BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ----------------------------
ĐẶNG THỊ MỸ LỆ
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN VN-INDEX TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng : 60.31.12 Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI KIM YẾN
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục viết tắt
Danh mục hình và đồ thị
Danh mục bảng biểu
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................01
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................01
3. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................................02
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................02
5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................02
6. Kết cấu của đề tài............................................................................................................03
Chương 1: Tổng quan về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán
1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán ........................................................................04
1.1.1 Khái niệm và bản chất thị trường chứng khoán .......................................................04
1.1.2 Chức năng và vài trò của thị trường chứng khoán ...................................................05
1.1.3 Phân loại thị trường chứng khoán ..............................................................................07
1.2 Chỉ số giá cổ phiếu ............................................................................................................07
1.2.1 Khái niệm về chỉ số giá cổ phiếu ...............................................................................07
1.2.2 Ý nghĩa về chỉ số giá cổ phiếu....................................................................................07
1.2.3 Các phương pháp tính chỉ số giá cổ phiếu ................................................................07
1.3 Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu ............................11
1.3.1 Sơ lược lý thuyết về các nhân tố kinh tế vĩ mô ........................................................11
1.3.1.1 Lạm phát ............................................................................................................11
1.3.1.2 Lãi suất ..............................................................................................................12
1.3.1.3 .Tỷ giá ................................................................................................................. 13
1.3.1.4 Cung tiền ........................................................................................................... 14
1.3.2 Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu ...........................15
1.3.2.1 Tác động của lạm phát đến chỉ số giá cổ phiếu ...........................................15
1.3.2.2 Tác động của lãi suất đến chỉ số giá cổ phiếu..............................................16
1.3.2.3 Tác động của tỷ giá đến chỉ số giá cổ phiếu .................................................17
1.3.2.4 Tác động của cung tiền đến chỉ số giá cổ phiếu ...........................................20
1.4 Nghiên cứu trên thế giới về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị
trường chứng khoán............................................................................................................ 21
1.4.2 Nghiên cứu trên thế giới về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị
trường chứng khoán. ..............................................................................................................21
1.4.3 Nghiên cứu trên thế giới về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị
trường chứng khoán có sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số Véc tơ (VECM) và kiểm
định đồng liên kết ...................................................................................................................22
Kết luận chương 1 ................................................................................................................27
Chương 2: Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index trên
thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1 Chỉ số giá cổ phiếu tại Việt Nam_VN-Index ...............................................................28
2.2 Diễn biến của VN-Index giai đoạn từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2012 .............30
2.3 Thực trạng tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index .......................35
2.3.1 Tác động của lạm phát đến chỉ số VN-Index .............................................................35
2.3.2 Tác động của lãi suất đến chỉ số VN-Index ................................................................36
2.3.3 Tác động của tỷ giá VND/USD đến chỉ số VN-Index ..............................................39
2.3.4 Tác động của cung tiền mở rộng (M2) đến chỉ số VN-Index...................................40
2.4 Kiểm định sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index ...................42
2.4.1 Nguồn dữ liệu và mô hình nghiên cứu .....................................................................42
2.4.1.1 Nguồn dữ liệu ....................................................................................................42
2.4.1.2 Mô hình đánh giá tác động .............................................................................44
2.4.2 Phân tích thống kê mô tả dữ liệu ............................................................................44
2.4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm............................................................................46
2.4.3.1 Kiểm định nghiệm đơn vị..................................................................................46
2.4.3.2 Xác định độ trễ tối ưu .......................................................................................48
2.4.3.3 Kiểm định đồng liên kết ...................................................................................49
2.4.3.4 Mô hình hồi quy hiệu chỉnh sai số Véc tơ (VECM) ........................................56
2.4.3.5 Phân tích phân rã phương sai .........................................................................60
Kết luận chương 2 ......................................................................................................................62
Chương 3: Giải pháp hạn chế sự tác động bất thường của các nhân tố kinh tế vĩ
mô nhằm ổn định và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1 Một số khuyến nghị cụ thể về chính sách kinh tế vĩ mô ...........................................64
3.1.1 Điều hành chính sách tiền tệ trong mối tương quan với thị trường chứng
khoán .........................................................................................................................65
3.1.2 Điều hành chính sách lãi suất huy động linh hoạt hướng đến một mức lãi
suất chung theo thị trường .....................................................................................65
3.1.3 Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tỷ giá VND/USD ................................67
3.1.4 Kiểm soát lạm phát kịp thời và hiệu quả ................................................................68
3.2 Những giải pháp cụ thể trong nội tại thị trường chứng khoán Việt Nam............70
3.2.1 Nâng cao chất lượng hàng hóa tính trong chỉ số VN-Index ................................70
3.2.2 Xây dựng mới bộ chỉ số giá cổ phiếu trên HOSE .................................................70
3.2.3 Khơi thông nguồn vốn của nhà đầu tư vào cổ phiếu ............................................71
3.2.4 Nâng cao năng lực quản lý, giám sát công bố thông tin.......................................73
3.2.5 Phát triển các nhà đầu tư tổ chức.............................................................................74
3.2.6 Triển khai sản phẩm chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro ....................75
3.2.7 Nâng cao năng lực tài chính và đạo đức nghề nghiệp của các công ty chứng
khoán .........................................................................................................................77
Kết luận chương 3 ......................................................................................................................79
Kết luận chung ............................................................................................................................80
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Kiểm định tính dừng
Phụ lục 2: Xác định độ trễ tối ưu
Phụ lục 3: Kết quả kiểm định nguyên tắc Pantula
Phụ lục 4: Kiểm định đồng liên kết
Phụ lục 5: Mô hình hiệu chỉnh sai số Véc tơ
Phụ lục 6: Phân tích phân r ã phương sai
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC:Báo cáo tài chính
CSTK: Chính sách tài khóa
CSTT: Chính sách tiền tệ
CTCK: Công ty chứng khoán
DN: Doanh nghiệp
DNNY: Doanh nghiệp niêm yết
DTBB: Dự trữ bắt buộc
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX-Index: Chỉ số giá cổ phiếu của các công ty được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
NĐT: Nhà đầu tư
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
PP: Phillips-Perron_phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị Phillips Perron
TCTD : Tổ chức tín dụng
TTCK: Thị trường chứng khoán
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước
VAR: Vector Autoregressive model- Mô hình véc tơ tự hồi quy
VECM: Vector Error Correction Model- Mô hình hiệu chỉnh sai số véc tơ
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 2.1: Chỉ số VN-Index giai đoạn 2002-2005 .........................................................30
Biểu đồ 2.2: Chỉ số VN-Index giai đoạn 2006-2007 .........................................................31
Biểu đồ 2.3: Chỉ số VN-Index giai đoạn 2008-2012 .........................................................32
Biểu đồ 2.4: Lạm phát và Chỉ số VN-Index........................................................................36
Biểu đồ 2.5: Lãi suất và Chỉ số VN-Index ..........................................................................36
Biểu đồ 2.6: Tỷ giá VND/USD và Chỉ số VN-Index.........................................................38
Biểu đồ 2.7: Cung tiền và Chỉ số VN-Index .......................................................................39
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả phân tích định tính về các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động
đến chỉ số VN-Index ..............................................................................................................41
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt các biến số trong mô hình nghiên cứu ........................................43
Bảng 2.3: Bảng thống kê mô tả dữ liệu các biến nghiên cứu............................................45
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ......................................................................47
Bảng 2.5: Độ trễ tối ưu qua các tiêu chuẩn .........................................................................48
Bảng 2.6: Kiểm định Trace Test ...........................................................................................52
Bảng 2.7: Kiểm định Maximum Eigenvalue.......................................................................52
Bảng 2.8: Phương trình đồng liên kết 1 ..............................................................................53
Bảng 2.9: Kết quả chạy mô hình VECM .............................................................................58
Bảng 2.10: Kết quả chạy phân rã phương sai của VN-Index ............................................60
1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài:
Trước năm 2008 thị trường chứng khoán Việt Nam có những đóng góp nhất định,
thị trường tăng trưởng nóng nhất vào năm 2007 và đỉnh được lập vào ngày 12/03/2007
với VN-Index đạt 1.170,67 điểm. Tuy nhiên, từ năm 2008 khi nền kinh tế toàn cầu bị
khủng hoảng đã khiến cho kinh tế Việt Nam đương đầu với khá nhiều thách thức,
nhiều thông tin tiêu cực từ yếu tố kinh tế vĩ mô xảy ra, thị trường chứng khoán liên tục
sụt giảm, đáy của thị trường được lập với VN-Index là 235,5 điểm vào ngày
24/02/2009 và từ đó đến nay chỉ số này giao động quanh mốc 350 - 450 điểm. Chính vì
thế, đã tạo ra sự hoài nghi liệu rằng các nhân tố kinh tế vĩ mô và thị trường chứng
khoán Việt Nam nói chung cũng như chỉ số VN-Index nói riêng có mối liên quan?
Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn rất quan trọng cho nền kinh tế, tạo
điều kiện cho Chính Phủ, cá nhân, doanh nghiệp có vốn để duy trì và mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó, cần phải có thị trường chứng khoán lành mạnh và ổn
định, để làm được điều này thì chúng ta phải quan tâm đến các nhân tố kinh tế vĩ mô
tác động đến TTCK qua đó giúp Chính Phủ có những giải pháp điều hành chính sách
kinh tế vĩ mô thích hợp nhằm định hướng tốt cho thị trường.
Chính vì thế tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Phân tích tác động của các nhân tố
kinh tế vĩ mô đến VN-Index trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ
mô lên chỉ số VN-Index cũng như kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ
mô và chỉ số VN-Index trong ngắn và dài hạn. Từ việc phân tích tác động, kiểm định
mối quan hệ của nhân tố kinh tế vĩ mô và chỉ số VN-Index khuyến nghị một số giải
pháp về chính sách kinh tế vĩ mô nhằm thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam
phát triển ổn định và bền vững, đồng thời giúp nhà đầu tư cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước giảm thiểu được rủi ro khi đầu tư chứng khoán.
2
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Thị trường chứng khoán Việt Nam được thể hiện rõ nét qua hai sàn giao dịch đó là
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) với chỉ số VN-Index và
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) với chỉ số HNX-Index, tuy nhiên HOSE là
sàn giao dịch có lịch sử lâu đời, có khối lượng và giá trị giao dịch lớn hơn HNX do đó,
trong bài nghiên cứu này tác giả chỉ chọn chỉ số VN-Index để nghiên cứu trong mối
tương quan với các nhân tố kinh tế vĩ mô.
Dựa vào những nghiên cứu trước đây được thực hiện ở các nước có nền kinh tế mới
nổi như Singapore, Hàn Quốc, Malaysia, Ấn Độ…và tình hình nền kinh tế của Việt
Nam, tác giả đã chọn 4 nhân tố kinh tế vĩ mô là lạm phát, tỷ giá, cung tiền, lãi suất đại
diện cho các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam để thực hiện nghiên cứu này.
Tóm lại, đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: VN-Index, lạm phát, tỷ giá
hối đoái giữa VND/USD, cung tiền M2, lãi suất tiền gửi ngắn hạn, lãi suất trái phiếu
chính phủ.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Sau hơn một năm thành lập TTCK Việt Nam, vào ngày 31/12/2001 thị trường mới
có 2.908 tài kho ản nhà đầu tư, 10 Công ty niêm yết trên HOSE và VN-Index mới bắt
đầu có nhiều biến động. Bên cạnh đó, do hạn chế về việc thu thập dữ liệu nên để đạt
được mục tiêu nghiên cứu, luận văn tập trung vào phạm vi nghiên cứu sau đây:
- Chỉ số VN-Index giai đoạn từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2012
- Các yếu tố kinh tế vĩ mô giai đoạn từ tháng 01/2002 đến tháng 12/2012 bao gồm: tỷ
lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái giữa VND/USD, cung tiền M2, lãi suất tiền gửi ngắn hạn,
lãi suất trái phiếu chính phủ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để xem xét sự biến động của
chỉ số VN-Index khi các yếu tố kinh tế vĩ mô biến động dựa trên những số liệu có liên
quan được thu thập từ tháng 1/2002 đến tháng 12/2012.
3
Thực hiện nghiên cứu định lượng bằng mô hình hiệu chỉnh sai số Véc tơ (VECM)
để định lượng mức độ tác động, xem xét sự tương quan trong ngắn hạn giữa biến chỉ số
VN-Index với các biến kinh tế vĩ mô và sự điều chỉnh trong ngắn hạn để đạt sự cân
bằng trong dài hạn. Thực hiện kiểm định đồng liên kết Jonhansen để xem xét mức độ
tác động, sự tương quan dài hạn giữa biến chỉ số VN-Index với các biến kinh tế vĩ mô.
Bên cạnh đó, để thấy rõ sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên chỉ số VN-Index
tác giả sử dụng thêm phân tích phân rã phương sai.
Trong bài nghiên cứu này tác giả sử dụng phần mềm Eview 6.0 để thực hiện các kiểm
định và chạy mô hình. Các bước thực hiện định lượng như sau:
Bước 1: Kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian
Bước 2: Xác định độ trễ tối ưu
Bước 3: Kiểm định đồng liên kết
Bước 4: Chạy mô hình VECM
6. Kết cấu của đề tài:
Phần 1: Giới thiệu đề tài
Phần 2: Nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán.
Chương 2: Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế sự tác động bất thường của các nhân tố kinh tế vĩ mô
nhằm ổn định và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
4
Chƣơng 1: Tổng quan về tác động của các nhân tố
kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trƣờng
chứng khoán
1.1 Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán
1.1.1 Khái niệm và bản chất thị trƣờng chứng khoán
Khái niệm: Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn,
thực hiện cơ chế chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực
hiện chức năng của thị trường tài chính là cung c ấp nguồn vốn trung và dài hạn cho
nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán là thuật ngữ để chỉ cơ chế của hoạt động giao dịch mua bán
chứng khoán dài hạn như trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ tài chính như chứng chỉ
quỹ đầu tư, công cụ phái sinh, hợp đồng tương lai, quyền chọn, quyền mua cổ phần.
Bản chất:
TTCK là nơi tập trung và phân phối các nguồn vốn tiết kiệm. Tập trung các nguồn
vốn tiết kiệm để phân phối lại cho những ai muốn sử dụng các nguồn tiết kiệm đó theo
giá mà người sử dụng sẵn sàng trả và theo phán đoán của thị trường về khả năng sinh
lợi từ các dự án của người sử dụng.
TTCK là định chế tài chính trực tiếp: cả chủ thể cung và cầu vốn đều tham gia vào
thị trường chứng khoán một cách trực tiếp, những người có vốn khi có đủ điều kiện về
môi trường tài chính, pháp lý…sẽ trực tiếp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh không c ần
qua các trung gian tài chính mà chuyển vốn thông qua thị trường chứng khoán, một thị
trường dẫn vốn trực tiếp từ người có vốn sang người cần vốn theo nguyên tắc đầu tư.
TTCK thực chất là quá trình vận động của tư bản tiền tệ. Các chứng khoán mua bán
trên TTCK có thể đem lại thu nhập cho người nắm giữ nó sau một thời gian nhất định
và được lưu thông trên TTCK theo giá cả thị trường.
5
TTCK phản ánh các quan hệ trao đổi, mua bán quyền sở hữu tư liệu sản xuất và vốn
bằng tiền, tức là mua bán quyền sở hữu vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được
lưu thông như một loại hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng. TTCK là một hình thái
phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.
1.1.2 Chức năng và vai trò của thị trƣờng chứng khoán
Chức năng
Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu tư mua chứng khoán do các Công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của
họ được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất
xã hội. Thông qua TTCK, Chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động
được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ
các nhu cầu chung của xã hội.
Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội
lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất,
thời hạn và độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp
với khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chỉ số của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và
chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy nhà đầu tư đang mở rộng hoạt động
đầu tư, nền kinh tế tăng trưởng và ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu
hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế
và là một công cụ quan trọng giúp chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô.
Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn
thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử
dụng một số chính sách, biện pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm
bảo cho sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
6
Vai trò
Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán
Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi các chứng khoán
họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng
thanh khoản (khả năng chuyển đổi thành tiền mặt) là một trong những đặc tính hấp dẫn
của chứng khoán đối với nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt, an toàn của
vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì càng có khả năng nâng
cao tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường.
Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp
Thông qua giá chứng khoán, hoạt động của các doanh nghiệp được phản ánh một
cách tổng hợp và chính xác, giúp cho việc đánh giá và so sánh hoạt động của các doanh
nghiệp được nhanh chóng và thuận tiện, từ đó cũng tạo ra được một môi trường cạnh
tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ
mới, cải tiến sản phẩm.
Sự biến động không ngừng của giá chứng khoán, đặc biệt là giá cổ phiếu, nhà đầu tư
có thể đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan và khoa học tại bất kỳ thời điểm
nào.
Ngoài ra, đối với các công ty niêm yết, nghĩa vụ công khai trên TTCK giúp các nhà
đầu tư, các nhà quản lý thị trường có thể đánh giá sự tăng trưởng ổn định, bất ổn định,
hay suy thoái của Công ty.
Hỗ trợ và thúc đẩy các công ty cổ phần ra đời và phát triển
TTCK hỗ trợ chương trình cổ phần hóa cũng như việc thành lập và phát triển của
công ty cổ phần qua việc quảng bá thương hiệu, định giá doanh nghiệp, bảo lãnh phát
hành, phân phối chứng khoán một cách nhanh chóng, tạo tính thanh khoản cho chúng
và như thể thu hút các nhà đầu tư đến góp vốn vào công ty cổ phần.
Ngược lại, chính sự phát triển của mô hình công ty cổ phần đã làm phong phú và đa
dạng các loại hàng hóa trên TTCK, thúc đẩy sự phát triển sôi động của TTCK.
7
Có thể nói TTCK và công ty cổ phần là 2 định chế song hành hỗ trợ cùng phát triển.
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
TTCK không những thu hút các nguồn vốn trong nội địa mà còn giúp Chính phủ và
doanh nghiệp thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu công ty ra thị trường vốn quốc tế
để thu hút thêm ngoại tệ. Việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài qua kênh chứng khoán
FPI (Foreign Portfolio Investment) là an toàn và hiệu quả vì các chủ thể phát hành
được toàn quyền sử dụng vốn huy động cho mục đích riêng mà không bị ràng buộc bởi
bất kỳ điều kiện nào của các nhà đầu tư nước ngoài.
1.1.3 Phân loại thị trƣờng chứng khoán
Căn cứ vào sự luân chuyển của các nguồn vốn: thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp.
Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường: thị trường chứng khoán bao gồm
Sở giao dịch chứng khoán (thị trường tập trung) và thị trường OTC (thị trường phi tập
trung).
Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường: thị trường chứng khoán cũng có thể được
phân thành các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các
công cụ chứng khoán phái sinh.
1.2 Chỉ số giá cổ phiếu
1.2.1 Khái niệm về chỉ số giá cổ phiếu
Chỉ số giá cổ phiếu là chỉ số giá được dùng để phản ánh sự biến động của giá cổ
phiếu niêm yết trên một TTCK nhất định tại một thời điểm so với thời điểm gốc hay
nói cách khác chỉ số giá cổ phiếu là thông tin thể hiện giá cổ phiếu bình quân hiện tại
so với giá bình quân thời điểm gốc đã chọn.
1.2.2 Ý nghĩa về chỉ số giá cổ phiếu
Chỉ số giá cổ phiếu là phong vũ biểu thể hiện tình hình ho ạt động của thị trường
chứng khoán. Chỉ số giá cổ phiếu rất quan trọng đối với nhà đầu tư cá nhân, tổ chức,
các quỹ đầu tư, chuyên gia tư vấn, môi giới và các nhà hoạch định chính sách.
8
Chỉ số giá cổ phiếu tăng cho thấy toàn bộ hay đa số các cổ phiếu tăng giá và ngược
lại. Sự biến động của thị trường chứng khoán có tương quan chặt chẽ với nền kinh tế,
khi kinh tế tăng trưởng thông thường các nhà đầu tư tin rằng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ khả quan hơn do đó nhu cầu cổ phiếu sẽ tăng kéo theo giá cổ phiếu
trên thị trường sẽ tăng và khiến chỉ số giá chứng khoán tăng. Ngược lại, khi kinh tế suy
thoái hay sụt giảm nhà đầu tư sẽ bi quan về hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp vì thế nhu cầu cổ phiếu sẽ giảm, khiến giá cổ phiếu giảm và TTCK sụt giảm.
1.2.3 Các phƣơng pháp tính chỉ số giá cổ phiếu
Hiện nay, trên thế giới thường dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ phiếu, đó
là:
Phương pháp bình quân giản đơn
Công thức đơn giản là lấy tổng thị giá của chứng khoán chia cho số lượng chứng
IP=Pi/n
khoán tham gia tính toán:
Trong đó:
IP: giá bình quân
Pi: giá của chứng khoán i
n: số lượng chứng khoán đưa vào tính toán
Các chỉ số Dow jones của Mỹ, Nikkei 225 của Nhật, MBI của Ý áp dụng phương
pháp này. Phương pháp này sẽ tốt khi mức giá của các cổ phiếu tham gia niêm yết khá
đồng đều, hay độ lệch chuẩn của nó thấp.
Chỉ số giá bình quân gia quyền
Là chỉ số được tính có sự tham gia của khối lượng, có nghĩa là biến đổi giá của
những nhân tố có tỷ trọng khối lượng trong tổng thể càng lớn thì ảnh hưởng càng nhiều
đến chỉ số giá chung và ngược lại.
9
𝑄 ∗𝑃𝑖 𝑄 ∗𝑃0
𝑛 𝑖=1 𝑛 𝑖=1
I=
Trong đó:
I: Chỉ số giá bình quân gia quyền
Pi: giá thời kỳ báo cáo
P0: giá thời kỳ gốc
Q: khối lượng (quyền số), có thể theo kỳ gốc hoặc kỳ báo cáo cũng có thể là
cơ cấu của khối lượng thời điểm tính toán
i: cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số giá
Phương pháp Laspeyres
Chỉ số giá bình quân Laspeyres là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị, lấy quyền
số là số cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc. Như vậy, kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu
quyền số thời kỳ gốc
𝑖=1
𝑄0 ∗𝑃𝑖 𝑄0 ∗𝑃0
IL = 𝑛
Trong đó:
Pi là giá thời kỳ báo cáo
P0: giá thời kỳ gốc
Q0: khối lượng (quyền số), có thể theo kỳ gốc hoặc kỳ báo cáo cũng có thể là
cơ cấu của khối lượng cổ phiếu niêm yết thời kỳ gốc
i: cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số bình quân Laspeyres
Phương pháp Passcher
Đây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình quân gia
quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ tính toán.
10
Q𝑡 ∗P 𝑡 𝑄𝑡 ∗P 0
𝑛 𝑖=1 𝑛 𝑖=1
IP=
Trong đó :
IP: là chỉ số giá Passcher
Pt là giá thời kỳ t
P0: giá thời kỳ gốc
Qt: khối lượng (quyền số) thời điểm tính toán t ho ặc cơ cấu của khối lượng
thời điểm tính toán
i: cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Chỉ số giá bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền số
là quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số (cơ
cấu chứng khoán niêm yết) thời kỳ tính toán.
Các chỉ số KOSPI (Hàn Quốc), S&P500 (Mỹ), ET-SE 100 (Anh), TOPIX (Nhật),
CAC (Pháp), TSE (Đài Loan), Hangseng (Hồng công) đều áp dụng phương pháp này
để tính chỉ số giá cổ phiếu.
Chỉ số bình quân Fisher
Chỉ số bình quân Fisher là chỉ số bình quân nhân giữa chỉ số giá Passcher và chỉ số
giá Laspayres.
IF= 𝐼𝑃 ∗ 𝐼𝐿
Trong đó:
IF: là chỉ số giá Fisher
Ip: Là chỉ số giá Passcher
IL: Là chỉ số giá bình quân Laspayres
Phương pháp bình quân nhân giản đơn
n i=1
Ip= 𝑃𝑖
Chúng ta nên dùng loại chỉ số này khi độ lệch chuẩn khá cao.
11
Các chỉ số Value line (Mỹ); FT-30 (Anh) áp dụng phương pháp bình quân nhân gi ản
đơn này.
1.3 Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu
1.3.1 Sơ lƣợc lý thuyết về các nhân tố kinh tế vĩ mô
1.3.1.1 Lạm phát
Khái niệm: Lạm phát là hiện tượng cung tiền tệ kéo dài làm cho mức giá cả chung
của nền kinh tế tăng lên liên tục trong một thời gian nhất định.
Bản chất: Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ khi những biến động tăng lên của giá
cả diễn ra trong một thời gian dài.
Nguyên nhân gây ra lạm phát
Xét theo nguồn gốc:
Nguyên nhân cơ bản và sâu xa: nền kinh tế quốc dân bị mất cân đối, sản xuất sút
kém, ngân sách quốc gia bị thâm hụt dẫn đến lạm phát.
Nguyên nhân trực tiếp: cung tiền tệ tăng trưởng quá mức cần thiết.
Xét theo chủ quan-khách quan:
Nguyên nhân chủ quan: những chính sách quản lý kinh tế không phù hợp với Nhà
nước như chính sách cơ cấu kinh tế, chính sách lãi suất, chính sách thuế…làm cho nền
kinh tế bị mất cân đối, hiệu quả sản xuất bị sút kém, ảnh hưởng đến nền tài chính quốc
gia.
Nguyên nhân khách quan: thiên tai, động đất, song thần…là những nguyên nhân bất
khả kháng hoặc nền kinh tế sau chiến tranh bị tàn phá, tình hình biến động của thị
trường nhiên liệu, vàng, ngoại tệ thế giới… dẫn tới thiếu hàng hóa, đồng tiền mất giá.
Xét theo lý thuyết cung cầu:
Lạm phát do tiền tệ: là một lượng cung tiền lớn đã được đưa vào lưu thông. Chẳng
hạn do NHTW tung nội tệ ra để mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền ngoại tệ khỏi
mất giá so với trong nước hay do Chính phủ thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ để
giúp vốn cho các doanh nghiệp…
12
Lạm phát do cầu kéo: xảy ra khi mức tổng cầu tăng trong khi tổng cung không thay
đổi hay nhanh hơn so với mức cung. Lúc đó một lượng tiền lớn được dùng để mua một
lượng hàng hóa không tương xứng làm cho giá cả tăng lên.
Lạm phát do chi phí đẩy: xảy ra do tăng chi phí sản xuất hoặc khi năng lực sản xuất
của quốc gia giảm sút và có thể phát triển ngay cả khi thất nghiệp và việc sử dụng
nguồn lực thấp.
Lạm phát “ngoại nhập”: do giá các sản phẩm trên thị trường thế giới tăng ảnh hưởng
đến sản phẩm trong nước.
1.3.1.2 Lãi suất
Khái niệm: Lãi suất là tỷ lệ % giữa khoản tiền người đi vay phải trả thêm cho người
cho vay trên tổng số tiền vay trong một thời hạn nhất định để được sử dụng tiền vay đó.
Vai trò của lãi suất
Ở tầm kinh tế vi mô, lãi suất là cơ sở để cá nhân và tổ chức đưa ra các quyết định
kinh tế như: chi tiêu hay để dành tiền tiết kiệm, đi vay để tài trợ cho các khoản đầu tư
hay sử dụng vốn tự có…Ở tầm kinh tế vĩ mô lãi suất là một trong những công cụ điều
hành kinh tế của Chính phủ. Bằng việc điều chỉnh lãi suất, Chính phủ có thể tác động
đến các chi tiêu về lạm phát, thất nghiệp, hoạt động đầu tư hay mức tiêu dùng của
người dân.
Nền kinh tế mở, chính sách lãi suất còn được sử dụng như là một công cụ góp phần
điều tiết đối với các luồng vốn đi vào hay đi ra đối với một nước, tác động tỷ giá và
điều tiết sự ổn định của tỷ giá. Điều này không những tác động trực tiếp đến đầu tư
phát triển kinh tế mà còn tác động đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại
quốc tế của nước đó với nước ngoài.
Phân loại lãi suất
Phân loại theo nguồn sử dụng:
Lãi suất huy động là loại lãi suất quy định tỷ lệ phải trả cho các hình thức nhận tiền
gửi của khách hàng.
13
Lãi suất cho vay là loại lãi suất quy định tỷ lệ lãi mà người đi vay phải trả cho người
cho vay.
Phân loại theo giá trị thực:
Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho mỗi kỳ hạn gửi hoặc vay, thể
hiện trên quy ước giấy tờ được thỏa thuận.
Lãi suất thực: là loại lãi suất xác định giá trị thực của khoản lãi được trả hoặc được
thu. Lãi suất thực bằng lãi suất danh nghĩa trừ lạm phát.
Phân loại theo phương pháp tính lãi:
Lãi suất đơn: là tỷ lệ theo năm tháng ngày của tiền lãi so với tiền vay ban đầu không
gộp lãi vào tiền vay ban đầu để tính lãi thời hạn kế tiếp.
Lãi suất kép: là tỷ lệ theo năm tháng ngày của tiền lãi so với tiền vay, số tiền vay
này tăng lên do có gộp lãi qua thời kỳ cho vay.
Phân loại theo loại tiền:
Lãi suất nội tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng nội tệ (kể cả lãi suất
huy động và lãi suất cho vay).
Lãi suất ngoại tệ: là loại lãi suất áp dụng để tính toán cho đồng ngoại tệ (kể cả lãi
suất huy động và lãi suất cho vay)
Phân loại theo độ dài thời hạn:
Lãi suất ngắn hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay
ngắn hạn, có thời hạn dưới 1 năm.
Lãi suất trung hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các khoản huy động và khoản vay
ngắn hạn, có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Lãi suất dài hạn: là loại lãi suất áp dụng cho các kho ản huy động và khoản vay ngắn
hạn, có thời hạn trên 5 năm.
1.3.1.3 Tỷ giá
Khái niệm: Tỷ giá là giá cả của một đơn vị tiền tệ của nước này thể hiện bằng một
số đơn vị tiền tệ của nước kia.
14
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau mà trong
thời đại ngày nay so sánh đó là sự so sánh sức mua của các tiền tệ.
Phân loại tỷ giá
Căn cứ vào các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối: tỷ giá được niêm yết tại ngân
hàng là tỷ giá cơ sở để xác định các mức tỷ giá khác. Khi niêm yết tỷ giá hối đoái, ngân
hàng thường công bố tỷ giá bán và tỷ giá mua. Tỷ giá bán bao giờ cũng cao hơn tỷ giá
mua và khoản chênh lệch này là lợi nhuận kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
Phân tích dưới góc độ tỷ giá là công cụ điều tiết của Nhà nước: Ở các nước đang
phát triển ngoài thị trường ngoại hối chính thức còn hình thành thị trường ngoại hối tự
do. Do đó, bên cạnh tỷ giá chính thức do nhà nước quy định còn có tỷ giá thị trường do
quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường này quyết định.
Căn cứ vào phương pháp xác định tỷ giá: có thể chia thành tỷ giá danh nghĩa và tỷ
giá thực tế. Tỷ giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một
đồng tiền khác mà không đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa
chúng. Tỷ giá thực bằng tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi thay đổi trong tương
quan giá cả trong nước và nước ngoài. Tỷ giá thực là thước đo đầy đủ sức cạnh tranh
hàng hóa của Việt Nam so với nước ngoài, nghĩa là khi phân tích sức cạnh tranh quốc
tế hàng hóa Việt Nam phải đề cập không những thay đổi trong tỷ giá danh nghĩa mà
còn phải đề cập đến tương quan thay đổi giá cả nước ngoài so với nội địa.
Tỷ giá tăng nghĩa là ngoại tệ tăng giá (nội tệ giảm giá) điều này sẽ kích thích xuất
khẩu.
Tỷ giá giảm nghĩa là ngoại tệ giảm giá (nội tệ tăng giá) điều này kích thích nhập
khẩu.
1.3.1.4 Cung tiền
Khái niệm: Cung tiền là một khái niệm kinh tế vĩ mô, để chỉ lượng cung cấp tiền tệ
trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản,… của các cá
nhân (hộ gia đình) và doanh nghiệp (không kể các tổ chức tín dụng).
15
Các thành phần của cung tiền bao gồm cơ số tiền (M0), tiền giao dịch (M1) và cung
tiền mở rộng (M2), M3:
M0 bao gồm tiền mặt ngoài ngân hàng và tiền mặt dành cho dự trữ trong ngân hàng.
M0 là thành phần có mức độ thanh khoản cao nhất trong các thành phần của cung tiền.
M1 bao gồm tiền mặt ngoài ngân hàng và tiền gởi không kỳ hạn để sử dụng chi
phiếu, thẻ ghi nợ (thẻ thanh toán). M1 là bộ phận có tính thanh khoản cao phục vụ chủ
yếu cho nhu cầu giao dịch.
M2 bao gồm M1 và tiền gởi có kỳ hạn. M2 kém linh hoạt hơn M1 nhưng sự kiểm soát
M2 là hết sức quan trọng bởi vì tiền gởi có kỳ hạn và không kỳ hạn thường xuyên
chuyển hóa cho nhau. Đây là khối tiền coi như chỉ tiêu kiểm soát chính thức.
M3 là cung tiền ở phạm vi cực rộng, bao gồm M2+tín phiếu, trái phiếu do chính phủ,
doanh nghiệp và các tổ chức phát hành.
Ngân hàng trung ương kiểm soát lượng cung tiền trong nền kinh tế thông qua các
công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu và thị trường mở. Mục đích cuối cùng
của điều chỉnh lượng cung tiền của NHTW là thực thi chính sách tiền tệ nhằm ổn định
kinh tế.
1.3.2 Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá cổ phiếu
1.3.2.1 Tác động của lạm phát đến chỉ số giá cổ phiếu
Lạm phát được thể hiện thông qua chỉ số giá cả (CPI), CPI tăng sẽ ảnh hưởng đến
thị trường chứng khoán nói chung và từng cổ phiếu nói riêng.
Thứ nhất, theo phương trình Fisher thì lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực cộng
với tỷ lệ lạm phát: ie=ir+e. Do đó, khi lạm phát dự kiến thay đổi theo chiều hướng tăng
sẽ làm lãi suất danh nghĩa tăng, lãi suất tăng khiến chi phí sử dụng vốn của doanh
nghiệp tăng và điều này ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường.
Thứ hai, khi lạm phát tăng khiến chi phí đầu vào của doanh nghiệp như chi phí
nguyên vật liệu, tiền lương nhân công, chi phí sử dụng vốn tăng. Do đó, doanh nghiệp
16
phải tăng giá bán đối với sản phẩm đầu ra, điều này sẽ gây khó khăn về việc tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế lợi nhuận, cổ tức của các doanh nghiệp sụt giảm, cổ
phiếu trở nên kém hấp dẫn đối với nhà đầu tư kéo theo sự sụt giảm của các cổ phiếu
trên TTCK.
Thứ ba, thị trường chứng khoán thực chất là một kênh huy động vốn cho nền kinh
tế, cho doanh nghiệp và cũng là kênh đầu tư cho các nhà đầu tư tài chính. Do đó, trong
một nền kinh tế khi sức mua của đồng tiền giảm, nhà đầu tư sẽ tiến hành tái cơ cấu
danh mục để bảo toàn vốn và lợi nhuận. Họ sẽ bán ra những cổ phiếu “xấu”, mua vào
những cổ phiếu “tốt” làm thay đổi lượng cung cầu các loại cổ phiếu trên thị trường, qua
đó giá cổ phiếu cũng sẽ thay đổi.
Bên cạnh đó, biểu hiện của dòng tiền chảy vào TTCK ảnh hưởng rất lớn đến quyết
định của nhà đầu tư. Như vậy, chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ để kiềm chế
lạm phát như tăng lãi suất chiết khấu, hạn chế tín dụng, tăng cường thu nợ … cũng làm
giảm lượng cung tiền cho TTCK, nhất là đối với các đối tượng đi vay để đầu tư vào cổ
phiếu. Lãi suất chiết khấu của ngân hàng tăng, các ngân hàng phải tăng lãi suất huy
động để hút thêm tiền gửi phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Lãi suất ngân
hàng trở nên hấp dẫn hơn tỷ suất sinh lợi từ đầu tư cổ phiếu sẽ hút một lượng vốn từ
TTCK sang, các nhà đầu tư sẽ thoái vốn một số cổ phiếu và chuyển sang gửi tiền. Các
biến động trên đều có tác động làm thay đổi lượng cung-cầu về cổ phiếu trên thị
trường, qua đó giá cả của cổ phiếu có sự biến động lớn.
Tóm lại, lạm phát tác động ngược chiều đến chỉ số chứng giá cổ phiếu.
1.3.2.2 Tác động của lãi suất đến chỉ số giá cổ phiếu
Đối với nhà đầu tư
Ta có, công thức xác định giá cổ phiếu bằng phương pháp chiết khấu.
𝑽𝒉 (𝟏+𝒌𝒆)𝒉
V= 𝑪𝑭𝒕 𝒉 𝟏 + (𝟏+𝒌𝒆 )𝐭
Trong đó: V là giá cổ phiếu
17
CFt là dòng tiền của doanh nghiệp hoặc cổ tức được chia ở thời kỳ t
Ke: là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi của nhà đầu tư
Khi lãi suất tăng nghĩa là chi phí cơ hội của nhà đầu tư bỏ tiền mua cổ phiếu tăng
hay nói cách khác là lợi nhuận phi rủi ro tăng (bằng tỷ lệ lãi suất tiền gửi hoặc lãi suất
trái phiếu chính phủ), điều này khiến nhà đầu tư tăng mức tỷ suất sinh lời đòi hỏi từ
đầu tư cổ phiếu, do đó theo công thức định giá trên thì giá cổ phiếu giảm xuống. Mặt
khác, khi lãi suất tăng sẽ có một lượng tiền lớn của nhà đầu tư chảy khỏi thị trường
chứng khoán để tìm kiếm mức tỷ suất sinh lợi phi rủi ro từ việc gửi tiền ngân hàng
hoặc đầu tư trái phiếu chính phủ. Và khi lãi suất giảm thì hành động của nhà đầu tư
trên thị trường theo chiều hướng ngược lại.
Bên cạnh đó, khi lãi suất tăng cũng ảnh hưởng mạnh đến các nhà đầu tư sử dụng
vốn vay để đầu tư chứng khoán. Bởi vì, khi lãi suất tăng tỷ suất sinh lời của nhà đầu tư
giảm, nhà đầu tư sẽ thoát dần danh mục đầu tư cổ phiếu của họ
Đối với các doanh nghiệp niêm yết
Ta có cách xác định lãi suất cho vay như sau:
Lãi suất cho vay=chi phí vốn vay + Mức lợi nhuận kỳ vọng
Trong đó : Chi phí vốn vay =chi phí vốn huy động+chi phí hoạt động+chi phí dự
phòng rủi ro tín dụng+chi phí thanh kho ản+chi phí vốn chủ sở hữu
Do đó, theo phương trình trên khi lãi suất tiền gửi tăng, các ngân hàng sẽ tăng lãi
suất cho vay, điều này khiến chi phí của việc sử dụng vốn vay tăng, gây khó khăn cho
các doanh nghiệp tiếp cận nợ vay để mua máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh…Như vậy, sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết, dẫn đến giá cổ phiếu trên thị trường giảm.
Tóm lại, lãi suất tác động ngược chiều đến chỉ số giá cổ phiếu, nghĩa là khi lãi suất
tăng chỉ số giá cổ phiếu sẽ giảm, lãi suất giảm chỉ số giá cổ phiếu sẽ tăng trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi.
1.3.2.3 Tác động của tỷ giá đến chỉ số giá cổ phiếu
18
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu:
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu: Nếu đồng nội tệ giảm giá, xuất khẩu sẽ có lợi
hơn, đồng thời doanh nghiệp xuất khẩu có được lợi nhuận cao từ hoạt động kinh
doanh, tỷ suất sinh lợi trên cổ phiếu cũng sẽ tăng, nhà đầu tư sẽ mua cổ phiếu nhiều
hơn và làm cho giá cổ phiếu sẽ cao hơn. Ngược lại, khi đồng nội tệ tăng giá, làm cho tỷ
suất sinh lợi trên cổ phiếu của những doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giảm đi, giá cổ phiếu
cũng sẽ giảm xuống. Bởi vì, khi đồng nội tệ tăng giá sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp xuất khẩu trên thị trường quốc tế và dòng tiền ngoại tệ thu vào
khi chuyển sang nội tệ bị giảm đi rất nhiều, điều này ảnh hưởng đến kết quả lợi nhuận
của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Bên cạnh đó, đối với những công ty đa quốc gia thì dòng tiền hợp nhất trong báo cáo
thu nhập cũng bị ảnh hưởng bởi các dao động tỷ giá, làm cho người đầu tư có thể có
những đánh giá bất lợi đến giá cổ phiếu.
Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu: đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thì
chính sách tỷ giá tăng (đồng nội tệ giảm giá) rất được hoan nghênh thì ngược lại các
doanh nghiệp nhập khẩu rất ưa chuộng tỷ giá giảm (đồng nội tệ tăng giá). Vì khi đó họ
được nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu với giá rẻ, chi phí sản xuất vì thế cũng giảm
đi rất nhiều và lợi nhuận tăng lên. Điều này cũng đồng nghĩa với việc giá cổ phiếu tăng
lên rất nhiều
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài: Thông thường, dòng vốn nước ngoài chảy
vào thị trường tài chính rất mạnh đặc biệt là TTCK nơi có tỷ suất sinh lời cao. Nhà đầu
tư nước ngoài chỉ mua cổ phiếu khi đồng nội tệ quốc gia đó yếu và bán ra khi đồng nội
tệ của quốc gia đó mạnh lên. Bởi vì, khi đồng nội tệ yếu thì chi phí để mua cổ phiếu sẽ
ít hơn, hay nói cách khác với cùng một khối lượng ngoại tệ nhưng có thể mua được
nhiều cổ phiếu hơn so với khi đồng nội tệ lên giá. Do đó, khi đồng nội tệ yếu sẽ thu hút
nhà đầu tư nước ngoài nhiều hơn và sau một thời gian đầu tư, họ sẽ bán chứng khoán
khi đồng tiền nội tệ tăng giá.
19
Như vậy, việc đồng nội tệ mạnh lên hay yếu đi có thể tác động thuận hoặc nghịch
lên chỉ số giá cổ phiếu, tùy thuộc vào tỷ trọng của các công ty niêm yết có hoạt động
kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu tại Sở giao dịch chứng khoán. Bên cạnh đó, việc
đồng nội tệ mạnh lên hay yếu đi cũng tác động đến dòng tiền của nhà đầu tư nước
ngoài chảy vào thị trường chứng khoán và làm ảnh hưởng thuận hoặc nghịch lên chỉ số
giá cổ phiếu.
Ở khía cạnh khác, theo lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế, mối quan hệ giữa
chênh lệch lãi suất của hai nước và thay đổi tỷ giá hối đoái dự kiến được thể hiện qua
phương trình sau:
ef = (1 + i h)/(1 + i f) – 1 (1)
ef: là phần trăm thay đổi trong giá trị của ngoại tệ
ih: là lãi suất trong nước
if: là lãi suất nước ngoài
Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế khẳng định trong phương trình (1) r ằng khi i h > i f;
ef sẽ dương. Tức là, đồng ngoại tệ sẽ tăng giá khi lãi suất nước ngoài thấp hơn lãi suất
trong nước. Sự tăng giá này sẽ cải thiện tỷ suất sinh lợi từ nước ngoài cho các nhà đầu
tư trong nước, làm cho tỷ suất sinh lợi từ chứng khoán nước ngoài tương tự với tỷ suất
sinh lợi từ chứng khoán trong nước. Ngược lại, khi ih < if; ef sẽ âm. Tức là, đồng
ngoại tệ sẽ giảm giá khi lãi suất nước ngoài cao hơn lãi suất trong nước. Sự giảm giá
này sẽ làm giảm tỷ suất sinh lợi từ chứng khoán nước ngoài dưới góc nhìn của các nhà
đầu tư trong nước, làm cho tỷ suất sinh lợi từ chứng khoán nước ngoài không cao hơn
tỷ suất sinh lợi từ chứng khoán trong nước.
Như vậy, khi các yếu tố khác không đổi nhưng chỉ có yếu tố tỷ giá hối đoái thay đổi
thì lượng cung cầu của thị trường chứng khoán trong nước không thay đổi nghĩa là tỷ
giá hối đoái không tác động đến giá chứng khoán hay nói cách khác tỷ giá hối đoái
không tác động đến chỉ số giá cổ phiếu.
20
Tóm lại, từ những lý thuyết mà tác giả nêu trên cho thấy tỷ giá có thể tác động cùng
chiều, ngược chiều hoặc không ảnh hưởng đến chỉ số giá cổ phiếu.
1.3.2.4 Tác động của cung tiền đến chỉ số giá cổ phiếu
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái, muốn kích thích nền kinh tế tăng trưởng Chính
phủ thường có chủ trương mở rộng cung tiền. Khi đó, lãi suất giảm xuống và tỷ lệ tăng
trưởng tín dụng gia tăng. Bởi vì, lãi suất giảm khiến chi phí sử dụng vốn bình quân của
doanh nghiệp giảm kích thích các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay để tăng cường
đầu tư tìm kiếm cơ hội lợi nhuận tốt hơn; về phía nhà đầu tư trên TTCK có sử dụng
đòn bẩy sẽ được sử dụng vốn vay với chi phí rẻ hơn. Vì vậy, khi cung tiền tăng sẽ kích
thích dòng tiền chảy vào thị trường chứng khoán làm gia tăng chỉ số giá chứng khoán.
Ngược lại, khi chính phủ có chủ trương thắt chặt cung tiền để kiểm soát lạm phát ổn
định vĩ mô thì cơ hội tìm kiếm lợi nhuận trên TTCK giảm, hệ quả là chỉ số giá cổ phiếu
giảm.
Theo thuyết số lượng tiền tệ (N.Gregory Mankiw, Macroeconomics, fifth edition)
M =k*P*Y (trong đó M là lượng cung tiền, k là tỷ lệ thu nhập được giữ ở tiền mặt, P là
mức giá chung của nền kinh tế, Y là thu nhập thực tế (GDP) của nền kinh tế.
Theo phương trình trên, gi ả định trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi Chính
phủ phát đi một tin tức rằng cung tiền trong tương lai tăng, người dân nghĩ rằng trong
tương lai mức giá chung của nền kinh tế sẽ tăng, nghĩa là lạm phát gia tăng. Lạm phát
dự kiến tăng thì theo hiệu ứng Fisher lãi suất danh nghĩa ở hiện tại gia tăng. Điều này
sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu.
Như vậy, những thay đổi trong cung tiền có thể ảnh hưởng thuận chiều tới giá cổ
phiếu thông qua những tác động của nó tới các hoạt động kinh tế. Bên cạnh đó, những
thay đổi trong cung tiền cũng có thể tạo ra sự gia tăng đột ngột trong lạm phát hiện tại
và cả trong tương lai điều này sẽ tác động nghịch chiều đến giá cổ phiếu cũng như chỉ
số giá cổ phiếu.
21
1.4 Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị
trƣờng chứng khoán.
1.4.1 Nghiên cứu trên thế giới về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị
trƣờng chứng khoán
Md. Mahmudul Alam và Md. Gazi Salah Uddin (2009) nghiên cứu mối quan hệ
giữa lãi suất và giá chứng khoán tại 15 nước phát triển và các nước đang phát triển (Úc,
Bangladesh, Canada, Chile, Colombia, Đức, Ý, Jamaica, Nhật bản, Malaysia, Mexico,
Philippine, S. Africa, Tây Ban Nha và Venezuela), dữ liệu được tác giả lấy theo tháng,
từ tháng 1 năm 1988 đến tháng 3 năm 2003. Mô hình tác giả sử dụng là mô hình hồi
quy đa biến. Kết quả cho thấy tại các nước mà tác giả nghiên cứu ngoại trừ Philippine
còn lại đều có mối quan hệ nghịch biến đáng kể giữa lãi suất và giá cổ phiếu hoặc có
mối quan hệ nghịch biến đáng kể giữa những thay đổi của lãi suất và những thay đổi
của giá cổ phiếu hoặc cả hai.
Zohaib Khan và cộng sự (2012) nghiên cứu tác động của lãi suất, lạm phát và tỷ
giá đến chỉ số chứng khoán tại Karachi (KSE 100 index). Nhóm tác gi ả thu thập dữ liệu
theo tháng, từ tháng 07/2001-tháng 06/2010 và sử dụng mô hình hồi quy đa nhân tố để
xem xét mối quan hệ giữa các biến. Kết quả cho thấy, lãi suất và lạm phát tác động
không đáng kể đến KSE 100 index, tỷ giá thì có tác động đáng kể đến KSE 100 index.
Muhammed Monjurul Quadir (2012) nghiên cứu sự ảnh hưởng của lãi suất trái
phiếu, sản xuất công nghiệp đến sàn giao dịch chứng khoán Dhaka, dữ liệu được thu
thập theo tháng từ tháng 1/2000 đến tháng 2/2007. Tác giả sử dụng mô hình ARIMA
(Autogressive intergrated Moving Average). Kết quả cho thấy mối tương quan dương
giữa lãi suất trái phiếu, sản xuất công nghiệp với thị trường chứng khoán Dhaka.
1.4.2 Nghiên cứu trên thế giới về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị
trƣờng chứng khoán có sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số Véc tơ (VECM)
và kiểm định đồng liên kết
22
Naeem Muhammad và Abdul Rasheed (2001) nghiên cứu mối quan hệ giữa giá
chứng khoán và tỷ giá tại các nước Nam Á (Pakistan, India, Bangladesh và Sri Lanka).
Dữ liệu được thu thập theo tháng, từ tháng 1 năm 1994 đến tháng 12 năm 2000. Hai tác
giả áp dụng kiểm định đồng liên kết, mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) và kiểm định
nhân quả để xác định mối quan hệ ngắn và dài hạn. Kết quả, cho thấy không có mối
quan hệ trong ngắn và dài hạn giữa giá chứng khoán với tỷ giá ở Pakistan và Ấn Độ.
Tại Bangladesh và Sri Lanka, t ỷ giá và giá chứng khoán không có mối tương quan
trong ngắn hạn, tuy nhiên lại có mối quan hệ nhân quả hai chiều trong dài hạn.
Abeyratna Gunasekarage và cộng sự (2004) nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân
tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán của nền kinh tế mới nổi ở Nam Á (Ấn Độ,
Pakistan, Nepal, Bhutan và Bangladesh, Sri Lanka và Maldives). Biến kinh tế vĩ mô
nghiên cứu gồm cung tiền, lãi suất trái phiếu chính phủ, lạm phát, tỷ giá. Dữ liệu được
thu thập theo tháng, từ tháng 1 năm 1985 đến tháng 12 năm 2001. Nhóm tác giả sử
dụng kiểm định nghiệm đơn vị, đồng liên kết, mô hình hiệu chỉnh sai số véc tơ
(VECM), hàm phản ứng đẩy và phân tích phân rã phương sai để xem xét mối quan hệ
ngắn và dài hạn giữa các biến kinh tế vĩ mô với chỉ số chứng khoán. Kết quả cho thấy
mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa giá chứng khoán và các nhân tố vĩ mô. Theo
mô hình VECM trong nghiên cứu thì độ trễ lạm phát, cung tiền, lãi suất có ảnh hưởng
đáng kể đến thị trường chứng khoán. Theo phân tích phân rã phương sai thì sự biến
động của chỉ số chứng khoán phần lớn là do chính nó giải thích, các biến vĩ mô chỉ
đóng góp phần nhỏ vào sự giải thích sự biến động của chỉ số giá chứng khoán. Tuy
nhiên, phân tích bởi hàm phản ứng đẩy thì cho thấy sự ảnh hưởng của các biến vĩ mô
lên TTCK ngay lập tức.
Mohamed Asmy và cộng sự (2009) nghiên cứu sự ảnh hưởng của các biến kinh tế
vĩ mô lên giá chứng khoán tại Malaysia trước và sau khủng hoảng bằng cách sử dụng
mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM). Các biến vĩ mô được sử dụng trong nghiên cứu là
lạm phát, cung tiền và tỷ giá hối đoái danh nghĩa có hiệu lực, dữ liệu được lấy theo
23
tháng với thời kỳ trước khủng hoảng (giai đoạn 1987 – 1995) và sau khủng hoảng (giai
đoạn 1999 – 2007). Kết quả tìm thấy mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến trong
thời kỳ trước và sau khủng hoảng, sự mất cân bằng trong ngắn hạn được điều chỉnh
trong dài hạn. Bên cạnh đó, trong dài hạn cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa lạm
phát và giá chứng khoán, mối quan hệ nghịch biến giữa cung tiền và giá chứng khoán,
đối với tỷ giá xét trong dài hạn của thời kỳ trước khủng hoảng thì có mối quan hệ đồng
biến với giá chứng khoán, sau khủng hoảng thì mối quan hệ này là nghịch biến. Kết
quả hàm xung động phản ứng cho thấy giá chứng khoán có mối quan hệ đồng biến với
tỷ giá và cung tiền trong ngắn hạn, nhưng nghịch biến trong dài hạn.
Nadeem Sohail và Zakir Hussain (2009) nghiên cứu mối quan hệ ngắn và dài hạn
giữa các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng khoán LSE25 (LSE _Lahore stock
exchange) ở Pakistan. Sử dụng dữ liệu theo tháng, từ tháng 12/2002 đến tháng 6/2008.
Tác giả sử dụng kiểm định đồng liên kết, mô hình VECM và phân tích phân rã phương
sai để phân tích mối tương quan. Kết quả cho thấy, trong dài hạn có sự tác động ngược
chiều giữa CPI (consumer price index _chỉ số giá tiêu dùng) đến chỉ số giá chứng
khoán LSE25; chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực, cung tiền
tác động cùng chiều lên chỉ số giá chứng khoán LSE25.
Shahnaz Mashayekh và cộng sự (2011) nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát, lãi
suất tiền gửi, lãi suất trái phiếu chính phủ, tỷ lệ tăng trưởng của giá vàng và chỉ số
chứng khoán Tehran (thị trường chứng khoán ở Iran). Thời gian nghiên cứu từ tháng 4
năm 1998 đến tháng 3 năm 2008. Nhóm tác giả sử dụng mô hình VAR, kiểm định
đồng liên kết Jonhansen và mô hình VECM. Kết quả cho thấy mối quan hệ đồng biến
và có ý nghĩa thống kê giữa lạm phát và chỉ số chứng khoán Tehran; mối quan hệ
ngược chiều, có ý nghĩa thống kê giữa lãi suất tiền gửi và chỉ số chứng khoán trong dài
hạn. Ngược lại, với hai yếu tố trên thì trong dài hạn mối quan hệ giữa giá vàng và chỉ
số chứng khoán không có ý nghĩa thống kê nhưng trong ngắn hạn giữa chúng có mối
tương quan ngược chiều.
24
Mahedi Masuduzzaman (2011) nghiên cứu tác động của các biến kinh tế vĩ mô lên
tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán ở Đức và Anh. Biến vĩ mô được chọn là
lạm phát (CPI), lãi suất, tỷ giá, cung tiền và sản xuất công nghiệp với dữ liệu từ tháng
2/1999 - tháng 1/2011. Tác giả áp dụng kiểm định đồng liên kết Jonhansen, mô hình
hiệu chỉnh sai số (ECM), phân tích phân rã phương sai và hàm xung động phản hồi.
Kết quả cho thấy có mối quan hệ giữa các biến vĩ mô và chứng khoán tại Đức và Anh
trong ngắn và dài hạn. Cụ thể, mối quan hệ nhân quả tại Đức: trong ngắn hạn quan hệ
nhân quả xuất phát theo chiều từ DAX30 đến CPI, cung tiền đến DAX30 và sản xuất
công nghiệp (IP) đến DAX30. Các quan hệ nhân quả trong dài hạn xuất phát theo chiều
CPI đến DAX30 và từ tỷ giá hối đoái đến DAX30. Chỉ có một mối quan hệ duy trì cả
ngắn hạn và dài hạn, đó là DAX30 đến sản xuất công nghiệp. Đối với Vương quốc
Anh, tác giả thấy rằng trong ngắn hạn mối quan hệ nhân quả theo chiều từ FTSE100
đến lãi suất, FTSE100 đến cung tiền, FTSE100 đến tỷ giá, tỷ giá đến FTSE100 và
FTSE100 đến sản xuất công nghiệp. Mối quan hệ nhân quả dài hạn theo chiều CPI đến
FTSE100. Mối quan hệ duy trì cả ngắn hạn và dài hạn theo chiều từ FTSE100 đến CPI,
cung tiền đến FTSE100 và IP đến FTSE100.
Seyed Mehdi Hosseini và cộng sự (2011) nghiên cứu vai trò của các biến kinh tế vĩ
mô đối với chỉ số chứng khoán tại bốn nước có nền kinh tế mới nổi-Brazil, Nga, Ấn
Độ, Trung Quốc. Các tác giả đã sử dụng kiểm định đồng liên kết và mô hình hồi quy
hiệu chỉnh sai số véc tơ (VECM). Bốn biến vĩ mô là giá dầu, cung tiền mở rộng (M2),
sản xuất công nghiệp, lạm phát. Kết quả cho thấy mối quan hệ trong ngắn và dài hạn
giữa các biến vĩ mô và thị trường chứng khoán của hai nước. Trong dài hạn, giá dầu và
cung tiền có mối quan hệ đồng biến với chỉ số giá chứng khoán của Trung Quốc,
nghịch biến với chỉ số giá chứng khoán của Ấn Độ. Sản xuất công nghiệp tác động
nghịch biến với chỉ số giá chứng khoán của Trung Quốc. Lạm phát tác động cùng
chiều đối với chỉ số chứng khoán cả hai quốc gia. Trong ngắn hạn, giá dầu có tác động
cùng chiều với chỉ số chứng khoán ở Ấn Độ, ngược chiều với chỉ số chứng khoán ở
25
Trung Quốc nhưng lại không có ý nghĩa thống kê. Cung tiền tác động cùng chiều lên
chỉ số chứng khoán ở Trung Quốc còn ở Ấn Độ thì ngược lại, tuy nhiên đều này cũng
không có ý nghĩa thống kê.
Shahnaz Mashayekh và cộng sự (2011) nghiên cứu tác động của các nhân tố kinh
tế vĩ mô đến các chỉ số tại sở giao dịch chứng khoán Tehran (Tehran Stock
Exchange_TSE) của Iran. Trong nghiên cứu này biến vĩ mô được xác định là lạm phát,
lãi suất tiền gửi, lãi suất trái phiếu chỉnh phủ, tỷ lệ thay đổi của giá vàng và chỉ số
TEDPIX (Tehran Dividend and Price Index) đại diện cho một trong các chỉ số chứng
khoán tại sở giao dịch chứng khoán Tehran. Dữ liệu được thu thập theo tháng với thời
gian nghiên cứu từ tháng 4/1998 - 3/2008, tác giả sử dụng mô hình VAR và kiểm định
đồng liên kết Jonhansen để nghiên cứu mối liên hệ giữa các nhân tố vĩ mô và TSE. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trong ngắn hạn mối quan hệ giữa lạm phát và TSE là ngược
chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê, lãi suất tiền gửi và tỷ lệ thay đổi của giá vàng
tương quan ngược chiều với TSE, lãi suất trái phiếu chính phủ tương quan cùng chiều.
Trong dài hạn, lạm phát và lãi suất trái phiếu chính phủ tương quan cùng chiều với
TSE, lãi suất tiền gửi tương quan ngược chiều với TSE, trong khi đó mối quan hệ giữa
tỷ lệ thay đổi của giá vàng và TSE không có ý nghĩa thống kê.
J. K. M. Kuwornu (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô lên thị
trường chứng khoán Ghana với việc sử dụng mô hình đồng liên kết và hiệu chỉnh sai số
(ECM). Các biến vĩ mô được sử dụng trong nghiên cứu này là lạm phát, giá dầu, tỷ giá
và lãi suất trái phiếu, với dữ liệu được lấy theo tháng từ tháng 1/1992 đến tháng
12/2008. Tác giả đã tìm thấy mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa bốn biến vĩ mô
và thị trường chứng khoán Ghana. Trong ngắn hạn, lãi suất trái phiếu có sự ảnh hưởng
tích cực đáng kể (mối quan hệ đồng biến), lạm phát có mối quan hệ ngược chiều đến
thị trường chứng khoán Ghana. Kết quả cũng cho thấy 79% mất cân bằng trong ngắn
hạn được điều chỉnh trong dài hạn.
26
Muhammad Mubashir Hussain, Muhammad Aamir (2012) nghiên cứu mối quan
hệ ngắn và dài hạn giữa chỉ số giá chứng khoán Karachi và một vài biến vĩ mô ở
Pakistan. Dữ liệu được thu thập theo tháng từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2010. Các
biến vĩ mô trong nghiên cứu này là tỷ giá, dự trữ ngoại tệ, chỉ số sản xuất công nghiệp,
lãi suất, nhập khẩu, cung tiền, chỉ số giá bán sỉ và xuất khẩu. Tác giả sử dụng kiểm
định ADF để kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết Jonhansen, kiểm định nhân
quả và mô hình hiệu chỉnh sai số véc tơ (VECM). Nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ
dài hạn giữa chỉ số chứng khoán Karachi và các biến vĩ mô. Cụ thể, dự trữ ngoại hối,
lãi suất, nhập khẩu, cung tiền và chỉ số bán sỉ có mối tương quan dương cùng chiều
đáng kể với giá chứng khoán. Trong khi đó, tỷ giá và xuất khẩu tác động ngược chiều
nhưng không đáng kể đến giá cổ phiếu; chỉ số giá sản xuất công nghiệp có mối quan hệ
ngược chiều và đáng kể với giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, phân tích nhân quả Granger cho
thấy cung tiền và chỉ số bán sỉ có quan hệ nhân quả hai chiều; tỷ giá, dự trữ ngoại hối
và nhập khẩu có quan hệ một chiều với chỉ số giá chứng khoán Karachi, trong khi đó
chỉ số giá sản xuất công nghiệp, lãi suất và xuất khẩu không có mối quan hệ nhân quả.
Samuel Antwi và cộng sự (2012) nghiên cứu sự ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ
mô lên giá chứng khoán ở Ghana. Dữ liệu được lấy theo tháng, từ tháng 1/2001 đến
tháng 12/2011. Nghiên cứu của tác giả thiết lập sự cân bằng trong dài hạn và mối quan
hệ nhân quả giữa GSE All-share index với lãi suất, tỷ giá. Mô hình VECM được sử
dụng, kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến và quan hệ
nhân quả một chiều xuất phát từ những thay đổi trong lãi suất và tỷ giá đến thị trường
chứng khoán Ghana.
Naik Pramod Kumar and Padhi Puja (2012) nghiên cứu tác động của các nhân tố
kinh tế vĩ mô đến chỉ số thị trường chứng khoán Ấn Độ (BSE Sensex). Mục tiêu của
nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán Ấn Độ và chỉ
số sản xuất công nghiệp, chỉ số giá bán sỉ, cung tiền, lãi suất trái phiếu và tỷ giá. Dữ
liệu được lấy theo tháng từ tháng 04/1994 - tháng 06/2011, tác giả sử dụng mô hình
27
VECM và kiểm định đồng liên kết Jonhansen để phát hiện mối liên hệ cân bằng trong
dài hạn giữa các nhân tố vĩ mô và thị trường chứng khoán. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mối quan hệ cân bằng trong dài hạn giữa các nhân tố vĩ mô và BSE Sensex. Trong
dài hạn, giá chứng khoán tương quan dương với cung tiền và chỉ số sản xuất công
nghiệp, tương quan âm với lạm phát, tương quan không đáng kể với tỷ giá và lãi suất
trái phiếu chính phủ.
Kết luận chƣơng 1:
Chương này đã làm rõ được khái niệm về TTCK, chỉ số giá cổ phiếu, cách tính chỉ
số giá cổ phiếu đồng thời nhận biết được vai trò rất quan trọng của TTCK trong nền
kinh tế với chức năng huy động vốn, cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng và
tạo môi trường giúp chính phủ điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô.
Với những phân tích lý thuyết về tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số
giá cổ phiếu đã cho thấy kết quả không có sự nhất quán. Chẳng hạn, khi xét ở khía
cạnh này thì nhân tố vĩ mô tác động cùng chiều lên chỉ số giá cổ phiếu, ở khía cạnh
khác thì tác động ngược chiều.
Bằng chứng của các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới cũng chỉ ra tác động của
yếu tố vĩ mô đến TTCK cũng như mối tương quan giữa chúng trong ngắn và dài hạn.
Tuy nhiên, mối tương quan này không có sự thống nhất khi nghiên cứu ở các quốc gia
khác nhau. Mỗi nhân tố vĩ mô có thể tác động cùng chiều hay nghịch chiều hoặc không
tác động đến giá cổ phiếu nói riêng và TTCK nói chung trong ngắn và dài hạn tùy vào
thời gian nghiên cứu, phương pháp nghiên c ứu, đặc thù về chính sách kinh tế vĩ mô của
mỗi quốc gia. Vì vậy không thể dựa vào lý thuyết hay suy luận để đưa ra kết luận về
tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến TTCK nói chung và chỉ số giá cổ phiếu nói
riêng mà đưa ra kết luận phải dựa vào nghiên cứu định lượng trong một khoảng thời
gian xác định với phương pháp nghiên cứu phù hợp.
28
Chƣơng 2: Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ
mô đến VN-Index trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
2.1 Chỉ số giá cổ phiếu tại Việt Nam_VN-Index
Khái niệm: VN-Index thể hiện xu hướng biến động giá các cổ phiếu giao dịch tại sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK-TP.HCM).
VN-Index so sánh giá thị trường hiện hành với giá thị trường cơ sở vào ngày gốc
28/07/2000, ngày đầu tiên thị trường chứng khoán chính thức đi vào hoạt động. Giá trị
thị trường cơ sở trong công thức tính chỉ số được điều chỉnh trong các trường hợp như
niêm yết mới, hủy niêm yết và các trường hợp có thể thay đổi về vốn niêm yết.
Cách tính VN-Index: VN-Index được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tính toán
theo phương pháp chỉ số giá bình quân Passcher.
VN - Index được tính theo công thức sau:
Vn-Index =
Trong đó:
P1i: Giá thị trường hiện hành của cổ phiếu i
Q1i: Khối lượng đang lưu hành (khối lượng niêm yết) của cổ phiếu i
P0i: Giá của cổ phiếu i thời kì gốc
Q0i: Khối lượng của cổ phiếu i tại thời kì gốc
i : 1,..., n
Khi trên thị trường xảy ra trường hợp niêm yết mới hay tổ chức niêm yết tiến
Các trường hợp điều chỉnh và cách điều chỉnh
hành tăng vốn, hệ số chia sẽ được điều chỉnh như sau:
=
Trong đó:
𝑁 𝑖=1
29
𝑁 𝑖=1
D1: Hệ số chia mới D0: Hệ số chia cũ D0= 𝑃1𝑖 ∗ 𝑄1𝑖 V1: Tổng giá trị hiện hành của các cổ phiếu niêm yết: V1 = 𝑃1𝑖 ∗ 𝑄1𝑖
Khi huỷ niêm yết hay tổ chức niêm yết tiến hành giảm vốn, hệ số chia mới sẽ
AV: Giá trị điều chỉnh cổ phiếu
D1=
𝐷0 ∗𝑉1 𝑉1+𝐴𝑉
được tính như sau:
Những hạn chế về phương pháp tính chỉ số VN-Index
Sau 13 năm tồn tại chỉ số VN-Index đã biểu hiện rõ những hạn chế về cách tính như
sau:
Phương pháp tính VN-Index chỉ đơn thuần dựa trên giá trị vốn hóa thị trường của
các cổ phiếu thành phần mà chưa tính đến lượng cổ phiếu thực sự tự do lưu hành trên
thị trường. Bởi vì, trên thực tế không phải tất cả các cổ phiếu đã được niêm yết sẽ có
thể giao dịch dễ dàng, chẳng hạn những nhà đầu tư dài hạn như cổ đông nhà nước, ban
điều hành và nhà đầu tư chiến lược sẽ không giao dịch cổ phiếu do họ nắm giữ trong
thời gian dài. Ngoài ra, một số cổ phiếu khác có thể bị hạn chế chuyển nhượng trong
một thời gian nhất định như cổ phiếu phát hành cho cán bộ nhân viên và cổ phiếu phát
hành riêng lẻ. Những cổ phiếu không giao dịch này sẽ không gây ảnh hưởng đến thị
trường và do đó nên được loại khi xác định thay đổi bình quân của thị trường, cụ thể là
Vn-Index.
Phương pháp tính VN-Index chưa hạn chế được sự ảnh hưởng quá mức của những
thành phần có tỷ trọng quá cao trong chỉ số VN-Index. Hiện tại, có khoảng 15 cổ phiếu
có vốn hoá lớn nhất chiếm tới 67%, trong đó chỉ riêng 3 cổ hiếu BVH, MSN, VIC đã
chiếm hơn 30% vốn hoá, khiến những biến động giá của các cổ phiếu này tác động
mạnh đến chỉ số chung.
2.2 Diễn biến của VN-Index giai đoạn từ tháng 1/2002-12/2012
30
Sự biến động của VN-Index giai đoạn 2002-2012 được chia thành 3 giai đoạn như
sau:
Giai đoạn 2002-2005: VN-Index giai đoạn 2002-2005 không có sự biến động lớn
do thị trường chứng khoán vẫn còn sơ khai, nhà nước trong giai đoạn tập trung xây
dựng những giải pháp hoàn thiện thị trường chứng khoán và thúc đ ẩy các doanh nghiệp
niêm yết để đa dạng nguồn cung trên thị trường. Chính vì thế,VN-Index đạt 125,57
điểm tại thời điểm tháng 1/2002 nhưng sau kho ảng thời gian 4 năm giao dịch VN-
Index kết thúc ở mức 311,95 điểm vào thời điểm tháng 12/2005. Giai đoạn này được
xem như là bước đệm cho sự biến động của VN-Index trong giai đoạn tiếp theo.
Biểu đồ 2.1: Chỉ số VN-Index giai đoạn 2002-2005
Điểm 350
300
250
200
150
100
50
0
Nguồn: http://www.fpts.com.vn và tính toán của tác giả
Giai đoạn 2006-2007: Giai đoạn này là thời kỳ bùng nổ của thị trường chứng khoán
Việt Nam nói chung và chỉ số VN-Index nói riêng, cũng là giai đoạn ghi nhận nhiều
dấu ấn lịch sử từ khi thành lập đến nay.
Biểu đồ 2.2: Chỉ số VN-Index giai đoạn 2006-2007
31
Điểm 1,200 1,000 800 600 400 200 0
Nguồn: http://www.fpts.com.vn và tính toán của tác giả
Trong tháng 1/2006, VN-Index giao động ở mức 304,23 đến 313,38 điểm, tuy nhiên
vào giữa năm 2006, chỉ số VN-Index của thị trường chứng khoán Việt Nam lên gần
600 điểm và VN-Index đạt kỷ lục qua 6 năm kể từ khi đi vào ho ạt động (28/07/2000)
với 809,86 điểm vào ngày 20/12/2006. Cuối năm 2006, chỉ số VN-Index đạt mức
751,77 điểm (tăng 144,8% so với cuối năm 2005) và chính thức ghi dấu Việt Nam trở
thành TTCK tăng trưởng nhanh nhất thế giới năm 2006. Giá trị thị trường cổ phiếu
niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM đạt gần 148.000 tỷ đồng (9 tỷ USD)
chiếm 15,36% GDP. Năm 2006 có hai nguồn tin chủ yếu hỗ trợ thị trường chứng
khoán là Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 được Quốc hội thông qua ngày
29/06/2006 thay thế cho Pháp lệnh chứng khoán và các Quy định trước đó; sự kiện lịch
sử ngày 07/11/2006 - Việt Nam chính thức gia nhập và trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Bước sang năm 2007, thị trường thực sự trở nên quá nóng sau một năm tăng trưởng
ngoạn mục. Nối tiếp những thông tin hỗ trợ thị trường của năm 2006, Luật chứng
khoán có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2007 và trong ba tháng đ ầu năm 2007 dư thừa
phương tiện thanh toán (M2) trong nền kinh tế tăng cao. Chính vì thế, trong năm 2007
chỉ số VN-Index lập đỉnh ở mức 1.171 điểm vào ngày 12/03/2007. Sau đó, VN-Index
có sự điều chỉnh sau một thời gian dài tăng trưởng nóng, lúc này nhận thấy một nguy
32
cơ bất ổn đang diễn ra trên thị trường chứng khoán non trẻ. Để thị trường phát trển bền
vững tránh nguy cơ sụp đổ như bài học đã diễn ra ở các nước trên thế giới đồng thời
đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính nói chung, các định chế tài chính và đặc biệt
các nhà đầu tư nói riêng, NHNN đã ban hành chỉ thị 03/2007/CT-NHNN ngày
28/05/2007, khống chế dư nợ cho vay chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh
chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ tín dụng và các tổ chức tín dụng. Điều này đã
làm VN-Index ngay lập tức rơi mạnh xuống mức 883,9 điểm vào ngày 06/08/2007,
khối luợng giao dịch bình quân chỉ đạt 6,82 triệu chứng khoán mỗi phiên. Cuối năm
2007 chỉ số VN-Index đạt 927,02 điểm, tăng 25% so với điểm VN-Index phiên giao
dịch cuối cùng của năm 2006.
Giai đoạn 2008 -2012: giai đoạn này cho thấy sự trầm lắng rõ rệt của chỉ số VN-
Index từ thông tin khủng hoảng tài chính toàn cầu, nợ công Châu Âu và những tín hiệu
bất ổn của của các nhân tố kinh tế vĩ mô. VN-Index từ trên 800 điểm xuống còn 400
điểm vào thời điểm cuối năm 2012.
Biểu đồ 2.3: Chỉ số VN-Index giai đoạn 2008-2012
Điểm 1,000
800
600
400
200
0
8 0 0 2 / 1 T
8 0 0 2 / 7 T
8 0 0 2 / 9 T
9 0 0 2 / 3 T
9 0 0 2 / 5 T
0 1 0 2 / 1 T
0 1 0 2 / 3 T
0 1 0 2 / 9 T
1 1 0 2 / 5 T
1 1 0 2 / 7 T
2 1 0 2 / 3 T
8 0 0 2 / 3 T
8 0 0 2 / 5 T
9 0 0 2 / 1 T
9 0 0 2 / 7 T
9 0 0 2 / 9 T
0 1 0 2 / 5 T
0 1 0 2 / 7 T
1 1 0 2 / 1 T
1 1 0 2 / 3 T
1 1 0 2 / 9 T
2 1 0 2 / 1 T
2 1 0 2 / 5 T
2 1 0 2 / 7 T
2 1 0 2 / 9 T
0 1 0 2 / 1 1 T
2 1 0 2 / 1 1 T
8 0 0 2 / 1 1 T
9 0 0 2 / 1 1 T
1 1 0 2 / 1 1 T
Nguồn: http://www.fpts.com.vn và tính toán của tác giả
Sau hai năm sôi động, thị trường chứng khoán lại lao dốc không phanh trong năm
2008. Mở đầu phiên giao dịch đầu tiên của năm 2008, VN-Index đạt 921,07 điểm
nhưng trong năm VN-Index đã lập đáy ở mức 286,85 điểm, so với phiên giao dịch mở
33
đầu giảm đến 68,86%. Để phân tích rõ diễn biến của VN-Index năm 2008 tác giả chia
VN-Index thành 3 giai đoạn:
Từ tháng 01 tới tháng 06: Thị trường giảm mạnh do tác động của kinh tế vĩ mô
với lạm phát tăng cao. Khởi đầu VN-Index ở mức 921,07 điểm và sau đó VN-Index
đã mất đi gần 60% giá trị và trở thành một trong những thị trường giảm điểm mạnh
nhất trên thế giới trong nửa đầu năm 2008.
Trong 103 phiên giao dịch của giai đoạn này, có tới 71 phiên VN-Index giảm
điểm. Đỉnh điểm là chuỗi 34 phiên VN-Index giảm điểm liên tiếp từ giữa tháng 04
đến đầu tháng 06/2008. Kết quả sau 103 phiên giao dịch,VN-Index giảm mất 550,52
điểm- tương đương 59,77%.
Tháng 06 đến đầu tháng 09: Thị trường chứng khoán Việt Nam phục hồi trong
ngắn hạn. Đây cũng là giai đoạn thị trường hoạt động sôi động nhất trong năm. Sức
cầu mạnh, kéo theo khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch thường xuyên ở mức
cao. VN-Index tăng được 168,55 điểm, tương đương 45,52%.
Tháng 09 tới tháng 12: Thị trường rơi trở lại chu kỳ giảm do tác động của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu. Đây là thời kỳ VN-Index rơi trở lại xu hướng giảm, thậm chí
đã phá vỡ đáy thiết lập được trong giai đoạn đầu của năm 2008. Tổng kết cả giai
đoạn này, VN-Index mất 223,48 điểm, tương đương 41,45%.
Bước sang năm 2009, 4 tháng đầu năm VN-Index tiếp tục chuỗi giảm điểm. Sau đó,
kinh tế thế giới và trong nước bắt đầu có những dấu hiệu phục hồi nhờ những gói kích
cầu vì thế thị trường chứng khoán cũng có những phản ứng tích cực. Theo tác giả Vũ
Đình Ánh (Thời báo kinh tế Sài Gòn 04/12/2009) thì tổng số gói kích cầu bao gồm
khoản hỗ trợ lãi suất 4%, các khoản ứng vốn, chuyển vốn, bổ sung Trái phiếu Chính
Phủ, miễn giảm thuế, bảo lãnh tín dũng…xấp xỉ 9 tỉ USD (khoảng 160.000 tỷ đồng),
chiếm 9% GDP. Trong đó, đáng chú ý là chính sách hỗ trợ 4% lãi suất cho doanh
nghiệp đối với các khoản vay ngắn hạn và việc giãn thuế thu nhập trong 6 tháng đầu
năm 2009. Đây được xem là thông tin nới lỏng chính sách tiền tệ và tài khóa thu hẹp,
34
vì thế đã tác động tích cực đến chỉ số VN-Index, thể hiện qua sự tăng điểm liên tục
trong các tháng 3,4 và 5/2009. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm 2009 VN-Index đạt
494,77 điểm. So với phiên giao dịch đầu tiên của năm thì chỉ số VN-Index tăng 57,9%.
Bước sang năm 2010, VN-Index không tăng ồ ạt và mạnh mẽ như năm 2009 mà chỉ
có những con sóng “lăn tăn”, suy giảm mạnh nhưng phục hồi yếu. Diễn biến của VN-
Index trong năm 2010 với gần nửa đầu năm là chu kỳ tăng, phần lớn thời gian còn lại
VN-Index giao động quanh mức 450-500 điểm. Tuy nhiên, trên thị trường có hai đợt
sụt giảm mạnh vào quý III đã khiến VN-Index đã hai lần tìm đến mốc hỗ trợ 420 điểm.
Nguyên nhân của tình trạng này là do những tác động của kinh tế vĩ mô, việc ban hành
Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về
quy định tỷ lệ bảo đảm an toàn trong ho ạt động của TCTD từ 8% lên 9% và khống chế
tỷ lệ cho vay không vượt quá 80% vốn huy động, vì thế đã tạo nên sức ép lãi suất cũng
như lực hút từ thị trường tiền tệ, bất động sản và vàng đã làm suy giảm đáng kể dòng
tiền vào TTCK.
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2011 chứng kiến mức sụt giảm mạnh nhất
trong trong vòng 3 năm trở lại và cũng là một trong những thị trường chứng khoán sụt
giảm mạnh nhất trên thế giới trong năm 2011. VN-Index với xu hướng suy giảm chiếm
ưu thế rõ rệt, VN-Index giảm từ 485,72 điểm (phiên giao dịch đầu tiên của năm) xuống
mức 351,83 điểm vào ngày giao dịch cuối cùng của năm 2011 (mức thấp nhất kể từ
tháng 5/2010), tương ứng giảm 27,56% và nhiều cổ phiếu trên sàn có thị giá dưới mệnh
giá. Nguyên nhân, thị trường chứng khoán Việt Nam chịu ảnh hưởng của những bất ổn
vĩ mô như lạm phát cao, hệ thống ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản, phần lớn
doanh nghiệp không đạt được kế hoạch doanh thu và lợi nhuận đặt ra.
Năm 2012, xu hướng của chỉ số VN-Index chia thành hai nửa khác biệt. Thị trường
bức phá trong 5 tháng đầu năm 2012 sau chuỗi giảm điểm mạnh trong năm 2011, trong
thời gian này VN-Index tăng 40% so với thời điểm cuối năm 2011. VN-Index 7 tháng
còn lại của năm 2012 là chuỗi giảm điểm, tính trung bình giai đoạn này VN-Index đạt
35
402,63 điểm. Tính chung cả năm 2012, VN Index tăng tổng cộng 62,18 điểm so với
cuối năm 2011. Song nếu so với mức đỉnh mà thị trường đạt được trong tháng 5/2012
thì VN-Index đã để mất 74,34 điểm (so với ngày 10/5/2012). Nhìn lại năm 2012, thị
trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khá nhiều bất ổn do cả những nguyên nhân
khách quan và chủ quan.
Nhìn chung, giai đoạn này VN-Index chịu tác động mạnh bởi các cú sốc kinh tế vĩ
mô về lạm phát, lãi suất cùng với chính sách tiền tệ thắt chặt.
2.3 Thực trạng tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index
2.3.1 Tác động của lạm phát đến chỉ số VN-Index
Lạm phát là nhân tố vĩ mô có sức lan tỏa mạnh đến nền kinh tế Việt Nam trong đó
có thị trường chứng khoán. Nhìn vào đồ thị ta thấy được sự tác động mạnh hay yếu,
cùng chiều hay ngược chiều của lạm phát lên chỉ số VN-Index qua các giai đoạn.
1200.0
30.0
1000.0
25.0
VN-Index (điểm) Lạm phát (%)
800.0
20.0
600.0
15.0
400.0
10.0
200.0
5.0
.0
.0
4 0 0 2 / 5 T
4 0 0 2 / 9 T
5 0 0 2 / 1 T
5 0 0 2 / 5 T
5 0 0 2 / 9 T
6 0 0 2 / 1 T
6 0 0 2 / 5 T
9 0 0 2 / 9 T
0 1 0 2 / 1 T
0 1 0 2 / 5 T
0 1 0 2 / 9 T
1 1 0 2 / 1 T
1 1 0 2 / 5 T
1 1 0 2 / 9 T
2 0 0 2 / 1 T
2 0 0 2 / 5 T
2 0 0 2 / 9 T
3 0 0 2 / 1 T
3 0 0 2 / 5 T
3 0 0 2 / 9 T
4 0 0 2 / 1 T
6 0 0 2 / 9 T
7 0 0 2 / 1 T
7 0 0 2 / 5 T
7 0 0 2 / 9 T
8 0 0 2 / 1 T
8 0 0 2 / 5 T
8 0 0 2 / 9 T
9 0 0 2 / 1 T
9 0 0 2 / 5 T
2 1 0 2 / 1 T
2 1 0 2 / 5 T
2 1 0 2 / 9 T
Nguồn: http://www.fpts.com.vn, www.imf.org và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.4: Lạm phát và Chỉ số VN-Index
Sự tương quan ngược chiều và sự tác động mạnh của lạm phát lên chỉ số VN-Index
được thể hiện rõ nét qua hai giai đoạn: giai đoạn tháng 2/2006-4/2006, lạm phát trung
bình giai đoạn này giảm 0,5%/tháng tương ứng VN-Index trung bình tăng mạnh với
mức 84,93 điểm/tháng (tương đương 22,49%/tháng); giai đoạn tháng 3/2009 –tháng
8/2009 lạm phát trung bình giảm đáng kể 2,25%/tháng, tương ứng VN-Index trung
36
bình tăng 39,77 điểm/tháng (tương đương với 11,88%/tháng). Sự tương quan cũng
ngược chiều nhưng mức độ tác động ít hơn hai giai đoạn trước như giai đoạn tháng
3/2007-tháng 9/2007, lạm phát trung bình tăng 0,33%/tháng, chỉ số VN-Index trung
bình giảm 18,44 điểm/tháng tương ứng với giảm 1,67%/tháng; tháng 3/2011 -tháng
8/2011 lạm phát bình quân giai đoạn này tăng 1,78%/tháng, chỉ số VN-Index giảm
16,47 điểm/tháng tương ứng với giảm 3,6%/tháng .
Ngoài ra, cũng có những giai đoạn CPI và VN-Index lại tồn tại mối tương quan
cùng chiều. Giai đoạn tháng 11/2003-tháng 3/2004 với lạm phát trung bình tăng
0,67%/tháng, VN-Index trung bình tăng 26,0 điểm/tháng (tương ứng với 14,5%/tháng);
Giai đoạn tháng 9/2008-tháng 3/2009 với lạm phát trung bình giảm mạnh 2,33%/tháng,
VN-Index trung bình giảm 32,85 điểm/tháng tương ứng với giảm 8,31%/tháng; giai
đoạn tháng 10/2011 - tháng 1/2012 với lạm phát trung bình giảm 1,29%/tháng, VN-
Index trung bình giảm 22,77 điểm/tháng, tương ứng với giảm 5,51%/tháng.
Vì vậy, qua quan sát thực tế cho ta thấy sự thay đổi của VN-Index trước sự biến
động của CPI chưa thật sự nhất quán. Tuy nhiên, chúng ta vẫn phải công nhận rằng
trong khoảng thời gian quan sát có những giai đoạn hai yếu tố này có mối quan hệ rõ
ràng và phản ứng mạnh mẽ khi CPI thay đổi dẫn đến VN-Index biến động.
2.3.2 Tác động của lãi suất đến chỉ số VN-Index
Biểu đồ 2.5: Lãi suất huy động và Chỉ số VN-Index
20
1200.0
1000.0
16
800.0
12
600.0
8
400.0
4
200.0
0
.0
2 0 0 2 / 9 T
3 0 0 2 / 1 T
4 0 0 2 / 5 T
4 0 0 2 / 9 T
5 0 0 2 / 9 T
6 0 0 2 / 1 T
7 0 0 2 / 5 T
7 0 0 2 / 9 T
8 0 0 2 / 9 T
9 0 0 2 / 1 T
0 1 0 2 / 5 T
0 1 0 2 / 9 T
1 1 0 2 / 9 T
2 1 0 2 / 1 T
2 0 0 2 / 1 T
2 0 0 2 / 5 T
3 0 0 2 / 5 T
3 0 0 2 / 9 T
4 0 0 2 / 1 T
5 0 0 2 / 1 T
5 0 0 2 / 5 T
6 0 0 2 / 5 T
6 0 0 2 / 9 T
7 0 0 2 / 1 T
8 0 0 2 / 1 T
8 0 0 2 / 5 T
9 0 0 2 / 5 T
9 0 0 2 / 9 T
0 1 0 2 / 1 T
1 1 0 2 / 1 T
1 1 0 2 / 5 T
2 1 0 2 / 5 T
2 1 0 2 / 9 T
VN-Index (điểm) Lãi suất huy động ngắn hạn (%)
Nguồn: http://www.fpts.com.vn, www.imf.org và tính toán của tác giả
37
Qua đồ thị ta thấy lãi suất huy động và VN-Index có những phản ứng ngược chiều,
cùng chiều và đôi lúc VN-Index biến động lên xuống mạnh trước sự thay đổi không
lớn của lãi suất huy động.
Giai đoạn tháng 1/2008 - tháng 6/2008, lạm phát tăng khá cao lên đến 26,8% vào
tháng 6/2008 trước tình hình đó NHNN thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách tăng lãi
suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, cùng lúc này Chính phủ rút tiền ra khỏi thị trường
thông qua việc phát hành 20.300 tỷ đồng tín phiếu bắt buộc đồng thời buộc Kho bạc rút
50.000 tỷ từ các Ngân hàng Thương mại. Điều này khiến thanh khoản của các ngân
hàng bị chặn đột ngột nên gây ra tình trạng thiếu vốn trầm trọng thể hiện rõ qua làn
sóng đua nhau tăng lãi suất huy động vốn trong toàn hệ thống ngân hàng. Theo số liệu
thống kê thì lãi suất huy động giai đoạn này từ 7,2%/năm vào tháng 1/2008 tăng lên
16,36%/năm vào tháng 8/2008. Trong khi đó VN-Index giai đoạn này giảm mạnh từ
842,66 điểm vào tháng 1/2008 xuống còn 382,68 điểm vào tháng 6/2008, nếu tính VN-
Index trung bình giai đoạn tháng 1/2008-tháng 8/2008 thì VN-Index giảm 112,12
điểm/tháng tương ứng với 16,37%/tháng. Giai đoạn tháng 1/2012 – tháng 5/2012 lãi
suất huy động giảm từ 14%/năm xuống còn 11%/năm, VN-Index từ 356,82 điểm tăng
lên 455,77 điểm.
Mối tương quan cùng chiều giữa lãi suất huy động và VN-Index được thể hiện qua
giai đoạn tháng 9/2008-tháng 2/2009 và giai đoạn tháng 4/2009 đến tháng 10/2009.
Giai đoạn tháng 9/2008-tháng 2/2009 lãi suất huy động đã giảm từ 16,92%/năm xuống
còn 6,54%/năm, VN-Index trong giai đoạn này cũng phản ứng giảm 485,25 điểm
xuống còn 266,91 điểm.
Bên cạnh mối tương quan cùng chiều, ngược chiều của VN-Index trước sự thay đổi
của lãi suất huy động thì VN-Index cũng có giai đoạn biến động lên xuống mạnh trước
sự thay đổi không lớn của lãi suất huy động như giai đoạn tháng 7/2004-tháng 9/2007
và tháng 1/2011-tháng 1/2012.
38
Qua quan sát bằng trực quan cũng chưa thấy được sự nhất quán về mối tương quan
cũng như chiều hướng tác động của lãi suất huy động lên VN-Index.
Biểu đồ 2.6: Lãi suất trái phiếu chính phủ và Chỉ số VN-Index
1200.000
1000.000
800.000
600.000
400.000
200.000
18 16 14 12 10 8 6 4 2 0
.000
2 0 0 2 / 1 T
2 0 0 2 / 9 T
3 0 0 2 / 9 T
4 0 0 2 / 5 T
5 0 0 2 / 1 T
6 0 0 2 / 1 T
6 0 0 2 / 9 T
7 0 0 2 / 5 T
8 0 0 2 / 5 T
9 0 0 2 / 1 T
9 0 0 2 / 9 T
0 1 0 2 / 9 T
1 1 0 2 / 5 T
2 1 0 2 / 1 T
2 1 0 2 / 9 T
2 0 0 2 / 5 T
3 0 0 2 / 1 T
3 0 0 2 / 5 T
4 0 0 2 / 1 T
4 0 0 2 / 9 T
5 0 0 2 / 5 T
5 0 0 2 / 9 T
6 0 0 2 / 5 T
7 0 0 2 / 1 T
7 0 0 2 / 9 T
8 0 0 2 / 1 T
8 0 0 2 / 9 T
9 0 0 2 / 5 T
0 1 0 2 / 1 T
0 1 0 2 / 5 T
1 1 0 2 / 1 T
1 1 0 2 / 9 T
2 1 0 2 / 5 T
Nguồn: http://www.fpts.com.vn, www.imf.org và tính toán của tác giả
VN-Index (điểm) Lãi suất trái phiếu chính phủ (%)
Qua đồ thị cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa VN-Index và lãi suất trái phiếu
chính phủ, hầu như phản ứng của VN-Index là ngược chiều trước sự thay đổi của lãi
suất trái phiếu chính phủ. Phản ứng ngược chiều thể hiện rõ nét nhất được thể hiện qua
giai đoạn tháng 1/2002-3/2008 và giai đoạn tháng 9/2009-11/2012. Vào cuối những
năm 2006 sang năm 2007 lãi suất trái phiếu Chính phủ thấp nhất trong vòng thập kỷ
qua với mức 3,44%/năm, tương ứng với thời gian đó VN-Index biến động mạnh với xu
hướng tăng từ 500 điểm lên hơn 1.000 điểm. Tuy nhiên, qua thời kỳ 2008 và 2011 lạm
phát tăng cao, chính sách tiền tệ thắt chặt đã đẩy lãi suất trái phiếu chính phủ lên cao
nhất từ mức 8,21%/năm vào tháng 1/2008 lên mức 15,6%/năm vào tháng 8/2008 và
tương ứng với thời kỳ này chỉ số VN-Index từ 842,66 điểm xuống 491,48 điểm. Trong
năm 2011, lãi suất trái phiếu chính phủ từ 11,69%/năm tăng lên mức 12,6%/năm, VN-
Index giảm từ 500 điểm xuống 368 điểm.
Bên cạnh mối tương quan ngược chiều thì cũng có giai đoạn VN-Index biến động
cùng chiều trước sự thay đổi của lãi suất trái phiếu như giai đoạn tháng 9/2008-tháng
3/2009 và tháng 7/2009-tháng 3/2010.
39
Qua quan sát bằng trực quan cũng chưa thấy được sự nhất quán về mối tương quan
cũng như chiều hướng tác động của lãi suất trái phiếu chính phủ lên VN-Index, tuy
nhiên xu hướng chủ đạo là ngược chiều.
2.3.3 Tác động của tỷ giá VND/USD đến chỉ số VN-Index
25000.0
1200.0
1000.0
20000.0
Tỷ giá (VND/USD) VN-Index (điểm)
800.0
15000.0
600.0
10000.0
400.0
5000.0
200.0
.0
.0
4 0 0 2 / 9 T
5 0 0 2 / 1 T
5 0 0 2 / 5 T
5 0 0 2 / 9 T
6 0 0 2 / 1 T
6 0 0 2 / 5 T
6 0 0 2 / 9 T
7 0 0 2 / 1 T
0 1 0 2 / 9 T
1 1 0 2 / 1 T
1 1 0 2 / 5 T
1 1 0 2 / 9 T
2 1 0 2 / 1 T
2 1 0 2 / 5 T
2 1 0 2 / 9 T
2 0 0 2 / 1 T
2 0 0 2 / 5 T
2 0 0 2 / 9 T
3 0 0 2 / 1 T
3 0 0 2 / 5 T
3 0 0 2 / 9 T
4 0 0 2 / 1 T
4 0 0 2 / 5 T
7 0 0 2 / 5 T
7 0 0 2 / 9 T
8 0 0 2 / 1 T
8 0 0 2 / 5 T
8 0 0 2 / 9 T
9 0 0 2 / 1 T
9 0 0 2 / 5 T
9 0 0 2 / 9 T
0 1 0 2 / 1 T
0 1 0 2 / 5 T
Nguồn: http://www.fpts.com.vn, www.imf.org và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.7: Tỷ giá VND/USD và VN-Index
Qua đồ thị cho thấy, giữa hai yếu tố này cũng có những phản ứng trái chiều được
thể hiện qua dữ liệu lịch sử đã thu thập. Giai đoạn tháng 3/2008 -tháng 4/2009 tỷ giá
tăng từ 15.960 VND/USD lên 16.937 VNĐ/USD, VN-Index lại giảm mạnh từ 583,80
điểm xuống còn 320,20 điểm; giai đoạn tháng 11/2009-tháng 10/2011 tỷ giá tăng từ
17.956 VND/USD lên 20.803 VND/USD, VN-Index sụt giảm từ 535,58 điểm xuống
mức 414,13 điểm.
Tuy nhiên, cũng có những giai đoạn tỷ giá VND/USD ổn định hầu như không thay
đổi nhưng chỉ số VN-Index vẫn biến động lên xuống rất mạnh. Điều này được thể hiện
rõ nét qua hai giai đoạn là tháng 1/2002-tháng 5/2008 và tháng 9/2011 đến tháng
12/2012.
40
Do đó, xét về mặt trực quan thì vẫn chưa có câu trả lời nhất quán về tác động của
tỷ giá đến chỉ số VN-Index cũng như mối tương quan thuận hay ngược chiều giữa
chúng.
2.3.4 Tác động của cung tiền mở rộng (M2) đến chỉ số VN-Index
Về mặt trực quan và suy luận logic ít nhiều thì yếu tố cung tiền (M2) cũng tác động
đến thị trường chứng khoán, nhưng theo số liệu quan sát thực tế thì cũng có những
nghiên cứu trước được thực hiện tại các nước trên thế giới chẳng hạn Mỹ, Ấn Độ …thì
yếu tố vĩ mô này không tác động đến thị trường chứng khoán.
1200.0
60.0
1000.0
50.0
VN-Index (điểm) Cung tiền (%)
800.0
40.0
600.0
30.0
400.0
20.0
200.0
10.0
.0
.0
3 0 0 2 / 5 T
3 0 0 2 / 9 T
5 0 0 2 / 5 T
5 0 0 2 / 9 T
7 0 0 2 / 5 T
7 0 0 2 / 9 T
9 0 0 2 / 5 T
9 0 0 2 / 9 T
1 1 0 2 / 5 T
1 1 0 2 / 9 T
2 0 0 2 / 1 T
2 0 0 2 / 5 T
2 0 0 2 / 9 T
3 0 0 2 / 1 T
4 0 0 2 / 1 T
4 0 0 2 / 5 T
4 0 0 2 / 9 T
5 0 0 2 / 1 T
6 0 0 2 / 1 T
6 0 0 2 / 5 T
6 0 0 2 / 9 T
7 0 0 2 / 1 T
8 0 0 2 / 1 T
8 0 0 2 / 5 T
8 0 0 2 / 9 T
9 0 0 2 / 1 T
0 1 0 2 / 1 T
0 1 0 2 / 5 T
0 1 0 2 / 9 T
1 1 0 2 / 1 T
2 1 0 2 / 1 T
2 1 0 2 / 5 T
2 1 0 2 / 9 T
Nguồn: http://www.fpts.com.vn, www.imf.org và tính toán của tác giả
Biểu đồ 2.7: Cung tiền và Chỉ số VN-Index
Nhìn chung, qua đồ thị ta thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa VN-Index và cung
tiền. Sự biến động của chỉ số VN-Index trước sự thay đổi của cung tiền dường như là
cùng chiều. Sự tương quan cùng chiều này thể hiện rõ nét nhất qua giai đoạn tháng
11/2003-tháng 4/2004; tháng 11/2007 –tháng 6/2008 và giai đoạn tháng 11/2008 đến
tháng 8-2009. Giai đoạn tháng 11/2003-tháng 4/2004 cung tiền tăng 1,34%/tháng và
VN-Index tăng 28,83 điểm (tương ứng với 15,5%/tháng); Giai đoạn tháng 11/2007 –
tháng 6/2008 là giai đoạn kinh tế trong nước suy thoái với lạm phát tăng khá cao, chính
phủ đã sử dụng biện pháp thắt chặt chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát, do đó cung
tiền M2 giảm mạnh trung bình 3,08%/tháng và VN-Index cũng phản ứng giảm đáng kể
41
12%/tháng. Giai đoạn tháng 11/2008 đến tháng 8/2009, kinh tế trong nước chịu ảnh
hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bị đình trệ do đó Chính phủ đã tung ra những giải pháp kích cầu, điều
này làm cung tiền M2 tăng trung bình 2,02%/tháng và VN-Index cũng tăng
3,74%/tháng.
Tuy nhiên, cũng có những giai đoạn tăng trưởng cung tiền và VN-Index có những
biến động ngược chiều như tháng 4/2007- tháng 1/2008 cung tiền M2 tăng mạnh, trung
bình đạt 2,08%/tháng nhưng VN-Index lại giảm trung bình 2,43%/tháng; giai đoạn
tháng 5/2010-9/2010 cung tiền tăng trung bình 1,35%/tháng nhưng VN-Index thì giảm
2,66%/tháng.
Như vậy, qua dữ liệu lịch sử được thu thập từ tháng 1/2002 - 12/2012 đã minh
chứng rằng cung tiền có tác động đáng kể đến VN-Index cũng như cung tiền và chỉ số
VN-Index có mối tương quan. Giai đoạn này sự biến động của VN-Index trước sự thay
đổi của cung tiền theo hướng cùng chiều lẫn ngược chiều, tuy nhiên xu hướng chính
vẫn là cùng chiều.
Bảng 2.1: Tóm tắt kết quả phân tích định tính về các nhân tố kinh tế vĩ mô tác
động đến chỉ số VN-Index.
Chiều hƣớng tác động/tƣơng quan Chỉ số
+/- Lạm phát
Tác động ngược chiều hoặc không tác động Tỷ giá
+ Cung tiền
+/- Lãi suất huy động
Ghi chú: (+) cùng chiều, (-) ngược chiều
- Lãi suất trái phiếu chính phủ
Như vậy, nghiên cứu định tính cho ta kết luận các nhân tố kinh tế vĩ mô đều có ảnh
hưởng đến chỉ số VN-Index, tuy nhiên vẫn chưa xác định được chiều hướng tác động
thống nhất của nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index. Do đó, để lượng hóa sự tác động,
42
kiểm định những kết luận rút ra từ định tính thì tác giả tiếp tục nghiên cứu định lượng
sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số VN-Index tiếp theo sau đây.
2.4 Kiểm định sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-Index
Qua các nghiên cứu trên thế giới mà tác giả thu thập ở phần 1.4, tác giả dựa vào
nghiên cứu của Shahnaz Mashayekh và cộng sự (2011) cùng với nghiên cứu Naik
Pramod Kumar và cộng sự (2012) chọn ra các nhân tố kinh tế vĩ mô và phương pháp
nghiên cứu để tiến hành thực hiện nghiên cứu của tác giả. Các yếu tố kinh tế vĩ mô
được chọn là lạm phát, lãi suất tiền gửi ngắn hạn, lãi suất trái phiếu chính phủ, tỷ giá,
cung tiền để nghiên cứu sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số VN-Index,
với dữ liệu thu thập theo tháng từ tháng 1/2002 đến tháng 12/2012. Tác giả sử dụng mô
hình VECM, kiểm định đồng liên kết và phân rã phương sai để phân tích sự tác động
và kiểm tra mối quan hệ giữa các biến vĩ mô đến chỉ số VN-Index trong ngắn và dài
hạn.
2.4.1 Nguồn dữ liệu và mô hình nghiên cứu
2.4.1.1 Nguồn dữ liệu
Mô hình nghiên cứu được xây dựng với VN-Index là biến phụ thuộc và các nhân tố
kinh tế vĩ mô là các biến độc lập. Trong nghiên cứu này dữ liệu của các biến được thu
thập hàng tháng trong suốt giai đoạn tháng từ tháng 1/2002 đến tháng 12/2012 với 132
quan sát. Bên cạnh đó, để dữ liệu “smooth” và đơn giản hóa việc đánh giá tác động
mạnh hay yếu của các nhân tố kinh tế vĩ mô tác giả đã thực hiện việc chuyển dữ liệu
gốc của biến VN-Index, lạm phát, tỷ giá sang dạng logarit cơ số tự nhiên.
VN-Index: Chỉ số VN-Index được thu thập từ website http://www.fpts.com.vn. Dữ
liệu VN-Index theo tháng được tính trung bình chỉ số VN-Index đóng cửa của tất cả
các ngày giao dịch trong tháng, tác giả chọn giá trị trung bình vì như vậy sẽ giảm thiểu
được sự thiên lệch so với việc lấy chỉ số đóng cửa đầu tháng hoặc cuối tháng.
Lạm phát: Lạm phát được đo lường bởi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) danh nghĩa hàng
tháng (năm 2005=100) và được thu thập từ IFS CD-ROOM của IMF.
43
Lãi suất: Trong bài nghiên cứu này tác giả chọn lãi suất huy động (lãi suất tiền gửi)
và lãi suất trái phiếu chính phủ đại diện cho yếu tố lãi suất. Bởi vì, hai loại lãi suất này
có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định đầu tư trên thị trường chứng khoán của nhà đầu
tư khi xét đến chi phí cơ hội. Qua quan sát trực quan cũng đã cho thấy mối tương quan
giữa lãi suất với VN-Index. Vì thế, tác giả đã chọn hai loại lãi suất này để đưa vào mô
hình nghiên cứu. Chỉ tiêu này theo tháng được thu thập từ IFS CD-ROOM của IMF.
Tỷ giá hối đoái giữa VND/USD: Việt Nam có giao thương với nhiều quốc gia trên
thế giới chính vì thế nhiều loại đồng tiền nước ngoài được giao dịch tại Việt Nam. Tuy
nhiên, đồng đô la Mỹ lại có sức ảnh hưởng lớn đến Việt Nam bởi vì đồng đô la Mỹ
chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong giao thương kinh tế, nhu cầu tích trữ trong dân ở Việt
Nam. Do đó, trong nghiên cứu này tác giả chọn tỷ giá giữa tiền đồng Việt Nam so với
đô la Mỹ làm đại diện để đưa vào mô hình kiểm định. Đơn vị tính là VND/USD, dữ
liệu trung bình hàng tháng được thu thập từ IFS CD-ROOM của IMF.
Cung tiền mở rộng (M2): Cung tiền mở rộng được lựa chọn để đại diện cho yếu tố
mang tính nội tại của nền kinh tế, kết quả điều tiết M2 thể hiện mức độ dư thừa hay
thiếu hụt phương tiện thanh toán và qua đó nó thể hiện việc hợp lý hay không hợp lý
của việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. Điều này theo suy luận logic và quan
sát trực quan đã cho thấy tác động cùng chiều hoặc ngược chiều đến TTCK Việt Nam
nói chung và VN-Index nói riêng. Trong bài nghiên cứu này tác giả chọn Cung tiền M2
(đơn vị %) thể hiện yếu tố cung tiền, dữ liệu được thu thập từ IFS CD-ROOM của
IMF.
Bảng 2.2 Bảng tóm tắt các biến số trong mô hình nghiên cứu:
STT Ký hiệu Nội dung Đơn vị đo lƣờng
1 LnVNI Chỉ số VN-Index, lấy Logarith tự nhiên Điểm
2 LnCPI Chỉ số giá tiêu dùng theo tháng, lấy Chỉ số
Logarith tự nhiên
44
3 LnEXR Tỷ giá VND/USD, lấy Logarith tự nhiên VND/USD
4 M2 Cung tiền M2 %
5 DR Lãi suất huy động ngắn hạn %/năm
6 TBR Lãi suất trái phiếu chính phủ ngắn hạn %/năm
2.4.1.2 Mô hình đánh giá tác động
Trong bài nghiên cứu này tác giả đề cập đến 2 mô hình là phương trình hồi quy
tổng quát và mô hình hiệu chỉnh sai số
Mô hình hồi quy tổng quát
Mục đích nhằm biểu diễn mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ mô với VN-Index.
Do đó, sẽ xây dựng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là VN-Index và biến độc lập là
các nhân tố kinh tế vĩ mô. Vì vậy, mô hình hồi quy tổng quát có dạng:
LnVNIt= f(LnCPI, LnEXR, M2, DR, TBR)
LnVNIt= β1+β2LnCPI+β3LnEXR+β4M2+ β5DR+ β6TBR+ut (2)
Việc xác định mức độ tin cậy của mô hình dựa trên các kiểm định nghiệm đơn vị đối
với ut và các thống kê kiểm định t và F.
Mô hình hiệu chỉnh sai số véc tơ
Trong nghiên cứu này để phân tích ảnh hưởng của xu hướng thay đổi trong ngắn hạn
đối với cân bằng trong dài hạn, mô hình hiệu chỉnh sai số véc tơ được thiết lập có dạng:
ΔVNIt= β1+β2ΔLnCPI+β3ΔLnEXR+β4ΔM2+ β5ΔDR+ β6ΔTBR+ ECTt-1+εt
Trong đó, ECTt-1= LnVNIt – (β1+β2LnCPI+β3LnEXR+β4M2+ β5DR+ β6TBR) được tính
từ phương trình (2)
2.4.2 Phân tích thống kê mô tả dữ liệu
Bảng 2.3: Bảng thống kê mô tả dữ liệu các biến nghiên cứu
Mean Median Maximum LNVNI 5.899558 5.981764 7.013004 LNCPI 4.836906 4.754366 5.405849 LNEXR 9.739423 9.684554 9.944054 M2 26.80402 27.67864 50.50056 DR 8.894364 7.650000 17.16000 TBR 7.518856 6.225000 15.60000
45
4.907112 0.528284 0.126620 2.422425 2.187478 0.334962 778.7417 4.400883 0.323211 0.286498 1.719081 10.82993 0.004449 638.4716 9.622516 0.106954 1.005013 2.459126 23.83014 0.000007 1285.604 10.39326 8.909497 0.407175 2.823370 3.819006 0.148154 3538.130 5.850000 2.948004 1.153322 3.178203 29.43799 0.000000 1174.056 3.340000 2.809446 0.742538 2.641855 12.83545 0.001632 992.4889
Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis Jarque-Bera Probability Sum Sum Sq. Dev. Observations 36.55997 132 13.68499 132 1.498531 132 10398.67 132 1138.485 132 1033.982 132
Kết quả thống kê cho ta thấy mẫu quan sát trong dữ liệu là 132, điều này đảm bảo được
yêu cầu về cỡ mẫu.
Hai giá trị thống kê Skewness và Kurtosis trong bảng thống kê mô tả giúp hình
dung về hình dáng của phân phối. Skewness là một đo lường mức độ lệch của phân
phối hay còn gọi là hệ số bất đối xứng, có 3 trường hợp xảy ra như sau:
Skewness=0: phân phối cân xứng
Skewness>0: phân phối lệch phải
Skewness<0: phân phối lệch trái
Kurtosis là một đại lượng đo lường mức độ tập trung tương đối của các quan sát
quanh trung tâm của nó trong mối quan hệ so sánh với hai đuôi, có 3 trường hợp xảy ra
như sau:
Kurtosis =3 phân phối tập trung ở mức độ bình thường
Kurtosis >3 phân phối tập trung hơn mức độ bình thường, tuy nhiên hình dạng của đa
giác tần số trông sẽ khá cao và nhọn với hai đuôi bẹp.
Kurtosis <3 phân phối tập trung hơn mức độ bình thường, tuy nhiên hình dạng của đa
giác tần số là một đa giác tù với hai đuôi dài.
Với những lý luận cơ bản về hai giá trị thống kê Skewness và Kurtosis thì thông
qua bảng thống kê trên cho thấy:
46
VN-Index, lạm phát, cung tiền, tỷ giá, lãi suất huy động ngắn hạn, lãi suất trái phiếu
chính phủ đều có Skewness >0 nên phân phối lệch phải.
Kurtosis của VN-Index, tỷ giá, lạm phát, lãi suất trái phiếu chính phủ, cung tiền đều
có giá trị nhỏ hơn 3, điều này cho thấy hình dạng của đa giác phân phối sẽ tù hơn với
hai đuôi dài nghĩa là các biến này có sự biến động ít, biến thiên giao động không cao
trong thời gian khảo sát nghiên cứu. Chỉ có Kurtosis của lãi suất tiền gửi là lớn hơn 3,
do đó giá trị của lãi suất tiền gửi tập trung hơn mức độ bình thường, hình dạng của đa
giác tần số khá cao và nhọn với hai đuôi hẹp nghĩa là lãi suất tiền gửi có những biến
động mạnh và bất thường trong thời gian khảo sát và nghiên cứu.
Giá trị độ lệch chuẩn chỉ ra rằng cung tiền và lãi suất biến động nhiều hơn so với tỷ
giá, lạm phát và VN-Index.
2.4.3 Kết quả nghiên cứu thực nghiệm
2.4.3.1 Kiểm định nghiệm đơn vị
Mục đích của phần này là kiểm định tính dừng đối với chuỗi dữ liệu thời gian để
tránh hồi quy giả mạo của mô hình hay hồi quy không xác thực. Khi xảy ra hồi quy giả mạo thì thông thường giá trị R2 thu được từ mô hình hồi quy thường rất cao do sự hiện
diện của tính xu hướng mạnh như tăng liên tục hoặc xuống liên tục, hay nói cách khác giá trị R2 cao là do tính xu hướng chứ không phải là do mối quan hệ thực của các biến
chuỗi thời gian đó. Do đó, điều quan trọng khi nghiên cứu dữ liệu chuỗi thời gian phải
xem xét tính dừng.
Một chuỗi dữ liệu thời gian được xem là dừng nếu như trung bình và phương sai
của phương trình không thay đổi theo thời gian và giá trị hiệp phương sai của hai giai
đoạn chỉ phụ thuộc vào khoảng cách hay độ trễ về thời gian giữa hai giai đoạn chứ
không phụ thuộc vào thời điểm thực tế mà hiệp phương sai được tính (Ramathan,
2002). Cụ thể:
Trung bình: E(Yt)=µ =const Phương sai: Var (Yt) =σ2= const
47
Hiệp phương sai: Covar (Yt , Yt-k) = gk
Để kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian tác giả sử dụng kiểm định
Augemented Dickey Fuller (kiểm định DF mở rộng) hay còn gọi là phương pháp ADF
và phương pháp Philips Perron (PP). Đối với phương pháp ADF, độ trễ được lựa chọn
trên tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC), còn PP để chế độ mặc định.
Theo hai phương pháp này tác giả đi kiểm định giả thuyết H0 (chuỗi dữ liệu không
dừng), nếu giá trị |t|tính toán>|t|α thì bác bỏ giả thiết H0 và kết luận chuỗi dừng. Khi chuỗi
dữ liệu gốc chưa dừng ở mức (level), tác giả tiếp tục lấy sai phân bậc 1, bậc 2 để kiểm
tra. Kết quả kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình được thể hiện ở bảng dưới
đây (Tham khảo chi tiết tại phụ lục 1)
Bảng 2.4: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Kiểm định ADF Kiểm định PP Kết Các biến số Level (tại Level (tại luận Sai phân bậc 1 Sai phân bậc 1 mức) mức)
LnVNI -2.391736 -1.548942 -6.873927* -6.948733* I(1)
-3.395355*** LNCPI -2.809453*** -2.382314 -6.565839* I(1) -3.078230 (a)
LNEXR -1.319638 -9.186525* -9.120.734* -1.185739 I(1)
M2 -6.402320* -9.030221* -1.118504 -2.412586 I(1)
DR -5.972694* -6.086932* -2.071262 -2.380630
Ghi chú:*,**,*** là ký hiệu mức ý nghĩa lần lượt tại 1%, 5%, 10%; (a) là ký hiệu sử dụng
chuẩn thông tin SIC bổ sung (Schwarz Info criterion).
TBR -3.972704* -10.61395* I(1) I(1) -1.934162 -2.074799
Qua kết quả của bảng trên ta thấy hầu hết các biến đều chấp nhận giả thuyết H0 tại
mức (level) hay còn gọi là nguyên phân và bác bỏ H0 tại sai phân bậc nhất của các
biến. Tuy nhiên, có một sự không đồng nhất về kiểm định tính dừng của biến CPI: theo
48
phương pháp ADF thì logariths CPI dừng tại mức ký hiệu I(0) với mức ý nghĩa 10%;
theo phương pháp Philips Perron thì dừng ở sai phân bậc 1 ký hiệu I(1). Do đó, tác giả
tiến hành thử lại phương pháp ADF với biến logariths CPI theo chuẩn thông tin SIC bổ
sung thì kết quả là CPI không dừng tại mức mà dừng ở sai phân bậc 1. Như vậy, trong
nghiên cứu này tất cả các biến không dừng tại mức mà dừng ở sai phân bậc nhất với
mức ý nghĩa 1%.
Do các biến không dừng tại mức nên theo nghiên cứu của Jonhansen và Juselius
(1990, 1995) có thể xác định được mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến không
dừng.
2.4.3.2 Xác định độ trễ tối ưu
Akaike (1970,1974) xây dựng hai phương pháp, một được gọi là sai số hoàn toàn
xác định trước FPE và phương pháp thứ hai gọi là tiêu chuẩn thông tin Akaike (AIC).
Haman và Quinn (1979) đề nghị một phương pháp khác (được gọi là tiêu chuẩn HQ).
Các tiêu chuẩn khác gồm của Schwarz (1978), Shibata (1981) và Rice (1984). Mỗi một
trị thống kê này đều dựa trên vài tính chất tối ưu, tuy nhiên tiêu chuẩn AIC là tiêu
chuẩn được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích dữ liệu chuỗi thời gian. Do đó, trong
bài nghiên cứu này tác giả sử dụng tiêu chuẩn AIC để xác định biến trễ tối ưu. Bằng
phương pháp ước lượng mô hình Var trên phần mềm Eview 6.0 thì việc xác định độ trễ
tối ưu được thể hiện qua bảng sau:
Lag 0 1 2 3 4 5 6 7 8
LogL 342.4860 414.1077 446.0224 484.8314 511.5175 547.8663 587.5576 620.7175 642.3333
LR NA 134.8172 56.85649 65.22520 42.15962 53.75952 54.70065 42.35541 25.43044
FPE 1.41e-10 7.75e-11* 8.34e-11 8.05e-11 9.62e-11 9.91e-11 9.83e-11 1.11e-10 1.58e-10
AIC -5.655228 -6.253910 -6.185250 -6.232460 -6.075925 -6.081787 -6.143826 -6.096092 -5.854342
SC -5.515104* -5.273043 -4.363640 -3.570107 -2.572828 -1.737947 -0.959242 -0.070765 1.011728
HQ -5.598328 -5.855611* -5.445552 -5.151363 -4.653428 -4.317890 -4.038530 -3.649397 -3.066247
Bảng 2.5: Độ trễ tối ưu qua các tiêu chuẩn
9 10 11 12
682.1260 716.5667 744.6211 851.3057
42.80221 33.57248 24.51811 82.47880*
1.71e-10 2.12e-10 3.10e-10 1.30e-10
-5.918084 -5.891878 -5.758338 -6.946314*
1.788729 2.655678 3.629961 3.282729
-2.788591 -2.420985 -1.946046 -2.792622
* indicates lag order selected by the criterion (cho biết độ trễ được chọn bởi các tiêu chuẩn) LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
49
Qua bảng 5 cho thấy kết quả xác định biến trễ tối ưu theo tiêu chuẩn
LR và AIC là 12, tiêu chuẩn EPE và tiêu chuẩn HQ là 1, tiêu chuẩn SC là 0. Theo thực
tiễn các nghiên cứu về chuỗi thời gian trên thế giới các nhà nghiên cứu thường dựa vào
tiêu chuẩn AIC để chọn độ trễ tối ưu. Do đó, biến trễ tối ưu trong bài nghiên cứu này
theo tiêu chuẩn AIC là 12.
2.4.3.3 Kiểm định đồng liên kết
Có hai phương pháp phổ biến được dùng để kiểm định đồng liên kết trong các mô
hình hồi quy đó là Engle-Granger (EG) và Jonhansen. Tuy nhiên, phương pháp EG có
nhược điểm là chỉ phù hợp với mô hình hai biến, còn khi mô hình nhiều biến thì
phương pháp này không đưa ra được hết các véc tơ đồng liên kết, do đó khả năng bỏ
sót véc tơ đồng liên kết là rất cao. Vì vậy, sẽ không hiệu quả nếu sử dụng phương pháp
EG trong mô hình nhiều hơn hai biến. Chính vì thế, trong bài nghiên cứu này tác giả sử
dụng phương pháp Jonhansen để xem xét có bao nhiêu mối quan hệ cân bằng trong dài
hạn giữa các biến.
Dựa vào lý thuyết đồng liên kết của Jonhansen, tác giả xét thấy khi thực hiện kiểm
định đồng liên kết cần phải thực hiện theo trình tự ba bước như sau:
Bước 1: Kiểm tra nghiệm đơn vị của tất cả các biến, phải chắc rằng các biến
phải có nghiệm đồng tích hợp cùng bậc một I(1).
50
Bước 2: Chọn biến trễ tối ưu cho mô hình, phương pháp thông thường nhất là
ước lượng mô hình véc tơ hồi quy (VAR) sau đó chọn chức năng kiểm định
biến trễ. Có nhiều tiêu chuẩn để chọn biến trễ tối ưu, nhưng thông thường tiêu
chuẩn Akaike information Criterion (AIC) được nhiều bài nghiên cứu trên thế
giới sử dụng cho chuỗi thời gian.
Bước 3: Chọn mô hình kiểm định phù hợp, các mô hình này đã được tích hợp
sẵn trên Eview cho người sử dụng và lựa chọn mô hình tối ưu nhất cho mình.
Mặc dù mô hình 1 và 5 thường không xảy ra trong thực tế nghiên cứu, tuy
nhiên, tác giả vẫn đưa vào để đảm bảo tính đầy đủ của mô hình:
Mô hình 1: Không có hệ số chặn hay xu hướng trong đồng liên kết (CE) hay
véc tơ hồi quy (VAR)
Mô hình 2: Có hệ số chặn không xu hướng trong CE, không hệ số chặn hay
xu hướng trong VAR
Mô hình 3: Có hệ số chặn trong CE và VAR, không xu hướng trong CE và
VAR.
Mô hình 4: Có hệ số chặn trong CE và VAR, xu hướng tuyến tính trong CE,
không xu hướng trong VAR
Mô hình 5: Có hệ số chặn và xu hướng trong CE, hệ số chặn và xu hướng
tuyến tính trong VAR.
Bước 4: Xác định số véc tơ đồng liên kết bằng kiểm định Maximum Eigenvalue
hay kiểm định Trace do Jonhansen (1990) đề xuất.
Kiểm định Trace
H0: Có r mối quan hệ đồng liên kết (r=0,1,2….5)
H1: Có r cộng 1 đồng liên kết
Trace test xem xét giả thuyết H0 số các véc tơ đồng liên kết trong hệ thống là r,
nhỏ hơn hoặc bằng r0 với r0
51
giá trị trace test với giá trị tới hạn ở mức ý nghĩa đã chọn. Nếu trace test < crictical
value thì chấp nhận H0 và ngược lại.
Kiểm định giá trị cực đại (Maximum Eigenvalue)
H0: Có nhiều nhất r mối quan hệ đồng liên kết (r=0,1,2,..5)
H1: Có nhiều hơn r mối quan hệ đồng liên kết.
Để bóc bỏ H0, ta so sánh giá trị maximum eigen value với giá trị tới hạn ở mức ý
nghĩa đã chọn. Nếu maximum eigen value < crictical value thì chấp nhận H0 và ngược
lại.
Theo nghiên cứu của Jonhansen và Juselius (1990) khi tìm mối quan hệ đồng liên
kết phương trình ước lượng phải có dạng như sau:
LnVNI=α1LnCPI+ α2LnEXR+ α3M2+ α4DR+ α5TBR+εt
Trong đó: α1 α2 α3 α4 α5 là hệ số hồi quy thể hiện mối cân bằng trong dài hạn
LnVNI: Logarith cơ số e chỉ số chứng khoán Việt Nam (VN-Index)
LnCPI: Logarith cơ số e lạm phát
LnEXR: Logarith cơ số e tỷ giá hối đoái VNĐ/USD
M2: tỷ lệ tăng trưởng cung tiền mở rộng
DR: Lãi suất tiền gửi ngắn hạn
TBR: Lãi suất trái phiếu chính phủ
εt: phần dư
Như vậy, theo lý thuyết về các bước thực hiện đồng liên kết Jonhansen thì bước 1
và 2 đã được thực hiện ở trên, do đó trong phần này tác giả tiếp tục thực hiện bước 3
và 4.
Lựa chọn mô hình phù hợp trong thực hiện kiểm định đồng liên kết
Để xác định mô hình phù hợp nhất trong nghiên cứu này tác giả áp dụng nguyên tắc
Pantula (1989). Theo đó tác giả tiến hành xem xét kết quả kiểm định Trace với 3 mô
hình (2,3,4). Trước tiên bắt đầu với véc tơ đồng liên kết nhỏ nhất r=0 và kiểm tra liệu
thống kê của mô hình Trace của mô hình 2 có từ chối giả thuyết H0 hay không, nếu có
52
thì tiếp tục với mô hình khác cứ tiếp tục làm như thế cho đến khi giả thuyết H0 không
bị bóc bỏ (giá trị thống kê Trace nhỏ hơn giá trị tới hạn 5%). Theo đó, ta nhận thấy tại
giả thuyết H0 với r=5, giá trị thống kê Trace của mô hình 3 chấp nhận giả thuyết này
(xem phụ lục 3). Vì vậy, lựa chọn mô hình 3 là phù hợp nhất trong nghiên cứu này.
Kết quả kiểm định Jonhansen với độ trễ tối ƣu 12 (theo tiêu chủa AIC) và mô
hình 3 (Có hệ số chặn trong CE và VAR, không xu hướng trong CE và VAR) nhƣ
sau:
Bảng 2.6: Kiểm định Trace
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
Critical Value 5% (Giá trị tới hạn 5%) Prob.** (P-value) Eigenvalue (Giá trị riêng của ma trận) Hypothesized No. of CE(s) (Giả thiết H0) Trace Statistic (Giá trị thống kê Trace)
None * At most 1 * At most 2 * At most 3 * At most 4 * At most 5 302.9189 189.6591 111.4542 53.88162 20.07273 0.191156 95.75366 69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466 0.613940 0.481691 0.383565 0.247315 0.153861 0.001605
0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0095 0.6620 Trace test indicates 5 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level (Trace test cho th ấy có 5 véc tơ đồng liên kết ở mức ý nghĩa 0.05)
* denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level (Biểu thị bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 0.05) **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Bảng 2.7: Kiểm định Maximum Eigenvalue:
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
Hypothesized No. of CE(s) (Giả thiết H0) None * Eigenvalue (Giá trị riêng của ma trận) 0.613940 Max-Eigen Statistic (Giá trị riêng cực đại của ma trận) 113.2598 Critical Value 5% (Giá trị tới hạn 5%) 40.07757 Prob.** (P-value) 0.0000
53
At most 1 * At most 2 * At most 3 * At most 4 * At most 5 0.481691 0.383565 0.247315 0.153861 0.001605 78.20490 57.57257 33.80889 19.88158 0.191156 33.87687 27.58434 21.13162 14.26460 3.841466 0.0000 0.0000 0.0005 0.0058 0.6620
Max-eigenvalue test indicates 5 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level (Kiểm định Max- eigenvalue cho thấy có 5 véc tơ đồng liên kết ở mức ý nghĩa 0.05 * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Như vậy, kết quả kiểm định Trace test và Max-eigenvalue mà Jonhansen đưa ra đều
cho thấy có 5 véc tơ đồng liên kết trong bài nghiên cứu này. Nói cách khác, có 5 mối
quan hệ dài hạn giữa các biến được lựa chọn trong mô hình. Mối quan hệ dài hạn này
được thể hiện qua phương trình sau:
Bảng 2.8 : Phƣơng trình đồng liên kết 1
LnVNI 1.000000 Se t-value LnCPI -2.413635 (1.14345) [-2.11083] LnEXR 12.32514 (2.24173) [ 5.49806] M2 -0.086784 (0.02292) [-3.78625] DR -0.241061 (0.11273) [-2.13845] TBR -0.424764 (0.08385) [-5.06604]
Dựa trên bảng phương trình đồng liên kết 1 mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến
số kinh tế vĩ mô với chỉ số VN-Index được viết lại theo phương trình sau:
LnVNIt= -2.414 LnCPIt + 12.325 LnEXRt - 0.087 M2t - 0.241DRt - 0.425 TBRt
Các hệ số này đại diện cho hệ số co giãn trong dài hạn của LnVNIt, LnCPIt,
LnEXRt, M2t, DRt và TBRt. Qua phương trình đồng liên kết số 1 ta thấy các hệ số của
mô hình này đều có ý nghĩa thống kê do giá trị thống kê t hay t-statistic của các hệ số
đều lớn hơn giá trị t value tra bảng với mức ý nghĩa cho trước (α=5%). Kết quả đồng
liên kết trong bài nghiên cứu này thể hiện trong dài hạn lạm phát, tỷ giá, lãi suất có
mức độ tác động đến chỉ số VN-Index nhiều hơn cung tiền.
VN-Index tƣơng quan âm với lạm phát: kết quả trên cho thấy trong dài hạn khi
lạm phát tăng 1 % thì VN-Index giảm 2,41%. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với lý
thuyết kinh tế và phân tích logic mà nghiên cứu đã đề cập đến. Kết quả này hợp lý tại
54
nền kinh tế của Việt Nam, bởi vì trong thời kỳ lạm phát cao kỳ vọng về tăng trưởng
kinh tế xấu đi. Lạm phát làm giảm lượng tiền thực lưu thông trong nền kinh tế khiến
cầu về hàng hóa nói chung và cầu về chứng khoán nói riêng giảm xuống, kéo theo chỉ
số VN-Index giảm. Bên cạnh đó, nếu trong thời kỳ lạm phát cao doanh nghiệp kinh
doanh có lãi, dù chia cổ tức ở mức cao nhưng tỷ lệ cổ tức này cũng không thể cao hơn
tỷ lệ lạm phát, do đó trong thời kỳ lạm phát cao kênh đầu tư chứng khoán không còn là
kênh sinh lời hấp dẫn. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của
Mohammed Omrana, John Pointonb (2001), Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007),
Nadeem Sohail và Zakir Hussain (2009), Roohi Ahmed và Khalid Mustaf (2011),
Saurabh singh và cộng sự (2012), Daferighe Emmanuel E. B.Sc và cộng sự (2012),
Asma Rafique và cộng sự (2013).
VN-Index tƣơng quan dƣơng với tỷ giá: kết quả cho thấy trong dài hạn khi tỷ giá
hối đoái tăng 1% thì VN-Index tăng 12,33%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Kate Phylaktis and Fabiola Ravazzolo (2005), Nadeem Sohail và Zakir Hussain (2009),
Yu Hsing (2011), Bing Zhu (2012), Tulin Anlas (2012), J. K. M. Kuwornu (2012). Kết
quả này có thể được giải thích là khi tỷ giá tăng nghĩa là đồng nội tệ giảm giá thì dòng
vốn của nhà đầu tư nước ngoài chảy vào thị trường chứng khoán Việt Nam tăng vì theo
lý thuyết khi đồng nội tệ yếu thì chi phí để mua chứng khoán sẽ ít hơn, hay nói cách
khác với cùng một khối lượng ngoại tệ nhưng có thể mua được nhiều chứng khoán hơn
so với khi đồng nội tệ lên giá, do đó VN-Index trong dài hạn sẽ tăng.
VN-Index tƣơng quan âm với cung tiền: kết quả cho thấy trong dài hạn khi cung
tiền tăng 1% thì VN-Index giảm 0,09%. Kết quả này ngược với lý thuyết suy luận
logic, bởi vì khi cung tiền tăng lãi suất giảm nhà đầu tư sẽ tăng nhu cầu vốn vay cho
việc đầu tư chứng khoán. Bên cạnh đó, khi lãi suất thấp các doanh nghiệp niêm yết sẽ
tiếp cận được nguồn vốn với chi phí rẻ hơn và lợi nhuận trong tương lai sẽ cao hơn,
kéo theo giá cổ phiếu sẽ tăng góp phần thúc đẩy chỉ số VN-Index tăng. Nhưng kết quả
nghiên cứu trên lại phù hợp với lý thuyết kinh tế học, trong điều kiện các yếu tố khác
55
không đổi khi cung tiền tăng sẽ làm tăng mức giá chung c ủa nền kinh tế nghĩa là lạm
phát kỳ vọng tăng và hệ lụy sẽ làm sụt giảm thị trường chứng khoán nói chung và VN-
Index nói riêng. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Gautam Goswami
và Sung-Chang Jung (2007), Mohamed Asmy và cộng sự (2009), Nadeem sohail và
Hussain Zakir (2010), Seyed Mehdi Hosseini và cộng sự trường hợp của Ấn Độ
(2011).
VN-Index có tƣơng quan ngƣợc chiều với lãi suất nói chung trong dài hạn. Cụ
thể, kết quả cho thấy VN-Index có tương quan ngược chiều với lãi suất tiền gửi, khi lãi
suất tiền gửi tăng 1% thì VN-Index giảm 0,24%. Điều này phù hợp với suy luận khi lãi
suất tiền gửi tăng chi phí cơ hội của nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu tăng nên dòng tiền đầu
tư trên thị trường chứng khoán sẽ có xu hướng chảy ngược. Bên cạnh đó, khi lãi suất
tiền gửi tăng khiến lãi suất cho vay trên thị trường tăng và điều này theo lý thuyết thì
VN-Index sẽ sụt giảm. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Md. Mahmudul Alam,
Md. Gazi Salah Uddin (2009); Shahnaz Mashayekh và cộng sự (2011).
VN-Index cũng tương quan ngược chiều với lãi suất trái phiếu chính phủ, khi lãi
suất trái phiếu tăng 1% thì VN-Index giảm 0,43%. Điều này khẳng định trái phiếu cũng
là kênh đầu tư hấp dẫn và được xem là chi phí cơ hội của việc nắm giữ cổ phiếu. Kết
quả này cũng phù hợp với thực tế Việt Nam vì trong những năm gần đây thị trường trái
phiếu Việt Nam khá phát triển. Ở Việt Nam trái phiếu chính phủ được giao dịch với
từng lô có giá trị lớn nên nhà đầu tư chủ yếu là các ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ
đầu tư và các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn. Bên cạnh đó, các tổ chức này cũng là
các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán do đó, việc lãi suất trái phiếu chính phủ
tăng thì có sự dịch chuyển đầu tư trong dài hạn là điều hiển nhiên và qua đó VN-Index
có phần sụt giảm. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Menike (2006),
Naik Pramod Kumar và Padhi Puja (2012).
Như vậy, bài nghiên cứu đã tìm ra tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số
VN-Index cũng như mối quan hệ dài hạn giữa chúng. Do đó, để thực hiện tiếp mục tiêu
56
nghiên cứu tác giả tiến hành chạy mô hình hồi quy hiệu chỉnh sai số Véc tơ (VECM)
để xác định mức độ tác động, mối quan hệ trong ngắn hạn và hệ số điều chỉnh mất cân
bằng.
2.4.3.4 Mô hình hồi quy hiệu chỉnh sai số Véc tơ (VECM)
Cơ chế hiệu chỉnh sai số ECM
Nguyên lý nằm sau mô hình này là thường có sự tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa
các biến số kinh tế. Tuy nhiên, trong ngắn hạn có sự không cân bằng. Với kỹ thuật điều
chỉnh sai số, một phần sự không cân bằng trong một thời đoạn được điều chỉnh trong
thời đoạn kế tiếp. Như vậy, quá trình điều chỉnh sai số là cách thức hòa hợp giữa hành
vi dài hạn và ngắn hạn.
Giả sử ta ước lượng mối quan hệ trong dài hạn giữa hai biến Yt và Xt với ECM như
sau :
ΔYt=a0 + a1ΔXt - πut + Ɛt
ΔYt=a0 + b1Δ Xt –π[Yt - β1-β2Xt ] + Ɛt
b1 là sự tác động tức thời trong ngắn hạn, cho biết sự thay đổi Xt sẽ dẫn đến sự thay
đổi Yt. π là hệ số tương quan điều chỉnh sai số hay còn gọi là hệ số tương quan điều
chỉnh. Trên thực tế, π cho biết mức độ điều chỉnh để đạt trạng thái cân bằng trong mỗi
giai đoạn hoặc nói lên bao nhiêu sự mất cân bằng trong thời đoạn trước được điều
chỉnh.
Theo Asteriou (2007), 0≤π≤1 và có thể giải thích các giá trị này như sau:
Nếu π=1, thì 100% sự mất cân bằng đã được điều chỉnh
Nếu π=0,5 thì 50% sự mất cân bằng đã được điều chỉnh trong mỗi giai đoạn
Nếu π=0, thì không có sự điều chỉnh.
Phương pháp ước lượng ECM
Theo Ibrahim (1999) đề xuất ba bước ước lượng ECM như sau:
Bước 1 : Kiểm tra tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian bằng phương phám kiểm định
nghiệm đơn vị
57
Bước 2 : Kiểm định đồng liên kết của chuỗi thời gian
Bước 3 : Kiểm tra mối quan hệ giữa biến độc lập X và biến phụ thuộc Y bằng phương
trình :
𝑟 ΔYt=a0 + α1Δ Yt−1 𝑖=1
𝑠 + 𝑗 =1
+ πECMt-1 + Ɛt βj ΔX t−j
Trong đó :
ΔYt là thay đổi (sai phân bậc 1) của biến phụ thuộc
Δ Yt-1 là thay đổi (sai phân bậc 1) của biến phụ thuộc và lấy độ trễ là t-1
ΔXt-j là thay đổi (sai phân bậc 1) của các biến vĩ mô và lấy độ trễ là t-i
ECM là phần dư có được từ hồi quy đồng liên kết hay mối quan hệ dài hạn giữa các
biến, hệ số này phải âm.
Cơ chế hiệu chỉnh sai số hồi quy véc tơ (VECM):
Mô hình này được phát triển bởi Perasan, Shin và Smith (2001) và được áp dụng
không quan tâm đến chuỗi thời gian có dừng cùng bậc hay không. Nghĩa là, được áp
dụng cho chuỗi thời gian cùng dừng ở I(0) hay I(1) hay cả hai dạng trên trong cùng
một phương trình ước lượng.
𝑖=1
𝑗 =1
ΔYt= α0y + α1y Yt-1 + α2y Xt-1+ 𝑛 βiΔYt-1 + 𝑚 γiΔXt-j + Ɛyt
𝑝 𝑖 =1
𝑝 𝑖=1
+ ΔLnVNI=α1+ γ1Ut−1 + β1iΔLnEXR t−1 + θ1iΔLnCPIt−1 + μ1iΔM2t−1 Cụ thể trong nghiên cứu này mô hình VECM có dạng như sau : 𝑝 𝑖=1
𝑝 𝑖=1 + λ1iΔTBR t−1
𝑝 𝑖=1
𝑝 𝑖=1
+εt η1iΔDR t−1
Trong đó :
α1: là hệ số chặn;
θ1i β1i μ1i η1i λ1i : là hệ số co giãn trong ngắn hạn tương ứng với từng biến số được
nghiên cứu;
γ1 : hệ số điều chỉnh đến cân bằng trong dài hạn, hệ số này phải mang dấu âm và có ý
nghĩa thống kê
Kết quả chạy mô hình VECM được thể hiện như sau:
58
Bảng 2.9 Kết quả chạy mô hình VECM
D(DR) D(TBR) D(LNVNI) D(LNCPI) D(LNEXR) D(M2)
-2.226317 (3.00867) -0.001695 (0.01117) 0.015126 (0.01057) 1.311479 (0.76221)
0.000162 0.058208 (0.03263) (0.03087) [ 0.00525] [ 1.78410] -0.203969 0.097749 (0.06276) (0.05939)
-0.145558 (0.17341) 9.79E-06 (0.00064) -0.000225 (0.00061) -0.012597 (0.04393)
0.574709 (0.89324) -0.002793 (0.00332) -0.007735 (0.00314) -0.399193 (0.22629)
-0.017411 (0.01346) 5.902288 (3.62576) Error Correction: VECM(1) VECM(2) VECM(3) VECM(4) VECM(5) D(LNVNI(-1))
-0.000279 (0.00058) -0.014254 (0.04209) -0.000103 (0.00062) 0.040915 (0.16612)
0.006021 (0.00316) -1.068849 (0.89856)
-0.001335 (0.00242) 1.920614 (0.69006)
-0.050887 -0.473121 (0.11055) (1.17089) [-4.27978] [ 1.43109] [-0.15172] [-0.73997] [ 1.72063] [-0.04346] 3.923115 -1.709958 9.915742 0.643384 (3.41995) (2.22628) (8.78779) (0.32289) [ 0.44643] [-0.76808] [ 2.89938] [ 1.99257] -8.769177 0.845303 8.738651 -1.111364 (6.57899) (4.28272) (16.9052) (0.62115) [-1.78921] [ 1.64597] [-3.24983] [ 0.51692] [ 0.19738] [-1.33291] -0.143846 0.022069 (0.06749) (0.00637) [ 3.46362] [-0.36997] [ 0.01520] [-0.83939] [-0.28675] [-2.13151] -0.833649 0.123477 (0.34762) (0.03282) [ 3.76219] [-2.46504] [-0.84219] [ 0.64340] [-1.76406] [-2.39813] 0.135189 0.000258 2.671408 0.558274 (0.01274) (0.91854) (1.41104) (0.13322) [ 0.02028] [-1.29339] [ 1.62788] [ 0.14718] [ 1.89322] [ 4.19056] 9.835226 5.019013 0.009645 0.051514 D(LNCPI(-1)) -0.268792 27.93597 (12.5592) (32.2717) (1.18576) (8.17564) (0.11981) (0.11337) [ 0.78311] [ 0.86565] [ 0.61390] [-0.22668] [ 0.45439] [ 0.08050] 24.39357 -11.82766 -7.171118 -0.254207 -0.037724 D(LNEXR(-1)) -0.133326 (1.34897) (14.2878) (9.30092) (36.7135) (0.13630) (0.12897) [-0.09884] [-0.29249] [-1.86500] [-0.19533] [-1.27167] [ 1.70730] 0.144530 -0.016859 (0.00610) (0.06465) [-2.76198] [-0.47739] [-0.16653] [ 0.24629] [-0.33870] [ 2.23557] 0.496077 0.518348 -0.002469 -0.115204 (0.34969) (0.03302) (0.22764) (0.00334) [ 1.41860] [-3.48933] [ 1.90737] [-0.74008] [-1.18951] [ 2.27705] 0.334769 -0.267431 -0.007366 0.070916 (0.02536) (0.26855) (0.17482) (0.00256) [ 2.79694] [-0.55063] [-2.87496] [ 2.78325] [-1.52976] [ 1.24657] -2.491741 0.177634 (0.78239) (0.07387) D(M2(-1)) D(DR(-1)) D(TBR(-1)) C -0.096970 (0.50931) -0.003354 (0.00706) 0.010632 (0.00746) -1.373443 (2.01041)
59
xét là 5%, 10%.
0.896924 0.703341 7.868525 0.438081 4.633288 0.805946 0.441503 0.001690 0.006420 2.211445 0.845033 0.553998 0.001513 0.006075 2.903546 0.841186 0.542925 122.6006 1.729237 2.820305 [ 2.40471] [-0.47493] [ 1.42442] [-0.68316] [-0.19039] [-3.18476] 0.857290 0.848627 R-squared 0.589275 Adj. R-squared 0.564342 18.56835 0.165518 Sum sq. resids 0.672969 0.063538 S.E. equation 3.198659 2.985123 F-statistic Ghi chú: con số trong ( ) là độ lệ chuẩn (Se), con số trong [ ] là t- value, mức ý nghĩa được xem
Kết quả mô hình VECM có thể được viết lại qua phương trình sau:
D(LnVNI) = -0.473121(VECM(-1)) + 0.643384(VECM(-2)) -1.111364(VECM(-3)) + 0.022069 (VECM(-4)) + 0.123477(VECM(-5)) + 0.558274 D(LnVNI(-1)) - 0.268792 D(LnCPI(-1) - 0.133326 D(LnEXR(-1)) - 0.016859 D(M2(-1)) - 0.115204 D(DR(-1)) + 0.070916 D (TBR(-1)) + 0.177634
Kết quả trên cho thấy trong ngắn hạn VN-Index chịu sự tác động từ chính nó
và tất cả các biến kinh tế vĩ mô, nhưng chịu tác động lớn nhất là từ chính nó, lạm
phát, tỷ giá và lãi suất huy động. Trong ngắn hạn, lạm phát, cung tiền, lãi suất tiền gửi
tương quan âm với VN-Index như trong dài hạn. Khi lạm phát tăng 1% thì VN-Index
giảm 0,27%, khi lãi suất huy động tăng 1% thì VN-Index giảm 0,12%, khi cung tiền
tăng 1% thì VN-Index giảm 0,02%.
Lãi suất trái phiếu chính phủ tƣơng quan dƣơng với VN-Index trong ngắn
hạn: khi lãi suất trái phiếu chính phủ tăng 1% thì VN-Index tăng 0,07%. Điều này cho
thấy ở Việt Nam trong ngắn hạn lãi suất trái phiếu chỉnh phủ không hẳn là chi phí cơ
hội khi nắm giữ cổ phiếu mà nó được xem như là một loại chứng khoán giao dịch trên
TTCK. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Muhammad Mubashir
Hussain và cộng sự (2012), J. K. M. Kuwornu (2012), Muhammed Monjurul Quadir
(2012)
Tỷ giá tƣơng quan âm với VN-Index trong ngắn hạn: khi tỷ giá tăng 1% thì VN-
Index giảm 0,13%. Kết quả nghiên cứu trong ngắn hạn phù hợp với tình hình Việt
Nam, bởi vì Việt Nam là nước nhập siêu, do đó khi tỷ giá tăng nghĩa là đồng nội tệ mất
60
giá khi đó các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, nguyên vật liệu với giá cao, chi phí
sản xuất vì thế cũng tăng lên rất nhiều và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Điều
này làm cổ tức được chia giảm khiến sụt giảm nhu cầu đầu tư kéo theo VN-Index sẽ
giảm. Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái tăng nghĩa là đồng nội tệ mất giá do đó, dòng tiền
đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài chảy vào TTCK sẽ giảm dẫn đến VN-Index giảm.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Menike (2006), Nadeem Sohail và Zakir
Hussain (2009), Mahedi Masuduzzaman (2012).
Qua bảng trên ta thấy các hệ số Vecm ước lượng được đều có ý nghĩa thống kê ở
mức 5%, tuy nhiên Vecm(2), Vecm(3), Vecm(4), Vecm(5) đều không được chọn vì
Vecm(2), Vecm(4), Vecm(5) mang dấu dương, Vecm(3) thì mang dấu âm nhưng giá trị
lớn hơn 1. Do đó, duy nhất hệ số tương quan điều chỉnh Vecm (1) được chọn với giá trị
π=-0,47. Điều này cho thấy có 47% sự chệch hướng trong ngắn hạn được điều chỉnh
mỗi tháng hay nói cách khác VN-Index được điều chỉnh 47% trong mỗi tháng để đạt
được trạng thái cân bằng trong dài hạn và có nghĩa là để đạt trạng thái cân bằng trong
dài hạn thì quá trình điều chỉnh mất khoảng thời gian 2 tháng (1/0,47=2,13) – để khử
tính mất cân bằng trong ngắn hạn
2.4.3.5 Phân tích phân rã phương sai
Phân tích phân rã phương sai hay một số phân tích gọi là phân tích dự báo phương
sai sai số. Phân tích này được áp dụng để xác định sự thay đổi của các biến kinh tế vĩ
mô ảnh hưởng như thế nào đến VN-Index qua các thời gian khác nhau, qua đó bài
nghiên cứu cũng xác định được biến nào tác động mạnh nhất đến VN-Index cũng như
mỗi biến góp phần vào việc giải thích sự biến động của VN-Index như thế nào.
Bảng 2.10 Kết quả chạy phân rã phƣơng sai của VN-Index
Variance Decomposition of LNVNI:
S.E. LNVNI LNCPI TBR DR M2
Period 1 2 LNEXR 0.063538 100.0000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.097753 97.61378 0.117960 0.545799 0.919136 0.070404 0.732920
61
3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 24 48 60 0.125126 78.60631 0.144282 2.138817 4.091684 6.312632 8.706274 0.149786 57.90036 0.297886 3.467801 9.686017 16.04058 12.60736 0.172625 44.16793 0.386422 3.289122 13.09967 25.06914 13.98771 0.205338 31.22255 1.200289 3.024858 11.73595 37.89732 14.91903 0.244707 21.98843 5.250125 3.585963 8.941811 47.29914 12.93454 0.280892 16.70469 8.287788 4.314405 7.101285 52.48722 11.10461 0.309052 14.09439 10.99022 6.531129 6.190866 52.83864 9.354765 0.340849 12.85843 14.54414 8.108908 5.346465 51.41905 7.723014 0.377617 12.61147 16.78488 9.250843 4.790243 50.25396 6.308603 0.419195 12.97895 18.16321 10.27122 4.194396 48.92227 5.469953 1.022043 6.276748 11.93051 9.854870 2.809007 65.02216 4.106706 1.427886 5.255409 8.293633 8.950525 10.19541 60.72943 6.575592 1.742191 4.151089 12.25560 19.40692 8.234988 50.78151 5.169888
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong 5 tháng đ ầu sự biến động của VN-Index có liên
quan trực tiếp đến dữ liệu quá khứ của chính nó hơn là phụ thuộc vào các nhân tố kinh
tế vĩ mô. Điều này cho thấy VN-Index phản ứng chậm trước những thông tin kinh tế vĩ
mô. Tuy nhiên, nhìn chung trong ngắn hạn (12 tháng) VN-Index chịu tác động
mạnh nhất bởi lãi suất tiền gửi, trọng số của nó là 48,9%, kế tiếp là lạm phát, tỷ giá, lãi
suất trái phiếu chính phủ, cung tiền với trọng số tương ứng là 18,2%, 10,3%, 5,5% và
4,2%.
Trong trung hạn (24 tháng) các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến VN-Index với
thứ tự đóng góp không thay đổi so với ngắn hạn, với tỷ trọng lãi suất tiền gửi là 65,0%,
lạm phát là 11,9%, tỷ giá là 9,9%, lãi suất trái phiếu chính phủ là 4,1%, cung tiền là
2,8%.
Trong dài hạn (60 tháng) lãi suất tiền gửi vẫn là nhân tố góp phần quan trọng giải
thích sự biến động của VN-Index và cũng là nhân tố tác động nhiều nhất đến VN-Index
với tỷ trọng là 50,8%. Tỷ giá và cung tiền có sự thay đổi đáng kể về mức độ tác động
tương ứng là 19,4%, 8,2% trong khi đó CPI chỉ còn 12,25%, lãi suất trái phiếu chính
phủ là 5,2%.
Kết luận chƣơng 2
62
Như vậy, với thời gian quan sát 11 năm (từ năm 2002-2012) của VN-Index cho
chúng ta thấy được những biến động thăng trầm của chỉ số VN-Index cũng như TTCK
Việt Nam.
Qua phân tích trực quan vẫn chưa thấy được sự nhất quán về mối quan hệ cũng như
sự tác động của từng biến kinh tế vĩ mô được chọn trong nghiên cứu với VN-Index,
nghĩa là ở giai đoạn này thì tương quan thuận giai đoạn khác thì tương quan nghịch
hoặc có giai đoạn không có tương quan như khi quan sát t ỷ giá và VN-Index. Do đó, để
có kết quả khẳng định về chiều hướng của mối tương quan, mức độ tác động của các
nhân tố vĩ mô đến VN-Index trong ngắn và dài hạn, biến vĩ mô nào tác động hay đóng
góp vào sự giải thích biến động của VN-Index nhiều nhất, tác giả tiếp tục tiến hành
kiểm định sự tác động này bằng mô hình định lượng.
Với những bằng chứng thuyết phục được đưa ra từ các kiểm định, thống kê, phân
tích trong chương này đã khẳng định được mức độ tác động và mối quan hệ giữa các
biến kinh tế vĩ mô và VN-Index. Kết quả kiểm định đồng liên kết Jonhansen đã chỉ ra
rằng tồn tại ít nhất 5 véc tơ đồng liên kết giữa các biến nghĩa là giữa các biến kinh tế vĩ
mô và VN-Index có tồn tại mối quan hệ trong dài hạn. Trong dài hạn, xét về mức độ
tác động của các biến kinh tế vĩ mô lên VN-Index thì CPI, EXR, DR, TBR tác động lên
VN-Index nhiều hơn M2; xét về mối tương quan thì ngoại trừ EXR còn lại CPI, M2,
DR, TBR có mối quan hệ ngược chiều lên chỉ số VN-Index. Kết quả này dường như
phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam và một số nghiên cứu trên thế giới. Tác giả
lại tiếp tục nghiên cứu với mô hình VECM để xem xét sự tác động, mối quan hệ trong
ngắn hạn giữa các biến kinh tế vĩ mô với VN-Index và xác định hệ số điều chỉnh trong
ngắn hạn để hướng tới mối quan hệ cân bằng trong dài hạn. Kết quả ước lượng VECM
đã cho thấy hệ số điều chỉnh trong ngắn hạn để hướng tới mối quan hệ cân bằng trong
dài hạn khá cao so với các nghiên cứu trước với π=0,47 nghĩa là có 47% sự chệch
hướng trong ngắn hạn được điều chỉnh mỗi tháng và vì thế mất 2 tháng trước khi đạt
trạng thái cân bằng. Bên cạnh đó, kết quả ước lượng VECM cũng cho thấy trong ngắn
63
hạn VN-Index chịu tác động mạnh từ chính nó, lãi suất huy động và tỷ giá. Xét về mối
tương quan thì trong ngắn hạn ngoại trừ EXR, TBR còn lại CPI, M2, DR có mối tương
quan với VN-Index như trong dài hạn. Nghĩa là CPI, M2, DR có mối tương quan
ngược chiều với VN-Index; EXR tương quan ngược chiều với VN-Index và TBR có
mối tương quan dương với VN-Index. Bên cạnh đó, phân tích phân rã phương sai cho
thấy lãi suất tiền gửi và lạm phát là hai nhân tố tác động nhiều nhất đến sự biến động
của VN-Index.
64
Chƣơng 3: Giải pháp hạn chế sự tác động bất thƣờng của
các nhân tố kinh tế vĩ mô nhằm ổn định và phát triển thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam
Kết quả nghiên cứu: Luận văn đã làm rõ tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến
chỉ số VN-Index. Qua phân tích thống kê mô tả và định lượng đều cho thấy lạm phát,
lãi suất, cung tiền và tỷ giá là các nhân tố đóng vai trò là biến giải thích tác động đến
chỉ số VN-Index. Trong ngắn hạn ngoại trừ lãi suất trái phiếu chính phủ còn lại lạm
phát, cung tiền, tỷ giá, lãi suất huy động tương quan ngược chiều với chỉ số VN-Index
và sự chệch hướng trong ngắn hạn sẽ được điều chỉnh trong hai tháng để đạt trạng thái
cân bằng trong dài hạn. Trong dài hạn thì ngoại trừ tỷ giá còn lại các nhân tố kinh tế vĩ
mô khác trong bài nghiên cứu đều có mối tương quan ngược chiều với chỉ số VN-
Index. Khi xét về mức độ tác động qua phân tích phân rã phương sai thì lãi suất tiền
gửi và lạm phát là hai nhân tố tác động nhiều nhất đến sự biến động của VN-Index
trong ngắn và dài hạn.
Qua kết quả nghiên cứu trên tác giả khuyến nghị một số giải pháp hạn chế sự tác
động bất thường của các nhân tố kinh tế vĩ mô nhằm góp phần ổn định cũng như phát
triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua đó, Chính phủ có hướng điều hành
chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý và thực thi chúng một cách hiệu quả hơn. Bên cạnh
chính sách kinh tế vĩ mô, Bộ tài chính, Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan
ban ngành có liên quan cũng cần có những giải pháp hỗ trợ để chỉ số giá cổ phiếu ổn
định và tăng trưởng như nâng cao chất lượng hàng hóa trong rổ tính VN-Index, xây
dựng mới bộ chỉ số giá cổ phiếu trên HOSE, khơi thông nguồn vốn của nhà đầu tư vào
các cổ phiếu niêm yết, nâng cao năng lực quản lý giám sát công bố thông tin, triển khai
sản phẩm chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro, cải thiện năng lực tài chính và
đạo đức nghề nghiệp của các công ty chứng khoán.
3.1 Một số khuyến nghị cụ thể về chính sách kinh tế vĩ mô
65
3.1.1 Điều hành chính sách tiền tệ trong mối tƣơng quan với thị trƣờng chứng
khoán.
Điều hành chính sách tiền tệ là kiểm soát lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế
nhằm tiến đến mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế, do đó chính sách này cần được
thực hiện linh hoạt phù hợp với từng giai đoạn. Khi nền kinh tế có lạm phát cao thì
NHNN sử dụng chính sách tiền tệ thắt chặt, khi nền kinh tế suy thoái thì NHNN sử
dụng chính sách tiền tệ mở rộng để thúc đẩy kinh tế phát triển.
NHNN thực thi chính sách tiền tệ phải hướng đến mục tiêu cụ thể, tránh tạo ra cú
sốc tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường gây ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường chứng
khoán, do thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ chưa bền vững.
Nhà nước cần phối hợp chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa trong việc thúc
đẩy TTCK phát triển. Bản chất của CSTT là kiểm soát cung tiền hoặc lãi suất nhằm
duy trì mức lạm phát mục tiêu và góp phần tăng trưởng kinh tế. CSTK thực hiện chi
tiêu công và có trách nhiệm đảm bảo các khoản chi tiêu đó đem lại hiệu quả với cơ chế
phân bổ vốn hợp lý, điều này tạo nền tảng cho CSTT phát huy hiệu lực. Hai chính sách
này có mối quan hệ mật thiết, ràng buộc lẫn nhau và tác động lên nền kinh tế và thị
trường tài chính. Do đó, nếu quản lý tài khóa yếu kém sẽ làm tăng lạm phát kỳ vọng và
lãi suất, khiến tâm lý đầu tư của nhà đầu tư trên TTCK bị giao động, thanh khoản của
thị trường bị ảnh hưởng làm thị trường chứng khoán nói chung và chỉ số giá cổ phiếu
nói riêng sụt giảm.
3.1.2 Điều hành chính sách lãi suất huy động linh hoạt hƣớng đến một mức lãi
suất chung theo thị trƣờng
Hiện nay, lãi suất huy động ở Việt Nam được NHNN quy định theo chính sách tr ần
lãi suất huy động. Tuy nhiên, trong thời gian qua các NHTM Việt Nam thường huy
động vốn với mức lãi suất huy động cao hơn mức trần quy định của NHNN. Do đó,
luồng vốn trong nền kinh tế có xu hướng chảy vào ngân hàng thông qua kênh gửi tiết
kiệm khá cao, điều này đã ảnh hưởng mạnh đến thị trường chứng khoán trong những
66
năm qua. Hơn thế nữa, khi lãi suất huy động ở mức cao thì lãi suất cho vay trên thị
trường cũng khá cao gây khó khăn cho các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay cho hoạt
động sản xuất kinh doanh khiến nền kinh tế bị trình trệ. Chính vì thế, trong những năm
gần đây NHNN đã can thiệp vào việc xử lý những TCTD huy động vốn với lãi suất
không theo quy định chẳng hạn năm 2011 NHNN ban hành chỉ thị 02/CT-NHNN. Tuy
nhiên, việc giám sát thực hiện của NHNN vẫn chưa triệt để nên vẫn còn tồn tại một số
NHTM lách trần lãi suất huy động dưới nhiều hình thức. Do đó, để ổn định vĩ mô
NHNN cần phải giám sát chặt chẽ tình hình lãi suất trên thị trường cũng như điều hành
n du ̣ng và
lãi suất vớ i diễn biến kinh tế vi ̃ mô , mục tiêu kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế , đảm bảo an toàn thanh khoản và hoa ̣t đô ̣ng củ a hê ̣ thống tổ chứ c tí của nền kinh tế .
Trong dài hạn, Chính phủ cần tập trung điều hành chính sách lãi suất huy động theo
hướng linh hoạt và tiến tới duy trì một mức lãi suất chung theo thị trường. Tuy nhiên,
để đảm bảo chính sách thực hiện được mục tiêu ổn định kinh tế và các mục tiêu khác
của chính phủ thì NHNN có thể can thiệp vào thị trường thông qua thị trường mở, lãi
suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, khống chế tỷ lệ tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh
đó, để hạn chế rủi ro khi thực hiện chính sách lãi suất thị trường, NHNN cần phải giám
sát chặt chẽ chất lượng tín dụng cũng như ho ạt động kinh doanh của các tổ chức tín
dụng về tỷ lệ an toàn vốn, thực hiện đúng pháp luật về quy định lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc…; NHNN cũng c ần có những biện pháp hỗ trợ một số NHTM có khó khăn tạm
thời để tránh xáo trộn về vốn. Khi đó, lãi suất huy động sẽ tự động được điều chỉnh
theo cung cầu trên thị trường thay vì áp đặt như hiện nay. Việc lãi suất huy động biến
động theo thị trường sẽ tạo sự công bằng cho nhà đầu tư trong việc lựa chọn kênh đầu
tư giữa TTCK và tiền gửi, qua đó TTCK được duy trì sự ổn định và phát triển bền
vững.
3.1.3 Nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tỷ giá VND/USD
67
Tỷ giá là một trong những yếu tố vĩ mô khá phức tạp và nhạy cảm trong điều hành
kinh tế vĩ mô. Sự biến động tăng tỷ giá nghĩa là đồng nội tệ giảm giá, điều nay sẽ có lợi
cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhưng lại ảnh hưởng cho các doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên liệu, hàng hóa, máy móc…từ nước ngoài và các doanh nghiệp có nhu cầu mua
USD trả nợ vay ngân hàng. Ngược lại, tỷ giá biến động giảm sẽ ảnh hưởng đến xuất
khẩu giảm kéo theo cán cân tài khoản vãng lai và dự trữ ngoại hối quốc gia bị ảnh
hưởng. Hơn thế nữa, tỷ giá VND/USD ở Việt Nam trong thời gian qua giao động với
biên độ rất thấp nên tâm lý nhà đ ầu tư rất nhạy cảm với sự nới lỏng biên độ tỷ giá. Do
đó, khi điều hành chính sách tỷ giá phải đặt trong mối quan hệ với các biến kinh tế vĩ
mô khác để việc điều chỉnh tỷ giá là phù hợp. Tuy nhiên, về lâu dài Chính phủ cần
hướng đến chính sách tỷ giá theo cung cầu của thị trường hay còn gọi là tỷ giá thả nổi.
Trong thời gian qua, NHNN cũng đã hết sức nổ lực để chấm dứt tình trạng 2 tỷ giá
ở Việt Nam nhưng hiện nay vẫn còn tồn tại. Sự tồn tại tỷ giá VND/USD trên thị trường
tự do sẽ làm cho thị trường ngoại tệ náo động cũng như tỷ giá có những diễn biến khó
lường và làm cho các chính sách điều hành tỷ giá của Chính phủ khó phát huy được tác
dụng. Do đó, Chính phủ cần tiếp tục kiên quyết can thiệp xử lý về vấn đề giao dịch đô
la trên thị trường tự do để hướng tới việc ổn định tỷ giá. Cụ thể như NHNN nên sử
dụng tỷ giá liên ngân hàng làm tỷ giá tham chiếu cho tỷ giá trên thị trường. Lúc đó tỷ
giá niêm yết sẽ phản ánh đúng cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Như vậy, tình trạng 2
tỷ giá sẽ không còn xuất hiện.
Ngoài ra, NHNN nên cho các doanh nghiệp sử dụng phổ biến các đồng ngoại tệ
khác (EUR, GBP, JPY, CAD, CNY…) trong thanh toán quốc tế thay vì phụ thuộc quá
nhiều về một đồng tiền (đồng USD) nhằm giảm áp lực về cung ngoại tệ này. Việc phụ
thuộc vào đồng tiền USD quá nhiều sẽ gây ra rủi ro cho nền kinh tế quốc gia khi đồng
tiền này trên thế giới có chiều hướng biến động xấu. Đồng thời cũng khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn, hợp
68
đồng hoán đổi, quyền chọn…để kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu ổn định hơn, điều này tác động tích cực tới giá cổ phiếu của các công ty này.
3.1.4 Kiểm soát lạm phát kịp thời và hiệu quả
Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt:
Giải pháp này trước hết, đòi hỏi phải hình thành cơ chế lãi suất linh hoạt, ứng biến
với diễn biến của thị trường tiền tệ một cách có hiệu quả đi đôi với điều chỉnh các quan
hệ tín dụng hướng vào các ho ạt động kinh tế trọng yếu, mà các hoạt động đó tác động
có hiệu lực trong kiềm chế lạm phát. Đồng thời đòi hỏi phải có sự phối họp đồng bộ
giữa ngân hàng trung ương, hệ thống ngân hàng thương mại, các định chế tài chính
trung gian khác và kể cả ngân sách nhà nước trong việc bảo đảm các thanh khoản của
nền kinh tế… đây có thể được xem như giải pháp trung tâm và có tính quyết định trong
kiềm chế lạm phát, phù hợp với các động thái trong thời lạm phát.
Bên cạnh công cụ về lãi suất vẫn cần thiết phải sử dụng linh hoạt dự trữ bắt buộc
nhằm kiểm soát việc mở rộng tín dụng đối với tất cả các định chế tài chính cũng như
các tổ chức tín dụng. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đưa ra phải phù hợp với mục tiêu của chính
sách tiền tệ trong thời kỳ lạm phát cao. Do đó, NHNN c ần phải có biện pháp tăng
cường kiểm tra việc chấp hành DTBB đi đôi với việc xử phạt nghiêm trường hợp vi
phạm quy chế. Song dự trữ bắt buộc được xem là một khoản thuế NHNN đánh vào các
TCTD nên khi NHNN tăng tỷ lệ DTBB các TCTD phải đối mặt với chi phí vốn cao
hơn. Theo đó, NHNN c ần điều chỉnh loại tiền gửi phải DTBB một cách linh ho ạt, phối
hợp đồng bộ với các công cụ khác của NHNN.
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở (OMO): Để điều tiết khối lượng tiền trong lưu
thông NHNN việc mua bán tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ cũng như các
phương tiện có giá khác. Hiệu quả thực thi chính sách này phụ thuộc vào khả năng điều
tiết linh hoạt và chủ động khối lượng tiền cung ứng trong những trường hợp cần thiết
và điều quan trọng là sự điều tiết này phải tạo được phản ứng của thị trường. Trong c ác
công cụ điều tiết trực tiếp và gián tiếp thì OMO được coi là công cụ điều tiết có hiệu
69
quả nhất. Do đó, để hoàn thiện công cụ này, NHNN cần tập trung hoàn thiện hành lang
pháp lý, phát triển các công cụ trên OMO….Trong điều kiện Việt Nam hiện nay,
NHNN cần kết hợp hài hòa giữa hai công cụ DTBB và OMO để kiểm soát lượng tiền
cung ứng, qua đó kiểm soát lạm phát.
Như vậy, NHNN phải linh hoạt sử dụng hợp lý các công cụ chính sách tiền tệ trong
kiểm soát lạm phát.
Kiểm soát chặt chẽ chính sách tài khóa:
Chính phủ cần tăng cường rà soát chặt chẽ các hạng mục đầu tư của doanh nghiệp
nhà nước, kiên quyết cắt bỏ các công trình đầu tư kém hiệu quả. Khẩn trương hoàn
thành các công trình, các dự án đặc biệt là các công trình trọng điểm, hoàn thành dứt
điểm các công trình dây dưa kéo dài để chúng sớm phát huy tác dụng. Đồng thời, tạo
điều kiện và tập trung vốn cho những công trình sắp hoàn thành, những công trình đầu
tư sản xuất hàng hoá thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào sản
xuất. Công khai minh bạch thông qua giám sát chi tiêu công của các tổ chức phi chính
phủ, các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội và tổ chức quần chúng.
Điều hành chính sách tài khóa trong đó nâng cao hiệu quả chi tiêu công, thắt chặt
tiết kiệm các khoản chi phí như vật tư, văn phòng, hành chính đặc biệt phải tuân theo
Nghị quyết 01 yêu cầu các tập đoàn, Tổng công ty nhà nước tiết giảm từ 5%-10% chi
phí quản lý, mục tiêu thu ngân sách tăng từ 5%-8% so với mức Quốc hội đã giao, kiểm
soát và tiết kiệm chặt chẽ chi tiêu công, phấn đấu giảm bội chi ngân sách xuống dưới
4,8% để đảm bảo an toàn nợ công trong giới hạn có thể kiểm soát được, từ đó góp phần
kiểm soát lạm phát.
Thực hiện đồng bộ các biện pháp khác
Ngăn chặn sự leo thang của giá cả, thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị
trường ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, đầu cơ găm hàng thao túng giá cả
thị trường. Tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý thị trường vàng, thị trường ngoại
hối.
70
Theo dõi sát tình hình giá cả thị trường và diễn biến chỉ số giá tiêu dùng, kịp thời có
biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật nhằm bình ổn thị trường, giá cả,
kiềm chế tốc độ tăng CPI; Đồng thời tiếp tục chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về giá, thuế, phí; Xử lý nghiêm những
đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm, lợi dụng thời gian cao điểm để tăng giá, phí tùy
tiện, trái pháp luật hoặc tăng giá dây chuyền khi yếu tố hình thành giá không có biến
động lớn.
3.2 Những giải pháp cụ thể trong nội tại thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
3.2.1 Nâng cao chất lƣợng hàng hóa tính trong chỉ số VN-Index
Đối với hàng hóa đã được niêm yết: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM cần siết
chặt hơn việc quản lý niêm yết đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sàn nhằm đảm
bảo tuân thủ chặt quy định pháp lý về điều kiện hiệu quả kinh doanh, công bố thông
tin, thanh khoản quá thấp và quản trị công ty, qua đó sàng lọc các cổ phiếu kém chất
lượng ra khỏi rổ tính chỉ số VN-Index. Quan điểm sàng lọc cổ phiếu yếu trên sàn của
cơ quan quản lý là vừa phải làm liên tục, chặt chẽ, vừa đảm bảo giảm thiểu xáo trộn
cho thị trường.
Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp lần đầu nộp hồ sơ niêm yết thì HOSE cần
chặt chẽ hơn trong xét duyệt hồ sơ, luôn chặt chẽ trong áp những tiêu chuẩn niêm yết
mới đã được triển khai theo hướng khắt khe hơn hơn tại Nghị định 58/2012.
3.2.2 Xây dựng mới bộ chỉ số giá cổ phiếu trên HOSE
Để khắc phục những nhược điểm của chỉ số VN-Index, Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM đã đưa chỉ số VN30-Index áp dụng từ ngày 06/02/2012. Tuy nhiên, VN30-
Index hay VN-Index chưa thể đáp ứng nhu cầu thông tin, giao dịch và đầu tư đa dạng
trên thị trường, đặc biệt là khi hai chỉ số này có hệ số tương quan cao (84% tính từ đầu
năm 2013 đến nay) do kinh tế trong nước phục hồi chậm kéo TTCK Việt Nam chưa có
dấu hiệu khởi sắc, cổ phiếu niêm yết có chất lượng giảm dần. Vì vậy, để thu hút nhà
đầu tư, quỹ đầu tư chỉ số cũng như để triển khai sản phẩm phái sinh trong thời gian tới
71
thì HOSE cần nhanh chóng triển khai bộ chỉ số mới HOSE-Index gồm VN30,
VNMidcap, VNSmallcap, VN100, VNAllshare và các chỉ số ngành.
Cụ thể về cách tính các chỉ số mới như sau: sau khi sàng lọc cổ phiếu đáp ứng các
điều kiện về tư cách tham gia (là cổ phiếu không bị cảnh báo do vi phạm công bố thông
tin, bị kiểm soát, bị tạm ngừng giao dịch trong vòng 3 tháng và có thời gian niêm yết
trên HOSE từ 6 tháng trở lên), free float (tỷ lệ cổ phiếu tự do chuyển nhượng), tính
thanh khoản sẽ được sắp xếp vào các chỉ số VN30, VN Midcap, VN Smallcap. Để lựa
chọn ra chỉ số VN 30 vẫn dựa trên top 50 cổ phiếu hàng đầu về giá trị vốn hóa chưa
điều chỉnh free float, sau đó lấy top 30 cổ phiếu về giá trị giao dịch để vào VN30. Các
cổ phiếu còn lại sắp xếp theo thứ tự giảm dần về giá trị vốn hóa lấy top 70 cổ phiếu để
đưa vào VNMidcap. Các cổ phiếu còn lại là VNSmallcap. Chỉ số VN100 là 100 cổ
phiếu thuộc VN30 và VNMidcap. Chỉ số VNAllshare là tập hợp tất cả cổ phiếu 3 chỉ
số. Trong tiêu chí sàng lọc, HOSE nâng tỷ lệ free float từ 5% lên 10% và đưa thêm tiêu
chí về tỷ suất quay vòng chứng khoán để sàng lọc cổ phiếu vào bộ chỉ số. Phương pháp
sàng lọc và mức tỷ lệ mới này đang tiệm cận với tiêu chuẩn của các bộ chỉ số trên thế
giới.
Sự ra đời của bộ chỉ số mới này sẽ khắc phục được nhược điểm của chỉ số VN-
Index, đồng thời giúp nhà đầu tư đạt hiệu quả cao khi đầu tư vào các cổ phiếu được
niêm yết trên HOSE và hướng đến mục đích cuối cùng là góp phần phát triển TTCK
Việt Nam.
3.2.3 Khơi thông nguồn vốn của nhà đầu tƣ vào cổ phiếu
Chính phủ cần có những giải pháp cụ thể áp dụng cho từng đối tượng đầu tư để
khơi thông nguồn vốn. Chẳng hạn muốn khơi thông nguồn vốn từ nhà đầu tư cá nhân,
tổ chức trong nước thì NHNN nên dần xóa bỏ hạn chế tín dụng đối với lĩnh vực chứng
khoán, giảm dần lãi suất trên thị trường…còn khơi thông nguồn vốn từ nhà đầu tư cá
nhân, tổ chức nước ngoài thì Ủy ban chứng khoán nhà nước nên thay đổi một số quy
định nhằm “cởi trói’’dòng vốn ngoại như giảm thiểu các thủ tục hành chính giúp việc
72
mở tài khoản dễ dàng, nới lỏng “room’’ cho nhà đầu tư nước ngoài, yếu tố quan trọng
nữa là Chính phủ cần phải giữ ổn định tỷ giá hối đoái.
Hiện nay, “room” đối với nhà đầu tư nước ngoài tham gia TTCK Việt Nam là 49%
đối với doanh nghiệp thông thường và 30% đối với các doanh nghiệp tài chính ngân
hàng. Trong những năm gần đây nhà đầu tư nước ngoài đang quan tâm trở lại đối với
TTCK Việt Nam sau giai đoạn khủng hoảng, năm 2012 mặc dù nền kinh tế được đánh
giá là còn nhiều khó khăn, song lượng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) vào TTCK
Việt Nam đã đạt 300 triệu USD, tăng 25% so với năm 2011. Tuy nhiên, hiện tại một số
cổ phiếu có thanh khoản cao trên thị trường đã hết “room’’ như FPT, REE, DHG,
PNJ…do đó để thu hút dòng vốn nước ngoài vào thị trường chứng khoán thì Chính phủ
phải có định hướng về nới “room”. Trước hết, xem xét kinh nghiệm thu hút vốn nước
ngoài vào TTCK của các nước trong khu vực Châu Á: đối với Thái Lan, “room” cũng
được đặt ra đối với nhà đầu tư nước ngoài nhưng nhà đầu tư nước ngoài được phép
mua cổ phiếu trên giới hạn cho phép với điều kiện các cổ phiếu vượt thêm không có
quyền biểu quyết và không tham dự đại hội cổ đông; đối với Hàn Quốc chính phủ nước
này cho phép nhà đầu tư nước ngoài được phép nắm giữ 100% cổ phiếu của các Công
ty Hàn Quốc; đối với Nhật Bản, Chính phủ Nhật Bản thực hiện chính sách mở cửa thị
trường từ ngay khi thông qua Luật Chứng khoán năm 1948, ban đầu quy định “room”
sau một thời gian dài đã nới lỏng và gỡ bỏ quy định giới hạn này. Nhìn chung, tiến
trình của các nước Châu Á là ban đầu giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
nhưng về sau nới lỏng dần và tiến tới việc gỡ bỏ. Chính vì thế, bài học cho Việt Nam là
Chính phủ Việt Nam cũng nên đi theo tiến trình này, cụ thể là nên xem xét thực hiện
theo trường hợp của Thái Lan vẫn giữ “room” đối với nhà đầu tư nước ngoài tham gia
vào TTCK nhưng nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phiếu trên giới hạn cho
phép với điều kiện các cổ phiếu vượt thêm không có quyền biểu quyết và tham dự đại
hội cổ đông.
73
Bên cạnh đó, muốn khơi thông nguồn vốn vào cổ phiếu thì cần phải có những cổ
phiếu mới hấp dẫn được niêm yết, tính minh bạch thông tin cao và những giải pháp tạo
niềm tin cho nhà đ ầu tư quay lại thị trường chứng khoán.
3.2.4 Nâng cao năng lực quản lý, giám sát công bố thông tin
Bất cân xứng thông tin là vấn đề cấp bách hiện nay trên TTCK Việt Nam nói chung
và trên HOSE nói riêng. Đối với các nhà đầu tư thì sự minh bạch trong công bố thông
tin của các tổ chức niêm yết là vấn đề hết sức quan trọng bởi đại bộ phận các nhà đầu
tư đều cần thông tin trước khi thực hiện đầu tư, sự chậm trễ hay che giấu thông tin của
các tổ chức phát hành ảnh hưởng không nhỏ đến lợi ích cũng như niềm tin của nhà đầu
tư. Mặt khác, khi sự minh bạch trong các báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
chưa cao sẽ làm cho VN-Index biến động tiêu cực trước những tin đồn không chính
xác hay những tin đồn thất thiệt. Do đó, Ủy ban chứng khoán Nhà nước cần tăng cường
công tác thanh tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về thông
tin rò rỉ, về tin đồn gây bất lợi cho hệ thống thị trường tài chính nói chung và thị trường
chứng khoán nói riêng. Sở giao dịch chứng khoán với tư cách là đơn vị quản lý trực
tiếp cần có các biện pháp cũng như các chế tài xử phạt thật nặng để răng đe đối với các
cá nhân, tổ chức niêm yết khi sai phạm trong việc công bố thông tin. Cụ thể việc quản
lý, giám sát công bố thông tin của tổ chức niêm yết trên TTCK căn cứ vào thông tư
52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012. Bên cạnh đó, để hỗ trợ cho hoạt động quản lý,
giám sát TTCK, cần xây dựng cơ chế pháp lý để các tổ chức tự quản bao gồm sở giao
dịch chứng khoán, hiệp hội ngành nghề chứng khoán, trung tâm lưu ký và thanh toán
bù trừ chứng khoán tham gia sâu vào hoạt động quản lý và giám sát TTCK. Theo đó,
các tổ chức tự quản này có quyền được ban hành quy chế điều chỉnh hoạt động của
thành viên, giám sát hoạt động của các thành viên tham gia thị trường, điều tra các
hành vi bất thường, và áp dụng một số biện pháp chế tài dưới sự giám sát của
UBCKNN.
74
Ngoài ra, theo trực quan và kết quả nghiên cứu định lượ ng cho thấy các yếu tố vĩ
mô tác động lên VN-Index trong ngắn và dài hạn, qua đó cho thấy thông tin thực tế hay
dự báo về kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến chỉ số giá cổ phiếu. Vì vậy, thông tin vĩ
mô cần được chính phủ quản lý một cách hiệu quả. Đặc biệt là Chính Phủ cần quan
tâm hơn đến mức độ tin cậy của các số liệu báo cáo vĩ mô, đảm bảo số báo cáo phải
chính xác phản ánh được tình hình xác thực của hoạt động kinh tế và kết quả thực hiện
chính sách vĩ mô.
3.2.5 Phát triển các nhà đầu tƣ tổ chức
Hiện nay, số lượng các nhà đầu tư tham gia TTCK Việt Nam chủ yếu là các nhà đầu
tư cá nhân, các nhà đầu tư có tổ chức chỉ chiếm 4% số lượng tài khoản giao dịch và tập
trung vào các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư. Tuy nhiên, thực tế TTCK
Việt Nam và kinh nghiệm thế giới cho thấy NĐT có tổ chức là một thiết chế rất quan
trọng để bảo đảm cho TTCK phát triển ổn định và hiệu quả bởi vì NĐT tổ chức có
khuynh hướng khá ổn định và phân bổ nguồn lực và nguồn vốn cho các doanh nghiệp
có nhu cầu hiệu quả cao… Bên cạnh đó, NĐT tổ chức có thể đạt được quy mô kinh tế
nhất định, thuê được những chuyên gia đầu tư giỏi, xây dựng được chiến lược đầu tư
tốt hơn và xây dựng được hệ thống quản lý rủi ro vững chắc.
Do đó, Bộ tài chính và Ủy ban chứng khoán nhà nước cần phải tạo điều kiện và
khuyến khích thành lập nhà đầu tư tổ chức dưới dạng quỹ đầu tư về chứng khoán như
quỹ mở, quỹ ETF, quỹ hưu trí… Cụ thể, để khuyến khích quỹ đầu tư cần thực hiện một
số chính sách như: việc bán lại số cổ phiếu do Nhà nước nắm giữ trong các công ty cổ
phần nên ưu tiên trước hết cho các quỹ đầu tư; ban hành các chính sách ưu đãi về thuế
TNDN đối với hoạt động của quỹ và đồng thời khuyến khích các loại hình quỹ này nên
miễn, giảm thuế đối với NĐT đầu tư vào quỹ để tăng sự hiện diện của quỹ tại Việt
Nam ngày càng nhiều hơn; hoàn thiện cơ sở pháp lý cho ho ạt động đầu tư cũng như
các thiết chế bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư tổ chức.
3.2.6 Triển khai sản phẩm chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro
75
Với Việt Nam, một thị trường chứng khoán đang ở giai đoạn đầu phát triển với
những biến động tương đối mạnh theo các thái cực nóng và lạnh thì nhu cầu sử dụng
các chứng khoán phái sinh để phòng ngừa rủi ro trở thành một nhu cầu cấp thiết. Các
công cụ phòng ngừa rủi ro phổ biến là hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai (hợp đồng giao sau), hợp đồng hoán đổi rủi ro vỡ nợ và các chứng
khoán tổng hợp. Các công cụ này được sử dụng để phòng ngừa rủi ro giá cả trước
những biến động khó lường của thị trường chứng khoán do bất ổn của các nhân tố vĩ
mô, chính trị …gây nên.
Tại Việt Nam, phái sinh tiền tệ là công cụ phái sinh xuất hiện sớm nhất, chủ yếu ở
các ngân hàng (Vietcombank, Techcombank, Eximbank, HSBC, Citibank…) nhưng s ố
lượng khách hàng còn ít với khối lượng giao dịch khá nhỏ so với nhu cầu có thật của
thị trường về phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suất. Bên cạnh đó, trên thị trường hàng
hóa, các giao dịch kỳ hạn và tương lai đối với các hàng hóa cơ bản như gạo, cà phê,
cao su, thép được các doanh nghiệp sử dụng nhiều trên các Sở giao dịch phái sinh nước
ngoài như COMEX (sàn giao dịch vàng, cao su, tơ lụa và gia súc) hoặc LME (sàn giao
dịch kim loại London). Trong nước có ba sàn giao dịch là Trung tâm giao dịch cà phê
Buôn Ma Thuột, Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam và Sàn giao dịch hàng hóa Sài Gòn
Thương tín đã bước đầu triển khai một số sản phẩm phái sinh. Cụ thể, sàn giao dịch
hàng hóa Việt Nam thực hiện niêm yết và giao dịch hợp đồng tương lai của cà phê, cao
su và thép thỏi cán nóng.
Đối với TTCK Việt Nam trong giai đoạn đầu nên tập trung xây dựng và phát triển
hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai (hợp đồng giao sau).
Quyền chọn là một hợp đồng cho phép người mua quyền được phép lựa chọn việc
thực hiện hay không thực hiện việc mua hay bán một số lượng chứng kho án nhất định
trước hoặc trong một khoảng thời gian xác định với một mức giá được xác định trước.
Các hàng hóa cơ sở của hợp đồng quyền chọn có thể là cổ phiếu, trái phiếu, ngoại tệ,
hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hay chỉ số chứng khoán….Quyền chọn gồm có
76
quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán. Trong hợp đồng quyền chọn người mua quyền
chọn có nghĩa vụ trả phí quyền chọn cho người bán quyền chọn. Phí quyền chọn là
mức giới hạn tối đa thiệt hại của người mua quyền chọn. Nghĩa là, giả sử nếu người
mua quyền chọn mua xét thấy giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện quyền
mua giảm rất nhiều so với giá thực hiện quyền chọn nên không thực hiện quyền chọn
thì sẽ mất phí quyền chọn. Người bán quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ bán hàng
hoặc mua hàng tùy thuộc vào loại hợp đồng quyền chọn khi người mua quyền chọn
thực hiện quyền chọn.
Hợp đồng tương lai là một hợp đồng mua hoặc bán hàng hóa được giao trong tương
lai mà theo giá tại thời điểm giao kết hợp đồng; các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng bao gồm giao hàng và thanh toán theo giá xác định; được thiết kế để chấp nhận
hoặc chuyển rủi ro; được thanh toán bù trừ thông qua tổ chức thanh toán bù trừ trung
gian; hợp đồng được hoàn thành bằng việc giao hàng và thanh toán thực tế hoặc cân
đối lời lỗ trước thời điểm giao hàng. Không phải hàng hóa nào cũng có thể trở thành
hàng hóa cơ sở cho hợp đồng tương lai. Chỉ có những hàng hóa thỏa mãn những điều
kiện luật định mới được giao dịch theo hợp đồng tương lai, thông thường là các hàng
hóa có tính thanh khoản cao như cổ phiếu phổ thông, trái phiếu chính phủ, chứng chỉ
quỹ,…và khối lượng giao dịch của chứng khoán cơ sở phải đạt được mức tối thiểu nhất
định. Bên mua và bên bán trong hợp đồng tương lai buộc phải đóng tiền bảo chứng
(tiền ký quỹ) vào tổ chức thanh toán bù trừ. Nếu xảy ra lỗ cho một hợp đồng tương lai
thì tổ chức thanh toán bù trừ sẽ chuyển tiền từ tài khoản bảo chứng để bù đ ắp khoản lỗ,
nếu số dư tiền bảo chứng không đủ đạt mức tối thiểu thì khách hàng phải nộp bổ sung
cho đủ. Nếu một hợp đồng tương lai có lãi, số tiền lãi sẽ được chuyển vào tài khoản
bảo chứng của khách hàng. Khách hàng có quyền rút số tiền này ra nhưng phải bảo
đảm mức bảo chứng tối thiểu. Hợp đồng tương lai có thể chấm dứt khi đáo hạn và các
bên hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và thanh to án trên thực tế hoặc trước thời điểm giao
hàng, một vị thế mở được đóng lại bằng cách ký một hợp đồng ở vị thế ngược lại.
77
Trong trường hợp này, số tiền bảo chứng còn lại không còn cần thiết và khách hàng có
thể rút lại số tiền này.
Cụ thể, TTCK phái sinh tại Việt Nam sẽ được phát triển trên nền tảng tài sản cơ sở
là các chứng khoán được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán. Chứng
khoán phái sinh chuẩn hóa sẽ là các hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai được
giao dịch trên sàn Chứng khoán phái sinh tập trung. Các tài sản cơ sở có thể là cổ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư hoặc chỉ số chứng khoán. Tài sản cơ sở phải có
mức độ biến động giá nhất định và cần phải có một trung tâm thanh toán bù trừ đóng
vai trò là một đối tác trung tâm bên cạnh hệ thống đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
chứng khoán như hiện nay. Cơ quan này sẽ đóng vai trò trung gian trong mua bán và là
người chịu rủi ro cuối cùng và dự kiến trực thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt
Nam.
Bênh cạnh đó, để chứng khoán phái sinh ra đời ở Việt Nam thì cơ quan quản lý cần
hoàn thiện hành lang pháp lý, xây dựng cấu trúc thị trường phù hợp và cơ sở hạ tầng
hiện đại, nhằm đáp ứng tính phức tạp và thanh khoản của giao dịch phái sinh. Một vấn
đề cũng cần phải chú trọng để thị trường có thể hoạt động tốt là cần phải đào tạo và
phổ cập kiến thức chứng khoán phái sinh cho các nhà đầu tư và những ai tham gia kinh
doanh trên thị trường
3.2.7 Nâng cao năng lực tài chính và đạo đức nghề nghiệp của các công ty
chứng khoán
Hiện tại, Việt Nam có 98 công ty chứng khoán đang ho ạt động trên thị trường,
trong đó chỉ có 44 công ty có vốn điều lệ từ 300 tỷ trở lên. Kết quả hoạt động kinh
doanh năm 2012 của các công ty chứng khoán cho thấy có đến 68 công ty chứng khoán
có lỗ lũy kế. Bên cạnh đó, theo thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012, thông tư
226/2010/BTC ngày 31/12/2010, thông tư 165/2012/TT/BTC ngày 09/12/2012 về bổ
sung một số điều của thông tư 226 thì những công ty có tỉ lệ an toàn tài chính thấp
được đánh dấu kiểm soát đặc biệt. Theo đó, năm 2012 có 11 CTCK vào diện kiểm soát
78
đặc biệt và 3 CTCK vào diện kiểm soát. Trước tình hình này, sáp nhập, hợp nhất những
công ty yếu kém nhằm tăng quy mô, chất lượng hoạt động, giảm số lượng cho phù hợp
với nhu cầu của thị trường trong lúc này là cần thiết. Điều này sẽ phát triển các công ty
chứng khoán theo mô hình kinh doanh đa năng và chuyên doanh, từ đó từng bước nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ chứng khoán.
Nhận thấy được tình trạng cấp bách nêu trên Bộ tài chính cũng đã ban hành quyết
định 62/QĐ-BTC ngày 10/01/2012 về việc phê duyệt đề án tái cấu trúc các công ty
chứng khoán. Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ cũng ban hành quyết định 1826/QĐ-
TTg ngày 06/12/2012 về việc phê duyệt đề án tái cấu trúc TTCK và công ty bảo hiểm
đề án này đã đưa ra hệ thống các giải pháp và lộ trình tương đối hoàn chỉnh nhằm xử lý
triệt để những tồn đọng của TTCK. Tuy nhiên, trên thực tế để đề án tái cấu trúc TTCK
diễn ra nhanh chóng và đạt hiệu quả góp phần phát triển TTCK Việt Nam thì lộ trình
cụ thể cho việc giải quyết từng nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm và sự phối hợp của các cơ
quan hữu quan cũng như cơ chế để triển khai thực hiện cần phải xét đến.
Các công ty chứng khoán cũng cần nhanh chóng hoàn thiện việc xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro theo quyết định 105/QĐ-UBCK ngày 20/02/2013 về việc ban hành quy
chế hướng dẫn việc thiết lập và vận hành hệ thống quản trị rủi ro cho công ty chứng
khoán. Điều này sẽ giúp các công ty chứng khoán giảm thiểu rủi ro, nâng cao năng lực
tài chính.
Đồng thời các công ty chứng khoán cần đặc biệt chú trọng tới việc nâng cao chất
lượng đội ngũ nhân viên hành nghề chứng khoán (nhân viên hành nghề chứng khoán
phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên môn), ứng dụng công nghệ thông tin
trên hệ thống theo dõi thị trường, nâng cao chất lượng nghiệp vụ không chỉ ở kĩ năng,
kiến thức mà cần đề cao đạo đức nghề nghiệp. Vì trong thời gian qua có r ất nhiều lãnh
đạo và nhân viên của Công ty chứng khoán bị bắt do lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong
quá trình ký kết hợp đồng hợp tác đầu tư chứng khoán, cố ý công bố thông tin sai lệch,
che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán, thao túng giá chứng khoán, sử dụng tài
79
khoản chứng khoán của khách hàng làm tài s ản đảm bảo cho các kho ản vay của chính
mình, có trường hợp sử dụng nghiệp vụ để lấy tiền của công ty bằng cách tạm ứng tiền
thông qua tài khoản 02 lần và sửa các lệnh tạm ứng ngay trên hệ thống, thậm chí có
CTCK cấu kết mang tính có tổ chức như nhân viên môi giới cấu kết với kế toán, IT để
rút tiền của khách hàng và CTCK. Chính vì thế, việc cần thiết hiện nay là phải xây
dựng những tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cho những người hành nghề chứng khoán
và UBCKNN nên thể chế hóa những chuẩn mực đạo đức đó thành luật buộc các nhân
viên chứng khoán phải tuân thủ.
Mục đích của việc nâng cao năng lực tài chính và đạo đức nghề nghiệp của các công
ty chứng khoán là để khôi phục niềm tin của nhà đầu tư tham gia thị trường chứng
khoán cũng như thị trường cổ phiếu và giúp TTCK được ổn định và phát triển.
Tóm lại, để khắc phục hạn chế của các nhân tố kinh tế vĩ mô và nội tại TTCK
Việt Nam nhằm ổn định và phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam
thì cần kết hợp những giải pháp nêu trên một cách đồng bộ và hiệu quả.
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở phân tích trực quan cùng với mô hình định lượng của chương 2 về tìm
hiểu sự tác động của nhân tố kinh tế vĩ mô lên VN-Index cũng như mối quan hệ trong
ngắn và dài hạn giữa chúng, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm ổn định và phát
triển TTCK Việt Nam. Có hai nhóm giải pháp được đưa ra: thứ nhất là nhóm giải pháp
ổn định kinh tế vĩ mô, thứ hai là nhóm giải pháp cần thiết trong nội tại TTCK Việt
Nam.
80
KẾT LUẬN CHUNG
Bài nghiên cứu đã phát hiện ra tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến VN-
Index, mỗi nhân tố kinh tế vĩ mô có chiều hướng tác động khác nhau. Qua phân tích
trực quan với chuỗi dữ liệu được thu thập từ tháng 1/2002 đến tháng 12/2012 cho thấy
chiều hướng tác động của các biến kinh tế vĩ mô lên VN-Index hầu như không theo
một chiều nhất định. Vì thế, điều này được làm rõ qua mô hình VECM với mục tiêu
xem sự tác động trong ngắn hạn cũng như mối quan hệ ngắn hạn giữa VN-Index và các
nhân tố kinh tế vĩ mô. Kết quả cho thấy lạm phát, cung tiền, lãi suất huy động, tỷ giá
tác động ngược chiều lên VN-Index trong khi đó lãi suất trái phiếu chính phủ tác động
cùng chiều lên VN-Index. Sự tác động này tiếp tục được xem xét trong dài hạn bằng
kiểm định Jonhansen và chiều hướng tác động của lạm phát, cung tiền, lãi suất huy
động vẫn không thay đổi trong dài hạn, chỉ có lãi suất trái phiếu chính phủ và tỷ giá là
có chiều ngược lại so với ngắn hạn. Như vậy, trong dài hạn tất cả các biến kinh tế vĩ
mô trong nghiên cứu này đều tác động ngược chiều lên VN-Index ngoại trừ tỷ giá.
Cuối cùng tác giả sử dụng phân tích phân rã phương sai của VN-Index để phát hiện
các biến vĩ mô nào trong nghiên cứu này tác động mạnh hoặc yếu đến sự biến động của
VN-Index. Kết quả cho thấy lãi suất huy động, lạm phát là hai nhân tố vĩ mô chính tác
động đến sự biến động của VN-Index. Cung tiền là một trong những biến theo lý
thuyết và thực tế quan sát có sự ảnh hưởng lớn đến VN-Index lại có tỷ trọng tác động
rất thấp trong việc giải thích biến động của VN-Index. Điều này làm hoài nghi về mức
độ tin cậy của chuỗi dữ liệu, tính đại chúng của thông tin và có thể là tính thị trường
hàm chứa dữ liệu chưa đúng như những gì công chúng biết đến.
Qua bài nghiên cứu này của tác giả cũng giúp cho nhà đầu tư trên TTCK dự đoán
được biến động của VN-Index trước những thông tin về kinh tế vĩ mô hay nói cách
khác là giúp nhà đầu tư đạt được hiệu quả cao khi đầu tư vào cổ phiếu trên TTCK Việt
Nam. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu này cũng giúp cho các nhà điều hành chính sách vĩ
mô có một cái nhìn tổng quát hơn về TTCK và qua đó có những quyết định phù hợp
81
với mục tiêu đề ra và hướng đến việc xây dựng một TTCK ổn định và phát triển bền
vững.
Trong bài nghiên cứu này, tôi đã cố gắng thu thập đồng thời trình bày những nhân
tố kinh tế vĩ mô đến TTCK nhưng vẫn còn một số hạn chế: dữ liệu được thu thập từ
giai đoạn tháng 1/2002 –tháng 12/2012 nhưng không hiệu chỉnh dữ liệu của thời kỳ
khủng hoảng toàn cầu cuối năm 2008, đầu năm 2009 trước khi đưa vào chạy mô hình
do đó, kết quả định lượng của nghiên cứu đạt được sẽ có phần sai lệch với thực tế; tác
giả chỉ mới nghiên cứu 4 yếu tố vĩ mô tác động lên VN-Index trong khi đó còn rất
nhiều yếu tố vĩ mô khác cần nghiên cứu như dự trữ ngoại hối, lãi suất cho vay, giá trị
xuất nhập khẩu, giá vàng…; đối với yếu tố lãi suất huy động tác giả chỉ thu thập được
mức lãi suất huy động do ngân hàng Nhà nước công bố nên có sự chênh lệch so với
thực tế trên thị trường. Những nghiên cứu tiếp theo có thể dựa vào những hạn chế này
để thực hiện nghiên cứu mới hoặc thực hiện kiểm định những yếu tố kinh tế vĩ mô này
với HNX-Index.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Bùi Kim Yến và cộng sự, 2012. Giáo trình Thị trường tài chính. Nhà xuất bản Kinh
tế TP.Hồ chí Minh.
2. Damodar N Gujarati, niên khóa 2003-2004. Chuỗi thời gian trong kinh tế lượng.
Chương trình giảng dạy kinh tế Fullright
3. Lê Thị Thanh Loan, 2012. Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường
chứng khoán Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
4. Lê Thị Thu Thủy và Đỗ Minh Tuấn, 2013. Hoàn thiện pháp luật để phát triển bền
vững thị trường chứng khoán. Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 01, trang 28-37.
5. Nguyễn Thị Nhung và Phan Diên Vỹ, 2013. Giải pháp cho chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa c ủa Việt Nam năm 2013. Tạp chí Phát triển và hội nhập, số
10(20) tháng 05-06/2013.
6. Nguyễn Văn Ngọc, 2011. Giáo trình tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. Nhà
xuất bản Đại học kinh tế quốc dân.
7. Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Thị Phương Thảo, 2012. Phân tích tác động của
các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí phát triển
và hội nhập, số 8 (18), trang 34-41.
8. Ramu Ramanathan, niên khóa 2003-2004. Các mô hình độ trễ phân phối. Chương
trình giảng dạy kinh tế Fullright.
9. Trần Huy Hoàng, 2011. Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản
lao động xã hội.
10. Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2005. Giáo trình Tài chính quốc tế. Nhà xuất bản thống
kê.
11. Trần Ngọc Thơ và cộng sự, 2007. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Nhà
xuất bản thống kê.
Tiếng anh
12. Abeyratna Gunasekarage, Anirut Pisedtasalasai, and David M Power, 2004.
Macroeconomic influence on the stock market: evidence from an emerging market
in South Asia. Journal of Emerging Market Finance, 3(3), 285-304.
13. Ali Anari and James Kolari, 2011. Stock prices and Inflation. The Journal of
Financial Research, Vol. XXIV, No. 4, Pages 587-602.
14. Andreas Humpe and Peter Macmillan, 2007. Can macroeconomic variables explain
long term stock market movements? A comparison of the US and Japan. Centre for
dynamic macroeconomic analysis working paper series.
15. Asma Rafique, Amara, Muhammad Akram Naseem and Naheed Sultana, 2013.
Impact of Macroeconomic Variables on Stock Market Index (A Case of Pakistan).
Elixir International Journal.
16. Daferighe Emmanuel E. B.Sc and Charlie, Samuel Sunday B.Sc, 2012. The impact
of inflation on stock market performance in Nigeria. American Jornal of social and
Management Sciences.
17. Gautam Goswami and Sung-Chang Jung, 1997. Stock Market and Economic
Forces: Evidence From Korea. Journal of Finance, 56, 500-757.
18. Johansen, S.1995. Likelihood Based Inference in Cointegrated Vector Error
Correction Models. Oxford University Press, Oxford.
19. Kate Phylaktis and Fabiola Ravazzolo, 2005. Stock prices and exchange rate
dynamics. Journal of International Money and Finance, 24 (2005) 1031-1053.
20. Kuwornu, 2012. Effect of Macroeconomic Variables on the Ghanaian Stock
Market Returns: A Co-integration Analysis. Agris on-line Papers in Economics
and Informatics, Vol IV, Number 2, 2012.
21. Mahedi Masuduzzaman, 2012. Impact of the Macroeconomic Variables on the
Stock Market Returns: The Case of Germany and the United Kingdom. Global
Journal of Management and Business Research, 12, issue16, version 1(2012).
22. Md. Mahmudul Alam and Md. Gazi Salah Uddin, 2009. Relationship between
Interest Rate and Stock Price: Empirical Evidence from Developed and Developing
Countries. International Journal of Business and Management, Vol.4, No.3.
23. Menike, 2006. The Effect of Macroeconomic Variables on Stock Prices in
Emerging Sri Lankan Stock Market. Sabaragamuwa University Journal, vol 6, no.
1, pp 50-67.
24. Mohamed Asmy, Wisam Rohilina, Aris Hassama and Md. Fouad, 2009. Effects of
macroeconomic variables on stock prices in Malaysia: An approach of error
correction model. Munich Personal RePEc Archive Paper No. 20970.
25. Mohammed Omrana and John Pointon, 2001. Does the inflation rate affect the
performance of the stock market? The case of Egypt. Emerging Markets Review 2
2001 263-279.
26. Muhammad Mubashir Hussain and Muhammad Aamir, 2012. The Impact of
Macroeconomic Variables on Stock Prices: An Empirical Analysis of Karachi
Stock Exchange.
Mediterranean Journal of Social Sciences, Vol. 3 (3) September 2012.
27. Muhammed Monjurul Quadir, 2012. The Effect of Macroeconomic Variables On
Stock Returns on Dhaka Stock Exchange. International Journal of Economics and
Financial Issues, Vol 2, No 4(2012), pp. 480-487.
28. Nadeem Sohail and Zakir Hussain, 2009. Long-run and short run relation between
macroeconomic variables and stock prices in Pakistan: The case of Lahore Stock
Exchange. Pakistan Economic and Social Review 47, 2 (2009):183-198.
29. Naeem Muhammad, Abdul Rasheed, 2001. Stock Prices and Exchange Rates: Are
they Related? Evidence from South Asian Countries. The Pakistan Development
Review, 535-550.
30. Naik Pramod Kumar and Padhi Puja, 2012. The impact of Macro economic
Fundamentals on Stock Prices revisited: An Evidence from Indian Data . Munich
Personal RePEc Archive, Paper No. 38980.
31. Samuel Antwi, Atta Mills Fiifi Emire Ebenezer, Xicang Zhao, 2012. The Effect of
Macroeconomic Variables on Stock Prices in Emerging Stock Market: Empirical
Evidence from Ghana. International Journal of Social Science Tomorrow, Vol. 1
No. 10
32. Saurabh singh, Dr. L.KTripathi and Kirtilalwani, 2012. An empirical stydy of
impact of exchange rate & inflation rate on performance of BSE Sensex.
A Journal of Multidisciplinary Research, Vol.1 Issue 3.
33. Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad and Yew Wah Lai, 2011. The Role of
Macroeconomic Variables on Stock Market Index in China and India. International
Journal of Economics and Finance, Vol 3, No 4.
34. Shahnaz Mashayekh, Hadise Haji Moradkhani and Mahboobeh Jafari, 2011.
Impact of the Macroeconomic Variables on Stock Market: the case of Iran.
International conference on business and economic research, 2nd.
35. Soren Johansen and Morten Orregaard Nielsen, 2010. Likelihood inference for a
fractionally cointegrated vector autoregressive model. Economics and Management
Aarhus University, Denmark.
36. Taofik Mohammed Ibrahim and Omosola M. Agbaje, 2013. The relationship
between stock return and inflation in Nigeria. European Scientific Journal, vol.9,
No.4.
37. Tulin Anlas, 2012, The Effects of Changes in Foreign Exchange Rates On
ISE-100 Index. Journal of Applied Economics and Business Research. JAEBR,
2(1): 34-45.
38. Yu Hsing, 2011. Impacts of Macroeconomic variables on the stock market in
Bulgaria and policy implications. Journal of Economics and Business, Volume
XIV – 2011, No 2 (41-53).
39. Zohaib Khan, Sangeen Khan, Lala Rukh, 2012. Impact of Interest rate, exchange
rate and inflation on Stock return of KSE 100 Index. International jounal of
Economics and research, vol 3 Issue 5, 142-155.
Các thông tin tham khảo trên Internet
Tra cứu chỉ số VN-Index
http://priceboard.fpts.com.vn/user/stock/thongke/?a=1&c=1&t=1&b=01/11/2000&
e=30/12/2005&p=3 [Ngày truy cập: 20/05/2013]
Những quy định của sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh:
http://www.hsx.vn/hsx/Modules/Quydinh/Giaodich.aspx
[Ngày truy cập: 20/05/2013]
Tra cứu dữ liệu kinh tế vĩ mô:
http://www.imf.org/external/data.htm [Ngày truy cập: 20/05/2013]
Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam, những khuyến nghị chính sách của
Ủy ban chứng khoán Nhà nước:
http://ecna.gov.vn/ct/ht/Lists/BaiViet/Attachments/99/Thuc%20trang%20tinh%20h
inh%20CK%20VN%20-%20UBCKNN.pdf [Ngày truy cập: 03/08/2013]
Kỳ vọng gì ở động thái nới “room” cho các nhà đầu tư nước ngoài
http://cafef.vn/thi-truong-chung-khoan/vdsc-ky-vong-gi-o-dong-thai-noi-room-
cho-cac-ndt-nuoc-ngoai-201306171522540001ca31.chn [Ngày truy cập:
06/09/2013]
Đẩy nhanh ban hành chính sách, góp phần phát triển thị trường chứng khoán Việt
Nam:http://www.tapchitaichinh.vn/Chung-khoan/Day-nhanh-ban-hanh-chinh-sach-
gop-phan-phat-trien-thi-truong-chung-khoan-Viet-Nam/29904.tctc [Ngày truy cập
11/09/2013]
PHỤ LỤC 1: KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG
1/VNI a) Augme nted Dickey-Fuller test statistic Null Hypothesis: LNVNI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 9 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
t-Statistic -2.391736 -4.034997 -3.447072 -3.148578
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNVNI) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 14:31 Sample (adjusted): 11 132 Included observations: 122 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
Prob.* 0.3820
0.019636 0.091804 0.101608 0.101926 0.100205 0.100231 0.100618 0.100855 0.100654 0.093182 0.105002 0.000277
-2.391736 5.000344 0.578893 -0.956913 0.743971 0.946929 -1.735787 0.548484 0.801148 2.223111 2.502436 0.932997
0.0185 0.0000 0.5638 0.3407 0.4585 0.3458 0.0854 0.5845 0.4248 0.0283 0.0138 0.3529
-0.046963 0.459050 0.058820 -0.097534 0.074550 0.094912 -0.174651 0.055317 0.080639 0.207153 0.262761 0.000259
Variable LNVNI(-1) D(LNVNI(-1)) D(LNVNI(-2)) D(LNVNI(-3)) D(LNVNI(-4)) D(LNVNI(-5)) D(LNVNI(-6)) D(LNVNI(-7)) D(LNVNI(-8)) D(LNVNI(-9)) C @TREND(1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.331238 Mean dependent var 0.264362 S.D. dependent var 0.081725 Akaike info criterion 0.734694 Schwarz criterion 138.7411 Hannan-Quinn criter.
0.006428 0.095285 -2.077723 -1.801918 -1.965700
1.994022
F-statistic Prob(F-statistic)
4.953005 Durbin-Watson stat 0.000003
Null Hypothesis: D(LNVNI) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 0 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
t-Statistic -6.948733 -2.582872 -1.943304 -1.615087
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNVNI,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 14:51 Sample (adjusted): 3 132 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.078103
0.0000
-6.948733
-0.542714
Prob.* 0.0000
0.000799 0.096954 -2.139382 -2.117324 -2.130419
Variable D(LNVNI(-1)) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.272308 Mean dependent var 0.272308 S.D. dependent var 0.082706 Akaike info criterion 0.882400 Schwarz criterion 140.0599 Hannan-Quinn criter. 1.952421
b) Phillips-Perron test statistic
Null Hypothesis: LNVNI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Bandwidth: 4 (Newey-West using Bartlett kernel)
Adj. t-Stat
Prob.*
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
-1.548942 -4.029595 -3.444487 -3.147063
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(LNVNI) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 14:54 Sample (adjusted): 2 132 Included observations: 131 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.8075 0.008445 0.016238
-0.995671 1.127723 0.012867
0.019283 0.104308 0.000269
0.3213 0.2615 0.9898
-0.019199 0.117630 3.47E-06
0.004604 0.092799 -1.890552 -1.824708 -1.863797 1.075470
Variable LNVNI(-1) C @TREND(1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.011850 Mean dependent var -0.003590 S.D. dependent var 0.092965 Akaike info criterion 1.106240 Schwarz criterion 126.8312 Hannan-Quinn criter. 0.767496 Durbin-Watson stat 0.466298
Null Hypothesis: D(LNVNI) has a unit root Exogenous: None Bandwidth: 4 (Newey-West using Bartlett kernel)
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level
Adj. t-Stat -6.873927 -2.582872 -1.943304
Prob.* 0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
10% level
-1.615087
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(LNVNI,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 14:55 Sample (adjusted): 3 132 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.078103
0.0000
-6.948733
-0.542714
0.006788 0.006466
0.000799 0.096954 -2.139382 -2.117324 -2.130419
Variable D(LNVNI(-1)) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.272308 Mean dependent var 0.272308 S.D. dependent var 0.082706 Akaike info criterion 0.882400 Schwarz criterion 140.0599 Hannan-Quinn criter. 1.952421
2/ CPI
a) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Null Hypothesis: LNCPI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 12 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Test critical values: 1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.395355 -4.036983 -3.448021 -3.149135
Prob.* 0.0569
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNCPI) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 14:57 Sample (adjusted): 14 132 Included observations: 119 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.017080 0.087225 0.096522 0.097001 0.099505 0.099511 0.100037 0.099867 0.099779 0.099859 0.100010 0.097102 0.087067 0.072185 0.000148
-3.395355 5.238982 0.994934 1.591292 -0.361533 1.315821 -0.382679 -0.528313 0.575723 -1.235890 -0.194155 -1.489503 4.547625 3.422809 3.433684
0.0010 0.0000 0.3221 0.1146 0.7184 0.1911 0.7027 0.5984 0.5660 0.2193 0.8464 0.1394 0.0000 0.0009 0.0009
-0.057994 0.456970 0.096033 0.154357 -0.035974 0.130938 -0.038282 -0.052761 0.057445 -0.123415 -0.019417 -0.144634 0.395949 0.247074 0.000509
0.008127 0.009096 -6.995842 -6.645532 -6.853592 1.764159
Variable LNCPI(-1) D(LNCPI(-1)) D(LNCPI(-2)) D(LNCPI(-3)) D(LNCPI(-4)) D(LNCPI(-5)) D(LNCPI(-6)) D(LNCPI(-7)) D(LNCPI(-8)) D(LNCPI(-9)) D(LNCPI(-10)) D(LNCPI(-11)) D(LNCPI(-12)) C @TREND(1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.492156 Mean dependent var 0.423793 S.D. dependent var 0.006905 Akaike info criterion 0.004958 Schwarz criterion 431.2526 Hannan-Quinn criter. 7.199101 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: LNCPI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on SIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.078230 -4.030157 -3.444756 -3.147221
Prob.* 0.1159
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNCPI) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 15:09 Sample (adjusted): 3 132 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
-3.078230 6.929594 3.109665 3.292671
0.012950 0.072786 0.055430 0.000110
0.0026 0.0000 0.0023 0.0013
-0.039863 0.504380 0.172367 0.000362
0.007560 0.008974 -6.965302 -6.877070 -6.929451 2.024738
Variable LNCPI(-1) D(LNCPI(-1)) C @TREND(1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.349614 Mean dependent var 0.334128 S.D. dependent var 0.007323 Akaike info criterion 0.006757 Schwarz criterion 456.7446 Hannan-Quinn criter. 22.57700 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: D(LNCPI) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 12 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:
t-Statistic -2.809453 -3.486551 -2.886074 -2.579931
1% level 5% level 10% level
*MacKinnon (1996) one-sided p- values. Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNCPI,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 15:08 Sample (adjusted): 15 132 Included observations: 118 after adjustments
Prob.* 0.0600
t-Statistic
Coefficient Std. Error
Prob.
-2.809453 0.032755 0.242074 1.152162 0.431159 1.449130 0.602587 -0.091631 0.521536 -0.923993 -0.716459 -1.519893 3.687252 2.443720
0.145126 0.155664 0.143869 0.136248 0.129239 0.125439 0.119029 0.115223 0.113140 0.108946 0.107858 0.101959 0.090969 0.001324
0.0059 0.9739 0.8092 0.2519 0.6672 0.1503 0.5481 0.9272 0.6031 0.3576 0.4753 0.1316 0.0004 0.0162
-0.407725 0.005099 0.034827 0.156979 0.055722 0.181778 0.071726 -0.010558 0.059007 -0.100666 -0.077276 -0.154967 0.335424 0.003235
-0.000158 0.008511 -7.023933 -6.695208 -6.890461 2.060899
Variable D(LNCPI(-1)) D(LNCPI(-1),2) D(LNCPI(-2),2) D(LNCPI(-3),2) D(LNCPI(-4),2) D(LNCPI(-5),2) D(LNCPI(-6),2) D(LNCPI(-7),2) D(LNCPI(-8),2) D(LNCPI(-9),2) D(LNCPI(-10),2) D(LNCPI(-11),2) D(LNCPI(-12),2) C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.427493 Mean dependent var 0.355930 S.D. dependent var 0.006830 Akaike info criterion 0.004852 Schwarz criterion 428.4121 Hannan-Quinn criter. 5.973637 Durbin-Watson stat 0.000000
a) Phillips-Perron test statistic
Null Hypothesis: LNCPI has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Bandwidth: 7 (Newey-West using Bartlett kernel)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -2.382314 -4.029595 -3.444487 -3.147063
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Prob.* 0.3870 7.49E-05 0.000212
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(LNCPI) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 15:11 Sample (adjusted): 2 132 Included observations: 131 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
-2.209545 2.279334 2.546991
0.015189 0.065060 0.000128
0.0289 0.0243 0.0120
-0.033561 0.148294 0.000327
0.007671 0.009030 -6.615291 -6.549447 -6.588536 0.958492
Variable LNCPI(-1) C @TREND(1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.074070 Mean dependent var 0.059603 S.D. dependent var 0.008757 Akaike info criterion 0.009816 Schwarz criterion 436.3016 Hannan-Quinn criter. 5.119730 Durbin-Watson stat 0.007261
Null Hypothesis: D(LNCPI) has a unit root Exogenous: Constant Bandwidth: 4 (Newey-West using Bartlett kernel)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -6.565839 -3.481217 -2.883753 -2.578694
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(LNCPI,2) Method: Least Squares
Prob.* 0.0000 5.69E-05 6.51E-05
Date: 08/25/13 Time: 15:11 Sample (adjusted): 3 132 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
-6.336107 3.946352
0.073941 0.000877
0.0000 0.0001
-0.468498 0.003462
-0.000150 0.008682 -6.904975 -6.860859 -6.887049 1.979337
Variable D(LNCPI(-1)) C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.238758 Mean dependent var 0.232811 S.D. dependent var 0.007604 Akaike info criterion 0.007401 Schwarz criterion 450.8234 Hannan-Quinn criter. 40.14626 Durbin-Watson stat 0.000000
3) EXR
a)
Augme nted Dickey-Fuller test statistic
Null Hypothesis: LNEXR has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 1 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
t-Statistic -1.319638 -4.030157 -3.444756 -3.147221
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNEXR) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:13 Sample (adjusted): 3 132 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
Prob.* 0.8786
Variable LNEXR(-1) D(LNEXR(-1)) C
-0.020205 0.197085 0.193647
-1.319638 2.258086 1.321390
0.015311 0.087280 0.146548
0.1893 0.0257 0.1888
1.785657
4.28E-05
0.0766
0.002448 0.008239 -6.777054 -6.688823 -6.741203 1.985537
7.65E-05 @TREND(1) 0.068527 Mean dependent var R-squared Adjusted R-squared 0.046349 S.D. dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.008046 Akaike info criterion 0.008157 Schwarz criterion 444.5085 Hannan-Quinn criter. 3.089855 Durbin-Watson stat 0.029563
Null Hypothesis: D(LNEXR) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
t-Statistic -9.186525 -3.481217 -2.883753 -2.578694
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LNEXR,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:17 Sample (adjusted): 3 132 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
Prob.* 0.0000
0.086538 0.000742
-9.186525 2.617190
0.0000 0.0099
-0.794988 0.001941
-2.54E-05 0.010388 -6.779748 -6.735632 -6.761822 1.985468
Variable D(LNEXR(-1)) C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.397341 Mean dependent var 0.392633 S.D. dependent var 0.008096 Akaike info criterion 0.008389 Schwarz criterion 442.6836 Hannan-Quinn criter. 84.39224 Durbin-Watson stat 0.000000
b) Phillips-Perron test statistic
Null Hypothesis: LNEXR has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Bandwidth: 4 (Newey-West using Bartlett kernel)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -1.185739 -4.029595 -3.444487 -3.147063
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(LNEXR) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:19 Sample (adjusted): 2 132 Included observations: 131 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
Prob.* 0.9088 6.49E-05 8.02E-05
-1.083069 1.085832 1.693519
0.015389 0.147322 4.29E-05
0.2808 0.2796 0.0928
-0.016668 0.159967 7.27E-05
0.002454 0.008208 -6.759151 -6.693307 -6.732396 1.610563
Variable LNEXR(-1) C @TREND(1) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.029329 Mean dependent var 0.014162 S.D. dependent var 0.008149 Akaike info criterion 0.008500 Schwarz criterion 445.7244 Hannan-Quinn criter. 1.933786 Durbin-Watson stat 0.148801
Null Hypothesis: D(LNEXR) has a unit root Exogenous: Constant Bandwidth: 6 (Newey-West using Bartlett kernel)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -9.120734 -3.481217 -2.883753 -2.578694
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(LNEXR,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:20 Sample (adjusted): 3 132 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
Prob.* 0.0000 6.45E-05 6.00E-05
-9.186525 2.617190
0.086538 0.000742
0.0000 0.0099
-0.794988 0.001941
-2.54E-05 0.010388 -6.779748 -6.735632 -6.761822 1.985468
Variable D(LNEXR(-1)) C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.397341 Mean dependent var 0.392633 S.D. dependent var 0.008096 Akaike info criterion 0.008389 Schwarz criterion 442.6836 Hannan-Quinn criter. 84.39224 Durbin-Watson stat 0.000000
4/ M2
a) Augmented Dickey-Fuller test statistic Null Hypothesis: M2 has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 12 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level
t-Statistic -1.118504 -3.486064
Prob.* 0.7069
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
5% level 10% level
-2.885863 -2.579818
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(M2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:21 Sample (adjusted): 14 132 Included observations: 119 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
-1.118504 2.246566 0.765094 0.948445 0.936244 -1.139814 -0.060463 -0.276951 -0.637662 -0.791958 -0.881090 1.762667 -5.157124 1.090134
0.030334 0.085566 0.087406 0.087249 0.088508 0.090107 0.090043 0.089774 0.088836 0.089197 0.088998 0.089070 0.089574 0.866377
0.2659 0.0268 0.4459 0.3451 0.3513 0.2570 0.9519 0.7824 0.5251 0.4302 0.3803 0.0809 0.0000 0.2781
-0.033928 0.192231 0.066874 0.082751 0.082865 -0.102705 -0.005444 -0.024863 -0.056647 -0.070640 -0.078416 0.157001 -0.461942 0.944467
0.063091 2.557766 4.403132 4.730088 4.535899 1.888268
Variable M2(-1) D(M2(-1)) D(M2(-2)) D(M2(-3)) D(M2(-4)) D(M2(-5)) D(M2(-6)) D(M2(-7)) D(M2(-8)) D(M2(-9)) D(M2(-10)) D(M2(-11)) D(M2(-12)) C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.417175 Mean dependent var 0.345016 S.D. dependent var 2.070028 Akaike info criterion 449.9267 Schwarz criterion -247.9864 Hannan-Quinn criter. 5.781309 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: D(M2) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 11 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic
t-Statistic -6.402320
Prob.* 0.0000
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
-2.584539 -1.943540 -1.614941
Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(M2,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:23 Sample (adjusted): 14 132 Included observations: 119 after adjustments
t-Statistic
Coefficient Std. Error
Prob.
-6.402320 2.948480 3.547781 4.279678 4.960347 4.317129 4.308572 4.106156 3.628660 3.201110 2.936712 5.543774
0.223706 0.207001 0.185186 0.167832 0.156889 0.151948 0.147341 0.145263 0.144748 0.137121 0.116854 0.087178
0.0000 0.0039 0.0006 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0001 0.0004 0.0018 0.0041 0.0000
-1.432234 0.610339 0.657001 0.718266 0.778226 0.655979 0.634830 0.596471 0.525242 0.438938 0.343166 0.483296
-0.017568 3.068611 4.381363 4.661611 4.495163
Variable D(M2(-1)) D(M2(-1),2) D(M2(-2),2) D(M2(-3),2) D(M2(-4),2) D(M2(-5),2) D(M2(-6),2) D(M2(-7),2) D(M2(-8),2) D(M2(-9),2) D(M2(-10),2) D(M2(-11),2) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.590249 Mean dependent var 0.548125 S.D. dependent var 2.062771 Akaike info criterion 455.2876 Schwarz criterion -248.6911 Hannan-Quinn criter. 1.901708
b) Phillips-Perron test statistic
Null Hypothesis: M2 has a unit root Exogenous: Constant Bandwidth: 7 (Newey-West using Bartlett kernel)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -2.412586 -3.480818 -2.883579 -2.578601
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Prob.* 0.1403 6.181929 13.84106
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(M2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:25 Sample (adjusted): 2 132 Included observations: 131 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
-1.630842 1.560456
0.024577 0.694574
0.1054 0.1211
-0.040081 1.083853
0.008843 2.521491 4.690042 4.733938 4.707879 1.430513
Variable M2(-1) C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.020201 Mean dependent var 0.012606 S.D. dependent var 2.505548 Akaike info criterion 809.8327 Schwarz criterion -305.1977 Hannan-Quinn criter. 2.659646 Durbin-Watson stat 0.105363
Null Hypothesis: D(M2) has a unit root
Exogenous: None Bandwidth: 7 (Newey-West using Bartlett kernel)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -9.030221 -2.582872 -1.943304 -1.615087
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(M2,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:38 Sample (adjusted): 3 132 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.084855
0.0000
-8.615717
-0.731091
Prob.* 0.0000 5.885707 7.772988
0.023269 3.056773 4.625789 4.647847 4.634751
Variable D(M2(-1)) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.365216 Mean dependent var 0.365216 S.D. dependent var 2.435433 Akaike info criterion 765.1419 Schwarz criterion -299.6763 Hannan-Quinn criter. 2.071288
5/ DR
a) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Null Hypothesis: DR has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 5 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
t-Statistic
Prob.*
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
-2.071262 -3.482879 -2.884477 -2.579080
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DR) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:40 Sample (adjusted): 7 132 Included observations: 126 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.2567
0.020907 0.088977 0.102859 0.101292 0.103033 0.090695 0.195095
-2.071262 6.479619 -0.901248 2.397871 -1.033953 -1.882260 2.022037
0.0405 0.0000 0.3693 0.0180 0.3033 0.0622 0.0454
-0.043305 0.576538 -0.092701 0.242884 -0.106531 -0.170711 0.394490
0.013095 0.781874 1.918750 2.076321 1.982766 1.945707
Variable DR(-1) D(DR(-1)) D(DR(-2)) D(DR(-3)) D(DR(-4)) D(DR(-5)) C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.411481 Mean dependent var 0.381808 S.D. dependent var 0.614750 Akaike info criterion 44.97215 Schwarz criterion -113.8812 Hannan-Quinn criter. 13.86710 Durbin-Watson stat 0.000000
Null Hypothesis: D(DR) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 4 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
t-Statistic -5.972694 -2.583444 -1.943385 -1.615037
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Prob.* 0.0000
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(DR,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:41 Sample (adjusted): 7 132 Included observations: 126 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
-5.972694 2.144714 1.119327 3.665090 2.322578
0.109268 0.106276 0.104372 0.092666 0.089663
0.0000 0.0340 0.2652 0.0004 0.0219
-0.652623 0.227931 0.116827 0.339631 0.208250
-0.007619 0.736474 1.922541 2.035092 1.968267
Variable D(DR(-1)) D(DR(-1),2) D(DR(-2),2) D(DR(-3),2) D(DR(-4),2) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.312691 Mean dependent var 0.289970 S.D. dependent var 0.620577 Akaike info criterion 46.59908 Schwarz criterion -116.1201 Hannan-Quinn criter. 1.952734
b) Phillips-Perron test statistic
Null Hypothesis: DR has a unit root Exogenous: Constant Bandwidth: 5 (Newey-West using Bartlett kernel)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -2.380630 -3.480818 -2.883579 -2.578601
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Prob.* 0.1492 0.572376 1.353315
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(DR) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:42 Sample (adjusted): 2 132 Included observations: 131 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
-1.656140 1.651089
0.022603 0.211924
0.1001 0.1012
-0.037433 0.349905
0.016718 0.767491 2.310452 2.354348 2.328289 0.875319
Variable DR(-1) C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.020819 Mean dependent var 0.013229 S.D. dependent var 0.762397 Akaike info criterion 74.98121 Schwarz criterion -149.3346 Hannan-Quinn criter. 2.742799 Durbin-Watson stat 0.100124
Null Hypothesis: D(DR) has a unit root Exogenous: None Bandwidth: 3 (Newey-West using Bartlett kernel)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -6.086932 -2.582872 -1.943304 -1.615087
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(DR,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:43 Sample (adjusted): 3 132 Included observations: 130 after adjustments
Prob.* 0.0000 0.408923 0.427011
t-Statistic
Coefficient Std. Error
Prob.
0.073787
0.0000
-6.008767
-0.443366
-0.007385 0.726208 1.959034 1.981092 1.967997
Variable D(DR(-1)) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.218599 Mean dependent var 0.218599 S.D. dependent var 0.641945 Akaike info criterion 53.16005 Schwarz criterion -126.3372 Hannan-Quinn criter. 1.903846
5/ TBR
a) Augmented Dickey-Fuller test statistic
Null Hypothesis: TBR has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 7 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
t-Statistic -1.934162 -3.483751 -2.884856 -2.579282
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(TBR) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:47 Sample (adjusted): 9 132 Included observations: 124 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
Prob.* 0.3158
Variable TBR(-1) D(TBR(-1)) D(TBR(-2)) D(TBR(-3)) D(TBR(-4)) D(TBR(-5)) D(TBR(-6)) D(TBR(-7)) C
-0.065577 0.149809 -0.055248 -0.029741 -0.082458 0.056764 -0.189299 0.313540 0.506044
0.033905 0.091457 0.091041 0.091273 0.092950 0.091902 0.095979 0.102947 0.271161
-1.934162 1.638023 -0.606846 -0.325851 -0.887121 0.617650 -1.972288 3.045636 1.866214
0.0556 0.1042 0.5451 0.7451 0.3769 0.5380 0.0510 0.0029 0.0646
0.016210 1.028868 2.864344 3.069041 2.947497 1.961437
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.154237 Mean dependent var 0.095401 S.D. dependent var 0.978560 Akaike info criterion 110.1218 Schwarz criterion -168.5893 Hannan-Quinn criter. 2.621483 Durbin-Watson stat 0.011298
Null Hypothesis: D(TBR) has a unit root Exogenous: None Lag Length: 6 (Automatic based on AIC, MAXLAG=12)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
t-Statistic -3.972704 -2.583744 -1.943427 -1.615011
Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(TBR,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:48 Sample (adjusted): 9 132 Included observations: 124 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
Prob.* 0.0001
0.267183 0.238314 0.212952 0.184154 0.153266 0.125427 0.102768
0.0001 0.4768 0.7276 0.9686 0.4812 0.5425 0.0059
-1.061438 0.170104 0.074364 0.007263 -0.108314 -0.076607 -0.288346
-3.972704 0.713779 0.349207 0.039441 -0.706707 -0.610771 -2.805799
Variable D(TBR(-1)) D(TBR(-1),2) D(TBR(-2),2) D(TBR(-3),2) D(TBR(-4),2) D(TBR(-5),2) D(TBR(-6),2) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood
0.514601 Mean dependent var 0.489709 S.D. dependent var 0.985867 Akaike info criterion 113.7163 Schwarz criterion -170.5808 Hannan-Quinn criter.
0.008548 1.380097 2.864206 3.023415 2.928880
Durbin-Watson stat
1.950792
b) Phillips-Perron test statistic
Null Hypothesis: TBR has a unit root Exogenous: Constant Bandwidth: 9 (Newey-West using Bartlett kernel)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -2.074799 -3.480818 -2.883579 -2.578601
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(TBR) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:50 Sample (adjusted): 2 132 Included observations: 131 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
Prob.* 0.2552 0.961363 0.937355
-2.098614 2.041306
0.030733 0.246545
0.0378 0.0433
-0.064496 0.503273
0.018626 1.000916 2.829009 2.872905 2.846845 1.745603
Variable TBR(-1) C R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)
0.033014 Mean dependent var 0.025518 S.D. dependent var 0.988063 Akaike info criterion 125.9386 Schwarz criterion -183.3001 Hannan-Quinn criter. 4.404179 Durbin-Watson stat 0.037801
Null Hypothesis: D(TBR) has a unit root Exogenous: None Bandwidth: 17 (Newey-West using Bartlett kernel)
*MacKinnon (1996) one-sided p- values.
Phillips-Perron test statistic Test critical values: 1% level 5% level 10% level
Adj. t-Stat -10.61395 -2.582872 -1.943304 -1.615087
Residual variance (no correction) HAC corrected variance (Bartlett kernel)
Phillips-Perron Test Equation Dependent Variable: D(TBR,2) Method: Least Squares Date: 08/25/13 Time: 20:50 Sample (adjusted): 3 132 Included observations: 130 after adjustments
Coefficient Std. Error
t-Statistic
Prob.
0.088084
0.0000
-10.25648
-0.903430
Prob.* 0.0000 0.992882 0.446603
0.008231 1.347758 2.846118 2.868176 2.855081
Variable D(TBR(-1)) R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.449157 Mean dependent var 0.449157 S.D. dependent var 1.000289 Akaike info criterion 129.0746 Schwarz criterion -183.9977 Hannan-Quinn criter. 1.974677
VAR Lag Order Selection Criteria Endogenous variables: D(LNVNI) D(LNCPI) D(LNEXR) D(M2) D(DR) D(TBR) Exogenous variables: C Date: 08/25/13 Time: 21:10 Sample: 1 132 Included observations: 119
FPE 1.41e-10 7.75e-11* 8.34e-11 8.05e-11 9.62e-11 9.91e-11 9.83e-11 1.11e-10 1.58e-10 1.71e-10 2.12e-10 3.10e-10 1.30e-10
LogL 342.4860 414.1077 446.0224 484.8314 511.5175 547.8663 587.5576 620.7175 642.3333 682.1260 716.5667 744.6211 851.3057
Lag 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
SC -5.515104* -5.273043 -4.363640 -3.570107 -2.572828 -1.737947 -0.959242 -0.070765 1.011728 1.788729 2.655678 3.629961 3.282729
HQ -5.598328 -5.855611* -5.445552 -5.151363 -4.653428 -4.317890 -4.038530 -3.649397 -3.066247 -2.788591 -2.420985 -1.946046 -2.792622
AIC LR -5.655228 NA -6.253910 134.8172 -6.185250 56.85649 -6.232460 65.22520 -6.075925 42.15962 -6.081787 53.75952 -6.143826 54.70065 -6.096092 42.35541 -5.854342 25.43044 -5.918084 42.80221 -5.891878 33.57248 -5.758338 24.51811 -6.946314* 82.47880* * indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion
PHỤ LỤC 2: XÁC ĐỊNH ĐỘ TRỄ TỐI ƢU
PHỤ LỤC 3 : KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH NG UYÊN TẮC PANTULA
Mô hình 2
Mô hình 3
Mô hình 4
r
n-r
Giá trị
Giá trị tới
Giá trị
Giá trị tới
Giá trị
Giá trị tới
thống kê
hạn 5%
thống kê
hạn 5%
thống kê
hạn 5%
0
6
326.2233
103.8473
302.9189
95.75366
358.2311
117.7082
1
5
212.8758
76.97277
189.6591
69.81889
242.4322
88.80380
2
4
134.4868
54.07904
111.4542
47.85613
157.3900
63.87610
3
3
74.46506
35.19275
53.88162
29.79707
85.69704
42.91525
4
2
40.20813
20.26184 20.07273* 15.49471
40.87008
25.87211
5
1
18.88722
9.164546
0.191156
3.841466
18.03182
12.51798
Ghi chú: * Chỉ ra rằng lần đầu tiên xuất hiện giả thuyết H0 không bị bác bỏ
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT Date: 08/25/13 Time: 22:06 Sample (adjusted): 14 132 Included observations: 119 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LNVNI LNCPI LNEXR M2 DR TBR Lags interval (in first differences): 1 to 12
Trace
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace) Hypothesize d No. of CE(s)
Eigenvalue
Statistic
0.05 Critical Value
Prob.**
None * At most 1 * At most 2 * At most 3 * At most 4 * At most 5
0.613940 0.481691 0.383565 0.247315 0.153861 0.001605
302.9189 189.6591 111.4542 53.88162 20.07273 0.191156
95.75366 69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466
0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0095 0.6620
Trace test indicates 5 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Max-Eigen
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue) Hypothesize d No. of CE(s)
0.05 Critical Value
Eigenvalue
Statistic
Prob.**
None *
0.613940
113.2598
40.07757
0.0000
At most 1 * At most 2 * At most 3 * At most 4 * At most 5
0.481691 0.383565 0.247315 0.153861 0.001605
78.20490 57.57257 33.80889 19.88158 0.191156
33.87687 27.58434 21.13162 14.26460 3.841466
0.0000 0.0000 0.0005 0.0058 0.6620
Max-eigenvalue test indicates 5 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):
LNVNI -4.712415 -6.663316 14.98551 -7.816450 2.822470 -2.348061
LNCPI 11.37405 -13.03292 -26.15966 42.69572 16.33297 17.13594
LNEXR -58.08115 2.932463 38.60463 -55.96512 -58.03966 -10.49589
M2 0.408963 0.333354 -0.581695 -0.342493 -0.680169 -0.135291
DR 1.135980 4.011364 -3.416565 -0.139452 -1.636660 -2.517146
TBR 2.001664 -0.663243 3.260511 -2.746049 0.040703 0.238000
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):
D(LNVNI) D(LNCPI) D(LNEXR) D(M2) D(DR) D(TBR)
0.004394 -0.000698 0.003219 -0.452976 0.025044 -0.102460
0.004072 -0.002240 -0.000468 0.191398 -0.102041 -0.234623
-0.028509 -0.000112 0.001280 -0.132174 -0.012701 -0.109001
-0.001258 -0.000180 0.001139 0.164975 -0.103448 0.089334
-0.000106 -4.73E-05 -3.73E-05 -0.034168 -0.003965 0.003762
-0.002793 -0.001000 2.32E-05 0.065414 0.046520 0.083127
Log likelihood
907.9355
1 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LNVNI 1.000000
LNEXR 12.32514 (2.24173)
LNCPI -2.413635 (1.14345)
M2 -0.086784 (0.02292)
DR -0.241061 (0.11273)
TBR -0.424764 (0.08385)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses) D(LNVNI) -0.020706
D(LNCPI)
(0.03317) 0.003288 (0.00304) D(LNEXR) -0.015169 (0.00293) 2.134611 (0.74206) -0.118018 (0.21023) 0.482836 (0.34261)
D(M2) D(DR) D(TBR)
947.0380
Log likelihood
2 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LNVNI 1.000000 0.000000
LNEXR 5.273940 (0.98673) -2.921401 (0.45284)
M2 -0.066481 (0.00863) 0.008412 (0.00396)
LNCPI 0.000000 1.000000
DR -0.440439 (0.03811) -0.082605 (0.01749)
TBR -0.135153 (0.05446) 0.119989 (0.02500)
D(LNCPI)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses) D(LNVNI) -0.047840 (0.05723) 0.018215 (0.00451) D(LNEXR) -0.012050 (0.00504) 0.859267 (1.26389) 0.561914 (0.34227) 2.046203 (0.52018)
-0.003096 (0.12131) 0.021258 (0.00956) 0.042715 (0.01067) -7.646644 (2.67885) 1.614747 (0.72546) 1.892431 (1.10253)
D(M2) D(DR) D(TBR)
Log likelihood
975.8243
3 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in
parentheses) LNVNI 1.000000 0.000000 0.000000
LNCPI 0.000000 1.000000 0.000000
LNEXR 0.000000 0.000000 1.000000
M2 -0.037839 (0.00700) -0.007454 (0.00428) -0.005431 (0.00162)
DR -0.394279 (0.02569) -0.108174 (0.01569) -0.008752 (0.00595)
TBR 0.245088 (0.03541) -0.090638 (0.02163) -0.072098 (0.00820)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses) D(LNVNI) -0.475068 (0.09519) 0.016539 (0.00943) 0.007139 (0.01001) -1.121427 (2.62108) 0.371584 (0.71490) 0.412762 (1.05166)
D(LNCPI) D(LNEXR) D(M2) D(DR) D(TBR)
0.742701 (0.17495) 0.024184 (0.01733) 0.009218 (0.01840) -4.189018 (4.81731) 1.946998 (1.31393) 4.743869 (1.93285)
-1.343857 (0.38938) 0.029642 (0.03858) -0.138902 (0.04096) 21.76811 (10.7220) -2.244135 (2.92443) 1.055044 (4.30198)
992.7287
Log likelihood
4 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LNVNI 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000
LNEXR 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000
LNCPI 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000
M2 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000
DR -0.449309 (0.04762) -0.119015 (0.02064) -0.016651 (0.00884) -1.454332 (1.02689)
TBR 0.305457 (0.04906) -0.078746 (0.02126) -0.063434 (0.00911) 1.595418 (1.05776)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses) D(LNVNI) -0.465237 (0.10464)
0.689002 (0.29535)
-1.273470 (0.49880)
0.020169 (0.00478)
D(LNCPI)
0.017947 (0.01036) D(LNEXR) -0.001760 (0.01054) -2.410946 (2.84580) 1.180177 (0.73113) -0.285510 (1.12942)
D(M2) D(DR) D(TBR)
0.016490 (0.02925) 0.057829 (0.02976) 2.854708 (8.03244) -2.469771 (2.06367) 8.558034 (3.18785)
0.039726 (0.04939) -0.202621 (0.05026) 12.53527 (13.5654) 3.545322 (3.48518) -3.944526 (5.38371)
-0.000905 (0.00047) 2.56E-05 (0.00048) -0.101065 (0.12991) 0.019044 (0.03338) -0.087306 (0.05156)
1002.670
Log likelihood
5 Cointegrating Equation(s): Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LNVNI 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000
LNEXR 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000
LNCPI 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000
M2 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000 0.000000
DR 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 1.000000
TBR 2.824557 (0.68172) 0.588522 (0.17714) 0.029921 (0.02234) 9.749282 (1.86074) 5.606605 (1.54740)
D(LNCPI)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses) D(LNVNI) -0.473121 (0.10552) 0.015126 (0.01009) D(LNEXR) -0.001695 (0.01066) -2.226317 (2.87184) 1.311479 (0.72755) -0.050887 (1.11764)
0.643384 (0.30821) 0.000162 (0.02947) 0.058208 (0.03114) 3.923115 (8.38813) -1.709958 (2.12503) 9.915742 (3.26442)
D(M2) D(DR) D(TBR)
-1.111364 (0.59290) 0.097749 (0.05669) -0.203969 (0.05991) 8.738651 (16.1363) 0.845303 (4.08795) -8.769177 (6.27979)
0.022069 (0.00608) -0.000225 (0.00058) 9.79E-06 (0.00061) -0.145558 (0.16552) -0.012597 (0.04193) -0.143846 (0.06442)
0.123477 (0.03133) -0.007735 (0.00300) -0.002793 (0.00317) 0.574709 (0.85262) -0.399193 (0.21600) -0.833649 (0.33181)
0.000000 0.000000
CointEq3 CointEq4 CointEq5
0.000000 0.000000
0.000000 0.000000
1.000000 0.000000
0.000000 1.000000
0.000000 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 9.749282 5.606605 0.029921 (0.02341) (1.94939) (1.62113) [ 1.27825] [ 5.00119] [ 3.45846]
-102.6086 -52.18058
Error Correction: D(LNVNI) D(LNCPI) D(LNEXR) D(M2)
D(DR) D(TBR)
-9.977957 -2.226317 1.311479 -0.050887 -0.001695 (0.01117) (3.00867) (0.76221) (1.17089) [-0.15172] [-0.73997] [ 1.72063] [-0.04346]
3.923115 -1.709958 9.915742 0.058208 (0.03263) (8.78779) (2.22628) (3.41995) [ 1.78410] [ 0.44643] [-0.76808] [ 2.89938]
8.738651 0.845303 -8.769177 -0.203969 (16.9052) (4.28272) (6.57899) (0.06276) [-3.24983] [ 0.51692] [ 0.19738] [-1.33291]
Cointegrating Eq: LNVNI(-1) LNCPI(-1) LNEXR(-1) M2(-1) DR(-1) TBR(-1) C CointEq1 CointEq2 CointEq3 CointEq4
CointEq1 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000 2.824557 (0.71420) [ 3.95484] -27.64190 -0.473121 (0.11055) [-4.27978] 0.643384 (0.32289) [ 1.99257] -1.111364 (0.62115) [-1.78921] 0.022069 (0.00637) [ 3.46362]
-0.145558 -0.012597 -0.143846 9.79E-06 (0.17341) (0.04393) (0.06749) (0.00064) [ 0.01520] [-0.83939] [-0.28675] [-2.13151]
PHỤ LỤC 5: MÔ HÌNH HIỆU CHỈNH SAI SỐ VÉC TƠ Vector Error Correction Estimates Date: 08/25/13 Time: 22:13 Sample (adjusted): 14 132 Included observations: 119 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] CointEq2 0.000000 1.000000 0.000000 0.000000 0.000000 0.588522 (0.18558) [ 3.17124] -9.391327 0.015126 (0.01057) [ 1.43109] 0.000162 (0.03087) [ 0.00525] 0.097749 (0.05939) [ 1.64597] -0.000225 (0.00061) [-0.36997]
-0.002793 0.574709 -0.399193 -0.833649 (0.89324) (0.22629) (0.34762) (0.00332) [-0.84219] [ 0.64340] [-1.76406] [-2.39813]
5.902288 0.135189 2.671408 -0.017411 (0.01346) (3.62576) (0.91854) (1.41104) [-1.29339] [ 1.62788] [ 0.14718] [ 1.89322]
9.701602 -2.487278 -2.876025 0.006326 (0.01506) (4.05715) (1.02783) (1.57892) [ 0.42001] [ 2.39124] [-2.41993] [-1.82151]
-1.404910 -0.315321 4.205204 -0.012741 (0.01515) (4.08123) (1.03393) (1.58830) [-0.84086] [-0.34424] [-0.30497] [ 2.64762]
5.488365 -3.160749 -2.724565 -0.015290 (0.01660) (4.47153) (1.13281) (1.74019) [-0.92102] [ 1.22740] [-2.79019] [-1.56567]
3.347332 1.403465 0.110031 -0.010989 (0.01664) (4.48153) (1.13534) (1.74408) [-0.66047] [ 0.74692] [ 1.23616] [ 0.06309]
5.238309 -3.847582 -0.376248 0.024837 (0.01594) (4.29238) (1.08742) (1.67047) [ 1.55854] [ 1.22037] [-3.53826] [-0.22523]
-3.955997 1.262402 0.220977 -0.011771 (0.01602) (4.31592) (1.09339) (1.67963) [-0.73462] [-0.91661] [ 1.15458] [ 0.13156]
5.934594 -1.414704 -1.616481 0.019788 (4.25586) (1.07817) (1.65626) (0.01580) [ 1.25238] [ 1.39445] [-1.31213] [-0.97598]
0.012451 2.016642 -0.263001 -3.117203 (4.86985) (1.23372) (1.89520) (0.01808) [ 0.68869] [ 0.41411] [-0.21318] [-1.64479]
CointEq5 D(LNVNI(-1)) D(LNVNI(-2)) D(LNVNI(-3)) D(LNVNI(-4)) D(LNVNI(-5)) D(LNVNI(-6)) D(LNVNI(-7)) D(LNVNI(-8)) D(LNVNI(-9)) D(LNVNI(-10))
0.123477 (0.03282) [ 3.76219] 0.558274 (0.13322) [ 4.19056] 0.154459 (0.14907) [ 1.03614] -0.042233 (0.14996) [-0.28164] 0.203539 (0.16430) [ 1.23884] 0.188216 (0.16467) [ 1.14302] 0.130038 (0.15772) [ 0.82451] 0.099471 (0.15858) [ 0.62726] 0.423462 (0.15637) [ 2.70801] 0.294312 (0.17893) [ 1.64481] 0.216369 (0.16306) [ 1.32689]
-0.007735 (0.00314) [-2.46504] 0.000258 (0.01274) [ 0.02028] -0.024970 (0.01425) [-1.75195] -0.009839 (0.01434) [-0.68628] -0.006433 (0.01571) [-0.40954] -0.042414 (0.01574) [-2.69405] 0.005423 (0.01508) [ 0.35961] -0.029958 (0.01516) [-1.97590] -0.018439 (0.01495) [-1.23335] -0.035898 (0.01711) [-2.09835] -0.019298 (0.01559) [-1.23781]
1.222720 -0.540882 0.890087 0.001306 (0.01648) (4.43796) (1.12430) (1.72712) [ 0.07925] [ 0.27551] [-0.48108] [ 0.51536]
0.015472 -4.354025 -0.597383 0.904938 (4.14784) (1.05081) (1.61422) (0.01540) [ 1.00473] [-1.04971] [-0.56850] [ 0.56060]
2.236989 -0.072241 -2.825904 -0.003161 (0.01547) (4.16688) (1.05563) (1.62163) [-0.20433] [ 0.53685] [-0.06843] [-1.74263]
27.93597 5.019013 9.835226 0.009645 (0.11981) (32.2717) (8.17564) (12.5592) [ 0.08050] [ 0.86565] [ 0.61390] [ 0.78311]
-5.464051 15.81641 19.04671 0.029353 (0.12256) (33.0117) (8.36313) (12.8472) [ 0.23949] [-0.16552] [ 1.89121] [ 1.48256]
-34.07188 2.501153 31.45044 0.041891 (0.13544) (36.4803) (9.24184) (14.1971) [ 0.30930] [-0.93398] [ 0.27063] [ 2.21528]
-24.01802 13.64808 9.781682 -0.137116 (0.13196) (35.5426) (9.00430) (13.8322) [-1.03909] [-0.67575] [ 1.51573] [ 0.70717]
-40.35837 8.680034 29.35352 -0.048452 (0.14481) (39.0056) (9.88161) (15.1799) [-0.33458] [-1.03468] [ 0.87840] [ 1.93372]
-0.598552 -3.956821 3.355747 -0.223390 (0.13611) (36.6608) (9.28758) (14.2673) [-1.64126] [-0.01633] [-0.42603] [ 0.23521]
-9.077449 7.724884 21.23269 -0.147750 (48.0965) (12.1847) (18.7177) (0.17857) [-0.82742] [-0.18873] [ 0.63398] [ 1.13436]
-0.039651 73.81807 -19.78336 -0.154142 (43.2331) (10.9526) (16.8251) (0.16051) [-0.24703] [ 1.70744] [-1.80627] [-0.00916]
D(LNVNI(-11)) D(LNVNI(-12)) D(LNCPI(-1)) D(LNCPI(-2)) D(LNCPI(-3)) D(LNCPI(-4)) D(LNCPI(-5)) D(LNCPI(-6)) D(LNCPI(-7)) D(LNCPI(-8)) D(LNCPI(-9))
0.222810 (0.15240) [ 1.46196] 0.091859 (0.15310) [ 0.59998] -0.268792 (1.18576) [-0.22668] -1.591361 (1.21296) [-1.31197] 0.209511 (1.34040) [ 0.15631] -2.863854 (1.30595) [-2.19293] -1.935659 (1.43319) [-1.35060] -5.804225 (1.34703) [-4.30889] -1.995487 (1.76722) [-1.12917] -2.348873 (1.58852) [-1.47866] -6.239674 (1.57119) [-3.97129]
-0.000950 (0.01457) [-0.06519] -0.017318 (0.01464) [-1.18309] 0.051514 (0.11337) [ 0.45439] -0.057632 (0.11597) [-0.49696] 0.182943 (0.12815) [ 1.42753] -0.017109 (0.12486) [-0.13702] 0.216516 (0.13703) [ 1.58012] 0.052994 (0.12879) [ 0.41148] 0.028692 (0.16896) [ 0.16981] 0.098096 (0.15188) [ 0.64589] -0.112348 (0.15022) [-0.74789]
-24.26048 7.468610 25.79391 0.046679 (0.15876) (42.7615) (10.8331) (16.6416) [ 0.29402] [-0.56734] [ 0.68942] [ 1.54997]
-0.054874 70.92699 -6.459700 -7.134519 (49.8625) (12.6321) (19.4050) (0.18512) [-0.29642] [ 1.42245] [-0.51137] [-0.36766]
-16.52111 -2.321960 36.54313 0.074901 (0.15636) (42.1159) (10.6696) (16.3903) [ 0.47902] [-0.39228] [-0.21762] [ 2.22956]
-12.02780 -5.330389 27.23841 -0.055270 (0.16221) (43.6899) (11.0683) (17.0028) [-0.34074] [-0.27530] [-0.48159] [ 1.60199]
-7.171118 -11.82766 24.39357 -0.254207 (0.13630) (36.7135) (9.30092) (14.2878) [-1.86500] [-0.19533] [-1.27167] [ 1.70730]
64.25756 -3.453599 15.65484 -0.311734 (0.13674) (36.8318) (9.33090) (14.3339) [-2.27970] [ 1.74462] [-0.37013] [ 1.09216]
33.89313 -13.29858 9.874232 -0.044207 (0.13024) (35.0803) (8.88718) (13.6522) [-0.33942] [ 0.96616] [-1.49638] [ 0.72327]
84.17465 -4.455073 19.31392 -0.159138 (0.11664) (31.4163) (7.95895) (12.2263) [-1.36437] [ 2.67933] [-0.55976] [ 1.57970]
66.31441 -7.620263 25.99684 0.073285 (0.12314) (33.1688) (8.40291) (12.9083) [ 0.59512] [ 1.99930] [-0.90686] [ 2.01396]
107.0390 -3.487438 29.26180 -0.117177 (36.0265) (9.12687) (14.0205) (0.13375) [-0.87607] [ 2.97112] [-0.38211] [ 2.08708]
-0.266622 -39.05664 -4.607803 29.40167 (37.6123) (9.52863) (14.6376) (0.13964) [-1.90933] [-1.03840] [-0.48357] [ 2.00864]
D(LNCPI(-10)) D(LNCPI(-11)) D(LNCPI(-12)) D(LNEXR(-1)) D(LNEXR(-2)) D(LNEXR(-3)) D(LNEXR(-4)) D(LNEXR(-5)) D(LNEXR(-6)) D(LNEXR(-7)) D(LNEXR(-8))
-1.243935 (1.83210) [-0.67897] -3.915196 (1.54747) [-2.53006] -1.076402 (1.60530) [-0.67053] -0.133326 (1.34897) [-0.09884] 0.224952 (1.35332) [ 0.16622] 0.846058 (1.28896) [ 0.65639] 1.692567 (1.15433) [ 1.46627] 1.763008 (1.21872) [ 1.44660] 2.473873 (1.32373) [ 1.86887] 2.968890 (1.38200) [ 2.14826] 1.228327 (1.45720) [ 0.84294]
0.172316 (0.17516) [ 0.98374] -0.227645 (0.14795) [-1.53864] 0.811403 (0.15348) [ 5.28667] -0.037724 (0.12897) [-0.29249] 0.108731 (0.12939) [ 0.84034] 0.101534 (0.12324) [ 0.82390] -0.059872 (0.11036) [-0.54249] -0.091864 (0.11652) [-0.78839] 0.065687 (0.12656) [ 0.51902] 0.052675 (0.13213) [ 0.39866] 0.039579 (0.13932) [ 0.28409]
22.71394 3.252485 29.20628 -0.333482 (0.14724) (39.6591) (10.0472) (15.4342) [-2.26488] [ 0.57273] [ 0.32372] [ 1.89231]
-0.214475 51.45302 12.63988 20.96418 (38.6637) (9.79498) (15.0468) (0.14354) [-1.49414] [ 1.33078] [ 1.29044] [ 1.39327]
40.82758 6.242854 7.078193 -0.149916 (0.12385) (33.3596) (8.45125) (12.9826) [-1.21044] [ 1.22386] [ 0.73869] [ 0.54521]
-30.68964 11.55837 32.01950 -0.015296 (0.11332) (30.5235) (7.73275) (11.8788) [-0.13498] [-1.00544] [ 1.49473] [ 2.69551]
-36.68853 14.95032 30.42649 0.011398 (0.11944) (32.1699) (8.14985) (12.5196) [ 0.09543] [-1.14046] [ 1.83443] [ 2.43031]
0.040915 -0.014254 0.144530 -0.000103 (0.00062) (0.16612) (0.04209) (0.06465) [-0.16653] [ 0.24629] [-0.33870] [ 2.23557]
0.098511 -0.021061 0.139848 0.000977 (0.00069) (0.18519) (0.04691) (0.07207) [ 1.42134] [ 0.53196] [-0.44892] [ 1.94047]
0.064074 -0.040854 0.160835 0.000724 (0.00065) (0.17641) (0.04469) (0.06866) [ 1.10575] [ 0.36321] [-0.91412] [ 2.34266]
0.046248 -0.029127 0.184677 0.000994 (0.00059) (0.15877) (0.04022) (0.06179) [ 1.68549] [ 0.29128] [-0.72413] [ 2.98880]
-0.054503 0.036613 0.107019 0.000739 (0.16211) (0.04107) (0.06309) (0.00060) [ 1.22863] [-0.33620] [ 0.89149] [ 1.69629]
0.001053 0.135120 -0.011515 0.049935 (0.15470) (0.03919) (0.06021) (0.00057) [ 1.83385] [ 0.87343] [-0.29382] [ 0.82941]
D(LNEXR(-9)) D(LNEXR(-10)) D(LNEXR(-11)) D(LNEXR(-12)) D(M2(-1)) D(M2(-2)) D(M2(-3)) D(M2(-4)) D(M2(-5)) D(M2(-6)) D(M2(-7))
2.374416 (1.42063) [ 1.67139] 2.148119 (1.22574) [ 1.75251] 1.657178 (1.12153) [ 1.47761] 2.088812 (1.18202) [ 1.76715] -0.016859 (0.00610) [-2.76198] -0.015589 (0.00680) [-2.29111] -0.009271 (0.00648) [-1.43029] -0.010754 (0.00583) [-1.84340] -0.013123 (0.00596) [-2.20305] -0.010613 (0.00568) [-1.86715] -0.015000 (0.00510) [-2.94396]
0.105882 (0.13582) [ 0.77955] 0.026217 (0.11719) [ 0.22371] 0.223137 (0.10723) [ 2.08097] 0.175175 (0.11301) [ 1.55006] -0.000279 (0.00058) [-0.47739] 5.81E-05 (0.00065) [ 0.08938] 9.52E-05 (0.00062) [ 0.15359] 0.000461 (0.00056) [ 0.82680] 0.000916 (0.00057) [ 1.60760] 0.001033 (0.00054) [ 1.90111] 0.000887 (0.00049) [ 1.82156]
-0.074444 0.005509 0.065291 -6.93E-06 (0.00051) (0.13867) (0.03513) (0.05397) [-0.01346] [-0.53683] [ 0.15681] [ 1.20982]
2.09E-05 -0.054499 0.010028 0.057955 (0.13805) (0.03497) (0.05373) (0.00051) [ 0.04076] [-0.39477] [ 0.28674] [ 1.07871]
-0.025565 0.019555 0.026937 -5.46E-05 (0.00045) (0.11989) (0.03037) (0.04666) [-0.12263] [-0.21324] [ 0.64386] [ 0.57735]
-0.199033 0.011722 0.034596 0.000549 (0.00049) (0.13100) (0.03319) (0.05098) [ 1.12872] [-1.51931] [ 0.35320] [ 0.67858]
-0.014360 0.014984 0.097978 0.000502 (0.00044) (0.11878) (0.03009) (0.04623) [ 1.13842] [-0.12089] [ 0.49792] [ 2.11947]
-0.655769 0.016490 0.083613 0.001104 (0.00043) (0.11703) (0.02965) (0.04555) [ 2.54127] [-5.60338] [ 0.55618] [ 1.83583]
-1.068849 0.518348 0.496077 -0.002469 (0.00334) (0.89856) (0.22764) (0.34969) [-0.74008] [-1.18951] [ 2.27705] [ 1.41860]
0.886200 -0.193789 0.961994 0.006474 (0.00378) (1.01681) (0.25760) (0.39571) [ 1.71507] [ 0.87155] [-0.75229] [ 2.43104]
0.054072 0.478302 0.615378 0.008184 (0.00338) (0.90927) (0.23035) (0.35386) [ 2.42421] [ 0.05947] [ 2.07640] [ 1.73904]
-0.313610 0.168661 0.809131 0.009476 (1.00424) (0.25441) (0.39082) (0.00373) [ 2.54155] [-0.31229] [ 0.66295] [ 2.07034]
0.004725 -0.745764 0.048023 0.622356 (0.90266) (0.22868) (0.35129) (0.00335) [ 1.40990] [-0.82618] [ 0.21000] [ 1.77164]
D(M2(-8)) D(M2(-9)) D(M2(-10)) D(M2(-11)) D(M2(-12)) D(DR(-1)) D(DR(-2)) D(DR(-3)) D(DR(-4)) D(DR(-5)) D(DR(-6))
-0.006579 (0.00507) [-1.29691] -0.009942 (0.00441) [-2.25706] -0.008225 (0.00481) [-1.70868] -0.010525 (0.00436) [-2.41160] -0.006469 (0.00430) [-1.50445] -0.115204 (0.03302) [-3.48933] -0.057446 (0.03736) [-1.53761] -0.100085 (0.03341) [-2.99571] -0.039491 (0.03690) [-1.07024] -0.005362 (0.03317) [-0.16166] -0.046907 (0.02857) [-1.64202]
0.000945 (0.00048) [ 1.94782] -0.000134 (0.00042) [-0.31876] 0.000601 (0.00046) [ 1.30538] 0.000337 (0.00042) [ 0.80844] 0.000273 (0.00041) [ 0.66435] 0.006021 (0.00316) [ 1.90737] 0.005293 (0.00357) [ 1.48192] 0.006739 (0.00319) [ 2.10974] 0.007708 (0.00353) [ 2.18494] 0.005172 (0.00317) [ 1.63098] 0.000876 (0.00273) [ 0.32061]
-1.790578 0.208086 0.972394 0.001815 (0.00289) (0.77748) (0.19696) (0.30257) [ 0.62867] [-2.30306] [ 1.05646] [ 3.21377]
-0.001070 -0.958165 -0.277896 0.126021 (0.83448) (0.21141) (0.32475) (0.00310) [-0.34534] [-1.14822] [-1.31452] [ 0.38805]
0.070735 0.275487 0.249899 0.001992 (0.00294) (0.79138) (0.20049) (0.30798) [ 0.67796] [ 0.08938] [ 1.37409] [ 0.81141]
0.737570 -0.198924 -0.180003 0.008084 (0.00329) (0.88622) (0.22451) (0.34489) [ 2.45697] [ 0.83226] [-0.88602] [-0.52191]
-0.732084 0.250463 -0.044063 0.011208 (0.00289) (0.77756) (0.19699) (0.30260) [ 3.88233] [-0.94152] [ 1.27148] [-0.14561]
-0.661354 -0.038667 -0.307048 0.009964 (0.00242) (0.65115) (0.16496) (0.25341) [ 4.12147] [-1.01567] [-0.23440] [-1.21167]
-0.648007 0.074376 0.105149 0.004961 (0.00278) (0.74912) (0.18978) (0.29154) [ 1.78367] [-0.86502] [ 0.39190] [ 0.36067]
1.920614 -0.267431 0.334769 -0.007366 (0.00256) (0.69006) (0.17482) (0.26855) [-2.87496] [ 2.78325] [-1.52976] [ 1.24657]
1.663479 -0.407964 -0.020767 -0.005908 (0.00248) (0.66869) (0.16940) (0.26023) [-2.37982] [ 2.48768] [-2.40823] [-0.07980]
1.437341 -0.372663 0.066611 -0.007091 (0.60993) (0.15452) (0.23737) (0.00226) [-3.13155] [ 2.35658] [-2.41178] [ 0.28062]
-0.007139 2.153594 -0.433983 -0.285478 (0.62979) (0.15955) (0.24510) (0.00234) [-3.05320] [ 3.41953] [-2.72004] [-1.16476]
D(DR(-7)) D(DR(-8)) D(DR(-9)) D(DR(-10)) D(DR(-11)) D(DR(-12)) D(TBR(-1)) D(TBR(-2)) D(TBR(-3)) D(TBR(-4)) D(TBR(-5))
0.010348 (0.03066) [ 0.33748] -0.057715 (0.02908) [-1.98486] 0.021655 (0.03256) [ 0.66504] -0.008208 (0.02857) [-0.28728] 0.010634 (0.02393) [ 0.44446] -0.003508 (0.02753) [-0.12743] 0.070916 (0.02536) [ 2.79694] 0.039269 (0.02457) [ 1.59827] 0.054580 (0.02241) [ 2.43544] 0.039973 (0.02314) [ 1.72740] 0.005359 (0.02316) [ 0.23138]
0.008356 (0.00293) [ 2.85036] 0.001246 (0.00278) [ 0.44830] 0.006622 (0.00311) [ 2.12710] 0.000119 (0.00273) [ 0.04341] 0.002955 (0.00229) [ 1.29163] 4.51E-05 (0.00263) [ 0.01715] -0.001335 (0.00242) [-0.55063] 0.000394 (0.00235) [ 0.16758] -0.002163 (0.00214) [-1.00943] -0.001721 (0.00221) [-0.77769] -0.002034 (0.00221) [-0.91866]
1.705478 -0.087540 0.417706 -0.003710 (0.00234) (0.63033) (0.15969) (0.24530) [-1.58528] [ 2.70571] [-0.54820] [ 1.70281]
-0.003071 1.932433 -0.289480 0.083088 (0.71418) (0.18093) (0.27794) (0.00265) [-1.15835] [ 2.70582] [-1.59997] [ 0.29894]
0.933624 0.089954 0.579101 -0.005434 (0.00230) (0.61951) (0.15695) (0.24109) [-2.36265] [ 1.50704] [ 0.57316] [ 2.40196]
1.708338 -0.280952 0.482597 -0.007289 (0.00259) (0.69636) (0.17641) (0.27100) [-2.81932] [ 2.45324] [-1.59257] [ 1.78078]
0.215701 -0.031036 0.713448 -0.010016 (0.00253) (0.68133) (0.17261) (0.26515) [-3.95975] [ 0.31659] [-0.17981] [ 2.69068]
0.749536 -0.342734 0.116982 -0.012076 (0.00300) (0.80868) (0.20487) (0.31472) [-4.02231] [ 0.92686] [-1.67293] [ 0.37170]
1.056882 0.081898 0.309220 -0.006724 (0.00250) (0.67249) (0.17037) (0.26171) [-2.69310] [ 1.57159] [ 0.48071] [ 1.18151]
1.443588 -0.115952 0.169056 -0.003281 (0.00272) (0.73306) (0.18571) (0.28529) [-1.20558] [ 1.96926] [-0.62436] [ 0.59258]
-1.373443 -0.096970 -2.491741 0.010632 (0.00746) (2.01041) (0.50931) (0.78239) [ 1.42442] [-0.68316] [-0.19039] [-3.18476]
D(TBR(-6)) D(TBR(-7)) D(TBR(-8)) D(TBR(-9)) D(TBR(-10)) D(TBR(-11)) D(TBR(-12)) C R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
0.023121 (0.02624) [ 0.88110] -0.002817 (0.02276) [-0.12375] 0.019731 (0.02559) [ 0.77117] -0.016002 (0.02503) [-0.63920] 0.001754 (0.02971) [ 0.05904] -0.036149 (0.02471) [-1.46294] 0.021386 (0.02694) [ 0.79399] 0.177634 (0.07387) [ 2.40471] 0.848627 0.564342 0.165518 0.063538 2.985123 222.5253 -2.428997 -0.607387 0.006766 0.096263
0.000242 (0.00251) [ 0.09653] -0.001639 (0.00218) [-0.75296] 0.000807 (0.00245) [ 0.32980] -0.002637 (0.00239) [-1.10188] 0.001607 (0.00284) [ 0.56557] -0.000285 (0.00236) [-0.12082] 0.001340 (0.00258) [ 0.52032] -0.003354 (0.00706) [-0.47493] 0.845033 0.553998 0.001513 0.006075 2.903546 501.8769 -7.123982 -5.302372 0.008127 0.009096
0.805946 0.441503 0.001690 0.006420 2.211445 495.2977 -7.013407 -5.191797 0.002519 0.008591
0.841186 0.896924 0.857290 0.542925 0.703341 0.589275 122.6006 7.868525 18.56835 1.729237 0.438081 0.672969 2.820305 4.633288 3.198659 -170.6273 -7.236643 -58.32263 4.178610 1.432549 2.291137 6.000220 3.254159 4.112747 0.063091 0.010588 0.016387 2.557766 0.804315 1.050072
Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion
1.16E-12 1.93E-15 1002.670 -8.481841 3.148441
PHỤ LỤC 6: PHÂN RÃ PHƢƠNG SAI
Variance Decomposition of LNVNI: Perio d
S.E. 0.063538 0.097753 0.125126 0.149786 0.172625 0.205338 0.244707 0.280892 0.309052 0.340849 0.377617 0.419195 0.461607 0.507312 0.556047 0.612044 0.671402 0.725817 0.779308 0.830047 0.880396 0.928825 0.974280 1.022043 1.069269 1.115879 1.159622 1.199055 1.233981 1.264946 1.289993
LNVNI 100.0000 97.61378 78.60631 57.90036 44.16793 31.22255 21.98843 16.70469 14.09439 12.85843 12.61147 12.97895 12.19543 11.02208 9.601701 8.485679 7.726349 7.187463 6.969197 6.994031 7.228339 7.105069 6.676844 6.276748 5.915781 5.618889 5.430429 5.323055 5.339631 5.407645 5.417459
LNCPI 0.000000 0.117960 0.144282 0.297886 0.386422 1.200289 5.250125 8.287788 10.99022 14.54414 16.78488 18.16321 18.30191 18.08042 17.70215 16.50446 15.57237 15.07579 14.82671 14.30444 13.46620 12.83041 12.46311 11.93051 11.25846 10.54465 9.939416 9.378558 8.873586 8.444898 8.122146
LNEXR 0.000000 0.545799 2.138817 3.467801 3.289122 3.024858 3.585963 4.314405 6.531129 8.108908 9.250843 10.27122 11.25368 12.52011 12.76066 12.74668 12.55111 12.57742 12.36115 12.04445 11.64205 11.10302 10.57496 9.854870 9.117795 8.429640 7.826461 7.320379 6.912269 6.579353 6.338227
M2 0.000000 0.919136 4.091684 9.686017 13.09967 11.73595 8.941811 7.101285 6.190866 5.346465 4.790243 4.194396 3.708662 3.167013 2.719761 2.313504 1.982966 1.792340 1.684383 1.722030 1.868895 2.155075 2.406512 2.809007 3.401123 4.103148 4.767672 5.415840 6.086101 6.803086 7.572023
DR 0.000000 0.070404 6.312632 16.04058 25.06914 37.89732 47.29914 52.48722 52.83864 51.41905 50.25396 48.92227 50.01536 51.45271 54.08285 57.30999 59.88044 60.97021 61.40484 61.77972 62.45384 63.17993 64.07261 65.02216 65.97352 66.74189 66.93353 66.76128 66.43816 66.11652 65.79541
TBR 0.000000 0.732920 8.706274 12.60736 13.98771 14.91903 12.93454 11.10461 9.354765 7.723014 6.308603 5.469953 4.524964 3.757664 3.132882 2.639690 2.286760 2.396783 2.753726 3.155326 3.340675 3.626494 3.805958 4.106706 4.333318 4.561792 5.102489 5.800890 6.350251 6.648500 6.754732
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60
1.309922 1.328923 1.345199 1.357819 1.366622 1.371578 1.374198 1.375808 1.376807 1.378153 1.380677 1.385059 1.390287 1.396664 1.405627 1.416309 1.427886 1.441822 1.457434 1.475108 1.495174 1.516167 1.538951 1.564217 1.591673 1.622609 1.657428 1.696817 1.742191
5.384463 5.319734 5.272188 5.225072 5.183362 5.163596 5.163730 5.215777 5.270640 5.313111 5.342275 5.365188 5.407046 5.394423 5.344252 5.300390 5.255409 5.190812 5.116485 5.020764 4.916947 4.815800 4.702028 4.581687 4.474604 4.383485 4.307872 4.237836 4.151089
7.881236 7.672817 7.495268 7.357010 7.270919 7.239363 7.226596 7.224992 7.238911 7.262241 7.304842 7.377449 7.475833 7.620614 7.821432 8.054393 8.293633 8.558612 8.887092 9.275867 9.671064 10.05345 10.45873 10.90689 11.30563 11.60260 11.81481 12.02400 12.25560
6.157399 5.997426 5.861390 5.758776 5.687799 5.647252 5.634479 5.635705 5.665703 5.741832 5.900736 6.168990 6.470111 6.847522 7.430093 8.170749 8.950525 9.851617 10.80200 11.81437 12.93685 13.97520 15.01270 16.06914 16.99414 17.82900 18.51649 19.02079 19.40692
8.256841 8.813857 9.221565 9.566739 9.790844 9.914265 9.991856 10.03237 10.03745 10.01806 10.00717 10.00989 10.02163 10.06151 10.11315 10.16093 10.19541 10.22703 10.29525 10.38402 10.41863 10.36618 10.23307 10.03395 9.780175 9.462302 9.090573 8.680660 8.234988
65.55165 65.42424 65.45976 65.49371 65.47903 65.42173 65.34489 65.24646 65.15178 65.04043 64.82974 64.44494 63.97554 63.42151 62.65146 61.72590 60.72943 59.56554 58.30602 56.94141 55.53822 54.32571 53.18852 52.13568 51.36764 50.83887 50.58710 50.59453 50.78151
6.768410 6.771925 6.689832 6.598694 6.588041 6.613790 6.638454 6.644697 6.635507 6.624324 6.615237 6.633536 6.649846 6.654416 6.639614 6.587633 6.575592 6.606389 6.593157 6.563576 6.518285 6.463657 6.404959 6.272649 6.077805 5.883748 5.683159 5.442182 5.169888