BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

------------------

NGUYỄN LUÂN VŨ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC TỈNH VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

-----------------

KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

NGUYỄN LUÂN VŨ

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP CÁC TỈNH VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Chuyên ngành Mã số

Quản lý kinh tế 60340410

: :

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu ngân

sách nhà nƣớc - Nghiên cứu trƣờng hợp các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu

Long” là công trình nghiên cứu của tôi. Nội dung toàn bộ luận văn là kết quả của sự

đúc kết những kiến thức đƣợc lĩnh hội trong quá trình đào tạo tại Trƣờng Đại học Kinh

tế Thành phố Hồ Chí Minh, quá trình tự tìm tòi nghiên cứu và tổng hợp các kết quả

nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các số liệu sử dụng và trình bày trong luận

văn là trung thực với nguồn gốc đƣợc trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài

nghiên cứu này. Luận văn đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS.

VŨ THỊ MINH HẰNG.

Học viên thực hiện

Nguyễn Luân Vũ

Mục lục

Chƣơng 1 .......................................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2 1.3 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 2 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2 1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 2 1.6 Bố cục luận văn ...................................................................................................... 3 Chƣơng 2 .......................................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................................................... 4 2.1. Khái quát về các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long. .................................. 4 2.2. Thuận lợi và khó khăn ........................................................................................... 5 2.2.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 5 2.2.2. Khó khăn và hạn chế ....................................................................................... 6 2.3. Thực trạng thu ngân sách các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long. ............. 8 2.4 Thu ngân sách địa phƣơng.................................................................................... 13 2.5. Phân cấp ngân sách ở Việt Nam .......................................................................... 15 2.5.1. Thực trạng phân cấp ngân sách ở Việt Nam ................................................. 15 2.5.2. Chủ trƣơng phân cấp ngân sách hiện nay. .................................................... 18 2.6. Ngân sách nhà nƣớc ............................................................................................ 22 2.6.1. Khái niệm ...................................................................................................... 22 2.7. Thu ngân sách nhà nƣớc ...................................................................................... 23 2.7.1. Khái niệm ...................................................................................................... 23 2.7.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nƣớc ................................................................ 24 2.8. Các nhân tố tác động đến thu ngân sách nhà nƣớc.............................................. 24 2.9. Các bài nghiên thực nghiệm ................................................................................ 27 2.9.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................................................. 27 2.9.2. Nghiên cứu trong nƣớc ................................................................................. 29 2.10. Định nghĩa các biến số ...................................................................................... 32 2.10.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................ 32 2.10.2. Các biến độc lập .......................................................................................... 32 Chƣơng 3 ........................................................................................................................ 36 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 36 3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 36 3.2. Kiểm tra làm sa ̣ch dƣ̃ liê ̣u .................................................................................... 37 3.2.1. Thống kê mô tả ............................................................................................. 37 3.2.2. Mô hình tác động cố định (FEM) ................................................................. 37 3.2.3. Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM)........................................................ 38

3.3. Phân tích hồi quy ................................................................................................. 39 Chƣơng 4 ....................................................................................................................... 42 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 42 4.1. Kết quả nghiên cứu .............................................................................................. 42 4.1.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình ........................................................ 42 4.1.2. Kết quả hồi quy và thảo luận ........................................................................ 43 4.1.3. Hiệu chỉnh mô hình FEM ............................................................................. 45 4.1.4. Tổng hợp kết quả kỳ vọng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu NSNN ................ 47 4.1.5 Phân tích kết quả nghiên cứu ......................................................................... 47 Chƣơng 5 ....................................................................................................................... 50 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................................................. 50 5.1. Kết luận ............................................................................................................... 50 5.2. Hàm ý chính sách ................................................................................................ 51 5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 62 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 65

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NSNN: Ngân sách nhà nƣớc

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

NSTW: Ngân sách trung ƣơng

NSĐP: Ngân sách địa phƣơng

ODA: (Official Development Assistance): Viện trợ phát triển chính thức

PCI (Provincial Competitiveness Index): Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

TNCN: Thu nhập cá nhân

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

GTGT: Giá trị gia tăng

TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt

XDCB: Xây dựng cơ bản

THUNS: Thu ngân sách

GDPBQ: GDP bình quân đầu ngƣời

MOCUATM: Mở cửa thƣơng mại

NLCT: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

THNS: Thâm hụt ngân sách

SLDN: Số lƣợng doanh nghiệp

TLDSTDTLD: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm

FEM (Fixed Effects Model): Mô hình tác động cố định

REM (Random Effects Model): Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên

VIF: (Variance Inflation Factor) Hệ số phóng đại phƣơng sai

Bảng 3.1. Khung phân tích đề tài ............................................................................................. 36

Bảng 3.2: Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mô hình ....................................................... 40

Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả .......................................................................................... 42

Bảng 4.2: Kết quả ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố đến thu NSNN ................................ 43

Bảng 4.3 : Kết quả mô hình FEM hiệu chỉnh theo FGLS ....................................................... 46

Bảng 4.4 : Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê ............................................. 47

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố tác động đến thu NSNN các tỉnh ven biển

ĐBSCL .......................................................................................................................... 8

Hình 2.2: Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005 – 2014 .... 9

Hình 2.3: GDP bình quân đầu ngƣời các tỉnh ven biển ĐBSCL giai đoạn 2005-2014 10

Hình 2.4: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình

giai đoạn 2005-2014 ...................................................................................................... 10

Hình 2.5: Mở cửa thƣơng mại của các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-

2014 ............................................................................................................................... 11

Hình 2.6: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn

2005-2014................... .................................................................................................. 12

Hình 2.7: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình

giai đoạn 2005-2014 ..................................................................................................... 13

Hình 2.8: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm ở các tỉnh ven biển ĐBSCL

trung bình giai đoạn 2005-2014 .................................................................................... 20

Hình 2.9: Tỷ lệ thu chi NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn năm

2005-2014...................................................................................................................... 21

Hình 2.10: Ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-

2014 .............................................................................................................................. 34

1

Chƣơng 1

MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài

Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nƣớc trong dự toán đã

đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để

đảm bảo thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đƣợc

xem là khâu chủ đạo của hệ thống tài chính, thể hiện quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc

với các chủ thể trong xã hội và gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của

nhà nƣớc nhƣ điều tiết kinh tế vĩ mô, ổn định trật tự và an sinh xã hội. Các hoạt động

thu chi của NSNN luôn luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nƣớc,

đƣợc nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.

Các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có vị trí địa lý nằm liền

kề hai Thành phố lớn đó là Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Cần Thơ, với hệ

thống giao thông thủy bộ nối liền các tỉnh duyên hải ĐBSCL với Thành phố Hồ Chí

Minh và Thành phố Cần Thơ, tạo cho vùng có nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài

nguyên thiên nhiên, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.

Theo Tổng cục Thống kê (2005-2014), tốc độ tăng trƣởng GDP (theo giá 1994) trung

bình toàn vùng đạt 6,7%/năm. Đây chính là tiềm năng và điều kiện thuận lợi để các

tỉnh ven biển ĐBSCL nâng cao năng lực sản xuất, đầu tƣ đổi mới khoa học công nghệ,

tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng, tạo lợi thế trong thu hút đầu tƣ,

góp phần làm tăng nguồn thu NSNN cho khu vực.

Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL có chiều hƣớng tăng qua các năm. Cụ thể,

từ mức 1657,13 tỷ đồng năm 2005, đến mức 6800,58 tỷ đồng vào năm 2014, tốc độ

tăng trƣởng trung bình 17,58%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng và nguồn thu

NSNN chƣa ổn định, chƣa đảm bảo đƣợc nhiệm vụ chi, còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ

trợ từ ngân sách Trung ƣơng, Trung ƣơng phải bù các khoản hụt chi, trung bình khoảng

22,97%/năm, từ đó làm ảnh hƣởng đến chính sách phát triển của các tỉnh khu vực này.

Để góp phần tháo gỡ những khó khăn trên, điều cần thiết phải nhận biết các yếu

tố ảnh hƣởng đến thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay. Đó

chính là lý do tôi chọn và thực hiện đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu

2

ngân sách nhà nước - nghiên cứu trường hợp các tỉnh ven biển Đồng bằng sông

Cửu Long”. Nghiên cứu mang ý nghĩa thực tiễn đối với khu vực ven biển ĐBSCL,

nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho các cấp lãnh đạo đƣa ra chính sách phù

hợp, góp phần khai thác tốt nguồn thu từ kinh tế địa phƣơng và đảm bảo công tác thu

NSNN trong thời gian tới.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến thu ngân sách nhà nƣớc các tỉnh ven biển

Đồng bằng sông Cửu Long. Từ đó đƣa ra các chính sách, giải pháp, khuyến nghị, giúp

các tỉnh có chính sách cụ thể để thu ngân sách đƣợc ổn định và bềnh vững.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Nguồn thu ngân sách nhà nƣớc của các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long

chịu sự ảnh hƣởng bởi các nhân tố nào?

Các yếu tố ảnh hƣởng đó có tác động nhƣ thế nào đến nguồn thu ngân sách các

tỉnh khu vực này?

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu: Vấn đề thu ngân sách nhà nƣớc và các yếu tố ảnh hƣởng

đến thu ngân sách nhà nƣớc các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long. Các biến ảnh

hƣởng bao gồm:

Biến phụ thuộc: Thu ngân sách nhà nƣớc

Các biến độc lập gồm: GDP bình quân đầu ngƣời, mở cửa thƣơng mại, chỉ số

năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thâm hụt ngân sách, số lƣợng doanh nghiệp hoạt động

trên địa bàn và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm.

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về thu ngân sách nhà nƣớc của 07 tỉnh ven biển Đồng

bằng sông Cửu Long bao gồm: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc

Liêu, Cà Mau và Kiên Giang, giai đoạn 2005-2014.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu

Để xác định các nhân tố trong mô hình đã ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến thu ngân

sách của các tỉnh ĐBSCL, đề tài đƣợc thực hiện nhƣ sau:

3

a. Nghiên cứu định tính: Nhằm xác định các chỉ tiêu đánh giá, thu thập các thông

tin cần thiết liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu nhằm phục vụ cho phần nghiên cứu

định lƣợng. Số lƣợng mẫu dự kiến là 70 mẫu trong giai đoạn 2005 - 2014

b. Nghiên cứu định lƣợng: Mẫu đƣợc chọn theo phƣơng pháp lấy mẫu thuận tiện.

Dữ liệu thu thập đƣợc sẽ đƣợc xem xét đƣa vào phân tích thống kê. Sau đó dữ liệu sẽ

đƣợc xử lý bằng phần mềm Stata 12. Tác giả sử dụng 2 phƣơng pháp chính trong quá

trình xử lý dữ liệu thu thập đƣợc: mô hình tác đô ̣ng cố đi ̣nh (FEM) và mô hình tác đô ̣ng ngẫu nhiên (REM). Tƣ̀ đó , dƣ̣a vào các phân tích trên cơ sở củ a hê ̣ số R 2, kiểm á đi ̣nh Hausman , phân tích tƣơng quan giƣ̃a thành phần sai số chuyên biê ̣t chéo hay c nhân (ɛi) và các biến hồi quy độc lập để lựa chọn mô hình phù hợp .

1.6 Bố cục luận văn

Luận văn bao gồm 5 chƣơng:

Chƣơng 1. Giới thiệu

Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết

Chƣơng 3. Thiết kế nghiên cứu

Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu

Chƣơng 5. Kết luận và hàm ý chính sách

4

Chƣơng 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Dựa trên các tiếp cận về mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phƣơng pháp

nghiên cứu đã trình bày ở chƣơng 1, trong chƣơng 2 nêu lên khái quát về các tỉnh ven

biển Đồng bằng sông Cửu Long và các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên

cứu. Bên cạnh đó, trong chƣơng này tác giả tổng hợp các nghiên cứu khoa học trƣớc về

mối quan hệ giữa các yếu tố đến thu ngân sách dựa trên khung lý thuyết và thực

nghiệm đã đƣợc chứng minh có cơ sở khoa học, từ cơ sở đó đƣa ra mô hình nghiên cứu

của đề tài.

2.1. Khái quát về các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long.

Các tỉnh vùng biển và ven biển Đồng bằng sông Cửu Long: bao gồm 29 huyện,

thị của 07 tỉnh có biển từ Tiền Giang đến tỉnh Kiên Giang. Diện tích tự nhiên vùng ven biển 12.094 km2, dân số năm 2013 là hơn 3,61 triệu ngƣời. Đang đẩy mạnh đầu tƣ để

huyện đảo Phú Quốc thành trung tâm kinh tế lớn của vùng hƣớng mạnh ra biển. Hoàn

thành và đi vào khai thác Cảng hàng không Quốc tế Phú Quốc; các khu du lịch sinh

thái chất lƣợng cao và hệ thống cảng biển, cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh trú bão.

Các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình khá bằng phẳng và nông, nơi

sâu nhất khoảng 86m. Hải sản nơi đây có 2.000 loài, trong đó hơn 80 loài có giá trị

kinh tế cao; riêng tôm biển có 50 loài, trong đó 15 loài có giá trị kinh tế cao; 40 loài

động vật chân đầu, trong đó 10 loài mực có giá trị kinh tế cao. Tổng trữ lƣợng hải sản

577.576 tấn. Các tuyến đƣờng nhánh nối đƣờng trục Bắc-Nam đến đƣờng vòng quanh

đảo và kết nối đến các khu du lịch trọng điểm trên đảo đang đƣợc gấp rút hoàn thành;

phát triển các tuyến hành lang kinh tế ven biển phía Tây và tuyến hành lang kinh tế ven

biển phía Đông gắn với xây dựng khu công nghiệp khí - điện - đạm Cà Mau. Đã đƣa

đƣợc điện lƣới quốc gia ra đảo và đang nghiên cứu hình thành Đặc khu hành chính-

kinh tế Phú Quốc.

Phát triển kinh tế vùng ven biển phải được tập trung đầu tư, đẩy mạnh trên tất

cả các lĩnh vực theo hướng bền vững: Đƣa tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân hàng

năm giai đoạn 2011-2015 lên 6,7%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 7,3%/năm.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế vùng ven biển, trong đó tỷ trọng ngành nông – lâm -

5

ngƣ nghiệp giảm từ 17,8% năm 2010 xuống 15% năm 2015 và tiếp tục giảm xuống còn

12,1% năm 2020; ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 35,6% năm 2010 lên 36%

năm 2015 và đạt mức 36,3% năm 2020; ngành dịch vụ tăng từ 46,7% năm 2010 lên

48,9% năm 2015 và 51,7% năm 2020. Đến năm 2020, GDP toàn vùng ven biển đạt

1.296 nghìn tỷ đồng, trong đó ngành nông - lâm – ngƣ nghiệp đạt 156 nghìn tỷ đồng,

ngành công nghiệp - xây dựng đạt 470 nghìn tỷ đồng và ngành dịch vụ đạt 670 nghìn

tỷ đổng.

2.2. Thuận lợi và khó khăn

2.2.1. Thuận lợi

Khai thác lợi thế của địa hình kinh tế vùng ven biển để tạo sức mạnh tổng hợp

cho phát triển kinh tế biển: Sắp xếp, tổ chức lại và kết nối không gian vùng biển và

vùng bờ (đất liền) tạo thế vững chắc, liên hoàn sẵn sàng vƣơn khơi, bám biển để phát

triển kinh tế biển, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

Thiết lập hệ thống cơ chế, chính sách đủ mạnh trong quản lý, khai thác, sử dụng tiềm

lực vùng ven biển một cách bền vững và hiệu quả:

- Khu vực Tây Nam bộ: Phát triển toàn diện ngành hải sản, bao gồm cả khai thác,

nuôi trồng, chế biến hải sản và hậu cần dịch vụ nghề cá ven biển, đƣa thủy sản thành

ngành kinh tế biển mũi nhọn của tiểu vùng và của cả nƣớc; xây dựng Rạch Giá thành

trung tâm nghề cá và dịch vụ lớn của cả nƣớc. Hình thành và phát triển các tuyến hành

lang kinh tế ven biển gồm Tuyến kinh tế Cần Thơ-Sóc Trăng (chủ yếu phát triển công

nghiệp chế biến nông, hải sản và công nghiệp nhẹ phục vụ xuất khẩu, phát triển mạnh

theo hƣớng sản xuất hàng hoá); Tuyến hành lang kinh tế ven biển phía Tây (Rạch Giá -

Hà Tiên), chủ yếu tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng tâm khai thác

chế biến hải sản, công nghiệp vật liệu xây dựng và du lịch dịch vụ; và Tuyến hành lang

kinh tế ven biển phía Đông (Bạc Liêu-Gành Hào-Cà Mau-Năm Căn), tập trung nguồn

nguyên liệu hải sản cho chế biến xuất khẩu lớn nhất cả nƣớc, mà còn là khu vực trọng

điểm sản xuất nông nghiệp của tiểu vùng. Xây dựng Phú Quốc trở thành trung tâm giao

thƣơng quốc tế, trung tâm du lịch sinh thái đảo - biển của các nƣớc và khu vực và thiết

lập Đặc khu hành chính-kinh tế Phú Quốc.

6

Tỷ trọng kinh tế biển năm 2015 đã chiếm 73,3% GDP toàn tỉnh. Kiên Giang có

63.290km2 mặt nƣớc biển, gấp 10 lần diện tích đất tự nhiên trên đất liền. Trong đó, độ

sâu 20-50m chiếm gần 54%, độ sâu trên 50m chiếm gần 22%, còn lại độ sâu dƣới 20m.

Bờ biển dài hơn 200km, có hàng trăm cửa sông, kênh rạch thoát nƣớc ra biển tây. Địa

hình ấy cho nguồn thủy sản đa dạng, phong phú và còn có giá trị lớn phát triển du lịch,

vận tải thủy.

Hiện nay, Kiên Giang có đội tàu đánh cá lớn nhất ĐBSCL với 9.945 chiếc,

trong đó tàu trọng tải trên 90 CV chiếm hơn 42%. Năm 2015, tổng sản lƣợng khai thác

và nuôi trồng đạt 647.125 tấn; kim ngạch xuất khẩu thủy sản 137,7 triệu USD. Về đơn

vị hành chính, Kiên Giang có 2 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải; 51 xã, phƣờng, thị

trấn ở ven biển và đảo.

Tỉnh Cà Mau là tỉnh duy nhất cả nƣớc có 3 mặt giáp biển, chiều dài bờ biển 254

km với 87 cửa sông lớn nhỏ. Ngƣ trƣờng rộng hơn 71.000km2, một trong 4 ngƣ trƣờng

lớn lớn nhất nƣớc ta, có trữ lƣợng lớn về hải sản và dầu khí. Đặc biệt, Cà Mau có vùng

bãi bồi rộng lớn rất thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản ven biển, riêng diện tích tôm

nƣớc lợ đã gần 300.000 ha, lớn nhất nƣớc.

Cà Mau còn có hơn 100.000 ha rừng, bao gồm rừng ngập mặn khu vực Mũi Cà

Mau và rừng tràm U Minh Hạ có giá trị nhiều mặt, đã đƣợc UNESCO công nhận là

Khu sinh quyển thế giới. Năm 2015, tỉnh xuất khẩu thủy sản đạt 960 triệu USD. Về

đơn vị hành chính, Cà Mau có 22 xã, phƣờng, thị trấn ven biển và ở đảo.

Tính ở thời điểm ngày 31/8/2016, chỉ 4 tỉnh cực nam là Cà Mau, Kiên Giang,

Bạc Liêu và Sóc Trăng có 16.710 chiếc tàu đánh cá; trong đó, công suất trên 90 CV có

6.515 chiếc, dƣới 90 CV có 10.195 chiếc. So với năm 2014, tàu công suất lớn tăng và

giảm số lƣợng tàu công suất nhỏ. Nhờ đó, có điều kiện áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật nâng cao hiệu quả khai thác.

2.2.2. Khó khăn và hạn chế

Hoạt động kinh tế vùng ven biển chƣa phát triển mạnh, công tác đầu tƣ cho phát

triển kinh tế vùng ven biển còn dàn trải, quy mô đầu tƣ chƣa tƣơng xứng với tiềm

năng. Kinh tế thủy sản còn gặp nhiều rủi ro và thiếu tính bền vững, tàu thuyền phổ biến

là vỏ gỗ, máy cũ, trang bị lạc hậu và khả năng vƣơn khơi còn yếu. Ngành vận tải biển

7

và dịch vụ vận tải biển chƣa phát huy thế mạnh, năng lực dịch vụ cảng còn yếu, kết cấu

còn thấp. Du lịch biển đang trong giai đoạn đầu tƣ hạ tầng dịch vụ, tại nhiều vùng mức

đầu tƣ chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Chƣa thành lập đƣợc Đặc khu hành chính-kinh

tế mang tầm quốc tế, việc phát triển các Khu kinh tế biển còn dàn trải, chƣa xứng tầm.

Khu công nghiê ̣p đầu tƣ chƣa nhiều, hiệu quả sử dụng đất thấp, cơ chế, chính sách

khuyến khích đầu tƣ chƣa đủ mạnh, chƣa đa ̣t tầm khu vƣ̣c; an sinh xã hội trong các khu

công nghiệp chƣa đƣợc giải quyết thảo đáng.

Tuy nhiên, theo Tổng cục Thủy sản: “Kinh tế thủy sản vẫn chƣa phát triển

tƣơng xứng với tiềm năng vốn có của nó, tính bền vững chƣa cao, nguồn lợi tự nhiên

có dấu hiệu cạn kiệt, sản lƣợng khai thác thủy sản đang có xu hƣớng giảm. Tốc độ tăng

trƣởng kinh tế thủy sản toàn vùng những năm gần đây có xu hƣớng chậm dần”.

Có hai điểm yếu cơ bản của ngành thủy sản vùng Tây Nam Bộ. Thứ nhất, công

nghệ và cơ sở vật chất-kỹ thuật lạc hậu. Cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão chƣa đáp

ứng yêu cầu sản xuất của ngƣ dân. Tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch trong khai thác hải

sản còn cao, khoảng 25%. Thứ hai, công tác quản lý ngành kinh tế thủy sản của vùng

còn nhiều bất cập nhƣ quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ ngƣ trƣờng. Hai yếu

kém đƣa đến hậu quả: nguồn lợi hải sản giảm, cƣờng lực khai thác lại tăng nên đã và

đang trực tiếp ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững.

Khai thác tiềm năng mặt nƣớc ven biển chƣa hiệu quả; môi trƣờng biển và ven

biển một số nơi đã ô nhiễm nặng, nguồn lợi thủy sản ngày càng cạn kiệt, khả năng tái

tạo thấp. Cơ sở hạ tầng nói chung và du lịch nói riêng phát triển chậm, chƣa đồng bộ.

Chính vì hạ tầng ven biển yếu kém mà tỉnh Kiên Giang cũng nhƣ cả vùng biển Tây

Nam, tồn tại nhiều “xóm đảo” tách biệt, có đời sống văn hóa tinh thần thấp kém.

Tất cả những vấn đề trên lại dẫn đến tình trạng khai thác sai vùng, sai tuyến, vi

phạm pháp luật trong và ngoài nƣớc khá phổ biến, chƣa đƣợc ngăn chặn có hiệu quả.

Bởi vì vùng biển nƣớc ta quản lý chƣa tốt, nguồn lợi hải sản cạn kiệt nên ngƣ dân phải

đƣa tàu đi khai thác ở vùng biển chồng lấn với nƣớc lân cận và nhiều khi sang hẳn

vùng biển của nƣớc khác.

8

2.3. Thực trạng thu ngân sách các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long.

Trong thời gian qua, sự suy thoái kinh tế thế giới đã tác động đến nền kinh tế của

cả nƣớc và các tỉnh ven biển ĐBSCL; cùng với chính sách miễn giảm, giãn thuế của

chính phủ để kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp vƣợt qua những khó khăn, thách thức, ổn

định sản xuất kinh doanh đã ảnh hƣởng đến nguồn thu NSNN của cả nƣớc và các tỉnh

ven biển ĐBSCL.

Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL giai đoạn 2005-2014, trung bình đạt

4.157,26 tỷ đồng/năm; trong đó, lớn nhất là 12.987,51 tỷ đồng/năm và nhỏ nhất là

912,66 tỷ đồng/năm; tăng trƣởng trung bình 17,58 %/năm.

Hình 2.1: Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005 – 2014

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2014

Thu ngân sách của các tỉnh ven biển ĐBSCL có chiều hƣớng gia tăng qua các

năm do:

a. Thu nhập bình quân đầu người tăng

GDP bình quân đầu ngƣời các tỉnh ven biển ĐBSCL trong thời gian qua có nhiều

cải thiện theo xu hƣớng tăng dần qua các năm, từ mức 8,39 triệu đồng năm 2005 tăng

lên mức 36,59 triệu đồng năm 2014, GDP bình quân đầu ngƣời cả giai đoạn trung bình

9

đạt khoảng 21,44 triệu đồng/năm, lớn nhất là 49,00 triệu đồng/năm và nhỏ nhất là 6,60

triệu đồng/năm, tăng trƣởng trung bình 17,94%/năm.

Hình 2.2: GDP bình quân đầu ngƣời các tỉnh ven biển ĐBSCL giai đoạn 2005-2014

Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2014

Đơn vị tính: Triệu đồng

b. Mở cửa thương mại

Thực hiện chính sách mở cửa từ năm 1986, hoạt động thƣơng mại của Việt Nam

phát triển mạnh đến thị trƣờng các nƣớc trên thế giới, xuất - nhập khẩu luôn tăng

trƣởng và phát triển.

Trong giai đoạn 2005-2009, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình đạt

313.37 triệu USD/năm, tăng trƣởng trung bình đạt 14,98%/năm. Tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu trung bình có xu hƣớng tăng qua các năm, từ 277,66 triệu USD năm 2005,

tăng lên 393,48 triệu USD vào năm 2009, tăng gấp 1,73 lần.

Đến giai đoạn 2010-2014, sau khủng hoảng kinh tế năm 2009, hoạt động xuất

nhập khẩu các tỉnh ven biển ĐBSCL có xu hƣớng sụt giảm, tăng trƣởng trung bình cả

giai đoạn duy trì ở mức 20,79%/năm, thấp hơn giai đoạn 2005-2009 khoảng 4,76%,

nhƣng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình đạt 729.21 triệu USD/năm, tăng gấp

2,3 lần so với giai đoạn 2005-2009.

10

Hình 2.3: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014

Đơn vị tính: Triệu USD

Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2014

Mở cửa thƣơng mại đƣợc đo bằng tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu chia cho GDP;

trong giai đoạn 2005-2014, mở cửa thƣơng mại của các tỉnh ven biển ĐBSCL trung

bình đạt 41,39%, lớn nhất là 98% và nhỏ nhất là 13%, với xu hƣớng xuất khẩu và nhập

khẩu nhƣ trên thì tỷ lệ này có giảm dần qua các năm. Từ 44,71% năm 2005 giảm còn

44,57% năm 2014.

Hình 2.4: Mở cửa thƣơng mại của các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn

2005-2014

Đơn vị tính: %

11

Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2014

c. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Hình 2.5: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn

2005-2014

Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2014

Trong giai đoạn 2005-2014, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của các

tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình đạt 57,37, lớn nhất là 65,81 và nhỏ nhất là 40,92; PCI

của cả vùng đƣợc cải thiện từ năm 2009. Với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của

vùng luôn đƣợc cải thiện đã thu hút đƣợc nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc quan

tâm đầu tƣ.

d. Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn

Giai đoạn 2005-2014, số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn từng tỉnh

ven biển ĐBSCL trung bình là 1.717 doanh nghiệp, lớn nhất 3.917 doanh nghiệp, nhỏ

nhất 509 doanh nghiệp. Trong những năm qua, kinh tế thế giới biến động, tác động đến

nền kinh tế của Việt Nam và các tỉnh ven biển ĐBSCL; mặt dù điều kiện còn nhiều

khó khăn nhƣng với lợi thế về môi trƣờng kinh doanh năng động, an ninh và an toàn

cho nhà đầu tƣ, thị trƣờng lao động dồi dào, chi phí lao động thấp, hệ thống hạ tầng

giao thông ngày đƣợc đầu tƣ hoàn thiện, tạo thuận lợi trong vận chuyển và rút ngắn

thời gian di chuyển.

Với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của vùng luôn đƣợc cải thiện đã thu hút

đƣợc nhiều nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc quan tâm, thể hiện qua số doanh nghiệp

12

hoạt động trên địa bàn liên tục tăng qua các năm, cụ thể nhƣ: trung bình từ 1.112 doanh

nghiệp hoạt động trên địa bàn năm 2005, đến năm 2009 đạt con số 1.671 doanh nghiệp

và tăng lên 2.253 doanh nghiệp vào năm 2014.

Hình 2.6: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình

giai đoạn 2005-2014

Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2014

e. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm

Dân số các tỉnh ven biển ĐBSCL thuộc loại trẻ, phân theo nhóm tuổi và giới tính,

khoảng 53% dân số trong vùng ở độ tuổi dƣới 20; 24,3% dân số từ 20-34 tuổi và có

22,7% dân số trên 35 tuổi (Tổng cục Thống kê, 2014). Đây chính là điểm thuận lợi cho

vùng trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập.

Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số 07 tỉnh ven

biển ĐBSCL trung bình cả giai đoạn 2005-2014 đạt 55.56%, tỷ lệ cao nhất là 63,6%,

tỷ lệ thấp nhất là 46,80%.

13

Hình 2.7: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm ở các tỉnh ven biển

ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014

Đơn vị tính: %

Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2014

Từ các bảng số liệu trên cho ta thấy thu ngâ.

2.4 Thu ngân sách địa phƣơng

2.4.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách địa phƣơng

Ngân sách địa phƣơng là tên chung chỉ ngân sách của các cấp chính quyền phù

hợp với địa giới hành chính, phù hợp với hiến pháp và pháp luật: là dự toán thu, chi

ngân sách của chính quyền địa phƣơng đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt trong

một thời gian nhất định, đảm bảo điều kiện vật chất cho việc thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của bộ máy nhà nƣớc ở địa phƣơng.

Ngân sách địa phƣơng thực hiện cấn đối các khoản thu và các khoản chi của Nhà

nƣớc tại địa phƣơng, cùng ngân sách trung ƣơng thực hiện vai trò của ngân sách nhà

nƣớc, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Thông qua việc huy động

các khoản thuế và bố trí chi tiêu ngân sách, ngân sách địa phƣơng góp phần điều chỉnh

14

cơ cấu kinh tế của địa phƣơng, định hƣớng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh trên địa bàn,

vùnh lãnh thổ.

Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nƣớc của nƣớc ta gắn bó chặt chẽ với tổ chức bộ

máy và vai trò, vị trí của bộ máy nhà nƣớc trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của

đất nƣớc. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng, cung cấp phƣơng tiện vật

chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Việc hình thành

hệ thống chính quyền nhà nƣớc các cấp là một tất yếu khách quan nhằm thực hiện chức

năng nhiệm vụ của nhà nƣớc trên mọi vùng lãnh thổ của đất nƣớc. Cấp NSNN đƣợc

hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nƣớc, hệ thống NSNN bao gồm ngân sách

Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, ngân sách Trung ƣơng đóng vai trò chủ đạo

trong hệ thống NSNN đƣợc bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền Trung ƣơng.

Ngân sách địa phƣơng đƣợc sử dụng nguồn thu hƣởng 100%, số thu đƣợc phân chia

theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia và số bổ sung cân đối ngân

sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách cấp mình bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ

kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phƣơng.

2.4.2 Cơ cấu thu ngân sách địa phƣơng

Theo Luật Ngân sách nhà nƣớc (2002), NSNN bao gồm ngân sách Trung ƣơng và

ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng gồm có ngân sách cấp tỉnh, ngân sách

huyện, ngân sách xã, phƣờng, thị trấn.

Nguồn thu của ngân sách địa phƣơng gồm các khoản thu ngân sách địa phƣơng

hƣởng 100% nhƣ thuế nhà, đất; thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu,

khí; thuế môn bài; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền

sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc;

lệ phí trƣớc bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thu hồi vốn của ngân sách địa phƣơng

tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phƣơng, thu nhập từ vốn góp

của địa phƣơng; viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các

cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng; các khoản phí; lệ phí; thu từ các hoạt

động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phƣơng theo quy định

của pháp luật; thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; huy động từ các tổ

chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá

15

nhân trong nƣớc và ngoài nƣớc; thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng theo quy định; các

khoản thu khác theo quy định của pháp luật; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần

trăm (%) giữa ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo quy định; thu bổ

sung từ ngân sách Trung ƣơng; thu từ huy động đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu

hạ tầng theo quy định của Luật ngân sách.

Tóm lại: Do các tỉnh ven biển ĐBSCL đang trong giai đoạn đầu tƣ phát triển cơ

sở hạ tầng giao thông thủy lợi, xây dựng nông thôn mới và các chƣơng trình mục tiêu

quốc gia nên thu ngân sách tại các địa phƣơng không đảm bảo để thực hiện các chƣơng

trình trên vì vậy, căn cứ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách của trung

ƣơng nên các tỉnh ven biển ĐBSCL đều phải nhận ngân sách hỗ trợ từ trung ƣơng.

2.5. Phân cấp ngân sách ở Việt Nam

2.5.1. Thực trạng phân cấp ngân sách ở Việt Nam

Đẩy mạnh phân cấp là nội dung quan trọng trong cải cách thể chế ở hầu hết các

quốc gia trên thế giới. Trong tổng thể các vấn đề phân cấp, phân cấp ngân sách là một

nội dung phức tạp, có quan hệ mật thiết với phân cấp về quản lý kinh tế - xã hội. Nội

hàm của phân cấp ngân sách thƣờng bao hàm 4 nội dung chủ đạo: (i) Phân chia nguồn

thu giữa các cấp ngân sách; (ii) Phân chia nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; (iii) Cơ

chế bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới; và (iv) Vay nợ của chính

quyền địa phƣơng. Ở Việt Nam, trong những năm qua, cùng với quá trình cải cách và

đổi mới thể chế quản lý kinh tế, phân cấp ngân sách nhà nƣớc (NSNN) cũng đã trải qua

nhiều thay đổi quan trọng trong cả 4 nội dung này, cụ thể nhƣ sau:

Thứ nhất, về phân cấp nguồn thu: Kinh nghiệm về phân cấp nguồn thu ở nhiều

nƣớc trên thế giới cho thấy chính quyền trung ƣơng có xu hƣớng nắm giữ các nguồn

thu quan trọng, nhƣ thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt

(TTĐB); thu từ khai thác dầu thô và tài nguyên; thu từ hoạt động của các doanh nghiệp

nhà nƣớc… Chính quyền địa phƣơng đƣợc phân chia các loại thuế nhƣ thuế nhà, đất,

một số loại phí, lệ phí từ dịch vụ do địa phƣơng cung ứng... Bên cạnh đó, ở nhiều quốc

gia, có một số khoản thu mà số thu đƣợc phân chia giữa các cấp ngân sách, ví dụ nhƣ

thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá trị gia

tăng (GTGT). Ở Việt Nam, việc thực hiện phân cấp nguồn thu cũng đã có nhiều sự

16

thay đổi quan trọng, từng bƣớc tiệp cận dần với thông lệ chung, đặc biệt là kể từ khi

Luật NSNN 2002 có hiệu lực thi hành. Việc thực hiện phân cấp nguồn thu thời gian

qua đã đảm bảo đƣợc vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng (NSTW), đồng thời đã

tăng cƣờng phân cấp, trao quyền chủ động cho địa phƣơng. Tuy nhiên, cơ chế phân cấp

nguồn thu hiện hành của Việt Nam cũng bộc lộ một số điểm bất cập. Sự chủ động của

chính quyền địa phƣơng trong việc huy động nguồn thu vẫn còn hạn chế. Các sắc thuế,

khoản thu đƣợc phân chia 100% cho NSĐP chủ yếu là những sắc thuế có hiệu suất thu

thuế thấp và tính bền vững không cao. Việc xếp khoản thu từ thuế TNDN của các đơn

vị hạch toán toàn ngành vào các khoản thu NSTW hƣởng 100% và xếp thuế TTĐB đối

với hàng sản xuất trong nƣớc vào khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP là chƣa

phù hợp với nguyên tắc đánh thuế và bản chất của các khoản thu này. Bên cạnh đó, đối

với các khoản thu phân chia nhƣ thuế GTGT, thuế TNDN thì số thu đang đƣợc phân

chia giữa NSTW và NSĐP nơi diễn ra hoạt động thu thuế. Điều này đã làm nảy sinh

những bất cập về tính công bằng, có lợi cho những địa phƣơng phát triển nơi có nhiều

doanh nghiệp có cơ sở sản xuất kinh doanh.

Thứ hai, về phân cấp nhiệm vụ chi: Trên phƣơng diện lý thuyết, nhiệm vụ chi

ngân sách nên đƣợc thực hiện ở cấp chính quyền có thể: (i) Cung cấp dịch vụ với chi

phí thấp nhất; (ii) Gắn với khả năng quản lý của cấp chính quyền đó; (iii) Phù hợp với

năng lực quản lý của cấp chính quyền; (iv) Ngƣời dân có thể tiếp cận, giám sát và kiểm

soát (đảm bảo trách nhiệm giải trình). Theo đó, NSTW thƣờng chịu trách nhiệm chi

cho những vấn đề mang tính vĩ mô, chiến lƣợc quốc gia; NSĐP tập trung vào các

nhiệm vụ mang tính khu vực, cung cấp dịch vụ công tại khu vực chịu trách nhiệm quản

lý nhƣ hoạt động y tế, giáo dục, đảm bảo an ninh, vệ sinh môi trƣờng, hạ tầng đô thị…

Ở nƣớc ta, việc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sau khi có Luật NSNN 2002 cũng

cơ bản theo hƣớng này. Đã có sự tách bạch khá cụ thể về nhiệm vụ chi của các cấp

ngân sách, nhiệm vụ chi ngân sách của các cấp chính quyền cũng đã rõ ràng hơn, đặc

biệt là đã trao quyền chủ động cho địa phƣơng trong việc quyết định phân cấp nhiệm

vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phƣơng. Tỷ trọng chi NSTW trong tổng chi NSNN

ngày càng có xu hƣớng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, qua thực tế

thực hiện, việc phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách cũng nổi lên một số điểm tồn tại, đó

17

là: (i) Việc phân định nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách trong một số trƣờng hợp còn

có sự chồng lấn; (ii) Thực quyền về chi của NSĐP vẫn còn hạn chế do phần lớn các

chính sách chi vẫn đang thực hiện theo chủ trƣơng của trung ƣơng. Bên cạnh đó, với

chính sách hiện hành thì các địa phƣơng có số thu ngân sách tăng đƣợc tăng chi (trong

thời kỳ ổn định ngân sách) nên tạo ra sự bất bình đẳng về khả năng tăng chi giữa các

địa phƣơng có điều kiện kinh tế khác nhau. Ngoài ra, mặc dù các chính sách để đảm

bảo sự “hài hòa” về tài khóa giữa các địa phƣơng đã đƣợc thực hiện thông qua các

khoản chi bổ sung (bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu) song quy mô chi ngân

sách bình quân đầu ngƣời của các địa phƣơng cũng có sự khác biệt rất lớn.

Thứ ba, về các khoản bổ sung ngân sách: Theo thông lệ chung, việc thực hiện

bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới nhằm hƣớng tới hai mục tiêu cơ

bản đó là: (i) Đảm bảo cân đối theo chiều dọc (sự tƣơng xứng giữa nguồn thu và nhiệm

vụ chi phải thực hiện); và (ii) Đảm bảo cân đối theo chiều ngang (sự hài hòa về năng

lực tài khóa giữa các địa phƣơng). Việc bổ sung có thể thực hiện có điều kiện hoặc vô

điều kiện, phụ thuộc vào mục tiêu của chính sách của chính phủ.

Ở Việt Nam, theo Luật NSNN (2002), NSĐP đƣợc sử dụng nguồn thu 100%, số

thu đƣợc phân chia theo tỷ lệ và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên để cân đối

ngân sách cấp mình, bảo đảm các nhiệm vụ KT - XH, an ninh quốc phòng đƣợc giao.

Ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu để hỗ trợ ngân sách cấp dƣới khi phát sinh

nhiệm vụ mà sau khi bố trí lại ngân sách, sử dụng dự phòng ngân sách, dự trữ tài chính

vẫn chƣa đáp ứng đƣợc. Trong những năm qua, quy mô các khoản bổ sung cân đối từ

NSTW cho NSĐP liên tục tăng nhanh, song sự bất bình đẳng chi tiêu giữa các địa

phƣơng vẫn còn khá lớn. Việc ổn định số bổ sung trong kỳ ổn định ngân sách cũng

đang gây nhiều bất lợi cho các địa phƣơng có số thu thấp. Các nguyên tắc về bổ sung

có mục tiêu tuy đã đƣợc ban hành và hoàn thiện nhƣng vẫn chƣa đầy đủ, vẫn còn tình

trạng “xin-cho” và một số trƣờng hợp còn dàn trải nên hiệu quả chƣa cao.

Thứ tư, về vay nợ của chính quyền địa phƣơng; Nhu cầu vay nợ của chính

quyền địa phƣơng thƣờng đƣợc xem là một hệ quả của quá trình phân cấp (sự mất cân

xứng giữa nhu cầu sử dụng nguồn lực và nguồn có đƣợc). Tuy nhiên, bên cạnh những

18

lợi ích của việc vay nợ cũng tiềm ẩn những nguy cơ đòi hỏi cần có một khuôn khổ

pháp lý đầy đủ, đảm bảo chính quyền địa phƣơng không “lạm dụng” việc đi vay.

Ở Việt Nam, theo Luật NSNN (2002), nợ chính quyền địa phƣơng chỉ là nợ

trong nƣớc và việc vay nợ chỉ đƣợc sử dụng cho đầu tƣ công trình kết cấu hạ tầng

thuộc phạm vi NSĐP đảm bảo, đã có trong danh mục đầu tƣ đƣợc cấp có thẩm quyền

quyết định. Giới hạn vay nợ là không quá 30% (đối với thành phố Hà Nội và thành phồ

Hồ Chí Minh là 100%) vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) trong nƣớc hàng năm của

ngân sách cấp tỉnh. Thực tế triển khai thời gian qua cho thấy dù đã đƣợc trao quyền

nhƣng không phải tất cả các địa phƣơng đều thực hiện việc vay nợ. Dƣ nợ vay nợ của

chính quyền địa phƣơng còn ở mức thấp. Tuy nhiên, phân tích về việc vay nợ của

chính quyền địa phƣơng cho thấy một số vấn đề, đó là: phạm vi vay nợ chƣa bao quát

hết các nghĩa vụ trả nợ của địa phƣơng; quan hệ về nợ giữa chính quyền trung ƣơng và

địa phƣơng cũng có điểm còn chƣa rõ, nhất là đối với trƣờng hợp địa phƣơng không có

khả năng trả nợ. Việc xác định giới hạn vay nợ dựa vào tổng vốn đầu tƣ XDCB trong

nƣớc hàng năm cũng bộc lộ bất cập do chƣa thực sự gắn với năng lực trả nợ của địa

phƣơng, đồng thời tổng vốn đầu tƣ XDCB trong năm của địa phƣơng thƣờng không ổn

định, phụ thuộc vào nguồn thu của địa phƣơng, nhất là nguồn thu từ đất đai. Những

năm gần đây việc các tỉnh thành lập các quỹ đầu tƣ phát triển địa phƣơng để huy động

các nguồn lực cho đầu tƣ là phù hợp song cũng đòi hỏi việc quản lý và sử dụng phải

hiệu quả để đảm bảo khả năng trả nợ.

2.5.2. Chủ trƣơng phân cấp ngân sách hiện nay.

Về phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách:

Nghiên cứu để có cơ chế để từng bƣớc tăng sự tự chủ tài khóa cho chính quyền

địa phƣơng, đặc biệt là những nguồn thu địa phƣơng đƣợc hƣởng 100%, gắn với việc

quản lý và cung ứng dịch vụ công tại địa phƣơng. Tạo nguồn thu cho chính quyền địa

phƣơng từ thuế nhà, đất; nghiên cứu đánh thuế đối với nhà ở nhƣ nhiều nƣớc trên thế

giới (việc thu thuế vào nhà, đất là vấn đề rất nhạy cảm nên cần có sự đồng thuận trong

xã hội, có thể áp dụng ngƣỡng miễn thuế phù hợp để hỗ trợ cho những ngƣời sở hữu

nhà, quyền sử dụng đất có giá trị thấp: nghiên cứu có cơ chế để điều tiết phần giá trị

tăng thêm từ đất mà không do đầu tƣ của ngƣời sử dụng đất mang lại. Xem xét ban

19

hành Luật phí, lệ phí thay thế Pháp lệnh hiện hành theo hƣớng phân định rõ phí và lệ

phí; tăng cƣờng phân cấp cho các địa phƣơng trong việc quyết định các khoản thu phí,

lệ phí gắn với chức năng quản lý nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng; quy định rõ về

thẩm quyền ban hành danh mục, khung và mức phí, lệ phí cụ thể cũng nhƣ thẩm quyền

hƣớng dẫn, quản lý sử dụng phí, lệ phí.

Thực hiện điều chỉnh phƣơng thức chia sẻ nguồn thu trong một số sắc thuế, cụ

thể là thuế TNDN và thuế GTGT: i) Đối với khoản thu về thuế GTGT (trừ thuế GTGT

hàng nhập khẩu) nghiên cứu để thực hiện phân chia theo dân số, theo trình độ phát

triển kinh tế và sức mua của từng vùng, địa phƣơng nhƣ kinh nghiệm một số nƣớc; ii)

Đối với thuế TNDN, nghiên cứu chuyển thuế TNDN của các đơn vị hạch toán toàn

ngành từ khoản thu NSTW hƣởng 100% thành khoản thu phân chia.

Chuyển thuế TTĐB hàng sản xuất trong nƣớc từ khoản thu phân chia giữa

NSTW và NSĐP thành khoản thu NSTW hƣởng 100% cho phù hợp với bản chất của

sắc thuế này. Đó là do phần lớn sản phẩm chịu thuế TTĐB tuy đƣợc sản xuất ở các địa

phƣơng nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh song việc tiêu dùng đƣợc thực hiện

ở nhiều địa phƣơng khác nhau.

Quy định cụ thể các nguồn thu đối với từng cấp chính quyền địa phƣơng nhƣng

có cơ chế điều hòa theo chiều ngang giữa ngân sách cấp xã, cấp huyện trong một tỉnh.

Về phân cấp nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách:

Hoàn thiện các quy định về phân định nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách phù

hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp chính quyền theo phân cấp quản lý kinh tế -

xã hội (phân loại về các cấp chính quyền địa phƣơng; cơ cấu tổ chức, trong đó quy

định rõ vai trò và trách nhiệm của các tổ chức, cơ quan; mức độ độc lập trong quản lý

điều hành của chính quyền địa phƣơng…).

Nghiên cứu để hình thành các cơ chế để chính quyền địa phƣơng có thêm tự chủ

trong các quyết định phân bổ nguồn lực, sử dụng nguồn lực theo các ƣu tiên của địa

phƣơng; trung ƣơng chỉ can thiệp khi cần thực hiện các mục tiêu có tính quốc gia.

Đảm bảo sự đồng bộ trong thực hiện phân cấp chi ngân sách với các vấn đề

phân cấp khác (về nguồn lực nhƣ tài chính, nhân sự, tổ chức và chịu trách nhiệm trƣớc

các hoạt động và kết quả hoạt động…).

20

Kinh tế các tỉnh ven biển ĐBSCL trong giai đoạn 2005-2014 chịu tác động bởi

cuộc khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới, làm suy giảm đến kinh tế của

địa phƣơng, tỷ lệ thu chi ngân sách của các tỉnh ĐBSCL trung bình đạt 80,07%, lớn

nhất 129,96% và nhỏ nhất 39,58%. Mức biến động có xu hƣớng giảm nhẹ từ 89,43%

năm 2005 giảm còn 76,80% năm 2014.

Hình 2.8: Tỷ lệ thu chi NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL trung bình giai đoạn

năm 2005-2014

Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2014

Đơn vị tính: %

Về cơ chế bổ sung ngân sách giữa các cấp ngân sách:

Hình thành các phƣơng thức phù hợp để xác định quy mô tổng nguồn ngân sách

dùng để bổ sung cho các địa phƣơng cũng nhƣ các nguyên tắc sử dụng cho việc xác

định mức bổ sung, song có thêm sự kết gắn với kế hoạch chi tiêu trung hạn.

Hoàn thiện hệ thống tiêu chí, các nguyên tắc về bổ sung có mục tiêu gắn với các

định hƣớng và chiến lƣợc phát triển ƣu tiên của từng vùng, miền và kế hoạch trung hạn

của địa phƣơng.

Nghiên cứu để có cơ chế chuyển giao ngƣợc (từ địa phƣơng cho trung ƣơng đối

với những địa phƣơng có thặng dƣ ngân sách ở mức cao) cùng với cơ chế chuyển giao

xuôi từ TW cho địa phƣơng (trong trƣờng hợp địa phƣơng bị thâm hụt) hiện đang áp

dụng.

21

Hiện nay nguồn thu ngân sách các tỉnh ven biển ĐBSCL có chiều hƣớng gia

tăng qua các năm nhƣng vẫn không đảm bảo chi cho các chƣơng trình mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội. Do đó, các tỉnh ven biển ĐBSCL vẫn phải đƣợc hỗ trợ từ ngân

Hình 2.9: Ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-

2014

sách của TW nguồn hỗ trợ này vẫn tăng đều qua các năm

Đơn vị tính: tỷ đồng

Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2014

Nhìn chung, trong giai đoạn 2005-2014, nguồn thu NSNN các tỉnh ĐBSCL

thiếu tính ổn định và bền vững còn chiếm tỷ lệ cao, đó là nguồn hỗ trợ của Trung ƣơng

tiếp tục tăng lên trong giai đoạn 2010-2014, trung bình chiếm 45,19%, tăng 6% so với

giai đoạn 2005-2009. Điều này cho thấy tình hình thu NSNN của các tỉnh ĐBSCL

chƣa có dấu hiệu tích cực, nguồn thu thiếu tính bền vững, còn lệ thuộc quá nhiều vào

sự hỗ trợ từ ngân sách của Trung ƣơng.

Về vay nợ của chính quyền địa phương:

Xem xét đánh giá lại việc thực hiện nguyên tắc: “NSĐP không đƣợc bội chi” vì

quy định này đang mâu thuẫn với thực tế ở nhiều địa phƣơng. Việc duy trì đồng thời 2

khái niệm là NSĐP không đƣợc bội chi và cho phép địa phƣơng bố trí đầu tƣ (thông

qua huy động vốn vay) vƣợt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh là có sự mâu

thuẫn.

22

Trong trƣờng hợp tiếp tục cho phép chính quyền địa phƣơng vay nợ thì cần quy

định cụ thể và hợp lý các giới hạn vay nợ của chính quyền địa phƣơng trên cơ sở gắn

với khả năng trả nợ của địa phƣơng. Có thể quy định giới hạn nợ theo tỷ lệ giữa nghĩa

vụ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) với nguồn thu trên địa bàn (bao gồm cả khoản thu

phân chia) hoặc nguồn thu của địa phƣơng có tính ổn định vì điều này gắn với khả

năng trả nợ (Đây cũng chính là động lực để các địa phƣơng phát triển các nguồn thu ổn

định (thuế sử dụng nhà ở, đất ở); hoặc có thể thông qua tỷ lệ giữa nghĩa vụ trả nợ (bao

gồm cả gốc và lãi) với tổng nguồn có thể sử dụng cho đầu tƣ năm.

Có quy định cụ thể về mối quan hệ về nợ giữa chính quyền trung ƣơng và địa

phƣơng, trong đó trách nhiệm trƣớc tiên là của chính quyền địa phƣơng, khi chính

quyền địa phƣơng không đảm bảo khả năng trả nợ, chính quyền trung ƣơng sẽ can

thiệp cụ thể cùng với đó là các chế tài đảm bảo địa phƣơng hạn chế vay nợ quá mức.

2.6. Ngân sách nhà nƣớc

2.6.1. Khái niệm

Ngân sách nhà nƣớ c là toàn b ộ các khoản thu và chi của nhà nƣớc đã đƣợc cơ

quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp). NSNN

là tổng thể các mối quan hệ về kinh tế tài chính giữa nhà nƣớc với nền kinh tế xã hội và

phát sinh trong quá trình phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà nƣớc (các nguồn

lực tài chính) để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nƣớc trong quá trình quản lý

kinh tế và quản lý trật tự xã hội.

Ngân sách nhà nƣớ c là khâu quan tr ọng của hệ thống tài chính, với đặc trƣng:

Hoạt động ngân sách gắn với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ lớn, tập trung phục vụ

cho việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Việc tạo lập quỹ tiền tệ lớn tập trung

của nhà nƣớc đƣợc thực hiện qua kênh thu NSNN, bao gồm nhiều khoản thu khác nhau

nhƣ thu bắt buộc (thuế, lệ phí), các khoản đóng góp tự nguyện (tín dụng nhà nƣớc, xổ

số kiến thiết), cũng nhƣ các khoản viện trợ quốc tế v.v. Do đó, sự hình thành quỹ

NSNN vừa trực tiếp từ các khâu tài chính khác cũng nhƣ vừa gián tiếp thông qua thị

trƣờng tài chính. Trên cơ sở các khoản thu đã huy động đƣợc, NSNN sử dụng để chi

đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội, chi tiêu dùng thƣờng xuyên nhằm thực hiện các mục

tiêu đã định của nhà nƣớc. Hoạt động của NSNN có ý nghĩa quyết định đến tình hình

23

phát triển kinh tế tài chính của cả nƣớc và có vai trò quyết định trong việc thực hiện

chính sách tài chính quốc gia.

Ngân sách nhà nƣớ c là toàn b ộ các khoản thu, chi của nhà nƣớc trong dự toán đã

đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm, để

bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc. NSNN đƣợc quản lý thống

nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp

quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm (Điều 1, Luật Ngân sách nhà nƣớc năm 2014).

Ngân sách nhà nƣớc phản ảnh những thể chế đƣợc xã hội thiết lập bằng hệ thống

pháp luật, nhằm mục đích ấn định con số chi tiêu trong một năm mà nhà nƣớc phải tìm

kiếm nguồn để tài trợ, đồng thời nhà nƣớc đƣa ra những quy tắc và kế toán để theo dõi

chi tiết, chặt chẽ các khoản chi tiêu của nhà nƣớc, với mục đích là để kiểm soát các

khoản chi, tránh đƣợc sự phí phạm các khoản chi tiêu cho những hoạt động không

đƣợc ghi vào trong ngân sách, để sao cho chi tiêu của nhà nƣớc đƣợc hợp pháp và có

thể đƣợc tài trợ bằng những nguồn thu ổn định. Hay nói cách khác NSNN là một đạo

luật tài chính cơ bản do quốc hội quyết định, thông qua đó các khoản thu, chi tài chính

của nhà nƣớc đƣợc thực hiện trong một niên khóa tài chính (Sử Đình Thành và Bùi Thị

Mai Hoài, 2009).

2.7. Thu ngân sách nhà nƣớc

2.7.1. Khái niệm

Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009), thu NSNN là tất cả những khoản tiền tài vật chất

mà nhà nƣớc huy động và tập trung vào quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của

nhà nƣớc. Đó là mức động viên các nguồn tài chính từ nền kinh tế xã hội vào trong tay

nhà nƣớc để sử dụng chung cho toàn bộ nhu cầu của nền kinh tế - xã hội.

Thu NSNN là một trong những hoạt động cơ bản, nhằm tạo lập quỹ tiền tệ của

nhà nƣớc phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà nƣớc. Thu NSNN thực

chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nƣớc và các chủ thể trong xã

hội, dựa trên quyền lực của nhà nƣớc nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế. Hoạt

động thu ngân sách phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc với các tổ chức tài

chính khác nhƣ: Tài chính các doanh nghiệp, tài chính các tổ chức xã hội và hộ gia

đình (Lê Thị Mận, 2010).

24

2.7.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nƣớc

Thu ngân sách nhà nƣớc phản ánh các quan hệ nảy sinh trong quá trình phân chia

các nguồn lực tài chính quốc gia giữa nhà nƣớc với các chủ thể trong xã hội. Sự phân

chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy

nhà nƣớc cũng nhƣ yêu cầu thực hiện các chức năng kinh - xã hội của nhà nƣớc.

Thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dƣới hình thức giá trị nảy sinh

trong quá trình nhà nƣớc dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia

hình thành NSNN.

2.8. Các nhân tố tác động đến thu ngân sách nhà nƣớc

Theo Lê Thị Mận (2010), mức thu ngân sách một mặt phụ thuộc vào ý chí của

nhà nƣớc. Mặt khác chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó yếu tố quan

trọng là thực trạng kinh tế một quốc gia, GDP là chỉ tiêu quan trọng biểu hiện thực

trạng nền kinh tế, là yếu tố khách quan quyết định mức động viên của ngân sách. Ngoài

ra hoạt động thu NSNN còn chịu tác động của các yếu tố khác nhƣ: Tỷ suất sinh lợi

trong nền kinh tế, mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nƣớc, tổ chức bộ máy

thu nộp và các phạm trù giá trị khác nhƣ giá cả, lãi suất v.v.

Các yếu tố tác động đến tổng số thu NSNN là chủ đề đã đƣợc nhiều nhà nghiên

cứu tranh luận, trong đó bao gồm các yếu tố nhƣ: GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ trọng

ngành kinh tế trong GDP, độ mở thƣơng mại và công khai tài chính, tỷ lệ viện trợ nƣớc

ngoài/GDP, tỷ lệ nợ/GDP, các giải pháp cho nền kinh tế, yếu tố thể chế nhƣ ổn định

chính trị và tham nhũng cũng chính là yếu tố có nhiều khả năng quyết định đến tổng số

thu NSNN.

Chỉ tiêu GDP bình quân đầu ngƣời là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp

quan trọng, phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu ngƣời trong một năm, đồng

thời là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển kinh tế theo thời gian, dự kiến có tƣơng quan

cùng chiều với thu NSNN, đƣợc tính bằng cách chia tổng sản phẩm trong nƣớc trong

năm cho dân số trung bình trong năm tƣơng ứng. Theo nghiên cứu của Eltony (2002)

cho thấy GDP bình quân đầu ngƣời có tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế.

Tỷ trọng ngành kinh tế trong GDP là một trong các yếu tố có liên quan đến thu

NSNN, vì trong đó có một số ngành kinh tế dễ thu thuế, có ngành rất khó thu thuế; cụ

25

thể nhƣ ngành nông nghiệp rất khó thu thuế khi nó bị chi phối bởi phần đông là ngƣời

nông dân, điều này phù hợp theo nghiên cứu của Aizenman, J. và Y. Jinjarak (2005),

kết quả nghiên cứu đã tìm thấy tỷ trọng ngành nông nghiệp và tỷ trọng ngành khoáng

sản tác động ngƣợc chiều đến số thu thuế. Theo nghiên cứu ở các nƣớc khu vực Châu

Phi hạ Sahara đƣợc thực hiện bởi Tanzi (1981) cho thấy tỷ trọng ngành khoáng sản và

tỷ trọng xuất khẩu không gồm khoáng sản tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế.

Nghiên cứu của Tanzi (1992) đã tìm thấy một nửa của sự thay đổi trong tổng số thu

thuế đƣợc giải thích bởi thu nhập bình quân đầu ngƣời, tỷ trọng nhập khẩu, tỷ trọng

ngành nông nghiệp và tỷ trọng nợ nƣớc ngoài. Mặt khác đối với các ngành khai thác,

ngành công nghiệp nếu chi phối bởi các tập đoàn thì khả năng có thể thu thuế đƣợc

cao, điều này đúng với nghiên cứu của Ajaz and Ahmeh (2010), nghiên cứu cho kết

luận rằng, tỷ trọng ngành công nghiệp và quản trị có tác động cùng chiều đến tổng số

thu thuế. Theo nghiên cứu của Nguyễn Phi Khanh (2013) chỉ ra rằng, tỷ trọng ngành

nông nghiệp, tỷ trọng ngành công nghiệp không có tác động đến tổng số thu thuế.

Mở cửa thƣơng mại đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu, là nội

dung quan trọng liên quan trong tổng số thu thuế. Tuy nhiên, từ thập niên 90 các nƣớc

Asean chuyển dần từ bảo hộ mậu dịch sang bảo hộ tự do, nghĩa là sẽ giảm bớt việc sử

dụng các biện pháp thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nƣớc và chuyển sang bảo hộ tự

do, còn gọi là tự do hóa thƣơng mại. Khi tự do hóa xảy ra thông qua giảm thuế quan,

thì sau đó dự kiến sẽ tác động làm giảm nguồn thu thuế. Theo nghiên cứu Rodrik

(1998) cho kết luận rằng, có mối tƣơng quan dƣơng giữa độ mở thƣơng mại và kích

thƣớc của chính phủ, vì xã hội cần vai trò mở rộng của chính phủ trong việc cung cấp

bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế mở; điều này cũng phù hợp với một nghiên cứu của

Leuthold (1991) kết luận rằng, tỷ trọng mậu dịch trong thƣơng mại có tác động cùng

chiều đến tổng số thu thuế. Từ nghiên cứu của Keen and Simone (2004) cho thấy số

thu thuế có thể tăng khi tự do hóa thƣơng mại thông qua thuế quan của hạn ngạch, trừ

việc miễn giảm mức thuế cao và cải thiện trong thủ tục hải quan. Theo nghiên cứu của

Nguyễn Phi Khanh (2013) cho thấy độ mở thƣơng mại là nhân tố có ảnh hƣởng đáng

kể và tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế.

26

Thời gian gần đây, một số nghiên cứu đã quan tâm đến tầm quan trọng của yếu tố

thể chế trong việc xác định khả năng thu thuế. Theo một nghiên cứu của Tanzi (1997)

giải thích rằng sự kết hợp của lạm phát cao, độ trễ trung bình tƣơng đối dài trong thu

thuế, và sự ít co giãn trong hệ thống thuế sẽ dẫn đến sự sụt giảm mạnh mẽ trong số thu

thuế thực khi lạm phát xảy ra. Từ một nghiên cứu của Ghura (1998) ông đã tìm ra các

yếu tố nhƣ tham nhũng, cải cách cấu trúc và phát triển nguồn nhân lực ảnh hƣởng đến

tổng số thu thuế, khi tham nhũng gia tăng sẽ tƣơng quan đến sự suy giảm tổng số thu

thuế, cải cách cấu trúc và sự gia tăng nguồn lực có tƣơng quan với sự gia tăng tổng số

thu thuế. Nghiên cứu của Bird, Martinez - Vasquez and Torgler (2004) đã tìm thấy các

yếu tố tham nhũng, quy định của hệ thống pháp luật đóng vai trò chính trong số thu

thuế.

Tham nhũng trong khu vực công cũng là một vấn đề nghiêm trọng của một quốc

gia, đƣợc đo lƣờng bằng chỉ số cảm nhận tham nhũng. Tình trạng tham nhũng xảy ra từ

các cán bộ, công chức sử dụng chức quyền của mình làm giàu cho bản thân, gia đình

hoặc ngƣời khác bằng cách nhận hối lộ từ ngƣời hối lộ, ngƣời muốn đƣợc lợi ích không

đáng có từ việc tránh thuế, trốn thuế. Trong lĩnh vực thuế với nhiều quy định phức tạp,

từ đó ngƣời nộp thuế có động cơ mạnh nhằm thỏa mãn trong tham nhũng. Sự phức tạp

của hệ thống thuế giúp các công chức thực thi trong hệ thống sử dụng quyền lực linh

hoạt để tham nhũng. Theo nghiên cứu của Chand and Moene (1997) lập luận rằng,

tham nhũng tài chính là một yếu tố chủ chốt đằng sau việc thực hiện doanh thu kém ở

một số nƣớc đang phát triển. Các nghiên cứu gần đây cho thấy ở các nƣớc nghèo tình

trạng tham nhũng tài chính gây ra nhiều hơn các nƣớc phát triển, nhƣng nghịch lý là

mức trốn thuế thấp hơn và số thuế nộp cao hơn. Theo Fjeldstad and Bertil (2001) cho

rằng nghịch lý này không biện minh cho chính sách để kích thích tham nhũng. Nhƣng

phân tích rằng tham nhũng có thể làm tăng số thu thuế trong ngắn hạn, nhƣng trong lâu

dài số thu thuế sẽ giảm.

Địa phƣơng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh càng cao (PCI), môi trƣờng

đầu tƣ thông thoáng, nhiều nhà đầu tƣ quan tâm, thu hút đƣợc nhiều nguồn vốn đầu tƣ,

nhiều doanh nghiệp trên địa bàn sẽ đƣợc thành lập và hoạt động, từ đó cơ sở thuế càng

rộng, khả năng đóng góp vào NSNN càng lớn, điều này phù hợp với nghiên cứu của tác

27

giả Võ Thành Vân (2010), kết quả nghiên cứu cho thấy số doanh nghiệp hoạt động

trong tỉnh càng cao thì nguồn thu ngân sách càng tăng, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh càng cao thì cơ sở thuế càng rộng.

2.9. Các bài nghiên thực nghiệm

2.9.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc

Tanzi and Zee (2000) đã thực hiện nghiên cứu về chính sách thuế đối với thị

trƣờng mới nổi: Các nƣớc đang phát triển, giai đoạn 1985-1997. Kết quả nghiên cứu

giải thích rằng, khả năng thu các loại thuế khác nhau trong một nền kinh tế có thể đƣợc

xác định bằng thu nhập bình quân trong GDP, tỷ trọng xuất khẩu khoáng sản/GDP, độ

mở của nền kinh tế và tỷ lệ tiền /GDP.

Trong một nghiên cứu về đo lƣờng sự nỗ lực thu thuế của các nƣớc phát triển và

đang phát triển, Piancastelli (2001) sử dụng dữ liệu bảng gồm 75 quốc gia, giai đoạn

1985 -1995. Kết quả nghiên cứu cho thấy thấy rằng: Tỷ trọng thƣơng mại, tỷ trọng

ngành sản xuất và tỷ trọng ngành dịch vụ tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế; tỷ

trọng ngành nông nghiệp tác động ngƣợc chiều đến tổng số thu thuế; GDP bình quân

đầu ngƣời không tác động đến tổng số thu thuế.

Eltony (2002) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố quyết định của nỗ lực thu

thuế ở các nƣớc Arab. Nghiên cứu đã sử dụng phƣơng pháp định lƣợng và sử dụng dữ

liệu 16 nƣớc Arab, giai đoạn 1994-2000. Kết quả nghiên cứu dữ liệu ở 6 nƣớc Arab sản

xuất dầu kết luận rằng: GDP bình quân đầu ngƣời tác động cùng chiều đến tổng số thu

thuế, tỷ trọng ngành khoáng sản tác động ngƣợc chiều đến tổng số thu thuế; tỷ trọng

nhập khẩu, tỷ trọng xuất khẩu, tỷ trọng ngành sản xuất, tỷ trọng nông nghiệp và nợ

nƣớc ngoài không tác động đến tổng số thu thuế, và đã nghiên cứu trên dữ liệu ở 10

nƣớc Arab không sản xuất dầu, nghiên cứu chỉ ra rằng: GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ

trọng nhập khẩu, tỷ trọng xuất khẩu, tỷ trọng ngành khoáng sản, nợ nƣớc ngoài tác

động cùng chiều đến tổng số thu thuế, tỷ trọng nông nghiệp tác động ngƣợc chiều đến

tổng số thu thuế, tỷ trọng ngành sản xuất và tỷ trọng xuất khẩu không tác động đến

tổng số thu thuế.

Teera, Joweria M. (2003) thực hiện nghiên cứu đề tài "Tác động của tham nhũng

và quản trị trên nguồn thu từ thuế" Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập bình quân

28

đầu ngƣời, tỷ trọng đầu ra công nghiệp trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP,

lạm phát và mở cửa thƣơng mại đều có tác động đến nguồn thu thuế.

Địa phƣơng muốn phát triển bền vững thì ngân sách phải bền vững, bền vững của

ngân sách không chỉ thể hiện ở thu ngân sách mà chi tiêu ngân sách cũng phải hiệu quả

nhằm tái tạo và nuôi dƣỡng nguồn thu trong tƣơng lai. Brodjonegoro (2004) cho rằng

“Ngân sách địa phƣơng nên đƣợc xem nhƣ những phƣơng tiện kích thích kinh tế địa

phƣơng chứ không phải mục đích sau cùng”.

Bird, Martinez - Vasquez and Torgler (2004) đã nghiên cứu về thể chế và sự nỗ

lực thu thuế ở các nƣớc đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu gồm 110 nƣớc,

giai đoạn 1990-1999. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Yếu tố thể chế tác động cùng

chiều đến tổng số thu thuế; tăng trƣởng dân số, tỷ trọng ngành nông nghiệp, suy giảm

kinh tế và quy định hội nhập tác động ngƣợc chiều đến tổng số thu thuế; GDP bình

quân đầu ngƣời không tác động đến tổng số thu thuế.

Gupta (2007) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến nỗ lực thu thuế ở các nƣớc

đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng gồm 105 nƣớc, giai đoạn 1980-2004.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố cấu trúc nhƣ: GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ

trọng nông nghiệp trong GDP, mở cửa thƣơng mại và viện trợ nƣớc ngoài ảnh hƣởng

đáng kể đến hiệu suất thu thuế của một nền kinh tế. Các yếu tố thể chế nhƣ tham nhũng

là một yếu tố quyết định đáng kể đến hiệu suất thu thuế của một quốc gia; ổn định

chính trị, ổn định kinh tế, pháp luật, trật tự và sự ổn định của chính phủ cũng tƣơng tự,

nhƣng kết quả này không đƣợc chỉ rõ mạnh mẽ. Cuối cùng, các yếu tố chính sách nhƣ

thuế trực tiếp, thuế gián tiếp và thuế xuất nhập khẩu trung bình tác động mạnh mẽ đến

nguồn thu thuế, thuế giá trị gia tăng có một tiềm năng lớn trong việc cải thiện hiệu suất

thu thuế ở các nƣớc đang phát triển.

Imam and Jacobs (2007) đã thực hiện một nghiên cứu về ảnh hƣởng của tham

nhũng đến nguồn thu thuế ở Trung Đông. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 12 nƣớc,

giai đoạn 1990-2003. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Lạm phát tác động cùng chiều

với tổng số thu thuế; thu nhập bình quân đầu ngƣời tác động ngƣợc chiều đến tổng số

thu thuế; tỷ trọng ngành nông nghiệp, độ mở thƣơng mại và tham nhũng không tác

động đến tổng số thu thuế.

29

Theo Ajaz and Ahmeh (2010) đã nghiên cứu tác động của tham nhũng và quản trị

đến nguồn thu thuế ở các nƣớc đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng gồm

25 nƣớc, giai đoạn 1990-2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng ngành công

nghiệp và quản trị tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế; thu nhập bình quân đầu

ngƣời và tham nhũng tác động ngƣợc chiều đến tổng số thu thuế; tỷ trọng ngành nông

nghiệp, độ mở thƣơng mại và lạm phát không tác động đến tổng số thu thuế.

2.9.2. Nghiên cứu trong nƣớc

Võ Thành Vân (2010) đã nghiên cứu tác động của phân cấp ngân sách đến nỗ lực

thu ngân sách của chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng

của 64 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, giai đoạn 2002-2007, nghiên cứu tập trung vào

10 tỉnh mới đƣợc xếp bổ sung vào nhóm tỉnh thặng dƣ ngân sách khi thực hiện Luật

Ngân sách 2015 (bắt đầu từ chu kỳ ngân sách 2004-2006). Tác giả kết hợp phƣơng

pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng, áp dụng kỹ thuật thống kê mô tả, phân tích so

sánh để phát hiện những khác biệt giữa 10 nhóm tỉnh tập trung nghiên cứu với những

tỉnh còn lại. Kỹ thuật phân tích hồi quy để đo lƣờng tác động của các yếu tố cấu trúc

đến khả năng thu ngân sách địa phƣơng. Kết quả nghiên cứu số liệu của 64 tỉnh, thành

phố cho thấy các yếu tố cấu trúc tác động mạnh đến thu ngân sách địa phƣơng là tỉnh

có GDP/đầu ngƣời càng cao thì khả năng đánh thuế càng lớn, số doanh nghiệp hoạt

động trên địa bàn tỉnh càng cao thì nguồn thu ngân sách càng tăng, tỷ trọng nông

nghiệp trên GDP càng cao thì khả năng huy động nguồn thu NSNN càng hạn chế, chỉ

số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh càng cao thì cơ sở thuế càng rộng. Tỷ trọng chi đầu tƣ

từ ngân sách chƣa có tác động đến nguồn thu ngân sách của địa phƣơng.

Hạo Nhiên (2013) đã thực hiện nghiên cứu về một số nhân tố ảnh hƣởng đến thu

NSNN tại Việt Nam, giai đoạn 2008-2012. Nghiên cứu kết luận rằng: (1) GDP bình

quân đầu ngƣời là một yếu tố khách quan quyết định mức động viên của NSNN; (2) tỷ

suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở

rộng các nguồn thu nhập trong nền kinh tế càng lớn, đƣa đến khả năng huy động cho

nguồn NSNN, đây là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN; (3) khả

năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản) là

nhân tố ảnh hƣởng không nhỏ đến nguồn thu NSNN. Đối với các nƣớc có nguồn tài

30

nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ

đem lại nguồn thu to lớn cho NSNN. (4) mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà

nƣớc phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ quy mô tổ chức bộ máy và hiệu quả hoạt động

của bộ máy đó, những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nhà nƣớc đảm nhận trong từng giai

đoạn lịch sử, chính sách sử dụng kinh phí của nhà nƣớc. Khi các nguồn tài trợ khác cho

chi phí hoạt động của nhà nƣớc không có khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí

của nhà nƣớc sẽ đòi hỏi tỷ suất thu của ngân sách cũng tăng lên; (5) tổ chức bộ máy thu

nộp có ảnh hƣởng đến chi phí và hiệu quả hoạt động của bộ máy này. Nếu tổ chức hệ

thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nƣớc gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống lại

thất thu do trốn, lậu thuế thì đây sẽ là yếu tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà

vẫn thỏa mãn đƣợc các nhu cầu chi tiêu của NSNN.

Trong một nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế - nghiên cứu

trƣờng hợp của các quốc gia Đông Nam Á, Nguyễn Phi Khanh (2013) đã sử dụng

phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và sử dụng dữ liệu bảng gồm 7 nƣớc Asean đang

phát triển, giai đoạn từ năm 2000-2012. Các quốc gia đƣợc chọn gồm Cambodia,

Indonesia, Lao, Malaysia, Philippines, Thailand và Việt Nam. Tác giả đã nghiên cứu

tác động của các biến cấu trúc nhƣ thu nhập bình quân đầu ngƣời, độ mở thƣơng mại,

tỷ trọng ngành nông nghiệp và lạm phát lên tổng số thu thuế. Kết quả nghiên cứu cho

thấy thu nhập bình quân đầu ngƣời và độ mở thƣơng mại là các nhân tố có ảnh hƣởng

đáng kể và tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế; tỷ trọng ngành nông nghiệp, tỷ

trọng ngành công nghiệp, lạm phát không tác động đến tổng số thu thuế.

Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Vũ (2015) về các yếu tố ảnh hƣởng đến thu

NSNN trên địa bàn tỉnh Long An. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn

2000-2013. Tác giả áp dụng phƣơng pháp định lƣợng kết hợp với thống kê mô tả và đã

nghiên cứu các biến tác động đến nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh Long An nhƣ tăng

trƣởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tăng trƣởng giá trị sản xuất ngành nông

nghiệp, tăng trƣởng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tăng trƣởng dân số trung

bình, tăng trƣởng chi đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn NSNN. Kết quả nghiên cứu cho

thấy yếu tố tăng trƣởng số lƣợng doanh nghiệp trên địa bàn có tác động cùng chiều và

ảnh hƣởng đáng kể đến tăng thu NSNN trên địa bàn, các yếu tố nhƣ tăng trƣởng giá trị

31

sản xuất ngành công nghiệp, tăng trƣởng giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng trƣởng dân

số trung bình và tăng trƣởng chi đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn NSNN không có tác

động đến tăng thu ngân sách của địa phƣơng.

Tóm lại: Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả rút ra nhận định chung nhƣ sau:

GDP bình quân đầu ngƣời, độ mở thƣơng mại, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, chỉ số năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm, số lƣợng doanh

nghiệp hoạt động trên địa bàn có tác động cùng chiều đến thu NSNN, nếu các chỉ số

này càng cao thì khả năng đánh thuế càng lớn, nguồn thu NSNN càng tăng. Tỷ trọng

nông nghiệp trong GDP có hai kết luận khác nhau, theo Võ Thành Vân (2010) cho rằng

tỷ trọng nông nghiệp trong GDP càng cao thì khả năng huy động nguồn thu càng hạn

chế. Nhƣng theo Nguyễn Phi Khanh (2013) cho rằng tỷ trọng ngành nông nghiệp

không có tác động đến tổng số thu thuế.

Kết quả nghiên cứu của Gupta (2007) cho thấy các yếu tố cấu trúc nhƣ: GDP bình

quân đầu ngƣời, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, mở cửa thƣơng mại và viện trợ nƣớc

ngoài ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu suất thu thuế của một nền kinh tế. Các yếu tố thể

chế nhƣ tham nhũng là một yếu tố quyết định đáng kể đến hiệu suất thu thuế của một

quốc gia; ổn định chính trị, ổn định kinh tế, pháp luật, trật tự và sự ổn định của chính

phủ cũng tƣơng tự, nhƣng kết quả này không đƣợc chỉ rõ mạnh mẽ. Các yếu tố chính

sách nhƣ thuế trực tiếp, thuế gián tiếp và thuế xuất nhập khẩu trung bình tác động

mạnh mẽ đến nguồn thu thuế, thuế giá trị gia tăng có một tiềm năng lớn trong việc cải

thiện hiệu suất thu thuế ở các nƣớc đang phát triển.

Từ đó, tác giả rút ra khung phân tích của bài nghiên cứu này chủ yếu dựa vào mô

hình nghiên cứu thực nghiệm nƣớc ngoài là mô hình của Gupta (2007) và hai mô hình

trong nƣớc là mô hình của Võ Thành Vân (2010), mô hình Trần Văn Vũ (2015) vì nó

phù hợp với thực tế tại các địa phƣơng đang nghiên cứu.

32

Từ những lý thuyết đã đƣợc phân tích tác giả đƣa ra mô hình gồm 06 nhân tố có

Tên biến

Mô tả biến

Tác giả

GDP bình quân đầu ngƣời

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Thâm hụt ngân sách Số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn

Gupta (2007) Gupta (2007) Võ Thành Vân (2010) Trần Văn Vũ (2015) Võ Thành Vân (2010)

tác động đến thu ngân sách nhà nƣớc nhƣ sau:

GDPBQ MOCUATM Mở cửa thƣơng mại NLCT THNS SLDN TLDSTDTLD Tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có việc làm Trần Văn Vũ (2015) 2.10. Định nghĩa các biến số

2.10.1. Biến phụ thuộc

Biến phụ thuộc (THUNSit) thể hiện thu ngân sách của tỉnh i ở thời điểm t

2.10.2. Các biến độc lập

GDPBQit: GDP bình quân đầu ngƣời của tỉnh i ở thời điểm t, đƣợc đo lƣờng

bằng cách chia tổng sản phẩm trong tỉnh trong năm cho dân số trung bình trong năm

tƣơng ứng. Là chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trƣởng và phát triển, phản ánh khả năng

tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tƣ của một tỉnh. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị dƣơng,

thể hiện GDP bình quân đầu ngƣời càng cao sẽ tăng nguồn thu ngân sách. Trong hầu

hết các nghiên cứu trƣớc cho rằng GDP bình quân đầu ngƣời có quan hệ cùng chiều

với thu NSNN (Eltony, 2002).

H1: GDP bình quân đầu ngƣời có mối quan hệ cùng chiều với thu ngân sách.

MOCUATMit: Mở cửa thƣơng mại, đƣợc đo bằng tổng giá trị xuất khẩu cộng

tổng giá trị nhập khẩu chia cho GDP. Hệ số hồi quy dự kiến có giá trị dƣơng, thể hiện

mở cửa thƣơng mại càng rộng thì việc đầu tƣ xuất nhập khẩu càng tăng, cơ sở thuế

càng cao, sẽ làm tăng nguồn thu NSNN, theo tác giả (Gupta, 2007) đã thực hiện nghiên

cứu và chỉ ra rằng độ mở thƣơng mại tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế; nhƣng

theo tác giả Imam and Jacobs (2007) đã thực hiện nghiên cứu và cho thấy mở cửa

thƣơng mại không tác động đến tổng số thu thuế.

H2: Mở cửa thƣơng mại có mối quan hệ cùng chiều với thu ngân sách nhà

nƣớc.

NLCTit: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), đƣợc đánh giá bằng 10 chỉ số gồm:

Chi phí gia nhập thị trƣờng thấp; doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai và có mặt bằng

33

kinh doanh ổn định; môi trƣờng kinh doanh công khai minh bạch, doanh nghiệp có cơ

hội tiếp cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn bản pháp luật cần

thiết; thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và thanh

tra kiểm tra hạn chế nhất; chi phí không chính thức ở mức tối thiểu; cạnh tranh bình

đẳng; lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu vực

nhà nƣớc và tƣ nhân cung cấp; tranh chấp công bằng và hiệu quả. Chỉ số năng lực cạnh

tranh cấp tỉnh thể hiện sự hài lòng của doanh nghiệp đối với môi trƣờng kinh doanh

của địa phƣơng. Hệ số hồi quy dự kiến có giá trị dƣơng, thể hiện PCI càng cao thì càng

thu hút sự quan tâm đầu tƣ của doanh nghiệp và sẽ làm tăng cơ sở thuế cho địa phƣơng

(Võ Thành Vân, 2010).

H3: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có mối quan hệ cùng chiều với thu ngân

sách.

THNSit: Đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ chi/thu ngân sách phản ánh tƣơng quan giữa

tổng chi ngân sách và tổng thu ngân sách, tỷ lệ này càng lớn thì thâm hụt ngân sách

càng nhiều điều này cho thấy thu ngân sách không đảm bảo cho chi ngân sách. Hệ số

hồi quy dự kiến có giá trị dƣơng, thể hiện thâm hụt ngân sách càng lớn thì khả năng

huy động vào ngân sách nhà nƣớc càng nhiều.

H4: Thâm hụt ngân sách có mối quan hệ cùng chiều với thu ngân sách.

SLDNit: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Hệ số hồi quy dự kiến có giá trị

dƣơng, thể hiện số doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn càng

nhiều thì cơ sở thuế càng cao, sẽ tăng nguồn thu ngân sách (Võ Thành Vân, 2010).

H5: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có mối quan hệ cùng chiều với

thu ngân sách.

TLDSTDTLDit: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh có việc làm, đƣợc

tính bằng tỷ lệ phần trăm số ngƣời trong độ tuổi lao động có việc làm so với tổng dân

số của tỉnh. Hệ số hồi quy dự kiến có giá trị dƣơng, thể hiện dân số trong độ tuổi lao

động của tỉnh có việc làm tăng thì khả năng đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ tăng, do đó

sẽ góp phần làm tăng thu ngân sách.

H6: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh có mối quan hệ cùng chiều

với thu ngân sách.

34

Từ các giả thuyết lập luận trên đƣợc tổng hợp trong mô hình dƣới đây:

H1 (+)

GDP bình quân đầu ngƣời

Mở cửa thƣơng mại

H2 (+)

H3 (+)

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Thu ngân sách

H4 (+)

Thâm hụt ngân sách

H5 (+)

Số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn

H6(+)

Hình 2.10: Khung phân tích các yếu tố tác động đến thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm lao động có việc làm

35

Tóm tắt chƣơng 2

Trong chƣơng 2, tác giả nêu khái quát về các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu

Long những thuận lợi và khó khăn ở những tỉnh đó. Từ cơ sở đó tác giả nêu lên thực

trạng thu ngân sách các tỉnh ven biển ĐBSCL. Đồng thời xây dựng khung phân tích tác

động của các yếu tố đến thu NSNN dựa trên khung lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc.

Các biến đƣa vào khung phân tích đã có cơ sở khoa học qua các nghiên cứu thực

nghiệm đƣợc công nhận.

36

Chƣơng 3

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Trong chƣơng 2, tác giả khái quát chung về các tỉnh ĐBSCL và thực trang thu

ngân sách các tỉnh khu vực này, chƣơng 4 tác giả sẽ giới thiệu về các thủ tục và quy

trình thực hiện trong quá trình nghiên cứu. Tác giả cũng sẽ trình bày các phƣơng pháp,

công cụ, dữ liệu nghiên cứu và trình tự các bƣớc thực hiện chạy mô hình hồi quy.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Tác giả thực hiện đề tài dựa trên khung phân tích sau:

Bảng 3.1. Khung phân tích đề tài

Lý thuyết

Thu thập dữ liệu từ các nguồn

Mục tiêu Lý thuyết Phân tích Kết quả Thảo luận

Phân tích

Tổng hợp lý thuyết nghiên cứu

Hàm ý chính sách và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mục tiêu nghiên cứu

Ƣớc lƣợng tác động của các yếu tố đến thu ngân sách nhà nƣớc các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long

Các nghiên cứu trƣớc

Tổng hợp và xử lý dữ liệu trƣớc khi phân tích

Xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết

Phân tích, kiểm định mô hình

Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tuần tự theo các bƣớc nhƣ sau:

Bƣớc 1: Tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tập trung chủ yếu vào

tác động của các yếu tố đến thu NSNN.

Bƣớc 2: Tác giả thực hiện phân tích định tính về tác động của các yếu tố đến thu

NSNN. Đồng thời, tác giả đã khảo lƣợc các nghiên cứu trƣớc ở các không gian, thời

37

gian nghiên cứu khác nhau để so sánh và khẳng định mối quan hệ giữa các yếu tố với

thu NSNN, từ đó xác định “khe hở” trong nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu

của tác giả.

Bƣớc 3: Tác giả thực hiện phân tích định lƣợng về phƣơng pháp ƣớc lƣợng, phân

tích, các bƣớc chọn biến nghiên cứu đại diện cho các nhân tố quan tâm và thu thập dữ

liệu phân tích của đề tài.

Bƣớc 4: Tác giả thực hiện phân tích tác động của các yếu tố liên quan đến thu

NSNN thông qua phân tích thống kê mô tả và mô hình định lƣợng để đƣa ra các phân

tích, bình luận về mối quan hệ này trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Bƣớc 5: Tác giả khẳng định (hay bác bỏ) tác động các giả thuyết. Đồng thời đƣa

ra các kết luận, kiến nghị phù hợp.

3.2. Kiểm tra làm sa ̣ch dƣ̃ liê ̣u

Số liệu tổng thể gồm 70 mẫu của 07 tỉnh, thành ven biển Đồng bằng Sông Cửu

Long bao gồm: Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và

Kiên Giang; giai đoạn 2005 - 2014. Tác giả kiểm tra, chọn lọc và tổng hợp thành bộ

database dữ liệu đầy đủ, sau đó tiến hành phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm

Stata 12. Trình tự thực hiện phân tích số liệu theo các bƣớc: Thống kê mô tả, chạy các

mô hình hồi quy, đƣa ra kết quả mô hình, phân tích kết quả mô hình.

3.2.1. Thống kê mô tả

Bằng phƣơng pháp này, tác giả tiến hành phân tích các đặc điểm, đặc trƣng của

các tỉnh ven biển khu vực ĐBSCL, cũng nhƣ sự biến động của các chỉ số này theo thời

gian từ năm 2005 đến năm 2014. Từ đó phân tích tình hình phát triển của các tỉnh ven

biển khu vực ĐBSCL, phần thống kê mô tả diễn đạt một cách tổng quan nhất thực

trạng của các tỉnh ven biển ĐBSCL.

3.2.2. Mô hình tác động cố định (FEM)

Với giả định mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hƣởng đến

các biến giải thích, FEM phân tích mối tƣơng quan này giữa phần dƣ của mỗi thực thể

với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hƣởng của các đặc điểm riêng biệt

(không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có thể ƣớc lƣợng

những ảnh hƣởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ thuộc.

38

Mô hình ƣớc lƣợng:

Yit = Ci + β*Xit + uit

Trong đó: Yit : biến phụ thuộc; Xit : biến độc lập.

Ci (i = 1,...., n) : hệ số chặn cho từng thực thể nghiên cứu.

β : hệ số góc đối với nhân tố X.

uit : phần dƣ.

Mô hình FEM tƣ̣ bản thân chỉ quan tâm đến nhƣ̃ng khác biê ̣t mang tính cá nhân

rong mô hình . Tuy đó ng góp vào mô hình nên sẽ không có hiê ̣n tƣơ ̣ng tƣ̣ tƣơng quan t nhiên, do đƣa vào nhiều biến giả, mô hình sẽ làm giảm số bậc tự do và có khả năng xảy

ra đa cộng tuyến. Mô hình này lại không đo lƣờng những yếu tố không đổi theo thời

gian nhƣ giới tính, màu da và chủng tộc.

3.2.3. Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên (REM)

Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hƣởng cố

định đƣợc thể hiện ở sự biến động giữa các thực thể. Nếu sự biến động giữa các thực

thể có tƣơng quan đến biến độc lập - biến giải thích trong mô hình ảnh hƣởng cố định

thì trong mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các thực thể đƣợc giả sử là

ngẫu nhiên và không tƣơng quan đến các biến giải thích.

Chính vì vậy, nếu sự khác biệt giữa các thực thể có ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc

thì REM sẽ thích hợp hơn so với FEM. Trong đó, phần dƣ của mỗi thực thể (không

tƣơng quan với biến giải thích) đƣợc xem là một biến giải thích mới.

Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên:

Yit = Ci + β*Xit + uit

Thay vì trong mô hình FEM, Ci là cố định thì trong REM có giả định rằng nó là

một biến ngẫu nhiên với trung bình là Ci và giá trị hệ số chặn đƣợc mô tả nhƣ sau:

Ci = C + εi (i = 1,...,n)

εi: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phƣơng sai là σ2ε

Thay vào mô hình:

Yit = C + β*Xit + εi + uit hoặc Yit = C + β*Xit + wit

39

Với wit = εi + uit; εi : Sai số thành phần của các đối tƣợng khác nhau (đặc điểm

khác nhau của từng đối tƣợng); uit : Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm

riêng theo từng đối tƣợng và thời gian.

c biê ̣t củ a riêng các đối Mô hình REM quan tâm đến cả vấn đề về nhƣ̃ng khá

, đồng thờ i nó la ̣i loa ̣i bỏ tốt yếu tố

tƣơ ̣ng phân tích qua thờ i gian đóng góp vào mô hình do đó tƣ̣ tƣơng quan là mô ̣t vấn đề tiềm tàng trong mô hình này cần phải giải quyết phƣơng sai thay đổi.

Nhìn chung mô hình FEM hay REM tốt hơn cho nghiên cứu phụ thuộc vào giả

định có hay không sự tƣơng quan giữa εi các biến giải thích X. Nếu giả định rằng

không tƣơng quan thì REM phù hợp hơn và ngƣợc lại.

3.3. Phân tích hồi quy

Mô hình hồi quy tuyến tính nhƣ kiểm tra hệ số phóng đại phƣơng sai VIF

(Variance inflation factor – VIF). Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính đƣợc xây dựng. Và hệ số R2 đã đƣợc điều chỉnh (adjusted R square) cho biết

mô hình hồi quy đƣợc xây dựng phù hợp đến mức nào. Mô hình hồi quy có dạng nhƣ

sau:

LN_THUNSit = β0 + β1* LN_GDPBQit + β2* LN_MOCUATMit +

β3* LN_NLCTit + β4* LN_THNSit + β5* LN_SLDNit +Β6*

LN_TLDSTDTLDit + εit

Trong đó:

LN_THUNSit là biến phụ thuộc, thể hiện thu ngân sách của tỉnh i ở thời điểm t

LN_GDPBQit, LN_MOCUATMit, LN_NLCTit, LN_THNSit, LN_SLDNit,

LN_TLDSTDTLDit là các biến độc lập, thể hiện các yếu tố ảnh hƣởng đến thu ngân

sách nhà nƣớc.

β0 là hệ số chặn cho từng tỉnh; β là độ dốc; εit là sai số ngẫu nhiên

40

Bảng 3.2: Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mô hình

Tác giả Dấu kỳ Tên biến Mô tả biến số vọng

LN_GDPBQ GDP bình quân đầu ngƣời (+)

LN_MOCUATM Mở cửa thƣơng mại (+)

LN_NLCT Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (+)

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách Ajaz and Ahmed (2010) Ajaz and Ahmed (2010) Võ Thành Vân (2010) Trần Văn Vũ (2015) (+) LN_THNSit

Số lƣợng doanh nghiệp hoạt LN_SLDN (+) Võ Thành Vân (2010) động trên địa bàn

Tỷ lệ dân số trong trong độ Trần Văn Vũ (2015) LN_TLDSTDTLD (+) tuổi lao động có việc làm

Nguồn: Tác giả tổng hợp

41

Tóm tắt chƣơng 3

Ở chƣơng này, tác giả đề cập đến phƣơng pháp nghiên cứu, sử dụng phƣơng pháp

định lƣợng, kết hợp thêm phân tích định tính kết quả nghiên cứu, cách thức đo lƣờng

các biến, nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, phƣơng pháp thu thập dữ

liệu, phƣơng pháp phân tích dữ liệu trong đó đề cập đến kỹ thuật thống kê hay kinh tế

lƣợng, tài liệu tham khảo, phần mềm sử dụng phục vụ cho công tác nghiên cứu. Từ

phƣơng pháp nghiên cứu này trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập mới cho ra kết quả

nghiên cứu sẽ đƣợc đề cập ở chƣơng 4.

42

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chƣơng 4 trình bày kết quả thống kê mô tả các biến vĩ mô cho các tỉnh ven biển

ĐBSCL. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày kết quả ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của các yếu

tố đến thu NSNN và kết luận hàm ý chính sách về thu NSNN các tỉnh ven biển

ĐBSCL.

4.1. Kết quả nghiên cứu

4.1.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình

Kết quả thống kê mô tả 7 tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm: Bến

Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh. Từ tổng cục

thống kê, các báo cáo và số liệu có liên quan, giai đoạn 2005-2014 đƣợc thể hiện trong

bảng sau:

Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả

Trung

Lớn

Nhỏ

Độ lệch

STT

Các chỉ số

ĐVT

bình

nhất

nhất

chuẩn

Tỷ VNĐ

4157,26

12987,5

912,70

3150,29

1

Thu ngân sách

Triệu VNĐ

20,44

49,7

6,60

10,39

2

GDP bình quân

%

41,39

98

13

19,58

3

Mở cửa thƣơng mại

57,37

65,81

40,92

5,92

4

Năng lực cạnh tranh

%

80,17

130

40

24,38

5

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách

1716,78

3921

509

899,30

6

Số doanh nghiệp

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi

%

55,56

63,60

46,80

3,29

7

lao động có việc làm

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Từ kết quả thống kê mô tả cho thấy rằng Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL

giai đoạn 2005-2014, trung bình đạt 4.157,26 tỷ đồng/năm; trong đó, lớn nhất là

12.987,5 tỷ đồng/năm và nhỏ nhất là 912,70 tỷ đồng/năm. Cụ thể, từ mức 1657,13 tỷ

đồng năm 2005, đến mức 6800,58 tỷ đồng vào năm 2014, tốc độ tăng trƣởng trung

bình 17,58%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng và nguồn thu NSNN chƣa ổn định,

chƣa đảm bảo đƣợc nhiệm vụ chi, còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ ngân sách

Trung ƣơng. Các biến GDP bình quân, Mở cửa thƣơng mại, Năng lực cạnh tranh, Tỷ lệ

thâm hụt ngân sách, Số doanh nghiệp, Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm

43

đều tăng qua các năm và có ảnh hƣởng đến thu ngân sách các tỉnh ven biển Đồng bằng

sông Cửu Long nhƣng không ổn định do suy thoái kinh tế năm 2009.

Ttrong giai đoạn 2005-2014, nguồn thu NSNN các tỉnh ĐBSCL thiếu tính ổn

định và bền vững còn chiếm tỷ lệ cao, đó là nguồn hỗ trợ của Trung ƣơng tiếp tục tăng

lên trong giai đoạn 2010-2014, trung bình chiếm 45,19%, tăng 6% so với giai đoạn

2005-2009. Điều này cho thấy tình hình thu NSNN của các tỉnh ĐBSCL chƣa có dấu

hiệu tích cực, nguồn thu thiếu tính bền vững, còn lệ thuộc quá nhiều vào sự hỗ trợ từ

ngân sách của Trung ƣơng chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của khu vực.

Kết quả thống kê mô tả cho thấy Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL đều có

mức ảnh hƣởng đối với các biến quan sát trong bảng khảo sát. Mỗi biến quan sát đều

có sự đóng góp mang ý nghĩa cho thấy sự ảnh hƣởng nhất định đến mô hình nghiên

cứu tức là ảnh hƣởng đến Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL.

4.1.2. Kết quả hồi quy và thảo luận

4.1.2.1. Kết quả ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố đến thu NSNN

Để xác định các nhân tố trong mô hình đã ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến thu ngân

sách của các tỉnh ven biển ĐBSCL, tác giả sử dụng 02 phƣơng pháp chính trong quá

trình xử lý dữ liệu thu thập đƣợc: mô hình tác đô ̣ng cố đi ̣nh (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Tƣ̀ đó , dƣ̣a vào các phân tích trên cơ sở củ a hê ̣ số R 2, kiểm đi ̣nh Hausman , phân tích tƣơng quan giƣ̃a thành phần sai số chuyên biê ̣t chéo hay cá nhân (ɛi) và các biến hồi quy độc lập để lựa chọn mô hình phù hơ ̣p. Kết quả ƣớc lƣợng

ảnh hƣởng của các yếu tố đến thu NSNN của các tỉnh ven biển ĐBSCL đƣợc trình bày

trong bảng 4.2 dƣới đây:

Bảng 4.2: Kết quả ƣớc lƣợng ảnh hƣởng của các yếu tố đến thu NSNN

Biến phụ thuộc: Mô hình hồi quy Thu ngân sách (THUNS)

Biến độc lập FEM REM

GDP bình quân đầu ngƣời (LN_GDPBQ) 1,116*** 0,702***

Mở cửa thƣơng mại (LN_MOCUATM) -0,040 -0,028

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (LN_NLCT) 0,330 1,106***

44

Biến phụ thuộc:

Mô hình hồi quy Thu ngân sách (THUNS)

Biến độc lập FEM REM

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách (LN_THNS) 0,858*** 1,360***

Số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn -0,219 0,166** (LN_SLDN)

Tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có việc 0,715 2,710*** làm (LN_TLDSTDTLD)

Hằng số 2,632 -10,05

Độ phù hợp mô hình

70 70

0,944

Ghi chú : Ký hiệu *** ,** và * lần lượt biểu thi ̣ cho mứ c ý nghĩa 1%; 5% và 10%.

(Nguồn: Kết quả phân tích từ STATA 12)

N R2 R2 hiệu chỉnh 0,932

4.1.2.2. Lựa chọn mô hình

Lựa chọn Fixed Effects (FEM) hoặc Random Effects (REM) (Kiểm định về sự

tƣơng quan giữa các ảnh hƣởng cố định với các biến giải thích)

Nhƣ đã khẳng định trong phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài, khi mô hình nghiên

cứu đƣợc ƣớc lƣợng bởi FEM và REM để cải thiện hiệu quả ƣớc lƣợng của mô hình,

tác giả sử dụng kiểm định Hausman nhằm so sánh độ thích hợp của 2 mô hình so với

dữ liệu nghiên cứu trong đề tài để lựa chọn mô hình phù hợp nhất.

Giả thuyết Ho: Không có sự khác biệt trong 2 mô hình

(Chọn REM)

Kết quả kiểm định Hausman cho thấy với chi-bình phƣơng bằng 584,63 (giá trị p-

value <0,05 nên bác bỏ Ho), tác giả có đủ bằng chứng để khẳng định mô hình FEM là

phù hợp hơn mô hình REM khi nghiên cứu trên dữ liệu của đề tài.

Nhƣ vậy, qua phân tích kết quả lựa chọn mô hình giữa FEM, REM đƣợc trình bày

trong bảng 4.2 và phân tích ở trên thì mô hình FEM ( tác động cố định) là mô hình

45

phù hợp nhất, đƣợc tác giả lựa chọn để kiểm định các yếu tố ảnh hƣởng đến thu

NSNN của các tỉnh ĐBSCL. Sau đây là các kiểm định cho mô hình FEM.

4.1.2.3. Các kiểm định cho mô hình chọn (FEM)

4.1.2.3.1. Đánh giá độ phù hợp mô hình

Nhƣ đã xác định trong phƣơng pháp nghiên cứu, mô hình FEM là mô hình cơ bản

khi ƣớc lƣợng dữ liệu bảng với giả định các đặc trƣng mỗi tỉnh có mối liên hệ với các

biến độc lập trong mô hình. Các kết quả chi tiết về mô hình tác giả sẽ trình bày trong

phần phụ lục.

Theo đó mô hình ƣớc lƣợng với kiểm định độ phù hợp chung của mô hình cho

thấy với giá trị thống kê Prob. > F = 0,0000 chứng tỏ mô hình ƣớc lƣợng FEM là phù

hợp.

4.1.2.3.2. Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số tƣơng quan giữa các biến tƣơng đối nhỏ và các

thành phần nhân tố trong mô hình cho hệ số VIF rất nhỏ , nhỏ hơn rất nhiều so với

(2008, 252), chƣ́ ng tỏ các bi ến đô ̣c lâ ̣p

chuẩn 10 theo Hoàng Tro ̣ng và Mô ̣ng Ngo ̣c không phụ thuộc lẫn nhau nên không xảy ra hiê ̣n tƣơ ̣ng đa cô ̣ng tuyến.

4.1.2.3.3. Kiểm định hiện tƣợng tƣơng quan chuỗi

Giả thuyết Ho: Không có hiện tượng tương quan chuỗi

Kết quả kiểm định Wooldridge của mô hình hồi quy phần dƣ t theo biến trễ bậc

1 của nó cho thấy giá trị F(1,6) = 49,669 và Prob. = 0,0004 <  = 5%, có nghĩa là mô

hình xảy ra tƣơng quan chuỗi hay tự tƣơng quan.

4.1.2.3.4. Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi

Giả thuyết Ho: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Với giá trị chi-bình phƣơng = 66,11 (p-value =0,000) cho thấy mô hình FEM có

hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi, điều này sẽ làm giảm tính hiệu quả của mô

hình FEM.

4.1.3. Hiệu chỉnh mô hình FEM

Để hàm ƣớc lƣợng đảm bảo chuẩn xác và có hiệu lực, các biến độc lập giải thích

tốt cho biến phụ thuộc thì phải thực hiện các phép kiểm định tính hiệu lực của mô hình.

Mô hình ƣớc lƣợng ngoài việc phải có hiệu lực còn phải không vi phạm các giả thuyết

46

của mô hình nhƣ không có hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi, không có hiện

tƣợng tƣơng quan chuỗi hay tự tƣơng quan. Kết quả kiểm định trong mục 4.2 cho thấy

mô hình FEM có xảy ra hiện tƣợng phƣơng sai của sai số thay đổi, tƣơng quan chuỗi.

Trong trƣờng hợp này, phƣơng pháp hồi quy FGLS (bình phƣơng bé nhất tổng quát có

trọng số) đƣợc tác giả sử dụng để kiểm soát khuyết tật của mô hình. Các phƣơng pháp

kiểm định và khắc phục những vi phạm của mô hình đƣợc trình bày cụ thể trong phần

phụ lục kèm theo. Kết quả mô hình hồi quy theo phƣơng pháp FGLS đƣợc thể hiện

trong bảng 4.3 dƣới đây:

Bảng 4.3 : Kết quả mô hình FEM hiệu chỉnh theo FGLS

Biến phụ thuộc: Mô hình hồi quy Thu ngân sách (THUNS)

Sai số Biến độc lập Hệ số Xác suất chuẩn

GDP bình quân đầu ngƣời (LN_GDPBQ) 0,693*** 0,084 0,000

Mở cửa thƣơng mại (LN_MOCUATM) 0,013 0.081 0,870

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (LN_NLCT) 0,460* 0,266 0,084

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách (LN_THNS) 1,126*** 0,107 0,000

Số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn 0,218** 0,086 0,011 (LN_SLDN)

Tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có 2,313*** 0,583 0,000 việc làm (LN_TLDSTDTLD)

Ghi chú : Ký hiệu *** , ** và * lần lượt biểu thi ̣ cho mứ c ý nghĩa 1%; 5% và 10%. Nguồn: Kết quả phân tích từ STATA 12

Hằng số -6,601 2,174 0,003

Kết quả ƣớc lƣợng mô hình FEM hiệu chỉnh cho thấy GDP bình quân đầu ngƣời

(LN_GDPBQ), Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (LN_NLCT), tỷ lệ thâm hụt ngân sách

(LN_THNS), số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn (LN_SLDN), tỷ lệ dân số

trong trong độ tuổi lao động có việc làm (LN_TLDSTDTLD) tác động lên thu ngân

sách (LN_THUNS) có ý nghĩa thống kê.

47

4.1.4. Tổng hợp kết quả kỳ vọng các yếu tố ảnh hƣởng đến thu NSNN

Bảng 4.4 : Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê

Kỳ

Kết quả

Mức

Các biến

vọng

mô hình

ý nghĩa

+

+

Mức ý nghĩa 1%

Không có ý nghĩa

+

-

GDP bình quân đầu ngƣời (LN_GDPBQ)

thống kê

+

+

Mức ý nghĩa 10%

Mở cửa thƣơng mại (LN_MOCUATM)

+

+

Mức ý nghĩa 1%

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (LN_NLCT)

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách (LN_THNS)

+

+

Mức ý nghĩa 5%

Số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa

bàn (LN_SLDN)

+

+

Mức ý nghĩa 1%

Tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có

việc làm (LN_TLDSTDTLD)

4.1.5 Phân tích kết quả nghiên cứu

Từ kết quả ƣớc lƣợng và kiểm định ở phần trên cho thấy: GDP bình quân đầu

ngƣời (LN_GDPBQ), năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (LN_NLCT), tỷ lệ thâm hụt ngân

sách (LN_THNS), số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn (LN_SLDN), tỷ lệ

dân số trong trong độ tuổi lao động có việc làm (LN_TLDSTDTLD) tác động lên thu

ngân sách (LN_THUNS) trong mô hình tác động có ý nghĩa thống kê lên thu ngân sách

(LN_THUNS). Cụ thể nhƣ sau:

GDP bình quân đầu ngƣời (LN_GDPBQ) có tác động cùng chiều với thu ngân

sách (LN_THUNS) ở mức ý nghĩa 1%. β1 = 0.693 cho biết trong điều kiện các yếu tố

khác không đổi, nếu GDP bình quân đầu ngƣời tăng 1% thì thu ngân sách tăng khoảng

0,693%. Nhận định này phù hợp với kết quả của Abhijit (2007), Tanzi (1992), Võ

Thành Vân (2010), Hạo Nhiên (2013) và Nguyễn Phi Khanh (2013).

LN_NLCT năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (LN_NLCT) có tác động cùng chiều

với thu ngân sách (LN_THUNS) ở mức ý nghĩa 10%. β3 = 0.460 cho biết trong điều

48

kiện các yếu tố khác không đổi, nếu LN_NLCT năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng 1 %

đồng thì thu ngân sách tăng khoảng 0,460%. Nhận định này phù hợp với kết quả của

Võ Thành Vân (2010) và Nguyễn Phi Khanh (2013).

Tỷ lệ thâm hụt ngân sách (LN_THNS) có tác động cùng chiều với thu ngân sách

(THUNS) ở mức ý nghĩa 1%. β4 = 1.126 cho biết trong điều kiện các yếu tố khác

không đổi, nếu tỷ lệ thâm hụt ngân sách tăng 1% thì thu ngân sách tăng khoảng 1,126

%. Hệ số hồi quy có giá trị dƣơng thể hiện tỷ lệ thâm hụt ngân sách càng lớn thì khả

năng tái tạo và mở rộng các nguồn thu trong nền kinh tế càng cao, khả năng huy động

vào NSNN càng lớn, chính là yếu tố quyết định nâng cao tỷ suất thu NSNN.

Số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn (LN_SLDN) có tác động cùng

chiều với thu ngân sách (THUNS) ở mức ý nghĩa 5%. β5 = 0,218 cho biết trong điều

kiện các yếu tố khác không đổi, khi số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tăng

1% thì thu ngân sách tăng khoảng 0,218% . Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên

cứu của Võ Thành Vân (2010) và Trần Văn Vũ (2015). Số doanh nghiệp hoạt động sản

xuất, kinh doanh trên địa bàn càng nhiều thì cơ sở thuế càng cao sẽ tăng nguồn thu cho

NSNN.

Tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có việc làm (LN_TLDSTDTLD) có tác

động cùng chiều với thu ngân sách (THUNS) ở mức ý nghĩa 5%. β6 = 0,313 cho biết

trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có

việc làm tăng 1% thì thu ngân sách tăng khoảng 0,313%. Hệ số hồi quy có giá trị

dƣơng thể hiện dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh tăng thì khả năng đóng thuế thu

nhập cá nhân sẽ tăng, do đó sẽ làm tăng thu ngân sách.

Ngoài ra, mở cửa thƣơng mại không có tác động đối với thu ngân sách trong

phạm vi nghiên cứu của luận văn này.

Mở cửa thƣơng mại không có tác động đối với thu NSNN: Tổng kim ngạch xuất

nhập khẩu của toàn vùng ven biển ĐBSCL so với cả nƣớc chiếm tỷ trọng không đáng

kể, nguồn thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu trung bình của giai đoạn 2005-2014 là

160,81 tỷ đồng/năm, chiếm 3,32 % tổng thu ngân sách trung bình của khu vực, với tỷ

trọng đóng góp vào nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu rất thấp nên mở cửa thƣơng

49

mại không có tác động đến thu NSNN là phù hợp. Điều này phù hợp theo nghiên cứu

của Imam and Jacobs (2007), Ajaz and Ahmeh (2010).

50

Chƣơng 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận

Ngân sách nhà nƣớc đƣợc xem là khâu chủ đạo của hệ thống tài chính, thể hiện

quan hệ tài chính giữa nhà nƣớc với các chủ thể trong xã hội và gắn liền với việc thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc nhƣ điều tiết kinh tế vĩ mô, ổn định trật tự

và an sinh xã hội. Thu NSNN các tỉnh ven biển ĐBSCL từ năm 2005 đến 2014 có

chiều hƣớng tăng qua các năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng và nguồn thu NSNN

chƣa đảm bảo đƣợc nhiệm vụ chi, Trung ƣơng phải bù các khoản hụt chi, từ đó làm

ảnh hƣởng đến chính sách phát triển của khu vực. Vì thế, việc nghiên cứu các yếu tố

ảnh hƣởng đến thu ngân sách nhà nƣớc các tỉnh ven biển ĐBSCL là vấn đề rất cần

thiết.

Dựa trên nền tảng mô hình nghiên cứu của Gupta (2007), Ajaz and Ahmed

(2010), Võ Thành Vân (2010), Nguyễn Phi Khanh (2013) và các nghiên cứu liên quan

trong nƣớc và trên thế giới. Tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng của 7 tỉnh, thành ven biển

ĐBSCL bao gồm: Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tiền Giang,

Trà Vinh, giai đoạn 2005 - 2014 để phân tích. Bằng phƣơng pháp nghiên cứu định

lƣợng, áp dụng mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu

nhiên (REM), nghiên cứu xem xét sáu yếu tố ảnh hƣởng đến thu ngân sách nhà nƣớc

các tỉnh ven biển ĐBSCL nhƣ GDP bình quân đầu ngƣời, mở cửa thƣơng mại, năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trên

địa bàn và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tác động đến thu NSNN các tỉnh ven biển

ĐBSCL là GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, số lƣợng doanh nghiệp

hoạt động trên địa bàn, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm. Yếu tố mở cửa

thƣơng mại không tác động đến thu ngân sách nhà nƣớc các tỉnh ven biển ĐBSCL,

khác với kỳ vọng từ lý thuyết và kết quả các nghiên cứu liên quan trƣớc đây. Điều này

cần đƣợc xem xét trong các bài nghiên cứu tiếp theo.

51

5.2. Hàm ý chính sách

Từ thực trạng và kết quả kiểm định bảy yếu tố tác động đến thu NSNN các tỉnh

ven biển ĐBSCL giai đoạn 2005-2014. Thông qua nghiên cứu này, dựa trên quan điểm

khách quan, tác giả đề xuất một số chính sách có thể giúp tăng nguồn thu NSNN các

tỉnh ĐBSCL cụ thể nhƣ sau:

Tăng GDP bình quân đầu ngƣời: Lãnh đạo chính quyền các tỉnh ven biển

ĐBSCL nên tập trung tái cơ cấu kinh tế theo hƣớng ƣu tiên phát triển nuôi trồng thủy

sản, công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao. Cải thiện và

nâng cao năng suất lao động từ việc chuyển dịch cơ cấu lao động theo cơ cấu ngành

kinh tế từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp và thƣơng mại - dịch vụ. Cải thiện và

tăng năng suất lao động của nội bộ các ngành bằng cách nâng cao chất lƣợng nguồn

nhân lực thông qua việc đào tạo, nâng cao trình độ và tay nghề cho ngƣời lao động.

Thu hút và phát triển doanh nghiệp: Để thu hút và phát triển doanh nghiệp cần

cải thiện môi trƣờng đầu tƣ nhƣ cải cách thủ tục hành chính, các chƣơng trình tín dụng,

nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:

i. Về Cải cách thủ tục hành chính

Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn về các thủ tục hành chính nhƣ rút

ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính, đảm

bảo các thủ tục phải đƣợc chuẩn hóa công khai trên trang mạng thông tin của từng

ngành. Mỗi cấp chính quyền cung cấp dịch vụ công phải có quy trình cụ thể, công khai

trong thực hiện các chính sách của Trung ƣơng. Mỗi chính sách phải có quy trình công

bố và giao trách nhiệm cho từng bộ phận, tổ chức thực hiện phải đúng chính sách,

thƣờng xuyên tuyên truyền phổ biến dịch vụ công rộng rãi trong nhân dân và cộng

đồng doanh nghiệp.

ii. Các chương trình tín dụng

Hiện nay, doanh nghiệp ở khu vực này chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ vì

vậy những chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua thuế, thông qua các

chƣơng trình tín dụng cần phải đƣợc phát huy.

52

Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng các doanh nghiệp vừa và nhỏ1 quỹ này đƣợc ra

đời từ năm 2009 hoạt động nhờ nguồn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh là chính và vốn tài trợ

hợp pháp của các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức –

ODA),... Trong khi nguồn thu lại đƣợc trích một phần vào ngân sách địa phƣơng

nhƣng ngân sách địa phƣơng thu không đủ bù chi nên việc hỗ trợ cho quỹ này rất ít. Do

đó, tỉnh cần tìm nguồn hỗ trợ tốt hơn nhƣ có thể lấy từ nguồn vốn ODA ƣu đãi nƣớc

ngoài.

Các gói kích cầu của chính phủ cho doanh nghiệp vay với lãi suất ƣu đãi ƣu tiên

cho các doanh nghiệp có phƣơng án kinh doanh khả thi nhƣng chƣa tới 50% doanh

nghiệp đƣợc tiếp cận gói kích cầu này. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ xin vay nhƣng

họ không có phƣơng án kinh doanh khả thi do không biết lập hồ sơ vay vốn hoặc do

trình độ quản lý của doanh nghiệp quá kém. Nên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp vừa và

nhỏ thiếu vốn hay thiếu khả năng quản trị. Đo đó, nhà nƣớc cần khảo sát các doanh

nghiệp thực sự cần cái gì và thiếu cái gì nhƣ thiếu vốn hay thiếu nguồn nhân lực hay

thiếu khả năng quản lý và kinh doanh hay đơn giản chỉ là thiếu vốn. Nếu thiếu vốn thì

cho vay vốn nhƣng nhiều doanh nghiệp vay đƣợc vốn rồi thì không biết sử dụng vốn

vay để làm gì ?.

Thay vì hỗ trợ một cách trực tiếp thì nhà nƣớc nên tìm giải pháp hỗ trợ một cách

lâu dài để doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên chính đôi chân của mình chứ

không phải trông chờ vào nhà nƣớc hỗ trợ.

Trong thời đại kinh tế thị trƣờng đã đƣợc triển khai ở nƣớc mình thì mình phải

chấp nhận quy luật thị trƣờng là đào thải. Doanh nghiệp mà yếu kém quá về khả năng

quản lý, khả năng kinh doanh, mất vốn phải tạm ngừng kinh doanh thì mình phải chấp

nhận để loại bỏ nó trong xu thế gọi là sàn lọc để còn giữ lại những doanh nghiệp cần.

Thực hiện những chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc bơm để cho doanh nghiệp lớn mạnh

hơn, trƣởng thành hơn thì phải chọn lọc.

1 Nghị định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

iii. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

53

Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là thƣơng hiệu của tỉnh đó so với các tỉnh khác để

đánh giá thì nó dựa vào các tiêu chí nhƣ: sự hài lòng của ngƣời dân sống trên địa bàn

về cơ sở hạ tầng, môi trƣờng sống còn đối với doanh nghiệp là môi trƣờng đầu tƣ, môi

trƣờng kinh doanh có thuận lợi không?. Để nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thì

chính quyền phải đáp ứng việc nâng cao chỉ số hài lòng của ngƣời dân và doanh nghiệp

đang hoạt động trên địa bàn nhƣ:

Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy trình thủ tục hành chính đã ban hành;

nâng cao năng lực quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ hành chính công của chính

quyền các cấp. Rà soát, cải tiến bộ thủ tục hành chính phù hợp theo từng lĩnh vực cụ

thể theo hƣớng đơn giản hóa; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục về đất đai cho

ngƣời dân và doanh nghiệp, đi đôi với bác bỏ các thủ tục không cần thiết trong việc cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng

đất. Giảm số lƣợng các loại giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện và các

quyết định chấp thuận đối với doanh nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi

cho doanh nghiệp nhƣng phải chặt chẽ thông qua hệ thống chính phủ điện tử.

Công khai, minh bạch hóa thông tin cho ngƣời dân và doanh nghiệp; tạo điều kiện

thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp tiếp cận thông tin để hiểu rõ hơn các chiến lƣợc,

định hƣớng và kế hoạch đầu tƣ phát triển của tỉnh; công khai quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, quy hoạch xây dựng, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, các dự án, danh mục

kêu gọi đầu tƣ; công khai, minh bạch các chính sách ƣu đãi đầu tƣ, khoản phí, lệ phí…;

tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong việc tiếp cận và áp dụng các chính sách

ƣu đãi đầu tƣ trên địa bàn tỉnh. Sử dụng hiệu quả các website chuyên ngành về tuyên

truyền, phổ biến các quy định của pháp luật.

Tăng cƣờng chất lƣợng và hỗ trợ cho ngƣời dân và doanh nghiệp về dịch vụ cung

cấp thông tin thị trƣờng, tìm kiếm đối tác, xúc tiến đầu tƣ thƣơng mại thông qua các

chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ thƣơng mại, tham gia hội chợ, triển lãm, các ấn phẩm

cung cấp thông tin cần thiết cho doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc cung cấp và chuyển

giao các dịch vụ khoa học, công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng thƣơng

hiệu, sở hữu công nghiệp, trí tuệ, quảng bá sản phẩm, đào tạo kiến thức cơ bản về công

54

nghệ thông tin, truyền thông, dịch vụ trực tuyến, xây dựng website, khai thác mạng

thông tin và internet…

Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh để thu hút nhà đầu tƣ, thực hiện tốt

hoạt động xúc tiến đầu tƣ, tạo môi trƣờng thông thoáng, bổ sung và hoàn tất các cơ chế

chính sách thuận lợi để tiếp nhận các doanh nghiệp đầu tƣ tại địa phƣơng, rút ngắn thời

gian giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, tạo quỹ đất sạch

trƣớc khi doanh nghiệp tiếp cận đầu tƣ. Minh bạch các chính sách về đầu tƣ và minh

bạch trong đấu thầu, đấu giá cho thuê quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án tại các

địa phƣơng.

Thu hút đầu tƣ:

i. Thu hút đầu tư ngoài nước

Về năng lƣợng sạch:

Hiện nay sản xuất điện từ năng lƣợng gió thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài hơn cả. Tuy nhiên, qua tình hình thực tế, có thể thấy rằng số lƣợng và quy

mô dự án trong lĩnh vực năng lƣợng xanh chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và thế mạnh

của các tỉnh ven biển ĐBSCL. Việc thu hút dự án năng lƣợng xanh vào các tỉnh ven

biển ĐBSCL là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi ô nhiễm môi

trƣờng ngày càng gia tăng.

Gần đây một số DN nƣớc ngoài đầu tƣ vào lĩnh vực năng lƣợng xanh vì họ đã

hiểu rõ ràng hơn về lộ trình, hƣớng đi của lĩnh vực này tại Việt Nam. Tuy nhiên, đối

với năng lƣợng xanh là lĩnh vực đòi hỏi vốn tƣơng đối lớn, vì vậy các tập đoàn lớn có

những quy tắc đầu tƣ nghiêm ngặt. Vì vậy, điều cần thiết để thu hút nhiều hơn các dự

án này là các tỉnh ven biển ĐBSCL phải có lộ trình rõ ràng và chính sách minh bạch

hơn nữa về năng lƣợng xanh.

Một vấn đề khác là các DN nƣớc ngoài không thể phát triển năng lƣợng xanh nếu

nhƣ không có DN trong nƣớc cung cấp trang thiết bị để sản xuất điện. Vì vậy, các nhà

đầu tƣ lớn hiện vẫn đang tìm đối tác đủ mạnh ở trong nƣớc, cũng nhƣ kết nối với

những công ty toàn cầu để tìm nguồn cung cấp thiết bị, giúp hạ tối đa giá thành sản

xuất điện.

Về nuôi trồng chế biến thủy hải sản

55

Tốc độ tăng trƣởng về nuôi trồng thủy sản của vùng ven biển ĐBSCL cao nhƣng

chƣa bền vững. Cụ thể, số lƣợng tàu thuyền đánh cá tăng nhanh ngoài tầm kiểm soát,

cơ khí tàu thuyền, dịch vụ hậu cần còn nhiều yếu kém. Nuôi trồng thủy sản vẫn tiềm ẩn

rủi ro, chƣa kiểm soát tốt vấn đề thức ăn, con giống, dịch bệnh, ô nhiễm môi trƣờng…

Bên cạnh đó, giá cả các mặt hàng thủy sản biến động bất lợi và khó lƣờng. Một trong

các nguyên nhân gây nên hiện tƣợng này là do thiếu tính liên kết vùng trong sản xuất

nguyên liệu, chế biến tiêu thụ và không gian quy hoạch, đặc biệt là lĩnh vực thủy sản.

Các địa phƣơng đầu tƣ dàn trải, manh mún và thiếu sự hỗ trợ phối hợp.

Mặt khác, nhu cầu đầu tƣ trong lĩnh vực thủy sản rất lớn và lĩnh vực này có nhiều

khả năng thu hút các nguồn đầu tƣ nƣớc ngoài ngoài ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên,

việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản giữ vị trí

rất khiêm tốn.

Để phát huy tối đa những tiềm năng và lợi thế của thủy sản các tỉnh ven biển

ĐBSCL, cần có những giải pháp căn cơ để đƣa ngành thủy sản trong vùng phát triển

theo hƣớng bền vững. Tƣ duy mới trong cách tiếp cận về việc xây dựng các chính sách

đột phá trong thu hút và quản lý đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ là chìa khóa đánh thức tiềm năng

thủy sản của vùng.

Mỗi địa phƣơng trong khu vực ĐBSCL đều có thế mạnh riêng về phát triển thủy

sản. Tuy nhiên, để phát triển thủy sản bền vững đòi hỏi nhiều yếu tố từ khâu sản xuất

nguyên liệu, chế biến, xuất khẩu, thị trƣờng. Qua phân tích từng địa phƣơng, TP Cần

Thơ hội tụ cả nhiều yếu tố trở thành trung tâm nghề cá của vùng. Trong đó, Cần Thơ

giữ vai trò đầu mối, đóng vai trò thúc đẩy phát triển thủy sản trong khu vực dƣới sự hỗ

trợ của 4 cụm vệ tinh: cụm Kiên Giang – Cà Mau lợi thế về nuôi và giống hải sản, dịch

vụ hậu cần nghề cá; cụm An Giang – Đồng Tháp – Vĩnh Long nuôi giống, chế biến

thủy sản nƣớc ngọt và các nguyên liệu đầu vào; Tiền Giang – Bến Tre mạnh về nuôi

tôm; Trà Vinh - Bạc Liêu – Sóc Trăng thế mạnh về nuôi tôm, chế biến, dịch vụ hậu cần

nghề cá. Việc xây dựng trung tâm nghề cá sẽ giúp cho ngành thủy sản ở ĐBSCL phát

triển năng động và bền vững, nâng cao chất lƣợng, sức cạnh tranh, tạo ra thị trƣờng

thủy sản có sức hút trong khu vực...

56

Do đó, việc hình thành trung tâm phát triển nghề cá ĐBSCL, trong đó, TP Cần

Thơ là trung tâm đầu mối kết nối và hỗ trợ các địa phƣơng về mặt khoa học công nghệ,

giao thông, đào tạo nhân lực… là phù hợp. Trên cơ sở quy hoạch, tổ chức lại trong sản

xuất, chế biến và xuất khẩu có sự phân công và phối hợp giữa các địa phƣơng và TP

Cần Thơ, có định hƣớng kêu gọi đầu tƣ. Hiện nay, chúng ta làm chủ khu giống, quy

trình nuôi, một phần chủ động về kỹ thuật công nghệ, trong đó có thức ăn. Vì vậy, cần

phải đầu tƣ vào hạ tầng; trong đó, quan trọng là kêu gọi đầu tƣ cảng nƣớc sâu tại Cái

Cui đã đƣợc quy hoạch trong hệ thống cảng biển của Việt Nam. Có đến 65% sản lƣợng

nuôi trồng thủy sản và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu nằm ở ĐBSCL. Nhƣng,

để xuất khẩu thủy sản, các doanh nghiệp phải vận chuyển container lên TP Hồ Chí

Minh, chi phí cho giao thông rất lớn. Khi có cảng trực tiếp tại Cần Thơ sẽ rút ngắn thời

gian và chi phí cho các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Bên cạnh đó, cũng cần kêu

gọi đầu tƣ cho các cơ sở nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, xây dựng

một hội chợ quốc tế thƣờng kỳ về thủy sản của các tỉnh ven biển ĐBSCL…

Điểm đặc biệt quan trọng để thu hút nhà đầu tƣ nƣớc ngoài là phát triển ngành

công nghiệp phụ trợ. Công nghiệp hỗ trợ phát triển có hiệu quả tạo điều kiện thu hút

đƣợc đầu tƣ nƣớc ngoài và tạo tăng trƣởng bền vững, xu thế ngày nay các tập đoàn

kinh tế, công ty nƣớc ngoài, các nhà đầu tƣ sẽ chú trọng tham gia hoạt động sản xuất

kinh doanh, xây dựng nhà máy vào những khu vực mà tại đó họ có thể tận dụng đƣợc

một ngành công nghiệp hỗ trợ tốt, đáp ứng đƣợc nhu cầu mua sắm linh kiện, chi tiết

sản phẩm hay nhƣ các hợp đồng cung cấp, đặt hàng sản xuất các chi tiết, đơn vị sản

phẩm phục vụ cho dây chuyền sản xuất, chuỗi giá trị sản phẩm.

ii. Thu hút đầu tư trong nước

Thu hút đầu tƣ trong nƣớc bằng cách phát hành trái phiếu bằng đồng Việt Nam và

mệnh giá là ngoại tệ:

Thu hút đầu tƣ trong nƣớc bằng cách phát hành trái phiếu bằng đồng Việt Nam

Việc phát hành trái phiếu địa phƣơng đặc biệt là các địa phƣơng có nguồn thu

ngân sách lớn ổn định, đẩy mạnh việc phát hành trái phiếu để cân đối ngân sách, giảm

bớt áp lực cho ngân sách Trung ƣơng. Đồng thời phải xây dựng thƣơng hiệu riêng cho

địa phƣơng mình, từng bƣớc tăng cƣờng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính

57

quyền địa phƣơng trong việc thực hiện dự toán thu chi ngân sách và các mục tiêu mà

ngân sách địa phƣơng phải đảm bảo. Cần xem xét, mở rộng phạm vi và giới hạn đƣợc

phép huy động vốn của chính quyền địa phƣơng đặc biệt là các tỉnh, thành phố có nhu

cầu đầu tƣ phát triển lớn và việc huy động vốn phải quán triệt nguyên tắc chỉ huy động

vốn cho nhà đầu tƣ phát triển. Với cơ chế này thì các địa phƣơng sẽ chủ động và linh

hoạt hơn trong việc tìm kiếm nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển, giảm bớt sự ỷ lại trong

chờ vào ngân sách trung ƣơng.

Thu hút đầu tƣ trong nƣớc bằng cách phát hành trái phiếu là ngoại tệ

Để thu hút đƣợc lƣợng kiều hối đang nắm giữ trong dân chúng thì chính quyền

địa phƣơng cần tạo cho họ niềm tin và cơ hội đầu tƣ mà ngƣời dân cảm thấy thích thú.

Nhƣ vậy những dự án vay phải đƣợc đƣa ra trên các phƣơng tiện truyền thông để ngƣời

dân cảm nhận đƣợc dự án đầu tƣ này là hấp dẫn, hiệu quả, thiết thực cho lợi ích của địa

phƣơng nơi mà họ đang sinh sống. Nhƣ chính quyền các tỉnh ven biển ĐBSCL có thể

liên kết với nhau trong một dự án đầu tƣ lớn nhƣ biến đổi khí hậu hay các dự án về

chống sụt lún,... mà thông qua chƣơng trình phát hành trái phiếu chính quyền địa

phƣơng.

Tạo việc làm mới: Từ hai giải pháp trên có liên quan đến vấn đề hỗ trợ phát triển

doanh nghiệp và thu hút vốn đầu tƣ sẽ giúp cho việc tạo việc làm cho lực lƣợng lao

động trẻ ở khu vực này.

Tạo việc làm mới nên gắn với định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của từng địa

phƣơng. Quy hoạch lại kinh tế nông nghiệp nông thôn, chuyển dịch theo hƣớng công

nghiệp hóa ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất, nhằm giảm

thiểu công lao động nhƣng đảm bảo năng suất, chất lƣợng trong sản xuất nông nghiệp.

Quy hoạch phát triển mạnh công nghiệp nông thôn, công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công

nghiệp, thu hút đầu tƣ các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch ít gây ô nhiễm môi

trƣờng, tạo ra giá trị gia tăng sản phẩm lớn, có khả năng đóng góp nhiều cho ngân sách.

Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn duy trì tốt hoạt động

sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, gắn doanh nghiệp sản xuất với vùng nguyên

liệu của địa phƣơng.

58

Các địa phƣơng cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các chính sách hỗ trợ trong tạo

việc làm. Đào tạo nghề phải đảm bảo chất lƣợng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ

năng nghề nghiệp, đào tạo phải gắn với dự báo phát triển nghề nghiệp. Cần quy hoạch

lại mạng lƣới các trƣờng trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn các tỉnh

theo hƣớng đầu tƣ tập trung về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đủ giảng viên đạt

chuẩn, đào tạo tập trung. Phải kiểm tra và đánh giá lại năng lực đào tạo nghề của các

trƣờng, cần quy hoạch và phân bổ lại chỉ tiêu ngành, nghề đào tạo cho từng trƣờng theo

hƣớng đa dạng ngành, nghề và tùy theo thế mạnh của mỗi trƣờng, tùy theo yêu cầu phát

triển thực tế ở địa phƣơng và nhu cầu thị trƣờng lao động, tránh đào tạo dàn trãi, trùng lấp.

Mời các doanh nghiệp tham gia liên kết đào tạo nghề theo hình thức trƣờng nghề

đào tạo hoặc giao cho doanh nghiệp đào tạo, nhất là đối với các nhà đầu tƣ chuẩn bị

đầu tƣ vào địa phƣơng và các nhà đầu tƣ có sẵn đang tiến hành mở rộng quy mô sản

xuất. Mời các hiệp hội doanh nghiệp tham gia định hƣớng nghề nghiệp và thực hiện

việc thỉnh giảng trong đào tạo nghề. Cần liên kết với doanh nghiệp thông qua việc nhà

trƣờng đào tạo và đƣa học viên thực tập tại các doanh nghiệp, giúp học viên có điều

kiện tiếp cận với công việc thực tế, tạo điều kiện cho cơ sở đào tạo, doanh nghiệp đánh

giá chƣơng trình, kết quả đào tạo trƣớc khi nhận học viên vào làm. Tƣ vấn trực tiếp cho

học sinh trong việc định hƣớng nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội của từng địa phƣơng. Thực hiện việc điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của ngƣời lao

động, mở lớp đào tạo phù hợp, có hiệu quả, tránh lãng phí. Có định hƣớng phát triển kinh

tế, thu hút đầu tƣ vào các ngành, nghề sử dụng lao động qua đào tạo nhằm tạo ra sản

phẩm có giá trị kinh tế cao.

Củng cố và phát triển mạng lƣới dạy nghề gắn với nâng cao chất lƣợng giảng dạy

của giáo viên; có chế độ thu hút các giảng viên giỏi về công tác tại các trƣờng nghề; thực

hiện xã hội hóa công tác dạy nghề, cần xem xét việc sáp nhập các trƣờng nghề, trung

cấp nghề, trung cấp kỹ thuật tập trung đào tạo theo từng khu vực. Các cấp chính quyền

các tỉnh cần tiến hành liên kết trong lĩnh vực dạy nghề, phát huy trung tâm dạy nghề

hiện có của các địa phƣơng, đào tạo và cung cấp lao động cho cả khu vực ven biển

ĐBSCL, liên kết với các trƣờng nghề có uy tín và chất lƣợng, trong đào tạo phải chú

59

trọng việc định hƣớng nghề nghiệp cho ngƣời lao động, đào tạo phải gắn với nhu cầu

của doanh nghiệp theo từng giai đoạn.

Phát triển, nâng cao chất lƣợng hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm vì

đây chính là cầu nối giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, nhằm góp phần

phát triển thị trƣờng lao động. Định kỳ hàng quý liên kết với các huyện, thị, thành ở

các tỉnh mở sàn giao dịch việc làm đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.

Sở Lao động Thƣơng binh và xã hội các tỉnh thƣờng xuyên phối hợp với doanh

nghiệp nắm nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, phối hợp với các trƣờng dạy nghề,

các trung tâm nghề trong tỉnh để từ đó có kế hoạch đào tạo nghề cho ngƣời lao động

nhằm đáp ứng yêu cầu việc làm cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn vốn liên quan đến giải

quyết việc làm, nhƣ nguồn vốn từ quỹ quốc gia về việc làm. Chính quyền các địa

phƣơng cần có sự điều chỉnh một số chỉ tiêu cho vay vốn nhƣ thời hạn và thủ tục cho

vay phải phù hợp hơn với tình hình của địa phƣơng, không ảnh hƣởng đến hiệu quả sản

xuất kinh doanh của các đối tƣợng có nhu cầu vay vốn, ảnh hƣởng đến giải quyết việc

làm.

Quản lý hiệu quả các khoản thu chi ngân sách: Là hệ quả của việc thu chi

không hiệu quả bởi vì tình trạng thâm hụt ngân sách là hệ quả trực tiếp của việc thu chi

không lành mạnh, thu không hiệu quả gây thất thu, hiệu quả của chi tiêu công, giám

sát, kiểm tra tài chính không tốt nên chi vƣợt định mức, chi lãng phí gây thất thoát

ngân sách. Chính quản lý thu chi không tốt nó ảnh hƣởng đến bội chi ngân sách.

Quản lý chặt chẽ các khoản thu thuế, tránh thất thu thuế, nợ đọng thuế kéo dài.

Mở rộng cơ sở thuế, áp dụng mức thuế suất hợp lý, đảm bảo công bằng, bình đẳng về

thuế giữa các đối tƣợng nộp thuế. Tạo động lực khuyến khích sản xuất, nâng cao khả

năng cạnh tranh của nền kinh tế và thúc đẩy đầu tƣ, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Đơn

giản hóa hệ thống chính sách ƣu đãi thuế; chống thất thoát, gian lận thuế. Phân cấp cho

các địa phƣơng trong việc quyết định các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách địa

phƣơng và gắn với chức năng quản lý nhà nƣớc của chính quyền địa phƣơng.

60

Thƣờng xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trƣơng, chính

sách pháp luật của nhà nƣớc về thuế cho ngƣời dân thông suốt, nhằm giúp họ tự giác

thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc.

Trong đầu tƣ công nên ƣu tiên bố trí nguồn vốn cho đầu tƣ phát triển, tập trung

đầu tƣ các công trình, dự án kết cấu hạ tầng, hạ tầng giao thông đô thị, giao thông kết

nối vùng, phục vụ phát triển các khu, cụm công nghiệp, hệ thống thoát nƣớc, khắc phục

ô nhiễm môi trƣờng, kết cấu hạ tầng giáo dục, y tế, đặc biệt quan tâm đầu tƣ các dự án

mang lại lợi ích thiết thực cho ngƣời dân, cho sự phát triển kinh tế xã hội, chủ yếu đầu

tƣ cho phát triển hạ tầng nông thôn, dừng các dự án chậm triển khai, dự án treo, cắt

giảm bớt các khoản chi hành chính thông qua việc tinh giảm biên chế, sắp xếp hợp lý

bộ máy hành chính, tập trung cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc và giải thể các

doanh nghiệp nhà nƣớc hoạt động không hiệu quả, nhằm hạn chế gánh nặng cho ngân

sách.

Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, khoán định mức chi hành chính cho các đơn

vị. Các đơn vị nên có kế hoạch sử dụng kinh phí hợp lý trong cả năm, phát huy tính

chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp và đơn vị trong quản lý điều hành ngân sách.

Đảm bảo chi trong dự toán, đúng mục tiêu đƣợc duyệt. Thực hiện đầy đủ quy định về

công khai ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cƣờng công tác kiểm

tra, thanh tra của các cơ quan nhà nƣớc, sự giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội

và nhân dân đối với các khoản thu, chi ngân sách, nhất là việc thực hiện các chế độ,

định mức chi tiêu mua sắm, xây dựng trụ sở, công khai thực hiện việc giám sát công

đồng đối với các công trình, dự án có nguồn vốn từ NSNN v.v./.

5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu có những hàm ý quan trọng trong chính sách quản lý vĩ mô. Mối

quan hệ giữa GDP bình quân đầu ngƣời, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, số lƣợng doanh

nghiệp hoạt động trên địa bàn, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm tác động

lên thu ngân sách đã và đang là vấn đề đƣợc quan tâm thảo luận trên các diễn đàn và

trong quá trình hoạch định chính sách. Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế về số

liệu tổng hợp từ nhiều nguồn và về thời gian thu thập dữ liệu, do đó không tránh khỏi

những sai số trong quá trình tập hợp dữ liệu và tính khách quan của dữ liệu chƣa cao,

61

ngoài ra còn có các yếu tố khác tác động tới thu NSNN chƣa đƣợc đƣa vào mô hình

nghiên cứu nhƣ chính sách thuế, tổ chức bộ máy thu nộp v.v. Luận văn nên dùng dữ

liệu bảng trong thời gian dài hơn (chẳng hạn từ 1990-2015) để đánh giá thì nghiên cứu

sẽ thuyết phục hơn.

Từ hƣớng nghiên cứu của đề tài này, tôi hy vọng sẽ phát triển sang các hƣớng

khác sâu rộng hơn, chẳng hạn nhƣ ƣớc lƣợng với dữ liệu bảng động hoặc mô hình

GMM và mô hình nhiều biến hơn./.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu Tiếng Việt

Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, 2008. Thông tư 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27

tháng 6 năm 2008 hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề.

Hạo Nhiên, 2013. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN ở Việt Nam.

https://nhaquanlytuonglai.wordpress.com/2013/06/04/mot-so-nhan-to-anh-huong-den-

thu-ngan-sach-nha-nuoc/

Lê Thị Mận, 2010. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Nhà xuất bản lao động xã hội.

Luật Ngân sách Nhà nƣớc 2002.

Nguyễn Đăng Dờn , 2009. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Nhà xuất bản đại học quốc gia

Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Phi Khanh, 2013. Các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế - nghiên cứu

trường hợp của các quốc gia Đông Nam Á. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

Sử Đình Thành và Mai Hoài, 2009. Lý thuyết tài chính công. Nhà xuất bản đại học

quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

Thủ tƣớng Chính phủ, 2013. Nghị định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm

2013 về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín

dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Tổng cục Thống kê, 2005-2014. Niên giám thống kê 2005-2014. Hà Nội: Nhà xuất bản

thống kê.

Trần Thị Tuấn Anh, 2014. Hướng dẫn thực hành Stata 12.Trƣờng Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Tiến Khai, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế. Nhà xuất bản Lao động xã

hội.

Trần Văn Vũ, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn

tỉnh Long An. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

63

Võ Thành Vân, 2010. Tác động của phân cấp ngân sách đến nỗ lực thu ngân sách các

chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trƣờng Đại học Kinh tế Thành

phố Hồ Chí Minh.

Danh mục tài liệu Tiếng Anh

Ajaz, T. and Ahmeh, E, 2010. Effect of Corruption and Governance on Tax Revenues.

Aizenman, J. and Y. Jinjarak, 2005. The Collection Efficiency of the Value Added Tax:

Theory and International Evidence. New York Times. April 6. Bruce Bartlett.

The Pakistan Developing Review, Vol. 49, issue 4, pages 405-417.

Bird, Richard M., Jorge Martinez-Vaztinez, and B. Torgler, 2004. Societal Institutions

and Tax Effort in Developing Countries. International Studies Program Working Paper

04-06.

Chand, S. Karl O. M., 1997. Controlling Fiscal Corruption. IMF Working Paper No.

97/100.

Eltony, Nagy M., 2002. The Determinants of Tax Effort in Arab Countries.

Fjeldstad, O. H. and Tungodden, B., 2001. Fiscal corruption: a Vice or Virtue? World

Development Report, 31, 1459-1467.

Ghura, D., 1998. Tax Revenue in Sub-Saharan Africa: Effects of Economic Policies and

Corruption. IMF Working Paper No. 98/135. International Monetary Fund (IMF).

Gupta, S. A., 2007. Determinants of Tax Revenue Efforts in Developing Countries.

IMF Working Paper No.07/184 Washington, DC: The International Monetary Fund.

Imam, P. A. and Jacobs, D. F., 2007. Effect of Corruption on Tax Revenues in the

Middle East. IMF Working Paper No.07/270. IMF Institute and Fiscal Affairs

Department.

Keen, M., & Simone, A. 2004. Tax policy in developing countries: some lessons from

the 1990s and some challenges ahead. Helping countries develop: The role of fiscal

policy, 302-52.

Leuthold, Jane H., 1991. Tax shares in Developing Economies A Panel Study. Volume

35. Issue 1, Pages 173-185.

64

Piancastelli, Marcelo 2001. Measuring the Tax Effort of Developed and Developing

Countries: Cross Country Panel Data Analysis, 1985-1995. IPEA Working Paper No.

818.

Rodrik, Dani, 1998. Why do More Open Economies have Bigger Governments? Journal

of Political Economy, Vol. 106, pp. 997-1032.

Tanzi, V., 1992. Fiscal Policies in Economies in Trasition. Edited Edition IMP,

Washington DC: International Monetary Fund.

Tanzi, V., 1997. Inflation, Lags in Collection, and the Real Value of Tax Revenue. Staff

Papers – International Monetary Fund, Vol. 24, No. 1, pp. 154-167.

Tanzi, V. and Zee, H., 2000. Tax policy for Emerging Markets: Developing Countries.

IMF Working Paper WP/00/35. Washington DC: International Monetary Fund.

Teera, J. M. 2003. Determinants of tax revenue Share in Uganda.

65

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 Số liệu hồi quy

1. Thu ngân sách nhà nƣớc

Năm

Tỉnh

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tiền Giang

2,749.91

3,173.12

3,941.17

4,869.42

6,426.21

7,857.16

9,445.18

11,115.25

12,656.17

12,987.51

Bến Tre

912.66

1,031.97

1,515.69

1,862.82

2,210.01

2,898.90

3,599.54

4,463.07

4,887.00

4,791.00

Trà Vinh

1,103.58

1,262.55

1,492.60

1,342.27

1,757.16

1,420.31

2,430.87

3,460.94

3,832.73

4,540.42

Kiên Giang

1,986.95

1,493.26

1,876.32

2,230.41

2,727.59

3,058.32

3,478.40

4,499.07

5,300.85

5,095.00

Sóc Trăng

2,419.93

2,816.44

3,432.77

4,635.43

5,745.26

6,899.73

8,663.19

10,447.89

12,381.99

12,500.00

997.55

1,019.25

1,503.89

1,505.48

1,944.32

2,122.44

2,706.79

3,120.40

4,216.68

4,370.12

Bạc Liêu

1,429.33

1,755.40

1,944.68

2,055.11

3,019.90

3,470.49

6,841.14

7,949.55

7,990.02

3,320.00

Cà Mau

2. GDP bình quân đầu ngƣời

Năm

Tỉnh

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

8.90

10.90

14.90

17.70

21.00

27.70

30.60

34.20

40.00

7.80

Tiền Giang

8.70

9.90

13.10

14.90

17.50

24.40

25.30

28.10

31.70

7.80

Bến Tre

7.60

9.00

10.70

12.80

15.00

19.10

21.70

24.10

27.30

6.60

Trà Vinh

Kiên Giang

10.00

11.50

13.90

18.80

21.70

26.00

36.50

40.40

44.70

49.70

8.50

10.80

13.90

15.80

18.30

24.90

28.10

30.80

34.50

7.40

Sóc Trăng

10.70

12.80

14.60

16.90

20.30

25.10

30.10

34.80

39.70

9.60

Bạc Liêu

9.50

11.40

13.40

15.00

17.30

20.30

23.50

27.20

30.30

33.20

Cà Mau

3. Ngân sách trung ƣơng hỗ trợ

Năm

Tỉnh

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tiền Giang

295

403.8

680.6

848

1282.9

1394.2

1717.1

2322.7

3059.2

2554.5

Bến Tre

423.7

744.5

978.2

1051.1

1524.8

1846.4

2403.4

3180

3173.6

3049.2

Trà Vinh

660.8

787.3

1261

1387.5

1858.8

2013.5

3253.4

3597.3

3920.5

3364.1

Kiên Giang

603.9

715.3

1125.8

1441.7

1869.2

1996.4

3225

4319.4

4395.6

4103.3

Sóc Trăng

667.9

781.4

1159.1

1577.8

2050.2

2631.2

3403.4

4219.5

4790.6

4240.4

300

375.3

704.1

882

1264.9

1357.9

1695.8

2249.1

2240.2

1987.8

Bạc Liêu

552

597.2

777.8

674.5

1020.6

1154

1234.9

1487.4

1717.9

1081.6

Cà Mau

66

4. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

Năm

Tỉnh

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tiền Giang

198.44

248.40

333.64

556.24

623.77

790.20

1,169.59

1,388.64

1,881.15

2,358.00

Bến Tre

117.73

153.27

178.45

241.26

242.48

352.19

486.36

614.31

765.90

868.10

Trà Vinh

50.45

65.06

85.19

120.95

128.14

203.56

331.74

366.55

428.65

514.91

Kiên Giang

244.85

254.54

257.35

531.63

512.18

518.59

662.43

626.17

642.25

517.45

Sóc Trăng

306.22

357.98

388.45

356.67

365.40

466.42

528.51

456.31

618.39

854.78

Bạc Liêu

151.00

189.00

244.00

186.67

195.46

222.25

287.77

345.13

382.27

434.47

524.92

590.24

608.12

673.03

686.91

879.72

1,007.15

953.76

1,146.07

1,452.61

Cà Mau

5. Độ mở thƣơng mại

Năm

Tỉnh

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tiền Giang

32.00

35.00

39.00

47.00

44.00

47.00

53.00

56.00

68.00

72.00

Bến Tre

25.00

29.00

30.00

31.00

27.00

34.00

33.00

40.00

45.00

46.00

Trà Vinh

16.00

18.00

20.00

24.00

21.00

28.00

36.00

35.00

36.00

39.00

Kiên Giang

32.00

28.00

24.00

36.00

29.00

25.00

22.00

19.00

17.00

13.00

Sóc Trăng

69.00

70.00

59.00

42.00

37.00

41.00

34.00

26.00

32.00

40.00

Bạc Liêu

41.00

45.00

48.00

32.00

28.00

27.00

28.00

28.00

26.00

26.00

98.00

92.00

79.00

78.00

69.00

75.00

74.00

61.00

65.00

76.00

Cà Mau

6. Chỉ số CPI cấp tỉnh

Năm

Tỉnh

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tiền Giang

55.89

52.18

64.63

57.27

65.81

59.63

59.58

57.63

57.19

55.11

65.24

53.11

62.88

62.42

64.09

63.11

59.90

58.35

62.78

59.70

Bến Tre

56.25

56.83

56.30

55.17

63.22

65.80

57.56

62.75

60.87

58.58

Trà Vinh

Kiên Giang

61.13

51.27

52.82

52.25

63.04

58.90

59.98

62.96

63.55

61.10

Sóc Trăng

55.63

55.34

64.68

54.24

56.63

61.49

62.68

55.01

58.97

58.13

Bạc Liêu

41.90

42.89

42.49

40.92

52.04

58.20

57.92

62.85

59.89

59.50

42.80

43.99

56.19

58.64

61.96

53.57

59.43

53.76

53.80

53.22

Cà Mau

67

7. Tỷ lệ thu chi ngân sách

Năm

Tỉnh

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tiền Giang

103.54

103.40

105.15

102.23

103.58

106.10

106.96

105.53

106.74

118.28

Bến Tre

59.68

48.59

52.52

54.75

57.30

54.16

52.35

53.56

46.88

59.29

Trà Vinh

68.61

65.01

58.84

60.30

39.58

52.49

55.36

59.45

76.95

47.75

Kiên Giang

79.15

57.72

50.79

64.57

64.95

52.89

50.82

51.65

63.48

60.08

Sóc Trăng

110.28

106.96

110.48

107.43

108.83

103.55

107.03

105.57

105.60

107.92

Bạc Liêu

110.45

89.26

103.14

67.55

66.30

65.47

60.45

68.88

70.24

82.68

94.31

96.45

88.54

89.90

108.96

129.96

114.75

103.95

53.85

84.95

Cà Mau

8. Số lƣợng doanh nghiệp đang hoạt động

Năm

Tỉnh

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tiền Giang

1,628

1,672

1,935

2,157

2,452

2,731

2,901

3,169

3,274

3,394

1,044

1,002

1,190

1,466

1,542

1,561

1,760

1,836

1,862

1,840

Bến Tre

509

546

594

606

842

1,190

1,265

1,277

1,358

1,467

Trà Vinh

Kiên Giang

1,981

2,117

2,436

2,741

2,914

3,083

3,585

3,917

3,921

3,884

850

749

999

955

1,271

1,310

1,456

1,567

1,602

1,730

Sóc Trăng

621

640

678

741

725

802

831

960

1,006

1,105

Bạc Liêu

1,151

1,227

1,479

1,823

1,948

2,125

2,248

2,268

2,305

2,352

Cà Mau

9. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm

năm

Tỉnh

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Tiền Giang

52.50

54.90

57.30

54.80

58.60

58.60

57.20

60.20

61.90

60.30

Bến Tre

53.50

54.70

55.80

58.80

59.60

61.10

60.80

60.40

60.60

63.60

Trà Vinh

54.70

54.70

54.70

53.70

57.90

56.20

58.90

58.10

58.00

58.50

Kiên Giang

50.80

50.90

50.90

52.60

54.50

55.20

57.30

58.90

55.70

56.80

Sóc Trăng

54.50

54.00

53.40

53.90

56.00

56.70

55.80

55.90

54.10

52.40

Bạc Liêu

51.50

51.10

50.60

54.40

53.70

54.30

56.70

57.20

55.70

56.00

46.80

48.10

49.30

51.90

53.20

54.10

55.00

56.60

55.60

56.40

Cà Mau

68

Notes: 1. (/v# option or -set maxvar-) 5000 maximum variables . use "D:\Users\Administrator\Desktop\DE TAI VU\chay chuong trinh\chay chuong trinh vu.dta", clear . sum thuns gdpbq mocuatm nlct thns sldn tldstdtld Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max -------------+-------------------------------------------------------- thuns | 70 4157.264 3150.292 912.7 12987.5 gdpbq | 70 20.44143 10.39228 6.6 49.7 mocuatm | 70 41.38571 19.57838 13 98 nlct | 70 57.36557 5.917327 40.92 65.81 thns | 70 .8017143 .2438399 .4 1.3 -------------+-------------------------------------------------------- sldn | 70 1716.757 899.2956 509 3921 tldstdtld | 70 55.55857 3.294637 46.8 63.6 . . tabstat thuns gdpbq mocuatm nlct thns sldn tldstdtld, by( nam) stat (mean min max sd) Summary statistics: mean, min, max, sd by categories of: nam nam | thuns gdpbq mocuatm nlct thns sldn tldstd~d ---------+---------------------------------------------------------------------- 2005 | 1657.114 8.385714 44.71429 54.12 .8942857 1112 52.04286 | 912.7 6.6 16 41.9 .6 509 46.8 | 2749.9 10 98 65.24 1.1 1981 54.7 | 733.9734 1.30183 28.80807 8.757998 .2029661 532.4309 2.731213 ---------+---------------------------------------------------------------------- 2006 | 1793.143 9.614286 45.28571 50.80143 .81 1136.143 52.62857 | 1019.2 7.6 18 42.89 .49 546 48.1 | 3173.1 11.5 92 56.83 1.07 2117 54.9 | 866.2629 1.558235 26.4809 5.375533 .2330236 580.1981 2.628508 ---------+---------------------------------------------------------------------- 2007 | 2243.886 11.52857 42.71429 57.14143 .8157143 1330.143 53.14286 | 1492.6 9 20 42.49 .51 594 49.3 | 3941.2 13.9 79 64.68 1.11 2436 57.3 | 1013.352 1.858058 21.02153 7.966516 .264251 671.7419 2.974815 ---------+---------------------------------------------------------------------- 2008 | 2642.986 14.42857 41.42857 54.41571 .7771429 1498.429 54.3 | 1342.3 10.7 24 40.92 .48 606 51.9 | 4869.4 18.8 78 62.42 1.07 2741 58.8 | 1474.043 2.437016 17.79379 6.800546 .2264004 790.5209 2.22411 ---------+---------------------------------------------------------------------- 2009 | 3404.357 16.72857 36.42857 60.97 .7871429 1670.571 56.21429 | 1757.2 12.8 21 52.04 .55 725 53.2 | 6426.2 21.7 69 65.81 1.09 2914 59.6 | 1892.474 2.75845 16.18494 4.866003 .2198268 815.5301 2.529445 ---------+---------------------------------------------------------------------- 2010 | 3961.043 19.77143 39.57143 60.1 .7814286 1828.857 56.6 | 1420.3 15 25 53.57 .4 802 54.1 | 7857.2 26 75 65.8 1.09 3083 61.1 | 2443.885 3.438854 17.54857 3.902863 .2774544 844.3904 2.513961 ---------+---------------------------------------------------------------------- 2011 | 5309.3 25.88571 40 59.57857 .8142857 2006.571 57.38571 | 2430.9 19.1 22 57.56 .53 831 55 | 9445.2 36.5 74 62.68 1.3 3585 60.8 | 2944.898 5.34616 17.76701 1.669875 .3233603 970.0129 1.943732 ---------+---------------------------------------------------------------------- 2012 | 6436.6 29.05714 37.85714 59.04428 .78 2142 58.18571 | 3120.4 21.7 19 53.76 .51 960 55.9 | 11115.2 40.4 61 62.96 1.15 3917 60.4 | 3360.793 5.841478 15.65704 3.877929 .2932575 1063.864 1.7411 ---------+---------------------------------------------------------------------- 2013 | 7323.643 32.42857 41.28571 59.57857 .7885714 2189.714 57.37143

Phụ lục 2 Kết quả hồi quy

69

| 3832.7 24.1 17 53.8 .52 1006 54.1 | 12656.2 44.7 68 63.55 1.07 3921 61.9 | 3793.32 6.514526 19.26754 3.347977 .2566728 1059.249 2.908445 ---------+---------------------------------------------------------------------- 2014 | 6800.571 36.58571 44.57143 57.90571 .7685714 2253.143 57.71429 | 3320 27.3 13 53.22 .47 1105 52.4 | 12987.5 49.7 76 61.1 1.18 3884 63.6 | 4099.57 7.294388 22.86086 2.776135 .2673592 1028.886 3.551726 ---------+---------------------------------------------------------------------- Total | 4157.264 20.44143 41.38571 57.36557 .8017143 1716.757 55.55857 | 912.7 6.6 13 40.92 .4 509 46.8 | 12987.5 49.7 98 65.81 1.3 3921 63.6 | 3150.292 10.39228 19.57838 5.917327 .2438399 899.2956 3.294637 -------------------------------------------------------------------------------- . . pwcorr ln_THUNS ln_GDPBQ ln_MOCUATM ln_NLCT ln_THNS ln_SLDN ln_TLDSTDTLD, sig star(0.05) | ln_THUNS ln_GDPBQ ln_MOC~M ln_NLCT ln_THNS ln_SLDN ln_TLD~D -------------+--------------------------------------------------------------- ln_THUNS | 1.0000 | | ln_GDPBQ | 0.7283* 1.0000 | 0.0000 | ln_MOCUATM | 0.2445* -0.0325 1.0000 | 0.0414 0.7893 | ln_NLCT | 0.3364* 0.2972* -0.3040* 1.0000 | 0.0044 0.0125 0.0105 | ln_THNS | 0.4546* -0.0711 0.5889* -0.2848* 1.0000 | 0.0001 0.5588 0.0000 0.0169 | ln_SLDN | 0.6101* 0.6246* 0.1352 0.3377* 0.0457 1.0000 | 0.0000 0.0000 0.2644 0.0043 0.7071 | ln_TLDSTDTLD | 0.4867* 0.5172* -0.1788 0.5705* -0.2579* 0.3215* 1.0000 | 0.0000 0.0000 0.1386 0.0000 0.0311 0.0066 | . . collin ln_THUNS ln_GDPBQ ln_MOCUATM ln_NLCT ln_THNS ln_SLDN ln_TLDSTDTLD (obs=70) Collinearity Diagnostics SQRT R- Variable VIF VIF Tolerance Squared ---------------------------------------------------- ln_THUNS 9.81 3.13 0.1019 0.8981 ln_GDPBQ 4.73 2.17 0.2114 0.7886 ln_MOCUATM 1.68 1.30 0.5953 0.4047 ln_NLCT 2.05 1.43 0.4885 0.5115 ln_THNS 5.19 2.28 0.1926 0.8074 ln_SLDN 2.04 1.43 0.4895 0.5105 ln_TLDSTDTLD 2.43 1.56 0.4112 0.5888 ---------------------------------------------------- Mean VIF 3.99 Cond Eigenval Index --------------------------------- 1 7.4051 1.0000 2 0.5577 3.6440 3 0.0258 16.9324 4 0.0077 31.0294 5 0.0024 55.1119 6 0.0010 87.9732 7 0.0003 169.2394 8 0.0001 373.5674 --------------------------------- Condition Number 373.5674

70

Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept) Det(correlation matrix) 0.0151 . . tsset tinh nam panel variable: tinh (strongly balanced) time variable: nam, 2005 to 2014 delta: 1 unit . . xtserial ln_THUNS ln_GDPBQ ln_MOCUATM ln_NLCT ln_THNS ln_SLDN ln_TLDSTDTLD Wooldridge test for autocorrelation in panel data H0: no first order autocorrelation F( 1, 6) = 49.669 Prob > F = 0.0004 . . xtset tinh panel variable: tinh (balanced) . . xtreg ln_THUNS ln_GDPBQ ln_MOCUATM ln_NLCT ln_THNS ln_SLDN ln_TLDSTDTLD, fe Fixed-effects (within) regression Number of obs = 70 Group variable: tinh Number of groups = 7 R-sq: within = 0.9441 Obs per group: min = 10 between = 0.4969 avg = 10.0 overall = 0.7523 max = 10 F(6,57) = 160.44 corr(u_i, Xb) = 0.0905 Prob > F = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ ln_THUNS | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ln_GDPBQ | 1.115691 .1145095 9.74 0.000 .8863896 1.344992 ln_MOCUATM | -.0399986 .0746467 -0.54 0.594 -.1894759 .1094788 ln_NLCT | .3298582 .2300303 1.43 0.157 -.1307694 .7904859 ln_THNS | .8575007 .1259433 6.81 0.000 .6053037 1.109698 ln_SLDN | -.2185827 .2036413 -1.07 0.288 -.6263673 .189202 ln_TLDSTDTLD | .7147946 .6288106 1.14 0.260 -.5443769 1.973966 _cons | 2.631572 2.399354 1.10 0.277 -2.173053 7.436196 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | .35151993 sigma_e | .14059238 rho | .86209533 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ F test that all u_i=0: F(6, 57) = 19.92 Prob > F = 0.0000 . . xttest3 Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity in fixed effect regression model H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i chi2 (7) = 66.11 Prob>chi2 = 0.0000 . . tsset tinh nam panel variable: tinh (strongly balanced) time variable: nam, 2005 to 2014 delta: 1 unit . . xttest2 Correlation matrix of residuals:

71

__e1 __e2 __e3 __e4 __e5 __e6 __e7 __e1 1.0000 __e2 -0.4020 1.0000 __e3 0.2275 0.4295 1.0000 __e4 0.7349 -0.3920 0.4574 1.0000 __e5 -0.1930 0.4441 -0.1529 -0.5282 1.0000 __e6 -0.4050 0.6453 -0.1695 -0.5819 0.5399 1.0000 __e7 0.0752 0.3896 0.4630 -0.1152 0.3891 0.3104 1.0000 Breusch-Pagan LM test of independence: chi2(21) = 37.099, Pr = 0.0164 Based on 10 complete observations over panel units . . est stor FEM . . xtreg ln_THUNS ln_GDPBQ ln_MOCUATM ln_NLCT ln_THNS ln_SLDN ln_TLDSTDTLD, re Random-effects GLS regression Number of obs = 70 Group variable: tinh Number of groups = 7 R-sq: within = 0.8915 Obs per group: min = 10 between = 0.9212 avg = 10.0 overall = 0.8981 max = 10 Wald chi2(6) = 555.15 corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ ln_THUNS | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ln_GDPBQ | .7019342 .0779368 9.01 0.000 .5491809 .8546874 ln_MOCUATM | -.0281795 .0809572 -0.35 0.728 -.1868526 .1304936 ln_NLCT | 1.106412 .3368708 3.28 0.001 .4461576 1.766667 ln_THNS | 1.359909 .1140943 11.92 0.000 1.136288 1.583529 ln_SLDN | .1663741 .0725595 2.29 0.022 .02416 .3085882 ln_TLDSTDTLD | 2.709672 .6558708 4.13 0.000 1.424189 3.995155 _cons | -10.04728 2.257471 -4.45 0.000 -14.47184 -5.622721 -------------+---------------------------------------------------------------- sigma_u | 0 sigma_e | .14059238 rho | 0 (fraction of variance due to u_i) ------------------------------------------------------------------------------ . . xttest0 Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects ln_THUNS[tinh,t] = Xb + u[tinh] + e[tinh,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- ln_THUNS | .496171 .7043941 e | .0197662 .1405924 u | 0 0 Test: Var(u) = 0 chibar2(01) = 0.00 Prob > chibar2 = 1.0000 . . xttest1 Tests for the error component model: ln_THUNS[tinh,t] = Xb + u[tinh] + v[tinh,t] v[tinh,t] = lambda v[tinh,(t-1)] + e[tinh,t] Estimated results: | Var sd = sqrt(Var) ---------+----------------------------- ln_THUNS | .496171 .7043941

72

e | .0197662 .14059238 u | 0 0 Tests: Random Effects, Two Sided: ALM(Var(u)=0) = 9.13 Pr>chi2(1) = 0.0025 Random Effects, One Sided: ALM(Var(u)=0) = 3.02 Pr>N(0,1) = 0.0013 Serial Correlation: ALM(lambda=0) = 10.76 Pr>chi2(1) = 0.0010 Joint Test: LM(Var(u)=0,lambda=0) = 35.94 Pr>chi2(2) = 0.0000 . . est stor REM . . hausman FEM REM ---- Coefficients ---- | (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B)) | FEM REM Difference S.E. -------------+---------------------------------------------------------------- ln_GDPBQ | 1.115691 .7019342 .4137567 .0838945 ln_MOCUATM | -.0399986 -.0281795 -.0118191 . ln_NLCT | .3298582 1.106412 -.776554 . ln_THNS | .8575007 1.359909 -.5024079 .0533311 ln_SLDN | -.2185827 .1663741 -.3849568 .1902758 ln_TLDSTDTLD | .7147946 2.709672 -1.994877 . ------------------------------------------------------------------------------ b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg Test: Ho: difference in coefficients not systematic chi2(6) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B) = 584.63 Prob>chi2 = 0.0000 (V_b-V_B is not positive definite) . . esttab FEM REM, star (* 0.1 ** 0.05 *** 0.01) stats (N r2 r2_a) -------------------------------------------- (1) (2) ln_THUNS ln_THUNS -------------------------------------------- ln_GDPBQ 1.116*** 0.702*** (9.74) (9.01) ln_MOCUATM -0.0400 -0.0282 (-0.54) (-0.35) ln_NLCT 0.330 1.106*** (1.43) (3.28) ln_THNS 0.858*** 1.360*** (6.81) (11.92) ln_SLDN -0.219 0.166** (-1.07) (2.29) ln_TLDSTDTLD 0.715 2.710*** (1.14) (4.13) _cons 2.632 -10.05*** (1.10) (-4.45) -------------------------------------------- N 70 70 r2 0.944

73

r2_a 0.932 -------------------------------------------- t statistics in parentheses * p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01 . . xtgls ln_THUNS ln_GDPBQ ln_MOCUATM ln_NLCT ln_THNS ln_SLDN ln_TLDSTDTLD, panels(hetero) corr(ar1) Cross-sectional time-series FGLS regression Coefficients: generalized least squares Panels: heteroskedastic Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.4350) Estimated covariances = 7 Number of obs = 70 Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 7 Estimated coefficients = 7 Time periods = 10 Wald chi2(6) = 527.08 Prob > chi2 = 0.0000 ------------------------------------------------------------------------------ ln_THUNS | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval] -------------+---------------------------------------------------------------- ln_GDPBQ | .693326 .0835074 8.30 0.000 .5296544 .8569976 ln_MOCUATM | .013163 .0805815 0.16 0.870 -.1447739 .1711 ln_NLCT | .4601568 .2659833 1.73 0.084 -.0611608 .9814744 ln_THNS | 1.12609 .1066383 10.56 0.000 .9170822 1.335097 ln_SLDN | .2179388 .0857761 2.54 0.011 .0498207 .386057 ln_TLDSTDTLD | 2.31265 .5826627 3.97 0.000 1.170652 3.454648 _cons | -6.401382 2.17441 -2.94 0.003 -10.66315 -2.139616 ------------------------------------------------------------------------------ . end of do-file .