BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

***&&***

NGUYỄN HỮU HUY LÂM

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA

BÀN CÁC TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

***&&***

NGUYỄN HỮU HUY LÂM

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN CÁC

TỈNH MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân Hàng

Mã ngành :8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :

GS.TS. DƢƠNG THỊ BÌNH MINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này tôi xin chân thành cảm ơn Giáo Sư

Tiến Sỹ Dương Thị Bình Minh đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực

hiện đề tài .

Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố

Hồ Chí Minh đã giảng dạy và cung cấp cho tối rất nhiều kiến thức bổ ích trong suốt

thời gian theo học chương trình sau đại học tại trường Đại Học Kinh Tế Tp Hồ Chí

Minh .

Và sau cùng xin chân thành cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã hỗ trợ

và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện

đề tài .

Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2019

Ngƣời viết

Nguyễn Hữu Huy Lâm

Lời Cam Đoan

Tôi tên Nguyễn Hữu Huy Lâm, tôi xin cam đoan đây là luận văn là công trình

nghiên cứu của riêng tôi . Các kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công

trình khoa học nào khác, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung

thực, các thông tin trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.

Tp HCM, ngày tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Huy Lâm

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các bảng

Tóm tắt - Abstract

Chƣơng I MỞ ĐẦU ................................................................................... Trang 1

1.Lý do chọn đề tài ..................................................................................... Trang 1

1.1 Tầm quan trọng của số thu ngân sách đối với các hoạt động kinh tế xã hội

………………………………………………………………………………..…. ... Trang 1

1.2 Khái quát kết quả thu ngân sách các tỉnh thành Miền Đông Nam Bộ giai đoạn từ

năm 2005 -2017 và lý do lựa chọn đề tài ................................................................ Trang 2

2.Mục đích nghiên cứu của đề tài ............................................................. Trang 4

3.Câu hỏi nghiên cứu của đề tài ................................................................. Trang 4

4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................... Trang 4

4.1 Đối tượng nghiên cứu :…………………………………………….… .. Trang 4

4.2 Phạm vi nghiên cứu ……………………………………………….. .... Trang 4

5. Những đóng góp mới của đề tài …………………………………...... .. Trang 5

6.Phƣơng pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu của đề tài ……... .. Trang 5

7. Bố cục đề tài …………………………………………………… ............ Trang 5

Tóm tắt chương I ……………………………………………………..…. ... Trang 6

CHƢƠNG II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG

ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ................................................................ Trang 7

1. Khái quát về THU NSNN ..................................................................... Trang 7

1.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nước ....................................................... Trang 7

1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước ......................................................... Trang 8

1.3 Phân loại các nguồn thu của ngân sách nhà nước ................................ Trang 9

1.3.1.Căn cứ theo tính chất : ........................................................................ Trang 9

1.3.2 Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ .............................................................. Trang 10

1.3.3 Căn cứ theo nội dung .......................................................................... Trang 10

1.3.4 Phân loại các nguồn thu ngân sách nhà nước hiện hành tại Việt Nam Trang 11

2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu ngân sách nhà nƣớc ........................... Trang 13

3. Các nghiên cứu thực nghiệm đã công bố có lên quan đến đề tài ....... Trang 17

3.1 Các bài nghiên cứu về thực nghiệm trong nước : .................................. Trang 17

3.2 Các bài nghiên cứu về thực nghiệm nước ngoài : .................................. Trang 18

4. Mô hình nghiên cứu của đề tài ............................................................... Trang 19

Tổng kết chương II ....................................................................................... Trang 20

CHƢƠNG III : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ........................................... Trang 21

1.Mô hình nghiên cứu ................................................................................ Trang 21

2. Định nghĩa các biến số, nguồn dữ liệu và mô tả dữ liệu của các biến trong bài

nghiên cứu ............................................................................................................. Trang 21

3.Phƣơng pháp phân tích dữ liệu : ........................................................... Trang 25

4.Mô hình hồi quy của đề tài ..................................................................... Trang 26

5.Kỳ vọng dấu hệ số hồi quy của các biến độc lập trong mô hình của đề tài

....................................................................................................................... Trang 27

6. Đơn vị của tiến trong mô hình hồi quy đề tài ....................................... Trang 28

6 Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng đƣợc sử dụng trong đề tài ............ Trang 30

7.1 Mô hình Pooled OLS ( Hồi quy kết hợp tất cả các quan sát ) ................ Trang 30

7.2 Mô hình FEM ( Mô hình ảnh hưởng cố định ) ....................................... Trang 30

7.3 Mô hình REM ( Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên ) ................................ Trang 32

Tổng kết chương III: .................................................................................... Trang 33

CHƢƠNG IV : PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU NGÂN

SÁCH BẰNG MÔ HÌNH ....................................................................................... Trang 34

1. Thống kê mô tả dữ liệu các biến trong mô hình hồi quy của đề tài ... Trang 34

2.Kết quả hồi quy ....................................................................................... Trang 34

2.1 Kết quả hồi quy của mô hình hồi quy kết hợp tất cả các quan sát (Pooled OLS)

.................................................................................................................................. Trang 35

2.2 Kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định (FEM) .................... Trang 36

2.3 Kết quả hồi theo mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) ..................... Trang 37

3. So sánh và kiểm định tính phù hợp của từng mô hình ............................. Trang 38

3.1So sánh mô hình Pooled OLS và REM .................................................... Trang 38

1.1.2 So sánh mô hình Pooled OLS và FEM ................................................ Trang 38

1.1.3 So sánh mô hình REM và FEM ........................................................... .Trang 39

4.Kiểm định các hiện tượng làm sai lệch kết quả hồi quy ............................ Trang 41

4.1Hiện tượng tự tương quan ........................................................................ Trang 41

4.2 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ............................................. Trang 41

4.3 Kiểm định hiện tượng phụ thuộc chéo giữa các đối tượng ..................... Trang 42

4.4 Kiểm định tính dừng của các biến .......................................................... Trang 42

5.Hiệu chỉnh mô hình FEM và kết quả hồi quy của đề tài ..................... Trang 44

5.1 Hiệu chỉnh mô hình FEM ..................................................................... Trang 44

5.2 Kết quả hồi quy của đề tài cũng nhƣ mức ý nghĩa hồi quy các biến trong đề tài

....................................................................................................................... Trang 44

5.3 Tổng hợp kỳ vọng và mức ý nghĩa hồi quy các biến trong đề tài ........... Trang 45

6.Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến số thu thuế trên địa bàn tỉnh thành Đông

Nam Bộ ................................................................................................................... Trang 47

Tổng kết chương IV ...................................................................................... Trang 48

CHƢƠNG V : KẾT LUẬN, HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ GIẢI PHÁP . Trang 50

1 Kết Luận ................................................................................................... Trang 54

2 Hàm ý chính sách và các giải pháp ............................................................ Trang 51

3 Hạn chế của đề tài và các hướng nghiên cứu tiếp theo .............................. Trang 54

Kết luận chƣơng V ...................................................................................... Trang 55

5 Kết luận chung của đề tài ....................................................................... Trang 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Tỷ trọng số thu ngân sách các tỉnh Đông Nam Bộ so với cả nước giai đoạn từ

2005-2017 ...................................................................................................................... trang 03

Bảng 3.1 Bảng kỳ vọng dấu hệ số hồi quy của các biến độc lập trong mô hình của đề tài

....................................................................................................................................... trang 27

Bảng 3.2 Bảng mô tả các biến trong mô hình .................................................... trang 28

Bảng 4.1 Bảng mô tả tóm tắt dữ liệu thống kê các biến .................................... trang 34

Bảng 4.2 Bảng kết quả hồi quy theo mô hình Pool OLS .................................. trang 35

Bảng 4.3 Bảng kết quả hồi quy theo mô hình FEM ........................................... trang 36

Bảng 4.4 Bảng kết quả hồi quy theo mô hình REM .......................................... trang 37

Bảng 4.5 Bảng Bảng tổng hợp kỳ vọng vả mức ý nghĩa thống kê các biến độc lập trong

mô hình bài nghiên cứu ................................................................................................ trang 45

TÓM TẮT

Xã hội không thể hoạt động, duy trì sự ổn định và phát triển nếu như không có

bộ máy Nhà Nước điều khiển mọi hoạt động trong xã hội, duy trì an ninh trật tự, đề ra

các chính sách, các giải pháp để xã hội càng phát triển vững mạnh, nâng cao thu nhập

người dân . Để Nhà Nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình đối với xã

hội thì cần một nguồn quỹ để đảm bảo duy trì hoạt động Nhà Nước, cũng như để Nhà

Nước thực hiên các hoạt động chi để phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội nguồn

quỹ đó là ngân sách nhà nước . Ngân sách nhà nước bao gồm thu ngân sách Nhà nước

và chi ngân sách Nhà nước, trong đó Thu ngân sách nhà nước là quá trình tổ chức huy

động các nguồn tài chính của xã hội vào quỹ ngân sách để đảm bảo nhu cầu chi tiêu

của Nhà nước . Vì vậy ý thức được tầm quan trọng của thu ngân sách nhà nước đối

với hoạt động của nhà nước tác giả tiến hành nghiên cứu các yếu tố tác động đến số

thu ngân sách nhà nước.

Đề tài nghiên cứu các yếu tố tác động đến số thu ngân sách nhà nước trên địa

bàn các tỉnh Miền Đông Nam Bộ trong giai đoạn từ năm 2005-2017. Đây là khu vực

có số thu ngân sách chiếm hơn 50 % tổng thu ngân sách của Việt Nam trong giai đoạn

này, nhưng chưa có một bài nghiên cứu nào về các yếu tố ảnh hưởng đến số thu ngân

sách của khu vực . Thông qua việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến số thu ngân

sách khu vực Đông Nam Bộ, tác giả đề xuất các giải pháp để có thể giữ vững và nâng

cao hơn nữa số thu ngân sách của các tỉnh thành này.

Tổng hợp từ các cơ sở lý thuyết, các bài nghiên cứu định lượng trong và ngoài

nước có liên quan đến đề tài, tác giả xây dựng các yếu tố có khả năng tác động đến số

thu ngân sách bao gồm các yếu tố : Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành

(GDP) ; Tỷ trọng sản phẩm trong nước khu vực nông nghiệp GDP ; Ty trọng độ mở

thương mại/ GDP; Số chi đầu tư phát triển từ ngân sách; Số chi cho giáo dục từ ngân

sách; Số lượng doanh nghiệp cuối cùng là Lạm phát đại diện là chỉ số giá CPI . Sử

dụng phương pháp nghiên cứu phân tich định lượng, tác giả đánh giá mức độ ảnh

hưởng của các yếu tố đế này đến số thu ngân sách của khu vực .

Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy Tổng sản phẩm theo giá hiện hành , Chi cho

giáo dục, Số lượng doanh nghiệp và Lạm phát có tác động đến số thu ngân sách nhà

nước . Tỷ trọng Nông nghiệp/ GDP; Tỷ trọng độ mở thương mại/ GDP; Số chi đầu tư

phát triển từ ngân sách không có tác động đến số thu ngân sách nhà nước .

Từ kết quả hồi quy của bài nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số biện pháp để

cải thiện số thu ngân sách tại khu vực các tỉnh thành Miền Đông Nam Bộ, qua đó các

cơ quan quản lý nhà nước , các nhà hoạch định chính sách của vực này và của cả Việt

Nam có thể cải thiện tốt hơn nữa số thu ngân sách của khu vực cũng như của Việt

Nam

Từ khóa : Ngân sách nhà nước; thu ngân sách nhà nước; tổng sản phẩn theo giá

hiện hành; tỷ trọng độ mở thương mại.

ABSTRACT

Society cannot operate, maintain stability and development if there is no State apparatus to control all activities in society, maintain order and security, set policies and solutions for the commune. The association grows stronger and improves people's income. In order for the State to well perform its functions and duties towards society, it is necessary to have a fund to ensure the maintenance of the State's activities, as well as for the State to carry out spending activities to serve the needs Social development of the fund source is the state budget. State budget includes State budget revenue and State budget expenditure, in which state budget revenue is the process of mobilizing social financial resources into budget fund to ensure expenditure needs. gorvernment's . Therefore, being aware of the importance of the state budget revenue for the operation of the state, the author studies the factors affecting the state budget revenue.The study investigates the factors affecting the state budget revenue in the provinces of the Southeast in the period from 2005-2017. This is an area with a number of budget revenues accounting for more than 50% of Vietnam's total budget revenue during this period, but there has not been any research on the factors affecting the budget revenue of this region. Through studying the factors affecting the revenue of the Southeast region, the author proposed solutions to maintain and further improve the budget revenues of these provinces.

Summing up the theoretical basis, the domestic and foreign quantitative research papers related to the topic, the author builds the factors that can affect the budget revenue including the following factors: General domestic products at current prices (GDP); Proportion of domestic agricultural products GDP; trade open weight / GDP; Expenditures on development investment from the budget; The amount spent on education from the budget; The final number of enterprises is Inflation represented as CPI price index. Using quantitative analysis method, the author assesses the influence of these factors on the revenue of the region.

The results of the study show that Total products at current prices, Education, Number of Enterprises and Inflation have an impact on the state budget revenue. Agriculture density / GDP; Proportion of open trade / GDP; The amount of spending on development investment from the budget has no impact on the state budget revenue.

From the regression results of the study, the author has proposed a number of measures to improve the budget revenue in the provinces of the Eastern South Vietnam, through which the state management agencies and planners policy policy of this region and of Vietnam can further improve the region's revenue as well as of Vietnam

Keywords: State budget; state budget revenue; total product at current prices;

proportion of open trade.

1

Chƣơng I : MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài

1.1 Tầm quan trọng của số thu ngân sách đối với các hoạt động kinh tế

xã hội

Xã hội không thể hoạt động, duy trì sự ổn định và phát triển nếu như không

có bộ máy Nhà Nước điều khiển mọi hoạt động trong xã hội, duy trì an ninh trật tự,

đề ra các chính sách, các giải pháp để xã hội phát triển vững mạnh, nâng cao thu

nhập người dân . Để nhà nước thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình đối

với xã hội thì cần một nguồn quỹ để nhà nước duy trì hoạt động cũng như để thực

hiên các hoạt động chi phục vụ cho nhu cầu phát triển của xã hội nguồn quỹ đó là

ngân sách nhà nước . Ngân sách nhà nước bao gồm thu ngân sách Nhà nước và chi

ngân sách Nhà nước, trong đó Thu ngân sách nhà nước là quá trình tổ chức huy

động các nguồn tài chính của xã hội vào quỹ ngân sách để đảm bảo nhu cầu chi tiêu

của Nhà nước.

Thu ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu trong dự toán đã được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm

bảo thực hiện chức năng, vai trò cùa nhà nước. Chi ngân sách nhà nước cũng để

đảm bảo thực hiện chức năng, vai trò của nhà nước bao gồm các khoản chi từ ngân

sách nhà nước cho các doanh nghiệp , cơ quan , tổ chức , dân cư trong nước và

nước ngoài , chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội , đảm bảo quốc phòng an ninh ,

đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước , chi trả nợ nhà nước , chi viện trợ nước

ngoài , các khoản chi khác .

Trong cơ cấu thu ngân sách nhà nước, nguồn thu từ thuế luôn là nguồn thu

chính, chiếm tỷ trọng lớn và thường chiếm hơn 90 % tổng nguồn thu của Ngân sách

nhà nước . Đây là nguồn thu chính của ngân sách của mỗi quốc gia, là nguồn quỹ

chính để đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động duy trì sự ổn định xã hội, bảo đảm

an ninh quốc phòng . Ngân sách nhà nước là nguồn kinh phí để nhà nước thực hiện

2

các chính sách an sinh xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng v.v.. thực hiện các nhiệm vụ

cũng như các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn nhất định.

Tại Việt Nam, theo các số liệu thống kê các năm gần đây thì số thu ngân

sách nhà nước của khu vực các tỉnh Đông Nam Bộ luôn chiếm trên 50% tổng số thu

ngân sách của Việt Nam . Các tỉnh Đông nam bộ của Việt Nam bao gồm : Thành

phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây

Ninh . Mặc dù nhiều năm nay đã có nhiều bài nghiên cứu trong nước nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng đến số thu ngân sách, tuy nhiên khu vực Đông Nam Bộ đến

nay chưa có bài nghiên cứu nào về các yếu tố tác động đến số thu ngân sách khu

vực này mặc dù đây là khu vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách quốc

gia và đó là lý do để người viết thực hiện bài nghiên cứu này.

1.2 Khái quát kết quả thu ngân sách các tỉnh thành Miền Đông Nam Bộ

giai đoạn từ năm 2005 – 2017 và lý do lựa chọn đề tài.

Như đã trình bày ở trên, mặc dù ngân sách nhà nước là nguồn quỹ chính để

nhà nước thực hiện các chức năng của mình, tuy nhiên hiện nay tại địa bàn các tỉnh

Đông Nam Bộ vẫn chưa có nghiên cứu nào về các yếu tố ảnh hưởng đến số thu

ngân sách trên địa bàn khu vực . Đây là khu vực rất năng động, đang có tốc phát

triển rất nhanh và có mức đóng góp rất lớn cho ngân sách quốc gia . Số liệu thu

ngân sách các tỉnh thành khu vực Đông Nam Bộ so với cả nước được thể hiện theo

bảng sau :

Bảng 1.1 BẢNG TỶ TRỌNG SỐ THU NGÂN SÁCH CÁC TỈNH

Đơn vị tính : Tỷ đồng

ĐÔNG NAM BỘ SO VỚI CẢ NƢỚC GIAI ĐOẠN 2005 -2017.

Tỷ trọng thu ngân Số thu ngân sách Số thu ngân sách cách các tỉnh STT Năm các tỉnh Đông sách của Việt Đông Nam Bộ / Nam Bộ Nam Việt Nam

3

01 2005 140,385.1 228,287 61.5%

02 2006 171,732.5 279,472 61.4%

03 2007 172,271.7 315,915 54.5%

04 2008 256,651.0 416,783 61.6%

05 2009 243,074.0 442,340 55.0%

06 2010 300,471.1 588,428 51.1%

07 2011 389,826.2 721,804 54.0%

08 2012 452,691.4 734,883 61.6%

09 2013 467,540.0 828,348 56.4%

10 2014 480,908.0 877,697 54.8%

11 2015 493,737.5 996,870 49.5%

12 2016 517,701.0 1,101,377 47.0%

13 2017 553,204.9 1,288,665 42.9%

TC 4,640,194.3 8,820,869.0 52.60%

( Nguồn : Tổng Cục Thống Kê và các Cục Thống Kê các tỉnh thành Đông Nam

Bô giai đoạn 2005-2017)

Qua số liệu trên cho thấy tỷ trọng đóng góp cho ngân sách quốc gia của các

tỉnh thành Đông Nam Bộ mặc dù rất cao trong tổng ngân sách quốc gia ( bao gồm

cả số thu từ khai thác dầu thô và khí đốt của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ) nhưng đang có

xu hướng giảm dần đều qua các năm . Điều này cho thấy tốc độ tăng thu của khu

vực này đang thấp đi so với bình quân chung của cả nước dẫn đến tỷ trọng đóng

góp cho ngân sách quốc gia có khuynh hướng giảm dần . Vì vậy để tìm hiểu về các

yếu có ảnh hương đến số thu ngân sách của khu vực các tỉnh Đông nam bộ nơi mà

số thu ngân sách trung bình chiếm trên 50 % tổng thu ngân sách của Việt Nam, tác

giả tiến hành nghiên cứu các yếu tố tác động đến số thu ngân sách khu vực kinh tế

quan trọng này . Thông qua kết quả của bài nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra các khuyến

nghị về chính sách cho các cơ quan quản lý nhà nước tại các tỉnh thành Miền Đông

Nam Bộ nhằm cải thiện số thu ngân sách của khu vực và nâng cao hơn nữa tỷ trọng

đóng góp vào ngân sách nhà nước của các tỉnh thành này.

4

2.Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Nghiên cứu lý thuyết và phân tích các yếu tố tác động đến số thu ngân sách

Nhà nước tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ và mức độ tác động của các nhân tố này.

Từ đó đưa ra các khuyến nghị về chính sách phù hợp nhằm đảm bảo và gia tăng bền

vững nguồn thu ngân sách nhà nước tại các tỉnh này .

3.Câu hỏi nghiên cứu của đề tài

Mục đích chính của đề tài là để trả lời cho các câu hỏi sau :

- Số thu ngân sách nhà nước tại các tỉnh thành miền Đông Nam Bộ chịu ảnh

hưởng bởi các yếu tố nào.

- Các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào ( cùng chiều hay ngược chiều ) và

mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đối với số thu ngân sách nhà nước tại các tỉnh

thành miền Đông Nam Bộ.

4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1 Đối tƣợng nghiên cứu :

Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến số

thu ngân sách Nhà nước tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ bao gồm 05 tỉnh và 01

thành phố gồm : Đồng Nai , Bình Dương, Bình Phước , Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh

và Thành phố Hồ Chí Minh.

4.2 Về phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến số thu ngân sách nhà nước

của khu vực các tỉnh thành Đông Nam Bộ trong khoảng thời gian từ

năm 2005 đến năm 2017.

5

5. Những đóng góp mới của đề tài

- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến số thu ngân sách Nhà nước trên địa

bàn các tỉnh miền Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình

Phước , Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh và Thành Phố Hồ Chí Minh . Đây là khu vực

có số thu ngân sách chiếm trên 50% tổng thu ngân sách nhà nước của Việt Nam

trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2017 nhưng chưa có một bài nghiên cứu nào

nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến số thu ngân sách của khu vực . Mặt khác do tỷ

trọng đóng góp vào ngân sách quốc gia của khu vực này đang có khuynh hướng

giảm dần, nguồn thu từ khai thác dầu thô và khí đốt của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đang

ngày càng cạn kiệt .Vì vậy tác giả tiến hành nghiên cứu các yếu tố tác động đến số

thu ngân sách nhà nước của khu vực này ( không bao gồm số thu từ khai thác dầu

thô và khí đốt ) từ kết quả của bài nghiên cứu sẽ đề xuất các khuyến nghị về chính

sách nhằm ổn định và gia tăng hơn nữa nguồn thu ngân sách khu vực .

6.Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài

- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp nghiên

cứu định lượng . Bằng việc tổng hợp khung lý thuyết có liên quan đến đề tài, tác giả

xác định các yếu tố tác đến số tác động đến số thu ngân sách nhà nước khu vực các

tỉnh thành Miền Đông Nam Bộ từ đó xây dựng mô hình kinh tế lượng của đề tài .

Sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng để hồi quy dữ liệu của đề tài bằng phần

mềm thống kê Stata 14 .

Các phương pháp hồi quy dự liệu bảng được sử dụng trong đề tài là : Phương

pháp bình phương bé nhất ( Mô hình Pool OLS) ; Mô hình tác động cố định ( Fixed

Effects Model – FEM ) ; Mô hình tác động ngẫu nghiên ( Random Effects Model –

REM ) .

7. Bố cục đề tài

Bố cục của đề tài gồm 05 chương : Chương I là phần mở đầu; Chương II là

phần cơ sở lý luận; Chương III là phần thiết kế nghiên cứu; Chương IV phần phân

6

tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách bằng mô hình; Chương V là phần hàm

ý chính sách và kết luận.

Tóm tắt chƣơng I

Chương này chủ yếu nói lên lý do chọn đề tài, tính cấp thiết của đề tài nghiên

cứu đối với khu vực các tỉnh thành Đông Nam bộ . Chương này cũng trình bày mục

đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài cũng như những đóng góp mới sau

khi thực đề tài nghiên cứu . Sau cùng trình bày phương pháp nghiên cứu và mô

hình của đề tài .

7

CHƢƠNG II : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ

TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.

1. Khái quát về THU NSNN

1.1 Khái niệm thu ngân sách nhà nƣớc

Như mọi loại nguồn quỹ tài chính khác, Ngân sách nhà nước luôn có hai

phần là phần thu ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước, đây là quỹ tiền tệ

để Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình . Như vậy thu ngân sách

nhà nước là một trong hai thành phần của Ngân sách nhà nước, đây cũng là nguồn

thu chính của tài chính công .

Có nhiều khái niệm về Ngân sách nhà nước, chẳng hạn “ Ngân sách nhà

nước là một đạo luật tài chính cơ bản do quốc hội quyết định , thông qua đó các

khoản thu , chi tài chính nhà nước được thực hiện trong một niên khóa tài chính” “ (

Sử Đình Thành – Bùi Thị Mai Hoài, 2009, trang 213) hay theo như quy định tại

điều 1 Luật ngân sách nhà nước năm 2002 thì : “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các

khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định

và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ

của Nhà nước”.

Riêng về khái niệm về thu ngân sách nhà nước một trong hai thành phần tạo

nên ngân sách nhà nước thì căn cứ theo khoản 1 điều 2 của luật số 01/2002/QH11

ngày 16/12/2002 về Ngân sách nhà nước quy định : “ Thu ngân sách nhà nước bao

gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà

nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các

khoản thu khác theo quy định của pháp luật “

Ngoài ra theo định nghĩa được ghi trong Niên giám thống kê năm 2005-

2017 của Tổng cục thống kê thì thu ngân sách nhà nước được định nghĩa nhu sau :

“ Thu ngân sách nhà nước gồm toàn bộ các nguồn thu vào ngân sách nhà

nước từ các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ , từ dân cư trong nước và các nguồn

thu ngoài nước , bao gồm các khoản : Thu từ thuế, phí , lệ phí , thu từ các hoạt động

8

kinh tế của nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân ; thu từ viện

trợ nước ngoài , và các khoản thu khác.”

Còn theo tác giả Sử Đình Thành – Vũ Thị Minh Hằng ( 2008) thì thu ngân

sách nhà nước được định nghĩa như sau “ Thu ngân sách là quá trình tổ chức huy

động các nguồn tài chính xã hội vào quỹ ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của

nhà nước . Nguồn tài chính xã hội được huy động vào ngân sách bằng những

phương thức và hình thức khác nhau . Hình thức truyền thống được sử dụng từ

trước cho đến nay để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước là thuế . Ngoài ra nhà

nước còn có nguồn thu từ hoạt động kinh tế nhà nước, các khoản thu huy động được

nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách và một số khoản thu khác “. ( Sử Đình Thành –

Vũ Thị Minh Hằng , 2008, trang 176).

Tóm lại, thu ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản tiền tập trung

vào tay nhà nước để hình thành quỹ ngân sách nhà nước đáp ứng cho các nhu cầu

chi tiêu xác định của nhà nước . ( Sử Đình Thành – Vũ Thị Minh Hằng , 2008, trang

176).

Và “ Trong cơ cấu thu của ngân sách nhà nước công ở hầu hết các quốc gia

trên thế giới , thuế luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ

những giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước. ( Dương

Thị Bình Minh, 2005, trang 76).

1.2 Đặc điểm của thu ngân sách nhà nƣớc

Thu ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng của thu nhập công, thu

ngân sách nhà nước có các đặc điểm chính như sau :

- Đặc điểm thứ nhất : Phần lớn các thu ngân sách nhà nước được xây dựng

trên nền tảng nghĩa vụ công dân, điển hình là thuế . Ngoài ra thu ngân sách nhà

nước còn bao gồm các khoản thu dựa trên cơ sở trao đổi như lệ phí và phí thuộc

ngân sách nhà nước; các khoản thu do thỏa thuận như : vay mượn . Các khoản thu

do người dân tự nguyện đóng góp chiếm tỷ lệ không đáng kể .

9

- Đặc điểm thứ hai : Là các khoản thu không mang tính bồi hoàn trực tiếp .

Các tổ chức và cá nhân nộp thuế cho nhà nước không có nghĩa là phải mua một

hàng hóa hay dịch vụ nào đó của nhà nước . Tuy nhiên , Nhà nước sẽ dùng thuế

nhằm tạo ra nhằm tạo ra những hàng hóa và dịch vụ công và tất cả hàng hóa và dịch

vụ công sẽ được thụ hưởng bởi chính người dân trong nước . Như thế, các khoản

thu ngân sách nhà nước được chuyển trở lại cho dân chúng một các gián tiếp và

công cộng .

Đặc điểm thứ ba : Thu ngân sách nhà nước gắn chặt với việc thực hiện các

nhiệm vụ của nhà nước . Nhà nước thu để tài trợ cho mọi hoạt động của nhà nước ,

tức thu để chi tiêu công chứ không phải thu để tìm kiếm lợi nhuận . Do đó , ngân

sách nhà nước phát triển theo các nhiệm vụ của Nhà nước . Không thể đòi hỏi Nhà

nước gia tăng hoạt động của mình trên cơ sở giảm mức động viên từ GDP.

Đặc điểm thứ tư : Việc thu ngân sách nhà được thực hiện theo đúng quy định

của các văn bản quy phạm pháp luật về thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách

nhà nước cũng góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước .

1.3 Phân loại các nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc

Thu ngân sách nhà nước bao gồm rất nhiều loại, ngoài các khoản thu chính

từ thuế, phí, lệ phí còn có các khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước; các

khoản đóng góp của các tổ chức và các cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu

khác theo quy định của pháp luật.

Để cung cấp thông tin một cách có hệ thống, công khai, minh bạch, đảm bảo

trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu quản lý của các đối tượng thì việc phân loại các

khoản thu theo những tiêu thức nhất định là việc hết sức quan trọng. Việc phân loại

tốt giúp cho công tác quản lý và sử dụng các nguồn thu của ngân sách đúng theo

quy định của pháp luật, thuận lợi cho công tác báo cáo của các cơ quan quản lý thu

ngân sách. Có thể phân loại thu ngân sách Nhà nước theo các tiêu chí sau :

1.3.1 Căn cứ theo tính chất :

Thu ngân sách nhà nước được chia thành hai nhóm là các khoản thu thuế và

các khoản không phải thu thuế :

10

- Các khoản thu thuế bao gồm các sắc thuế mà nhà nước ban hành dưới

hình thức luật , là những khoản thu mang tính chất bắt buộc , không bồi hoàn trực

tiếp và xây dựng trên nghĩa vụ công dân . Thuế chiếm tỷ phần đa số trong tổng thu

ngân sách nhà nước ở hầu hết các quốc gia .

- Các khoản thu không phải thuế : lệ phí và phí, quyên góp , vay mượn ,

cho thuê tài sản … Đây là những khoản thu mang tính đối giá và được xây dựng

trên sự thỏa thuận giữa dân chúng và chính phủ . Mặc dù giữ tỷ phần nhỏ trong tổng

thu ngân sách nhà nước song chúng không thể thiếu trong cơ cấu thu ngân sách nhà

nước .

1.3.2 Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ

Thu ngân sách nhà nước được chia thành : thu trong nước và thu ngoài nước

.

- Thu trong nước : thuế, lệ phí và phí, vay trong nước, cho thuê công

sản, khai thác và bán tài nguyên thiên nhiên, thu khác … Thu trong nước là nguồn

nội lực cơ bản giúp Chính phủ xây dựng một ngân sách nhà nước chủ động . Mọi sự

dựa dẫm vào bên ngoài đều để lại hậu quả lâu dài . Nền tài chính quốc gia chỉ lành

mạnh và bền vững khi nguồn thu dựa chủ yếu vào nội lực của nền kinh tế quốc dân .

- Thu nước ngoài : đầu tư nước ngoài , viện trợ nước ngoài , vay nợ

nước ngoài . Đây là những nguồn lực có thể giúp đất nước mau chóng tích tụ và tập

trung vốn đầu tư vào nhiều công trình then chốt . Từ đấy, tạo ra những bước chuyển

đáng kể, hoặc nói cách khác là tạo ra những cú hích cơ bản trong tiến trình phát

triển .

1.3.3 Căn cứ theo nội dung

Thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản thu không mang nội dung

kinh tế và những khoản thu mang nội dung kinh tế .

- Khoản thu không mang nội dung kinh tế gồm có thuế, các khoản

quyên góp, viện trợ nước ngoài và thu khác . Thuế là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn

nhất tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị . Khoản

thu này được xây dựng trên cơ sở trao đổi nghĩa vụ giữa công dân và nhà nước.

Quyên góp và viện trợ nước ngoài là những khoản thu hình thành trên cơ sở tự

11

nguyện . Chúng ngày càng nhỏ dần về mặt tỷ trọng. Các khoản thu viện trợ từ nước

ngoài ngày càng mang tính hoàn lại và luôn kèm theo những điều kiện về chính trị,

kinh tế, quân sự hoặc về văn hóa xã hội… Thu khác gồm các khoản thu từ phạt vi

cảnh, thanh lý tài sản tịch thu , thu từ quà biếu tặng …

- Khoản thu mang nội dung kinh tế gồm lệ phí, phí, vay nợ, cho thuê

công sản, bán tài nguyên thiên nhiên… Lệ phí và phí là những khoản thu mang tính

đối giá. Tỷ trọng của lệ phí và phí nhỏ so với thuế nhưng góp phần rất quan trọng

cho quá trình nâng cao hiệu quả cung cấp và sử dụng hàng hóa, dịch vụ công , đảm

bảo phân phối một cách tương đối công bằng phúc lợi xã hội cho mọi thành viên

trong xã hội .Lệ phí và phí còn là cầu nối gắn kết khu vực công và khu vực tư. Vay

nợ trong và ngoài nước là những khoản thu có tính bồi hoàn . Chúng mang tính hai

mặt . Mặt tích cực là đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích tụ vốn để tạo ra những công

trình lớn khi mà các khoản thu từ thuế , lệ phí và phí chưa thể đáp ứng đầy đủ nhu

cầu chi đầu tư phát triển của nhà nước . Mặt khác, những công trình đầu tư từ vay

nợ nếu không mang lại lợi ích kinh tế - xã hội như mong muốn thì nợ trở thành một

gánh nặng do phải trả vốn và lãi hàng năm . Tùy thuộc cách thức sử dụng và hiệu

quả đạt được , nợ được gọi là đòn bẩy hay gánh nặng . Do đó, vấn đề không phải ở

chỗ nên vay nợ hay không mà ở chỗ vay nợ nhằm mục đích gì và sử dụng nợ như

thế nào . Cho thuê công sản bao gồm cho thuê đất, cho thuê bầu trời , mặt nước,

vùng lãnh thổ … khoản thu này tương đối hấp dẫn , nhưng cái giá phải trả là sự tổn

hại về môi trường thiên nhiên sau thời hạn cho thuê. Thu từ bán tài nguyên thiên

nhiên là những khoản thu do bán quặng, dầu thô, thanh nguyên khai, sản vật của

rừng nguyên sinh, đá tảng.. ” ( Dương Thị Bình Minh, 2005, trang 79-80)

1.3.4 Phân loại các nguồn thu ngân sách nhà nƣớc hiện hành tại Việt

Nam.

Theo quy định nguồn thu ngân sách nhà nước theo các văn bản quy phạm

pháp luật hiện hành ( Luật ngân sách số 83/2015/QH13 ) thì thu ngân sách nhà nước

bao gồm các khoản thu sau :

- Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí ;

12

- Toàn bộ các khoản thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước

thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản

phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà

nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

- Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ

chức, cá nhân ở nước ngoài cho chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật

( Trích khoản 1 điều 5 Luật ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015)

Ngoài ra theo như định nghĩa được ghi trong các ấn phẩm thống kê của Tổng

cục thống kê giải thích nguồn hình thành chỉ tiêu thu ngân sách hàng năm thì “ Thu

ngân sách nhà nước gồm toàn bộ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước từ các đơn vị

sản xuất , kinh doanh, dịch vụ , từ dân cư trong nước và các nguồn thu từ ngoài

nước , bao gồm các khoản : Thu từ thuế, lệ phí , thu từ hoạt động kinh tế của Nhà

nước , các khoản đóng góp của cá nhân ; thu viện trợ nước ngoài , các khoản thu

khác “

Trong tổng nguồn thu ngân sách , nguồn thu từ Thuế là nguồn thu chính

thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn thu. Hiện nay tại Việt Nam có tổng

cộng 09 sắc thuế và các khoản phí và lệ phí như sau :

1/ Thuế Giá trị gia tăng

2/ Thuế Thu nhập doanh nghiệp

3/ Thuế Thu nhập cá nhân

4/ Thuế Tiêu thụ đặc biệt

5/Thuế Xuất khẩu – Thuế Nhập khẩu

6/ Thuế Tài nguyên

7/Thuế Bảo vệ môi trường

8/ Thuế Sử dụng đất nông nghiệp ( Hiện đang được miễn nộp đến năm 2020

theo Nghị quyết số 55/2010/QH12 )

9/ Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp

10/ Các khoản Phí và lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Trong đó nhóm Thuế trực thu bao gồm : thuế Thu nhập doanh nghiệp; thuế

Thu nhập cá nhân; Thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp; Thuế Tài nguyên. Nhóm

13

thuế gián thu bao gồm : Thuế Giá trị gia tăng; Thuế Tiêu thụ đặc biệt ; Thuế Bảo vệ

môi trường; Thuế Xuất khẩu; Thuế Nhập khẩu .

Ngoài các sắc thuế nêu trên, hiện tại Nhà nước Việt Nam đã ban hành một số

văn bản quy phạm pháp luật quy định một số khoản thu khác như Phí, Lệ Phí,Lệ phí

trước bạ, Thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.

2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thu ngân sách nhà nƣớc

Có nhiều ý kiến về các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước, chẳng

hạn “ thu ngân sách nhà nước trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh

tế xã hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề

đồng thời là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu ngân sách nhà nước “( Sử

Đình Thành – Vũ Thị Minh Hằng, 2009, trang 176) . Ngoài ra theo tác giả Dương

Thị Bình Minh thì thu ngân sách nhà nước bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như trình độ

hiện đại hóa trong thanh toán và hạch toán, trình độ nhận thức của dân chúng ( trình

độ nhận thức càng cao thì ý thức chấp hành pháp luật càng tốt do đó nhà nước sẽ dễ

dàng hơn trong việc thực hiện thu ngân sách), năng lực pháp lý của bộ máy nhà

nước, hiệu quả hoạt động của chính phủ.( Dương Thị Bình Mình, 2005, trang 80-

83)

Theo các bài nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước tác giả tổng hợp

được thì các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến số thu ngân sách nhà nước, bao gồm :

- Yếu tố GDP Bình Quân : Đây là yếu tố rất quan trọng trong việc xây dựng

các yếu tố ảnh hưởng đến số thu ngân sach nhà nước đã được sử dụng trong rất

nhiều bài nghiên cứu trước đây cả trong và ngoài nước. Yếu tố này thể hiện mức độ

phát triển của một quốc gia, một khu vực, yếu tố này càng cao chứng tỏ khu vực

hay quốc gia này có trình độ phát triển cao và ngược lại . Khi mức độ phát triển

càng cao, thu nhập người dân càng cao thì nguồn thu của ngân sách quốc gia sẽ cao

tương ứng.

Có nhiều định nghĩa về GDP , theo giải thích tại Niên giám thông kê Việt

Nam năm 2016 thì :

14

GDP ( Tổng sản phẩm trong nước ) là giá trị mới của hàng hóa và dịch vụ

được tạo ra của toàn bộ nền kinh tế trong khoảng thời gian nhất định. Tổng sản

phẩm trong nước được tính theo giá hiện hành và giá so sánh . Có 3 phương pháp

tính :

Phương pháp sản xuất : Tổng sản phẩm trong nước bằng tổng giá trị tăng

thêm theo giá cơ bản của tất cả các ngành kinh tế cộng với thuế sản phẩm trừ trợ

cấp sản phẩm .

Giá trị tăng thêm là giá trị hàng hóa và dịch vụ mới tạo ra của các ngành kinh

tế trong một thời kỳ nhất định . Giá trị tăng thêm là một bộ phận của giá trị sản xuất

bằng chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian . Giá trị tăng thêm được

tính theo giá hiện hành và giá so sánh.

Giá cơ bản là số tiền người sản xuất nhận được do bán hàng hóa hay dịch vụ

sản xuất ra, trừ đi thuế đánh vào sản phẩm, cộng với trợ cấp sản phẩm . Giá cơ bản

không bao gồm phí vận tải và phí thương nghiệp không do người sản xuất trả khi

bán hàng .

Giá sản xuất là số tiền người sản xuất nhận được do bán hàng hóa hay dịch

vụ sản xuất ra trừ đi thuế VAT được khấu trừ hay thuế được khấu trừ tương tự . Giá

sản xuất không bao gồm chi phí vận tải và phí thương mại không do người sản xuất

chi trả khi bán hàng .

Các phương pháp tính GDP :

Phương pháp thu nhập : Tổng sản phẩm trong nước bằng thu nhập tạo nên từ

các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, vốn, đất đai , mày móc .

Theo phương pháp này , tổng sản phẩm trong nước gồm 4 yếu tố ( 1) Thu nhập của

người lao động từ sản xuất ( bằng tiền và hiện vật ) ; (2) Thuế sản xuất ; (3) Khấu

hao tai sản cố định dung trong sản xuất ; (4) Thặng dư sản xuất .

15

Phương pháp sử dụng cuối cùng : Tổng sản phẩm trong nước bằng tổng của

3 yếu tố : Tiêu dung cuối cùng của hộ dân cư và nhà nước; Tích lũy tài sản ( Cố

định, lưu động, quý hiếm ) và chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ .

Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành thường được dung để nghiên

cứu cơ cấu kinh tế , mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong sản xuất , mối quan hệ

giữa kết quả sản xuất với phần huy động vào ngân sách .

( Trích trang 155-156 Niên giám thống kê Việt Nam năm 2016 )

Yếu tố GDP bình quân được sử dụng rất nhiều bài nghiên cứu trước như

trong bài nghiên cứu của Nguyễn Phi Khanh( 2013), nghiên cứu của Trần Mạnh

Khương (2016), nghiên cứu của Carola Pessino và Ricardo Fenochietto ( 2010),

nghiên cứu của Piancastelli (2001).

- Yếu tố tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP : Yếu tố này thường được sử

dụng trong các bài nghiên cứu để giải thích mức độ dễ thu thuế trong việc hành thu

vào ngân sách nhà nước. Do chính sách miễn giảm đối với số thu thuế từ nông

nghiệp cũng như sự gia tăng của các ngành thương mại , dịch vụ và công nghiệp

trong nền kinh tế nên tỷ trọng ngành nông nghiệp đang giảm trong quy mô của nền

kinh tế điều này dẫn đến yếu tố này thường ảnh hưởng ngược chiều với số thu ngân

sách . Yếu tố này được đưa vào nhiều bài nghiên cứu trước như trong bài nghiên

cứu của Trần Văn Vũ (2010), bài nghiên cứu của Nguyễn Phi Khanh( 2013), nghiên

cứu của Trần Mạnh Khương (2016), nghiên cứu của Carola Pessino và Ricardo

Fenochietto ( 2010), nghiên cứu của Piancastelli (2001).

- Tỷ trọng Độ mở thương mại/GDP : Yếu tố này thể hiện độ cởi mở của nền

kinh tế, được tính bằng tổng giá trị nhập cộng với giá trị xuất khẩu chia cho GDP .

Sự gia tăng của tỷ trọng độ mở thương mại thường sẽ tác động tích cực đến nguồn

thu ngân sách nhà nước bởi vì khi thực hiện chính sách cởi mở hơn của nền kinh tế,

trong gia đoạn đầu nguồn thu thuế có thể giảm do chính sách khuyến khích xuất

khẩu cũng như giảm thuế nhập khẩu để thực hiện các cam kết thương mại buộc nhà

nước tăng các khoản thu khác để bù đắp thiếu hụt nguồn thu, tuy nhiên khi doanh

16

thu xuất khẩu và nhập khẩu tăng thì các sắc thuế thu trong nội địa sẽ tăng và số thu

ngân sách nhà nước sẽ tăng tương ứng . Yếu tố này được đưa vào nhiều bài nghiên

cứu trước như trong bài nghiên cứu của Nguyễn Phi Khanh (2013), nghiên cứu của

Trần Mạnh Khương (2016), nghiên cứu của Carola Pessino và Ricardo Fenochietto

( 2010), nghiên cứu của Piancastelli (2001).

- Số chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách :

Theo định nghĩa về chi ngân sách nhà nước thì : Chi ngân sách nhà nước

gồm toàn bộ các khoản chi từ ngân sách Nhà nước cho các doanh nghiệp , cơ quan,

đơn vị, tổ chức, dân cư trong nước và ngoài nước , bao gồm các khoản : Chi đầu tư

phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng , an ninh , đảm bảo hoạt động của bộ

máy nhà nước , chi trả nợ nhà nước, chi viện trợ nước ngoài , các khoản chi khác . (

Trang 157 sách niên giám thống kê 2016 của Tổng cục thống kê )

Sự gia tăng quy mô nền kinh tế luôn phụ thuộc rất lớn vào yếu tố cơ sở hạ

tầng của nền kinh tế, đặc biệt là cơ sở hạ tầng giao thông, các khoản chi đầu tư phát

triển từ ngân sách nhà nước thường được dùng phần lớn để chi cho xây dựng cơ sở

hạ tầng nhằm tạo môi trường thuận lợi cho nền kinh tế tiếp tục phát triển . Yếu tố

này trước đây đã được sử dụng trong bài nghiên cứu của Trần Văn Vũ (2010).

- Yếu tố giáo dục hay trình độ dân trí : Để công tác thu thuế của một quốc gia

hay một vùng diễn ra tốt đẹp thì phụ thuộc rất nhiều ý thức tuân thủ pháp luật trong

đó có pháp luật thuế của người nộp thuế. Trình độ dân trí cao thường có ý thức chấp

hành pháp luật tốt và muốn có trình độ dân trí cao thì yếu tố hỗ trợ từ các khoản chi

cho giáo dục từ ngân sách rất quan trọng góp phần nâng cao dân trí cho toàn xã hội

từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của xã hội . Do đó để nghiên cứu sự tác

động của giáo dục đến số thu ngân sách nhà nước, tác giả sử dụng biến đại diện là

số chi cho giáo dục từ ngân sách nhà nước để nghiên cứu sự tác động của giáo dục

đến số thu ngân sách với kỳ vọng yếu tố này có tác động tích cực đến số thu ngân

sách . Yếu tố này đã được sử dụng trong bài nghiên cứu trước của Carola Pessino

và Ricardo Fenochietto ( 2010).

17

- Số lượng doanh nghiệp : Người nộp thuế chính là đối tượng tạo nên nguồn

thu thuế cho ngân sách , người nộp thuế có thể doanh nghiệp hoặc cá nhân . Trong

cơ cấu nguồn thu của Việt Nam nguồn thu từ đối tượng nộp thuế là doanh nghiệp

thường chiếm tỷ trọng lớn . Doanh nghiệp được thực hiện nghiên cứu trong đề tài

được định nghĩa là “ Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc

lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư

trực tiếp nước ngoài hoặc theo Hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam với chính

phủ nước ngoài, bao gồm các loại hình doanh nghiệp : Doanh nghiệp nhà nước;

Doanh nghiệp ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài “

( trích trang 273 Niên giám thống kê năm ) . Đây là lực lượng chính tạo nên số thu

cho ngân sách nhà nước, yếu tố này đã được đưa các bài nghiên cứu trước đây của

Trần Văn Vũ (2010), nghiên cứu của Trần Mạnh Khương (2016).

- Lạm phát : Yếu tố thường được sử dụng để đánh giá tác động của lạm phát

đến số thu ngân sách và được đại diện bằng chỉ số giá tiêu dùng ( CPI ) . Yếu tố này

đã được đưa vào nhiều bài nghiên cứu trước của Nguyễn Phi Khanh( 2013), nghiên

cứu của Carola Pessino và Ricardo Fenochietto ( 2010), nghiên cứu của Piancastelli

(2001).

- Các yếu tố khác

3. Các nghiên cứu đã công bố có lên quan đến đề tài

3.1 Các bài nghiên cứu về thực nghiệm trong nƣớc :

Theo nghiên cứu của Trần Văn Vũ (2015) trong luận văn thạc sĩ nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An trong

giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2013 cho thấy tăng trưởng số lượng doanh nghiệp

trên địa bàn có ảnh hưởng tích cực đến số thu ngân sách còn tăng tưởng giá trị sản

xuất ngành công nghiệp , tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, tăng

trưởng dân số trung bình, tăng trưởng chi đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà

nước chưa có ảnh hưởng đến số thu ngân sách.

18

Nghiên cứu của Nguyễn Phi Khanh (2013 ) trong luận văn thạc sĩ nghiên

cứu các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế của các quốc gia Đông nam á trong đó

có Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012 cho thấy thu nhập bình

quân đầu người và độ mở thương mại có tác động đến số thu ngân sách ( tác động

cùng chiều ) trong khi đó tỷ trọng ngành nông nghiệp , ngành công nghiệp trong

GDP và lạm phát không có tác động đến số thu ngân sách tại các quốc gia này.

Nghiên cứu của Trần Mạnh Khương ( 2016 ) trong luận văn thạc sĩ nghiên

cứu các yếu tố tác động đến số thu ngân sách nhà nước tại 13 tỉnh Đồng Bằng Sông

Cửu Long trong giai đoạn từ năm 2005 đế năm 2014 cho thấy GDP bình quân đầu

người, tỷ lệ thu chi ngân sách, số lượng doanh nghiệp, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao

động có tác động đến số thu ngân sách, các yếu tố tỷ trọng nông nghiệp trong GDP,

mở cửa thương mại, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh không có tác động đến số

thu ngân sách.

3.2 Các bài nghiên cứu về thực nghiệm nƣớc ngoài :

- Nghiên cứu của Cheliah ( 1971) nghiên cứu xu hướng thu thuế tại các

nước đang phát triển, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng ngành khoáng sản, tỷ

trọng xuất khẩu không bao gồm khoáng sản có tác động cùng chiều đến tổng số thu

thuế, trong khi đó tỷ tỷ trọng ngành nông nghiệp có tác động ngược chiều đến số

thu thuế, thu nhập bình quân đầu người không có tác động đến số thu thuế .

- Nghiên cứu của Tanzi ( 1992 ) nghiên cứu chính sách tài khóa trong các

nền kinh tế đang chuyển đổi, kết quả nghiên cứu cho thấy ngành khoáng sản và tỷ

trọng xuất khẩu không bao gồm khoáng sản có tác động cùng chiều đến tổng số thu

thuế, ngược lại thu nhập bình quân đầu người không có tác động đến số thu thuế.

Theo kết quả nghiên cứu của Leuthold ( 1991 ) về đóng góp của thuế tại các

nền kinh tế đang phát triển, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng mậu dịch tác động

cùng chiều đến số thu thuế , trong khi đó tỷ trọng nông nghiệp tác động ngược chiều

đến số thu thuế còn tỷ tỷ trọng ngành khoáng sản và viện trợ nước ngoài không tác

động đến số thu thuế.

19

Nghiên cứu của Stotsky và Wolde Mariam ( 1997) nghiên cứu tác động thuế

ở châu phi khu vực cận Sahara, kết quả nghiên cứu cho thấy số thu thuế có tác động

cùng chiều với tỷ trọng xuất khẩu và thu nhập bình quân đầu người và có tác động

ngược chiều đối với tỷ trọng ngành nông nghiệp và tỷ trọng ngành khoáng sản .

Nghiên cứu của Ghara ( 1998 ) nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách kinh tế

và tham nhũng đến số thu thuế, kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố GDP bình quân

người, độ mở thương mại, tỷ trọng xuất khẩu, tình trạng khu vực khai khoáng dầu

mỏ và phi dầu mỏ, cải cách cấu trúc và phát triển nhân lực có tác động cùng chiều

đến số thu thuế; các yếu tố tỷ trọng ngành nông nghiệp, tỷ trọng ngành khoáng sản,

lạm phát và tham nhũng có tác động ngược chiều đến số thu thuế và tỷ lệ thay đổi

điều khoản mậu dịch, tỷ lệ thay đổi tỷ giá hối đoái thực, thay đổi nợ nước

ngoài/GDP không có tác động đến số thu thuế .

Nghiên cứu của Carola Pessino và Ricardo Fenochietto ( 2010) nghiên cứu

nỗ lực thu thuế của 96 quốc gia trong giai đoạn từ năm 1991 đến 2016 cho thấy mối

liên cùng chiều hê giữa số thu thuế/GDP với mức độ phát triển ( GDP bình quân

dầu người ), độ mở thương mại ( Nhập khẩu và xuất khẩu /GDP) , giáo dục ( chi

tiêu cho giáo dục/GDP) và mối quan hệ ngược chiều giữa lạm phát, phân phối thu

nhập ( hệ số GINI) , tỷ trọng ngành nông nghiệp/GDP và tham nhũng với số thu

ngân sách .

Nghiên cứu của Piancastelli (2001) dựa trên dữ liệu của 75 nước phát triển

và đang phát triển cho thấy thu nhập bình quân đầu người, tỷ trọng ngành công

nghiệp và độ mở thương mại có ảnh hưởng tích cực đến số thu ngân sách trong khi

đó tỷ trọng ngành nông nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực đến số thu thuế.

4. Mô hình nghiên cứu của đề tài

Qua nghiên cứu các mô hình của các bài nghiên cứu trong và ngoài nước

được trình bày trên đây tác giả kế thừa một số mô hình trong bài nghiên cứu của tác

giả Trân Văn Vũ ( 2010), mô hình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Phi Khanh

(2013), mô hình nghiên cứu của tác giả Trần Mạnh Khương (2016), mô hình nghiên

20

cứu của Piancastelli (2001) và đặc biệt là mô hình nghiên cứu của tác giả Carola

Pessino và Ricardo Fenochietto ( 2010) là phù hợp với khung lý thuyết của đề tài,

trên cơ sở đó tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài như sau :

THUNSit = β0 + β1*GDPBQ + β2*TTNNGHIEP + β3*DMTM + β4*CDT +

β5*CGD + β6*SODN + β7*CPI+Uit

Trong đó :

+Biến phụ thuộc :

- Biến thu ngân sách (THUNS) :

+ Biến độc lập :

Biến GDP bình quân người ( GDPBQ). -

Biến tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP (TTNNGHIEP). -

Biến độ mở thương mại (TTDMTM) -

Biến chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước (CDT) -

Biến chi cho giáo dục từ ngân sách nhà nước (CGD). -

Biến số lượng doanh nghiệp (SODN). -

Biến lạm phát (CPI). -

+ β0 : Hệ số chặn.

+ βi : Độ dốc.

+ Sai số : Uit

Tổng kết chương II : Chương này trình bày các cơ sở lý luận của đề tài , nêu

và tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước có liên quan đến đề

tài. Từ cơ sở lý luận và kết quả tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên

quan đến đề tài tác giả xác định các yếu tố tác động đến số thu ngân sách từ đó xây

dựng mô hình hồi quy của bài nghiên cứu.

21

CHƢƠNG III

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

1.Mô hình nghiên cứu

Từ kết quả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên

địa bàn các tỉnh thành Đông Nam Bộ đã trình bày trong chương II , tác giả xây dựng

mô hình nghiên cứu của đề tài như sau:

GDP Bình Quân Người

Tỷ trọng Độ mở thương mại / GDP

Tỷ trọng Tổng sản phẩm khu vực nông nghiệp trong GDP

Thu Ngân Sách

Số lượng doanh nhiệp

Lạm phát

Chi cho Giáo dục từ ngân sách nhà nước

Chi cho Đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước

Mô hình nghiên cứu của đề tài được khái quát như sau :

Sơ đồ : Mô hình nghiên cứu của đề tài.

( Nguồn: Theo đề xuất của tác giả )

Mô hình nghiên cứu của các yếu tố GDP bình quân người, tỷ trọng sản phẩm

nông nghiệp/GDP, tỷ trọng độ mở thương mại/GDP,số chi cho đầu tư phát triển từ

ngân sách, số chi giáo dục từ ngân sách và lạm phát đến số thu ngân sách khu vực

các tỉnh thành Đông Nam Bộ trong giai đoạn từ năm 2005-2017.

- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng.

- Mô hình kinh tế lượng của đề tài :

THUNSit = β0 + β1*GDPBQ + β2*TTNNGHIEP + β3*DMTM + β4*CDT +

β5*CGD + β6*SODN + β7*CPI+Uit

2. Định nghĩa các biến số, nguồn dữ liệu và mô tả dữ liệu của các biến

trong bài nghiên cứu

+ Biến phụ thuộc :

22

 Biến thu ngân sách ( THUNS)

- Thu ngân sách nhà nước : thu ngân sách nhà nước gồm toàn bộ các nguồn

thu từ ngân sách nhà nước từ các đơn vị sản xuất , kinh doanh, dịch vụ , từ dân cư

trong nước và các nguồn thu từ ngoài nước , bao gồm các khoản : Thu từ thuế, lệ

phí , thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước , các khoản đóng góp của cá nhân ; thu

viện trợ nước ngoài , các khoản thu khác .

Dữ liệu biến thu ngân sách nhà nước được lấy từ phần Thu ngân sách nhà

nước trong phần Tài khoản quốc gia của các ấn phẩm niên giám thống kê trong kỳ

nghiên cứu tại các Đông Nam Bộ. Riêng đối với khu vực Bà Rịa Vũng Tàu số thu

ngân sách đưa vào đề tài không bao gồm số thu ngân sách từ khai thác dầu thô.

+ Các biến độc lập

 Biến GDP Bình Quân (GDPBQ) :

Biến này được đưa vào mô hình với kỳ vọng rằng khi tổng sản phẩm quốc

nội tăng,thu nhập bình quân tăng thì thu ngân sách cũng sẽ tăng tương ứng . Hệ số

hồi quy của biến được kỳ vọng dương tức khi thu nhập bình quân tăng thì số thu

ngân sách cũng sẽ tăng .

Dữ liệu về GDP theo giá hiện hành hàng năm được trích trong phần Tài

khoản quốc gia, ngân sách nhà nước, bảo hiểm của các ấn phẩm niên giám thống kê

các tỉnh thành khu vực Đông nam bộ trong các năm từ năm 2005 -2017. Riêng số

liệu của GDP tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu sẽ không bao gồm GDP hình thành từ khai thác

dầu và khí đốt .

Việc loại bỏ số liệu GDP từ khai thác dầu thô và khí đốt để có cách nhìn rõ

ràng tác động của việc gia tăng tổng sản phảm quốc nội từ các hoạt động sản xuất,

kinh doanh của khu vực đến số thu ngân sách nhằm đề xuất các chính sách phù hợp.

Tránh việc tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội phụ thuộc quá nhiều vào việc

khai thác tài nguyên thiên nhiên trong khi trữ lượng dầu mỏ và khí đốt đang ngày

càng cạn kiệt.

23

GDP bình quân người được tính công thức sau :

GDPBQ = GDP của Tỉnh i tại thời điểm t

Dân số trung bình của tỉnh i tại thời điểm t tương ứng

 Biến tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP (TTNNGHIEP) :

Biến này được đưa vào mô hình để giải thích việc mức độ dễ thu thuế của

khu vực . Hiện tại cơ cấu ngành kinh tế thường được chia theo 03 nhóm ngành

chính là ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ . Nền kinh tế càng phát triển thì

mức độ đóng góp của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế càng ít đi ngược lại mức

độ đóng góp cho nền kinh tế của ngành công nghiệp và dịch vụ càng gia tăng . Do

đó hệ số hồi quy của biến tỷ trọng nông nghiệp / GDP dự kiến là âm tức tỷ trọng

ngành nông nghiệp có tác động ngược chiều với số thu ngân sách .

Dữ liệu của biến tỷ trọng ngành kinh tế trong GDP cũng được trích trong

phần Tài khoản quốc gia, ngân sách nhà nước, bảo hiểm của các ấn phẩm niên giám

thống kê các tỉnh thành khu vực Đông nam bộ theo 03 ngành chính là nông nghiệp,

công nghiệp và dịch vụ.

 Biến Tỷ trọng độ mở thƣơng mại/GDP( TTDMTM) :

Biến này được đưa vào mô hình với kỳ vọng rằng khi độ mở thương mại tăng,

doanh thu xuất khẩu và nhập khẩu tăng, doanh thu của nền kinh tế sẽ tăng do đó thu

ngân sách sẽ tăng tương ứng. Hệ số hồi quy của Biến được kỳ vọng dương tức khi

độ mở thương mại tăng thì số thu ngân sách cũng sẽ tăng .

Chỉ tiêu này là tổng giá trị giá xuất khẩu hàng hóa cộng với tổng trị giá nhập

khẩu hàng hóa sau đó chia cho GDP của các tỉnh thành Đông Nam Bộ trong một

năm . Trong cán cân thương mại hàng hóa, trị giá xuất khẩu được tính theo giá

FOB, trị giá nhập khẩu được tính theo giá CIF.

Số liệu của biến Độ mở thương mại được lấy từ tổng số trị giá xuất khẩu hàng

hóa cộng với trị giá nhập khẩu hàng hóa theo theo từng năm tại trong các ấn phẩm

thống kê các tỉnh Đông Nam Bộ mục Thương mại và du lịch nhân với tỷ giá USD /

24

VNĐ bình quân trong năm sau đó chia cho GDP của từng tỉnh thành phố tương ứng

theo từng năm để ra tỷ trọng độ mở thương mại trên GDP.

 Biến số chi cho đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc

Biến này được đưa vào các bài nghiên cứu với kỳ vọng việc tăng chi cho đầu

tư phát triển sẽ thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng khu vực . Sự phát triển của

cơ sở hạ tầng sẽ tạo động cho kinh tế khu vực phát triển góp phần gia tăng tổng thu

nhập và thu ngân sách nhà nước của khu vực . Do đó hệ số hồi quy biến chi cho

đầu tư phát triền từ ngân sách được kỳ vọng là dương tức khi số chi cho đầu tư phát

triển tăng thì số thu ngân sách cũng tăng .

Dữ liệu về chi cho đầu tư phát triển được lấy từ phần Chi ngân sách nhà

nước mục Chi đầu tư phát triển theo từng tỉnh thành khu vực Đông nam bộ trong

khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2017.

 Biến số chi cho giáo dục từ ngân sách ( CHIGD)

Biến này được đưa vào mô hình làm biến đại diện để nghiên cứu sự tác động

của giáo dục với số thu ngân sách với kỳ vọng rằng giáo dục có tác động tích cực

đến số thu ngân sách . Bởi vì sự gia tăng đầu tư cho giáo dục sẽ góp phần nâng cao

dân trí, khi rằng trình độ dân trí cao thì ý thức chấp hành pháp luật sẽ cao trong đó

có ý thức chấp hành pháp luật thuế dẫn đến công tác thu thuế của nhà nước được

thuận tiện và dễ dàng hơn, do đó số thu ngân sách cũng sẽ tăng . Hệ số hồi quy của

biến số chi giáo dục từ ngân sách nhà nước được kỳ vọng là dương tức khi số chi

cho giáo dục tăng thì thu ngân sách cũng tăng tương ứng .

Dữ liệu về chi cho chi cho giáo dục được lấy từ phần Chi ngân sách nhà

nước mục Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề theo từng tỉnh thành khu vực

Đông nam bộ trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2017 chia cho GDP của

từng tỉnh thành tương ứng.

 Biến số lƣợng doanh nghiệp

Biến này được đưa vào đề tài với kỳ vọng rằng việc gia tăng số lượng doanh

nghiệp sẽ góp phần gia nguồn thu cho ngân sách bởi vì đây là lực lượng chính tạo

25

nên số thu cho ngân sách . Do đó hệ số hồi quy của biến được kỳ vọng là dương tức

khi số lượng doanh nghiệp tăng thì thu ngân sách cũng tăng .

Dữ liệu về số lượng doanh nghiệp được lấy từ phần doanh nghiệp và cơ sở

kinh doanh cá thể trong các ấn bản Niên giám thông kê của từng tỉnh thành khu vực

Đông nam bộ trong khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2017

 Biến Lạm phát

Yếu tố này được đưa vào mô hình nghiên cứu để đánh giá tác động của lạm

phát đến số thu ngân sách và được đại diện bằng chỉ số giá tiêu dùng ( CPI ) của các

tỉnh thành trong khu vực nghiên cứu.

Hệ số hồi quy của biến được kỳ vọng là âm tức chỉ số lạm phát có tác động

ngược chiều đến số thu ngân sách .

Biến này sẽ được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng CPI được lấy theo chỉ tiêu chỉ

số giá tiêu dùng tháng 12 năm báo cáo so với tháng 12 năm trước của cùng tỉnh

thành để tính chỉ số lạm phát trong đề tài trong mục Chỉ số giá của các ấn phẩm

niên giám thông kê các tỉnh thành khu vực Đông nam bộ trong giai đoạn từ năm

2005- 2017.

 Các yếu tố khác Uit

- Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu : Nguồn dữ liệu là nguồn thứ cấp,

được lấy từ các ấn phẩm Niên giám thống kê hàng năm của Cục thống kê các tỉnh

thành Đông Nam Bộ và ấn phẩm Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê trong

khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2017. Ngoài ra dữ liệu còn được lấy trên các

trang Web Sở Tài Chính, Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư, Sở Công Thương của các tỉnh,

thành phố này .

3.Phƣơng pháp phân tích dữ liệu

Phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương pháp nghiên cứu định lượng .

Để thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động đến số thu ngân sách tác giả đã lần

lượt thực hiện các bước sau :

26

Bước 1 : Xây dựng mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố

tác động đến thu ngân sách nhà nước khu vực cá tỉnh Miền Đông Nam Bộ.

Bước 2 : Nghiên cứu định tính cá yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà

nước của các tác giả trong và ngoài nước, tiến hành tổng hợp các bài nghiên cứu

định lượng trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nhằm khẳng định mối quan

hệ giữa các yếu tố với thu ngân sách nhà nước từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu

của đề tài .

Bước 3 : Thực hiện nghiên cứu định lượng về các phương pháp ước lượng,

cách chọn các biến đại diện cũng như tiến hành thu thập dữ liệu của bài nghiên cứu.

Bước 4 : Tiến hành phân tích mô hình nghiên cứu của đề tài bằng các mô

hình hồi quy dữ liệu bảng và lựa chọn mô hình hồi quy dữ liệu bảng phù hợp . Các

mô hình hồi quy dữ liệu bảng được áp dụng trong đề tài lần lượt là : Mô hình Pool

OLS), Mô hình tác động cố định ( Fixed Effects Model – FEM ), Mô hình tác động

ngẫu nghiên ( Random Effects Model – REM ) . Kiểm các khuyết tật của mô hình

đã chọn và hiệu chỉnh mô hình đã chọn để có kết quả hồi quy của đề tài . Trên cơ sở

kết quả hồi quy tiến hành bình luận mối liên hệ các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân

sách nhà nước đã xây dựng .

Bước 5: Khẳng định ( hay bác bỏ ) các kỳ vọng ban đầu của các yếu tố tác

động đến thu ngân sách nhà nước và tiến hành đề xuất các giải pháp phù hợp .

4. Mô hình hồi quy của đề tài

THUNSit = β0 + β1*GDPBQ + β2*TTNNGHIEP + β3*DMTM + β4*CDT +

β5*CGD + β6*SODN + β7*CPI+Uit

Trong đó :

+Biến phụ thuộc : Biến thu ngân sách, viết tắt : THUNS

+ Biến độc lập :

1. Biến GDP bình quân người, viết tắt : GDPBQ

27

2. Biến tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP, viết tắt : TTNNGHIEP

3. Biến độ mở thương mại, viết tắt : TTDMTM

4. Biến chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, viết tắt :CDT

5. Biến chi cho giáo dục từ ngân sách nhà nước, viết tắt : CGD

6. Biến số lượng doanh nghiệp, viết tắt : SODN.

7. Biến lạm phát, viết tắt :CPI

+β0 : Hệ số chặn của từng tỉnh.

+βi : Độ dốc.

+ Sai số : Uit

5. Kỳ vọng dấu hệ số hồi quy của các biến độc lập trong mô hình của đề

tài

Kỳ vọng về dấu hệ số hồi quy các biến độc lập trong mô hình được thể hiện

ở bảng sau đây :

Bảng 3.1 Bảng kỳ vọng dấu hệ số hồi quy của các biến độc lập trong mô

Kỳ vọng dấu

của hệ số hồi

quy các biến

(Viết tắt )

Mô tả biến

STT Tên Biến

độc lập trong

mô hình

hình của đề tài

GDP bình quân người

GDPBQit

01

GDP bình

theo giá hiện hành của

+

tỉnh thành i tại thời

điểm t

quân

TTNNGHIEPit Tỷ trọng ngành nông

-

02

Tỷ trọng

nghiệp trong GDP của

ngành nông

28

tỉnh thành i tại thời

nghiệp trong

điểm t

GDP

Tỷ

trọng

độ mở

DMTMit

03

mở Độ

thương mại/GDP của

+

tỉnh thành i tại thời

điểm t

thương mại

Số chi đầu tư phát

CDTit

04

Chi cho đầu

triển từ ngân sách của

+

tư phát triển

tỉnh thành i tại thời

từ ngân sách

điểm t

nhà nước

Số chi giáo dục từ

CGDit

05

Chi cho giáo

ngân sách nhà nước

+

dục từ ngân

của tỉnh thành i tại thời

nhà sách

điểm t

nước

Số doanh nghiệp của

SODNit

06

+

Số doanh

tỉnh thành i tại thời

điểm t

Lạm phát

Chỉ số giá tiêu dùng

CPIit

07

tháng 12 năm nay so

-

với

tháng 12 năm

trước của tỉnh thành i

tại thời điểm t

nghiệp

( Nguồn : Theo đề xuất của tác giả )

6. Đơn vị của biến trong mô hình hồi quy đề tài

Đơn vị của các biến trong mô hình hồi quy đề tài được thể hiện ở bảng sau

đây:

Bảng 3.2 Bảng mô tả đơn vị các biến trong mô hình

29

STT Đơn vị của

Tên biến Viết tắt Mô tả biến biến

Thu ngân Tỷ đồng THUNSit Số thu ngân sách của tỉnh i 01 tại thời điểm t sách

GDP bình Triệu đồng GDPBQit GDP bình quân người theo 02 giá hiện hành của tỉnh i tại quân

thời điểm t

Tỷ trọng TTNNG Tỷ trọng ngành nông % 03 ngành nông nghiệp trong GDP của tỉnh HIEPit

nghiệp trong i tại thời điểm t

GDP

Tỷ trọng độ mở thương % Độ mở DMTMit 04 thương mại mại/GDP của tỉnh i tại thời

điểm t

Chi cho đầu Số tiền chi đầu phát triển từ Tỷ đồng CDTit 05 ngân sách tư phát triển

từ ngân sách

nhà nước

Chi cho giáo Số tiền chi cho giáo dục từ Tỷ đồng CGDit 06 ngân sách của tỉnh i tại thời dục từ ngân

điểm t sách nhà

nước

Số doanh Số doanh nghiệp của tỉnh i Nghìn SODNit 07 nghiệp tại thời điểm t doanh

nghiệp

Lạm phát

Chỉ số giá tiêu dùng tháng % CPIit 08 12 năm nay so với tháng 12

năm trước của tỉnh i tại thời

điểm t

30

( Nguồn : Theo đề xuất của tác giả )

7.Các mô hình hồi quy dữ liệu bảng đƣợc sử dụng trong đề tài

7.1 Mô hình Pooled OLS ( Hồi quy kết hợp tất cả các quan sát )

Giả sử ta co mô hình hồi quy của các đối tượng quan sát sau

Yit = α1 + β1X1it +...+ βkXkit + Vit

Trong đó:

i là biểu thị cho các đối tượng chéo trong bài nghiên cứu là đại diện mỗi

tỉnh.

t biểu thị cho thời gian

Yit: Biến phụ thuộc của quan sát i trong thời kỳ t

Vit là sai số đại diện cho các yếu tố không quan sát được tác động đến

Yit . Vit bao gồm 2 yếu tố ai đại diện cho các tác động của các yếu tô không qun sát

được và không thay đổi theo thời gian có tác động đến Yit và yếu tố uit ( sai số đặc

trưng ) là đại diện cho các yếu tố không quan sát được có thay đổi theo thời gian có

tác động đến Yit.

X2it, X3it… βkXkit : Biến độc lập của quan sát thứ i trong thời kỳ t

Trong trường hợp các đối tượng quan sát là đồng nhất, tức là không có sự khác

biệt trong hàm hồi quy giữa các đối tượng thì ta có thể dùng OLS để ước lương mô

hình hồi quy ,với điều kiện sai số Vit thỏa các giả thuyết của OLS tức là không có

hiện tượng phương sai thay đổi, không co hiện tượng Tự tương quan, không có hiện

tượng nội sinh.

7.2 Mô hình FEM ( Mô hình ảnh hƣởng cố định )

Sai phân bậc nhất được thực hiện để loại bỏ tác động không quan sát được ai

trước khi ước lượng. Bất kỳ biến giải thích nào không thay đổi theo thời gian cũng

bị loại ra khỏi mô hình theo ai ( Jeffrey M.Wooldridge, trang 42)

Giả sử hàm hồi quy của các đối tượng chỉ khác nhau về hệ số chặn , không

khác nhau về hệ số gốc , ta có hàm hồi quy sau :

Yit = α1 + β1X1it +...+ βkXkit + ai + uit

31

Trong đó ai chứa tác động của tất cả yếu tố không quan sát được và không

thay đổi theo thời gian nhưng có tác động đến Yit ( Việc ai không có chỉ số t cho

biết đại lượng này không thay đổi theo thời gian ) .

Uit là sai số đặc trưng hay còn gọi là các sai số thay đổi theo thời gian , Uit đại

diện cho các yếu tố không quan sát được có thay đổi theo thời gian và có tác động

đến Yit.

Sai phân bậc nhất chỉ là một trong nhiều cách để loại bỏ tác động cố định ai .

Một cách khác, thường cho kết quả tốt hơn dước một số giả thuyết nhất định, được

gọi là phép biến đổi tác động cố định. Để minh họa cho phép biến đổi này, chúng ta

xét mô hình chỉ có một biến giải thích: với mỗi quan sát thứ I,

Yit = β1 xit + ai + Uit, t= 1,2,…. T. (1)

Bây giờ, với mỗi I, trung bình hàm hồi quy trên theo thời gian, chúng ta có

Y’it = β1 x’it + ai + U’it (2)

Vì ai là cố định theo thời gian , nó xuất hiện cả (1) và (2) . Chúng ta lấy (2) trừ

cho (1) cho mỗi t, chúng ta sẽ có :

Yit - Y’it = β1(xit - x’it ) + Uit - U’it

<=> Y”it = β1x”it + U”it, t= 1,2, …T. (3)

Trong đó Y” = Yit - Y’it được gọi là dữ liệu đã khử trung bình theo thời gian

của y, và tương tư cho x”it và U”it. Phép biến đổi tác động cố định còn được gọi là

biến đổi trong cùng nhóm . Điều quan trọng là trong hàm hồi quy (3) , tác động

không quan sát được ai biến mất. Chúng ta có thể ước lượng (3) bằng Pols . Ước

lượng Pols dựa trên các biến khử đã khử trung bình theo thời gian được gọi là ước

lượng tác động cố định ( fixed effects estimators) hay ước lượng trong cùng nhóm (

within estimator ).

Ước lượng giữa các nhóm ( between estimator ) là ước lượng được tính bằng

cách áp dụng Pols OLS cho phương trình (2) ( có hệ số chặn β0 ) : nghĩa là chúng sử

dụng các quan sát là các trung bình theo thời gian cho cả y và x của từng đối tượng,

sau đó thực hiện như dữ liệu chéo. Nếu chúng ta nghĩ ai không tương quan với xit ,

tốt hơn nên sử dụng ước lượng tác động ngẫu nhiên ( REM). ( Jeffrey

M.Wooldridge, trang 42-43)

32

Các phương pháp để ước lương FEM :

- Dùng hồi quy với biến giả

- Dùng hồi quy trong cùng nhóm

- Dùng hồi quy sai phân

Ghi chú đối với mô hình FEM :

“ Khi T lớn, và đặc biệt N không quá lớn ( chẳng hạn, N= 20 và T=30), chúng

ta phải thận trọng khi sử dụng ước lượng tác động cố định. Mặc dù các phân phối có

thể được suy ra chính xác với mọi giá trị N và T nếu thỏa mãn giả thuyết cổ điển

của mô hình tác động cố định, nhưng các giả thuyết rất dễ bị vi phạm nếu N nhỏ và

T lớn . Đặc biệt, nếu chúng ta sử dụng chuỗi có nghiệm đơn vị - xem chương 11-

vấn đề hồi quy giả mạo có thể phát sinh . Sai phân bậc nhất có lợi thế là chuyển một

chuỗi thời gian không dừng thành một chuỗi phụ thuộc yếu . Vì vậy , nếu chúng ta

áp dụng sai phân bậc nhất , chúng ta có thể dựa vào các định lý giới hạn trung tâm,

ngay cả trong trường hợp T lớn hơn N.”, (Jeffreyy M.Wooldridge -Trần Thị Tuấn

Anh chủ biên dịch , 2017, Trang 50).

Với N trong đoạn trích là đại diện cho số quan sát và T đại diện cho số thời

điểm quan sát ( tương đương với số tỉnh thành và số năm quan sát trong bài nghiên

cứu) .

7.3 Mô hình REM ( Mô hình ảnh hƣởng ngẫu nhiên )

Chúng ta bắt đầu với mô hình có tác động không quan sát dược sau :

Yit = β0 + β1X1it +...+ βkXkit + ai + uit ( 1)

Trong đó, hệ số chặn β0 được đưa vào mô hình để có thể giả sử rằng các tác

động không quan sát được ai có trung bình bằng không ( không làm mất đi tính tổng

quát ) . Chúng ta cũng có thể sử dụng các biến giả thời gian như các biến độc lập

khác. Trong ước lượng tác động cố định hoặc ước lượng sai phân bậc nhất , mục

đích loại bỏ ai bởi vì nó có tương quan có tương quan với với một hoặc nhiều xitj .

Nhưng giả sử chúng ta cho rằng ai không tương quan với bất kỳ biến giải thich nào

33

ở mọi thời điểm . Khi đó , sử dụng các phép biến đổi để loại bỏ ai sẽ làm cho các

ước lượng không hiệu quả

Hàm hồi quy (1) trở thành mô hình tác động ngẫu nhiên khi chúng ta cho giả

sử rằng các tác động không quan sát được ai không tương quan với mỗi biến độc lập

Nếu hệ số tương quan Cov ( Xit ai ) = 0 thì ai sẽ được đưa vào mô hình như là

tham số hồi quy và có thể ước lượng được . Lúc này ta có mô hình REM ( Fix

Effect Model ).

Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố

định được thể hiện ở sự biến động giữa các đơn vị. Nếu sự biến động giữa các đơn

vị có tương quan đến biến độc lập – biến giải thích trong mô hình ảnh hưởng cố

định thì trong mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các đơn vị được giả

sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích.

Tổng kết chƣơng III:

Chương này trình bày các vấn đề liên quan đến thiết kế mô hình nghiên cứu

của đề tài bao gồm xây dựng mô hình nghiên cứu, liệt kê thước đo các biến số của

mô hình nghiên cứu, trình bày nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu của các biến

số. Sau cùng trình bày các mô hình hồi quy dự kiến ( POOLED OLS, FEM, REM )

sẽ được áp dụng trong bài nghiên cứu và một số lưu ý nếu như kết quả lựa chon mô

hình hồi hồi quy phù hợp là mô hình FEM thì phải dùngphương pháp ước lượng nào

( Hồi quy với biến giả, hồi quy trong cùng nhóm, hồi quy sai phân ) với điều kiện

dữ liệu nghiên cứu của đề tài để tránh trường hợp kết quả hồi quy mô hình không

chính xác .

34

CHƢƠNG IV : PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU

NGÂN SÁCH BẰNG MÔ HÌNH

1. Thống kê mô tả dữ liệu các biến trong mô hình hồi quy của đề tài

Thống kê mô tả của biến trong đề tài được thể hiện tóm tắt trong bảng sau đây:

Bảng 4.1 Bảng mô tả tóm tắt dữ liệu thống kê các biến

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Trong đó :

- Cột “ Obs” cho biết số quan sát của từng biến;

- Cột “ Means” cho biết giá trị trung bình của từng biến ;

- Cột “ Std.Dev.” cho biết độ lệch chuẩn của từng biến ;

- Cột “ Min “ cho biết giá trị nhỏ nhất của từng biến ;

- Cột “ Max “ cho biết giá trị lớn nhất của từng biến.

2.Kết quả hồi quy

Từ dữ liệu trên địa bàn các tỉnh thành Miền đông nam bộ trong giai đoạn từ

năm 2005-2017 bao các các dữ liệu về số thu ngân sách, GDP bình quân đầu người,

tỷ trọng nông nghiệp/GDP, số chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách, số chi cho

giáo dục từ ngân sách, số lượng doanh nghiệp , chỉ số lạm phát đo bằng chỉ số giá

tiêu dùng tháng 12 năm t so với tháng 12 năm t-1 . Với mô hình hồi quy đã đề xuất ,

35

tác giả tiến hành hồi quy dữ liệu đề tài theo từng phương pháp ước lượng dữ liệu

bảng. Kết quả hồi quy như sau :

2.1 Kết quả hồi quy của mô hình hồi quy kết hợp tất cả các quan sát

(Pooled OLS)

Bảng 4.2 Bảng kết quả hồi quy với mô hình Pool OLS

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Theo kết quả hồi quy cho thấy R_squared = 0.9857, kết quả P.value tại dòng

Prob > F = 0.000 < α ở các mức ý nghĩa 1% cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp.

Các biến GDPBQ; biến TTNNGHIEP; SODN ; biến TTDMTM có ý nghĩa thống kê

ở mức 1% . Biến CHIGD có ý nghĩa thống kê ở mức nghĩa α = 5% . Các biến còn

lại bao gồm biến CHIDT và biến CPI không có ý nghĩa thống kê .

2.2 Kết quả hồi theo mô hình tác động cố định (FEM)

36

Bảng 4.3 Bảng kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định FEM

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Theo kết quả hồi quy cho thấy kết quả P.value tại dòng Prob > F = 0.000 < α ở

các mức ý nghĩa 1% cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp . Kết quả tại cột P>|T|

cho thấy biến TTNNGHIEP, biến CHIGD và biến SODN có ý nghĩa thống kê với

mức ý nghĩa α = 1% . Còn các biến GDPBQ, biến TTDMTM, biến CHIDT, biến

CPI đều không có ý nghĩa thống kê .

2.3 Kết quả hồi theo mô hình tác động ngẫu nhiên (REM)

37

Bảng 4.4 Bảng kết quả hồ quy theo mô hình tác động ngẫn nhiên (REM )

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Theo kết quả hồi quy cho thấy kết quả P.value tại dòng Prob > F = 0.000 < α

ở các mức ý nghĩa 1% cho thấy mô hình hồi quy là phù hợp . Kết quả tại cột P>|T|

của mô hình cho thấy các biến GDPBQ, biến TTNNGHIEP, biến TTDMTM và

biến SODN là có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa α = 1%, biến CHIGD là có ý

nghĩa thống kê với mức ý nghĩa α = 5% . các biến còn lại đều không có ý nghĩa

thống kê .

38

Do các mô hình Pool OLS, FEM, REM đều phù hợp với mô hình nghiên cứu

của đề tài, nên tác giả sẽ tiến hành so sánh các mô hình này với nhau để tìm mô

hình phù hợp cho bài nghiên cứu .

3. So sánh và kiểm định tính phù hợp của từng mô hình

3.1 So sánh mô hình Pooled OLS và REM

- Để có thể lựa chọn mô hình phù hợp cho đề tài giữa mô hình

POOLED OLS và mô hình FEM tác giả sử dụng kiểm định Breusch and Pagan

- H0 : Var(ai ) = 0 ( Không tồn tại tác động ngẫu nhiên )

- H1 : Var(ai ) ≠ 0 ( Tồn tại tác động ngẫu nhiên )

Kết quả của kiểm định như sau :

Lagrangian, với giả thuyết kiểm định như sau :

Với kết quả tại dòng Prob > chibar2 = 1.0000 > α ( với mức ý nghĩa

1%) chấp nhận giả thuyết H0 tức không tồn tại tác động ngẫu nhiên khi tiến

hành so sánh giữa mô hình Pooled OLS mô hình FEM . Vậy để lựa chọn giữa

hai mô hình ta chọn mô hình Pooled OLS cho đề tài.

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

3.2 So sánh mô hình Pooled OLS và FEM

Để lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM, ta xét mô hình hồi

quy của đề tài

39

THUNSit = β0 + β1*GDPBQ + β2*TTNNGHIEP + β3*DMTM + β4*CDT +

β5*CGD + β6*SODN + β7*CPI+Uit , trong đó Uit là sai số và bằng :

Uit = ai + vit

Với : ai biểu thị các tác động của tất cả các yếu tố không quan sát được và

không thay đổi theo thời gian , Vit biểu thị các tác động của tất cả các yếu tố không

quan sát được và có thay đổi theo thời gian.

Ta cần kiểm định giả thuyết

H0 : a1 = a2 = a3… = an = 0

H1 : Tồn tại ai ≠ 0 , i: 1,n

Kết quả hồi quy theo mô hình tác động cố định FEM cho thấy :

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Kết quả P.value tại dòng Prob > F = 0.0000 nhỏ hơn α ( với mức ý nghĩa 1%

) . Với kết quả này bác bỏ giả thuyết H0 , tức tồn ai khác không . Vậy để lựa cho

giữa mô hình POOLED OLS và mô hình FEM kết quả kiểm định cho thấy chọn mô

hình FEM cho đề tài .

3.3 So sánh mô hình REM và FEM

Để lựa chọn giữa hai mô hình tác động ngẫu nhiên (REM ) và mô hình tác

động cố định (FEM), tác giả dùng kiểm định Hausman để kiểm định với các giả

thuyết sau :

40

H0 : β FEM = β REM

Kết quả kiểm định Hausman như sau :

H1 : β FEM ≠ β REM

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Tại dòng Prob>chi2 = 0.0000 < α ( với mức ý nghĩa 1%) với kết quả này bác

bỏ giả thuyết H0 . Như vậy để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM, kiểm định

Hausman cho thấy chọn mô hình FEM cho đề tài .

Như vậy sau khi thực hiện các kiểm định để lựa chọn giữa mô hình Pool OLS

và mô hình REM, kết quả kiểm định cho thấy lựa chon mô hình Pool OLS. Kiểm

định để lựa chọn mô hình Pool OLS và mô hình FEM, kết quả kiểm định cho thấy

lựa chọn mô hình FEM . Kiểm định lựa chọn giữa mô hình FEM và mô hình REM,

41

kết quả kiểm định chọn mô hình FEM . Tổng hợp các kiểm định này thì mô hình

FEM là phù cho bài nghiên cứu.

4. Kiểm định các hiện tƣợng làm sai lệch kết quả hồi quy

4.1 Kiểm định hiện tƣợng tự tƣơng quan

Để kiểm định hiện tượng tự tương quan ta dùng kiểm định Wooldridge với

giả thiết như sau :

Ho: Không có tương quan chuỗi (no first-order autocorrelation)

H1 : Có tương quan chuỗi

Kết quả kiểm định Wooldridge như sau :

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Giá trị tại dòng Prob > F = 0.0705 > 5% cho thấy mô hình không bị hiện

tượng tự tương quan .

4.2 Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi

Để kiểm định hiện tượng Phương sai thay đổi, tác giả dùng kiểm định

Modified Wald sau khi chạy theo mô hình tác động cố định (FEM) cho đề tài , với

giả thuyết kiểm định là :

Ho : Không có hiện tượng phương sai thay đổi.

Kết quả kiểm định như sau :

42

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Tại dòng Prob>chi2 = 0.0000 < α ( với mức ý nghĩa là 1%), bác bỏ giả thuyết

H0 , vậy mô hình bị hiện tượng phương sai thay đổi.

4.3 Kiểm định hiện tƣợng phụ thuộc chéo giữa các đối tƣợng

Để kiểm định hiện tượng phụ thuộc chéo giữa các đối tượng tác giả dùng

kiểm định Persaran để kiểm định sau khi chạy theo mô hình tác động cố định

(FEM), kết quả kiểm định như sau :

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Kết quả kiểm định cho thấy mô hình không bị hiện tượng phụ thuộc chéo của

các đối tượng ở mức ý nghĩa α = 1% .

4.4 Kiểm định tính dừng của các biến

Để kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình hồi quy của đề tài, tác giả

dùng kiểm định bằng kiểm định Levin Lin Chu, với giả thuyết kiểm định là :

Ho : Dữ liệu chứa nghiệm đơn vị . ( Tức chuỗi không dừng )

Tác giả đã tiến hành kiểm định tính dừng của biến phụ thuộc là biến THUNS

và các biến độc lập bao gồm các biến GDPBQ, biến TTNNGHIEP, biến DMTM,

biến CDT, biến CGD, biến SODN, biến CPI, kết quả kiểm định như sau :

43

Kết quả kiểm tra tính dừng của biến GDP

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Giá trị cột p-value = 0.7055 > α cho thấy biến GDPBQ có nghiệm đơn vị tức là

Kết quả kiểm tra tính dừng của biến TTDMTM

chuỗi không dừng .

Giá trị cột p-value = 0.0323 < α cho thấy biến GDPBQ không có nghiệm đơn

vị tức là chuỗi dừng .

Kiểm định tương tự cho tất cả các biến của mô hình, kết quả kiểm định cho

thấy chỉ có biến TTDMTM và biến CPI là chuỗi dừng, các biến còn lại đều có

44

nghiệm đơn vị tức là chuỗi không dừng ( kết quả kiểm định tất cả các biến được

trình bày chi tiết trong phần phụ lục ) .

5. Hiệu chỉnh mô hình FEM và kết quả hồi quy của đề tài

5.1 Hiệu chỉnh mô hình FEM

Do một số biến của bài nghiên cứu khi kiểm tra tính dừng thì phát hiện có

nghiệm đơn vị tức là chuỗi không dừng và mô hình có xảy ra hiện tượng phương sai

thay đổi nhưng không xảy ra hiện tượng tự tương quan cũng như phụ thuộc chéo

giữa các biến . Như vậy nếu như áp dụng mô hình FEM trong trường hợp số năm

của bài nghiên cứu là 13 năm, số tỉnh thành là 06 tỉnh thanh thì vấn đề hồi quy giả

mạo có thể phát sinh . Như đã trình bày trong chương IV đối với trường hợp dữ liệu

của đề tài đối tượng quan sát nhỏ hơn số năm quan sát khi kết quả lựa chọn mô hình

phù hợp là mô hình FEM . Nhằm tránh trường hợp kết quả hồi quy giả mạo có thể

phát sinh, tác giả ước lượng mô hình FEM theo phương pháp ước lượng sai phân

bậc nhất để ước lượng cho mô hình của đề tài.

5.2 Kết quả hồi quy của đề tài cũng nhƣ mức ý nghĩa hồi quy các biến

trong đề tài

Kết quả hồi quy của đề tài như sau :

45

Trong đó :

- Cột Coef. : Cho biết hệ số hồi quy các biến.

- Cột Std.Err. : Cho biết sai số chuẩn của từng biến.

- Cột P>|Z| : Cho biết xác suất của từng biến .

Ý nghĩa hồi quy các biến của đề tài như sau:

-

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

( Nguồn : Trích xuất từ phần mềm xử lý số liệu Stata )

Các dấu “ *” ,”**” và “ *** “ tương ứng với ý nghĩa hồi quy các biến ở các

mức ý nghĩa 10 %, 5% và 1% trong mô hình hồi quy sai phân bậc nhất .

Bảng 4.5 Bảng tổng hợp kỳ vọng tác động và mức ý nghĩa thống kê các

biến độc lập trong mô hình của bài nghiên cứu

5.3 Tổng hợp kỳ vọng và mức ý nghĩa hồi quy các biến trong đề tài

46

Tên biến Kỳ vọng Kết quả của Mức ý nghĩa thống kê

dấu của mô mô hình

hình

GDP bình quân (GDPBQ) Mức ý nghĩa 1% + +

Tỷ trọng ngành nông nghiệp Không có ý nghĩa - -

trong GDP (TTNNGDP) thống kê

Độ mở thương mại + Không có ý nghĩa +

(TTDMTM) thống kê

Chi cho đầu tư phát triển từ + Không có ý nghĩa +

ngân sách nhà nước (CDT) thống kê

Chi cho giáo dục từ ngân sách + + Mức ý nghĩa 1%

nhà nước (CGD)

Lạm phát (CPI)

+

-

Không có ý nghĩa

thống kê

Số doanh nghiệp (SODN) Mức ý nghĩa 1% + +

Kết quả kiểm định của mô hình tác động có định (FEM) theo phương hồi

quy sai phân bậc nhất là kết quả nghiên cứu của đề tài . Kết quả hồi quy cho thấy

biến độc lập GDPBQ có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa của α = 1% ( giá trị P-

value = 0.000), biến độc lập TTNNGHIEP không có ý nghĩa thống kê với mức ý

nghĩa của α = 1%, biến CHIGD có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa của α = 1%,

biến độc lập SODN có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa của α = 1%. Các biến độc

47

lập TTDMTM, biến độc lập CPI, biến độc lập CHIDT đều không có ý nghĩa thống

kê.

6.Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng đến số thu thuế trên địa bàn tỉnh

thành Đông Nam Bộ .

Hệ số hồi quy của biến GDP bình quân (GDPBQ) là dương cho thấy

GDP bình quân có tác động cùng cùng với số thu ngân sách, cụ thể khi các yếu

tố khác không đổi khi GDP bình quân người tăng 01 triệu đồng thì thu ngân sách

tăng 243 tỷ đồng và biến này có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% . Điều này

phù hợp cơ sở lý thuyết của đề tài, phù hợp với các bài nghiên cứu trước đây của

Nguyễn Phi Khanh (2013), nghiên cứu của Trần Mạnh Khương (2016), nghiên

cứu của CAROLA PESSINO và RICARDO FENOCHIETTO (2010 ), nghiên

cứu của Piancastelli ( 2001) .

Hệ số hồi quy của biến tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP

(TTNNGHIEP) là âm cho thấy tỷ trọng ngành nông nghiệp có tác động ngược

chiều với số thu ngân sách . Cụ thể khi các yếu tố khác không đổi khi tỷ trọng

nông nghiệp/GDP tăng 1% thì số thu ngân sách giảm 1978,177 tỷ đồng nhưng

biến này không có ý nghĩa thống kê do đó tỷ trọng nông nghiệp/GDP không tác

động đến số thu ngân sách . Kết quả này là phù hợp với các nghiên cứu trước

đây của Nguyễn Phi Khanh ( 2013) , nghiên cứu của Trần Mạnh Khương

(2016), nghiên cứu của CAROLA PESSINO và RICARDO FENOCHIETTO

(2010), nghiên cứu của Piancastelli (2001).

Hệ số hồi quy của biến độ mở thương mại (TTDMTM) là dương không

có ý nghĩa thống kê cho thấy tỷ trọng độ mở thương mại trong GDP không tác

có tác động đến số thu ngân sách . Điều này cũng phù hợp với kỳ vọng về dấu

của mô hình và phù hợp các nghiên cưu trước đây của Trần Mạnh Khương

(2016), nhưng không phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Phi Khanh

(2013), nghiên cứu của CAROLA PESSINO và RICARDO FENOCHIETTO

(2010), nghiên cứu của Piancastelli (2001). Điều này cũng có thể được giải thích

trong giai đoạn nghiên cứu nhất trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2017 do các

chính sách giảm thuế nhập khẩu để thực hiện các cam kết thương mại , thuế xuất

khẩu thường là 0% để thực hiện chính sách khuyến khích xuất khẩu làm cho độ

48

mở thương mại chưa có tác động đến số thu ngân sách . Tuy nhiên về lâu dài khi

doanh thu xuất khẩu, nhập khẩu tăng, tổng doanh thu trong khu vực tăng sẽ làm

cho các khoản thu ngân sách tăng tương ứng .

Hệ số hồi quy của của biến Chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà

nước (CHIDT) là dương nhưng không có ý nghĩa thống kê cho thấy tỷ trọng chi

cho đầu tư phát triển chưa tác động đến số thu ngân sách . Điều này cho thấy

việc chi cho đầu tư phát triển chưa tập trung vào mục tiêu tăng thu ngân sách tại

địa bàn được nghiên cứu, có thể trong giai đoạn nghiên cứu việc chi đầu tư tập

trung nhiều vào chi cho đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước,

góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh nghiệp mà nhà nước xác định là cần

thiết chứ không tập trung vào chi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng . Các

công ty nhà nước thường có tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư kém hơn các công

ty tư nhân hay tỷ lệ số thuế phải nộp trên vốn của công ty vốn nhà nước thấp

hơn công ty vốn tư nhân do đó làm cho việc tăng chi đầu tư từ ngân sách trong

giai đoạn chưa có tác động đến số thu ngân sách . Đây là biến quan trọng kỳ

vọng mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê tuy nhiên kết quả này cũng phù

hợp với kết quả nghiên cứu trước đây của Trần Văn Vũ (2015).

Hệ số hồi quy của biến chi cho giáo dục từ ngân sách nhà nước (CHIGD)

là dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% cho thấy chi cho giáo dục có tác

động cùng chiều đến số thu ngân sách . Cụ thể khi các yếu tố khác không đổi khi

chi cho giáo dục tăng 01 tỷ đồng thì số thu ngân sách tăng 11,05 tỷ đồng . Kết

quả này cho thấy việc tăng chi cho giáo dục có tác động tích cực đến việc tăng

tăng thu ngân sách, thông qua việc chi cho giáo dục đã góp phần nâng cao trình

độ dân trí của người dân, từ đó nâng cao ý thức của công dân đối với cộng đồng,

trong đó có nâng cao ý thức trong việc chấp hành nghĩa vụ Thuế . Kết quả hồi

quy là phù hợp với nghiên cứu trước đây của CAROLA PESSINO và

RICARDO FENOCHIETTO (2010).

Hệ số hồi quy của biến số doanh nghiệp ( SODN )là dương và có ý nghĩa

thống kê với mức ý nghĩa 1% cho thấy điều này cho thấy số lượng doanh nghiệp

có tác động cùng chiều đến số thu ngân sách . Cụ thể khi các yếu tố khác không

đổi khi số lượng doanh nghiệp tăng 01 ( nghìn ) doanh nghiệp thì thu ngân sách

49

tăng 1373,876 tỷ đồng . Kết quả này là phù hợp với nghiên cứu trước đây của

Trần Văn Vũ (2010) và nghiên cứu của Trần Mạnh Khương ( 2016) .

Hệ số hồi quy của biến CPI là dương nhưng không có ý nghĩa thống kê

cho thấy lạm phát không có tác động đến số thu ngân sách . Kết quả này là phù

hợp với kỳ vọng về dấu của mô hình và phù hợp với các nghiên cứu trước đây

của Nguyễn Phi Khanh (2013), nghiên cứu của Pessino và Fenochietto ( 2010).

Tổng kết chƣơng IV :

Chương này trình bày kết quả hồi quy của đề tài theo từng mô hình Pool

OLS, mô hình tác động cố định ( mô hình FEM) , mô hình tác động ngẫu nhiên (

mô hình REM ). Sau đó tiến hành so sánh giữa các mô hình này để lựa chon

mình phù hợp cho đề tài bằng các kiểm định dùng để so sánh giữa các mô hình,

tiến hành kiểm định các hiện tượng có thể làm sai lệch kết quả hồi quy . Trên cơ

sở mô hình đươc chọn ( mô hình FEM ) và kết quả kiểm định các hiện tượng có

thể làm sai lệch kết quả hồi quy, tác giả xác định phương pháp hồi quy phù hợp

với dữ liệu của đề tài ( phương pháp hồi quy sai phân bậc nhất ) của mô hình tác

động ngẫu nhiên FEM để có kết quả hồi quy chính xác.

Kết quả kiểm định ý nghĩa hồi quy của các biến cho thấy các biến

GDPBQ, biến CHIGD và biến SODN là có ý nghĩa thống kê, các biến còn lại

đều không ý nghĩa thống kê .

50

CHƢƠNG V : KẾT LUẬN, HÀM Ý CHÍNH SÁCH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI

PHÁP

1 /Kết Luận

Đề tài nghiên cứu tác động của GDP bình quân người, tỷ trọng nông nghiệp

trong GDP, tỷ trọng độ mở thương mại, số chi cho đầu tư cho phát triển từ ngân

sách nhà nước, số chi cho giáo dục từ ngân sách nhà nước, số lượng doanh nghiệp

và lạm phát đến số của thu ngân sách tại các tỉnh thành khu vực Đông Nam Bộ

trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2017 .

Kết quả hồi quy cho thấy của biến GDP bình quân (GDPBQ) có hệ số hồi quy

mang dấu dương và có ý nghĩa thống kê cho thấy GDP có tác động cùng chiều đến

số thu ngân sách tức khi GDP bình quân tăng thì số thu ngân sách cũng tăng.

Kết quả hồi quy của biến tỷ trọng nông nghiệp/GDP (TTNNGDP) mang dấu

âm nhưng không có ý nghĩa thống kê cho thấy khi tỷ trọng nông nghiệp trên GDP

không tác động đến số thu ngân sách.

Kết quả hồi quy của biến tỷ trọng độ mở thương mại/GDP (TTDMTM) mang

dấu dương nhưng không có ý nghĩa thống kê cho thấy khi tỷ trọng độ mở thương

mại trên GDP không tác động đến số thu ngân sách.

Kết quả hồi quy cũng cho thấy biến số chi cho giáo dục từ ngân sách (CHIGD)

có ý nghĩa thống kê và hệ số hồi quy mang dấu dương tức có tác động cùng chiều

đến số thu ngân sách, điều đó cho thấy khi số chi cho giáo dục từ ngân sách tăng thì

số thu ngân sách cũng tăng.

Kết quả hồi quy cũng cho thấy biến số lượng doanh nghiệp (SODN) có ý nghĩa

thống kê và hệ số hồi quy mang dấu dương tức có tác động cùng chiều đến số thu

ngân sách điều đó cho thấy khi số lượng doanh nghiệp tăng thì số thu ngân sách

cũng tăng.

Kết quả hồi quy cũng cho biết số chi cho đầu tư phát triển và lạm phát không

không có tác động đến số thu ngân sách.

51

2 / Hàm ý chính sách và các giải pháp

Từ mô hình nghiên cứu và kết quả hồi quy của đề tài cho thấy thu ngân sách sẽ

được cải thiện đáng kể từ việc tăng thu nhập bình bình quân đầu người, tăng số

lượng doanh nghiệp và tăng chi cho giáo dục, các yếu tố còn chưa có tác động đến

thu ngân sách trong mô hình nghiên cứu của đề tài . Từ kết quả này , tác giả đề xuất

các chính sách sau :

- Tiếp tục cải thiện GDP bình quân của khu vực : Để thực hiện được điều

này các cấp chính quyền khu vực tỉnh thành Đông Nam Bộ cần tiếp tục cải thiện

môi trường đầu tư tại khu vực để nâng cao năng lực cạnh tranh khu vực . Tiếp tục

thực hiện các chính sách khuyến khích, mời gọi đầu tư vào các dự án trong khu vực,

Kiểm soát và hạn chế ô nhiễm nhằm tránh các tác động xấu của quá trình công

nghiệp hóa đến đến môi trường . Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, các

chương y tế cộng đồng, triển khai các chương trình đào tạo để nâng cao năng suất

lao động cho người lao động.

- Khuyến khích ngƣời dân thành lập thêm nhiều doanh nghiệp trên địa

bàn : Muốn số lượng doanh nghiệp của nền kinh tế gia tăng ( trong đó có khu vực

Đông Nam Bộ ) thì nhà đầu tư phải thấy được hiệu quả từ việc bỏ vốn ra thành lập

doanh nghiệp từ đó mới tạo ra thu nhập cho bản thân cũng như để đóng góp cho xã

hội . Để đạt được điều này thì vai trò của Nhà nước là rất quan trọng, phải tạo môi

trường kinh doanh thông thoáng, xây dựng và ban hành các chính sách pháp luật

phù hợp với thông lệ quốc tế, cũng như tình hình kinh tế xã hội, tạo môi trường kinh

doanh lành mạnh để doanh nghiệp an tâm đầu tư và sản xuất kinh doanh . Các cơ

quan cấp phép các tỉnh thành khu vực Đông Nam Bộ nên tiếp tục rà soát, bải bõ

hoặc đề xuất bãi bỏ các thủ tục đầu tư không cần thiết, cắt giảm tối đa các chi phí

không cần thiết trong quá trình xin phép đầu tư . Tiếp tục đề xuất với trung ương để

bãi bỏ và giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh, tạo mọi điều kiện

thuận lợi cho cho kinh tế tư nhân phát triển .

52

-Cải thiện hiệu quả công tác chi cho đầu từ phát triển : Khu vực kinh tế

Đông nam bộ là khu vực kinh tế đặc biệt quan trọng của đất nước , có tỷ trọng đóng

góp cho ngân sách bình quân hơn 50% tổng thu ngân sách do đó đòi hỏi khu vực

này phải có một sự đầu tư tương xứng cho cơ sở hạ tầng để làm nguồn lực cho sự

phát triển của khu vực trong thời gian sắp tới . Hệ số hồi quy của biến chi đầu tư

cho phát triển không có ý nghĩa thống kê cho thấy sự kém hiệu quả trong việc chi

đầu tư phát triển từ ngân sách và khoản chi này không tập trung nhiều cho việc đầu

tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong vực này .

Mặt khác một yếu tố khác có ảnh hưởng rất mạnh đến việc tăng trưởng GDP là

trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng . Cơ sở hạ tầng yếu kém thì sẽ kìm hãm tốc độ

tăng trưởng của GDP, vì vậy việc chi đầu tư phát triển từ ngân sách nên chỉ tập

trung cho chi các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng trọng điểm, chỉ nên đầu tư vào các

dự án khi xác định dự án đó thực sự sẽ thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển tránh đầu

tư lãng phí, tràn lan để sử dụng có hiệu quả của nguồn tài chính công . Ngoài ra

trong cơ cấu chi cho đầu tư phát triển nên giảm bớt chi cấp vốn cho các doanh

nghiệp nhà nước ( ngoại trừ các doanh nghiệp nhà nước hoạt động để cung cấp dịch

vụ công ) vì theo các báo cáo gần đây tỷ lệ lợi nhuận khu vực kinh tế tư nhân luôn

hiệu quả hơn khu vực kinh tế nhà nước chứng tỏ việc sử dụng vốn khu vực tư hiệu

quả hơn .Việc này cũng sẽ tạo một môi trường kinh doanh bình đẳng hơn giữa các

loại hình doanh nghiệp từ đó thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triền hơn.

-Tiếp tục tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục : Thông qua việc đầu tư cơ sở vật

chất cho ngành giáo dục, nâng cao tiền lương cho giáo viên, giảng viên , công chức,

viên chức ngành giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho tư nhân đầu tư vào lĩnh vực

giáo dục các cấp . Khuyến khích mọi người tự học tập để hình thành một xã hội học

tập, thông qua đó sẽ cao thêm trình độ dân trí, trình độ hiểu biết của người dân góp

phần nâng cao ý thức của người dân trong mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có

ý thức chấp hành pháp luật thuế .

-Các biện pháp để đảm bảo tăng thu cũng nhƣ cân đối nguồn thu ngân

sách :

53

Hệ số hồi quy của tỷ trọng độ mở thương mại (TTDMTM) là dương nhưng

không có ý nghĩa thống kê trong khoản thời gian từ 2005 đến 2017 là do : Hiện nay

Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện cam kết của các hiệp định thương mại nên

phải tiến hành cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu dẫn đến số thuế Giá trị gia tăng

khâu nhập khẩu và thuế Tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu cũng giảm theo do các khoản

thu này được tính dựa trên trị giá nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu . Mặt khác do

chính sách khuyến khích đầu tư nên chính phủ đã xây dựng và ban hành nhiều chính

sách giãn, giảm và miễn thuế điển hình là thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) .

Thuế suất thuế TNDN phổ thông đã được giảm từ 32% năm 2008 xuống còn 20 %

năm 2016, ngoài ra còn có mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi cộng với việc miễn

hoặc giảm thuế TNDN khi nhà dầu tư đầu tư mới vào các khu công nghiệp, khu chế

xuất hay đầu tư vào một số ngành nghề ưu đãi ( ví dụ như ngành công nghệ thông

tin ) và những yếu tố này đang tác động lớn đến số thu ngân sách khu vực Đông

Nam Bộ trong khi đó chỉ tiêu thu ngân sách năm sau luôn cao hơn năm trước để

đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu công . Vì vậy để đảm bảo tăng thu cũng như cân đối

ngân sách, theo tác giả, về chính sách thuế các nhà hoạch định chính sách khu vực

cần thực hiện các biện pháp sau :

- Cơ quan quản lý thuế tại các tỉnh thành Đông Nam Bộ nên đề xuất với chính

phủ tăng thuế suất thuế GTGT, chuyển một số mặt hàng chịu thuế suất 5% sang 10

%, chuyển một số nhóm mặt hàng đang chịu thuế GTGT sang chịu thuế TTĐB để

đảm bù đắp số thu giảm đi từ khâu nhập khẩu

- Quản lý chặt hơn việc kê khai thuế, kiểm tra, thanh tra thuế bởi vì khi doanh

thu xuất khẩu tăng thì tổng doanh thu sẽ tăng . Mặc dù thuế khâu xuất nhập khẩu

giảm nhưng các sắc thuế trực thu và gián thu của các hoạt động nội địa có liên quan

đến xuất nhập khẩu sẽ tăng do tổng doanh thu tăng do đó phải tập trung quản lý để

tăng nguồn thu cho ngân sách.

- Nhanh chóng đề xuất với Chính Phủ và Quốc Hội sớm ban hành luật Thuế

tài sản . Thông qua việc áp dụng sắc thuế này sẽ buộc các chủ sở hữu phải sử dụng

hiệu quả bất động sản của mình, tránh được sự lãng phí của cải xã hội cũng như

hiện tượng đầu cơ bất động sản cũng như gia tăng nguồn thu cho ngân sách .

54

- Tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân : Khi Việt Nam thực

hiện các cam kết theo các hiệp ước thướng mại quốc tế đã ký thì hàng hóa từ các

nước nhập khẩu rất nhiều về Việt Nam, ngược lại hàng hóa từ Việt Nam đi các nước

sẽ dễ dàng hơn do bị áp thuế nhẹ hơn khi nhập khẩu vào các nước có ký hiệp định

thương mại . Việc này sẽ tạo nhiều việc làm hơn, khối lượng hàng hóa sản xuất

nhiều hơn, quy mô nền kinh tế gia tăng, thu nhập người dân cũng sẽ gia tăng tương

ứng . Khi thu nhập bình quân người dân tăng thì thuế Thu nhập cá nhân sẽ tăng do

đó Nhà nước nên tập trung hơn nữa cho việc quản lý và khai thác nguồn thu này bởi

vì hiện tại nguồn thu này đang bị bỏ sót và thất thu rất nhiều, vì vậy nên tăng cường

công tác quản lý thuế đối với khu vực hộ kinh doanh các thể, tăng cường công tác

quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công bằng việc khuyến khích và có các biện

pháp chế tài phù hợp sao cho doanh nghiệp trong nước khi thanh toán các khoản

tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác đều phải thanh toán qua ngân

hàng . Đây là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước có thể đối chiếu với các hồ sơ khai

thuế TNCN nhằm tránh gian lận từ đó góp phần tăng tỷ trọng thu của sắc thuế này

cho ngân sách trong khu vực.

- Tiếp tục nâng cải thiện hiệu quả của cơ quan quản lý nhà nƣớc nhà

nƣớc : Tiếp tục nâng cao trình độ công chức , nâng cao chất lượng môi trường làm

việc của công sở và thu nhập công chức để công chức yên tâm công tác bởi vì mọi

chủ trương cải cách của chính phủ có đạt được kết quả mong muốn hay không thì

yếu tố con người ( công chức thực thi ) luôn nắm vai trò quyết định.

Cần tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn nữa cho hoạt động của các cá nhân kinh

doanh và các doanh nghiệp ở đây gọi chung là người nộp thuế, làm sao cho người

nộp thuế thuận tiện hơn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến

vấn đề kinh doanh cũng như chấp hành pháp luật thuế . Bởi vì suy cho cùng ngân

sách có được phần lớn cũng chính là nhờ sự đóng góp của người nộp thuế và tất

nhiên việc đóng này là phải đúng theo quy định của pháp luật, muốn vậy chính phủ

phải làm tốt vai trò của mình để tạo cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh

một môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh dựa trên nền tảng hệ thống pháp

luật rõ ràng để mọi cá nhân và tổ chức kinh doanh yên tâm phát triển .

55

3. Hạn chế của đề tài và các hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm

kiếm dữ liệu của đề tài. Do đặc thù dữ liệu của đề tài chỉ có thể tìm trên các ấn

phẩm Niên giám thống kê các tỉnh thành và chỉ được lưu trữ tại Cục thống kê và đôi

khi việc lưu trữ này không còn đầy đủ nên gây khó khăn rất nhiều cho tác giả trong

việc tập hợp dữ liệu cũng như tăng thêm cỡ mẫu nghiên cứu và thời gian nghiên

cứu.

Đây là đề tài tốt và có tính cấp thiết cao cho các cơ quan hoạch định chính

sách chính của Chính phủ để có cái nhìn toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng

đến số thu ngân sách – yếu tố chính để thực hiện các chính sách kinh tế xã hội . Vì

vậy mong muốn sẽ có thêm các tác giả khác tiếp tục nghiên cứu đề tài này ở cỡ mẫu

lớn hơn cả về phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu để có cái nhìn toàn diện

hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến số thu ngân sách .

Kết luận chƣơng V

Chương này trình bày kết quả hồi quy của các nhân tố ảnh hưởng đến số của

thu ngân sách tại các tỉnh thành khu vực Đông Nam Bộ trong giai đoạn từ năm 2005

đến năm 2017 . Kết quả hồi quy cho thấy GDPBQ ngừoi có tác động cùng chiều

đến số thu ngân sách, biến tỷ trọng nông nghiệp/GDP không tác động đến số thu

ngân sách, biến mở thương mại/GDP không tác động đến số thu ngân sách, biến số

chi cho giáo dục có tác động cùng chiều đến số thu ngân sách, biến số lượng doanh

nghiệp có tác động cùng chiều đến số thu ngân sách, các biến chi cho đầu tư phát

triển và biến lạm phát có tác động đến số thu ngân sách. Trên cơ sở kết quả hồi quy

tác của mô hình đề tài, tác giả đề xuất các giải pháp các chính sách để giữ vững các

yếu tố tác động tích cực đến số thu ngân sách ( tác động cùng chiều ) cũng như các

giải pháp để các yếu tố đưa vào mô hình chưa có tác động sẽ có tác động nhằm

nâng cao hơn nữa nguồn thu ngân sách khu vực này.

56

KẾT LUẬN CHUNG

Ngân sách nhà nước có vai trò là cực kỳ quan trọng đối với các tỉnh thành

Miền Đông Nam Bộ nói riêng và cả nước Việt Nam nói chung, ngân sách nhà nước

khu vực này không những đảm bảo hoạt động cho bộ máy hành chính của khu vực,

đảm bảo nhu cầu chi cho đầu tư phát triển, nhu cầu chi cho phát triển sự nghiệp

kinh tế xã hội và bổ sung các quỹ dự trữ của bản thân khu vực Đông Nam Bộ mà

còn gánh trách nhiệm chi này cho rất nhiều tỉnh thành khác tại Việt Nam . Bởi vì

khu vực Miền Đông Nam Bộ chỉ có 06 tỉnh thành nhưng tỷ lệ đóng góp cho ngân

sách quốc gia là hơn 50 % trong suốt từ năm 2005 đến 2017, trong đó riêng thành

phố Hồ Chí Minh số thu ngân sách chiếm hơn 30 % tổng số thu ngân sách của Việt

Nam . Mặt khác hiện tại trong 63 tỉnh thành tại Việt Nam thì chỉ có 08 tỉnh thành là

tự chủ được ngân sách tức số thu ngân sách lớn hơn số chi ngân sách còn các tỉnh

thành còn lại thì thu ngân sách không đủ cho chi ngân sách và phải cần có sự hỗ trợ

từ ngân sách trung ương để bù đắp cho sự thiếu hụt này . Vì vậy theo bản thân suy

nghĩ, nghiên cứu các yếu tố tác động đến số thu ngân sách tại khu vực các tỉnh Miền

Đông Nam Bộ là đề tài rất thiết thực .

Tổng hợp từ các cơ sở lý thuyết, các bài nghiên cứu định lượng trong và ngoài

nước có liên quan đến đề tài, tác giả xây dựng các yếu tố có khả năng tác động đến

số thu ngân sách bao gồm các yếu tố : Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện

hành (GDP) ; Tỷ trọng sản phẩm trong nước khu vực nông nghiệp GDP ; Ty trọng

độ mở thương mại/ GDP; Số chi đầu tư phát triển từ ngân sách; Số chi cho giáo dục

từ ngân sách; Số lượng doanh nghiệp cuối cùng là Lạm phát đại diện là chỉ số giá

CPI . Kết quả hồi quy cho thấy Tổng sản phẩm theo giá hiện hành ,Chi cho giáo

dục, Số lượng doanh nghiệp và Lạm phát có ý nghĩa thống kế . Tỷ trọng Nông

nghiệp/ GDP; Tỷ trọng độ mở thương mại/ GDP; Số chi đầu tư phát triển từ ngân

sách không có ý nghĩa thống kê .

Từ kết quả hồi quy của bài nghiên cứu, tác giả đã đề xuất một số biện pháp để

cải thiện số thu ngân sách tại khu vực các tỉnh thành Miền Đông Nam Bộ, qua đó để

có thể phát triển nguồn thu ngân sách một cách bền vững, tránh trường hợp huy

57

động vào ngân sách một tỷ lệ quá cao so với GDP khiến cho người nộp thuế khó có

khả năng thực hiện gây ảnh hưởng xấu đến các mặt kinh tế xã hội hoặc tỷ lệ huy

động vào ngân sách trên GDP thấp khiến nhà nước thất thu và không đủ nguồn chi

để thực hiện các chức năng của nhà nước.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Danh mục tài liệu tiếng Việt

Cục thống kê tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, 2005-2017. Niên giám thống kê 2005 -

2017 . Nhà Xuất Bản Thống Kê.

Cục thống kê tỉnh Bình Dương, 2005-2017. Niên giám thống kê 2005 -2017 .

Nhà Xuất Bản Thanh Niên.

Cục thống kê tỉnh Bình Phước , 2005-2017 . Niên giám thống kê 2005 -2017 .

Nhà Xuất Bản Thanh Niên.

Cục thống kê tỉnh Đồng Nai, 2005-2017. Niên giám thống kê 2005 -2017 . Nhà

Xuất Bản Thanh Niên.

Cục thống kê tỉnh Tây Ninh , 2005-2017 . Niên giám thống kê 2005 -2017 .

Nhà Xuất Bản Thanh Niên .

Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, 2005-2017. Niên giám thống kê 2005 -

2017 . Nhà Xuất Bản Thanh Niên.

Dương Thị Bình Minh, 2005, Tài Chính Công, Nhà xuất bản Tài Chính .

Hạo Nhiên, 2013. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN ở Việt Nam.

Jeffreyy M.Wooldridge ( Trần Thị Tuấn Anh chủ biên dịch ), 2017. Nhập môn

kinh tế lương cách tiếp cận hiện đại (1) . Nhà xuất bản kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh.

Jeffreyy M.Wooldridge ( Trần Thị Tuấn Anh chủ biên dịch ), 2017. Nhập môn

kinh tế lương cách tiếp cận hiện đại (2) . Nhà xuất bản kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh.

Luât ngân sách nhà nước 2002.

Luật ngân sách nhà nước số 83/QH15/2013 ngày 25/6/2015.

Nguyễn Thị Cành, 2006, Tài chính công, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia

Thành Phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Phi Khanh, 2013. Các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế - Nghiên

cứu trường hợp các quốc gia Đông Nam Á. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh

Tế Thành Phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Văn Thắng, 2014. Giáo trình thực hành nghiên cứu trong kinh tế và

quản trị kinh doanh, Nhà xuất bản Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.

Sử Đình Thành và Vũ Thị Minh Hằng, 2008, Nhập môn tài chính – tiền tê,

Nhà xuất bản Lao Động Xã Hội.

Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài, 2009, Lý thuyết tài chính công, Nhà xuất

bản đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

Trần Mạnh Khương, 2016. Các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước

các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế

Thành Phố Hồ Chí Minh.

Tổng cục thống kê, 2005-2017. Niên giám thống kê 2005 -2017. Nhà Xuất Bản

Thống Kê.

Trần Văn Vũ, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước trên

địa bàn tỉnh Long An . Luận văn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ

Chí Minh.

Trần Thị Tuấn Anh, 2014. Hướng dẫn thực hành Stata 12.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

Carola Pessino and Ricardo Fenochietto, 2010 . Determining countries’

tax effort, Working Paper

Chelliah, Raja., 1971. Trends in Taxation in Developing Countries. Staff

papers. International Monetary Fund . Vol 18, PP.254-0331.

Ghura,D.1998 . Tax Revenue In Sub-Saharan Africa : Effects of

Economic Policies And Corruption . IMF Working Paper No.98/135.International

Monetary Fund ( IMF)

Leuthold, Jane H.,1991.Tax shares in Developing Economies A Panel

Study. Volume 35.Issue 1, pages 173-185.

Piancastelli, Marcelo 2001. Measuring the tax Effort Of Developed And

Developing Countries : Cross Country Panel Data Analysis, 1985-1995. IPEA

Working Paper No.818.

Stotsky, Janet G.and Woldemariam Asegedec, 1997. Tax Efforf In Sub-

Saharan Africa.IMF Working Paper No.97/107. International Monetary Fund (

IMF) .

Tanzi, V., 1992. Fiscal Policies In Economies In Trasition. Edited

Edition IMF, Washington DC. International Monetary Fund.

PHỤ LỤC

KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG CỦA CÁC BIẾN TRONG MÔ

HÌNH HỒI QUY CỦA ĐỀ TÀI

. xtunitroot llc THUNS Levin-Lin-Chu unit-root test for THUNS -------------------------------------- Ho: Panels contain unit roots Number of panels = 6 Ha: Panels are stationary Number of periods = 13 AR parameter: Common Asymptotics: N/T -> 0 Panel means: Included Time trend: Not included ADF regressions: 1 lag LR variance: Bartlett kernel, 7.00 lags average (chosen by LLC) ------------------------------------------------------------------------------ Statistic p-value ------------------------------------------------------------------------------ Unadjusted t 1.2262 Adjusted t* 2.2860 0.9889 ------------------------------------------------------------------------------ . xtunitroot llc GDPBQ Levin-Lin-Chu unit-root test for GDPBQ -------------------------------------- Ho: Panels contain unit roots Number of panels = 6 Ha: Panels are stationary Number of periods = 13 AR parameter: Common Asymptotics: N/T -> 0 Panel means: Included Time trend: Not included ADF regressions: 1 lag LR variance: Bartlett kernel, 7.00 lags average (chosen by LLC) ------------------------------------------------------------------------------ Statistic p-value ------------------------------------------------------------------------------ Unadjusted t 0.6103 Adjusted t* 1.6297 0.9484 ------------------------------------------------------------------------------ . xtunitroot llc TTNNGHIEP Levin-Lin-Chu unit-root test for TTNNGHIEP ------------------------------------------

Ho: Panels contain unit roots Number of panels = 6 Ha: Panels are stationary Number of periods = 13 AR parameter: Common Asymptotics: N/T -> 0 Panel means: Included Time trend: Not included ADF regressions: 1 lag LR variance: Bartlett kernel, 7.00 lags average (chosen by LLC) ------------------------------------------------------------------------------ Statistic p-value ------------------------------------------------------------------------------ Unadjusted t -2.2501 Adjusted t* -0.6706 0.2512 ------------------------------------------------------------------------------ xtunitroot llc TTDMTM Levin-Lin-Chu unit-root test for TTDMTM --------------------------------------- Ho: Panels contain unit roots Number of panels = 6 Ha: Panels are stationary Number of periods = 13 AR parameter: Common Asymptotics: N/T -> 0 Panel means: Included Time trend: Not included ADF regressions: 1 lag LR variance: Bartlett kernel, 7.00 lags average (chosen by LLC) ------------------------------------------------------------------------------ Statistic p-value ------------------------------------------------------------------------------ Unadjusted t -4.0452 Adjusted t* -1.8475 0.0323 . xtunitroot llc CHIDT Levin-Lin-Chu unit-root test for CHIDT -------------------------------------- Ho: Panels contain unit roots Number of panels = 6 Ha: Panels are stationary Number of periods = 13 AR parameter: Common Asymptotics: N/T -> 0 Panel means: Included Time trend: Not included ADF regressions: 1 lag LR variance: Bartlett kernel, 7.00 lags average (chosen by LLC)

------------------------------------------------------------------------------ Statistic p-value ------------------------------------------------------------------------------ Unadjusted t 0.1905 Adjusted t* 1.5652 0.9412 ------------------------------------------------------------------------------ . xtunitroot llc CHIGD Levin-Lin-Chu unit-root test for CHIGD -------------------------------------- Ho: Panels contain unit roots Number of panels = 6 Ha: Panels are stationary Number of periods = 13 AR parameter: Common Asymptotics: N/T -> 0 Panel means: Included Time trend: Not included ADF regressions: 1 lag LR variance: Bartlett kernel, 7.00 lags average (chosen by LLC) ------------------------------------------------------------------------------ Statistic p-value ------------------------------------------------------------------------------ Unadjusted t 0.7352 Adjusted t* 1.6249 0.9479 ------------------------------------------------------------------------------ . xtunitroot llc SODN Levin-Lin-Chu unit-root test for SODN ------------------------------------- Ho: Panels contain unit roots Number of panels = 6 Ha: Panels are stationary Number of periods = 13 AR parameter: Common Asymptotics: N/T -> 0 Panel means: Included Time trend: Not included ADF regressions: 1 lag LR variance: Bartlett kernel, 7.00 lags average (chosen by LLC) ------------------------------------------------------------------------------ Statistic p-value ------------------------------------------------------------------------------ Unadjusted t -0.3071 Adjusted t* 0.3714 0.6448 ------------------------------------------------------------------------------

. xtunitroot llc CPI Levin-Lin-Chu unit-root test for CPI ------------------------------------ Ho: Panels contain unit roots Number of panels = 6 Ha: Panels are stationary Number of periods = 13 AR parameter: Common Asymptotics: N/T -> 0 Panel means: Included Time trend: Not included ADF regressions: 1 lag LR variance: Bartlett kernel, 7.00 lags average (chosen by LLC) ------------------------------------------------------------------------------ Statistic p-value ------------------------------------------------------------------------------ Unadjusted t -4.1684 Adjusted t* -1.6254 0.0520 ------------------------------------------------------------------------------