BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH HẢI
BỘ BA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH, ĐỘ MỞ
THƯƠNG MẠI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HCM, tháng 11/2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH HẢI
BỘ BA PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH, ĐỘ MỞ
THƯƠNG MẠI VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
TP. HCM, tháng 11/201
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của chính tác
giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết quả nghiên cứu thực tiễn
trong thời gian qua, các số liệu sử dụng là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của cô PGS.TS.
Nguyễn Thị Liên Hoa
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ THANH HẢI
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................... 9
2.1 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế...................... 9
2.1.1 Phát triển tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế ......................... 10
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế tác động đến phát triển tài chính ........................ 13
2.1.3 Mối quan hệ 2 chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế 13
2.2 Mối quan hệ giữa độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế .................... 14
2.2.1 Độ mở thương mại tác động đến tăng trưởng kinh tế ......................... 14
2.2.2 Tăng trưởng kinh tế có tác động đến độ mở thương mại .................... 17
2.3 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và độ mở thương mại .................... 17
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 20
3.1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 20
3.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................... 20
3.1.2 Kiểm định đồng liên kết ...................................................................... 21
3.1.3 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger ......................................... 23
3.2 Dữ liệu ....................................................................................................... 25
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 27
4.1 Thống kê mô tả dữ liệu .............................................................................. 27
4.2 Hệ số tương quan ....................................................................................... 28
4.3 Kiểm định nghiệm đơn vị .......................................................................... 28
4.4 Kiểm định đồng liên kết ............................................................................. 29
4.5 Kiểm định quan hệ nhân quả Granger và bổ sung thêm mô hình ECM .... 33
4.6 Phân tích phản ứng xung ........................................................................... 38
4.6.1 Phản ứng của GDP trước cú sốc xuất khẩu ......................................... 38
4.6.2 Phản ứng của GDP trước cú sốc nhập khẩu ........................................ 41
4.6.3 Phản ứng của xuất khẩu trước cú sốc GDP ......................................... 42
4.6.4 Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc GDP ........................................ 43
4.6.5 Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc cung tiền M2 (LnM2) ............. 44
4.7 Phân rã phương sai ..................................................................................... 45
4.7.1 Phân rã phương sai biến tăng trưởng (LnGDP) .................................. 46
4.7.2 Phân rã phương sai biến nhập khẩu (LnIM)........................................ 47
4.7.3 Phân rã phương sai biến xuất khẩu (LnEX) ........................................ 48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 50
5.1 Các kết quả nghiên cứu chính .................................................................... 50
5.2 Một số gợi ý chính sách ............................................................................. 50
5.3 Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Các giá trị thống kê mô tả về các biến lnGDP, lnM2, lnDC, lnEX và lnIM
của Việt Nam giai đoạn từ quý 3/1999 đến quý 1/2012 ........................................... 27
Bảng 2. Hệ số tương quan giữa các biến lnGDP, lnM2, lnDC, lnEX và lnIM của
Việt Nam trong giai đoạn từ quý 3/1999 đến quý 1/2012 ........................................ 28
Bảng 3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF và PP ............................................ 29
Bảng 4. Xác định độ trễ tối ưu .................................................................................. 30
Bảng 5. Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen .................................................. 32
Bảng 7. Xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế ........................................................... 40
Bảng 6. Kết quả kiểm định nhân quả Granger .......................................................... 35
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1: GDP bình quân đầu người tính bằng USD qua các năm (USD/người) ......... 4
Hình 2: Tăng trưởng GDP từ năm 2007 đến năm 2012 .............................................. 5
Hình 3: Mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng
trưởng kinh tế ............................................................................................................ 18
Hình 4. Phản ứng của GDP trước cú sốc của xuất khẩu ........................................... 38
Hình 5. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ gia tăng xuất khẩu và tỷ lệ xuất khẩu
trong GDP ................................................................................................................. 40
Hình 6. Phản ứng của GDP trước cú sốc nhập khẩu ................................................. 41
Hình 7. Phản ứng của xuất khẩu trước cú sốc GDP .................................................. 42
Hình 8. Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc GDP ................................................. 43
Hình 9. Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc cung tiền M2 (LnM2) ...................... 44
Hình 10. Phân rã phương sai biến tăng trưởng (LnGDP) ......................................... 46
Hình 11. Phân rã phương sai biến nhập khẩu (LnIM) .............................................. 47
Hình 12. Phân rã phương sai biến xuất khẩu (LnEX) ............................................... 48
1
TÓM TẮT
Mục tiêu của bài viết này nhằm mục đích điều tra tính đồng liên kết và quan
hệ nhân quả Granger giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam để xem xem có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa phát triển tài
chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế trong trường hợp ở Việt Nam hay
không. Qua đó, xem xét các mối quan hệ nhân quả đạt được giữa các biến thông qua
kiểm định nhân quả Granger dựa trên các giả thuyết nguồn cung dẫn dắt (supply-
leading), nguồn cầu phụ thuộc (demand-following) và độ mở thương mại có tác
động lên tăng trưởng kinh tế, với cơ sở dữ liệu được lấy theo quý (từ quý 3/1999
đến quý 1/2012). Kết quả cho thấy có mối quan hệ cân bằng dài hạn đối với một số
cặp biến như là: Tổng sản phẩm trong nước thực tế (LnGDP) và xuất khẩu (LnEX),
LnGDP và nhập khẩu (LnIM), cung tiền M2 (LnM2) và tín dụng trong nước
(LnDC), LnM2 và LnIM, LnDC và LnIM. Thêm vào đó, kiểm định quan hệ nhân
quả Granger và bổ sung thêm mô hình ECM cho thấy có mối quan hệ nhân quả hai
chiều giữa GDP và xuất khẩu, GDP và nhập khẩu, cung tiền M2 và tín dụng trong
nước, cung tiền M2 và nhập khẩu, và cuối cùng là mối quan hệ nhân quả hai chiều
giữa tín dụng trong nước và nhập khẩu. Thông qua đó, bài nghiên cứu ủng hộ cho
giả thuyết độ mở thương mại có tác động đến tăng trưởng kinh tế và tác động này là
tích cực. Đồng thời, bài viết còn chỉ ra là: Không những độ mở thương mại tác động
đến tăng trưởng kinh tế mà tăng trưởng kinh tế cũng có tác động ngược lại lên độ
mở thương mại.
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây, mối quan hệ giữa phát triển tài chính, độ mở
thương mại và tăng trưởng kinh tế đang rất được quan tâm nghiên cứu.
Đối với mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, nhiều
nghiên cứu đã đưa ra các kết quả trái ngược nhau về mối quan hệ nhân quả giữa
phát triển tài chính và tăng trưởng. Từ đó, Patrick (1966) đã phát triển hai giả thuyết
về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, đó là: Giả
thuyết nguồn cung dẫn dắt (supply-leading), nguồn cầu phụ thuộc (demand-
following). Trong đó, giả thuyết nguồn cung dẫn dắt thừa nhận có mối quan hệ nhân
quả từ phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế, còn giả định nguồn cầu phụ thuộc
thừa nhận có mối quan hệ nhân quả từ sự tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài
chính. Ngoài ra còn có những quan điểm ủng hộ cho mối quan hệ hai chiều giữa
phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là, mặc dù phần lớn các nghiên
cứu thực nghiệm đều ủng hộ cho quan điểm phát triển tài chính có tác động đến
tăng trưởng kinh tế như nghiên cứu của Mazur and Alexander (2001) hay nghiên
cứu của Calderon and Liu (2003). Tuy nhiên, vẫn có những nghiên cứu chỉ ra rằng
sự tăng trưởng kinh tế lại là nguyên nhân thúc đẩy cho sự phát triển tài chính như
các nghiên cứu của Soukhakian (2007), Adnan Hye (2011),…
Đối với mối quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng kinh tế, hiện nay cũng có
hai quan điểm trái chiều về mối quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này. Quan điểm
thương mại có tác động lên tăng trưởng kinh tế được ủng hộ bởi các nhà kinh tế học
nổi tiếng như Adam Smith (1776), David Ricardo (1817), hay Edwards and
3
Sebastian (1992),…Trong giả thuyết này, có những tác giả ủng hộ cho giả thuyết
xuất khẩu có tác động đến tăng trưởng; Một sự mở rộng xuất khẩu sẽ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu (Phan Thế Công, 2011), đồng thời
thương mại xuất khẩu là hình thức mong muốn của thương mại, vì nó tạo ra ngoại tệ
cho nền kinh tế, do đó thúc đẩy tăng trưởng (Omotola Awojobi, 2013). Mặt khác,
cũng có những quan điểm ủng hộ cho giả thuyết nhập khẩu có tác động đến tăng
trưởng như nghiên cứu của Lawrence and Weinstein (1999). Bên cạnh quan điểm
thương mại có tác động lên tăng trưởng kinh tế thì cũng có quan điểm ủng hộ cho
giả thuyết tăng trưởng kinh tế có tác động đến thương mại như nghiên cứu của
Lancaster, K. (1980) hay Katircioglu et al. (2007),…
Như chúng ta đã biết, Việt Nam là một câu chuyện thành công về quá trình
phát triển. Công cuộc đổi mới kinh tế và chính trị bắt đầu triển khai từ năm 1986 đã
đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới với thu nhập
bình quân đầu người dưới 100 đô la Mỹ, trở thành quốc gia có thu nhập trung bình
thấp chỉ trong vòng 25 năm với thu nhập đầu người lên tới 1.224 đô la Mỹ vào cuối
năm 2010 và tăng lên mức 1.596 đô la Mỹ vào cuối năm 2012. Quá trình gia tăng
GDP bình quân đầu người ở Việt Nam được thể hiện trong hình 1 dưới đây.
4
Hình 1: GDP bình quân đầu người tính bằng USD qua các năm (USD/người)
Nguồn: Ngân hàng thế giới (WorldBank)
Thêm vào đó, tỷ lệ dân nghèo giảm mạnh từ 58% năm 1993 xuống còn 9,64%
cuối năm 2012, đồng thời chỉ số an ninh xã hội khác cũng được cải thiện đáng kể.
Không những thế, Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò của mình
trong khu vực và quốc tế bằng việc chủ tọa thành công Hội nghị thường niên 2009
Hội đồng Thống đốc Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ IMF và đóng vai trò
Chủ tịch Hiệp hội các quốc gia ĐôngNam Á (ASEAN) nhiệm kỳ 2010. Mặc dù vậy,
bên cạnh những thành quả to lớn đã đạt được thì vẫn còn rất nhiều khó khăn, thách
thức đã tác động không nhỏ đến sự tăng trưởng nền kinh tế ở Việt Nam, đặc biệt là
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008. Biến cố kinh tế thế giới đã tác động rõ nét
tới mức độ ổn định và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam. Các số liệu
thống kê cho thấy, GDP nước ta tăng liên tục từ năm 2000 đến 2007, đạt mức
8,48% và sau đó sụt giảm xuống. Đến năm 2012 là năm có tỷ lệ tăng GDP thấp nhất
trong vòng nhiều năm kể từ năm 1998, được thể hiện trong hình 2 ở dưới đây.
5
Hình 2: Tăng trưởng GDP từ năm 2007 đến năm 2012
Nguồn: Tổng cục thống kê
Tuy nhiên, thời gian gần đây, nhiều tổ chức quốc tế đã đưa ra nhận định khá
tích cực về tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2013 và dự báo năm 2014. Trong
vòng 2 năm qua lạm phát giảm liên tục và dừng ở mức 7,3% vào tháng 7/2013, cán
cân thương mại thặng dư nhờ xuất khẩu tăng nhanh, tỷ giá hối đoái ổn định. Thị
trường chứng khoán Việt Nam cũng tăng dần từ 18% năm 2012 và khoảng 19%
trong 7 tháng đầu năm 2013 sau khi giảm liền 2 năm 2010 và 2011. Nhờ đó, tăng
trưởng tiếp tục tăng qua các quý và ước đạt 5,54% trong quý III/2013, đưa GDP 9
tháng đầu năm tăng 5,14% cao hơn cùng kỳ năm ngoái. Do vậy, tăng trưởng cả năm
được dự báo có phần khả quan hơn so với mức dự báo ban đầu của Ủy ban giám sát
tài chính quốc gia (5,3%). Thêm vào đó, Ngân hàng thế giới (WorldBank) cũng cho
6
rằng ổn định vĩ mô Việt Nam đạt được gần đây đã giúp Việt Nam vượt qua được
những sóng gió, bất ổn vừa qua của kinh tế toàn cầu.
Trong nền kinh tế ở Việt Nam, hệ thống tài chính đóng vai trò vừa là kênh tiết
kiệm cho khu vực hộ gia đình, vừa là kênh đầu tư cho khu vực doanh nghiệp và
cũng là kênh truyền dẫn các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ để điều chỉnh
nền kinh tế đi đúng hướng. Theo Ủy ban giám sát tài chính quốc gia, trong 10 tháng
qua, rủi ro của hệ thống tổ chức tín dụng đã giảm bớt với những chuyển biến tích
cực như: Thanh khoản hệ thống dồi dào với sự gia tăng mạnh của tiền gửi của khu
vực dân cư và tổ chức kinh tế (tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động giảm) khiến cho mặt
bằng lãi suất huy động, cho vay và cả liên ngân hàng giảm mạnh xuống mức thấp
ngang với thời điểm năm 2006. Tính đến tháng 10/2013, mặt bằng lãi suất huy động
giảm 2-3%, lãi suất cho vay giảm 3-5% so với đầu năm. Lãi suất liên ngân hàng duy
trì ổn định ở mức 3-4%/năm đối với các kỳ hạn ngắn. Bên cạnh đó, cơ cấu tín dụng
cũng có sự chuyển biến tích cực với việc cơ cấu kỳ hạn, cơ cấu đồng tiền trở nên
hợp lý hơn (tín dụng Việt Nam đồng (VNĐ) tăng trong khi tín dụng ngoại tệ giảm).
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái từ đầu năm đến nay khá ổn định và chỉ có
vài biến động nhỏ mang tính thời vụ và tâm lý nhất thời. Theo nhận định của Ủy
ban giám sát tài chính quốc gia, thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái nhiều khả
năng sẽ tiếp tục duy trì được sự ổn định trong những tháng cuối năm 2013 do cung
ngoại tệ tiếp tục dồi dào (nguồn cung đầu tư trực tiếp nước ngoài – FDI (Foreign
Direct Investment), hỗ trợ phát triển chính thức–ODA (Official Development
Assistance) và kiều hối).
Bên cạnh sự phát triển của tài chính, thương mại ở Việt Nam cũng có những
khởi sắc rất đáng quan tâm đó là: Trong 10 tháng đầu năm, xuất khẩu tiếp tục tăng
7
trưởng khá ước tính khoảng 108 tỷ USD (tăng 15,2% so với cùng kỳ năm trước),
nhập siêu ở mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây (thâm hụt 187 triệu USD).
Xu hướng có phần cải thiện hơn trong năm 2013 so với năm 2012 khi hoạt động
động xuất khẩu và nhập khẩu của khu vực này lần lượt tăng 3% và 3,5% so với
cùng kỳ. Tăng trưởng nhập khẩu nhóm hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất và máy
móc phục vụ sản xuất cũng tăng khá cho thấy triển vọng phục hồi sản xuất trong
nước sáng sủa hơn.
Ở Việt Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa phát triển
tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế. Do đó, mục tiêu nghiên cứu
của bài viết này là xem xét mối quan hệ giữa phát triển tài chính, độ mở
thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Thông qua đó, tác giả muốn
nghiên cứu xem yếu tố nào tác động lên tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, trên cơ sở dữ liệu hàng quý từ quý
3/1999 đến quý 1/2012 được thu thập từ kho dữ liệu IFS (International Financial
Statistics) của Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF (International Monetary Fund) về các chỉ
số: Cung tiền M2, tín dụng trong nước, xuất khẩu và nhập khẩu. Ngoài ra, do không
tìm được số liệu chính thức của GDP thực và GDP danh nghĩa theo quý nên tác giả
sử dụng số liệu của thầy GiangLe được lấy từ DataStream. Đồng thời dựa trên
nghiên cứu trước đây của Katircioglu et al. (2007), tác giả sẽ đi kiểm định đồng liên
kết giữa các cặp biến của các nhân tố phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng
trưởng kinh tế. Sau đó tác giả sẽ đi kiểm định nhân quả Granger và bổ sung thêm
mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction Model) giữa các cặp biến của các
nhân tố trên dựa trên các giả thuyết nguồn cung dẫn dắt (supply-leading), nguồn cầu
8
phụ thuộc (demand-following) và thương mại có tác động lên tăng trưởng kinh tế
trong bối cảnh nền kinh tế ở Việt Nam.
Cấu trúc của bài nghiên cứu được trình bày như sau:
• Chương 1: Giới thiệu khái quát về bài nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và
mục tiêu bài nghiên cứu.
• Chương 2: Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây.
• Chương 3: Mô tả về phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu.
• Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
• Chương 5: Kết luận: Chốt lại những kết quả nghiên cứu chính và đưa ra
những giải pháp.
9
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY
Tác giả tập trung vào bài nghiên cứu của Katircioglu et al. (2007) viết về: Bộ
ba phát triển tài chính, thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ để áp dụng cho
thực tế ở Việt Nam. Tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu sẽ khả thi để có thể đưa ra
những giải pháp giúp cho tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam ngày càng vững mạnh
hơn. Những mối quan hệ giữa bộ ba phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng
trưởng kinh tế qua các nghiên cứu trước đây sẽ được tổng hợp trong phần trình bày
bên dưới.
2.1 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế:
Phát triển tài chính là một hiện tượng phản ánh việc cung cấp một cấu trúc
thượng tầng tài chính giúp nâng cao cả hoạt động sản xuất và vận hành nền kinh tế
một cách trôi chảy. Nó cung cấp nguồn vốn cần thiết, định giá giá trị kinh tế của các
nguồn lực đang được giao dịch và hỗ trợ tiến trình thực hiện chính sách công. Việc
cung ứng vốn dưới hình thức tín dụng, kiểm soát lãi suất thị trường, .… là sự phản
ánh của phát triển tài chính trong một quốc gia nhằm mục đích để đạt được tăng
trưởng kinh tế (Omotola Awojobi, 2013).
Hiện nay, có nhiều ý kiến tranh luận về mối quan hệ giữa phát triển tài chính
và tăng trưởng kinh tế. Mặc dù các tài liệu có liên quan đã chỉ ra có mối quan hệ
nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên mối quan hệ
nhân quả này nhìn chung là vẫn chưa rõ ràng. Xuất phát từ câu hỏi: liệu phát triển
tài chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay tăng trưởng kinh tế thúc đẩy phát triển tài
chính? Đã đưa ra hướng nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài
10
chính và tăng trưởng kinh tế. Có những nghiên cứu ủng hộ cho quan điểm phát triển
tài chính tác động đến sự tăng trưởng kinh tế (supply leading hypothesis), ngược lại
cũng có những nghiên cứu ủng hộ cho quan điểm tăng trưởng kinh tế tác động đến
phát triển tài chính (demand-following hypothesis). Ngoài ra còn có những quan
điểm ủng hộ cho mối quan hệ hai chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh
tế.
2.1.1 Phát triển tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế:
Schumpeter (1911) đã lập luận rằng sự phát triển tài chính, thông qua chức
năng quan trọng của nó về việc tăng cường hiệu quả của các trung gian bằng cách
giảm thiểu chi phí thông tin, chi phí giao dịch và chi phí giám sát có thể dẫn đến
tăng trưởng kinh tế. Ủng hộ cho quan điểm này, Patrick (1966) cũng cho rằng phát
triển tài chính tác động đến sự tăng trưởng kinh tế, có nghĩa là việc tạo ra các tổ
chức tài chính và thị trường tài chính làm gia tăng việc cung cấp dịch vụ tài chính
và do đó dẫn đến tăng trưởng kinh tế thực.
Nối tiếp những nghiên cứu sau này, rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác
cũng ủng hộ cho quan điểm trên và phần lớn đều cho rằng phát triển tài chính có tác
động tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế. Các nghiên cứu được thực hiện dựa trên
cơ sở dữ liệu của nhiều quốc gia hoặc trong phạm vi một quốc gia riêng lẻ. Cụ thể
như sau:
- Một số nghiên cứu lấy dữ liệu từ nhiều quốc gia như: Nghiên cứu của King
and Levine (1993b) xem xét mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bốn
thước đo phát triển tài chính cho 80 nước trong giai đoạn 1960-1989. Kết quả
cho thấy các nước có hệ thống tài chính phát triển hơn thì tăng trưởng nhanh
hơn, có tỉ lệ đầu tư cao hơn và sử dụng vốn hiệu quả hơn. Hay nghiên cứu
11
của Levine and Zervos (1998) chỉ ra rằng sự phát triển của ngân hàng và thị
trường chứng khoán là yếu tố dự báo tốt cho tăng trưởng kinh tế. Họ đã
nghiên cứu thực nghiệm đối với 49 quốc gia trong giai đoạn 1976-1993 và
nhận thấy rằng ngay cả khi đã kiểm soát các yếu tố liên quan đến tăng
trưởng, thì sự thanh khoản của thị trường cổ phiếu và sự phát triển của ngân
hàng đều có tương quan dương và mạnh mẽ đến tỷ lệ tăng trưởng ở hiện tại
và tương lai. Từ đó, tác giả đã nhận định có một mối liên hệ mạnh mẽ và tích
cực giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, và các yếu tố tài chính là
một phần của quá trình tăng trưởng. Còn Seetanah et al. (2008) điều tra mối
quan hệ giữa phát triển tài chính và tăng trưởng trong trường hợp của 20 nền
kinh tế đảo trong giai đoạn 1980-2002, kết quả cho thấy phát triển tài chính
có tác động tích cực và đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Đồng thời tác giả
còn đưa ra rất nhiều kiến nghị chính sách cho chính phủ; Chính phủ nên cố
gắng phát triển lĩnh vực tài chính nhiều hơn và một trong những bước đầu
tiên là phải giảm thiểu sự tham gia của nhà nước trong hệ thống tài chính và
cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính cần được khuyến khích hơn.
- Bên cạnh đó, cũng có những nghiên cứu dựa trên dữ liệu của từng quốc gia
riêng lẻ như: Murende and Eng (1994) đã tiến hành kiểm tra thực nghiệm
theo chuỗi thời gian từ năm 1979 đến năm 1990 ở Singapore. Kết quả chỉ ra
có một mối quan hệ nhân quả một chiều từ sự phát triển tài chính đến tăng
trưởng. Còn Bhattacharya and Sivasubramaniam (2003) đã kiểm định mối
quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ
bằng cách sử dụng dữ liệu trong thời kỳ 1970 – 1999. Họ cũng chỉ ra rằng
phát triển tài chính đưa đến tăng trưởng GDP.
12
- Ở cấp độ vi mô hơn, theo nghiên cứu của Demirguc-Kunt and Maksimovic
(1998), các định chế tài chính là rất quan trọng cho sự phát triển của các
doanh nghiệp. Để điều tra sự khác biệt trong hệ thống pháp luật và tài chính
ảnh hưởng như thế nào đến việc sử dụng nguồn tài chính bên ngoài để tài trợ
cho tăng trưởng của công ty, họ đã sử dụng dữ liệu cấp công ty từ 30 quốc
gia đang phát triển và phát triển, kết quả cho thấy rằng cả hai yếu tố: thị
trường chứng khoán tích cực và một hệ thống pháp luật phát triển là rất quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Các công ty trong nước có
thị trường chứng khoán linh hoạt và được xếp hạng cao, phù hợp với quy
phạm pháp luật có thể có được nguồn vốn từ bên ngoài nhiều hơn và phát
triển nhanh hơn. Những phát hiện này là vững chắc và hỗ trợ cho các đề xuất
rằng sự phát triển của thị trường tài chính và các thể chế tạo điều kiện cho
tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh những nghiên cứu ủng hộ cho quan điểm phát triển tài chính có tác
động tích cực đến sự tăng trưởng thì cũng có quan điểm cho rằng phát triển tài
chính có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu của De Gregorio
and Guidotti (1995) chỉ ra rằng: Sự phát triển tài chính làm giảm đáng kể tốc độ
tăng trưởng kinh tế của các quốc gia có trải qua tỷ lệ lạm phát tương đối cao (đặc
biệt là ở châu Mỹ Latinh). Và đó là kết quả của việc tự do hóa tài chính trong một
môi trường pháp lý kém. Phát hiện của họ cũng cho thấy các kênh chính của truyền
dẫn từ phát triển tài chính đến tăng trưởng là hiệu quả của đầu tư, chứ không phải là
khối lượng đầu tư. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Adnan Hye (2011) cũng ủng
hộ cho quan điểm này khi xây dựng chỉ số phát triển tài chính (FDI) cho nền kinh tế
Ấn Độ và xem xét mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế.
13
Thêm vào đó, còn có nhiều nghiên cứu khác ủng hộ cho quan hệ nhân quả một
chiều từ phát triển tài chính lên tăng trưởng kinh tế như: King và Levine (1993a),
Levine and Zervos (1998), Neusser and Kugler (1998), Choe and Moosa (1999), và
Seetanah (2007),…
2.1.2 Tăng trưởng kinh tế tác động đến phát triển tài chính:
Quan điểm thứ hai cho rằng sự tăng trưởng kinh tế có tác động đến phát triển
tài chính. Giả thuyết này phù hợp với quan điểm của Levine (1997), ông kết luận
rằng giữa tăng trưởng và phát triển tài chính có mối liên hệ nhân quả và hệ thống tài
chính được định hình bởi sự phát triển phi tài chính. Ví dụ như thay đổi trong viễn
thông, máy tính, các chính sách khu vực phi tài chính, các thể chế, và bản thân tăng
trưởng kinh tế ảnh hưởng đến chất lượng của các dịch vụ tài chính và cấu trúc của
hệ thống tài chính. Thông qua các nghiên cứu trước đó, ông thấy rằng: Cải tiến công
nghệ làm chi phí giao dịch thấp hơn, chính sách tiền tệ và tài khóa ảnh hưởng đến
việc đánh thuế các trung gian tài chính và việc cung cấp dịch vụ tài chính hay nói
cách khác những thay đổi chính trị và các thể chế trong nước có ảnh hưởng nghiêm
trọng đến phát triển tài chính. Hơn nữa, tăng trưởng kinh tế làm thay đổi sự sẵn lòng
của người gửi tiết kiệm và nhà đầu tư phải trả các chi phí liên quan tham gia vào hệ
thống tài chính. Soukhakian (2007) cũng ủng hộ cho giả thuyết này, ông kiểm định
2 giả thuyết đó là: Nguồn cung dẫn dắt và nguồn cầu phụ thuộc cho nền kinh tế của
Iran. Phát hiện của ông chỉ ra rằng: thứ nhất là có nhiều hơn một vector đồng liên
kết tồn tại giữa phát triển tài chính (M2) và thu nhập thực tế bình quân đầu người,
thứ hai là có quan hệ nhân quả một chiều chạy từ thu nhập thực tế bình quân đầu
người đến phát triển tài chính.
14
2.1.3 Mối quan hệ hai chiều giữa phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế:
Quan điểm thứ ba cho rằng có mối tương quan đồng thời tác động qua lại giữa
phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế, ví dụ như nghiên cứu của Thornton
(1996); Thornton đã nghiên cứu mối quan hệ nhân quả Granger trên 22 nước châu
Á, Mỹ Latinh và các nền kinh tế đang phát triển vùng Caribbean nhằm đưa ra kết
luận về vai trò của sự phát triển hệ thống tài chính trong tăng trưởng kinh tế. Kết
quả cho thấy: Phát triển tài chính tác động đến tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng
kinh tế cũng có tác động đến phát triển tài chính. Tiếp theo đó, Demetriades and
Luitel (1996) đã sử dụng dữ liệu từ Ngân hàng Trung ương của Ấn Độ để xem xét
mối quan hệ giữa phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lĩnh vực
ngân hàng ở Ấn Độ. Họ nhận ra rằng có quan hệ nhân quả hai chiều giữa phát triển
tài chính và tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ. Ngoài ra, các nghiên cứu của
Katircioglu et al. (2007) và Omotola Awojobi (2013) cũng ủng hộ cho giả thuyết
này.
2.2 Mối quan hệ giữa độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế:
Theo Sanusi (2008) thì độ mở thương mại bao hàm cả chính sách tự do thương
mại và nhiều yếu tố khác như: Bình ổn kinh tế (biểu thị bằng thâm hụt ngân sách
thấp và tỷ lệ lạm phát thấp), không có rào cản đối với những khoản đầu tư mới,
đồng thời có thêm những cải tiến trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc và tiếp
thu đổi mới công nghệ.
Đối với mối quan hệ giữa thương mại và tăng trưởng kinh tế cũng có nhiều
quan điểm khác nhau, cụ thể là:
15
2.2.1 Độ mở thương mại tác động đến tăng trưởng kinh tế:
Trong tác phẩm "Nguồn gốc của cải của các quốc gia" - The wealth of nations
(1776) của Adam Smith đã đề xuất một lý thuyết về tăng trưởng kinh tế. Đây là một
trong những tác phẩm ra đời sớm nhất và nổi tiếng nhất về thương mại và công
nghiệp, được công nhận là có đóng góp to lớn cho các nguyên lý kinh tế học hiện
đại. Adam Smith đã phát triển các nguyên tắc tự do kinh doanh và tất cả các hoạt
động kinh tế dẫn tới tự do thương mại bên trong cũng như bên ngoài, bởi vì nhờ nền
thương mại không bị giới hạn trong nước và ngoài nước mà một quốc gia có thể
phát triển toàn diện. Tiếp đó, vào năm 1817, nhà kinh tế học người Anh - David
Ricardo đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chuyên môn hóa quốc tế sẽ có lợi cho tất cả
các quốc gia và gọi kết quả này là quy luật lợi thế so sánh. Nguyên tắc lợi thế so
sánh cho rằng một nước có thể thu được lợi từ thương mại bất kể nó tuyệt đối có
hiệu quả hơn hay tuyệt đối không hiệu quả bằng các nước khác trong việc sản xuất
mọi hàng hóa. Có thể nói, nguyên tắc lợi thế so sánh là khái niệm trọng yếu trong
nghiên cứu thương mại quốc tế và là nền tảng của tự do hóa thương mại. Ủng hộ
cho quan điểm này, nhà kinh tế học được giải thưởng Nobel năm 1970 - Paul
Samuelson đã viết: "Mặc dù có những hạn chế, lý thuyết lợi thế so sánh vẫn là một
trong những chân lý sâu sắc nhất của mọi môn kinh tế học. Các quốc gia không
quan tâm đến lợi thế so sánh đều phải trả một cái giá rất đắt bằng mức sống và tăng
trưởng kinh tế của chính mình."
Nối tiếp những nghiên cứu ủng hộ cho giả thuyết độ mở thương mại có tác
động đến tăng trưởng kinh tế, Edwards and Sebastian (1992) sử dụng một cơ sở dữ
liệu chéo của 30 nước đang phát triển, kết quả cho thấy các quốc gia có chính sách
thương mại cởi mở hơn thì phát triển nhanh hơn so với các quốc gia có chính sách
16
hạn chế hơn. Thêm vào đó, nghiên cứu của Wacziarg (1998) cũng chỉ ra rằng mở
cửa thương mại có ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế chủ yếu bằng cách tăng tỷ lệ
đầu tư trong nước so với GDP. Tuy nhiên, không chỉ tác động tích cực lên tăng
trưởng kinh tế thông qua việc tăng tỷ lệ đầu tư trong nước, mở cửa thương mại còn
làm tăng trưởng năng suất các nhân tố tổng hợp - TFP (total-factor productivity), và
các nước cởi mở hơn đã thực sự tăng trưởng năng suất nhanh hơn (Edward, 1998).
Ngoài ra, Rodriguez and Rodrik (2000) cũng đưa ra bằng chứng cho thấy chính
sách mở cửa thương mại (có nghĩa là các rào cản thuế quan và phi thuế quan thấp
hơn) có liên quan đáng kể với tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu
khác cũng ủng hộ cho quan điểm này như: Romalis (2007), Sanusi (2008) và Kim
and Lin (2009),…
Đối với quan điểm ủng hộ độ mở thương mại có tác động đến tăng trưởng
kinh tế, có những tác giả ủng hộ cho giả thuyết xuất khẩu có tác động đến tăng
trưởng kinh tế và cũng có những tác giả ủng hộ cho giả thuyết nhập khẩu có tác
động đến tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là:
- Trong thời gian trước đây, các nghiên cứu của Greenaway and Sapsford
(1994), Deme (2002) đã ủng hộ cho quan điểm xuất khẩu có tác động đến
tăng trưởng kinh tế. Còn gần đây nhất thì nghiên cứu của Omotola
Awojobi (2013) cũng ủng hộ cho quan điểm này, ông nói rằng: Có bằng
chứng chỉ ra thương mại xuất khẩu là hình thức mong muốn của thương
mại vì nó tạo ra ngoại tệ cho nền kinh tế, do đó thúc đẩy tăng trưởng.
- Đối với quan điểm ủng hộ cho giả thuyết nhập khẩu có tác động đến tăng
trưởng kinh tế, Lawrence and Weinstein (1999) cho rằng nhập khẩu nhiều
hơn các sản phẩm cạnh tranh sẽ thúc đẩy sự đổi mới. Đồng thời áp lực
17
cạnh tranh và sự học hỏi từ các đối thủ nước ngoài là ống dẫn quan trọng
đi tới sự tăng trưởng.
Bên cạnh những nghiên cứu ủng hộ cho quan điểm độ mở thương mại có tác
động tích cực đến sự tăng trưởng kinh tế thì cũng có quan điểm cho rằng độ mở
thương mại cũng có thể có tác động tiêu cực đến tăng trưởng, ví dụ như nghiên cứu
của Wacziarg (1998); Wacziarg đã chỉ ra rằng: Có bằng chứng cho thấy quy mô của
chính phủ, được đo bằng tỷ lệ chi tiêu công so với GDP, tạo thành một kênh thông
qua đó chính sách thương mại ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
2.2.2 Tăng trưởng kinh tế có tác động đến độ mở thương mại:
Theo nghiên cứu của Katircioglu et al. (2007), khi kiểm tra tính đồng liên kết
và quan hệ nhân quả Granger giữa phát triển tài chính, thương mại quốc tế và tăng
trưởng kinh tế ở Ấn Độ trong khoảng thời gian 1965-2004, ông cho thấy có mối
quan hệ cân bằng dài hạn giữa phát triển tài chính, thương mại quốc tế và tăng
trưởng kinh tế. Đồng thời, kiểm định quan hệ nhân quả Granger chỉ ra rằng có mối
quan hệ nhân quả một chiều chạy từ tăng trưởng thu nhập thực tế tới tăng trưởng
thương mại quốc tế. Mới đây, Omotola Awojobi (2013) cũng cho thấy tăng trưởng
kinh tế là một chất xúc tác cho mở cửa thương mại chứ không phải theo chiều
ngược lại như đề xuất bởi Adam Smith và David Ricardo. Hay nói cách khác,
thương mại qua biên giới (cross-border trade) được tăng cường bởi sự tăng trưởng
trong sản lượng trong nước (trong trường hợp của Hy Lạp).
2.3 Mối quan hệ giữa phát triển tài chính và độ mở thương mại:
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm gần đây cũng đã xem xét mối quan hệ giữa
phát triển tài chính và độ mở thương mại như là nghiên cứu của Beck (2002). Kết
quả ước lượng từ một dữ liệu bảng với 65 quốc gia trong 30 năm cho thấy có một
quan hệ nhân quả từ mức độ phát triển tài chính tới cán cân thương mại; Các nước
có mức độ phát triển cao hơn về tài chính thì có phần xuất khẩu công nghiệp trong
18
GDP và trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa cũng cao hơn. Ngoài ra, hai yếu
tố này còn được xác định là các biến kinh tế vĩ mô có liên quan chặt chẽ với hiệu
suất tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia.
Hiện nay, trong khi một số tác giả lập luận rằng phát triển tài chính có tác
động đến tăng trưởng kinh tế thì những người khác lại đề xuất rằng độ mở thương
mại có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Và trong hầu hết các nghiên cứu thực
nghiệm có liên quan gần đây, cả hai giả thuyết này cùng được xem xét, ví dụ như
nghiên cứu của Katircioglu et al. (2007) hay nghiên cứu của Omotola Awojobi
(2013). Trong nghiên cứu của mình, Katircioglu et al. đã xem xét mối quan hệ nhân
quả của 3 yếu tố: Phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở
Ấn Độ. Còn Omotola Awojobi (2013) thì xem xét mối quan hệ nhân quả của 3 yếu
tố trên ở nền kinh tế của Hy Lạp. Omotola Awojobi nói rằng: Đối với giả thuyết độ
mở thương mại có tác động đến tăng trưởng là tiến bộ, lĩnh vực tài chính phải được
chủ động. phát triển tài chính có thể có hai hình thức và cả hai đều được thiết kế để
hướng tới sự phát triển kinh tế, cụ thể là tiết chế tài chính và tự do hóa tài chính.
Các kết quả từ hai nghiên cứu trên đều chỉ ra mối quan hệ nhân quả 2 chiều giữa
phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ 1 chiều từ tăng trưởng
kinh tế đến thương mại quốc tế. Riêng kết quả nghiên cứu của Omotola Awojobi
(2013) thì còn có thêm mối quan hệ 1 chiều từ mở cửa thương mại đến phát triển tài
chính, được thể hiện trong hình 3 ở dưới đây.
Tăng trưởng kinh tế
Phát triển tài chính
Độ mở thương mại
Hình 3: Mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng
trưởng kinh tế
Nguồn: Theo kết quả nghiên cứu của Omotola Awojobi (2013).
19
Qua những nghiên cứu thực nghiệm trên, tác giả muốn nghiên cứu mối quan
hệ giữa bộ ba phát triển tài chính, mở cửa thương mại và tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam với câu hỏi nghiên cứu đặt ra là: Liệu phát triển tài chính hay độ mở thương
mại là động lực của tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam?
20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mô hình nghiên cứu:
Trong thực tế, mối quan hệ giữa các biến kinh tế không đơn thuần chỉ theo
một chiều, biến độc lập ảnh hưởng lên biến phụ thuộc mà trong nhiều trường hợp
nó còn có ảnh hưởng ngược lại. Bởi vậy ta phải xem xét ảnh hưởng qua lại giữa các
biến này cùng một lúc. Do có nhiều quan điểm khác nhau về việc đâu là nguyên
nhân và đâu là kết quả giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng
kinh tế nên tác giả nhận thấy việc sử dụng kiểm định đồng liên kết và kiểm định
nhân quả Granger thông thường và bổ sung thêm mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM-
Error Correction Model) dựa trên các dữ liệu theo chuỗi thời gian (Time series) như
nghiên cứu của Katircioglu et al. (2007) là phù hợp.
3.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (unit root test):
Một trong các giả thuyết của mô hình hồi quy cổ điển là các biến độc lập là
phi ngẫu nhiên, chúng có giá trị xác định. Nếu như chúng ta ước lượng một mô
hình với chuỗi thời gian trong đó có biến độc lập không dừng, khi đó giả thuyết của
phương pháp bình phương tối thiểu (OLS- Ordinary Least Square) sẽ bị vi phạm và
kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cổ điển sẽ không có giá trị. Ngoài ra, các dữ
liệu kinh tế vĩ mô thường không dừng và nếu sử dụng sữ liệu không dừng trong hồi
quy sẽ đưa ra kết quả hồi quy giả, kiểm định t và F sẽ không có ý nghĩa (Nelson
and Plosser, 1982). Nếu như mô hình có ít nhất một biến độc lập không dừng. Biến
này thể hiện một xu thế tăng hoặc giảm và biến phụ thuộc cũng có xu thế như vậy
thì khi ước lượng mô hình có thể ta sẽ thu được các hệ số có ý nghĩa thống kê và
R2 cao, nhưng điều này có thể là giả mạo. R2 cao có thể là do hai biến này có cùng
xu thế. Nói một cách khác, phương trình hồi quy sẽ cho kết quả các kiểm định
21
thống kê t và R2 rất tốt, nhưng mô hình có thể hoàn toàn không có ý nghĩa.
Vì vậy, trước khi xây dựng và phân tích mô hình, cần phải có kiểm định tính
dừng của các chuỗi dữ liệu. Để kiểm định tính dừng cho các biến, tác giả dựa vào
kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey – Fuller) và phương pháp PP
ρ
+
+
+
+
(Phillips - Perron). Phương trình kiểm định tính dừng được mô tả như sau:
y =Δ t
a 0
y γ t
ta 2
β j
y Δ t
ε t
1 −
1 i −−
∑
i
2
=
(1)
Trong đó y là biến cần được kiểm tra tính dừng, ∆ là sai phân bậc 1, t là biến
xu thế theo thời gian, εt là sai số ngẫu nhiên tại thời điểm t, (cid:1868) là độ trễ tối ưu, việc
lựa chọn độ trễ phải đảm bảo các sai số là nhiễu trắng (white noise). a0,γ, a2, β là các
tham số được ước lượng từ mô hình. Bác bỏ được giả thuyết H0 (γ = 0) có nghĩa là
chuỗi dữ liệu xem xét là dừng.
3.1.2 Kiểm định đồng liên kết (cointegration test):
Cùng với kiểm định tính dừng thì kiểm định tính đồng liên kết cũng đóng một
vai trò rất quan trọng. Theo Engle và Granger (1987) cho rằng nếu kết hợp tuyến
tính của các chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời
gian không dừng đó được cho là đồng liên kết. Và nếu phần dư trong mô hình hồi
qui giữa các chuỗi thời gian không dừng là một chuỗi dừng thì kết quả hồi qui là
thực và thể hiện mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình. Hay nói
cách khác, nếu tồn tại một cặp chuỗi dữ liệu đồng liên kết, thì sự thay đổi trong một
biến phụ thuộc sẽ kéo theo sự thay đổi trong một biến giải thích khác và nếu tồn tại
mối quan hệ đồng liên kết thì chúng sẽ có khuynh hướng cùng tìm đến trạng thái
cân bằng trong dài hạn. Do đó mục đích chính của phần này đó là sử dụng kiểm
22
định đồng liên kết để xác định xem có tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa các
biến đang xem xét hay không.
Để thực hiện điều này, tác giả sử dụng kiểm định đồng liên kết Johansen cho
từng cặp biến giữa các biến GDP (LnGDP), nhập khẩu (LnIM), xuất khẩu (LnEX),
tỷ lệ cung tiền M2/GDP (LnM2), và tỷ lệ tín dụng trong nước/GDP (LnDC) để có
thể biết chính xác là cặp biến nào có mối quan hệ đồng liên kết với nhau. Kiểm định
Johansen là một phương pháp kiểm định khả năng đồng liên kết của một số chuỗi
thời gian. Kiểm định này cho phép có thể xuất hiện nhiều hơn một mối quan hệ
đồng liên kết, do đó có tính áp dụng phổ quát hơn kiểm định Engle–Granger (vốn
dựa trên kiểm định Dickey–Fuller để tính nghiệm đơn vị trên phần dư từ mô hình
quan hệ đồng liên kết). Phương trình kiểm định đồng liên kết được biểu diễn như
X
X
X
Π=
... Π++
μ ++
sau:
t
1
t
k
e t
1 −
kt −
(với t = 1,…..,T) (2)
Trong đó, Xt, Xt-1,…,Xt-k là các vector của các giá trị hiện tại và trễ từ một độ
trễ đến t-k độ trễ; II1,…IIk là ma trận các hệ số; μ là hệ số chặn và et là sai số ngẫu
nhiên. Độ trễ tối ưu sử dụng cho kiểm định được xác định dựa trên tiêu chuẩn thông
tin AIC (Akaike Information Criterion).
Có hai dạng phương pháp kiểm định Johansen, hoặc dựa vào thống kê trace
(λtrace) hoặc giá trị riêng cực đại (Maximum eigenvalue test), hai phương pháp này
là là tương đương nhau nên trong bài viết, tác giả sử dụng kết quả của thống kê
Trace (Trace test) để xác định số lượng vector đồng liên kết. Các số liệu thống kê
T
),
λ
−=
trace (λtrace) được tính theo công thức sau:
trace
λ i
1(∑ − Ln
i = r + 1,…, n - 1 (3)
23
Với các giả thuyết là:
1≥ H0: r = 0 H1: r
H0: r 1≤ H1: r ≥ 2
3≥ H0: r 2≤ H1: r
Đầu tiên, tác giả sẽ kiểm định giả thuyết H0 (không có vector đồng liên kết).
Nếu H0 bị loại bỏ, các giả thuyết thay thế (như là: r ≤ 1,…, r ≤ n) sẽ được kiểm định
theo tuần tự. Nếu không thể loại bỏ r = 0 ngay từ đầu có nghĩa là không có mối
quan hệ đồng liên kết giữa các biến thì quy trình sẽ dừng lại.
3.1.3 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger:
Theo nghiên cứu của Granger (1986) đã chỉ ra rằng khi có đồng liên kết và khi
có một cú sốc bất kỳ xảy ra làm mất cân bằng thì sẽ tồn tại quá trình điều chỉnh
động ngắn hạn như cơ chế hiệu chỉnh sai số và đưa hệ thống trở lại cân bằng dài
hạn. Và thực tế cho thấy, đồng liên kết hàm ý sự tồn tại của dạng hàm hiệu chỉnh sai
số động khi xem xét quan hệ giữa các biến, do vậy mô hình ECM được sử dụng
trong ước lượng sẽ cho phép xác định cân bằng dài hạn từ sự vận động ngắn hạn
dựa trên dữ liệu thực tế.
Khi hồi quy mô hình với các biến là chuỗi thời gian đặc biệt là chuỗi thời gian
vĩ mô thì yêu cầu đặt ra các chuỗi này phải dừng. Trong trường hợp chuỗi chưa
dừng thì ta phải lấy sai phân của chúng cho đến khi có được chuỗi dừng. Tuy nhiên,
khi ta hồi quy các giá trị sau khi đã lấy sai phân có thể sẽ bỏ sót những thông tin dài
hạn trong mối quan hệ giữa các biến. Chính vì thế khi hồi quy những mô hình đã
lấy sai phân phải có thêm phần dư ECT (error correction terms ). Nguồn thứ hai này
24
không được phát hiện bởi kiểm định quan hệ nhân quả Granger chuẩn. Ủng hộ cho
quan điểm này, Granger và Lin (1995) cũng chỉ ra rằng các kiểm định quan hệ nhân
quả Granger thông thường sẽ không hợp lý bởi vì hai chuỗi sai phân không thể là
nhân quả của nhau trong dài hạn trừ phi chúng là đồng liên kết. Hay nói cách khác,
kiểm tra quan hệ nhân quả Granger đơn giản trở nên không phù hợp khi có tồn tại
đồng liên kết trong các chuỗi biến. Và sẽ là cần thiết khi bổ sung cho kiểm định
quan hệ nhân quả Granger bằng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM (Error Correction
Model) (Katircioglu et al., 2007).
Do đó, trong bài viết này, tác giả sẽ sử dụng kiểm định nhân quả granger
thông thường cho tất cả các cặp biến đồng thời xem xét các cặp biến đó trong mô
hình ECM. Vì điều kiện để đưa vào mô hình ECM đó là cặp biến đó phải có đồng
liên kết. Do đó chỉ cặp biến nào có mối quan hệ đồng liên kết thì mới có thể đưa
vào mô hình ECM để đưa ra kết luận cuối cùng về mối quan hệ nhân quả trong dài
hạn giữa các cặp biến đó, những cặp không có đồng liên kết thì tác giả chỉ dừng lại
ở mức tham khảo mối quan hệ nhân quả trong ngắn hạn.
Dựa vào bài nghiên cứu của Katircioglu et al. (2007), ta có phương trình kiểm
định mối quan hệ nhân quả Granger được thể hiện như là một mô hình hiệu chỉnh
lỗi ECM như trong phương trình (4) và (5) (dựa vào phần dư của mối quan hệ đồng
k
k
ln
Y
C
ln
Y
ln
X
ECT
u
Δ
=
+
Δ
+
Δ
+
+
tích hợp để kiểm định mối quan hệ nhân quả) như sau:
0
1
t
β i
t
i
α i
t
i
ρ i
t
t
−
−
−
(4)
∑
∑
1
1
i
i
=
=
k
k
ln
X
C
ln
X
ln
Δ
=
+
Δ
+
Δ
+
+
t
γ i
t
ς i
Y t
η i
ECT t
ε t
0
i −
i −
1 −
(5)
∑
∑
i
i
1 =
1 =
25
Trong đó Y và X là các biến được xem xét, và (cid:1868)i là hệ số điều chỉnh, ECTt-1 là
phần dư của phương trình đồng liên kết hay còn gọi là số hạng hiệu chỉnh sai số, ∆
là sai phân bậc 1; Trong phương trình (4), X quan hệ nhân quả Granger với Y nếu
iς và
iηkhác 0.
αi và ρi khác 0. Trong phương trình (5), Y quan hệ nhân quả Granger với X nếu
3.2 Dữ liệu:
Do hạn chế của tác giả, có những chuỗi dữ liệu tác giả tìm được trong thời
gian rất dài nhưng cũng có chuỗi dữ liệu lại không tìm được đầy đủ số thời gian như
mong muốn. Để đồng bộ hóa toàn bộ các chuỗi dữ liệu trong bài, tác giả sử dụng số
liệu chuỗi thời gian hàng quý ở Việt Nam từ quý 3/1999 đến quý 1/2012. Các biến
của nghiên cứu được xác định như sau:
- Tổng sản phẩm trong nước thực tế (theo giá năm 1995) được ký hiệu là
LnGDP và tổng sản phẩm trong nước danh nghĩa (GDP) được tổng hợp theo
số liệu của thầy GiangLe lấy từ DataStream.
- Phát triển tài chính được đại diện bởi hai biến là: tỷ lệ cung tiền M2 so với
GDP danh nghĩa ký hiệu là (lnM2) và tỷ lệ tín dụng trong nước so với GDP
danh nghĩa ký hiệu là (LnDC), được tổng hợp từ kho dữ liệu IFS của IMF.
- Đối với biến độ mở thương mại, có nghiên cứu sử dụng các đại diện cho mở
cửa thương mại là tổng của xuất khẩu và nhập khẩu thực của hàng hóa và dịch
vụ như nghiên cứu của Omotola Awojobi (2013) và cũng có nhiều nghiên cứu
sử dụng xuất khẩu và nhập khẩu thực của hàng hóa và dịch vụ riêng để đại
diện cho mở cửa thương mại như nghiên cứu của Katircioglu et al. (2007). Do
không tìm được số liệu về xuất khẩu và nhập khẩu thực của hàng hóa và dịch
vụ nên tác giả sẽ sử dụng xuất khẩu thực (lnEX) và nhập khẩu thực (LnIM) để
26
đại diện cho độ mở thương mại trong nghiên cứu này. Tuy nhiên do số liệu
này cũng không có sẵn nên tác giả tiến hành tính toán xuất khẩu và nhập khẩu
thực từ số liệu xuất khẩu danh nghĩa (EX) và nhập khẩu danh nghĩa (IM) được
LnEX
=
100×
lấy từ kho dữ liệu IFS của IMF theo các phương trình sau:
EX CPI
LnIM
=
100×
(6)
IM CPI
(7)
Trong đó:
- LnEX: Xuất khẩu thực
- LnIM: Nhập khẩu thực
- EX: Xuất khẩu danh nghĩa
- IM: Nhập khẩu danh nghĩa
- CPI: Chỉ số giá hàng hóa (theo giá năm 2005)
Tất cả các biến trong nghiên cứu được để dưới dạng logarit tự nhiên.
27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả dữ liệu:
Các giá trị thống kê mô tả về tăng trưởng kinh tế (lnGDP), tỷ lệ cung tiền so
với GDP (lnM2), tỷ lệ tín dụng trong nước so với GDP (lnDC), xuất khẩu (lnEX) và
nhập khẩu (lnIM) của Việt Nam trong giai đoạn này được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Các giá trị thống kê mô tả về các biến lnGDP, lnM2, lnDC, lnEX và lnIM
của Việt Nam giai đoạn từ quý 3/1999 đến quý 1/2012
Biến Trung bình Trung vị T ối đa Tối thiểu Số quan sát
LnGDP 11.49981 11.49098 12.08822 10.90509 51
LnEX 11.71821 11.80873 12.49854 10.88523 51
LnIM 11.86558 11.90631 12.55212 10.82129 51
LnM2 1.079489 1.099447 2.701165 -0.597888 51
LnDC 0.963207 0.975750 2.472040 -0.851699 51
Kết quả trong bảng 1 cho thấy các giá trị của GDP, xuất khẩu và nhập khẩu có
giá trị cao nhất khoảng 12,5 và thấp nhất là 10,8. Còn đối với tỷ lệ cung tiền
M2/GDP (LnM2) và tỷ lệ tín dụng trong nước/GDP (LnDC) thì các giá trị của
LnM2 là cao hơn các giá trị của LnDC. Các biến trong nghiên cứu đều có số quan
sát bằng nhau là 51 quan sát.
28
4.2 Hệ số tương quan:
Hệ số tương quan giữa các biến được thể hiện trong bảng 2. Kết quả cho ta
thấy có mối tương quan mạnh giữa LnGDP và LnEX (0.889), giữa LnGDP và
LnIM (0.899). Bên cạnh đó thì LnEX cũng tương quan rất mạnh với LnIM (0.975),
còn LnM2 tương quan rất mạnh với LnDC (0.985). Thông qua đó, kết quả trong
bảng 2 dự báo về một mối quan hệ giữa độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam.
Bảng 2. Hệ số tương quan giữa các biến lnGDP, lnM2, lnDC, lnEX và lnIM của
Việt Nam trong giai đoạn từ quý 3/1999 đến quý 1/2012
LnGDP LnEX LnIM LnM2 LnDC
1.000.000 0.888923 0.899065 0.487665 0.593549 LnGDP
0.888923 1.000.000 0.975200 0.614677 0.715125 LnEX
0.899065 0.975200 1.000.000 0.598304 0.697454 LnIM
0.487665 0.614677 0.598304 1.000.000 0.984913 LnM2
0.593549 0.715125 0.697454 0.984913 1.000.000 LnDC
4.3 Kiểm định nghiệm đơn vị:
Để kiểm định tính dừng, tác giả dựa vào kiểm định nghiệm đơn vị ADF
statistic
t −
(Augmented Dickey-Fuller) và PP (Phillips Perron) cho từng biến. Tiêu chuẩn kiểm
định ADF được áp dụng là nếu > αt và P-value < α (α có thể bằng
29
1%, 5% hoặc 10%) thì bác bỏ giả thuyết H0 (chuỗi không dừng) hay có nghiệm đơn
vị.
Thông qua bảng kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (bảng 3), ta thấy rằng tất cả
các chuỗi dữ liệu ban đầu đều không dừng, nhưng tất cả các chuỗi đều dừng khi lấy
sai phân bậc 1, I(1) ở mức ý nghĩa 1%.
Bảng 3. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF và PP
Kiểm định ADF Kiểm định PP Chuỗi dữ Kết quả liệu Bậc I(0) Bậc I(1) Bậc I(0) Bậc I(1)
LnGDP -0.28 - 18.61*** 0.96 -25.95*** I(1)
LnM2 -0.38 - 22.87*** -1.09 -25.09*** I(1)
LnDC -2.25 - 23.27*** -1.27 -23.42*** I(1)
LnEX -2.42 - 7.06*** -1.12 -7.07*** I(1)
LnIM -1.32 - 4.54*** -2.19 -9.56*** I(1)
- Ghi chú: *, ** và *** thể hiện sự bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa tương
ứng là: 10%, 5% và 1% .
4.4 Kiểm định đồng liên kết:
Mục đích chính của phần này là sử dụng kiểm định đồng liên kết Johansen để
xác định xem về mặt kinh tế tồn tại bao nhiêu mối quan hệ cân bằng trong dài hạn
giữa các biến. Để thực hiện điều này, tác giả sử dụng phương pháp kiểm định thống
kê Trace.
30
Kiểm định đồng liên kết Johansen không cho phép tự động nhận độ dài trễ. Vì
vậy ta cần ước lượng mô hình Var để xác định độ trễ tối ưu. Để làm điều này, ta sẽ
ước lượng mô hình Var, sau đó sử dụng chỉ tiêu AIC để chọn số độ trễ tối ưu trong
các kiểm định đồng liên kết. Tất cả các kiểm định độ trễ tối ưu đều cho ra kết quả
là: 4, được thể hiện trong bảng 4.
Bảng 4. Xác định độ trễ tối ưu
Stt Cặp biến Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
LnGDP 1 4 245,17 40,727* 1,78e-07* -9,8771* -9,1615* -9,6090* và LnM2
LnGDP 4 245,68 42,212* 1,74e-07* -9,8989* -9,1834* -9,6309* 2 và LnDC
LnGDP 4 235,17 51,204* 2,75e-07* -9,4420* -8,7265* -9,1739* 3 và LnEX
LnGDP 4 4 223,57 37,458* 4,55e-07* -8,9379* -8,222* -8,6699* và LnIM
LnM2 và 4 132,63 14,749* 2,37e-05* -4,9841* -4,2686* -4,7161* 5 LnDC
4 96,683 7,8824 0,0001* -3,4210* -2,7055* -3,1529* 6 LnM2 và
31
Stt Cặp biến Lag LogL LR FPE AIC SC HQ
LnEX
LnM2 và 4 90,685 19,886* 0,0001* -3,1602* -2,4447* -2,8922* 7 LnIM
LnDC và 4 97,928 10,226* 0,0001* -3,4751* -2,7596* -3,2071* 8 LnEX
LnDC và 4 89,920 21,114* 0,0001* -3,1269* -2,4114* -2,8589* 9 LnIM
LnEX và 4 108,54 17,885* 6,76e-05* -3,9366* -3,2209* -3,6685* 10 LnIM
Sau khi đã có độ trễ tối ưu, tác giả tiến hành kiểm định tính đồng liên kết cho
từng cặp biến, kết quả được thể hiện trong bảng 5.
32
Bảng 5. Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen:
Kiểm định Trace STT Các cặp biến Giả thuyết Giá trị thống kê Giá trị tới hạn (5%)
9.27 20.26 H0: r =0 1 LnGDP và LnM2 3.35 9.16 H0: r ≤ 1
12.50 20.26 H0: r =0 2 LnGDP và LnDC 5.30 9.16 H0: r ≤ 1
21.29** 20.26 H0: r =0 3 LnGDP và LnEX 3.76 9.16 H0: r ≤ 1
21.78** 20.26 H0: r =0 4 LnGDP và LnIM 4.80 9.16 H0: r ≤ 1
23.5*** 18.39 H0: r =0 5 LnM2 và LnDC 3.29 3.84 H0: r ≤ 1
16.44 20.26 H0: r =0 6 LnM2 và LnEX 5.54 9.16 H0: r ≤ 1
26.2*** 20.26 H0: r =0 7 LnM2 và LnIM 7.96 9.16 H0: r ≤ 1
18.73 20.26 H0: r =0 8 LnDC và LnEX 5.81 9.16 H0: r ≤ 1
28.56*** 20.26 H0: r =0 9 LnDC và LnIM 6.92 9.16 H0: r ≤ 1
11.27 20.26 H0: r =0 10 LnEX và LnIM 4.46 9.16 H0: r ≤ 1
33
Kết quả từ bảng 5 cho thấy có mối quan hệ đồng liên kết giữa một số cặp biến
trong mô hình như là: LnGDP và LnEX, LnGDP và LnIM, LnM2 và LnDC, LnM2
và LnIM, LnDC và LnIM. Như vậy có thể kết luận rằng giữa các cặp biến trên có
tồn tại mối quan hệ cân bằng trong dài hạn.
LnGDP
31,8
1,0
=
−
+
+
+
Dựa trên kết quả thu được từ mô hình VECM ta có hàm hồi quy như sau:
LnIM 05,0 ] [ 97,0
LnEX 30,0 [ ] 01,5
LnM [ ] 67,1
22,02 [
LnDC ]95,4
(8)
- Ghi chú: Giá trị trong ngoặc [ ] là giá trị thống kê t.
Kết quả kiểm định cho thấy: Tất cả các biến độc lập đều có tác động tích cực
đến GDP trừ nhập khẩu. Tuy nhiên tác động từ nhập khẩu đến GDP là không có ý
nghĩa thống kê. Cụ thể là: Khi xuất khẩu tăng lên 1% thì GDP có xu hướng tăng
0,3%; Khi cung tiền M2 tăng lên 1% thì GDP có xu hướng tăng 0,1% và khi tín
dụng trong nước tăng lên 1% thì GDP có xu hướng tăng 0,22% (trong khi các điều
kiện khác không đổi). Các tác động tích cực từ xuất khẩu, cung tiền M2 và tín dụng
trong nước đến GDP đều có ý nghĩa thống kê. Còn khi nhập khẩu tăng lên 1% thì
GDP có xu hướng giảm 0,05% (trong khi các điều kiện khác không đổi), tuy nhiên
tác động này là không có ý nghĩa thống kê.
Thông qua kết quả từ mô hình VECM cho thấy mối quan hệ giữa xuất khẩu,
cung tiền M2, tín dụng trong nước và GDP trong dài hạn là quan hệ đồng biến.
4.5 kiểm định quan hệ nhân quả Granger và bổ sung thêm mô hình ECM:
Điều kiện để có thể kiểm định các biến theo mô hình ECM đó là các cặp biến
này phải có mối quan hệ đồng liên kết. Do đó, chỉ những cặp biến nào có mối quan
hệ đồng liên kết thì ta mới đưa vào mô hình ECM sau khi đã kiểm định quan hệ
34
nhân quả Granger để kết luận về mối quan hệ nhân quả trong dài hạn. Đối với
những cặp biến còn lại, tác giả kiểm định quan hệ nhân quả Granger thông thường
và coi đó như kết quả dự báo cho mối quan hệ nhân quả trong ngắn hạn. Đồng thời,
trong bài viết này, tác giả chỉ chú trọng đến mối quan hệ nhân quả trong dài hạn để
đưa ra kết luận cuối cùng về hướng quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính, độ
mở thương mại và tăng trưởng kinh tế.
Kết quả kiểm định nhân quả Granger và bổ sung thêm mô hình ECM được
trình bày trong bảng 6. Trong đó, H0 là không có quan hệ nhân quả, bác bỏ giả
thuyết H0 ngụ ý rằng có mối quan hệ nhân quả giữa các biến. Các kết quả chỉ ra
rằng:
- Trong ngắn hạn, có mối quan hệ nhân quả một chiều chạy từ GDP đến cung
tiền M2, từ GDP đến tín dụng trong nước và mối quan hệ nhân quả hai
chiều giữa cung tiền M2 và xuất khẩu, tín dụng trong nước và xuất khẩu,
giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
- Trong dài hạn, có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa các cặp biến: GDP
và xuất khẩu, GDP và nhập khẩu, cung tiền M2 và tín dụng trong nước,
cung tiền M2 và nhập khẩu, và cuối cùng là mối quan hệ nhân quả hai chiều
giữa tín dụng trong nước và nhập khẩu.
Dựa vào kết quả trong dài hạn, bài nghiên cứu ủng hộ cho giả thuyết độ mở
thương mại có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, bài viết còn chỉ ra là:
Không những độ mở thương mại tác động đến tăng trưởng kinh tế mà tăng trưởng
kinh tế cũng có tác động ngược lại đến độ mở thương mại. Kết quả nghiên cứu
không chỉ ra được mối quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính và tăng trưởng.
35
Lag 1
Lag 2
Lag 3
Lag 4
Null hupothesis
Kết luận
F-
t-statistic on
F-
t-statistic on
t-statistic on
F-
t-statistic on
F-statistic
statistic
ECMt-1
statistic
ECMt-1
ECMt-1
statistic
ECMt-1
Bảng 6. Kết quả kiểm định nhân quả Granger
(1) LnGDP and LnM2
M2 does not Granger cause GDP
1,50
0,35
1,21
0,90
GDP → M2
GDP does not Granger cause M2
6,37**
19,21***
142,8***
89,64***
(2) LnGDP and LnDC
DC does not Granger cause GDP
1,53
0,39
1,09
1,35
GDP → DC
GDP does not Granger cause DC
5,84**
20,91***
127,96***
81,09***
(3) LnM2 and LnEX
EX does not Granger cause M2
0,67
0,62
12,39***
8,08***
M2 ↔ EX
M2 does not Granger cause EX
0,57
0,24
1,68
3,22**
(4) LnDC and LnEX
Lag 1
Lag 2
Lag 3
Lag 4
Null hupothesis
Kết luận
F-
t-statistic on
F-
t-statistic on
t-statistic on
F-
t-statistic on
F-statistic
statistic
ECMt-1
statistic
ECMt-1
ECMt-1
statistic
ECMt-1
9,45***
EX does not Granger cause DC
0,62
0,49
7,24***
DC ↔ EX
1,90
DC does not Granger cause EX
0,58
0,26
4,01***
36
(5) LnEX and LnIM
1,41
IM does not Granger cause EX
0,001
2,59*
5,04***
EX ↔ IM
2,67*
EX does not Granger cause IM
1,27
4,36**
2,65**
(6) LnGDP and LnEX
EX does not Granger cause GDP 17,97***
-4,49***
9,92***
-3,46***
1,66
-34,27***
2,76**
-0,46
GDP ↔EX
GDP does not Granger cause EX
4,65**
1,22
7,96***
-1,94***
6,45***
3,26
7,91***
-4,07***
(7) LnGDP and LnIM
IM does not Granger cause GDP
1,24
-4,04***
1,54
-3,27***
5,51***
-42,77***
2,38*
-0,47
GDP ↔ IM
GDP does not Granger cause IM 26,02***
-0,06 11,86***
-0,98
7,85***
3,28
5,33***
-3,76***
Lag 1
Lag 2
Lag 3
Lag 4
Null hupothesis
Kết luận
F-
t-statistic on
F-
t-statistic on
t-statistic on
F-
t-statistic on
F-statistic
statistic
ECMt-1
statistic
ECMt-1
ECMt-1
statistic
ECMt-1
37
(8) LnM2 and LnDC
DC does not Granger cause M2
2,23
9,47
1,52
-7,39***
1,53
4,07
2,28*
-4,38***
M2 ↔ DC
M2 does not Granger cause DC
3,99*
-10,21***
2,57*
-7,29***
1,94
-4,11***
2,77**
-4,34***
(9) LnM2 and LnIM
IM does not Granger cause M2
0,15
-8,54***
5,67***
-5,26***
5,80***
-0,59
8,53***
-3,98***
M2 ↔ IM
M2 does not Granger cause IM
0,42
-3,06***
2,63*
-7,46***
7,07***
-4,05***
7,55***
-1,01
(10) LnDC and LnIM
IM does not Granger cause DC
0,36
-8,05***
6,55***
-4,16***
4,10**
-0,09
8,56***
-4,57***
DC ↔ IM
DC does not Granger cause IM
0,37
-2,75***
2,04
-6,43***
6,22***
-3,42***
6,03***
-0,66
38
4.6 Phân tích phản ứng xung:
Dựa trên kết quả kiểm định về mối quan hệ nhân quả trong dài hạn, tác giả
tiến hành phân tích phản ứng xung (Impulse Response) với kỹ thuật phân rã
Cholesky từ kết quả mô hình ECM, nhằm xem xét sự tác động của biến này lên biến
kia khi có một cú sốc xảy ra. Trong phần này, tác giả chủ yếu tập trung vào các mối
quan hệ liên quan đến sự tăng trưởng kinh tế.
4.6.1 Phản ứng của GDP trước cú sốc xuất khẩu:
Hình 4. Phản ứng của GDP trước cú sốc của xuất khẩu:
Kết quả cho thấy hàm phản ứng phần lớn ở trên trục ngang, hàm ý GDP bị ảnh
hưởng tích cực từ cú sốc xuất khẩu, cụ thể là: Tác động tức thời của xuất khẩu tới
GDP làm GDP tăng lên ở 2 quý đầu tiên, sau đó tác động này giảm xuống ở quý 3
rồi tăng lên ở quý thứ 4. Từ quý thứ 4 trở đi, tác động này lúc giảm lúc tăng theo
từng quý nhưng vẫn có xu hướng tăng nhiều hơn. Điều này là phù hợp với thực tế
39
nền kinh tế của Việt Nam; Trong những năm qua, Việt Nam đã có những đổi mới
về cơ chế, chính sách liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu. Nhờ những thay đổi đó,
xuất khẩu đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. Kim ngạch xuất khẩu năm
2008 đạt 62,69 tỷ USD, đến năm 2010 đạt 72,2 tỷ USD - gấp khoảng 91 lần so với
năm 1986 (Bảng 7). Tỷ lệ xuất khẩu trên GDP luôn ở mức cao và ngày càng tăng.
Tốc độ xuất khẩu tăng nhanh góp phần tạo ra tăng trưởng kinh tế cao từ năm 1986
đến nay, đồng thời tạo ra nhiều công ăn việc làm mới, giảm bớt thất nghiệp và xóa
đói, giảm nghèo. Bảng 7 và hình 5 đều cho thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ gia
tăng của xuất khẩu và tỷ lệ xuất khẩu trên GDP của Việt Nam hầu như có mối quan
hệ cùng chiều. Xuất khẩu tăng có xu hướng kéo theo tốc độ tăng trưởng kinh tế
tăng. Suy thoái kinh tế năm 2008 đã làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, giảm kim
ngạch xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu trên GDP cũng giảm mạnh. Năm 2010, nền kinh tế
Việt Nam phục hồi nhanh chóng, xuất khẩu tăng trưởng cao từ 57,1 tỷ USD năm
2009 đã tăng lên 72,2 tỷ USD năm 2010. Con số này còn tiếp tục tăng lên thành
96,91 tỷ USD năm 2011 và lên đến 114,53 tỷ USD vào năm 2012. Theo số liệu
thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, lũy kế 10 tháng đầu năm 2013,
tổng giá trị xuất khẩu đạt 108,72 tỷ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước. Đi
cùng với sự tăng trưởng của xuất khẩu, GDP thực tế của Việt Nam cũng tăng lên từ
551 nghìn tỷ đồng năm 2010 lên 584.073 tỷ đồng năm 2011 và 613.884 tỷ đồng
năm 2012. Đến năm 2013, Tình hình kinh tế 10 tháng đầu năm cho thấy tăng trưởng
kinh kế tiếp tục có những chuyển biến tích cực: Tăng trưởng tiếp tục tăng dần qua
các quý và ước đạt 5,54% trong quý III, đưa GDP 9 tháng đầu năm tăng 5,14% cao
hơn cùng kỳ năm ngoái. GDP quý IV dự báo sẽ tăng ở mức 6% do tổng cầu nền
kinh tế sẽ chuyển biến tích cực hơn khi tính đến tính chất mùa vụ và tác động của
40
độ trễ chính sách (khoảng 9 tháng) trong những tháng cuối năm. Do vậy, tăng
trưởng cả năm được dự báo có phần khả quan hơn so với mức dự báo ban đầu của
Ủy ban giám sát tài chính quốc gia (5,3%).
Bảng 7. Xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế
Hình 5. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ gia tăng xuất khẩu và tỷ lệ xuất
khẩu/GDP
Nguồn: Phan Thế Công (2011)
41
4.6.2 Phản ứng của GDP trước cú sốc nhập khẩu:
Hình 6. Phản ứng của GDP trước cú sốc nhập khẩu:
Kết quả cho thấy GDP bị ảnh hưởng tích cực từ cú sốc nhập khẩu, cụ thể là:
Tác động tức thời của nhập khẩu tới GDP làm GDP tăng lên ở 2 quý đầu tiên, sau
đó tác động này giảm xuống ở 3 quý tiếp theo rồi tăng lên tiếp ở quý thứ 6. Từ quý
thứ 6 trở đi, tác động này có xu hướng giảm xuống và tiếp tục tăng lên ở quý thứ
10. Kết quả này có thể được giải thích như sau: Thực tế phát triển kinh tế quốc tế
cho thấy ở các nước, nhất là các nước đang phát triển, trong thời kỳ đầu phát triển
đều phải huy động vốn đầu tư bên ngoài để hỗ trợ phát triển kinh tế khi điều kiện
nguồn vốn trong nước hạn chế. Với cơ cấu nhập khẩu đến 90% là đầu vào đầu tư và
nguyên liệu sản xuất như ở Việt Nam hiện nay, tiêu biểu như ngành dệt may (có
doanh thu gần 20 tỷ USD, chiếm 15% GDP trong năm 2012) thì lại có đến 99%
nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Lý do cơ bản là: Thay vì sản xuất ra với
42
chi phí cao các sản phẩm phụ trợ đầu vào, doanh nghiệp có thể nhập khẩu nguyên
phụ liệu từ Trung Quốc và ASEAN với chất lượng tương đương và giá thành rẻ hơn
nhiều. Năm 2012, Việt Nam nhập siêu từ 28 thị trường, trong đó lớn nhất là Trung
Quốc với gần 16,4 tỷ USD; Hàn Quốc: 9,96 tỷ USD, Đài Loan: 6,45 tỷ USD…Bởi
vậy, có thể thấy nhập khẩu hàng hóa chủ yếu đi vào khu vực sản xuất nên nhập
khẩu thực sự là nguồn lực bên ngoài hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, tác động từ cú sốc nhập khẩu lên GDP là không lớn và các thời kỳ
tác động này giảm xuống thì nhiều hơn là tăng cho thấy tác động này là không được
bền vững, sự tăng trưởng của GDP không phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu.
4.6.3 Phản ứng của xuất khẩu trước cú sốc GDP:
Hình 7. Phản ứng của xuất khẩu trước cú sốc GDP
43
Kết quả cho thấy, cú sốc của GDP có tác động tích cực làm tăng xuất khẩu và tác
động này đối với xuất khẩu là rõ ràng và mạnh nhất sau 5 quý sau đó giảm dần ở 3
quý tiếp theo rồi tiếp tục có xu hướng tăng lên từ quý thứ 8 trở đi. Và một trong
những lý do chính khiến tăng trưởng kinh tế có tác động tích cực đến xuất khẩu đó
là: Khi nền kinh tế tăng trưởng sẽ góp phần nâng cao các cơ sở hạ tầng như: Đường
xá, bến bãi, hệ thống vận tải, hệ thống thông tin, hệ thống ngân hàng... Từ đó tạo
điều kiện thúc đẩy hiệu quả xuất khẩu trong nước.
4.6.4 Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc GDP:
Hình 8. Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc GDP
Kết quả cho thấy, cú sốc của GDP có tác động tích cực làm tăng nhập khẩu và
tác động này đối với nhập khẩu là rõ ràng và mạnh nhất sau 3 quý, không rõ ràng ở
quý thứ 4, sau đó giảm dần ở các quý tiếp theo. Từ quý thứ 7 trở đi, tác động này có
xu hướng tăng lên. Điều này có thể được giải thích như sau: Thực tế cho thấy, nhập
44
khẩu có xu hướng tăng lên khi GDP tăng và thậm chí còn tăng nhanh hơn. Sự gia
tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên (MPZ). MPZ
là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu. Ví dụ, MPZ bằng
0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có xu hướng dùng 0,2 đồng cho
nhập khẩu.
4.6.5 Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc cung tiền M2 (LnM2):
Hình 9. Phản ứng của nhập khẩu trước cú sốc cung tiền M2 (LnM2)
Kết quả cho thấy, tác động của cú sốc cung tiền M2 đến nhập khẩu là tác động
tích cực và tức thời, tăng lên liên tục và mạnh nhất ở quý thứ 6 , sau đó giảm xuống
ở quý 7 và quý 8. Tác động này là không rõ ràng ở quý thứ 9 và có xu hướng tăng
nhẹ ở quý 10. Điều này có thể được giải thích như sau: Theo lý thuyết Kinh tế học
vĩ mô thì khi cung tiền tăng làm lãi suất trong nước giảm xuống so với lãi suất nước
ngoài, tạo ra một dòng vốn lớn chảy ra nước ngoài khiến cho cầu ngoại tệ tăng lên
45
dẫn đến làm tăng tỷ giá hối đoái, giá cả các mặt hàng nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn.
Do đó, khi tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm cho nhập khẩu giảm. Tuy nhiên, thực tế ở
Việt Nam, cơ cấu nhập khẩu chủ yếu là đầu vào đầu tư và nguyên liệu sản xuất,
trong khi đó các sản phẩm thay thế đạt chất lượng và giá cả phải chăng ở trong nước
còn khan hiếm, bởi vậy việc nhập khẩu hàng hóa là vô cùng quan trọng cho quá
trình sản xuất của các doanh nghiệp trong nước. Do đó, mặc dù tỷ giá hối đoái có
tăng lên, hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn nhưng nhu cầu cho nguyên vật liệu đầu
vào để sản xuất không thể giảm xuống ngay được, đồng thời với điều kiện thuận lợi
là cung tiền tăng, lãi suất giảm đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp
cận nguồn vốn để nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên tác động này dần dần giảm xuống
do các doanh nghiệp trong nước sẽ cố gắng tận dụng và nguồn nguyên vật liệu sẵn
có trong nước nhiều hơn.
4.7 Phân rã phương sai:
Phân tích phân rã phương sai được sử dụng để dự báo vai trò của các cú sốc
đối với các biến quan sát. Tron g phần này, tác giả cũng tập trung vào dự báo đối với
biến tăng trưởng kinh tế và các biến có liên quan đến tăng trưởng dựa trên kết quả
kiểm định nhân quả Granger.
46
4.7.1 Phân rã phương sai biến tăng trưởng (LnGDP):
Hình 10. Phân rã phương sai biến tăng trưởng (LnGDP)
Kết quả phân rã phương sai biến tăng trưởng (LnGDP) cho thấy ở quý đầu
tiên, việc biến động của GDP chỉ bị ảnh hưởng bởi cú sốc từ trễ của chính nó. Đến
quý thứ 5 thì sự thay đổi của GDP vẫn gần như chỉ chịu tác động chính bởi cú sốc
trễ của bản thân nó gây ra (chiếm 94,02%). Bên cạnh đó, cú sốc từ nhập khẩu có tác
động đến GDP tuy không nhiều nhưng lớn hơn so với những yếu tố khác (chiếm
2,76%), còn tác động của cú sốc từ xuất khẩu đến GDP thì chỉ chiếm 0,91%. Sau
10 quý, GDP vẫn chịu ảnh hưởng rất lớn từ cú sốc trễ của chính nó nhưng thấp hơn
giai đoạn sau 5 quý (chiếm 93,6%). Trong khi đó mức độ tác động của các cú sốc từ
nhập khẩu và xuất khẩu lên GDP giảm xuống, ngược lại mức độ tác động của các
cú sốc từ LnDC và LnM2 đến GDP lại tăng lên. Có thể nói, mức độ tác động của
các cú sốc từ phát triển tài chính và độ mở thương mại lên tăng trưởng kinh tế là
nhỏ, hay nói cách khác kết quả này dự báo rằng: Sự thay đổi trong GDP phần lớn
47
phụ thuộc vào cú sốc trễ của chính nó hơn là các cú sốc từ các yếu tố khác tác động
lên. Có nghĩa là cần phải có những giải pháp khiến cho nền kinh tế tăng trưởng một
cách toàn diện, bởi vì khi kinh tế tăng trưởng tốt và bền vững thì sẽ là nền tảng thúc
đẩy nền kinh tế tiếp tục phát triển hơn nữa ở các thời kỳ tiếp theo. Mặc dù kết quả
chỉ ra là các yếu tố khác tác động không nhiều đến sự thay đổi của GDP nhưng
chúng vẫn đóng một vai trò quan trọng nhất định. Do đó, chúng ta cần đưa ra những
giải pháp phù hợp với thực tế ở Việt Nam để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
4.7.2 Phân rã phương sai biến nhập khẩu (LnIM):
Hình 11. Phân rã phương sai biến nhập khẩu (LnIM)
Kết quả phân rã phương sai biến nhập khẩu (LnIM) cho thấy ở quý đầu tiên,
việc biến động của nhập khẩu có liên quan phần lớn bởi cú sốc trễ của chính nó
(94,53%) và một phần nhỏ từ cú sốc của GDP (chiếm 5,47%). Sau 5 quý thì cơ cấu
thay đổi rõ rệt, GDP lại là nhân tố quan trọng nhất trong việc lý giải cho sự thay đổi
của nhập khẩu (chiếm 44,03%), tác động từ cú sốc trễ của chính nó giảm xuống còn
34,68%. Bên cạnh đó tác động của cú sốc từ LnDC và LnM2 đến nhập khẩu cũng
48
tăng lên đáng kể (lần lượt là 10,04% và 9,3%), còn tác động từ cú sốc của xuất khẩu
chỉ chiếm 1,95% . Sau 10 quý, tác động của cú sốc từ GDP và nhập khẩu đến nhập
khẩu giảm xuống đáng kể, trong khi đó tác động từ cú sốc của LnDC và LnM2 đến
nhập khẩu lại tăng lên (lần lượt là 12,41% và 18,98%), còn tác động từ cú sốc của
xuất khẩu cũng tăng lên từ 1,95% lên 5,58%. Nói tóm lại, kết quả này là phù hợp
với kết quả đạt được từ kiểm định nhân quả Granger khi dự báo rằng: Việc biến
động của nhập khẩu được giải thích phần lớn bởi các cú sốc từ GDP rồi đến LnIM,
tiếp theo là LnM2 và LnDC, còn xuất khẩu thì không giải thích được nhiều cho sự
biến động của n hập khẩu.
4.7.3 Phân rã phương sai biến xuất khẩu (LnEX):
Hình 12. Phân rã phương sai biến xuất khẩu (LnEX)
Kết quả phân rã phương sai biến xuất khẩu (LnEX) cho thấy ở quý đầu tiên
90,88% thay đổi của xuất khẩu là do chính nó, trong 9,22% còn lại thì cú sốc từ
nhập khẩu tác động đến sự thay đổi của xuất khẩu chỉ có 6,15%, cao hơn tác động
của GDP (2,96%). Tuy nhiên sau 5 quý thì cơ cấu thay đổi rõ rệt, xuất khẩu bị ảnh
49
hưởng mạnh nhất từ cú sốc của GDP (chiếm 50,24%), tiếp theo là sự tác động từ cú
sốc trễ của chính nó (25,61%), rồi đến nhập khẩu (chiếm 16,86%), những nhân tố
còn lại ảnh hưởng không đáng kể đến sự thay đổi của xuất khẩu. Sau 10 quý, sự
thay đổi của xuất khẩu do cú sốc từ GDP gây ra giảm xuống ở mức 47,87%, còn tác
động từ cú sốc của chính nó tăng lên ở mức 26,36% và tác động từ cú sốc của nhập
khẩu đến sự thay đổi của xuất khẩu thì giảm xuống. Thêm vào đó, tác động từ cú
sốc LnDC lại tăng lên rất đáng kể (từ 5,43% lên 10,64%). Nói tóm lại, kết quả này
dự báo rằng: Việc biến động của xuất khẩu được giải thích phần lớn bởi các cú sốc
từ GDP, tiếp theo là LnEX và LnIM, rồi đến LnDC, và cuối cùng là LnM2. Kết quả
này c ng phù hợp với kết quả kiểm định nhân quả Granger. ũ
50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1 Các kết quả nghiên cứu chính:
Tác giả tiến hành nghiên cứu này nhằm kiểm định tính đồng liên kết và mối
quan hệ nhân quả giữa phát triển tài chính, độ mở thương mại và tăng trưởng kinh
tế ở Việt Nam thông qua dữ liệu hàng quý từ quý 3/1999 đến quý 4/2012. Kết quả
cho thấy có mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa một số cặp biến như là: LnGDP và
LnEX, LnGDP và LnIM, LnM2 và LnDC, LnM2 và LnIM, LnDC và LnIM. Từ kết
quả kiểm định đồng liên kết, tác giả tiến hành kiểm định quan hệ nhân quả Granger
cho tất cả các cặp biến, tuy nhiên chỉ những cặp biến nào có mối quan hệ đồng liên
kết mới được đưa vào mô hình ECM để đưa ra kết luận về mối quan hệ nhân quả
trong dài hạn, những cặp biến còn lại chỉ dừng lại ở kiểm định quan hệ nhân quả
Granger thông thường để đưa ra những dự báo về mối quan hệ nhân quả trong ngắn
hạn. Dựa vào các kết quả trong dài hạn, kiểm định quan hệ nhân quả Granger và bổ
sung thêm mô hình ECM cho thấy có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa GDP và
xuất khẩu, GDP và nhập khẩu, cung tiền M2 và tín dụng trong nước, cung tiền M2
và nhập khẩu, và cuối cùng là mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tín dụng trong
nước và nhập khẩu. Đồng thời, thông qua kết quả hàm phản ứng của GDP trước cú
sốc xuất khẩu và nhập khẩu (hình 4 và hình 5) cho thấy tác động của độ mở thương
mại đến tăng trưởng là tích cực. Qua đó, bài nghiên cứu ủng hộ cho giả thuyết độ
mở thương mại có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Ngoài ra, không
những độ mở thương mại tác động đến tăng trưởng kinh tế mà tăng trưởng kinh tế
cũng có tác động ngược lại lên độ mở thương mại.
51
5.2 Một số gợi ý chính sách:
Trong bài viết này, tác giả tập trung đưa ra các đề xuất nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam trong dài hạn, bao gồm các gợi ý chính sách về xuất
khẩu và nhập khẩu. Đồng thời, bổ sung thêm một s ố giải pháp để góp phần tăng
trưởng kinh tế một cách toàn diện và bền vững hơn.
- Đối với xuất khẩu: Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra xuất khẩu có tác động tích cực
đến tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế ở Việt Nam. Do đó, để đạt đến mục
tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững, Việt Nam cần phải nỗ lực gia tăng tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, gia tăng sản
phẩm chế biến và chế tạo các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất
xám cao, m ở rộng và đa dạng hóa thị trường và phương thức kinh doanh, cụ thể
là:
(cid:57) Một là nâng cao cơ sở hạ tầng giao thông, quy hoạch lại cảng biển sao cho
hợp lý khi mà 90% thương mại quốc tế của Việt Nam được vận chuyển
bằng đường biển. Việc phát triển mạnh các cảng nước sâu trong tương lai
để có thể đón tàu có trọng tải lớn và vận chuyển hàng hóa đến nhiều nước
trên thế giới giúp tiết kiệm được các chi phí trung chuyển ở các cảng nước
ngoài hiện nay, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp khai thác dịch vụ logistic (vận chuyển,
dịch vụ giao nhận, lưu kho,..) cùng hệ thống kho bãi phải được cải thiện
sao cho phù hợp với tiêu chuẩn toàn cầu để tạo điều kiện thu ận lợi cho
hoạt động xuất khẩu từ Việt Nam ra các quốc gia trên thế giới.
52
(cid:57) Hai là đẩy mạnh cải cách hành chính đặc biệt là về việc áp dụng công
nghệ thông tin đối với các thủ tục hải quan nhằm rút ngắn thời gian thông
quan và nhất quán trong các khâu kiểm tra, tránh xảy ra sai sót.
(cid:57) Ba là tái cơ cấu chuỗi cung ứng hoặc phát triển công nghiệp phụ trợ nhằm
giảm chi phí và tăng giá trị hàng xuất khẩu. Hiện nay, Việt Nam đang có
sự thay đổi trong cơ cấu hàng xuất khẩu. Cụ thể, nguyên liệu thô, kể cả
dầu thô mặc dù còn chiếm tỷ trọng lớn trong sản lượng xuất khẩu đã giảm
từ 51,7% (năm 2000) xuống 30% (năm 2010), công nghiệp chế biến tăng
từ 42,9% lên 59,8%. Tuy nhiên, sản phẩm chế biến phần lớn từ công nghệ
thấp hoặc trung bình, nên tạo ra ít giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Do đó,
việc tái cơ cấu chuỗi cung ứng hoặc phát triển công nghiệp phụ trợ, là một
trong những mục tiêu cấp bách cần thực hiện ở Việt Nam hiện nay.
(cid:57) Bốn là không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng
thu hút nhiều lao động rẻ, ô nhiễm mối trường, giá trị gia tăng thấp. Chú
trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu thân thiện với môi trường, hạn chế
sử dụng năng lượng và tài nguyên.
(cid:57) Năm là tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức trạnh tranh
lớn, có giá trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch
lớn. Trước hết là khai thác các cơ hội từ các cam kết hội nhập kinh tế quốc
tế để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Trung
Quốc, ASEAN,.. đồng thời khai thác các thị trường tiềm năng như Nga,
Đông Âu, Châu Phi, Châu Mỹ La Tinh,…
53
- Về nhập khẩu: Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cần phải kiểm soát
nhập khẩu, hạn chế tình trạng nhập siêu trong thời gian tới với các giải pháp
cụ thể là:
(cid:57) Một là khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao, công nghệ tiên tiến trên
cơ sở khai thác lợi thế từ hiệp định thương mại tự do với các nước có
nền công nghiệp phát triển.
(cid:57) Hai là hạn chế nhập khẩu các loại hàng hóa sản xuất trong nước, những
mặt hàng xa xỉ, có chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và
các ngành công nghiệp thay thế nhập khẩu. Khuyến khích tiêu dùng các
sản phẩm trong nước.
(cid:57) Ba là áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu để bảo vệ sản xuất
trong nước thông qua việc xây dựng các biện pháp phi thuế quan phù
hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, áp thuế chống bán phá
giá, ngăn chặn hàng nhập lậu nhất là từ Trung Quốc để bảo vệ hàng sản
xuất trong nước.
(cid:57) Bốn là, từ kết quả nghiên cứu, chúng ta thấy có mối quan hệ nhân quả
từ phát triển tài chính đến nhập khẩu, bao gồm cả cung tiền M2 và tín
dụng trong nước. Do đó, cần phải có những chính sách cụ thể liên quan
đến tín dụng trong nước và cung tiền M2 để làm sao hạn chế được nhập
siêu nhưng vẫn đảm bảo sản xuất và tăng trưởng trong nước. Cụ thể
như hỗ trợ mở rộng tín dụng đối với các các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có dự án, phương án sản xuất - kinh doanh khả thi, đẩy nhanh quá trình
xử lý nợ xấu, lưu thông dòng vốn tín dụng. Bên cạnh đó, tiếp tục điều
hành linh hoạt công cụ chính sách tiền tệ phù hợp với diễn biến kinh tế
54
vĩ mô, đảm bảo thanh khoản, hỗ trợ nguồn vốn tín dụng phục vụ nền
kinh tế và kiểm soát lãi suất thị trường ở mức hợp lý.
- Bên cạnh đó, còn có thêm một số giải pháp khác góp phần tăng trưởng kinh
tế bền vững như là:
(cid:57) Một là: Bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; Khuyến khích cơ
giới hóa nông nghiệp, hình thành các vùng nguyên liệu hàng hóa lớn,
có sức cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Đẩy mạnh
quá trình liên kết giữa Nhà nước, nhà nông, nhà khoa học, doanh
nghiệp. Có giải pháp hiệu quả, dài hạn hỗ trợ tiêu thụ các sản phẩm
nông sản chủ lực ổn định, bền vững. Có như vậy, nền kinh tế nước ta
mới có thể tăng trưởng một cách đồng đều ở mọi khu vực cũng như ở
mọi ngành nghề.
(cid:57) Hai là: Tập trung tháo gỡ khó khăn hỗ trợ sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp và người dân. Tạo điều kiện để doanh nghiệp, hộ sản xuất
tiếp cận vốn tín dụng có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu thực tiễn; Tiếp
tục xem xét cơ cấu lại nợ, giảm lãi suất cho các khoản vay cũ, bảo đảm
hài hòa lợi ích giữa tổ chức tín dụng với doanh nghiệp và hộ sản xuất.
(cid:57) Ba là: Hoàn thiện môi trường pháp lý, ban hành kịp thời, đầy đủ các
văn bản dưới luật và tăng cường giám sát quá trình tổ chức thực thi.
Tăng cường tính công khai, minh bạch và giám sát của nhân dân.
(cid:57) Bốn là: Mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng chính sách an sinh
xã hội, đặc biệt là bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Phát triển nguồn
55
nhân lực bảo đảm chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.
Đầu tư nguồn nhân lực cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tăng tính
cạnh tranh sản phẩm thương hiệu Việt Nam.
5.3 Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo:
Trong quá trình làm luận văn, do có hạn chế về thời gian, về năng lực nên còn
có những hạn chế và thiếu sót nhất định như là mẫu dữ liệu của bài nghiên cứu còn
khá bé (từ quý 3.1999 đến quý 1.2012) do đó có thể mở rộng nghiên cứu này với 1
mẫu dữ liệu lớn hơn để cho ra những kết quả nghiên cứu tốt hơn. Em rất mong nhận
được những đóng góp và giúp đỡ của quý Thầy Cô và các bạn để em có thể hoàn
thiện bài luận văn của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Phan Thế Công, 2011. Mô hình tăng trưởng kinh tế dựa vào xuất khẩu của Việt
Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh, số 27
(2011), trang 265‐275.
Tiếng Anh:
1. Adam Smith, 1776. The Wealth of Nations. Random House, Inc.
2. Adnan Hye, 2011. Financial development index and economic growth: empirical
evidence from India. The Journal of Risk Finance, Vol. 12, pp. 98-111
3. Beck, T., 2002. Financial development and international trade: is there a link?.
Journal of International Economics, Vol. 57, pp. 107-31.
4. Bhattacharya, P.C. and Sivasubramanian, M.N., 2003. Financial development
and economic growth in India: 1970-1971 to 1998-1999. Applied Financial
Economics, Vol. 13, pp. 925-9.
5. Calderon, C. and Liu, L., 2003. The direction of causality between financial
development and economic growth. Journal of Development Economics, Vol. 72,
pp. 321-34.
6. Choe, C. and Moosa, I.A., 1999. Financial system and economic growth: the
Korean experience. World Development, Vol. 27, pp. 1069-82.
7. Clive w.j. Granger and Jin-Lung Lin, 1995. Causality in the long run.
Econometric theory, 11, 1995, pp.530-536.
8. David Ricardo, 1817. On the Principles of Political Economy and Taxation.
London: John Murray.
9. De Gregorio, J. and Guidotti, P., 1995. Financial development and economic
growth. World Development, Vol. 23, pp. 433-48.
10. Deme, M., 2002. An examination of the trade-led growth hypothesis in Nigeria: a
cointegration, causality, and impulse response analysis. The Journal of
Developing Areas, Vol. 36 No. 1, pp. 1-15.
11. Demetriades, P.O. and Luintel, K.B., 1996. Financial development, economic
growth and banker sector controls: evidence from India. Economic Journal, Vol.
106, pp. 359-74.
12. Demirguc-Kunt, A. and Maksimovic, V., 1998. Law, finance, and firm growth.
Journal of Finance, Vol. 53 No. 6, pp. 2107-39.
13. Edwards, Sebastian, 1998. Openness, Productivity and Growth: What Do We
Really Know?. Economic Journal 108, March, pp. 383-398.
14. Edwards, Sebastian, 1992. Trade Orientation, Distortions, and Growth in
Developing Countries. Journal of Development Economics, Vol 39, pp. 31-57.
15. Granger, C.W.J., 1986. Developments in the study of cointegrated economic
variables. Oxford Bulletin of Economics and Statistics, Vol. 48 No. 3, pp. 213-
228.
16. Greenaway, D. and D. Sapsford, 1994. What Does Liberalisation Do For Exports
and Growth?. Weltwirtschaftliches Archiv, Vol. 130, pp.152–74.
17. Katircioglu, Kahyalar and Benar, 2007. Financial development, trade and
growth triangle: the case of India. International Journal of Social Economics,
Vol. 34, pp. 586-598.
18. Kim, D.H. and Lin, S.C, 2009. Trade and growth at different stages of economic
development. Journal of Development Economics, Vol. 45 No. 8, pp. 1211-1224.
19. King, R.E. and Levine, R., 1993a. Financial intermediation and economic
development. in Meyer, C. and Vives, X. (Eds), Financial Intermediation in the
Construction of Europe, Centre for Economic Policy and Research, London, pp.
156-89.
20. King, R.G. and Levine, R., 1993b. Finance and growth: Schumpeter might be
right. Quarterly Journal of Economics, Vol. 108, pp. 717-38.
21. Lancaster, K.,1980. Intra-industry trade under perfect monopolistic competition.
Journal of International Economics, Vol. 10, pp. 151-75.
22. Lawrence and Weinstein, 1999. Trade and Growth: Import-Led or Export-Led?
Evidence From Japan and Korea. NBER Working Paper, No. 7264.
23. Levine, R. and Zervos, A., 1998. Stock markets, banks, and economic growth.
American Economic Review, Vol. 88 No. 3, pp. 537-58.
24. Levine, R., 1997. Financial development and economic growth: views and
agenda. Journal of Economic Literature, Vol. 35 No. 2, pp. 688-726.
25. Mazur, E.A. and Alexander, W.R.J., 2001. Financial sector development and
economic growth in New Zealand. Applied Economic Letters, Vol. 8, pp. 545-9.
26. Murende, V. and Eng, F.S., 1994. Financial development and economic growth
in Singapore: demand-following or supply-leading? Applied Financial
Economics, Vol. 4 No. 6, pp. 391-404.
27. Nelson, C. and Plosser, C., 1982. Trends and random walks in macroeconomic
time series: some evidence and implications, Journal of Monetary Economics,
Vol. 10, pp. 130-162.
28. Neusser, K. and Kugler, M., 1998. Manufacturing growth and financial
development: evidence from OECD countries. Review of Economics and
Statistics, Vol. 80, pp. 638-46.
29. Omotola Awojobi, 2013. Does trade openness and financial liberalization foster
growth: An empirical study of Greek economy. International Journal of Social
Economics, Vol. 40, pp.537-555
30. Patrick, H.T, 1966. Financial development and economic growth in
underdeveloped economies. Economic Development and Cultural Change, Vol.
14, pp. 174-89.
31. Paul Samuelson, 1948. Economics: An Introductory Analysis.
32. Robert F. Engle and Clive W. J. Granger, 1987. Co-integration and Error
Correction: Representation, Estimation, and Testing. Econometrica, vol. 55, issue
2, pages 251-76.
33. Romalis, J., 2007. Market Access, Openness and Growth. National Bureau of
Economic Research Working Paper, Series No. 13048.
34. Sanusi, 2008. Openness and growth in Sub-Saharan Africa: Time series and
cross-country analysis. Nigerian Journal of Contemporary Public Policy Issues,
Vol. 1 No. 1.
35. Schumpeter, J.A.,1911. The Theory of Economic Development: An Inquiry into
Profits, Capital, Credit, Interest and the Business Cycle, Oxford University
Press. New York, NY (translated and reprinted in 1961).
36. Seetanah et al., 2008. Financial development and economic growth: New
evidence from a sample of island economies. Journal of Economic Studies, Vol.
36, pp. 124-134.
37. Seetanah, B., 2007. Financial development and economic growth: a VECM
approach. The Icfai Journal of Bank Management, Vol. 6 No. 4, pp. 7-16.
38. Soukhakian, N., 2007. Financial development and economic growth in Iran:
evidence from causality test. International Journal of Economic Perspectives,
Vol. 1 No. 2, pp. 56-63.
39. Thornton, J., 1996. Financial deepening and economic growth in developing
economies. Applied Economic Letters, Vol. 3, pp. 243-46.
40. Wacziarg, Romain, 1998. Measuring the Dynamic Gains from Trade. World
Bank Working Paper, No. 2001, November.
Website:
1. GDP data: http://kinhtetaichinh.blogspot.com/2011/07/potential-gdp-ii.html.
2. Ngân hàng thế giới (WorldBank): http://www.worldbank.org/
3. Quỹ tiền tệ thế giới: http://www.imf.org/external/index.htm.
4. Rodriguez and Rodrick, 2000. Trade Policy and Economic Performance: A
Sceptic’s Guide to Cross-National Evidence:
http://ksghome.harvard.edu/~.rodrik.acadamic.ksg/ index.html.
5. Tổng cục Hải quan: http://www.customs.gov.vn/default.aspx.
6. Tổng cục thống kê: http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217.
PHỤ LỤC
I. Dữ liệu :
Quý
DC
LnGDP LnEX LnIM LnDC LnM2
M2
GDP danh nghĩa 61.964 195.110 107.305 73.076 9.765 145.470 54.453 90.059 160.759 73.610 118.513 168.407 66.811 106.989 179.577 78.792 126.085 196.994 58.368 96.443 216.185 78.637 125.889 226.933 71.589 116.440 235.255 83.941 142.523 250.846 62.213 109.180 256.018 84.173 141.481 263.877 76.681 132.836 269.684 90.180 152.265 284.144 66.441 122.610 300.781 89.610 156.991 324.527 82.902 154.877 341.303 97.289 178.965 378.060 71.080 137.070 404.093 95.954 182.105 420.263 173.231 89.537 445.393 222.901 105.864 495.447 76.371 164.243 517.024 216.026 103.670 544.601 206.829 97.829 577.793 250.760 115.161 648.574 184.359 81.984 699.988 242.186 111.361 727.165 248.290 106.416 753.012 298.956 125.612 841.011 88.263 210.878 949.181 1.029.560 282.577 120.257
83.251 115.682 119.730 130.069 135.924 155.236 163.569 167.600 177.047 191.204 201.387 211.385 224.637 239.921 246.524 274.776 290.358 317.771 341.468 372.387 391.389 442.978 473.036 511.064 548.234 597.715 607.180 642.557 669.875 734.391 768.309 837.905
53,382 58,438 53,631 61,289 70,61 70,736 65,593 74,029 74,092 65,781 60,113 76,161 84,524 87,57 84,673 91,532 94,002 95,006 96,743 111,32 119,4 114,91 108,52 120,9 141,55 131,98 134,42 148,79 158,1 148,92 150,5 167,47
50,076 58,84 57,889 68,934 70,001 80,577 65,52 78,371 71,51 85,436 70,261 91,911 93,634 108,48 99,59 119,37 113,99 123,89 111,18 135,42 139,07 149,79 127,9 153,83 147,56 148,2 133,24 178,1 179,94 170,34 174,88 208,03
0,43 11,85 1,33 1,10 1,27 1,23 1,70 1,33 1,52 1,34 1,84 1,49 1,69 1,58 2,01 1,75 1,87 1,78 2,49 2,04 2,26 1,99 2,88 2,37 2,65 2,38 3,29 2,65 2,70 2,46 3,64 2,97
0,55 14,90 1,79 1,42 1,68 1,56 2,24 1,80 2,02 1,76 2,34 1,87 2,03 1,87 2,45 2,07 2,20 2,11 2,95 2,31 2,57 2,22 3,15 2,52 2,79 2,59 3,80 3,00 3,03 2,81 4,50 3,64
1999Q3 1999Q4 2000Q1 2000Q2 2000Q3 2000Q4 2001Q1 2001Q2 2001Q3 2001Q4 2002Q1 2002Q2 2002Q3 2002Q4 2003Q1 2003Q2 2003Q3 2003Q4 2004Q1 2004Q2 2004Q3 2004Q4 2005Q1 2005Q2 2005Q3 2005Q4 2006Q1 2006Q2 2006Q3 2006Q4 2007Q1 2007Q2
DC
M2
Quý
LnGDP LnEX LnIM LnDC LnM2
927.617
GDP danh nghĩa 2007Q3 1.110.980 293.776 115.706 2007Q4 1.100.080 1.254.000 356.211 137.217 94.901 2008Q1 1.198.370 1.300.250 254.086 2008Q2 1.252.780 1.295.490 371.652 127.257 2008Q3 1.251.160 1.347.510 390.765 123.195 2008Q4 1.403.750 1.513.540 462.192 144.480 2009Q1 1.501.840 1.645.310 311.136 97.865 2009Q2 1.706.590 1.775.950 420.464 132.888 2009Q3 1.888.720 1.842.320 425.477 129.581 2009Q4 2.040.050 1.910.590 488.404 156.232 2010Q1 2.063.080 1.982.390 362.895 103.672 2010Q2 2.244.800 2.166.590 492.305 141.243 2010Q3 2.421.730 2.325.020 508.996 139.172 2010Q4 2.689.970 2.478.310 616.718 167.522 2011Q1 2.796.320 2.495.420 441.707 109.313 2011Q2 2.818.590 2.544.740 628.223 149.305 2011Q3 2.859.060 2.673.760 640.284 147.690 2011Q4 3.063.870 2.774.280 824.794 177.765 2012Q1 3.013.310 2.827.350 545.764 113.835
169,19 180,34 161,37 201,23 198,79 159,52 160,11 151,14 155,33 174,7 163,6 201,73 215,76 222,64 218,81 235,04 267,95 262,45 243,64
213,39 241,28 262,51 270,86 215,9 184,13 144,07 193,94 208,37 239,6 202,71 232,87 241,3 262,77 257,17 269,69 275,98 282,7 240,53
3,16 3,09 4,72 3,37 3,20 3,04 4,83 4,06 4,44 4,18 5,69 4,56 4,76 4,36 6,33 4,49 4,47 3,71 5,52
3,78 3,52 5,12 3,49 3,45 3,27 5,29 4,22 4,33 3,91 5,46 4,40 4,57 4,02 5,65 4,05 4,18 3,36 5,18
II. Thống kê mô tả:
2.1 Bảng kết quả thống kê mô tả dữ liệu:
2.2 Bảng kết quả hệ số tương quan:
III. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị của các biến LnGDP, LnM2, LnDC, LnEX và LnIM
3.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến LnGDP theo phương pháp ADF:
3.2 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến LnGDP theo phương pháp PP:
3.3 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến LnM2 theo phương pháp ADF:
3.4 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến LnM2 theo phương pháp PP:
3.5 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến LnDC theo phương pháp ADF:
3.6 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến LnDC theo phương pháp PP:
3.7 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến LnEX theo phương pháp ADF:
3.8 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến LnEX theo phương pháp PP:
3.9 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến LnIM theo phương pháp ADF:
3.10 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị cho biến LnIM theo phương pháp PP:
IV. Kết quả kiểm định đồng liên kết: 4.1 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LnGDP và LnM2: 4.1.1 Độ trễ tối ưu:
4.1.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết:
4.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LnGDP và LnDC:
4.2.1 Độ trễ tối ưu:
4.2.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết:
4.3 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LnGDP và LnEX:
4.3.1 độ trễ tối ưu:
4.3.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết:
4.4 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LnGDP và LnIM:
4.4.1 Độ trễ tối ưu:
4.4.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết:
4.5 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LnM2 và LnDC:
4.5.1 Độ trễ tối ưu:
4.5.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết:
4.6 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LnM2 và LnEX:
4.6.1 Độ trễ tối ưu:
4.6.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết:
4.7 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LnM2 và LnIM:
4.7.1 Độ trễ tối ưu:
4.7.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết:
4.8 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LnDC và LnEX:
4.8.1 Độ trễ tối ưu:
4.8.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết:
4.9 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LnDC và LnIM:
4.9.1 Độ trễ tối ưu:
4.9.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết:
4.10 Kết quả kiểm định đồng liên kết giữa LnEX và LnIM:
4.10.1 Độ trễ tối ưu:
4.10.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết:
V. Kết quả kiểm định mô hình VECM:
VI. Kết quả kiểm định nhân quả Granger thông thường:
6.1 Kết quả kiểm định nhân quả Granger ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
6.2 Kết quả kiểm định nhân quả Granger ở độ trễ thứ 3 và độ trễ thứ tư:
VII. Kết quả kiểm định mô hình ECM:
7.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnDC và LnM2 (với LnM2 là biến phụ thuộc):
7.1.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnDC và LnM2 (với LnM2 là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
7.1.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnDC và LnM2 (với LnM2 là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ ba và độ trễ thứ tư:
7.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnM2 và LnDC (với LnDC là biến phụ thuộc): 7.2.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnM2 và LnDC (với LnDC là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
7.2.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnM2 và LnDC (với LnDC là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ ba và độ trễ thứ tư:
7.3 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnEX và LnGDP (với LnGDP là biến phụ thuộc): 7.3.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnEX và LnGDP (với LnGDP là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
7.3.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnEX và LnGDP (với LnGDP là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ ba và độ trễ thứ tư:
7.4 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnGDP và LnEX (với LnEX là biến phụ thuộc): 7.4.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnGDP và LnEX (với LnEX là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
7.4.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnGDP và LnEX (với LnEX là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ ba và độ trễ thứ tư:
7.5 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnIM và LnGDP (với LnGDP là biến phụ thuộc): 7.5.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnIM và LnGDP (với LnGDP là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
7.5.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnIM và LnGDP (với LnGDP là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ ba và độ trễ thứ tư :
7.6 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnGDP và LnIM (với LnIM là biến phụ thuộc): 7.6.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnGDP và LnIM (với LnIM là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
7.6.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnGDP và LnIM (với LnIM là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ ba và độ trễ thứ tư:
7.7 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnIM và LnM2 (với LnM2 là biến phụ thuộc): 7.7.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnIM và LnM2 (với LnM2 là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
7.7.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnIM và LnM2 (với LnM2 là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ ba và độ trễ thứ tư:
7.8 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnM2 và LnIM (với LnIM là biến phụ thuộc): 7.8.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnM2 và LnIM (với LnIM là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
7.8.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnM2 và LnIM (với LnIM là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ ba và độ trễ thứ tư :
7.9 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnIM và LnDC (với LnDC là biến phụ thuộc): 7.9.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnIM và LnDC (với LnDC là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
7.9.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnIM và LnDC (với LnDC là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ ba và độ trễ thứ tư:
7.10 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnDC và LnIM (với LnIM là biến phụ thuộc): 7.10.1 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnDC và LnIM (với LnIM là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ nhất và độ trễ thứ hai:
7.10.2 Kết quả kiểm định mô hình ECM cho biến LnDC và LnIM (với LnIM là biến phụ thuộc) ở độ trễ thứ ba và độ trễ thứ tư:
VIII. Đồ thị hàm phản ứng xung:
IX. Kết quả Phân rã phương sai:
9.1. Bảng kết quả phân rã phương sai cho tất cả các biến trong mô hình:
9.2 Phân rã phương sai biến cung tiền M2 (LnM2):
Kết quả phân rã phương sai biến cung tiền M2 (LnM2) cho thấy ở quý đầu tiên
36,04% sự thay đổi của LnM2 là từ cú sốc trễ của chính nó, tiếp theo là tác động từ cú
sốc của LnDC (chiếm 28,73%) rồi đến tác động từ cú sốc của GDP (27,37%), còn các
cú sốc từ xuất khẩu và nhập khẩu tác động không nhiều đến sự thay đổi của LnM2.
Sau 5 quý, thì 38,28% sự thay đổi trong LnM2 được giải thích bởi cú sốc trễ từ chính
nó, sau đó là tác động của nhập khẩu rồi đến GDP. Tác động từ cú sốc của LnDC đến
LnM2 giảm xuống đáng kể, ở mức 5,36%. Còn tác động của cú sốc từ xuất khẩu đến
LnM2 chỉ có 9,14%. Sau 10 quý, cung tiền M2 vẫn là nhân tố quan trọng nhất trong
việc lý giải cho sự thay đổi của chính nó với hệ số giải thích tăng lên ở mức 38,66%,
sau đó là nhập khẩu (29,80%), GDP (16,16%), LnEX (8,24%) và cuối cùng vẫn là
LnDC (7,14%). Nói tóm lại, kết quả này dự báo rằng: Việc biến động của LnM2 được
giải thích phần lớn bởi cú sốc trễ từ chính nó, tiếp theo là LnIM và GDP, rồi đến
LnEX, và cuối cùng là LnDC.
9.3 Phân rã phương sai biến tín dụng trong nước (LnDC):
Kết quả phân rã phương sai biến tín dụng trong nước (LnDC) cho thấy ở quý đầu
tiên sự thay đổi của LnDC do chính LnDC gây ra là lớn nhất (52.25%). Mức độ giải
thích cho sự thay đổi trong LnDC được phân bổ cho 3 biến LnEX, LnGDP và LnIM
với hệ số giải thích của các biến này lần lượt là: 20,78%; 19,80% và 7,17%. Sau 5 quý
thì cơ cấu thay đổi rõ rệt, cú sốc từ xuất khẩu lại là nhân tố quan trọng trong việc giải
thích sự thay đổi của biến LnDC (tương đương 35,84%), sau đó là chính nó với hệ số
giải thích là 22,2% rồi đến GDP (21,32%) và LnIM là 18,03%. Cú sốc từ cung tiền tác
động lên sự thay đổi trong LnDC nhưng rất thấp, chỉ có 2,61%. Sau 10 quý, tác động
từ cú sốc xuất khẩu có giảm chút ít nhưng vẫn là nhân tố quan trọng nhất trong việc
giải thích sự thay đổi của biến LnDC (chiếm 32,65%), sau đó là cú sốc trễ của chính
nó (tương đương 28,04%) rồi đến GDP (19,34%) và LnIM là 17,90%. Cuối cùng vẫn
là LnM2 với hệ số giải thích tương đương 2,08%. Nói tóm lại, kết quả này dự báo
rằng: Việc biến động của LnDC được giải thích phần lớn bởi cú sốc từ xuất khẩu, tiếp
theo là cú sốc trễ từ chính nó rồi đến GDP và LnIM, và cuối cùng là LnM2.