BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM (cid:87) (cid:9) (cid:88) NGUYEÃN THIEÂN TUÙ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM (cid:87) (cid:9) (cid:88) NGUYEÃN THIEÂN TUÙ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH
Chuyên ngành : : Mã số
Kế toán 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VŨ HỮU ĐỨC
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM ĐOAN
Họ tên học viên: Nguyễn Thiên Tú
Ngày sinh: 13/06/1986
Nơi sinh: TP.HCM
Trúng tuyển đầu vào năm: 2009
Là tác giả của đề tài luận văn: Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối
với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và tỷ số tài
chính
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Hữu Đức
Ngành: Kế toán
Mã ngành: 60.34.30
Bảo vệ luận văn ngày: 3
tháng: 1
năm: 2013
Điểm bảo vệ luận văn: 8,1
Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên, theo góp ý
của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013
Người cam đoan
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Hội đồng chấm luận văn 05 (năm) thành viên gồm:
Chủ tịch:
PGS. TS Phạm Văn Dược
Phản biện 1: PGS. TS Trần Thị Giang Tân
Phản biện 2: TS Nguyễn Đình Hùng
Thư ký:
TS Nguyễn Thị Thu Hiền
Ủy viên:
TS Trần Phước
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao
chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin
được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thiên Tú
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 1
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 1
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................ 2
6. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................. 2
1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN CỦA KIỂM
TOÁN VIÊN VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH....................................................................... 4
1.1 KIỂM TOÁN VÀ Ý KIẾN KIỂM TOÁN............................................................ 4
1.1.1 Kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán ............................................... 4
1.1.2 Các dạng ý kiến kiểm toán.................................................................................. 4
1.1.2.1 Căn cứ vào chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành.................................... 4
1.1.2.2 Đổi mới chuẩn mực kiểm toán về báo cáo kiểm toán tại Việt Nam.................. 6
1.2 TỶ SỐ TÀI CHÍNH .............................................................................................. 7
1.2.1 Khái quát về tỷ số tài chính................................................................................. 7
1.2.2 Các nhóm tỷ số tài chính chủ yếu ....................................................................... 7
1.2.3 Khả năng sử dụng các tỷ số tài chính để dự đoán tình hình hoạt động của
doanh nghiệp ..................................................................................................... 12
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH ........ 14
1.3.1 Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp 14
1.3.2 Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tỷ số tài chính ...................................... 15
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 19
2 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH DỰ ĐOÁN Ý KIẾN KIỂM TOÁN VIÊN DỰA VÀO
TỶ SỐ TÀI CHÍNH ................................................................................................... 20
2.1 MÔ HÌNH .......................................................................................................... 20
2.1.1 Chọn lựa phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20
2.1.2 Chọn lựa ban đầu các biến đưa vào mô hình .................................................... 21
2.1.2.1 Phân tích khả năng thanh toán ....................................................................... 23
2.1.2.2 Phân tích khả năng sinh lời ............................................................................ 24
2.1.2.3 Phân tích khả năng hoạt động ........................................................................ 25
2.1.2.4 Phân tích cơ cấu tài chính .............................................................................. 26
2.1.2.5 Phân tích sự phát triển về quy mô công ty...................................................... 27
2.1.3 Chọn mẫu công ty nghiên cứu .......................................................................... 29
2.2 CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU .............................................................................. 31
2.2.1 Kiểm tra mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc........................ 31
2.2.2 Ứng dụng phân tích biệt số phân tích với các biến ban đầu ............................. 32
2.2.3 Ứng dụng phân tích biệt số phân tích với các biến đã chọn lọc ....................... 33
2.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 33
2.3.1 Kiểm tra mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc........................ 33
2.3.2 Phân tích biệt số với các biến độc lập ban đầu ................................................. 35
2.3.2.1 Ước lượng hệ số hàm phân biệt...................................................................... 35
2.3.2.2 Xác định mức ý nghĩa ..................................................................................... 38
2.3.2.3 Giải thích kết quả............................................................................................ 39
2.3.3 Ứng dụng phân tích biệt số với các biến được chọn lọc................................... 43
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 48
3 CHƯƠNG 3: TÓM TẮT NGHIÊN CỨU, NHỮNG BÀN LUẬN VÀ GỢI Ý
TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THEO ................................................................................................................ 49
3.1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................. 49
3.2 NHỮNG BÀN LUẬN VÀ GỢI Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................... 51
3.2.1 Bàn luận về kết quả nghiên cứu ........................................................................ 51
3.2.2 Những gợi ý từ kết quả nghiên cứu................................................................... 54
3.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...................................... 56
3.3.1 Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................... 56
3.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................................................. 57
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 59
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tỷ số thanh toán hiện hành
TH
:
Sự thay đổi tài sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước
PT
:
Tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ
DB
:
Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản
T1
:
Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản
T2
:
Suất sinh lời trên tổng tài sản
T3
:
Tỷ số vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả
T4
:
Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản
T5
:
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Các biến độc lập được sử dụng trong nghiên cứu......................... 28
Bảng 2.2 : Bảng xếp hạng các tỷ số tài chính................................................. 34
Bảng 2.3 : Kết quả kiểm định Kruskal Wallis ................................................ 35
Bảng 2.4 : Bảng thống kê theo nhóm ý kiến kiểm toán.................................. 36
Bảng 2.5 : Bảng kiểm tra sự bằng nhau của giá trị trung bình từng nhóm..... 37
Bảng 2.6 : Ma trận tương quan nội bộ nhóm chung ....................................... 37
Bảng 2.7 :
Tỷ số giữa tổng các độ lệch bình phương giữa các nhóm và tổng
các độ lệch bình phương trong nội bộ nhóm................................. 38
Bảng 2.8 : Hệ số Wilks’ Lambda.................................................................... 38
Bảng 2.9 : Hệ số hàm phân biệt chưa chuẩn hóa............................................ 39
Bảng 2.10 :
Centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán .................................... 40
Bảng 2.11 : Bảng kết quả phân loại.................................................................. 41
Bảng 2.12 :
Bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt ..................................... 42
Bảng 2.13 :
Hệ số tương quan kết cấu .............................................................. 42
Bảng 2.14 :
Hệ số Wilks’ Lambda.................................................................... 43
Bảng 2.15 : Hệ số hàm phân biệt chưa chuẩn hóa............................................ 44
Bảng 2.16 : Centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán .................................... 44
Bảng 2.17 : Bảng kết quả phân loại.................................................................. 45
Bảng 2.18 : Bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt ..................................... 46
Bảng 2.19 : Hệ số tương quan kết cấu .............................................................. 46
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 :
Tóm tắt về cỡ mẫu, biến tài chính, biến phi tài chính, phương pháp
nghiên cứu của các mô hình trước đó
Phụ lục 2 :
Tóm tắt về kết quả nghiên cứu của các mô hình trước đó
Phụ lục 3 :
Danh sách các công ty niêm yết sử dụng trong mô hình
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đê tài
Nghiên cứu mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán là
một hướng nghiên cứu thực nghiệm khá phát triển. Thông qua các tỷ số liên quan
đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động, nhiều mô hình đã được phát triển tại
các quốc gia. Các mô hình này một mặt cung cấp một công cụ cho kiểm toán viên,
mặt khác giúp nhận định các nhân tố tác động đến ý kiến của kiểm toán viên nhằm
có những gợi ý cho các công ty kiểm toán.
Tại Việt Nam hiện nay hầu như là chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này.
Nhận thấy sự thú vị của hướng nghiên cứu này cũng như mong muốn đóng góp vào
hình thành một công cụ hỗ trợ kiểm toán viên trong công việc, tôi quyết định thực
hiện đề tài “Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với
báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
và tỷ số tài chính”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
o Tìm ra mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính
của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và các
tỷ số tài chính.
o Đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính
của các công ty niêm yết tại Việt Nam dựa trên các tỷ số tài chính.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
o Đối tượng nghiên cứu: ý kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính trên báo
cáo tài chính.
o Phạm vi nghiên cứu: các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010. Các công ty niêm yết trên không
bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính (ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm…)
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng bao gồm hai nghiên cứu
chính:
o Phân tích tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc với
phương pháp phân tích phi tham số Kruskall Wallis.
o Áp dụng phương pháp phân tích biệt số để đưa ra mô hình dự đoán ý
kiến kiểm toán viên.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
o Ý nghĩa khoa học: tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ số tài chính và ý
kiến kiểm toán thông qua các nghiên cứu trước đó trên thế giới. Từ đó
đóng góp một mô hình phân biệt ý kiến kiểm toán viên dựa vào tỷ số
tài chính trong bối cảnh Việt Nam.
o Ý nghĩa thực tiễn: Mô hình hỗ trợ kiểm toán viên đưa ra quyết định
cuối cùng về ý kiến kiểm toán dựa vào các tỷ số có thể xác định được
dựa vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
6. Nội dung nghiên cứu
o Chương 1: Cơ sở lý luận về quan hệ giữa ý kiến của kiểm toán viên
và tỷ số tài chính. Chương này sẽ trình bày sơ nét về kiểm toán báo
cáo tài chính và ý kiến của kiểm toán viên, khái quát về tỷ số tài
chính, khả năng sử dụng tỷ số tài chính để dự đoán tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tình
hình hoạt động và các nghiên cứu trước đó về mối quan hệ giữa ý kiến
kiểm toán và các tỷ số tài chính.
o Chương 2: Mô hình dự đoán ý kiến của kiểm toán viên dựa vào tỷ số
tài chính. Chương này trình bày phương pháp chọn mẫu và các biến
độc lập, phương pháp kiểm định phi tham số và phương pháp phân
tích biệt số để dự đoán ý kiến kiểm toán. Cuối cùng là trình bày kết
quả nghiên cứu đạt được.
3
o Chương 3: Tóm tắt nghiên cứu, các gợi ý từ kết quả nghiên cứu, hạn
chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. Chương này sẽ tóm tắt
đề tài, đưa ra gợi ý sử dụng mô hình hỗ trợ kiểm toán viên trong việc
trình bày ý kiến vê báo cáo tài chính. Ngoài ra, nghiên cứu còn đánh
giá các hạn chế của đề tài chưa khắc phục được, từ đó đưa ra các đề
xuất cho những nghiên cứu trong tương lai.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN
CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH
1.1 KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ Ý KIẾN KIỂM TOÁN
1.1.1 Kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán
Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa
ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán (Quốc
hội, 2011).
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200, mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính
là giúp cho kiểm toán viên và các công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về sự trình bày
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, về sự tuân thủ pháp luật và các quy định
nhà nước của đơn vị được kiểm toán (Bộ Tài chính, 1999).
Như vậy, ý kiến kiểm toán là mục đích sau cùng của một cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính. Ý kiến kiểm toán phản ảnh tổng hợp kết quả công việc kiểm toán và
cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một sự đảm bảo hợp lý.
1.1.2 Các dạng ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.2.1 Căn cứ vào chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, điều 34 quy định: căn cứ kết
quả kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra một trong các loại ý kiến về báo cáo tài chính,
như sau:
− Ý kiến chấp nhận toàn phần
− Ý kiến chấp nhận từng phần
− Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến)
− Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược)
5
Đối với những báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, kiểm toán viên đưa ra ý kiến
chấp nhận toàn phần. Trong trường hợp kiểm toán viên không thu thập được bằng
chứng kiểm toán cần thiết và không thực hiện được thủ tục thay thế phù hợp, nếu
ảnh hưởng của giới hạn phạm vi kiểm toán nêu trên được xem là trọng yếu nhưng
chưa ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến
chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ (do giới hạn phạm vi kiểm toán); nhưng nếu
ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán viên xem xét đến ý kiến từ
chối đưa ra ý kiến. Trong trường hợp kiểm toán viên và ban giám đốc bất đồng ý
kiến trong việc trình bày một hoặc vài khoản mục trên báo cáo tài chính dẫn đến sai
lệch trọng yếu nhưng chưa ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán
viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ (do không nhất trí với ban
giám đốc); nhưng nếu ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán viên
đưa ra ý kiến không chấp nhận. Đối với trường hợp tồn tại sự kiện không chắc chắn
xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và
kiểm toán viên, nếu sự kiện đó được xem là có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài
chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào.
Bên cạnh việc đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, kiểm toán viên cũng có thể
trình bày đoạn nhấn mạnh về một số các yếu tố ảnh hưởng không trọng yếu đến báo
cáo tài chính nhưng không làm thay đổi ý kiến của kiểm toán viên. Các vấn đề
thường được kiểm toán viên lưu ý là khi thông tin đính kèm với báo cáo tài chính
không nhất quán với báo cáo tài chính, hoặc khi khách hang còn tồn tại yếu tố
không chắc chắn trọng yếu liên quan đến điều kiện gây ra nghi ngờ về giả định hoạt
động liên tục và thông tin này đã được công bố đầy đủ trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính…
6
1.1.2.2 Đổi mới chuẩn mực kiểm toán về báo cáo kiểm toán tại Việt Nam
Nhằm mục tiêu hướng đến xu thế hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh
vực kế toán và kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được soạn thảo lại có
nội dung tương tự với chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Chuẩn mực kiểm toán mới (dự thảo) gồm 36 chuẩn mực. Liên quan đến báo
cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán có ba chuẩn mực:
− VSA 700 – Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài
chính.
− VSA 705 – Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
− VSA 706 – Đoạn nhấn mạnh vấn đề và vấn đề khác trong báo cáo kiểm toán về
báo cáo tài chính.
So sánh hai hệ thống chuẩn mực này về phương diện ý kiến kiểm toán, ta
thấy có hai điểm khác nhau cơ bản. Thứ nhất, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sắp
ban hành gộp ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp nhận và ý kiến từ chối đưa ra ý
kiến thành dạng ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Vậy theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam dự thảo phân loại thành hai dạng ý kiến kiểm toán chính
là ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Thứ hai, khi có yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn liên quan đến sự kiện có
thể xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và kiểm toán
viên thì kiểm toán đưa ra ý kiến có đoạn nhấn mạnh thay vì ý kiến chấp nhận từng
phần dạng tùy thuộc vào. Vậy, chuẩn mực kiểm toán dự thảo đã loại bỏ ý kiến chấp
nhận từng phần dạng tùy thuộc vào.
Các chuẩn mực trên còn đang trong giai đoạn chuẩn bị ban hành. Những thay
đổi cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế sẽ giúp Việt Nam mau hòa nhập với các
thông lệ chung trên thế giới.
7
1.2 TỶ SỐ TÀI CHÍNH
1.2.1 Khái quát về tỷ số tài chính
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của một
doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các tỷ số tài chính. Tỷ số tài chính là giá trị
biểu hiện mối quan hệ giữa hai hay nhiều số liệu tài chính với nhau. Các tỷ số tài
chính khi đứng một mình cung cấp thông tin khá hạn chế. Chúng chỉ hữu ích thực
sự khi được so sánh giữa các kỳ với nhau, giữa tỷ số của doanh nghiệp với số liệu
của các doanh nghiệp trong ngành hoặc giữa thực hiện với kế hoạch. Vì vậy,
phương pháp phân tích tỷ số tài chính chủ yếu là so sánh.
Tỷ số tài chính giúp nhà phân tích tìm ra được xu hướng phát triển của doanh
nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư hoặc các chủ nợ kiểm tra được tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra là tại sao chúng ta không sử dụng các số liệu của các khoản
mục có sẵn trên báo cáo tài chính để so sánh mà lại sử dụng tỷ số tài chính. Có hai
lý do cho việc sử dụng các tỷ số tài chính:
Thứ nhất, khi ta so sánh khả năng sinh lời của hai doanh nghiệp, chúng ta
không thể chỉ lấy lợi nhuận của chúng so sánh với nhau. Bởi vì với cùng mức lợi
nhuận như nhau trong khoảng thời gian như nhau, nhưng doanh nghiệp nào có số tài
sản ít hơn thì khả năng sinh lời sẽ cao hơn.
Thứ hai, khi so sánh tỷ số tài chính của một công ty với tiêu chuẩn của
ngành, người ta thường sử dụng tỷ số tài chính trung bình của ngành. Sự khác biệt
giữa tỷ số tài chính của công ty và tiêu chuẩn của ngành sẽ cho biết tình hình hoạt
động của công ty, vị trí của công ty trong ngành.
1.2.2 Các nhóm tỷ số tài chính chủ yếu
Có bốn nhóm tỷ số tài chính chủ yếu là: phân tích khả năng thanh toán, phân
tích khả năng hoạt động, phân tích cơ cấu tài chính, phân tích khả năng sinh lời.
− Phân tích khả năng thanh toán: khả năng thanh toán là năng lực về tài chính mà
doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.
Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền, các khoản phải thu, tài sản có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền như hàng tồn kho.
8
o Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio): đo lường khả năng doanh
nghiệp thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Tỷ số thanh
toán hiện hành được tính bằng công thức sau:
Tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh toán = hiện hành Nợ ngắn hạn
Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ càng lớn nhưng quá
cao thì không phải là tốt vì tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp quá nhiều thì hiệu
quả sử dụng tài sản sẽ không cao.
o Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio): đo lường mức thanh khoản cao hơn,
chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán như
tiền, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn hoặc nợ phải thu ngắn hạn có thể chuyển
đổi nhanh thành tiền. Hàng tồn kho không được xem là tài sản có thể chuyển
đổi nhanh thành tiền nên bị loại ra khi tính tỷ số này.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Tỷ số thanh = toán nhanh Nợ ngắn hạn
o Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản (Working capital to total assets ratio):
cho thấy tỷ trọng của vốn lưu chuyển so với tổng tài sản. Trong đó, vốn lưu
chuyển được tính bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu vốn
lưu chuyển được dùng để xem xét khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
của công ty trong hiện tại. Vì vốn lưu chuyển là một số tuyệt đối nên hạn chế
trong việc so sánh giữa các doanh nghiệp khác biệt về quy mô. Vì vậy, tỷ số
vốn lưu chuyển trên tài sản giúp hạn chế khuyết điểm này. Khi tỷ số này âm
hoặc nhỏ sẽ phản ảnh một khả năng thanh toán kém.
Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Tỷ số vốn lưu chuyển = trên tổng tài sản Tổng Tài sản
9
− Phân tích khả năng hoạt động: các tỷ số tài chính phân tích khả năng hoạt động
của doanh nghiệp được dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành doanh
nghiệp, đồng thời cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
o Vòng quay tổng tài sản (Total Asset Turnover Ratio): đo hiệu quả sử dụng
tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản thì tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay nói cách khác là vốn của doanh nghiệp
quay được bao nhiêu vòng trong một chu kỳ kinh doanh.
Doanh thu thuần Vòng quay tổng = tài sản Tổng Tài sản
o Vòng quay hang tồn kho (Inventory Turnover Ratio): được dùng để đo lường
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động mà cụ thể là hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho được tính bằng công
thức sau:
Giá vốn hang bán Vòng quay = hang tồn kho Giá trị hang tồn kho
Bên cạnh vòng quay hàng tồn kho, chỉ tiêu số ngày tồn kho bình quân cũng
được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Số ngày tồn kho
bình quân cho biết một vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp mất bao nhiêu
ngày và được xác định bằng công thức:
Số ngày trong kỳ Số ngày tồn kho = bình quân Vòng quay hàng tồn kho
Thông thường, một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là một năm tài
chính. Vì vậy, số ngày trong kỳ thông thường được sử dụng là 360 ngày. Số ngày
tồn kho bình quân càng lớn tương đương với việc vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ
chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho khá chậm, vốn được sử dụng không hiệu
quả và ngược lại.
10
o Vòng quay nợ phải thu (Receivables Turnover Ratio) : được dùng để đo
lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vòng quay nợ phải thu thể hiện
tốc độ luân chuyển nợ phải thu hay khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng lớn chứng tỏ nợ thu hồi càng nhanh. Vòng quay nợ phải thu được
tính bằng công thức sau:
Doanh thu bán chịu thuần Vòng quay nợ = phải thu Nợ phải thu
Bên cạnh vòng quay nợ phải thu, chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cũng được sử
dụng để đo lường khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và được tính bằng công
thức sau:
Số ngày trong kỳ Kỳ thu tiền = bình quân Vòng quay nợ phải thu
Nếu rút ngắn kỳ thu tiền bình quân thì chẳng những tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh toán.
− Phân tích cơ cấu tài chính (còn gọi là đòn bẩy tài chính): cơ cấu tài chính được
xem như là một chính sách tài chính thông qua các khoản nợ vay để khuếch đại lợi
nhuận cho doanh nghiệp, chính vì vậy còn gọi cơ cấu tài chính là đòn bẩy tài chính.
Các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định xác suất doanh nghiệp mất
khả năng thanh toán. Nợ quá nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính.
Tuy nhiên, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo “lá chắn thuế” cho
doanh nghiệp do lãi suất tiền vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ.
o Tỷ số nợ (Debt Ratio): được dùng để đo lường tương quan giữa nợ phải trả
và tổng tài sản. Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng
thấp thì món nợ càng được đảm bảo thanh toán khi doanh nghiệp có khả năng
phá sản. Tuy nhiên, các chủ sở hữu doanh nghiệp muốn có một tỷ số nợ cao vì
họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh và việc tăng thêm vốn chủ sở hữu có thể làm
giảm quyền điều hành hay kiểm soát của doanh nghiệp.
Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ = Tổng tài sản
11
− Phân tích khả năng sinh lời: khả năng sinh lời của doanh nghiệp là kết quả của
việc sử dụng tất cả tài sản doanh nghiệp nắm giữ. Chính vì vậy, phân tích khả năng
sinh lời tức là phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
o Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return on Sales – ROS): đo lường lượng
lãi ròng tức lợi nhuận sau thuế trong một đồng doanh thu thu được. Các ngành
khác nhau thì sẽ có lợi nhuận biên tế khác nhau. Trong cùng một ngành, nếu
công ty nào có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao hơn thì chứng tỏ công ty đó
quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn.
Lãi ròng Tỷ suất lợi nhuận = trên doanh thu Doanh thu thuần
Trong công thức trên, một số nhà phân tích sử dụng tử số là lợi nhuận trước và
chi phí lãi vay. Lý do là cách tính này giúp loại bỏ ảnh hưởng của thuế và cơ
cấu tài chính đến việc so sánh khả năng quản lý chi phí của công ty.
o Suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Assets - ROA): đo lường khả năng
sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp, qua đó đo lường hiệu quả sử
dụng và quản lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. Khi tính toán chỉ tiêu
ROA, nhà phân tích thường sử dụng một trong hai công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng vốn
Hoặc:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ROA = Tổng vốn
Tuy nhiên, trong hai công thức này, công thức sử dụng lợi nhuận trước thuế
và lãi vay để tính ROA phản ánh tốt hơn về mặt ý nghĩa. Vì lợi nhuận trước thuế và
lãi vay là kết quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài sản của mình để tạo ra,
không phân biệt người thụ hưởng kết quả này là chủ doanh nghiệp hay chủ nợ cho
vay; cũng giống như toàn bộ tài sản không phân biệt tài sản đó có được do tự đầu tư
hay đi vay.
12
o Suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (Return on Equity – ROE): đo lường
khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần, qua đó đo
lường hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho
các cổ đông cổ phần phổ thông.
Lãi cho cổ đông cổ phần phổ thông ROE = Tổng vốn cổ phần phổ thông
ROE còn được tính theo công thức sau:
Lợi nhuận sau thuế ROE = Tổng vốn cổ phần phổ thông
1.2.3 Khả năng sử dụng các tỷ số tài chính để dự đoán tình hình hoạt động của
doanh nghiệp
Tỷ số tài chính được sử dụng cho rất nhiều mục đích. Người ta có thể dùng
tỷ số tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của một công ty, hoặc đánh giá năng lực
làm việc của ban giám đốc, hoặc sự phát triển về quy mô của công ty trong thời
gian kinh doanh trước đó… Ngoài ra, tỷ số tài chính còn được sử dụng cho mục
đích dự đoán. Các nhà phân tích hoặc kế toán thường sử dụng tỷ số tài chính để dự
đoán các biến tài chính trong tương lai. Riêng những nhà nghiên cứu sử dụng tỷ số
tài chính trong mô hình thống kê để dự đoán khả năng phá sản của công ty hoặc
đánh giá rủi ro, dự đoán hệ số tín nhiệm của công ty… Các mô hình đáng chú ý là
mô hình của Horrigan (1966) dùng phương pháp phân tích tương quan, Pinches và
Mingo (1973) dùng phương pháp phân tích biệt số để dự đoán điểm của trái phiếu
các công ty… Hoặc mô hình phân tích đơn biến của Beaver (1966) sử dụng các tỷ
số tài chính trong giai đoạn năm năm trước khi các doanh nghiệp phá sản để dự
đoán khả năng phá sản với xác suất đoán đúng khá cao. Đến năm 1968, Atman đã
sử dụng phương pháp phân tích biệt số trong mô hình Z – score để phân tích tín
dụng, phân tích đầu tư và đánh giá khả năng không thể tiếp tục hoạt động của các
công ty.
13
Sau đó, kỹ thuật này được áp dụng ở nhiều nước và nhiều ngành nghề khác
nhau, và đặc biệt được sử dụng rộng rãi trong ngành ngân hàng. Việc sử dụng Z –
score để phân tích và dự đoán ngày càng mở rộng hơn và được ưu tiên trong việc dự
đoán sự phá sản của các công ty. Một số các mô hình khác cũng sử dụng tỷ số để dự
đoán sự phá sản của doanh nghiệp như mô hình của Wilcox (1976), mô hình của
Ohlson (1980) và mô hình của Zavgren (1985)… Bên cạnh mô hình dự đoán phá
sản doanh nghiệp, việc sử dụng tỷ số tài chính còn giúp các nhà nghiên cứu đưa ra
các mô hình dự đoán rủi ro doanh nghiệp mà sự phát triển mạnh nhất của loại mô
hình này là sử dụng tỷ số tài chính để dự đoán chỉ số beta như mô hình của
Thompson (1976), Roenfeldt và Cooley (1978)...
Vậy, việc sử dụng các tỷ số tài chính để dự đoán khả năng hoạt động của các
công ty đã được đưa vào nghiên cứu từ rất lâu và càng ngày càng được nghiên cứu
sâu hơn và áp dụng rộng rãi hơn tại nhiều nước trên thế giới. Các nhà nghiên cứu
cũng đã mở rộng lĩnh vực nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cả mục đích
nghiên cứu để tận dụng hết khả năng dự đoán của các tỷ số tài chính đối với tình
hình hoạt động của công ty. Trong nghiên cứu này, tỷ số tài chính được sử dụng để
dự đoán khả năng công ty niêm yết có đươc nhận ý kiến chấp nhận toàn phần của
kiểm toán viên hay không. Khả năng dự đoán của tỷ số tài chính đối với tình hình
hoạt động của công ty đã được chứng minh bởi những nghiên cứu vừa nêu trên.
Phần tiếp theo của đề tài sẽ tìm hiểu mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tình hình
hoạt động của doanh nghiệp.
14
1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH
1.3.1 Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 quy định, kiểm toán viên và
công ty kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nếu báo cáo tài chính sau
khi kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình
tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hoặc được chấp nhận tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trên thực tế, khi tình hình hoạt động của doanh nghiệp không tốt
sẽ gây ra nhiều vấn đề khiến kiểm toán viên phải cân nhắc kỹ lưỡng khi đưa ra ý
kiến kiểm toán. Sự cân nhắc kỹ lưỡng vốn là công việc của kiểm toán viên trong bất
kỳ cuộc kiểm toán nào. Tuy nhiên, đối với những công ty có tình hình hoạt động
không tốt, kiểm toán viên càng phải cẩn thận hơn, đánh giá kỹ hơn những áp lực,
thách thức của công ty đang gặp phải, xem xét khả năng những khó khăn đó làm
ảnh hưởng đến tính chính trực của ban lãnh đạo.
Đặc biệt là với công ty niêm yết, vì sức ép rất lớn đối với việc phải đạt được
chỉ tiêu lợi nhuận theo kế hoạch trong điều kiện tình hình hoạt động gặp nhiều khó
khăn, các công ty này có khả năng sẽ sử dụng các thủ thuật kế toán để “làm đẹp”
báo cáo tài chính, biến lỗ thành lãi, biến lãi ít thành lãi nhiều để giữ giá cổ phiếu,
tránh sức ép của cổ đông, hoặc nhằm thu hút vốn từ các cổ đông tiềm năng khác
giúp công ty đứng vững trong điều kiện kinh doanh khó khăn.
Họ cũng có thể lợi dụng các ước tính kế toán để giảm chi phí từ đó tăng lợi
nhuận theo mong muốn. Các biện pháp giảm chi phí có thể được sử dụng là thay đổi
chính sách khấu hao nhằm giảm chi phí khấu hao, hoặc việc cắt giảm các chi phí
hữu ích như chi phí nghiên cứu và phát triển, quảng cáo, duy tu và bảo dưỡng thiết
bị… Để tăng lợi nhuận, bên cạnh việc giảm phí, các công ty niêm yết cũng thường
tăng doanh thu bằng cách ghi nhận doanh thu không có thật hoặc doanh thu của
năm sau vào năm hiện tại. Việc ghi nhận doanh thu ảo như vậy chẳng những làm
tăng lợi nhuận mà còn cải thiện tính thanh khoản của doanh nghiệp gây ra sai lệch
nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Các sai lệch này nếu trọng yếu này sẽ bị
15
kiểm toán viên yêu cầu điều chỉnh và có thể gây ra sự bất đồng giữa kiểm toán viên
và ban giám đốc. Nếu bàn luận và thương lượng không giải quyết được vấn đề thì
có khả năng kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Cũng với mục đích hạn chế những điểm xấu, không muốn kiểm toán viên
phát hiện ra những sai lệch trên báo cáo tài chính, công ty được kiểm toán có thể
giới hạn phạm vi kiểm toán bằng cách áp đặt một số các điều khoản của hợp đồng
kiểm toán, hoặc không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán, lẩn
tránh trách nhiệm, từ chối cung cấp thông tin, bằng chứng cần thiết, hay ngăn chặn
công việc của kiểm toán viên… Trong những trường hợp như vậy, kiểm toán viên
thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế khác một cách hợp lý. Nếu không thể thu thập
được bằng chứng kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên sẽ cân nhắc đưa ra ý kiến khác
với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Khi tình hình hoạt động của doanh nghiệp không tốt, và thậm chí vi phạm
giả định hoạt động liên tục, kiểm toán viên sẽ cân nhắc sự đầy đủ của việc công bố
thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính và đưa ra ý kiến kiểm toán.
Tóm lại, tình hình hoạt động của công ty được kiểm toán là yếu tố quan
trọng trong việc kiểm toán viên cân nhắc xem xét khi đưa ra ý kiến kiểm toán.
1.3.2 Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tỷ số tài chính
Từ những vấn đề đã nêu trên, chúng ta thấy rõ tỷ số tài chính và tình hình
hoạt động của công ty có quan hệ mật thiết với nhau; bên cạnh đó, ý kiến kiểm toán
lại có mối liên hệ khá chặt chẽ với tình hình hoạt động của công ty. Theo tính chất
bắc cầu, tỷ số tài chính và ý kiến kiểm toán cũng có tương quan với nhau. Điều đó
đã được chứng minh bởi rất nhiều nghiên cứu trên thế giới (phụ lục 1 và phụ lục 2).
Nghiên cứu đầu tiên được kể đến là mô hình sử dụng phương pháp xác suất
của Dopouch và cộng sự (1987) sử dụng biến tài chính và biến thị trường để dự
đoán kiểm toán viên có đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần hay không. Kết quả cho
thấy biến quan trọng nhất trong việc dự đoán ý kiến kiểm toán là biến giả lợi nhuận
của doanh nghiệp năm hiện tại, sự thay đổi lợi nhuận công ty trừ lợi nhuận trung
bình ngành và sự thay đổi của tỷ số tài chính tổng nợ đối với tổng tài sản.
16
Ngoài ra, mô hình còn có khả năng phân biệt các dạng ý kiến chấp nhận từng
phần với ý kiến nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục được các biến độc lập phân
biệt tốt nhất. Nghiên cứu cũng chỉ rõ rằng các công ty nhận ý kiến chấp nhận từng
phần ở năm trước thì khả năng năm tiếp theo nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ
cao hơn ý kiến chấp nhận toàn phần.
Sau đó, Spathis và cộng sự đã đưa ra mô hình tương tự vào năm 2003. Điểm
mới của mô hình này là sử dụng phương pháp phân loại UTADIS rồi sử dụng kết
quả đó so sánh với kết quả của các mô hình phân tích đa biến khác như phương
pháp hồi quy tuyến tính, phân tích biệt số. Kết quả cho thấy phương pháp phân loại
UTADIS dự đoán khả năng kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hay
toàn phần hiệu quả hơn các phương pháp khác với xác suất đúng hơn 80%. Các biến
được chọn lọc sau khi kiểm định phi tham số Kruskal Wallis được đưa vào mô hình
gồm mười biến độc lập. Trong đó, các biến quan trọng nhất trong việc dự đoán ý
kiến kiểm toán gồm lợi nhuận thuần/ tổng tài sản, doanh thu/ tổng tài sản và vốn lưu
chuyển/ tổng tài sản.
Đến năm 2006, Caramanis và Spathis tiếp tục phát triển mô hình này với sáu
biến gồm bốn biến tỷ số tài chính và các biến phi tài chính thể hiện đặc điểm của
công ty kiểm toán và công ty khách hàng. Phương pháp phân tích được sử dụng
trong nghiên cứu này là sử dụng T – test và Chi bình phương để kiểm định mối
tương quan của các biến độc lập với ý kiến kiểm toán. Sau đó dùng phương pháp
hồi quy (logistic regression) để kiểm tra khả năng kết hợp của các biến độc lập
trong việc dự đoán ý kiến kiểm toán. Cuối cùng sử dụng mô hình phân tích hồi quy
OLS để xác định mối tương quan giữa các biến độc lập và số lượng nhân tố không
thỏa mãn sự hài lòng của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp
nhận từng phần. Kết quả là trong sáu biến được chọn đưa vào mô hình có hai biến
quan trọng là lợi nhuận cận hoạt động/ tổng tài sản và tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn
hạn. Xác suất dự đoán đúng ý kiến kiểm toán của mô hình xấp xỉ 90% là một con số
khá cao.
17
Cũng trong năm 2006, Pasiouras và cộng sự đưa ra mô hình dự đoán ý kiến
kiểm toán với kỹ thuật phân tích là phương pháp UTADIS và phương pháp
hierarchical MHDIS. Giai đoạn đầu của cuộc nghiên cứu là kiểm định phi tham số
Kruskal Wallis với kết quả chọn lọc bốn biến tỷ số tài chính và một biến phi tài
chính đánh giá rủi ro tín dụng của công ty. Cả hai mô hình sử dụng phương pháp
UTADIS và phương pháp MHDIS đều có khả năng dự đoán với xác đúng khá cao
trên 70%. Tuy nhiên, với mô hình sử dụng phương pháp UTADIS, biến ROA là
biến quan trọng nhất trong việc đóng góp vào mô hình dự đoán, còn với mô hình sử
dụng phương pháp MHDIS thì biến quan trọng nhất là tỷ số thanh toán nhanh và ROA.
Đến năm 2007, Gaganis và cộng sự đưa ra một mô hình mới với các biến
được chọn theo từng mặt tình hình tài chính của công ty: khả năng thanh toán, khả
năng sinh lời, sự phát triển về quy mô của công ty, đòn bẩy tài chính và hai biến phi
tài chính. Phương pháp phân tích được sử dụng là hệ số “láng giềng gần nhất k”
(nearest neighbor), phân tích biệt số và phân tích hồi quy. Sau quá trình phân tích,
kết quả của ba phương pháp được so sánh với nhau và kết quả là mô hình sử dụng
phương pháp hệ số láng giềng gần nhất k hiệu quả hơn vì khả năng dự đoán với xác
suất đúng cao nhất 72%, trong khi xác suất đúng của hai phương pháp còn lại chỉ
hơn 60%.
Bên cạnh các mô hình vừa kể trên còn rất nhiều mô hình sử dụng tỷ số tài
chính để dự đoán ý kiến của kiểm toán viên, cụ thể là ý kiến nghi ngờ về giả định
hoạt động liên tục. Nghiên cứu đầu tiên là của Mutchler (1985) sử dụng phương
pháp phân tích biệt số. Các biến được sử dụng ngoài tỷ số tài chính còn có biến phi
tài chính về yếu tố làm giảm nhẹ và thông tin trái ngược như thông tin tốt và thông
tin xấu góp phần tác động vào ý kiến của kiểm toán viên đưa ra về khả năng tiếp tục
hoạt động của doanh nghiệp, biến giả về ý kiến kiểm toán của năm sau và ý kiến
kiểm toán năm trước. Với mô hình chỉ sử dụng biến tỷ số tài chính, xác suất đoán
đúng khoảng 83%, khi kết hợp thêm yếu tố làm giảm nhẹ và thông tin trái ngược
làm giảm khả năng dự đoán của mô hình xuống còn 80%, kết hợp với dạng ý kiến
kiểm toán năm sau thì khả năng đoán đúng giảm nhẹ còn khoảng 82%, kết hợp với
dạng ý kiến kiểm toán năm trước khả năng đoán đúng tăng lên đến gần 90%.
18
Nghiên cứu chỉ rõ rằng các thông tin tốt và xấu, ý kiến kiểm toán năm sau làm giảm
khả năng dự đoán của mô hình. Điều đó chứng tỏ kiểm toán viên không sử dụng các
yếu tố đó khi đưa ra ý kiến kiểm toán. Ngược lại, ý kiến kiểm toán của năm trước
như một dấu hiệu củng cố niềm tin đối với kiểm toán viên và được kiểm toán viên
sử dụng khi đưa ra ý kiến cho năm nay. Đến năm 1986, Mutchler tiếp tục nghiên
cứu mô hình này nhưng mở rộng hơn với đặc điểm của kiểm toán viên và quy mô
công ty khách hàng. Kết quả cho thấy đối với công ty nhỏ có tình hình tài chính sa
sút thì các công ty kiểm toán không phải là big 8 thường có khuynh hướng không
đưa ra ý kiến về giả định hoạt động liên tục.
Vậy, các mô hình trên thế giới đều sử dụng tỷ số tài chính và một số biến phi
tài chính để dự đoán ý kiến kiểm toán với xác suất đoán đúng khá cao. Tại Việt
Nam, mô hình dự đoán này hầu như là chưa có. Với mong muốn bước đầu tìm hiểu
mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính của công ty để đưa ra mô
hình dự đoán, đề tài chỉ tập trung vào việc sử dụng các tỷ số tài chính và không đưa
các biến phi tài chính vào mô hình.
19
Kết luận chương 1:
Từ những vấn đề trên cho thấy ý kiến của kiểm toán viên đối với báo cáo tài
chính của công ty khách hàng nói chung và công ty niêm yết nói riêng rất có ý
nghĩa đối với người sử dụng. Ý kiến kiểm toán làm tăng độ tin cậy của báo cáo tài
chính, làm người sử dụng an tâm hơn khi dựa vào đó để đưa ra quyết định kinh tế.
Chính vì vậy, trước khi đưa ra ý kiến, kiểm toán viên phải thận trọng xem xét tình
hình hoạt động của công ty khách hàng. Khi đương đầu với áp lực làm đẹp báo cáo
tài chính để thu hút nguồn vốn từ cổ đông trong điều kiện kinh tế khó khăn và nhiều
cạnh tranh, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán có nhiều động cơ làm
sai lệch báo cáo tài chính; và đó cũng là một trong những nguyên nhân kiểm toán
viên không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Từ đó cho thấy ý kiến kiểm toán
có mối tương quan với tình hình hoạt động của công ty.
Bên cạnh đó, tình hình hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua các tỷ
số tài chính thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Một số nghiên cứu trước
đó trên thế giới cũng đã đưa ra nhiều mô hình dự đoán tình hình hoạt động của
doanh nghiệp căn cứ vào tỷ số tài chính. Điều đó chứng tỏ tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và tỷ số tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Từ hai vấn đề trên, căn cứ vào tính chất bắc cầu, một số nghiên cứu trên thế
giới đã tìm hiểu và kết luận rằng ý kiến kiểm toán và tỷ số tài chính có mối quan hệ
gắn bó chặt chẽ với nhau. Đây là cơ sở lý thuyết của việc xây dựng các mô hình dự
đoán ý kiến kiểm toán viên dựa vào tỷ số tài chính.
20
2 CHƯƠNG 2
MÔ HÌNH DỰ ĐOÁN Ý KIẾN KIỂM TOÁN VIÊN
DỰA VÀO TỶ SỐ TÀI CHÍNH
2.1 MÔ HÌNH
2.1.1 Chọn lựa phương pháp nghiên cứu
Để đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán dựa vào các biến độc lập đo
lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp, các nghiên cứu trước đó đã sử dụng
khá nhiều phương pháp: phương pháp phân tích biệt số (Mutchler, 1985, 1986),
phương pháp phân tích hồi quy (Caramis và Spathis, 2006), phương pháp xác suất
đơn vị (Dopouch và cộng sự, 1987)… Bên cạnh các nghiên cứu sử dụng phương
pháp thống kê truyền thống trong mô hình dự đoán, một số nghiên cứu khác đi theo
hướng sử dụng phương pháp thống kê hiện đại như phương pháp phân loại hỗ trợ
quyết định đa tiêu chí UTADIS hoặc MHDIS, phương pháp hệ số k láng giềng gần
nhất… rồi so sánh kết quả đó với kết quả của phương pháp thống kê truyền thống
để tìm ra phương pháp tốt nhất, có khả năng đoán đúng cao nhất (Spathis và cộng
sự, 2003; Pasiouras và cộng sự, 2006; Gaganis và cộng sự, 2007).
Dù các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng các phương pháp thống kê hiện đại có
khả năng đoán đúng cao hơn những phương pháp thống kê truyền thống, nhưng lại
phức tạp hơn và tốn thời gian hơn rất nhiều lần để đạt được kết quả cuối cùng
(Gaganis, 2009).
Vì lý do về thời gian, để đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán viên,
nghiên cứu này quyết định sử dụng phương pháp thống kê truyền thống, cụ thể là
phương pháp phân tích biệt số. Hạn chế lớn nhất của phương pháp này là đòi hỏi
các giả định khắt khe khó thỏa mãn được. Các giả định của phương pháp phân tích
biệt số là mỗi nhóm của một mẫu của một tổng thể có phân phối chuẩn đa biến và
tất cả các tổng thể này có ma trận hiệp phương sai giống nhau, các biến độc lập có
tương quan với nhau thấp. Đối với hai giả định cuối, phương pháp phân tích biệt số
21
tự kiểm tra và hiển thị kết quả trong bảng ma trận tương quan nội bộ nhóm chung
(Pooled within – group correlation matrix). Riêng giả định thứ nhất, mô hình yêu
cầu phải kiểm định sự phân phối chuẩn của mẫu. Tuy nhiên, một số nghiên cứu
trước đó như nghiên cứu của Deakin (1976) và So (1987) đã chứng minh hầu hết
các tỷ số tài chính không có phân phối chuẩn. Đây cũng là hạn chế lớn nhất của
phương pháp phân tích biệt số và của đề tài này.
2.1.2 Chọn lựa ban đầu các biến đưa vào mô hình
Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng rất nhiều biến độc lập bao gồm biến tài
chính và biến phi tài chính để dự đoán ý kiến của kiểm toán viên. Tuy nhiên, nghiên
cứu này bước đầu tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ số tài chính và ý kiến kiểm toán báo
cáo tài chính nên không sử dụng các biến phi tài chính làm dữ liệu đầu vào. Việc
lựa chọn tỷ số tài chính đưa vào mô hình gây ra khá nhiều khó khăn. Vì có rất nhiều
tỷ số tài chính cùng thể hiện một mục đích đo lường, và không có tỷ số tài chính
nào được chứng minh là thể hiện tốt nhất cho mục đích đo lường đó; nếu chúng ta
sử dụng tất cả các tỷ số để đưa vào mô hình phân tích thì gây tốn kém về thời gian
và chi phí cho giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu mà không cải thiện được khả năng dự
đoán của mô hình. Chính vì vậy, công việc trước tiên là phải đưa ra các nhóm tỷ số
tài chính cùng thể hiện một mục đích đo lường rồi sau đó mới chọn lọc các tỷ số tài
chính vào từng nhóm.
Các nhóm tỷ số tài chính được đưa vào sử dụng trong nghiên cứu này gồm
nhóm tỷ số phân tích khả năng thanh toán, phân tích khả năng sinh lời, phân tích
khả năng hoạt động, phân tích cơ cấu tài chính và phân tích sự phát triển của công
ty. Việc xây dựng các nhóm tỷ số tài chính trên dựa vào các cơ sở sau:
− Các nhóm tỷ số tài chính này đã từng được sử dụng ở các nghiên cứu trước
đây.
− Các nhóm tỷ số tài chính này có đóng góp trong mô hình dự đoán ý kiến
kiểm toán viên ở các nghiên cứu trước đây
− Các tỷ số tài chính trong nhóm phải được tính toán từ các chỉ tiêu có sẵn trên
báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam
22
Sau khi lựa chọn các nhóm tỷ số tài chính, vấn đề quan trọng tiếp theo là
chọn các tỷ số tài chính của từng nhóm để đưa vào mô hình phân tích. Việc lựa
chọn tỷ số tài chính cho từng nhóm cũng dựa trên cơ sở các tỷ số này được sử dụng
nhiều tại các mô hình trước đó và có đóng góp quan trọng trong việc dự đoán ý kiến
kiểm toán. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn sử dụng năm tỷ số tài chính của mô
hình dự đoán phá sản nổi tiếng của Atman năm 1968. Điểm khác biệt của nghiên
cứu này so với các nghiên cứu trước đó là đã không sử dụng hệ số Z – score của
Atman mà tách hệ số Z – score thành các tỷ số tài chính nhỏ cấu thành nên nó. Lý
do nghiên cứu này không sử dụng Z – score của Atman như một biến độc lập trong
mô hình là do mô hình hệ số Z – score được áp dụng cho từng ngành, loại hình
doanh nghiệp riêng biệt như ngành sản xuất, phi sản xuất, hoặc doanh nghiệp tư
nhân… Trong khi đó, mẫu của nghiên cứu này là các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán không phân biệt ngành nghề. Vì vậy, thay vì sử dụng hệ số Z –
score như một biến độc lập, nghiên cứu này sử dụng năm tỷ số tài chính cấu thành
nên hệ số Z – score gồm:
T1: Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản. Tỷ số này đo lường khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
T2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản. Tỷ số này cung cấp khá nhiều
thông tin cho người sử dụng. Thứ nhất, tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản được
dùng để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp được tích lũy trong suốt giai
đoạn kinh doanh. Nếu tỷ số này của cùng một doanh nghiệp tăng đều qua các năm
chứng tỏ doanh nghiệp có lãi liên tục qua các năm và ngược lại. Thứ hai, tỷ số này
cũng thể hiện cơ cấu tài chính của công ty. Tỷ số này càng cao thì chứng tỏ tài sản
của công ty được tài trợ từ phần lợi nhuận giữ lại hơn là từ khoản đi vay.
T3: Tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản. Tỷ số này được dùng để đo lường
khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
T4: Tỷ số vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả. Tỷ số này cho biết quan hệ giữa
vốn huy động bằng đi vay và vốn cổ phần nên được dùng để đo lường cơ cấu tài
chính của công ty.
T5: Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản còn được gọi là số vòng quay tổng tài
sản. Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
23
2.1.2.1 Phân tích khả năng thanh toán:
Trong các nghiên cứu trước, tỷ số tài chính thể hiện khả năng thanh toán của
doanh nghiệp được xem là có mối quan hệ với ý kiến của kiểm toán viên. Trong
nghiên cứu của Ireland (2003), ông đã chỉ ra rằng một doanh nghiệp với khả năng
thanh toán không tốt sẽ có khả năng nhận ý kiến nghi ngờ về giả định hoạt động
liên tục nhiều hơn những công ty khác. Đồng quan điểm với Ireland, nghiên cứu của
Spathis và cộng sự (2003) cũng cho rằng một doanh nghiệp có khả năng thanh toán
không tốt thể hiện sự sa sút về sức khỏe tài chính nên khả năng nhận ý kiến chấp
nhận từng phần sẽ tăng lên. Vì tỷ số tài chính thể hiện khả năng thanh toán của
doanh nghiệp có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán, nên nghiên cứu này quyết định
sử dụng nhóm tỷ số số tài chính phân tích khả năng thanh toán để dự đoán ý kiến
kiểm toán.
Để phân tích khả năng thanh toán có khá nhiều tỷ số tài chính, nghiên cứu
này sử dụng tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số vốn lưu chuyển so với tổng tài sản.
Việc chọn lựa hai tỷ số này để đưa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán viên dựa
trên các lý do sau:
Thứ nhất, Spathis và cộng sự (2003) đã sử dụng tỷ số thanh toán hiện hành
và tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản để dự đoán ý kiến của kiểm toán viên và
có xác suất đoán đúng khá cao trên 80%. Bên cạnh đó, trong số các biến có đóng
góp quan trọng trong việc dự đoán ý kiến kiểm toán viên, biến tỷ số tài chính vốn
lưu chuyển trên tổng tài sản là một trong những biến có đóng góp quan trọng nhất.
Thứ hai, Caramanis và Spathis (2006) đã sử dụng tỷ số thanh toán hiện hành
để dự đoán ý kiến kiểm toán viên với xác suất đoán đúng trên 90% và biến tỷ số
thanh toán hiện hành là một trong những biến có đóng góp quan trọng nhất.
Thứ ba, bên cạnh hai mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán viên đưa ra là chấp
nhận toàn phần hay ý kiến chấp nhận từng phần dựa vào các biến tài chính và biến
phi tài chính, nghiên cứu của Mutchler (1985, 1986) nhằm dự đoán ý kiến kiểm
toán viên có đưa ra ý kiến về giả định hoạt động liên tục hay không cũng sử dụng tỷ
số thanh toán hiện hành và xác suất đoán đúng cũng khá cao trên 80%.
24
Thứ tư, tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản cũng là một trong năm tỷ số
cấu thành nên hệ số Z – score mà nghiên cứu quyết định đưa vào mô hình như đã
nói ở phần trên.
Nhóm biến này được kỳ vọng có quan hệ nghịch biến với khả năng nhận ý
kiến chấp nhận từng phần. Nghĩa là những công ty có khả năng thanh toán tốt thì
khả năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ thấp hơn.
2.1.2.2 Phân tích khả năng sinh lời:
Các nghiên cứu trước đó đã chỉ ra rằng một doanh nghiệp có khả năng sinh
lời thấp hơn các doanh nghiệp tương tự thì khả năng doanh nghiệp đó nhận ý kiến
chấp nhận từng phần sẽ cao hơn (Spathis và cộng sự, 2003; Caramanis và Spathis,
2006; Pasiouras và cộng sự, 2006; Gaganis và cộng sự, 2007). Vì tỷ số tài chính thể
hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng có mối quan hệ với ý kiến của kiểm
toán viên nên nghiên cứu này quyết định đưa nhóm tỷ số tài chính phân tích khả
năng sinh lời của doanh nghiệp vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán.
Nghiên cứu này sử dụng tỷ số suất sinh lời của tài sản và tỷ số lợi nhuận giữ
lại trên tổng tài sản trong nhóm tỷ số phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
để đưa vào mô hình. Lý do tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản được đưa vào mô h́nh
của nghiên cứu này là v́ trong nhiều nghiên cứu trước đó, suất sinh lời trên tổng tài
sản là biến được sử dụng nhiều nhất đại diện cho khả năng sinh lời của doanh
nghiệp (Spathis và cộng sự, 2003; Pasiouras và cộng sự, 2006; Gaganis và cộng sự,
2007). Ngoài ra, biến suất sinh lời trên tổng tài sản còn là biến có đóng góp quan
trọng nhất trong mô hình của Spathis và cộng sự năm 2003 với việc sử dụng
phương pháp phân loại UTADIS và nghiên cứu của Pasiouras và cộng sự năm 2006
khi sử dụng cả phương pháp phân loại UTADIS và phương pháp phân loại MHDIS.
Như vậy, tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản là một biến có tương quan cao với ý
kiến kiểm toán.
Ngược lại với tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản được sử dụng trong nhiều
nghiên cứu trước đó, tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản hầu như chưa từng
được đưa vào mô hình nào trước đó để kiểm định mối tương quan với ý kiến kiểm
25
toán. Tuy nhiên, đây là một trong năm tỷ số tài chính cấu thành nên hệ số Z – score
của Atman nên được đưa vào mô hình của nghiên cứu này như đã nói ở phần trên.
Nhóm biến này được kỳ vọng có quan hệ nghịch biến với khả năng nhận ý
kiến chấp nhận từng phần. Nghĩa là những công ty có khả năng sinh lời cao thì khả
năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ thấp hơn.
2.1.2.3 Phân tích khả năng hoạt động:
Việc sử dụng các tỷ số tài chính để phân tích khả năng hoạt động của doanh
nghiệp được khá nhiều mô hình sử dụng như mô hình của Dopouch và cộng sự
(1987), mô hình của Spathis và cộng sự (2003), mô hình của Caramanis và Spathis
(2006). Các tỷ số được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó là doanh thu trên
tổng tài sản, nợ phải thu trên tổng tài sản, nợ phải thu trên doanh thu, hoặc hàng tồn
kho trên tổng tài sản… Tuy nhiên, tỷ số hàng tồn kho trên tổng tài sản trong nghiên
cứu của Dopouch và cộng sự (1987) được xem là không có tương quan với ý kiến
kiểm toán. Tỷ số nợ phải thu trên tổng tài sản (Dopouch và cộng sự, 1987; Spathis
và cộng sự, 2003) và tỷ số nợ phải thu trên doanh thu (Spathis và Carmanis, 2006)
cũng được sử dụng khá nhiều trong các mô hình dự đoán. Tuy nhiên, biến doanh
thu trên tổng tài sản được sử dụng trong mô hình của Spathis và cộng sự (2003) đã
được chứng minh là có đóng góp quan trọng cho việc dự đoán ý kiến kiểm toán. Đó
cũng chính là lý do tỷ số doanh thu thuần trên tổng tài sản được đưa vào mô hình
của nghiên cứu này.
Ngoài ra, việc chọn lựa tỷ số doanh thu trên tổng tài sản còn có nguyên nhân
là do đây là một trong năm tỷ số cấu thành nên hệ số Z – score.
Nhóm biến này được kỳ vọng có quan hệ nghịch biến với khả năng nhận ý
kiến chấp nhận từng phần. Nghĩa là những công ty có khả năng hoạt động tốt thì
khả năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ thấp hơn.
26
2.1.2.4 Phân tích cơ cấu tài chính:
Cơ cấu tài chính hay còn gọi là đòn bẩy tài chính thể hiện chính sách tài trợ
của doanh nghiệp sử dụng chủ yếu vốn vay hay vốn chủ sở hữu để hoạt động. Việc
sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty như một con dao hai lưỡi, nó có khả
năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng nếu sử dụng không tốt nó có thể đẩy
doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Với rủi ro phá sản cao như vậy, khả năng kiểm
toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần sẽ là khá cao. Nghiên cứu của Gaganis
và cộng sự (2007) chỉ ra rằng các công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần thường
có tỷ lệ tự tài trợ cao. Nhận biết được tầm quan trọng của cơ cấu tài chính trong việc
dự đoán ý kiến kiểm toán viên, các nghiên cứu trước đó cũng đã đưa nhóm tỷ số
này vào mô hình nghiên cứu (Dopouch và cộng sự, 1987; Gaganis và cộng sự,
2007; Mutchler, 1985; Mutchler, 1986). Thừa hưởng thành quả từ những nghiên
cứu trước đó, nghiên cứu này quyết định sử dụng cơ cấu tài chính để dự đoán ý kiến
kiểm toán viên.
Trong bốn nghiên cứu kể trên thì ba nghiên cứu đã sử dụng tỷ số nợ phải trả
trên tổng tài sản (Dopouch và cộng sự, 1987; Mutchler, 1985; Mutchler, 1986), chỉ
có nghiên cứu của Gaganis và cộng sự (2007) sử dụng tỷ số vốn cổ phần trên tổng
tài sản. Bên cạnh đó, mô hình của Dopouch và cộng sự (1987) còn cho thấy tỷ số
tổng nợ phải trả trên tổng tài sản là một trong những tỷ số đóng góp quan trọng nhất
cho mô hình dự đoán. Đó chính là lý do nghiên cứu này sử dụng tỷ số tổng nợ phải
trả trên tổng tài sản như một biến độc lập trong mô hình dự đoán.
Bên cạnh tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản, tỷ số tự tài trợ vốn cổ phần trên
tổng tài sản cũng được đưa vào nghiên cứu này. Ngoài lý do tỷ số này được sử dụng
và có đóng góp vào mô hình dự đoán của Gaganis và cộng sự (2007), một lý do
khác là vì đây là một trong năm tỷ số cấu thành nên hệ số Z – score của Atman. Tuy
nhiên, tỷ số của Atman có đưa thêm nhân tố giá thị trường của vốn cổ phần vào
công thức. Vì vốn cổ phần sẽ biến động theo giá cổ phiếu, còn vốn vay thì không
biến động, nên công thức này đo lường tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả tại
thời điểm công ty được kiểm toán. Với tỷ số của Atman, chúng ta thấy kiểm toán
viên sẽ đánh giá về cơ cấu tài chính của công ty sẽ đầy đủ hơn.
27
Nhóm biến này được kỳ vọng có quan hệ nghịch biến với khả năng nhận ý
kiến chấp nhận từng phần. Nghĩa là những công ty sử dụng nợ để tài trợ quá nhiều
cho tài sản thì dẫn đến rủi ro mất thanh toán cao nên khả năng nhận ý kiến chấp
nhận từng phần sẽ cao hơn. Như vậy, để dễ dàng đánh giá mối tương quan giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc và các biến độc lập trong cùng nhóm có quan hệ
cùng chiều, tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được đổi lại thành tổng tài sản trên tổng
nợ.
2.1.2.5 Phân tích sự phát triển về quy mô công ty:
Các biến độc lập đo lường sự phát triển về quy mô của công ty được sử dụng
trong mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán của Pasiouras và cộng sự (2006) và
Gaganis và cộng sự (2007). Mô hình của Gaganis và cộng sự (2007) sử dụng tỷ số
sự thay đổi tài sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước. Nghiên cứu này cho rằng
công ty với tỷ lệ phát triển thấp hơn những công ty tương tự thì khả năng nhận ý
kiến chấp nhận từng phần sẽ cao hơn. Còn mô hình của Pasiouras và cộng sự (2006)
sử dụng sự thay đổi giá trị tổng tài sản mỗi năm làm biến độc lập. Kết quả mô hình
cũng chỉ ra rằng, với phương pháp phân loại UTADIS, biến sự thay đổi giá trị tổng
tài sản mỗi năm là một trong những biến quan trọng nhất đóng góp vào mô hình dự
đoán.
Như vậy, cả hai nghiên cứu trên đều đưa đến kết luận rằng sự phát triển về
quy mô của doanh nghiệp có tác động đến ý kiến của kiểm toán viên. Đó cũng
chính là lý do mô hình này sử dụng tỷ số phân tích sự phát triển về quy mô của
doanh nghiệp để dự đoán ý kiến kiểm toán viên. Vì mô hình trong nghiên cứu này
chỉ sử dụng yếu tố đầu vào là tỷ số tài chính nên biến độc lập của Pasiouras và cộng
sự (2006) không phù hợp. Do đó, tỷ số được chọn lựa là sự thay đổi tài sản hằng
năm trên tổng tài sản năm trước.
Nhóm biến này được kỳ vọng có quan hệ nghịch biến với khả năng nhận ý
kiến chấp nhận từng phần. Nghĩa là những công ty phát triển tốt hơn thì khả năng
nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ thấp hơn.
28
Tóm lại, mô hình gồm có các biến sau:
Biến phụ thuộc là ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính. Biến phụ thuộc này là
biến định tính có hai biểu hiện: ý kiến chấp nhận toàn phần được mã hóa là 0 và ý
kiến chấp nhận từng phần được mã hóa là 1.
Biến độc lập: tám biến độc lập là các tỷ số tài chính (biến định lượng) được
phân thành 5 nhóm như sau:
Bảng 2.1: Các biến độc lập được sử dụng trong nghiên cứu
Nhóm biến Biến độc lập
Tài sản ngắn hạn = Tỷ số thanh toán hiện hành (TH) Nợ phải trả ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = Phân tích khả năng thanh toán Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản (T1) Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Suất sinh lời trên tổng tài sản (T3) Tổng tài sản
Lợi nhuận giữ lại = Phân tích khả năng sinh lời Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (T2) Tổng tài sản
Doanh thu = Phân tích khả năng hoạt động Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản (T5) Tổng tài sản
Tổng tài sản = Tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ (DB) Tổng nợ phải trả Phân tích
Giá thị thị trường vốn cổ phần = cơ cấu tài chính Tỷ số vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả (T4) Giá trị sổ sách tổng nợ phải trả
Tài sản năm nay – Tài sản năm trước = Tổng tài sản Phân tích sự phát triển về quy mô Sự thay đổi tài sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước (PT)
Để tính toán các tỷ số trên, các chỉ tiêu được lấy từ báo cáo tài chính. Các chỉ
tiêu lấy từ số liệu có sẵn trên bảng cân đối kế toán gồm có: Tài sản ngắn hạn, Nợ
phải trả ngắn hạn, Tổng Tài sản, Tài sản năm trước, Tổng nợ phải trả. Riêng chỉ tiêu
lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận còn lại tích lũy được sau khi chia cổ tức cho cổ
đông và được tính bằng cách lấy số dư của lợi nhuận chưa phân phối cộng với số dư
29
quỹ đầu tư phát triển, số dư quỹ dự phòng tài chính, số dư quỹ khác thuộc vốn chủ
sở hữu trên bảng cân đối kế toán. Lý do là các khoản này về bản chất cũng là lợi
nhuận giữ lại không chia cho các cổ đông.
Các chỉ tiêu có sẵn trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có:
Doanh thu. Riêng chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế và lãi vay được tính bằng cách lấy
tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cộng với lãi vay được thể hiện trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ tiêu Giá trị thị trường của vốn cổ phần được tính bằng cách lấy số lượng
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành nhân với giá thị trường của cổ phiếu tại ngày
cuối năm tài chính được kiểm toán hoặc ngày giao dịch gần nhất. Số lượng cổ phiếu
đang lưu hành được lấy từ thuyết minh báo cáo tài chính, còn giá thị trường của cổ
Field Code Changed
phiếu được lấy từ trang điện tử http://cafef.vn.
2.1.3 Chọn mẫu công ty nghiên cứu
Như đã nêu trong lời mở đầu, nghiên cứu này chủ yếu tìm hiểu mối quan hệ
giữa ý kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính của công ty niêm yết giai đoạn 2006 –
2010 để đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán. Chính vì vậy, mẫu trong nghiên
cứu này bao gồm các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Ngoài việc đáp ứng mục tiêu của đề tài, việc chọn các công ty niêm yết còn có
thuận lợi cho nghiên cứu là do thông tin, số liệu tài chính của các công ty niêm yết
thường có sẵn trên trang web chứng khoán hoặc tại website công ty.
Theo dữ liệu trang điện tử http://cafef.vn vào ngày 6/5/2012, tổng số công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm có 969 công ty. Trong đó, 65
công ty thuộc loại hình công ty tài chính như công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán, ngân hàng và quỹ đầu tư bị loại ra khỏi mẫu nghiên cứu vì các đặc điểm của
loại hình này khác rất nhiều so với các công ty niêm yết phi tài chính khác. Trong
số các công ty còn lại, 69 công ty bị loại trừ do không cung cấp bất kỳ báo cáo tài
chính đã kiểm toán trong giai đoạn 2006 – 2010. Nghiên cứu tiếp tục chọn lọc các
công ty có ý kiến kiểm toán là chấp nhận từng phần năm đầu tiên trong giai đoạn 5
năm. Sự chọn lọc này nhằm giảm bớt ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính mà
30
đề tài này không nghiên cứu tác động đến ý kiến kiểm toán. Các yếu tố phi tài chính
cụ thể là ý kiến kiểm toán năm trước được nghiên cứu của Mutchler năm 1985 chứng minh có tác động đến ý kiến của kiểm toán viên 1. Các công ty thỏa mãn điều
kiện này gồm có 114 công ty tương ứng là 228 ý kiến kiểm toán gồm 118 ý kiến
chấp nhận toàn phần của năm trước và 118 ý kiến chấp nhận từng phần vào năm
sau.
Tuy nhiên, đây chưa phải là mẫu của nghiên cứu, vì trong 236 ý kiến kiểm
toán này, chỉ có 201 ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính được chọn. Vì tại thời điểm
được kiểm toán, một số công ty chưa được niêm yết nên bị loại ra. Trong 201 ý kiến
kiểm toán có 76 ý kiến chấp nhận toàn phần và 125 ý kiến chấp nhận từng phần.
Nghiên cứu chọn mẫu ngẫu nhiên trong hai nhóm ý kiến này theo tỷ lệ 50% tổng
thể. Như vậy, mẫu cuối cùng của nghiên cứu gồm có 100 ý kiến kiểm toán gồm 38
ý kiến chấp nhận toàn phần và 62 ý kiến chấp nhận từng phần.
Xem mẫu của các nghiên cứu trước đó, ta thấy hầu hết các mô hình đều sử
dụng số lượng mẫu khá lớn (trên 100 công ty). So sánh về mặt số lượng, ta thấy số
lượng mẫu quan sát của nghiên cứu này nhỏ hơn hầu hết các nghiên cứu trước đó.
Nguyên nhân là do yêu cầu khá khắt khe của mô hình đòi hỏi mẫu quan sát phải là
công ty niêm yết nhận ý kiến chấp nhận từng phần lần đầu tiên trong giai đoạn 2006
– 2010 sau khi đã loại trừ tất cả công ty tài chính. Điều đó dẫn đến chỉ có 201 công
ty thỏa mãn yêu cầu. Tuy nhiên, một lý do khác nữa là do thời gian làm đề tài có
hạn nên công ty đã tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên theo tỷ lệ 50% các công ty thỏa
mãn yêu cầu. Con số 100 tuy không lớn như các nghiên cứu trước đó nhưng cũng
bằng với mẫu trong nghiên cứu của Spathis và cộng sự (2003) và đây cũng được
1 Khả năng công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục sẽ cao
nếu như năm trước công ty đã nhận ý kiến tương tự.
xem là mẫu đủ lớn để tiến hành phân tích thống kê.
31
Phương pháp phân tích biệt số đòi hỏi chia mẫu quan sát làm hai phần. Phần
thứ nhất dùng để ước lượng hàm phân biệt nên gọi là mẫu ước lượng (estimation
sample). Phần còn lại được gọi là mẫu kiểm tra (holdout sample) dùng để kiểm tra
tính đúng đắn của hàm phân biệt. Vì cỡ mẫu quan sát đủ lớn nên được chia làm hai
phần bằng nhau. Trong đó, mỗi mẫu gồm có 50 công ty với 19 công ty nhận ý kiến
chấp nhận toàn phần và 31 công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần. Như vậy, tỷ lệ
công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần trong mẫu ước lượng và mẫu kiểm tra là
như nhau.
2.2 CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU
2.2.1 Kiểm tra mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Trước khi đưa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán, các biến độc lập được
kiểm định mối tương quan với biến phụ thuộc bằng phương pháp phi tham số
Kruskal Wallis. Phương pháp này được các nghiên cứu trước đó sử dụng vì không
có giả định khắt khe về phân phối chuẩn của mẫu như những phương pháp kiểm
định tham số khác (Spathis và cộng sự, 2003; Pasiouras và cộng sự, 2006). Như đã
nêu trong phần chọn lựa phương pháp nghiên cứu, các tỷ số tài chính được xem là
không có phân phối chuẩn nên không thể áp dụng phương pháp kiểm định trị trung
bình của hai mẫu độc lập (Independent samples T – test) mà sẽ sử dụng phương
pháp phi tham số Kruskal Wallis. Phương pháp Kruskal Wallis được sử dụng để
xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của các tỷ số của hai nhóm ý kiến kiểm toán.
Theo phương pháp này, tất cả các quan sát của hai nhóm ý kiến kiểm toán được gộp
lại với nhau để xếp hạng từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất theo từng tỷ số tài
chính. Sau đó hạng của các quan sát trong từng nhóm được cộng lại và đại lượng
thống kê Kruskal Wallis H được tính từ tổng các hạng này. Đại lượng H này xấp xỉ
một phân phối Chi bình phương với giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về các tỷ
số tài chính của hai nhóm ý kiến kiểm toán.
Kiểm định phi tham số do không đòi hỏi giả định nghiêm ngặt như kiểm định
tham số nên kết quả cũng không đáng tin cậy bằng kiểm định tham số. Bên cạnh đó,
kiểm định sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập chỉ cho chúng ta
32
biết được mức độ tương quan giữa các nhóm có sự khác biệt hay không chứ không
cho chúng ta biết mối quan hệ nhân quả giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc
và giữa các biến độc lập với nhau. Do đó, trước khi đưa ra mô hình dự đoán ý kiến
kiểm toán viên, cần thực hiện phân tích biệt số đối với tám biến độc lập được chọn
ban đầu trước tiên để củng cố kết quả về mối tương quan giữa các biến độc lập và
biến phụ thuộc.
2.2.2 Phân tích biệt số với các biến độc lập ban đầu
Mô hình phân tích biệt số có dạng tuyến tính như sau:
D = b0 + b1TH + b2PT + b3DB +b4T1 + b5T2 + b6T3 + b7T4 + b8T5
Trong đó
: Hằng số
: Biệt số D
b0
: Hệ số hay trọng số phân biệt của biến độc lập thứ i bi
TH : Biến độc lập thứ 1 Tỷ số thanh toán hiện hành
PT : Biến độc lập thứ 2 Sự phát triển về quy mô của công ty
DB : Biến độc lập thứ 3 Tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ
T1 : Biến độc lập thứ 4 Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản
T2 : Biến độc lập thứ 5 Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản
T3 : Biến độc lập thứ 6 Tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản
T4 : Biến độc lập thứ 7 Tỷ số vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả
T5 : Biến độc lập thứ 8 Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản
Các hệ số hay trọng số bi được tính toán sao cho các nhóm có các giá trị của
hàm phân biệt khác nhau càng nhiều càng tốt. Điều này xảy ra khi tỉ lệ của tổng các
độ lệch bình phương của biệt số giữa các nhóm ý kiến kiểm toán so với tổng độ lệch
bình phương của biệt số trong nội bộ các nhóm đạt cực đại.
33
Mục tiêu của mô hình sử dụng phương pháp phân tích biệt số không chỉ xây
dựng hàm tuyến tính kết hợp các tỷ số tài chính sao cho phân biệt rõ nhất hai biểu
hiện của ý kiến kiểm toán mà còn nghiên cứu xem có tồn tại sự khác biệt có ý nghĩa
giữa các nhóm ý kiến kiểm toán xét theo các tỷ số tài chính. Ngoài ra, mô hình còn
xác định những tỷ số nào là nguyên nhân lớn nhất gây ra những sự khác biệt giữa
các nhóm ý kiến kiểm toán, phân loại các quan sát vào trong một nhóm ý kiến kiểm
toán dựa vào các giá trị của các biến độc lập; đồng thời mô hình còn đánh giá tính
chính xác của việc phân loại, cho biết khả năng đoán đúng của mô hình là bao nhiêu
phần trăm.
Ngoài giả định về phân phối chuẩn đa biến và các mẫu phải có ma trận hiệp
phương sai giống nhau, phương pháp phân tích biệt số còn đòi hỏi hiện tượng cộng
tuyến (multicollinearity) giữa các biến độc lập phải thấp. Có thể xem xét giả định
này trong bảng ma trận tương quan nội bộ nhóm chung (Pooled within - groups
correlation matrix). Tuy nhiên, để đảm bảo giả định này, sau khi phân tích biệt số
với 8 biến ban đầu và chọn ra những biến có tương quan mạnh với ý kiến kiểm
toán; nghiên cứu tiếp tục thực hiện kiểm định tương quan giữa các biến độc lập này
để loại bỏ những biến độc lập nào có tương quan với nhau.
2.2.3 Ứng dụng phân tích biệt số phân tích để đưa ra mô hình dự đoán
Sau khi loại bỏ những biến không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán
một cách có ý nghĩa thống kê, những biến còn lại sẽ là những biến xứng đáng được
chọn vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán hoàn chỉnh của nghiên cứu này. Mô hìn
vẫn sử dụng phương trình của mô hình phân tích biệt số có dạng tuyến tính như đã
nêu trên nhưng số biến độc lập lúc này sẽ nhỏ hơn 8 vì một số biến đã bị loại ở
bước nghiên cứu trên.
2.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.3.1 Kiểm tra mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Kiểm định Kruskal Wallis cung cấp thông tin sự khác biệt về giá trị trung
bình của các tỷ số tài chính theo từng nhóm ý kiến kiểm toán. Theo bảng xếp hạng
các tỷ số tài chính theo từng nhóm ý kiến kiểm toán (Bảng 2.2), chúng ta thấy rằng
hạng trung bình của tất cả các tỷ số tài chính của nhóm ý kiến chấp nhận toàn phần
đều cao hơn hạng trung bình của nhóm ý kiến chấp nhận từng phần.
34
Bảng 2.2: Bảng xếp hạng các tỷ số tài chính
Ý kiến kiểm toán Số lượng Hạng trung bình
TH Chấp nhận toàn phần 38 60,89
Chấp nhận từng phần 44,13
Tổng cộng
PT Chấp nhận toàn phần 62 100 38 64,34
Chấp nhận từng phần 42,02
Tổng cộng
DB Chấp nhận toàn phần 62 100 38 61,21
Chấp nhận từng phần 43,94
Tổng cộng
T1 Chấp nhận toàn phần 62 100 38 62,55
Chấp nhận từng phần 43,11
Tổng cộng
T2 Chấp nhận toàn phần 62 100 38 58,37
Chấp nhận từng phần 45,68
Tổng cộng
T3 Chấp nhận toàn phần 62 100 38 64,37
Chấp nhận từng phần 42,00
Tổng cộng
T4 Chấp nhận toàn phần 62 100 38 67,55
Chấp nhận từng phần 40,05
Tổng cộng
T5 Chấp nhận toàn phần 62 100 38 59,55
Chấp nhận từng phần 44,95
62 100 Tổng cộng
Với mức ý nghĩa quan sát (Asymp. Sig.) của tất cả các biến độc lập đều nhỏ
hơn 0,05 (Bảng 2.3), chúng ta có quyền kết luận giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều đó có
nghĩa có sự khác biệt về tỷ số tài chính của hai nhóm ý kiến kiểm toán; cụ thể là
tám tỷ số tài chính đại diện cho năm nhóm biến độc lập thể hiện khả năng thanh
toán, khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, sự phát triển về quy mô doanh nghiệp
và cơ cấu tài chính của các công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần có giá trị trung
bình cao hơn giá trị trung bình của các tỷ số tài chính thuộc các công ty nhận ý kiến
35
chấp nhận từng phần. Như vậy, những công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần
thường có khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng hoạt động tốt hơn, phát
triển mạnh hơn và ít sử dung nợ để tài trợ cho tài sản hơn những công ty nhận ý
kiến chấp nhận từng phần.
Bảng 2.3: Kết quả kiểm định Kruskal Wallis
Chi-Square df Asymp. Sig.
TH 7,868 1 0,005
PT 13,953 1 0,000
DB 8,354 1 0,004
T1 10,578 1 0,001
T2 4,508 1 0,034
T3 14,006 1 0,000
T4 21,176 1 0,000
T5 5,968 1 0,015
2.3.2 Phân tích biệt số với các biến độc lập ban đầu
2.3.2.1 Ước lượng hệ số hàm phân biệt
Căn cứ vào giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các tỷ số tài chính giữa
hai nhóm ý kiến kiểm toán trong bảng thống kê theo nhóm ý kiến kiểm toán (Bảng
2.4), ta thấy hai nhóm có sự cách biệt nhau khá rõ rệt về biến vốn cổ phần trên nợ
phải trả (T4) và biến lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (T2), kế đến là biến sự phát
triển về quy mô tài sản của doanh nghiệp (PT) và biến vốn lưu chuyển trên tổng tài
sản (T1). Các tỷ số khác có chênh lệch giữa hai nhóm nhưng không rõ rệt như bốn
biến nêu trên.
36
Bảng 2.4: Bảng thống kê theo nhóm ý kiến kiểm toán
Ý kiến kiểm toán Mean Std. Deviation
Chấp nhận toàn phần TH 356,4601 364,76241
PT 34,4868 46,37715
DB 410,9458 335,65995
T1 32,1333 14,76967
T2 12,2864 14,63989
T3 10,8002 11,94121
T4 17,7540 75,90480
T5 135,1157 109,62176
Chấp nhận từng phần TH 203,5786 179,82731
PT 12,7711 25,77380
DB 270,9274 294,14178
T1 13,6796 24,14961
T2 2,6085 19,76286
T3 5,2563 5,92109
T4 ,1284 0,13276
T5 70,5546 45,45095
Tổng cộng TH 261,6736 272,56888
PT 21,0231 36,19642
DB 324,1344 314,75766
T1 20,6920 22,78302
T2 6,2861 18,44924
T3 7,3630 9,01303
T4 6,8262 46,81003
T5 95,0878 81,73864
Xem tiếp bảng 2.5 – bảng kiểm tra sự bằng nhau giá trị trung bình từng
nhóm, mức ý nghĩa của tỷ số F đơn biến cho thấy khi các biến độc lập được xem xét
một cách riêng biệt thì biến tỷ số thanh toán hiện hành (TH), biến tổng tài sản trên
tổng nợ (DB), biến lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (T2) và biến vốn cổ phần trên
nợ phải trả (T4) bị loại ra vì không có khả năng phân biệt các công ty nhận ý kiến
chấp nhận toàn phần và ý kiến chấp nhận từng phần một cách có ý nghĩa thống kê.
37
Như vậy, chỉ có bốn biến có khả năng phân biệt một cách có ý nghĩa là tỷ số thể
hiện sự phát triển về quy mô tài sản của doanh nghiệp (PT), tỷ số vốn lưu chuyển
trên tổng tài sản (T1), tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản (T3), và tỷ số doanh thu
trên tổng tài sản (T5).
Bảng 2.5: Bảng kiểm tra sự bằng nhau của giá trị trung bình từng nhóm
Sig.
TH PT DB T1 T2 T3 T4 T5 Wilks' Lambda 0,924 0,913 0,952 0,842 0,934 0,909 0,966 0,850 F 3,927 4,547 2,398 8,988 3,400 4,803 1,694 8,469 0,053 0,038 0,128 0,004 0,071 0,033 0,199 0,005
Xem bảng 2.6 - Ma trận tương quan trong nội bộ nhóm chung, dù không
vượt qua ngưỡng 0.8, nhưng tương quan giữa các biến DB, T1 với biến TH là
những con số tương đối lớn (lần lượt là 0,643 và 0,5) cũng là điều đáng quan tâm.
Bên cạnh đó, biến T2 cũng có tương quan với biến T3 với hệ số tương quan là
0,688. Tuy nhiên, các biến kể trên lại là những biến sẽ bị loại ra khỏi mô hình do
không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán một cách có ý nghĩa như đã trình bày
ở đoạn trên. Như vậy, ngoại trừ các biến nêu trên thì tương quan giữa các biến còn
lại khá thấp, thỏa mãn được giả định thứ ba của phương pháp phân tích biệt số.
Bảng 2.6: Ma trận tương quan nội bộ nhóm chung
TH
PT
LE
T1
T2
T3
T4
T5
1
-0,286
0,643
0,500
0,088
-0,040
-0,041
-0,375
TH
-0,286
1
-0,250
-0,192
0,296
0,234
-0,188
-0,135
PT
0,643
-0,250
1
0,384
0,162
-0,003
0,052
-0,320
LE
0,500
-0,192
0,384
1
0,378
0,092
-0,032
-0,106
T1
0,088
0,296
0,162
0,378
1
0,688
-0,112
-0,086
T2
-0,040
0,234
-0,003
0,092
0,688
1
-0,264
0,158
T3
-0,041
-0,188
0,052
-0,032
-0,112
-0,264
1
-0,178
T4
-0,375
-0,135
-0,320
-0,106
-0,086
0,158
-0,178
1
T5
38
Tiếp tục xem bảng 2.7 thể hiện tỷ số giữa tổng các độ lệch bình phương giữa
các nhóm và tổng các độ lệch bình phương trong nội bộ nhóm (Eigenvalues), ta
thấy giá trị này là 1,169 và nó chiếm đến 100% phương sai giải thích được nguyên
nhân. Hệ số tương quan canonical (Canonical Correlation) tương ứng là 0,734. Bình phương hệ số này (0,7342 = 0,5387), ta thấy 53,87% của phương sai biến ý kiến
kiểm toán được giải thích bởi mô hình này. Bước tiếp theo, chúng ta xác định mức ý
nghĩa của kết quả mô hình.
Bảng 2.7: Tỷ số giữa tổng các độ lệch bình phương giữa các nhóm và tổng các độ lệch bình phương trong nội bộ nhóm
Eigenvalue % of Variance Cumulative % Canonical Correlation 0,734 1,169 100 100 Hàm 1
2.3.2.2 Xác định mức ý nghĩa
Trước khi đi vào giải thích kết quả các hệ số của hàm phân biệt và hệ số
khác, chúng ta cần phải xem xét mô hình sử dụng phương pháp này có ý nghĩa về
mặt thống kê hay không. Vì nếu hàm phân biệt được ước lượng không có ý nghĩa về
mặt thống kê thì vi phạm giả thuyết H0. Với giả thuyết H0 trong phân tích biệt số là
các giá trị trung bình của hàm phân biệt trong hai nhóm ý kiến là bằng nhau. Để
kiểm định ý nghĩa về mặt thống kê của mô hình, phần mềm SPSS dựa trên tiêu
chuẩn Wilks’ Lambda. Mức ý nghĩa này được ước lượng dựa trên phép biến đổi
sang đại lượng Chi – square của đại lượng Lambda này. Căn cứ vào bảng 2.8, đại
lượng Wilks’ Lambda của mô hình là 0,461, chuyển thành đại lượng Chi – square là
34,068. Và mức ý nghĩa quan sát là 0,000 rất nhỏ so với 0,05. Như vậy, ta có đủ cơ
sở để bác bỏ giả thuyết H0 nêu trên và kết luận rằng sự phân biệt có ý nghĩa thống
kê và tiến hành giải thích kết quả của mô hình.
Bảng 2.8: Hệ số Wilks’ Lambda
df
Test of Function(s) 1 Wilks' Lambda Chi-square 34,068 0,461 Sig. 0,000 8
39
2.3.2.3 Giải thích kết quả
Việc đầu tiên của phần này là thực hiện mục tiêu đầu tiên của phương pháp
phân tích biệt số là xây dựng hàm tuyến tính kết hợp các tỷ số tài chính sao cho
phân biệt rõ nhất các biểu hiện của ý kiến kiểm toán. Để xây dựng hàm phân biệt,
chúng ta sử dụng các hệ số trong bảng 2.9 – Bảng hệ số hàm phân biệt chưa chuẩn hóa.
Bảng 2.9: Hệ số hàm phân biệt chưa chuẩn hóa
Hàm 1
TH PT DB T1 T2 T3 T4 T5 (Constant) 0,002 0,023 0,001 0,019 -0,017 0,036 0,012 0,011 -2,871
Vậy phương trình hàm phân tích được viết lại như sau (các hệ số trong
phương trình đã được làm tròn):
D = -2.871 – 0.002TH + 0.023PT + 0.001LE + 0.019T1 – 0.017T2 + 0.036T3
Phương trình này được dùng đối với các giá trị thô của các biến độc lập trong
+ 0.012T4 + 0.011T5
mẫu kiểm tra để phân biệt các công ty sẽ thuộc nhóm ý kiến kiểm toán chấp nhận
toàn phần hay chấp nhận từng phần. Để biết một công ty sẽ thuộc nhóm ý kiến kiểm
toán nào, chúng ta dựa vào điểm phân biệt (cutting point). Nếu quan sát có biệt số D
lớn hơn giá trị của điểm phân biệt thì sẽ được xếp vào nhóm có centroid lớn và
ngược lại. Trong đó, centroid được tính bằng trung bình của các giá trị biệt số trong
mỗi nhóm. Như vậy, trong mô hình có hai nhóm ý kiến kiểm toán tức là có hai
centroid ZC và ZQ.
40
Theo bảng 2.10 thể hiện centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán, chúng ta
thấy centroid của nhóm ý kiến chấp nhận toàn phần là centroid lớn có giá trị 1,353
và centroid của nhóm ý kiến chấp nhận từng phần là centroid nhỏ có giá trị -0,829.
Bảng 2.10: Centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán
Ý kiến kiểm toán
Chấp nhận toàn phần Chấp nhận từng phần Hàm 1 1,353 -0,829
Như vậy, theo bảng 2.11 – bảng kết quả phân loại, trong mẫu phân tích có 50
công ty; trong đó, thực tế có 19 công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần và 31
công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần. Tuy nhiên, theo mô hình phân loại, đối
với 19 công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần, mô hình chỉ phân loại đúng 14
công ty, 5 trường hợp phân loại bị sai; còn đối với 31 công ty nhận ý kiến chấp nhận
từng phần, mô hình phân loại đúng 30 công ty, 1 trường hợp bị phân loại sai. Theo
đó, tổng số phân loại đúng là (14+30)/ 50 = 88%. Vậy xác suất đoán đúng của mô
hình đối với mẫu phân tích là 88%. Xác suất này là khá cao, tuy nhiên, để đảm bảo
khả năng dự đoán của mô hình, phương pháp phân tích biệt số còn được áp dụng
tương tự với mẫu kiểm tra và kết quả đoán đúng là 13 trong 19 công ty nhận ý kiến
chấp nhận toàn phần và 22 trong 31 công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần, tỷ lệ
đoán đúng là (13 + 22)/ 50 = 70%. Vậy, khả năng đoán đúng của mô hình tương đối
cao với xác suất đúng với mẫu phân tích là 88% và với mẫu kiểm tra có giảm một
chút, chỉ còn 70%.
41
Bảng 2.11: Bảng kết quả phân loại
Phân loại ý kiến kiểm toán theo mô hình
Tổng cộng Ý kiến kiểm toán Chấp nhận toàn phần Chấp nhận từng phần
14 5 19
1 30 31 Số Chấp nhận toàn phần lượng Chấp nhận từng phần Mẫu phân tích 73,7 26,3 100 % Chấp nhận toàn phần
3,2 96,8 100 Chấp nhận từng phần
13 6 19
9 22 31 Số Chấp nhận toàn phần lượng Chấp nhận từng phần Mẫu kiểm tra 68,4 31,6 100 % Chấp nhận toàn phần
29,0 71,0 100 Chấp nhận từng phần
88% mẫu phân tích được phân loại đúng
70% mẫu phân tích được phân loại đúng
Phương pháp phân tích biệt số còn cho chúng ta thấy trong các biến có khả
năng phân biệt ý kiến kiểm toán, biến nào có tầm quan trọng nhất. Để xem xét vấn
đề này, chúng ta xem bảng 2.12 – bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt. Các hệ
số trong bảng này được xây dựng với việc chuẩn hóa các biến có giá trị trung bình
là 0 và phương sai là 1. Ngoại trừ 4 biến bị loại vì khả năng phân biệt các nhóm ý
kiến kiểm toán không có ý nghĩa thống kê như đã trình bày ở trên, trong 4 biến còn
lại, biến có hệ số chuẩn hóa lớn nhất là T5 và PT với giá trị lần lượt là 0,823 và
0,794, kế đến là biến T1 với giá trị hệ số chuẩn hóa là 0,401.
42
Bảng 2.12: Bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt
Hàm 1 TH 0,539
PT
DB T1 0,794 0,190 0,401
T2
T3 T4 -0,305 0,316 0,544
T5 0,823
Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể sử dụng bảng 2.13 thể hiện hệ số tương
quan kết cấu để xem xét mối tương quan giữa mỗi biến độc lập của mô hình với
hàm phân biệt. Theo bảng 2.13, biến có mối tương quan lớn nhất với hàm phân biệt
là T1, T5 và PT. Tóm lại, biến T5, PT và T1 là những biến dự đoán có khả năng
phân biệt ý kiến kiểm toán cao nhất. Ngoại trừ các biến đã loại bỏ, dấu các hệ số
của các biến độc lập trong các bảng trên đều dương thể hiện mối quan hệ ngược
chiều giữa các biến độc lập và xác suất nhận ý kiến chấp nhận từng phần. Điều đó
có nghĩa là công ty phát triển càng mạnh về quy mô, khả năng thanh toán càng đảm
bảo, khả năng sinh lời càng cao, khả năng hoạt động càng tốt thì sẽ xác suất nhận ý
kiến chấp nhận từng phần sẽ thấp.
Bảng 2.13: Hệ số tương quan kết cấu
Hàm 1
T1 T5 T3 PT TH T2 DB T4 0,400 0,389 0,293 0,285 0,265 0,246 0,207 0,174
43
Theo kết quả của bước phân tích trên, chúng ta thấy mô hình có khả năng
phân biệt các dạng ý kiến kiểm toán dựa vào 4 tỷ số tài chính là tỷ số doanh thu trên
tổng tài sản (T5), tỷ số thể hiện sự phát triển về quy mô tài sản của doanh nghiệp
(PT), tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản (T1) và tỷ số suất sinh lời trên tổng tài
sản (T3). Trong đó biến T5, PT và T1 là những biến có đóng góp quan trọng nhất.
Để hoàn chỉnh mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán, chúng ta tiến hành kiểm định lại
khả năng phân biệt của mô hình với 4 tỷ số tài chính nêu trên.
2.3.3 Ứng dụng phân tích biệt số với các biến được chọn lọc
Như vậy, căn cứ vào 4 biến độc lập được chọn lọc từ bước trên, chúng ta tiến
hành sử dụng phương pháp phân tích biệt số để đưa ra mô hình hoàn chỉnh dự đoán
ý kiến kiểm toán viên dựa vào các tỷ số tài chính. Các biến được chọn lọc là tỷ số
thể hiện sự phát triển về quy mô tài sản của doanh nghiệp (PT), tỷ số vốn lưu
chuyển trên tổng tài sản (T1), tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản (T3), và tỷ số
doanh thu trên tổng tài sản (T5).
Mẫu quan sát vẫn là 100 công ty được chia ra làm hai phần bằng nhau cho
mẫu phân tích và mẫu kiểm tra. Trong đó, mỗi mẫu bao gồm 19 công ty nhận ý kiến
chấp nhận toàn phần và 31 công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần.
Căn cứ vào bảng 2.14, đại lượng Wilks’ Lambda của mô hình là 0.610,
chuyển thành đại lượng Chi – square là 22.775. Mức ý nghĩa quan sát là 0.000 rất
nhỏ so với 0.05. Như vậy, ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 về sự bằng nhau
giữa các giá trị trung bình của hàm phân biệt trong hai nhóm ý kiến. Dựa vào đó, ta
kết luận rằng sự phân biệt có ý nghĩa thống kê và tiến hành giải thích kết quả của
mô hình.
Bảng 2.14: Hệ số Wilks’ Lambda
Test of Function(s) Wilks' Lambda Chi-square Df Sig.
1 0,610 22,775 4 0,000
44
Căn cứ vào các hệ số phân biệt chưa chuẩn hóa trong bảng 2.15, ta xây dựng
hàm phân biệt tuyến tính như sau:
D = -1.966 + 0.017PT + 0.034T1 + 0.010T3 + 0.009T5
Theo bảng 2.15 và phương trình trên, chúng ta nhận thấy dấu của các biến
độc lập đều dương chứng tỏ công ty phát triển càng mạnh về quy mô, khả năng
thanh toán càng đảm bảo, khả năng sinh lời càng cao, khả năng hoạt động càng tốt
thì sẽ xác suất nhận ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ cao.
Bảng 2.15: Hệ số hàm phân biệt chưa chuẩn hóa
Hàm
1
PT 0,017
T1 0,034
T3 0,010
T5 0,009
-1,966 (Constant)
Như vậy, việc áp dụng mô hình này sẽ giảm bớt khối lượng thông tin cần
thiết để xác định khả năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần của công ty. Chỉ cần 4
tỷ số tài chính thể hiện sự phát triển về quy mô (PT), khả năng thanh toán (T1), khả
năng sinh lời (T3) và khả năng hoạt động (T5) của công ty, chúng ta có thể dự đoán
công ty đó sẽ nhận được ý kiến kiểm toán dạng nào. Phương trình này được dùng để
tính ra biệt số của mỗi quan sát rồi sau đó phân loại quan sát đó vào nhóm ý kiến
kiểm toán thích hợp dựa vào điểm phân biệt (cutting point) được tính dựa vào
centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán (bảng 2.16).
Bảng 2.16: Centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán
Hàm Ý kiến kiểm toán 1
Chấp nhận toàn phần 1,002
Chấp nhận từng phần -0,614
45
Theo bảng 2.17 – bảng kết quả phân loại, trong mẫu phân tích có 50 ý kiến
kiểm toán, trong đó, thực tế có 19 công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần và 31
công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần. Tuy nhiên, theo mô hình phân loại, đối
với 19 công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần, mô hình chỉ phân loại đúng 12
công ty, 7 trường hợp phân loại bị sai; còn đối với 31 công ty nhận ý kiến chấp nhận
từng phần, mô hình phân loại đúng 30 công ty, 1 trường hợp bị phân loại sai. Theo
đó, tổng số phân loại đúng là (12+30)/ 50 = 84%. Vậy xác suất đoán đúng của mô
hình đối với mẫu phân tích là 84%. Áp dụng với mẫu kiểm tra, kết quả đoán đúng là
16 trong 19 công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần và 25 trong 31 công ty nhận ý
kiến chấp nhận từng phần, tỷ lệ đoán đúng là (16 + 25)/ 50 = 82%. Vậy, khả năng
đoán đúng của mô hình tương đối cao với xác suất đúng với mẫu phân tích là 84%
và với mẫu kiểm tra là 82%. So sánh kết quả này với mô hình đầu tiên, ta thấy khả
năng phân biệt của mô hình này tăng lên đáng kể đối với mẫu kiểm tra. Do mẫu
phân tích là mẫu được dùng để ước lượng các hệ số nên khả năng đoán đúng đối với
mẫu phân tích thường cao, nhưng để xem xét tính đúng đắn của mô hình, ta nên sử
dụng khả năng đoán đúng của mẫu kiểm tra. Điều đó chứng tỏ mô hình sau có tính
đúng đắn cao hơn mô hình đầu khá nhiều.
Bảng 2.17: Bảng kết quả phân loại
Phân loại ý kiến kiểm toán theo mô hình
Tổng cộng Ý kiến kiểm toán Chấp nhận toàn phần Chấp nhận từng phần
12 7 19
1 30 31 Mẫu phân tích 63,2 36,8 100 Số Chấp nhận toàn phần lượng Chấp nhận từng phần % Chấp nhận toàn phần
3,2 96,8 100 Chấp nhận từng phần
16 3 19
6 25 31 Mẫu kiểm tra 84,2 15,8 100 Số Chấp nhận toàn phần lượng Chấp nhận từng phần % Chấp nhận toàn phần
19,4 80,6 100 Chấp nhận từng phần
84% mẫu phân tích được phân loại đúng
82% mẫu kiểm tra được phân loại đúng
46
Để xem xét tầm quan trọng của các biến độc lập đối với mô hình, chúng ta
xem bảng 2.18 – bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt. Ta thấy trong 4 biến độc
lập, biến có hệ số chuẩn hóa lớn nhất là T1 và T5 với giá trị lần lượt là 0,718 và 0,668.
Bảng 2.18: Bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt
Hàm
1
PT 0,593
T1 0,718
T3 0,085
T5 0,668
Bên cạnh đó, xem 2.19 – bảng hệ số tương quan kết cấu, ta thấy biến có mối
tương quan lớn nhất với hàm phân biệt là T1 và T5. Như vậy, biến T1 và T5 là
những biến dự đoán có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán cao nhất đối với mô
hình này. Kết quả này có phần không giống với kết quả của mô hình đầu tiên. Đối
với mô hình này, biến quan trọng nhất lại là biến khả năng T1. Điều này có thể lý
giải là do mô hình đầu tiên còn chứa tỷ số tài chính TH. Dù không có khả năng
phân biệt ý kiến kiểm toán một cách có ý nghĩa thống kê, nhưng sự có mặt của tỷ số
này làm giảm khả năng dự đoán của tỷ số T1 do cùng nằm trong nhóm tỷ số đo
lường khả năng thanh toán của công ty.
Bảng 2.19: Hệ số tương quan kết cấu Hàm
1
T1 0,541
T5 0,525
T3 0,395
PT 0,385
47
Như vậy, mô hình có khả năng đoán đúng khá cao, trên 80% đối với mẫu
phân tích và mẫu kiểm tra. Với khả năng đoán đúng như vậy, dù chỉ sử dụng
phương pháp thống kê truyền thống nhưng khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán của
mô hình này cao hơn hầu hết các mô hình của nghiên cứu trước đó (Spathis và cộng
sự, 2003; Pasiouras và cộng sự, 2006; Gaganis và cộng sự, 2007). Ngoài ra, xem xét
biến có đóng góp nhiều nhất trong việc phân biệt ý kiến kiểm toán là tỷ số vốn lưu
chuyển trên tổng tài sản (T1) và biến doanh thu trên tổng tài sản (T5), ta thấy kết
quả này cũng tương tự như mô hình của Spathis và cộng sự (2003). Trong khi các
mô hình của nghiên cứu khác kết luận rằng suất sinh lời trên tổng tài sản (T3) là
biến có đóng góp nhiều nhất thì trong mô hình này, tỷ số suất sinh lời trên tổng tài
sản chỉ xếp hạng thứ ba với hệ số chuẩn hóa hàm phân biệt là 0,085 và hệ số tương
quan kết cấu là 0,395.
48
Kết luận chương 2:
Với mẫu quan sát gồm 100 ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính của các công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010,
trong đó có 38 ý kiến chấp nhận toàn phần và 62 ý kiến chấp nhận từng phần,
nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phi tham số Kruskal Wallis và phương pháp
phân tích biệt số để phân tích mối tương quan giữa ý kiến kiểm toán và 8 tỷ số tài
chính đại diện cho 5 nhóm thể hiện tình hình hoạt động của công ty.
Theo kết quả mô hình đưa ra, bốn tỷ số tài chính bao gồm tỷ số thể hiện sự
phát triển về quy mô (PT), khả năng thanh toán (T1), khả năng sinh lời (T3) và khả
năng hoạt động (T5) của công ty có khả năng dự đoán công ty đó sẽ nhận được ý
kiến kiểm toán dạng nào. Trong đó, biến T1 và T5 là hai biến có đóng góp quan
trọng nhất cho hàm phân biệt.
Căn cứ vào kết quả nêu trên, ta kết luận công ty phát triển càng mạnh về quy
mô, khả năng thanh toán càng đảm bảo, khả năng sinh lời càng cao, khả năng hoạt
động càng tốt thì sẽ xác suất nhận ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ cao.
49
3 CHƯƠNG 3
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU, NHỮNG BÀN LUẬN
VÀ GỢI Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, HẠN CHẾ
VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
3.1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trong khi hiện nay, trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu đưa ra mô hình
nhằm mục đích hỗ trợ kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính thì
tại Việt Nam, những nghiên cứu thực nghiệm đưa ra mô hình như vậy lại khá hiếm
hoi. Bên cạnh đó, sự gia tăng số lượng công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam cùng với nỗ lực huy động vốn từ các công ty này đã tạo ra áp lực
làm đẹp báo cáo tài chính. Những sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính đã dẫn
đến kết quả ý kiến của kiểm toán viên không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.
Chính vì vậy, mô hình hỗ trợ kiểm toán viên ra ý kiến kiểm toán trở nên cần thiết
trong giai đoạn này. Xuất phát từ thực tiễn thế giới và nhu cầu tại Việt Nam, nghiên
cứu này được tiến hành với mong muốn đưa ra một mô hình hỗ trợ kiểm toán viên
ra quyết định về báo cáo tài chính.
Trong khi các nghiên cứu trước đó trên thế giới kết hợp các biến tài chính và
biến phi tài chính để dự đoán ý kiến kiểm toán viên, nghiên cứu này với bước đầu
nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam nên chỉ chọn lọc 8 tỷ số tài chính
để tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ số tài chính và ý kiến kiểm toán, từ đó đưa ra mô
hình dự đoán. Tám tỷ số đại diên cho 5 nhóm đo lường tình hình hoạt động của
công ty gồm nhóm tỷ số phân tích khả năng thanh toán (tỷ số thanh toán hiện hành
– TH, tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản – T1), phân tích khả năng sinh lời (suất
sinh lời trên tổng tài sản – T3), phân tích khả năng hoạt động (tỷ số doanh thu trên
tổng tài sản – T5), phân tích cơ cấu tài chính (tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ - DB và
tỷ số vốn cổ phần trên nợ phải trả - T2) và phân tích sự phát triển về quy mô của
công ty (tỷ số sự thay đổi tài sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước – PT).
50
Mẫu được chọn trong nghiên cứu là những công ty niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 không thuộc loại hình công ty
tài chính. Chỉ những công ty được niêm yết chứng khoán nào nhận ý kiến chấp nhận
từng phần năm đầu tiên trong giai đoạn 2006 – 2010 mới được chọn vào mẫu. Kết
quả cuối cùng là 201 ý kiến kiểm toán gồm 76 ý kiến chấp nhận toàn phần và 125 ý
kiến chấp nhận từng phần thỏa mãn điều kiện đưa ra. Nghiên cứu chọn ngẫu nhiên
50% tổng thể đưa vào mẫu quan sát gồm 38 ý kiến chấp nhận toàn phần và 62 ý
kiến chấp nhận từng phần. Mẫu quan sát được chia làm hai phần gồm mẫu phân tích
và mẫu kiểm tra theo tỷ lệ 50%.
Việc chia mẫu quan sát thành hai mẫu nhỏ hơn nhằm thỏa mãn yêu cầu của
phương pháp phân tích biệt số. Dù phương pháp thống kê truyền thống này đòi hỏi
nhiều giả định khắt khe khó lòng thỏa mãn, nhưng đây lại là phương pháp dễ sử
dụng và tốn ít thời gian để đưa ra kết quả cuối cùng. Ngoài ra, trước khi đưa vào mô
hình phân tích biệt số, các biến độc lập còn được kiểm định mối quan hệ với ý kiến
kiểm toán bằng phương pháp phi tham số Kruskal Wallis.
Sau khi kiểm định Kruskal Wallis, mô hình đầu tiên đưa tám biến độc lập có
tương quan với ý kiến kiểm toán vào phân tích biệt số để phân loại ý kiến kiểm
toán. Trong bước này, chỉ còn 4 biến có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán một
cách có ý nghĩa thống kê. Các biến đó bao gồm tỷ số thể hiện sự phát triển tài sản
của doanh nghiệp (PT), tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản (T1), tỷ số suất sinh lời
trên tổng tài sản (T3), và tỷ số doanh thu trên tổng tài sản (T5). Sau khi loại trừ 4
biến không có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán, nghiên cứu tiếp tục chạy lại mô
hình với 4 biến độc lập còn lại. Kết quả là mô hình có khả năng dự đoán ý kiến
kiểm toán với xác suất đoán đúng với mẫu phân tích là 84% và với mẫu kiểm tra là
82%. Trong bốn biến độc lập được dùng trong mô hình thì biến thể hiện khả năng
thanh toán vốn lưu động trên tổng tài sản - T1 và biến thể hiện khả năng hoạt động
doanh thu thuần trên tổng tài sản T5 là hai biến có đóng góp quan trọng nhất cho
hàm phân biệt.
51
3.2 NHỮNG BÀN LUẬN VÀ GỢI Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.2.1 Bàn luận về kết quả nghiên cứu.
Trong phần này, các vấn đề được bàn luận gồm có kết quả về tỷ số bình quân
giữa các nhóm ý kiến kiểm toán, những biến không ảnh hưởng đến mô hình và
những biến có đóng góp quan trọng trong mô hình dự đoán.
Theo kết quả phân tích ở chương 2, ta thấy hai nhóm ý kiến kiểm toán có sự
cách biệt nhau khá rõ rệt về giá trị trung bình của biến vốn cổ phần trên nợ phải trả
(T4) và biến lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (T2), kế đến là biến sự phát triển về
quy mô tài sản của doanh nghiệp (PT) và biến vốn lưu động trên tổng tài sản (T1),
tiếp theo là biến suất sinh lời trên tổng tài sản (T3), biến doanh thu thuần trên tổng
tài sản (T5), biến tổng tài sản trên tổng nợ (DB) và tỷ số thanh toán hiện hành (TH).
Trong đó chỉ có bốn biến có khả năng phân biệt một cách có ý nghĩa là PT, T1, T3,
và T5. Biến có đóng góp quan trọng nhất cho hàm phân biệt là T1 và T5.
Trước hết, ta xem xét các tỷ số phân tích cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả của công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn
phần có giá trị trung bình là 17,75%; trong khi đó tỷ số này của công ty nhận ý kiến
chấp nhận từng phần có giá trị trung bình là 0,13%. Hai giá trị này cách biệt đến
138 lần. Tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ (DB) cũng thể hiện cơ cấu tài chính của
công ty nhưng giá trị trung bình của tỷ số này giữa hai nhóm chênh lệch không cao.
Điều này có thể do biến DB chỉ sử dụng giá trị sổ sách còn biến T4 có sử dụng giá
thị trường để tính vốn cổ phần nên làm khuếch đại sự chênh lệch giữa hai nhóm. Từ
đó, ta có thể nói chênh lệch giữa hai nhóm ý kiến kiến kiểm toán về tỷ số T4 chủ
yếu là do giá cổ phiếu tác động.
Biến DB do sự cách biệt về giá trị trung bình của hai nhóm không nhiều nên
không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, biến T4 có sự chênh lệch
đáng kể về giá trị trung bình giữa hai nhóm nhưng vẫn bị loại ra khỏi mô hình là do
độ phân tán của tỷ số này trong nhóm ý kiến chấp nhận toàn phần quá rộng (biến
thiên từ 0,01 cho đến 331,19), còn miền biến thiên của tỷ số này trong nhóm ý kiến
chấp nhận từng phần hẹp hơn nhưng lại nằm gọn trong miền biên thiên của nhóm ý
52
kiến chấp nhận toàn phần. Chính điều đó làm cho biến T4 không có khả năng phân
biệt ý kiến kiểm toán. Biến T4 bị hai yếu tố chính tác động là cơ cấu tài chính của
công ty và giá thị trường của cổ phiếu. Do cả hai tỷ số này không tác động đến ý
kiến kiểm toán nên ta có thể kết luận giá thị trường của cổ phiếu không tác động
hoặc tác động ít đến ý kiến kiểm toán.
Thứ hai, chúng ta xem xét nhóm tỷ số tài chính đo lường khả năng sinh lời.
Trong hai tỷ số đo lường khả năng sinh lời thì tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài
sản (T2) là tỷ số có sự chênh lệch về giá trị trung bình cao hơn tỷ số suất sinh lời
(T3) và cao thứ hai trong tám tỷ số đưa vào phân tích. Tuy nhiên, do tỷ số T2 không
chỉ bị tác động bởi khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà còn bị tác động bởi các
chính sách khác của công ty như chính sách chia cổ tức, phân chia lợi nhuận sau
thuế và giữ lại lợi nhuận để tích lũy. Chính vì vậy, tỷ số này đo lường lợi nhuận tích
lũy của doanh nghiệp trong nhiều năm chứ không phải của năm được kiểm toán.
Điều đó có nghĩa là tỷ số này còn bị tác động bởi khả năng sinh lời của doanh
nghiệp trong những năm trước. Chính vì bị nhiều yếu tố chi phối và sự kết hợp giữa
các yếu tố này làm cho biến T2 không đủ khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán.
Trong khi đó, biến suất sinh lời trên tổng tài sản T3 dù giá trị trung bình giữa hai
nhóm chênh lệch không nhiều như T2 nhưng lại tập trung nhiều hơn và chỉ đo
lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp nên được giữ lại để phân biệt ý kiến kiểm
toán. Vậy kết quả mô hình và dự đoán ban đầu về nhóm biến này là trùng nhau,
công ty nào có khả năng sinh lời cao thì khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần
sẽ cao. Điều đó có nghĩa là khi đưa ra ý kiến, kiểm toán có cân nhắc đến khả năng
sinh lời của công ty. Với những công ty có khả năng sinh lời cao thì chứng tỏ công
ty đang hoạt động tốt, áp lực làm đẹp báo cáo tài chính không căng thẳng, khả năng
cố tình tạo sai lệch trên báo cáo giảm nên xác suất nhận ý kiến chấp nhận toàn phần
sẽ cao.
53
Thứ ba, chúng ta xem xét đến nhóm tỷ số phân tích sự phát triển về quy mô
của công ty. Trong nhóm biến này chỉ tồn tại một biến duy nhất là sự thay đổi tài
sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước (PT). Theo kết quả phân tích, biến này có
sự chênh lệch về giá trị trung bình giữa hai nhóm cao thứ ba và được đưa vào mô
hình vì có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán. Dù vây, biến này không được đánh
giá là biến có mức độ đóng góp cao đối với mô hình dự đoán. Theo đó, công ty nào
có phát triển về quy mô nhiều hơn thì khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần
cao hơn. Kết quả này trùng với dự đoán ban đầu khi chọn tỷ số này đưa vào mô
hình. Những công ty mới thành lập, còn non trẻ thường chịu nhiều áp lực việc trong
cạnh tranh với những công ty lớn, lâu đời, có nhiều đối tác kinh doanh. Trong điều
kiện kinh tế khó khăn, những công ty lớn có quá trình phát triển lâu dài sẽ trụ vững
hơn so với những công ty mới. Trong tình huống đó, áp lực làm đẹp báo cáo tài
chính để thu hút vốn từ cổ đông nhằm giải tỏa bớt căng thẳng trong kinh doanh sẽ
tăng cao từ đó khả năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần cũng sẽ tăng theo. Xem
xét ở khía cạnh khác, các công ty có quá trình phát triển lâu dài thường có đội ngũ
kế toán giàu kinh nghiệm, hiểu rõ và áp dụng thuần thục các quy định chính sách
đối với công ty nên sai sót xảy ra trên báo cáo tài chính và khả năng nhận ý kiến
chấp nhận từng phần cũng sẽ giảm rất nhiều.
Thứ tư, chúng ta xem xét đến nhóm tỷ số phân tích khả năng thanh toán.
Nhóm tỷ số này gồm hai tỷ số là tỷ số thanh toán hiện hành (TH) và tỷ số vốn lưu
chuyển trên tổng tài sản (T1). Trong đó, chênh lệch giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán
về giá trị trung bình của biến T1 nhiều hơn chênh lệch của biến TH. Do biến TH
chưa đủ khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán nên bị loại ra khỏi mô hình, còn biến
T1 được giữ lại và là biến có đóng góp quan trọng nhất đối với hàm phân biệt. Điều
đó là hợp lý, vì với những công ty có khả năng thanh toán thấp thì rất có thể sẽ sử
dụng nhiều thủ thuật kế toán nhằm làm tăng tính thanh khoản của công ty và đó
cũng là lý do để kiểm toán viên không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Phân tích
sâu hơn, ta thấy với cùng vốn lưu chuyển, nhưng nếu là công ty nhỏ thì tỷ số T1 sẽ
cao hơn và theo đó làm tăng khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần cũng so với
công ty lớn.
54
Theo kết quả mô hình, khả năng thanh toán được xem là mối quan tâm hàng
đầu của kiểm toán viên. Điều này có thể được giải thích với lý do rất nhiều công ty
phá sản hoặc rơi vào tình trạng khó khăn tài chính đều do không đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ đến hạn. Công ty có thể không phát triển hoặc phát triển rất chậm
do khả năng điều hành của ban lãnh đạo không xuất sắc tạo ra ít doanh thu dẫn đến
lợi nhuận ít nhưng chưa đưa công ty đến tình trạng kiệt quệ. Tuy nhiên, tình trạng
mất khả năng thanh toán là một tình huống nhạy cảm mà người sử dụng báo cáo tài
chính rất quan tâm. Vì mất khả năng thanh toán nếu không có phương án trợ giúp sẽ
dễ dẫn đến tình trạng phá sản. Chính vì vậy, kiểm toán viên đặc biệt quan tâm đến
các tỷ số thanh toán.
Cuối cùng là nhóm tỷ số phân tích khả năng hoạt động. Nhóm này chỉ tồn tại
một tỷ số doanh thu thuần trên tổng tài sản (T5) và có khả năng phân biệt hai nhóm
ý kiến kiểm toán. Bên cạnh đó, biến T5 còn có tầm đóng góp quan trọng đối với
hàm phân biệt đứng thứ hai sau biến T1. Theo kết quả của mô hình, công ty có khả
năng hoạt động cao hơn thì xác suất nhận ý kiến chấp nhận toàn phần cũng sẽ cao
hơn. Khi ban lãnh đạo điều hành tốt hoạt động kinh doanh, vòng quay tài sản tăng
sẽ tạo ra tiền cho doanh nghiệp, từ đó cải thiện khả năng sinh lời và khả năng thanh
toán, làm cho công ty ngày càng mở rộng hơn về quy mô thì kế toán không có nhiều
động cơ để làm sai lệch báo cáo tài chính. Nếu công ty hoạt động tốt thì cải thiện
được hầu hết các mặt của doanh nghiệp và từ đó khả năng nhận ý kiến chấp nhận
toàn phần sẽ cao. Tuy nhiên, ảnh hưởng của khả năng hoạt động đến ý kiến kiểm
toán vẫn đứng sau khả năng thanh toán. Vì biến vòng quay tổng tài sản tác động đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian dài nên khi gặp khó khăn thì
cải thiện dễ hơn tình trạng gặp khó khăn về vấn đề thanh toán nợ. Nếu công ty hoạt
động không tốt, chủ đầu tư có thể tìm yêu cầu ban giám đốc tìm ra phương án tăng
doanh thu bằng các chính sách bán hàng, khuyến mãi, hậu mãi … nhưng nếu công
ty lâm vào tình trạng gần như mất khả năng thanh toán thì sẽ khó huy động nguồn
vốn để giải vây các khoản nợ đến hạn. Lý do đơn giản là sẽ ít ai dám đầu tư hoặc
cho một công ty đang nợ nần chồng chất vay tiền vì rủi ro quá cao.
55
3.2.2 Những gợi ý từ kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào các bàn luận trên, nghiên cứu đưa ra một số gợi ý với mong
muốn cải thiện chất lượng ý kiến kiểm toán, nâng cao niềm tin của người sử dụng
báo cáo tài chính.
Thứ nhất, khi nói đến cơ cấu tài chính, mọi người sẽ liên tưởng ngay đến khả
năng thanh toán dài hạn của công ty. Nó xem xét tài sản của một doanh nghiệp khi
bán hết có đủ để thanh toán các khoản nợ phải trả hay không. Tuy nhiên, đó là tình
huống xấu nhất có thể xảy ra khi tình hình kinh doanh trở nên khó khăn và kéo dài
liên tục. Về mặt lý thuyết, nếu công ty sử dụng nợ dài hạn để tài trợ cho hoạt động
kinh doanh, trong điều kiện làm ăn phát đạt, công ty vẫn đảm bảo khả năng trả hết
các món nợ và duy trì khả năng thanh toán tốt. Đó là lý do chính đáng để kiểm toán
có thể không cần quan tâm đến cơ cấu tài chính khi đưa ra ý kiến kiểm toán. Tuy
nhiên, trên thực tế, đặc biệt là tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010, điều kiện
kinh tế chung gặp nhiều trở ngại làm cho các công ty càng khó khăn hơn công việc
kinh doanh. Hoạt động kinh doanh không hiệu quả và kéo dài liên tục thì việc đảm
bảo khả năng thanh toán sẽ trở nên khó thực hiện. Mặt khác, dù trong giai đoạn này,
thị trường chứng khoán có phát triển nhưng việc một công ty có nhiều nợ muốn
cạnh tranh với công ty khác để huy động vốn cũng sẽ khó khăn rất nhiều. Chính vì
vậy, trong tình huống này, lý thuyết và thực tế không giống nhau. Điều đó cũng có
nghĩa là khi đưa ra ý kiến, kiểm toán viên nên cân nhắc đến cơ cấu tài chính của
công ty.
Thứ hai, việc giá thị trường của cổ phiếu không tác động đến ý kiến kiểm
toán cũng có phần hợp lý vì giá cổ phiếu không chỉ phụ thuộc vào điều kiện kinh
doanh của công ty mà còn phụ thuộc vào tình hình chung của thị trường chứng
khoán. Khi thị trường suy thoái, chứng khoán rớt giá hàng loạt thì kiểm toán viên
cũng không thể căn cứ vào đó đánh giá không tốt về công ty. Bên cạnh đó, đối với
những công ty mới thành lập, chưa tạo dựng được tên tuổi thì việc phát hành chứng
khoán sẽ khó khăn và giá cổ phiếu sẽ không cao. Điều đó cũng không thể chứng
minh công ty có vấn đề về hoạt động kinh doanh.
56
Tuy nhiên, nhìn nhận ở một khía cạnh khác, nếu giá cổ phiếu tăng cao so với
công ty khác chứng tỏ công ty có khả năng huy động vốn, trong trường hợp gặp khó
khăn tài chính hoặc điều kiện kinh tế suy giảm, công ty vẫn có thể huy động vốn để
tiếp tục kinh doanh và phát triển. Chính vì lý do đó, kiểm toán viên cũng cần cân
nhắc đến giá cổ phiếu của công ty khi đưa ra ý kiến kiểm toán.
Như vậy, việc kiểm toán viên không quan tâm hoặc ít quan tâm đến cơ cấu
tài chính và giá thị trường của cổ phiếu tại thời điểm kiểm toán là không nên và cần
được cải thiện bằng cách đưa vào quy định, chính sách tại các công ty kiểm toán để
việc áp dụng được đồng bộ và chuẩn xác hơn.
3.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
3.3.1 Hạn chế của nghiên cứu
Hạn chế của nghiên cứu xuất phát từ quy trình chọn lọc biến độc lập, mẫu
quan sát để nghiên cứu và phương pháp phân tích.
Thứ nhất, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chỉ chọn lọc tám biến độc lập
để đưa vào mô hình phân tích. Việc chọn lọc này mang tính chủ quan của người
nghiên cứu dựa trên tính dễ xác định, dữ liệu sẵn có. Ngoài ra, nghiên cứu này bước
đầu tìm hiểu mối tương quan giữa ý kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính của công
ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam nên đã không đưa các biến phi tài
chính vào mô hình dự đoán. Do đó, nghiên cứu vẫn chưa bao quát hết các nhân tố
có tương quan với ý kiến kiểm toán.
Thứ hai, chúng ta tiếp tục xem xét đến hạn chế liên quan đến chọn mẫu quan
sát. Vì tính sẵn có về dữ liệu báo cáo tài chính đã kiểm toán nên nghiên cứu chọn
các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để phân tích. Do đó,
việc ứng dụng mô hình vào công tác hỗ trợ kiểm toán viên ra ý kiến kiểm toán báo
cáo tài chính tương đối hạn hẹp. Ngoài ra, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chỉ
chọn ngẫu nhiên 50% tổng thể thỏa mãn các điều kiện của mô hình để phân tích.
Tuy cỡ mẫu đủ lớn đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nhưng nếu phân tích tổng thể
thì kết quả sẽ đáng tin cậy hơn.
57
Thứ ba, do chưa có điều kiện tiếp xúc với phương pháp thống kê hiện đại
nên nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê truyền thống là phân tích biệt số
để dự đoán ý kiến kiểm toán. Hạn chế lớn nhất của phương pháp này là đòi hỏi mỗi
nhóm của mẫu phải có phân phối chuẩn đa biến. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước
đó đã chứng minh tỷ số tài chính không có phân phối chuẩn. Đó cũng chính là hạn
chế lớn nhất của phương pháp phân tích biệt số và của nghiên cứu này. Bên cạnh
đó, cũng chính vì không thỏa mãn được giả định về phân phối chuẩn nên khi kiểm
định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, nghiên cứu đã sử dụng
phương pháp kiểm định phi tham số Kruskal Wallis. Với phương pháp phi tham số,
mẫu không đòi hỏi phải có phân phối chuẩn. Và cũng chính vì vậy kết quả của phân
tích phi tham số thường có độ chính xác không cao như phân tích tham số.
3.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo
Từ những hạn chế cụ thể nêu trên, một số hướng nghiên cứu tiếp theo được
nêu ra sau đây nhằm mục đích xóa bỏ hoặc cải thiện các hạn chế trên.
Thứ nhất, thực hiện mô hình với nhiều biến độc lập hơn. Trong đó, các
nghiên cứu tiếp theo nên tăng thêm số lượng tỷ số tài chính đại diện cho mỗi nhóm
phân tích, tăng số lượng nhóm phân tích để bao quát hết tình hình hoạt động của
doanh nghiệp và tình hình biến động của thị trường. Bên cạnh đó, các nghiên cứu
tiếp theo cũng nên đưa thêm các biến độc lập phi tài chính vào mô hình để phân
tích. Các biến phi tài chính có thể là sự tác động của ý kiến kiểm toán năm trước lên
kiểm toán viên. Hoặc việc đối mặt giữa vấn đề mất khách hàng và giữ uy tín,
thương hiệu cho công ty kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên sẽ
tác động lên ý kiến kiểm toán như thế nào? Kiểm toán viên của công ty Big 4 và
công ty kiểm toán không phải Big 4 có đưa ra cùng một dạng ý kiến kiểm toán đối
với hoàn cảnh tương tự hay không? Quy mô hoặc loại hình công ty có tác động đến
ý kiến của kiểm toán viên hay không? …
Thứ hai, mở rộng mẫu trong nghiên cứu như tăng số lượng mẫu và mở rộng
sự đa dạng trong mẫu nghiên cứu. Các nghiên cứu tiếp theo có thể thu thập báo cáo
tài chính đã kiểm toán của các công ty tư nhân, công ty có vốn đầu tư nước ngoài,
58
công ty trách nhiệm hữu hạn… để tiến hành phân tích. Bên cạnh đó, nghiên cứu này
chỉ mới dự đoán khả năng kiểm toán viên ra ý kiến chấp nhận toàn phần hay ý kiến
chấp nhận từng phần, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành phân tích sâu hơn để
đưa ra mô hình dự đoán các dạng ý kiến chấp nhận từng phần mà kiểm toán viên
đưa ra. Các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể tìm hiểu ở một khía cạnh khác về mối
quan hệ giữa các biến tài chính và khả năng công ty nhận ý kiến kiểm toán nghi ngờ
về giả định hoạt động liên tục… Mở rộng các phương diện nghiên cứu sẽ mở rộng
được mẫu nghiên cứu.
Thứ ba, các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể ứng dụng phương pháp thống
kê hiện đại như phương pháp phân loại hỗ trợ quyết định đa tiêu chí như phương
pháp phân loại UTADIS, MHDIS, hoặc phương pháp hệ số láng giềng gần K,…
Việc sử dụng các phương pháp này đòi hỏi khá nhiều thời gian và công sức xử lý số
liệu để đưa ra kết quả cuối cùng. Tuy nhiên, khi sử dụng các phương pháp này
không bắt buộc phải tuân theo các giả định khắt khe khó thỏa mãn của phương pháp
phân tích biệt số. Cũng có thể tiến hành nhiều phương pháp thống kê đối với cùng
một mô hình rồi sau đó so sánh kết quả để tìm ra phương pháp nào phân loại hiệu
quả nhất.
59
Kết luận chương 3:
Với mong muốn đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán dựa vào các tỷ số
tài chính, nghiên cứu đã hoàn chỉnh đề tài với việc tìm ra bốn biến có ảnh hưởng
đến ý kiến kiểm toán và đưa vào mô hình. Theo kết quả đạt được từ mô hình,
nghiên cứu tìm ra được một vài yếu tố đáng quan tâm nhưng lại không nhận được
sự lưu ý đáng có của kiểm toán viên. Đó là sự cân nhắc kỹ về cơ cấu tài chính và
giá cổ phiếu của công ty tại thời điểm cuối năm tài chính được kiểm toán, từ đó đưa
ra một vài gợi ý nhằm mục đích nhắc nhở kiểm toán viên xem xét kỹ hơn các yếu tố
này. Tuy nhiên, giới hạn về thời gian, điều kiện tiếp cận phương pháp thống kê hiện
đại, và giới hạn về cỡ mẫu nghiên cứu, đề tài còn hạn chế nhưng có thể khắc phục
được với những hướng nghiên cứu tiếp theo được gợi ý trong chương này.
60
KẾT LUẬN
Trong điều kiện nên kinh tế vĩ mô đang gặp nhiều khó khăn, các doanh
nghiệp Việt Nam đặc biệt là công ty niêm yết chắc chắn sẽ bị tác động không tốt.
Ngoài ra, với áp lực cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu tư từ cổ đông trong điều
kiện đi xuống của thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tạo nhiều động cơ cho kế
toán thực hiện các thủ thuật làm sai lệch báo cáo tài chính theo chiều hướng có lợi
cho công ty; từ đó tạo ra áp lực cho kiểm toán viên trong việc đưa ra ý kiến kiểm
toán. Chính vì vậy, mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán trở nên cần thiết hơn bao giờ
hết. Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu đã tìm hiểu mối tương quan giữa ý kiến
kiểm toán và các tỷ số tài chính nhằm đưa ra mô hình hỗ trợ kiểm toán viên.
Nghiên cứu được thực hiện trong giới hạn về thời gian, phương pháp cũng
như cỡ mẫu nên còn nhiều hạn chế chưa khắc phục được. Tuy nhiên, chính những
hạn chế đó sẽ mở ra nhiều hướng nghiên cứu tiếp theo để làm rõ hơn đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Quốc hội (2012), Nghị định số 17/2012 NĐ – CP của chính phủ: Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.
2. Bộ tài chính (1999), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính.
3. Bộ tài chính (1999), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700: Báo cáo kiểm
toán về báo cáo tài chính.
4. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA (2011), Dự thảo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo
kiểm toán về báo cáo tài chính.
5. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA (2012), Dự thảo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 705: Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn
phần.
6. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA (2012), Dự thảo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 706: Đoạn “nhấn mạnh vấn đề” và “vấn đề
khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.
7. Vũ Hữu Đức và cộng sự (2007), Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động – Xã
hội.
8. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
thống kê.
9. Nguyễn Văn Thuận (2004), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản thống kê.
10. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.
11. Lê Văn Hinh, 2011. Thị trường chứng khoán Việt Nam: một số đóng góp và
tác động. Tạp chí Ngân hàng, số 16, trang 29 – 38.
12. Tạ Đức Bình, 2008. Chỉ tiêu đánh giá mức sinh lời của doanh nghiệp: một số
gợi ý cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
2012].
13. Đầu tư chứng khoán, 2012. Bàn về báo cáo kiểm toán độc lập và ý kiến kiểm
toán,
doc-lap-va-cac-y-kien-kiem-toan.aspx> [Ngày truy cập: 12 tháng 06 năm 2012]. 14. Đầu tư chứng khoán, 2008. Các thủ thuật làm tăng lợi nhuận, nhuan.chn> [Ngày truy cập: 12 tháng 06 năm 2012]. 15. Trần Thị Giang Tân, 2009. Gian lận trên báo cáo tài chính và các công trình nghiên cứu về gian lận , bo-co-ti-chnh-v-cc-cng-trnh-nghin-c%E1%BB%A9u-v%E1%BB%81-gian- l%E1%BA%ADn/> [Ngày truy cập: 12 tháng 06 năm 2012]. 1. Atman E – I, (1968). Financial Ratios, Discriminant Analysis and the Predictation of Corporate Bankruptcy. Journal of Finance, Vol. 23, No.4: 580 – 609. 2. Barnes P, 1987. The analysis and use of financial ratios: A review article. Journal of Business Finance & Accounting, 14(4): 449 – 461. 3. Beaver W – H, 1966. Financial Ratios as Predictors of Failure. Empirical Research in Accounting, Supplement to Journal of Accounting Research: 71 - 111. 4. Caramanis C and Spathis Ch, 2006. Auditee and audit firm characteristics as determinants of audit qualifications Evidence from the Athens stock exchange. Managerial Auditing Journal Vol. 21 No. 9: 905 – 920. 5. Deakin E – B, 1976. Distributions of Financial Accounting Ratios: Some Empirical Evidence. The Accounting Review: 90 – 96. 6. Dopuch N, Holthausen R – W and Leftwich R – W, 1987. Predicting audit qualifications with financial and market variables. The Accounting Review 62(3): 431 – 453. 7. Gaganis C, Pasiouras F, Spathis Ch and Zopounidis C, 2007. A comparision of nearest neighbours, discriminant and logit models for auditing decisions. Intelligent Systems in Accounting, Finance and Management 15(1 – 2): 23 – 40. 8. Gaganis C, 2009. Classification techniques for the identification of falsified financial statements: A comparative analysis. Intelligent Systems in Accounting, Finance and Management 16: 207 – 229. 9. Horrigan J, 1966. The determination of long-term credit standing with financial ratios. Journal of Accounting Research 4: 44-62. 10. Ireland J – C, 2003. An empirical investigation of determinants of audit reports in the UK. Journal of Business Finance and Accounting 30 (7 – 8): 975 – 1015. 11. Krishnan J and Krishnan J, 1996. The role of economic trade-offs in the audit opinion decision: an empirical analysis. Journal of Accounting, Auditing and Finance 11(4): 565 – 586. 12. Mutchler J – F, 1985. A multivariate analysis of the auditor’s going – concern opinion decision. Journal of Accounting Research 23(2): 668 – 682. 13. Mutchler J – F, 1986. Empirical evidence regarding the auditor’s Going- concern opinion decision. Auditing: A Journal of Practice & Theory 6(1): 148 – 163. 14. Ohlson J – A, 1980. Financial Ratios and the Probabilistic Prediction of Bankruptcy. Journal of Accounting Research 18(1): 109 - 131 15. Pasiouras F, Gaganis C and Zopounidis C, 2007. Multicriteria decision support methodologies for auditing decisions: The case of qualified audit reports in the UK. European Journal of Operational Research 180: 1317 – 1330. 16. Pinches C - E and Mingo K – A, 1973. A Multivariate Analysis of Industrial Bond Ratings. Journal of Finance 28: 1-18. 17. Roenfeldt R - L, and Cooley P – L, 1978. Predicting Corporate Profitability for Investment Selection. Journal of Business Finance and Accounting 5(1): 57 - 65. 18. So J – C, 1987. Some Empirical Evidence on the Outliers and The Non – Normal Distribution of Financial Ratios. Journal of Business, Finance and Accounting: 483 – 496. 19. Spathis C, Doumpos M and Zopounidis C, 2002. Detecting falsified financial statements: a comparative study using multicriteria and multivariate statistical techniques. The European Accounting Review, Vol. 11 No.3: 509 – 535. 20. Spathis C, 2003. Audit qualification, firm litigation, and financial information: an empirical analysis in Greece. International Journal of Auditing, 7(1): 71 – 85. 21. Spathis C, Doumpos M and Zopounidis C, 2003. Using client performance measures to identify pre-engagement factors associated with qualified audit reports in Greece. The International Journal of Accounting, 38(3): 441 – 465. 22. Thompson T – J, 1976. Sources of Systematic Risk in Common Stocks. Journal of Business 49: 173-188. 23. Wilcox J – W, 1976. The Gamblers Ruin Approach to Business Risk. Sloane Management Review 18: 33 – 46. 24. Zavgren C – V, 1985. Assessingthe Vulnerability to Failure of American Industrial Firms: A Logistical Analysis. Journal of Business Finance and Accounting 12(1): 19 – 45. 25. Discriminant Analysis, t_Analysis.html#Assumptions> [Ngày truy cập: 19 tháng 07 năm 2012]. i Phương pháp xác suất Nicholas Mẫu phân tích: − Cơ cấu tài chính: Sự thay đổi tỷ số tổng nợ − Biến giả thời gian đơn vị Dopuch, trên tổng tài sản niêm yết 218 công ty nhận ý Robert W. kiến chấp nhận từng − Hiệu quả hoạt động: Sự thay đổi tỷ số các Holthausen và phần và 346 công ty khoản phải thu đối với tổng tài sản, sự thay Richard W. nhận ý kiến chấp đổi tỷ số hang tồn kho đối với tổng tài sản Leftwich, nhận toàn phần − Quy mô công ty: Giá trị sổ sách của tổng 1987 Mẫu kiểm tra: tài sản 57 công ty nhận ý − Khả năng sinh lời: Biến giả lợi nhuận của kiến chấp nhận từng doanh nghiệp, sự thay đổi của số dư độ lệch phần và 95 công ty chuẩn của lợi nhuận, lợi nhuận công ty sau nhận ý kiến chấp khi trừ đi lợi nhuận trung bình ngành nhận toàn phần − Biến khác: Sự thay đổi hệ số beta ii Charalambos Mẫu gồm 100 công − Hiệu quả hoạt động: Doanh thu/ tổng tài − Biến giả về sự − Kiểm định Kruskal Spathis, ty với 50 công ty sản, nợ phải phu/ doanh thu kiện tụng của Wallis Michael nhận ý kiến chấp doanh nghiệp − Khả năng sinh lời: Lợi nhuận thuần/ tổng − Phương pháp phân Dompos , nhận từng phần. tài sản, lợi nhuận thuần/ tài sản cố định, lợi loại UTADIS Constantin nhuận thuần/ doanh thu, lợi nhuận gộp/ − Phân tích biệt số Zopounidis tổng tài sản, − Phân tích hồi quy 2003 − Khả năng thanh toán: Tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn, vốn lưu động/ tổng tài sản − Hệ số Z – score Constantinos 185 công ty niêm yết − Khả năng hoạt động: Khoản phải thu/ − Biến giả thể hiện − Kiểm định T – test Caramis, gồm 162 công ty doanh thu loại hình doanh và Chi bình Charalambos nhận ý kiến chấp nghiệp kiểm toán phương Khả năng thanh toán: Tài sản ngắn hạn/ nợ − Spathis, 2006 nhận từng phần, 23 ngắn hạn − Phí kiểm toán − Mô hình hồi quy công ty nhận ý kiến tuyến tính − Khả năng sinh lời: Lợi nhuận hoạt động/ − Phí kiểm toán chấp nhận toàn phần tổng tài sản, lợi nhuận thuần/ doanh thu mỗi partner iii Fotios 823 công ty tư nhân − Khả năng thanh toán: Tỷ số thanh toán − Rủi ro tín dụng − Kiểm định phi Pasiouras, và cổ phần đại nhanh của công ty tham số Kruskal Chrysovalantis chúng trong lĩnh Wallis − Sự phát triển: Sự thay đổi tổng tài sản hang Gaganis, vực sản xuất gồm năm − Phân tích biệt số Constantin có 625 báo cáo tài − Khản năng sinh lời: Suất sinh lời trên tổng − Phân tích hồi quy Zopounidis, chính nhận ý kiến tài sản ROA, lợi nhuận trước thuế và lãi − Phương pháp phân 2006 chấp nhận toàn vay EBIT loại UTADIS và phần và 625 báo MHDIS cáo tài chính chấp nhận từng phần iv Chrysovalantis Mẫu gồm 980 báo − Khả năng thanh toán: Tỷ số thanh toán − Rủi ro tín dụng − Hệ số láng giềng Gaganis, cáo tài chính nhận ý của công ty nhanh gần nhất k Fotios kiến chấp nhận từng − Khả năng sinh lời: Tỷ suất sinh lời trên − Ngành nghề hoạt − Phân tích biệt số Pasiouras, phần và 4296 báo động của công ty tổng tài sản ROA − Phân tích hồi quy Charalambos cáo tài chính nhận ý − Sự phát triển: Sự thay đổi tài sản hằng năm/ Spathis, kiến chấp nhận toàn tổng tài sản năm trước Constantin phần − Cơ cấu tài chính: Vốn cổ phần/ tổng tài sản Zopounidis, 2007 v Jane F. Mẫu 1: 238 công ty − Khả năng thanh toán: dòng tiền từ hoạt − Biến giả về thông − Phân tích biệt số Mutchler, khó khăn tài chính động kinh doanh/ tổng nợ phải trả, tài sản tin tốt và thông 1985 nhưng chỉ có 119 ngắn hạn/ nợ ngắn hạn, giá trị tài sản thuần/ tin xấu công ty nhận ý kiến tổng nợ phải trả − Biến mức độ cải nghi ngờ về giả thiện khả năng − Khả năng sinh lời: lợi nhuận thuần trước định hoạt động liên thuế/ tổng doanh thu hoạt động tục. − Cơ cấu tài chính: tổng nợ dài hạn/ tổng tài − Biến giả về ý Mẫu 2: 84 công ty sản, tổng nợ phải trả/ tổng tài sản kiến kiểm toán gặp khó khăn tài năm trước chính nhưng chỉ có 42 công ty nhận ý kiến nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục lần đầu tiên vi Jane F. 119 công ty sản − Khả năng thanh toán: dòng tiền từ hoạt − Biến giả về thông − Phân tích biệt số Mutchler, xuất gặp khó khăn động kinh doanh/ tổng nợ phải trả, tài sản tin tốt và thông 1986 tài chính (thỏa mãn ngắn hạn/ nợ ngắn hạn, giá trị tài sản thuần/ tin xấu ít nhất 1 trong 15 tổng nợ phải trả − Đặc điểm công ty điều kiện về khó kiểm toán big 8 − Khả năng sinh lời: lợi nhuận thuần trước khăn tài chính mô thuế/ tổng doanh thu hoặc không phải hình đưa ra), nhận ý − Cơ cấu tài chính: tổng nợ dài hạn/ tổng tài − Quy mô công ty kiến về giả định sản, tổng nợ phải trả/ tổng tài sản hoạt động liên tục và 119 công ty gặp khó khăn tài chính nhưng không nhận ý kiến nghi ngờ giả định hoạt động liên tục. vii Nicholas Dopuch, Robert − Mô hình dự đoán ý kiến chấp nhận từng phần và ý kiến chấp nhận toàn phần: W. Holthausen và Richard o Các biến không có sự khác biệt nhiều giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán: giá trị sổ sách của tài sản, W. Leftwich, 1987 tỷ số hàng tồn kho trên tổng tài sản o Các biến khác biệt nhiều giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán: biến giả về lợi nhuận của năm hiện hành, lợi nhuận công ty trừ lợi nhuận trung bình ngành, tỷ số tổng nợ phải trả trên tổng tài sản. − Mô hình dự đoán các dạng ý kiến chấp nhận từng phần o Biến tài chính không đủ sức để giải thích cho việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần vì bị kiện tụng. o Ý kiến nghi ngờ giả định hoạt động liên tục được các biến độc lập phân biệt tốt nhất. − Mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán năm tiếp theo đối với các công ty đã nhận ý kiến chấp nhận từng phần ở năm trước o Các công ty đã nhận ý kiến chấp nhận từng phần ở năm trước thì khả năng năm sau nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ cao hơn ý kiến chấp nhận toàn phần viii o Công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần ở năm sau có xác suất nhận ý kiến về giả định hoạt động liên tục cao nhất trong các dạng ý kiến chấp nhận từng phần. Charalambos Spathis, − Xác suất đoán đúng của mô hình sử dụng phương pháp phân loại UTADIS hơn 80%. Michael Dompos , − Các biến có đóng góp đáng kể trong mô hình: Constantin Zopounidis 1. Lợi nhuận thuần/ tổng tài sản 2003 2. Doanh thu/ tổng tài sản 3. Vốn lưu động/ tổng tài sản Constantinos Caramis, − Xác suất dự đoán đúng ý kiến kiểm toán của mô hình xấp xỉ 90% Charalambos Spathis, − Các biến có đóng góp đáng kể trong mô hình: 2006 1. Lợi nhuận hoạt động/ tổng tài sản 2. Tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn Fotios Pasiouras, − Cả hai mô hình sử dụng phương pháp UTADIS và phương pháp MHDIS đều có khả năng dự đoán với Chrysovalantis Gaganis, xác đúng khá cao trên 70% Constantin Zopounidis, − Các biến quan trọng nhất đối với mô hình sử dụng UTADIS: ROA 2006 − Các biến quan trọng nhất đối với mô hình sử dụng MHDIS: tỷ số thanh toán nhanh và ROA ix Chrysovalantis Gaganis, − Mô hình sử dụng phương pháp hệ số láng giềng gần nhất k hiệu quả hơn vì khả năng dự đoán với xác Fotios Pasiouras, suất đúng cao nhất 72%, trong khi xác suất đúng của hai phương pháp còn lại chỉ hơn 60% Charalambos Spathis, Constantin Zopounidis, 2007 Jane F. Mutchler, 1985 − Mô hình chỉ sử dụng biến tỷ số tài chính: xác suất đoán đúng khoảng 83% − Mô hình kết hợp tỷ số tài chính với yếu tố làm giảm nhẹ và thông tin trái ngược: khả năng dự đoán của mô hình còn 80% − Mô hình kết hợp tỷ số tài chính với sự cải thiện khả năng hoạt động của công ty: khả năng dự đoán của mô hình còn 80% − Mô hình kết hợp tỷ số tài chính với ý kiến kiểm toán năm trước: khả năng đoán đúng tăng lên đến gần 90% x Jane F. Mutchler, 1986 − Tất cả các công ty nhận y kiến nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục đều gặp khó khăn về khả năng thanh toán − Công ty nhận ý kiến nghi ngờ giả định hoạt động liên tục gặp trung bình khoảng 7, 9 trong tổng số 15 điều kiện khó khăn tài chính (từ 3 đến 12 điều kiện) ; còn công ty không nhận ý kiến nghi ngờ giả định hoạt động liên tục gặp trung bình 4,6 trong tổng số 15 điều kiện (từ 1 đến 9 điều kiện) − Các Công ty nhóm 1 (gặp 5 điều kiện trở xuống) thường nhận ý kiến chấp nhận toàn phần, công ty nhóm 3 (gặp từ 8 điều kiện trở lên) thì thường nhận ý kiến nghi ngờ giả định hoạt động liên tục; trong khi công ty nhóm 2 (gặp 6 hoặc 7 điều kiện) thì khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc ý kiến nghi ngờ giả định hoạt động liên tục là như nhau. − Công ty nhỏ có tình hình tài chính sa sút thì các công ty kiểm toán không phải là big 8 thường có khuynh hướng không đưa ra ý kiến về giả định hoạt động liên tục. xi 1 DAC Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh 2006 Ý kiến chấp nhận toàn phần 2 DIC Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC 2006 Ý kiến chấp nhận toàn phần 3 HTV Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên 2006 Ý kiến chấp nhận toàn phần 4 BCC Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 5 BPC Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 6 GIL Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 7 HAS Công ty Cổ phần HACISCO 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 8 HBC Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 9 HEV Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 10 HPG Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 11 ILC Công ty Cổ phần Hợp tác Lao động với Nước ngoài 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần xii 12 KMF Công ty Cổ phần Mirae Fiber 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 13 LBM Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 14 MCV Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 15 PNC Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 16 PTC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 17 SD6 Công ty Cổ phần Sông Đà 6 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 18 SFC Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 19 STP Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 20 TPC Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 21 VNE Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 22 TAC Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An 2007 Ý kiến chấp nhận toàn phần 23 DHA Công ty Cổ phần Hoá An 2008 Ý kiến chấp nhận toàn phần xiii 24 HPS Công ty Cổ phần Đá Xây dựng Hoà Phát 2008 Ý kiến chấp nhận toàn phần 25 NAV Công ty Cổ phần Nam Việt 2008 Ý kiến chấp nhận toàn phần 26 PIT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex 2008 Ý kiến chấp nhận toàn phần 27 PPG Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Dịch vụ Phú Phong 2008 Ý kiến chấp nhận toàn phần 28 REE Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh 2008 Ý kiến chấp nhận toàn phần 29 SCJ Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 2008 Ý kiến chấp nhận toàn phần 30 TLC Công ty Cổ phần Viễn thông Thăng Long 2008 Ý kiến chấp nhận toàn phần 31 VFC Công ty Cổ phần VINAFCO 2008 Ý kiến chấp nhận toàn phần 32 NGC Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền 2009 Ý kiến chấp nhận toàn phần 33 PAC Công ty Cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam 2009 Ý kiến chấp nhận toàn phần 34 PVS Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam 2009 Ý kiến chấp nhận toàn phần 35 TNA Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam 2009 Ý kiến chấp nhận toàn phần xiv 36 TV4 Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4 2009 Ý kiến chấp nhận toàn phần 37 VSC Công ty cổ phần Tập đoàn Container Việt Nam 2009 Ý kiến chấp nhận toàn phần 38 VSH Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh 2009 Ý kiến chấp nhận toàn phần 39 DAC Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh 2007 Ý kiến chấp nhận từng phần 40 BCC Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 41 HAS Công ty Cổ phần HACISCO 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 42 HBC Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 43 ILC Công ty Cổ phần Hợp tác Lao động với Nước ngoài 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 44 KMF Công ty Cổ phần Mirae Fiber 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 45 LBM Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 46 MCV Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 47 PNC Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần xv 48 PTC Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 49 SD6 Công ty Cổ phần Sông Đà 6 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 50 STP Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 51 TCM Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 52 TPC Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 53 VNE Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 54 SAV Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 55 TAC Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 56 BAS Công ty Cổ phần Basa 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 57 BLF Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 58 NVC Công ty Cổ phần Nam Vang 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 59 SRB Công ty Cổ phần Tập đoàn Sara 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần xvi 60 VHG Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt – Hàn 2008 Ý kiến chấp nhận từng phần 61 CTC Công ty Cổ phần Văn hoá và Du lịch Gia Lai 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 62 DHA Công ty Cổ phần Hoá An 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 63 LUT Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Lương Tài 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 64 NAV Công ty Cổ phần Nam Việt 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 65 PIT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 66 PPG Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Dịch vụ Phú Phong 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 67 RAL Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 68 REE Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 69 S99 Công ty Cổ phần Sông Đà 9.09 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 70 SCJ Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 71 SD3 Công ty Cổ phần Sông Đà 3 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần xvii 72 SNG Công ty Cổ phần Sông Đà 10.1 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 73 TLC Công ty Cổ phần Viễn thông Thăng Long 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 74 TMS Công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 75 VFC Công ty Cổ phần VINAFCO 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 76 VIP Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 77 VTO Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 78 BTP Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa 2009 Ý kiến chấp nhận từng phần 79 ALP Công ty Cổ phần Alphanam 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 80 ALT Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 81 CYC Công ty Cổ phần Gạch men Chang Yih 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 82 DCC Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp DESCON 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 83 DCL Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần xviii 84 DQC Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 85 FBT Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lâm thủy sản Bến Tre 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 86 HAS Công ty Cổ phần HACISCO 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 87 HT1 Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 88 NGC Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 89 PDC Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Phương Đông 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 90 PVS Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 91 TPH Công ty Cổ phần In Sách giáo khoa tại Tp.Hà Nội 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 92 TV4 Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 93 VSC Công ty cổ phần Tập đoàn Container Việt Nam 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 94 VSH Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 95 CCI Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp - Thương mại Củ Chi 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần xix CLG Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 96 DLR Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia La 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 97 IDV Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Vĩnh Phúc 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 98 QCC Công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam 2010 Ý kiến chấp nhận từng phần 99 100 SBA Công ty Cổ phần Sông Ba 2010 Ý kiến chấp nhận từng phầnTiếng Anh
Phụ lục 1: Tóm tắt về cỡ mẫu, biến tài chính, biến phi tài chính, phương pháp nghiên cứu của các mô hình trước đó
TÁC GIẢ -
BIẾN PHI
PHƯƠNG PHÁP
NĂM
TÀI CHÍNH
NGHIÊN CỨU
CỠ MẪU
BIẾN TÀI CHÍNH
Nghiên cứu đưa ra mô hình dự đoán ý kiến chấp nhận toàn phần hay từng phần của kiểm toán viên
TÁC GIẢ -
BIẾN PHI
PHƯƠNG PHÁP
NĂM
CỠ MẪU
BIẾN TÀI CHÍNH
TÀI CHÍNH
NGHIÊN CỨU
TÁC GIẢ -
BIẾN PHI
PHƯƠNG PHÁP
NĂM
CỠ MẪU
BIẾN TÀI CHÍNH
TÀI CHÍNH
NGHIÊN CỨ
U
TÁC GIẢ -
BIẾN PHI
PHƯƠNG PHÁP
NĂM
CỠ MẪU
BIẾN TÀI CHÍNH
TÀI CHÍNH
NGHIÊN CỨU
TÁC GIẢ -
BIẾN PHI
PHƯƠNG PHÁP
NĂM
CỠ MẪU
BIẾN TÀI CHÍNH
TÀI CHÍNH
NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đưa ra mô hình dự đoán kiểm toán viên có đưa ra ý kiến nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục hay không
TÁC GIẢ -
BIẾN PHI
PHƯƠNG PHÁP
NĂM
CỠ MẪU
BIẾN TÀI CHÍNH
TÀI CHÍNH
NGHIÊN CỨU
Phụ lục 2: Tóm tắt về kết quả nghiên cứu của các mô hình trước đó
TÁC GIẢ - NĂM
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đưa ra mô hình dự đoán ý kiến chấp nhận toàn phần hay từng phần của kiểm toán viên
TÁC GIẢ - NĂM
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TÁC GIẢ - NĂM
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đưa ra mô hình dự đoán kiểm toán viên có đưa ra ý kiến nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục hay không
TÁC GIẢ - NĂM
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phụ lục 3: Danh sách các công ty niêm yết sử dụng trong mô hình
MÃ
NĂM
STT
CHỨNG
TÊN CÔNG TY
Ý KIẾN KIỂM TOÁN
KIỂM
KHOÁN
TOÁN
MÃ
NĂM
STT
TÊN CÔNG TY
Ý KIẾN KIỂM TOÁN
CHỨNG
KIỂM
KHOÁN
TOÁN
MÃ
NĂM
STT
TÊN CÔNG TY
Ý KIẾN KIỂM TOÁN
CHỨNG
KIỂM
KHOÁN
TOÁN
MÃ
NĂM
STT
TÊN CÔNG TY
Ý KIẾN KIỂM TOÁN
CHỨNG
KIỂM
KHOÁN
TOÁN
MÃ
NĂM
STT
TÊN CÔNG TY
Ý KIẾN KIỂM TOÁN
CHỨNG
KIỂM
KHOÁN
TOÁN
MÃ
NĂM
STT
TÊN CÔNG TY
Ý KIẾN KIỂM TOÁN
CHỨNG
KIỂM
KHOÁN
TOÁN
MÃ
NĂM
STT
TÊN CÔNG TY
Ý KIẾN KIỂM TOÁN
CHỨNG
KIỂM
KHOÁN
TOÁN
MÃ
NĂM
STT
TÊN CÔNG TY
Ý KIẾN KIỂM TOÁN
CHỨNG
KIỂM
KHOÁN
TOÁN
NĂM
MÃ
TÊN CÔNG TY
Ý KIẾN KIỂM TOÁN
STT
KIỂM
CHỨNG
TOÁN
KHOÁN