BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM (cid:87) (cid:9) (cid:88) NGUYEÃN THIEÂN TUÙ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM (cid:87) (cid:9) (cid:88) NGUYEÃN THIEÂN TUÙ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH

Chuyên ngành : : Mã số

Kế toán 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS VŨ HỮU ĐỨC

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN CAM ĐOAN

Họ tên học viên: Nguyễn Thiên Tú

Ngày sinh: 13/06/1986

Nơi sinh: TP.HCM

Trúng tuyển đầu vào năm: 2009

Là tác giả của đề tài luận văn: Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối

với báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và tỷ số tài

chính

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Vũ Hữu Đức

Ngành: Kế toán

Mã ngành: 60.34.30

Bảo vệ luận văn ngày: 3

tháng: 1

năm: 2013

Điểm bảo vệ luận văn: 8,1

Tôi cam đoan đã chỉnh sửa nội dung luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài trên, theo góp ý

của Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013

Người cam đoan

Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Hội đồng chấm luận văn 05 (năm) thành viên gồm:

Chủ tịch:

PGS. TS Phạm Văn Dược

Phản biện 1: PGS. TS Trần Thị Giang Tân

Phản biện 2: TS Nguyễn Đình Hùng

Thư ký:

TS Nguyễn Thị Thu Hiền

Ủy viên:

TS Trần Phước

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, không sao

chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin

được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu

tham khảo của luận văn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2012

Tác giả

Nguyễn Thiên Tú

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các phụ lục

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 1

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 1

4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ............................................ 2

6. Nội dung nghiên cứu.............................................................................................. 2

1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN CỦA KIỂM

TOÁN VIÊN VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH....................................................................... 4

1.1 KIỂM TOÁN VÀ Ý KIẾN KIỂM TOÁN............................................................ 4

1.1.1 Kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán ............................................... 4

1.1.2 Các dạng ý kiến kiểm toán.................................................................................. 4

1.1.2.1 Căn cứ vào chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành.................................... 4

1.1.2.2 Đổi mới chuẩn mực kiểm toán về báo cáo kiểm toán tại Việt Nam.................. 6

1.2 TỶ SỐ TÀI CHÍNH .............................................................................................. 7

1.2.1 Khái quát về tỷ số tài chính................................................................................. 7

1.2.2 Các nhóm tỷ số tài chính chủ yếu ....................................................................... 7

1.2.3 Khả năng sử dụng các tỷ số tài chính để dự đoán tình hình hoạt động của

doanh nghiệp ..................................................................................................... 12

1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH ........ 14

1.3.1 Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp 14

1.3.2 Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tỷ số tài chính ...................................... 15

Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 19

2 CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH DỰ ĐOÁN Ý KIẾN KIỂM TOÁN VIÊN DỰA VÀO

TỶ SỐ TÀI CHÍNH ................................................................................................... 20

2.1 MÔ HÌNH .......................................................................................................... 20

2.1.1 Chọn lựa phương pháp nghiên cứu ................................................................... 20

2.1.2 Chọn lựa ban đầu các biến đưa vào mô hình .................................................... 21

2.1.2.1 Phân tích khả năng thanh toán ....................................................................... 23

2.1.2.2 Phân tích khả năng sinh lời ............................................................................ 24

2.1.2.3 Phân tích khả năng hoạt động ........................................................................ 25

2.1.2.4 Phân tích cơ cấu tài chính .............................................................................. 26

2.1.2.5 Phân tích sự phát triển về quy mô công ty...................................................... 27

2.1.3 Chọn mẫu công ty nghiên cứu .......................................................................... 29

2.2 CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU .............................................................................. 31

2.2.1 Kiểm tra mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc........................ 31

2.2.2 Ứng dụng phân tích biệt số phân tích với các biến ban đầu ............................. 32

2.2.3 Ứng dụng phân tích biệt số phân tích với các biến đã chọn lọc ....................... 33

2.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 33

2.3.1 Kiểm tra mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc........................ 33

2.3.2 Phân tích biệt số với các biến độc lập ban đầu ................................................. 35

2.3.2.1 Ước lượng hệ số hàm phân biệt...................................................................... 35

2.3.2.2 Xác định mức ý nghĩa ..................................................................................... 38

2.3.2.3 Giải thích kết quả............................................................................................ 39

2.3.3 Ứng dụng phân tích biệt số với các biến được chọn lọc................................... 43

Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 48

3 CHƯƠNG 3: TÓM TẮT NGHIÊN CỨU, NHỮNG BÀN LUẬN VÀ GỢI Ý

TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU

TIẾP THEO ................................................................................................................ 49

3.1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................. 49

3.2 NHỮNG BÀN LUẬN VÀ GỢI Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................... 51

3.2.1 Bàn luận về kết quả nghiên cứu ........................................................................ 51

3.2.2 Những gợi ý từ kết quả nghiên cứu................................................................... 54

3.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO...................................... 56

3.3.1 Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................... 56

3.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo.............................................................................. 57

Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 59

KẾT LUẬN ................................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tỷ số thanh toán hiện hành

TH

:

Sự thay đổi tài sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước

PT

:

Tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ

DB

:

Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản

T1

:

Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản

T2

:

Suất sinh lời trên tổng tài sản

T3

:

Tỷ số vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả

T4

:

Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản

T5

:

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Các biến độc lập được sử dụng trong nghiên cứu......................... 28

Bảng 2.2 : Bảng xếp hạng các tỷ số tài chính................................................. 34

Bảng 2.3 : Kết quả kiểm định Kruskal Wallis ................................................ 35

Bảng 2.4 : Bảng thống kê theo nhóm ý kiến kiểm toán.................................. 36

Bảng 2.5 : Bảng kiểm tra sự bằng nhau của giá trị trung bình từng nhóm..... 37

Bảng 2.6 : Ma trận tương quan nội bộ nhóm chung ....................................... 37

Bảng 2.7 :

Tỷ số giữa tổng các độ lệch bình phương giữa các nhóm và tổng

các độ lệch bình phương trong nội bộ nhóm................................. 38

Bảng 2.8 : Hệ số Wilks’ Lambda.................................................................... 38

Bảng 2.9 : Hệ số hàm phân biệt chưa chuẩn hóa............................................ 39

Bảng 2.10 :

Centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán .................................... 40

Bảng 2.11 : Bảng kết quả phân loại.................................................................. 41

Bảng 2.12 :

Bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt ..................................... 42

Bảng 2.13 :

Hệ số tương quan kết cấu .............................................................. 42

Bảng 2.14 :

Hệ số Wilks’ Lambda.................................................................... 43

Bảng 2.15 : Hệ số hàm phân biệt chưa chuẩn hóa............................................ 44

Bảng 2.16 : Centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán .................................... 44

Bảng 2.17 : Bảng kết quả phân loại.................................................................. 45

Bảng 2.18 : Bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt ..................................... 46

Bảng 2.19 : Hệ số tương quan kết cấu .............................................................. 46

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1 :

Tóm tắt về cỡ mẫu, biến tài chính, biến phi tài chính, phương pháp

nghiên cứu của các mô hình trước đó

Phụ lục 2 :

Tóm tắt về kết quả nghiên cứu của các mô hình trước đó

Phụ lục 3 :

Danh sách các công ty niêm yết sử dụng trong mô hình

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đê tài

Nghiên cứu mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán là

một hướng nghiên cứu thực nghiệm khá phát triển. Thông qua các tỷ số liên quan

đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động, nhiều mô hình đã được phát triển tại

các quốc gia. Các mô hình này một mặt cung cấp một công cụ cho kiểm toán viên,

mặt khác giúp nhận định các nhân tố tác động đến ý kiến của kiểm toán viên nhằm

có những gợi ý cho các công ty kiểm toán.

Tại Việt Nam hiện nay hầu như là chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này.

Nhận thấy sự thú vị của hướng nghiên cứu này cũng như mong muốn đóng góp vào

hình thành một công cụ hỗ trợ kiểm toán viên trong công việc, tôi quyết định thực

hiện đề tài “Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với

báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010

và tỷ số tài chính”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

o Tìm ra mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính

của các công ty niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 và các

tỷ số tài chính.

o Đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính

của các công ty niêm yết tại Việt Nam dựa trên các tỷ số tài chính.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

o Đối tượng nghiên cứu: ý kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính trên báo

cáo tài chính.

o Phạm vi nghiên cứu: các công ty niêm yết tại thị trường chứng khoán

Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010. Các công ty niêm yết trên không

bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính (ngân hàng,

chứng khoán, bảo hiểm…)

2

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định lượng bao gồm hai nghiên cứu

chính:

o Phân tích tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc với

phương pháp phân tích phi tham số Kruskall Wallis.

o Áp dụng phương pháp phân tích biệt số để đưa ra mô hình dự đoán ý

kiến kiểm toán viên.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

o Ý nghĩa khoa học: tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ số tài chính và ý

kiến kiểm toán thông qua các nghiên cứu trước đó trên thế giới. Từ đó

đóng góp một mô hình phân biệt ý kiến kiểm toán viên dựa vào tỷ số

tài chính trong bối cảnh Việt Nam.

o Ý nghĩa thực tiễn: Mô hình hỗ trợ kiểm toán viên đưa ra quyết định

cuối cùng về ý kiến kiểm toán dựa vào các tỷ số có thể xác định được

dựa vào các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.

6. Nội dung nghiên cứu

o Chương 1: Cơ sở lý luận về quan hệ giữa ý kiến của kiểm toán viên

và tỷ số tài chính. Chương này sẽ trình bày sơ nét về kiểm toán báo

cáo tài chính và ý kiến của kiểm toán viên, khái quát về tỷ số tài

chính, khả năng sử dụng tỷ số tài chính để dự đoán tình hình hoạt

động của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tình

hình hoạt động và các nghiên cứu trước đó về mối quan hệ giữa ý kiến

kiểm toán và các tỷ số tài chính.

o Chương 2: Mô hình dự đoán ý kiến của kiểm toán viên dựa vào tỷ số

tài chính. Chương này trình bày phương pháp chọn mẫu và các biến

độc lập, phương pháp kiểm định phi tham số và phương pháp phân

tích biệt số để dự đoán ý kiến kiểm toán. Cuối cùng là trình bày kết

quả nghiên cứu đạt được.

3

o Chương 3: Tóm tắt nghiên cứu, các gợi ý từ kết quả nghiên cứu, hạn

chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo. Chương này sẽ tóm tắt

đề tài, đưa ra gợi ý sử dụng mô hình hỗ trợ kiểm toán viên trong việc

trình bày ý kiến vê báo cáo tài chính. Ngoài ra, nghiên cứu còn đánh

giá các hạn chế của đề tài chưa khắc phục được, từ đó đưa ra các đề

xuất cho những nghiên cứu trong tương lai.

4

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN

CỦA KIỂM TOÁN VIÊN VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH

1.1 KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ Ý KIẾN KIỂM TOÁN

1.1.1 Kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến kiểm toán

Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa

ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài

chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán (Quốc

hội, 2011).

Theo chuẩn mực kiểm toán số 200, mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính

là giúp cho kiểm toán viên và các công ty kiểm toán đưa ra ý kiến về sự trình bày

trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, về sự tuân thủ pháp luật và các quy định

nhà nước của đơn vị được kiểm toán (Bộ Tài chính, 1999).

Như vậy, ý kiến kiểm toán là mục đích sau cùng của một cuộc kiểm toán báo

cáo tài chính. Ý kiến kiểm toán phản ảnh tổng hợp kết quả công việc kiểm toán và

cung cấp cho người sử dụng báo cáo tài chính một sự đảm bảo hợp lý.

1.1.2 Các dạng ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính

1.1.2.1 Căn cứ vào chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700, điều 34 quy định: căn cứ kết

quả kiểm toán, kiểm toán viên đưa ra một trong các loại ý kiến về báo cáo tài chính,

như sau:

− Ý kiến chấp nhận toàn phần

− Ý kiến chấp nhận từng phần

− Ý kiến từ chối (hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến)

− Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược)

5

Đối với những báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các

khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với

chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, kiểm toán viên đưa ra ý kiến

chấp nhận toàn phần. Trong trường hợp kiểm toán viên không thu thập được bằng

chứng kiểm toán cần thiết và không thực hiện được thủ tục thay thế phù hợp, nếu

ảnh hưởng của giới hạn phạm vi kiểm toán nêu trên được xem là trọng yếu nhưng

chưa ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến

chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ (do giới hạn phạm vi kiểm toán); nhưng nếu

ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán viên xem xét đến ý kiến từ

chối đưa ra ý kiến. Trong trường hợp kiểm toán viên và ban giám đốc bất đồng ý

kiến trong việc trình bày một hoặc vài khoản mục trên báo cáo tài chính dẫn đến sai

lệch trọng yếu nhưng chưa ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán

viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần dạng ngoại trừ (do không nhất trí với ban

giám đốc); nhưng nếu ảnh hưởng đến tổng thể báo cáo tài chính thì kiểm toán viên

đưa ra ý kiến không chấp nhận. Đối với trường hợp tồn tại sự kiện không chắc chắn

xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và

kiểm toán viên, nếu sự kiện đó được xem là có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài

chính thì kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc vào.

Bên cạnh việc đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, kiểm toán viên cũng có thể

trình bày đoạn nhấn mạnh về một số các yếu tố ảnh hưởng không trọng yếu đến báo

cáo tài chính nhưng không làm thay đổi ý kiến của kiểm toán viên. Các vấn đề

thường được kiểm toán viên lưu ý là khi thông tin đính kèm với báo cáo tài chính

không nhất quán với báo cáo tài chính, hoặc khi khách hang còn tồn tại yếu tố

không chắc chắn trọng yếu liên quan đến điều kiện gây ra nghi ngờ về giả định hoạt

động liên tục và thông tin này đã được công bố đầy đủ trong phần thuyết minh báo

cáo tài chính…

6

1.1.2.2 Đổi mới chuẩn mực kiểm toán về báo cáo kiểm toán tại Việt Nam

Nhằm mục tiêu hướng đến xu thế hội nhập hoàn toàn với quốc tế trong lĩnh

vực kế toán và kiểm toán, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam được soạn thảo lại có

nội dung tương tự với chuẩn mực kiểm toán quốc tế.

Chuẩn mực kiểm toán mới (dự thảo) gồm 36 chuẩn mực. Liên quan đến báo

cáo kiểm toán và ý kiến kiểm toán có ba chuẩn mực:

− VSA 700 – Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về báo cáo tài

chính.

− VSA 705 – Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần

− VSA 706 – Đoạn nhấn mạnh vấn đề và vấn đề khác trong báo cáo kiểm toán về

báo cáo tài chính.

So sánh hai hệ thống chuẩn mực này về phương diện ý kiến kiểm toán, ta

thấy có hai điểm khác nhau cơ bản. Thứ nhất, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sắp

ban hành gộp ý kiến ngoại trừ, ý kiến không chấp nhận và ý kiến từ chối đưa ra ý

kiến thành dạng ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần. Vậy theo chuẩn

mực kiểm toán Việt Nam dự thảo phân loại thành hai dạng ý kiến kiểm toán chính

là ý kiến chấp nhận toàn phần và ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

Thứ hai, khi có yếu tố trọng yếu nhưng không chắc chắn liên quan đến sự kiện có

thể xảy ra trong tương lai, nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và kiểm toán

viên thì kiểm toán đưa ra ý kiến có đoạn nhấn mạnh thay vì ý kiến chấp nhận từng

phần dạng tùy thuộc vào. Vậy, chuẩn mực kiểm toán dự thảo đã loại bỏ ý kiến chấp

nhận từng phần dạng tùy thuộc vào.

Các chuẩn mực trên còn đang trong giai đoạn chuẩn bị ban hành. Những thay

đổi cho phù hợp với chuẩn mực quốc tế sẽ giúp Việt Nam mau hòa nhập với các

thông lệ chung trên thế giới.

7

1.2 TỶ SỐ TÀI CHÍNH

1.2.1 Khái quát về tỷ số tài chính

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của một

doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các tỷ số tài chính. Tỷ số tài chính là giá trị

biểu hiện mối quan hệ giữa hai hay nhiều số liệu tài chính với nhau. Các tỷ số tài

chính khi đứng một mình cung cấp thông tin khá hạn chế. Chúng chỉ hữu ích thực

sự khi được so sánh giữa các kỳ với nhau, giữa tỷ số của doanh nghiệp với số liệu

của các doanh nghiệp trong ngành hoặc giữa thực hiện với kế hoạch. Vì vậy,

phương pháp phân tích tỷ số tài chính chủ yếu là so sánh.

Tỷ số tài chính giúp nhà phân tích tìm ra được xu hướng phát triển của doanh

nghiệp cũng như giúp nhà đầu tư hoặc các chủ nợ kiểm tra được tình hình tài chính

của doanh nghiệp.

Vấn đề đặt ra là tại sao chúng ta không sử dụng các số liệu của các khoản

mục có sẵn trên báo cáo tài chính để so sánh mà lại sử dụng tỷ số tài chính. Có hai

lý do cho việc sử dụng các tỷ số tài chính:

Thứ nhất, khi ta so sánh khả năng sinh lời của hai doanh nghiệp, chúng ta

không thể chỉ lấy lợi nhuận của chúng so sánh với nhau. Bởi vì với cùng mức lợi

nhuận như nhau trong khoảng thời gian như nhau, nhưng doanh nghiệp nào có số tài

sản ít hơn thì khả năng sinh lời sẽ cao hơn.

Thứ hai, khi so sánh tỷ số tài chính của một công ty với tiêu chuẩn của

ngành, người ta thường sử dụng tỷ số tài chính trung bình của ngành. Sự khác biệt

giữa tỷ số tài chính của công ty và tiêu chuẩn của ngành sẽ cho biết tình hình hoạt

động của công ty, vị trí của công ty trong ngành.

1.2.2 Các nhóm tỷ số tài chính chủ yếu

Có bốn nhóm tỷ số tài chính chủ yếu là: phân tích khả năng thanh toán, phân

tích khả năng hoạt động, phân tích cơ cấu tài chính, phân tích khả năng sinh lời.

− Phân tích khả năng thanh toán: khả năng thanh toán là năng lực về tài chính mà

doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ khi đến hạn.

Năng lực tài chính đó tồn tại dưới dạng tiền, các khoản phải thu, tài sản có thể

chuyển đổi nhanh thành tiền như hàng tồn kho.

8

o Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio): đo lường khả năng doanh

nghiệp thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Tỷ số thanh

toán hiện hành được tính bằng công thức sau:

Tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh toán = hiện hành Nợ ngắn hạn

Hệ số này càng cao thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ càng lớn nhưng quá

cao thì không phải là tốt vì tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp quá nhiều thì hiệu

quả sử dụng tài sản sẽ không cao.

o Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio): đo lường mức thanh khoản cao hơn,

chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán như

tiền, khoản đầu tư tài chính ngắn hạn hoặc nợ phải thu ngắn hạn có thể chuyển

đổi nhanh thành tiền. Hàng tồn kho không được xem là tài sản có thể chuyển

đổi nhanh thành tiền nên bị loại ra khi tính tỷ số này.

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Tỷ số thanh = toán nhanh Nợ ngắn hạn

o Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản (Working capital to total assets ratio):

cho thấy tỷ trọng của vốn lưu chuyển so với tổng tài sản. Trong đó, vốn lưu

chuyển được tính bằng cách lấy tài sản ngắn hạn trừ nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu vốn

lưu chuyển được dùng để xem xét khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

của công ty trong hiện tại. Vì vốn lưu chuyển là một số tuyệt đối nên hạn chế

trong việc so sánh giữa các doanh nghiệp khác biệt về quy mô. Vì vậy, tỷ số

vốn lưu chuyển trên tài sản giúp hạn chế khuyết điểm này. Khi tỷ số này âm

hoặc nhỏ sẽ phản ảnh một khả năng thanh toán kém.

Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Tỷ số vốn lưu chuyển = trên tổng tài sản Tổng Tài sản

9

− Phân tích khả năng hoạt động: các tỷ số tài chính phân tích khả năng hoạt động

của doanh nghiệp được dùng để đo lường khả năng tổ chức và điều hành doanh

nghiệp, đồng thời cho thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

o Vòng quay tổng tài sản (Total Asset Turnover Ratio): đo hiệu quả sử dụng

tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản thì tạo

ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay nói cách khác là vốn của doanh nghiệp

quay được bao nhiêu vòng trong một chu kỳ kinh doanh.

Doanh thu thuần Vòng quay tổng = tài sản Tổng Tài sản

o Vòng quay hang tồn kho (Inventory Turnover Ratio): được dùng để đo lường

hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua hiệu quả sử dụng tài sản lưu

động mà cụ thể là hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho được tính bằng công

thức sau:

Giá vốn hang bán Vòng quay = hang tồn kho Giá trị hang tồn kho

Bên cạnh vòng quay hàng tồn kho, chỉ tiêu số ngày tồn kho bình quân cũng

được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Số ngày tồn kho

bình quân cho biết một vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp mất bao nhiêu

ngày và được xác định bằng công thức:

Số ngày trong kỳ Số ngày tồn kho = bình quân Vòng quay hàng tồn kho

Thông thường, một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là một năm tài

chính. Vì vậy, số ngày trong kỳ thông thường được sử dụng là 360 ngày. Số ngày

tồn kho bình quân càng lớn tương đương với việc vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ

chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho khá chậm, vốn được sử dụng không hiệu

quả và ngược lại.

10

o Vòng quay nợ phải thu (Receivables Turnover Ratio) : được dùng để đo

lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vòng quay nợ phải thu thể hiện

tốc độ luân chuyển nợ phải thu hay khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chỉ

tiêu này càng lớn chứng tỏ nợ thu hồi càng nhanh. Vòng quay nợ phải thu được

tính bằng công thức sau:

Doanh thu bán chịu thuần Vòng quay nợ = phải thu Nợ phải thu

Bên cạnh vòng quay nợ phải thu, chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cũng được sử

dụng để đo lường khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và được tính bằng công

thức sau:

Số ngày trong kỳ Kỳ thu tiền = bình quân Vòng quay nợ phải thu

Nếu rút ngắn kỳ thu tiền bình quân thì chẳng những tăng tốc độ luân chuyển

vốn lưu động mà còn giảm bớt được rủi ro trong khâu thanh toán.

− Phân tích cơ cấu tài chính (còn gọi là đòn bẩy tài chính): cơ cấu tài chính được

xem như là một chính sách tài chính thông qua các khoản nợ vay để khuếch đại lợi

nhuận cho doanh nghiệp, chính vì vậy còn gọi cơ cấu tài chính là đòn bẩy tài chính.

Các phép đo đòn bẩy tài chính là công cụ để xác định xác suất doanh nghiệp mất

khả năng thanh toán. Nợ quá nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính.

Tuy nhiên, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo “lá chắn thuế” cho

doanh nghiệp do lãi suất tiền vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ.

o Tỷ số nợ (Debt Ratio): được dùng để đo lường tương quan giữa nợ phải trả

và tổng tài sản. Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng

thấp thì món nợ càng được đảm bảo thanh toán khi doanh nghiệp có khả năng

phá sản. Tuy nhiên, các chủ sở hữu doanh nghiệp muốn có một tỷ số nợ cao vì

họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh và việc tăng thêm vốn chủ sở hữu có thể làm

giảm quyền điều hành hay kiểm soát của doanh nghiệp.

Tổng nợ phải trả Tỷ số nợ = Tổng tài sản

11

− Phân tích khả năng sinh lời: khả năng sinh lời của doanh nghiệp là kết quả của

việc sử dụng tất cả tài sản doanh nghiệp nắm giữ. Chính vì vậy, phân tích khả năng

sinh lời tức là phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

o Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return on Sales – ROS): đo lường lượng

lãi ròng tức lợi nhuận sau thuế trong một đồng doanh thu thu được. Các ngành

khác nhau thì sẽ có lợi nhuận biên tế khác nhau. Trong cùng một ngành, nếu

công ty nào có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao hơn thì chứng tỏ công ty đó

quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn.

Lãi ròng Tỷ suất lợi nhuận = trên doanh thu Doanh thu thuần

Trong công thức trên, một số nhà phân tích sử dụng tử số là lợi nhuận trước và

chi phí lãi vay. Lý do là cách tính này giúp loại bỏ ảnh hưởng của thuế và cơ

cấu tài chính đến việc so sánh khả năng quản lý chi phí của công ty.

o Suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return On Assets - ROA): đo lường khả năng

sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp, qua đó đo lường hiệu quả sử

dụng và quản lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. Khi tính toán chỉ tiêu

ROA, nhà phân tích thường sử dụng một trong hai công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế ROA = Tổng vốn

Hoặc:

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ROA = Tổng vốn

Tuy nhiên, trong hai công thức này, công thức sử dụng lợi nhuận trước thuế

và lãi vay để tính ROA phản ánh tốt hơn về mặt ý nghĩa. Vì lợi nhuận trước thuế và

lãi vay là kết quả mà doanh nghiệp sử dụng toàn bộ tài sản của mình để tạo ra,

không phân biệt người thụ hưởng kết quả này là chủ doanh nghiệp hay chủ nợ cho

vay; cũng giống như toàn bộ tài sản không phân biệt tài sản đó có được do tự đầu tư

hay đi vay.

12

o Suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường (Return on Equity – ROE): đo lường

khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần ở một công ty cổ phần, qua đó đo

lường hiệu quả sử dụng vốn của một doanh nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho

các cổ đông cổ phần phổ thông.

Lãi cho cổ đông cổ phần phổ thông ROE = Tổng vốn cổ phần phổ thông

ROE còn được tính theo công thức sau:

Lợi nhuận sau thuế ROE = Tổng vốn cổ phần phổ thông

1.2.3 Khả năng sử dụng các tỷ số tài chính để dự đoán tình hình hoạt động của

doanh nghiệp

Tỷ số tài chính được sử dụng cho rất nhiều mục đích. Người ta có thể dùng

tỷ số tài chính để đánh giá khả năng trả nợ của một công ty, hoặc đánh giá năng lực

làm việc của ban giám đốc, hoặc sự phát triển về quy mô của công ty trong thời

gian kinh doanh trước đó… Ngoài ra, tỷ số tài chính còn được sử dụng cho mục

đích dự đoán. Các nhà phân tích hoặc kế toán thường sử dụng tỷ số tài chính để dự

đoán các biến tài chính trong tương lai. Riêng những nhà nghiên cứu sử dụng tỷ số

tài chính trong mô hình thống kê để dự đoán khả năng phá sản của công ty hoặc

đánh giá rủi ro, dự đoán hệ số tín nhiệm của công ty… Các mô hình đáng chú ý là

mô hình của Horrigan (1966) dùng phương pháp phân tích tương quan, Pinches và

Mingo (1973) dùng phương pháp phân tích biệt số để dự đoán điểm của trái phiếu

các công ty… Hoặc mô hình phân tích đơn biến của Beaver (1966) sử dụng các tỷ

số tài chính trong giai đoạn năm năm trước khi các doanh nghiệp phá sản để dự

đoán khả năng phá sản với xác suất đoán đúng khá cao. Đến năm 1968, Atman đã

sử dụng phương pháp phân tích biệt số trong mô hình Z – score để phân tích tín

dụng, phân tích đầu tư và đánh giá khả năng không thể tiếp tục hoạt động của các

công ty.

13

Sau đó, kỹ thuật này được áp dụng ở nhiều nước và nhiều ngành nghề khác

nhau, và đặc biệt được sử dụng rộng rãi trong ngành ngân hàng. Việc sử dụng Z –

score để phân tích và dự đoán ngày càng mở rộng hơn và được ưu tiên trong việc dự

đoán sự phá sản của các công ty. Một số các mô hình khác cũng sử dụng tỷ số để dự

đoán sự phá sản của doanh nghiệp như mô hình của Wilcox (1976), mô hình của

Ohlson (1980) và mô hình của Zavgren (1985)… Bên cạnh mô hình dự đoán phá

sản doanh nghiệp, việc sử dụng tỷ số tài chính còn giúp các nhà nghiên cứu đưa ra

các mô hình dự đoán rủi ro doanh nghiệp mà sự phát triển mạnh nhất của loại mô

hình này là sử dụng tỷ số tài chính để dự đoán chỉ số beta như mô hình của

Thompson (1976), Roenfeldt và Cooley (1978)...

Vậy, việc sử dụng các tỷ số tài chính để dự đoán khả năng hoạt động của các

công ty đã được đưa vào nghiên cứu từ rất lâu và càng ngày càng được nghiên cứu

sâu hơn và áp dụng rộng rãi hơn tại nhiều nước trên thế giới. Các nhà nghiên cứu

cũng đã mở rộng lĩnh vực nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và cả mục đích

nghiên cứu để tận dụng hết khả năng dự đoán của các tỷ số tài chính đối với tình

hình hoạt động của công ty. Trong nghiên cứu này, tỷ số tài chính được sử dụng để

dự đoán khả năng công ty niêm yết có đươc nhận ý kiến chấp nhận toàn phần của

kiểm toán viên hay không. Khả năng dự đoán của tỷ số tài chính đối với tình hình

hoạt động của công ty đã được chứng minh bởi những nghiên cứu vừa nêu trên.

Phần tiếp theo của đề tài sẽ tìm hiểu mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tình hình

hoạt động của doanh nghiệp.

14

1.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý KIẾN KIỂM TOÁN VÀ TỶ SỐ TÀI CHÍNH

1.3.1 Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tình hình hoạt động của doanh nghiệp

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 quy định, kiểm toán viên và

công ty kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nếu báo cáo tài chính sau

khi kiểm toán phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình

tài chính của đơn vị được kiểm toán, và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành hoặc được chấp nhận tại Việt Nam.

Tuy nhiên, trên thực tế, khi tình hình hoạt động của doanh nghiệp không tốt

sẽ gây ra nhiều vấn đề khiến kiểm toán viên phải cân nhắc kỹ lưỡng khi đưa ra ý

kiến kiểm toán. Sự cân nhắc kỹ lưỡng vốn là công việc của kiểm toán viên trong bất

kỳ cuộc kiểm toán nào. Tuy nhiên, đối với những công ty có tình hình hoạt động

không tốt, kiểm toán viên càng phải cẩn thận hơn, đánh giá kỹ hơn những áp lực,

thách thức của công ty đang gặp phải, xem xét khả năng những khó khăn đó làm

ảnh hưởng đến tính chính trực của ban lãnh đạo.

Đặc biệt là với công ty niêm yết, vì sức ép rất lớn đối với việc phải đạt được

chỉ tiêu lợi nhuận theo kế hoạch trong điều kiện tình hình hoạt động gặp nhiều khó

khăn, các công ty này có khả năng sẽ sử dụng các thủ thuật kế toán để “làm đẹp”

báo cáo tài chính, biến lỗ thành lãi, biến lãi ít thành lãi nhiều để giữ giá cổ phiếu,

tránh sức ép của cổ đông, hoặc nhằm thu hút vốn từ các cổ đông tiềm năng khác

giúp công ty đứng vững trong điều kiện kinh doanh khó khăn.

Họ cũng có thể lợi dụng các ước tính kế toán để giảm chi phí từ đó tăng lợi

nhuận theo mong muốn. Các biện pháp giảm chi phí có thể được sử dụng là thay đổi

chính sách khấu hao nhằm giảm chi phí khấu hao, hoặc việc cắt giảm các chi phí

hữu ích như chi phí nghiên cứu và phát triển, quảng cáo, duy tu và bảo dưỡng thiết

bị… Để tăng lợi nhuận, bên cạnh việc giảm phí, các công ty niêm yết cũng thường

tăng doanh thu bằng cách ghi nhận doanh thu không có thật hoặc doanh thu của

năm sau vào năm hiện tại. Việc ghi nhận doanh thu ảo như vậy chẳng những làm

tăng lợi nhuận mà còn cải thiện tính thanh khoản của doanh nghiệp gây ra sai lệch

nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính. Các sai lệch này nếu trọng yếu này sẽ bị

15

kiểm toán viên yêu cầu điều chỉnh và có thể gây ra sự bất đồng giữa kiểm toán viên

và ban giám đốc. Nếu bàn luận và thương lượng không giải quyết được vấn đề thì

có khả năng kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

Cũng với mục đích hạn chế những điểm xấu, không muốn kiểm toán viên

phát hiện ra những sai lệch trên báo cáo tài chính, công ty được kiểm toán có thể

giới hạn phạm vi kiểm toán bằng cách áp đặt một số các điều khoản của hợp đồng

kiểm toán, hoặc không thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán, lẩn

tránh trách nhiệm, từ chối cung cấp thông tin, bằng chứng cần thiết, hay ngăn chặn

công việc của kiểm toán viên… Trong những trường hợp như vậy, kiểm toán viên

thực hiện thủ tục kiểm toán thay thế khác một cách hợp lý. Nếu không thể thu thập

được bằng chứng kiểm toán cần thiết, kiểm toán viên sẽ cân nhắc đưa ra ý kiến khác

với ý kiến chấp nhận toàn phần.

Khi tình hình hoạt động của doanh nghiệp không tốt, và thậm chí vi phạm

giả định hoạt động liên tục, kiểm toán viên sẽ cân nhắc sự đầy đủ của việc công bố

thông tin trên thuyết minh báo cáo tài chính và đưa ra ý kiến kiểm toán.

Tóm lại, tình hình hoạt động của công ty được kiểm toán là yếu tố quan

trọng trong việc kiểm toán viên cân nhắc xem xét khi đưa ra ý kiến kiểm toán.

1.3.2 Mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và tỷ số tài chính

Từ những vấn đề đã nêu trên, chúng ta thấy rõ tỷ số tài chính và tình hình

hoạt động của công ty có quan hệ mật thiết với nhau; bên cạnh đó, ý kiến kiểm toán

lại có mối liên hệ khá chặt chẽ với tình hình hoạt động của công ty. Theo tính chất

bắc cầu, tỷ số tài chính và ý kiến kiểm toán cũng có tương quan với nhau. Điều đó

đã được chứng minh bởi rất nhiều nghiên cứu trên thế giới (phụ lục 1 và phụ lục 2).

Nghiên cứu đầu tiên được kể đến là mô hình sử dụng phương pháp xác suất

của Dopouch và cộng sự (1987) sử dụng biến tài chính và biến thị trường để dự

đoán kiểm toán viên có đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần hay không. Kết quả cho

thấy biến quan trọng nhất trong việc dự đoán ý kiến kiểm toán là biến giả lợi nhuận

của doanh nghiệp năm hiện tại, sự thay đổi lợi nhuận công ty trừ lợi nhuận trung

bình ngành và sự thay đổi của tỷ số tài chính tổng nợ đối với tổng tài sản.

16

Ngoài ra, mô hình còn có khả năng phân biệt các dạng ý kiến chấp nhận từng

phần với ý kiến nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục được các biến độc lập phân

biệt tốt nhất. Nghiên cứu cũng chỉ rõ rằng các công ty nhận ý kiến chấp nhận từng

phần ở năm trước thì khả năng năm tiếp theo nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ

cao hơn ý kiến chấp nhận toàn phần.

Sau đó, Spathis và cộng sự đã đưa ra mô hình tương tự vào năm 2003. Điểm

mới của mô hình này là sử dụng phương pháp phân loại UTADIS rồi sử dụng kết

quả đó so sánh với kết quả của các mô hình phân tích đa biến khác như phương

pháp hồi quy tuyến tính, phân tích biệt số. Kết quả cho thấy phương pháp phân loại

UTADIS dự đoán khả năng kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hay

toàn phần hiệu quả hơn các phương pháp khác với xác suất đúng hơn 80%. Các biến

được chọn lọc sau khi kiểm định phi tham số Kruskal Wallis được đưa vào mô hình

gồm mười biến độc lập. Trong đó, các biến quan trọng nhất trong việc dự đoán ý

kiến kiểm toán gồm lợi nhuận thuần/ tổng tài sản, doanh thu/ tổng tài sản và vốn lưu

chuyển/ tổng tài sản.

Đến năm 2006, Caramanis và Spathis tiếp tục phát triển mô hình này với sáu

biến gồm bốn biến tỷ số tài chính và các biến phi tài chính thể hiện đặc điểm của

công ty kiểm toán và công ty khách hàng. Phương pháp phân tích được sử dụng

trong nghiên cứu này là sử dụng T – test và Chi bình phương để kiểm định mối

tương quan của các biến độc lập với ý kiến kiểm toán. Sau đó dùng phương pháp

hồi quy (logistic regression) để kiểm tra khả năng kết hợp của các biến độc lập

trong việc dự đoán ý kiến kiểm toán. Cuối cùng sử dụng mô hình phân tích hồi quy

OLS để xác định mối tương quan giữa các biến độc lập và số lượng nhân tố không

thỏa mãn sự hài lòng của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp

nhận từng phần. Kết quả là trong sáu biến được chọn đưa vào mô hình có hai biến

quan trọng là lợi nhuận cận hoạt động/ tổng tài sản và tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn

hạn. Xác suất dự đoán đúng ý kiến kiểm toán của mô hình xấp xỉ 90% là một con số

khá cao.

17

Cũng trong năm 2006, Pasiouras và cộng sự đưa ra mô hình dự đoán ý kiến

kiểm toán với kỹ thuật phân tích là phương pháp UTADIS và phương pháp

hierarchical MHDIS. Giai đoạn đầu của cuộc nghiên cứu là kiểm định phi tham số

Kruskal Wallis với kết quả chọn lọc bốn biến tỷ số tài chính và một biến phi tài

chính đánh giá rủi ro tín dụng của công ty. Cả hai mô hình sử dụng phương pháp

UTADIS và phương pháp MHDIS đều có khả năng dự đoán với xác đúng khá cao

trên 70%. Tuy nhiên, với mô hình sử dụng phương pháp UTADIS, biến ROA là

biến quan trọng nhất trong việc đóng góp vào mô hình dự đoán, còn với mô hình sử

dụng phương pháp MHDIS thì biến quan trọng nhất là tỷ số thanh toán nhanh và ROA.

Đến năm 2007, Gaganis và cộng sự đưa ra một mô hình mới với các biến

được chọn theo từng mặt tình hình tài chính của công ty: khả năng thanh toán, khả

năng sinh lời, sự phát triển về quy mô của công ty, đòn bẩy tài chính và hai biến phi

tài chính. Phương pháp phân tích được sử dụng là hệ số “láng giềng gần nhất k”

(nearest neighbor), phân tích biệt số và phân tích hồi quy. Sau quá trình phân tích,

kết quả của ba phương pháp được so sánh với nhau và kết quả là mô hình sử dụng

phương pháp hệ số láng giềng gần nhất k hiệu quả hơn vì khả năng dự đoán với xác

suất đúng cao nhất 72%, trong khi xác suất đúng của hai phương pháp còn lại chỉ

hơn 60%.

Bên cạnh các mô hình vừa kể trên còn rất nhiều mô hình sử dụng tỷ số tài

chính để dự đoán ý kiến của kiểm toán viên, cụ thể là ý kiến nghi ngờ về giả định

hoạt động liên tục. Nghiên cứu đầu tiên là của Mutchler (1985) sử dụng phương

pháp phân tích biệt số. Các biến được sử dụng ngoài tỷ số tài chính còn có biến phi

tài chính về yếu tố làm giảm nhẹ và thông tin trái ngược như thông tin tốt và thông

tin xấu góp phần tác động vào ý kiến của kiểm toán viên đưa ra về khả năng tiếp tục

hoạt động của doanh nghiệp, biến giả về ý kiến kiểm toán của năm sau và ý kiến

kiểm toán năm trước. Với mô hình chỉ sử dụng biến tỷ số tài chính, xác suất đoán

đúng khoảng 83%, khi kết hợp thêm yếu tố làm giảm nhẹ và thông tin trái ngược

làm giảm khả năng dự đoán của mô hình xuống còn 80%, kết hợp với dạng ý kiến

kiểm toán năm sau thì khả năng đoán đúng giảm nhẹ còn khoảng 82%, kết hợp với

dạng ý kiến kiểm toán năm trước khả năng đoán đúng tăng lên đến gần 90%.

18

Nghiên cứu chỉ rõ rằng các thông tin tốt và xấu, ý kiến kiểm toán năm sau làm giảm

khả năng dự đoán của mô hình. Điều đó chứng tỏ kiểm toán viên không sử dụng các

yếu tố đó khi đưa ra ý kiến kiểm toán. Ngược lại, ý kiến kiểm toán của năm trước

như một dấu hiệu củng cố niềm tin đối với kiểm toán viên và được kiểm toán viên

sử dụng khi đưa ra ý kiến cho năm nay. Đến năm 1986, Mutchler tiếp tục nghiên

cứu mô hình này nhưng mở rộng hơn với đặc điểm của kiểm toán viên và quy mô

công ty khách hàng. Kết quả cho thấy đối với công ty nhỏ có tình hình tài chính sa

sút thì các công ty kiểm toán không phải là big 8 thường có khuynh hướng không

đưa ra ý kiến về giả định hoạt động liên tục.

Vậy, các mô hình trên thế giới đều sử dụng tỷ số tài chính và một số biến phi

tài chính để dự đoán ý kiến kiểm toán với xác suất đoán đúng khá cao. Tại Việt

Nam, mô hình dự đoán này hầu như là chưa có. Với mong muốn bước đầu tìm hiểu

mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính của công ty để đưa ra mô

hình dự đoán, đề tài chỉ tập trung vào việc sử dụng các tỷ số tài chính và không đưa

các biến phi tài chính vào mô hình.

19

Kết luận chương 1:

Từ những vấn đề trên cho thấy ý kiến của kiểm toán viên đối với báo cáo tài

chính của công ty khách hàng nói chung và công ty niêm yết nói riêng rất có ý

nghĩa đối với người sử dụng. Ý kiến kiểm toán làm tăng độ tin cậy của báo cáo tài

chính, làm người sử dụng an tâm hơn khi dựa vào đó để đưa ra quyết định kinh tế.

Chính vì vậy, trước khi đưa ra ý kiến, kiểm toán viên phải thận trọng xem xét tình

hình hoạt động của công ty khách hàng. Khi đương đầu với áp lực làm đẹp báo cáo

tài chính để thu hút nguồn vốn từ cổ đông trong điều kiện kinh tế khó khăn và nhiều

cạnh tranh, các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán có nhiều động cơ làm

sai lệch báo cáo tài chính; và đó cũng là một trong những nguyên nhân kiểm toán

viên không thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Từ đó cho thấy ý kiến kiểm toán

có mối tương quan với tình hình hoạt động của công ty.

Bên cạnh đó, tình hình hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện qua các tỷ

số tài chính thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Một số nghiên cứu trước

đó trên thế giới cũng đã đưa ra nhiều mô hình dự đoán tình hình hoạt động của

doanh nghiệp căn cứ vào tỷ số tài chính. Điều đó chứng tỏ tình hình hoạt động của

doanh nghiệp và tỷ số tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Từ hai vấn đề trên, căn cứ vào tính chất bắc cầu, một số nghiên cứu trên thế

giới đã tìm hiểu và kết luận rằng ý kiến kiểm toán và tỷ số tài chính có mối quan hệ

gắn bó chặt chẽ với nhau. Đây là cơ sở lý thuyết của việc xây dựng các mô hình dự

đoán ý kiến kiểm toán viên dựa vào tỷ số tài chính.

20

2 CHƯƠNG 2

MÔ HÌNH DỰ ĐOÁN Ý KIẾN KIỂM TOÁN VIÊN

DỰA VÀO TỶ SỐ TÀI CHÍNH

2.1 MÔ HÌNH

2.1.1 Chọn lựa phương pháp nghiên cứu

Để đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán dựa vào các biến độc lập đo

lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp, các nghiên cứu trước đó đã sử dụng

khá nhiều phương pháp: phương pháp phân tích biệt số (Mutchler, 1985, 1986),

phương pháp phân tích hồi quy (Caramis và Spathis, 2006), phương pháp xác suất

đơn vị (Dopouch và cộng sự, 1987)… Bên cạnh các nghiên cứu sử dụng phương

pháp thống kê truyền thống trong mô hình dự đoán, một số nghiên cứu khác đi theo

hướng sử dụng phương pháp thống kê hiện đại như phương pháp phân loại hỗ trợ

quyết định đa tiêu chí UTADIS hoặc MHDIS, phương pháp hệ số k láng giềng gần

nhất… rồi so sánh kết quả đó với kết quả của phương pháp thống kê truyền thống

để tìm ra phương pháp tốt nhất, có khả năng đoán đúng cao nhất (Spathis và cộng

sự, 2003; Pasiouras và cộng sự, 2006; Gaganis và cộng sự, 2007).

Dù các nghiên cứu trên đều chỉ ra rằng các phương pháp thống kê hiện đại có

khả năng đoán đúng cao hơn những phương pháp thống kê truyền thống, nhưng lại

phức tạp hơn và tốn thời gian hơn rất nhiều lần để đạt được kết quả cuối cùng

(Gaganis, 2009).

Vì lý do về thời gian, để đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán viên,

nghiên cứu này quyết định sử dụng phương pháp thống kê truyền thống, cụ thể là

phương pháp phân tích biệt số. Hạn chế lớn nhất của phương pháp này là đòi hỏi

các giả định khắt khe khó thỏa mãn được. Các giả định của phương pháp phân tích

biệt số là mỗi nhóm của một mẫu của một tổng thể có phân phối chuẩn đa biến và

tất cả các tổng thể này có ma trận hiệp phương sai giống nhau, các biến độc lập có

tương quan với nhau thấp. Đối với hai giả định cuối, phương pháp phân tích biệt số

21

tự kiểm tra và hiển thị kết quả trong bảng ma trận tương quan nội bộ nhóm chung

(Pooled within – group correlation matrix). Riêng giả định thứ nhất, mô hình yêu

cầu phải kiểm định sự phân phối chuẩn của mẫu. Tuy nhiên, một số nghiên cứu

trước đó như nghiên cứu của Deakin (1976) và So (1987) đã chứng minh hầu hết

các tỷ số tài chính không có phân phối chuẩn. Đây cũng là hạn chế lớn nhất của

phương pháp phân tích biệt số và của đề tài này.

2.1.2 Chọn lựa ban đầu các biến đưa vào mô hình

Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng rất nhiều biến độc lập bao gồm biến tài

chính và biến phi tài chính để dự đoán ý kiến của kiểm toán viên. Tuy nhiên, nghiên

cứu này bước đầu tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ số tài chính và ý kiến kiểm toán báo

cáo tài chính nên không sử dụng các biến phi tài chính làm dữ liệu đầu vào. Việc

lựa chọn tỷ số tài chính đưa vào mô hình gây ra khá nhiều khó khăn. Vì có rất nhiều

tỷ số tài chính cùng thể hiện một mục đích đo lường, và không có tỷ số tài chính

nào được chứng minh là thể hiện tốt nhất cho mục đích đo lường đó; nếu chúng ta

sử dụng tất cả các tỷ số để đưa vào mô hình phân tích thì gây tốn kém về thời gian

và chi phí cho giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu mà không cải thiện được khả năng dự

đoán của mô hình. Chính vì vậy, công việc trước tiên là phải đưa ra các nhóm tỷ số

tài chính cùng thể hiện một mục đích đo lường rồi sau đó mới chọn lọc các tỷ số tài

chính vào từng nhóm.

Các nhóm tỷ số tài chính được đưa vào sử dụng trong nghiên cứu này gồm

nhóm tỷ số phân tích khả năng thanh toán, phân tích khả năng sinh lời, phân tích

khả năng hoạt động, phân tích cơ cấu tài chính và phân tích sự phát triển của công

ty. Việc xây dựng các nhóm tỷ số tài chính trên dựa vào các cơ sở sau:

− Các nhóm tỷ số tài chính này đã từng được sử dụng ở các nghiên cứu trước

đây.

− Các nhóm tỷ số tài chính này có đóng góp trong mô hình dự đoán ý kiến

kiểm toán viên ở các nghiên cứu trước đây

− Các tỷ số tài chính trong nhóm phải được tính toán từ các chỉ tiêu có sẵn trên

báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam

22

Sau khi lựa chọn các nhóm tỷ số tài chính, vấn đề quan trọng tiếp theo là

chọn các tỷ số tài chính của từng nhóm để đưa vào mô hình phân tích. Việc lựa

chọn tỷ số tài chính cho từng nhóm cũng dựa trên cơ sở các tỷ số này được sử dụng

nhiều tại các mô hình trước đó và có đóng góp quan trọng trong việc dự đoán ý kiến

kiểm toán. Bên cạnh đó, nghiên cứu này còn sử dụng năm tỷ số tài chính của mô

hình dự đoán phá sản nổi tiếng của Atman năm 1968. Điểm khác biệt của nghiên

cứu này so với các nghiên cứu trước đó là đã không sử dụng hệ số Z – score của

Atman mà tách hệ số Z – score thành các tỷ số tài chính nhỏ cấu thành nên nó. Lý

do nghiên cứu này không sử dụng Z – score của Atman như một biến độc lập trong

mô hình là do mô hình hệ số Z – score được áp dụng cho từng ngành, loại hình

doanh nghiệp riêng biệt như ngành sản xuất, phi sản xuất, hoặc doanh nghiệp tư

nhân… Trong khi đó, mẫu của nghiên cứu này là các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán không phân biệt ngành nghề. Vì vậy, thay vì sử dụng hệ số Z –

score như một biến độc lập, nghiên cứu này sử dụng năm tỷ số tài chính cấu thành

nên hệ số Z – score gồm:

T1: Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản. Tỷ số này đo lường khả năng

thanh toán của doanh nghiệp.

T2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản. Tỷ số này cung cấp khá nhiều

thông tin cho người sử dụng. Thứ nhất, tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản được

dùng để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp được tích lũy trong suốt giai

đoạn kinh doanh. Nếu tỷ số này của cùng một doanh nghiệp tăng đều qua các năm

chứng tỏ doanh nghiệp có lãi liên tục qua các năm và ngược lại. Thứ hai, tỷ số này

cũng thể hiện cơ cấu tài chính của công ty. Tỷ số này càng cao thì chứng tỏ tài sản

của công ty được tài trợ từ phần lợi nhuận giữ lại hơn là từ khoản đi vay.

T3: Tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản. Tỷ số này được dùng để đo lường

khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.

T4: Tỷ số vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả. Tỷ số này cho biết quan hệ giữa

vốn huy động bằng đi vay và vốn cổ phần nên được dùng để đo lường cơ cấu tài

chính của công ty.

T5: Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản còn được gọi là số vòng quay tổng tài

sản. Tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

23

2.1.2.1 Phân tích khả năng thanh toán:

Trong các nghiên cứu trước, tỷ số tài chính thể hiện khả năng thanh toán của

doanh nghiệp được xem là có mối quan hệ với ý kiến của kiểm toán viên. Trong

nghiên cứu của Ireland (2003), ông đã chỉ ra rằng một doanh nghiệp với khả năng

thanh toán không tốt sẽ có khả năng nhận ý kiến nghi ngờ về giả định hoạt động

liên tục nhiều hơn những công ty khác. Đồng quan điểm với Ireland, nghiên cứu của

Spathis và cộng sự (2003) cũng cho rằng một doanh nghiệp có khả năng thanh toán

không tốt thể hiện sự sa sút về sức khỏe tài chính nên khả năng nhận ý kiến chấp

nhận từng phần sẽ tăng lên. Vì tỷ số tài chính thể hiện khả năng thanh toán của

doanh nghiệp có mối quan hệ với ý kiến kiểm toán, nên nghiên cứu này quyết định

sử dụng nhóm tỷ số số tài chính phân tích khả năng thanh toán để dự đoán ý kiến

kiểm toán.

Để phân tích khả năng thanh toán có khá nhiều tỷ số tài chính, nghiên cứu

này sử dụng tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số vốn lưu chuyển so với tổng tài sản.

Việc chọn lựa hai tỷ số này để đưa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán viên dựa

trên các lý do sau:

Thứ nhất, Spathis và cộng sự (2003) đã sử dụng tỷ số thanh toán hiện hành

và tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản để dự đoán ý kiến của kiểm toán viên và

có xác suất đoán đúng khá cao trên 80%. Bên cạnh đó, trong số các biến có đóng

góp quan trọng trong việc dự đoán ý kiến kiểm toán viên, biến tỷ số tài chính vốn

lưu chuyển trên tổng tài sản là một trong những biến có đóng góp quan trọng nhất.

Thứ hai, Caramanis và Spathis (2006) đã sử dụng tỷ số thanh toán hiện hành

để dự đoán ý kiến kiểm toán viên với xác suất đoán đúng trên 90% và biến tỷ số

thanh toán hiện hành là một trong những biến có đóng góp quan trọng nhất.

Thứ ba, bên cạnh hai mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán viên đưa ra là chấp

nhận toàn phần hay ý kiến chấp nhận từng phần dựa vào các biến tài chính và biến

phi tài chính, nghiên cứu của Mutchler (1985, 1986) nhằm dự đoán ý kiến kiểm

toán viên có đưa ra ý kiến về giả định hoạt động liên tục hay không cũng sử dụng tỷ

số thanh toán hiện hành và xác suất đoán đúng cũng khá cao trên 80%.

24

Thứ tư, tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản cũng là một trong năm tỷ số

cấu thành nên hệ số Z – score mà nghiên cứu quyết định đưa vào mô hình như đã

nói ở phần trên.

Nhóm biến này được kỳ vọng có quan hệ nghịch biến với khả năng nhận ý

kiến chấp nhận từng phần. Nghĩa là những công ty có khả năng thanh toán tốt thì

khả năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ thấp hơn.

2.1.2.2 Phân tích khả năng sinh lời:

Các nghiên cứu trước đó đã chỉ ra rằng một doanh nghiệp có khả năng sinh

lời thấp hơn các doanh nghiệp tương tự thì khả năng doanh nghiệp đó nhận ý kiến

chấp nhận từng phần sẽ cao hơn (Spathis và cộng sự, 2003; Caramanis và Spathis,

2006; Pasiouras và cộng sự, 2006; Gaganis và cộng sự, 2007). Vì tỷ số tài chính thể

hiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp cũng có mối quan hệ với ý kiến của kiểm

toán viên nên nghiên cứu này quyết định đưa nhóm tỷ số tài chính phân tích khả

năng sinh lời của doanh nghiệp vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán.

Nghiên cứu này sử dụng tỷ số suất sinh lời của tài sản và tỷ số lợi nhuận giữ

lại trên tổng tài sản trong nhóm tỷ số phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp

để đưa vào mô hình. Lý do tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản được đưa vào mô h́nh

của nghiên cứu này là v́ trong nhiều nghiên cứu trước đó, suất sinh lời trên tổng tài

sản là biến được sử dụng nhiều nhất đại diện cho khả năng sinh lời của doanh

nghiệp (Spathis và cộng sự, 2003; Pasiouras và cộng sự, 2006; Gaganis và cộng sự,

2007). Ngoài ra, biến suất sinh lời trên tổng tài sản còn là biến có đóng góp quan

trọng nhất trong mô hình của Spathis và cộng sự năm 2003 với việc sử dụng

phương pháp phân loại UTADIS và nghiên cứu của Pasiouras và cộng sự năm 2006

khi sử dụng cả phương pháp phân loại UTADIS và phương pháp phân loại MHDIS.

Như vậy, tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản là một biến có tương quan cao với ý

kiến kiểm toán.

Ngược lại với tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản được sử dụng trong nhiều

nghiên cứu trước đó, tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản hầu như chưa từng

được đưa vào mô hình nào trước đó để kiểm định mối tương quan với ý kiến kiểm

25

toán. Tuy nhiên, đây là một trong năm tỷ số tài chính cấu thành nên hệ số Z – score

của Atman nên được đưa vào mô hình của nghiên cứu này như đã nói ở phần trên.

Nhóm biến này được kỳ vọng có quan hệ nghịch biến với khả năng nhận ý

kiến chấp nhận từng phần. Nghĩa là những công ty có khả năng sinh lời cao thì khả

năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ thấp hơn.

2.1.2.3 Phân tích khả năng hoạt động:

Việc sử dụng các tỷ số tài chính để phân tích khả năng hoạt động của doanh

nghiệp được khá nhiều mô hình sử dụng như mô hình của Dopouch và cộng sự

(1987), mô hình của Spathis và cộng sự (2003), mô hình của Caramanis và Spathis

(2006). Các tỷ số được sử dụng trong các nghiên cứu trước đó là doanh thu trên

tổng tài sản, nợ phải thu trên tổng tài sản, nợ phải thu trên doanh thu, hoặc hàng tồn

kho trên tổng tài sản… Tuy nhiên, tỷ số hàng tồn kho trên tổng tài sản trong nghiên

cứu của Dopouch và cộng sự (1987) được xem là không có tương quan với ý kiến

kiểm toán. Tỷ số nợ phải thu trên tổng tài sản (Dopouch và cộng sự, 1987; Spathis

và cộng sự, 2003) và tỷ số nợ phải thu trên doanh thu (Spathis và Carmanis, 2006)

cũng được sử dụng khá nhiều trong các mô hình dự đoán. Tuy nhiên, biến doanh

thu trên tổng tài sản được sử dụng trong mô hình của Spathis và cộng sự (2003) đã

được chứng minh là có đóng góp quan trọng cho việc dự đoán ý kiến kiểm toán. Đó

cũng chính là lý do tỷ số doanh thu thuần trên tổng tài sản được đưa vào mô hình

của nghiên cứu này.

Ngoài ra, việc chọn lựa tỷ số doanh thu trên tổng tài sản còn có nguyên nhân

là do đây là một trong năm tỷ số cấu thành nên hệ số Z – score.

Nhóm biến này được kỳ vọng có quan hệ nghịch biến với khả năng nhận ý

kiến chấp nhận từng phần. Nghĩa là những công ty có khả năng hoạt động tốt thì

khả năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ thấp hơn.

26

2.1.2.4 Phân tích cơ cấu tài chính:

Cơ cấu tài chính hay còn gọi là đòn bẩy tài chính thể hiện chính sách tài trợ

của doanh nghiệp sử dụng chủ yếu vốn vay hay vốn chủ sở hữu để hoạt động. Việc

sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công ty như một con dao hai lưỡi, nó có khả

năng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng nếu sử dụng không tốt nó có thể đẩy

doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Với rủi ro phá sản cao như vậy, khả năng kiểm

toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần sẽ là khá cao. Nghiên cứu của Gaganis

và cộng sự (2007) chỉ ra rằng các công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần thường

có tỷ lệ tự tài trợ cao. Nhận biết được tầm quan trọng của cơ cấu tài chính trong việc

dự đoán ý kiến kiểm toán viên, các nghiên cứu trước đó cũng đã đưa nhóm tỷ số

này vào mô hình nghiên cứu (Dopouch và cộng sự, 1987; Gaganis và cộng sự,

2007; Mutchler, 1985; Mutchler, 1986). Thừa hưởng thành quả từ những nghiên

cứu trước đó, nghiên cứu này quyết định sử dụng cơ cấu tài chính để dự đoán ý kiến

kiểm toán viên.

Trong bốn nghiên cứu kể trên thì ba nghiên cứu đã sử dụng tỷ số nợ phải trả

trên tổng tài sản (Dopouch và cộng sự, 1987; Mutchler, 1985; Mutchler, 1986), chỉ

có nghiên cứu của Gaganis và cộng sự (2007) sử dụng tỷ số vốn cổ phần trên tổng

tài sản. Bên cạnh đó, mô hình của Dopouch và cộng sự (1987) còn cho thấy tỷ số

tổng nợ phải trả trên tổng tài sản là một trong những tỷ số đóng góp quan trọng nhất

cho mô hình dự đoán. Đó chính là lý do nghiên cứu này sử dụng tỷ số tổng nợ phải

trả trên tổng tài sản như một biến độc lập trong mô hình dự đoán.

Bên cạnh tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản, tỷ số tự tài trợ vốn cổ phần trên

tổng tài sản cũng được đưa vào nghiên cứu này. Ngoài lý do tỷ số này được sử dụng

và có đóng góp vào mô hình dự đoán của Gaganis và cộng sự (2007), một lý do

khác là vì đây là một trong năm tỷ số cấu thành nên hệ số Z – score của Atman. Tuy

nhiên, tỷ số của Atman có đưa thêm nhân tố giá thị trường của vốn cổ phần vào

công thức. Vì vốn cổ phần sẽ biến động theo giá cổ phiếu, còn vốn vay thì không

biến động, nên công thức này đo lường tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả tại

thời điểm công ty được kiểm toán. Với tỷ số của Atman, chúng ta thấy kiểm toán

viên sẽ đánh giá về cơ cấu tài chính của công ty sẽ đầy đủ hơn.

27

Nhóm biến này được kỳ vọng có quan hệ nghịch biến với khả năng nhận ý

kiến chấp nhận từng phần. Nghĩa là những công ty sử dụng nợ để tài trợ quá nhiều

cho tài sản thì dẫn đến rủi ro mất thanh toán cao nên khả năng nhận ý kiến chấp

nhận từng phần sẽ cao hơn. Như vậy, để dễ dàng đánh giá mối tương quan giữa các

biến độc lập và biến phụ thuộc và các biến độc lập trong cùng nhóm có quan hệ

cùng chiều, tỷ số tổng nợ trên tổng tài sản được đổi lại thành tổng tài sản trên tổng

nợ.

2.1.2.5 Phân tích sự phát triển về quy mô công ty:

Các biến độc lập đo lường sự phát triển về quy mô của công ty được sử dụng

trong mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán của Pasiouras và cộng sự (2006) và

Gaganis và cộng sự (2007). Mô hình của Gaganis và cộng sự (2007) sử dụng tỷ số

sự thay đổi tài sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước. Nghiên cứu này cho rằng

công ty với tỷ lệ phát triển thấp hơn những công ty tương tự thì khả năng nhận ý

kiến chấp nhận từng phần sẽ cao hơn. Còn mô hình của Pasiouras và cộng sự (2006)

sử dụng sự thay đổi giá trị tổng tài sản mỗi năm làm biến độc lập. Kết quả mô hình

cũng chỉ ra rằng, với phương pháp phân loại UTADIS, biến sự thay đổi giá trị tổng

tài sản mỗi năm là một trong những biến quan trọng nhất đóng góp vào mô hình dự

đoán.

Như vậy, cả hai nghiên cứu trên đều đưa đến kết luận rằng sự phát triển về

quy mô của doanh nghiệp có tác động đến ý kiến của kiểm toán viên. Đó cũng

chính là lý do mô hình này sử dụng tỷ số phân tích sự phát triển về quy mô của

doanh nghiệp để dự đoán ý kiến kiểm toán viên. Vì mô hình trong nghiên cứu này

chỉ sử dụng yếu tố đầu vào là tỷ số tài chính nên biến độc lập của Pasiouras và cộng

sự (2006) không phù hợp. Do đó, tỷ số được chọn lựa là sự thay đổi tài sản hằng

năm trên tổng tài sản năm trước.

Nhóm biến này được kỳ vọng có quan hệ nghịch biến với khả năng nhận ý

kiến chấp nhận từng phần. Nghĩa là những công ty phát triển tốt hơn thì khả năng

nhận ý kiến chấp nhận từng phần sẽ thấp hơn.

28

Tóm lại, mô hình gồm có các biến sau:

Biến phụ thuộc là ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính. Biến phụ thuộc này là

biến định tính có hai biểu hiện: ý kiến chấp nhận toàn phần được mã hóa là 0 và ý

kiến chấp nhận từng phần được mã hóa là 1.

Biến độc lập: tám biến độc lập là các tỷ số tài chính (biến định lượng) được

phân thành 5 nhóm như sau:

Bảng 2.1: Các biến độc lập được sử dụng trong nghiên cứu

Nhóm biến Biến độc lập

Tài sản ngắn hạn = Tỷ số thanh toán hiện hành (TH) Nợ phải trả ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = Phân tích khả năng thanh toán Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản (T1) Tổng tài sản

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Suất sinh lời trên tổng tài sản (T3) Tổng tài sản

Lợi nhuận giữ lại = Phân tích khả năng sinh lời Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (T2) Tổng tài sản

Doanh thu = Phân tích khả năng hoạt động Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản (T5) Tổng tài sản

Tổng tài sản = Tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ (DB) Tổng nợ phải trả Phân tích

Giá thị thị trường vốn cổ phần = cơ cấu tài chính Tỷ số vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả (T4) Giá trị sổ sách tổng nợ phải trả

Tài sản năm nay – Tài sản năm trước = Tổng tài sản Phân tích sự phát triển về quy mô Sự thay đổi tài sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước (PT)

Để tính toán các tỷ số trên, các chỉ tiêu được lấy từ báo cáo tài chính. Các chỉ

tiêu lấy từ số liệu có sẵn trên bảng cân đối kế toán gồm có: Tài sản ngắn hạn, Nợ

phải trả ngắn hạn, Tổng Tài sản, Tài sản năm trước, Tổng nợ phải trả. Riêng chỉ tiêu

lợi nhuận giữ lại là phần lợi nhuận còn lại tích lũy được sau khi chia cổ tức cho cổ

đông và được tính bằng cách lấy số dư của lợi nhuận chưa phân phối cộng với số dư

29

quỹ đầu tư phát triển, số dư quỹ dự phòng tài chính, số dư quỹ khác thuộc vốn chủ

sở hữu trên bảng cân đối kế toán. Lý do là các khoản này về bản chất cũng là lợi

nhuận giữ lại không chia cho các cổ đông.

Các chỉ tiêu có sẵn trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm có:

Doanh thu. Riêng chỉ tiêu Lợi nhuận trước thuế và lãi vay được tính bằng cách lấy

tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cộng với lãi vay được thể hiện trong báo cáo kết

quả hoạt động kinh doanh.

Chỉ tiêu Giá trị thị trường của vốn cổ phần được tính bằng cách lấy số lượng

cổ phiếu phổ thông đang lưu hành nhân với giá thị trường của cổ phiếu tại ngày

cuối năm tài chính được kiểm toán hoặc ngày giao dịch gần nhất. Số lượng cổ phiếu

đang lưu hành được lấy từ thuyết minh báo cáo tài chính, còn giá thị trường của cổ

Field Code Changed

phiếu được lấy từ trang điện tử http://cafef.vn.

2.1.3 Chọn mẫu công ty nghiên cứu

Như đã nêu trong lời mở đầu, nghiên cứu này chủ yếu tìm hiểu mối quan hệ

giữa ý kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính của công ty niêm yết giai đoạn 2006 –

2010 để đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán. Chính vì vậy, mẫu trong nghiên

cứu này bao gồm các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Ngoài việc đáp ứng mục tiêu của đề tài, việc chọn các công ty niêm yết còn có

thuận lợi cho nghiên cứu là do thông tin, số liệu tài chính của các công ty niêm yết

thường có sẵn trên trang web chứng khoán hoặc tại website công ty.

Theo dữ liệu trang điện tử http://cafef.vn vào ngày 6/5/2012, tổng số công ty

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam gồm có 969 công ty. Trong đó, 65

công ty thuộc loại hình công ty tài chính như công ty bảo hiểm, công ty chứng

khoán, ngân hàng và quỹ đầu tư bị loại ra khỏi mẫu nghiên cứu vì các đặc điểm của

loại hình này khác rất nhiều so với các công ty niêm yết phi tài chính khác. Trong

số các công ty còn lại, 69 công ty bị loại trừ do không cung cấp bất kỳ báo cáo tài

chính đã kiểm toán trong giai đoạn 2006 – 2010. Nghiên cứu tiếp tục chọn lọc các

công ty có ý kiến kiểm toán là chấp nhận từng phần năm đầu tiên trong giai đoạn 5

năm. Sự chọn lọc này nhằm giảm bớt ảnh hưởng của các nhân tố phi tài chính mà

30

đề tài này không nghiên cứu tác động đến ý kiến kiểm toán. Các yếu tố phi tài chính

cụ thể là ý kiến kiểm toán năm trước được nghiên cứu của Mutchler năm 1985 chứng minh có tác động đến ý kiến của kiểm toán viên 1. Các công ty thỏa mãn điều

kiện này gồm có 114 công ty tương ứng là 228 ý kiến kiểm toán gồm 118 ý kiến

chấp nhận toàn phần của năm trước và 118 ý kiến chấp nhận từng phần vào năm

sau.

Tuy nhiên, đây chưa phải là mẫu của nghiên cứu, vì trong 236 ý kiến kiểm

toán này, chỉ có 201 ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính được chọn. Vì tại thời điểm

được kiểm toán, một số công ty chưa được niêm yết nên bị loại ra. Trong 201 ý kiến

kiểm toán có 76 ý kiến chấp nhận toàn phần và 125 ý kiến chấp nhận từng phần.

Nghiên cứu chọn mẫu ngẫu nhiên trong hai nhóm ý kiến này theo tỷ lệ 50% tổng

thể. Như vậy, mẫu cuối cùng của nghiên cứu gồm có 100 ý kiến kiểm toán gồm 38

ý kiến chấp nhận toàn phần và 62 ý kiến chấp nhận từng phần.

Xem mẫu của các nghiên cứu trước đó, ta thấy hầu hết các mô hình đều sử

dụng số lượng mẫu khá lớn (trên 100 công ty). So sánh về mặt số lượng, ta thấy số

lượng mẫu quan sát của nghiên cứu này nhỏ hơn hầu hết các nghiên cứu trước đó.

Nguyên nhân là do yêu cầu khá khắt khe của mô hình đòi hỏi mẫu quan sát phải là

công ty niêm yết nhận ý kiến chấp nhận từng phần lần đầu tiên trong giai đoạn 2006

– 2010 sau khi đã loại trừ tất cả công ty tài chính. Điều đó dẫn đến chỉ có 201 công

ty thỏa mãn yêu cầu. Tuy nhiên, một lý do khác nữa là do thời gian làm đề tài có

hạn nên công ty đã tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên theo tỷ lệ 50% các công ty thỏa

mãn yêu cầu. Con số 100 tuy không lớn như các nghiên cứu trước đó nhưng cũng

bằng với mẫu trong nghiên cứu của Spathis và cộng sự (2003) và đây cũng được

1 Khả năng công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục sẽ cao

nếu như năm trước công ty đã nhận ý kiến tương tự.

xem là mẫu đủ lớn để tiến hành phân tích thống kê.

31

Phương pháp phân tích biệt số đòi hỏi chia mẫu quan sát làm hai phần. Phần

thứ nhất dùng để ước lượng hàm phân biệt nên gọi là mẫu ước lượng (estimation

sample). Phần còn lại được gọi là mẫu kiểm tra (holdout sample) dùng để kiểm tra

tính đúng đắn của hàm phân biệt. Vì cỡ mẫu quan sát đủ lớn nên được chia làm hai

phần bằng nhau. Trong đó, mỗi mẫu gồm có 50 công ty với 19 công ty nhận ý kiến

chấp nhận toàn phần và 31 công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần. Như vậy, tỷ lệ

công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần trong mẫu ước lượng và mẫu kiểm tra là

như nhau.

2.2 CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU

2.2.1 Kiểm tra mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Trước khi đưa vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán, các biến độc lập được

kiểm định mối tương quan với biến phụ thuộc bằng phương pháp phi tham số

Kruskal Wallis. Phương pháp này được các nghiên cứu trước đó sử dụng vì không

có giả định khắt khe về phân phối chuẩn của mẫu như những phương pháp kiểm

định tham số khác (Spathis và cộng sự, 2003; Pasiouras và cộng sự, 2006). Như đã

nêu trong phần chọn lựa phương pháp nghiên cứu, các tỷ số tài chính được xem là

không có phân phối chuẩn nên không thể áp dụng phương pháp kiểm định trị trung

bình của hai mẫu độc lập (Independent samples T – test) mà sẽ sử dụng phương

pháp phi tham số Kruskal Wallis. Phương pháp Kruskal Wallis được sử dụng để

xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của các tỷ số của hai nhóm ý kiến kiểm toán.

Theo phương pháp này, tất cả các quan sát của hai nhóm ý kiến kiểm toán được gộp

lại với nhau để xếp hạng từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất theo từng tỷ số tài

chính. Sau đó hạng của các quan sát trong từng nhóm được cộng lại và đại lượng

thống kê Kruskal Wallis H được tính từ tổng các hạng này. Đại lượng H này xấp xỉ

một phân phối Chi bình phương với giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về các tỷ

số tài chính của hai nhóm ý kiến kiểm toán.

Kiểm định phi tham số do không đòi hỏi giả định nghiêm ngặt như kiểm định

tham số nên kết quả cũng không đáng tin cậy bằng kiểm định tham số. Bên cạnh đó,

kiểm định sự tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập chỉ cho chúng ta

32

biết được mức độ tương quan giữa các nhóm có sự khác biệt hay không chứ không

cho chúng ta biết mối quan hệ nhân quả giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc

và giữa các biến độc lập với nhau. Do đó, trước khi đưa ra mô hình dự đoán ý kiến

kiểm toán viên, cần thực hiện phân tích biệt số đối với tám biến độc lập được chọn

ban đầu trước tiên để củng cố kết quả về mối tương quan giữa các biến độc lập và

biến phụ thuộc.

2.2.2 Phân tích biệt số với các biến độc lập ban đầu

Mô hình phân tích biệt số có dạng tuyến tính như sau:

D = b0 + b1TH + b2PT + b3DB +b4T1 + b5T2 + b6T3 + b7T4 + b8T5

Trong đó

: Hằng số

: Biệt số D

b0

: Hệ số hay trọng số phân biệt của biến độc lập thứ i bi

TH : Biến độc lập thứ 1 Tỷ số thanh toán hiện hành

PT : Biến độc lập thứ 2 Sự phát triển về quy mô của công ty

DB : Biến độc lập thứ 3 Tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ

T1 : Biến độc lập thứ 4 Tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản

T2 : Biến độc lập thứ 5 Tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản

T3 : Biến độc lập thứ 6 Tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản

T4 : Biến độc lập thứ 7 Tỷ số vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả

T5 : Biến độc lập thứ 8 Tỷ số doanh thu trên tổng tài sản

Các hệ số hay trọng số bi được tính toán sao cho các nhóm có các giá trị của

hàm phân biệt khác nhau càng nhiều càng tốt. Điều này xảy ra khi tỉ lệ của tổng các

độ lệch bình phương của biệt số giữa các nhóm ý kiến kiểm toán so với tổng độ lệch

bình phương của biệt số trong nội bộ các nhóm đạt cực đại.

33

Mục tiêu của mô hình sử dụng phương pháp phân tích biệt số không chỉ xây

dựng hàm tuyến tính kết hợp các tỷ số tài chính sao cho phân biệt rõ nhất hai biểu

hiện của ý kiến kiểm toán mà còn nghiên cứu xem có tồn tại sự khác biệt có ý nghĩa

giữa các nhóm ý kiến kiểm toán xét theo các tỷ số tài chính. Ngoài ra, mô hình còn

xác định những tỷ số nào là nguyên nhân lớn nhất gây ra những sự khác biệt giữa

các nhóm ý kiến kiểm toán, phân loại các quan sát vào trong một nhóm ý kiến kiểm

toán dựa vào các giá trị của các biến độc lập; đồng thời mô hình còn đánh giá tính

chính xác của việc phân loại, cho biết khả năng đoán đúng của mô hình là bao nhiêu

phần trăm.

Ngoài giả định về phân phối chuẩn đa biến và các mẫu phải có ma trận hiệp

phương sai giống nhau, phương pháp phân tích biệt số còn đòi hỏi hiện tượng cộng

tuyến (multicollinearity) giữa các biến độc lập phải thấp. Có thể xem xét giả định

này trong bảng ma trận tương quan nội bộ nhóm chung (Pooled within - groups

correlation matrix). Tuy nhiên, để đảm bảo giả định này, sau khi phân tích biệt số

với 8 biến ban đầu và chọn ra những biến có tương quan mạnh với ý kiến kiểm

toán; nghiên cứu tiếp tục thực hiện kiểm định tương quan giữa các biến độc lập này

để loại bỏ những biến độc lập nào có tương quan với nhau.

2.2.3 Ứng dụng phân tích biệt số phân tích để đưa ra mô hình dự đoán

Sau khi loại bỏ những biến không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán

một cách có ý nghĩa thống kê, những biến còn lại sẽ là những biến xứng đáng được

chọn vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán hoàn chỉnh của nghiên cứu này. Mô hìn

vẫn sử dụng phương trình của mô hình phân tích biệt số có dạng tuyến tính như đã

nêu trên nhưng số biến độc lập lúc này sẽ nhỏ hơn 8 vì một số biến đã bị loại ở

bước nghiên cứu trên.

2.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2.3.1 Kiểm tra mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Kiểm định Kruskal Wallis cung cấp thông tin sự khác biệt về giá trị trung

bình của các tỷ số tài chính theo từng nhóm ý kiến kiểm toán. Theo bảng xếp hạng

các tỷ số tài chính theo từng nhóm ý kiến kiểm toán (Bảng 2.2), chúng ta thấy rằng

hạng trung bình của tất cả các tỷ số tài chính của nhóm ý kiến chấp nhận toàn phần

đều cao hơn hạng trung bình của nhóm ý kiến chấp nhận từng phần.

34

Bảng 2.2: Bảng xếp hạng các tỷ số tài chính

Ý kiến kiểm toán Số lượng Hạng trung bình

TH Chấp nhận toàn phần 38 60,89

Chấp nhận từng phần 44,13

Tổng cộng

PT Chấp nhận toàn phần 62 100 38 64,34

Chấp nhận từng phần 42,02

Tổng cộng

DB Chấp nhận toàn phần 62 100 38 61,21

Chấp nhận từng phần 43,94

Tổng cộng

T1 Chấp nhận toàn phần 62 100 38 62,55

Chấp nhận từng phần 43,11

Tổng cộng

T2 Chấp nhận toàn phần 62 100 38 58,37

Chấp nhận từng phần 45,68

Tổng cộng

T3 Chấp nhận toàn phần 62 100 38 64,37

Chấp nhận từng phần 42,00

Tổng cộng

T4 Chấp nhận toàn phần 62 100 38 67,55

Chấp nhận từng phần 40,05

Tổng cộng

T5 Chấp nhận toàn phần 62 100 38 59,55

Chấp nhận từng phần 44,95

62 100 Tổng cộng

Với mức ý nghĩa quan sát (Asymp. Sig.) của tất cả các biến độc lập đều nhỏ

hơn 0,05 (Bảng 2.3), chúng ta có quyền kết luận giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều đó có

nghĩa có sự khác biệt về tỷ số tài chính của hai nhóm ý kiến kiểm toán; cụ thể là

tám tỷ số tài chính đại diện cho năm nhóm biến độc lập thể hiện khả năng thanh

toán, khả năng sinh lời, khả năng hoạt động, sự phát triển về quy mô doanh nghiệp

và cơ cấu tài chính của các công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần có giá trị trung

bình cao hơn giá trị trung bình của các tỷ số tài chính thuộc các công ty nhận ý kiến

35

chấp nhận từng phần. Như vậy, những công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần

thường có khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, khả năng hoạt động tốt hơn, phát

triển mạnh hơn và ít sử dung nợ để tài trợ cho tài sản hơn những công ty nhận ý

kiến chấp nhận từng phần.

Bảng 2.3: Kết quả kiểm định Kruskal Wallis

Chi-Square df Asymp. Sig.

TH 7,868 1 0,005

PT 13,953 1 0,000

DB 8,354 1 0,004

T1 10,578 1 0,001

T2 4,508 1 0,034

T3 14,006 1 0,000

T4 21,176 1 0,000

T5 5,968 1 0,015

2.3.2 Phân tích biệt số với các biến độc lập ban đầu

2.3.2.1 Ước lượng hệ số hàm phân biệt

Căn cứ vào giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các tỷ số tài chính giữa

hai nhóm ý kiến kiểm toán trong bảng thống kê theo nhóm ý kiến kiểm toán (Bảng

2.4), ta thấy hai nhóm có sự cách biệt nhau khá rõ rệt về biến vốn cổ phần trên nợ

phải trả (T4) và biến lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (T2), kế đến là biến sự phát

triển về quy mô tài sản của doanh nghiệp (PT) và biến vốn lưu chuyển trên tổng tài

sản (T1). Các tỷ số khác có chênh lệch giữa hai nhóm nhưng không rõ rệt như bốn

biến nêu trên.

36

Bảng 2.4: Bảng thống kê theo nhóm ý kiến kiểm toán

Ý kiến kiểm toán Mean Std. Deviation

Chấp nhận toàn phần TH 356,4601 364,76241

PT 34,4868 46,37715

DB 410,9458 335,65995

T1 32,1333 14,76967

T2 12,2864 14,63989

T3 10,8002 11,94121

T4 17,7540 75,90480

T5 135,1157 109,62176

Chấp nhận từng phần TH 203,5786 179,82731

PT 12,7711 25,77380

DB 270,9274 294,14178

T1 13,6796 24,14961

T2 2,6085 19,76286

T3 5,2563 5,92109

T4 ,1284 0,13276

T5 70,5546 45,45095

Tổng cộng TH 261,6736 272,56888

PT 21,0231 36,19642

DB 324,1344 314,75766

T1 20,6920 22,78302

T2 6,2861 18,44924

T3 7,3630 9,01303

T4 6,8262 46,81003

T5 95,0878 81,73864

Xem tiếp bảng 2.5 – bảng kiểm tra sự bằng nhau giá trị trung bình từng

nhóm, mức ý nghĩa của tỷ số F đơn biến cho thấy khi các biến độc lập được xem xét

một cách riêng biệt thì biến tỷ số thanh toán hiện hành (TH), biến tổng tài sản trên

tổng nợ (DB), biến lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (T2) và biến vốn cổ phần trên

nợ phải trả (T4) bị loại ra vì không có khả năng phân biệt các công ty nhận ý kiến

chấp nhận toàn phần và ý kiến chấp nhận từng phần một cách có ý nghĩa thống kê.

37

Như vậy, chỉ có bốn biến có khả năng phân biệt một cách có ý nghĩa là tỷ số thể

hiện sự phát triển về quy mô tài sản của doanh nghiệp (PT), tỷ số vốn lưu chuyển

trên tổng tài sản (T1), tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản (T3), và tỷ số doanh thu

trên tổng tài sản (T5).

Bảng 2.5: Bảng kiểm tra sự bằng nhau của giá trị trung bình từng nhóm

Sig.

TH PT DB T1 T2 T3 T4 T5 Wilks' Lambda 0,924 0,913 0,952 0,842 0,934 0,909 0,966 0,850 F 3,927 4,547 2,398 8,988 3,400 4,803 1,694 8,469 0,053 0,038 0,128 0,004 0,071 0,033 0,199 0,005

Xem bảng 2.6 - Ma trận tương quan trong nội bộ nhóm chung, dù không

vượt qua ngưỡng 0.8, nhưng tương quan giữa các biến DB, T1 với biến TH là

những con số tương đối lớn (lần lượt là 0,643 và 0,5) cũng là điều đáng quan tâm.

Bên cạnh đó, biến T2 cũng có tương quan với biến T3 với hệ số tương quan là

0,688. Tuy nhiên, các biến kể trên lại là những biến sẽ bị loại ra khỏi mô hình do

không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán một cách có ý nghĩa như đã trình bày

ở đoạn trên. Như vậy, ngoại trừ các biến nêu trên thì tương quan giữa các biến còn

lại khá thấp, thỏa mãn được giả định thứ ba của phương pháp phân tích biệt số.

Bảng 2.6: Ma trận tương quan nội bộ nhóm chung

TH

PT

LE

T1

T2

T3

T4

T5

1

-0,286

0,643

0,500

0,088

-0,040

-0,041

-0,375

TH

-0,286

1

-0,250

-0,192

0,296

0,234

-0,188

-0,135

PT

0,643

-0,250

1

0,384

0,162

-0,003

0,052

-0,320

LE

0,500

-0,192

0,384

1

0,378

0,092

-0,032

-0,106

T1

0,088

0,296

0,162

0,378

1

0,688

-0,112

-0,086

T2

-0,040

0,234

-0,003

0,092

0,688

1

-0,264

0,158

T3

-0,041

-0,188

0,052

-0,032

-0,112

-0,264

1

-0,178

T4

-0,375

-0,135

-0,320

-0,106

-0,086

0,158

-0,178

1

T5

38

Tiếp tục xem bảng 2.7 thể hiện tỷ số giữa tổng các độ lệch bình phương giữa

các nhóm và tổng các độ lệch bình phương trong nội bộ nhóm (Eigenvalues), ta

thấy giá trị này là 1,169 và nó chiếm đến 100% phương sai giải thích được nguyên

nhân. Hệ số tương quan canonical (Canonical Correlation) tương ứng là 0,734. Bình phương hệ số này (0,7342 = 0,5387), ta thấy 53,87% của phương sai biến ý kiến

kiểm toán được giải thích bởi mô hình này. Bước tiếp theo, chúng ta xác định mức ý

nghĩa của kết quả mô hình.

Bảng 2.7: Tỷ số giữa tổng các độ lệch bình phương giữa các nhóm và tổng các độ lệch bình phương trong nội bộ nhóm

Eigenvalue % of Variance Cumulative % Canonical Correlation 0,734 1,169 100 100 Hàm 1

2.3.2.2 Xác định mức ý nghĩa

Trước khi đi vào giải thích kết quả các hệ số của hàm phân biệt và hệ số

khác, chúng ta cần phải xem xét mô hình sử dụng phương pháp này có ý nghĩa về

mặt thống kê hay không. Vì nếu hàm phân biệt được ước lượng không có ý nghĩa về

mặt thống kê thì vi phạm giả thuyết H0. Với giả thuyết H0 trong phân tích biệt số là

các giá trị trung bình của hàm phân biệt trong hai nhóm ý kiến là bằng nhau. Để

kiểm định ý nghĩa về mặt thống kê của mô hình, phần mềm SPSS dựa trên tiêu

chuẩn Wilks’ Lambda. Mức ý nghĩa này được ước lượng dựa trên phép biến đổi

sang đại lượng Chi – square của đại lượng Lambda này. Căn cứ vào bảng 2.8, đại

lượng Wilks’ Lambda của mô hình là 0,461, chuyển thành đại lượng Chi – square là

34,068. Và mức ý nghĩa quan sát là 0,000 rất nhỏ so với 0,05. Như vậy, ta có đủ cơ

sở để bác bỏ giả thuyết H0 nêu trên và kết luận rằng sự phân biệt có ý nghĩa thống

kê và tiến hành giải thích kết quả của mô hình.

Bảng 2.8: Hệ số Wilks’ Lambda

df

Test of Function(s) 1 Wilks' Lambda Chi-square 34,068 0,461 Sig. 0,000 8

39

2.3.2.3 Giải thích kết quả

Việc đầu tiên của phần này là thực hiện mục tiêu đầu tiên của phương pháp

phân tích biệt số là xây dựng hàm tuyến tính kết hợp các tỷ số tài chính sao cho

phân biệt rõ nhất các biểu hiện của ý kiến kiểm toán. Để xây dựng hàm phân biệt,

chúng ta sử dụng các hệ số trong bảng 2.9 – Bảng hệ số hàm phân biệt chưa chuẩn hóa.

Bảng 2.9: Hệ số hàm phân biệt chưa chuẩn hóa

Hàm 1

TH PT DB T1 T2 T3 T4 T5 (Constant) 0,002 0,023 0,001 0,019 -0,017 0,036 0,012 0,011 -2,871

Vậy phương trình hàm phân tích được viết lại như sau (các hệ số trong

phương trình đã được làm tròn):

D = -2.871 – 0.002TH + 0.023PT + 0.001LE + 0.019T1 – 0.017T2 + 0.036T3

Phương trình này được dùng đối với các giá trị thô của các biến độc lập trong

+ 0.012T4 + 0.011T5

mẫu kiểm tra để phân biệt các công ty sẽ thuộc nhóm ý kiến kiểm toán chấp nhận

toàn phần hay chấp nhận từng phần. Để biết một công ty sẽ thuộc nhóm ý kiến kiểm

toán nào, chúng ta dựa vào điểm phân biệt (cutting point). Nếu quan sát có biệt số D

lớn hơn giá trị của điểm phân biệt thì sẽ được xếp vào nhóm có centroid lớn và

ngược lại. Trong đó, centroid được tính bằng trung bình của các giá trị biệt số trong

mỗi nhóm. Như vậy, trong mô hình có hai nhóm ý kiến kiểm toán tức là có hai

centroid ZC và ZQ.

40

Theo bảng 2.10 thể hiện centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán, chúng ta

thấy centroid của nhóm ý kiến chấp nhận toàn phần là centroid lớn có giá trị 1,353

và centroid của nhóm ý kiến chấp nhận từng phần là centroid nhỏ có giá trị -0,829.

Bảng 2.10: Centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán

Ý kiến kiểm toán

Chấp nhận toàn phần Chấp nhận từng phần Hàm 1 1,353 -0,829

Như vậy, theo bảng 2.11 – bảng kết quả phân loại, trong mẫu phân tích có 50

công ty; trong đó, thực tế có 19 công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần và 31

công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần. Tuy nhiên, theo mô hình phân loại, đối

với 19 công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần, mô hình chỉ phân loại đúng 14

công ty, 5 trường hợp phân loại bị sai; còn đối với 31 công ty nhận ý kiến chấp nhận

từng phần, mô hình phân loại đúng 30 công ty, 1 trường hợp bị phân loại sai. Theo

đó, tổng số phân loại đúng là (14+30)/ 50 = 88%. Vậy xác suất đoán đúng của mô

hình đối với mẫu phân tích là 88%. Xác suất này là khá cao, tuy nhiên, để đảm bảo

khả năng dự đoán của mô hình, phương pháp phân tích biệt số còn được áp dụng

tương tự với mẫu kiểm tra và kết quả đoán đúng là 13 trong 19 công ty nhận ý kiến

chấp nhận toàn phần và 22 trong 31 công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần, tỷ lệ

đoán đúng là (13 + 22)/ 50 = 70%. Vậy, khả năng đoán đúng của mô hình tương đối

cao với xác suất đúng với mẫu phân tích là 88% và với mẫu kiểm tra có giảm một

chút, chỉ còn 70%.

41

Bảng 2.11: Bảng kết quả phân loại

Phân loại ý kiến kiểm toán theo mô hình

Tổng cộng Ý kiến kiểm toán Chấp nhận toàn phần Chấp nhận từng phần

14 5 19

1 30 31 Số Chấp nhận toàn phần lượng Chấp nhận từng phần Mẫu phân tích 73,7 26,3 100 % Chấp nhận toàn phần

3,2 96,8 100 Chấp nhận từng phần

13 6 19

9 22 31 Số Chấp nhận toàn phần lượng Chấp nhận từng phần Mẫu kiểm tra 68,4 31,6 100 % Chấp nhận toàn phần

29,0 71,0 100 Chấp nhận từng phần

88% mẫu phân tích được phân loại đúng

70% mẫu phân tích được phân loại đúng

Phương pháp phân tích biệt số còn cho chúng ta thấy trong các biến có khả

năng phân biệt ý kiến kiểm toán, biến nào có tầm quan trọng nhất. Để xem xét vấn

đề này, chúng ta xem bảng 2.12 – bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt. Các hệ

số trong bảng này được xây dựng với việc chuẩn hóa các biến có giá trị trung bình

là 0 và phương sai là 1. Ngoại trừ 4 biến bị loại vì khả năng phân biệt các nhóm ý

kiến kiểm toán không có ý nghĩa thống kê như đã trình bày ở trên, trong 4 biến còn

lại, biến có hệ số chuẩn hóa lớn nhất là T5 và PT với giá trị lần lượt là 0,823 và

0,794, kế đến là biến T1 với giá trị hệ số chuẩn hóa là 0,401.

42

Bảng 2.12: Bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt

Hàm 1 TH 0,539

PT

DB T1 0,794 0,190 0,401

T2

T3 T4 -0,305 0,316 0,544

T5 0,823

Bên cạnh đó, chúng ta cũng có thể sử dụng bảng 2.13 thể hiện hệ số tương

quan kết cấu để xem xét mối tương quan giữa mỗi biến độc lập của mô hình với

hàm phân biệt. Theo bảng 2.13, biến có mối tương quan lớn nhất với hàm phân biệt

là T1, T5 và PT. Tóm lại, biến T5, PT và T1 là những biến dự đoán có khả năng

phân biệt ý kiến kiểm toán cao nhất. Ngoại trừ các biến đã loại bỏ, dấu các hệ số

của các biến độc lập trong các bảng trên đều dương thể hiện mối quan hệ ngược

chiều giữa các biến độc lập và xác suất nhận ý kiến chấp nhận từng phần. Điều đó

có nghĩa là công ty phát triển càng mạnh về quy mô, khả năng thanh toán càng đảm

bảo, khả năng sinh lời càng cao, khả năng hoạt động càng tốt thì sẽ xác suất nhận ý

kiến chấp nhận từng phần sẽ thấp.

Bảng 2.13: Hệ số tương quan kết cấu

Hàm 1

T1 T5 T3 PT TH T2 DB T4 0,400 0,389 0,293 0,285 0,265 0,246 0,207 0,174

43

Theo kết quả của bước phân tích trên, chúng ta thấy mô hình có khả năng

phân biệt các dạng ý kiến kiểm toán dựa vào 4 tỷ số tài chính là tỷ số doanh thu trên

tổng tài sản (T5), tỷ số thể hiện sự phát triển về quy mô tài sản của doanh nghiệp

(PT), tỷ số vốn lưu chuyển trên tổng tài sản (T1) và tỷ số suất sinh lời trên tổng tài

sản (T3). Trong đó biến T5, PT và T1 là những biến có đóng góp quan trọng nhất.

Để hoàn chỉnh mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán, chúng ta tiến hành kiểm định lại

khả năng phân biệt của mô hình với 4 tỷ số tài chính nêu trên.

2.3.3 Ứng dụng phân tích biệt số với các biến được chọn lọc

Như vậy, căn cứ vào 4 biến độc lập được chọn lọc từ bước trên, chúng ta tiến

hành sử dụng phương pháp phân tích biệt số để đưa ra mô hình hoàn chỉnh dự đoán

ý kiến kiểm toán viên dựa vào các tỷ số tài chính. Các biến được chọn lọc là tỷ số

thể hiện sự phát triển về quy mô tài sản của doanh nghiệp (PT), tỷ số vốn lưu

chuyển trên tổng tài sản (T1), tỷ số suất sinh lời trên tổng tài sản (T3), và tỷ số

doanh thu trên tổng tài sản (T5).

Mẫu quan sát vẫn là 100 công ty được chia ra làm hai phần bằng nhau cho

mẫu phân tích và mẫu kiểm tra. Trong đó, mỗi mẫu bao gồm 19 công ty nhận ý kiến

chấp nhận toàn phần và 31 công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần.

Căn cứ vào bảng 2.14, đại lượng Wilks’ Lambda của mô hình là 0.610,

chuyển thành đại lượng Chi – square là 22.775. Mức ý nghĩa quan sát là 0.000 rất

nhỏ so với 0.05. Như vậy, ta có đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0 về sự bằng nhau

giữa các giá trị trung bình của hàm phân biệt trong hai nhóm ý kiến. Dựa vào đó, ta

kết luận rằng sự phân biệt có ý nghĩa thống kê và tiến hành giải thích kết quả của

mô hình.

Bảng 2.14: Hệ số Wilks’ Lambda

Test of Function(s) Wilks' Lambda Chi-square Df Sig.

1 0,610 22,775 4 0,000

44

Căn cứ vào các hệ số phân biệt chưa chuẩn hóa trong bảng 2.15, ta xây dựng

hàm phân biệt tuyến tính như sau:

D = -1.966 + 0.017PT + 0.034T1 + 0.010T3 + 0.009T5

Theo bảng 2.15 và phương trình trên, chúng ta nhận thấy dấu của các biến

độc lập đều dương chứng tỏ công ty phát triển càng mạnh về quy mô, khả năng

thanh toán càng đảm bảo, khả năng sinh lời càng cao, khả năng hoạt động càng tốt

thì sẽ xác suất nhận ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ cao.

Bảng 2.15: Hệ số hàm phân biệt chưa chuẩn hóa

Hàm

1

PT 0,017

T1 0,034

T3 0,010

T5 0,009

-1,966 (Constant)

Như vậy, việc áp dụng mô hình này sẽ giảm bớt khối lượng thông tin cần

thiết để xác định khả năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần của công ty. Chỉ cần 4

tỷ số tài chính thể hiện sự phát triển về quy mô (PT), khả năng thanh toán (T1), khả

năng sinh lời (T3) và khả năng hoạt động (T5) của công ty, chúng ta có thể dự đoán

công ty đó sẽ nhận được ý kiến kiểm toán dạng nào. Phương trình này được dùng để

tính ra biệt số của mỗi quan sát rồi sau đó phân loại quan sát đó vào nhóm ý kiến

kiểm toán thích hợp dựa vào điểm phân biệt (cutting point) được tính dựa vào

centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán (bảng 2.16).

Bảng 2.16: Centroid của từng nhóm ý kiến kiểm toán

Hàm Ý kiến kiểm toán 1

Chấp nhận toàn phần 1,002

Chấp nhận từng phần -0,614

45

Theo bảng 2.17 – bảng kết quả phân loại, trong mẫu phân tích có 50 ý kiến

kiểm toán, trong đó, thực tế có 19 công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần và 31

công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần. Tuy nhiên, theo mô hình phân loại, đối

với 19 công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần, mô hình chỉ phân loại đúng 12

công ty, 7 trường hợp phân loại bị sai; còn đối với 31 công ty nhận ý kiến chấp nhận

từng phần, mô hình phân loại đúng 30 công ty, 1 trường hợp bị phân loại sai. Theo

đó, tổng số phân loại đúng là (12+30)/ 50 = 84%. Vậy xác suất đoán đúng của mô

hình đối với mẫu phân tích là 84%. Áp dụng với mẫu kiểm tra, kết quả đoán đúng là

16 trong 19 công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn phần và 25 trong 31 công ty nhận ý

kiến chấp nhận từng phần, tỷ lệ đoán đúng là (16 + 25)/ 50 = 82%. Vậy, khả năng

đoán đúng của mô hình tương đối cao với xác suất đúng với mẫu phân tích là 84%

và với mẫu kiểm tra là 82%. So sánh kết quả này với mô hình đầu tiên, ta thấy khả

năng phân biệt của mô hình này tăng lên đáng kể đối với mẫu kiểm tra. Do mẫu

phân tích là mẫu được dùng để ước lượng các hệ số nên khả năng đoán đúng đối với

mẫu phân tích thường cao, nhưng để xem xét tính đúng đắn của mô hình, ta nên sử

dụng khả năng đoán đúng của mẫu kiểm tra. Điều đó chứng tỏ mô hình sau có tính

đúng đắn cao hơn mô hình đầu khá nhiều.

Bảng 2.17: Bảng kết quả phân loại

Phân loại ý kiến kiểm toán theo mô hình

Tổng cộng Ý kiến kiểm toán Chấp nhận toàn phần Chấp nhận từng phần

12 7 19

1 30 31 Mẫu phân tích 63,2 36,8 100 Số Chấp nhận toàn phần lượng Chấp nhận từng phần % Chấp nhận toàn phần

3,2 96,8 100 Chấp nhận từng phần

16 3 19

6 25 31 Mẫu kiểm tra 84,2 15,8 100 Số Chấp nhận toàn phần lượng Chấp nhận từng phần % Chấp nhận toàn phần

19,4 80,6 100 Chấp nhận từng phần

84% mẫu phân tích được phân loại đúng

82% mẫu kiểm tra được phân loại đúng

46

Để xem xét tầm quan trọng của các biến độc lập đối với mô hình, chúng ta

xem bảng 2.18 – bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt. Ta thấy trong 4 biến độc

lập, biến có hệ số chuẩn hóa lớn nhất là T1 và T5 với giá trị lần lượt là 0,718 và 0,668.

Bảng 2.18: Bảng hệ số chuẩn hóa của hàm phân biệt

Hàm

1

PT 0,593

T1 0,718

T3 0,085

T5 0,668

Bên cạnh đó, xem 2.19 – bảng hệ số tương quan kết cấu, ta thấy biến có mối

tương quan lớn nhất với hàm phân biệt là T1 và T5. Như vậy, biến T1 và T5 là

những biến dự đoán có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán cao nhất đối với mô

hình này. Kết quả này có phần không giống với kết quả của mô hình đầu tiên. Đối

với mô hình này, biến quan trọng nhất lại là biến khả năng T1. Điều này có thể lý

giải là do mô hình đầu tiên còn chứa tỷ số tài chính TH. Dù không có khả năng

phân biệt ý kiến kiểm toán một cách có ý nghĩa thống kê, nhưng sự có mặt của tỷ số

này làm giảm khả năng dự đoán của tỷ số T1 do cùng nằm trong nhóm tỷ số đo

lường khả năng thanh toán của công ty.

Bảng 2.19: Hệ số tương quan kết cấu Hàm

1

T1 0,541

T5 0,525

T3 0,395

PT 0,385

47

Như vậy, mô hình có khả năng đoán đúng khá cao, trên 80% đối với mẫu

phân tích và mẫu kiểm tra. Với khả năng đoán đúng như vậy, dù chỉ sử dụng

phương pháp thống kê truyền thống nhưng khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán của

mô hình này cao hơn hầu hết các mô hình của nghiên cứu trước đó (Spathis và cộng

sự, 2003; Pasiouras và cộng sự, 2006; Gaganis và cộng sự, 2007). Ngoài ra, xem xét

biến có đóng góp nhiều nhất trong việc phân biệt ý kiến kiểm toán là tỷ số vốn lưu

chuyển trên tổng tài sản (T1) và biến doanh thu trên tổng tài sản (T5), ta thấy kết

quả này cũng tương tự như mô hình của Spathis và cộng sự (2003). Trong khi các

mô hình của nghiên cứu khác kết luận rằng suất sinh lời trên tổng tài sản (T3) là

biến có đóng góp nhiều nhất thì trong mô hình này, tỷ số suất sinh lời trên tổng tài

sản chỉ xếp hạng thứ ba với hệ số chuẩn hóa hàm phân biệt là 0,085 và hệ số tương

quan kết cấu là 0,395.

48

Kết luận chương 2:

Với mẫu quan sát gồm 100 ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính của các công

ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010,

trong đó có 38 ý kiến chấp nhận toàn phần và 62 ý kiến chấp nhận từng phần,

nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phi tham số Kruskal Wallis và phương pháp

phân tích biệt số để phân tích mối tương quan giữa ý kiến kiểm toán và 8 tỷ số tài

chính đại diện cho 5 nhóm thể hiện tình hình hoạt động của công ty.

Theo kết quả mô hình đưa ra, bốn tỷ số tài chính bao gồm tỷ số thể hiện sự

phát triển về quy mô (PT), khả năng thanh toán (T1), khả năng sinh lời (T3) và khả

năng hoạt động (T5) của công ty có khả năng dự đoán công ty đó sẽ nhận được ý

kiến kiểm toán dạng nào. Trong đó, biến T1 và T5 là hai biến có đóng góp quan

trọng nhất cho hàm phân biệt.

Căn cứ vào kết quả nêu trên, ta kết luận công ty phát triển càng mạnh về quy

mô, khả năng thanh toán càng đảm bảo, khả năng sinh lời càng cao, khả năng hoạt

động càng tốt thì sẽ xác suất nhận ý kiến chấp nhận toàn phần sẽ cao.

49

3 CHƯƠNG 3

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU, NHỮNG BÀN LUẬN

VÀ GỢI Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, HẠN CHẾ

VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

3.1 TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Trong khi hiện nay, trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu đưa ra mô hình

nhằm mục đích hỗ trợ kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán báo cáo tài chính thì

tại Việt Nam, những nghiên cứu thực nghiệm đưa ra mô hình như vậy lại khá hiếm

hoi. Bên cạnh đó, sự gia tăng số lượng công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Việt Nam cùng với nỗ lực huy động vốn từ các công ty này đã tạo ra áp lực

làm đẹp báo cáo tài chính. Những sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính đã dẫn

đến kết quả ý kiến của kiểm toán viên không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

Chính vì vậy, mô hình hỗ trợ kiểm toán viên ra ý kiến kiểm toán trở nên cần thiết

trong giai đoạn này. Xuất phát từ thực tiễn thế giới và nhu cầu tại Việt Nam, nghiên

cứu này được tiến hành với mong muốn đưa ra một mô hình hỗ trợ kiểm toán viên

ra quyết định về báo cáo tài chính.

Trong khi các nghiên cứu trước đó trên thế giới kết hợp các biến tài chính và

biến phi tài chính để dự đoán ý kiến kiểm toán viên, nghiên cứu này với bước đầu

nghiên cứu tại thị trường chứng khoán Việt Nam nên chỉ chọn lọc 8 tỷ số tài chính

để tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ số tài chính và ý kiến kiểm toán, từ đó đưa ra mô

hình dự đoán. Tám tỷ số đại diên cho 5 nhóm đo lường tình hình hoạt động của

công ty gồm nhóm tỷ số phân tích khả năng thanh toán (tỷ số thanh toán hiện hành

– TH, tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản – T1), phân tích khả năng sinh lời (suất

sinh lời trên tổng tài sản – T3), phân tích khả năng hoạt động (tỷ số doanh thu trên

tổng tài sản – T5), phân tích cơ cấu tài chính (tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ - DB và

tỷ số vốn cổ phần trên nợ phải trả - T2) và phân tích sự phát triển về quy mô của

công ty (tỷ số sự thay đổi tài sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước – PT).

50

Mẫu được chọn trong nghiên cứu là những công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010 không thuộc loại hình công ty

tài chính. Chỉ những công ty được niêm yết chứng khoán nào nhận ý kiến chấp nhận

từng phần năm đầu tiên trong giai đoạn 2006 – 2010 mới được chọn vào mẫu. Kết

quả cuối cùng là 201 ý kiến kiểm toán gồm 76 ý kiến chấp nhận toàn phần và 125 ý

kiến chấp nhận từng phần thỏa mãn điều kiện đưa ra. Nghiên cứu chọn ngẫu nhiên

50% tổng thể đưa vào mẫu quan sát gồm 38 ý kiến chấp nhận toàn phần và 62 ý

kiến chấp nhận từng phần. Mẫu quan sát được chia làm hai phần gồm mẫu phân tích

và mẫu kiểm tra theo tỷ lệ 50%.

Việc chia mẫu quan sát thành hai mẫu nhỏ hơn nhằm thỏa mãn yêu cầu của

phương pháp phân tích biệt số. Dù phương pháp thống kê truyền thống này đòi hỏi

nhiều giả định khắt khe khó lòng thỏa mãn, nhưng đây lại là phương pháp dễ sử

dụng và tốn ít thời gian để đưa ra kết quả cuối cùng. Ngoài ra, trước khi đưa vào mô

hình phân tích biệt số, các biến độc lập còn được kiểm định mối quan hệ với ý kiến

kiểm toán bằng phương pháp phi tham số Kruskal Wallis.

Sau khi kiểm định Kruskal Wallis, mô hình đầu tiên đưa tám biến độc lập có

tương quan với ý kiến kiểm toán vào phân tích biệt số để phân loại ý kiến kiểm

toán. Trong bước này, chỉ còn 4 biến có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán một

cách có ý nghĩa thống kê. Các biến đó bao gồm tỷ số thể hiện sự phát triển tài sản

của doanh nghiệp (PT), tỷ số vốn lưu động trên tổng tài sản (T1), tỷ số suất sinh lời

trên tổng tài sản (T3), và tỷ số doanh thu trên tổng tài sản (T5). Sau khi loại trừ 4

biến không có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán, nghiên cứu tiếp tục chạy lại mô

hình với 4 biến độc lập còn lại. Kết quả là mô hình có khả năng dự đoán ý kiến

kiểm toán với xác suất đoán đúng với mẫu phân tích là 84% và với mẫu kiểm tra là

82%. Trong bốn biến độc lập được dùng trong mô hình thì biến thể hiện khả năng

thanh toán vốn lưu động trên tổng tài sản - T1 và biến thể hiện khả năng hoạt động

doanh thu thuần trên tổng tài sản T5 là hai biến có đóng góp quan trọng nhất cho

hàm phân biệt.

51

3.2 NHỮNG BÀN LUẬN VÀ GỢI Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.2.1 Bàn luận về kết quả nghiên cứu.

Trong phần này, các vấn đề được bàn luận gồm có kết quả về tỷ số bình quân

giữa các nhóm ý kiến kiểm toán, những biến không ảnh hưởng đến mô hình và

những biến có đóng góp quan trọng trong mô hình dự đoán.

Theo kết quả phân tích ở chương 2, ta thấy hai nhóm ý kiến kiểm toán có sự

cách biệt nhau khá rõ rệt về giá trị trung bình của biến vốn cổ phần trên nợ phải trả

(T4) và biến lợi nhuận giữ lại trên tổng tài sản (T2), kế đến là biến sự phát triển về

quy mô tài sản của doanh nghiệp (PT) và biến vốn lưu động trên tổng tài sản (T1),

tiếp theo là biến suất sinh lời trên tổng tài sản (T3), biến doanh thu thuần trên tổng

tài sản (T5), biến tổng tài sản trên tổng nợ (DB) và tỷ số thanh toán hiện hành (TH).

Trong đó chỉ có bốn biến có khả năng phân biệt một cách có ý nghĩa là PT, T1, T3,

và T5. Biến có đóng góp quan trọng nhất cho hàm phân biệt là T1 và T5.

Trước hết, ta xem xét các tỷ số phân tích cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.

Tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng nợ phải trả của công ty nhận ý kiến chấp nhận toàn

phần có giá trị trung bình là 17,75%; trong khi đó tỷ số này của công ty nhận ý kiến

chấp nhận từng phần có giá trị trung bình là 0,13%. Hai giá trị này cách biệt đến

138 lần. Tỷ số tổng tài sản trên tổng nợ (DB) cũng thể hiện cơ cấu tài chính của

công ty nhưng giá trị trung bình của tỷ số này giữa hai nhóm chênh lệch không cao.

Điều này có thể do biến DB chỉ sử dụng giá trị sổ sách còn biến T4 có sử dụng giá

thị trường để tính vốn cổ phần nên làm khuếch đại sự chênh lệch giữa hai nhóm. Từ

đó, ta có thể nói chênh lệch giữa hai nhóm ý kiến kiến kiểm toán về tỷ số T4 chủ

yếu là do giá cổ phiếu tác động.

Biến DB do sự cách biệt về giá trị trung bình của hai nhóm không nhiều nên

không có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, biến T4 có sự chênh lệch

đáng kể về giá trị trung bình giữa hai nhóm nhưng vẫn bị loại ra khỏi mô hình là do

độ phân tán của tỷ số này trong nhóm ý kiến chấp nhận toàn phần quá rộng (biến

thiên từ 0,01 cho đến 331,19), còn miền biến thiên của tỷ số này trong nhóm ý kiến

chấp nhận từng phần hẹp hơn nhưng lại nằm gọn trong miền biên thiên của nhóm ý

52

kiến chấp nhận toàn phần. Chính điều đó làm cho biến T4 không có khả năng phân

biệt ý kiến kiểm toán. Biến T4 bị hai yếu tố chính tác động là cơ cấu tài chính của

công ty và giá thị trường của cổ phiếu. Do cả hai tỷ số này không tác động đến ý

kiến kiểm toán nên ta có thể kết luận giá thị trường của cổ phiếu không tác động

hoặc tác động ít đến ý kiến kiểm toán.

Thứ hai, chúng ta xem xét nhóm tỷ số tài chính đo lường khả năng sinh lời.

Trong hai tỷ số đo lường khả năng sinh lời thì tỷ số lợi nhuận giữ lại trên tổng tài

sản (T2) là tỷ số có sự chênh lệch về giá trị trung bình cao hơn tỷ số suất sinh lời

(T3) và cao thứ hai trong tám tỷ số đưa vào phân tích. Tuy nhiên, do tỷ số T2 không

chỉ bị tác động bởi khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà còn bị tác động bởi các

chính sách khác của công ty như chính sách chia cổ tức, phân chia lợi nhuận sau

thuế và giữ lại lợi nhuận để tích lũy. Chính vì vậy, tỷ số này đo lường lợi nhuận tích

lũy của doanh nghiệp trong nhiều năm chứ không phải của năm được kiểm toán.

Điều đó có nghĩa là tỷ số này còn bị tác động bởi khả năng sinh lời của doanh

nghiệp trong những năm trước. Chính vì bị nhiều yếu tố chi phối và sự kết hợp giữa

các yếu tố này làm cho biến T2 không đủ khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán.

Trong khi đó, biến suất sinh lời trên tổng tài sản T3 dù giá trị trung bình giữa hai

nhóm chênh lệch không nhiều như T2 nhưng lại tập trung nhiều hơn và chỉ đo

lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp nên được giữ lại để phân biệt ý kiến kiểm

toán. Vậy kết quả mô hình và dự đoán ban đầu về nhóm biến này là trùng nhau,

công ty nào có khả năng sinh lời cao thì khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần

sẽ cao. Điều đó có nghĩa là khi đưa ra ý kiến, kiểm toán có cân nhắc đến khả năng

sinh lời của công ty. Với những công ty có khả năng sinh lời cao thì chứng tỏ công

ty đang hoạt động tốt, áp lực làm đẹp báo cáo tài chính không căng thẳng, khả năng

cố tình tạo sai lệch trên báo cáo giảm nên xác suất nhận ý kiến chấp nhận toàn phần

sẽ cao.

53

Thứ ba, chúng ta xem xét đến nhóm tỷ số phân tích sự phát triển về quy mô

của công ty. Trong nhóm biến này chỉ tồn tại một biến duy nhất là sự thay đổi tài

sản hằng năm trên tổng tài sản năm trước (PT). Theo kết quả phân tích, biến này có

sự chênh lệch về giá trị trung bình giữa hai nhóm cao thứ ba và được đưa vào mô

hình vì có khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán. Dù vây, biến này không được đánh

giá là biến có mức độ đóng góp cao đối với mô hình dự đoán. Theo đó, công ty nào

có phát triển về quy mô nhiều hơn thì khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần

cao hơn. Kết quả này trùng với dự đoán ban đầu khi chọn tỷ số này đưa vào mô

hình. Những công ty mới thành lập, còn non trẻ thường chịu nhiều áp lực việc trong

cạnh tranh với những công ty lớn, lâu đời, có nhiều đối tác kinh doanh. Trong điều

kiện kinh tế khó khăn, những công ty lớn có quá trình phát triển lâu dài sẽ trụ vững

hơn so với những công ty mới. Trong tình huống đó, áp lực làm đẹp báo cáo tài

chính để thu hút vốn từ cổ đông nhằm giải tỏa bớt căng thẳng trong kinh doanh sẽ

tăng cao từ đó khả năng nhận ý kiến chấp nhận từng phần cũng sẽ tăng theo. Xem

xét ở khía cạnh khác, các công ty có quá trình phát triển lâu dài thường có đội ngũ

kế toán giàu kinh nghiệm, hiểu rõ và áp dụng thuần thục các quy định chính sách

đối với công ty nên sai sót xảy ra trên báo cáo tài chính và khả năng nhận ý kiến

chấp nhận từng phần cũng sẽ giảm rất nhiều.

Thứ tư, chúng ta xem xét đến nhóm tỷ số phân tích khả năng thanh toán.

Nhóm tỷ số này gồm hai tỷ số là tỷ số thanh toán hiện hành (TH) và tỷ số vốn lưu

chuyển trên tổng tài sản (T1). Trong đó, chênh lệch giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán

về giá trị trung bình của biến T1 nhiều hơn chênh lệch của biến TH. Do biến TH

chưa đủ khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán nên bị loại ra khỏi mô hình, còn biến

T1 được giữ lại và là biến có đóng góp quan trọng nhất đối với hàm phân biệt. Điều

đó là hợp lý, vì với những công ty có khả năng thanh toán thấp thì rất có thể sẽ sử

dụng nhiều thủ thuật kế toán nhằm làm tăng tính thanh khoản của công ty và đó

cũng là lý do để kiểm toán viên không đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần. Phân tích

sâu hơn, ta thấy với cùng vốn lưu chuyển, nhưng nếu là công ty nhỏ thì tỷ số T1 sẽ

cao hơn và theo đó làm tăng khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần cũng so với

công ty lớn.

54

Theo kết quả mô hình, khả năng thanh toán được xem là mối quan tâm hàng

đầu của kiểm toán viên. Điều này có thể được giải thích với lý do rất nhiều công ty

phá sản hoặc rơi vào tình trạng khó khăn tài chính đều do không đủ khả năng thanh

toán các khoản nợ đến hạn. Công ty có thể không phát triển hoặc phát triển rất chậm

do khả năng điều hành của ban lãnh đạo không xuất sắc tạo ra ít doanh thu dẫn đến

lợi nhuận ít nhưng chưa đưa công ty đến tình trạng kiệt quệ. Tuy nhiên, tình trạng

mất khả năng thanh toán là một tình huống nhạy cảm mà người sử dụng báo cáo tài

chính rất quan tâm. Vì mất khả năng thanh toán nếu không có phương án trợ giúp sẽ

dễ dẫn đến tình trạng phá sản. Chính vì vậy, kiểm toán viên đặc biệt quan tâm đến

các tỷ số thanh toán.

Cuối cùng là nhóm tỷ số phân tích khả năng hoạt động. Nhóm này chỉ tồn tại

một tỷ số doanh thu thuần trên tổng tài sản (T5) và có khả năng phân biệt hai nhóm

ý kiến kiểm toán. Bên cạnh đó, biến T5 còn có tầm đóng góp quan trọng đối với

hàm phân biệt đứng thứ hai sau biến T1. Theo kết quả của mô hình, công ty có khả

năng hoạt động cao hơn thì xác suất nhận ý kiến chấp nhận toàn phần cũng sẽ cao

hơn. Khi ban lãnh đạo điều hành tốt hoạt động kinh doanh, vòng quay tài sản tăng

sẽ tạo ra tiền cho doanh nghiệp, từ đó cải thiện khả năng sinh lời và khả năng thanh

toán, làm cho công ty ngày càng mở rộng hơn về quy mô thì kế toán không có nhiều

động cơ để làm sai lệch báo cáo tài chính. Nếu công ty hoạt động tốt thì cải thiện

được hầu hết các mặt của doanh nghiệp và từ đó khả năng nhận ý kiến chấp nhận

toàn phần sẽ cao. Tuy nhiên, ảnh hưởng của khả năng hoạt động đến ý kiến kiểm

toán vẫn đứng sau khả năng thanh toán. Vì biến vòng quay tổng tài sản tác động đến

tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian dài nên khi gặp khó khăn thì

cải thiện dễ hơn tình trạng gặp khó khăn về vấn đề thanh toán nợ. Nếu công ty hoạt

động không tốt, chủ đầu tư có thể tìm yêu cầu ban giám đốc tìm ra phương án tăng

doanh thu bằng các chính sách bán hàng, khuyến mãi, hậu mãi … nhưng nếu công

ty lâm vào tình trạng gần như mất khả năng thanh toán thì sẽ khó huy động nguồn

vốn để giải vây các khoản nợ đến hạn. Lý do đơn giản là sẽ ít ai dám đầu tư hoặc

cho một công ty đang nợ nần chồng chất vay tiền vì rủi ro quá cao.

55

3.2.2 Những gợi ý từ kết quả nghiên cứu

Căn cứ vào các bàn luận trên, nghiên cứu đưa ra một số gợi ý với mong

muốn cải thiện chất lượng ý kiến kiểm toán, nâng cao niềm tin của người sử dụng

báo cáo tài chính.

Thứ nhất, khi nói đến cơ cấu tài chính, mọi người sẽ liên tưởng ngay đến khả

năng thanh toán dài hạn của công ty. Nó xem xét tài sản của một doanh nghiệp khi

bán hết có đủ để thanh toán các khoản nợ phải trả hay không. Tuy nhiên, đó là tình

huống xấu nhất có thể xảy ra khi tình hình kinh doanh trở nên khó khăn và kéo dài

liên tục. Về mặt lý thuyết, nếu công ty sử dụng nợ dài hạn để tài trợ cho hoạt động

kinh doanh, trong điều kiện làm ăn phát đạt, công ty vẫn đảm bảo khả năng trả hết

các món nợ và duy trì khả năng thanh toán tốt. Đó là lý do chính đáng để kiểm toán

có thể không cần quan tâm đến cơ cấu tài chính khi đưa ra ý kiến kiểm toán. Tuy

nhiên, trên thực tế, đặc biệt là tại Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010, điều kiện

kinh tế chung gặp nhiều trở ngại làm cho các công ty càng khó khăn hơn công việc

kinh doanh. Hoạt động kinh doanh không hiệu quả và kéo dài liên tục thì việc đảm

bảo khả năng thanh toán sẽ trở nên khó thực hiện. Mặt khác, dù trong giai đoạn này,

thị trường chứng khoán có phát triển nhưng việc một công ty có nhiều nợ muốn

cạnh tranh với công ty khác để huy động vốn cũng sẽ khó khăn rất nhiều. Chính vì

vậy, trong tình huống này, lý thuyết và thực tế không giống nhau. Điều đó cũng có

nghĩa là khi đưa ra ý kiến, kiểm toán viên nên cân nhắc đến cơ cấu tài chính của

công ty.

Thứ hai, việc giá thị trường của cổ phiếu không tác động đến ý kiến kiểm

toán cũng có phần hợp lý vì giá cổ phiếu không chỉ phụ thuộc vào điều kiện kinh

doanh của công ty mà còn phụ thuộc vào tình hình chung của thị trường chứng

khoán. Khi thị trường suy thoái, chứng khoán rớt giá hàng loạt thì kiểm toán viên

cũng không thể căn cứ vào đó đánh giá không tốt về công ty. Bên cạnh đó, đối với

những công ty mới thành lập, chưa tạo dựng được tên tuổi thì việc phát hành chứng

khoán sẽ khó khăn và giá cổ phiếu sẽ không cao. Điều đó cũng không thể chứng

minh công ty có vấn đề về hoạt động kinh doanh.

56

Tuy nhiên, nhìn nhận ở một khía cạnh khác, nếu giá cổ phiếu tăng cao so với

công ty khác chứng tỏ công ty có khả năng huy động vốn, trong trường hợp gặp khó

khăn tài chính hoặc điều kiện kinh tế suy giảm, công ty vẫn có thể huy động vốn để

tiếp tục kinh doanh và phát triển. Chính vì lý do đó, kiểm toán viên cũng cần cân

nhắc đến giá cổ phiếu của công ty khi đưa ra ý kiến kiểm toán.

Như vậy, việc kiểm toán viên không quan tâm hoặc ít quan tâm đến cơ cấu

tài chính và giá thị trường của cổ phiếu tại thời điểm kiểm toán là không nên và cần

được cải thiện bằng cách đưa vào quy định, chính sách tại các công ty kiểm toán để

việc áp dụng được đồng bộ và chuẩn xác hơn.

3.3 HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

3.3.1 Hạn chế của nghiên cứu

Hạn chế của nghiên cứu xuất phát từ quy trình chọn lọc biến độc lập, mẫu

quan sát để nghiên cứu và phương pháp phân tích.

Thứ nhất, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chỉ chọn lọc tám biến độc lập

để đưa vào mô hình phân tích. Việc chọn lọc này mang tính chủ quan của người

nghiên cứu dựa trên tính dễ xác định, dữ liệu sẵn có. Ngoài ra, nghiên cứu này bước

đầu tìm hiểu mối tương quan giữa ý kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính của công

ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam nên đã không đưa các biến phi tài

chính vào mô hình dự đoán. Do đó, nghiên cứu vẫn chưa bao quát hết các nhân tố

có tương quan với ý kiến kiểm toán.

Thứ hai, chúng ta tiếp tục xem xét đến hạn chế liên quan đến chọn mẫu quan

sát. Vì tính sẵn có về dữ liệu báo cáo tài chính đã kiểm toán nên nghiên cứu chọn

các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để phân tích. Do đó,

việc ứng dụng mô hình vào công tác hỗ trợ kiểm toán viên ra ý kiến kiểm toán báo

cáo tài chính tương đối hạn hẹp. Ngoài ra, do thời gian có hạn nên nghiên cứu chỉ

chọn ngẫu nhiên 50% tổng thể thỏa mãn các điều kiện của mô hình để phân tích.

Tuy cỡ mẫu đủ lớn đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nhưng nếu phân tích tổng thể

thì kết quả sẽ đáng tin cậy hơn.

57

Thứ ba, do chưa có điều kiện tiếp xúc với phương pháp thống kê hiện đại

nên nghiên cứu đã sử dụng phương pháp thống kê truyền thống là phân tích biệt số

để dự đoán ý kiến kiểm toán. Hạn chế lớn nhất của phương pháp này là đòi hỏi mỗi

nhóm của mẫu phải có phân phối chuẩn đa biến. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước

đó đã chứng minh tỷ số tài chính không có phân phối chuẩn. Đó cũng chính là hạn

chế lớn nhất của phương pháp phân tích biệt số và của nghiên cứu này. Bên cạnh

đó, cũng chính vì không thỏa mãn được giả định về phân phối chuẩn nên khi kiểm

định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc, nghiên cứu đã sử dụng

phương pháp kiểm định phi tham số Kruskal Wallis. Với phương pháp phi tham số,

mẫu không đòi hỏi phải có phân phối chuẩn. Và cũng chính vì vậy kết quả của phân

tích phi tham số thường có độ chính xác không cao như phân tích tham số.

3.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Từ những hạn chế cụ thể nêu trên, một số hướng nghiên cứu tiếp theo được

nêu ra sau đây nhằm mục đích xóa bỏ hoặc cải thiện các hạn chế trên.

Thứ nhất, thực hiện mô hình với nhiều biến độc lập hơn. Trong đó, các

nghiên cứu tiếp theo nên tăng thêm số lượng tỷ số tài chính đại diện cho mỗi nhóm

phân tích, tăng số lượng nhóm phân tích để bao quát hết tình hình hoạt động của

doanh nghiệp và tình hình biến động của thị trường. Bên cạnh đó, các nghiên cứu

tiếp theo cũng nên đưa thêm các biến độc lập phi tài chính vào mô hình để phân

tích. Các biến phi tài chính có thể là sự tác động của ý kiến kiểm toán năm trước lên

kiểm toán viên. Hoặc việc đối mặt giữa vấn đề mất khách hàng và giữ uy tín,

thương hiệu cho công ty kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên sẽ

tác động lên ý kiến kiểm toán như thế nào? Kiểm toán viên của công ty Big 4 và

công ty kiểm toán không phải Big 4 có đưa ra cùng một dạng ý kiến kiểm toán đối

với hoàn cảnh tương tự hay không? Quy mô hoặc loại hình công ty có tác động đến

ý kiến của kiểm toán viên hay không? …

Thứ hai, mở rộng mẫu trong nghiên cứu như tăng số lượng mẫu và mở rộng

sự đa dạng trong mẫu nghiên cứu. Các nghiên cứu tiếp theo có thể thu thập báo cáo

tài chính đã kiểm toán của các công ty tư nhân, công ty có vốn đầu tư nước ngoài,

58

công ty trách nhiệm hữu hạn… để tiến hành phân tích. Bên cạnh đó, nghiên cứu này

chỉ mới dự đoán khả năng kiểm toán viên ra ý kiến chấp nhận toàn phần hay ý kiến

chấp nhận từng phần, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành phân tích sâu hơn để

đưa ra mô hình dự đoán các dạng ý kiến chấp nhận từng phần mà kiểm toán viên

đưa ra. Các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể tìm hiểu ở một khía cạnh khác về mối

quan hệ giữa các biến tài chính và khả năng công ty nhận ý kiến kiểm toán nghi ngờ

về giả định hoạt động liên tục… Mở rộng các phương diện nghiên cứu sẽ mở rộng

được mẫu nghiên cứu.

Thứ ba, các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể ứng dụng phương pháp thống

kê hiện đại như phương pháp phân loại hỗ trợ quyết định đa tiêu chí như phương

pháp phân loại UTADIS, MHDIS, hoặc phương pháp hệ số láng giềng gần K,…

Việc sử dụng các phương pháp này đòi hỏi khá nhiều thời gian và công sức xử lý số

liệu để đưa ra kết quả cuối cùng. Tuy nhiên, khi sử dụng các phương pháp này

không bắt buộc phải tuân theo các giả định khắt khe khó thỏa mãn của phương pháp

phân tích biệt số. Cũng có thể tiến hành nhiều phương pháp thống kê đối với cùng

một mô hình rồi sau đó so sánh kết quả để tìm ra phương pháp nào phân loại hiệu

quả nhất.

59

Kết luận chương 3:

Với mong muốn đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán dựa vào các tỷ số

tài chính, nghiên cứu đã hoàn chỉnh đề tài với việc tìm ra bốn biến có ảnh hưởng

đến ý kiến kiểm toán và đưa vào mô hình. Theo kết quả đạt được từ mô hình,

nghiên cứu tìm ra được một vài yếu tố đáng quan tâm nhưng lại không nhận được

sự lưu ý đáng có của kiểm toán viên. Đó là sự cân nhắc kỹ về cơ cấu tài chính và

giá cổ phiếu của công ty tại thời điểm cuối năm tài chính được kiểm toán, từ đó đưa

ra một vài gợi ý nhằm mục đích nhắc nhở kiểm toán viên xem xét kỹ hơn các yếu tố

này. Tuy nhiên, giới hạn về thời gian, điều kiện tiếp cận phương pháp thống kê hiện

đại, và giới hạn về cỡ mẫu nghiên cứu, đề tài còn hạn chế nhưng có thể khắc phục

được với những hướng nghiên cứu tiếp theo được gợi ý trong chương này.

60

KẾT LUẬN

Trong điều kiện nên kinh tế vĩ mô đang gặp nhiều khó khăn, các doanh

nghiệp Việt Nam đặc biệt là công ty niêm yết chắc chắn sẽ bị tác động không tốt.

Ngoài ra, với áp lực cạnh tranh trong việc thu hút vốn đầu tư từ cổ đông trong điều

kiện đi xuống của thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ tạo nhiều động cơ cho kế

toán thực hiện các thủ thuật làm sai lệch báo cáo tài chính theo chiều hướng có lợi

cho công ty; từ đó tạo ra áp lực cho kiểm toán viên trong việc đưa ra ý kiến kiểm

toán. Chính vì vậy, mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán trở nên cần thiết hơn bao giờ

hết. Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu đã tìm hiểu mối tương quan giữa ý kiến

kiểm toán và các tỷ số tài chính nhằm đưa ra mô hình hỗ trợ kiểm toán viên.

Nghiên cứu được thực hiện trong giới hạn về thời gian, phương pháp cũng

như cỡ mẫu nên còn nhiều hạn chế chưa khắc phục được. Tuy nhiên, chính những

hạn chế đó sẽ mở ra nhiều hướng nghiên cứu tiếp theo để làm rõ hơn đề tài này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Quốc hội (2012), Nghị định số 17/2012 NĐ – CP của chính phủ: Quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập.

2. Bộ tài chính (1999), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: Mục tiêu và

nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài chính.

3. Bộ tài chính (1999), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700: Báo cáo kiểm

toán về báo cáo tài chính.

4. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA (2011), Dự thảo chuẩn

mực kiểm toán Việt Nam số 700: Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo

kiểm toán về báo cáo tài chính.

5. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA (2012), Dự thảo chuẩn

mực kiểm toán Việt Nam số 705: Ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn

phần.

6. Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA (2012), Dự thảo chuẩn

mực kiểm toán Việt Nam số 706: Đoạn “nhấn mạnh vấn đề” và “vấn đề

khác” trong báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính.

7. Vũ Hữu Đức và cộng sự (2007), Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động – Xã

hội.

8. Nguyễn Hải Sản (1996), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản

thống kê.

9. Nguyễn Văn Thuận (2004), Quản trị tài chính, Nhà xuất bản thống kê.

10. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.

11. Lê Văn Hinh, 2011. Thị trường chứng khoán Việt Nam: một số đóng góp và

tác động. Tạp chí Ngân hàng, số 16, trang 29 – 38.

12. Tạ Đức Bình, 2008. Chỉ tiêu đánh giá mức sinh lời của doanh nghiệp: một số

gợi ý cho nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam,

[Ngày truy cập: 12 tháng 06 năm

2012].

13. Đầu tư chứng khoán, 2012. Bàn về báo cáo kiểm toán độc lập và ý kiến kiểm

toán,

doc-lap-va-cac-y-kien-kiem-toan.aspx> [Ngày truy cập: 12 tháng 06 năm

2012].

14. Đầu tư chứng khoán, 2008. Các thủ thuật làm tăng lợi nhuận,

nhuan.chn> [Ngày truy cập: 12 tháng 06 năm 2012].

15. Trần Thị Giang Tân, 2009. Gian lận trên báo cáo tài chính và các công trình

nghiên cứu về gian lận ,

bo-co-ti-chnh-v-cc-cng-trnh-nghin-c%E1%BB%A9u-v%E1%BB%81-gian-

l%E1%BA%ADn/> [Ngày truy cập: 12 tháng 06 năm 2012].

Tiếng Anh

1. Atman E – I, (1968). Financial Ratios, Discriminant Analysis and the

Predictation of Corporate Bankruptcy. Journal of Finance, Vol. 23, No.4:

580 – 609.

2. Barnes P, 1987. The analysis and use of financial ratios: A review article.

Journal of Business Finance & Accounting, 14(4): 449 – 461.

3. Beaver W – H, 1966. Financial Ratios as Predictors of Failure. Empirical

Research in Accounting, Supplement to Journal of Accounting Research: 71 -

111.

4. Caramanis C and Spathis Ch, 2006. Auditee and audit firm characteristics as

determinants of audit qualifications Evidence from the Athens stock

exchange. Managerial Auditing Journal Vol. 21 No. 9: 905 – 920.

5. Deakin E – B, 1976. Distributions of Financial Accounting Ratios: Some

Empirical Evidence. The Accounting Review: 90 – 96.

6. Dopuch N, Holthausen R – W and Leftwich R – W, 1987. Predicting audit

qualifications with financial and market variables. The Accounting Review

62(3): 431 – 453.

7. Gaganis C, Pasiouras F, Spathis Ch and Zopounidis C, 2007. A comparision

of nearest neighbours, discriminant and logit models for auditing decisions.

Intelligent Systems in Accounting, Finance and Management 15(1 – 2): 23 –

40.

8. Gaganis C, 2009. Classification techniques for the identification of falsified

financial statements: A comparative analysis. Intelligent Systems

in

Accounting, Finance and Management 16: 207 – 229.

9. Horrigan J, 1966. The determination of long-term credit standing with

financial ratios. Journal of Accounting Research 4: 44-62.

10. Ireland J – C, 2003. An empirical investigation of determinants of audit

reports in the UK. Journal of Business Finance and Accounting 30 (7 – 8):

975 – 1015.

11. Krishnan J and Krishnan J, 1996. The role of economic trade-offs in the audit

opinion decision: an empirical analysis. Journal of Accounting, Auditing and

Finance 11(4): 565 – 586.

12. Mutchler J – F, 1985. A multivariate analysis of the auditor’s going –

concern opinion decision. Journal of Accounting Research 23(2): 668 – 682.

13. Mutchler J – F, 1986. Empirical evidence regarding the auditor’s Going-

concern opinion decision. Auditing: A Journal of Practice & Theory 6(1):

148 – 163.

14. Ohlson J – A, 1980. Financial Ratios and the Probabilistic Prediction of

Bankruptcy. Journal of Accounting Research 18(1): 109 - 131

15. Pasiouras F, Gaganis C and Zopounidis C, 2007. Multicriteria decision

support methodologies for auditing decisions: The case of qualified audit

reports in the UK. European Journal of Operational Research 180: 1317 –

1330.

16. Pinches C - E and Mingo K – A, 1973. A Multivariate Analysis of Industrial

Bond Ratings. Journal of Finance 28: 1-18.

17. Roenfeldt R - L, and Cooley P – L, 1978. Predicting Corporate Profitability

for Investment Selection. Journal of Business Finance and Accounting 5(1):

57 - 65.

18. So J – C, 1987. Some Empirical Evidence on the Outliers and The Non –

Normal Distribution of Financial Ratios. Journal of Business, Finance and

Accounting: 483 – 496.

19. Spathis C, Doumpos M and Zopounidis C, 2002. Detecting falsified financial

statements: a comparative study using multicriteria and multivariate

statistical techniques. The European Accounting Review, Vol. 11 No.3: 509 –

535.

20. Spathis C, 2003. Audit qualification, firm

litigation, and financial

information: an empirical analysis in Greece. International Journal of

Auditing, 7(1): 71 – 85.

21. Spathis C, Doumpos M and Zopounidis C, 2003. Using client performance

measures to identify pre-engagement factors associated with qualified audit

reports

in Greece. The International Journal of Accounting, 38(3):

441 – 465.

22. Thompson T – J, 1976. Sources of Systematic Risk in Common Stocks.

Journal of Business 49: 173-188.

23. Wilcox J – W, 1976. The Gamblers Ruin Approach to Business Risk. Sloane

Management Review 18: 33 – 46.

24. Zavgren C – V, 1985. Assessingthe Vulnerability to Failure of American

Industrial Firms: A Logistical Analysis. Journal of Business Finance and

Accounting 12(1): 19 – 45.

25. Discriminant Analysis,

t_Analysis.html#Assumptions> [Ngày truy cập: 19 tháng 07 năm 2012].

i

Phụ lục 1: Tóm tắt về cỡ mẫu, biến tài chính, biến phi tài chính, phương pháp nghiên cứu của các mô hình trước đó

TÁC GIẢ -

BIẾN PHI

PHƯƠNG PHÁP

NĂM

TÀI CHÍNH

NGHIÊN CỨU

CỠ MẪU

BIẾN TÀI CHÍNH

Nghiên cứu đưa ra mô hình dự đoán ý kiến chấp nhận toàn phần hay từng phần của kiểm toán viên

Phương pháp xác suất

Nicholas

Mẫu phân tích:

− Cơ cấu tài chính: Sự thay đổi tỷ số tổng nợ

− Biến giả thời gian

đơn vị

Dopuch,

trên tổng tài sản

niêm yết

218 công ty nhận ý

Robert W.

kiến chấp nhận từng

− Hiệu quả hoạt động: Sự thay đổi tỷ số các

Holthausen và

phần và 346 công ty

khoản phải thu đối với tổng tài sản, sự thay

Richard W.

nhận ý kiến chấp

đổi tỷ số hang tồn kho đối với tổng tài sản

Leftwich,

nhận toàn phần

− Quy mô công ty: Giá trị sổ sách của tổng

1987

Mẫu kiểm tra:

tài sản

57 công ty nhận ý

− Khả năng sinh lời: Biến giả lợi nhuận của

kiến chấp nhận từng

doanh nghiệp, sự thay đổi của số dư độ lệch

phần và 95 công ty

chuẩn của lợi nhuận, lợi nhuận công ty sau

nhận ý kiến chấp

khi trừ đi lợi nhuận trung bình ngành

nhận toàn phần

− Biến khác: Sự thay đổi hệ số beta

ii

TÁC GIẢ -

BIẾN PHI

PHƯƠNG PHÁP

NĂM

CỠ MẪU

BIẾN TÀI CHÍNH

TÀI CHÍNH

NGHIÊN CỨU

Charalambos

Mẫu gồm 100 công

− Hiệu quả hoạt động: Doanh thu/ tổng tài

− Biến giả về sự

− Kiểm định Kruskal

Spathis,

ty với 50 công ty

sản, nợ phải phu/ doanh thu

kiện tụng của

Wallis

Michael

nhận ý kiến chấp

doanh nghiệp

− Khả năng sinh lời: Lợi nhuận thuần/ tổng

− Phương pháp phân

Dompos ,

nhận từng phần.

tài sản, lợi nhuận thuần/ tài sản cố định, lợi

loại UTADIS

Constantin

nhuận thuần/ doanh thu, lợi nhuận gộp/

− Phân tích biệt số

Zopounidis

tổng tài sản,

− Phân tích hồi quy

2003

− Khả năng thanh toán: Tài sản ngắn hạn/ nợ

ngắn hạn, vốn lưu động/ tổng tài sản

− Hệ số Z – score

Constantinos

185 công ty niêm yết

− Khả năng hoạt động: Khoản phải thu/

− Biến giả thể hiện

− Kiểm định T – test

Caramis,

gồm 162 công ty

doanh thu

loại hình doanh

và Chi bình

Charalambos

nhận ý kiến chấp

nghiệp kiểm toán

phương

Khả năng thanh toán: Tài sản ngắn hạn/ nợ

Spathis, 2006

nhận từng phần, 23

ngắn hạn

− Phí kiểm toán

− Mô hình hồi quy

công ty nhận ý kiến

tuyến tính

− Khả năng sinh lời: Lợi nhuận hoạt động/

− Phí kiểm toán

chấp nhận toàn phần

tổng tài sản, lợi nhuận thuần/ doanh thu

mỗi partner

iii

TÁC GIẢ -

BIẾN PHI

PHƯƠNG PHÁP

NĂM

CỠ MẪU

BIẾN TÀI CHÍNH

TÀI CHÍNH

NGHIÊN CỨ

U

Fotios

823 công ty tư nhân

− Khả năng thanh toán: Tỷ số thanh toán

− Rủi ro tín dụng

− Kiểm định phi

Pasiouras,

và cổ phần đại

nhanh

của công ty

tham số Kruskal

Chrysovalantis

chúng

trong

lĩnh

Wallis

− Sự phát triển: Sự thay đổi tổng tài sản hang

Gaganis,

vực sản xuất gồm

năm

− Phân tích biệt số

Constantin

có 625 báo cáo tài

− Khản năng sinh lời: Suất sinh lời trên tổng

− Phân tích hồi quy

Zopounidis,

chính nhận ý kiến

tài sản ROA, lợi nhuận trước thuế và lãi

− Phương pháp phân

2006

chấp

nhận

toàn

vay EBIT

loại UTADIS và

phần và 625 báo

MHDIS

cáo tài chính chấp

nhận từng phần

iv

TÁC GIẢ -

BIẾN PHI

PHƯƠNG PHÁP

NĂM

CỠ MẪU

BIẾN TÀI CHÍNH

TÀI CHÍNH

NGHIÊN CỨU

Chrysovalantis

Mẫu gồm 980 báo

− Khả năng thanh toán: Tỷ số thanh toán

− Rủi ro tín dụng

− Hệ số láng giềng

Gaganis,

cáo tài chính nhận ý

của công ty

nhanh

gần nhất k

Fotios

kiến chấp nhận từng

− Khả năng sinh lời: Tỷ suất sinh lời trên

− Ngành nghề hoạt

− Phân tích biệt số

Pasiouras,

phần và 4296 báo

động của công ty

tổng tài sản ROA

− Phân tích hồi quy

Charalambos

cáo tài chính nhận ý

− Sự phát triển: Sự thay đổi tài sản hằng năm/

Spathis,

kiến chấp nhận toàn

tổng tài sản năm trước

Constantin

phần

− Cơ cấu tài chính: Vốn cổ phần/ tổng tài sản

Zopounidis,

2007

v

TÁC GIẢ -

BIẾN PHI

PHƯƠNG PHÁP

NĂM

CỠ MẪU

BIẾN TÀI CHÍNH

TÀI CHÍNH

NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đưa ra mô hình dự đoán kiểm toán viên có đưa ra ý kiến nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục hay không

Jane F.

Mẫu 1: 238 công ty

− Khả năng thanh toán: dòng tiền từ hoạt

− Biến giả về thông

− Phân tích biệt số

Mutchler,

khó khăn tài chính

động kinh doanh/ tổng nợ phải trả, tài sản

tin tốt và thông

1985

nhưng chỉ có 119

ngắn hạn/ nợ ngắn hạn, giá trị tài sản thuần/

tin xấu

công ty nhận ý kiến

tổng nợ phải trả

− Biến mức độ cải

nghi ngờ về giả

thiện khả năng

− Khả năng sinh lời: lợi nhuận thuần trước

định hoạt động liên

thuế/ tổng doanh thu

hoạt động

tục.

− Cơ cấu tài chính: tổng nợ dài hạn/ tổng tài

− Biến giả về ý

Mẫu 2: 84 công ty

sản, tổng nợ phải trả/ tổng tài sản

kiến kiểm toán

gặp khó khăn tài

năm trước

chính nhưng chỉ có

42 công ty nhận ý

kiến nghi ngờ về

giả định hoạt động

liên tục lần đầu tiên

vi

TÁC GIẢ -

BIẾN PHI

PHƯƠNG PHÁP

NĂM

CỠ MẪU

BIẾN TÀI CHÍNH

TÀI CHÍNH

NGHIÊN CỨU

Jane F.

119 công

ty sản

− Khả năng thanh toán: dòng tiền từ hoạt

− Biến giả về thông

− Phân tích biệt số

Mutchler,

xuất gặp khó khăn

động kinh doanh/ tổng nợ phải trả, tài sản

tin tốt và thông

1986

tài chính (thỏa mãn

ngắn hạn/ nợ ngắn hạn, giá trị tài sản thuần/

tin xấu

ít nhất 1 trong 15

tổng nợ phải trả

− Đặc điểm công ty

điều kiện về khó

kiểm toán big 8

− Khả năng sinh lời: lợi nhuận thuần trước

khăn tài chính mô

thuế/ tổng doanh thu

hoặc không phải

hình đưa ra), nhận ý

− Cơ cấu tài chính: tổng nợ dài hạn/ tổng tài

− Quy mô công ty

kiến về giả định

sản, tổng nợ phải trả/ tổng tài sản

hoạt động liên tục

và 119 công ty gặp

khó khăn tài chính

nhưng không nhận

ý kiến nghi ngờ giả

định hoạt động liên

tục.

vii

Phụ lục 2: Tóm tắt về kết quả nghiên cứu của các mô hình trước đó

TÁC GIẢ - NĂM

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu đưa ra mô hình dự đoán ý kiến chấp nhận toàn phần hay từng phần của kiểm toán viên

Nicholas Dopuch, Robert

− Mô hình dự đoán ý kiến chấp nhận từng phần và ý kiến chấp nhận toàn phần:

W. Holthausen và Richard

o Các biến không có sự khác biệt nhiều giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán: giá trị sổ sách của tài sản,

W. Leftwich, 1987

tỷ số hàng tồn kho trên tổng tài sản

o Các biến khác biệt nhiều giữa hai nhóm ý kiến kiểm toán: biến giả về lợi nhuận của năm hiện

hành, lợi nhuận công ty trừ lợi nhuận trung bình ngành, tỷ số tổng nợ phải trả trên tổng tài sản.

− Mô hình dự đoán các dạng ý kiến chấp nhận từng phần

o Biến tài chính không đủ sức để giải thích cho việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng

phần vì bị kiện tụng.

o Ý kiến nghi ngờ giả định hoạt động liên tục được các biến độc lập phân biệt tốt nhất.

− Mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán năm tiếp theo đối với các công ty đã nhận ý kiến chấp nhận từng

phần ở năm trước

o Các công ty đã nhận ý kiến chấp nhận từng phần ở năm trước thì khả năng năm sau nhận ý kiến

chấp nhận từng phần sẽ cao hơn ý kiến chấp nhận toàn phần

viii

TÁC GIẢ - NĂM

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

o Công ty nhận ý kiến chấp nhận từng phần ở năm sau có xác suất nhận ý kiến về giả định hoạt

động liên tục cao nhất trong các dạng ý kiến chấp nhận từng phần.

Charalambos Spathis,

− Xác suất đoán đúng của mô hình sử dụng phương pháp phân loại UTADIS hơn 80%.

Michael Dompos ,

− Các biến có đóng góp đáng kể trong mô hình:

Constantin Zopounidis

1. Lợi nhuận thuần/ tổng tài sản

2003

2. Doanh thu/ tổng tài sản

3. Vốn lưu động/ tổng tài sản

Constantinos Caramis,

− Xác suất dự đoán đúng ý kiến kiểm toán của mô hình xấp xỉ 90%

Charalambos Spathis,

− Các biến có đóng góp đáng kể trong mô hình:

2006

1. Lợi nhuận hoạt động/ tổng tài sản

2. Tài sản ngắn hạn/ nợ ngắn hạn

Fotios Pasiouras,

− Cả hai mô hình sử dụng phương pháp UTADIS và phương pháp MHDIS đều có khả năng dự đoán với

Chrysovalantis Gaganis,

xác đúng khá cao trên 70%

Constantin Zopounidis,

− Các biến quan trọng nhất đối với mô hình sử dụng UTADIS: ROA

2006

− Các biến quan trọng nhất đối với mô hình sử dụng MHDIS: tỷ số thanh toán nhanh và ROA

ix

TÁC GIẢ - NĂM

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chrysovalantis Gaganis,

− Mô hình sử dụng phương pháp hệ số láng giềng gần nhất k hiệu quả hơn vì khả năng dự đoán với xác

Fotios Pasiouras,

suất đúng cao nhất 72%, trong khi xác suất đúng của hai phương pháp còn lại chỉ hơn 60%

Charalambos Spathis,

Constantin Zopounidis,

2007

Nghiên cứu đưa ra mô hình dự đoán kiểm toán viên có đưa ra ý kiến nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục hay không

Jane F. Mutchler, 1985

− Mô hình chỉ sử dụng biến tỷ số tài chính: xác suất đoán đúng khoảng 83%

− Mô hình kết hợp tỷ số tài chính với yếu tố làm giảm nhẹ và thông tin trái ngược: khả năng dự đoán

của mô hình còn 80%

− Mô hình kết hợp tỷ số tài chính với sự cải thiện khả năng hoạt động của công ty: khả năng dự đoán

của mô hình còn 80%

− Mô hình kết hợp tỷ số tài chính với ý kiến kiểm toán năm trước: khả năng đoán đúng tăng lên đến gần

90%

x

TÁC GIẢ - NĂM

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Jane F. Mutchler, 1986

− Tất cả các công ty nhận y kiến nghi ngờ về giả định hoạt động liên tục đều gặp khó khăn về khả năng

thanh toán

− Công ty nhận ý kiến nghi ngờ giả định hoạt động liên tục gặp trung bình khoảng 7, 9 trong tổng số 15

điều kiện khó khăn tài chính (từ 3 đến 12 điều kiện) ; còn công ty không nhận ý kiến nghi ngờ giả

định hoạt động liên tục gặp trung bình 4,6 trong tổng số 15 điều kiện (từ 1 đến 9 điều kiện)

− Các Công ty nhóm 1 (gặp 5 điều kiện trở xuống) thường nhận ý kiến chấp nhận toàn phần, công ty

nhóm 3 (gặp từ 8 điều kiện trở lên) thì thường nhận ý kiến nghi ngờ giả định hoạt động liên tục; trong

khi công ty nhóm 2 (gặp 6 hoặc 7 điều kiện) thì khả năng nhận ý kiến chấp nhận toàn phần hoặc ý

kiến nghi ngờ giả định hoạt động liên tục là như nhau.

− Công ty nhỏ có tình hình tài chính sa sút thì các công ty kiểm toán không phải là big 8 thường có

khuynh hướng không đưa ra ý kiến về giả định hoạt động liên tục.

xi

Phụ lục 3: Danh sách các công ty niêm yết sử dụng trong mô hình

NĂM

STT

CHỨNG

TÊN CÔNG TY

Ý KIẾN KIỂM TOÁN

KIỂM

KHOÁN

TOÁN

1

DAC

Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh

2006

Ý kiến chấp nhận toàn phần

2

DIC

Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại DIC

2006

Ý kiến chấp nhận toàn phần

3

HTV

Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên

2006

Ý kiến chấp nhận toàn phần

4

BCC

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

5

BPC

Công ty Cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

6

GIL

Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh doanh Xuất nhập khẩu Bình Thạnh

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

7

HAS

Công ty Cổ phần HACISCO

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

8

HBC

Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

9

HEV

Công ty Cổ phần Sách Đại học - Dạy nghề

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

10

HPG

Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

11

ILC

Công ty Cổ phần Hợp tác Lao động với Nước ngoài

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

xii

NĂM

STT

TÊN CÔNG TY

Ý KIẾN KIỂM TOÁN

CHỨNG

KIỂM

KHOÁN

TOÁN

12

KMF

Công ty Cổ phần Mirae Fiber

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

13

LBM

Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

14

MCV

Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

15

PNC

Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

16

PTC

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

17

SD6

Công ty Cổ phần Sông Đà 6

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

18

SFC

Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

19

STP

Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

20

TPC

Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

21

VNE

Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

22

TAC

Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An

2007

Ý kiến chấp nhận toàn phần

23

DHA

Công ty Cổ phần Hoá An

2008

Ý kiến chấp nhận toàn phần

xiii

NĂM

STT

TÊN CÔNG TY

Ý KIẾN KIỂM TOÁN

CHỨNG

KIỂM

KHOÁN

TOÁN

24

HPS

Công ty Cổ phần Đá Xây dựng Hoà Phát

2008

Ý kiến chấp nhận toàn phần

25

NAV

Công ty Cổ phần Nam Việt

2008

Ý kiến chấp nhận toàn phần

26

PIT

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex

2008

Ý kiến chấp nhận toàn phần

27

PPG

Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Dịch vụ Phú Phong

2008

Ý kiến chấp nhận toàn phần

28

REE

Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh

2008

Ý kiến chấp nhận toàn phần

29

SCJ

Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn

2008

Ý kiến chấp nhận toàn phần

30

TLC

Công ty Cổ phần Viễn thông Thăng Long

2008

Ý kiến chấp nhận toàn phần

31

VFC

Công ty Cổ phần VINAFCO

2008

Ý kiến chấp nhận toàn phần

32

NGC

Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền

2009

Ý kiến chấp nhận toàn phần

33

PAC

Công ty Cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam

2009

Ý kiến chấp nhận toàn phần

34

PVS

Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam

2009

Ý kiến chấp nhận toàn phần

35

TNA

Công ty Cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam

2009

Ý kiến chấp nhận toàn phần

xiv

NĂM

STT

TÊN CÔNG TY

Ý KIẾN KIỂM TOÁN

CHỨNG

KIỂM

KHOÁN

TOÁN

36

TV4

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4

2009

Ý kiến chấp nhận toàn phần

37

VSC

Công ty cổ phần Tập đoàn Container Việt Nam

2009

Ý kiến chấp nhận toàn phần

38

VSH

Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh

2009

Ý kiến chấp nhận toàn phần

39

DAC

Công ty Cổ phần Viglacera Đông Anh

2007

Ý kiến chấp nhận từng phần

40

BCC

Công ty Cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

41

HAS

Công ty Cổ phần HACISCO

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

42

HBC

Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

43

ILC

Công ty Cổ phần Hợp tác Lao động với Nước ngoài

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

44

KMF

Công ty Cổ phần Mirae Fiber

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

45

LBM

Công ty Cổ phần Khoáng sản và Vật liệu xây dựng Lâm Đồng

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

46

MCV

Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

47

PNC

Công ty Cổ phần Văn hóa Phương Nam

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

xv

NĂM

STT

TÊN CÔNG TY

Ý KIẾN KIỂM TOÁN

CHỨNG

KIỂM

KHOÁN

TOÁN

48

PTC

Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

49

SD6

Công ty Cổ phần Sông Đà 6

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

50

STP

Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

51

TCM

Công ty Cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

52

TPC

Công ty Cổ phần Nhựa Tân Đại Hưng

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

53

VNE

Tổng công ty Cổ phần Xây dựng điện Việt Nam

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

54

SAV

Công ty Cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu SAVIMEX

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

55

TAC

Công ty Cổ phần Dầu Thực vật Tường An

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

56

BAS

Công ty Cổ phần Basa

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

57

BLF

Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

58

NVC

Công ty Cổ phần Nam Vang

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

59

SRB

Công ty Cổ phần Tập đoàn Sara

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

xvi

NĂM

STT

TÊN CÔNG TY

Ý KIẾN KIỂM TOÁN

CHỨNG

KIỂM

KHOÁN

TOÁN

60

VHG

Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Việt – Hàn

2008

Ý kiến chấp nhận từng phần

61

CTC

Công ty Cổ phần Văn hoá và Du lịch Gia Lai

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

62

DHA

Công ty Cổ phần Hoá An

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

63

LUT

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Lương Tài

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

64

NAV

Công ty Cổ phần Nam Việt

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

65

PIT

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Petrolimex

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

66

PPG

Công ty Cổ phần Sản xuất Thương mại Dịch vụ Phú Phong

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

67

RAL

Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

68

REE

Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

69

S99

Công ty Cổ phần Sông Đà 9.09

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

70

SCJ

Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

71

SD3

Công ty Cổ phần Sông Đà 3

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

xvii

NĂM

STT

TÊN CÔNG TY

Ý KIẾN KIỂM TOÁN

CHỨNG

KIỂM

KHOÁN

TOÁN

72

SNG

Công ty Cổ phần Sông Đà 10.1

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

73

TLC

Công ty Cổ phần Viễn thông Thăng Long

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

74

TMS

Công ty cổ phần Kho vận Giao nhận Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

75

VFC

Công ty Cổ phần VINAFCO

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

76

VIP

Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

77

VTO

Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VITACO

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

78

BTP

Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa

2009

Ý kiến chấp nhận từng phần

79

ALP

Công ty Cổ phần Alphanam

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

80

ALT

Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

81

CYC

Công ty Cổ phần Gạch men Chang Yih

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

82

DCC

Công ty Cổ phần Xây dựng Công nghiệp DESCON

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

83

DCL

Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu Long

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

xviii

NĂM

STT

TÊN CÔNG TY

Ý KIẾN KIỂM TOÁN

CHỨNG

KIỂM

KHOÁN

TOÁN

84

DQC

Công ty Cổ phần Bóng đèn Điện Quang

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

85

FBT

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lâm thủy sản Bến Tre

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

86

HAS

Công ty Cổ phần HACISCO

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

87

HT1

Công ty Cổ phần Xi Măng Hà Tiên 1

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

88

NGC

Công ty Cổ phần Chế biến Thủy sản Xuất khẩu Ngô Quyền

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

89

PDC

Công ty cổ phần Du lịch Dầu khí Phương Đông

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

90

PVS

Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

91

TPH

Công ty Cổ phần In Sách giáo khoa tại Tp.Hà Nội

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

92

TV4

Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Điện 4

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

93

VSC

Công ty cổ phần Tập đoàn Container Việt Nam

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

94

VSH

Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn – Sông Hinh

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

95

CCI

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghiệp - Thương mại Củ Chi

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

xix

NĂM

TÊN CÔNG TY

Ý KIẾN KIỂM TOÁN

STT

KIỂM

CHỨNG

TOÁN

KHOÁN

CLG

Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

96

DLR

Công ty Cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia La

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

97

IDV

Công ty Cổ phần Phát triển Hạ tầng Vĩnh Phúc

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

98

QCC

Công ty Cổ phần Xây lắp và Phát triển Dịch vụ Bưu điện Quảng Nam

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần

99

100

SBA

Công ty Cổ phần Sông Ba

2010

Ý kiến chấp nhận từng phần