1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

Trần Ngọc Lượm

XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN LÝ PHÁT HÀNH

VÀ BẢO HỘ VỊ THẾ TRÊN QUYỀN CHỌN

KIỂU CHÂU ÂU TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Chuyên ngành : Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng

Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2010

2

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 6

CHƢƠNG 1: CÁC LÝ THUYẾT VỀ QUYỀN CHỌN .................................. 11

1.1 Một số khái niệm cơ bản về quyền chọn: .............................................. 11

1.1.1 Quyền chọn: ................................................................................... 11 1.1.2 Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu: ....................................................... 11 Phân loại quyền chọn: ..................................................................... 11 1.1.3 1.1.3.1 Quyền chọn kiểu Mỹ: .............................................................. 11 1.1.3.2 Quyền chọn kiểu Châu Âu: ..................................................... 11

1.2 Vai trò của các công cụ quyền chọn tham gia vào TTCK: .................... 12

Phòng ngừa rủi ro: ........................................................................... 12 1.2.1 1.2.2 Vai trò đầu cơ: ................................................................................ 12 1.2.3 Vai trò định giá: .............................................................................. 13 1.2.4 Thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển: ..................................... 13

1.3 Bảo hộ vị thế trên quyền chọn và các chiến lƣợc bảo hộ : .................... 14

1.3.1 Bảo hộ vị thế trên quyền chọn : ........................................................ 14 1.3.2 Vị thế khống và vị thế có đảm bảo: ................................................... 14 1.3.2.1 Vị thế khống: ............................................................................ 15 1.3.2.2 Vị thế có đảm bảo: .................................................................... 15 1.3.3 Chiến lược chấm dứt lỗ: ................................................................... 15 1.3.4 Bảo hộ DELTA: .............................................................................. 17 1.3.4.1 DELTA: ................................................................................... 17 1.3.4.2 Delta của danh mục đầu tư: ........................................................ 19 THETA : .................................................................................. 19 1.3.4.3 1.3.4.4 GAMMA : ............................................................................... 21 1.3.4.5 Mối liên hệ giữa DELTA,THELTA VA GAMMA ....................... 22 1.3.4.6 VEGA : .................................................................................... 22 1.3.4.7 RHO : ...................................................................................... 24

Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 27

CHƢƠNG 2 : KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI ............................................................ 28

2.1 Thị trƣờng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Mỹ: ............................... 28

3

Sơ lược về sự hình thành và phát triển thị trường quyền chọn tại Mỹ: .. 28 2.1.1 2.1.2 Những quy định trong giao dịch đối với quyền chọn cổ phiếu ở Mỹ:.... 29 2.1.3 Cách thức giao dịch quyền chọn cổ phiếu: ......................................... 30

2.2 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London (“LIFFE”) .................................................................................................... 31

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển : ..................................................... 31 2.2.2 Nguyên tắc giao dịch: ...................................................................... 32 2.2.3 Quy trình giao dịch : ........................................................................ 33

2.3 Thị trƣờng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Úc: ................................ 34

2.4 Thị trƣờng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Hàn Quốc: ..................... 35

2.5 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (“TSE”): ........................................ 38

2.5.1 Lịch sử hình thành và phát triển: ....................................................... 38 2.5.2 Cơ chế giao dịch: ............................................................................ 40 2.5.3 Cơ chế giám sát: ............................................................................. 41

2.6 Thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc - Những bƣớc đầu thực hiện quyền chọn : ........................................................................................................... 41

2.7 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ..................................................... 43

2.8 Thực trạng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và đề xuất chọn mô hình phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn kiểu Châu Âu ở Việt Nam : ....... 45

2.8.1 Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam: ................................... 45 2.8.1.1 Những biến động bất thường của t hị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua: .......................................................................... 45 2.8.1.2 Những rủi ro tiềm ẩn của thị tr ường chứng khoán Việt Nam : ...... 45 2.8.2 Đề xuất chọn mô hình phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn kiểu Châu Âu ở Việt Nam: .................................................................................. 48

Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 49

CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT HÀNH VÀ BẢO HỘ VỊ THẾ TRÊN QUYỀN CHỌN KIỂU CHÂU ÂU TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .................................................................................... 50

3.1 Sự cần thiết áp dụng sản phẩm quyền chọn tại công ty chứng khoán: .. 50

3.1.1 Góp phần thúc đẩy thị trường quyền chọn phát triển với vai trò là những nhà tạo lập thị trường: .................................................................................. 50

4

3.1.2 Bảo vệ khách hàng-nhà đầu tư trước những rủi ro biến động lớn của thị trường: 51 3.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách đa dạng hoá sản phẩm cung cấp cho khách hàng: .......................................................................................... 51 3.1.4 Công ty chứng khoán có điều kiện để phát triển sản phẩm quyền chọn . 52 3.1.1.1 Năng lực về tài chính : ............................................................... 52 3.1.1.2 Nguồn nhân lực: ....................................................................... 52 3.1.1.3 Nguồn thông tin : ...................................................................... 53 3.1.1.4 Nguồn khách hàng : .................................................................. 53 3.1.1.5 Công nghệ : .............................................................................. 53

3.2 Xây dựng mô hình quản lý phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn kiểu Châu Âu tại công ty chứng khoán: ........................................................ 54

3.2.1

Sơ đồ hoạt động : ............................................................................ 54 3.2.1.1 Mô tả hoạt động phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn : ...... 55 3.2.1.2 Đặc điểm của mô hình : ............................................................. 56 3.2.2 Mô tả hoạt động cung cấp sản phẩm quyền chọn: ............................... 56 3.2.2.1 Môi giới : ................................................................................. 56 3.2.2.2 Bảo hộ : ................................................................................... 56 3.2.3 Xây dựng số quy định trong giao dịch quyền chọn trên TTCK Việt Nam: 56

3.2.3.1 Chứng khoán cơ sở để phát hành quyền chọn phải đạt tiêu chuẩn “chất lượng”: ........................................................................................... 57 3.2.3.2 Hợp đồng quyền chọn: .............................................................. 57 3.2.3.3 Cách thức giao dịch: .................................................................. 57 3.2.4 Ví dụ về việc phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn tại công ty chứng khoán : ............................................................................................. 58 3.2.4.1 Ví dụ 1: cổ phiếu VNM - ngành sản xuất và chế biến thực phẩm : . 58 3.2.4.2 Ví dụ 2: cổ phiếu STB - ngành tài chính ngân hàng : .................... 61 3.2.4.3 Nhận xét chung: ........................................................................ 63

3.3 Những giải pháp hỗ trợ cho việc đƣa ra áp dụng mô hình quản lý phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn kiểu Châu Âu tại các công ty chứng khoán Việt Nam: .......................................................................................... 64

3.3.1 Tuyên truyền thông tin, tư vấn công cụ quyền chọn đến nhà đầu tư:..... 64 Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................. 64 3.3.2 3.3.3 Xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động giao dịch quyền chọn chứng khoán: 65

5

70 3.3.4 Xây dựng việc tổ chức và quản lý sàn giao dịch quyền chọn tập trung: 67 Phát triển các nhà tạo lập thị trường: ................................................. 67 3.3.5 3.3.6 Triển khai nghiệp vụ bán khống: ...................................................... 69 3.3.6.1 Mặt tích cực của bán khống: ................................................... 69 3.3.6.2 Mặt tiêu cực của bán khống: ................................................... 70 3.3.6.3 Một số quy định nhằm giảm thiểu mặt tiêu cực của nghiệp vụ bán khống:

Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 71

PHẦN KẾT LUẬN ....................................................................................... 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 75

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 77

6

PHẦN MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán (TTCK) ở các nước

trên thế giới, sự phát triển của TTCK là một tất yếu trong quá trình chuyển đổi sang nền

kinh tế thị trường của Việt Nam. Sau gần 10 năm hoạt động, TTCK đã mang lại nhiều

lợi ích và ngày càng trở thành một kênh huy động vốn hiệu quả cho nền kinh tế.

Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam đã cho thấy thị trường này có độ biến

động rất lớn, khi đầu tư chứng khoán không chỉ luôn mang lại lợi nhuận mà mà còn

có cả rủi ro rất cao, không thể dự đoán trước dẫn đến thua lỗ nặng...

Chứng khoán phái sinh là những công cụ được các nước phát triển ứng dụng

vào thị trường chứng khoán, tiền tệ, hàng hoá…Trong giai đoạn thị trường giảm giá,

khi có yếu tố bất lợi là nhà đầu tư sẽ ào ạt bán chứng khoán ra trong khi lượng cầu

rất yếu, đẩy thị trường giảm giá mạnh hơn mức cần thiết, gây hoảng loạn và bất ổn

tâm lý đầu tư trên thị trường. Tình trạng này đã từng xảy ra tại Việt Nam trong thời

gian qua. Nếu có quyền chọn bán, nhà đầu tư sẽ không hoảng loạn mà bán ồ ạt

tức thời vì gần như họ đã mua “bảo hiểm” về giá. Nếu giá chứng khoán tăng trở

lại, họ có thể không bán mà chỉ chịu mất phí (thường thấp hơn rất nhiều so với

việc thực hiện quyền). Trường hợp giá giảm hơn so với giá trong quyền chọn bán,

họ sẽ bán với giá đã ghi trong hợp đồng. Thực tế các nước cho thấy, quyền chọn

rất được nhà đầu tư ưa chuộng, bởi nhà đầu tư ít vốn cũng có thể mua quyền chọn,

thay vì phải bỏ ra khoản tiền lớn để mua chứng khoán, nếu giá chứng khoán tăng

lên thì bán ra hưởng chênh lệch, nếu không, họ chỉ mất một khoản phí nhỏ.

Lĩnh vực chứng khoán là lĩnh vực chưa có sự xuất hiện của các nhà bảo hiểm

bởi tính biến động khôn lường của nó. Các chủ thể tham gia không còn cách nào

khác ngoài việc tự bảo hiểm cho mình bằng việc chuyển hẳn hoặc san sẻ một phần

rủi ro cho thị trường bằng các công cụ tài chính phái sinh, đặc biệt là sử dụng dịch

vụ quyền chọn chứng khoán.

7

Mặc dù hiện nay, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, việc ứng dụng

quyền chọn chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam có những hạn chế

nhất định, tuy nhiên xét về mục tiêu dài hạn thì sản phẩm phái sinh vẫn là công cụ

không thể thiếu đối với những thị trường chứng khoán phát triển. Bên cạnh đó, yếu

tố quan trọng để có thể phát triển được thị trường phái sinh thì việc tạo ra “hàng

hoá” và đưa hàng hoá vào giao dịch là rất quan trọng, đòi hỏi năng lực tài chính,

trình độ kiểm soát và đánh giá rủi ro thị trường tốt.

Xuất phát từ những vấn đề trên, việc ứng dụng quyền chọn tại công ty chứng

khoán vào điều kiện thực tiễn hiện nay là một bước đi cần thiết tạo tiền đề để phát

triển toàn diện thị trường chứng khoán phái sinh ở Việt Nam, đó cũng là lý do, tác

giả chọn đề tài “Xây dựng mô hình quản lý phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền

chọn kiểu Châu Âu tại công ty chứng khoán” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của

mình.

Trong phạm vi nguyên cứu đề tài này, tác giả bỏ qua phần chứng minh sự

cần thiết áp dụng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam mà chứng minh sự cần

thiết áp dụng tại công ty chứng khoán, đó là vì : thực tế đã có nhiều đề tài nghiên

cứu chứng minh sự cần thiết áp dụng quyền chọn chứng khoán tại Việt Nam

( những luận văn trong phần tài liệu tham khảo ), thì việc áp dụng tại công ty chứng

khoán – nhà tạo lập thị trường- là tạo tiền đề phát triển thị trường quyền chọn ở Việt

Nam.

Hiện tại, việc áp dụng quyền chọn trên thế giới không còn xa lạ với nhà đầu

tư, không chỉ những nhà đầu tư tổ chức mà ngay cả nhà đầu tư cá nhân. Trên thị

trường đã cung cấp những phầm mềm hỗ trợ những chiến lược đầu tư rất tốt áp

dụng quyền chọn chứng khoán một cách tự động… Với mong muốn thị trường

quyền chọn Việt Nam sẽ được phát triển như các thị trường lâu đời trên thế giới,

trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả cố gắng thực hiện thực tế việc tính

toán quyền chọn tự động trên Excel từ việc xác định volatility, định giá quyền chọn

theo Black Scholes và áp dụng chiến lược bảo hộ Delta trong việc phát hành quyền

chọn chứng khoán tại TTCK Việt Nam.

8

1. Mục đích nguyên cứu :

- Nghiên cứu, làm rõ một số khái niệm, vấn đề cơ bản về quyền chọn

chứng khoán nhằm thấy được sự hữu hiệu của công cụ tài chính này

trong việc bảo vệ các nhà đầu tư trước sự biến động thất thường của thị

trường chứng khoán.

- Nghiên cứu những kinh nghiệm thực tiễn về phát triển thị trường giao

dịch quyền chọn chứng khoán tại một số nước trên thế giới nhằm học

hỏi, rút ra những nguyên lý, những quy định, nền tảng cơ sở cần thiết

cho việc phát triển công cụ này tại các công ty chứng khoán, giúp phát

triển thị trường giao dịch quyền chọn tại Việt Nam bền vững, ổn định.

- Nghiên cứu thực tế của TTCK Việt Nam cho việc xây dựng mô hình

quản lý phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn kiểu Châu Âu tại

công ty chứng khoán, từ đó tập hợp và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ

cho việc triển khai tại các công ty chứng khoán đạt hiệu quả cao.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Nghiên cứu các lý luận về quyền chọn chứng khoán, các mô hình định

giá quyền chọn chứng khoán và thị trường quyền chọn chứng khoán.

- Nghiên cứu lý thuyết về bảo hộ vị thế trên quyền chọn để đảm bảo rủi ro

trong việc phát hành quyền chọn ở Việt Nam.

- Nghiên cứu thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam

và sự cần thiết áp dụng quyền chọn tại công ty chứng khoán.

- Đưa ra nhận định về khả năng áp dụng sản phẩm quyền chọn và xây

dựng mô hình phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn kiểu Châu Âu

tại công ty chứng khoán Việt Nam.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản phẩm quyền chọn tại công

ty chứng khoán.

3. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn này được nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết tài chính hiện đại, lý

thuyết quản trị rủi ro tài chính, cùng với phương pháp thống kê, mô tả, phân

9

tích và tổng hợp dữ liệu để khái quát hoá lên bản chất của vấn đề cần nghiên

cứu. Bên cạnh đó, tác giả tìm hiểu thực tiễn để phân tích bản chất của vấn đề

cần nghiên cứu, rút ra bài học kinh nghiệm, từ đó đưa ra giải pháp khắc phục

để triển khai.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:

Thị trường chứng khoán vốn chẳng bao giờ dự đoán được hay đảm bảo

được điều gì, điều đó càng đúng với một thị trường chứng khoán Việt Nam

còn non trẻ và chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn như hiện nay. Xét về quy mô

thị trường cũng như môi trường đầu tư hiện tại, việc nghiên cứu đưa vào áp

dụng các công cụ đầu tư là hết sức cần thiết. Quyền chọn - một sản phẩm đặc

trưng cho công cụ phái sinh- sẽ nâng cao đáng kể tính thanh khoản cho

TTCK nếu được đưa vào áp dụng triển khai hiệu quả và mang đến cho thị

trường nhiều nhà đầu tư hơn với nhiều mức chấp nhận rủi ro khác nhau, bảo

vệ được lợi nhuận cho nhà đầu tư và tránh được tình trạng biến động lớn,

mất thanh khoản trong thời gian dài của TTCK.

Hơn nữa, theo kế hoạch phát triển thị trường chứng khoán, Ủy Ban

Chứng Khoán Nhà Nước (“UBCKNN”) sẽ nghiên cứu và triển khai từng

bước việc mở tài khoản ký quỹ, tập trung nghiên cứu các sản phẩm phái sinh.

Theo ông Vũ Bằng – Chủ tịch UBCKNN, có khả năng sản phẩm quyền chọn

(Quyền chọn) sẽ áp dụng trước và triển khai dần các công cụ phái sinh khác

khi có sự đồng bộ về các yếu tố thanh toán. Do đó, việc nghiên cứu công cụ

quyền chọn chứng khoán là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách trong lúc

này để tạo tiền để cho thị trường này phát triển.

Do hạn chế về thời gian, trình độ và kinh nghiệm, đề tài không thể đi

sâu tìm hiểu, khảo sát và phân tích hết các khía cạnh có liên quan đến quyền

chọn. Mong rằng đề tài này sẽ được tiếp tục nghiên cứu, khảo sát, kiểm

chứng đầy đủ hơn và trên cơ sở đó có thể củng cố hoặc bổ sung thêm các giải

pháp, đề xuất nhằm cho việc triển khai áp dụng quyền chọn chứng khoán trên

TTCK Việt Nam, cũng như áp dụng tại công ty chứng khoán như mục tiêu

10

của đề tài này đặt ra, để đạt được hiệu quả cao hơn, giúp các nhà đầu tư có

thêm công cụ tài chính cần thiết để bảo hiểm, đa dạng hóa cách thức đầu tư,

giảm thiểu rủi ro và mở ra các cơ hội mới tìm kiếm lợi nhuận cho chính họ

và cũng là góp phần cho sự tăng trưởng kinh tế quốc gia được ổn định và bền

vững.

5. Những điểm nổi bật của luận văn:

- Nghiên cứu các mô hình định giá, đưa ra ưu và khuyết điểm của các mô

hình này.

- Xây dựng mô hình triển khai sản phát hành phẩm quyền chọn tại công ty

chứng khoán, các phương pháp bảo hộ nhằm phòng tránh rủi ro của công

ty chứng khoán.

6. Kết cấu của luận văn:

Với phạm vi nghiên cứu như trên, nội dung chính của đề tài bao gồm 04

chương :

- Chương 1: Các lý thuyết về quyền chọn

- Chương 2: Kinh nghiệm phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu trên

thế giới.

- Chương 3: Sự cần thiết phát hành sản phẩm quyền chọn tại công ty chứng

khoán và xây dựng mô hình quản lý phát hành, bảo hộ vị thế trên quyền

chọn kiểu Châu Âu tại công ty chứng khoán.

- Chương 4: Những giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển công cụ quyền

chọn tại công ty chứng khoán.

11

CHƢƠNG 1: CÁC LÝ THUYẾT VỀ QUYỀN CHỌN

1.1 Một số khái niệm cơ bản về quyền chọn:

1.1.1 Quyền chọn:

Quyền chọn là một Hợp đồng giữa hai bên – người mua và người bán – trong

đó cho người mua quyền nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua hoặc bán một tài

sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý trong ngày hôm nay.

Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn.

Người bán quyền chọn sẵn sàng bán hoặc tiếp tục nắm giữ tài sản theo các điều

khỏan của Hợp đồng nếu người mua muốn thế. Một quyền chọn để mua tài sản gọi

là quyền chọn mua (call). Một quyền chọn để bán tài sản gọi là quyền chọn bán

(put).

1.1.2 Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu:

Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu là hợp đồng quyền chọn mà chứng

khoán được ấn định trong quyền chọn là cổ phiếu. Cổ phiếu được ấn định

trong hợp đồng quyền chọn được gọi là cổ phiếu cơ sở (underlying stock).

1.1.3 Phân loại quyền chọn:

1.1.3.1 Quyền chọn kiểu Mỹ:

Quyền chọn kiểu Mỹ là quyền chọn cho phép người nắm giữ quyền

chọn thực hiện hợp đồng quyền chọn vào bất kỳ ngày nào trong thời hạn hợp

đồng và trước ngày đáo hạn.

1.1.3.2 Quyền chọn kiểu Châu Âu:

Quyền chọn kiểu Châu Âu là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ

thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày đến hạn.

Sự phân biệt giữa hai loại quyền chọn kiểu Châu Âu và quyền chọn

kiểu Mỹ không liên quan đến vị trí địa lý. Đa số hợp đồng quyền chọn được

12

trao đổi chính yếu trên thị trường Mỹ. Tuy nhiên, quyền chọn kiểu Châu Âu

có đặc điểm dễ phân tích hơn quyền chọn kiểu Mỹ.

1.2 Vai trò của các công cụ quyền chọn tham gia vào TTCK:

1.2.1 Phòng ngừa rủi ro:

Khi nhà đầu tư có dự định mua chứng khoán và kỳ vọng giá của chứng

khoán đó sẽ tăng lên trong tương lai thì họ sẽ phòng ngừa rủi ro bằng cách

mua một quyền chọn mua. Đến thời điểm đáo hạn của hợp đồng quyền chọn,

nếu giá chứng khoán lên cao như dự đoán thì người sở hữu quyền chọn sẽ

thực hiện hợp đồng và mua chứng khoán theo giá đã thoả thuận tại thời điểm

ký hợp đồng.

Điều này sẽ có lợi hơn so với phải mua theo giá hiện tại trên thị trường,

khoản lãi này là không giới hạn tuỳ thuộc vào chênh lệch giữa giá chứng

khoán hiện tại và giá chốt trên hợp đồng.

Trong trường hợp này, nếu giá chứng khoán diễn biến ngược lại so với

dự đoán thì người sở hữu quyền chọn sẽ không thực hiện hợp đồng và chỉ chịu

một khoản lỗ giới hạn bằng với khoản phí mua quyền chọn.

Ngược lại, khi nhà đầu tư đang sở hữu chứng khoán và họ dự đoán

trong tương lai giá chứng khoán sẽ giảm thì sự lựa chọn cho nỗi lo về giá của

họ đối với chứng khoán đang sở hữu là mua một quyền chọn bán. Nếu có công

cụ quyền chọn chứng khoán thì nhà đầu tư sẽ không bị hoảng loạn khi thị

trường đảo chiều vì họ đã mua “bảo hiểm” về giá.

1.2.2 Vai trò đầu cơ:

Mặc dù có những ưu điểm giúp nhà đầu tư có thể phòng ngừa rủi ro trong các

hoạt động sản xuất kinh doanh v à tài chính nhưng hợp đồng phái sinh nói chung và

hợp đồng quyền chọn nói riêng còn có thể được sử dụng cho các mục đích tăng tính

rủi ro cho thị trường tài chính. Đó là hành vi đầu cơ, lừa đảo, vi phạm đạo đức trong

đầu tư chứng khoán và làm tăng thêm những bất ổn trên thị trường tài chính nói

13

chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Chúng ta hãy xem một vài ví dụ về hành

vi tiêu cực từ mặt trái của các công cụ phái sinh, cụ thể là quyền chọn:

 Chỉ cần một dao động mạnh trong giá vàng chẳng hạn, nhiều nhà đâu tư cá

nhân và tổ chức có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán do

không có khả năng thực hiện nghĩa vụ với bên mua (trường hợp quyền

chọn v àng). Nếu nhiều tổ chức liên tục bị rơi vào trường hợp như thế, sẽ

lây lan sang toàn hệ thống. Các nhà kinh tế ví von gọi đây là dạng rủi ro

mắt xích hoa cúc.

 Các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng phái sinh thao túng thị trường mỗi

khi họ nắm bắt được những thông tin có lợi cho mình. Chẳng hạn, các

doanh nghiệp đã biết trước tình trạng tài chính thật của mình là đang thua

lỗ, nhưng thị trường chưa nắm bắt được các thông tin này. Từ đó, họ có

thể thông qua một định chế nào đó, đặt lệnh bán khống (đầu cơ giá

xuống),bán quyền chọn. Đến khi giá xuống họ sẽ thực hiện hợp đồng để

kiếm lời. Đây là một điển hình vi phạm đạo đức.

1.2.3 Vai trò định giá:

Hợp đồng quyền chọn tuy không trực tiếp phản ánh dự đoán về giá giao

ngay trong tương lai như hợp đồng Future, nhưng nó phản ánh sự biến động giá

của các loại hàng hóa cơ sở hay nói cách khác, quyền chọn phản ánh độ rủi ro gắn

liền với mỗi tài sản cơ sở. Tức là, khi có biến biến động trong giao dịch quyền

chọn thì cũng sẽ phản ảnh vào giá của hàng hoá cơ sở.

1.2.4 Thúc đẩy thị trƣờng chứng khoán phát triển:

Trong những năm gần đây thị trường quyền chọn đã ngày càng trở nên quan

trọng hơn trong lĩnh vực tài chính và đầu tư. Thị trường quyền chọn cho phép các

nhà đầu tư có thể kiểm soát tốt hơn về rủi ro của những khoản đầu tư, đồng thời có

thể mang lại một tỷ suất lợi nhuận lớn. Bên cạnh đó, việc tham gia trên thị trường

không đòi hỏi một chi phí quá lớn do đó cho phép các nhà đầu tư có thể tham

gia hoặc rút lui ra khỏi thị trường một cách dễ dàng. Với vai trò là công cụ bảo vệ

14

lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro như vậy, quyền chọn tạo tâm lý an toàn hơn khi đầu

tư trực tiếp vào cổ phiếu, do đó, thu hút được nhiều nhà đầu tư mạnh dạn tham gia

thị trường hơn. Đồng thời, quyền chọn cũng đóng góp thêm hàng hoá cho thị trường

giao dịch, sẽ làm cho thị trường đa dạng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của nhiều nhà

đầu tư. Những điều này làm cho thị trường càng trở nên sôi động, hấp dẫn hơn và

ngày càng phát triển hơn.

1.3 Bảo hộ vị thế trên quyền chọn và các chiến lƣợc bảo hộ :

1.3.1 Bảo hộ vị thế trên quyền chọn :

Bảo hộ vị thế trên quyền chọn là hoạt động mua bán chứng khoán của nhà

phát hành quyền chọn nhằm đảm bảo mức mức sinh lời kỳ vọng từ việc phát hành

quyền chọn với mức rủi ro thấp nhất.

Trên lý thuyết, một công ty tài chính có thể bảo hộ vị thế của họ từ hợp đồng

quyền chọn bằng cách tham gia vào vị thế đối lặp. Tuy nhiên, thực tế, khi hợp đồng

quyền chọn được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của từng đối tác cá biệt thì nó có chi

phí quá đắt, do đó, cần có nhiều chiến lược bảo hộ đưa ra để lựa chọn ở mức độ đảm

bảo chấp nhận được.

Một trong những đặc tính hấp dẫn nhất của quyền chọn là nó có thể được kết

hợp với cổ phiếu hoặc một quyền chọn khác để tạo ra nhiều chiến lược đa dạng

nhằm đáp ứng mức rủi ro ưu thích của nhà đầu tư và phù hợp với dự báo của thị

trường.

1.3.2 Vị thế khống và vị thế có đảm bảo:

Giả sử một công ty tài chính đã bán một quyền chọn mua Châu Âu

trên 100.000 cổ phiếu không trả cổ tức với giá 300.000 $, giá chứng khoán

là 49$, giá thực hiện là 50$, lãi suất không rủi ro là 5%/năm, độ bất ổn

20%/năm, thời gian đáo hạn 20 tuần (0.3846 năm), thu hồi mong đợi trên

chứng khoán là 13%/năm.

Vậy giá theo công thức Black-Scholes của quyền chọn là 240.000$,

15

do đó, công ty tài chính đã bán quyền chọn cao hơn giá trị lý thuyết của nó

là 60.000$ và sẽ đương đầu với vấn đề bảo hộ tránh rủi ro.

1.3.2.1 Vị thế khống:

Công ty tài chính chỉ bán quyền chọn mà không làm gi khác.

Như vậy, xảy ra 2 khả năng:

 Nếu quyền chọn mua thực hiện:

Công ty tài chính sẽ phải mua 100.000 cổ phiếu với giá thị trường hiện

hành để trang trải quyền chọn mua: chi phí sẽ bằng 100.000 nhân với

chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán.

 Nếu quyền chọn mua không thực hiện: (giá chứng khoán < 50$)

Công ty tài chính sẽ không tốn chi phí mà còn có lời 300.000 $ đã thu từ

việc bán quyền chọn mua.

1.3.2.2 Vị thế có đảm bảo:

Bên cạnh khả năng lựa chọn vị thế khống, công ty tài chính còn có thể chấp

nhận vị thế có đảm bảo, tức là mua 100.000 cổ phiếu ngay khi bán quyền chọn. Như

vậy cũng xảy ra 2 khả năng:

 Nếu quyền chọn được thực hiện:

Chiến lược sẽ có kết quả tốt và công ty thu được từ phí bán quyền chọn.

 Nếu quyền chọn không được thực hiện:

Công ty sẽ lỗ một khoản bằng 100.000 nhân với chênh lệch giá thực hiện

và giá chứng khoán trừ đi phí bán quyền chọn.

Như vậy, vị thế khống và vị thế có đảm bảo không mang lại sự bảo hộ an toàn.

1.3.3 Chiến lƣợc chấm dứt lỗ:

Một chiến lược bảo hộ đáng quan tâm khác đôi khi cũng được đề xuất là

chiến lược chấm dứt lỗ (stop-loss strategy). Chiến lược bảo hộ liên quan đến việc

mua một đơn vị chứng khoán ngay khi giá tăng lên trên mức X và bán nó ngay khi

giá giảm xuống dưới X. Mục tiêu là giữ vị thế khống bất cứ khi nào giá chứng

khoán thấp hơn X và vị thế có đảm bảo bất cứ khi nào giá chứng khoán cao hơn X.

16

Chiến lược được thiết kế nhằm bảo đảm, tại thời điểm T, công ty sẽ sở hữu chứng

khoán nếu quyền chọn ở gần vùng hái ra tiền và thôi sở hữu chứng khoán nếu quyền

Giá chứng khoán

chọn ở gần vùng mất tiền.

Thời gian, t

t2

t1

t3

t4

t5

T

X

Chiến lược được thực hiện để tạo thu nhập tương tự như thu nhập trên quyền

chọn. Trong tình huống minh họa ở hình, chiến lược giải quyết mua chứng khoán

tại thời điểm t1, bán tại thời điểm t2, mua tại thời điểm t3, bán tại thời điểm t4, mau

tại thời điểm t5, và chuyển giao vào thời điểm T.

Giá chứng khoán ban đầu được ký hiệu là S. Chi phí thiết lập bảo hộ ban đầu

sẽ bằng S nếu S> X, nếu không thì sẽ bằng zero. Nhìn lướt qua có thể thấy tổng chi

phí Q của việc bảo hộ là phát hành quyền chọn như sau:

Q = max (S – X; 0)

Bởi vì tất cả các hoạc động mua bán sau thời điểm zero đều được thực hiện

theo mức giá X. Nếu điều đó đúng, chiến lược bảo hộ sẽ có kết quả mỹ mãn khi

không có chi phí giao dịch. Vì vậy, nhà đầu tư có thể kiếm được lợi nhuận không

rủi ro bằng cách phát hành quyền chọn và bảo hộ chúng

Song, có hai lý do thực tế để chiến lược này khó có thể thực hiện được:

- Thứ nhất là, dòng lưu kim của nhà bảo hộ xảy ra ở các thời điểm khác nhau

và phải bị chiết khấu.

17

- Thứ hai là, hoạt động mua và bán không thể được thực hiện chính xác theo

cùng một mức giá X. Nếu chúng ta giả định môi trường rủi ro không đổi với lãi suất

bằng zero, thì chúng ta có thể điều chỉnh bỏ qua giá trị thời gian của tiền tệ. Nhưng

chúng ta có thể không hợp lý khi giả định mua và bán được thực hiện theo cùng một

giá. Nếu thị trường hiệu quả nhà bảo hộ không thể biết khi nào giá chứng khoán sẽ

bằng X.

Vì vậy, chiến lược chấm dứt lỗ, dù bề ngoài có vẻ hâp dẫn nhưng không

mang lại kết quả đặc biệt như là một chiến lược bảo hộ.

1.3.4 Bảo hộ DELTA:

1.3.4.1 DELTA:

Tỷ lệ thay đổi của giá quyền chọn đối với giá tài sản cơ sở. Nó là độ dốc của

đườn g cong thể hiện mối liên hệ giữa giá quyền chọn với giá tài sản cơ sở.

- Đối với chứng khoán không trả cổ tức:

Delta quyền chọn mua = N(d1) > 0

Delta quyền chọn bán = N(–d1) - 1 < 0 = Quyền chọn mua Delta – 1

- Đối với chứng khoán trả cổ tức :

Delta quyền chọn mua

Delta quyền chọn bán = e–yTN(d1) > 0 = –e–yTN(–d1) < 0 = Quyền chọn mua Delta – 1

Giả sử delta của quyền chọn mua về chứng khoán là 0.6. Điều đó có nghĩa là

khi giá chứng khoán thay đối một khoảng nhỏ, thì giá quyền chọn thay đổi bằng

60% của số đó.

Mục đích của bảo hộ delta nhằm giữ cho tổng mức tài sản của công ty tài

chính ổn định (ít thay đổi) đến mức có thể.

Ví dụ:

Một công ty tài chính đã bán một quyền chọn trị giá 240.000$ .Bảo hộ được

giả định là phải điều chỉnh hoặc tái lập cân bằng hằng tuần. Delta được tính ban đầu

là 0.522.Ngay khi quyền chọn được phát hành công ty phải vay 2.557.800$ để nua

18

52.200 cổ phiếu với mức giá 49$. Chi trả lãi trong tuần đầu tiên là 2.500$.

Tuần Giá Delta Số cổ Chi phí mua Chi phí Chi trả

phiếu đã cổ phiếu tích lãi(1000$) chứng

mua (1000$) lũy ,kể cả khoán

lãi

(1000$)

49 0.522 52.200 2.557,8 2.557,8 2.5 0

48 1/8 0.458 (6400) (308,0) 2.252,3 2.2 1

47 3/8 0.400 (5800) (274,8) 1.979,7 1.9 2

50 1/4 0.595 19.600 984,9 2.996,5 2.9 3

51 3/4 0.693 9.700 502,0 3.471,3 3.3 4

53 1/8 0.774 8.100 430,3 3.904,9 3.8 5

53 0.771 (300) (15,9) 3.892,8 3.7 6

51 7/8 0.706 (6500) (337,2) 3.559,3 3.4 7

51 3/8 0.674 (3200) (164,4) 3.398,4 3.3 8

53 0.787 11.300 598,9 4.000,5 3.8 9

49 7/8 0.550 (23.700) (1182,0) 2.822,3 2.7 10

48 1/2 0.413 (13.700) (664,4) 2.160,6 2.1 11

49 7/8 0.542 12.900 643,4 2.806,1 2.7 12

50 3/8 0.591 4.900 246,8 3.055,6 2.9 13

52 1/8 0.768 17.700 922,6 3.981,3 3.8 14

51 7/8 0.759 (900) (46,7) 3.938,3 3.8 15

52 7/8 0.865 10.600 560,5 4.502,6 4.3 16

54 7/8 0.978 11.300 620.1 5.127.0 4.9 17

54 5/4 0.990 1.200 65.6 5.197.5 5.0 18

55 7/8 1.000 1.000 55.9 5.258.3 5.1 19

0.0 57 1/4 1.000 0 5.263.4 20

19

Vào cuối tuần thứ nhất,giá chứng khoán giảm còn 481/8$.Delta giảm xuống

0.458 và 6.400 cổ phiếu được bán để duy trì bảo hộ. Chiến lược thu được

308.000$ tiền mặt , và số tích lũy vào cuối tuần thứ nhất của khoản vay giảm còn

2.252.300$. Trong tuần thứ hai giá chứng khoán giảm xuống 473/8$, delta lại giảm

xuống ,và (tiếp tục như thế)…Đến cuối vòng đời của quyền chọn ,sự việc trở nên rõ

ràng là quyền chọn sẽ được thực hiện và delta tiến đến 1.0. Nhà bảo hộ nhận 5triệu

$ từ số chứng khoán đã giữ, còn tổng chi phí phát hành và bảo hộ optiom là

263.400$.

Tuy nhiên, duy trì vị thế có delta không đổi trên một quyền chọn đơn và tài

sản cơ sở có thể trở nên quá đắt vì sẽ phát sinh nhiều chi phí giao dịch. Tạo cho một

danh mục đầu tư quyền chọn lớn có delta không đổi là mục tiêu có tính khả thi cao

hơn.

1.3.4.2 Delta của danh mục đầu tư:

Khi giữ danh mục đầu tư quyền chọn về tài sản, delta của danh mục đầu tư

đơn giản là tổng delta của từng quyền chọn riêng biệt trong danh mục. Nếu danh

ii∆i

mục đầu tư gồm có wi quyền chọn (1≤ i ≤ n), thì delta của danh mục là: ∆=∑n

Với ∆i là delta của quyền chọn thứ i. Công thức này có thể được sử dụng để

tính vị thế trên tài sản cơ sở, hoặc trên hợp đồng future về tài sản, cần thiết cho việc

thực hiện bảo hộ delta. Khi vị đó được thực hiện, delta của danh mục đầu tư sẽ bằng

zero và danh mục đầu tư được coi là có delta không đổi.

1.3.4.3 THETA :

Theta của danh mục đầu tư quyền chọn (Ѳ) là tỷ lệ thay đổi giá trị của danh

mục đầu tư khi thời gian trôi qua ( nghĩa là, khi T giảm ) với tất cả các yếu tố khác

không đổi. Đôi khi theta còn được gọi là mức suy giảm theo thời gian (time decay)

của danh mục đầu tư.

Đối với quyền chọn mua Châu Âu trên chứng khoán không trả cổ tức:

Ѳ=- – rXe-rTN(d2)

20

Với: N’(x)= e

Đối với quyền chọn bán Châu Âu trên chứng khoán:

Ѳ=- + rXe-rTN(-d2)

Đối với quyền chọn mua Châu Âu trên chỉ số chứng khoán trả cổ tức với tỷ

suất q,thì :

Ѳ=- -qSN(-d1)e-qT+ rXe-rTN(-d2)

Đối với quyền chọn bán Châu Âu trên chỉ số chứng khoán,

Ѳ=- +qSN(d1)e-qT- rXe-rTN(d2)

Trong hai phương trình sau cùng, nếu q=rf, sẽ cho theta của quyền chọn mua

và quyền chọn bán kiểu Châu Âu về tiền tệ; nếu q=r và S=F, chúng sẽ cho theta của

quyền chọn về hợp đồng future.

Ví dụ

Xem xét một quyền chọn bán 4 tháng trên chỉ số chứng khoán. Giá trị hiện tại

của chỉ số là 305, giá thực hiện là 300, thu nhập từ cổ tức 3%/năm, lãi suất không

rủi ro 8%/năm, và độ bất ổn của chỉ số là 25%/năm.Trong trường hợp này S=305,

X=300, q=0,03, r=0,08, , và T=0,3333. Theta của quyền chọn là:

- qSN(-d1)e-qT+ rXe-rTN(d2) = -18,15

Điều đó có nghĩa là, nếu 0,01 năm (2,5 ngày giao dịch) trôi qua (mà không có

sự thay đổi giá trị của chỉ số hoặc độ bất ổn định) thì giá trị của quyền chọn giảm

một khoản 0,1815.

Tham số bảo hộ theta không cùng kiểu với delta. Không chắc có sự thay đổi

giá tài sản cơ sở trong một khoản thời gian ngắn hay không, nhưng chắc chắn là thời

gian tự nó trôi qua. Bảo hộ chống lại sự thay đổi giá tài sản là việc làm hoàn toàn có

ý nghĩa, nhưng bảo hộ trước tác động của vấn đề thời gian trôi qua lại không mấy ý

nghĩa. Mặc dù vậy, nhiều nhà kinh doanh coi theta như là phương pháp thống kê

danh mục đầu tư hữu ích.

21

1.3.4.4 GAMMA :

Gamma ( ) của danh mục đầu tư quyền chọn trên tài sản cơ sở là tỷ lệ thay

đổi delta của danh mục đầu tư đối với giá tài sản cơ sở.

Nếu gamma nhỏ, delta thay đổi chậm, và việc điều chỉnh để giữ cho delta của

danh mục đầu tư không thay đổi không cần phải thực hiện thường xuyên lắm. Tuy

nhiên, nếu giá trị tuyệt đối của gamma lớn, thì delta rất nhạy cảm với giá tài sản cơ

sở.Vì vậy, sẽ có nhiều rủi ro khi muốn giữ cho một danh mục đầu có delta không

đổi được ổn định trong bất kỳ độ dài thời gian nào.

Việc làm cho danh mục đầu tư delta không đổi có gamma cũng không thay

đổi có thể được xem như là sự điều chỉnh trước tiên để đảm bảo rằng vị thế trên tài

sản cơ sở không thay đổi liên tục khi sử dụng bảo hộ delta. Delta không đổi tạo ra sự

bảo vệ chống lại những thay đổi nhỏ của giá chứng khoán giữa những lần tái lập cân

bằng bảo hộ; còn gamma không đổi tạo ra sự bảo vệ chống lại những thay đổi lớn

của giá chứng khoán giữa những lần tái lập cân bằng bảo hộ.

Tính toán gamma:

Đối với quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán Châu Âu trên chứng khoán

không trả cổ tức, gamma được tính từ công thức:

Γ =

Đối với quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán Châu Âu về chỉ số chứng

khoán trả tiền cổ tức liên tục với tỷ suất q,

Γ =

Công thức này sẽ cho gamma của quyền chọn Châu Âu về tiền tệ khi q bằng

với lãi suất không rủi ro và sẽ cho gamma của quyền chọn Châu Âu về hợp đồng

future với q = r và S = F.

Ví dụ:

Xem xét một quyền chọn bán 4 tháng về chỉ số chứng khoán. Giá trị hiện tại

của chỉ số là 305, giá thực hiện là 300, cổ tức 3%/năm ,lãi suất không rủi ro 8%/năm

22

và độ bất ổn của chỉ số là 25%/năm.Trong trường hợp này S=305,X=300, q=0.03,

r=0.08,σ=0.25,T=4/12.Gamma của quyền chọn chỉ số được tính như sau:

Γ =

Như vậy,khi tăng chỉ số 1 đơn vị (từ 305 đến 306) sẽ làm tăng delta của

quyền chọn một khoảng xấp xỉ 0,00857.

1.3.4.5 Mối liên hệ giữa DELTA,THELTA VA GAMMA

Giả sử rằng f là giá trị của quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán hoặc bất cứ

phái sinh nào khác mà tài sản cơ sở là giá của chứng khoán trả cổ tức liên tục với tỷ

suất q. Có thể thấy rằng:

Θ + (r-q)SΔ + σ2 S2 Γ = rf

Điều này đúng khi f là giá trị danh mục đầu tư của các phái sinh trên chứng

khoán cũng như những phái sinh cá biệt.Kết quả cũng tương tự khi tài sản cơ sở là

tiền tệ(q=rr) và khi tài sản cơ sở là giá future (q=r).

Đối với danh mục đầu tư delta không đổi, =0 và,

Θ + σ2 S2 Γ = rf

Lưu ý rằng,khi cả delta và gamma đều bằng zero, =rf, thì giá trị của danh

mục đầu tư sẽ tăng trưởng theo mức lãi suất không rủi ro.

1.3.4.6 VEGA :

Đến đây chúng ta ngầm giả định rằng độ bất ổn của tài sản cơ sở của một

phái sinh là không đổi.Trên thực tế ,độ bất ổn thay đổi liên tục.Vì vậy,giá trị của một

phái sinh có thể thay đổi do sự dịch chuyển của độ bất ổn cũng như do sự thay đổi

giá trị tài sản và sự giảm dần của thời gian(đáo hạn).

23

Vega của danh mục đầu tư của các phái sinh (ν) là tỷ lệ thay đổi giá trị danh

mục đầu tư đối với độ bất ổn của tài sản cơ sở. Nếu trị tuyệt đối của vega lớn, thì giá

trị của danh mục đầu tư sẽ rất nhạy cảm với những thay đổi nhỏ của độ bất ổn định.

Nếu trị tuyệt đối của vega nhỏ, thì sự thay đổi của độ bất ổn chỉ có tác động nhẹ

trên giá trị của danh mục đầu tư.

Một vị thế trên tài sản cơ sở có vega bằng zero. Vega của danh mục đầu tư có

thể được thay đổi bằng cách them một vị thế trên quyền chọn. Nếu ν là vega của

danh mục đầu tư và νT là vega của quyền chọn giao dịch, thì một vị thế trên –ν/νT

quyền chọn giao dịch sẽ lập tức làm cho danh mục đầu tư không thay đổi vega.

Không may là, một danh mục đầu tư có gamma không đổi nói chung sẽ không có

vega không đổi, và ngược lại. Nếu nhà bảo hộ yêu cầu danh mục đầu tư có cả

gamma và vega không đổi, thì thường phải có ít nhất hai phái sinh giao dịch phụ

thuộc vào tài sản cơ sở được sử dụng.

Ví dụ

Xem xét danh mục đầu tư có delta không đổi, với gamma bằng -5.000 và

vega bằng -8.000. Một quyền chọn giao dịch có gamma bằng 5,5, vega bằng 2,0, và

delta bằng 0,6. Có thể làm cho danh mục đầu tư có vega không đổi bằng cách bao

gồm thêm vào danh mục một vị thế dài hạn trên 4.000 quyền chọn giao dịch. Điều

này làm delta tăng lên 2,400 và yêu cầu phải bán 2.400 đơn vị tài sản để duy trì delta

không đổi. Gamma của danh mục đầu tư sẽ giảm từ -5.000 còn -3.000.

Để làm cho danh mục đầu tư có gamma và vega không đổi, chúng ta giả sử

rằng có một quyền chọn giao dịch thứ hai với gamma bằng 0,8, vega bằng 1,2, và

delta bằng 0,5. Nếu w1 và w2 là số lượng của hai quyền chọn trong danh mục đầu tư,

thì yêu cầu:

-5.000 + 0,5w1 + 0,8w2 = 0

-8.000 + 2,0w1 + 1,2w2 = 0

Giải phương trình ta được w1 = 400 và w2 = 6.000. Vậy, có thể làm cho danh

mục đầu tư có gamma và vega không đổi bằng cách bao gồm thêm vào danh mục

24

400 quyền chọn giao dịch thứ nhất và 6.000 quyền chọn thứ hai. Sau khi tăng vị thế

trên hai quyền chọn, delta của danh mục đầu tư là 400 x 0,6 + 6.000 x 0,5 = 3.240.

Vì vậy, cần phải bán 3.240 đơn vị tài sản để duy trì delta không đổi.

Đối với quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán Châu Âu về chứng khoán

không trả cổ tức, vega được tính như sau:

Ν = S N’(d1)

Đối với quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán Châu Âu trên chứng khoán

hoặc chỉ số chứng khoán trả cổ tức liên tục vối tỷ suất q,

ν = S N’(d1)℮-qT

Nếu áp dụng công thức này để tính vega của quyền chọn tiền tệ Châu Âu thì

thay q bằng rf, và khi áp dụng để tính vega của quyền chọn trên hợp đồng future

Châu Âu thì thay q bằng r, và S bằng F.

Gamma được giữ không đổi để làm giảm tác hại của yếu tố thời gian (đáo

hạn) giảm dần giữa những lần tái lập cân bằng bảo hộ, còn vega được giữ không đổi

để làm giảm tác hại của yếu tố σ không cố định. Đối với bảo hộ vega hoặc gamma

phụ thuộc vào thời gian giữanhững lần tái lập cân bằng bảo hộ và sự thay đổi của độ

bất ổn định, thì sử dụng quyền chọn giao dịch có sẵn là tốt nhất như có thể mong đợi.

Ví dụ:

Xem xét một quyền chọn bán 4 tháng về chỉ số chứng khoaán. Giá trị hiện tại

của chỉ số là 305, giá thực hiện là 300, thu nhập cổ tức 3%/năm, lãi suất không rủi

ro 8%/năm, độ bất ổn của chỉ số là 25%/năm. Trong trường hợp này S = 305, X =

300, q = 0,03, r = 0,08 và T = 4/12. Vega của quyền chọn là:

V = S N(d1)e-qT = 66,44

Vì vậy khi độ bất ổn tăng 1% (0,01) thì giá trị của quyền chọn tăng một

khoản xấp xỉ 0,6644 (=0,01 x 0,6644)

1.3.4.7 RHO :

Rho của danh mục đầu tư quyền chọn là tỷ lên thay đổi giá trị của danh mục

25

đầu tư đối với lãi suất. Nó đo độ nhạy cảm của giá trị danh mục đầu tư đối với lãi

suất. Nó đo độ nhạy cảm của giá trị danh mục đầu tư với lãi suất. Đối với quyền

chọn mua Châu Âu về chứng khoán không trả cổ tức,

rho = XTe-rTN(d2)

Đối với quyền chọn bán Châu Âu, rho = -XTe-rTN(d2)

Ví dụ:

Xem xét một quyền chọn bán 4 thángvề chỉ số chứng khoán. Giá trị hiện tại

của chỉ số là 305, giá thực hiện là 300, thu nhập cổ tức 3%/năm, lãi suất không rủi

ro 8%/năm, độ bất ổn của chỉ số là 25%/năm. Trong trường hợp này S = 305, X =

300, q = 0,03, r = 0,08, σ = 0,25, và T = 4/12. Rho của quyền chọn bằng –Xte-rT

N(d2) = - 42,57. Có nghĩa là, khi lãi suất không rủi ro tăng 1% (0,01), thì giá trị của

quyền chọn giảm 0,4257 (=0,01 x 42,57).

Tóm lại, các công ty tài chính đưa ra nhiều loại quyền chọn cho khách hàng

của họ. Thường thì quyền chọn không phù hợp với các loại sản phẩm chuẩn hóa

được trao đổi trên thị trường. Nên các công ty tài chính phải đường đầu với những

vấn đề bảo hộ rủi ro hối đoái của họ. Vị thế khống và vị thế có đảm bảo giúp cho đối

tượng bảo hộ của họ tránh được mức rủi ro không thể chấp nhận. Một giải pháp đôi

khi được đề xuất là chiến lược chấm dứt lỗ. Chiến lược này liên quan đến việc nắm

giữ một vị thế khống khi quyền chọn ở vùng mất tiền và đổi sang vị thế có đảm bảo

ngay khi quyền chọn chuyển đến vùng hái ra tiền. Mặc dù bề ngoài có vể hấp dẫn,

nhưng chiến lược không đem lại kết quả tốt trên tổng thể.

Delta ( của một quyền chọn là tỷ lệ thay đổi giá của nó đối với giá tài sản

cơ sở. Bảo hộ delta liên quan đến việc tạo ra một vị thế có delta bằng zero ( đôi khi

để chỉ vị thế có delta không đổi). Bởi vì delta của tài sản cơ sở bằng 1, nên cách bảo

hộ là nắm lấy một vị thế trên - tài sản cơ sở đối với mỗi quyền chọn dài hạn được

bảo hộ. Delta của quyền chọn thay đổi liên tục. Điều này có nghĩa là vị thế trên tài

sản cơ sở phải được điều chỉnh thường xuyên.

26

Một khi vị thế quyền chọn đã làm cho delta không đổi, bước tiếp theo thường

là tìm gamma. Gamma của một quyền chọn là tỷ lệ thay đổi delta của nó đối với giá

tài sản cơ sở. Nó là thước đo độ cong của mối liên hệ giữa giá quyền chọn và giá tài

sản. Có thể giảm tác động của độ cong này lên mức thực hiện của bảo hộ delta bằng

cách làm cho gamma của vị thế quyền chọn không thay đổi. Nếu là gamma của vị

thế được bảo hộ, có thể giảm tác động của độ cong nói trên bằng cách lấy một vị thế

trên quyền chọn giao dịch có gamma là – Г.

Bảo hộ delta và gamma đều dựa trên giả định rằng độ bất ổn của tài sản cơ sở

không đổi. Trên thực tế, độ bất ổn thay đổi liên tục. Vega của quyền chọn hoặc danh

mục quyền chọn đo lường tỷ lệ thay đổi giá trị của nó đối với độ bất ổn định. Một

nhà kinh doanh muốn bảo hộ vị thế quyền chọn chống sự thay đổi của độ bất ổn có

thể làm cho vị thế đó có vega không thay đổi. Như cách làm cho gamma không đổi,

ở đây liên quan đến việc lấy một vị thế bù trừ trên quyền chọn giao dịch. Nếu nhà

đầu tư mong muốn đạt được cả gamma và vega đều không thay đổi, yêu cầu phải có

hai quyền chọn giao dịch.

Hai tham số khác đo lường độ rủi ro của vị thế quyền chọn là theta và rho.

Theta đo tỷ lệ thay đổi giá trị của vị thế thời gian trôi qua, với điều kiện tất cả các

yếu tố khác không đổi. Rho đo tỷ lệ thay đổi giá trị của vị thế đối với lãi suất ngắn

hạn , với điều kiện tất cả các yếu tố khác không đổi.

Nhà quản lý danh mục đầu tư đôi khi quan tâm đến việc tạo ra quyền chọn

bán tổng hợp nhằm mục đích bảo hiểm danh mục tài sản. Họ có thể thực hiện bằng

cách: hoặc là giao dịch danh mục đầu tư hoặc là giao dịch future về chỉ số chứng

khoán trên danh mục đầu tư. Giao dịch danh mục đầu tư liên qua đến việc phân chia

danh mục đầu tư thành tài sản và chứng khoán không rủi ro. Khi thị trường giảm,

đầu tư nhiều vào chứng khoán không rủi ro, Khi thị trường tăng, đầu tư nhiều vào tài

sản. Giao dịch future về chỉ số chứng khoán liên quan đến việc giữ nguyên danh

mục tài sản và bán hợp đồng future về chỉ số chứng khoán. Khi thị trường giảm, bán

nhiều hợp đồng future về chỉ số, khi thị trường tăng, bán ít hơn.

27

Kết luận chƣơng 1

Qua nguyên cứu khái quát về thị trường quyền chọn, các mô hình định giá,

chiến lược bảo hộ… chúng ta nhận thấy rằng thị trường này được phát triển trên cơ

sở khoa học và là công cụ đóng vai trò quan trọng trong quản lý rủi ro, giúp ổn định

và thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển bền vững.

Việc áp dụng quyền chọn chứng khoán vào giao dịch trên thị trường chứng

khoán Việt Nam, bên cạnh việc làm đa dạng hoá sản phẩm cho thị trường, mặt

khác, nó còn tạo ra công cụ để bảo vệ nhà đầu tư trước những rủi ro của sự biến

động về giá.

Cùng với xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt

Nam trên lĩnh vực tài chính - tiền tệ thì việc phát triển thị trường quyền chọn chứng

khoán như các nước đã phát triển trên thế giới, là rất cần thiết trong bối cảnh hiện

nay.

28

CHƢƠNG 2 : KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN

CHỨNG KHOÁN TRÊN THẾ GIỚI

2.1 Thị trƣờng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Mỹ:

Mỹ là cái nôi của quyền chọn cổ phiếu và là một trong những nơi quyền

chọn cổ phiếu được giao dịch nhiều nhất trên thế giới hiện nay.

2.1.1 Sơ lƣợc về sự hình thành và phát triển thị trƣờng quyền chọn tại Mỹ:

Tháng 4/1973, thị trường quyền chọn Chicago (Chicago Board Quyền chọns

Exchange - CBOE) được thành lập tại Mỹ, đặc biệt trao đổi quyền chọn về cổ phiếu

và hầu như thành công ngay lập tức. Thị trường CBOE ra đời mang đến điều mới là

giá cả quyền chọn và ngày đáo hạn được tiêu chuẩn hóa. Việc tiêu chuẩn hoá này

làm cho tính thanh khoản của hợp đồng quyền chọn được nâng cao và kích thích thị

trường thứ cấp về quyền chọn phát triển theo. Từ đó, giao dịch quyền chọn trở nên

phổ biến đến các nhà đầu tư. Do có nhiều ưu việt nên chỉ sau một thời gian ngắn

hàng loạt thị trường quyền chọn khác lần lượt ra đời tại hầu hết những thị trường tài

chính lớn ở Mỹ và Châu Âu.

Ngoài CBOE còn có AMEX ( The American Stock Exchange ) và PHLX

(Philadelphia Stock Exchange ) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm

1975. Năm 1976, th ị trường chứng khoán Pacific ( Pacific Stock Exchange - PSE )

thực hiện quyền chọn . Riêng tại thị trường chứng khoán NewYork ( NewYork

Stock Exchange – NYSE ) vào khoảng đầu thập niên 80, khối lượng giao dịch

quyền chọn tăng lên đến mức số lượng cổ phiếu bán theo hợp đồng quyền chọn cổ

phiếu hằng ngày vượt trên cả khối lượng giao dịch cổ phiếu trên thị trường này.

Trong thập niên 80, thị trường quyền chọn đối với ngoại tệ, chỉ số chứng

khoán và hợp đồng Future đã phát triển ở Mỹ. Trong đó, thị trường chứng khoán

Philadelphia là nơi giao dịch quyền chọn ngoại tệ đầu tiên; CBOE trao đổi chỉ số

S&P100, S&P500; thị trường chứng khoán giao dịch chỉ số NYSE … Hầu hết các

thị tr ường Mỹ đều giao dịch quyền chọn đối với hợp đồng tương lai ( Future)

29

2.1.2 Những quy định trong giao dịch đối với quyền chọn cổ phiếu ở Mỹ:

 Về quy mô hợp đồng: OCC quy định hợp đồng quyền chọn trên sàn tập trung là

100 cổ phiếu cơ sở mỗi hợp đồng.

 Giới hạn vị thế: Được đặt ra nhằm tránh trường hợp cổ phiếu trên các hợp đồng

quyền chọn bán ra cao hơn số cổ phiếu đang lưu hành, là những giới hạn về số

lượng hợp đồng được phép mua bán với nhà đầu tư.

Theo quy định của Mỹ thì không một nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức nào được

phép có vị thế 8.000 hợp đồng quyền chọn của cùng một cổ phiếu cơ sở của cùng

một phía thị trường.

Ví dụ về giới hạn vị thế: Giả sử nhà đầu tư A theo xu hướng thị trường tăng,

hiện tại A đang sở hữu 5.000 quyền chọn mua cổ phiếu XYZ. Theo quy định A chỉ

có thể mua thêm tối đa là 3000 quyền chọn mua hay bán 3.000 quyền chọn bán cổ

phiếu XYZ.

 Giới hạn thực hiện:

Để hạn chế việc nhà đầu tư do tránh giới hạn vị thế mà thực hiện hợp đồng liên

tục gây rối loạn thị trường, các nhà quản lý đã đưa ra giới hạn thực hiện. Đây là quy

định nhằm giới hạn số lượng hợp đồng được giao dịch trong một khoảng thời gian

cụ thể, theo đó “ không một nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức nào có thể thực hiện

vượt quá 8.000 hợp đồng của cùng một cổ phiếu cơ sở trong vòng 5 ngày liên tiếp.

 Tiêu chuẩn của cổ phiếu cơ sở để quyền chọn được niêm yết:

- Tối thiểu 7.000.000 cổ phiếu đó đang lưu hành trên thị trường.

- Tối thiểu 20.000 ng ười đang nắm giữ cổ phiếu đó.

- Khối lượng giao dịch trên toàn thị trường phải đạt 2.400.000 cổ phiếu trong

vòng 12 tháng liên tục.

- Thị giá cổ phiếu ít nhất phải đạt $5.7/ cổ phiếu trong 3 tháng gần nhất.

- Công ty phát hành phải tuân thủ Luật chứng khoán Mỹ (American Act -

1934). Nếu cổ phiếu cơ sở không còn đáp ứng những yêu cầu trên thì quyền

chọn dựa trên cổ phiếu đó không được phép phát hành tiếp. Những quyền

30

chọn hiện hành phát hành dựa trên cổ phiếu đó vẫn được thực hiện nếu có

yêu cầu trong khoảng thời gian đáo hạn.

 Một quyền chọn bị huỷ niêm yết khi cổ phiếu cơ sở rơi vào các trường hợp sau:

- Có ít hơn 6.300.000 cổ phiếu đang lưu hành.

- Có ít hơn 1.600.000 người đang nắm giữ cổ phiếu đó.

- Khối lượng giao dịch trên toàn thị trường trong 1 tháng gần nhất thấp hơn

1.800.000 cổ phiếu.

- Giá cổ phiếu lúc đóng cửa thấp hơn $5 trong vòng 6 tháng gần nhất.

2.1.3 Cách thức giao dịch quyền chọn cổ phiếu:

 Một nhà đầu tư muốn mở tài khoản giao dịch quyền chọn thì người đó sẽ được

nhà môi giới cung cấp tối thiểu 3 tài liệu sau:

- Tài liệu: Đặc điểm và rủi ro của hợp đồng quyền chọn chuẩn hoá. Tài liệu

này cung cấp cho nhà đầu tư những kiến thức cơ bản về quyền chọn như: lợi

ích, rủi ro, thuế…và nó phải được gửi đến nhà đầu tư trước hoặc ngay khi

anh ta chấp nhận giao dịch quyền chọn.

- Thoả thuận quyền chọn chuẩn (Standar Quyền chọn Agreement) nhằm đảm

bảo nhà đầu tư sẽ thực hiện theo những quy định về giao dịch quyền chọn.

- Thoả thuận về tài khoản quyền chọn của khách hàng (Quyền chọns Customer

Account Agreement).

 Khi nhà đầu tư muốn giao dịch quyền chọn, người đó sẽ gửi phiếu lệnh quyền

chọn (Quyền chọn Order Form ) đến nhà môi giới, sau đó lệnh này sẽ được gửi

đến công ty thanh toán bù trừ hợp đồng quyền chọn (OCC) thông qua thành viên

của OCC. Trên phiếu lệnh bao gồm các yếu tố như: số tài khoản khách hàng, số

đăng ký của người đại diện, loại lệnh, hành động mua bán, cổ phiếu cơ sở …

Căn cứ vào lệnh OCC sẽ chọn ngẫu nhiên thành viên giao dịch có vị thế thích

hợp để thực hiện lệnh cho khách hàng. Trong vòng 24 giờ kể từ khi giao dịch

được thực hiện, người mua quyền chọn sẽ phải thanh toán tiền phí hợp đồng cho

người bán cũng thông qua OCC.

31

Vào ngày đáo hạn, các hợp đồng có giá trị thực từ 25 cent trở lên sẽ được

OCC tự động thực hiện nếu không có yêu cầu nào từ nhà đầu tư. Ngày thanh

toán của hợp đồng là T+3. Định kỳ nhà đầu tư sẽ nhận được một bản sao kê về

tài khoản giao dịch (Statement of Accounts), bao gồm thông tin về:

- Thị giá của từng quyền chọn và của từng cổ phiếu cơ sở trong tài khoản.

- Tổng giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu cơ sở có trong tài khoản.

- Số tiền ký quỹ…

2.2 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London

(“LIFFE”)

2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển :

Lịch sử hình thành và phát triển của Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài

chính quốc tế London được tóm tắt như sau:

Thời gian Sự kiện

1982 Sàn giao dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế

London (London International Financia Futures and Options

Exchange – LIFFE) được thành lập. Ban đầu LIFFE được

thành lập như là một sàn giao dịch hợp đồng mua bán hàng

hóa giao sau và quyền chọn tài chính.

1992 LIFFE cung cấp những hợp đồng giao dịch về lãi suất đối với

những loại tiền tệ chính trên thế giới.

1993 LIFFE sáp nhập với Sàn giao dịch quyền chọn London

(Trade Options Market - LTOM) để làm tăng thêm các giao

dịch về quyền chọn và phạm vi hoạt động.

1996 LIFFE sáp nhập với Sàn giao dịch hàng hóa (London

Commodity Exchange - LCE) để trở thành sàn giao dịch với

3 chức năng: Giao dịch hợp đồng mua bán hàng hóa giao sau,

quyền chọn tài chính và chứng khoán.

32

1998 LIFFE thiết lập một chương trình nhằm chuyển tất cả các

giao dịch của nó từ hình thức mua bán truyền thống sang sàn

giao dịch điện tử (LIFFE CONNECT®).

2000 LIFFE thông báo ý định trở thành Sàn giao dịch dẫn đầu

trong lĩnh vực kinh doanh phụ trợ.

2002 Euronext N.V. và LIFFE được kết hợp để tạo thành Sàn giao

dịch giao sau và quyền chọn tài chính quốc tế London trực

thuộc Sàn giao dịch quyền chọn Châu Âu (Euronext.life).

Hiện tại LIFFE trở thành một trong những sàn giao dịch các sản phẩm

chứng khoán phái sinh xuyên biên giới tinh vi nhất thế giới.

Nguồn: http://www.liffe.com

2.2.2 Nguyên tắc giao dịch:

 Ngày giao dịch: LIFFE mở cửa giao dịch từ thứ 2 đến thứ 6, đóng cửa vào thứ 7,

Chủ nhật, các ngày nghỉ lễ của Vương quốc liên hiệp Anh và vào bất kỳ ngày

nào mà các giao dịch bị đình chỉ theo đạo luật năm 1971 về quan hệ tài chính và

ngân hàng. Tuy nhiên, Ủy ban giám sát có thể quyết định việc mở hay đóng cửa

Sàn giao dịch trong từng thời điểm và quyết định này phải được thông báo trên

phương tiện thông tin đại chúng.

 Những hành vi bị cấm: Những người có liên quan đến bất kỳ một hoạt động

kinh doanh nào của LIFFE sẽ không được tham gia vào những giao dịch được

cho là có hại cho thị trường hoặc dẫn đến sự bất công cho các khách hàng hay

những người tham gia trên thị trường.

 Tranh chấp: Nếu một hợp đồng đã được ký hay coi như đã được ký thì nó có

thể là đối tượng của việc tranh chấp. Nếu một bên bất đồng ý kiến thì bên đó sẽ

phải thông báo sự bất đồng ý kiến của mình đến nhân viên của Sàn giao dịch.

Khi đó nhân viên của Sàn giao dịch sẽ yêu cầu hai bên tham gia hợp đồng thực

hiện những công việc cần thiết để hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất.

33

 Tư cách pháp lý để tạo nên một hợp đồng: Tất cả các hợp đồng phải được thực

hiện trên cơ sở hợp đồng mẫu của Sàn giao dịch. Một hợp đồng sẽ không có

hiệu lực trong trường hợp một bên tham gia hợp đồng không có giấy phép giao

dịch hợp lệ.

2.2.3 Quy trình giao dịch :

Quy trình giao dịch của LIFFE có thể được khái quát như sau:

Nhà giao dịch

Người môi giới của nhà giao dịch SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN Giá thỏa thuận chỉ định cho nhà môi giới

Những lệnh giao dịch khác

Phòng quản lý hành chính

Hệ thống thanh toán

- Lệnh giao dịch: các lệnh giao dịch có thể gửi đến Sàn giao dịch từ khi bắt

đầu mở cửa đến lúc đóng cửa giao dịch. Trên LIFFE CONNECT®:

+ Bỏ giá sẽ được xem là một lệnh mua;

+ Chào giá sẽ được xem là một lệnh bán;

+ Chấp thuận được định nghĩa là việc khớp lệnh mua và bán tại hệ thống đặt

lệnh trung tâm.

Các lệnh giao dịch bao gồm lệnh giới hạn, lệnh giao dịch, lệnh giao dịch mở.

- Thực hiện giao dịch:

+ Các tiêu chuẩn về lệnh giao dịch sau sẽ được xác định ưu tiên giao dịch: ưu

tiên về giá, ưu tiên về thời gian đặt lệnh, ưu tiên về tỷ lệ giao dịch và lệnh giao

dịch mở được ưu tiên hơn lệnh giới hạn.

34

+ Chi tiết các giao dịch trên Sàn giao dịch sẽ được chuyển đến nơi đăng ký giao

dịch và đến tất cả những người tham gia đã đăng nhập vào thị trường. Tất cả chi

tiết của các giao dịch sẽ được công bố dạng vô danh.

+ Riêng Hợp đồng giao sau và Hợp đồng quyền chọn, trong suốt thời gian trước

khi hoàn tất việc giao dịch, chi tiết về giá và khối lượng mở sẽ được công bố đến

tất cả thành viên đã đăng nhập vào thị trường.

- Mất hiệu lực giao dịch:

+ Sàn giao dịch có thể xóa các đơn lệnh ra khỏi sổ khớp lệnh trung tâm theo yêu

cầu của nhà giao dịch.

+ Khi Sàn giao dịch xác định là một giao dịch được thực hiện với giá không phù

hợp thì Sàn giao dịch có thể tuyên bố mất hiệu lực giao dịch. Khi một giao dịch

bị tuyên bố mất hiệu lực các bên có liên quan sẽ được thông báo bằng điện thoại

hoặc tin nhắn từ Sàn giao dịch.

- Hiệu chính sai sót:

+ Nếu có một sai sót trong việc thi hành hợp đồng, Sàn giao dịch sẽ đề nghị biện

pháp khắc phục đến các bên có liên quan nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên.

+ Để có giấy chứng nhận hiệu chỉnh sai sót, các bên phải cung cấp cho Sàn giao

dịch:

 Các bằng chứng về giao dịch;

 Các hợp đồng có liên quan;

 Các thủ tục khai báo hiệu chỉnh sai sót được ký bởi hai bên.

+ Sàn giao dịch cũng có thể yêu cầu các bên cung cấp thêm các thông tin khác

trong trường hợp cần thiết.

2.3 Thị trƣờng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Úc:

Úc cũng là nơi quyền chọn rất phát triển với sàn giao dịch lớn nhất là Australian

Securities exchange (ASX), hình thành từ năm 1861 và thuộc nhà nước quản lý.

 Cách thức giao dịch:

35

Để giao dịch nhà đầu tư phải có tài khoản giao dịch chứng khoán. Khi nhà

đầu tư đến công ty chứng khoán yêu cầu mở tài khoản giao dịch quyền chọn sẽ

được cung cấp:

- Phiếu đăng ký giao dịch quyền chọn. Trên phiếu này nhà đầu tư phải điền

những thông tin về cá nhân và những thông tin cần thiết khác.

- Phiếu đồng ý chấp nhận quyền chọn (Quyền chọn Agreement and Approval

form) đảm bảo nhà đầu tư tuân thủ những quy định trong giao dịch.

 Quy trình giao dịch quyền chọn cổ phiếu kiểu Úc cũng tương tự như ở Mỹ.

Tất cả mọi giao dịch của nhà đầu tư đều phải thông qua nhà môi giới.

Định kỳ nhà đầu tư cũng nhận được những tài liệu cung cấp thông tin về tài

khoản bao gồm:

- Bảng xác nhận hợp đồng ( Confirmation Contract Note ).

- Bảng kê vị thế mở ( Open Position Statement ).

- Bảng kê giao dịch hàng tháng ( Monthly Transaction Stat ement ).

2.4 Thị trƣờng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Hàn Quốc:

Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc (KRX) là SGDCK lớn hàng thứ tư

Châu Á có mức vốn hoá trên 950 tỉ USD với trên 1896 cổ phiếu được niêm yết, bao

gồm 4 thị trường tương đương 4 sàn giao dịch là: sàn giao dịch chứng khoán chính

( Stock Market Division ), sàn giao dịch chứng khoán KOSDAQ ( KOSDAQ

Market Division ), sàn giao dịch trái phiếu ( Bond Market) và sàn giao dịch tương

lai ( Futures Market Division ). KRX thiết lập sàn giao dịch tương lai song song với

các sàn giao dịch khác và trực tiếp có ban chuyên vụ quản lý giao dịch các sản

phẩm phái sinh. Sàn giao dịch này có nguồn gốc từ Sở giao dịch hợp đồng tương lai

Hàn Quốc ( KOFEX ) thành lập năm 1999 trên cơ sở hợp nhất 2 bộ phận là sàn hợp

đồng tương lai (thành lập năm 1996) và sàn giao dịch quyền chọn (thành lập năm

1997).

Sản phẩm hợp đồng quyền chọn cổ phiếu được niêm yết đầu tiên vào ngày

28/01/2002 với tài sản cơ sở là 7 cổ phiếu và cho đến 26/09/2005 đã tăng lên 30 cổ

36

phiếu. Tất cả những cổ phiếu này đều được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

chính.

 Mô hình thanh toán bù trừ:

KRX thành lập một công ty con làm Trung tâm thanh toán bù trừ (KSD). KRX

có một hệ thống các công ty thành viên thanh toán cung cấp dịch vụ thanh toán bù

trừ cho khách hàng. Muốn trở thành thành viên thanh toán phải được sự chấp thuận

của KRX và được KRX cấp giấy phép hoạt động thanh toán bù trừ.

- Một công ty có thể vừa là thanh viên giao dịch vừa là thành viên thanh toán

của KRX. Thành viên giao dịch nếu không đồng thời là thành viên thanh

toán thì phải ký hợp đồng thanh toán với ít nhất một thành viên thanh toán để

sử dụng dịch vụ thanh toán.

- Quy trình giao dịch:

 Mở tài khoản: Nhà đầu tư đến các thành viên của KRX để mở tài khoản

giao dịch.

 Đặt lệnh: Khi đặt lệnh mua bán, nhà đầu tư phải ký quỹ theo quy định.

Các thành viên thực hiện kiểm tra ký quỹ và thực hiện phong toả khoản

ký quỹ trước khi thực hiện lệnh cho nhà đầu tư, sau đó chuyển lệnh mua /

bán vào hệ thống giao dịch tại sàn giao dịch tương lai KRX.

 Thông báo kết quả giao dịch: Theo phương thức và thời gian giao dịch đã

quy định sẵn, KRX sẽ thông báo kết quả giao dịch về từng thành viên để

thông báo cho nhà đầu tư.

Bên cạnh hệ thống giao dịch , có nhiều hệ thống khác hỗ trợ và mỗi hệ thống

đều có chức năng riêng đảm bảo cho quá trình giao dịch được an toàn và

thông suốt. Cụ thể như: (1) Hệ thống giám sát: giám sát giao dịch công bằng,

minh bạch; (2) Hệ thống lưu ký: đảm bảo quá trình đăng ký, lưu ký, thanh

toán bù trừ diễn ra an toàn, không gián đoạn; tính toán tỷ lệ ký quỹ và thông

báo sau mỗi ngày giao dịch, đảm bảo đủ số dư tài khoản cho ngày giao dịch

kế tiếp; ký quỹ và giải toả tài sản (chứng khoán) của nhà đầu tư; (3) Ngân

37

hàng thanh toán: ký quỹ và giải toả thanh toán và dự trữ tiền; (4) Hệ thống

công bố thông tin ra thị trường (5) Hệ thống thông tin chứng khoán; (6) Hệ

thống an toàn: kiểm soát các vấn đề trong quá trình giao dịch, đảm bảo các

hoạt động diễn ra an toàn (7) Hệ thống sự cố: luôn luôn sẵn sàng giải quyết

bất cứ sự cố nào phát sinh ra.

 Quy trình thanh toán bù trừ đối với việc thực hiện quyền chọn :

Vào ngày đáo hạn hợp đồng quyền chọn, các hợp đồng không thực hiện sẽ bị

huỷ bỏ còn các hợp đồng có giá trị thực được nhà đầu tư thực hiện quyền:

- Nhà đầu tư thông báo cho công ty nơi mình mở tài khoản về việc thực hiện

quyền chọn của mình.

- Công ty này có trách nhiệm tổng hợp và gửi thông báo cho KSD. KSD chọn

ngẫu nhiên thành viên có nhà đầu tư phát hành quyền chọn này để thực hiện

thanh toán bù trừ theo nguyên tắc đã được quy định trước. Nếu thành viên có

nhiều hơn một nhà đầu tư đủ tư cách thực hiện nghĩa vụ, người phát hành

được chọn theo quy định first in – first out.

- Người phát hành quyền chọn được chỉ định phải giao hoặc nhận cổ phiếu cơ

sở hoặc tiền tuỳ vào loại hợp đồng quyền chọn được thực hiện. Trên cơ sở

này, KSD và ngân hàng thanh toán sẽ chuyển giao tiền và cổ phiếu từ tài

khoản thanh toán giữa các thành viên. Sau đó, thành viên có trách nhiệm

chuyển giao tiền v à cổ phiếu về tài khoản của nhà đầu tư.

 Hệ thống giao dịch:

- Phương thức giao dịch: KRX tổ chức giao dịch chứng khoán phái sinh theo

phương thức giao dịch khớp lệnh, bao gồm: khớp lệnh định kỳ xác định giá

mở cửa, khớp lệnh liên tục và khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.

Phương thức này giống như phương thức giao dịch hiện đang áp dụng tại

TTCK Việt Nam.

38

- Ký quỹ giao dịch: Mức ký quỹ bắt buộc đối với quyền chọn chỉ số và cổ

phiếu là 15% và nhà đầu tư phải ký quỹ trước khi thực hiện giao dịch ( có thể

ký quỹ bằng ngoại tệ ).

- Quy mô hợp đồng: Đối với quyền chọn cổ phiếu thì một hợp đồng tương

đương 10 cổ phiếu.

- Thời hạn hợp đồng: KRX chỉ áp dụng tháng đáo hạn theo vòng quay 1 chu

kỳ là tháng đáo hạn vào tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12.

- Kiểu thực hiện quyền theo kiểu Châu Âu nghĩa là quyền chọn chỉ được phép

thực hiện vào ngày đáo hạn hợp đồng.

- Ngày giao dịch cuối cùng: cả quyền chọn cổ phiếu và chỉ số chứng khoán

được quy định là vào ngày thứ năm thứ hai của tháng đáo hạn.

- Ngày thanh toán: T+2 kể từ ngày hợp đồng đáo hạn.

- Giới hạn vị thế: đối với quyền chọn cổ phiếu phụ thuộc vào khối lượng cổ

phiếu cơ sở đang lưu hành KRX đưa ra các mức mở khác nhau . Mỗi loại

quyền chọn chỉ số cổ phiếu có mức mở khác nhau, ví dụ như KOSPI 200 có

mức mở vị thế là 7.500 hợp đồng.

- Thay đổi giá thực hiện và khối lượng quyền chọn: KRX điều chỉnh giá thực

hiện, khối lượng hợp đồng khi công ty niêm yết có cổ phiếu là tài sản cơ sở

của hợp đồng quyền chọn thực hiện trả cổ tức bằng cổ phiếu, chia tách cổ

phiếu, gộp cổ phiếu…nhưng không điều chỉnh khi công ty niêm yết trả cổ

tức bằng tiền mặt.

2.5 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (“TSE”):

2.5.1 Lịch sử hình thành và phát triển:

Lịch sử hình thành và phát triển của Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo được

tóm tắt như sau:

Thời gian Sự kiện

15/05/1878 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo được thành lập.

39

30/06/1943 TSE hợp nhất với 11 sàn giao dịch của các thành phố lớn khác ở

Nhật Bản tạo thành Sở giao dịch chứng khoán Nhật Bản.

16/04/1947 Sở giao dịch chứng khoán Nhật Bản đã giải tán.

Tháng 3/1947 Luật giao dịch chứng khoán và Sở giao dịch chứng khoán được

ban hành, và chính thức sửa lại vào tháng 4/1948

01/04/1949 Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo được khôi phục lại (hoạt động

ngày 16/05/1949)

1983-1990 Đây là thời kỳ phát triển được gọi là thần kỳ trong lịch sử của

TSE.

03/09/1988 TSE bắt đầu tiến hành giao dịch các hợp đồng tương lai.

20/10/1989 TSE bắt đầu giao dịch các hợp đồng quyền chọn chỉ số chứng

khoán.

1990 Lượng tiền tệ giao dịch qua TSE chiếm hơn 60% lượng tiền tệ

giao dịch trên TTCK toàn thế giới.

18/07/1997 TSE đưa vào giao dịch các hợp đồng quyền chọn chứng khoán.

01/06/1999 TSE chuyển sang hệ thống giao dịch điện tử.

09/05/2000 Hệ thống giao dịch điện tử mới được đưa vào sử dụng được gọi là

TSE Arrows.

2001 Ngày 09/04/2001, TSE phối hợp với Công ty Standard & Poor,

chọn ra 150 chứng khoán cơ sở có độ thanh khoản cao nhất thời

bấy giờ làm danh mục đầu tư chuẩn và tiến hành giao dịch các hợp

đồng quyền chọn chỉ số chứng khoán S&P và TOPIX 150

2003 Trung tâm thanh toán bù trừ Nhật Bản bắt đầu hoạt động

2007 Tập đoàn TSE được thành lập.

40

Quy định về giao dịch chứng khoán TSE được áp dụng.

Nguồn: http://www.tse.or.jp

2.5.2 Cơ chế giao dịch:

Hợp đồng quyền chọn được thực hiện trên sàn giao dịch TSE thông qua các

thành viên giao dịch tổng hợp (General Trading Participant). Tất cả các lệnh và tiến

trình giao dịch đều được thực hiện trên hệ thống tự động (Computerized Order

Routing and Execution System for Futures and Options - CORES-FOP), tất cả các

lệnh giao dịch sẽ được nhập vào hệ thống từ các cổng giao dịch của thành viên

thông qua hệ thống vi tính nối mạng với Sở giao dịch.

Hợp đồng quyền chọn trên TSE là dạng hợp đồng quyền chọn theo kiểu

Châu Âu. Nó chỉ cho phép người nắm giữ thực hiện hợp đồng quyền chọn vào ngày

đến hạn. Khách hàng muốn mua (bán) một quyền chọn phải báo cho nhân viên môi

giới trước 12 giờ sáng hoặc 4 giờ chiều của ngày giao dịch. Nhân viên môi giới sẽ

phải gửi thông báo giao dịch đến TSE thông qua hệ thống CORES-FOP trước 12

giờ 45’ sáng hoặc 4 giờ 45’ chiều.

Khách hàng muốn giao dịch các hợp đồng quyền chọn (chứng chỉ hay chỉ số

chứng khoán) trên TSE phải mở một tài khoản tại các thành viên trên sàn để thực

hiện việc thanh toán. Trược khi đặt lệnh, khách hàng phải ký quỹ vào tài khoản và

ủy quyền cho các thành viên giao dịch thông qua các tài khoản này.

Trong trường hợp số tiền ký quỹ không đáp ứng được giá trị giao dịch hoặc

nghĩa vụ thanh toán, khách hàng phải ký quỹ bổ sung ngay ngày hôm sau.

Sau khi nhân viên môi giới gửi thông báo giao dịch, TSE sẽ chỉ định một

nhân viên môi giới một cách ngẫu nhiên để thực hiện giao dịch quyền chọn. Nhân

viên môi giới được chỉ định này sẽ tìm kiếm các khách hàng muốn mua (bán) quyền

chọn đó để thực hiện việc giao dịch. Nếu không có khách hàng nào muốn mua (bán)

quyền chọn đó thì TSE sẽ phải thực hiện nhiệm vụ giao dịch đó.

Tất cả các vị thế cao giá quyền chọn (ITM) đều được tự động thực hiện vào

ngày đáo hạn trừ những trường hợp khác được chỉ định. Tất cả các quyền chọn

không được thực hiện đều tự động hết hiệu lực vào ngày tiếp theo của ngày đáo hạn.

41

Đến thời điểm đáo hạn, nếu khách hàng muốn thực hiện hợp đồng thì phải

chỉ thị cho các thành viên giao dịch trên sàn trước 16 giờ của ngày giao dịch, các

thành viên có trách nhiệm thông báo việc thực hiện cho TSE thông qua hệ thống

CORES- FOP trước 16 giờ 15’. Khi đó, TSE sẽ chỉ định các thành viên có liên quan

trên sàn giao dịch thực hiện chuyển giao thông qua hệ thống thanh toán vào ngay

ngày hôm sau với lượng tiền hay chứng khoán tương ứng được thể hiện trong các

hợp đồng.

2.5.3 Cơ chế giám sát:

Năm 1992, Ủy ban giám sát chứng khoán và giao dịch chứng khoán

(Exchange Surveillance Commission-ESC) được thành lập.

Năm 1998, ESC đổi tên là Financial Supervision Agency (FSA) với chức

năng cơ bản là tiến hành điều tra và xử lý các giao dịch gian lận trên thị trường

chứng khoán. Các chức năng quản lý thị trường chứng khoán chung do bộ tài chính

Nhật Bản đảm nhiệm.

2.6 Thị trƣờng chứng khoán Trung Quốc - Những bƣớc đầu thực hiện

quyền chọn :

TTCK Trung Quốc được thành lập cuối những năm 1980. Vào đầu thập niên

sau đó, CP lên giá rất nhanh nhưng rồi chững lại và đi xuống từ năm 2001. Trong

những năm gần đây, giới chức Trung Quốc đã có nhiều biện pháp mạnh để lấy lại

niềm tin vào thị trường. Điều này khiến thị trường trở nên hấp dẫn hơn.

Tháng 4/2007, TTCK Trung Quốc ghi nhận con số NĐT mở tài khoản ở mức

kỷ lục 4,79 triệu người. Người dân đổ xô vào CK đã khiến TTCK Trung Quốc nóng

lên và trong tình trạng bong bóng. Trong năm 2006, chỉ số SSE 180 Index tại

Thượng Hải đã tăng 110% lên 4.847 điểm và từ đầu năm 2007 đến nay tiếp tục tăng

thêm 17% lên 5.673 điểm.

Mặc dù có nhiều cảnh báo về sự tăng trưởng quá nóng của TTCK Trung

Quốc nhưng NĐT vẫn quyết tâm bỏ tiền thêm vào thị trường bởi họ tin rằng xu thế

42

thị trường mới là quyết định quan trọng nhất chứ không phải những lời nhận định từ

bên ngoài và cả cảnh báo từ bên trong.

Nhằm mục đích đảm bảo TTCK phát triển bền vững, các cơ quan quản lý

Nhà nước về TTCK ở Trung Quốc đã tỏ ra thận trọng. Chính phủ Trung Quốc thông

báo thành lập một lực lượng đặc nhiệm nhằm kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động

bất hợp pháp trên TTCK.

Hơn thế nữa, nhằm phòng chống rủi ro cho thị trường chứng khoán của

mình, tháng 4/2007, chính quyền Trung Quốc đã có một loạt động thái và những

quy định mới áp dụng cho thị trường chứng khoán Trung Quốc. Đầu tiên có thể kể

đến việc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước Trung Quốc vừa cho phép các hoạt động

mua bán chứng khoán quyền chọn được diễn ra tại thị trường chứng khoán nước

này. Theo quy định mới này, các tổ chức tài chính sẽ không bị ngăn cấm giao dịch

chứng khoán quyền chọn cũng như không bị hạn chế huy động vốn cho công tác

giao dịch kiểu này. Quy định mới sẽ cho phép thực hiện các giao dịch quyền chọn

đối với các loại cổ phiếu, ngoại hối và chứng khoán phái sinh.

Song song với những động thái cởi mở thì chính quyền Trung Quốc cũng

không quên mối lo về sự tăng trưởng nóng tại nước này. Do vậy, những quy định có

vẻ thắt chặt cũng đã được ban hành trong tháng 4/2007 này.Chẳng hạn như việc Uỷ

ban chứng khoán Nhà nước Trung Quốc ngày 11/4 đã ra quy định mới nhằm hạn

chế việc lãnh đạo các công ty niêm yết bán cổ phiếu ra ngoài để trục lợi và làm lũng

đoạn thị trường. Theo quy định mới này, lãnh đạo các công ty đại chúng không

được phép bán cổ phiếu của mình trước thời hạn 1 năm kể từ ngày công ty niêm yết

trên sàn, và 6 tháng kể từ ngày nghỉ việc tại công ty niêm yết. Cùng lúc đó, Uỷ ban

Chứng khoán Nhà nước Trung Quốc cũng yêu cầu các nhà môi giới chứng khoán

nước này phải tra danh tính khách hàng để tránh hiện tượng lợi dụng các sàn chứng

khoán để rửa tiền và các hành vi phạm pháp khác.

Bên cạnh đó, Ủy ban Giám quản chứng khoán Trung Quốc (CSRC) đã công

bố rộng rãi các quy chế về tiết lộ thông tin trong đó yêu cầu các công ty dự định

phát hành cổ phiếu phải công bố trên các tờ báo địa phương trước khi tiến hành

43

niêm yết. Với các quy chế này, mục đích của CSRC là nhằm tăng cường việc giám

sát của công chúng đối với các công ty niêm yết, giúp giải quyết các vấn đề tranh

chấp trước khi các công ty này nộp các hồ sơ chính thức lên ủy ban để xin niêm yết,

đồng thời CSRC buộc các ngân hàng trong nước, các công ty bảo hiểm và các công

ty chứng khoán phải tiết lộ các thông tin về chất lượng tài sản, các tài sản không

hoạt động và các thông lệ kế toán trong các bản cáo bạch của các công ty này. Hơn

nữa, các công ty niêm yết sẽ phải lập các báo cáo tài chính và các báo cáo này phải

được các công ty kiểm toán quốc tế cũng như các công ty kiểm toán trong nước

kiểm toán trong ngành chứng khoán cho biết thì các quy chế mới này được ban

hành để tạo một "bức tường lửa" phòng tránh rủi ro có hiệu quả.

Có thể dễ dàng nhận thấy, những động thái, những quy định mới của Nhà

nước Trung Quốc, trong đó việc triển khai giao dịch quyền chọn chứng khoán,

nhằm mục tiêu kiên định là tiếp tục phát triển thị trường chứng khoán để TTCK trở

thành một kênh huy động vốn chủ lực cho nền kinh tế Trung Quốc.

2.7 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:

Thị trường quyền chọn là một thị trường cao cấp và nó được triển khai giao

dịch trên TTCK tập trung một khi TTCK đã phát triển ổn định. Lịch sử phát triển

thị trường quyền chọn chứng khoán trên thế giới, Châu Âu và Mỹ, gần đây là Trung

Quốc, đã cho thấy quyền chọn chứng khoán là một trong những giải pháp không thể

thiếu để phát triển thị trường chứng khoán. Trong quá trình phát triển, thị trường

quyền chọn được tổ chức giao dịch qua các định chế tài chính, đến một giai đoạn

thích hợp, cần thiết hình thành thị trường giao dịch quuyền chọn tập trung, khi đó,

các định chế này tham gia vào thị trường quyền chọn với vai trò những nhà tạo lập

thị trường. Từ đó, ta thấy được việc phát triển thị trường quyền chọn đầu tiên là việc

phát triển những nhà tạo lập thị trường, để tạo cơ sở nền tảng vững chắc cho việc

hình thành và phát triển thị trường quyền chọn trong tương lai. Theo tác giả, từ thực

tế ở thị trường Việt Nam, các công ty chứng khoán đóng vai trò tiên phong trong

việc phát triển thị trường này.

44

Bên cạnh đó, từ việc tham khảo giao dịch quyền chọn trên thị trường thế giới,

chúng ta rút ra những quy định, cách thức trong giao dịch mà những thị trường này

phải mất một thời gian dài mới xây dựng được, để từ đó, học tập kinh nghiệm, tạo

cơ sở tổ chức cách thức thực hiện, quy định cần thiết để áp dụng trong quá trình xây

dựng và phát triển quyền chọn chứng khoán ở Việt Nam nói chung và xuất phát từ

công ty chứng khoán nói riêng.

Những quy định, cách thức giao dịch đáng chú ý bao gồm:

o Công khai, minh bạch thông tin về giao dịch quyền chọn.

o Ngăn cấm các hành vi giao dịch có thể lủng đoạn thị trường : giao dịch

của người có liên quan.

o Danh mục hàng hoá cổ phiếu cơ sở được đưa vào giao dịch phải thỏa

những điều kiện đảm bảo rủi ro thấp : tính thanh khoản, biến động giá…

o Chuẩn hoá hợp đồng giao dịch về số lượng cổ phiếu cơ sở trên mỗi hợp

đồng, ngày tháng đáo hạn trong đó có ngày giờ giao dịch cuối cùng và giá

thực hiện .

o Giao dịch hợp đồng theo kiểu Mỹ hay Châu Âu để quy định cho ngày

thực hiện quyền phù hợp với thực tế thị trường Việt Nam còn non trẻ,

không gây ra hiệu ứng phụ làm rối loạn thị trường trong từng giai đoạn

phát triển.

o Trong giao dịch quyền chọn, tỷ lệ ký quỹ phải hợp lý : đảm bảo thanh

toán và đảm bảo tính hấp dẫn.

o Giá thực hiện trên cơ sở thị giá cổ phiếu, biên độ dao động giá, đơn vị

giao dịch, các loại lệnh giao dịch sao cho phù hợp với tình hình thực tế

Việt Nam.

o Vị thế và số lượng hợp đồng được phát hành tối đa cho cả hai đối tượng

là nhà đầu tư, mục đích làm cho thị trường giao dịch bình ổn; đề phòng

các mục đích đầu cơ, lũng đoạn và phá hoại làm suy sụp thị trường.

45

o Các trường hợp thay đổi giá thực hiện và khối lượng hợp đồng quyền

chọn khi có sự chia tách, sát nhập cổ phiếu hay chia cổ tức bằng tiền mặt

giống như thông lệ của các nước có thị trường quyền chọn phát triển.

2.8 Thực trạng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và đề xuất chọn mô hình

phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn kiểu Châu Âu ở Việt Nam :

2.8.1 Thực trạng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam:

2.8.1.1 Những biến động bất thường của t hị trường chứng khoán Việt Nam

trong thời gian qua:

Thị trường chứng khoán Việt Nam thành lập tháng 20/7/ 2000 tại trung

tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh, và kể từ ngày 08/03/2005

trung tâm giao dịch chứng khoán H à Nội chính thức đi vào hoạt động; với quy

mô ban đầu bao gồm hai công ty niêm yết có vốn điều lệ tổng cộng 270 tỷ đồng,

đến cuối tháng 9/2006 thị trường niêm yết chứng khoán Việt Nam đã bao gồm 63

loại cổ phiếu, một chứng chỉ quỹ với tổng giá trị vốn hoá thị trường gần 55 ngàn

tỷ bằng 6,5% GDP cả nước (Nguồn: Uỷ ban chứng khoán Nhà nước). Tháng

03/2007 chỉ số VN -index vượt quá 1.170 điểm, đến cuối năm 2007 chỉ còn

27,02 điểm và tiếp tục giảm sang những tháng đầu năm 2008. Hiện tại chỉ số

Vnindex đang giao động quanh vùng 480-520. Nhìn chung TTCK Việt Nam đã

đạt được những thành tựu nhất định sau 10 năm hoạt động, tạo ra một kênh huy

động vốn hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển nhanh chóng đó của TTCK

còn chứa đựng những khó khăn và rủi ro tiềm ẩn cần phải khắc phục, hoàn thiện

hơn.

2.8.1.2 Những rủi ro tiềm ẩn của thị tr ường chứng khoán Việt Nam :

Sự sụt giảm liên tục từng ngày của chỉ số VN-Index từ cuối 2007 kéo dài

sang đầu 2008 phần nào thể hiện tính non trẻ của TTCK Việt Nam, v à nó chứa

đựng những yếu tố rủi ro tiềm ẩn từ bên trong của nó. Bao gồm:

o Tâm lý đầu tư theo phong trào, “bầy đàn” và “lướt sóng”:

46

Các đợt sốt giá đầu năm 2001 cho thấy phần nào tính hấp dẫn của

một thị trường non trẻ tạo ra các làn sóng đầu tư đón đầu vào thị trường

chứng khoán Việt Nam. Những nhà đầu tư tiên phong có công làm bật lên

thị trường trong giai đoạn đầu hầu như là giới thạo nghề gồm những người

và tổ chức trong và ngoài nước có kinh nghiệm, có tiềm lực tài chính và

nhạy bén, có mục tiêu và chiến lược đầu tư rõ ràng và chủ động. Tuy nhiên,

trong quá trình sưu tập danh mục cổ phiếu cho mình họ mặc nhiên tạo ra

tình trạng cạnh tranh mua làm cho thị trường bắt đầu nóng lên…

Như là một quy luật, thị trường sôi động và giá tăng liên tục đã

nhanh chóng cuốn hút một làn sóng nhà đầu tư mới khác muốn thử thời vận

tr ên thị trường tài chính có mức sinh lợi hấp dẫn, tham gia dễ dàng. Nhóm

đầu tư này không có kiến thức và hiểu biết sâu sắc về TTCK, không chấp

nhận thua lỗ trong ngắn hạn cùng với việc mua bán chỉ dựa vào cảm tính và

theo xu hướng số đông (bầy đàn), mua nhanh chờ giá lên và bán nhanh vì

sợ giá sẽ giảm (lướt sóng). Ở nhóm nhà đầu tư này, khả năng phân tích

tình hình tài chính, đánh giá các chỉ số hoạt động của doanh nghiệp rất hạn

chế, đưa đến hệ quả là các lệnh giao dịch của họ vô tình làm thị trường chao

đảo, tuy trong thời gian ngắn cũng phần nào làm mất phương hướng của

nhà đầu tư và tạo tâm lý ngần ngại cho các nhà đầu tư mới muốn tham gia

vào thị trường. Chính tâm lý đầu tư theo phong trào, bầy đàn và lướt sóng đã

tạo những bất ổn, gây rủi ro trong đầu tư trên thị trường chứng khoán

o Thị trường thiếu thông tin:

Ngày 31/3/2006 và 03/04/2006, Uỷ ban chứng khoán đã có hai

văn bản gửi các trung tâm giao dịch chứng khoán và NHNN nhằm nhắc

nhở và khuyến cáo các nhà đầu tư thận trọng trước những rủi ro tiềm ẩn

của thị trường. Thông thường các thông tin trên thị trường chứng khoán

hiện nay là tư vấn của những tổ chức chuyên môn. Tuy nhiên, họ rất dè dặt

trong những tình huống nhạy cảm và không đưa ra những khẳng định chắc

chắn vì mục tiêu giữ uy tín cho mình. Mặt khác, giới đầu tư cho rằng báo

47

cáo hằng tháng theo yêu cầu của Uỷ ban chứng khoán không có ý nghĩa

do mức độ sai số của các chỉ tiêu tạm tính, ngay cả bản cáo bạch hoặc báo

cáo tài chính của các công ty niêm yết cũng không rõ ràng và thường

không phản ánh đúng thực chất hoạt động của công ty hiện tại.

- Hiện tượng đầu c ơ :

Do vốn hoá của thị trường còn hạn chế, một số cá nhân hay tổ chức với

số vốn lớn, tìm cách thao túng th ị trường , kiếm lời dựa vào sự yếu kém hiểu

biết v à tâm lý bầy đàn của các nhà đầu tư trong nước. Những thủ đoạn làm

giá chứng khoán của giới đầu cơ : (i) Bán giá sàn tạo tâm lý hoảng loạn; (ii)

Mua giá trần tạo tâm lý hưng phấn; (iii) Rải đinh che giá mua , giá bán thật.

- Hệ thống quản lý, giám sát thị trường chưa hiệu quả:

Chứng khoán là một lĩnh vực mới đ a n g trong quá trình hoàn thiện,

nên các quy định hiện hành còn nhiều kẻ hở mà giới đầu tư có thể tận dụng

để “lách” một cách dễ dàng .

Mặc dù có thể nhận thấy được những giao dịch không hợp lý trên thị

trường gây biến động giá cả bất thường nhưng các nhà giám sát , quản lý đã

không đủ khả năng hoặc không có công cụ để phát hiện. Điều này cũng chứng

tỏ rằng khối lượng tiền và cổ phiếu được mua bán không nằm trong một hai

tài khoản mà nằm trong nhiều tài khoản...

Bên cạnh đó, rất khó để xác định đâu là hành vi mua bán bình thường

và đâu là hành vi mua bán giả tạo, vi phạm luật. Việc xác định được các hành

động thao túng trên thị trường rất phức tạp, ngay cả ở các nước có thị trường

chứng khoán phát triển. Trước các hành động thao túng giá cả của giới đầu cơ,

vi phạm đạo đức chứng khoán, mua bán nội gián…làm tăng nguy cơ lũng

đoạn thị trường, hệ thống giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán

Việt Nam tuy đã được thiết lập nhưng hoạt động chưa thực hiệu quả. Công

tác phổ biến, quán triệt các quy chế chính sách đối với hoạt động của thị trường

chứng khoán tuy đã được tổ chức thực hiện nhưng chưa được sâu rộng nên ý

thức chấp hành chưa cao…

48

2.8.2 Đề xuất chọn mô hình phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn kiểu

Châu Âu ở Việt Nam:

Như chúng ta đã biết, trong giao dịch quyền chọn chứng khoán, có 2 kiểu

hợp đồng quyền chọn chính là quyền chọn kiểu Anh (cũng gọi là kiểu Châu Âu),

theo đó người mua chỉ có thể thực hiện quyền chọn của mình vào ngày đáo hạn đã

định trước và quyền chọn kiểu Mỹ, theo đó người mua có thể thực hiện quyền chọn

của mình bất cứ lúc nào không vượt quá ngày đáo hạn hợp đồng.

Từ thực tế những biến động và tiềm ẩn rủi ro còn rất lớn đối với thị trường

chứng khoán Việt Nam nên việc lựa chọn nguyên cứu xây dựng mô hình quản lý

phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn kiểu Châu Âu sẽ đảm bảo kiểm soát rủi

ro hơn áp dụng quyền chọn kiểu Mỹ đối với thực trạng giao dịch trên thị trường

Việt Nam. Những lý do để chọn mô hình quyền chọn trên là:

- Chứng khoán có biến động giá lớn dẫn đến rủi ro khó kiểm soát đối với

vị thế bán hợp đồng quyền chọn.

- Tính thanh khoản : thực tế giao dịch trên thị trường chứng khoán có

những thời điểm thị trường mất thanh khoản, dẫn đến khó khăn trong

việc hoạt động bảo hộ và thực hiện quyền cho cho nhà đầu tư nắm giữ

quyền.

- Thời gian giao dịch trên thị trường chứng khoán : hiện tại chỉ giao dịch

vào buổi sáng từ 8h30 đến 11h, nên chỉ thích hợp để áp dụng quyền chọn

kiểu Châu Âu, tức là nhà phát hành sẽ biết trước thời điểm thực hiện

quyền chọn và chủ động nắm giữ số lượng cổ phiếu đảm bảo khả năng

thực hiện của mình trong ngày đến hạn.

- Thanh toán bù trừ chứng khoán : đang áp dụng là T+3, do đó, không thể

thực hiện hợp đồng tại bất kỳ thời điểm nào khi chứng khoán chưa được

thanh toán bù trừ…

Với những yếu tố trên, nếu việc thực hiện mô hình phát hành quyền chọn

kiểu Mỹ sẽ dẫn đến rủi ro rất lớn đối với nhà phát hành quyền chọn ở thị trường

chứng khoán Việt Nam, đồng thời, sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu cơ kiểm soát

49

giá cả thị trường, gây bất ổn để trục lợi…Ví dụ như nếu thực hiện mô hình phát

hành quyền chọn kiểu Mỹ, tại một thời điểm nào đó, các hợp đồng quyền chọn được

yêu cầu thực hiện đồng loạt, sẽ dẫn đến kết quả là dễ dàng mất thanh khoản trên thị

trường, nhà phát hành có thể đi đến phá sản …Vì vậy, việc lựa chọn mô hình phát

hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn tại công ty chứng khoán Việt Nam là lựa

chọn thích hợp nhất.

Kết luận chƣơng 2

Thị trường quyền chọn trên thế giới đã phát triển mạnh trong khoảng thời

gian hơn 30 năm trở lại đây và được ưa chuộng giao dịch trên hầu hết các trung tâm

tài chính quốc tế khi mà điều kiện về công nghệ, về luật quy định, quy tắc…được

thống nhất. Qua đó, chúng ta cũng nhận thấy rằng, việc phát triển thị trường quyền

chọn là điều tất yếu đối với việc phát triển của thị trường chứng khoán, vì vậy, các

định chế tài chính ở Việt Nam nên chủ động có những bước chuẩn bị, nghiên cứu,

phát triển và ứng dụng công cụ này.

Thêm vào đó, nếu quyền chọn cổ phiếu được đưa vào giao dịch ở Việt Nam

sẽ tạo ra nhiều lợi ích thiết thực như giúp ổn định giá cả chứng khoán, tính thanh

khoản được nâng cao, nhà đầu tư an tâm hơn và thu hút được nhiều vốn nhàn rỗi

còn trong dân chúng kể cả thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, làm cho thị trường

giao dịch sôi động hơn nữa, tạo điều kiện phát triển kinh tế cho Việt Nam hơn…

50

CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH PHÁT HÀNH VÀ BẢO HỘ VỊ THẾ

TRÊN QUYỀN CHỌN KIỂU CHÂU ÂU TẠI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM

3.1 Sự cần thiết áp dụng sản phẩm quyền chọn tại công ty chứng khoán:

Thị trường quyền chọn là một thị trường cao cấp và nó được triển khai giao

dịch trên TTCK tập trung một khi TTCK đã phát triển ổn định. Lịch sử phát triển

thị trường quyền chọn chứng khoán trên thế giới, đặc biệt ở Châu Âu và Mỹ, cho

thấy quyền chọn chứng khoán đã giao dịch từ lâu đời (thế kỷ 18), được tổ chức giao

dịch qua các công ty tài chính (môi giới và phát hành quyền chọn). Đến một giai

đoạn thích hợp, cần thiết hình thành thị trường giao dịch quuyền chọn tập trung, khi

đó, các công ty này tham gia vào thị trường quyền chọn với vai trò những nhà tạo

lập thị trường. Từ đó, ta thấy được việc phát triển thị trường quyền chọn đầu tiên là

việc phát triển những nhà tạo lập thị trường. Theo tác giả, từ thực tế ở thị trường

Việt Nam, các công ty chứng khoán trong quá trình phát triển, thoả điều kiện để

đảm nhiệm vai trò nhà tạo lập thị trường và tiên phong trong việc phát triển thị

trường quyền chọn chứng khoán. Những lý do thuyết phục tính khả thi phát triển

quyền chọn tại công ty chứng khoán bao gồm:

3.1.1 Góp phần thúc đẩy thị trƣờng quyền chọn phát triển với vai trò là

những nhà tạo lập thị trƣờng:

Từ thực tiễn phát triển thị trường quyền chọn của các nước trên thế giới như

đã đề cập ở chương 2, nhà đầu tư muốn giao dịch quyền chọn trên thị trường phải

thông qua công ty môi giới. Theo hoạt động chứng khoán hiện nay, các công ty môi

giới là những công ty chứng khoán.

Với vai trò là nhà tạo lập thị trường, những công ty này phải tạo tính thanh

khoản cho thị trường để hấp dẫn nhà đầu tư tham gia, từ đó tìm kiếm lợi nhuận từ

kinh doanh chênh lệch giá. Tức là, phải đẩy mạnh thực hiện nghiệp vụ môi giới để

51

khách hàng của mình giao dịch, vì vậy, các công ty này phải đảm bảo khách hàng

của mình hiểu rõ về bản chất của sản phẩm quyền chọn và tư vấn giao dịch sản

phẩm này. Từ đó, việc hiểu biết về quyền chọn sẽ được các công ty chứng khoán

quan tâm phổ biến đến khách hàng của mình, góp phần giúp thị trường quyền chọn

chứng khoán phát triển rộng.

3.1.2 Bảo vệ khách hàng-nhà đầu tƣ trƣớc những rủi ro biến động lớn của thị

trƣờng:

Thị trường chứng khoán Việt Nam có tính rủi ro cao như đã đề cập : rủi ro

chính sách, rủi ro thanh khoản, rủi ro do biến động giá …. Vì vậy, nhà đầu tư tham

gia vào thị trường này có khả năng thua lỗ rất lớn, hệ quả là, các công ty chứng

khoán đối mặt với khả năng mất khách hàng. Để các công ty này tồn tại và phát

triển thì phải bảo vệ khách hàng của mình trước nguy cơ thua lỗ đó bằng cách tư

vấn những chiến lược kinh doanh chứng khoán hợp lý hơn đảm bảo lợi nhuận và rủi

ro được cân bằng, đồng thời cũng thoả mãn nhu cầu đầu tư đa dạng của khách hàng

( nhu cầu đầu cơ theo xu hướng lên, nhu cầu bán khống theo xu hướng xuống….).

Ví dụ :

Một khách hàng nắm bắt được thông tin công ty niêm yết nào đó sẽ được đẩy

giá lên vì sẽ công bố lợi nhuận vượt chỉ tiêu hoặc triển khai dự án tốt mang lại hiệu

quả cao… Có 2 chiến lược lựa chọn mua chứng khoán để đạt lợi nhuận theo xu

hướng giá tăng : mua chứng khoán và có thể dùng đòn bẩy tài chính để mua chứng

khoán hoặc mua quyền mua chứng khoán. Nếu chứng khoán tăng giá, cả 2 chiến

lược đều mang lại lợi nhuận, ngược lại, nếu giá chứng khoán rớt : nhà đầu tư có thể

mất hết tài sản nếu chọn chiến lược thứ nhất hoặc chỉ mất phí mua chứng khoán nếu

chọn chiến lược thứ 2. Rõ ràng, nếu triển khai quyền chọn thì công ty chứng khoán

sẽ bảo vệ được khách hàng của mình và tiếp tục thu lợi nhuận từ khách hàng này

mang lại qua việc khách hàng này vẫn tiếp tục giao dịch.

3.1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách đa dạng hoá sản phẩm cung

cấp cho khách hàng:

52

Tổng số lượng công ty chứng khoán trên thị trường đến thời điểm hiện tại lên

đến 102 công ty (nguồn: www.vse.org.vn), là con số khá lớn xét về mặt quy mô thị

trường của thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong khi đó, đối với thị trường

chứng khoán Nhật Bản con số này chỉ đạt khoản 35 công chứng khoán. Như vậy,

chúng ta thấy được, cuộc chiến thị phần giữa các công ty chứng khoán khó khăn

như thế nào đối với thị trường hiện tại mà nguồn thu ổn định nhất từ nghiệp vụ môi

giới chứng khoán. Một trong những phương thức để có thể lôi kéo khách hàng về

giao dịch tại công ty mình, đó là đa dạng hoá sản phẩm cung cấp cho khách hàng,

trong đó, giao dịch quyền chọn là một sản phẩm hấp dẫn cao cấp mà nhà đầu tư có

nhu cầu rất lớn.

3.1.4 Công ty chứng khoán có điều kiện để phát triển sản phẩm quyền chọn

Như đã phân tích tìm hiểu cơ sở lý luận của quyền chọn chứng khoán, sở dĩ

cho đến hiện nay, công cụ này vẫn chưa có thể áp dụng rộng rãi ở thị trường chứng

khoán là bởi vì tính phức tạp của nó, không phải tổ chức nào cũng có khả năng áp

dụng được. Xét về điều kiện tổng thể để áp dụng thì các công ty chứng khoán có

nhiều lợi thế hơn. Những lý do mà công ty chứng khoán có điều kiện triển khai

công cụ này là :

3.1.1.1 Năng lực về tài chính :

Khi hoạt động về lĩnh vực chứng khoán, theo luật chứng khoán, các công ty

chứng khoán phải đáp ứng một số vốn điều lệ tối thiểu để được cấp phép hoạt động.

Tuy nhiên, đối với hiện trạng hoạt động của các công ty chứng khoán tại Việt Nam

thì không phải công ty chứng khoán nào cũng có năng lực tài chính tốt. Do đó, khi

phát hành sản phẩm quyền chọn, công ty chứng khoán chú ý cân đối dòng tiền cho

hoạt động bảo hộ vị thế của mình, tránh đầu cơ, dẫn đến rủi ro mất kiểm soát ảnh

hưởng đến hoạt động của thị trường chứng khoán.

3.1.1.2 Nguồn nhân lực:

Hầu hết các công ty chứng khoán đều có bộ phận phận nghiên cứu phân tích

và nhận định thị trường, nguồn nhân sự này có chuyên môn về tài chính khá tốt, có

53

thể hỗ trợ quản lý, kiểm soát rủi ro trong quá trình triển khai sản phẩm này đến nhà

đầu tư.

Ngoài ra, bộ phận môi giới của công ty chứng khoán là nguồn nhân sự quan

trọng trong việc góp phần môi giới sản phẩm này đến khách hàng của mình, từ đó

giúp cho thị trường có tính thanh khoản hơn, hoạt động sôi nổi hơn và hấp dẫn hơn.

3.1.1.3 Nguồn thông tin :

Hiện nay, công ty chứng khoán là nơi tiếp nhận thông tin nhiều nhất từ sở

giao dịch chứng khoán cho đến doanh niêm yết. Bên cạnh đó, công ty chứng khoán

còn có bộ phận nghiên cứu phân tích thị trường để đưa ra nhận định, báo cáo cho

nhà đầu tư…Do đó, những công ty này hoàn toàn có cơ sở để hỗ trợ tư vấn khách

khách hàng sản phẩm quyền chọn với những chiến lược hợp lý nhất.

3.1.1.4 Nguồn khách hàng :

Tổng số tài khoản mở trên thị trường cho đến thời điểm này khoảng 750

nghìn tài khoản, một con số hoàn toàn không nhỏ. Đây là đối tượng khách hàng sẽ

sử dụng sản phẩm quyền chọn cho nhu cầu của mình. Từ đó đã cho thấy, việc triển

khai sản phẩm quyền chọn tại công ty chứng khoán sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn

nhiều so với các công ty tài chính, các định chế tài chính khác.

3.1.1.5 Công nghệ :

Về mặt công nghệ, mỗi công ty chứng khoán đều có những hệ thống đặc

trưng để quản lý tài chính, kinh doanh đặc thù của ngành trong đó việc có ứng dụng

quản lý và kiểm soát sản phẩm tài chính, tuy nhiên, mức độ ứng dụng tùy thuộc sự

đầu tư ở mỗi công ty. Hơn thế nữa, về mặt nền tảng cần thiết khi thị trường quyền

chọn phát triển và giao dịch tập trung, thì các công ty này đã sẳn sàng công nghệ để

đáp ứng vì hiện tại các hệ thống của các công ty chứng khoán đã kết nối với trung

tâm giao dịch ( Hsx và Hnx).

Tuy nhiên, như đã đề cập ở phần trước, công cụ quyền chọn là sản phẩm khá

phức tạp, do đó, để ứng dụng sản phẩm này, cần phải xây dựng mô hình cụ thể,

những quy trình, quy định…áp dụng theo những kinh nghiệm từ các thị trường phát

54

triển phần trước, đảm bảo rủi ro thấp nhất quá trình triển khai tại công ty chứng

khoán.

3.2 Xây dựng mô hình quản lý phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn

kiểu Châu Âu tại công ty chứng khoán:

Bộ phận quản lý

Bộ phận

Bộ phận

quyền chọn

Nguyên cứu thị trường

kiểm soát

Hoạt động

Hoạt động

Kiểm soát việc tuân thủ

Cung cấp thông tin, phân

định giá

bảo hộ

quy tắc, cách thức giao

tích biến động thị trường

dịch của các bộ phận

Bộ phận môi giới

quyền chọn

Môi giới chào bán sản

phẩm quyền chọn

Bộ phận môi giới công

Nhà Đầu Tư

ty chứng khoán khác

3.2.1 Sơ đồ hoạt động :

Sơ đồ hoạt động phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn

55

3.2.1.1 Mô tả hoạt động phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn :

Bao gồm 4 bộ phận : nguyên cứu thị trường, quản lý sản phẩm quyền chọn,

môi giới, kiểm soát.

o Bộ phận nguyên cứu thị trường:

Bộ phận nguyên cứu thị trường có nhiệm vụ phân tích tổng hợp đưa ra

danh mục những chứng khoán cơ sở cho sản phẩm quyền chọn. Danh mục

những chứng khoán này tùy vào tình hình biến động thị trường, tuy nhiên,

được căn cứ trên những tiêu chí sau:

 Chứng khoán có tính thanh khoản cao, có mức vốn hoá lớn.

 Những công ty này có tình hình hoạt động kinh doanh tốt.

Ngoài ra, bộ phận này còn cung cấp thông tin về dự báo thị trường,

những biến động giá cả cổ phiếu, đồng thời cập nhật liên tục thông tin để bộ

phận quản lý sản phẩm Quyền chọn có chiến lược bảo hộ tốt hơn.

o Bộ phận quản lý sản phẩm Quyền chọn:

Căn cứ vào nguồn vốn cho hoạt động sản phẩm Quyền chọn và căn

cứ vào thông tin từ bộ phận nguyên cứu thị trường, từ đó tính toán, phân tích

và đưa ra danh mục, giá cả, khối lượng sản phẩm Quyền chọn cho bộ phận

môi giới. Đồng thời, bộ phận này cũng quản lý những hợp đồng Quyền chọn

đã bán, tiến hành các nghiệp vụ bảo hộ các hợp đồng này.

o Bộ phận môi giới sản phẩm Quyền chọn:

Môi giới sản phẩm quyền chọn đến nhà đầu tư theo giá và khối lượng,

thời gian đáo hạn… được bộ phận quản lý sản phẩm quyền chọn cung cấp.

Tiến hành ký kết hợp đồng với nhà đầu tư và chuyển về bộ phận quản lý sản

phẩm quyền chọn theo dõi thực hiện.

Bên cạnh đó, bộ phân môi giới còn giao dịch sản phẩm quyền chọn

với bộ phận môi giới của công ty chứng khoán khác theo nhu cầu của khách

hàng.

56

o Bộ phận kiểm soát :

Bộ phận này thực hiện chức năng kiểm soát việc tuân thủ của các bộ phận

thực hiện đảm bảo vận hành đúng nguyên tắc, phòng tránh những rủi ro

mà việc phát hành, môi giới sản phẩm quyền chọn có thể xảy ra.

3.2.1.2 Đặc điểm của mô hình :

- Từng bộ phận chuyên môn đảm nhiệm từng vai trò cụ thể từ khâu nguyên cứu

thông tin, phát hành quyền chọn và môi giới sản phẩm quyền chọn cho nhà đầu

tư.

- Có thể mở rộng cung cấp nhiều hàng hoá về quyền chọn cho nhà đầu tư thông

qua liên kết với các công ty chứng khoán khác.

- Kiểm soát được những mặt khuyết của giao dịch quyền chọn mang lại : kiểm

soát đầu cơ, kiểm soát làm giá lủng đoạn thị trường…

3.2.2 Mô tả hoạt động cung cấp sản phẩm quyền chọn:

3.2.2.1 Môi giới :

Bộ phận môi giới sản phẩm quyền chọn sẽ chào bán theo giá và khối lượng

được do bộ phận quản lý quyền chọn cung cấp hoặc do công ty chứng khoán khác

cung cấp theo nhu cầu của nhà đầu tư.

Các hợp đồng giao dịch được chuyển đến bộ phận quản lý sản phẩm quyền

chọn quản lý và thực hiện vào ngày đáo hạn hợp đồng. Vào ngày đáo hạn, hợp đồng

có lời (In the money) của nhà đầu tư sẽ được thực hiện, ngược lại sẽ hết hiệu lực.

3.2.2.2 Bảo hộ :

Bộ phận quản lý sản phẩm quyền chọn sẽ căn cứ vào những hợp đồng quyền

chọn đã giao dịch để bảo hộ vị thế của mình.

3.2.3 Xây dựng số quy định trong giao dịch quyền chọn trên TTCK Việt Nam:

57

Nhằm đảm bảo thị trường quyền chọn phát triển lành mạnh và phòng tránh

rủi ro trên thị trường này, cần thiết xây dựng một số quy định trong giao dịch quyền

chọn tại công ty chứng khoán như sau:

3.2.3.1 Chứng khoán cơ sở để phát hành quyền chọn phải đạt tiêu chuẩn “chất

lượng”:

- Có tính thanh khoản cao :

Khối lượng giao dịch bình quân > 5% tổng khối lượng cổ phiếu giao dịch

tự do trên thị trường. Những cổ phiếu thoả mãn điều kiện này gần như là

các Blue Chips đang giao dịch trên thị trường hiện nay. Ví dụ : STB,

ACB, VNM, REE, SAM, DPM, HAG, CII, SSI…

- Thông tin tài chính minh bạch:

Công bố thông tin đúng quy định theo luật chứng khoán và tình hình tài

chính an toàn.

- Cổ phiếu có mức vốn hoá trong 50 cổ phiếu có mức vốn hoá lớn nhất

trên thị trường ( cơ sở xây dựng như chỉ số Vir 50).

3.2.3.2 Hợp đồng quyền chọn:

- Khối lượng : 20.000 cho 1 hợp đồng ( đáp ứng chuyển nhượng theo

phương thức giao dịch thoả thuận tại Sở giao dịch chứng khoán Tp

HCM).

- Giá : theo bước giá của SGDCK Tp HCM.

- Thời gian đáo hạn : 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng

Do thị trường chứng khoán Việt Nam còn non trẻ nên các dự báo về dài

hạn có độ chính xác không cao nên áp dụng thời hạn dài hơn sẽ dẫn đến

rủi ro.

3.2.3.3 Cách thức giao dịch:

- Hợp đồng quyền chọn theo kiểu Châu Âu.

- Tổng khối lượng giao dịch trong ngày trên cả 2 vị thế:

58

Không vượt quá 5% khối lượng giao dịch của chứng khoán cơ sở ngày

hôm trước đó (áp dụng như nguyên tắc mua cổ phiếu quỹ để đảm bảo

không ảnh hưởng đến giao dịch của thị trường)

3.2.4 Ví dụ về việc phát hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn tại công ty

chứng khoán :

3.2.4.1 Ví dụ 1: cổ phiếu VNM - ngành sản xuất và chế biến thực phẩm :

Vào ngày 31/12/2009 Công ty chứng khoán bán hợp đồng quyền chọn mua

cho nhà đầu tư. Các thông số hợp đồng tóm tắt như sau:

Giá hiện tại S 75

Giá thực hiện X 73.5

Lãi suất r 8%

Thời gian T 30 ngày

Số lượng σ 100.000

 Xác định Volatility theo phương pháp thống kê :

Thống kê dựa trên giá đóng của của VNM trong 3 tháng :

Giá đóng Quan hệ Lợi nhuận cửa Ngày tăng / giảm giá hàng ngày của chứng (Si / Si-1) Ui = ln (Si/Si-1) khoán

88.00 01-Oct-09 1

85.50 02-Oct-09 2 0.971590909 -0.028820439 0.000830618

85.00 05-Oct-09 3 0.994152047 -0.005865119 3.43996E-05

… … .. … …

59 22-Dec-09 69.50 0.992857143 -0.007168489 5.13872E-05

60 23-Dec-09 70.00 1.007194245 0.007168489 5.13872E-05

59

1 0 0 70.00 61 24-Dec-09

1.05 0.048790164 0.00238048 73.50 62 25-Dec-09

1.047619048 0.046520016 0.002164112 77.00 63 28-Dec-09

0.967532468 -0.033006296 0.001089416 74.50 64 29-Dec-09

1.006711409 0.006688988 4.47426E-05 75.00 65 30-Dec-09

1 0 0 75.00 66 31-Dec-09

-0.355273483 0.078172799

0.034252543 s =

 = Độ lệch chuẩn 1 năm : 54%

Độ lệch chuẩn trong 1 tháng : 16%

 Xác định giá hợp đồng quyền chọn mua và chiến lược bảo hộ từ ngày bán quyền

chọn mua đến ngày đáo hạn:

Đơn vị tính : 1000 đồng

Giá hiện tại S 75

Giá thực hiện X 73.5

Lãi suất r 8%

Thời gian (1 tháng) T 0.079452

Độ bất ổn σ 15.70%

Call Value C 2.31

Ngày

Delta

Giá CP

Chi phí mua CP

Số lượng mua/bán

Chi phí tích luỹ, kể cả lãi

0

04/01/2010 74.50

68,200

0.682

-

1

05/01/2010 74.00

5,700

5,080,900 - 421,800

0.625

5,080,900 4,660,214 4,661,235

Chi phí trả lãi 1,114 1,021 1,022

2

06/01/2010 74.00

- -

0.625

3

07/01/2010 74.50

0.685

60

6,000 447,000

5,109,257

1,120

4

08/01/2010 74.50

200

0.687

-

5

11/01/2010 74.00

6,100

14,900 - 451,400

0.626

6

12/01/2010 74.00

- -

0.626

-

7

13/01/2010 73.50

7,300

0.553

-

8

14/01/2010 73.50

100

0.552

9

15/01/2010 74.00

7,600

0.628

-

10 18/01/2010 73.00

17,100

0.457

11 19/01/2010 73.50

8,700

0.544

-

12 20/01/2010 73.50

200

0.542

-

13 21/01/2010 73.50

100

0.541

-

14 22/01/2010 73.00

10,700

0.434

-

15 25/01/2010 73.00

2,600

0.408

-

16 26/01/2010 72.50

13,600

0.272

-

5,125,277 4,677,247 4,678,272 4,142,747 4,136,305 4,699,612 3,454,402 4,094,609 4,080,806 4,074,351 3,294,144 3,106,510 2,121,191 1,954,906

17 27/01/2010 72.50

2,300

0.249

-

18 28/01/2010 72.00

13,300

0.116

-

3,370 1,025 1,025 908 907 3,090 757 897 894 893 2,166 681 465 428 219 490

19 29/01/2010 72.00

3,500

0.081

-

- 536,550 - 7,350 562,400 - 1,248,300 639,450 - 14,700 - 7,350 - 781,100 - 189,800 - 986,000 - 166,750 - 957,600 - 252,000 - 587,250

20 01/02/2010 72.50

8,100

Tổng tiền bán 100.000 quyền chọn mua :

997,734 745,953 159,193 231,014

71,821

Lãi / Lỗ :

61

3.2.4.2 Ví dụ 2: cổ phiếu STB - ngành tài chính ngân hàng :

Vào ngày 31/12/2009 Công ty chứng khoán bán hợp đồng quyền chọn mua

cho nhà đầu tư. Các thông số hợp đồng tóm tắt như sau:

Giá hiện tại S 24.1

Giá thực hiện X 23.1

Lãi suất r 8%

Thời gian T 30 ngày

Số lượng σ 100.000

 Xác định Volatility theo phương pháp thống kê :

Thống kê dựa trên giá đóng của của VNM trong 3 tháng :

Ngày Giá đóng cửa của chứng khoán Quan hệ tăng / giảm giá (Si / Si-1) Lợi nhuận hàng ngày Ui = ln (Si/Si-1)

32.30 31.40 … 0.972136223 -0.028259337 … … 0.00079859 … 1 2

57 24.20 1.043103448 0.042200354 0.00178087

58 25.10 1.037190083 0.036515213 0.001333361

59 24.30 0.96812749 -0.032391496 0.001049209

60 24.10 0.991769547 -0.00826451 6.83021E-05

61 24.20 1.004149378 0.004140793 1.71462E-05

62 24.80 1.024793388 0.02449102 0.00059981

63 24.20 0.975806452 -0.02449102 0.00059981

64 23.70 0.979338843 -0.020877585 0.000435874

65

24.00 24.10 1.012658228 0.012578782 0.000158226 1.7289E-05 0.00415801 1.004166667 01-Oct-09 02-Oct-09 … 18-Dec- 09 21-Dec- 09 22-Dec- 09 23-Dec- 09 24-Dec- 09 25-Dec- 09 28-Dec- 09 29-Dec- 09 30-Dec- 09 31-Dec- 66

62

09

-0.607083643 0.093832917 0.03684663 s =

 =

Độ lệch chuẩn 1 năm : Độ bất ổn trong 1 tháng : 58% 17%

 Xác định giá hợp đồng quyền chọn mua và chiến lược bảo hộ từ ngày bán quyền

chọn mua đến ngày đáo hạn:

Đơn vị tính : 1000 đồng

Giá hiện tại S 24.1

Giá thực hiện X 23.1

Lãi suất r 8%

T Thời gian (1 tháng) 0.079452

Độ bất ổn σ 17%

Call Value C 1.18

Chi phí

Số lƣợng

Chi phí

tích

Chi phí

Ngày

Giá CP Delta

mua/bán

mua CP

luỹ, kể cả

trả lãi

lãi

04/01/2010

0.076712

25.30

0.945

94,500 2,390,850

2,390,850

524

0

05/01/2010

0.073973

26.00

0.981

3,600 93,600

2,484,974

545

1

06/01/2010

0.071233

25.40

0.957

- 2,400 - 60,960

2,424,559

531

2

07/01/2010

0.068493

24.90

0.92

- 3,700 - 92,130

2,332,960

511

3

08/01/2010

0.065753

25.00

0.933

1,300 32,500

2,365,971

1,556

4

11/01/2010

0.057534

24.60

0.901

- 3,200 - 78,720

2,288,807

502

5

12/01/2010

0.054795

23.80

0.752

- 14,900 - 354,620

1,934,689

424

6

13/01/2010

0.052055

24.00

0.804

5,200 124,800

2,059,913

451

7

14/01/2010

0.049315

23.80

0.76

- 4,400 - 104,720

1,955,644

429

8

15/01/2010

0.046575

23.40

0.644

- 11,600 - 271,440

1,684,633

1,108

9

10

18/01/2010

0.038356

22.70

0.379

- 26,500 - 601,550

1,084,191

238

63

19/01/2010

0.035616

23.00

0.494

11,500 264,500

1,348,928

296

11

20/01/2010

0.032877

22.70

0.365

- 12,900 - 292,830

1,056,394

232

12

21/01/2010

0.030137

22.40

0.238

- 12,700 - 284,480

772,145

169

13

22/01/2010

0.027397

22.40

0.225

- 1,300 - 29,120

743,195

489

14

25/01/2010

0.019178

22.30

0.141

- 8,400 - 187,320

556,363

122

15

26/01/2010

0.016438

23.40

0.695

55,400 1,296,360

1,852,845

406

16

27/01/2010

0.013699

22.60

0.217

- 47,800 -1,080,280

772,971

169

17

28/01/2010

0.010959

22.30

0.073

- 14,400 - 321,120

452,021

99

18

29/01/2010

0.008219

22.20

0.028

- 4,500 - 99,900

352,220

232

19

01/02/2010

-

22.30

- 2,800 - 62,440

290,012

20

Tổng tiền bán 100.000 quyền chọn mua :

117,890

Lãi / Lỗ :

- 172,122

3.2.4.3 Nhận xét chung:

 Chiến lược bảo hộ thực tế lời hoặc lỗ là vì :

- Giá cổ phiếu biến động không chính xác như dự báo dẫn đến chi phí phát

hành và bảo hộ tăng lên ( số liệu thống kê lịch sử Volatility đưa ra con số dự

báo không đúng).

- Thực tế khi tiến hành bảo hộ theo tính toán Delta có thể áp dụng trong phiên

giao dịch, nếu tiến hành tính toán đến cuối ngày (theo giá đóng cửa) thì biến

động giá quá lớn dẫn đến chi phí bảo hộ tăng lên.

Biện pháp khắc phục :

- Dự báo Volatility chính xác hơn : thống kê số liệu xa hơn kèm theo dự báo

biến động thị trường chứng khoán.

- Áp dụng linh hoạt tính toán Delta và kết hợp dự báo xu hướng thị trường để

tiến hành mua bán chứng khoán cơ sở hợp lý hơn.

64

3.3 Những giải pháp hỗ trợ cho việc đƣa ra áp dụng mô hình quản lý phát

hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn kiểu Châu Âu tại các công ty

chứng khoán Việt Nam:

3.3.1 Tuyên truyền thông tin, tƣ vấn công cụ quyền chọn đến nhà đầu tƣ:

Thông tin về quyền chọn chứng khoán thực tế được đề cập rất ít, nếu có thì

chủ yếu dừng ở lý thuyết chưa có hiện thực cụ thể nhiều về hoạt động và sự cần

thiết của sản phẩm này như thế nào đối với nhà đầu tư. Nguyên nhân dẫn đến tình

trạng này là do chủ đề về chứng khoán phái sinh là một chủ đề khó, đòi hỏi về

trình độ chuyên môn cao cũng như hiện thực của sản phẩm, trong khi đó, Việt Nam

vẫn còn thiếu lượng chuyên gia am hiểu sâu về sản phẩm phái sinh có thể giải

thích một cách đơn giản dễ hiểu vấn đề này cho nhà đầu tư.

Vì vậy, để phát triển sản phẩm quyền chọn chứng khoán, các công ty chứng

khoán cần có chiến lược quảng bá sản phẩm cho tất cả các NĐT đều hiểu biết về

lợi ích, cách thức sử dụng sản phẩm trong việc chủ động đối phó rủi ro biến động

của thị trường và cũng đồng thời tìm kiếm một cơ hội đầu tư sinh lợi với tỷ suất

cao trên khả năng dự báo về sự biến động giá chứng khoán trong tương lai thông

qua các chương trình hội thảo, tiếp xúc khách hàng của công ty chứng khoán.

Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả của công tác quảng bá, tuyên truyền sản

phẩm quyền chọn còn khá mới mẻ này đến được mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là

các NĐT chứng khoán hiện nay, cần lưu ý đến việc phổ biến kiến thức về sản phẩm

thông qua các bài viết giới thiệu lợi ích của sản phẩm và cách thức sử dụng sản

phẩm một cách dễ hiểu nhất trên báo và tạp chí phổ thông hay các phương tiện

thông tin đại chúng, đặc biệt là các tạp chí về chứng khoán và TTCK.

Ngoài ra, có thể mở rộng tuyên truyền, phổ cập kiến thức cho công chúng trên

các phương tiện thông tin đại chúng như: báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình,

mạng Internet, các khóa đào tạo miễn phí, xây dựng các bản tin, các chuyên mục

về chứng khoán và quyền chọn.

3.3.2 Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực

65

Nhân tố con người đóng vai trò rất quan trọng trong việc ứng dụng quyền

chọn tại các công ty chứng khoán. Con người có thể điều hành, quản lý, thực hiện

nghiệp vụ, đầu tư…Do đó, để có thể áp dụng được giao dịch quyền chọn thì phải

chú ý xây dựng và phát triển nguồn nhân lực này.

Điều thực hiện trước tiên là xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách về hoạt

động quyền chọn : nghiên cứu biến động thị trường, nguyên cứu chiến lược phát

hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn, tư vấn, tiếp thị sản phẩm đến khách hàng,

kiểm soát rủi ro…

Tiếp theo, công ty chứng khoán phải thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ

này, cho họ đi học tập các đối tác ở nước ngoài, khảo sát thực tế và học hỏi kinh

nghiệm ứng dụng quyền chọn chứng khoán trên thị trường thế giới, đồng thời, phối

hợp với các đối tác nước ngoài để tổ chức các buổi chuyên đề, các buổi đào tạo

nghiệp vụ… để họ có đủ kiến thức và kinh nghiệm làm tốt vai trò của mình.

CTCK nên tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm về nghiệp vụ chuyên môn, để

các nhân viên nghiệp vụ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau, tức là không chỉ đào tạo

theo hướng chuyên nghiệp, mà còn phải đào tạo song phương theo hướng đào tạo

và tự đào tạo.

Bên cạnh đó, các CTCK cũng cần có chế độ đãi ngộ xứng đáng đối với các nhân viên chuyên trách làm tốt nhiệm vụ, nhằm khuyến khích họ phát huy hơn nữa năng lực của mình.

3.3.3 Xây dựng cơ sở pháp lý cho hoạt động giao dịch quyền chọn chứng

khoán:

Giao dịch quyền chọn hiện nay chủ yếu thực hiện trên thị trường ngoại hối,

thị trường hàng hóa như cao su, cà phê…còn lại trên các thị trường khác vẫn chưa

hình thành. Điều này một phần xuất phát từ nguyên nhân về khung pháp lý điều

chỉnh hoạt động giao địch quyền chọn chứng khoán phái sinh chưa đầy đủ,

quyền lợi và trách nhiệm của các chủ thể tham gia chưa được đảm bảo, do đó

chưa tạo được sự quan tâm của các định chế tài chính cũng như các nhà đầu khi

tham gia trên thị trường chứng khoán trong quá trình vận dụng các biện pháp để hạn

66

chế rủi ro và đầu tư kiếm lợi.

Tuy nhiên, quyền chọn chứng khoán là một công cụ phái sinh phức tạp nhất

trong số các sản phẩm phái sinh hiện nay. Vì vậy để phát triển được sản phẩm

này một cách hiệu quả, giảm thiểu những phát sinh tiêu cực, Ủy ban chứng khoán

cần phải chuẩn bị xây dựng một cơ sở pháp lý chặt chẽ và hợp lý. Hệ thống

khung pháp lý là cơ sở quan trọng nhất quy định nguyên tắc tổ chức và hoat động

của thị trường phái sinh và tạo nên những rào chắn bảo vệ sự lành mạnh của thị

trường tài chính, đồng thời các văn bản pháp luật cũng là cơ sở quan trọng cho

dịch vụ mới ra đời. Xây dựng được khung pháp lý mang tính thực tiễn, thống nhất

và khoa học. Hệ thống văn bản pháp luật phải được xây dựng trên cơ sở thực tế, căn

cứ vào hoạt động của TTCK và có thể điều chỉnh được thị trường theo hướng bao

quát, toàn diện và kịp thời. Một hệ thống pháp luật hoàn thiện, hiệu lực pháp lý

cao và có tính tiên liệu sẽ là nền tảng vững chắc để mọi tác nhân có thể an tâm

tham gia vào các giao dịch trên thị trường.

Hơn nữa, do tính chất phức tạp của giao dịch, khiến hoạt động của

công cụ quyền chọn chứng khoán càng nhạy cảm với những hành vi gian lận, tiêu

cực. Trên thị trường này có nhiều đối tượng tham gia như : NĐT, nhà đầu cơ, nhà

môi giới…Mỗi người tham gia trên thị trường đều vì những mục đích, lợi ích và

sự hiểu biết khác nhau, thậm chí trái ngược nhau. Vì vậy, nguy cơ rủi ro cũng như

khả năng thu lợi trên hợp đồng quyền chọn là rất lớn. Đặc tính đó khiến cho thị

trường phái sinh dễ xảy ra các hoạt động kiếm lời không chính đáng thông qua

các hoạt động gian lận, mua bán tay trong, gây thiệt hại các NĐT, thậm chí cho các

nhà môi giới – làm trung gian trong các hợp đồng quyền chọn. Bên cạnh đó, để thị

trường quyền chọn chứng khoán phát huy vai trò là một trong những công cụ phòng

ngừa rủi ro, tránh các hành vi tiêu cực từ mặt trái của sản phẩm phái sinh như lừa

đảo, trốn thuế, làm sai lệch thông tin, thao túng TTCK… trong quá trình xây dựng

khung pháp lý cho hoạt động giao dịch này, Chính phủ, Bộ Tài chính, UBCK Nhà

nước cần xây dựng cho được các quy định ràng buột chặt chẽ, đảm bảo tính chuẩn

xác và minh bạch trên thị trường…Qua đó, nhằm mở cửa thị trường cho tất cả

67

các NĐT, các định chế trung gian triển khai các hợp đồng quyền chọn chứng

khoán nhằm đãm bảo sự phát triển lành mạnh của thị trường. Song song với việc

phát triển thị trường, chính phủ cần nghiên cứu bổ sung các chuẩn mực kế toán phù

hợp để hướng dẫn, điều chỉnh thực hiện những nghiệp vụ kế toán có liên quan và

thể hiện đúng trên báo cáo tài chính.

3.3.4 Xây dựng việc tổ chức và quản lý sàn giao dịch quyền chọn tập trung:

Nhằm phát triển, áp dụng được công cụ quyền chọn vào TTCK ở Việt Nam

hiện nay, chúng ta cần phải xây dựng hình thức tổ chức và quản lý của sàn giao

dịch chặt chẽ.

Các CTCK đóng vai trò là các công ty môi giới làm nhiệm vụ thực hiện

các yêu cầu của NĐT. Công ty môi giới có trách nhiệm giao dịch các lệnh nhận

được ở mức giá tốt nhất có thể và đặt lệnh trực tiếp hay chuyển lệnh về cho các

nhân viên nhập lệnh tại Sở giao dịch để thực hiện giao dịch. Doanh thu của các

CTCK là phần hoa hồng nhận được cho mỗi giao dịch thành công.

Cơ quan quản lý và giám sát có trách nhiệm giám sát, hướng dẫn các

hoạt động giao dịch đảm bảo đúng nguyên tắc và pháp luật, có quyền xác nhận

tư cách thành viên của các CTCK thành viên, có nhiệm vụ theo dõi và phát hiện

các sai phạm liên quan đến các CTCK thành viên, kiểm tra và thông báo đến Sở

giao dịch những giao dịch có dấu hiệu bất thường. Đồng thời, cơ quan quản lý và

giám sát sẽ kiểm tra tính chính xác của những thông tin được đưa lên thị trường

thông qua các CTCK nhằm đảm bảo tính trung thực, minh bạch của thông tin cho

thị trường.

3.3.5 Phát triển các nhà tạo lập thị trƣờng:

Nhà tạo lập thị trường đóng vai trò then chốt trong việc vận hành của thị

trường quyền chọn chứng khoán. Các nhà tạo lập thị trường là các trung gian tài

chính yết giá mua, giá bán và số lượng chứng khoán trên thị trường. Họ sẵn sàng

thực hiện giao dịch mua và bán chứng khoán với các mức giá và số lượng đã niêm

yết. Các trung gian tài chính thực hiện công việc tạo lập thị trường với hai mục tiêu

68

chủ yếu: Đảm bảo tính thanh khoản của thị trường và kiếm lợi nhuận. Để việc thị

trường quyền chọn chứng khoán được phát triển một cách bền vững và chuyên

nghiệp, bên cạnh việc phát triển về số lượng, còn phải chú ý về chất lượng của nhà

tạo lập thị trường.

Hiện tại, các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam là

các công ty chứng khoán với các nghiệp vụ chủ yếu như môi giới, lưu ký chứng

khoán, bảo lãnh phát hành và quản lý danh mục đầu tư... Để thực sự là các nhà tạo

lập thị trường, đảm bảo vai trò của mình trên thị trường quyền chọn chứng khoán

thì cần phải đảm bảo quy mô về vốn và nâng cao về chất lƣợng.

Trong quá trình thực hiện vai trò của mình, các công ty chứng khoán thực

hiện phát hành quyền chọn cho nhà đầu tư. Vì vậy, các công ty này cần phải duy trì

một mức vốn nhất định cho nghiệp vụ này để đảm bảo an toàn tài chính trong việc

phát hành và bảo hộ vị thế của mình.

Bên cạnh đó, hiện nay các thông tin do các công ty chứng khoán đưa ra cho

công chúng đầu tư vẫn còn sơ sài, chưa đáp ứng được mong đợi của thị trường.

Các trung gian tài chính cần phải nâng cao chất lượng thông tin với hai tiêu chuẩn:

Phản ánh kịp thời chính xác diễn biến thị trường và các thông tin, báo cáo phân

tích,dự báo xu hướng phát triển của thị trường.

Ngoài việc phát triển các công ty chứng khoán, cần cho phép và khuyến

khích các ngân hàng thương mại tham gia TTCK với tư cách trung gian tài chính.

Các ngân hàng thương mại đã và đang tham gia trên thị trường chứng khoán với tư

cách của một nhà đầu tư. Đây là đối tượng có quy mô, tiềm lực lớn về vốn nên có

điều kiện thuận lợi để trở thành các trung gian tài chính quan trọng trên thị trường

quyền chọn chứng khoán. Nhà nước có thể xem xét cho phép các ngân hàng

thương mại tham gia thị trường với tư cách của các trung gian tài chính - các nhà

tạo lập thị trường.

69

3.3.6 Triển khai nghiệp vụ bán khống:

Bán khống (short selling) là nghiệp vụ bán các chứng khoán vay mượn, mà

người bán khống không thật sự sở hữu các chứng khoán đó, anh ta mượn chứng

khoán từ một bên thứ ba để bán và phải mua lại các chứng khoán đã bán đó trong

tương lai để trả lại cho bên cho mượn chứng khoán.

Người bán khống chứng khoán hi vọng sẽ thu được lợi nhuận từ sụt giá của

chứng khoán, tức phần chênh lệch giữa giá đã bán và giá sẽ mua lại trong tương lai,

vì số tiền anh ta trả để mua chứng khoán ít hơn số tiền anh ta nhận được từ việc bán

chúng. Ngược lại, người bán khống sẽ bị lỗ nếu giá chứng khoán tăng lên. Những

chi phí khác của việc bán khống bao gồm phí cho mượn chứng khoán và các khoản

cổ tức phát sinh trong thời gian cho vay mượn chứng khoán.

Khi dự đoán giá chứng khoán sẽ sụt giảm, người bán khống mượn chứng

khoán và bán nó, anh ta hi vọng có thể mua lại chứng khóan với giá rẻ hơn trong

tương lai. Khi người bán khống chứng khoán quyết định đấy là thời điểm mua lại

phù hợp (hoặc khi công ty môi giới cho mượn chứng khoán đòi lại chứng khoán),

người bán khống phải mua lại chứng khoán để trả lại cho người cho mượn.

Trên thị trường quyền chọn, đặc biệt là quyền chọn cổ phiếu người bán

khống chính là nhà phát hành quyền chọn. Khi thị trường đáo hạn nếu giá trị cổ

phiếu cơ sở trên thị trường tăng hơn giá thực hiện, nhà phát hành có nghĩa vụ thực

hiện hợp đồng theo yêu cầu của người mua quyền...

Tuy nhiên, khi triển khai nghiệp vụ này thì cần lưu ý những ưu khuyết điểm

của nó để có những giải pháp phù hợp nhằm khai thác mặt tích cực mà nghiệp vụ

bán khống mang lại.

3.3.6.1 Mặt tích cực của bán khống:

- Tạo tính thanh khoản cho thị trường.

- Tạo sự ổn định và cân bằng cho thị trường, giúp giảm nhiệt thị trường khi thị

trường tăng nóng quá mức.

- Cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu cơ thị trường giá xuống.

70

3.3.6.2 Mặt tiêu cực của bán khống:

- Làm trầm trọng hóa thêm sự mất ổn định của thị trường khi thị trường giảm

điểm.

- Nếu giá tăng quá mức, mức lỗ của nhà đầu cơ bán khống là không có giới hạn.

- Các nhà đầu cơ khác có thể trục lợi từ những người bán khống bằng cách tăng

mua chứng khoán vào để làm cho giá chứng khoán tăng lên, gây sức ép cho

người bán khống phải mua chứng khoán để trả lại cho công ty môi giới, khi đó

họ bán ra kiếm lời.

- Người bán khống có thể không mượn được chứng khoán để thực hiện việc

chuyển giao chứng khoán khi đến hạn thanh toán chứng khoán, hoặc không có

đủ tiền để mua lại chứng khoán trả cho công ty môi giới sau khi bán khống

chứng khoán.

3.3.6.3 Một số quy định nhằm giảm thiểu mặt tiêu cực của nghiệp vụ bán khống:

- Quy định tỉ lệ bán khống chứng khoán trên tổng số chứng khoán lưu hành mà

nhà đầu tư nắm giữ tại từng công ty chứng khoán nhằm tránh trường hợp cổ

phiếu bị bán khống quá mức, gây ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường.

- Quy định tỷ lệ ký quỹ hợp lý tránh trường hợp nhà đầu tư mất khả năng thanh

toán khi giá chứng khoán tăng.

- Quy định tỷ lệ giá chứng khoán giảm tối đa phải mua lại khi giá chứng khoán

giảm.

- Quy định ngừng bán khống trong trường hợp cần thiết.

Hiện tại thì luật chứng khoán Việt Nam vẫn chưa cho phép giao dịch nghiệp

vụ bán khống này. Tuy nhiên, thực tế giao dịch trên thị trường chứng khoán, việc

bán khống vẫn xảy ra, các công ty chứng khoán vẫn có nguồn cổ phiếu cung cấp

cho khách hàng của mình để giao dịch, nguồn chứng khoán cho bán khống này có

thể từ tự doanh của công ty chứng khoán, vay mượn của những khách hàng nắm

giữ dài hạn... Rõ ràng, nhu cầu về bán khống là không thể thiếu trong việc đầu tư

71

chứng khoán, mặt khác, nghiệp vụ này còn làm cho thị trường giao dịch sôi động

hơn, hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư khi tham gia TTCK. Vì vậy, việc cho phép

triển khai nghiệp vụ bán khống một cách công khai và minh bạch là cần thiết để có

thể quản lý và giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn (đầu cơ, làm giá…), góp phần thúc

đẩy thị trường chứng khoán phát triển nói chung và thị trường quyền chọn chứng

khoán nói riêng.

Kết luận chƣơng 3

Một thị trường muốn đi vào hoạt động thì điều quan trong nhất phải có hàng

hóa phục vụ cho thị trường đó. Vì thế để thị trường quyền chọn có thể đi vào hoạt

động thì nhất thiết phải có hàng hóa cho thị trường quyền chọn.

Hàng hóa trên thị trường quyền chọn khác với hàng hóa trên thị trường thông

thường, đó là khi một quyền chọn được phát hành thì tổ chức có cổ phiếu được giao

dịch không thu được bất cứ phần tiền nào nhưng lại đòi hỏi một lượng cổ phiếu cơ

sở nhất định của chính công ty đó làm đảm bảo. Do đó, việc xây dựng hàng hóa cho

thị trường quyền chọn đồng nghĩa với hai việc : tiêu chuẩn hóa cổ phiếu thông

thường để làm cổ phiếu cơ sở cho hợp đồng quyền chọn, đồng thời phát hành các

hợp đồng quyền chọn theo những tiêu chuẩn nhất định.

Bên cạnh đó, yếu tố chất lượng hàng hóa có ảnh hưởng khá lớn trong việc

thu hút nhiều người tham gia, đặc biệt trên thị trường tài chính-thị trường chủ yếu

dựa vào niềm tin của nhà đầu tư thì yếu tố chất lượng cần phải được đảm bảo. Chất

lượng hàng hóa quyền chọn còn phụ thuộc vào uy tín của nhà phát hành quyền chọn,

mà trên thị trường chứng khoán Việt Nam, sự ảnh hướng của công ty chứng khoán

có tác động khá lớn đối với nhà đầu tư. Vì vậy, việc xây dựng mô hình quản lý phát

hành và bảo hộ vị thế trên quyền chọn tại công ty chứng khoán là cần thiết cho việc

phát triển thị trường quyền chọn.

Trên thực tế, quyền chọn chứng khoán bước đầu đang hình thành và phát

72

triển ở Việt Nam, tuy nhiên còn rất nhỏ bé và chưa phổ biến. Nguyên nhân chủ yếu

của tình trạng này là do mức độ phát triển của thị trường chứng khoán chưa cao,

những kiến thức về thị trường chưa được phổ biến rộng rãi, chưa có cơ sở pháp lý

cho hoạt động giao dịch quyền chọn chứng khoán, thiếu nhân sự có trình độ chuyên

môn để hoạt động... Vì vậy, để có thể phát triển thị trường quyền chọn chứng khoán

ở Việt Nam, áp dụng sản phẩm quyền chọn chứng khoán cho nhà đầu tư giao dịch

tại các công ty chứng khoán, cần thiết phải có những giải pháp nhằm từng bước xây

dựng và phát triển nền tảng vững chắc cho thị trường này : tuyên truyền thông tin về

quyền chọn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty chứng khoán…

73

PHẦN KẾT LUẬN

Thị trường chứng khoán Việt Nam đang phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên,

sự phát triển nhanh này đã bộc lộ những rủi ro tiềm ẩn cho công chúng đầu tư, đặc

biệt là nhà đầu tư nhỏ lẻ. Đã đến lúc cần phải có công cụ bảo vệ cho họ.

Việc nghiên cứu và áp dụng quyền chọn chứng khoán vào giao dịch trên thị

trường chứng khoán Việt Nam làm đa dạng hoá sản phẩm cho thị trường. Mặt khác,

nó còn tạo ra công cụ để bảo vệ nhà đầu tư trước những rủi ro của sự biến động về

giá.

Ngoài ra, nó cũng tạo thêm một sân chơi mới cho các nhà đầu tư kể cả nhà

đầu tư nhỏ lẻ vốn ít và góp phần nâng cao tính cạnh tranh của Thị trường chứng

khoán (TTCK) Việt Nam trong quá trình hội nhập.

Thêm vào đó, quyền chọn là công cụ phòng ngừa rủi ro linh hoạt. Khi nhà

đầu tư có dự định mua chứng khoán và kỳ vọng giá của chứng khoán đó sẽ tăng lên

trong tương lai thì họ sẽ phòng ngừa rủi ro bằng cách mua một quyền chọn mua.

Đến thời điểm đáo hạn của hợp đồng quyền chọn, nếu giá chứng khoán lên cao như

dự đoán thì người sở hữu quyền chọn sẽ thực hiện hợp đồng và mua chứng khoán

theo giá đã thoả thuận tại thời điểm ký hợp đồng. Điều này sẽ có lợi hơn so với phải

mua theo giá hiện tại trên thị trường, khoản lãi này là không giới hạn tuỳ thuộc vào

chênh lệch giữa giá chứng khoán hiện tại và giá chốt trên hợp đồng.Trong trường

hợp này, nếu giá chứng khoán diễn biến ngược lại so với dự đoán thì người sở hữu

quyền chọn sẽ không thực hiện hợp đồng và chỉ chịu một khoản lỗ giới hạn bằng

với khoản phí mua quyền chọn.

Ngược lại khi nhà đầu tư đang sở hữu chứng khoán và họ dự đoán trong

tương lai giá chứng khoán sẽ giảm thì sự lựa chọn cho nỗi lo về giá của họ đối với

74

chứng khoán đang sở hữu là mua một quyền chọn bán. Nếu có công cụ quyền chọn

chứng khoán thì nhà đầu tư sẽ không bị hoảng loạn khi thị trường đảo chiều vì họ

đã mua “bảo hiểm” về giá.

Quyền chọn đã cho chúng ta thấy được những lợi ích vượt trội mà nó mang

lại. Trong khi đó, nhu cầu về sử dụng quyền chọn cho chiến lược đầu tư trên thị

trường chứng khoán là rất lớn. Vì thế, các công ty chứng khoán sớm phát triển sản

phẩm này, cung cấp cho nhà đầu tư để cung cấp cho khách hàng của mình, đồng

thời nâng cao khả năng cạnh tranh và vai trò nhà tạo lập thị trường trên thị trường

chứng khoán.

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. TS Bùi Lê Hà (chủ biên), TS. Nguyễn Văn Sơn, TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, Ths.

Nguyễn Thị Hồng Thu (2000), Giới thiệu về thị trường Future và Quyền chọn,

Nhà xuất bản thống kê , Hà Nội

2. PGS.TS Trần Ngọc Thơ (chủ biên), TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS.

Phan Thị Bích Nguyệt, PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên

Uyên, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản thống kê, Tp HCM.

3. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định ( đồng chủ biên), TS. Nguyễn

Thị Ngọc Trang, PGS.TS Nguyễn Thị Liên Hoa, ThS.Nguyễn Khắc Quốc Bảo

(2005), Tài chính quốc tế, Nhà xuất bản thống kê, Tp HCM.

4. Nguyễn Thị Ngọc Trang - chủ biên (2006), PGS.TS Trần Ngọc Thơ, ThS.

Nguyễn Khắc Quốc Bảo, Hồ Quốc Tuấn , Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản

thống kê, Tp HCM.

5. Nguyễn Thị Phương Chi (2008),Phát triển công cụ Quyền chọn trên thị trường

chứng khoán Việt Nam, Luận văn thạc sĩ

6. Phạm Văn Chính (2007), Quyền chọn và khả năng áp dụng cho thị trường chứng

khoán Việt Nam, Luận văn thạc sĩ.

Các trang Web :

1. Ủy ban chứng khoán nhà nước : http://www.ssc.gov.vn

2. Bộ tài chính : http://www.mof.gov.vn

3. Sở giao dịch chứng khoán Tp.HCM : http://www.hsx.vn

4. Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội : http://www.hnx.vn

5. Báo đầu tư chứgn khoán : http://vir.com.vn

6. Thời báo kinh tế Việt Nam : www.vneconomy.vn

76

Tiếng Anh

1. Don M. Chance, Ph.D., CFA (2003), Analysis Of Derivatives For The CFA

Program, Louisiana State University.

2. Jonhn C.Hull (2006), OPTIONS, FUTURES, AND OTHER DERIVATIVES.

3. Michael S.Williams & Amy Hoffman (2001), Fundamentals of the Options

market.

4. Chicago Board option exchange. Understanding options (1985).

5. http://www.hoadley.net/options/options.htm

77

PHỤ LỤC

1. Phần mềm tính toán độ bất ổn, định giá quyền chọn theo phương pháp định giá

Black Scholes, tính toán thực hiện bảo hộ Delta.

2. Các mô hình định giá quyền chọn chứng khoán

78

Các mô hình định giá Quyền chọn chứng khoán

1. Mô hình Black-Scholes:

Phương pháp phân tích Black-Scholes dựa trên phân tích không có cơ hội

arbitrage để định giá quyền chọn. Một danh mục đầu tư không rủi ro được tạo nên

từ một vị thế trên quyền chọn và một vị thế trên chứng khoán cơ sở. Khi không có

cơ hội arbitrage, lợi nhuận từ danh mục đầu tư phải bằng lãi xuất không rủi ro. Khi

danh mục đầu tư chứng khoán và quyền chọn được thiết lập thích hợp, lời hoặc lỗ

từ vị thế chứng khoán luôn luôn bù trừ với lời hoặc lỗ từ vị thế quyền chọn để cho

giá trị toàn bộ của danh mục đầu tư được biết vào cuối mỗi khoảng thời gian ngắn

đó trở nên chắc chắn.

 Công thức định giá quyền chọn mua:

C = SN(d1) – Xe–rTN(d2)

 Công thức định giá quyền chọn bán:

P = Xe–rTN(–d2) – SN(–d1)

Trong đó, d1 và d2 được tính theo công thức sau:

Với:

S : giá hiện tại của cổ phiếu

y : tỷ suất cổ tức

X : giá thực hiện

r : lãi suất không rủi ro suốt thời gian hiệu lực hợp đồng

T : thời hạn hợp đồng

 : (sigma), hay còn gọi là volatility, là biến động giá của cổ phiếu

 Tính Volatility :

79

Độ bất ổn của giá chứng chứng khoán là số đo độ không chắc chắn

của chúng ta về lợi nhuận của chứng khoán. Có 2 cách xác định độ bất

ổn.

- Theo phương pháp thống kê từ số liệu lịch sử: Volatility

Trong đó :

N+1 : số mẫu quan sát.

Si : giá chứng khoán vào cuối khoảng thời gian thứ i (i=0,1,…n).

T : độ dài của một khoản thời gian trong năm.

- Theo phương pháp nội suy từ giá quyền chọn hiện tại (Implied

Volatility):

Độ bất ổn có hàm ý có thể được sử dụng để giám sát sự đánh giá

của thị trường về độ bất ổn của một chứng khoán riêng biệt. Nhà kinh

doanh thường tính độ bất ổn có hàm ý của quyền chọn đang được giao

dịch sôi động và sử dụng nó để tính giá của quyền chọn được giao dịch

kém sôi động hơn trên cùng một loại chứng khoán.

80

o Ví dụ: tính giá quyền chọn mua và giá quyền chọn bán cho

hợp đồng quyền chọn có số liệu chứng khoán cơ sở như sau:

- S = 50 nghìn đồng

- y = 2%

- X = 45

- T = 3 tháng (hoặc 0.25 năm)

- = 25% (volatility)

- r = 6%

Giá Call = SN(d1) – Xe–rTN(d2)

= 50 x 0.83778 – 45 x e-(0.06)(0.25) x 0.80521

= 50 x 0.83778 – 45 x 0.98511 x 0.80521

= 5.985

Giá Put = Xe–rTN(–d2) – SN(–d1) = 45 x e-(0.06)(0.25) x 0.19479 – 50 x 0.16222

= 45 x 0.98511 x 0.19479 – 50 x 0.16222

= 0.565

81

Ưu điểm :

Ưu điểm của mô hình Black-Scholes là có thể tính toán định giá

quyền chọn được nhanh chóng.

Khuyết điểm:

Mô hình Black-Scholes có khuyết điểm chính là không thể định giá

chính xác quyền chọn kiểu Mỹ vì nó chỉ tính toán giá quyền chọn tại một

thời điểm.

Tuy nhiên, nhiều thay đổi mở rộng làm cho mô hình Black-Scholes có

thể tính toán gần đúng giá quyền chọn kiểu Mỹ ( như là Fisher Black

Pseudo…).

2. Mô hình cây Binomial:

Mô hình cây binomial phân chia vòng đời của quyền chọn thành nhiều

khoảng thời gian (nhiều bước). Cây giá chứng khoán bắt đầu từ thời điểm hiện tại

cho đến lúc đáo hạn. Ở mỗi bước giá chứng khoán có thể di chuyển lên hoặc xuống

được tính toán dựa vào “độ bất ổn” và thời gian đáo hạn. Mô hình cây binomial diễn

tả những đường thay đổi có thể xảy ra theo giá chứng khoán trong suốt vòng đời của

quyền chọn.

Ở điểm kết thúc của cây binomial ( vào thời điểm đáo hạn của quyền chọn),

tất cả giá quyền chọn của mỗi trường hợp xác suất giá chứng khoán mà có thể xảy ra

Su4

Su3

Su2

Su2

Su

Su

S

S

S

Sd

Sd

Sd2

Sd2

Sd3

Sd4

sẽ bằng giá trị thực.

Mô hình cây được sử dụng để định giá quyền chọn chứng khoán

82

Đối với quyền chọn kiểu Mỹ, ta cần kiểm tra tại mỗi nút để xem việc thực

hiện sớm có lợi hơn so với việc giữ quyền chọn thêm một khoảng thời gian T

nữa hay không. Cuối cùng, bằng cách tính ngược qua tất cả các điểm nút, ta sẽ có

được giá trị của quyền chọn ở thời điểm zero.

 Giá trị quyền chọn:

f = e–rT [ pfu + (1-p)fu ]

Trong đó:

Với :

Ví dụ : Giả sử giá chứng khoán cổ phiếu REE là 46.500 đ. Nhà đầu tư muốn mua

một quyền chọn mua kiểu Châu Âu với thời hạn 5 tháng. Chi tiết hợp đồng quyền

chọn như sau :

- Giá chứng khoán : S = 46,5 nghìn đ

- Giá thực hiện : X = 46,5 nghìn đ

- Lãi suất phi rủi ro : r = 15% / năm

- Độ bất ổn :  = 67.31%/năm

Giả sử chúng ta chia nhỏ vòng đời của quyền chọn này thành 5 khoảng, mỗi

khoảng dài 1 tháng ( 1/12 năm) để xây dựng cây mô hình Binomial.

Ta có :

= 1.2145

= 0.8234

83

= 0.4837

122.853 76.35

101.16 55.23

83.29 36.79

83.29 37.47

68.58 22.66

68.58 23.97

56.47 13.09

56.47 14.58

46.50 7.22

46.50 8.49

46.50 4.76

38.29 3.84

38.29 2.25

31.52 1.05

31.52 0

25.96 0

56.47 9.97 38.29 0 25.96 0

21.38 0

17.60 0

1-p = 0.5163

Bằng cách tính ngược trên cây, chúng ta tìm được giá trị của quyền chọn tại

nút đầu tiên là 8.490 đ.

Ưu điểm:

Ưu điểm của mô hình Binomial vượt trội hơn mô hình Black-Scholes là nó

được dùng để tính một cách chính xác giá quyền chọn kiểu Mỹ. Đó là bởi vì khi ứng

dụng mô hình này, ta có thể định giá quyền chọn tại mọi thời điểm, nhất là ứng dụng

tính cho trường hợp đóng vị thế quyền chọn trước ngày đáo hạn.

Khuyết điểm:

Giới hạn chính của mô hình Binomial là số lượng tính toán rất lớn nếu mô

hình được chia nhiều khoảng thời gian.

84

PHẦN MỀM THỰC HIỆN CHIẾN LƢỢC BẢO HỘ DELTA

TRÊN VỊ THẾ BÁN QUYỀN CHỌN MUA CHỨNG KHOÁN

1. Mô tả phần mềm:

Phần mềm thực hiện chức năng :

- Tính toán Độ bất ổn dựa trên dữ liệu đầu vào là giá đóng cửa theo ngày

của chứng khoán.

- Tính toán giá quyền chọn mua, bán theo thông số đầu vào của một hợp

đồng quyền chọn bao gồm (giá hiện tại, giá thực hiện, thời gian, lãi suất

phi rủi ro).

- Tính toán Delta dựa theo thông số đầu vào là giá chứng khoán của chứng

khoán cơ sở theo thời gian của hợp đồng.

2. Diến giải :

- Bảng 1 : Dữ liệu thống kê giá của chứng khoán cơ sở theo ngày. Nguồn

dữ liệu về giá chứng khoán theo ngày có thể tải về từ sở giao dịch chứng

khoán :

 Sở GDCK HCM : www.hsx.vn

 Sở GDCK HN : www.hnx.vn

 Các nguồn dữ liệu của các công ty chứng khoán tin cậy…

85

86

- Bảng 2 : Lấy dữ liệu một khoảng thời gian (tùy chọn) từ lịch sử giá của

chứng khoán cơ sở ( 1 phần của bảng 1) để tính độ bất ổn theo phương

pháp thống kê.

87

- Bảng 3 : tính toán Độ bất ổn từ nguồn dữ liệu từ bảng 2.

88

- Bảng 4 : tính toán giá quyền chọn theo thông số đầu vào của chứng khoán

cơ sở : giá hiện tại, giá thực hiện, lãi suất phi rủi ro, thời gian hợp đồng

và tính toán Delta theo giá chứng khoán cơ sở nhập vào