BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN ĐỨC HUY
MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC NO VA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NÂNG CAO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
NGUYỄN ĐỨC HUY
MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC NO VA
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh (hướng ứng dụng)
: 60340102
Mã số
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.TRẦN THẾ HOÀNG
NÂNG CAO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Đức Huy, là học viên cao học khóa 25 – ngành quản trị kinh
doanh – Trường Đại Học Kinh Tế Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
trình bày trong đề tài là trung thực và chưa từng công bố trước đây.
Các số liệu, kết quả do học viên thu thập, thống kê và xử lý. Các nguồn dữ liệu
khác được học viên sử dụng trong đề tài đều có ghi rõ nguồn gốc trích dẫn và xuất
xứ.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Đức Huy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
• Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
• Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.......................................................................... 2
• Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 3
• Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
• Phương pháp thu thập thông số dữ liệu ............................................................. 3
• Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 3
• Kết cấu chung của nghiên cứu........................................................................... 4
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT HÀNH VI MUA SẢN PHẨM CĂN HỘ CHUNG CƯ 5
1.1 Hàng hóa bất động sản................................................................................... 5
1.1.1 Bất động sản ............................................................................................ 5
1.1.2 Căn hộ chung cư ..................................................................................... 5
1.2 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng ................................................................ 7
1.2.1 Hành vi người tiêu dùng ......................................................................... 7
1.2.2 Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng .................................. 7
1.2.3 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng ............................... 9
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng trong thị trường căn hộ chung cư ......................................................................................................... 10
1.2.5 Các nghiên cứu và mô hình đề xuất ...................................................... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ NOVALAND CỦA KHÁCH HÀNG ...................... 22
2.1 Giới thiệu về Novaland ................................................................................ 22
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................... 22
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi ..................................................... 23
2.2 Cách thức thu thập và xử lý số liệu ............................................................. 23
2.2.1 Phương pháp phân tích ......................................................................... 23
2.2.2 Thang đo và mẫu khảo sát. ................................................................... 24
2.3 Mô tả dữ liệu khảo sát ................................................................................. 27
2.4 Kiểm tra thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............................ 29
2.4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha ....................................................................... 29
2.4.2 Kiểm tra thang đo ................................................................................. 29
2.5 Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................ 32
2.5.1 Mục đích, đối tượng và phương pháp phân tích ................................... 32
Phân tích nhân tố khám phá thang đo đối với các yếu tố tác động đến yếu 2.5.2 tố quyết định mua ............................................................................................... 33
2.5.3 Phân tích nhân tố khám phá thang đo đối với nhân tố phụ thuộc là quyết định mua ............................................................................................................. 37
2.5.4 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu ............................................................ 39
2.6 Phân tích hồi quy ......................................................................................... 40
2.6.1 Mục đích, đối tượng và phương pháp phân tích ................................... 40
Phân tích tương quan ............................................................................ 40 2.6.2
Phân tích hồi quy .................................................................................. 41 2.6.3
2.7 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư Novaland ................................................................................................................ 47
Thực trạng tại Novaland ....................................................................... 47 2.7.1
Phản ánh thực trạng thông qua số liệu khảo sát .................................... 51 2.7.2
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA CĂN HỘ ................................................................................ 53
3.1 Định hướng phát triển của Novaland .......................................................... 53
3.1.1 Chiến lược phát triển ............................................................................ 53
3.1.2 Quá trình thực hiện ............................................................................... 53
3.2 Các biện pháp nâng cao các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua ........... 55
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................. 55
3.2.2 Minh bạch yếu tố pháp lý ..................................................................... 58
3.2.3 Tăng tính cạnh tranh trong giá bán sản phẩm ....................................... 58
3.2.4 Nâng cao các chính sách hỗ trợ khách hàng ......................................... 59
3.2.5 Đưa Novaland đến với cộng động ........................................................ 62
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 : Dàn bài thảo luận nhóm
Phụ lục 2 : Phiếu khảo sát
Phụ lục 3.1 : Kết quả phân tích SPSS – Mô tả dữ liệu khảo sát
Phụ lục 3.2 : Kết quả phân tích SPSS – Kiểm tra thang đo bằng hệ số tin vậy
Cronbach’s Alpha
Phụ lục 3.3 : Kết quả phân tích SPSS – Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phụ lục 3.4 : Kết quả phân tích SPSS – Phân tích hồi quy
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp mô tả dữ liệu khảo sát ...................................................... 28
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach Alpha ................................. 30
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định các thang đo ....................................... 32
Bảng 2.4: Bảng phân tích EFA các biến độc lập ....................................................... 34
Bảng 2.5: Bảng phân tích EFA các biến phục thuộc ................................................. 38
Bảng 2.6: Ma trận hệ số tương quan giữa các nhân tố .............................................. 41
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình ............................................... 41
Bảng 2.8: Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính ........................... 42
Bảng 2.9: Kết quả phân tích hồi quy ......................................................................... 43
Bảng 2.10: Bảng kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu ........................ 44
Bảng 2.11: Bảng giá trị trung bình giá trị của các biến trong mô hình điều chỉnh ... 44
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp các phát sinh lỗi và xử lý lỗi trong quá trình vận hành các dự án đã bàn giao cho khách hàng trong năm 2016 .................................................. 48
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp số căn hộ trong 6 tháng đầu năm 2017 & 2016 ............ 50
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp giá bán của các dự án khu vực quận 4 ........................... 51
Bảng 3.1: Diện tích tối thiểu một số phòng cơ bản trong căn hộ .............................. 56
Bảng 3.2: Hình thức thanh toán mua bán căn hộ chung cư Golden Manson ........... 59
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quá trình quyết định mua của người tiêu dùng .......................................... 8
Hình 1.2: Mô hình hành vi tiêu dùng cá nhân ............................................................. 9
Hình 1.3: Các nhân tố chính trong mô hình quyết định mua nhà của Mateja Kos Kokli˘c Irena Vida, 2009 ........................................................................................... 17
Hình 1.4: Mô hình các nhân tố độc lập ảnh hưởng đến nhân tố quyết định mua. .... 21
Hình 2.1: Mô hình các nhân tố độc lập ảnh hưởng đến nhân tố quyết định mua sau
khi phân tích nhân tố khám phá. ............................................................................... 39
Hình 2.2: Mô hình các nhân tố độc lập ảnh hưởng đến nhân tố quyết định mua sau
phân tích hồi quy. ...................................................................................................... 45
Hình 2.3 Mặt bằng căn hộ điển hình cần điều chỉnh thiết kế từ khách hàng ............ 49
Hình 2.4: Biểu đồ doanh số căn hộ bán ra trong nửa đầu năm 2016 và 2017 .......... 50
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Novaland : Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va
Tp.HCM : thành phố Hồ Chí Minh
: trách nhiệm hữu hạn TNHH
NVL : Mã chứng khoán Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va
JLL : Công ty Jone Lang LaSalle – www.joneslanglasalle.com
1
MỞ ĐẦU
• Lý do chọn đề tài
Con người có nhiều nhu cầu trong đó cơ bản nhất là ăn mặc và chỗ ở rồi mới đến
giáo dục, y tế, … trong đó yếu tố chỗ ở hay nhà cửa chỉ xếp sau yếu tố ăn mặc. Bất
động sản là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, đòi hỏi những điều kiện đặc biệt như
đội ngũ phát triển dự án, pháp lý, nguồn tài chính vững mạnh, quản lý dòng tiền, …
Hoạt động kinh doanh bất động sản chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các chính sách vĩ
mô và khó xác định nguồn cung cầu nên rủi ro thường rất lớn, tuy nhiên đi kèm với
rủi ro lớn chính là lợi nhuận hấp dẫn.
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (Novaland) là công ty được tách
ra từ tập đoàn No Va và chuyên hoạt động trong lĩnh vực bất động sản kể từ năm
2007. Novaland đã vượt qua giai đoạn khó khăn của thị trường giai đoạn 2010 đến
2013 và đạt được thành công cụ thể, như:
o Top 10 Chủ đầu tư Bất động sản uy tín năm 2017 do Vietnam Report đánh giá
(http://www.vnr500.com.vn - 16/3/2017)
o Giải thưởng : Môi trường làm việc tốt, hoạch định và kiếm nguồn nhân lực
xuất sắc, chính sách lương thưởng và phúc lợi hiệu quả - do Việt Nam HR
Awards 2016 trao vào ngày 28/09/2016.
o Novaland có quy mô vốn hóa gần 2 tỷ USD và nằm trong top 10 cổ phiếu có
vốn hóa lớn nhất thị trường chứng khoán (theo vov.vn).
Sản phẩm chủ đạo trong hạng mục chung cư của Novaland thuộc phân khúc trung
cao cấp với mức giá dao động trong khoảng 1500 đến 2000 USD/m2.
Trong 2 năm gần nhất là 2015 và 2016, doanh số của Novaland tăng trưởng với
các số liệu lạc quan như: năm 2015 bán được 6000 căn hộ, năm 2016 bán được trên
8000 căn hộ và nhận được nhiều sự tín nhiệm từ khách hàng. Tuy nhiên cùng với
thành tích đó thì cũng có những con số đáng lưu tâm như: nửa đầu năm 2017 doanh
số chỉ ghi nhận trên hơn 500 căn hộ chung cư được giao dịch và số lượng giao dịch
thành công có xu hướng giảm dần. Với hơn 30 dự án Novaland đang triển khai và dự
2
kiến cung cấp cho thị trường hơn 10.000 căn hộ trong năm 2018 thì khả năng tồn
đọng sản phẩm là rất lớn. Đầu năm 2017, thông tin chính phủ thanh tra hàng loạt các
dự án bất động sản vẫn chưa hoàn thành thủ tục pháp lý và giấy phép xây dựng đã
gây ảnh hưởng nặng nề đến tình hình kinh doanh của công ty. Cụ thể, tốc độ bán sản
phẩm trong tháng 4/2017 giảm hơn 85% so với cùng tháng năm 2016, và ở mức trên
50% vào các tháng 5 và tháng 6, và đà giảm có thể tiếp diễn trong các tháng tới của
năm 2017. Ngoài ra, đối với các dự án đã bàn giao thì công ty cũng ghi nhận các ý
kiến khác nhau từ phía khách hàng góp ý về chất lượng, các dịch vụ tiện ích, hồ sơ
pháp lý căn hộ của dự án. Các yếu tố này phần nào gây ảnh hưởng đến doanh số, sự
thỏa mãn và sự tín nhiệm đến các sản phẩm của Novaland.
Theo số liệu nghiên cứu của JLL (www.joneslanglasalle.com.vn tháng 8/2016),
tổng nguồn cung căn hộ tại Tp.Hồ Chí Minh khoảng 80.000 căn, trong đó tương ứng
với tỷ lệ cho 3 phân khúc căn hộ bình dân, trung cấp và cao cấp lần lượt là 43%, 42%
và 15%. Sự cạnh tranh các sản phẩm thuộc phân khúc trung cấp ngày càng gay gắt
khi lượng cung sẽ tăng 70% trong 3 năm tới đến từ các nhà phát triển dự án cũ lẫn
mới, tạo áp lực mạnh lên các công ty kinh doanh bất động sản trong đó có Novaland.
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm căn hộ chung cư
của Novaland mà không phải là từ một chủ đâu tư khác là vấn đề vô cùng quan trọng
và cấp thiết, để từ đó Novaland có các điều chỉnh việc phát triển dự án và kinh doanh
trong thời gian sắp tới.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “NÂNG CAO CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẨN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC NO VA” cho hoạt động nghiên cứu cũng như
áp dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của Novaland.
• Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
o Phân tích trực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến đến quyết định mua sản phẩm
căn hộ chung cư của Novaland và xác định yếu tố nào tác động mạnh nhất đến
khách hàng.
o Hoàn thiện các biện pháp nhằm nâng cao các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
3
mua của khách hàng của Novaland.
• Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
o Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung
cư.
o Đối tượng khảo sát: là các khách hàng đang sinh sống tại các dự án đã bàn
giao và khách hàng đang thực hiện hợp đồng mua bán với các dự án đang triển
khai.
o Phạm vi nghiên cứu: các dự án do Novaland phát triển tại thành phố Hồ Chí
Minh.
• Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này tiến hành theo phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng
dựa trên mô hình và các nghiên cứu trước đó đã thực hiện.
o Mô hình nghiên cứu: dựa vào lý thuyết gốc 7P của Philips Kotler và mô hình
nghiên cứu của Nguyễn Quang Thu và cộng sự (2014) “Một số yếu tố tác động
đến quyết định mua căn hộ chung cư cao cấp của khách hàng tại Thành phố
Hồ Chí Minh”.
o Thực tiễn: dựa trên các thang đo đã xác định trong mô hình nghiên cứu, tiến
hành thu thập dữ liệu, sau đó dữ liệu được xử lý bằng chương trình SPSS. Tiến
hành hồi quy các nhân tố để tìm các nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến
quyết định mua của khách hàng.
• Phương pháp thu thập thông số dữ liệu
o Thông tin thứ cấp:
- Các số liệu tổng hợp nội bộ của công ty
- Các tài liệu, thông tin ngoài như sách báo, tạp chí, internet, luận văn,
các nghiên cứu.
o Thông tin sơ cấp: thu thập có từ phỏng vấn trực tiếp và thông qua bảng câu
hỏi.
• Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
4
Luận văn giúp nhận định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn mua sản phẩm
căn hộ chung cư do Novaland phát triển. Từ đó hỗ trợ Novaland có thêm cái nhìn
tổng quát hơn các yếu tố này bên cạnh các giá trị vốn có, giúp hoàn thiện hơn chất
lượng, định hướng rõ ràng mục tiêu và có các điều chỉnh kế hoạch kinh doanh phù
hợp từng thời điểm
• Kết cấu chung của nghiên cứu
o Phần mở đầu
o Chương 1: Lý thuyết về hành vi mua đối với sản phẩm căn hộ chung cư
o Chương 2: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung
cư Novaland của khách hàng.
o Chương 3: Biện pháp nâng cao các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn
hộ của khách hàng
o Kết luận
5
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT HÀNH VI MUA SẢN PHẨM CĂN
HỘ CHUNG CƯ
Tiếp theo phần mở đầu, chương này tác giả giới thiệu khái niệm căn hộ chung
cư và hành vi tiêu dùng. Dựa theo lý thuyết gốc của Philip Kotler và nghiên cứu của
Nguyễn Quang Thu và cộng sự (2014), tác giả xác định lại các yếu tố trong mô hình
ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm là căn hộ chung cư. Nội dung chính gồm 3
phần chính : (1) Hàng hóa bất động sản; (2) Hành vi ngưởi tiêu dùng; (3) Các lý
thuyết và mô hình nghiên cứu.
1.1 Hàng hóa bất động sản
1.1.1 Bất động sản
Theo luật dân sự năm 2015 tại điều 174
Bất động sản bao gồm: Đất đai, nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai và tài
sản khác gắn liền trên nó. Việc phân loại tài sản thành động sản và bất động sản là
cách phân loại tài sản dựa vào đặc tính vật lý của tài sản là có thể di dời được hay
không thể di dời được. Bất động sản do đặc tính tự nhiên, được hiểu là các tài sản
không thể di dời được do bản chất tự nhiên cấu tạo nên tài sản đó.
Hầu hết các bất động sản hàng hóa và cũng phải tuân theo quy luật về hàng hóa như
mua bán giao dịch, thuê, …
1.1.2 Căn hộ chung cư
1.1.2.1 Khái niệm
• Nhà chung cư là nhà có 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung,
Theo Luật nhà ở tại điều 70
có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng
chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây
dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dụng có mục đích sử dụng hỗn
• Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:
hợp để ở và kinh doanh
6
o Tổ chức, hộ gia đình cá nhân trong nước.
o Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
• Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại
o Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 điều 159 của Luật này.
điều 8 của Luật nhà ở thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với nhà ở đó. Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
1.1.2.2 Phân loại
Theo thông tư 31/2016/TT-BXD của Bộ xây dựng ngày 30/12/2016
• Hạng A: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy
Chung cư được phân làm 3 hạng:
định tại khoản 2 điều 3 của thông tư, đồng thời đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tại
• Hạng B: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy
phụ lục 1 của thông tư
định tại khoản 2 điều 3 của thông tư, đồng thời đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tại
• Hạng C: là nhà chung cư đáp úng đầy đủ tại khoản 2 điều 3 của thông tư nhưng
phụ lục 2 của thông tư
không đạt đủ tiêu chí để công nhận hạng A và B
Tuy nhiên theo các công ty nghiên cứu thị trường tại Việt Nam (như JLL,
vnresearch, …) thì mỗi chung cư được phân hạng dựa trên các yếu tố mà khách hàng
quan tâm như: vị trí, thiết kế, giao thông, hạ tầng và giá. Hạng của chung cư được
định theo giá bán, thường phân thành 4 cấp: bình dân (827 USD/m2), trung cấp (1.414
USD/m2), cao cấp (2192 USD/m2) và hạng sang (3.925 USD/m2). (Nguồn: JLL Việt
Nam, 2016. Báo cáo thị trường tháng 8)
Tuy nhiên việc phân loại chung cư chỉ mang tính chất tương đối và còn phụ thuộc
vào nhu cầu và cảm quang thực tế của người mua.
1.1.2.3 Vai trò của căn hộ chung cư
7
Với sự phát triển đô thị nhanh chóng như Tp.HCM hay Hà Nội, vai trò của căn hộ
chung cư là vô cùng quan trọng trong bài toán quy hoạch đô thị. Các thành phố lớn
càng phát triển thì cũng kéo theo sự gia tăng về mật độ dân số. Chung cư là công cụ
để tái tổ chức sử dụng đất của đô thị, định hình diện mạo của đô thị và xu hướng phát
triển cho đô thị đó. Các dự án nhà cao tầng đóng vai trò quan trọng mô hình đô thị
tập trung có tính hiệu quả cao, thuận tiện cho người dân với các tầng chức năng cho
nhiều đối tượng sử dụng, giảm tắc nghẽn giao thông, dòng người đi bộ,… Không nằm
ngoài tiến trình đó, tại Tp.HCM và Hà Nội, hàng loạt các chung cư xuất hiện và trải
dài nhiều phân khúc đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.
1.2 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
1.2.1 Hành vi người tiêu dùng
Theo Philip Kotler (2003) thì hành vi tiêu dùng là hành vi các cá nhân người
tiêu dùng lựa chọn, mua và sử dụng như thế nào các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc
kinh nghiệm để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ. Trong marketing thì công
tác nghiên cứu hành vi người tiêu dùng vô cùng quan trọng, vì khi đó ta mới biết được
khách hàng cần gì để có các định hướng cũng như chiến lược phù hợp với sản phẩm,
phân khúc thị trường. Trong đó, người làm marketing phải tìm hiểu được những câu
hỏi về sản phẩm như: ai là người sử dụng sản phẩm này? các quan tâm của khách
hàng đến sản phẩm? ai hoặc những yêu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua của
họ? ai là người mua, ai là người quyết định? … Và người tiêu dùng phải trải qua
nhiều bước trước khi thực hiện hành vi mua.
1.2.2 Quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng
Mô hình 5 giai đoạn trong quá trình mua của người tiêu dùng của Philip Kotler
8
Problem recognition: Perceiving need • Nhận thức vấn đề
Information search: Seeking value • Tìm kiếm thông tin
Alternative evaluation: Assessing value • Đánh giá các phương án
Purchase decision: Buying value • Ra quyết định mua
Post-purchase behavior: value in consumption of user • Hành vi sau khi mua
Hình 1.1: Quá trình quyết định mua của người tiêu dùng
• Nhận thức vấn đề: quá trình mua sắm bắt đầu với việc người tiêu dùng nhận thức
(nguồn: Hồ Đức Hùng, 2016. Giáo trình giảng dạy Quản trị Marketing)
được nhu cầu của bản thân phát sinh so với thực tế, có thể là các nhu cầu cơ bản
như ăn mặc, ngủ nghỉ, đói, khát, … đến những như cầu về an toàn, xã hội, sự tự
trọng và tự tôn (theo Maslow). Nhu cầu này có thể đến từ bên trong cá nhân hoặc
bị ảnh hưởng bởi các tác nhân khác như gia đình, bạn bè, xã hội, … Nhu cầu của
cá nhân ngày càng lớn dần tạo động lực cho hành vi tiêu dùng cá nhân, đây là
• Tìm kiếm thông tin: đây là bước thứ hai của quá trình quyết định mua. Người tiêu
điểm khởi phát cho quá trình quyết định mua sản phẩm.
dùng thường trải qua quá trình tìm kiếm thông tin những sản phẩm có thể đáp ứng
được nhu cầu thực tế của mình, đó có thể là sản phẩm đã có sẵn hoặc chưa có.
Thông tin có thể đến từ nhiều nguồn: từ gia đình, bạn bè đến các thông tin quảng
cáo, nhân viên bán hàng hoặc từ các phương tiện truyền thông như internet, mạng
xã hội, … Tính chính xác và cụ thể của các thông tin này ảnh hưởng trực tiếp đến
động lực và quyết định mua của người tiêu dùng. Nếu thông tin đủ mạnh và tin
9
tưởng thì quyết định mua có thể thực hiện tiếp theo bước này mà không cần thông
• Đánh giá phương án: đây là bước tiếp theo của thu thập thông tin. Việc người tiêu
qua bước đánh giá.
dùng tìm kiếm thông tin và từ đó hình thành các phương án chọn lựa, khi đó các
yếu tố giá, hình thức, tính ứng dụng, … được người tiêu dùng đánh giá và xem
xét để so sánh. Người tiêu dùng sẽ có những chỉ tiêu của riêng cá nhân để có cơ
sở sắp xếp các phương án và chọn lựa phương án được cho là tốt nhất, giảm rủi
• Ra quyết định mua: đây là bước chính của quá trình mua, sau bước đánh giá các
ro trong quyết định mua
phương án. Người tiêu dùng đánh giá sản phẩm theo các tiêu chí giảm dần từ cao
• Hành vi sau mua: sự hài lòng hoặc không hài lòng khi mua và sử dụng sản phẩm
đến thấp, và ra quyết định mua thỏa mãn các điều kiện cá nhân.
sẽ ảnh hưởng đến hành vi mua tiếp theo của người tiêu dùng. Sự hài lòng hoặc
bất mãn của người tiêu dùng sẽ ảnh hưởng đến thái độ của họ khi có nhu cầu mua
sản phẩm và thông tin sẽ được truyền đến tai người khác. Khi không hài lòng,
khách hàng có biểu hiện là hoàn trả sản phẩm hay tìm hiểu những thông tin khác
để bổ sung. Yếu tố này hiện nay đang rất được quan tâm đến vì chất lượng dịch
vụ sau khi mua hàng sẽ làm tăng uy tín của thương hiệu và tạo nên lòng trung
thành của khách hàng.
1.2.3 Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
Hình 1.2: Mô hình hành vi tiêu dùng cá nhân
(nguồn: Philip Kotler, 2003. Marketing Management)
Theo Philip Kotler (2003), hành vi tiêu dùng của cá nhân chịu ảnh hưởng bởi nhiều
10
yếu tố, trong đó nhóm các đặc tính của người mua được Philip Kotler đặc biệt lưu
• Các yếu tố văn hóa: là yếu tố ảnh hưởng sâu và rộng nhất tới hành vi người tiêu
tâm.
dùng, ngoài ra còn có văn hoá theo nhóm, và theo tầng lớp xã hội mà theo đó có
sự phân chia thứ bậc không chính thống, tương đối lâu dài trong xã hội hoặc có
• Các yếu tố xã hội: là các yếu tố liên quan đến nhóm thành viên trong gia đình,
thể biểu lộ sở thích về sản phẩm, thương hiệu và media riêng.
bạn bè, người thân, đồng nghiệp, … thường tạo nên sự hướng dẫn và chấp nhận.
Nhóm này thường cung cấp thông tin và lời khuyên không chính thức về một sản
phẩm, như các sản phẩm được sử dụng trước công chúng: xe, quần áo, … trong
• Các yếu tố cá nhân: là các yếu tố liên quan đến tuổi, giai đoạn trong chu kỳ sống
đó gia đình là nhóm có tác động quan trọng nhất đến quyết định người tiêu dùng.
của gia đình (độc thân, đã có gia đình, …), nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong
• Các yếu tố tâm lý: bao gồm Động cơ (Motivation), Nhận thức (Perception), Hiểu
cách sống, tính cách cá nhân, nhận thức về bản thân.
biết (Learning), Niềm tin (Beliefs), Thái độ (Attitudes)
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng trong thị trường căn hộ
chung cư
1.2.4.1 Văn hóa
Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng như nền văn
hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của khách hàng (Philip Kotler, 2003)
• Nền văn hóa: là yếu tố quyết định cơ bản của những mong muốn và hành vi của
một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích lũy được một số những giá trị, nhận
thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình và những định chế then chốt khác
(Philip Kotler và Gary Amstrong, 2012).
• Nhánh văn hóa: mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên
những đặc điểm phù hợp hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành
11
viên của nó. Nhánh văn hóa bao gồm: quốc tịch, tôn giáo, chủng tộc và khu vực
địa lý (Philip Kotler và Gary Amstrong, 2012).
• Tầng lớp xã hội: tầng lớp xã hội đại diện cho những thành viên của một xã hội có
tính tương đối thể hiện uy tín và sức mạnh có thứ bậc. Tầng lớp xã hội được quan
sát bởi những tập hợp các yếu tố như: nghề nghiệp, thu nhập, giáo dục, tài sản, …
Những người cùng một tầng lớp xã hội thì có cùng xu hướng mua sắm tiêu dùng
tương tự nhau (Philip Kotler và Gary Amstrong, 2012).
1.2.4.2 Xã hội
Hành vi của ngưởi tiêu dùng chịu ảnh hưởng của những yếu tố xã hội như
nhóm tham khảo, gia đình và vai trò của địa vị xã hội (Philip Kotler và Gary
Amstrong, 2012).
• Nhóm tham khảo: là những cá nhân và nhóm có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hành vi của tiêu dùng như những chuyên gia, đội nhóm, hội, …
• Gia đình: là bao gồm các thành viên trong gia đình như cha mẹ, anh chị em, vợ
chồng,… có mối quan hệ huyết thống với người đó, tạo ra những giá trị văn hóa
riêng và tác động trực tiếp đến hành vi mua. Gia đình thường là nhóm tham khảo
đầu tiên trước khi thực hiện quyết định mua nên đây là nhóm có ảnh hưởng đầu
tiên và mạnh nhất.
• Vai trò và địa vị trong xã hội: mỗi người đều có vai trò và địa vị trong xã hội khác
nhau. Tương ứng với từng vai trò và địa vị của xã hội mà người tiêu dùng có các
quyết định liên quan đến chi tiêu và lựa chọn sản phẩm tương ứng để thỏa mãn
nhu cầu.
1.2.4.3 Cá nhân
Quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của những đặc điểm cá nhân,
nổi bật là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống của người mua, nghề nghiệp, khả năng
kinh tế, lối sống, nhân cách và sự tự ý niệm của người đó (Philip Kotler và Gary
Amstrong, 2012).
12
• Tuổi tác và chu kỳ sống: người ta mua những hàng hóa hay dịch vụ khác nhau
trong suốt cuộc đời mình. Việc tiêu dùng cũng được định hình theo giai đoạn của
chu kỳ sống của gia đình. Những người làm tiếp thị trường hay chọn những nhóm
của chu kỳ sống làm thị trường mục tiêu cho mình.
• Nghề nghiệp: nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng
của họ. Tùy theo nghề nghiệp từng cá nhân mà sẽ có những nhu cầu tương ứng
khác nhau.
• Khả năng kinh tế: việc chọn lựa sản phẩm hay dịch vụ chịu tác động rất lớn từ
hoàn cảnh kinh tế. Khả năng kinh tế gồm thu nhập có thể chi tiêu được, tiền tiết
kiệm và tài sản, nợ, khả năng vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.
Những người có đủ điều kiện kinh tế mới hình thành nên động lực để thực hiện
quyết định mua.
• Lối sống: lối sống là đề cập đến cách thức mà người tiêu dùng sinh sống, làm thế
nào mà họ chi tiêu thời gian và tiền bạc, và xem xét các hoạt động nào quan trọng,
mối quan tâm và ý kiến. Lối sống phát triển theo thời gian, đồng thời những người
cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề nghiệp có thể
có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một
con người trong quan hệ với môi trường của mình.
• Nhân cách và ý niệm về bản thân: mỗi người đều có một nhân cách khác biệt, có
ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Ở đây nhân cách có nghĩa là những đặc điểm
tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những phản ứng tương đối nhất quán và
lâu bền với những môi trường của mình. Nhân cách thường được mô tả bằng
những nét tự tin với uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính kín
đáo và tính dễ thích nghi.
1.2.4.4 Tâm lý
• Động cơ: động cơ người tiêu dùng là đối tượng nghiên cứu trung tâm của tất cả
các lý thuyết về hành vi tiêu dùng. Đó là một trạng thái của nhu cầu hay một điều
kiện mà nó dẫn dắt cá nhân đến những quyết định được xem là có khả năng mang
lại sự thỏa mãn. Động cơ sẽ xuất hiện khi một cá nhân muốn được thỏa mãn nhu
13
cầu. Đồng thời, nó cũng là yếu tố nội bộ nâng cao và kiểm soát hành vi của con
người.
• Nhận thức: mỗi người khi đã có động cơ sẽ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề là
người có động cơ đó hành động như thế nào sẽ chịu ảnh hưởng bởi nhận thức của
họ về tình huống lúc đó. Nhận thức được định nghĩa là một quá trình mà thông
qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có
ý nghĩa về thế giới xung quanh. Nhận thức không chỉ phụ thuộc vào những tác
nhân vật lý mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của các tác nhân đó với môi
trường xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó. Người ta có thể có
những nhận thức khác nhau về cùng một khách thể do có ba quá trình nhận thức:
sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc và sự ghi nhớ có chọn lọc (Philip
Kotler và Gary Armstrong, 2012).
• Sự hiểu biết: khi người ta hành động, họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức. Tri
thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm.
Hầu hết hành vi của con người đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho
rằng tri thức của con người được tạo ra thông qua sự tác động qua lại của những
thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những phản ứng đáp lại và sự
củng cố (Philip Kotler và Gary Armstrong, 2012).
• Niềm tin và thái độ: thông qua hoạt động của tri thức người ta có thể có được niềm
tin và thái độ, là những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người.
Niềm tin có thể dựa trên kiến thức thực tế, quan điểm hoặc đức tin và có thể có
hoặc không có yếu tố cảm xúc. Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa
trên nhận thức bền vững, những cảm giác mang tính cảm tính và những xu hướng
hành động của một người đối với khách thể hay một ý tưởng nào đó. Người ta có
thái độ đối với hầu hết mọi việc: tôn giáo, chính trị, văn hóa, âm nhạc, thực phẩm.
Thái độ dẫn họ đến quyết định thích hay không thích một đối tượng nào đó, đến
với nó hay rời xa nó. Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với những
sự vật tương tự. Thái độ cho phép tiết kiệm sức lực và trí óc vì thế mà khó thay
14
đổi được thái độ. Thái độ của một người được hình thành theo một khuôn mẫu
nhất quán (Philip Kotler và Gary Armstrong, 2012).
1.2.4.5 Giá
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của
nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh tranh,
chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách hàng với sản
phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không những vô cùng quan
trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng
số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao,
khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm
giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán.
Giá cả bất động sản tùy thuộc phần lớn vào quan hệ cung cầu trên thị trường.
Khi cầu lớn hơn cung, giá bất động sản thường bị đẩy cao lên; ngược lại, khi cung
lớn hơn cầu, giá bất động sản có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, giá cả còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như những yếu tố xuất phát từ những khuyết tật của thị
trường như “độc quyền”, “đầu cơ”, “cạnh tranh không lành mạnh” hay có những yếu
tố xuất phát từ sự can thiệp của Nhà nước. Việc Nhà nước nâng cấp cơ sở hạ tầng khu
dân cư (đường giao thông, cấp và thoát nước, cấp điện), tăng hoặc miễn giảm thuế
cho các doanh nghiệp kinh doanh địa ốc, áp dụng việc bán đấu giá tài sản bất động
sản thuộc sở hữu Nhà nước, chính sách nhà ở cho người có thu nhập thấp, … cũng
làm giá cả bất động sản biến động theo. Trong các yếu tố về bất động sản ảnh hưởng
đến giá được chia thành 2 nhóm là yếu tố tự nhiên và nhóm yếu tố kinh tế:
• Nhóm các yếu tố tự nhiên bao gồm các yếu tố phụ sau
Vị trí của bất động sản: khả năng sinh lời do yếu tố vị trí bất động sản mang lại
càng cao thì giá trị của bất động sản càng lớn. Mỗi bất động sản luôn đồng thời tồn
tại 2 loại vị trí, vị trí tuyệt đối và vị trí tương đối. Những bất động sản nằm tại trung
tâm đô thị hay một vùng nào đó sẽ có giá trị lớn hơn những bất động sản nhà đất cùng
loại nằm ở các vùng ven trung tâm (vị trí tương đối).
15
Kích thước, hình thể, diện tích thửa đất hoặc lô đất: một kích thước và diện tích
thửa đất tối ưu khi nó thoả mãn một loại nhu cầu cụ thể của đa số dân cư trong vùng.
Địa hình bất động sản tọa lạc: địa hình nơi bất động sản tọa lạc cao hay thấp so
với các bất động sản khác trong vùng lân cận có tác động đến giá trị bất động sản. Ở
những khu vực thấp, thường hay bị ngập nước vào mùa mưa hay bị hiện tượng triều
cường thì giá của bất động sản sẽ thấp, ngược lại giá của nó sẽ cao hơn.
Hình thức (kiến trúc) bên ngoài của bất động sản (đối với bất động sản là nhà hoặc
là các công trình xây dựng khác): nếu 2 bất động sản có giá xây dựng như nhau, bất
động sản nào có kiến trúc phù hợp với thị hiếu thì giá trị của nó sẽ cao hơn và ngược
lại.
Đặc điểm trên mặt đất và dưới lòng đất (độ dày của lớp bề mặt, tính chất thổ
nhưỡng, tính chất vật lý). Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến giá trị của bất
động sản tùy thuộc vào mục đích sử dụng đất. Ví dụ: độ màu mỡ của đất có thể rất
quan trọng đối với giá trị đất khi sử dụng vào mục đích nông nghiệp, nhưng lại không
quan trọng khi sử dụng đất cho xây dựng.
Tình trạng môi trường: môi trường trong lành hay bị ô nhiễm nặng, yên tĩnh hay
ồn ào đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị bất động sản.
Các tiện lợi và nguy cơ rủi ro của tự nhiên: những bất động sản nằm ở những vùng
thường hay bị các sự cố của thiên tai (bão, lụt, động đất, khí hậu khắc nghiệt.) làm
cho giá trị bất động sản bị sút giảm và ngược lại.
• Nhóm các yếu tố kinh tế:
Khả năng mang lại thu nhập từ bất động sản: mức thu nhập hàng năm từ bất động
sản mang lại sẽ có ảnh hưởng quan trọng đến giá trị của bất động sản đó. Khi khả
năng tạo ra thu nhập từ bất động sản càng cao thì giá chuyển nhượng của nó càng cao
và ngược lại.
Những tiện nghi gắn liền với bất động sản: như hệ thống điện, nước, vệ sinh, điều
hòa nhiệt độ, thông tin liên lạc. Hệ thống tiện nghi càng đầy đủ và chất lượng càng
tốt thì càng làm cho giá trị bất động sản càng gia tăng.
1.2.4.6 Pháp lý
16
Tình trạng pháp lý của bất động sản: các giấy tờ chứng thư pháp lý về quyền
sử dụng đất, sở hữu nhà, giấy phép xây dựng v.v.. hiện có. Các quy định về xây dựng
và kiến trúc gắn với bất động sản, các hạn chế về quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và
công trình xây dựng khác gắn với bất động sản như: tình trạng cho thuê, thế chấp bất
động sản, tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất, sở hữu nhà, sự hạn chế quyền sở
hữu chung.
1.2.5 Các nghiên cứu và mô hình đề xuất
1.2.5.1 Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về hành vi tiêu dùng trong việc ra quyết
định mua sản phẩm là căn hộ chung cư như:
Mateja Kos Kokli˘c Irena Vida, 2009 “Hành vi mua nhà của người tiêu dùng”.
Nghiên cứu này chỉ ra việc tác động đến quyết định mua bởi 2 yếu tố: bên trong và
bên ngoài. Đối với các nhân tố bên ngoài bao gồm: văn hóa (culture), nhánh văn hóa
(subculture), nhóm tham khảo (Reference groups), gia đình (Family), tầng lớp xã hội
(Social class), nhân khẩu học (Demongraphy). Yếu tố bên trong bao gồm: sự lôi cuốn
(Involvement), sự cảm nhận (Feelings), nhận thức (Knowledge), động cơ
(Motivation), cá nhân (Personality).
17
Hình 1.3: Các nhân tố chính trong mô hình quyết định mua nhà của Mateja Kos
Kokli˘c Irena Vida, 2009
(Nguồn: Mateja Kos Kokli˘c Irena Vida, 2009. A Strategic Household Purchase
Consumer House Buying Behavior)
Cả 2 yếu tố này ảnh hưởng đến phong cách sống cá nhân của từng người dẫn
đến nhu cầu, sở thích, mong muốn và tác động đến mục tiêu tiêu dùng. Và dưới sự
kích thích từ yếu tố môi trường thì cá nhân sẽ hình thành ý định mua trong hành vi
tiêu dùng đối với mặt hàng sản phẩm căn hộ.
Trong một nghiên cứu về nhân khẩu học của Richard Reed (2016), nhân khẩu
học cũng là yếu tố ảnh hưởng đến giá trị nhà. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng hồ sơ nhân
18
khẩu học của hộ gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định giá nhà. Trong đó, các
hộ gia đình không còn quá đông thành viên so với thế hệ trước, chẳng hạn như mỗi
căn nhà chỉ cần hai phòng ngủ đã đủ đáp ứng cho các gia đình thay vì bốn phòng ngủ
như trước kia. Nghiên cứu cũng chỉ ra được mối liên hệ mật thiết giữa giá nhà, thu
nhập và độ tuổi mua nhà, vì vậy ta cần có những nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng để
đưa ra được các sản phẩm phù hợp với thị trường, đúng đối tượng.
Một nghiên cứu khác liên quan đến yếu tố gia đình ảnh hưởng trong quyết
định mua sắm nhà của Martin Livette (2006). Trong nghiên cứu này đã chỉ ra rằng 2
nhóm ảnh hưởng nhất đó là vợ chồng và con cái đã trưởng thành. Trong đó con cái
có ảnh hưởng mạnh đến quyết định mua nhà của các cặp đôi đã kết hôn và có con cái.
Trong nghiên cứu cũng lưu tâm đến các khách hàng đã kết hôn và có con, vì đó là đối
tượng có nhu cầu về nhà ở, đặc biệt xu hướng thích sống độc lập của các đôi vợ chồng
trẻ ngày càng tăng.
Ngoài ra, sức hút từ các dịch vụ tiện ích của dự án cũng ảnh hưởng không nhỏ
đến quyết định mua sản phẩm. Trong một nghiên cứu của Lee Hong Sharon Yam và
W.Stanley McGreal (2006) về các yếu tố mong chờ từ người mua căn hộ là liên quan
đến trách nhiệm xã hội (Corporate social responsibility-CSR) như: dự án có nhiều
không gian xanh, công viên giải trí, dịch vụ tiện ích, điều kiện an ninh và cơ sở hạ
tầng tốt. Tuy nhiên các dự án này vẫn phải đảm bảo sự hợp lý về giá cả và chỗ ở. Vì
vậy đối với các nhà phát triển dự án phải lưu tâm đến việc cân bằng giữa sản phẩm
và các tiện ích cần có để tăng sức lôi cuốn đối với khách hàng.
Nói đến quyết định mua thì không thể không nói đến thuộc tính sản phẩm, đó
là một phần quan trọng dẫn đến quyết định mua của khách hàng. Đã có nhiều nghiên
cứu thực hiện để khảo sát về những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm như
Katherine A.Kiel, Jeffrey E.Zabel (2007). Nghiên cứu của Kiel và Zabel chỉ ra rằng
vị trí của dự án ảnh hưởng phần lớn đến giá trị của sản phẩm với 3 yếu tố được đi
kèm theo nó là: vị trí và chất lượng dân trí thuộc khu vực của dự án, nơi có những địa
điểm giáo dục tốt và nơi có tỷ lệ tội phạm thấp. Hay một nghiên cứu khác của Jin-
Seong Lee (2016), nghiên cứu được thực hiện tại Hàn Quốc, đề cập về mật độ của
19
các chung cư ảnh hưởng đến giá trị sản phẩm. Giá trị của căn hộ ở nơi có mật độ
chung cư càng cao thì giá trị nhà sẽ giảm. Ngoài ra sản phẩm còn bị ảnh hưởng đến
từ yếu tố thị trường, thị trường tăng trưởng thì giá trị cũng tăng theo, hay từ uy tín
của nhà phát triển, dự án của chủ đầu tư càng uy tín thì giá cả càng cao. Vì vậy yếu
tố thuộc tính sản phẩm là một vấn đề trọng yếu cần phải xem xét ảnh hưởng đến quyết
định mua của khách hàng.
1.2.5.2 Nghiên cứu trong nước
Tại Việt Nam cũng đã có nhiều nghiên cứu về thị trường bất động sản cũng
như xác định nhu cầu mua sắm căn hộ chung cư của người dân, đặc biệt là tại
Tp.HCM. Nghiên cứu của công ty TNHH W&S (11/2013) đã xác định các 2 nhóm
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của căn hộ: nhóm yếu tố tác động và nhóm yếu
tố cần có. Đối với nhóm yếu tố tác động đến quyết định mua nhà là: muốn có một nơi
ở ổn định, muốn có một gia đình riêng, muốn có nhiều không gian hơn cho bản thân,
tích lũy được tài chính. Đối với nhóm yếu tố cần có là: pháp lý đảm bảo, an ninh, đất
nền vững chắc, giá cả phù hợp, nhà có hệ thống cấp thoát nước tốt, ngoài ra còn có
các yếu tố mà khách hàng quan tâm đối với căn hộ chung cư là hợp đồng mua bán
căn hộ, thời gian sử dụng, hệ thống an ninh bảo vê, hạ tầng kỹ thuật chung cư.
Tại Tp.HCM, theo JLL (8/2016) thì giá trị của căn hộ phục vụ cho nhu cầu ở
cũng như cho thuê ngày càng tăng và ảnh hưởng mạnh đến người mua. Công ty nhận
định giao dịch mua bán sẽ tiếp tục tăng trong năm 2017 với mức tăng 5% đến 7%. Vì
vậy đối với nhà phát triển dự án phải lưu tâm đến yếu tố giá của căn hộ đến quyết
định của người mua, sao cho phù hợp với người có nhu cầu cũng như cạnh tranh trên
thị trường ngày càng nhiều nhà phát triển dự án tham gia vào.
Đối với các nghiên cứu chuyên sâu trong nước, nhiều tác giả đã tiến hành
nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng trong đó
tiêu biểu là kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quang Thu và cộng sự (2014) “Một số
yếu tố tác động đến quyết định chọn mua căn hộ chung cư cao cấp của khách hàng
tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra được 2 yếu tố chính tác động đến quyết định mua
20
căn hộ chung cư. Yếu tố thứ nhất là: chất lượng xây dựng và dịch vu, quản lý căn hộ,
yếu tố thứ hai là chính sách hỗ trợ khách hàng bao gồm ưu đãi khách hàng và hỗ trợ
tài chính của các ngân hàng. Nghiên cứu đã phần nào chỉ ra mối quan tâm của khách
hàng tại thành phố hồ chí minh là mong muốn mua được một sản phẩm đảm bảo
tương ưng với chất lượng và tài chính hợp lý. Đối với thu nhập bình quân còn thấp
của người Việt Nam thì một ngôi nhà hoặc một căn hộ chung cư là tài sản rất lớn, vì
vậy chất lượng, dịch vụ, và sự hỗ trợ tài chính là ngân hàng là một trong những yếu
tố quan trọng trong việc thúc đẩy khách hàng quyết định mua sản phẩm bên cạnh mức
giá cả hợp lý.
Khi tiến hành nghiên cứu các yếu tố này ta có thể thêm các biến quan sát cũng
như thông tin để đánh giá tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Dựa trên lý thuyết gốc của Philips Kotler và nghiên cứu của Nguyễn Quang
• H1: Các yếu tố xã hội có tác động dương (+) đến quyết định chọn mua căn hộ
Thu và cộng sự (2014), tác giả đưa ra các giả thuyết:
• H2: Các yếu tố thuộc tính sản phẩm có tác động dương (+) đến quyết định chọn
chung cư.
• H3: Các yếu tố giá có tác động dương (+) đến quyết định chọn mua căn hộ chung
mua căn hộ chung cư
• H4: Các yếu tố ảnh hưởng có tác động dương (+) đến quyết định chọn mua căn
cư
• H5: Các yếu tố về hỗ trợ tài chính có tác động dương đến quyết định chọn mua
hộ chung cư
• H6: Các yếu tố về pháp lý có tác động dương (+) đến quyết định chọn mua căn
căn hộ
hộ chung cư
21
Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
Hình 1.4: Mô hình các nhân tố độc lập ảnh hưởng đến nhân tố quyết định mua.
Trong mô hình nghiên cứu đề xuất với 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc.
o Biến phụ thuộc là : Quyết định mua
o Biến độc lập là: Xã hội, Sản phẩm, Giá, Ảnh hưởng, Tài chính, Pháp lý.
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CĂN HỘ CHUNG CƯ NOVALAND
CỦA KHÁCH HÀNG
Trong chương trước tác giả đã giới thiệu các khái niệm, mô hình nghiên cứu
và thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư. Chương này
tác giả tiếp tục giới thiệu về Novaland và cách thức thu thập thông tin, xử lý dữ liệu,
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định căn hộ chung cư của dự án. Nội dung
chính gồm 6 phần chính : (1) Giới thiệu về Novaland; (2) Cách thức thu thập và xử
lý số liệu; (3) Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. (4) Phân tích
nhân tố khám phá EFA. (5) Phân tích hồi quy. (6) Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
đến quyết định mua căn hộ chung cư của Novaland.
2.1 Giới thiệu về Novaland
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
• 1992: Khởi nghiệp và thành lập công ty TNHH TM Thành Nhơn.
• 2007: Tái cấu trúc công ty thành 02 tập đoàn trong hệ thống NovaGroup gồm
Novaland – Hành trình 25 năm và những cột mốc đáng nhớ
ANOVA (www.anovacorp.vn) chuyên về thuốc thú y và thức ăn gia súc và
NOVALANDGROUP (www.novaland.com.vn) chuyên kinh doanh về bất động
• Năm 2009: Khởi công dự án đầu tiên Khu phức hợp Sunrise City (Q.7, Tp.HCM)
sản.
• 2016: Chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM ngày
và tiếp tục phát triển nhiều dự án.
28/12/2016 và trở thành Top 10 trong các công ty niêm yết có giá trị vốn hóa lớn
• Mã cổ phiếu NVL vào danh mục chỉ số VN30, được đặc cách đưa vào danh mục
nhất trên sàn chứng khoán.
• Top 40 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam do Tạp chí Forbes bình chọn.
đầu tư của 2 quỹ ETF.
• Phát triển trên 35 dự án; 26.000 sản phẩm.
• Vinh danh hơn 20 hạng mục giải thưởng uy tín trong nước và quốc tế.
23
Hiện nay, Novaland Group là một trong những công ty có uy tín trong lĩnh vực
Đầu tư và Phát triển Bất động sản với tổng vốn điều lệ 5.962 tỷ đồng.
(nguồn: novaland.com.vn)
• Tầm nhìn: Là một Tập đoàn bất động sản đẳng cấp quốc tế, vị thế cao, phát triển
2.1.2 Tầm nhìn, sứ mạng và giá trị cốt lõi
vững mạnh, góp phần mang lại cuộc sống hạnh phúc và thịnh vượng cho cộng
• Sứ mạng: Chúng tôi phát triển dự án, không chỉ ở những mét vuông xây dựng mà
đồng.
góp phần kiến tạo cộng đồng nhân văn tiên tiến, có phong cách sống hiện đại với
nhiều tiện ích, qua đó tạo nên giá trị sống gia tăng bền vững cho mình và cho xã
• Cốt lõi: CHÍNH TRỰC - HIỆU QUẢ - CHUYÊN NGHIỆP
hội.
(nguồn: novaland.com.vn)
2.2 Cách thức thu thập và xử lý số liệu
2.2.1 Phương pháp phân tích
Nghiên cứu đề tài xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua căn hộ được tiến hành qua 2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức.
Nghiên cứu sơ bộ: được tiến hành thông qua nghiên cứu các tài liệu nội bộ, các
mô hình và thang đo của các nghiên cứu đã thưc hiện trước đây. Tác giả thực hiện
phỏng vấn sơ bộ với các cấp quản lý của công ty và một số khách hàng để kiểm tra
và điều chỉnh các biến quan sát. Dựa trên sự đóng góp ý kiến này tiến hành điều chỉnh
thang đo và xây dựng bảng câu hỏi điều tra chính thức.
Nghiên cứu chính thức: được tiến hành thông qua nghiên cứu định lượng với
hình thức là bảng câu hỏi khảo sát. Mục đích của khảo sát này là kiểm định thang đo,
giả thuyết và có cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn
24
hộ Novaland. Kết quả nghiên cứu được phân tích bằng phần mềm SPSS 22 với các
• Thống kê mô tả các biến quan sát định tính.
• Đánh giá sơ bộ các nhân tố bằng phương pháp phân tích độ tin cậy qua hệ số
bước:
• Kiểm tra bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
• Phân tích hồi quy để đo lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến
Cronbach’s Alpha.
quyết định mua.
2.2.2 Thang đo và mẫu khảo sát.
2.2.2.1 Phỏng vấn sơ bộ và mã hóa thang đo
Dựa trên mô hình nghiên cứu của Nguyễn Quang Thu và cộng sự (2014), tác
giả tiến hành thực hiện phỏng vấn sơ bộ các biến quan sát. Bảng phỏng vấn sơ bộ
được thực hiện bằng cách phỏng vấn những người có kinh nghiệm trong ngành bất
động sản và những người đã mua căn hộ chung cư của Novaland. Nhóm nghiên cứu
1: gồm 3 người ở cấp quản lý của công ty. Nhóm nghiên cứu 2: gồm 5 người đã mua
căn hộ của Novaland. Mục đích của phỏng vấn sơ bộ để tác giả thu thập thêm thông
tin, bổ sung, điều chỉnh bảng câu hỏi và xây dựng bảng câu hỏi chính thức trước khi
tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi
Sau khi phỏng vấn sơ bộ, tác giả điều chỉnh các biến quan sát của các yếu tố
chính ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ dưới hình thức thang đo Likert 5 bậc và
mã hóa thang đo
a. Thang đo yếu tố xã hội: gồm 3 biến quan sát. Ký hiệu: XAHOI
XAHOI
XAHOI1 Xu hướng sinh sống ở căn hộ chung cư là phù hợp Điều chỉnh thang
với thời đại hiện nay. đo của Nguyễn
XAHOI2 Ở căn hộ chung cư là thể hiện lối sống văn minh
hiện đại.
25
XAHOI
XAHOI3 Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì chung cư có môi Quang Thu và
trường văn hóa xung quanh tốt. cộng sự (2014)
b. Thang đo thuộc tính sản phẩm: gồm 5 biến quan sát, tác giả bỏ bớt 6 trong 11
biến quan sát của Nguyễn Quang Thu và bổ sung thêm biến quan sát về hệ
thống cơ điện. Ký hiệu: SANPHAM
SANPHAM
SANPHAM1 Căn hộ chung cư có không gian sinh hoạt tốt. Điều chỉnh thang
đo của Nguyễn SANPHAM2 Căn hộ chung cư có thiết kế không gian sống
Quang Thu và hợp lý.
cộng sự (2014) SANPHAM3 Căn hộ chung cư luôn đảm bảo an ninh.
SANPHAM4 Căn hộ chung cư có chất lượng xây dựng tốt.
SANPHAM5 Căn hộ chung cư có hệ thống cơ điện lanh,
phòng cháy chữa cháy tốt.
c. Thang đo yếu tố giá sản phẩm: gồm 3 biến quan sát. Ký hiệu: GIA
GIA
GIA1 Căn hộ chung cư có giá cạnh tranh so với thị trường Điều chỉnh
thang đo của Căn hộ chung cư có giá phù hợp với thu nhập của GIA2 Nguyễn Quang tôi
Thu và cộng sự Căn hộ chung cư có phương thức thanh toán linh GIA3 (2014) hoạt.
d. Thang đo yếu tố ảnh hưởng: gồm 3 biến quan sát. Ký hiệu: ANHHUONG
26
ANHHUONG
ANHHUONG1 Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì tôi có Điều chỉnh thang
nhiều bạn bè, người quen sinh sống ở đây. đo của Nguyễn
Quang Thu và ANHHUONG2 Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì gia đình
cộng sự (2014) và bạn bè khuyên tôi như vậy.
ANHHUONG3 Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì có các
chính sách khách hàng để tôi lựa chọn.
e. Thang đo yếu tố tài chính: gồm 3 biến quan sát. Ký hiệu : TAICHINH
TAICHINH
TAICHINH1 Tôi được hưởng các chế độ ưu đãi khi mua Điều chỉnh thang
căn hộ chung cư. đo của Nguyễn
Quang Thu và TAICHINH2 Tôi được sự hỗ trợ tài chính của ngân hàng
cộng sự (2014) khi vay mua căn hộ chung cư.
TAICHINH3 Tôi được tư vấn và hướng dẫn tốt các thủ tục
liên quan đến hồ sơ vay vốn.
f. Thang đo yếu tố pháp lý dự án: gồm 3 biến quan sát. Ký hiệu: PHAPLY
PHAPLY
PHAPLY1 Thủ tục pháp lý mua/bán căn hộ đơn giản. Điều chỉnh thang
đo của Nguyễn PHAPLY2 Thời gian chờ nhận giấy chủ quyền căn hộ đúng
Quang Thu và như hợp đồng quy định.
cộng sự (2014) PHAPLY3 Dự án có thông tin về pháp lý minh bạch.
g. Thang đo quyết định mua: gồm 4 biến quan sát. Ký hiệu: QUYETDINH
27
QUYETDINH
QUYETDINH1 Tôi chọn mua vì tin tưởng vào thương hiệu và Điều chỉnh thang
uy tín chủ đầu tư đo của Nguyễn
Quang Thu và QUYETDINH2 Tôi chọn mua vì tin tưởng vào chất lượng căn
cộng sự (2014) hộ
QUYETDINH3 Tôi chọn mua vì giá cả phù hợp với tài chính
của tôi
QUYETDINH4 Tôi sẽ mua thêm sản phẩm của Novaland
2.2.2.2 Cách thức thu thập dữ liệu và xử lý số liệu
Do năng lực thực hiện của tác giả nên phương pháp chọn mẫu thuận tiện sẽ
được áp dụng. Đối tượng khảo sát là các gia đình đang sống tại các dự án Novaland
và các khách hàng đang trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán. Nghiên cứu
gồm 7 biến được đo bằng 24 biến quan sát.
Trong nghiên cứu tác giả có phân tích nhân tố khám phá (EFA) nên cần kích
thước mẫu ít nhất 5 lần số biến quan sát (theo Hatcher, 1994) tương ứng với mẫu là
120 (n ≥ 5q : với n là số mẫu, q là số biến quan sát). Bên cạnh đó trong phân tích hồi
quy (MLR) kích thước mẫu tối thiểu tương ứng với 106 mẫu (n ≥ 50 + 8p: n là số
mẫu; p là số biến độc lập).
Vì vậy số lượng mẫu chọn là 120 mẫu. Để đạt được kích thước mẫu trên, dự
kiến 200 mẫu khảo sát sẽ được phát ra để điều tra.
Số liệu được thu thập từ các bảng câu hỏi điều tra trong tháng 9/2017 đối với
các khách hàng đang sinh sống tại các dự án do Novaland phát triển và các khách
hàng đã ký hợp đồng. Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện với kích thước
mẫu là 200, thu về 171 phiếu. Sau khi kiểm tra có 19 phiếu không phù hợp vì trả lời
không đầy đủ. Số phiếu thu về để phân tích và xử lý số liệu là 152 phiếu. Dữ liệu
được nhập vào phần mềm Microsoft Excel và làm sạch thông qua phần mềm SPSS.
2.3 Mô tả dữ liệu khảo sát
28
Các thông tin của đối tượng khảo sát tác giả tổng hợp như bảng bên dưới giúp tác giả
có cái nhìn tổng quan hơn về các đối tượng và đánh giá sơ bộ mẫu đã khảo sát trước
khi tiến hành phân tích dữ liệu ở các bước sau:
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp mô tả dữ liệu khảo sát
Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tần số Phần trăm % hợp lệ % tích lũy
Tổng số mẫu nghiên cứu n = 152
126 Nam 82.9 82.9 82.9 Giới tính 26 Nữ 17.1 17.1 100.0
74 Từ 25 - 40 tuổi 48.7 48.7 48.7
65 Độ tuổi Từ 40 - 60 tuổi 42.8 42.8 91.4
13 Trên 60 tuổi 8.6 8.6 100.0
86 Độc thân 56.6 56.6 56.6 Tình trạng
gia đình 66 Đã có gia đình 43.4 43.4 100.0
43 Từ 10 - 15 triệu 28.3 28.3 28.3 Thu nhập
54 trung bình Từ 15 - 30 triệu 35.5 35.5 63.8
trong 1 tháng 55 Trên 30 triệu 36.2 36.2 100.0
43 Công nhân viên 28.3 28.3 28.3
Thương nhân - 83 Nghề nghiệp 54.6 54.6 82.9 doanh nhân
26 Khác 17.1 17.1 100.0
Thông qua sàn
giao dịch bất động 83 54.6 54.6 54.6
sản của chủ đầu tư Hình thức Mua lại từ người 26 giao dịch 17.1 17.1 71.7 quen
Thông qua môi 43 28.3 28.3 100.0 giới
29
• Về giới tính : nam chiếm 82.9%, nữ chiếm 17.1%
• Về độ tuổi: số lượng người khảo sát có độ tuổi từ 25 – 40 tuổi chiếm 48.7%, từ
Trong tổng số 152 mẫu đưa vào phân tích, tác giả thu được kết quả sau:
• Về tình trạng gia đinh: tình trạng độc thân chiếm 56.6%, đã có gia đình chiếm
40 - 60 tuổi chiếm 42.8%, trên 60 tuổi chiếm 8.6%
• Mức thu nhập trung bình trong tháng: Từ 10 – 15 triệu chiếm 28.3%, từ 15 – 30
43.4%
• Nghề nghiệp của đối tượng được khảo sát: Công nhân viên chiếm 28.3%, thương
triệu chiếm 35.5%, trên 30 triệu chiếm 36.2%
• Hình thức khách hàng chọn lựa giao dịch: thông qua sàn giao dịch bất động sản
nhân – doanh nhân chiếm 54.6%, công việc khác chiếm 17.1%
của chủ đầu tư chiếm 54.6%, mua lại từ người quen chiếm 17.1% và thông qua
môi giới chiếm 28.3%
2.4 Kiểm tra thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
2.4.1 Hệ số Cronbach’s Alpha
Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các
mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Công thức của hệ số Cronbach alpha
là:
α = Nρ/[1 + ρ(N-1)]
Trong đó ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi. Ký tự ρ (đọc là prô)
trong công thức tượng trung cho tương quan trung bình giữa tất cả các mục hỏi được
kiểm tra (theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
• Mục tiêu
2.4.2 Kiểm tra thang đo
• Đối tượng
: Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo.
: Toàn bộ mẫu.
• Phương pháp phân tích: Với hệ số Cronbach’s Alpha sẽ giúp đánh giá và loại đi
30
những biến quan sát không đạt yêu cầu hay các thang đo chưa đạt yêu cầu cho
quá trình nghiên cứu. Điều kiện để thang đo đạt yêu cầu khi Cronbach’s Alpha
lớn hơn 0.6 trở lên và tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation )
> 0.3.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach Alpha
Mã biến Trung bình thang Phương sai Tương Cronbach's Ghi
đo nếu loại biến thang đo quan biến Alpha nếu chú
nếu loại - tổng loại biến
biến
Thang đo yếu tố xã hội
Hệ số Cronbach α = 0.853
6.99 2.364 0.728 0.791 XAHOI1
6.86 2.424 0.697 0.820 XAHOI2
6.91 2.548 0.750 0.773 XAHOI3
Thang đo yếu tố sản phẩm
Hệ số Cronbach α = 0.864
13.89 8.736 0.673 0.839 SANPHAM1
13.91 8.429 0.770 0.814 SANPHAM2
13.82 8.628 0.781 0.814 SANPHAM3
13.84 8.311 0.705 0.831 SANPHAM4
14.34 9.273 0.519 0.877 SANPHAM5
Thang đo yếu tố giá
Hệ số Cronbach α = 0.809
7.03 2.171 0.605 0.796 GIA1
7.11 2.193 0.712 0.689 GIA2
7.19 2.076 0.665 0.732 GIA3
Thang đo yếu tố ảnh hưởng
31
Mã biến Trung bình thang Phương sai Tương Cronbach's Ghi
đo nếu loại biến thang đo quan biến Alpha nếu chú
nếu loại - tổng loại biến
biến
Hệ số Cronbach α = 0.804
ANHHUONG1 6.81 2.698 0.584 0.799
ANHHUONG2 7.03 2.204 0.669 0.715
ANHHUONG3 6.79 2.260 0.708 0.671
Thang đo yếu tố tài chính
Hệ số Cronbach α = 0.791
7.35 3.023 0.647 0.710 TAICHINH1
7.49 2.874 0.589 0.760 TAICHINH2
7.55 2.369 0.677 0.670 TAICHINH3
Thang đo yếu tố pháp lý
Hệ số Cronbach α = 0.791
7.33 1.944 0.740 0.592 PHAPLY1
7.37 2.300 0.621 0.729 PHAPLY2
6.99 2.662 0.552 0.797 PHAPLY3
Thang đo yếu tố quyết định
Hệ số Cronbach α = 0.889
11.84 4.571 0.735 0.865 QUYETDINH1
11.65 4.599 0.784 0.849 QUYETDINH2
11.56 4.314 0.750 0.860 QUYETDINH3
11.59 4.311 0.764 0.855 QUYETDINH4
(Nguồn : tổng hợp thống kê xử lý số liệu – Phụ lục 3)
Theo bảng tổng hợp số liệu trên các biến quan sát của các thang đo trên đều
có hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.791 đến 0.889 thỏa điều kiện là lớn hơn 0.6. Đối với
hệ số tương quan biến tổng, các giá trị của 24 biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Các biến
32
quan sát này đều thỏa điều kiện kiểm định để thực hiện tiếp phân tích nhân tố khám
phá EFA.
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định các thang đo
Tương Giá trị Số Số biến Cronbach's quan trung STT Thang đo biến quan sát Alpha biến tổng bình bị loại nhỏ nhất
3.46 0.853 0.697 0 1 Yếu tố xã hội 3
3.49 0.864 0.519 0 2 Yếu tố sản phẩm 5
3.55 0.809 0.605 0 3 Yếu tố giá 3
3.44 0.804 0.584 0 4 Yếu tố ảnh hưởng 3
3.72 0.791 0.589 0 5 Yếu tố tải chính 3
3.61 0.791 0.552 0 6 Yếu tố pháp lý 3
3.88 0.889 0.735 0 7 Yếu tố quyết định 4
(Nguồn : tổng hợp thống kê xử lý số liệu – Phụ lục 3)
2.5 Phân tích nhân tố khám phá EFA
• Mục đích: Kiểm định giá trị khái niệm của thang đo, rút gọn dữ liệu và hiệu chỉnh
2.5.1 Mục đích, đối tượng và phương pháp phân tích
• Đối tượng áp dụng: Toàn bộ mẫu.
• Phương pháp phân tích: khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá. tác giả quan
mô hình.
tâm đến 1 số điều kiện sau:
o KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) có giá trị từ 0.5 trở lên (theo Othman và Owen
(2000). KMO càng lớn càng tốt (Nguyễn Đình Thọ. 2011). Còn theo Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì giá trị KMO trong khoảng từ
0.5 - 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp.
o Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến quan
sát bằng không trong tổng thể. Khi kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig
33
≤ 0.05) thì giữa các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể để
tiến hành phân tích EFA. (theo Hair, 2010).
o Các biến có hệ số tải nhân tố (factors loading) lớn hơn 0.5.
o Điểm dừng Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố) lớn hơn 1 và tổng phương sai trích (Cumulative % Extraction Sums
of Squared Loadings) lớn hơn 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của nhân viên bao gồm 7
thang đo với 24 biến quan sát. Sau khi thang đo được kiểm định bằng công cụ
Cronbach’s Alpha thì các biến được đưa vào phân tích nhân tố EFA.
2.5.2 Phân tích nhân tố khám phá thang đo đối với các yếu tố tác động đến yếu tố
• Đặt giả thiết
quyết định mua
o H0X: 20 biến quan sát của thang đo yếu tố tác động đến quyết định mua
không có mối tương quan với nhau
o H1X: 20 biến quan sát của thang đo yếu tố tác động đến quyết định mua có
mối tương quan với nhau
Dữ liệu phân tích là các biến quan sát đã kiểm định bên trên, tác giả tiến hành
• Lần 1: 20 biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố, kết quả:
phân tích lần lượt và xóa bớt các biến quan sát không thỏa các điều kiện.
o Theo điểm dừng Eigenvalue lớn hơn 1: có 5 nhân tố được rút trích. Tổng
phương sai trích là 69.987%. điều này cho biết có 5 nhân tố này giải thích
được 69.987% biến thiên của dữ liệu
o Hệ số KMO = 0.883 > 0.5 : đạt yêu cầu
o Hệ số Sig < 0.05 : đạt yêu cầu, bác bỏ H0X chấp nhận H1X
o Hệ số truyền tải lớn hơn 0.5: biến quan sát ANHHUONG1 không thỏa mãn
điều kiện này, các biến còn lại đều thỏa mãn và lớn hơn 0.5
Sau lượt phân tích dữ liệu lần 1: biến quan sát ANHHUONG1 bị loại (tham khảo
34
• Lần 2: 19 biến quan sát còn lại được đưa vào phân tích nhân tố, kết quả:
phụ lục 3) còn lại 19 biến quan sát của các nhân tố độc lập.
o Theo điểm dừng Eigenvalue lớn hơn 1: có 5 nhân tố được rút trích. Tổng
phương sai trích là 71.825%, điều này cho biết có 5 nhân tố này giải thích
được 71.825% biến thiên của dữ liệu
o Hệ số KMO = 0.878 > 0.5: đạt yêu cầu
o Hệ số Sig < 0.05 : đạt yêu cầu, bác bỏ H0X chấp nhận H1X
o Hệ số truyền tải lớn hơn 0.5: các biến đều thỏa mãn và lớn hơn 0.5.
Bảng 2.4: Bảng phân tích EFA các biến độc lập
Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5
XAHOI1 0.831
XAHOI2 0.755
SANPHAM5 0.743
XAHOI3 0.729
TAICHINH1 0.801
TAICHINH2 0.738
TAICHINH3 0.704
ANHHUONG3 0.565
ANHHUONG2 0.546
SANPHAM1 0.795
SANPHAM2 0.742
SANPHAM3 0.724
SANPHAM4 0.634
GIA2 0.857
GIA3 0.715
GIA1 0.590
35
Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5
PHAPLY1 0.865
PHAPLY2 0.795
PHAPLY3 0.718
Eigenvalues 8.461 1.643 1.412 1.092 1.039
Phương sai trích 17.577 33.093 47.667 60.053 71.825
• Kết quả sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tác giả nhận thấy mô hình 6
(Nguồn : tổng hợp thống kê xử lý số liệu – Phụ lục 3)
nhân tố ban đầu đã chuyển thành 5 nhân tố, với các biến quan sát được phân thành
5 nhóm và tác giả đặt tên lại các nhân tố và được chuyển vào mô hình để phân
tích hồi quy
o Nhân tố 1: trong nhân tố này các biến quan sát liên quan đến yếu tố xã hội
vẫn giữ trọng tâm nên tác giả vẫn giữ tên nhân tố là “Xã hội” trong mô hình.
tương ứng với 4 biến quan sát. Ký hiệu : XAHOI
XAHOI
XAHOI1 Xu hướng sinh sống ở căn hộ chung cư là phù hợp với thời đại hiện
nay.
XAHOI2 Ở căn hộ chung cư là thể hiện lối sống văn minh hiện đại.
XAHOI3 Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì chung cư có môi trường văn hóa
xung quanh tốt.
XAHOI4 Căn hộ chung cư có hệ thống cơ điện lanh. phòng cháy chữa cháy
tốt.
36
o Nhân tố 2: trong nhân tố này bao gồm 3 biến quan sát yếu tố tài chính và 2
biến quan sát yếu tố ảnh hưởng còn lại, tác giả gộp chung lại thành nhân tố
và đặt tên lại là “Hỗ trợ” bao gồm các chính sách hỗ trợ về tài chính và ưu
đãi cho khách hàng. Ký hiệu: HOTRO
HOTRO
HOTRO1 Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì gia đình và bạn bè khuyên tôi
như vậy.
HOTRO2 Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì có các chính sách khách hàng để
tôi lựa chọn.
HOTRO3 Tôi được hưởng các chế độ ưu đãi khi mua căn hộ chung cư.
HOTRO4 Tôi được sự hỗ trợ tài chính của ngân hàng khi vay mua căn hộ
chung cư.
HOTRO5 Tôi được tư vấn và hướng dẫn tốt các thủ tục liên quan đến hồ sơ
vay vốn.
o Nhân tố 3: Vẫn giữ theo mô hình đã khảo sát, yếu tố sản phẩm gồm 4 biến
quan sát. Ký hiệu: SANPHAM
SANPHAM
SANPHAM1 Căn hộ chung cư có không gian sinh hoạt tốt.
SANPHAM2 Căn hộ chung cư có thiết kế không gian sống hợp lý.
SANPHAM3 Căn hộ chung cư luôn đảm bảo an ninh.
SANPHAM4 Căn hộ chung cư có chất lượng xây dựng tốt.
o Nhân tố 4: Vẫn giữ theo mô hình đã khảo sát, nhân tố giá gồm 3 biến quan
sát. Ký hiệu: GIA
37
GIA
Căn hộ chung cư có giá cạnh tranh so với thị trường GIA1
Căn hộ chung cư có giá phù hợp với thu nhập của tôi GIA2
Căn hộ chung cư có phương thức thanh toán linh hoạt. GIA3
o Nhân tố 5: Vẫn giữ theo mô hình đã khảo sát. nhân tố pháp lý gồm 3 biến
quan sát. Ký hiệu : PHAPLY
PHAPLY
PHAPLY1 Thủ tục pháp lý mua/bán căn hộ đơn giản.
PHAPLY2 Thời gian chờ nhận giấy chủ quyền căn hộ đúng như hợp đồng quy
định.
PHAPLY3 Dự án có thông tin về pháp lý minh bạch.
2.5.3 Phân tích nhân tố khám phá thang đo đối với nhân tố phụ thuộc là quyết định
• Đặt giả thiết
mua
o H0Y: 4 biến quan sát của thang đo yếu tố quyết định mua không có mối tương
quan với nhau
o H1Y: 4 biến quan sát của thang đo yếu tố quyết định mua có mối tương quan
• Dữ liệu phân tích là các biến phụ thuộc đã kiểm định bên trên, tiến hành phân tích
với nhau
và xóa bớt các biến quan sát nếu không thỏa các điều kiện khi phân tích nhân tố
khám phá EFA. Kết quả
38
Bảng 2.5: Bảng phân tích EFA các biến phục thuộc
Nhân tố Biến quan sát 1
QUYETDINH1 0.831
QUYETDINH2 0.755
QUYETDINH3 0.743
QUYETDINH4 0.729
Eigenvalues 3.010
Phương sai trích 75.257
o Theo điểm dừng Eigenvalue lớn hơn 1: có 1 nhân tố được rút trích. Tổng
phương sai trích là 75.257%. điều này cho biết nhân tố này giải thích được
75.257% biến thiên của dữ liệu
o Hệ số KMO = 0.827 > 0.5 : đạt yêu cầu
o Hệ số Sig < 0.05 : đạt yêu cầu. bác bỏ H0Y chấp nhận H1Y
o Hệ số truyền tải lớn hơn 0.5: các biến đều thỏa mãn và lớn hơn 0.5.
Từ bảng phân tích trên tác giả vẫn giữ các biến quan sát quyết định như mô hình để
thực hiện các bước trong phân tích hồi quy. Ký hiệu : QUYETDINH
QUYETDINH
QUYETDINH1 Tôi chọn mua vì tin tưởng vào thương hiệu và uy tín chủ đầu tư
QUYETDINH2 Tôi chọn mua vì tin tưởng vào chất lượng căn hộ
QUYETDINH3 Tôi chọn mua vì giá cả phù hợp với tài chính của tôi
QUYETDINH4 Tôi sẽ mua thêm sản phẩm của Novaland
39
2.5.4 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá, mô hình nghiên cứu được điều
chỉnh thành 6 yếu tố gồm 5 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc với 23 biến quan
sát được thể hiện như mô hình bên dưới.
Hình 2.1: Mô hình các nhân tố độc lập ảnh hưởng đến nhân tố quyết định mua sau
khi điều chỉnh.
• H1: Các yếu tố xã hội có tác động dương (+) đến quyết định chọn mua căn hộ
Với các giả thiết:
• H2: Các yếu tố hỗ trợ có tác động dương (+) đến quyết định chọn mua căn hộ
chung cư.
• H3: Các yếu tố thuộc tính sản phẩm có tác động dương (+) đến quyết định chọn
chung cư
mua căn hộ chung cư
• H4: Các yếu tố giá có tác động dương (+) đến quyết định chọn mua căn hộ chung
40
• H5: Các yếu tố về pháp lý có tác động dương (+) đến quyết định chọn mua căn
cư
hộ chung cư
Với các giả thiết và biến quan sát, tác giả tiến hành phân tích hổi quy đối với các nhân
tố trong mô
2.6 Phân tích hồi quy
• Mục đích: Đo lường mức độ tác động của các yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết
2.6.1 Mục đích, đối tượng và phương pháp phân tích
• Đối tượng áp dụng: Toàn bộ mẫu.
• Phương pháp phân tích: Dựa vào hệ số hồi quy đã chuẩn hóa và giá trị sig của các
định mua.
• Các giá trị của các nhân tố của mô hình sau điều chỉnh là giá trị trung bình của
biến độc lập trong mô hình hồi quy để kết luận.
các biến quan sát của nhân tố đó.
Tại đề mục trước tác giả đã điều chỉnh lại mô hình là có sự tương quan tác động
của 5 nhân tố đến biến phục thuộc là quyết định mua. Trước khi tiến hành phân tích
hồi quy, tác giả tiến hành xem xét mối tương quan giữa các biến phụ thuộc với biến
lập trước khi phân tích hồi quy tuyến tính bội.
2.6.2 Phân tích tương quan
Kết quả phân tích tương quan giữa các biến sau khi chạy phân tích bằng phần
mềm SPSS cho kết quả như sau:
41
Bảng 2.6: Ma trận hệ số tương quan giữa các nhân tố
Nhân tố
X11
X12
X13
X14
X15
Y1
1
Hệ số tương quan
,567**
,617**
,615**
,352**
,498**
X11
(XAHOI)
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig.
Hệ số tương quan
,567**
1.000
,640**
,573**
,425**
,595**
X12
(HOTRO)
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig.
,617**
,640**
1.000
,607**
,451**
,633**
Hệ số tương quan
X13
(SANPHAM)
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig.
,615**
,573**
,607**
1.000
,412**
,580**
Hệ số tương quan
X14
(GIA)
Sig.
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
,352**
,425**
,451**
,412**
1.000
,529**
Hệ số tương quan
X15
(PHAPLY)
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
0.000
Sig.
,498**
,595**
,633**
,580**
,529**
1
Hệ số tương quan
Y1
(QUYETDINHMUA)
.000
.000
.000
.000
.000
.000
Sig.
Quan sát ta nhận thấy tất cả nhân tố độc lập xã hội, sản phẩm, giá, hỗ trợ, pháp
lý đều có tương quan với biến phụ thuộc quyết định mua và các giá trị sig đều nhỏ
hơn 0.05. Do đó có thể đưa các biến này tiến hành phân tích hồi quy.
2.6.3 Phân tích hồi quy
2.6.3.1 Đánh giá độ phù hợp của mô hình
Bảng 2.7: Chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Mô R2 được hiệu Độ lệch chuẩn Durbin- R R2 hình chỉnh ước tính Watson
1 0.732a 0.536 0.520 0.47839 1.505
a. Dự báo: (Hằng số) X15 (PHAPLY), X14 (GIA), X13 (SANPHAM), X12
(HOTRO), X11 (XAHOI).
b. Biến phụ thuộc: Y1 (QUYETDINHMUA)
(Nguồn: tác giả thống kê và xử lý số liệu – phụ lục 3)
42
• R2 được hiệu chỉnh = 0.520 < R2 = 0.536
• R2 được hiệu chỉnh = 0.533 > 0.4
Theo số liệu bản trên.
Nên dùng R2 được hiệu chỉnh để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn
không thổi phồng mức độ phù hợp của mô hình (Theo Hoàng Trọng – Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
2.6.3.2 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể:
Bảng 2.8: Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
Kiểm định ANOVAa
Trung bình Tổng bình Mô hình df của bình F Sig. phương phương
88,567 5 Hồi quy 15,557 33,705 ,000b 62,433 146 1 Phần dư ,467 151,000 151 Tổng
a. Biến phụ thuộc: Y1 (QUYETDINHMUA)
b. Dự báo: (Hằng số) X15 (PHAPLY), X14 (GIA), X13 (SANPHAM), X12
(HOTRO), X11 (XAHOI).
(Nguồn: tác giả thống kê và xử lý số liệu – phụ lục 3)
Số liệu cho thấy mức ý nghĩa Sig = 0.000 < 0.05 nên mô hình hồi quy tuyến tính đưa
ra là phù hợp và có thể sử dụng được.
2.6.3.3 Phân tích hồi quy
Tác giả tiến hành phân tích hồi quy được kết quả cho ở bảng sau
43
Hệ số đã
Đa
cộng
Hệ số chưa chuẩn hóa
chuẩn
tuyến
hóa
Mô hình
T
Sig.
Độ lệch
Dung
B
Beta
VIF
chuẩn
sai
Hằng số
,768
,249
3,082
,002
X11 (XAHOI)
,013
,073
Bảng 2.9: Kết quả phân tích hồi quy
,014
,172
,023
,509 1,966
X12 (HOTRO)
,194
,076
,202
2,541
,012
,505 1,979
1
X13 (SANPHAM)
,245
,076
,271
3,213
,002
,448 1,232
X14 (GIA)
,191
,078
,194
2,442
,016
,503 1,987
X15 (PHAPLY)
,226
,062
,237
3,634
,000
,749 1,335
a. Biến phụ thuộc: Y1 (QUYETDINHMUA)
(Nguồn: tác giả thống kê và xử lý số liệu – phụ lục 3)
• Các biến độc lập đều có giá trị Sig. nhỏ hơn 0.05 nên các biến này có ý nghĩa
Nhận xét kết quả dữ liệu:
• VIF < 10 nên hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra.
• Kết quả kiểm định sự phù hợp của mô hình đã điều chỉnh
thống kê
44
Bảng 2.10: Bảng kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
Giả thuyết Sig. Kết quả kiểm định
0.000
H1: Các yếu tố xã hội có tác động dương (+) Không bác bỏ giả thuyết ở
đến quyết định chọn mua căn hộ chung cư độ tin cậy 95%
0.000
H2: Các yếu tố hỗ trợ có tác động dương (+) Không bác bỏ giả thuyết ở
đến quyết định chọn mua căn hộ chung cư độ tin cậy 95%
0.000
H3: Các yếu tố thuộc tính sản phẩm có tác Không bác bỏ giả thuyết ở
động dương (+) đến quyết định chọn mua căn độ tin cậy 95%
hộ chung cư
0.000
H4: Các yếu tố giá có tác động dương (+) đến Không bác bỏ giả thuyết ở
quyết định chọn mua căn hộ chung cư độ tin cậy 95%
0.000
H5: Các yếu tố về pháp lý có tác động dương Không bác bỏ giả thuyết ở
(+) đến quyết định chọn mua căn hộ chung cư độ tin cậy 95%
Bảng 2.11: Bảng giá trị trung bình giá trị của các biến trong mô hình điều chỉnh
Giá trị Số biến STT Thang đo trung quan sát bình
3.37 1 Yếu tố xã hội 4
3.60 2 Yếu tố hỗ trợ 5
3.59 3 Yếu tố sản phẩm 4
3.55 4 Yếu tố giá 3
3.61 5 Yếu tố pháp lý 3
3.89 6 Yếu tố quyết định 4
45
Hình 2.2: Mô hình các nhân tố độc lập ảnh hưởng đến nhân tố quyết định mua sau
phân tích hồi quy.
• Trong các nhân tố tác động đến quyết định mua : nhân tố tác động mạnh nhất là
46
• Trong các nhân tố tác động đến quyết định mua : nhân tố tác động nhỏ nhất là xã
sản phẩm với hệ số beta là 0.271.
• Các nhân tố tác động đến quyết định mua bao gồm cả yếu tố hỗ trợ, giá và pháp
hội với hệ số beta là 0.014
lý với hệ số beta lần lượt là 0.202; 0.194 và 0.237.
Đánh giá:
Kết quả của mô hình đo lường cho thấy các thang đo đều đạt được độ tin cậy
và giá trị cho phép. Trong đó yếu tố có trọng số cao nhất thể hiện mối quan tâm nhất
của khách hàng đó là chất lượng sản phẩm. Có thể lý giải cho trọng số này rằng: tất
cả các giá trị sản phẩm đều phải bắt đầu từ chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm
có tốt thì mới thúc đẩy hành vi mua của người tiêu dùng. Một sản phẩm căn hộ tựu
chung lại vẫn là nơi để ở và sinh hoạt của khách hàng, họ mong muốn sản phẩm phải
có chất lượng đáp ứng nhu cầu sinh lý và an toàn của con người (theo Maslow). Vì
vậy chất lượng sản phẩm là nguyên nhân gốc ảnh hưởng đến quyết định mua của
người tiêu dùng.
Trong thuộc tính sản phẩm có bao gồm yếu tố giá, tuy nhiên tác giả tách yếu
tố giá khỏi thuộc tính sản phẩm so với mô hình của Nguyễn Quang Thu để đánh giá
thêm. Kết quả cho thấy yếu tố giá được quan tâm tương đối so với tác nhân mạnh
nhất vẫn là chất lượng của sản phẩm. Điều này khác với mô hình của Nguyễn Quang
Thu, khi nhân tố giá không tác động. Tác giả có thể lý giải rằng: Nguyễn Quang Thu
đang nghiên cứu đến sản phẩm là căn hộ cao cấp nên đối tượng khách hàng có thu
nhập cao có thể không quan tâm đến nhân tố này. Trong khi đó, mô hình đang nghiên
cứu là các sản phẩm thuộc phân khúc trung cao cấp nên yếu tố giá được khách hàng
quan tâm bên cạnh các yếu tố khác.
Đi kèm theo trong mô hình của có xét đến yếu tố hỗ trợ, bao gồm các chính
sách hỗ trợ tài chính từ các ngân hàng, các chính sách bán hàng từ phía chủ đầu tư
cũng ảnh hưởng đến quyết định mua. Có thể hiểu rằng, các chính sách liên quan đến
tài chính và ưu đãi tác động không kém đến quyết định người mua. Sản phẩm là căn
47
hộ chung cư có giá trị không hề nhỏ từ 2 đến 3 tỷ đồng cho 1 căn hộ, nên người mua
mong muốn có chính sách vay vốn hợp lý từ phía ngân hàng cũng như ưu đãi từ chủ
đầu tư. Vì vậy bên cạnh khi chủ đầu tư phát triển dự án thì các chính sách tài chính
từ phía ngân hàng hoặc ưu đãi từ chủ đầu tư có tác động không nhỏ vào quyết định
mua của khách hàng.
Trong mô hình gốc của Nguyễn Quang Thu có đánh giá yếu tố xã hội nhưng
sau đó bị loại bỏ, tuy nhiên tác giả đã đưa trở lại mô hình để nghiên cứu. Kết quả cho
ta cũng thấy yếu tố xã hội cũng đã có tác động nhất định trong mô hình tuy có hệ số
thấp nhất trong các nhân tố. Tác giả có thể lý giải rằng: ngày càng có nhiều khách
hàng quan tâm đến sản phẩm là căn hộ chung cư. Căn hộ chung cư giờ đây đã dần
đang trở thành xu hướng mới của xã hội, một nếp sống mới. Tại các chung cư có thể
hình thành những cộng đồng cư dân mới, hiện đại và văn minh hơn.
Trong mô hình có 5 yếu tố tác động đến quyết định mua bên trên, không thể
không nhắc đến yếu tố pháp lý. Với việc pháp lý dự án hiện nay không rõ ràng minh
bạch nên yếu tố pháp lý được người mua quan tâm đặc biệt. Căn hộ chung cư là 1 tài
sản lớn chính vì vậy khách hàng luôn cần đảm bảo đến lợi ích căn hộ như quyền công
nhận chủ quyền, thời gian sử dụng căn hộ, hoặc có thể san nhượng được. Một dự án
thật sự có giá trị thì pháp lý phải đảm bảo tính hợp pháp của nó.
2.7 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư
Novaland
2.7.1 Thực trạng tại Novaland
Với việc triển khai hơn 30 dự án trên khắp thành phố Hồ Chí Minh với hơn
10.000 căn hộ đã được bàn giao, Novaland hiện là một trong những nhà phát triển bất
động sản hàng đầu tại thành phố Hồ Chí Minh. Cùng với sự tăng trưởng của doanh
số bán hàng tương ứng với tốc độ phát triển của thị trường, Novaland cũng gặp phải
• Liên quan đến yếu tố sản phẩm
1 số vấn đề cần kiểm tra và đánh giá lại. Cụ thể:
48
Tại mỗi dự án sau khi bàn giao cho cư dân, Novaland đều có ban quản lý chung
cư, chịu trách nhiệm các công tác quản lý, ghi nhận, sửa chữa và tiếp nhận các ý kiến,
yêu cầu từ phía cư dân. Các báo cáo này được gửi về Novaland hàng quý để ghi nhận
và xử lý các vấn đề phát sinh. Nhiều vấn đề khách hàng yêu cầu Novaland phải cải
thiện và sửa chữa như: cần thêm hệ thống thông gió cho phòng rác tránh mùi hôi, hệ
thống điều hòa không khí cho thang máy, cần thêm các dịch vụ tiện ích của chung
cư, thiết kế căn hộ cần hợp lý hơn, chất lượng thi công chưa đồng đều giữa các dự
án, thiếu tính thống nhất trong các dịch vụ đối với khách hàng, …Số liệu nội bộ tổng
kết từ các dự án Novaland đã bàn giao cho thấy tỷ lệ xử lý lỗi trung bình chỉ đạt
khoảng 85% trên tổng số lỗi phát sinh.
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp các phát sinh lỗi và xử lý lỗi trong quá trình vận hành
các dự án đã bàn giao cho khách hàng trong năm 2016
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý 4 Tổng
Phát sinh 20 28 30 15 93
Đã xử lý 17 26 25 12 80
(Nguồn: số liệu nội bộ phòng chăm sóc khách hàng của Novaland)
Đối với căn hộ đang tiến hành xây dựng và đã ký hợp đồng với khách hàng,
Novaland cho phép khách hàng điều chỉnh mặt bằng cũng như bố trí lại căn hộ nếu
không ảnh hưởng đến các thành phần chính của dự án như cột, dầm, đà. Thực tế ghi
nhận tại phòng chăm sóc khách hàng và phòng dự toán khối lượng có đến hơn 40%
khách hàng yêu cầu điều chỉnh và thay đổi so với thiết kế chuẩn của dự án. Điều này
gây tốn nguồn lực và phát sinh nhiều chi phí cho cả khách hàng và Novaland.
49
• Liên quan đến yếu tố pháp lý
Hình 2.3 Mặt bằng căn hộ điển hình cần điều chỉnh thiết kế từ khách hàng
Đầu năm 2017, nhiều dự án do Novaland phát triển bị vướng hồ sơ pháp lý khiến
dự án phải tạm hoãn thi công chờ giấy phép xây dựng như dự án The Park Avenue
tại địa chỉ 940 đường 3/2 quận 11 (đã thi công xong phần hầm và mở bán), dự án tại
52 Thành Thái quận 10, dự án 104 Nguyễn Văn Cừ quận 5, dự án 136 Lý Chính
Thắng quận 3, … điều này ảnh hưởng đến sự không hài lòng của khách hàng.
Theo số liệu thống kê nội bộ từ phòng kinh doanh thì trong khoảng từ tháng
4/2017 đến tháng 6/2017, phòng kinh doanh tiếp xúc hơn 2200 khách hàng. Trong đó
hơn 90% khách hàng quan tâm đến vấn đề pháp lý tuy nhiên có đến hơn 52% khách
hàng tỏ sự không hài lòng về việc dự án dự định mua chưa đầy đủ hồ sơ pháp lý theo
luật định. Tỷ lệ giao dịch thành công chỉ là 510 khách hàng, chiếm khoảng 23.4%
tổng số khách hàng tiếp xúc. Doanh số căn hộ bán mới giảm hẳn so với cùng kỳ khi
chỉ chiếm khoảng 50% so với năm 2016.
50
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp số căn hộ trong 6 tháng đầu năm 2017 & 2016
Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tổng 1 2 3 4 5 6 Năm
2016 425 75 178 341 278 750 2047
2017 351 52 125 50 135 325 1038
(Nguồn: số liệu nội bộ phòng kinh doanh Novaland)
Bảng doanh số bán hàng
750
800
700
600
ộ h
500
425
n ă c
341
400
278
g n ợ ư l
300
351
325
ố S
178
200
75
100
135
125
0
Tháng 1
52 Tháng 2
Tháng 3
50 Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Axis Title
2016
2017
• Liên quan đến yếu tố giá
Hình 2.4: Biểu đồ doanh số căn hộ bán ra trong nửa đầu năm 2016 và 2017
Trong các yếu tố khách hàng quan tâm thì giá bán căn hộ chung cư là một trong
các yếu tố lưu tâm khi tìm hiểu sản phẩm. Giá bán sản phẩm của Novaland dao
động quanh mức 1.500 đến 2.000 USD/m2, mức giá cao giá hơn một số dự án
cùng khu vực.
51
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp giá bán của các dự án khu vực quận 4
STT
Dự án
Địa điểm
Phát triển dự án
Giá bán trung bình (triệu/m2)
Dự án đang xây dựng
1
River Gate
151 Bến Vân Đồn
Novaland
49
2
Saigon Royal Residences
34-35 Bến Vân Đồn
Novaland
60
3 Grand Riverside
278 Bến Vân Đồn
Tiến Phát
37
4
Lancaster Lincoln
428 Nguyễn Tất
Trung Thủy
56
Thành
5 Masteri Millennium
132 Bến Vân Đồn
Masteri
56
Dự án đã bàn giao
1
Icon 56
56 Bến Vân Đồn
Novaland
50
2
The Tresor
39 Bến Vân Đồn
Novaland
45
3 Galaxy 9
9 Nguyễn Khoái
Novaland
45
4
The Gold View
346 Bến Vân Đồn
TNR
35
5 Orient Apartment
331 Bến Vân Đồn
Thủy sản 4
36
6
Riva Park
76 Tôn Thất Thuyết
Tiến Phát
35
(Nguồn: rever.vn)
Cũng theo số liệu nội bộ từ bộ phận kinh doanh, hơn 30% khách hàng tiếp xúc
không chọn sản phẩm Novaland là vì giá bán trung bình cao hơn của chủ đầu tư khác.
Nếu chưa xem xét đến các yếu tố chất lượng hoặc tiến độ dự án thì giá bán là vấn đề
khách hàng rất quan tâm khi chọn lựa sản phẩm để mua.
2.7.2 Phản ánh thực trạng thông qua số liệu khảo sát
Theo số liệu khảo sát của tác giả, yếu tố sản phẩm được khách hàng quan tâm nhất
với trọng số 0.271 (hình 2.2) và mức điểm đánh giá trung bình là 3.59 trên thang điểm
5 (bảng 2.11). Số liệu này cho thấy các khách hàng đang sinh sống tại các dự án
Novaland tương đối hài lòng đối với chất lương sản phẩm tuy nhiên chưa đạt đến
mức 4 là hài lòng về sản phẩm. Thực tế chỉ ra rằng các dự án vẫn còn nhiều vấn đề
52
phát sinh và chỉnh sửa liên tục, các lỗi này không ảnh hưởng lớn đến chất lượng sống
của cư dân nhưng gây ra các phiền hà không cần thiết và giảm mức độ hài lòng của
khách hàng. Nếu các lỗi này không được xử lý kịp thời và lặp lại tại các dự án sau thì
vấn đề này sẽ trở lớn dần và ảnh hưởng tiêu cực đối với cộng đồng cư dân và các
khách hàng tiềm năng mới.
Yếu tố được khách hàng quan tâm tiếp theo là pháp lý với trọng số 0.237 (hình
2.2) và mức điểm đánh giá trung bình là 3.61 trên thang điểm 5 (bảng 2.11). Tuy
nhiên đó là số liệu đối với các khách hàng đang sinh sống tại các dự án Novaland đã
hoàn thành, còn theo số liệu thực trạng hiện nay tỷ lệ khách hàng không hài lòng về
thông tin dự án rất cao (hơn 50% khách hàng tiếp xúc). Vì vậy Novaland cần có các
giải pháp phù hợp để truyền thông đến khách hàng để tăng độ tin tưởng và thúc đẩy
doanh số bán hàng.
Bên cạnh đó khách hàng cũng quan tâm đến yếu tố sản phẩm với trọng số đánh
giá là 0.194 (hình 2.2) và mức điểm đánh giá trung bình là 3.55 trên thang điểm 5
(bảng 2.11). Số liệu khảo sát cho thấy khách hàng tương đối hài lòng với sản phẩm
do Novaland hiện cung cấp. Tuy nhiên thực trạng nhiều khách hàng mới đặc biệt quan
tâm đến giá bán và tình hình thị trường cạnh tranh gay gắt thì cần các biện pháp thực
tế để cải thiện mức giá sao cho hợp lý và cân bằng tốt hơn cho chủ đầu tư và khách
hàng.
Ngoài các yếu tố trên cũng còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng như
chương trình hỗ trợ tài chính, chính sách ưu đãi của chủ đầu tư. Novaland cần nhận
định tốt các khó khăn từ thực trạng để đưa ra những biện pháp phù hợp để nâng cao
các yếu tố tác động đến quyết định mua của khách hàng.
53
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA CĂN HỘ
Trong chương trước tác giả đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
mua căn hộ Novaland và thực trạng các nhân tố này ảnh hưởng đến công ty. Chương
này tác giả tiếp tục đưa ra các giải pháp dựa theo định hướng phát triển của Novaland
với nội dung gồm 2 phần : (1) Định hướng phát triển của Novaland; (2) Các biện
pháp nâng cao các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ.
3.1 Định hướng phát triển của Novaland
3.1.1 Chiến lược phát triển
• Giai đoạn 1 (từ 2007 đến 2015): tập đoàn tập trung phát triển 5000 sản phẩm nhà
Chiến lược phát triển của Novaland hiện được chia thành 3 giai đoạn:
• Giai đoạn 2 (từ 2016 đến 2025): tập đoàn vẫn dựa trên cốt lõi về sản phẩm nhà ở,
ở cung cấp cho thị trường
Novaland phát triển thêm sản phẩm thương mại và nghỉ dưỡng để có dòng tiền
• Giai đoạn 3 (sau 2025): tập đoàn Novaland sẽ mở rộng địa bàn và tập trung phát
ổn định hàng ngày
triển những khu đô thị thông minh, nhiều tiện ích và kết nối hạ tầng hiện đại.
3.1.2 Quá trình thực hiện
Tập đoàn Novaland hiện là một trong những nhà phát triển bất động sản hàng đầu
tại khu vực TPHCM với những dự án tập trung vào phân khúc khách hàng trung và
cao cấp. Chiến lược của Novaland là phát triển quỹ đất thông qua các thương vụ
M&A. Novaland có chủ trương mua lại các dự án có vị trí đắc địa, đã hoàn thành về
mặt pháp lý, có thể triển khai xây dựng nhằm rút ngắn thời gian và giảm chi phí vốn,
qua đó hạ giá thành sản phẩm, giúp cạnh tranh tốt hơn trên thị trường. Cụ thể trong
giai đoạn 2015 – 2016, tập đoàn đã thực hiện M&A hàng loạt các dự án mới tại khu
vực trung tâm như quận 2, quận 4, quận 7 và Phú Nhuận, nâng tổng quỹ đất tính đến
54
cuối năm 2016 lên tới 9.8 triệu m2 sàn xây dựng. Sang năm 2017, chiến lược của
Novaland vẫn tiếp tục được duy trì, công ty tiến tục thâu tóm hàng loạt doanh nghiệp
có quỹ đất lớn tại Tp.HCM.
o Cuối tháng 2/2017, Novaland đã mua 99,99% công ty Bách Hợp với tổng chi
phí gần 213 tỷ đồng. Số tiền này cũng tương ứng với giá trị tài sản thuần của
Bách Hợp là 213 tỷ đồng, trong đó có tới 212,7 tỷ đồng đang đầu tư vào công
ty liên kết.
o Sang tháng 3/2017, Novaland tiếp tục mua 83,45% công ty Cảng Phú Định
với tổng giá trị 1.527 tỷ đồng.
Cảng Phú Định là công ty mới IPO năm 2014, trước đây là Công ty TNHH
MTV Cảng sông TPHCM (Casoco). Doanh nghiệp này sở hữu gần 604.000m2
đất và gần 86.000m2 diện tích sàn sử dụng tại 14 Đường số 1 Hồ Học Lãm,
Phường 16, Quận 8. Giá trị tài sản thuần của Cảng Phú Định là 1.569 tỷ đồng.
o Tháng 4/2017, Novaland mua tiếp 98,02% công ty Sài Gòn Gôn với tổng giá
phí 1.423 tỷ đồng. Đây là công ty được thành lập từ năm 2007, có trụ sở đặt
trên đường Mai Chí Thọ Quận 2 TPHCM, hoạt động chính là đầu tư xây dựng
để kinh doanh sân golf, kinh doanh bất động sản, vận tải hành khách đường
thuy nội địa...
Giá trị tài sản thuần của Sài Gòn Gôn là 1.283 tỷ đồng, trong đó tài sản 1.916
tỷ đồng và nợ phải trả là 632 tỷ đồng.
o Cũng trong tháng 4 vừa qua, Novaland còn mua 99,99% công ty Gia Đức với
tổng giá phí 1.939 tỷ đồng. Novaland cho biết, công ty Gia Đức đang sở hữu
vốn góp tương đương với 19% trong dự án The Sunrise Bay Đà Nẵng (tên
pháp lý là khu đô thị quốc tế mới Đa Phước). Mục tiêu của việc mua vốn góp
công ty Gia Đức là tiền đề để Novaland tăng sở hữu tại The Sunrise Bay. Đây
là dự án có quy mô 181ha tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Đáng chú ý, công ty Gia Đức có tới 1.381 tỷ đồng là tiền và các khoản tương
đương tiền. Vì vậy, số tiền thuần mà Novaland chi ra cho thương vụ này chỉ
là 558 tỷ đồng.
55
Tổng cộng, giá trị của 4 công ty mà Novaland đã thâu tóm trong nửa đầu năm
nay lên tới hơn 5.100 tỷ đồng. Trừ đi số tiền thu được, đánh giá lại các khoản đầu tư,
Novaland thực tế chi hơn 2.600 tỷ đồng cho 4 thương vụ này.
Mặc dù chi nhiều tiền cho M&A nhưng đến cuối quý 2/2017, Novaland có hơn
4.700 tỷ đồng tiền và các khoản tương đương tiền, tăng 1.400 tỷ so với đầu năm.Ngoài
M&A, Novaland cũng bán 2 công ty con là Công ty Đầu tư bất động sản Vương
Cung, thu về 20 tỷ đồng và bán Công ty TNHH bất động sản Hưng Đức, thu được
175 tỷ đồng.Cũng trong tháng 4, Novaland còn sáp nhập Công ty Phú Việt Tín vào
Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Bất động sản Nova Phúc Nguyên.
(Nguồn : cafef.vn)
3.2 Các biện pháp nâng cao các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua
Để phát triển theo định hướng phát triển trong những năm tiếp theo, Novaland
cần phải duy trì những lợi thế và giảm các thiếu sót trong việc phát triển dự án.Trong
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua thì trọng số của các yếu tố khác nhau,
tác giả trên cơ sở trọng số từ lớn đến thấp để đưa ra các giải pháp theo ưu tiên giảm
dần.
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm
3.2.1.1 Thiết kế lại không gian căn hộ
Việc bố trí không gian sử dụng căn hộ là vô cùng quan trọng để tối ưu hóa cho
các công năng của người sử dụng tuy nhiên vẫn phải đảm bảo thỏa mãn các diện tích
tối thiểu, yêu cầu ánh sáng, không gian thoáng mát, bên trong phải thuận tiện cho
việc bố trí nội thất, thiết bị vệ sinh, điện nước. Công ty cần tiến hành nghiên cứu
khách hàng, thu thập thị trường để hiểu rõ nhu cầu của khách hàng hiện tại để điều
chỉnh phù hợp. Theo TCXDVN 323:2004, diện tích tối thiểu của một số phòng cơ
bản trong căn hộ phải đáp ứng các tiêu chí như bảng sau
56
Bảng 3.1: Diện tích tối thiểu một số phòng cơ bản trong căn hộ
Loại phòng Diện tích tối thiểu (m2)
Sảnh căn hộ 3
Phòng khách/ phòng sinh hoạt chung 14
Phòng ngủ đôi 12
Phòng ngủ đơn 10
Phòng ngủ đơn 10
Phòng vệ sinh có bồn tắm 5
Bếp nấu 5
Bếp nấu kết hợp phòng ăn 12
(Nguồn : TCXDVN 323: 2004 Nhà cao tầng – tiêu chuẩn thiết kế, Bộ xây dựng)
Ngoài ra khi thiết kế căn hộ phải phù hợp với văn hóa Việt tránh rập khuôn
theo các thiết kế của nước ngoài, hoặc các vấn đề về chiều cao tầng, phong thủy, đơn
cử như dự án Thuận Kiều Plaza tại quận 5.
Các hạng mục thường xuyên bị khách hàng điều chỉnh nên được tập hợp và
rút thành các tiêu chuẩn trong bố trí mặt bằng căn hộ, cải thiện thường xuyên để phù
hợp với khách hàng. Các khách hàng ngày nay thường theo hướng không gian mở, vì
vậy mặt bằng căn hộ nên tiết giảm vách tường, thay thế bằng các tường mỹ thuật để
tạo nét mới và thu hút khách hàng.
3.2.1.2 Cải thiện tiện ích dịch vụ của chung cư
Thực tế khảo sát cho thấy các tiện ích của dự án rất được coi trọng trong sinh
hoạt và phục vụ cư dân hằng ngày như: hệ thống hút mùi phòng rác, hệ thống điều
hòa không khí cho thang máy, tốc độ của thang máy nhà sinh hoạt cộng đồng, … Vì
vậy trong các dự án sắp triển khải cần phải rút kinh nghiệm và bổ sung các điều kiện
như:
o Đối với các dự án cao trên 30 tầng thì tốc độ thang phải điều chỉnh từ 2.5
m/s lên 3 m/s
57
o Tất cả các thang máy của dự án ngoài hệ thống thông gió cần phải thêm hệ
thống điều hòa không khí.
o Bố trí thêm quạt hút tại từng phòng rác tầng hỗ trợ hệ thống quạt hút mùi
trung tâm.
o Hệ thống thông gió tầng hầm nên bọc thêm cách âm để giảm độ ồn.
o Phòng sinh hoạt cộng đồng nên lắp hệ thống điều hòa không khí thay vì
chỉ lắp quạt.
o Khu vực hồ bơi phải bố trí mái che cho cả hồ bơi người lớn và trẻ em.
o Tại các khu vực thương mại, mỗi 800m2 sàn thì có 1 khu vực vệ sinh công
cộng và bao gồm công năng cho người khuyết tật.
o Có khu vực để cư dân tổ chức sự kiện hoặc ma chay.
3.2.1.3 Thiết kế thêm nhiều không gian xanh trong dự án để tăng sự hài lòng của
khách hang
Thiết kế xanh ngày càng được khách hàng quan tâm trong thời gian gần đây,
đặc biệt thu hút đối với đối tượng khách hàng trẻ tuổi. Dự án thiết kế xanh không phải
nhiều cây nhiều cỏ là xanh mà dự án còn phải tính đến các yếu tố sử dụng năng lượng
• Bố trí mặt bằng hợp lý, sáng tạo tận dụng được ánh sáng thiên nhiên.
• Sử dụng các vật liệu mới tốt cho môi trường và tiết kiệm nhiên liệu như gạch
tiết kiệm, hiệu quả trong sử dụng năng lượng tái tạo, cụ thể:
• Tăng tỷ diện tích cảnh quang, khu vực công viên cây xanh
không nung, tấm nhựa ốp giả gỗ, sử dụng đèn led thay đèn, ….
3.2.1.4 Nâng cao tính đồng nhất trong chất lượng xây dựng các dự án
Người ta thường nói, đối với một chung cư thì nội thất dự án như quần áo con
người thì chất lượng xây dựng như được ví như xương cốt của người đó. Chất lượng
của một dự án chung cư không chỉ đến từ thiết kế mà còn đến từ chất lượng thi công
của nhà thầu và khả năng quản lý của chủ đầu tư.
• Novaland tập hợp nguồn nhân lực từ nhiều công ty, nên sẽ có nhiều phương thức
58
vận hành, thi công và quản lý khác nhau, vì vậy cần thống nhất 1 bộ tiêu chuẩn
về quản lý chất lượng để đảm bảo tính đồng đều và chất lượng cho tất cả các dự
• Thường xuyên tổ chức các buổi chia sẻ và đào tạo nội bộ của phòng ban để nâng
án.
• Ban hành quy chuẩn chất lượng thống nhất của Novaland.
cao trình độ của các thành viên.
3.2.2 Minh bạch yếu tố pháp lý
Thông tin pháp lý hiện nay khá nhạy cảm và khách hàng cần nắm rõ thông tin
dự án để đảm bảo tính hợp pháp của dự án, tránh tình trạng tranh chấp về chủ quyền
• Novaland nên công bố chính thức là chủ đầu tư dự án, tránh việc tranh chấp và
sau này. Các biện pháp tác giả đề nghị:
chồng chéo các dự án sau khi chuyển nhượng (M&A), bởi vì chủ đầu tư là người
có trách nhiệm với người mua, trong khi đó nhà phân phối hoặc ủy quyền chỉ là
• Cung cấp thông tin đầy đủ đến khách hàng hồ sơ pháp lý của dự án để xác nhận
người chuyển nhượng lại sản phẩm cho người mua.
quyền chủ đầu tư, tăng sự tin tưởng và đảm bảo đến với khách hàng.
3.2.3 Tăng tính cạnh tranh trong giá bán sản phẩm
Giá là một trong các yếu tố rất nhạy cảm, theo số liệu thị trường cho thấy giá
của dự án do Novaland phát triển đang cao hơn các đối thủ cùng phân khúc.
Giá căn hộ được tính đơn giản như sau:
Giá căn hộ = diện tích x đơn giá 1 m2
Vì vậy để để tác động đến giá căn hộ, các biện pháp chủ yếu tác động vào 2
thành phần là diện tích và đơn giá theo m2. Các kiến nghị của tác giá liên quan đến
• Tối ưu hóa thiết kế nhưng vẫn đảm bảo nhu cầu sử dụng của khách hàng.
yếu tố giá.
• Sử dụng nguyên vật liệu xây dựng hoặc vật liệu thay thế để giảm đơn giá xây
59
• Giảm tỷ lệ sử dụng kính tại mặt dựng bên ngoài để giảm chi phí.
• Thay thế thi công tác đá bằng công tác gạch giả đá
dựng.
Ngoài ra để giá của mỗi sản phẩm được tốt thì việc tiết kiệm trong chi phí quản
lý và biện pháp thi công cũng phải được xem xét và đánh giá kỹ trong chọn thầu và
thi công, tránh lãng phí do phải thi công lặp lại hoặc trùng lắp.
Đối với bộ phận kinh doanh, khi tiếp xúc với khách hàng cần có sự minh bạch
trong thông tin và truyền thông đến khách hàng các lợi thế của Novaland như tiến độ
và chất lượng xây dựng được đảm bảo, tiện ích riêng của dự án, cộng đồng sống văn
minh, hiện đại.
3.2.4 Nâng cao các chính sách hỗ trợ khách hàng
Tiếp theo sau yếu tố tác động mạnh nhất đến người mua là chất lượng sản
phẩm căn hộ chung cư, Novaland cần lưu ý đế các chính sách hỗ trợ tài chính đối với
khách hàng, thủ tục mua bán để tạo thuận lợi cho khách hàng. Hiện nay các giải pháp
đề nghị
3.2.4.1 Nâng cao công tác hỗ trợ vay vốn từ phía ngân hàng
Lịch thanh toán Novaland đang áp dụng (tham khảo của dự án Golden Manson
Nguồn: Novaland.com.vn)
Bảng 3.2: Hình thức thanh toán mua bán căn hộ chung cư Golden Manson
Hình thức 1 : Lịch thanh toán tiêu chuẩn (PA1)
Đợt
Giá trị lũy kế
Ghi chú
Ngày thanh toán
Giá trị từng đợt
Tỷ lệ thanh toán
Tỷ lệ lũy kế ước tính
Giá trị căn hộ bao gồm VAT là 2,500,000,000
1
Ký hợp đồng
15%
15%
375,000,000
2
15/10/2016
5%
20%
125,000,000
375,000,000 Thi công phần 500,000,000 móng cọc + 2 hầm
3
15/12/2016
5%
25%
125,000,000
625,000,000
60
Đợt
Giá trị lũy kế
Ghi chú
Ngày thanh toán
Giá trị từng đợt
Tỷ lệ thanh toán
Tỷ lệ lũy kế ước tính
15/01/2017
5%
30%
125,000,000
750,000,000
4
15/03/2017
10%
40%
250,000,000 1,000,000,000
5
15/05/2017
10%
50%
250,000,000 1,250,000,000
6
15/07/2017
10%
60%
250,000,000 1,500,000,000
7
15/09/2017
10%
70%
250,000,000 1,750,000,000
8
Dự kiến ký HĐMB - Thi công Bê tông cốt thép phần thân - Thi công hoàn thiện thô - Thi công phần hoàn thiện
9
01/09/2018
95%
675,000,000 2,425,000,000
- Bàn giao nhà hoàn thiện
25% + 2% PBT + VAT của 5% đợt cuối
5%
100%
112,500,000 2,537,500,000
Đợt cuối
Gồm 2% phí bảo trì
Giao giấy chủ quyền sở hữu nhà ở
Hình thức 2 : Lịch thanh toán rút gọn với nhiều phương án
Đợt
Ngày thanh toán
PA3
PA4
PA2
PA5
Ghi chú
Ký hợp đồng
35%
50%
20%
1
99%
15/09/2016
5%
5%
5%
2
Thi công phần móng cọc + 2 hầm
15/11/2016
5%
5%
5%
3
15/01/2017
5%
Dự kiến ký HĐMB
5%
5%
4
15/03/2017
10%
5%
5%
5
15/05/2017
10%
5%
5%
6
Thi công BTCT phần thân
15/07/2017
10%
5%
5%
7
15/09/2017
5%
5%
5%
8
15/11/2017
5%
5%
5%
9
15/01/2017
5%
5%
5%
10
15/03/2017
5%
5%
5%
11
Thi công BTCT phần thân
15/05/2017
5%
5%
5%
12
15/07/2017
5%
5%
5%
13
61
Đợt
Ngày thanh toán
PA2
PA3
PA4
PA5
Ghi chú
14
01/09/2018
- Bàn giao nhà hoàn thiện
2% PBT + VAT của 1% đợt cuối
4% + 2% PBT + VAT của 1% đợt cuối
4% + 2% PBT + VAT của 1% đợt cuối
4% + 2% PBT + VAT của 1% đợt cuối
1%
1%
1%
1%
Đợt cuối
Giao giấy chủ quyền sở hữu nhà ở
Ưu đãi chiết khấu
4.5%
6.5%
9.0%
14%
Hình thức 3 : Lịch thanh toán nhận nợ ngân hàng
Đợt
Thời hạn thanh toán
Ghi chú
Thanh toán chuẩn
1
Ngay khi ký HĐ đặt cọc
30%
Thi công phần móng
1
Ngay khi ký HĐ đặt cọc
69%
- Khách hàng nhận nợ qua ngân hàng 69%. - Khách hàng được ân hạn nợ gốc và Novaland hỗ trợ lãi suất tối đa 10%/năm từ thời điểm nhận nợ đến hết tháng 9/2018
2
15/01/2017
Dự kiến ký HĐMB
3
15/09/2017
- Thi công phần thân - Thi công hoàn thiện
4
15/09/2018
Dự kiến giao nhà hoàn thiện, khách hàng thanh toán 2% phí bảo trì và VAT của 1% đợt cuối ngay khi nhận nhà
1%
Tính trên giá HĐ bao gồm VAT
Đợt cuối
Giao giấy chủ quyền sở hữu nhà ở
Giá trị căn hộ của Novaland dao động quanh mức từ 2 đến 3 tỷ đồng. Việc quá
nhiều các tổ chức tín dụng chính thống hoặc không chính thống mời chào khách hàng
vay vốn dẫn đến sự rối rắm về thông tin. Vì vậy Novaland cần xác định nguồn vay
vốn chính thức cho từng dự án để khách hàng được hưởng chính sách tốt nhất. Hiện
nay, với việc phát triển của các mạng xã hội, website nên khách hàng khó xác định
được đâu là kênh chính thống. Các phương án đề nghị:
• Truyền thông đến khách hàng bằng những kênh chính thức như: quảng cáo tại các
62
khung giờ vàng trên truyền hình để công bố thông tin liên hệ chính thức, đăng ký
trang chính thức trên mạng xã hội và các biện pháp hỗ trợ loại bỏ các trang thông
tin không chính thống. Điều này giúp khách hàng đến được các thông tin hỗ trợ
• Phối hợp cùng ngân hàng hỗ trợ tín dụng cho dự án công bố chính thức thông tin
tốt nhất.
cũng như các chính sách ưu đại cho các khách hàng thân thiết của ngân hàng khi
• Phối hợp với ngân hàng hỗ trợ khách hàng mức lãi suất vay ưu đãi trong năm đầu
mua hoặc vay mua căn hộ do ngân hàng tài trợ.
hoặc duy trì mức lãi cố định càng lâu càng tốt như mức 10%/năm từ lúc bắt đầu
đến sau bàn giao cho khách hàng 2 năm, tạo chính sách ưu đãi hơn các dự án
khác.
3.2.4.2 Cải thiện hồ sơ mua bán
Hiện nay, việc xử lý hồ sơ mua bán cũng như các các điều chỉnh bổ sung từ
khách hàng còn rối rắm và lâu dài, thiếu sự đồng bộ khi khách đặt mua và thiết kế
thật của dự án. Vì vậy Novaland cần xây dựng hệ thống để tăng tính thống nhất và sự
phê duyệt kịp thời của các cấp quản lý, tác giả đề nghị sử dụng hệ thống ERP trong
công tác quản trị dự án để đáp ứng khách hàng và tăng tín bảo mật.
3.2.5 Đưa Novaland đến với cộng động
Nhóm yếu tố xã hội thường là yếu tố vô hình khó xác định, để tác động đến
• Tổ chức các buổi ra mắt các sản phẩm để giới thiệu sản phẩm mới.
• Tổ chức các hoạt động cho cư dân đang sinh sống tại dự án của Novaland để nâng
nó tác giả để xuất các ý kiến thông qua các công cụ marketing thương hiệu Novaland.
cao hình ảnh cũng như các hoạt động của cộng đồng tại các dự án như :
o Chương trình “Gia đình Nova” vào ngày gia đình Việt Nam: tổ chức buổi
thi nấu ăn cho các gia đình sinh sống tại chung cư, có giải thưởng và kỷ niệm
chương.
63
o Chương trình “Sắc màu của tôi” vào ngày kỷ niệm thành lập Novaland: cuộc
thi dành cho các cư dân tại chung cư của Novaland chụp lại những khoảng
khắc, hình ảnh liên quan đến dự án. Các hình ảnh này sẽ được đăng tải trên
các mạng xã hội để bình bầu, sau đó xác định người đoạt giải và trao thưởng.
Các hình ảnh này Novaland có thể sử dụng cho công tác marketing trong
tương lai.
o Thực hiện các hoạt động hỗ trợ cộng đồng như “Quỹ tấm lòng vì người
nghèo”, “Vui trung thu lan tỏa yêu thương”, “Bữa ăn từ thiện cho người
nghèo”, …
64
KẾT LUẬN
1. Đóng góp của nghiên cứu
Đối với thị trường bất động sản tuy mang lại lợi nhuận nhưng đầy rủi ro, doanh
nghiệp phải có những nghiên cứu thị trường phù hợp với thực tế thì mới có thể duy
trì được lợi thế được trên thị trường.
Trong luận văn này, tác giả tiến hành nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết
định mua căn hộ chung cư của công ty Novaland. Các yếu tố nghiên cứu dựa trên bài
nghiên cứu của Nguyễn Quang Thu và cộng sự (2014) “Một số yếu tố tác động đến
quyết định chọn mua căn hộ chung cư cao cấp của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí
Minh”. Từ kết quả phỏng vấn nhóm dựa trên các thang đo đã có, tác giả đã điều chỉnh
thang đo của Nguyễn Quang Thu và cộng sự (2014) để tiến hành khảo sát bằng bảng
câu hỏi đối với khách hàng của Novaland. Qua khảo sát định lượng sau khi phát đi
200 mẫu phiếu điều tra và tác giả thu về được 152 phiếu hợp lệ để đưa vào phân tích.
Tác giả tiến hành kiểm định thang đo bằng Cronbach Alpha, loại đi một biến
quán sát là ANHHUONG1. Thang đo đảm bảo độ tin cậy để phân tích nhân tố khám
pha EFA. Từ kết quả phân tích EFA tác giả điều chỉnh mô hình từ 6 nhân tố được rút
thành 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua là: xã hội, hỗ trợ, sản phẩm, giá và
pháp lý.
Sau khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội để tìm ra nhân tố nào ảnh
hưởng mạnh nhất tác động đến quyết định mua của khách hàng. Kết quả phân tích
cho thấy chất lượng sản phẩm vẫn là yếu tố hàng đầu đối với khách hàng với hệ số
hồi quy riêng phần p=0.271. Ngoài nhân tố sản phẩm, các nhân tố còn lại trong mô
hình đều tác động đến quyết định mua, đáng lưu ý là mô hình của tác giả khác biệt so
với mô hình của Nguyễn Quang Thu và cộng sự (2014) khi kết quả nghiên cứu xác
định 2 nhân tố xã hội và giá vẫn tác động đến quyết định mua. Điều này tác giả có
thể lý giải rằng: trong mô hình của Nguyễn Quang Thu nghiên cứu thì sản phẩm căn
hộ thuộc phân khúc cao cấp nên giá cả cũng như yếu tố xã hội không có tác động đến
đối tượng khách hàng có thu nhập cao. Đối với mô hình của tác giả thì sản phẩm căn
65
hộ thuộc phân khúc trung cao cấp nên vấn đề giá là không thể bỏ qua khi ra quyết
định mua căn hộ.
• Mẫu nghiên cứu được thực hiện theo hình thức thuận tiện cho tác giả nên chưa
2. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
đảm bảo đủ độ khách quan của nghiên cứu. Bên cạnh đó mẫu khảo sát chỉ ở mức
trên 150 mẫu nên có thể kết quả chưa phản ánh hoàn toàn được chính xác các
• Nghiên cứu này chỉ mới dựa vào các nhân tố đã xác định trong các nghiên cứu
nhân tố tác động.
trước để phân tích nhưng có thể thời điểm này các xuất hiện thêm các nhân tố
• Tác giả chỉ khảo soát 24 biến quan sát tương ứng với tất cả nhân tố nên có thể
khác tác động đến quyết định mua.
chưa thể đánh giá hết được các khía cạnh mà khách hàng quan tâm.
Nghiên cứu này của tác giả chỉ mới tập trung đến các 5 yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định mua tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề có thể mở rộng hơn như độ tuổi khách
hàng trẻ xuất hiện nhu cầu mua, yếu tố thẩm mỹ, phong thủy trong dự án hoặc đến từ
uy tín của thương hiệu chủ đầu tư. Các vấn đề này sẽ là định hướnng cho những
nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Bộ Xây dựng, 2016. Thông tư 31/2016/TT-BXD Quy định việc phân hạng và
công nhận hạng nhà chung cư. Hà Nội: Nhà xuất bản Xây dựng
Công ty Cổ phần Đầu tư Tập đoàn No Va, 2016. Giới thiệu chung về công ty
Novaland. Địa chỉ trang web: < https://www.novaland.com.vn/> [ngày truy cập :
30/09/2017]
Công ty JLL-www.joneslanglasalle.com.vn, 2016. Tiềm năng từ bất động sản
nhà ở bán. Địa chỉ trang web: http://www.joneslanglasalle.com.vn/vietnam/vi-
vn/Research/HCMC-CityTripReport-v7Vie.pdf [ngày truy cập: 09/08/2017].
Công ty TNHH W&S, 2013. Thị trường nhà ở tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh.
Địa chỉ trang web: Nha_o_tai_Ha_Noi_va_Ho_Chi_Minh.vnrs> [ngày truy cập: 09/08/2017]. Hồ Đức Hùng, 2016. Giáo trình giảng dạy Quản trị Marketing. Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức Luật nhà ở, 2014. Luật số: 65/2014/QH13. Địa chỉ trang web: < http://moj.gov.vn/vbpq/lists/vn%20bn%20php%20lut/view_detail.aspx?itemid=303 45> [ngày truy cập 12/08/2017]. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà xuất bản tài chính. Nguyễn Quang Thu và cộng sự, 2014. Một số yếu tố tác động đến quyết định chọn mua căn hộ chung cư cao cấp của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Kinh tế số 279 (01/2014), trang 92 – 107 Nguyễn Thị Phương Thúy, 2014. Các yếu tố tác động đến quyết định mua căn hộ chung cư của khách hàng cá nhân tại Tp.HCM. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Phạm Công Nam, 2012. Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty địa ốc Sài Gòn nhằm nâng cao giá trị khách hàng đối với sản phẩm căn hộ cho người có thu nhập trung bình giai đoạn 2012-2015. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Phạm Minh Bằng, 2013. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ của Kenton Residences. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM TIẾNG ANH Jin-Seong Lee, 2016. Measuring the value of department density? : The effect of residential density on housing prices in Seoul. International Journal of Housing Markets and Analysis, Vol. 9, Issue : 4, pp. 483-501 [Accessed : July 13th, 2017]. Joseph T.L. Ooi, Thao T.T. Le, Nai-Jia Lee, 2014. The impact of construction quality on house prices. Journal of Housing Economics 26 (2014) 126-138. b> [Accessed : July 13th, 2017]. Katherine A.Kiel, Jeffey E.Zabel, 2008. Location, location, location: The 3L Approach to house price determination. Journal of Housing Economics 17 (2008) 175-190. [Accessed : August 15th, 2017]. Lee Hong Sharon Ya and W. Stanley McGreal, 2010. House -buyers’ expectations with relation to corporate social responsibility for Malaysian housing. International Journal of Housing Markets and Analysis, Vol. 3, Issue : 2, pp. 132-145. : July 13th, 2017]. Martin Livete, 2007. Influencer and other “buying” roles in the decision- marking process of retirement housing purchasers. Property Management, Vol. 25 issue: 3, pp. 242-256. [Accessed : August 15th, 2017]. Materja Kos Koklic and Irena Vida, 2009. A Strategic Household Purchase: Consumer House Buying Behavior. Region. Sci. Urban Econ, 1: 75-96. Philip Kotler, 2003. Marketing Management 11th Edition. Prentice Hall International Edition. Philip Kotler & Gary Armstrong, 2012. Principles of marketing 14th Edition. Boston : Pearson Prentice Hall, 2012. Richard Reed, 2016. The relationship between house prices and demographic variables: An Australian case study. International Journal of Housing Markets and Analysis, Vol. 9, Issue : 4, pp. 520-537. [Accessed : July 13th, 2017]. Phụ lục 1 : Dàn bài thảo luận nhóm Phần giới thiệu Xin chào Anh/Chị, tôi tên Nguyễn Đức Huy. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài về các vấn đề liên quan đến quyết định mua căn hộ chung cư của Novaland. Các câu hỏi điều tra chỉ phục vụ công tác nghiên cứu và các ý kiến phản hồi chỉ được ghi nhận, không đánh giá đúng hay sai. Tất cả các ý kiến phản hồi từ Quý Anh/chị là góp phần vào sự thành công của nghiên cứu này. Qua việc phân tích dựa trên các nghiên cứu trước đây về quyết định mua căn hộ chung cư chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội, thuộc tính sản phẩm, giá cả, yếu tố ảnh hưởng, tài chính và pháp lý dự án. Với bảng các câu hỏi bên dưới mong nhận được sự phản hồi tận tình từ quý anh/chị để các yếu tố ảnh hưởng này cụ thể hơn và hỗ trợ cho công tác khảo sát sau này. Nội dung chính 1. Anh/chị thường tìm hiểu thông tin về thị trường bất động sản là căn hộ chung cư từ các nguồn thông tin hoặc kênh nào? Các thông tin này có ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư của anh chị hay không? Vui lòng liệt kê. 2. Theo anh chị tại sao xu hướng nhiều gia đình lại chọn lựa căn hộ chung cư thay vì nhà đơn lẻ? Điều này có thể hiện được lối sống văn minh không ? 3. Bạn bè và người thân của anh chị có ảnh hưởng đến quyết định mua không hay anh chị tự quyết định? 4. Đối với căn hộ chung cư, anh chị có quan tâm đến vị trí của dự án không ? vị trí dự án gần với nơi anh chị công tác hay anh chị chọn vì nơi đây có môi trường sống tốt, với nhiều tiện ích đi kèm? 5. Kiến trúc chung cư, thiết kế căn hộ tốt có ảnh hưởng đến quyết định mua của anh chị? Thiết kế căn hộ tiêu chuẩn anh chị mong muốn là như thế nào? Vui lòng miêu tả ngắn gọn. 6. Chất lượng xây dựng đảm bảo bởi nhà thầu thi công uy tín có ảnh hưởng đến quyết định mua của anh chị? Anh chị có quan tâm đến chất lượng hệ thống điện nước, điều hòa không khí, phòng cháy chữa cháy trong chung cư không? 7. An ninh tại các dự án chung cư thường được đánh giá tốt hơn nhà đơn lẻ, anh chị có quan tâm đến yếu tố này không? Hệ thống an ninh có thật cần thiết khi nó sẽ giám sát phần nào hành động của anh chị? Anh chị có thể miêu tả ngắn gọn mức độ an ninh mong muốn trong 1 dự án chung cư. 8. Anh chị chọn căn hộ chung cư vì nó phù hợp với thu nhập và hợp lý đối với chất lượng và vị trí dự án của căn hộ? Việc ngân hàng hỗ trợ tài chính có tác động đến quyết định mua của anh chị? 9. Mức độ quan tâm của anh chị đối với pháp lý của dự án: cao, trung bình, thấp? Anh chị mong muốn được cung cấp những thông tin hoặc cam kết như thế nào từ chủ đầu tư? Vui lòng mô tả ngắn gọn. 10. Uy tín từ chủ đầu tư có ảnh hưởng đến quyết định mua của anh chị ? điều đó có khiến anh chị chịu mức giá cao hơn mặt bằng chung của thị trường? Vui lòng mô tả ngắn gọn. Phiếu số : ………. Phụ lục 2 : Phiếu khảo sát Xin chào Anh/Chị, tôi tên Nguyễn Đức Huy. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài “Nâng cao các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ chung cư của Công ty Cổ phần tập đoàn đầu tư địa ốc No Va” phục vụ cho luận văn tốt nghiệp. Các câu hỏi điều tra chỉ phục vụ công tác nghiên cứu và các ý kiến phản hồi chỉ được ghi nhận, không đánh giá đúng hay sai. Rất mong anh/chị dành ít phút giúp tôi trả lời bảng câu hỏi sau: • Anh/chị đang sinh sống tại dự án do Novaland phát triển • Anh/chị quyết định mua sản phẩm nào của Novaland Nếu chọn sản phẩm là căn hộ chung cư, anh chị vui lòng dành chút thời gian trả lời một số câu hỏi dưới đây: Phần 1: Các câu hỏi có 5 lựa chọn tương ứng với 5 mức đồng ý, nếu đồng ý với mức nào anh/chị vui lòng khoanh tròn vào lựa chọn đó. Hoàn toàn Không Bình Đồng ý Rất đồng ý không đồng ý đồng ý thường 1 2 3 4 5 STT YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý Yếu tố 1: Xã hội Xu hướng sinh sống ở căn hộ chung cư là phù hợp với 1 1 2 3 4 5 thời đại hiện nay STT YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý 2 Ở căn hộ chung cư là thể hiện lối sống văn minh hiện đại 1 2 3 4 5 Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì chung cư có môi trường 3 1 2 3 4 5 văn hóa xung quanh tốt Yếu tố 2 : Thuộc tính sản phẩm 4 Căn hộ chung cư có không gian sinh hoạt tốt 1 2 3 4 5 5 Căn hộ chung cứ có thiết kế không gian sống hợp lý 1 2 3 4 5 6 Căn hộ chung cư luôn đảm bảo an ninh 1 2 3 4 5 7 Căn hộ chung cư có chất lượng xây dựng tốt 1 2 3 4 5 Căn hộ chung cư có hệ thống cơ điện lạnh, phòng cháy 8 1 2 3 4 5 chữa cháy tốt Yếu tố 3 - Giá 9 Căn hộ chung cư có giá cạnh tranh so với thị trường 1 2 3 4 5 10 Căn hộ chung cư có giá phù hợp với thu nhập của tôi 1 2 3 4 5 11 Căn hộ chung cư có phương thức thanh toán linh hoạt 1 2 3 4 5 Yếu tố 4 - Ảnh hưởng Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì tôi có nhiều bạn bè, 12 1 2 3 4 5 người quen sinh sống ở đây Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì gia đình và bạn bè 13 1 2 3 4 5 khuyên tôi như vậy Tôi chọn mua căn hộ chung cư vì có các chính sách khách 14 1 2 3 4 5 hàng để tôi lựa chọn Yếu tố 5 – Tài chính Tôi được hưởng các chế độ ưu đãi khi mua căn hộ chung 15 1 2 3 4 5 cư Tôi được sự hỗ trợ tài chính của ngân hàng khi vay mua 16 1 2 3 4 5 căn hộ chung cư 17 Tôi được tư vấn và hướng dẫn tố các thủ tục liên quan 1 2 3 4 5 STT YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ ĐỒNG Ý đến hồ sơ vay vốn Yếu tố 6 – Pháp lý 18 Thủ tục pháp lý mua/bán căn hộ đơn giản 1 2 3 4 5 Thời gian chờ nhận giấy chủ quyền căn hộ đúng như hợp 1 2 3 4 5 19 đồng đã ký 20 Dự án có thông tin về pháp lý minh bạch 1 2 3 4 5 Yếu tố 7 – Quyết định mua Tôi chọn mua vì tin tưởng vào thương hiệu và uy tín chủ 21 1 2 3 4 5 đầu tư 22 Tôi chọn mua vì tin tưởng vào chất lượng căn hộ 1 2 3 4 5 23 Tôi chọn mua vì giá cả phù hợp với tài chính của tôi 1 2 3 4 5 24 Tôi sẽ mua thêm sản phẩm của Novaland 1 2 3 4 5 Phần 2: Xin anh/chị cho biết một số thông tin cá nhân sau : 1) Giới tính : □ Nam 2) Độ tuổi : 3) Tình trạng gia đình: đình 4) Thu nhập trung bình của anh/chị trong 1 tháng thuộc nhóm : triệu 5) Anh/chị thuộc thuộc thành phân nào sau đây 6) Anh chị giao dịch qua hình thức nào sau đây: Bảng câu hỏi khảo sát đã kết thúc, cám ơn sự hợp tác của anh chị ! Phụ lục 3.1 : Kết quả phân tích SPSS – Mô tả dữ liệu khảo sát Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Nam 126 82,9 82,9 82,9 Nữ 26 17,1 17,1 100,0 Total 152 100,0 100,0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Từ 25 - 40 tuổi 74 48,7 48,7 48,7 Từ 40 - 60 tuổi 65 42,8 42,8 91,4 Trên 60 tuổi 13 8,6 8,6 100,0 Total 152 100,0 100,0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Độc thân 86 56,6 56,6 56,6 Đã có gia đình 66 43,4 43,4 100,0 Total 152 100,0 100,0 Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Từ 10 - 15 triệu 43 28,3 28,3 28,3 Từ 15 - 30 triệu 54 35,5 35,5 63,8 Trên 30 triệu 55 36,2 36,2 100,0 Total 152 100,0 100,0 Cumulati ve Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Công nhân viên 43 28,3 28,3 28,3 Thương nhân - doanh nhân 83 54,6 54,6 82,9 Khác 26 17,1 17,1 100,0 Total 152 100,0 100,0 Cumulati ve Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Thông qua sàn giao dịch bất 83 54,6 54,6 54,6 động sản của chủ đầu tư 26 17,1 71,7 17,1 Mua lại từ người quen 43 28,3 100,0 28,3 Thông qua môi giới 100,0 Total 152 100,0 Phụ lục 3.2 : Kết quả phân tích SPSS – Kiểm tra thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha N % Cases Valid 152 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 152 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,853 3 Mean Std. Deviation N XAHOI1 3,39 ,884 152 XAHOI2 3,52 ,884 152 XAHOI3 3,47 ,805 152 Scale Mean Corrected Item- Cronbach's if Item Scale Variance Total Alpha if Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted XAHOI1 6,99 2,364 ,728 ,791 XAHOI2 6,86 2,424 ,697 ,820 XAHOI3 6,91 2,548 ,750 ,773 Mean Variance Std. Deviation N of Items 10,38 5,125 2,264 3 N % Cases Valid 152 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 152 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,864 5 Mean Std. Deviation N SANPHAM1 3,56 ,897 152 SANPHAM2 3,54 ,876 152 SANPHAM3 3,63 ,827 152 SANPHAM4 3,61 ,956 152 SANPHAM5 3,11 ,936 152 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted SANPHAM1 13,89 8,736 ,673 ,839 SANPHAM2 13,91 8,429 ,770 ,814 SANPHAM3 13,82 8,628 ,781 ,814 SANPHAM4 13,84 8,311 ,705 ,831 SANPHAM5 14,34 9,273 ,519 ,877 Mean Variance Std. Deviation N of Items 17,45 13,110 3,621 5 N % Cases Valid 152 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 152 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,809 3 Mean Std. Deviation N GIA1 3,64 ,850 152 GIA2 3,55 ,770 152 GIA3 3,47 ,845 152 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted GIA1 7,03 2,171 ,605 ,796 GIA2 7,11 2,193 ,712 ,689 GIA3 7,19 2,076 ,665 ,732 Mean Variance Std. Deviation N of Items 10,66 4,410 2,100 3 N % Cases Valid 152 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 152 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,804 3 Mean Std. Deviation N ANHHUONG1 3,51 ,806 152 ANHHUONG2 3,28 ,924 152 ANHHUONG3 3,53 ,876 152 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted ANHHUONG1 6,81 2,698 ,584 ,799 ANHHUONG2 7,03 2,204 ,669 ,715 ANHHUONG3 6,79 2,260 ,708 ,671 Mean Variance Std. Deviation N of Items 10,32 4,893 2,212 3 N % Cases Valid 152 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 152 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,791 3 Mean Std. Deviation N TAICHINH1 3,84 ,839 152 TAICHINH2 3,70 ,934 152 TAICHINH3 3,64 1,038 152 Corrected Item- Cronbach's Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted TAICHINH1 7,35 3,023 ,647 ,710 TAICHINH2 7,49 2,874 ,589 ,760 TAICHINH3 7,55 2,369 ,677 ,670 Mean Variance Std. Deviation N of Items 11,19 5,612 2,369 3 N % Cases Valid 152 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 152 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,791 3 Mean Std. Deviation N PHAPLY1 3,51 ,921 152 PHAPLY2 3,47 ,868 152 PHAPLY3 3,86 ,784 152 Scale Mean Corrected Item- Cronbach's if Item Scale Variance Total Alpha if Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted PHAPLY1 7,33 1,944 ,740 ,592 PHAPLY2 7,37 2,300 ,621 ,729 PHAPLY3 6,99 2,662 ,552 ,797 Mean Variance Std. Deviation N of Items 10,84 4,690 2,166 3 N % Cases Valid 152 100,0 Excludeda 0 ,0 Total 152 100,0 a. Listwise deletion based on all variables in the procedure. Cronbach's Alpha N of Items ,889 4 Mean Std. Deviation N QUYETDINH1 3,70 ,779 152 QUYETDINH2 3,89 ,738 152 QUYETDINH3 3,99 ,838 152 QUYETDINH4 3,96 ,829 152 Scale Mean Corrected Item- Cronbach's if Item Scale Variance Total Alpha if Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted QUYETDINH1 11,84 4,571 ,735 ,865 QUYETDINH2 11,65 4,599 ,784 ,849 QUYETDINH3 11,56 4,314 ,750 ,860 QUYETDINH4 11,59 4,311 ,764 ,855 Mean Variance Std. Deviation N of Items 15,55 7,627 2,762 4 Chạy EFA lần 1, chưa loại biến rác, so với 0.5, có sắp theo thứ tự Phụ lục 3.3: Kết quả phân tích SPSS – Phân tích nhân tố khám phá EFA Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,883 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1794,238 190 df ,000 Sig. Initial Extraction 1,000 ,769 XAHOI1 1,000 ,744 XAHOI2 1,000 ,703 XAHOI3 1,000 ,764 SANPHAM1 1,000 ,768 SANPHAM2 1,000 ,784 SANPHAM3 1,000 ,688 SANPHAM4 1,000 ,685 SANPHAM5 1,000 ,620 GIA1 1,000 ,833 GIA2 1,000 ,709 GIA3 1,000 ,432 ANHHUONG1 1,000 ,582 ANHHUONG2 1,000 ,676 ANHHUONG3 1,000 ,763 TAICHINH1 1,000 ,592 TAICHINH2 1,000 ,639 TAICHINH3 1,000 ,818 PHAPLY1 1,000 ,782 PHAPLY2 1,000 ,648 PHAPLY3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings Componen % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative Total Variance % Total Variance % Total Variance % t 8,789 43,943 43,943 8,789 43,943 43,943 3,524 17,619 17,619 1 1,644 8,218 52,161 1,644 8,218 52,161 3,081 15,404 33,023 2 1,416 7,079 59,240 1,416 7,079 59,240 2,740 13,698 46,721 3 1,110 5,550 64,790 1,110 5,550 64,790 2,342 11,710 58,431 4 1,039 5,197 69,987 1,039 5,197 69,987 2,311 11,556 69,987 5 ,935 4,675 74,661 6 ,634 3,168 77,829 7 ,618 3,092 80,922 8 ,532 2,659 83,580 9 ,459 2,296 85,876 10 ,448 2,238 88,114 11 ,399 1,994 90,108 12 ,355 1,773 91,881 13 ,322 1,610 93,491 14 ,292 1,461 94,952 15 ,269 1,343 96,294 16 ,230 1,148 97,442 17 ,206 1,029 98,471 18 ,161 ,807 99,279 19 ,144 ,721 100,000 20 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 SANPHAM3 ,790 SANPHAM2 ,750 XAHOI3 ,747 SANPHAM4 ,746 ANHHUONG3 ,728 SANPHAM5 ,701 GIA1 ,697 GIA3 ,693 ANHHUONG2 ,687 XAHOI1 ,683 XAHOI2 ,682 TAICHINH3 ,666 SANPHAM1 ,651 -,504 GIA2 ,639 -,629 TAICHINH2 ,596 ANHHUONG1 ,596 TAICHINH1 ,586 -,528 PHAPLY1 ,514 ,587 PHAPLY3 ,587 PHAPLY2 ,527 ,561 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 5 components extracted. Component 1 2 3 4 5 XAHOI1 ,826 XAHOI2 ,757 SANPHAM5 ,742 XAHOI3 ,716 ANHHUONG1 TAICHINH1 ,797 TAICHINH2 ,713 TAICHINH3 ,687 ANHHUONG3 ,601 ANHHUONG2 ,584 SANPHAM1 ,784 SANPHAM2 ,731 SANPHAM3 ,706 SANPHAM4 ,636 GIA2 ,852 GIA3 ,709 GIA1 ,585 PHAPLY1 ,858 PHAPLY2 ,800 PHAPLY3 ,703 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Chạy EFA lần 2, loại biến rác ANHHUONG1, so với 0.5, có sắp theo thứ tự Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,878 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1713,086 171 df ,000 Sig. Initial Extraction 1,000 ,785 XAHOI1 1,000 ,742 XAHOI2 1,000 ,729 XAHOI3 1,000 ,773 SANPHAM1 1,000 ,775 SANPHAM2 1,000 ,792 SANPHAM3 1,000 ,687 SANPHAM4 1,000 ,690 SANPHAM5 1,000 ,619 GIA1 1,000 ,836 GIA2 1,000 ,713 GIA3 1,000 ,548 ANHHUONG2 1,000 ,627 ANHHUONG3 1,000 ,764 TAICHINH1 1,000 ,635 TAICHINH2 1,000 ,661 TAICHINH3 1,000 ,827 PHAPLY1 1,000 ,767 PHAPLY2 1,000 ,676 PHAPLY3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Loadings % of Componen % of Cumulative Varian Cumulative % of Cumulat Total Variance % Total ce % Total Variance ive % t 8,461 44,532 44,532 8,461 44,532 44,532 3,340 17,577 17,577 1 1,643 8,650 53,182 1,643 8,650 53,182 2,948 15,517 33,093 2 1,412 7,430 60,612 1,412 7,430 60,612 2,769 14,574 47,667 3 1,092 5,745 66,358 1,092 5,745 66,358 2,353 12,386 60,053 4 1,039 5,467 71,825 1,039 5,467 71,825 2,237 11,771 71,825 5 ,739 3,889 75,714 6 ,634 3,335 79,048 7 ,545 2,868 81,916 8 ,532 2,798 84,714 9 ,449 2,365 87,079 10 ,427 2,247 89,326 11 ,373 1,965 91,290 12 ,335 1,761 93,051 13 ,299 1,575 94,626 14 ,274 1,442 96,068 15 ,232 1,222 97,290 16 ,208 1,094 98,384 17 ,162 ,855 99,238 18 ,145 ,762 100,000 19 Extraction Method: Principal Component Analysis. Component 1 2 3 4 5 SANPHAM3 ,791 SANPHAM2 ,753 XAHOI3 ,752 SANPHAM4 ,751 ANHHUONG3 ,717 SANPHAM5 ,700 GIA3 ,698 GIA1 ,697 XAHOI1 ,684 XAHOI2 ,681 ANHHUONG2 ,678 TAICHINH3 ,670 SANPHAM1 ,657 -,509 GIA2 ,641 -,614 TAICHINH2 ,605 TAICHINH1 ,588 -,524 PHAPLY3 ,588 PHAPLY1 ,516 ,587 PHAPLY2 ,520 ,557 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 5 components extracted. Component 1 2 3 4 5 XAHOI1 ,831 XAHOI2 ,755 SANPHAM5 ,743 XAHOI3 ,729 TAICHINH1 ,801 TAICHINH2 ,738 TAICHINH3 ,704 ANHHUONG3 ,565 ANHHUONG2 ,546 SANPHAM1 ,795 SANPHAM2 ,742 SANPHAM3 ,724 SANPHAM4 ,634 ,857 GIA2 ,715 GIA3 ,590 GIA1 PHAPLY1 ,865 PHAPLY2 ,795 PHAPLY3 ,718 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Chạy EFA lần 1 cho biến phụ thuộc, so với 0.5, có sắp theo thứ tự Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,827 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 339,472 6 df ,000 Sig. Initial Extraction QUYETDINH1 1,000 ,729 QUYETDINH2 1,000 ,783 QUYETDINH3 1,000 ,741 QUYETDINH4 1,000 ,757 Extraction Method: Principal Component Analysis. Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 3,010 75,257 75,257 3,010 75,257 75,257 2 ,421 10,520 85,777 3 ,300 7,498 93,276 4 ,269 6,724 100,000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Componen t 1 ,885 QUYETDINH2 ,870 QUYETDINH4 ,861 QUYETDINH3 ,854 QUYETDINH1 Extraction Method: Principal Component Analysis. a. 1 components extracted. Tính trung bình các biến sau khi chạy EFA X11=(XAHOI1 + XAHOI2 + SANPHAM5 + XAHOI3) / 4. X12=(TAICHINH1 + TAICHINH2 + TAICHINH3 + ANHHUONG3 + ANHHUONG2) / 5. X13=(SANPHAM1 + SANPHAM2 + SANPHAM3 + SANPHAM4) / 4. X14=(GIA2 + GIA3 + GIA1) / 3. X15=(PHAPLY1 + PHAPLY2 + PHAPLY3) / 3. Y1=(QUYETDINH1 + QUYETDINH2 + QUYETDINH3 + QUYETDINH4) / 4. Phụ lục 3.4 : Kết quả phân tích SPSS – Phân tích hồi quy X11 X12 X13 X14 X15 Y1 X11 Pearson Correlation 1 ,567** ,617** ,615** ,352** ,498** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 N 152 152 152 152 152 152 X12 Pearson Correlation ,640** ,573** ,425** ,595** 1 Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,000 ,567**
,000 N 152 152 152 152 152 152 X13 Pearson Correlation 1 ,607** ,451** ,633** ,617** Sig. (2-tailed) ,640**
,000 ,000 ,000 ,000 ,000 N 152 152 152 152 152 152 X14 Pearson Correlation ,573** 1 ,412** ,580** ,615** Sig. (2-tailed) ,000 ,607**
,000 ,000 ,000 ,000 N 152 152 152 152 152 152 ,451** 1 ,529** X15 Pearson Correlation ,352** ,425** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,412**
,000 ,000 ,000 N 152 152 152 152 152 152 ,580** 1 Y1 Pearson Correlation ,498** ,595** ,633** Sig. (2-tailed) ,000 ,000 ,000 ,529**
,000 ,000 N 152 152 152 152 152 152 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Variables Model Variables Entered Removed Method 1 X15, X11, X12, . Enter X14, X13b a. Dependent Variable: Y1 b. All requested variables entered. Adjusted R Std. Error of the Model R R Square Square Estimate Durbin-Watson 1 ,732a ,536 ,520 ,47839 1,505 a. Predictors: (Constant), X15, X14, X13, X12, X11 Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 15,557 33,705 ,000b 88,567 5 Residual ,467 62,433 146 Total 151,000 151 a. Dependent Variable: Y1 b. Predictors: (Constant), X15, X14, X13, X12, X11 Unstandardized Standardized Collinearity Coefficients Coefficients Statistics Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) 3,082 ,002 ,768 ,249 X11 ,013 ,073 ,014 ,172 ,023 ,509 1,966 X12 ,194 ,076 ,202 2,541 ,012 ,505 1,979 X13 ,245 ,076 ,271 3,213 ,002 ,448 1,232 X14 ,191 ,078 ,194 2,442 ,016 ,503 1,987 X15 ,226 ,062 ,237 3,634 ,000 ,749 1,335 a. Dependent Variable: Y1PHỤ LỤC
DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM
PHIẾU KHẢO SÁT
□ Có
□ Không
□ Căn hộ □ Nhà phố
□ Khác
□ Nữ
□ Từ 25 - 40 tuổi □ Từ 40 đến 60 tuổi
□ Trên 60 tuổi
□ Độc thân
□ Đã có gia
□ Từ 10 – 15 triệu
□ Từ 15 – 30 triệu
□ Trên 30
□ Công nhân viên
□ Thương nhân – Doanh nhân
□ Khác
□ Thông qua sàn giao dịch bất động sản của chủ đầu tư
□ Mua lại từ người quen
□ Thông qua môi giới
Frequency Table
Giới tính
Độ tuổi
Tình trạng gia đình
Thu nhập trung bình trong 1 tháng
Vị trí
Hình thức giao dịch
Cronbach’s Alpha yếu tố XAHOI
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Cronbach’s Alpha yếu tố SANPHAM
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Cronbach’s Alpha yếu tố GIA
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Cronbach’s Alpha yếu tố ANHHUONG
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Cronbach’s Alpha yếu tố TAICHINH
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Cronbach’s Alpha yếu tố PHAPLY
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Cronbach’s Alpha yếu tố QUYETDINH
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
Scale Statistics
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Component Matrixa
Rotated Component Matrixa
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Component Matrixa
Rotated Component Matrixa
Factor Analysis
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Component Matrixa
Component Matrixa
Kiểm tra tương quan giữa các biến
Correlations
Phân tích hồi quy
Regression
Variables Entered/Removeda
Model Summaryb
ANOVAa
Coefficientsa