BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC THẢO LINH

MỐI QUAN HỆ GIỮA

RỦI RO ĐẶC THÙ VÀ LỢI NHUẬN CỔ PHIẾU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC THẢO LINH

MỐI QUAN HỆ GIỮA

RỦI RO ĐẶC THÙ VÀ LỢI NHUẬN CỔ PHIẾU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã ngành: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trần Phúc

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

i

TÓM TẮT

Trong tài chính, việc định giá tài sản là một vấn đề cơ bản và quan trọng. Có

rất nhiều lý thuyết và mô hình được đề xuất nhằm giúp định giá tài sản một cách

hiệu quả nhất. Trong số đó, được sử dụng và biết đến rộng rãi là mô hình định giá

tài sản vốn (CAPM). Theo mô hình định giá tài sản vốn, nhà đầu tư sẽ được bù đắp

cho phần rủi ro hệ thống cao hơn mà không được bù đắp cho phần rủi ro đặc thù

(rủi ro phi hệ thống). Nguyên nhân là do rủi ro đặc thù có thể được loại bỏ bằng

cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy nhiên, trên thực tế thì không phải nhà đầu

tư nào cũng có khả năng nắm giữ danh mục đầu tư được đa dạng hóa tốt do các yếu

tố thị trường không hoàn hảo như chi phí giao dịch hoặc sự khó khăn trong việc tìm

hiểu toàn bộ thông tin của các chứng khoán trên thị trường.

Nghiên cứu này tìm hiểu rủi ro đặc thù và xem xét mối quan hệ giữa rủi ro

đặc thù và tỷ suất lợi nhuận bằng cách sử dụng mô hình 3 nhân tố của Fama-French

để tính toán rủi ro đặc thù. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro đặc thù có không

hàm xu thế theo thời gian và không có mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và lợi nhuận

của cổ phiếu thị trường. Tuy nhiên, có tồn tại mối quan hệ dương giữa rủi ro đặc

thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu một tháng sau đó nhưng rủi ro đặc thù chỉ giải

thích được một phần rất nhỏ biến động của tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu. Từ đó, kết

quả nghiên cứu đóng góp cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về rủi ro đặc thù

và gợi ý về chiến lược đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham

gia thị trường chứng khoán Việt Nam.

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc

sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng

của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã

được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các

trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

TP.HCM, ngày …. tháng 10 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thảo Linh

iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả những người đã đóng góp và ủng

hộ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này.

Trước tiên, tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các giảng viên trường

Đại học Ngân hàng TP.HCM. Các thầy cô đã truyền đạt kiến thức, tạo cho tôi niềm

say mê học hỏi, tìm tòi cũng như đã tạo những điều kiện thuận lợi trong suốt quá

trình tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệm.

Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Tiến sỹ Nguyễn

Trần Phúc đã khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện

nghiên cứu.

Cuối cùng, tôi muốn cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi

yêu thương và nâng đỡ trong những giai đoạn khó khăn, cả trong suốt quá trình

hoàn thành luận văn cũng như trong suốt cuộc đời.

iv

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. vii

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. viii

DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................... 2

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3

1.6. Những đóng góp của đề tài .......................................................................... 4

1.7. Kết cấu của đề tài ......................................................................................... 5

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............................ 6

2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 6

2.1.1. Rủi ro và lợi nhuận............................................................................. 6

2.1.2. Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại................................................. 10

2.1.3. Mô hình định giá tài sản vốn ........................................................... 12

2.1.4. Mô hình 3 nhân tố Fama-French ...................................................... 14

v

2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và lợi nhuận cổ phiếu...

.................................................................................................................... 15

2.2.1. Xu hướng của rủi ro đặc thù theo thời gian ..................................... 16

2.2.2. Mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu........ 18

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................. 25

3.1. Dữ liệu nghiên cứu..................................................................................... 25

3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 25

3.2.1. Ước lượng giá trị rủi ro đặc thù ....................................................... 25

3.2.2. Xu hướng của rủi ro đặc thù theo thời gian ..................................... 27

3.2.3. Tác động của rủi ro đặc thù đến tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu ...... 28

3.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 30

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 32

4.1. Thống kê mô tả .......................................................................................... 32

4.2. Xu hướng của rủi ro đặc thù ...................................................................... 35

4.3. Tác động của rủi ro đặc thù đến tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu ................ 36

4.3.1. Mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận vượt trội của cổ

phiếu .......................................................................................................... 36

4.3.2. Khả năng dự đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường của rủi ro đặc thù và

rủi ro thị trường ................................................................................................ 37

4.3.3. Mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu một

tháng sau .......................................................................................................... 38

CHƯƠNG 5

HÀM Ý VÀ KIỂN NGHỊ ........................................................................................... 41

vi

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 41

5.2. Hạn chế của đề tài ...................................................................................... 42

5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo được đề xuất ................................................. 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 43

Danh mục tài liệu tiếng Anh ...................................................................... 43 1.

Danh mục tài liệu tiếng Việt ...................................................................... 47 2.

PHỤ LỤC .................................................................................................................... 48

vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CAPM Mô hình định giá tài sản vốn

DMĐT Danh mục đầu tư

FF3 Mô hình 3 nhân tố Fama - French

IV Rủi ro đặc thù

TTCK Thị trường chứng khoán

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp nghiên cứu về mối quan hệ rủi ro đặc thù .............................. 21

Bảng 4.1. Thống kê mô tả ........................................................................................ 34

Bảng 4.2. Xu hướng theo thời gian của chuỗi rủi ro đặc thù .................................. 36

Bảng 4.3. Lợi nhuận của danh mục đầu tư sắp xếp theo giá trị rủi ro đặc thù ........ 37

Bảng 4.4. Dự đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường một tháng sau đó .......................... 38

Bảng 4.5. Mô hình ước lượng mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù .............................. 39

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa số lượng cổ phiếu và rủi ro của danh mục đầu tư ...... 12

Hình 4.1. Rủi ro đặc thù và biến động thị trường .... Error! Bookmark not defined.

2

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Rủi ro của một danh mục đầu tư gồm có rủi ro hệ thống và rủi ro đặc thù.

Rủi ro hệ thống không thể được loại bỏ bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư vì

đây là rủi ro chung của tất cả chứng khoán trên thị trường. Rủi ro đặc thù, hay còn

được gọi là rủi ro phi hệ thống, là rủi ro riêng của từng công ty. Theo lý thuyết

danh mục đầu tư hiện đại, rủi ro đặc thù có thể được loại bỏ bằng cách nắm giữ một

lượng thích hợp các tài sản tài chính trong danh mục đầu tư.

Trong tài chính, việc định giá tài sản tài chính là một công việc rất quan

trọng. Nhiều lý thuyết và mô hình định giá tài sản được đề xuất. Một trong những

mô hình được sử dụng phổ biến là Mô hình định giá tài sản vốn (Capital Asset

Pricing Model – CAPM) được phát triển bởi Sharpe và Lintner. Không những được

sử dụng rộng rãi, các giả định của CAPM còn được xem như xương sống cho nhiều

mô hình định giá tài sản tài chính hiện đại. Theo mô hình CAPM, tỷ suất lợi nhuận

của tài sản có mối quan hệ dương với rủi ro hệ thống. Tuy nhiên, CAPM cho rằng

các nhà đầu tư không cần quan tâm đến rủi ro đặc thù vì rủi ro đặc thù có thể được

loại trừ bằng cách nắm giữ một danh mục đầu tư được đa dạng hóa tốt.

Trên thực tế, các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân thường

không có khả năng nắm giữ danh mục đầu tư được đa dạng hóa tốt. Nghiên cứu của

Goetzmann và Kumar (2004) cho thấy hơn 25% nhà đầu tư chỉ nắm giữ 01 cổ

phiếu và ít hơn 10% các nhà đầu tư giữ hơn 10 cổ phiếu, trong khi theo Campbell,

Lettau, Malkiel và Xu (2001) cho thấy nếu muốn đạt được việc đa dạng hóa, nhà

đầu tư phải có ít nhất 50 cổ phiếu được lựa chọn ngẫu nhiên trong danh mục đầu tư.

Nếu các nhà đầu tư không nắm giữ một danh mục đầu tư được đa dạng hóa,

việc định giá rủi ro đặc thù trở nên có ý nghĩa quan trọng. Merton (1987) cho rằng

các nhà đầu tư nên được bù đắp khi nắm giữ danh mục chưa được đa dạng hóa. Do

2

đó, từ cuối thập niên 1990, việc định giá rủi ro đặc thù bắt đầu thu hút sự quan tâm

của nhiều nhà nghiên cứu.

Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm về rủi ro đặc thù không có kết quả

tương đồng. Các nghiên cứu cho thấy có cả mối quan hệ dương, mối quan hệ âm và

trong một số trường hợp không tồn tại mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận tài sản

rủi ro và rủi ro đặc thù. Ví dụ như Malkiel và Xu (1997, 2006), Goyal và Santa-

Clara (2003) và Fu (2009) tìm thấy rủi ro đặc thù có mối quan hệ dương với tỷ suất

lợi nhuận của chứng khoán trên thị trường chứng khoán Mỹ. Trong khi Ang,

Hodrick, Xing và Zhang (2006, 2009) tìm thấy mối quan hệ âm giữa rủi ro đặc thù

có độ trễ và tỷ suất lợi nhuận trung bình tương lại của các chứng khoán trên thị

trường Mỹ và các nước phát triển khác trong đó có Úc. Ngược lại, Bollen,

Skotnicki và Veeraraghavan (2009) không tìm thấy mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù

và tỷ suất lợi nhuận của chứng khoán tại Úc. Tuy nhiên, nhìn chung, mặc dù không

có sự thống nhất giữa các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và

tỷ suất lợi nhuận, các nghiên cứu này đều đồng ý rằng rủi ro đặc thù là một nhân tố

định giá tài sản bị bỏ qua theo CAPM.

Các nghiên cứu chủ yếu được thực hiện cho thị trường chứng khoán Mỹ và

các nước phát triển. Chỉ có một số ít đề tài được thực hiện cho thị trường chứng

khoán các nước đang phát triển và chỉ có hai đề tài được thực hiện cho thị trường

chứng khoán Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau. Do đó, việc thực hiện đề tài

giúp góp phần củng cố lý luận về đặc điểm của rủi ro đặc thù trong phạm vi thị

trường chứng khoán Việt Nam cũng như cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm

về sự tồn tại của rủi ro đặc thù trong các nền kinh tế đang phát triển. Bên cạnh đó,

với những kết quả thu được có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo giúp cho việc ra

quyết định của nhà đầu tư.

Với những lý do đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa rủi

ro đặc thù và lợi nhuận cổ phiếu” làm đề tài luận văn.

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu chính của đề tài là tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về mối quan

hệ giữa rủi ro đặc thù và lợi nhuận cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam,

từ đó đưa ra các gợi ý về chiến lược đầu tư cho các nhà đầu tư tham gia thị trường

chứng khoán Việt Nam.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nhận diện đặc điểm của rủi ro đặc thù của cổ phiếu trên thị trường chứng

khoán Việt Nam theo chuỗi thời gian;

- Tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và lợi

nhuận cổ phiếu.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được các mục tiên nghiên cứu cụ thể trên, tác giả xây dựng các câu

hỏi nghiên cứu sau:

- Rủi ro đặc thù của cổ phiếu có xu hướng như thế nào trên thị trường chứng

khoán Việt Nam?

- Rủi ro đặc thù có phải là yếu tố tác động đến lợi nhuận của cổ phiếu trên thị

trường chứng khoán Việt Nam?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và lợi nhuận của các

cổ phiếu.

Phạm vi nghiên cứu: Các chứng khoán niêm yết trên thị trường chứng khoán

TP.HCM trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp định lượng để giải quyết câu hỏi nghiên cứu.

Để tính toán rủi ro đặc thù, đề tài sử dụng phương pháp hồi quy OLS theo

mô hình 3 nhân tố Fama - French. Đối với chuỗi dữ liệu rủi ro đặc thù và biến động

4

thị trường theo thời gian, đề tài sử dụng phương pháp hồi quy OLS để tìm ra xu

hướng vận động theo thời gian của các chuỗi giá trị và thực hiện kiểm định tính

dừng của chuỗi thời gian bằng kiểm định Dickey – Fuller mở rộng.

Để tìm hiểu rủi ro đặc thù có phải là yếu tố tác động đến lợi nhuận của cổ

phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, đề tài thực hiện các nội dung gồm:

Một là, tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất tỷ suất lợi nhuận vượt

trội của cổ phiếu bằng cách sắp xếp cổ phiếu vào các danh mục đầu tư dựa vào giá

trị rủi ro đặc thù đã tính toán, và sau đó so sánh tỷ suất lợi nhuận và giá trị Jensen’s

alpha giữa các danh mục đầu tư với nhau. Hai là, tìm hiểu khả năng dự đoán tỷ suất

lợi nhuận thị trường một tháng sau đó của rủi ro đặc thù và rủi ro thị trường bằng

cách sử dụng mô hình hồi quy. Và cuối cùng là xem xét mối quan hệ giữa rủi ro

đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu một tháng sau đó bằng cách ước lượng dữ liệu

bảng, gồm có: Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường (Pure pooled OLS), Mô

hình tác động cố định (FEM), Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Sau đó, để lựa

chọn mô hình nghiên cứu phù hợp, đề tài sử dụng kiểm định Breusch – Pagan

Lagrange multiplier và kiểm định Hausman.

Dữ liệu nghiên cứu: Đề tài sử dụng dữ liệu từ các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2015, bao gồm:

chỉ số VN-Index, giá cổ phiếu theo ngày, số lượng cổ phiếu niêm yết, giá trị vốn

chủ sở hữu. Sau đó, tác giả tính toán các giá trị: lợi nhuận theo ngày và theo tháng

của từng cổ phiếu và của thị trường, giá trị vốn hóa thị trường, tỷ số giá trị sổ sách

so với giá trị thị trường (Book-to-market ratio – B/M) cho từng công ty.

1.6. Những đóng góp của đề tài

Việc thực hiện đề tài giúp góp phần củng cố lý luận về đặc điểm của rủi ro

đặc thù trong phạm vi thị trường chứng khoán Việt Nam, cung cấp thêm bằng

chứng thực nghiệm về sự tồn tại của rủi ro đặc thù trong các nền kinh tế đang phát

triển và gợi ý về chiến lược đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài

tham gia thị trường chứng khoán Việt Nam.

5

1.7. Kết cấu của đề tài

Đề tài được thực hiện theo kết cấu 5 chương. Nội dung cụ thể như sau:

- Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu

Chương 1 giới thiệu đến người đọc những nội dung tổng quan về đề tài

nghiên cứu, bao gồm: tính cấp thiết của đề tài, vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên

cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên

cứu và những đóng góp của đề tài. Các nội dung này cho người đọc cái nhìn bao

quát về đề tài nghiên cứu về rủi ro đặc thù.

- Chương 2: Tổng quan lý thuyết và những nghiên cứu trước

Chương 2 giới thiệu về cơ sở lý thuyết của đề tài bao gồm Lý thuyết danh

mục đầu tư hiện đại cùng với hai mô hình định giá tài sản nổi tiếng và được ứng

dụng rộng rãi là Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) và Mô hình 3 nhân tố Fama-

French. Sau đó, đề tài giới thiệu các nghiên cứu thực nghiệm về rủi ro đặc thù được

thực hiện dựa trên cơ sở là các mô hình lý thuyết.

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3 giới thiệu về mô hình sử dụng trong nghiên cứu, các biến trong

mô hình, các dữ liệu sử dụng và cách thức xử lý các dữ liệu thô đầu vào. Sau đó, đề

tài trình bày về phương pháp nghiên cứu và quy trình thực hiện nghiên cứu để đạt

được những mục tiêu đã đặt ra.

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Sau khi chạy mô hình hồi quy, chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu đã

đạt được bằng cách thực hiện theo phương pháp nghiên cứu và sử dụng dữ liệu như

đã được trình bày trong chương 3. Trong chương 4, tác giả còn phân tích kết quả

nghiên cứu và đưa ra những nhận định.

- Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Trong chương 5, tác giả tổng hợp các kết quả của đề tài nghiên cứu về rủi ro

đặc thù, giải thích câu hỏi nghiên cứu. Bên cạnh đó, đề tài cũng nêu lên những mặt

hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nghiên cứu sau này.

6

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Nội dung Chương 2 giới thiệu về cơ sở lý thuyết của đề tài bao gồm Lý

thuyết danh mục đầu tư hiện đại cùng với hai mô hình định giá tài sản nổi tiếng và

được ứng dụng rộng rãi là Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) và Mô hình 3

nhân tố Fama-French. Sau đó, đề tài giới thiệu và tổng hợp các nghiên cứu thực

nghiệm về đặc điểm của rủi ro đặc thù theo thời và mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù

và lợi nhuận cổ phiếu để làm nền tảng cho việc xây dựng phương pháp nghiên cứu

ở chương sau.

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Rủi ro và lợi nhuận

a. Khái niệm

Theo Lý thuyết danh mục đầu tư, lợi nhuận là thu nhập hay số tiền có được

từ một khoản đầu tư. Để biết được hoạt động đầu tư có hiệu quả hay không, người

ta dùng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận để đánh giá. Tỷ suất lợi nhuận được tính toán là tỷ

lệ phần trăm giữa thu nhập và giá trị khoản đầu tư bỏ ra.

Rủi ro là sự sai biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận nhà đầu tư kỳ vọng

nhận được. Rủi ro của một tài sản tài chính được đo lường bằng mức độ dao động

của tỷ suất lợi nhuận. Nghĩa là, mức độ dao động của tỷ suất lợi nhuận càng cao thì

rủi ro càng lớn và ngược lại. Nói cách khác, độ phân tán của những mức tỷ suất lợi

nhuận kỳ vọng càng lớn thì rủi ro của tỷ suất kỳ vọng nhận được càng lớn. Chỉ tiêu

phương sai (variance) và độ lệch chuẩn (standard deviation) được sử dụng để đo

lường rủi ro của tài sản tài chính.

b. Các loại rủi ro

Rủi ro bao gồm hai loại là rủi ro hệ thống và rủi ro đặc thù.

7

Rủi ro hệ thống là rủi ro chung cho tất cả các tài sản tài chính trên thị

trường, do các những biến động xảy ra trong quá trình vận hành của nền kinh tế

như biến động về tình hình kinh tế, cải tổ chính sách, thuế... hoặc những sự kiện có

tác động đến phần lớn nền kinh tế. Những rủi ro này gây ảnh hướng đến hầu hết các

chứng khoán và không thể loại bỏ bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Rủi ro đặc thù (rủi ro phi hệ thống) là rủi ro xảy ra riêng đối với từng tài sản

tài chính, độc lập với các yếu tố mang tính chất hệ thống và ảnh hưởng đến toàn bộ

các tài sản trên thị trường như tình hình kinh tế, chính trị. Rủi ro đặc thù có thể

được loại bỏ bằng chiến lược đa dạng hóa danh mục đầu tư.

c. Đo lường lợi nhuận và rủi ro

 Rủi ro và lợi nhuận của tài sản tài chính

Trong đầu tư tài chính, người ta thường xem xét lợi nhuận kỳ vọng. Lợi

nhuận kỳ vọng chính là bình quân gia quyền của các lợi nhuận có thể xảy ra với

trọng số là xác suất nhận được lợi nhuận.

𝑛

Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng E(R)

𝑖=1

(2.1) 𝐸(𝑅) = ∑ 𝑝𝑖𝑅𝑖

Trong đó: - E(R): Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng;

- 𝑅𝑖: Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng trong trường hợp i;

- 𝑝𝑖: Xác suất nhận được 𝑅𝑖.

Rủi ro của tài sản tài chính được đo lường bằng chỉ tiêu phương sai

(variance) và độ lệch chuẩn (standard deviation):

𝑛

Phương sai của tỷ suất lợi nhuận (𝜎2):

𝑖=1

(2.2) 𝜎2 = ∑ 𝑝𝑖[𝑅𝑖 − 𝐸(𝑅)]2

Độ lệch chuẩn của tỷ suất lợi nhuận (𝜎):

8

𝑛

𝑖=1

(2.3) 𝜎 = √∑ 𝑝𝑖[𝑅𝑖 − 𝐸(𝑅)]2

Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng có thể dựa vào dữ liệu quá khứ để ước lượng

phương sai. Khi đó, rủi ro được đo lường bằng độ phân tán của tỷ suất lợi nhuận

𝑛 𝑖=1

xung quanh giá trị trung bình:

(2.4) 𝜎2 = ∑ [𝑅𝑖 − 𝑅̅]2 𝑛 − 1

Trong đó: - 𝑅̅: Tỷ suất lợi nhuận trung bình;

- n: Số lượng quan sát.

 Rủi ro và lợi nhuận của danh mục đầu tư

Trong đầu tư tài chính, nhà đầu tư thường ít khi dồn toàn bộ vốn đầu tư vào

một tài sản duy nhất mà thường đầu tư vào nhiều tài sản tài chính khác nhau, hay

còn gọi là danh mục đầu tư. Như vậy, danh mục đầu tư là sự kết hợp của hai hay

nhiều chứng khoán hoặc tài sản khác nhau trong đầu tư. Vấn đề đặt ra là cách tính

toán lợi nhuận và rủi ro của danh mục đầu tư có gì khác biệt so với cách tính toán

lợi nhuận và rủi ro của một tài sản tài chính.

Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư là trung bình có trọng số các lợi

nhuận kỳ vọng của từng tài sản hoặc chứng khoán trong danh mục đầu tư. Trọng số

chính là tỷ trọng của từng loại tài sản hoặc chứng khoán trong danh mục đầu tư.

𝑁

Công thức tính toán lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư như sau:

𝑖=1

(2.5) 𝐸(𝑅𝑝) = ∑ 𝑊𝑖 𝐸(𝑅𝑖)

Trong đó: - 𝐸(𝑅𝑝): Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của danh mục P;

- 𝐸(𝑅𝑖): Tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của tài sản i;

- 𝑊𝑖: Tỷ trọng của tài sản i;

9

Độ rủi ro của danh mục đầu tư không chỉ phụ thuộc vào độ lệch chuẩn của

tỷ suất lợi nhuận của các tài sản riêng rẽ trong danh mục, mà còn phụ thuộc vào sự

tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận của các tài sản. Sự tương tác này được biểu diễn

bởi tích sai (Cov) hay hệ số tương quan (𝜌).

𝑁

Phương sai lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư:

𝑁 2 = ∑ ∑ 𝑊𝑖𝑊𝑗𝜎𝑖𝑗 𝑗=1

𝑖=1

(2.6) 𝜎𝑝

- 𝑊𝑗: Tỷ trọng của tài sản j;

- N: Tổng số chứng khoán trong danh mục;

- 𝜎𝑖𝑗: Tích sai giữa tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của tài sản i và j.

Hệ số tương quan giữa hai tài sản:

(2.7) 𝜌𝑖𝑗 = 𝐶𝑜𝑣(𝑟𝑖,𝑟𝑗) 𝜎𝑖𝜎𝑗

Trong đó: - 𝜎𝑖: Độ lệch chuẩn của tài sản i;

- 𝜎𝑗: Độ lệch chuẩn của tài sản j.

Theo đó:

- Hệ số tương quan 𝜌 = 1: Lợi nhuận của hai tài sản tương quan thuận hoàn

toàn với nhau.

- Hệ số tương quan 𝜌 = 0: Lợi nhuận của hai tài sản hoàn toàn không tương

quan với nhau.

- Hệ số tương quan 𝜌 = −1: Lợi nhuận của hai tài sản tương quan nghịch

hoàn toàn với nhau.

d. Thái độ với rủi ro

Để xem xét thái độ của nhà đầu tư đối với rủi ro, người ta so sánh giữa số

tiền chắc chắn tương đương (certainty equivalent – CE) với giá trị kỳ vọng của

10

khoản đầu tư. Số tiền chắc chắn tương đương là khoản lợi nhuận chắc chắn nhận

được khi thực hiện đầu tư.

- Nếu một người yêu cầu CE < giá trị kỳ vọng: Người đó ngại rủi ro (risk

aversion).

- Nếu một người yêu cầu CE = giá trị kỳ vọng: Người đó bàng quan với rủi ro

(risk indifference).

- Nếu một người yêu cầu CE > giá trị kỳ vọng: Người đó thích rủi ro.

Đối với những người ngại rủi ro, chênh lệch giữa giá trị kỳ vọng và CE

chính là phần giá trị tăng thêm để bù đắp rủi ro (risk premium). Trong đầu tư tài

chính người ta xem các nhà đầu tư như những người ngại rủi ro. Nghĩa là nếu có

hai cơ hội đầu tư có cùng tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng, nhà đầu tư sẽ chọn cơ hội đầu

tư nào có rủi ro thấp hơn. Hay nói cách khác, nếu có hai cơ hội đầu tư có cùng mức

rủi ro thì nhà đầu tư sẽ lựa chọn cơ hội đầu tư nào có tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng cao

hơn.

Do đó khi quyết định đầu tư, nhà đầu tư phải xem xét đến mối quan hệ giữa

lợi nhuận và rủi ro. Có rất nhiều mô hình đưa ra nhằm mô tả mối quan hệ giữa lợi

nhuận và rủi ro của tài sản tài chính. Theo Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại,

phần rủi ro đặc thù của tài sản có thể loại bỏ khi thực hiện đa dạng hóa danh mục

đầu tư. Do đó, các nghiên cứu và mô hình đưa ra đều tập trung tìm hiểu mối quan

hệ giữa lợi nhuận và rủi ro hệ thống của tài sản tài chính. Trong đó, các mô hình

được sử dụng phổ biến gồm có Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) và Mô hình 3

nhân tố của Fama-French. Nội dung chi tiết các mô hình này được giới thiệu trong

nội dung tiếp theo.

2.1.2. Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại (Modern portfolio theory – MPT)

Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại do Harry Markowitz phát triển vào năm

1952 đã đóng góp cơ sở lý thuyết quan trọng trong việc phân tích mối quan hệ giữa

rủi ro và lợi nhuận. Lý thuyết này cho rằng các nhà đầu tư đều e ngại rủi ro (risk

aversion), nghĩa là giữa hai danh mục đầu tư có cùng tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng, các

11

nhà đầu tư sẽ lựa chọn danh mục đầu tư có độ rủi ro thấp hơn. Tương tự, ở một

mức độ rủi ro được xác định trước, nhà đầu tư sẽ thích đầu tư mang lại tỷ suất lợi

nhuận kỳ vọng cao hơn.

Theo Markowitz, việc kết hợp các danh mục đầu tư gồm nhiều cổ phiếu rủi

ro sẽ tạo thành một danh mục ít rủi ro hơn so với các cổ phiếu riêng lẻ và việc nắm

giữ một danh mục được đa dạng hóa tốt giúp giảm rủi ro cho nhà đầu tư.

Từ công thức tính toán phương sai tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của danh mục

đầu tư (2.6), ta có:

2 =

(2.8) 𝑣 + (1 − ) 𝑐 𝜎𝑝 1 𝑁 1 𝑁

Trong đó: - 𝑣: Phương sai của tỷ suất lợi nhuận tài sản i var(𝑟𝑖,);

- 𝑐: Tích sai của tỷ suất lợi nhuận cov(𝑟𝑖,𝑟𝑗).

Như vậy, khi số lượng tài sản trong danh mục đầu tư đủ lớn thì phương sai

danh mục đầu tư bằng c, nghĩa là rủi ro của danh mục đầu tư chỉ phụ thuộc vào sự

tương tác tỷ suất lợi nhuận của các tài sản trong danh mục đầu tư, và không chịu

ảnh hưởng bởi rủi ro của từng tài sản.

𝑣𝑎𝑟(𝑟𝑃) = 𝑐 (2.9) 𝑙𝑖𝑚 𝑁→∞

Hình 2.1 thể hiện mối quan hệ giữa số lượng cổ phiếu và rủi ro của danh

mục đầu tư. Một danh mục đầu tư bao gồm hai loại rủi ro: rủi ro do sự tương tác tỷ

suất lợi nhuận của các tài sản trong danh mục đầu tư được gọi là rủi ro hệ thống và

rủi ro riêng của từng tài sản được gọi là rủi ro đặc thù (rủi ro phi hệ thống). Khi

thực hiện đa dạng hóa danh mục đầu tư bằng cách thêm vào nhiều loại chứng

khoán khác nhau vào danh mục, rủi ro của danh mục giảm dần. Phần rủi ro được

giảm bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư chính là rủi ro đặc thù. Tuy nhiên, rủi

ro của danh mục không thể loại bỏ hoàn toàn. Khi ta thêm vào tất cả các chứng

khoán đang niêm yết, danh mục đầu tư trở thành danh mục thị trường và vẫn tồn tại

rủi ro mà không thể loại bỏ bằng cách đa dạng hóa và ảnh hưởng đến tất cả các

chứng khoán. Rủi ro này chính là rủi ro hệ thống.

12

Rủi ro của DMĐT

Rủi ro đặc thù

Tổng rủi ro

Rủi ro hệ thống

Số lượng cổ phiếu

trong DMĐT

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa số lượng cổ phiếu và rủi ro của danh mục đầu tư

2.1.3. Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model - CAPM)

Mô hình định giá tài sản vốn được nhà kinh tế học William Sharpe, John

Lintner và Jack Treynor đưa ra vào những năm giữa thập niên 60 dựa trên nền tảng

Lý thuyết danh mục đầu tư của Markowitz.

CAPM là mô hình dự báo giá cả ổn định của một tài sản. Mô hình thiết lập

mối quan hệ giữa suất sinh lời của cổ phiếu và rủi ro hệ thống của nó. Mối quan hệ

này được đo lường bằng nhân tố rủi ro duy nhất, được gọi là Beta, thể hiện rủi ro hệ

thống của cổ phiếu.

Các giả định của mô hình gồm có:

Một là, thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Nghĩa là thị trường gồm một lượng

lượng lớn các nhà đầu tư nhỏ lẻ. Các nhà đầu tư đều là người chấp nhận giá và các

giao dịch mua bán không có ảnh hưởng đến thị trường và giá chứng khoán.

Hai là, tất cả các nhà đầu tư đều có cùng một kỳ đầu tư và không quan tâm

đến những phát sinh sau khi kết thúc kỳ đầu tư.

Ba là, các nhà đầu tư đều có thể đi vay và cho vay với cùng tỷ lệ lãi suất phi

rủi ro và được phép thực hiện đầu tư đối với các loại tài sản tài chính được giao

dịch công khai. Nghĩa là, các nhà đầu tư không đầu tư vào các loại tài sản phi giao

dịch như giáo dục, công ty tư nhân hoặc các tài sản được chính phủ đầu tư.

13

Bốn là, các nhà đầu tư không phải trả thuế đối với thu nhập nhận được cũng

như các chi phí liên quan đến việc giao dịch mua bán chứng khoán.

Năm là, tất cả các nhà đầu tư đều lựa chọn danh mục đầu tư tối ưu, nghĩa là

họ đều sử dụng mô hình lựa chọn danh mục đầu tư của Markowitz.

Giả định cuối cùng của CAPM là tất cả các nhà đầu tư đều phân tích chứng

khoán theo cùng một cách thức và có chung quan điểm về tình hình kinh tế. Với giá

chứng khoán và lãi suất phi rủi ro cho trước, các nhà đầu tư có cùng mức tỷ suất lợi

nhuận kỳ vọng và ma trận hệ số tương quan, từ đó cho ra cùng đường biên hiệu quả

và danh mục đầu tư tối ưu. Đây còn gọi là kỳ vọng thuần nhất (homogeneous

expectations).

Phương trình mô hình định giá tài sản vốn như sau:

(2.10) 𝐸[𝑟𝑖] = 𝑟𝑓 + 𝛽𝑖(𝐸[𝑟𝑚] − 𝑟𝑓)

Trong đó: - 𝐸[𝑟𝑖] là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của tài sản i;

- 𝐸[𝑟𝑚] là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của thị trường;

- 𝑟𝑓 là lãi suất phi rủi ro.

Nhân tố quan trọng của mô hình chính là hệ số 𝛽. Hệ số 𝛽 được ước lượng

như sau:

(2.11) 𝛽𝑖 = 𝐶𝑜𝑣(𝑟𝑖, 𝑟𝑚) 𝑉𝑎𝑟(𝑟𝑚)

Beta lớn hơn 1 hàm ý rằng rủi ro của cổ phiếu cao hơn rủi ro thị trường; và

ngược lại, Beta nhỏ hơn 1 hàm ý rằng rủi ro của cổ phiếu thấp hơn rủi ro thị trường.

Do đó, tài sản rủi ro hơn sẽ có giá trị Beta cao hơn. Mô hình CAPM thống nhất với

ý kiến cho rằng nhà đầu tư sẽ đòi hỏi suất sinh lời cao hơn khi nắm giữ chứng

khoán rủi ro hơn.

Mô hình định giá tài sản vốn là một mô hình đơn giản, dễ ứng dụng trong

thực tế để ước lượng các giá trị như tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán,

tính toán độ rủi ro của tài sản tài chính… Tuy nhiên, CAPM cũng có nhiều mặt hạn

14

chế như có nhiều giả định không phù hợp với thực tế hay giá trị beta không ổn định

theo thời gian. Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu cũng tìm ra một số yếu tố khác có

ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu bao gồm: quy mô công ty, tỷ số giá

trị số sách so với giá thị trường B/M, tác động của thời gian… Do đó, nhiều nhà

nghiên cứu đã phát triển nhiều mô hình định giá tài sản bổ sung thêm các biến để

có thể tính toán lợi nhuận kỳ vọng càng chính xác hơn.

2.1.4. Mô hình 3 nhân tố Fama-French

Tỷ suất lợi nhuận chứng khoán chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Theo

nghiên cứu của Banz (1981), các chứng khoán NYSE được chia thành 10 danh mục

đầu tư vào mỗi năm dựa trên giá trị vốn hóa thị trường. Tỷ suất lợi nhuận trung

bình của danh mục 10 (gồm các công ty có quy mô lớn nhất) thấp hơn 8.59% so với

danh mục 1 (gồm các công ty có quy mô nhỏ nhất). Chan Hamao và Lakonishok

(1991) cũng cho thấy điều này khi nghiên cứu lợi nhuận của cổ phiếu trên thị

trường chứng khoán Nhật Bản.Từ đó cho thấy, các công ty quy mô nhỏ có mức rủi

ro cao hơn và tỷ suất lợi nhuận cũng cao hơn so với các công ty quy mô lớn. Do đó,

yếu tố quy mô của công ty cũng đóng vai trò trong việc giải thích biến động tỷ suất

lợi nhuận.

Nghiên cứu của Fama và French (1992) cùng với Reinganum (1988) thì cho

thấy ảnh hưởng của giá trị tỷ số giá trị sổ sách so với giá trị thị trường của vốn chủ

sở hữu (tỷ số B/M) đối với tỷ suất lợi nhuận chứng khoán. Fama và French chia

chứng khoán thành 10 danh mục đầu tư dựa trên tỷ số B/M trong giai đoạn tháng

07/1963 đến tháng 12/1990. Tỷ suất lợi nhuận trung bình của danh mục có tỷ số

B/M cao nhất là 1.65%, trong khi tỷ suất lợi nhuận trung bình của danh mục có tỷ

số B/M thấp nhất chỉ là 0.72%.

Căn cứ vào những bằng chứng thực nghiệm về mối tương quan giữa tỷ suất

lợi nhuận cổ phiếu và những yếu tố khác như quy mô và giá trị cổ phiếu, hai nhà

nghiên cứu Fama và French đã phát triển mô hình ba nhân tố nổi tiếng. Mô hình

15

này cho thấy rủi ro không chỉ phụ thuộc vào rủi ro thị trường, mà còn có hai nhân

tố khác là quy mô công ty và mối quan hệ giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường.

Mô hình 3 nhân tố Fama – French được trình bày như sau:

(2.12) 𝑅𝑖 − 𝑅𝑓 = 𝛼𝑖 + 𝛽𝑖(𝑅𝑚 − 𝑅𝑓) + 𝑠𝑖(𝑆𝑀𝐵) + ℎ𝑖(𝐻𝑀𝐿) + 𝜀𝑖

Trong đó: - 𝑅𝑖 − 𝑅𝑓: phần bù rủi ro danh mục i

- 𝑅𝑚 − 𝑅𝑓: phần bù rủi ro thị trường

- 𝑅𝑓: lãi suất phi rủi ro

- SMB: Phần bù quy mô - đo lường lợi nhuận tăng thêm của nhà đầu

tư khi đầu tư vào những công ty có giá trị vốn hóa thị trường nhỏ.

- HML : Phần bù giá trị - đo lường lợi nhuận tăng thêm của nhà đầu

tư khi đầu tư vào những công ty có tỷ số giá trị sổ sách so với giá trị

thị trường cao.

Mô hình này cũng cho rằng tỷ suất sinh lợi cao là phần thưởng cho sự chấp

nhận rủi ro cao.

2.2. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và lợi nhuận cổ phiếu

Các mô hình định giá tài sản đều chủ yếu tập trung vào phần rủi ro hệ thống.

Trong khi đó, rủi ro đặc thù không được xem xét đến vì được cho rằng rủi ro này có

thể được loại bỏ bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tuy nhiên trong thực tế,

các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân thường không có khả năng để

nắm giữ danh mục đầu tư được đa dạng hóa tốt bởi vì một số nguyên nhân như: chi

phí giao dịch, chi phí thông tin và việc lựa chọn phong cách đầu tư. Cụ thể, các nhà

đầu tư không muốn tăng mức độ đa dạng của danh mục đầu tư nếu họ tin rằng chi

phí giao dịch lớn hơn các lợi ích thu được từ việc đa dạng hóa. Hơn nữa, không

phải hầu hết các nhà đầu tư đều có khả năng thu thập và phân tích thông tin của tất

cả các chứng khoán trên thị trường một cách kịp thời. Cuối cùng, phong cách đầu

tư có thể dẫn đến việc các nhà đầu tư nắm giữ danh mục chưa được da dạng hóa.

16

Nghiên cứu của Goetzmann và Kumar (2004) cho thấy hơn 25% nhà đầu tư

chỉ nắm giữ 01 cổ phiếu và ít hơn 10% các nhà đầu tư giữ hơn 10 cổ phiếu, trong

khi theo Campbell, Lettau, Malkiel và Xu (2001) cho thấy nếu muốn đạt được việc

đa dạng hóa, nhà đầu tư phải có ít nhất 50 cổ phiếu được lựa chọn ngẫu nhiên trong

danh mục đầu tư. Từ những nghiên cứu này cho thấy nhiều nhà đầu tư nắm giữ các

danh mục chưa được đa dạng hóa, và do đó, rủi ro đặc thù không được triệt tiêu. Vì

vậy, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu về đặc điểm của rủi ro đặc

thù và mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và lợi nhuận chứng khoán.

2.2.1. Xu hướng của rủi ro đặc thù theo thời gian

Vai trò quan trọng của rủi ro đặc thù được đưa ra từ những năm 1990. Từ

đó, rủi ro đặc thù đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu. Theo các nghiên

cứu thực nghiệm, rủi ro đặc thù có ba xu hướng theo thời gian khác nhau là: xu

hướng tăng (upward trend), xu hướng giảm (downward trend) và không có xu

hướng (no trend). Ví dụ, Campbell và cộng sự (2001) tìm thấy rủi ro đặc thù có xu

hướng tăng trên thị trường chứng khoán Mỹ. Bên cạnh đó, Bekaert và cộng sự

(2009) cho thấy bằng chứng rằng rủi ro đặc thù không có xu hướng tăng trên 23 thị

trường chứng khoán của các nước phát triển, bao gồm Mỹ từ năm 1964-2005. Tuy

nhiên, Hamao và cộng sự (2003) tìm thấy rủi ro đặc thù có xu hướng giảm trên thị

trường chứng khoán Nhật. Quan trọng hơn, Brandt và cộng sự (2009) cho thấy rằng

rủi ro đặc thù là hiện tượng mang tính giai đoạn hơn là xu hướng theo theo thời

gian trên thị trường chứng khoán Mỹ. Nói cách khác, rủi ro đặc thù không có xu

hướng theo thời gian (time trend) mà chỉ có tính chất thời đoạn (episodic

phenomenon).

a. Xu hướng tăng theo thời gian

Malkiel và Xu (1997) tìm thấy bằng chứng thực nghiệm rằng rủi ro đặc thù

có xu hướng tăng đối với các cổ phiếu trong nhóm S&P 500 từ năm 1952 và xu

hướng này có ý nghĩa thống kê. Campbell và cộng sự (2001) báo cáo rằng tổng rủi

ro của công ty tăng trong giai đoạn 1962 đến 1997, trong khi rủi ro thị trường

17

không thay đổi, và do đó trong trường hợp này ta thấy rủi ro đặc thù có xu hướng

tăng. Tác giả kết luận rằng rủi ro đặc thù có xu hướng tăng không phải do số cổ

phiếu niêm yết trên thị trường hoặc tương quan chuỗi trong số liệu hàng ngày do

không có xu hướng tương tự trong một ngành công nghiệp hoặc đối với toàn thị

trường.

Như vậy, rủi ro đặc thù tăng trong tương quan với rủi ro thị trường cho thấy

mối tương quan giữa các chứng khoán đơn lẻ đã bị bỏ qua trong các thập kỷ qua.

Xu và Malkiel (2003) khẳng định xu hướng tăng của rủi ro đặc thù trong giai đoạn

hậu Chiến tranh Thế giới II đến những năm 1990 và còn tìm thấy bằng chứng rằng

giá dầu và việc thị trường chứng khoán sụp đổ trong năm 1987 làm cho rủi ro đặc

thù tăng nhanh hơn nữa. Hơn thế nữa, nghiên cứu còn cho thấy các chứng khoán

công ty lớn đóng vai trò quan trọng đối với xu hướng tăng của rủi ro đặc thù so với

chứng khoán các công ty nhỏ. Bali và cộng sự (2008) kết luận rằng rủi ro đặc thù

có xu hướng tăng trong giai đoạn nghiên cứu 1980-1990, nhưng xu hướng rõ ràng

hơn đối với các chứng khoán NASDAQ và yếu hơn đối với các chứng khoán

NYSE/AMEX và NYSE.

b. Không có xu hướng theo thời gian

Bekaert và cộng sự (2009) tìm thấy bằng chứng rằng rủi ro đặc thù không có

xu hướng tăng tại 23 thị trường chứng khoán phát triển trong giai đoạn 1964-2005.

Nghiên cứu của Bekaert và cộng sự (2010) tiếp tục khẳng định rằng rủi ro đặc thù

không có xu hướng tăng tại các nước phát triển trong giai đoạn 1964-2008. Nghiên

cứu của Nartea và Ward (2009) ủng hộ kết quả của Bekaert và cộng sự (2009) được

thực hiện tại thị trường chứng khoán Philippine trong giai đoạn 1992-1997.

Brandt và cộng sự (2009) cho rằng rủi ro đặc thù có tính chất thời đoạn hơn

là có xu hướng theo thời gian khi nghiên cứu các chứng khoán tại Mỹ trong giai

đoạn 1925 đến 2008. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng xu hướng tăng

của rủi ro đặc thù chiếm phần lớn do việc gia tăng số chứng khoán với giá trị thấp,

và kết quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Angelidis (2010) thực hiện tại 24

18

thị trường chứng khoán đang phát triển. Nartea và cộng sự (2010) và Angelidis

(2010) đều cho thấy rủi ro đặc thù không có xu hướng tại thị trường chứng khoán

Trung Quốc trong giai đoạn 1993 đến 2008. Ngoài ra, nghiên cứu của Nartea và

cộng sự (2010) cho thấy rằng rủi ro đặc thù có xu hướng ổn định tại Trung Quốc

trong giai đoạn khủng khoảng tài chính châu Á 1997.

c. Xu hướng giảm theo thời gian

Hamao và cộng sự (2003) cho thấy rủi ro thị trường có xu hướng tăng trong

khi đó rủi ro đặc thù có xu hướng giảm tại thị trường chứng khoán Nhật từ năm

1975 đến 1999. Tác giả giải thích nguyên nhân là do các cổ phiếu tại thị trường

chứng khoán Nhật thường có xu hướng thay đổi cùng nhau, làm cho các nhà đầu tư

khó khăn hơn trong việc phân biệt các cổ phiếu tốt và các cổ phiếu không tốt sau

khi thị trường sụp đổ năm 1990. Brockman và Yan (2006) cho thấy rủi ro đặc thù

có xu hướng giảm tại thị trường chứng khoán Mỹ giai đoạn 1926-1962. Kết quả

này là do ảnh hưởng của Đại khủng hoảng và hậu quả của Chiến tranh Thế giới II.

2.2.2. Mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu

Malkiel và Xu (1997) đã cho thấy rủi ro đặc thù có ý nghĩa xác định tỷ suất

lợi nhuận của chứng khoán tại Mỹ. Nghiên cứu này còn cho rằng các nhà quản lý

danh mục đầu tư có thể bị tác động bởi ban giám đốc để mua hay bán chứng khoán

khi giá giảm, do đó, các nhà quản lý danh mục đầu tư yêu cầu lợi nhuận cao hơn để

bù đắp các rủi ro đặc thù mà họ đã giả định. Campbell và cộng sự (2001) cho biết

rủi ro đặc thù đã tăng từ 1962 đến 1997. Họ cũng cho rằng số lượng chứng khoán

trong danh mục để đạt đến việc đa dạng hóa đã tăng trong giai đoạn này. Ngoài ra,

nghiên cứu này còn cho rằng rủi ro đặc thù gia tăng trong giai đoạn suy thoái kinh

tế (economic downturns). Điều này ngụ ý rằng các nhà đầu tư phải gia tăng số

lượng cổ phiếu nắm giữ trong danh mục đầu tư để duy trì cùng một mức độ trong

giai đoạn suy thoái. Goyal và Santa-Clara (2003) tìm ra mối quan hệ dương giữa rủi

ro đặc thù và lợi nhuận của danh mục đầu tư trên các chứng khoán

NYSE/AMEX/NASDAQ. Bali, Cakici, Yan và Zhang (2005) nhân rộng các nghiên

cứu của Goyal và Santa-Clara (2003). Họ cho thấy mối quan hệ dương giữa rủi ro

19

đặc thù và lợi nhuận của các chứng khoán nhỏ trên thị trường NASDAZ. Mối quan

hệ dương này không được thể hiện trên thị trường NYSE. Fu (2009) cũng cho rằng

có mối quan hệ dương giữa rủi ro đặc thù kỳ vọng và lợi nhuận. Tuy nhiên, nghiên

cứu của Ang và cộng sự (2006, 2009) có kết quả ngược lại. Nghiên cứu cho thấy

rủi ro đặc thù và lợi nhuận có mối quan hệ âm khi xem xét thị trường chứng khoán

Mỹ và các nước phát triển. Họ cho rằng còn có các nhân tố chưa xác định của nền

kinh tế tác động lên mối quan hệ của biến động bất thường và lợi nhuận.

a. Mối quan hệ dương giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận

Malkiel và Xu (1997) cho thấy bằng chứng rằng các danh mục đầu tư có rủi

ro đặc thù cao có tỷ suất lợi nhuận cao trong giai đoạn 1963 đến 1994 tại thị trường

chứng khoán Mỹ. Nguyên nhân của hiện tượng này theo tác giả là do rủi ro đặc thù

của một cổ phiếu có mối quan hệ đến quy mô của công ty. Bên cạnh đó, tác giả còn

cho rằng rủi ro đặc thù nên được là một yếu tố đến quyết định đầu tư. Ngoài ra,

nghiên cứu của Dempsey và cộng sự (2001) trên thị trường chứng khoán Úc từ

1990-2000, nghiên cứu của Drew và Veeraraghavan (2002) tại thị trường chứng

khoán Châu Á (gồm Hong Kong, Ấn Độ, Malaysia và Philippine) trong giai đoạn

những năm 1990 và nghiên cứu của Drew và cộng sự (2006) tại thị trường chứng

khoán Đức và Anh năm 2991-2001 cũng cho kết quả tương tự.

Nghiên cứu của Goyal và Santa-Clara (2003) cho thấy bằng chứng thực

nghiệm về mối quan hệ dương giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận danh mục

đầu tư có trọng số trên thị trường chứng khoán Mỹ từ 1963-2008, và được ủng hộ

bởi các nghiên cứu của Wei và Zhang (2005), Angelidis và Tessaromatis (2005) và

Gao và cộng sự (2010) được thực hiện tại thị trường chứng khoán các nước. Nghiên

cứu của Angelidis và Tessaromatis (2005) cho rằng rủi ro đặc thù có khả năng dự

báo tỷ suất lợi nhuận đối với các công ty nhỏ tốt hơn đối với các công ty lớn. Ngoài

ra, nghiên cứu của Angelidis và Tessaromatis (2006) cho thấy có mối quan hệ

dương giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận tại thị trường chứng khoán Anh giai

đoạn 1979-2003.

20

Nghiên cứu của Fu (2009) cho thấy danh mục đầu tư có rủi ro đặc thù cao có

tỷ suất lợi nhuận thấp hơn danh mục đầu tư có rủi ro đặc thù thấp. Nghiên cứu của

Bali và cộng sự (2009) cho thấy mối quan hệ dương giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất

lợi nhuận kỳ vọng tại thị trường chứng khoán Mỹ trong giai đoạn 1962 đến 2005 và

có cùng kết quả với nghiên cứu của Ruan và cộng sự (2010) thực hiện trong giai

đoạn 1963 đến 2008.

b. Không có mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu

Bali và cộng sự (2006) tìm ra rằng rủi ro bình quân rủi ro đặc thù có trọng số

không thể giải thích được sự biến động của tỷ suất lợi nhuận vượt trội của thị

trường có trọng số. Hơn thế nữa, bình quân rủi ro đặc thù có trọng số không thể sử

dụng để dự đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường một tháng sau đó. Nghiên cứu của

Bali và Cakici (2008) cũng cho thấy không có mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ

suất lợi nhuận tại thị trường chứng khoán Mỹ từ tháng 07/1958 đến tháng 12/2004.

Ngoài ra, nghiên cứu của Wei và Zhang (2005) kết luận rằng rủi ro đặc thù không

có ảnh hướng đến tỷ suất lợi nhuận tại thị trường chứng khoán Mỹ giai đoạn 1962-

2000.

c. Mối quan hệ âm giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận

Ang và cộng sự (2006) cho rằng các chứng khoán có rủi ro đặc thù cao có tỷ

suất lợi nhuận bình quân thấp tại thị trường chứng khoán Mỹ giai đoạn 1963-2000.

Ngoài ra, Ang và cộng sự (2006) cũng cho rằng mô hình 3 nhân tố của Fama-

French không thể giải thích được tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư

được sắp xếp theo giá trị rủi ro đặc thù. Danh mục đầu tư có rủi ro đặc thù cao có

quy mô nhỏ và tỷ số B/M cao hơn danh mục đầu tư có rủi ro đặc thù thấp. Ang và

cộng sự còn tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ âm giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất

lợi nhuận kỳ vọng tại 23 thị trường chứng khoán phát triển giai đoạn 1980-2003.

Khi phân tích thị trường chứng khoán Thượng Hải, Drew và cộng sự (2004 &

2005) cũng khẳng định kết quả nghiên cứu của Ang và cộng sự (2006) khi sử dụng

mô hình 4 nhân tố.

21

Như vậy, các nghiên cứu về rủi ro đặc thù chủ yếu được thực hiện đối với thị

trường chứng khoán Mỹ và các nước đang phát triển và kết quả nghiên cứu chưa có

sự thống nhất. Đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ có hai đề tài được

thực hiện bởi Nguyen C., Ji W. và Gregoriou A. (2014) nghiên cứu trong giai đoạn

2007-2012 và đề tài của Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Thị Ngọc Trang (2015) nghiên

cứu trong giai đoạn 07/2007-02/2015. Hai nghiên cứu này đều sử dụng mô hình 3

nhân tố của Fama-French để tính toán rủi ro đặc thù và đều cho thấy không có mối

tương quan giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam.

Dưới đây là bảng tổng hợp các nghiên cứu nổi bật đã thực hiện về mối quan

hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu:

Bảng 2.1. Tổng hợp nghiên cứu về mối quan hệ rủi ro đặc thù

và lợi nhuận chứng khoán

Phương pháp ước

Mẫu/ Giai

Loại

Tác giả

lượng rủi ro đặc thù

Nội dung chính

đoạn

(IV)

Gía trị IV được xác định

- Mối quan hệ dương giữa IV

Chứng khoán

là chênh lệch giữa biến

theo tỷ trọng giá trị và tỷ suất

Mối

Malkel &

S&P 500

động thị trường và biến

lợi nhuận trung bình của danh

quan hệ

Xu (1997)

Index 1952-

động

riêng của

từng

mục đầu tư.

dương

1996

chứng khoán. IV được

- IV có mối tương quan âm với

ước lượng bằng CAPM

biến quy mô công ty.

- Gia tăng số lượng nhà đầu tư

tổ chức trên thị trường gây ra

Chứng khoán

biến động đối với từng chứng

Mối

Xu &

trên TTCK

Ước

lượng

IV bằng

khoán.

quan hệ

Malkiel

Mỹ và S&P

phương thức trực tiếp và

- Công ty với lợi nhuận trong

dương

(2003)

500 1951-

gián tiếp

tương lai cao cho thấy IV cao,

2000

nhưng không có mối quan hệ

tuyến tính.

22

Phương pháp ước

Mẫu/ Giai

Loại

Tác giả

lượng rủi ro đặc thù

Nội dung chính

đoạn

(IV)

- IV của danh mục đầu tư tăng

khi tăng Beta, giảm quy mô. Độ

biến thiên của IV mạnh hơn độ

IV của danh mục đầu tư

biến thiên của quy mô.

TTCK Mỹ

Mối

được ước lượng bằng

- Nếu đưa IV vào mô hình đa

Malkiel &

(1935-2000)

quan hệ

phương pháp gián tiếp

nhân tố bao gồm Beta, quy mô

Xu (2006)

và Nhật

dương

(bằng mô hình CAPM và

và IV, mô hình có thể giải thích

(1975-2000)

FF3).

được lợi nhuận của danh mục

đầu tư chéo khi kiểm soát các

nhân tố gồm quy mô, B/M và

thanh khoản.

- Mối quan hệ dương giữa IV và

lợi nhuận cổ phiếu.

Chứng khoán

IV có khả năng dự báo tỷ suất

Mối

Goyal &

theo dữ liệu

IV trung bình và theo tỷ

lợi nhuận trong tương lai.

quan hệ

Santa-Clara

CNST tháng

trọng giá trị

- Khi chứng khoán được sắp xếp

dương

(2003)

07/1962-

theo quy mô, B/M hoặc theo

12/1999

ngành, mối quan hệ dương giữa

IV và tỷ suất vẫn còn tồn tại.

- Mối quan hệ thống kê dương

giữa IV điều kiện và lợi nhuận

chứng khoán.

Mối

TTCK Mỹ

Mô hình EGARCH, IV

- Kết quả nghiên cứu của Ang

quan hệ

Fu (2009)

1963-2006

có điều kiện

và cộng sự (2006) được giải

dương

thích bởi sự đảo chiều tỷ suất lợi

nhuận.

- Không có mối quan hệ giữa IV

Bali, Cakici,

Không

TTCK Mỹ

IV trung bình và theo tỷ

theo tỷ trong giá trị và tỷ suất

Yan &

ảnh

1963-1999 và

trọng giá trị ước lượng

lợi nhuận DMĐT theo tỷ trọng

Zhang

hưởng

1963-2001

bằng mô hình CAPM

giá trị.

(2005)

- Mối quan hệ dương giữa IV và

23

Phương pháp ước

Mẫu/ Giai

Loại

Tác giả

lượng rủi ro đặc thù

Nội dung chính

đoạn

(IV)

tỷ suất lợi nhuận DMĐT là do

các

chứng

khoán

nhỏ

(NASDAQ) và phần bù thanh

khoản.

Không

Bali &

IV trung bình và theo tỷ

- Không có mối quan hệ giữa IV

TTCK Mỹ

ảnh

Cakici

trọng giá trị ước lượng

và tỷ suất lợi nhuận DMĐT.

1958-2004

hưởng

(2008)

bằng mô hình CAPM

- Mô hình FF3 không thể giải

Mối

thích lợi nhuận dự kiến theo

TTCK Mỹ

quan hệ

biến IV

1963-2000

âm

- DMĐT có IV cao nhất có tỷ

suất lợi nhuận thấp nhất.

Ang,

23 TTCK các

- Mối quan hệ giữa lợi nhuận

Mối

Hodrick,

nước phát

IV được ước lượng bằng

DMĐT IV cao và thấp cũng tồn

quan hệ

Xing, Zhang

triển 1980-

mô hình 3 nhân tố Fama-

tại tại 23 TTCK các nước phát

âm

(2006 &

2003

French

triển.

2009)

- Khác biệt giữa lợi nhuận

DMĐT IV cao và thấp lớn.

Mối

TTCK Mỹ

DMĐT IV cao có tỷ suất lợi

quan hệ

1980-2003

nhuận thấp hơn DMĐT IV thấp.

âm

- Điều này được kiểm định bằng

cách kiểm soát các biến kinh tế.

TỔNG KẾT CHƯƠNG 2

Nội dung Chương 2 đã trình bày cho người đọc tổng quan về lý thuyết và

tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện để tìm hiểu về xu hướng

của rủi ro đặc thù cũng như mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận

chứng khoán. Theo đó, các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy kết quả rất khác biệt

về xu hướng theo thời gian của rủi ro đặc thù và mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và

24

tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu. Bên cạnh đó, hiện nay các nghiên cứu về chủ đề này

được thực hiện đối với thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất hạn chế. Đây là cơ

sở quan trọng và cần thiết để tiến hành nghiên cứu về rủi ro đặc thù tại thị trường

chứng khoán Việt Nam.

25

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung Chương 3 giới thiệu về phương pháp nghiên cứu và quy trình thực

hiện nghiên cứu để đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra. Mục 3.1 giới

thiệu về dữ liệu nghiện cứu và cách thức xử lý dữ liệu đầu vào. Mục 3.2 cho thấy

phương pháp nghiên cứu, trong đó gồm: Mô hình hồi quy để tính toán giá trị của

rủi ro đặc thù, các phương pháp để tìm hiểu đặc điểm của rủi ro đặc thù và mối

quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu. Cuối cùng là mục 3.3

trình bày chi tiết về trình tự các bước thực hiện nghiên cứu để đạt được những mục

tiêu đã đặt ra.

3.1. Dữ liệu nghiên cứu

Đề tài sử dụng dữ liệu từ các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán

Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2015, bao gồm: chỉ số VN-Index,

giá cổ phiếu theo ngày, số lượng cổ phiếu niêm yết, giá trị vốn chủ sở hữu. Sau đó,

tác giả tính toán các giá trị: lợi nhuận theo ngày và theo tháng của từng cổ phiếu và

của thị trường, giá trị vốn hóa thị trường, tỷ số giá trị sổ sách so với giá trị thị

trường (Book-to-market ratio – B/M) cho từng công ty. Sau khi thực hiện sàng lọc

loại bỏ các chứng khoán có số ngày giao dịch trong một tháng ít hơn 15 ngày, dữ

liệu nghiên cứu gồm 43 cổ phiếu. Tổng số quan sát trong 6 năm là 3.096 quan sát.

Để tính toán lãi suất phi rủi ro, đề tài sử dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng

Nhà nước ban hành.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Ước lượng giá trị rủi ro đặc thù

Đầu tiên, tác giả tính toán giá trị rủi ro đặc thù theo phương pháp tương tự

trong nghiên cứu của Ang và cộng sự (2005). Giá trị rủi ro đặc thù của mỗi công ty

I vào cuối mỗi tháng m là độ lệch chuẩn của phần dư trong mô hình 3 nhân tố

26

Fama-French, sử dụng dữ liệu của 22 ngày giao dịch liền trước ngày giao dịch cuối

cùng của tháng m để tính toán. Mô hình hồi quy như sau:

(3.1) 𝑅𝑖,𝑡 = 𝛼 + 𝛽𝑀𝐾𝑇,𝑖,𝑚𝑀𝐾𝑇𝑡 + 𝛽𝑆𝑀𝐵,𝑖,𝑚𝑆𝑀𝐵𝑡 + 𝛽𝐻𝑀𝐿,𝑖,𝑚𝐻𝑀𝐿𝑡 + 𝜀𝑖,𝑡

Trong đó:

 𝑹𝒊,𝒕 là chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu i so với lãi suất phi rủi

ro 𝒓𝒇𝒕. Ta có, 𝒑𝒊,𝒕 là giá cổ phiếu i vào thời gian t, 𝒅𝒊,𝒕 là giá trị cổ tức của cổ

phiếu i vào thời gian t:

) (3.2) 𝑅𝑖,𝑡 = 𝑙𝑛⁡( 𝑝𝑖,𝑡 + 𝑑𝑖,𝑡 𝑝𝑖,𝑡−1

 𝑴𝑲𝑻𝒕 là chênh lệch giữa tỷ suất lợi nhuận của thị trườngvới lãi suất phi rủi

ro (risk-free rate);

 𝑺𝑴𝑩𝒕 là nhân tố phần bù quy mô ở thời điểm t;

 𝑯𝑴𝑳𝒕 là nhân tố phần bù giá trị ở thời điểm t;

 𝜺𝒊,𝒕 là phần dư của mô hình.

Để tính toán giá trị của nhân tố 𝑆𝑀𝐵𝑡 và 𝐻𝑀𝐿𝑡 , ta cần phân chia danh

mụcthị trường như sau:

 Dựa vào giá trị vốn hóa thị trường, chia cổ phiếu thành 2 nhóm: 50% cổ

phiếu có giá trị vốn hóa cao (danh mục B) và 50% cổ phiếucó giá trị vốn hóa

thấp (danh mục S).

 Dựa vào tỷ số giữa giá trị sổ sách so với giá trị thị trường (B/M) chia cổ

phiếu thành 3 nhóm: 1/3 cổ phiếu có tỷ số B/M cao (danh mục H), 1/3 cổ

phiếu có tỷ số B/M trung bình (danh mục M) và 1/3 cổ phiếu có tỷ số B/M

thấp (danh mục L).

Như vậy, từ hai tiêu chí trên, các cổ phiếu được sắp xếp vào 6 danh mục:

SL, SM, SH, BL, BM, BH. Chu kỳ thiết lập danh mục là 12 tháng. Vào đầu mỗi

năm, các danh mục được lập dựa vào giá trị vốn hóa thị trường và tỷ sốB/M vào

ngày giao dịch cuối cùng của năm liền trước.

27

Sau khi thiết lập được các danh mục, ta tính toán giá trị SMB, HML như

sau:

 SMB: khác biệt giữa tỷ suất lợi nhuận trung bình của danh mục đầu tư gồm

các cổ phiếu có giá trị vốn hóa thấp so với danh mục đầu tư gồm các cổ

phiếu có giá trị vốn hóa cao.

(3.3) 𝑆𝑀𝐵 = (𝑆𝑀 + 𝑆𝐻 + 𝑆𝐿) − ⁡ (𝐵𝑀 + 𝐵𝐻 + 𝐵𝐿) 1 3 1 3

 HML: khác biệt giữa tỷ suất lợi nhuận trung bình của danh mục đầu tư gồm

các cổ phiếu có tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường cao so với của

danh mục đầu tư gồm các cổ phiếu có tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị

trường thấp.

(3.4) 𝐻𝑀𝐿 = (𝑆𝐻 + 𝐵𝐻) − ⁡ (𝑆𝐿 + 𝐵𝐿) 1 2 1 2

Gía trị rủi ro đặc thù tính toán từ mô hình (3.1) là giá trị ước lượng theo

ngày. Theo phương pháp trong nghiên cứu của Nguyen C., Ji W. và Gregoriou A.

(2014), để tính toán giá trị rủi ro đặc thù theo tháng, ta nhân độ lệch chuẩn của phần

dư hồi quy từ mô hình (3.1) với bình phương số ngày giao dịch trong tháng.

3.2.2. Xu hướng của rủi ro đặc thù theo thời gian

Theo phương pháp trong nghiên cứu của Nguyen C., Ji W. và Gregoriou A.

(2014), để tìm hiểu câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Rủi ro đặc thù có xu hướng như

thế nào theo thời gian, tác giả tính toán các giá trị 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊 và MVOL. Trong

đó:

 𝐼𝑉𝐸𝑊: là rủi ro đặc thù trung bình (equal-weighted average idiosyncratic

volatility).

 𝐼𝑉𝑉𝑊: là rủi ro đặc thù trung bình theo trọng số giá trị vốn hóa thị trường

(value-weighted average idiosyncratic volatility).

 𝑀𝑉𝑂𝐿: là biến động của thị trường theo tháng (monthly market volatility),

được tính theo chỉ số VN-Index.

28

Để xem xét xu hướng của rủi ro đặc thù, ta ước lượng mô hình theo thời

gian cho từng chuỗi giá trị như sau:

(3.5) 𝑉𝑂𝐿𝑡 = 𝑏0 + 𝑏1. 𝑡 + 𝜀𝑡

Trong đó, VOL đại diện cho giá trị 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊 và MVOL.

3.2.3. Tác động của rủi ro đặc thù đến tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu

Để tìm hiểu được rủi ro đặc thù có phải là yếu tố tác động đến lợi nhuận cổ

phiếu, đề tài thực hiện các nội dung gồm: Một là, tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro

đặc thù và tỷ suất tỷ suất lợi nhuận vượt trội của cổ phiếu bằng cách sắp xếp cổ

phiếu vào các danh mục đầu tư dựa vào giá trị rủi ro đặc thù đã tính toán, và so

sánh tỷ suất lợi nhuận và giá trị Jensen’s alpha giữa các danh mục đầu tư với nhau.

Hai là, tìm hiểu khả năng dự đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường một tháng sau đó

của rủi ro đặc thù và rủi ro thị trường bằng cách sử dụng mô hình hồi quy. Và cuối

cùng là xem xét mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu một

tháng sau đó bằng cách sử dụng mô hình hồi quy dạng bảng.

a. Mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận vượt trội của cổ phiếu

Theo phương pháp trong nghiên cứu của Nguyen C., Ji W. và Gregoriou A.

(2014), để tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận vượt trội

của cổ phiếu, ta sắp xếp cổ phiếu thành 3 nhóm bằng nhau dựa vào giá trị rủi ro đặc

thù: 1/3 cổ phiếu có giá trị rủi ro đặc thù cao (danh mục HIV), 1/3 cổ phiếu có giá

trị rủi ro đặc thù trung bình (danh mục MIV) và 1/3 cổ phiếu có giá trị rủi ro đặc

thù thấp (danh mục LIV). Các danh mục đầu tư này được sắp xếp lại vào mỗi

tháng.

Sau đó, ta tính toán tỷ suất lợi nhuận trung bình và tỷ suất lợi nhuận trung

bình có trọng số của từng danh mục đầu tư, và sau đó so sánh với Jensen’s alpha.

𝑟𝑎 : (risk-adjusted return) 𝑅𝑖,𝑚

Để tính toán Jensen’s alpha, ta cần tính tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo rủi ro

29

𝑟𝑎 = 𝑟𝑓𝑚 + 𝛽𝑀𝐾𝑇,𝑖,𝑚𝑀𝐾𝑇𝑚 + 𝛽𝑆𝑀𝐵,𝑖,𝑚𝑆𝑀𝐵𝑚 + 𝛽𝐻𝑀𝐿,𝑖,𝑚𝐻𝑀𝐿𝑚

(3.6) 𝑅𝑖,𝑚

𝑟𝑓𝑚 là lãi suất phi rủi ro của tháng m, 𝑀𝐾𝑇𝑚, 𝑆𝑀𝐵𝑚, 𝐻𝑀𝐿𝑚được tính toán như đã

đề cập ở mục 3.2.1.

Giá trị Jensen’s alpha của cổ phiếu i 𝛼𝑖,𝑚được tính toán như sau:

𝑟𝑎 𝑎 − 𝑅𝑖,𝑚

𝑎 là lợi nhuận thực tế của cổ phiếu i trong tháng m.

(3.7) 𝛼𝑖,𝑚 = 𝑅𝑖,𝑚

𝑅𝑖,𝑚

b. Khả năng dự đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường của rủi ro đặc thù và rủi ro thị

trường

Theo phương pháp trong nghiên cứu của Nguyen C., Ji W. và Gregoriou A.

(2014), mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù, rủi ro thị trường và tỷ suất lợi nhuận thị

trường được kiểm nghiệm bằng cách sử dụng mô hình sau:

(3.8) 𝑀𝐾𝑇𝑅𝑡+1 = 𝛼 + 𝛽𝑉𝑂𝐿𝑉𝑂𝐿𝑡 + 𝜀𝑡

Trong đó, 𝑀𝐾𝑇𝑅𝑡+1 bằng tỷ suất lợi nhuận thị trường trừ đi tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro (risk free rate) và VOL đại diện cho giá trị 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊 và MVOL.

c. Mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu một tháng sau

Theo nghiên cứu của Bin Liu (2014), sau khi tính toán giá trị rủi ro đặc thù,

tác giả sử dụng rủi ro đặc thù làm một nhân tố bổ sung vào mô hình 3 nhân tố

Fama-French để xem xét liệu rủi ro đặc thù có mối quan hệ như thế nào đến lợi

nhuận cổ phiếu. Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực, đề tài sử dụng mô hình hồi

quy sau để xem xét mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cố phiếu

một tháng sau đó,:

𝑎 𝑅𝑖,𝑚+1

(3.9) = 𝛼 + ⁡𝛽𝐼𝑉𝑖,𝑚 + 𝜇𝑖,𝑚

Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu bảng bao gồm i x (m-1) quan sát. Trong đó, i

là số lượng cổ phiếu và m-1 là số tháng nghiên cứu.

30

Đề tài thực hiện hồi quy theo 3 mô hình thường dùng để ước lượng dữ liệu

dạng bảng là: Mô hình hồi quy tuyến tính thông thường (Pure pooled OLS), Mô

hình tác động cố định (FEM), Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Sau đó, để lựa

chọn mô hình nghiên cứu phù hợp, đề tài sử dụng kiểm định Breusch – Pagan

Lagrange multiplier và kiểm định Hausman.

3.3. Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Thu thập dữ liệu theo ngày của các cổ phiếu được niêm yết trên thị

trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Các dữ liệu gồm có: giá chứng

khoán theo ngày, chỉ số VN-Index, số lượng cổ phiếu niêm yết, vốn chủ sở hữu.

Bước 2: Tính toán lãi suất phi rủi ro. Lãi suất phi rủi rolà lãi suất cơ bản do

Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Bước 3: Làm sạch các mẫu nhằm tạo cơ sở cho việc tính toán chính xác và

nhất quán.

Bước 4: Tính toán các giá trị: tỷ suất lợi nhuận hàng ngày của từng chứng

khoán (bao gồm cổ tức), tỷ suất lợi nhuận thị trường, giá trị vốn hóa thị trường, tỷ

số giá trị sổ sách so với giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu (tỷ số B/M).

Bước 5: Đầu mỗi năm, sắp xếp các chứng khoán theo các danh mục đầu tư

dựa vào giá trị vốn hóa thị trường và tỷ số B/M của các chứng khoán vào ngày giao

dịch cuối cùng của năm liền trước. Tính toán giá trị tỷ suất lợi nhuận trung bình của

từng danh mục đầu tư và các giá trị SMB, HML theo ngày.

Bước 6: Hồi quy OLS theo chuỗi thời gian để tính toán các giá trị Alpha,

Beta và rủi ro đặc thù theo ngày.

Bước 7: Tính toán giá trị rủi ro đặc thù trung bình và giá trị rủi ro đặc thù

theo trọng số giá trị vốn hóa thị trường theo tháng. Ước lượng mô hình xu hướng

của biến động thị trường, rủi ro đặc thù trung bình, rủi ro đặc thù theo trọng số giá

trị vốn hóa thị trường theo thời gian.

31

Bước 8: Mỗi tháng, dựa vào giá trị rủi ro đặc thù để sắp xếp chứng khoán

thành các danh mục đầu tư, sau đó tính toán tỷ suất lợi nhuận trung bình, tỷ suất lợi

nhuận theo trọng số giá trị vốn hóa thị trường và Jensen’s alpha của từng danh mục

để so sánh.

Bước 9: Hồi quy mô hình để xem xét mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù, rủi ro

thị trường và tỷ suất lợi nhuận thị trường một tháng sau đó.

Bước 10: Hồi quy mô hình dữ liệu bảng để xem xét mối quan hệ giữa rủi ro

đặc thù và lợi nhuận cổ phiếu một tháng sau đó. Sau đó, để lựa chọn mô hình

nghiên cứu phù hợp, đề tài sử dụng kiểm định Breusch – Pagan Lagrange multiplier

và kiểm định Hausman.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Nội dung Chương 3 đã trình bày các mô hình nghiên cứu sử dụng nhằm mục

đích trả lời câu hỏi nghiên cứu. Đồng thời, tác giả của làm rõ phương pháp phân

tích dữ liệu cũng như làm rõ các nguồn dữ liệu đầu vào. Kết quả nghiên cứu và

thảo luận ý nghĩa của kết quả đạt được về rủi ro đặc thù và mối quan hệ giữa rủi ro

đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu được trình bày ở Chương 4 tiếp theo.

32

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu đã đạt được bằng cách thực hiện

theo phương pháp nghiên cứu và sử dụng dữ liệu như đã được trình bày trong

chương 3 và đưa ra nhận định về đặc điểm của rủi ro đặc thù và từ đó trả lời các

câu hỏi nghiên cứu. Mục 4.1 trình bày thống kê mô tả của giá trị rủi ro đặc thù.

Mục 4.2 cho thấy xu hướng của rủi ro đặc thù theo thời gian. Và cuối cùng trong

mục 4.3 trình bày kết quả cho thấy rủi ro đặc thù có phải là yếu tố tác động đến lợi

nhuận của cổ phiếu hay không.

4.1. Thống kê mô tả

Bảng 4.1 cho thấy thống kê mô của 3 giá trị 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊 và MVOL. Trong

đó, Bảng 4.1.A là các giá trị thống kê, Bảng 4.1.B cho thấy mức độ tương quan,

Bảng 4.1.C mô tả cấu trúc chuỗi tương quan và bảng 4.1.D trình bày kiểm định

nghiệm đơn vị của của 3 giá trị nghiên cứu.

Trong Bảng 4.1.A cho thấy thống kê mô tả của 3 giá trị 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊 và

MVOL. 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊 lần lượt là giá trị rủi ro đặc thù trung bình và rủi ro đặc thù

theo trọng số giá trị vốn hóa thị trường của tất cả các công ty. Giá trị rủi ro đặc thù

được tính toán là độ lệch chuẩn của phần dư từ mô hình (3.1). MVOL là biến động

thị trường theo tháng được tính toán chỉ số VN-Index.

Theo Bảng 4.1.A, giá trị mean và median của 𝐼𝑉𝐸𝑊 đều cao hơn của 𝐼𝑉𝑉𝑊.

Điều này cho thấy các công ty có quy mô nhỏ thì có rủi ro đặc thù cao hơn và thống

nhất với nghiên cứu các công ty trên thị trường chứng khoán Mỹ. Tuy nhiên, giá trị

CV của 𝐼𝑉𝐸𝑊 thấp hơn 𝐼𝑉𝑉𝑊cho thấy 𝐼𝑉𝐸𝑊 có mức độ biến động thấp hơn 𝐼𝑉𝑉𝑊.

So sánh với MVOL, 𝐼𝑉𝐸𝑊 và 𝐼𝑉𝑉𝑊 có giá trị mean cao hơn MVOL, trong khi đó,

giá trị độ lệch chuẩn lại thấp hơn MVOL. Từ đó cho thấy rủi ro đặc thù ít biến động

hơn so với MVOL.

33

Bảng 4.1.B cho thấy 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊 có mức độ tương quan trung bình do hệ số

tương quan là 0.562. MVOL có mức độ tương quan thấp hơn với cả 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊

với hệ số tương quan lần lượt là 0.365 và 0.520.

Bảng 4.1.C cho thấy mức độ tự tương quan của 3 chuỗi giá trị tương đối cao

và do đó có khả năng có nghiệm đơn vị (unit roots). Để kiểm tra tính dừng của

chuỗi, ta thực hiện kiểm định Dickey và Fuller mở rộng (1979). Kết quả thể hiện tại

bảng 4.1.D. Ở mức ý nghĩa 1%, cả ba chuỗi giá trị 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊và MVOL đều có

tính dừng trong trường hợp không có hàm xu thế và trong trường hợp có hàm xu

thế. Như vậy, các phân tích thực hiện đối với các chuỗi biến động sẽ được thực

hiện ở dạng không sai phân (level) thay vì dạng sai phân bậc 1 (first differences).

34

Bảng 4.1. Thống kê mô tả

Bảng A: Summary Statistics (%)

Mean Median Stdev CV Max Min

1.83 1.80 0.23 12.49 2.33 1.38 𝐼𝑉𝐸𝑊

1.54 1.54 0.32 20.84 2.39 0.85 𝐼𝑉𝑉𝑊

MVOL 1.13 1.03 0.42 37.61 2.23 0.45

Bảng B: Correlation Table

MV 𝐼𝑉𝑉𝑊 𝐼𝑉𝐸𝑊

1.000 𝐼𝑉𝐸𝑊

0.562 1.000 𝐼𝑉𝑉𝑊

MVOL 0.365 0.520 1.000

Bảng C: Autocorrelation Structure

MV 𝐼𝑉𝐸𝑊 𝐼𝑉𝑉𝑊

0.45 0.551 0.105 ρ1

0.221 0.405 0.045 ρ2

0.245 0.428 0.112 ρ3

0.193 0.178 -0.061 ρ4

-0.05 -0.042 -0.073 ρ17

Bảng D: Unit root test t-stastistic (*)

Constant Constant and Trend

-5.168 -5.130 𝐼𝑉𝐸𝑊

-4.469 -5.114 𝐼𝑉𝑉𝑊

MV -7.837 -8.342

(*) Với mức ý nghĩa 1%, trị số tới hạn của kiểm định nghiệm đơn vị là -3.526

(Constant) và -4.093 (Constant and trend)

35

4.2. Xu hướng của rủi ro đặc thù

Hình 4.1. Rủi ro đặc thù và biến động thị trường

Hình 4.1 cho thấy 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊 biến động khá tương đồng với nhau, có xu

hướng tăng trong các giai đoạn 2010-2012 và giảm trong giai đoạn 2012-2015.

Trong khi đó, MVOL có biến động mạnh hơn so với 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊.

Ta ước lượng xu thế theo thời gian của ba chuỗi giá trị 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊 và

MVOL theo nội dung tại mục 3.2.2. Kết quả hồi quy được thể hiện tại Bảng 4.2. Ta

thấy, chuỗi 𝐼𝑉𝐸𝑊 có p-value > 0.05 nên không có xu thế theo thời gian. Trong khi

đó, chuỗi giá trị 𝐼𝑉𝑉𝑊 và MVOL có hệ số tương quan lần lượt là -6.71 và -6.55 nên

có xu hướng giảm dần theo thời gian.

36

Bảng 4.2. Xu hướng theo thời gian của chuỗi rủi ro đặc thù

Linear Trend (x10-5) t-stat p-value

-0.75 -0.575 0.567 𝐼𝑉𝐸𝑊

-6.71 -4.060 0.000 𝐼𝑉𝑉𝑊

MVOL -6.55 -2.854 0.006

4.3. Tác động của rủi ro đặc thù đến tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu

4.3.1. Mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận vượt trội của cổ phiếu

Bảng 4.3.A. thể hiện tỷ suất lợi nhuận trung bình của các danh mục đầu tư

HIV, MIV, LIV và Bảng 4.3.B. thể hiện tỷ suất lợi nhuận trung bình theo trọng số

giá trị vốn hóa thị trường của các danh mục đầu tư tương ứng.

Theo Bảng 4.3.A và Bảng 4.3.B, giá trị tỷ suất lợi nhuận trung bình của các

danh mục đầu tư đều không có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, danh mục đầu tư

HIV có tỷ suất lợi nhuận bình quân cao hơn danh mục đầu tư LIV là 2.61%/tháng

và có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Giá trị Jensen’s Alpha trong Bảng 4.3.A.

và Bảng 4.3.B đều có giá trị thống kê. Giá trị Jensen’s Alpha của danh mục đầu tư

HIV cao hơn danh mục đầu tư MIV, và giá trị Jensen’s Alpha của danh mục đầu tư

MIV cao hơn danh mục đầu tư LIV. Chênh lệch giá trị Jensen’s alpha trung bình và

giá trị Jensen’s Alpha trung bình có trọng số giữa danh mục đầu tư HIV và LIV lần

lượt là 3.16% và 1.26%. Các giá trị này đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%.

Bên cạnh đó, Bảng 4.3 còn cho thấy danh mục đầu tư HIV gồm các công ty

có quy mô nhỏ nhất và tỷ số B/M cao nhất, trong khi đó, danh mục đầu tư LIV gồm

các công ty có quy mô lớn nhất và tỷ số B/M thấp nhất. Các giá trị về quy mô và

B/M đều có ý nghĩa thống kê. Danh mục đầu tư HIV có giá trị vốn hóa thị trường

bình quân chỉ tương đương 1/3 và tỷ số B/M cao gấp 1.66 lần khi so sánh với danh

mục đầu tư LIV và đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Điều này cho thấy

chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận giữa danh mục đầu tư HIV và LIV không phải do

rủi ro đặc thù mà do ảnh hưởng của hiệu ứng quy mô và giá trị từ mô hình 3 nhân

37

tố của Fama-French. Nghiên cứu của Fama và French (1993,1996) cho thấy mối

quan hệ âm giữa tỷ suất lợi nhuận và quy mô công ty, và mối quan hệ dương giữa

tỷ suất lợi nhuận và tỷ số B/M. Kết quả này thống nhất với nghiên cứu của Nguyen

C., Ji W. và Gregoriou A. (2014).

Bảng 3.3. Lợi nhuận của danh mục đầu tư sắp xếp theo giá trị rủi ro đặc thù

Raw return

Mean Std. Dev Size B/M Jensen’s Alpha Mean Std. Dev

Bảng A: Equal-Weighted

High IV 0.0951 3,016,313 1.9207 0.0480

Medium IV 0.0852 4,715,572 1.4738 0.0425

Low IV 0.0629 8,790,457 1.1552 0.0336

High - Low 0.0554 0.0476 -5,774,145 (-8,3843) 0.7655 (8.9564) 0.0127 (2.2422) -0.0146 (-2.9201) -0.0189 (-4.7749) 0.0316 (5.6268)

0.0123 (1.0990) -0.0087 (-0.8686) -0.0138 (-1.8611) 0.0261 (3.9959) Bảng B: Value-Weighted

High IV 0.0211 3,016,313 1.9207 0.0206

Medium IV 0.0321 4,715,572 1.4738 0.0175

Low IV 0.0254 8,790,457 1.1552 0.0147

High - Low 0.0271 0.0278 -5,774,145 (-8,3843) 0.7655 (8.9564) 0.0025 (1.0088) -0.0032 (-0.8483) -0.0036 (-1.2044) 0.0061 (1.9107) 0.0036 (1.4888) -0.0045 (-2.1836) -0.0090 (-5.1997) 0.0126 (3.8498)

Giá trị vốn hóa thị trường được tính theo đơn vị triệu đồng. Giá trị trong ngoặc là t-statistics. 4.3.2. Khả năng dự đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường của rủi ro đặc thù và rủi ro

thị trường

Theo nghiên cứu của Goyal và Santa-Clara (2003), có bằng chứng cho thấy

mối quan hệ dương giữa rủi ro đặc thù trung bình và tỷ suất lợi nhuận thị trường và

không có mối quan hệ giữa rủi ro thị trường và tỷ suất lợi nhuận thị trường. Bên

cạnh đó, nghiên cứu của Brockman và Yan (2006) cho thấy giá trị rủi ro đặc thù

38

trung bình và rủi ro đặc thù theo trọng số giá trị vốn hóa thị trường đều không thể

dự đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường một tháng sau đó.

Kết quả được thể hiện tại bảng 4.4 thống nhất với kết quả nghiên cứu của

Bali và cộng sự (2005), Brockman và Yan (2006) tại thị trường chứng khoán Mỹ.

Hệ số tương quan của 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊, MVOL đều không có ý nghĩa thống kê và 𝑅2

của MVOL có giá trị âm nên các giá trị 𝐼𝑉𝐸𝑊, 𝐼𝑉𝑉𝑊, MVOL không thể dùng để dự

đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường, Từ kết quả này cho thấy rủi ro đặc thù không có

ảnh hưởng tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

Bảng 4.4. Dự đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường một tháng sau đó

MVOL Adjusted 𝑅2 𝐼𝑉𝑉𝑊

0.0083

𝐼𝑉𝐸𝑊 3.7568 (1.2602)

0.0087

2.6843 (1.2712)

-0.0043 Intercept -0.0757 (-1.3785) -0.0484 (-1.4557) -0.0223 (-1.1424) 1.3472 (0.8351)

Giá trị trong ngoặc là t-statistics. 4.3.3. Mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu một tháng sau

Theo phương pháp nghiên cứu đã được nêu tại mục 3.2.3.c, ta đo lường mối

quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận một tháng sau đó của từng cổ phiếu

theo ba mô hình là Pure pooled OLS, REM và FEM. Sau đó, nhằm lựa chọn mô

hình nghiên cứu phù hợp, đề tài sử dụng kiểm định Breusch – Pagan Lagrange

multiplier và kiểm định Hausman.

Bảng 4.5.A thể hiện kết quả hồi quy theo ba mô hình Pure pooled OLS,

REM và FEM và Bảng 4.5.B thể hiện kết quả kiểm định Breusch – Pagan Lagrange

multiplier và kiểm định Hausman.

39

Theo bảng 4.5.B, kiểm định Breusch – Pagan Lagrange multiplier có p-value

là 0.0014 < 0.05 cho thấy mô hình REM hợp lý hơn mô hình Pure pooled OLS và

kiểm định Hausman có p-value là 0.0014 < 0.05 cho thấy mô hình FEM hợp lý hơn

mô hình REM. Như vậy, mô hình FEM là mô hình phù hợp nhất.

Theo mô hình FEM được trình bày tại Bảng 4.5.A., rủi ro đặc thù hệ số

tương quan là 1.3447 cho thấy rủi ro đặc thù có biến động cùng chiều với tỷ suất lợi

nhuận một tháng sau đó. Tuy nhiên, mô hình FEM có giá trị 𝑅2 rất nhỏ nên cho

thấy rủi ro đặc thù chỉ giải thích một phần nhỏ sự biến động của tỷ suất lợi nhuận

cổ phiếu.

Bảng 4.4. Mô hình ước lượng mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù

và tỷ suất lợi nhuận một tháng sau đó

Bảng A. Mô hình hồi quy

Coefficient t-Statistic Prob. R2

0.0017 -0.0173 0.7525 -2.9247 2.4860 0.0035 0.0130

0.0017 -0.0173 0.7525 -2.9227 2.4843 0.0035 0.0130

0.0003 Variable Pure pooled OLS C IV Mô hình REM C IV Mô hình FEM C IV -0.0281 1.3447 -4.1256 3.7873 0.0000 0.0002

Bảng B. Kiểm định mô hình hồi quy

Kiểm định

p-value 0.0014 0.0014

Breusch - Pagan Lagrange multiplier Hausman

40

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu được thực hiện bằng các phương

pháp nghiên cứu và theo quy trình nghiên cứu được trình bày ở Chương 3. Theo kết

quả nghiên cứu cho thấy chuỗi giá trị rủi ro đặc thù trung bình không tồn tại xu thế

theo thời gian và rủi ro đặc thù không thể dự đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường một

tháng sau đó. Tuy nhiên, khi xem xét riêng từng cổ phiếu riêng lẻ, rủi ro đặc thù có

mối quan hệ dương với tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu một tháng sau đó, mặc dù rủi ro

đặc thù chỉ có thể giải thích một phần rất nhỏ sự biến động của tỷ suất lợi nhuận cổ

phiếu.

41

CHƯƠNG 5

HÀM Ý VÀ KIỂN NGHỊ

5.1. Kết luận

Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu yếu tố rủi ro đặc thù trong một nền

kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy rủi ro đặc thù tại

thị trường chứng khoán TP.HCM khác với tại Mỹ và trả lời các câu hỏi nghiên cứu

đã đưa ra trong Chương 1:

Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: Rủi ro đặc thù của cổ phiếu có xu hướng như

thế nào trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Kết quả nghiên cứu cho thấy chuỗi

giá trị rủi ro đặc thù trung bình không tồn tại xu thế, trong khi đó, chuỗi giá trị rủi

ro đặc thù trung bình theo trọng số giá trị vốn hóa thị trường và biến động thị

trường có xu thế âm trong giai đoạn nghiên cứu từ 2010-2015. Điều này ngụ ý về

lợi ích của việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.

Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: Rủi ro đặc thù có phải là yếu tố tác động đến lợi

nhuận của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam? Kết quả nghiên cứu

cho thấy rủi ro đặc thù không thể dự đoán tỷ suất lợi nhuận thị trường một tháng

sau đó. Điều này thống nhất với các nghiên cứu của Bali và cộng sự (2005), Wei và

Zhang (2006) tại thị trường chứng khoán Mỹ. Ngoài ra, rủi ro đặc thù có mối quan

hệ dương với tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu một tháng sau đó. Tuy nhiên, rủi ro đặc thù

chỉ giải thích một phần rất nhỏ sự biến động của tỷ suất lợi nhuận một tháng sau đó

của từng chứng khoán. Thay vào đó, nghiên cứu cho thấy mô hình 3 nhân tố Fama-

French có thể giải thích được sự khác biệt giữa tỷ suất lợi nhuận danh mục đầu tư

có giá trị rủi ro đặc thù cao so với danh mục đầu tư có giá trị rủi ro đặc thù thấp.

Điều này có hàm ý rằng các nhà đầu tư không nên kỳ vọng được bù đắp rủi ro cho

rủi ro đặc thù khi đầu tư vào thị trường chứng khoán TP.HCM.

Nghiên cứu này đóng góp về mặt cơ sở lý luận theo hướng: Thứ nhất, đây là

một số ít nghiên cứu về rủi ro đặc thù của các chứng khoán trên thị trường chứng

khoán TP.HCM. Thông qua nghiên cứu này cho thấy cho thấy xu hướng biến động

42

của rủi ro đặc thù của các chứng khoán trên thị trường chứng khoán TP.HCM theo

thời gian. Thứ hai, nghiên cứu này góp phần cung cấp thêm bằng chứng thực

nghiệm về mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận và đồng thời gợi ý

về chiến lược đầu tư cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia thị

trường chứng khoán Việt Nam.

5.2. Hạn chế của đề tài

Do hạn chế về thời gian cũng như nguồn lực thực hiện nghiên cứu, đề tài có

một số hạn chế như sau:

- Phạm vi nghiên cứu chỉ được thực hiện tại thị trường chứng khoán TP.HCM

trong giai đoạn 2010-2015. Trong khi đó, Lakonishok và Shapiro (1986) cho

rằng, mẫu nghiên cứu phải có thời gian từ 20-30 năm mới có thể cho thấy

đầy đủ các tính chất.

- Nghiên cứu chỉ thực hiện việc sắp sếp dữ liệu theo 1 nhân tố (single sort) mà

chưa thực hiện double sort để kiểm định tương quan chéo theo các yếu tố

như quy mô, tỷ số B/M...

- Nghiên cứu sử dụng Mô hình 3 nhân tố Fama – French để tính toán, tương

tự phương pháp trong nghiên cứu của Ang và cộng sự (2006). Tuy nhiên,

vẫn có các phương pháp khác như sử dụng mô hình EGARCH trong nghiên

cứu của Fu (2009) để ước lượng rủi ro đặc thù kỳ vọng.

5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo được đề xuất

Để nghiên cứu được tổng quát hơn, các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng

thời gian nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu cho toàn bộ thị trường chứng khoán

Việt Nam, cũng như nghiên cứu đối với thị trường các nước đang phát triển như

Thái Lan, Philippines, Malaysia...

Ngoài ra, việc nghiên cứu còn có thể sử dụng các phương pháp khác như mô

hình EGARCH để ước lượng và so sánh kết quả với phương pháp theo Ang và

cộng sự (2006).

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Danh mục tài liệu tiếng Anh

Ang, A., Hodrick, R. J., Xing, Y., & Zhang, X. (2006). The cross-section of

volatility and future returns. Journal of Finance, 61(1), trang 259-299.

Ang, A., Hodrick, R. J., Xing, Y., & Zhang, X. (2009). High idiosyncratic

volatility and low returns: International and further U.S. evidence. Journal of

Financial Economics, 91(1), trang 1-23.

Angelidis, T., Tessaromatis, N. (2005). Equity returns and idiosyncratic

volatility: UK evidence. Working paper. University of Piraeus.

Angelidis, T., Tessaromatis, N. (2006). Idiosyncratic risk and expected

returns: A regime switching approach. University of Peloponnese, Tripolis.

Angelidis, T. (2010). Idiosyncratic risk in emerging market. Financial

Review, 45, trang 1053-1078.

Bali, T. G., Cakici, N., Yan, X., & Zhang, Z. (2005). Does idiosyncratic risk

really matter? Journal of Finance, 60(2), trang 905-929.

Bali, T. G., Cakici, N. (2006). Aggregate idiosyncratic risk and market

return. Journal of Investment Management, 4(4).

Bali, T. G., Cakici, N. (2008). Idiosyncratic volatility and the cross-section

of expected returns. Journal of Financial and Quantitative Analysis, 43(1), 29.

Bali, T. G., Cakici, N. và Levy, H. (2008). A model-independent measure of

aggregate idiosyncratic risk. Journal of Empirical Finance, 15(5), 878-896.

Banz, R. W. (1981). The relation between return and market value of

common stocks. Journal of Financial Economics, 9(1), trang 3-18.

Basu, S. (1977). Investment performance of common stocks in relation to

their price-earnings ratios: A test of the efficient market hypothesis. The Journal of

Finance, 32(3), trang 663-682.

Bekaert, G., Hodrick, R. J., và Zhang, X. (2009). Is there a trend in

idiosyncratic volatility? Nghiên cứu trình bày tại Hội nghị AFA 2009 San

Francisco.

44

Bekaert, G., Hodrick, R. J., và Zhang, X. (2010). Aggregate idiosyncratic

volatility. Working paper. Columbia University.

Bollen, B., A., Skotnicki, A., và Veeraraghavan, M. (2009). Idiosyncratic

volatility and security returns: Australian evidence. Applied Financial Economics,

19, trang 1573-1579.

Brandt, M. W., Brav, A., Graham, J., và Kumar, A. (2009). The

idiosyncratic volatility puzzle: Time trend or speculative episodes? Review of

Financial Studies, 23(2), trang 863-899.

Black, F., Jensen, M. C., & Scholes, M. (1972). The capital asset pricing

model: Some empirical tests. Michael C. Jensen, ed., Praeger Publishers Inc., New

York.

Brockman, P. và Yan, X. (2006). The time-series behavior and pricing of

idiosyncratic volatility: Evidence from 1926-1962. Working paper. University of

Missouri.

Campbell, J. Y., Lettau, M., Malkiel, B. G., và Xu, Y. (2001). Have

individual stocks become more volatile? An empirical exploration of idiosyncratic

risk. Journal of Finance, 56, trang 1-43.

Dempsey, M., Drew, M.E. và Veeraraghavan, M. (2001). Idiosyncratic risk

and Australian equity returns. Working paper. Griffin University, Queensland.

Drew, M.E., và Veeraraghavan, M. (2002). Idiosyncratic volatility and

security returns: Evidence from the Asian region. International Quarterly Journal of

Finance, 2(1-4). Trang 1-14.

Drew, M.E., Naughton, T., và Veeraraghavan, M. (2005). Pricing of equity

in China: Evidence from the Shanghai stock exchange. Managerial Finance, 31(12),

trang 46-57.

Drew, M.E., Mallin, M., Naughton, T., và Veeraraghavan, M. (2006). Equity

premium: Does it exist? Evidence from Germany and United Kingdom. Studies in

Economics and Finance, V23(2), trang 80-93.

45

Fama, E. F. và K. R. French (1992). The cross-section of expected stock

returns. The Journal of Finance, 47(2), trang 427-465.

Fama, E. F. và K. R. French (1993). Common risk factors in the returns on

stocks and bonds. Journal of financial economics, 33(1), trang 3-56.

Fama, E. F. và K. R. French (1996). Multifactor explanations of asset

pricing anomalies. The Journal of Finance, 51(1), trang 55-84.

Fama, E. F. và K. R. French (1998). Value versus growth: The international

evidence. The Journal of Finance, 53(6), trang1975-1999.

Fu, F. (2009). Idiosyncratic risk and the cross-section of expected stock

returns. Journal of Financial Economics, 91 trang 24-37.

Gao, X., Yu, J., Yuan, Y. (2010). Investor sentiment and idiosyncratic risk

puzzle. Working paper. University of Hong Kong.

Goyal, A. và P. Santa-Clara (2003). Idiosyncratic risk matters! Journal of

finance, 58, trang 975-1007.

Hamao, Y., Mei, J., và Xu, Y. (2003). Idiosyncratic risk and creative

destruction in Japan. Working paper. NBER.

Jagannathan, Ravi, và Zhenyu, Wang (1996). The conditional CAPM

and the cross-section of expected returns. Journal of Finance, 51, trang 3–53.

Jegadeesh, Narasimham và Titman, Sheridan (1993). Returns to Buying

Winners and Selling Losers: Implications for Stock Market Efficiency. Journal of

Finance, 48, trang 65 – 91.

Lintner, J. (1965). The valuation of risk assets and the selection of risky

investments in stock portfolios and capital budgets. The Review of Economics and

Statistics, 43, trang 13-37.

Liu, B., Iorio, A. D. (2014). Idiosyncratic Volatility, Stock Returns and

Economy Conditions: The Role of Idiosyncratic Volatility in the Australian Stock

Market. Working paper.

Malkiel, B. G. và Y. Xu. (1997). Risk and return revisited. The Journal of

Portfolio Management, Spring, trang 9-14.

46

Malkiel, B. G. và Y. Xu. (2002). Idiosyncratic risk and security returns.

University of Texas at Dallas (November 2002).

Markowitz, H. (1959). Portfolio selection efficient diversification of

investments. Foundation for Research in Economics. Wiley, New York.

Nartea, G.V., và Ward, B.D. (2009). Does idiosyncratic risk matter?

Evidence from the Philippine stock market. Asian Journal of Business and

Accounting, 2(1&2), 47-67.

Nartea, G.V., Wu, J., và Yao, L.J. (2010). Idiosyncratic volatility in the

Chinese stock market. Working paper. Lincoln University.

Nguyen, C., Ji, W. và Gregoriou A. (2014). Does Idiosyncratic Risk matter

in the Vietnamese Stock Market? Depocen Working Paper Series No. 2014/08.

Ooi, J. T. L., J. Wang, và cộng sự. (2009). Idiosyncratic risk and REIT

returns. The Journal of Real Estate Finance and Economics , 38(4), trang 420-442.

Roll, Richard (1977). A Critique of the Asset Pricing Theory’s tests Part 1:

On Past and Potential Testability of the Theory. Journal of Financial Economics, 4,

trang 129-176.

Ross, Steven (1976). The arbitrage theory of capital asset pricing.

Journal of Economic Theory, 13, trang 341–360.

Sharpe, W. F. (1964). Capital asset prices: A theory of market equilibrium

under conditions of risk. The Journal of Finance, 19(3), trang 425-442.

Tran, N. T., Nguyen, T. N. T (2015). Market Efficiency and Idiosyncratic

Volatility in Vietnam. International Journal of Business and Management, 10 (6),

trang 216-223.

Wei, S.X., và Zhang, C (2005). Why did individual stocks become more

volatility? Journal of Business, 79(1), trang 259-292.

Wei, S.X., và Zhang, C (2006). Idiosyncratic risk does not matter: A re-

examination of the relationship between average returns and average volatilities.

Journal of Banking and Finance, 29, trang 603-621.

47

Xu, Y., & Malkiel, B. G. (2003). Investigating the behaviour of

idiosyncratic volatility. Journal of Business, 76 , trang 613-644.

2. Danh mục tài liệu tiếng Việt

Trương Đông Lộc, Dương Thị Hoàng Trang (2014). Mô hình 3 nhân tố

Fama – French: Các bằng chứng thực nghiệm từ Sở giao dịch chứng khoán Thành

phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 32, trang 61-68.

48

PHỤ LỤC

2. Unit root test

1.1. IVEW

Null Hypothesis: IVEW has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

t-Statistic -5.168222 -3.525618 -2.902953 -2.588902

1% level 5% level 10% level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(IVEW) Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:32 Sample (adjusted): 2 72 Included observations: 71 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.548474 0.009974

0.106124 0.001956

-5.168222 5.099475

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0000

Variable IVEW(-1) C

-5.70E-05 0.002381 -9.527342 -9.463605 -9.501996 1.851146

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.279076 Mean dependent var 0.268628 S.D. dependent var 0.002037 Akaike info criterion 0.000286 Schwarz criterion 340.2207 Hannan-Quinn criter. 26.71052 Durbin-Watson stat 0.000002

1.1.1. Constant

49

Null Hypothesis: IVEW has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -5.129686 -4.092547 -3.474363 -3.164499

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(IVEW) Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:32 Sample (adjusted): 2 72 Included observations: 71 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.549218 0.010040 -1.44E-06

0.107067 0.002043 1.19E-05

-5.129686 4.914441 -0.121202

Variable IVEW(-1) C @TREND(1)

Prob.* 0.0004 Prob. 0.0000 0.0000 0.9039

-5.70E-05 0.002381 -9.499389 -9.403783 -9.461370 1.850131

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.279232 Mean dependent var 0.258033 S.D. dependent var 0.002051 Akaike info criterion 0.000286 Schwarz criterion 340.2283 Hannan-Quinn criter. 13.17189 Durbin-Watson stat 0.000015

1.1.2. Constant and trend

50

1.2. IVVW

Null Hypothesis: IVVW has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -4.468584 -3.525618 -2.902953 -2.588902

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(IVVW) Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:23 Sample (adjusted): 2 72 Included observations: 71 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.448706 0.006914

0.100413 0.001582

-4.468584 4.370757

Variable IVVW(-1) C

Prob.* 0.0005 Prob. 0.0000 0.0000

-6.00E-06 0.003066 -8.948702 -8.884964 -8.923355 2.128469

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.224442 Mean dependent var 0.213202 S.D. dependent var 0.002720 Akaike info criterion 0.000510 Schwarz criterion 319.6789 Hannan-Quinn criter. 19.96825 Durbin-Watson stat 0.000030

1.2.1. Constant

51

Null Hypothesis: IVVW has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -5.113671 -4.092547 -3.474363 -3.164499

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(IVVW) Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:24 Sample (adjusted): 2 72 Included observations: 71 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.557855 0.009977 -3.83E-05

0.109091 0.002058 1.71E-05

-5.113671 4.848900 -2.240590

Variable IVVW(-1) C @TREND(1)

Prob.* 0.0004 Prob. 0.0000 0.0000 0.0283

-6.00E-06 0.003066 -8.991762 -8.896156 -8.953742 2.042142

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.277763 Mean dependent var 0.256521 S.D. dependent var 0.002644 Akaike info criterion 0.000475 Schwarz criterion 322.2075 Hannan-Quinn criter. 13.07597 Durbin-Watson stat 0.000016

1.2.2. Constant and trend

52

1.3. MVOL

Null Hypothesis: MVOL has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -7.836990 -3.525618 -2.902953 -2.588902

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(MVOL) Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:24 Sample (adjusted): 2 72 Included observations: 71 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.894176 0.009939

0.114097 0.001380

-7.836990 7.201448

Variable MVOL(-1) C

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0000 -0.000192 0.005558 -8.141531 -8.077793 -8.116184 2.042845

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.470934 Mean dependent var 0.463266 S.D. dependent var 0.004072 Akaike info criterion 0.001144 Schwarz criterion 291.0243 Hannan-Quinn criter. 61.41841 Durbin-Watson stat 0.000000

1.3.1. Constant

53

Null Hypothesis: MVOL has a unit root Exogenous: Constant, Linear Trend Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=11)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

t-Statistic -8.342020 -4.092547 -3.474363 -3.164499

1% level 5% level 10% level

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(MVOL) Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:24 Sample (adjusted): 2 72 Included observations: 71 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.975713 0.012789 -5.35E-05

0.116964 0.001861 2.42E-05

-8.342020 6.873679 -2.212557

Variable MVOL(-1) C @TREND(1)

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0000 0.0303 -0.000192 0.005558 -8.182880 -8.087274 -8.144860 2.017285

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.506464 Mean dependent var 0.491948 S.D. dependent var 0.003962 Akaike info criterion 0.001067 Schwarz criterion 293.4922 Hannan-Quinn criter. 34.89060 Durbin-Watson stat 0.000000

1.3.2. Constant and trend

54

4. Time trend

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.018545 -7.47E-06

0.000546 1.30E-05

33.96284 -0.574597

Dependent Variable: IVEW Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:34 Sample: 1 72 Included observations: 72 Variable C T

Prob. 0.0000 0.5674

0.018273 0.002282 -9.290875 -9.227634 -9.265699 1.079420

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.004694 Mean dependent var -0.009524 S.D. dependent var 0.002293 Akaike info criterion 0.000368 Schwarz criterion 336.4715 Hannan-Quinn criter. 0.330162 Durbin-Watson stat 0.567406

3.1. IVEW

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.017870 -6.71E-05

0.000694 1.65E-05

25.75926 -4.060150

Dependent Variable: IVVW Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:33 Sample: 1 72 Included observations: 72 Variable C T

Prob. 0.0000 0.0001

0.015422 0.003215 -8.812119 -8.748879 -8.786943 1.108740

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.190609 Mean dependent var 0.179047 S.D. dependent var 0.002913 Akaike info criterion 0.000594 Schwarz criterion 319.2363 Hannan-Quinn criter. 16.48482 Durbin-Watson stat 0.000126

3.2. IVVW

55

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.013685 -6.55E-05

0.000964 2.30E-05

14.19153 -2.854265

Dependent Variable: MVOL Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:34 Sample: 1 72 Included observations: 72 Variable C T

Prob. 0.0000 0.0057

0.011293 0.004248 -8.153432 -8.090192 -8.128256 1.885707

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.104250 Mean dependent var 0.091454 S.D. dependent var 0.004049 Akaike info criterion 0.001147 Schwarz criterion 295.5236 Hannan-Quinn criter. 8.146831 Durbin-Watson stat 0.005670

3.3. MVOL

5. Khả năng dự đoán tỷ suất lợi nhuận 1 tháng sau đó của rủi ro đặc thù và rủi

ro thị trường

Dependent Variable: MKTR Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:36 Sample (adjusted): 1 71 Included observations: 71 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.075736 3.756832

0.054942 2.981023

-1.378490 1.260249

Variable C IVEW

Prob. 0.1725 0.2118 -0.007027 0.057447 -2.856520 -2.792782 -2.831173 2.081907

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.022500 Mean dependent var 0.008333 S.D. dependent var 0.057207 Akaike info criterion 0.225811 Schwarz criterion 103.4064 Hannan-Quinn criter. 1.588228 Durbin-Watson stat 0.211825

4.1. IVEW

56

Dependent Variable: MKTR Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:37 Sample (adjusted): 1 71 Included observations: 71 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.048422 2.684298

0.033263 2.111575

-1.455737 1.271230

Variable C IVVW

Prob. 0.1500 0.2079 -0.007027 0.057447 -2.856913 -2.793176 -2.831567 1.971010

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.022885 Mean dependent var 0.008724 S.D. dependent var 0.057196 Akaike info criterion 0.225723 Schwarz criterion 103.4204 Hannan-Quinn criter. 1.616025 Durbin-Watson stat 0.207916

4.2. IVVW

Dependent Variable: MKTR Method: Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:37 Sample (adjusted): 1 71 Included observations: 71 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.022292 1.347163

0.019513 1.613083

-1.142397 0.835148

Variable C MVOL

Prob. 0.2572 0.4065 -0.007027 0.057447 -2.843820 -2.780083 -2.818474 2.015746

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.010007 Mean dependent var -0.004341 S.D. dependent var 0.057571 Akaike info criterion 0.228697 Schwarz criterion 102.9556 Hannan-Quinn criter. 0.697472 Durbin-Watson stat 0.406517

4.3. MVOL

57

6. Mối quan hệ giữa rủi ro đặc thù và tỷ suất lợi nhuận cổ phiếu một tháng sau

đó

Dependent Variable: R Method: Panel Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:45 Sample: 2010M01 2015M11 Periods included: 71 Cross-sections included: 113 Total panel (unbalanced) observations: 3053

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.017271 0.752459

0.005905 0.302678

-2.924720 2.486009

Variable C IV

Prob. 0.0035 0.0130 -0.003509 0.113704 -1.511480 -1.507534 -1.510062 1.897068

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.002022 Mean dependent var 0.001694 S.D. dependent var 0.113607 Akaike info criterion 39.37820 Schwarz criterion 2309.275 Hannan-Quinn criter. 6.180241 Durbin-Watson stat 0.012972

5.1 Mô hình Pure Pooled OLS

58

Dependent Variable: R Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 10/23/17 Time: 00:47 Sample: 2010M01 2015M11 Periods included: 71 Cross-sections included: 113 Total panel (unbalanced) observations: 3053 Swamy and Arora estimator of component variances

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.017271 0.752459

0.005909 0.302884

-2.922731 2.484318

Effects Specification

Prob. 0.0035 0.0130

S.D.

Rho

Variable C IV

Cross-section random Idiosyncratic random

0.000000 0.113685

Weighted Statistics

0.0000 1.0000 -0.003509 0.113704 39.37820 1.897068

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

0.002022 Mean dependent var 0.001694 S.D. dependent var 0.113607 Sum squared resid 6.180241 Durbin-Watson stat 0.012972

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.002022 Mean dependent var 39.37820 Durbin-Watson stat

-0.003509 1.897068

5.2 Mỗ hình REM

59

Dependent Variable: R Method: Panel Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:46 Sample: 2010M01 2015M11 Periods included: 71 Cross-sections included: 113 Total panel (unbalanced) observations: 3053

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.028103 1.344726

0.006812 0.355057

-4.125629 3.787349

Effects Specification

Variable C IV

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0000 0.0002 -0.003509 0.113704 -1.474149 -1.249216 -1.393313 1.929660

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.037348 Mean dependent var 0.000335 S.D. dependent var 0.113685 Akaike info criterion 37.98430 Schwarz criterion 2364.289 Hannan-Quinn criter. 1.009057 Durbin-Watson stat 0.456831

5.3 Mô hình FEM

Lagrange Multiplier Tests for Random Effects Null hypotheses: No effects Alternative hypotheses: Two-sided (Breusch-Pagan) and one-sided (all others) alternatives

Breusch-Pagan

Honda

King-Wu

Standardized Honda

Standardized King-Wu

Gourieroux, et al.*

Cross-section 0.001376 (0.9704) -0.037098 (0.5148) -0.037098 (0.5148) 0.096293 (0.4616) 0.096293 (0.4616) --

Test Hypothesis Time 13536.91 (0.0000) 116.3482 (0.0000) 116.3482 (0.0000) 117.3882 (0.0000) 117.3882 (0.0000) --

Both 13536.91 (0.0000) 82.24438 (0.0000) 71.74275 (0.0000) 76.40261 (0.0000) 65.90119 (0.0000) 13536.91 (0.0000)

5.4 Kiểm định Breusch-Pagan Lagrange multiplier

60

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: Untitled Test cross-section random effects

Test Summary

Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.

Cross-section random

1

10.218719

Prob. 0.0014

** WARNING: estimated cross-section random effects variance is zero.

Cross-section random effects test comparisons:

Random

Var(Diff.)

Fixed

1.344726

0.752459

0.034327

Variable IV

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: R Method: Panel Least Squares Date: 10/23/17 Time: 00:48 Sample: 2010M01 2015M11 Periods included: 71 Cross-sections included: 113 Total panel (unbalanced) observations: 3053

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.028103 1.344726

0.006812 0.355057

-4.125629 3.787349

Effects Specification

Variable C IV

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0014 Prob. 0.0000 0.0002 -0.003509 0.113704 -1.474149 -1.249216 -1.393313 1.929660

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.037348 Mean dependent var 0.000335 S.D. dependent var 0.113685 Akaike info criterion 37.98430 Schwarz criterion 2364.289 Hannan-Quinn criter. 1.009057 Durbin-Watson stat 0.456831

5.5 Kiểm định Hausman