BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------- LÊ THỊ NGỌC MAI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM ------------------- LÊ THỊ NGỌC MAI TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN CHỈ SỐ GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS TRẦN THỊ THÙY LINH
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự tận tình hƣớng dẫn của cô hƣớng dẫn.
Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật.
TP.Hồ Chí Minh, Ngày tháng năm 2013
Tác giả
Lê Thị Ngọc Mai
MỤC LỤC
. Trang
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT .............................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU ................................................................................... 2
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu ................................................ 3
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
1.5 Bố cục của luận văn .................................................................................. 4
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY .................... 5
2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm: .................................................................. 5
2.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán............ 8
2.3 Tóm lƣợc kết quả nghiên cứu thực nghiệm: ......................................... 13
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 18
3.1 Dữ liệu nghiên cứu: ................................................................................ 18
3.2 Mô tả các biến: ....................................................................................... 18
3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất: ................................................................. 22
3.4 Phƣơng pháp kiểm định:........................................................................ 22
3.4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Tests): ..................................... 24
3.4.2 Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Tests) ................................... 26
3.4.3 Mô hình véctơ hiệu chỉnh sai số (VECM) .......................................... 26
3.4.4 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger (Granger Causality Tests) 27
3.4.5 Phân rã phƣơng sai (Variance Decomposition) và Hàm phản ứng đẩy (Impulse Response Function): ......................................................................... 28
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 29
4.1 Phân tích thống kê mô tả các biến: ........................................................ 29
4.1.1 Phân tích biến động của chỉ số giá chứng khoán Việt Nam: ............... 29
4.1.2 Phân tích thống kê mô tả .................................................................... 32
4.2 Kết quả nghiên cứu ................................................................................ 38
4.2.1 Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu (Kiểm định nghiệm đơn vị - Unit Root Test) ......................................................................................... 38
4.2.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết (Cointegration Test) ........................ 40
4.2.3 Kết quả xác định quan hệ trong dài hạn giữa các biến nghiên cứu ...... 42
4.2.4 Kết quả mức độ hiệu chỉnh sai số ECM (Error correction model) ...... 47
4.2.5 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger (Granger Causality Tests) 49
4.2.6 Phân rã phƣơng sai: ........................................................................... 52
4.2.7 Hàm phản ứng đẩy ............................................................................. 54
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN .................................................................................. 56
5.1 Kết luận ................................................................................................... 56
5.2 Kiến nghị: ............................................................................................... 56
5.3 Hạn chế của đề tài và định hƣớng nghiên cứu tiếp theo ....................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADF (Augemented Dicky-Fuller): Kiểm định ADF
CPI (Consume price index): Chỉ số giá tiêu dùng
ECM (Error correction model): Mô hình hiệu chỉnh sai số
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HNX-Index: Chỉ số giá chứng khoán sàn HNX
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK: Thị trƣờng chứng khoán
OLS (Ordinary Least Square): Phƣơng pháp bình phƣơng bé nhất
PP (Phillips Peron): Kiểm định PP
VN-Index: Chỉ số giá chứng khoán sàn HOSE
VECM (Vecto error correction model): Mô hình véctơ hiệu chỉnh sai số
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trƣớc đây
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến nghiên cứu
Bảng 4.1: Thống kê mô tả
Bảng 4.2: Kiểm định nghiệm đơn vị
Bảng 4.3: Kết quả chạy Kiểm định nhân quả Granger đối với chuỗi VNI
Bảng 4.4: Kết quả chạy Kiểm định nhân quả Granger đối với chuỗi HNX
Bảng 4.5: Phân rã phƣơng sai đối với chuỗi VNI
Bảng 4.6: Phân rã phƣơng sai đối với chuỗi HNX
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Sơ đồ tóm tắt phƣơng pháp kiểm định
Hình 4.1: Diễn biến của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam từ năm 2006-2012
Hình 4.2: Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán
Hình 4.3: Quan hệ giữa lạm phát và chỉ số giá chứng khoán
Hình 4.4: Quan hệ giữa lãi suất và chỉ số giá chứng khoán
Hình 4.5: Quan hệ giữa cung tiền và chỉ số giá chứng khoán
Hình 4.6: Quan hệ giữa chỉ số sản xuất công nghiệp và chỉ số giá chứng khoán
Hình 4.7: Quan hệ giữa chỉ số giá vàng và chỉ số giá chứng khoán
Hình 4.8: Hàm phảm ứng đẩy của các biến kinh tế vĩ mô đối với VNI
Hình 4.9: Hàm phảm ứng đẩy của các biến kinh tế vĩ mô đối với HNX
1
TÓM TẮT
Luận văn nghiên cứu mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa chỉ số giá chứng
khoán Việt Nam (VN-Index và HNX-Index) với các biến kinh tế vĩ mô đƣợc lựa
chọn cụ thể là: lãi suất, tỷ giá, lạm phát, cung tiền, chỉ số sản xuất công nghiệp và
giá vàng từ năm 2006 đến 2012. Theo nghiên cứu thực nghiệm của Asmy,
Mohamed; Rohilina, Wisam; Hassama, Aris và Fouad, Md (2009), luận văn kiểm
định đồng liên kết để xác định sự tồn tại mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các
biến kinh tế vĩ mô đến từng chỉ số giá chứng khoán. Từ đó áp dụng mô hình véctơ
hiệu chỉnh sai số (VECM) để xác định mô hình hồi quy thể hiện mối quan hệ trong
dài hạn và áp dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM thể hiện mức độ hiệu chỉnh
trong ngắn hạn để dẫn đến cân bằng trong dài hạn.
Kết quả cho thấy rằng các biến kinh tế vĩ mô đƣợc nghiên cứu có tác động đến
hai chỉ số giá chứng khoán của Việt Nam trong dài hạn, cụ thể: lãi suất, tỷ giá, lạm
phát và cung tiền tác động ngƣợc chiều, chỉ số sản xuất công nghiệp và giá vàng tác
động cùng chiều đến chỉ số giá VN-Index và HNX-Index. Mức độ tác động của các
nhân tố vĩ mô lên HNX-Index mạnh hơn VN-Index. Đồng thời kết quả cũng cho
thấy mức độ hiệu chỉnh của chỉ số VN-Index và HNX-Index lần lƣợt là 13% và
15,4% trong một tháng để đạt đƣợc sự cân bằng trong dài hạn. Có thể thấy sự điều
chỉnh này là chậm, trừ khi có những cú sốc khác xảy ra cùng một lúc và chống lại
cú sốc ban đầu. Qua đó, đƣa đến một số kiến nghị kết hợp giữa ổn định các chính
sách vĩ mô và giải pháp nhằm bình ổn và phát triển nhân tố thị trƣờng, giúp cho thị
trƣờng chứng khoán ổn định và phát triển.
Từ khóa: chỉ số giá chứng khoán, thị trường chứng khoán, nhân tố kinh tế vĩ mô,
đồng liên kết, ECM, VECM.
2
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Thị trƣờng chứng khoán là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại.
Ngƣời ta nói: thị trƣờng chứng khoán chính là “Hàn thử biểu” của nền kinh tế.
Thật vậy, mọi biến động của kinh tế – chính trị – xã hội sẽ tác động tức thời ngay
trên thị trƣờng chứng khoán và qua sự thăng trầm của các chỉ số giá chứng khoán
ngƣời ta có thể thấy rõ mức độ ảnh hƣởng, tác động đến thế nào. Vì vậy, việc tìm
ra sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến giá chứng khoán đã đƣợc rất nhiều
công trình nghiên cứu trên thế giới đề cập, cụ thể: Asmy, Mohamed; Rohilina,
Wisam; Hassama, Aris và Fouad, Md (2009), nghiên cứu ở thị trƣờng Malaysia
trong khoảng thời gian trƣớc và sau giai đoạn khủng hoảng 1997 (giai đoạn 1987-
1995 và 1999-2007), kết qủa lạm phát có tƣơng quan dƣơng, cung tiền tƣơng quan
âm, trong khi đó tỷ giá hối đoái tƣơng quan dƣơng trong giai đoạn trƣớc khủng
hoảng và tƣơng quan âm giai đoạn sau khủng hoảng với KLCI; Christopher Gan,
Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006) nghiên cứu tại thị trƣờng chứng
khoán New Zealand giai đoạn năm 1990-2003, kết quả cho thấy GDP, giá dầu bán
lẻ trong nƣớc đồng biến với NZSE40, trong khi đó chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất,
cung tiền và tỷ giá hối đoái nghịch biến với chỉ NZSE40; Adnan Hussain, Irfan
Lal, Muhammad Mubin (2009) nghiên cứu cho thị trƣờng chứng khoán Karachi
giai đoạn năm 1989-2009, kết quả có mối quan hệ dài hạn cùng chiều giữa chỉ số
sản xuất công nghiệp, tỷ giá hối đoái thực, dự trữ ngoại hối, cung tiền và chi tiêu
tổng tài sản cố định với giá cổ phiếu, lãi suất có mối quan hệ không đáng kể và
cuối cùng lạm phát và giá cổ phiếu có tƣơng quan âm trong dài hạn; Komain
Jiranyakul (2009) nghiên cứu thực nghiệm trên thị trƣờng Thái Lan giai đoạn
1993-2007, kết quả trong dài hạn các biến vĩ mô GDP, cung tiền, tỷ giá có tác động
đồng biến đáng kể trong khi lạm phát có tác động nghịch biến không đáng kể lên
chỉ số giá thị trƣờng chứng khoán; Khaled Hussainey và Le Khanh Ngoc (2009)
nghiên cứu tác động của các chỉ báo vĩ mô lên giá chứng khoán ở Việt Nam và ở
Mỹ từ 1/2001đến 4/2008 cho thấy giá trị sản xuất công nghiệp có ảnh hƣởng cùng
3
chiều có ý nghĩa đến giá chứng khoán. Lãi suất ngắn hạn có ảnh hƣởng trái chiều
đến giá chứng khoán… Tuy chỉ với một số công trình nghiên cứu nhƣ trên cũng
thấy đƣợc kết quả đạt đƣợc ở các quốc gia khác nhau thƣờng không tƣơng đồng
với nhau do sự khác biệt về nền kinh tế, đặc điểm cụ thể của từng thị trƣờng chứng
khoán ở mỗi quốc gia. Chính vì lý do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Tác động
của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam”. Cụ thể
phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên cả hai chỉ số giá VN-Index và
HNX-Index để có cái nhìn toàn diện hơn. Hy vọng kết quả nghiên cứu sẽ rút ra
đƣợc những nhận định về mối quan hệ tác động này.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích sự tác động của các nhân tố kinh tế
vĩ mô lên giá chứng khoán trên 2 thị trƣờng Sở giao dịch chứng khoán TP HCM và
Hà Nội nhằm so sánh, đánh giá mức độ tác động từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến
nghị về các chính sách kinh tế vĩ mô.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn này tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu:
Một là: Có hay không sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên giá chứng
khoán Việt Nam?
Hai là: Mức độ ảnh hƣởng trong ngắn hạn và dài hạn của các nhân tố kinh tế vĩ mô
lên giá chứng khoán Việt Nam?
1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài hƣớng đến nghiên cứu các đối tƣợng sau:
- Chỉ số giá chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam: bao gồm cả
chỉ số VN-Index và HNX-Index.
- Các nhân tố kinh tế vĩ mô: tỷ giá, lãi suất, lạm phát, chỉ số sản xuất công
nghiệp, cung tiền và giá vàng tác động lên hai chỉ số giá chứng khoán trên.
4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)
và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX).
- Chỉ số giá chứng khoán VN-Index (thu thập từ sàn HOSE) và HNX-Index (thu
thập từ sàn HNX) giai đoạn 2006-2012.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số giá vàng (thu thập từ trang web của Tổng
cục Thống kê Việt Nam), lãi suất, tỷ giá, lạm phát và cung tiền (từ hệ thống cơ sở
dữ liệu các chỉ tiêu tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF)) trong giai đoạn
2006-2012.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu để phân tích cho chuỗi dữ liệu thời gian, cụ thể là:
kiểm định nghiệm đơn vị, kiểm định đồng liên kết, mô hình véctơ hiệu chỉnh sai số
VECM (nhằm thể hiện mối quan hệ trong dài hạn của các biến), mô hình hiệu chỉnh
sai số ECM (nhằm thể hiện mức độ hiệu chỉnh trong ngắn hạn), kiểm định mối quan
hệ nhân quả Granger, phân rã phƣơng sai và hàm phản ứng đẩy.
1.5 Bố cục của luận văn
Bố cục của bài luận văn bao gồm 5 chƣơng đƣợc trình bày nhƣ sau:
Tóm tắt (Abstract)
Chƣơng I. Giới thiệu (Introdution)
Chƣơng II. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trƣớc đây (Literature review)
Chƣơng III. Phƣơng pháp nghiên cứu (Methodology and data)
Chƣơng IV. Kết quả nghiên cứu (Results)
Chƣơng V. Kết luận (Conclusions)
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm:
Asmy, Mohamed; Rohilina, Wisam; Hassama, Aris và Fouad, Md, Effects
of Macroeconomic Variables on Stock Prices in Malaysia: An Approach of Error
Correction Model (2009): Bài nghiên cứu xem xét các mối quan hệ nhân quả trong
ngắn hạn và dài hạn giữa Kuala Lumpur Composite Index (KLCI) và các biến số
kinh tế vĩ mô đƣợc lựa chọn cụ thể là lạm phát, cung tiền và tỷ giá hối đoái danh
nghĩa trong khoảng thời gian trƣớc và sau giai đoạn khủng hoảng 1997 cụ thể: giai
đoạn 1987-1995 và 1999 - 2007.
Kết quả cho thấy trong dài hạn, có mối tƣơng quan dƣơng giữa tỷ lệ lạm phát và
giá cổ phiếu. Mối tƣơng quan âm giữa cung tiền và giá chứng khoán có thể là do
tăng cung tiền có thể dẫn đến sự gia tăng của lạm phát trong tƣơng lai làm giảm giá
cổ phiếu. Đối với tỷ giá, có kết quả khác nhau trong thời kỳ trƣớc và sau cuộc
khủng hoảng. Trƣớc cuộc khủng hoảng có tƣơng quan dƣơng và sau khủng hoảng là
âm. Đồng thời với kết quả hiệu chỉnh trong ngắn hạn với mô hình hiệu chỉnh sai số
ECM cho thấy rằng mức độ hiệu chỉnh là 30,28 % trƣớc khủng hoảng và 27,6% sau
cuộc khủng hoảng. Sự điều chỉnh này là chậm, trừ khi có những cú sốc khác xảy ra
cùng một lúc và chống lại cú sốc ban đầu .
Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad Mubin, Short run and Long run
Dynamics of Macroeconomics Variables and Stock prices: Case Study of KSE
(Karachi Stock Exchange)(2009): Nghiên cứu mối quan hệ dài hạn giữa các biến
kinh tế vĩ mô và giá chứng khoán tại thị trƣờng chứng khoán Karachi. Nghiên cứu
này sử dụng số liệu hàng tháng để quan sát 7 biến kinh tế vĩ mô bao gồm tỷ giá hối
đoái thực, dự trữ ngoại hối, chỉ số sản xuất công nghiệp, chi tiêu tổng tài sản cố
định, cung tiền M2, lãi suất trái phiếu chính phủ 3 tháng và chỉ số giá bán buôn
(thay thế cho lạm phát) tác động đến chỉ số giá chứng khoán Karachi (Karachi
Stock Exchange-KSE) giai đoạn năm 1989-2009. Cụ thể kết quả cho thấy:
Có mối quan hệ dài hạn cùng chiều giữa chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá
hối đoái thực, dự trữ ngoại hối, cung tiền và chi tiêu tổng tài sản cố định với giá cổ
6
phiếu, trong khi lãi suất có mối quan hệ không đáng kể và cuối cùng lạm phát và giá
cổ phiếu có tƣơng quan âm trong dài hạn.
Nghiên cứu cho thấy rằng lạm phát ảnh hƣởng lớn trong sự bất ổn định giá
cổ phiếu.
Sự gia tăng trong sản xuất công nghiệp có thể đóng vai trò đáng kể trong sự
phát triển của thị trƣờng vốn Pakistan. Vì vậy, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cần
xây dựng một chính sách hỗ trợ giá cổ phiếu thông qua việc thúc đẩy sản xuất công
nghiệp.
Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang,
Macroeconomic variables and Stock market interactions: New Zealand evidence
(2006): Nghiên cứu mối quan hệ giữa 7 biến kinh tế vĩ mô và giá chứng khoán tại
thị trƣờng chứng khoán New Zealand. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng số liệu
hàng tháng để quan sát các biến kinh tế vĩ mô bao gồm tỷ giá hối đoái, CPI, GDP,
cung tiền (M1), lãi suất ngắn hạn, lãi suất dài hạn và giá dầu bán lẻ trong nước tác
động đến chỉ số giá chứng khoán New Zealand giai đoạn 1990-2003. Kết quả
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
Kiểm định đồng liên kết Johansen thấy rằng có tồn tại một mối quan hệ dài
hạn giữa NZSE40 và các biến số kinh tế vĩ mô đƣợc xem xét. Cụ thể GDP, giá dầu
bán lẻ trong nƣớc đồng biến với NZSE40, trong khi đó chỉ số giá tiêu dùng, lãi suất,
cung tiền và tỷ giá hối đoái nghịch biến với chỉ NZSE40.
Nhìn chung, NZSE40 luôn bị ảnh hƣởng bởi lãi suất, cung tiền và GDP thực
trong khoảng thời gian 1990-2003. Kết quả cũng cho thấy rằng nhận thức đầu tƣ
của New Zealand là một hỗn hợp của các thị trƣờng chứng khoán khác, nhƣ đã
đƣợc tìm thấy ở Hàn Quốc, Mỹ và Nhật Bản. Vì vậy, các nhà đầu tƣ ở New Zealand
nên chú ý nhiều đến biến kinh tế vĩ mô đƣợc đề cập ở trên hơn là tỷ giá và chỉ số
lạm phát (CPI).
Thị trƣờng chứng khoán New Zealand là tƣơng đối nhỏ so với thị trƣờng
chứng khoán của các nƣớc đang phát triển khác, nó cũng có thể rất nhạy cảm với
7
các yếu tố kinh tế vĩ mô toàn cầu hoặc các yếu tố kinh tế vĩ mô của các đối tác
thƣơng mại lớn của nó.
Mehmet GENÇTÜRK1, ismail ÇELİK và Ömer BİNİCİ, Causal
relationship between macroeconomic variables and stock index in emerging
economies: An empirical application for Turkey (2011): Nghiên cứu mối quan hệ
nhân quả giữa Istanbul Stock Exchange (ISE) và các biến kinh tế vĩ mô nhƣ: tỷ giá,
CPI, lãi suất, chỉ số sản xuất công nghiệp giai đoạn từ tháng 5/2005 - 7/2011.
Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ dài hạn giữa giá cổ
phiếu ISE và các biến số kinh tế vĩ mô nhƣ lãi suất, tỷ giá và chỉ số giá tiêu dùng.
Điều này đã đƣợc chứng minh rằng sự tồn tại duy nhất mối quan hệ cùng chiều dài
hạn giữa ISE và sản xuất công nghiệp.
Andreas Humpe, Peter Macmillan, Can macroeconomic variables explain
long term stock market movements?A comparison of the US and Japan (2007):
Nghiên cứu mối quan hệ dài hạn giữa các biến kinh tế vĩ mô là giá trị sản xuất công
nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền, lãi suất dài hạn với giá chứng khoán tại Hoa
Kỳ và Nhật theo số liệu tháng từ 1965 - 2005.
Kết quả cho thấy đối với dữ liệu thị trƣờng Mỹ có ít nhất một véctơ đồng liên
kết, và dựa vào các hệ số véctơ đồng liên kết, các tác giả đã kết luận rằng giá cổ
phiếu Mỹ chịu ảnh hƣởng tác động cùng chiều của giá trị sản xuất công nghiệp và
ngƣợc chiều với lạm phát, lãi suất dài hạn. Đối với thị trƣờng Nhật, giá cổ phiếu có
quan hệ cùng chiều với giá trị sản xuất công nghiệp nhƣng có quan hệ ngƣợc chiều
với cung tiền.
Anokye Mohammed Adam, George Tweneboah, Do macroeconomic
variables play any role in the stock market movement in Ghana? (2008): xem xét
ảnh hƣởng các biến số kinh tế vĩ mô đối với giá chứng khoán tại Ghana giai đoạn
tháng 1/1991 - 12/2006. Biến phụ thuộc chỉ số giá chứng khoán đƣợc nghiên cứu
trong mối quan hệ với các biến giải thích là chỉ số giá hàng hóa tiêu dùng, tỷ giá và
lãi suất.
8
Kiểm định đồng liên kết và mô hình VECM cho thấy kết quả là lạm phát có
quan hệ cùng chiều với chỉ số chứng khoán, lãi suất và tỷ giá có tác động ngƣợc
chiều đến chỉ số giá chứng khoán.
Komain Jiranyakul, Economic Forces and the Thai Stock Market, 1993-
2007 (2009): nghiên cứu tác động của bốn biến vĩ mô: GDP, cung tiền, tỷ giá, lạm
phát đến chỉ số giá thị trƣờng chứng khoán của Sở Giao dịch chứng khoán Thái Lan
trong thời gian từ quý 1/1993 đến quý 4/2007.
Kết quả GDP, cung tiền, tỷ giá có tác động đồng biến đáng kể lên chỉ số thị
trƣờng chứng khoán trong khi lạm phát có tác động nghịch biến không đáng kể lên
chỉ số thị trƣờng chứng khoán trong dài hạn.
Neda Bashiri, The Study of Relationship between Stock Exchange Index
and Gold Price in Iran and Armenia: Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ
giữa giá vàng và chỉ số giá cổ phiếu của Armenia trong giai đoạn từ tháng 1/2005
đến 12/2010. Kết quả cho thấy, trong thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn cầu, thị
trƣờng chứng khoán sụp đổ nhƣng giá vàng lại gia tăng. Điều đó đƣợc giải thích do
mức độ nắm giữ vàng ở Iran và Armenia phổ biến, vàng đƣợc xem nhƣ một tài sản
tài chính an toàn.
Khaled Hussainey và Le Khanh Ngoc, The impact of macroeconomic
indicators on Vietnamese stock prices (2009): nghiên cứu tác động của các chỉ báo
vĩ mô: lạm phát, lãi suất, giá trị sản xuất công nghiệp lên giá chứng khoán ở Việt
Nam và ở Mỹ. Dữ liệu thu thập từ 1/2001 - 4/2008.
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị sản xuất công nghiệp có ảnh hƣởng cùng
chiều, lãi suất ngắn hạn có ảnh hƣởng trái chiều đến giá chứng khoán.
2.2 Các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến chỉ số giá chứng khoán
Qua một số nghiên cứu thực nghiệm trên đây cũng có thể thấy rằng, các tác giả
đã tập trung đi vào nghiên cứu sự tác động đến chỉ số giá chứng khoán của một số
nhân tố kinh tế vĩ mô cụ thể nhƣ sau:
9
Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái tác động đến thị trƣờng chứng khoán trên cả 2 giác độ là môi
trƣờng tài chính và chính bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt
là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở nƣớc ngoài. Sự
mất giá của đồng nội tệ sẽ khiến cho nhập khẩu đắt đỏ hơn xuất khẩu. Do đó chi phí
các công ty nhập khẩu tăng làm giảm lợi nhuận của công ty và do đó giá cổ phiếu
của các công ty này giảm. Trái lại các công ty xuất khẩu lại gia tăng xuất khẩu nên
giá cổ phiếu các công ty này tăng.
Một vài công trình nghiên cứu cho rằng tỷ giá có quan hệ cùng chiều với giá
chứng khoán nhƣ nghiên cứu của Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad Mubin
(2009); Komain Jiranyakul (2009). Trong khi đó một số nghiên cứu khác lại chứng
minh rằng tỷ giá có quan hệ ngƣợc chiều với giá chứng khoán nhƣ Christopher Gan,
Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong-Jun Zhang (2006); Anokye Mohammed Ada,
George Tweneboah (2008). Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Asmy, Mohamed;
Rohilina, Wisam; Hassama, Aris và Fouad, Md (2009) tỷ giá hối đoái tƣơng quan
dƣơng trong ngắn hạn và tƣơng quan âm trong dài hạn với chỉ số giá chứng khoán.
Lạm phát:
Lạm phát là một trong những chỉ báo kinh tế vĩ mô quan trọng nhất và thƣờng
xuyên đƣợc sử dụng trong phân tích kinh tế. Tác động của lạm phát diễn ra rất rộng
đối với nhiều lĩnh vực và thị trƣờng chứng khoán cũng không phải là ngoại lệ.
Lạm phát là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và tiết
kiệm của dân cƣ và doanh nghiệp. Lạm phát có những ảnh hƣởng nhất định đến sự
phát triển kinh tế - xã hội tùy theo mức độ của nó. Tỷ lệ lạm phát không hợp lý sẽ
gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ngăn cản sự tăng trƣởng và đổi
mới doanh nghiệp. Mặt khác tác động của lạm phát còn tùy thuộc vào lạm phát có
dự đoán trƣớc đƣợc hay không. Nếu tất cả các đợt lạm phát hoàn toàn dự báo trƣớc
đƣợc thì lạm phát không gây nên gánh nặng kinh tế lớn bởi ngƣời ta có những giải
10
pháp để thích nghi với nó. Lạm phát không dự đoán đƣợc sẽ dẫn đến những đầu tƣ
sai lầm và phân phối lại thu nhập ảnh hƣởng xấu đến nền kinh tế.
Lạm phát tăng thƣờng là dấu hiệu cho thấy sự tăng trƣởng của nền kinh tế sẽ
không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp bị hạ
thấp khiến giá chứng khoán giảm. Lạm phát là một trong những yếu tố quan trọng
của nền kinh tế và nó cũng là yếu tố quyết định tới lợi tức của chứng khoán. Trong
thời kỳ lạm phát cao, ngƣời ta nhận thấy rằng nền kinh tế đang trong tình trạng bất
ổn, kỳ vọng về nền kinh tế xấu đi. Lạm phát còn làm giảm lƣợng tiền thực lƣu
thông trong nền kinh tế khiến cầu về hàng hóa giảm đi, góp phần giảm cầu chứng
khoán và giá chứng khoán giảm. Bên cạnh đó, lạm phát tăng dẫn đến lợi nhuận
doanh nghiệp giảm, chi phí của việc phát hành chứng khoán cũng nhƣ chi phí của
việc giữ tiền và chi phí đầu tƣ tăng lên ngay khi có lạm phát, còn giá các sản phẩm
của doanh nghiệp lại thay đổi chậm hơn. Tất cả điều này làm giảm dòng tiền trong
tƣơng lai của doanh nghiệp và làm giảm giá chứng khoán do cầu giảm.
Một vài công trình nghiên cứu cho rằng lạm phát có quan hệ cùng chiều với giá
chứng khoán nhƣ nghiên cứu của Anokye Mohammed Adam, George Tweneboah
(2008). Trong khi đó một số nghiên cứu khác lại chứng minh rằng lạm có quan hệ
ngƣợc chiều với giá chứng khoán nhƣ Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad
Mubin (2009); Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang
(2006); Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007); Komain Jiranyakul (2009).
Lãi suất:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, lãi suất là một trong những loại giá có ảnh hƣởng
lớn đến nền kinh tế. Lãi suất ảnh hƣởng đến sự phân phối thu nhập của dân cƣ,
doanh nghiệp, tỷ giá hối đoái, lạm phát và chứng khoán.
Ngoài ra, lạm phát và mặt bằng lãi suất tăng ảnh hƣởng xấu đến doanh nghiệp,
giảm EPS nên chứng khoán không còn hấp dẫn nhà đầu tƣ nữa. Lãi suất tác động
đến nguồn vốn vay, đến suất chiết khấu và chi phí đầu tƣ của doanh nghiệp. Thông
qua đó tác động đến dòng thu nhập của doanh nghiệp. Mà dòng thu nhập doanh
11
nghiệp và suất chiết khấu là hai nhân tố dùng để định giá chứng khoán. Vì vậy, có
thể nói lãi suất ảnh hƣởng tiêu cực đến chỉ số giá chứng khoán. Ngoài ra nếu thị
trƣờng tài chính thông suốt thì lãi suất tăng lên nhà đầu tƣ có thể chuyển sang gởi
tiền do yêu cầu về phần bù rủi ro chứng khoán tăng lên.
Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006); Humpe
và Macmillan (2007), Adam và Tweneboath (2008) trong nghiên cứu thực nghiệm
đều đi đến kết luận lãi suất có tác động ngƣợc chiều đến chỉ số giá chứng khoán.
Cung tiền
Cung tiền cũng là một trong những biến kinh tế vĩ mô ảnh hƣởng đến thị trƣờng
chứng khoán và đƣợc nhiều nhà kinh tế nghiên cứu vì họ tin rằng thay đổi trong
cung tiền sẽ trực tiếp ảnh hƣởng làm thay đổi danh mục đầu tƣ và gián tiếp thông
qua ảnh hƣởng đến các hoạt động kinh tế thực. Mà đây là những nhân tố quan trọng
ảnh hƣởng đến giá chứng khoán.
Theo Wong (2005), ảnh hƣởng của cung tiền lên giá chứng khoán khá phức tạp.
Một chính sách mở rộng tiền tệ kích thích tăng trƣởng kinh tế và làm tăng lƣợng
tiền trong dân. Điều này góp phần làm tăng nhu cầu về hàng hóa và các tài sản tài
chính khác trong đó có chứng khoán. Vì vậy chính sách mở rộng tiền tệ làm giá
chứng khoán có xu hƣớng tăng lên.
Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad Mubin (2009); Komain Jiranyakul (2009)
nghiên cứu cho thấy rằng cung tiền có tƣơng quan cùng chiều với giá chứng khoán.
Trong khi Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006);
Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007) lại cho kết quả ngƣợc chiều.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm (sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ) của toàn ngành công nghiệp đƣợc sản xuất ra
trong một thời kỳ nhất định. Thống kê chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp nhằm
mục đích tổng hợp, đánh giá kết quả sản xuất của ngành công nghiệp trong một thời
12
kỳ nhất định; là căn cứ để tính chỉ tiêu giá trị tăng thêm và tổng sản phẩm trong
nƣớc (GDP) của ngành công nghiệp theo giá thực tế và giá so sánh theo phƣơng
pháp sản xuất, phục vụ tính cơ cấu ngành kinh tế (theo giá thực tế) và tốc độ tăng,
giảm kinh tế (theo giá so sánh).
Khi doanh nghiệp phát triển bằng gia tăng quy mô sản lƣợng, hứa hẹn sẽ gia
tăng cổ tức trả cho cổ đông, khi cổ tức tăng giá cổ phiếu sẽ tăng.
Tainer (1993) đƣa ra quan điểm cho rằng chỉ số sản lƣợng công nghiệp luôn đi
theo chu kỳ kinh tế, tức là, nó tăng trong thời kỳ phục hồi, bùng nổ kinh tế và giảm
trong giai đoạn suy thoái. Nó thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ một thuớc đo về mức độ
hoạt động của nền kinh tế, một sự gia tăng trong sản lƣợng công nghiệp là một báo
hiệu cho phát triển kinh tế.
Humpe và Macmillan (2007); Ratneswary và Rasiah (2009); Mehmet, Ismail và
Ömer (2011) cũng tìm thấy giá trị sản xuất công nghiệp có ảnh hƣởng cùng chiều và
có ý nghĩa thống kê đến chỉ số chứng khoán.
Giá vàng
Các nhà đầu tƣ có thói quen sử dụng chiến lƣợc quản trị rủi ro đơn giản là đa
dạng hóa trong danh mục đầu tƣ của họ bao gồm cả đầu tƣ vàng hoặc dầu vì hai
khoản đầu tƣ này thƣờng có mối quan hệ nghịch đảo với xu huớng của TTCK.
Sự biến động của giá vàng ảnh hƣởng đến sự biến động của mọi thị trƣờng hàng
hóa trong nền kinh tế trong đó có thị trƣởng chứng khoán. Những năm gần đây,
vàng đƣợc xem là công cụ đầu tƣ tài chính an toàn, không những thế vàng còn đƣợc
xem là công cụ tích trữ, bảo toàn về vốn một cách hiệu quả.
Neda Bashiri cho rằng sự gia tăng giá vàng sẽ kéo theo sự gia tăng tỷ lệ lạm phát
và bất ổn về niềm tin, điều này sẽ làm cho giá chứng khoán sụt giảm. Theo Tully và
Lucey (2007), chức năng của vàng là phòng ngừa rủi ro cho cổ phiếu. Do đó, thị
trƣờng cổ phiếu sụt giảm mạnh thì giá vàng sẽ tăng cao.
13
2.3 Tóm lƣợc kết quả nghiên cứu thực nghiệm:
Nhiều tác giả đã chọn công trình nghiên cứu của mình về các tác nhân ảnh
hƣởng đến giá chứng khoán, mục tiêu nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc tìm ra
mối quan hệ của các biến kinh tế vĩ mô với giá chứng khoán. Do các công trình
nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại những quốc gia khác nhau, với những điều kiện
khác nhau về đặc trƣng của nền kinh tế, khác nhau về mức độ phát triển của nền
kinh tế, về đặc điểm của các thị trƣờng chứng khoán, về tâm lý của nhà đầu tƣ, về
thể chế chính trị… Do đó khó có thể tổng hợp thành một kết quả chung và việc lựa
chọn các biến kinh tế vĩ mô đƣa vào mô hình nghiên cứu cũng tùy thuộc vào các
đặc điểm trên của từng thị trƣờng. Các bằng chứng thực nghiệm cũng cho thấy có
thể có hoặc không sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến giá chứng khoán của
từng quốc gia hoặc từng phạm vi và thời gian nghiên cứu khác nhau. Có thể tóm tắt
kết quả của một số nghiên cứu thực nghiệm ở một số quốc gia trong thời gian qua
nhƣ sau:
Bảng 2.1: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây
14
Tác giả (Năm) Các biến kinh tế vĩ mô nghiên cứu Dữ liệu tại quốc gia (Thời gian)
Kết quả nghiên cứu (Tƣơng quan với chỉ số giá chứng khoán nghiên cứu)
Malaysia (1987-2007)
New Zealand (1990-2003) (-)
Tỷ giá hối đoái Ghana (1991-2006) Asmy Mohamed, Rohilina Wisam, Hassama Aris và Fouad Md (2009) Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006) Anokye Mohammed Adam, George Tweneboah (2008)
Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad Mubin (2009) Pakistan (1989-2009) (+)
Komain Jiranyakul (2009) Thái Lan (1993-2007)
Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad Mubin (2009) Pakistan (1989-2009)
New Zealand (1990-2003) Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006) (-)
Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007) Lạm phát
Hoa Kỳ và Nhật(1965 - 2005) Thái Lan (1993-2007) Komain Jiranyakul (2009)
Malaysia (1987-2007) (+) Asmy Mohamed, Rohilina Wisam, Hassama Aris và Fouad Md (2009)
15
Ghana (1991-2006) Anokye Mohammed Adam, George Tweneboah (2008)
Malaysia (1987-2007) Asmy Mohamed, Rohilina Wisam, Hassama Aris và Fouad Md (2009)
(-) New Zealand (1990-2003) Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006)
Cung tiền Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007) Hoa Kỳ và Nhật(1965 - 2005)
Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad Mubin (2009) Pakistan (1989-2009)
(+)
Komain Jiranyakul (2009) Thái Lan (1993-2007)
New Zealand (1990-2003) Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006)
Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007) Hoa Kỳ và Nhật(1965 - 2005) Lãi suất (-)
Ghana (1991-2006) Anokye Mohammed Adam, George Tweneboah (2008)
Khaled Hussainey và Le Khanh Ngoc (2009) Việt Nam và Mỹ (1/2002- 4/2009)
Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad Mubin (2009) Pakistan (1989-2009) (+) Chỉ số sản xuất công nghiệp
16
Mehmet GENÇTÜRK1, ismail ÇELİK và Ömer BİNİCİ (2011)
Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007) Thổ Nhĩ Kỳ (5/2005 - 7/2011) Hoa Kỳ và Nhật(1965 - 2005)
Khaled Hussainey và Le Khanh Ngoc (2009) Việt Nam và Mỹ (1/2002- 4/2009)
Neda Bashiri Giá vàng (-) Iran và Armenia (1/2005 - 12/2010)
New Zealand (1990-2003) Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006) (+) GDP
Komain Jiranyakul (2009) Thái Lan (1993-2007)
Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad Mubin (2009) Pakistan (1989-2009) (+) Dự trữ ngoại hối
Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad Mubin (2009) Pakistan (1989-2009) (+) Chi tiêu tổng tài sản cố định
New Zealand (1990-2003) (+) Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006)
Giá dầu bán lẻ trong nƣớc
17
Tuy có nhiều kết quả khác nhau về một vấn đề, nhƣng các kết quả của các công
trình nghiên cứu này đóng góp một vai trò rất lớn trong việc làm phong phú thêm
kho tàng lý luận về thị trƣờng chứng khoán. Từ các nghiên cứu thực nghiệm trên, có
thể thấy bài nghiên cứu của Asmy, Mohamed; Rohilina, Wisam; Hassama, Aris và
Fouad, Md, “Effects of Macroeconomic Variables on Stock Prices in Malaysia:
An Approach of Error Correction Model” (2009) đã xác định đƣợc mối quan hệ
trong dài hạn của chỉ số giá chứng khoán với các biến kinh tế vĩ mô (tỷ giá, lạm
phát và cung tiền), đồng thời đo lƣờng đƣợc mức độ hiệu chỉnh trong ngắn hạn dẫn
đến cân bằng trong dài hạn, do đó tác giả chọn bài nghiên cứu này để áp dụng cho
bài luận văn nghiên cứu. Tuy nhiên, do thị trƣờng chứng khoán Việt Nam chỉ chính
thức đi vào hoạt động từ năm 2000 tại TPHCM, Hà Nội là năm 2005. Trong 5 năm
đầu tiên (từ 2000 đến 2005), dƣờng nhƣ thị trƣờng chứng khoán còn là khái niệm
khá mới mẻ với ngƣời dân và các lãnh đạo doanh nghiệp, khối lƣợng giao dịch trên
thị trƣờng nhỏ. Do đó, tác giả không phân chia giai đoạn nhƣ bài nghiên cứu thực
nghiệm trên mà đi nghiên cứu đánh giá tác động của các biến kinh tế vĩ mô lên
đồng thời hai chỉ số giá (VN-Index và HNX-Index) trong suốt thời kỳ từ 2006 đến
2012. Bên cạnh đó, ngoài ba biến kinh tế vĩ mô theo nghiên cứu thực nghiệm trên là
tỷ giá hối đoái danh nghĩa, cung tiền và lạm phát tác giả còn đƣa thêm vào bài luận
một số biến vĩ mô để đánh giá tác động là lãi suất (theo Christopher, Minsoo, Hua
Hwa, Jun (2006); Andreas, Peter (2007); Anokye, George (2008)); chỉ số sản xuất
công nghiệp (theo Adnan, Irfan, Muhammad (2009)); Andreas, Peter (2007)) và giá
vàng (theo Neda Bashiri).
18
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Dữ liệu nghiên cứu:
Theo nghiên cứu thực nghiệm của Asmy, Mohamed; Rohilina, Wisam;
Hassama, Aris và Fouad, Md, “Effects of Macroeconomic Variables on Stock
Prices in Malaysia: An Approach of Error Correction Model” (2009) và một số
nghiên cứu nhƣ đã đề cập ở cuối chƣơng trƣớc, tác giả đi đến nghiên cứu sự tác
động của các biến kinh tế vĩ mô (tỷ giá, lạm phát, lãi suất, cung tiền, chỉ số sản xuất
công nghiệp, chỉ số giá vàng) đến chỉ số giá chứng khoán Việt Nam (VN-Index và
HNX-Index).
Dữ liệu nghiên cứu đƣợc lấy theo tháng, giai đoạn từ 2006-2012. Dữ liệu chỉ số
giá chứng khoán thu thập từ Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM và Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội. Các biến kinh tế vĩ mô đƣợc lấy từ các nguồn Tổng cục
Thống kê Việt Nam và hệ thống cơ sở dữ liệu các chỉ tiêu tài chính của Quỹ tiền tệ
Quốc tế (IFS-IMF).
3.2 Mô tả các biến:
Bài nghiên cứu bao gồm các biến nhƣ sau:
Biến chỉ số giá chứng khoán (biến phụ thuộc):
+ Chỉ số giá chứng khoán của sàn HOSE là VN-Index (VNI)
+ Chỉ số giá chứng khoán của sàn HNX là HNX-Index (HNX)
Biến kinh tế vĩ mô (biến độc lập):
+ Chỉ số sản xuất công nhiệp (IIP) đại diện cho nền kinh tế thực.
+ Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) thể hiện cho nhân tố lạm phát
+ Tỷ giá hối đoái danh nghĩa VND/USD (ER) đại diện cho nhân tố tỷ giá hối
đoái
+ Lãi suất cho vay (IR) thể hiện cho nhân tố lãi suất.
+ Cung tiền M2 (MS) thể hiện cho nhân tố cung tiền
19
+ Chỉ số giá vàng (GO) đại diện cho nhân tố giá vàng.
Đối với chỉ số giá chứng khoán VN-Index và HNX-Index đƣợc tính là trung
bình giá đóng cửa của các ngày trong tháng trên hai sàn HOSE và HNX.
Đại diện cho nền kinh tế thực theo lý thuyết là biến tăng trƣởng kinh tế (GDP)
nhƣng số liệu theo tháng không có sẵn nên luận văn chọn biến IIP (Index Industry
Products) làm đại diện. Chỉ số IIP là chỉ tiêu phản ánh sự biến động sản lƣợng sản
xuất ngành công nghiệp trong khoảng thời gian nhất định. Đây là chỉ tiêu kinh tế
cung cấp bức tranh tổng hợp về kết quả sản xuất công nghiệp theo chuỗi thời gian
và thƣờng dùng phản ánh biến động chu kỳ kinh tế.
Biến đại diện cho giá cả trên thị trƣờng tiền tệ thƣờng thƣờng là lãi suất thị
trƣờng đƣợc chọn để nghiên cứu, tuy nhiên biến này thƣờng không có sẵn nên đề tài
chọn biến lãi suất cho vay làm đại diện.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phƣơng VND/USD là giá cả của VNĐ so với
USD mà chƣa đề cập đến chênh lệch lạm phát dùng để đại diện cho thị trƣờng ngoại
hối.
Do khó khăn trong việc tập hợp số liệu giá vàng trong nƣớc (do chƣa có tổ chức
chính thức công bố) nên chỉ số giá vàng đƣợc lấy từ nguồn dữ liệu của Tổng cục
Thống kê Việt Nam đƣợc dùng đại diện cho biến giá vàng để nghiên cứu.
Các biến nghiên cứu được mô tả tóm tắt ở Bảng 3.1.
20
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến nghiên cứu
STT Tên biến Giải thích Công thức Nguồn dữ liệu Ký hiệu
VN-Index (HNX-Index) Q 1
P 1Qo Po
1
∑Q1P1 : Tổng giá trị tại thời điểm tính ∑ Q0P0: Tổng giá trị tại thời điểm gốc (Hệ số chia)
P0 , P1 : Giá cả giao dịch thực tế tại thời điểm gốc và thời điểm tính.
2
VNI Chỉ số giá chứng khoán của sàn HOSE Lấy bình quân giá đóng cửa của các ngày trong tháng từ năm 2006-2012 sàn HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM
Q0 , P0 : Khối lƣợng cổ phần của công ty tại thời điểm gốc và thời điểm tính.
3
HNX Chỉ số giá chứng khoán của sàn HNX Lấy bình quân giá đóng cửa của các ngày trong tháng từ năm 2006-2012 sàn HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
IIP Chỉ số sản xuất công nghiệp Dữ liệu theo tháng (lấy năm 2005 làm năm gốc) Tổng cục Thống kê Việt Nam - Iq: Tốc độ phát triển sản xuất của toàn ngành công nghiệp hoặc từng ngành, từng nhóm sản phẩm công nghiệp
- iq: Tốc độ phát triển của sản phẩm hoặc ngành cấp dƣới liền kề
- Wqo : Quyền số đƣợc tính bằng giá trị tăng thêm kỳ gốc.
21
4
5
CPI Chỉ số giá tiêu dùng Thể hiện cho nhân tố lạm phát (năm gốc 2005) Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF)
6
ER Tỷ giá bình quân liên ngân hàng theo tháng Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF) Tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phƣơng VND/USD
7
Lãi suất cho vay IR Lãi suất cho vay đƣợc thu thập theo tháng Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF)
8
MS Dữ liệu đƣợc lấy theo tháng Cung tiền M2 Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF)
Chỉ số giá vàng GO Dữ liệu tháng (lấy năm 2005 làm năm gốc) Tổng cục Thống kê Việt Nam
22
3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất:
Mô hình nghiên cứu đƣợc xây dựng dựa vào giả thuyết về mối quan hệ giữa các
biến kinh tế vĩ mô đƣợc rút ra từ phần lý luận ở trên. Mô hình đánh giá tác động của
6 biến kinh tế vĩ mô (tỷ giá, lãi suất cho vay, lạm phát, cung tiền, chỉ số sản xuất
công nghiệp và giá vàng) đến lần lƣợt 2 biến chỉ số giá chứng khoán VN-Index (sàn
HOSE) và HNX-Index (sàn HNX).
+ Đối với chỉ số VNI
(3.1) LnVNI = α0+α1LnIIP+α2LnIR+α3LnER+α4LnCPI+α5LnMS+α6LnGO+ π
+ Đối với chỉ số HNX
LnHNX = β0+β1LnIIP+β2LnIR+β3LnER+β4LnCPI+β5LnMS+β6LnGO+ε (3.2)
Trong đó
- LnVNI: chỉ số giá thị trƣờng VN-Index (lấy logarit tự nhiên).
- LnHNX: chỉ số giá thị trƣờng HNX-Index (lấy logarit tự nhiên).
- LnIIP: chỉ số sản xuất công nghiệp (lấy logarit tự nhiên).
- LnIR: lãi suất cho vay (lấy logarit tự nhiên).
- LnER: tỷ giá (lấy logarit tự nhiên).
- LnCPI: lạm phát (lấy logarit tự nhiên).
- LnMS: cung tiền (lấy logarit tự nhiên).
- LnGO: giá vàng (lấy logarit tự nhiên).
- π: sai số & các biến chƣa nghiên cứu trong mô hình đối với VNI
- ε: sai số & các biến chƣa nghiên cứu trong mô hình đối với HNX
3.4 Phƣơng pháp kiểm định:
Các bƣớc kiểm định của bài luận tuân thủ theo đúng nội dung kiểm định của paper
gốc và đƣợc tóm tắt nhƣ hình 3.1
23
Thu thập dữ liệu để ƣớc lƣợng tham số của mô hình
Kiểm định tính dừng của dữ liệu
Không dừng
Có dừng
Hồi quy OLS cổ điển
KQ kiểm định
Kiểm định tính dừng của sai phân bậc 1
Không dừng
Có dừng
Kiểm định đồng liên kết
KQ kiểm định
Không có
KQ kiểm định
Không có quan hệ dài hạn
Có đồng liên kết
Hình 3.1: Sơ đồ tóm tắt phương pháp kiểm định
Có quan hệ dài hạn
Véctơ hiệu chỉnh sai số VECM (thể hiện mối quan hệ trong dài hạn)
Mức độ hiệu chỉnh sai số ECM (thể hiện xu hƣớng thay đổi ngắn hạn lên cân bằng dài hạn)
Xác định mối quan hệ nhân quả Granger
Phân rã phƣơng sai & Hàm phản ứng đẩy
Ngƣng
24
3.4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Tests):
Một chuỗi dữ liệu thời gian đƣợc xem là dừng nếu nhƣ trung bình và phƣơng sai
của phƣơng trình không thay đổi theo thời gian. Hầu hết các biến chuỗi thời gian là
không dừng hoặc liên kết bậc một (sai phân bậc 1 là một chuỗi dừng). Để tránh hiện
tƣợng hồi quy tƣơng quan giả (sourious regression) do hồi quy một chuỗi thời gian
không dừng với một hoặc nhiều chuỗi thời gian không dừng khác thì các biến trong
mô hình hồi quy phải dừng hoặc đồng liên kết (cointegration). Điều này xảy ra là do
việc ƣớc lƣợng các hệ số hồi quy không chỉ gồm ảnh hƣởng các biến độc lập đến
biến phụ thuộc mà còn bao hàm cả yếu tố xu thế. Một cách kiểm định tính dừng là
Kiểm định nghiệm đơn vị, đƣợc xem xét theo mô hình nhƣ sau:
Yt = ρYt-1+ ut (3.3)
Trong đó ut là hạng chỉ sai số ngẫu nhiên xuất phát từ các giả định cổ điển rằng
nó có giá trị trung bình bằng 0, phƣơng sai là hằng số và không tự tƣơng quan.
Giả thuyết:
H0: ρ = 1 thì Yt có nghiệm đơn vị, là một chuỗi thời gian không dừng.
H1: ρ = 0 thì chuỗi thời gian là dừng.
Phƣơng trình (3.3) cũng đƣợc viết dƣới dạng:
(3.4)
∆Yt = δYt-1 + ut
Với ∆Yt = Yt – Yt-1, δ= ρ-1 và ∆ là sai phân bậc 1
Giả thuyết:
H0: δ = 1 thì Yt có nghiệm đơn vị, là một chuỗi thời gian không dừng.
H1: δ = 0 thì chuỗi thời gian là dừng.
Để kiểm định giả thiết trên, trị thống kê t đƣợc tính theo qui ƣớc là trị thống kê η
(tau statistic, η=giá trị δ ƣớc lƣợng/sai số của hệ số δ), mà các giá trị tới hạn của nó
đƣợc sắp thành bảng bởi Dickey và Fuller. Kiểm định thống kế η còn gọi là kiểm
25
định Dickey- Fuller (DF). Tuy nhiên, bác bỏ giả định ρ = 1 thì ta có thể sử dụng
thống kê t (vì khi đó Yt là chuỗi dừng).
Kiểm định Dickey-Fuller đƣợc áp dụng:
∆Yt = δY t-1 + ut (3.5)
(3.6) ∆Yt = β1 + δY t-1 + ut
t + δY t-1 + ut
(3.7) ∆Yt = β1 + β2
Trong đó t là biến xu hướng hoặc biến thời gian.
Trong mỗi trƣờng hợp giải thuyết δ=0 là có nghiệm đơn vị. Sự khác biệt giữa PT
(3.5), (3.6), (3.7) là ở chổ có bao gồm cả hằng số và số hạng xu hƣớng.
Để kiểm định H0 ta so sánh giá trị thống kê η tính tóan với giá trị thống kê η tra
bảng DF (các phần mềm kinh tế lƣợng điều cung cấp giá trị thống kê η). Kiểm định
DF giả định rằng các số hạng ut không tƣơng quan.
Nếu số hạng sai số ut là tự tƣơng quan, do thiếu biến, nên ngƣời ta thƣờng sử
dụng kiểm định DF mở rộng là ADF (Augmented Dickey –Fuller Test) . PT (3.7) sẽ
biến đổi thành:
t + δYt-1 + αi∑∆Yt-1 + εt (3.8)
∆Yt = β1 + β2
Khi đó:
- Nếu ׀ηα׀ tính toán > ׀η׀ =giá trị ADF (ADF test statistic) => không bác bỏ giả
thuyết H0, chuỗi thời gian không dừng
- Nếu ׀ηα׀ tính toán < ׀η׀ =giá trị ADF (ADF test statistic) => không bác bỏ giả
thuyết H0, chuỗi thời gian dừng
Có một số phƣơng pháp để kiểm định nghiệm đơn vị. Luận văn sử 2 phƣơng
pháp Augmented Dickey-Fuller (ADF) và Phillips-Perron (PP).
26
3.4.2 Kiểm định đồng liên kết (Cointegration Tests)
Khi hồi quy các chuỗi thời gian không dừng thƣờng dẫn đến “kết quả hồi quy
giả mạo”. Tuy nhiên, Engle và Granger (1987) cho rằng nếu kết hợp tuyến tính của
các chuỗi thời gian không dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời gian
không dừng đó đƣợc cho là đồng liên kết. Kết hợp tuyến tính dừng đƣợc gọi là
phƣơng trình đồng liên kết và có thể đƣợc giải thích nhƣ mối quan hệ cân bằng dài
hạn giữa các biến. Nói cách khác, nếu phần dƣ trong mô hình hồi quy giữa các
chuỗi thời gian không dừng là một chuỗi dừng, thì kết quả hồi quy là thực và thể
hiện mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô hình. Mục đích của kiểm
định đồng liên kết là xác định xem một nhóm các chuỗi không dừng có đồng liên
kết hay không.
Với mục đích này, phƣơng pháp kiểm định đồng liên kết Johansen (1991) đƣợc
sử dụng.
Giả thuyết H0: không có đồng liên kết
H1: có đồng liên kết
- Nếu: Trace value hoặc Maximum Eigenvalue < Critical value => chấp nhận
giả thuyết H0 (không có đồng liên kết)
- Nếu: Trace value hoặc Maximum Eigenvalue > Critical value => bác bỏ giả
thuyết H0 (tồn tại đồng liên kết)
Nếu có ít nhất một vectơ đồng liên kết giữa các biến tức là tồn tại của một mối
quan hệ dài hạn giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập, thì mối quan hệ nhân
quả giữa các biến này có thể đƣợc xác định bằng cách ƣớc lƣợng VECM.
3.4.3 Mô hình véctơ hiệu chỉnh sai số (VECM)
Mô hình VECM đƣợc sử dụng nhiều trong các nghiên cứu quốc tế và đƣợc nhìn
nhận là một phƣơng pháp thích hợp để lƣợng hóa tác động trong ngắn hạn và dài
hạn. Mô hình nhằm phân tích ảnh hƣởng của xu hƣớng thay đổi ngắn hạn lên cân
bằng trong dài hạn.
27
Khi hồi quy các chuỗi thời gian không dừng có thể dẫn đến hiện tƣợng tƣơng
quan giả mạo. Cho nên ngƣời ta thƣờng phân tích mối quan hệ giữa chúng bằng
cách lấy sai phân. Tuy nhiên, khi mà ta hồi quy các giá trị sau khi đã lấy sai phân có
thể sẽ bỏ sót những thông tin dài hạn trong mối quan hệ giữa các biến. Với giả định
này ta không thể dùng sai phân để phân tích mối quan hệ dài hạn do tất cả các biến
trong mô hình sẽ biến mất. Tuy nhiên, khi hai biến đồng liên kết, giữa chúng có mối
quan hệ dài hạn, đang ở trạng thái cân bằng dù có thể không cân bằng trong ngắn
hạn. Để phân tích ảnh hƣởng của xu hƣớng thay đổi ngắn hạn lên cân bằng trong
dài hạn, các nghiên cứu trƣớc đây sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM. Mô
hình này đƣợc thực hiện bằng cách khi hồi quy những mô hình đã lấy sai phân phải
có thêm phần dƣ E.
Xét mô hình
∆Yt = α0 + α1∆Xt + δEt-1 + εt
δEt-1 chính là phần mất cân bằng.
Mô hình VECM là một dạng của mô hình Var tổng quát, đƣợc sử dụng trong
trƣờng hợp chuỗi dữ liệu là không dừng và chứa đựng mối quan hệ đồng kết hợp.
3.4.4 Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger (Granger Causality Tests)
Khi hồi quy chuỗi dữ liệu thời gian thì một vấn đề quan tâm là cần phải kiểm
định mối quan hệ nhân quả ngắn hạn giữa các biến để xem xét trong các biến, biến
nào là nguyên nhân, biến nào là kết quả. Để xem mối quan hệ đó sử dụng mô hình
nhân qủa Granger hai biến.
Một thị trƣờng chứng khoán thực sự hiệu quả nếu không có mối quan hệ nhân
quả hai chiều nào giữa chỉ số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô. Ngƣợc lại,
sẽ là một thị trƣờng không hiệu quả về mặt thông tin khi có mối quan hệ nhân quả
một chiều hoặc hai chiều giữa chỉ số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mô
(Wing- Keung Wong, Habibullah Khan&Jun Du, 2005).
28
3.4.5 Phân rã phƣơng sai (Variance Decomposition) và Hàm phản ứng đẩy
(Impulse Response Function):
Sau khi mô hình VECM đƣợc xem xét, để phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn
ta sử dụng hàm phản ứng đẩy nhằm xem xét sự tác động của biến này lên biến kia
khi có một cú sốc xảy ra. Ƣớc lƣợng đƣợc mức độ và thời gian phản ứng của một
biến cụ thể với từng loại sốc khác nhau.
Phân rã phƣơng sai đƣợc sử dụng để phát hiện các mối quan hệ nhân quả giữa
các biến. Nó giải thích mức độ mà tại đó một biến đƣợc giải thích bởi những cú sốc
trong tất cả các biến trong hệ thống.
Tóm tắt chƣơng 3:
Chƣơng này đƣa ra mô hình nghiên cứu đề xuất với sáu biến độc lập (biến kinh
tế vĩ mô) là LnIIP, LnIR, LnER, LnCPI, LnMS, LnGO tác động lần lƣợt đến hai
biến phụ thuộc (chỉ số giá chứng khoán) là LnVNI, LnHNX.
Nghiên cứu chi tiết về kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm tra tính dừng của các
biến dƣới dạng chuỗi dữ liệu thời gian. Kiểm định đồng liên kết để xác định có tồn
tại mối quan hệ dài hạn của các biến nghiên cứu hay không, kiểm định này chỉ thực
hiện sau khi kết quả kiểm tra tính dừng cho thấy dữ liệu dừng cùng bậc (có thể dừng
ở sai phân bậc 1, I(1)). Sau khi đã xác định tồn tại mối quan hệ dài hạn, sử dụng mô
hình véctơ hiệu chỉnh sai số VECM để xác định hệ số hồi quy trong dài hạn. Tiếp
theo, vận dụng ECM xác định mức độ hiệu chỉnh trong ngắn hạn để đạt đến cân
bằng dài hạn của các biến. Cuối cùng là kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger,
phân rã phƣơng sai và hàm phản ứng đẩy để xem xét mối quan hệ các biến trong
ngắn hạn.
29
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Phân tích thống kê mô tả các biến:
4.1.1 Phân tích biến động của chỉ số giá chứng khoán Việt Nam:
Hình 4.1: Diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2006-2012
Điểm 1,200.00
1,000.00
800.00
600.00
400.00
200.00
-
Tháng
6 0 - 0 1 T
7 0 - 0 1 T
1 1 - 1 0 T
2 1 - 1 0 T
6 0 - 1 0 T
6 0 - 4 0 T
6 0 - 7 0 T
7 0 - 1 0 T
7 0 - 4 0 T
7 0 - 7 0 T
8 0 - 1 0 T
8 0 - 4 0 T
8 0 - 7 0 T
8 0 - 0 1 T
9 0 - 1 0 T
9 0 - 4 0 T
9 0 - 7 0 T
9 0 - 0 1 T
0 1 - 1 0 T
0 1 - 4 0 T
0 1 - 7 0 T
0 1 - 0 1 T
1 1 - 4 0 T
1 1 - 7 0 T
1 1 - 0 1 T
2 1 - 4 0 T
2 1 - 7 0 T
2 1 - 0 1 T
VN-Index
HNX-Index
Diễn biến thị trƣờng chứng khoán từ 2006-2012
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM; Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội)
Diễn biến thị trường từ năm 2006 đến 2012:
Mốc thời gian kể từ đầu năm 2006 đƣợc coi là mang tính chất phát triển “đột
phá”, tạo cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam một diện mạo hoàn toàn mới với
hoạt động giao dịch sôi động.
Trong vòng một năm, chỉ số VN- Index tăng hơn 500 điểm, từ hơn 300 điểm
cuối năm 2005 lên hơn 800 điểm cuối 2006. Năm 2006, kỷ lục mới của chỉ số VN-
Index đƣợc xác lập ở mốc 809.86 điểm. Với HNX- Index là nỗ lực chạm mốc
258,78 điểm. Tính chung, so với đầu năm, chỉ số VN-Index đã có mức tăng trƣởng
tới 146% và HNX-Index tới 170%. Đây là những mức tăng mà các thị trƣờng trên
thế giới phải thừa nhận là quá ấn tƣợng.
Năm 2007 đƣợc xem bƣớc phát triển mạnh mẽ nhất của thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam. Tháng 01 năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ
30
chức thƣơng mại quốc tế (WTO). Việc trở thành thành viên của WTO là một cú
hích to lớn đối với nền kinh tế của Việt Nam nói chung và thị trƣờng chứng khoán
nói riêng. Nhờ vậy, dòng vốn đầu tƣ trực tiếp và gián tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam
tăng lên đáng kể. Trên thị trƣờng chứng khoán, sự tham gia của nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài vào thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đã làm tăng tính hấp dẫn của thị
trƣờng. Bên cạnh đó, Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã góp
phần thúc đẩy thị trƣờng phát triển và tăng cƣờng khả năng hội nhập vào thị trƣờng
quốc tế. Những thuận lợi trên dẫn đến đầu năm 2007, thị trƣờng tăng trƣởng nhanh
và là một trong những thị trƣờng tài chính mới nổi có tình hình chứng khoán nóng
và đã xuất hiện hiện tƣợng “khát chứng khoán” và hiện tƣợng “nổi bong bóng”.
Thị trƣờng chứng khoán kết thúc phiên cuối cùng của năm 2007 (VN-Index tăng
23%, HNX-Index tăng 33% so với cuối năm 2006 thế nhƣng những tác động về mặt
chính sách, quan hệ cung cầu... và đi kèm theo đó là những cơn "nóng, lạnh" của thị
trƣờng đã không khỏi làm những nhà đầu tƣ lo ngại. Tâm lý bán tháo bắt đầu từ thời
điểm này. Cũng tƣơng tự nhƣ khi mua vào, các nhà đầu tƣ nhỏ lẻ lại đổ xô đi bán
tháo cổ phiếu, dẫn đến tình trạng khủng hoảng thừa cổ phiếu trên thị trƣờng, và
càng làm chỉ số chứng khoán sa sút hơn nữa.
Năm 2008, đi vào lịch sử của những biến động kinh tế và cũng là năm mà giới
đầu tƣ trên thế giới nhận ra rằng hệ thống tài chính có lớn và vững mạnh đến đâu
cũng có những hạn chế và rủi ro nhất định của nó. Với Việt Nam, lạm phát kỷ lục,
thâm hụt thƣơng mại lớn dẫn đến sự mất cân đối trong tài chính vĩ mô khiến Chính
phủ phải thắt chặt tiền tệ, ngân hàng siết vốn đổ vào chứng khoán. Thị trƣờng bắt
đầu bƣớc vào thời kỳ sụt giảm nhanh và mạnh còn hơn cả giai đoạn phát triển nóng
trƣớc đó. VN – Index đã tụt xuống mức 286,85 vào ngày 10/12/2008, HNX-Index
tụt xuống còn 97,61 vào ngày 27/11/2008 và đây cũng là mức đáy của năm 2008.
VN-Index đóng cửa vào ngày 31/12/2008 là 315,62 điểm giảm 73,04% so với đỉnh
của VN-Index (giá đóng cửa ngày 12/3/2007 với 1170,67 điểm) và giảm 65,73% so
với ngày đầu năm 2008. HNX-Index đóng cửa ngày 31/12/2008 là 105.12 điểm
giảm 33% so với đầu năm 2008.
31
Thị trường chứng khoán năm 2009 mở đầu với một phiên giao dịch có thể coi
là tẻ nhạt khi rất ít nhà đầu tƣ tham gia giao dịch. Kỷ lục mới, cột mốc quan trọng
đã lần lƣợt đƣợc thiết lập: phiên giao dịch ngày 24/02, VN-Index đã rơi xuống mức
đáy 235,5 điểm, HNX-Index lùi về dƣới mốc 100 điểm khi xuống mức thấp nhất
trong lịch sử là 78,06 điểm vào ngày 24/02/2009.
Tuy nhiên, nhờ các chính sách kích thích kinh tế của Chính phủ, đặc biệt là
chính sách hỗ trợ lãi suất, miễn giảm và hoãn thuế thu nhập. Tốc độ tăng trƣởng tín
dụng cao trong năm 2009 một mặt góp phần thúc đẩy tăng trƣởng nhƣng cũng góp
phần giúp TTCK tăng mạnh trở lại. Ngoài ra, lạm phát giảm bớt trong năm này
cũng tạo thêm lòng tin về ổn định kinh tế vĩ mô. Tính đến hết ngày 30/06/2009,
VN-Index đã tăng 132,67 điểm (42,03%), HNX-Index tăng 44,57 điểm (42,66%) so
với thời điểm kết thúc năm 2008. Đây là một bƣớc tiến dài của TTCK trong nƣớc
khi VN-Index đã đạt tốc độ tăng lớn thứ 8 trong tổng số 89 chỉ số chứng khoán
quan trọng trên thế giới khi tăng đƣợc 46% so với thời điểm đầu năm 2009. Từ
tháng 8 đến tháng 10, TTCK lại tiếp tục đợt tăng giá thứ hai nằm ngoài dự đoán của
giới chuyên gia và trở thành điểm sáng ấn tƣợng khi có tốc độ phục hồi nhanh nhất
châu Á.
Thị trường chứng khoán kể từ đầu năm 2010 đã gặp nhiều khó khăn và khiến
giới đầu tƣ thất vọng. Sau những lạc quan năm 2009 thì thị trƣờng đã bị trả về một
thực tại khắc nghiệt hơn. Áp lực lạm phát và lãi suất tăng cao, nhập siêu cao, trong
khi đó tăng trƣởng tín dụng, cung tiền giảm so với năm 2009 nên chỉ số giá chứng
khoán giảm. VNI đóng cửa giảm 2% so với cuối năm trƣớc khi chốt phiên vào
31/12/2010 tại 484,66 điểm, HNX- Index gây thất vọng hơn nhiều khi đóng cửa
năm tại 114,24 điểm giảm tới 32% so với cuối năm 2009. Kết thúc năm 2010 thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam là một trong số ít thị trƣờng không tăng trƣởng ở
châu Á và chịu sự suy giảm đi ngƣợc lại với xu hƣớng chung của thế giới.
Năm 2011 tiếp tục chứng kiến đà lao dốc không phanh của cả hai chỉ số chính
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Năm 2011 là một năm khá khó khăn của
32
nền kinh tế Viêt Nam theo đó thị trƣờng chứng khoán, cũng phản ánh rõ điều này
với xu hƣớng giảm điểm là xu hƣớng chính và chủ đạo. Ngân hàng Nhà nƣớc phát
đi thông điệp kiểm soát chặt chẻ hoạt động cho vay đầu tƣ chứng khoán và bất động
sản. Trong cả năm, thị trƣờng chỉ có đƣợc hiếm hoi hai đợt hồi phục ngắn vào cuối
tháng 5 và khoảng giữa tháng 8, toàn bộ khoảng thời gian còn lại thị trƣờng chủ yếu
đi xuống trong sự chán nản và mệt mỏi của các nhà đầu tƣ. Chốt phiên ngày
30/12/2011, VN Index và HNX Index lần lƣợt đóng cửa ở 351,55 và 58,74 điểm,
nhƣ vậy so với đầu năm 2011 sàn Hồ Chí Minh đã giảm mạnh 27,46% còn sàn Hà
Nội thì lao dốc đến hơn 48%.
Năm 2012, năm tháng đầu năm, VN-Index đã tăng gần 40%, HNX-Index tăng
44% trong vòng 5 tháng so với cuối năm 2011 và trở thành một trong những TTCK
tăng ấn tƣợng nhất trên thế giới. Tuy nhiên thành quả này đã bị đánh mất hoàn toàn
sau ngày 9/5/2012.
Thị trƣờng liên tiếp giảm điểm mạnh trong 7 tháng sau cùng với những “cú sốc”
liên quan đến ngành ngân hàng. HNX-Index đã liên tục phá đáy lịch sử trong những
ngày giao dịch của tháng 11/2012, với mức đáy kỷ lục thiết lập ngày 6/11 là 50,66
điểm. Thị trƣờng năm 2012 – hai nửa khác biệt, kết thúc năm VN-Index đã tăng
17.7% so với cuối năm 2011 đứng tại 413.73 điểm; HNX-Index kém tích cực hơn
khi giảm nhẹ 2.8% đứng ở mức 57.09 điểm.
4.1.2 Phân tích thống kê mô tả
4.1.2.1 Thống kê mô tả
Dựa vào kết quả chạy Eview có thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu nhƣ
sau:
33
VNI
HNX
CPI
ER
GO
IIP
IR
MS
Mean
539.2403
158.1772
157.2865
17916.77
293.5135
146.5266
13.11506
1806584
16973
Median
470.0961
141.0814
152.6701
243.755
145.2432
12.185
1788403
20828
Maximum
1110.986
430.6555
222.7052
547.13
194.7501
20.25
3324976
15914
Minimum
261.5373
51.48727
104.264
118.3
91.41913
9.15
675823.2
Std. Dev.
214.9334
89.10934
37.63735
1955.87
139.9277
22.09948
2.82712
783910.8
Skewness
1.448219
1.069698
0.229998
0.501929
0.477433
-0.154142
0.9073
0.195029
Kurtosis
3.977921
3.525246
1.834724
1.573995
1.730021
2.596555
2.834153
1.788956
Jarque-Bera
32.70989
16.98514
5.493126
10.64428
8.836155
0.902324
11.62098
5.665709
Probability
0.000000
0.000205
0.064148
0.004882
0.012057
0.636888
0.002996
0.058845
Sum
45296
13287
13212
1505009
24655
12308
1102
1.52E+08
Sum Sq. Dev.
3834297
659059
117575
318000000
1625119
40536
663
5.10E+13
Observations
84
84
84
84
84
84
84
84
(Nguồn: Tác giả tự tính)
Bảng 4.1: Thống kê mô tả
Dựa vào kết quả chạy thống kê mô tả bằng phần mềm Eview đƣợc trình bày trong bảng 4.1 cho thấy một số ý nghĩa cụ thể về các biến nhƣ sau.
- Hệ số Skewness là một đo lƣờng mức độ lệch của phân phối còn đƣợc gọi là
hệ số bất đối xứng, để đánh giá mức độ phân tán của các phần tử cá biệt. Hệ số
Skewness của VNI, HNX, CPI, ER, GO, IR, MS lần lƣợt là 1.448219; 1.069698;
0.229998; 0.501929; 0.477433; 0.9073 và 0.195029 > 0, tức là các biến này có giá
trị Mean > Median (Với VNI thì Mean=539.2403 > Median=470.0961; HNX có
Mean=158.1772 > Median=141.0814) => phân phối lệch phải. Riêng biến với IIP
có Skewness=-0.154142 < 0 => phân phối lệch trái.
- Kurtosis là đại lƣợng đo mức độ tập trung tƣơng đối của các quan sát quanh
trung tâm của nó trong mối quan hệ so sánh với hai đuôi. Kurtosis cũng để đo rủi ro
nhƣng đo bằng cách so sánh với độ lệch chuẩn Std. Dev (standard deviation) trong
một phân phối xác suất chuẩn (normal distribution) chứ không so sánh với giá trị
trung bình (Mean). Biến VNI, HNX có Kurtosis lần lƣợt là 3.977921; 3.525246 > 3
=> phân phối giá trị tập trung hơn mức bình thƣờng, hình dạng đa giác nhọn với hai
đuôi hẹp nghĩa là các biến có những biến động mạnh và bất thƣờng trong thời gian
nghiên cứu; CPI (1.834724), ER (1.573995), GO (1.730021), IIP (2.596555), IR
34
(2.596555), MS (1.788956) có Kurtosis < 3 => hình dạng đa giác tù với hai đuôi dài
nghĩa là các biến có sự biến động ít, biến thiên giao động không cao trong thời gian
nghiên cứu.
4.1.2.2 Các nhân tố vĩ mô ảnh hƣớng đến giá chứng khoán
Để có cái nhìn sơ lƣợc về sự tác động của các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá
chứng khoán, thông qua các biểu đồ tác giả phân tích sơ bộ về chiều hƣớng biến
động của lần lƣợt từng biến kinh tế vĩ mô so với những biến động hai chỉ số giá
chứng khoán.
Tỷ giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán
Điểm
VND/USD
25,000
1,200.00
1,000.00
20,000
800.00
15,000
600.00
10,000
400.00
5,000
200.00
-
-
Tháng
6 0 - 5 0 T
8 0 - 1 0 T
2 1 - 5 0 T
6 0 - 1 0 T
6 0 - 9 0 T
7 0 - 1 0 T
7 0 - 5 0 T
7 0 - 9 0 T
8 0 - 5 0 T
8 0 - 9 0 T
9 0 - 1 0 T
9 0 - 5 0 T
9 0 - 9 0 T
0 1 - 1 0 T
0 1 - 5 0 T
0 1 - 9 0 T
1 1 - 1 0 T
1 1 - 5 0 T
1 1 - 9 0 T
2 1 - 1 0 T
2 1 - 9 0 T
VN-Index
HNX-Index
Tỷ giá hối đoái
Hình 4.2: Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và chỉ số giá chứng khoán
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM; Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF))
Nhìn vào hình 4.2 ta thấy tỷ giá hối đoái biến động gần nhƣ theo một đƣờng
thẳng đi lên. Chỉ số giá chứng khoán thì biến động lên xuống qua nhiều giai đoạn
khác nhau. Căn cứ vào đồ thị có vẽ nhƣ tỷ giá hối đoái không ảnh hƣởng đáng kể
đến chỉ số VN-Index và HNX-Index. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy khi tỷ giá tăng,
làm cho giả cả đầu vào của mặt hàng nhập khẩu tăng làm cho giá nguyên liệu, yếu
tố đầu vào tăng trong khi giá cả trong nƣớc chƣa tăng kịp làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp giảm đi và do vậy mà giá cổ phiếu giảm và ảnh hƣởng chung dẫn đến
35
chỉ số giá chứng khoán giảm theo. Mối quan hệ này sẽ đƣợc làm rỏ bằng mô hình
nghiên cứu định lƣợng ở phần sau.
Lạm phát và chỉ số giá chứng khoán
Điểm
% (Gốc 2005)
1,200.00
250.00
1,000.00
200.00
800.00
150.00
600.00
100.00
400.00
50.00
200.00
-
-
Tháng
6 0 - 5 0 T
8 0 - 1 0 T
2 1 - 5 0 T
6 0 - 1 0 T
6 0 - 9 0 T
7 0 - 1 0 T
7 0 - 5 0 T
7 0 - 9 0 T
8 0 - 5 0 T
8 0 - 9 0 T
9 0 - 1 0 T
9 0 - 5 0 T
9 0 - 9 0 T
0 1 - 1 0 T
0 1 - 5 0 T
0 1 - 9 0 T
1 1 - 1 0 T
1 1 - 5 0 T
1 1 - 9 0 T
2 1 - 1 0 T
2 1 - 9 0 T
VN-Index
HNX-Index
CPI
Hình 4.3: Quan hệ giữa lạm phát và chỉ số giá chứng khoán
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM; Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF))
Nhìn vào hình 4.3 thấy giữa lạm phát và chỉ số giá chứng khoán gần nhƣ không
có tác động trong 2 năm 2006 và 2007. Tuy nhiên, giai đoạn từ 2008 đến 2012 đa số
biến động ngƣợc chiều nhau. Tuy nhiên vẫn có một số giai đoạn biến động cùng
chiều. Điều này cũng dễ hiểu vì thị trƣờng chứng khoán còn tác động bởi nhiều
nhân tố khác ngoài nhân tố lạm phát. Với biểu đồ phân tích trên cho thấy biến động
của thị trƣờng chứng khoán chịu ảnh hƣởng của lạm phát.
Lãi suất và chỉ số giá chứng khoán
Hình 4.4: Quan hệ giữa lãi suất và chỉ số giá chứng khoán
36
Điểm
%
25.00
1,200.00
1,000.00
20.00
800.00
15.00
600.00
10.00
400.00
5.00
200.00
-
-
Tháng
6 0 - 5 0 T
8 0 - 1 0 T
2 1 - 5 0 T
6 0 - 1 0 T
6 0 - 9 0 T
7 0 - 1 0 T
7 0 - 5 0 T
7 0 - 9 0 T
8 0 - 5 0 T
8 0 - 9 0 T
9 0 - 1 0 T
9 0 - 5 0 T
9 0 - 9 0 T
0 1 - 1 0 T
0 1 - 5 0 T
0 1 - 9 0 T
1 1 - 1 0 T
1 1 - 5 0 T
1 1 - 9 0 T
2 1 - 1 0 T
2 1 - 9 0 T
VN-Index
HNX-Index
Lãi suất
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM; Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF))
Nhìn vào hình 4.4 cũng nhƣ số liệu thu thập đƣợc thì lãi suất cho vay tác động
ngƣợc chiều đến chỉ số giá chứng khoán rỏ ràng trong giai đoạn từ 2008 đến 2012.
Điều này phù hợp với các lý thuyết nghiên cứu trƣớc đây.
Cung tiền và chỉ số giá chứng khoán
Điểm
Triệu đồng
1,200.00
1,000.00
800.00
600.00
400.00
200.00
3,500,000 3,000,000 2,500,000 2,000,000 1,500,000 1,000,000 500,000 -
-
Tháng
8 0 - 5 0 T
1 1 - 1 0 T
6 0 - 1 0 T
6 0 - 5 0 T
6 0 - 9 0 T
7 0 - 1 0 T
7 0 - 5 0 T
7 0 - 9 0 T
8 0 - 1 0 T
8 0 - 9 0 T
9 0 - 1 0 T
9 0 - 5 0 T
9 0 - 9 0 T
0 1 - 1 0 T
0 1 - 5 0 T
0 1 - 9 0 T
1 1 - 5 0 T
1 1 - 9 0 T
2 1 - 1 0 T
2 1 - 5 0 T
2 1 - 9 0 T
VN-Index
HNX-Index
Cung tiền
Hình 4.5: Quan hệ giữa cung tiền và chỉ số giá chứng khoán
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM; Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IFS-IMF))
37
Hầu hết các nghiên cứu về mối quan hệ giữa cung tiền và thị trƣờng chứng
khoán đều không đi đến cùng một kết luận. Mối quan hệ này có thể là đồng biến ở
thị trƣờng này nhƣng nghịch biến ở thị trƣờng khác. Ở Việt Nam, cung tiền M2
đƣợc dùng để phân tích chính sách tiền tệ của Chính phủ đang đƣợc áp dụng là thắt
chặt hay nới lỏng. Nhìn vào đồ thị có thể thấy cung tiền biến động đi lên gần nhƣ
theo một đƣờng thẳng tuyến tính trong khi chỉ số chứng khoán lại biến động lên
xuống qua nhiều giai đoạn.
Chỉ số sản xuất công nghiệp và chỉ số giá chứng khoán
Điểm
% (Gốc 2005)
250.00
1,200.00
1,000.00
200.00
800.00
150.00
600.00
100.00
400.00
50.00
200.00
0.00
-
Tháng
6 0 - 5 0 T
8 0 - 1 0 T
2 1 - 5 0 T
6 0 - 1 0 T
6 0 - 9 0 T
7 0 - 1 0 T
7 0 - 5 0 T
7 0 - 9 0 T
8 0 - 5 0 T
8 0 - 9 0 T
9 0 - 1 0 T
9 0 - 5 0 T
9 0 - 9 0 T
0 1 - 1 0 T
0 1 - 5 0 T
0 1 - 9 0 T
1 1 - 1 0 T
1 1 - 5 0 T
1 1 - 9 0 T
2 1 - 1 0 T
2 1 - 9 0 T
VN-Index
HNX-Index
Chỉ số SX CN
Hình 4.6: Quan hệ giữa chỉ số sản xuất công nghiệp và chỉ số giá chứng khoán
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM; Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Khi giá trị sản lƣợng công nghiệp tăng chứng tỏ nền kinh tế đang phát triển, tác
động đến tỷ suất sinh lợi của thị trƣờng chứng khoán, điều này thể hiện sự biến
động cùng chiều. Nhƣng nhìn vào hình ta thấy chỉ số sản lƣợng công nghiệp và chỉ
số giá chứng khoán tác động cùng chiều hoặc ngƣợc chiều qua các khoảng thời gian
khác nhau. Kết quả này có sự khác biệt so với các nghiên cứu trƣớc đây.
Giá vàng và chỉ số giá chứng khoán
Hình 4.7: Quan hệ giữa chỉ số giá vàng và chỉ số giá chứng khoán
38
Điểm
% (Gốc 2005)
1,200.00
600.00
1,000.00
500.00
800.00
400.00
600.00
300.00
400.00
200.00
200.00
100.00
-
-
Tháng
7 0 - 9 0 T
8 0 - 1 0 T
1 1 - 9 0 T
6 0 - 1 0 T
6 0 - 5 0 T
6 0 - 9 0 T
7 0 - 1 0 T
7 0 - 5 0 T
8 0 - 5 0 T
8 0 - 9 0 T
9 0 - 1 0 T
9 0 - 5 0 T
9 0 - 9 0 T
0 1 - 1 0 T
0 1 - 5 0 T
0 1 - 9 0 T
1 1 - 1 0 T
1 1 - 5 0 T
2 1 - 1 0 T
2 1 - 5 0 T
2 1 - 9 0 T
VN-Index
HNX-Index
Chỉ số giá vàng
(Nguồn: Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM; Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội;
Tổng cục Thống kê Việt Nam)
Ở Việt Nam, tâm lý nắm giữ vàng là rất lớn, vàng là công cụ đầu tƣ, cất giữ
truyền thống của ngƣời dân. Đồng thời, hiện nay Việt Nam là một trong những
nƣớc nhập khẩu vàng nhƣng cung vàng trong nƣớc bị kiểm soát chặt chẽ. Khi kinh
tế ổn định, thị trƣờng chứng khoán đi lên, vàng bớt đi giá trị đầu tƣ, khi kinh tế khó
khăn, vàng lại tăng điểm trong mắt các nhà đầu tƣ, thị trƣờng chứng khoán lại đi
xuống, mối quan hệ này thông thƣờng là ngƣợc chiều.
4.2 Kết quả nghiên cứu
4.2.1 Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu (Kiểm định nghiệm đơn
vị - Unit Root Test)
Để xem xét tính dừng của các biến trong mô hình nghiên cứu tìm ra sự tác động
của các biến kinh tế vĩ mô đến chỉ số giá chứng khoán, luận văn sử dụng kiểm định
Augmented Dickey – Fuller (APF) và Phillips Peron (PP) để kiểm tra tình trạng tồn
tại nghiệm đơn vị trong chuỗi dữ liệu. Kết quả của kiểm định ADF và PP đƣợc trình
bày trong bảng 4.2.
39
Level
Sai phân bậc 1 (1st differencce)
Biến số
ADF 0.1452 (-2.398954) 0.5677 (-1.421958) 0.9282 (-0.2386) 0.9696 (0.177148) 0.8103 (-0.812115) 0.8598 (-0.617868) 0.0273 (-3.142711) 0.3325 (-1.896573)
ADF 0.0000* (-5.494931) 0.0000* (-5.627394) 0.0006* (-4.408128) 0.0000* (-7.32466) 0.0000* (-7.794571) 0.0000* (-7.970716) 0.0038* (-3.838128) 0.0000* (-7.575406)
PP 0.2378 (-2.119156) 0.7571 (-0.980141) 0.9051 (-0.390035) 0.9627 (0.084093) 0.8091 (-0.816191) 0.0281 (-3.131186) 0.1622 (-2.339677) 0.4557 (-1.64417)
PP 0.0000* (-5.35016) 0.0000* (-5.186599) 0.0003* (-4.562457) 0.0000* (-7.331155) 0.0000* (-7.794571) 0.0001* (-47.1443) 0.0000* (-6.295771) 0.0000* (-7.729414)
LnVNI LnHNX LnCPI LnER LnGO LnIIP LnIR LnMS Ghi chú: Giá trị trong () là giá trị t-statistic, * cho biết mức ý nghĩa 1%
Bảng 4.2 Kiểm định nghiệm đơn vị
Bảng 4.2 cho thấy kết quả kiểm định bằng ADF đối với các biến có giá trị p-
value lần lƣợt là LnVNI (0.1452), LnHNX (0.5677), LnCPI (0.9282), LnER
(0.9696), LnGO (0.8103), LnIIP (0.8598), LnIR (0.0273), LnMS (0.3325), bằng PP
có kết quả p-value là LnVNI (0.2378), LnHNX (0.7571), LnCPI (0.9051), LnER
(0.9627), LnGO (0.8091), LnIR (0.1622), LnMS (0.4557) => kết quả cho thấy tất cả
chuỗi dữ liệu của các biến đều không dừng ở mức ý nghĩa 10%, ngoại trừ biến
LnIIP (0.0281) khi kiểm định bằng PP và biến LnIR (0.0273) khi kiểm định bằng
ADF dừng ở mức ý nghĩa 5%. Tuy nhiên, khi chuyển sang sai phân bậc nhất thì kết
quả p-value của tất các các biến đều bằng 0.0000, ngoai trừ LnCPI (0.0006 ), LNIR
(0.0038) => tất cả các biến đều dừng cùng bậc 1 ở mức ý nghĩa α=1%.
Nhƣ vậy, dữ liệu chuỗi thời gian của các biến LnVNI, LnHNX, LnCPI, LnER,
LnGO, LnIIP, LnIR, LnMS đã đáp ứng đƣợc yêu cầu của chuỗi thời gian không
40
dừng cho kiểm định đồng liên kết, bậc đồng liên kết của các biến trên là 1 hay
I(1).
4.2.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết (Cointegration Test)
Lựa chọn độ trễ căn cứ vào độ trễ đƣợc nhiều tiêu chuẩn đề nghị nhất (Phụ lục
3), kết quả độ trễ lựa chọn cho cả hai mô hình là 2 tức là giá trị của biến hiện tại
chịu tác động của các biến trễ theo tháng là 2 tháng trƣớc đó.
4.2.2.1 Kết quả kiểm định đồng liên kết của chuỗi dữ liệu các biến kinh tế vĩ
Series: LNVNI LNMS LNIR LNIIP LNGO LNER LNCPI Lags interval (in first differences): 1 to 2 Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
0.05
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Trace Statistic
Critical Value Prob.**
mô và VN-Index
None * At most 1 * At most 2 * At most 3 At most 4 At most 5 At most 6
0.512839 0.392703 0.335283 0.249264 0.137470 0.040036 0.019996
171.8770 113.6249 73.22716 40.14722 16.92445 4.945732 1.636115
125.6154 95.75366 69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466
0.0000 0.0017 0.0260 0.2173 0.6456 0.8146 0.2009
Trace test cho thấy tồn tại 3 vecơ đồng liên kết với mức ý nghĩa 5% Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
0.05
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Max-Eigen Statistic
Critical Value Prob.**
None * At most 1 * At most 2 At most 3 At most 4 At most 5 At most 6
0.512839 0.392703 0.335283 0.249264 0.137470 0.040036 0.019996
58.25205 40.39775 33.07994 23.22277 11.97872 3.309617 1.636115
46.23142 40.07757 33.87687 27.58434 21.13162 14.26460 3.841466
0.0017 0.0460 0.0620 0.1642 0.5498 0.9240 0.2009
Max-eigenvalue test cho thấy tồn tại 2 vecơ đồng liên kết với mức ý nghĩa 5%
41
Kết luận: Kết quả kiểm định đồng liên kết theo giá trị “Trace”=171.8770 > giá
trị “Critical” = 125.6154 và theo giá trị “Maximum Eigen”= 58.25205 > giá trị
“Critical” = 46.23142 => bác bỏ giả thuyết H0 ở mức α=5%, tức là phát hiện tồn tại
véctơ đồng liên kết, có mối quan hệ trong dài hạn của các biến nghiên cứu LnVNI,
LnMS, LnIIP, LnIR, LnGO, LnER, LnCPI.
4.2.2.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết của chuỗi dữ liệu các biến kinh tế vĩ
Series: LNHNX LNMS LNIR LNIIP LNGO LNER LNCPI Lags interval (in first differences): 1 to 2
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
0.05
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Trace Statistic
Critical Value Prob.**
mô và HNX-Index
None * At most 1 * At most 2 * At most 3 At most 4 At most 5 At most 6
0.502463 0.345847 0.340735 0.249063 0.196432 0.044720 0.026475
171.4638 114.9190 80.54145 46.79441 23.59333 5.879189 2.173405
125.6154 95.75366 69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466
0.0000 0.0013 0.0055 0.0627 0.2182 0.7098 0.1404
Trace test cho thấy tồn tại 3 vecơ đồng liên kết với mức ý nghĩa 5%
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
0.05
Hypothesized No. of CE(s)
Eigenvalue
Max-Eigen Statistic
Critical Value Prob.**
None * At most 1 At most 2 At most 3 At most 4 At most 5 At most 6
0.502463 0.345847 0.340735 0.249063 0.196432 0.044720 0.026475
56.54484 34.37751 33.74704 23.20107 17.71414 3.705784 2.173405
46.23142 40.07757 33.87687 27.58434 21.13162 14.26460 3.841466
0.0029 0.1907 0.0518 0.1651 0.1409 0.8890 0.1404
Max-eigenvalue test cho thấy tồn tại 1 vecơ đồng liên kết với mức ý nghĩa 5%
Kết luận: Kết quả kiểm định đồng liên kết theo giá trị “Trace”=171.4638 > giá
trị “Critical” = 125.6154 và theo giá trị “Maximum Eigen”= 56.54484 > giá trị
42
“Critical” = 46.23142 => bác bỏ giả thuyết H0 ở mức α=5%, tức là phát hiện tồn tại
véctơ đồng liên kết, có mối quan hệ trong dài hạn của các biến nghiên cứu LnHNX,
LnMS, LnIIP, LnIR, LnGO, LnER, LnCPI.
Nhƣ vậy, sự tồn tại véctơ đồng liên kết giữa các biến đã bác bỏ giải thuyết
không có mối quan hệ nhân quả giữa các biến. Nói cách khác tồn tại ít nhất một mối
quan hệ nhân quả một chiều giữa các biến và có mối quan hệ dài hạn giữa các
biến nghiên cứu.
4.2.3 Kết quả xác định quan hệ trong dài hạn giữa các biến nghiên cứu
Để xem xét mối quan hệ dài hạn giữa các biến kinh tế vĩ mô và chỉ số giá chứng
khoán, ta ƣớc lƣợng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc lần lƣợt là chỉ số giá chứng
khoán (VN-Index và HNX-Index) và các biến độc lập là các biến kinh tế vĩ mô
(Phƣơng trình (3.1); (3.2)). Tuy nhiên, mối quan hệ dài hạn chỉ thực sự tồn tại khi
giữa các biến trong mô hình hồi quy có quan hệ đồng liên kết (Kết quả kiểm định ở
mục 4.2.2). Để ƣớc lƣợng mối quan hệ trong dài hạn, sử dụng mô hình véctơ hiệu
chỉnh sai số VECM.
4.2.3.1 Kết quả xác định quan hệ dài hạn của các biến kinh tế vĩ mô và VN-
LnVNI =
183.091
+ 7.779578*LnGO
- 4.085066*LnCPI (2.37811) [1.71778]
- 18.46115*LnER (3.28302) [5.62323]
(1.46275) [-5.31845]
- 4.318851*LnMS
+ 9.233893*LnIIP (1.51114) [-6.11054]
- 1.217758*LnIR (0.54021) [2.25422]
(1.18414) [3.64724]
Index
Trong đó giá trị ghi trong () là sai số chuẩn và giá trị ghi trong [] là giá trị thống
kê t
Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số:
43
Luận văn sử dụng thống kê t (t-statistic) để kiểm định xem biến độc lập có thực
sự ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc hay không. Với mức ý nghĩa α cho trƣớc và k là
số biến trong mô hình:
j - 0
β^ , (j=1,2,3,…k) (t-statistic) tc =
j)
se(β^
Với: ltcl>t(n-k,α/2), bác bỏ giả thuyết H0 (βj=0) và chấp nhận giả thuyết H1
(βj≠0)
Nghiên cứu sử dụng hàm TINV (α, k) trong hàm excel với α là mức ý nghĩa và k
là bậc tự do (k=7) để tính ra giá trị t.
Kết quả cho biết giá trị thống kê t hay tc (t-statistc) của biến kinh tế vĩ mô LnCPI
là [1.71778], LnER là [5.62323], LnGO là [-5.31845], LnIIP là [-6.11054], LnIR là
[2.25422] và LnMS là [3.64724], trong khi đó hàm TINV(10%, 74) cho giá trị t=
1,665, hàm TINV(5%, 74) cho giá trị t= 1,99. Với kết quả này cho thấy các hệ số
của mô hình đều có ý nghĩa thống kê (độ tin cậy 95%), ngoại trừ biến CPI có ý
nghĩa với độ tin cậy 90%, nhìn chung các biến đều ảnh hƣởng đến biến chỉ số giá
chứng khoán VN-Index.
Trong dài hạn, các biến độc lập có ảnh hƣởng đến biến phụ. Sự thay đổi của
lạm phát, tỷ giá, lãi suất và cung tiền có tác động ngƣợc chiều còn giá vàng và chỉ
số sản xuất công nghiệp tác động cùng chiều với chỉ số chứng khoán VN-Index.
4.2.3.2 Kết quả xác định quan hệ dài hạn của các biến kinh tế vĩ mô và HNX-
LnHNX =
236.2242
- 8.072615*LnCPI (2.60414) [ 3.09992]
- 23.84126*LnER (3.48422) [ 6.84265]
+ 9.814086*LnGO (1.56924) [-6.25402]
+ 7.295673*LnIIP (1.65418) [-4.41045]
- 1.285327*LnIR (0.58856) [ 2.18387]
- 3.147013*LnMS (1.30013) [ 2.42054]
Trong đó giá trị ghi trong () là sai số chuẩn và giá trị ghi trong [] là giá trị thống kê t
Index
44
Kết quả cho biết giá trị thống kê t hay tc (t-statistc) của biến kinh tế vĩ mô LnCPI
là [3.09992], LnER là [3.09992], LnGO là [-6.25402], LnIIP là [-6.25402], LnIR là
[2.18387] và LnMS là [2.42054], trong khi đó hàm TINV(5%, 74) cho giá trị
t=1,99. Với kết quả này cho thấy các hệ số của mô hình đều có ý nghĩa thống kê
(độ tin cậy 95%) hay các biến đều ảnh hƣởng đến biến chỉ số giá chứng khoán
HNX-Index.
Trong dài hạn, các biến độc lập có ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc. Sự thay
đổi của lạm phát, tỷ giá, lãi suất và cung tiền có tác động ngƣợc chiều còn giá vàng
và chỉ số sản xuất công nghiệp tác động cùng chiều với chỉ số giá chứng khoán
HNX-Index.
4.2.3.3 Kết luận chung về kết quả ƣớc lƣợng mô hình dài hạn:
- Từ kết quả trên cho thấy cả chỉ số VN-Index và HNX-Index đều bị tác động
mạnh nhất bởi nhân tố tỷ giá, mối tƣơng quan âm cụ thể nếu tỷ giá tăng 1% dẫn đến
VN-Index giảm 18,46% và HNX-Index giảm 23,84%. Biến tỷ giá (cụ thể tỷ giá
VND/USD) đại diện cho thị trƣờng ngoại hối, khi tỷ giá tăng tức là đồng nội tệ mất
giá sẽ làm cho chỉ số giá chứng khoán giảm và ngƣợc lại. Với Việt Nam, do nền
kinh tế nƣớc ta chƣa phát triển, trình độ khoa học và công nghệ còn kém xa các
nƣớc phát triển trên thế giới nên việc nhập khẩu máy móc thiết bị có công nghệ tiên
tiến và nguyên vật liệu từ nƣớc ngoài là điều không tránh khỏi. Đặc biệt USD là loại
ngoại tệ mạnh, nhiều sản phẩm đƣợc định giá dựa vào USD. Do đó, nhu cầu ngoại
tệ rất lớn, một khi đồng nội tệ mất giá, các công ty nhập khẩu chịu chi phí tăng do
tỷ giá tăng, dẫn đến chi phí sản xuất tăng và điều này làm cho lợi nhuận hiện tại
cũng nhƣ tƣơng lai của doanh nghiệp giảm dẫn đến giá trị doanh nghiệp giảm và
càng làm cho giá chứng khoán giảm hơn. Bên cạnh đó, khi nội tệ mất giá, lạm phát
có thể tăng lên và kỳ vọng của nhà đầu về nền kinh tế cũng giảm đi. Một lý do quan
trọng nữa là khi nội tệ mất giá, thị trƣờng chứng khoán Việt Nam không còn hấp
dẫn đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài nữa do ngoại tệ trở nên đắt đỏ hơn dẫn đến lợi
nhuận bằng ngoại tệ của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài khi chuyển về nƣớc ít đi. Khi
nội tệ mất giá, có thể xem nó nhƣ là một tín hiệu cho những yếu tố bất ổn của nền
45
kinh tế sẽ đến, tạo cảm giác bất an cho nhà đầu tƣ. Tất cả đều này càng làm cho cầu
chứng khoán giảm dẫn đến giá chứng khoán giảm.
- Đối với biến CPI đại diện cho lạm phát: có tƣơng quan âm với chỉ số giá
chứng khoán, cụ thể nếu CPI tăng 1% dẫn đến VN-Index giảm 4,086% và HNX-
Index giảm 8,073%. Tuy biến CPI trong mô hình tác động với chỉ số VN-Index có ý
nghĩa thấp (độ tin cậy 90%) nhƣng kết quả trên phù hợp với các lý thuyết kinh tế cổ
điển. Khi lạm phát tăng, thể hiện nền kinh tế đang có chiều hƣớng mất cân bằng
giữa cung và cầu về hàng hóa. Lạm phát tăng làm cho giá cả hàng hóa tăng, đồng
nghĩa với giá nguồn nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp tăng nhƣ vậy sẽ ảnh
hƣởng đến chi phí sản xuất của các doanh nghiêp rất lớn trong khi đó giá bán tức là
đầu ra của các doanh nghiệp chƣa biến chuyển kịp. Lạm phát tăng cao trong thời
gian dài dẫn đến thị trƣờng huy động vốn gặp khó khăn, đây chính là nguyên nhân
làm cho chi phí hoạt động của doanh nghiệp tăng lên. Chính những điều này ảnh
hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp dẫn đến dòng cổ tức giảm. Lạm phát tăng
cao, đồng tiền giảm giá dẫn đến giá trị lợi nhuận thực từ việc kinh doanh chứng
khoán giảm. Do đó các nhà đầu tƣ chuyển sang các kênh đầu tƣ khác an toàn hơn
nhƣ nắm vàng hoặc các ngoại tệ mạnh. Tất cả các yếu tố đó làm ảnh hƣởng đến thị
trƣờng chứng khoán mà cụ thể là giá chứng khoán giảm.
- Lãi suất cho vay cũng có tƣơng quan âm với chỉ số giá chứng khoán, cụ thể
nếu lãi suất cho vay tăng 1% dẫn đến VN-Index giảm 1,22% và HNX-Index giảm
1,29%. Khi lãi suất cho vay tăng, ảnh hƣởng đến nguồn vay, suất chiết khấu và chi
phí đầu tƣ của doanh nghiệp thông qua đó tác động lợi nhuận của doanh nghiệp,
giảm dòng cổ tức làm giảm giá chứng khoán. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay thƣờng
tăng khi có lạm phát, là tín hiệu cho thấy những bất ổn trong kinh tế vĩ mô làm ảnh
hƣởng đến tâm lý của các nhà đầu tƣ làm giảm giá chứng khoán.
- Cung tiền tƣơng quan âm với chỉ số giá chứng khoán, cứ 1% gia tăng trong
cung tiền dẫn đến VN-Index giảm 4,32%, HNX-Index giảm 3,15%. Kết quả này
tƣơng tự với Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006);
Asmy, Mohamed; Rohilina, Wisam; Hassama, Aris và Fouad, Md (2009); Andreas
46
Humpe, Peter Macmillan (2007) nhƣng lại ngƣợc với những lý thuyết kinh điển. Sự
gia tăng cung tiền dẫn đến việc giảm lãi suất, do đó sẽ làm tăng giá chứng khoán.
Tuy nhiên, dựa trên một số nghiên cứu, cung tiền có một phản ứng cùng chiều ngay
lập tức trên giá chứng khoán nhƣng hiệu quả đó biến mất và lâu dài trở nên ngƣợc
chiều. Điều này có thể đƣợc gây ra do lạm phát kỳ vọng dẫn đến giá trị cổ tức thực
trong tƣơng lai giảm, do đó làm giảm sự hấp dẫn của chứng khoán và giá chứng
khoán giảm (Mukhrejeee và Naka, 1995; Dasgupta và Sensarma, 2002).
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tác động dƣơng đến chỉ số giá chứng khoán,
một sự gia tăng lên hay giảm xuống trong sản lƣợng công nghiệp cũng sẽ làm cho
chỉ số giá chứng khoán tăng lên hay giảm xuống, cụ thể nếu chỉ số sản xuất công
nghiệp vay tăng 1% dẫn đến VN-Index tăng 9,23% và HNX-Index tăng 7,30%. Khi
sản lƣợng công nghiệp tăng lên khiến nền kinh tế khởi sắc hơn, điều này đúng với
thực tế của nền kinh tế Việt Nam. Khi đó thu nhập của các doanh nghiệp cũng sẽ
tăng lên, giúp cho doanh nghiệp gia tăng cổ tức cũng nhƣ cổ tức đƣợc chia sẽ tăng
lên dẫn đến giá chứng khoán tăng theo. Ngoài ra, nhu cầu đầu tƣ của doanh nghiệp
cũng tăng lên, cùng với nó là kỳ vọng của nhà đầu tƣ về nền kinh tế trở nên lạc
quan hơn. Tất cả đều này góp phần làm cho giá chứng khoán của các doanh nghiệp
tăng lên, qua đó chỉ số giá chứng khoán tăng.
- Hệ số ảnh hƣởng của giá vàng trong nƣớc tác động cùng chiều đến chỉ số giá
chứng khoán VN-Index, HNX-Index lần lƣơt là 7.779578 và 9.814086 cho biết nếu
giá vàng tăng 1% thì chỉ số giá VNI tăng 7,78%, HNX-Index tăng 9,81%. Kết quả
này khác với nghiên cứu trƣớc đây (Neda Bashiri), điều này có thể giải thích do
ngƣời dân trong nƣớc có thói quen xem vàng nhƣ một tài sản, một nguồn vốn dự trữ
cũng nhƣ sử dụng vàng trong hầu hết các giao dịch lớn nhƣ bất động sản hoặc sử
dụng vàng nhƣ đồ trang sức đã ăn sâu vào lối sống của ngƣời dân trong nƣớc. Điều
này dẫn đến hệ quả cầu vàng tăng theo tốc độ tăng trƣởng của nền kinh tế, nghĩa là
giá vàng trong nƣớc biến động nhƣ giá chứng khoán.
47
4.2.4 Kết quả mức độ hiệu chỉnh sai số ECM (Error correction model)
Mức độ hiệu chỉnh sai số chỉ thực hiện sau khi kiểm định đồng liên kết khẳng
định tồn tại mối quan hệ trong dài hạn. Và mục đích kiểm định là để kiểm tra mức
độ hiệu chỉnh trong ngắn hạn để hƣớng tới cân bằng trong dài hạn là nhƣ thế nào
(để hƣớng tới trạng thái cân bằng cần trải qua một chuỗi điều chỉnh các tác động
chệch hƣớng so với dài hạn).
Mức độ hiệu chỉnh sai số ECM được thiết lập như sau:
Đối với tác động của biến vĩ mô đến VN-Index:
∆(LnVNI)t = £0 + £1∆(LnCPI)t-1 + £2∆(LnCPI)t-2 + £3∆(LnER)t-1 + £4∆(LnER)t-2 +
£5∆(LnGO)t-1 + £6∆(LnGO)t-2 + £7∆(LnIIP)t-1 + £8∆(LnIIP)t-2 + £9∆(LnIR)t-1 + £10∆(LnIR)t-2 + £11∆(LnMS)t-1 + £12∆(LnMS)t-2 + £13ECT(-1)t-1 + ρ
Đối với tác động của biến vĩ mô đến HNX-Index:
∆(LnHNX)t = μ0 + μ1∆(LnCPI)t-1 + μ2∆(LnCPI)t-2 + μ3∆(LnER)t-1 + μ4∆(LnER)t-2 +
μ5∆(LnGO)t-1 + μ6∆(LnGO)t-2 + μ7∆(LnIIP)t-1 + μ8∆(LnIIP)t-2 + μ9∆(LnIR)t-1 + μ10∆(LnIR)t-2 + μ11∆(LnMS)t-1 + μ12∆(LnMS)t-2 + μ13ECT(-1)t-1 + ζ
Trong đó:
- ∆(LnVNI): sai phân bậc 1 của biến chỉ số giá thị trƣờng VN-Index
- ∆(LnHNX): sai phân bậc 1 của biến Chỉ số giá chứng khoán sàn HNX
- ∆(LnIIP): sai phân bậc 1 của biến chỉ số sản xuất công nghiệp
- ∆(LnIR): sai phân bậc 1 của biến lãi suất cho vay.
- ∆(LnER): sai phân bậc 1 của biến tỷ giá hối đoái.
- ∆(LnCPI): sai phân bậc 1 của biến lạm phát
- ∆(LnMS): sai phân bậc 1 của biến cung tiền
- ∆(LnGO): sai phân bậc 1 của biến giá vàng
48
- ECT(-1): là phần dƣ khi chạy hồi quy biến LnVNI với các biến độc lập LnMS,
LnIIP, LnIR, LnGO, LnER, LnCPI (Phƣơng trình 3.1) với độ trễ bằng 1 của kỳ
trƣớc đó.
- ECT(-1): là phần dƣ khi chạy hồi quy biến LnHNX với các biến độc lập LnMS,
LnIIP, LnIR, LnGO, LnER, LnCPI (Phƣơng trình 3.2) với độ trễ bằng 1 của kỳ
trƣớc đó.
Từ thực tế số liệu nghiên cứu, độ trễ của các biến trong mô hình nghiên cứu là 2,
bằng đúng độ trễ đƣợc áp dụng trong kiểm định đồng liên kết, nghĩa là độ trễ trong
mô hình ngắn hạn cũng là 2.
Để ƣớc lƣợng mô hình trong ngắn hạn nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp ƣớc
lƣợng bình phƣơng nhỏ nhất (OLS).
Biến số
Hệ số
Sai số chuẩn Thống kê t Giá trị p-value
D(LNCPI(-1)) D(LNCPI(-2)) D(LNER(-1)) D(LNER(-2)) D(LNGO(-1)) D(LNGO(-2)) D(LNIIP(-1)) D(LNIIP(-2)) D(LNIR(-1)) D(LNIR(-2)) D(LNMS(-1)) D(LNMS(-2)) RESID_VNI(-1) C
-3.85154 -1.01728 -0.4281 0.560354 0.023939 -0.11142 -0.10055 -0.05409 0.44723 0.404388 1.409706 0.045926 -0.13099 0.018093
1.656725 1.690075 1.176311 1.166066 0.286475 0.261654 0.12363 0.114191 0.202284 0.21275 0.738161 0.695073 0.059585 0.027735
-2.324794 -0.601915 -0.363935 0.480551 0.083564 -0.425841 -0.813345 -0.473661 2.210899 1.900769 1.909754 0.066074 -2.198349 0.652338
0.0231 0.5493 0.7171 0.6324 0.9337 0.6716 0.4189 0.6373 0.0305 0.0616 0.0604 0.9475 0.0314 0.5164
0.28586 0.147296
R-squared Adjusted R-squared
49
Prob.
Variable D(LNCPI(-1)) D(LNCPI(-2)) D(LNER(-1)) D(LNER(-2)) D(LNGO(-1)) D(LNGO(-2)) D(LNIIP(-1)) D(LNIIP(-2)) D(LNIR(-1)) D(LNIR(-2)) D(LNMS(-1)) D(LNMS(-2)) RESID_HNX(-1) C
Coefficient -5.42035 -0.751961 -0.531869 0.979553 0.090496 -0.09261 -0.131699 -0.077201 0.441601 0.327221 1.460293 -0.194971 -0.15406 0.021477
Std. Error 2.0923 2.162552 1.471005 1.461186 0.365374 0.332968 0.148431 0.143158 0.257605 0.272962 0.940877 0.884412 0.078508 0.035484
t-Statistic -2.59062 -0.34772 -0.36157 0.670382 0.247681 -0.27813 -0.88727 -0.53927 1.714256 1.198779 1.552056 -0.22045 -1.96235 0.605249
0.0117 0.7291 0.7188 0.5049 0.8051 0.7818 0.3781 0.5915 0.0911 0.2348 0.1254 0.8262 0.0539 0.5471
0.212919 0.060202
R-squared Adjusted R-squared
Với hệ số ƣớc lƣợng của phần hiệu chỉnh sai số đối với VN-Index là 0.13099 và
HNX-Index là 0.15406 cho biết mức chênh lệch giá trị cân bằng dài hạn và giá trị
ngắn hạn, có nghĩa là chỉ số VN-Index và HNX-Index đƣợc điều chỉnh lần lƣợt bởi
13,1 % và 15,4% trong một tháng để đạt đến đƣợc sự cân bằng trong dài hạn, mức
độ hiệu chỉnh này là chậm. Điều này cũng có nghĩa rằng khi có bất kỳ cú sốc nào
lên giá chứng khoán sẽ mất nhiều thời gian để hiệu chỉnh giá trở về trạng thái cân
bằng dài hạn của nó nếu không có những cú sốc khác chống lại cú sốc ban đầu.
4.2.5 Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger (Granger Causality
Tests)
Sau khi xác định giá trị cân bằng trong dài hạn của chỉ số giá chứng khoán, ta
tiếp tục phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các biến. Trong phần này trình bày kết
quả kiểm định nhân quả Granger giữa các cặp biến với độ trể thích hợp là 2.
50
Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger của các biến kinh tế vĩ mô và VN-Index
Bảng 4.3 Kết quả chạy Kiểm định nhân quả Granger đối với chuỗi VNI
Biến
LnVNI
LnMS
LnIR
LnIIP
LnGO
LnER
LnCPI
0.7957 ( 0.22921)
0.8917 ( 0.11482)
0.3992 ( 0.92939)
0.8316 ( 0.18487)
0.7517 ( 0.28646)
LnVNI
0.0644*** ( 2.84265)
0.0266** ( 3.80427)
0.0264** ( 3.80957)
0.00001* ( 13.0116)
0.0016* ( 6.97715)
0.0702*** ( 2.74986)
0.0032* ( 6.19982)
LnMS
0.6688 ( 0.40439)
0.251 ( 1.40732)
0.6826 ( 0.38373)
0.8519 ( 0.16063)
0.0249** ( 3.87773)
0.00001* ( 12.9381)
LnIR
0.2219 ( 1.53537)
0.4221 ( 0.87216)
0.7993 ( 0.22468)
0.1818 ( 1.74296)
0.0088* ( 5.03713)
0.0014* ( 7.13807)
LnIIP
0.448
0.0728***
LnGO
0.0814*** 0.0504**
0.0048*
( 0.81129)
( 2.71074)
( 2.59175)
( 3.10779)
( 5.72466)
0.3524 ( 1.05739)
0.1409 ( 2.01011)
0.7311 ( 0.31444)
0.2259 ( 1.51678)
0.856 ( 0.15576)
LnER
0.00008* (- 10.7246) 0.00006* ( 10.9905)
0.4067 ( 0.91038)
0.2032 ( 1.62688)
LnCPI
0.0404** ( 3.34568)
0.0383** ( 3.40321)
0.0001* ( 9.92105)
0.0001* ( 9.97062)
Ghi chú: Giá trị trong () là giá trị F-Statistic *, **, ***: ý nghĩa biến trong hàng có mối quan hệ nhân quả Granger với biến trong cột và bị bác bỏ ở các mức ý nghĩa tƣơng ứng 1%, 5%, 10%.
Từ bảng 4.3 cho thấy, lạm phát có ảnh hƣởng đến chỉ số giá chứng khoán VN-
Index và ngƣợc lại. Các biến cung tiền, lãi suất, giá vàng có ảnh hƣởng một chiều
đến chỉ số giá VNI, trong khi đó chỉ số sản xuất công nghiệp và tỷ giá lại không có
ảnh hƣởng đến chỉ số giá VNI. Kết quả trên cũng cho thấy, chỉ số VN-Index hiệu
quả về mặt thông tin với các biến chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá và không hiệu
quả về mặt thông tin đối với các biến còn lại do biến trể của các biến còn lại vẫn tác
động làm thay đổi giá chứng khoán.
Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger của các biến kinh tế vĩ mô và HNX-Index
Bảng 4.4 Kết quả chạy Kiểm định nhân quả Granger đối với chuỗi HNX
51
Biến
LnHNX
LnMS
LnIR
LnIIP
LnGO
LnER
LnCPI
0.9006 ( 0.10486)
0.824 ( 0.19409)
0.0734*** ( 2.70267)
0.9601 ( 0.04078)
0.583 ( 0.54329)
LnHNX
0.0492** ( 3.13236)
LnMS
0.0006* ( 8.15413)
0.0264 ( 3.80957)
0.00001* ( 13.0116)
0.0016* ( 6.97715)
0.0702*** ( 2.74986)
0.0032** ( 6.19982)
0.6688 ( 0.40439)
0.251 ( 1.40732)
0.6826 ( 0.38373)
0.8519 ( 0.16063)
LnIR
0.0401** ( 3.35421)
0.00001* ( 12.9381)
0.027** ( 3.78655)
0.4221 ( 0.87216)
0.7993 ( 0.22468)
0.1818 ( 1.74296)
LnIIP
0.0088* ( 5.03713)
0.0014* ( 7.13807)
0.448 ( 0.81129)
0.0728*** ( 2.71074)
LnGO
0.00009* ( 10.5545)
0.0504** ( 3.10779)
0.00008* ( 10.7246)
0.0048* ( 5.72466)
0.0052* ( 5.63431)
0.1409 ( 2.01011)
0.7311 ( 0.31444)
0.2259 ( 1.51678)
0.856 ( 0.15576)
LnER
0.00006* ( 10.9905)
0.4067 ( 0.91038)
0.2032 ( 1.62688)
LnCPI
0.00007* ( 10.8364)
0.0383** ( 3.40321)
0.0001* ( 9.92105)
0.0001* ( 9.97062)
Ghi chú: Giá trị trong () là giá trị F-Statistic *, **, ***: ý nghĩa biến trong hàng có mối quan hệ nhân quả Granger với biến trong cột và bị bác bỏ ở các mức ý nghĩa tƣơng ứng 1%, 5%, 10%.
Từ bảng 4.4 cho thấy, lạm phát và chỉ số sản xuất công nghiệp có ảnh hƣởng
đến chỉ số giá chứng khoán HNX-Index và ngƣợc lại. Trong khi đó, các biến cung
tiền, lãi suất, giá vàng và tỷ giá chỉ có tác động một chiều đến chỉ số giá HNX. Kết
quả trên cũng cho thấy, chỉ số HNX-Index không hiệu quả về mặt thông tin đối với
các biến kinh tế vĩ mô nghiên cứu do biến trể của các biến vĩ mô vẫn tác động làm
thay đổi giá chứng khoán.
52
4.2.6 Phân rã phƣơng sai:
Bảng 4.5 Phân rã phương sai đối với chuỗi VNI
LnVNI
LnMS
LnIR
LnIIP
LnGO
LnER
LnCPI
Biến
4.229156
LnVNI
Thời kỳ 3 6 9 12
91.40093 84.69065 82.31107 81.30598
1.561037 0.925025 0.631945 0.485773
0.155785 0.665732 0.600002 0.565039
0.297379 0.173139 0.109794 0.078887
2.028230 2.980923 3.598645 3.985374
0.327488 2.000025 2.183768 2.103278
8.564505 10.56477 11.47567
LnMS
3 6 9 12
0.517955 1.328522 1.450751 1.522692
84.18610 59.41428 48.16615 43.22699
9.849227 16.26225 19.10815 20.31788
1.498344 5.948198 6.595010 6.820386
1.775230 12.56621 18.31959 20.23184
1.253284 1.607731 1.496474 1.604843
0.919859 2.872810 4.863879 6.275372
LnIR
3 6 9 12
3.768142 2.211142 1.632522 1.385168
1.119741 1.542544 1.825759 2.105203
88.99357 80.13141 75.68990 73.48540
0.576541 2.629703 2.947543 3.025378
0.906959 5.119700 7.371382 8.119799
0.028092 0.011579 0.006980 0.008157
4.606956 8.353920 10.52591 11.87090
LnIIP
3 6 9 12
10.95325 7.202986 6.310574 5.554229
9.323612 10.67188 13.89868 16.60438
68.16475 46.90221 41.12429 37.44499
2.540447 19.82447 23.09876 24.42336
2.749831 7.181273 7.893419 8.677489
4.026910 3.003697 2.705302 2.373960
2.241202 5.213492 4.968972 4.921595
LnGO
1.859811 3.560543 4.813801
3 6 9 12
5.752245 12.02813 15.53182 17.03389
6.768716 4.907205 3.978819 3.579920
0.322367 1.078370 1.646193 1.872862
79.43547 70.47971 65.08479 62.90927
2.475036 3.417499 4.189465 4.501973
3.386358 4.528546 4.755111 4.670014
5.432071
LnER
3 6 9 12
1.492024 1.391187 1.062726 0.909245
0.112804 0.157806 0.125659 0.096074
0.649405 2.501562 3.540086 3.884111
3.953259 9.168183 9.680703 9.898613
0.263893 4.790715 6.831537 7.302732
93.49350 81.94972 78.73043 77.88707
0.035114 0.040827 0.028860 0.022158
LnCPI
3 6 9 12
0.607430 2.088485 2.261074 2.322328
3.516454 4.083388 4.582011 4.938900
10.82712 11.76598 11.94662 11.88944
1.957060 3.016386 3.095090 3.062590
4.449642 8.528568 9.945715 10.23667
1.286188 1.433447 1.426439 1.460447
77.35610 69.08374 66.74305 66.08962
53
Bảng 4.6 Phân rã phương sai đối với chuỗi HNX
Biến
Thời kỳ LnHNX
LnMS
LnIR
LnIIP
LnGO
LnER
LnCPI
1.970033
LnHNX
1.026174 1.26284 1.340502
0.663587 2.870258 3.428719
95.69963 90.27899 88.29075 87.45175
0.29297 0.124317 0.105571 0.107871
0.112004 0.601527 0.641299 0.650852
0.235604 0.242443 0.197606 0.16441
3 6 9 12
1.412858
3.509591
4.619621 5.995549 6.702666
LnMS
2.764692 3.115303 2.652308 2.50343
83.50965 55.71768 42.95153 38.24623
7.962706 13.09096 15.8972 17.02105
1.601737 7.060536 8.160259 8.478481
2.327722 18.80789 27.50312 30.24553
0.886253 0.590437 0.331495 0.271787
0.947243 1.617199 2.504083 3.23349
3 6 9 12
LnIR
1.106171 0.377019 0.206422 0.147585
2.136594 2.691817 2.92386 3.238121
90.00051 77.40571 71.62227 69.34073
0.954571 3.931662 4.493316 4.588813
1.159769 8.276551 12.12944 13.21288
0.241547 0.535519 0.683488 0.677369
4.400837 6.781719 7.941205 8.794493
3 6 9 12
LnIIP
0.694392 0.752897
10.62411 6.987463
12.67614 14.70713
68.86661 49.74153
2.238302 18.03627
2.485123 8.015805
2.415319 1.758913
3 6
0.736973 0.681565
5.887092 5.158924
17.92508 20.98122
45.4851 43.19419
19.60561 19.35631
8.936741 9.441292
1.423405 1.186495
9 12
LnGO
6.577217 9.366597
5.096138 9.728671
7.403029 5.662653
0.452371 0.424884
75.27688 66.92718
2.136332 3.188928
3.058031 4.701084
3 6
11.04937
12.26539 13.40596
4.775504 4.394309
0.622841 0.656588
61.48606 59.21235
4.335905 4.847717
5.464927 5.702154
9 12
11.78092
LnER
3.142385
0.746211
0.821779
2.493041
0.289381
92.45512
0.052084
3
2.111706 1.492737
0.501057 0.413891
1.55832 2.269394
7.64392 8.544581
9.588844 14.31111
78.19164 72.53559
0.404514 0.432689
6 9
12
1.201021
0.413364
2.360819
8.792077
15.39961
71.39755
0.435563
LnCPI
3.8652
5.995101
7.292856
2.570744
7.787038
0.340505
72.14855
3
5.082483 4.72288
6.887776 7.267491
8.385366 9.170786
4.444667 4.743329
15.01913 17.7474
0.219707 0.146818
59.96087 56.20129
6 9
12
7.625372
9.380646
4.757785
18.34813
0.134556
55.19758
4.555931
Phân rã phƣơng sai (variance decompositions) là để phân tách các đóng góp của
các cú sốc trực giao đối với sai số của dự báo trong ngắn hạn. Các kết quả đƣợc
trình bày trong bảng 4.5 và 4.6 với phƣơng sai phân rã ở 3, 6 , 9 , và 12 tháng tới .
Kết quả cho thấy sự hiện diện tƣơng tác giữa các biến. Quan sát thấy sự thay đổi
trong giá chứng khoán đƣợc chủ yếu là do sự thay đổi của chính nó, đối với VNI là
91,4% và HNX là 95,7% sau 3 tháng. Kết quả cũng cho thấy biến CPI ảnh hƣởng
phần lớn trong sự thay đổi của chỉ số giá chứng khoán trong các quý tiếp theo (đối
54
với VNI là 8,5%; 10,5%; 11,5% và HNX là 4,6%; 6%; 6,7%) , tuy nhiên CPI ít tác
động trong các tháng đầu (trong quý đầu thì VNI là 4,2% và HNX là 1,97%). Sau
CPI là mức độ tác động của các biến IR và GO, tuy nhiên đối với VNI thì IR có
mức độ ảnh hƣởng lớn hơn GO, cụ thể đối với sự thay đổi của VNI trong quý thứ 4
thì IR ảnh hƣởng 3,98% còn GO ảnh hƣởng 2,1%. Đối với HNX thì ngƣợc lại,
trong quý thứ 4 , GO ảnh hƣởng đến 3,5% trong khi đó IR chỉ ảnh hƣởng đến 1,4%.
Mặt khác, HNX tác động đến sự thay đổi của GO khoảng 11,78%, đến CPI
khoảng 4,55% và đến MS khoảng 2,5% vào tháng thứ 12. Trong khi đó, VNI tác
động nhiều nhất đến sự thay đổi của GO (mức độ ít hơn so với HNX, khoảng
5,4%), đến IIP khoảng 4,9%.
So sánh với kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger, trong ngắn hạn
VNI chịu sự tác động của CPI, IR và GO. Với HNX, kết quả cũng tƣơng tự, chỉ số
giá HNX chịu tác động chủ yếu của CPI, IR, GO trong ngắn hạn. Đối với biến MS,
kết quả kiểm định nhân quả Granger có sự khác biệt so với phân tách phƣơng sai.
4.2.7 Hàm phản ứng đẩy
Hàm phản ứng đẩy (Impulse respone) mô tả ảnh ƣởng của một cú sốc ở một thời
điểm đến các biến nội sinh ở hiện tại và tƣơng lai. Từ kết quả 2 hình 4.8 và 4.9 cho
thấy kết quả này phù hợp với kiết quả phân tích phƣơng sai. Ngoại trừ sự ảnh hƣởng
của chính bản thân giá chứng khoán, biến CPI giải thích nhiều nhất cho sự thay đổi
của chỉ số giá chứng khoán. Tiếp sau đó là biến giá vàng và lãi suất. Đối với VNI,
mức độ ảnh hƣởng của IR lớn hơn GO còn với HNX thì ngƣợc lại.
55
Hình 4.8: Hàm phảm ứng đẩy của các biến kinh tế vĩ mô đối với VNI
Hình 4.9: Hàm phảm ứng đẩy của các biến kinh tế vĩ mô đối với HNX
56
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN
5.1 Kết luận
Nghiên cứu đã chứng minh và phân tích sự tác động của các nhân tố kinh tế vĩ
mô (lạm phát, lãi suất, tỷ giá, cung tiền, chỉ số sản xuất công nghiệp và giá vàng)
đến chỉ số giá chứng khoán (VN-Index và HNX-Index) trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu tháng từ năm 2006 đến 2012 để tiến
hành phƣơng pháp kiểm định đồng liên kết, từ kết quả tồn tại véctơ đồng liên kết để
tìm ra mối quan hệ trong dài hạn bằng mô hình véctơ hiệu chỉnh sai số (VECM) và
mức độ hiệu chỉnh trong ngắn hạn giữa các biến bằng mô hình hiệu chỉnh sai số
(ECM). Kết quả cho thấy rằng các biến kinh tế vĩ mô đƣợc nghiên cứu có tác động
đến 2 chỉ số giá chứng khoán của Việt Nam trong dài hạn, cụ thể: lãi suất, tỷ giá,
lạm phát, cung tiền tác động ngƣợc chiều, còn chỉ số sản xuất công nghiệp, giá vàng
tác động cùng chiều đến chỉ số giá VN-Index và HNX-Index. Mức độ tác động của
các nhân tố vĩ mô lên HNX-Index mạnh hơn VN-Index. Đồng thời cũng cho thấy
mức độ hiệu chỉnh của chỉ số VN-Index và HNX-Index lần lƣợt là 13% và 15,4%
này là chậm, trừ khi có những cú sốc khác xảy ra cùng một lúc và chống lại
cú sốc ban đầu. Kết quả phân tích mối quan hệ nhân quả Granger, phân tách
trong một tháng để đạt đƣợc sự cân bằng trong dài hạn. Có thể thấy sự điều chỉnh
phƣơng sai và hàm phản ứng đẩy cho thấy trong ngắn hạn, cả hai chỉ số giá VN-
Index và HNX-Index đều chịu sự tác động của các biến lạm phát, lãi suất và giá
vàng ngoại trừ bản thân nó, trong đó lạm phát ảnh hƣởng lớn nhất.
5.2 Kiến nghị:
Trên cơ sở kết quả phân tích ở trên, tác giả đƣa đến một số kiến nghị kết hợp
giữa ổn định các chính sách vĩ mô và giải pháp nhằm bình ổn và phát triển nhân tố
thị trƣờng, giúp cho thị trƣờng chứng khoán ổn định và phát triển.
Ổn định các nhân tố vĩ mô nhằm hỗ trợ thị trƣờng chứng khoán phát
triển
57
- Sản lƣợng công nghiệp là biến đại diện cho tăng trƣởng kinh tế GDP, có tác động
tích cực đến chỉ số giá chứng khoán. Khi sản lƣợng công nghiệp tăng thì ảnh hƣởng
của nó sẽ làm cho chỉ số chứng khoán tăng. Chính vì vậy gia tăng sản lƣợng công
nghiệp sẽ góp phần làm cho thị trƣờng chứng khoán phát triển và ổn định. Có thể
gia tăng sản lƣợng công nghiệp bằng: phát triển nhiều công ty sản xuất công nghiệp
trong nƣớc, thu hút đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài vào Việt Nam cho các ngành sản
xuất công nghiệp và phát triển các tập đoàn công nghiệp chủ lực…
- Ổn định và kiểm soát lạm phát: Kết quả phân tích cho thấy lạm phát có tác động
đến chỉ số giá chứng khoán. Khi lạm phát tăng, chỉ số giá chứng khoán giảm. Chính
vì vậy để chỉ số chứng khoán ổn định và phát triển thì cần phải duy trì một mức lạm
phát ổn định hoặc mức lạm phát vừa phải.
- Điều hành tỷ giá hối đoái: Kết quả phân tích cũng cho thấy tỷ giá hối đoái có tác
động đến chỉ số giá chứng khoán. Khi tỷ giá hối đoái tăng thì chỉ số chứng khoán
giảm. Chính vì vậy mà cần có một chính sách điều hành tỷ giá phù hợp. Nhà nƣớc
thực hiện chính sách điều hành tỷ giá nhằm mục tiêu làm cho hàng hóa của Việt
Nam cạnh tranh với hàng hóa trên thế giới qua đó giúp cho thị trƣờng chứng khoán
phát triển ổn định. Điều hành chính sách tỷ giá phải làm sao tiền đồng ngày càng ít
lệ thuộc vào đồng đôla Mỹ, tức là việc xác định tỷ giá phải dựa vào rổ tiền tệ nhất
định, từ đó giảm áp lực đồng USD, làm giảm sức ép về việc tỷ giá tăng, từ đó làm
cho giá cả đầu vào ổn định thì thu nhập và giá chứng khoán sẽ ổn định theo. Bên
cạnh đó chính sách điều hành tỷ giá cũng cần xem xét tình hình cán cân thƣơng mại
trong nƣớc. Khi thực hiện chính sách ổn định tỷ giá, nhà nƣớc cần nhắm đến mục
tiêu nào. Khi tình hình cán cân xuất nhập khẩu nghiêng về xuất khẩu, thả nổi tỷ giá
là điều rất cần thiết, vì tỷ giá tăng sẽ làm lợi cho các nhà xuất khẩu và tình hình kinh
tế trong nƣớc sẽ khởi sắc hơn. Tuy nhiên khi các cân xuất khẩu thâm hụt, tình hình
nhập siêu ngày càng tăng thì tỷ giả hối đoái phải đƣợc thực hiện chính sách thả nổi
có kiểm soát. Để hạn chế tỷ giá tăng cao, gây tổn thất nhiều đối với các doanh
nghiệp nhập khẩu. Ở một góc nhìn khác, tỷ giá là một trong những biến số phức tạp
58
và nhạy cảm nhất trong điều hành kinh tế vĩ mô. Mỗi sự biến động của nó tác động
đến hàng loạt các mục tiêu đối kháng nhau: tăng tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu
thì có thể ảnh hƣởng xấu đến doanh nghiệp trong nƣớc có nguyên liệu đầu vào là
hàng nhập khẩu, tăng rủi ro cho các doanh nghiệp có nợ vay bằng ngoại tệ, gánh
nặng nợ nần của Chính phủ, thu hút vốn đầu tƣ… Vì lẽ đó, điều hành tỷ giá thực sự
là một nhiệm vụ rất phức tạp. Vì vậy bất cứ sự thay đổi nào trong giá trị tiền đồng
đều phải đặt trong mối quan hệ với các biến số vĩ mô khác của nền kinh tế để đảm
bảo rằng sự điều chỉnh tỷ giá là phù hợp, đáp ứng đƣợc sự cân bằng tổng thể của
nền kinh tế chứ không riêng mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu.
- Điều hành lãi suất: Lãi suất cho vay có tác động ngƣợc chiều với chỉ số giá
chứng khoán. Chính vì vậy mà khi có sự biến động về lãi suất, nhà điều hành phải
tính đến sự tác động của nó đến thị trƣờng chứng khoán để từ đó đƣa ra các giải
pháp thích hợp. Khi đƣa ra chính sách về lãi suất nên đƣa ra nhiều giai đoạn và thay
đổi từng bƣớc, từng mức độ cụ thể. Tránh trƣờng hợp đƣa ra chính sách một cách
đột ngột với mức độ lớn làm cho thị trƣờng biến động khôn lƣờng. Điều này ảnh
hƣởng không tốt cho thị trƣờng tài chính và thị trƣờng chứng khoán.
Nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả về mặt thông tin cho thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam
Kết qủa phân tích từ lý thuyết thị trƣờng hiệu quả cho thấy thị trƣờng chứng
khoán Viêt Nam chƣa hiệu quả về mặt thông tin. Nên tác giả đƣa ra một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả về mặt thông tin nhƣ sau:
- Nhà nƣớc cần có những phƣơng pháp mới nhằm dự báo chính xác hơn về số liệu
vĩ mô để cung cấp đầy đủ cho thị trƣờng.
- Số liệu vĩ mô nên thống kê và công bố từng tháng và phản ảnh đầy đủ trên mọi
kênh để truyền tải thông tin giúp mọi ngƣời điều có thể cùng nhận nhƣ nhau cho
những thông tin đó.
- Quy định và kiểm soát chặt chẽ mọi thông tin kinh tế vĩ mô. Tránh trƣờng hợp
thông tin rò rỉ, thông tin không chính xác gây hoang mang cho nhà đầu tƣ chứng
59
khoán. Xử lý trách nhiệm nếu để lộ những thông tin chƣa đƣợc công bố, gây ảnh
hƣởng không lành mạnh đến thị trƣờng.
5.3 Hạn chế của đề tài và định hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Vì thời gian và kiến thức của bản thân có hạn nên luận văn cũng không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định nhƣ sau:
- Đề tài chỉ mới phân tích 6 biến kinh tế vĩ mô, nên còn rất nhiều biến kinh tế
vĩ mô khác cần nghiên cứu tiếp để thấy rõ tầm ảnh hƣởng của kinh tế vĩ mô đến chỉ
số giá chứng khoán ở mức độ nào.
- Do Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội chỉ mới bắt đầu hoạt động từ tháng
7/2005 do đó đề tài chỉ mới phân tích số liệu giai đoạn từ tháng 1/2006 đến tháng
12/2012. Nghiên cứu chỉ có 96 quan sát, tuy đạt yêu cầu về cở mẫu nhƣng chuỗi
thời gian không đủ dài, điều này ít nhiều ảnh hƣởng đến tính đại diện của cỡ mẫu.
- Hiện tại giá vàng trong nƣớc vẫn chƣa có tổ chức chính thống công bố nên
đề tài sử dụng chỉ số giá vàng do Tổng Cục thống kê công bố, biến này không mang
tính đại diện cao cho nhân tố giá vàng trong nƣớc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tiếng Việt
1. Phan Thị Bích Nguyệt (2006), Đầu tư tài chính, NXB Thống kê.
2. Trần Ngọc Thơ (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê.
3. Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Ngọc Định (2012), Tài chính Quốc tế, NXB Kinh tế.
B. Tiếng Anh
1. Adnan Hussain, Irfan Lal, Muhammad Mubin (2009), “Short run and Long run
Dynamics of Macroeconomics Variables and Stock prices”.
2. Andreas Humpe, Peter Macmillan (2007), “Can macroeconomic variables
explain long term stock market movements?A comparison of the US and Japan”.
3. Anokye Mohammed Adam, George Tweneboah (2008), “Do macroeconomic
variables play any role in the stock market movement in Ghana?”.
4. Asmy, Mohamed; Rohilina, Wisam; Hassama, Aris and Fouad, Md (2009),
“Effects of Macroeconomic Variables on Stock Prices in Malaysia: An Approach of
Error Correction Model”.
5. Christopher Gan, Minsoo Lee, Hua Hwa Au Yong, Jun Zhang (2006),
“Macroeconomic variables and Stock market interactions”.
6. Khaled Hussainey và Le Khanh Ngoc (2009), “The impact of macroeconomic
indicators on Vietnamese stock prices”.
7. Komain Jiranyakul (2009), “Economic Forces and the Thai Stock Market, 1993-
2007”.
8. Mehmet GENÇTÜRK1, ismail ÇELİK and Ömer BİNİCİ (2011), “Causal
relationship between macroeconomic variables and stock index in emerging
economies: An empirical application for Turkey”.
9. Neda Bashiri, “The Study of Relationship between Stock Exchange Index and
Gold Price in Iran and Armenia”.
10. Ramin Cooper Maysami, Lee Chuin Howe, Mohamad Atkin Hamzah (2004),
“Relationship between Macroeconomic Variables and Stock Market Indices:
Cointegration Evidence from Stock Exchange of Singapore’s All-S Sector Indices”.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng tổng hợp số liệu của các biến trong mô hình
IIP
ER
MS 677,388.47 675,823.17 699,988.45 704,993.71 714,822.65 727,165.42 735,204.80 751,781.43 753,011.88 767,106.29 789,929.68 841,010.72 872,549.42 905,454.77 949,181.07 979,672.94
GO HNX CPI IR VNI THANG 118.30 92.44 118.03 11.18 15,924 104.26 308.23 Jan-06 127.00 96.75 104.69 11.18 15,924 106.50 344.34 Feb-06 126.70 142.00 122.23 11.18 15,914 105.99 440.18 Mar-06 133.90 190.62 123.85 11.18 15,930 106.19 563.03 Apr-06 157.70 227.82 104.70 11.18 15,973 106.80 559.99 May-06 151.10 198.60 123.36 11.18 15,989 107.21 526.59 June-06 144.70 179.86 122.74 11.18 15,997 107.61 480.40 July-06 147.60 185.96 99.32 11.18 16,011 108.02 457.85 Aug-06 141.10 196.02 133.21 11.18 16,038 108.32 513.48 Sept-06 131.30 193.03 91.42 11.18 16,065 108.63 526.52 Oct-06 132.40 205.06 128.68 11.18 16,093 109.24 572.29 Nov-06 127.20 235.55 145.65 11.18 16,073 109.85 729.20 Dec-06 142.65 929.63 303.11 141.83 11.18 16,061 110.96 Jan-07 145.61 Feb-07 1,083.76 366.15 102.00 11.18 15,994 113.40 149.38 Mar-07 1,110.99 430.66 130.14 11.18 16,012 113.10 Apr-07 151.03 1,002.78 377.63 136.45 11.18 16,039 113.71 May-07 1,046.35 336.34 138.20 11.18 16,062 114.52 1,005,313.90 154.55 June-07 1,044.65 312.43 144.29 11.18 16,109 115.53 1,029,561.73 151.50 266.58 144.84 11.18 16,139 116.65 1,056,450.93 150.61 July-07 987.93 252.94 123.92 11.18 16,240 117.26 1,076,896.02 152.85 Aug-07 905.38 954.71 Sept-07 270.26 142.90 11.18 16,239 117.87 1,110,983.42 155.80 1,090.92 363.42 143.42 11.18 16,109 118.78 1,154,499.28 165.21 Oct-07 Nov-07 1,004.32 350.06 147.44 11.18 16,141 120.20 1,183,135.05 170.90 331.33 161.25 11.18 16,117 123.65 1,253,997.43 183.73 Dec-07 287.99 131.54 11.18 16,104 126.60 1,293,054.23 193.05 Jan-08 258.72 109.33 11.18 16,070 131.17 1,280,506.18 204.46 Feb-08 200.71 129.66 14.60 16,004 135.03 1,300,249.22 217.64 Mar-08 182.32 131.77 14.27 15,960 138.07 1,278,398.47 212.99 Apr-08 140.16 135.49 16.53 16,022 143.45 1,298,039.01 204.70 May-08 111.91 133.37 19.11 16,347 146.50 1,295,492.15 213.63 June-08 136.70 134.82 20.25 16,507 148.12 1,300,594.09 220.46 July-08 155.17 132.68 20.19 16,495 150.46 1,302,892.53 213.94 Aug-08 163.28 130.54 19.86 16,508 150.76 1,347,513.93 200.33 Sept-08 125.37 129.98 18.00 16,517 150.46 1,367,228.43 206.76 Oct-08 110.84 139.37 13.26 16,493 149.34 1,394,619.87 194.77 Nov-08 105.10 141.84 10.98 16,600 148.32 1,513,543.89 196.29 Dec-08 103.45 118.98 10.08 16,973 151.14 1,561,465.91 203.43 Jan-09 88.52 123.34 9.39 16,976 151.47 1,589,602.96 215.11 Feb-09 91.60 137.49 9.15 16,973 151.24 1,645,308.52 226.81 Mar-09 115.27 137.13 9.15 16,938 150.78 1,693,558.13 229.99 Apr-09 136.83 139.27 9.60 16,938 151.45 1,737,815.22 231.39 May-09
943.30 841.89 753.06 583.80 531.89 469.73 382.68 449.54 491.48 485.25 383.33 341.30 303.38 308.50 266.91 261.54 320.20 389.33
470.46 439.77 505.51 559.63 591.51 535.58 475.69 501.76 495.46 513.30 521.25 515.05 507.66 501.31 458.67 454.47 453.32 441.19 474.35 494.64 497.08 466.06 462.27 447.99 439.15 417.70 398.29 447.91 414.13 393.62 368.50 356.82 408.51 441.15 461.04 455.77 426.98 415.00 414.54 393.93 392.32 382.21 394.00
164.85 141.59 9.96 16,949 152.27 1,775,952.13 244.28 147.30 145.70 9.96 16,961 153.07 1,800,854.37 243.23 158.80 146.12 10.26 16,968 153.43 1,806,202.79 247.48 174.89 147.25 10.35 16,984 154.39 1,842,315.49 252.53 198.75 148.12 10.46 17,002 154.95 1,866,068.85 265.18 178.97 150.97 10.46 17,177 155.81 1,884,088.81 273.64 153.55 155.94 12.00 17,942 157.96 1,910,586.86 288.55 168.97 152.21 12.00 17,941 160.11 1,912,147.31 313.06 162.28 122.07 12.00 18,243 163.25 1,948,241.31 306.70 168.25 152.46 12.00 18,544 164.47 1,982,388.71 310.41 171.81 150.53 13.86 18,544 164.70 2,022,800.19 307.95 169.95 156.95 13.23 18,544 165.15 2,076,119.66 313.83 160.78 156.63 13.23 18,544 165.51 2,166,591.27 323.51 157.52 161.70 13.25 18,544 165.60 2,174,354.22 330.48 134.78 160.85 13.00 18,723 165.98 2,257,347.53 327.56 131.07 156.39 13.25 18,932 168.16 2,325,022.17 339.30 117.84 167.14 13.25 18,932 169.93 2,339,568.62 365.99 104.06 169.97 13.25 18,932 173.09 2,358,708.25 397.72 114.63 166.82 15.30 18,932 176.53 2,478,310.24 419.33 107.85 165.40 15.30 18,932 179.59 2,484,090.54 419.12 102.35 137.11 16.42 20,318 183.35 2,512,946.71 417.65 92.28 161.89 16.42 20,673 187.32 2,495,421.92 438.53 87.23 163.14 17.91 20,714 193.54 2,484,011.87 433.26 77.58 167.19 18.08 20,678 197.82 2,485,326.57 439.46 76.10 165.93 18.08 20,622 199.97 2,544,738.52 441.04 71.63 164.15 18.09 20,610 202.31 2,580,562.44 444.89 68.33 170.93 18.09 20,618 204.19 2,721,518.51 483.59 75.23 167.22 17.55 20,628 205.87 2,673,756.80 547.13 69.38 172.88 16.70 20,708 206.61 2,635,058.39 524.03 63.48 177.60 15.51 20,803 207.42 2,652,391.11 525.46 60.02 187.15 15.32 20,813 208.51 2,774,281.10 520.37 56.97 143.80 15.44 20,828 210.60 2,777,057.84 501.53 63.66 161.96 15.36 20,828 213.48 2,774,123.84 517.93 73.41 175.20 15.10 20,828 213.82 2,827,345.90 515.64 77.51 170.65 14.70 20,828 213.94 2,867,599.31 502.14 78.03 177.39 14.30 20,828 214.32 2,921,575.06 491.23 73.62 170.19 12.60 20,828 213.76 2,987,086.69 481.26 69.90 174.01 12.50 20,828 213.14 3,023,008.22 479.77 66.99 176.12 12.49 20,828 214.48 3,083,581.12 481.73 57.76 171.88 12.49 20,828 219.20 3,149,680.75 507.02 54.64 181.41 12.37 20,828 221.07 3,170,355.96 530.55 51.49 189.72 12.37 20,828 222.10 3,259,070.72 520.05 53.84 194.75 12.37 20,828 222.71 3,324,975.90 522.45
June-09 July-09 Aug-09 Sept-09 Oct-09 Nov-09 Dec-09 Jan-10 Feb-10 Mar-10 Apr-10 May-10 June-10 July-10 Aug-10 Sept-10 Oct-10 Nov-10 Dec-10 Jan-11 Feb-11 Mar-11 Apr-11 May-11 June-11 July-11 Aug-11 Sept-11 Oct-11 Nov-11 Dec-11 Jan-12 Feb-12 Mar-12 Apr-12 May-12 June-12 July-12 Aug-12 Sept-12 Oct-12 Nov-12 Dec-12
Phụ lục 2: Số liệu của các biến trong mô hình đƣợc chuyển sang logarit cơ số e
THANG
LnVNI
LnHNX
LnIIP
LnIR
LnER
LnCPI
LnMS
LnGO
Jan-06
5.730841
4.526550 4.770908 2.413679 9.675583 4.646926 13.426000 4.773224
Feb-06
5.841635
4.572172 4.651014 2.413679 9.675583 4.668121 13.423687 4.844187
Mar-06
6.087177
4.955847 4.805939 2.413679 9.674955 4.663343 13.458819 4.841822
Apr-06
6.333327
5.250269 4.819079 2.413679 9.675959 4.665257 13.465944 4.897093
May-06
6.327921
5.428539 4.651124 2.413679 9.678655 4.670977 13.479790 5.060694
June-06
6.266414
5.291306 4.815116 2.413679 9.679656 4.674772 13.496909 5.017942
July-06
6.174616
5.192187 4.810056 2.413679 9.680156 4.678553 13.507904 4.974663
Aug-06
6.126532
5.225553 4.598365 2.413679 9.681031 4.682319 13.530201 4.994506
Sept-06
6.241219
5.278235 4.891942 2.413679 9.682716 4.685135 13.531836 4.949469
Oct-06
6.266280
5.262860 4.515455 2.414126 9.684398 4.687942 13.550381 4.877485
Nov-06
6.349644
5.323285 4.857317 2.414126 9.686140 4.693534 13.579699 4.885828
Dec-06
6.591946
5.461907 4.981174 2.414126 9.684896 4.699095 13.642360 4.845761
Jan-07
6.834784
5.714084 4.954645 2.414126 9.684149 4.709210 13.679175 4.960394
Feb-07
6.988196
5.903039 4.624993 2.414126 9.679969 4.730930 13.716193 4.980932
Mar-07
7.013004
6.065308 4.868586 2.414126 9.681094 4.728241 13.763355 5.006493
Apr-07
6.910535
5.933906 4.915969 2.414126 9.682779 4.733613 13.794974 5.017478
May-07
6.953062
5.818120 4.928729 2.414126 9.684212 4.740730 13.820810 5.040518
June-07
6.951435
5.744365 4.971830 2.414126 9.687133 4.749556 13.844644 5.020586
July-07
6.895608
5.585662 4.975637 2.414126 9.688994 4.759176 13.870426 5.014694
Aug-07
6.808359
5.533156 4.819661 2.414126 9.695233 4.764384 13.889593 5.029457
Sept-07
6.861406
5.599392 4.962176 2.414126 9.695140 4.769566 13.920756 5.048573
Oct-07
6.994775
5.895571 4.965799 2.414126 9.687133 4.777288 13.959177 5.107217
Nov-07
6.912068
5.858108 4.993407 2.414126 9.689118 4.789182 13.983678 5.141079
Dec-07
6.849381
5.803115 5.082948 2.414126 9.687630 4.817494 14.041847 5.213467
Jan-08
6.735650
5.662915 4.879325 2.414126 9.686823 4.841024 14.072518 5.262949
Feb-08
6.624144
5.555757 4.694414 2.414126 9.684709 4.876475 14.062766 5.320372
Mar-08
6.369557
5.301871 4.864919 2.680679 9.680594 4.905463 14.078067 5.382842
Apr-08
6.276431
5.205784 4.881023 2.657809 9.677841 4.927769 14.061119 5.361245
May-08
6.152157
4.942785 4.908895 2.805090 9.681718 4.965999 14.076365 5.321545
June-08
5.947212
4.717725 4.893151 2.950436 9.701800 4.987008 14.074401 5.364246
July-08
6.108221
4.917766 4.903963 3.008155 9.711540 4.998035 14.078332 5.395716
Aug-08
6.197418
5.044506 4.887944 3.005187 9.710813 5.013676 14.080097 5.365696
Sept-08
6.184667
5.095460 4.871712 2.988708 9.711600 5.015699 14.113772 5.299966
Oct-08
5.948897
4.831276 4.867348 2.890372 9.712145 5.013676 14.128296 5.331559
Nov-08
5.832747
4.708065 4.937100 2.584752 9.710691 5.006226 14.148132 5.271819
Dec-08
5.714979
4.654941 4.954689 2.396075 9.717158 4.999405 14.229964 5.279593
Jan-09
5.731732
4.639070 4.778917 2.310553 9.739379 5.018188 14.261136 5.315322
Feb-09
5.586908
4.483200 4.814908 2.239645 9.739556 5.020384 14.278995 5.371150
Mar-09
5.566577
4.517431 4.923584 2.213754 9.739379 5.018874 14.313438 5.424113
Apr-09
5.768950
4.747251 4.920899 2.213754 9.737315 5.015833 14.342342 5.438036
May-09
5.964416
4.918732 4.936425 2.261763 9.737315 5.020224 14.368139 5.444105
June-09
6.153717
5.105039 4.952936 2.298577 9.737964 5.025682 14.389847 5.498315
July-09
6.086247
4.992504 4.981550 2.298577 9.738672 5.030869 14.403772 5.494007
Aug-09
6.225562
5.067661 4.984409 2.328253 9.739084 5.033254 14.406737 5.511330
Sept-09
6.327272
5.164146 4.992109 2.336987 9.740027 5.039455 14.426534 5.531530
Oct-09
6.382685
5.292036 4.998023 2.347941 9.741086 5.043130 14.439345 5.580409
Nov-09
6.283356
5.187213 5.017060 2.347941 9.751327 5.048619 14.448955 5.611813
Dec-09
6.164768
5.034009 5.049474 2.484907 9.794900 5.062338 14.462921 5.664868
Jan-10
6.218112
5.129730 5.025266 2.484907 9.794844 5.075872 14.463737 5.746395
Feb-10
6.205496
5.089299 4.804574 2.484907 9.811537 5.095275 14.482438 5.725870
Mar-10
6.240860
5.125464 5.026910 2.484907 9.827902 5.102710 14.499813 5.737894
Apr-10
6.256234
5.146404 5.014145 2.629007 9.827902 5.104129 14.519993 5.729937
May-10
6.244273
5.135498 5.055948 2.582487 9.827902 5.106837 14.546011 5.748851
June-10
6.229810
5.080045 5.053870 2.582487 9.827902 5.109048 14.588666 5.779230
July-10
6.217230
5.059578 5.085715 2.583998 9.827902 5.109600 14.592242 5.800546
Aug-10
6.128339
4.903640 5.080455 2.564949 9.837508 5.111897 14.629701 5.791671
Sept-10
6.119122
4.875720 5.052327 2.584073 9.848609 5.124912 14.659240 5.826885
Oct-10
6.116589
4.769344 5.118857 2.584073 9.848609 5.135357 14.665477 5.902606
Nov-10
6.089478
4.645003 5.135602 2.584073 9.848609 5.153790 14.673625 5.985748
Dec-10
6.161956
4.741736 5.116889 2.727853 9.848609 5.173479 14.723088 6.038658
Jan-11
6.203833
4.680771 5.108367 2.727853 9.848609 5.190658 14.725417 6.038157
Feb-11
6.208759
4.628392 4.920784 2.798378 9.919262 5.211386 14.736967 6.034644
Mar-11
6.144310
4.524809 5.086941 2.798378 9.936584 5.232827 14.729968 6.083428
Apr-11
6.136157
4.468578 5.094623 2.885359 9.938565 5.265484 14.725386 6.071338
May-11
6.104779
4.351252 5.119149 2.894530 9.936826 5.287342 14.725915 6.085547
June-11
6.084844
4.332084 5.111559 2.894530 9.934114 5.298170 14.749538 6.089136
July-11
6.034763
4.271514 5.100798 2.895359 9.933532 5.309782 14.763518 6.097827
Aug-11
5.987176
4.224323 5.141226 2.895359 9.933920 5.319035 14.816701 6.181237
Sept-11
6.104600
4.320550 5.119325 2.865054 9.934405 5.327246 14.798995 6.304686
Oct-11
6.026189
4.239647 5.152597 2.815109 9.938275 5.330850 14.784416 6.261549
Nov-11
5.975398
4.150782 5.179518 2.741485 9.942852 5.334733 14.790972 6.264274
Dec-11
5.909447
4.094640 5.231914 2.728833 9.943333 5.339984 14.835902 6.254540
Jan-12
5.877230
4.042470 4.968435 2.736962 9.944054 5.349971 14.836903 6.217663
Feb-12
6.012513
4.153631 5.087333 2.731767 9.944054 5.363561 14.835846 6.249840
Mar-12
6.089380
4.296023 5.165946 2.714695 9.944054 5.365123 14.854849 6.245409
Apr-12
6.133483
4.350454 5.139587 2.687847 9.944054 5.365691 14.868986 6.218879
May-12
6.121994
4.357035 5.178324 2.660260 9.944054 5.367461 14.887633 6.196912
June-12
6.056735
4.298910 5.136928 2.533697 9.944054 5.364839 14.909809 6.176408
July-12
6.028285
4.247079 5.159141 2.525729 9.944054 5.361926 14.921763 6.173307
Aug-12
6.027179
4.204569 5.171145 2.524928 9.944054 5.368239 14.941602 6.177384
Sept-12
5.976183
4.056214 5.146807 2.524928 9.944054 5.389992 14.962812 6.228550
Oct-12
5.972080
4.000726 5.200778 2.515274 9.944054 5.398467 14.969354 6.273914
Nov-12
5.945971
3.941335 5.245554 2.515274 9.944054 5.403121 14.996953 6.253925
Dec-12
5.976352
3.986026 5.271717 2.515274 9.944054 5.405849 15.016973 6.258529
Phụ lục 3: Lựa chọn độ trễ tối ƣu
Kết quả tính chọn độ trễ tối ƣu theo các tiêu chuẩn khác nhau giữa các biến vĩ mô và VN-Index
Lag
LogL
LR
FPE
AIC
SC
HQ
0
468.8753 NA
1.97E-14
-11.69304
-11.48309
-11.60893
1
1203.02
1319.601
5.80E-22
-29.03847
-27.35886*
-28.36557
2
1276.103
118.4135*
3.24e-22*
-29.64818*
-26.49891
-28.38648*
3
1307.68
45.56709
5.42E-22
-29.20709
-24.58817
-27.35661
4
1345.593
47.99052
8.30E-22
-28.9264
-22.83781
-26.48712
5
1398.231
57.30224
9.77E-22
-29.0185
-21.46026 -25.99044
Kết quả tính chọn độ trễ tối ƣu theo các tiêu chuẩn khác nhau giữa các biến vĩ mô và HNX-Index
Lag LogL
LR
FPE
AIC
SC
HQ
0 481.76 NA
1.42E-14
-12.01932
-11.80937
-11.93521
1 1188.6
1270.4
8.37E-22
-28.67235
-26.99274*
-27.99944*
2 1257.8
112.13
5.16e-22*
-29.18381*
-26.03454
-27.92211
3 1289.4
45.666
8.61E-22
-28.74446
-24.12554
-26.89398
4 1327.1
47.748
1.33E-21
-28.45893
-22.37034
-26.01965
5 1388.3
66.54686*
1.26E-21
-28.76602
-21.20778
-25.73796
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định đồng liên kết
Date: 08/07/13 Time: 20:51 Sample (adjusted): 4 84 Included observations: 81 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend
4.1 Chạy đồng liên kết với chuỗi dữ liệu LnVNI, LnMS, LnIIP, LnGO, LnER, LnCPI
Series: LnVNI LnMS LnIR LnIIP LnGO LnER LnCPI Lags interval (in first differences): 1 to 2
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
0.05
Trace Statistic
Critical Value Prob.**
Hypothesized No. of CE(s) Eigenvalue
None * At most 1 * At most 2 * At most 3 At most 4 At most 5 At most 6
0.512839 0.392703 0.335283 0.249264 0.137470 0.040036 0.019996
171.8770 113.6249 73.22716 40.14722 16.92445 4.945732 1.636115
125.6154 95.75366 69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466
0.0000 0.0017 0.0260 0.2173 0.6456 0.8146 0.2009
Trace test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
0.05
Max-Eigen Statistic
Critical Value Prob.**
Hypothesized No. of CE(s) Eigenvalue
None * At most 1 * At most 2 At most 3 At most 4 At most 5 At most 6
0.512839 0.392703 0.335283 0.249264 0.137470 0.040036 0.019996
58.25205 40.39775 33.07994 23.22277 11.97872 3.309617 1.636115
46.23142 40.07757 33.87687 27.58434 21.13162 14.26460 3.841466
0.0017 0.0460 0.0620 0.1642 0.5498 0.9240 0.2009
Max-eigenvalue test indicates 2 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):
LnGO
LnCPI
LnVNI 2.014732 4.297299 -1.841283 -1.062377 2.703513 -1.086992 -1.953875
LnMS 8.701325 -1.281241 5.952266 -8.297945 -14.31967 6.191628 2.113482
LnIR 2.453455 -1.789327 -4.660220 -3.159160 -4.730806 3.735161 2.879141
LnIIP -18.60382 -19.87073 0.422427 -7.669458 4.953315 -1.737290 -4.440668
LnER -15.67376 37.19426 8.230310 17.37000 -31.33389 -4.153193 -3.066830 18.13452 -14.32172 5.898334 -1.632229 12.05889 -0.234348 4.578400 25.94529 2.752585 21.91721 -27.47579 4.308828 -4.499149 -14.46869
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):
D(LnVNI) D(LnMS) D(LnIR) D(LnIIP) D(LnGO) D(LnER) D(LnCPI)
0.006989 0.003128 -0.011296 0.059007 0.004172 -0.003595 -0.001881
-0.026478 -0.001788 0.014392 0.017674 -0.009082 0.001301 0.000955
0.024383 0.002592 0.027791 0.011970 0.009349 -7.50E-06 0.001139
0.020358 -0.000253 0.003939 0.004776 -0.004716 0.000621 -0.000751 0.000992 0.000293 0.000387 -0.001617 -0.001162 0.003831 -0.005228 0.001145 0.001906 -0.004334 -0.006002 0.000361 -0.003183 8.36E-06 -0.002697 -0.000274 0.000398 -0.001261 -0.000118 0.000945 -4.16E-05
1269.953
1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LnGO
LnCPI
LnVNI 1.000000
LnMS 4.318851 (1.18414)
LnIR 1.217758 (0.54021)
LnIIP -9.233893 (1.51114)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(LnVNI) D(LnMS) D(LnIR) D(LnIIP) D(LnGO) D(LnER) D(LnCPI)
0.014082 (0.02060) 0.006302 (0.00347) -0.022758 (0.01388) 0.118882 (0.01767) 0.008406 (0.00913) -0.007243 (0.00223) -0.003790 (0.00155)
LnER -7.779578 18.46115 4.085066 (1.46275) (3.28302) (2.37811)
Date: 08/07/13 Time: 20:53 Sample (adjusted): 4 84 Included observations: 81 after adjustments Trend assumption: Linear deterministic trend Series: LnHNX LnMS LnIR LnIIP LnGO LnER LnCPI Lags interval (in first differences): 1 to 2
Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)
0.05
Trace Statistic
Critical Value Prob.**
Hypothesized No. of CE(s) Eigenvalue
None * At most 1 * At most 2 * At most 3 At most 4 At most 5 At most 6
0.502463 0.345847 0.340735 0.249063 0.196432 0.044720 0.026475
171.4638 114.9190 80.54145 46.79441 23.59333 5.879189 2.173405
125.6154 95.75366 69.81889 47.85613 29.79707 15.49471 3.841466
0.0000 0.0013 0.0055 0.0627 0.2182 0.7098 0.1404
Trace test indicates 3 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegration Rank Test (Maximum Eigenvalue)
Hypothesized
Max-Eigen
0.05
4.2 Chạy đồng liên kết với chuỗi dữ liệu LnHNX, LnMS, LnIR, LnIIP, LnGO, LnER, LnCPI
Statistic
Critical Value Prob.**
No. of CE(s) Eigenvalue
None * At most 1 At most 2 At most 3 At most 4 At most 5 At most 6
0.502463 0.345847 0.340735 0.249063 0.196432 0.044720 0.026475
56.54484 34.37751 33.74704 23.20107 17.71414 3.705784 2.173405
46.23142 40.07757 33.87687 27.58434 21.13162 14.26460 3.841466
0.0029 0.1907 0.0518 0.1651 0.1409 0.8890 0.1404
Max-eigenvalue test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values
Unrestricted Cointegrating Coefficients (normalized by b'*S11*b=I):
LnGO
LnCPI
LnHNX 1.882794 3.064191 4.481384 -1.859737 2.048164 -1.733838 -0.202454
LnMS 5.925178 -0.241453 -14.11772 -3.249717 -17.56825 5.501899 -1.710065
LnIR 2.420006 -4.104098 0.930465 -1.851151 -6.658252 4.436742 -0.543800
LnIIP -13.73625 -14.00574 -3.819925 -11.84372 9.243773 -5.945530 -1.760741
LnER -18.47790 44.88819 15.19907 9.121749 -1.794498 -2.838784 7.843422 -13.19824 28.64900 6.754238 -6.732127 1.314397 -2.797999 11.35897 34.84206 5.754326 3.421872 -28.25750 0.557968 -22.67116 10.02672
Unrestricted Adjustment Coefficients (alpha):
D(LnHNX) D(LnMS) D(LnIR) D(LnIIP) D(LnGO) D(LnER) D(LnCPI)
0.008784 0.003758 -0.013975 0.053283 0.003852 -0.003953 -0.002266
-0.027043 0.000839 0.024306 0.023209 -0.003411 0.000330 0.001001
-0.042090 -0.002535 -0.017663 -0.006603 -0.015936 -0.000571 -0.000926
0.017531 0.017002 0.004057 0.004192 -0.004785 0.001025 0.000459 0.001185 0.001635 0.004037 -0.002146 -0.000148 0.009567 -0.009180 0.003716 0.000939 -0.002849 -0.004558 -0.003025 -0.002324 0.000441 -0.002656 -0.000104 0.000759 -0.001046 -0.000611 0.000734 -0.000478
1254.453
1 Cointegrating Equation(s): Log likelihood Normalized cointegrating coefficients (standard error in parentheses) LnGO
LnCPI
LnHNX 1.000000
LnMS 3.147013 (1.30013)
LnIR 1.285327 (0.58856)
LnIIP -7.295673 (1.65418)
Adjustment coefficients (standard error in parentheses)
D(LnHNX) D(LnMS) D(LnIR) D(LnIIP) D(LnGO) D(LnER) D(LnCPI)
0.016538 (0.02463) 0.007075 (0.00322) -0.026313 (0.01282) 0.100321 (0.01753) 0.007253 (0.00855) -0.007442 (0.00203) -0.004267
LnER -9.814086 23.84126 8.072615 (1.56924) (3.48422) (2.60414)
(0.00143)
Phụ lục 5: Kết quả chạy chạy VECM xác định mối quan hệ dài hạn giữa các biến
Vector Error Correction Estimates Date: 08/07/13 Time: 02:12 Sample (adjusted): 4 84 Included observations: 81 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
CointEq1 1.000000 4.085066 (2.37811) [ 1.71778] 18.46115 (3.28302) [ 5.62323] -7.779578 (1.46275) [-5.31845] -9.233893 (1.51114) [-6.11054] 1.217758 (0.54021) [ 2.25422] 4.318851 (1.18414) [ 3.64724] -183.0910
D(LnVNI) D(LnCPI) D(LnER) D(LnGO) D(LnIIP) D(LnIR) D(LnMS) 0.014082 -0.003790 -0.007243 0.008406 0.118882 -0.022758 0.006302 (0.02060) (0.00155) (0.00223) (0.00913) (0.01767) (0.01388) (0.00347) [ 0.68354] [-2.44580] [-3.25498] [ 0.92083] [ 6.72624] [-1.63922] [ 1.81643]
0.393854 -0.001737 -0.005473 0.006333 -0.161591 0.109346 -0.002523 (0.11802) (0.00888) (0.01275) (0.05230) (0.10126) (0.07954) (0.01988) [-0.19566] [-0.42930] [ 0.12109] [-1.59587] [ 1.37480] [-0.12696] [ 3.33708]
Cointegrating Eq: LnVNI(-1) LnCPI(-1) LnER(-1) LnGO(-1) LnIIP(-1) LnIR(-1) LnMS(-1) C Error Correction: CointEq1 D(LnVNI(-1))
5.1 Chạy VECM với chuỗi dữ liệu LnVNI, LnMS, LnIR, LnIIP, LnCPI, LnGO, LnER
-0.163049 -0.005125 0.017483 0.039307 -0.084362 -0.007198 0.008789 (0.11627) (0.00875) (0.01256) (0.05152) (0.09975) (0.07835) (0.01958) [-1.40233] [-0.58608] [ 1.39200] [ 0.76290] [-0.84572] [-0.09187] [ 0.44887] -3.884663 0.565678 0.054666 1.179459 -2.025661 2.756962 0.298246 (1.62298) (0.12207) (0.17531) (0.71920) (1.39241) (1.09373) (0.27333) [ 4.63407] [ 0.31182] [ 1.63995] [-1.45479] [ 2.52071] [ 1.09118] [-2.39354] -0.371353 0.158989 0.153162 -0.183061 -3.058405 0.059270 -0.516740 (1.73522) (0.13051) (0.18744) (0.76894) (1.48870) (1.16937) (0.29223) [ 1.21820] [ 0.81713] [-0.23807] [-2.05441] [ 0.05069] [-1.76828] [-0.21401] 0.361794 0.104059 0.300641 0.777052 -0.675763 0.155711 -0.251574 (1.11376) (0.08377) (0.12031) (0.49355) (0.95553) (0.75057) (0.18757) [ 0.32484] [ 1.24221] [ 2.49891] [ 1.57441] [-0.70721] [ 0.20746] [-1.34124] 0.494517 0.131372 0.064634 -0.478984 -2.482883 0.223646 -0.262658 (1.16021) (0.08726) (0.12533) (0.51413) (0.99538) (0.78187) (0.19539) [ 0.42623] [ 1.50547] [ 0.51573] [-0.93163] [-2.49440] [ 0.28604] [-1.34427]
0.184493 -0.005099 -0.077845 0.172311 0.784236 -0.172210 0.003281 (0.30958) (0.02328) (0.03344) (0.13719) (0.26560) (0.20862) (0.05214) [ 0.59595] [-0.21900] [-2.32787] [ 1.25605] [ 2.95275] [-0.82546] [ 0.06293]
-0.059435 -0.010967 -0.016187 0.024744 0.703708 0.004755 0.003488 (0.27459) (0.02065) (0.02966) (0.12168) (0.23558) (0.18504) (0.04624) [-0.21645] [-0.53101] [-0.54572] [ 0.20336] [ 2.98718] [ 0.02569] [ 0.07542]
0.050606 -0.010626 -0.040981 0.084296 0.033622 -0.115807 0.060598 (0.16625) (0.01250) (0.01796) (0.07367) (0.14264) (0.11204) (0.02800) [ 0.30439] [-0.84978] [-2.28192] [ 1.14418] [ 0.23572] [-1.03363] [ 2.16429] 0.006725 -0.015907 0.110672 -0.069181 -0.103227 0.008340 0.032511 (0.12017) (0.00904) (0.01298) (0.05325) (0.10309) (0.08098) (0.02024) [ 0.27055] [ 0.74405] [-1.22547] [ 2.07834] [-0.67104] [-1.27472] [ 0.41210]
0.391080 -0.008381 -0.028007 -0.009632 0.228349 0.113250 -0.114643 (0.20049) (0.01508) (0.02166) (0.08884) (0.17200) (0.13511) (0.03376) [ 1.95066] [-0.55580] [-1.29322] [-0.10842] [ 1.32759] [ 0.83822] [-3.39544] 0.224678 0.010834 0.016586 -0.055122 0.266499 0.124609 0.049408 (0.21301) (0.01602) (0.02301) (0.09439) (0.18275) (0.14355) (0.03587) [ 1.05476] [ 0.67621] [ 0.72084] [-0.58396] [ 1.45827] [ 0.86806] [ 1.37728] 1.178564 0.079269 0.029925 0.516652 -0.848525 -0.054137 0.078027 (0.72420) (0.05447) (0.07823) (0.32092) (0.62131) (0.48804) (0.12196) [ 1.45530] [ 0.38253] [ 1.60991] [-1.36570] [-0.11093] [ 0.63976] [ 1.62740] -0.437837 0.069084 0.088731 0.217894 -2.063134 0.113695 -0.018468 (0.68008) (0.05115) (0.07346) (0.30137) (0.58346) (0.45830) (0.11453) [ 1.35060] [ 1.20784] [ 0.72302] [-3.53603] [ 0.24808] [-0.16125] [-0.64380]
D(LnVNI(-2)) D(LnCPI(-1)) D(LnCPI(-2)) D(LnER(-1)) D(LnER(-2)) D(LnGO(-1)) D(LnGO(-2)) D(LnIIP(-1)) D(LnIIP(-2)) D(LnIR(-1)) D(LnIR(-2)) D(LnMS(-1)) D(LnMS(-2)) C
0.016492 -0.000729 -6.83E-05 -0.011396 0.092041 -0.022796 0.021314 (0.02720) (0.00205) (0.00294) (0.01205) (0.02334) (0.01833) (0.00458) [ 0.60632] [-0.35636] [-0.02323] [-0.94544] [ 3.94416] [-1.24359] [ 4.65278] 0.358287
0.569718 0.241679 0.266008 0.638582 0.336956 0.377290
R-squared
Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
0.470422 0.066681 0.096626 0.555177 0.183946 0.233588 0.210200 0.003114 0.006423 0.108100 0.405186 0.250000 0.015613 0.550489 0.006922 0.009941 0.040781 0.078953 0.062017 0.015498 0.092028 5.737578 1.381042 1.570459 7.656462 2.202183 2.625501 2.419428 87.21755 296.7993 267.4780 153.1414 99.62927 119.1861 231.5074 -1.758458 -6.933317 -6.209332 -3.386207 -2.064920 -2.547806 -5.321170 -1.285480 -6.460339 -5.736355 -2.913230 -1.591943 -2.074828 -4.848192 0.009167 0.003322 0.017490 0.005750 0.001254 0.019236 -0.001368 0.103552 0.009511 0.010290 0.042906 0.118380 0.068652 0.017703
Determinant resid covariance (dofadj.) 2.65E-22 5.68E-23 Determinant resid covariance 1269.953 Log likelihood -28.41858 Akaike information criterion -24.90081 Schwarz criterion
Vector Error Correction Estimates Date: 08/07/13 Time: 02:25 Sample (adjusted): 4 84 Included observations: 81 after adjustments Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
Cointegrating Eq: LnHNX(-1) LnCPI(-1) LnER(-1) LnGO(-1) LnIIP(-1) LnIR(-1) LnMS(-1) C
CointEq1 1.000000 8.072615 (2.60414) [ 3.09992] 23.84126 (3.48422) [ 6.84265] -9.814086 (1.56924) [-6.25402] -7.295673 (1.65418) [-4.41045] 1.285327 (0.58856) [ 2.18387] 3.147013 (1.30013) [ 2.42054] -236.2242
5.2 Chạy VECM với chuỗi dữ liệu LnHNX, LnMS, LnIR, LnCPI, LnGO, LnER
D(LnHNX) D(LnCPI) D(LnER) D(LnGO) D(LnIIP) D(LnIR) D(LnMS)
-0.004267 -0.007442 0.007253 0.100321 -0.026313 0.007075 (0.00143) (0.00203) (0.00855) (0.01753) (0.01282) (0.00322) [-2.98533] [-3.66932] [ 0.84817] [ 5.72251] [-2.05211] [ 2.19856]
0.001526 -0.005169 -0.007038 -0.155103 0.097450 0.000854 (0.00727) (0.01032) (0.04350) (0.08919) (0.06524) (0.01637) [ 0.20980] [-0.50094] [-0.16179] [-1.73899] [ 1.49380] [ 0.05217]
-0.000804 0.019731 0.034495 -0.070962 -0.020823 -0.006352 (0.00724) (0.01027) (0.04330) (0.08878) (0.06494) (0.01630) [-0.11112] [ 1.92091] [ 0.79656] [-0.79928] [-0.32067] [-0.38979]
0.575070 0.002637 1.094517 -2.355020 2.956674 0.294227 (0.12405) (0.17603) (0.74212) (1.52151) (1.11286) (0.27929) [ 4.63582] [ 0.01498] [ 1.47485] [-1.54782] [ 2.65684] [ 1.05349]
0.181395 0.222777 -0.105454 -2.619686 -0.181298 -0.571504 (0.13108) (0.18600) (0.78417) (1.60771) (1.17591) (0.29511) [ 1.38388] [ 1.19771] [-0.13448] [-1.62945] [-0.15418] [-1.93657]
0.118505 0.317625 0.771450 -0.796796 0.241736 -0.274556 (0.08360) (0.11863) (0.50015) (1.02541) (0.75000) (0.18822) [ 1.41749] [ 2.67736] [ 1.54245] [-0.77705] [ 0.32231] [-1.45866]
0.152811 0.102148 -0.461611 -2.483798 0.327897 -0.311972 (0.08738) (0.12399) (0.52274) (1.07174) (0.78389) (0.19673) [ 1.74883] [ 0.82382] [-0.88305] [-2.31755] [ 0.41830] [-1.58580]
-0.014789 -0.080540 0.185411 0.825254 -0.274530 0.016222 (0.02398) (0.03402) (0.14343) (0.29407) (0.21508) (0.05398) [-0.61683] [-2.36733] [ 1.29268] [ 2.80635] [-1.27638] [ 0.30052]
-0.019621 -0.033829 0.017662 0.766944 -0.033391 0.021095 (0.02164) (0.03071) (0.12948) (0.26547) (0.19417) (0.04873) [-0.90653] [-1.10143] [ 0.13640] [ 2.88899] [-0.17197] [ 0.43290]
-0.007371 -0.035137 0.064418 -0.220627 -0.089683 0.054401 (0.01055) (0.01497) (0.06312) (0.12940) (0.09465) (0.02375) [-0.69862] [-2.34696] [ 1.02062] [-1.70497] [-0.94755] [ 2.29025]
0.008418 -0.011303 0.104250 -0.196261 -0.091174 0.004393 (0.00842) (0.01195) (0.05040) (0.10333) (0.07558) (0.01897) [ 0.99930] [-0.94551] [ 2.06852] [-1.89940] [-1.20640] [ 0.23163]
-0.013055 -0.033047 -0.000663 0.279255 0.110164 -0.106165 (0.01488) (0.02112) (0.08904) (0.18255) (0.13352) (0.03351) [-0.87714] [-1.56470] [-0.00744] [ 1.52971] [ 0.82505] [-3.16818]
0.007338 0.014789 -0.049731 0.254707 0.125828 0.053815 (0.01583) (0.02247) (0.09472) (0.19419) (0.14203) (0.03564) [ 0.46346] [ 0.65829] [-0.52506] [ 1.31166] [ 0.88592] [ 1.50974]
0.084923 0.053863 0.531237 -0.862521 -0.037061 0.064587 (0.05460) (0.07748) (0.32664) (0.66968) (0.48982) (0.12293) [ 1.55538] [ 0.69521] [ 1.62637] [-1.28796] [-0.07566] [ 0.52541]
Error Correction: CointEq1 D(LnHNX(-1)) D(LnHNX(-2)) D(LnCPI(-1)) D(LnCPI(-2)) D(LnER(-1)) D(LnER(-2)) D(LnGO(-1)) D(LnGO(-2)) D(LnIIP(-1)) D(LnIIP(-2)) D(LnIR(-1)) D(LnIR(-2)) D(LnMS(-1))
0.016538 (0.02463) [ 0.67133] 0.377458 (0.12533) [ 3.01163] -0.146633 (0.12476) [-1.17533] -3.391063 (2.13805) [-1.58605] -0.559452 (2.25919) [-0.24763] 0.235929 (1.44093) [ 0.16373] 0.307880 (1.50602) [ 0.20443] 0.081280 (0.41323) [ 0.19670] 0.005775 (0.37305) [ 0.01548] 0.054226 (0.18184) [ 0.29821] 0.029085 (0.14520) [ 0.20031] 0.384125 (0.25653) [ 1.49739] 0.101038 (0.27287) [ 0.37027] 0.719176 (0.94105) [ 0.76423]
0.074852 0.079461 0.199799 -2.097136 0.245055 -0.026053 (0.05049) (0.07165) (0.30206) (0.61929) (0.45296) (0.11368) [ 1.48247] [ 1.10904] [ 0.66145] [-3.38635] [ 0.54101] [-0.22918]
-0.001065 -0.000263 -0.010963 0.090761 -0.022864 0.021990 (0.00202) (0.00286) (0.01206) (0.02472) (0.01808) (0.00454) [-0.52860] [-0.09202] [-0.90929] [ 3.67173] [-1.26459] [ 4.84649]
D(LnMS(-2)) C
R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent
0.580763 0.278700 0.262659 0.592846 0.352359 0.386577 0.484016 0.112247 0.092503 0.498888 0.202904 0.245017 0.003034 0.006110 0.108593 0.456459 0.244192 0.015380 0.006832 0.009695 0.040874 0.083800 0.061293 0.015382 6.002901 1.674340 1.543640 6.309658 2.357618 2.730846 297.8525 269.5051 152.9570 94.80352 120.1381 232.1159 -6.959321 -6.259385 -3.381654 -1.945766 -2.571311 -5.336195 -6.486343 -5.786407 -2.908677 -1.472788 -2.098333 -4.863217 0.009167 0.003322 0.017490 0.005750 0.001254 0.019236 0.009511 0.010290 0.042906 0.118380 0.068652 0.017703
-0.354504 (0.87024) [-0.40736] 0.014277 (0.03474) [ 0.41103] 0.286010 0.121242 0.901343 0.117757 1.735842 67.24788 -1.265380 -0.792402 -0.011973 0.125619
Determinant resid covariance (dof adj.) 3.89E-22 8.33E-23 Determinant resid covariance 1254.453 Log likelihood -28.03588 Akaike information criterion -24.51811 Schwarz criterion