TÓM TẮT
Nghiên cứu này xem xét những nhân tố vĩ mô chủ yếu tác động đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 1985 - 2012. Dữ liệu thứ cấp được thu
thập theo năm từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là từ trang web Ngân hàng
thế giới. Để kiểm tra mối quan hệ này, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là
kiểm định đồng liên kết Johansen. Trước khi kiểm định đồng liên kết, kiểm định
nghiệm đơn vị theo phương pháp ADF được sử dụng để tránh vấn đề hồi quy giả
mạo trong mô hình. Sau khi xác định số vector đồng liên kết, tác giả tiến hành ước
lượng mô hình VECM để đánh giá tác động của các nhân tố tới tăng trưởng cả
trong ngắn hạn và dài hạn. Kết quả từ các phân tích cho thấy các nhân tố vĩ mô có
mối quan hệ trong dài hạn với tăng trưởng kinh tế. Nhân tố vốn đầu tư nước ngoài,
nguồn lao động, viện trợ nước ngoài đóng góp tích cực quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế giai đoạn này. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối quan hệ
ngược chiều giữa tăng trưởng kinh tế và lạm phát và chi tiêu chính phủ. Đặc biệt
hơn khi xem xét đại diện của tăng trưởng kinh tế là GDP bình quân đầu người thì
vốn vật chất có mối tương quan ngược chiều với tăng trưởng. Ngược lại khi xem
xét đại diện tăng trưởng kinh tế là tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm tác giả phát
hiện vốn vật chất có mối quan hệ cùng chiều. Kết quả trái ngược này dẫn tới kết
luận là sự gia tăng về vốn làm tăng GDP nhưng không góp phần cải thiện thu nhập
thực tế của người dân trong giai đoạn 1985 - 2012. Từ kết quả trên tác giả đã đưa
ra một số gợi ý chính sách góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam, đạt
được mục tiêu đề ra trong giai đoạn 2012 – 2015.
MỤC LỤC
1.1.Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................. 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
1.4.Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 5
1.5.Kết cấu đề tài .................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ ................................................................................................................... 7
2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế .................................................................... 7
2.2.Các mô hình tăng trưởng kinh tế ...................................................................... 9
2.2.1.Mô hình cổ điển ....................................................................................... 9
2.2.2.Mô hình tăng trưởng trường phái Keynes ............................................. 10
2.2.3.Mô hình tăng trưởng tân cổ điển ........................................................... 12
2.2.4.Mô hình tăng trưởng nội sinh ................................................................ 14
2.3.Xác định nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ....................................... 16
2.4. Sơ lược các nghiên cứu thực nghiệm ............................................................ 24
2.4.1.Các nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 24
2.4.2.Các nghiên cứu tại Việt Nam ................................................................. 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU &
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................................................33
3.1.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 33
3.2. Giới thiệu các biến nghiên cứu ...................................................................... 34
3.3.Mô hình nghiên cứu........................................................................................ 37
3.4.Quy trình ước lượng ....................................................................................... 40
3.4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị ...................................................................... 40
3.4.2.Kiểm định đồng liên kết Johansen ......................................................... 41
3.4.3.Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM ............................................... 42
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................45
4.1.Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị .................................................................. 45
4.2.Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen ..................................................... 46
4.3.Kết quả ước lượng mô hình VECM ............................................................... 48
4.3.1. Mối quan hệ trong dài hạn ................................................................... 48
4.3.2. Sự điều chỉnh trong ngắn hạn ............................................................... 51
4.4.Kết quả phân tích phân rã phương sai ............................................................ 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý CHÍNH SÁCH, HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .........................................................55
5.1.Kết luận .......................................................................................................... 55
5.2. Gợi ý chính sách ............................................................................................ 55
5.2.1. Đối với vốn vật chất .............................................................................. 56
5.2.2. Đối với nguồn lao động ........................................................................ 57
5.2.3. Đối với nguồn vốn FDI ......................................................................... 57
5.2.4. Đối với nguồn vốn viện trợ nước ngoài ................................................ 58
5.2.5. Đối với lạm phát ................................................................................... 59
5.2.6. Đối với chi tiêu chính phủ .................................................................... 59
5.3.Hạn chế của đề tài & hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ADF: Argument Dicky Fuller
2. AIC: Akaike information criterion
3. ARDL: Phân phối trễ tự hồi quy
4. CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
5. DOLS: Bình phương tổi thiểu tổng quát năng động
6. ECM: Bô hình hiệu chỉnh sai số
7. FDI: Vốn đầu tư nước ngoài
8. FGLS: bình phương tổi thiểu tổng quát khả thi
9. FPE: Final prediction error
10. GDP: Tổng sản phẩn quốc nội
11. GE: Chi tiêu chính phủ
12. GFCF: Tổng vốn cố định
13. GMM: Phương pháp tổng quát tức thời
14. GNP: Tổng sản phẩn quốc dân
15. GPP: Tổng sản phẩm trong tỉnh
16. HQ: Hannan-Quinn information criterion
17. ICOR: Hệ số sử dụng vốn
18. IMF: Quỹ tiền tệ thế giới
19. INF: Tỉ lệ lạm phát
20. K: vốn vật chất
21. L: lao động
22. LR: Tiêu chuẩn LR
23. MNC: Công ty đa quốc gia
24. OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
25. OLS: Bình phương tổi thiểu tổng quát
26. PLS: Bình phương bé nhất gộp chung
27. R&D: Nghiên cứu và phát triển
28. SIC: Schwarz Information Criteria
29. SSA: Các nước cận sa mạc Sahara Châu Phi
30. VECM: Mô hình vector hiệu chỉnh sai số
31. WB: Ngân hàng thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng dấu kỳ vọng của hệ số các biến trong mô hình ....................... 39
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ..................................................... 46
Bảng 4.2: Lựa chọn độ trễ tối ưu cho các biến trong mô hình ......................... 47
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen ....................................... 47
Bảng 4.4: Hồi quy đồng liên kết các biến trong mô hình .................................. 48
Bảng 4.5: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ngắn hạn .................................... 52
Bảng 4.6: Bảng kết quả phân rã phương sai ..................................................... 53
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
1.1.Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tăng trưởng kinh tế là vấn đề quan trọng hàng đầu ở mỗi quốc gia. Tăng
trưởng kinh tế cao đồng nghĩa với năng suất lao động tăng, thu nhập phúc lợi xã
hội, chất lượng cuộc sống của dân cư được cải thiện. Tăng trưởng kinh tế còn góp
phần gia tăng công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Ngoài ra tăng trưởng kinh
tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ chính trị,
tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội, tăng khả năng cạnh
tranh của một quốc gia. Vì vậy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững là mục tiêu
thường xuyên ở mỗi quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế đã đặt ra thách thức từ khi lịch sử kinh tế học hình thành.
Đã có rất nhiều các quan điểm về tăng trưởng kinh tế, theo dòng lịch sử thì Adam
Smith (1776) cho rằng sự tăng trưởng liên quan đến sự phân công lao động. David
Ricardo (1817) cho rằng 3 yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao
động và vốn. Trong ba yếu tố trên thì đất đai là yếu tố quan trọng nhất, là giới hạn
của sự tăng trưởng. Trong nghiên cứu của mình Karl Mark (1867) cũng khẳng định
yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động, vốn, tiến bộ kĩ thuật.
Trong đó Karl Mark đã đặt nền tảng đầu tiên cho xác định vai trò của nhà nước
trong điều tiết cung cầu kinh tế. Đến cuối thế kỷ 19 đánh dấu bước phát triển mạnh
mẽ của khoa học kỹ thuật với sự ra đời và mở rộng của hàng loạt phát minh khoa
học với trình độ kỹ thuật cao. Do vậy các quan điểm tăng trưởng kinh tế cổ điển đã
bộc lộ những hạn chế và phát sinh những yêu cầu mới như hành vi tiêu dùng cá
nhân hay mối quan hệ cung cầu trong sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy đã dẫn tới sự ra
đời của trường phái tân cổ điển với những điểm mới về tăng trưởng kinh tế đó là
tiến bộ khoa học kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đến
2
những năm 30 của thế kỷ XX do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhà
kinh tế học Keynes (1936) đã đưa ra quan điểm của mình đó là nền kinh tế luôn đạt
mức sản lượng cân bằng ở dưới mức tiềm năng. Nguyên nhân sự trì trệ trong kinh
tế là do xu hướng tiêu dùng cận biên của hộ gia đình giảm khi thu nhập tăng để đạt
được sự ổn định và tăng trưởng dài hạn thì cần sự thúc đẩy đầu tư và tăng hiệu suất
cận biên của tư bản so với lãi suất. Để đạt được tăng trưởng thì nhà nước là nhân tố
có vai trò quan trọng. Nhà nước cần phải tạo động lực cho nền kinh tế bằng các gói
kích cầu đầu tư quy mô lớn, ổn định nền kinh tế vĩ mô nhằm tạo môi trường ổn
định cho sản xuất. Đồng thời thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, lạm phát cao
nhằm mở rộng khối lượng tiền tệ trong lưu thông.
Áp dụng chính sách của Keynes đã giúp các nước thoát khỏi khủng hoảng, tuy
nhiên lạm dụng vai trò của nhà nước đã làm cho nền kinh tế thiếu sự linh hoạt. Do
đó mô hình kinh tế hỗn hợp của Samuelson (2007) đã ra đời, khẳng định nhân tố
tác động đến tăng trưởng kinh tế trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát và thất
nghiệp là vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ. Đồng thời
cũng khẳng định vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo cơ chế thị trường hoạt
động tốt và tránh được các khuyết tật vốn có.
Không chỉ các nhà kinh tế học trong lịch sử, những nhà kinh tế học hiện nay
cũng rất quan tâm tới vấn đề vấn đề tăng trưởng kinh tế đặc biệt là những nhân tố
vĩ mô tác động đến nó. Tác giả Barro (2003) cho rằng vốn con người, tỷ lệ sinh,
đầu tư chi tiêu chính phủ, bất ổn chính trị, hệ thống kinh tế, sự biến dạng của thị
trường đã tác động đến tăng trưởng của nhóm các nước.
Trên đây là một số những nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới. Tại
Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này. Tác giả Phan Minh Ngọc
và cộng sự (2006) nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế (đại diện là
3
GDP bình quân đầu người), thương mại và các công ty đa quốc gia của 61 tỉnh
thành tại Việt Nam trong giai đoạn 1995-2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự
hiện diện của MNC tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, mặt khác tăng
trưởng có mối tương quan yếu với thương mại, tỷ số xuất khẩu. Kế đến tác giả
Phạm Thế Anh (2008) nghiên cứu mối liên hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng
trưởng kinh tế nhưng chỉ phân tích, chưa có thực nghiệm chứng minh lý thuyết này.
Đối chiếu với thực tế nền kinh tế Việt Nam, kể từ khi áp dụng công cuộc đổi
mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường, nước ta đã đạt được thành tựu đáng kể.
Mức tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 1986 – 1990 là 4,4%/năm, giai đoạn
1991 – 2011 là 7,14%/năm. Riêng năm 2011, 2012 tốc độ tăng trưởng GDP lần
lượt là 5,89% và 5,03% thấp nhất trong vòng 13 năm qua (Dương Ngọc, 2012).
Đây cũng là thực trạng chung của các nước trên thế giới, thậm chí 1 số nước còn
tăng trưởng âm. Mục tiêu đặt ra mức tăng trưởng GDP giai đoạn 2011–2015 là 7-
7,5%/năm, GDP bình quân đầu người đạt khoảng 2.200 - 2.300 USD vào năm
2015 (Bộ kế hoạch đầu tư, tháng 08/2013) nhưng thực tế 6 tháng đầu năm 2013
GDP chỉ đạt 4,9%, thu nhập bình quân đầu người 2012 đạt 1.749 USD đã cho thấy
khoảng cách giữa thực tế và mục tiêu còn khá xa.
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bất kỳ chính phủ nào cũng phải có chính
sách phù hợp, phải tìm được nguồn gốc của sự tăng trưởng, Việt Nam cũng không
ngoại lệ. Đã có khá nhiều những nghiên cứu lí luận lẫn thực nghiệm nghiên cứu tác
động của các nhân tố tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam nhưng có rất ít những
nghiên cứu toàn diện xác định vai trò của nhân tố này.
Xuất phát từ thực trạng trên đề tài “Nghiên cứu tác động của các nhân tố
kinh tế vĩ mô tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam” được lựa chọn nhằm kiểm
định tác động của các nhân tố vĩ mô thực sự ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam
4
như thế nào? Từ đó làm cơ sở đề xuất các chính sách phù hợp thúc đấy tăng trưởng
kinh tế.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài này là kiểm định, đánh giá sự tác động của các
nhân tố vĩ mô tới tăng trưởng kinh tế. Liệu các nhân tố vĩ mô có tác động đến tăng
trưởng kinh tế như lý thuyết kinh tế đề xuất hay không? Mức độ tác động như thế
nào? Để trả lời câu hỏi này, các câu hỏi nghiên cứu là:
- Thứ nhất, các nhân tố vĩ mô chủ yếu nào tác động đến tăng trưởng kinh
tế?
- Thứ hai, chiều hướng tác động của các nhân tố này có nhất quán với các
lý thuyết đã được công bố trước đó hay không?
- Thứ ba, mức độ tác động của các nhân tố này đến tăng trưởng kinh tế
tại Việt Nam như thế nào?
1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là tăng trưởng kinh tế (đại diện là GDP
thực bình quân đầu người) và các nhân tố vĩ mô chủ yếu tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai
đoạn 1985- 2012 tại Việt Nam. Thời gian nghiên cứu 1985- 2012 được chọn vì giai
đoạn này công cuộc đổi mới từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang
nền thị trường được bắt đầu thực hiện. Trong giai đoạn này nền kinh tế có bước
chuyển mình và đạt được thành tựu đáng kể từ việc đón nhận luồng vốn quốc tế
5
thông qua luật đầu từ nước ngoài FDI (1987), đón nhận viện trợ nước ngoài, bình
thường quan hệ với các tổ chức tài chính thế giới và gia nhập nền kinh tế thế giới.
1.4.Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng bắt đầu bằng việc thu thập
số liệu thứ cấp, tiếp theo xem xét tác động của các nhân tố: tổng vốn vật chất (đại
diện bởi tỉ lệ tổng vốn cố định trên GDP), nguồn lao động (đại diện bởi dân số
trong độ tuổi từ 15 – 64 trên tổng dân số), vốn đầu tư nước ngoài (đại diện bởi tỉ lệ
vốn đầu tư nước ngoài ròng trên GDP), viện trợ nước ngoài (đại diện bởi tỉ lệ viện
trợ nước ngoài trên GDP), tỉ lệ lạm phát, chi tiêu chính phủ (đại diện bởi tỉ lệ chi
tiêu chính phủ trên GDP) đến tăng trưởng kinh tế (đại diện bởi GDP thực trên bình
quân đầu người).
Để tránh vấn đề hồi quy giả mạo và làm sai lệch kết quả mô hình, kiểm định
nghiệm đơn vị bằng phương pháp ADF được sử dụng. Thực hiện kiểm định đồng
liên kết Johansen để xem xét mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình. Từ
mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến tác giả ước lượng mô hình VECM để xác
định tác động trong cả dài hạn và ngắn hạn. Cuối cùng là phân tích phân rã phương
sai cho biết từng nhân tố vĩ mô ảnh hưởng bao nhiêu trong tăng trưởng.
1.5.Kết cấu đề tài
Bài nghiên cứu này có 60 trang không kể phần phụ lục, được chia thành 5
chương gồm:
Chương 1: Tổng quan các nội dung của luận văn
Chương 2: Lý luận chung về các lý thuyết tăng trưởng kinh tế
6
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, mô hình & dữ liệu nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách, hạn chế của đề tài và hướng nghiên
cứu tiếp theo.
Kết luận chương 1
Như vậy trong chương 1 tác giả đã trình bày những nội dung tổng quát nhất
liên quan đến nghiên cứu này. Trước tiên, tác giả trình bày về tính cấp thiết, ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Tiếp đó giả cũng đã trình bày phần mục tiêu
nghiên cứu cũng như đối tượng và phạm vi nghiên cứu hướng tới. Để đạt được
mục tiêu nghiên cứu, tác giả nêu sơ bộ những phương pháp nghiên cứu cần thiết
phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Từ những kết quả nghiên
cứu đạt được, tác giả đã đưa ra những gợi ý về mặt chính sách và nêu một số hạn
chế trong đề tài cũng như hướng nghiên cứu mới trong tương lai.
7
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC LÝ THUYẾT TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
2.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Khái niệm tăng trưởng kinh tế đã được hình thành từ rất lâu trong lịch sử
kinh tế học. Đã có rất nhiều khái niệm khác nhau về tăng trưởng, có thể kể đến một
số khái niệm tiêu biểu như sau:
“Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng một cách bền vững bình quân đầu người
hay sản lượng trên mỗi lao động” (Kuznets, 1959). Hay North và Thomas (1973)
phát biển “tăng trưởng kinh tế chỉ xảy ra nếu sản lượng tăng nhanh hơn dân số”.
Hay “Tăng trưởng kinh tế bao hàm ý nghĩa là tổng thu nhập trong nền kinh tế phải
gia tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân số, tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự gia tăng
mức sống vật chất của người dân” (Nguyễn Trọng Hoài, 2013).
Tăng trưởng kinh tế liên quan đến sự gia tăng của thu nhập thực tế của quốc
gia, tổng sản phẩm trong nước, hoặc thu nhập bình quân đầu người. Thu nhập quốc
gia hay sản phẩm thường được thể hiện trong mục của tổng sản lượng giá trị tăng
thêm của nền kinh tế trong nước được gọi là tổng sản phẩm quốc nội, khi GDP của
một quốc gia tăng lên, các nhà kinh tế đề cập đến nó như tăng trưởng kinh tế
(Conteras, 2007).
Spencer và cộng sự (1993) cũng xác định tăng trưởng kinh tế là tỉ lệ gia tăng
toàn nền kinh tế - sản lượng thực tế, việc làm, thu nhập trên toàn thời gian. Nói
cách khác, tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng lao động, sản lượng của toàn nền kinh
tế theo giá cố định.
8
Johnson (2000) định nghĩa tăng trưởng kinh tế là một phần của lý thuyết
kinh tế để giải thích tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế theo thời gian, được đo
lường bằng tỷ lệ phần trăm tăng trưởng của thu nhập quốc gia như tổng sản phẩm
quốc gia (GNP) hoặc (GDP) sản phẩm quốc nội có điều chỉnh thống kê thích hợp
để giảm các ảnh hưởng về lạm phát.
Samuelson và cộng sự (2001) xác định tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng
của GDP tiềm năng của một quốc gia hoặc sản lượng quốc gia. Nghĩa là tăng
trưởng kinh tế xảy ra khi ranh giới khả năng sản xuất của một quốc gia dịch
chuyển ra nước ngoài.
Godwin (2007) định nghĩa tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng tổng sản phẩm
quốc nội thực (GDP). Nghĩa là, tổng sản phẩm quốc nội được điều chỉnh theo lạm
phát.
Có thể thấy mỗi nhà kinh tế học đều đưa ra các quan điểm của mình về tăng
trưởng nhưng tựu chung lại tăng trưởng kinh tế chính là sự gia tăng giá trị hàng
hóa và dịch vụ được sản xuất bởi một nền kinh tế, nó có thể được đo lường bằng sự
gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội. Tăng trưởng kinh tế là thước đo cho sự thành
công trong quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Ngoài những ý nghĩa tích cực của khái niệm tăng trưởng kinh tế cũng còn
một số quan điểm chỉ trích khái niệm tăng trưởng kinh tế. Cụ thể tăng trưởng kinh
tế chỉ là sự gia tăng của hàng hoá dịch vụ, nếu dân số tăng lên với cùng một tỉ lệ thì
thu nhập bình quân đầu người không đổi. Sự gia tăng hàng hoá dịch vụ chưa chắc
đã phục vụ cho lợi ích của đại đa số dân chúng mà có thể được sử dụng để trang bị
thiết bị quân sự, xây dựng công trình kiến trúc cho chính phủ. Ngoài ra cách thức
tăng trưởng kinh tế cũng không được nêu rõ và nó có thể là kết quả của việc tăng
9
vốn, loại bỏ bớt lao động, và như vậy dân sẽ nghèo hơn. Thêm vào đó thu nhập
bình quân đầu người chỉ là con số trung bình cho biết thu nhập của mọi người đã
tăng ở tỉ lệ đó, phân phối thu nhập có thể bị sai lệch, thu nhập có thể phân phối
nhiều hơn cho người giàu. Vì vậy để nền kinh tế phát triển có ý nghĩa, sự gia tăng
sản lượng và thu nhập phải công bằng và phân phối rộng rãi đến đa số người dân.
Điều này cần được sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách tối cao (Elwell,
2006).
Như vậy tăng trưởng kinh tế ngoài việc thể hiện mặt tích cực thì ngay trong
nội tại cũng có một số điểm hạn chế. Tuy nhiên các khái niệm của tăng trưởng kinh
tế dù bị chỉ trích trên một số lý do nhưng nó vẫn là một chỉ số tốt để đánh giá nền
kinh tế (Kuznets, 1959).
2.2.Các mô hình tăng trưởng kinh tế
Sau khi nghiên cứu khái niệm tăng trưởng kinh tế, các nhà kinh tế học đã
đưa ra rất nhiều mô hình tăng trưởng kinh tế. Trong phạm vi bài nghiên cứu này
trình bày bốn mô hình tiêu biểu là: mô hình cổ điển, mô hình tăng trưởng trường
phái Keynes, mô hình tân cổ điển và mô hình tăng trưởng nội sinh.
2.2.1.Mô hình cổ điển
Được hình thành cách đây 200 năm bởi Adam Smith và Ricardo, mô hình
này có những nội dung căn bản sau:
Adam Smith (1776) giải thích rằng đầu ra phụ thuộc vào số lượng đầu vào
(lao động, vốn và đất đai) và tốc độ tăng trưởng sản lượng được xác định bởi sự
tăng trưởng dân số, gia tăng đầu tư, đất đai, tăng trưởng năng suất lao động. Các
yếu tố chính của tăng trưởng kinh tế đã phân công lao động, dẫn đến sự tăng
10
trưởng sản lượng, tiến bộ kỹ thuật và tích lũy. Theo Smith, phân công lao động bị
hạn chế bởi kích thước của thị trường. Nếu sự phân chia lao động tăng hơn đầu ra,
sau đó nó làm tăng kích thước thị trường và gây ra phân chia thêm lao động và kết
quả là mang lại sự tăng trưởng về kinh tế hơn nữa.
Trong lý thuyết bàn tay vô hình năm 1776, Adam Smith cho rằng thúc đẩy
cạnh tranh tự do trong đó có cơ chế tự điều chỉnh có thể dẫn đến phân bổ nguồn
lực tối ưu. Ông đã nhận thức được một nền kinh tế có thể hoạt động chỉ khi khuôn
khổ xã hội, thể chế và pháp luật tồn tại và hoạt động. Ông chấp thuận mức can
thiệp cần thiết của nhà nước vào nền kinh tế thị trường, ví dụ, bảo hộ thuế quan
cho các ngành còn non yếu. Ông cũng xác định khả năng thay thế vai trò của nhà
nước trong lĩnh vực an ninh, công lý và hoạt động công cộng.
David Ricardo (1817) và Thomas Robert Malthus (1798) đã kế thừa lý
thuyết của Adam Smith trong nửa đầu của thế kỷ 19. Thomas Robert Malthus cho
rằng dân số tăng theo cấp số nhân, còn sản lượng tăng theo cấp số cộng do bị hạn
chế bởi tài nguyên thiên nhiên. Nếu dân số tiếp tục tăng thì sẽ xảy ra nạn đói, dịch
bệnh và chiến tranh dẫn tới dân số giảm nên trong dài hạn mức sống và thu nhập
bình quân đầu người chỉ ở mức vừa đủ sống.
David Ricardo xác định yếu tố của tăng trưởng là đất đai, lao động và vốn
trong đó đất đai là quan trọng nhất, là giới hạn của sự tăng trưởng.
2.2.2.Mô hình tăng trưởng trường phái Keynes
Theo Keynes muốn tăng thu nhập quốc dân (sản lượng quốc gia) thì phải gia
tăng đầu tư. Ông đã nghiên cứu mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư và gia tăng sản
lượng quốc gia và đưa ra khái niệm "số nhân đầu tư." Số nhân đầu tư (k) thể hiện
mối quan hệ giữa gia tăng đầu tư với gia tăng thu nhập. Nó cho chúng ta biết rằng
11
khi có một lượng thêm về đầu tư tổng hợp, thì thu nhập sẽ tăng thêm một lượng
∆ (cid:5)
bằng k lần mức gia tăng đầu tư. Mô hình số nhân của ông là:
∆ (cid:6)
(1) k =
Suy ra : ∆ Y= k. ∆ I (Y là thay đổi của sản lượng, k là số nhân, I là thay đổi
của đầu tư). Theo Keynes thu nhập được chia thành tiêu dùng và tiết kiệm, đồng
thời thu nhập cũng có thể chia thành tiêu dùng và đầu tư. Từ đó ông cho rằng Tiết
kiệm (S) = Đầu tư (I). Đây cũng là mô hình tăng trưởng kinh tế của Keynes.
Theo Keynes, mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo cầu bổ sung về công
nhân và tư liệu sản xuất, có nghĩa là việc làm gia tăng, thu nhập gia tăng. Thu nhập
tăng sẽ là tiền đề cho tăng đầu tư mới. Như vậy, số nhân đầu tư có tác động dây
chuyền, nó khuyếch đại thu nhập quốc dân. Nó chỉ rõ sự gia tăng đầu tư sẽ kéo
theo sự gia tăng thu nhập lên bao nhiêu. Keynes sử dụng khái niệm số nhân để
chứng minh những kết quả tích cực của chính sách đầu tư nhà nước vào các công
trình công cộng để giải quyết việc làm.
Tiếp theo 2 nhà kinh tế học Roy. F. Harrod (1939) and Evsey Domar (1946)
đã đưa đến kết luận là tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng được xác định bởi tỷ lệ tiết
kiệm trong nước và tỷ lệ sản lượng vốn quốc gia. Mô hình tăng trưởng của Harrod-
Domar cho thấy có sự tồn tại của một mối quan hệ trực tiếp giữa tiết kiệm và tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế. Mô hình giả định rằng tăng trưởng kinh tế là kết quả trực tiếp
của tích lũy vốn trong các hình thức tiết kiệm. Ngoài ra, mô hình tăng trưởng
Harrod - Domar giả định hệ số hàm sản xuất cố định và lợi nhuận cố định theo quy
mô.
12
Để minh hoạ cho mô hình Harrod – Domar, tiết kiệm (S) chiếm tỉ trọng (s)
của thu nhập quốc dân như sau:
S = sY (2)
Đầu tư (I) được xác định như là sự thay đổi trong trữ lượng vốn (K) được đại
diện diện bới ∆K như sau
I = ∆K (3)
Tỉ số gia tăng giữa vốn và đầu ra là k:
∆K/ ∆Y = k (4)
Vì tiết kiệm phải cân bằng với đầu tư nên:
(5) sY = k∆Y
Suy ra:
∆Y/ Y = s/k (6)
Phương trình cho ta thấy tỉ lệ tăng trưởng của đầu ra được xác định chính
bằng tỉ số tiết kiệm quốc gia (s), tỉ số gia tăng giữa vốn và đầu ra quốc gia (k). Và
do đó cũng có thể nói rằng tỉ lệ tăng trưởng của thu nhập quốc gia cũng sẽ tỉ lệ
thuận với tỉ số tiết kiệm và tỉ lệ nghịch với tỉ số gia tăng giữa vốn và đầu ra quốc
gia (Maier và cộng sự, 2007).
2.2.3.Mô hình tăng trưởng tân cổ điển
Mô hình tăng trưởng tân cổ điển hay còn gọi là mô hình tăng trưởng ngoại
sinh vì tăng trưởng không liên quan đến các nhân tố bên trong, tăng trưởng của
13
một nền kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ nhất định ở trạng thái bền vững. Chỉ các
yếu tố bên ngoài, là công nghệ và tốc độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được
tốc độ tăng trưởng kinh tế ở trạng thái bền vững. Mô hình tân cổ điển nổi tiếng
nhất là mô hình Solow-Swan (1956). Mô hình giải thích việc xác định sản lượng sử
dụng sự tương tác lẫn nhau về vốn, lao động và công nghệ. Trong trường hợp
không có thay đổi công nghệ, mô hình xác định điều kiện cần phải thoả mãn để sản
xuất ra sản lượng trên đầu người không đổi. Nếu dân số ngày càng tăng, các khoản
tiết kiệm phải tăng để lượng vốn bình quân đầu người trong nền kinh tế không đổi.
Ở trạng thái tĩnh, mức sản phẩm trong nước được xác định bởi tổng tiết kiệm và
tăng trưởng dân số. Nếu thay đổi công nghệ được bỏ qua, tổng tốc độ tăng trưởng
sản lượng trong trạng thái ổn định bằng tỷ lệ tăng dân số. Sự gia tăng tỷ lệ tiết
kiệm dẫn đến một sự gia tăng tạm thời trong tăng trưởng sản lượng, nhưng trạng
thái ổn định mới vẫn không thay đổi và mức sản lượng bình quân đầu người cao
hơn. Nói cách khác, mô hình Solow ngụ ý rằng nếu tăng tỷ lệ tiết kiệm quốc gia
của một quốc gia, tăng trưởng sẽ tạm thời vượt lên trên tỷ lệ dài hạn của nó khi nền
kinh tế chuyển sang trạng thái cân bằng mới. Tuy nhiên, sự tăng trưởng cân bằng
dài hạn độc lập với tỷ lệ tiết kiệm hoặc tỉ lệ tăng dân số. Nếu tất cả các nước được
tiếp cận với công nghệ như nhau, thì tất cả phải có tốc độ tăng trưởng dài hạn
giống nhau. Nếu một quốc gia tăng tỷ lệ đầu tư, nó sẽ có một giai đoạn tăng trưởng
cao hơn so với bình thường. Khi nền kinh tế điều chỉnh tới mức tăng trưởng cao
hơn, nhưng một khi điều chỉnh đã xảy, tốc độ tăng trưởng sẽ trở lại mức độ trạng
thái ổn định. Các kết luận nêu trên của mô hình Solow đã không chứng minh hoàn
µ
α
toàn sự tăng trưởng kinh tế thế giới trong dài hạn, mô hình cụ thể như sau:
(7) Y = Ae K L(cid:12)(cid:13)α
Trong đó
14
Y là tổng sản phẩm quốc nội
K là vốn nhân lực và vốn vật chất
L là lao động phổ thông
µ đại diện cho tỉ lệ ngoại sinh không đổi tại đó công nghệ phát triển.
A là năng suất lao động: hệ số phản ánh mức độ của công nghệ
e
2.2.4.Mô hình tăng trưởng nội sinh
Mô hình tăng trưởng nội sinh xuất phát từ sự khó khăn của mô hình Solow
trong giải thích các hiện tượng tăng trưởng kinh tế của nhiều nước. Khác với mô
hình tăng trưởng tân cổ điển mô hình tăng trưởng nội sinh bỏ qua giả định sinh lợi
biên của vốn giảm dần, mô hình cũng dự kiến lợi nhuận tăng theo quy mô sản xuất.
Cuối cùng mô hình thừa nhận vai trò của yếu tố bên ngoài trong việc xác định tỷ lệ
lợi nhuận trên vốn.
Mô hình tăng trưởng nội sinh đầu tiên với ý tưởng của Arrow đã đưa ra kết
luận rằng hiệu ứng lan toả công nghệ sẽ đảm bảo một quá trình tăng trưởng tự thân
trong nền kinh tế. Các nhóm lý thuyết nội sinh bắt đầu phát triển từ những năm đầu
thập niên 1980 tìm cách lý giải tiến bộ công nghệ như là một biến nội sinh. Có hai
khuynh hướng trong dòng lý thuyết này, thứ nhất là mô hình tăng trưởng nội sinh
nghiên cứu và phát triển (R&D) được xây dựng bởi Romer (1990). Nhóm tác giả
coi vốn nhân lực như là chất xúc tác để thúc đẩy công nghệ và làm cho quốc gia
chuyển giao công nghệ dễ dàng. Hay nói cách khác vốn nhân lực như là điều kiện
để thay đổi công nghệ. Khuynh hướng thứ hai là các mô hình về vốn nhân lực
15
được phát triển bởi Lucas (1988), Mankiw và cộng sự (1992) đã nhìn nhận vốn
nhân lực như là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tách biệt với công nghệ.
Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh nhấn mạnh chính sách của chính
phủ, đặc biệt là hệ thống thuế. Nên có ưu đãi thuế cho R&D và phát triển của công
nghệ mới, các quyền sở hữu trí tuệ và bảo hộ chúng, khung pháp lý phù hợp, phát
triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đầu tư nguồn nhân lực, quy định thương mại nước ngoài
là quan điểm của tác giả R. Barro và X. Sala-i-Martin (1995.
Lý thuyết tăng trưởng nội sinh được Maier và cộng sự (2007) trình bày trong
phương trình đơn giản:
(8) Y = AK
Trong đó
A có thể được hiểu là bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng tới công nghệ.
K đại diện cho cả vốn vật chất và vốn nhân lực.
Lưu ý rằng không có sinh lợi của vốn giảm dần, đầu tư dù là đầu tư vật chất
của công ty hay đầu tư nhân lực của cá thể đều dẫn tới sự gia tăng năng suất vượt
qua lợi ích cá nhân. Mô hình để ngỏ khả năng tăng tỷ lệ đầu tư (vốn vật chất hay
vốn nhân lực), có thể dẫn đến tăng trưởng bền vững nếu các nền kinh tế mạnh mẽ
bên ngoài được tạo ra bởi chính đầu tư để α trong mô hình tân cổ điển trở thành
đơn vị (α = 1 ).
µ
α
Trong trường hợp này, phương trình:
(9) Y = Ae K L(cid:12)(cid:13)α
16
µ
α
Rút gọn thành phương trình nội sinh:
(10) Y = Ae K
Kết quả là sự tăng trưởng trong dài hạn do lợi nhuận tăng theo quy mô, mô
hình đã thay thế đặc trưng của mô hình tân cổ điển cơ bản là sinh lợi giảm dần và
không có bất kỳ sự tác động bền vững tới tăng trưởng. Để đạt được phương trình
như Y = AK thì Maier va cộng sự (2007) đã có ý tưởng tăng chất lượng máy móc,
nguyên liệu trung gian để bù lại xu hướng sinh lợi giảm dần.
Maier và cộng sự năm (2007) đã cho thấy lý thuyết tăng trưởng nội sinh
cũng giúp giải thích dòng vốn quốc tế bất thường làm tăng sự bất bình đẳng thu
nhập giữa các nước phát triển và đang phát triển. Những nước đang phát triển khả
năng sẽ có tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư cao do quy luật sinh lợi vốn giảm dần.
Tuy nhiên, khả năng này khó xảy ra bởi đầu tư của các nước này để phát triển
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, R & D thấp. Kết quả là lợi ích xã hội của các nước
đang phát triển kém đi. Mô hình tăng trưởng nội sinh chỉ ra vai trò tích cực của
chính sách công trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua đầu tư trực tiếp và
gián tiếp, trong việc hình thành nguồn nhân lực và đầu tư tư nhân nước ngoài. Tuy
vậy mô hình tăng trưởng nội sinh có nhược điểm là không dự đoán một trong hai
hội tụ tuyệt đối hoặc có điều kiện. Nó cũng vẫn còn phụ thuộc vào một số giả định
của tân cổ điển thường không phù hợp cho các nền kinh tế kém phát triển. Nhược
điểm cuối cùng là mô hình này hạn chế hỗ trợ thực nghiệm.
2.3.Xác định nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế
Lý thuyết kinh tế vĩ mô đã xác định các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến sự
phát triển của một quốc gia từ cổ điển, tân cổ điển và các lý thuyết tăng trưởng mới.
Những yếu tố này bao gồm tài nguyên thiên nhiên, dân số, vốn đầu tư, nguồn nhân
17
lực, tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công nghệ, chính sách kinh tế, môi trường kinh tế vĩ
mô, các yếu tố của chính phủ, viện trợ nước ngoài, mở cửa thương mại, khuôn khổ
pháp lý, đầu tư trực tiếp nước ngoài, các yếu tố chính trị, các yếu tố văn hóa xã hội,
địa lý, dân số học, biến động về sản lượng đầu ra và yếu tố khác được trình bày cụ
thể như sau:
Theo các nhà kinh tế học cổ điển thì nguồn tài nguyên thiên nhiên (đất đai,
nước, khí hậu, khoáng sản, chất lượng môi trường ) là nguồn chính để tăng trưởng
kinh tế. Tài nguyên thiên nhiên dồi dào (đo lường qua tỉ trọng xuất khẩu những sản
phẩm chính trong GDP) có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế - quan điểm
này trái ngược với các nhà kinh tế học cổ điển. Nguyên nhân là do các nước có
nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào có xu hướng mắc “căn bệnh Hà Lan”. Nghĩa
là đẩy mạnh xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên dẫn tới làm suy giảm ngành công
nghiệp chế tạo - một hiện tượng giảm công nghiệp hóa. Khi đó tỉ giá hối đoái bị
định giá cao, gây khó khăn cho xuất khẩu, nhập khẩu và cạnh tranh với các nước
khác. Các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào thường gắn liền với lãng
phí trong tiêu dùng, đầu tư công kém hiệu quả (Sachs & Warner, 1997). Quan điểm
ngược lại cho rằng tài nguyên thiên nhiên tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế
(Barro và Sala-i Martin, 1995). Có thể thấy những nước không có đủ nguồn tài
nguyên thiên nhiên cần thiết để sản xuất đầu ra lại là những nước có tốc độ tăng
trưởng nhanh như Nhật Bản, Singapore, Hong Kong. Những nước có nguồn tài
nguyên thiên nhiên ưu đãi lại có tốc độ tăng trưởng chậm như Nga, Brazil, Ghana,
Ả Rập Saudi. Vì vậy có thể kết luận tài nguyên thiên nhiên có tác động giới hạn
đến tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng dân số là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế, tư tưởng này xuất phát từ những nhà kinh tế học cổ điển. Do
18
nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế, dân số tăng lên do đó sản lượng bình quân
đầu người giảm. Vì vậy Thomas Robert Malthus (1798) cho rằng trong dài hạn
mức sống và thu nhập bình quân đầu người chỉ ở mức vừa đủ sống. Ngoài ra,
Solow (1957) và Swan (1956) đã đưa tốc độ tăng trưởng dân số như một biến
ngoại sinh trong mô hình tăng trưởng cho thấy nếu tốc độ tăng trưởng dân số
nhanh hơn thì đất nước sẽ nghèo hơn. Thực tế hiện nay cho thấy nghèo đói không
gắn liền với mức độ tăng trưởng dân số cao như Malthus dự đoán. Một số nước có
mật độ dân số cao như Đức, Thuỵ Sĩ, các nước Châu Á mới nổi vẫn có sự phát
triển mạnh mẽ. Ngược lại các nước Mỹ Latinh có mật độ dân số thấp nhưng không
đem lại sự phát triển (Tridico, 2007). Quan điểm của Kuznets (1959) cũng lại cho
rằng sự gia tăng dân số không làm tỉ lệ tăng trưởng sản lượng bình quân đầu người
giảm.
Đầu tư là yếu tố quyết định của tăng trưởng kinh tế, vai trò của đầu tư đã
được xác định cả trong 2 mô hình: mô hình tăng trưởng tân cổ điển và mô hình
tăng trưởng nội sinh. Đủ vốn là một trong những nhu cầu cơ bản của tăng trưởng
kinh tế trên lý thuyết và thực nghiệm (Levine & Renelt, 1992; Mankiw và cộng sự
1995). Nguồn vốn dồi dào thì sản xuất nhiều, sản xuất nhiều dẫn tới sản lượng đầu
ra gia tăng và kết quả là tăng trưởng cao hơn. Tuy nhiên tỷ lệ đầu tư cao không hẳn
dẫn đến tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Tăng trưởng phụ thuộc vào hiệu quả của
việc đầu tư và có thể bị ảnh hưởng bởi chất lượng đầu tư, năng suất, sự tồn tại của
chính sách phù hợp, cơ sở hạ tầng chính trị và xã hội (Romer, 1986). Vì vậy, đầu
tư khổng lồ không đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh bền vững, bởi vì chỉ có
những yếu tố khuyến khích đầu tư (như ổn định giá cả và ưu đãi thích hợp) sẽ thúc
đẩy tăng trưởng.
19
Vốn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
Vốn nhân lực đề cập đến các kỹ năng được tạo ra bởi giáo dục và đào tạo, vốn
nhân lực là yếu tố của quá trình sản xuất kết hợp với vốn hữu hình và các lao động
thô để tạo ra sản phẩm. Đó là kiến thức hình thành sự sáng tạo, một yếu tố cơ bản
của tăng trưởng kinh tế (Mincer, 1989). Chất lượng của vốn nhân lực được đại diện
bởi chỉ số trình độ học vấn, tỉ lệ nhập học bậc tiểu học, trung học, phổ thông, tỉ lệ
mù chữ, đầu tư cho giáo dục, kiểm tra IQ. Đã có 1 số nghiên cứu thực nghiệm
chứng minh giáo dục dân số là nhân tố quyết định đến tăng trưởng như Barro
(1991 & 2001), Mankiw và cộng sự (1992). Tridico (2007) khẳng định nguồn nhân
lực góp phần vào tăng trưởng kinh tế chỉ khi nó gắn liền với quản trị thích hợp, gắn
liền với ổn định chính trị và hiệu quả của chính phủ.
Tiến bộ kỹ thuật là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế liên tục ở mỗi quốc
gia. Vai trò của tiến bộ kỹ thuật đã được nêu trong mô hình tăng trưởng Solow
(1962) hay trong nghiên cứu của Lucas (1988). Việc phát hiện ra những ý tưởng
mới thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Tuy vậy các nước chưa có trình độ khoa học
công nghệ tiên tiến có thể tận dụng công nghệ ở các nước có khoa học kĩ thuật tiến
bộ. Tác giả Weil (2005) cũng đồng quan điểm, ông cho rằng chuyển giao công
nghệ và phổ biến công nghệ là hai yếu tố góp phần quan trọng vào sự phát triển
của một quốc gia.
Chính sách kinh tế & điều kiện kinh tế vĩ mô cũng là một trong các nhân tố
tác động tới tăng trưởng kinh tế. Theo Barro (1991,1997) thì chính sách kinh tế ảnh
hưởng đến tăng trưởng thông qua đầu tư vào vốn nhân lực, cơ sở hạ tầng, cải thiện
thể chế chính trị và pháp lý. Fischer và Modigliani (1993) khẳng định điều kiện
kinh tế vĩ mô được xem là điều kiện cần nhưng không đủ để tăng trưởng kinh tế,
môi trường kinh tế vĩ mô ổn định sẽ lợi cho sự phát triển. Những yếu tố vĩ mô chủ
20
yếu tác động đến tăng trưởng là lạm phát, chính sách tài khoá, tỉ lệ thất nghiệp,
thâm hụt ngân sách, gánh nặng thuế, lãi suất thực tế, cán cân vãng lai, tỉ giá ngoại
hối thực.
Các yếu tố của chính phủ đo lường bằng tỉ lệ tiêu dùng chính phủ trên GDP,
chi tiêu thường xuyên và chi tiêu vốn cũng là một trong những yếu tố quan trọng
tác động đến tăng trưởng kinh tế. Barro (1989-1991) cho rằng tỉ trọng chi tiêu
chính phủ (không bao gồm giáo dục và quốc phòng) trong tổng GDP càng lớn thì
đầu tư và tăng trưởng càng thấp. Tăng trưởng giảm nếu mức chi tiêu chính phủ cao
bởi vì tiết kiệm tư nhân thấp do tác động biến dạng từ thuế và các chương trình chi
tiêu chính phủ.
Viện trợ nước ngoài là một nhân tố quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Có
nhiều quan điểm trái ngược về hiệu quả của viện trợ tới tăng trưởng kinh tế. Gupta
(1975) nghiên cứu thực nghiệm đã thu được kết quả viện trợ có tác động tích cực
đáng kể của viện trợ tới tăng trưởng. Quan điểm ngược lại của Hjertholm và cộng
sự (2000) cho rằng viện trợ nước ngoài thường tập trung chủ yếu vào giáo dục và y
tế nên đã không tạo ra sự khác biệt trong đầu ra.
Mở cửa thương mại được đo lường bằng các chỉ số như xuất khẩu/GDP, giá
trị xuất nhập khẩu/GDP, biến động trong tỉ giá hối đoái thực, hàng rào phi thuế
quan và một số chỉ tiêu khác. Nghiên cứu các lí thuyết cho rằng mở cửa có tác
động tích cực tới nền kinh tế của một quốc gia. Mở cửa sẽ tạo điều kiện để khai
thác lợi thế so sánh, chuyển giao công nghệ và phổ biến các kiến thức thông qua sự
tương tác toàn cầu, tăng quy mô kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh, gia tăng biện
pháp khuyến khích với đổi mới công nghệ. Nghiên cứu thực nghiệm có các kết quả
trái ngược, một mặt nghiên cứu của Frankel và Romer (1999) cho thấy quốc gia có
mức độ mở cửa và dòng chảy vốn nhiều hơn thì GDP bình quân đầu người cao hơn
21
và tăng trưởng nhanh hơn. Quan điểm ngược lại, Rodriquez và Rodrik (1999) cho
rằng thuế quan trung bình (thuế xuất, nhập khẩu) tác động tiêu cực tới tăng trưởng
kinh tế và không có ý nghĩa thống kê. Harrison (1996) cũng chỉ ra rằng mở cửa
thương mại không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước nghèo. Tridico (2007)
chỉ ra mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới nên gắn liền với thể chế và
chiến lược mà có sự hỗ trợ gắn kết nội bộ và duy trì lợi thế cạnh tranh bên ngoài.
Knack và Keefer (1995) đã đưa ra thước đo chất lượng thể chế là số lần
chính phủ từ chối thực hiện hợp đồng, tỷ lệ tham nhũng, sự ổn định của khung
pháp lý, chất lượng hành chính và tự do kinh tế. Easterly (2001) lập luận rằng
không có yếu tố truyền thống nào sẽ có tác động đến hiệu quả kinh tế nếu chưa
phát triển một môi trường thể chế ổn định và đáng tin cậy.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng một vai trò quan trọng trong việc
tăng trưởng kinh tế. FDI liên quan đến việc chuyển giao vốn, chuyển giao công
nghệ và trình độ kĩ thuật. Vai trò của FDI được nhấn mạnh trong một số mô hình lý
thuyết tăng trưởng nội sinh (Barro,1991). Theo mô hình tăng trưởng tân cổ điển
FDI chỉ có tác động đến tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, tuy nhiên có một số
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy FDI đã có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế (Vũ & cộng sự, 2006). Ngược lại một số nghiên cứu của Cohen (1993), Ramirez
(2000) chỉ ra tác động tiêu cực của dòng vốn vào các nước tiếp nhận như là ảnh
hưởng phân bổ nguồn lực và làm chậm tăng trưởng kinh tế trong nền kinh tế. Cụ
thể như việc chuyển lợi nhuận về nước, đầu tư theo vùng lãnh thổ, bóc lột nhân
công, bất bình đẳng thu nhập và phụ thuộc nước ngoài cao.
Yếu tố chính trị đóng một vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế là
quan điểm của Lensink và cộng sự (2001). Easterly và Levine (1997) cũng chỉ ra
bất ổn chính trị gây ra tác động tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế. Alesina và
22
cộng sự (1995) đã đưa ra thước đo bất ổn chính trị là tỉ lệ ám sát trên một triệu
người mỗi năm, số lượng các cuộc đảo chính mỗi năm. Mức độ dân chủ cũng có
liên quan đến tăng trưởng kinh tế có thể đồng thời làm chậm hoặc thúc đẩy kinh tế
phát triển phụ thuộc vào các hình thái khác nhau mà nó đi qua.
Hệ thống tài chính cũng là một nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh tế. Vai
trò của hệ thống tài chính trong tăng trưởng kinh tế được xem xét từ khoảng thế kỷ
18. Levine và Zervos (1998) cũng khẳng định nền kinh tế có hệ thống tài chính
phát triển hơn sẽ mang lại hiệu quả hơn trong việc phân bổ tiết kiệm để đầu tư tốt
nhất, dẫn đến tăng năng suất, tỷ lệ tiết kiệm có khả năng cao hơn, và do đó tăng
trưởng nhanh hơn. Các tác giả đã sử dụng tỷ lệ thanh khoản của nợ trên GDP để
kiểm tra mối quan hệ giữa chính sách tài chính và tăng trưởng. Trái ngược với
quan điểm trên Stern (1989) cho rằng hệ thống tài chính là không quan trọng trong
tăng trưởng kinh tế. Lagos và Diaz (1992) cũng khẳng định kiềm chế tài chính sẽ
gây bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. Đồng quan điểm trên McKinnon và Shaw
(1993) cho rằng tỷ lệ lãi suất thực tế thấp hay lãi suất thực âm sẽ không khuyến
khích tiết kiệm. Điều này sẽ làm giảm khả năng vay vốn để đầu tư, do đó làm giảm
tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Văn hóa xã hội gần đây đã được các nhà nghiên cứu quan tâm đến như là
một yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế. Easterly và Levine (1997) cho rằng
văn hoá ảnh hưởng đến kinh tế qua các khía cạnh: tinh thần sẵn sàng đón nhận ý
tưởng mới, truyền thống lao động cần cù, tinh thần tiết kiệm. Tiết kiệm dẫn đến sự
tích luỹ vốn vật chất, vốn nhân lực. Ngược lại đa sắc tộc có thể dẫn đến chia rẽ cục
bộ làm ảnh hưởng xấu đến tăng trưởng kinh tế.
Vị trí địa lý có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế. Các biến đại
diện cho vị trí địa lý là chất lượng đất đai, lượng mưa trung bình, xuất khẩu tài
23
nguyên thiên nhiên/ GDP. Nghiên cứu thực nghiệm gần đây có thấy sự tác động
tích cực của vị trí địa lý tới tăng trưởng kinh tế (Sachs & Warner, 1997),
Armstrong & Read (2004). Một số nghiên cứu khác lại không tìm được sự ảnh
hưởng của địa lý đến tăng trưởng như Easterly & Levine (2003).
Xu hướng dân số học gần đây đã thu hút được sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu trong việc đánh giá tác động của nó tới tăng trưởng kinh tế. Dân số học
được thể hiện trên các khía cạnh là mức độ tăng trưởng dân số, mật độ dân số, di
cư, độ tuổi phân bổ, tỉ lệ phụ thuộc. Dân số tăng nhanh tác động tiêu cực đến tăng
trưởng. Cơ cấu dân số có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng vì dân số trong độ
tuổi lao động lớn có lợi cho tăng trưởng nhưng dân số có tỉ lệ phụ thuộc cao sẽ bất
lợi cho tăng trưởng theo Kelley & Schmidt (1995), Bloom & Williamson (1998).
Dung lượng nợ (Debt overhang) ảnh hưởng tiêu cực tới sự tăng trưởng kinh
tế, dung lượng nợ thể hiện sự suy yếu trong việc trả nợ. Pattillo và cộng sự (2004)
cho rằng dung lượng nợ cao nghĩa là chính phủ sẽ tăng thuế trong tương lai dẫn
đến đầu tư thấp hơn, và do đó tăng trưởng kinh tế cũng thấp hơn.
Đổi mới (Innovation) được đo lường bằng tỉ lệ đầu tư cho R & D cũng ảnh
hưởng tích cực tới tăng trưởng. Một yếu tố khác là sự biến động trong sản lượng
đầu ra được đo lường bằng độ lệch chuẩn của tỉ lệ tăng trưởng trên bình quân đầu
người tác động tiêu cực đến tăng trưởng như Binder & Pesaran (1999) chứng minh.
Bài nghiên cứu này đã trình bày các nhân tố tác động đến tăng trưởng kinh
tế, một số yếu tố đã được chứng minh có mối quan hệ tới tăng trưởng qua nghiên
cứu thực nghiệm, số còn lại thì chưa được kiểm chứng thực nghiệm. Trong các yếu
tố nêu trên thì theo Weil (2005) ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ nhất
24
là chính sách kinh tế vĩ mô, mở cửa thương mại, chất lượng thể chế và phát triển
tài chính.
2.4. Sơ lược các nghiên cứu thực nghiệm
2.4.1.Các nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu những nhân tố vĩ mô tác động đến tăng trưởng kinh tế không
phải là vấn đề mới đối với các nhà kinh tế học. Đã có rất nhiều nhà kinh tế học đã
nghiên cứu về vấn đề này. Một số bài nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng thuyết
phục rằng các nhân tố vĩ mô tác động đến tăng trưởng kinh tế nhưng theo hai
hướng ngược chiều: ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, một số bài nghiên cứu thì kết
quả không rõ ràng. Sau đây là một số tác giả nghiên cứu tiêu biểu.
Robert J. Barro (1991) nghiên cứu những nhân tố tác động đến tăng trưởng
kinh tế ở nhóm 98 quốc gia cận sa mạc Sahara Châu Phi và các nước Mỹ Latinh
giai đoạn 1960-1985. Tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn:
WB, liên hiệp quốc và nhiều nguồn khác. Tăng trưởng kinh tế đại diện bởi thu
nhập thực tế bình quân đầu người bị tác động bởi các yếu tố vốn nhân lực, mức thu
nhập thực tế bình quân ban đầu (1960), chi tiêu chính phủ, đầu tư công, ổn định
chính trị và biến dạng thị trường. Tác giả sử dụng phương pháp kiểm định đồng
liên kết để xác định mối quan hệ giữa các biến, phân tích hồi quy để xác định mức
độ tác động của các nhân tố. Kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP thực tế bình
quân đầu người có mối quan hệ cùng chiều với mức nguồn nhân lực ban đầu (đại
diện bởi tỉ lệ nhập học năm 1960) và có mối quan hệ ngược chiều với mức GDP
thực tế bình quân đầu người ban đầu (1960). Các nước có nguồn nhân lực cao thì
tỷ lệ sinh thấp và tỷ số đầu tư trên GDP cao. Do đó các nước nghèo có xu hướng
bắt kịp với các nước giàu có nếu các nước nghèo có vốn nhân lực bình quân đầu
25
người cao (liên quan đến mức GDP bình quân đầu). Tăng trưởng kinh tế có mối
quan ngược chiều với tiêu dùng chính phủ trên GDP (do tiêu dùng chính phủ đưa
ra chính sách bị lệch lạc như mức thuế cao, nhưng không cung cấp gói kích thích
bù vào đầu tư và tăng trưởng). Cũng có rất ít mối tương quan giữa tăng trưởng và
đầu tư công. Bất ổn chính trị (đại diện là số lượng các cuộc cách mạng, đảo chính,
những vụ ám sát chính trị) đã tác động xấu đến đầu tư và tăng trưởng. Sự biến
dạng của thị trường đại diện là sự biến dạng về giá cả cũng tác động xấu đến tăng
trưởng nhưng kết quả còn khá sơ bộ. Tuy vậy bài nghiên cứu không giải thích
được mức độ tăng trưởng kinh tế yếu ở một số nước cận sa mạc Sahara Châu Phi
và các nước Mỹ latinh do không nắm được đầy đủ những đặc trưng của những
quốc gia này.
Ojo và Oshiokoya (1995) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định tăng trưởng dài
hạn dữ liệu chéo của các nước châu Phi trong giai đoạn 1970-1991. Dựa trên
khung lý thuyết tăng trưởng nội sinh để phát triển mô hình nghiên cứu. Kết quả
kiểm định cho thấy, trung bình các biến số quan trọng nhất ảnh hưởng đến tăng
trưởng dài hạn trong các mẫu của các nước châu Phi trong thời gian nghiên cứu là:
đầu tư, nợ nước ngoài, tăng trưởng dân số và môi trường kinh tế vĩ mô.
Barro (1996) nghiên cứu tác động của các nhân tố tới tăng trưởng kinh tế cho
100 quốc gia trong giai đoạn 1960-1990. Sử dụng phân tích hồi quy tác giả đã xác
định rằng tỉ lệ tăng trưởng đại diện bởi GDP thực bình quân đầu người được nâng
cao đáng kể nếu vận hành tốt hơn các quy định của pháp luật. GDP thực bình quân
đầu người cũng được tăng cường nếu chi tiêu chính phủ nhỏ hơn, giáo dục ban đầu
tốt hơn, tuổi thọ cao hơn, mức sinh thấp, những điều khoản thương mại được cải
thiện. Tăng trưởng có mối quan hệ ngược chiều với mức khởi điểm GDP thực bình
quân đầu người (1960), tự do chính trị chỉ có tác động kém tới tăng trưởng nhưng
26
có một số dấu hiệu của một mối quan hệ phi tuyến tính. Ở mức độ thấp của quyền
lợi chính trị, mở rộng các quyền này sẽ kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
một khi dân chủ đã đạt được, mở rộng hơn nữa làm giảm tăng trưởng.
Hsing và Hesieh (1996) đã kiểm định những yếu tố quyết định tỉ lệ tăng
trưởng sản lượng thực tế của Trung Quốc nhấn mạnh vào thay đổi và phát triển thể
chế, xã hội và chính trị. Tác giả tìm thấy tỉ lệ tăng trưởng của sản lượng thực tế có
mối tương quan cùng chiều với tỉ số việc làm trên sản lượng thực tế, tỉ số đầu tư/
sản lượng, vốn nhân lực, nhưng tương quan ngược chiều với bước nhảy vọt và
cách mạng văn hóa. Ngoài ra, tác giả phát hiện ra hệ số của thâm hụt tài chính, mở
cửa kinh tế và các biến giả cho cải cách kinh tế và nông nghiệp là không đáng kể.
Basu và cộng sự (2000) nghiên cứu những yếu tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
(đại diện là GDP thực bình quân đầu người) của các nước cận sa mạc Sahara Châu
Phi. Tác giả thu thập số liệu của 32 nước trong thời kỳ 1981 – 1997, riêng giai
đoạn 1995 – 1997 thu thập số liệu của 46 nước. Bài nghiên cứu chỉ ra sự hồi phục
kinh tế gần đây của các nước cận sa mạc Sahara Châu Phi được củng cố bởi môi
trường kinh tế, cải thiện chính sách kinh tế vĩ mô và cải cách cơ cấu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tăng tỉ số đầu tư tư nhân/ GDP sẽ làm cho GDP thực bình
quân đầu người tăng. GDP thực bình quân đầu người cũng tăng nhờ giảm tỉ lệ
thâm hụt ngân sách/GDP, cải tiến khả năng cạnh tranh bên ngoài, mở rộng khối
lượng xuất khẩu. Tác giả ủng hộ quan điểm những nước thực hiện các chương
trình hỗ trợ của IMF trên cơ sở bền vững có thể đạt được tỷ lệ tăng trưởng nhanh
hơn so với những nước khác. Từ kết quả trên các tác giả đã đề xuất chính sách là
duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện cải cách cơ cấu, và tăng đầu tư tư nhân
là cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng của các nước cận sa mạc Sahara Châu Phi.
27
Baily (2003) đã giải thích mức tăng trưởng khác nhau tại các nước OECD để
từ đó xác định chính sách, thể chế và các yếu tố khác góp phần vào việc tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn. Tác giả đã áp dụng phương pháp phân tích hồi quy
tổng hợp, đặc biệt nhấn mạnh về cách thức mà các chính sách ảnh hưởng đến kết
quả tăng trưởng. Ông phát hiện ra rằng đầu tư vào vốn vật chất và vốn nhân lực,
các chính sách kinh tế vĩ mô vững chắc, chi tiêu chính phủ, R &D vào lĩnh vực
thương mại, thị trường tài chính và thương mại quốc tế là tất cả các yếu tố quan
trọng đối với tăng trưởng kinh tế của các nước OECD. Mặt khác, tác giả cũng phát
hiện ra chi tiêu chính phủ, thuế trực thu, R & D vào lĩnh vực cộng cộng lớn sẽ tác
động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Harvie và cộng sự (2006) nghiên cứu tác động của các yếu tố chính tới tăng
trưởng GDP của Hàn Quốc. Các nhân tố chủ yếu là vốn, thương mại và nguồn
nhân lực. Dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn 1980 – 2005 theo quý được tác giả thu
thập từ cục thống kê Hàn Quốc. Tác giả đã sử dụng phương pháp kiểm định đồng
liên kết Gregory và Hansen, phương pháp đồng liên kết phân phối trễ tự hồi quy
(ARDL) để xác định mối quan hệ dài hạn giữa các biến. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
tăng trưởng của tổng vốn cố định (GFCF), chi tiêu cho giáo dục và xuất khẩu tác
động đáng kể đến tăng trưởng GDP ở Hàn Quốc. Riêng kết quả nhập khẩu thì
không có ý nghĩa thống kê, tác giả giải thích là do thành phần nhập khẩu thay đổi
từ tư liệu sản xuất sang hàng tiêu dùng vì mức sống của Hàn Quốc đã được cải
thiện. Ngoài ra, dựa trên các kết quả thực nghiệm sơ bộ thu được, các tác giả kết
luận rằng, trong dài hạn chính sách nhằm thúc đẩy nhiều loại hình vốn vật chất và
vốn nhân lực, mở cửa thương mại sẽ cải thiện tăng trưởng kinh tế của Hàn Quốc.
Bade và cộng sự (2007) đã nghiên cứu sự thành công về phát triển kinh tế của
“những con hổ Châu Á”. Thành công đạt được là sự tích tụ nhanh chóng của vốn
28
(qua mức vốn đầu tư cao), lực lượng lao động (thông qua tăng trưởng dân số, sự
gia tăng trong lực lượng lao động), chính sách khuyến khích giáo dục, mở cửa kinh
tế, tiếp nhận công nghệ nước ngoài, xúc tiến thương mại, giữ mức thuế thấp và
khuyến khích tiết kiệm (30% GDP), chi tiêu chính phủ khoảng 20% GDP so với
50% GDP của các nước Châu Âu. Nhật Bản là nước đầu tiên mô phỏng công nghệ
nước ngoài, bảo vệ ngành công nghiệp trong nước từ nhập khẩu và phát triển
chuyên môn mạnh mẽ trong sản xuất thiết bị điện tử. Hàn Quốc có sự tăng trưởng
sản lượng cao vì tỉ lệ tiết kiệm đầu tư cao, hệ thống giáo dục tốt và tiến bộ công
nghệ bền vững trong khi châu Phi bị mất ổn định chính trị, giáo dục kém, thiếu cơ
sở hạ tầng và bệnh tật.
Nicolae (2008) nghiên cứu về những nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế
(đại diện là mức tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người). Tác giả sử dụng 23
chỉ số của 167 quốc gia với số quan sát được tính theo giai đoạn 5 năm, 10 năm, 20
năm, 40 năm và hàng năm trong suốt thời kỳ từ 1961 – 2000 từ nguồn chỉ số phát
triển thế giới năm 2002, năm 2007 tại trang web của WB. Bài nghiên cứu dựa trên
khung lý thuyết của Barro, phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng là phân
tích hồi quy, sử dụng ước lượng bình phương bé nhất gộp chung (PLS) và bình
phương tổi thiểu tổng quát khả thi (FGLS). Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra tăng
trưởng kinh tế tương quan cùng chiều với: biến sức khoẻ khởi điểm (năm 1961,
được đại diện là log tuổi thọ trung bình), biến giáo dục khởi điểm (năm 1961 – đại
diện là tỉ lệ nhập học trung học), tiết kiệm (giá trị của nó phụ thuộc vào các biến
khác), mở cửa nền kinh tế, phát triển tài chính và hệ thống ngân hàng (thông qua
khối tiền tệ M2, tín dụng và tỉ lệ vốn hoá), tích lũy tài sản cố định gộp, đầu tư trực
tiếp nước ngoài, tỉ lệ lãi suất thực, cán cân tài khoản vãng lai, tỉ giá ngoại hối thực.
Ngược lại tăng trưởng kinh tế có mối tương quan ngược chiều với mức GDP thực
29
bình quân đầu người khởi điểm (1961), chi tiêu chính phủ, tỉ lệ lạm phát, thâm hụt
ngân sách, giới tính và tăng trưởng dân số, tỉ lệ thất nghiệp.
Macias và Massa (2009) nghiên cứu mối quan hệ dài hạn giữa tăng trưởng
kinh tế và 4 loại vốn khác nhau của dòng vốn tư nhân (cho vay xuyên quốc gia,
FDI, các dòng vốn trái phiếu và các dòng vốn danh mục đầu tư) của các nước SSA.
Tác giả sử dụng số liệu bảng của 45 nước trong giai đoạn 1980-2007 từ nguồn chỉ
số phát triển thế giới. Tác giả đưa ra mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là GDP
thực bình quân đầu người, biến độc lập là cho vay xuyên quốc gia, FDI ròng, dòng
vốn trái phiếu ròng, dòng vốn danh mục đầu tư ròng. Sử dụng kiểm định phần dư
của Kao (1999) và Dynamic OLS (DOLS) để ước lượng số vecto đồng liên kết.
Kết quả ước lượng cho thấy FDI và cho vay xuyên quốc gia có sự tác động tích
cực và có ý nghĩa tới sự tăng trưởng kinh tế. Ngược lại dòng vốn danh mục đầu tư
có tác động tiêu cực nhưng không có ý nghĩa thống kê, riêng dòng vốn trái phiếu
không có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Ước lượng cho thấy FDI sụt giảm 10%
dẫn tới thu nhập bình quân đầu người ở các nước này sẽ giảm 0,5%, và giảm 10%
cho vay xuyên quốc gia làm thu nhập bình quân giảm tới 0,7%. Vì vậy, tác giả chỉ
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu sẽ gây một tác động tiêu cực đáng kể đến sự
phát triển của các nước SSA do sự sụt giảm của FDI và vốn vay xuyên quốc gia
(và thực tề thì 0,5% của tăng trưởng trị giá khoảng 5 tỷ USD đầu ra bị mất).
Salisu và Ogwumike (2010) nghiên cứu mối quan hệ của viện trợ và tăng
trưởng kinh tế dưới môi trường chính sách kinh tế vĩ mô tại các nước cận Sahara
châu Phi (SSA). Tác giả sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn 1970-2001 của 20
quốc gia từ nguồn ngân hàng thế giới, thống kê tài chính quốc tế, thống kê quốc gia,
số quan sát được chia theo giai đoạn 3 năm. Dựa trên mô hình tăng trưởng tân cổ
điển các tác giả đã đưa ra mô hình hồi quy bao gồm biến phụ thuộc là GDP thực
30
bình quân đầu người, biến độc lập là: mức thu nhập ban đầu, % viện trợ/GDP, các
chỉ số chính sách vĩ mô và các biến ngoại sinh khác. Sử dụng phương pháp bình
phương nhỏ nhất thông thường (OLS) và Two-Stage Least Squares để ước lượng
mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện thiết
yếu cho việc đóng góp hiệu quả của viện trợ tới tăng trưởng bền vững. Nghiên cứu
kết luận rằng cuộc khủng hoảng chính trị - xã hội không ngừng, chính sách không
nhất quán, chính phủ điều hành kém và bất ổn kinh tế vĩ mô rõ ràng ở nhiều nước
SSA đã làm tê liệt hiệu quả viện trợ ở các nước này.
Samuel & cộng sự (2012) đã xác định các yếu tố kinh tế vĩ mô sẽ thúc đấy
mức tăng trưởng kinh tế tại Ghana (đại diện là GDP thực bình quân đầu người).
Tác giả thu thập dữ liệu chuỗi thời gian của Ghana trong giai đoạn 1980-2010.
Samuel & cộng sự đã xây dựng mô hình tăng trưởng được phát triển bởi Lucas
(1988) gồm biến phụ thuộc là GDP thực bình quân đầu người, biến độc lập gồm
vốn vật chất, nguồn lao động, FDI, viện trợ, lạm phát và chi tiêu chính phủ. Sử
dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết Johansen, phương ước lượng hiệu
chỉnh sai số (ECM) để ước lượng mô hình. Kết quả là 1% tăng của vốn vật chất sẽ
làm tăng GDP thực bình quân đầu người tăng khoảng 0,037%, 1% tăng của lực
lượng lao động sẽ làm cho GDP thực tế bình quân đầu người tăng khoảng 0,209%.
Ngược lại FDI, viện trợ nước ngoài và chi tiêu chính phủ có mối tương quan ngược
chiều đến tăng trưởng kinh tế.
2.4.2.Các nghiên cứu tại Việt Nam
Phần trên tác giả đã nêu qua một số nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ
của tăng trưởng với các nhân tố vĩ mô. Phần sau đây tác sẽ sẽ trình bày một số
nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam.
31
Vu và cộng sự (2006) nghiên cứu tác động của vốn FDI và tăng trưởng kinh tế.
Dữ liệu được lấy trong giai đoạn 1985 – 2002 tại trang web của tổng cục thống kê,
niên giám thống kê các năm ở cả Việt Nam và Trung Quốc. Tác giả sử dụng mô
hình tăng trưởng nội sinh Cobb – Douglas. Kết quả của ước lượng mô hình bằng
phương pháp OLS và FGLS cho thấy hệ số của FDI dương và có ý nghĩa thống kê.
Vì vậy tác giả đã kết luận FDI đã ảnh hưởng trực tiếp và cả gián tiếp tới GDP. Ảnh
hưởng gián tiếp thông qua việc nâng cao năng suất lao động.
Nghiên cứu của tác giả Phan Minh Ngọc và cộng sự (2006) về mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế (đại diện là GDP bình quân đầu người), thương mại và các
công ty đa quốc gia. Tác giả thu thập số liệu của 61 tỉnh thành trong giai đoạn
1995-2003. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và phân tích hồi quy (giả định
không đồng thời hiện diện giữa tăng trưởng, thương mại và công ty đa quốc), kết
quả chỉ ra sự hiện diện của MNC tương quan cùng chiều và có ý nghĩa với mức
tăng trưởng bình quân đầu người. Hơn nữa, việc đưa MNC như một biến giải thích
cho thấy sự hội tụ của tốc độ tăng trưởng bình quân đầu người giữa các tỉnh của
Việt Nam (MNC không được quan sát thấy khi biến này được loại trừ). Tốc độ
tăng trưởng tương quan yếu và không có ý nghĩa thống kê với thương mại, tỷ số
xuất khẩu.
Tác giả Phạm Thế Anh (2008) đã giới thiệu tổng quan lý thuyết và các mô
hình chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế. Tác giả cũng tổng hợp kết quả của
một số nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới để xem xét mức độ tác động của chi
tiêu chính phủ. Từ bài viết trên đã cho thấy tình trạng thiếu cả về mặt cơ sở lý luận
lẫn nghiên cứu thực nghiệm đối với mối quan hệ này tại Việt Nam. Đặc biệt trong
bối cảnh hiện nay khi mà vấn đề thậm hụt ngân sách đang ngày càng trở nên trầm
32
trọng. Đáng tiếc là tác giả chưa đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra mô hình thực
nghiệm chứng minh mối quan hệ này tại Việt Nam.
Sajid Anwar và Nguyễn Phi Lan (2009) đã nghiên cứu tác động của thị trường
tài chính và tăng trưởng kinh tế trên nền tảng của lý thuyết tăng trưởng nội sinh.
Tác giả sử dụng dữ liệu bảng gồm 61 tỉnh thành trong giai đoạn 1997-2006, dữ liệu
được lấy từ tổng cục thống kê, bộ kế hoạch và đầu tư, bộ tài chính, bộ lao động
thương binh và xã hội. Tác giả đã xây dựng mô hình biến phụ thuộc là GDP thực
bình quân đầu người. Biến độc lập bao gồm: các chỉ số phát triển tài chính (tỉ số
tiết kiệm/GPP, tỉ số tín dụng/GPP, M2/GDP), “learning by doing” (giá trị sản xuất
tăng thêm /GPP), FDI bình quân đầu người, khoảng cách công nghệ, lạm phát, chi
tiêu công cộng của các tỉnh và tỉ giá ngoại hối Việt Nam. Sử dụng ước lượng OLS
và GMM kết quả chỉ ra có sự tương quan cùng chiều mạnh mẽ giữa phát triển tài
chính và tăng trưởng kinh tế. Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng
trưởng kinh tế sẽ mạnh hơn nếu có nhiều nguồn lực đầu tư phát triển thị trường tài
chính.
Kết luận chương 2
Trong chương 2 tác giả đã đề cập đến 4 nội dung lớn quan trọng. Thứ nhất, tác
giả tổng hợp một số khái niệm về tăng trưởng kinh tế tiêu biểu. Từ đó đã cho thấy
mặt tích cực và mặt tiêu cực của khái niệm tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, tác giả đã
trình bày 4 mô hình tăng trưởng: mô hình cổ điển, mô hình tăng trưởng trường phái
Keynes, mô hình tăng trưởng tân cổ điển, mô hình tăng trưởng nội sinh. Thứ 3 tác
giả cũng nêu ra hầu hết các nhân tố tác động tới tăng trưởng kinh tế. Và cuối cùng
tác giả cũng trình bày những nghiên cứu thực nghiệm tiêu biểu trên thế giới và tại
Việt Nam. Qua các bài nghiên cứu thực nghiệm này sẽ giúp cho tác giả xây dựng
mô hình tăng trưởng kinh tế phù hợp cho Việt Nam.
33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU &
DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày quá trình thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu, bao gồm
phương pháp nghiên cứu, mô hình cụ thể, giải thích các biến và quá trình ước
lượng.
3.1.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài là nghiên cứu định lượng. Quá
trình này bắt đầu từ việc thu nhập số liệu chuỗi thời gian theo năm từ 1985-2012 và
phân tích dữ liệu. Dữ liệu chuỗi thời gian được sử dụng cho nghiên cứu này là dữ
liệu thứ cấp. Chuỗi dữ liệu thời gian trên GDP thực tế bình quân đầu người, vốn
vật chất, nguồn lao động, đầu tư trực tiếp nước ngoài, viện trợ nước ngoài, lạm
phát và chi tiêu chính phủ trong giai đoạn nghiên cứu được lấy từ trang web của
ngân hàng thế giới, tổng cục thống kê, cở sở dữ liệu của Liên Hiệp Quốc, của tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế, của quỹ tiền tệ thế giới IMF. Dữ liệu thứ cấp
được sử dụng để phân tích vì thu thập đầy đủ không quá khó khăn, quá trình tìm
kiếm nhanh nên kết luận đưa ra có độ tin cậy đáng kể.
Trước khi ước lượng mô hình tăng trưởng dài hạn và ngắn hạn, các thuộc
tính chuỗi thời gian của các biến được kiểm định tính dừng để loại bỏ bất kỳ yếu tố
xu hướng có thể dẫn đến ước lượng tham số giả. Các biến giải thích là vốn vật chất,
nguồn lao động, đầu tư trực tiếp nước ngoài, viện trợ nước ngoài, lạm phát và chi
tiêu chính phủ. Tác giả lựa chọn các biến này vào mô hình nghiên cứu vì hầu hết
các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới đều đưa những nhân tố này vào mô hình
và các chính sách kinh tế vĩ mô từ trung ương đến địa phương thường xuyên xoay
quanh những nhân tố này. Để xác định mối quan hệ dài hạn ổn định giữa các biến
34
số, kiểm định đồng liên kết Johansen được sử dụng. Mô hình vector hiệu chỉnh sai
số (VECM) để ước lượng mối quan hệ giữa các nhân tố vĩ mô chủ yếu và tăng
trưởng kinh tế trong cả ngắn hạn và dài hạn. Ngoài ra tác giả cũng sử dụng phân
tích phân rã phương sai để xác định mức độ đóng góp của các nhân tố vĩ mô vào
quá trình tăng trưởng kinh tế.
3.2. Giới thiệu các biến nghiên cứu
Biến đại diện cho tăng trưởng kinh tế (LNRPCGDP): có nhiều thước đo tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia như: tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản
phẩm quốc dân (GNP), thu nhập bình quân đầu người. Trong bài nghiên cứu này
tác giả lựa chọn thước đo GDP thực bình quân đầu người là phù hợp vì nó đại diện
mức sống thực tế của dân cư trong mỗi quốc gia, nó là mục tiêu của chính phủ và
được sử dụng rộng rãi. Một số nhà nghiên cứu đã sử dụng thước đo này trong
nghiên cứu gồm có: Anaman (2006) và Khan & Bashar (2007).
Vốn vật chất (K): theo Shim JK và cộng sự (1995) vốn vật chất là bất kỳ tài
sản sản xuất được áp dụng trong sản xuất như máy móc, nhà xưởng, và các loại
phương tiện. Vốn vật chất đề cập đến bất kỳ tài sản không phải con người do con
người tạo ra và được sử dụng trong sản xuất. Trong kinh tế, vốn vật chất là một
yếu tố sản xuất hay là đầu vào cho quá trình sản xuất. Hàm sản xuất có dạng chung
Y = f(K, L), trong đó Y là sản lượng, K là vốn và L là lao động. Trong lý thuyết
kinh tế, vốn vật chất là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất, còn được gọi là
đầu vào trong hàm sản xuất. Đủ vốn là một trong những nhu cầu cơ bản của tăng
trưởng kinh tế trên lý thuyết và thực nghiệm. Summers & Hesten (1991) nghiên
cứu mối quan hệ giữa vốn vật chất và tăng trưởng kinh tế trên 84 quốc gia trong
giai đoạn 1960-1992 đã kết luận vốn đầu tư ảnh hưởng tích cực tới tăng trưởng
kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ đầu tư cao gắn liền với thu nhập bình
35
quân đầu người cao, vốn đầu tư là biến quan trọng trong mô hình. Hoover & Perez
(2004) nghiên cứu 107 quốc gia với 36 biến trong giai đoạn 1960- 1989 cũng
khẳng định vốn đầu tư có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng. Do tầm quan trọng
của vốn đã được chứng minh cả trên lý thuyết và thực nghiệm nên tác giả kỳ vọng
hệ số của vốn vật chất sẽ dương (β1 >0).
Nguồn lao động (L): theo Shim JK và cộng sự (1995) nguồn lao động là
tổng số người trong độ tuổi lao động bao gồm cả những người có việc làm hoặc
thất nghiệp trong thời hạn nhất định. Theo các nhà lý thuyết tăng trưởng cổ điển,
sự gia tăng lực lượng lao động (Lt), được đo lường trong bài này là tỷ lệ phần trăm
của dân số trong độ tuổi từ 15- 64, dự kiến sẽ dẫn đến sự gia tăng GDP thực tế bình
quân đầu người (tăng trưởng kinh tế). Tất cả những yếu tố khác cân bằng, nguồn
lao động cao hơn nghĩa là mức cung lao động cao hơn và do đó sản lượng cũng cao
hơn (Weil, 2005; Todaro, 2006). Với nền tảng như vậy tác giả kỳ vọng hệ số của
nguồn lao động mang dấu dương (β2> 0).
Vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Đầu tư trực tiếp nước ngoài đề cập đến sự tham
gia dài hạn của nước A vào nước B. Nó thường liên quan đến sự tham gia trong
quản lý, liên doanh, chuyển giao công nghệ và chuyên môn (Shim JK và cộng sự,
1995). Đầu tư trực tiếp nước ngoài cung cấp cho các nước chủ nhà về vốn, công
nghệ, và kỹ năng quản lý hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh
tế tăng trưởng thông qua tăng năng suất đặc biệt là các nước mới nổi. Phần lớn các
nghiên cứu thực nghiệm cho rằng có mối quan hệ tích cực giữa FDI và tăng trưởng
như Obwona (2001), Eller và cộng sự (2005), vì vậy nghiên cứu kỳ vọng hệ số FDI
dương (β3> 0).
Viện trợ nước ngoài (AID): Viện trợ nước ngoài là việc chuyển giao tự
nguyện các nguồn lực từ nước này sang nước khác, với ít nhất một phần mục tiêu
36
mang lại lợi ích cho đất nước nhận viện trợ (Shim & cộng sự, 1995). Một yếu tố
khác liên quan chặt chẽ đến đầu tư là viện trợ nước ngoài. Tuy vậy viện trợ nước
ngoài luôn luôn gây nhiều tranh cãi: quan điểm phản đối viện trợ nước ngoài cho
rằng viện trợ như một công cụ chính trị làm méo mó các động cơ khuyến khích, tạo
cơ hội cho tham nhũng, và tiếp sức cho những kẻ độc tài tham nhũng và quyền lợi
nhóm kinh doanh cao cấp. Viện trợ có ít ảnh hưởng đến tăng trưởng và thường lợi
bất cập hại đối với người nghèo trên thế giới (Friedman, 1959). Ngược lại quan
điểm ủng hộ cho rằng, viện trợ là một thành phần quan trọng trong cuộc chiến
chống đói nghèo và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế tại các nước đang phát triển. Đặc
biệt là những quốc gia nghèo nhất, nơi mà dân chúng không thể tạo ra nguồn lực
cần thiết để tài trợ đầu tư hay các chương trình y tế và giáo dục (Jeffrey, 1999).
Đối với Việt Nam là nước đang phát triển và nhận được viện trợ nước ngoài khá
cao, do đó bài nghiên cứu kỳ vọng hệ số viện trợ nước ngoài có dấu cùng chiều với
tăng trưởng kinh tế (β4> 0).
Lạm phát (INF): Lạm phát và tốc độ tăng trưởng kinh tế là hai trong số các
biến kinh tế vĩ mô quan trọng nhất và được theo dõi chặt chẽ nhất. Tỷ lệ lạm phát
cao là một hiện tượng rất phổ biến ở hầu hết các nước đang phát triển trong đó có
Việt Nam. Lạm phát có thể dẫn đến sự không chắc chắn về khả năng sinh lời trong
tương lai của dự án đầu tư. Vì vậy chiến lược đầu tư sẽ được xem xét thận trọng
hơn và cuối cùng có thể dẫn đến giảm mức đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Lạm phát
làm giảm khả năng cạnh tranh quốc tế của một quốc gia, vì hàng hoá xuất khẩu đắt
hơn các nước khác, lạm phát có thể đẩy các chi phí đầu vào gia tăng. Nghiên cứu
của Thirlwall (1974) cho thấy nếu lạm phát thấp từ 5% đến 8% thì có lợi cho tăng
trưởng. Sau đó, ảnh hưởng của lạm phát cao có thể gây tổn hại nghiêm trọng. Một
số nghiên cứu thực nghiệm đã tìm được bằng chứng cho thấy lạm phát ảnh hưởng
tiêu cực tới tăng trưởng như Fischer & Modigliani (1978), Barro (1995, 1996,
37
2003); Easterly & Levine (1997). Tuy nhiên Bruno & Easterly (1995) không tìm
được mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và tăng trưởng. Cũng như các nghiên cứu
thực nghiệm trên thế giới, tác giả cũng kỳ vọng một mối quan hệ ngược chiều giữa
lạm phát và tăng trưởng kinh tế (β5< 0).
Chi tiêu chính phủ (GE): theo Shim JK và cộng sự (1995) chi tiêu của chính
phủ là việc chính phủ mua hàng hóa và dịch vụ để sử dụng ở hiện tại hoặc tương
lai. Các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes tin rằng chi tiêu chính phủ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nhờ làm tăng sức mua (tổng cầu) của nền kinh tế. Ngược
với quan điểm của trường phái Keynes, các nhà kinh tế học tin rằng giảm chi tiêu
chính phủ dẫn tới cắt giảm thâm hụt ngân sách sẽ làm giảm lãi suất, tăng đầu tư,
tăng năng suất và cuối cùng là thúc đẩy tăng trưởng. Nghiên cứu thực nghiệm về
mối quan hệ ngược chiều giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế của Barro
(1991, 1996, 2003), Romer (1990), Easterly & Rebelo (1993), Samuel & cộng sự
năm (2012). Tại Việt Nam tác giả Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự (2010) đã
nghiên cứu chi tiêu ngân sách và tăng trưởng và cho kết luận phải tăng tỷ trọng chi
tiêu ngân sách vượt quá mức giới hạn nào đó thì mới ảnh hưởng tích cực tới tăng
trưởng kinh tế của địa phương. Với quan điểm chi tiêu chính phủ góp phần gia tăng
tổng cầu làm tăng GDP nên tác giả kỳ vọng GE sẽ mang dấu dương (β6 > 0).
3.3.Mô hình nghiên cứu
Trong phần trên tác giả đã giới thiệu các nhân tố chủ yếu tác động tới tăng
trưởng kinh tế, qua đó có thể thấy GDP thực bình quân đầu người là một hàm của
vốn vật chất, nguồn lao động, đầu tư trực tiếp nước ngoài, viện trợ nước ngoài, lạm
phát và chi tiêu chính phủ (Lucas, 1988). Mô hình nghiên cứu cụ thể được xây
dựng trên cơ sở nghiên cứu của tác giả Samuel và cộng sự (2012), cụ thể như sau:
38
GDP = f (K, L, FDI, AID, INF, GE) (11)
Lấy Lôgarit cơ số mũ tự nhiên biến phụ thuộc, phương trình trở thành:
(12) LNRPCGDPt = β1Kt + β2Lt + β3FDIt + β4AIDt + β5INFt + β6GEt + εt
Trong đó:
LNRPCGDPt : đại diện cho tăng trưởng GDP thực bình quân đầu người tính
bằng Ln của GDP thực tế bình quân đầu người tại thời điểm t. GDP thực được lấy
là GDP theo giá cố định năm 1994.
Kt: vốn vật chất tại thời điểm t, đo lường bằng %tổng vốn cố định trên
GDP.
Lt: nguồn lao động tại thời điểm t, đo lường bằng %tổng dân số trong độ
tuổi từ 15 – 64 tuổi.
FDIt: vốn đầu tư nước ngoài tại thời điểm t đo lường bằng tỉ lệ % FDI ròng
trên GDP.
AIDt: viện trợ nước ngoài tại thời điểm t, đo lường bằng % viện trợ nước
ngoài trên GDP.
INFt: tỉ lệ lạm phát tại thời điểm t
GEt: chi tiêu Chính phủ tại thời điểm t đo lường bằng % chi tiêu Chính phủ
trên GDP.
t: thời gian
39
εt: hạng mục sai số giả định có phân phối chuẩn độc lập, bao gồm tất cả các
biến giải thích khác ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế nhưng không nêu trong
mô hình này.
β1,….. , β6 là hệ số co giãn từng phần của GDP thực bình quân đầu người
tương ứng với Kt, Lt, FDIt, AIDt, INFt, GEt.
Các biến giải thích và kỳ vọng về dấu của các biến được trình bày tóm tắt
tại bảng sau:
Bảng 3.1: Bảng dấu kỳ vọng của hệ số các biến trong mô hình
Ký Dấu kỳ Tên biến Đo lường hiệu vọng
Vốn vật chất K %tổng vốn cố định/GDP +
% Tổng dân số trong độ
Nguồn lao động L tuổi từ 15 – 64 tuổi/ tổng +
dân số
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI %FDI ròng/GDP +
% viện trợ nước Viện trợ nước ngoài AID + ngoài/GDP
Lạm phát INF - (CPIt – CPI0)/CPI0
Chi tiêu chính phủ GE %chi tiêu chính phủ/GDP +
40
3.4.Quy trình ước lượng
3.4.1. Kiểm định nghiệm đơn vị
Kiểm định nghiệm đơn vị được sử dụng để kiểm định tính dừng của chuỗi dữ
liệu. Nếu chúng ta ước lượng mô hình có chuỗi dữ liệu của các biến độc lập không
dừng sẽ tạo ra hồi quy giả mạo và làm sai lệch kết quả mô hình. Dickey - Fuller đưa
(cid:21)
ra phương trình kiểm định có dạng như sau:
(cid:16) + β
(cid:12)y(cid:15)(cid:13)(cid:12) + β
(cid:18)t + (cid:20) A(cid:12) (cid:22)(cid:23)(cid:12)
∆y(cid:15) = β ∆(cid:24)(cid:13)(cid:12) + Z(cid:15) (13)
Trong đó:
yt là vecto cho tất cả các biến chuỗi thời gian trong mô hình hồi quy.
t là biến xu hướng.
∆ là sai phân cấp 1.
Zt sai số.
p là độ dài trễ tối ưu của mỗi biến được chọn tự động bằng phần mềm E – view
theo tiêu chuẩn Schwarz Information Criteria (SIC), như vậy sai phân bậc 1 tạo
tạo nhiễu trắng Zt.
Giả thuyết của kiểm định như sau:
H0: β1 = 0, nghĩa là Xt là bước ngẫu nhiên (chuỗi không dừng) và do đó có
kết hợp bậc 1 hay I(1)
H1: β1 < 0, nghĩa là Xt là chuỗi dừng, I(0)
Tiến hành ước lượng phương trình (13) và xác định kiểm định t đối với yt-1
41
tβ = β Se(β)
Nếu giá trị thống kê tính được nhỏ hơn giá trị tới hạn (tβ < t) thì giả thuyết
H0: y có kết hợp bậc 1: I(1) bị bác bỏ, chuỗi dừng.
Trong kiểm định ADF, giá trị kiểm định ADF không theo phân phối chuẩn,
vì vậy giá trị tới hạn được dựa trên bảng giá trị tính sẵn của Mackinnon (1991). So
sánh giá trị kiểm định ADF với giá trị tới hạn của Mackinnon chúng ta sẽ có được
kết luận về tính dừng cho các chuỗi quan sát.
3.4.2.Kiểm định đồng liên kết Johansen
Sau khi kiểm định tính dừng của tất cả các biến số chuỗi thời gian trong mô
hình, tác giả sẽ kiểm định đồng liên kết giữa các biến số. Kiểm định này nhằm mục
đích để xác định xem nhóm các chuỗi không dừng có đồng liên kết hay không.
Theo Engle và Granger (1987) cho rằng nếu kết hợp các chuỗi thời gian không
dừng có thể là một chuỗi dừng và các chuỗi thời gian không dừng đó được cho là
đồng liên kết. Kết hợp tuyến tính dừng được gọi là phương trình đồng liên kết và
có thể được giải thích như mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa các biến trong mô
hình.
Có hai dạng kiểm định Johansen là Trace test và Eigenvalue test:
+ Trace test – H0: Con số vector đồng liên kết trong hệ thống là r, nhỏ hơn
hoặc bằng r0 với r0 < p (p là số biến trong hệ thống); H1: ma trận tác động là đồng
bộ. Nếu trace test < crtical value thì chấp nhận Ho (không đồng liên kết) và ngược
lại.
42
+ Eigenvalue test xem xét giả thuyết H0 là có r0 véctơ đồng liên kết với giả
thuyết H1 là có r0 +1 véc tơ đồng liên kết.
Mặc khác, nếu các biến được có bậc liên kết khác nhau, thì phải làm cho các
biến này cùng bậc thông qua sai phân trước khi xác định số lượng vecto đồng liên
kết. Ví dụ, có vài biến bậc là I(1), vài biến khác là I(2), chúng ta có thể sai phân
bậc 1 với các biến có I(2) để đưa chúng thành I(1), rồi sau đó kiểm tra số lượng
vecto đồng liên kết. Nếu vài biến (trừ biến phụ thuộc) có bậc I(0), vài biến I(1) thì
bỏ qua biến I(0) trong khi tiến hành kiểm định đồng liên kết (Johansen-Juselius
(1990, 1992, 1994)). Trong trường hợp chính biến phụ thuộc có bậc I(0), bất kể
bậc sai phân của các biến khác, chúng ta không thể tiến hành phân tích đồng liên
kết, điều đó có nghĩa không tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến. Trong
trường hợp này có thể áp dụng OLS sau khi sai phân biến bậc I(1). Nếu các biến
đồng liên kết, sẽ ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số sử dụng phương pháp
standard và kiểm định diagnostic. Các nhà nghiên cứu sẽ tính cả biến I(0) (đã được
bỏ qua trong các kiểm định đồng liên kết) trong khi ước lượng mô hình vector hiệu
chỉnh sai số (VECM).
3.4.3.Mô hình vector hiệu chỉnh sai số VECM
Yêu cầu đặt ra khi hồi quy mô hình với các biến là chuỗi thời gian là các
chuỗi này phải dừng. Nếu chuỗi chưa dừng thì ta dùng kĩ thuật sai phân đến khi có
được chuỗi dừng. Tuy nhiên, khi hồi quy giá trị sau khi đã sai phân, ta có thể bỏ
sót những thông tin dài hạn trong mối quan hệ giữa các biến. Chính vì vậy, ta phải
thêm phần dư E. Với mô hình 2 biến Y1 và Y2:
(cid:12) + β
(cid:18)∆Y(cid:18)(cid:15)+ β
(cid:31)E(cid:15)(cid:13)(cid:12) + ε(cid:15)
(14) ∆Y(cid:12) = β
43
(cid:31)E(cid:15)(cid:13)(cid:12)
là phần mất cân bằng ECM. ECM là số hạng hiệu chỉnh sai Số hạng β
số (phần dư có được từ ước lượng phương trình 14), đo lường mức độ mất cân
bằng của kì trước. Kết quả ước lượng mô hình của Bannerjee và cộng sự (1998) có
ý nghĩa thống kê cao chứng tỏ giữa các biến có mối quan hệ ổn định trong dài hạn.
Mô hình trên được gọi là mô hình hiệu chỉnh sai số VECM. Đó là mô hình ước
lượng sự phụ thuộc của mức thay đổi của Y1 vào mức thay đổi của Y2 và mức mất
cân bằng ở thời kỳ trước.
Mô hình VECM dạng tổng quát:
(15) ∆X(cid:15) = ΠX(cid:15)(cid:13)(cid:12) + Γ(cid:12)∆X(cid:15)(cid:13)(cid:12) + … . +Γ'(cid:13)(cid:12)∆X(cid:15)(cid:13)'((cid:12) + U(cid:15)
Trong đó ∆Xt là một vector của n biến khác nhau.
Kết luận chương 3
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu, nguồn dữ liệu và mô hình
được sử dụng trong nghiên cứu này. Trước tiên tác giả sử dụng phương pháp kiểm
định nghiệm đơn vị để xác định tính dừng của chuỗi số liệu. Sau đó, kiểm định
đồng liên kết Johansen được sử dụng để xác định có tồn tại mối quan hệ giữa các
biến trong dài hạn. Ước lượng mô hình VECM để xem xét mối quan hệ cân bằng
trong dài hạn giữa các biến và quá trình điều chỉnh về trạng thái cân bằng giữa các
biến trong mô hình nhanh hay chậm. Dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu là
dữ liệu thứ cấp lấy theo năm từ 1985 – 2012. Dữ liệu được thu thập từ các trang
web của WB, IMF, tổng cục thống kê, tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế. Sau
khi thu thập dữ liệu, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu được thể hiện dưới dạng
phương trình về sự phụ thuộc giữa biến độc lập và các biến phụ thuộc. Trong đó,
biến phụ thuộc đại diện cho tăng trưởng kinh tế là GDP thực bình quân đầu người,
44
biến độc lập là các nhân tố vĩ mô chủ yếu gồm: vốn vật chất (K), nguồn lao động
(L), vốn đầu tư nước ngoài (FDI), viện trợ nước ngoài (AID), lạm phát (INF).
45
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trước khi đi vào ước lượng mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành kiểm định
nghiệm đơn vị đối với các biến trong mô hình theo phương pháp kiểm định tính
dừng ADF. Sau đó sử dụng phương pháp đồng liên kết Johansen để xem xét mối
quan hệ dài hạn giữa các biến. Từ kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen tác giả
ước lượng mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) để xác định mức độ tác động
trong dài hạn và quá trình điều chỉnh trong ngắn hạn để trở về trạng thái cân bằng
trong dài hạn giữa các biến tới tăng trưởng kinh tế.
4.1.Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Các thuộc tính chuỗi thời gian của biến đã được khảo sát để xác định bậc
liên kết của mỗi biến trong mô hình. Với dữ liệu là chuỗi thời gian, trước hết các
nhà nghiên cứu cần kiểm định nghiệm đơn vị trước khi ước lượng bất kỳ phương
trình nào. Nếu nghiệm đơn vị tồn tại thì chuỗi là không dừng. Ước lượng trên chuỗi không dừng có thể dẫn đến kết quả giả mạo với R2 cao nhưng kết quả không
có ý nghĩa thống kê. Để kiểm định nghiệm đơn vị phương pháp kiểm định tính
dừng Argument Dicky Fuller (ADF) được sử dụng với giả thuyết kiểm định như
sau:
H0: Tồn tại nghiệm đơn vị hay chuỗi không dừng
H1: Không tồn tại nghiệm đơn vị hay chuỗi dừng.
Kết quả kiểm định thể hiện ở bảng sau:
46
Bảng 4.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị
Tại mức Sai phân bậc 1 Kết Các biến Xác Xác luận Thống kê t Thống kê t suất suất
-3.021789 0.1470 -2.919987*** 0.0567 I(1) LNRPCGDP
-0.171926 0.9904 -5.114624*,**,*** 0.0018 I(1) K
-0.495037 0.8753 -2.866541*** 0.0649 I(1) L
-1.751583 0.6997 -4.612611*,**,*** 0.0056 I(1) FDI
-3.078132 0.1313 -5.913538*,**,*** 0.0003 I(1) AID
-0.664620 0.4176 -8.307656*,**,*** 0.0000 I(1) INF
-2.820020 0.2036 -4.34749**,*** 0.0111 I(1) GE
Với *,**,*** là bác bỏ giả thiết ở mức ý nghĩa tương ứng 1%, 5%, 10%.
Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị bằng phương pháp ADF cho thấy tất cả
các biến: LNRPCGDP, K, L, FDI, AID, INF, GE đều không dừng ở chuỗi gốc I(0),
nhưng đều dừng sau khi sai phân bậc 1, I(1). Kết quả này phù hợp với các nghiên
cứu trên thế giới về kiểm định nghiệm đơn vị các biến kinh tế.
4.2.Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen
Sau kiểm định nghiệm đơn vị, tất cả các biến trong mô hình đều dừng sau
khi sai phân bậc 1. Tác giả sử dụng phương pháp kiểm định đồng liên kết Johansen
để xem xét liệu có nhiều hơn một mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến số hay
không? Trước khi tiến hành kiểm định này tác giả lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô
hình bằng phương pháp VAR cho kết quả:
47
Bảng 4.2: Lựa chọn độ trễ tối ưu cho các biến trong mô hình
LR Lag LogL FPE AIC SC HQ
NA 0 -219.3573 0.172690 18.10858 18.44987 18.20324
1 -114.7180 142.3094 0.002371 13.65744 16.38772 14.41470
2 5.594852 96.25025* 2.47e-05* 7.952412* 13.07169* 9.372282*
Như vậy độ trễ được chọn là 2 năm theo các tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ: LR,
FPE, AIC, SC và HQ.
Kết quả kiểm định Johansen như sau:
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen
Giả thuyết
Thống kê
Trị kiểm
Giả thuyết
Thống kê
Trị kiểm
Xác
Xác suất
không
Trace
định 5%
không
Trace
định 5%
suất
None *
Kiểm định Trace Kiểm định Max -Eigenvalue
343.6496 134.6780
0.0000 None *
130.5283
47.07897
0.0000
At most 1 * 213.1213 103.8473
0.0000 At most 1 *
85.89248
40.95680
0.0000
At most 2 * 127.2288 76.97277
0.0000 At most 2 *
43.21916
34.80587
0.0040
At most 3 * 84.00966 54.07904
0.0000 At most 3 *
34.83384
28.58808
0.0069
At most 4 * 49.17582 35.19275
0.0009 At most 4 *
26.05538
22.29962
0.0142
At most 5 * 23.12044 20.26184
0.0197 At most 5
15.42074
15.89210
0.0591
At most 6 7.699699 9.164546
0.0941 At most 6
7.699699
9.164546
0.0941
Với * là bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa tương ứng 5%
Kiểm định Trace cho thấy trong dài hạn tồn tại ít nhất 6 mối quan hệ đồng
liên kết giữa các biến ở mức ý nghĩa 5%.
48
Kiểm định Max - Eigenvalue cho thấy trong dài hạn tồn tại ít nhất 5 mối
quan hệ đồng liên kết giữa các biến ở mức ý nghĩa 5%.
Kết quả kiểm định Johansen chỉ ra giữa các biến có mối quan hệ cân bằng
trong dài hạn hay nói cách khác các nhân tố vĩ mô chủ yếu đều có tác động đến
tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
4.3.Kết quả ước lượng mô hình VECM
4.3.1. Mối quan hệ trong dài hạn
Sau khi kiểm tra và kết luận giữa các biến trong mô hình có mối quan hệ
đồng liên kết. Tác giả tiến hành hồi quy đồng liên kết cho các biến trong mô hình,
mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến được thể hiện như sau:
Bảng 4.4: Hồi quy đồng liên kết các biến trong mô hình
Các biến Hệ số Sai số chuẩn Thống kê t
K -0.020559 0.00659 -3.11999
L 0.133300 0.01215 10.9671
FDI 0.004453 0.00304 1.46458
AID 0.021300 0.01063 2.00427
INF -0.000727 0.00014 -5.14170
GE -0.041442 0.01570 -2.64018
Kết quả bảng 4.4 cho thấy ngoại trừ biến K và GE, các biến còn lại đều
mang dấu như kì vọng của tác giả. Riêng biến FDI kết quả như kì vọng dù không
có ý nghĩa thống kê.
49
Qua kết quả ước lượng VECM đã cho thấy kết quả ngược kì vọng của tác
giả là trong dài hạn vốn vật chất đã có tác động ngược chiều tới tăng trưởng kinh tế.
Vốn tăng 1% sẽ làm GDP thực bình quân đầu người giảm 0.020559%. Như vậy
trong suốt giai đoạn 1985 – 2012, nước ta đã đầu tư rất nhiều vốn vào sản xuất
nhưng chưa mang lại hiệu quả cao, cụ thể vốn được đầu tư theo chiều rộng, dàn
trải, lãng phí. Có thể thấy điều này qua hệ số sử dụng vốn ICOR trong suốt giai
đoạn 1985 – 2012, khi so sánh với một số nước trong khu vực thì những năm gần
đây hệ số ICOR nước ta khá cao (xem phụ lục 10).
Để giải thích sâu hơn về mối quan hệ giữa vốn và tăng trưởng kinh tế tác giả
tiếp tục tiếp cận dưới góc độ đại diện cho tăng trưởng kinh tế là tốc độ tăng trưởng
GDP hàng năm. Kết quả ước lượng VECM dài hạn giữa tốc độ tăng trưởng GDP
và các biến còn lại cho thấy vốn vật chất có mối quan hệ cùng chiều mạnh mẽ với
tốc độ tăng trưởng GDP, tăng vốn sẽ làm cho GDP tăng (xem phụ lục 11). Như vậy
nếu đại diện tăng trưởng kinh tế là tốc độ tăng trưởng GDP thì vốn có tác động tích
cực, ngược lại nếu đại diện tăng trưởng là GDP bình quân đầu người thì tăng vốn
sẽ làm giảm tỉ lệ tăng trưởng. Từ điều này tác giả kết luận rằng trong giai đoạn
1985 – 2012 vốn được đưa nhiều vào nền kinh tế dẫn tới sự gia tăng GDP nhưng
thực tế lại không góp phần cải thiện thu nhập của người dân.
Nguồn lao động có ảnh hưởng đáng kể tới tăng trưởng kinh tế, nguồn lao
động tăng 1% sẽ làm GDP bình quân đầu người gia tăng 0.1333%. Kết quả này
phù hợp với kinh tế Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế dựa trên nguồn lao động dồi
dào, lực lượng lao động trẻ, chi phí nhân công thấp. Kết quả kiểm định cũng nhất
quán với các nghiên cứu thực nghiệm của Hsing và Hesieh (1996), Baily (2003),
Bade và cộng sự (2007), Patrick (2009).
50
Theo kết quả ở bảng 4.4 hệ số của FDI mang dấu dương, FDI tăng 1% dẫn
tới GDP thực bình quân đầu người tăng 0.004453% mặc dù kết quả không chắc
chắn vì chưa có ý nghĩa thống kê. Tuy vậy kết quả này nhất quán với một số
nghiên cứu thực nghiệm Phan Minh Ngọc và cộng sự (2006), Nicolae (2008),
Macias và Massa (2009), nhưng không nhất quán với nghiên cứu của Samuel &
cộng sự (2012).
Kết quả bảng 4.4 chỉ ra viện trợ nước ngoài trong giai đoạn 1985-2012 tác
động tích cực tới tăng trưởng kinh tế như kì vọng của tác giả. Cứ 1% tăng thêm của
viện trợ nước ngoài làm GDP thực bình quân đầu người tăng 0.021300%. Kết quả
này nhất quán với kết quả nghiên cứu của Gupta (1975), Stoneman (1975),
Burnside và Dollar (2000) nhưng trái ngược với Gomanee (2005), Samuel & cộng
sự (2012).
Trong giai đoạn nghiên cứu, hệ số của tỉ lệ lạm phát mang dấu âm và có ý
nghĩa thống kê. Tỉ lệ lạm phát tăng 1% làm GDP thực bình quân đầu người giảm
0.000727%. Kết quả nghiên cứu như kỳ vọng và nhất quán với nghiên cứu của
Samuel & cộng sự (2012). Như vậy theo nghiên cứu của Thirlwall (1974) lạm phát
của Việt Nam cao và đã vượt ngưỡng. Tỉ lệ lạm phát cao làm gia tăng chi phí đầu
vào, tăng lãi suất, tiền lương. Chi phí đầu vào tăng làm cho vốn đầu tư vào sản xuất
có thể sụt giảm, và do đó làm GDP giảm. Như vậy nếu duy trì một tỉ lệ lạm phát
vừa phải thì nền kinh tế sẽ phát triển tốt, ngược lại vượt ngưỡng lạm phát có thể
kìm hãm tăng trưởng kinh tế.
Cuối cùng là chi tiêu chính phủ có hệ số mang dấu âm, ngược với kì vọng
của tác giả. Mối quan hệ giữa chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế trong giai
đoạn nghiên cứu là ngược chiều. Cứ 1% tăng thêm của GE làm giảm GDP thực
bình quân 0.041442%. Kết quả nghiên cứu cho kết quả không như kỳ vọng của tác
51
giả nhưng phù hợp với kết quả của Barro (1989-1991), Nicolae (2008), Patrick
(2009). Tuy vậy kết quả này trái ngược với nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị
Chinh Thon trong điều kiện của Việt Nam. Có thể giải thích tác động tiêu cực này
là do chi tiêu chính phủ chưa hợp lý, còn lãng phí. Chi tiêu chính phủ cao gắn liền
với thâm hụt ngân sách và hệ quả sau đó là sự gia tăng gánh nặng thuế, nợ công và
kéo theo là sụt giảm trong tăng trưởng kinh tế.
4.3.2. Sự điều chỉnh trong ngắn hạn
Ngoài xác định mối quan hệ cân bằng trong dài hạn, VECM còn tìm hiểu
quá trình điều chỉnh trở về trạng thái cân bằng ban đầu giữa các biến mô hình
nhanh hay chậm. Với cơ chế hiệu chỉnh sai số thì phần mất cân bằng trong một
năm sẽ được hiệu chỉnh vào năm tiếp theo. Tiến trình hiệu chỉnh sai số sẽ làm hài
hòa giữa trạng thái động ngắn hạn với cân bằng dài hạn. Kết quả thực hiện VECM
phần cân bằng dài hạn và hệ số hiệu chỉnh sai số được tóm tắt trong Bảng 4.5 như
sau:
52
Bảng 4.5: Kết quả mô hình hiệu chỉnh sai số ngắn hạn
Sai số chuẩn Thống kê t Các biến Hệ số
ECM(-1) -0.001148 0.01635 -0.07025
D(LNRPCGDP(-1)) 0.647001 0.16555 3.90816
0.001408 D(K(-1)) 0.00138 1.02124
-0.002820 D(L(-1)) 0.01230 -0.22915
-0.000329 D(FDI(-1)) 0.00155 -0.21301
-0.000222 D(AID(-1)) 0.00162 -0.13739
-2.32E-05 D(INF(-1)) 4.8E-05 -0.48118
-0.005011 D(GE(-1)) 0.00696 -0.72025
0.019907 Constant 0.00802 2.48103
0.632976 R-squared
0.460259 Adj. R-squared
0.002412 Sum sq. resids
0.011911 S.E. equation
3.664810 F-statistic
83.81854 Log likelihood
-5.755272 Akaike AIC
-5.319777 Schwarz SC
0.052179 Mean dependent
0.016213 S.D. dependent
Kết quả bảng 4.5 chỉ ra rằng vốn vật chất là nhân tố duy nhất có tác động
tích cực tới tăng trưởng, các yếu tố còn lại đều có mối tương quan ngược chiều với
tăng trưởng kinh tế. Nhưng điều này không chắc chắn vì chưa có ý nghĩa thống kê.
53
Hay nói cách khác trong thời gian là 1 năm tất cả các nhân tố vĩ mô chủ yếu đều
chưa tác động đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam giai đoạn 1985 – 2012.
Ngoài ra nghiên cứu tìm thấy hệ số điều chỉnh sai số ECM có giá trị rất nhỏ
là 0.001148 và mang dấu âm. Nghĩa là tốc độ điều chỉnh về mức cân bằng trung
bình là 0.1148% / năm. Kết quả cho thấy khi để mất cân bằng trong ngắn hạn thì
quá trình điều chỉnh giảm để trở về cân bằng dài hạn là rất chậm.
4.4.Kết quả phân tích phân rã phương sai
Phân tích phân rã phương sai được sử dụng để cho biết tầm quan trọng của
các nhân tố vĩ mô chủ yếu trong việc giải thích sự biến động của tăng trưởng kinh
tế đại diện là GDP thực bình quân đầu người. Tiến hành phân rã phương sai từ kết
quả ước lượng mô hình VAR cho kết quả như sau:
Kỳ
LNRCPGDP
K
L
FDI
AID
GE
INF
1
100.0000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
2
91.70315
0.588839
0.206351
2.106276
0.084541
5.060594
0.250253
3
91.88761
0.386231
0.416188
3.053173
0.465259
3.402018
0.389521
4
88.97171
0.490875
0.365344
2.448537
0.529317
6.360268
0.833947
5
84.47067
0.396554
1.282768
2.055125
0.426003
9.038102
2.330773
6
79.22468
1.425132
2.662641
2.083980
0.378513
10.41670
3.808354
7
68.87796
9.220956
2.833738
1.682024
0.481766
12.46097
4.442587
8
54.18945
20.11213
2.170427
4.340653
0.565782
14.27956
4.341996
9
42.34608
26.75255
1.678477
10.45419
0.566401
14.53787
3.664438
10
35.24637
29.88578
1.391020
15.08377
0.586623
14.69599
3.110438
Bảng 4.6: Bảng kết quả phân rã phương sai
54
Kết quả ở Bảng 4.7 cho thấy phương sai của LNRPCGDP bị ảnh hưởng
nhiều bởi chính chỉ tiêu này trong quá khứ. Với các nhân tố vĩ mô những năm đầu
thì chi tiêu chính phủ ảnh hưởng nhiều tới tăng trưởng. Những năm sau đó là sự tác
động mạnh mẽ của vốn vật chất, vốn FDI và chi tiêu chính phủ.
Kết luận chương 4
Như vậy, trong chương 4 tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu. Trước hết
tác giả đã kiểm định nghiệm đơn vị bằng phương pháp ADF và cho kết quả tất cả
các biến đều không dừng ở chuỗi gốc I(0), nhưng dừng ở chuỗi sai phân bậc 1, I(1),
nên không tồn tại hồi quy giả trong mô hình nghiên cứu. Kết quả kiểm định
Johansen cho thấy tồn tại mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình nghiên
cứu. Ước lượng mô hình VECM cho thấy trong dài hạn lao động, vốn đầu tư nước
ngoài, viện trợ nước ngoài có mối tương quan cùng chiều với tăng trưởng kinh tế,
gia tăng các yếu tố này sẽ thúc đẩy kinh tế tăng trưởng. Ngược lại vốn vật chất, tỉ
lệ lạm phát, chi tiêu chính phủ có mối tương quan ngược chiều. Đặc biệt khi phân
tích đại diện cho tăng trưởng kinh tế là tỉ lệ tăng trưởng GDP cho thấy vốn vật chất
có mối tương quan cùng chiều mạnh mẽ. Điều này thể hiện rằng vốn vật chất được
đẩy ra nền kinh tế nhiều và kết quả là GDP gia tăng nhưng thực tế mức sống của
người dân không được cải thiện. Trong ngắn hạn với độ trễ là 1 năm cho thấy hầu
hết các nhân tố đều không thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cuối cùng kết quả phân
tích phân rã phương sai cho thấy vốn vật chất, FDI, chi tiêu chính phủ có mức độ
đóng góp quan trọng tới tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này.
55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, GỢI Ý CHÍNH SÁCH, HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
5.1.Kết luận
Nhìn chung bài nghiên cứu này đã đạt được cả ba mục tiêu quan trọng. Thứ
nhất là đã xác định được các nhân tố kinh tế vĩ mô chủ yếu sẽ thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam hướng tới mục tiêu đạt GDP bình quân đầu người đạt khoảng
2.200 - 2.300 USD vào năm 2015. Thứ hai là chiều hướng tác động của các nhân
tố và cuối cùng là mức độ tác động của các nhân tố này tới tăng trưởng kinh tế Việt
Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn giai đoạn 1985 – 2012.
Tổng hợp kết quả nghiên cứu cho thấy giữa các biến tồn tại mối quan hệ cân
bằng trong dài hạn. Sự thay đổi của các nhân tố sẽ tác động trực tiếp tới tăng
trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này. Trong dài hạn sự gia tăng lao động,
vốn đầu tư nước ngoài, viện trợ nước ngoài đều góp phần làm gia tăng GDP bình
quân đầu người. Ngược lại vốn vật chất, tỉ lệ lạm phát và chi tiêu chính phủ đã làm
cho GDP thực tế bình quân đầu người sụt giảm. Thực chất sự gia tăng về vốn chỉ
làm tăng số liệu GDP mà không góp phần cải thiện được đời sống của người dân.
Trong ngắn hạn với độ trễ 1 năm hầu hết các nhân tố vĩ mô chủ yếu đều chưa có
tác động đến GDP thực bình quân đầu người. Điều này phù hợp với thực tế nước ta
khi thời gian triển khai chính sách đều có độ trễ khá lớn. Đặc biệt qua phân rã
phương sai cho thấy mức độ đóng góp tăng trưởng kinh tế Việt Nam dựa trên vốn
vật chất, vốn đầu tư nước ngoài và chi tiêu chính phủ.
5.2. Gợi ý chính sách
Dựa trên kết quả của bài nghiên cứu về tác động của những nhân tố vĩ mô
chủ yếu tới tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam, tác giả đưa ra một số đề xuất sau:
56
5.2.1. Đối với vốn vật chất
Thứ nhất, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở khu vực nhà nước lẫn
khu vực tư nhân bằng cách:
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần, nhà nước chỉ nên
nắm giữ tỉ lệ 51% ở những lĩnh vực then chốt, những lĩnh vực còn lại nên nới lỏng
tỉ lệ sở hữu để các doanh nghiệp có sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm trên hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
- Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát đối với vốn nhà nước.
Đồng thời khi phát hiện sai phạm cần xử lý triệt để và nghiêm khắc để tránh gây ra
những tổn thất về vốn.
- Với những dự án thực hiện từ nguồn vốn ngân sách cần phải được minh
bạch, công khai và được kiểm tra, giám sát chặt chẽ. Lựa chọn dự án đầu tư trên cơ
sở hiệu quả kinh tế xã hội, tính cấp thiết và thời gian thi công để tránh đầu tư dàn
trải, lãng phí.
- Ngoài hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ICOR đang sử dụng, Nhà nước
cần xây dựng bộ chỉ tiêu đánh giá bao gồm: hiệu quả sử dụng vốn ICOR , chỉ số
hài lòng của người dân về các dự án xã hội, chỉ số năng lực cạnh tranh giữa các
tỉnh thành để làm cơ sở phân bổ ngân sách hiệu quả hơn.
Thứ hai, cần khuyến khích khu vực tư nhân tăng vốn sản xuất bằng cách:
- Cần phải tiếp tục cải cách hệ thống thuế để khuyến khích khu vực tư nhân
đầu tư sản xuất như: giảm thuế khi tư nhân đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ.
57
- Khuyến khích người dân tiết kiệm trong tiêu dùng để tích lũy vốn cho sản
xuất.
- Cần xây dựng một môi trường thông thoáng, bình đẳng để kinh tế tư nhân
phát triển tốt. Tiếp tục cải cách hành chính trong công tác đăng ký kinh doanh,
công khai hoá thủ tục hành chính đối với thành phần kinh tế tư nhân, rút gọn thời
gian giải quyết thủ tục hành chính, hạn chế những tiêu cực từ việc đăng ký kinh
doanh, kê khai, quyết toán thuế.
5.2.2. Đối với nguồn lao động
Thứ nhất, xây dựng cơ cấu đào tạo phù hợp với nhu cầu việc làm của toàn xã
hội để tránh lãng phí nguồn nhân lực.
Thứ hai, nâng cao chất lượng giáo dục bậc đại học, cao đẳng để đào tạo
được nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu công việc. Giao cho
các trường tự xây dựng khung chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu của xã
hội. Đồng thời phải có bộ phận chức năng giám sát các trường thực hiện chương
trình này.
Thứ ba, nâng cao tay nghề cho người lao động thông qua công tác dạy nghề.
Khuyến khích người lao động tự nâng cao tay nghề bằng cách vừa học vừa làm.
Thứ tư, tiếp tục đẩy mạnh chính sách cải tạo tiền lương đối với cả khu vực
nhà nước và tư nhân, để khuyến khích người lao động tham gia sản xuất.
5.2.3. Đối với nguồn vốn FDI
Thứ nhất tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hút dòng vốn FDI bằng các biện
pháp sau:
58
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư bằng việc minh bạch hóa thủ tục hành
chính để tránh phát sinh tiêu cực như chi phí bôi trơn.
- Tiếp tục nâng cao cơ sở hạ tầng, cải thiện hệ thống giao thông, cải tạo hệ
thống điện, nước.
- Từng bước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI được tham gia vào
những lĩnh vực mà hiện nay nhà nước đang giữ vai trò chủ đạo với lộ trình phù hợp.
- Nới lỏng tỉ lệ vốn tham gia của nước ngoài theo lộ trình vì hiện nay vốn
FDI với các doanh nghiệp là 49%, tổ chức tín dụng là 30%.
Thứ hai là quản lý chặt chẽ dòng vốn FDI
Tiếp tục xây dựng hành lang pháp lý vững chắc để giám sát hoạt động hoạt
động chuyển giá, chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của các doanh nghiệp FDI.
Ngoài ra để dòng vốn FDI hiệu quả cần ngăn chặn hành vi lợi dụng chính sách ưu
đãi của những doanh nghiệp FDI để trốn thuế, nộp thuế trễ, báo lỗ và gây ra những
tác động xấu đối với môi trường.
5.2.4. Đối với nguồn vốn viện trợ nước ngoài
Thứ nhất, cần tập trung thu hút nguồn vốn viện trợ bằng việc chính phủ mở
rộng quan hệ hợp tác với các nước đặt biệt là các nước phát triển. Đồng thời cần có
nhiều dự án khả thi để thu hút nguồn vốn viện trợ.
Thứ hai, cần công khai minh bạch sử dụng nguồn vốn viện trợ, đơn giản hóa
thủ tục rút vốn để nguồn vốn này được sử dụng hiệu quả và nhanh chóng.
59
Thứ ba, cần thành lập các quỹ đối ứng cho các dự án để tiết kiệm thời gian
triển khai dự án.
5.2.5. Đối với lạm phát
Thứ nhất, tiếp tục kiên trì mục tiêu kiềm chế lạm phát như hiện nay vì tỉ lệ
lạm phát nước ta hiện nay khá cao. Nhóm nghiên cứu của học viện chính sách và
phát triển (2013) cho rằng lạm phát ở ngưỡng 5 - 6% sẽ tác động tích cực tới tăng
trưởng kinh tế, vượt qua mức này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Thứ hai, cần thiết lập lại mô hình tăng trưởng phù hợp vì thực tế những năm
qua cho thấy tốc độ tăng lạm phát luôn cao hơn mức tăng trưởng.
5.2.6. Đối với chi tiêu chính phủ
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch chi tiêu ngân sách phù hợp trên cơ sở chi tiêu
hợp lý, tiếp kiệm, tránh tình trạng chi tiêu dài trải. Bên cạnh đó cần tiếp tục đẩy
mạnh công tác chống tham ô, lãng phí trong khu vực công.
Thứ hai, cần công khai nhanh chóng các khoản chi tiêu chính phủ và phải có
cơ quan độc lập giám sát hoạt động chi tiêu này.
5.3.Hạn chế của đề tài & hướng nghiên cứu tiếp theo
Hạn chế của bài nghiên cứu này trước hết là thời gian nghiên cứu. Tác giả
nghiên cứu các nhân tố kinh tế vĩ mô chủ yếu tác động đến tăng trưởng kinh tế
Việt Nam giai đoạn 1985 – 2012, giai đoạn nghiên cứu ứng với số quan sát là 28.
Số quan sát ít sẽ làm cho độ vững mạnh của kết quả chưa cao. Hạn chế tiếp theo là
nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ngoài các nhân tố đã được trình bày trong mô hình
60
còn rất nhiều các nhân tố khác tác động đến nhưng chưa được đưa vào mô hình
nghiên cứu.
Với những hạn chế nêu trên, bài nghiên cứu cũng mở ra một số hướng
nghiên cứu mới trong tương lai như đưa vào mô hình một số biến khác như thị
trường vốn, thị trường tài chính, xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa dịch vụ, nợ
nước ngoài, chế độ tỷ giá hối đoái, sự ổn định chính trị hoặc xem xét chúng bằng
một mô hình độc lập khác để đánh giá được tổng thể nguồn gốc tăng trưởng kinh tế
của nước ta. Ngoài ra những nghiên cứu trong tương lai có thể kiểm định mô hình
này nhưng với số quan sát nhiều hơn sẽ cho kết quả vững chắc hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu trong nước
1. Bộ công thương, viện nghiên cứu chiến lược, (2013). “Thu hút FDI
hướng tới mục tiêu phát triển bền vững”. <
http://www.ipsi.org.vn/TinTucChiTiet.aspx?nId=221&nCate=3>. Ngày
truy cập: 15 tháng 08 năm 2013.
2. Dự thảo, (2013). “Tiết kiệm chống lãng phí trong quản lý chi ngân sách:
Kinh nghiệm từ Hàn Quốc”.
_Detail.aspx?ItemID=949>. Ngày truy cập: 15 tháng 08 năm 2013. 3. Dương Ngọc, (2012). “Kinh tế Việt Nam: 67 năm qua các con số”. < http://vneconomy.vn/2012083112062680P0C9920/kinh-te-viet-nam-67- nam-qua-cac-con-so.htm>. Ngày truy cập: 15 tháng 08 năm 2013. 4. Hoàng Thị Chinh Thon và cộng sự, (2010). “Tác động của chi tiêu công tới tăng trưởng kinh tế tại các địa phương ở Việt Nam”, Nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Lê Đăng Doanh, (2013). “Chi tiêu của Chính phủ rất cao so với mặt bằng của nhiều nước trong khu vực”. < http://www.vinacorp.vn/news/chi-tieu- cua-chinh-phu-rat-cao-so-voi-mat-bang-cua-nhieu-nuoc-trong-khu- vuc/ct-532142>. Ngày truy cập: 15 tháng 08 năm 2013. 6. Nguyễn Đăng Bình, (2011). “Một số giải pháp thu hút và nâng cao hiệu 1 đầu tư nước ngoài đến năm 2020”. quả 15664.html>. Ngày truy cập: 15 tháng 08 năm 2013. 7. Nguyễn Mại, (2013). “Để định hướng FDI mới trở thành hiện thực” thanh-hien-thuc/31893.tctc>. Ngày truy cập: 15 tháng 08 năm 2013. 8. Nguyễn Quang Dong, (2010). “Phân tích chuỗi thời gian trong tài chính”. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 9. Nguyễn Thị Tình, (2013). “Thu hút, quản lý, sử dụng ODA: Nhìn từ Malaysia và Indonesia”. < www.tapchitaichinh.vn/Thi-truong-Tai- chinh/Thu-hut-quan-ly-su-dung-ODA-Nhin-tu-Malaysia-va- Indonesia/30276.tctc>. Ngày truy cập: 18 tháng 08 năm 2013. 10. Nguyễn Trọng Hoài, (2013). “Kinh tế phát triển”. Tp.HCM: Nhà xuất kinh tế Tp.HCM. 11. Phạm Thế Anh, (2008). “Chi tiêu chính phủ và tăng trưởng kinh tế: khảo sát lý luận tổng quan”. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 365, 2008. 12. Samuelson, P.A., Nordhalls, W.D, (2001). “Kinh tế học”. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch nhiều dịch giả, 2011. Hà Nội: NXB Tài chính. 13. Tân Anh và cộng sự, (2013). “Tăng trưởng kinh tế và lạm phát ở Việt Nam”, lam-phat-o-Viet-Nam/30021.tctc>. Ngày truy cập: 18 tháng 08 năm 2013. 14. Tô Văn Trường, (2013). “Vốn ODA: Minh bạch cần được luật hóa”, < vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/137980/von-oda--minh-bach-can-duoc- luat-hoa.html>. Ngày truy cập: 18 tháng 08 năm 2013. 2 15. Tăng trưởng kinh tế: Website: vi.wikipedia.org/wiki II. Tài liệu nước ngoài 1. Adam Smith., (1776). “Inquiry into the Nature and Cause of the Wealth of Nations”, [e-book] Available at: < http://www.gutenberg.org/files/3300/3300-h/3300-h.htm> Accessed 05 July 2013. 2. Baily, M.N., (2003), “The Sources of Economic Growth in OECD countries: A Review Article”. International Productivity Monitor, [online] Available at: < http://zafqjzq.iie.com/publications/papers/baily1003.pdf> Accessed 20 July 2013. 3. Barro, R.J., (1991). “Economic Growth in a Cross-Section of Countries”. Quarterly Journal of Economics, Vol.106, Issue 2, 2011, pp. 407-444. 4. Barro, R.J., (1996). “Determinants of Economic Growth: A Cross- Country Empirical Study”. NBER [online] Available at: < http://www.nber.org/papers/w5698.pdf?new_window=1> Accessed 20 July 2013. 5. Basu, A. et al., (2000). “Promoting Growth in Sub-Saharan Africa: Learning What Works”. International Monetary Fund, Issues No. 23, 2000. 6. Bruno, M., and Easterly, W., (1995). “Inflation Crises and Long-Run
Growth”. Journal of Monetary Economics, Vol. 41, Issue 1, 1998, pp. 3– 26 7. David Ricardo., (1817). “The Principles of Political Economy and 3 Taxation” [pdf] Available at:< http://socserv.mcmaster.ca/econ/ugcm/3ll3/ricardo/Principles.pdf> Accessed 05 July 2013. 8. Patrick, E., (2009). “Macroeconomic determinats of economic growthin Ghana”. Working paper, Kwame Nkruah University. 9. Elwell, C., (2006). “Long-Term Growth of the U.S Economy: Significance, Determinants, and Policy”. CRS Report for Congress, [e- journal] 42 (6) Available at: CRS Report for Congress. Accessed 05 July 2013. 10. Fischer, S. and F. Modigiliani., (1978). “Towards and Understanding of the Real Effects and Costs of Inflation”. Weltwirtschaftliches Archive, Vol. 114, Issue 4, 1978, pp. 810-833. 11. Harrison, A., (1996). “Openness and Growth: A Time-Series, Cross- Country Analysis for Developing Countries”. Journal of Development Economics, Vol. 48, Issue 2, 1996, pp.419-447. 12. Harrod, R., (1939). “An Essay in Dynamic Theory”. Economic Journal, Vol. 4, No. 193, 1939, pp.14-33. 13. Hsing, Y., and Hesieh, W., (1996). “The Determinants of Economic growth and Policy Implication: The Case of China”. Journal of Economics, Vol. 22, Issue 1, 1996, pp. 15-21. 14. José Brambila Macias and Isabella Massa (2009). “The global financial crisis and sub-Saharan AfricaThe effects of slowing private capital inflows on growth”. Working Paper, ODI. 15. Levine, R., and Zervos, S.J., (1993). “What have we learned about Policy and Growth from Cross Country Regression?”. American Economic 4 Review, Vol. 83, Issue 2, 1993, pp. 426-30. 16. Lucas, R.E.Jr., (1988). “On the Mechanics of Economic Development”. The Journal of Monetary Economics, Vol. 22, Issue 1, 1988, pp.3-42. 17. Maier, G., and Becker, J. (2007). “The External Debt Crisis and Its Impact on Economic Growth and Investment in Sub-Saharan Africa: A Regression Econometric Approach ECOWAS Countries”, [online] Available at: < http://epub.wuwien.ac.at.> Accessed 30 July 2013. 18. Nicolae, C.D., (2008). “Facts about Determinants of Economic Growth”. Retrieved [online] Available at: < http://steconomice.uoratea.ro/anale/volume/2008/u2-economypdf> Accessed 01 July 2013. 19. Obwona, M., (2001). “Determinants of FDI and their Impact on Economic Growth in Uganda”. African Development Review, Vol.13, 2001, pp.46-81. 20. Ojo, O. and T Oshiokoya., (1995). “Determinants of Long – Term Growth: Some African Results”. Journal of African Economies, Vol. 4, Issue 2, 1995, pp.163 – 191. 21. Phan Minh Ngoc, Eric D. Ramstetter,. (2006). “Economic Growth, Trade, and Multinational Presence in Vietnam's Provinces”. Working Paper, The International Centre for the Study of East Asian Development, Kitakyushu. 22. Sachs, J.D., and Warner, A.M., (1997). “Natural Resource Abundance and Economic Growth”. National Bureau of Economic Research, Vol. 59, 5 Issued 1, 1995, pp. 43-76. 23. Sajid Anwar và Nguyễn Phi Lan,.(2011). “Financial development and economic growth in Vietnam”. Journal of Economics and Finance, Vol.35, Issue 3, 2011, pp.348-360. 24. Samuel, A. et al., (2012). “Impact of macroeconomic factors on economic growth in Ghana: A cointegration analysis”. International Journal of Academic Research in Accounting, Finance and Management, Vol. 3, No.1, 2013, pp. 35–45. 25. Shim, J.K. and Siegel, J. G., (1995). “Dictionary of Economics”. Untied States of America: Wiley, John & Sons, Incorporated. 26. Solow, R.M., (1956). “A Contribution to the Theory of Economic Growth”. Quarterly Journal of Economics, Vol. 70, Issue 1, 1956, pp.65- 94. 27. Tridico, P. (2007). “The Determinants of Economic Growth in Emerging Economies: A Comparative Analysis”. Working Paper, University of “Roma Tre”. 28. Vu, T.B. at al., (2006). “Is Foreign Investment Good for Growth?” [online] Available at: < http://steconomice.uoratea.ro/anale/volume/2008/u2-economypdf> Accessed 10 August 2013. 29. Yanikkaya, H., (2003). “Trade Openness and Economic Growth: A Cross- Country Empirical Investigation”. Journal of Development 6 Economics, Vol. 72, Issue, 1, 2003, pp.57–89 III. Website 1. Ngân hàng thế giới: http://data.worldbank.org/data-catalog/world- development-indicators 2. Quỹ tiền tệ quốc tế: http://elibrary-data.imf.org/ 3. Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế: http://stats.oecd.org/Index.aspx?datasetcode=TABLE2A# 4. United Nations Data Retrieval System: http://data.un.org/Data.aspx?q=Vietnam+datamart%5BIFS%5D&d=IFS &f=SeriesCode%3A93%3BCountryCode%3A582; 7 http://unctadstat.unctad.org/ReportFolders/reportFolders.aspx Phụ lục 1A: Kiểm định tình dừng cho LNRPCGDP ở chuỗi gốc Phụ lục 1B: Kiểm định tình dừng cho biến LNRPCGDP ở chuỗi sai 8 phân bậc 1 Phụ lục 2A: Kiểm định tình dừng cho K ở chuỗi gốc Phụ lục 2B: Kiểm định tình dừng cho K ở chuỗi sai phân bậc 1 9 Phụ lục 3A: Kết quả kiểm định tình dừng cho biến L ở chuỗi gốc Phụ lục 3B: Kiểm định tình dừng cho L ở chuỗi sai phân bậc 1 Phụ lục 4A: Kết quả kiểm định tình dừng cho biến FDI ở chuỗi gốc Phụ lục 4B: Kết quả kiểm định tình dừng cho biến FDI ở chuỗi sai phân 10 bậc 1 Phụ lục 5A: Kết quả kiểm định tình dừng cho biến AID ở chuỗi gốc Phụ lục 5B: Kết quả kiểm định tình dừng cho biến AID ở chuỗi sai phân bậc 1 11 Phụ lục 6A: Kết quả kiểm định tình dừng cho biến INF ở chuỗi gốc Phụ lục 6B: Kết quả kiểm định tình dừng cho INF ở chuỗi I(1) Phụ lục 7A: Kết quả kiểm định tình dừng cho biến GE ở chuỗi gốc 12 Phụ lục 7B: Kết quả kiểm định tình dừng cho biến GE ở chuỗi I(1) Phụ lục 8A: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen: Trace test Phụ lục 8B: Kết quả kiểm định đồng liên kết Johansen: Maximum 13 Eigenvalue test Vector Error Correction Estimates
Date: 10/09/13 Time: 21:19
Sample (adjusted): 3 28
Included observations: 26 after adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ] CointEq1
1.000000
-0.020559
(0.00659)
[-3.11999]
0.133300
(0.01215)
[ 10.9671]
0.004453
(0.00304)
[ 1.46458]
0.021300
(0.01063)
[ 2.00427]
-0.000727
(0.00014)
[-5.14170]
-0.041442
(0.01570)
[-2.64018]
-0.112750
(0.00937)
[-12.0371]
-20.88396 Cointegrating Eq:
LNRPCGDP(-1)
K(-1)
L(-1)
FDI(-1)
AID(-1)
INF(-1)
GE(-1)
@TREND(1)
C 14 Phụ lục 9: Ước lượng mô hình VECM giữa LNRPCGDP và các biến Error Correction: D(LNRPCGDP) CointEq1
D(LNRPCGDP(-1))
D(K(-1))
D(L(-1))
D(FDI(-1))
D(AID(-1))
D(INF(-1))
D(GE(-1))
C
R-squared
Adj. R-squared
Sum sq. resids
S.E. equation
F-statistic
Log likelihood
Akaike AIC
Schwarz SC
Mean dependent
S.D. dependent -0.001148
(0.01635)
[-0.07025]
0.647001
(0.16555)
[ 3.90816]
0.001408
(0.00138)
[ 1.02124]
-0.002820
(0.01230)
[-0.22915]
-0.000329
(0.00155)
[-0.21301]
-0.000222
(0.00162)
[-0.13739]
-2.32E-05
(4.8E-05)
[-0.48118]
-0.005011
(0.00696)
[-0.72025]
0.019907
(0.00802)
[ 2.48103]
0.632976
0.460259
0.002412
0.011911
3.664810
83.81854
-5.755272
-5.319777
0.052179
0.016213 D(K)
-4.408833
(3.64682)
[-1.20895]
7.041949
(36.9326)
[ 0.19067]
-0.113864
(0.30748)
[-0.37031]
-0.386543
(2.74505)
[-0.14081]
-0.020645
(0.34476)
[-0.05988]
0.236453
(0.36118)
[ 0.65467]
-0.011036
(0.01076)
[-1.02534]
-0.631495
(1.55195)
[-0.40690]
0.530887
(1.79002)
[ 0.29658]
0.209838
-0.162003
120.0343
2.657224
0.564321
-56.77826
5.059866
5.495361
0.646374
2.465043 Determinant resid covariance (dof adj.) 5.74E-06
2.93E-07
Determinant resid covariance
-62.69233
Log likelihood
10.28403
Akaike information criterion
13.71960
Schwarz criterion D(FDI)
4.021645
(2.66649)
[ 1.50822]
10.11444
(27.0044)
[ 0.37455]
0.366360
(0.22482)
[ 1.62954]
-3.083854
(2.00712)
[-1.53645]
-0.126235
(0.25208)
[-0.50077]
-0.434553
(0.26409)
[-1.64549]
-0.008516
(0.00787)
[-1.08201]
-0.642867
(1.13476)
[-0.56652]
1.274497
(1.30883)
[ 0.97377]
0.355797
0.052643
64.17342
1.942912
1.173650
-48.63781
4.433677
4.869172
0.227176
1.996164 D(AID)
-1.523012
(1.48385)
[-1.02639]
-14.60810
(15.0274)
[-0.97210]
-0.157816
(0.12511)
[-1.26141]
-0.782762
(1.11693)
[-0.70082]
0.255258
(0.14028)
[ 1.81964]
-0.748910
(0.14696)
[-5.09603]
-0.009664
(0.00438)
[-2.20658]
-1.084828
(0.63147)
[-1.71794]
1.356201
(0.72834)
[ 1.86205]
0.667204
0.510595
19.87264
1.081193
4.260302
-33.39862
3.261432
3.696927
0.092558
1.545500 D(INF)
17.83802
(86.0243)
[ 0.20736]
809.4906
(871.196)
[ 0.92917]
-3.280896
(7.25312)
[-0.45234]
61.26358
(64.7524)
[ 0.94612]
5.368531
(8.13255)
[ 0.66013]
-3.481277
(8.51979)
[-0.40861]
-0.104414
(0.25390)
[-0.41124]
-1.905555
(36.6088)
[-0.05205]
-92.53869
(42.2244)
[-2.19159]
0.243937
-0.111857
66791.01
62.68080
0.685614
-138.9584
11.38141
11.81691
-17.09399
59.44429 D(GE)
0.414286
(0.81273)
[ 0.50975]
-6.360246
(8.23078)
[-0.77274]
0.156128
(0.06853)
[ 2.27841]
-0.516235
(0.61176)
[-0.84385]
-0.067013
(0.07683)
[-0.87219]
-0.046223
(0.08049)
[-0.57425]
0.004563
(0.00240)
[ 1.90219]
0.411436
(0.34587)
[ 1.18958]
0.569638
(0.39892)
[ 1.42794]
0.422308
0.150452
5.961663
0.592188
1.553429
-17.74669
2.057438
2.492933
0.015945
0.642489 D(L)
-0.405600
(0.02597)
[-15.6170]
0.810911
(0.26302)
[ 3.08303]
-0.004215
(0.00219)
[-1.92502]
1.029588
(0.01955)
[ 52.6657]
0.003072
(0.00246)
[ 1.25115]
0.003297
(0.00257)
[ 1.28171]
1.16E-05
(7.7E-05)
[ 0.15125]
-0.003494
(0.01105)
[-0.31614]
-0.059402
(0.01275)
[-4.65967]
0.996122
0.994297
0.006088
0.018924
545.8039
71.78143
-4.829340
-4.393846
0.571856
0.250583
15 Phụ lục 10: Hệ số ICOR một số nước Phụ lục 11: Ước lượng mô hình VECM giữa tỉ lệ tăng trưởng GDP (G) Vector Error Correction Estimates
Date: 10/09/13 Time: 11:24
Sample (adjusted): 1987 2012
Included observations: 26 after adjustments
Standard errors in ( ) & t-statistics in [ ]
Cointegrating Eq:
G(-1)
K(-1)
L(-1)
FDI(-1)
AID(-1)
INF(-1)
GE(-1)
C CointEq1
1.000000
2.958579
(0.44640)
[ 6.62768]
-4.449729
(0.60290)
[-7.38055]
-1.643037
(0.24650)
[-6.66556]
6.029624
(0.84534)
[ 7.13274]
0.103497
(0.01190)
[ 8.69682]
6.887116
(1.35928)
[ 5.06673]
127.4820
16 và các biến Error Correction:
CointEq1
D(G(-1))
D(K(-1))
D(L(-1))
D(FDI(-1))
D(AID(-1))
D(INF(-1))
D(GE(-1))
C R-squared
Adj. R-squared
Sum sq. resids
S.E. equation
F-statistic
Log likelihood
Akaike AIC
Schwarz SC
Mean dependent
S.D. dependent D(G)
-0.016446
(0.02580)
[-0.63743]
0.145980
(0.25495)
[ 0.57259]
0.118004
(0.18530)
[ 0.63684]
-1.300573
(1.23765)
[-1.05084]
-0.077222
(0.19924)
[-0.38758]
0.006615
(0.21554)
[ 0.03069]
-0.001107
(0.00605)
[-0.18302]
-0.946186
(0.86192)
[-1.09777]
0.743536
(0.78029)
[ 0.95289]
0.251867
-0.100196
33.35227
1.400678
0.715402
-40.12978
3.779214
4.214709
0.086101
1.335375 D(K)
0.050992
(0.04948)
[ 1.03061]
0.152782
(0.48892)
[ 0.31249]
-0.167371
(0.35534)
[-0.47101]
-1.678533
(2.37345)
[-0.70721]
0.058646
(0.38208)
[ 0.15349]
0.025909
(0.41335)
[ 0.06268]
-0.015284
(0.01159)
[-1.31813]
-1.212141
(1.65290)
[-0.73334]
1.635193
(1.49637)
[ 1.09277]
0.192583
-0.187378
122.6555
2.686081
0.506849
-57.05909
5.081468
5.516963
0.646374
2.465043
0.102034
0.005213
-189.9106
19.99312
23.38030 D(L)
0.005569
(0.00037)
[ 14.8586]
-0.001787
(0.00370)
[-0.48247]
-0.009409
(0.00269)
[-3.49543]
0.894638
(0.01798)
[ 49.7579]
0.010465
(0.00289)
[ 3.61571]
-0.015608
(0.00313)
[-4.98466]
-0.000400
(8.8E-05)
[-4.55055]
-0.046537
(0.01252)
[-3.71662]
0.061254
(0.01134)
[ 5.40365]
0.995516
0.993406
0.007039
0.020348
471.7936
69.89500
-4.684231
-4.248736
0.571856
0.250583 D(FDI)
-0.039834
(0.03605)
[-1.10488]
0.310901
(0.35626)
[ 0.87269]
0.331009
(0.25893)
[ 1.27840]
-1.103828
(1.72945)
[-0.63826]
-0.094112
(0.27841)
[-0.33804]
-0.364177
(0.30119)
[-1.20912]
-0.006174
(0.00845)
[-0.73080]
-0.441804
(1.20441)
[-0.36682]
0.644473
(1.09035)
[ 0.59107]
0.346254
0.038608
65.12408
1.957250
1.125497
-48.82897
4.448383
4.883878
0.227176
1.996164 D(AID)
-1.67E-07
(0.02100)
[-7.9e-06]
0.007227
(0.20746)
[ 0.03484]
-0.127694
(0.15078)
[-0.84687]
-1.637674
(1.00713)
[-1.62608]
0.213515
(0.16213)
[ 1.31695]
-0.750045
(0.17540)
[-4.27631]
-0.009895
(0.00492)
[-2.01105]
-1.280990
(0.70138)
[-1.82640]
1.090153
(0.63496)
[ 1.71690]
0.630156
0.456112
22.08494
1.139787
3.620672
-34.77079
3.366984
3.802479
0.092558
1.545500 D(INF)
0.193091
(1.10575)
[ 0.17462]
-17.07197
(10.9265)
[-1.56244]
0.426006
(7.94132)
[ 0.05364]
80.15206
(53.0427)
[ 1.51109]
3.697675
(8.53883)
[ 0.43304]
-0.691040
(9.23761)
[-0.07481]
-0.061124
(0.25913)
[-0.23588]
23.53060
(36.9396)
[ 0.63700]
-62.67465
(33.4414)
[-1.87416]
0.306545
-0.019787
61260.23
60.02952
0.939365
-137.8347
11.29497
11.73047
-17.09399
59.44429 D(GE)
-0.009041
(0.00992)
[-0.91154]
0.187311
(0.09800)
[ 1.91127]
0.125844
(0.07123)
[ 1.76676]
-0.408132
(0.47576)
[-0.85786]
-0.054559
(0.07659)
[-0.71237]
-0.053646
(0.08286)
[-0.64747]
0.004653
(0.00232)
[ 2.00180]
0.230486
(0.33132)
[ 0.69565]
0.184260
(0.29995)
[ 0.61431]
0.522438
0.297702
4.928343
0.538426
2.324681
-15.27218
1.867091
2.302586
0.015945
0.642489 Determinant resid covariance (dof adj.)
Determinant resid covariance
Log likelihood
Akaike information criterion
Schwarz criterion 17 Roots of Characteristic Polynomial
Endogenous variables: LNRPCGDP AID FDI GE INF K L
Exogenous variables:
Lag specification: 1 1
Date: 11/21/13 Time: 13:56
Root
1.018193 - 0.195199i
1.018193 + 0.195199i
1.000000
1.000000 - 9.15e-17i
1.000000 + 9.15e-17i
1.000000
1.000000
1.000000
0.654201
-0.592229
-0.400674
0.160692 - 0.095968i
0.160692 + 0.095968i
-0.033712 Modulus
1.036735
1.036735
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
1.000000
0.654201
0.592229
0.400674
0.187168
0.187168
0.033712 VEC specification imposes 6 unit root(s). Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial 1.5 1.0 0.5 0.0 -0.5 -1.0 -1.5 -1.5 -1.0 -0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 18 Phụ lục 12: Kiểm tra tính ổn định của mô hình Phụ lục 13: Số liệu sử dụng trong mô hình 1985
1986
1987
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012 1,773,082
1,780,763
1,799,739
1,846,902
1,936,662
1,997,134
2,077,606
2,217,411
2,355,319
2,520,794
2,716,378
2,922,945
3,112,293
3,241,558
3,345,732
3,525,220
3,720,825
3,938,297
4,178,572
4,450,457
4,770,170
5,105,722
5,477,772
5,761,804
6,004,859
6,345,256
6,654,098
6,915,016 14
65
272
1,864
2,836
5,495
10,499
18,406
30,635
43,325
58,187
71,597
83,734
97,551
102,799
122,101
140,301
166,828
204,608
237,868
275,841
324,949
437,702
513,987
572,526
704,401
745,500
816,075 (0)
0
10
8
4
180
375
474
926
1,945
1,780
2,395
2,220
1,671
1,412
1,298
1,300
1,400
1,450
1,610
1,954
2,400
6,700
9,579
7,600
8,000
7,430
8,368 157
195
136
171
139
187
241
659
334
988
889
962
1,119
1,204
1,461
1,725
1,509
1,382
1,899
2,029
2,101
2,098
2,764
2,913
4,173
3,494
4,217
4,456 91.60
453.54
360.36
374.35
95.77
36.03
81.82
37.71
8.38
9.48
16.93
5.59
3.10
8.11
4.11
(1.77)
(0.31)
4.08
3.30
7.90
8.39
7.50
8.35
23.12
7.05
8.86
18.68
9.09 8
30
173
880
2,204
3,164
5,055
7,653
10,279
14,738
18,741
22,722
25,500
27,523
27,137
28,346
30,463
33,390
38,770
45,715
51,652
58,734
69,247
90,904
104,540
129,313
164,300
160,013 19PHỤ LỤC
1986-1990 1991-2000 2001 - 2006 2006 - 2010 2011 -2012
Quốc gia
Việt Nam
3.0
3.5
4.6
5.6
6.0
Malaysia
3.8
4.9
4.0
4.8
4.5
Philippines
4.2
7.6
4.2
3.7
3.7
INF
Năm
RPCGDP
(VND/người)
K
(tỉ đồng)
GE
( tỉ đồng)
FDI
( triệu
USD)
AID
( triệu
USD)
L (%dân
số tuổi từ
15 đến
64)
55.40
55.71
56.02
56.32
56.61
56.88
57.14
57.39
57.67
58.03
58.48
59.03
59.68
60.41
61.19
62.00
62.84
63.70
64.57
65.44
66.31
67.17
68.01
68.78
69.44
69.97
70.34
70.58