BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CAO TRỌNG DANH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG
THÔN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CAO TRỌNG DANH
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG
THÔN ĐỊA BÀN HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người Hướng Dẫn Khoa học: PGS.TS ĐINH PHI HỔ
Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
i LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, với
sự nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn tận tình của quý, thầy cô Khoa Kinh tế, Viện Sau
Đại học, đến nay tôi đã hoàn tất luận văn “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ
gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp”.
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Người hướng dẫn khoa học
của tôi, PGS.TS Đinh Phi Hổ đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong quá trình thực
hiện Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh Đồng Tháp, Cục Thống
kê tỉnh Đồng Tháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Đồng Tháp, UBND huyện
Lai Vung, Chi cục thống kê huyện Lai Vung, UBND các xã trên địa bàn huyện Lai
Vung đã tạo điều kiện giúp đỡ rất nhiều trong quá trình thu thập dữ liệu thứ cấp, đặc
biệt là trong quá trình điều tra phỏng vấn để lấy dữ liệu sơ cấp phục vụ cho luận văn
này.
Cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ quí báu về nhiều mặt cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày……… tháng 6 năm 2015
HỌC VIÊN: CAO TRỌNG DANH
ii TÓM TẮT
Luận văn “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa
bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” nhằm phân tích các nhân tố tác động đến thu
nhập của hộ gia đình nông thôn, từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao thu nhập
Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: Bước 1 tiến hành nghiên cứu sơ bộ,
bước 2 nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương
pháp định tính. Kỹ thuật thảo luận nhóm được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm
giúp phát hiện các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu, là căn cứ quan trọng để đư
ra mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định
lượng: tiến hành phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu bằng
phương pháp chọn mẫu hệ thống và kích thước mẫu hợp lệ là 257 mẫu, dữ liệu thu
thập được tiến hành phân tích thống kê mô tả và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức sống của các Hộ gia đình tuy có cải thiện
nhưng vẫn còn nhiều Hộ gia đình có mức thu nhập thấp. Nguồn thu nhập chính phần
lớn là từ nông nghiệp vì thế mức thu nhập tương đối thấp và bấp bênh. Nghiên cứu này
còn xác định được nhân tố tác động đến thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình
các xã trên địa bàn huyện Lai Vung là: Nghề nghiệp của chủ hộ, kinh nghiệm làm việc
của chủ hộ, số năm đi học của chủ hộ, diện tích đất của hộ, số hoạt động khác tạo ra
thu nhập và khả năng vay vốn từ các định chế chính thức.
Qua đó nghiên cứu này đưa ra một số kiến nghị cho hộ gia đình, chính quyền
địa phương tham khảo để bổ sung thêm một số giải pháp định hướng nâng cao thu
nhập cho Hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung, góp phần ổn định đời
sống, phát triển kinh tế, giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội ở trên địa bàn huyện.
iii MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
CHƯƠNG 1 --------------------------------------------------------------------------------------- 1
1.1.Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu: --------------------------------------------------------- 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: --------------------------------------------------------------------- 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu: ----------------------------------------------------------------------- 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:------------------------------------------------------ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: --------------------------------------------------------------- 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: ----------------------------------------------------------------- 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu: ---------------------------------------------------------------- 3
1.6. Ý nghĩa của đề tài: ------------------------------------------------------------------------ 4
1.7. Kết cấu dự kiến của luận văn: ----------------------------------------------------------- 4
1.8. Tóm tắt Chương 1: ------------------------------------------------------------------------ 5
CHƯƠNG 2 --------------------------------------------------------------------------------------- 6
2.1. Các khái niệm: ----------------------------------------------------------------------------- 6
2.1.1. Nông thôn: ----------------------------------------------------------------------------- 6
2.1.2. Hộ và Hộ nông thôn: ----------------------------------------------------------------- 7
2.1.3. Thu nhập: ------------------------------------------------------------------------------ 8
2.1.4. Thu nhập của hộ gia đình: ----------------------------------------------------------- 8
2.2. Các nhân tố tác động thu nhập của Hộ gia đình nông thôn -------------------------- 8
2.2.1. Nghề nghiệp chính của chủ hộ ----------------------------------------------------- 9
2.2.2. Kinh nghiệm của chủ hộ ----------------------------------------------------------- 10
2.2.3. Trình độ học vấn của chủ hộ ------------------------------------------------------ 11
2.2.4. Giới tính của chủ hộ ---------------------------------------------------------------- 11
2.2.5. Số nhân khẩu của hộ: (quy mô hộ) ----------------------------------------------- 12
2.2.6. Tỷ lệ phụ thuộc --------------------------------------------------------------------- 12
2.2.7. Diện tích đất sản xuất -------------------------------------------------------------- 13
2.2.8. Số hoạt động tạo ra thu nhập ------------------------------------------------------ 13
2.2.9. Khả năng tiếp cận tín dụng (từ nguồn chính thức): ---------------------------- 14
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây: ------------------------------------------------ 15
2.3.1 Một số nghiên cứu nước ngoài ---------------------------------------------------- 15
iv
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước: ------------------------------------------------------- 16
2.4. Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao thu nhập Hộ gia đình nông thôn: -------------- 18
2.4.1. Ở một số nước khác: --------------------------------------------------------------- 18
2.4.2. Kinh nghiệm trong nước: ---------------------------------------------------------- 20
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất ----------------------------------------------------------- 21
2.6. Tóm tắt chương 2 ----------------------------------------------------------------------- 22
CHƯƠNG 3 ------------------------------------------------------------------------------------- 23
3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ----------------------------------------------------- 23
3.1.1. Về vị trí địa lí – điều kiện tự nhiên: ---------------------------------------------- 23
3.1.2. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lai Vung ---------------- 26
3.2. Tóm tắt chương 3 ----------------------------------------------------------------------- 30
CHƯƠNG 4 ------------------------------------------------------------------------------------- 32
4.1. Quy trình nghiên cứu ------------------------------------------------------------------- 32
4.2. Phương pháp nghiên cứu: -------------------------------------------------------------- 34
4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức ------------------------------------------------------- 34
4.5. Dữ liệu nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------- 39
4.5.1. Nguồn dữ liệu thu thập ------------------------------------------------------------ 39
4.5.2. Phương pháp chọn mẫu và xác định kích thước mẫu-------------------------- 40
4.5.3. Mẫu nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 40
4.5.4. Quy trình xử lý số liệu: ------------------------------------------------------------ 42
4.5.5. Phân tích dữ liệu -------------------------------------------------------------------- 42
4.5.5.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ---------------------------- 42
4.5.5.2. Các kiểm định trong mô hình nghiên cứu -------------------------------- 42
4.6. Tóm tắt Chương 4: ---------------------------------------------------------------------- 44
CHƯƠNG 5 ------------------------------------------------------------------------------------- 46
5.1. Kết quả nghiên cứu --------------------------------------------------------------------- 46
5.2 Kết quả nghiên cứu định lượng -------------------------------------------------------- 46
5.2.1. Thống kê mô tả, phân tích kết quả nghiên cứu --------------------------------- 46
5.2.1.1. Thu nhập bình quân đầu người của Hộ gia đình nông thôn ----------- 46
5.2.1.2. Thu nhập với nghề nghiệp của chủ hộ ------------------------------------ 48
5.2.1.3. Thu nhập với kinh nghiệm của chủ hộ ------------------------------------ 49
v
5.2.1.4. Thu nhập với số năm đi học của chủ hộ ---------------------------------- 50
5.2.1.5. Thu nhập với giới tính của chủ hộ ---------------------------------------- 50
5.2.1.6. Thu nhập với số nhân khẩu của hộ (quy mô hộ) ------------------------ 52
5.2.1.7. Thu nhập với tỷ lệ phụ thuộc ----------------------------------------------- 53
5.2.1.8. Thu nhập với quy mô diện tích đất ---------------------------------------- 53
5.2.1.9. Thu nhập với số hoạt động tạo thu nhập --------------------------------- 54
5.2.1.10. Thu nhập với việc vay vốn từ các định chế chính thức --------------- 55
5.2.2. Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu ------------------------------------------ 56
5.2.2.1. Kết quả hồi quy -------------------------------------------------------------- 56
5.2.2.2. Kiểm định tổng quát mô hình nghiên cứu -------------------------------- 57
5.2.3. Giải thích các biến có ý nghĩa ---------------------------------------------------- 59
5.2.3.1. Kết quả hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized Coefficient) 60
5.2.3.2. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficient) -------- 63
5.2.4. Giải thích các biến không có ý nghĩa -------------------------------------------- 63
CHƯƠNG --------------------------------------------------------------------------------------- 65
6.1. Kết luận ----------------------------------------------------------------------------------- 65
6.2. Đóng góp của luận văn ----------------------------------------------------------------- 65
6.3. Kiến nghị --------------------------------------------------------------------------------- 65
6.4. Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo ------------------------------------ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO --------------------------------------------------------------------- 70
PHỤ LỤC ---------------------------------------------------------------------------------------- 75
vi DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 22
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp ............................................................... 23
Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 34
Hình 5.1: Tình hình hộ nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Lai Vung ........................ 48
Hình 5.2: Tình hình nghề nghiệp của hộ gia đình ......................................................... 48
Hình 5.3: Trình độ học vấn trung bình theo giới tính của chủ hộ ................................. 52
vii DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tốc tăng trưởng kinh tế bình quân huyện Lai Vung giai đoạn 2011-2014 ... 26
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế của huyện Lai Vung từ năm 2011 đến 2014 ......................... 27
Bảng 3.3. Sản lượng lúa giai đoạn 2010-2014 .............................................................. 27
Bảng 3.4: Thu nhập bình quân đầu người của huyện Lai Vung (2011-2014) .............. 29
Bảng 3.5. Số liệu thu nhập bình quân đầu người năm 2014 các ................................... 29
huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp ................................................................. 29
Bảng 5.1: Thu nhập bình quân đầu người của Hộ gia đình nông thôn.......................... 47
Bảng 5.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 .............. 47
Bảng 5.3. Thu nhập với nghề nghiệp của chủ hộ .......................................................... 48
Bảng 5.4: Thu nhập với kinh nghiệm của chủ hộ .......................................................... 49
Bảng 5.5: Thu nhập với số năm đi học của chủ hộ ....................................................... 50
Bảng 5.6: Thu nhập với giới tính của chủ hộ ................................................................ 51
Bảng 5.7: Thu nhập với số nhân khẩu của hộ ............................................................... 52
Bảng 5.8: Thu nhập với tỷ lệ phụ thuộc ........................................................................ 53
Bảng 5.9: Thu nhập với diện tích đất của hộ ................................................................. 54
Bảng 5.10: Thu nhập với số hoạt động tạo thu nhập ..................................................... 55
Bảng 5.11: Thu nhập với việc vay vốn từ các định chế chính thức .............................. 56
Bảng 5.12: Kết quả hồi quy của mô hình ...................................................................... 57
Bảng 5.13: Kết quả hồi quy của mô hình và VIF .......................................................... 58
Bảng 5.14: Kết quả hệ số Durbin -Watson .................................................................... 59
Bảng 5.15: Kết quả kiểm định White ............................................................................ 59
Bảng 5.16: Vị trí quan trọng của các yếu tố .................................................................. 63
viii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CSXH : Chính sách xã hội
CN-XD : Công nghiệp - Xây dựng
ĐVT : Đơn vị tính
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu long
FGLS : Feasible General Least Square (Phương pháp bình phương bé nhất tổng
quát khả thi)
GDP : Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
Ha : Héc-ta
NDT : Nhân dân tệ
NSLĐ : Năng suất lao động
OLS : Ordinary Least Squares (Phương pháp bình phương bé nhất)
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học Phổ thông
TP. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
TM-DV : Thương mại - Dịch vụ
UBND : Ủy ban nhân dân
VHLSS : Vietnam Household Living Standards Survey (Điều tra mức sống hộ gia
đình Việt Nam)
VIF : Variance Inflation Factor (Hệ số phóng đại phương sai)
WLS : Weighted Least Squares (Phương pháp bình phương bé nhất có trọng số)
WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
1 CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
Nội dung Chương mở đầu sẽ giới thiệu tổng quan về lý do nghiên cứu; mục tiêu
nghiên cứu;câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên
cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu:
Ở nước ta, nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò rất quan trọng trong
suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức
gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kinh tế tiếp tục tăng trưởng, đời sống
nhân dân không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên, đến nay so với các nước trong khu
vực Việt Nam vẫn là nước nông nghiệp và có thu nhập bình quân đầu người thuộc vào
loại thấp. Đời sống của một bộ phận dân cư, người dân khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, còn gặp nhiều khó khăn, thu nhập vẫn thấp so với các vùng khác, đời sống
giữ thành thị và nông thôn chênh lệch nhiều.
Đồng Tháp là một tỉnh nông nghiệp thuộc Đồng bằng sông Cửu Long với diện
tích tự nhiên là 3.238 km2, trong đó đất sản xuất nông nghiệp chiếm 80% diện tích
toàn tỉnh và hơn 82,73% dân cư sống vùng nông thôn, có trên 73,59% lao động nông
nghiệp. Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm gần 50% trong tổng cơ cấu kinh tế của tỉnh
và sản xuất nông nghiệp là nguồn thu chính đại đa số người dân nông thôn. Mặc dù
trong những năm gần đây kinh tế tỉnh Đồng Tháp có tăng trưởng và phát triển tuy
nhiên tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ người dân có mức thu nhập thấp vẫn còn cao. Theo Báo
cáo kinh tế - xã hội năm 2014 của Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp tỷ lệ hộ nghèo cuối
năm 2014 là 7,5% tương đương 32.000 hộ, cận nghèo 7% tương đương 30.000 hộ và
thu nhập bình quân đầu người tính đến năm 2014 là 16,18 triệu đồng/người/năm (theo
giá cố định 1994).
Thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân
– nông thôn với quan điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn, Đồng Tháp xây dựng
Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong đó Đồng Tháp tập trung nâng cao trình độ
sản xuất nông nghiệp của cư dân nông thôn làm sao đạt mức trung bình của khu vực
đồng bằng sông Cửu Long, nâng cao thu nhập nông dân là mục đích chính. Phấn đấu
2 thu nhập bình quân đầu người tăng 12,9%/năm (đến năm 2020 là 29,6 triệu đồng
tương đương 2.692 USD theo giá cố định 1994).
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong thời gian qua, ngành nông nghiệp cả
nước nói chung và của tỉnh Đồng Tháp cũng như huyện Lai Vung nói riêng, vẫn còn
nhiều hạn chế như: sản xuất nông nghiệp thắng lợi nhưng thu nhập người nông dân
thấp, chưa hình thành được mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ giữa nông dân và
doanh nghiệp; phát triển mạnh nhưng chưa thật sự bền vững, tăng trưởng chưa đạt yêu
cầu, chủ yếu là dựa vào vốn, lao động, yếu tố áp dụng khoa học kỹ thuật chiếm tỷ lệ
thấp. Sản xuất nông nghiệp của huyện phổ biến vẫn là quy mô nhỏ (diện tích canh tác
ít), phân tán, năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều loại nông sản thấp, giá thành
một số sản phẩm cao. Quỹ đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp dần, dân số ngày càng
tăng, năng suất, kinh nghiệm lao động chưa cao, trình độ dân trí còn thấp từ đó dẫn
đến thu nhập phần đông Hộ gia đình nông thôn ở mức thấp. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện
Lai Vung so với các huyện thị trong tỉnh còn cao, đời sống của nhiều hộ gia đình vẫn
còn gặp nhiều khó khăn. Thu nhập người nông dân tuy được cải thiện nhưng tích lũy
vẫn thấp còn khoảng cách chênh lệch cao so với thành thị, đặc biệt là vùng sâu. Nhiều
hộ gia đình tuy đã thoát khỏi diện nghèo nhưng thực tế thu nhập cũng chỉ cao hơn mức
chuẩn nghèo không đáng kể. Do vậy, việc tìm ra giải pháp nâng cao thu nhập của Hộ
gia đình đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Từ thực trạng đó đặt ra một áp lực lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Đồng Tháp nói chung và huyện Lai Vung nói riêng. Vì vậy nghiên cứu “Các nhân tố
tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung” là rất cần
thiết nhằm phản ánh rõ hơn thực trạng thu nhập và các nhân tố tác động đến thu nhập
của hộ gia đình của địa phương, từ cơ sở đó đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nâng
cao thu nhập cho các Hộ gia đình nông thôn huyện Lai Vung, góp phần xây dựng và
phát triển kinh tế của huyện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào các mục tiêu sau đây:
Đánh giá thực trạng thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp.
3
Xác định, đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến thu nhập
hộ gia đình khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung.
Gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập hộ gia đình khu vực nông thôn trên
địa bàn huyện Lai Vung.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
Hiện trạng thu nhập của Hộ gia đình nông thôn huyện Lai Vung cao hay thấp?
Yếu tố nghề nghiệp có tác động đến thu nhập Hộ gia đình hay không?
Yếu tố kinh nghiệm có tác động đến thu nhập Hộ gia đình hay không?
Yếu tố số năm đi học của chủ hộ có tác động đến thu nhập Hộ gia đình hay
không?
Yếu tố diện tích đất của hộ có tác động đến thu nhập Hộ gia đình hay không?
Số hoạt động khác tạo ra thu nhập và khả năng vay vốn từ các định chế chính
thức có tác động đến thu nhập Hộ gia đình trên địa bàn hay không?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là vấn đề Thu nhập của Hộ gia đình.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu là 11 xã trong địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
Gồm 11 xã: Hòa Long, Long Thắng, Long Hậu, Tân Phước, Tân Thành, Vĩnh Thới,
Tân Hòa, Định Hòa, Phong Hòa, Tân Dương và Hòa Thành.
1.5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu thực hiện qua 2 bước:
Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua phương pháp định tính. Kỹ thuật
thảo luận nhóm được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm giúp phát hiện ra các vấn đề
liên quan đến đề tài nghiên cứu, làm cơ sở cho việc hình thành đề tài nghiên cứu và
mô hình nghiên cứu chính thức, cách thiết kế bảng câu hỏi trong nghiên cứu.
Bước 2: Nghiên cứu chính thức thực hiện bằng phương pháp định lượng, tiến
hành phỏng vấn trực tiếp các Hộ gia đình ở nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung để
xây dựng dữ liệu sơ cấp và xác định các nhân tố nào có ảnh hưởng đến thu nhập của
Hộ gia đình.
4
Phương pháp này thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18 và Exel 2010.
1.6. Ý nghĩa của đề tài:
Đề tài nghiên cứu này chỉ ra được các nhân tố tác động đến thu nhập của Hộ gia
đình nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung, nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về
mặt lý thuyết và thực tiễn cho địa phương. Và kết quả nghiên cứu của đề tài này là cơ
sở khoa học thiết thực giúp chính quyền địa phương, các Hộ gia đình tham khảo để có
những giải pháp cụ thể hơn và khả thi hơn nhằm nâng cao thu nhập cho Hộ gia đình
khu vực nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
1.7. Kết cấu dự kiến của luận văn:
Đề tài nghiên cứu được trình bày trong 6 chương bao gồm cả Chương mở đầu
và chương kết luận, kiến nghị. Cụ thể như sau:
Chương 1: Mở đầu
Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu: Lý do nghiên cứu; mục tiêu nghiên
cứu; câu hỏi nghiên cứu; đối tượng, phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và
ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Trong chương này sẽ trình bày những cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề thu
nhập. Nêu lại những nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài. Từ đó, xác định các
nhân tố tác động đến thu nhập của Hộ gia đình nông thôn và đề xuất đưa ra mô hình
nghiên cứu.
Chương 3: Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu
Chương này trình bày về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp.
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ cơ sở lý thuyết, tổng quan các nghiên cứu trước và đặc điểm của tình
hình địa bàn nghiên cứu, trong chương này sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, mô
hình nghiên cứu và nguồn dữ liệu cho mô hình nghiên cứu trên.
Chương 5: Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả nghiên cứu sơ bộ, phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên
cứu, phân tích kết quả của mô hình kinh tế lượng, xác định các nhân tố tác động đến
thu nhập Hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
5
Chương 6: Kết luận và khuyến nghị.
Đánh giá tổng quan toàn bộ kết quả nghiên cứu, từ đó đưa ra một số giải pháp
có tính chất gợi ý, khuyến nghị nhằm nâng cao thu nhập cho Hộ gia đình nông thôn địa
bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp. Đồng thời, nêu thêm những hạn chế của nghiên
cứu cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
1.8. Tóm tắt Chương 1:
Vấn đề thu nhập của Hộ gia đình ở mọi nơi đều thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu cho dù quốc gia đó giàu mạnh, nghèo đói hay những địa phương nhỏ. Vì
thu nhập hộ gia đình là chỉ báo quan trọng có ý nghĩa kinh tế để đánh giá mức độ phát
triển của một quốc gia, mức sống của một khu vực địa lý, một địa phương. Thu nhập
có thể khác nhau giữa các khu vực, giữa các vùng, miền, đặc biệt giữa thành thị và
nông thôn. Vấn đề làm sao để gia tăng thu nhập đối với hộ gia đình hoặc để cải thiện
mức sống người dân và giảm bất bình đẳng xã hội đang là vấn đề được các nhà khoa
học, các nhà quản lí quan rất quan tâm. Vì vậy Chương 1 đã đưa ra lý do nghiên cứu
và xác định vấn đề nghiên cứu cần được thực hiện là “Các nhân tố tác động đến thu
nhập Hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp”.
Chương 1 đã nêu ra mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm
vi nghiên cứu cũng như ý nghĩa và bố cục luận văn đã được trình bày ở cuối chương.
6 CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 sẽ trình bày tóm lược các khái niệm về nông thôn, Hộ gia đình, khái
niệm về thu nhập. Nêu lại tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, trên
cơ sở đó xác định nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của Hộ gia đình nông thôn và đưa
ra mô hình nghiên cứu đề xuất.
2.1. Các khái niệm:
2.1.1. Nông thôn:
Khái niệm nông thôn tùy theo điều kiện ở từng quốc gia, khái niệm này luôn
biến động theo thời gian và có nhiều định nghĩa khác nhau về tiêu chí. Nông thôn là
một phần lãnh thổ với dân cư chủ yếu làm nghề nông nghiệp, có môi trường tự nhiên,
môi trường sống khác biệt với thành thị, điều kiện về kinh tế - xã hội kém phát triển
hơn hơn thành thị. Tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát triển hiện nay, cảnh quan ở
nhiều vùng nông thôn không khác so với thành thị nhiều, thu nhập tăng lên đời sống
người dân ngày một thay đổi theo hướng văn minh hơn. Một số khái niệm về nông
thôn chúng ta có thể nghiên cứu:
“Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một phân hệ xã
hội có lãnh thổ xác định đã định hình thành từ lâu trong lịch sử. Nông thôn là một hệ
thống độc lập tương đối ổn định, là một tiểu hệ không gian-xã hội”. (Tống Văn Chung,
2000).
Theo Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2008), nông thôn có thể đồng nghĩa với
làng, xóm, thôn,… đó là môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa nước cổ
truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hóa xây đắp nên nền
tảng tinh thần, tạo thành lối sống của người Việt.
Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, định nghĩa: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
ủy ban nhân dân xã.
Như vậy có thể khái quát đặc trưng cơ bản của nông thôn là:
- Đó là cộng đồng xã hội mà chủ yếu người dân hoạt động sản xuất với nghề
nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp.
7
- Là vùng có thu nhập thấp, trình độ dân cư thấp, điều kiện sống kém hơn so với
thành thị. Có cơ sở hạ tầng: đường, điện, cầu, cống, nước sạch và điều kiện phúc lợi
khác như giáo dục, y tế,… thấp hơn so với thành thị.
2.1.2. Hộ và Hộ nông thôn:
Haviland (2003), Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ, là đơn vị xã hội bao
gồm một hay một nhóm người ở chung (cùng chung hộ khẩu) và ăn chung (nhân
khẩu). Đối với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay
không quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ không đồng nhất với khái niệm gia
đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống,
nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Theo Phạm Thị Ngọc Đào (2012), Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp, là các thành viên có tài sản chung, cùng góp công sức để hoạt động kinh
tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác do pháp luật quy định và là chủ thể trong các quan hệ sản xuất, kinh doanh
đó.
Khái niệm Hộ nông dân cũng có thể được định nghĩa như sau: “Nông dân là các
nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia
đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản
được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình
độ hoàn chỉnh không cao” (Ellis, 1998, trích Đào Thế Tuấn, 2003).
Tóm lại, Hộ là tập hợp những người có cùng chung mối quan hệ với nhau (có
chung huyết thống hoặc là con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các
thành viên trong hộ công nhận), sống trong cùng một gia đình và được pháp luật công
nhận, cùng sinh sống và phát triển kinh tế theo sự phân công lao động đã được thiết
lập trước đó.
Hộ nông dân có những đặc trưng như sau:
Thứ nhất, là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu
dùng.
Thứ hai, quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của
hộ tự cấp, tự túc, trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
8
Thứ ba, các hộ nông dân ngoài tham gia hoạt động nông nghiệp còn tham gia
hoạt động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau nên khó giới hạn thế nào là một hộ
nông dân.
2.1.3. Thu nhập:
Theo Samuelson và Nordhause (1997), thu nhập là số tiền thu được hay tiền
mặt mà một người hay hộ gia đình kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm).
Tổng Cục Thống kê (2010) định nghĩa về thu nhập như sau:
Thu nhập là tổng số tiền mà một người hay một gia đình kiếm được trong 1
ngày, 1 tuần hay 1 tháng, hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà người ta thu được
khi bỏ công sức lao động một cách chính đáng được gọi là thu nhập.
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu nhập
trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
2.1.4. Thu nhập của hộ gia đình:
Singh và Strauss (1986) cho rằng thu nhập của hộ gia đình gồm thu nhập chính
từ nông nghiệp và thu nhập từ phi nông nghiệp.
Theo Tổng cục Thống kê (2010) định nghĩa như sau: Thu nhập của Hộ gia đình
là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà
hộ gia đình và các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường
là 1 năm, bao gồm: (1) thu từ tiền công, tiền lương, (2) thu từ sản xuất nông, lâm,
nghiệp, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất), (3) thu từ ngành nghề phi
nông, lâm, thủy sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất), (4) thu khác được tính
vào thu nhập (không tính tiền rú tiền kiệm, bán tài sản, vay thuần túy, thu nợ và các
khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
2.2. Các nhân tố tác động thu nhập của Hộ gia đình nông thôn
Theo Park (1992), trong nghiên cứu của ông, ông cho rằng năng suất lao động
là điều kiện để thay đổi thu nhập và đó là nguyên nhân dẫn đến thay đổi thu nhập.
Cùng với ý kiến này Mankiw (2003) cho rằng sự khác biệt trong thu nhập giữa các
nước chính là do khác biệt về năng suất lao động.
9
Theo Lewis (1954), Oshima (1993), Barker (2002) cho rằng: năng suất lao động
nông nghiệp phụ thuộc vào năng suất đất và quy mô diện tích đất (diện tích đất nông
nghiệp tính trên 1 lao động nông nghiệp) (trích bởi Đinh Phi Hổ, 2008).
Thu nhập của mỗi cá nhân có được do phải bỏ sức lao động tham gia vào các
hoạt động lao động. Trong mỗi hộ gia đình, sự đóng góp sức lao động của mỗi cá nhân
mang lại giá trị kinh tế cho gia đình thông qua nguồn thu nhập hàng ngày, hàng tháng
hoặc cả một năm cho cả hộ gia đình. Do đó, để tạo ra sản phẩm có giá trị đòi hỏi phải
có nguồn vốn con người tích lũy được thông qua yếu tốt trình độ, kinh nghiệm việc là
và các kỹ năng khác của mỗi người khi tham gia lao động.
Theo Nguyễn Xuân Thành (2009), cho rằng thu nhập của mỗi lao động bị ảnh
hưởng bởi yếu tố số năm đi học và kinh nghiệm làm việc.
Theo Scoones (1998), các yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình bao
gồm: vốn tự nhiên, vốn con người, vốn tài chính và vốn xã hội. Trong đó vốn tự nhiên
bao gồm: đất, nước, không khí, tài nguyên thiên,….là cơ sở cho các hoạt động kinh tế
của con người. Vốn con người mô tả các yếu tố như: giáo dục, lực lượng lao động,
giới tính. Nguồn vốn này được khai thác sử dụng trong quá trình người lao động tham
gia và sản xuất và được phản ánh qua năng suất lao động và hiệu quả lao động của họ.
Vốn tài chính bao gồm: các khoản tiết kiệm và tín dụng, cho biết khả năng của một hộ
gia đình trong việc tiết kiệm và tiếp cận vốn cho đầu tư và các hoạt động tạo ra thu
nhập. Vốn xã hội bao gồm phần lớn xây dựng giữa những con người với nhau: đó là sự
tin tưởng, hiểu biết lẫn nhau và chia sẻ những giá trị đạo đức, phong cách kết nối thành
những thành viên trong các cộng đồng lại với nhau: Sự hiểu biết lẫn nhau và sự chia sẻ
những giá trị đạo đức, phong cách kết nội thành viên trong các tập đoàn, các cộng
đồng lại với nhau (trích bởi Đinh Phi Hổ, năm 2014).
Bên cạnh đó, Karttunen (2009) cho rằng nguồn lực vốn con người của hộ gia
đình và các yếu tố nhân khẩu xã hội như giới tính, trình độ học vấn của chủ hộ cùng
với tỷ lệ phụ thuộc ảnh hưởng đến thu nhập của Hộ.
Các nhân tố tác động đến thu nhập hộ gia đình nông thôn bao gồm:
2.2.1. Nghề nghiệp chính của chủ hộ
Đa số người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đều có thu nhập thấp hơn so
với các khu vực còn lại (phi nông nghiệp) do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
10 thường sẽ có nhiều rủi ro hơn như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường không ổn
định. Trong nghiên cứu của Nguyễn Sinh Công (2004) tại địa bàn huyện Cờ Đỏ,
Thành phố Cần Thơ đã kết luận rằng: với giả định các yếu tố không đổi, nếu chủ hộ
làm nghề nông thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ giảm 16,35%.
Theo nghiên cứu của Trương Minh Lễ (2010), nghiên cứu về tình trạng nghèo
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang đã kết luận rằng: khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ
này làm nông nghiệp thì dẫn đến thu nhập thấp và xác suất nghèo của hộ tăng lên
80,09%.
Nguyễn Hữu Tịnh (2010), trong 330 hộ điều tra mẫu tại huyện Bù Đăng tỉnh
Bình Phước kết luận: tỷ lệ hộ nghèo (thu nhập thấp) của nhóm hộ có chủ hộ làm nghề
phi nông nghiệp là 4,55%, trong khi đó tỷ lệ hộ nghèo đối với chủ hộ làm lĩnh vực
nông nghiệp là 11,19% (cao hơn 6,64% so với chủ hộ làm nghề phi nông nghiệp).
Điều này cho thấy thu nhập của nhóm hộ làm lĩnh vực nông nghiệp là rất thấp
so với hộ có nghề nghiệp lĩnh vực phi nông nghiệp.
2.2.2. Kinh nghiệm của chủ hộ
Kinh nghiệm là những kỹ năng, bí quyết trong sản xuất nông nghiệp. Theo kết
quả nghiên cứu của Võ Thị Mỹ Trang (2010) ở 180 trang trại và hộ nông dân của 25
xã thuộc 3 huyện phía Bắc tỉnh Bình Dương thì kinh nghiệm có tác động đến thu nhập
của hộ nông dân. C.R.Wharton (1963) cho rằng nếu tất cả những yếu tố đầu vào là
giống nhau, hai nông dân với sự khác nhau về kinh nghiệm và kiến thức thì sẽ có kết
quả sản xuất khác nhau hoàn toàn.
Theo Bùi Quang Bình (2008), ứng dụng hàm Mincer nghiên cứu về vốn con
người đối với thu nhập các Hộ sản xuất cà phê ở Tây Nguyên, kết quả nghiên cứu cho
thấy kinh nghiệm làm việc có ảnh hưởng đến thu nhập, nếu chủ hộ có số năm kinh
nghiệm tăng 1 điểm thì thu nhập tăng lên 0,577 điểm. Số năm làm việc của chủ hộ
càng nhiều thì thu nhập bình quân của hộ sẽ càng tăng, đa số các hộ gia đình khu vực
nông thôn làm nông nghiệp nên kinh nghiệm là yếu tố rất quan trọng quyết định đến
năng suất lao động.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) tại huyện Trà Ôn, tỉnh
Vĩnh Long với số mẫu khảo sát là 183 hộ, kết quả kết luận rằng: biến số kinh nghiệm
11 có hệ số dương 0,305 ở mức ý nghĩa 5% cho thấy số năm kinh nghiệm làm việc của
chủ hộ càng cao thì thu nhập bình quân của hộ càng tăng.
Huỳnh Trường Vy và Ông Thế Vinh (2009) cũng cho rằng: kinh nghiệm làm
việc đóng góp tích cực đến vấn đề thu nhập của lao động nhập cư.
2.2.3. Trình độ học vấn của chủ hộ
Chất lượng lao động của hộ thể hiện ở trình độ học vấn, sự hiểu biết, kỹ năng,
việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất,… tuy nhiên người có trình độ
học vấn thấp (số năm đi học ít) thường hiểu biết ít và thiếu khả năng tiếp thu các kiến
thức chuyên môn để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình dẫn đến hiệu quả sản
xuất không cao thu nhập thấp.
Theo Yang (2004) cho rằng học vấn là mấu chốt của sự phát triển và trình độ
học vấn cũng giúp người nông dân tăng cường khả năng nắm bắt thông tin, điều đó
một phần giúp người nông dân có thêm cơ hội tham gia hoạt động phi nông nghiệp và
tìm việc làm ở đô thị.
Solow (1957) cho rằng giáo dục làm cho lao động hiệu quả hơn thông qua các
tiến bộ kỹ thuật. Điều này xuất phát từ thực tế là giáo dục cho phép mọi người thích
nghi dễ dàng hơn với những thay đổi của xã hội và kỹ thuật. Vì vậy, trình độ học vấn
của chủ hộ và những người trong gia đình có ảnh hưởng đến khả năng tăng thu nhập
của gia đình.
Marshall (1890), kiến thức là động lực mạnh mẽ của sản xuất. Cùng với quan
điểm này Wharton (1963) cho rằng: với tất cả nguồn lực đầu vào giống nhau, hai nông
dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có sẽ có kết quả sản xuất
khác nhau. Một tỷ lệ lớn người nghèo là nông dân, những người thường thiếu những
kỹ năng, kỹ thuật sản xuất và khả năng tiếp cận với các nguồn lực phát triển khác cũng
rất thấp.
Okurut và cộng sự (2002) trong phân tích về nghèo ở Uganda ông kết luận rằng
trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì Hộ gia đình càng giàu có.
Bùi Quang Bình (2008) và Nguyễn Đức Thắng (2002) cũng kết luận rằng
những người có trình độ học vấn cao hơn sẽ có mức thu nhập cao hơn.
2.2.4. Giới tính của chủ hộ
12
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), ở các nước đang phát triển, nơi còn có những
thành kiến về vai trò của người phụ nữ còn tương đối khắc khe thì giới tính của chủ hộ
có ảnh hưởng đến khả năng nghèo của hộ. Nghiên cứu đánh giá những hộ có chủ hộ là
nữ giới thì khả năng nghèo cao hơn những hộ là nam giới, đặc biệt là những vùng
nông thôn nghèo, nơi mà phụ nữ ít có cơ hội tiếp xúc với những việc làm có thu nhập
cao mà thường xuyên làm việc nội trợ trong nhà, cuộc sống dựa vào nguồn thu nhập từ
nam giới.
Bùi Quang Bình (2008) cũng kết luận rằng giới tính của chủ hộ cũng ảnh hưởng
thu nhập của hộ, nếu chủ hộ là nam giới thì thu nhập của hộ sẽ cao hơn 0,237 điểm.
Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự (2006) nghiên cứu số liệu điều tra VHLSS năm 2002
kết luận rằng thu nhập bình quan nữ giới chỉ bằng 85% thu nhập của nam giới (riêng ở
khu vực nông thôn của nữ giới chỉ bằng 66% thu nhập của nam giới).
2.2.5. Số nhân khẩu của hộ: (quy mô hộ)
Hộ gia đình đông con thì thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình sẽ
giảm, điều này càng đúng khi các hộ gia đình đình nông thôn phần đông hộ sản xuất
nông nghiệp để tạo thu nhập là chủ yếu, vì thế trong điều kiện diện tích đất canh tác
hạn chế việc tăng nhân khẩu thì làm giảm thu nhập bình quân của hộ.
Okurut và cộng sự (2002) trong phân tích về nghèo ở Uganda đã kết luận rằng
quy mô (số người trong hộ) gia đình càng lớn thì hộ trở nên nghèo hơn.
Trong nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2006), tại tỉnh Bình Phước, quy mô hộ tập
trung của tỉnh là 4,76 người/hộ, trong khi đó quy mô trung bình của hộ nghèo là 5,46
người/hộ, hộ giàu là 2,82 người/hộ. Điều này chứng tỏ hộ gia đình có thu nhập cao thì
số người trong hộ ít hơn so với hộ có thu nhập thấp.
Nghiên cứu của Nguyễn Sinh Công (2004) khẳng định: nếu quy mô của hộ gia
đình tăng thêm môt người thì thu nhập bình quân đầu người của hộ sẽ giảm 9,2%.
2.2.6. Tỷ lệ phụ thuộc
Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), người phụ thuộc là người không tham gia lao
động tạo ra thu nhập cho hộ gia đình. Người phụ thuộc càng cao đồng nghĩa với việc
có nhiều người ăn theo hơn nhưng lại có ít người lao động hơn. Kết quả cho thấy tỷ lệ
phụ thuộc càng cao thì gánh nặng đối với Hộ gia đình càng lớn, các thành viên có lao
13 động phải gánh nặng cho các thành viên không thể lao động, do vậy sẽ làm giảm thu
nhập bình quân của hộ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Sinh Công (2004) đã kết luận rằng nếu tỷ lệ phụ
thuộc càng cao thì thu nhập bình quân đầu người của Hộ càng thấp.
Nghiên cứu của Trương Châu (2014), tại địa bàn các xã biên giới tỉnh Tây
Ninh, cho rằng tỷ lệ phụ thuộc có quan hệ nghịch biến với biến phụ thuộc (biến thu
hập). Với các yếu tố khác không đổi, nếu quy mô hộ tăng thêm 1 người thì thu nhập
bình quân của hộ sẽ giảm 133.935 đồng.
2.2.7. Diện tích đất sản xuất
Theo Huỳnh Trường Vy và cộng sự (2008) cho rằng đất đai là tài sản quan
trọng đối với Hộ nông dân và khả năng tiếp cận với đất (về số lượng và chất lượng) là
một yếu tố quyết định đối với sản xuất nông nghiệp và có ảnh hưởng đến thu nhập của
Hộ. Do đó thiếu đất sản xuất nông nghiệp hoặc không có đất sản xuất nông nghiệp
thường dẫn đến thu nhập của Hộ thấp. Nghiên cứu cũng cho thấy diện tích đất đai của
Hộ nông dân có ảnh hưởng chiều thuận đối với thu nhập bình quân đầu người của Hộ
gia đình, các hộ gia đình có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn thường là các hộ
khá, giàu. Phần lớn các hộ nghèo là những hộ có diện tích đất ít hoặc không có đất sản
xuất.
Tình trạng hộ nông dân không có đất sản xuất hoặc có rất ít đất sản xuất cũng là
khó khăn lớn cho việc nâng cao thu nhập, bởi vì với diện tích nhỏ hẹp, mỗi hộ tự canh
tác riêng lẻ, sẽ rất trở ngại cho sản xuất hiện đại, từ đó giá thành sản phẩm cao không
đồng đều, sản xuất lãi ít dẫn đến thu nhập thấp.
Theo Nguyễn Sinh Công (2004), Mwanza (2011) đã chứng minh cho thấy thu
nhập của hộ tỷ lệ thuận với diện tích đất sản xuất, tức diện tích đất sản xuất càng nhiều
thì thu nhập của hộ càng cao. Lê Thanh Sơn (2008) cho thấy trung bình mỗi hộ gia
đình vùng biên giới Tây Nam Bộ là 0,9 ha đất sản xuất, trong khi đó: hộ nghèo có 0,43
ha và hộ không nghèo là 1,1 ha (trích bởi Trương Châu, 2014).
2.2.8. Số hoạt động tạo ra thu nhập
Hoạt động nông nghiệp là hoạt động chủ yếu ở nông thôn, tuy nhiên các hoạt
động nông nghiệp thường theo mùa vụ và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
14 Việc đa dạng hóa nguồn thu nhập (nghề nghiệp phụ) giúp hộ nông thôn cải thiện và
tăng thêm thu nhập.
Reardon (2001), cho rằng đa dạng hóa được hiểu như một hình thức tự đảm bảo
thu nhập trên cơ sở lựa chọn các hoạt động có ít biến động ảnh hưởng tiêu cực đến thu
nhập.
Micevska và Rahut (2007) cho rằng vùng nông thôn ngày nay đã từng bước
tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh tế phi nông nghiệp, các hoạt động này góp
phần làm tăng thu nhập của họ (trích bởi Trương Châu, 2014).
Nghiên cứu của Võ Thị Mỹ Trang (2010) cũng cho thấy giữa hộ giàu và hộ
nghèo có cách sử dụng công cụ đa dạng hóa với mục đích khác nhau. Việc đa dạng
hóa được xem là cách để tăng thêm thu nhập cho Hộ gia đình, giảm nghèo và khai tốt
các nguồn lực có sẵn của hộ
Tại tỉnh Phú Thọ, Đinh Phi Hổ và Hoàng Thị Thu Huyền (2010) đã kết luận mô
hình đa dạng có ảnh hưởng cùng chiều đến thu nhập của Hộ, thu nhập của hộ sẽ tăng
lên 0,85% nếu hộ gia đình đa dạng hóa sản xuất.
2.2.9. Khả năng tiếp cận tín dụng (từ nguồn chính thức):
Nguyễn Bích Đào (2008), cho rằng tín dụng có vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế nông thôn. Và vốn là điều kiện quan trọng, thiết yếu ban đầu của các nông
hộ kết hợp với trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu khoa học kỹ thuật và nhắm bắt
thông tin thị trường sẽ giúp nhiều hộ mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
để tăng năng suất, sản lượng, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đồng vốn tín dụng
của các ngân hàng, sẽ giúp những hộ có ruộng đất rất ít hoặc thiếu vốn có khả năng
giải quyết được vấn đề khó khăn trong sản xuất, người nông dân phải vay thêm vốn từ
các định chế chính thức và không chính thức hoặc từ những dự án của Chính phủ. Tuy
nhiên không phải hộ dân nào cũng có thể tiếp cận được vốn để phục vụ cho việc đầu tư
sản xuất (mua phân bón, giống cây trồng, đầu tư máy móc,…)
Theo Đinh Phi Hổ (2007) nghiên cứu ở địa bàn tỉnh Cần Thơ gồm các huyện: Ô
Môn, Bình Thủy, Cái Răng, Vị Thanh, Cờ Đỏ, Phong Điền cho thấy quy mô vốn có
tác động đến thu nhập. Thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất thấp, thu nhập hộ gia đình
thấp và tiết kiệm cũng thấp. Và khi tiết kiệm thấp dẫn đến thiếu hụt vốn đầu tư, lại tiếp
tục dẫn đến thu nhập thấp. Mwanza (2011) kết luận rằng: có mối quan hệ tích cực giữa
15 tiếp cận tín dụng và thu nhập. Nếu các yếu tố khác trong mô hình không đổi, các hộ
gia đình có tiếp cận tín dụng có thu nhập trung bình cao hơn 58,9%.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây:
2.3.1 Một số nghiên cứu nước ngoài
Shrestha và Eiumnoh (2000) nghiên cứu về “Các yếu tố quyết định đến thu
nhập hộ nông hộ ở lưu vực sông Sakae Krang của Thái Lan”. Với cỡ mẫu là 192 hộ
gia đình nông thôn, kết quả hồi quy đa biến cho thấy những nhân tố ảnh hưởng đến thu
nhập của những nông hộ ở vùng đồng bằng và vùng đồi núi chủ yếu bao gồm: Nguồn
thu từ nông nghiệp, phi nông nghiệp, giáo dục, nhận thức của người dân về môi
trường, hiện trạng sở hữu đất đai, hiện trạng sở hữu đất và số thành viên trong độ tuổi
lao động.
Nghiên cứu của Yang (2004) về “Giáo dục và phân bổ hiệu quả: sự phát triển
thu nhập hộ gia đình trong thời gian cải cách nông thôn ở Trung Quốc” trong nghiên
cứu đã phân tích sự đóng góp của giáo dục và sự phân bổ nguồn lực của Hộ trong việc
tăng trưởng thu nhập của Hộ gia đình ở nông thôn Trung Quốc. Dữ liệu phân tích thực
nghiệm của nghiên cứu này được thu thập từ kết quả khảo sát thu nhập hộ gia đình của
tỉnh Tứ Xuyên từ năm 1986 đến năm 1995. Trong đó các yếu tố ảnh hưởng bao gồm:
trình độ học vấn, kinh nghiệm của chủ hộ và các thành viên trong hộ, vị trí nơi ở của
chủ hộ, nguồn vốn của hộ,…và nghiên cứu đã chứng minh trình độ học vấn là một yếu
tố quan trọng để ngành công nghiệp ở nông thôn phát triển nhanh chóng và cũng tạo
nên nguồn thu nhập ổn định, bền vững hơn cho người nông dân. Các hộ gia đình có
thành viên có trình độ học vấn cao hơn sẽ phân bổ nguồn lực của hộ cho các hoạt động
phi nông nghiệp và mang lại thu nhập cao hơn. Nghiên cứu cũng cho rằng kinh
nghiệm cũng đóng vai trò quan trọng đối với thu nhập hộ gia đình.
Schwarze (2004), với nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến quyết định hoạt
động tạo thu nhập của hộ gia đình nông thôn trong vùng lân cận vườn quốc gia Lore-
Lindu ở Sulawesi, Indonesia”. Số liệu nghiên cứu thu thập thông qua bảng câu hỏi
khảo sát 301 hộ gia đình nông thôn tại 12 ngôi làng xung quanh vườn quốc gia Lore-
Lindu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp
hồi quy tuyến tính cho thấy diện tích đất thuộc quyền sở hữu, giá trị các loại tài sản
16 khác và số lượng gia súc sở hữu có ảnh hưởng tích cực đến tổng thu nhập của hộ gia
đình, tỷ lệ phụ thuộc có ảnh hưởng tiêu cực đến tổng thu nhập của hộ
Nghiên cứu của Naschold (2009) về “Các yếu tố kinh tế vi mô của sự bất bình
đẳng thu nhập ở nông thôn Pakistan”. Nghiên cứu này đã chứng minh được yếu tố tạo
ra sự khác biệt thu nhập giữa các hộ gia đình bao gồm: việc sở hữu đất đai, số nhân
khẩu, trình độ giáo dục của các thành viên trong hộ. Những hộ có số thành viên trong
tuổi lao động nhiều và có trình độ cao hơn thì có thu nhập vượt trội hơn so với các hộ
có ít lao động và trình độ thấp.
Nghiên cứu của Demurger, Fournier và Yang (2010) về “Quyết định của các hộ
gia đình nông thôn đối với đa dạng hóa thu nhập” trong quá trình cải cách kinh tế ở
nông thôn Trung Quốc. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu khảo sát 322 hộ gia đình tham
gia vào hoạt động sản xuất và 627 cá nhân làm việc trong các ngành khác nhau tại một
thị trấn phía Bắc Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng tham gia hoạt động
đa dạng hóa đóng vai trò quan trọng trong tăng thu nhập Hộ gia đình nông thôn. Các
hộ gia đình khá, giàu có thì khả năng tham gia các hoạt động phi nông nghiệp cao hơn
so với các hộ nghèo.
Aikaeli (2010) nghiên cứu về “Các yếu tố quyết định đến thu nhập nông thôn ở
Tanzania”. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến với cỡ
mẫu hợp lệ là 1.610 hộ gia đình nông thôn cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ, quy
mô hộ gia đình, diện tích đất sản xuất là yếu tố ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của
các hộ gia đình nông thôn. Ngoài ra nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng các hộ có chủ
hộ là nữ giới thì có thu nhập thấp hơn so với thu nhập của các hộ có chủ hộ là nam
giới.
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước:
Nghiên cứu của Trần Xuân Long (2009) đề tài “Một số nhân tố chính ảnh
hưởng đến thu nhập nông hộ huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang”. Dữ liệu nghiên cứu được
thu thập điều tra từ 135 hộ nông dân tại 5 xã trên địa bàn huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp ước lượng bình
phương bé nhất (OLS) để xác định nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của nông
hộ. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích ruộng
đất, giá lúa, số nguồn thu nhập từ nông nghiệp có ảnh hưởng đến tổng thu nhập của
17 nông hộ. Các biến như tuổi chủ hộ, số lao động, số lần tham dự khuyết nông, số nguồn
thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp không có ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của Trần Trọng Tín (2010) với đề tài “Các yếu tố tác động đến thu
nhập hộ nghèo tỉnh Vĩnh Long” dựa trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ 200 hộ nghèo
của tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu đã sử dụng mô hình hồi quy theo phương pháp ước
lượng bình phương bé nhất (OLS) để phân tích các yếu tố tác động đến thu nhập hộ
nghèo. Kết quả phân tích số liệu đã chứng minh rằng diện tích đất canh tác, tuổi của
chủ hộ, vấn đề vay vốn đều tác động đến thu nhập của các hộ nghèo.
Trong nghiên cứu của Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam (2011) nghiên
cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở
đồng bằng sông Cửu Long”, được tiến hành khảo sát 307 hộ ở các tỉnh Long An, Cần
Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp và Trà Vinh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích
lợi ích chi phí, phân tích thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả phân
tích cho thấy rằng, thu nhập của hộ gia đình chủ yếu dựa vào hoạt động nông nghiệp
95%. Nông hộ quan tâm đến việc đa dạng nguồn thu nhập. Các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ là tổng diện tích đất của hộ, vốn vay, thu nhập từ chăn nuôi gia cầm,
thu nhập từ chăn nuôi khác và thu nhập từ phi nông nghiệp (trích bởi Trương Châu,
2014).
Huỳnh Thanh Phương (2011) nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của các hộ gia đình làm nghề phi nông nghiệp tại huyện Đức Hòa, Long An”.
Quan phân tích việc nghiên cứu 250 mẫu quan sát và vận dụng phương pháp hồi quy
để nghiên cứu. Kết quả cho thấy học vấn trung bình của chủ hộ, số người làm việc
trong hộ, quy mô hộ gia đình, được vay vốn tín dụng, số năm đi học của chủ hộ có ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân làm nghề phi nông nghiệp.
Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập hộ gia đình ở khu vực nông thôn huyện Trà Ôn tỉnh Vĩnh Long”. Số liệu
nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp 182 hộ gia đình khu vực nông thôn huyện Trà
Ôn. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là thống kê mô tả và hồi quy tuyến tính đa
biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuy mức sống của người dân khu vực nông thôn
ngày càng được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều hộ gia đình vẫn có mức thu nhập khá
thấp. Nguồn thu nhập chính phần lớn của hộ gia đình phụ thuộc vào nghề nông, vì thế
18 mức sống tương đối thấp và bấp bênh. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng số nhân
khẩu của hộ, kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ và số hoạt
động tạo ra thu nhập có ảnh hưởng đến bình quân/người của hộ gia đình khu vực nông
thôn.
Nghiên cứu Huỳnh Văn Thông (2012) đề tài “Một số nhân tố chính ảnh hưởng
đến thu nhập nông hộ huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”. Với số mẫu điều tra là 300
mẫu ở 06 xã. Thông qua các biến của phương trình hồi quy đa biến, kết quả nghiên
cứu đã chứng minh trình độ học vấn của chủ hộ, diện tích ruộng đất, giá lúa,… có ảnh
hưởng đến thu nhập của nông hộ.
Tổng quan các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng thu nhập của hộ gia đình
nông thôn phụ thuộc vào các yếu tố: Nghề nghiệp của chủ hộ, kinh nghiệm làm việc
của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, số nhân khẩu của hộ
(quy mô hộ), quy mô diện tích đất, vốn vay và số hoạt động tạo ra thu nhập hộ.
2.4. Kinh nghiệm thực tiễn nâng cao thu nhập Hộ gia đình nông thôn:
2.4.1. Ở một số nước khác:
* Kinh nghiệm tại Trung Quốc:
Vào cuối những năm 70 đầu những năm 80 của thế kỷ trước, Đảng và Chính
phủ Trung Quốc đã có những thay đổi về tăng đầu tư nông nghiệp, đẩy mạnh việc cải
cách thể chế về nông nghiệp và nông thôn, kinh tế hộ gia đình từng bước được khôi
phục, nông dân tiếp cận và quản lí tư liệu sản xuất, tạo động lực cho sản xuất nông
nghiệp và các hoạt động công nghiệp nông thôn phát triển.
Trải qua hơn ba thập kỷ thực hiện cải cách mở cửa, phát triển kinh tế, Trung
Quốc đã đạt được rất nhiều thành tựu: tốc độ tăng trưởng kinh tế nhiều năm liền đạt ở
mức cao, từ năm 1978 đến năm 2010 GDP bình quân đầu người mỗi năm tăng 9,6%.
Nhất là những năm gần đây 2008 đến 2010 GDP tăng lần lượt là 9,0%, 8,7%, 10,4%.
Cùng với sự phát triển kinh tế, thu nhập dân cư nông thôn cũng không ngừng tăng lên,
năm 2000 thu nhập bình quân đầu người ở nông thôn là 2.253 nhân dân tệ (NDT), năm
2005 là 3.255 NDT, năm 2006 là 3.587 NDT và năm 2007 là 4.140 NDT, tăng 9,5%
so với năm 2006.
Đạt được những kết quả trên, là do Trung Quốc coi việc tăng thu nhập cho
người dân ở nông thôn là một vấn đề chính trị lớn. Hầu hết các giải pháp tập trung vào
19 nhằm tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nông dân, đẩy mạnh tiến bộ khoa học công
nghệ, đi sâu vào cải cách nông thôn, tăng đầu tư cho nông nghiệp, nỗ lực làm cho thu
nhập của người nông dân tăng nhanh, nhanh chóng làm thay đổi tình trạng chênh lệch
thu nhập giữa người dân thành thị và nông thôn. Các giải pháp đó là:
Một là, thực hiện quy hoạch xây dựng khu vực có ưu thế về nông sản xuất, hỗ
trợ sản xuất nông sản xuất có chất lượng tốt, phát triển ngành nông nghiệp đặc sắc,
thúc đẩy gia công tinh chế nông sản.
Hai là, thông qua những việc làm phi nông nghiệp để tăng thu nhập như nâng
cao trình độ phát triển xí nghiệp gia đình và ngành du lịch làng xã.
Ba là, thông qua những hỗ trợ về chính sách để tăng thu nhập như mở rộng mức
độ ưu đãi cho nông dân, điều chỉnh hợp lí giá cả nông sản và tư liệu sản xuất.
Bốn là thông qua phát triển ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngay tại
nông thôn để mở rộng thêm nhiều kênh tăng cường để tăng thu nhập cho nông dân.
Năm là, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho người
dân tăng thu nhập.
Sáu là thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết tình trạng khó khăn
về sản xuất và đời sống đối với người nghèo và gặp nhiều thiên tai rủi ro.
Bên cạnh đó, Chính phủ Trung Quốc đã tập trung các giải pháp để nâng cao
trình độ người nông dân, đẩy mạnh việc triển khai công tác đào tạo kỹ năng nghề cho
nông dân. Đồng thời, đẩy nhanh phát triển giáo dục phổ thông cơ sở ở nông thôn, coi
trọng việc phổ cập và củng cố giáo dục 9 năm ở nông thôn. Năm 2006, Trung Quốc đã
thực hiện miễn toàn bộ học phí, cung cấp sách vở miễn phí, trợ cấp sinh hoạt và ký túc
xá cho học sinh thuộc diện gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Đến năm 2008, cơ bản
hoàn thành phổ cập trung học cơ sở và xóa mù chữ (trích bởi Trương Châu, 2014)
* Kinh nghiệm Nhật Bản:
Nhật Bản bị giới hạn bởi tài nguyên thiên nhiên đất đai ngày càng ít và dân số
ngày càng đông (diện tích đất trung bình một hộ nông dân của Nhật Bản năm 1878 là
01 ha và năm 1962 chỉ còn 0,8 ha). Trong hoàn cảnh đó, một chiến lược khôn khéo và
có hiệu quả đã được thực hiện thành công đó là: Muốn tăng năng suất thâm canh phải
tăng năng suất trên một đơn vị sản xuất và trên một đơn vị lao động. Từ đó, nông
nghiệp đi ngay vào phát triển chiều sâu từ giai đoạn tăng trưởng ban đầu.
20
Từ năm 1970, Nhật Bản đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa nông thôn. Thu
nhập công nhân tăng nhanh do chính sách phi trung hóa công nghiệp, đưa sản xuất
công nghiệp về nông thôn, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Từ đó, cơ cấu kinh tế
nông thôn thay đổi, tỷ lệ đóng góp của các ngành phi nông nghiệp trong thu nhập cư
dân nông thôn ngày càng tăng (năm 1950 phi nông nghiệp đóng góp 29% năm 1990
chiếm 85% thu nhập của hộ nông dân). Bên cạnh đó nhờ phát triển kết cấu hạ tầng,
giao thông, thông tin, giáo dục,… đã thúc đây nông nghiệp tăng trưởng, tạo nên năng
suất đất đai cao và tạo điều kiện phát huy tác dụng máy móc thiết bị, hóa chất cho hóa
trình cơ giới hóa, tạo nên năng suất lao động cao cho nông nghiệp.
2.4.2. Kinh nghiệm trong nước:
Theo Trần Thiện Thanh (2011), nhiều năm nay, phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững, đa dạng hóa các đối tượng vật nuôi cây trồng được các ngành chức
năng huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu xác định hướng đi đúng đắn để thúc đẩy phát
triển kinh tế – xã hội của địa phương. Để tăng thu nhập thêm cho các Hộ gia đình nông
thôn trên địa bàn huyện nhiều Hộ gia đình đã áp dụng thành thạo các mô hình sản xuất
tổng hợp như: tôm – cua kết hợp, tôm – trồng rau màu trên liếp vuông tôm, nuôi heo
kết hợp thả cá…và đem lại hiệu quả rất khả quan, góp phần cải thiện thu nhập, vươn
lên làm giàu chính đáng. Điển hình cho phong trào này là ông Ong Văn Có ở ấp Bình
Tốt A, xã Vĩnh Phú Tây, huyện Phước Long, xuất thân từ một gia đình diện tích canh
tác chỉ có 3.500 m2, nhưng nhờ sự cần cù, siêng năng, ham học hỏi ông đã tận dụng
diện tích trên để nuôi cá bống tượng. Đến nay ông đã có 6.000 m2 với 10 ao nuôi cá,
mỗi năm thu hoạch được hơn 850 kg cá, thu nhập trên 150 triệu đồng, trừ chi phí lãi
từ 100 – 120 triệu đồng kết hợp với nuôi heo, làm kinh tế vườn mỗi năm ông có thu
nhập thêm khoảng 70 triệu đồng.
Trong quá trình tìm hiểu ông thấy rằng cá bống tượng có đầu ra tương đối ổn
định hơn các đối tượng khác, giá bán lại khá cao. Từ đó ông quyết định tìm hiểu về kỹ
thuật qua báo đài, các lớp tập huấn, hội thảo, học hỏi kinh nghiệm ở nhiều nơi về kỹ
thuật nuôi đối tượng này. Vào năm 2004 ông quyết định đào 3.500 m2 đất vườn lên
nuôi cá bống tượng, thả nuôi khoảng 800 con, sau 15 tháng nuôi ông thu hoạch được
300 kg cá (giá thương phẩm 320 ngàn đồng/kg) lãi trên 30 triệu đồng. Nhờ thành công
năm đầu tiên, ông mạnh dạn ủi thêm 2.500 m2, nâng tổng số ao nuôi cá đến nay là 10
21 ao (mỗi ao diện tích 500 m2) và vay mượn thêm vốn bà con mua cá giống về thả.
Thành công với mô hình nuôi cá bống tượng, mỗi năm ông thu trên 100 triệu đồng.
Không dừng lại ở đó trên bờ ao ông tận dụng trồng nhiều loại cây ăn trái như: đu đủ,
chuối, ổi…vừa để tiêu thụ hằng ngày trong gia đình vừa bán kiếm thêm thu nhập. Gia
đình ông Có còn tận dụng vườn rộng ông thả nuôi hơn 100 con gà nòi lai hàng năm
thu trên 10 triệu đồng. Được chính quyền địa phương hỗ trợ, ông Ong Văn Có đã đầu
tư xây dựng chuồng trại nuôi thêm 2 heo nái và trên 10 heo thịt và lắp đặt hệ thống
Bioga để phục vụ nguồn khí đốt trong gia đình, trừ chi phí hằng năm ông thu hơn 20
triệu đồng. Qua mô hình sản xuất của gia đình ông Ong Văn Có ta thấy với việc đa
dạng hoá vật nuôi, duy trì và phát triển vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai sẽ giúp
cho nhiều bà con nông thôn từng bước nâng cao mức sống góp phần vào phát triển
kinh tế – xã hội của địa phương (theo Trần Thiện Thanh, 2011. Chi Cục Nuôi trồng
thủy sản Bạc Liêu).
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Ứng dụng các nghiên cứu trước đây và kết hợp tình hình thực tế của địa
phương, nghiên cứu này ứng dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến để phân
tích các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp.
Qua việc tổng hợp các lý thuyết, tìm hiểu các nghiên cứu trước và kinh nghiệm
thực tiễn một số địa phương như đã trình bày ở trên, tác giả đánh giá sơ bộ các nhân tố
tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn bao gồm các nhân tố: (1) Nghề nghiệp
chính của chủ hộ,(2) Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, (3) Số năm đi học của chủ hộ,
(4) Giới tính của chủ hộ, (5) Số nhân khẩu của hộ, (6) Tỷ lệ phụ thuộc, (7) Diện tích
đất sản xuất, (8) Số hoạt động tạo ra thu nhập, (9) Vay vốn từ các định chế chính thức.
Do đó mô hình nghiên cứu này đề xuất 9 biến độc lập (1) Nghề nghiệp chính
của chủ hộ, (2) kinh nghiệm làm việc của chủ hộ, (3) số năm đi học của chủ hộ, (4)
giới tính của chủ hộ, (5) số nhân khẩu của hộ, (6) tỷ lệ phụ thuộc, (7) diện tích đất sản
xuất, (8) số hoạt động tạo ra thu nhập, (9) vay vốn từ các định chế chính thức và một
biến phụ thuộc là thu nhập Hộ gia đình. Mô hình đề xuất như sau:
22
Nghề nghiệp chủ hộ
Kinh nghiệm
Số năm đi học chủ hộ
Giới tính chủ hộ
Số nhân khẩu hộ
Tỷ lệ phụ thuộc
Thu nhập Hộ gia đình nông thôn huyện Lai Vung
Diện tích đất sản xuất
Số hoạt động tạo thu nhập
Vay vốn
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Mô hình đề xuất nghiên cứu về vấn đề Thu nhập Hộ gia đình nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
2.6. Tóm tắt Chương 2
Trong chương này trình bày tóm lược các khái niệm về nông thôn, hộ gia đình
và thu nhập của hộ gia đình. Đồng thời tổng hợp các nhận xét đánh giá của các nghiên
cứu trước, những kết quả nghiên cứu trước cho thấy: Nghề nghiệp, Kinh nghiệm,
Trình độ học vấn, Thành phần dân tộc, Giới tính của chủ hộ, Quy mô hộ, Tỷ lệ phụ
thuộc, Diện tích đất sản xuất, giá cả nông sản, số hoạt động tạo ra thu nhập và vay vốn
từ các định chế chính thức là những nhân tố tác động đến thu nhập của các hộ gia đình
nông thôn. Từ cơ sở đó đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.
23 CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện
Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
3.1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Về vị trí địa lí – điều kiện tự nhiên:
Địa bàn nghiên cứu
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp năm 2014)
Tỉnh Đồng Tháp là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), cách
Thành phố Hồ Chí Minh 165 km về phía Tây Nam. Đồng Tháp có diện tích tự nhiên là
3.238 km2, chiếm 8,17% diện tích vùng ĐBSCL. Phía Bắc và Tây Bắc giáp với
Campuchia, đường biên giới dài 48,7 km với hai cửa khẩu quốc tế là Thường Phước
và Dinh Bà; phía Nam và Đông Nam giáp với tỉnh Vĩnh Long; phía Đông giáp với tỉnh
Tiền Giang và Long An, phía Tây giáp với An Giang và Cần Thơ.
24
Tỉnh Đồng Tháp có 12 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm: Thành phố Cao
Lãnh, Thành phố Sa Đéc và 9 huyện, thị gồm: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông,
Thanh Bình, Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành với 9 thị trấn, 14
phường và 119 xã. Riêng huyện Lai Vung có 1 thị trấn và 11 xã.
Đồng Tháp có hai nhánh sông chính là sông Tiền và sông Hậu chảy qua: Sông
Tiền đã chia Đồng Tháp thành hai vùng rộng lớn.
Vùng phía Bắc sông Tiền: thuộc khu vực Đồng Tháp Mười (các huyện gồm Tân
Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Tháp Mười, thị xã Hồng Ngự
và Thành phố Cao Lãnh). Đây là vùng kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển, đặc biệt
là sản xuất lúa, trồng rừng và nuôi, đánh bắt thủy sản.
Vùng phía Nam sông Tiền: là nơi nằm giữa hai nhánh sông lớn sông Tiền và
sông Hậu (gồm các huyện Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành, Thành phố Sa Đéc). Vùng
này đất đai trù phú, phát triển đa dạng từ trồng lúa đến cây ăn trái, có tiềm năng phát
triển công nghiệp, thương mại – dịch vụ.
Tài nguyên nước: với chiều dài 114 km sông Tiền và 30 km sông Hậu cùng với
những con sông lớn như sông Sở Thượng, sông Sở Hạ và khoảng 1.000 kênh rạch lớn
nhỏ với tổng chiều dài dòng chảy là 6.273 km mật độ sông trung bình là 1,86km/km2,
đã cung cấp nguồn nước dồi dào quanh năm phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Tài nguyên đất đai: Đồng Tháp có lợi thế về đất phù sa và nguồn nước ngọt
quanh năm, đất phù sa chiếm 59,06% diện tích đất tự nhiên, đất phèn chiếm 25,99%
đất tự nhiên, đa số đã được ngọt hóa, trồng được lúa, nuôi trồng thủy sản với năng suất
và chất lượng cao. Còn lại là đất xám chiếm tỷ lệ 8,67% đất cát khoảng 0,04% diện
tích đất tự nhiên chủ yếu tập trung ở địa hình cao ở các huyện Tân Hồng, Tam Nông,
Hồng Ngự. Hàng năm được bồi đắp thêm phù sa mới thuận lợi cho việc canh tác các
sản phẩm nông nghiệp ngắn ngày: đậu nành, mè, đậu phọng, cây ăn quả như: quýt,
xoài, nhãn,….và thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nhất là cá basa, cá tra, tôm
càng xanh,…
Huyện Lai Vung là địa bàn thuộc khu vực phía Tây Nam của vùng Sa Đéc,
phía Bắc giáp với huyện Lấp Vò, phía Đông giáp với Thành phố Sa Đéc và huyện
Châu Thành, phía Tây – Tây Nam giáp với quận Thốt Nốt và Ô Môn thuộc Thành phố
25 Cần Thơ, phía Nam giáp với huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Tổng diện tích tự nhiên
của huyện là 238 km2, chiếm 6,79% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.
Điều kiện khí hậu huyện Lai Vung mang đặc điểm khí hậu chung của vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt độ cao đều quanh năm, ánh sánh dồi dào, lượng
mưa khá lớn và phân bổ thành hai mùa rõ rệt.
Về đất nông nghiệp chiếm khoảng 19.540 ha (tương đương 82% diện tích tự
nhiên trong đó: 99% diện tích đất canh tác nông nghiệp, 1% là đất có có nước nuôi
trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác. Trong đó:
Đất cây hàng năm chiếm tỷ trọng khá cao với trên 15.200 ha (78% diện tích đất
canh tác nông nghiệp, trong đó hơn 14.800 ha lúa và luân canh lúa-màu, phân bố trên
hầu hết trên địa bàn các xã, các loại hoa màu trồng cạn khác chiếm khoảng 400 ha chủ
yếu là khu vực ven sông.
Đất cây lâu năm chiếm 22% tỷ trọng đất canh tác nông nghiệp với 4.178 ha
phần lớn là vườn cây ăn trái.
Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản chiếm 130 ha, chủ yếu ao hầm nuôi công
nghiệp, bán công nghiệp và khu vực bãi bồi.
Bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp/người ở nông thôn là 1.078 m2
trong đó có 968 m2 cây hàng năm, 266 m2 đất cây lâu năm và 8 m2 đất có mặt nước
nuôi trồng thủy sản, thuộc vào loại thấp so với chỉ số bình quân của toàn tỉnh.
Diện tích đất phi nông nghiệp (kể cả sông rạch) chiếm 4.275 ha chiếm 18%
diện tích tự nhiên của huyện trong đó 25% là diện tích đất ở, 19% là đất chuyên dùng,
1% là diện tích đất các loại đất phi nông nghiệp khác và đến 55% là sông rạch. Đất ở
chiếm 1.072 ha, bình quân đất ở thuộc vào loại cao (65 m2), trong đó bình quân đất ở
đô thị/người là 51m2, bình quân đất ở nông thôn là 65 m2 thuộc vào loại trung bình so
với toàn tỉnh. (theo Báo cáo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện Lai Vung đến
năm 2020, 2010).
Huyện Lai Vung bao gồm: 01 thị trấn và 11 xã: Tân Dương, Hòa Thành, Long
Thắng, Hòa Long, Long Hậu, Tân Thành, Tân Phước, Vĩnh Thới, Tân Hòa, Định Hòa,
Phong Hòa. Dân số của huyện là 161.154 người, mật độ dân số 677 người/ km2 bằng
1,4 lần bình quân của toàn tỉnh, đây là một trong những hạn chế dẫn đến thu
nhập/người trên địa bàn huyện không cao, đặc biệt là trong bối cảnh nông nghiệp còn
26 chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế (Theo kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản năm 2011 của huyện Lai Vung, 2011).
3.1.2. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lai Vung
Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình giai đoạn 2011-2014 đạt 11,1%. Trong đó
nông – lâm - thủy sản tăng 5,9%, công nghiệp – xây dựng tăng 14,2%, thương mại –
dịch vụ tăng 15,2%. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ
trọng nông – lâm – thủy sản và tăng dần tỷ trọng công nghiệp xây dựng, thương mại
dịch vụ: Tỷ trọng nông – lâm – thủy sản năm 2010 là 47% đến năm 2014 giảm còn
43%, tỷ trọng công nghiệp – xây dựng năm 2010 từ 30% đến năm 2014 tăng lên 31%,
tỷ trọng thương mại – dịch vụ năm 2010 từ 22,3% đến năm 2014 tăng 26%. Tăng
trưởng kinh tế có tăng nhưng mức tăng thấp, cơ cấu kinh tế có chuyển dịch nhưng vẫn
nặng về nông nghiệp, mức chuyển dịch hai lĩnh vực kia chưa cao; công nghiệp quy mô
sản xuất còn nhỏ, dịch vụ phần lớn là mua bán tiêu dùng nên sức cạnh tranh chưa cao
(Chi Cục Thống kê huyện Lai Vung, 2014).
Bảng 3.1. Cho thấy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Lai Vung giảm dần ở
các năm 2012, 2013, 2014 do ảnh hưởng tình hình kinh tế khó khăn chung của tỉnh
cũng như cả nước
Bảng 3.1: Tốc tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện Lai Vung
giai đoạn 2011-2014
Tốc độ tăng trưởng (%) Năm
2011 16,5
2012 12,14
2013 9,0
2014 9,2
Bình quân 11,1
(Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Lai Vung giai đoạn 2011-2014)
Về cơ cấu kinh tế của huyện có chuyển dịch nhưng mức chuyển dịch không
nhiều, tuy nhiên xu hướng chung là giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng
ngành công nghiệp xây dựng, thương mại – dịch vụ (Bảng 3.2)
27
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế của huyện Lai Vung từ năm 2011 đến 2014
Nông nghiệp
CN-XD
TM-DV
Tổng cộng
Năm
(%)
(%)
(%)
(%)
49,29
28,36
22,35
100
2011
47,68
28,73
23,59
100
2012
45,38
29,66
24,96
100
2013
42,97
30,72
26,31
100
2014
(Nguồn: Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Lai Vung giai đoạn 2011-2014)
Huyện Lai Vung là huyện nông nghiệp, theo số liệu Cục Thống kê tỉnh Đồng
Tháp tỷ lệ người dân sống ở nông thôn chiếm 94,9%, tỷ lệ người dân sống đô thị
chiếm rất ít chỉ 5,1%. Đa số đời sống người dân vẫn dựa vào nông nghiệp là sản xuất
chính. Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản huyện Lai Vung
năm 2011, tổng số hộ nông thôn của 11 xã trong huyện là 37.766 hộ với số nhân khẩu
nông nghiệp là 154.247 người. Số lao động trong độ tuổi lao động của khu vực nông
thôn trên địa bàn huyện Lai Vung (2011) có tổng số là 99.153 người chiếm 61,78%%
dân số của huyện. Số lao động bình quân một hộ gia đình khu vực nông thôn là 2,63
lao động. Riêng số hộ nghèo trên địa bàn các xã là 5.735 hộ chiếm 15,19% số hộ nông
dân, hộ cận nghèo là 2.840 hộ chiếm 7,52% số hộ nông thôn toàn huyện. Trong đó: số
hộ làm lĩnh vực nông – lâm- thủy sản là 24.608 hộ, còn lại là 13.158 hộ làm lĩnh vực
công nghiệp – xây dựng, thương mại, dịch vụ và khác.
Sản lượng nông nghiệp của huyện (lúa) chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế của
huyện, sản lượng các năm liên tục tăng, nguyên nhân do áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, tăng số vụ canh tác, bình quân hàng năm giai đoạn 20102-2015 là 215.828,
đứng hàng thứ 7 trong toàn tỉnh (Bảng 3.3)
Bảng 3.3: Sản lượng lúa giai đoạn 2010-2014
28
Năm Sản lượng (tấn)
2010 196.127
2011 219.314
2012 218.098
2013 228.952
2014 216.649
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2015)
Ngoài ra, với sản lượng cây ăn trái (quýt, hồng và quýt đường, cam soàn, cam
sành,…) bình quân khoảng 54.000 tấn/năm với giá bán khá cao (giá dao động từ
20.000 đồng/kg trở lên) chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng GDP hàng năm của huyện.
Sản lượng thủy sản hàng năm ước đạt trên 30.000 tấn; sản lượng thủy sản các
năm trước tăng tuy nhiên đối với những năm gần đây do giá cá nguyên liệu giảm, diện
tích nuôi thu hẹp nên sản lượng giảm.
Tính đến cuối năm 2014, tỷ lệ hộ nghèo chiếm 6,34% tương đương 2.554 hộ,
cận nghèo chiếm 7,75% tương đương 3.124 hộ. Đời sống đa số nhân dân trên địa bàn
nhìn chung ổn định. Tuy nhiên về thu nhập vẫn còn thấp nhiều so với các huyện, thị
thành phố trong tỉnh Đồng Tháp, đứng hàng thứ 7 về thu nhập. Bình quân thu nhập
đầu người có tăng tuy nhiên mức tăng chưa cao (Bảng 3.4.) năm 2014 đạt 1.089
USD/người/năm, theo giá cố định 1994 (11.045 đồng) tương đương 12,03 triệu đông,
giá thực tế (21.500 đồng) tương đương 23,41triệu đồng. Thấp rất nhiều so với bình
quân chung của tỉnh là 16,18 triệu đồng/người/năm. (Bảng 3.5)
29 Bảng 3.4: Thu nhập bình quân đầu người của huyện Lai Vung (2011-2014)
Thu nhập bình quân đầu Tăng trưởng thu nhập Năm người/người/năm (ĐVT: USD) (%)
2010 704
2011 16,5 820
2012 12 918
2013 8,93 1.000
2014 8,9 1.089
Bình quân 11,6 906,2
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp năm 2015)
Bảng 3.5: Số liệu thu nhập bình quân đầu người năm 2014 các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp
Thu nhập bình
STT Tên huyện quân/người/năm Thứ tự xếp hạng
USD
1 Thành phố Cao Lãnh 2.288 2
2 Thành phố Sa Đéc 2.747 1
3 Thị xã Hồng Ngự 1.218 5
4 Huyện Tân Hồng 1.205 6
5 Huyện Hồng Ngự 838 12
6 Huyện Tam Nông 1.335 4
7 Huyện Thanh Bình 1034 9
8 Huyện Tháp Mười 1.353 3
9 Huyện Cao Lãnh 1.025 10
10 Huyện Lấp Vò 978 11
11 Huyện Lai Vung 1.089 7
12 Huyện Châu Thành 1.054 8
(Nguồn: Cục Thống kê huyện tỉnh Đồng Tháp, năm 2015)
Về công nghiệp, huyện Lai Vung được Trung ương, tỉnh quy hoạch không gian
phát triển công nghiệp với diện tích là 258,3 ha thuộc 5 xã gồm 6 tuyến công nghiệp:
Tuyến công nghiệp tân Thành 40 ha, tuyến công nghiệp Vĩnh Thới 1 37 ha, tuyến công
30 nghiệp Vĩnh Thới 2 30 ha, tuyến công nghiệp Tân Hòa 59 ha, tuyến công nghiệp
Phong Hòa 69,5 ha, tuyến công nghiệp Tân Dương 50 ha. Địa bàn huyện có 1 Khu
công nghiệp, khu công nghiệp sông Hậu đã được tỉnh đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng
với tổng diện tích là 66,366 ha đã có 04 dự án đang hoạt động với diện tích cho thuê là
28,741/45,154 ha chiếm tỷ lệ 64%, chủ yếu với các ngành nghề: chế biến thức ăn thủy
sản, chế biến thủy sản, dệt may,….. và 1 cụm công nghiệp (cụm công nghiệp Tân
Dương) với tổng diện tích là 16,614 ha hiện có 1 doanh nghiệp đang hoạt động với
diện tích cho thuê là 7,466 ha, ngành nghề sản xuất chính là gốm, sứ,…. Số doanh
nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp còn ít, quy mô còn nhỏ, do cơ sở hạ tầng
chưa hoàn chỉnh, tuy nhiên tiềm năng định hướng phát triển lâu dài của huyện, khu
công nghiệp sông Hậu và cụm công nghiệp Tân Dương là rất khả quan. Riêng về hoạt
động tiểu thủ công nghiệp như: làng nghề đóng xuồng, ghe, nghề làm nem, lờ lọp, đan
lục bình,….có phát triển tuy nhiên quy mô vẫn nhỏ đa số sản xuất theo hộ gia đình.
Về thương mại dịch vụ: Toàn huyện Lai Vung có 27 chợ (chỉ có xã Hòa Long
chưa có chợ) trong đó các xã có trên 01 chợ bao gồm thị trấn Lai Vung (2 chợ trong đó
có 1 chợ loại II), Phong Hòa (3 chợ), Long Hậu (3 chợ), Vĩnh Thới (2 chợ), Tân Thành
(4 chợ), Hòa Thành (2 chợ), Tân Hòa (4 chợ, trong đó có 1 chợ tự phát), Long Thắng
(3 chợ), Tân Dương (2 chợ). Cơ sở vật chất của các chợ đang từng bước được đầu tư
mở rộng, nâng cấp ngày càng khang trang và kiên cố, đáp ứng được yêu cầu trao đổi
hàng hóa của người dân trên địa bàn. Các hoạt động dịch vụ, tín dụng, viễn thông, vận
tải, ngày càng phát triển.
Về hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đáp ứng nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hóa của người dân. Toàn huyện có 10/11 xã chiếm 91% xã có đường
trục xã, liên xã được nhựa, bê tông hóa theo các mức độ khác nhau và 4/11 xã có
đường trục liên ấp được nhựa/bê tông hóa chiếm 36,36% tổng số xã.
Về cơ sở vật chất và các hoạt động văn hóa xã hội trên địa bàn huyện nhìn
chung đáp ứng được nhu cầu giải trí tinh thần cho người dân. Toàn huyện có 11/11 xã
đạt chuẩn Phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi và Phổ cập giáo dục Trung học, có 8 Trường
đạt chuẩn Quốc gia (01 THPT, 02 THCS, 4 Tiểu học và 01 Mầm non)/52 (12 Cấp 2,
03 Cấp 3, 12 Mầm non-MG và 25 Tiểu học).
3.2. Tóm tắt chương 3
31
Chương 3 trình bày tổng quan về kinh tế - xã hội của huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp, là một trong những huyện nằm ở phía Nam sông Tiền thuộc phía Tây của
vùng Nam Sa Đéc, là huyện có kinh tế chính là nông nghiệp, đời sống dân cư trên địa
bàn huyện chủ yếu dựa và sản xuất nông nghiệp là chính với các loại cây chủ lực như:
quýt hồng, đường, cam, lúa,..., tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm 61,78%. Lao
động ngành nông, lâm, thủy sản chiếm gần một nửa số lao động của huyện, ngành
công nghiệp của huyện có bước phát triển và tăng trưởng khá, tuy nhiên quy mô và số
lượng còn nhỏ chưa đáp ứng được tiềm năng hiện có của huyện, năng lực cạnh tranh
và thu hút đầu tư còn thấp. Tiểu thủ công nghiệp có phát triển nhưng quy mô và số
lượng chưa nhiều. Thương mại dịch vụ phát triển khá. Tuy nhiên chất lượng lao động
lao động thấp, cơ sở hạ tầng tuy có đầu tư nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế,
đời sống người dân ở nông thôn mặc được cải thiện tuy nhiên vẫn còn thấp so với bình
quân thu nhập của tỉnh và so với khu vực đô thị. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ
lệ cao.
32 CHƯƠNG 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 4 sẽ trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu, xây dựng mô hình
nghiên cứu cho đề tài. Mô hình nghiên cứu này dữ vào kết quả nghiên cứu định tính để
điều chỉnh mô hình nghiên cứu lý thuyết ban đầu. Trong chương này sẽ trình bày cách
thức thu thập dữ liệu, mẫu nghiên cứu, cách thức sàng lọc dữ liệu sau khi thu nhập và
quy trình xử lí số liệu thu thập.
4.1. Quy trình nghiên cứu
Đề này nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông
thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” được tiến hành các bước như sau:
Bước đầu tiên là xác định vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và
ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, đề xuất mô hình nghiên
cứu sơ bộ. Từ cơ sở lý thuyết và thông qua kết quả nghiên cứu định tính tiến hành xây
dựng mô hình nghiên cứu chính thức cho đề tài nghiên cứu. Sau đó lập bảng câu hỏi
và tiến hành khảo sát thử nhằm mục đích hoàn thiện bảng câu hỏi.
Tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng phương pháp phỏng vấn các chủ hộ
trên địa bàn nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi với cỡ mẫu n=270 mẫu. Mẫu điều tra
sau khi thu về được kiểm tra và mã hóa trên máy vi tính.
Cuối cùng, phân tích dữ liệu bằng các kỹ thuật dưới sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS phiên bản 18. Phân tích hồi quy được thực hiện nhằm kiểm tra mối quan hệ giữa
các biến so với giả thuyết đề ra ban đầu, kiểm tra mức độ phù hợp mô hình đồng thời
xác định mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc trong mô hình
nghiên cứu, từ đó gợi ý một số khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao thu nhập của
Hộ gia đình khu vực nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp.
33
Vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng mô hình nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu định tính (Tham khảo ý kiến) (than
Xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức
Phát thảo bảng câu hỏi
Khảo 8 mẫu kiểm tra tính hợp lí bảng câu hỏi
Hoàn chỉnh bảng câu hỏi chính thức
Tiến hành thu thập dữ liệu các xã (n=270)
Làm sạch dữ liệu, mã hóa trên SPSS 18
Phân tích dữ liệu
Viết báo cáo kết quả
34 Hình 4.1: Quy trình nghiên cứu
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông
thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện qua 2 bước: nghiên
cứu sơ bộ (dùng phương pháp định tính) và nghiên cứu chính thức (phương pháp định
lượng).
Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách tiến hành thảo luận và tham
khảo ý kiến cán bộ Chi cục Thống kê huyện Lai Vung, lãnh đạo, cán bộ UBND một số
xã thuộc địa bàn nghiên cứu (bằng cách gửi câu hỏi, đề nghị phản hồi ý kiến hoặc thảo
luận) và thông qua sự giới thiệu của UBND huyện, Chi cục Thống kê huyện tiến hành
tham khảo ý kiến một số hộ trên địa bàn huyện Lai Vung để lấy ý kiến, những hộ này
là những hộ gia đình có thu nhập hàng năm tương đối ổn định, có kinh nghiệm lâu
năm trong lĩnh vực làm việc.
Nghiên cứu bước đầu này là cơ sở để kiểm tra các yếu tố mô hình lý thuyết, là
căn cứ quan trọng để đưa ra mô hình nghiên cứu chính thức và xây dựng bảng câu hỏi
và thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Khi có kết quả nghiên cứu định tính sơ bộ, nghiên cứu định lượng thực hiện
bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp các Hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu thông qua
bảng câu hỏi khảo sát. Bảng câu hỏi thiết kế dựa trên mô hình nghiên cứu chính thức
và tiến hành khảo sát thử 8 mẫu để kiểm tra tính chính xác phù hợp của ngôn từ bảng
câu hỏi.
Sau khi khảo sát thử 8 mẫu, tiến hành kiểm tra xem có phù hợp hay không để
chỉnh sửa bổ sung phỏng vấn chính thức.
4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức
Căn cứ cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước đây đã được trình bày trong
Chương 2, qua tìm hiểu đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu,
đồng thời trên cơ sở kết quả nghiên cứu trước đó. Tác giả xây dựng mô hình nghiên
cứu chính thức cho đề tài “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông
thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” như sau:
I = b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 +….+ b9X9 + e.
Trong đó:
35
I: là biến phụ thuộc (Thu nhập bình quân), đơn vị tính (ngàn đồng).
b0: là hằng số hồi quy.
b1, b2, b3,……..b9: là hệ số hồi quy.
e: là sai số
X1, X2, X3,….., X9: Là các biến độc lập.
X1: Nghề nghiệp chính của chủ hộ (biến giả).
X2: Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ (số năm).
X3: Số năm đi học của chủ hộ (số năm).
X4: Giới tính của chủ hộ (biến giả).
X5: Số nhân khẩu của hộ (người).
X6: Tỷ lệ phụ thuộc (%).
X7: Quy mô diện tích đất (m2).
X8: Số hoạt động tạo thu nhập.
X9: Vay vốn (biến giả).
4.4. Đo lường các biến và giả thuyết nghiên cứu
Biến phụ thuộc:
I: là biến phụ thuộc biểu thị thu nhập của Hộ gia đình/năm (ĐVT: ngàn đồng).
Thu nhập của Hộ gia đình/năm được tính bằng cách lấy tổng thu nhập của Hộ trừ đi
các khoản chi phí (chi phí đầu vào mà hộ gia đình phải mua hay thuê trong quá trình
sản xuất). Riêng đối với bình quân thu nhập bình quân người/năm ta lấy tổng thu nhập
của Hộ chia cho số nhân khẩu của Hộ; nếu tính thu nhập bình quân người/tháng tiếp
tục chia cho 12 tháng.
Biến độc lập:
X1: (Nghề nghiệp chính của chủ hộ): Là biến giả nhận giá trị là 1 nếu chủ hộ
làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, nhận giá trị 2 là chủ hộ làm việc trong lĩnh vực
công nghiệp – xây dựng, nhận giá trị 3 là chủ hộ làm việc trong lĩnh vực dịch vụ -
thương mại. Trong 03 lĩnh vực trên người lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp thường chịu nhiều thiên tai, rủi ro,… và có thu nhập thấp hơn so với 02 lĩnh
vực còn lại. Giả thuyết rằng biến này có mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc
(I).
36
X2: (Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ): Là số năm làm việc của chủ hộ (đơn vị
tính: năm). Các Hộ gia đình khu vực nông thôn đều tham gia sản xuất nông nghiệp nên
vấn đề kinh nghiệm là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến năng suất,
cũng như chất lượng sản phẩm. Người càng có nhiều kinh nghiệm thì thường thu nhập
sẽ cao hơn so với người ít kinh nghiệm. Giả định đối với biến này có mối quan hệ
cùng chiều với biến phụ thuộc (I).
X3: (Số năm đi học của chủ hộ): Là biến thể hiện số năm đi học của chủ hộ
(ĐVT:năm). Nếu không biết chữ nhận giá trị 0. Đối với bậc Trung học Phổ thông thì
được tính theo lớp đã học (trình độ văn hóa). Bậc sơ cấp được tính là 13 năm, Trung
cấp là 14 năm, Cao đẳng là 15 năm, Đại học là 16 năm, Thạc sĩ là 18 năm, Tiến sĩ là
22 năm. Người có trình độ học vấn thấp thường thiếu hiểu biết và khả năng tiếp thu
kiến chuyên môn kém hơn so với người có trình độ cao và thường có thu nhập thấp
hơn so với người trình độ cao. Giả định biến này có mỗi quan hệ cùng chiều với biến
phụ thuộc (I).
X4: (Giới tính của chủ hộ): Là biến giả nhận giá trị 1 nếu là nam, nhận giá trị 0
nếu là nữ. Đối với vùng nông thôn Hộ gia đình mà chủ hộ là nữ thường có thu nhập
thấp hơn so với những chủ hộ gia đình là nam giới, đặc biệt nhất là ở những vùng sâu,
vùng xa phụ nữ thường ít được tiếp cận với những việc làm có thu nhập cao, một mặt
do đặc điểm về thể chất, mặt khác thường xuyên làm việc nội trợ trong gia đình, cuộc
sống đa số dựa vào thu nhập của nam giới. Giả định biến này có mối quan hệ thuận
chiều với biến phụ thuộc (I).
X5: (Số nhân khẩu của hộ): Là biến thể hiện số người trong hộ, không tính đến
người làm thuê, ở nhờ (ĐVT: người). Các Hộ gia đình nông thôn phần lớn lao động
sản xuất lĩnh vực nông nghiệp, do vậy việc cần lao động tham gia sản xuất là tương
đối lớn, tuy nhiên diện tích đất sản xuất của chủ hộ thường hạn chế, do vậy số lượng
nhân khẩu nhiều thường ảnh hưởng đến nhập của hộ theo hướng giảm. Giả định rằng
biến này có mối quan hệ nghịch biến với biến phụ thuộc (I).
X6: (Tỷ lệ phụ thuộc): Biến này đo lường tỷ lệ phần trăm tổng số người không
nằm trong độ tuổi lao động (dưới 15 tuổi và trên 55 tuổi đối với nữ hoặc trên 60 tuổi
đối với nam) so với tổng số lao động nằm trong độ tuổi (từ 15 đến 55 đối với nữ và từ
15 đến 60 đối với nam). Khi trong hộ có tỷ lệ phụ thuộc cao điều đó cũng có nghĩa là
37 Hộ gia đình đó có ít người tạo ra thu nhập và có nhiều người không tạo ra thu nhập
dẫn đến thu nhập bình quân của hộ sẽ giảm. Giả định biến này có mối quan hệ nghịch
biến với biến phụ thuộc (I).
X7: (Diện tích đất sản xuất): Làm biến thể hiện diện tích đất sản xuất của chủ hộ
(ĐVT: m2). Đối với hộ gia đình nông thôn đất sản xuất là tư liệu chính và có tính chất
quyết định đến thu nhập nhập của hộ. Do đó, thiếu đất hoặc không có đất sản xuất thì
Hộ gia đình thường có thu nhập thấp. Giả định biến này có mối quan hệ cùng chiều
với biến phụ thuộc (I).
X8: (Số hoạt động tạo thu nhập): Là số hoạt động tạo ra thu nhập của Hộ. Ở
nông thôn các hoạt động nông nghiệp là chủ yếu và thường sản xuất theo mùa vụ vì
vậy phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Do vậy việc tạo ra thêm thu nhập bằng
cách đa dạng hóa từ nhiều nguồn giúp gia đình giảm thiểu được rủi ro và tăng thu
nhập. Giả định biến này có mối quan hệ cùng chiều với biến phụ thuộc (I).
X9: (Vay vốn): Là biến giả, nhận giá trị 1 nếu có vay vốn từ các định chế chính
thức, nhận giá trị 0 nếu không vay vốn. Việc vay vốn có ảnh hưởng đến vấn đề mở
rộng đầu tư sản xuất góp phần tăng thu nhập Hộ gia đình. Giả định biến này có quan
hệ cùng chiều với biến phụ thuộc (I).
Bảng 4.1: Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng
Dấu kỳ
Biến số
Tên biến
Diễn giải
Cơ sở chọn biến
vọng
Biến phụ thuộc
Biến phụ
Thu nhập của Hộ gia
I
thuộc Thu
đình/năm (ngàn đồng)
nhập
Biến độc lập
Là biến giả nhận giá trị là 1
Shrestha và
Nghề
nếu chủ hộ làm việc trong lĩnh
Eiumnoh (2000),
nghiệp
vực nông nghiệp, nhận giá trị
Nguyễn Sinh Công
(+)
X1
chính của
0 là chủ hộ làm việc trong
(2004), Nguyễn Hữu
chủ hộ
lĩnh vực công nghiệp – xây
Tịnh (2010), Nguyễn
dựng hoặc lĩnh vực thương
Thị Yến Mai (2011)
38
mại dịch vụ.
Nguyễn Xuân Thành
Kinh
Nhận giá trị tương ứng với số
(2006), Nguyễn
nghiệm làm
năm làm việc của chủ hộ
Quang Bình (2008),
(+)
X2
việc của
(năm)
Nguyễn Quốc Nghi
chủ hộ
(2011)
Shrestha và
Eiumnoh (2000),
Nguyễn Đức Thắng
(2002), Okurut và
Số năm đi
Thể hiện số năm đi học
cộng sự (2002),
học của chủ
(+)
X3
của chủ hộ (năm)
Nguyễn Xuân Thành
hộ
(2006), Bùi Quang
Bình (2008),
Karttunen (2009),
Aikaeli (2010).
Nguyễn Thị Nguyệt
và cộng sự (2006),
Biến giả nhận giá trị 1 nếu là
Bùi Quang Bình
Giới tính
nam và nhận giá trị 0 nếu là
(2008), Karttunen
(+)
X4
của chủ hộ
nữ
(2009), Aikaeli
(2010), Nguyễn
Trọng Hoài (2010).
Shrestha và
Eiumnoh (2000),
Thể hiện số người sống trong
Okurut và cộng sự
Số nhân
Hộ gia đình, không tính người
(2002), Nguyễn Sinh
(-)
X5
khẩu của hộ
thuê người ở (người)
Công (2004), Đinh
Phi Hổ (2006),
Aikaeli (2010)
Đo lường tỷ lệ phần trăm tổng
Nguyễn Sinh Công
Tỷ lệ phụ
số người không nằm trong độ
(2004), Schwarze
(-)
X6
thuộc
tuổi lao động trong tổng số
(2004), Karttunen
39
người trong độ tuổi lao động
(2009), Nguyễn
(%)
Trọng Hoài (2010)
Shrestha và
Eiumnoh (2000),
Nguyễn Sinh Công
(2004), Schwarze
Diện tích
Thể diện tích đất sản xuất của
(2004), Lê Thanh
(+)
X7
đất sản xuất
chủ hộ (m2)
Sơn (2008), Aikaeli
(2010) Huỳnh Thị
Đan Xuân và Mai
Văn Nam (2011),
Mwanza (2011)
Đinh Phi Hổ và
Hoàng Thị Thu
Số hoạt
Thể hiện số hoạt động tạo ra
Huyền (2010),
động tạo ra
(+)
X8
thu nhập của hộ
Huỳnh Thị Đan
thu nhập
Xuân và Mai Văn
Nam (2011)
Biến giả, nhận giá trị 1 nếu có
Đinh Phi Hổ (2008),
vay vốn từ định chế chính
Nguyễn Bích Đào
Vay vốn
(+)
X9
thức, giá trị 0 nếu hộ không
(2008), Mwanza
có vay vốn
(2011)
4.5. Dữ liệu nghiên cứu
4.5.1. Nguồn dữ liệu thu thập
Số liệu thứ cấp: Các Nghị quyết của Đảng bộ huyện Lai Vung, Niên giám
Thống kê tỉnh Đồng Tháp, Kết quả điều tra Nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm
2011 tỉnh Đồng Tháp và huyện Lai Vung, Báo cáo kinh tế xã hội của UBND huyện lai
Vung giai đoạn 2011-2015, Báo cáo kết quả điều tra giảm nghèo của UBND tỉnh Đồng
Tháp,…
Số liệu sơ cấp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 270 hộ gia đình bằng bảng câu
hỏi (phụ lục 3), chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trong 11xã.
40
4.5.2. Phương pháp chọn mẫu và xác định kích thước mẫu
Nghiên cứu thực hiện bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp các Hộ gia đình tại
địa bàn huyện Lai Vung với kích thước mẫu là 270. Tổng số hộ của 11 xã trên địa bàn
huyện Lai Vung là 37.766 hộ.
Theo Green (1991, trích dẫn theo Nguyễn Đình Thọ, 2011) giới thiệu một công
thức kinh nghiệm thường dùng để tính kích thước mẫu cho hồi quy tuyến tính đa biến
(hồi quy bội) như sau: n = 50 + 8p. Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và
p là số lượng biến độc lập trong mô hình. Trong nghiên cứu này, sử dụng phương pháp
hồi quy tuyến tính đa biến với 09 biến độc lập, do đó kích thước mẫu tối thiểu của
nghiên cứu là n = 50 +8*9 =122 mẫu. Số lượng trong nghiên cứu này là 270 mẫu lớn
hơn 122 mẫu vì vậy đáp ứng được yêu cầu về kích thước mẫu.
4.5.3. Mẫu nghiên cứu
Bảng câu hỏi sau khi thiết kế hoàn chỉnh được phát ra 270 mẫu cho các cộng
tác viên cùng tác giả đi khảo sát theo phương pháp chọn mẫu hệ thống. Cụ thể, trong
mỗi xã có nhiều ấp tác giả sẽ chọn ngẫu nhiêu mỗi xã từ 2 đến 3 ấp để tiến hành khảo
sát, tùy theo tỷ lệ dân số và số lượng ấp của mỗi xã nhiều hay ít mẫu khảo sát. Số
lượng mẫu khảo sát mỗi ấp sẽ dao động từ 8-15 mẫu. Tổng số ấp được khảo sát lấy
mẫu là 22/60 ấp của 11 xã. Do phỏng vấn trực tiếp các hộ gia đình nên tổng số thu về
đầy đủ với 270 mẫu như ban đầu, không xảy ra tình trạng thất thoát trong quá trình
khảo sát. Tuy nhiên, đến khi sàng lọc sơ bộ trước khi đưa vào nhập liệu thì còn có 263
mẫu là có thể sử dụng được (7 mẫu chưa trả lời đầy đủ thông tin hoặc do người phỏng
vấn ghi sót thông tin). Trong quá trình nhập liệu tiếp tục loại bỏ 6 mẫu không phù hợp
vì thông tin cung cấp có phần mâu thuẫn. Như vậy, mẫu nghiên cứu cuối cùng đạt yêu
cầu là 257 mẫu, đạt tỷ lệ 95,2% so với mẫu ban đầu. Trong 257 mẫu phù hợp, được
khảo sát tại 11 xã trên địa bàn huyện Lai Vung (Bảng 4.2)
41 Bảng 4.2. Bảng thể hiện số liệu mẫu khảo sát tại 11 xã của huyện Lai Vung
Tên xã
Số lượng mẫu
Tỷ lệ %
Lũy kế %
23
8,9
8,9
Hòa Long
27
10,5
19,4
Hòa Thành
34
13,2
32,6
Tân Phước
24
9,3
41,9
Phong Hòa
20
7,8
49,7
Long Thắng
14
5,4
55,1
Tân Thành
20
7,8
62,9
Vĩnh Thới
18
7,0
69,9
Định Hòa
21
8,2
78,1
Tân Dương
37
14,4
92,5
Long Hậu
19
7,5
100
Tân Hòa
257
100.0
100.0
Tổng cộng
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 11 xã trên địa bàn huyện Lai Vung)
Bảng 4.3: Bảng số liệu thể hiện mẫu khảo sát phân bổ theo ấp (có 22/60 ấp) được khảo sát
Tên ấp
Số mẫu
Tỷ lệ %
Lũy kế %
13
5.1
5.1
Long Thành
13
5.1
10.1
Long Hòa
11
4.3
14.4
Long Khánh
11
4.3
18.7
Tân Thuận
12
4.7
23.3
Tân Phú
15
5.8
29.2
Tân Khánh
10
3.9
33.1
Thới Mỹ 1
10
3.9
37.0
Thới Mỹ 2
14
5.4
42.4
Hòa Bình
9
3.5
45.9
Hòa Tân
12
4.7
50.6
Định Tân
14
5.4
56.0
Định Phong
13
5.1
61.1
Tân An
11
4.3
65.4
Tân Phong
11
4.3
69.6
Hòa Ninh
42
Hoa Bình
8
3.1
72.8
Long Bửu
11
4.3
77.0
Long Bình
12
4.7
81.7
Tân Thuận A
8
3.1
84.8
Tân Thuận B
13
5.1
89.9
Tân Thành
13
5.1
94.9
Tân Bình
13
5.1
100.0
Total
257
100
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 11 xã trên địa bàn huyện Lai Vung)
4.5.4. Quy trình xử lý số liệu:
Bước 1: Sàng lọc thủ công, loại bỏ những bảng câu hỏi không hợp lệ như thiếu
thông tin, thông tin không chính xác.
Bước 2: Mã hóa và nhập liệu trên phần mềm SPSS 18, trong quá trình nhập tiếp
tục loại bỏ những bảng câu hỏi phỏng vấn không phù hợp.
Bước 3: Xử lí sơ bộ kiểm tra mức độ chính xác của quá trình nhập dữ liệu.
Bước 4: Xử lí dữ liệu bằng phần mềm SPSS 18.
4.5.5. Phân tích dữ liệu
4.5.5.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu
Đề tài sử dụng các kỹ thuật thống kê mô tả như: tần suất, trung bình cộng, giá
trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, các thông tin này cung cấp dữ liệu một cách tổng quan về
các biến nghiên cứu trong đề tài.
4.5.5.2. Các kiểm định trong mô hình nghiên cứu
Để mô hình hồi quy đảm bảo khả năng tin cậy và hiệu quả, ta cần thực hiện các
kiểm định sau:
(1) Kiểm định hệ số hồi quy:
Mục tiêu kiểm định này nhằm xem xét các biến độc lập tương quan có ý nghĩa
với biến phụ thuộc hay không (xét riêng từng biến độc lập). Khi mức ý nghĩa (Sig) của
hệ số hồi quy từng phần có độ tin cậy ít nhất 90% (Sig<0,1), kết luận tương quan có ý
nghĩa thống kê giữa các biến độc lập và phụ thuộc.
(2) Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình:
43
Kiểm định này nhằm xem xét mối quan hệ tuyến tính giữa các biến độc lập với
biến phụ thuộc. Mô hình được xem là không phù hợp khi tất cả các hệ số hội quy bằng
không và mô hình được xem là phù hợp khi có ít nhất một hệ số hội quy khác không.
Đặt giả thuyết:
H0: các hệ số hồi quy đều bằng không.
H1: Có ít nhất một hệ số hồi quy khác không.
Phân tích phương sai (Analysis of variance, ANOVA) được sử dụng để kiểm
định. Nếu mức ý nghĩa đảm bảo có độ tin cậy ít nhất 99% (Sig <0,1), ta chấp nhận giả
thiết H1 và mô hình được xem là phù hợp.
(3) Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến:
Hiện tượng đa cộng tuyến (Multicollinearity) là hiện tượng các biến độc lập có
quan hệ gần như tuyến tính. Việc bỏ qua hiện tượng đa cộng tuyến sẽ làm các sai số
chuẩn thường cao hơn, giá trị thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa. Và để
kiểm tra hiện tượng này, chúng ta sử dụng ma trận tương quan giữa các biến độc lập.
Nếu hệ số tương quan của các biến độc lập với nhau nhỏ hơn 0,5 có thể chấp nhận
không có hiện tượng đa cộng tuyến. Ngoài ra, có thể sử dụng thước đo phóng đại
phương sai (Variance Inflation Factor, VIF) để kiểm tra hiện tượng tương quan giữa
các biến độc lập. Điều kiện VIF <10 để không có hiện tượng đa cộng tuyến.
(4) Kiểm định tự tương quan của phần dư:
Khi có hiện tượng tự tương quan (autocorrelation) thì các phần dư số chuẩn ước
lượng sẽ khác các phần dư thực và do đó ước lượng sẽ không chính xác. Điều này làm
cho các giá trị thống kê t và F được ước lượng không đúng. Vì vậy kiểm định t và F
không còn tin cậy nửa. Các ước lượng OLS vẫn là các ước lượng tuyến tính không
chệch, nhưng ước lượng lúc này đã không còn hiệu quả.
Trong thống kê học, trị số thống kê Durbin-Watson (Durbin và Watson, 1951,
trích bởi Đinh Phi Hổ) là một kiểm định được sử dụng để kiểm tra xem có hiện tượng
tự tương quan hay không trong phần dư (residuals) của một phân tích hồi quy.
Trị số thống kê Durbin-Watson (d) được xác định như sau:
44
Căn cứ vào số quan sát, số tham số (k-1) của mô hình hồi quy, mức ý nghĩa
95% (0,05) trong Bảng số thống kê thống kê Durbin-Watson để xác định dU trị số
thống kê trên) và dL (trị số thống kê dưới).
Tự tương Không kết Không có tự Không kết Tự tương
quan dương luận tương quan luận quan âm
4-dL
0
dL
dU
4-dU
Khi d lớn hơn dU nhỏ hơn ( 4-dL), kết luận: không có hiện tượng tự tương quan
trong phần dư của mô hình hồi quy tuyến tính.
(5) Kiểm định phương sai phần dư không đổi:
Phương sai phần của phần dư thay đổi (heteroskedasticity) là hiện tượng các giá
trị phần dư có phân phối không giống nhau và giá trị phương sai không như nhau. Bỏ
qua hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi làm cho các ước lượng OLS của các
hệ số hồi quy không hiệu qua. Để kiểm tra hiện tượng này ta sử dụng kiểm định White
(White, 1980, trích bởi Đinh Phi Hổ), do số quan sát trong nghiên cứu lớn hơn 100.
Kiểm định White:
Kết quả của mô hình hồi quy:
I=b0 + b1X1 + b2X2 + b3X3 + b4X4 + b5X5 + b6X6 + b7X7 + b8X8 + b9X9 + u.
Xây dựng mô hình hồi quy phụ:
u2 = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7 + a8X8 + a9X9 +
a10(X1)2 + a11 (X2)2 + a12 (X3)2 + a13 (X4)2 + a14 (X5)2 + a15 (X6)2 + a16 (X7)2 + a17 (X8)2
+ a18 (X9)2 + a19 (X1*X2*X3*X4*X5*X6*X7*X8*X9) + v
Xác định hệ số White: nR2: trong đó n là số quan sát của nghiên cứu, R2 : kết
quả có được từ mô hình hồi quy phụ
Căn cứ vào tham số (k-1) của mô hình hồi quy phụ, mức ý nghĩa 0,05% trong
bảng phân phối Chi bình phương để xác định giá trị Chi bình phương.
Khi nR2 < giá trị Chi bình phương tra bảng, kết luận phương sai của phần dư
không đổi.
4.6. Tóm tắt chương 4:
45
Trong chương này, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu và dấu kỳ vọng,
chiều ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Theo mô hình nghiên cứu,
đã nhận diện các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình trên địa bàn huyện Lai
Vung gồm 09 nhân tố: (1) Nghề nghiệp chính của chủ hộ, (2) Kinh nghiệm làm việc
của chủ hộ, (3) Số năm đi học của chủ hộ, (4) Giới tính của chủ hộ, (5) Số nhân khẩu
của hộ, (6) Tỷ lệ phụ thuộc, (7) Diện tích đất sản xuất, (8) Số hoạt động tạo ra thu
nhập, (09) Vay vốn. Và trong chương này cũng trình bày chi tiết các phần mô tả các
biến, cách đo lường các biến, dữ liệu nghiên cứu và cách thức các bước phân tích,
kiểm định trong mô hình nghiên cứu.
46 CHƯƠNG 5
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 5 sẽ tiến hành sử dụng phần mềm thống kê mô tả các biến trong mô
hình nghiên cứu chính thức, thực hiện các kiểm định cần thiết của mô hình nghiên cứu
để xác định các nhân tố tác động đến thu nhập của Hộ gia đình nông thôn trên địa bàn
huyện Lai Vung. Cuối cùng là phần giải thích kết quả nghiên cứu.
5.1. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua tham khảo ý kiến và thảo luận
với cán bộ làm việc Chi cục Thống kê huyện Lai Vung, UBND các xã nằm trong địa
bàn nghiên cứu vào ngày 06 tháng 3 năm 2015. Sau đó được sự giới thiệu UBND
huyện Lai Vung, tiến hành lấy ý kiến tham khảo một số hộ sống tại địa phương, kết
quả:
Chiếm ý kiến số đông cho rằng các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ gia
đình ở khu vực nông thôn địa bàn huyện Lai Vung bao gồm các nhân tố như: nghề
nghiệp, kinh nghiệp làm việc, trình độ, giới tính, số nhân khẩu trong hộ, tỷ lệ phụ
thuộc, diện tích đất sản xuất và số hoạt động tạo ra thu nhập khác.
Trong đó vốn vay từ các định chế chính thức được nhiều ý kiến cho rằng là một
trong những nhân tố quan trọng góp phần tạo thêm nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất,
góp phần tăng thêm thu nhập cho Hộ gia đình.
5.2 Kết quả nghiên cứu định lượng
5.2.1. Thống kê mô tả, phân tích kết quả nghiên cứu
5.2.1.1. Thu nhập bình quân đầu người của Hộ gia đình nông thôn
Theo số liệu ở Bảng 5.1, kết quả khảo sát cho thấy thu nhập trung bình theo
mẫu điều tra 257 hộ trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp là 2.111.290
đồng/người/tháng, cao nhất là 21.600.000 đồng/người/tháng, thấp nhất là 300.000
đồng/người/tháng.
47 Bảng 5.1: Thu nhập bình quân đầu người của Hộ gia đình nông thôn
Thấp nhất Trung bình Cao nhất Thu nhập bình 300.000 2.111.290 21.600.000 quân/người/tháng Tỷ lệ % % lũy kế Số hộ
Dưới 1 triệu 118 45,9 45,9
Trên 1 – 2 triệu đồng 60 23,3 69,3
Từ 2 – 3 triệu đồng 35 13,6 82,9
Từ 3 – 4 triệu đồng 8 3,1 86
Từ 4 – 5 triệu đồng 12 4,7 90,7
Từ 5 triệu đồng trở lên 24 9,3 100
Tổng 257 100
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại 11 xã thuộc huyện Lai Vung năm 2015)
Nhìn vào bảng thống kê vẫn còn tồn tại các hộ có thu nhập bình quân rất thấp,
đó là những hộ nghèo và cận nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011-2015 (Bảng 5.2).
Bảng 5.2. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015
Khu vực nông thôn Thu nhập bình quân tháng/người/tháng
Hộ nghèo Dưới 400
Hộ cận nghèo Từ 401 đến 520
Nguồn: Cổng thông tin Chính phủ
Trong tổng số mẫu hợp lệ là 257 mẫu: số hộ nghèo và cận nghèo trong quan sát
là 40 hộ, chiếm tỷ lệ 15,6%. Số hộ có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1
triệu đồng trở xuống có 118 hộ chiếm tỷ lệ 45,9%, từ trên 1 – 2 triệu đồng có 60 hộ,
chiếm tỷ lệ 23,3%, từ trên 2 – 3 triệu đồng có 35 hộ, chiếm 13,6%, từ trên 3 – 4 triệu
đồng có 8 hộ, chiếm 3,1%, tư trên 4–5 triệu đồng có 12 hộ, chiếm 4,7%, từ 5 triệu
đồng trở lên có 24 hộ, chiếm tỷ lệ 9,3%.
48
Hình 5.1: Tình hình hộ nghèo tại các xã trên địa bàn huyện Lai Vung
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại địa bàn huyện Lai Vung năm 2015)
5.2.1.2. Thu nhập với nghề nghiệp của chủ hộ
Bảng 5.3. Thu nhập với nghề nghiệp của chủ hộ
Thu nhập Thu nhập cao Thu nhập trung bình Nhóm nghề (đồng/người) thấp nhất nhất
Nông nghiệp 320.000 8.750.000 1.865.540
Công nghiệp xây dựng 325.000 3.393.000 996.770
Thương mại – dịch vụ 300.000 21.600.000 3.187.620
Trong số 257 mẫu điều tra, có 191 mẫu là chủ hộ làm nông nghiệp chiếm
74,3% và 66 chủ hộ làm lĩnh vực phi nông nghiệp bao gồm: (công nghiệp – xây dựng
11 hộ chiếm 4,3%, thương mại dịch vụ 55 hộ chiếm 21,4%) (Hình 5.2)
Hình 5.2: Tình hình nghề nghiệp của hộ gia đình
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại địa bàn huyện Lai Vung năm 2015)
Thu nhập bình quân của nhóm hộ có chủ hộ làm lĩnh vực nông nghiệp là
1.865.540 đồng/người/tháng trong khi đó thu nhập bình quân của nhóm hộ có chủ hộ
làm lĩnh vực công nghiệp – xây dựng là 996.770 đồng/người/tháng và tương ứng lĩnh
vực thương mại dịch vụ là 3.187.620 đồng.
49 Chênh lệch giữ giữa nhóm hộ có chủ hộ làm nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng
với nhóm hộ có chủ hộ làm thương mại dịch vụ cao. Các ngành phi nông nghiệp chủ
yếu của mẫu điều tra là thương mai – dịch vụ (xây dựng, mua bán tạp hóa, quán ăn,
mua bán vật tư,…) với mức thu nhập trung bình cao nhất so với 03 nhóm, kế đến là
nhóm lĩnh vực nông nghiệp, thứ ba là công nghiệp xây dựng. Điều này cho thấy hoạt
động lĩnh vực phi nông nghiệp đặc biệt là thương mại dịch vụ, mua bán,.. có thu nhập
cao, riêng thu nhập lĩnh vực nông nghiệp đứng vị trí thứ 2 điều này chứng tỏ hiện nay
hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lai Vung vẫn mang lại hiệu quả
kinh tế khá cho các hộ gia đình. Vì vậy vấn đề đầu tư cho nông nghiệp theo chiều sâu
và mở rộng hoạt động thương mại dịch vụ là điều cần thiết cho phát kinh tế của địa
phương huyện Lai Vung, trong đó góp phần tăng thu nhập cho người dân địa bàn nông
thôn.
5.2.1.3. Thu nhập với kinh nghiệm của chủ hộ
Bảng 5.4: Thu nhập với kinh nghiệm của chủ hộ
Thấp nhất Cao nhất Trung bình
2 38 12,14 Kinh nghiệm Thu nhập bình (năm) Tỷ lệ phần trăm quân/người/tháng Số hộ (%) (đồng)
Dưới 10 năm 139 56,0 1.929.480
Từ trên 10-20 năm 86 31,5 2.362.500
Trên 20 năm 32 12,5 2.225.880
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế trên địa bàn huyện Lai Vung 2015)
Bảng 5.4 cho thấy kinh nghiệm làm việc trung bình của các chủ hộ tại các xã
trên địa bàn huyện Lai Vung là 12,32 năm, thấp nhất là 2 năm, cao nhất là 38 năm.
Nhóm hộ có chủ hộ có kinh nghiệm làm việc dưới 10 năm chiếm tỷ lệ là 56% tương
ứng với 144 hộ, từ trên 10 năm đến 20 năm chiếm tỷ lệ là 31,5% tương ứng với 81 hộ,
trên 20 năm chiếm tỷ lệ 12,5% tương ứng với 12,5%. Kết quả khảo sát cũng cho thấy
nhóm hộ mà chủ hộ có kinh nghiệm cao thu nhập cao hơn so với nhóm hộ mà chủ hộ
có kinh nghiệm ít (dưới 10 năm). Như vậy có thể thấy rằng chủ hộ có kinh nghiệm làm
50 việc nhiều năm hơn thì thu nhập bình quân chung của Hộ sẽ cao hơn so với nhóm chủ
hộ có ít kinh nghiệm.
5.2.1.4. Thu nhập với số năm đi học của chủ hộ
Bảng 5.5: Thu nhập với số năm đi học của chủ hộ
Thấp Cao nhất Trung bình nhất
1 16 7,99 Trình độ học vấn
(Số năm đi học) Tỷ lệ phần Thu nhập bình quân/người/tháng Số hộ trăm (đồng) (%)
61 1.736.660 Cấp 1 23,7
128 1.896.350 Cấp 2 49,8
44 2.517.120 Cấp 3 17,1
24 3.465.290 Trên 12 9,30
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại địa bàn huyện Lai Vung năm 2015)
Qua số liệu điều tra thực tế (Bảng 5.5) cho thấy, số năm đi học trung bình của
các chủ hộ trong số mẫu điều tra là 7,99 năm. Đa số chủ hộ có trình độ học vấn cấp 1
và cấp 2, cụ thể Cấp 1 có 61 chủ hộ chiếm 23,7%, Cấp 2 có 128 chủ hộ chiếm 49,8%,
Cấp 3 chỉ chiếm 17,1%, trình độ trên 12 chỉ chiếm có 9,3% tương đương 24 hộ (gồm:
8 sơ cấp, 12 trung cấp, cao đẳng và 4 Đại học). Khảo sát cho thấy rằng nhóm chủ hộ
có số năm đi học càng nhiều thì thu nhập của hộ có chiều hướng tăng hơn so với nhóm
hộ có số năm đi học ít, tương ứng chủ hộ có trình độ trên 12 có thu nhập cao hơn so
với 03 nhóm còn lại đạt 3.465.290 đồng/người/tháng.
5.2.1.5. Thu nhập với giới tính của chủ hộ
51 Bảng 5.6: Thu nhập với giới tính của chủ hộ
Tỷ lệ phần trăm Thu nhập bình Giới tính Số hộ (%) quân/người/tháng
Nam 235 91,4 2.202.230
Nữ 22 8,6 1.139.850
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại địa bàn huyện Lai Vung năm 2015)
Số liệu khảo sát thực tế tại các hộ trên địa bàn huyện Lai Vung cho thấy có 22
hộ trong tổng số 257 hộ được khảo sát có chủ hộ là nữ (Bảng 5.6) chiếm 8,6%, trong
khi đó chủ hộ là nam giới chiếm 91,4% tương ứng với 235. Theo số liệu thống kê cũng
cho thấy thu nhập bình quân đối với nhóm hộ có chủ hộ là nam (2.202.230
đồng/người/tháng) cao hơn so với hộ có chủ hộ là nữ giới (1.139.850
đồng/người/tháng). Như vậy chênh lệch giữ hai nhóm chủ hộ là 1.062.380 đồng. Đây
là mức chênh lệch cao cho thấy vai trò nam giới trong việc tạo ra thu nhập của gia
đình, điều này phù hợp với điều kiện ở nông thôn, so với nam thì nữ có rất ít cơ hội
được tiếp xúc với kiến thức, chuyên môn, vì vậy đây là rào cản cơ bản làm cho nữ giới
thường có thu nhập thấy hơn so với nam. Số liệu thống kê tại Hình 5.3 cho thấy số
năm đi học bình quân của các chủ hộ tại các xã trên địa bàn huyện Lai Vung là 7,99
năm, của nam giới là 8,08 năm, trong khi đó nữ giới có số năm đi học bình quân chỉ là
7. Theo truyền thống và chịu sự ảnh hưởng của Nho giáo thì nam giới, nhất là người
chồng, người cha là trụ cột và thường là những người tạo ra thu nhập chính của gia
đình, nữ giới trong gia đình thường đóng vai trò là nội trợ, trông con, làm những việc
nhẹ, thu nhập thấp và không ổn định.
Như vậy có thể thấy rằng thực tiễn tại các xã trên địa bàn huyện Lai Vung, nam
giới vẫn còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập của hộ gia đình.
52
Hình 5.3: Trình độ học vấn trung bình theo giới tính của chủ hộ
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại địa bàn huyện Lai Vung năm 2015)
5.2.1.6. Thu nhập với số nhân khẩu của hộ (quy mô hộ)
Bảng 5.7: Thu nhập với số nhân khẩu của hộ
Thấp nhất Cao nhất Trung bình
Thu nhập bình
2 10 4,82 Số nhân khẩu hộ
Tỷ lệ phần trăm
Số hộ
quân/người/tháng
(%)
(ngàn đồng)
(Quy mô hộ)
Từ 2 đến 3 người 45 17,5 2.312.960
Từ 4 đến 5 người 138 53,7 2.346.520
Trên 6 người 74 28,8 1.549.970
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại địa bàn huyện Lai Vung năm 2015)
Số thành viên bình quân của Hộ trong mẫu nghiên cứu là 4,82 người, hộ có số
thành viên thấp nhất là 2 người, cao nhất là 10 người. Theo số liệu tính toán tại Bảng
5.7 thì nhóm hộ từ 2 đến 3 người chiếm 4,3% tương ứng với 11 hộ, số hộ từ 4 đến 5
người tương ứng với 172 hộ chiếm 66,9%, từ trên 6 người chiếm 28,8% tương ứng với
74 hộ. Và thu nhập bình quân của nhóm hộ có số nhân khẩu từ 2-3 người là 2.312.960
đồng/người/tháng, từ 3-5 người là 2.346.520 đồng/người/tháng, từ trên 6 người thư
nhập tương ứng 1.549.970 đồng/người/tháng. Theo kết quả ta thấy số hộ có số thành
viên trong nhân khẩu nhiều thì thu nhập thấp hơn so với với các hộ có số nhân khẩu ít
hơn. Điều này có thể giải thích do số thành viên trong hộ càng cao thì cơ hội tiếp cận
53 việc làm và tư liệu sản xuất càng hạn chế, nhất là đất sản xuất dẫn đến bình quân thu
nhập đầu người giảm.
5.2.1.7. Thu nhập với tỷ lệ phụ thuộc
Bảng 5.8: Thu nhập với tỷ lệ phụ thuộc
Thấp Cao nhất Trung bình nhất
Tỷ lệ phần
Thu nhập bình quân đầu
Số hộ
trăm (%)
người/tháng (đồng)
Hộ 67 33,5 0
40 15,6 2.698.670 Không có tỷ lệ phụ thuộc
217 84,4 2.003.100 Có tỷ lệ phụ thuộc
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại địa bàn huyện Lai Vung năm 2015)
Theo số liệu thông kê trong Bảng 5.8, cho thấy đối với địa bàn huyện Lai Vung,
tỷ lệ phụ thuộc có ảnh hưởng đến thu nhập, trung bình thu nhập của các hộ không phụ
thuộc là 2.698.670 đồng/người/tháng, có phụ thuộc (trong đó từ 1 đến 50% là 199 hộ,
trên 50% có 18 hộ) thì thu nhập trung bình là 2.003.100 đồng/người/tháng, thấp hơn so
với hộ không có phụ thuộc 695.670 đồng, tỷ lệ phụ thuộc trung bình của mẫu nghiên
cứu là 33,5%, thấp nhất là hộ không có người phụ thuộc và cao nhất là hộ có tỷ lệ phụ
thuộc 67%. Điều này cho thấy tỷ lệ phụ thuộc có ảnh hưởng phần nào đến thu nhập.
5.2.1.8. Thu nhập với diện tích đất của hộ
Số liệu thống kê trong Bảng 5.9 cho thấy, diện tích đất sản xuất bình quân của
257 hộ trong mẫu nghiên cứu là 6.580,73m2/hộ, thấp nhất là các hộ không có đất sản
xuất và hộ có diện tích đất sản xuất nhiều nhất là 39.700 m2. Đất sản xuất là tư liệu sản
xuất chính, mang tích quyết định của hộ gia đình sản xuất nông nghiệp ở nông thôn để
tạo ra thu nhập cho gia đình. Do đó, thiếu đất sản xuất hoặc không có đất sản xuất
thường thì thu nhập thấp.
Theo số liệu phân tích, những hộ có diện tích đất sản xuất dưới 4.000 m2 trong
mẫu nghiên cứu là 110 hộ, chiếm tỷ lệ 42,8%, các hộ này có mức thu nhập bình quân
là 728.833 đồng/người/tháng; nhóm các hộ có diện tích đất sản xuất từ 4.000 m2 đến
8.000 m2 là 72 hộ (28%) và mức thu nhập bình quân đầu người của nhóm hộ này là
1.075.000 đồng/người/tháng; nhóm có diện tích đất sản xuất trên 8.000 m2 là 75 hộ
54 (29,2%), mức thu nhập bình quân đầu người của nhóm hộ này là 2.695.140
đồng/người/tháng. Như vậy, số liệu thống kê mô tả cho thấy hộ có diện tích đất sản
xuất càng nhiều thì thu nhập của hộ càng cao và ngược lại.
Bảng 5.9: Thu nhập với diện tích đất của hộ
Thấp nhất Cao nhất Trung bình
0 39.700 6.580,73 Quy mô diện tích đất Thu nhập bình (m2) Tỷ lệ phần quân/người/tháng Số hộ trăm (%) (đồng)
Dưới 4000 m2 42,8 728.833 110
Từ trên 4.000 đến 8.000 m2 28,0 1.075.000 72
Trên 8.000 m2 29,2 1.958.330 75
Tổng 257 100
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại địa bàn huyện Lai Vung năm 2015)
5.2.1.9. Thu nhập với số hoạt động tạo thu nhập
Ở nông thôn các hoạt động nông nghiệp là chủ yếu, tuy nhiên các hoạt động
nông nghiệp thường theo mùa vụ và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc
đa dạng hóa nguồn thu nhập từ các hoạt động khác giúp hộ gia đình có thể giảm thiểu
rủi ro và cải thiện thu nhập của Hộ. Kết quả nghiên cứu tại Bảng 5.10 cho thấy, bình
quân số hoạt động tạo thu nhập của các hộ trên địa bàn huyện Lai Vung là 2,5 thấp
nhất là 0 có hoạt động và cao nhất là 5 hoạt động. Kết quả còn cho thấy các hộ gia
đình 0 có hoạt động tạo thu nhập chiếm 26,1% (tương đương 67 hộ) thì có thu nhập
trung bình là 782.910 đồng; có 1 hoạt động có 77 hộ chiếm 30% thu nhập trung bình là
1.478.930 đồng; có 2 hoạt động có 60 hộ chiếm 23,3% có thu nhập trung bình là
2.629.790 đồng, có 3 hoạt động có 38 hộ chiếm 14,8% thu nhập là 4.037.260 đồng; có
trên 4 hoạt động có 15 hộ chiếm 5,9% thu nhập trung bình là 4.434.500 đồng. Như
vậy, có thể nói rằng hộ càng có nhiều hoạt động tạo thu nhập thì thu nhập của hộ càng
cao.
55 Bảng 5.10: Thu nhập với số hoạt động tạo thu nhập
Thấp nhất Cao nhất Trung bình
0 5 2,5 Số hoạt động Thu nhập bình tạo thu nhập Tỷ lệ phần trăm Số hộ quân/người/tháng (%) (đồng)
0 hoạt động 67 26,1
782.910
1 hoạt động 77 30,0
1.478.930
2 hoạt động 60 23,3
2.629.790
3 hoạt động 38 14,8
4.037.260
Trên 4 hoạt động 15 5,90
4.192.345
Tổng 257 100
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại địa bàn huyện Lai Vung năm 2015)
5.2.1.10. Thu nhập với việc vay vốn từ các định chế chính thức
Nguồn tín dụng chính thức phổ biến ở nông thôn là Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Chính sách Xã hội cho người nghèo, cho nông dân
chủ yếu mang tính chất hỗ trợ. Qua Bảng 5.11 cho thấy số hộ gia đình không được hỗ
trợ vốn vay từ các định chế chính thức chiếm tỷ lệ khá cao 61,1% tương ứng 157/257
hộ, trong khi đó số hộ gia đình có vay vốn chiếm tỷ lệ 38,9% (100/257 hộ). Đồng thời
số liệu thống kê cũng cho thấy, hộ có vay vốn có thu nhập cao hơn các hộ không được
vay vốn. Mức thu nhập trung bình của các hộ gia đình được vay vốn là 2.654.020
đồng/người/tháng, trong khi đó thu nhập trung bình của các hộ gia đình không được
vay vốn là 1.765.590 đồng/người/tháng. Theo kết quả điều tra có trong tổng số 100 hộ
được vay thì có đến 72% hộ vay tiền là đầu tư cho sản xuất (phụ lục 11). Điều này cho
thấy việc sử dụng vốn từ các định chế chính thức của người dân khá hiệu quả, bên
cạnh đó theo điều tra thực tế các hộ được vay vốn thường là những hộ trình độ học vấn
tương đối cao, có đất sản xuất nên khi được vay vốn thì họ thường thuận lợi trong sản
xuất kinh doanh và đem lại nhiều thu nhập cho gia đình. Riêng đối với các hộ nghèo ít
có điều kiện vay vốn từ các định chế chính thức hơn các hộ thuộc nhóm không nghèo
có nhiều tài sản, đặc biệt là đất đai để thế chấp các tổ chức tín dụng khi vay vốn.
56 Những hạn chế đối với nguồn tín dụng chính thức bao gồm (thủ tục, người nghèo thiếu
thông tin về việc tiếp cận tín dụng, không có tài sản đảm bảo, không có hộ khẩu
thường trú,…). Do vậy các hộ này thường vay từ các nguồn không chính thức (vay
nóng, vay từ dịch vụ cầm đồ,…), điểm thuận lợi của nguồn tín dụng không chính thức
này là vay nhanh chóng, không cần nhiều thủ tục, có thể dùng vào bất kỳ mục đích
gì,… tuy nhiên lãi suất đối với các trường hợp này thường khá cao so với nguồn tín
dụng chính thức, dẫn đến việc đầu tư cho sản xuất, kinh doanh thường mang lại lợi
nhuận rất ít và đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến vòng lẩn quẩn
nghèo và thu nhập thấp.
Bảng 5.11: Thu nhập với việc vay vốn từ các định chế chính thức
Vay vốn Số hộ Tỷ lệ phần trăm (%) Thu nhập bình quân/người/tháng
Không có vay vốn 157 61,1 1.765.590
Có vay vốn 100 38,9 2.654.020
Tổng 257 100
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế tại địa bàn huyện Lai Vung năm 2015
Nhìn vào Bảng 5.11 ta thấy thu nhập bình quân của hộ có vay vốn cao hơn hộ
không vay vốn là 888.430 đồng. Điều này cho thấy vấn đề nguồn vốn ảnh hưởng trực
tiếp và có vai trò quan trọng trong vấn đề tăng thu nhập cho các hộ gia đình nông thôn
trên địa bàn huyện.
5.2.2. Kết quả phân tích mô hình nghiên cứu
5.2.2.1. Kết quả hồi quy
57 Bảng 5.12: Kết quả hồi quy của mô hình
Hệ số
Hệ số hồi
Biến
hồi quy chưa
quy chuẩn
t
Sig
chuẩn hóa
hóa
Hằng số
-122905,520
-3,035
- 0,003
33956,197
0,196
3,600
0,000
X1: Nghề nghiệp (*)
1787,442
0,095
1,715
0,088
X2: Kinh nghiệm (***)
5695,103
0,129
2,410
0,017
X3: Số năm đi học (**)
30824,129
0,061
1,163
0,246
X4: Giới tính
-6219,882
-0,065
-1,158
- 0,248
X5: Số nhân khẩu
470.305
0,059
1,054
0,293
X6: Tỷ lệ phụ thuộc
2,908
0,128
2,096
0,037
X7: Diện tích đất của hộ (**)
0,455
7,872.
0,000
53236,229
X8: Số hoạt động tạo thu nhập (*)
29951,084
0,102
1,998
0,047
X9: Vay vốn (**)
R2 điều chỉnh: 0,346
Giá trị thống kê F: 16,078
Trị số Sig (F-statistic): 0,000
Trị số Sig (F-statistic): 0,000
Ghi chú: * Mức ý nghĩa 1%, ** Mức ý nghĩa 5%, *** Mức ý nghĩa 10%.
(Nguồn: Kết quả hồi quy bằng phần mềm SPSS 18 và tính toán của tác giả)
5.2.2.2. Kiểm định tổng quát mô hình nghiên cứu
Kiểm định hệ số hồi quy
Kết quả hồi quy ở Bảng 5.12 cho thấy:
- Với mức ý nghĩa 10% (Sig<0,1) có 6 biến có ý nghĩa gồm: Nghề nghiệp, kinh
nghiệm, số năm đi học, diện tích đất, số hoạt động tạo thu nhập, vay vốn. Như vậy các
biến này tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc với độ tin cậy 90%.
- Với mức ý nghĩa 5% (Sig<0,05) có 5 biến có ý nghĩa gồm: Nghề nghiệp, số
năm đi học, diện tích đất, số hoạt động tạo thu nhập, vay vốn. Như vậy các biến này
tương quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc với độ tin cậy 95%.
- Với mức ý nghĩa 1% (Sig<0,01) có 2 biến có ý nghĩa gồm: Nghề nghiệp, số
hoạt động tạo thu nhập. Như vậy các biến này tương quan có ý nghĩa với biến phụ
thuộc với độ tin cậy 99%.
58
- Biến giới tính, số nhân khẩu của hộ và tỷ lệ phụ thuộc có Sig >0,1 nên không
có ý nghĩa thống kê.
(Xem phụ lục 5)
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Mô hình có R2 điều chỉnh (Adjusted R square) là 0,346. Như vậy, có 34,6% thu
nhập của Hộ gia đình nông thôn tại địa bàn các xã thuộc huyện Lai Vung được giải
thích bởi các biến độc lập (xem Bảng 5.12).
Theo kết quả Bảng 5.12, trị số Sig(F-statistic)=0,000 và giá trị thống kê
F=16,078 có thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói
cách khác, các biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc với độ tin cậy
99% (xem phụ lục 6)
Kiểm định hiện tượng tuyến của các biến độc lập
Nhìn vào Bảng 5.13, ta thấy độ phóng đại phương sai (VIF) đều nhỏ hơn 10, đều
này có thể kết luận rằng không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với
nhau trong mô hình. (xem phụ lục 7)
Bảng 5.13: Kết quả hồi quy của mô hình và VIF
Hệ số Hệ số
hồi quy hồi quy Biến t Sig VIF chưa chuẩn chuẩn
hóa hóa
Hằng số -122905,520 -3,035 - 0,003 1,162
33956,197 0,196 3,600 0,000 1,213 X1: Nghề nghiệp (*)
1787,442 0,095 1,715 0,088 1,123 X2: Kinh nghiệm (***)
5695,103 0,129 2,410 0,017 1,060 X3: Số năm đi học (**)
30824,129 0,061 1,163 0,246 1,241 X4: Giới tính
-6219,882 -0,065 -1,158 - 0,248 1.241 X5: Số nhân khẩu
470.305 0,059 1,054 0,293 1,235 X6: Tỷ lệ phụ thuộc
2,908 0,128 2,096 0,037 1,462 X7: Diện tích đất của hộ (**)
53236,229 0,455 7,872. 0,000 1,310 X8: Số hoạt động tạo thu nhập (*)
29951,084 0,102 1,998 0,047 1,030 X9: Vay vốn (**)
R2 điều chỉnh: 0,346
59
Giá trị thống kê F: 16,078
Trị số Sig (F-statistic): 0,000
Trị số Sig (F-statistic): 0,000
(Nguồn: Kết quả hồi quy bằng phần mềm SPSS 18)
Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Bảng 5.14: Kết quả hệ số Durbin -Watson
R
Adjust
Durbin -
Model
R
df1
df2
Square
RSquare
Watson
1
0,608
0,369
0,346
9
247
2,019
(Nguồn: Kết quả hồi quy bằng phần mềm SPSS 18 và tính toán của tác giả)
Trong Bảng 5.14 ta thấy trị số d là 2,019. Với (k-1) =9, quy mô mẫu là 257,
mức ý nghĩa là 0,05, tra bảng thống kê có dL= 1,675 và dU = 1,863. Như vậy 4- dL = 4-
0,296 = 2,325 và kết quả trị số thống kê d chúng ta là 2,019 nằm trong khoảng dU < d<
4- dL (1,863 <2,019 <2,335).
Với kết quả trên kết luận mô hình không có hiện tượng tự tương quan trong
phần dư (Phụ lục 8)
Kiểm định phương sai của phần dư thay đổi
Std.
Change Statistics
R
Adjusted
Error of
Model
R
R Square
F
Sig. F
Square
R Square
the
df1
df2
Change
Change
Change
Estimate
1
0,326
0,043
4,66800
0,107
1.676
17
239
0,048
Bảng 5.15: Kết quả kiểm định White
0,107
(Nguồn: Kết quả hồi quy bằng phần mềm SPSS 18 và tính toán của tác giả)
Nhìn vào Bảng 5.15 ta thấy R2 = 0,107 và n*R2 = 257 * 0,107 = 27,49.
Căn cứ vào tham số (k-1) = df1=17 của mô hình hồi quy phụ, với mức ý nghĩa
0,05 (95%) trong Bảng phân phối Chi bình phương giá trị Chi bình phương =27,59.
Như vậy (n*R2) < giá trị Chi bình phương trong bảng. Kết luận không có hiện tượng
phương sai phần dư thay đổi. (xem phụ lục 9).
5.2.3. Giải thích các biến có ý nghĩa
60
5.2.3.1. Kết quả hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa (Unstandardized Coefficient)
Qua kết quả hồi quy (Bảng 5.12), cho thấy có 6 biến có ý nghĩa. Cụ thể thu
nhập bình quân của Hộ gia đình nông thôn tương quan với các biến: nghề nghiệp của
chủ hộ, kinh nghiệm, số năm đi học, diện tích đất, số hoạt động tạo thu nhập, vay vốn.
Sự tác động của các biến được giải thích như sau:
Biến NGHENGHIEP (X1) có hệ số Sig = 0,000 nên có ý nghĩa thống kê ở mứ
1% với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là + 33.965,197 và có quan hệ cùng chiều với
biến phụ thuộc (THUNHAP), thỏa kỳ vọng giả thuyết ban đầu. Với giả định các yếu tố
khác không đổi, nếu hộ gia đình có chủ hộ làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp thì
thu nhập bình quân của hộ gia đình sẽ cao hơn các hộ có chủ hộ làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp 33.965,197 ngàn đồng. Kết quả phân tích này cho thấy nghề nghiệp
của chủ hộ tác động mạnh mẽ đến thu nhập bình quân của hộ gia đình.
Biến KINHGHIEM (X2) có hệ số Sig = 0,088 nên có ý nghĩa thống kê mức
10% với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là 1.787,442 và có quan hệ cùng chiều với biến
phụ thuộc (THUNHAP), thỏa kỳ vọng ban đầu. Với giả định các yếu tố khác không
đổi, nếu kinh nghiệm làm việc của chủ hộ tăng thêm 1 năm thì thu nhập bình quân của
hộ gia đình sẽ tăng 1.787,442 ngàn đồng. Như vậy có thể thấy rằng số năm kinh
nghiệm làm việc của chủ hộ càng nhiều thì thu nhập bình quân của hộ gia đình
sẽ cao. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Bùi Quang Bình (2008), Nguyễn
Quốc Nghi và cộng sự (2011). Đồng thời, qua khảo sát thực tế các xã trên địa
bàn huyện Lai Vung thể hiện trong phần thống kê mô tả (Bảng 5.4) cũng đã chỉ
ra rằng chủ hộ có nhiều năm kinh nghiệm hơn thì thu nhập bình quân của hộ sẽ
cao hơn.
Biến SONAMDIHOC (X3) có hệ số Sig = 0,017 nên có ý nghĩa thống kê ở mức
5% với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là +5.695,103 và có quan hệ cùng chiều với biến
phụ thuộc (THUNHAP), thỏa kỳ vọng ban đầu. Người có số năm đi học ít (trình độ
thấp) thường thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn để phục vụ cho sản xuất
tạo thu nhập nuôi sống bản thân và gia đình. Họ thường bị thất bại trong sản xuất nông
nghiệp nên dẫn đến thu nhập thấp. Tương tự như thế trong sản xuất công nghiệp,
người công nhân có học vấn thấp cũng gặp khó khăn trong việc học hỏi những kỹ năng
và kỹ thuật mới theo yêu cầu công việc, khó có khả năng thăng tiến lên vị trí cao hơn
61 trong doanh nghiệp nên thu nhập của họ thấp hơn những người có học vấn cao. Kết
quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Okurut và cộng sự (2002) trong phân
tích về nghèo ở Uganda đã kết luận rằng trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì hộ
gia đình càng giàu có. Bên cạnh đó Bùi Quang Bình (2008), Nguyễn Đức Thắng
(2002) cũng cho rằng trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì thu nhập của hộ gia
đình càng cao.
Đồng thời, qua thực tế nghiên cứu tại các trên địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp, yếu tố trình độ học vấn có ảnh hưởng đến thu nhập của người dân. Kết quả hồi
quy cho thấy với giả định các yếu tố khác không đổi, nếu trình độ học vấn của chủ hộ
tăng thêm 1 năm học thì thu nhập của hộ gia đình sẽ tăng thêm 5.695,103 ngàn đồng.
Biến DIENTICHDAT (X7) có hệ số Sig = 0,037 nên có ý nghĩa thống kê ở mức
5% với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là + 2,908 và có quan hệ cùng chiều với biến
phụ thuộc (THUNHAP), thỏa kỳ vọng ban đầu. giả định các yếu tố khác không đổi,
nếu hộ gia đình có thêm 1 m2 đất sản xuất thì thu nhập bình quân của hộ sẽ tăng 2,908
ngàn đồng hay nói cách khác, nếu hộ gia đình có thêm 1.000 m2 đất sản xuất thì thu
nhập bình quân của hộ sẽ tăng 2.908 ngàn đồng. Theo kết quả điều tra thực tế tại các
xã Địa bàn huyện Lai Vung (Bảng 5.11) cho thấy, các hộ có diện tích đất sản xuất
càng nhiều thì thu nhập trung bình càng cao. Điều này hoàn toàn có thể giải thích
được, bởi tại các hộ nông thôn trên địa bàn huyện Lai Vung, đa số đều hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, mà đất sản xuất là tư liệu sản xuất quan trọng nhất nhất là ngành
trồng trọt (quýt, cam,…) để tạo ra thu nhập cho hộ gia đình. Hộ gia đình thiếu đất sản
xuất hoặc không có đất sản xuất nếu muốn tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và gia
đình thì phải thuê đất, phải đi làm thuê hoặc chuyển sang các ngành nghề phi nông
nghiệp khác. Vì vậy, có thể nói đất sản xuất là nguồn lực cơ bản và cần thiết nhất để
tạo ra thu nhập cho hộ gia đình nông thôn có sản xuất nông nghiệp. Kết quả nghiên
cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Sinh Công (2004), Schwarze (2004)
và Mwanza (2011), Trương Châu (2014). Như vậy, kết quả mô hình hồi quy cũng
như phân tích thống kê mô tả khá phù hợp với kỳ vọng nghiên cứu, nên có thể
kết luận rằng diện tích đất sản xuất có tác động đến thu nhập bình quân của hộ
gia đình tại các xã trên địa bàn huyện Lai Vung.
62
Biến SOHOATDONG (X8) có hệ số Sig = 0,000 nên có ý nghĩa thống kê mức
1% với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là +53.236,229 và có quan hệ cùng chiều với
biến phụ thuộc (THUNHAP), thỏa kỳ vọng ban đầu. Ở nông thôn các hoạt động
nông nghiệp là chủ yếu, tuy nhiên các hoạt động nông nghiệp thường theo mùa
vụ và phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. Việc đa dạng hoá nguồn thu
nhập từ nhiều hoạt động sản xuất giúp hộ gia đình nông thôn có thể giảm thiểu
rủi ro và cải thiện thu nhập. Tại tỉnh Phú Thọ, Đinh Phi Hổ và Hoàng Thị Thu
Huyền (2010), kết luận rằng: mô hình đa dạng có ảnh hưởng thuận chiều đến thu nhập.
Thu nhập của hộ sẽ tăng lên 0,85% nếu hộ gia đình đa dạng hóa sản xuất. Đồng thời,
kết quả khảo sát thực tế tại các xã thuộc địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp
cũng cho thấy nếu hộ gia đình có nhiều hoạt động tạo thu nhập thì thu nhập của hộ
càng tăng. Với giả định các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia đình có thêm một hoạt
động tạo thu nhập thì thu nhập bình quân của hộ sẽ tăng 53.236,229 ngàn đồng.
Biến VAYVON (X9) có hệ số Sig = 0,047 nên có ý nghĩa thống kê ở mức 5% với
hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa là + 2.9951,1 và có quan hệ cùng chiều với biến phụ
thuộc (THUNHAP), thỏa kỳ vọng ban đầu. Với giả định các yếu tố khác không đổi,
nếu hộ gia đình có vay vốn từ các định chế chính thức thì thu nhập bình quân của hộ sẽ
tăng 2.9951,1 ngàn đồng, Mwanza (2011) cũng cho thấy kết quả tương tự.
Theo kết quả điều tra thực tế tại các xã thuộc địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp cho thấy mức thu nhập trung bình của các hộ có vay vốn là 2.654.020
đồng/người/tháng cao hơn rất nhiều so với thu nhập của các hộ gia đình không được
vay vốn 1.765.590đồng/người/tháng. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn vay từ các
định chế chính thức của người dân khá hiệu quả. Tuy nhiên chỉ có 38,9% số hộ trong
mẫu điều tra là có vay vốn và đa số đây đều là những hộ gia đình có thu nhập tương
đối cao và có nhiều đất sản xuất. Các hộ nghèo thường rất khó tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng chính thức do họ không có đủ tài sản bảo đảm thế chấp tại ngân hàng hoặc
không có phương án sản xuất kinh doanh khả thi từ vốn vay để giải trình với tổ chức
tín dụng. Như vậy có thể kết luận rằng: khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
của Nhà nước có tác động đến thu nhập của Hộ gia đình. Hộ gia đình càng dễ tiếp cận
nguồn vốn tín dụng chính thức của Nhà nước thì thu nhập của hộ càng được nâng cao
và ngược lại.
63
5.2.3.2. Kết quả hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficient)
Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized Coefficient) xác định vị trí ảnh hưởng
của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê. Trong cột Standardized Coefficient hệ số
các biến có ý nghĩa thống kê như sau:
Bảng 5.16: Vị trí quan trọng của các yếu tố
Hệ số hồi Giá trị Thứ tự ảnh Biến độc lập quy chuẩn % tuyệt đối hưởng hóa
2 Nghề nghiệp (NGHENGHIEP) 0,196 0,196 17,7
6 Kinh nghiệm (KINHNGHIEM) 0,095 0,095 8,60
3 Số năm đi học (SONAMDIHOC) 0,129 0,129 11,7
1 Số hoạt động tạo thu nhập 0,455 0,455 41,2
(SOHOATDONG)
4 Diện tích đất sản xuất 0,128 0,128 11,6
(DIENTICHDAT)
5 Vay vốn (VAYVON) 0,102 0,102 9,20
Tổng cộng 1,105 100
Thứ tự và đóng góp ảnh hưởng đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn trên địa bàn
huyện Lai Vung như sau: Biến SOHOATDONG (số hoạt động tạo thu nhập) đóng
góp 41,2%, NGHENGHIEP (nghề nghiệp của chủ hộ) đóng góp 17,7%,
SONAMDIHOC (số năm đi học của chủ hộ) đóng góp 11,7%, DIENTICHDAT (diện
tích đất sản xuất) đóng góp 11,6%, VAYVON (vay vốn) đóng góp 9,2%,
KINHNGHIEM (kinh nghiệm chủ hộ) đóng góp 8,6%.
5.2.4. Giải thích các biến không có ý nghĩa
Biến GIOITINH (X4) có hệ số Sig = 0,246 nên không có ý nghĩa thống kê. Điều
này có thể do thực tế tại các xã trên địa bàn huyện Lai Vung, đa số chủ hộ gia đình là
nam giới chiếm phần lớn trong khảo sát (91,4%) do vậy biến GIOITINH không ảnh
hưởng đến mô hình nghiên cứu.
Biến SONHANKHAU (X5) có hệ số Sig = 0,248 nên không có ý nghĩa thống
kê. Điều này có thể giải thích địa bàn huyện Lai Vung vấn đề dân số (tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên ổ định 1%) và công tác dân số được các ngành các cấp chỉ đạo quan tâm thực
64 hiện khá tốt, tỷ lệ sinh thứ 3 rất thấp, số lượng nhân khẩu trong các gia đình không
đông. Theo số liệu khảo sát thực tế các Hộ gia đình có từ 2 đến 5 người chiếm đến
71,2%. Do vậy biến GIOITINH không ảnh hưởng đến mô hình nghiên cứu.
Biến TYLEPHUTHUOC (X6) có hệ số Sig = 0,293 nên không có ý nghĩa thống
kê. Điều này có thể giải thích tương tự như SONHANKHAU, đa phần các hộ đều ít
người Theo số liệu mẫu khảo sát cho thấy hộ có tỷ lệ phụ thuộc cao nhất chỉ chiếm
67%. Do vậy TYLEPHUTHUOC không ảnh hưởng đến mô hình nghiên cứu.
Kết luận: Thông qua 5 kiểm định có thể khẳng định các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của Hộ gia đình ở nông thôn địa bàn huyện Lai Vung theo thứ tự tầm quan
trọng như sau: “số hoạt động tạo thu nhập”, “nghề nghiệp”, “số năm đi học”,
“diện tích đất sản xuất”, “vay vốn” và cuối cùng là “kinh nghiệm”.
65 CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Chương 5 đã xác định được các nhân tố tác
động đến thu nhập của Hộ gia đình nông thôn huyện Lai Vung, chương này sẽ trình
bày những kết luận tổng quát của đề tài và đưa ra những khuyến nghị một số giải
pháp đến chính quyền địa phương nhằm nâng cao thu nhập cho người dân địa
phương. Đồng thời cũng nêu ra thêm những hạn chế của kết quả nghiên cứu trong đề
tài và những định hướng nghiên cứu sắp tới.
6.1. Kết luận
Trên cơ sở lý thuyết về thu nhập, kết quả nghiên cứu trước, tình hình kinh tế xã
hội tại địa bàn nghiên cứu và qua kết quả nghiên cứu sơ bộ, luận văn nghiên cứu các
nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp. Tổng số mẫu dữ liệu thu thập là 270 mẫu, tuy nhiên chỉ có 257 mẫu đảm
bảo được yêu cầu đưa vào phân tích dữ liệu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập phần đông của Hộ gia đình ở nông thôn
tại huyện Lai Vung phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp. Tuy mức độ đang dạng hóa
(nghề nghiệp phụ) có chú trọng nhưng do hạn chế về trình độ chuyên môn nên thu
nhập bình quân đầu người vẫn thấp. Các nhân tố tác động chính đến thu nhập bình
quân đầu người gồm: (1) số hoạt động tạo thu nhập, (2) nghề nghiệp, (3) số năm đi
học, (4) diện tích đất sản xuất, (5) vay vốn và cuối cùng là (6) kinh nghiệm.
6.2. Đóng góp của luận văn
Nghiên cứu này mặc dù chưa được toàn diện và còn nhiều hạn chế, tuy nhiên
với kết quả nghiên cứu của đề tai là cơ sở khoa học thiết thực đối với chính quyền địa
phương, các hộ gia đình để tham khảo và có những giải pháp thiết thực hơn nhằm
nâng cao thu nhập bình cho các Hộ gia đình trên địa bàn huyện góp phần phát triển
kinh tế, giảm thiểu tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo.
6.3. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu đã được trình bày trong Chương 5, luận văn này sẽ đưa
ra một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao thu nhập của hộ gia đình nông thôn địa bàn
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp như sau:
66
Thứ nhất, huyện cần có chính sách giải pháp phát triển ngành nghề phi nông
nghiệp, khuyến khích đa dạng hóa các hoạt động tạo thu nhập cho hộ gia đình khu vực
nông thôn. Qua khảo sát thực tế cho thấy hầu hết các hộ gia đình các xã trên địa bàn
huyện Lai Vung, ngành sản xuất chính là: trồng trọt (cây ăn trái quýt hồng, đường,
cam,..), lúa và một số hoa màu (mè, đậu bắp nhật, huệ, dưa lê,..). Sản xuất công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp có phát triển nhưng không nhiều đa số ở các lĩnh vực (chế biến
thủy sản, thức ăn thủy sản, dệt may,..). Về dịch vụ thương mại chủ yếu là mua bán
hàng hóa, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, mua bán thức ăn thủy sản,…
Do vậy việc tạo điều kiện cho lao động nông nghiệp chuyển dần sang lao động
phi nông nghiệp như lao động công nghiệp hay thương mại dịch vụ là rất cần thiết.
- Cần có chính sách đãi ngộ đối với các doanh nghiệp tuyển dụng lao động phổ
thông tại chỗ, đào tạo và sử dụng.
- Liên kết với các Trung tâm các cơ sở mở rộng các ngành nghề đào tạo cho lao
động nông thôn, các nghề phi nông nghiệp để người lao động có khả năng chuyển đối
ngành nghề. Việc đào tạo cần chú trọng đào tạo theo nhu cầu thị trường và theo
nguyện vọng của người lao động, đồng thời phải có mối liên kết mật thiết với các
doanh nghiệp có nhu cầu để tạo điều kiện cho người lao động học xong là có công ăn
việc làm ổn định
- Phối hợp các Trung tâm của tỉnh mở các lớp hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt
những cây có hiệu quả kinh tế, theo kết quả điều tra khảo sát ý kiến (phụ lục 10 ) có
vấn đề kỹ thuật canh tác có thứ tự vị trí quan trọng hàng thứ 3 sau vấn đề bao tiêu sản
phẩm và vốn. Cần chú trọng hỗ trợ nghiên cứu sâu về loại cây có múi, đặc biệt địa bàn
huyện Lai Vung giá trị nông nghiệp đối với cây quýt, cam là rất cao, mang lại lợi
nhuận cho nhà vườn khá, vì vậy cần có chính sách hoặc Đề án phát triển phát triển loại
cây trồng này. Bên cạnh đó cần thường xuyên tìm hiểu thị trường, thông tin thị trường
cho nông dân nắm để có định hướng trong sản xuất.
Thứ hai, cần hỗ trợ tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong vấn đề bao
tiêu sản phẩm, tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp. Kết quả khảo sát ý kiến (phụ lục
10) hỗ trợ từ phía Nhà nước có đến 51,8% ý kiến hỗ trợ về vấn đề bao tiêu sản phẩm
đầu ra (đứng hàng thứ 1). Vì vậy vấn đề này rất quan trọng đặc biệt là trong quá trình
thực hiện tiến trình phát triển nông nghiệp nông dân và nông thôn như hiện nay.
67
Vì vậy cần phải có chính sách, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp trong vấn đề
liên kết sản xuất và bao tiêu sản giữa doanh nghiệp và nông dân. Cần tuyên truyền vận
động người dân hiểu hơn về lợi ích khi hợp tác làm ăn với quy mô lớn (hợp tác xã) và
liên kết sản xuất – tiêu thụ để giảm chi phí đầu tư tăng lợi nhuận và đảm bảo đầu ra
cho sản phẩm.
Thứ ba, cần có chính sách và giải pháp nâng cao trình độ dân trí đặc biệt ở khu
vực nông thôn vì qua kết quả nghiên cứu cho thấy những người có số năm đi học
nhiều (trình độ học vấn, chuyên môn cao) thường có thu nhập nhiều hơn so với người
có số năm đi học ít (trình độ học vấn, chuyên môn thấp). Vì vậy, trong thời gian tới
Nhà nước cần phải:
- Nên có định hướng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện mục
tiêu xây dựng xã hội học tập, quan tâm đến giáo dục các cấp nhất là Giáo dục Mầm
non, Phổ cấp giáo dục Tiểu học, tập trung hoàn thành Phổ cấp Trung học Cơ sở và tiến
tới Phổ cập Trung học Phổ thông ở những nơi có điều kiện.
- Ưu tiên nguồn vốn và từng bước kiên cố hóa trường lớp, nâng cấp đầu tư
trang thiết bị dạy và học nhất là đối với những xã còn khó khăn về trường lớp.
- Tập trung thực hiện tốt các chính sách miễn, giảm học phí và nghiên cứu bổ
sung một số kinh phí hỗ trợ cho những vùng còn nhiều khó khăn; thường xuyên làm
tốt công tác vận động chống học sinh bỏ học, giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ học sinh bỏ
học. Tăng cường công tác khuyến tài, thực hiện hướng nghiệp dạy nghề trong học sinh
phổ thông.
Thứ tư là, cần có định hướng quy hoạch vùng sản xuất như: quy hoạch vùng
trồng cây ăn trái có giá trị cao (có thể xây dựng Đề án liên sản xuất và tiêu thụ một số
loại cây ăn trái có giá trị kinh tế cao như quýt, cam,), quy hoạch vùng chuyên sản xuất
lúa, vùng chuyên sản xuất màu theo từng đặc điểm của các xã trên địa bàn huyện. Từ
những quy hoạch trên là điều kiện cơ bản để xác định vấn đề diện tích đất sản xuất đối
với từng hộ, đối với những hộ nhỏ lẻ, có diện tích đất ít nên thực hiện việc cho thuê
hoặc tham gia hoạt động Hợp tác xã, khi cho thuê vẫn có thể làm tham gia làm thuê
trên chính mảng đất của mình, điều này không những giúp địa phương thực hiện tốt
công tác quy hoạch định hướng phát triển kinh tế mà còn giúp cho các hộ gia đình có ít
đất sản xuất có thể tăng thu nhập của hộ.
68
Trong điều kiện không thể tăng diện tích đất sản xuất nông nghiệp được nữa thì
việc giải quyết chuyển dịch lao động nông nghiệp sẽ làm cho diện tích đất sản xuất
bình quân đầu người tăng lên. Bên cạnh đó, cần quan tâm thực hiện các biện pháp
thâm canh tăng năng suất nhằm làm tăng sản lượng trên một đơn vị diện tích và từng
bước nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, củng cố, hoàn thiện và phát triển
mạng lưới khuyến nông từ các huyện, xã đến ấp nhằm chuyển giao các tiến bộ khoa
học kỹ thuật áp dụng vào nông nghiệp. Trong tổng số 257 mẫu khảo sát có đến 11,7%
liên quan đến vấn đề chuyển giao kỹ thuật (phụ lục 10)
Thứ năm là, nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay từ các định chế chính
thức. Trong tổng số 257 mẫu khảo sát trong đó ý kiến của người dân về vốn chiếm
28,8% trong tổng số 257 phiếu khảo sát (phụ lục 10), cho thấy vốn vay có vai trò thứ 2
trong tổng số ý kiến được hỏi và đó cũng là thực tiễn cho vấn đề thu nhập của Hộ gia
đình nông thôn. Trong tổng số 100 hộ được vay (theo số liệu mẫu khảo sát) thì có đến
72 hộ vay vốn với mục đích đầu tư tư cho sản xuất. (phụ lục 11).
Do vậy thiếu vốn người dân không thể mua nguyên liệu phục vụ sản xuất: giống
cây trồng phân bón, thiết bị máy móc,.. và cũng khó áp dụng được các biện pháp khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Việc đảm bảo nguồn vốn cho vay là điều rất cần thiết. Để
nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay từ các định chế chính thức khuyến nghị
thực hiện một số giải pháp sau:
- Nâng cao năng lực và cải tiến hoạt động cho vay của hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội. Hệ thống ngân hàng, tín
dụng cần có biện pháp huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân để bổ sung
nguồn vốn cho vay, mở rộng đối tượng cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế,
cá nhân, tăng nguồn vốn cho vay trung hạn và dài hạn nhằm hỗ trợ các mục tiêu đầu tư
chiều sâu và dài hạn của nhân dân.
- Cần có chính sách hỗ trợ vay vốn đối với các hộ có định hướng phát triển một
số loại cây có giá trị kinh tế cao như: quýt hồng, quýt đường, cam,…
- Mở rộng các nguồn cho vay từ các nguồn quỹ hỗ trợ như Ngân hàng CSXH,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh với điều kiện vay dễ dàng, thuận tiện,
phương thức trả vốn và trả lãi vay thông thoáng.
69
- Đa dạng hóa hình thức tiết kiệm đến tận vùng sâu vùng xa, nhằm giúp cho
người nghèo giảm chi phí giao dịch khi vay vốn và các khoản tiết kiệm này có khả
năng giải quyết các chi phí cần thiết để tăng thu nhập gia đình.
- Các cơ quan ban ngành có liên quan của huyện và UBND các xã có giải pháp
giải quyết các thủ tục cho vay được thông thoáng, tiện lợi như chứng thực, xác nhận
hồ sơ vay, chứng thực tài sản thế chấp nhằm tạo điều kiện dễ dàng cho người dân vay
vốn làm ăn.
6.4. Hạn chế và đề nghị hướng nghiên cứu tiếp theo
Trong điều kiện có hạn về thời gian và kiến thức của bản thân nên nghiên cứu
không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định:
Thứ nhất, Với 257 quan sát để phân tích tình hình thu nhập cho tất cả 11 xã trên
địa bàn huyện Lai Vung với 37.766 hộ gia đình nên có thể nói kết quả nghiên cứu
chưa phản ánh hết thực trạng thu nhập của địa bàn nghiên cứu, cần mở rộng địa bàn
nghiên cứu.
Thứ hai, luận văn này chỉ tập trung đến đối tượng nghiên cứu là hộ gia đình,
chủ yếu là chủ hộ, chưa bao quát hết đặc điểm riêng của từng thành viên trong hộ gia
đình. Vì vậy, những nhận định về hộ gia đình chưa hẳn đúng cho tất cả các thành viên
trong hộ.
Thứ ba, nghiên cứu về thu nhập của hộ gia đình bằng phương pháp định lượng
là rất cần thiết, tuy nhiên trong thực tế các biến định lượng không thể phản ánh hết các
tình hình thu nhập mà còn nhiều tiêu chí khác mà luận văn không có điều kiện nghiên
cứu. Chẳng hạn như: ảnh hưởng của nhân tố giá cả nông sản, hiệu quả các chính sách
của Nhà nước, tình trạng chi tiêu của hộ, văn hóa của địa phương, tâm lý ỷ lại, rủi ro
(thiên tai, dịch bệnh,..),... Vì vậy, cần phải có thêm các nghiên cứu về xã hội học với
sự tham gia sâu rộng của người dân và các cấp chính quyền địa phương mới có thể
phản ánh toàn diện tình hình thu nhập của các hộ gia đình tại các xã trên địa bàn
huyện.
Những hạn chế trên đây của nghiên cứu này là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp
theo trong tương lai.
70 TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG ANH
Aikaeli, J., 2010. Determinants of rural income in Tanzania: An empirical
approach. Research on Poverty Alleviation.
Barker, R., 2002. Rural development and structural transformation, Fulbright
Economics Teaching Program, University of Economic, HCM, Vietnam.
Demurger. S., Fournier. M., and Yang.W., 2010. Rural household decisions
towards income drivesification : Evidence from to townshoip in Northern China. Chin
Economic Review 47, pp 01-13.
Ellis, F., 1998. Household strategies and rural livelihood diversification in
developing countries. Journal of Agricultural Economics 51 (2), pp289-301
Haviland, W.A., 2003. Anthropology. Wadsworth: Belmont, CA.
Karttunen, K.A., 2009. Rural Income Generation and Diversification: A Case
Study in Eastern Zambia. Finaland: Rural Development Consultant.
Lewis, W.A., 1954 Economic Development with Unlimited Supplies of Labour.
Manchester School of Economic and Social Studies, 22:131-91.
Marshall, A., 1890. Principles of Economics. Macmillan, London.
Micevska, M., and Rahut, D. B., 2007. Rural nonfarm employment and incomes
in Eastern Himalayas. In Proceedings of the German Development Economics
Conference.
Mwanza, J. F., 2011. Assessment of Factors of household capital/assets that
influence income of smallholder farmers under International Development Enterprises
(IDE) in Zambia. Master thesis, Ghent University, Belgium.
Naschold. F., 2009. Microeconomic Determinants of Income Inequality in
Rural Pakistan. Department of Applied Economic Journal Development Studies. Vol
45, No.5, pp 746-768.
Okurut, F. N., Odwee, J. O., & Adebua, A., 2002. Determinants of regional
poverty in Uganda, Vol. 122. African Economic Research Consortium.
Oshima, H.T.,1993 Strategic Processes in Monsoon Asia’s Economic
Development. Baltimore: The Johns Hopkins University Press.
71
Readon, T., Degalo, C. and Malton, P., 1992. Determinants and Effects of
Income Diversification amongst Farm HouseHolds in Burkina Faso. The Journal of
Developmet Studies 28(2):264-296.
Singh, I., and Strauss, J., 1986. Argricultural Household Models: Extenstions,
Applications, and Policy. Baltimore: The Johns Hopkins University Press.
Scoones, I., 1998. Sustainable Rural Livelihoods: A Framework for Analysis:
IDS Working Paper. Institute of Development Studies.
Solow, R.M., 1956. A Contribution to the Theory of Economic Growth. The
Quarterly Journal of Economics, 70 (1):pp.65-94.
Solow, R. M., 1957. Technical change and the aggregate production function.
The review of Economics and Statistics, Vol 39, No. 3, pp. 312-320
Schwarze, S., 2004. Determinants of Income Generating Activities of Rural
Households: A Quantitative Study in the Vicinity of the Lore-Lindu National Park in
Central Sulawesi, Indonesia. Institute of Rural Development, Georg-August
University Göttingen, Germany.
Shrestha, R. P., and Eiumnoh, A., 2000. Determinants of Household Earnings
in Rural Economy of Thailand. Asia-Pacific Journal of Rural Development, Vol. 10,
No. 1, pp. 27-42.
Yang. D. T., 2004. Education và allocative efficiency: Household income
growth during rural reforms in China. Journal of Development Economics 74 (2004),
pp 137-162
Wharton, C. R., 1963. Research on Agricultural Development in Southeast
Asia. Journal of Farm Economics, Vol. 45, No. 5, pp. 1161-1174.
White, H., 1980. A Heterrosdasticcity Consistent Variance Matrix Estimtor and
a Direct Test of Heterrosdasticcity. Econometria, Vol. 48.
Tiếng Việt
Bùi Quang Bình, 2008. Vốn con người và thu nhập của hộ sản xuất cà phê ở
Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng, Số 4(27), trang 96-
101.
Chi Thống kê tỉnh Đồng Tháp, 2015. Báo cáo kết quả kinh tế xã hội giai đoạn
2011-2014. Đồng Tháp, tháng 01 năm 2015.
72
Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Hoàng Trọng, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Cục Thống kê.
Đinh Phi Hổ, 2006. Kinh tế Phát triển: Lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống kê.
Đinh Phi Hổ, 2007. Kiến thức nông nghiệp: Hành trang cho nông dân trên con
đường hội nhập, Tạp chí Kinh tế phát triển. Tháng 5/2007.
Đinh Phi Hổ, 2008. Kinh tế học nông nghiệp bền vững. Thành phố Hồ Chí
Minh. Nhà xuất bản Phương Đông.
Đinh Phi Hổ và Hoàng Thị Thu Huyền, 2010. Một số giải pháp nhằm nâng cao
thu nhập của nông hộ vùng trung du ở tỉnh Phú Thọ. Tạp chí Kinh tế phát triển, Số
236.
Đinh Phi Hổ, 2014. Phương pháp nghiên cứu Kinh tế và viết Luận văn Thạc sĩ.
Thành phố Hồ Chí Minh. Nhà xuất bản Phương Đông.
Đinh Phi Hổ và Trương Châu, 2014. Nâng cao thu nhập cho hộ gia đình ở các
xã biên giới tỉnh Tây Ninh. Tạp chí Phát triển Kinh tế (DS), Tháng 6/2014 trang: 105-
117.
Huỳnh Trường Huy và Ông Thế Vinh, 2009. Phân tích thực trạng lao động
nhập cư tại Khu công nghiệp Vĩnh Long. Tạp chí Quản lý Kinh tế, Số 28.
Huỳnh Thị Đan Xuân và Mai Văn Nam, 2011. Đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thu nhập của các hộ chăn nuôi gia cầm ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp
chí Khoa học, Trường Đại Học Cần Thơ, Số 17.
Huỳnh Thanh Phương, 2011. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập phi nông
nghiệp. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Mở TP.HCM.
Huỳnh Văn Thông, 2012. Đề tài Một số nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập
Nông hộ tại huyện Lấp Vò. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại học Mở Thành phố Hồ Chí
Minh.
Lê Thanh Sơn, 2008, Những nhân tố ảnh hưởng đến đói nghèo ở các hộ gia
đình vùng biên giới Tây Nam. Luận văn Thạc sĩ kinh tế. Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM.
Mankiw, N. G., 2003, Nguyên lý kinh tế học: Tập 1, Bản dịch của Khoa Kinh tế
học. Đại học Quốc dân Hà Nội. NXB Thống kê.
73
Nguyễn Đức Thắng, 2002. Ảnh hưởng của vốn con người đến thu nhập của
người lao động, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
Nguyễn Sinh Công, 2004. Đề tài: Các nhân tố tác động đến thu nhập và nghèo
đói tại huyện Cờ Đỏ, Thành phố Cần Thơ. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Nguyệt và cộng sự, 2006. Bất bình đẳng giới về thu nhập của
người lao động ở Việt Nam và một số gợi ý giải pháp chính sách. Báo cáo tóm tắt đề
tài khoa học cấp bộ. Viện Quản lý Trung ương.
Nguyễn Xuân Thành, 2006. Ước lượng suất sinh lợi của việc đi học ở Việt
Nam: Phương pháp khác biệt trong khác biệt. Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright.
Nguyễn Hữu Tịnh, 2010. Đề tài: Các yếu tố tác động đến tình trạng nghèo tại
huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Luận văn Thạc sĩ kinh tế học, Trường Đại học Mở
TP.HCM.
Nguyễn Trọng Hoài, 2010. Kinh tế phát triển. NXB Lao Động.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, NXB Lao
Động Xã Hội.
Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế Anh và Bùi Văn Trịnh, 2011. Các nhân tố ảnh
hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ở khu vực nông thôn Huyện Trà Ôn, Tỉnh Vĩnh
Long. Tạp chí Khoa học, Trường Đại Học Mở Tp. HCM, Số 5 (23), Trang 30-36.
Part S., 1992. Tăng trưởng và phát triển. Dịch từ tiếng Anh. Viện Nghiên cứu
quản lý Trung ương. Hà Nội: Trung tâm thông tin - tư liệu.
Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh, 2008. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở
nước ta hiện nay. Tạp chí Cộng sản. Số 14.
Phạm Thị Ngọc Đào, 2012. Đề tài Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu
nhập của nông hộ Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại học Cần Thơ.
Samuelson, P. và Nordhause, W.D., 1997. Kinh tế học: Tập 1, Bản dịch,
NXB Thống kê.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Đồng Tháp, 2014. Báo cáo kết quả điều
tra giảm nghèo tỉnh Đồng Tháp năm 2014. Đồng Tháp, tháng 12 năm 2014
74
Tống Văn Chung, 2000, Xã hội học nông thôn, Hà Nội. Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội
Trần Xuân Long, 2009. Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Trường: Một số nhân
tố chính ảnh hưởng đến thu nhập Nông hộ huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Trung tâm
Nghiên cứu Phát triển nông thôn, Đại học An Giang.
Trương Minh Lễ, 2010. Đề tài Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ
Chí Minh.
Trần Trọng Tín, 2010. Đề tài Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập Hộ
nghèo Vĩnh Long. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại học Cần Thơ.
Trần Thiện Thanh, 2011. Làm giàu nhờ mô hình chăn nuôi cá bống tượng kết
hợp với chăn nuôi tổng hợp.
tuong-ket-hop-chan-nuoi-tong-hop/>. [Ngày truy cập 10 tháng 4 năm 2015]. UBND huyện Lai Vung, 2011. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lai Vung giai đoạn 2011-2020. Lai Vung, tháng 12 năm 2011. UBND huyện Lai Vung, 2014. Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Lai Vung giai đoạn 2011-2014. Lai Vung, tháng 12 năm 2014. Võ Thị Mỹ Trang, 2010. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và quyết định đa dạng hóa thu nhập nông hộ ở huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế. Đại học Cần Thơ. Phụ lục 1: Câu hỏi thảo luận và tham vấn ý kiến: Kính chào ông (bà), tôi là Học viên cao học của Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh. Tôi đang thực hiện đề tài: “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp”. Xin ông (bà) dành chút thời gian chia sẻ và phản hồi ý kiến một số câu hỏi liên quan đến chủ đề này. 1. Theo ông (bà) thu nhập hộ gia đình nông thôn phụ thuộc vào những yếu tố nào? 2. Theo ông (bà) trong tất cả các yếu tố đó thì yếu tố nào quan trọng nhất? Vì sao? 3. Ngoài những yếu tố nêu trên thì theo ông (bà) tại địa phương còn yếu tố nào khác không? Vì sao? Phụ lục 2: Danh sách các cán bộ, công chức thảo luận và tham vấn ý kiến: Phó Chi Cục Trưởng Chi cục Thống kê huyện Lai 1 Nguyễn Văn Hai Thống kê huyện Vung Chủ tịch UBND xã UBND xã Tân Hòa, huyện 2 Nguyễn Văn Cắt Tân Hòa Lai Vung UBND xã Tân Thành, 3 Lê Minh Chánh PCT xã Tân Thành huyện Lai Vung UBND xã Tân Phước, 4 Trần Minh Kiệt PCT xã Tân Phước huyện Lai Vung PCT UBND xã Hòa UBND xã Hòa Long, huyện 5 Trần Ngọc Duyên Lai Vung Long PCT UBND xã Vĩnh UBND xã Vĩnh Thới, huyện 6 Trần Đăng Khoa Lai Vung Thới CT UBND xã Hòa UBND xã Hòa Thành, 7 Lê Văn Trọng Thành huyện Lai Vung STT Họ và tên Nghề nghiệp Địa chỉ Phụ lục 3: Danh sách tham vấn ý kiến các Nông hộ một số ấp. 1 Trần Thanh Liêm Nông nghiệp ấp Long Thành, xã Long Hậu 2 Huỳnh Văn Thế Nông nghiệp Ấp Tân Phú, xã Tân Phước 3 Trịnh Hữu Kiệt Nông nghiệp ấp Tân Thuận, xã Tân Phước 4 Nguyễn Văn Thái Mua bán vật tư ấp Long Hội, xã Hòa Long 5 Nguyễn Minh Hoàng Nông nghiệp Ấp Hòa Bình, xã Long Thắng Phụ lục 4: Bảng câu hỏi khảo sát Xin kính chào ông (bà)! Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến thu nhập Hộ gia đình nông thôn địa bàn huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” nhằm đánh giá thực trạng thu nhập của hộ gia đình nông thôn, từ đó đề ra một số giải pháp để có thể nâng cao thu nhập Hộ gia đình trên địa bàn huyện Lai Vung. Rất mong ông (bà) dành chút thời gian để trả lời phỏng vấn hoặc điền câu trả lời vào bảng câu hỏi khảo sát dưới đây. MÃ SỐ PHIẾU PHỎNG VẤN: : ……… Phần 1: Thông tin chung: Câu 1: Họ và tên chủ hộ: ………………………………………………………. Câu 2. Địa chỉ chủ hộ: ấp……………………….xã………………………….... Câu 3: Giới tính (chủ hộ): (điền số mã quy định phía dưới) 1. Nam 0. Nữ Câu 4: Tuổi của chủ hộ: (ghi số tuổi hiện tại): ……………………………tuổi Câu 5: Số năm đi học: …………………………………………..……..….năm. (0: Không biết chữ, ghi số năm đã học, riêng trường hợp nếu tốt nghiệp sơ cấp ghi 13 năm, Trung cấp ghi 14 năm, Cao đẳng ghi 15 năm, Đại học ghi 16 năm, Thạc sĩ 18 năm, Tiến sĩ 22 năm) Câu 6: Xin ông (bà) cho biết nghề nghiệp chính, việc làm chiếm thời gian nhiều nhất trong 12 tháng qua: 1. Làm lĩnh vực nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi,…. 2. Công nghiệp và xây dựng. 3. Dịch vụ (Thương nghiệp, mua bán, vận tải, dịch vụ khác,…..). Câu 7: Kinh nghiệm việc làm chính của ông (bà), ghi số năm kinh nghiệm làm việc: Câu 8: Hình thức công việc của ông (bà): 1. Tự làm cho gia đình 2. Làm thuê nhận tiền công, tiền lương Câu 9: Nghề nghiệp phụ của ông (bà), việc làm chiếm thời gian nhiều thứ hai trong 12 tháng qua: 0. Không có làm. 1. Làm lĩnh vực nông nghiệp: trồng trọt, chăn nuôi, …. 2. Công nghiệp và xây dựng. 3. Dịch vụ (Thương nghiệp, mua bán, vận tải, dịch vụ khác,…..). Câu 10: Xin ông (bà) cho biết tổng số hoạt động phụ của chủ hộ và thành viên trong gia đình để tạo thêm thu nhập (tương ứng mỗi người có thể có 01 hoặc nhiều công việc làm khác):. Câu 11: Số nhân khẩu của hộ (Những người thực tế thường trú tại hộ):……….…người. Câu 12: Số lao động chính của hộ trong (12 tháng qua):………………....người. Phần 2: Thông tin về diện tích đất sản xuất của hộ: Câu 13: Hộ ông (bà) có đất sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, cây ăn trái quýt, cam, xoài,…) không? (Trường hợp có xin ông (bà) vui lòng làm tiếp câu 14, nếu không chuyển sang câu 17). Có Không Câu 14: Xin ông (bà) cho biết diện tích đất là bao nhiêu ? Thuộc loại đất nào?. 1. Diện tích trồng cây lâu năm (cam, quýt, xoài,…)…...... ……..…….….…m2. 2. Diện tích trồng cây hàng năm (lúa, hoa màu,…..)………..…………..…..m2. 3. Diện tích đất dùng để chăn nuôi (gà, vịt, trâu, bò,…)….………………....m2. 4. Diện tích đất dùng để nuôi trồng thủy sản……………………………..…m2 Tổng cộng (1)+(2)+(3)+(4) =……………………….…………..………..m2. Câu 15: Ông (bà) có canh tác trên diện tích đất này không?. (Trường hợp không thì tiếp câu 16, nếu có chuyển sang câu 17). Có Không Câu 16: Nếu không sản xuất ông (bà) cho thuê hay bỏ hoang không sản xuất?. Cho thuê. Bỏ hoang. Câu 17: Thu nhập của hộ gia đình ông (bà) :(tổng thu-tổng chi):….…..…..ngàn đồng. - Cây hàng năm (lúa, hoa màu,….) - Cây lâu năm (quýt, cam, cây ăn trái khác,…...) - Các sản phẩm phụ khác có thể bán được - Gia súc (Trâu, bò, lợn,….) - Gia cầm (vịt, gà, cút,…) - Hình thức chăn nuôi khác Phần 3: Tiếp cận tín dụng: Câu 18: Hộ gia đình ông (bà) trong năm qua có vay (tiền) tại các Ngân hàng hay các Tổ (quỹ) tín dụng hay không?. (Trường hợp có tiếp tục thực hiện câu 19, câu 20, câu 21; nếu không thì chuyển sang câu 22). Có Không Câu 19: Ông (bà) cho biết mình hoặc thành viên gia đình vay khoản vay từ Ngân hàng (hoặc nguồn nào khác) ?. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngân hàng Chính sách Xã hội. Ngân hàng khác, tổ chức tín dụng. Vay từ người cho vay cá thể. Vay từ họ hàng , bạn bè. Câu 20: Tổng số tiền ông (bà) vay là bao nhiêu?......................................... ngàn đồng. Câu 21: Mục đích ông (bà) vay các khoản vay để làm gì ?. Xây dựng, sửa chữa nhà. Đầu tư cho sản xuất. Tiêu dùng hoặc sinh hoạt. Trả nợ. Đi học. Chữa bệnh. Khác (xin ghi rõ nội dung vay)…………………..………………… Câu 22: Theo ông (bà) Nhà nước nên làm gì (hoặc hỗ trợ gì) để giúp hộ gia đình phát triển kinh tế và tăng thu nhập?. Vốn. Kỹ thuật canh tác. Đất sản xuất. Xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Đảm bảo đầu ra sản phẩm. Xin chân thành cám ơn ông (bà) đã tạo điều kiện hỗ trợ cho việc khảo sát và trả
lời các câu hỏi. Chúc gia đình ông bà (bà) luôn dồi dào sức khỏe và
làm ăn phát đạt Phụ lục 5: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy 1 (Constant) -122905.520 -40502.510 -3.035 -.003 -202679.862 -43131.178 Nghe nghiep 33956.197 9432.746 .196 3.600 .000 15377.321 52535.072 .127 .223 .182 Kinh nghiem (nam) 1787.442 1042.057 .095 1.715 .088 -265.010 3839.893 .168 .108 .087 So nam di hoc chu ho (nam) 5692.103 2361.454 .129 2.410 .017 1040.949 10343.257 .221 .152 .122 Gioi tinh chu ho 30824.129 26501.111 .061 1.163 .246 -21372.850 83021.108 .131 .074 .059 So nguoi trong Ho (nguoi) -6219.882 -5372.755 -.065 -1.158 -.248 -16802.139 4362.376 .105 -.073 -.058 Ty le phu thuoc cua Ho 470.305 446.240 .059 1.054 .293 -408.616 1349.227 .133 .067 .053 Dien tich dat san xuat cua ho (met vuong) 2.908 1.388 .128 2.096 .037 .175 5.641 .292 .132 .106 So hoat dong tao them thu nhap 53236.229 6762.353 .455 7.872 .000 39916.999 66555.459 .524 .448 .398 Vay von 29951.084 14993.559 .102 1.998 .047 419.548 59482.620 .145 .126 .101 a. Dependent Variable: Thu nhap cua Ho Phụ lục 6: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình 1 Regression 1.929E12 9 2.143E11 16.078 Residual 3.292E12 247 1.333E10 Total 5.221E12 256 a. Predictors: (Constant), Vay von, Nghe nghiep , So hoat dong tao them thu nhap, Ty le phu thuoc cua Ho, Gioi tinh chu ho, So nam di hoc chu ho (nam), Kinh nghiem (nam), So nguoi trong Ho (nguoi), Dien tich dat san xuat cua ho (met vuong) b. Dependent Variable: Thu nhap cua Ho Phụ lục 7: Kết quả kiểm định hiện tượng cộng tuyến của các biến độc lập (Constant) -122905.520 -40502.510 -3.035 -003 -202679.862 -43131.178 Nghe nghiep 33956.197 9432.746 .196 3.600 .000 15377.321 52535.072 .127 .223 .182 .861 1.162 Kinh nghiem (nam) 1787.442 1042.057 .095 1.715 -265.010 3839.893 .168 .108 .087 .824 1.213 .088 So nam di hoc chu ho (nam) 5692.103 2361.454 .129 2.410 1040.949 10343.257 .221 .152 .122 .890 1.123 .017 Gioi tinh chu ho 30824.129 26501.111 .061 1.163 .246 -21372.850 83021.108 .131 .074 .059 .943 1.060 So nguoi trong Ho (nguoi) -6219.882 - 5372.755 -.065 -1.158 -.248 -16802.139 4362.376 .105 -.073 -.058 .806 1.241 Ty le phu thuoc cua Ho 470.305 446.240 .059 1.054 -408.616 1349.227 .133 .067 .053 .809 1.235 .293 Dien tich dat san xuat cua ho (met vuong) 2.908 1.388 .128 2.096 .175 5.641 .292 .132 .106 .684 1.462 .037 So hoat dong tao them thu nhap 53236.229 6762.353 .455 7.872 .000 39916.999 66555.459 .524 .448 .398 .764 1.310 Vay von 29951.084 14993.559 .102 1.998 .047 419.548 59482.620 .145 .126 .101 .971 1.030 a. Dependent Variable: Thu nhap cua Ho Phụ lục 8: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan: R Square Change F Change df1 df2 Sig. F Change d i m e n s .608a .369 .346 115452.638 .369 16.078 9 247 .000 2.019 1 i o n 0 a. Predictors: (Constant), Vay von, Nghe nghiep , So hoat dong tao them thu nhap, Ty le phu thuoc cua Ho, Gioi tinh chu ho, So nam di hoc chu ho (nam), Kinh nghiem (nam), So nguoi trong Ho (nguoi), Dien tich dat san xuat cua ho (met vuong) b. Dependent Variable: Thu nhap cua Ho Xây dựng mô hình hồi quy phụ: u2 = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4 + a5X5 + a6X6 + a7X7 + a8X8 + a9X9 + a10(X1)2 + a11 (X2)2 + a12 (X3)2 + a13 (X4)2 + a14 (X5)2 + a15 (X6)2 + a16 (X7)2 + a17 (X8)2 + a18 (X9)2 + a19 (X1*X2*X3*X4*X5*X6*X7*X8*X9) + v Xác định hệ số White: nR2: trong đó n là số quan sát của nghiên cứu, R2 : kết quả có được từ mô hình hồi quy phụ Căn cứ vào tham số (k-1) của mô hình hồi quy phụ, mức ý nghĩa 0,05% trong bảng phân phối Chi bình phương để xác định giá trị Chi bình phương. Khi nR2 < giá trị Chi bình phương tra bảng, kết luận phương sai của phần dư không đổi d i m e n s .326a .107 .043 4.66800 .107 1.676 17 239 .048 1 i o n 0 a. Predictors: (Constant), TICHCHEO, X1S, X4S, X8S, X5S, X3S, X2S, X9S, So hoat dong tao them thu nhap, X7S, Dien tich dat san xuat cua ho (met vuong), X6S, Ty le phu thuoc cua Ho, Kinh nghiem (nam), So nam di hoc chu ho (nam), So nguoi trong Ho (nguoi), Nghe nghiep 1 Regression 620.917 17 36.525 .048a 1.676 Residual 5207.855 239 21.790 Total 5828.772 256 a. Predictors: (Constant), TICHCHEO, X1S, X4S, X8S, X5S, X3S, X2S, X9S, So hoat dong tao them thu nhap, X7S, Dien tich dat san xuat cua ho (met vuong), X6S, Ty le phu thuoc cua Ho, Kinh nghiem (nam), So nam di hoc chu ho (nam), So nguoi trong Ho (nguoi), Nghe nghiep b. Dependent Variable: USQUARE 1 (Constant) -1.861 5.311 -.350 .726 -12.324 8.601 Nghe nghiep -.458 6.185 -.079 -.074 .941 -12.641 11.726 .168 -.005 -.005 .003 305.486 Kinh nghiem (nam) .057 .092 .403 .688 -.223 .337 .006 .026 .025 .072 13.818 .142 So nam di hoc chu ho (nam) -.495 -.336 -1.140 .256 -1.351 .361 .119 -.074 -.070 .043 23.261 .434 So nguoi trong Ho (nguoi) .606 1.076 .190 .563 .574 -1.514 2.725 .027 .036 .034 .033 30.456 Ty le phu thuoc cua Ho -.075 -.284 -1.331 .184 -.187 .036 .106 -.086 -.081 .082 12.139 .057 Dien tich dat san xuat cua ho .000 .185 1.052 .294 .000 .000 .031 .068 .064 .121 8.271 .000 (met vuong) So hoat dong tao them thu .676 .743 .173 .909 .364 -.788 2.140 .155 .059 .056 .103 9.677 nhap X1S .399 1.548 .274 .258 .797 -2.650 3.447 .171 .017 .016 .003 302.127 X2S -.002 .004 -.109 -.488 .626 -.010 .006 -.010 -.032 -.030 .075 13.394 X3S .034 .024 .404 1.400 .163 -.014 .082 .134 .090 .045 22.234 .086 X4S .639 1.112 .038 .575 .566 -1.552 2.831 .051 .037 .875 1.142 .035 .099 -.054 X5S -.180 -.546 .586 -.248 .140 .016 -.035 -.033 .034 29.170 .195 -.029 X6S -.029 -.150 .881 -.414 .356 .139 -.010 -.009 .100 10.040 .000 X7S -6.331E-9 -.215 -1.314 .190 .000 .000 .007 -.085 -.080 .140 7.142 .620 .757 X8S .078 1.220 .224 -.465 1.979 .099 .079 .927 1.079 .075 .001 .002 X9S .367 1.797 .074 .003 .132 .115 .090 11.153 .000 .110 .000 .000 .004 TICHCHEO 1.908E-21 .005 .071 .944 .000 .053 .005 .678 1.475 a. Dependent Variable: USQUARE Phụ lục 10: Kết quả ý kiến các hộ dân Valid Von 74 28.8 28.8 28.8 Ky thuat canh tac 30 11.7 11.7 40.5 Dat san xuat 13 5.1 5.1 45.5 Xay dung co so ha tang nong thon 7 2.7 2.7 48.2 Bao dam dau ra (tieu thu) san pham 133 51.8 51.8 100.0 Total 257 100.0 100.0 Phụ lục 11: Bảng thống kê mục đích của các hộ vay vốn: Xây dựng, sửa chữa nhà 1 13 13 Đầu tư cho sản xuất 2 72 72 Tiêu dùng hoặc sinh hoạt 3 5 5,0 Trả nợ 4 1 1,0 Đi học 5 5 5,1 Chữa bệnh 6 4 4,075
PHỤ LỤC
76
STT
Họ và tên
Nghề nghiệp
Địa chỉ
77
Những thông tin do ông (bà) cung cấp sẽ hoàn toàn được giữ bí mật.
78
79
Nguồn thu
Tổng thu
Tổng chi
1. Trồng trọt
2. Chăn nuôi
3. Nuôi trồng thủy sản
4. Hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông
nghiệp
5. Tiền lương, tiền công
7. Các khoản khác (quà tặng, lãi tiết kiệm, tiền cho
thuê, lương hưu, trợ cấp,….)
TỔNG CỘNG
80
81
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
95.0% Confidence Interval for B
Correlations
Coefficients
Model
t
Sig.
Zero-
B
Std. Error
Beta
Lower Bound
Upper Bound
order
Partial
Part
82
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.000a
83
Coefficientsa
Standardize
95.0% Confidence Interval for
Collinearity
Unstandardized Coefficients
d
Correlations
B
Statistics
Coefficients
Model
t
Sig.
Zero-
Partia
Toleran
B
Std. Error
Beta
Lower Bound Upper Bound
Part
VIF
order
l
ce
84
Model Summaryb
Change Statistics
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Durbin-Watson
Square
Estimate
Phụ lục 9: Kết quả kiểm định White (kiểm định phương sai phần dư thay đổi)
85
Model Summary
Change Statistics
Std. Error of the
Model
R
R Square
Adjusted R Square
Estimate
R Square Change
F Change
df1
df2
Sig. F Change
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
86
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
95.0% Confidence
Coefficients
Coefficients
Interval for B
Correlations
Collinearity Statistics
Lower
Upper
Zero-
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Bound
Bound
order
Partial
Part
Tolerance
VIF
87
Y kien cua chu ho
Cumulative
Frequency
Percent
Valid Percent
Percent
88
Stt
Nội dung vay
Số hộ
Tỷ lệ %
Tổng cộng
100
100