BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM ---------------

VÕ THỊ LỢI

TÁC ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN THANH KHOẢN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS: Phan Thị Bích Nguyệt

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của tổ chức nhà đầu tư nước

LỜI CAM ĐOAN

ngoài đến thanh khoản thị trường chứng khoán Việt Nam” là công trình

nghiên cứu của chính tôi.

Ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn trong luận văn, tôi cam

đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được

công bố hoặc được sử dụng dưới bất cứ hình thức nào.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 10 năm 2013

Tác giả

Võ Thị Lợi

MỤC LỤC

TRANG PHU LỤC BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TÓM TẮT ............................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU...................................................................................... 2

1.1 GIỚI THIỆU ĐỂ TÀI .................................................................................... 2

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................. 3

1.3 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3

1.4 MỤC ĐÍCH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................ 3

1.5 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................................. 4

1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 5

1.6.1 Mô hình hồi quy dự đoán mức thanh khoản trong thời gian tháng t+1: ... 5

1.6.2 Mô hình hồi quy dự báo tỷ suất sinh lợi trong thời gian t+n .................... 5

1.6.3 Mô hình hồi quy dự đoán tỷ số vòng quay chứng khoán( turnover) trong thời gian tháng t+1 .................................................................................. 6

1.7 CẤU TRÚC BÀI NGHIÊN CỨU .................................................................. 6

1.8 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................... 7

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .... 8

2.1 LÝ THUYẾT VỀ SỰ LỰA CHỌN BẤT LỢI (ADVERSE SELECTION) .... 8

2.2 LÝ THUYẾT RỦI RO ĐẠO ĐỨC ................................................................ 9

2.3 LÝ THUYẾT GIAO DỊCH .......................................................................... 11

2.4 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................................................. 11

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................ 14

3.1 XÂY DỰNG CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU.................................................... 14

3.1.1 Đo lường tính thanh khoản (liquidity measures) ................................... 14

3.1.2 Chênh lệch giá đặt mua-giá đặt bán được niêm yết (Quoted Bid-Ask spread) .................................................................................................. 14

3.1.3 Chênh lệch giá hiệu lực (Effective spread) ........................................... 14

3.1.4 Quyền sở hữu của tổ chức nhà đầu tư nước ngoài (FOR) ...................... 15

3.1.5 Biến kiểm soát ...................................................................................... 15

3.2 CƠ SỞ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 17

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 17

3.3.1 Mô tả dữ liệu thống kê .......................................................................... 18

3.3.2 Kết quả hồi quy dữ liệu dự báo QSPRDTt+1. ....................................... 20

3.3.3 Hồi quy dự báo ESPRDT trong tháng tiếp theo .................................... 25

3.3.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .................................................... 30

3.3.5 Kết luận mối tương quan các biến độc lập ............................................ 32

3.4 PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI VÀ TÍNH THANH KHOẢN ............................................. 33

3.4.1 Theo lý thuyết của sự lựa chọn bất lợi (Adverse selection hypothesis).. 33

3.4.2 Lý thuyết giao dịch ............................................................................... 37

3.4.3 Sự tập trung trong quyền sở hữu của tổ chức NĐTNN.......................... 39

3.5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................................... 41

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN ..................................................................................... 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

NĐT : Nhà đầu tư.

NĐTNN : Nhà đầu tư nước ngoài.

TTCK : Thị trường chứng khoán.

VOL : Biến động tỷ suất sinh lợi chứng khoán (Volatility).

FOR : Quyền sở hữu tổ chức nhà đầu tư nước ngoài.

SIZE : Quy mô doanh nghiệp.

QSPRDT : Chênh lệch giá đặt mua – giá đặt bán niêm yết.

ESPRDT : Chênh lệch giá thực hiện.

SPREAD : Chênh lệch giá.

KLGD : khối lượng giao dịch.

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 3.1: Mô tả dữ liệu thống kê các biến quan sát .............................................. 18

Bảng 3.2: Tương quan của các biến quan sát ........................................................ 19

Bảng 3.3: Kết quả hồi quy QSPRDTt+1 theo fixed effect ...................................... 21

Bảng 3.4: Kết quả hồi quy dự báo QSPRDTt+1 theo Random Effect ..................... 22

Bảng 3.5: So sánh kết quả hồi quy QSPRDTt+1theo FE và RE ............................ 23

Bảng 3.6: Kết quả kiểm định Hausman Test như sau .......................................... 24

Bảng 3.7: Kết quả hồi quy ESPRDTt+1 theo Fixed Effect ..................................... 26

Bảng 3.8: Kết quả hồi quy ESPRDTt+1 theo Random Effect ................................. 27

Bảng 3.9: So sánh kết quả hồi quy ESPRDTt+1theo FE và RE ............................ 28

Bảng 3.10: Kiểm định Hausman Test trong hồi quy ESPRDT .............................. 29

Bảng 3.11: Kết quả mô hình hồi quy phụ để tính đa cọng tuyến ........................... 31

Bảng 3.12: Quyền sở hữu của tổ chức NĐTNN dự báo tỷ suất sinh lợi vượt trội trong tương lai ..................................................................................... 35

Bảng 3.13: Quyền sở hữu NĐTNN ảnh hưởng đến tỷ số turnover tương lai(trường hợp QSPRDT) ..................................................................................... 37

Bảng 3.14: Quyền sở hữu NĐTNN ảnh hưởng đến tỷ số turnover tương lai(trường hợp ESPRDT) ...................................................................................... 38

Bảng 3.15: Số lượng NĐTNN ảnh hưởng tính thanh khoản hiện tại ..................... 39

Bảng 3.16: Số lượng NĐTNN ảnh hưởng tính thanh khoản tương lai(ESPRDT) .. 40

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1: Nguồn thu thập dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 5

1

TÓM TẮT

Trong bài nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc kiểm tra mối liên hệ giữa

thanh khoản của chứng khoán và mức độ sở hửu chứng khoán của tổ chức nhà đầu

tư nước ngoài. Bên cạnh đó, tác giả cũng xem xét vai trò của các yếu tố thuộc đặc

tính riêng của doanh nghiệp ảnh hưởng như thế nào đến thanh khoản, mức độ ảnh

hưởng của chúng ra sao?

Tác giả đã thiết lập mô hình hồi quy đa biến nhằm xem xét thanh khoản của

chứng khoán với các yếu tố: mức độ sở hửu tổ chức nhà đầu tư nước ngoài (FOR)

và các biến kiểm soát của doanh nghiệp: tỷ suất sinh lợi quá khứ, mức độ biến động

tỷ suất sinh lợi, tỷ số vòng quay chứng khoán, quy mô doanh nghiệp. Dữ liệu trong

nghiên cứu được thu thập từ các thông tin được công bố của 146 công ty niêm yết

trên sàn HOSE từ năm 2009 – 06/2012. Sử dụng phần mềm Eview để phân tích dữ

liệu bảng nhằm tìm ra mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập có trong mô

hình nghiên cứu.

Bài nghiên cứu phát hiện ra rằng: sự thay đổi quyền sở hữu nước ngoài có ảnh

hưởng đến tính thanh khoản của chứng khoán trong tháng tiếp theo. Sự ảnh hưởng

này thể hiện mối tương quan âm với chênh lệch giá mua bán chứng khoán và chênh

lệch giá hiệu lực, nghĩa là làm tăng thanh khoản trong tương lai.

Nghiên cứu này đi sâu vào phân tích mối tương quan của quyền sở hữu tổ

chức NĐTNN và mức độ thanh khoản chủ yếu tập trung vào lý thuyết sự lựa chọn

bất lợi, lý thuyết giao dịch và sự tập trung trong quyền sở hữu. Khi thực hiện một số

mô hình hồi quy khác, kết quả cho thấy mối tương quan đồng biến của quyền sở

hữu có tổ chức của NĐTNN và tính thanh khoản xuất phát từ nguyên nhân nhà đầu

tư nước ngoài tham gia vào thị trường làm tăng tỷ số vòng quay chứng khoán, số

lượng nhà đầu tư có tổ chức tăng lên kéo theo sự tăng lên các hoạt động giao dịch,

tức làm làm tăng thanh khoản cho thị trường và không xuất hiện sự lựa chọn bất lợi

cản trở thanh khoản của thị trường.

2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 GIỚI THIỆU ĐỂ TÀI

Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) cho biết, trong tháng 3-2012,

VSD đã cấp mã số giao dịch chứng khoán cho 84 nhà đầu tư nước ngoài: 18 nhà

đầu tư tổ chức và 66 nhà đầu tư cá nhân. Lượng cấp mã trong ba tháng đầu năm

tăng 20% so với năm 2012.

Theo số liệu từ Thomas Reutures cũng cho thấy, tổng lượng vốn đầu tư nước

ngoài đổ vào TTCK Việt Nam quý 1 năm 2013 đã đạt 173 triệu USD bỏ xa mức

151 triệu USD cả năm 2012. Nhưng so với năm 2011, thì số lượng NĐTNN có tổ

chức được cấp mới bị giảm xuống.

Dòng vốn ngoại có xu hướng tăng lên những năm gần đây cả về số lượng nhà

đầu tư và mức độ nắm giữ trong quyền sở hửu. Một sự tăng lên trong quyền sở hửu

nước ngoài sẽ được mong chờ kéo theo sự tăng lên trong khối lượng giao dịch, số

lượng giao dịch, minh bạch thông tin hơn. Như vậy về mặt lý thuyết, nhà đầu tư

nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với thị trường chứng khoán còn non trẻ như

Việt Nam khi tạo tâm lý yên tâm, kích thích đầu tư, góp phần định hướng cho nhà

đầu tư trong nước hay góp phần tạo động lực cho thị trường phát triển hiệu quả hơn.

Tuy nhiên thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động hơn 13 năm nhưng

cho đến nay chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào được công bố để đánh giá sự chi

phối và những tác động cụ thể của nhà đầu tư nước ngoài đối với sự phát triển của

thị trường. Đặc biệt, trong những năm gần đây thị trường chứng khoán Việt Nam

đang ở bước khó khăn, không có động lực bức phá, tính thanh khoản của thị trường

đang là vấn đề nan giải trong khi tình hình NĐTNN có tổ chức có xu hướng ngày

càng tăng. Vì thế cần thiết có một phân tích thực nghiệm xem liệu nhà đầu tư nước

ngoài tham gia vào thị trường chứng khoán Việt Nam có giúp cải thiện tính thanh

khoản, làm cho thị trường hoạt động nhôn nhịp hơn ? Từ đó sẽ đưa ra những chính

sách phù hợp thu hút NĐTNN thực hiện mua bán trên thị trường trong thời gian tới.

3

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thanh khoản của thị trường đang là vấn đề cấp bách trong bối cảnh thị trường

ảm đạm này, cần phải nghiên cứu ngay xem nó bị tác động bởi những nhân tố nào

và mức độ tác động bởi các yếu tố đó. Nhưng vấn đề đang nổi lên trên thị trường

khi xảy ra một nghịch lý mà cần phải tập trung nghiên cứu sâu hơn so với các yếu tố

khác đó là quyền sở hữu của tổ chức nước ngoài. Trong khi giá trị giao dịch và khối

lượng giao dịch sụt giảm nhưng dựa vào số liệu Trung tâm lưu ký chứng khoán thì

số lượng cấp mã giao dịch cho NĐT nước ngoài có xu hướng tăng từ năm 2009-

2012. Về mặt lý luận thông thường thì NĐT nước ngoài càng tăng, sẽ góp phần tăng

khối lượng giao dịch, thúc đẩy thanh khoản hơn nhưng tính thanh khoản thực tế thời

gian vừa qua có dấu hiệu cho thấy xu hướng biến động lại không trùng với xu

hướng tăng của khối lượng NĐTNN, phải chăng là NĐT nước ngoài có tổ chức

tăng lên chưa góp phần cải thiện tính thanh khoản như lý thuyết?

1.3 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Dựa vào mẫu số liệu thu thập được từ năm 2009-2012 những công ty trên sàn

HOSE được niêm yết trước năm 2009, bài nghiên cứu sẽ tập trung kiểm chứng về

mối liên hệ giữa mức độ thanh khoản của chứng khoán của một doanh nghiệp và

cấu trúc của quyền sở hữu chứng khoán kết hợp với những yếu tố khác đặc trưng

của doanh nghiệp: quy mô doanh nghiệp, tỷ số turnover, độ biến động tỷ suất sinh

lợi, tỷ suất sinh lợi quá khứ.

Vấn đề quan trọng hơn nữa là tìm ra nguyên nhân tạo ra mối tương quan của

các yếu tố đến tính thanh khoản, đặc biệt là quyền sở hữu có tổ chức để từ đó có

chính sách phù hợp để cải thiện tính thanh khoản cho thị trường.

1.4 MỤC ĐÍCH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm ra những bằng chứng thực nghiệm

về mối quan hệ của quyền sở hữu nước ngoài và tính thanh khoản của TTCK Việt

Nam và những yếu tố ảnh hưởng đến mối tương quan này? Trong bài nghiên cứu

này sẽ kiểm định để giải quyết một số vấn đề cần quan tâm:

4

- Quyền sở hửu nhà đầu tư nước ngoài có tác động như thế nào trong việc cải

thiện thanh khoản của thị trường?

- Nhà đầu tư nước ngoài thích lựa chọn nhóm cổ phiếu có đặc điểm gì để nắm

giữ?

- Những nguyên nhân tạo ra mối tương quan của việc nắm giữ của tổ chức

nhà đầu tư nước ngoài và thanh khoản?

1.5 DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Dữ liệu nghiên cứu thống kê dãy số liệu theo thời gian hàng tháng từ năm

2009 đến tháng 6 năm 2012 liên quan đến những công ty phi tài chính niêm yết trên

sàn HOSE, chỉ riêng tỷ suất sinh lợi của chứng khoán thì được thu thập nguồn dữ

liệu từ năm 2009 đến tháng 06 năm 2013 bao gồm:

- Cấu trúc trong quyền sở hữu chứng khoán của: Tổ chức NĐT nước ngoài

và Cá nhân NĐT nước ngoài được thu thập trong báo cáo thường niên từ

năm 2009-2012 của các công ty.

- Quyền sở hữu của tổ chức NĐT nước ngoài thu thập hàng ngày, được tính

toán kết hợp dựa vào số liệu quyền sở hữu của NĐT nước ngoài thay đổi

hằng ngày trên cafef.vn và tỷ lệ trong cấu trúc sở hữu của NĐT nước ngoài.

- Dữ liệu giao dịch hằng ngày: chỉ số VN-Index, giá khớp lệnh, khối lượng

giao dịch, chênh lệch giá mua bán từ năm 2009-2013 trên hệ thống dữ liệu

www.cophieu68.com.

- Gía trị sổ sách của các doanh nghiệp được thu thập từ báo cáo thường niên

năm 2009-2012.

- Gía trị vốn hóa thị trường của cổ phiếu được lấy từ nguồn Vietstock.vn

5

Hình 1.1: Nguồn thu thập dữ liệu nghiên cứu

1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.6.1 Mô hình hồi quy dự đoán mức thanh khoản trong thời gian tháng t+1:

SPREADt+1 = αt+1 + βt+1Xi,t + γt+n FORi,t + €i,t+n (1.1)

SPREAD ở đây bao gồm: QSPRDTt+1 và ESPRDTt+1

Trong đó:

: biến kiểm soát doanh nghiệp: Size, Vol, Turnover, Return,

Xi,t

FOR : quyền sở hữu của tổ chức nước ngoài FOR.

1.6.2 Mô hình hồi quy dự báo tỷ suất sinh lợi trong thời gian t+n

Dựa vào dãy số liệu thời gian, chạy mô hình hồi quy lợi nhuận vượt trội hàng

tháng t+n ( với n có giá trị 1đến 12) để đánh giá khả năng nắm bắt thông tin quá

khứ của nhà đầu tư nước ngoài có tổ chức:

Ri,t+n = αt+n + βt+nXi,t + γt+n FORi,t + €i,t+n (1.2)

Trong đó:

Ri,t+n : lợi nhuận vượt trội chứng khoán i trong tháng t+n,

Xi,t : là vector của biến kiểm soát năm t ( tỷ số sổ sách so với

thị trường, lợi nhuận quá khứ, Beta, qui mô doanh

nghiệp),

6

FORi,t : quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài của chứng khoán

i năm t,

€i,t+n : sai số.

1.6.3 Mô hình hồi quy dự đoán tỷ số vòng quay chứng khoán( turnover) trong

thời gian tháng t+1

(1.3) Turnovert+1 = αt+1 + βt+1Xi,t + γt+n FORsi,t + €i,t+n

Trong đó:

Turnovert+1: tỷ số vòng quay chứng khoán trong tháng t+1,

: biến kiểm soát doanh nghiệp : Size, Vol, Spread, Xi,t

Return.Spread bao gồm : QSPRDT và ESPRDT

FOR : quyền sở hữu của tổ chức nước ngoài FOR

1.7 CẤU TRÚC BÀI NGHIÊN CỨU

Để tiếp cận vấn đề cần nghiên cứu và phân tích kết quả hồi quy, bài nghiên

cứu đi theo trình tự gồm 4 phần như sau:

- Chương I: Giới thiệu

Trong chương này điểm sơ lược về tình hình giao dịch, thanh khoản và

số lượng nhà đầu tư tham gia vào trên thị trường chứng khoán cũng như xu

hướng nguồn vốn ngoại đổ vào Việt Nam trong thời gian qua. Từ đó chúng ta

sẽ thấy được sự cần thiết phải có một nghiên cứu để kiểm tra vai trò của tổ

chức nhà đầu tư nước ngoài đối với thanh khoản thị trường. Bên cạnh đó sẽ

giới thiệu về mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi, dữ liệu và phương pháp để giải

quyết vấn đề trên.

- Chương 2: Lý thuyết nền tảng và các nghiên cứu thực nghiệm.

Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu một số lý thuyết hỗ trợ cho việc giải

thích các mối tương quan của quyền sở hữu tổ chức nhà đầu tư nước ngoài và

thanh khoản. Đó là lý thuyết sự lựa chọn bất lợi, rủi ro đạo đức và lý thuyết

giao dịch. Đồng thời cung cấp cho chúng ta những bài nghiên cứu thực tế trên

một số nước có thị trường tài chính phát triển và cả thị trường mới nổi. Đánh

7

giá kết quả có phù hợp với lý thuyết và những vấn đề tạo ra mối tương quan

đó.

- Chương 3: Nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trên thị trường

chứng khoán Việt Nam.

Đây là phần tập trung chính của đề tài, dựa vào dữ liệu thu thập được chúng

ta sẽ thực hiện hồi quy để kiểm tra tính thanh khoản sẽ được tác động như thế

nào bởi quyền sở hữu tổ chức nước ngoài và các yếu tố khác của chứng khoản.

Tiếp theo sẽ liên hệ với thực tế thị trường chứng khoán Việt Nam để phân tích

mối tương quan của quyền sở hữu tổ chức NĐT nước ngoài và thanh khoản.

- Chương 4: Kết luận.

1.8 Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong bối cảnh hội nhập ngày càng mở rộng, nguồn vốn nước ngoài đổ vào thị

trường chứng khoán Việt Nam tính về lâu dài thường có xu hướng tăng lên, cần

phải có nghiên cứu cụ thể để đánh giá vai trò của yếu tố vốn đầu tư thông qua kênh

mua bán chứng khoán đối với tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động thị trường và

khả năng truyền tín hiệu lạc quan cho những nhà đầu tư trong nước. Bài nghiên cứu

không những cung cấp cho chúng ta bằng chứng thực nghiệm về vai trò của các yếu

tố góp phần trong sự thay đổi của thanh khoản của phiếu, đặc biệt là sở hữu của tổ

chức nước ngoài mà những vấn đề thị trường chứng khoán Việt Nam đang gặp phải

làm ảnh hưởng đến chiều hướng tác động của các yếu tố tới thanh khoản thị trường.

8

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT NỀN TẢNG VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Khi tập trung vào mối liên hệ này, đề tài sẽ tập trung vào các lý thuyết cơ bản:

lý thuyết sự lựa chọn bất lợi (adverse selection), lý thuyết “rủi ro đạo đức” (moral

hazard) và lý thuyết giao dịch (trade hypothesis).

2.1 LÝ THUYẾT VỀ SỰ LỰA CHỌN BẤT LỢI (ADVERSE SELECTION)

Lý thuyết sự lựa chọn bất lợi xác nhận rằng khi những cổ đông được tiếp cận

thông tin nhanh hơn những cổ đông bên ngoài, sẽ phát sinh sự bất cân xứng thông

tin, điều này làm giảm tính thanh khoản (e.g., Grossman and Stiglitz, 1980; Glosten

and Milgrom,1985; Kyle, 1985; Easley and O’Hara, 1987).

Thông tin bất cân xứng là tình huống phát sinh khi một bên không nhận biết

đầy đủ về đối tác của mình, dẫn đến quyết định không chính xác trong quá trình

giao dịch . Khi đó giá cả không là giá cân bằng của thị trường mà có thể quá thấp

hoặc quá cao.

Đối với nền kinh tế mới nổi, bất cân xứng thông tin đang tồn tại gây ảnh

hưởng rất lớn. Chẳng hạn, trên thị trường chứng khoán Việt Nam xuất hiện các hiện

tượng : ngoài các thông tin do luật định phải công bố thì doanh nghiệp không chủ

động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời; có hiện tượng rò rỉ thông tin chưa hoặc

không được phép công khai hoặc doanh nghiệp thường ưu tiên thông tin cho những

nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư có tổ chức mà không công bố rộng rãi.

Lựa chọn bất lợi là do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi diễn ra giao

dịch. Trên thị trường chứng khoán xuất hiện khi nhà đầu tư không biết được những

thông tin về các loại cổ phiếu của các công ty khác nhau do đó có thể mua phải cổ

phiếu của công ty hoạt động kém, rủi ro cao.Vấn đề lựa chọn đối nghịch ảnh hưởng

đến nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau : bảo hiểm, mua xe…

Tóm lại lựa chọn đối nghịch dẫn đến quyết định sai lầm của một bên tham gia

giao dịch mà xuất phát từ nguyên nhân thông tin bất cân xứng.

9

Dựa vào nghiên cứu của nhà kinh tế học G.AKERLOF năm 1970 “The maket

for lemon quality uncertainty and maket machanisn” thì phát hiện rằng lựa chọn đối

nghịch xảy ra trên bất kỳ thị trường nào có xuất hiện thông tin bất cân xứng.

Một trường hợp điển hình nhất là thị trường bảo hiểm: bên cung cấp dịch vụ

chấp nhận mức trả bảo hiểm cao cho khách hàng ít nguy cơ, xong họ lại ít có thông

tin về thứ họ được đề nghị bảo hiểm hơn người mua bảo hiểm. Nếu người mua cung

cấp thông tin không trung thực, thì công ty bảo hiểm có thể ký hợp đồng trả tiền cao

cho đối tượng bảo hiểm nhiều nguy cơ.

Điều tương tự trên thị trường tài chính. Gỉa sử một nhà đầu tư đang muốn mua

cổ phiếu thường, nhưng không phân biệt đâu là cổ phiếu của công ty tốt và đâu là

của công ty xấu. Trong tình thế thiếu thông tin như thế này, họ chấp nhận chi trả

mức giá mà nó phản ánh giá trị trung bình của các công ty hoặc yêu cầu mức giá

thấp hơn mà người bán chào để giảm thiểu rủi ro của mình. Bên cạnh đó do người

sở hữu có được những thông tin tốt và biết được công ty đang làm ăn hiệu quả nên

không chấp nhận bán cổ phiếu của mình tại mức giá trung bình. Và cuối cùng

những công ty xấu là mong muốn bán cổ phiếu cổ phiếu vì họ biết rằng cổ phiếu

của họ đang được đánh giá cao. Chúng ta có xu hướng sẽ không đầu tư vào chứng

khoán nữa vì không ai muốn nắm giữ cổ phiếu của công ty tồi. Chính vì thế thị

trường chứng khoán hoạt động không hiệu quả.Thanh khoản lúc này bị giảm xuống

do NĐT không có động lực để tham gia thị trường.

2.2 LÝ THUYẾT RỦI RO ĐẠO ĐỨC

Lý thuyết rủi ro đạo đức luôn đi kèm với sự lựa chọn bất lợi, cụ thể rủi ro đạo

đực nảy sinh khi một bên có ưu thế thông tin, hiểu được tình thế thông tin phi đối

xứng giữa các bên giao dịch và tự nhiên hình thành nên động cơ hành động theo

hướng có lợi cho bản thân nhất bất kể hành động đó có thể làm hại bên giao dịch

kém thông tin.Rủi ro đạo đức cũng nảy sinh từ sự bất cân xứng thông tin, dẫn tới

nguy cơ tổn hại về mặt tài chính đến các bên tham gia. Khi nhà đầu tư giao dịch trên

thị trường kém minh bạch thông tin và họ lo ngại gặp phải rủi ro như sự lựa chọn

10

bất lợi, rủi ro đạo đức nên đã làm giảm động lực tham gia thị trường. Nhà đầu tư có

thể gặp rủi ro đạo đức trên các thị trường sau:

Rủi ro đạo đức trên thị trường Nợ : xảy ra khi người đi vay sử dụng những

khoản vay không đúng mục đích cam kết trong hợp đồng vay nợ. Sử dụng vốn sai

trình tự, đầu tư vào những hạng mục rủi ro mà không công khai cho bên cho vay.

Người đi vay bao giờ cũng hiểu rõ mục đích sử dụng của những khoản vay trong

khi người cho vay thì không có đầy đủ những thông tin để đánh giá hiệu quả của

những phương án sử dụng vốn đó dẫn đến dễ gặp phải những rủi ro tiềm ẩn cho

người cho vay.

Rủi ro đạo đức trên thị trường vốn: trong thị trường vốn NĐT cũng gặp phải

rủi ro đạo đức. Thứ nhất, có sự tách bạch về mặt quản lý và sở hữu trong công ty cổ

phần . Trong quá trình hoạt động sản xuất công ty, các cổ đông không thể nắm rõ

hết toàn bộ tình hình của công ty cũng như tác động của các quyết định của ban

giám đốc điều hành tới hoạt động của công ty. Điều này thể hiện sự bất cân xứng

thông tin giữa cổ động và ban điều hành. Thứ hai, Ban giám đốc là những người

được thuê để điều hành công ty. Họ không là cổ đông hay ràng buộc về mặt tài

chính đối với công ty không rõ ràng nhưng họ lại nắm khá rõ những thông tin tài

chính của công ty. Việc ra quyết định của họ sẽ thật rủi ro nếu ban giám đốc đưa ra

những quyết định không đứng trên lợi ích của những cổ đông.

Tóm lại rủi ro đạo đức xuất phát từ sự bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến rủi ro

cho người kém ưu thế thông tin : người cho vay, cổ đông xuất phát từ những quyết

định hay giao dịch của người đi vay, ban quan trị theo hướng có lợi cho bản thân

bất chấp có thể làm tổn thất cho người cho vay hay cổ đông. Trong thị trường bất

cân xứng thông tin nhà đầu tư lo ngại rủi ro đạo đức làm họ thận trọng hơn trong

giao dịch thậm chí họ không có động lực tham gia thị trường, từ đó làm cho thị

trường kém thanh khoản hơn.

11

2.3 LÝ THUYẾT GIAO DỊCH

Lý thuyết giao dịch được nghiên cứu trong (Demsetz, 1968; Merton, 1987;

Schwartz and Shapiro,1992). NĐT quay vòng danh mục của mình nhiều lần hơn thì

chi phí giao dịch càng thấp, thúc đẩy tăng tính thanh khoản. Tăng thanh khoản và

giảm chi phí giao dịch là 2 yếu tố của một chu trình khép kín: nếu thanh khoản tăng

sẽ giảm được chi phí giao dịch và nếu chi phí giao dịch giảm sẽ là động lực thiết

thực để thanh khoản tăng.

Số lượng nhà đầu tư tham gia vào thị trường càng nhiều, sẽ diễn ra nhiều hoạt

động mua – bán chứng khoán hơn sẽ làm tăng khối lượng giao dịch và làm cho

chứng khoán dễ chuyển đổi hơn tức là làm tăng thanh khoản cho chứng khoán.

2.4 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Trong phần này sẽ trình bày những nghiên thực nghiệm trước đây tại một số

thị trường chứng khoán khác nhau, các nghiên cứu này đều sử dụng các lý thuyết

nền tảng ở trên để giải thích cho mối tương quan giữa quyền sở hửu nước ngoài có

tổ chức và tính thanh khoản.Tuy nhiên những kết quả thực nghiệm lại là sự kết hợp

của các lý thuyết lại với nhau để giải thích cho một trường hợp tương quan trên một

thị trường cụ thể nào đó.

Nhiều tác giả đã xác nhận rằng những nhà đầu tư nước ngoài thì có những

thông tin thuận lợi hơn những nhà đầu tư trong nước ( Froot, Ramadorai, 2001).

Điển hình, Seasholes ( 2000) dựa vào dữ liệu thị trường Đài Loan để kiểm tra liệu

nhà giao dịch nước ngoài có những thông tin thuận lợi hơn nhà đầu tư trong nước

bằng cách dựa vào chênh lệch ròng của khối lượng mua chứng khoán trước khi nó

có lợi nhuận dương và bán chứng khoán trước khi nó có lợi nhuận âm, tác giả đã

đưa ra kết luận rằng nhà đầu tư nước ngoài có ưu thế về thông tin hơn khi nhà đầu

tư nước ngoài có xu hướng mua trước khi có lợi nhuận dương và bán trước khi

chứng khoán có lợi nhuận âm.

12

Mặt khác, một số nghiên cứu khác lại cho rằng nhà đầu tư nước ngoài lại bất

lợi hơn trong tìm kiếm thông tin so với nhà đầu tư trong nước (Brennan, Cao

(1977); Dvorak (2005); Choe at al (2005)).

Rubin (2007) đã thực hiện nghiên kiểm tra về mối tương quan giữa thanh

khoản của một chứng khoán và cấu trúc trong quyền sở hữu của doanh nghiệp, đặc

biệt là mức độ sở hữu chứng khoán bởi cổ đông nội bộ, cổ đông có tổ chức và mức

độ tập trung trong quyền sở hữu chứng khoán. Nghiên cứu dựa trên dữ liệu 2000

doanh nghiệp trên sàn NYSE từ 1999-2003 để kiểm tra mối quan hệ giữa cấu trúc

quyền sở hữu: nội bộ, tổ chức bên ngoài, cổ đông lớn và mức độ thanh khoản.Tác

giả đã thực hiện hồi quy dữ liệu chéo và đưa ra kết quả: thanh khoản sẽ được tăng

lên với mức độ nắm giữ nhà đầu tư có tổ chức dựa vào những hoạt động giao dịch

nhiều hơn. Ngược lại thanh khoản sẽ giảm nếu sở hữu của cổ đông nội bộ, cổ đông

lớn làm giảm thanh khoản bởi sự lựa chọn bất lợi nhiều hơn và tập trung trong

quyền sở hữu.

Agarwal (2007) nghiên cứu trên 4.578 doanh nghiệp 1980- 2005 trên sàn

NYSE, thực hiện hồi quy tương tự và cho ra kết quả có mối quan hệ phi tuyến giữa

thanh khoản và cấu trúc sở hữu.Tác giả lập luận rằng có hai tác động đồng thời xảy

ra, nhưng tác động ròng nghiên về lý thuyết thị trường hiệu quả thông tin làm tăng

tính thanh khoản. Thứ nhất, sự hiện diện của tổ chức nhà đầu tư nước ngoài và sự

cạnh tranh giữa họ đã làm tăng tốc độ truyền dẫn thông tin vào giá cả, làm giảm rủi

ro trong giao dịch, tức làm tăng thanh khoản. Thứ hai, cổ đông tổ chức nước ngoài

thường có mối quan hệ chiến lược hoặc khả năng nắm bắt thông tin tốt hơn làm cho

khả năng tăng sự lựa chọn bất lợi, dẫn đến giảm thanh khoản.

Hao Jiang, Sheridan Titman, và Takeshi Yamada (2013) kiểm tra vai trò của

từng cấu trúc quyền sở hửu, đặc biệt quyền sở hửu của tổ chức nước ngoài trong

việc dự đoán thanh khoản chứng khoán trong tương lai. Dựa vào dữ liệu của những

công ty phi tài chính được niêm yết trên Tokyo Stock Exchange (TSE) từ năm 1996

– 2007 với 19.117 doanh nghiệp và sử dụng mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Kết quả

13

trên thị trường Nhật Bản như sau: thanh khoản được cải thiện theo sau sự tăng lên

số lượng NĐTNN vì kết hợp với một sự tăng lên khối lượng giao dịch; tính thanh

khoản giảm xuống theo sau sự tăng lên mức độ quyền sở hữu của tổ chức nước

ngoài. Tác giả cho rằng xuất phát từ sự tập trung trong quyền sở hữu trong tổ chức

người nước ngoài. Kết quả này là sự kết hợp của nhiều tác động đổng thời xảy ra:

quyền sở hữu tổ chức nước ngoài góp phần làm tăng khối lượng giao dịch nhưng vì

có sự tập trung trong quyền sở hữu, có khả năng dẫn đến sự lựa chọn bất lợi khi

NĐT có khả năng nắm bắt được thông tin làm giảm thanh khoản. Cuối cùng tác

động ròng là quyền sở hữu tổ chức nước ngoài tăng lên làm giảm thanh khoản.

S.Ghon Rhee and Jianxin Wang (2009) nghiên cứu mối tương quan quyền sở

hữu của tổ chức nước ngoài và thanh khoản của thị trường chứng khoán Indonesia.

Không giống như nghiên cứu trước, bài nghiên cứu này sử dụng mô hình bao gồm

nhiều nhóm cổ phiếu khác nhau và thực hiện hồi quy dữ liệu bảng. Tác giả đã phát

hiện được rằng quyền sở hữu nước ngoài ảnh hưởng phủ định đến tính thanh khoản.

Tức làm tăng chi phí giao dịch, giảm độ sâu, tăng độ nhạy cảm của giá.

Một số nghiên cứu khác được thực hiện khá lâu cũng cho những kết quả khác

nhau. Tinic (1972) và Hamilton (1978) cũng cho ra kết quả là có mối tương quan

âm giữa quyền sở hửu có tổ chức và chênh lệch giá mua bán – giá mua niêm yết cho

mẫu chứng khoán được nghiên cứu trên sàn NYSE và Nasdaq. Jennings,

Schnatterly và Seguin (1995) tìm thấy rằng chênh lệch giá mua bán và thông tin bất

cân xứng được giảm xuống theo sau sự tăng lên quyền sở hửu của tổ chức. Ngược

lại, Fabozzi (1979); Chiang và Venkatesh (1988) lại tìm thấy không có mối tương

quan ý nghĩa giữa quyền sở hửu tổ chức và chênh lệch giá mua bán trên sàn NYSE

và Nasdaq.

14

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ TRÊN THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

3.1 XÂY DỰNG CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU

3.1.1 Đo lường tính thanh khoản (liquidity measures)

Tính thanh khoản có rất nhiều khía cạnh khác nhau, không có một cách tính

nào có thể đánh giá được hết tất cả những chiều hướng khác nhau này. Nhưng hầu

hết những nghiên sử dụng chênh lệch giá đặt mua – giá đặt bán để tìm giá trị thanh

khoản của cổ phiếu, hoặc thị trường. Lưu ý là giá trị Spread càng thấp thì tính thanh

khoản càng cao và ngược lại.

3.1.2 Chênh lệch giá đặt mua-giá đặt bán được niêm yết (Quoted Bid-Ask

spread)

Cách đo lường được hiểu là chênh lệch giá đặt mua - đặt bán là chênh lệch có

giá trị theo chuỗi thời gian. Gía trị chênh lệch được tính bằng cách lấy giá đặt bán

trừ giá đặt mua, chia cho giá niêm yết trung bình (midpoint) McInish and Wood,

1992

Quote spread = ( Ask - Bid)/ Midpoint (3.1)

Trong nghiên cứu này gía trị Ask tương ứng với giá bán cao nhất hàng tháng

của chứng khoán. Gía trị Bid tương ứng với giá mua thấp nhất hàng tháng của

chứng khoán.

Midpoint = ( Ask - Bid)/2 (3.2)

3.1.3 Chênh lệch giá hiệu lực (Effective spread)

Theo Barclay and Hendershott (2004) thì Chênh lệch giá hiệu lực này bằng 2

lần sự chênh lệch giữa giá trị giao dịch thực tế và điểm giữa của giá niêm yết đặt

bán – giá đặt mua ( midpoint) tại cùng thời điểm giao dịch chia cho midpoint. Trong

bài nghiên cứu này sử dụng giá trị giao dịch là giá trị đóng cửa.

ESPRDT = 2*( giá thực hiện – midpoint )/ Midpoint (3.3)

15

Với giá thực hiện là giá đóng cửa hằng ngày của chứng khoán,

Midpoint : giá niêm yết trung bình

3.1.4 Quyền sở hữu của tổ chức nhà đầu tư nước ngoài (FOR)

Như giới thiệu ở phần dữ liệu nghiên cứu được tính toán theo hai bước:

- Cấu trúc quyền sở hữu theo cơ cấu tổ chức và cá nhân nước ngoài được thu

thập trong báo cáo thường niên.

- Quyền sở hửu tổ chức nước ngoài hàng tháng bằng tỷ lệ phần trăm trong cấu

trúc sở hữu nước ngoài hàng năm nhân với tổng giá trị quyền sở hữu nước

ngoài thay đổi trung bình hàng tháng.

- Lưu ý là tổng giá trị quyền sở hửu nước ngoài được thụ thập theo dữ liệu

hằng ngày trên trang tài chính cafef.vn và giá trị sẽ thay đổi khi có phát sinh

mua – bán chứng khoán trên thị trường của nhà đầu tư nước ngoài.

3.1.5 Biến kiểm soát

Đây là biến thể hiện đặc điểm riêng của mỗi cổ phiếu bao gồm:

- Volatility: biến động giá cao và khối lượng giao dịch thấp sẽ làm tăng rủi ro

hàng tồn cho những nhà tạo lập thị trường Amihud and Mendelson (1980),

Ho and Stoll (1983), and O’Hara and Oldfield (1986). Benston and

Hagerman (1974) đã tìm thấy rằng biến động tỷ suất sinh lợi chứng khoán

càng cao thì kết hợp với Spread cao hơn. Tức là mối quan hệ ảnh hưởng

giữa biến động tỷ suất sinh lợi có tác động đến thanh khoản, vì thế nghiên

cứu này đưa biến động tỷ suất sinh lợi (VOL) như là một biến kiểm soát,

được đo lường bằng độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lợi chứng khoán hàng

tháng.Thông thường, biến động tỷ suất sinh lợi tăng thì làm giảm thanh

khoản chứng khoán.

(3.4)

16

- Quy mô của doanh nghiệp (Size): Được xác định bằng logarit cơ số tự

nhiên (Logn) của mức vốn hóa thị trường chứng khoán trung bình trong

năm. Stoll and Whaley (1983) phát hiện ra rằng, chi phí giao dịch ít hơn đối

với chứng khoán của những doanh nghiệp lớn bởi vì sẽ có nhiều thông tin

hơn được công bố rộng rãi hơn và Size cũng là điều cần thiết cho tính thanh

khoản.Size cũng tác động đến thanh khoản đến chứng khoán khi nhà đầu tư

thích đầu tư vào chứng khoán của doanh nghiệp có quy mô lớn.

(3.5) Sizei,t = Logn (MEi,t)

Với MEi,t là giá trị vốn hóa thị trường trung bình chứng khoán i năm t.

- Tỷ số vòng quay của cổ phần (Turnover): Xác định bằng tổng giá trị giao

dịch trong một giai đoạn chia cho mức vốn hóa thị trường trung bình của

giai đoạn đó, nếu tỷ số turnover càng lớn thể hiện chứng khoán này có số

vòng quay được giao dịch trên thị trường càng lớn, làm giảm chi phí giao

dịch càng nhỏ, tức có biến động cùng chiều với tính thanh khoản.

Turnover = tổng KLGD CK năm t / vốn hóa TTTB năm t (3.6)

- Tỷ suất sinh lợi hàng tháng (return) : Đo lường tính thanh khoản thể hiện

sự nhạy cảm trong sự thay đổi giá chứng khoán của doanh nghiệp. Vì thế

biến kiểm soát bao gồm cả tỷ suất sinh lợi trong quá khứ. Thông thường tỷ

suất sinh lợi chứng khoán càng cao thì làm cho thanh khoản chứng khoán

càng tăng vì nhà đầu sẽ thích giao dịch những chứng khoán mang lại tỷ suất

sinh lời cao.

(3.7) Ri,t = (Ps- Pd)/Pd.

Với Ri,t là tỷ suất sinh lợi hàng tháng t của chứng khoán i,

Ps, Pd lần lượt là giá đóng cửa của chứng khoán tại thời điểm cuối tháng và

đầu tháng t.

- Tỷ số giá trị sổ sách trên giá trị thị trường (BM): là một cách đo lường của

giá trị doanh nghiệp.Những doanh nghiệp phát triển về cơ bản thì có tỷ số

17

giá trị sổ sách trên giá trị thị trường thấp, và ngược lại. Tỷ số BM được xác

định bởi giá trị vốn chủ sở hữu chia cho giá trị thị trường vào thời điểm cuối

năm. Fama and French (1996) phát hiện ra rằng tỷ số BM như một khía

cạnh của lợi nhuận và sự phát triển. Những doanh nghiệp có BM thấp thì

liên tục có được thu nhập cao, và những doanh nghiệp có BM cao gắn liền

với khả năng kiếm lợi nhuận thấp.

(3.8)

- Hệ số beta: Theo mô hình CAPM, hệ số beta thể hiện độ nhạy cổ phiếu so

với thay đổi chỉ số thị trường. Nó cho thấy rủi ro hệ thống của chứng khoán.

Nhà đầu tư thích nắm giữ chứng khoán có hệ số beta cao khi tỷ suất sinh lợi

mong đợi đủ có thể bù đắp rủi ro mà chứng khoán mang lại.

Beta = Covar(Ri,Rm)/Var(Rm) (3.9)

Rm, Ri lần lượt là tỷ suất sinh lợi hàng tháng của thị trường và chứng khoán.

3.2 CƠ SỞ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Để tính toán được giá trị của các biến nghiên cứu ở trên chúng ta sẽ thu thập

số liệu của 146 công ty chứng khoán được niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM

(HOSE) từ 2009 - 06/2012 từ các nguồn: báo cáo tài chính, báo cáo thường niên các

năm của tất cả chứng khoán. Những thông tin giao dịch hằng ngày: tỷ suất sinh lợi,

vốn hóa thị trường, quyền sở hữu tổ chức nước ngoài, chỉ số Vnindex… thu thập từ

các trang web tài chính tin cậy: Megastock, cafef.vn, vietstock.vn…Chi tiết đã trình

bày trên phần giới thiệu.

3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này dựa vào mô hình nghiên cứu gốc của Hao Jiang, Sheridan

Titman, và Takeshi Yamada (2013) hồi quy dữ liệu bảng của 146 công ty phi tài

chính niêm yết trên HOSE từ năm 2009 – tháng 6 năm 2012 để kiểm tra mối quan

hệ của các biến tác động đến thanh khoản chứng khoán trong tháng t+1.

18

3.3.1 Mô tả dữ liệu thống kê

Bảng 3.1: Mô tả dữ liệu thống kê các biến quan sát

QSPRDT

ESPRDT

FOR

SIZE

TURNOVER

VOL

RETURN

0.202605

-0.01275 0.171291 26.91886

167.3463

0.08329

0.01686

Mean

0.177778

-0.02379 0.127626 26.70507

39.23060

0.05919

-0.01043

Median

2.000000 1.39286 0.610505 31.76617

47696.14

1.21617

1.84375

Maximum

0.000000

-0.88927 0.000000 22.95174

0.000000

6.18E-6

-0.61557

Minimum

0.120905 0.16504 0.153321 1.457850

1214.658

0.09002

0.17465

Std. Dev.

1.973445 0.51616 0.698784 0.659540

25.75498

3.70009

2.19709

Skewness

14.60619 6.00386 2.253130 3.281277

810.4877

28.8850

15.1520

Kurtosis

38271.69 2569.29 639.4703 463.2618

1.67E+08

184582

42524.3

Jarque-Bera

0.000000 0.00000 0.000000 0.000000

0.000000

0.00000

0.00000

Probability

1238.319

-77.9318 1046.928 164528.1

1022821.

509.101

103.034

Sum

9.02E+09

49.5199

186.397

Sum Sq. Dev. 89.33128 166.463 143.6524 12987.88

6112

6112

6112

6112

6112

6112

6112

Observations

Theo bảng dữ liệu này thì giá trị trung bình của chênh lệch giá mua – giá bán

là 20,2% với độ lệch chuẩn là 12% và chênh lệch giá hiệu lực giao dịch có giá trị

trung bình là – 1,27% với độ lệch chuẩn là 16,5. Dựa vào mẫu nghiên cứu này thì

giá thực hiện trung bình thấp hơn điểm giữa của giá đặt mua – đặt bán(midpoint) và

trong phạm vi giá đặt bán thấp nhất và đặt mua cao nhất.

Quyền sở hữu của tổ chức NĐTNN chiếm tỷ lệ không cao trong cơ cấu quyền

sở hữu của cổ đông khoảng 17% với độ lệch chuẩn là 15% .

Mối tương quan giữa các biến,vì mô hình nghiên cứu này tập trung chủ yếu

vào khả năng dự báo của mức độ quyền sở hữu người nước ngoài và các biến kiểm

soát đến chênh lệch giá mua – giá bán nên bảng tương quan bên dưới là QSPRDT,

19

ESPRDT thời điểm t tương ứng với FOR thời điểm t-1, tương tự với Size,

Turnover, Vol, Return.

Bảng 3.2: Tương quan của các biến quan sát

QSPRDT ESPRDT FOR(-1) SIZE(-1) TURNOVER(-1) VOL(-1) RETURN(-1)

1.000000 0.121698 0.157421 0.339737

0.096686

0.269361

0.317993

QSPRDT

0.121698 1.000000 0.009530 0.005065

-0.024797

-0.053075

-0.053640

ESPRDT

0.157421 0.009530 1.000000 0.430763

-0.050337

-0.052282

-0.016604

FOR(-1)

0.339737 0.005065 0.430763 1.000000

-0.008676

-0.021998

0.026274

SIZE(-1)

1.000000

0.043900

0.020940

TURNOVER(-1) 0.096686 -0.024797 -0.050337 -0.008676

0.269361 -0.053075 -0.052282 -0.021998

0.043900

1.000000

0.519540

VOL(-1)

0.317993 -0.053640 -0.016604 0.026274

0.020940

0.519540

1.000000

RETURN(-1)

Tương quan giữa các biến có mức độ thấp thì giả thuyết về hiện tượng đa cộng

tuyến là không phát sinh, nhưng để đảm bảo độ tin cậy thì giả thuyết này sẽ được

kiểm định ở phần sau.

Đầu tiên thì hai biến phụ thuộc QSPRDT và ESPRDT có mối tương quan

dương nhưng tỷ lệ không cao cho thấy yếu tố giá thực hiện (giá chốt cuối ngày) có

mối tương quan thấp với sự thay đổi giá đặt mua và giá đặt bán.

Điểm quan trọng cần được chú ý ở đây là FOR tương quan dương với

QSPRDT, ESPRDT tức có tác động ngược chiều đến tính thanh khoản (chênh lệch

càng tăng thì tính thanh khoản càng thấp).

Trong trường hợp này Size có tác động ngược lại với mức độ thanh khoản,

Turnover lại có tác động dương với QSPRDT và tác động âm với ESPRDT.Tương

tự với Vol, Return cũng tương quan dương với QSPRDT và tương quan âm với

ESPRDT.

20

Kết quả từ bảng tương quan giúp chúng ta có thể trả lời cho câu hỏi nhà đầu tư

nước ngoài thích nắm giữ cổ phiếu nào? Khi xem xét mối tương quan của mức độ

quyền sở hữu của tổ chức nước ngoài với các biến kiểm soát của cổ phiếu thì ta thấy

quyền sở hữu FOR tăng lên đối với doanh nghiệp có Size lớn, Vol thấp thể hiện

NĐT thích nắm giữ cổ phiếu của chứng khoán có mức vốn hóa lớn, có mức độ biến

động tỷ suất sinh lợi quá khứ thấp.

Dữ liệu về mối tương quan của FOR lại biến thiên ngược với Return,

Turnover đưa ra cho chúng ta giả thiết rằng NĐT nước ngoài đang thất bại trong

việc dự đoán trong tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu. Đồng thời khi tham gia vào thị

trường thì làm giảm tỷ số vòng quay chứng khoán, từ đó làm giảm thanh khoản

chứng khoán.

3.3.2 Kết quả hồi quy dữ liệu dự báo QSPRDTt+1.

Giả thuyết nghiên cứu:

Ho: Quyền sở hữu nhà đầu tư nước ngoài có tổ chức tăng lên sẽ làm giảm

thanh khoản chứng khoán trong tháng tiếp theo. Tức Ho: γt+1 > 0

Gỉa thuyết đối: tức là quyền sở hữu nhà đầu tư nước ngoài tăng lên sẽ cải

thiện thanh khoản trong tháng tiếp theo.

Kết quả hồi quy phương trình (1.1) sẽ kiểm định giả thuyết trên dựa vào hai

phương pháp hồi quy dữ liệu bảng FE và RE.

21

3.3.2.1 Kết quả hồi quy dữ liệu theo Fixed Effect

Bảng 3.3: Kết quả hồi quy QSPRDTt+1 theo fixed effect

22

3.3.2.2 Kết quả hồi quy dữ liệu theo Random Effect

Bảng 3.4: Kết quả hồi quy dự báo QSPRDTt+1 theo Random Effect

Phương trình hồi quy theo từng phương pháp như sau:

QSPRDTt+1 = -37,39966 + 3,086122Sizei,t + 0,000126Turnoveri,t + 4,711138Voli,t+ 4,275760Returni,t -1,643096Fori,t + €i,t+n

Với R2= 49,53% (FE)

QSPRDTt+1 = -21,09544

+ 1,864233Sizei,t + 0,000152Turnoveri,t+ 4,862138Voli,t+ 4,474838Returni,t -1,560356Fori,t + €i,t+n

Với R2= 24%(RE)

23

Bảng 3.5: So sánh kết quả hồi quy QSPRDTt+1theo FE và RE

(*** tương ứng mức ý nghĩa 1%, ** ý nghĩa 5%, * ý nghĩa 10%)

FE RE Biến

C -37.39966 *** -21.09544 ***

FOR -1.643096** -1.560356**

SIZE 3.086122*** 1.864233***

TURNOVER 0.000126*** 0.000152***

VOL 4.711138*** 4.862138***

RETURN

4.275760*** R2 = 49.53% 4.474838*** R2 = 24 %

Bảng cho ta kết quả hồi quy QSPRDT hệ số các biến độc lập đều có ý nghĩa

thống kê theo cả hai phương pháp. Biến FOR có biến động ngược chiều với

QSPRDTt+1, tức là có tác động cùng chiều với thanh khoản và có mức độ tác động

tương đương nhau theo hồi quy FE và RE. Các biến kiểm soát của doanh nghiệp thì

có biến động ngược chiều với thanh khoản của chứng khoán ( mức ý nghĩa 1%) trong cả hai phương pháp FE và RE. R2 theo hồi quy FE thì cao hơn nhiều so với

hồi quy RE tức FE giải thích kết quả cao hơn mô hình RE. Tuy nhiên để kiểm tra

mô hình nào phù hợp hơn ta thực hiện bước kiểm định sau.

3.3.2.3 Kiểm định Hausman test

Để lựa chọn mô hình thích hợp giữa hồi quy theo FEM và REM thực hiện

kiểm định Hausman test với giả thiết.

Ho: REM là mô hình thích hợp hơn FEM.

Giả thiết đối: FEM là mô hình hồi quy thích hợp hơn REM

Nguyên tắc quyết định là nếu P-value của chi–sq thấp hơn mức tin cậy của

nghiên cứu là 5% thì bác bỏ Ho.

Nếu p-value <0,05 : bác bỏ Ho

24

Bảng 3.6: Kết quả kiểm định Hausman Test như sau

Kết quả Prob = 0.000 nên bác bỏ Ho, tức là FE là mô hình phù hợp hơn.

25

3.3.2.4 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan trong mô hình

Hệ số Durbin – Watson stat trong mô hình hồi quy QSPRDTt+1 theo hiệu ứng

FE bằng 1,549 nằm trong khoảng giá trị từ 1 đến 3 nên có thể chấp nhận hiện tượng

tương quan giữa các biến độc lập không xảy ra.

3.3.2.5 Giải thích ý nghĩa các hệ số hồi quy

QSPRDTt+1 = -37,39966 + 3,086122Sizei,t + 0,000126Turnoveri,t +

4,711138Voli,t+ 4,275760Returni,t -1,643096Fori,t + €i,t+n

Với R2= 49,53 %

- Biến FOR có tác động ngược chiều với QSPRDTt+1 với mức ý nghĩa 5%.

Điều này cho thấy quyền sở hữu nhà đầu tư nước ngoài có tổ chức tăng

lên sẽ giúp cải thiện thanh khoản chứng khoán trong tháng tiếp theo. Khi

quyền sở hữu của tổ chức nhà đầu tư nước ngoài ở mức độ lệch chuẩn là

0,153321 thì kết hợp với một sự giảm xuống của Spread là

(0,153321*1,6430 = 0,246), tức với mức tăng 15% của quyền sở hữu thì

tính thanh khoản sẽ tăng lên 24,6%.

- Các biến kiểm soát của doanh nghiệp đều có tác động cùng chiều với

QSPRDTt+1 với mức ý nghĩa 1%. Tức là quy mô doanh nghiệp, tỷ số

turnover, return làm giảm tính thanh khoản, tác động của các yếu tố này

đến thanh khoản ngược với dấu kỳ vọng.

3.3.3 Hồi quy dự báo ESPRDT trong tháng tiếp theo

Giả thuyết nghiên cứu:

Ho: Quyền sở hữu nhà đầu tư nước ngoài có tổ chức tăng lên sẽ làm giảm

thanh khoản chứng khoán trong tháng tiếp theo. Tức Ho: γt+1 > 0

Gỉa thuyết đối: tức là quyền sở hữu nhà đầu tư nước ngoài tăng lên sẽ cải

thiện thanh khoản trong tháng tiếp theo.

26

3.3.3.1 Kết quả hồi quy theo Fixed Effect

Bảng 3.7: Kết quả hồi quy ESPRDTt+1 theo Fixed Effect

27

3.3.3.2 Kết quả hồi quy theo Random Effect

Bảng 3.8: Kết quả hồi quy ESPRDTt+1 theo Random Effect

Phương trình hồi quy ESPRDTt+1 như sau :

ESPRDTt+1 = -0,367805 + 0,028576Sizei,t - 0,0000001Turnoveri,t -

0,049198Voli,t - 0,057106Returni,t – 0,123977Fori,t + €i,t+n

Với R2= 3,12% (FE)

ESPRDTt+1 = -0.116822 + 0.008670Sizei,t - 0.0000001Turnoveri,t -

0.062280Voli,t - 0.038605Returni,t - 0.030198Fori,t + €i,t+n

Với R2= 9,3% (RE)

28

Bảng 3.9: So sánh kết quả hồi quy ESPRDTt+1theo FE và RE

(*** tương ứng mức ý nghĩa 1%, ** ý nghĩa 5%, * ý nghĩa 10%)

FE RE Biến

-0.367805*** -0.116822 C

-0.123977*** -0.030198* FOR

0.028576*** 0.008670*** SIZE

-0.0000001 -0.0000001 TURNOVER

-0.049198* -0.062280** VOL

-0.057106*** RETURN

R2 = 3% -0.038605*** R2 = 9%

Bảng cho ta kết quả hồi quy ESPRDT hệ số các biến độc lập có ý nghĩa thống

kê theo cả hai phương pháp, chỉ riêng Turnover. Biến FOR có biến động ngược

chiều với ESPRDTt+1, tức là có tác động cùng chiều với thanh khoản và có mức độ

tác động tương đương nhau theo hồi quy FE và RE. Các biến kiểm soát của doanh

nghiệp thì có biến động cùng chiều với thanh khoản của chứng khoán. Trong cả hai phương pháp FE và RE. R2 theo hồi quy FE thì thấp hơn nhiều so với hồi quy RE

tức FE giải thích kết quả thấp hơn mô hình RE. Chúng ta sẽ phải kiểm tra mô hình

nào phù hợp hơn ta thực hiện bước kiểm định sau.

3.3.3.3 Kiểm định Hausman test

Để lựa chọn mô hình thích hợp giữa hồi quy theo FEM và REM cũng tiến

hành kiểm định Hausman test với giả thiết.

Ho: REM là mô hình thích hợp hơn FEM.

Giả thiết đối: FEM là mô hình hồi quy thích hợp hơn REM

Nguyên tắc quyết định là nếu Prob của chi-sq thấp hơn mức tin cậy của nghiên

cứu là 5% thì bác bỏ Ho.

Nếu prob <0,05: bác bỏ Ho

29

Bảng 3.10: Kiểm định Hausman Test trong hồi quy ESPRDT

Kết quả Prob = 0.000 nên bác bỏ Ho, tức là FE là mô hình phù hợp hơn.

30

3.3.3.4 Kiểm tra hiện tượng tự tương quan giữa các biến độc lập

Giá trị Durbin –Watson stat trong hồi quy ESPRDTt+1 theo FE bằng 2.096 nằm

trong khoảng chấp nhận 1 đến 3 nên xem như không có hiện tượng tự tương quan

các biến độc lập.

3.3.3.5 Giải thích ý nghĩa các hệ số hồi quy

ESPRDTt+1 = -0,367805 + 0,028576Sizei,t - 0,0000001Turnoveri,t -

0,049198Voli,t - 0,057106Returni,t – 0,123977Fori,t + €i,t+n

Với R2= 3,12% (FE)

- Trong hồi quy với ESPRDTt+1 thì FOR vần tác động ngược chiều với mức

ý nghĩa 1%. Tức là FOR cũng có tác động cải thiện thanh khoản trong

tương lai và là yếu tố tác động nhiều nhất tăng thanh khoản so với các biến

kiểm soát doanh nghiệp.

- Vol, Return cũng góp phần tác động tăng thanh khoản trong tương lai với

mức ý nghĩa 1%. Riêng turnover tác động cùng chiều với thanh khoản

nhưng không có ý nghĩa thống kê.

- Size lại có tác động làm giảm thanh khoản trong tháng tiếp theo trong cả

trường hợp đo lường bằng QSPRDT và ESPRDT, ngược với dấu kỳ vọng.

trong hồi quy ESPRDT có giá trị nhỏ, mức độ giải thích của mô hình là

- R2

3%, nghĩa là những thay đổi trong các biến trên chỉ giải thích được 3% sự

thay đổi thanh khoản.

3.3.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Hệ số tương quan giữa các cặp biến trong mô hình đều không quá lớn nên dự

đoán sẽ không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến. Nhưng mô hình hồi quy

cho kết quả tác động một số biến có dấu ngược với dấu kỳ vọng nên chúng ta sẽ vẫn

thực hiện kiểm định này.

31

Một trong những phương pháp được sử dụng để kiểm tra đa cộng tuyến giữa

các biến độc lập là nhân tử phóng đại phương sai (VIF) cho mỗi biến độc lập. VIF

có thể được tính thông qua phương trình sau đây:

VIF= 1 / (1 – R2) (3.10)

Sử dụng mô hình hồi quy phụ để tính đa cộng tuyến

(3.11)

Dependent Variable: FOR

Method: Panel Least Squares

Date: 01/07/14 Time: 22:37

Sample: 2009M01 2012M06

Periods included: 42

Cross-sections included: 146

Total panel (unbalanced) observations: 6112

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.379616

0.015459

-24.55578

Variable C

Prob. 0.0000

0.041851

0.001140

36.72134

SIZE

0.0000

TURNOVER

-3.59E-06

1.04E-06

-3.434576

0.0006

-0.089315

0.022986

-3.885622

VOL

0.0001

-0.010109

-0.852510

0.011858

RETURN

0.3940

R-squared

0.184678 Mean dependent var

0.171291

Adjusted R-squared

0.184144 S.D. dependent var

0.153321

S.E. of regression

0.138486 Akaike info criterion

-1.115272

Sum squared resid

117.1230 Schwarz criterion

-1.109776

Log likelihood

3413.270 Hannan-Quinn criter.

-1.113365

F-statistic

345.8236 Durbin-Watson stat

1.208462

Prob(F-statistic)

0.000000

Bảng 3.11: Kết quả mô hình hồi quy phụ để tính đa cọng tuyến

Với R2 = 0,184678 Nhân tử phóng đại phương sai: VIF = 1/( 1- 1/ ( 1- 0,1846782) = 1,03531

32

Vì VIF = 1,03531 < 10 nên mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến,

tức là các biến giải thích không tương quan nhau, do đó mô hình là phù hợp.

3.3.5 Kết luận mối tương quan các biến độc lập

Như vậy, dựa vào mẫu dữ liệu thu thập được thì kết quả hồi quy thu được mức

độ quyền sở hữu của tổ chức nước ngoài tăng lên thì sẽ làm tăng thanh khoản của

chứng khoán. Kết quả này cũng tương đồng với một số nghiên cứu khác trước đó

trên thị trường chứng khoán phát triển. Ngược lại với giả thuyết ban đầu đưa ra khi

thực tế thị trường Việt Nam với số lượng tổ chức NĐTNN được cấp mã giao dịch

có xu hướng tăng lên nhưng chưa góp phần cải thiện tính thanh khoản cho thị

trường khi thời gian qua chúng ta chứng kiến giai đoạn dài thị trường ảm đạm,

thanh khoản thị trường gặp khó khăn. Kết quả thực nghiệm của nghiên cứu này cho

thấy rằng, nhà đầu tư nước ngoài vẫn đóng góp vào việc cải thiện thanh khoản cho

thị trường, thị trường hoạt động nhộn nhịp hơn.

Bên cạnh đó các biến kiểm soát của doanh nghiệp cũng có tác động cải thiện

thanh khoản nhưng với mức độ ảnh hưởng rất thấp (khi hồi quy ESPRDT) như : Tỷ

suất sinh lợi chứng khoán, tỷ số vòng quay chứng khoán. Kết quả này phù hợp với

lý thuyết nên chúng ta không đi vào giải thích cho các mối tương quan này.

Riêng biến quy mô doanh nghiệp (SIZE) được kỳ vọng là sẽ cải thiện thanh

khoản vì theo lý thuyết thì nhà đầu tư sẽ ưu thích nắm giữ và giao dịch cổ phiếu của

những doanh nghiệp lớn nên sẽ thúc đẩy thanh khoản tăng. Nhưng trên cở sở nghiên

cứu thực nghiệm này, thì trên thị trường Việt Nam thì ngược lại. Liên hệ với thực tế

của TTCK Việt Nam thì đối với nhà đầu tư có thể sẽ nhắm tới những doanh nghiệp

mang lại cho họ tỷ suất sinh lợi cao trong giao dịch hưởng chênh lệch giá hơn là

nắm giữ cổ phiếu của doanh nghiệp có quy mô lớn nhưng có tỷ lệ tăng trưởng thấp.

Bên cạnh đó, hệ lụy từ từ sự phát triển của thị trường trong giai đoạn nóng, giá cả

của hầu hết các chứng khoán được đẩy lên rất cao so với giá trị thực nhất là chứng

khoán của những công ty lớn. Nhưng sau khi bong bóng chứng khoán bùng nổ thì

chứng khoán liên tục mất giá thì nhà đầu tư khi nắm giữ chứng khoán doanh nghiệp

33

lớn càng bị thua lổ nặng khi mua chứng khoán với giá cao ban đầu và bán với mức

giá thấp làm cho niềm tin nhà đầu giảm xuống. Ngược lại đối với những nhà đầu tư

mua cổ phiếu với mục đích hưởng được các lợi ích từ doanh nghiệp thì họ sẽ có thể

lựa chọn chứng khoán của những doanh nghiệp có quy mô lớn nhưng họ ít giao

dịch mua bán trên thị trường. Tất cả những đều này sẽ làm cho Size có biến động

ngược chiều với thanh khoản.

- Biến Vol thì biến động cùng chiều với thanh khoản khi đo lường bằng

ESPRDT và ngược chiều với thanh khoản khi đo lường bằng QSPRDT.

3.4 PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN QUYỀN SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI VÀ TÍNH THANH KHOẢN

Trong phần này chúng ta sẽ tập trung tìm ra nguyên nhân làm cho mối tương

quan đồng biến giữa mức độ quyền sở hữu tổ chức nước ngoài và tính thanh khoản

trên thị trường chứng khoán Việt Nam, lập luận chủ yếu dựa trên các lý thuyết : sự

lựa chọn bất lợi, rủi ro đạo đức và lý thuyết giao dịch. Chúng ta sẽ sử dụng thêm dữ

liệu để hỗ trợ cho phần lập luận này.

3.4.1 Theo lý thuyết của sự lựa chọn bất lợi (Adverse selection hypothesis)

Dựa trên lập luận của lý thuyết sự lựa chọn bất lợi, khi thị trường có hiện

tượng bất cân xứng thông tin thì thông tin bất lợi sẽ có hai trường hợp xảy ra đều

gây ra tác động giảm tính thanh khoản cho Thị trường chứng khoán Việt Nam:

3.4.1.1 Trường hợp thứ nhất

NĐTNN là những tổ chức, họ có khả năng nắm bắt những thông tin tốt chưa

được công bố khi dựa vào mối quan hệ với những người quản lý hoặc cơ quan cung

cấp thông tin hoặc ít nhất họ vẫn có khả năng phân tích, đánh giá, dự đoán đối với

những thông tin được công bố định kỳ nên họ tiếp cận thông tin nhanh chóng hơn

những NĐT cá nhân chưa có đầy đủ kiến thức hoặc phản ứng theo tâm lý bầy

đàn…. Vì thế, NĐT có tổ chức sẽ đánh giá được tại thời điểm nào chứng khoán của

doanh nghiệp đang bị đánh giá thấp hơn giá trị thực, NĐT sẽ mua cổ phiếu với giá

rẻ và bán với giá cao trong tương lai. Vì có được thông tin thuận lợi nên họ phản

34

ứng trước thị trường tạo ra lợi nhuận vượt trội, điều này làm chênh lệch giá mua bán

cao, tức làm giảm tính thanh khoản. Hoặc cũng có thể lợi dụng ưu thế về thông tin

của mình để làm giá một số loại cổ phiếu, đây cũng là hành vi làm giảm tính thanh

khoản cho thị trường. Để kiểm tra xem lập luận này có xác thực tại thị trường Việt

Nam hay không, bài nghiên cứu sẽ thực hiện hồi quy để đánh giá xem việc tăng lên

trong quyền sở hữu của tổ chức NĐTNN có dự báo được tỷ suất sinh lợi vượt trội

hay không?

Để kiểm tra khả năng dự báo của sự thay đổi trong quyền sở hữu tổ chức nước

ngoài lên tỷ suất sinh lợi trong tương lai, chúng ta sẽ sử dụng dữ liệu các biến giải

thích theo năm t để dự báo tỷ suất sinh lợi cổ phiếu trong tháng t+n (n=112 tháng)

theo mô hình bên dưới. Nếu NĐT nước ngoài dự báo được tỷ suất sinh lợi vượt trội

trong tương lai tăng thì thúc đẩy NĐT trong hiện tại có nhu cầu mua cổ phiếu để đạt

được một mức sinh lợi vượt trội trong tương lai. Đồng thời cũng cho thấy đây cũng

là một nguyên nhân khi NĐTNN có thê tiếp cận được những thông tin thuận lợi,

khả năng dẫn đến sự lựa chọn bất lợi lớn hơn, kìm hãm thanh khoản.

Mô hình hồi quy:

Ri,t+n = αt+n + βt+nXi,t + γt+n HOLDINGi,t + €i,t+n (3.12)

Trong đó:

Ri,t+n : lợi nhuận vượt trội chứng khoán i trong tháng t+n,

: vector của biến kiểm soát ( tỷ số sổ sách so với thị Xi,t

trường, lợi nhuận quá khứ, Beta, qui mô doanh nghiệp),

HOLDINGi,t: quyền sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài chứng khoán

i tháng theo năm t, ký hiệu này để phân biệt với biến

FOR có giá trị theo hàng tháng.

€i,t+n : sai số.

35

Bảng 3.12: Quyền sở hữu của tổ chức NĐTNN dự báo tỷ suất sinh lợi vượt trội trong tương lai

Tại mức ý nghĩa thống kế 5%, kết quả hồi quy cho thấy quyền sở hữu của tổ

chức nước ngoài hầu như không góp phần dự báo được tỷ suất sinh lợi vượt trội

trong tương lai cho của chứng khoán( hệ số tương quan chỉ -0.000009 với giá trị P-

value là 5 %).Tức việc mua bán của NĐTNN(sẽ làm thay đổi mức độ sở hữu tương

ứng ) hầu như không có mối liên hệ với sự thay đổi của tỷ suất sinh lợi của chứng

khoán trong tương lai. Điều đó có nghĩa là NĐT nước ngoài khó có thể đánh bại thị

trường để giành được tỷ suất sinh lợi vượt trội vì họ chưa có được những thông tin

để dự đoán được tỷ suất sinh lợi trong tương lai hoặc những thông tin mà họ có

được chưa thật sự ảnh hưởng hiệu quả đến giá chứng khoán.

Ngoài biến FOR ít ảnh hưởng đến tỷ suất vượt trội trong tương lai thì quy mô

doanh nghiệp (Size) và Return quá khứ cũng có mối tương quan âm và có ý nghĩa

thống kê với tỷ suất sinh lợi vượt trội trong tương lai.

36

Hệ số beta, thì biến động cùng chiều với tỷ suất sinh lợi nhưng trong trường

hợp này lại không có ý nghĩa thống kê. Tỷ số giá trị thị trường trên giá trị sổ sách

thì biến động cùng chiều nhưng không có ý nghĩa thống kê.

Như vậy dựa vảo kết quả về khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi vượt trội trong

tương lai đồng nghĩa với việc NĐTNN có tổ chức này không có được những thông

tin thuận lợi hoặc có mối quan hệ chiến lược hoặc thị trường không hiệu quả nên

thông tin mà họ có được không ảnh hưởng nhiều đến giá.Tóm lại, sự lựa chọn bất

lợi không được xem là nguyên nhân tạo ra mối quan hệ tương quan nghịch biến của

sự tăng lên mức độ sở hữu và tính thanh khoản của chứng khoán trong trường hợp

này.

3.4.1.2 Trường hợp thứ hai

Trên thị trường chứng khoán, khi thông tin không đầy đủ hoặc có sự sai lệnh,

những nhà đầu tư nắm ít thông tin hơn ngoài phải bỏ chi phí nhiều hơn trong việc

thu thập thông tin trước khi giao dịch thì họ ngại phải gặp rủi ro mua cổ phiếu có

giá thị trường cao hơn giá trị thực sẽ phải gánh chịu chi phí cao hơn chị phí thị

trường, thu lại lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ.Chúng ta đã đề cập phần này trong lý

thuyết về sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức.

Hệ quả của vấn đề phát sinh trong trường hợp thứ hai là nhà đầu tư có ít thông

tin dần dần từ bỏ thị trường. Điều này sẽ có tác động ngược lại với NĐT có thông

tin (khi đó không có người mua) làm cho thị trường giảm thanh khoản.

Tóm lại, lập luận trong điều kiện xảy ra sự lựa chọn bất lợi: trường hợp nhà

đầu tư nước ngoài có được những thông tin thuận lợi, giao dịch trên thị trường sẽ

làm giảm thanh khoản là không khả thi. Nhưng lập luận thứ 2 trong điều kiện thị

trường có hiện tượng bất cân xứng thông tin làm cho NĐT nước ngoài tốn kém

nhiều chi phí giao dịch hơn, lo ngại gặp những rủi ro khi không nắm bắt hết những

thông tin cần thiết: rủi ro đạo đức, rủi ro thị trường sẽ hạn chế NĐT tham gia thị

trường hơn kéo theo làm giảm thanh khoản chứng khoán và thị trường.

37

3.4.2 Lý thuyết giao dịch

Nếu NĐTNN có tổ chức tham gia vào thị trường và khối lượng giao dịch càng

nhiều thì làm tăng tính thanh khoản hoặc NĐT quay vòng danh mục của mình nhiều

lần hơn thì chi phí giao dịch càng thấp, thúc đẩy tăng tính thanh khoản.

Chúng ta sẽ kiểm tra sự tăng lên quyền sở hữu NĐTNN có dự báo sự tăng lên

trong Turnover của chứng khoán để xác định xem mối tương quan của quyền sở

hữu có làm tăng turnover, từ đó tăng tính thanh khoản cho chứng khoán.

Bảng 3.13: Quyền sở hữu NĐTNN ảnh hưởng đến tỷ số turnover tương lai(trường hợp QSPRDT)

38

Dependent Variable: TURNOVER Method: Panel Least Squares Date: 01/08/14 Time: 23:05 Sample (adjusted): 2009M02 2012M06 Periods included: 41 Cross-sections included: 146 Total panel (unbalanced) observations: 5966

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-4214.131 221.0165 226.1749 325.9568 391.2206 115.9562

727.0594 259.9802 204.8122 54.66784 274.1248 214.7902

-5.796131 0.850128 1.104304 5.962496 1.427163 0.539858

Effects Specification

Variable C FOR(-1) ESPRDT(-1) SIZE(-1) VOL(-1) RETURN(-1)

Cross-section fixed (dummy variables)

Prob. 0.0000 0.3953 0.2695 0.0000 0.1536 0.5893

215.8400 1677.628 17.56019 17.72961 17.61904 1.373310

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.163400 Mean dependent var 0.141820 S.D. dependent var 1554.122 Akaike info criterion 1.40E+10 Schwarz criterion -52231.06 Hannan-Quinn criter. 7.571695 Durbin-Watson stat 0.000000

Bảng 3.14: Quyền sở hữu NĐTNN ảnh hưởng đến tỷ số turnover tương lai(trường hợp ESPRDT)

Kết quả hồi quy từ mẫu dữ liệu này, chúng ta sẽ phát hiện ra rằng quyền sở

hữu NĐTNN tăng lên thì làm tăng tỷ số vòng quay Turnover, tức là NĐTNN mua

bán cổ phiếu trên thị trường với khối lượng giao dịch và số lần giao dịch tăng lên

trong tháng tiếp theo làm cho thị trường nhộn nhịp hơn từ đó thúc đẩy thanh khoản

được cải thiện.

Ngoài ra các biến kiểm soát của doanh nghiệp : Size, Return có tác động cùng

chiều với Turnover trong tương lai, kết quả này phù hợp với lý thuyết.Chứng khoán

của những doanh nghiệp có quy mô lớn và tỷ suất sinh lợi trong quá khứ cao sẽ

được nhà đầu tư giao dịch nhiều hơn.

Spread trong cả hai hồi quy đều làm tăng tỷ số turnover nhưng không có ý

nghĩa thống kê.

39

Biến Vol có tác động ngược chiều với Turnover ( khi Spread là QSPRDT)

cùng chiều với Turnover ( khi spread là ESPRDT) nhưng cũng không có ý nghĩa

thống kê.

3.4.3 Sự tập trung trong quyền sở hữu của tổ chức NĐTNN

Theo kết quả có được từ những nghiên cứu thực nghiệm cho thấy nếu có sự tập

trung trong quyền sở hữu của tổ chức sẽ làm cho tính thanh khoản giảm đi vì nếu

phân tán trong quyền sở hữu cho nhiều cổ đông thì khả năng giao dịch trên thị

trường sẽ nhiều hơn sẽ làm tăng tính thanh khoản. Mặt khác nếu tập trung trong

mức độ quyền sở hữu khả năng xảy ra sự lựa chọn bất lợi nhiều hơn do các cổ đông

lớn này thường có sức ảnh hưởng hoặc có mối quan hệ với ban quản trị công ty nên

thường có được những thông tin bất lợi. Theo luật Việt Nam thì những cổ đông nắm

giữ từ 5% vốn cổ phần công ty được xem là những cổ đông lớn.

Bảng 3.15: Số lượng NĐTNN ảnh hưởng tính thanh khoản hiện tại

40

Để kiểm tra cho sự tập trung trong quyền sở hữu ảnh hưởng đến thanh khoản,

trong phần này chúng ta sẽ thực hiện hồi quy số lượng NĐTNN nước ngoài tăng lên

có làm tăng tính thanh khoản trong tương lại hay không. Nếu số lượng NĐTNN

tăng lên làm cho tính thanh khoản tăng lên chứng tỏ mức độ sở hữu của NĐTNN

đang tập trung và tác động nghịch chiều với thanh khoản (Rubin,2007).

Bảng 3.16: Số lượng NĐTNN ảnh hưởng tính thanh khoản tương lai(ESPRDT)

Với mức ý nghĩa 1%, kết quả này giải thích rằng số lượng nhà đầu tư nước

ngoài có ảnh hưởng đến thanh khoản, nếu số lượng NĐTNN càng tăng góp phần

làm tăng số lượng NĐT tham gia thị trường hơn, làm tăng khối lượng giao dịch

hơn, cải thiện thanh khoản nhưng đối với việc quyền sở hữu tăng lên có sự tập trung

thì lại làm giảm thanh khoản. Kết quả này là bằng chứng cho thấy có sự tập trung

trong quyền sở hừu nước ngoài sẽ kìm hãm tính thanh khoản (Rubin,2007). Kết quả

này cũng giúp chúng ta cũng cố được lý luận về vai trò của nhà đầu tư nước ngoài

41

đối với hoạt động của thị trường, với số lượng nhà đầu tư nước ngoài tăng lên làm

góp phần giao dịch trên thị trường nhiều hơn và có sự cạnh tranh nguồn thông tin

giữa họ sẽ làm cho thị trường minh bạch hơn. Từ đó cải thiện thanh khoản cho thị

trường.

3.5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Nghiên cứu cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về vai trò của NĐT nước ngoài

có tổ chức đối với thanh khoản của thị trường chứng khoán Việt Nam. Dựa vào mẫu

dữ liệu các công ty phi tài chính trên sàn chứng khoán thành phố HCM (HOSE) thì

quyền sở hữu của tổ chức NĐTNN tăng lên làm cải thiện tính thanh khoản của thị

trường trong tương lai. Mức độ ảnh hưởng biến độ cùng chiều đến tính thanh khoản

cao nhất so với các yếu tố khác thuộc đặc điểm riêng của doanh nghiệp. Đây là kết

quả mà chúng ta mong muốn khi thực hiện chính sách nguồn vốn đầu tư nước ngoài

vào thị trường chứng khoán. Vì thị trường tài chính Việt Nam ngày càng hội nhập,

nguồn vốn ngoại đổ vào có xu hướng ngày cảng tăng. Mục tiêu mà các nhà quản lý

nhắm tới là thu hút NĐTNN có tổ chức tham gia thị trường, tăng lượng giao dịch và

lực lượng có vai trò cạnh tranh với NĐT trong nước để thị trường ngày càng thanh

khoản và hoàn thiện hơn trong cơ cấu, cở sở hạ tầng cũng như cạnh tranh trong

nguồn thông tin.

Bài nghiên cứu này cũng giúp chúng ta hiểu được rằng về bản thân yếu tố

quyền sở hữu nước ngoài không làm giảm thanh khoản nhưng vì những điều kiện

của thị trường chứng khoán Việt Nam chưa hoàn thiện đã dẫn đến tậm lý ngại giao

dịch, rủi ro trong giao dịch, rào cản để NĐT nước ngoài tham gia tích cực vào thị

trường:

- Thông tin bất cân xứng : thiếu những thông tin cần thiết hoặc công bố thông

tin không rộng rãi, thông tin sai lệch đã làm cho NĐT không có được những

thông tin thuận lợi cho việc giao dịch.Từ đó phát sinh chi phí giao dịch

nhiều hơn cho NĐT nước ngoài trong tìm kiếm, thu thập thông tin cổ phiếu,

thông tin thị trường trước khi giao dịch.

42

- Thị trường phát triển không ổn định, rủi ro cao và cả những rào cản trong

chính sách: thuế chuyển nhượng, thủ tục hành chính… làm cho tâm lý

NĐTNN rất cân nhắc hơn khi thực hiện vòng quay mua bán chứng khoán

trong danh mục đầu tư của mình nên họ ưu thích nắm giữ cổ phiếu để

hưởng lợi tức hơn là mua bán để hưởng chênh lệch giá. Kết hợp cả hai vấn

đề: NĐT ít thực hiện giao dịch mua bán trong khi đó lại tốn chi phí giao

dịch nhiều thì theo lý thuyết giao dịch thì đã làm giảm thanh khoản.

Những vấn đề trên cho chúng ta nhận thấy rằng để khuyến khích NĐT tham

gia thị trường một cách nhộn nhịp, giao dịch nhiều hơn.Chúng ta cần có một số

chính sách phù hợp để hoàn thiện:

- Thứ nhất, thị trường trước hết phải nâng cao sự hiệu quả trong công bố

thông tin, kiểm soát chặt chẽ những thông tin mà doanh nghiệp đưa ra công

chúng.Ủy ban chứng khoán nhà nước và các cơ quan có liên quan cần xây

dựng những danh mục cần thiết để doanh nghiệp công bố thông tin cho đầy

đủ. Bên cạnh đó, việc kiểm tra, thanh tra những thông tin mà doanh nghiệp

đưa ra thường xuyên để đảm bảo tính tin cậy, không gây thiệt hai đến NĐT

trong và ngoài nước. Quy đinh mức xử phạt nghiêm khắc cho những trường

hợp công bố thông tin sai lệch, gây thiệt hại.

- Thứ hai, vẫn biết rằng thu thuế đánh trên thu nhập chứng khoán là đúng

thông lệ nhưng trong bối cảnh hiện nay để khuyến khích NĐT tham gia thị

trường tích cực hơn , cần xem xét mức thuế suất phù hợp. Áp dụng kinh

nghiệm một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ… đã thực hiện điều chỉnh

mức thuế suất tăng giảm phù hợp với tình hình phát triển thị trường chứng

khoán, xem sự phát triển của thị trường chứng khoán là vấn đề quan trọng

và tiên quyết cho sự phát triển.

- Để NĐTNN tham gia vào thị trường để thị trường vốn phát triển hơn thì căn

bản thị trường Việt Nam phải có những điều kiện thuận lợi : phải tạo lập

tính thanh khoản trước, để NĐT nước ngoài có tâm lý lạc quan hơn khi

tham gia thị trường, từ đó chính họ lại góp phần nâng cao tính thanh khoản.

43

Ở đây có mối quan hệ hữu cơ. Một trong những giải pháp mà các thị trường

phát triển xây dựng ngoải việc hỗ trợ về vấn đề pháp lý hoặc minh bạch

trong thông tin thì : nhà tạo lập thị trường là thành phần tạo bước đệm cho

thanh khoản của chứng khoán và thị trường.

Như vậy nếu chúng ta giải quyết được những vấn đề đặt ra trên thì chúng ta

mới có thể khuyến khích nhiều NĐTNN tham gia vào thị trường hơn và sẽ giảm sự

tập trung trong quyền sở hữu cũng như sự lựa chọn bất lợi.Từ đó vai trò của tổ chức

NĐTNN mới thực sự là cần thiết cho thanh khoản.

44

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN

Trong bài nghiên cứu này tập trung vào mối liên hệ giữa quyền sở hữu nước

ngoài và tính thanh khoản. Dựa vào dữ liệu thống kê của 146 công ty niêm yết trên

sàn HOSE từ 01/2009-06/2012 chúng ta đã phát hiện được rằng mức độ quyền sở

hữu nước ngoài tăng lên đã tác động tăng tính thanh khoản của chứng khoán và có

độ trễ trong tương lai.Chúng ta cũng phát hiện ra nguồn gốc của mối tương quan

này là khi nhà đầu tư khi tham gia vào thị trường đã có tác động làm tăng tỷ số vòng

quay chứng khoán, tăng khối lượng giao dịch và số lượng nhà đầu tư nước ngoài

tăng lên sẽ góp phần tăng sự nhộn nhịp của thị trường.

Một phát hiện khác được tìm thấy là nhà đầu tư nước ngoài vẫn phát huy được

vai trò nhưng không thể đủ sức vực dậy thị trường trong thời gian qua cho thấy

TTCK Việt Nam căn bản đang tồn tại nhiều vấn đề làm kìm hãm thanh khoản

chứng khoán : thông tin bất cân xứng trên thị trường chứng khoán Việt Nam làm

cho NĐTNN không có những thông tin đầy đủ và tốn nhiều chi phí để thu thập

thông tin làm cho chi phí giao dịch chứng khoán tăng lên , những rào cản trong luật

thuế thu nhập cá nhân đánh vào mỗi lần giao dịch, đồng thời nhà đầu tư rời bỏ thị

trường khi không có động lực và thị trường quá nhiều rủi ro.

Tuy phát hiện ra nhiều vấn đề xoay quanh mối quan hệ của quyền sở hữu nước

ngoài và tính thanh khoản nhưng để tài nghiên cứu này cũng còn rất nhiều hạn chế :

mẫu dữ liệu sử dụng chưa đầy đủ hết tất cả công ty niêm yết trên thị trường và bị

hạn chế về thời gian lấy mẫu. Bên cạnh đó, nguồn thông tin về công ty niêm yết

chưa được đầy đủ nên có một số dữ liệu sử dụng trong bài nghiên cứu này được thu

thập từ kho dữ liệu dịch vụ được cung cấp từ các công ty chứng khoán không công

bố rộng rãi nên tính xác thực của các dữ liệu này khó kiểm chứng.

Trong bài nghiên cứu này chưa tìm hiểu về việc nắm giữ của các cổ đông

NĐTNN có tổ chức vì mục đích chiến lược thì ảnh hưởng như thế nào đến thanh

khoản hoặc công ty có quyền sở hữu của cổ đông là nhà nước thì có làm tăng hoặc

giảm tính thanh khoản hay không.

45

Bên cạnh đó đề tài còn hạn chế khi chưa xem xét tác động của quy định quyền sở

hữu của nhà đầu tư nước ngoài chỉ được nắm giữ tối đa 49% sẽ tác động như thế

nào đến thanh khoản.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu nước ngoài:

1. Agarwal, P., 2007. Institutional Ownership and Stock Liquidity.Working

paper, Cornell University.

2. Amihud, Yakov, and Haim Mendelson, 1980, Dealership markets: Market

making with inventory,Journal of Financial Economics 8, 31–53.

3. Benston, G., Hagerman, R., 1974. Determinants of bid–asked spreads in the

over-the-counter market, Journal of Financial Economics 1, 353–364.

4. Demsetz.H., 1968, The cost of transacting, The Quarterly Journal Of

Economics, Vol.82, No.1, 33-53.

5. Easley.D and O’Hara.M, 1987, Price, trade size, and information in securities

markets, Journal of Financial Economics, Volume 19, Issue 1, September

1987, Pages 69–90.

6. George A. Akerlof ,1970,The Market for "Lemons": Quality Uncertainty and

the Market Mechanism The Quarterly Journal of Economics, Vol. 84, No. 3.

(Aug., 1970), pp. 488-500.

Liquidity : Evidence from Indonesia., Journal of Banking & Finance,7, 1312 -1324.

7. Ghon Rhee, S.,Wang, J., 2009. Foreign Institutional Ownership and Stock Market

8. Glosten.R., Milgrom.R., 1985, Bid, Ask, and Transaction Prices in a specialist

Market with Heterogeneously Informed Traders, Journal of Financial

Economics,14 (1985),pp 71-100.

9. Grossman, S. J. and Stiglitz, J. E. "On the Impos sibility of Informationally

Efficient Markets." The American Economic Review, Vol. 70, No. 3, (June

1980), pp. 393-408.

10. Grundfest ,J.A and J.B .Shoven, 1991, “ Adverse Implications of Securities

Transactions Excise Tax, Journal of Accounting, Audit and Finance 6, 409-

442.

Liquidity : An Analysis of Japanese Stocks.Unpubliced Working paper.

11. Hao Jiang, Sheridan Titman, and Takeshi Yamada, 2012, Investor Composition and

12. Ho, Thomas, and Hans Stoll, 1983, The dynamics of dealer markets under

competition, Journalof Finance 38, 1053–1074.

13. Kyle, A., Continuous Auctions and Insider Trading,"Econometrica, 1985,53,

315-1336.

14. Maureen O'Hara and George S. Oldfield,1986,The Microenomics of Market

Making, The Journal of Financial and Quantitative Analysi, Vol. 21, No. 4

(Dec., 1986), pp. 361-376.

15. Merton, Robert C., 1987, A Simple Model of Capital Market Equilibrium with

Incomplete Information, Journal of Finance, 42, 483-510.

16. Michael J. Barclay, Terrence Hendershott,2004, Liquidity Externalities and

Adverse Selection: Evidence from Trading after Hours, The Journal of Finance

Volume 59, Issue 2, pages 681–710, April 2004.

17. O’Hara, and Saar (2009), Pages 2275-2296, Bloomfield, Pages 165-168.

18. Pomeranets, A. and D. G. Weaver. 2011. “Security Transaction Taxes and

Market Quality.” Bank of Canada Working Paper No. 2011-26.

19. Rubin, A.,2007.Ownership level, Ownership Concentration and Liquidity,

Journal of Financial Markets 10, 219-248.

20. Schwartz, R. & J.Shapiro, (1992) The challenge of institutionalisation for the

equity markets. In: Saunders, A. (Ed) Recent Developments in Finance, New

York University Centre, New York, NY.

21. Schwert, G.W. and Seguin, P.J. (1993) Securities transaction taxes: an

overview of costs, benefits and unsolved questions , Financial Analysts

Journal, 49, 27-35.

22. Stoll, Hans R. and Robert E.Whalley, 1983, Transaction costs and Small Firm

effect, Journal of Financial Economics, 12, this Issue.

23. Thomas H. Mcinish, and Robert A. Wood,1992, An Analysis of Intraday

Patterns in Bid/Ask Spreads for NYSE Stocks,The Journal of Finance Volume

47, Issue 2, pages 753–764.

PHỤ LỤC

Thể hiện cả hai mức độ đo lường tính thanh khoản có xu hướng biến động

cùng chiều nhưng có mối tương quan thấp.Đường nằm trên là QSPRDT và đường

5

QSPRDT

4

ESPRDT

3

nằm dưới là ESPRDT.

D A E R P S

2

ị r t a í G

1

0

1 1 - l u J

9 0 - l u J

0 1 - l u J

9 0 - n a J

0 1 - n a J

1 1 - n a J

2 1 - n a J

9 0 - p e S

0 1 - p e S

1 1 - p e S

9 0 - v o N

0 1 - v o N

1 1 - v o N

-1

0 1 - r a M

9 0 - r a M

1 1 - r a M

2 1 - r a M

9 0 - y a M

0 1 - y a M

1 1 - y a M

2 1 - y a M

Đồ thị 1: Chiều hướng biến động trong QSPRDT và ESPRDT

Quyền sở hữu nước ngoài tăng đột biến vào khoảng tháng 7/2010 - 10/2010.

Xu hướng chung cho thấy quyền sở hữu nước ngoài không có thay đổi nhiều, tức

mua bán trao đổi chứng khoán của NĐT nước ngoài không được thực hiện nhiều

trên thị trường.

Quyền sở hữu tổ chức nước ngoài

0.6

0.5

0.4

0.3

0.2

0.1

0

Đồ thị 2: Tình hình quyền sở hữu của tổ chức nước ngoài từ năm 2009 -

06/2012

Bảng 1: Số lượng NĐTNN được cấp mã giao dịch từ năm 2010 -03/2013

LŨY KẾ SỐ LƯỢNG CẤP MÃ TRONG THÁNG

Tháng Tổ chức Cá nhân Tổng Tổ chức Cá nhân Tổng

139 1178 12516 13694 Jan-10 62 77

48 1240 12554 13794 Feb-10 10 38

105 1250 12631 13881 Mar-10 28 77

114 140 1278 12749 14027 Apr-10 26

May-10 21 80 101 1304 12829 14133

Jun-10 25 122 147 1325 12951 14276

Jul-10 13 108 121 1350 13059 14409

Aug-10 24 82 106 1363 13141 14504

Sep-10 17 58 1387 13199 14586 75

Oct-10 16 54 1404 13253 14657 70

Nov-10 23 61 1420 13314 14734 84

Dec-10 24 79 103 1443 13393 14836

Jan-11 25 46 1467 13439 14906 71

Feb-11 22 63 1489 13502 14991 85

Mar-11 26 103 129 1515 13605 15120

Apr-11 19 61 1534 13666 15200 80

May-11 14 24 1548 13690 15238 38

Jun-11 22 33 1570 13723 15293 55

Jul-11 29 31 1599 13754 15353 60

41 21 1619 13775 15394 Aug-11 20

44 19 1644 13794 15438 Sep-11 25

46 22 1668 13816 15484 Oct-11 24

52 20 1700 13836 15536 Nov-11 32

33 9 1724 13845 15569 Dec-11 24

37 13 1741 13848 15589 Jan-12 24

38 13 1763 13870 15633 Feb-12 25

24 7 1791 13986 15777 Mar-12 17

35 21 1805 13913 15718 Apr-12 14

29 15 1831 13926 15757 May-12 14

51 15 1849 13938 15787 Jun-12 36

30 12 1885 13953 15838 Jul-12 18

39 13 1899 13968 15867 Aug-12 26

31 17 1913 13989 15902 Sep-12 14

54 26 1930 13996 15926 Oct-12 28

44 22 1955 14009 15964 Nov-12 22

20 3 1979 14022 16001 Dec-12 17

84 66 1998 14035 16033 Jan-13 18

25 9 2014 14044 16058 Feb-13 16

32 13 2032 14110 16142 Mar-13 19

Thị Trường khởi sắc mạnh mẽ trong 5 tháng đầu năm 2012 cùng với sự cải

thiện rõ nét của nền kinh tế vĩ mô. Giai đoạn điều chỉnh tích lũy và giảm điểm nối

tiếp kéo dài 6 tháng cuối năm với một số biến cố trên thị trường tài chính.Nguồn

báo cáo phân tích cafef.vn

Đồ thị 3: Khối lượng giao dịch và VNindex năm 2012

Sau khi mua ròng mạnh trong quý I, khối ngoại dần thu hẹp giao dịch và trở

nên thận trọng hơn trong quý 2 và 3 do ảnh hưởng từ nổi lo lan rộng của khủng

hoảng nợ công ở Châu Âu và thông tin không khả quan từ nền kinh tế thế giới.

Nguồn báo cáo phân tích cafef.vn

Đồ thị 4: Tổng giao dịch mua – bán ròng của NĐTNN