BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ________________________

Nguyễn Minh Thuận

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số:60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ________________________

Nguyễn Minh Thuận

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số:60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. TS. HAY SINH

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ TS. Hay

Sinh. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa

từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng

biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ

các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn

còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, các cơ

quan tổ chức, và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm

chứng.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước

Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Tác giả

Nguyễn Minh Thuận

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

TÓM TẮT .................................................................................................................. 1

GIỚI THIỆU ..................................................................................... 2 CHƯƠNG 1:

1.2.Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 5

1.3.Bố cục luận văn ................................................................................................. 5

1.4.Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 6

1.1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 2

CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ FDI, DI VÀ GDP ............ 7

CHƯƠNG 2:

2.1.1.Tăng trưởng kinh tế .................................................................................... 7

2.1.2.Đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................... 8

2.1.3.Đầu tư trong nước ...................................................................................... 9

2.2.Cơ sở lý thuyết ................................................................................................ 10

2.3.Thực trạng đầu tư của Việt Nam ..................................................................... 12

2.3.1.Thực trạng FDI ......................................................................................... 12

2.3.2.Thực trạng DI ........................................................................................... 17

2.4.Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây .......................................................... 19

2.4.1.Mối quan hệ giữa FDI và GDP ................................................................ 19

2.1.Các khái niệm .................................................................................................... 7

2.4.2. Mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP ......................................................... 24

2.4.2.Mối quan hệ giữa FDI và DI .................................................................... 22

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28

CHƯƠNG 3:

3.2.Mô hình ........................................................................................................... 30

3.3.Phương pháp thực hiện.................................................................................... 31

3.4.Kiểm định nghiệm đơn vị................................................................................ 32

3.5.Kiểm định đồng liên kết .................................................................................. 34

3.6.Mô hình vectơ tự hồi quy VAR ...................................................................... 36

3.6.1.Lựa chọn độ trễ tối ưu .............................................................................. 36

3.6.2.Kiểm định nhân quả Ranger ..................................................................... 37

3.6.3.Kiểm định tự tương quan của phần dư ..................................................... 38

3.6.4.Kiểm định tính ổn định ............................................................................ 39

3.6.5.Hàm phản ứng .......................................................................................... 40

3.7.Mô hình VECM ............................................................................................... 40

3.1.Dữ liệu và biến nghiên cứu ............................................................................. 28

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................. 42

CHƯƠNG 4:

4.2.Kiểm định đồng liên kết .................................................................................. 43

4.3.Chọn độ trễ tối ưu............................................................................................ 44

4.4.Kiểm định nhân quả Granger .......................................................................... 44

4.5.Kiểm tra tự tương quan của phần dư ............................................................... 45

4.1.Kiểm định nghiệm đơn vị................................................................................ 42

4.7.Hàm phản ứng ................................................................................................. 47

4.8.Mô hình VECM ............................................................................................... 48

4.6.Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR ..................................................... 46

CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN ............................................................... 51

CHƯƠNG 5:

5.2.Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 52

5.1.Kết luận nghiên cứu ........................................................................................ 51

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- ADF: Augmented Dickey-Fuller

- CV: Critical Value

- ECM: Error correction model

- EDT : Tổng nợ nước ngoài

- FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

- GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

- PP: Phillips - Perron

- USD: Đô la Mỹ

- VECM: Vector Error Correction Model

- VN: Việt Nam

- WB: Ngân hàng Thế giới

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:Bảng tổng hợp đầu tư trong nước theo thành phần qua các năm .............. 17

Bảng 3.1: Dữ liệu GDP, FDI, DI qua các năm ......................................................... 28

Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi gốc và sai phân bậc 1............................ 42

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Johansen – Juselius .................................................... 43

Bảng 4.3: Lựa chọn độ trễ tối ưu .............................................................................. 44

Bảng 4.4: Kiểm định nhân quả Granger ................................................................... 44

Bảng 4.5: Kiểm tra tự tương quan của phần dư ........................................................ 46

Bảng 4.6: Hồi quy VECM ......................................................................................... 48

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Xu hướng tăng trưởng FDI ....................................................................... 12

Hình 2.2: Xu hướng tăng trưởng DI .......................................................................... 17

Hình 4.1: Kiểm định tính ổn định ............................................................................. 46

Hình 4.2: Hàm phản ứng GDP,FDI,DI ..................................................................... 47

1

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI),

đầu tư trong nước (DI) và tăng trưởng kinh tế (GDP) Việt Nam.

Bằng cách sử dụng dữ liệu hàng quý trong khoảng thời gian 10 năm được thu thập từ

nguồn là Tổng cục thống kê và phương pháp ước tính là mô hình vector tự hồi quy

(VAR), mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) được tác giả sử dụng để kiểm định

mối quan hệ trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn của ba biến nghiên cứu là đầu tư

trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế.

TÓM TẮT

từtăng trưởng kinh tếđếnđầu tư trong nước. Trong dài hạn thì đầu tư trực tiếp nước

ngoài lại có tác động cùng chiều với tăng trưởng kinh tế và đầu tư trong nước cho kết

quả ngược lại là có quan hệ ngược chiều tới GDP.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong ngắn hạn tồn tại mối quan hệ nhân quả Granger

2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1.Lý do chọn đề tài

Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế từ năm 1986 nước ta đã trải

qua một thời kỳ tăng trưởng tương đối cao kéo dài gần 30 năm. Có thể chia giai

đoạn này thành 4 thời kỳ như sau: thời kỳ bình ổn kinh tế (1986-1991), thời kỳ tăng

trưởng phục hồi (1991-1997), thời kỳ tăng trưởng hướng về xuất khẩu (1998-2007),

thời kỳ suy giảm tăng trưởng (từ 2008 đến nay). Những năm đầu thời kỳ bình ổn,

kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường, bước đầu tự do hóa giá cả

làm lạm phát tăng cao, cuộc sống người dân khó khăn, do đó chính sách đề ra trong

thời kỳ này là bình ổn nhanh kinh tế, không để ra cú sốc với hoạt động sản xuất.

Thời kỳ tăng trưởng phục hồi Việt Nam mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, đẩy mạnh

kinh tế tư nhân và nước ngoài, nền kinh tế được mở cửa tạo điều kiện kinh tế tăng

trưởng. Trong thời kỳ tăng trưởng hướng đến xuất khẩu Việt Nam phục hồi nhanh

sau khủng hoảng kinh tế 1997, xuất khẩu và chính sách tiền tệ là động lực chính của

tăng trưởng. Từ năm 2008 khi kinh tế thế giới lâm vào khủng hoảng, tốc độ tăng

trưởng kinh tế Việt Nam bắt đầu sụt giảm cho đến nay.

Như vậy trong suốt quá trình đổi mới, Việt Nam tăng cường mở rộng quan hệ

kinh tế nhằm tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước tăng trưởng. Các nỗ lực đó

đã đem lại những kết quả khích lệ về thu hút vốn FDI vào Việt Nam, tạo nên một bộ

phận của nền kinh tế và đóng góp vào GDP ngày càng tăng. FDI cũng góp phần

thúc đẩy đầu tư trong nước từ đó thúc đẩy GDP Việt Nam ngày càng tăng trưởng.

3

Mạ c dù đã đạt đu ợc những kết quả nhất định , nhiều ý kiến cho rằng Vi ẹ t

Nam vẫn chu a tạ n dụng tối u u các co họ i thu hút FDI và chu a tối đa đu ợc lợi ích mà ̆ ̛ ̂

đầu tu trực tiếp nu ớc ngoài có thể mang lại. Co sở dẫn đến các nhạ n xét tre n là diễn ̛ ̂ ̛ ̛ ̂ ̛ ̛

biến bất thu ờng về dòng vốn FDI chảy vào Viẹ t Nam, tỷ lẹ FDI thực hiẹ n so với vốn ̛ ̛ ̛ ̂ ̂

đa ng ký còn thấp , tạ p trung FDI chỉ trong m ọ t số ngành , vùng, khả na ng tuyển ̛ ̂ ̂ ̂

dụng lao đ ọ ng còn khie m tốn v .v. Phần lớn các dự án FDI có q uy mo nhỏ, co ng ̆ ̂ ̂ ̆

nghẹ sử dụng chủ yếu có nguồn gốc từ Cha u Á, đạt mức trung bình, đạ c biẹ t là Viẹ t ̂ ̂ ̂ ̂

Nam chu a đu ợc chọn là điểm đầu tu của phần lớn các co ng ty đa quốc gia có tiềm ̂ ̂ ̆ ̂ ̂

na ng lớn về co ng nghẹ và sẵn sàng chuyển giao co ng nghẹ và tri thức . Thực trạng ̛ ̛ ̛ ̂

này cùng với áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt ho n về thu hút FDI của Trung ̆ ̂ ̂ ̂ ̂

Quốc và các nu ớc trong khu vực đạ t ra thách thức lớn cho Viẹ t Nam. ̛

̛ ̆ ̂

FDI có thể ảnh hu ởng tới nền kinh tế ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, va n hóa và

xã h ọ i. Tuy nhie n, đối với các nu ớc đang phát triển , nhất là các nu ớc nghèo , kỳ ̛ ̆

vọng lớn nhất của vi ẹ c thu hút FDI chủ yếu là nhằm mục tie u ta ng tru ởng kinh tế. ̂ ̂ ̛ ̛

Kỳ vọng này du ờng nhu đu ợc thể hiẹ n trong tu tu ởng của các nhà kinh tế và các nhà ̂ ̂ ̆ ̛

hoạch định chính sách với ba lý do chính : Mọ t là, FDI góp phần vào ta ng thạ ng du ̛ ̛ ̛ ̂ ̛ ̛

của tài khoản vốn, góp phần cải thiẹ n cán ca n thanh toán nói chung và ổn định kinh ̂ ̆ ̆ ̛

tế vĩ mo . Hai là, các nu ớc đang phát triển thu ờng có tỷ l ẹ tích lũy vốn thấp và vì ̂ ̂

vạ y, FDI đu ợc coi là m ọ t nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn đầu tu trong nu ớc ̂ ̛ ̛ ̂

nhằm mục tie u ta ng tru ởng kinh tế . Ba là, FDI tạo co họ i cho các nu ớc nghèo tiếp ̂ ̛ ̂ ̛ ̛

cạ n co ng nghẹ tie n tiến ho n, dễ dàng chuyển giao co ng nghẹ ho n, thúc đẩy quá trình ̂ ̆ ̛ ̛ ̂ ̛

phổ biến kiến thức , na ng cao kỹ na ng quản lý và trình đ ọ lao đọ ng v.v. Tác đọ ng ̂ ̂ ̂ ̂ ̛ ̂ ̂ ̛

này đu ợc xem là các tác đ ọ ng tràn về na ng suất của FDI , góp phần làm ta ng na ng ̂ ̆ ̂ ̂ ̂

suất của các doanh nghi ẹ p trong nu ớc và cuối cùng là đóng góp vào ta ng tru ởng ̛ ̂ ̆ ̆ ̆

̂ ̛ ̆ ̛

4

kinh tế nói chung . Tre n thực tế kho ng phải nu ớc nào cũng đạt đu ợc cùng m ọ t lúc

hai mục tie u này. Mọ t số nu ớc thu hút đu ợc dòng vốn FDI khá lớn nhu ng tác đọ ng ̂ ̂ ̛ ̛ ̂

tràn hầu nhu kho ng xảy ra . Ở mọ t tình thế khác , vốn FDI đổ vào m ọ t nu ớc có thể ̂ ̂ ̛ ̛ ̛ ̂

làm ta ng vốn đầu tu cho nền kinh tế nhu ng đóng góp của nguồn vốn này vào ta ng ̛ ̂ ̂ ̂ ̛

tru ởng là thấp. Cả hai tru ờng hợp tre n đều đu ợc coi là kho ng thành co ng với chính ̆ ̛ ̛ ̆

sách thu hút FDI hay chu a tạ n dụng triẹ t để và lãng phí nguồn lự c này du ới góc đọ ̛ ̛ ̂ ̛ ̂ ̂

ta ng tru ởng kinh tế. Thực trạng này khiến cho các nhà kinh tế ngày càng quan ta m ̛ ̂ ̂ ̛ ̂

nhiều ho n tới viẹ c đánh giá tác đọ ng của FDI tới ta ng tru ởng kinh tế, đạ c biẹ t là của ̆ ̛ ̂

các nu ớc đang phát triển, tho ng qua hai ke nh tác đọ ng đề cạ p ở tre n. ̛ ̂ ̂ ̆ ̛ ̆ ̂

̛ ̂ ̂ ̂ ̂ ̂

Các kết luạ n về tác đọ ng của FDI đến ta ng tru ởng kinh tế chủ yếu dựa vào tỷ

trọng của FDI so với tổng đầu tu xã họ i và đóng góp của khu vực có vốn FDI vào ̂ ̂ ̆ ̛

GDP hoạ c vào tốc đọ ta ng giá trị sản xuất của ngành . Các nghie n cứu định lu ợng ̛ ̂

khác để kiểm định tác đọ ng của FDI hầu nhu rất ít. Sự thiếu vắng các nghie n cứu sử ̆ ̂ ̆ ̂ ̛

dụng phu o ng pháp pha n tích định lu ợng tho ng qua mo hình hóa có t hể là do thiếu ̂ ̛ ̂

các dữ liẹ u cần thiết hoạ c/và thiếu tin tu ởng vào số liẹ u sẵn có. ̛ ̛ ̂ ̛ ̂ ̂

̂ ̆ ̛ ̂

Để đánh giá tác động các yếu tố trên một cách đầy đủ, tác giả đã thực hiện

nghiên cứu “Tác động của các yếu tố vĩ mô đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam” để

làm luận văn bảo vệ khóa học thạc sĩ của mình.

Nghiên cứu này dựa trên bài nghiên cứu gốc là “ Mối liên kết giữa Đầu tư

trực tiếp từ nước ngoài, Đầu tư trong nước và phát triển kinh tế ở Malaysia” của hai

tác giả Hooi Hooi Lean và Bee Wah Tan đăng trên tạp chí Journal of Economic

Cooperation and Development số 32, tháng 4 năm 2011. Bài viết này xem xét mối

5

liên hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư trong nước và tăng trưởng

kinh tế ở Malaysia cho giai đoạn 1970-2009. Bài viết xác định tác động của FDI và

đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế tương ứng.

1.2.Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích tác động của các yếu tố vĩ

mô đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam theo từng quý giai đoạn từ 2004 đến 2013 để

trả lời các câu hỏi:

1. Có tồn tại tác động của FDI, đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế hay

không ?

2. Dùng mô hình VECM để xác định mức độ tác động của các yếu tố vĩ mô đến

tăng trưởng kinh tế như thế nào ?

1.3.Bố cục luận văn

Ngoài phần mục lục, tóm tắt, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, danh

mục tài liệu tham khảo và phần mục lục, đề tài được chi là 5 phần. Chi tiết như sau:

Chương 1: Giới thiệu

Trong chương này, tác giả giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, vấn đề

nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và bố cục của luận văn.

Chương 2: Các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước

ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. Thực trạng FDI, DI và GDP tại

Việt Nam

Đầu tiên, tác giả muốn giới thiệu về cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa FDI,

DI và GDP. Ngoài ra, thực trạng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư

6

trong nước và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cũng được tác giả đề cập đến để

làm tiền đề cho công tác nghiên cứu.

Bên cạnh đó, giới thiệu các kết quả nghiên cứu trước đây của các tác giả

trong nước cũng như ngoài nước về mối liên hệ giữa FDI, DI và GDP.Từ đó, đưa ra

phần nào đó có thể trả lời cho câu hỏi nghiên cứu là có hay không mối quan hệ giữa

đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trong chương này tác giả giới thiệu dữ liệu nghiên cứu, mô hìnhvà các bước

thực hiện.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm

Từ các phương pháp nghiên cứu ở chương 3, tác giảtrình bày các kết quả nghiên

cứu thực nghiệm cho mối liên hệ giữa FDI, DI và GDP Việt Nam.

Chương 5: Kết luận

Tác giả tóm tắt lại toàn bộ các kết quả nghiên cứu chính của đề tài đồng thời sẽ nêu

ra những hạn chế và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.

1.4.Đóng góp của đề tài

Luận văn đã cung cấp thêm một nghiên cứu thực nghiệm về tác động của các

nhân tố vĩ mô đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam: phương pháp hồi qui tuyến

tính bằng mô hình VECM.

Luận văn cũng lượng hóa được mức độ tác động của các nhân tố đến tăng

trưởng kinh tế để đề ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI, đầu

tư trong nước ở Việt Nam.

7

CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ FDI, DI VÀ GDP

2.1.Các khái niệm

2.1.1.Tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về giá trị trong phạm vi một nền kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế được phản ánh ở nhiều chỉ tiêu nhưng chỉ tiêu thường được sử

dụng là Tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng thu

nhập quốc dân (GNI), tăng trưởng vốn, lao động, sự gia tăng dung lượng thị

trường...Sự tương tác giữa các bộ phận cấu thành GDP như tiêu dùng nội địa, đầu

tư, chi tiêu chính phủ và cán cân thương mại sẽ làm thay đổi tốc độ tăng trưởng

kinh tế.

Quá trình tăng trưởng thể hiện các nguồn lực tăng trưởng như tài nguyên

thiên nhiên, vốn, lao động, công nghệ, quản lý, quan hệ, thị trường... được khai thác

và sử dụng có hiệu quả cao nhất. Tăng trưởng kinh tế bao hàm cả tăng trưởng theo

chiều rộng và chiều sâu, số lượng và chất lượng, ngắn hạn và dài hạn...Nhiều công

trình nghiên cứu trong ngoài nước đã lượng hóa tác động của các nguồn lực tăng

trưởng đến chất lượng và động thái tăng trưởng thông qua các mô hình như mô hình

tái sản xuất giản đơn của C. Mác, tái sản xuất mở rộng của V.I. Lênin, mô hình các

giai đoạn tăng trưởng kinh tế của W.Rostow hoặc Solow...hoặc hàm sản xuất Cobb

Douglas.

8

2.1.2.Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Định nghĩa theo pháp luật Việt Nam: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài" là việc

nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để

tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này

Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu Tư

Trực Tiếp Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) Là một công cuộc đầu tư

ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được

một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp

(direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu

phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI.

Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ

quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực

tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản

không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong

trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và

phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty

phụ thuộc.

FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Theo

cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông qua

kênh đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách tiếp cận rộng, FDI

gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà trước

hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao dịch cho các nhà

đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác động tích cực tới tăng

9

trưởng kinh tế. Một số ý kiến còn cho rằng FDI có thể làm tăng đầu tư trong nước

thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh

nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI họăc tiêu thụ sản

phẩm từ các doanh nghiệp FDI. Đồng thời, các chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng

của chính phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp

trong nước hình thành và phát triển.

Nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích tác động của FDI tới tăng trưởng theo

cách tiếp cận hẹp, dựa vào khung khổ phân tích đã được vận dụng trên thế giới. Các

tác động trực tiếp của FDI tới tăng trưởng thường được truyền qua kênh đầu tư và

có thể ước lượng bằng cách sử dụng mô hình tăng trưởng ở cấp vĩ mô. Trái lại, tác

động gián tiếp trong đó có tác động tràn có thể được xem xét ở cả tầm vĩ mô và vi

mô. Trên thực tế, việc đánh giá tác động tràn ở tầm vi mô rất có ý nghĩa cho hoạch

định chính sách nên được quan tâm.

2.1.3.Đầu tư trong nước

Chỉ tiêu này Ngân hàng thế giới (WB) gọi là Gross Capital Formation hay

hình thành vốn ( trước đây là Gross Domestic Investment) bao gồm chi tiêu chi tài

sản cố định của nền kinh tế cộng với thay đổi ròng trong mức độ hàng hóa.

Việt Nam gọi chỉ tiêu này là tích lũy tài sản gộp, phản ánh chi tiêu cho đầu

tư tài sản cố định, đầu tư tài sản lưu động và tài sản quý hiếm trong một thời kỳ

nhất định. Tích lũy tài sản được chia theo loại tài sản, tính theo giá thực tế và giá so

sánh. Tích lũy tài sản cố định được tính bằng giá trị tài sản cố định nhận về trừ đi tài

sản cố định thanh lý trong kỳ của các đơn vị thể chế, không bao gồm phần hộ gia

10

đình tiêu dùng.Tích lũy tài sản lưu động gồm tài sản là nguyên vật liệu dùng cho

sản xuất, thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang; được tính bằng chênh lệch cuối

kỳ và đầu kỳ của các đơn vị thể chế, không bao gồm tồn kho của hộ gia đình cho

tiêu dùng. Tài sản quý hiếm trong các đơn vị thể chế gồm cả hộ gia đình tiêu dùng

nắm giữ với mục đích bảo toàn giá trị của cải. Tài sản quý hiếm không bị hao mòn

và giảm giá trị theo thời gian, được tính bằng chênh lệch giữa tài sản quý hiếm nhận

được trong kỳ và nhượng bán tài sản quý hiếm nhận được trong kỳ đó.

2.2.Cơ sở lý thuyết

Các nhà kinh tế học đã cố gắng giải thích nguồn gốc của sự tăng trưởng

thông qua hàm sản xuất. Phương trình sản xuất dạng chung nhất của trường phái

này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của các yếu tồ đầu ra với sự tăng lên của

các yếu tố đầu vào: vốn, lao động, tài nguyên và khoa học công nghệ.

Y=f(K,L,R,T)

Trong đó Y :Đầu ra (GDP)

K:Vốn sản xuất

R:Nguồn tài nguyên thiên nhiên

T:Khoa học công nghệ

Trường phái tân cổ điển đã đề xuất ra một số phương trình, nổi tiếng nhất là phương

trình Cobb-Douglas:

Y=T.Kα.Lβ.Rγ

Trong đó : α,β,γ là các số lũy thừa phản ánh tỷ lệ cận biên của các yếu tố đầu vào

(α+β+γ=1).

Nếu lấy logarit phương trình đổi thành

g=t+αk+βl+γr

11

Trong đó: g: Tốc độ tăng trưởng GDP

k,l,r: Tốc độ tăng trưởng các yếu tố đầu vào

t: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ.

Như vậy, hàm sản xuất Cobb-Douglas cho biết có 4 yếu tố cơ bản tác động

đến tăng trưởng kinh tế là vốn, lao động, tài nguyên và khoa học công nghệ.

Keynes khi nghiên cứu tiêu dùng cho đầu tư, ông cho rằng đầu tư đóng một vai trò

quyết định đến quy mô việc làm. Mỗi sự gia tăng của đầu tư đều kéo theo sự gia

tăng của cầu bổ sung lao động, cầu về tư liệu sản xuất. Do vậy làm tăng cầu tiêu

dùng, tăng giá hàng, tăng việc làm cho công nhân. Tất cả điều đó làm thu nhập tăng

lên. Đến lượt nó, tăng thu nhập làm tiền đề cho sự gia tăng đầu tư mới. Keynes gọi

quá trình này là số nhân đầu tư, được tính bằng công thức:

K= dR/dl

Trong đó: dR: gia tăng thu nhập

dl: gia tăng đầu tư

K: số nhân

Dựa vào tư tưởng của Keynes, vào những năm 1940 Roy Harrod và Evsay

Domar đã đưa ra mô hình giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp

ở các nước phát triển. Trong mô hình đơn giản này chỉ có một yếu tố sản xuất duy

nhất là vốn, không có lao động, không có tiến bộ công nghệ. Tham số mà mô hình

quan tâm là tỉ lệ giữa vốn và sản lượng đầu ra. Mô hình Harrod-Domar tổng quát có

dạng sau:

Y=δK

12

Đây là quan hệ cơ bản Harrod-Domar phản ánh mối quan hệ giữa tăng

trưởng của sản lượng đầu ra với tiết kiệm và đầu tư: vốn là nhân tố chính được tạo

ra bởi đầu tư và tiết kiệm là nguồn đầu tư tạo vốn tăng trưởng kinh tế.

Tóm lại theo các mô hình nêu trên, vốn có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh

tế. Về nguồn gốc, vốn đầu tư có thể từ trong nước hoặc từ nước ngoài, do đó tác

giả tìm hiểu tác động của nhân tố này đến tăng trưởng kinh tế.

2.3.Thực trạng đầu tư của Việt Nam

2.3.1.Thực trạng FDI

Theo Báo cáo Tổng kết Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết tháng 2/2013,

Việt Nam đã thu hút được 14.550 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt gần 211 tỷ USD, vốn thực hiện đạt gần 100

tỷ USD.

70

60

50

40

30

20

10

0

Hình 2.1: Xu hướng tăng trưởng FDI

Tỷ trọng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào GDP tăng dần qua các

năm và đạt khoảng 19% GDP vào năm 2011, đóng góp 14,2 tỷ USD cho thu ngân

13

sách giai đoạn 2001 - 2010. Riêng năm 2012, khu vực này đóng góp cho thu ngân

sách khoảng 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách.

Sự gia tăng mạnh mẽ của vốn đầu tư nước ngoài thực hiện được thể hiện rõ

nét qua các thời kỳ. Từ khoảng 20,67 tỷ USD, chiếm 24,32% tổng vốn đầu tư xã hội

giai đoạn 1991-2000 đã tăng lên 69,47 tỷ USD, chiếm 22,75% tổng vốn đầu tư xã

hội giai đoạn 2001-2011. Tỷ trọng khu vực đầu tư nước ngoài trong cơ cấu kinh tế

giai đoạn 2000-2011 tăng 5,4%.

Khu vực này đã tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3-4 triệu lao

động gián tiếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu lao động,

góp phần thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ cả về máy móc, thiết bị, tri thức và

kinh nghiệm quản lý; thúc đẩy quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước; đổi mới

thủ tục hành chính và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường; xây dựng và hoàn thiện

đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.

Đầu tư nước ngoài có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo

hướng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Việt Nam. Trong khu vực công nghiệp

và xây dựng, tốc độ tăng trưởng của khu vực đầu tư nước ngoài bình quân đạt 18%

năm, cao hơn tốc độ tăng chung toàn ngành. Trong khu vực nông - lâm - ngư

nghiệp, đầu tư nước ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đa dạng

hóa sản phẩm, nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu… Trong dịch vụ, đầu tư nước

ngoài đã tạo nên một số ngành dịch vụ chất lượng cao như viễn thông, du lịch quốc

tế, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán,…

Ngoài ra, luồng vốn FDI còn góp phần quan trọng vào xuất khẩu.Chủ trương

khuyến khích đầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho Việt

Nam trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu.Qua đó, giúp Việt Nam từng bước

tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu.

14

Cụ thể, trước năm 2001, xuất khẩu của khu vực FDI mới chỉ đạt 45,2% tổng

kim ngạch, kể cả dầu thô. Thế nhưng, từ 2003, xuất khẩu của khu vực này đã bắt

đầu vượt khu vực doanh nghiệp trong nước và dần trở thành nhân tố chính thúc đẩy

xuất khẩu, chiếm khoảng 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012.

Các doanh nghiệp FDI đã góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu

theo chiều hướng giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ

trọng hàng chế tạo.Cũng nhờ có khu vực này nên đã tác động tích cực tới việc mở

rộng thị trường xuất khẩu, nhất là sang Mỹ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất

khẩu, đưa Mỹ rở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam.Khu vực FDI

còn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung

cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước

sản xuất, thay vì phải nhập khẩu như trước đây.

Bên cạnh những kết quả đạt được, khu vực FDI còn có những hạn chế, tồn tại

như hiệu quả tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa cao, giá trị gia tăng tạo ra

tại Việt Nam và khả năng tham gia chuỗi giá trị thấp, định hướng thu hút đầu tư

nước ngoài theo ngành, đối tác còn hạn chế; mục tiêu thu hút công nghệ, chuyển

giao công nghệ chưa đạt yêu cầu; hiệu ứng lan tỏa của khu vực đầu tư nước ngoài

sang khu vực khác của nền kinh tế còn hạn chế; một số dự án chất lượng chưa cao,

quy mô dự án nhỏ, tỷ lệ giải ngân thấp so với yêu cầu…

Cụ thể, đầu tư nước ngoài thời gian qua hướng vào những ngành thâm dụng

lao động, sử dụng tài nguyên, tận dụng chính sách bảo hộ công nghiệp trong khi các

ngành sử dụng công nghệ cao, tạo ra nhiều giá trị gia tăng chưa nhiều.

Đầu tư của các nước phát triển vào Việt Nam còn khiêm tốn nếu so với đầu

tư của các nước này vào Thái Lan, Indonesia, Malaysia. Cho đến nay, mới chỉ có

15

trên 100 trong tổng số 500 tập đoàn xuyên quốc gia có mặt tại Việt Nam, thấp hơn

nhiều con số 400 tập đoàn ở thị trường Trung Quốc.

Hầu hết các dự án FDI vào Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa, trung bình cả

giai đoạn 1988 - 2011 chỉ ở mức 15,4 triệu USD/dự án; năm 2011 giảm xuống còn

13,47 triệu USD/dự án.Trên 80% doanh nghiệp FDI sử dụng công nghệ trung bình

của thế giới, chỉ có 5-6% là sử dụng công nghệ cao và 14% ở mức thấp, lạc hậu.

Tỷ lệ dự án FDI giải thể trước thời hạn, dự án xin giãn tiến độ, các dự án

chậm triển khai, các dự án có nhà đầu tư bỏ trốn (khoảng 1.000 doanh nghiệp)

tương đối cao.Tỷ lệ việc làm mới do khu vực FDI tạo ra không tương xứng, chỉ

chiếm 3,4% tổng số lao động có việc làm năm 2011.Thu nhập bình quân của người

lao động mặc dù được đánh giá cao hơn khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước

song lại thấp hơn khu vực doanh nghiệp nhà nước. Nhu cầu về nhà ở, đời sống văn

hóa ở các khu tập trung nhiều lao động đã trở nên bức xúc mà chưa đáp ứng được..

Những hạn chế này dẫn đến từ năm 1995 đến nay, cả nước xảy ra 4.142 cuộc đình

công, trong đó 75% của doanh nghiệp FDI, chủ yếu từ các doanh nghiệp của Đài

Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản. Điều đáng nói là hầu hết đình công không

tuân thủ theo đúng trình tự quy định của pháp luật, mặc dù 70% số cuộc đình công

xảy ra ở doanh nghiệp có tổ chức công đoàn.

Trên thực tế, tổ chức công đoàn cơ sở còn nhiều hạn chế trong việc đảm bảo

các quyền lợi cho người lao động, đặc biệt là vấn đề thỏa thuận mức tiền lương và

điều kiện lao động. Ngoài ra, một số doanh nghiệp tạo nên tình trạng lỗ giả, lãi giả,

gây thất thu ngân sách, làm cho đa số bên Việt Nam phải rút khỏi liên doanh, trở

thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Những năm gần đây, sức cạnh tranh trong thu hút FDI của nước ta đang có

dấu hiệu giảm sút rõ rệt. Ví dụ điển hình như: Nhật Bản, dù vẫn là nhà đầu tư số 1

16

tại Việt Nam, nhưng đang đổ hàng tỷ USD vào Myanmar, quốc gia đang thu hút sự

chú ý của cả thế giới. Toyota, Mitsubishi và nhiều tập đoàn lớn khác của Nhật Bản

đã tuyên bố mở rộng cơ sở sản xuất tại Thái Lan, Malaysia, nhưng các cơ sở của họ

ở Việt Nam vẫn án binh bất động. Nhật Bản có tới hơn 7.000 doanh nghiệp ở Thái

Lan nhưng mới có 1.500 doanh nghiệp ở Việt Nam...

Những tồn tại, hạn chế nêu trên của khu vực FDI có nguyên nhân từ sự yếu

kém nội tại của nền kinh tế cũng như những hạn chế trong việc hoạch định và thực

thi chính sách, pháp luật về đầu tư nước ngoài.

Các nguyên nhân chủ yếu là:

+ Hệ thống, pháp luật chính sách liên quan đến đầu tư chưa đồng bộ và thiếu

nhất quán.

+ Chính sách ưu đãi đầu tư chưa đủ sức hấp dẫn.

+ Sự phát triển của cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của

nền kinh tế cũng như chưa tạo điều kiện tốt để dòng vốn ĐTNN phát huy

hiệu quả.

+ Hạn chế về nguồn nhân lực.

+ Sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ còn hạn chế.

+ Chưa thực hiện tốt công tác phân cấp quản lý ĐTNN.

+ Công tác kiểm tra, giám sát về việc thực hiện các quy định về bảo về môi

trường của các doanh nghiệp còn nhiều bất cập.

+ Công tác xúc tiến đầu tư chưa hiệu quả.

17

2.3.2.Thực trạng DI

Nhìn chung, 10 năm qua, từ năm 2004 - 2013, khu vực Nhà nước đã đầu tư gần

2.618,70 nghìn tỷ đồng, chiếm 39,84% tổng số vốn đầu tư toàn xã hội và khu vực

ngoài nhà nước đầu tư 2.441,60 nghìn tỷ đồng chiếm 37,15% tổng số vốn đầu tư.

300

250

200

150

100

50

0

Hình 2.2: Xu hướng tăng trưởng DI

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

Bảng 2.1:Bảng tổng hợp đầu tư trong nước theo thành phần qua các năm

Năm

Khu vực tư nhân Khu vực nhà nước

Đầu tư trong nước

Khu vực tư nhân/ Đầu tư trong nước Khu vực nhà nước/ Đầu tư trong nước

(nghìn tỷ) (nghìn tỷ) (nghìn tỷ) (%) (%)

2004 214,30 69,50 144,80 32,43% 67,57%

2005 276,90 104,90 172,00 37,88% 62,12%

2006 333,80 134,00 199,80 40,14% 59,86%

18

387,80 187,80 200,00 48,43% 51,57% 2007

2008 447,40 263,00 184,40 58,78% 41,22%

2009 523,00 278,00 245,00 53,15% 46,85%

2010 615,80 299,50 316,30 48,64% 51,36%

2011 651,00 309,40 341,60 47,53% 52,47%

2012 759,30 385,00 374,30 50,70% 49,30%

2013 851,00 410,50 440,50 48,24% 51,76%

Cộng 5486,00 2798,00 2985,00 48,25% 51,75%

(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)

- Trong thời gian từ 2004 – 2007: tỷ trọng vốn đầu tư trong nước luôn có xu

hướng tăng dần và chi ếm khá cao trong t ổng vốn đầy tư (cao nhất là năm 2007 với

tỷ lệ 83,96%). Tuy nhiên, từ năm 2008 – 2013, tỷ trọng này đang có xu hướng giảm

nhiều so với giai đoạn 2004 – 2007, sự sụt giảm tỷ trọng vốn đầu tư trong nước là

do chủ trương cắt giảm đầu tư công trong thời gian qua khiến cho vốn đầu tư của

chính phủ giảm mạnh.

Số liệu tại bảng trên cho thấy: Tổng vốn đầu tư trong nước đã liên tục tăng từ

214,30 nghìn tỷ đồng năm 2004 lên 851,00 nghìn tỷ đồng năm 2013 (tăng 3,97 lần).

Trong đó, khu vực tư nhân tăng 5,91 lần và khu vực đầu tư của chính phủ tăng 3,04

lần. Nhìn chung, quy mô vốn cho đầu tư trong nước đ ều tăng trong thời gian từ

2004 – 2013, tuy nhiên có xu hướng chững lại trong cả hai khu v ực năm 2011 và

2012. Điều này một phần là do trong năm 2011, Chính phủ thực hiện rà soát, cắt

giảm, điều chuyển vốn đầu tư nhằm sử dụng hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí

theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 và năm 2012triển khai thực

19

hiện chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng

cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ.

Về cơ cấu vốn đầu tư:Vốn đầu tư của khu vực nhà nước có xu hư ớng giảm

dần tỷ trọng trong vốn đầu tư trong nước toàn b ộ giai đoạn khoảng 10 năm 2004 –

2013. Điều này phản ánh thực tế chính phủ đã nỗ lực cắt g iảm chi tiêu công nh ằm

sử dụng hiệu quả, tăng cường quản lý đầu tư từ vốn đầu tư của chính phủ và công

cuộc cổ phần hóa.

2.4.Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây

2.4.1.Mối quan hệ giữa FDI và GDP

Mac.Dougall (1960) đã đề xuất một mô hình lý thuyết, phát triển từ những lý

thuyết chuẩn của Hescher Ohlin - Samuaelson về sự vận động vốn. Ông cho rằng

luồng vốn đầu tư sẽ chuyển từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến

khi đạt được trạng thái cân bằng (lãi suất hai nước bằng nhau). Sau đầu tư, cả hai

nước trên đều thu được lợi nhuận và làm cho sản lượng chung của thế giới tăng lên

so với trước khi đầu tư.

FDI tác động tới tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau. Theo

cách tiếp cận hẹp, tác động đối với tăng trưởng của FDI thường được thông qua

kênh đầu tư và gián tiếp thông qua các tác động tràn. Theo cách tiếp cận rộng, FDI

gây áp lực buộc nước sở tại phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia mà trước

hết là cải thiện môi trường đầu tư, qua đó làm giảm chi phí giao dịch cho các nhà

đầu tư nước ngoài, tăng hiệu suất của vốn và rốt cuộc là tác động tích cực tới tăng

trưởng kinh tế. Một số ý kiến còn cho rằng FDI có thể làm tăng đầu tư trong nước

thông qua tăng đầu tư của các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh

nghiệp trong nước cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp FDI họăc tiêu thụ sản

20

phẩm từ các doanh nghiệp FDI. Đồng thời, các chính sách cải thiện cơ sở hạ tầng

của chính phủ nhằm thu hút nhiều vốn FDI hơn cũng thúc đẩy các doanh nghiệp

trong nước hình thành và phát triển.

Borensztein (1998) khảo sát tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế của

nhiều quốc gia, sử dụng dữ liệu về dòng vốn FDI từ các nước công nghiệp đến 69

nước đang phát triển trong hơn hai thập kỷ qua. Kết quả hồi quy chính chỉ ra rằng

FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế mặc dù mức độ tác động này phụ

thuộc vào nguồn nhân lực có sẵn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng

tìm thấy FDI tác động tích cực đến đầu tư trong nước mặc dù tác động này không

mạnh lắm. FDI là một phương pháp quan trọng cho việc chuyển giao công nghệ,

góp phần vào sự tăng trưởng tương đối nhiều so với đầu tư trong nước, khi tỷ lệ

FDI trên GDP tăng 0.5% sẽ làm tăng tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế 0.3 điểm

phần trăm mỗi năm. Tuy nhiên, FDI góp phần vào tăng trưởng kinh tế chỉ khi khả

năng hấp thụ đầy đủ các công nghệ tiên tiến có sẵn trong các nền kinh tế nhận đầu

tư.

Chowdhury và Mavrotas (2003) kiểm tra các mối quan hệ nhân quả giữa FDI

và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu liên quan đến dữ liệu chuỗi thời gian cho giai

đoạn 1969-2000 cho ba nước đang phát triển là Chilê, Malaysia và Thái Lan. Đầu

tiên tác giả kiểm tra thứ tự liên kết giữa GDP và FDI trong ba quốc gia.Sau đó tìm

bước trễ tối ưu thông qua kiểm nghiệm Akaike's final prediction error (FPE).Thứ ba

là tiến hành kiểm nghiệm để xác định xem có sai lệch trong kết quả hay không.

Cuối cùng tiến hành mô phỏng bootstrap để thực hiện các thử nghiệm Toda-

Yamamoto. Tại Chi lê, độ trễ tối ưu của FDI trong phương trình GDP bằng 0, cho

thấy rằng FDI không ảnh hưởng đến GDP.Mặt khác độ trễ tối ưu của GDP trong

phương trình FDI là 2. Điều này cho thấy sự hiện diện của một quan hệ nhân quả

21

một chiều từ tăng trưởng kinh tế đến thu hút FDI. Kết quả tại Malaysia và Thái Lan

khá giống nhau. Ở cả hai nước, GDP có độ trễ tối ưu trong phương trình FDI, trong

khi FDI cũng có độ trễ tối ưu trong phương trình GDP. Điều này cho thấy có mối

quan hệ nhân giữa 2 biến ở Malaysia và Thái Lan

Bengoa và Sanchez- Robles (2003) điều tra các mối quan hệ giữa FDI và

tăng trưởng kinh tế sử dụng dữ liệu bảng cho 18 nước Châu Mỹ Latinh trong thời

gian từ năm 1970-1999. Bằng kiểm định Hausman, các tác giả rút ra kết luận: mở

cửa kinh tế là yếu tố quyết định dòng vốn FDI vào các quốc gia đó, đồng thời FDI

có mối quan hệ cùng chiều với tăng trưởng kinh tế.

Har Wai Mun (2008) nghiên cứu về mối liên hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ở

Malaysia. Tác giả sử dụng phương pháp OLS để phân tích số liệu lấy từ IMF trong

khoản thời gian 1970-2005. Cụ thể khi tỷ lệ FDI tăng trưởng 1% sẽ thúc đẩy tỷ lệ

kinh tế tăng trưởng 0.046072%. Kết quả cho thấy FDI tác động tích cực đến tăng

trưởng kinh tế ở Malaysia.

Samrat Roy (2012) nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI, đầu tư trong nước và

tăng trưởng kinh tế của một số nước Đông Nam Á trong khoản thời gian từ

năm1975 đến 2010. Bằng phương pháp ECM, tác giả tìm ra cứ 1% tăng thêm của

FDI thúc đẩy GDP bình quân đầu người tăng thêm 1.119% ở Singapore. Ở các nước

Malaysia, Thái Lan, Philippines tác giả cũng tìm thấy bằng chứng FDI thúc đẩy

kinh tế phát triển. Điều chứng tỏ FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.

Ở Việt Nam các nghiên cứu về FDI nói chung là khá nhiều, tuy nhiên chỉ có

một số nghiên cứu đi sâu xem xét tác động của FDI tới tăng trưởng kinh tế. Nguyễn

Mại (2003) và Nguyễn Thị Phương Hoa (2001) đã nghiên cứu tổng quát hoạt động

FDI ở Việt Nam cho tới năm 2002 và đều đi đến kết luận chung rằng FDI có tác

động tích cực tới tăng trưởng kinh tế thông qua kênh đầu tư và cải thiện nguồn nhân

22

lực. Tác động tràn của FDI cũng xuất hiện ở ngành công nghiệp chế biến nhờ di

chuyển lao động và áp lực cạnh tranh. Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng

(2003) rút ra một số bài học cho Việt Nam bằng cách so sánh chính sách thu hút

FDI ở Trung Quốc và Việt Nam trong thời kỳ 1979-2002. Đoàn Ngọc Phúc (2003)

phân tích thực trạng của FDI trong thời kỳ 1988-2003 và kết luận tăng trưởng kinh

tế ở Việt Nam phụ thuộc nhiều vào khu vực có vốn FDI.

2.4.2.Mối quan hệ giữa FDI và DI

Sevil (2013) dùng phương pháp phân tích dữ liệu bảng cho khoảng thời gian

từ 1980 – 2008 của 13 nước trong đó 7 nước được phân loại là nhiều dầu mỏ và 6

nước còn lại là không có hoặc ít dầu mỏ bằng kỹ thuật ước lượng GMM. Kết quả

thực nghiệm của các tác giả cho thấy dòng vốn FDI đã chèn lấn đầu tư trong nước,

đặc biệt là trong 13 quốc gia được lựa chọn để phân tích tại các nước giàu dầu mỏ

cũng như nước nghèo dầu mỏ. Trong những năm 1990, do chính phủ các nước có

sự bảo hộ đối với đầu tư trong nước và ngăn cản đầu tư trực tiếp nước ngoài nên

không thu hút được FDI. Do đó, sau khoảng thời gian này, đầu tư trong nước không

có khả năng cạnh tranh nên đã bị FDI hoạt động hiệu quả hơn chèn lấn.

Agosin (2005) nghiên cứu mô hình lý thuyết cho đầu tư bao gồm biến FDI,

ước lượng biến này và kiểm định với dữ liệu bảng cho khoảng thời gian từ 1971 –

2000 và 3 thập kỷ liên quan. Mô hình được chạy cho 12 nước cho 3 khu vực đang

phát triển (Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ La tinh), bài nghiên cứu đã chỉ ra kết quả

tốt nhất là FDI đi vào trong đầu tư nội địa và không thay đổi, cũng có một số khu

vực nhất định vào những thời kỳ nhất định, FDI lấn át đầu tư nội địa. Cụ thể là

dường như ở Châu Mỹ La tinh, FDI đã lấn át đầu tư trong nước.

23

Aitken (1999),với dữ liệu nghiên cứu từ những năm 1976 – 1989 thông qua

phương pháp ước lượng OLS và phương pháp ước lượng bình phương bé nhất có

trọng số, kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy:

• Đầu tiên, đối với các nhà máy có số lượng công nhân ít hơn 50 người thì sự

gia tăng trong tỷ lệ vốn góp của chủ sở hữu nước ngoài thì có tương quan đến sự gia

tăng trong năng suất lao động. Điều này chứng tỏ rằng, các nhà máy thì được hưởng

lợi từ lợi thế sản xuất của vốn chủ sở hữu nước ngoài.

Thứ hai, các tác giả thấy rằng sự gia tăng sở hữu nước ngoài có tác động tiêu •

cực đến năng suất của toàn bộ các công ty nội địa trong cùng ngành.

Cuối cùng, ảnh hưởng thuần của vốn sở hữu nước ngoài lên nền kinh tế là •

khá nhỏ. Ở các công ty liên doanh thì có lợi ích từ đầu tư nước ngoài nhưng không

có bằng chứng nào cho thấy hiệu ứng lan tỏa công nghệ từ các công ty có vốn đầu

tư nước ngoài đối với các công ty nội địa.

Kamaly (2014) sử dụng dữ liệu trên 16 quốc gia đang nổi lên trong khoảng

thời gian 30 năm, mô hình thực nghiệm được ước tính là một hệ phương trình mà

trong đó, mỗi phương trình đại diện cho một quốc gia. Bằng việc sử dụng ước

lượng OLS cho hệ phương trình nêu trên, tác giả đã cho thấy bằng chứng rằng: tác

động của FDI lên DI ở từng quốc gia cụ thể. Tuy nhiên, trong hầu hết các nước, FDI

có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đối với với DI. Trong giai đoạn tiếp

theo, FDI có thể lấn át DI. Trong hầu hết các nước trong mẫu nghiên cứu, trong dài

hạn thì FDI có tác động trung lập DI.Việc FDI thúc đẩy hay là lấn át DI chỉ thấy

trong số ít quốc gia.

24

2.4.2. Mối quan hệ giữa FDI, DI và GDP

Lautier (2012) vớidữ liệu 68 quốc gia trong một thời gian dài từ 1984 –

2004, đã nghiên cứu cho thấy:

• Đầu tư trong nước là một chất xúc tác mạnh mẽ cho đầu tư trực tiếp nước

ngoài tại các nước đang phát triển.Ngoài ra, đầu tư trong nước dường như là một

yếu tố dự báo tốt cho dòng vốn đầu tư nước ngoài trong tương lai.

• Việc thúc đẩy đầu tư vào các doanh nghiệp trong nước sẽ dẫn đến dòng vốn

FDI nhiều hơn. Các nước đang phát triển sẽ được hưởng lợi từ các biện pháp nhằm

khuyến khích đầu tư trong nước và hiệu quả đầu tư tốt hơn sẽ có hiệu quả kích thích

FDI. Bằng chứng cho thấy đáng chú ý rằng chính sách công nghiệp, nhằm nâng cao

lợi nhuận và phạm vi đầu tư trong nước sẽ có hiệu quả để tăng dòng vốn FDI.

• Tác động giữa FDI và GDP là tác động hai chiều và FDI thì có tác động tích

cực đến tăng trưởng kinh tế.

Naser TAWIRI (2010) nghiên cứu tác động của đầu tư trong nước đến tăng

trưởng kinh tế của Libya từ năm 1962 đến năm 2008. Bằng phương pháp hồi quy

OLS, tác giả phân tích mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế thể hiện ở

GDP bình quân đầu người thực sự ở Libya trong thời gian dài và kiểm tra mối quan

hệ ngắn hạn. Phân tích cho thấy các biến đồng liên kết và tồn tại mối quan hệ cân

bằng dài hạ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Kiểm tra mối quan hệ nhân quả chỉ

ra sự tồn tại một mối quan hệ nhân quả trong các điều khoản dài và ngắn hạn của

đầu tư và tăng trưởng. Những thay đổi của đầu tư trong nước giúp giải thích những

thay đổi trong tăng trưởng kinh tế, được giải thích là do việc đầu tư một phần doanh

thu của dầu của một số dự án dẫn đến sự gia tăng GDP bình quân đầu người và do

đó thúc đẩy kinh tế phát triển. Ngoài ra tác giả nhận thấy có tác động một chiều từ

25

GDP đến lao động, điều này do sự gia tăng trong tỷ lệ tăng trưởng dẫn đến khả năng

phục hồi của nền kinh tế, tăng cơ hội việc làm và thu hút lao động trong nền kinh tế

Libya.

Sajid Anwar (2010) phân tích dữ liệu Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2005

để nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế.

Phân tích cho thấy FDI là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tốc tốc độ tăng trưởng

của Việt Nam. Với mức ý nghĩa 1%, khi cố định các biến khác, tăng một ngàn đồng

Việt Nam FDI đầu tư vào Việt Nam sẽ góp phần gia tăng khoảng 0.000054% trong

tăng trưởng kinh tế. Yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam

là xuất khẩu, chi tiêu chính phủ, mức độ phát triển của thị trường tài chính, sự phát

triển của lực lượng lao động, học tập….Với mức ý nghĩa 5%, tăng trưởng kinh tế có

ảnh hưởng tích cực đến FDI Việt Nam. Khi cố định các biến khác, gia tăng 1%

trong tăng trưởng kinh tế sẽ dẫn đến sự gia tăng FDI bình quân đầu người khoảng

993,000 đồng. Điều này cho thấy tăng trưởng kinh tế gửi một tính hiệ tích cực cho

các nhà đầu tư nước ngoài. Nó cũng cho thấy quy mô thị trường ngày càng lớn hơn

để đầu tư vào Việt Nam.Hệ số ước lượng của đầu tư trong nước là dương và có ý

nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% cho thấy FDI có mối quan hệ với nhau. Mức độ

kỹ năng của lực lượng lao động là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng FDI tại Việt

Nam. Sự gia tăng tỷ lệ lực lượng lao động có tay nghề dẫn đến một sự gia tăng đáng

kể trong FDI tại Việt Nam. Hệ số của chi phí lao động âm có ý nghĩa ở mức 1%,

điều này cho thấy tăng chi phí lao động tại Việt Nam có thể giảm FDI. Tác động

của phát triển cơ sở hạ tầng đến FDI là tích cực và có ý nghĩa thống kê ở mức

1%.Cuối cùng, tỷ giá thực tế tại Việt Nam bị giảm có xu hướng làm tăng FDI và

hiệu ứng này có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Nghiên cứu cũng cho rằng tác động

26

của FDI tới tăng trưởng kinh tế cũng phụ thuộc vào sự tồn tại của khả năng hấp thụ

đầy đủ trong nền kinh tế nước được đầu tư. Hấp thụ năng lực của một nền kinh tế có

thể được đo bằng các yếu tố như nguồn vốn con người, mức độ phát triển thị trường

tài chính và mức độ khoảng cách công nghệ giữa công ty nước ngoài và địa

phương. Có lập luận cho rằng FDI có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tăng trưởng

kinh tế. Tác động trực tiếp phát sinh từ một sự gia tăng FDI dẫn đầu trong việc cung

cấp vốn làm tăng năng lực sản xuất tổng thể của nền kinh tế nước được đầu tư. Tác

động gián tiếp tăng trưởng kinh tế phát sinh từ sự tương tác của FDI với các yếu tố

như mức độ phát triển tài chính, cổ phiếu của nguồn nhân lực và mức độ khoảng

cách công nghệ.

Rupal Chowdhary (2013) nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư trong nước,

đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Ấn Độ trong giai đoạn cải

cách kinh tế từ năm 1992 đến 2012. Sử dụng Granger causality, tác giả nhận thấy

đầu tư trong nước và GDP có mối quan hệ nhân quả hai chiều, bên cạnh đó FDI

không ảnh hưởng đến đầu tư trong nước ở Ấn Độ. Điều này có nghĩa rằng với sự

gia tăng của FDI, đầu tư trong nước không tăng. Điều này được giải thích là do Ấn

Độ tiết kiệm trong nước khá cao và hầu hết phần tiết kiệm này được chuyển thành

đầu tư trong nước. FDI và tăng trưởng kinh tế không có mối quan hệ nhân quả.

Điều này trái ngược với các nghiên cứu khác và được giải thích do đặc tính của

từng quốc gia và tùy theo giai đoạn nghiên cứu.

Sumei Tang (2008) trong nghiên cứu mối quan hệ giữa FDI, DI với tăng

trưởng kinh tế của Trung Quốc trong thời gian từ năm 1988 đến năm 2003. Bằng

mô hình VECM tác giả tìm thấy có mối quan hệ nhân quả hai chiều có mối quan hệ

27

nhân quả hai chiều giữa đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế. FDI chỉ có mối

quan hệ một chiều tác động đến đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế, như vậy

FDI không chỉ khắc phục tình trạng thiếu vốn mà nó cũng kích thích tăng trưởng

kinh tế thông qua việc bổ sung đầu tư trong nước ở Trung Quốc. Tuy vậy tác động

của đầu tư trong nước đến tăng trưởng kinh tế lớn hơn so với tác động của FDI.

28

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1.Dữ liệu và biến nghiên cứu

Với mục tiêu của đề tài là xem xét mối quan hệ giữa đầu tư trong nước, đầu

tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, bộ dữ liệu bao gồm các

dữ liệu thời gian hàng Quý cho khoảng thời gian 10 năm từ năm 2004 đến năm

2013, được lấy từ Tổng cục thống kê Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế được đo bằng

GDP thực năm 2000 theo giá cố định, đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong

nước được tổng hợp từ vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện phân theo thành

phần kinh tế. Tất cả các biến động được đo bằng nghìn tỷ đồng.

Bảng 3.1: Dữ liệu GDP, FDI, DI qua các năm

Quý/Năm

GDP (nghìn tỷ đồng)

FDI (nghìn tỷ đồng) 8,84

DI (nghìn tỷ đồng) 42,86

Q1/2004

137,59

13,56

51,54

Q2/2004

180,97

11,40

50,00

Q3/2004

173,27

10,40

69,90

Q4/2004

210,07

164,24

9,38

55,38

Q1/2005

216,03

14,88

58,51

Q2/2005

206,83

14,73

73,81

Q3/2005

250,76

7,91

89,20

Q4/2005

184,36

13,20

50,90

Q1/2006

242,19

16,45

92,80

Q2/2006

248,29

14,95

99,50

Q3/2006

298,96

20,40

90,60

Q4/2006

26,80

210,88

78,30

Q1/2007

8,40

282,58

83,30

Q2/2007

18,30

293,78

119,70

Q3/2007

20,60

356,21

106,50

Q4/2007

26,80

254,09

78,30

Q1/2008

52,50

371,65

107,80

Q2/2008

62,50

390,77

94,60

Q3/2008

48,10

462,19

166,70

Q4/2008

19,30

311,14

97,00

Q1/2009

51,70

420,46

154,60

Q2/2009

48,20

425,48

112,40

Q3/2009

62,00

488,40

159,00

Q4/2009

47,70

362,90

99,10

Q1/2010

55,60

492,31

187,70

Q2/2010

50,70

509,00

162,00

Q3/2010

60,50

616,72

167,00

Q4/2010

49,50

441,71

122,00

Q1/2011

56,10

628,22

182,10

Q2/2011

66,30

640,28

203,90

Q3/2011

55,00

824,79

143,00

Q4/2011

52,00

545,76

145,70

Q1/2012

58,00

706,81

176,00

Q2/2012

60,00

720,21

216,90

Q3/2012

60,00

977,90

220,70

Q4/2012

29

683,67

53,00

149,60

Q1/2013

830,44

61,30

184,70

Q2/2013

906,78

64,30

243,00

Q3/2013

1.163,38

61,50

273,70

Q4/2013

30

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

Các biến nghiên cứu bao gồm:

Biến độc lập là 2 biến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đầu tư trong nước -

(DI).

Biến phụ thuộc là biến tăng trưởng kinh tế (GDP). -

Tất cả các biến động được chuyển thành dạng logarit tự nhiên (ln) để thực hiện hồi

quy tốt hơn vì chuỗi dữ liệu kinh tế theo thời gian có đặc trưng cấp số nhân theo

thời gian và thay đổi của logarit tự nhiên là thay đổi tuyến tính. Ngoài ra, biến động

của (ln) thì dễ dàng hơn trong việc tính toán độ co giãn vì hệ số ước lượng thì xấp xỉ

với phần trăm biến động của các biến.

3.2.Mô hình

(3.1)

Trong đó: 𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 = 𝛽𝛽0 + 𝛽𝛽1𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 + 𝛽𝛽2𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 + 𝜀𝜀𝑡𝑡

là GDP thực;

là FDI thực đi vào trong nước;

là DI;

𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 β0 là hằng số và cho biết giá trị trung bình của GDP thực khi FDI và DI bằng 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡

không;

31

, hệ số này cho biết lượng thay đổi giá trị β1 là hệ số hồi quy riêng của

trung bình của khi thay đổi 1 đơn vị với điều kiện giữa nguyên biến độc 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡

lập là 𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡

, hệ số này cho biết lượng thay đổi giá trị

β2 là hệ số hồi quy riêng của 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 trung bình của thay đổi 1 đơn vị với điều kiện giữa nguyên biến độc khi 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡

lập là ; 𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡

Và εt là sai số ngẫu nhiên. 𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡

3.3.Phương pháp thực hiện

Để đo lường mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn của ba biến nghiên cứu. Các

bước tác giả thực hiện như sau:

- Chúng ta bắt đầu với việc sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để xem tính

dừng của chuỗi thời gian mỗi biến để tránh trường hợp hồi quy giả. Phương pháp để

kiểm định nghiệm đơn vị là phương pháp Dickey – Fuller mở rộng (ADF).

Tiếp theo, tác giả thực hiện kiểm định để lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình. -

Sau đó, kiểm định đồng liên kết (đồng tích hợp – cointegration) được thực -

hiện cho ba biến chuỗi thời gian (lnGDP, lnFDI và lnDI). Có hai trường hợp xảy ra:

Nếu ba chuỗi thời gian lnFDI, lnDI và lnGDP có đồng liên kết điều đó sẽ •

chứng minh rằng: tồn tại ít nhất một mối quan hệ trong dài hạn giữa ba biến số nêu

trên.

• Nếu ba chuỗi thời gian lnFDI, lnDI và lnGDP không tồn tại mối liên hệ đồng

liên kết điều ngày có nghĩa là ba biến số này có thể chỉ có mối quan hệ trong ngắn

hạn.

- Bước tiếp theo, tác giả thực hiện chạy mô hình VAR và thực hiện các kiểm

định sau:

32

Kiểm định nhân quả Granger để xác định có hay không có mối quan hệ nhân •

quả Granger trong ngắn hạn giữa các biến.

Kiểm tra tự tương quan của phần dư. •

Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR. •

Sau đó, tác giả xem xét hàm phản ứng lần lượt cho từng biến số khi các cú •

sốc xãy ra cho từng biến thông qua hàm phản ứng đẩy.

Cuối cùng, tác giả sẽ sử dụng mô hình VECM – mô hình vector hiệu chỉnh -

sai số để xem xét quá trình điều chỉnh ngắn hạn để đạt trạng thái cân bằng trong dài

hạn.

3.4.Kiểm định nghiệm đơn vị

Như chúng ta đã biết, các chuỗi thời gian kinh tế vĩ mô (GDP, FDI, DI)

thông thường là các chuỗi không dừng, điều đó có thể dẫn đến tình trạng hồi quy

giả mạo và kết luận sai khi sử dụng các kiểm định thống kê. Theo Gujarati (2003)

một chuỗi thời gian là dừng khi giá trị trung bình, phương sai, hiệp phương sai (tại

các độ trễ khác nhau) giữ nguyên không đổi cho dù chuỗi được xác định vào thời

điểm nào đi nữa.Chuỗi dừng có xu hướng trở về giá trị trung bình và những dao

động quanh giá trị trung bình sẽ là như nhau. Nói cách khác, một chuỗi thời gian

không dừng sẽ có giá trị trung bình thay đổi theo thời gian, hoặc giá trị phương sai

thay đổi theo thời gian hoặc cả hai.

Trên thực tế, có nhiều phương pháp kiểm tra tính dừng của chuỗi thời gian:

kiểm định Phillip–Person (PP); kiểm định Dickey–Fuller (DF), kiểm định Dickey –

Fuller mở rộng (ADF), kiểm tra bằng giản đồ tự tương quan, … Trong bài nghiên

cứu này, tác giả sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị (Unit root test) là một kiểm định

được sử dụng khá phổ biến để kiểm định một chuỗi thời gian là dừng hay không

33

dừng và phương pháp tác giả sử dụng để thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị là

phương pháp Dickey và Fuller mở rộng (ADF) thông qua phần mềm thống kê

Eview.

Cơ sở lý thuyết của kiểm định đơn vị như sau:

(3.2)

𝑙𝑙𝑡𝑡 = 𝜌𝜌𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + 𝜀𝜀𝑡𝑡 Trong đó:

: là hằng số. 

là nhiễu trắng là số hạng chỉ sai số ngẫu nhiên xuất phát từ các giả định cổ 

𝑙𝑙0 điển rằng nó có giá trị trung bình bằng 0, phương sai là hằng số và không tự 𝜀𝜀𝑡𝑡 tương quan.

dừng khi -1 < <1. Lúc này phương trình (3.2) sẽ là: 

𝑙𝑙−2

𝑙𝑙

𝑙𝑙𝑡𝑡 = + 𝜌𝜌 = + + … + (3.3)

𝑙𝑙−1 𝑙𝑙𝑡𝑡 Khi thời gian càng lớn n tiến đến vô cùng (∞) thì lúc này

𝜌𝜌𝑙𝑙𝑡𝑡−1 𝑙𝑙 + 𝜌𝜌 𝜀𝜀2 𝜀𝜀1 𝜀𝜀𝑡𝑡 𝜀𝜀𝑡𝑡 𝜌𝜌 𝜌𝜌 sẽ tiến dần về không

𝑙𝑙−1

cũng tiến dần về không (0).Hay nói cách khác là một tác động nhỏ (0) và 𝜌𝜌

trong quá khứ sẽ không còn tác động đến hiện tại. 𝜀𝜀1 𝜌𝜌

là một bước ngẫu nhiên và là một chuỗi không dừng. Lúc : Khi đó  Nếu

này phương trình (3.2) sẽ là:

𝜌𝜌 = 1 + = 𝑙𝑙𝑡𝑡 + = + …+ (3.4)

𝑙𝑙𝑡𝑡−1 𝑙𝑙0 𝜀𝜀1 𝜀𝜀𝑡𝑡 𝜀𝜀𝑡𝑡 𝑙𝑙𝑡𝑡 Điều này có ý nghĩa là 1 tác động trong quá khứ sẽ còn tác động nguyên vẹn đến

hiện tại.

= + Thực hiện hồi quy theo phương trình (3.2):

𝜌𝜌𝑙𝑙𝑡𝑡−1 𝜀𝜀𝑡𝑡 𝑙𝑙𝑡𝑡

34

: = 1: chuỗi thời gian không dừng hay còn gọi có  Giả thuyết:

𝜌𝜌 𝑙𝑙𝑡𝑡

: < 1: 𝑙𝑙𝑡𝑡 là chuỗi dừng. nghiệm đơn vị. 𝐻𝐻0  Giả thuyết đối:

𝜌𝜌 𝐻𝐻1 𝑙𝑙𝑡𝑡 ta so sánh giá trị xác suất p-value Để kiểm định

𝐻𝐻0 : kết luận • Nếu p-value < α (α = 1%; 5% và 10%): bác bỏ giả thuyết

là chuỗi dừng.

𝐻𝐻0 : kết luận là chuỗi • Nếu p-value >= α: không bác bỏ giả thuyết

không dừng. 𝐻𝐻0

: Δ = - = (3.5) Sai phân bậc nhất của

𝑙𝑙𝑡𝑡 𝑙𝑙𝑡𝑡 𝑙𝑙𝑡𝑡−1 𝜀𝜀𝑡𝑡 𝑙𝑙𝑡𝑡 Phương trình (3.5) là sai phân bậc 1 của một chuỗi thời gian bước ngẫu nhiên: là

là nhiễu trắng. Vậy nếu chuỗi thời gian được lấy chuỗi thời gian dừng do giả định

sai phân bậc nhất và chuỗi thời gian bắt đầu dừng thì chuỗi thời gian này được gọi 𝜀𝜀𝑡𝑡

là chuỗi liên kết hợp bậc 1, ký hiệu là I(1). Tương tự nếu như chuỗi ban đầu được

lấy sai phân bậc hai để trở thành chuỗi dừng thì chuỗi này được gọi là chuỗi liên kết

bậc 2, ký hiệu I(2). Tóm lại, nếu chuỗi thời gian bắt đầu dừng ở sai phân bậc d thì ta

gọi chuỗi thời gian là chuỗi liên kết bậc d, ký hiệu I(d).

3.5.Kiểm định đồng liên kết

Trong kiểm định đồng liên kết, có hai phương pháp tiếp cận được sử dụng.Một là

mô hình được phát triển bởi Engle–Granger (vốn sử dụng tiêu chuẩn Dickey–Fuller

hay Dickey–Fuller mở rộng) để xem xét tính dừng của phần dư.Tuy nhiên, kiểm

định này không giải quyết được vấn đề nếu có nhiều biến là đồng liên kết.Khắc

phục điểm yếu của kiểm định Engle–Granger, ta có thể sử dụng kiểm định Johansen

(1988) và Johansen – Juselius (1990).

35

Phương pháp Johansen – Juselius có hai dạng kiểm định là kiểm định giá trị

vết (Trace test) và kiểm định bằng tỷ số hợp lý (Maximal eigenvalue test), hai

phương pháp này tương đương nhau.

Phương trình giá trị vết (Trace value)

𝑡𝑡=𝑡𝑡+1

λ λ (3.6)

𝑖𝑖 )

𝑙𝑙 𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡 (𝑡𝑡) = −𝑇𝑇 � Trong đó: T: tổng quan sát

ln⁡(1 −

n: số lượng biến

λ : là giá trị riêng được sắp xếp theo tứ tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất

𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡𝑡 (𝑡𝑡)

λ 𝑖𝑖 : có phân phối chi bình phương với (n-r) bậc tự do.

Trong kiểm định này:

: Có r hoặc một vài quan hệ đồng liên kết. Giảthuyết

Giả thuyết đối : Không có quan hệ đồng liên kết. 𝐻𝐻0

Phương trình giá trị riêng cực đại (Maximum-eigenvalue) 𝐻𝐻1

𝑡𝑡+1 )

λ λ (3.7)

: r = 0 vector đồng liên kết được kiểm định. Trong kiểm định này: 𝑚𝑚𝑡𝑡𝑚𝑚 = −𝑇𝑇ln(1 − Giả thuyết

: r = r+1 vector đồng liên kết. Giả thuyết đối 𝐻𝐻0

Khi thực hiện kiểm định, so sánh giá trị trace value hoặc giá trị maximum- 𝐻𝐻1

eigenvalue với giá trị critical value tại các mức ý nghĩa: 1%; 5% và 10%.

+ Nếu giá trị trace value hoặc Maximum-eigenvalue

(hay nói cách khác là không bác bỏ giả thuyết : tồn tại ít nhất r quan hệ thuyết

𝐻𝐻0 đồng liên kết) 𝐻𝐻0

+ Nếu giá trị trace value hoặc Maximum-eigenvalue >critical value: bác bỏ giả

: không tồn tại quan hệ đồng liên kết nào. thuyết

𝐻𝐻0

36

3.6.Mô hình vectơ tự hồi quy VAR

Mô hình VAR là một mô hình kinh tế lượng dùng để xem xét và sự phụ

thuộc lẫn nhau giữa một số biến theo thời gian. Trong mô hình VAR, mỗi biến số

được giải thích bằng một phương trình chứa các biến trễ của chính biến số và các

giá trị trễ của các biến nghiên cứu khác.

Mô hình VAR được ước lượng như sau:

𝑘𝑘−1 𝑖𝑖=1

= + (3.8)

∑ 𝑢𝑢𝑡𝑡 𝛤𝛤𝑖𝑖

Trong đó: ∆𝑙𝑙𝑡𝑡 ∆𝑙𝑙𝑡𝑡−1 ∆là độ trễ bậc nhất. Kí hiệu: I(1);

là một vector của ba biến nội sinh ( , );

ln 𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 , ln 𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡

Γ là một ma trận của các hệ số VAR cho ở độ trễ i. 𝑙𝑙𝑡𝑡 ln 𝑙𝑙𝑡𝑡 Dựa vào tiêu chuẩn kiểm định F để chấp thuận hay bác bỏ giả thiết. Tồn tại

mối quan hệ nhân quả hai chiều nếu các hệ số đều có ý nghĩa thống kê.Quan hệ

nhân quả một chiều xảy ra khi hệ số chỉ có ý nghĩa thống kê ở 1 phương trình cụ

thể.Các bước tác giả thực hiện khi thực hiện mô hình VAR như sau:

3.6.1.Lựa chọn độ trễ tối ưu

Trước khi thực hiện kiểm định mô hình VAR và VECM, tác giả thực hiện kiểm

định để lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô hình.

Có nhiều tiêu chí để lựa chọn độ trễ tối ưu như các tiêu chí:

LL: Log likelihood; •

LR: Likelihood ratio; •

Bậc VAR sẽ lựa chọn căn cứ bằng cực đại LL và LR.

37

FPE: Final prediction error (Sai số dự báo cuối cùng); •

AIC: Akaike information criteria; •

HQIC: Hannal Quinn information criteria; •

SBIC: Schwarz Bayesian information criteria. •

Bậc VAR sẽ lựa chọn căn cứ bằng cực tiểu FPE, AIC, HQIC và SBIC

3.6.2.Kiểm định nhân quả Ranger

Tác giả sử dụng kiểm định nhân quả Granger(Granger causality test) để kiểm

định liệu rằng có hay không có tồn tại mối quan hệ nhân quả trong ngắn hạn giữa 3

β

β

λ

(3.9)

𝑘𝑘∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−𝑘𝑘 +

1∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1+ … + β

λ ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝑙𝑙𝑡𝑡 = 𝛼𝛼0 + 𝛼𝛼1∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝑙𝑙𝑡𝑡−1+ …+ 𝛼𝛼𝑘𝑘∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 + β 𝑘𝑘∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−𝑘𝑘 +𝜀𝜀𝑡𝑡 λ

(3.10)

1∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝑙𝑙𝑡𝑡−1+ … +

𝑘𝑘∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 +

1∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1 + … + λ ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 = 𝛼𝛼0 + 𝛼𝛼1∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1+ …+ 𝛼𝛼𝑘𝑘∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−𝑘𝑘 + β

β

𝑘𝑘∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−𝑘𝑘 +𝜀𝜀𝑡𝑡 λ

1∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1 + … + λ (3.11) ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 = 𝛼𝛼0 + 𝛼𝛼1∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1 + …+ 𝛼𝛼𝑘𝑘∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−𝑘𝑘 +

1∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + … +

𝑘𝑘∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑘𝑘 +

1∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1 + … +

𝑘𝑘∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−𝑘𝑘 +𝜀𝜀𝑡𝑡

chuỗi thời gian FDI, DI và GDP trên 3 phương trình sau:

Để kiểm định các biến trễ của các biến có tác động nhân quả Granger lên các

biến còn lại hay không, giả thuyết trong kiểm định cho mỗi phương trình là:

: FDI không có nhân quả Granger đến GDP

: FDI có nhân quả Granger đến GDP

: DI không có nhân quả Granger đến GDP

: DI có nhân quả Granger đến GDP

𝐻𝐻0 𝐻𝐻1 𝐻𝐻0 𝐻𝐻1

38

: GDP không có nhân quả Granger đến FDI

: GDP có nhân quả Granger đến FDI

: DI không có nhân quả Granger đến FDI

: DI có nhân quả Granger đến FDI

: FDI không có nhân quả Granger đến DI

: FDI có nhân quả Granger đến DI

: GDP không có nhân quả Granger đến DI

: GDP có nhân quả Granger đến DI

𝐻𝐻0 𝐻𝐻1 𝐻𝐻0 𝐻𝐻1 𝐻𝐻0 𝐻𝐻1 𝐻𝐻0 𝐻𝐻1 Tác giả sử dụng giá trị xác suất p-value để kiểm định và kết quả như sau:

+ Nếu giá trị p-value lớn hơn mức ý nghĩa α (p-value > α) ta chấp nhận giả thuyết

tức là các chuỗi thời gian không có nhân quả Granger.

tức là các chuỗi thời gian có nhân quả Granger. + Ngược lại, Nếu giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa α (p-value < α) ta bác bỏ giả H0 thuyết

H0

3.6.3.Kiểm định tự tương quan của phần dư

phải là nhiễu trắng. Có nghĩa là Để mô hình nghiên cứu là tốt nhất thì sai số

phải thỏa các điều kiện sau: 𝜀𝜀𝑡𝑡 𝜀𝜀𝑡𝑡

= 0; E(

2

= const = ;

Var ( εt) Cov( = 0; s ≠ 0. 𝜎𝜎

Để kiểm tra phần dư của mô hình có phải là nhiễu trắng hay không.Tác giả sử dụng 𝜀𝜀𝑡𝑡) 𝜀𝜀𝑡𝑡, 𝜀𝜀𝑡𝑡+𝑠𝑠 )

kiểm định Lagrange-multiplier (LM) để kiểm định tự tương quan phần dư trong mô

hình VAR – kiểm định đưa ra bởi Johansen (1995). Kiểm định này được thực hiện

tại các độ trễ j=1, 2, ..., m. Đối mỗi j giả thuyết được đưa ra như sau:

39

Phần dư không có tự tương quan Giả thuyết

: Phần dư có tự tương quan. . Giả thuyết đối 𝐻𝐻0:

Tác giả sử dụng giá trị xác suất p-value để kiểm định và kết quả như sau: 𝐻𝐻1

+ Nếu giá trị p-value lớn hơn mức ý nghĩa α (p-value > α) ta chấp nhận giả thuyết

tức phần dư không có tự tương quan.

tức là phần dư có tự tương quan. Hay nói cách khác là phần dư chưa phải + Ngược lại, Nếu giá trị p-value nhỏ hơn mức ý nghĩa α (p-value < α) ta bác bỏ giả H0 thuyết

là nhiễu trắng. H0

3.6.4.Kiểm định tính ổn định

Để ước lượng một mô hình là hồi quy tuyến tính, có hai phương pháp bình phương

bé nhất và phương pháp ước lượng hợp lý cực đại. Các phương pháp này cũng áp

dụng cho mô hình VAR ổn định.

tuân thủ mô hình VAR: Giả sử

Trong đó: 𝑙𝑙𝑡𝑡 𝑙𝑙𝑡𝑡 = 𝐴𝐴1𝑙𝑙𝑡𝑡−1+ 𝐴𝐴2𝑙𝑙𝑡𝑡−2+ … + 𝐴𝐴𝑝𝑝 𝑙𝑙𝑡𝑡−𝑝𝑝+ v +𝜀𝜀𝑡𝑡

= ( , , …, ) là vector chuỗi thời gian ngẫu nhiên m chiều;

là các ma trận cấp m x m; 𝑙𝑙1𝑡𝑡 𝑙𝑙2𝑡𝑡 𝑙𝑙𝑚𝑚𝑡𝑡

là vector nhiễu trắng m chiều;

, …, , vector hằng số;

Điều kiện ổn định của mô hình: det (A(z)) ≠ 0 đối với ׀z׀ ≤1. Điều kiện này 𝑙𝑙𝑡𝑡 Ai v = ( 𝜀𝜀𝑡𝑡= (𝜀𝜀1𝑡𝑡, 𝜀𝜀2𝑡𝑡, …, 𝜀𝜀𝑚𝑚𝑡𝑡 ) v2 vm) v1

có nghĩa là các nghiệm của phương trình đặc trưng nghịch đảo thực sự nằm ngoài

đường tròn đơn vị.

40

Cả Lutkepohl (2005) và Hamilton (1994) chỉ ra rằng: nếu tất cả các giá trị

riêng của ma trận A có giá trị tuyệt đối nhỏ hơn 1 thì mô hình VAR là ổn định.

Nếu như mô hình VAR đã ghi ấn trong lý thuyết kinh tế, đưa ra một cơ sở thuận

lợi và hữu ích đối với việc phân tích chính sách thì hàm phản ứng (IRF) xem xét ảnh

hưởng của bất kỳ các biến nào đến các biến khác trong hệ thống và nó cũng là công cụ

hiệu quả trong phân tích nguyên nhân bằng thực nghiệm và phân tích hiệu quả của

chính sách. Đây là một quan điểm quan trọng liên quan đến IRF và VAR – Hàm phản

ứng đã được tác giả đưa vào trong bài nghiên cứu để mô tả ảnh hưởng của một cú sốc ở

một thời điểm đến các biến nội sinh ở hiện tại và tương lai.

3.6.5.Hàm phản ứng

3.7.Mô hình VECM

Mô hình vector hiệu chỉnh sai số (VECM) dưới đây được sử dụng để kiểm tra các

quan hệ nhân quả trong dài hạn giữa các biến:

= + +

𝑘𝑘 + ∑ 𝛿𝛿1𝑖𝑖 𝑖𝑖=1

𝑘𝑘 ∑ 𝛿𝛿2𝑖𝑖 𝑖𝑖=1

(3.12) ∆ln𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1

𝑘𝑘 𝑖𝑖=1

𝑘𝑘 𝑖𝑖=1

𝛼𝛼1 ∆ln𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1 + ∆ln𝑙𝑙𝐹𝐹𝑙𝑙𝑡𝑡−1 𝜀𝜀1𝑡𝑡 𝛽𝛽1𝐸𝐸𝐶𝐶𝑡𝑡−1 + ∆ln𝑙𝑙𝐹𝐹𝑙𝑙𝑡𝑡 𝑘𝑘 ∑ 𝛿𝛿3𝑖𝑖 𝑖𝑖=1

(3.13) ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 = 𝛼𝛼2 + ∑ 𝜗𝜗1𝑖𝑖 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + ∑ 𝜗𝜗2𝑖𝑖 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1

𝑘𝑘 + ∑ 𝜗𝜗3𝑖𝑖 𝑖𝑖=1

𝑘𝑘 𝑖𝑖=1

𝑘𝑘 𝑖𝑖=1

∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1 + 𝛽𝛽2𝐸𝐸𝐶𝐶𝑡𝑡−1 + 𝜀𝜀2𝑡𝑡

(3.14) ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑙𝑡𝑡−1 + ∑ 𝜅𝜅2𝑖𝑖 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1

∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡−1 + 𝛽𝛽3𝐸𝐸𝐶𝐶𝑡𝑡−1 + 𝜀𝜀3𝑡𝑡 ∆𝑙𝑙𝑙𝑙𝐹𝐹𝐹𝐹𝑡𝑡 = 𝛼𝛼3 + ∑ 𝜅𝜅1𝑖𝑖 𝑘𝑘 Trong đó: + ∑ 𝜅𝜅3𝑖𝑖 𝑖𝑖=1

41

∆là độ trễ bậc nhất I(1);

εit được giả định là phân phối chuẩn và nhiễu trắng;

là sai số hiệu chỉnh trễ một kỳ xuất phát từ phương trình đồng liên kết. Việc

hồi quy các biến sau khi đã lấy sai phân có thể sẽ bỏ sót những thông tin dài hạn 𝐸𝐸𝐶𝐶𝑡𝑡−1 trong mối quan hệ giữa các biến. Chính vì vậy khi thực hiện hồi quy những mô hình

đã lấy sai phân phải có thêm phần dư để cân bằng mối quan hệ trong dài hạn giữa

các biến.

42

CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1.Kiểm định nghiệm đơn vị

Sử dụng chuỗi số thời gian trong phân tích đồng liên kết yêu cầu tất cả các

biến phải có liên kết cùng bậc. Vì vậy, trước khi thực hiện mô hình hồi qui đồng

liên kết, bước đầu tiên tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị riêng lẻ từng biến

để xác định thuộc tính dừng của các chuỗi số thời gian của các biến ở phương trình.

Trong nghiên cứu này tác giả thực hiện kiểm định nghiệm đơn vị theo phương pháp

phổ biến là Augmented Dickey-Fuller test statistic. Đặt giả thiết H0 là biến không

có tính dừng tức là có nghiệm đơn vị, H1 là biến có tính dừng. Giả thiết H0 bị bác bỏ

khi trị tuyệt đối của thống kê T lớn hơn giá trị tuyệt đối của Critical Value.

Từ chương trình Eview ta có các kết quả:

Bảng 4.1: Kiểm định nghiệm đơn vị chuỗi gốc và sai phân bậc 1

Biến T-statistic 1%CV 5%CV 10%CV Kết quả

Chuỗi gốc

lnGDP 0.248275 -3.632900 -2.948404 -2.612874 Không dừng

lnFDI -2.040405 -3.610453 -2.938987 -2.607932 Không dừng

lnDI -1.754051 -3.632900 -2.948404 -2.612874 Không dừng

Sai phân bậc 1

d.lnGDP -2.797792 -3.632900 -2.948404 -2.612874 Dừng

dlnFDI -8.862770 -3.615588 -2.941145 -2.609066 Dừng

Kết luận: kết quả cho thấy rằng, các chuỗi của biến lnGDP, lnDI sau khi lấy sai phân

bậc 1 thì đều dừng ở các mức ý nghĩa là 1%; 5% và 10%. Kết quả nàycũng ngụ ý giữa

dlnDI -7.220782 -3.632900 -2.948404 -2.612874 Dừng

các biến có tồn tại mối quan hệ đồng liên kết.Vì vậy, chúng ta có thể tiến hành bước

phân tích đồng liên kết trong dài hạn.

43

4.2.Kiểm định đồng liên kết

Mục đích kiểm định đồng liên kết được thực hiện để xem xét liệu rằng, các chuỗi

thời gian không dừng có bao nhiêu tổ hợp tuyến tính của biến số này là dừng. Về

mặt kinh tế là có ý nghĩa là tồn tại bao nhiên quan hệ cân bằng trong dài hạn.

Hồi quy đồng liên kết theo kiểm định Johansen – Juselius, kết quả từ phần mềm

thống kê Eviews cho kết quả như sau:

Unrestricted Cointegration Rank Test (Trace)

Hypothesized No. of CE(s)

Eigenvalue

Trace Statistic

0.05 Critical Value

Prob.**

None * At most 1 At most 2

0.506049 0.135660 0.003870

32.48946 5.687331 0.147340

29.79707 15.49471 3.841466

0.0239 0.7321 0.7011

Trace test indicates 1 cointegrating eqn(s) at the 0.05 level * denotes rejection of the hypothesis at the 0.05 level **MacKinnon-Haug-Michelis (1999) p-values

Kết luận: theo kết quả thu thập từ bảng5.2 cho thấy, bởi vì giá trị thống kê trace (trace

statistic) tại 0 là 32.48946 vượt quá giá trị critical value tại mức ý nghĩa 5%, ta bác bỏ

giả thuyết

là tồn tại vector đồng liên kết. Tuy nhiên, với 1, kết quả trace statisticlà

5.687331 lớn hơncritical value là 15.49471 tại mức ý nghĩa 5%, như vậy ta không bác

là tồn tại vector đồng liên kết. Hay nói cách khác, trong dài hạn có ít

𝐻𝐻0 bỏ giả thuyết

nhất 1 mối quan hệ đồng liên kết giữa các biến trong mô hình nghiên cứu.

𝐻𝐻0

Bảng 4.2: Kết quả kiểm định Johansen – Juselius

44

4.3.Chọn độ trễ tối ưu

Lag 0 1 2 3 4

LogL -25.00196 10.43292 29.25228 37.56464 85.81564

LR NA 62.99533 30.32008 12.00675 61.65406*

FPE 0.000951 0.000220 0.000129 0.000138 1.65e-05*

AIC 1.555664 0.087060 -0.458460 -0.420258 -2.600869*

SC 1.687624 0.614900 0.465260 0.899341 -0.885390*

HQ 1.601722 0.271290 -0.136057 0.040318 -2.002121*

* indicates lag order selected by the criterion LR: sequential modified LR test statistic (each test at 5% level) FPE: Final prediction error AIC: Akaike information criterion SC: Schwarz information criterion HQ: Hannan-Quinn information criterion

Bảng 4.3: Lựa chọn độ trễ tối ưu

Theo kết quả Eviews thì độ trễ tối ưu dùng để phân tích là 4.

Kiểm định nhân quả Granger (Granger causality test)được sử dụng để xác định các cặp

dữ liệu chuỗi thời gian có quan hệ nhân quả hay không. Bằng việc sử dụng phần mềm

thống kê Eview, tác giả tổng hợp kết quả như sau:

4.4.Kiểm định nhân quả Granger

Bảng 4.4: Kiểm định nhân quả Granger

Giá

Mức ý nghĩa α

Kết luận

Giả thuyết

trị

𝑯𝑯𝟎𝟎

1%

5%

10%

𝑷𝑷𝑭𝑭

FDIkhông có nhân quả

0.2343 Lớn

Lớn

Lớn

Chấp nhận giả thuyết

Granger đến GDP

hơn

hơn

hơn

H0 tại các mức ý nghĩa

GDPkhông có nhân quả

0.5761 Lớn

Lớn

Lớn

Chấp nhận giả thuyết

Granger đếnFDI

hơn

hơn

hơn

H0 tại các mức ý nghĩa

DIkhông có nhân quả

0.6017 Lớn

Lớn

Lớn

Chấp nhận giả thuyết

Granger đến GDP

hơn

hơn

hơn

H0 tại các mức ý nghĩa

GDP không có nhân quả

0.0089 Lớn

Lớn

Nhỏ

Bác bỏ giả thuyết H0 tại

Granger đếnDI

hơn

hơn

hơn

mức ý nghĩa 10%

DI không có nhân quả

0.1705 Lớn

Lớn

Lớn

Chấp nhận giả thuyết

Granger đếnFDI

hơn

hơn

hơn

H0 tại các mức ý nghĩa

FDIkhông có nhân quả

0.5767 Lớn

Lớn

Lớn

Chấp nhận giả thuyết

Granger đếnDI

hơn

hơn

hơn

H0 tại các mức ý nghĩa

(Nguồn: kết quả tổng hợp từ Eviews)

Như trình bày bản trên ta thấy rằng

45

- Trong ngắn hạn FDI và GDP không có mối quan hệ nhân quả với nhau với ở các

mức ý nghĩa.

- ở mức ý nghĩa 10%, GDP có quan hệ nhân quả Granger đến DI.

4.5.Kiểm tra tự tương quan của phần dư

Bằng việc sử dụng phần mềm thống kê Eviews, tác giả thực hiện kiểm định Var

Residual Portmanteau Tests for Correlationsthu được kết quả như sau:

46

Lags 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Q-Stat 2.879348 5.994575 9.938310 14.52072 19.58492 27.84717 32.02173 45.33627 50.97894 57.80048 66.11675 71.51666

Prob. NA* NA* NA* NA* 0.0207 0.0644 0.2313 0.1369 0.2502 0.3368 0.3698 0.4939

Adj Q-Stat 2.964035 6.268063 10.58152 15.75521 21.66345 31.63513 36.85332 54.11291 61.70882 71.25897 83.38687 91.60413

Prob. NA* NA* NA* NA* 0.0100 0.0243 0.0978 0.0268 0.0495 0.0578 0.0438 0.0594

df NA* NA* NA* NA* 9 18 27 36 45 54 63 72

Bảng 4.5: Kiểm tra tự tương quan của phần dư

Vì p-value lớn hơn 5% nên ta chấp nhận giả thiết H0 tức mô hình không có tự tương

quan phần dư.

Sau khi ước lượng mô hình VAR, tác giả thực hiện kiểm định tính ổn định trên phần

mềm Eview, kết quả thu được như sau:

4.6.Kiểm định tính ổn định của mô hình VAR

Inverse Roots of AR Characteristic Polynomial

1.5

1.0

0.5

0.0

-0.5

-1.0

-1.5

1.5

0.0

0.5

1.0

-1.5

-1.0

-0.5

Hình 4.1: Kiểm định tính ổn định

47

Theo kết quả từ hình trên cho thấy giá trị riêng đều nhỏ hơn 1 và nằm phía trong

vòng tròn đơn vị nên thỏa mãn điều kiện ổn định của nghiệm riêng. Hay nói cách

khác mô hình VAR đạt ổn định.

4.7.Hàm phản ứng

Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.

Response of LOG(GDP) to LOG(GDP)

Response of LOG(GDP) to LOG(FDI)

Response of LOG(GDP) to LOG(DI)

.3

.3

.3

.2

.2

.2

.1

.1

.1

.0

.0

.0

-.1

-.1

-.1

9

10

10

8

9

10

8

9

7

7

8

7

6

6

4

5

6

4

5

4

5

3

2

3

3

2

1

1

2

1

Response of LOG(FDI) to LOG(GDP)

Response of LOG(FDI) to LOG(FDI)

Response of LOG(FDI) to LOG(DI)

.4

.4

.4

.3

.3

.3

.2

.2

.2

.1

.1

.1

.0

.0

.0

-.1

-.1

-.1

-.2

-.2

-.2

9

10

9

10

7

8

8

9

10

8

6

7

6

7

4

5

5

6

3

4

5

2

3

3

4

2

1

2

1

1

Response of LOG(DI) to LOG(GDP)

Response of LOG(DI) to LOG(FDI)

Response of LOG(DI) to LOG(DI)

.3

.3

.3

.2

.2

.2

.1

.1

.1

.0

.0

.0

-.1

-.1

-.1

10

10

10

8

9

7

8

9

8

9

5

6

7

4

5

6

4

5

6

7

4

3

1

2

3

1

2

3

1

2

Hình 4.2: Hàm phản ứng GDP,FDI,DI

Từ hình trên ta thấy rằng

48

- GDP có phản ứng với cú sốc từ FDI và DI, độ trễ phản ứng là 1 quý và GDP có xu

hướng về cân bằng trong chu kỳ 1 quý.

- GDP có phản ứng với FDI mạnh hơn so với DI.

- FDI và DI có phản ứng với GDP ngay trong quý đầu tiên, đặc biệt DI có phản ứng

rất mạnh, tuy nhiên sau 4,5 quý sẽ giảm ảnh hưởng.

Theo các kết quả kiểm định đơn vị cho thấy các biến nghiên cứu là chuỗi dừng ở cùng bậc sai phân (bậc 1, ký hiệuI(1)). Ngoài ra, trong kiểm định đồng liên kết, tác giả cũng đã thu thập được kết quả là tồn tại ít nhất 1 mối quan hệ đồng liên kết nên có thể sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số VECM để kiểm định mức độ tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong nước lên tăng trưởng kinh tế. Kết quả thu thập từ phần mềm thống kê Eview như sau:

4.8.Mô hình VECM

CointEq1 1.000000 0.471152 (0.22535) [ 2.09077] -2.137982 (0.40224) [-5.31521] 2.587963

D(LOG(GDP)) D(LOG(FDI))

Cointegrating Eq: LOG(GDP(-1)) LOG(FDI(-1)) LOG(DI(-1)) C Error Correction: CointEq1 D(LOG(GDP(-1))) D(LOG(GDP(-2)))

-0.082398 (0.06868) [-1.19969] -0.326051 (0.18116) [-1.79980] -0.396215 (0.17682)

-0.680468 (0.48405) [-1.40577] 0.909794 (1.27676) [ 0.71258] -0.587298 (1.24616)

D(LOG(DI)) 0.470803 (0.20366) [ 2.31167] -0.625061 (0.53719) [-1.16358] -0.900927 (0.52432)

Bảng 4.6: Hồi quy VECM

D(LOG(GDP(-3))) D(LOG(GDP(-4))) D(LOG(FDI(-1))) D(LOG(FDI(-2))) D(LOG(FDI(-3))) D(LOG(FDI(-4))) D(LOG(DI(-1))) D(LOG(DI(-2))) D(LOG(DI(-3))) D(LOG(DI(-4))) C

[-0.47129] 0.320147 (1.35813) [ 0.23573] 1.111323 (1.31997) [ 0.84193] -0.068628 (0.26930) [-0.25484] -0.063577 (0.29001) [-0.21922] 0.046258 (0.24500) [ 0.18881] -0.130480 (0.20787) [-0.62769] -1.707553 (0.86345) [-1.97760] -0.205017 (0.75433) [-0.27179] -0.328504 (0.62199) [-0.52815] -0.436475 (0.45026) [-0.96939] 0.078429 (0.23259) [ 0.33719] 0.591485 0.338595 2.351840 0.334653 2.338901 -2.410222

[-1.71829] -0.955265 (0.57143) [-1.67171] -0.076841 (0.55537) [-0.13836] -0.250380 (0.11331) [-2.20979] -0.064230 (0.12202) [-0.52639] -0.061251 (0.10308) [-0.59418] 0.030340 (0.08746) [ 0.34690] -0.414772 (0.36329) [-1.14171] -0.516114 (0.31738) [-1.62617] -0.433125 (0.26170) [-1.65504] -0.312811 (0.18944) [-1.65121] 0.231404 (0.09786) [ 2.36457] 0.883157 0.810826 0.416340 0.140804 12.20992 27.89019

[-2.24081] -0.375300 (0.19271) [-1.94753] 0.631096 (0.18729) [ 3.36960] 0.076538 (0.03821) [ 2.00306] 0.067512 (0.04115) [ 1.64063] 0.054745 (0.03476) [ 1.57477] -0.005073 (0.02950) [-0.17200] -0.115656 (0.12251) [-0.94401] -0.053732 (0.10703) [-0.50202] -0.035861 (0.08826) [-0.40633] 0.018393 (0.06389) [ 0.28789] 0.063461 (0.03300) [ 1.92289] 0.977420 0.963443 0.047349 0.047484 69.92667 65.93423

R-squared Adj. R-squared Sum sq. resids S.E. equation F-statistic Log likelihood

49

Akaike AIC Schwarz SC Mean dependent S.D. dependent

-2.967670 -2.345531 0.055935 0.248348

Determinant resid covariance (dof adj.) Determinant resid covariance Log likelihood Akaike information criterion Schwarz criterion

0.937727 1.559866 0.053727 0.411491 4.91E-06 1.06E-06 91.74899 -2.671371 -0.671638

-0.793725 -0.171586 0.045652 0.323731

50

Từ kết qua trên ta có được phương trình đồng liên kết:

Dấu dương trong hệ số biến đầu tư trực tiếp nước ngoài cho thấy, nếu vốn đầu

tư nước ngoài trong dài hạn tăng lên 1 nghìn tỷ đồng sẽ dẫn tới sự gia tăng về tăng

trưởng kinh tế là 0,471 nghìn tỷ đồng. Giữa nguyên các yếu tố khác thì đầu tư nội địa

khi xét trong mối quan hệ trong dài hạn lại có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng

kinh tế hay nói cách khác khi gia tăng thêm 1 nghìn tỷ đồng vốn đầu tư trong nước sẽ

làm tăng trưởng kinh tế giảm 2,137 nghìn tỷ đồng.

lnGDP = 0.471152lnFDI - 2.137982lnDI + 2.587963

51

CHƯƠNG 5: CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN

Với mục đích chính của bài nghiên cứu để tìm ra mối quan hệ trong ngắn hạn

cũng như trong dài hạn của 3 biến nghiên cứu: đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư trong

nước và tăng trưởng kinh tế. Với bằng chứng thực nghiệm thu thập được tác giả đã

chứng minh được rằng:

Thứ nhất, FDI, đầu tư trong nước và tăng trưởng kinh tế đồng liên kết trong dài

hạn. Thứ hai, FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đầu tư trong

nướctác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.Thứ ba, sự gia tăng của

FDI sẽ mang lại tác động tích cực đối với đầu tư trong nước.Bốn là, có một mối quan

hệ nhân quả Granger một chiều từ GDP đến DI trong ngắn hạn.

5.1.Kết luận nghiên cứu

FDI là một nhân tố ảnh hưởng tích cực nên cần có giải pháp thu hút và nâng

cao hiệu quả đầu tư. Đó là cần chú ý về chất lượng thay vì số lượng đầu tư; có cơ

chế chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư vào trọng tâm lĩnh vực sản xuất; có chính

sách rõ ràng nhất quán, không để thu hút tràn lan, quy mô nhỏ, kém hiệu quả;

nghiên cứu thêm vấn đề chuyển giá để hạn chế thất thu thuế.Đầu tư trong nước hiện

tại còn dàn trải, phân tán và hiệu quả chưa cao nên ảnh hưởng đến tốc độ tăng

trưởng kinh tế. Để tăng cường hiệu quả cần xác định khu vực mũi nhọn để đầu tư,

ngoài ra cần có công tác đánh giá hiệu quả hiệu quả dự án toàn diện, thông tin đầu

tư được công khai minh bạch và cần có cơ chế kiểm soát trong quá trình thực hiện.

52

5.2.Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Do hạn chế về số liệu tác giả chưa xem xét đến các yếu tố khác tác động đến

tăng trưởng kinh tế như chi tiêu chính phủ, lao động, tỷ giá hối đoái…Với số liệu

nghiên cứu thu thập từ tổng cục thống kê cho giai đoạn nghiên cứu từ 2004 – 2013

nên thời gian nghiên cứu của tác giả tương đối nhỏ (40Quý) nên khi sử dụng

phương pháp đồng liên kết Johansen và Juselius (1990) hay kiểm định nhân quả

Granger, các kết quả tác giả thu thập có ý nghĩa thống kê nhưng chủ yếu ở mức độ

tin cậy là 5% và 10%. Hay nói cách khác, kết quả thu thập chưa có được bằng

chứng với độ tin cậy cao. Các nghiên cứu trong tương lai có thể cho kết quả tốt hơn

với khoảng thời gian nghiên cứu xa hơn.

Tài Liệu Tham Khảo

Tài liệu trong nước

Đoàn Ngọc Phúc (2004), Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam – Thực trạng,

những vấn đề đặt ra và triển vọng, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 315/2004, Hà Nội,

Việt Nam

Nguyễn Mại (2003), FDI và tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Báo Đầu tư, 24-12-2003

Nguyễn Thị Hường và Bùi Huy Nhượng (2003), Những bài học rút ra qua so sánh

tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Trung Quốc và Việt Nam, Tạp chí Kinh tế

và Phát triển, số 68-2003

Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2007.Tài chính Doanh nghiệp Hiện đại. Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Thống Kê

Trần Ngọc Thơ và Nguyễn Ngọc Định, 2008. Tài chính Quốc Tế. Hồ Chí Minh:

Nhà xuất bản Thống Kê

Tài liệu nước ngoài

Agosin, Manuel R., and Roberto Machado, 2005. Foreign investment in developing

countries: Does it crowd in domestic investment?. Oxford Development Studies,

33(2): 149-162

Aitken, Brian J., and Ann E. Harrison, 1999. Do Domestic Firms Benefit from

Direct Foreign Investment? Evidence from Venezuela. American Economic

Review, 89(3): 605-618

Bengoa, M. & Sanchez-Robles, B. 2003. Foreign direct investment, economic

freedom and growth: new evidence from Latin America. European Journal of

Political Economy, 19

Borensztein, E, Gregorio, J & Lee, J 1998, 'How does Foreign Direct Investment

Affect Economic Growth?' Journal of International Economics, vol. 45

Chowdhury, A & Mavrotas. 2003. FDI and growth: What cause what?. WIDER

conference on ‘Sharing Global Prosperity’

Kamaly, A., 2014. Does FDI Crowd in or out Domestic Investment? New Evidence

from Emerging Economies. Modern Economy, 5: 391-400

MacDougall, G. D. A. (1960) The Benefits and Costs of Private Investment from

Abroad, Economic Record 36

Marc Lautier và Francois Moreaub, 2012. Domestic investment and FDI in

developing countries: the missing link. Journal of Economic Development 37.3: 1-

23

Naser TAWIRI, 2010. Domestic Investment As A Drive Of Economic in Lybia.

International Conference On Applied Economics – ICOAE 2010: 759-765

Nguyen Thi Phuong Hoa (2004) Foreign Direct Investment and its Contributions to

Economic Growth and Poverty Reduction in Vietnam (1986-2001), Peter

Lang,Frankfurt am Main, Germany.

Rupal Chowdhary and Vivek Kushwaha, 2013. Domestic Investment, Foreign

Direct Investment and Economic Growth in India since Economic Reforms

Sajid Anwara and Lan Phi Nguyen, 2010. Foreign direct investment and economic

growth in Vietnam. Asia Pacific Business Review Vol. 16, Nos. 1–2, January–April

2010, 183–202

Samrat Roy and Kumarjit Mandal,2012, Empirical Evidence on the Relationship

between Foreign Direct Investment and Economic Growth: A Cross-Country

Exploration in Asia, Seoul Journal of Economics 2012, Vol. 25, No. 4

Sevil ACAR, Bilge ERİŞ, Mahmut TEKÇE. The Effect of Foreign Direct

Investment on Domestic Investment: Evidence from MENA Countries. [pdf]

[Accessed 21 December 2013] Available at

Sumei Tang,E. A. Selvanathan and S. Selvanathan, 2008.Foreign Direct Investment,

Domestic Investment, and Economic Growth in China. Research Paper No. 2008/19

PHỤ LỤC

Kiểm định nghiệm đơn vị:

Null Hypothesis: LOG(GDP) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 4 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic 0.248275 -3.632900 -2.948404 -2.612874

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG(GDP)) Method: Least Squares Date: 09/28/14 Time: 12:18 Sample (adjusted): 6 40 Included observations: 35 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

0.004423 -0.392271 -0.425188 -0.444615 0.578850 0.049247

0.017814 0.159234 0.152930 0.156345 0.160713 0.104163

0.248275 -2.463478 -2.780281 -2.843808 3.601764 0.472787

Variable LOG(GDP(-1)) D(LOG(GDP(-1))) D(LOG(GDP(-2))) D(LOG(GDP(-3))) D(LOG(GDP(-4))) C

Prob.* 0.9719 Prob. 0.8057 0.0199 0.0094 0.0081 0.0012 0.6399

0.055935 0.248348 -3.105950 -2.839319 -3.013909 1.740596

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.968940 Mean dependent var 0.963585 S.D. dependent var 0.047391 Akaike info criterion 0.065132 Schwarz criterion 60.35413 Hannan-Quinn criter. 180.9382 Durbin-Watson stat 0.000000

1. GDP chuỗi gốc

Null Hypothesis: D(LOG(GDP)) has a unit root

2.GDP sai phân bậc 1

Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -2.797792 -3.632900 -2.948404 -2.612874

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG(GDP),2) Method: Least Squares Date: 09/28/14 Time: 12:19 Sample (adjusted): 6 40 Included observations: 35 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-1.645886 0.264922 -0.150801 -0.586954 0.074142

0.588281 0.442207 0.301563 0.154883 0.027754

-2.797792 0.599089 -0.500065 -3.789658 2.671456

Variable D(LOG(GDP(-1))) D(LOG(GDP(-1)),2) D(LOG(GDP(-2)),2) D(LOG(GDP(-3)),2) C

Prob.* 0.0689 Prob. 0.0089 0.5536 0.6207 0.0007 0.0121

0.014151 0.456475 -3.160970 -2.938777 -3.084269 1.746110

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.990787 Mean dependent var 0.989559 S.D. dependent var 0.046644 Akaike info criterion 0.065271 Schwarz criterion 60.31697 Hannan-Quinn criter. 806.5611 Durbin-Watson stat 0.000000

Null Hypothesis: LOG(FDI) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -2.040405 -3.610453 -2.938987 -2.607932

Prob.* 0.2691

3. FDI chuỗi gốc

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG(FDI)) Method: Least Squares Date: 09/28/14 Time: 12:24 Sample (adjusted): 2 40 Included observations: 39 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.172216 0.634240

0.084403 0.292908

-2.040405 2.165319

Variable LOG(FDI(-1)) C

Prob. 0.0485 0.0369

0.049737 0.397156 0.960983 1.046294 0.991592 2.508324

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.101140 Mean dependent var 0.076847 S.D. dependent var 0.381591 Akaike info criterion 5.387620 Schwarz criterion -16.73917 Hannan-Quinn criter. 4.163253 Durbin-Watson stat 0.048495

Null Hypothesis: D(LOG(FDI)) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 0 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -8.862770 -3.615588 -2.941145 -2.609066

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG(FDI),2) Method: Least Squares Date: 09/28/14 Time: 12:24 Sample (adjusted): 3 40 Included observations: 38 after adjustments

Variable

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

Prob.* 0.0000 Prob.

4. FDI sai phân bậc 1

-1.359852 0.058578

0.153434 0.061416

-8.862770 0.953792

D(LOG(FDI(-1))) C

0.0000 0.3465 -0.012431 0.660447 0.929315 1.015504 0.959981 2.205933

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.685723 Mean dependent var 0.676993 S.D. dependent var 0.375357 Akaike info criterion 5.072133 Schwarz criterion -15.65699 Hannan-Quinn criter. 78.54870 Durbin-Watson stat 0.000000

Null Hypothesis: LOG(DI) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 4 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -1.754051 -3.632900 -2.948404 -2.612874

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG(DI)) Method: Least Squares Date: 09/28/14 Time: 12:25 Sample (adjusted): 6 40 Included observations: 35 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-0.135877 -1.208985 -1.227168 -1.200768 -0.442637 0.843092

0.077465 0.167888 0.199131 0.205474 0.171110 0.374633

-1.754051 -7.201143 -6.162601 -5.843889 -2.586854 2.250450

Variable LOG(DI(-1)) D(LOG(DI(-1))) D(LOG(DI(-2))) D(LOG(DI(-3))) D(LOG(DI(-4))) C

Prob.* 0.3963 Prob. 0.0900 0.0000 0.0000 0.0000 0.0150 0.0322

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid

0.782361 Mean dependent var 0.744837 S.D. dependent var 0.163528 Akaike info criterion 0.775502 Schwarz criterion

0.045652 0.323731 -0.628859 -0.362228

5. DI chuỗi gốc

-0.536818 2.097424

Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

17.00504 Hannan-Quinn criter. 20.84968 Durbin-Watson stat 0.000000

Null Hypothesis: D(LOG(DI)) has a unit root Exogenous: Constant Lag Length: 3 (Automatic based on SIC, MAXLAG=9)

Augmented Dickey-Fuller test statistic Test critical values:

1% level 5% level 10% level

t-Statistic -7.220782 -3.632900 -2.948404 -2.612874

*MacKinnon (1996) one-sided p-values.

Augmented Dickey-Fuller Test Equation Dependent Variable: D(LOG(DI),2) Method: Least Squares Date: 09/28/14 Time: 12:25 Sample (adjusted): 6 40 Included observations: 35 after adjustments

Coefficient

Std. Error

t-Statistic

-5.018078 2.754787 1.536585 0.386667 0.189222

0.694949 0.548375 0.367130 0.173830 0.038507

-7.220782 5.023544 4.185403 2.224403 4.913969

Variable D(LOG(DI(-1))) D(LOG(DI(-1)),2) D(LOG(DI(-2)),2) D(LOG(DI(-3)),2) C

Prob.* 0.0000 Prob. 0.0000 0.0000 0.0002 0.0338 0.0000

0.010052 0.578181 -0.585168 -0.362975 -0.508467 2.030956

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.924531 Mean dependent var 0.914468 S.D. dependent var 0.169093 Akaike info criterion 0.857777 Schwarz criterion 15.24044 Hannan-Quinn criter. 91.87858 Durbin-Watson stat 0.000000

6. Sai phân bậc 1