BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HÀ TUẤN PHƢƠNG
SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN THÔNG QUA CHÍNH PHỦ MỞ
TRONG XÂY DỰNG PHƢỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
TẠI PHƢỜNG 4 QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
HÀ TUẤN PHƢƠNG
SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN THÔNG QUA CHÍNH PHỦ MỞ
TRONG XÂY DỰNG PHƢỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
TẠI PHƢỜNG 4 QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TIẾN SĨ NGUYỄN HỮU LAM
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài nghiên cứu “Sự tham gia của người
dân thông qua Chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại
Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình học tập
nghiêm túc, làm việc với tinh thần nỗ lực và tích cực của bản thân.
Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn
hợp pháp, trung thực. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện này đã được tác giả
cảm ơn. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài
nghiên cứu này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Hà Tuấn Phƣơng
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, xin cho phép tôi được gởi lời cảm ơn chân thành đối với Ban
Lãnh đạo và toàn thể giáo viên của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh, đặc biệt là đối với những Thầy, Cô của Khoa Quản lý Nhà nước là những
người đã trực tiếp xây dựng nên Chương trình giảng dạy Quản lý công đã cho tôi có
một môi trường tuyệt vời để học tập và trải nghiệm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Tiến sĩ Nguyễn Hữu Lam đã tận tình
truyền thụ những kiến thức và những lời khuyên bổ ích để giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với gia đình của mình và đối với các
đồng chí Lãnh đạo, đồng nghiệp tại cơ quan UBND Phường 4 Quận 10 là những
người luôn bên cạnh ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tham gia khóa học.
Và sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn cùng lớp Quản lý công K26 đã
cùng đoàn kết, chia sẻ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Mô hình “Chính phủ mở” là mô hình đầy quyền lực, thiết thực và rõ ràng để
chuyển giao quyền lực từ chính phủ sang dân chúng; là mô hình hiệu quả để mang
những giá trị tốt đẹp từ sự minh bạch, sự hợp tác giữa chính quyền với người dân; là
mô hình hiện đại theo xu hướng thế giới đang hướng tới. Bên cạnh đó, thực tiễn tại
địa phương cũng đã cho thấy công tác vận động người dân tham gia vào các phong
trào địa phương còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, tác giả đã quyết định chọn đề tài
“Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường
văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”.
Trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu về sự tham gia của người dân, tư duy
thiết kế, đóng góp từ công dân, chính phủ mở và đồng thời được tham vấn ý kiến từ
04 chuyên gia. Nghiên cứu sử dụng phầm mềm SPSS-20 với các phương pháp phân
tích phục vụ cho quá trình nghiên cứu gồm: Kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá EFA, kiểm định tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính bội, xác
định sự khác biệt bằng phương pháp T-Test và ANOVA.
Kết quả phân tích hồi quy đã khẳng định mô hình công dân tham gia quản trị
nhà nước là phù hợp và có thể được áp dụng tại Phường 4. Qua đó, 03 nhân tố là
quản trị hợp tác (QT), ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT) và dân chủ hợp tác
(DC) đều có ảnh hưởng tới chính phủ mở (CP) và có quan hệ tuyến tính thuận, tác
động tích cực đến chính phủ mở. Trong đó, nhân tố quản trị hợp tác có tác động lớn
nhất đến chính phủ mở ( = 0,456), kế đến là nhân tố ý tưởng công dân và sự đổi
mới ( = 0,362) và cuối cùng là nhân tố dân chủ hợp tác ( = 0,268). Kết quả kiểm
định ANOVA cũng đã xác định là có sự khác biệt đối với sự tham gia chính phủ mở
theo biến định tính cá nhân ở từng nhóm có độ tuổi và trình độ học vấn khác nhau.
Bên cạnh đó, các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung
thêm luận cứ khoa học, thực tiễn và tác giả đã đề xuất 03 nhóm giải pháp cụ thể để
giúp cho Lãnh đạo UBND Phường 4 tham khảo thêm trong quá trình xây dựng
Phường VMĐT nhằm đạt thực chất và hiệu quả.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 01
1.1. Tên đề tài ........................................................................................................... 01
1.2. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 01
1.3. Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................... 04
1.3.1. Đặc điểm của địa bàn Phường 4 Quận 10 ...................................................... 04
1.3.2. Những thuận lợi trong xây dựng Phường văn minh đô thị ............................ 05
1.3.3. Những khó khăn trong xây dựng Phường văn minh đô thị ............................ 05
1.3.4. Công tác xây dựng Phường văn minh đô thị từ năm 2006 đến 2016 ............. 05
1.4. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 06
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 07
1.5.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 07
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 07
1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 08
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 08
1.8. Cấu trúc dự kiến của luận văn ........................................................................... 09
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 10
2.1. Các khái niệm, nghiên cứu trước đây ............................................................... 10
2.1.1. Dân chủ tham gia tại Việt Nam ...................................................................... 10
2.1.2. Sự tham gia của người dân .............................................................................................. 11
2.1.3. Đóng góp từ đám đông và đóng góp từ công dân .......................................... 15
2.1.4. Chính phủ mở ................................................................................................. 16
2.1.5. Tư duy thiết kế ............................................................................................... 19
2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ................................................. 20
Chƣơng 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 26
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 26
3.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 27
3.3. Thang đo ............................................................................................................ 28
3.4. Chọn mẫu .......................................................................................................... 30
3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 30
3.5.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha) .................. 30
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................ 31
3.5.3. Phân tích hệ số tương quan Pearson............................................................... 31
3.5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính .......................................................................... 32
3.5.5. Kiểm định sự khác biệt .................................................................................. 32
Chƣơng 4. KẾT QUẢ ............................................................................................ 34
4.1. Thống kê mô tả các biến quan sát định tính cá nhân ........................................ 34
4.2. Phân tích thang đo ............................................................................................. 36
4.2.1. Phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha) ........................................ 36
4.2.2. Phân tích nhân tố (EFA) ................................................................................. 40
4.3. Mô hình nghiên cứu tổng quát .......................................................................... 43
4.3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 43
4.3.2. Các giả thuyết ................................................................................................. 44
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu ......................................................................... 44
4.4.1. Phân tích hệ số tương quan Pearson............................................................... 44
4.4.2. Phân tích hồi quy ............................................................................................ 45
4.4.3. Phân tích sự khác biệt T-Test và ANOVA .................................................... 49
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 57
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 63
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 63
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 64
5.3. Khuyến nghị ...................................................................................................... 65
5.3.1. Khuyến nghị liên quan đến quản trị hợp tác .................................................. 65
5.3.2. Khuyến nghị liên quan đến ý tưởng công dân và sự đổi mới ........................ 68
5.3.3. Khuyến nghị liên quan đến dân chủ hợp tác .................................................. 70
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu kế tiếp ..................................... 71
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 ANOVA Analysis of variance
Exploratory factor analysis 2 EFA
Kaiser-Meyer-Olkin 3 KMO
Phường 4 Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh 4
Phường VMĐT Phường văn minh đô thị 5
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng 6 Phong trào “TDĐKXDĐSVH” đời sống văn hóa”
7 SPSS Statistical package for the social sciences
8 UBND Ủy ban nhân dân
9 VIF
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diễn giải mô hình các mức độ tham gia của người dân .......................... 14
Bảng 3.1. Thang đo và mã hóa thang đo .................................................................. 28
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu. .......................................................... 34
Bảng 4.2. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố ý tưởng công dân và
sự đổi mới ................................................................................................................. 36
Bảng 4.3. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố quản trị hợp tác ...... 37
Bảng 4.4. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố dân chủ hợp tác lần
thứ nhất ..................................................................................................................... 38
Bảng 4.5. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố dân chủ hợp tác lần
thứ hai sau khi loại biến DC1 ................................................................................... 39
Bảng 4.6. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố chính phủ mở ......... 39
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định KMO – Phân tích EFA các nhân tố độc lập .............. 40
Bảng 4.8. Phương sai trích các nhân tố – Phân tích EFA các nhân tố độc lập ........ 40
Bảng 4.9. Các nhân tố và trọng số nhân tố các biến quan sát – Phân tích EFA ...... 41
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định KMO – Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc .............. 42
Bảng 4.11. Phương sai trích nhân tố – Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc ............... 42
Bảng 4.12. Các nhân tố và trọng số nhân tố các biến quan sát – Phân tích EFA .... 43
Bảng 4.13. Kết quả phân tích mối tương quan về các nhân tố ................................ 44
Bảng 4.14. Phân tích hồi quy đánh giá về sự phù hợp của mô hình ........................ 45
Bảng 4.15. Phân tích hồi quy kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .................. 46
Bảng 4.16. Phân tích hồi quy kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và phương trình
hồi quy ...................................................................................................................... 46
Bảng 4.17. Xác định sự khác biệt bằng T-Test theo giới tính ................................. 49
Bảng 4.18. Xác định sự khác biệt bằng T-Test theo diện chính sách ...................... 50
Bảng 4.19. Kiểm định Levene giữa độ tuổi và chính phủ mở ................................. 51
Bảng 4.20. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và chính phủ mở............................... 51
Bảng 4.21. Kiểm định Post Hoc giữa các nhóm tuổi và chính phủ mở ................... 52
Bảng 4.22. Thống kê mô tả cho từng nhóm độ tuổi ảnh hưởng khác biệt đến đánh
giá hoạt động chính phủ mở ..................................................................................... 53
Bảng 4.23. Kiểm định Levene trình độ học vấn và chính phủ mở .......................... 53
Bảng 4.24. Kiểm định Welch trình độ học vấn và chính phủ mở ............................ 54
Bảng 4.25. Kiểm định Post Hoc giữa các nhóm trình độ học vấn và hoạt động chính
phủ mở ...................................................................................................................... 54
Bảng 4.26. Thống kê mô tả cho từng nhóm trình độ học vấn ảnh hưởng khác biệt
đến đánh giá chính phủ mở ...................................................................................... 56
Bảng 4.27. Kiểm định Levene nghề nghiệp và chính phủ mở ................................. 56
Bảng 4.28. Kiểm định ANOVA giữa nghề nghiệp và chính phủ mở ...................... 57
Bảng 4.29. Điểm trung bình của mức độ đồng ý đối với từng nhân tố .................... 61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Các mức độ tham gia của người dân ........................................................ 13
Hình 2.2. Các mức độ tham gia của người dân ........................................................ 14
Hình 2.3. Mô hình công dân tham gia quản trị nhà nước ........................................ 22
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát ................................................................. 43
Hình 4.2. Đồ thị tần số Histogram ........................................................................... 47
Hình 4.3. Đồ thị P – P Plot mô hình hồi quy ........................................................... 48
Hình 4.4. Đồ thị phân tán Scatter Plot ..................................................................... 48
Hình 4.5. Mô hình sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây
dựng Phường văn minh đô thị .................................................................................. 58
1
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Chương 1 nhằm mục đích giới thiệu bối cảnh vấn đề nghiên cứu. Chương
này bao gồm các phần sau: (1) Tên đề tài, (2) Lý do chọn đề tài, (3) Bối cảnh
nghiên cứu đề tài, (4) Mục tiêu nghiên cứu, (5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
(6) Phương pháp nghiên cứu, (7) Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, (8) Kết
cấu luận văn.
1.1. Tên đề tài
“Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường
văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2. Lý do chọn đề tài
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, Nhà nước đã nhận thức về vai
trò của văn hóa trong đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ
Tổ quốc, nhất là từ khi có Nghị quyết Trung ương 05 khóa VIII về xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bắt đầu vào năm 1995, dựa
trên nền tảng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, cho đến năm 2006 theo
sự chỉ đạo của Trung ương phong trào chính thức mang tên là phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (“TDĐKXDĐSVH”). Phong trào đã được
triển khai sâu rộng từ trung ương đến cơ sở và giao cho ngành Văn hóa – Thông tin
(nay là ngành Văn hóa – Thể thao – Du lịch) làm Thường trực Ban chỉ đạo phong
trào “TDĐKXDĐSVH” ở địa phương.
Trong 15 năm qua (từ năm 2000 đến 2015), phong trào “TDĐKXDĐSVH”
trên địa bàn Thành phố đã không ngừng nâng cao chất lượng và lan tỏa đến nhiều
lĩnh vực, nhiều địa bàn khác nhau; đã khơi dậy tiềm năng và sức mạnh của mỗi con
người trong cộng đồng dân cư tạo thành sức mạnh, để từ đó nâng cao chất lượng
cuộc sống, giải quyết các vấn đề dân sinh, dân chủ, góp phần đưa Thành phố Hồ
Chí Minh trở thành Thành phố có chất lượng cuộc sống tốt hơn (Ban chỉ đạo phong
trào “TDĐKXDĐSVH” Thành phố Hồ Chí Minh, 2017).
2
Vì vậy, thực hiện phong trào “TDĐKXDĐSVH” tại địa bàn là một chủ
trương lớn của Đảng và Nhà nước, trong đó công tác xây dựng Phường văn minh đô
thị (Phường VMĐT) là nội dung rất quan trọng của phong trào này tại cơ sở. Nếu
như địa phương xây dựng thành công Phường VMĐT thì sẽ góp phần ổn định quốc
phòng - an ninh, sự phát triển mọi mặt về đời sống kinh tế - văn hóa xã hội tại địa
phương. Chính vì thế, chính quyền ở cơ sở đã và đang phấn đấu, nỗ lực để xây dựng
thành công Phường đạt chuẩn văn minh đô thị.
Trên cơ sở đó, vào năm 2006, Ban chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH”
Quận 10 chọn Phường 4 làm thí điểm trên địa bàn 15 Phường của Quận để xây
dựng Phường văn hóa (tên gọi trước kia của Phường VMĐT). Phường 4 triển khai
đề án và được công nhận đạt chuẩn Phường văn hóa vào năm 2008. Cho tới năm
2014, Phường bị mất danh hiệu và hiện nay Phường đang trong quá trình xây dựng
lại Phường VMĐT giai đoạn 2015 – 2019. Do vậy, công tác xây dựng Phường
VMĐT tại địa phương trong thời gian vừa qua còn nhiều hạn chế và chưa bền vững.
Trải qua quá trình xây dựng Phường VMĐT, Ban chỉ đạo phong trào
“TDĐKXDĐSVH” Phường tự nhận xét và đánh giá là công tác tổ chức và triển
khai các tiêu chuẩn xây dựng Phường VMĐT chưa hiệu quả, chưa thực chất, chưa
được đại đa số người dân đồng tình hưởng ứng thực hiện theo các tiêu chuẩn xây
dựng Phường VMĐT do cơ quan Nhà nước ban hành; một số người dân cũng cho
rằng các danh hiệu thi đua của Phường đạt được chưa xứng tầm đối với các tiêu
chuẩn xây dựng Phường VMĐT đã đề ra; đặc biệt là vai trò tự quản, ý thức tự giác,
tự nguyện của người dân tham gia thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng Phường
VMĐT chưa được phát huy (Ban chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” Phường 4
Quận 10, 2016).
Những hạn chế ở trên đã cho thấy, mặc dù các tiêu chuẩn Phường VMĐT
được Nhà nước xây dựng nhằm tạo ra những giá trị rất tốt đẹp cho cộng đồng nhưng
việc triển khai, thực hiện có hiệu quả hay không trong thực tế thì lại là một chuyện
khác. Việc thực hiện các tiêu chuẩn Phường VMĐT của những người tham gia tại
cơ sở còn gặp nhiều khó khăn vì các tiêu chuẩn này không chỉ là những ý chí chủ
3
quan của Nhà nước mà chúng còn phải chịu tác động của các quá trình, các mối
quan hệ tương tác giữa người dân và chính quyền. Mối tương tác giữa chính quyền
và người dân được tăng cường bởi công nghệ thông tin, các giải trí, các cách thức
của việc truyền đạt và hợp tác một cách chính xác. Vì vậy, Chính quyền cần quan
tâm thật sự đến các nhu cầu và sở thích của người dân, cần đối xử với công dân như
khách hàng, đó là một trong những yếu tố chính trong việc đổi mới các dịch vụ
phục vụ công và được coi là một yếu tố cốt lõi của quá trình cải cách quản lý công
(Brown, 2008).
Đặc biệt, hiện nay thế giới đang trong thời đại công nghệ, người dân có khả
năng truy cập để tìm hiểu thông tin về hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng và
tiện lợi ở khắp mọi nơi. Do vậy, nếu các loại tổ chức khác nhau, kể cả các tổ chức
của Chính phủ không muốn để mất sự tin tưởng, sự tự chủ và hiệu quả hoạt động thì
các tổ chức phải làm việc với hiệu suất cao, đảm bảo sự minh bạch, sự hợp tác, có
trách nhiệm giải trình và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, người dân. Các nền
văn hoá tổ chức cũng được xây dựng bằng cách đàm phán, thảo luận, đối thoại,
nhấn mạnh sự tham gia với các bên hữu quan liên quan đến các quyết định ảnh
hưởng đến họ, cũng như tăng cường sự chia sẻ quyền lực và sự tương tác tự do giữa
các nhóm, các cá nhân trong và ngoài tổ chức.
Hay nói cách khác, khi thực tiễn đổi mới công nghệ thông tin, mạng xã hội
điện tử internet được áp dụng cho hành chính công và ngay cả đến quá trình ra
quyết định chính sách thì các cá nhân, mạng lưới công dân có thể hỗ trợ tốt hơn cho
các tổ chức Nhà nước trong việc quản lý các nguồn lực và thậm chí giải quyết
những thách thức về chính sách công bằng cách tham gia, đóng góp của công dân
để có thể giải phóng các năng lực của công dân nhằm giải quyết các công việc vì lợi
ích của cộng đồng (Hilgers, IHL, 2010).
Thực tế cũng đã cho thấy, chính quyền đầu tư quá ít vào việc đổi mới và tái
thiết lập các cơ quan nhà nước để thích ứng với sự thay đổi của của cuộc sống đầy sự
đa dạng, hỗn loạn và nhộn nhịp của mạng xã hội. Nhà nước cần xây dựng những cải
cách mới dành cho các cơ quan Nhà nước, để mọi người dân cùng tham gia quản lý
4
nhà nước. Mô hình đầy quyền lực, thiết thực và rõ ràng để chuyển giao quyền lực từ
chính phủ sang dân chúng là mô hình “Chính Phủ Mở”. Mô hình này hiệu quả để
mang những giá trị và những thói quen của sự minh bạch, sự tham gia và sự hợp tác
và lan truyền để “mở cửa” chính quyền cùng làm việc với người dân. Mọi thứ bắt đầu
nỗ lực thực hiện hướng về sự đổi mới chính phủ mở, hướng về phong trào chính phủ
mở và hướng về cuộc cách mạng chính phủ mở (TED.com, 2012).
Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương cũng như các lý thuyết, các bài
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước khác nhau về sự tham gia của công
dân đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu cho mình là “Sự tham gia của
người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại
Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”. Qua đó, tôi muốn nghiên cứu tìm
hiểu thực trạng về sự tham gia của người dân (citizen participation) thông qua chính
phủ mở (open government) bằng việc sử dụng công nghệ thông tin internet để có
được tư duy thiết kế (design thinking) từ đóng góp của công dân (citizensourcing),
đóng góp từ đám đông (crowdsourcing) trong xây dựng Phường VMĐT như thế
nào, để từ đó tìm ra các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng sự tham gia
của người dân trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4 Quận 10.
1.3. Bối cảnh nghiên cứu
1.3.1. Đặc điểm của địa bàn Phƣờng 4 Quận 10
Phường 4 với diện tích khoảng 163.000m2. Địa bàn được bao bọc bởi các
tuyến đường Nguyễn Tri Phương, Vĩnh Viễn, Nguyễn Duy Dương, Ngô Gia Tự, Bà
Hạt. Địa phận tiếp giáp với Phường 3, 5, 8, 9 Quận 10. Phường có 04 khu phố với
55 tổ dân phố. Từng khu phố được lưu thông bởi các hẻm nhỏ chằng chịt và chật
hẹp. Toàn Phường có 2.407 với 12.350 nhân khẩu, đa số là nhân dân lao động và có
hơn 30% dân số là người Hoa.
Trên địa bàn, chỉ có 01 đơn vị của Quận trú đóng là Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình. Phường có trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND), Nhà văn hóa,
Trạm y tế, Công an, Phường đội, 03 Trường học từ mẫu giáo đến cấp 2 và Chợ Nhật
5
Tảo với hơn 300 hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ. Ngoài ra, trên địa phương còn có
Văn phòng đại diện Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc; Trung tâm chẩn đoán y khoa Hòa
Hảo (Medic); 06 cơ sở tín ngưỡng tôn giáo Phật là chùa Từ Nghiêm, Trấn Quốc,
Hưng Long, Tân Hưng Long, Viên Quang và Bắc Sơn Tự nằm trên địa bàn.
1.3.2. Những thuận lợi trong xây dựng Phƣờng VMĐT
Phường 4 là một trong những phường có hoạt động phong trào sôi nổi của
Quận và hệ thống chính trị với nhiều tâm huyết, quyết tâm xây dựng Phường văn
minh đô thị. Phường có khá đủ các thiết chế xã hội như chợ, trường học, cơ sở y tế
để phục vụ nhân dân; tình hình dân cư tương đối ổn định, kinh tế phát triển khá tốt.
Phường có 4/4 khu phố (100%) được công nhận là khu phố văn hoá nhiều
năm liên tục; 08 cơ quan, đơn vị (UBND, Nhà văn hóa, Trạm y tế, Công an, Phường
đội, Trường Hoàng Văn Thụ, Trường Trần Quang Cơ, Trường Mầm Non), tỷ lệ
100% đều được công nhận cơ quan, đơn vị văn hoá nhiều năm liền.
1.3.3. Những khó khăn trong xây dựng Phƣờng VMĐT
Đa số dân cư của Phường là dân lao động, đời sống còn nhiều khó khăn phải
buôn gánh bán bưng để mưu sinh nên khó giải quyết dứt điểm tình trạng mua bán
lấn chiếm lòng lề đường, vệ sinh môi trường; còn nhiều người dân chưa thật sự
quan tâm đến việc xây dựng Phường VMĐT (như người ở nhà thuê, người thuê nơi
làm ăn, kinh doanh buôn bán …).
Địa bàn của Phường phần lớn là các hẻm nhỏ, chật hẹp nên rất khó khăn thực
hiện chỉnh trang đô thị, nâng cấp mở rộng hẻm; tình hình an ninh trật tự tuy được
đảm bảo ổn định nhưng thiếu bền vững, vẫn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về tệ
nạn xã hội.
1.3.4. Công tác xây dựng Phƣờng VMĐT từ năm 2006 đến năm 2016
Qua 10 năm thực hiện xây dựng Phường VMĐT đã đem lại những thành quả
đáng kể, chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ
rệt, đặc biệt là các hoạt động chăm lo an sinh xã hội cho các gia đình chính sách, hộ
6
nghèo đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội và ổn định quốc phòng, an ninh trong nhiều năm liền.
Tuy nhiên, công tác xây dựng Phường VMĐT chưa bền vững, còn biểu hiện
chạy theo thành tích, việc bình xét các danh hiệu thi đua ở cơ sở và khu dân cư chưa
thực chất, còn hình thức; công tác động viên, khen thưởng chưa kịp thời, chưa tạo
nên động lực thi đua mạnh mẽ trong nhân dân; công tác tuyên truyền, vận động, xây
dựng phong trào tại cơ sở chưa đồng bộ, phù hợp với tình hình địa phương; vẫn còn
các vấn đề phát sinh về tệ nạn xã hội, ảnh hưởng vệ sinh môi trường, mỹ quan đô
thị; nhiều người dân và có cả cán bộ, đảng viên chưa ý thức, tự nguyện thực hiện
tham gia các phong trào cách mạng; công tác tổng kết đánh giá kết quả, bài học
kinh nghiệm và đề ra các giải pháp tiếp theo trong phong trào hàng năm chưa được
xem trọng, thiếu tính thuyết phục, chưa có giải pháp mang tính đột phá.
Để giải thích cho những hạn chế, tồn tại trên thì có một nguyên nhân lớn, bao
trùm, chiếm phần rất quan trọng, chính là vì chính quyền địa phương chưa tổ chức
tốt các hoạt động thu hút đa số nhân dân cùng quan tâm, tham gia, đóng góp, tương
tác đối với các hoạt động vì sự phát triển của cộng đồng, hay nói cách khác là chính
quyền chưa chú trọng đến sự tham gia của công dân một cách thỏa đáng.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân thông qua chính
phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4 qua phân tích việc thực hiện
chính phủ mở và các nhân tố tác động đến chính phủ mở tại địa phương. Để từ đó,
tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng sự tham gia của người
dân từ sự tương tác giữa chính quyền với người dân thông qua thực hiện chính phủ
mở trong thực hiện xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4. Đề tài nghiên cứu có
các mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố tác động đến sự tham gia của người dân
thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4.
7
Mục tiêu 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự
tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT.
Mục tiêu 3: Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng sự tương tác
của chính quyền với người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường
VMĐT tại Phường 4.
1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường
văn minh đô thị tại Phường 4.
1.5.2. Phạm vi nghiên cứu
1.5.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài này được tổ chức nghiên cứu tại địa bàn Phường 4; hoạt động của Ban
chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” Phường; 04 Ban vận động cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” khu phố; 55 Ban
điều hành tổ dân phố; 2.047 hộ gia đình và 12.350 người dân.
1.5.2.2. Phạm vi thời gian
Dữ liệu thứ cấp được nghiên cứu từ nguồn là các văn kiện, pháp lệnh, chỉ thị,
thông tư, đề án, nghị quyết, quyết định, báo cáo, kế hoạch … của Đảng Cộng Sản
Việt Nam, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Thành phố Hồ Chí Minh, Quận ủy Quận 10, Ban Tuyên giáo Quận ủy Quận 10,
UBND Quận 10, UBND Phường 4 để mô tả thực trạng công tác triển khai, thực hiện
phong trào “TDĐKXDĐSVH” và xây dựng Phường VMĐT tính đến năm 2017.
Dữ liệu sơ cấp được tổ chức thu thập thông tin từ quá trình khảo sát thực tế
đối với những người dân có sự hiểu biết về tình hình địa phương, biết sử dụng
internet để thực hiện phân tích và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chính phủ
8
mở nhằm thu hút sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường VMĐT tại
Phường 4, thời gian thực hiện từ ngày 20/9/2017 đến ngày 15/10/2017.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 02 bước:
(1) Nghiên cứu sơ bộ: Được thực hiện thông qua phương pháp định tính trên
cơ sở là các tài liệu và các nghiên cứu trước đây về sự tham gia của người dân, tư
duy thiết kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông và các nhân tố tác động
đến chính phủ mở; đồng thời thực hiện lấy ý kiến tư vấn của 04 chuyên gia và giảng
viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước để điều chỉnh thang đo
(xem Phụ lục 1.1) sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
(2) Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp
định lượng thông bảng câu hỏi điều tra. Phiếu điều tra được phát đến 550 người dân
có trình độ để truy cập mạng internet, đã từng sử dụng trang thông tin điện tử của
Phường và am hiểu tình hình của địa phương Phường 4. Các dữ liệu, thông số được
tiến hành kiểm tra, thống kê, phân tích, đánh giá bằng phần mềm SPSS-20.
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần khẳng định, minh chứng thêm thực nghiệm về mối quan
hệ giữa các nhân tố liên quan đến sự tham gia của người dân như là ý tưởng công
dân và sự đổi mới (citizen ideation and innovation), quản trị hợp tác (collaborative
administration), dân chủ hợp tác (collaborative democracy) đã tác động tích cực đối
với chính phủ mở nhằm thu hút, tạo điều kiện cho người dân đóng góp, thực hiện
các chủ trương, chính sách của nhà nước.
Các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm luận cứ
khoa học, qua đó có thể giúp ích cho Lãnh đạo UBND Phường 4 tham khảo thêm
trong quá trình xây dựng Phường VMĐT tại cơ sở được thực chất, hiệu quả hơn, từ
đó góp phần mang lại các giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.
9
1.8. Cấu trúc dự kiến của luận văn
Cấu trúc luận văn gồm có 05 Chương với các nội dung như sau:
- Chương 1: Giới thiệu đề tài: Trình bày lý do tác giả chọn đề tài, bối cảnh
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đưa ra câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn
của đề tài nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày tổng quan về
cơ sở lý thuyết, định nghĩa các khái niệm về sự tham gia của người dân, đổi mới, tư
duy thiết kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông, chính phủ mở và các
nghiên cứu có liên quan.
- Chương 3: Thiết kế nghiên cứu: Trình bày về quy trình nghiên cứu, thiết kế
nghiên cứu, cách chọn mẫu, xây dựng thang đo và phương pháp phân tích dữ liệu.
- Chương 4: Phân tích dữ liệu và bình luận: Trình bày kết quả về phân tích
độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan và phân
tích hồi quy tuyến tính để khẳng định mối quan hệ các biến.
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị: Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu,
nêu những hạn chế của nghiên cứu và trình bày đóng góp của nghiên cứu trong thực
tiễn công tác quản lý công. Ngoài ra, Chương kết luận cũng đưa ra hướng nghiên
cứu kế tiếp từ nghiên cứu này.
10
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 2 nhằm mục đích hệ thống các cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề
nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu. Chương này gồm có 02 phần: (1) Các
khái niệm và nghiên cứu trước đây về sự tham gia của người dân, dân chủ, đổi mới,
tư duy thiết kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông, chính phủ mở; (2)
Mô hình nghiên cứu công dân tham gia quản trị nhà nước.
2.1. Các khái niệm, nghiên cứu trƣớc đây
2.1.1. Dân chủ tham gia tại Việt Nam
Nhà nước Việt Nam với khẩu hiệu xây dựng “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”. Trên cơ sở đó, Nhà nước tập trung bàn nhiều giải pháp để
bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và phát huy dân chủ cơ sở.
Mọi đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương của địa
phương phải xuất phát từ tâm tư, nguyên vọng, quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân. Dân chủ phải được đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trên tất cả các
lĩnh vực trong đời sống xã hội. Nhân dân phải tham gia ở tất cả các khâu của quá
trình đưa ra quyết định, từ nêu ý kiến, tham gia đóng góp thảo luận, đến giám sát
quá trình thực hiện quyết định. Thể chế hóa và thực hiện tốt phương châm “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2016).
Bên cạnh đó, Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy Ban Thường vụ
Quốc hội về thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn đã quy định rõ ràng
những nội dung cụ thể thuộc trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) liên quan đến việc để nhân dân biết,
nhân dân bàn, nhân dân quyết định và nhân dân giám sát. Qua đó, Nhà nước bảo
đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền của
nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết định, thực hiện và giám sát việc thực
hiện dân chủ ở cấp xã; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công
khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ ở cấp xã; và bảo đảm sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
11
Theo một nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông
thôn mới tại thị xã Long Khánh, Đồng Nai, tác giả Trần Quang Châu, năm 2016,
kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thành công của Chương trình Xây dựng Nông thôn mới
là có sự đóng góp của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn, cũng như sự góp sức của
người dân trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình. Dân chủ phải
được tăng cường từ các góc độ như: Dân biết, Dân bàn, Dân đóng góp, Dân làm,
Dân kiểm tra, Dân giám sát và Dân sử dụng, Dân quản lý và Dân hưởng lợi sẽ có
những ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích của người dân, người dân tham
gia một cách tích cực, nhiệt tình, chủ động và tự nguyện.
Nói chung, bản chất của Nhà nước là Nhà nước của Dân, do Dân và vì Dân.
Vì vậy, khi Nhà nước muốn thực hiện những nội dung gì liên quan đến cộng đồng,
liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân thì Nhân dân
phải “được biết, được bàn, được làm, được giám sát và được kiểm tra”. Có như vậy,
Nhà nước mới đúng là công bộc của Nhân dân, vì Nhân dân mà phục vụ.
2.1.2. Sự tham gia của ngƣời dân
Tham gia là sự can dự của người dân trong tiến trình ra quyết định, trong
thực hiện chương trình, chia sẻ quyền lực của các chương trình phát triển (Cohen và
Uphoff, 1977).
Sự tham gia cũng là một quá trình trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra
quyết định trong các tổ chức, chương trình và môi trường ảnh hưởng đến họ (Florin
và Wandersman, 1990).
Theo Choguill, M. B. G. (1996) thì sự tham gia của cộng đồng không chỉ là
một phương tiện để người dân có thể tác động đến các quyết định trên chính trường
về các vấn đề ảnh hưởng đến họ mà còn là một phương tiện để đạt được lợi ích
cộng đồng, cá nhân thông qua các sáng kiến hỗ trợ lẫn nhau và có thể với sự trợ
giúp từ bên ngoài là Chính phủ hoặc các tổ chức phi Chính phủ.
Còn sự can thiệp là một quá trình gồm nhiều bước trong suốt toàn bộ quá
trình, trong đó các tương tác với những người sử dụng đối với một nhân tạo phức
12
tạp là cần thiết để bỏ đi các thiết kế tồi và phát triển sự tự tin đối với sự thành công
của những thiết kế tốt (Brown, Martin, 2015).
Theo ADB, (2003) thì bên cạnh những lợi ích về mặt quản lý, sự tham gia có
thể có nhiều lợi ích như sau: Nâng cao tính bền vững của chương trình và khả năng
thu hồi chi phí; tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực, khuyến khích
cộng đồng đóng góp lao động và vật chất; các lợi ích có thể được phân chia bình đẳng
hơn, mặc dù vẫn có nguy cơ bị tước đoạt bởi các lợi ích cục bộ; có thể giảm thiểu
những rào cản thông tin giữa cơ quan chính phủ và nhân dân, đem lại những thông tin
phản hồi hữu ích của người sử dụng dịch vụ công cộng; có thể giúp làm tăng việc sử
dụng hàng hóa công cộng; một số thiết kế cộng đồng được phát triển trong quá trình
thiết kế và thực hiện dự án có thể tiếp tục phát huy tác dụng, ngay cả sau khi dự án đã
hoàn thành; nâng cao khả năng thiết kế dự án bằng cách cho phép những người thiết
kế dự án sử dụng tối đa kiến thức về điều kiện kỹ thuật của địa phương và những điều
kiện khác, làm cho dự án thích nghi với tổ chức xã hội; tránh được những hậu quả
xấu của việc không tham khảo ý kiến của những người thụ hưởng từ dự án.
Theo nghiên cứu của Arnstein, (1969) thì sự tham gia của người dân có 08 mức
độ phân chia từ cao đến thấp (Hình 2.1) và mô tả cụ thể như sau:
* Mức độ người dân không tham gia (Nonpaticipation):
(1) Bị điều khiển (Manipulation): Người dân bị thuyết phục theo mọi ý kiến
của chính quyền, mọi việc đều do chính quyền thực hiện bằng cách thuê bên ngoài,
người dân không tham gia vào bất kỳ khâu nào của quá trình ra quyết định, các
phản ứng, ý kiến của người dân không được chính quyền tôn trọng.
(2) Liệu pháp (Therapy): Vấn đề của người dân đã được xem xét bởi đại diện
của chính quyền, người dân làm theo ý của người đại diện mà không hiểu biết
những việc mình đang làm.
* Mức độ người dân tham gia mang tính hình thức (Tokenism):
(3) Thông tin (Informing): Người dân được thông tin về chương trình, tuy
nhiên đó là thường là thông tin một chiều, người dân chỉ trả lời câu hỏi mà chính
13
quyền đưa ra mà không được phản hồi, đối thoại và không tham gia vào phân tích
hay sử dụng thông tin mình đưa ra.
(4) Tham vấn (Consultation): Chính quyền tổ chức khảo sát thái độ của
người dân, tổ chức các cuộc họp và lấy ý kiến của cộng đồng, người dân sẽ trả lời
câu hỏi khảo sát và tham gia ý kiến. Những ý kiến này chỉ dùng để tham khảo, họ
không được ra quyết định. Thông thường đây chỉ là nghi thức.
(5) Động viên (Placation): Người dân thể hiện quyền lực bằng cách bầu ra
một ủy ban đại diện để thực hiện chương trình hoặc ghi nhận, lắng nghe những ý
kiến đóng góp của người dân.
* Người dân được trao quyền (Citizen control):
(6) Hợp tác (Partnership): Có sự dàn xếp để chia sẻ quyền lực và trách nhiệm
giữa các bên có liên quan. Các bên có trách nhiệm trong việc lên kế hoạch và ra
quyết định trong quá trình thực hiện công việc.
(7) Ủy quyền (Delegated power): Người dân nắm đa số các vị trí trong ủy
ban và có quyền quyết định cao hơn các bên có liên quan khác thông qua việc đàm
phán và người dân phải tự chịu trách nhiệm trong các quyết định của mình.
(8) Người dân kiểm soát (Citizen control): Người dân khởi xướng công việc để giải
quyết nhu cầu của họ, đồng thời huy động nguồn lực để thực hiện. Như vậy, người dân
thực hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản lý chương trình.
Người dân kiểm soát 8
Người dân kiểm soát Ủy quyền
7
Hợp tác 6
Tham vấn
Động viên 5 Tham gia
4 mang tính hình thức 3 Thông tin
Liệu pháp 2 Không tham gia Bị điều khiển 1
Hình 2.1. Các mức độ tham gia của ngƣời dân.
Nguồn: Tác giả vẽ dựa trên mô tả thang đo của Sherry R. Arnstein (1969).
14
Theo một nghiên cứu khác của Heimans và Timms (2014) cũng đã đưa ra 06
mức độ tham gia của người dân (Hình 2.2). Các mức độ tham gia của người dân.
Đồng sở hữu
Sản xuất
Tài Trợ
Định hình
Chia sẻ
Tiêu thụ
Nguồn: Tác giả vẽ dựa trên mô tả thang đo của người dân theo Jeremy Heimans và Henry Timms (2014).
Hình 2.2. Các mức độ tham gia của ngƣời dân.
Bảng 2.2. Diễn giải m hình các mức độ tham gia của ngƣời dân
MỨC ĐỘ MÔ TẢ
1/ Tiêu thụ Người dân không có sự tham gia, mất lợi thế.
(Consuming)
2/ Chia sẻ Lấy nội dung của người khác và chia sẻ nó với những người khác.
(Sharing)
Pha trộn lại hoặc thích ứng nội dung hoặc các tài sản hiện 3/ Định hình
hữu với thông điệp hoặc hương vị mới. (Shaping)
Người tham gia sẵn sàng cam kết đóng góp kinh phí vào
4/ Tài trợ quá trình tạo ra những giá trị, quyền lực mới để thỏa mãn
(Funding) nguyện vọng của chính họ.
Tạo ra các nội dung hoặc phân phối các sản phẩm, dịch vụ 5/ Sản xuất
trong cộng đồng đồng đẳng. (Producing)
Mọi người đều là người quản lý ngang hàng không thứ bậc, 6/ Đồng sở hữu
Nguồn: Tác giả dựa trên mô tả thang đo của người dân theo Jeremy Heimans và Henry Timms (2014).
đều được chia sẻ những lợi ích từ sự đóng góp của họ. (Co-owning)
15
Tóm lại, chính quyền các cấp khi xây dựng các chương trình, chính sách nếu
như được sự hưởng ứng, ủng hộ, tham gia từ phía người dân thì chắc chắn rằng các
chương trình đó sẽ bền vững, đạt hiệu quả cao và mang lại lợi ích cho mọi người vì
sự chung tay góp sức của công chúng. Do đó, các nội dung khi triển khai nhà nước
cần nhấn mạnh sự tham gia của người dân; cần hiểu công dân muốn gì, cần gì; cần
đảm bảo sự hài lòng của người dân đối với sản phẩm, dịch vụ công; sản phẩm luôn
tiếp tục được đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu,
mong muốn của công dân; cần phải cho mọi người hiểu, biết đối với ý tưởng mới;
cần có sự tương tác, hợp tác của các bên liên quan đối với chương trình phát triển
chung; người dân phải được trao quyền quản lý, quyết định; và Nhà nước cần tổ
chức đối thoại với người dân để nhận phản hồi các ý kiến. Đặc biệt là, trong tình
hình phát triển vượt bậc của loại hình công nghệ thông tin hiện đại internet thì
người dân sẽ rất tiện lợi để tham gia, đóng góp các ý tưởng, thực hiện ra các quyết
định vì lợi ích cộng đồng, lợi ích cá nhân của chính bản thân họ.
2.1.3. Đóng góp từ đám đ ng và đóng góp từ công dân
Theo Howe, (2008), đóng góp từ đám đông là làm cho sức mạnh của nhiều
người có thể được tận dụng để thực hiện các kỳ công mà mỗi lần thực hiện như là
chuyên môn của một số chuyên ngành. Đám đông khôn ngoan hơn vì có nhiều tài
năng, sáng tạo và hiệu quả tuyệt vời. Đó cũng là một sự hợp nhất hoàn hảo, khi đó
thì dù ở độ tuổi, giới tính, chủng tộc, giáo dục, và lịch sử việc làm như thế nào
không còn là vấn đề nữa, chất lượng của tác phẩm là tất cả những gì họ đạt được.
Hilgers, IHL (2010), đóng góp từ công dân như là một hoạt động của việc
nhận lấy một nhiệm vụ nào đó khi nhiệm vụ đó phải được thực hiện một cách
truyền thống bởi một đại lý công cộng được chỉ định (thường là một công chức) và
sự đồng ý nguồn lực công dân tới mức không được xác định, nói tóm lại là của một
nhóm lớn công dân trong khuôn khổ của một cuộc gọi mở (open call).
Lợi ích của đóng góp từ công dân là để đạt được sự minh bạch, sự tham gia
và cải tiến chất lượng dịch vụ trong các tổ chức khu vực công. Nguồn lực từ công
dân có thể giải phóng các năng lực của công dân để giải quyết các công việc công
16
cộng khi thực tiễn đổi mới mạng được áp dụng cho hành chính công và ngay cả đến
quá trình ra quyết định chính sách (Hilgers, IHL, 2010).
Theo một nghiên cứu của Ast, Boot (2003) về sự tham gia trong chính sách
nước ở Châu Âu: Xem xét các khả năng tương tác trong hoạch định chính sách quản
lý nước của Châu Âu. Thông tin và tư vấn công cộng là những yếu tố chính trong
quy trình xây dựng chính sách. Nói chung, việc ra quyết định trong quản lý tổng
hợp nguồn nước cần có mức độ tham gia cao của người dân. Trong phương pháp
tiếp cận tương tác này, có thể xác định được các khái niệm, ý tưởng, mô hình hành
vi và giải pháp cho các vấn đề nhận thức của các cá thể xã hội khác nhau và đưa vào
quá trình ra quyết định. Sự tương tác giữa người dân và chính quyền cần được tổ
chức tốt, có hai ưu điểm tiềm năng chính: (1) Chất lượng của quyết định sẽ cao hơn
vì được xem xét đến kiến thức cụ thể của những người có liên quan và quan điểm
khác nhau của họ; (2) Sự tương tác cho phép trao đổi thông tin có thể dẫn đến sự
hiểu biết tốt hơn về những điểm khác biệt của từng tình huống cụ thể và theo cách
này sẽ đóng góp tạo sự ủng hộ của công chúng.
Như vậy, rõ ràng là Chính phủ không thể nào biết hết được tất cả mọi thứ để
hoạch định các vấn đề chính sách liên quan đến người dân và chỉ có những người
dân mới thật sự hiểu là họ sẽ cần phải làm như thế nào để phát triển cộng đồng liên
quan đến họ. Vì thế, ngày nay trong thời đại công nghệ phát triển, Chính phủ cần
quan tâm đến việc lấy ý kiến đóng góp, ý tưởng, sáng kiến từ đại đa số người dân
trong cộng đồng để thực hiện có hiệu quả trong xây dựng và triển khai các chính
sách liên quan đến người dân thông qua mạng điện tử internet.
2.1.4. Chính phủ mở
Quản trị nhà nước là thực hiện các quyền lực chính trị để quản lý một quốc
gia (World Bank, 1990). Quản trị nhà nước cũng là việc thực thi quyền lực chính
quyền và trong lĩnh vực chính trị. Quản trị tốt giúp thúc đẩy dân chủ và nhân quyền,
thúc đẩy thịnh vượng kinh tế, ổn định và gắn kết xã hội, giảm nghèo, bảo vệ môi
trường, sử dụng các nguồn tài nguyên và tiềm năng vào các thiết chế chính phủ và
hành chính (OECD, 1990). Do vậy, Chính phủ luôn đặt mục tiêu là quản trị nhà
17
nước tốt để có sự phát triển bền vững, nhưng muốn quản trị nhà nước tốt thì chính
quyền cần có sự đổi mới mở.
Vì vậy, theo Hilgers, IHL (2010), đổi mới mở là những cách thức mới để mở
rộng quá trình đổi mới cho đầu vào của giải pháp và nhu cầu thông tin từ các nguồn
bên ngoài. Thực hiện bằng cách kết hợp nhiều ý tưởng và kiến thức khác nhau vào
phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, hiệu quả của quá trình này sẽ cải thiện và các
sản phẩm kết quả sẽ phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường.
Để nhanh chóng đổi mới các hoạt động nhằm mang lại những kết quả tốt
hơn, Chính phủ thực hiện mô hình “Chính phủ mở”. Chính phủ mở bao gồm hàm ý
một bộ máy nhà nước có độ công khai, minh bạch cao trong tổ chức và hoạt động
để đáp ứng hiệu quả nhu cầu của công dân, doanh nghiệp. Đây là khái niệm không
mới, nhưng gần đây được quan tâm mạnh mẽ bởi cộng đồng quốc tế và mang thêm
một số nội hàm mới do sự phát triển của công nghệ thông tin. Cụ thể, trước đây,
khái niệm “Chính phủ mở” đơn thuần chỉ việc công dân “tiếp cận thông tin” từ bên
trong bộ máy nhà nước, bộ máy thuộc hệ thống chính trị, chính quyền, nhưng hiện
nay khái niệm này còn bao gồm sự “chủ động” chia sẻ và cung cấp thông tin giữa
các cơ quan chính quyền với các tổ chức xã hội, người dân, doanh nghiệp và cộng
đồng. Sự “chia sẻ” thông tin hàm ý các mối quan hệ song phương, tính gợi mở, sự
tin tưởng cũng như sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau trong quá trình phát
triển xã hội. Từ một góc độ khác, chính phủ mở theo nghĩa hiện đại là một bộ máy
chính quyền có khả năng lắng nghe và biết quan tâm đến suy nghĩ của người dân,
đặc biệt là các nhóm yếu thế, để tìm cách đáp ứng. Ở đây, một Chính phủ “mở” và
“biết lắng nghe” không đồng nghĩa với việc chính quyền có khả năng giải quyết mọi
vấn đề và thách thức của xã hội, song họ có nhiều ý tưởng và sáng kiến, đặc biệt là
luôn trăn trở làm những gì tốt nhất trong khả năng của họ để đáp ứng yêu cầu của
người dân, làm cho xã hội tốt đẹp hơn. Vì thế, chính phủ mở theo nghĩa hiện đại
đồng nghĩa với sự minh bạch, sự tham gia của người dân, trách nhiệm giải trình,
công nghệ thông tin và đổi mới (Đào Trí Úc, Vũ Công Giao, 2015).
18
Chính phủ mở có 04 đặc điểm: (1) Sự tham gia của người dân: Chính phủ
khuyến khích và có cơ chế hiệu quả thu hút sự tham gia của người dân để họ đóng
góp tiếng nói của mình nhằm giúp củng cố xây dựng chính quyền ngày càng đáp
ứng nhu cầu của người dân và hoạt động hiệu quả hơn; (2) Công nghệ thông tin và
đổi mới: Chính phủ coi trọng việc cung cấp cho người dân thông tin thông qua “tiếp
cận mở” nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày một tiến bộ
hơn; (3) Tính minh bạch: Công chúng biết và hiểu được các hoạt động của chính
phủ. Các thông tin liên quan đến những hoạt động và quyết định do chính phủ ban
hành cần được cung cấp cho công chúng một cách công khai, đầy đủ, thuận lợi,
đúng thời gian và miễn phí; (4) Trách nhiệm giải trình: Chính phủ có các quy tắc,
quy chế và cơ chế để các cơ quan chính quyền giải thích các quyết sách, hành động
của mình, tiếp thu các phản ảnh, ý kiến (thậm chí trái chiều) hoặc những yêu cầu
của dân, cũng như dám nhận trách nhiệm về việc thực thi các chính sách và quyết
định của chính quyền (Vietnamnet, 2015).
Bên cạnh đó, theo một nghiên cứu của Dennis Hilgers, Christoph IHL (2010)
về đóng góp từ công dân: Áp dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công đã đưa ra
một tổng quan về cơ cấu các lợi ích của các nguyên tắc chung của đóng góp từ đám
đông và đổi mới mở, liên quan đến việc sử dụng công nghệ internet ở khắp mọi nơi
tác động đến lĩnh vực chính phủ và công chúng. Một khuôn khổ dành cho đóng góp
từ công dân phải bao gồm ba chiều sau: (1) Ý tưởng công dân và đổi mới (Citizen
ideation and innovation): Mức độ 1, công dân được coi như là khách hàng và người
tiêu dùng, tập trung vào tiềm năng chung của kiến thức và sự sáng tạo trong công dân
nhằm nâng cao chất lượng của hàng hóa và dịch vụ công bằng cách áp dụng các
phương pháp như ý tưởng và đổi mới thông qua các nền tảng đổi mới mở; (2) Quản
trị hợp tác (Collaborative administration): Mức độ 2, công dân tham gia thông qua
cùng quản lý hợp tác với chính quyền, đề cập đến sự hội nhập của công dân nhằm
nâng cao các quy trình hành chính công hiện tại. Kinh nghiệm đổi mới từ người tiêu
dùng của tổ chức và nội dung đổi mới do người tiêu dùng tạo ra cho thấy các nhiệm
vụ và quy trình mới của tổ chức công. (3) Dân chủ hợp tác (Collaborative
19
democracy): Mức độ 3, công dân được xem như là một thành phần chính trị của
chính quyền và có sự hợp tác trong quá trình thực hiện dân chủ: Một cách hợp tác
mới để cải thiện sự tham gia của công chúng trong quá trình hoạch định chính sách,
bao gồm việc kết hợp các giá trị công vào các quyết định, nâng cao chất lượng các
quyết định, xây dựng niềm tin vào các tổ chức, giáo dục và thông tin cho công chúng.
Tóm lại, chính phủ mở là xu thế thời thượng mà các nước trên thế giới có
nền dân chủ thật sự mong muốn thực hiện để nhằm đẩy nhanh tốc độ cải cách mạnh
mẽ nền hành chính nhà nước phục vụ công vì nhà nước có thể nắm bắt, chia sẻ
thông tin kịp thời đến mọi người dân và mọi người dân có thể thoải mái đóng góp,
tham gia vào quy trình đổi mới chất lượng, hiệu quả các hoạt động tại địa phương vì
sự phát triển bền vững và phồn thịnh của cộng đồng, cá nhân một cách nhanh
chóng, tiện lợi thông qua mạng trực tuyến internet.
2.1.5. Tƣ duy thiết kế
Tư duy thiết kế là một phương pháp luận tác động vào toàn bộ hoạt động đổi
mới với một đặc trưng thiết kế lấy con người làm trung tâm. Điều này có nghĩa là sự
đổi mới được tăng cường mạnh mẽ bởi một sự hiểu biết thấu đáo, thông qua quan
sát trực tiếp, với những gì mà mọi người cần và muốn trong cuộc sống của họ và
những gì họ thích hay không thích về cách thức các sản phẩm cụ thể được tạo ra,
đóng gói theo thị trường, được bán, và được hỗ trợ (Brown, 2008).
Theo Kolko (2015) thì văn hóa với thiết kế là trung tâm là làm thiết kế vượt
xa hơn vai trò của nó, phổ biến một tập hợp các nguyên tắc cho tất cả mọi người mà
họ giúp mang những ý tưởng vào cuộc sống. Các nguyên tắc để xây dựng văn hóa
với thiết kế là trung tâm: (1) Nguyên tắc tập trung vào sự trải nghiệm của người sử
dụng, đặc biệt là xúc cảm của họ: Để thấu cảm người sử dụng, một tổ chức cần thiết
kế trung tâm với mở rộng tự chủ cho con người để quan sát hành vi và rút ra kết
luận về những gì mọi người muốn và cần; (2) Nguyên tắc tạo ra mô hình để đánh
giá các vấn đề phức tạp: Tạo ra vật thể mẫu, mô hình, giải pháp để thực hiện từ đó
rút kinh nghiệm từ các phản hồi của người dân đối với sản phẩm phục vụ cho chính
bản thân họ; (3) Sử dụng các nguyên mẫu để khám phá các giải pháp tiềm năng: Sử
20
dụng các nguyên mẫu để truyền đạt ý tưởng và thu nhận các phản hồi nhằm thay đổi
phù hợp với xã hội; (4) Khoan dung với thất bại: Một văn hóa thiết kế là trung tâm
được ươm dưỡng bằng việc chấp nhận các thất bại và luôn thử nghiệm với phép thử
- sai để thay đổi cho phù hợp; (5) Trưng bày sự giản dị chín chắn: Các sản phẩm
được phát triển dựa trên tuyên bố giá trị cảm xúc là đơn giản hơn so với các sản
phẩm cạnh trạnh.
Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu về thiết kế một Peru mới của Brown và
Martin, (2015) đã nêu lên sự thành công của một công ty tư nhân trong việc phát
triển tầng lớp trung lưu ở Peru phụ thuộc vào sự thiết kế chu đáo của rất nhiều nhân
tạo, nhưng quan trọng không kém là thiết kế của việc giới thiệu những nhân tạo mới
này vào hiện trạng. Trong sự kết hợp tốt với các nhân tạo được thiết kế tốt, các can
thiệp được thiết kế cẩn thận đã biến sự thay đổi về chất xã hội ở Peru thành một khả
năng thực sự chứ không phải là một khát vọng duy ý chí.
Nói tóm lại, một sự tập trung tổ chức vào thiết kế cung cấp các cơ hội cho
việc nhân bản hóa công nghệ và cho việc phát triển sản phẩm và các dịch vụ hài hòa
về cảm xúc. Làm như vậy sẽ giúp tạo ra một môi trường làm việc mà mọi người
muốn có, một môi trường mà nó đáp ứng một cách nhanh chóng với sự năng động
đang thay đổi và mở rộng tự chủ cho những người đóng góp cá nhân và do thiết kế
là đồng cảm, nó đưa đến một tiếp cận nhân bản và chín chắn hơn cho tổ chức. Bên
cạnh đó, các thiết kế tư duy tuyệt mỹ khi thỏa mãn cả hai: Các nhu cầu và ước
muốn của chúng ta. Tất cả những vấn đề đều có con người ở trung tâm của chúng ta
và đòi hỏi một tiếp cận lặp đi lặp lại, sáng tạo, thực tế và lấy con người làm trung
tâm để tìm ra những ý tưởng tốt nhất và các giải pháp cuối cùng. Tư duy thiết kế là
một cách tiếp cận để đổi mới.
2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
Qua quá trình lược khảo tài liệu, các nghiên cứu trước đây của cả trong và
ngoài nước được trình bày tại Mục 2.1 và đặc biệt là nghiên cứu của Hilgers, IHL
(2010) về đóng góp từ công dân, áp dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công
21
có ý nghĩa phù hợp với đề tài nghiên cứu “Sự tham gia của người dân thông qua
chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành
phố Hồ Chí Minh”. Trong đó, mô hình đề xuất có những điểm tương đồng với tình
hình thực tế tại địa phương đang triển khai, thực hiện trong thời gian qua, chính là
sự chú trọng đến sự tham gia của người dân thông qua những hình thức đóng góp từ
công dân, từ sự hợp tác của người dân với chính quyền để cung cấp các ý tưởng để
đổi mới, tạo ra các giá trị cho xã hội, người dân cũng đã hỗ trợ công việc tự quản tại
cộng đồng và người dân cũng đã tham gia vào các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở cơ sở nhằm đề ra các quyết định liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp của họ.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh toàn cầu hóa, khi các quốc gia ngày càng hội
nhập sâu, rộng với thế giới thì vốn, nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ và thông
tin ngày càng tự do di chuyển giữa các quốc gia, khi thế giới ngày càng phẳng hơn
thì chính phủ mở là sự lựa chọn sáng suốt và hiệu quả hơn trong nền kinh tế tri thức,
một xu thế tất yếu mà các quốc gia đang lựa chọn và theo đuổi. Theo xu thế này thì
ngày càng có nhiều chính phủ tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình; đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của người dân. Mục tiêu cuối cùng là nâng cao
chất lượng quản trị cũng như chất lượng các dịch vụ cung cấp cho người dân. Như
ông Ahsan Iqbal, Bộ trưởng Kế hoạch Pakistan đã đưa ra nhận định “Chính phủ mở
không còn là một phương án lựa chọn. Chính phủ mở phải là con đường phía trước”
(Vietnamnet, 2015).
Trước tình hình đó, chính quyền các cấp, trong đó UBND Phường 4 cần
quan tâm, coi trọng việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước,
phục vụ người dân ngày càng tốt hơn thông qua việc thực hiện chính phủ mở để thu
hút sự tham gia của người dân là điều tất yếu không thể không thực hiện trong
tương lai không xa. Trong những năm qua, Phường 4 đã tổ chức thực hiện các quy
định của các cấp về việc phát huy dân chủ tại cơ sở, đặc biệt là nhấn mạnh đến sự
tham gia của người dân thông qua các hội nghị nhân dân, các cuộc tiếp xúc cử tri và
thực hiện mô hình trang web điện tử của Phường để tiếp nhận và phản hồi các ý
22
kiến của người dân đang sinh sống tại địa phương liên quan đến nhiều các lĩnh vực
về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và kể cả chính trị.
Do vậy, đối với nghiên cứu này tác giả đã quyết định thực hiện mô hình
nghiên cứu gồm 03 nhân tố độc lập là ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT), quản
trị hợp tác (QT), dân chủ hợp tác (DC), và 01 nhân tố phụ thuộc là chính phủ mở
(CP), kết hợp với 05 đặc điểm cá nhân là tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, diện hộ gia đình. Mô hình đề xuất nghiên cứu là công dân tham gia quản trị
1/ Ý tưởng công dân và sự đổi mới
nhà nước (Hình 2.3) của Hilgers, IHL (2010).
(Citizen ideation and innovation)
Đóng góp 2/ Quản trị hợp tác
của công dân: (Collaborative administration) Chính phủ mở (Open government)
(Citizensourcing)
3/ Dân chủ hợp tác
(Collaborative democracy)
Hình 2.3. Mô hình công dân tham gia quản trị nhà nƣớc.
Nguồn: Tác giả vẽ theo Dennis Hilgers và Christoph IHL (2010).
(1) Ý tƣởng công dân và sự đổi mới thông qua chính phủ mở
Ý tưởng của công dân chính là việc người dân đóng góp sáng kiến, ý tưởng,
thông tin về những vấn đề mà người dân quan tâm (như: Hệ thống chiếu sáng
đường phố, giao thông và cơ sở hạ tầng, vệ sinh mô trường...) vì nó liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Do đó, để làm tốt vai trò của Nhà nước hơn nữa thì chính quyền địa phương
cần tổ chức các hội thi với những giải thưởng hấp dẫn để tìm kiếm các ý tưởng,
sáng kiến dựa trên nền tảng mạng trực tuyến internet. Trên cơ sở đó, chính quyền sẽ
tích hợp các ý tưởng của công dân vào việc soạn thảo, định hình các chính sách. Tổ
chức các hội thi là một giải pháp nhằm khuyến khích sự tham gia của công dân.
23
Bên cạnh đó, chính quyền cần có hệ thống tiếp nhận thông tin và phản hồi để
nắm bắt nhu cầu, mong muốn và nguyện vọng của người dân. Chính quyền cần coi
người dân như là khách hàng sử dụng các dịch vụ công cộng để từ đó tạo điều kiện
thuận lợi để cung cấp cho họ không gian để phản ảnh, đóng góp và đề xuất để nâng
cao chất lượng phục vụ người dân của bộ máy nhà nước tại địa phương. Trong bối
cảnh của chính phủ điện tử, nó cho phép người sử dụng phản hồi và truy cập nhanh,
hiệu quả vào quản lý dịch vụ công ở địa phương.
Vì vậy, đối với nhân tố ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT): Càng tổ chức
tốt hoạt động thu hút ý tưởng công dân và sự đổi mới thì người dân càng tham gia
nhiều thông qua chính phủ mở.
(2) Quản trị hợp tác thông qua chính phủ mở
Đối với các vấn đề tìm kiếm các giải pháp thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ
của chính quyền tại địa phương thì không có một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khi
muốn nỗ lực đổi mới đều có thể có được phạm vi, kỹ thuật, kỹ năng, năng lực hoặc
kiến thức chuyên môn sâu để có thể giải quyết tất cả các vấn đề phát sinh tại địa
bàn. Chính vì thế, trong tình thế tiến thoái lưỡng nan này, đóng góp từ công dân
mới có thể giúp đóng góp đúng kiến thức chuyên môn cần thiết cho quá trình hành
chính này. Đóng góp từ công dân sẽ cung cấp một cơ hội lớn khác để hỗ trợ quá
trình hành chính nội bộ của chính quyền.
Vì vậy, chính quyền cần tăng cường bằng cách tích hợp các bên tham gia bên
ngoài một cách có hệ thống vào các quá trình này (Alford, 2009, Brudney &
England, 1983, Whitaker, 1980). Các quy trình thực hiện các chủ trương, chính
sách, phong trào cần được mọi người dân ủng hộ, đồng tình, hưởng ứng thực hiện
qua việc chính quyền chủ động thực hiện việc công khai, minh bạch để mọi người
cùng quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình triển khai, thực hiện. Đó chính là việc
tạo ra tiềm năng quản trị hợp tác giữa chính quyền và công dân.
Bên cạnh đó, với thời đại internet thì cơ hội để công dân tham gia vào các
hoạt động chung của cộng đồng sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều, từ đó có thể
24
đẩy nhanh các loại ứng dụng và hành động pháp lý; cải tiến các quy trình hành
chính liên quan đến chất lượng và tốc độ.
Vì vậy, đối với nhân tố quản trị hợp tác (QT): Công tác quản trị hợp tác
càng tốt thì người dân càng tham gia nhiều thông qua chính phủ mở.
(3) Dân chủ hợp tác thông qua chính phủ mở
Dân chủ hợp tác là tập trung vào việc kết hợp công dân vào cả việc ra quyết
định và thực hiện chính sách công để cải thiện kết quả đầu ra. Qua đó, đóng góp từ
công dân trong bối cảnh này đề cập đến giao diện chính trị liên quan đến tính hợp pháp,
hướng tới việc thiết lập mức độ ưu tiên thích hợp, trách nhiệm giải trình của chính phủ
và tính minh bạch để thiết lập một nền dân chủ có trách nhiệm và sự tham gia bền
vững, cũng có nghĩa là mọi người dân nên được tư vấn hoặc tham gia vào các hoạt
động ảnh hưởng đến họ (Warren,1999). Kết quả là phải mở rộng chu trình chính sách
và chương trình nghị sự, việc thực hiện và thẩm định để phục vụ cho người dân.
Bên cạnh đó, dân chủ hợp tác cũng làm cho sự tham gia của người dân vào
việc ra quyết định chính sách công rộng rãi hơn (Qvortrup, 2007). Nó sẽ tạo ra một
ảnh hưởng rộng lớn hơn đối với các kết quả chính sách, vì có nhiều cá nhân tham
gia sẽ làm tăng sự minh bạch và trách nhiệm giải trình và giữ cho chính phủ gần gũi
hơn (Leighninger & Bradley, 2006). Đối với các cơ quan chính phủ, điều đó có
nghĩa là lĩnh vực chính trị phải đạt được sự hiểu biết tốt hơn về nhu cầu của người
dân và khuyến khích sự hợp tác hiệu quả giữa các nhà hoạch định chính sách và
người dân trong mục tiêu phát triển chính trị bền vững. Điều này có thể mang lại
những lợi ích mang tính hiệp lực, như tăng cường giáo dục công dân, tăng cường
mối quan hệ giữa công dân và chính phủ, phối hợp để phát triển các vị trí chính trị,
tăng cường tính chính đáng về chính trị của chính phủ, giảm thiểu khuynh hướng
xung đột và cải thiện triển vọng thực hiện chính sách thành công.
Các cơ chế quản trị mới trong quá trình chính sách công hiện nay có thể
được tìm thấy trên một số nền tảng mạng trực tuyến đã tạo điều kiện thuận lợi cho
các nỗ lực của nhà nước và tư nhân để thực hiện tiềm năng xây dựng chính phủ điện
25
tử cho sự hiểu biết và tham gia của công dân vào quá trình hoạch định chính sách
của chính phủ bằng cách khuyến khích sự tham gia của công chúng vượt ra ngoài
“bình luận”; thu hút công dân vào các quyết định công cộng ảnh hưởng đến cuộc
sống của họ và cung cấp nền tảng diễn đàn, trong đó hàng ngàn công dân, đại diện
cho sự đa dạng của một chính thể, có thể đến cùng nhau giải quyết các vấn đề công
cộng và tạo điều kiện cho đổi mới sản phẩm và dịch vụ công.
Vì vậy, đối với nhân tố dân chủ hợp tác (DC): Người dân càng có nhiều
hoạt động dân chủ hợp tác thì họ càng tham gia nhiều thông qua chính phủ mở.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Chương 2 đã trình bày được các vấn đề lý thuyết liên quan đến sự tham gia
của người dân trong thực hiện xây dựng Phường VMĐT. Dựa trên nghiên cứu của
Hilgers và IHL (2010), một số nghiên cứu khác có liên quan và tình hình thực tế
của địa phương Phường 4, nghiên cứu này đã áp dụng mô hình nghiên cứu với 04
nhân tố. Trong đó có 03 nhân tố độc lập gồm (1) Ý tưởng công dân và sự đổi mới,
(2) Quản trị hợp tác, (3) Dân chủ hợp tác, và 01 nhân tố phụ thuộc là Chính phủ mở.
26
Chƣơng 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày chi tiết phương pháp phân tích dữ liệu, thiết kế nghiên
cứu, quy trình nghiên cứu và các thang đo để đo lường các khái niệm nhằm kiểm
định mô hình nghiên cứu.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Dựa vào nghiên cứu của Hilgers, IHL (2010) về đóng góp từ công dân, áp
dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công và các nghiên cứu trước đây của cả
trong và ngoài nước được trình bày tại Mục 2.1, 2.2 về các nhân tố liên quan đến sự
tham gia của người dân tác động đến chính phủ mở để xác định mô hình nghiên cứu
và các giả thiết nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính trên cơ sở
là các tài liệu và các nghiên cứu trước đây về sự tham gia của người dân, tư duy thiết
kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông và các nhân tố tác động đến chính
phủ mở; đồng thời thông qua kỹ thuật tham vấn trực tiếp ý kiến của 04 chuyên gia
(gồm: 01 Giáo viên giảng dạy chuyên ngành Quản lý công, 01 Bí Thư Đảng ủy
Phường, 01 Chủ tịch UBND Phường và 01 công chức ngành Văn hóa – Thể thao – Du
lịch Phường) có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước để điều chỉnh ngữ
nghĩa, tránh gây sự nhầm lẫn hoặc chưa rõ của thang đo các nhân tố tác động đến
chính phủ mở, từ đó thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm xác định và nhận diện các nhân
tố thông qua các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo, kiểm định
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tác động đến chính phủ mở. Sử dụng phầm mềm SPSS-20 với các
phương pháp phân tích phục vụ cho quá trình nghiên cứu gồm có kiểm định bằng hệ
số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định tương quan,
phân tích hồi quy tuyến tính bội, xác định sự khác biệt về sự tham gia của người dân
theo đặc điểm cá nhân bằng phương pháp T-Test và ANOVA.
Quy trình nghiên cứu được tóm tắt như sau:
(1). Xác định vấn đề nghiên cứu.
27
(2). Tổng quan về các khái niệm và các nghiên cứu trước đây.
(3). Đề xuất mô hình áp dụng cho nghiên cứu.
(4). Xây dựng đề cương.
(5). Thực hiện nghiên cứu sơ bộ (lấy ý kiến hoàn chỉnh thang đo).
(6). Thực hiện nghiên cứu chính thức (sử dụng phương pháp Cronbach’s
alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy
tuyến tính bội, phân tích sự khác biệt T-Test và ANOVA).
(7). Giải thích kết quả và viết báo cáo.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng, thu thập dữ liệu sơ
cấp từ các đối tượng khảo sát. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này là những
người dân có trình độ học vấn, biết sử dụng mạng internet, thường xuyên truy cập
trang thông tin điện tử của phường, hiểu rõ tình hình hoạt động của địa phương và
đang sinh sống tại Phường 4.
Theo Given (2008) định nghĩa về nghiên cứu định lượng là điều tra thực
nghiệm có hệ thống về các hiện tượng quan sát được qua các số liệu thống kê, toán
học hoặc kỹ thuật máy tính. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng là phát triển và sử
dụng mô hình, lý thuyết hoặc các giả thuyết liên quan đến các hiện tượng.
Nghiên cứu này tác giả thực hiện cắt ngang thời gian (Cross – Sectional).
Theo như định nghĩa từ Khassawneh, Khader, Amarin, Alkafajei (2006) cho rằng
nghiên cứu cắt ngang thời gian là nghiên cứu được thực hiện tại một thời điểm hoặc
trong một thời gian ngắn, mỗi đối tượng chỉ thu thập một lần và không theo dõi suốt
trong một khoảng thời gian.
Xây dựng bảng câu hỏi điều tra với thang đo Likert 05 mức độ và tiến hành
khảo sát thông qua bảng câu hỏi để thu thập thông tin từ nhân dân tại Phường 4.
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu phi xác
suất. Xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê SPSS-20. Giai đoạn nghiên cứu chính
thức được thực hiện thông qua kỹ thuật khảo sát người dân tại Phường 4.
28
3.3. Thang đo
Dựa trên nghiên cứu về nguồn lực của công dân, áp dụng khái niệm đổi mới
mở cho khu vực công của Hilgers, IHL (2010) và sau khi lấy ý kiến tham vấn của
các chuyên gia về xây dựng thang đo thì các thang đo trong bài nghiên cứu này
được điều chỉnh và mã hóa như trong Bảng 3.1. Trong đó, thang đo nhân tố ý tưởng
công dân và sự đổi mới gồm 04 câu hỏi; thang đo nhân tố quản trị hợp tác gồm 04
câu hỏi; thang đo nhân tố dân chủ hợp tác gồm 04 câu hỏi; và thang đo nhân tố
chính phủ mở gồm 04 câu hỏi.
Bảng 3.2. Thang đo và mã hóa thang đo.
Các thang đo Mã hóa
Thang đo ý tƣởng công dân và sự đổi mới
1. Phường tổ chức các hoạt động qua mạng internet để thu hút người dân YT1 trong các hoạt động đổi mới cộng đồng vì sự phát triển của địa phương.
2. Các quyết định liên quan đến người dân được phường khuyến khích sự YT2 đóng góp ý tưởng của người dân thông qua trang mạng điện tử phường.
3. Phường tổ chức các hội thi rộng rãi trong cộng đồng, phổ biến qua
mạng internet để tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp của người dân YT3
nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của khu dân cư.
4. Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước tại địa phương YT4 đã được nâng cao.
Thang đo quản trị hợp tác
5. Hiệu quả hoạt động của dịch vụ do người dân quản lý đã tạo ra giá QT1 trị tốt đẹp cho cộng đồng.
6. Chính quyền và người dân có sự hợp tác trong việc cung cấp thông
tin qua các trang mạng internet để cải cách bộ máy nhân sự, quy trình QT2
hành chính của chính quyền.
29
Các thang đo Mã hóa
7. Các quy trình hành chính được đẩy nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng
người dân nâng cao, năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức đã nâng QT3
lên, chi phí hành chính giảm và chất lượng dịch vụ công đạt hiệu quả.
8. Hàng hóa và dịch vụ phục vụ công của phường đã đổi mới. QT4
Thang đo dân chủ hợp tác
9. Có sự tham gia của đại đa số người dân vào quá trình hoạch định DC1 chính sách địa phương qua mạng điện tử.
10. Người dân tham gia vào lập kế hoạch, chương trình liên quan đến
chính trị, tổ chức thực hiện và thẩm định các dự án, các kế hoạch đã đề DC2
ra thông qua trực tuyến mạng internet.
11. Dân chủ cơ sở được phát huy, các cơ quan nhà nước thực hiện
chính sách minh bạch và nhân dân tin tưởng chính quyền khi tham gia DC3
hợp tác phát triển địa phương.
12. Các chính sách của phường được triển khai hiệu quả và ít thất bại. DC4
Thang đo chính phủ mở
13. Phường xây dựng các quy định rõ ràng và dễ thực hiện nhằm thu CP1 hút người dân tham gia, đóng góp vào các tổ chức công tại địa bàn.
14. Bản thân nhận thấy việc truy cập thông tin từ trang thông tin điện CP2 tử (trang web) của phường đơn giản.
15. Phường thực hiện các công nghệ mới (mạng xã hội điện tử,
internet, các phần mềm điện tử, …) thu hút, tiếp nhận các đóng góp, CP3
phản hồi của người dân.
16. Phường luôn nhấn mạnh và quan tâm đến sự tham gia của người CP4 dân trong tổ chức các hoạt động tại địa phương.
30
Các câu hỏi quan sát của thang đo được đo lường bằng thang đo quãng 05
điểm: Hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, không có ý kiến (trung hòa), đồng ý,
hoàn toàn đồng ý (Phụ lục 3.1).
3.4. Chọn mẫu
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong nghiên cứu này phương pháp chọn
mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện được sử dụng. Tác giả lấy kích
thước mẫu theo công thức: N > 5*x (trong đó: x là tổng số biến quan sát). Có tất cả
16 biến quan sát, theo yêu cầu thì kích thước mẫu tối thiểu cần để đảm bảo khảo sát
là n = 16 x 5 = 80 mẫu. Do vậy, để nghiên cứu đảm bảo tính khoa học thì số lượng
mẫu khảo sát phải tối thiểu 80 mẫu. Để đạt được kích thước mẫu đề ra, tác giả đã
gửi đi khảo sát là 550 phiếu, nhận lại 504 phiếu, trong đó có 316 phiếu hợp lệ và
188 phiếu không hợp lệ (do những người trả lời phiếu khảo không đảm bảo về trình
độ học vấn, không biết sử dụng internet, không biết trang web địa phương và không
hiểu biết về tình hình địa phương). Số phiếu không hợp lệ sẽ được bỏ ra trước khi
đưa vào phần mềm SPSS-20. Do đó, mẫu điều tra được chọn là 316 quan sát phù
hợp với yêu cầu và mang tính đại diện của mẫu nên đảm bảo cho việc thực hiện
nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập bằng cách khảo sát thông qua phiếu khảo sát
được soạn sẵn (Phụ lục 3.1). Phiếu khảo sát được gửi đến các đối tượng nghiên cứu
là nhân dân Phường 4, thời gian thực hiện khảo sát từ 20/9/2017 đến ngày
15/10/2017.
Nội dung phiếu khảo sát được thiết kế gồm có: (1) Giới thiệu tác giả và mục
đích nghiên cứu; (2) Nội dung các câu hỏi khảo sát; (3) Thông tin về đối tượng
được khảo sát.
3.5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
3.5.1. Phƣơng pháp phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)
Tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định sự chặt chẽ và tương
quan giữa các biến quan sát. Nghiên cứu sẽ loại bỏ những biến không phù hợp và
hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu. Theo đó, những biến có Hệ số
31
tương quan biến – tổng phù hợp (Corrected Item-Total Correlation) > 0,3 và thang
đo có hệ số Cronbach's Alpha > 0,6 thì chấp nhận được và thích hợp đưa vào phân
tích những bước tiếp theo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Sau khi phân tích độ tin cậy thang đo, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích
EFA để xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Các biến quan
sát còn lại sau khi loại một biến không phù hợp được sử dụng phương pháp EFA
với phép xoay Varimax.
KMO là được dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0,5 < KMO < 1 thì
phân tích nhân tố là thích hợp. Thực hiện kiểm định Bartlett để xem xét giả thuyết
về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định
này có ý nghĩa thống kê (Sig.< 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau
trong tổng. Thêm vào đó, nghiên cứu xem xét hệ số tải nhân tố của từng biến quan
sát, nếu có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì mới có ý nghĩa thực tiễn và xem xét
tổng phương sai dùng để giải thích bởi từng nhân tố lớn hơn 50% để thỏa mãn yêu
cầu của phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
3.5.3. Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson
Nghiên cứu đã hoàn thành việc phân tích EFA, đã xác định được 04 nhân tố
với tập hợp gồm có 15 biến cần thiết cho nghiên cứu. Tác giả thực hiện phân tích hệ
số tương quan Pearson (ký hiệu là r – Pearson Correlation Coefficient) để đánh giá
mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc trong mô hình. Giá trị tuyệt đối của
r càng tiến gần đến 01 thì hai biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ và nếu r
của các biến độc lập cao thì có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả hồi quy, gây ra hiện
tượng đa cộng tuyến.
Xem xét kết quả kiểm định trị tuyệt đối của r để đánh giá mức độ chặt chẽ
của mối liên hệ tuyến tính. Hệ số tương quan (r) có giá trị trong khoảng -1 r 1.
Nếu r càng gần 1 và -1: Quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc càng chặt chẽ;
r > 0 thể hiện mối tương quan đồng biến; r < 0 thể hiện mối tương quan nghịch
biến; nếu r càng gần 0: Quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc càng yếu; nếu r
32
= 0: Các biến phân tích không có mối liên hệ với nhau (Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
3.5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính
Bước tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để phân tích
mối quan hệ giữa các biến độc lập với một biến phụ thuộc định lượng và để kiểm
định giả thuyết khoa học (Nguyễn Đình Thọ, 2014).
Trong nghiên cứu này, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinal Least Squares - OLS). Hệ số xác định R2 hiệu
chỉnh được dùng để xác định độ phù hợp của mô hình. Kiểm định F được sử dụng
để khẳng định khả năng mở rộng mô hình này áp dụng cho tổng thể cũng như kiểm
định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0. Nhằm đảm bảo độ
tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng cuối cùng là phù hợp, phải đảm
bảo giá trị p (Sig.) < 0,05. Các giả định được kiểm định nghiên cứu này bao gồm:
Kiểm định kết quả các nhân tố, kiểm định độ phù hợp của mô hình, kiểm tra hiện
tượng phương sai của sai số thay đổi, kiểm định phân phối chuẩn phần dư (dùng
biểu đồ Histogram và P-P Plot).
3.5.5. Kiểm định sự khác biệt
Kiểm định sự khác biệt là nhằm kiểm định các giả thuyết về sự khác biệt của
các trung bình của các đám đông (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Trong nghiên cứu này,
kiểm định sự khác biệt được sử dụng đối với các trung bình của các nhóm giới tính,
độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, diện gia đình. Mục đích của kiểm định này
là tìm ra có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm nam và nữ, giữa các nhóm trình độ
học vấn, độ tuổi, nghề nghiệp và diện chính sách khác nhau về tham gia chính phủ
mở hay không.
Đối với từng nhóm biến định tính của độ tuổi và diện gia đình chính sách thì
thực hiện kiểm định bằng phương pháp so sánh hai trung bình của hai mẫu độc lập
(independent-samples t-test). Tiêu chuẩn Levence được sử dụng để kiểm tra giả
thuyết bằng nhau của phương sai hai nhóm với xác suất ý nghĩa Sig. (Significance)
là 5%. Nếu xác suất ý nghĩa lớn hơn 5% thì không có sự khác nhau của phương sai
33
02 nhóm và ngược lại. Sau đó tiến hành sử dụng giá trị của kiểm định T – Test để
tìm ra có hoặc không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa biến phụ thuộc và 02
nhóm của biến định tính.
Đối với biến định tính là nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp việc kiểm
định sự khác biệt về sự tham gia chính phủ mở giữa các nhóm định tính trên được
thực hiện bằng phương pháp phân tích phương sai – ANOVA. Phép kiểm định này
được thực hiện bằng công cụ Compare Means/ One-way ANOVA trong SPSS. Để
đánh giá kết quả sự khác biệt về sự tham gia chính phủ mở giữa các nhóm tuổi,
trình độ học vấn, nghề nghiệp. Tiêu chuẩn Levence được sử dụng để kiểm tra giả
thuyết bằng nhau của phương sai các nhóm với xác xuất ý nghĩa Sig. là 5%. Nếu
xác suất ý nghĩa lớn hơn 5% thì không có sự khác nhau của phương sai các nhóm và
ngược lại. Sau đó, để đảm bảo các kết luận được rút ra trong nghiên cứu này, phép
kiểm định phi tham số Kruskal – Wallis cũng được tiến hành nếu giả định tổng thể
có phân phối chuẩn không đáp ứng trong phân tích ANOVA. Khi đã có sự khác biệt
thì nghiên cứu tiếp tục phân tích sâu ANOVA để tìm sự khác biệt ở từng nhóm tuổi,
trình độ học vấn đối với sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở. Post
Hoc được sử dụng để kiểm định các giả định về sự khác nhau của trung bình nhóm
(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Nội dung Chương 3 đưa ra phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương
pháp định lượng và được thực hiện theo quy trình 07 bước. Nghiên cứu định lượng
được tiến hành trực tiếp gửi bảng câu hỏi đã hiệu chỉnh. Tiếp theo đó, quá trình thu
thập dữ liệu được tiến hành trên đối tượng khảo sát là người dân tại Phường 4. Dữ
liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS-20 để thực hiện kiểm định độ tin
cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định tương quan, phân tích
hồi quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết và phân tích sự khác biệt giữa các
nhóm định tính cá nhân được trình bày trong Chương 4.
34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ
Chương 3 đã đưa ra phương pháp nghiên cứu, bảng hỏi được gửi trực tiếp đến
người dân để lấy ý kiến và phân tích trong Chương này. Chương 4 sẽ phân tích và
cho kết quả nghiên cứu thông qua việc chạy dữ liệu bằng phần mềm điện tử SPSS-20.
Từ đó sẽ chỉ ra mô hình chính thức của đề tài qua phân tính hồi quy tuyến tính bội.
4.1. Thống kê m tả các biến quan sát định tính cá nhân
Phần này sẽ tiến hành phân tích thống kê mô tả các biến liên quan đến thông
tin cá nhân của các đối tượng được khảo sát. 316 phiếu khảo sát đạt yêu cầu được
nhập vào dữ liệu làm cơ sở để phân tích.
Bảng 4.17. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu.
Mẫu nghiên cứu n = 316 Đặc điểm Tần Tần suất các biến định tính Mã hóa Tần suất tích lũy cá nhân số (%) (%)
TUOI 1. Tuổi
Dưới 25 1 17 5,4 5,4
Từ 26 đến 35 2 46 14,6 19,9
Từ 36 đến 45 3 71 22,5 42,4
Từ 46 đến 55 4 78 24,7 67,1
Trên 55 5 104 32,9 100,0
2. Giới tính GIOITINH
Nam 1 155 49,1 49,1
Nữ 2 161 50,9 100,0
3. Trình độ học vấn HOCVAN
Biết đọc, biết viết 1 24 7,6 7,6
Trung học cơ sở 2 45 14,2 21,8
Phổ thông trung học 3 102 32,3 54,1
Trung cấp/Đào tạo nghề 4 42 13,3 67,4
35
Mẫu nghiên cứu n = 316 Đặc điểm Tần Tần suất các biến định tính Mã hóa Tần suất tích lũy cá nhân số (%) (%)
Cao đẳng/Đại học/Sau đại học 103 32,6 100,0 5
4. Nghề nghiệp NGHENGHIEP
68 21,5 21,5 Cán bộ, Công chức 1
76 24,1 45,6 Hưu trí 2
125 39,6 85,1 Kinh doanh tư nhân 3
47 14,9 100,0 Công nhân 4
5. Diện gia đình CHINHSACH
34 10,8 10,8 Thuộc diện chính sách 1
282 89,2 100,0 Không thuộc diện chính sách 2
Từ Bảng 4.1 cho thấy nghiên cứu có số quan sát là 316, xét theo từng biến có
kết quả thống kê như sau:
- Trong 316 quan sát có 161 nữ (50,9%) và 155 nam (49,1%). Kết quả này
cho thấy với 316 quan sát ngẫu nhiên lấy từ nhân dân tại Phường 4 thì thấy số lượng
nữ nhiều hơn nam.
- Thống kê nghiên cứu theo độ tuổi thì số người dưới 25 tuổi có 17 người
(5,4%), từ 26 đến 35 tuổi có 46 người (14,6%), từ 36 đến 45 tuổi có 71 người (22,5%),
từ 46 đến 55 tuổi có 78 người (24,7%) và trên 55 tuổi có 104 người (32,9%). Mẫu
nghiên cứu có tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao (67,1%), trong khi
người không trong độ tuổi lao động chiếm 32,9% mẫu khảo sát.
- Đối với thống kê mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn: Biết đọc, biết viết
có 24 người (7,6%); trung học cơ sở có 45 người (14,2%); phổ thông trung học có
102 người (32,3%); trung cấp, đào tạo nghề có 42 người (13,3%); cao đẳng, đại
học, sau đại học có 103 người (32,6%). Kết quả này cho thấy với 316 quan sát thì
đa số người dân đang ở trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên, chiếm tỷ lệ rất
cao là 92,4%, điều này rất thuận lợi cho việc người dân tiếp cận hoạt động chính
36
phủ mở thông qua công nghệ thông tin điện tử hiện đại internet.
- Thống kê mẫu nghiên cứu theo nghề nghiệp: Cán bộ, công chức có 68
người (21,5%), hưu trí có 76 người (24,1%), kinh doanh tư nhân (buôn bán) có 125
người (39,6%), công nhân có 47 người (14,9%). Kết quả này cho thấy với 316 quan
sát thì đa số là người đang đi làm việc (75,9%).
- Thống kê mẫu nghiên cứu theo diện hộ gia đình tham gia cung cấp thông
tin khảo sát thì: Là gia đình chính sách có 34 người (10,8%) và không là gia đình
chính sách có 282 người (89,2%). Kết quả này cho thấy người dân không thuộc diện
gia đình chính sách chiếm đa số trong 316 mẫu khảo sát.
4.2. Phân tích thang đo
4.2.1. Phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)
Nhìn vào Bảng 4.2 về kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố ý
tưởng công dân và sự đổi mới thì 04 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng
phù hợp (Corrected Item-Total Correlation) > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,688
> 0,6 nên thỏa điều kiện để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.
Biến quan sát
Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến - tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến
Bảng 4.18. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố ý tƣởng công dân và sự đổi mới. Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha = 0,688
11,31 5,314 0,368 0,683
11,31 4,335 0,528 0,585
11,45 4,160 0,543 0,574
11,37 4,831 0,452 0,635 YT1: Tổ chức các hoạt động qua mạng internet để thu hút người dân đổi mới vì sự phát triển của phường. YT2: Các quyết định liên quan đến dân được khuyến khích sự đóng góp thông qua trang mạng điện tử. YT3: Tổ chức các hội thi rộng rãi qua mạng internet để tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp của người dân giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của khu dân cư. YT4: Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước tại địa phương đã được nâng cao.
37
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo nhân tố quản trị hợp tác (xem Bảng 4.3): 04
biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng phù hợp > 0,3 và hệ số Cronbach’s
Alpha đạt 0,675 > 0,6 nên thỏa điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố EFA.
Bảng 4.19. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha
nhân tố quản trị hợp tác.
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng Cronbach's
thang đo thang đo quan Alpha Biến quan sát nếu nếu biến - nếu
loại biến loại biến tổng loại biến
Cronbach's Alpha = 0,675
QT1: Dịch vụ do người dân quản lý đã 11,25 3,221 0,518 0,575 tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.
QT2: Chính quyền và người dân có
sự hợp tác trong cung cấp thông tin 11,14 3,151 0,485 0,591 qua mạng internet để cải cách bộ
máy nhân sự, quy trình hành chính.
QT3: Các quy trình hành chính
được đẩy nhanh tốc độ, khả năng
đáp ứng người dân nâng cao, năng 11,42 3,133 0,405 0,646 lực của công chức nâng lên, chi phí
hành chính giảm và chất lượng dịch
vụ công đạt hiệu quả.
QT4: Hàng hóa và dịch vụ công 11,42 3,114 0,433 0,626 của phường đã đổi mới.
Xem Bảng 4.4 về kết quả phân tích Cronbach’s Alpha nhân tố dân chủ hợp tác
(DC) lần thứ nhất: Có 03 biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng phù hợp > 0,3 và
01 biến DC1 có hệ số tương quan biến – tổng là 0,278 < 0,3; hệ số Cronbach’s Alpha đạt
0,631 > 0,6. Do đó, biến DC1 không đáp ứng điều kiện để tiếp tục phân tích nhân tố EFA.
38
Bảng 4.20. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha
nhân tố dân chủ hợp tác lần thứ nhất.
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng Cronbach's
thang đo thang đo quan Alpha Biến quan sát nếu nếu biến - nếu
loại biến loại biến tổng loại biến
Cronbach's Alpha = 0,631
DC1: Đa số người dân tham gia
vào quá trình hoạch định chính 11,36 4,169 0,278 0,654
sách qua mạng điện tử.
DC2: Người dân tham gia lập kế
hoạch, chương trình liên quan đến
chính trị, thực hiện và thẩm định 11,41 3,228 0,554 0,446
các dự án, các kế hoạch đã đề ra
thông qua mạng internet.
DC3: Dân chủ cơ sở phát huy, cơ
quan nhà nước thực hiện chính
sách minh bạch và nhân dân tin 11,49 3,559 0,376 0,594
tưởng chính quyền khi tham gia
hợp tác phát triển địa phương.
DC4: Các chính sách của phường 11,03 4,158 0,486 0,532 được triển khai hiệu quả.
Vì vậy, tiếp tục phân tích lần hai đối với nhân tố “DC” sau khi đã loại biến
DC1. Kết quả phân tích (Bảng 4.5): Cả 03 biến DC2, DC3, DC4 đều có hệ số tương
quan biến – tổng phù hợp > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,654 > 0,6 nên thỏa
điều kiện để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.
39
Bảng 4.21. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha
nhân tố dân chủ hợp tác lần thứ hai sau khi loại biến DC1.
Biến quan sát Tƣơng quan biến - tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha = 0,654
7,68 2,047 0,460 0,565 DC2
7,76 1,867 0,475 0,553 DC3
7,29 2,607 0,495 0,554 DC4
Kết quả phân tích nhân tố chính phủ mở (xem Bảng 4.6): Hệ số Cronbach’s
Alpha đạt 0,668 > 0,6 và có 04 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng
phù hợp > 0,3 nên thỏa điều kiện để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.22. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố chính phủ mở.
Trung bình Phƣơng sai Tƣơng Cronbach's
thang đo thang đo quan Alpha Biến quan sát nếu nếu biến - nếu
loại biến loại biến tổng loại biến
Cronbach's Alpha = 0,668
CP1: Xây dựng các quy định rõ
ràng và dễ thực hiện nhằm thu hút 11,19 2,846 0,471 0,587
người dân tham gia, đóng góp.
CP2: Việc truy cập thông tin từ 11,17 2,919 0,434 0,611 trang web của phường đơn giản.
CP3: Thực hiện các công nghệ
mới (mạng xã hội điện tử, internet, 11,35 2,913 0,468 0,589 các phần mềm điện tử, …) thu hút
người dân tham gia.
CP4: Nhấn mạnh và quan tâm đến 11,28 2,754 0,426 0,619 sự tham gia của người dân.
40
4.2.2. Phân tích nhân tố (EFA)
4.2.2.1. Phân tích nhân tố EFA với các nhân tố độc lập
Xem Bảng 4.7, hệ số KMO đạt 0,700 > 0,5 và Bartlett’s test với mức ý nghĩa
sig. = 0,000 < 0,05 cho thấy đã thỏa về điều kiện phân tích nhân tố là thích hợp với
dữ liệu phân tích khám phá EFA.
Bảng 4.23. Kết quả kiểm định KMO – Phân tích EFA các nhân tố độc lập.
0,700 Hệ số KMO
Chi bình phương 665,626
Df 55 Kiểm định Bartlett
Sig. 0,000
Số lượng nhân tố và tổng phương sai trích được thể hiện trong Bảng 4.8. Chỉ
số Eigenvalues đạt 1,473 cho thấy là có 03 nhân tố sẽ được rút trích từ lần chạy này.
Bảng 4.24. Phƣơng sai trích các nhân tố - Phân tích EFA các nhân tố độc lập.
Hệ số Eigen ban đầu Tổng phƣơng sai trích Xoay nhân tố
Cộng dồn Cộng dồn Cộng dồn Nhân tố Tổng Tổng Tổng
% Phương sai % Phương sai % Phương sai % % %
1 2,675 24,315 24,315 2,675 24,315 24,315 2,153 19,574 19,574
2 1,970 17,912 42,227 1,970 17,912 42,227 2,069 18,811 38,385
3 1,473 13,392 55,619 1,473 13,392 55,619 1,896 17,234 55,619
Phân tích nhân tố đã xác định được cả 03 nhân tố tương ứng với 03 nhân tố độc lập ý
tưởng công dân và sự đổi mới, quản trị hợp tác, dân chủ hợp tác từ 11 biến quan sát với tổng
phương sai trích bằng 55,619% > 50%. Bên cạnh đó, Bảng 4.9 cho thấy trọng số nhân tố của 11
biến quan sát đều > 0,5 và có sự hội tụ. Kết quả thể hiện rằng sự biến thiên của các yếu tố được
phân tích có thể giải thích được 55,619% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát ban đầu, đạt yêu cầu
và hệ số tải nhân tố của tất cả các biến quan sát đều > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Do
vậy, tất cả các biến sẽ được giữ lại và tiếp tục phân tích cho các bước tiếp theo của nghiên cứu.
41
Bảng 4.25. Các nhân tố và trọng số nhân tố các biến quan sát – Phân tích EFA.
Nhân tố Biến 1 2 3
0,741 QT1: Dịch vụ do người dân quản lý đã tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.
0,721 QT2: Chính quyền và người dân có sự hợp tác trong cung cấp thông tin qua mạng internet để cải cách bộ máy nhân sự, quy trình hành chính.
0,686
QT3: Các quy trình hành chính được đẩy nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng người dân nâng cao, năng lực của công chức nâng lên, chi phí hành chính giảm và chất lượng dịch vụ công đạt hiệu quả.
QT4: Hàng hóa và dịch vụ công của phường đã đổi mới. 0,664
0,807
YT3: Tổ chức các hội thi rộng rãi qua mạng internet để tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp của người dân giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của khu dân cư.
0,786 YT2: Các quyết định liên quan đến dân được khuyến khích sự đóng góp thông qua trang mạng điện tử.
0,677 YT4: Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước tại địa phương đã được nâng cao.
0,501 YT1: Tổ chức các hoạt động qua mạng internet để thu hút người dân đổi mới vì sự phát triển của phường.
0,785 DC3: Dân chủ cơ sở phát huy, cơ quan nhà nước thực hiện chính sách minh bạch và nhân dân tin tưởng chính quyền khi tham gia hợp tác phát triển địa phương.
DC4: Các chính sách của phường được triển khai hiệu quả. 0,752
0,731 DC2: Người dân tham gia lập kế hoạch, chương trình liên quan đến chính trị, thực hiện và thẩm định các dự án, các kế hoạch đã đề ra thông qua mạng internet.
42
4.2.2.2. Phân tích nhân tố EFA với nhân tố phụ thuộc
Đối với phân tích EFA nhân tố phụ thuộc chính phủ mở được đánh giá bởi
04 biến quan sát (CP1, CP2, CP3, CP4) với kết quả (Bảng 4.10, Bảng 4.11, Bảng
4.12): KMO đạt 0,711 > 0,5, Bartlett’s test với mức ý nghĩa sig. = 0,000 < 0,05,
Eigenvalue đạt 2,010 > 1, tổng phương sai dùng để giải thích nhân tố là 50,259% >
50%, hệ số tải nhân tố của tất cả các biến quan sát đều > 0,5 cho thấy dữ liệu đều
đạt với phân tích khám phá EFA và tất cả các biến sẽ được giữ lại để tiếp tục phân
tích cho các bước tiếp theo của nghiên cứu.
Bảng 4.26. Kết quả kiểm định KMO – Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc.
0,711 Hệ số KMO
Chi bình phương 175,419 Kiểm định Df 6 Bartlett Sig. 0,000
Bảng 4.27. Phƣơng sai trích nhân tố - Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc.
Hệ số Eigen ban đầu Tổng phƣơng sai trích
Nhân % Cộng dồn % Cộng dồn tố Tổng Tổng Phương sai % Phương sai %
1 2,010 50,259 50,259 2,010 50,259 50,259
2 0,791 19,769 70,028
3 0,616 15,407 85,435
4 0,583 14,565 100,000
43
Bảng 4.28. Các nhân tố và trọng số nhân tố các biến quan sát – Phân tích EFA.
Nhân tố Biến 1
CP1: Xây dựng các quy định rõ ràng và dễ thực hiện nhằm thu 0,729 hút người dân tham gia, đóng góp.
CP3: Thực hiện các công nghệ mới (mạng xã hội điện tử, 0,723 internet, các phần mềm điện tử, …) thu hút người dân tham gia.
0,697 CP2: Việc truy cập thông tin từ trang web của phường đơn giản.
0,686 CP4: Nhấn mạnh và quan tâm đến sự tham gia của người dân.
4.3. M hình nghiên cứu tổng quát
4.3.1. Mô hình nghiên cứu
Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu thu thập được thông qua các bước phân
tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
EFA, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh gồm 03 biến độc lập là hoạt động thu hút
ý tưởng công dân và sự đổi mới, hoạt động quản trị hợp tác, hoạt động dân chủ hợp
tác và 01 biến phụ thuộc là chính phủ mở. Mô hình nghiên cứu tổng quát sẽ được
hiệu chỉnh lại theo Hình 4.1.
Hoạt động thu hút ý tưởng công dân và sự đổi mới
(H2) Hoạt động
quản trị hợp tác Hoạt động chính phủ mở
Hoạt động
dân chủ hợp tác
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát.
44
4.3.2. Các giả thuyết
- H1: Càng tổ chức tốt hoạt động thu hút ý tưởng công dân và sự đổi mới thì
người dân càng tham gia nhiều thông qua chính phủ mở.
- H2: Công việc quản trị hợp tác càng tốt thì người dân càng tham gia nhiều
thông qua chính phủ mở.
- H3: Người dân càng có nhiều hoạt động dân chủ hợp tác thì họ càng tham
gia nhiều thông qua chính phủ mở.
4.4. Kiểm định m hình nghiên cứu
4.4.1. Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson
Bảng 4.13 ma trận tương quan cho thấy mối tương quan Pearson giữa biến phụ
thuộc chính phủ mở với từng biến độc lập ý tưởng công dân và sự đổi mới, quản trị hợp
tác, dân chủ hợp tác lần lượt là 0,519; 0,538; 0,329 đều nằm trong giá trị 0 < r < 1, r > 0
và với các mức ý nghĩa đạt yêu cầu (các sig. đều = 0,000 < 0,05), nên mối quan hệ giữa
biến phụ thuộc và biến độc lập là tương quan dương và không quá chặt.
Bảng 4.29. Kết quả phân tích mối tƣơng quan về các nhân tố.
CP YT QT DC
Hệ số Pearson 1 0,519** 0,538** 0,329**
CP: Chính phủ mở
Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000
Hệ số Pearson 1 0,237** 0,184** YT: Ý tưởng công dân và
sự đổi mới Sig. (2-tailed) 0,000 0,001
Hệ số Pearson 1 -0,012
QT: Quản trị hợp tác
0,838 Sig. (2-tailed)
1 Hệ số Pearson
DC: Dân chủ hợp tác
Sig. (2-tailed)
45
4.4.2. Phân tích hồi quy
4.4.2.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội
Xem Bảng 4.14 cho thấy hệ số xác định R Square đã được chứng minh là
hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình. Tuy nhiên, mô hình
thường không phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R Square (0,521) thể hiện.
Trong tình huống này, R Square điều chỉnh là 0,517 (51,7%) > 50% từ R Square
được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính
đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R Square. So sánh 2 giá trị
R Square và R Square điều chỉnh sẽ thấy R Square điều chỉnh nhỏ hơn và sử dụng
nó để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng mức
độ phù hợp của mô hình. Như vậy, với R Square điều chỉnh cho thấy sự tương thích
của mô hình hồi quy tuyến tính bội với các biến quan sát và biến phụ thuộc chính
phủ mở được giải thích bởi 03 biến độc lập như trong Hình 4.1.
Bảng 4.30. Phân tích hồi quy đánh giá về sự phù hợp của m hình.
Mô Sai số R R2 R2 điều chỉnh Durbin - Watson hình chuẩn hóa
1 0,722a 0,521 0,517 0,37170 1,765
4.4.2.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Nhìn vào Bảng 4.15, Bảng 4.16 cũng cho thấy rằng giá trị thống kê F =
113,294 được tính từ giá trị R Square đầy đủ khác 0, giá trị sig.= 0,000 cho thấy mô
hình sử dụng là phù hợp và các biến đều đạt được tiêu chuẩn chấp nhận (Tolerance
> 0,0001) thêm vào đó, tiêu chí Collinearity diagnostics (chuẩn đoán hiện tượng đa
cộng tuyến) với hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập trong mô hình
lần lượt bằng 1,038; 1,063; 1,100 đều < 10 thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến
độc lập là không đáng kể và các biến trong mô hình được chấp nhận.
Sau cùng, hệ số Durbin – Watson (Bảng 4.14) dùng để kiểm định tương quan
chuỗi bậc nhất cho thấy mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy
46
tuyến tính bội vì giá trị d đạt được là 1,765 gần tiến đến 2 nên chấp nhận giả thuyết
không có sự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Như vậy, mô hình hồi quy
tuyến tính bội thỏa các điều kiện đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp cho việc
rút ra các kết quả nghiên cứu.
Bảng 4.31. Phân tích hồi quy kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.
ANOVAa
Tổng các Bậc Bình phƣơng Kiểm định Mức ý Mô hình bình tự do trung bình thống kê F nghĩa phƣơng
Do hồi quy 46,957 3 15,652 113,294 0,000b
1 Do sai số 43,105 312 0,138
Tổng cộng 90,062 315
Bảng 4.32. Phân tích hồi quy kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến
và phƣơng trình hồi quy.
Kiểm Hệ số Hệ số Mức Tham số xác định định chƣa điều ý hiện tƣợng thống điều chỉnh chỉnh nghĩa đa cộng tuyến Mô hình kê t
Sai số B Beta Tolerance VIF chuẩn
(Constant) 0,249 0,195 1,275 0,203
YT 0,283 0,032 0,362 8,814 0,000 0,909 1,100 1 QT 0,433 0,038 0,456 11,289 0,000 0,941 1,063
DC 0,210 0,031 0,268 6,704 0,000 0,963 1,038
4.4.2.3. Giải thích phương trình hồi quy tuyến tính bội
Từ Bảng 4.16 cho biết mối quan hệ giữa biến phụ thuộc chính phủ mở và 03
biến độc lập được thể hiện trong phương trình hồi quy tuyến tính bội như sau:
CP = 0,249+ 0,283YT + 0,433QT + 0,210DC
47
Với CP là hoạt động chính phủ mở; YT là hoạt động thu hút ý tưởng công dân
và sự đổi mới; QT là hoạt động quản trị hợp tác; và DC là hoạt động dân chủ hợp tác.
Theo phương trình hồi quy cho thấy chính phủ mở có quan hệ tuyến tính với
các nhân tố: Hoạt động thu hút ý tưởng công dân và sự đổi mới (0,283), dân chủ
hợp tác (0,433), hoạt động quản trị hợp tác (0,210).
Kết quả cho thấy 03 nhân tố độc lập có hệ số Beta chuẩn hóa > 0 nên có tác
động thuận chiều với chính phủ mở, khẳng định các giả thuyết nêu ra trong mô hình
nghiên cứu Hình 4.1 (H1, H2, H3) được chấp nhận và được kiểm định phù hợp. Như
vậy, lãnh đạo UBND Phường 4 cần phải phải nỗ lực cải tiến những nhân tố này để
nâng cao hoạt động chính phủ mở, nhất là nhân tố hoạt động quản trị hợp tác có hệ số
Beta (0,456) cao nhất sẽ đóng góp vào hoạt động chính phủ mở cao hơn và đây cũng là
yếu tố quyết định nâng cao chất lượng sự tham gia của người dân thông qua hoạt động
chính phủ mở tại Phường 4.
4.4.2.4. Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư:
Nhìn vào biểu đồ tần số Hình 4.2 cho thấy một đường cong phân phối chuẩn
được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Như vậy, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn Mean
> 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev. = 0.995 (gần bằng 1), nên có thể kết luận rằng giả
thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Hình 4.2. Đồ thị tần số Histogram giữa phần dƣ
và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa.
48
Từ đồ thị P – P Plot Hình 4.3 cho thấy biểu diễn các điểm quan sát thực tế
tập trung khá sát đường chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là dữ liệu phần dư có
phân phối chuẩn.
Hình 4.3. Đồ thị P – P Plot mô hình hồi quy.
Từ đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán Hình 4.4 cho thấy
phần dư chuẩn hóa tập trung quanh đường hoành độ 0. Vì vậy, chấp nhận giả thuyết
có liên hệ tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy.
Hình 4.4. Đồ thị phân tán Scatter Plot giữa phần dƣ
và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa.
49
4.4.3. Phân tích sự khác biệt T-Test và ANOVA
4.4.3.1. Phân tích T – Test về các nh m giới tính khác nhau
Kiểm định T-Test để xác định sự khác biệt về sự tham gia chính phủ mở tại
Phường 4 theo nhóm giới tính của từng cá nhân thì xem Bảng 4.17. Kết quả:
Kết quả kiểm định Levene với mức ý nghĩa sig. = 0,286 > 0,05 đã cho thấy
không có sự khác biệt phương sai của chính phủ mở theo giới tính.
Kết quả kiểm định T-Test với mức ý nghĩa sig. (2 phía) = 0,895 > 0,05 đã
khẳng định không có sự khác biệt giữa nhóm người có giới tính nam và nhóm người
có giới tính nữ đối với hoạt động chính phủ mở.
Bảng 4.17. Xác định sự khác biệt bằng T-Test theo giới tính.
Mức
Khác
Khoảng tin cậy
Kiểm
Khác
Mức
Bậc
ý
biệt
95%
Thống
định
biệt
ý
tự
nghĩa
sai
kê
thống
trung
Chặn
Chặn
nghĩa
do
(2-
số
kê
bình
dưới
trên
phía)
chuẩn
Phương
sai
1,143
,286
-,132
314
,895
-,00794
,06026
-,12652
,11063
bằng
nhau
CP
Phương
sai
không
-,132 307,177
,895
-,00794
,06039
-,12678
,11089
bằng
nhau
Kiểm định Kiểm định T-Test Levene
4.4.3.2. Phân tích T – Test về các nh m diện gia đình chính sách
Kiểm định T-Test để xác định sự khác biệt về sự tham gia chính phủ mở tại
Phường 4 theo diện gia đình chính sách khác nhau thì xem Bảng 4.18. Kết quả:
50
Kết quả kiểm định Levene với mức ý nghĩa sig. = 0,250 > 0,05 đã cho thấy
rằng không có sự khác biệt phương sai của chính phủ mở theo diện chính sách.
Kết quả kiểm định T-Test với mức ý nghĩa sig. (2 phía) = 0,605 > 0,05 đã
khẳng định không có sự khác biệt giữa nhóm người thuộc diện gia đình chính sách
và nhóm người thuộc diện gia đình không chính sách đối với việc tham gia hoạt
động chính phủ mở.
Bảng 4.18. Xác định sự khác biệt bằng T-Test theo diện chính sách.
Mức
Khác
Khoảng tin cậy
Kiểm
Khác
Mức
Bậc
ý
biệt
95%
Thống
định
biệt
ý
tự
nghĩa
sai
kê
thống
trung
Chặn
Chặn
nghĩa
do
(2-
số
kê
bình
dưới
trên
phía)
chuẩn
Phương sai
1,326
,250
,518
314
,605
,05032
,09719
-,14089
,24154
bằng nhau
CP
,575
44,065
,568
,05032
,08756
-,12614
,22679
Phương sai không bằng nhau
Kiểm định T-Test Kiểm định Levene
4.4.3.3. Phân tích NO về các nh m tuổi khác nhau
Kiểm định ANOVA xác định sự khác biệt về tham gia chính phủ mở tại
Phường 4 theo các nhóm có độ tuổi khác nhau:
Bảng 4.19 cho thấy kết quả kiểm định Levene với mức ý nghĩa sig. = 0,278 >
0,05, do đó phương sai của đánh giá về tham gia chính phủ mở với hiện trạng giữa
05 nhóm tuổi là không khác nhau, nên sử dụng kết quả từ bảng ANOVA.
51
Bảng 4.19. Kiểm định Levene giữa độ tuổi và hoạt động chính phủ mở.
Mức Kiểm định Bậc tự do của Bậc tự do của
Levene phƣơng sai tử số phƣơng sai mẫu số ý nghĩa
ĐỘ TUỔI 1,278 4 311 0,278
Bảng 4.20 thể hiện giá trị sig. = 0,036 < 0,05, kết luận rằng có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về tham gia chính phủ mở giữa các nhóm tuổi khác nhau.
Bảng 4.20. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và hoạt động chính phủ mở.
Nguồn Bậc Mức Biến Trung bình Thống kê thiên biến thiên biến thiên tự do ý nghĩa
Gữa nhóm 2,913 4 0,728 2,599 0,036
ĐỘ Trong nhóm 87,150 311 0,280 TUỔI
Tổng cộng 90,062 315
Bảng 4.21 kiểm định Post Hoc cho thấy nhóm có độ tuổi dưới 25 tuổi với
nhóm trên 55 tuổi và nhóm có độ tuổi từ 36 – 45 tuổi với nhóm trên 55 tuổi có giá
trị sig. lần lượt là 0,048 và 0,007, đều < 0,05, có nghĩa là có 02 cặp giá trị khác nhau
một cách có ý nghĩa ở mức 5%.
52
Bảng 4.21. Kiểm định Post Hoc giữa nhóm tuổi và hoạt động chính phủ mở.
Khoảng tin cậy 95% Khác biệt TUỔI Sai số Mức TUỔI (J) Trung bình Chặn Chăn (I) chuẩn ý nghĩa (I-J) dƣới trên
26 – 35 0,09111 0,15025 0,545 -0,2045 0,3868
36 – 45 0,05261 0,14294 0,713 -0,2286 0,3339 Dưới 25 46 – 55 0,14169 0,180 -0,0882 0,4694
Trên 55 0,19061 0,27475* 0,13849 0,048 0,0023 0,5472
Dưới 25 -0,09111 0,15025 0,545 -0,3868 0,2045
36 – 45 -0.03850 0,10019 0,701 -0,2356 0,1586 26 - 35 46 – 55 0,09950 0,09841 0,313 -0,0941 0,2931
Trên 55 0,18363 0,09374 0,051 -0,0008 0,3681
Dưới 25 -0,05261 0,14294 0,713 -0,3339 0,2286
26 – 35 0,03850 0,10019 0,701 -0,1586 0,2356 36 - 45 46 – 55 0,08683 0,113 -0,0328 0,3088
Trên 55 0,13800 0,22214* 0,08149 0,007 0,0618 0,3825
Dưới 25 -0,19061 0,14169 0,180 -0,4694 0,0882
26 – 35 -0,09950 0,09841 0,313 -0,2931 0,0941 46 – 55 36 - 45 -0,13800 0,08683 0,113 -0,3088 0,0328
Trên 55 0,07929 0,289 -0,0719 0,2401
Dưới 25 0,08413 -0,27475* 0,13849 0,048 -0,5472 -0,0023
26 - 35 0,09374 0,051 -0,3681 0,0008 Trên 55 36 - 45 -0,18363 -0,22214* 0,08149 0,007 -0,3825 -0,0618
46 - 55 -0,08413 0,07929 0,289 -0,2401 0,0719
*. Sự khác biệt của giá trị trung bình có ý nghĩa ở mức 5%
Xem Bảng 4.2.2, trong 02 cặp có giá trị đánh giá khác nhau tương ứng với có
03 nhóm tuổi có sự đánh giá khác biệt về tham gia chính phủ mở một cách có ý
nghĩa ở mức 5% là nhóm có độ tuổi dưới 25, nhóm tuổi từ 36 – 45 và nhóm trên 55
53
tuổi. Trong đó, nhóm tuổi dưới 25 có đánh giá cao nhất đối với hoạt động tham gia
thông qua chính phủ mở với giá trị trung bình là 3,9118; nhóm tuổi từ 36 đến 45 có
đánh giá cao thứ hai với giá trị trung bình là 3,859; và nhóm tuổi trên 55 có đánh
giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,6370.
Bảng 4.22. Thống kê m tả cho từng nhóm độ tuổi ảnh hƣởng khác biệt
đến đánh giá hoạt động chính phủ mở.
Trung Độ lệch Sai số N Tối thiểu Tối đa bình chuẩn chuẩn
Dưới 25 17 3,9118 0,34165 0,08286 3,50 4,75
26 – 35 46 3,8207 0,48208 0,07108 2,75 5,00
36 – 45 71 3,8592 0,53408 0,06338 2,00 5,00
46 – 55 78 3,7212 0,50642 0,05734 2,00 5,00
Trên 55 104 3,6370 0,58384 0,05725 2,00 5,00
Tổng cộng 316 3,7492 0,53471 0,03008 2,00 5,00
4.4.3.4. Phân tích NO về các nh m c trình độ học vấn khác nhau
Kiểm định ANOVA để xác định sự khác biệt về tham gia chính phủ mở tại
Phường 4 theo các nhóm trình độ học vấn khác nhau:
Bảng 4.23 cho thấy kết quả kiểm định Levene với mức ý nghĩa sig. = 0,043
nhỏ hơn 0,05, do đó phương sai của đánh giá về tham gia chính phủ mở với hiện
trạng giữa các nhóm trình độ học vấn là không bằng nhau, nên không thể sử dụng
kết quả từ bảng ANOVA để tiếp tục phân tích mà thay vào đó sẽ sử dụng kết quả
của Bảng kiểm định Welch.
Bảng 4.23. Kiểm định Levene trình độ học vấn và hoạt động chính phủ mở.
Bậc tự do Bậc tự do Kiểm định Mức của phƣơng sai của phƣơng sai Levene ý nghĩa tử số mẫu số
HỌC VẤN 2,498 4 311 0,043
54
Bảng 4.24 thể hiện giá trị sig. = 0,000 < 0,05, kết luận là có sự khác biệt giữa
các nhóm có trình độ học vấn khác nhau khi tham gia hoạt động chính phủ mở.
Bảng 4.24. Kiểm định Welch trình độ học vấn và hoạt động chính phủ mở.
Bậc tự do Bậc tự do Kiểm định Mức của phƣơng sai của phƣơng sai Welch ý nghĩa tử số mẫu số
HỌC VẤN 14,304 4 94,584 0,000
Bảng 4.25 kiểm định Post Hoc cho thấy việc đánh giá tham gia chính phủ mở
của 07 cặp giá trị có khác nhau một cách có ý nghĩa ở mức 5% vì đều có các giá trị
sig. < 0,05, cụ thể là: (1) Nhóm biết đọc, biết viết với nhóm có trình độ học vấn
trung học; (2) Nhóm biết đọc, biết viết với nhóm phổ thông trung học; (3) Nhóm
biết đọc, biết viết với nhóm trung cấp, đào tạo nghề; (4) Nhóm biết đọc, biết viết
với nhóm cao đẳng, đại học, sau đại học; (5) Nhóm trung học cơ sở với nhóm cao
đẳng, đại học, sau đại học; (6) Nhóm phổ thông trung học với nhóm cao đẳng, đại
học, sau đại học; và (7) Nhóm trung cấp, đào tạo nghề với nhóm cao đẳng, đại học,
sau đại học. 07 cặp giá trị trên tương ứng với 05 nhóm trình độ học vấn khác nhau
có đánh giá khác biệt về tham gia chính phủ mở là: Nhóm biết đọc, biết viết; nhóm
trung học cơ sở; nhóm phổ thông trung học; nhóm trung cấp, đào tạo nghề; và nhóm
cao đẳng, đại học, sau đại học.
Bảng 4.25. Kiểm định Post Hoc giữa các nhóm trình độ học vấn và hoạt động chính phủ mở.
Khoảng tin cậy 95%
-0,49375*
0,12504
0,000
-0,7398
-0,2477
-0,55944*
0,11223
0,000
-0,7803
-0,3386
Biết đọc, biết viết
-0,58185*
0,12659
0,000
-0,8309
-0,3328
-0,81220*
0,11213
0,000
-1,0328
-0,5916
Sai số chuẩn Mức ý nghĩa HỌC VẤN (I) Khác biệt Trung bình (I-J) Chặn dƣới Chặn trên
HỌC VẤN (J) Trung học cơ sở Phổ thông trung học Trung cấp, đào tạo nghề Cao đẳng, đại học, sau đại học
55
Khoảng tin cậy 95%
0,49375*
0,12504
0,000
0,2477
0,7398
-0,06569
0,08853
0,459
-0,2399
0,1085
Trung học cơ sở
-0,08810
0,10614
0,407
-0,2969
0,1207
-0,31845*
0,08840
0,000
-0,4924
-0,1445
0,55944*
0,11223
0,000
0,3386
0,7803
0,06569
0,08853
0,459
-0,1085
0,2399
Phổ thông trung học
-0,02241
0,09070
0,805
-0,2009
0,1561
-0,25276*
0,06910
0,000
-0,3887
-0,1168
0,58185*
0,12659
0,000
0,3328
0,8309
0,08810
0,10614
0,407
-0,1207
0,2969
0,02241
0,09070
0,805
-0,1561
0,2009
Trung cấp, đào tạo nghề
-0,23035*
0,09057
0,011
-0,4086
-0,0521
0,81220*
0,11213
0,000
0,5916
1,0328
0,31845*
0,08840
0,000
0,1445
0,4924
0,25276*
0,06910
0,000
0,1168
0,3887
Cao đẳng, đại học, sau đại học
0,23035*
0,09057
0,011
0,0521
0,4086
Sai số chuẩn Mức ý nghĩa HỌC VẤN (I) Khác biệt Trung bình (I-J) Chặn dƣới Chặn trên
*. Sự khác biệt của giá trị trung bình có ý nghĩa ở mức 5%
HỌC VẤN (J) Biết đọc, biết viết Phổ thông trung học Trung cấp, đào tạo nghề Cao đẳng, đại học, sau đại học Biết đọc, biết viết Trung học cơ sở Trung cấp, đào tạo nghề Cao đẳng, đại học, sau đại học Biết đọc, biết viết Trung học cơ sở Phổ thông trung học Cao đẳng, đại học, sau đại học Biết đọc, biết viết Trung học cơ sở Phổ thông trung học Trung cấp, đào tạo nghề
Xem Bảng 4.26, thì nhóm cao đẳng, đại học, sau đại học có đánh giá cao nhất đối với hoạt
động tham gia thông qua chính phủ mở với giá trị trung bình là 3,9684. Các nhóm còn lại là biết
đọc, biết viết; trung học cơ sở; phổ thông trung học; trung cấp, đào tạo nghề lần lượt có giá trị trung
bình là 3,1563; 3,6500; 3,7157; và 3,7381. Như vậy, có thể kết luận rằng các nhóm có trình độ học
vấn càng cao thì mức độ đánh giá sự tham gia hoạt động chính phủ mở càng cao.
56
Bảng 4.26. Thống kê mô tả cho từng nhóm trình độ học vấn
ảnh hƣởng khác biệt đến đánh giá hoạt động chính phủ mở.
Trung Độ lệch Sai số Tối N Tối thiểu bình chuẩn chuẩn đa
Biết đọc, biết viết 24 3,1563 0,55566 0,11342 2,00 4,00
Trung học cơ sở 45 3,6500 0,47494 0,07080 2,00 4,50
Phổ thông trung học 102 3,7157 0,52185 0,05167 2,00 5,00
Trung cấp, đào tạo nghề 42 3,7381 0,61721 0,09524 2,00 5,00
Cao đẳng, đại học, sau đại học 103 3,9684 0,39556 0,03898 3,00 5,00
Tổng cộng 316 3,7492 0,53471 0,03008 2,00 5,00
4.4.3.5. Phân tích NO về các nh m nghề nghiệp khác nhau
Kiểm định ANOVA xác định sự khác biệt về tham gia chính phủ mở theo
các nhóm nghề nghiệp khác nhau:
Kết quả kiểm định Levene (Bảng 4.27) với mức ý nghĩa sig. = 0,662 > 0,05,
do đó phương sai của đánh giá sự tham gia chính phủ mở với hiện trạng giữa các
nhóm nghề nghiệp là không khác nhau, nên sử dụng kết quả từ bảng ANOVA.
Bảng 4.27. Kiểm định Levene nghề nghiệp và hoạt động chính phủ mở.
Bậc tự do của Bậc tự do Kiểm định Mức phƣơng sai của phƣơng sai Levene ý nghĩa tử số mẫu số
NGHỀ NGHIỆP 0,531 3 312 0,662
Bảng 4.28 thể hiện giá trị sig. = 0,249 > 0,05, kết luận là không có sự khác
biệt giữa các nhóm có nghề nghiệp khác nhau khi tham gia hoạt động chính phủ mở
tại địa phương.
57
Bảng 4.28. Kiểm định ANOVA giữa nghề nghiệp và hoạt động chính phủ mở.
Nguồn Bậc Trung bình Mức Biến Thống
thiên kê biến thiên tự do biến thiên ý nghĩa
Gữa nhóm 1,180 3 0,393 1,381 0,249
NGHỀ Trong nhóm 88,882 312 0,285 NGHIỆP
Tổng cộng 90,062 315
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Mô hình đề xuất nghiên cứu ban đầu có 03 nhân tố độc lập (ý tưởng công
dân và sự đổi mới; quản trị hợp tác; dân chủ hợp tác) với 12 biến định lượng và 01
nhân tố phụ thuộc (chính phủ mở) với 04 biến định lượng. Sau khi phân tích độ tin
cậy thang đo thì còn 03 nhân tố độc lập với 11 biến (loại biến DC1 – Đa số người
dân tham gia vào quá trình hoạch định chính sách qua mạng điện tử) và 01 nhân tố
phụ thuộc có 04 biến quan sát. Tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA
thì vẫn còn lại 03 nhân tố độc lập với 11 biến quan sát định lượng và giữ nguyên
nhân tố phụ thuộc có 04 biến quan sát.
Sau đó, phân tích tương quan được tiến hành và kết quả là vẫn còn nguyên
03 nhân tố độc lập, 01 nhân tố phụ thuộc. Các nhân tố này được tiếp tục đưa vào
thực hiện phân tích hồi quy. Phân tích hồi quy đã xác định được mô hình các nhân
tố tác động đến hoạt động chính phủ mở theo thứ tự Beta không chuẩn hóa được
kiểm định trong phân tích hồi quy được thể hiện như trong Hình 4.5.
58
1/ Hoạt động
quản trị hợp tác
Hoạt động 2/ Hoạt động thu hút Sự tham gia của người dân vào chính phủ ý tưởng công dân và xây dựng Phường văn minh đô thị mở sự đổi mới
3/ Hoạt động
dân chủ hợp tác
Hình 4.5. M hình sự tham gia của ngƣời dân thông qua chính phủ mở
Nguồn: Tác giả điều chỉnh lại mô hình sau khi phân tích hồi quy.
trong xây dựng Phƣờng văn minh đ thị.
Nhìn vào Hình 4.5, có thể thấy 03 nhân tố tác động đến hoạt động chính phủ
mở với các mức độ khác nhau và có thể giải thích như sau:
Một là, hoạt động quản trị hợp tác (QT) có hệ số Beta không chuẩn hóa
(0,456) cao nhất, chứng tỏ rằng đây cũng là nhân tố tác động nhiều nhất đến hoạt
động chính phủ mở. Do đó, Phường cần hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân tham
gia thực hiện tự quản hiệu quả, góp phần tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng và cần
thu hút sự tham gia của người dân trong việc cung cấp thông tin qua mạng internet
để cải cách bộ máy nhân sự, quy trình hành chính của chính quyền địa phương. Các
quy trình hành chính cần đẩy nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng người dân phải cao
hơn, năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công chức nâng lên, chi phí hành
chính giảm và chất lượng dịch vụ công đạt hiệu quả, đổi mới.
Hai là, hoạt động thu hút ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT) có giá trị Beta
không chuẩn hóa (0,362) cao thứ hai nên đây là nhân tố có tác động nhiều đến chính
phủ mở. Điều này cho ta thấy rằng, Phường nên tổ chức các hoạt động qua mạng
internet để thu hút người dân trong các hoạt động đổi mới cộng đồng vì sự phát triển
của địa phương. Các quyết định liên quan đến người dân cần được khuyến khích
59
người dân tham gia đóng góp ý tưởng thông qua mạng internet của Phường. Bên cạnh
đó, Phường cũng cần tổ chức các hội thi trong cộng đồng và phổ biến qua mạng
internet để tìm kiếm sáng kiến, giải pháp của người dân nhằm giải quyết các vấn đề
khó khăn phát sinh trong khu dân cư. Cuối cùng, chất lượng phục vụ nhân dân của bộ
máy nhà nước tại địa phương cần được lãnh đạo địa phương quan tâm nâng chất.
Ba là, hoạt động dân chủ hợp tác (DC) có hệ số Beta không chuẩn hóa (0,268)
thì cũng chứng tỏ rằng yếu tố này có tác động đến hoạt động chính phủ mở nhưng ít
hơn so với hai nhân tố độc lập còn lại. Vì vậy, Phường cũng cần lưu ý phải thu hút
người dân tham gia vào việc lập các kế hoạch, chương trình liên quan đến chính trị và
tổ chức thực hiện, thẩm định các dự án thông qua trực tuyến mạng internet. Bên cạnh
đó, dân chủ cơ sở phải được phát huy, các cơ quan nhà nước cần thực hiện chính sách
minh bạch để nhân dân tin tưởng chính quyền khi tham gia hợp tác thực hiện công
việc phát triển địa phương. Các chính sách của phường cần được triển khai hiệu quả.
Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu gốc của Hilgers, IHL (2010) về đóng góp từ
công dân, áp dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công có sự khác biệt với
nghiên cứu này. Khác biệt thứ nhất, nghiên cứu có 01 biến quan sát trong các nhân tố
độc lập bị loại sau khi phân tích bằng SPSS là biến DC1 (Đa số người dân tham gia
vào quá trình hoạch định chính sách địa phương qua mạng điện tử). Khác biệt thứ hai,
hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau xảy ra là không đáng kể. Hai
điều này cũng có thể được giải thích là vì nghiên cứu của Hilgers, IHL (2010) được
thực hiện tại một đất nước có môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển, sự tôn
trọng quyền cá nhân, tôn trọng dân chủ được chính quyền và nhân dân thật sự quan
tâm, đó chính là điều kiện rất thuận lợi để đông đảo người dân tham gia đóng góp xây
dựng các chính sách liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của họ thông qua các
trang mạng điện tử của chính quyền. Trong khi đó, mô hình chính phủ mở còn rất
mới đối với nước ta. Vì thế, Chính phủ Việt Nam còn lúng túng trong việc tìm tòi,
học hỏi để áp dụng vào công tác quản lý của nhà nước và người dân cũng chưa biết
nhiều đến việc làm như thế nào để tham gia qua mô hình chính phủ mở mới lạ này.
Còn một lý do khác để có thể giải thích cho việc không được nhiều người dân tham
60
gia trong các các hoạt động xây dựng chính sách địa phương là có thể vì họ không
quan tâm đến lĩnh vực chính trị hoặc là do quy chế dân chủ cơ sở không được phát
huy hiệu quả thật sự hoặc là do họ không tin vào bộ máy chính quyền sẽ mang lại
những giá trị tốt đẹp cho họ khi họ thấy nhiều vụ vi phạm pháp luật của cán bộ, công
chức nhà nước phạm tội tham ô, tham nhũng đã làm mất niềm tin rất lớn từ nhân dân
qua các vụ trọng án lớn trong thời gian vừa qua.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu và mô hình gốc có sự tương đồng khi xác định
được 03 nhân tố độc lập là ý tưởng công dân và sự đổi mới, quản trị hợp tác, dân chủ
hợp tác có tác động trực tiếp đến sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở.
Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, khi mô hình chính phủ mở là xu hướng lựa chọn
của thế giới và chắc chắn Việt Nam trong tương lai cũng sẽ phải thực hiện mô hình
này. Chính vì thế, chính quyền cần phải đổi mới, cải cách nền hành chính nhà nước với
những biện pháp hiệu quả và nhanh chóng. Do đó, 03 nhân tố độc lập trong nghiên cứu
này là một trong những nhân tố sẽ được chính quyền lựa chọn để tập trung nâng cao
chất lượng nhằm thu hút đông đảo người dân tham gia thông qua chính phủ mở.
Ngoài ra, mặc dù kết quả nghiên cứu đã kết luận 03 nhân tố độc lập QT, YT,
DC đều tác động đối với sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở nhưng
trong thực tế tại Phường 4 thì phần lớn mức độ đánh giá của người dân đối với các
biến quan sát của các nhân tố độc lập chỉ đạt giá trị từ là 3,61 đến 3,93, ngoại trừ biến
quan sát DC4 (Các chính sách của phường được triển khai hiệu quả) là 4,07. Có
nghĩa là, đa phần người dân đánh giá chỉ ở trong khoảng giữa mức độ 3 và 4, tương
ứng với mức độ “Không có ý kiến” và mức độ “Đồng ý” theo thang đo Likert 05 mức
độ của nghiên cứu (Chi tiết được trình bày tại Bảng 4.29). Vì vậy, Phường cần lưu ý
đến các biến quan sát để có các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao mức độ đánh giá
của người dân trong hoạt động quản trị hợp tác, ý tưởng công dân và sự đổi mới và
dân chủ hợp tác trong thời gian tới.
Kết quả kiểm định ANOVA đã xác định là có sự khác biệt đối với sự tham
gia chính phủ mở theo biến định tính cá nhân ở từng nhóm có trình độ học vấn khác
nhau. Qua đó, các nhóm có trình độ học vấn càng cao thì mức độ đánh giá sự tham
61
gia hoạt động chính phủ mở càng cao, điều này là phù hợp với thực tế vì người có
trình độ học vấn cao thì họ có sự hiểu biết về công nghệ mạng internet, có điều kiện
thuận lợi để họ có thể tham gia vào chính phủ mở.
Kết quả kiểm định ANOVA cũng đã xác định là có sự khác biệt đối với sự
tham gia chính phủ mở theo biến định tính cá nhân ở từng nhóm tuổi khác nhau.
Nhóm dưới 25 tuổi, nhóm từ 36 đến 45 tuổi và nhóm trên 55 tuổi là có sự khác biệt
trong đánh giá tham gia chính phủ mở. Tuy nhiên, đối với các nhóm tuổi từ 26 đến 35
và nhóm tuổi từ 46 đến 55 thì không có sự khác biệt về tham gia chính phủ mở. Tác
giả có thể giải thích là đối với hai nhóm tuổi này thì một nhóm là có độ tuổi trẻ, họ
phải tập trung nhiều cho công việc mưu sinh, phát triển sự nghiệp và ổn định cuộc
sống nên họ có nhiều thứ phải lo toan và một nhóm thì có độ tuổi già dặn, gần đến
ngày họ về hưu để nghỉ ngơi. Chính vì thế, hai nhóm này không dành nhiều thời gian
để quan tâm đến những vấn đề khác, trong đó có sự tham gia chính phủ mở.
Bảng 4.29. Điểm trung bình của mức độ đồng ý đối với từng nhân tố.
Mức độ Mức độ Mức đánh giá tác động Nhân tố trung Độ lệch chuẩn bình (1 – Cao nhất) (1 – Mạnh nhất)
Quản trị hợp tác (QT) 1 ( = 0,456)
3,83 2 0,714 QT1: Dịch vụ do người dân quản lý đã tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.
3,93 1 0,768
QT2: Chính quyền và người dân có sự hợp tác trong cung cấp thông tin qua mạng internet để cải cách bộ máy nhân sự, quy trình hành chính.
3,66 3 0,845
QT3: Các quy trình hành chính được đẩy nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng người dân nâng cao, năng lực của công chức nâng lên, chi phí hành chính giảm và chất lượng dịch vụ công đạt hiệu quả.
62
3 3,66 0,827 QT4: Hàng hóa và dịch vụ công của phường đã đổi mới.
2 ( = 0,362) Ý tƣởng công dân và sự đổi mới (YT)
1 3,84 0,857 YT1: Tổ chức các hoạt động qua mạng internet để thu hút người dân đổi mới vì sự phát triển của phường.
1 3,84 0,993 YT2: Các quyết định liên quan đến dân được khuyến khích sự đóng góp thông qua trang mạng điện tử.
3,70 3 1,031
YT3: Tổ chức các hội thi rộng rãi qua mạng internet để tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp của người dân giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của khu dân cư.
2 3,78 0,920 YT4: Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước tại địa phương đã được nâng cao.
Dân chủ hợp tác (DC) 3 ( = 0,268)
2 3,68 0,940
DC2: Người dân tham gia lập kế hoạch, chương trình liên quan đến chính trị, thực hiện và thẩm định các dự án, các kế hoạch đã đề ra thông qua mạng internet.
3,61 3 1,001
DC3: Dân chủ cơ sở phát huy, cơ quan nhà nước thực hiện chính sách minh bạch và nhân dân tin tưởng chính quyền khi tham gia hợp tác phát triển địa phương.
4,07 1 0,684 DC4: Các chính sách của phường được triển khai hiệu quả.
63
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Chương 5 sẽ kết luận nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng
cao chất lượng sự tham gia của người dân từ sự tương tác giữa chính quyền với
người dân thông qua thực hiện chính phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT tại
Phường 4, nội dung bao gồm: (1) Kết luận nghiên cứu, (2) Ý nghĩa nghiên cứu, (3)
Khuyến nghị, (4) Hạn chế của nghiên cứu, và (5) Hướng nghiên cứu kế tiếp.
5.1. Kết luận
Dựa trên nghiên cứu của Hilgers, IHL (2010) về đóng góp từ công dân, áp
dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công và các nghiên cứu trước đây của cả
trong và ngoài nước được trình bày tại Mục 2.1, 2.2 về các nhân tố liên quan đến sự
tham gia của người dân tác động đến chính phủ mở để xác định mô hình nghiên cứu
và các giả thiết nghiên cứu. Nghiên cứu đã áp dụng khung nghiên cứu công dân
tham gia quản trị nhà nước với 03 nhân tố độc lập.
Tác giả khảo sát 550 người dân tại địa bàn Phường 4, đã tham khảo 04 chuyên
gia tại địa phương và giảng viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý Nhà
nước. Thời gian thực hiện khảo và thu thập dữ liệu từ 20/7/2017 đến ngày 15/10/2017.
Phương pháp nghiên cứu dựa trên thang đo Likert 05 mức độ, hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố EFA, kiểm định tương quan, phân tích phương sai (T–Test,
ANOVA), phép hồi quy tuyến tính bội và xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê
SPSS-20 được sử dụng để tìm ra tác động giữa các nhân tố của sự tham gia của người
dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4.
Kết quả đã xác định và khẳng định lần lượt 03 nhân tố là quản trị hợp tác (QT),
ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT) và dân chủ hợp tác (DC) có ảnh hưởng tới chính
phủ mở (CP) với hệ số Beta dương, có nghĩa là từng nhân tố độc lập trên có quan hệ
tuyến tính thuận và có tác động tích cực đến chính phủ mở. Trong đó, nhân tố quản trị
hợp tác có tác động lớn nhất đến chính phủ mở (0,456), kế đến là nhân tố ý tưởng công
dân và sự đổi mới (0,362) và cuối cùng là nhân tố dân chủ hợp tác (0,268).
64
Kết quả nghiên cứu cũng xác định là có sự khác biệt đối với sự tham gia của
người dân thông qua chính phủ mở qua đặc điểm cá nhân về trình độ học vấn, độ
tuổi và không có sự khác biệt đối với đặc điểm cá nhân về giới tính, nghề nghiệp, và
diện gia đình chính sách.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần khẳng định 03 mối quan hệ tích cực của 03 nhân tố liên
quan đến sự tham gia của người dân đối với Chính phủ mở: “hoạt động quản trị hợp
tác” tác động đến “chính phủ mở”; “hoạt động thu hút ý tưởng và sự đổi mới” tác động
đến “chính phủ mở”; và “hoạt động dân chủ hợp tác” tác động đến “chính phủ mở”.
Kết quả cũng cho thấy hoạt động chính phủ mở, ý tưởng công dân và sự đổi
mới, quản trị hợp tác và dân chủ hợp tác của tổ chức công ở nước ngoài và Việt
Nam có những điểm tương đồng giống nhau là các nhân tố độc lập (QT, YT, DC)
đều có tác động đến nhân tố phụ thuộc (CP). Do vậy, mô hình công dân tham gia
quản trị nhà nước vẫn phù hợp và có thể áp dụng thực hiện tại nước ta. Vì thế, các
Nhà quản lý công có thể đề ra những giải pháp khả thi dựa vào mô hình này để nâng
cao chất lượng sự tham gia của người dân trong thực hiện các chủ trương, chính
sách của Nhà nước. Tuy nhiên, mức độ tác động của các nhân tố độc lập đối với
nhân tố phụ thuộc có những mức độ khác so với mô hình nguyên gốc. Vì vậy, khi
áp dụng tại Việt Nam thì cần có sự điều chỉnh thứ tự mức độ tác động của các nhân
tố độc lập cho phù hợp, cụ thể là nhân tố quản trị hợp tác sẽ tác động nhiều nhất, kế
đến mới là nhân tố ý tưởng công dân và sự đổi mới và cuối cùng là dân chủ hợp tác.
Nghiên cứu về vấn đề chính phủ mở là một vấn đề còn rất mới ở Việt Nam. Chính
vì vậy, nghiên cứu này góp phần đưa ra những cách tiếp cận và kiến thức cần thiết cho các
nghiên cứu khác có liên quan đến sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở.
Đề tài này cũng giúp cho các nhà hoạch định chính sách công có một cái
nhìn khách quan để đổi mới tư duy trong việc chuyển hướng từ chính quyền mệnh
lệnh hành chính sang chính quyền thật sự của Dân, do Dân, vì Dân để luôn thấu
65
cảm và lắng nghe nguyện vọng của người dân, từ đó đề ra những biện pháp hiệu
quả giúp địa phương phát triển bền vững.
Bên cạnh đó, các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung
thêm luận cứ khoa học, thực tiễn để qua đó giúp ích cho Lãnh đạo UBND Phường 4
tham khảo thêm trong quá trình xây dựng Phường VMĐT đạt thực chất và hiệu quả.
5.3. Khuyến nghị
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Chương 4 và các văn bản liên quan đến định
hướng phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như tình hình thực tiễn tại Phường 4,
tác giả khuyến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân trong
xây dựng Phường VMĐT tại địa phương có hiệu quả từ sự tương tác giữa chính quyền
với người dân thông qua thực hiện chính phủ mở với những nội dung như sau:
5.3.1. Khuyến nghị liên quan đến quản trị hợp tác
Kết quả phân tích hồi quy đã xác định nhân tố quản trị hợp tác có tác động
lớn nhất đến chính phủ mở (0,456), nhưng kết quả tính trung bình mức độ đánh giá
của người dân đối với các biến quan sát của nhân tố quản trị hợp tác chỉ ở mức độ
“Không có ý kiến” và gần đạt đến mức độ “Đồng ý”, cụ thể: QT1 – Dịch vụ do
người dân quản lý đã tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng là 3,83; QT2 – Chính
quyền và người dân có sự hợp tác trong cung cấp thông tin qua mạng internet để cải
cách bộ máy nhân sự, quy trình hành chính là 3,93; QT3 – Các quy trình hành chính
được đẩy nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng người dân nâng cao, năng lực của công
chức nâng lên, chi phí hành chính giảm và chất lượng dịch vụ công đạt hiệu quả là
3,66; và QT4 – Hàng hóa và dịch vụ công của phường đã đổi mới là 3,66.
Trong thực tế, những số liệu này đã cho thấy rằng sự hợp tác giữa chính
quyền và người dân để cùng xây dựng Phường VMĐT còn hạn chế do chất lượng
hàng hóa, dịch vụ phục vụ công dân của Phường chưa đổi mới và hiệu quả cải cách
quy trình hành chính, năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức, chi phí hành
chính chưa tốt nhằm tạo niềm tin để nhân dân có thể hợp tác tốt với chính quyền
trong nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ công chúng. Vì vậy, chính quyền cần
66
đẩy nhanh hiệu quả hoạt động quản trị hợp tác với những giải pháp sau:
Thứ nhất là, chính quyền cần tổ chức rà soát, đánh giá tổng thể chất lượng
các sản phẩm phục vụ công gắn với từng nội dung theo tiêu xây dựng Phường
VMĐT của tổ chức mình bằng những hình thức khách quan như qua việc tổ chức
lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân về mức độ hài lòng đối với các nội dung do
Phường triển khai và cũng cần một đơn vị độc lập từ bên ngoài UBND Phường để
có đánh giá hiệu quả hoạt động theo các nội dung cây dựng Phường VMĐT.
Thứ hai là, trên cơ sở nhìn nhận những vấn đề còn bất cập của chất lượng phục
vụ từ quy trình, thái độ, trách nhiệm công vụ của cán bộ công chức, giá cả dịch vụ, …
thì Phường cần có xây dựng Đề án với lộ trình thay đổi, sửa chữa, khắc phục từng nội
dung rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Những nội dung nào
chưa hiệu quả, còn hình thức thì phải nhanh chóng nâng chất, đổi mới, còn nội dung
nào vượt quá thẩm quyền thì lãnh đạo cần mạnh dạn đề xuất ý kiến với cấp trên để cho
thực hiện mô hình thí điểm nhằm tạo bước đột phá vì quyền lợi của người dân.
Thứ ba là, UBND và các ban ngành, đoàn thể Phường cùng với các cơ sở kinh
doanh, các cơ sở thờ tự, các tổ tự quản tại địa bàn khu phố, tổ dân phố, … phải có sự
hợp tác tốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị cụ thể để tránh cho Phường bị
áp lực vì quá tải trong công việc và tránh bị động trước những vấn đề phát sinh tại địa
phương. Những nội dung nào mà Phường nhận thấy các đơn vị, tổ chức tư nhân có thể
làm tốt thì chính quyền cũng nên ủy quyền, tạo điều kiện để cho họ làm tốt nhằm phát
huy sức mạnh tổng thể từ các nguồn lực tại địa phương (Ví dụ như: Chùa có thể làm
tốt công tác chăm lo an sinh cho người nghèo; tổ tự quản an ninh tại tổ dân phố có
thể làm tốt công tác phòng, chống các loại tệ nạn xã hội; …).
Thứ tư là, khi triển khai các nội dung liên quan đến quyền và lợi ích người
dân thì Phường cần lấy ý kiến, tích hợp các bên tham gia một cách có hệ thống vào
các quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện các chương trình, kế hoạch đối với
từng tiêu chí Phường VMĐT. Các chủ trương, phong trào, kế hoạch cần được mọi
người dân ủng hộ, đồng tình, hưởng ứng thực hiện qua việc chính quyền chủ động
thực hiện việc công khai, minh bạch để mọi người cùng quản lý, kiểm tra và giám sát
67
quá trình triển khai, thực hiện, tránh việc áp đặt ý kiến chủ quan của lãnh đạo đối với
các vấn đề. Từ đó, tạo ra tiềm năng quản trị hợp tác giữa chính quyền và công dân.
Thứ năm là, tổ chức đi cơ sở để lắng nghe đầy đủ những nội dung phản ảnh
của nhân dân về đánh giá chất lượng hàng hóa, dịch vụ công liên quan đến các tiêu
chuẩn Phường VMĐT. Quan trọng là sử dụng nhiều kênh thông tin để tiếp nhận các ý
kiến của người dân, trong đó đặc biệt là đẩy nhanh việc sử dụng công nghệ internet
để công dân có thể tham gia vào các hoạt động chung của cộng đồng dễ dàng và
thuận tiện sẽ góp phần đẩy nhanh cải tiến các quy trình hành chính liên quan đến chất
lượng, giá cả của hàng hóa và dịch vụ phục vụ đảm bảo sự hài lòng của người dân.
Thứ sáu là, lãnh đạo cần quan tâm đặc biệt đến công tác cán bộ vì cán bộ là
cái gốc của nhiều vấn đề, công việc có thành hay bại thì cũng từ cán bộ mà ra. Do
vậy, Phường thường xuyên tổ chức đánh giá đội ngũ cán bộ một cách chính xác,
khách quan, trong đó cần đảm bảo các tiêu chuẩn về uy tín, đạo đức và trình độ
chuyên môn. Cần có đánh giá thực chất bằng việc tổ chức lấy ý kiến tín nhiệm của
người dân thông qua tổ chức Hội đồng nhân dân và Mặt trận, đoàn thể. Nếu cán bộ
không đáp ứng năng lực thực thi nhiệm vụ thì cần thay thế. Theo chu kỳ hàng quý,
Phường cần tổ chức bồi dưỡng những kiến thức chuyên môn sâu nhằm cập nhật
những giải pháp, mô hình có hiệu quả có thể áp dụng tại địa bàn khu dân cư.
Cuối cùng là, xây dựng niềm tin của nhân dân để nhân dân tham gia tốt vào
việc xây dựng Phường VMĐT bằng cách cải thiện chất lượng quản lý nhà nước, xây
dựng các chủ trương, chính sách cần trên cơ sở nghiên cứu khoa học và có sự phản
biện của xã hội; các cơ quan chính quyền cần làm tốt việc phục vụ nhân dân, quan tâm
đến lợi ích chính đáng, lắng nghe và tôn trọng tiếng nói của người dân; nâng cao năng
lực lãnh đạo và hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ công chức, có kỹ năng và thái độ
tốt đối với nhân dân; nâng cao năng lực xử lý tham nhũng, lãng phí và thực hiện tốt
công khai, minh bạch; và điều quan trọng là lãnh đạo địa phương phải “nói đi đôi với
làm”, những nội dung triển khai phải mang lại những giá trị tốt đẹp cho người dân.
68
5.3.2. Khuyến nghị liên quan đến ý tƣởng c ng dân và sự đổi mới
Kết quả phân tích hồi quy cũng đã xác định ý tưởng công dân và sự đổi mới
tác động nhiều tới sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở (0,362)
nhưng mức độ đánh giá của người dân đối với nhân tố của ý tưởng công dân và sự
đổi mới cũng ở mức độ “Không có ý kiến” và gần đạt đến mức độ “Đồng ý”, cụ thể:
YT1 – Tổ chức các hoạt động qua mạng internet để thu hút ý tưởng của người dân để
đổi mới vì sự phát triển của địa phương là 3,84; YT2 – Các quyết định liên quan đến
dân được khuyến khích người dân đóng góp thông qua trang mạng điện tử là 3,84;
YT3 – Tổ chức các hội thi rộng rãi qua mạng internet để tìm kiếm các sáng kiến,
giải pháp của người dân giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của khu dân cư là
3,70; YT4 – Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước tại địa phương đã
được nâng cao là 3,78.
Điều này cho thấy công tác tổ chức các hoạt động thu hút các ý tưởng đổi mới,
sáng tạo của công dân chưa được quan tâm thỏa đáng, hay nói cách khác thì các tiêu
chí xây dựng Phường VMĐT là tư duy chủ quan của chính quyền nhưng việc triển
khai như thế nào cho đạt hiệu quả thực sự thì chính quyền chưa quan tâm. Vì vậy, để
việc xây dựng Phường VMĐT có tính khả thi và bền vững thì chính quyền cần phải
chú ý đến các nhu cầu và mong muốn chính đáng của công dân. Chính những người
dân sinh sống trong địa phương mới cho biết là họ cần gì, muốn gì và đâu là tiêu
chuẩn phù hợp để xây dựng Phường VMĐT. Khi nhà nước làm tốt việc đáp ứng
những yêu cầu của họ thì chắc chắn họ sẽ gắn bó với các hành vi mới (tiêu chuẩn xây
dựng Phường VMĐT). Do đó, Phường cần thực hiện những giải pháp sau:
Một là, chính quyền cần phải đầu tư để xây dựng một chương trình phần
mềm quản lý trang mạng điện tử Phường hiệu quả được thiết kế một cách kỹ lưỡng,
sinh động và chuyên nghiệp, thường xuyên đăng những thông tin liên quan đến
người dân để thu hút người dân truy cập và đóng góp các ý kiến, ý tưởng hiệu quả
hỗ trợ cho Phường xây dựng các nội dung cụ thể theo các tiêu chí Phường VMĐT.
Hai là, thường xuyên tổ chức lấy ý kiến của người dân đóng góp đối với
trang thông tin điện tử của Phường về nội dung truyền tải, giao diện thiết kế để có
69
những thay đổi phù hợp, tạo điểm nhấn về hình thức và nội dung nhằm gây sự chú ý
của người dân quan tâm đến trang web Phường.
Ba là, Phường xây dựng và công khai quy chế rõ ràng trong việc tiếp nhận
và phản hồi những ý kiến đóng góp của người dân thông qua các kênh tiếp thu. Cần
có giải quyết, trả lời nhanh chóng để tạo sự hợp tác của người cung cấp thông tin.
Bốn là, cần có đội ngũ chuyên môn thành thạo trong việc quản lý công nghệ
internet, kỹ năng tương tác với người dân trong việc trả lời, giải quyết các kiến
nghị, giải thích những gì nhân dân muốn biết qua trang web Phường.
Năm là, cần đổi mới công tác tuyên truyền, vận động. Công tác dân vận cần đi
vào thực chất, lưu ý những nội dung nhân dân quan tâm và đa dạng hóa hình thức
phong phú, đa dạng; giảm thiểu sai lệch truyền thông, tăng cường giáo dục công dân,
nâng cao sự hiểu biết của nhân dân về những điều cơ bản liên quan đến các tiêu chuẩn
xây dựng địa phương phát triển; đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận và đoàn
thể trong công tác truyền thông, vận động, tránh hình thức; tạo ra thói quen để người
dân quan tâm sử dụng trang web Phường để tương tác với chính quyền (bằng cách
tuyên truyền địa chỉ trang web qua các bản tin phường, khu phố, qua các cuộc họp
nhân dân, qua các tờ bướm hướng dẫn cách sử dụng trang thông tin điện tử, ...).
Sáu là, Trung tâm Học tập cộng đồng Phường cần mở những lớp bồi dưỡng
công nghệ thông tin miễn phí cho đối tượng là nhân dân của địa phương để người
dân có khả năng thông thạo trong tiếp cận khoa học công nghệ, tiếp cận trang web
Phường. Phường cũng cần trang bị hệ thống máy vi tính có kết nối internet để phục
vụ nhân dân miễn phí tại các địa điểm công cộng trên địa bàn Phường (như: UBND,
Trạm y tế, Nhà văn hóa, Trụ sở Công an, Trụ sở Phường đội, các Trường học, Chợ
và ở các địa điểm sinh hoạt cộng đồng của từng khu phố) để nhân dân có thể tiếp
cận và tham gia vào công việc xây dựng địa phương.
Bảy là, Phường cần thường xuyên tổ chức các hội thi rộng rãi trong cộng
đồng với hình thức tham gia qua trang mạng internet của Phường để khuyến khích
người dân tham gia và trao những giải thưởng hấp dẫn, có giá trị vật chất, tinh thần
70
để tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp của người dân nhằm giải quyết các vấn đề phát
sinh của khu dân cư. Từ đó, tạo ra văn hóa sử dụng internet rộng rãi trong cộng
đồng khu dân cư.
5.3.3. Khuyến nghị liên quan đến dân chủ hợp tác
Qua kết quả phân tích hồi quy thì nhân tố dân chủ hợp tác cũng tác động đến
sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường VMĐT thông qua chính phủ mở
(0,268). Trong 03 biến quan sát của nhân tố dân chủ hợp tác thì có đến 02 biến được
nhân dân đánh giá mức độ “Không có ý kiến” và gần đạt đến mức độ “Đồng ý”, cụ
thể: DC2 – Người dân tham gia vào việc lập kế hoạch, chương trình liên quan đến
chính trị và thực hiện, thẩm định các dự án đã đề ra thông qua mạng internet là 3,68;
DC3 – Dân chủ cơ sở phát huy, cơ quan nhà nước thực hiện chính sách minh bạch và
nhân dân tin tưởng chính quyền khi tham gia hợp tác phát triển địa phương là 3,61.
Như vậy, Phường chưa thực hiện tốt dân chủ cơ sở và chưa thực hiện hiệu
quả các chính sách khi tham gia hợp tác với nhân dân để cùng thực hiện phát triển
địa phương. Vì thế, Phường cần thực hiện những giải pháp như sau:
Trước tiên là, Phường cần thực hiện dân chủ cơ sở thực chất đối với sự tham
gia của người dân. Phường xây dựng cơ chế phối hợp tốt với hệ thống chính trị để
người dân có điều kiện thuận lợi tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các tiêu chuẩn
xây dựng Phường VMĐT. Người dân phải đồng tình các danh hiệu thi đua đạt được
chứ không phải theo đánh giá chủ quan của các cơ quan quản lý Nhà nước. Sự tham
gia cần phải đảm bảo từ dưới lên vì chính từ địa bàn khu phố, tổ dân phố ở cơ sở thì
mới có nhiều đóng góp, sáng kiến phù hợp với tình hình tại địa bàn khu dân cư; lưu
ý cần lấy ý kiến của những người thiệt thòi trong xã hội như: Phụ nữ; người nghèo,
người tàn tật; khuyến khích cơ chế đối thoại với nhân dân, không tạo ra sự đối đầu;
cần có quy định bắt buộc đối với tất cả chương trình phải lấy ý kiến của người dân
khi có liên quan đến quyền và lợi ích của người dân; các tổ chức HĐND, Mặt trận
và đoàn thể cần giám sát chặt chẽ việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan công
quyền tại cơ sở.
71
Kế đến là, nâng cao năng lực tiếp cận thông tin và khả năng hành động của
người dân trong công tác hợp tác với chính quyền cùng thực hiện xây dựng Phường
VMĐT: Nâng cao trình độ dân trí, kỹ năng sống và sử dụng thành thạo công nghệ
thông tin internet; thiết kế cách tiếp cận phù hợp với từng nhóm dân cư về những
vấn đề sát thực tế để mọi người nắm bắt và chia sẻ; tiếp cận bình đẳng bằng việc
bảo đảm sự tham gia có tính khả thi và công bằng với số lượng lớn nhóm dân cư
mục tiêu có thể tham gia; xây dựng năng lực hành động của người dân qua việc đào
tạo, tập huấn, bồi dưỡng các kiến thức cho người dân; thúc đẩy việc lồng ghép các
kết quả của việc tham gia vào các phong trào hoạt động của phường khi triển khai
các chương trình, kế hoạch liên quan đến người dân.
Cuối cùng là, chính quyền phải luôn đổi mới cách làm theo hướng tinh gọn,
hiệu quả, nhanh chóng từ những đóng góp, phản hồi của người dân địa phương trên
cơ sở vì lợi ích chính đáng của người dân. Tập trung vào việc kết hợp công dân vào
cả việc ra quyết định và thực hiện chính sách công để cải thiện kết quả đầu ra.
Chính quyền quan tâm đến trách nhiệm giải trình và tính minh bạch để thiết lập một
nền dân chủ có trách nhiệm và sự tham gia bền vững, cũng có nghĩa là mọi người
dân nên được tư vấn hoặc tham gia vào các hoạt động ảnh hưởng đến họ. Xây dựng
cơ chế quản trị mới trong quá trình chính sách công trên nền tảng mạng trực tuyến
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nỗ lực nhà nước và tư nhân để cùng hợp tác
thực hiện xây dựng Phường đạt chuẩn văn minh đô thị.
5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu kế tiếp
Nghiên cứu này chỉ khảo sáo sát, lấy ý kiến của người dân tại Phường 4 nên
chưa khái quát hóa cho tất cả công dân ở đô thị Việt Nam. Trong nghiên cứu kế tiếp
sẽ khảo sát đối tượng này trên phạm vi tổng quát hơn (như khảo sát người dân của
Quận 10 hay của Thành phố Hồ Chí Minh, …).
Đề tài này chỉ mới khảo sát ở địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh mà chưa khảo
sát ở địa phương khác. Vì vậy, ở mỗi địa bàn khác nhau thì sẽ có nền văn hóa, kinh
tế và xã hội phát triển khác nhau, điều này có thể tác động rất lớn đến sự tham gia
của người dân trong xây dựng Phường VMĐT. Trong nghiên cứu kế tiếp sẽ nghiên
72
cứu các yếu tố khác của địa bàn khác nhau có thể có liên quan đến hoạt động chính
phủ mở như: Văn hóa vùng miền (miền cao, miền biển, đồng bằng, ...), văn hóa dân
tộc (Kinh, Bana v.v..), yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội khác.
Do thời gian hạn hẹp, trong nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát 316 công
dân nên tính đại diện và độ tin cậy không cao. Mẫu chỉ lấy theo phương pháp thuận
tiện. Vì vậy, trong nghiên cứu kế tiếp sẽ mở rộng số lượng đối tượng khảo sát và
chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên.
Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp định lượng cắt ngang thời gian để
thấy tác động giữa các yếu tố trong mô hình với nhau nhưng chưa chắc có quan hệ
nhân quả vì lập luận giả thuyết để khẳng định tương quan nhưng không khẳng định
nhân quả. Nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu mối hệ nhân quả của từng giả
thuyết của mô hình nghiên cứu, trong nghiên cứu kế tiếp sẽ nghiên cứu theo thời
gian, theo một trình tự thống nhất.
Việc tổ chức khảo sát lấy ý kiến người dân chưa được thực hiện bằng cách
trực tiếp đến với tất cả người dân để trao đổi, thu thập dữ liệu nghiên cứu mà chỉ
chủ yếu thông qua Ban điều hành khu phố, tổ dân phố giúp đỡ nên cũng bị chi phối
trong đánh giá. Các nghiên cứu tiếp theo cần xác định kích cỡ mẫu lớn hơn, tập
trung hơn, thời gian thu thập dữ liệu nhiều hơn và dành thời gian đến trao đổi trực
tiếp với các đối tượng khảo sát để đảm bảo việc đánh giá khách quan, thực chất
hơn.
Hệ số R2 điều chỉnh đạt giá trị bằng 0,517 (51,7%) cho thấy bên cạnh các
nhân tố chính gồm quản trị hợp tác, ý tưởng công dân và sự đổi mới, dân chủ hợp
tác thì còn một số nhân tố khác sẻ ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong
xây dựng Phường VMĐT thông qua chính phủ mở. Các nghiên cứu tiếp theo cần
được tiếp tục để xác định sự tác động của các nhân tố khác đến chính phủ mở.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu Tiếng Anh
Alford, J. (2009). Engaging public sector clients: from service-delivery to
co-production. Springer.
Choguill, M. B. G. (1996). A ladder of community participation for
underdeveloped countries. Habitat international, 20(3), 431-444.
Cohen, J.M. and Uphoff, N., 1977. Rural Development Participation:
Concepts and Measure for Project Design, Implementation and Evaluation, Center
for International Studies, Rural Development Committee, Monograph no. 2, Ithaca:
Cornell University.
Brudney, J. L. & England, R.E. (1983). Toward a definition of the coproduce
concept. Public Administration Review, 43(1), 59-65.
Given, L. M. (Ed.). (2008). The Sage encyclopedia of qualitative research
methods. Sage Publications.
Howe, J. (2008). Crowdsourcing: Why the Power of the Crowd Is Driving
the Future of Business New York. Random House Inc.
Hilgers, D., & Ihl, C. (2010). Citizensourcing: Applying the concept of open
innovation to the public sector. International Journal of Public Participation, 4(1).
John Kolko (2015), Design Thinking Come of Age, Harvard Business Review.
Jeremy Heimans, Henry Timms (2014), Understanding “New Power”,
Harvard Business Review.
Khassawneh, M., Khader, Y., Amarin, Z., & Alkafajei, A. (2006).
Knowledge, attitude and practice of breastfeeding in the north of Jordan: a cross-
sectional study. International breastfeeding journal, 1(1), 17.
Leighninger, M. & Bradley, B. (2006). The Next Form of Democracy.
Nashville, TN: Vanderbilt Univ. Press.
OECD, 1990.
Paul Florin and Abraham Wandersman, 1990. An introduction to citizen
Participation, voluntary Organiszations and community Development: Insight for
Empowerment through reseach, American journal of community Psychology.
Qvortrup, M. (2007). The Politics of Participation: From Athens to E-
Democracy. Manchester: Manchester Univ. Press.
Tim Brown and Roger Martin (2015), Design for Action, Harvard Business
Review.
Tim Brown (2008), Design Thinking, Harvard Business Review.
Van Ast, J. A., & Boot, S. P. (2003). Participation in European water
policy. Physics and Chemistry of the Earth, Parts A/B/C, 28(12), 555-562.
Vancouver Community Network, 2014. Arnstein’s Ladder of Citizen
Participation, The Citizen’s Handbook.
WB, 1990.
WB, 2001.
Warren, M.E. (1999), Democracy and Trust, Cambridge University Press.
Whitaker, G. P. (1980). Coproduction: Citizen participation in service
delivery. Public Administration Review, 40(2), 240-246.
* Tài liệu Tiếng Việt
Trần Quang Châu (2016), Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông
thôn mới tại thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công,
trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.
Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII.
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện
hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, NXB Chính trị Quốc gia.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Thọ (2014), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh
doanh, Nhà xuất bản Tài Chính, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Báo cáo Tổng kết 15 năm thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” .
Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11
về thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn.
UBND Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Báo cáo Tổng kết 15 năm thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2000 – 2015.
UBND Phường 4 Quận 10 (2016), Báo cáo thực hiện phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm 2016.
GS.TSKH. Đào Trí Úc, PGS.TS. Vũ Công Giao (2015), Những Điều cần
biết về Pháp luật Tiếp cận Thông tin, Nhà xuất bản Quốc gia Hà Nội.
* Tài liệu báo điện tử
Báo Vietnamnet (2015), Chính phủ mở - con đường phía trước. Truy cập
ngày 02/11/2017 tại địa chỉ:
http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-phu-mo-con-duong-phia-truoc-215384.html.
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (2017), Xây dựng Chính phủ mở và quyền tiếp
cận thông tin trong dự thảo Luật Tiếp cận thông tin. Truy cập ngày 20/10/2017 tại
địa chỉ:
http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/xay-dung-phap-luat.aspx?ItemID=232.
TED.com (2012), Beth Noveck: Cần có một chính phủ với chính sách thoáng
hơn. Truy cập ngày 02/11/2017 tại địa chỉ:
https://www.ted.com/talks/beth_noveck_demand_a_more_open_source_governmen
t/transcript?language=vi.
PHỤ LỤC 1.1. TỔNG HỢP CÁC NỘI DUNG
CÁC CUỘC PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI CÁC CHUYÊN GIA
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔ HÌNH VÀ THANG ĐO
I. PHẦN TỰ GIỚI THIỆU BẢN THÂN
Xin kính thưa quý Thầy, quý vị lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp!
Tôi là Hà Tuấn Phương đang là học viên lớp Thạc sỹ Quản lý công, Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên
cứu về “Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng
Phường văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”,
Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ từ sự đóng góp ý kiến của các của quý
Ông để tôi có thể hoàn thành luận văn này, đồng thời cũng nhằm góp phần tìm kiếm
những giải pháp hiệu quả để thu hút sự tham gia của người dân đối với các phong
trào, chính sách của địa phương. Qua đó, tôi cũng mong muốn mang lại những giá
trị tốt đẹp cho cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân tại Phường.
Tôi đảm bảo rằng thông tin ghi nhận từ cuộc phỏng vấn này sẽ được giữ bí
mật tuyệt đối. Các thông tin công bố chỉ là những thông tin đã tổng hợp và không
tiết lộ danh tính cá nhân cũng như tổ chức. Các dữ liệu sẽ chỉ được dùng cho mục
đích nghiên cứu khoa học.
Xin trân thành cảm ơn!
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN CÁC CHUYÊN GIA
1. Đối với m hình đề xuất nghiên cứu
- Theo quý Ông thì Mô hình của Hilgers, IHL (2010) về đóng góp từ công
dân, áp dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công có phù hợp với đề tài nghiên
cứu “Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường
văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”?
1/ Ý tưởng công dân và sự đổi mới
(Citizen ideation and innovation)
Đóng góp Chính phủ mở 2/ Quản trị hợp tác
của công dân: (Open (Collaborative administration)
(Citizensourcing) government)
3/ Dân chủ hợp tác
(Collaborative democracy)
Nguồn: Tác giả vẽ theo Hilgers và IHL (2010).
Mô hình công dân tham gia quản trị nhà nƣớc.
- Nhà nước hiện nay có những quy định nào yêu cầu các cơ quan chính
quyền thực hiện việc xây dựng Phường văn minh đô thị, thực hiện tốt dân chủ ở cơ
sở và tổ chức công tác phối hợp với người dân nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, xã hội tại địa phương?
2. Đối với thang đo áp dụng để khảo sát lấy ý kiến ngƣời dân
- Thang đo của các nhân tố theo Mô hình công dân tham gia quản trị nhà
nước của Hilgers và IHL (2010) có phù hợp với tình hình tại Phường 4 Quận 10 và
có cần phải điều chỉnh thang đo nào không?
III. TỔNG HỢP CÁC Ý KIẾN TRẢ LỜI CỦA CÁC CHUYÊN GIA
1. Đối với m hình đề xuất nghiên cứu
- Các chuyên gia cho rằng Mô hình của Hilgers, IHL (2010) về đóng góp từ
công dân, áp dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công phù hợp với đề tài
nghiên cứu “Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng
Phường văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh” vì hiện
nay các nhân tố trong các Mô hình đề xuất đã được địa phương tổ chức thực hiện
trong thời gian qua, cụ thể: Đảng ủy Phường luôn chỉ đạo các cơ quan chức năng
của nhà nước tại địa phương phải luôn quan tâm, nhấn mạnh đến sự tham gia của
người dân từ công việc thu nhận các ý kiến, tổ chức các cuộc tiếp xúc, đối thoại và
tổ chức tuyên truyền, vận động người dân đóng góp vật chất và sức người cùng
tham gia các phong trào, chính sách, từ đó nâng cao sự bền vững, phát triển, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn. Tuy nhiên, thời gian qua, thì
việc tổ chức thu hút sự tham gia của người dân chưa tốt. Vì vậy, người dân và lãnh
đạo địa phương đều mong muốn tìm ra các giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng
sự tham gia của người dân thông qua sự tương tác với người dân từ chính phủ mở.
- Hiện nay, Nhà nước có ban hành những văn bản liên quan đến việc xây
dựng Phường văn minh đô thị, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và tổ chức công tác
phối hợp với người dân nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội tại địa
phương, cụ thể:
+ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Nghị quyết số 03-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Chỉ thị số 10-CT/TW Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”.
+ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn.
+ Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
+ Đề án số 04/ĐA-MTTW-BTT của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về tổ chức thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
+ Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn
văn minh đôi thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
+ Quyết định số 1396/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban
hành các tiêu chuẩn văn hóa giai đoạn 2017 – 2021.
2. Đối với thang đo áp dụng để khảo sát lấy ý kiến ngƣời dân
- Các thang đo của các nhân tố theo Mô hình công dân tham gia quản trị nhà
nước của Hilgers và IHL (2010) có thể thực hiện tại Phường 4 Quận 10. Tuy nhiên,
tác giả cần điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình địa phương. Những điều chỉnh
cụ thể như sau:
Mô hình gốc (14 câu hỏi) Đã điều chỉnh (16 câu hỏi)
* Ý tƣởng công dân và sự đổi mới * Ý tƣởng công dân và sự đổi mới
(03 câu hỏi) (04 câu hỏi)
1. Thu hút công dân trong đổi mới công 1.1 Phường tổ chức các hoạt động qua
cộng và quá trình tư duy. mạng internet để thu hút người dân trong
các hoạt động đổi mới cộng đồng vì sự
phát triển của địa phương.
1.2. Các quyết định liên quan đến người
dân được phường khuyến khích sự đóng
góp ý tưởng của người dân thông qua
trang mạng điện tử phường.
2. Giải quyết các vấn đề tập trung qua các 2. Phường tổ chức các hội thi rộng rãi
cuộc thi sáng kiến/ đổi mới sự cạnh tranh. trong cộng đồng, phổ biến qua mạng
internet để tìm kiếm các sáng kiến, giải
pháp của người dân nhằm giải quyết các
vấn đề khó khăn phát sinh ở khu dân cư.
3. Nâng cao chất lượng cho lợi ích 3. Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ
chung. máy nhà nước tại địa phương đã được
nâng cao.
* Quản trị hợp tác (03 câu hỏi) * Quản trị hợp tác (04 câu hỏi)
1. Hiệu quả dịch vụ dân sự tạo ra giá trị 1. Hiệu quả hoạt động của dịch vụ do người
cộng đồng và hợp tác trong các vị trí dân quản lý đã tạo ra giá trị tốt đẹp cho
hành chính. cộng đồng.
1.2 Chính quyền và người dân có sự hợp
tác trong việc cung cấp thông tin qua
các trang mạng internet để cải cách bộ
máy nhân sự, quy trình hành chính của
chính quyền.
2. Tăng cường tốc độ và khả năng đáp 2. Các quy trình hành chính được đẩy
ứng, năng lực, chi phí và chất lượng. nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng người
dân nâng cao, năng lực thực hiện nhiệm
vụ của công chức đã nâng lên, chi phí
hành chính giảm và chất lượng dịch vụ
công đạt hiệu quả.
3. Đổi mới dịch vụ công. 3. Hàng hóa và dịch vụ phục vụ công
của phường đã đổi mới.
* Dân chủ hợp tác (04 câu hỏi) * Dân chủ hợp tác (04 câu hỏi)
1. Sự tham gia đại chúng vào quá trình 1. Có sự tham gia của đại đa số người
hoạch định chính sách. dân vào quá trình hoạch định chính sách
địa phương qua mạng điện tử.
2. Tham gia vào lập kế hoạch chương 2. Người dân tham gia vào lập kế hoạch,
trình chính trị, thực hiện và thẩm định. chương trình liên quan đến chính trị, tổ
chức thực hiện và thẩm định các dự án,
các kế hoạch đã đề ra thông qua trực
tuyến mạng internet.
3. Tăng cường dân chủ hiến pháp, minh 3. Dân chủ cơ sở được phát huy, các cơ
bạch, đại diện chính trị và sự tự tin. quan nhà nước thực hiện chính sách
minh bạch và nhân dân tin tưởng chính
quyền khi tham gia hợp tác phát triển
địa phương.
4. Giảm thất bại tiềm năng của chính sách. 4. Các chính sách của phường được
triển khai hiệu quả và ít thất bại.
* Chính phủ mở (04 câu hỏi) * Chính phủ mở (04 câu hỏi)
1. Các thể chế khu vực công có hiệu quả. 1. Phường xây dựng các quy định rõ
ràng và dễ thực hiện nhằm thu hút người
dân tham gia, đóng góp vào các tổ chức
công tại địa bàn.
2. Truy cập thông tin đơn giản. 2. Bản thân nhận thấy việc truy cập
thông tin từ trang thông tin điện tử
(trang web) của phường đơn giản.
3. Công nghệ mới. 3. Phường thực hiện các công nghệ mới
(mạng xã hội điện tử, internet, các phần
mềm điện tử, …) thu hút, tiếp nhận các
đóng góp, phản hồi của người dân.
4. Nhấn mạnh vào sự tham gia của công 4. Phường luôn nhấn mạnh và quan tâm
chúng. đến sự tham gia của người dân trong tổ
chức các hoạt động tại địa phương.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ì SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ÔNG
CHÚC ÔNG MẠNH KHỎE VÀ HẠNH PHÚC TRONG CUỘC SỐNG
PHỤ LỤC 3.1. PHIẾU KHẢO SÁT LẤY Ý KIẾN NGƢỜI DÂN
Xin kính thưa quý Ông/Bà,
Tôi tên: Hà Tuấn Phương – Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Phường 4
Quận 10, cũng là Học viên lớp Quản lý công, Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này để nâng cao hiệu quả “Sự tham gia của
người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại
Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”, từ đó nhằm mang lại những giá trị
công tốt đẹp cho nhân dân địa phương.
Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Ông/Bà. Các ý kiến của quý vị
đều mang lại giá trị cho việc nghiên cứu của tôi. Tôi đảm bảo rằng thông tin ghi
nhận từ cuộc khảo sát sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Các thông tin công bố chỉ là
những thông tin đã tổng hợp và không tiết lộ danh tính cá nhân cũng như tổ chức.
Các dữ liệu sẽ chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Xin trân thành cảm ơn.
Xin Ông/Bà vui lòng đọc kỹ hướng dẫn trước khi bắt đầu vào bảng câu hỏi
và trả lời dựa trên cơ sở thực tế về tình hình và hoạt động của Phường
cũng như của bản thân Ông/Bà.
I. NỘI DUNG KHẢO SÁT
Ông/Bà vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình. Mỗi câu có 01 lựa chọn
theo mức độ như sau:
1.Hoàn toàn không đồng ý; 2.Không đồng ý; 3.Không có ý kiến (trung lập);
4.Đồng ý; 5.Hoàn toàn đồng ý
Bản thân nhận thấy việc truy cập thông tin từ
trang thông tin điện tử (trang web) của phường 1 2 3 4 5 Câu 1
đơn giản.
1 2 3 4 5 Câu 2 Các quyết định liên quan đến người dân được
phường khuyến khích sự đóng góp ý tưởng
của người dân thông qua trang mạng điện tử
của phường.
Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà
1 2 3 4 5 Câu 3 nước tại địa phương đã được nâng cao.
Chính quyền và người dân có sự hợp tác trong
việc cung cấp thông tin qua các trang mạng
1 2 3 4 5 Câu 4 internet để cải cách bộ máy nhân sự, quy trình
hành chính của chính quyền.
Các quy trình hành chính được đẩy nhanh tốc
độ, khả năng đáp ứng người dân nâng cao, năng
lực thực hiện nhiệm vụ của công chức đã nâng 1 2 3 4 5 Câu 5
lên, chi phí hành chính giảm và chất lượng dịch
vụ công đạt hiệu quả.
Có sự tham gia của đại đa số người dân vào quá
trình hoạch định chính sách địa phương qua 1 2 3 4 5 Câu 6
mạng điện tử.
Các chính sách của phường được triển khai hiệu
1 2 3 4 5 Câu 7 quả và ít thất bại.
Dân chủ cơ sở được phát huy, các cơ quan nhà
nước thực hiện chính sách minh bạch và nhân
1 2 3 4 5 Câu 8 dân tin tưởng chính quyền khi tham gia hợp tác
thực hiện phát triển địa phương.
Hiệu quả hoạt động của dịch vụ do người dân
1 2 3 4 5 Câu 9 quản lý đã tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.
2 3 4 5 Câu 10 Hàng hóa và dịch vụ phục vụ công của phường 1
đã đổi mới.
Người dân tham gia vào lập kế hoạch, chương
trình liên quan đến chính trị, tổ chức thực hiện
1 2 3 4 5 Câu 11 và thẩm định các dự án, các kế hoạch đã đề ra
thông qua trực tuyến mạng internet.
Phường tổ chức các hoạt động qua mạng
internet để thu hút người dân trong các hoạt
1 2 3 4 5 Câu 12 động đổi mới cộng đồng vì sự phát triển của địa
phương.
Phường tổ chức các hội thi rộng rãi trong cộng
đồng, phổ biến qua mạng internet để tìm kiếm
các sáng kiến, giải pháp của người dân nhằm 1 2 3 4 5 Câu 13
giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của
khu dân cư.
Phường xây dựng các quy định rõ ràng và dễ
thực hiện nhằm thu hút người dân tham gia, 1 2 3 4 5 Câu 14
đóng góp vào các tổ chức công tại địa bàn.
Phường thực hiện các công nghệ mới (mạng xã
hội điện tử, internet, các phần mềm điện tử, …)
1 2 3 4 5 Câu 15 thu hút, tiếp nhận các đóng góp, phản hồi của
người dân.
Phường luôn nhấn mạnh và quan tâm đến sự
tham gia của người dân trong tổ chức các hoạt 1 2 3 4 5 Câu 16
động tại địa phương.
II. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Phần này cũng rất quan trọng đối với kết quả nghiên cứu,
xin Ông/Bà vui lòng trả lời và đừng bỏ qua.
□ Dưới 25 tuổi □ Từ 26 đến 35 tuổi □ Từ 36 đến 45 tuổi □ Từ 46 đến 55 tuổi □ Trên 55 tuổi
1. Tuổi
□ Biết đọc, biết viết □ Trung học cơ sở □ Phổ thông trung học □ Trung cấp/ Đào tạo nghề □ Cao đẳng/ Đại học/ Sau đại học
□ Nam □ Nữ 2. Giới tính 3. Trình độ học vấn
□ Cán bộ, Công chức □ Hưu trí □ Kinh doanh tư nhân (buôn bán) □ Công nhân
4. Nghề nghiệp
5. Hộ gia đình chính sách □ Có □ Không
Nếu các Ông/Bà muốn nhận được kết quả nghiên cứu này thì vui lòng ghi lại email ……………………………............................................Hoặc liên hệ với tác giả qua thông tin sau: Điện thoại: 0933.65.74.79; Email: phuongvhtt7479@yahoo.com.vn
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ì SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ÔNG/BÀ
CHÚC ÔNG/BÀ MẠNH KHỎE VÀ HẠNH PHÚC TRONG CUỘC SỐNG
PHỤ LỤC 4.1. KẾT QUẢ SPSS THỐNG KÊ MẪU THEO BIỀN ĐỊNH DANH
Statistics
TUOI GIOI HOC NGHE CHINH
TINH VAN NGHIEP SACH
Valid 316 316 316 316 316 N Missing 0 0 0 0 0
Mean 3.65 1.51 3.49 2.48 1.89
Std. Deviation 1.226 .501 1.284 .990 .310
Minimum 1 1 1 1 1
Maximum 5 2 5 4 2
Sum 1154 477 1103 783 598
TUOI
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
duoi 25 17 5.4 5.4 5.4
26 - 35 46 14.6 14.6 19.9
36 - 45 71 22.5 22.5 42.4 Valid 46 - 55 78 24.7 24.7 67.1
tren 55 104 32.9 32.9 100.0
Total 316 100.0 100.0
GIOITINH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
nam 155 49.1 49.1 49.1
Valid nu 161 50.9 50.9 100.0
Total 316 100.0 100.0
HOCVAN
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
biet doc, biet viet 24 7.6 7.6 7.6
trung hoc co so 45 14.2 14.2 21.8
pho thong trung hoc 102 32.3 32.3 54.1
Valid trung cap, dao tao nghe 42 13.3 13.3 67.4
cao dang, dai hoc, sau 103 32.6 32.6 100.0 dai hoc
Total 316 100.0 100.0
NGHENGHIEP
Frequency Percent Valid Percent Cumulative
Percent
can bo cong chuc 68 21.5 21.5 21.5
huu tri 76 24.1 45.6 24.1
Valid kinh doanh tu nhan 125 39.6 85.1 39.6
cong nhan 47 14.9 100.0 14.9
Total 316 100.0 100.0
CHINHSACH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
co 34 10.8 10.8 10.8
Valid khong 282 89.2 89.2 100.0
Total 316 100.0 100.0
PHỤ LỤC 4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
(CRONBACH’S ALPHA)
* Phân tích thang đo YT (Ý tƣởng công dân và sự đổi mới):
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.688 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
YT1 11.31 5.314 .683 .368
YT2 11.31 4.335 .585 .528
YT3 11.45 4.160 .574 .543
YT4 11.37 4.831 .635 .452
* Phân tích thang đo QT (Quản trị hợp tác):
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.675 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
QT1 11.25 3.221 .575 .518
QT2 11.14 3.151 .591 .485
QT3 11.42 3.133 .646 .405
QT4 11.42 3.114 .626 .433
* Phân tích thang đo DC (Dân chủ hợp tác) lần thứ nhất:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.631 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
DC1 11.36 4.169 .654 .278
DC2 11.41 3.228 .446 .554
DC3 11.49 3.559 .594 .376
DC4 11.03 4.158 .532 .486
* Phân tích thang đo DC (Dân chủ hợp tác) lần thứ hai:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.654 3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
DC2 7.68 2.047 .565 .460
DC3 7.76 1.867 .553 .475
DC4 7.29 2.607 .554 .495
* Phân tích thang đo CP (Chính phủ mở):
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.668 4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item
Deleted
CP1 11.19 2.846 .587 .471
CP2 11.17 2.919 .611 .434
CP3 11.35 2.913 .589 .468
CP4 11.28 2.754 .619 .426
PHỤ LỤC 4.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
* Các nhân tố độc lập YT, QT, DC:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .700
Approx. Chi-Square 665.626
55 Bartlett's Test of Sphericity df
.000 Sig.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
.741 QT1
.721 QT2
.686 QT3
.664 QT4
.807 YT3
.786 YT2
.677 YT4
.501 YT1
DC3 .785
DC4 .752
DC2 .731
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Com
Loadings
Loadings
pone
nt
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Total
% of
Cumulative
Variance
%
Variance
%
Variance
%
24.315
2.675
24.315
24.315
2.153
19.574
19.574
2.675
24.315
1
42.227
1.970
17.912
42.227
2.069
18.811
38.385
1.970
17.912
2
55.619
1.473
13.392
55.619
1.896
17.234
55.619
1.473
13.392
3
.823
7.484
63.102
4
.799
7.261
70.364
5
.735
6.680
77.044
6
.596
5.414
82.457
7
.568
5.161
87.619
8
.501
4.550
92.169
9
.460
4.178
96.347
10
.402
3.653
100.000
11
Total Variance Explained
* Nhân tố phụ thuộc CP:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .711
Approx. Chi-Square 175.419
Bartlett's Test of Sphericity df 6
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance %
2.010 50.259 50.259 2.010 50.259 50.259 1
.791 19.769 70.028 2
.616 15.407 85.435 3
.583 14.565 100.000 4
PHỤ LỤC 4.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS
HỆ SỐ TƢƠNG QUAN PEARSON
Correlations
CP YT QT DC
Pearson Correlation 1 .519** .538** .329**
CP Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
316 316 N 316 316
.237** .184** Pearson Correlation 1 .519**
YT Sig. (2-tailed) .000 .000 .001
316 316 N 316 316
Pearson Correlation .237** .538** 1 -.012
QT Sig. (2-tailed) .000 .000 .838
316 316 N 316 316
Pearson Correlation .329** .184** -.012 1
DC Sig. (2-tailed) .000 .001 .838
316 316 N 316 316
PHỤ LỤC 4.5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI Variables Entered/Removeda
Model Variables Entered Variables Removed Method
DC, QT, YTb . Enter 1
Model Summaryb
Change Statistics
Std. Error
Durbin
R
Adjusted R
Model
R
of the
-
R Square
F Change
df1
df2
Sig. F
Square
Square
Estimate
Watson
Change
Change
.722a
.521
.517
.37170
.521
113.294
3
312
.000
1.765
1
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Regression 46.957 3 15.652 113.294 .000b
1 Residual 43.105 312 .138
Total 90.062 315
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
B Std. Beta Toleran VIF
Error ce
(Constant) .249 .195 1.275 .203
YT .283 .032 .362 8.814 .000 .909 1.100 1 QT .433 .038 .456 11.289 .000 .941 1.063
DC .210 .031 .268 6.704 .000 .963 1.038
Collinearity Diagnosticsa
Mode Dimension Eigenvalue Condition Variance Proportions
Index l (Constant) YT QT DC
1 3.942 1.000 .00 .00 .00 .00
2 .028 11.832 .00 .11 .16 .72 1 3 .021 13.614 .03 .86 .30 .00
4 .008 21.890 .97 .03 .54 .28
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. Deviation N
Predicted Value 2.5608 4.6312 3.7492 .38610 316
Std. Predicted Value -3.078 2.285 .000 1.000 316
Standard Error of .022 .086 .040 .011 316 Predicted Value
Adjusted Predicted Value 2.5538 4.6391 3.7494 .38607 316
-1.66021 1.39222 .00000 .36992 316 Residual
-4.467 3.746 .000 .995 316 Std. Residual
-4.510 3.787 .000 1.002 316 Stud. Residual
Deleted Residual -1.69238 1.42299 -.00019 .37518 316
Stud. Deleted Residual -4.657 3.871 -.001 1.011 316
Mahal. Distance .110 15.946 2.991 2.365 316
Cook's Distance .000 .098 .004 .010 316
Centered Leverage Value .000 .051 .009 .008 316
PHỤ LỤC 4.6. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT
* Phân tích T – Test kiểm định sự khác biệt về các nhóm giới tính khác nhau:
Group Statistics
GIOITINH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
nam 155 3.7452 .56513 .04539 CP nu 161 3.7531 .50543 .03983
Independent Samples Test
CP
Equal Equal
variances variances
assumed not
assumed
1.143 F Levene's Test for
Equality of Variances .286 Sig.
-.132 -.132 t
314 307.177 df
.895 .895 Sig. (2-tailed)
t-test for Equality of -.00794 -.00794 Mean Difference
Means .06026 .06039 Std. Error Difference
95% Confidence Lower -.12652 -.12678
Interval of the Upper .11063 .11089 Difference
* Phân tích T – Test kiểm định sự khác biệt về các nhóm gia đình chính sách:
Group Statistics
CHINHSACH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
co 34 3.7941 .47462 .08140 CP khong 282 3.7438 .54201 .03228
Independent Samples Test
CP
Equal Equal
variances variances not
assumed assumed
F 1.326 Levene's Test for
Equality of Variances Sig. .250
t .518 .575
df 314 44.065
Sig. (2-tailed) .605 .568
t-test for Equality of Mean Difference .05032 .05032
Means Std. Error Difference .09719 .08756
95% Confidence Lower -.14089 -.12614
Interval of the Upper .24154 .22679 Difference
* Phân tích ANOVA kiểm định sự khác biệt về các nhóm tuổi khác nhau:
Descriptives
duoi 25 26 - 35 36 - 45 46 - 55 tren 55 Total
N 17 46 71 78 104 316
Mean 3.9118 3.8207 3.8592 3.7212 3.6370 3.7492
Std. Deviation .34165 .48208 .53408 .50642 .58384 .53471
Std. Error .08286 .07108 .06338 .05734 .05725 .03008
Lower 95% 3.7361 3.6775 3.7327 3.6070 3.5235 3.6900 Bound Confidence
Interval for Upper 4.0874 3.9638 3.9856 3.8353 3.7506 3.8084 Mean Bound
Minimum 3.50 2.75 2.00 2.00 2.00 2.00
Maximum 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.278 4 311 .278
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 2.913 4 .728 2.599 .036
Within Groups 87.150 311 .280
Total 90.062 315
Robust Tests of Equality of Means
Statistica df1 df2 Sig.
Welch 2.822 4 93.672 .029
Post Hoc Tests Multiple Comparisons
95% Confidence Interval Mean (I) (J) Difference Std. Error Sig. Lower Upper TUOI TUOI (I-J) Bound Bound
26 - 35 .09111 .15025 .545 -.2045 .3868
36 - 45 .05261 .14294 .713 -.2286 .3339 duoi 25 46 - 55 .19061 .14169 .180 -.0882 .4694
tren 55 .27475* .13849 .048 .0023 .5472
duoi 25 -.09111 .15025 .545 -.3868 .2045
36 - 45 -.03850 .10019 .701 -.2356 .1586 26 - 35 46 - 55 .09950 .09841 .313 -.0941 .2931
tren 55 .18363 .09374 .051 -.0008 .3681
duoi 25 -.05261 .14294 .713 -.3339 .2286
26 - 35 .03850 .10019 .701 -.1586 .2356 36 - 45 46 - 55 .13800 .08683 .113 -.0328 .3088
tren 55 .22214* .08149 .007 .0618 .3825
duoi 25 -.19061 .14169 .180 -.4694 .0882
26 - 35 -.09950 .09841 .313 -.2931 .0941 46 - 55 36 - 45 -.13800 .08683 .113 -.3088 .0328
tren 55 .08413 .07929 .289 -.0719 .2401
duoi 25 -.27475* .13849 .048 -.5472 -.0023
26 - 35 -.18363 .09374 .051 -.3681 .0008 tren 55 36 - 45 -.22214* .08149 .007 -.3825 -.0618
46 - 55 -.08413 .07929 .289 -.2401 .0719
* Phân tích ANOVA kiểm định sự khác biệt các nhóm học vấn khác nhau:
Descriptives
biet trung hoc pho trung cao Total
doc, co so thong cap, dao dang, dai
biet trung hoc tao nghe hoc, sau
viet dai hoc
N 24 45 102 42 103 316
Mean 3.1563 3.6500 3.7157 3.7381 3.9684 3.7492
Std. Deviation .55566 .47494 .52185 .61721 .39556 .53471
Std. Error .11342 .07080 .05167 .09524 .03898 .03008
95% Lower 2.9216 3.5073 3.6132 3.5458 3.8911 3.6900 Confidence Bound
Interval for Upper 3.3909 3.7927 3.8182 3.9304 4.0458 3.8084 Mean Bound
Minimum 2.00 2.00 2.00 2.00 3.00 2.00
Maximum 4.00 4.50 5.00 5.00 5.00 5.00
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.498 4 311 .043
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 13.952 4 3.488 14.252 .000
Within Groups 76.110 311 .245
Total 90.062 315
Robust Tests of Equality of Means
Statistica df1 df2 Sig.
Welch 14.304 4 94.584 .000
Post Hoc Tests
Multiple Comparisons
(I) (J) HOCVAN Mean Std. Error Sig. 95% Confidence
HOCVAN Difference Interval
(I-J) Lower Upper
Bound Bound
trung hoc co so -.49375* .12504 .000 -.7398 -.2477
pho thong trung -.55944* .11223 .000 -.7803 -.3386 hoc biet doc, trung cap, dao biet viet -.58185* .12659 .000 -.8309 -.3328 tao nghe
cao dang, dai -.81220* .11213 .000 -1.0328 -.5916 hoc, sau dai hoc
biet doc, biet .49375* .12504 .000 .2477 .7398 viet
pho thong trung -.06569 .08853 .459 -.2399 .1085 hoc trung hoc
co so trung cap, dao -.08810 .10614 .407 -.2969 .1207 tao nghe
cao dang, dai -.31845* .08840 .000 -.4924 -.1445 hoc, sau dai hoc
biet doc, biet .55944* .11223 .000 .3386 .7803 viet
trung hoc co so .06569 .08853 .459 -.1085 .2399 pho thong trung cap, dao trung hoc -.02241 .09070 .805 -.2009 .1561 tao nghe
cao dang, dai -.25276* .06910 .000 -.3887 -.1168 hoc, sau dai hoc
biet doc, biet .58185* .12659 .000 .3328 .8309 viet
trung hoc co so .08810 .10614 .407 -.1207 .2969 trung cap,
dao tao pho thong trung .02241 .09070 .805 -.1561 .2009 nghe hoc
cao dang, dai -.23035* .09057 .011 -.4086 -.0521 hoc, sau dai hoc
biet doc, biet 1.032 .81220* .11213 .000 .5916 viet 8
trung hoc co so .31845* .08840 .000 .1445 .4924 cao dang,
dai hoc, sau pho thong trung .25276* .06910 .000 .1168 .3887 dai hoc hoc
trung cap, dao .23035* .09057 .011 .0521 .4086 tao nghe
* Phân tích ANOVA kiểm định sự khác biệt các nhóm nghề nghiệp khác nhau:
Descriptives
can bo huu tri kinh cong Total
cong doanh nhan
chuc tu nhan
68 76 125 47 316 N
3.7206 3.7401 3.7160 3.8936 3.7492 Mean
.53345 .49065 .52107 .62716 .53471 Std. Deviation
.06469 .05628 .04661 .09148 .03008 Std. Error
Lower 3.5915 3.6280 3.6238 3.7095 3.6900 Bound 95% Confidence
Interval for Mean Upper 3.8497 3.8522 3.8082 4.0778 3.8084 Bound
Minimum 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00
Maximum 5.00 4.50 5.00 5.00 5.00
Test of Homogeneity of Variances
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.531 3 312 .662
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1.180 3 .393 1.381 .249
Within Groups 88.882 312 .285
Total 90.062 315
Robust Tests of Equality of Means
Statistica df1 df2 Sig.
Welch 1.046 3 137.009 .374
Multiple Comparisons
(I) NGHE (J) Mean Std. Sig. 95% Confidence
NGHIEP NGHENGHIEP Difference Error Interval
(I-J) Lower Upper
Bound Bound
huu tri -.01954 .08909 .827 -.1948 .1558 can bo kinh doanh tu nhan .00459 .08043 .955 -.1537 .1628 cong chuc cong nhan -.17303 .10125 .088 -.3722 .0262
can bo cong chuc .01954 .08909 .827 -.1558 .1948
huu tri kinh doanh tu nhan .02413 .07764 .756 -.1286 .1769
cong nhan -.15349 .09904 .122 -.3484 .0414
can bo cong chuc -.00459 .08043 .955 -.1628 .1537 kinh doanh huu tri -.02413 .07764 .756 -.1769 .1286 tu nhan cong nhan -.17762 .09133 .053 -.3573 .0021
can bo cong chuc .17303 .10125 .088 -.0262 .3722
cong nhan huu tri .15349 .09904 .122 -.0414 .3484
kinh doanh tu nhan .17762 .09133 .053 -.0021 .3573
PHỤ LỤC 4.7. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MẪU THEO BIẾN ĐỊNH LƢỢNG
Statistics
N Mean Std. Minimum Maximum Sum
Deviation Valid Missing
316 0 3.84 1 5 1212 .857 YT1
316 0 3.84 1 5 1213 .993 YT2
316 0 3.70 1 5 1168 1.031 YT3
316 0 3.78 1 5 1194 .920 YT4
316 0 3.83 2 5 1210 .714 QT1
316 0 3.93 2 5 1243 .768 QT2
316 0 3.66 1 5 1156 .845 QT3
316 0 3.66 1 5 1155 .827 QT4
316 0 3.73 1 5 1180 .894 DC1
316 0 3.68 2 5 1164 .940 DC2
316 0 3.61 1 5 1140 1.001 DC3
316 0 4.07 1 5 1287 .684 DC4
316 0 3.81 1 5 1203 .742 CP1
316 0 3.82 2 5 1208 .743 CP2
316 0 3.65 1 5 1153 .717 CP3
316 0 3.72 2 5 1175 .816 CP4