BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

HÀ TUẤN PHƢƠNG

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN THÔNG QUA CHÍNH PHỦ MỞ

TRONG XÂY DỰNG PHƢỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ

TẠI PHƢỜNG 4 QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

HÀ TUẤN PHƢƠNG

SỰ THAM GIA CỦA NGƢỜI DÂN THÔNG QUA CHÍNH PHỦ MỞ

TRONG XÂY DỰNG PHƢỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ

TẠI PHƢỜNG 4 QUẬN 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số : 60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TIẾN SĨ NGUYỄN HỮU LAM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài nghiên cứu “Sự tham gia của người

dân thông qua Chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại

Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình học tập

nghiêm túc, làm việc với tinh thần nỗ lực và tích cực của bản thân.

Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn

hợp pháp, trung thực. Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện này đã được tác giả

cảm ơn. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích rõ ràng.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của đề tài

nghiên cứu này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 11 năm 2017

Tác giả luận văn

Hà Tuấn Phƣơng

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, xin cho phép tôi được gởi lời cảm ơn chân thành đối với Ban

Lãnh đạo và toàn thể giáo viên của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí

Minh, đặc biệt là đối với những Thầy, Cô của Khoa Quản lý Nhà nước là những

người đã trực tiếp xây dựng nên Chương trình giảng dạy Quản lý công đã cho tôi có

một môi trường tuyệt vời để học tập và trải nghiệm.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Tiến sĩ Nguyễn Hữu Lam đã tận tình

truyền thụ những kiến thức và những lời khuyên bổ ích để giúp tôi hoàn thành luận

văn này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với gia đình của mình và đối với các

đồng chí Lãnh đạo, đồng nghiệp tại cơ quan UBND Phường 4 Quận 10 là những

người luôn bên cạnh ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi tham gia khóa học.

Và sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn cùng lớp Quản lý công K26 đã

cùng đoàn kết, chia sẻ, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Mô hình “Chính phủ mở” là mô hình đầy quyền lực, thiết thực và rõ ràng để

chuyển giao quyền lực từ chính phủ sang dân chúng; là mô hình hiệu quả để mang

những giá trị tốt đẹp từ sự minh bạch, sự hợp tác giữa chính quyền với người dân; là

mô hình hiện đại theo xu hướng thế giới đang hướng tới. Bên cạnh đó, thực tiễn tại

địa phương cũng đã cho thấy công tác vận động người dân tham gia vào các phong

trào địa phương còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, tác giả đã quyết định chọn đề tài

“Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường

văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”.

Trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu về sự tham gia của người dân, tư duy

thiết kế, đóng góp từ công dân, chính phủ mở và đồng thời được tham vấn ý kiến từ

04 chuyên gia. Nghiên cứu sử dụng phầm mềm SPSS-20 với các phương pháp phân

tích phục vụ cho quá trình nghiên cứu gồm: Kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích

nhân tố khám phá EFA, kiểm định tương quan, phân tích hồi quy tuyến tính bội, xác

định sự khác biệt bằng phương pháp T-Test và ANOVA.

Kết quả phân tích hồi quy đã khẳng định mô hình công dân tham gia quản trị

nhà nước là phù hợp và có thể được áp dụng tại Phường 4. Qua đó, 03 nhân tố là

quản trị hợp tác (QT), ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT) và dân chủ hợp tác

(DC) đều có ảnh hưởng tới chính phủ mở (CP) và có quan hệ tuyến tính thuận, tác

động tích cực đến chính phủ mở. Trong đó, nhân tố quản trị hợp tác có tác động lớn

nhất đến chính phủ mở ( = 0,456), kế đến là nhân tố ý tưởng công dân và sự đổi

mới ( = 0,362) và cuối cùng là nhân tố dân chủ hợp tác ( = 0,268). Kết quả kiểm

định ANOVA cũng đã xác định là có sự khác biệt đối với sự tham gia chính phủ mở

theo biến định tính cá nhân ở từng nhóm có độ tuổi và trình độ học vấn khác nhau.

Bên cạnh đó, các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung

thêm luận cứ khoa học, thực tiễn và tác giả đã đề xuất 03 nhóm giải pháp cụ thể để

giúp cho Lãnh đạo UBND Phường 4 tham khảo thêm trong quá trình xây dựng

Phường VMĐT nhằm đạt thực chất và hiệu quả.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

TÓM TẮT LUẬN VĂN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 01

1.1. Tên đề tài ........................................................................................................... 01

1.2. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 01

1.3. Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................... 04

1.3.1. Đặc điểm của địa bàn Phường 4 Quận 10 ...................................................... 04

1.3.2. Những thuận lợi trong xây dựng Phường văn minh đô thị ............................ 05

1.3.3. Những khó khăn trong xây dựng Phường văn minh đô thị ............................ 05

1.3.4. Công tác xây dựng Phường văn minh đô thị từ năm 2006 đến 2016 ............. 05

1.4. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 06

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 07

1.5.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 07

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 07

1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 08

1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 08

1.8. Cấu trúc dự kiến của luận văn ........................................................................... 09

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 10

2.1. Các khái niệm, nghiên cứu trước đây ............................................................... 10

2.1.1. Dân chủ tham gia tại Việt Nam ...................................................................... 10

2.1.2. Sự tham gia của người dân .............................................................................................. 11

2.1.3. Đóng góp từ đám đông và đóng góp từ công dân .......................................... 15

2.1.4. Chính phủ mở ................................................................................................. 16

2.1.5. Tư duy thiết kế ............................................................................................... 19

2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ................................................. 20

Chƣơng 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 26

3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 26

3.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................... 27

3.3. Thang đo ............................................................................................................ 28

3.4. Chọn mẫu .......................................................................................................... 30

3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 30

3.5.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha) .................. 30

3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ................................................................ 31

3.5.3. Phân tích hệ số tương quan Pearson............................................................... 31

3.5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính .......................................................................... 32

3.5.5. Kiểm định sự khác biệt .................................................................................. 32

Chƣơng 4. KẾT QUẢ ............................................................................................ 34

4.1. Thống kê mô tả các biến quan sát định tính cá nhân ........................................ 34

4.2. Phân tích thang đo ............................................................................................. 36

4.2.1. Phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha) ........................................ 36

4.2.2. Phân tích nhân tố (EFA) ................................................................................. 40

4.3. Mô hình nghiên cứu tổng quát .......................................................................... 43

4.3.1. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 43

4.3.2. Các giả thuyết ................................................................................................. 44

4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu ......................................................................... 44

4.4.1. Phân tích hệ số tương quan Pearson............................................................... 44

4.4.2. Phân tích hồi quy ............................................................................................ 45

4.4.3. Phân tích sự khác biệt T-Test và ANOVA .................................................... 49

4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 57

Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 63

5.1. Kết luận ............................................................................................................. 63

5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 64

5.3. Khuyến nghị ...................................................................................................... 65

5.3.1. Khuyến nghị liên quan đến quản trị hợp tác .................................................. 65

5.3.2. Khuyến nghị liên quan đến ý tưởng công dân và sự đổi mới ........................ 68

5.3.3. Khuyến nghị liên quan đến dân chủ hợp tác .................................................. 70

5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu kế tiếp ..................................... 71

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Ý nghĩa

1 ANOVA Analysis of variance

Exploratory factor analysis 2 EFA

Kaiser-Meyer-Olkin 3 KMO

Phường 4 Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh 4

Phường VMĐT Phường văn minh đô thị 5

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng 6 Phong trào “TDĐKXDĐSVH” đời sống văn hóa”

7 SPSS Statistical package for the social sciences

8 UBND Ủy ban nhân dân

9 VIF

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Diễn giải mô hình các mức độ tham gia của người dân .......................... 14

Bảng 3.1. Thang đo và mã hóa thang đo .................................................................. 28

Bảng 4.1. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu. .......................................................... 34

Bảng 4.2. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố ý tưởng công dân và

sự đổi mới ................................................................................................................. 36

Bảng 4.3. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố quản trị hợp tác ...... 37

Bảng 4.4. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố dân chủ hợp tác lần

thứ nhất ..................................................................................................................... 38

Bảng 4.5. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố dân chủ hợp tác lần

thứ hai sau khi loại biến DC1 ................................................................................... 39

Bảng 4.6. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố chính phủ mở ......... 39

Bảng 4.7. Kết quả kiểm định KMO – Phân tích EFA các nhân tố độc lập .............. 40

Bảng 4.8. Phương sai trích các nhân tố – Phân tích EFA các nhân tố độc lập ........ 40

Bảng 4.9. Các nhân tố và trọng số nhân tố các biến quan sát – Phân tích EFA ...... 41

Bảng 4.10. Kết quả kiểm định KMO – Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc .............. 42

Bảng 4.11. Phương sai trích nhân tố – Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc ............... 42

Bảng 4.12. Các nhân tố và trọng số nhân tố các biến quan sát – Phân tích EFA .... 43

Bảng 4.13. Kết quả phân tích mối tương quan về các nhân tố ................................ 44

Bảng 4.14. Phân tích hồi quy đánh giá về sự phù hợp của mô hình ........................ 45

Bảng 4.15. Phân tích hồi quy kiểm định mức độ phù hợp của mô hình .................. 46

Bảng 4.16. Phân tích hồi quy kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến và phương trình

hồi quy ...................................................................................................................... 46

Bảng 4.17. Xác định sự khác biệt bằng T-Test theo giới tính ................................. 49

Bảng 4.18. Xác định sự khác biệt bằng T-Test theo diện chính sách ...................... 50

Bảng 4.19. Kiểm định Levene giữa độ tuổi và chính phủ mở ................................. 51

Bảng 4.20. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và chính phủ mở............................... 51

Bảng 4.21. Kiểm định Post Hoc giữa các nhóm tuổi và chính phủ mở ................... 52

Bảng 4.22. Thống kê mô tả cho từng nhóm độ tuổi ảnh hưởng khác biệt đến đánh

giá hoạt động chính phủ mở ..................................................................................... 53

Bảng 4.23. Kiểm định Levene trình độ học vấn và chính phủ mở .......................... 53

Bảng 4.24. Kiểm định Welch trình độ học vấn và chính phủ mở ............................ 54

Bảng 4.25. Kiểm định Post Hoc giữa các nhóm trình độ học vấn và hoạt động chính

phủ mở ...................................................................................................................... 54

Bảng 4.26. Thống kê mô tả cho từng nhóm trình độ học vấn ảnh hưởng khác biệt

đến đánh giá chính phủ mở ...................................................................................... 56

Bảng 4.27. Kiểm định Levene nghề nghiệp và chính phủ mở ................................. 56

Bảng 4.28. Kiểm định ANOVA giữa nghề nghiệp và chính phủ mở ...................... 57

Bảng 4.29. Điểm trung bình của mức độ đồng ý đối với từng nhân tố .................... 61

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Các mức độ tham gia của người dân ........................................................ 13

Hình 2.2. Các mức độ tham gia của người dân ........................................................ 14

Hình 2.3. Mô hình công dân tham gia quản trị nhà nước ........................................ 22

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát ................................................................. 43

Hình 4.2. Đồ thị tần số Histogram ........................................................................... 47

Hình 4.3. Đồ thị P – P Plot mô hình hồi quy ........................................................... 48

Hình 4.4. Đồ thị phân tán Scatter Plot ..................................................................... 48

Hình 4.5. Mô hình sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây

dựng Phường văn minh đô thị .................................................................................. 58

1

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Chương 1 nhằm mục đích giới thiệu bối cảnh vấn đề nghiên cứu. Chương

này bao gồm các phần sau: (1) Tên đề tài, (2) Lý do chọn đề tài, (3) Bối cảnh

nghiên cứu đề tài, (4) Mục tiêu nghiên cứu, (5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu,

(6) Phương pháp nghiên cứu, (7) Ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu, (8) Kết

cấu luận văn.

1.1. Tên đề tài

“Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường

văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”.

1.2. Lý do chọn đề tài

Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đến nay, Nhà nước đã nhận thức về vai

trò của văn hóa trong đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ

Tổ quốc, nhất là từ khi có Nghị quyết Trung ương 05 khóa VIII về xây dựng nền

văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Bắt đầu vào năm 1995, dựa

trên nền tảng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu

dân cư” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, cho đến năm 2006 theo

sự chỉ đạo của Trung ương phong trào chính thức mang tên là phong trào “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (“TDĐKXDĐSVH”). Phong trào đã được

triển khai sâu rộng từ trung ương đến cơ sở và giao cho ngành Văn hóa – Thông tin

(nay là ngành Văn hóa – Thể thao – Du lịch) làm Thường trực Ban chỉ đạo phong

trào “TDĐKXDĐSVH” ở địa phương.

Trong 15 năm qua (từ năm 2000 đến 2015), phong trào “TDĐKXDĐSVH”

trên địa bàn Thành phố đã không ngừng nâng cao chất lượng và lan tỏa đến nhiều

lĩnh vực, nhiều địa bàn khác nhau; đã khơi dậy tiềm năng và sức mạnh của mỗi con

người trong cộng đồng dân cư tạo thành sức mạnh, để từ đó nâng cao chất lượng

cuộc sống, giải quyết các vấn đề dân sinh, dân chủ, góp phần đưa Thành phố Hồ

Chí Minh trở thành Thành phố có chất lượng cuộc sống tốt hơn (Ban chỉ đạo phong

trào “TDĐKXDĐSVH” Thành phố Hồ Chí Minh, 2017).

2

Vì vậy, thực hiện phong trào “TDĐKXDĐSVH” tại địa bàn là một chủ

trương lớn của Đảng và Nhà nước, trong đó công tác xây dựng Phường văn minh đô

thị (Phường VMĐT) là nội dung rất quan trọng của phong trào này tại cơ sở. Nếu

như địa phương xây dựng thành công Phường VMĐT thì sẽ góp phần ổn định quốc

phòng - an ninh, sự phát triển mọi mặt về đời sống kinh tế - văn hóa xã hội tại địa

phương. Chính vì thế, chính quyền ở cơ sở đã và đang phấn đấu, nỗ lực để xây dựng

thành công Phường đạt chuẩn văn minh đô thị.

Trên cơ sở đó, vào năm 2006, Ban chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH”

Quận 10 chọn Phường 4 làm thí điểm trên địa bàn 15 Phường của Quận để xây

dựng Phường văn hóa (tên gọi trước kia của Phường VMĐT). Phường 4 triển khai

đề án và được công nhận đạt chuẩn Phường văn hóa vào năm 2008. Cho tới năm

2014, Phường bị mất danh hiệu và hiện nay Phường đang trong quá trình xây dựng

lại Phường VMĐT giai đoạn 2015 – 2019. Do vậy, công tác xây dựng Phường

VMĐT tại địa phương trong thời gian vừa qua còn nhiều hạn chế và chưa bền vững.

Trải qua quá trình xây dựng Phường VMĐT, Ban chỉ đạo phong trào

“TDĐKXDĐSVH” Phường tự nhận xét và đánh giá là công tác tổ chức và triển

khai các tiêu chuẩn xây dựng Phường VMĐT chưa hiệu quả, chưa thực chất, chưa

được đại đa số người dân đồng tình hưởng ứng thực hiện theo các tiêu chuẩn xây

dựng Phường VMĐT do cơ quan Nhà nước ban hành; một số người dân cũng cho

rằng các danh hiệu thi đua của Phường đạt được chưa xứng tầm đối với các tiêu

chuẩn xây dựng Phường VMĐT đã đề ra; đặc biệt là vai trò tự quản, ý thức tự giác,

tự nguyện của người dân tham gia thực hiện các tiêu chuẩn xây dựng Phường

VMĐT chưa được phát huy (Ban chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” Phường 4

Quận 10, 2016).

Những hạn chế ở trên đã cho thấy, mặc dù các tiêu chuẩn Phường VMĐT

được Nhà nước xây dựng nhằm tạo ra những giá trị rất tốt đẹp cho cộng đồng nhưng

việc triển khai, thực hiện có hiệu quả hay không trong thực tế thì lại là một chuyện

khác. Việc thực hiện các tiêu chuẩn Phường VMĐT của những người tham gia tại

cơ sở còn gặp nhiều khó khăn vì các tiêu chuẩn này không chỉ là những ý chí chủ

3

quan của Nhà nước mà chúng còn phải chịu tác động của các quá trình, các mối

quan hệ tương tác giữa người dân và chính quyền. Mối tương tác giữa chính quyền

và người dân được tăng cường bởi công nghệ thông tin, các giải trí, các cách thức

của việc truyền đạt và hợp tác một cách chính xác. Vì vậy, Chính quyền cần quan

tâm thật sự đến các nhu cầu và sở thích của người dân, cần đối xử với công dân như

khách hàng, đó là một trong những yếu tố chính trong việc đổi mới các dịch vụ

phục vụ công và được coi là một yếu tố cốt lõi của quá trình cải cách quản lý công

(Brown, 2008).

Đặc biệt, hiện nay thế giới đang trong thời đại công nghệ, người dân có khả

năng truy cập để tìm hiểu thông tin về hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng và

tiện lợi ở khắp mọi nơi. Do vậy, nếu các loại tổ chức khác nhau, kể cả các tổ chức

của Chính phủ không muốn để mất sự tin tưởng, sự tự chủ và hiệu quả hoạt động thì

các tổ chức phải làm việc với hiệu suất cao, đảm bảo sự minh bạch, sự hợp tác, có

trách nhiệm giải trình và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, người dân. Các nền

văn hoá tổ chức cũng được xây dựng bằng cách đàm phán, thảo luận, đối thoại,

nhấn mạnh sự tham gia với các bên hữu quan liên quan đến các quyết định ảnh

hưởng đến họ, cũng như tăng cường sự chia sẻ quyền lực và sự tương tác tự do giữa

các nhóm, các cá nhân trong và ngoài tổ chức.

Hay nói cách khác, khi thực tiễn đổi mới công nghệ thông tin, mạng xã hội

điện tử internet được áp dụng cho hành chính công và ngay cả đến quá trình ra

quyết định chính sách thì các cá nhân, mạng lưới công dân có thể hỗ trợ tốt hơn cho

các tổ chức Nhà nước trong việc quản lý các nguồn lực và thậm chí giải quyết

những thách thức về chính sách công bằng cách tham gia, đóng góp của công dân

để có thể giải phóng các năng lực của công dân nhằm giải quyết các công việc vì lợi

ích của cộng đồng (Hilgers, IHL, 2010).

Thực tế cũng đã cho thấy, chính quyền đầu tư quá ít vào việc đổi mới và tái

thiết lập các cơ quan nhà nước để thích ứng với sự thay đổi của của cuộc sống đầy sự

đa dạng, hỗn loạn và nhộn nhịp của mạng xã hội. Nhà nước cần xây dựng những cải

cách mới dành cho các cơ quan Nhà nước, để mọi người dân cùng tham gia quản lý

4

nhà nước. Mô hình đầy quyền lực, thiết thực và rõ ràng để chuyển giao quyền lực từ

chính phủ sang dân chúng là mô hình “Chính Phủ Mở”. Mô hình này hiệu quả để

mang những giá trị và những thói quen của sự minh bạch, sự tham gia và sự hợp tác

và lan truyền để “mở cửa” chính quyền cùng làm việc với người dân. Mọi thứ bắt đầu

nỗ lực thực hiện hướng về sự đổi mới chính phủ mở, hướng về phong trào chính phủ

mở và hướng về cuộc cách mạng chính phủ mở (TED.com, 2012).

Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương cũng như các lý thuyết, các bài

nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước khác nhau về sự tham gia của công

dân đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu cho mình là “Sự tham gia của

người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại

Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”. Qua đó, tôi muốn nghiên cứu tìm

hiểu thực trạng về sự tham gia của người dân (citizen participation) thông qua chính

phủ mở (open government) bằng việc sử dụng công nghệ thông tin internet để có

được tư duy thiết kế (design thinking) từ đóng góp của công dân (citizensourcing),

đóng góp từ đám đông (crowdsourcing) trong xây dựng Phường VMĐT như thế

nào, để từ đó tìm ra các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng sự tham gia

của người dân trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4 Quận 10.

1.3. Bối cảnh nghiên cứu

1.3.1. Đặc điểm của địa bàn Phƣờng 4 Quận 10

Phường 4 với diện tích khoảng 163.000m2. Địa bàn được bao bọc bởi các

tuyến đường Nguyễn Tri Phương, Vĩnh Viễn, Nguyễn Duy Dương, Ngô Gia Tự, Bà

Hạt. Địa phận tiếp giáp với Phường 3, 5, 8, 9 Quận 10. Phường có 04 khu phố với

55 tổ dân phố. Từng khu phố được lưu thông bởi các hẻm nhỏ chằng chịt và chật

hẹp. Toàn Phường có 2.407 với 12.350 nhân khẩu, đa số là nhân dân lao động và có

hơn 30% dân số là người Hoa.

Trên địa bàn, chỉ có 01 đơn vị của Quận trú đóng là Ban Quản lý dự án đầu

tư xây dựng công trình. Phường có trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND), Nhà văn hóa,

Trạm y tế, Công an, Phường đội, 03 Trường học từ mẫu giáo đến cấp 2 và Chợ Nhật

5

Tảo với hơn 300 hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ lẻ. Ngoài ra, trên địa phương còn có

Văn phòng đại diện Kinh tế - Văn hoá Đài Bắc; Trung tâm chẩn đoán y khoa Hòa

Hảo (Medic); 06 cơ sở tín ngưỡng tôn giáo Phật là chùa Từ Nghiêm, Trấn Quốc,

Hưng Long, Tân Hưng Long, Viên Quang và Bắc Sơn Tự nằm trên địa bàn.

1.3.2. Những thuận lợi trong xây dựng Phƣờng VMĐT

Phường 4 là một trong những phường có hoạt động phong trào sôi nổi của

Quận và hệ thống chính trị với nhiều tâm huyết, quyết tâm xây dựng Phường văn

minh đô thị. Phường có khá đủ các thiết chế xã hội như chợ, trường học, cơ sở y tế

để phục vụ nhân dân; tình hình dân cư tương đối ổn định, kinh tế phát triển khá tốt.

Phường có 4/4 khu phố (100%) được công nhận là khu phố văn hoá nhiều

năm liên tục; 08 cơ quan, đơn vị (UBND, Nhà văn hóa, Trạm y tế, Công an, Phường

đội, Trường Hoàng Văn Thụ, Trường Trần Quang Cơ, Trường Mầm Non), tỷ lệ

100% đều được công nhận cơ quan, đơn vị văn hoá nhiều năm liền.

1.3.3. Những khó khăn trong xây dựng Phƣờng VMĐT

Đa số dân cư của Phường là dân lao động, đời sống còn nhiều khó khăn phải

buôn gánh bán bưng để mưu sinh nên khó giải quyết dứt điểm tình trạng mua bán

lấn chiếm lòng lề đường, vệ sinh môi trường; còn nhiều người dân chưa thật sự

quan tâm đến việc xây dựng Phường VMĐT (như người ở nhà thuê, người thuê nơi

làm ăn, kinh doanh buôn bán …).

Địa bàn của Phường phần lớn là các hẻm nhỏ, chật hẹp nên rất khó khăn thực

hiện chỉnh trang đô thị, nâng cấp mở rộng hẻm; tình hình an ninh trật tự tuy được

đảm bảo ổn định nhưng thiếu bền vững, vẫn tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về tệ

nạn xã hội.

1.3.4. Công tác xây dựng Phƣờng VMĐT từ năm 2006 đến năm 2016

Qua 10 năm thực hiện xây dựng Phường VMĐT đã đem lại những thành quả

đáng kể, chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ

rệt, đặc biệt là các hoạt động chăm lo an sinh xã hội cho các gia đình chính sách, hộ

6

nghèo đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế,

văn hóa, xã hội và ổn định quốc phòng, an ninh trong nhiều năm liền.

Tuy nhiên, công tác xây dựng Phường VMĐT chưa bền vững, còn biểu hiện

chạy theo thành tích, việc bình xét các danh hiệu thi đua ở cơ sở và khu dân cư chưa

thực chất, còn hình thức; công tác động viên, khen thưởng chưa kịp thời, chưa tạo

nên động lực thi đua mạnh mẽ trong nhân dân; công tác tuyên truyền, vận động, xây

dựng phong trào tại cơ sở chưa đồng bộ, phù hợp với tình hình địa phương; vẫn còn

các vấn đề phát sinh về tệ nạn xã hội, ảnh hưởng vệ sinh môi trường, mỹ quan đô

thị; nhiều người dân và có cả cán bộ, đảng viên chưa ý thức, tự nguyện thực hiện

tham gia các phong trào cách mạng; công tác tổng kết đánh giá kết quả, bài học

kinh nghiệm và đề ra các giải pháp tiếp theo trong phong trào hàng năm chưa được

xem trọng, thiếu tính thuyết phục, chưa có giải pháp mang tính đột phá.

Để giải thích cho những hạn chế, tồn tại trên thì có một nguyên nhân lớn, bao

trùm, chiếm phần rất quan trọng, chính là vì chính quyền địa phương chưa tổ chức

tốt các hoạt động thu hút đa số nhân dân cùng quan tâm, tham gia, đóng góp, tương

tác đối với các hoạt động vì sự phát triển của cộng đồng, hay nói cách khác là chính

quyền chưa chú trọng đến sự tham gia của công dân một cách thỏa đáng.

1.4. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về thực trạng sự tham gia của người dân thông qua chính

phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4 qua phân tích việc thực hiện

chính phủ mở và các nhân tố tác động đến chính phủ mở tại địa phương. Để từ đó,

tác giả đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng sự tham gia của người

dân từ sự tương tác giữa chính quyền với người dân thông qua thực hiện chính phủ

mở trong thực hiện xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4. Đề tài nghiên cứu có

các mục tiêu cụ thể như sau:

Mục tiêu 1: Xác định các nhân tố tác động đến sự tham gia của người dân

thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4.

7

Mục tiêu 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự

tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT.

Mục tiêu 3: Đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng sự tương tác

của chính quyền với người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường

VMĐT tại Phường 4.

1.5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường

văn minh đô thị tại Phường 4.

1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

1.5.2.1. Phạm vi không gian

Đề tài này được tổ chức nghiên cứu tại địa bàn Phường 4; hoạt động của Ban

chỉ đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH” Phường; 04 Ban vận động cuộc vận động

“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” khu phố; 55 Ban

điều hành tổ dân phố; 2.047 hộ gia đình và 12.350 người dân.

1.5.2.2. Phạm vi thời gian

Dữ liệu thứ cấp được nghiên cứu từ nguồn là các văn kiện, pháp lệnh, chỉ thị,

thông tư, đề án, nghị quyết, quyết định, báo cáo, kế hoạch … của Đảng Cộng Sản

Việt Nam, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ban Thường

trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Văn hóa Thể thao và Du

lịch, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Thành phố Hồ Chí Minh, Quận ủy Quận 10, Ban Tuyên giáo Quận ủy Quận 10,

UBND Quận 10, UBND Phường 4 để mô tả thực trạng công tác triển khai, thực hiện

phong trào “TDĐKXDĐSVH” và xây dựng Phường VMĐT tính đến năm 2017.

Dữ liệu sơ cấp được tổ chức thu thập thông tin từ quá trình khảo sát thực tế

đối với những người dân có sự hiểu biết về tình hình địa phương, biết sử dụng

internet để thực hiện phân tích và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chính phủ

8

mở nhằm thu hút sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường VMĐT tại

Phường 4, thời gian thực hiện từ ngày 20/9/2017 đến ngày 15/10/2017.

1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua 02 bước:

(1) Nghiên cứu sơ bộ: Được thực hiện thông qua phương pháp định tính trên

cơ sở là các tài liệu và các nghiên cứu trước đây về sự tham gia của người dân, tư

duy thiết kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông và các nhân tố tác động

đến chính phủ mở; đồng thời thực hiện lấy ý kiến tư vấn của 04 chuyên gia và giảng

viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước để điều chỉnh thang đo

(xem Phụ lục 1.1) sử dụng cho nghiên cứu chính thức.

(2) Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp

định lượng thông bảng câu hỏi điều tra. Phiếu điều tra được phát đến 550 người dân

có trình độ để truy cập mạng internet, đã từng sử dụng trang thông tin điện tử của

Phường và am hiểu tình hình của địa phương Phường 4. Các dữ liệu, thông số được

tiến hành kiểm tra, thống kê, phân tích, đánh giá bằng phần mềm SPSS-20.

1.7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Luận văn góp phần khẳng định, minh chứng thêm thực nghiệm về mối quan

hệ giữa các nhân tố liên quan đến sự tham gia của người dân như là ý tưởng công

dân và sự đổi mới (citizen ideation and innovation), quản trị hợp tác (collaborative

administration), dân chủ hợp tác (collaborative democracy) đã tác động tích cực đối

với chính phủ mở nhằm thu hút, tạo điều kiện cho người dân đóng góp, thực hiện

các chủ trương, chính sách của nhà nước.

Các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung thêm luận cứ

khoa học, qua đó có thể giúp ích cho Lãnh đạo UBND Phường 4 tham khảo thêm

trong quá trình xây dựng Phường VMĐT tại cơ sở được thực chất, hiệu quả hơn, từ

đó góp phần mang lại các giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.

9

1.8. Cấu trúc dự kiến của luận văn

Cấu trúc luận văn gồm có 05 Chương với các nội dung như sau:

- Chương 1: Giới thiệu đề tài: Trình bày lý do tác giả chọn đề tài, bối cảnh

nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đưa ra câu hỏi nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn

của đề tài nghiên cứu.

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu: Trình bày tổng quan về

cơ sở lý thuyết, định nghĩa các khái niệm về sự tham gia của người dân, đổi mới, tư

duy thiết kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông, chính phủ mở và các

nghiên cứu có liên quan.

- Chương 3: Thiết kế nghiên cứu: Trình bày về quy trình nghiên cứu, thiết kế

nghiên cứu, cách chọn mẫu, xây dựng thang đo và phương pháp phân tích dữ liệu.

- Chương 4: Phân tích dữ liệu và bình luận: Trình bày kết quả về phân tích

độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá, phân tích tương quan và phân

tích hồi quy tuyến tính để khẳng định mối quan hệ các biến.

- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị: Trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu,

nêu những hạn chế của nghiên cứu và trình bày đóng góp của nghiên cứu trong thực

tiễn công tác quản lý công. Ngoài ra, Chương kết luận cũng đưa ra hướng nghiên

cứu kế tiếp từ nghiên cứu này.

10

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 2 nhằm mục đích hệ thống các cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề

nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu. Chương này gồm có 02 phần: (1) Các

khái niệm và nghiên cứu trước đây về sự tham gia của người dân, dân chủ, đổi mới,

tư duy thiết kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông, chính phủ mở; (2)

Mô hình nghiên cứu công dân tham gia quản trị nhà nước.

2.1. Các khái niệm, nghiên cứu trƣớc đây

2.1.1. Dân chủ tham gia tại Việt Nam

Nhà nước Việt Nam với khẩu hiệu xây dựng “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,

công bằng, văn minh”. Trên cơ sở đó, Nhà nước tập trung bàn nhiều giải pháp để

bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và phát huy dân chủ cơ sở.

Mọi đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chủ trương của địa

phương phải xuất phát từ tâm tư, nguyên vọng, quyền và lợi ích chính đáng của

nhân dân. Dân chủ phải được đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trên tất cả các

lĩnh vực trong đời sống xã hội. Nhân dân phải tham gia ở tất cả các khâu của quá

trình đưa ra quyết định, từ nêu ý kiến, tham gia đóng góp thảo luận, đến giám sát

quá trình thực hiện quyết định. Thể chế hóa và thực hiện tốt phương châm “Dân

biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” (Đảng Cộng Sản Việt Nam, 2016).

Bên cạnh đó, Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy Ban Thường vụ

Quốc hội về thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn đã quy định rõ ràng

những nội dung cụ thể thuộc trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức xã,

phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) liên quan đến việc để nhân dân biết,

nhân dân bàn, nhân dân quyết định và nhân dân giám sát. Qua đó, Nhà nước bảo

đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm quyền của

nhân dân được biết, tham gia ý kiến, quyết định, thực hiện và giám sát việc thực

hiện dân chủ ở cấp xã; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công

khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ ở cấp xã; và bảo đảm sự lãnh đạo

của Đảng, sự quản lý của Nhà nước.

11

Theo một nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong xây dựng nông

thôn mới tại thị xã Long Khánh, Đồng Nai, tác giả Trần Quang Châu, năm 2016,

kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thành công của Chương trình Xây dựng Nông thôn mới

là có sự đóng góp của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn, cũng như sự góp sức của

người dân trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình. Dân chủ phải

được tăng cường từ các góc độ như: Dân biết, Dân bàn, Dân đóng góp, Dân làm,

Dân kiểm tra, Dân giám sát và Dân sử dụng, Dân quản lý và Dân hưởng lợi sẽ có

những ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và lợi ích của người dân, người dân tham

gia một cách tích cực, nhiệt tình, chủ động và tự nguyện.

Nói chung, bản chất của Nhà nước là Nhà nước của Dân, do Dân và vì Dân.

Vì vậy, khi Nhà nước muốn thực hiện những nội dung gì liên quan đến cộng đồng,

liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân thì Nhân dân

phải “được biết, được bàn, được làm, được giám sát và được kiểm tra”. Có như vậy,

Nhà nước mới đúng là công bộc của Nhân dân, vì Nhân dân mà phục vụ.

2.1.2. Sự tham gia của ngƣời dân

Tham gia là sự can dự của người dân trong tiến trình ra quyết định, trong

thực hiện chương trình, chia sẻ quyền lực của các chương trình phát triển (Cohen và

Uphoff, 1977).

Sự tham gia cũng là một quá trình trong đó các cá nhân tham gia vào việc ra

quyết định trong các tổ chức, chương trình và môi trường ảnh hưởng đến họ (Florin

và Wandersman, 1990).

Theo Choguill, M. B. G. (1996) thì sự tham gia của cộng đồng không chỉ là

một phương tiện để người dân có thể tác động đến các quyết định trên chính trường

về các vấn đề ảnh hưởng đến họ mà còn là một phương tiện để đạt được lợi ích

cộng đồng, cá nhân thông qua các sáng kiến hỗ trợ lẫn nhau và có thể với sự trợ

giúp từ bên ngoài là Chính phủ hoặc các tổ chức phi Chính phủ.

Còn sự can thiệp là một quá trình gồm nhiều bước trong suốt toàn bộ quá

trình, trong đó các tương tác với những người sử dụng đối với một nhân tạo phức

12

tạp là cần thiết để bỏ đi các thiết kế tồi và phát triển sự tự tin đối với sự thành công

của những thiết kế tốt (Brown, Martin, 2015).

Theo ADB, (2003) thì bên cạnh những lợi ích về mặt quản lý, sự tham gia có

thể có nhiều lợi ích như sau: Nâng cao tính bền vững của chương trình và khả năng

thu hồi chi phí; tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn lực, khuyến khích

cộng đồng đóng góp lao động và vật chất; các lợi ích có thể được phân chia bình đẳng

hơn, mặc dù vẫn có nguy cơ bị tước đoạt bởi các lợi ích cục bộ; có thể giảm thiểu

những rào cản thông tin giữa cơ quan chính phủ và nhân dân, đem lại những thông tin

phản hồi hữu ích của người sử dụng dịch vụ công cộng; có thể giúp làm tăng việc sử

dụng hàng hóa công cộng; một số thiết kế cộng đồng được phát triển trong quá trình

thiết kế và thực hiện dự án có thể tiếp tục phát huy tác dụng, ngay cả sau khi dự án đã

hoàn thành; nâng cao khả năng thiết kế dự án bằng cách cho phép những người thiết

kế dự án sử dụng tối đa kiến thức về điều kiện kỹ thuật của địa phương và những điều

kiện khác, làm cho dự án thích nghi với tổ chức xã hội; tránh được những hậu quả

xấu của việc không tham khảo ý kiến của những người thụ hưởng từ dự án.

Theo nghiên cứu của Arnstein, (1969) thì sự tham gia của người dân có 08 mức

độ phân chia từ cao đến thấp (Hình 2.1) và mô tả cụ thể như sau:

* Mức độ người dân không tham gia (Nonpaticipation):

(1) Bị điều khiển (Manipulation): Người dân bị thuyết phục theo mọi ý kiến

của chính quyền, mọi việc đều do chính quyền thực hiện bằng cách thuê bên ngoài,

người dân không tham gia vào bất kỳ khâu nào của quá trình ra quyết định, các

phản ứng, ý kiến của người dân không được chính quyền tôn trọng.

(2) Liệu pháp (Therapy): Vấn đề của người dân đã được xem xét bởi đại diện

của chính quyền, người dân làm theo ý của người đại diện mà không hiểu biết

những việc mình đang làm.

* Mức độ người dân tham gia mang tính hình thức (Tokenism):

(3) Thông tin (Informing): Người dân được thông tin về chương trình, tuy

nhiên đó là thường là thông tin một chiều, người dân chỉ trả lời câu hỏi mà chính

13

quyền đưa ra mà không được phản hồi, đối thoại và không tham gia vào phân tích

hay sử dụng thông tin mình đưa ra.

(4) Tham vấn (Consultation): Chính quyền tổ chức khảo sát thái độ của

người dân, tổ chức các cuộc họp và lấy ý kiến của cộng đồng, người dân sẽ trả lời

câu hỏi khảo sát và tham gia ý kiến. Những ý kiến này chỉ dùng để tham khảo, họ

không được ra quyết định. Thông thường đây chỉ là nghi thức.

(5) Động viên (Placation): Người dân thể hiện quyền lực bằng cách bầu ra

một ủy ban đại diện để thực hiện chương trình hoặc ghi nhận, lắng nghe những ý

kiến đóng góp của người dân.

* Người dân được trao quyền (Citizen control):

(6) Hợp tác (Partnership): Có sự dàn xếp để chia sẻ quyền lực và trách nhiệm

giữa các bên có liên quan. Các bên có trách nhiệm trong việc lên kế hoạch và ra

quyết định trong quá trình thực hiện công việc.

(7) Ủy quyền (Delegated power): Người dân nắm đa số các vị trí trong ủy

ban và có quyền quyết định cao hơn các bên có liên quan khác thông qua việc đàm

phán và người dân phải tự chịu trách nhiệm trong các quyết định của mình.

(8) Người dân kiểm soát (Citizen control): Người dân khởi xướng công việc để giải

quyết nhu cầu của họ, đồng thời huy động nguồn lực để thực hiện. Như vậy, người dân

thực hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản lý chương trình.

Người dân kiểm soát 8

Người dân kiểm soát Ủy quyền

7

Hợp tác 6

Tham vấn

Động viên 5 Tham gia

4 mang tính hình thức 3 Thông tin

Liệu pháp 2 Không tham gia Bị điều khiển 1

Hình 2.1. Các mức độ tham gia của ngƣời dân.

Nguồn: Tác giả vẽ dựa trên mô tả thang đo của Sherry R. Arnstein (1969).

14

Theo một nghiên cứu khác của Heimans và Timms (2014) cũng đã đưa ra 06

mức độ tham gia của người dân (Hình 2.2). Các mức độ tham gia của người dân.

Đồng sở hữu

Sản xuất

Tài Trợ

Định hình

Chia sẻ

Tiêu thụ

Nguồn: Tác giả vẽ dựa trên mô tả thang đo của người dân theo Jeremy Heimans và Henry Timms (2014).

Hình 2.2. Các mức độ tham gia của ngƣời dân.

Bảng 2.2. Diễn giải m hình các mức độ tham gia của ngƣời dân

MỨC ĐỘ MÔ TẢ

1/ Tiêu thụ Người dân không có sự tham gia, mất lợi thế.

(Consuming)

2/ Chia sẻ Lấy nội dung của người khác và chia sẻ nó với những người khác.

(Sharing)

Pha trộn lại hoặc thích ứng nội dung hoặc các tài sản hiện 3/ Định hình

hữu với thông điệp hoặc hương vị mới. (Shaping)

Người tham gia sẵn sàng cam kết đóng góp kinh phí vào

4/ Tài trợ quá trình tạo ra những giá trị, quyền lực mới để thỏa mãn

(Funding) nguyện vọng của chính họ.

Tạo ra các nội dung hoặc phân phối các sản phẩm, dịch vụ 5/ Sản xuất

trong cộng đồng đồng đẳng. (Producing)

Mọi người đều là người quản lý ngang hàng không thứ bậc, 6/ Đồng sở hữu

Nguồn: Tác giả dựa trên mô tả thang đo của người dân theo Jeremy Heimans và Henry Timms (2014).

đều được chia sẻ những lợi ích từ sự đóng góp của họ. (Co-owning)

15

Tóm lại, chính quyền các cấp khi xây dựng các chương trình, chính sách nếu

như được sự hưởng ứng, ủng hộ, tham gia từ phía người dân thì chắc chắn rằng các

chương trình đó sẽ bền vững, đạt hiệu quả cao và mang lại lợi ích cho mọi người vì

sự chung tay góp sức của công chúng. Do đó, các nội dung khi triển khai nhà nước

cần nhấn mạnh sự tham gia của người dân; cần hiểu công dân muốn gì, cần gì; cần

đảm bảo sự hài lòng của người dân đối với sản phẩm, dịch vụ công; sản phẩm luôn

tiếp tục được đánh giá và điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu,

mong muốn của công dân; cần phải cho mọi người hiểu, biết đối với ý tưởng mới;

cần có sự tương tác, hợp tác của các bên liên quan đối với chương trình phát triển

chung; người dân phải được trao quyền quản lý, quyết định; và Nhà nước cần tổ

chức đối thoại với người dân để nhận phản hồi các ý kiến. Đặc biệt là, trong tình

hình phát triển vượt bậc của loại hình công nghệ thông tin hiện đại internet thì

người dân sẽ rất tiện lợi để tham gia, đóng góp các ý tưởng, thực hiện ra các quyết

định vì lợi ích cộng đồng, lợi ích cá nhân của chính bản thân họ.

2.1.3. Đóng góp từ đám đ ng và đóng góp từ công dân

Theo Howe, (2008), đóng góp từ đám đông là làm cho sức mạnh của nhiều

người có thể được tận dụng để thực hiện các kỳ công mà mỗi lần thực hiện như là

chuyên môn của một số chuyên ngành. Đám đông khôn ngoan hơn vì có nhiều tài

năng, sáng tạo và hiệu quả tuyệt vời. Đó cũng là một sự hợp nhất hoàn hảo, khi đó

thì dù ở độ tuổi, giới tính, chủng tộc, giáo dục, và lịch sử việc làm như thế nào

không còn là vấn đề nữa, chất lượng của tác phẩm là tất cả những gì họ đạt được.

Hilgers, IHL (2010), đóng góp từ công dân như là một hoạt động của việc

nhận lấy một nhiệm vụ nào đó khi nhiệm vụ đó phải được thực hiện một cách

truyền thống bởi một đại lý công cộng được chỉ định (thường là một công chức) và

sự đồng ý nguồn lực công dân tới mức không được xác định, nói tóm lại là của một

nhóm lớn công dân trong khuôn khổ của một cuộc gọi mở (open call).

Lợi ích của đóng góp từ công dân là để đạt được sự minh bạch, sự tham gia

và cải tiến chất lượng dịch vụ trong các tổ chức khu vực công. Nguồn lực từ công

dân có thể giải phóng các năng lực của công dân để giải quyết các công việc công

16

cộng khi thực tiễn đổi mới mạng được áp dụng cho hành chính công và ngay cả đến

quá trình ra quyết định chính sách (Hilgers, IHL, 2010).

Theo một nghiên cứu của Ast, Boot (2003) về sự tham gia trong chính sách

nước ở Châu Âu: Xem xét các khả năng tương tác trong hoạch định chính sách quản

lý nước của Châu Âu. Thông tin và tư vấn công cộng là những yếu tố chính trong

quy trình xây dựng chính sách. Nói chung, việc ra quyết định trong quản lý tổng

hợp nguồn nước cần có mức độ tham gia cao của người dân. Trong phương pháp

tiếp cận tương tác này, có thể xác định được các khái niệm, ý tưởng, mô hình hành

vi và giải pháp cho các vấn đề nhận thức của các cá thể xã hội khác nhau và đưa vào

quá trình ra quyết định. Sự tương tác giữa người dân và chính quyền cần được tổ

chức tốt, có hai ưu điểm tiềm năng chính: (1) Chất lượng của quyết định sẽ cao hơn

vì được xem xét đến kiến thức cụ thể của những người có liên quan và quan điểm

khác nhau của họ; (2) Sự tương tác cho phép trao đổi thông tin có thể dẫn đến sự

hiểu biết tốt hơn về những điểm khác biệt của từng tình huống cụ thể và theo cách

này sẽ đóng góp tạo sự ủng hộ của công chúng.

Như vậy, rõ ràng là Chính phủ không thể nào biết hết được tất cả mọi thứ để

hoạch định các vấn đề chính sách liên quan đến người dân và chỉ có những người

dân mới thật sự hiểu là họ sẽ cần phải làm như thế nào để phát triển cộng đồng liên

quan đến họ. Vì thế, ngày nay trong thời đại công nghệ phát triển, Chính phủ cần

quan tâm đến việc lấy ý kiến đóng góp, ý tưởng, sáng kiến từ đại đa số người dân

trong cộng đồng để thực hiện có hiệu quả trong xây dựng và triển khai các chính

sách liên quan đến người dân thông qua mạng điện tử internet.

2.1.4. Chính phủ mở

Quản trị nhà nước là thực hiện các quyền lực chính trị để quản lý một quốc

gia (World Bank, 1990). Quản trị nhà nước cũng là việc thực thi quyền lực chính

quyền và trong lĩnh vực chính trị. Quản trị tốt giúp thúc đẩy dân chủ và nhân quyền,

thúc đẩy thịnh vượng kinh tế, ổn định và gắn kết xã hội, giảm nghèo, bảo vệ môi

trường, sử dụng các nguồn tài nguyên và tiềm năng vào các thiết chế chính phủ và

hành chính (OECD, 1990). Do vậy, Chính phủ luôn đặt mục tiêu là quản trị nhà

17

nước tốt để có sự phát triển bền vững, nhưng muốn quản trị nhà nước tốt thì chính

quyền cần có sự đổi mới mở.

Vì vậy, theo Hilgers, IHL (2010), đổi mới mở là những cách thức mới để mở

rộng quá trình đổi mới cho đầu vào của giải pháp và nhu cầu thông tin từ các nguồn

bên ngoài. Thực hiện bằng cách kết hợp nhiều ý tưởng và kiến thức khác nhau vào

phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, hiệu quả của quá trình này sẽ cải thiện và các

sản phẩm kết quả sẽ phù hợp hơn với yêu cầu của thị trường.

Để nhanh chóng đổi mới các hoạt động nhằm mang lại những kết quả tốt

hơn, Chính phủ thực hiện mô hình “Chính phủ mở”. Chính phủ mở bao gồm hàm ý

một bộ máy nhà nước có độ công khai, minh bạch cao trong tổ chức và hoạt động

để đáp ứng hiệu quả nhu cầu của công dân, doanh nghiệp. Đây là khái niệm không

mới, nhưng gần đây được quan tâm mạnh mẽ bởi cộng đồng quốc tế và mang thêm

một số nội hàm mới do sự phát triển của công nghệ thông tin. Cụ thể, trước đây,

khái niệm “Chính phủ mở” đơn thuần chỉ việc công dân “tiếp cận thông tin” từ bên

trong bộ máy nhà nước, bộ máy thuộc hệ thống chính trị, chính quyền, nhưng hiện

nay khái niệm này còn bao gồm sự “chủ động” chia sẻ và cung cấp thông tin giữa

các cơ quan chính quyền với các tổ chức xã hội, người dân, doanh nghiệp và cộng

đồng. Sự “chia sẻ” thông tin hàm ý các mối quan hệ song phương, tính gợi mở, sự

tin tưởng cũng như sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau trong quá trình phát

triển xã hội. Từ một góc độ khác, chính phủ mở theo nghĩa hiện đại là một bộ máy

chính quyền có khả năng lắng nghe và biết quan tâm đến suy nghĩ của người dân,

đặc biệt là các nhóm yếu thế, để tìm cách đáp ứng. Ở đây, một Chính phủ “mở” và

“biết lắng nghe” không đồng nghĩa với việc chính quyền có khả năng giải quyết mọi

vấn đề và thách thức của xã hội, song họ có nhiều ý tưởng và sáng kiến, đặc biệt là

luôn trăn trở làm những gì tốt nhất trong khả năng của họ để đáp ứng yêu cầu của

người dân, làm cho xã hội tốt đẹp hơn. Vì thế, chính phủ mở theo nghĩa hiện đại

đồng nghĩa với sự minh bạch, sự tham gia của người dân, trách nhiệm giải trình,

công nghệ thông tin và đổi mới (Đào Trí Úc, Vũ Công Giao, 2015).

18

Chính phủ mở có 04 đặc điểm: (1) Sự tham gia của người dân: Chính phủ

khuyến khích và có cơ chế hiệu quả thu hút sự tham gia của người dân để họ đóng

góp tiếng nói của mình nhằm giúp củng cố xây dựng chính quyền ngày càng đáp

ứng nhu cầu của người dân và hoạt động hiệu quả hơn; (2) Công nghệ thông tin và

đổi mới: Chính phủ coi trọng việc cung cấp cho người dân thông tin thông qua “tiếp

cận mở” nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện công nghệ thông tin ngày một tiến bộ

hơn; (3) Tính minh bạch: Công chúng biết và hiểu được các hoạt động của chính

phủ. Các thông tin liên quan đến những hoạt động và quyết định do chính phủ ban

hành cần được cung cấp cho công chúng một cách công khai, đầy đủ, thuận lợi,

đúng thời gian và miễn phí; (4) Trách nhiệm giải trình: Chính phủ có các quy tắc,

quy chế và cơ chế để các cơ quan chính quyền giải thích các quyết sách, hành động

của mình, tiếp thu các phản ảnh, ý kiến (thậm chí trái chiều) hoặc những yêu cầu

của dân, cũng như dám nhận trách nhiệm về việc thực thi các chính sách và quyết

định của chính quyền (Vietnamnet, 2015).

Bên cạnh đó, theo một nghiên cứu của Dennis Hilgers, Christoph IHL (2010)

về đóng góp từ công dân: Áp dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công đã đưa ra

một tổng quan về cơ cấu các lợi ích của các nguyên tắc chung của đóng góp từ đám

đông và đổi mới mở, liên quan đến việc sử dụng công nghệ internet ở khắp mọi nơi

tác động đến lĩnh vực chính phủ và công chúng. Một khuôn khổ dành cho đóng góp

từ công dân phải bao gồm ba chiều sau: (1) Ý tưởng công dân và đổi mới (Citizen

ideation and innovation): Mức độ 1, công dân được coi như là khách hàng và người

tiêu dùng, tập trung vào tiềm năng chung của kiến thức và sự sáng tạo trong công dân

nhằm nâng cao chất lượng của hàng hóa và dịch vụ công bằng cách áp dụng các

phương pháp như ý tưởng và đổi mới thông qua các nền tảng đổi mới mở; (2) Quản

trị hợp tác (Collaborative administration): Mức độ 2, công dân tham gia thông qua

cùng quản lý hợp tác với chính quyền, đề cập đến sự hội nhập của công dân nhằm

nâng cao các quy trình hành chính công hiện tại. Kinh nghiệm đổi mới từ người tiêu

dùng của tổ chức và nội dung đổi mới do người tiêu dùng tạo ra cho thấy các nhiệm

vụ và quy trình mới của tổ chức công. (3) Dân chủ hợp tác (Collaborative

19

democracy): Mức độ 3, công dân được xem như là một thành phần chính trị của

chính quyền và có sự hợp tác trong quá trình thực hiện dân chủ: Một cách hợp tác

mới để cải thiện sự tham gia của công chúng trong quá trình hoạch định chính sách,

bao gồm việc kết hợp các giá trị công vào các quyết định, nâng cao chất lượng các

quyết định, xây dựng niềm tin vào các tổ chức, giáo dục và thông tin cho công chúng.

Tóm lại, chính phủ mở là xu thế thời thượng mà các nước trên thế giới có

nền dân chủ thật sự mong muốn thực hiện để nhằm đẩy nhanh tốc độ cải cách mạnh

mẽ nền hành chính nhà nước phục vụ công vì nhà nước có thể nắm bắt, chia sẻ

thông tin kịp thời đến mọi người dân và mọi người dân có thể thoải mái đóng góp,

tham gia vào quy trình đổi mới chất lượng, hiệu quả các hoạt động tại địa phương vì

sự phát triển bền vững và phồn thịnh của cộng đồng, cá nhân một cách nhanh

chóng, tiện lợi thông qua mạng trực tuyến internet.

2.1.5. Tƣ duy thiết kế

Tư duy thiết kế là một phương pháp luận tác động vào toàn bộ hoạt động đổi

mới với một đặc trưng thiết kế lấy con người làm trung tâm. Điều này có nghĩa là sự

đổi mới được tăng cường mạnh mẽ bởi một sự hiểu biết thấu đáo, thông qua quan

sát trực tiếp, với những gì mà mọi người cần và muốn trong cuộc sống của họ và

những gì họ thích hay không thích về cách thức các sản phẩm cụ thể được tạo ra,

đóng gói theo thị trường, được bán, và được hỗ trợ (Brown, 2008).

Theo Kolko (2015) thì văn hóa với thiết kế là trung tâm là làm thiết kế vượt

xa hơn vai trò của nó, phổ biến một tập hợp các nguyên tắc cho tất cả mọi người mà

họ giúp mang những ý tưởng vào cuộc sống. Các nguyên tắc để xây dựng văn hóa

với thiết kế là trung tâm: (1) Nguyên tắc tập trung vào sự trải nghiệm của người sử

dụng, đặc biệt là xúc cảm của họ: Để thấu cảm người sử dụng, một tổ chức cần thiết

kế trung tâm với mở rộng tự chủ cho con người để quan sát hành vi và rút ra kết

luận về những gì mọi người muốn và cần; (2) Nguyên tắc tạo ra mô hình để đánh

giá các vấn đề phức tạp: Tạo ra vật thể mẫu, mô hình, giải pháp để thực hiện từ đó

rút kinh nghiệm từ các phản hồi của người dân đối với sản phẩm phục vụ cho chính

bản thân họ; (3) Sử dụng các nguyên mẫu để khám phá các giải pháp tiềm năng: Sử

20

dụng các nguyên mẫu để truyền đạt ý tưởng và thu nhận các phản hồi nhằm thay đổi

phù hợp với xã hội; (4) Khoan dung với thất bại: Một văn hóa thiết kế là trung tâm

được ươm dưỡng bằng việc chấp nhận các thất bại và luôn thử nghiệm với phép thử

- sai để thay đổi cho phù hợp; (5) Trưng bày sự giản dị chín chắn: Các sản phẩm

được phát triển dựa trên tuyên bố giá trị cảm xúc là đơn giản hơn so với các sản

phẩm cạnh trạnh.

Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu về thiết kế một Peru mới của Brown và

Martin, (2015) đã nêu lên sự thành công của một công ty tư nhân trong việc phát

triển tầng lớp trung lưu ở Peru phụ thuộc vào sự thiết kế chu đáo của rất nhiều nhân

tạo, nhưng quan trọng không kém là thiết kế của việc giới thiệu những nhân tạo mới

này vào hiện trạng. Trong sự kết hợp tốt với các nhân tạo được thiết kế tốt, các can

thiệp được thiết kế cẩn thận đã biến sự thay đổi về chất xã hội ở Peru thành một khả

năng thực sự chứ không phải là một khát vọng duy ý chí.

Nói tóm lại, một sự tập trung tổ chức vào thiết kế cung cấp các cơ hội cho

việc nhân bản hóa công nghệ và cho việc phát triển sản phẩm và các dịch vụ hài hòa

về cảm xúc. Làm như vậy sẽ giúp tạo ra một môi trường làm việc mà mọi người

muốn có, một môi trường mà nó đáp ứng một cách nhanh chóng với sự năng động

đang thay đổi và mở rộng tự chủ cho những người đóng góp cá nhân và do thiết kế

là đồng cảm, nó đưa đến một tiếp cận nhân bản và chín chắn hơn cho tổ chức. Bên

cạnh đó, các thiết kế tư duy tuyệt mỹ khi thỏa mãn cả hai: Các nhu cầu và ước

muốn của chúng ta. Tất cả những vấn đề đều có con người ở trung tâm của chúng ta

và đòi hỏi một tiếp cận lặp đi lặp lại, sáng tạo, thực tế và lấy con người làm trung

tâm để tìm ra những ý tưởng tốt nhất và các giải pháp cuối cùng. Tư duy thiết kế là

một cách tiếp cận để đổi mới.

2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết

Qua quá trình lược khảo tài liệu, các nghiên cứu trước đây của cả trong và

ngoài nước được trình bày tại Mục 2.1 và đặc biệt là nghiên cứu của Hilgers, IHL

(2010) về đóng góp từ công dân, áp dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công

21

có ý nghĩa phù hợp với đề tài nghiên cứu “Sự tham gia của người dân thông qua

chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành

phố Hồ Chí Minh”. Trong đó, mô hình đề xuất có những điểm tương đồng với tình

hình thực tế tại địa phương đang triển khai, thực hiện trong thời gian qua, chính là

sự chú trọng đến sự tham gia của người dân thông qua những hình thức đóng góp từ

công dân, từ sự hợp tác của người dân với chính quyền để cung cấp các ý tưởng để

đổi mới, tạo ra các giá trị cho xã hội, người dân cũng đã hỗ trợ công việc tự quản tại

cộng đồng và người dân cũng đã tham gia vào các tổ chức chính trị, tổ chức chính

trị - xã hội ở cơ sở nhằm đề ra các quyết định liên quan đến quyền và lợi ích hợp

pháp của họ.

Bên cạnh đó, trong bối cảnh toàn cầu hóa, khi các quốc gia ngày càng hội

nhập sâu, rộng với thế giới thì vốn, nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ và thông

tin ngày càng tự do di chuyển giữa các quốc gia, khi thế giới ngày càng phẳng hơn

thì chính phủ mở là sự lựa chọn sáng suốt và hiệu quả hơn trong nền kinh tế tri thức,

một xu thế tất yếu mà các quốc gia đang lựa chọn và theo đuổi. Theo xu thế này thì

ngày càng có nhiều chính phủ tăng cường công khai, minh bạch và trách nhiệm giải

trình; đáp ứng tốt hơn các yêu cầu của người dân. Mục tiêu cuối cùng là nâng cao

chất lượng quản trị cũng như chất lượng các dịch vụ cung cấp cho người dân. Như

ông Ahsan Iqbal, Bộ trưởng Kế hoạch Pakistan đã đưa ra nhận định “Chính phủ mở

không còn là một phương án lựa chọn. Chính phủ mở phải là con đường phía trước”

(Vietnamnet, 2015).

Trước tình hình đó, chính quyền các cấp, trong đó UBND Phường 4 cần

quan tâm, coi trọng việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước,

phục vụ người dân ngày càng tốt hơn thông qua việc thực hiện chính phủ mở để thu

hút sự tham gia của người dân là điều tất yếu không thể không thực hiện trong

tương lai không xa. Trong những năm qua, Phường 4 đã tổ chức thực hiện các quy

định của các cấp về việc phát huy dân chủ tại cơ sở, đặc biệt là nhấn mạnh đến sự

tham gia của người dân thông qua các hội nghị nhân dân, các cuộc tiếp xúc cử tri và

thực hiện mô hình trang web điện tử của Phường để tiếp nhận và phản hồi các ý

22

kiến của người dân đang sinh sống tại địa phương liên quan đến nhiều các lĩnh vực

về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và kể cả chính trị.

Do vậy, đối với nghiên cứu này tác giả đã quyết định thực hiện mô hình

nghiên cứu gồm 03 nhân tố độc lập là ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT), quản

trị hợp tác (QT), dân chủ hợp tác (DC), và 01 nhân tố phụ thuộc là chính phủ mở

(CP), kết hợp với 05 đặc điểm cá nhân là tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề

nghiệp, diện hộ gia đình. Mô hình đề xuất nghiên cứu là công dân tham gia quản trị

1/ Ý tưởng công dân và sự đổi mới

nhà nước (Hình 2.3) của Hilgers, IHL (2010).

(Citizen ideation and innovation)

Đóng góp 2/ Quản trị hợp tác

của công dân: (Collaborative administration) Chính phủ mở (Open government)

(Citizensourcing)

3/ Dân chủ hợp tác

(Collaborative democracy)

Hình 2.3. Mô hình công dân tham gia quản trị nhà nƣớc.

Nguồn: Tác giả vẽ theo Dennis Hilgers và Christoph IHL (2010).

(1) Ý tƣởng công dân và sự đổi mới thông qua chính phủ mở

Ý tưởng của công dân chính là việc người dân đóng góp sáng kiến, ý tưởng,

thông tin về những vấn đề mà người dân quan tâm (như: Hệ thống chiếu sáng

đường phố, giao thông và cơ sở hạ tầng, vệ sinh mô trường...) vì nó liên quan đến

quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Do đó, để làm tốt vai trò của Nhà nước hơn nữa thì chính quyền địa phương

cần tổ chức các hội thi với những giải thưởng hấp dẫn để tìm kiếm các ý tưởng,

sáng kiến dựa trên nền tảng mạng trực tuyến internet. Trên cơ sở đó, chính quyền sẽ

tích hợp các ý tưởng của công dân vào việc soạn thảo, định hình các chính sách. Tổ

chức các hội thi là một giải pháp nhằm khuyến khích sự tham gia của công dân.

23

Bên cạnh đó, chính quyền cần có hệ thống tiếp nhận thông tin và phản hồi để

nắm bắt nhu cầu, mong muốn và nguyện vọng của người dân. Chính quyền cần coi

người dân như là khách hàng sử dụng các dịch vụ công cộng để từ đó tạo điều kiện

thuận lợi để cung cấp cho họ không gian để phản ảnh, đóng góp và đề xuất để nâng

cao chất lượng phục vụ người dân của bộ máy nhà nước tại địa phương. Trong bối

cảnh của chính phủ điện tử, nó cho phép người sử dụng phản hồi và truy cập nhanh,

hiệu quả vào quản lý dịch vụ công ở địa phương.

Vì vậy, đối với nhân tố ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT): Càng tổ chức

tốt hoạt động thu hút ý tưởng công dân và sự đổi mới thì người dân càng tham gia

nhiều thông qua chính phủ mở.

(2) Quản trị hợp tác thông qua chính phủ mở

Đối với các vấn đề tìm kiếm các giải pháp thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ

của chính quyền tại địa phương thì không có một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khi

muốn nỗ lực đổi mới đều có thể có được phạm vi, kỹ thuật, kỹ năng, năng lực hoặc

kiến thức chuyên môn sâu để có thể giải quyết tất cả các vấn đề phát sinh tại địa

bàn. Chính vì thế, trong tình thế tiến thoái lưỡng nan này, đóng góp từ công dân

mới có thể giúp đóng góp đúng kiến thức chuyên môn cần thiết cho quá trình hành

chính này. Đóng góp từ công dân sẽ cung cấp một cơ hội lớn khác để hỗ trợ quá

trình hành chính nội bộ của chính quyền.

Vì vậy, chính quyền cần tăng cường bằng cách tích hợp các bên tham gia bên

ngoài một cách có hệ thống vào các quá trình này (Alford, 2009, Brudney &

England, 1983, Whitaker, 1980). Các quy trình thực hiện các chủ trương, chính

sách, phong trào cần được mọi người dân ủng hộ, đồng tình, hưởng ứng thực hiện

qua việc chính quyền chủ động thực hiện việc công khai, minh bạch để mọi người

cùng quản lý, kiểm tra và giám sát quá trình triển khai, thực hiện. Đó chính là việc

tạo ra tiềm năng quản trị hợp tác giữa chính quyền và công dân.

Bên cạnh đó, với thời đại internet thì cơ hội để công dân tham gia vào các

hoạt động chung của cộng đồng sẽ dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều, từ đó có thể

24

đẩy nhanh các loại ứng dụng và hành động pháp lý; cải tiến các quy trình hành

chính liên quan đến chất lượng và tốc độ.

Vì vậy, đối với nhân tố quản trị hợp tác (QT): Công tác quản trị hợp tác

càng tốt thì người dân càng tham gia nhiều thông qua chính phủ mở.

(3) Dân chủ hợp tác thông qua chính phủ mở

Dân chủ hợp tác là tập trung vào việc kết hợp công dân vào cả việc ra quyết

định và thực hiện chính sách công để cải thiện kết quả đầu ra. Qua đó, đóng góp từ

công dân trong bối cảnh này đề cập đến giao diện chính trị liên quan đến tính hợp pháp,

hướng tới việc thiết lập mức độ ưu tiên thích hợp, trách nhiệm giải trình của chính phủ

và tính minh bạch để thiết lập một nền dân chủ có trách nhiệm và sự tham gia bền

vững, cũng có nghĩa là mọi người dân nên được tư vấn hoặc tham gia vào các hoạt

động ảnh hưởng đến họ (Warren,1999). Kết quả là phải mở rộng chu trình chính sách

và chương trình nghị sự, việc thực hiện và thẩm định để phục vụ cho người dân.

Bên cạnh đó, dân chủ hợp tác cũng làm cho sự tham gia của người dân vào

việc ra quyết định chính sách công rộng rãi hơn (Qvortrup, 2007). Nó sẽ tạo ra một

ảnh hưởng rộng lớn hơn đối với các kết quả chính sách, vì có nhiều cá nhân tham

gia sẽ làm tăng sự minh bạch và trách nhiệm giải trình và giữ cho chính phủ gần gũi

hơn (Leighninger & Bradley, 2006). Đối với các cơ quan chính phủ, điều đó có

nghĩa là lĩnh vực chính trị phải đạt được sự hiểu biết tốt hơn về nhu cầu của người

dân và khuyến khích sự hợp tác hiệu quả giữa các nhà hoạch định chính sách và

người dân trong mục tiêu phát triển chính trị bền vững. Điều này có thể mang lại

những lợi ích mang tính hiệp lực, như tăng cường giáo dục công dân, tăng cường

mối quan hệ giữa công dân và chính phủ, phối hợp để phát triển các vị trí chính trị,

tăng cường tính chính đáng về chính trị của chính phủ, giảm thiểu khuynh hướng

xung đột và cải thiện triển vọng thực hiện chính sách thành công.

Các cơ chế quản trị mới trong quá trình chính sách công hiện nay có thể

được tìm thấy trên một số nền tảng mạng trực tuyến đã tạo điều kiện thuận lợi cho

các nỗ lực của nhà nước và tư nhân để thực hiện tiềm năng xây dựng chính phủ điện

25

tử cho sự hiểu biết và tham gia của công dân vào quá trình hoạch định chính sách

của chính phủ bằng cách khuyến khích sự tham gia của công chúng vượt ra ngoài

“bình luận”; thu hút công dân vào các quyết định công cộng ảnh hưởng đến cuộc

sống của họ và cung cấp nền tảng diễn đàn, trong đó hàng ngàn công dân, đại diện

cho sự đa dạng của một chính thể, có thể đến cùng nhau giải quyết các vấn đề công

cộng và tạo điều kiện cho đổi mới sản phẩm và dịch vụ công.

Vì vậy, đối với nhân tố dân chủ hợp tác (DC): Người dân càng có nhiều

hoạt động dân chủ hợp tác thì họ càng tham gia nhiều thông qua chính phủ mở.

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Chương 2 đã trình bày được các vấn đề lý thuyết liên quan đến sự tham gia

của người dân trong thực hiện xây dựng Phường VMĐT. Dựa trên nghiên cứu của

Hilgers và IHL (2010), một số nghiên cứu khác có liên quan và tình hình thực tế

của địa phương Phường 4, nghiên cứu này đã áp dụng mô hình nghiên cứu với 04

nhân tố. Trong đó có 03 nhân tố độc lập gồm (1) Ý tưởng công dân và sự đổi mới,

(2) Quản trị hợp tác, (3) Dân chủ hợp tác, và 01 nhân tố phụ thuộc là Chính phủ mở.

26

Chƣơng 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Chương này trình bày chi tiết phương pháp phân tích dữ liệu, thiết kế nghiên

cứu, quy trình nghiên cứu và các thang đo để đo lường các khái niệm nhằm kiểm

định mô hình nghiên cứu.

3.1. Quy trình nghiên cứu

Dựa vào nghiên cứu của Hilgers, IHL (2010) về đóng góp từ công dân, áp

dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công và các nghiên cứu trước đây của cả

trong và ngoài nước được trình bày tại Mục 2.1, 2.2 về các nhân tố liên quan đến sự

tham gia của người dân tác động đến chính phủ mở để xác định mô hình nghiên cứu

và các giả thiết nghiên cứu.

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính trên cơ sở

là các tài liệu và các nghiên cứu trước đây về sự tham gia của người dân, tư duy thiết

kế, đóng góp từ công dân, đóng góp từ đám đông và các nhân tố tác động đến chính

phủ mở; đồng thời thông qua kỹ thuật tham vấn trực tiếp ý kiến của 04 chuyên gia

(gồm: 01 Giáo viên giảng dạy chuyên ngành Quản lý công, 01 Bí Thư Đảng ủy

Phường, 01 Chủ tịch UBND Phường và 01 công chức ngành Văn hóa – Thể thao – Du

lịch Phường) có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước để điều chỉnh ngữ

nghĩa, tránh gây sự nhầm lẫn hoặc chưa rõ của thang đo các nhân tố tác động đến

chính phủ mở, từ đó thiết kế bảng câu hỏi sử dụng cho nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện nhằm xác định và nhận diện các nhân

tố thông qua các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo, kiểm định

mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố tác động đến chính phủ mở. Sử dụng phầm mềm SPSS-20 với các

phương pháp phân tích phục vụ cho quá trình nghiên cứu gồm có kiểm định bằng hệ

số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định tương quan,

phân tích hồi quy tuyến tính bội, xác định sự khác biệt về sự tham gia của người dân

theo đặc điểm cá nhân bằng phương pháp T-Test và ANOVA.

Quy trình nghiên cứu được tóm tắt như sau:

(1). Xác định vấn đề nghiên cứu.

27

(2). Tổng quan về các khái niệm và các nghiên cứu trước đây.

(3). Đề xuất mô hình áp dụng cho nghiên cứu.

(4). Xây dựng đề cương.

(5). Thực hiện nghiên cứu sơ bộ (lấy ý kiến hoàn chỉnh thang đo).

(6). Thực hiện nghiên cứu chính thức (sử dụng phương pháp Cronbach’s

alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy

tuyến tính bội, phân tích sự khác biệt T-Test và ANOVA).

(7). Giải thích kết quả và viết báo cáo.

3.2. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp định lượng, thu thập dữ liệu sơ

cấp từ các đối tượng khảo sát. Đối tượng khảo sát của nghiên cứu này là những

người dân có trình độ học vấn, biết sử dụng mạng internet, thường xuyên truy cập

trang thông tin điện tử của phường, hiểu rõ tình hình hoạt động của địa phương và

đang sinh sống tại Phường 4.

Theo Given (2008) định nghĩa về nghiên cứu định lượng là điều tra thực

nghiệm có hệ thống về các hiện tượng quan sát được qua các số liệu thống kê, toán

học hoặc kỹ thuật máy tính. Mục tiêu của nghiên cứu định lượng là phát triển và sử

dụng mô hình, lý thuyết hoặc các giả thuyết liên quan đến các hiện tượng.

Nghiên cứu này tác giả thực hiện cắt ngang thời gian (Cross – Sectional).

Theo như định nghĩa từ Khassawneh, Khader, Amarin, Alkafajei (2006) cho rằng

nghiên cứu cắt ngang thời gian là nghiên cứu được thực hiện tại một thời điểm hoặc

trong một thời gian ngắn, mỗi đối tượng chỉ thu thập một lần và không theo dõi suốt

trong một khoảng thời gian.

Xây dựng bảng câu hỏi điều tra với thang đo Likert 05 mức độ và tiến hành

khảo sát thông qua bảng câu hỏi để thu thập thông tin từ nhân dân tại Phường 4.

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu phi xác

suất. Xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê SPSS-20. Giai đoạn nghiên cứu chính

thức được thực hiện thông qua kỹ thuật khảo sát người dân tại Phường 4.

28

3.3. Thang đo

Dựa trên nghiên cứu về nguồn lực của công dân, áp dụng khái niệm đổi mới

mở cho khu vực công của Hilgers, IHL (2010) và sau khi lấy ý kiến tham vấn của

các chuyên gia về xây dựng thang đo thì các thang đo trong bài nghiên cứu này

được điều chỉnh và mã hóa như trong Bảng 3.1. Trong đó, thang đo nhân tố ý tưởng

công dân và sự đổi mới gồm 04 câu hỏi; thang đo nhân tố quản trị hợp tác gồm 04

câu hỏi; thang đo nhân tố dân chủ hợp tác gồm 04 câu hỏi; và thang đo nhân tố

chính phủ mở gồm 04 câu hỏi.

Bảng 3.2. Thang đo và mã hóa thang đo.

Các thang đo Mã hóa

Thang đo ý tƣởng công dân và sự đổi mới

1. Phường tổ chức các hoạt động qua mạng internet để thu hút người dân YT1 trong các hoạt động đổi mới cộng đồng vì sự phát triển của địa phương.

2. Các quyết định liên quan đến người dân được phường khuyến khích sự YT2 đóng góp ý tưởng của người dân thông qua trang mạng điện tử phường.

3. Phường tổ chức các hội thi rộng rãi trong cộng đồng, phổ biến qua

mạng internet để tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp của người dân YT3

nhằm giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của khu dân cư.

4. Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước tại địa phương YT4 đã được nâng cao.

Thang đo quản trị hợp tác

5. Hiệu quả hoạt động của dịch vụ do người dân quản lý đã tạo ra giá QT1 trị tốt đẹp cho cộng đồng.

6. Chính quyền và người dân có sự hợp tác trong việc cung cấp thông

tin qua các trang mạng internet để cải cách bộ máy nhân sự, quy trình QT2

hành chính của chính quyền.

29

Các thang đo Mã hóa

7. Các quy trình hành chính được đẩy nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng

người dân nâng cao, năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức đã nâng QT3

lên, chi phí hành chính giảm và chất lượng dịch vụ công đạt hiệu quả.

8. Hàng hóa và dịch vụ phục vụ công của phường đã đổi mới. QT4

Thang đo dân chủ hợp tác

9. Có sự tham gia của đại đa số người dân vào quá trình hoạch định DC1 chính sách địa phương qua mạng điện tử.

10. Người dân tham gia vào lập kế hoạch, chương trình liên quan đến

chính trị, tổ chức thực hiện và thẩm định các dự án, các kế hoạch đã đề DC2

ra thông qua trực tuyến mạng internet.

11. Dân chủ cơ sở được phát huy, các cơ quan nhà nước thực hiện

chính sách minh bạch và nhân dân tin tưởng chính quyền khi tham gia DC3

hợp tác phát triển địa phương.

12. Các chính sách của phường được triển khai hiệu quả và ít thất bại. DC4

Thang đo chính phủ mở

13. Phường xây dựng các quy định rõ ràng và dễ thực hiện nhằm thu CP1 hút người dân tham gia, đóng góp vào các tổ chức công tại địa bàn.

14. Bản thân nhận thấy việc truy cập thông tin từ trang thông tin điện CP2 tử (trang web) của phường đơn giản.

15. Phường thực hiện các công nghệ mới (mạng xã hội điện tử,

internet, các phần mềm điện tử, …) thu hút, tiếp nhận các đóng góp, CP3

phản hồi của người dân.

16. Phường luôn nhấn mạnh và quan tâm đến sự tham gia của người CP4 dân trong tổ chức các hoạt động tại địa phương.

30

Các câu hỏi quan sát của thang đo được đo lường bằng thang đo quãng 05

điểm: Hoàn toàn không đồng ý, không đồng ý, không có ý kiến (trung hòa), đồng ý,

hoàn toàn đồng ý (Phụ lục 3.1).

3.4. Chọn mẫu

Do điều kiện thời gian có hạn nên trong nghiên cứu này phương pháp chọn

mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện được sử dụng. Tác giả lấy kích

thước mẫu theo công thức: N > 5*x (trong đó: x là tổng số biến quan sát). Có tất cả

16 biến quan sát, theo yêu cầu thì kích thước mẫu tối thiểu cần để đảm bảo khảo sát

là n = 16 x 5 = 80 mẫu. Do vậy, để nghiên cứu đảm bảo tính khoa học thì số lượng

mẫu khảo sát phải tối thiểu 80 mẫu. Để đạt được kích thước mẫu đề ra, tác giả đã

gửi đi khảo sát là 550 phiếu, nhận lại 504 phiếu, trong đó có 316 phiếu hợp lệ và

188 phiếu không hợp lệ (do những người trả lời phiếu khảo không đảm bảo về trình

độ học vấn, không biết sử dụng internet, không biết trang web địa phương và không

hiểu biết về tình hình địa phương). Số phiếu không hợp lệ sẽ được bỏ ra trước khi

đưa vào phần mềm SPSS-20. Do đó, mẫu điều tra được chọn là 316 quan sát phù

hợp với yêu cầu và mang tính đại diện của mẫu nên đảm bảo cho việc thực hiện

nghiên cứu.

Dữ liệu sơ cấp sẽ được thu thập bằng cách khảo sát thông qua phiếu khảo sát

được soạn sẵn (Phụ lục 3.1). Phiếu khảo sát được gửi đến các đối tượng nghiên cứu

là nhân dân Phường 4, thời gian thực hiện khảo sát từ 20/9/2017 đến ngày

15/10/2017.

Nội dung phiếu khảo sát được thiết kế gồm có: (1) Giới thiệu tác giả và mục

đích nghiên cứu; (2) Nội dung các câu hỏi khảo sát; (3) Thông tin về đối tượng

được khảo sát.

3.5. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu

3.5.1. Phƣơng pháp phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)

Tác giả sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định sự chặt chẽ và tương

quan giữa các biến quan sát. Nghiên cứu sẽ loại bỏ những biến không phù hợp và

hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu. Theo đó, những biến có Hệ số

31

tương quan biến – tổng phù hợp (Corrected Item-Total Correlation) > 0,3 và thang

đo có hệ số Cronbach's Alpha > 0,6 thì chấp nhận được và thích hợp đưa vào phân

tích những bước tiếp theo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Sau khi phân tích độ tin cậy thang đo, nghiên cứu tiếp tục thực hiện phân tích

EFA để xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Các biến quan

sát còn lại sau khi loại một biến không phù hợp được sử dụng phương pháp EFA

với phép xoay Varimax.

KMO là được dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0,5 < KMO < 1 thì

phân tích nhân tố là thích hợp. Thực hiện kiểm định Bartlett để xem xét giả thuyết

về độ tương quan giữa các biến quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm định

này có ý nghĩa thống kê (Sig.< 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau

trong tổng. Thêm vào đó, nghiên cứu xem xét hệ số tải nhân tố của từng biến quan

sát, nếu có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì mới có ý nghĩa thực tiễn và xem xét

tổng phương sai dùng để giải thích bởi từng nhân tố lớn hơn 50% để thỏa mãn yêu

cầu của phân tích nhân tố (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

3.5.3. Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson

Nghiên cứu đã hoàn thành việc phân tích EFA, đã xác định được 04 nhân tố

với tập hợp gồm có 15 biến cần thiết cho nghiên cứu. Tác giả thực hiện phân tích hệ

số tương quan Pearson (ký hiệu là r – Pearson Correlation Coefficient) để đánh giá

mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc trong mô hình. Giá trị tuyệt đối của

r càng tiến gần đến 01 thì hai biến có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ và nếu r

của các biến độc lập cao thì có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả hồi quy, gây ra hiện

tượng đa cộng tuyến.

Xem xét kết quả kiểm định trị tuyệt đối của r để đánh giá mức độ chặt chẽ

của mối liên hệ tuyến tính. Hệ số tương quan (r) có giá trị trong khoảng -1 r 1.

Nếu r càng gần 1 và -1: Quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc càng chặt chẽ;

r > 0 thể hiện mối tương quan đồng biến; r < 0 thể hiện mối tương quan nghịch

biến; nếu r càng gần 0: Quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc càng yếu; nếu r

32

= 0: Các biến phân tích không có mối liên hệ với nhau (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

3.5.4. Phân tích hồi quy tuyến tính

Bước tiếp theo, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để phân tích

mối quan hệ giữa các biến độc lập với một biến phụ thuộc định lượng và để kiểm

định giả thuyết khoa học (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

Trong nghiên cứu này, phân tích hồi quy tuyến tính đa biến bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinal Least Squares - OLS). Hệ số xác định R2 hiệu

chỉnh được dùng để xác định độ phù hợp của mô hình. Kiểm định F được sử dụng

để khẳng định khả năng mở rộng mô hình này áp dụng cho tổng thể cũng như kiểm

định t để bác bỏ giả thuyết các hệ số hồi quy của tổng thể bằng 0. Nhằm đảm bảo độ

tin cậy của phương trình hồi quy được xây dựng cuối cùng là phù hợp, phải đảm

bảo giá trị p (Sig.) < 0,05. Các giả định được kiểm định nghiên cứu này bao gồm:

Kiểm định kết quả các nhân tố, kiểm định độ phù hợp của mô hình, kiểm tra hiện

tượng phương sai của sai số thay đổi, kiểm định phân phối chuẩn phần dư (dùng

biểu đồ Histogram và P-P Plot).

3.5.5. Kiểm định sự khác biệt

Kiểm định sự khác biệt là nhằm kiểm định các giả thuyết về sự khác biệt của

các trung bình của các đám đông (Nguyễn Đình Thọ, 2014). Trong nghiên cứu này,

kiểm định sự khác biệt được sử dụng đối với các trung bình của các nhóm giới tính,

độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, diện gia đình. Mục đích của kiểm định này

là tìm ra có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm nam và nữ, giữa các nhóm trình độ

học vấn, độ tuổi, nghề nghiệp và diện chính sách khác nhau về tham gia chính phủ

mở hay không.

Đối với từng nhóm biến định tính của độ tuổi và diện gia đình chính sách thì

thực hiện kiểm định bằng phương pháp so sánh hai trung bình của hai mẫu độc lập

(independent-samples t-test). Tiêu chuẩn Levence được sử dụng để kiểm tra giả

thuyết bằng nhau của phương sai hai nhóm với xác suất ý nghĩa Sig. (Significance)

là 5%. Nếu xác suất ý nghĩa lớn hơn 5% thì không có sự khác nhau của phương sai

33

02 nhóm và ngược lại. Sau đó tiến hành sử dụng giá trị của kiểm định T – Test để

tìm ra có hoặc không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa biến phụ thuộc và 02

nhóm của biến định tính.

Đối với biến định tính là nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp việc kiểm

định sự khác biệt về sự tham gia chính phủ mở giữa các nhóm định tính trên được

thực hiện bằng phương pháp phân tích phương sai – ANOVA. Phép kiểm định này

được thực hiện bằng công cụ Compare Means/ One-way ANOVA trong SPSS. Để

đánh giá kết quả sự khác biệt về sự tham gia chính phủ mở giữa các nhóm tuổi,

trình độ học vấn, nghề nghiệp. Tiêu chuẩn Levence được sử dụng để kiểm tra giả

thuyết bằng nhau của phương sai các nhóm với xác xuất ý nghĩa Sig. là 5%. Nếu

xác suất ý nghĩa lớn hơn 5% thì không có sự khác nhau của phương sai các nhóm và

ngược lại. Sau đó, để đảm bảo các kết luận được rút ra trong nghiên cứu này, phép

kiểm định phi tham số Kruskal – Wallis cũng được tiến hành nếu giả định tổng thể

có phân phối chuẩn không đáp ứng trong phân tích ANOVA. Khi đã có sự khác biệt

thì nghiên cứu tiếp tục phân tích sâu ANOVA để tìm sự khác biệt ở từng nhóm tuổi,

trình độ học vấn đối với sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở. Post

Hoc được sử dụng để kiểm định các giả định về sự khác nhau của trung bình nhóm

(Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

TÓM TẮT CHƢƠNG 3

Nội dung Chương 3 đưa ra phương pháp nghiên cứu của đề tài là phương

pháp định lượng và được thực hiện theo quy trình 07 bước. Nghiên cứu định lượng

được tiến hành trực tiếp gửi bảng câu hỏi đã hiệu chỉnh. Tiếp theo đó, quá trình thu

thập dữ liệu được tiến hành trên đối tượng khảo sát là người dân tại Phường 4. Dữ

liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS-20 để thực hiện kiểm định độ tin

cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm định tương quan, phân tích

hồi quy tuyến tính để kiểm định các giả thuyết và phân tích sự khác biệt giữa các

nhóm định tính cá nhân được trình bày trong Chương 4.

34

Chƣơng 4. KẾT QUẢ

Chương 3 đã đưa ra phương pháp nghiên cứu, bảng hỏi được gửi trực tiếp đến

người dân để lấy ý kiến và phân tích trong Chương này. Chương 4 sẽ phân tích và

cho kết quả nghiên cứu thông qua việc chạy dữ liệu bằng phần mềm điện tử SPSS-20.

Từ đó sẽ chỉ ra mô hình chính thức của đề tài qua phân tính hồi quy tuyến tính bội.

4.1. Thống kê m tả các biến quan sát định tính cá nhân

Phần này sẽ tiến hành phân tích thống kê mô tả các biến liên quan đến thông

tin cá nhân của các đối tượng được khảo sát. 316 phiếu khảo sát đạt yêu cầu được

nhập vào dữ liệu làm cơ sở để phân tích.

Bảng 4.17. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu.

Mẫu nghiên cứu n = 316 Đặc điểm Tần Tần suất các biến định tính Mã hóa Tần suất tích lũy cá nhân số (%) (%)

TUOI 1. Tuổi

Dưới 25 1 17 5,4 5,4

Từ 26 đến 35 2 46 14,6 19,9

Từ 36 đến 45 3 71 22,5 42,4

Từ 46 đến 55 4 78 24,7 67,1

Trên 55 5 104 32,9 100,0

2. Giới tính GIOITINH

Nam 1 155 49,1 49,1

Nữ 2 161 50,9 100,0

3. Trình độ học vấn HOCVAN

Biết đọc, biết viết 1 24 7,6 7,6

Trung học cơ sở 2 45 14,2 21,8

Phổ thông trung học 3 102 32,3 54,1

Trung cấp/Đào tạo nghề 4 42 13,3 67,4

35

Mẫu nghiên cứu n = 316 Đặc điểm Tần Tần suất các biến định tính Mã hóa Tần suất tích lũy cá nhân số (%) (%)

Cao đẳng/Đại học/Sau đại học 103 32,6 100,0 5

4. Nghề nghiệp NGHENGHIEP

68 21,5 21,5 Cán bộ, Công chức 1

76 24,1 45,6 Hưu trí 2

125 39,6 85,1 Kinh doanh tư nhân 3

47 14,9 100,0 Công nhân 4

5. Diện gia đình CHINHSACH

34 10,8 10,8 Thuộc diện chính sách 1

282 89,2 100,0 Không thuộc diện chính sách 2

Từ Bảng 4.1 cho thấy nghiên cứu có số quan sát là 316, xét theo từng biến có

kết quả thống kê như sau:

- Trong 316 quan sát có 161 nữ (50,9%) và 155 nam (49,1%). Kết quả này

cho thấy với 316 quan sát ngẫu nhiên lấy từ nhân dân tại Phường 4 thì thấy số lượng

nữ nhiều hơn nam.

- Thống kê nghiên cứu theo độ tuổi thì số người dưới 25 tuổi có 17 người

(5,4%), từ 26 đến 35 tuổi có 46 người (14,6%), từ 36 đến 45 tuổi có 71 người (22,5%),

từ 46 đến 55 tuổi có 78 người (24,7%) và trên 55 tuổi có 104 người (32,9%). Mẫu

nghiên cứu có tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao (67,1%), trong khi

người không trong độ tuổi lao động chiếm 32,9% mẫu khảo sát.

- Đối với thống kê mẫu nghiên cứu theo trình độ học vấn: Biết đọc, biết viết

có 24 người (7,6%); trung học cơ sở có 45 người (14,2%); phổ thông trung học có

102 người (32,3%); trung cấp, đào tạo nghề có 42 người (13,3%); cao đẳng, đại

học, sau đại học có 103 người (32,6%). Kết quả này cho thấy với 316 quan sát thì

đa số người dân đang ở trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở lên, chiếm tỷ lệ rất

cao là 92,4%, điều này rất thuận lợi cho việc người dân tiếp cận hoạt động chính

36

phủ mở thông qua công nghệ thông tin điện tử hiện đại internet.

- Thống kê mẫu nghiên cứu theo nghề nghiệp: Cán bộ, công chức có 68

người (21,5%), hưu trí có 76 người (24,1%), kinh doanh tư nhân (buôn bán) có 125

người (39,6%), công nhân có 47 người (14,9%). Kết quả này cho thấy với 316 quan

sát thì đa số là người đang đi làm việc (75,9%).

- Thống kê mẫu nghiên cứu theo diện hộ gia đình tham gia cung cấp thông

tin khảo sát thì: Là gia đình chính sách có 34 người (10,8%) và không là gia đình

chính sách có 282 người (89,2%). Kết quả này cho thấy người dân không thuộc diện

gia đình chính sách chiếm đa số trong 316 mẫu khảo sát.

4.2. Phân tích thang đo

4.2.1. Phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)

Nhìn vào Bảng 4.2 về kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố ý

tưởng công dân và sự đổi mới thì 04 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng

phù hợp (Corrected Item-Total Correlation) > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,688

> 0,6 nên thỏa điều kiện để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.

Biến quan sát

Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến - tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến

Bảng 4.18. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố ý tƣởng công dân và sự đổi mới. Trung bình thang đo nếu loại biến Cronbach's Alpha = 0,688

11,31 5,314 0,368 0,683

11,31 4,335 0,528 0,585

11,45 4,160 0,543 0,574

11,37 4,831 0,452 0,635 YT1: Tổ chức các hoạt động qua mạng internet để thu hút người dân đổi mới vì sự phát triển của phường. YT2: Các quyết định liên quan đến dân được khuyến khích sự đóng góp thông qua trang mạng điện tử. YT3: Tổ chức các hội thi rộng rãi qua mạng internet để tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp của người dân giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của khu dân cư. YT4: Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước tại địa phương đã được nâng cao.

37

Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo nhân tố quản trị hợp tác (xem Bảng 4.3): 04

biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng phù hợp > 0,3 và hệ số Cronbach’s

Alpha đạt 0,675 > 0,6 nên thỏa điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố EFA.

Bảng 4.19. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

nhân tố quản trị hợp tác.

Trung bình Phƣơng sai Tƣơng Cronbach's

thang đo thang đo quan Alpha Biến quan sát nếu nếu biến - nếu

loại biến loại biến tổng loại biến

Cronbach's Alpha = 0,675

QT1: Dịch vụ do người dân quản lý đã 11,25 3,221 0,518 0,575 tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.

QT2: Chính quyền và người dân có

sự hợp tác trong cung cấp thông tin 11,14 3,151 0,485 0,591 qua mạng internet để cải cách bộ

máy nhân sự, quy trình hành chính.

QT3: Các quy trình hành chính

được đẩy nhanh tốc độ, khả năng

đáp ứng người dân nâng cao, năng 11,42 3,133 0,405 0,646 lực của công chức nâng lên, chi phí

hành chính giảm và chất lượng dịch

vụ công đạt hiệu quả.

QT4: Hàng hóa và dịch vụ công 11,42 3,114 0,433 0,626 của phường đã đổi mới.

Xem Bảng 4.4 về kết quả phân tích Cronbach’s Alpha nhân tố dân chủ hợp tác

(DC) lần thứ nhất: Có 03 biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng phù hợp > 0,3 và

01 biến DC1 có hệ số tương quan biến – tổng là 0,278 < 0,3; hệ số Cronbach’s Alpha đạt

0,631 > 0,6. Do đó, biến DC1 không đáp ứng điều kiện để tiếp tục phân tích nhân tố EFA.

38

Bảng 4.20. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

nhân tố dân chủ hợp tác lần thứ nhất.

Trung bình Phƣơng sai Tƣơng Cronbach's

thang đo thang đo quan Alpha Biến quan sát nếu nếu biến - nếu

loại biến loại biến tổng loại biến

Cronbach's Alpha = 0,631

DC1: Đa số người dân tham gia

vào quá trình hoạch định chính 11,36 4,169 0,278 0,654

sách qua mạng điện tử.

DC2: Người dân tham gia lập kế

hoạch, chương trình liên quan đến

chính trị, thực hiện và thẩm định 11,41 3,228 0,554 0,446

các dự án, các kế hoạch đã đề ra

thông qua mạng internet.

DC3: Dân chủ cơ sở phát huy, cơ

quan nhà nước thực hiện chính

sách minh bạch và nhân dân tin 11,49 3,559 0,376 0,594

tưởng chính quyền khi tham gia

hợp tác phát triển địa phương.

DC4: Các chính sách của phường 11,03 4,158 0,486 0,532 được triển khai hiệu quả.

Vì vậy, tiếp tục phân tích lần hai đối với nhân tố “DC” sau khi đã loại biến

DC1. Kết quả phân tích (Bảng 4.5): Cả 03 biến DC2, DC3, DC4 đều có hệ số tương

quan biến – tổng phù hợp > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,654 > 0,6 nên thỏa

điều kiện để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.

39

Bảng 4.21. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

nhân tố dân chủ hợp tác lần thứ hai sau khi loại biến DC1.

Biến quan sát Tƣơng quan biến - tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến

Cronbach's Alpha = 0,654

7,68 2,047 0,460 0,565 DC2

7,76 1,867 0,475 0,553 DC3

7,29 2,607 0,495 0,554 DC4

Kết quả phân tích nhân tố chính phủ mở (xem Bảng 4.6): Hệ số Cronbach’s

Alpha đạt 0,668 > 0,6 và có 04 biến quan sát đều có hệ số tương quan biến – tổng

phù hợp > 0,3 nên thỏa điều kiện để tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA.

Bảng 4.22. Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha nhân tố chính phủ mở.

Trung bình Phƣơng sai Tƣơng Cronbach's

thang đo thang đo quan Alpha Biến quan sát nếu nếu biến - nếu

loại biến loại biến tổng loại biến

Cronbach's Alpha = 0,668

CP1: Xây dựng các quy định rõ

ràng và dễ thực hiện nhằm thu hút 11,19 2,846 0,471 0,587

người dân tham gia, đóng góp.

CP2: Việc truy cập thông tin từ 11,17 2,919 0,434 0,611 trang web của phường đơn giản.

CP3: Thực hiện các công nghệ

mới (mạng xã hội điện tử, internet, 11,35 2,913 0,468 0,589 các phần mềm điện tử, …) thu hút

người dân tham gia.

CP4: Nhấn mạnh và quan tâm đến 11,28 2,754 0,426 0,619 sự tham gia của người dân.

40

4.2.2. Phân tích nhân tố (EFA)

4.2.2.1. Phân tích nhân tố EFA với các nhân tố độc lập

Xem Bảng 4.7, hệ số KMO đạt 0,700 > 0,5 và Bartlett’s test với mức ý nghĩa

sig. = 0,000 < 0,05 cho thấy đã thỏa về điều kiện phân tích nhân tố là thích hợp với

dữ liệu phân tích khám phá EFA.

Bảng 4.23. Kết quả kiểm định KMO – Phân tích EFA các nhân tố độc lập.

0,700 Hệ số KMO

Chi bình phương 665,626

Df 55 Kiểm định Bartlett

Sig. 0,000

Số lượng nhân tố và tổng phương sai trích được thể hiện trong Bảng 4.8. Chỉ

số Eigenvalues đạt 1,473 cho thấy là có 03 nhân tố sẽ được rút trích từ lần chạy này.

Bảng 4.24. Phƣơng sai trích các nhân tố - Phân tích EFA các nhân tố độc lập.

Hệ số Eigen ban đầu Tổng phƣơng sai trích Xoay nhân tố

Cộng dồn Cộng dồn Cộng dồn Nhân tố Tổng Tổng Tổng

% Phương sai % Phương sai % Phương sai % % %

1 2,675 24,315 24,315 2,675 24,315 24,315 2,153 19,574 19,574

2 1,970 17,912 42,227 1,970 17,912 42,227 2,069 18,811 38,385

3 1,473 13,392 55,619 1,473 13,392 55,619 1,896 17,234 55,619

Phân tích nhân tố đã xác định được cả 03 nhân tố tương ứng với 03 nhân tố độc lập ý

tưởng công dân và sự đổi mới, quản trị hợp tác, dân chủ hợp tác từ 11 biến quan sát với tổng

phương sai trích bằng 55,619% > 50%. Bên cạnh đó, Bảng 4.9 cho thấy trọng số nhân tố của 11

biến quan sát đều > 0,5 và có sự hội tụ. Kết quả thể hiện rằng sự biến thiên của các yếu tố được

phân tích có thể giải thích được 55,619% sự biến thiên của dữ liệu khảo sát ban đầu, đạt yêu cầu

và hệ số tải nhân tố của tất cả các biến quan sát đều > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Do

vậy, tất cả các biến sẽ được giữ lại và tiếp tục phân tích cho các bước tiếp theo của nghiên cứu.

41

Bảng 4.25. Các nhân tố và trọng số nhân tố các biến quan sát – Phân tích EFA.

Nhân tố Biến 1 2 3

0,741 QT1: Dịch vụ do người dân quản lý đã tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.

0,721 QT2: Chính quyền và người dân có sự hợp tác trong cung cấp thông tin qua mạng internet để cải cách bộ máy nhân sự, quy trình hành chính.

0,686

QT3: Các quy trình hành chính được đẩy nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng người dân nâng cao, năng lực của công chức nâng lên, chi phí hành chính giảm và chất lượng dịch vụ công đạt hiệu quả.

QT4: Hàng hóa và dịch vụ công của phường đã đổi mới. 0,664

0,807

YT3: Tổ chức các hội thi rộng rãi qua mạng internet để tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp của người dân giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của khu dân cư.

0,786 YT2: Các quyết định liên quan đến dân được khuyến khích sự đóng góp thông qua trang mạng điện tử.

0,677 YT4: Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước tại địa phương đã được nâng cao.

0,501 YT1: Tổ chức các hoạt động qua mạng internet để thu hút người dân đổi mới vì sự phát triển của phường.

0,785 DC3: Dân chủ cơ sở phát huy, cơ quan nhà nước thực hiện chính sách minh bạch và nhân dân tin tưởng chính quyền khi tham gia hợp tác phát triển địa phương.

DC4: Các chính sách của phường được triển khai hiệu quả. 0,752

0,731 DC2: Người dân tham gia lập kế hoạch, chương trình liên quan đến chính trị, thực hiện và thẩm định các dự án, các kế hoạch đã đề ra thông qua mạng internet.

42

4.2.2.2. Phân tích nhân tố EFA với nhân tố phụ thuộc

Đối với phân tích EFA nhân tố phụ thuộc chính phủ mở được đánh giá bởi

04 biến quan sát (CP1, CP2, CP3, CP4) với kết quả (Bảng 4.10, Bảng 4.11, Bảng

4.12): KMO đạt 0,711 > 0,5, Bartlett’s test với mức ý nghĩa sig. = 0,000 < 0,05,

Eigenvalue đạt 2,010 > 1, tổng phương sai dùng để giải thích nhân tố là 50,259% >

50%, hệ số tải nhân tố của tất cả các biến quan sát đều > 0,5 cho thấy dữ liệu đều

đạt với phân tích khám phá EFA và tất cả các biến sẽ được giữ lại để tiếp tục phân

tích cho các bước tiếp theo của nghiên cứu.

Bảng 4.26. Kết quả kiểm định KMO – Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc.

0,711 Hệ số KMO

Chi bình phương 175,419 Kiểm định Df 6 Bartlett Sig. 0,000

Bảng 4.27. Phƣơng sai trích nhân tố - Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc.

Hệ số Eigen ban đầu Tổng phƣơng sai trích

Nhân % Cộng dồn % Cộng dồn tố Tổng Tổng Phương sai % Phương sai %

1 2,010 50,259 50,259 2,010 50,259 50,259

2 0,791 19,769 70,028

3 0,616 15,407 85,435

4 0,583 14,565 100,000

43

Bảng 4.28. Các nhân tố và trọng số nhân tố các biến quan sát – Phân tích EFA.

Nhân tố Biến 1

CP1: Xây dựng các quy định rõ ràng và dễ thực hiện nhằm thu 0,729 hút người dân tham gia, đóng góp.

CP3: Thực hiện các công nghệ mới (mạng xã hội điện tử, 0,723 internet, các phần mềm điện tử, …) thu hút người dân tham gia.

0,697 CP2: Việc truy cập thông tin từ trang web của phường đơn giản.

0,686 CP4: Nhấn mạnh và quan tâm đến sự tham gia của người dân.

4.3. M hình nghiên cứu tổng quát

4.3.1. Mô hình nghiên cứu

Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu thu thập được thông qua các bước phân

tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố

EFA, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh gồm 03 biến độc lập là hoạt động thu hút

ý tưởng công dân và sự đổi mới, hoạt động quản trị hợp tác, hoạt động dân chủ hợp

tác và 01 biến phụ thuộc là chính phủ mở. Mô hình nghiên cứu tổng quát sẽ được

hiệu chỉnh lại theo Hình 4.1.

Hoạt động thu hút ý tưởng công dân và sự đổi mới

(H2) Hoạt động

quản trị hợp tác Hoạt động chính phủ mở

Hoạt động

dân chủ hợp tác

Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu tổng quát.

44

4.3.2. Các giả thuyết

- H1: Càng tổ chức tốt hoạt động thu hút ý tưởng công dân và sự đổi mới thì

người dân càng tham gia nhiều thông qua chính phủ mở.

- H2: Công việc quản trị hợp tác càng tốt thì người dân càng tham gia nhiều

thông qua chính phủ mở.

- H3: Người dân càng có nhiều hoạt động dân chủ hợp tác thì họ càng tham

gia nhiều thông qua chính phủ mở.

4.4. Kiểm định m hình nghiên cứu

4.4.1. Phân tích hệ số tƣơng quan Pearson

Bảng 4.13 ma trận tương quan cho thấy mối tương quan Pearson giữa biến phụ

thuộc chính phủ mở với từng biến độc lập ý tưởng công dân và sự đổi mới, quản trị hợp

tác, dân chủ hợp tác lần lượt là 0,519; 0,538; 0,329 đều nằm trong giá trị 0 < r < 1, r > 0

và với các mức ý nghĩa đạt yêu cầu (các sig. đều = 0,000 < 0,05), nên mối quan hệ giữa

biến phụ thuộc và biến độc lập là tương quan dương và không quá chặt.

Bảng 4.29. Kết quả phân tích mối tƣơng quan về các nhân tố.

CP YT QT DC

Hệ số Pearson 1 0,519** 0,538** 0,329**

CP: Chính phủ mở

Sig. (2-tailed) 0,000 0,000 0,000

Hệ số Pearson 1 0,237** 0,184** YT: Ý tưởng công dân và

sự đổi mới Sig. (2-tailed) 0,000 0,001

Hệ số Pearson 1 -0,012

QT: Quản trị hợp tác

0,838 Sig. (2-tailed)

1 Hệ số Pearson

DC: Dân chủ hợp tác

Sig. (2-tailed)

45

4.4.2. Phân tích hồi quy

4.4.2.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội

Xem Bảng 4.14 cho thấy hệ số xác định R Square đã được chứng minh là

hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình. Tuy nhiên, mô hình

thường không phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R Square (0,521) thể hiện.

Trong tình huống này, R Square điều chỉnh là 0,517 (51,7%) > 50% từ R Square

được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính

đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của R Square. So sánh 2 giá trị

R Square và R Square điều chỉnh sẽ thấy R Square điều chỉnh nhỏ hơn và sử dụng

nó để đánh giá độ phù hợp của mô hình sẽ an toàn hơn vì nó không thổi phồng mức

độ phù hợp của mô hình. Như vậy, với R Square điều chỉnh cho thấy sự tương thích

của mô hình hồi quy tuyến tính bội với các biến quan sát và biến phụ thuộc chính

phủ mở được giải thích bởi 03 biến độc lập như trong Hình 4.1.

Bảng 4.30. Phân tích hồi quy đánh giá về sự phù hợp của m hình.

Mô Sai số R R2 R2 điều chỉnh Durbin - Watson hình chuẩn hóa

1 0,722a 0,521 0,517 0,37170 1,765

4.4.2.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Nhìn vào Bảng 4.15, Bảng 4.16 cũng cho thấy rằng giá trị thống kê F =

113,294 được tính từ giá trị R Square đầy đủ khác 0, giá trị sig.= 0,000 cho thấy mô

hình sử dụng là phù hợp và các biến đều đạt được tiêu chuẩn chấp nhận (Tolerance

> 0,0001) thêm vào đó, tiêu chí Collinearity diagnostics (chuẩn đoán hiện tượng đa

cộng tuyến) với hệ số phóng đại phương sai VIF của các biến độc lập trong mô hình

lần lượt bằng 1,038; 1,063; 1,100 đều < 10 thể hiện tính đa cộng tuyến của các biến

độc lập là không đáng kể và các biến trong mô hình được chấp nhận.

Sau cùng, hệ số Durbin – Watson (Bảng 4.14) dùng để kiểm định tương quan

chuỗi bậc nhất cho thấy mô hình không vi phạm khi sử dụng phương pháp hồi quy

46

tuyến tính bội vì giá trị d đạt được là 1,765 gần tiến đến 2 nên chấp nhận giả thuyết

không có sự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình. Như vậy, mô hình hồi quy

tuyến tính bội thỏa các điều kiện đánh giá và kiểm định mức độ phù hợp cho việc

rút ra các kết quả nghiên cứu.

Bảng 4.31. Phân tích hồi quy kiểm định mức độ phù hợp của mô hình.

ANOVAa

Tổng các Bậc Bình phƣơng Kiểm định Mức ý Mô hình bình tự do trung bình thống kê F nghĩa phƣơng

Do hồi quy 46,957 3 15,652 113,294 0,000b

1 Do sai số 43,105 312 0,138

Tổng cộng 90,062 315

Bảng 4.32. Phân tích hồi quy kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến

và phƣơng trình hồi quy.

Kiểm Hệ số Hệ số Mức Tham số xác định định chƣa điều ý hiện tƣợng thống điều chỉnh chỉnh nghĩa đa cộng tuyến Mô hình kê t

Sai số B Beta Tolerance VIF chuẩn

(Constant) 0,249 0,195 1,275 0,203

YT 0,283 0,032 0,362 8,814 0,000 0,909 1,100 1 QT 0,433 0,038 0,456 11,289 0,000 0,941 1,063

DC 0,210 0,031 0,268 6,704 0,000 0,963 1,038

4.4.2.3. Giải thích phương trình hồi quy tuyến tính bội

Từ Bảng 4.16 cho biết mối quan hệ giữa biến phụ thuộc chính phủ mở và 03

biến độc lập được thể hiện trong phương trình hồi quy tuyến tính bội như sau:

CP = 0,249+ 0,283YT + 0,433QT + 0,210DC

47

Với CP là hoạt động chính phủ mở; YT là hoạt động thu hút ý tưởng công dân

và sự đổi mới; QT là hoạt động quản trị hợp tác; và DC là hoạt động dân chủ hợp tác.

Theo phương trình hồi quy cho thấy chính phủ mở có quan hệ tuyến tính với

các nhân tố: Hoạt động thu hút ý tưởng công dân và sự đổi mới (0,283), dân chủ

hợp tác (0,433), hoạt động quản trị hợp tác (0,210).

Kết quả cho thấy 03 nhân tố độc lập có hệ số Beta chuẩn hóa > 0 nên có tác

động thuận chiều với chính phủ mở, khẳng định các giả thuyết nêu ra trong mô hình

nghiên cứu Hình 4.1 (H1, H2, H3) được chấp nhận và được kiểm định phù hợp. Như

vậy, lãnh đạo UBND Phường 4 cần phải phải nỗ lực cải tiến những nhân tố này để

nâng cao hoạt động chính phủ mở, nhất là nhân tố hoạt động quản trị hợp tác có hệ số

Beta (0,456) cao nhất sẽ đóng góp vào hoạt động chính phủ mở cao hơn và đây cũng là

yếu tố quyết định nâng cao chất lượng sự tham gia của người dân thông qua hoạt động

chính phủ mở tại Phường 4.

4.4.2.4. Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư:

Nhìn vào biểu đồ tần số Hình 4.2 cho thấy một đường cong phân phối chuẩn

được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Như vậy, phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn Mean

> 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev. = 0.995 (gần bằng 1), nên có thể kết luận rằng giả

thuyết phân phối chuẩn không bị vi phạm.

Hình 4.2. Đồ thị tần số Histogram giữa phần dƣ

và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa.

48

Từ đồ thị P – P Plot Hình 4.3 cho thấy biểu diễn các điểm quan sát thực tế

tập trung khá sát đường chéo những giá trị kỳ vọng, có nghĩa là dữ liệu phần dư có

phân phối chuẩn.

Hình 4.3. Đồ thị P – P Plot mô hình hồi quy.

Từ đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán Hình 4.4 cho thấy

phần dư chuẩn hóa tập trung quanh đường hoành độ 0. Vì vậy, chấp nhận giả thuyết

có liên hệ tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy.

Hình 4.4. Đồ thị phân tán Scatter Plot giữa phần dƣ

và giá trị dự đoán đã chuẩn hóa.

49

4.4.3. Phân tích sự khác biệt T-Test và ANOVA

4.4.3.1. Phân tích T – Test về các nh m giới tính khác nhau

Kiểm định T-Test để xác định sự khác biệt về sự tham gia chính phủ mở tại

Phường 4 theo nhóm giới tính của từng cá nhân thì xem Bảng 4.17. Kết quả:

Kết quả kiểm định Levene với mức ý nghĩa sig. = 0,286 > 0,05 đã cho thấy

không có sự khác biệt phương sai của chính phủ mở theo giới tính.

Kết quả kiểm định T-Test với mức ý nghĩa sig. (2 phía) = 0,895 > 0,05 đã

khẳng định không có sự khác biệt giữa nhóm người có giới tính nam và nhóm người

có giới tính nữ đối với hoạt động chính phủ mở.

Bảng 4.17. Xác định sự khác biệt bằng T-Test theo giới tính.

Mức

Khác

Khoảng tin cậy

Kiểm

Khác

Mức

Bậc

ý

biệt

95%

Thống

định

biệt

ý

tự

nghĩa

sai

thống

trung

Chặn

Chặn

nghĩa

do

(2-

số

bình

dưới

trên

phía)

chuẩn

Phương

sai

1,143

,286

-,132

314

,895

-,00794

,06026

-,12652

,11063

bằng

nhau

CP

Phương

sai

không

-,132 307,177

,895

-,00794

,06039

-,12678

,11089

bằng

nhau

Kiểm định Kiểm định T-Test Levene

4.4.3.2. Phân tích T – Test về các nh m diện gia đình chính sách

Kiểm định T-Test để xác định sự khác biệt về sự tham gia chính phủ mở tại

Phường 4 theo diện gia đình chính sách khác nhau thì xem Bảng 4.18. Kết quả:

50

Kết quả kiểm định Levene với mức ý nghĩa sig. = 0,250 > 0,05 đã cho thấy

rằng không có sự khác biệt phương sai của chính phủ mở theo diện chính sách.

Kết quả kiểm định T-Test với mức ý nghĩa sig. (2 phía) = 0,605 > 0,05 đã

khẳng định không có sự khác biệt giữa nhóm người thuộc diện gia đình chính sách

và nhóm người thuộc diện gia đình không chính sách đối với việc tham gia hoạt

động chính phủ mở.

Bảng 4.18. Xác định sự khác biệt bằng T-Test theo diện chính sách.

Mức

Khác

Khoảng tin cậy

Kiểm

Khác

Mức

Bậc

ý

biệt

95%

Thống

định

biệt

ý

tự

nghĩa

sai

thống

trung

Chặn

Chặn

nghĩa

do

(2-

số

bình

dưới

trên

phía)

chuẩn

Phương sai

1,326

,250

,518

314

,605

,05032

,09719

-,14089

,24154

bằng nhau

CP

,575

44,065

,568

,05032

,08756

-,12614

,22679

Phương sai không bằng nhau

Kiểm định T-Test Kiểm định Levene

4.4.3.3. Phân tích NO về các nh m tuổi khác nhau

Kiểm định ANOVA xác định sự khác biệt về tham gia chính phủ mở tại

Phường 4 theo các nhóm có độ tuổi khác nhau:

Bảng 4.19 cho thấy kết quả kiểm định Levene với mức ý nghĩa sig. = 0,278 >

0,05, do đó phương sai của đánh giá về tham gia chính phủ mở với hiện trạng giữa

05 nhóm tuổi là không khác nhau, nên sử dụng kết quả từ bảng ANOVA.

51

Bảng 4.19. Kiểm định Levene giữa độ tuổi và hoạt động chính phủ mở.

Mức Kiểm định Bậc tự do của Bậc tự do của

Levene phƣơng sai tử số phƣơng sai mẫu số ý nghĩa

ĐỘ TUỔI 1,278 4 311 0,278

Bảng 4.20 thể hiện giá trị sig. = 0,036 < 0,05, kết luận rằng có sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê về tham gia chính phủ mở giữa các nhóm tuổi khác nhau.

Bảng 4.20. Kiểm định ANOVA giữa độ tuổi và hoạt động chính phủ mở.

Nguồn Bậc Mức Biến Trung bình Thống kê thiên biến thiên biến thiên tự do ý nghĩa

Gữa nhóm 2,913 4 0,728 2,599 0,036

ĐỘ Trong nhóm 87,150 311 0,280 TUỔI

Tổng cộng 90,062 315

Bảng 4.21 kiểm định Post Hoc cho thấy nhóm có độ tuổi dưới 25 tuổi với

nhóm trên 55 tuổi và nhóm có độ tuổi từ 36 – 45 tuổi với nhóm trên 55 tuổi có giá

trị sig. lần lượt là 0,048 và 0,007, đều < 0,05, có nghĩa là có 02 cặp giá trị khác nhau

một cách có ý nghĩa ở mức 5%.

52

Bảng 4.21. Kiểm định Post Hoc giữa nhóm tuổi và hoạt động chính phủ mở.

Khoảng tin cậy 95% Khác biệt TUỔI Sai số Mức TUỔI (J) Trung bình Chặn Chăn (I) chuẩn ý nghĩa (I-J) dƣới trên

26 – 35 0,09111 0,15025 0,545 -0,2045 0,3868

36 – 45 0,05261 0,14294 0,713 -0,2286 0,3339 Dưới 25 46 – 55 0,14169 0,180 -0,0882 0,4694

Trên 55 0,19061 0,27475* 0,13849 0,048 0,0023 0,5472

Dưới 25 -0,09111 0,15025 0,545 -0,3868 0,2045

36 – 45 -0.03850 0,10019 0,701 -0,2356 0,1586 26 - 35 46 – 55 0,09950 0,09841 0,313 -0,0941 0,2931

Trên 55 0,18363 0,09374 0,051 -0,0008 0,3681

Dưới 25 -0,05261 0,14294 0,713 -0,3339 0,2286

26 – 35 0,03850 0,10019 0,701 -0,1586 0,2356 36 - 45 46 – 55 0,08683 0,113 -0,0328 0,3088

Trên 55 0,13800 0,22214* 0,08149 0,007 0,0618 0,3825

Dưới 25 -0,19061 0,14169 0,180 -0,4694 0,0882

26 – 35 -0,09950 0,09841 0,313 -0,2931 0,0941 46 – 55 36 - 45 -0,13800 0,08683 0,113 -0,3088 0,0328

Trên 55 0,07929 0,289 -0,0719 0,2401

Dưới 25 0,08413 -0,27475* 0,13849 0,048 -0,5472 -0,0023

26 - 35 0,09374 0,051 -0,3681 0,0008 Trên 55 36 - 45 -0,18363 -0,22214* 0,08149 0,007 -0,3825 -0,0618

46 - 55 -0,08413 0,07929 0,289 -0,2401 0,0719

*. Sự khác biệt của giá trị trung bình có ý nghĩa ở mức 5%

Xem Bảng 4.2.2, trong 02 cặp có giá trị đánh giá khác nhau tương ứng với có

03 nhóm tuổi có sự đánh giá khác biệt về tham gia chính phủ mở một cách có ý

nghĩa ở mức 5% là nhóm có độ tuổi dưới 25, nhóm tuổi từ 36 – 45 và nhóm trên 55

53

tuổi. Trong đó, nhóm tuổi dưới 25 có đánh giá cao nhất đối với hoạt động tham gia

thông qua chính phủ mở với giá trị trung bình là 3,9118; nhóm tuổi từ 36 đến 45 có

đánh giá cao thứ hai với giá trị trung bình là 3,859; và nhóm tuổi trên 55 có đánh

giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3,6370.

Bảng 4.22. Thống kê m tả cho từng nhóm độ tuổi ảnh hƣởng khác biệt

đến đánh giá hoạt động chính phủ mở.

Trung Độ lệch Sai số N Tối thiểu Tối đa bình chuẩn chuẩn

Dưới 25 17 3,9118 0,34165 0,08286 3,50 4,75

26 – 35 46 3,8207 0,48208 0,07108 2,75 5,00

36 – 45 71 3,8592 0,53408 0,06338 2,00 5,00

46 – 55 78 3,7212 0,50642 0,05734 2,00 5,00

Trên 55 104 3,6370 0,58384 0,05725 2,00 5,00

Tổng cộng 316 3,7492 0,53471 0,03008 2,00 5,00

4.4.3.4. Phân tích NO về các nh m c trình độ học vấn khác nhau

Kiểm định ANOVA để xác định sự khác biệt về tham gia chính phủ mở tại

Phường 4 theo các nhóm trình độ học vấn khác nhau:

Bảng 4.23 cho thấy kết quả kiểm định Levene với mức ý nghĩa sig. = 0,043

nhỏ hơn 0,05, do đó phương sai của đánh giá về tham gia chính phủ mở với hiện

trạng giữa các nhóm trình độ học vấn là không bằng nhau, nên không thể sử dụng

kết quả từ bảng ANOVA để tiếp tục phân tích mà thay vào đó sẽ sử dụng kết quả

của Bảng kiểm định Welch.

Bảng 4.23. Kiểm định Levene trình độ học vấn và hoạt động chính phủ mở.

Bậc tự do Bậc tự do Kiểm định Mức của phƣơng sai của phƣơng sai Levene ý nghĩa tử số mẫu số

HỌC VẤN 2,498 4 311 0,043

54

Bảng 4.24 thể hiện giá trị sig. = 0,000 < 0,05, kết luận là có sự khác biệt giữa

các nhóm có trình độ học vấn khác nhau khi tham gia hoạt động chính phủ mở.

Bảng 4.24. Kiểm định Welch trình độ học vấn và hoạt động chính phủ mở.

Bậc tự do Bậc tự do Kiểm định Mức của phƣơng sai của phƣơng sai Welch ý nghĩa tử số mẫu số

HỌC VẤN 14,304 4 94,584 0,000

Bảng 4.25 kiểm định Post Hoc cho thấy việc đánh giá tham gia chính phủ mở

của 07 cặp giá trị có khác nhau một cách có ý nghĩa ở mức 5% vì đều có các giá trị

sig. < 0,05, cụ thể là: (1) Nhóm biết đọc, biết viết với nhóm có trình độ học vấn

trung học; (2) Nhóm biết đọc, biết viết với nhóm phổ thông trung học; (3) Nhóm

biết đọc, biết viết với nhóm trung cấp, đào tạo nghề; (4) Nhóm biết đọc, biết viết

với nhóm cao đẳng, đại học, sau đại học; (5) Nhóm trung học cơ sở với nhóm cao

đẳng, đại học, sau đại học; (6) Nhóm phổ thông trung học với nhóm cao đẳng, đại

học, sau đại học; và (7) Nhóm trung cấp, đào tạo nghề với nhóm cao đẳng, đại học,

sau đại học. 07 cặp giá trị trên tương ứng với 05 nhóm trình độ học vấn khác nhau

có đánh giá khác biệt về tham gia chính phủ mở là: Nhóm biết đọc, biết viết; nhóm

trung học cơ sở; nhóm phổ thông trung học; nhóm trung cấp, đào tạo nghề; và nhóm

cao đẳng, đại học, sau đại học.

Bảng 4.25. Kiểm định Post Hoc giữa các nhóm trình độ học vấn và hoạt động chính phủ mở.

Khoảng tin cậy 95%

-0,49375*

0,12504

0,000

-0,7398

-0,2477

-0,55944*

0,11223

0,000

-0,7803

-0,3386

Biết đọc, biết viết

-0,58185*

0,12659

0,000

-0,8309

-0,3328

-0,81220*

0,11213

0,000

-1,0328

-0,5916

Sai số chuẩn Mức ý nghĩa HỌC VẤN (I) Khác biệt Trung bình (I-J) Chặn dƣới Chặn trên

HỌC VẤN (J) Trung học cơ sở Phổ thông trung học Trung cấp, đào tạo nghề Cao đẳng, đại học, sau đại học

55

Khoảng tin cậy 95%

0,49375*

0,12504

0,000

0,2477

0,7398

-0,06569

0,08853

0,459

-0,2399

0,1085

Trung học cơ sở

-0,08810

0,10614

0,407

-0,2969

0,1207

-0,31845*

0,08840

0,000

-0,4924

-0,1445

0,55944*

0,11223

0,000

0,3386

0,7803

0,06569

0,08853

0,459

-0,1085

0,2399

Phổ thông trung học

-0,02241

0,09070

0,805

-0,2009

0,1561

-0,25276*

0,06910

0,000

-0,3887

-0,1168

0,58185*

0,12659

0,000

0,3328

0,8309

0,08810

0,10614

0,407

-0,1207

0,2969

0,02241

0,09070

0,805

-0,1561

0,2009

Trung cấp, đào tạo nghề

-0,23035*

0,09057

0,011

-0,4086

-0,0521

0,81220*

0,11213

0,000

0,5916

1,0328

0,31845*

0,08840

0,000

0,1445

0,4924

0,25276*

0,06910

0,000

0,1168

0,3887

Cao đẳng, đại học, sau đại học

0,23035*

0,09057

0,011

0,0521

0,4086

Sai số chuẩn Mức ý nghĩa HỌC VẤN (I) Khác biệt Trung bình (I-J) Chặn dƣới Chặn trên

*. Sự khác biệt của giá trị trung bình có ý nghĩa ở mức 5%

HỌC VẤN (J) Biết đọc, biết viết Phổ thông trung học Trung cấp, đào tạo nghề Cao đẳng, đại học, sau đại học Biết đọc, biết viết Trung học cơ sở Trung cấp, đào tạo nghề Cao đẳng, đại học, sau đại học Biết đọc, biết viết Trung học cơ sở Phổ thông trung học Cao đẳng, đại học, sau đại học Biết đọc, biết viết Trung học cơ sở Phổ thông trung học Trung cấp, đào tạo nghề

Xem Bảng 4.26, thì nhóm cao đẳng, đại học, sau đại học có đánh giá cao nhất đối với hoạt

động tham gia thông qua chính phủ mở với giá trị trung bình là 3,9684. Các nhóm còn lại là biết

đọc, biết viết; trung học cơ sở; phổ thông trung học; trung cấp, đào tạo nghề lần lượt có giá trị trung

bình là 3,1563; 3,6500; 3,7157; và 3,7381. Như vậy, có thể kết luận rằng các nhóm có trình độ học

vấn càng cao thì mức độ đánh giá sự tham gia hoạt động chính phủ mở càng cao.

56

Bảng 4.26. Thống kê mô tả cho từng nhóm trình độ học vấn

ảnh hƣởng khác biệt đến đánh giá hoạt động chính phủ mở.

Trung Độ lệch Sai số Tối N Tối thiểu bình chuẩn chuẩn đa

Biết đọc, biết viết 24 3,1563 0,55566 0,11342 2,00 4,00

Trung học cơ sở 45 3,6500 0,47494 0,07080 2,00 4,50

Phổ thông trung học 102 3,7157 0,52185 0,05167 2,00 5,00

Trung cấp, đào tạo nghề 42 3,7381 0,61721 0,09524 2,00 5,00

Cao đẳng, đại học, sau đại học 103 3,9684 0,39556 0,03898 3,00 5,00

Tổng cộng 316 3,7492 0,53471 0,03008 2,00 5,00

4.4.3.5. Phân tích NO về các nh m nghề nghiệp khác nhau

Kiểm định ANOVA xác định sự khác biệt về tham gia chính phủ mở theo

các nhóm nghề nghiệp khác nhau:

Kết quả kiểm định Levene (Bảng 4.27) với mức ý nghĩa sig. = 0,662 > 0,05,

do đó phương sai của đánh giá sự tham gia chính phủ mở với hiện trạng giữa các

nhóm nghề nghiệp là không khác nhau, nên sử dụng kết quả từ bảng ANOVA.

Bảng 4.27. Kiểm định Levene nghề nghiệp và hoạt động chính phủ mở.

Bậc tự do của Bậc tự do Kiểm định Mức phƣơng sai của phƣơng sai Levene ý nghĩa tử số mẫu số

NGHỀ NGHIỆP 0,531 3 312 0,662

Bảng 4.28 thể hiện giá trị sig. = 0,249 > 0,05, kết luận là không có sự khác

biệt giữa các nhóm có nghề nghiệp khác nhau khi tham gia hoạt động chính phủ mở

tại địa phương.

57

Bảng 4.28. Kiểm định ANOVA giữa nghề nghiệp và hoạt động chính phủ mở.

Nguồn Bậc Trung bình Mức Biến Thống

thiên kê biến thiên tự do biến thiên ý nghĩa

Gữa nhóm 1,180 3 0,393 1,381 0,249

NGHỀ Trong nhóm 88,882 312 0,285 NGHIỆP

Tổng cộng 90,062 315

4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu

Mô hình đề xuất nghiên cứu ban đầu có 03 nhân tố độc lập (ý tưởng công

dân và sự đổi mới; quản trị hợp tác; dân chủ hợp tác) với 12 biến định lượng và 01

nhân tố phụ thuộc (chính phủ mở) với 04 biến định lượng. Sau khi phân tích độ tin

cậy thang đo thì còn 03 nhân tố độc lập với 11 biến (loại biến DC1 – Đa số người

dân tham gia vào quá trình hoạch định chính sách qua mạng điện tử) và 01 nhân tố

phụ thuộc có 04 biến quan sát. Tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA

thì vẫn còn lại 03 nhân tố độc lập với 11 biến quan sát định lượng và giữ nguyên

nhân tố phụ thuộc có 04 biến quan sát.

Sau đó, phân tích tương quan được tiến hành và kết quả là vẫn còn nguyên

03 nhân tố độc lập, 01 nhân tố phụ thuộc. Các nhân tố này được tiếp tục đưa vào

thực hiện phân tích hồi quy. Phân tích hồi quy đã xác định được mô hình các nhân

tố tác động đến hoạt động chính phủ mở theo thứ tự Beta không chuẩn hóa được

kiểm định trong phân tích hồi quy được thể hiện như trong Hình 4.5.

58

1/ Hoạt động

quản trị hợp tác

Hoạt động 2/ Hoạt động thu hút Sự tham gia của người dân vào chính phủ ý tưởng công dân và xây dựng Phường văn minh đô thị mở sự đổi mới

3/ Hoạt động

dân chủ hợp tác

Hình 4.5. M hình sự tham gia của ngƣời dân thông qua chính phủ mở

Nguồn: Tác giả điều chỉnh lại mô hình sau khi phân tích hồi quy.

trong xây dựng Phƣờng văn minh đ thị.

Nhìn vào Hình 4.5, có thể thấy 03 nhân tố tác động đến hoạt động chính phủ

mở với các mức độ khác nhau và có thể giải thích như sau:

Một là, hoạt động quản trị hợp tác (QT) có hệ số Beta không chuẩn hóa

(0,456) cao nhất, chứng tỏ rằng đây cũng là nhân tố tác động nhiều nhất đến hoạt

động chính phủ mở. Do đó, Phường cần hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân tham

gia thực hiện tự quản hiệu quả, góp phần tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng và cần

thu hút sự tham gia của người dân trong việc cung cấp thông tin qua mạng internet

để cải cách bộ máy nhân sự, quy trình hành chính của chính quyền địa phương. Các

quy trình hành chính cần đẩy nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng người dân phải cao

hơn, năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ công chức nâng lên, chi phí hành

chính giảm và chất lượng dịch vụ công đạt hiệu quả, đổi mới.

Hai là, hoạt động thu hút ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT) có giá trị Beta

không chuẩn hóa (0,362) cao thứ hai nên đây là nhân tố có tác động nhiều đến chính

phủ mở. Điều này cho ta thấy rằng, Phường nên tổ chức các hoạt động qua mạng

internet để thu hút người dân trong các hoạt động đổi mới cộng đồng vì sự phát triển

của địa phương. Các quyết định liên quan đến người dân cần được khuyến khích

59

người dân tham gia đóng góp ý tưởng thông qua mạng internet của Phường. Bên cạnh

đó, Phường cũng cần tổ chức các hội thi trong cộng đồng và phổ biến qua mạng

internet để tìm kiếm sáng kiến, giải pháp của người dân nhằm giải quyết các vấn đề

khó khăn phát sinh trong khu dân cư. Cuối cùng, chất lượng phục vụ nhân dân của bộ

máy nhà nước tại địa phương cần được lãnh đạo địa phương quan tâm nâng chất.

Ba là, hoạt động dân chủ hợp tác (DC) có hệ số Beta không chuẩn hóa (0,268)

thì cũng chứng tỏ rằng yếu tố này có tác động đến hoạt động chính phủ mở nhưng ít

hơn so với hai nhân tố độc lập còn lại. Vì vậy, Phường cũng cần lưu ý phải thu hút

người dân tham gia vào việc lập các kế hoạch, chương trình liên quan đến chính trị và

tổ chức thực hiện, thẩm định các dự án thông qua trực tuyến mạng internet. Bên cạnh

đó, dân chủ cơ sở phải được phát huy, các cơ quan nhà nước cần thực hiện chính sách

minh bạch để nhân dân tin tưởng chính quyền khi tham gia hợp tác thực hiện công

việc phát triển địa phương. Các chính sách của phường cần được triển khai hiệu quả.

Bên cạnh đó, mô hình nghiên cứu gốc của Hilgers, IHL (2010) về đóng góp từ

công dân, áp dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công có sự khác biệt với

nghiên cứu này. Khác biệt thứ nhất, nghiên cứu có 01 biến quan sát trong các nhân tố

độc lập bị loại sau khi phân tích bằng SPSS là biến DC1 (Đa số người dân tham gia

vào quá trình hoạch định chính sách địa phương qua mạng điện tử). Khác biệt thứ hai,

hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau xảy ra là không đáng kể. Hai

điều này cũng có thể được giải thích là vì nghiên cứu của Hilgers, IHL (2010) được

thực hiện tại một đất nước có môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển, sự tôn

trọng quyền cá nhân, tôn trọng dân chủ được chính quyền và nhân dân thật sự quan

tâm, đó chính là điều kiện rất thuận lợi để đông đảo người dân tham gia đóng góp xây

dựng các chính sách liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của họ thông qua các

trang mạng điện tử của chính quyền. Trong khi đó, mô hình chính phủ mở còn rất

mới đối với nước ta. Vì thế, Chính phủ Việt Nam còn lúng túng trong việc tìm tòi,

học hỏi để áp dụng vào công tác quản lý của nhà nước và người dân cũng chưa biết

nhiều đến việc làm như thế nào để tham gia qua mô hình chính phủ mở mới lạ này.

Còn một lý do khác để có thể giải thích cho việc không được nhiều người dân tham

60

gia trong các các hoạt động xây dựng chính sách địa phương là có thể vì họ không

quan tâm đến lĩnh vực chính trị hoặc là do quy chế dân chủ cơ sở không được phát

huy hiệu quả thật sự hoặc là do họ không tin vào bộ máy chính quyền sẽ mang lại

những giá trị tốt đẹp cho họ khi họ thấy nhiều vụ vi phạm pháp luật của cán bộ, công

chức nhà nước phạm tội tham ô, tham nhũng đã làm mất niềm tin rất lớn từ nhân dân

qua các vụ trọng án lớn trong thời gian vừa qua.

Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu và mô hình gốc có sự tương đồng khi xác định

được 03 nhân tố độc lập là ý tưởng công dân và sự đổi mới, quản trị hợp tác, dân chủ

hợp tác có tác động trực tiếp đến sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở.

Điều này có ý nghĩa rất quan trọng, khi mô hình chính phủ mở là xu hướng lựa chọn

của thế giới và chắc chắn Việt Nam trong tương lai cũng sẽ phải thực hiện mô hình

này. Chính vì thế, chính quyền cần phải đổi mới, cải cách nền hành chính nhà nước với

những biện pháp hiệu quả và nhanh chóng. Do đó, 03 nhân tố độc lập trong nghiên cứu

này là một trong những nhân tố sẽ được chính quyền lựa chọn để tập trung nâng cao

chất lượng nhằm thu hút đông đảo người dân tham gia thông qua chính phủ mở.

Ngoài ra, mặc dù kết quả nghiên cứu đã kết luận 03 nhân tố độc lập QT, YT,

DC đều tác động đối với sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở nhưng

trong thực tế tại Phường 4 thì phần lớn mức độ đánh giá của người dân đối với các

biến quan sát của các nhân tố độc lập chỉ đạt giá trị từ là 3,61 đến 3,93, ngoại trừ biến

quan sát DC4 (Các chính sách của phường được triển khai hiệu quả) là 4,07. Có

nghĩa là, đa phần người dân đánh giá chỉ ở trong khoảng giữa mức độ 3 và 4, tương

ứng với mức độ “Không có ý kiến” và mức độ “Đồng ý” theo thang đo Likert 05 mức

độ của nghiên cứu (Chi tiết được trình bày tại Bảng 4.29). Vì vậy, Phường cần lưu ý

đến các biến quan sát để có các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao mức độ đánh giá

của người dân trong hoạt động quản trị hợp tác, ý tưởng công dân và sự đổi mới và

dân chủ hợp tác trong thời gian tới.

Kết quả kiểm định ANOVA đã xác định là có sự khác biệt đối với sự tham

gia chính phủ mở theo biến định tính cá nhân ở từng nhóm có trình độ học vấn khác

nhau. Qua đó, các nhóm có trình độ học vấn càng cao thì mức độ đánh giá sự tham

61

gia hoạt động chính phủ mở càng cao, điều này là phù hợp với thực tế vì người có

trình độ học vấn cao thì họ có sự hiểu biết về công nghệ mạng internet, có điều kiện

thuận lợi để họ có thể tham gia vào chính phủ mở.

Kết quả kiểm định ANOVA cũng đã xác định là có sự khác biệt đối với sự

tham gia chính phủ mở theo biến định tính cá nhân ở từng nhóm tuổi khác nhau.

Nhóm dưới 25 tuổi, nhóm từ 36 đến 45 tuổi và nhóm trên 55 tuổi là có sự khác biệt

trong đánh giá tham gia chính phủ mở. Tuy nhiên, đối với các nhóm tuổi từ 26 đến 35

và nhóm tuổi từ 46 đến 55 thì không có sự khác biệt về tham gia chính phủ mở. Tác

giả có thể giải thích là đối với hai nhóm tuổi này thì một nhóm là có độ tuổi trẻ, họ

phải tập trung nhiều cho công việc mưu sinh, phát triển sự nghiệp và ổn định cuộc

sống nên họ có nhiều thứ phải lo toan và một nhóm thì có độ tuổi già dặn, gần đến

ngày họ về hưu để nghỉ ngơi. Chính vì thế, hai nhóm này không dành nhiều thời gian

để quan tâm đến những vấn đề khác, trong đó có sự tham gia chính phủ mở.

Bảng 4.29. Điểm trung bình của mức độ đồng ý đối với từng nhân tố.

Mức độ Mức độ Mức đánh giá tác động Nhân tố trung Độ lệch chuẩn bình (1 – Cao nhất) (1 – Mạnh nhất)

Quản trị hợp tác (QT) 1 ( = 0,456)

3,83 2 0,714 QT1: Dịch vụ do người dân quản lý đã tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.

3,93 1 0,768

QT2: Chính quyền và người dân có sự hợp tác trong cung cấp thông tin qua mạng internet để cải cách bộ máy nhân sự, quy trình hành chính.

3,66 3 0,845

QT3: Các quy trình hành chính được đẩy nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng người dân nâng cao, năng lực của công chức nâng lên, chi phí hành chính giảm và chất lượng dịch vụ công đạt hiệu quả.

62

3 3,66 0,827 QT4: Hàng hóa và dịch vụ công của phường đã đổi mới.

2 ( = 0,362) Ý tƣởng công dân và sự đổi mới (YT)

1 3,84 0,857 YT1: Tổ chức các hoạt động qua mạng internet để thu hút người dân đổi mới vì sự phát triển của phường.

1 3,84 0,993 YT2: Các quyết định liên quan đến dân được khuyến khích sự đóng góp thông qua trang mạng điện tử.

3,70 3 1,031

YT3: Tổ chức các hội thi rộng rãi qua mạng internet để tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp của người dân giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của khu dân cư.

2 3,78 0,920 YT4: Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước tại địa phương đã được nâng cao.

Dân chủ hợp tác (DC) 3 ( = 0,268)

2 3,68 0,940

DC2: Người dân tham gia lập kế hoạch, chương trình liên quan đến chính trị, thực hiện và thẩm định các dự án, các kế hoạch đã đề ra thông qua mạng internet.

3,61 3 1,001

DC3: Dân chủ cơ sở phát huy, cơ quan nhà nước thực hiện chính sách minh bạch và nhân dân tin tưởng chính quyền khi tham gia hợp tác phát triển địa phương.

4,07 1 0,684 DC4: Các chính sách của phường được triển khai hiệu quả.

63

Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Chương 5 sẽ kết luận nghiên cứu và đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng

cao chất lượng sự tham gia của người dân từ sự tương tác giữa chính quyền với

người dân thông qua thực hiện chính phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT tại

Phường 4, nội dung bao gồm: (1) Kết luận nghiên cứu, (2) Ý nghĩa nghiên cứu, (3)

Khuyến nghị, (4) Hạn chế của nghiên cứu, và (5) Hướng nghiên cứu kế tiếp.

5.1. Kết luận

Dựa trên nghiên cứu của Hilgers, IHL (2010) về đóng góp từ công dân, áp

dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công và các nghiên cứu trước đây của cả

trong và ngoài nước được trình bày tại Mục 2.1, 2.2 về các nhân tố liên quan đến sự

tham gia của người dân tác động đến chính phủ mở để xác định mô hình nghiên cứu

và các giả thiết nghiên cứu. Nghiên cứu đã áp dụng khung nghiên cứu công dân

tham gia quản trị nhà nước với 03 nhân tố độc lập.

Tác giả khảo sát 550 người dân tại địa bàn Phường 4, đã tham khảo 04 chuyên

gia tại địa phương và giảng viên có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý Nhà

nước. Thời gian thực hiện khảo và thu thập dữ liệu từ 20/7/2017 đến ngày 15/10/2017.

Phương pháp nghiên cứu dựa trên thang đo Likert 05 mức độ, hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha, phân tích nhân tố EFA, kiểm định tương quan, phân tích phương sai (T–Test,

ANOVA), phép hồi quy tuyến tính bội và xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê

SPSS-20 được sử dụng để tìm ra tác động giữa các nhân tố của sự tham gia của người

dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường VMĐT tại Phường 4.

Kết quả đã xác định và khẳng định lần lượt 03 nhân tố là quản trị hợp tác (QT),

ý tưởng công dân và sự đổi mới (YT) và dân chủ hợp tác (DC) có ảnh hưởng tới chính

phủ mở (CP) với hệ số Beta dương, có nghĩa là từng nhân tố độc lập trên có quan hệ

tuyến tính thuận và có tác động tích cực đến chính phủ mở. Trong đó, nhân tố quản trị

hợp tác có tác động lớn nhất đến chính phủ mở (0,456), kế đến là nhân tố ý tưởng công

dân và sự đổi mới (0,362) và cuối cùng là nhân tố dân chủ hợp tác (0,268).

64

Kết quả nghiên cứu cũng xác định là có sự khác biệt đối với sự tham gia của

người dân thông qua chính phủ mở qua đặc điểm cá nhân về trình độ học vấn, độ

tuổi và không có sự khác biệt đối với đặc điểm cá nhân về giới tính, nghề nghiệp, và

diện gia đình chính sách.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Luận văn góp phần khẳng định 03 mối quan hệ tích cực của 03 nhân tố liên

quan đến sự tham gia của người dân đối với Chính phủ mở: “hoạt động quản trị hợp

tác” tác động đến “chính phủ mở”; “hoạt động thu hút ý tưởng và sự đổi mới” tác động

đến “chính phủ mở”; và “hoạt động dân chủ hợp tác” tác động đến “chính phủ mở”.

Kết quả cũng cho thấy hoạt động chính phủ mở, ý tưởng công dân và sự đổi

mới, quản trị hợp tác và dân chủ hợp tác của tổ chức công ở nước ngoài và Việt

Nam có những điểm tương đồng giống nhau là các nhân tố độc lập (QT, YT, DC)

đều có tác động đến nhân tố phụ thuộc (CP). Do vậy, mô hình công dân tham gia

quản trị nhà nước vẫn phù hợp và có thể áp dụng thực hiện tại nước ta. Vì thế, các

Nhà quản lý công có thể đề ra những giải pháp khả thi dựa vào mô hình này để nâng

cao chất lượng sự tham gia của người dân trong thực hiện các chủ trương, chính

sách của Nhà nước. Tuy nhiên, mức độ tác động của các nhân tố độc lập đối với

nhân tố phụ thuộc có những mức độ khác so với mô hình nguyên gốc. Vì vậy, khi

áp dụng tại Việt Nam thì cần có sự điều chỉnh thứ tự mức độ tác động của các nhân

tố độc lập cho phù hợp, cụ thể là nhân tố quản trị hợp tác sẽ tác động nhiều nhất, kế

đến mới là nhân tố ý tưởng công dân và sự đổi mới và cuối cùng là dân chủ hợp tác.

Nghiên cứu về vấn đề chính phủ mở là một vấn đề còn rất mới ở Việt Nam. Chính

vì vậy, nghiên cứu này góp phần đưa ra những cách tiếp cận và kiến thức cần thiết cho các

nghiên cứu khác có liên quan đến sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở.

Đề tài này cũng giúp cho các nhà hoạch định chính sách công có một cái

nhìn khách quan để đổi mới tư duy trong việc chuyển hướng từ chính quyền mệnh

lệnh hành chính sang chính quyền thật sự của Dân, do Dân, vì Dân để luôn thấu

65

cảm và lắng nghe nguyện vọng của người dân, từ đó đề ra những biện pháp hiệu

quả giúp địa phương phát triển bền vững.

Bên cạnh đó, các kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung

thêm luận cứ khoa học, thực tiễn để qua đó giúp ích cho Lãnh đạo UBND Phường 4

tham khảo thêm trong quá trình xây dựng Phường VMĐT đạt thực chất và hiệu quả.

5.3. Khuyến nghị

Dựa vào kết quả nghiên cứu của Chương 4 và các văn bản liên quan đến định

hướng phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, cũng như tình hình thực tiễn tại Phường 4,

tác giả khuyến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân trong

xây dựng Phường VMĐT tại địa phương có hiệu quả từ sự tương tác giữa chính quyền

với người dân thông qua thực hiện chính phủ mở với những nội dung như sau:

5.3.1. Khuyến nghị liên quan đến quản trị hợp tác

Kết quả phân tích hồi quy đã xác định nhân tố quản trị hợp tác có tác động

lớn nhất đến chính phủ mở (0,456), nhưng kết quả tính trung bình mức độ đánh giá

của người dân đối với các biến quan sát của nhân tố quản trị hợp tác chỉ ở mức độ

“Không có ý kiến” và gần đạt đến mức độ “Đồng ý”, cụ thể: QT1 – Dịch vụ do

người dân quản lý đã tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng là 3,83; QT2 – Chính

quyền và người dân có sự hợp tác trong cung cấp thông tin qua mạng internet để cải

cách bộ máy nhân sự, quy trình hành chính là 3,93; QT3 – Các quy trình hành chính

được đẩy nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng người dân nâng cao, năng lực của công

chức nâng lên, chi phí hành chính giảm và chất lượng dịch vụ công đạt hiệu quả là

3,66; và QT4 – Hàng hóa và dịch vụ công của phường đã đổi mới là 3,66.

Trong thực tế, những số liệu này đã cho thấy rằng sự hợp tác giữa chính

quyền và người dân để cùng xây dựng Phường VMĐT còn hạn chế do chất lượng

hàng hóa, dịch vụ phục vụ công dân của Phường chưa đổi mới và hiệu quả cải cách

quy trình hành chính, năng lực thực hiện nhiệm vụ của công chức, chi phí hành

chính chưa tốt nhằm tạo niềm tin để nhân dân có thể hợp tác tốt với chính quyền

trong nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ công chúng. Vì vậy, chính quyền cần

66

đẩy nhanh hiệu quả hoạt động quản trị hợp tác với những giải pháp sau:

Thứ nhất là, chính quyền cần tổ chức rà soát, đánh giá tổng thể chất lượng

các sản phẩm phục vụ công gắn với từng nội dung theo tiêu xây dựng Phường

VMĐT của tổ chức mình bằng những hình thức khách quan như qua việc tổ chức

lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân về mức độ hài lòng đối với các nội dung do

Phường triển khai và cũng cần một đơn vị độc lập từ bên ngoài UBND Phường để

có đánh giá hiệu quả hoạt động theo các nội dung cây dựng Phường VMĐT.

Thứ hai là, trên cơ sở nhìn nhận những vấn đề còn bất cập của chất lượng phục

vụ từ quy trình, thái độ, trách nhiệm công vụ của cán bộ công chức, giá cả dịch vụ, …

thì Phường cần có xây dựng Đề án với lộ trình thay đổi, sửa chữa, khắc phục từng nội

dung rõ ràng, phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Những nội dung nào

chưa hiệu quả, còn hình thức thì phải nhanh chóng nâng chất, đổi mới, còn nội dung

nào vượt quá thẩm quyền thì lãnh đạo cần mạnh dạn đề xuất ý kiến với cấp trên để cho

thực hiện mô hình thí điểm nhằm tạo bước đột phá vì quyền lợi của người dân.

Thứ ba là, UBND và các ban ngành, đoàn thể Phường cùng với các cơ sở kinh

doanh, các cơ sở thờ tự, các tổ tự quản tại địa bàn khu phố, tổ dân phố, … phải có sự

hợp tác tốt trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị cụ thể để tránh cho Phường bị

áp lực vì quá tải trong công việc và tránh bị động trước những vấn đề phát sinh tại địa

phương. Những nội dung nào mà Phường nhận thấy các đơn vị, tổ chức tư nhân có thể

làm tốt thì chính quyền cũng nên ủy quyền, tạo điều kiện để cho họ làm tốt nhằm phát

huy sức mạnh tổng thể từ các nguồn lực tại địa phương (Ví dụ như: Chùa có thể làm

tốt công tác chăm lo an sinh cho người nghèo; tổ tự quản an ninh tại tổ dân phố có

thể làm tốt công tác phòng, chống các loại tệ nạn xã hội; …).

Thứ tư là, khi triển khai các nội dung liên quan đến quyền và lợi ích người

dân thì Phường cần lấy ý kiến, tích hợp các bên tham gia một cách có hệ thống vào

các quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện các chương trình, kế hoạch đối với

từng tiêu chí Phường VMĐT. Các chủ trương, phong trào, kế hoạch cần được mọi

người dân ủng hộ, đồng tình, hưởng ứng thực hiện qua việc chính quyền chủ động

thực hiện việc công khai, minh bạch để mọi người cùng quản lý, kiểm tra và giám sát

67

quá trình triển khai, thực hiện, tránh việc áp đặt ý kiến chủ quan của lãnh đạo đối với

các vấn đề. Từ đó, tạo ra tiềm năng quản trị hợp tác giữa chính quyền và công dân.

Thứ năm là, tổ chức đi cơ sở để lắng nghe đầy đủ những nội dung phản ảnh

của nhân dân về đánh giá chất lượng hàng hóa, dịch vụ công liên quan đến các tiêu

chuẩn Phường VMĐT. Quan trọng là sử dụng nhiều kênh thông tin để tiếp nhận các ý

kiến của người dân, trong đó đặc biệt là đẩy nhanh việc sử dụng công nghệ internet

để công dân có thể tham gia vào các hoạt động chung của cộng đồng dễ dàng và

thuận tiện sẽ góp phần đẩy nhanh cải tiến các quy trình hành chính liên quan đến chất

lượng, giá cả của hàng hóa và dịch vụ phục vụ đảm bảo sự hài lòng của người dân.

Thứ sáu là, lãnh đạo cần quan tâm đặc biệt đến công tác cán bộ vì cán bộ là

cái gốc của nhiều vấn đề, công việc có thành hay bại thì cũng từ cán bộ mà ra. Do

vậy, Phường thường xuyên tổ chức đánh giá đội ngũ cán bộ một cách chính xác,

khách quan, trong đó cần đảm bảo các tiêu chuẩn về uy tín, đạo đức và trình độ

chuyên môn. Cần có đánh giá thực chất bằng việc tổ chức lấy ý kiến tín nhiệm của

người dân thông qua tổ chức Hội đồng nhân dân và Mặt trận, đoàn thể. Nếu cán bộ

không đáp ứng năng lực thực thi nhiệm vụ thì cần thay thế. Theo chu kỳ hàng quý,

Phường cần tổ chức bồi dưỡng những kiến thức chuyên môn sâu nhằm cập nhật

những giải pháp, mô hình có hiệu quả có thể áp dụng tại địa bàn khu dân cư.

Cuối cùng là, xây dựng niềm tin của nhân dân để nhân dân tham gia tốt vào

việc xây dựng Phường VMĐT bằng cách cải thiện chất lượng quản lý nhà nước, xây

dựng các chủ trương, chính sách cần trên cơ sở nghiên cứu khoa học và có sự phản

biện của xã hội; các cơ quan chính quyền cần làm tốt việc phục vụ nhân dân, quan tâm

đến lợi ích chính đáng, lắng nghe và tôn trọng tiếng nói của người dân; nâng cao năng

lực lãnh đạo và hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ công chức, có kỹ năng và thái độ

tốt đối với nhân dân; nâng cao năng lực xử lý tham nhũng, lãng phí và thực hiện tốt

công khai, minh bạch; và điều quan trọng là lãnh đạo địa phương phải “nói đi đôi với

làm”, những nội dung triển khai phải mang lại những giá trị tốt đẹp cho người dân.

68

5.3.2. Khuyến nghị liên quan đến ý tƣởng c ng dân và sự đổi mới

Kết quả phân tích hồi quy cũng đã xác định ý tưởng công dân và sự đổi mới

tác động nhiều tới sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở (0,362)

nhưng mức độ đánh giá của người dân đối với nhân tố của ý tưởng công dân và sự

đổi mới cũng ở mức độ “Không có ý kiến” và gần đạt đến mức độ “Đồng ý”, cụ thể:

YT1 – Tổ chức các hoạt động qua mạng internet để thu hút ý tưởng của người dân để

đổi mới vì sự phát triển của địa phương là 3,84; YT2 – Các quyết định liên quan đến

dân được khuyến khích người dân đóng góp thông qua trang mạng điện tử là 3,84;

YT3 – Tổ chức các hội thi rộng rãi qua mạng internet để tìm kiếm các sáng kiến,

giải pháp của người dân giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của khu dân cư là

3,70; YT4 – Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà nước tại địa phương đã

được nâng cao là 3,78.

Điều này cho thấy công tác tổ chức các hoạt động thu hút các ý tưởng đổi mới,

sáng tạo của công dân chưa được quan tâm thỏa đáng, hay nói cách khác thì các tiêu

chí xây dựng Phường VMĐT là tư duy chủ quan của chính quyền nhưng việc triển

khai như thế nào cho đạt hiệu quả thực sự thì chính quyền chưa quan tâm. Vì vậy, để

việc xây dựng Phường VMĐT có tính khả thi và bền vững thì chính quyền cần phải

chú ý đến các nhu cầu và mong muốn chính đáng của công dân. Chính những người

dân sinh sống trong địa phương mới cho biết là họ cần gì, muốn gì và đâu là tiêu

chuẩn phù hợp để xây dựng Phường VMĐT. Khi nhà nước làm tốt việc đáp ứng

những yêu cầu của họ thì chắc chắn họ sẽ gắn bó với các hành vi mới (tiêu chuẩn xây

dựng Phường VMĐT). Do đó, Phường cần thực hiện những giải pháp sau:

Một là, chính quyền cần phải đầu tư để xây dựng một chương trình phần

mềm quản lý trang mạng điện tử Phường hiệu quả được thiết kế một cách kỹ lưỡng,

sinh động và chuyên nghiệp, thường xuyên đăng những thông tin liên quan đến

người dân để thu hút người dân truy cập và đóng góp các ý kiến, ý tưởng hiệu quả

hỗ trợ cho Phường xây dựng các nội dung cụ thể theo các tiêu chí Phường VMĐT.

Hai là, thường xuyên tổ chức lấy ý kiến của người dân đóng góp đối với

trang thông tin điện tử của Phường về nội dung truyền tải, giao diện thiết kế để có

69

những thay đổi phù hợp, tạo điểm nhấn về hình thức và nội dung nhằm gây sự chú ý

của người dân quan tâm đến trang web Phường.

Ba là, Phường xây dựng và công khai quy chế rõ ràng trong việc tiếp nhận

và phản hồi những ý kiến đóng góp của người dân thông qua các kênh tiếp thu. Cần

có giải quyết, trả lời nhanh chóng để tạo sự hợp tác của người cung cấp thông tin.

Bốn là, cần có đội ngũ chuyên môn thành thạo trong việc quản lý công nghệ

internet, kỹ năng tương tác với người dân trong việc trả lời, giải quyết các kiến

nghị, giải thích những gì nhân dân muốn biết qua trang web Phường.

Năm là, cần đổi mới công tác tuyên truyền, vận động. Công tác dân vận cần đi

vào thực chất, lưu ý những nội dung nhân dân quan tâm và đa dạng hóa hình thức

phong phú, đa dạng; giảm thiểu sai lệch truyền thông, tăng cường giáo dục công dân,

nâng cao sự hiểu biết của nhân dân về những điều cơ bản liên quan đến các tiêu chuẩn

xây dựng địa phương phát triển; đổi mới phương thức hoạt động của Mặt trận và đoàn

thể trong công tác truyền thông, vận động, tránh hình thức; tạo ra thói quen để người

dân quan tâm sử dụng trang web Phường để tương tác với chính quyền (bằng cách

tuyên truyền địa chỉ trang web qua các bản tin phường, khu phố, qua các cuộc họp

nhân dân, qua các tờ bướm hướng dẫn cách sử dụng trang thông tin điện tử, ...).

Sáu là, Trung tâm Học tập cộng đồng Phường cần mở những lớp bồi dưỡng

công nghệ thông tin miễn phí cho đối tượng là nhân dân của địa phương để người

dân có khả năng thông thạo trong tiếp cận khoa học công nghệ, tiếp cận trang web

Phường. Phường cũng cần trang bị hệ thống máy vi tính có kết nối internet để phục

vụ nhân dân miễn phí tại các địa điểm công cộng trên địa bàn Phường (như: UBND,

Trạm y tế, Nhà văn hóa, Trụ sở Công an, Trụ sở Phường đội, các Trường học, Chợ

và ở các địa điểm sinh hoạt cộng đồng của từng khu phố) để nhân dân có thể tiếp

cận và tham gia vào công việc xây dựng địa phương.

Bảy là, Phường cần thường xuyên tổ chức các hội thi rộng rãi trong cộng

đồng với hình thức tham gia qua trang mạng internet của Phường để khuyến khích

người dân tham gia và trao những giải thưởng hấp dẫn, có giá trị vật chất, tinh thần

70

để tìm kiếm các sáng kiến, giải pháp của người dân nhằm giải quyết các vấn đề phát

sinh của khu dân cư. Từ đó, tạo ra văn hóa sử dụng internet rộng rãi trong cộng

đồng khu dân cư.

5.3.3. Khuyến nghị liên quan đến dân chủ hợp tác

Qua kết quả phân tích hồi quy thì nhân tố dân chủ hợp tác cũng tác động đến

sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường VMĐT thông qua chính phủ mở

(0,268). Trong 03 biến quan sát của nhân tố dân chủ hợp tác thì có đến 02 biến được

nhân dân đánh giá mức độ “Không có ý kiến” và gần đạt đến mức độ “Đồng ý”, cụ

thể: DC2 – Người dân tham gia vào việc lập kế hoạch, chương trình liên quan đến

chính trị và thực hiện, thẩm định các dự án đã đề ra thông qua mạng internet là 3,68;

DC3 – Dân chủ cơ sở phát huy, cơ quan nhà nước thực hiện chính sách minh bạch và

nhân dân tin tưởng chính quyền khi tham gia hợp tác phát triển địa phương là 3,61.

Như vậy, Phường chưa thực hiện tốt dân chủ cơ sở và chưa thực hiện hiệu

quả các chính sách khi tham gia hợp tác với nhân dân để cùng thực hiện phát triển

địa phương. Vì thế, Phường cần thực hiện những giải pháp như sau:

Trước tiên là, Phường cần thực hiện dân chủ cơ sở thực chất đối với sự tham

gia của người dân. Phường xây dựng cơ chế phối hợp tốt với hệ thống chính trị để

người dân có điều kiện thuận lợi tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các tiêu chuẩn

xây dựng Phường VMĐT. Người dân phải đồng tình các danh hiệu thi đua đạt được

chứ không phải theo đánh giá chủ quan của các cơ quan quản lý Nhà nước. Sự tham

gia cần phải đảm bảo từ dưới lên vì chính từ địa bàn khu phố, tổ dân phố ở cơ sở thì

mới có nhiều đóng góp, sáng kiến phù hợp với tình hình tại địa bàn khu dân cư; lưu

ý cần lấy ý kiến của những người thiệt thòi trong xã hội như: Phụ nữ; người nghèo,

người tàn tật; khuyến khích cơ chế đối thoại với nhân dân, không tạo ra sự đối đầu;

cần có quy định bắt buộc đối với tất cả chương trình phải lấy ý kiến của người dân

khi có liên quan đến quyền và lợi ích của người dân; các tổ chức HĐND, Mặt trận

và đoàn thể cần giám sát chặt chẽ việc thực thi nhiệm vụ của các cơ quan công

quyền tại cơ sở.

71

Kế đến là, nâng cao năng lực tiếp cận thông tin và khả năng hành động của

người dân trong công tác hợp tác với chính quyền cùng thực hiện xây dựng Phường

VMĐT: Nâng cao trình độ dân trí, kỹ năng sống và sử dụng thành thạo công nghệ

thông tin internet; thiết kế cách tiếp cận phù hợp với từng nhóm dân cư về những

vấn đề sát thực tế để mọi người nắm bắt và chia sẻ; tiếp cận bình đẳng bằng việc

bảo đảm sự tham gia có tính khả thi và công bằng với số lượng lớn nhóm dân cư

mục tiêu có thể tham gia; xây dựng năng lực hành động của người dân qua việc đào

tạo, tập huấn, bồi dưỡng các kiến thức cho người dân; thúc đẩy việc lồng ghép các

kết quả của việc tham gia vào các phong trào hoạt động của phường khi triển khai

các chương trình, kế hoạch liên quan đến người dân.

Cuối cùng là, chính quyền phải luôn đổi mới cách làm theo hướng tinh gọn,

hiệu quả, nhanh chóng từ những đóng góp, phản hồi của người dân địa phương trên

cơ sở vì lợi ích chính đáng của người dân. Tập trung vào việc kết hợp công dân vào

cả việc ra quyết định và thực hiện chính sách công để cải thiện kết quả đầu ra.

Chính quyền quan tâm đến trách nhiệm giải trình và tính minh bạch để thiết lập một

nền dân chủ có trách nhiệm và sự tham gia bền vững, cũng có nghĩa là mọi người

dân nên được tư vấn hoặc tham gia vào các hoạt động ảnh hưởng đến họ. Xây dựng

cơ chế quản trị mới trong quá trình chính sách công trên nền tảng mạng trực tuyến

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nỗ lực nhà nước và tư nhân để cùng hợp tác

thực hiện xây dựng Phường đạt chuẩn văn minh đô thị.

5.4. Hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu kế tiếp

Nghiên cứu này chỉ khảo sáo sát, lấy ý kiến của người dân tại Phường 4 nên

chưa khái quát hóa cho tất cả công dân ở đô thị Việt Nam. Trong nghiên cứu kế tiếp

sẽ khảo sát đối tượng này trên phạm vi tổng quát hơn (như khảo sát người dân của

Quận 10 hay của Thành phố Hồ Chí Minh, …).

Đề tài này chỉ mới khảo sát ở địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh mà chưa khảo

sát ở địa phương khác. Vì vậy, ở mỗi địa bàn khác nhau thì sẽ có nền văn hóa, kinh

tế và xã hội phát triển khác nhau, điều này có thể tác động rất lớn đến sự tham gia

của người dân trong xây dựng Phường VMĐT. Trong nghiên cứu kế tiếp sẽ nghiên

72

cứu các yếu tố khác của địa bàn khác nhau có thể có liên quan đến hoạt động chính

phủ mở như: Văn hóa vùng miền (miền cao, miền biển, đồng bằng, ...), văn hóa dân

tộc (Kinh, Bana v.v..), yếu tố kinh tế, yếu tố xã hội khác.

Do thời gian hạn hẹp, trong nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát 316 công

dân nên tính đại diện và độ tin cậy không cao. Mẫu chỉ lấy theo phương pháp thuận

tiện. Vì vậy, trong nghiên cứu kế tiếp sẽ mở rộng số lượng đối tượng khảo sát và

chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên.

Nghiên cứu thực hiện theo phương pháp định lượng cắt ngang thời gian để

thấy tác động giữa các yếu tố trong mô hình với nhau nhưng chưa chắc có quan hệ

nhân quả vì lập luận giả thuyết để khẳng định tương quan nhưng không khẳng định

nhân quả. Nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu mối hệ nhân quả của từng giả

thuyết của mô hình nghiên cứu, trong nghiên cứu kế tiếp sẽ nghiên cứu theo thời

gian, theo một trình tự thống nhất.

Việc tổ chức khảo sát lấy ý kiến người dân chưa được thực hiện bằng cách

trực tiếp đến với tất cả người dân để trao đổi, thu thập dữ liệu nghiên cứu mà chỉ

chủ yếu thông qua Ban điều hành khu phố, tổ dân phố giúp đỡ nên cũng bị chi phối

trong đánh giá. Các nghiên cứu tiếp theo cần xác định kích cỡ mẫu lớn hơn, tập

trung hơn, thời gian thu thập dữ liệu nhiều hơn và dành thời gian đến trao đổi trực

tiếp với các đối tượng khảo sát để đảm bảo việc đánh giá khách quan, thực chất

hơn.

Hệ số R2 điều chỉnh đạt giá trị bằng 0,517 (51,7%) cho thấy bên cạnh các

nhân tố chính gồm quản trị hợp tác, ý tưởng công dân và sự đổi mới, dân chủ hợp

tác thì còn một số nhân tố khác sẻ ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong

xây dựng Phường VMĐT thông qua chính phủ mở. Các nghiên cứu tiếp theo cần

được tiếp tục để xác định sự tác động của các nhân tố khác đến chính phủ mở.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu Tiếng Anh

Alford, J. (2009). Engaging public sector clients: from service-delivery to

co-production. Springer.

Choguill, M. B. G. (1996). A ladder of community participation for

underdeveloped countries. Habitat international, 20(3), 431-444.

Cohen, J.M. and Uphoff, N., 1977. Rural Development Participation:

Concepts and Measure for Project Design, Implementation and Evaluation, Center

for International Studies, Rural Development Committee, Monograph no. 2, Ithaca:

Cornell University.

Brudney, J. L. & England, R.E. (1983). Toward a definition of the coproduce

concept. Public Administration Review, 43(1), 59-65.

Given, L. M. (Ed.). (2008). The Sage encyclopedia of qualitative research

methods. Sage Publications.

Howe, J. (2008). Crowdsourcing: Why the Power of the Crowd Is Driving

the Future of Business New York. Random House Inc.

Hilgers, D., & Ihl, C. (2010). Citizensourcing: Applying the concept of open

innovation to the public sector. International Journal of Public Participation, 4(1).

John Kolko (2015), Design Thinking Come of Age, Harvard Business Review.

Jeremy Heimans, Henry Timms (2014), Understanding “New Power”,

Harvard Business Review.

Khassawneh, M., Khader, Y., Amarin, Z., & Alkafajei, A. (2006).

Knowledge, attitude and practice of breastfeeding in the north of Jordan: a cross-

sectional study. International breastfeeding journal, 1(1), 17.

Leighninger, M. & Bradley, B. (2006). The Next Form of Democracy.

Nashville, TN: Vanderbilt Univ. Press.

OECD, 1990.

Paul Florin and Abraham Wandersman, 1990. An introduction to citizen

Participation, voluntary Organiszations and community Development: Insight for

Empowerment through reseach, American journal of community Psychology.

Qvortrup, M. (2007). The Politics of Participation: From Athens to E-

Democracy. Manchester: Manchester Univ. Press.

Tim Brown and Roger Martin (2015), Design for Action, Harvard Business

Review.

Tim Brown (2008), Design Thinking, Harvard Business Review.

Van Ast, J. A., & Boot, S. P. (2003). Participation in European water

policy. Physics and Chemistry of the Earth, Parts A/B/C, 28(12), 555-562.

Vancouver Community Network, 2014. Arnstein’s Ladder of Citizen

Participation, The Citizen’s Handbook.

WB, 1990.

WB, 2001.

Warren, M.E. (1999), Democracy and Trust, Cambridge University Press.

Whitaker, G. P. (1980). Coproduction: Citizen participation in service

delivery. Public Administration Review, 40(2), 240-246.

* Tài liệu Tiếng Việt

Trần Quang Châu (2016), Sự tham gia của người dân vào xây dựng nông

thôn mới tại thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công,

trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.

Đảng Cộng Sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII.

Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện

hành chính công trong một thế giới cạnh tranh, NXB Chính trị Quốc gia.

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Nguyễn Đình Thọ (2014), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh

doanh, Nhà xuất bản Tài Chính, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Báo cáo Tổng kết 15 năm thực

hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa

Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” .

Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2007), Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11

về thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn.

UBND Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Báo cáo Tổng kết 15 năm thực hiện

phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2000 – 2015.

UBND Phường 4 Quận 10 (2016), Báo cáo thực hiện phong trào “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm 2016.

GS.TSKH. Đào Trí Úc, PGS.TS. Vũ Công Giao (2015), Những Điều cần

biết về Pháp luật Tiếp cận Thông tin, Nhà xuất bản Quốc gia Hà Nội.

* Tài liệu báo điện tử

Báo Vietnamnet (2015), Chính phủ mở - con đường phía trước. Truy cập

ngày 02/11/2017 tại địa chỉ:

http://vietnamnet.vn/vn/thoi-su/chinh-phu-mo-con-duong-phia-truoc-215384.html.

Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (2017), Xây dựng Chính phủ mở và quyền tiếp

cận thông tin trong dự thảo Luật Tiếp cận thông tin. Truy cập ngày 20/10/2017 tại

địa chỉ:

http://tcdcpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/xay-dung-phap-luat.aspx?ItemID=232.

TED.com (2012), Beth Noveck: Cần có một chính phủ với chính sách thoáng

hơn. Truy cập ngày 02/11/2017 tại địa chỉ:

https://www.ted.com/talks/beth_noveck_demand_a_more_open_source_governmen

t/transcript?language=vi.

PHỤ LỤC 1.1. TỔNG HỢP CÁC NỘI DUNG

CÁC CUỘC PHỎNG VẤN TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI CÁC CHUYÊN GIA

TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ MÔ HÌNH VÀ THANG ĐO

I. PHẦN TỰ GIỚI THIỆU BẢN THÂN

Xin kính thưa quý Thầy, quý vị lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp!

Tôi là Hà Tuấn Phương đang là học viên lớp Thạc sỹ Quản lý công, Trường

Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên

cứu về “Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng

Phường văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”,

Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ từ sự đóng góp ý kiến của các của quý

Ông để tôi có thể hoàn thành luận văn này, đồng thời cũng nhằm góp phần tìm kiếm

những giải pháp hiệu quả để thu hút sự tham gia của người dân đối với các phong

trào, chính sách của địa phương. Qua đó, tôi cũng mong muốn mang lại những giá

trị tốt đẹp cho cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân tại Phường.

Tôi đảm bảo rằng thông tin ghi nhận từ cuộc phỏng vấn này sẽ được giữ bí

mật tuyệt đối. Các thông tin công bố chỉ là những thông tin đã tổng hợp và không

tiết lộ danh tính cá nhân cũng như tổ chức. Các dữ liệu sẽ chỉ được dùng cho mục

đích nghiên cứu khoa học.

Xin trân thành cảm ơn!

II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN CÁC CHUYÊN GIA

1. Đối với m hình đề xuất nghiên cứu

- Theo quý Ông thì Mô hình của Hilgers, IHL (2010) về đóng góp từ công

dân, áp dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công có phù hợp với đề tài nghiên

cứu “Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường

văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”?

1/ Ý tưởng công dân và sự đổi mới

(Citizen ideation and innovation)

Đóng góp Chính phủ mở 2/ Quản trị hợp tác

của công dân: (Open (Collaborative administration)

(Citizensourcing) government)

3/ Dân chủ hợp tác

(Collaborative democracy)

Nguồn: Tác giả vẽ theo Hilgers và IHL (2010).

Mô hình công dân tham gia quản trị nhà nƣớc.

- Nhà nước hiện nay có những quy định nào yêu cầu các cơ quan chính

quyền thực hiện việc xây dựng Phường văn minh đô thị, thực hiện tốt dân chủ ở cơ

sở và tổ chức công tác phối hợp với người dân nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính

trị, xã hội tại địa phương?

2. Đối với thang đo áp dụng để khảo sát lấy ý kiến ngƣời dân

- Thang đo của các nhân tố theo Mô hình công dân tham gia quản trị nhà

nước của Hilgers và IHL (2010) có phù hợp với tình hình tại Phường 4 Quận 10 và

có cần phải điều chỉnh thang đo nào không?

III. TỔNG HỢP CÁC Ý KIẾN TRẢ LỜI CỦA CÁC CHUYÊN GIA

1. Đối với m hình đề xuất nghiên cứu

- Các chuyên gia cho rằng Mô hình của Hilgers, IHL (2010) về đóng góp từ

công dân, áp dụng khái niệm đổi mới mở cho khu vực công phù hợp với đề tài

nghiên cứu “Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng

Phường văn minh đô thị tại Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh” vì hiện

nay các nhân tố trong các Mô hình đề xuất đã được địa phương tổ chức thực hiện

trong thời gian qua, cụ thể: Đảng ủy Phường luôn chỉ đạo các cơ quan chức năng

của nhà nước tại địa phương phải luôn quan tâm, nhấn mạnh đến sự tham gia của

người dân từ công việc thu nhận các ý kiến, tổ chức các cuộc tiếp xúc, đối thoại và

tổ chức tuyên truyền, vận động người dân đóng góp vật chất và sức người cùng

tham gia các phong trào, chính sách, từ đó nâng cao sự bền vững, phát triển, nâng

cao chất lượng cuộc sống cho người dân trên địa bàn. Tuy nhiên, thời gian qua, thì

việc tổ chức thu hút sự tham gia của người dân chưa tốt. Vì vậy, người dân và lãnh

đạo địa phương đều mong muốn tìm ra các giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng

sự tham gia của người dân thông qua sự tương tác với người dân từ chính phủ mở.

- Hiện nay, Nhà nước có ban hành những văn bản liên quan đến việc xây

dựng Phường văn minh đô thị, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở và tổ chức công tác

phối hợp với người dân nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính trị, xã hội tại địa

phương, cụ thể:

+ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng Sản Việt Nam.

+ Nghị quyết số 03-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây

dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

+ Chỉ thị số 10-CT/TW Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,

đô thị văn minh”.

+ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 Ủy ban Thường vụ Quốc hội về

thực hiện dân chủ cơ sở ở xã, phường, thị trấn.

+ Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử.

+ Đề án số 04/ĐA-MTTW-BTT của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về tổ chức thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết

xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

+ Thông tư số 02/2013/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch

quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn

văn minh đôi thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.

+ Quyết định số 1396/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban

hành các tiêu chuẩn văn hóa giai đoạn 2017 – 2021.

2. Đối với thang đo áp dụng để khảo sát lấy ý kiến ngƣời dân

- Các thang đo của các nhân tố theo Mô hình công dân tham gia quản trị nhà

nước của Hilgers và IHL (2010) có thể thực hiện tại Phường 4 Quận 10. Tuy nhiên,

tác giả cần điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình địa phương. Những điều chỉnh

cụ thể như sau:

Mô hình gốc (14 câu hỏi) Đã điều chỉnh (16 câu hỏi)

* Ý tƣởng công dân và sự đổi mới * Ý tƣởng công dân và sự đổi mới

(03 câu hỏi) (04 câu hỏi)

1. Thu hút công dân trong đổi mới công 1.1 Phường tổ chức các hoạt động qua

cộng và quá trình tư duy. mạng internet để thu hút người dân trong

các hoạt động đổi mới cộng đồng vì sự

phát triển của địa phương.

1.2. Các quyết định liên quan đến người

dân được phường khuyến khích sự đóng

góp ý tưởng của người dân thông qua

trang mạng điện tử phường.

2. Giải quyết các vấn đề tập trung qua các 2. Phường tổ chức các hội thi rộng rãi

cuộc thi sáng kiến/ đổi mới sự cạnh tranh. trong cộng đồng, phổ biến qua mạng

internet để tìm kiếm các sáng kiến, giải

pháp của người dân nhằm giải quyết các

vấn đề khó khăn phát sinh ở khu dân cư.

3. Nâng cao chất lượng cho lợi ích 3. Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ

chung. máy nhà nước tại địa phương đã được

nâng cao.

* Quản trị hợp tác (03 câu hỏi) * Quản trị hợp tác (04 câu hỏi)

1. Hiệu quả dịch vụ dân sự tạo ra giá trị 1. Hiệu quả hoạt động của dịch vụ do người

cộng đồng và hợp tác trong các vị trí dân quản lý đã tạo ra giá trị tốt đẹp cho

hành chính. cộng đồng.

1.2 Chính quyền và người dân có sự hợp

tác trong việc cung cấp thông tin qua

các trang mạng internet để cải cách bộ

máy nhân sự, quy trình hành chính của

chính quyền.

2. Tăng cường tốc độ và khả năng đáp 2. Các quy trình hành chính được đẩy

ứng, năng lực, chi phí và chất lượng. nhanh tốc độ, khả năng đáp ứng người

dân nâng cao, năng lực thực hiện nhiệm

vụ của công chức đã nâng lên, chi phí

hành chính giảm và chất lượng dịch vụ

công đạt hiệu quả.

3. Đổi mới dịch vụ công. 3. Hàng hóa và dịch vụ phục vụ công

của phường đã đổi mới.

* Dân chủ hợp tác (04 câu hỏi) * Dân chủ hợp tác (04 câu hỏi)

1. Sự tham gia đại chúng vào quá trình 1. Có sự tham gia của đại đa số người

hoạch định chính sách. dân vào quá trình hoạch định chính sách

địa phương qua mạng điện tử.

2. Tham gia vào lập kế hoạch chương 2. Người dân tham gia vào lập kế hoạch,

trình chính trị, thực hiện và thẩm định. chương trình liên quan đến chính trị, tổ

chức thực hiện và thẩm định các dự án,

các kế hoạch đã đề ra thông qua trực

tuyến mạng internet.

3. Tăng cường dân chủ hiến pháp, minh 3. Dân chủ cơ sở được phát huy, các cơ

bạch, đại diện chính trị và sự tự tin. quan nhà nước thực hiện chính sách

minh bạch và nhân dân tin tưởng chính

quyền khi tham gia hợp tác phát triển

địa phương.

4. Giảm thất bại tiềm năng của chính sách. 4. Các chính sách của phường được

triển khai hiệu quả và ít thất bại.

* Chính phủ mở (04 câu hỏi) * Chính phủ mở (04 câu hỏi)

1. Các thể chế khu vực công có hiệu quả. 1. Phường xây dựng các quy định rõ

ràng và dễ thực hiện nhằm thu hút người

dân tham gia, đóng góp vào các tổ chức

công tại địa bàn.

2. Truy cập thông tin đơn giản. 2. Bản thân nhận thấy việc truy cập

thông tin từ trang thông tin điện tử

(trang web) của phường đơn giản.

3. Công nghệ mới. 3. Phường thực hiện các công nghệ mới

(mạng xã hội điện tử, internet, các phần

mềm điện tử, …) thu hút, tiếp nhận các

đóng góp, phản hồi của người dân.

4. Nhấn mạnh vào sự tham gia của công 4. Phường luôn nhấn mạnh và quan tâm

chúng. đến sự tham gia của người dân trong tổ

chức các hoạt động tại địa phương.

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ì SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ÔNG

CHÚC ÔNG MẠNH KHỎE VÀ HẠNH PHÚC TRONG CUỘC SỐNG

PHỤ LỤC 3.1. PHIẾU KHẢO SÁT LẤY Ý KIẾN NGƢỜI DÂN

Xin kính thưa quý Ông/Bà,

Tôi tên: Hà Tuấn Phương – Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Phường 4

Quận 10, cũng là Học viên lớp Quản lý công, Trường Đại học Kinh tế Thành phố

Hồ Chí Minh. Tôi thực hiện khảo sát này để nâng cao hiệu quả “Sự tham gia của

người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại

Phường 4 Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh”, từ đó nhằm mang lại những giá trị

công tốt đẹp cho nhân dân địa phương.

Tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý Ông/Bà. Các ý kiến của quý vị

đều mang lại giá trị cho việc nghiên cứu của tôi. Tôi đảm bảo rằng thông tin ghi

nhận từ cuộc khảo sát sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Các thông tin công bố chỉ là

những thông tin đã tổng hợp và không tiết lộ danh tính cá nhân cũng như tổ chức.

Các dữ liệu sẽ chỉ được dùng cho mục đích nghiên cứu khoa học.

Xin trân thành cảm ơn.

Xin Ông/Bà vui lòng đọc kỹ hướng dẫn trước khi bắt đầu vào bảng câu hỏi

và trả lời dựa trên cơ sở thực tế về tình hình và hoạt động của Phường

cũng như của bản thân Ông/Bà.

I. NỘI DUNG KHẢO SÁT

Ông/Bà vui lòng đánh dấu (X) vào lựa chọn của mình. Mỗi câu có 01 lựa chọn

theo mức độ như sau:

1.Hoàn toàn không đồng ý; 2.Không đồng ý; 3.Không có ý kiến (trung lập);

4.Đồng ý; 5.Hoàn toàn đồng ý

Bản thân nhận thấy việc truy cập thông tin từ

trang thông tin điện tử (trang web) của phường 1 2 3 4 5 Câu 1

đơn giản.

1 2 3 4 5 Câu 2 Các quyết định liên quan đến người dân được

phường khuyến khích sự đóng góp ý tưởng

của người dân thông qua trang mạng điện tử

của phường.

Chất lượng phục vụ nhân dân của bộ máy nhà

1 2 3 4 5 Câu 3 nước tại địa phương đã được nâng cao.

Chính quyền và người dân có sự hợp tác trong

việc cung cấp thông tin qua các trang mạng

1 2 3 4 5 Câu 4 internet để cải cách bộ máy nhân sự, quy trình

hành chính của chính quyền.

Các quy trình hành chính được đẩy nhanh tốc

độ, khả năng đáp ứng người dân nâng cao, năng

lực thực hiện nhiệm vụ của công chức đã nâng 1 2 3 4 5 Câu 5

lên, chi phí hành chính giảm và chất lượng dịch

vụ công đạt hiệu quả.

Có sự tham gia của đại đa số người dân vào quá

trình hoạch định chính sách địa phương qua 1 2 3 4 5 Câu 6

mạng điện tử.

Các chính sách của phường được triển khai hiệu

1 2 3 4 5 Câu 7 quả và ít thất bại.

Dân chủ cơ sở được phát huy, các cơ quan nhà

nước thực hiện chính sách minh bạch và nhân

1 2 3 4 5 Câu 8 dân tin tưởng chính quyền khi tham gia hợp tác

thực hiện phát triển địa phương.

Hiệu quả hoạt động của dịch vụ do người dân

1 2 3 4 5 Câu 9 quản lý đã tạo ra giá trị tốt đẹp cho cộng đồng.

2 3 4 5 Câu 10 Hàng hóa và dịch vụ phục vụ công của phường 1

đã đổi mới.

Người dân tham gia vào lập kế hoạch, chương

trình liên quan đến chính trị, tổ chức thực hiện

1 2 3 4 5 Câu 11 và thẩm định các dự án, các kế hoạch đã đề ra

thông qua trực tuyến mạng internet.

Phường tổ chức các hoạt động qua mạng

internet để thu hút người dân trong các hoạt

1 2 3 4 5 Câu 12 động đổi mới cộng đồng vì sự phát triển của địa

phương.

Phường tổ chức các hội thi rộng rãi trong cộng

đồng, phổ biến qua mạng internet để tìm kiếm

các sáng kiến, giải pháp của người dân nhằm 1 2 3 4 5 Câu 13

giải quyết các vấn đề khó khăn phát sinh của

khu dân cư.

Phường xây dựng các quy định rõ ràng và dễ

thực hiện nhằm thu hút người dân tham gia, 1 2 3 4 5 Câu 14

đóng góp vào các tổ chức công tại địa bàn.

Phường thực hiện các công nghệ mới (mạng xã

hội điện tử, internet, các phần mềm điện tử, …)

1 2 3 4 5 Câu 15 thu hút, tiếp nhận các đóng góp, phản hồi của

người dân.

Phường luôn nhấn mạnh và quan tâm đến sự

tham gia của người dân trong tổ chức các hoạt 1 2 3 4 5 Câu 16

động tại địa phương.

II. THÔNG TIN CÁ NHÂN

Phần này cũng rất quan trọng đối với kết quả nghiên cứu,

xin Ông/Bà vui lòng trả lời và đừng bỏ qua.

□ Dưới 25 tuổi □ Từ 26 đến 35 tuổi □ Từ 36 đến 45 tuổi □ Từ 46 đến 55 tuổi □ Trên 55 tuổi

1. Tuổi

□ Biết đọc, biết viết □ Trung học cơ sở □ Phổ thông trung học □ Trung cấp/ Đào tạo nghề □ Cao đẳng/ Đại học/ Sau đại học

□ Nam □ Nữ 2. Giới tính 3. Trình độ học vấn

□ Cán bộ, Công chức □ Hưu trí □ Kinh doanh tư nhân (buôn bán) □ Công nhân

4. Nghề nghiệp

5. Hộ gia đình chính sách □ Có □ Không

Nếu các Ông/Bà muốn nhận được kết quả nghiên cứu này thì vui lòng ghi lại email ……………………………............................................Hoặc liên hệ với tác giả qua thông tin sau: Điện thoại: 0933.65.74.79; Email: phuongvhtt7479@yahoo.com.vn

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ì SỰ GIÚP ĐỠ CỦA ÔNG/BÀ

CHÚC ÔNG/BÀ MẠNH KHỎE VÀ HẠNH PHÚC TRONG CUỘC SỐNG

PHỤ LỤC 4.1. KẾT QUẢ SPSS THỐNG KÊ MẪU THEO BIỀN ĐỊNH DANH

Statistics

TUOI GIOI HOC NGHE CHINH

TINH VAN NGHIEP SACH

Valid 316 316 316 316 316 N Missing 0 0 0 0 0

Mean 3.65 1.51 3.49 2.48 1.89

Std. Deviation 1.226 .501 1.284 .990 .310

Minimum 1 1 1 1 1

Maximum 5 2 5 4 2

Sum 1154 477 1103 783 598

TUOI

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

duoi 25 17 5.4 5.4 5.4

26 - 35 46 14.6 14.6 19.9

36 - 45 71 22.5 22.5 42.4 Valid 46 - 55 78 24.7 24.7 67.1

tren 55 104 32.9 32.9 100.0

Total 316 100.0 100.0

GIOITINH

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

nam 155 49.1 49.1 49.1

Valid nu 161 50.9 50.9 100.0

Total 316 100.0 100.0

HOCVAN

Frequency Percent Valid Cumulative

Percent Percent

biet doc, biet viet 24 7.6 7.6 7.6

trung hoc co so 45 14.2 14.2 21.8

pho thong trung hoc 102 32.3 32.3 54.1

Valid trung cap, dao tao nghe 42 13.3 13.3 67.4

cao dang, dai hoc, sau 103 32.6 32.6 100.0 dai hoc

Total 316 100.0 100.0

NGHENGHIEP

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

can bo cong chuc 68 21.5 21.5 21.5

huu tri 76 24.1 45.6 24.1

Valid kinh doanh tu nhan 125 39.6 85.1 39.6

cong nhan 47 14.9 100.0 14.9

Total 316 100.0 100.0

CHINHSACH

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

co 34 10.8 10.8 10.8

Valid khong 282 89.2 89.2 100.0

Total 316 100.0 100.0

PHỤ LỤC 4.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO

(CRONBACH’S ALPHA)

* Phân tích thang đo YT (Ý tƣởng công dân và sự đổi mới):

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.688 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item

Deleted

YT1 11.31 5.314 .683 .368

YT2 11.31 4.335 .585 .528

YT3 11.45 4.160 .574 .543

YT4 11.37 4.831 .635 .452

* Phân tích thang đo QT (Quản trị hợp tác):

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.675 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item

Deleted

QT1 11.25 3.221 .575 .518

QT2 11.14 3.151 .591 .485

QT3 11.42 3.133 .646 .405

QT4 11.42 3.114 .626 .433

* Phân tích thang đo DC (Dân chủ hợp tác) lần thứ nhất:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.631 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item

Deleted

DC1 11.36 4.169 .654 .278

DC2 11.41 3.228 .446 .554

DC3 11.49 3.559 .594 .376

DC4 11.03 4.158 .532 .486

* Phân tích thang đo DC (Dân chủ hợp tác) lần thứ hai:

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.654 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item

Deleted

DC2 7.68 2.047 .565 .460

DC3 7.76 1.867 .553 .475

DC4 7.29 2.607 .554 .495

* Phân tích thang đo CP (Chính phủ mở):

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.668 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Alpha if Item

Deleted

CP1 11.19 2.846 .587 .471

CP2 11.17 2.919 .611 .434

CP3 11.35 2.913 .589 .468

CP4 11.28 2.754 .619 .426

PHỤ LỤC 4.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

* Các nhân tố độc lập YT, QT, DC:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .700

Approx. Chi-Square 665.626

55 Bartlett's Test of Sphericity df

.000 Sig.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3

.741 QT1

.721 QT2

.686 QT3

.664 QT4

.807 YT3

.786 YT2

.677 YT4

.501 YT1

DC3 .785

DC4 .752

DC2 .731

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Com

Loadings

Loadings

pone

nt

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Total

% of

Cumulative

Variance

%

Variance

%

Variance

%

24.315

2.675

24.315

24.315

2.153

19.574

19.574

2.675

24.315

1

42.227

1.970

17.912

42.227

2.069

18.811

38.385

1.970

17.912

2

55.619

1.473

13.392

55.619

1.896

17.234

55.619

1.473

13.392

3

.823

7.484

63.102

4

.799

7.261

70.364

5

.735

6.680

77.044

6

.596

5.414

82.457

7

.568

5.161

87.619

8

.501

4.550

92.169

9

.460

4.178

96.347

10

.402

3.653

100.000

11

Total Variance Explained

* Nhân tố phụ thuộc CP:

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .711

Approx. Chi-Square 175.419

Bartlett's Test of Sphericity df 6

Sig. .000

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared

Loadings

Total % of Cumulative Total % of Cumulative

Variance % Variance %

2.010 50.259 50.259 2.010 50.259 50.259 1

.791 19.769 70.028 2

.616 15.407 85.435 3

.583 14.565 100.000 4

PHỤ LỤC 4.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS

HỆ SỐ TƢƠNG QUAN PEARSON

Correlations

CP YT QT DC

Pearson Correlation 1 .519** .538** .329**

CP Sig. (2-tailed) .000 .000 .000

316 316 N 316 316

.237** .184** Pearson Correlation 1 .519**

YT Sig. (2-tailed) .000 .000 .001

316 316 N 316 316

Pearson Correlation .237** .538** 1 -.012

QT Sig. (2-tailed) .000 .000 .838

316 316 N 316 316

Pearson Correlation .329** .184** -.012 1

DC Sig. (2-tailed) .000 .001 .838

316 316 N 316 316

PHỤ LỤC 4.5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI Variables Entered/Removeda

Model Variables Entered Variables Removed Method

DC, QT, YTb . Enter 1

Model Summaryb

Change Statistics

Std. Error

Durbin

R

Adjusted R

Model

R

of the

-

R Square

F Change

df1

df2

Sig. F

Square

Square

Estimate

Watson

Change

Change

.722a

.521

.517

.37170

.521

113.294

3

312

.000

1.765

1

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Regression 46.957 3 15.652 113.294 .000b

1 Residual 43.105 312 .138

Total 90.062 315

Coefficientsa

Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

B Std. Beta Toleran VIF

Error ce

(Constant) .249 .195 1.275 .203

YT .283 .032 .362 8.814 .000 .909 1.100 1 QT .433 .038 .456 11.289 .000 .941 1.063

DC .210 .031 .268 6.704 .000 .963 1.038

Collinearity Diagnosticsa

Mode Dimension Eigenvalue Condition Variance Proportions

Index l (Constant) YT QT DC

1 3.942 1.000 .00 .00 .00 .00

2 .028 11.832 .00 .11 .16 .72 1 3 .021 13.614 .03 .86 .30 .00

4 .008 21.890 .97 .03 .54 .28

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

Predicted Value 2.5608 4.6312 3.7492 .38610 316

Std. Predicted Value -3.078 2.285 .000 1.000 316

Standard Error of .022 .086 .040 .011 316 Predicted Value

Adjusted Predicted Value 2.5538 4.6391 3.7494 .38607 316

-1.66021 1.39222 .00000 .36992 316 Residual

-4.467 3.746 .000 .995 316 Std. Residual

-4.510 3.787 .000 1.002 316 Stud. Residual

Deleted Residual -1.69238 1.42299 -.00019 .37518 316

Stud. Deleted Residual -4.657 3.871 -.001 1.011 316

Mahal. Distance .110 15.946 2.991 2.365 316

Cook's Distance .000 .098 .004 .010 316

Centered Leverage Value .000 .051 .009 .008 316

PHỤ LỤC 4.6. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT

* Phân tích T – Test kiểm định sự khác biệt về các nhóm giới tính khác nhau:

Group Statistics

GIOITINH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

nam 155 3.7452 .56513 .04539 CP nu 161 3.7531 .50543 .03983

Independent Samples Test

CP

Equal Equal

variances variances

assumed not

assumed

1.143 F Levene's Test for

Equality of Variances .286 Sig.

-.132 -.132 t

314 307.177 df

.895 .895 Sig. (2-tailed)

t-test for Equality of -.00794 -.00794 Mean Difference

Means .06026 .06039 Std. Error Difference

95% Confidence Lower -.12652 -.12678

Interval of the Upper .11063 .11089 Difference

* Phân tích T – Test kiểm định sự khác biệt về các nhóm gia đình chính sách:

Group Statistics

CHINHSACH N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

co 34 3.7941 .47462 .08140 CP khong 282 3.7438 .54201 .03228

Independent Samples Test

CP

Equal Equal

variances variances not

assumed assumed

F 1.326 Levene's Test for

Equality of Variances Sig. .250

t .518 .575

df 314 44.065

Sig. (2-tailed) .605 .568

t-test for Equality of Mean Difference .05032 .05032

Means Std. Error Difference .09719 .08756

95% Confidence Lower -.14089 -.12614

Interval of the Upper .24154 .22679 Difference

* Phân tích ANOVA kiểm định sự khác biệt về các nhóm tuổi khác nhau:

Descriptives

duoi 25 26 - 35 36 - 45 46 - 55 tren 55 Total

N 17 46 71 78 104 316

Mean 3.9118 3.8207 3.8592 3.7212 3.6370 3.7492

Std. Deviation .34165 .48208 .53408 .50642 .58384 .53471

Std. Error .08286 .07108 .06338 .05734 .05725 .03008

Lower 95% 3.7361 3.6775 3.7327 3.6070 3.5235 3.6900 Bound Confidence

Interval for Upper 4.0874 3.9638 3.9856 3.8353 3.7506 3.8084 Mean Bound

Minimum 3.50 2.75 2.00 2.00 2.00 2.00

Maximum 4.75 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

1.278 4 311 .278

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 2.913 4 .728 2.599 .036

Within Groups 87.150 311 .280

Total 90.062 315

Robust Tests of Equality of Means

Statistica df1 df2 Sig.

Welch 2.822 4 93.672 .029

Post Hoc Tests Multiple Comparisons

95% Confidence Interval Mean (I) (J) Difference Std. Error Sig. Lower Upper TUOI TUOI (I-J) Bound Bound

26 - 35 .09111 .15025 .545 -.2045 .3868

36 - 45 .05261 .14294 .713 -.2286 .3339 duoi 25 46 - 55 .19061 .14169 .180 -.0882 .4694

tren 55 .27475* .13849 .048 .0023 .5472

duoi 25 -.09111 .15025 .545 -.3868 .2045

36 - 45 -.03850 .10019 .701 -.2356 .1586 26 - 35 46 - 55 .09950 .09841 .313 -.0941 .2931

tren 55 .18363 .09374 .051 -.0008 .3681

duoi 25 -.05261 .14294 .713 -.3339 .2286

26 - 35 .03850 .10019 .701 -.1586 .2356 36 - 45 46 - 55 .13800 .08683 .113 -.0328 .3088

tren 55 .22214* .08149 .007 .0618 .3825

duoi 25 -.19061 .14169 .180 -.4694 .0882

26 - 35 -.09950 .09841 .313 -.2931 .0941 46 - 55 36 - 45 -.13800 .08683 .113 -.3088 .0328

tren 55 .08413 .07929 .289 -.0719 .2401

duoi 25 -.27475* .13849 .048 -.5472 -.0023

26 - 35 -.18363 .09374 .051 -.3681 .0008 tren 55 36 - 45 -.22214* .08149 .007 -.3825 -.0618

46 - 55 -.08413 .07929 .289 -.2401 .0719

* Phân tích ANOVA kiểm định sự khác biệt các nhóm học vấn khác nhau:

Descriptives

biet trung hoc pho trung cao Total

doc, co so thong cap, dao dang, dai

biet trung hoc tao nghe hoc, sau

viet dai hoc

N 24 45 102 42 103 316

Mean 3.1563 3.6500 3.7157 3.7381 3.9684 3.7492

Std. Deviation .55566 .47494 .52185 .61721 .39556 .53471

Std. Error .11342 .07080 .05167 .09524 .03898 .03008

95% Lower 2.9216 3.5073 3.6132 3.5458 3.8911 3.6900 Confidence Bound

Interval for Upper 3.3909 3.7927 3.8182 3.9304 4.0458 3.8084 Mean Bound

Minimum 2.00 2.00 2.00 2.00 3.00 2.00

Maximum 4.00 4.50 5.00 5.00 5.00 5.00

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

2.498 4 311 .043

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 13.952 4 3.488 14.252 .000

Within Groups 76.110 311 .245

Total 90.062 315

Robust Tests of Equality of Means

Statistica df1 df2 Sig.

Welch 14.304 4 94.584 .000

Post Hoc Tests

Multiple Comparisons

(I) (J) HOCVAN Mean Std. Error Sig. 95% Confidence

HOCVAN Difference Interval

(I-J) Lower Upper

Bound Bound

trung hoc co so -.49375* .12504 .000 -.7398 -.2477

pho thong trung -.55944* .11223 .000 -.7803 -.3386 hoc biet doc, trung cap, dao biet viet -.58185* .12659 .000 -.8309 -.3328 tao nghe

cao dang, dai -.81220* .11213 .000 -1.0328 -.5916 hoc, sau dai hoc

biet doc, biet .49375* .12504 .000 .2477 .7398 viet

pho thong trung -.06569 .08853 .459 -.2399 .1085 hoc trung hoc

co so trung cap, dao -.08810 .10614 .407 -.2969 .1207 tao nghe

cao dang, dai -.31845* .08840 .000 -.4924 -.1445 hoc, sau dai hoc

biet doc, biet .55944* .11223 .000 .3386 .7803 viet

trung hoc co so .06569 .08853 .459 -.1085 .2399 pho thong trung cap, dao trung hoc -.02241 .09070 .805 -.2009 .1561 tao nghe

cao dang, dai -.25276* .06910 .000 -.3887 -.1168 hoc, sau dai hoc

biet doc, biet .58185* .12659 .000 .3328 .8309 viet

trung hoc co so .08810 .10614 .407 -.1207 .2969 trung cap,

dao tao pho thong trung .02241 .09070 .805 -.1561 .2009 nghe hoc

cao dang, dai -.23035* .09057 .011 -.4086 -.0521 hoc, sau dai hoc

biet doc, biet 1.032 .81220* .11213 .000 .5916 viet 8

trung hoc co so .31845* .08840 .000 .1445 .4924 cao dang,

dai hoc, sau pho thong trung .25276* .06910 .000 .1168 .3887 dai hoc hoc

trung cap, dao .23035* .09057 .011 .0521 .4086 tao nghe

* Phân tích ANOVA kiểm định sự khác biệt các nhóm nghề nghiệp khác nhau:

Descriptives

can bo huu tri kinh cong Total

cong doanh nhan

chuc tu nhan

68 76 125 47 316 N

3.7206 3.7401 3.7160 3.8936 3.7492 Mean

.53345 .49065 .52107 .62716 .53471 Std. Deviation

.06469 .05628 .04661 .09148 .03008 Std. Error

Lower 3.5915 3.6280 3.6238 3.7095 3.6900 Bound 95% Confidence

Interval for Mean Upper 3.8497 3.8522 3.8082 4.0778 3.8084 Bound

Minimum 2.00 2.00 2.00 2.00 2.00

Maximum 5.00 4.50 5.00 5.00 5.00

Test of Homogeneity of Variances

Levene Statistic df1 df2 Sig.

.531 3 312 .662

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 1.180 3 .393 1.381 .249

Within Groups 88.882 312 .285

Total 90.062 315

Robust Tests of Equality of Means

Statistica df1 df2 Sig.

Welch 1.046 3 137.009 .374

Multiple Comparisons

(I) NGHE (J) Mean Std. Sig. 95% Confidence

NGHIEP NGHENGHIEP Difference Error Interval

(I-J) Lower Upper

Bound Bound

huu tri -.01954 .08909 .827 -.1948 .1558 can bo kinh doanh tu nhan .00459 .08043 .955 -.1537 .1628 cong chuc cong nhan -.17303 .10125 .088 -.3722 .0262

can bo cong chuc .01954 .08909 .827 -.1558 .1948

huu tri kinh doanh tu nhan .02413 .07764 .756 -.1286 .1769

cong nhan -.15349 .09904 .122 -.3484 .0414

can bo cong chuc -.00459 .08043 .955 -.1628 .1537 kinh doanh huu tri -.02413 .07764 .756 -.1769 .1286 tu nhan cong nhan -.17762 .09133 .053 -.3573 .0021

can bo cong chuc .17303 .10125 .088 -.0262 .3722

cong nhan huu tri .15349 .09904 .122 -.0414 .3484

kinh doanh tu nhan .17762 .09133 .053 -.0021 .3573

PHỤ LỤC 4.7. KẾT QUẢ THỐNG KÊ MẪU THEO BIẾN ĐỊNH LƢỢNG

Statistics

N Mean Std. Minimum Maximum Sum

Deviation Valid Missing

316 0 3.84 1 5 1212 .857 YT1

316 0 3.84 1 5 1213 .993 YT2

316 0 3.70 1 5 1168 1.031 YT3

316 0 3.78 1 5 1194 .920 YT4

316 0 3.83 2 5 1210 .714 QT1

316 0 3.93 2 5 1243 .768 QT2

316 0 3.66 1 5 1156 .845 QT3

316 0 3.66 1 5 1155 .827 QT4

316 0 3.73 1 5 1180 .894 DC1

316 0 3.68 2 5 1164 .940 DC2

316 0 3.61 1 5 1140 1.001 DC3

316 0 4.07 1 5 1287 .684 DC4

316 0 3.81 1 5 1203 .742 CP1

316 0 3.82 2 5 1208 .743 CP2

316 0 3.65 1 5 1153 .717 CP3

316 0 3.72 2 5 1175 .816 CP4