BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRẦN BẢO TOÀN
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG PHƯỜNG
VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRẦN BẢO TOÀN
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG PHƯỜNG
VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ TRÍ HẢO
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài nghiên cứu “Sự tham gia của
người dân trong xây dựng phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau” là
kết quả của quá trình nghiên cứu, học tập nghiêm túc, làm việc với tinh thần tích
cực của bản than trong thời gian qua.
Những số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn hợp pháp, trung thực. Mọi sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện này đã được tác giả cảm ơn. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nào khác.
Thành phố Cà Mau, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
TRẦN BẢO TOÀN
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn chân thành đối với Ban Lãnh đạo và toàn thể giáo viên
của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức quý
báu cho tôi trong quá trình hoàn thành khóa học và bảo vệ đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS VÕ TRÍ HẢO đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo tại cơ quan UBND Phường 1, Phường 2,
Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9 thuộc Thành phố Cà
Mau. Cảm ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ tôi trong suốt khóa học; cảm
ơn bạn bè, đồng nghiệp, các cơ quan ban ngành đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu
thập dữ liệu và những cá nhân người dân đã dành thời gian để trả lời bảng câu hỏi
điều tra số liệu của đề tài.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn đề tài cũng không tránh khỏi những
hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ quý thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng phường văn
minh đô thị tại thành phố Cà Mau”, dựa trên số liệu sơ cấp được thu thập bằng
phương pháp phỏng vấn 181 người dân trên địa bàn thành phố Cà Mau bằng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; và phân tích mô hình hồi quy đa biến
được sử dụng trong phân tích nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểm định thang đo với hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, với 05 thành phần bao gồm
(1) Năng lực cá nhân của người dân; (2) Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa
phương; (3) Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương; (4) Lợi ích cá
nhân và xã hội; (5) Nhận thức xã hội đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6.
Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến cho thấy sự phù hợp của mô hình
lý thuyết. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đối với các nhân tố ảnh hưởng tác
động đến sự tham gia của người dân bao gồm tất cả các biến quan sát của 05 nhóm
nhân tố trên. Trong đó, nhân tố Nhận thức xã hội có tác động mạnh nhất đến sự
tham gia của người dân.
Kết quả kiểm định In dependent – samples T – test và kiểm định One way
ANOVA để làm rõ thêm sự khác biệt về mức độ tham gia của người dân phân theo
nhóm giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hộ gia đình chính sách và
thu nhập. Theo đó, chỉ có biến nghề nghiệp là có ảnh hưởng đến sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung ............................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ............................................................................... 3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................ 4
1.3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4
1.3.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu ...................................................................... 4
1.3.3. Giới hạn về không gian nghiên cứu .................................................................. 4
1.3.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu ...................................................................... 4
1.3.5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 5
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 5
1.5. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU ..................... 6
1. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................ 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 8
2.1. SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG ................................................................. 8
2.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 8
2.1.2. Các hình thức tham gia ..................................................................................... 9
2.1.3. Các nhân tố cản trở của sự tham gia ............................................................... 12
2.1.4. Các mức độ tham gia ....................................................................................... 14
2.1.5. Tầm quan trọng và yêu cầu của tham gia ........................................................ 15
2.1.6. Phường văn minh đô thị .................................................................................. 16
2.1.7. Lược khảo tài liệu ........................................................................................... 20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 23
2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 23
2.2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ........................................................................... 24
2.2.3. Thiết kế mẫu nghiên cứu ................................................................................. 28
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 29
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................... 34
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CÀ MAU ............................... 34
3.1.1. Địa giới hành chính ......................................................................................... 34
3.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 .................. 35
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ 2015
– 2017 TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU ....................................................................... 37
3.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 37
3.2.2. Kết quả xét, công nhận danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” và lộ
trình thực hiện đến năm 2020 .................................................................................... 41
3.2.3. Khó khăn, hạn chế ........................................................................................... 41
3.3. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ
CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 ........................................................................ 42
3.3.1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của chính
quyền các cấp, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo các cấp ......................................... 42
3.3.2. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng ....................................................... 42
3.3.3. Đa dạng hóa nội dung, phương thức triển khai thực hiện phong trào ................... 43
3.3.4. Đầu tư xây dựng, sửa chữa các hạng mục, tuyến đường ................................ 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 44
4.1. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO CÁC HOẠT
ĐỘNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI
THÀNH PHỐ CÀ MAU ........................................................................................... 44
4.1.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu .......................................................................... 44
4.1.2. Thông tin về xây dựng phường văn minh đô thị ............................................. 47
4.2. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHƯỜNG
VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU .............................................. 49
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................... 49
4.2.2. Đánh giá mức độ tham gia của người dân đối với các nhân tố ảnh hưởng đến
sự tham gia trong việc xây dựng phường văn minh đô thị tại thành phố Cà Mau . 55
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................. 61
4.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ............................................................. 67
4.2.5. Kiểm định sự khác biệt về sự tham gia của người dân trong việc xây dựng
PVMĐT tại thành phố Cà Mau ................................................................................ 69
4.3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN VÀO CÁC HOẠT ĐỒN XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ
THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU ........................................................................... 72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 1
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................. 3
PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................................................... 3
PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................. 8
KIỂM ĐỊNH CRONBACH ALPHA .......................................................................... 8
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................... 11
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ......................................... 11
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................... 16
KIỂM ĐỊNH CRONBACH ALPHA ........................................................................ 16
( Sau khi phân tích EFA) ........................................................................................... 16
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................... 18
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN ........................................................ 18
PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................... 20
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Ý nghĩa
ANOVA Analysis of variance
EFA Exploratory Factor Analysis
KMO Kaiser – Meyer – Olkin
Phường VMĐT Phường văn minh đô thị
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời Phong trào “TDĐKXDĐSVH” sống văn hóa”
Statistical Package for the Social Sciences SPSS
Ủy ban nhân dân UBND
Thành phố TP
An ninh trật tự ANTT
An toàn xã hội ATXH
Cơ sở vật chất CSVC
Trật tự giao thông TTGT
Văn hóa thể thao VHTT
Trật tự đô thị TTĐT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mô tả thang đo của biến phụ thuộc và biến độc lập ................................. 23
Bảng 2.2: Đề xuất các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu đề xuất .................. 25
Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................................ 44
Bảng 4.2: Thông tin, tiêu chuẩn về xây dựng PVMĐT ........................................... 47
Bảng 4.3: Các kênh thông tin trong việc tuyên truyền xây dựng PVMĐT ............ 47
Bảng 4.4: Vai trò chính trong xây dựng PVMĐT ................................................... 48
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha – Năng lực cá nhân của người dân ................. 50
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha – Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương ............... 51
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha – Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa
phương ....................................................................................................................... 52
Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha – Lợi ích cá nhân và xã hội ............................. 53
Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha – Nhận thức xã hội .......................................... 54
Bảng 4.10: Hệ số Cronbach’s Alpha – Sự tham gia của người dân ........................ 54
Bảng 4.11: Đánh giá của người dân về năng lực cá nhân của người dân ............... 56
Bảng 4.12: Đánh giá của người dân về năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương ...... 56
Bảng 4.13: Đánh giá của người dân về chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa
phương ....................................................................................................................... 58
Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về lợi ích cá nhân và xã hội ............................. 59
Bảng 4.15: Đánh giá của người dân về nhận thức xã hội ......................................... 60
Bảng 4.16: Đánh giá của người dân về sự tham gia ................................................. 60
Bảng 4.17: Kết quả phân tích EFA ........................................................................... 62
Bảng 4.18: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo sau khi phân tích nhân tố
EFA ........................................................................................................................... 64
Bảng 4.19: Các hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu ......................................... 68
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Independent T-test cho biến giới tính ...................... 69
Bảng 4.21: Kiểm định phương sai đồng nhất giữa các nhóm của biến tuổi, trình độ
học vấn, nghề nghiệp và thu nhập ............................................................................. 70
Bảng 4.22: Kết quả phân tích ANOVA cho kiểm định sự khác biệt cho các nhóm độ
tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập ....................................................... 71
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Các mức độ tham gia của người dân ......................................................... 15
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 25
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Thành phố Cà Mau .................................................... 34
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới và phát triển đất nước, Đảng ta
có nhiều chủ trương chính sách để xây dựng và phát triển một đất nước Việt Nam
bền vững. Mục tiêu của phát triển bền vững là đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu
cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước dân chủ,
trong sạch vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm
chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả,
phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
kinh tế quốc tế, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Xác định nhân tố con người là một trong những khâu quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đã nhận thấy
được tầm quan trọng và vai trò của văn hóa trong đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp xây
dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện đường lối chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước về phát triển đất nước, trong đó có việc thực hiện Nghị quyết Trung
ương 05 khóa VIII về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc và dựa trên nền tảng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động. Năm 2006
theo sự chỉ đạo của Trung ương phong trào chính thức mang tên là phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (TDĐKXDĐSVH).
Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, tỉnh Cà Mau đã triển khai sâu
rộng đến mọi tầng lớp dân cư về phong trào “TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn của
tỉnh. Quan trọng hơn, Thành phố Cà Mau đã và đang xây dựng đô thị loại II, phấn
đấu đến cuối năm 2018 phải đạt tất cả các tiêu chí của đô thị loại 2 và đến năm 2020
phải trở thành đô thị loại 1. Tiêu chí Phường đạt chuẩn văn minh đô thị là một trong
những tiêu chí của đô thị loại 2 mà Thành phố Cà Mau phải đạt được. Xác định việc
xây dựng phường văn minh đô thị, tiến tới mục tiêu đơn vị điển hình toàn diện là
nhiệm vụ trọng tâm của các cấp lãnh đạo thành phố. Đây là vấn đề tác động trực
tiếp đến đời sống nhân dân, tạo thành động lực thúc đẩy các phong trào thi đua của
2
từng đơn vị trên địa bàn tỉnh. Sau 5 năm (2013 – 2017) thực hiện chương trình xây
dựng “Phường văn minh đô thị”, “Thị trấn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh đã đạt
được một số kết quả nhất định. Thành phố Cà Mau là đơn vị dẫn đầu của tỉnh khi có
đến 3 đơn vị được công nhận đạt chuẩn “Phường văn minh đô thị”, trong đó là đơn
vị Phường 5 đã thực hiện hoàn thành các tiêu chí của chương trình xây dựng
phường văn minh đô thị, được Chủ tịch Ủy ban nhân Thành phố Cà Mau ký quyết
định công nhận phường đạt chuẩn văn minh đô thị vào năm 2015 và được tỉnh Cà
Mau, thành phố Cà Mau chọn làm điểm chỉ đạo thực hiện trong việc hoàn thành tiêu
chí Phường đạt chuẩn văn minh đô thị cho 10 phường trên địa bàn thành phố . Kết
quả tiếp theo là đơn vị Phường 2 được công nhận “Phường văn minh đô thị” vào
năm 2016 và đơn vị Phường 7 được công nhận “Phường văn minh đô thị” vào cuối
năm 2017.
Để đạt được kết quả nêu trên là sự nổ lực, đóng góp của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân các phường trên Thành phố Cà Mau. Tuy nhiên, kết quả đạt
được vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục như: Tính năng động, tiên
phong của sự một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trình độ chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao; thói quen thực hiện nếp sống văn minh của mỗi người
dân trên địa bàn dân cư còn thấp; thái độ phục vụ của một số cán bộ, công chức còn
hạn chế, tính độc lập và chuyên trách trong hoạt động chưa đảm bảo; việc người dân
tham gia thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức chưa được
thực hiện thường xuyên; cơ sở vật chất còn hạn chế, trang thiết bị đã cũ và lạc hậu,
chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động hiện nay. Mặt khác, một bộ phận cán bộ, công
chức tinh thần, trách nhiệm trong công việc chưa cao, có biểu hiện thoái hóa, biến
chất và có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho tổ chức và công dân; kỷ luật, kỷ
cương hành chính nhiều nơi chưa nghiêm; hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước
còn nhiều yếu kém.
Vì vậy, để việc thực hiện các tiêu chuẩn Phường VMĐT thành phố Cà Mau
đạt được hiệu quả thì cần phải có sự thay đổi để tạo “dấu ấn” riêng cho mình. Sự
thay đổi này phải là sự kết hợp giữa người dân và chính quyền. Chính quyền cần
quan tâm thật sự đến các nhu cầu và sở thích của người dân, cần đối xử với công
3
dân như khách hàng, đó là một trong những nhân tố chính trong việc đổi mới các
dịch vụ phục vụ công và được coi là một nhân tố cốt lõi của quá trình cải cách quản
lý công (Brown, 2008). Người dân phải nâng cao ý thức, kiến thức của mình trong
việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương cư trú bởi
vì xây dựng nếp sống văn minh đô thị là hoạt động mang tính xã hội, trong đó
người dân là chủ thể quyết định. Và hiện nay, ở Cà Mau chưa có nghiên cứu đánh
giá hiệu quả hoạt động về sự tham gia của công dân với các tổ chức Nhà nước trong
việc quản lý các nguồn lực và thậm chí giải quyết những thách thức về chính sách
công, để có thể giúp các cấp lãnh đạo nhận định được tâm tư, nguyện vọng của công
dân khi thực hiện, quản lý công. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau”
là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của đề tài là nghiên cứu sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau. Cụ
thể hơn, đề tài sẽ phân tích thực trạng về sự tham gia của người dân trong việc xây
dựng Phường văn minh đô thị; xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự
tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị; đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị và sự tương tác của
chính quyền với người dân trên địa bàn Thành phố Cà Mau.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài đề ra các mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu cụ thể 1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.
Mục tiêu cụ thể 2: Đo lường mức độ ảnh hưởng của sự tham gia người dân
đến việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.
Mục tiêu cụ thể 3: Trên cơ sở phân tích kết quả của 2 mục tiêu trên, đề tài đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị
trên địa bàn Thành phố Cà Mau.
4
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tham gia của người dân trong việc
xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.
- Đối tượng mẫu nghiên cứu của đề tài là người dân sống trên địa bàn thành
phố Cà Mau. Những người dân này, thuộc 04 nhóm tuổi: dưới 25, từ 25 đến 34, từ
35 đến 44, từ 45 trở lên.
1.3.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự
tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị. Từ đó, đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị trên địa
bàn Thành phố Cà Mau.
1.3.3. Giới hạn về không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được khảo sát tại các phường thuộc địa bàn thành phố Cà
Mau vì đây là những địa điểm xây dựng Phường văn minh đô thị cũng như đang có
những chính sách khuyến khích phát triển tại địa phương.
1.3.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện luận văn từ ngày công nhận đề cương đến ngày bảo vệ
luận văn.
- Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017. Đây là
nguồn thông tin được thu thập và tham khảo qua các văn bản, các báo cáo của các
cơ quan chức năng như UBND tỉnh Cà Mau, UBND Thành phố Cà Mau, Cục
Thống kê Cà Mau, Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Cà Mau và các bài báo,
tạp chí có liên quan.
- Số liệu sơ cấp của đề tài: Đây là nguồn số liệu chính được sử dụng trong
nghiên cứu này. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
các người dân sống trên địa bàn thành phố Cà Mau có tham gia xây dựng Phường
văn minh đô thị dựa trên nội dung của bảng câu hỏi được soạn trước.
5
1.3.5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố nào cấu thành sự tham gia của người dân trong xây dựng
Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau?
- Sự tham gia của người dân ảnh hưởng đến việc xây dựng Phường văn minh
đô thị tại Thành phố Cà Mau hiện nay như thế nào?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị tại
Thành phố Cà Mau?
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quá trình nghiên cứu gồm sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu hỗn
hợp (kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định
lượng). Trong đó, nghiên cứu định tính nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô
thị tại Thành phố Cà Mau và phát triển thang đo nháp các khái niệm nghiên cứu
trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Nghiên cứu định tính gồm các giai đoạn:
- Tổng kết lý thuyết và các nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong
xây dựng Phường văn minh đô thị và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của
người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.
- Sử dụng kỹ thuật thảo luận tập trung, tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm
thẩm định mô hình nghiên cứu và đề xuất thang đo các nhân tố ảnh hưởng sự tham
gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh
đô thị tại Thành phố Cà Mau. Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai
đoạn như sau:
- Thu thập dữ liệu nghiên cứu dưới hình thức phỏng vấn người dân sinh sống
trên địa bàn nghiên cứu có tham gia vào việc xây dựng Phường văn minh đô thị.
Kích thước mẫu nghiên cứu là dự kiến 200 phiếu khảo sát, được chọn bằng phương
pháp lấy mẫu thuận tiện.
- Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor
6
Analysis) thông qua phần mềm SPSS, nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo,
qua đó loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu; đồng thời tái cấu trúc các biến
quan sát còn lại vào thành phần đo lường phù hợp, đặt cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô
hình nghiên cứu và các nội dung phân tích tiếp theo.
- Phân tích hồi qui nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại
Thành phố Cà Mau.
- Kiểm định có hay không sự khác biệt về sự tham gia của người dân trong
xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau theo các đặc điểm nhân
khẩu học như giới tính, nhóm gia đình chính sách.
1.5. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU
Về phương diện học thuật:
- Tổng kết lý thuyết về sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường
văn minh đô thị và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây
dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.
- Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự
tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà
Mau – kiểm định cho trường hợp xây dựng Phường văn minh đô thị trên địa bàn
Thành phố Cà Mau.
Về phương diện thực tiễn:
- Trong bối cảnh xã hội ngày càng nâng cao vai trò tự quản, ý thức tự giác, tự
nguyện của người dân, các mối quan hệ tương tác giữa người dân và chính quyền,
đảm bảo sự minh bạch, sự hợp tác, có trách nhiệm giải trình và đáp ứng các yêu cầu
người dân. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho lãnh đạo các cấp và
công dân trong việc triển khai thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước và giải pháp nhằm gia tăng sự tương tác của chính quyền với công dân ngày
càng có hiệu quả về xây dựng Phường văn minh đô thị.
1. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu như trên, nội dung luận văn được thiết kế
thành 5 chương với nội dung chính của các chương được mô tả dưới đây:
7
Chương 1: Tổng quan về đề tài ghiên cứu
Trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và bố cục của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trình bày lý thuyết về sự tham gia của người dân; các phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng; tổng kết các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố
Cà Mau, trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu,
phương pháp xử lý số liệu.
Chương 3: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Trình bày tổng quan về địa bàn nghiên cứu; thực trạng về sự tham gia của
người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày kết quả nghiên cứu thu được từ việc kiểm định độ tin cậy của các
thang đo các biến, phân tích nhân tố EFA, phân tích mô hình hồi qui và kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây
dựng phường văn minh đô thị và sự tương tác của chính quyền với người dân trên
địa bàn Thành phố Cà Mau.
Chương 5: Kết luận
Trình bày kết luận và giới hạn nghiên cứu của đề tài.
8
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG
2.1.1. Các khái niệm
Sự tham gia của cộng đồng được biểu hiện qua việc chia sẻ trách nhiệm và
quyền quyết định của người dân. Sự tham gia của người dân trong cộng đồng là
nhân tố then chốt quyết định sự phát triển của cộng đồng, là cốt lõi của phương thức
phát triển cộng đồng, được thể hiện qua một vài khái niệm sau:
- Tham gia cộng đồng: Một quá trình người dân cùng tham gia các hoạt động
có mục đích cùng đóng góp, quản trị, cùng thảo luận, quyết định, duy trì trật tự cộng
đồng dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Bậc thang của sự tham gia: Các mức độ khác nhau của sư tham gia từ thấp
đến cao căn cứ theo sự chủ động và quyền ra quyết định của cộng đồng.
- Ra quyết định: Tiến trình đóng góp ý kiến và kết luận một vấn đề nào đó.
- Quyền quyết định của cộng đồng: Sự tham gia của cộng đồng ở mức độ
cao, trong đó người dân chịu trách nhiệm về những hoạt động liên quan đến cuộc
sống của họ.
Tham gia là những sự việc khác nhau đối với những người khác nhau. Một
vài định nghĩa về tham gia như sau:
- Tham gia được xác định như một đóng góp tự nguyện của người dân vào
một hoặc nhiều chương trình công cộng nhằm phát triển quốc gia, nhưng người dân
không được mong đợi là sự góp phần vào hình thành chương trình hoặc phê phán
nội dung các chương trình (Ủy ban Kinh tế Châu Mỹ La tinh, 1973)
- Tham gia bao gồm sự can dự của người dân trong tiến trình ra quyết định,
trong thực hiện chương trình, chia sẻ quyền lợi của các chương trình phát triển cũng
như trong đánh giá những chương trình này (Cohen và Uphoff, 1977)
- Sự tham gia của người dân chủ yếu là tạo mối quan hệ với kinh tế và chính
trị trong diện rộng xã hội; nó không chỉ là sự can dự trong những hoạt động dự án,
mà hơn nữa là tiến trình trong đó người dân nông thôn có khả năng tự tổ chức,
9
thông qua tổ chức của riêng họ, họ có khả năng xác định nhu cầu của mình, chia sẻ
thiết kế, thực hiện và lượng giá hành động cùng tham gia (FAO,1982)
- Sự tham gia của cộng đồng là một tiến trình chủ động qua đó người thụ
hưởng hay nhóm thân chủ ảnh hưởng định hướng và sự thực hiện một dự án phát
triển với quan điểm nâng cao chất lượng cuộc sống về thu nhập, tăng trưởng cá
nhân, tự tin hoặc những giá trị khác mà họ mong ước (Paul, 1987)
Theo Trương Văn Truyền (2007), sự tham gia có nghĩa là cùng thực hiện
một hoạt động nào đó. Hàng ngày con người tham gia vào sự phát triển ở địa
phương thông qua hoạt động sống của cá nhân và gia đình, các hoạt động sinh kế và
trách nhiệm đối với cộng đồng. Tuy nhiên, việc kiểm soát hoạt động và mức độ của
sự tham gia luôn là sự lựa chọn của từng cá nhân.
Gia tăng sự tham gia của cộng đồng là để bảo đảm cho hoạt động phát triển
thực tế hơn; không bị thụ động do áp lực từ bên ngoài. Vì vậy, có thể huy động
được nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng.
2.1.2. Các hình thức tham gia
Theo Lê Thị Mỹ Hiền (2006) và Trương Văn Truyền (2007) Tham gia của
cộng đồng theo phương thức từ dưới lên (bottom – up), là một tiến trình mà tiến
trình này chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố thuận lợi và cản ngại từ phía người dân
cũng như từ nhân tố văn hoá, xã hội, nhân tố tổ chức, hoặc từ nhà tài trợ. Vì vậy,
đối với sự tham gia của người dân được thể hiện qua 07 hình thức sau:
(1) Tham gia thụ động: Là người dân được báo về những gì sẽ hoặc đã xảy
ra, do cơ quan hoặc người quản lý đơn phương thông báo mà không cần có sự lắng
nghe đáp ứng, phản hồi của ngưòi dân. Thông tin chỉ được chia sẻ bởi những
chuyên gia bên ngoài.
(2) Tham gia bằng cách cung cấp thông tin: là người dân tham gia qua việc
trả lời những câu hỏi do những nhà nghiên cứu đưa ra trong bản hỏi nghiên cứu,
hoặc những hoạt động tương tự. Người dân không có cơ hội có ý kiến hoặc kiểm
chứng tính chính xác của thông tin vì họ không được chia sẻ kết quả nghiên cứu.
(3) Tham gia qua tư vấn: Là người dân tham gia qua các buổi họp tư vấn, và
người bên ngoài lắng nghe quan điểm của họ. Những chuyên gia từ bên ngoài xác
10
định vấn đề và giải pháp cho cộng đồng và có thể bổ sung bằng phản ánh của người
dân. Tuy vậy, trong tiến trình tư vấn người dân không được chia sẻ bất kỳ việc ra
quyết định nào, và những chuyên gia cũng không bắt buộc phải nghe toàn bộ quan
điểm, ý kiến của người dân.
(4) Tham gia vì những khích lệ vật chất: Là người dân tham gia bằng cách
đóng góp tài nguyên, thí dụ sức lao động, ngược lại họ nhận được thực phẩm, tiền,
và những khuyến khích vật chất khác. Việc tham gia này rất phổ biến, và thường thì
người dân không thể kéo dài hoạt động khi những nguồn khuyến khích vật chất này
kết thúc. Tuy nhiên, ở hình thức này họ không tham dự vào tiến trình ra quyết định.
(5) Tham gia chức năng: Là người dân tham gia bằng cách tổ chức nhóm
nhằm đạt đến những mục tiêu dự định của dự án phát triển. Việc tham gia của họ
thường không xảy ra ở giai đoạn đầu của chu trình dự án hoặc kế hoạch, mà thường
là sau khi đã có những quyết định quan trọng về kế hoạch. Những nhóm (thể chế)
này có khuynh hướng phụ thuộc vào những người/ tổ chức/ tác nhân bên ngoài
nhưng cũng có thể trở nên độc lập.
(6) Tham gia tương tác: Là người dân tham gia bằng việc cùng phân tích,
phát triển kế hoạch hành động, và thiết lập các cơ cấu mới hoặc tăng cường những
cơ cấu/ thể chế đang có tại địa phương. Sự tham gia được xem như một quyền,
không phải là phương tiện đạt được mục đích dự án.
(7) Tự huy động: Là người dân tham gia bằng cách tự thiết kế những hoạt
động, sáng kiến độc lập với những tổ chức bên ngoài để thay đổi, để phát triển cộng
đồng của họ. Họ chỉ liên hệ với những tổ chức bên ngoài để nhận ý kiến cố vấn về
kỹ thuật và những tài nguyên từ bên ngoài mà họ cần, nhưng họ vẫn giữ sự kiểm
soát việc sử dụng tài nguyên.
Bảng 2.1: Sự tham gia của người dân trong quá trình phát triển
Hình thức Mô tả thành phần và hình thức tham gia
1. Tham gia bị Mọi người tham gia được cho biết cái gì sẽ xảy ra hoặc đã xảy ra.
động Chỉ là sự thông tin một cách đơn phương của cơ quan hành chính
hay cơ quan quản lý.
11
Hình thức Mô tả thành phần và hình thức tham gia
2. Tham gia Mọi người tham gia bằng cách trả lời các bảng câu hỏi do các nhà
bằng cách cung nghiên cứu đưa ra, sử dụng các phiếu điều tra hoặc các cách tiếp cận
cấp thông tin tương tự
3. Tham gia Mọi người tham gia bằng cách tham vấn. nghững người bên ngoài
bằng cách tham lắng nghe các quan điểm và xác định vấn đề, giải pháp, đồng thời
vấn sửa đổi chúng theo phản ứng của mọi người.
4. Tham gia do Mọi người tham gia bằng cách cung cấp nguồn lực. Ví dụ lao động
vật chất để được cấp lương thực hoặc khuyến khích vật chất.
5. Tham gia Mọi người tham gia bằng cách xây dựng các nhóm nhằm thỏa mãn
mang tính chất mục tiêu dự án liên quan đến sự phát triển hoặc thúc đẩy những tổ
chức năng chức xã hội được khởi xướng từ bên ngoài. Những tổ chức này có
khuynh hướng phụ thuộc vào những người khởi xướng và hướng
dẫn từ bên ngoài, song có thể trở thành tự lập
6. Sự tham gia Mọi người tham gia vào phân tích để xây dựng kế hoạch hành động
có tác động qua và thiết lập nên các tổ chức mới ở địa phương hoặc củng cố các tổ
lại chức đã có từ trước. Các nhóm này kiểm soát những quyết định của
địa phương, do đó mọi người sẽ có những đóng góp của mình vào
việc duy trì cấu hoặc mình
7. Tự vận động Mọi người tham gia bằng cách tự khởi xướng độc lập với các tổ
chức ở bên ngoài để thay đổi các hệ thống. họ hình thành hợp đồng
với các tổ chức bên ngoài để có được nguồn lực và cố vấn mà họ
cần, nhưng vẫn duy trì sự duy trì sự kiểm soát cách sử dụng nguồn
tài nguyên.
Nguồn: Trương Văn Truyền, 2007
Đặng Kim Vui (2007) sự tham gia của người dân được xem xét qua bốn mức
độ: Dân biết, Dân bàn, Dân làm, Dân kiểm tra, được hiểu như sau:
- Dân biết: Những gì mà địa phương cần thống nhất, ưu tiên để giải quyết,
phải làm và những gì mà Nhà nước, các tổ chức bên ngoài có thể hỗ trợ và giúp đỡ.
12
- Dân bàn: Kế hoạch thực hiện (làm gì, ở đâu, khi nào); nghĩa vụ đóng góp,
cách tổ chức, quản lý; chia sẻ lợi ích, quy chế thực hiện, thưởng phạt; thống nhất
cam kết thực hiện.
- Dân làm: Đóng góp công lao động; đóng góp vật tư; đóng góp tiền mặt;
đóng góp kiến thức và kinh nghiệm thông qua việc tham gia vào nhóm quản lý hay
chỉ đạo thực hiện.
- Dân kiểm tra: Việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư và chi tiêu;
kiểm tra chất lượng các công trình đã và đang thực hiện; kiểm tra việc đóng góp và
phân chia lợi ích.
Khả năng, hình thức và mức độ tham gia của người dân sẽ khác nhau tùy
thuộc vào đặc điểm của từng nhóm như nhóm hộ gia đình có điều kiện kinh tế,
nhóm phụ nữ hay nhóm nam giới, nhóm người có độ tuổi khác nhau, nhóm trình độ
kiến thức, nhóm dân tộc khác nhau,…
2.1.3. Các nhân tố cản trở của sự tham gia
Cản trở cấu trúc từ những nhân tố do hệ thống trung ương và phương thức
“từ trên xuống” (top – down) trong những chương trình, dự án phát triển của Nhà
nước đã ít định hướng cho sự tham gia của người dân, bao gồm các nhân tố sau:
Một là: Cản trở do cơ cấu quản lý
- Việc quản lý theo định hướng kiểm soát thường theo những hướng dẫn, qui
định và chấp nhận những kế hoạch định sẵn. Do vậy, người dân địa phương ít được
quyết định và kiểm soát nguồn lực của họ. Điều này ảnh hưởng tới quyền làm chủ
và trách nhiệm của người dân.
- Các tổ chức phối họp chưa chặt chẽ, nhiều hoạt động trùng lắp
- PTCĐ là một phương thức mới, chưa được cộng nhận rộng rãi và chính
thức, do vậy, nhiều chính quyền địa phương e ngại trong việc họp tác, nhất là những
hình thức huy động cộng đồng.
- Thiếu cán bộ địa phương hiểu biết về phương thức tham gia
13
Hai là: Cản trở do xã hội và văn hoá
- Ý thức, tư tưởng phụ thuộc vào các cấp cơ sở và người dân quen với cách
làm từ trên xuống, quen chấp hành mệnh lệnh, tự ti, thiếu tự tin về trình độ, năng
lực của mình.
- “Văn hoá im lặng”: e dè, thiếu mạnh dạn, không dám ý kiến, ngại hoạt
động tập thể.
- Sự thống trị của thành phần quý tộc
- Bất bình đẳng giới, chế độ gia trưởng, phụ quyền. Địa vị thấp kém của phụ
nữ và một bộ phận người dân thiệt thòi, điều này đã làm cho họ an phận và bằng
lòng với tình trạng của họ, không dám có ý kiến về bất kỳ việc gì dù ảnh hưởng
không tốt tới bản thân hoặc cộng đồng
- Ngại rủi ro, không dám nhận trách nhiệm
- Lối sống thực dụng, thờ ơ việc chung
- Nhiều tổ chức làm công tác phát triển cộng đồng nhưng không chú ý nhân
tố văn hoá, xã hội, gây nên sự ỷ lại, trông chờ từ phía người dân
Ba là: Cản trở từ phía người dân
- Quen cách làm từ trên xuống, chấp hành mệnh lệnh, dựa dẫm, phụ thuộc
- Sợ trù dập, e dè trước tập thể, thiếu tự tin, ngại nhận trách nhiệm
- Thiếu kiến thức và kỹ năng làm việc chung
- Chưa ý thức quyền làm chủ
- Lối sống thực dụng, đèn nhà ai nấy rạng
- Cộng đồng nhiều thành phần tôn giáo, sắc tộc, chia rẽ + Địa bàn dân cư rải
rác, sống cách xa nhau
Bốn là: Cản trở từ phía tổ chức, tác viên
- Tổ chức hội họp nhiều nhưng không hiệu quả do thiếu kế hoạch chuẩn bị
- Cán bộ, tác viên chưa hiểu cách làm phát triển có sự tham gia của người
dân, còn xảy ra trường hợp “làm thay”.
- Quen cách làm áp đặt, từ trên xuống
- Tính gia trưởng, mệnh lệnh, thiếu dân chủ
- Nóng vội, sợ mất nhiều thời gian
14
- Chưa hiểu hết nhu cầu, nguyện vọng của người dân
- Thiếu tin tưởng khả năng tham gia của người dân
- Thiếu tổ chức các hình thức nhóm nhỏ tạo cơ hội cho người dân tham gia
- Thiếu tôn trọng, không am tường giá trị văn hóa, phong tục, tập quán của
cộng đồng1.
2.1.4. Các mức độ tham gia
Theo nghiên cứu của Arnstein, (1969) thì sự tham gia của người dân có 08 mức
độ phân chia từ cao đến thấp (Hình 2.1) và mô tả cụ thể như sau:
* Mức độ người dân không tham gia (Nonpaticipation):
(1) Bị điều khiển (Manipulation): Người dân bị thuyết phục theo mọi ý kiến
của chính quyền, mọi việc đều do chính quyền thực hiện bằng cách thuê bên ngoài,
người dân không tham gia vào bất kỳ khâu nào của quá trình ra quyết định, các
phản ứng, ý kiến của người dân không được chính quyền tôn trọng.
(2) Liệu pháp (Therapy): Vấn đề của người dân đã được xem xét bởi đại diện
của chính quyền, người dân làm theo ý của người đại diện mà không hiểu biết
những việc mình đang làm.
* Mức độ người dân tham gia mang tính hình thức (Tokenism):
(3) Thông tin (Informing): Người dân được thông tin về chương trình, tuy
nhiên đó là thường là thông tin một chiều, người dân chỉ trả lời câu hỏi mà chính
quyền đưa ra mà không được phản hồi, đối thoại và không tham gia vào phân tích
hay sử dụng thông tin mình đưa ra.
(4) Tham vấn (Consultation): Chính quyền tổ chức khảo sát thái độ của
người dân, tổ chức các cuộc họp và lấy ý kiến của cộng đồng, người dân sẽ trả lời
câu hỏi khảo sát và tham gia ý kiến. Những ý kiến này chỉ dùng để tham khảo, họ
không được ra quyết định. Thông thường đây chỉ là nghi thức.
(5) Động viên (Placation): Người dân thể hiện quyền lực bằng cách bầu ra
một ủy ban đại diện để thực hiện chương trình hoặc ghi nhận, lắng nghe những ý
1 Lê Thị Mỹ Hiền (2006), Tài liệu Hướng dẫn học tập phát triển cộng đồng, Trường ĐH Mở TP.HCM
kiến đóng góp của người dân.
15
* Người dân được trao quyền (Citizen control):
(6) Hợp tác (Partnership): Có sự dàn xếp để chia sẻ quyền lực và trách nhiệm
giữa các bên có liên quan. Các bên có trách nhiệm trong việc lên kế hoạch và ra
quyết định trong quá trình thực hiện công việc.
(7) Ủy quyền (Delegated power): Người dân nắm đa số các vị trí trong ủy
ban và có quyền quyết định cao hơn các bên có liên quan khác thông qua việc đàm
phán và người dân phải tự chịu trách nhiệm trong các quyết định của mình.
(8) Người dân kiểm soát (Citizen control): Người dân khởi xướng công việc
để giải quyết nhu cầu của họ, đồng thời huy động nguồn lực để thực hiện. Như vậy,
người dân thực hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản
lý chương trình2.
Người dân kiểm soát 8
Người dân kiểm soát Ủy quyền 7
Hợp tác 6
Động viên 5 Tham gia
Tham vấn 4 mang tính hình thức 3 Thông tin
Liệu pháp 2 Không tham gia Bị điều khiển 1
Hình 2.1: Các mức độ tham gia của người dân
2.1.5. Sự cần thiết về sự tham gia của người dân
Sự tham gia của người dân là một thành tố chính của sự phát triển trong thời
gian gần đây. Trong thực tế ở Việt Nam, bộ phận người dân cũng đồng thời là chủ
thể đã và đang có những đóng góp tích cực trong xây dựng, phát triển đất nước Việt
Nam theo hướng bền vững. Điển hình như Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới; cải cách hành chính Nhà nước; xây dựng “Phường văn minh
đô thị”, “Thị trấn văn minh đô thị”. Phát huy dân chủ, mở rộng sự tham gia của
2 Hà Tuấn Phương (2017), Luận văn Thạc sĩ “Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại phường 4, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh”.
người dân vào công việc, hoạt động của Nhà nước với các lý do khác nhau:
16
Một là, sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động tài
nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng tạo của
quần chúng vào các hoạt động phát triển.
Hai là, sự tham gia của người dân giúp xác định nhu cầu ưu tiên của cộng
đồng và giúp tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này.
Ba là, sự tham gia của người dân giúp cho dự án hay hoạt động được thừa
nhận, khuyến khích người dân đóng góp nguồn lực, vật lực thực hiện và đảm bảo
khả năng bền vững.
Bốn là, bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động của nhà nước là
nhằm bảo đảm cho Nhà nước giữ vững bản chất là nhà nước “của dân, do dân và vì
dân” một cách có hiệu quả.
Năm là, mức độ tham gia của người dân theo phương châm “dân biết, dân
làm và dân kiểm tra”, chỉ những hoạt động liên quan trực tiếp tới đời sống người
dân và họ phải đóng góp chi phí để xây dựng thì người dân mới tham gia một cách
chủ động và tích cực.
Kinh nghiệm gần đây trong những hoạt động phát triển cho thấy rằng, có một
mối quan hệ, tác động qua lại chặt chẽ giữa mức độ, cường độ tham gia của người
dân với sự thành công của những hoạt động phát triển từ Trung ương đến địa
phương. Khi dự án, hoạt động thành công hay thất bại mà có sự tham gia của người
dân thì đều có nhiều nhân tố để thúc đẩy hoặc cản trở sự tham gia của người dân.
Những nhân tố này có thể là nhân tố bên ngoài cộng đồng như loại nhân tố thuộc về
hệ thống chính trị, hoặc cũng có thể là nhóm nhân tố bên trong như các phong tục
văn hóa địa phương, vùng miền.
2.1.6. Phường văn minh đô thị
Sau khi quán triệt Thông tư số 02 ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa Thể thao
và Du lịch; Quyết định số 15 ngày 06/6/2014 của UBND tỉnh Cà Mau; và các văn
bản chỉ đạo của cấp trên về xây dựng “Phường đạt chuẩn Văn minh đô thị”, “Thị
trấn đạt chuẩn Văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Thực hiện chỉ đạo của
Thành ủy – UBND thành phố Cà Mau, để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phải
đạt một số tiêu chuẩn theo quy định, điển hình như:
17
Tiêu chuẩn 1: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách,
Pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
a) 95% trở lên hộ gia đình trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương; hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an
ninh; tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo, hoạt động văn hóa, thể
thao do địa phương và cấp trên tổ chức phát động;
b) Đảng bộ hàng năm đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh; không có chi bộ
yếu kém;
c) Giữ gìn tốt an ninh trật tự, an toàn xã hội; không có cán bộ, đảng viên vi
phạm các tệ nạn xã hội; thực hiện tốt văn hóa trong giao tiếp, ứng xử; nội bộ cán bộ
phường và nhân dân đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau thi đua lao động sản xuất, hoàn
thành tốt nhiệm vụ của địa phương; chính quyền và các đoàn thể chính trị xã hội
được cộng nhận vững mạnh, hoạt động có hiệu quả đạt các danh hiệu thi đua hàng
năm, không có tổ chức yếu kém;
d) 100% khóm xây dựng quy ước cộng đồng; Ban vận động xây dựng khóm
văn hóa hoạt động hiệu quả; sinh hoạt và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao;
đ) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức các hoạt động để nhân dân
tổ chức chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; đấu tranh phòng chống
tham nhũng; không khiếu kiện đông người, vượt cấp; không có điểm nóng về an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không có các tệ nạn xã hội; không có trọng án
xảy ra;
e) Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục
hành chính theo quy chế một cửa. Cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong thực thi công vụ; không gây phiền hà, sách nhiễu với tổ chức, cá
nhân đến giao dịch công tác.
Tiêu chuẩn 2: Phát triển kinh tế, quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy
hoạch
a) Đời sống kinh tế của nhân dân ổn định và từng bước phát triển, không có
hộ đói; tỷ lệ hộ nghèo dưới 2%;
18
b) Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; được công bố công khai rộng rãi;
c) 100% công trình công cộng xây mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt)
đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện
hành;
d) 95% trở lên các công trình công cộng về hành chính, văn hóa - xã hội và
hạ tầng cơ sở được đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đạt tiêu chuẩn quy định để
phục vụ nhân dân;
đ) 100% khóm vận động nhân dân thường xuyên tham gia bảo dưỡng, nâng
cấp cơ sở hạ tầng đô thị và giữ gìn vệ sinh môi trường;
e) 100% hộ có điện sử dụng và có điện kế riêng, sử dụng điện an toàn;
g) Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò
tự quản cộng đồng trong việc thực hiện quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị; không
có công trình xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế,
tháo dỡ;
h) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình công cộng trên địa
bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn chiếm, sử dụng diện tích đất công và
công trình công cộng vào mục đích thương mại, nhà ở;
i) 65% hộ gia đình quan tâm đầu tư cải tạo xây dựng, nâng cấp nhà cửa,
chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;
k) Có 100% hộ gia đình có phương tiện nghe nhìn và trên 70% hộ có sử dụng
dịch vụ điện thoại.
Tiêu chuẩn 3: Về Văn hóa – xã hội
a) Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, khóm văn hóa:
- Có từ 100% hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa hàng năm,
trong đó:
+ 90% số hộ gia đình trở lên đạt danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm;
+ 85% trở lên số hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” trong 03
năm liên tục;
19
- 100% khóm xây dựng quy ước, đăng ký và tổ chức phát động xây dựng
khóm văn hóa, trong đó:
+ 90% khóm trở lên đạt danh hiệu văn hóa;
+ 85% khóm trở lên được công nhận “Khóm văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục;
+ 85% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường, đạt
chuẩn văn hóa liên tục từ 05 năm trở lên.
b) Xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở:
- 85% trở lên khóm có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao hoạt động thường
xuyên; thu hút trên 60% hộ dân tham gia;
- Tỷ lệ hộ đạt chuẩn “gia đình thể thao” hàng năm cao hơn mức bình quân
của tỉnh;
- Có điểm Bưu điện văn hóa phường và hoạt động hiệu quả; có thư viện hoặc
phòng đọc sách, có tủ sách pháp luật đảm bảo các đầu sách; có các cụm thông tin cổ
động;
- Trạm truyền thanh và hệ thống loa truyền thanh tới các khu dân cư hoạt
động hiệu quả.
c) Về giáo dục:
- Có hệ thống trường học đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có ít nhất 50% trường học được công nhận đạt chuẩn quốc gia;
- Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;
- 100% trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học;
có biện pháp giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
khuyến khích học sinh giỏi…;
- Có kế hoạch tuyên truyền giáo dục con em không để xảy ra tình trạng bạo
lực học đường dưới mọi hình thức. Tích cực tham gia xây dựng và phát triển quỹ
khuyến học, khuyến tài, tạo điều kiện cho con em phát huy hơn nữa những thành
tích trong học tập cũng như các sở trường, năng khiếu của bản thân.
d) Y tế - dân số kế hoạch hóa gia đình:
- Đạt chuẩn quốc gia y tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế do bộ y tế ban
hành;
20
- Hàng năm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh; 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm
chủng, phòng dịch theo quy định;
- Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ được khám và tiêm phòng theo quy định;
- Đạt tiêu chí phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
Tiêu chuẩn 4: Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị
a) 85% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định hiện hành về nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị;
b) Bảo vệ môi trường. bảo vệ và sử dụng nguồn nước hiệu quả. 100% cơ sở,
doanh nghiệp sản xuất, hộ kinh doanh phát triển kinh tế phải đạt các tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường theo quy định của Nhà nước. Chất thải, nước thải, rác thải phải
được thu gom sử lý theo quy định;
c) Thường xuyên tổ chức, tuyên truyền, phổ biến các quy định Luật Giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa. Không lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản
trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo sai quy
định, gây mất mỹ quan đô thị;
d) Có trồng cây xanh công cộng, tỷ lệ đất giao thông tĩnh, tiêu chuẩn cấp
nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị theo quy định, khuyến khích hộ gia đình
trồng hoa, cây xanh;
đ) Xây dựng quan hệ cộng đồng thân thiện, đoàn kết giúp nhau “Xóa đói,
giảm nghèo”; hợp tác phát triển kinh tế.
e) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa được xây dựng theo quy hoạch,
thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật; không có cơ sở sản xuất, tàng trữ và
lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại, cấm lưu hành3.
2.1.7. Lược khảo tài liệu
Đề tài nghiên cứu dựa trên những kiến thức khoa học và tham khảo, kế thừa
một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đề tài nghiên cứu trình bày
3 Bản ký kết thực hiện tiêu chuẩn “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” của đơn vị Phường 7. TP. Cà Mau
một số nghiên cứu có liên quan, cụ thể được thể hiện như sau:
21
1. Hà Tuấn Phương (2017): “Sự tham gia của người dân thông qua chính
phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại phường 4, Quận 10, Thành phố
Hồ Chí Minh”, tác giả sử dụng phương pháp tham vấn ý kiến từ 04 chuyên gia,
phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám
phá EFA, phương pháp kiểm định tương quan, phương pháp phân tích hồi quy
tuyến tính bội, xác định sự khác biệt bằng phương pháp T-Test và ANOVA. Với
316 phiếu khảo sát đạt yêu cầu, kết quả phân tích hồi quy đã khẳng định mô hình
công dân tham gia quản trị nhà nước là phù hợp và có thể được áp dụng tại Phường
4. Qua đó, 03 nhân tố là quản trị hợp tác (QT), ý tưởng công dân và sự đổi mới
(YT) và dân chủ hợp tác (DC) đều có ảnh hưởng tới chính phủ mở (CP) và có quan
hệ tuyến tính thuận, tác động tích cực đến chính phủ mở. Trong đó, nhân tố quản trị
hợp tác có tác động lớn nhất đến chính phủ mở, kế đến là nhân tố ý tưởng công dân
và sự đổi mới, và cuối cùng là nhân tố dân chủ hợp tác. Kết quả kiểm định ANOVA
cũng đã xác định là có sự khác biệt đối với sự tham gia chính phủ mở theo biến định
tính cá nhân ở từng nhóm có độ tuổi và trình độ học vấn khác nhau.
2. Nguyễn Nguyệt Huế (2015): “Sự tham gia của người dân trong xây dựng
Nông thôn mới trường hợp nghiên cứu xã Mỹ lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh long”.
Quá trình nghiên cứu đề tài đã khẳng định vai trò tham gia của người dân trong tất
cả các khâu, từ đóng góp ý kiến đến trực tiếp thực hiện và duy tu, bảo dưỡng công
trình. Tuy nhiên, thông tin bao phủ thấp dẫn đến sự tham gia không đồng đều giữa
các nhóm dân cư có lĩnh vực nghề nghiệp và quan hệ xã hội khác nhau. Đóng góp ý
kiến chỉ được thực hiện ở các khâu sau dẫn đến phân bổ ngân sách không theo nhu
cầu. Cộng đồng ít tham gia thực hiện các công trình xây dựng tại địa phương mặc
dù chi phí thấp và hiệu quả cao hơn. Công tác giám sát cộng đồng và duy tu, bảo
dưỡng chỉ được thực hiện đối với những công trình có vốn dân hoặc có liên quan
đến các nhu cầu cấp thiết. Nguyên nhân tình trạng hiệu quả tham gia thấp không chỉ
xuất phát từ khả năng tiếp cận thông tin không đồng đều, nguồn lực yếu và lệ thuộc
vào cơ chế đại diện của cộng đồng mà nó còn đến từ chính quyền trong thái độ đối
với sự đóng góp của người dân, vấn đề trao quyền ra quyết định và xây dựng cơ sở
pháp cho sự tham gia.
22
3. Đào Duy Ngọc (2015): “Sự tham gia của người dân trong xây dựng Nông
thôn mới tại huyện Tân Lộc, Đồng Nai”, khi tác giả phân tích về thực trạng về sự
tham gia của người trong khảo sát nghiên cứu tại huyện Xuân Lộc cho thấy người
dân được thông tin về chương trình NTM còn thấp, thông tin chỉ dừng lại ở mức
khẩu hiệu, kêu gọi. Các hoạt động được quy định cần có sự tham gia của người
dân như: quy hoạch, chọn việc ưu tiên làm trước… rất ít được tham vấn ý kiến của
người dân, người dân hầu như chỉ biết khi bắt đầu xây dựng hoặc đưa xuống các
cuộc họp dân, họp ở địa phương khi cần kêu gọi đóng góp. Mức độ tham gia của
người dân theo thang đo “biết, bàn, làm, kiểm tra” có chiều hướng giảm dần, chỉ
những hoạt động liên quan trực tiếp tới đời sống ngƣời dân và họ phải đóng góp chi
phí để xây dựng thì người dân mới tham gia một cách chủ động và tích cực hơn.
4. Lưu Thị Tho, Phạm Bảo Dương (2013): “Sự tham gia của cộng đồng các
dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo ở một số địa phương miền núi phía Bắc”.
Nghiên cứu đã chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng các dân
tộc về các hoạt động kinh tế của các chương trình giảm nghèo bao gồm: cơ chế
chính sách và giải pháp huy động sự tham gia của cộng đồng; năng lực và ý thức
của các thành viên cộng đồng; nguồn lực và khả năng tiếp cận nguồn lực; thành
phần dân tộc và giới tính. Từ đó, các giải pháp mà nghiên cứu đề ra chủ yếu nhấn
mạnh yêu cầu nâng cao năng lực cho cộng đồng, bao gồm năng lực về nghề nghiệp
và khả năng tiếp cận nguồn vốn. Ngoài ra, khi năng lực người dân được đáp ứng thì
“nên trao quyền, phân cấp đầu tư và triển khai thực hiện cho họ. Cộng đồng hoàn
toàn có khả năng tự quyết, tự làm chủ cuộc sống của chính mình”.
5. Nguyễn Văn Tuấn (2012): “Vấn đề phát huy sự tham gia đóng góp của
người dân cho chương trình xây dựng nông thôn mới – Bài học kinh nghiệm từ mô
hình thí điểm Thụy Dương”. Kết quả nghiên cứu cho thấy (1) Chương trình thí điểm
xây dựng nông thôn mới tại xã Thụy Dương về cơ bản đã thành công, đã tạo ra bộ
mặt nông thôn đổi mới, tạo niềm tin mới cho nhân dân đối với đường lối lãnh đạo
của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa; (2) Để thực hiện
thành công chương trình xây dựng nông thôn mới, cần huy động nhiều nguồn lực
khác nhau, trong đó có sự tham gia đóng góp của người dân đóng vai trò hết sức
23
quan trọng; (3) Mức sẵn long tham gia đóng góp của người dân trong chương trình
xây dựng nông thôn mới phụ thuộc vào các nhân tố: công tác tuyên truyền, giáo
dục, vận động của chính quyền, cơ chế tham gia bàn bạc xây dựng kế hoạch, mức
độ công khai minh bạch của các hoạt động, cơ chế tham gia kiểm tra, giám sát của
người dân đối với các hoạt động của chương trình…
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu xã hội học, sử dụng
những phương pháp, kỹ thuật và cách thức nghiên cứu xã hội học để nghiên cứu về
sự tham gia của người dân trong việc xây dựng phường văn minh đô thị tại thành
phố Cà Mau. Tiếp cận phương pháp Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng
đồng (PRA – Participatory Rural Appraisal), phương pháp cộng đồng trong phát
triển để đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân, tăng cường sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng phường văn minh đô thị tại địa bàn nghiên cứu.
Theo Trương Văn Truyền (2007), xây dựng tổ chức là một quá trình tham
gia của cộng đồng để có được sức mạnh hay quyền lực nhất định, khi người dân
hiểu được điều này thì họ sẽ hành đồng để thực hiện nó. Sự tham gia của người dân
là một trong những nhân tố chính của sự phát triển, do đó gia tăng sự tham gia của
cộng đồng là để đảm bảo cho hoạt động phát triển hơn. Mô hình nghiên cứu thực
hiện bằng cách sử dụng thang đo Likert, thang đo Likert là hình thức đo lường sử
dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu kinh tế - xã hội và được đánh giá theo 5 mức
độ. Thang đo gồm 5 cấp bậc tương ứng với 5 mức độ sự tham gia của người dân; 5
mức độ ảnh hưởng đến việc xây dựng phường văn minh đô thị, được thể hiện qua
bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.2: Mô tả thang đo của biến phụ thuộc và biến độc lập
Biến độc lập và biến phụ thuộc có sự tham gia của người dân
Cấp bậc Mức độ Mô tả
1 Không tham gia Không biết, biết nhưng không tham gia
24
Biến độc lập và biến phụ thuộc có sự tham gia của người dân
Cấp bậc Mức độ Mô tả
2 Tham gia ít Biết, nhận và lưu trữ thông tin về việc thực hiện,
tham gia thụ động
3 Tham gia trung bình Bàn, có ý thức trách nhiệm cùng tham gia,
phát biểu ý kiến, tư vấn, cung cấp thông tin cho
việc thực hiện
4 Tham gia nhiều Làm, chia sẻ trách nhiệm, tham gia tích cực, góp
công góp của góp ý kiến, đề xuất, quyết định hợp
tác thực hiện theo chức năng và trách nhiệm
5 Tham gia rất nhiều Kiểm tra, chia sẻ quyền quyết định, tự hoạt động,
chủ động tham gia, trực tiếp thực hiện, có năng
lực kiểm soát, giám sát việc thực hiện.
2.2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết của Trương Văn Truyền (2007) về mức độ tham gia, kết
hợp với những nghiên cứu khám phá trong một số lĩnh vực đã được trình bày ở trên.
Qua đó, tác giả tiến hành thảo luận, trao đổi cùng giảng viên hướng dẫn và có sự
điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với đề tài nghiên cứu, bổ sung thêm yếu tố “Nhận
thức xã hội” vào thang đo các yếu tố cấu thành sự tham gia của người dân; tiếp theo
nghiên cứu thực hiện kiểm định sự khác biệt về sự tham gia của người dân trong
xây dựng phường văn minh đô thị tại thành phố Cà Mau theo đặc điểm nhân khẩu –
xã hội học của người dân. Đó chính là sự khác biệt và là điểm mới của đề tài mà tác
giả nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu đề xuất các thang đo phù hợp với mục tiêu
nghiên cứu của đề tài. Biến phụ thuộc của mô hình là sự tham gia của người dân
trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị; biến độc lập là các nhóm nhân tố ảnh
hưởng đến sự tham gia của người dân; và tác giả đề xuất mô hình thực nghiệm bao
gồm các nhóm nhân tố độc lập tạo đến sự tham gia của người dân trong việc xây
dựng phường văn minh đô thị tại địa bàn nghiên cứu bao gồm 5: (1) Năng lực cá
nhân của người dân; (2) Năng lực của Ban chỉ đạo, cán bộ địa phương; (3) Chính
25
sách địa phương, hoạt động hỗ trợ địa phương; (4) Lợi ích cá nhân và xã hội; và (5)
Năng lực cá nhân của người dân
Sự
Năng lực của Ban chỉ đạo
tham
gia
Chính sách địa phương
của
người
Lợi ích cá nhân và xã hội
dân
Nhận thức xã hội
Nhận thức xã hội. Mô hình nghiên cứu đề xuất được thể hiện qua hình 2.2.
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở đó, tác giả cũng đề xuất các biến quan sát trong mô hình nghiên
cứu, cụ thể như sau:
Bảng 2.3: Đề xuất các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu đề xuất
Tên biến Mô tả biến Kỳ vọng Tham khảo
ND Năng lực cá nhân của người dân
ND_1 Luôn tiếp cận, nắm bắt và cập nhật thông tin + Trương Văn
mới về xây dựng PVMĐT. Truyền (2007);
Trần Thị Linka ND_2 Sẵn sàng dành thời gian tham gia mọi chủ +
(2016) và nghiên trương, hoạt động tại địa phương.
cứu định tính của ND_3 Kiến thức, ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tự +
cá nhân giác về xây dựng PVMĐT.
ND_4 Vai trò và uy tín cá nhân phát huy tối đa +
trong xây dựng PVMĐT.
CB Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương
CB_1 Ban chỉ đạo trong xây dựng PVMĐT có + Trương Văn
26
Tên biến Mô tả biến Kỳ vọng Tham khảo
năng lực, trách nhiệm và uy tín. Truyền (2007);
Trần Thị Linka CB_2 Công tác tổ chức quản lý, điều hành trong +
(2016) và nghiên xây dựng PVMĐT tốt.
cứu định tính của CB_3 Các hoạt động của ban chỉ đạo được công, +
cá nhân khai rõ ràng, có kế hoạch.
CB_4 Cán bộ có kiến thức, kỹ năng trong tuyên truyền, +
vận động người dân dễ hiểu, thuyết phục.
CB_5 Cán bộ cơ sở phải có phẩm chất, đạo đức, +
lối sống trong sạch lành mạnh để nêu cao
tinh thần “làm gương” cho dân.
CS Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương
CS_1 Khen thưởng kịp thời những cá nhân có + Trần Thị Linka
đóng góp, tham gia tích cực vào các hoạt (2016) và nghiên
động, phong trào do ban chỉ đạo phát động. cứu định tính của
cá nhân CS_2 Phát huy tối đa nguồn lực của tổ chức đoàn +
thể nhằm hỗ trợ trong mọi hoạt động tuyên
truyền, vận động, hướng tới cuộc sống
“xanh, sạch, đẹp”, văn minh đô thị,…
CS_3 Cán bộ địa phương quan tâm hơn, giải quyết +
kịp thời các vấn đề của người dân còn
vướng mắc; cập nhất kiến thức, thông tin
mới đến dân qua các cuộc họp tại khóm, xã..
CS_4 Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao +
thông, thủy lợi thuận tiện cho người dân.
Lợi ích cá nhân và xã hội LI
LI_1 Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự tại Trần Thị Linka +
địa phương được nâng cao và ổn định. (2016) và nghiên
cứu định tính của LI_2 Đời sống vật chất và tinh thần của người +
27
Tên biến Mô tả biến Kỳ vọng Tham khảo
dân được cải thiện. cá nhân
LI_3 Có nhiều cơ hội tiếp xúc, học hỏi, mở rộng +
kiến thức giữa dân và chính quyền.
LI_4 Gắn kết mối quan hệ giữa các người dân, +
giữa người dân và cán bộ tại địa phương.
LI_5 Nâng cao uy tín mỗi cá nhân trong cộng +
đồng, cộng đồng trong xã hội.
LI_6 Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, thủy +
lợi,… trong cộng đồng ngày càng tốt hơn.
XH Nhận thức xã hội
XH_1 Người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo, đổi Trần Thị Linka +
mới của tỉnh. (2016) và nghiên
cứu định tính của XH_2 Môi trường sống lành mạnh, an toàn hơn, +
cá nhân các tệ nạn xã hội tại địa phương giảm rõ rệt.
XH_3 Mô hình hợp tác có sự tham gia của người +
dân đạt hiệu quả, vai trò của người dân được
khẳng định hơn, nâng cao vị thế của người
dân trong xã hội.
TG Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT
TG_1 Chủ động tìm hiểu thông tin để tham gia Trần Thị Linka +
vào việc xây dựng PVMĐT (2016) và nghiên
cứu định tính của TG_2 Sẵn sàng đấu tư nhân lực và vật lực để tham +
cá nhân gia xây dựng PVMĐT
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Tất cả các biến quan sát của các nhóm nhân tố trong mô hình, tác giả kỳ
vọng có ảnh hưởng tích cực đến sự tham gia của người dân vì sự tham gia của
người dân càng nhiều, càng tham gia tích cực thì sự việc xây dựng Phường văn
minh đô thị sẽ đạt hiệu quả càng cao.
28
Phương trình hồi quy của đề tài được xây dựng như sau:
Y = β0 + β1ND + β2CB + β3CS + β4LI + β5XH + ei
Với Y : Biến phụ thuộc – Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng
phường văn minh đô thị tại thành phố Cà Mau.
Các biến độc lập bao gồm:
- ND: Năng lực cá nhân của người dân
- CB: Năng lực của Ban chỉ đạo, cán bộ địa phương
- CS: Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động của địa phương
- LI: Lợi ích cá nhân và xã hội
- XH: Nhận thức xã hội
ei : Sai số của phương trình
2.2.3. Thiết kế mẫu nghiên cứu
Đinh Phi Hổ (2011), cỡ mẫu nên nhiều hơn 4 – 5 lần của số biến quan sát
trong phân tích nhân tố. Để đảm bảo mô hình phân tích đạt yêu cầu, mang tính đại
diện cho tổng thể nên cỡ mẫu tối thiểu là n = 150.
Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, theo Harris RJ. Aprimer
(1985) thì kích thước mẫu phải bảo đảm theo công thức: n ≥ 104 + m (với m là số
lượng biến độc lập và phụ thuộc), hoặc n ≥ 50 + m , nếu m < 5. Mô hình nghiên cứu
đề xuất với 22 biến quan sát, vì vậy phiếu cần khảo sát tối thiểu cần là 110. Để đảm
bảo số phiếu khảo sát có thể đại diện cho tổng thể, đề tài dự kiến sẽ khảo sát 200.
Phương pháp chọn mẫu thuận tiện bằng bảng câu hỏi đã được thiết kế, đối tượng
khảo sát là người dân sống trên địa bàn thành phố Cà Mau.
Tác giả sẽ chọn mẫu trên cơ sở phiếu khảo sát sẽ được gửi đến người dân
đang sinh sống trên địa bàn thành phố Cà Mau. Thành phố Cà Mau gồm có 10
phường. Để đảm bảo tính khoa học, tính chính xác của số liệu, tác giả sẽ chọn mẫu
ngẫu nhiên phân tầng dựa trên mật độ dân số, được chia thành 3 nhóm.
+ Nhóm 1: Phường 2, Phường 7 và Phường 8
+ Nhóm 2: Phường 4, Phường 9 và Phường Tân Xuyên
+ Nhóm 3: Phường 1, Phường 5 và Phường 6.
29
Việc lấy mẫu được thực hiện cụ thể như sau:
Bảng 3.1: Cơ cấu chọn mẫu và phương pháp phỏng vấn
Số mẫu Phương pháp phỏng vấn Huyện
Nhóm 1 700 Phỏng vấn trực tiếp
Nhóm 2 70 Phỏng vấn trực tiếp
Nhóm 3 60 Phỏng vấn trực tiếp
Cộng: 200
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Chọn 3 địa bàn trên để tiến hành khảo sát vì cả 3 đều có mật độ dân số cao
có thuận lợi về điều kiện sống.
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phần mềm SPSS
(Statistical Package for the Social Sciences) để xử lý số liệu nghiên cứu và sử dụng
một số phương pháp cụ thể như sau:
Phương pháp thống kê mô tả
- Thống kê mô tả là việc mô tả dữ liệu bằng các phép tính và các chỉ số thống
kê thống kê thông thường như chỉ số trung bình (Mean); số trung vị (Median);
phương sai (Variance); độ lệch chuẩn (Standar deviation), v.v. cho các biến số liên
tục và các tỷ số (proportion) cho các biến số không liên tục. Trong phương pháp
thống kê mô tả, các đại lượng thống kê chỉ được tính đối với các biến định lượng
(Phạm Lê Hồng Nhung, 2010).
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval
Scale)
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n
= (5 -1) / 5
= 0.8
Giá trị trung bình Ý nghĩa
1.00 - 1.80 Không tham gia
1.81 - 2.60 Ít tham gia
30
Giá trị trung bình Ý nghĩa
2.61 - 3.40 Tham gia trung bình
3.41 - 4.20 Tham gia nhiều
4.21 - 5.00 Tham gia rất nhiều
Phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)
- Hệ số tin cậy Cronbach alpha: Các thang đo đều phải được đánh giá độ tin
cậy bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để loại các biến rác. Các biến có hệ số
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi các
biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và có độ tin cậy từ 0,6 trở
lên (Nunnally & Burnstein, 1994).
Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis)
- Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng phổ biến để đánh giá, giá trị
thang đo (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt) hay rút gọn một tập
biến. Trong nghiên cứu này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập các
biến quan sát vào một số nhân tố nhất định đo lường các thuộc tính của các khái
niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố khám
phá EFA bao gồm:
- Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của EFA.
Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể) bị
bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 và Sig. < 0,05.
Trường hợp KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ
liệu. ( Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
- Phân tích nhân tố khám phá EFA theo phương pháp trích Principal
Component Analysis với phép xoay Varimax. Các biến có trọng số (Factor
Loading) > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 được xem là
quan trọng; Ngoài ra, trường hợp các biến có Factor loading được trích vào các
nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ (các nhà nghiên cứu thường
không chấp nhận < 0,3), tức không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một nhân
tố, thì biến đó cũng bị loại và các biến còn lại sẽ được nhóm vào nhân tố tương ứng
đã được rút trích trên ma trận mẫu nhỏ hơn 0,4 sẽ tiếp tục bị loại. Thang đo được
31
chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson,
1988).
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
- Trong nghiên cứu này, sau EFA là phân tích hồi quy tuyến tính. Vì thế,
trong quá trình Cronbach’s Alpha, tác giả sẽ giữ lại các thang đo có trị số
Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và loại các biến quan sát có tương quan biến - tổng < 0,3.
- Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để biết được mối quan hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả của phân tích hồi quy đa biến được
dùng để ước lượng, dự đoán và là cơ sở đề xuất các hàm ý chính sách quản trị.
- Để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng hàm hồi
quy tuyến tính đa biến để xác định trọng số của từng nhân tố tác động đến sự tham
gia của người dân trong việc xây dựng phường văn minh đô thị tại thành phố Cà
Mau theo phương pháp đưa vào một lượt (Enter). Phương trình hồi quy có dạng
Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + ...+ βk Xk + ei
Trong đó, Y : Biến phụ thuộc hay là việc xây dựng phường văn minh đô thị.
X1, X2,..., Xk : Các biến độc lập hay là các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham
gia của người dân trong việc xây dựng phường văn minh đô thị.
β0: Hằng số của phương trình.
βk: Các hệ số hồi quy riêng phần.
ei : Sai số của phương trình.
- Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện như sau:
+ Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square). Tuy
nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình, mặc
dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ liệu.
Vì thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số
lượng biến đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ
phù hợp của mô hình hồi quy bội.
+ Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách
sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: (không có
32
mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập β1 = β2 = β3
= …= βk = 0).
+ Nếu trị thống kê F có Sig. rất nhỏ (< 0,05), thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi
đó chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích
cho sự biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là mô hình được xây dựng phù hợp với
tập dữ liệu, vì thế có thể sử dụng được.
Xác định các hệ số của phương trình hồi quy, đó là các hệ số hồi quy riêng
phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk thay
đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy nhiên, độ lớn
của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc so sánh trực
tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để có thể so sánh các hệ số hồi quy
với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng hay mức độ giải thíchcủa các biến độc lập
ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập
bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta. (Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định In dependent-samples T-test và kiểm định One way ANOVA để
xem xét ảnh hưởng của các biến liên quan đến đặc điểm cá nhân người được
khảo sát đến việc xây dựng phường văn minh đô thị và một số phân tích khác.
- Independent - Sample T-Test được sử dụng trong trường hợp các nhân tố
nhân khẩu – xã hội học có hai thuộc tính (chẳng hạn như giới tính gồm giới tính
nam và giới tính nữ) vì thế chia tổng thể mẫu nghiên cứu làm hai nhóm tổng thể
riêng biệt.
- Phân tích phương sai (Anova) được sử dụng trong trường hợp các nhân tố
nhân khẩu – xã hội học có ba thuộc tính trở lên, vì thế chia tổng thể mẫu nghiên cứu
làm ba nhóm tổng thể riêng biệt trở lên (chẳng hạn, chia độ tuổi của người dân làm
3 nhóm trở lên). Điều kiện để thực hiện Anova là các nhóm so sánh phải độc lập và
được chọn một cách ngẫu nhiên; các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cơ
mẫu đủ lớn để tiệm cận với phân phối chuẩn; phương sai của các nhóm so sánh phải
đồng nhất. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
33
2.2.5. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận văn được tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp được tiến hành 02 giai đoạn gồm: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu
định lượng. Được thể hiện chi tiết qua hình 2.3 như sau:
Bảng câu hỏi nháp
Nghiên cứu định lượng
Cơ sở lý thuyết Thảo luận, phỏng vấn
Hiệu chỉnh đã phỏng vấn chuyên Bảng câu hỏi, thang đo hoàn chỉnh gia và thảo luận nhóm
Đánh giá sơ bộ dữ liệu Cronbach's Alpha Phân tích nhân tố khám phá EFA
- Loại biến có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 - Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's Alpha, loại các biến làm Cronbach's Alpha < 0,6 - Loại biến có trọng số EFA < 0,5 và chênh lệch factor loading của biến bất kỳ phải > 0,3 - Kiểm tra các nhân tố trích được - Kiểm tra phương sai trích được
Hồi quy tuyến tính
- Kiểm định mô hình - Kiểm định giả thuyết
Kết luận
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu
34
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CÀ MAU
Hình 3.1: Bản đồ hành chính Thành phố Cà Mau
3.1.1. Địa giới hành chính
Thành phố Cà Mau nằm phía Đông Bắc tỉnh Cà Mau. Phía Đông giáp tỉnh
Bạc Liêu, phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Thới Bình, phía Tây giáp huyện Trần
Văn Thời, phía Tây nam giáp huyện Cái Nước, phía Nam giáp huyện Đầm Dơi.
Diện tích tự nhiên của thành phố Cà Mau 249,29 km2, bằng 4,71% diện tích
toàn tỉnh. Địa giới hành chính của thành phố Cà Mau có 10 phường và 7 xã. Bao
gồm: phường 1, phường 2, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8,
35
phường 9, phường Tân Xuyên, phường Tân Thành và các xã An Xuyên, Tân Thành,
Tắc Vân, Lý Văn Lâm, Định Bình, Hòa Thành, Hòa Tân. Đến đầu năm 2017, dân
số thành phố Cà Mau có 55.222 hộ, với 224.414 người, chiếm 18% dân số của tỉnh.
Trong đó, 112.149 là nam và 112.266 là nữ.
Ở khu vực thành thị có 36.233 hộ, với 143.862 người. Ở khu vực nông thôn
có 18.989 hộ, với 80.552 người.
Cà Mau là thành phố tỉnh lỵ, được công nhận đô thị loại 2 vào ngày
02/9/2010. Thành phố Cà Mau nằm trên trục quốc lộ 1 đi từ Cần Thơ đến Năm Căn,
có quốc lộ 63 đi Kiên Giang và nhiều tuyến sông lớn như Gành Hào, Quản Lộ
Phụng Hiệp, kinh xáng Bạc Liêu chảy ngang, thuận tiện để giao thông, phát triển
kinh tế - xã hội4.
3.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007
Trong năm 2007, tổng giá trị sản xuất trên địa bàn thành phố (giá so sánh
năm 2010) tăng 10,02%. Trong đó: Dịch vụ tăng 15,75%; Công nghiệp tăng 8,11%;
Nông nghiệp tăng 4,56%.
- Quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị được chú trọng, thể hiện được vai
trò chủ lực. Tổng các nguồn vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn đạt 8.089 tỷ đồng, đạt
101,12% so với chỉ tiêu, tăng 10,81% so cùng kỳ, trong đó vốn ngân sách nhà nước
965 tỷ đồng, đạt 104,91% so chỉ tiêu, tăng 4,91 % so cùng kỳ.
- Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng,
tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, giảm dần tỷ trọng công nghiệp và nông nghiệp. Thu
nhập bình quân đầu người năm 2007 (theo giá hiện hành) đạt 92 triệu đồng/người,
tăng 8,24% so với cùng kỳ.
+ Về dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 28.495 tỷ đồng, đạt
100,47% kế hoạch, tăng 13,53% so cùng kỳ. Thành phố hiện có 13.652 cơ sở, có
38.864 lao động, vốn đầu tư 18.585 tỷ đồng. Hàng hóa lưu thông trên thị trường đa
dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dung cho người dân. Chỉ số giá
4 Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau; Trang Thông tin điện tử Thành phố Cà Mau.
tiêu dung bình quân trong năm tăng 3,14 % so cùng kỳ.
36
+ Về công nghiệp: Tổng giá trị sản xuất công nghiệp 4l.193 tỷ đồng, đạt
101,18%, tăng 9,97% so cùng kỳ. Thành phố hiện có 922 cơ sở, với 22.772 lao
động, vốn đầu tư 23.874 tỷ đồng. Công nghiệp tăng trưởng do chú trọng đầu tư phát
triển và đưa vào sử dụng đường dây trung, hạ thế trên các địa bàn thành phố phục
vụ thiết thực cho phát triển đô thị, công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.
+ Về nông nghiệp: Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp 2.662 tỷ đồng, đạt
98,91 % kế hoạch, tăng 5,62% so cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực thực hiện
được 28.744 tấn, đạt 94,24% so chỉ tiêu. Tổng diện tích nuôi tôm trên địa bàn thành
phố 915,3/1.000 ha, đạt 91,53% so chỉ tiêu. Tổng sản lượng thủy sản đạt 20.184 tấn
đạt 106% kế hoạch, tăng 1.606 tấn so cùng kỳ. Thực hiện có hiệu quả các đề án, mô
hình sản xuất nông nghiệp, thủy sản.
- Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được các cấp,
các ngành tiếp tục triển khai thực hiện có hiện quả. Xây dựng xã đạt chuẩn nông
thôn mới, phường đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 100% kế hoạch đề ra.
- Công tác quản lý tài chính, ngân sách chặt chẽ, đúng quy định. Thu Ngân
sách nhà nước 5 năm (theo phân cấp) 413,99 tỷ đồng, đạt 100,48% chỉ tiêu, tăng
8,36% so cùng kỳ; tổng chi ngân sách 745,902 tỷ đồng, đạt 122,93% so chỉ tiêu,
góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương.
- Chất lượng giáo dục và đào tạo luôn được quan tâm, cơ sở vật chất, trang
thiết bị không ngừng được đầu tư nâng cấp, đáp ứng nhu cầu dạy và học. Chất
lượng dạy và học ngày càng đạt hiệu quả, hiện nay có 40 trường đạt chuẩn quốc gia.
Hoàn thành công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn được quan tâm; công tác
phòng, chống dịch bệnh được chủ động xử lý tốt. Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được
củng cố và phát triển, 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội, các gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, chính
sách tôn giáo, dân tộc thiểu số, công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho
người dân được quan tâm sâu sắc, từng bước được cải thiện và nâng lên rõ rệt.
- Quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường; tình hình an ninh chính
trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
37
- Quản lý nhà được củng cố và hoàn thiện, từng bước cơ bản đảm bảo yêu
cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phát huy dân chủ, công khai, minh bạch; củng cố
mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nước và nhân dân; thu hút sự quan tâm của nhân
dân đối với quản lý, điều hành của Nhà nước. Công tác cải cách hành chính luôn
được lãnh đạo thành phố quan tâm, chỉ đạo thực hiện trên tất cả các lĩnh vực và có
sự chuyển biến tích cực. Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền
từng bước được nâng cao5.
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
2015 – 2017 TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU
3.2.1. Kết quả đạt được
Triển khai Quyết định số 15/2014/QD-UBND ngày 06/6/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định tiêu chuẩn xét, công nhận “Phường văn
minh đô thị”, “Thị trấn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Ban hành kế hoạch số 01/KH-BCD ngay 21/8/2014 của Ban Chỉ đạo Phong
trào “TDĐKXDĐSVH” của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” thành phố triển khai xây dựng “Phường đạt chuẩn văn minh đô
thị” trên địa bàn thành phố Cà Mau giai đoạn 2015 – 2017 và định hướng đến năm
2020.
Phối hợp với Ban chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
thành phố tổ chức triển khai, lồng ghép công tác xây dựng Phường đạt chuẩn văn
minh đô thị đến 10 phường, có 382 cán bộ là thành viên Ban chỉ đạo và Ban vận
động khóm tham dự. Tập huấn Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, có 313 lượt cán bộ công chức tham gia.
Tiếp nhận và chuyển 620 cuốn cẩm nang, 2.175 tạp chí, tờ rơi, sách về tiêu
chuẩn xét, công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, quy trình thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và 143 đĩa CD “Phóng sự tuyên
5 Báo cáo số 509/BC-UBND, ngày 12/12/2017 về kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND thành phố về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018.
truyền về phòng, chống bạo lực gia đình”, phòng, chống ma túy cho 17 đơn vị xã,
38
phường tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân. Kết quả đạt được khi thực hiện các
tiêu chuẩn trong xây dựng “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” như sau:
Về chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách, Pháp luật của
Nhà nước và của địa phương
- Cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể các cấp
thường xuyên tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước và các phong trào thi đua yêu nước đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên
và quần chúng nhân dân bằng nhiều hình thức gắn với cuộc vận động Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng phường văn minh đô thị, tuyến phố
văn minh, khu dân cư tự quản.
- 100% cán bộ, đảng viên thực hiện tốt văn hóa trong giao tiếp ứng xử; chính
quyền và các đoàn thể chính trị xã hội được công nhận vững mạnh, hoạt động có
hiệu quả.
- 69/69 khóm đều có Trụ sở sinh hoạt cơ bản, 100% khóm có quy ước cộng
đồng.
- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính; cán bộ công chức nêu cao tinh
thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; không gây phiền hà, sách nhiễu với tổ
chức, cá nhân đến liên hệ công việc.
Về phát triển kinh tế, quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy hoạch
- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên đáng kể, đến nay
đối với các phường đạt chuẩn văn minh đô thị có số hộ trung bình, khá, giàu chiếm
trên 98%, số hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên cố chiếm trên 95%, số hộ nghèo chỉ
còn 0,65%.
- 100% khóm vận động nhân dân thường xuyên tham gia các hoạt động giữ
gìn vệ sinh môi trường và nâng cấp kết cấu hạ tầng đô thị.
- 100% số hộ dân trên địa bàn có điện kế riêng, sử dụng điện kế an toàn,
100% gia đình có phương tiện nghe nhìn và trên 70% hộ sử dụng điện thoại.
- 100% công trình công cộng được xây dựng mới đúng quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, được công khai rộng rãi; trên 95% các tuyến phố trên địa
39
bàn đều được quy hoạch thảm nhựa nóng, có vỉa hè thông thoáng, 100% lộ hảm
được bê tông hóa.
40
Về lĩnh vực văn hóa – xã hội
- 100% hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa.
- Gia đình văn hóa đạt 24.783/28.720 hộ, đạt 86%.
- Gia đình thể thao đạt 11.807/28.720 hộ, đạt 41% (mức bình quân chung của
tỉnh là 35%).
- 69/69 khóm có Quy ước cộng đồng khu dân cư; 100% khóm đạt chuẩn văn
hóa liên tục 5 năm (đạt 89%).
- Các câu lạc bộ dưỡng sinh, võ thuật, cầu lông, đờn ca tài tử,….hoạt động
hiệu quả, thường xuyên theo định kỳ.
Về công tác giáo dục
- Tất cả các trường phường đều được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục
trung học cơ sở. Đến nay thành phố đã được công nhận 37/84 điểm trường đạt
chuẩn Quốc gia (trong đó, 21/38 điểm trường trên địa bàn các phường đạt chuẩn
Quốc gia).
- 100% trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường; xây dựng và phát triển
các quỹ khuyến học, tạo điều kiện cho các em phát huy hơn nữa thành tích học tập.
Về Y tế - Dân số kế hoạch hóa gia đình
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,02% và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng hàng năm
10,9%; 100% trẻ em trong độ tuổi đều được tiêm chủng đúng quy định.
- Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được thực hiện tốt, thường xuyên
tuyên truyền, vận động nhân dân không sinh con thứ ba trở lên.
- 10/10 Phường được công nhận đạt tiêu chí phù hợp với trẻ em.
Về xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị
Trên 85% hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh việc cưới, việc tang, lễ
hội; tính đến nay thành phố đã công nhận 74 tuyến phố văn minh, 58 khu dân cư tự
quản; ý thức của người dân đã có nhiều thay đổi như tích cực hơn trong giap tiếp
ứng xử, tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết giúp đỡ trong cuộc sống, cùng nhau
giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường ngày càng được nâng cao.
41
3.2.2. Kết quả xét, công nhận danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”
và lộ trình thực hiện đến năm 2020
Kết quả xét và công nhận danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”
- Năm 2015: Công nhận phường 5, thành phố Cà Mau đạt danh hiệu
“Phường văn minh đô thị”.
- Năm 2016: Công nhận phường 2, thành phố Cà Mau đạt danh hiệu
“Phường văn minh đô thị”.
- Năm 2017: Công nhận phường 7, thành phố Cà Mau đạt danh hiệu
“Phường văn minh đô thị”.
Lộ trình thực hiện công nhận danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô
thị” đến năm 2020
- Năm 2018: Công nhận phường 1 đạt danh hiệu “Phường văn minh đô thị”.
- Năm 2019: Công nhận phường 6 đạt danh hiệu “Phường văn minh đô thị”.
- Năm 2020: Công nhận phường 4 đạt danh hiệu “Phường văn minh đô thị”.
- Còn lại phường 8, 9, phường Tân Thành, phường Tân Xuyên sẽ tiếp tục
công nhận vào những năm tiếp theo.
3.2.3. Khó khăn, hạn chế
Để đạt được những kết quả đó là nhờ có sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo
các cấp cùng với sự nổ lực, phấn đấu của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và
đông đảo quần chúng nhân dân, tạo thành sự đoàn kết nhất trí trong công tác thực
hiện; Công tác tuyên truyền được triển khai sâu rộng đến cơ sở, tạo được sự đồng
thuận cao và hưởng ứng nhiệt tình trong nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác xây dựng phường văn
minh đô thị vẫn còn khó khăn, hạn chế, đó là:
- Vẫn còn một bộ phận người dân ý thức chưa cao về vệ sinh môi trường,
tình trạng lấn chiếm vỉa hè, các phương tiện tham gia giao thông đậu, đỗ không
đúng quy định vẫn còn trên một số tuyến đường khi thiếu vắng lực lượng kiểm tra,
xử lý.
- Các tiêu chuẩn về phát triển kinh tế; quản lý kiến trúc và xây dựng đô thị
quy hoạch còn khó khăn trong công tác xây dựng.
42
- Do khó khăn về nguồn vốn, trung tâm Văn hóa – Thể thao phường chưa
được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, trang thiết bị chưa được đầu tư đầy đủ dẫn đến
hoạt động văn hóa, văn nghệ còn hạn chế, chưa thu hút được sự tham gia đông đảo
của người dân.
- Việc quy hoạch quỹ đất và huy động xã hội hóa để xây dựng các thiết chế
Văn hóa – Thể thao ở cơ sở còn khó khăn.
3.3. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ THÀNH
PHỐ CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020
Để cuộc vận động xây dựng phường văn minh đô thị diễn ra sâu rộng và
mang lại hiệu quả thiết thực, tích cực phát huy sức mạnh đoàn kết của nhân dân
cùng chung sức xây dựng đô thị văn minh tại địa phương. Xác định đây cũng là
nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài của cả hệ thống chính trị, là nghĩa vụ
và trách nhiệm của mỗi người, mỗi tổ chức, cá nhân tại địa phương để xây dựng đô
thị ngày càng văn minh, hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Để
khắc phục, tháo gỡ khó khăn, sớm hoàn thiện các tiêu chuẩn xây dựng phường đạt
chuẩn văn minh đô thị trong giai đoạn 2018 – 2020, UBND thành phố Cà Mau đề ra
một số giải pháp sau:
3.3.1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của
chính quyền các cấp, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo các cấp
Các cấp ủy Đảng, chính quyền xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các mô
hình, các hoạt động của đơn vị, của địa phương để người dân hiểu và tham gia thực
hiện tốt các chính sách của Nhà nước, nhằm xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc
làm, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân,.. phấn đấu đạt các chỉ tiêu được giao.
Quan tâm, chú trọng đến việc xây dựng các quy ước phù hợp với tình hình
thực tế, thể hiện được lối sống, nếp sống văn minh theo quy định của pháp luật.
Tiếp tục kết hợp với các cấp tổ chức tập huấn và các hoạt động nhằm nâng
cao chất lượng gia đình và khóm đạt chuẩn văn hóa.
3.3.2. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng
Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân;
khen thưởng kịp thời cho tổ chức và cá nhân có thành tích, để khích lệ, động viên,
43
khuyến khích mọi người tham gia xây dựng phong trào thông qua các cuộc liên
hoan, giao lưu gia đình văn hóa tiêu biểu cấp xã, phường và thành phố để nhân rộng
các phong trào điển hình tiên tiến.
3.3.3. Đa dạng hóa nội dung, phương thức triển khai thực hiện phong trào
Đa đạng hóa các mô hình hoạt động và tăng cường công tác phối hợp liên
ngành nhằm mở rộng các loại hình như câu lạc bộ khuyến học, khuyến tài, đờn ca
tài tử Nam bộ, các đội, nhóm văn nghệ, tủ sách pháp luật, tuyến phố văn minh,
tuyến phố không rác, khu dân cư tự quản, xây dựng các tổ, đội tự quản khu phố, tổ
dân phố, câu lạc bộ thể dục thể thao,…kêu gọi xã hội hóa các loại hình vui chơi,
giải trí nhằm phục vụ đời sống tinh thần quần chúng nhân dân.
3.3.4. Đầu tư xây dựng, sửa chữa các hạng mục, tuyến đường
Tiếp tục phân bổ nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng hoàn thành
và đưa vào hoạt động Trung tâm Văn hóa – Thể thao; trang thiết bị âm thanh phục
vụ cho các trụ sở sinh hoạt văn hóa khóm nhằm tạo sân chơi cho nhân dân địa
phương, tạo điều kiện để phong trào thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ ngày càng
phát triển.
Đầu tư nâng cấp tuyến đường xuống cấp; xây dựng các cổng chào, Panô ở
6 Báo cáo số: 367/BC-UBND ngày 25/9/2017 Báo cáo sơ kết công tác xây dựng phường đạt chuẩn văn minh đô thị và đề xuất những giải pháp chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới
các khu đông dân cư để phục vụ tốt cho công tác tuyên truyền6.
44
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO CÁC HOẠT
ĐỘNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI
THÀNH PHỐ CÀ MAU
4.1.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu
Như tác giả đã trình bày ở chương 2, số liệu dùng để phân tích được thu thập
từ một cuộc khảo sát đối với 200 người dân cư trú tại các phường trên địa bàn thành
phố Cà Mau, sau khi loại những phiếu khảo sát chưa đạt yêu cầu. Tổng số phiếu
khảo sát chính thức của đề tài nghiên cứu là 181 phiếu khảo sát đạt yêu cầu.
Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu
Nhóm độ tuổi Số người Tỷ lệ (%)
Dưới 25 tuổi 18 10
Từ 25 đến dưới 35 tuổi 66 37
Từ 35 đến 45 tuổi 60 33
Trên 45 tuổi 37 20
Giới tính Số người Tỷ lệ (%)
Nam 107 59
Nữ 74 41
Trình độ học vấn Số người Tỷ lệ (%)
Trung cấp, cao đẳng 40 22
Đại học 99 55
Sau đại học 3 2
Trình độ khác 39 21
Nghề nghiệp Số người Tỷ lệ (%)
Cán bộ, công chức, viên chức 60 33
Kinh doanh, mua bán 60 33
Công nhân, nông dân 26 14
Hưu trí 20 6
45
Nghề nghiệp Số người Tỷ lệ (%)
Nghề nghiệp khác 25 14
Hộ gia đình chính sách Số người Tỷ lệ (%)
Có 23 13
Không 158 87
Tổng thu nhập/người/tháng Số người Tỷ lệ (%)
Dưới 5 triệu đồng/tháng 99 55
Từ 5 đến dưới 8 triệu đồng/tháng 46 25
Từ 8 đến dưới 10 triệu đồng/tháng 25 14
Từ 10 đến dưới 13 triệu đồng/tháng 8 4
Trên 13 triệu đồng/tháng 3 2
Tổng số phiếu khảo sát 181 100
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Bảng 4.1 trình bày một số thông tin về đặc điểm của người dân tham gia
phỏng vấn, thống kê mô tả được thể hiện qua một số tiêu chí như:
- Độ tuổi của người dân: nhóm người dân có độ tuổi từ 25 đến dưới 35 tuổi
là 66 người; chiếm tỷ lệ 37%; 60 người thuộc nhóm có độ tuổi từ 35 đến 45 tuổi
với tỷ lệ tương ứng là 33%. Đây cũng là 2 nhóm độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong
khảo sát; kế đến là 20% cho nhóm độ tuổi từ trên 45 tuổi; và cuối cùng nhóm người
dân trẻ là 10% thuộc nhóm độ tuổi dưới 25 tuổi. Nhìn chung, người dân tham gia
khảo sát đều trong độ tuổi lao động.
- Về giới tính của người dân tham gia trong hoạt động xây dựng PVMĐT.
Kết quả khảo sát cho thấy số lượng nam giới tham gia vào các hoạt động xây dựng
PVMĐT cao hơn nữ giới với 107 người chiếm tỷ lệ 59%; tỷ lệ nữ giới tham gia 74
người và chiếm tỷ lệ 41%.
- Kết quả điều tra cho thấy phần lớn người dân có trình độ học vấn cao, tổng
số người có trình độ từ trung cấp đến sau đại học chiếm khoảng 80%. Số người có
trình độ đại học chiếm đa số (55%); kế đến là số người có trình độ trung cấp, cao
đẳng (22%); và trình độ sau đại học là rất khiêm tốn chỉ có 3 người và có tỷ lệ chỉ
2%; số người có trình độ khác với tỷ lệ là 21%. Trình độ học vấn cao như thế có thể
46
góp phần nâng cao mức hiệu quả của hoạt động xây dựng PVMĐT vì nó có thể tạo
ra những ứng dụng vượt bậc cho người dân trong việc tiếp thu, triển khai và ứng
dụng các văn bản, chỉ đạo của lãnh đạo các cấp.
- Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng số lượng người dân có nghề nghiệp là
kinh doanh, mua bán và là cán bộ, công chức, viên chức chiếm tỷ lệ cao nhất và
ngang bằng nhau, lần lượt là 60 người, chiếm 33%; đây là cơ hội cho cộng đồng
tại địa phương, dễ dàng tiếp cận những thông tin cần thiết, góp phần tăng hiệu quả
trong các hoạt động xây dựng PVMĐT. Kế đến là người dân có nghề nghiệp là
công nhân, nông dân và nghề nghiệp khác với tỷ lệ chênh lệch nhau không đáng
kể; đều có tỷ lệ khoảng 14%; cuối cùng là hưu trí có 10 người với tỷ lệ là 6%. Kết
quả này cho thấy, đa số người dân đều đi làm việc.
- Trong 181 phiếu khảo sát thì có 23 người thuộc hộ gia đình chính sách
(13%), 158 người không thuộc hộ gia đình chính sách (87%). Ta thấy, người dân
không thuộc hộ gia đình chính sách chiếm tỷ lệ cao nhất.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn người tham gia phỏng vấn đều
trong độ tuổi lao động và đi làm nhưng tổng thu thập của cá nhân/tháng không
cao. Chỉ có 2% cá nhân có thu nhập trên 13 triệu đồng/tháng (3 người), đây là tỷ
lệ thấp nhất trong 181 phiếu khảo sát. Ngược lại số lượng thu nhập cá nhân có thu
nhập dưới 5 triệu đồng/tháng lại chiếm tỷ lệ cao nhất là 55% (99 người). Kế đến là
46 các nhân có thu nhập từ 5 đến dưới 8 triệu đồng/tháng với tỷ lệ tương ứng là
25%. Hai nhóm cá nhân có thu nhập từ 8 đến dưới 10 triệu đồng/tháng và từ 10 đến
dưới 13 triệu đồng/tháng lần lượt có tỷ lệ là 14% (25 người) và 4% (8 người).
Nhìn chung, thu nhập của người dân tham gia khảo sát tại địa phương không cao,
chưa đảm bảo cuộc sống đầy đủ, thoải mái. Có thể là do tỉnh Cà Mau chưa có
nhiều cơ hội việc làm do chưa có nhiều doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và
chuyên nghiệp; hay trình độ học vấn một số cá nhân còn thấp chưa đáp ứng được
yêu cầu của cơ quan doanh nghiệp; hay một số cá nhân chỉ làm việc trong hệ
thống cơ quan nhà nước nên chủ yếu thu nhập là từ tiền lương.
47
4.1.2. Thông tin về xây dựng phường văn minh đô thị
Bảng 4.2 trình bày thông tin về thông tin, tiêu chuẩn việc xây dựng
PVMĐT của 181 người dân trong mẫu khảo sát. Số liệu cho thấy đa số người dân
đều biết về thông tin, tiêu chuẩn trong việc xây dựng PVMĐT của địa phương, cụ
thể có 164 người biết (91%) và 17 người chưa biết về thông tin, tiêu chuẩn trên
với tỷ lệ là 9%.
Bảng 4.2: Thông tin, tiêu chuẩn về xây dựng PVMĐT
Thông tin, tiêu chuẩn Số người Tỷ lệ (%)
Có biết 164 91
Không biết 17 9
Tổng số phiếu khảo sát 181 100
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Cà Mau với thế mạnh là thành phố trẻ, được sự quan tâm sâu sát của các
cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương. Mục tiêu của cấp lãnh đạo tỉnh là
phấn đấu dến năm 2020 Cà Mau sẽ trở thành đô thị loại 1. Vì vậy, việc tuyên
truyền vận động người dân tham gia thực hiện và hoàn thành các tiêu chuẩn là rất
cần thiết. Bảng 4.3 tổng hợp các kênh thông tin mà 181 người dân trong mẫu khảo
sát chọn để tham gia vào hoạt động xây dựng PVMĐT. Kênh thông tin qua báo
đài, loa phát thanh chiếm tỷ lệ cao nhất (34%) trong số các kênh mà người dân
được phỏng vấn. Giải thích cho sự lựa chọn này người dân nhận định rằng là do
hàng ngày được nghe các thông tin có liên quan và các phong trào thi đua được
lãnh đạo tỉnh phát động qua loa phát thanh tại phường, xã; tin tức được đăng định
kỳ qua tờ báo của tỉnh, đài truyền hình tỉnh.
Bảng 4.3: Các kênh thông tin trong việc tuyên truyền xây dựng PVMĐT
Qua các kênh thông tin Số người Tỷ lệ (%)
Qua báo đài, loa phát thanh 104 34
Qua họp dân phố, tổ tự quản 87 29
Phát tài liệu đến tận gia đình 36 12
Từ người thân, hàng xóm 15 5
48
Qua các kênh thông tin Số người Tỷ lệ (%)
Niêm yết tại UBND xã, phường 42 14
Biết qua nguồn khác 20 6
Tổng số 304 100
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Qua họp dân phố, tổ tự quản là lựa chọn thứ 2 của người dân. Lý do này đạt
29% tổng số trả lời của người dân. Lập luận cho việc lựa chọn này là do định kỳ
hàng tháng đều có họp tổ dân phố, tổ tự quản hay các cuộc họp chi bộ tại khóm, ấp
đều lồng ghép các thông tin, hoạt động của phong trào xây dựng PVMĐT.
Kênh thông tin niêm yết tại UBND xã, phường và phát tài liệu đến tận gia
đình có thể thuận lợi hơn trong việc tiếp cận thông tin nhưng chỉ có 42 và 36
người dân chọn trong tổng số trả lời của mẫu quan sát, chiếm tỷ lệ lần lượt là 14%
và 12%. Qua phiếu khảo sát, người dân cho rằng tài liệu hướng dẫn trên lý thuyết
rất suôn sẻ nhưng trong thực tế khi thực hiện thì còn nhiều vướng mắc không biết
hỏi ai. Mặt khác, qua khảo sát ý kiến của các cán bộ chuyên môn thuộc Ban chỉ
đạo đã có nhận xét rằng rất ít người dân quan tâm đến những tài liệu hướng dẫn;
hay thông tin niêm yết tại UBND xã, phường cũng vậy, người dân ít khi đọc hết
các thông tin được phổ biến. Cuối cùng là biết qua nguồn khác và biết từ người
thân, hàng xóm chiếm tỷ lệ không đáng kể lần lượt là 6% và 5%.
Khi được hỏi về việc ai là người có vai trò chính trong xây dựng phường
văn minh đô thị, trong tổng số 181 người được phỏng vấn thì người dân tại địa
phương được đánh giá là có vai trò quan trọng nhất, có đến 99 người đồng ý với ý
kiến này chiếm tỷ lệ 52%; kế đến là 55 người đánh giá UBND Xã, Phường là có
vai trò quan trọng trong xây dựng phường văn minh đô thị, chiếm 30%; cuối cùng
là vai trò của Nhà nước và chính quyền ấp, khóm có vai trò quan trọng như nhau,
đều chiếm tỷ lệ là 9%; chi tiết được thể hiện qua bảng 4.4.
Bảng 4.4: Vai trò chính trong xây dựng PVMĐT
Vai trò chính Số người Tỷ lệ (%)
Nhà nước 17 9
49
Vai trò chính Số người Tỷ lệ (%)
UBND Xã, Phường 55 30
Chính quyền ấp, khóm 16 9
Người dân tại địa phương 99 52
Tổng số phiếu khảo sát 181 100
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Có nhiều nguyên nhân để đánh giá là người dân có vai trò quan trọng nhất
trong xây dựng phường văn minh đô thị. Một trong những nguyên nhân là phần
lớn các tiêu chuẩn đều cần phải có sự tham gia của hộ gia đình, mỗi một người
trong mỗi hộ gia đình đều phải phát huy mọi nhân lực, vật lực để hoàn thành các
tiêu chí, phong trào địa phương phát động trong việc thực hiện các tiêu chuẩn xây
dựng phường văn minh đô thị. Hay nguyên nhân khác là khi tham gia các phong
trào, hoạt động tại địa phương trong việc xây dựng phường văn minh đô thị có thể
có một số lợi ích nhất định như lợi ích của việc được chia sẻ nhiều kinh nghiệm
cuộc sống, chăm sóc gia đình, nuôi dạy con, thắt chặt “tình làng nghĩa xóm”; các
tệ nạn xã hội giảm đi; cuộc sống của người dân được quan tâm nhiều hơn; cơ sở
vật chất và hạ tầng được đầu tư xây dựng…. đó chính là nguyên nhân mà sự tham
gia của người dân được đánh giá là quan trọng nhất.
4.2. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG
PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU
4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Như đã trình bày ở chương 2, hệ số tin cậy Cronbach’s alpha: Các thang đo
đều phải được đánh giá độ tin cậy bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha để loại các
biến rác. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Tiêu
chuẩn chọn thang đo khi các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
0,3 và có độ tin cậy từ 0,6 trở lên. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các thang đo
đều đạt độ tin cậy Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và đạt từ 0,9 trở lên; hệ số tương quan
biến - tổng của tất cả các biến quan sát trong thang đo đều > 0,3 (kết quả từ bảng
4.5 đến bảng 4.10).
50
Thang đo Năng lực cá nhân của người dân: Bảng 4.5 thể hiện thang đo
nhân tố năng lực cá nhân của người dân có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,929; các
hệ số tương quan biến tổng của các biến trong thành phần này đều đạt tiêu chuẩn
cho phép. Biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ nhất là ND_2 (0,815) và biến
có hệ số cao nhất là ND_4 (0,847). Như vậy, các biến đo lường của nhân tố này
đều được sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha – Năng lực cá nhân của người dân
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
Thang đo nhân tố Năng lực cá nhân của người dân
1. Luôn tiếp cận, nắm bắt và
ND_1
10.53
7.506
.833
.908
cập nhật thông tin mới về xây
dựng PVMĐT
ND_2
10.36
7.822
.815
.914
2. Sẵn sàng dành thời gian
tham gia mọi chủ trương,
hoạt động tại địa phương
ND_3
10.31
7.682
.841
.905
3. Kiến thức, ý thức trách
nhiệm, tự nguyện, tự giác
về xây dựng PVMĐT
ND_4
10.30
7.688
.847
.903
4. Vai trò và uy tín cá nhân
phát huy tối đa trong xây
dựng PVMĐT
Cronbach's Alpha = 0,929
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Thang đo Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương: Kết quả bảng 4.6
cho thấy thang đo nhân tố năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,940; các hệ số tương quan biến tổng của các biến trong
thành phần này đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Biến có hệ số tương quan biến – tổng
51
nhỏ nhất là CB_2 (0,819) và biến có hệ số cao nhất là CB_3 (0,854). Do đó, các
biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha – Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương
Trung
Phương
Hệ số
Ký
bình
sai
Cronbach’s
tương
Biến quan sát
hiệu
thang đo
thang đo
Alpha nếu
quan biến
biến
nếu loại
nếu loại
loại biến
- tổng
biến
biến
Thang đo nhân tố Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương
1. Ban chỉ đạo trong xây dựng
CB_1
15.50
10.485
.841
.926
PVMĐT có năng lực, trách nhiệm
và uy tín
2. Công tác tổ chức quản lý, điều
CB_2
15.41
11.132
.819
.930
hành trong xây dựng PVMĐT tốt
3. Các hoạt động của ban chỉ đạo
CB_3
15.44
10.970
.854
.924
được công, khai rõ ràng, có kế
hoạch
4. Cán bộ có kiến thức, kỹ năng
CB_4
15.46
10.750
.841
.926
trong tuyên truyền, vận động người
dân dễ hiểu, thuyết phục
5. Cán bộ cơ sở phải có phẩm chất,
CB_5
15.41
10.621
.841
.926
đạo đức, lối sống trong sạch lành
mạnh để nêu cao tinh thần “làm
gương” cho dân
Cronbach's Alpha = 0,940
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Thang đo chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương: Thang
đo nhân tố chính sách đại phương và hỗ trợ hoạt động của địa phương có hệ số
Cronbach’s Alpha là 0,900; các hệ số tương quan biến tổng của các biến trong
thành phần thang đo này đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Biến có hệ số tương quan
biến – tổng nhỏ nhất là CS_4 (0,642) và biến có hệ số cao nhất là 2 biến CS_3 đạt
hệ số là 0,842. Vì vậy, các biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng để
phân tích EFA tiếp theo (bảng 4.7).
52
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha – Chính sách địa phương, hỗ trợ
hoạt động địa phương
Trung
Phương
Hệ số
Ký
bình
sai
tương
Cronbach’s
Biến quan sát
hiệu
thang đo
thang đo
quan
Alpha nếu
biến
nếu loại
nếu loại
biến -
loại biến
biến
biến
tổng
Thang đo nhân tố Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương
1. Khen thưởng kịp thời những cá
CS_1
11.41
6.611
.821
.854
nhân có đóng góp, tham gia tích cực
vào các hoạt động, phong trào do
ban chỉ đạo phát động
2. Phát huy tối đa nguồn lực của tổ
CS_2
11.38
6.782
.827
.853
chức đoàn thể nhằm hỗ trợ trong mọi
hoạt động tuyên truyền, vận động,
hướng tới cuộc sống “xanh, sạch,
đẹp”, văn minh đô thị,…
3. Cán bộ địa phương quan tâm hơn,
CS_3
11.35
6.762
.842
.848
giải quyết kịp thời các vấn đề của
người dân còn vướng mắc; cập nhất
kiến thức, thông tin mới đến dân qua
các cuộc họp tại khóm, xã..
4. Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
CS_4
11.57
6.880
.642
.925
tầng, giao thông, thủy lợi thuận tiện
cho người dân
Cronbach's Alpha = 0,900
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Thang đo Lợi ích cá nhân và xã hội: Thể hiện cụ thể qua bảng 4.8 thang
đo nhân tố Lợi ích cá nhân và xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,952; các hệ số
tương quan biến tổng của các biến trong nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép
và đều > 0,8. Biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ nhất là LI_2 (0,816) và
biến có hệ số cao nhất là biến LI_5 (0,884). Nên các biến đo lường của nhân tố
này đều được sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.
53
Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha – Lợi ích cá nhân và xã hội
Trung
Phương
Hệ số
Ký
bình
sai
tương
Cronbach’s
Biến quan sát
hiệu
thang đo
thang đo
quan
Alpha nếu
biến
nếu loại
nếu loại
biến -
loại biến
biến
biến
tổng
Thang đo nhân tố Lợi ích cá nhân và xã hội
1. Đảm bảo an sinh xã hội, an
LI_1
18.92
19.483
.842
.944
ninh trật tự tại địa phương được
nâng cao và ổn định
2. Đời sống vật chất và tinh thần
LI_2
18.93
19.411
.816
.946
của người dân được cải thiện
3. Có nhiều cơ hội tiếp xúc, học
LI_3
19.02
18.500
.878
.939
hỏi, mở rộng kiến thức giữa dân
và chính quyền
4. Gắn kết mối quan hệ giữa các
LI_4
19.04
18.837
.857
.942
người dân, giữa người dân và cán
bộ tại địa phương
5. Nâng cao uy tín mỗi cá nhân
LI_5
19.06
18.697
.884
.939
trong cộng đồng, cộng đồng trong
xã hội.
6. Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao
LI_6
19.04
19.237
.826
.945
thông, thủy lợi,… trong cộng
đồng ngày càng tốt hơn
Cronbach's Alpha = 0,952
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Thang đo Nhận thức xã hội: Bảng 4.9 chỉ ra rằng thang đo nhân tố nhận
thức xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,924; các hệ số tương quan biến tổng
của các biến trong nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép và đều > 0,8. Biến có
hệ số tương quan biến – tổng nhỏ nhất là XH_3 (0,823) và biến có hệ số cao nhất
là biến XH_2 (0,892). Do đó các biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng
để phân tích EFA tiếp theo.
54
Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha – Nhận thức xã hội
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
Thang đo nhân tố Nhận thức xã hội
1. Người dân tin tưởng vào sự
XH_1
7.68
2.997
.827
.908
lãnh đạo, đổi mới của tỉnh
2. Môi
trường sống
lành
XH_2
7.64
3.154
.892
.854
mạnh, an toàn hơn, các tệ nạn
xã hội tại địa phương giảm rõ
rệt
3. Mô hình hợp tác có sự tham
XH_3
7.70
3.302
.823
.908
gia của người dân đạt hiệu
quả, vai trò của người dân
được khẳng định hơn, nâng
cao vị thế của người dân trong
xã hội
Cronbach's Alpha = 0,924
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Thang đo Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT: Bảng
4.10 cho thấy thang đo nhân tố sự tham gia của người dân có hệ số Cronbach’s
Alpha là 0,936; các hệ số tương quan biến tổng của các biến trong nhân tố này đều
đạt tiêu chuẩn cho phép và đều > 0,8. Do đó các biến đo lường của nhân tố này
đều được sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.
Bảng 4.10: Hệ số Cronbach’s Alpha – Sự tham gia của người dân
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
Biến quan sát
hiệu
Alpha nếu
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
Thang đo nhân tố Nhận thức xã hội
1. Chủ động tìm hiểu thông tin TG_1
3.68
.808
.881
.a
55
Trung
Phương
Hệ số
Ký
Cronbach’s
bình thang
sai thang
tương
hiệu
Alpha nếu
Biến quan sát
đo nếu loại
đo nếu
quan biến
biến
loại biến
biến
loại biến
- tổng
để tham gia vào việc xây dựng
PVMĐT
2. Sẵn sàng đấu tư nhân lực và
TG_2
3.69
.859
.881
.a
vật lực để tham gia xây dựng
PVMĐT
Cronbach's Alpha = 0,936
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
4.2.2. Đánh giá mức độ tham gia của người dân đối với các nhân tố ảnh
hưởng đến sự tham gia trong việc xây dựng phường văn minh đô thị tại thành
phố Cà Mau
Nhằm đánh giá chi tiết về kết quả cuộc khảo sát ý kiến của người dân theo
từng nhóm nhân tố tác động đến việc xây dựng phường văn minh đô thị tại thành
phố Cà Mau, đề tài thực hiện thống kê mô tả đánh giá sự đồng ý của người dân
theo từng biến quan sát của các nhân tố. Trên cơ sở đó, có thể phát hiện những hạn
chế trong từng nhóm nhân tố để có thể khắc phục và nâng cao hiệu quả trong việc
xây dựng phường văn minh đô thị tại thành phố Cà Mau.
Năng lực cá nhân của người dân: Bảng 4.11 thể hiện, đối với nhân tố
năng lực cá nhân của người dân, người dân đánh giá khá cao đối với các biến quan
sát. Biến quan sát Luôn tiếp cận, nắm bắt và cập nhật thông tin mới về xây dựng
PVMĐT có giá trị trung bình là thấp nhất (3,30) và được đánh giá ở mức độ tham
gia trung bình. Tất cả các biến còn lại đều được đánh giá ở mức độ tham gia
nhiều; và biến quan sát Vai trò và uy tín cá nhân phát huy tối đa trong xây dựng
PVMĐT có giá trị trung bình là cao nhất (3,54). Lãnh đạo địa phương cần cập
nhật nhiều về thông tin, gần dân, tuyên truyền nhiều hơn nữa để khuyến khích,
nâng cao ý thức tự giác của mỗi người dân để người dân tham gia nhiều hơn nữa
vào các phong trào, hoạt động do địa phương phát động, nhằm đạt được mục tiêu
chung của toàn tỉnh.
56
Bảng 4.11: Đánh giá của người dân về năng lực cá nhân của người dân
Số quan
Giá trị
Độ lệch
Biến quan sát
Mức độ
sát
trung bình
chuẩn
1. Luôn tiếp cận, nắm bắt và cập nhật
181
3.30
1.039
Tham gia
thông tin mới về xây dựng PVMĐT
trung bình
181
3.47
.992
Tham gia
2. Sẵn sàng dành thời gian tham gia
nhiều
mọi chủ trương, hoạt động tại địa
phương
181
3.52
.998
Tham gia
3. Kiến thức, ý thức trách nhiệm, tự
nhiều
nguyện, tự giác về xây dựng
PVMĐT
181
3.54
.992
Tham gia
4. Vai trò và uy tín cá nhân phát
nhiều
huy tối đa trong xây dựng PVMĐT
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương: Kết quả bảng 4.12 cho thấy,
đối với nhân tố năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương, người dân đánh giá
khá cao đối với các biến quan sát. Tất cả các biến quan sát đều được người dân
đánh giá ở mức độ tham gia nhiều; với biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất
và cao nhất lần lượt là biến quan sát Ban chỉ đạo trong xây dựng PVMĐT có năng
lực, trách nhiệm và uy tín (3,80) và 2 biến quan sát Công tác tổ chức quản lý, điều
hành trong xây dựng PVMĐT tốt; và biến quan sát Cán bộ cơ sở phải có phẩm
chất, đạo đức, lối sống trong sạch lành mạnh để nêu cao tinh thần “làm gương” cho
dân (3,90). Nhìn chung kết quả phân tích cho thấy, người dân tin tưởng nhiều vào
năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương, nhưng mỗi cá nhân của ban chỉ đạo,
cán bộ địa phương cần tự nâng cao về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người cán bộ,
công chức Nhà nước để mọi người dân hoàn toàn tin tưởng vào bộ máy quản lý Nhà
nước và tham gia rất nhiều vào mọi hoạt động của Nhà nước, địa phương nơi cư trú.
Bảng 4.12: Đánh giá của người dân về năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương
Số quan
Giá trị
Độ lệch
Biến quan sát
Mức độ
trung bình
chuẩn
sát
1. Ban chỉ đạo trong xây dựng PVMĐT
3.80
.957
Tham gia
181
57
Số quan
Giá trị
Độ lệch
Biến quan sát
Mức độ
sát
trung bình
chuẩn
có năng lực, trách nhiệm và uy tín
nhiều
2. Công tác tổ chức quản lý, điều hành
181
3.90
.866
Tham gia
trong xây dựng PVMĐT tốt
nhiều
3. Các hoạt động của ban chỉ đạo được
181
3.87
.865
Tham gia
công, khai rõ ràng, có kế hoạch
nhiều
4. Cán bộ có kiến thức, kỹ năng trong
181
3.85
.912
Tham gia
tuyên truyền, vận động người dân dễ
nhiều
hiểu, thuyết phục
5. Cán bộ cơ sở phải có phẩm chất, đạo
181
3.90
.934
Tham gia
đức, lối sống trong sạch lành mạnh để nêu
nhiều
cao tinh thần “làm gương” cho dân
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương: Kết quả bảng 4.13
cho thấy, đối với nhân tố chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương,
người dân đánh giá khá cao đối với các biến quan sát. Tất cả các biến quan sát đều
được người dân đánh giá ở mức độ tham gia nhiều, chứng tỏ chính sách địa
phương, hỗ trợ hoạt động địa phương có hiệu quả trong việc khen thưởng, hỗ trợ
cho người dân trong cuộc sống hàng ngày; với biến quan sát có giá trị trung bình
thấp nhất và cao nhất lần lượt là biến quan sát Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng, giao thông, thủy lợi thuận tiện cho người dân (3,67) và biến quan sát Cán bộ
địa phương quan tâm hơn, giải quyết kịp thời các vấn đề của người dân còn vướng
mắc; cập nhất kiến thức, thông tin mới đến dân qua các cuộc họp tại khóm,
xã..(3,89). Như vậy kết quả phân tích chỉ ra rằng, người dân hài lòng nhiều vào
chính sách địa phương và sự hỗ trợ hoạt động địa phương, nhưng mỗi cá nhân của
ban chỉ đạo, cán bộ địa phương cần gần dân nhiều hơn, tìm hiểu tâm tư, nguyện
vọng của dân để đưa ra những sách thiết thực hơn, hỗ trợ các hoạt động đúng lúc,
kịp thời cho dân thì khả năng mọi người dân tham gia rất nhiều vào mọi hoạt động
của Nhà nước, địa phương nơi cư trú sẽ rất cao.
58
Bảng 4.13: Đánh giá của người dân về chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động
địa phương
Số quan
Giá trị
Độ lệch
Biến quan sát
Mức độ
trung bình
chuẩn
sát
1. Khen thưởng kịp thời những cá nhân
3.82
.967
Tham gia
181
có đóng góp, tham gia tích cực vào các
nhiều
hoạt động, phong trào do ban chỉ đạo phát
động
2. Phát huy tối đa nguồn lực của tổ chức
181
3.86
.926
Tham gia
đoàn thể nhằm hỗ trợ trong mọi hoạt
nhiều
động tuyên truyền, vận động, hướng tới
cuộc sống “xanh, sạch, đẹp”, văn minh đô
thị,…
3. Cán bộ địa phương quan tâm hơn, giải
181
3.89
.918
Tham gia
quyết kịp thời các vấn đề của người dân
nhiều
còn vướng mắc; cập nhất kiến thức, thông
tin mới đến dân qua các cuộc họp tại
khóm, xã..
4. Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
181
3.67
1.070
Tham gia
giao thông, thủy lợi thuận tiện cho người
nhiều
dân
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Lợi ích cá nhân và xã hội: Bảng 4.14 thể hiện, đối với nhân tố lợi ích cá
nhân và xã hội, người dân đánh giá khá cao đối với các biến quan sát. Tất cả các
biến quan sát đều được người dân đánh giá ở mức độ tham gia nhiều, điều này có
nghĩa là khi tham gia vào việc xây dựng PVMĐT cá nhân và xã hội đều đạt được
một số lợi ích nhất đinh; với biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất và cao
nhất lần lượt là biến quan sát Nâng cao uy tín mỗi cá nhân trong cộng đồng, cộng
đồng trong xã hội (3,75) và biến quan sát Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự
tại địa phương được nâng cao và ổn định (3,88). Vì vậy kết quả phân tích cho biết,
phần lớn người dân đánh giá cao về lợi ích cá nhân và xã hội đạt được, nhưng bản
thân mỗi cá nhân người dân và ban chỉ đạo, cán bộ địa phương cần nổ lực nhiều hơn
nữa để uy tín cá nhân của người dân tăng cao, có vị thế đối với xã hội, đối với sự tín
59
nhiệm của lãnh đạo địa phương. Ban chỉ đạo, cán bộ địa phương cần có những quan
tâm kịp thời, đúng lúc về các chế độ, chính sách đối với người dân và cộng đồng để
đời sống vật chất, tinh thần của người dân và cộng đồng ngày càng được nâng cao.
Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về lợi ích cá nhân và xã hội
Số quan
Giá trị
Độ lệch
Biến quan sát
Mức độ
sát
trung bình
chuẩn
181
1. Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự
3.88
.917
Tham gia
tại địa phương được nâng cao và ổn định
nhiều
2. Đời sống vật chất và tinh thần của
181
3.87
.949
Tham gia
người dân được cải thiện
nhiều
3. Có nhiều cơ hội tiếp xúc, học hỏi, mở
181
3.78
1.009
Tham gia
rộng kiến thức giữa dân và chính quyền
nhiều
4. Gắn kết mối quan hệ giữa các người
181
3.76
.985
Tham gia
dân, giữa người dân và cán bộ tại địa
nhiều
phương
5. Nâng cao uy tín mỗi cá nhân trong
181
3.75
.978
Tham gia
cộng đồng, cộng đồng trong xã hội.
nhiều
6. Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông,
181
3.76
.963
Tham gia
thủy lợi,… trong cộng đồng ngày càng tốt
nhiều
hơn
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Nhận thức xã hội: Bảng 4.15 thể hiện, đối với nhân tố nhận thức xã hội,
người dân đánh giá khá cao đối với các biến quan sát này. Tất cả các biến quan sát
đều được người dân đánh giá ở mức độ tham gia nhiều, điều này có nghĩa là khi
tham gia vào việc xây dựng PVMĐT môi trường sống ngày càng tốt hơn; sự tin
tưởng của người dân đối với lãnh đạo các cấp tăng lên; trong cuộc sống hàng ngày
vai trò của người dân cũng được chú trọng nhiều hơn. Biến quan sát có giá trị
trung bình thấp nhất và cao nhất lần lượt là biến quan sát Mô hình hợp tác có sự
tham gia của người dân đạt hiệu quả, vai trò của người dân được khẳng định hơn,
nâng cao vị thế của người dân trong xã hội (3,81) và biến quan sát Môi trường sống
lành mạnh, an toàn hơn, các tệ nạn xã hội tại địa phương giảm rõ rệt (3,87). Tóm
lại, việc nhận thức của người dân về xã hội là quan trọng vì mỗi một hành động mà
60
mọi người tạo ra và tích lũy trong cuộc sống đều có sự góp phần nhất định trong
việc tạo thành giá trị chung của đời sống, của xã hội nhưng tất cả các giá trị ấy đều
hướng đến một mục tiêu cao nhất là kiến tạo một đời sống an vui, hạnh phúc, một
xã hội văn minh, lành mạnh. Và để đạt được mục đích này thì việc nhận thức xã hội
một cách đúng đắn sẽ góp phần tạo nên một xã hội “công bằng, dân chủ, văn minh”;
và đó cũng là một trong những mục tiêu mà các cấp lãnh đạo tỉnh đặt ra.
Bảng 4.15: Đánh giá của người dân về nhận thức xã hội
Số quan
Giá trị
Độ lệch
Biến quan sát
Mức độ
sát
trung bình
chuẩn
181
1. Người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo,
3.83
.994
Tham gia
đổi mới của tỉnh
nhiều
2. Môi trường sống lành mạnh, an toàn
181
3.87
.903
Tham gia
hơn, các tệ nạn xã hội tại địa phương
nhiều
giảm rõ rệt
3. Mô hình hợp tác có sự tham gia của
181
3.81
.906
Tham gia
người dân đạt hiệu quả, vai trò của người
nhiều
dân được khẳng định hơn, nâng cao vị thế
của người dân trong xã hội
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Nhận thức xã hội: Bảng 4.16 thể hiện, đối với nhân tố sự tham gia, người
dân đánh giá khá cao đối với các biến quan sát này. Tất cả các biến quan sát đều
được người dân đánh giá ở mức độ tham gia nhiều, điều này có nghĩa là người dân
chủ động tìm hiểu thông tin và sẵn sàng tham gia với mong muốn xây dựng
PVMĐT với lối trong sạch, lành mạnh.
Bảng 4.16: Đánh giá của người dân về sự tham gia
Số quan
Giá trị
Độ lệch
Biến quan sát
Mức độ
trung bình
chuẩn
sát
181
1. Chủ động tìm hiểu thông tin để tham
3.69
.927
Tham gia
gia vào việc xây dựng PVMĐT
nhiều
2. Sẵn sàng đấu tư nhân lực và vật lực để
181
3.68
.899
Tham gia
tham gia xây dựng PVMĐT
nhiều
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
61
4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha thì không có
biến nào bị loại. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để
kiểm định thang đo, 22 biến quan sát được thiết kế trong nghiên cứu. Nghiên cứu sử
dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để khẳng định mức độ phù hợp
của thang đo với 22 biến quan sát. Phân tích này được tiến hành theo phương pháp
trích yếu tố Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng là
giá trị Eigenvalues >=1.
Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Simping Adequacy) được
dùng để phân tích sự thích hợp của các nhân tố, giá trị KMO lớn hơn 0,5 thì các
nhân tố mới được sử dụng. Theo Hair và ctv. (1998), hệ số tải nhân tố (các con số
trong bảng Rotated Component Matrix – Factor loading) lớn hơn 0,3 được xem là
đạt mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng, lớn hơn 0,5 được xem là có
ý nghĩa thực tiễn. Hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3 nếu cỡ mẫu ít nhất phải là 350, nếu
cỡ mẫu khoảng 100 thì chọn tiêu chuẩn Factor loading lớn hơn 0,5 và nếu cỡ mẫu
khoảng 50 thì chọn tiêu chuẩn Factor loading lớn hơn 0,75.
Trong phạm vi nghiên cứu củ đề tài với 181 phiếu khảo sát nên hệ số tải nhân
tố trong bảng Rotated Component Matrix được chấp nhận ở mức 0,5 đối với các
biến. Phân tích nhân tố khám phá EFA với 5 thành phần của thang đo.
Phân tích nhân tố EFA với các biến độc lập: Kết quả phân tích nhân tố
EFA của các nhóm nhân tố độc lập tại phục lục 3 thể hiện. Kết quả thu được cho
thấy không có biến nào bị loại bỏ, được trích thành 3 nhóm nhân tố tại giá trị
Eigenvalue là 1,255 >1 và tổng phương sai trích đạt được là 78,545%; hệ số KMO đạt
0,952 Bartlett’s test với mức ý nghĩa sig.= 0,000 < 0,05; phân tích nhân tố EFA đạt
yêu cầu (vì tổng phương sai trích >50%).
62
Bảng 4.17: Kết quả phân tích EFA
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3
.822 XH2
.775 XH1
.751 LI1
.750 XH3
.745 LI6
.735 LI5
.717 LI3
.706 LI2
.690 LI4
.681 CS4
.836 CB3
.772 CB2
.770 CB4
.761 CB1
.737 CB5
.697 CS3
.678 CS2
.653 CS1
.838 ND2
.807 ND4
.806 ND3
.767 ND1
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Với phương pháp trích yếu tố Principal Component và phép xoay Varimax,
thang đo sự tham gia của người dân trong xây dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau.
63
Bảng 4.17 cho thấy không có biến quan sát nào bị loại bỏ và có một số thay
đổi về các biến quan sát trong các nhóm nhân tố. Có 3 nhóm được trích ra từ 22
biến quan sát bao gồm:
- Nhóm thứ nhất được gộp lại từ 10 biến quan sát, bao gồm 3 biến quan sát
của nhóm nhân tố nhận thức xã hội (XH1, XH2, XH3); 6 biến quan sát của nhóm
nhân tố lợi ích cá nhân và xã hội (LI1, LI2, LI3, LI4, LI5, LI6); và 1 biến quan sát
của nhóm nhân tố chính sách địa phương (CS4), hỗ trợ hoạt động địa phương. Do
đó, nhóm thứ nhất được đặt tên lại là “Lợi ích cá nhân và xã hội”.
- Nhóm thứ 2 có 8 biến quan sát gồm 5 biến quan sát của nhóm nhân tố năng
lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương (CB1, CB2, CB3, CB4, CB5) và 3 biến
quan sát của nhóm nhân tố chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương
(CS1, CS2, CS3). Nên nhóm thứ hai được đặt tên lại là “Năng lực cán bộ và chính
sách địa phương”.
- Nhóm thứ 3 bao gồm 4 biến quan sát của nhóm nhân tố năng lực cá nhân
của người dân (ND1, ND2, ND3, ND4). Vì vậy, nhóm thứ ba được đặt tên lại là
“Năng lực cá nhân của người dân”.
Kế tiếp, tác giả tiến hành kiểm định lại 3 nhóm nhân tố trích được từ bảng
4.17 trên bằng hệ số Cronbach’s Alpha để đảm bảo tất cả các nhóm đều có hệ số tin
cậy lớn hơn 0.5 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng> 0.3.
Phân tích nhân tố EFA với biến phụ thuộc: Kết quả phân tích nhân tố EFA
của các nhóm nhân tố độc lập tại phục lục 3 thể hiện giá trị Eigenvalue là 1,881 >1
và tổng phương sai trích đạt được là 94,026%; hệ số KMO đạt 0,758; phân tích đạt
yêu cầu (vì >50%). Vì vậy, kết quả EFA này được chấp nhận và có thể sử dụng cho
bước phân tích hồi quy tiếp theo (xem phụ lục 3).
64
Bảng 4.18: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo sau khi phân tích
nhân tố EFA
Trung
Phương
Hệ số
Cronbach
Ký
bình
sai
tương
Alpha
Biến quan sát
hiệu
thang đo
thang đo
quan
nếu loại
biến
nếu loại
nếu loại
biến -
biến
biến
biến
tổng
I. Thang đo nhân tố Lợi ích cá nhân và xã hội
1. Môi trường sống lành mạnh, an
XH_2
34.11
58.899
.843
.961
toàn hơn, các tệ nạn xã hội tại địa
phương giảm rõ rệt
2. Người dân tin tưởng vào sự lãnh
XH_1
34.15
57.839
.832
.962
đạo, đổi mới của tỉnh
3. Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh
LI_1
34.10
58.590
.853
.961
trật tự tại địa phương được nâng cao
và ổn định
4. Mô hình hợp tác có sự tham gia
XH_3
34.17
58.572
.866
.961
của người dân đạt hiệu quả, vai trò
của người dân được khẳng định hơn,
nâng cao vị thế của người dân trong
xã hội
5. Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao
LI_6
34.22
58.059
.846
.961
thông, thủy lợi,… trong cộng đồng
ngày càng tốt hơn
6. Nâng cao uy tín mỗi cá nhân trong
LI_5
34.23
57.357
.883
.960
cộng đồng, cộng đồng trong xã hội.
7. Có nhiều cơ hội tiếp xúc, học hỏi,
LI_3
34.20
57.194
.864
.960
mở rộng kiến thức giữa dân và chính
quyền
8. Đời sống vật chất và tinh thần của
LI_2
34.10
58.361
.837
.962
người dân được cải thiện
9. Gắn kết mối quan hệ giữa các LI_4
34.22
57.759
.846
.961
65
Trung
Phương
Hệ số
Cronbach
Ký
bình
sai
tương
Alpha
Biến quan sát
hiệu
thang đo
thang đo
quan
nếu loại
biến
nếu loại
nếu loại
biến -
biến
biến
biến
tổng
người dân, giữa người dân và cán bộ
tại địa phương
10. Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ
CS_4
34.31
57.948
.755
.965
tầng, giao thông, thủy lợi thuận tiện
cho người dân
Cronbach's Alpha = 0,965
II. Thang đo nhân tố Năng lực cán bộ và chính sách địa phương
1. Các hoạt động của ban chỉ đạo
CB_3
27.01
32.383
.845
.950
được công, khai rõ ràng, có kế hoạch
2. Công tác tổ chức quản lý, điều
CB_2
26.98
32.744
.803
.953
hành trong xây dựng PVMĐT tốt
3. Cán bộ có kiến thức, kỹ năng
CB_4
27.03
31.949
.842
.950
trong tuyên truyền, vận động người
dân dễ hiểu, thuyết phục
4. Ban chỉ đạo trong xây dựng
CB_1
27.07
31.645
.826
.951
PVMĐT có năng lực, trách nhiệm và
uy tín
5. Cán bộ cơ sở phải có phẩm chất,
CB_5
26.98
31.488
.868
.949
đạo đức, lối sống trong sạch lành
mạnh để nêu cao tinh thần “làm
gương” cho dân
6. Cán bộ địa phương quan tâm hơn,
CS_3
26.98
31.583
.875
.948
giải quyết kịp thời các vấn đề của
người dân còn vướng mắc; cập nhất
kiến thức, thông tin mới đến dân qua
các cuộc họp tại khóm, xã
7. Phát huy tối đa nguồn lực của tổ CS_2
27.02
32.005
.820
.952
66
Trung
Phương
Hệ số
Cronbach
Ký
bình
sai
tương
Alpha
Biến quan sát
hiệu
thang đo
thang đo
quan
nếu loại
biến
nếu loại
nếu loại
biến -
biến
biến
biến
tổng
chức đoàn thể nhằm hỗ trợ trong mọi
hoạt động tuyên truyền, vận động,
hướng tới cuộc sống “xanh, sạch,
đẹp”, văn minh đô thị,…
8. Khen thưởng kịp thời những cá
CS_1
27.05
31.692
.811
.952
nhân có đóng góp, tham gia tích cực
vào các hoạt động, phong trào do
ban chỉ đạo phát động
Cronbach's Alpha = 0,957
III. Thang đo nhân tố Năng lực cá nhân của người dân
1. Sẵn sàng dành thời gian tham gia
ND_2
10.36
7.822
.815
.914
mọi chủ trương, hoạt động tại địa
phương
2. Vai trò và uy tín cá nhân phát huy
ND_4
10.30
7.688
.847
.903
tối đa trong xây dựng PVMĐT
3. Kiến thức, ý thức trách nhiệm, tự
ND_3
10.31
7.682
.841
.905
nguyện,
tự giác về xây dựng
PVMĐT
4. Luôn tiếp cận, nắm bắt và cập
ND_1
10.53
7.506
.833
.908
nhật thông tin mới về xây dựng
PVMĐT
Cronbach's Alpha = 0,929
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Sau khi tác giả tiến hành kiểm định lại hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của
các thành phần này như bảng 4.18. Kết quả bảng 4.18 thể hiện thang đo 3 nhóm
nhân tố đã được kiểm định và đều đạt yêu cầu về các thông số; nhóm nhân tố có hệ
số Cronbach’s Alpha cao nhất là nhóm nhân tố Năng lực cán bộ và chính sách địa
67
phương (Cronbach’s Alpha = 0,965); và nhóm nhân tố có hệ số Cronbach’s Alpha
thấp nhất thuộc về nhóm nhân tố Năng lực cá nhân của người dân (Cronbach’s
Alpha = 0,929). Các hệ số tương quan biến tổng của các biến trong các nhóm nhân
tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép và đều > 0,8.
Do đó, bảng phân tích nhân tố khám phá EFA lần này chính là bảng cuối
cùng vì không có sự loại bỏ các biến quan sát. Vì vậy, kết quả EFA này được chấp
nhận và có thể sử dụng cho bước phân tích hồi quy tiếp theo (xem bảng 4.17).
Như vậy, với kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả thể hiện các biến quan sát và các khái
niệm nghiên cứu được giữ nguyên. Vì thế, mô hình lý thuyết nghiên cứu đề xuất
được giữ nguyên và được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính bội. Do đó, mô hình
hồi quy đa biến của nghiên cứu được dự đoán cụ thể như sau:
Y = β0 + β1ND + β2CB + β3CS + β4LI + β5XH + ei
4.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Để đánh giá sự phù hợp của mô hình, hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh
(Adjusted R square) được dùng để đánh giá. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc
lập vào mô hình nên dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của
mô hình. R2 hiệu chỉnh càng lớn thì sẽ thể hiện độ phù hợp của mô hình càng cao.
Kết quả phân tích hồi quy ta có R2 = 0,727 và R2 hiệu chỉnh của mô hình là
0,719 tương đương với 71,9% sự biến thiên về mức độ tham gia của người dân đối
với các nhân tố ảnh hưởng được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các biến
độc lập (Năng lực cá nhân của người dân; Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa
phương; Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương; Lợi ích cá nhân và
xã hội; Nhận thức xã hội); đồng thời nói lên mức độ phù hợp của mô hình tương đối
cao (71,9%). Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu nghiên cứu. Để
kiểm định xem có thể suy diễn mô hình cho tổng thể thực hay không ta phải kiểm
định độ phù hợp của mô hình.
Kiểm định độ phù hợp của mô hình qua phân tích ANOVA cho thấy, mô
hình được chọn có trị thống kê F có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 <0,05. Chứng tỏ giả
thuyết H0 (tập hợp các biến độc lập không có mối liên hệ với biến phụ thuộc) bị bác
68
bỏ. Như vậy, các biến độc lập trong mô hình có mối quan hệ đối với biến phụ thuộc
sự tham gia. Vì thế, mô hình hồi quy được lựa chọn trên đây phù hợp dữ liệu về
tổng thể (bảng 4.19).
Bảng 4.19: Các hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu
Hệ số chưa chuẩn
Hệ số
Thống kê
hóa
chuẩn hóa
đa cộng tuyến
t
Sig.
B
Sai số chuẩn
Beta
Độ chấp nhận VIF
Hằng số
1.148
.252
.205
.178
.413
.056
ND
.413
.225
.000
1.125
.471
.336
.081
CB
.334
.451
.042
1.547
.282
.490
.066
CS
.487
.902
.000
1.979
.167
.221
.116
LI
.218
1.035
.002
1.370
.119
.650
.085
XH
.640
7.651
.000
1.483
.223
0,719
R2 hiệu chỉnh
0,000
Sig. F
181
N
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Bên cạnh đó, kết quả ước lượng ở bảng 4.19 cũng cho thấy các biến đưa vào
mô hình đều có độ chấp nhận của biến (Tolerance) lớn hơn 0,0001 và hệ số phóng
đại phương sai (VIF) nhỏ hơn 10 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008). Điều này chứng tỏ mô hình hồi qui không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa
các biến độc lập.
Kết quả bảng 4.19 cũng cho thấy, trong tổng số 5 biến độc lập đưa vào trong
mô hình, biến Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương có ý nghĩa thống kê ở
mức 5%; tất cả các biến còn lại đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Bên cạnh đó, tất
cả các biến đô lập trong mô hình đều có mối quan hệ tương quan tỷ lệ thuận với sự
tham gia của người dân lần lượt có các hệ số chuẩn hoá Beta là 0,413; 0,334; 0,487;
0,218; 0,640.
Do đó, phương trình hồi quy đối với các biến có hệ số chuẩn hoá có dạng:
Sự tham gia = 0,413*ND + 0,334*CB + 0,487*CS + 0,218*LI + 0,640*XH
69
Phương trình hồi quy đa biến cho thấy 5 nhóm nhân tố bao gồm Năng lực cá
nhân của người dân; Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương; Chính sách địa
phương, hỗ trợ hoạt động địa phương; Lợi ích cá nhân và xã hội; và Nhận thức xã
hội có tác động tỷ lệ thuận với sự tham gia của người dân trong việc xây dựng
PVMĐT. Trong đó nhóm nhân tố nhận thức xã hội có tác động mạnh nhất đến sự
tham gia của người dân; tiếp đến lần lượt là các nhóm nhân tố Chính sách địa
phương, hỗ trợ hoạt động địa phương; Năng lực cá nhân của người dân; Năng lực
của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương; và Lợi ích cá nhân và xã hội.
4.2.5. Kiểm định sự khác biệt về sự tham gia của người dân trong việc xây
dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Independent T-test cho biến giới tính
Kiểm định Levene sự bằng
Kiểm định t về sự bằng nhau
Biến
nhau của phương sai
của các giá trị trung bình
kiểm
Kiểm định
Mức ý nghĩa
Kiểm định
Bậc tự
Mức ý nghĩa
định
F
Sig.
T
do df
Sig. (2-tailed)
Phương sai
.545
.461
-.887
179
.376
bằng nhau
Giới tính
Phương sai không
-.880
152.602
.380
bằng nhau
Phương sai
.398
.529
1.197
179
.233
Hộ gia
bằng nhau
đình
chính
Phương sai không
1.252
29.696
.220
sách
bằng nhau
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Kiểm định sự khác biệt theo biến giới tính; hộ gia đình chính sách: Kết
quả kiểm định (bảng 4.20) cho thấy, theo biến giới tính, giá trị Sig. của kiểm định
Levene = 0,461> 0,05 và giá trị Sig. của kiểm định t = 0,376 > 0,05. Vì thế, có thể
kết luận chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tham gia của người
dân trong xây dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau theo giới tính.
Tương tự cho biến hộ gia đình chính sách, giá trị Sig. của kiểm định Levene
là 0,529 > 0,05 và giá trị Sig. của kiểm định t = 0,233 > 0,05. Vì thế, có thể kết luận
70
chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hộ gia đình chính sách với sự
tham gia của người dân đối trong xây dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau.
Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, và thu
nhập: Kết quả kiểm định trên bảng 4.21 cho thấy, chỉ có giá trị kiểm định Levene
của biến nghề nghiệp có mức ý nghĩa Sig. = 0,031 < 0,05. Điều này chứng tỏ có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về phương sai theo biến nghề nghiệp. Các biến còn lại
bao gồm biến tuổi, trình độ học vấn và thu nhập đều có mức ý nghĩa Sig. > 0,05
(nhỏ nhất là giữa các nhóm của biến học vấn: Sig. =0,186). Điều này có nghĩa là
chưa tìm thấy sự không đồng nhất có ý nghĩa thống kê về phương sai giữa các nhóm
của biến tuổi, nghề nghiệp và thu nhập.
Bảng 4.21: Kiểm định phương sai đồng nhất giữa các nhóm của biến tuổi, trình
độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập
Biến
Thống kê
Bậc tự do
Bậc tự do
Mức ý
kiểm định
Levene
tử số (df1)
mẫu số (df2)
nghĩa Sig.
.954
3
177
.416
Độ tuổi
1.623
3
177
.186
Học vấn
2.734
4
176
.031
Nghề nghiệp
.590
4
176
.670
Thu nhập
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Kết quả ANOVA (bảng 4.22) cho thấy các giá trị kiểm định F nhóm nghề
nghiệp có mức ý nghĩa (Sig.) = 0,05. Điều này chứng tỏ có một số nhóm nghề
nghiệp có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tham gia của người dân trong xây
dựng PVMĐT thành phố Cà Mau với biến nghề nghiệp. Thật vậy, kết quả kiểm
định sâu ANOVA (dùng kiểm định LSD) cho thấy, chỉ có nhóm nghề kinh doanh
mua bán và nhóm nghề cán bộ, công chức, viên chức là có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với sự tham gia của người dân (xem phụ lục 6).
Kết quả bảng 4.22 cũng chỉ ra, các giá trị kiểm định F các nhóm của biến độ
tuổi, học vấn, thu nhập đều có mức ý nghĩa (Sig.) > 0,05 (nhỏ nhất là giữa các nhóm
của biến tuổi là Sig. = 0,145). Điều này chứng tỏ chưa tìm thấy sự khác biệt có ý
71
nghĩa thống kê về sự tham gia của người dân trong xây dựng PVMĐT thành phố Cà
Mau giữa các nhóm của biến tuổi, nghề nghiệp và thu nhập. Tuy nhiên, kết quả
kiểm định sâu ANOVA (dùng kiểm định LSD) cho thấy có 2 nhóm tuổi có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với sự tham gia của người dân, đó là nhóm người có độ
tuổi dưới 25 tuổi và nhóm có độ tuổi từ 35 tuổi đến dưới 45 tuổi (xem phụ lục 6).
Bảng 4.22: Kết quả phân tích ANOVA cho kiểm định sự khác biệt cho các
nhóm độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập
Biến
Tổng các bình
Trung bình các
Kiểm
Mức ý
Bậc tự do
kiểm định
phương
bình phương
định F
nghĩa Sig.
Giữa các nhóm
4.222
3
1.407
1.821
.145
Độ
Trong nhóm
136.827
177
.773
tuổi
Total
141.050
180
Giữa các nhóm
2.865
3
1.223
.303
.955
Học
Trong nhóm
138.185
177
.781
vấn
Total
141.050
180
Giữa các nhóm
7.355
4
1.839
2.421
.050
Nghề
Trong nhóm
133.694
176
.760
nghiệp
Total
141.050
180
Giữa các nhóm
.516
4
.129
.162
.957
Thu
Trong nhóm
140.534
176
.798
nhập
Total
141.050
180
Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra
Tóm lại, dựa vào các kết quả kiểm định trên đây có thể kết luận chưa tìm
thấy sự khác biệt về sự tham gia của người dân trong xây dựng PVMĐT thành phố
Cà Mau giữa người dân theo biến giới tính; tuổi; trình độ học vấn; hộ gia đình chính
sách; thu nhập; nhưng có sự khác biệt giữa sự tham gia của người dân theo biến
nghề nghiệp. Nghĩa là, giả thuyết H0 (có sự khác nhau về sự tham gia của người
dân trong xây dựng PVMĐT thành phố Cà Mau theo các đặc điểm nhân khẩu học
của người dân) chỉ được chấp nhận đối với biến nghề nghiệp.
72
4.3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA
NGƯỜI DÂN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN
MINH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU
Từ kết quả phân tích thực trạng tham gia và các yếu tố ảnh hưởng đến mức
độ tham gia của người dân. có thể thấy rằng các bên liên quan đóng vai trò là những
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của người dân trong hoạt động xây dựng
PVMĐT dù ở những mức độ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp. Dựa trên cơ sở
những kết quả phân tích đã trình bày trong nội dung 4.2. Cụ thể, trong phân tích hồi
quy tuyế tianh đa biến 05 nhân tố trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê; ngoài ra
kết quả phân tích EFA thì 05 nhân tố này trích rút ra được 03 nhóm nhân tố mới. Vì
vậy, tác giả đề xuất 03 nhóm giải pháp, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của từng
bên liên quan nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình xây dựng PVMĐT trong thời
gian tới cụ thể như sau:
1. Giải pháp về nâng cao Lợi ích cá nhân và xã hội: Đối với giải pháp này,
các hoạt động được thực hiện đều hướng đến hiệu quả mong đợi như nâng cao uy
tín cá nhân, nâng cao thu nhập, tăng cơ hội tiếp xúc, học hỏi, mở rộng kiến thức,
thiết lập được nhiều mối quan hệ hơn trong cộng đồng....Kết quả phân tích cho thấy,
giải pháp này là 02 nhóm nhân tố đó là nhóm nhân tố Lợi ích cá nhân và xã hội; và
nhóm nhân tố Nhận thức xã hội. Để nhóm giải pháp này đạt được hiệu quả cao như
mong đợi, đòi hỏi phải có sự nổ lực, hợp tác của các cấp lãnh đạo địa phương; hay
nói cách khác là cần mọi sự cống hiến của toàn thể cá nhân trong cộng đồng dân cư.
Vì vậy, một số công việc đòi hỏi các cấp lãnh đạo và mỗi cá nhân cần thực hiện
trong thời gian tới như:
- Vận động và tuyên truyền rộng rãi thông tin về xây dựng PVMĐT để người
dân cùng tham gia, hợp tác tích cực nhằm nâng cao hiệu quả XD PVMDT;
- Tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị, trật tự xây dựng, bảo đảm
ATGT, tăng cường công tác VSMT nhằm nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh chung
của đô thị;
- Sắp xếp vỉa hè thông thoáng, tạo điều kiện cho người dân mua bán để
không làm ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, mua bán tăng thu nhập;
73
- Chính quyền địa phương vận dụng mọi điều kiện về nhân lực, vật lực trong
cộng đồng dân cư để hoàn thành các tiêu chí được công nhận; cũng như giảm các tệ
nạn xã hội, giữ gìn VSMT, tạo vẻ mỹ quang đô thị “xanh, sạch, đẹp”;
- Các ngành chức năng cần quan tâm hơn nữa đến tình hình an ninh trật tự và
an toàn xã hội tại địa phương.
2. Giải pháp về nâng cao Năng lực cán bộ và chính sách địa phương: Một
người cán bộ có tâm, có tầm, luôn thực hiện đúng trách nhiệm của người hướng
dẫn, dẫn dắt người dân trong cộng đồng thực hiện đúng các quy định được ban hành
từ chính quyền. Đồng thời phải kịp thời truyền tải những thông tin và ý kiến của
người dân về các vấn đề nảy sinh trong hoạt động xây dựng PVMĐT tới chính
quyền các cấp. Bên cạnh đó cùng với chính sách khen thưởng đối với những cá
nhân, đoàn thể thực hiện tốt trong quá trình xây dựng PVMĐT trên địa bàn mình
quản lý thì sẽ tạo được niềm tin trong người dân rất cao; và đạt hiệu quả cao khi vận
động họ thực hiện đúng các quy định của địa phương nơi cư trú. Để tăng cường
hiệu quả về sự tham gia của người dân trong cộng đồng dân cư, thiết nghĩ nên áp
dụng một số biện pháp, cụ thể như sau:
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của địa phương, quan tâm về xây dựng cơ sở hạ
tầng như xây dựng chợ tại những phường chưa có chợ. Nhằm phục vụ cho người
dân thuận tiện mua bán, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống của bà con địa
phương;
- Cần có chính sách đầy tư xây dựng trung tâm VHTT tại địa phương;
- Cần đầu tư về cơ sở hạ tầng; xây dựng tốt về CSVC tại các trụ sở văn hóa;
tuyên truyền nhiều hơn nữa về tiêu chí xây dựng PVMDT; xây dựng lộ trình cụ thể
từng tiêu chí để từng địa phương hoàn thành;
- Ban chỉ đạo cần có kế hoạch liên tục, cần hoạt động nhiều hơn để nâng cao
hiệu quả XD PVMDT;
- Cán bộ địa phương cần quan tâm nhiều hơn về chế độ chính sách và đầu tư
cho lực lượng giữ gìn an ninh trật tự của địa phương để đảm bảo quá trình công tác
được tốt hơn.
74
- Cán bộ địa phương cần gần dân nhiều hơn, quan tâm những vướng mắc,
khó khăn của người dân nhiều hơn, quan tâm đời sống nhân dân nhiều hơn để đề ra
những chính sách việc làm, tranh thủ sự hỗ trợ từ các mạnh thường quân, các nhà
hảo tâm nhằm giúp đỡ kịp thời cho những trường hợp còn khó khăn;
3. Giải pháp về nâng cao Năng lực cá nhân của người dân: Kết quả trong
nghiên cứu cho thấy năng lực cá nhân của người dân có ảnh hưởng tích cực đến sự
tham gia trong việc xây dựng PVMĐT. Có thể cần thêm nhiều yếu tố để kết luận
điều này nhưng trước hết người dân phải có những biện pháp để tự nâng cao ý thức,
nâng cao uy tín cá nhân trong cộng đồng dân cư như:
- Nâng cao ý thức trong công tác giữ gìn ANTT và ATXH;
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sạch đẹp, giữ gìn vệ sinh chung;
- Đề xuất với chính quyền địa phường thương xuyên ra quân sắp xếp TTGT,
TTĐT và triệt xóa các điểm tệ nạn xã hội;
- Ý thức cao về an toàn giao thông trong hoạt động đưa đón con em tại các
cổng trường học;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong vấn đề tìm hiểu thông tin, cập nhật
thông tin;
- Chia sẻ và nắm bắt kịp thời thông tin về xây dựng PVMĐT, giúp đỡ người
dân khác giải quyết các vấn đề còn vướng mắc;
- Chủ động tìm hiểu và tham gia tích cực về các hoạt động lên quan đến việc
xây dựng PVMĐT; đồng thời tuyên truyền và vận động người thân, bạn bè, đồng
nghiệp thực hiện tốt mọi chủ trương do lãnh đạo các cấp đề ra;
- Nâng cao việc thực hiện đạo đức, lối sống lành mạnh, tiết kiệm, hòa nhã
với mọi người, thực hiện tốt mỗi cá nhân là “tấm gương” tốt cho con cháu.
75
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
Từ dữ liệu khảo sát 181 người dân cư trú trên địa bàn thành phố Cà Mau,
nghiên cứu đã xây dựng thang đo lường các thành phần nhân tố ảnh hưởng tác động
vào sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT. Nghiên cứu đã xây
dựng 05 nhân tố ảnh đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT
tại thành phố Cà Mau, gồm: (1) Năng lực cá nhân của người dân7; (2) Năng lực của
ban chỉ đạo, cán bộ địa phương; (3) Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa
phương; (4) Lợi ích cá nhân và xã hội8; và (5) Nhận thức xã hội9.
Kết quả kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA. Với 05 thành phần và thang đo sự tham gia đều có độ tin
cậy lớn hơn 0,6. Kết quả phân tích mô hình cho thấy sự phù hợp của mô hình lý
thuyết, đã khẳng định thang đo được thiết kế trong nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Đây cũng chính là những căn cứ để ứng dụng thang
đo định tính 5 mức độ của Likert thông qua phương pháp phân tích nhân tố trong
nghiên cứu.
Tiếp theo là kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng đối với các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự tham gia của người
dân bao gồm tất cả các biến quan sát của 05 nhóm nhân tố trên. Trong đó, nhân tố
Nhận thức xã hội có tác động mạnh nhất đến sự tham gia của người dân. Kế đến
lần lượt là các nhóm nhân tố Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương;
Năng lực cá nhân của người dân; Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương; và
Lợi ích cá nhân và xã hội.
Kết quả kiểm định In dependent – samples T – test và kiểm định One way
ANOVA để làm rõ thêm sự khác biệt về mức độ tham gia của người dân phân theo
nhóm giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hộ gia đình chính sách và
thu nhập. Theo đó, chỉ có biến nghề nghiệp là có ảnh hưởng đến sự tham gia của
người dân trong việc xây dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau. 7 Tương ứng với yếu tố Capacity trong ROCCIPI. 8 Tương ứng với yếu tố Interest trong ROCCIPI. 9 Tương ứng với yếu tố Communication trong ROCCIPI.
76
Đề tài đề xuất 03 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng PVMĐT
trong thời gian tới, như cần tiếp tục nâng cao Lợi ích cá nhân và xã hội; nâng cao
Năng lực cán bộ và chính sách địa phương; và nâng cao Năng lực cá nhân của
người dân.
Mặc dù nghiên cứu đã đem lại kết quả nhất định trong việc xác định các nhân
tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân, nhưng vẫn còn một số hạn chế, cụ thể
như sau:
- Nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát với những người dân sống trên địa bàn
thành phố Cà Mau nên tính khái quát chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo nên thực hiện
ở những thành phố lớn trên cả nước, khi đó khả năng tổng quát sẽ cao hơn.
- Dữ liệu thu thập được thực hiện theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên
mẫu chưa mang tính đại diện cao. Nghiên cứu tiếp theo nên thực hiện chọn mẫu
theo phương pháp xác suất.
- Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT có thể chịu ảnh
hưởng từ rất nhiều yếu tố khác nhau, nên có thể còn có những yếu tố khác ảnh
hưởng đến sự tham gia của người dân mà nghiên cứu này chưa đề cập đến. Có thể
cần có những nghiên cứu định tính sâu rộng hơn nữa để tiếp tục hoàn thiện mô
hình nghiên cứu và thang đo về nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Duy Cần, 2009. PRA – Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người
dân. Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Nông nghiệp.
2. Lê Thị Mỹ Hiền (2006), Tài liệu Hướng dẫn học tập phát triển cộng đồng,
Trường ĐH Mở TP.HCM.
3. Đinh Phi Hổ (2011), Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu
thực tiễn trong kinh tế phát triển – Nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh.
NXB Phương Đông.
4. Nguyễn Ngọc Lâm, Tài liệu tập huấn về phát triển cộng đồng, tr.13-15.
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Thống kê.
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Thống kê ứng dụng. Thành
phố Hà Nội. NXB Thống kê.
7. Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang, Phát triển cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng,
NXB Văn hoá – Thông tin, Hà Nội, 2000.
8. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
NXB Lao động – Xã hội.
9. Trương Văn Truyền (2007), Giáo trình Phát triển cộng đồng, Lý luận và ứng
dụng trong phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.
10. Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH và PTCĐ, Phát triển cộng đồng, Tài
liệu tập huấn, 2005.
11. Đặng Kim Vui (2007), Phương pháp tiếp cận tham gia trong phát triển Lâm
nghiệp – Xã hội. Thành phố Hà Nội. NXB Nông nghiệp Hà Nội.
12. Trần Thị Linka (2016), Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá mức độ tham gia của nông
dân trong sản xuất lúa giống cộng đồng tại tỉnh Hậu Giang”.
13. Hà Tuấn Phương (2017), Luận văn Thạc sĩ “Sự tham gia của người dân thông
qua chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại phường 4,
Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh”.
14. Lưu Thị Tho, Phạm Bảo Dương (2013): “Sự tham gia của cộng đồng các dân
tộc trong các hoạt động giảm nghèo ở một số địa phương miền núi phía
Bắc”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp, trang 249 – 259.
15. Nguyễn Văn Tuấn (2012): “Vấn đề phát huy sự tham gia đóng góp của người
dân cho chương trình xây dựng nông thôn mới – Bài học kinh nghiệm từ mô
hình thí điểm Thụy Dương”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp,
trang 111 – 117.
16. Somesh Kumar (2003), Methods for Community participation - A complete
guide for participation, Vistaar Publication, New Delhi.
17. Các văn bản, báo cáo của UBND Phường 7, UBND Thành phố Cà Mau từ năm
2015 đến năm 2017.
18. Thông tư 02/2013/TT – BVHTTDL, ngày 24/01/2013 Quy định chi tiết tiêu
chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô
thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT
SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG
PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CÀ MAU
Nghiên cứu “Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn
minh đô thị thành phố Cà Mau” nhằm đánh giá mức độ tham gia của người dân
vào các hoạt động trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị. Xin quý ông/bà vui
lòng giúp đỡ chúng tôi trả lời tất cả các câu hỏi trong phiếu khảo sát một cách khách
quan, trung thực, những thông tin ông/bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên
cứu và được bảo mật.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý ông/bà!
PHẦN I: THÔNG TIN ĐÁP VIÊN
Q1/ Giới tính: ữ 0- 1-
Q2/ Độ tuổi: ới 25 tuổi ừ 25 đến dưới 35 tuổi 2- 1-
ừ 35 đến 45 tuổi 4- 5 tuổi 3-
Q3/ Trình độ học vấn: 1- ấp, cao đẳng 2- Đại học
3- ại học 4- Khác
Q4/ Địa chỉ: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Q5/ Nghề nghiệp: ộ, công chức, viên chức 1-
2-
3-
4-
5-
Q6/ Hộ gia đình chính sách: 1- Có 2- Không
Q7/ Tổng thu nhập/người : ới 5 triệu đồng/tháng 1-
2- ừ 5 đến dưới 8 triệu đồng/tháng ừ 8 đến dưới 10 triệu đồng/tháng 3-
4- ừ 10 đến dưới 13 triệu đồng/tháng ệu đồng/tháng 5-
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ
Q8/ Ông/bà có biết thông tin, tiêu chuẩn về xây dựng phường văn minh đô thị?
1- Có 2- Không
Q9/ Ông/bà biết về xây dựng phường văn minh đô thị qua các kênh thông tin nào?
(có thể chọn nhiều phương án trả lời)
1- Qua báo đài, loa phát thanh 2- Qua họp dân phố, tổ tự quản
3- Phát tài liệu đến tận gia đình 4- Từ người thân, hàng xóm
5- Niêm yết tại UBND xã, phường 6- Nguồn
khác…………………….
Q10/ Theo ông/bà ai có vai trò chính trong xây dựng phường văn minh đô thị (chỉ
chọn 1 phương án trả lời)
1- Nhà nước 2- UBND Xã, Phường
3- Chính quyền ấp, khóm 4- Người dân tại địa phương
PHẦN III: SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN
Ông/bà vui lòng chọn mức đánh giá từ 1 đến 5 bằng cách đánh dấu X cho
các nội dung bên dưới với các mức độ mà ông/bà cho là phù hợp.
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Mức độ tham gia
MÃ
Không
Ít
tham
tham
Tham Tham Tham PHÁT BIỂU
gia
gia
gia gia gia
trung nhiều rất
bình nhiều
ND Năng lực cá nhân của người dân
ND_1 Luôn tiếp cận, nắm bắt và cập nhật thông
tin mới về xây dựng PVMĐT
ND_2 Sẵn sàng dành thời gian tham gia mọi chủ
trương, hoạt động tại địa phương
ND_3 Kiến thức, ý thức trách nhiệm, tự nguyện,
tự giác về xây dựng PVMĐT
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Mức độ tham gia
MÃ
Không
Ít
tham
tham
Tham Tham Tham PHÁT BIỂU
gia
gia
gia gia gia
trung nhiều rất
bình nhiều
ND_4 Vai trò và uy tín cá nhân phát huy tối đa
trong xây dựng PVMĐT
CB Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương
CB_1 Ban chỉ đạo trong xây dựng PVMĐT có
năng lực, trách nhiệm và uy tín
CB_2 Công tác tổ chức quản lý, điều hành trong
xây dựng PVMĐT tốt
CB_3 Các hoạt động của ban chỉ đạo được công,
khai rõ ràng, có kế hoạch
CB_4 Cán bộ có kiến thức, kỹ năng trong tuyên
truyền, vận động người dân dễ hiểu, thuyết
phục
CB_5 Cán bộ cơ sở phải có phẩm chất, đạo đức,
lối sống trong sạch lành mạnh để nêu cao
tinh thần “làm gương” cho dân
CS Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương
CS_1 Khen thưởng kịp thời những cá nhân có
đóng góp, tham gia tích cực vào các hoạt
động, phong trào do ban chỉ đạo phát động
CS_2 Phát huy tối đa nguồn lực của tổ chức đoàn
thể nhằm hỗ trợ trong mọi hoạt động tuyên
truyền, vận động, hướng tới cuộc sống
“xanh, sạch, đẹp”, văn minh đô thị,…
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Mức độ tham gia
MÃ
Không
Ít
tham
tham
Tham Tham Tham PHÁT BIỂU
gia
gia
gia gia gia
trung nhiều rất
bình nhiều
CS_3 Cán bộ địa phương quan tâm hơn, giải
quyết kịp thời các vấn đề của người dân
còn vướng mắc; cập nhất kiến thức, thông
tin mới đến dân qua các cuộc họp tại khóm,
xã..
CS_4 Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao
thông, thủy lợi thuận tiện cho người dân
LI Lợi ích cá nhân và xã hội
LI_1 Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự tại
địa phương được nâng cao và ổn định
LI_2 Đời sống vật chất và tinh thần của người
dân được cải thiện
LI_3 Có nhiều cơ hội tiếp xúc, học hỏi, mở rộng
kiến thức giữa dân và chính quyền
LI_4 Gắn kết mối quan hệ giữa các người dân,
giữa người dân và cán bộ tại địa phương
LI_5 Nâng cao uy tín mỗi cá nhân trong cộng
đồng, cộng đồng trong xã hội.
LI_6 Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, thủy
lợi,… trong cộng đồng ngày càng tốt hơn
XH Nhận thức xã hội
XH_1 Người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo, đổi
mới của tỉnh
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Mức độ tham gia
MÃ
Không
Ít
tham
tham
Tham Tham Tham PHÁT BIỂU
gia
gia
gia gia gia
trung nhiều rất
bình nhiều
XH_2 Môi trường sống lành mạnh, an toàn hơn,
các tệ nạn xã hội tại địa phương giảm rõ rệt
XH_3 Mô hình hợp tác có sự tham gia của người
dân đạt hiệu quả, vai trò của người dân
được khẳng định hơn, nâng cao vị thế của
người dân trong xã hội
TG Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT
TG_1 Chủ động tìm hiểu thông tin để tham gia
vào việc xây dựng PVMĐT
TG_2 Sẵn sàng đấu tư nhân lực và vật lực để
tham gia xây dựng PVMĐT
Q11/ Ông/bà có đề xuất gì đối Ban chỉ đạo, cán bộ địa phương để nâng cao hiệu
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………
quả xây dựng Phường văn minh đô thị trong thời gian tới?
Bảng câu hỏi kết thúc, xin cám ơn rất nhiều sự hợp tác của Ông/Bà!
PHỤ LỤC 2
KIỂM ĐỊNH CRONBACH ALPHA
( Trước khi phân tích EFA)
1. Thành phần Năng lực cá nhân của người dân
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.929
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
10.53
7.506
.833
.908
ND1
10.36
7.822
.815
.914
ND2
10.31
7.682
.841
.905
ND3
10.30
7.688
.847
.903
ND4
2. Thành phần Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.940
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
15.50
10.485
.841
.926
CB1
15.41
11.132
.819
.930
CB2
15.44
10.970
.854
.924
CB3
15.46
10.750
.841
.926
CB4
15.41
10.621
.841
.926
CB5
3. Thành phần Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.900
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
11.41
6.611
.821
.854
CS1
11.38
6.782
.827
.853
CS2
11.35
6.762
.842
.848
CS3
11.57
6.880
.642
.925
CS4
4. Thành phần Lợi ích cá nhân và xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.952
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.842
.944
18.92
19.483
LI1
.816
.946
18.93
19.411
LI2
.878
.939
19.02
18.500
LI3
.857
.942
19.04
18.837
LI4
.884
.939
19.06
18.697
LI5
.826
.945
19.04
19.237
LI6
5. Thành phần Nhận thức xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.924
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
7.68
2.997
.827
.908
XH1
7.64
3.154
.892
.854
XH2
7.70
3.302
.823
.908
XH3
6. Thành phần Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.936
2
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
3.68
.808
.881
.a
TG1
3.69
.859
.881
.a
TG2
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.952
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
4545.766
231
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
ND1
.802
1.000
ND2
.822
1.000
ND3
.845
1.000
ND4
.842
1.000
CB1
.779
1.000
CB2
.759
1.000
CB3
.824
1.000
CB4
.793
1.000
CB5
.811
1.000
CS1
.748
1.000
CS2
.735
1.000
CS3
.828
1.000
CS4
.641
1.000
LI1
.786
1.000
LI2
.752
1.000
LI3
.796
1.000
LI4
.775
1.000
LI5
.819
1.000
LI6
.770
1.000
XH1
.762
1.000
XH2
.797
1.000
XH3
.795
1.000
Extraction Method: Principal
Component Analysis.
Total Variance Explained
Component
Extraction Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Variance
%
Total
Variance
%
Total
Variance
%
14.556
66.164
66.164 14.556
66.164
66.164
7.265
33.023
33.023
1
1.469
6.676
72.841
1.469
72.841
6.030
27.407
6.676
60.431
2
1.255
5.705
78.545
1.255
78.545
3.985
18.115
5.705
78.545
3
4
.612
2.781
81.326
5
.558
2.535
83.861
6
.428
1.945
85.806
7
.360
1.636
87.442
8
.295
1.341
88.783
9
.293
1.331
90.114
10
.276
1.255
91.369
11
.255
1.160
92.529
dimension0
12
.240
1.089
93.618
13
.225
1.023
94.642
14
.216
.980
95.622
15
.172
.781
96.403
16
.160
.726
97.129
17
.138
.628
97.758
18
.122
.554
98.311
19
.115
.522
98.834
20
.097
.443
99.276
21
.087
.397
99.673
22
.072
.327
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
XH2
.822
XH1
.775
LI1
.751
XH3
.750
LI6
.745
LI5
.735
LI3
.717
LI2
.706
LI4
.690
CS4
.681
CB3
.836
CB2
.772
CB4
.770
CB1
.761
CB5
.737
CS3
.542
.697
CS2
.678
CS1
.546
.653
ND2
.838
ND4
.807
ND3
.806
ND1
.767
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Component Score Coefficient Matrix
Component
1
2
3
-.105
-.039
.329
ND1
-.153
-.046
.400
ND2
-.038
-.136
.356
ND3
-.110
-.054
.358
ND4
-.146
.246
.016
CB1
-.175
.270
.022
CB2
-.161
.307
-.046
CB3
-.126
.246
-.013
CB4
-.044
.202
-.072
CB5
.032
.146
-.117
CS1
-.021
.170
-.069
CS2
.002
.161
-.084
CS3
.169
-.101
-.003
CS4
.181
-.063
-.057
LI1
.153
-.097
.028
LI2
.143
-.050
-.014
LI3
.124
-.015
-.034
LI4
.153
-.032
-.052
LI5
.181
-.057
-.068
LI6
.218
-.119
-.045
XH1
.258
-.143
-.075
XH2
.176
-.072
-.037
XH3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser
Normalization.
Component Scores.
Component Score Covariance Matrix
Component
1
2
3
1
1.000
.000
.000
dimension0
2
.000
1.000
.000
3
.000
.000
1.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
Component Scores.
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA CỦA SỰ THAM GIA – BIẾN PHỤ THUỘC
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.758
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
266.522
df
2
Sig.
.000
Total Variance Explained
Component
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
% of Variance
Cumulative %
1
1.881
94.026
94.026
1.881
94.026
94.026
d
2
.119
5.974
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
TG2
.970
TG1
.970
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
PHỤ LỤC 4
KIỂM ĐỊNH CRONBACH ALPHA
( Sau khi phân tích EFA)
1. Thành phần Lợi ích cá nhân và xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.965
10
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
34.11
58.899
.843
.961
XH2
34.15
57.839
.832
.962
XH1
34.10
58.590
.853
.961
LI1
34.17
58.572
.866
.961
XH3
34.22
58.059
.846
.961
LI6
34.23
57.357
.883
.960
LI5
34.20
57.194
.864
.960
LI3
34.10
58.361
.837
.962
LI2
34.22
57.759
.846
.961
LI4
34.31
57.948
.755
.965
CS4
2. Thành phần Năng lực cán bộ và chính sách địa phương
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.957
8
tem-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
27.01
32.383
.845
.950
CB3
26.98
32.744
.803
.953
CB2
27.03
31.949
.842
.950
CB4
27.07
31.645
.826
.951
CB1
26.98
31.488
.868
.949
CB5
26.98
31.583
.875
.948
CS3
27.02
32.005
.820
.952
CS2
27.05
31.692
.811
.952
CS1
3. Thành phần Năng lực cá nhân của người dân
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.929
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Item Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.914
10.36
7.822
.815
ND2
.903
10.30
7.688
.847
ND4
.905
10.31
7.682
.841
ND3
.908
10.53
7.506
.833
ND1
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ( sig 2-talied)
Correlations
TG
ND
CB
CS
LI
XH
Pearson Correlation TG
1.000
.591**
.729**
.794**
.844**
.658**
.591**
1.000
.656**
.713**
.649**
ND
.645**
.658**
.645**
1.000
.836**
.783**
.705**
CB
.729**
.656**
1.000
.882**
.783**
CS
.836**
.794**
.713**
.882**
1.000
.881**
LI
.783**
.844**
.649**
.783**
.881**
1.000
XH
.705**
Sig. (2-tailed)
TG
.000
.
.000
.000
.000
.000
ND
.000
.000
.
.000
.000
.000
CB
.
.000
.000
.000
.000
.000
CS
.000
.000
.000
.
.000
.000
LI
.000
.000
.000
.000
.
.000
XH
.000
.000
.000
.000
.000
.
N
TG
181
181
181
181
181
181
ND
181
181
181
181
181
181
CB
181
181
181
181
181
181
CS
181
181
181
181
181
181
LI
181
181
181
181
181
181
XH
181
181
181
181
181
181
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)
Variables Entered/Removedb
Model
Variables
Variables Entered
Removed
Method
d
i
m
e
1
XH, ND, CB, CS, LIa
. Enter
n
s
i
o
n
0
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: TG
Model Summaryb
Model
Change Statistics
Std. Error
R
Adjusted R
of the
R Square
Sig. F
Durbin-
R
Square
Square
Estimate
Change
F Change
df1
df2
Change
Watson
d
i
m
e
1
.853a
.727
.719
.46902
.727
93.240
5
175
.000
1.601
n
s
i
o
n
0
a. Predictors: (Constant), XH, ND, CB, CS, LI
b. Dependent Variable: TG
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
20.511
93.240
.000a
102.554
5
Residual
.220
38.496
175
Total
141.050
180
a. Predictors: (Constant), XH, ND, CB, CS, LI
b. Dependent Variable: TG
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
((Constant)
.205
.178
1.148
.252
.056
.225
.413
.000
.471
1.125
ND
.413
.081
.451
.334
.042
.282
1.547
CB
.336
.066
.902
.487
.000
.167
1.979
CS
.490
.116
1.035
.218
.002
.119
1.370
LI
.221
.085
7.651
.640
.000
.223
1.483
XH
.650
a. Dependent Variable: TG
PHỤ LỤC 6
1. Kết quả kiểm định Independent T-test cho biến giới tính, hộ gia đình chính sách
Group Statistics
Q1
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
TG
Nu
.90866
.10563
74
3.6149
Nam
.86961
.08407
107
3.7336
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Std.
Interval of the
Mean
Error
Difference
Sig. (2-
Differenc
Differe
F
Sig.
t
df
tailed)
e
nce
Lower
Upper
TG Equal variances assumed
.545
.461
-.887
179
.376
-.11878
.13392
-.38304
.14548
Equal variances not assumed
-.880
152.602
.380
-.11878
.13500
-.38549
.14793
Group Statistics
Q6
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
TG
Co
23
3.8913
.83878
.17490
Khong
158
3.6551
.89033
.07083
Independent Samples Test
Levene's Test for
Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Std.
Interval of the
Mean
Error
Difference
Sig. (2-
Differe
Differe
F
Sig.
t
df
tailed)
nce
nce
Lower
Upper
TG Equal variances assumed
.398
.529
1.197
179
.233
.23624
.19732
-.15313
.62562
Equal variances not assumed
1.252 29.696
.220
.23624
.18870
-.14929
.62178
2. Kết quả phân tích phương sai Anova cho biến cho kiểm định sự khác biệt theo
các nhóm độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập
Test of Homogeneity of Variances
TG
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.954
3
177
.416
ANOVA
TG
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
(Combined)
4.222
3
1.407
1.821
.145
Linear Term Unweighted
1.665
1
1.665
2.154
.144
Weighted
.731
1
.731
.946
.332
Deviation
3.491
2
1.746
2.258
.108
Within Groups
136.827
177
.773
Total
141.050
180
Multiple Comparisons
TG
LSD
(I) Q2
(J) Q2
95% Confidence Interval
Mean Difference
(I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
Duoi 25 tuoi
Tu 25 den duoi 35 tuoi
-.43434
.23379
.065
-.8957
.0270
Tu 35 den duoi 45 tuoi
-.53889*
.23628
.024
-1.0052
-.0726
Tren 45 tuoi
-.34384
.25266
.175
-.8425
.1548
Tu 25 den duoi
Duoi 25 tuoi
.43434
.23379
.065
-.0270
.8957
35 tuoi
Tu 35 den duoi 45 tuoi
-.10455
.15683
.506
-.4140
.2050
Tren 45 tuoi
.09050
.18057
.617
-.2658
.4468
Tu 35 den duoi
Duoi 25 tuoi
.53889*
.23628
.024
.0726
1.0052
45 tuoi
Tu 25 den duoi 35 tuoi
.10455
.15683
.506
-.2050
.4140
Tren 45 tuoi
.19505
.18378
.290
-.1676
.5577
Tren 45 tuoi
Duoi 25 tuoi
.34384
.25266
.175
-.1548
.8425
Tu 25 den duoi 35 tuoi
-.09050
.18057
.617
-.4468
.2658
Tu 35 den duoi 45 tuoi
-.19505
.18378
.290
-.5577
.1676
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Descriptives
TG
95% Confidence Interval for
Mean
Std.
Std.
Mini
Maxi
N
Mean
Deviation
Error
Lower Bound Upper Bound
mum
mum
Trung cap, Cao dang
40
3.5125
.97722
.15451
3.2000
3.8250
1.00
5.00
Dai hoc
99
3.7929
.80182
.08059
3.6330
3.9528
1.00
5.00
Sau dai hoc
3
3.8333
1.25831
.72648
.7075
6.9591
2.50
5.00
Trinh do khac
39
3.5769
.95655
.15317
3.2668
3.8870
1.00
5.00
181
3.6851
.88522
.06580
3.5552
3.8149
1.00
5.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
TG
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.623
3
177
.186
ANOVA
TG
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
(Combined)
2.865
3
.955
1.223
.303
Linear Term Unweighted
.068
1
.068
.088
.768
Weighted
.006
1
.006
.008
.929
Deviation
2.859
2
1.429
1.831
.163
Within Groups
138.185
177
.781
Total
141.050
180
Test of Homogeneity of Variances
TG
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.734
4
176
.031
ANOVA
TG
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
(Combined)
7.355
4
1.839
2.421
.050
Linear Term Unweighted
.748
1
.748
.984
.323
Weighted
1.713
1
1.713
2.255
.135
Deviation
5.642
3
1.881
2.476
.063
Within Groups
133.694
176
.760
Total
141.050
180
Multiple Comparisons
TG
LSD
(I) Q5
(J) Q5
95% Confidence Interval
Mean Difference
(I-J)
Std. Error
Sig.
Lower Bound Upper Bound
Can bo,
Kinh doanh, mua ban
.48333*
.15913
.003
.1693
.7974
Cong chuc,
Cong nhan, Nong dan
.27692
.20464
.178
-.1269
.6808
Vien
Huu tri
.25000
.29770
.402
-.3375
.8375
chuc
Nghe nghiep khac
.37000
.20747
.076
-.0395
.7795
Kinh doanh,
Can bo, Cong chuc, Vien
-.48333*
.15913
.003
-.7974
-.1693
mua ban
Cong nhan, Nong dan
-.20641
.20464
.315
-.6103
.1975
Huu tri
-.23333
.29770
.434
-.8208
.3542
Nghe nghiep khac
-.11333
.20747
.586
-.5228
.2961
Cong nhan,
Can bo, Cong chuc, Vien
-.27692
.20464
.178
-.6808
.1269
Nong dan
Kinh doanh, mua ban
.20641
.20464
.315
-.1975
.6103
Huu tri
-.02692
.32431
.934
-.6670
.6131
Nghe nghiep khac
.09308
.24413
.703
-.3887
.5749
Huu tri
Can bo, Cong chuc, Vien
-.25000
.29770
.402
-.8375
.3375
Kinh doanh, mua ban
.23333
.29770
.434
-.3542
.8208
Cong nhan, Nong dan
.02692
.32431
.934
-.6131
.6670
Nghe nghiep khac
.12000
.32611
.713
-.5236
.7636
Nghe nghiep
Can bo, Cong chuc, Vien
-.37000
.20747
.076
-.7795
.0395
khac
Kinh doanh, mua ban
.11333
.20747
.586
-.2961
.5228
Cong nhan, Nong dan
-.09308
.24413
.703
-.5749
.3887
Huu tri
-.12000
.32611
.713
-.7636
.5236
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Descriptives
TG
95% Confidence Interval for
Mean
Std.
Std.
Mini
Maxi
N
Mean
Deviation
Error
Lower Bound Upper Bound
mum
mum
99
3.7020
.86579
.08701
3.5293
3.8747
1.00
5.00
Duoi 5 trieu
dong/thang
Tu 5 den duoi 8 trieu
46
3.6196
.87677
.12927
3.3592
3.8799
1.00
5.00
dong/thang
Tu 8 den duoi 10
25
3.6800
1.06927
.21385
3.2386
4.1214
1.00
5.00
trieu dong/thang
Tu 10 den duoi 13
8
3.8750
.79057
.27951
3.2141
4.5359
2.50
5.00
trieu dong/thang
3
3.6667
.57735
.33333
2.2324
5.1009
3.00
4.00
Tren 13 trieu
dong/thang
181
3.6851
.88522
.06580
3.5552
3.8149
1.00
5.00
Total
Test of Homogeneity of Variances
TG
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.590
4
176
.670
ANOVA
TG
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
(Combined)
.516
4
.129
.162
.957
Linear Term Unweighted
.022
1
.022
.028
.867
Weighted
.007
1
.007
.008
.927
Deviation
.509
3
.170
.213
.888
Within Groups
140.534
176
.798
Total
141.050
180