BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN BẢO TOÀN

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG PHƯỜNG

VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

TRẦN BẢO TOÀN

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG PHƯỜNG

VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số : 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS VÕ TRÍ HẢO

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài nghiên cứu “Sự tham gia của

người dân trong xây dựng phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau” là

kết quả của quá trình nghiên cứu, học tập nghiêm túc, làm việc với tinh thần tích

cực của bản than trong thời gian qua.

Những số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn

toàn hợp pháp, trung thực. Mọi sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong quá trình

thực hiện này đã được tác giả cảm ơn. Các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ

ràng.

Tôi xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số

liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong

bất cứ công trình nào khác.

Thành phố Cà Mau, ngày tháng năm 2018

Tác giả luận văn

TRẦN BẢO TOÀN

LỜI CẢM ƠN

Chân thành cảm ơn chân thành đối với Ban Lãnh đạo và toàn thể giáo viên

của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức quý

báu cho tôi trong quá trình hoàn thành khóa học và bảo vệ đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy PGS.TS VÕ TRÍ HẢO đã tận tình hướng

dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt

nghiệp.

Xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo tại cơ quan UBND Phường 1, Phường 2,

Phường 4, Phường 5, Phường 6, Phường 7, Phường 8, Phường 9 thuộc Thành phố Cà

Mau. Cảm ơn gia đình đã động viên tinh thần và hỗ trợ tôi trong suốt khóa học; cảm

ơn bạn bè, đồng nghiệp, các cơ quan ban ngành đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu

thập dữ liệu và những cá nhân người dân đã dành thời gian để trả lời bảng câu hỏi

điều tra số liệu của đề tài.

Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn đề tài cũng không tránh khỏi những

hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu từ quý thầy cô.

Xin trân trọng cảm ơn!

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Nghiên cứu “Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng phường văn

minh đô thị tại thành phố Cà Mau”, dựa trên số liệu sơ cấp được thu thập bằng

phương pháp phỏng vấn 181 người dân trên địa bàn thành phố Cà Mau bằng

phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha; phân tích nhân tố khám phá EFA; và phân tích mô hình hồi quy đa biến

được sử dụng trong phân tích nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểm định thang đo với hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, với 05 thành phần bao gồm

(1) Năng lực cá nhân của người dân; (2) Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa

phương; (3) Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương; (4) Lợi ích cá

nhân và xã hội; (5) Nhận thức xã hội đều có độ tin cậy lớn hơn 0,6.

Kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến cho thấy sự phù hợp của mô hình

lý thuyết. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đối với các nhân tố ảnh hưởng tác

động đến sự tham gia của người dân bao gồm tất cả các biến quan sát của 05 nhóm

nhân tố trên. Trong đó, nhân tố Nhận thức xã hội có tác động mạnh nhất đến sự

tham gia của người dân.

Kết quả kiểm định In dependent – samples T – test và kiểm định One way

ANOVA để làm rõ thêm sự khác biệt về mức độ tham gia của người dân phân theo

nhóm giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hộ gia đình chính sách và

thu nhập. Theo đó, chỉ có biến nghề nghiệp là có ảnh hưởng đến sự tham gia của

người dân trong việc xây dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

TÓM TẮT LUẬN VĂN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................ 1

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 3

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung ............................................................................... 3

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể ............................................................................... 3

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................ 4

1.3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4

1.3.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu ...................................................................... 4

1.3.3. Giới hạn về không gian nghiên cứu .................................................................. 4

1.3.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu ...................................................................... 4

1.3.5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 5

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 5

1.5. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU ..................... 6

1. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ............................................................................ 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 8

2.1. SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG ................................................................. 8

2.1.1. Các khái niệm .................................................................................................... 8

2.1.2. Các hình thức tham gia ..................................................................................... 9

2.1.3. Các nhân tố cản trở của sự tham gia ............................................................... 12

2.1.4. Các mức độ tham gia ....................................................................................... 14

2.1.5. Tầm quan trọng và yêu cầu của tham gia ........................................................ 15

2.1.6. Phường văn minh đô thị .................................................................................. 16

2.1.7. Lược khảo tài liệu ........................................................................................... 20

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 23

2.2.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 23

2.2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu ........................................................................... 24

2.2.3. Thiết kế mẫu nghiên cứu ................................................................................. 28

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 29

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................... 34

3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CÀ MAU ............................... 34

3.1.1. Địa giới hành chính ......................................................................................... 34

3.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 .................. 35

3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ 2015

– 2017 TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU ....................................................................... 37

3.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 37

3.2.2. Kết quả xét, công nhận danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” và lộ

trình thực hiện đến năm 2020 .................................................................................... 41

3.2.3. Khó khăn, hạn chế ........................................................................................... 41

3.3. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ

CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 ........................................................................ 42

3.3.1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của chính

quyền các cấp, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo các cấp ......................................... 42

3.3.2. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng ....................................................... 42

3.3.3. Đa dạng hóa nội dung, phương thức triển khai thực hiện phong trào ................... 43

3.3.4. Đầu tư xây dựng, sửa chữa các hạng mục, tuyến đường ................................ 43

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 44

4.1. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO CÁC HOẠT

ĐỘNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI

THÀNH PHỐ CÀ MAU ........................................................................................... 44

4.1.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu .......................................................................... 44

4.1.2. Thông tin về xây dựng phường văn minh đô thị ............................................. 47

4.2. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHƯỜNG

VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU .............................................. 49

4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................... 49

4.2.2. Đánh giá mức độ tham gia của người dân đối với các nhân tố ảnh hưởng đến

sự tham gia trong việc xây dựng phường văn minh đô thị tại thành phố Cà Mau . 55

4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................. 61

4.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ............................................................. 67

4.2.5. Kiểm định sự khác biệt về sự tham gia của người dân trong việc xây dựng

PVMĐT tại thành phố Cà Mau ................................................................................ 69

4.3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA

NGƯỜI DÂN VÀO CÁC HOẠT ĐỒN XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ

THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU ........................................................................... 72

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ........................................................................................ 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 1

PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................. 3

PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................................................... 3

PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................. 8

KIỂM ĐỊNH CRONBACH ALPHA .......................................................................... 8

PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................... 11

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ......................................... 11

PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................... 16

KIỂM ĐỊNH CRONBACH ALPHA ........................................................................ 16

( Sau khi phân tích EFA) ........................................................................................... 16

PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................... 18

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN ........................................................ 18

PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................... 20

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa

ANOVA Analysis of variance

EFA Exploratory Factor Analysis

KMO Kaiser – Meyer – Olkin

Phường VMĐT Phường văn minh đô thị

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời Phong trào “TDĐKXDĐSVH” sống văn hóa”

Statistical Package for the Social Sciences SPSS

Ủy ban nhân dân UBND

Thành phố TP

An ninh trật tự ANTT

An toàn xã hội ATXH

Cơ sở vật chất CSVC

Trật tự giao thông TTGT

Văn hóa thể thao VHTT

Trật tự đô thị TTĐT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Mô tả thang đo của biến phụ thuộc và biến độc lập ................................. 23

Bảng 2.2: Đề xuất các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu đề xuất .................. 25

Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu ........................................................................ 44

Bảng 4.2: Thông tin, tiêu chuẩn về xây dựng PVMĐT ........................................... 47

Bảng 4.3: Các kênh thông tin trong việc tuyên truyền xây dựng PVMĐT ............ 47

Bảng 4.4: Vai trò chính trong xây dựng PVMĐT ................................................... 48

Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha – Năng lực cá nhân của người dân ................. 50

Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha – Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương ............... 51

Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha – Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa

phương ....................................................................................................................... 52

Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha – Lợi ích cá nhân và xã hội ............................. 53

Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha – Nhận thức xã hội .......................................... 54

Bảng 4.10: Hệ số Cronbach’s Alpha – Sự tham gia của người dân ........................ 54

Bảng 4.11: Đánh giá của người dân về năng lực cá nhân của người dân ............... 56

Bảng 4.12: Đánh giá của người dân về năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương ...... 56

Bảng 4.13: Đánh giá của người dân về chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa

phương ....................................................................................................................... 58

Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về lợi ích cá nhân và xã hội ............................. 59

Bảng 4.15: Đánh giá của người dân về nhận thức xã hội ......................................... 60

Bảng 4.16: Đánh giá của người dân về sự tham gia ................................................. 60

Bảng 4.17: Kết quả phân tích EFA ........................................................................... 62

Bảng 4.18: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo sau khi phân tích nhân tố

EFA ........................................................................................................................... 64

Bảng 4.19: Các hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu ......................................... 68

Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Independent T-test cho biến giới tính ...................... 69

Bảng 4.21: Kiểm định phương sai đồng nhất giữa các nhóm của biến tuổi, trình độ

học vấn, nghề nghiệp và thu nhập ............................................................................. 70

Bảng 4.22: Kết quả phân tích ANOVA cho kiểm định sự khác biệt cho các nhóm độ

tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập ....................................................... 71

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Các mức độ tham gia của người dân ......................................................... 15

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 25

Hình 3.1: Bản đồ hành chính Thành phố Cà Mau .................................................... 34

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới và phát triển đất nước, Đảng ta

có nhiều chủ trương chính sách để xây dựng và phát triển một đất nước Việt Nam

bền vững. Mục tiêu của phát triển bền vững là đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu

cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng đất nước dân chủ,

trong sạch vững mạnh, từng bước hiện đại; đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm

chất và năng lực; hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả,

phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập

kinh tế quốc tế, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

Xác định nhân tố con người là một trong những khâu quan trọng trong sự

nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng đã nhận thấy

được tầm quan trọng và vai trò của văn hóa trong đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp xây

dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện đường lối chủ trương lớn của Đảng

và Nhà nước về phát triển đất nước, trong đó có việc thực hiện Nghị quyết Trung

ương 05 khóa VIII về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc và dựa trên nền tảng Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa ở khu dân cư” do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động. Năm 2006

theo sự chỉ đạo của Trung ương phong trào chính thức mang tên là phong trào

“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” (TDĐKXDĐSVH).

Thực hiện sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, tỉnh Cà Mau đã triển khai sâu

rộng đến mọi tầng lớp dân cư về phong trào “TDĐKXDĐSVH” trên địa bàn của

tỉnh. Quan trọng hơn, Thành phố Cà Mau đã và đang xây dựng đô thị loại II, phấn

đấu đến cuối năm 2018 phải đạt tất cả các tiêu chí của đô thị loại 2 và đến năm 2020

phải trở thành đô thị loại 1. Tiêu chí Phường đạt chuẩn văn minh đô thị là một trong

những tiêu chí của đô thị loại 2 mà Thành phố Cà Mau phải đạt được. Xác định việc

xây dựng phường văn minh đô thị, tiến tới mục tiêu đơn vị điển hình toàn diện là

nhiệm vụ trọng tâm của các cấp lãnh đạo thành phố. Đây là vấn đề tác động trực

tiếp đến đời sống nhân dân, tạo thành động lực thúc đẩy các phong trào thi đua của

2

từng đơn vị trên địa bàn tỉnh. Sau 5 năm (2013 – 2017) thực hiện chương trình xây

dựng “Phường văn minh đô thị”, “Thị trấn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh đã đạt

được một số kết quả nhất định. Thành phố Cà Mau là đơn vị dẫn đầu của tỉnh khi có

đến 3 đơn vị được công nhận đạt chuẩn “Phường văn minh đô thị”, trong đó là đơn

vị Phường 5 đã thực hiện hoàn thành các tiêu chí của chương trình xây dựng

phường văn minh đô thị, được Chủ tịch Ủy ban nhân Thành phố Cà Mau ký quyết

định công nhận phường đạt chuẩn văn minh đô thị vào năm 2015 và được tỉnh Cà

Mau, thành phố Cà Mau chọn làm điểm chỉ đạo thực hiện trong việc hoàn thành tiêu

chí Phường đạt chuẩn văn minh đô thị cho 10 phường trên địa bàn thành phố . Kết

quả tiếp theo là đơn vị Phường 2 được công nhận “Phường văn minh đô thị” vào

năm 2016 và đơn vị Phường 7 được công nhận “Phường văn minh đô thị” vào cuối

năm 2017.

Để đạt được kết quả nêu trên là sự nổ lực, đóng góp của Đảng bộ, chính

quyền và nhân dân các phường trên Thành phố Cà Mau. Tuy nhiên, kết quả đạt

được vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục như: Tính năng động, tiên

phong của sự một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức trình độ chưa đáp ứng được

yêu cầu nhiệm vụ được giao; thói quen thực hiện nếp sống văn minh của mỗi người

dân trên địa bàn dân cư còn thấp; thái độ phục vụ của một số cán bộ, công chức còn

hạn chế, tính độc lập và chuyên trách trong hoạt động chưa đảm bảo; việc người dân

tham gia thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, công chức chưa được

thực hiện thường xuyên; cơ sở vật chất còn hạn chế, trang thiết bị đã cũ và lạc hậu,

chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động hiện nay. Mặt khác, một bộ phận cán bộ, công

chức tinh thần, trách nhiệm trong công việc chưa cao, có biểu hiện thoái hóa, biến

chất và có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho tổ chức và công dân; kỷ luật, kỷ

cương hành chính nhiều nơi chưa nghiêm; hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước

còn nhiều yếu kém.

Vì vậy, để việc thực hiện các tiêu chuẩn Phường VMĐT thành phố Cà Mau

đạt được hiệu quả thì cần phải có sự thay đổi để tạo “dấu ấn” riêng cho mình. Sự

thay đổi này phải là sự kết hợp giữa người dân và chính quyền. Chính quyền cần

quan tâm thật sự đến các nhu cầu và sở thích của người dân, cần đối xử với công

3

dân như khách hàng, đó là một trong những nhân tố chính trong việc đổi mới các

dịch vụ phục vụ công và được coi là một nhân tố cốt lõi của quá trình cải cách quản

lý công (Brown, 2008). Người dân phải nâng cao ý thức, kiến thức của mình trong

việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương cư trú bởi

vì xây dựng nếp sống văn minh đô thị là hoạt động mang tính xã hội, trong đó

người dân là chủ thể quyết định. Và hiện nay, ở Cà Mau chưa có nghiên cứu đánh

giá hiệu quả hoạt động về sự tham gia của công dân với các tổ chức Nhà nước trong

việc quản lý các nguồn lực và thậm chí giải quyết những thách thức về chính sách

công, để có thể giúp các cấp lãnh đạo nhận định được tâm tư, nguyện vọng của công

dân khi thực hiện, quản lý công. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Sự tham gia của

người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau”

là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung

Mục tiêu nghiên cứu trọng tâm của đề tài là nghiên cứu sự tham gia của

người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau. Cụ

thể hơn, đề tài sẽ phân tích thực trạng về sự tham gia của người dân trong việc xây

dựng Phường văn minh đô thị; xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự

tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị; đề xuất giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị và sự tương tác của

chính quyền với người dân trên địa bàn Thành phố Cà Mau.

1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Để đạt được mục tiêu chung, đề tài đề ra các mục tiêu cụ thể sau:

Mục tiêu cụ thể 1: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của

người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.

Mục tiêu cụ thể 2: Đo lường mức độ ảnh hưởng của sự tham gia người dân

đến việc xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.

Mục tiêu cụ thể 3: Trên cơ sở phân tích kết quả của 2 mục tiêu trên, đề tài đề

xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị

trên địa bàn Thành phố Cà Mau.

4

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tham gia của người dân trong việc

xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.

- Đối tượng mẫu nghiên cứu của đề tài là người dân sống trên địa bàn thành

phố Cà Mau. Những người dân này, thuộc 04 nhóm tuổi: dưới 25, từ 25 đến 34, từ

35 đến 44, từ 45 trở lên.

1.3.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến sự

tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị. Từ đó, đề

xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị trên địa

bàn Thành phố Cà Mau.

1.3.3. Giới hạn về không gian nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được khảo sát tại các phường thuộc địa bàn thành phố Cà

Mau vì đây là những địa điểm xây dựng Phường văn minh đô thị cũng như đang có

những chính sách khuyến khích phát triển tại địa phương.

1.3.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu

- Thời gian thực hiện luận văn từ ngày công nhận đề cương đến ngày bảo vệ

luận văn.

- Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ năm 2015 đến năm 2017. Đây là

nguồn thông tin được thu thập và tham khảo qua các văn bản, các báo cáo của các

cơ quan chức năng như UBND tỉnh Cà Mau, UBND Thành phố Cà Mau, Cục

Thống kê Cà Mau, Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Cà Mau và các bài báo,

tạp chí có liên quan.

- Số liệu sơ cấp của đề tài: Đây là nguồn số liệu chính được sử dụng trong

nghiên cứu này. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp

các người dân sống trên địa bàn thành phố Cà Mau có tham gia xây dựng Phường

văn minh đô thị dựa trên nội dung của bảng câu hỏi được soạn trước.

5

1.3.5. Câu hỏi nghiên cứu

- Những nhân tố nào cấu thành sự tham gia của người dân trong xây dựng

Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau?

- Sự tham gia của người dân ảnh hưởng đến việc xây dựng Phường văn minh

đô thị tại Thành phố Cà Mau hiện nay như thế nào?

- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả xây dựng phường văn minh đô thị tại

Thành phố Cà Mau?

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quá trình nghiên cứu gồm sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu hỗn

hợp (kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định

lượng). Trong đó, nghiên cứu định tính nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô

thị tại Thành phố Cà Mau và phát triển thang đo nháp các khái niệm nghiên cứu

trong mô hình nghiên cứu đề xuất. Nghiên cứu định tính gồm các giai đoạn:

- Tổng kết lý thuyết và các nghiên cứu về sự tham gia của người dân trong

xây dựng Phường văn minh đô thị và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của

người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.

- Sử dụng kỹ thuật thảo luận tập trung, tham khảo ý kiến chuyên gia nhằm

thẩm định mô hình nghiên cứu và đề xuất thang đo các nhân tố ảnh hưởng sự tham

gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh

đô thị tại Thành phố Cà Mau. Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua các giai

đoạn như sau:

- Thu thập dữ liệu nghiên cứu dưới hình thức phỏng vấn người dân sinh sống

trên địa bàn nghiên cứu có tham gia vào việc xây dựng Phường văn minh đô thị.

Kích thước mẫu nghiên cứu là dự kiến 200 phiếu khảo sát, được chọn bằng phương

pháp lấy mẫu thuận tiện.

- Đánh giá sơ bộ độ tin cậy và giá trị của thang đo bằng hệ số tin cậy

Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor

6

Analysis) thông qua phần mềm SPSS, nhằm đánh giá độ tin cậy của các thang đo,

qua đó loại bỏ các biến quan sát không đạt yêu cầu; đồng thời tái cấu trúc các biến

quan sát còn lại vào thành phần đo lường phù hợp, đặt cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô

hình nghiên cứu và các nội dung phân tích tiếp theo.

- Phân tích hồi qui nhằm kiểm định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại

Thành phố Cà Mau.

- Kiểm định có hay không sự khác biệt về sự tham gia của người dân trong

xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau theo các đặc điểm nhân

khẩu học như giới tính, nhóm gia đình chính sách.

1.5. Ý NGHĨA VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA NGHIÊN CỨU

Về phương diện học thuật:

- Tổng kết lý thuyết về sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường

văn minh đô thị và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân trong xây

dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.

- Đề xuất mô hình nghiên cứu và thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự

tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà

Mau – kiểm định cho trường hợp xây dựng Phường văn minh đô thị trên địa bàn

Thành phố Cà Mau.

Về phương diện thực tiễn:

- Trong bối cảnh xã hội ngày càng nâng cao vai trò tự quản, ý thức tự giác, tự

nguyện của người dân, các mối quan hệ tương tác giữa người dân và chính quyền,

đảm bảo sự minh bạch, sự hợp tác, có trách nhiệm giải trình và đáp ứng các yêu cầu

người dân. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho lãnh đạo các cấp và

công dân trong việc triển khai thực hiện các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà

nước và giải pháp nhằm gia tăng sự tương tác của chính quyền với công dân ngày

càng có hiệu quả về xây dựng Phường văn minh đô thị.

1. 6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu như trên, nội dung luận văn được thiết kế

thành 5 chương với nội dung chính của các chương được mô tả dưới đây:

7

Chương 1: Tổng quan về đề tài ghiên cứu

Trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp

nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu và bố cục của đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Trình bày lý thuyết về sự tham gia của người dân; các phương pháp nghiên

cứu định tính và định lượng; tổng kết các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến

sự tham gia của người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố

Cà Mau, trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu và các phương pháp nghiên cứu,

phương pháp xử lý số liệu.

Chương 3: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu

Trình bày tổng quan về địa bàn nghiên cứu; thực trạng về sự tham gia của

người dân trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại Thành phố Cà Mau.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Trình bày kết quả nghiên cứu thu được từ việc kiểm định độ tin cậy của các

thang đo các biến, phân tích nhân tố EFA, phân tích mô hình hồi qui và kiểm định

các giả thuyết nghiên cứu. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây

dựng phường văn minh đô thị và sự tương tác của chính quyền với người dân trên

địa bàn Thành phố Cà Mau.

Chương 5: Kết luận

Trình bày kết luận và giới hạn nghiên cứu của đề tài.

8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG

2.1.1. Các khái niệm

Sự tham gia của cộng đồng được biểu hiện qua việc chia sẻ trách nhiệm và

quyền quyết định của người dân. Sự tham gia của người dân trong cộng đồng là

nhân tố then chốt quyết định sự phát triển của cộng đồng, là cốt lõi của phương thức

phát triển cộng đồng, được thể hiện qua một vài khái niệm sau:

- Tham gia cộng đồng: Một quá trình người dân cùng tham gia các hoạt động

có mục đích cùng đóng góp, quản trị, cùng thảo luận, quyết định, duy trì trật tự cộng

đồng dưới nhiều hình thức khác nhau.

- Bậc thang của sự tham gia: Các mức độ khác nhau của sư tham gia từ thấp

đến cao căn cứ theo sự chủ động và quyền ra quyết định của cộng đồng.

- Ra quyết định: Tiến trình đóng góp ý kiến và kết luận một vấn đề nào đó.

- Quyền quyết định của cộng đồng: Sự tham gia của cộng đồng ở mức độ

cao, trong đó người dân chịu trách nhiệm về những hoạt động liên quan đến cuộc

sống của họ.

Tham gia là những sự việc khác nhau đối với những người khác nhau. Một

vài định nghĩa về tham gia như sau:

- Tham gia được xác định như một đóng góp tự nguyện của người dân vào

một hoặc nhiều chương trình công cộng nhằm phát triển quốc gia, nhưng người dân

không được mong đợi là sự góp phần vào hình thành chương trình hoặc phê phán

nội dung các chương trình (Ủy ban Kinh tế Châu Mỹ La tinh, 1973)

- Tham gia bao gồm sự can dự của người dân trong tiến trình ra quyết định,

trong thực hiện chương trình, chia sẻ quyền lợi của các chương trình phát triển cũng

như trong đánh giá những chương trình này (Cohen và Uphoff, 1977)

- Sự tham gia của người dân chủ yếu là tạo mối quan hệ với kinh tế và chính

trị trong diện rộng xã hội; nó không chỉ là sự can dự trong những hoạt động dự án,

mà hơn nữa là tiến trình trong đó người dân nông thôn có khả năng tự tổ chức,

9

thông qua tổ chức của riêng họ, họ có khả năng xác định nhu cầu của mình, chia sẻ

thiết kế, thực hiện và lượng giá hành động cùng tham gia (FAO,1982)

- Sự tham gia của cộng đồng là một tiến trình chủ động qua đó người thụ

hưởng hay nhóm thân chủ ảnh hưởng định hướng và sự thực hiện một dự án phát

triển với quan điểm nâng cao chất lượng cuộc sống về thu nhập, tăng trưởng cá

nhân, tự tin hoặc những giá trị khác mà họ mong ước (Paul, 1987)

Theo Trương Văn Truyền (2007), sự tham gia có nghĩa là cùng thực hiện

một hoạt động nào đó. Hàng ngày con người tham gia vào sự phát triển ở địa

phương thông qua hoạt động sống của cá nhân và gia đình, các hoạt động sinh kế và

trách nhiệm đối với cộng đồng. Tuy nhiên, việc kiểm soát hoạt động và mức độ của

sự tham gia luôn là sự lựa chọn của từng cá nhân.

Gia tăng sự tham gia của cộng đồng là để bảo đảm cho hoạt động phát triển

thực tế hơn; không bị thụ động do áp lực từ bên ngoài. Vì vậy, có thể huy động

được nguồn lực và trách nhiệm của cộng đồng.

2.1.2. Các hình thức tham gia

Theo Lê Thị Mỹ Hiền (2006) và Trương Văn Truyền (2007) Tham gia của

cộng đồng theo phương thức từ dưới lên (bottom – up), là một tiến trình mà tiến

trình này chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố thuận lợi và cản ngại từ phía người dân

cũng như từ nhân tố văn hoá, xã hội, nhân tố tổ chức, hoặc từ nhà tài trợ. Vì vậy,

đối với sự tham gia của người dân được thể hiện qua 07 hình thức sau:

(1) Tham gia thụ động: Là người dân được báo về những gì sẽ hoặc đã xảy

ra, do cơ quan hoặc người quản lý đơn phương thông báo mà không cần có sự lắng

nghe đáp ứng, phản hồi của ngưòi dân. Thông tin chỉ được chia sẻ bởi những

chuyên gia bên ngoài.

(2) Tham gia bằng cách cung cấp thông tin: là người dân tham gia qua việc

trả lời những câu hỏi do những nhà nghiên cứu đưa ra trong bản hỏi nghiên cứu,

hoặc những hoạt động tương tự. Người dân không có cơ hội có ý kiến hoặc kiểm

chứng tính chính xác của thông tin vì họ không được chia sẻ kết quả nghiên cứu.

(3) Tham gia qua tư vấn: Là người dân tham gia qua các buổi họp tư vấn, và

người bên ngoài lắng nghe quan điểm của họ. Những chuyên gia từ bên ngoài xác

10

định vấn đề và giải pháp cho cộng đồng và có thể bổ sung bằng phản ánh của người

dân. Tuy vậy, trong tiến trình tư vấn người dân không được chia sẻ bất kỳ việc ra

quyết định nào, và những chuyên gia cũng không bắt buộc phải nghe toàn bộ quan

điểm, ý kiến của người dân.

(4) Tham gia vì những khích lệ vật chất: Là người dân tham gia bằng cách

đóng góp tài nguyên, thí dụ sức lao động, ngược lại họ nhận được thực phẩm, tiền,

và những khuyến khích vật chất khác. Việc tham gia này rất phổ biến, và thường thì

người dân không thể kéo dài hoạt động khi những nguồn khuyến khích vật chất này

kết thúc. Tuy nhiên, ở hình thức này họ không tham dự vào tiến trình ra quyết định.

(5) Tham gia chức năng: Là người dân tham gia bằng cách tổ chức nhóm

nhằm đạt đến những mục tiêu dự định của dự án phát triển. Việc tham gia của họ

thường không xảy ra ở giai đoạn đầu của chu trình dự án hoặc kế hoạch, mà thường

là sau khi đã có những quyết định quan trọng về kế hoạch. Những nhóm (thể chế)

này có khuynh hướng phụ thuộc vào những người/ tổ chức/ tác nhân bên ngoài

nhưng cũng có thể trở nên độc lập.

(6) Tham gia tương tác: Là người dân tham gia bằng việc cùng phân tích,

phát triển kế hoạch hành động, và thiết lập các cơ cấu mới hoặc tăng cường những

cơ cấu/ thể chế đang có tại địa phương. Sự tham gia được xem như một quyền,

không phải là phương tiện đạt được mục đích dự án.

(7) Tự huy động: Là người dân tham gia bằng cách tự thiết kế những hoạt

động, sáng kiến độc lập với những tổ chức bên ngoài để thay đổi, để phát triển cộng

đồng của họ. Họ chỉ liên hệ với những tổ chức bên ngoài để nhận ý kiến cố vấn về

kỹ thuật và những tài nguyên từ bên ngoài mà họ cần, nhưng họ vẫn giữ sự kiểm

soát việc sử dụng tài nguyên.

Bảng 2.1: Sự tham gia của người dân trong quá trình phát triển

Hình thức Mô tả thành phần và hình thức tham gia

1. Tham gia bị Mọi người tham gia được cho biết cái gì sẽ xảy ra hoặc đã xảy ra.

động Chỉ là sự thông tin một cách đơn phương của cơ quan hành chính

hay cơ quan quản lý.

11

Hình thức Mô tả thành phần và hình thức tham gia

2. Tham gia Mọi người tham gia bằng cách trả lời các bảng câu hỏi do các nhà

bằng cách cung nghiên cứu đưa ra, sử dụng các phiếu điều tra hoặc các cách tiếp cận

cấp thông tin tương tự

3. Tham gia Mọi người tham gia bằng cách tham vấn. nghững người bên ngoài

bằng cách tham lắng nghe các quan điểm và xác định vấn đề, giải pháp, đồng thời

vấn sửa đổi chúng theo phản ứng của mọi người.

4. Tham gia do Mọi người tham gia bằng cách cung cấp nguồn lực. Ví dụ lao động

vật chất để được cấp lương thực hoặc khuyến khích vật chất.

5. Tham gia Mọi người tham gia bằng cách xây dựng các nhóm nhằm thỏa mãn

mang tính chất mục tiêu dự án liên quan đến sự phát triển hoặc thúc đẩy những tổ

chức năng chức xã hội được khởi xướng từ bên ngoài. Những tổ chức này có

khuynh hướng phụ thuộc vào những người khởi xướng và hướng

dẫn từ bên ngoài, song có thể trở thành tự lập

6. Sự tham gia Mọi người tham gia vào phân tích để xây dựng kế hoạch hành động

có tác động qua và thiết lập nên các tổ chức mới ở địa phương hoặc củng cố các tổ

lại chức đã có từ trước. Các nhóm này kiểm soát những quyết định của

địa phương, do đó mọi người sẽ có những đóng góp của mình vào

việc duy trì cấu hoặc mình

7. Tự vận động Mọi người tham gia bằng cách tự khởi xướng độc lập với các tổ

chức ở bên ngoài để thay đổi các hệ thống. họ hình thành hợp đồng

với các tổ chức bên ngoài để có được nguồn lực và cố vấn mà họ

cần, nhưng vẫn duy trì sự duy trì sự kiểm soát cách sử dụng nguồn

tài nguyên.

Nguồn: Trương Văn Truyền, 2007

Đặng Kim Vui (2007) sự tham gia của người dân được xem xét qua bốn mức

độ: Dân biết, Dân bàn, Dân làm, Dân kiểm tra, được hiểu như sau:

- Dân biết: Những gì mà địa phương cần thống nhất, ưu tiên để giải quyết,

phải làm và những gì mà Nhà nước, các tổ chức bên ngoài có thể hỗ trợ và giúp đỡ.

12

- Dân bàn: Kế hoạch thực hiện (làm gì, ở đâu, khi nào); nghĩa vụ đóng góp,

cách tổ chức, quản lý; chia sẻ lợi ích, quy chế thực hiện, thưởng phạt; thống nhất

cam kết thực hiện.

- Dân làm: Đóng góp công lao động; đóng góp vật tư; đóng góp tiền mặt;

đóng góp kiến thức và kinh nghiệm thông qua việc tham gia vào nhóm quản lý hay

chỉ đạo thực hiện.

- Dân kiểm tra: Việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư và chi tiêu;

kiểm tra chất lượng các công trình đã và đang thực hiện; kiểm tra việc đóng góp và

phân chia lợi ích.

Khả năng, hình thức và mức độ tham gia của người dân sẽ khác nhau tùy

thuộc vào đặc điểm của từng nhóm như nhóm hộ gia đình có điều kiện kinh tế,

nhóm phụ nữ hay nhóm nam giới, nhóm người có độ tuổi khác nhau, nhóm trình độ

kiến thức, nhóm dân tộc khác nhau,…

2.1.3. Các nhân tố cản trở của sự tham gia

Cản trở cấu trúc từ những nhân tố do hệ thống trung ương và phương thức

“từ trên xuống” (top – down) trong những chương trình, dự án phát triển của Nhà

nước đã ít định hướng cho sự tham gia của người dân, bao gồm các nhân tố sau:

Một là: Cản trở do cơ cấu quản lý

- Việc quản lý theo định hướng kiểm soát thường theo những hướng dẫn, qui

định và chấp nhận những kế hoạch định sẵn. Do vậy, người dân địa phương ít được

quyết định và kiểm soát nguồn lực của họ. Điều này ảnh hưởng tới quyền làm chủ

và trách nhiệm của người dân.

- Các tổ chức phối họp chưa chặt chẽ, nhiều hoạt động trùng lắp

- PTCĐ là một phương thức mới, chưa được cộng nhận rộng rãi và chính

thức, do vậy, nhiều chính quyền địa phương e ngại trong việc họp tác, nhất là những

hình thức huy động cộng đồng.

- Thiếu cán bộ địa phương hiểu biết về phương thức tham gia

13

Hai là: Cản trở do xã hội và văn hoá

- Ý thức, tư tưởng phụ thuộc vào các cấp cơ sở và người dân quen với cách

làm từ trên xuống, quen chấp hành mệnh lệnh, tự ti, thiếu tự tin về trình độ, năng

lực của mình.

- “Văn hoá im lặng”: e dè, thiếu mạnh dạn, không dám ý kiến, ngại hoạt

động tập thể.

- Sự thống trị của thành phần quý tộc

- Bất bình đẳng giới, chế độ gia trưởng, phụ quyền. Địa vị thấp kém của phụ

nữ và một bộ phận người dân thiệt thòi, điều này đã làm cho họ an phận và bằng

lòng với tình trạng của họ, không dám có ý kiến về bất kỳ việc gì dù ảnh hưởng

không tốt tới bản thân hoặc cộng đồng

- Ngại rủi ro, không dám nhận trách nhiệm

- Lối sống thực dụng, thờ ơ việc chung

- Nhiều tổ chức làm công tác phát triển cộng đồng nhưng không chú ý nhân

tố văn hoá, xã hội, gây nên sự ỷ lại, trông chờ từ phía người dân

Ba là: Cản trở từ phía người dân

- Quen cách làm từ trên xuống, chấp hành mệnh lệnh, dựa dẫm, phụ thuộc

- Sợ trù dập, e dè trước tập thể, thiếu tự tin, ngại nhận trách nhiệm

- Thiếu kiến thức và kỹ năng làm việc chung

- Chưa ý thức quyền làm chủ

- Lối sống thực dụng, đèn nhà ai nấy rạng

- Cộng đồng nhiều thành phần tôn giáo, sắc tộc, chia rẽ + Địa bàn dân cư rải

rác, sống cách xa nhau

Bốn là: Cản trở từ phía tổ chức, tác viên

- Tổ chức hội họp nhiều nhưng không hiệu quả do thiếu kế hoạch chuẩn bị

- Cán bộ, tác viên chưa hiểu cách làm phát triển có sự tham gia của người

dân, còn xảy ra trường hợp “làm thay”.

- Quen cách làm áp đặt, từ trên xuống

- Tính gia trưởng, mệnh lệnh, thiếu dân chủ

- Nóng vội, sợ mất nhiều thời gian

14

- Chưa hiểu hết nhu cầu, nguyện vọng của người dân

- Thiếu tin tưởng khả năng tham gia của người dân

- Thiếu tổ chức các hình thức nhóm nhỏ tạo cơ hội cho người dân tham gia

- Thiếu tôn trọng, không am tường giá trị văn hóa, phong tục, tập quán của

cộng đồng1.

2.1.4. Các mức độ tham gia

Theo nghiên cứu của Arnstein, (1969) thì sự tham gia của người dân có 08 mức

độ phân chia từ cao đến thấp (Hình 2.1) và mô tả cụ thể như sau:

* Mức độ người dân không tham gia (Nonpaticipation):

(1) Bị điều khiển (Manipulation): Người dân bị thuyết phục theo mọi ý kiến

của chính quyền, mọi việc đều do chính quyền thực hiện bằng cách thuê bên ngoài,

người dân không tham gia vào bất kỳ khâu nào của quá trình ra quyết định, các

phản ứng, ý kiến của người dân không được chính quyền tôn trọng.

(2) Liệu pháp (Therapy): Vấn đề của người dân đã được xem xét bởi đại diện

của chính quyền, người dân làm theo ý của người đại diện mà không hiểu biết

những việc mình đang làm.

* Mức độ người dân tham gia mang tính hình thức (Tokenism):

(3) Thông tin (Informing): Người dân được thông tin về chương trình, tuy

nhiên đó là thường là thông tin một chiều, người dân chỉ trả lời câu hỏi mà chính

quyền đưa ra mà không được phản hồi, đối thoại và không tham gia vào phân tích

hay sử dụng thông tin mình đưa ra.

(4) Tham vấn (Consultation): Chính quyền tổ chức khảo sát thái độ của

người dân, tổ chức các cuộc họp và lấy ý kiến của cộng đồng, người dân sẽ trả lời

câu hỏi khảo sát và tham gia ý kiến. Những ý kiến này chỉ dùng để tham khảo, họ

không được ra quyết định. Thông thường đây chỉ là nghi thức.

(5) Động viên (Placation): Người dân thể hiện quyền lực bằng cách bầu ra

một ủy ban đại diện để thực hiện chương trình hoặc ghi nhận, lắng nghe những ý

1 Lê Thị Mỹ Hiền (2006), Tài liệu Hướng dẫn học tập phát triển cộng đồng, Trường ĐH Mở TP.HCM

kiến đóng góp của người dân.

15

* Người dân được trao quyền (Citizen control):

(6) Hợp tác (Partnership): Có sự dàn xếp để chia sẻ quyền lực và trách nhiệm

giữa các bên có liên quan. Các bên có trách nhiệm trong việc lên kế hoạch và ra

quyết định trong quá trình thực hiện công việc.

(7) Ủy quyền (Delegated power): Người dân nắm đa số các vị trí trong ủy

ban và có quyền quyết định cao hơn các bên có liên quan khác thông qua việc đàm

phán và người dân phải tự chịu trách nhiệm trong các quyết định của mình.

(8) Người dân kiểm soát (Citizen control): Người dân khởi xướng công việc

để giải quyết nhu cầu của họ, đồng thời huy động nguồn lực để thực hiện. Như vậy,

người dân thực hiện toàn bộ công việc lập kế hoạch, hoạch định chính sách và quản

lý chương trình2.

Người dân kiểm soát 8

Người dân kiểm soát Ủy quyền 7

Hợp tác 6

Động viên 5 Tham gia

Tham vấn 4 mang tính hình thức 3 Thông tin

Liệu pháp 2 Không tham gia Bị điều khiển 1

Hình 2.1: Các mức độ tham gia của người dân

2.1.5. Sự cần thiết về sự tham gia của người dân

Sự tham gia của người dân là một thành tố chính của sự phát triển trong thời

gian gần đây. Trong thực tế ở Việt Nam, bộ phận người dân cũng đồng thời là chủ

thể đã và đang có những đóng góp tích cực trong xây dựng, phát triển đất nước Việt

Nam theo hướng bền vững. Điển hình như Chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới; cải cách hành chính Nhà nước; xây dựng “Phường văn minh

đô thị”, “Thị trấn văn minh đô thị”. Phát huy dân chủ, mở rộng sự tham gia của

2 Hà Tuấn Phương (2017), Luận văn Thạc sĩ “Sự tham gia của người dân thông qua chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại phường 4, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh”.

người dân vào công việc, hoạt động của Nhà nước với các lý do khác nhau:

16

Một là, sự tham gia của người dân là phương tiện hữu hiệu để huy động tài

nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng lực sự khôn ngoan, tính sáng tạo của

quần chúng vào các hoạt động phát triển.

Hai là, sự tham gia của người dân giúp xác định nhu cầu ưu tiên của cộng

đồng và giúp tiến hành những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này.

Ba là, sự tham gia của người dân giúp cho dự án hay hoạt động được thừa

nhận, khuyến khích người dân đóng góp nguồn lực, vật lực thực hiện và đảm bảo

khả năng bền vững.

Bốn là, bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động của nhà nước là

nhằm bảo đảm cho Nhà nước giữ vững bản chất là nhà nước “của dân, do dân và vì

dân” một cách có hiệu quả.

Năm là, mức độ tham gia của người dân theo phương châm “dân biết, dân

làm và dân kiểm tra”, chỉ những hoạt động liên quan trực tiếp tới đời sống người

dân và họ phải đóng góp chi phí để xây dựng thì người dân mới tham gia một cách

chủ động và tích cực.

Kinh nghiệm gần đây trong những hoạt động phát triển cho thấy rằng, có một

mối quan hệ, tác động qua lại chặt chẽ giữa mức độ, cường độ tham gia của người

dân với sự thành công của những hoạt động phát triển từ Trung ương đến địa

phương. Khi dự án, hoạt động thành công hay thất bại mà có sự tham gia của người

dân thì đều có nhiều nhân tố để thúc đẩy hoặc cản trở sự tham gia của người dân.

Những nhân tố này có thể là nhân tố bên ngoài cộng đồng như loại nhân tố thuộc về

hệ thống chính trị, hoặc cũng có thể là nhóm nhân tố bên trong như các phong tục

văn hóa địa phương, vùng miền.

2.1.6. Phường văn minh đô thị

Sau khi quán triệt Thông tư số 02 ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa Thể thao

và Du lịch; Quyết định số 15 ngày 06/6/2014 của UBND tỉnh Cà Mau; và các văn

bản chỉ đạo của cấp trên về xây dựng “Phường đạt chuẩn Văn minh đô thị”, “Thị

trấn đạt chuẩn Văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Thực hiện chỉ đạo của

Thành ủy – UBND thành phố Cà Mau, để đạt chuẩn Phường văn minh đô thị phải

đạt một số tiêu chuẩn theo quy định, điển hình như:

17

Tiêu chuẩn 1: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách,

Pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương

a) 95% trở lên hộ gia đình trên địa bàn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương

đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa

phương; hoàn thành tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an

ninh; tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo, hoạt động văn hóa, thể

thao do địa phương và cấp trên tổ chức phát động;

b) Đảng bộ hàng năm đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh; không có chi bộ

yếu kém;

c) Giữ gìn tốt an ninh trật tự, an toàn xã hội; không có cán bộ, đảng viên vi

phạm các tệ nạn xã hội; thực hiện tốt văn hóa trong giao tiếp, ứng xử; nội bộ cán bộ

phường và nhân dân đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau thi đua lao động sản xuất, hoàn

thành tốt nhiệm vụ của địa phương; chính quyền và các đoàn thể chính trị xã hội

được cộng nhận vững mạnh, hoạt động có hiệu quả đạt các danh hiệu thi đua hàng

năm, không có tổ chức yếu kém;

d) 100% khóm xây dựng quy ước cộng đồng; Ban vận động xây dựng khóm

văn hóa hoạt động hiệu quả; sinh hoạt và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao;

đ) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; tổ chức các hoạt động để nhân dân

tổ chức chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; đấu tranh phòng chống

tham nhũng; không khiếu kiện đông người, vượt cấp; không có điểm nóng về an

ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không có các tệ nạn xã hội; không có trọng án

xảy ra;

e) Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục

hành chính theo quy chế một cửa. Cán bộ, công chức, viên chức nêu cao tinh thần

trách nhiệm trong thực thi công vụ; không gây phiền hà, sách nhiễu với tổ chức, cá

nhân đến giao dịch công tác.

Tiêu chuẩn 2: Phát triển kinh tế, quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy

hoạch

a) Đời sống kinh tế của nhân dân ổn định và từng bước phát triển, không có

hộ đói; tỷ lệ hộ nghèo dưới 2%;

18

b) Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm

quyền phê duyệt; được công bố công khai rộng rãi;

c) 100% công trình công cộng xây mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt)

đúng quy hoạch, có kiến trúc hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện

hành;

d) 95% trở lên các công trình công cộng về hành chính, văn hóa - xã hội và

hạ tầng cơ sở được đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đạt tiêu chuẩn quy định để

phục vụ nhân dân;

đ) 100% khóm vận động nhân dân thường xuyên tham gia bảo dưỡng, nâng

cấp cơ sở hạ tầng đô thị và giữ gìn vệ sinh môi trường;

e) 100% hộ có điện sử dụng và có điện kế riêng, sử dụng điện an toàn;

g) Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò

tự quản cộng đồng trong việc thực hiện quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị; không

có công trình xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức phải cưỡng chế,

tháo dỡ;

h) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả các công trình công cộng trên địa

bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn chiếm, sử dụng diện tích đất công và

công trình công cộng vào mục đích thương mại, nhà ở;

i) 65% hộ gia đình quan tâm đầu tư cải tạo xây dựng, nâng cấp nhà cửa,

chỉnh trang, làm đẹp kiến trúc đô thị;

k) Có 100% hộ gia đình có phương tiện nghe nhìn và trên 70% hộ có sử dụng

dịch vụ điện thoại.

Tiêu chuẩn 3: Về Văn hóa – xã hội

a) Nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, khóm văn hóa:

- Có từ 100% hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa hàng năm,

trong đó:

+ 90% số hộ gia đình trở lên đạt danh hiệu gia đình văn hóa hàng năm;

+ 85% trở lên số hộ gia đình được công nhận “Gia đình văn hóa” trong 03

năm liên tục;

19

- 100% khóm xây dựng quy ước, đăng ký và tổ chức phát động xây dựng

khóm văn hóa, trong đó:

+ 90% khóm trở lên đạt danh hiệu văn hóa;

+ 85% khóm trở lên được công nhận “Khóm văn hóa” 06 (sáu) năm liên tục;

+ 85% trở lên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường, đạt

chuẩn văn hóa liên tục từ 05 năm trở lên.

b) Xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở:

- 85% trở lên khóm có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao hoạt động thường

xuyên; thu hút trên 60% hộ dân tham gia;

- Tỷ lệ hộ đạt chuẩn “gia đình thể thao” hàng năm cao hơn mức bình quân

của tỉnh;

- Có điểm Bưu điện văn hóa phường và hoạt động hiệu quả; có thư viện hoặc

phòng đọc sách, có tủ sách pháp luật đảm bảo các đầu sách; có các cụm thông tin cổ

động;

- Trạm truyền thanh và hệ thống loa truyền thanh tới các khu dân cư hoạt

động hiệu quả.

c) Về giáo dục:

- Có hệ thống trường học đảm bảo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào

tạo, có ít nhất 50% trường học được công nhận đạt chuẩn quốc gia;

- Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên;

- 100% trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học;

có biện pháp giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,

khuyến khích học sinh giỏi…;

- Có kế hoạch tuyên truyền giáo dục con em không để xảy ra tình trạng bạo

lực học đường dưới mọi hình thức. Tích cực tham gia xây dựng và phát triển quỹ

khuyến học, khuyến tài, tạo điều kiện cho con em phát huy hơn nữa những thành

tích trong học tập cũng như các sở trường, năng khiếu của bản thân.

d) Y tế - dân số kế hoạch hóa gia đình:

- Đạt chuẩn quốc gia y tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế do bộ y tế ban

hành;

20

- Hàng năm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng

thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh; 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm

chủng, phòng dịch theo quy định;

- Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; phụ nữ trong độ tuổi

sinh đẻ được khám và tiêm phòng theo quy định;

- Đạt tiêu chí phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.

Tiêu chuẩn 4: Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị

a) 85% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định hiện hành về nếp sống

văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và nếp sống văn minh đô thị;

b) Bảo vệ môi trường. bảo vệ và sử dụng nguồn nước hiệu quả. 100% cơ sở,

doanh nghiệp sản xuất, hộ kinh doanh phát triển kinh tế phải đạt các tiêu chuẩn vệ

sinh môi trường theo quy định của Nhà nước. Chất thải, nước thải, rác thải phải

được thu gom sử lý theo quy định;

c) Thường xuyên tổ chức, tuyên truyền, phổ biến các quy định Luật Giao

thông đường bộ, đường thủy nội địa. Không lấn chiếm lòng đường, hè phố gây cản

trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái vẩy, đặt biển quảng cáo sai quy

định, gây mất mỹ quan đô thị;

d) Có trồng cây xanh công cộng, tỷ lệ đất giao thông tĩnh, tiêu chuẩn cấp

nước, thoát nước và chiếu sáng đô thị theo quy định, khuyến khích hộ gia đình

trồng hoa, cây xanh;

đ) Xây dựng quan hệ cộng đồng thân thiện, đoàn kết giúp nhau “Xóa đói,

giảm nghèo”; hợp tác phát triển kinh tế.

e) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn hóa được xây dựng theo quy hoạch,

thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật; không có cơ sở sản xuất, tàng trữ và

lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại, cấm lưu hành3.

2.1.7. Lược khảo tài liệu

Đề tài nghiên cứu dựa trên những kiến thức khoa học và tham khảo, kế thừa

một số nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, đề tài nghiên cứu trình bày

3 Bản ký kết thực hiện tiêu chuẩn “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” của đơn vị Phường 7. TP. Cà Mau

một số nghiên cứu có liên quan, cụ thể được thể hiện như sau:

21

1. Hà Tuấn Phương (2017): “Sự tham gia của người dân thông qua chính

phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại phường 4, Quận 10, Thành phố

Hồ Chí Minh”, tác giả sử dụng phương pháp tham vấn ý kiến từ 04 chuyên gia,

phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám

phá EFA, phương pháp kiểm định tương quan, phương pháp phân tích hồi quy

tuyến tính bội, xác định sự khác biệt bằng phương pháp T-Test và ANOVA. Với

316 phiếu khảo sát đạt yêu cầu, kết quả phân tích hồi quy đã khẳng định mô hình

công dân tham gia quản trị nhà nước là phù hợp và có thể được áp dụng tại Phường

4. Qua đó, 03 nhân tố là quản trị hợp tác (QT), ý tưởng công dân và sự đổi mới

(YT) và dân chủ hợp tác (DC) đều có ảnh hưởng tới chính phủ mở (CP) và có quan

hệ tuyến tính thuận, tác động tích cực đến chính phủ mở. Trong đó, nhân tố quản trị

hợp tác có tác động lớn nhất đến chính phủ mở, kế đến là nhân tố ý tưởng công dân

và sự đổi mới, và cuối cùng là nhân tố dân chủ hợp tác. Kết quả kiểm định ANOVA

cũng đã xác định là có sự khác biệt đối với sự tham gia chính phủ mở theo biến định

tính cá nhân ở từng nhóm có độ tuổi và trình độ học vấn khác nhau.

2. Nguyễn Nguyệt Huế (2015): “Sự tham gia của người dân trong xây dựng

Nông thôn mới trường hợp nghiên cứu xã Mỹ lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh long”.

Quá trình nghiên cứu đề tài đã khẳng định vai trò tham gia của người dân trong tất

cả các khâu, từ đóng góp ý kiến đến trực tiếp thực hiện và duy tu, bảo dưỡng công

trình. Tuy nhiên, thông tin bao phủ thấp dẫn đến sự tham gia không đồng đều giữa

các nhóm dân cư có lĩnh vực nghề nghiệp và quan hệ xã hội khác nhau. Đóng góp ý

kiến chỉ được thực hiện ở các khâu sau dẫn đến phân bổ ngân sách không theo nhu

cầu. Cộng đồng ít tham gia thực hiện các công trình xây dựng tại địa phương mặc

dù chi phí thấp và hiệu quả cao hơn. Công tác giám sát cộng đồng và duy tu, bảo

dưỡng chỉ được thực hiện đối với những công trình có vốn dân hoặc có liên quan

đến các nhu cầu cấp thiết. Nguyên nhân tình trạng hiệu quả tham gia thấp không chỉ

xuất phát từ khả năng tiếp cận thông tin không đồng đều, nguồn lực yếu và lệ thuộc

vào cơ chế đại diện của cộng đồng mà nó còn đến từ chính quyền trong thái độ đối

với sự đóng góp của người dân, vấn đề trao quyền ra quyết định và xây dựng cơ sở

pháp cho sự tham gia.

22

3. Đào Duy Ngọc (2015): “Sự tham gia của người dân trong xây dựng Nông

thôn mới tại huyện Tân Lộc, Đồng Nai”, khi tác giả phân tích về thực trạng về sự

tham gia của người trong khảo sát nghiên cứu tại huyện Xuân Lộc cho thấy người

dân được thông tin về chương trình NTM còn thấp, thông tin chỉ dừng lại ở mức

khẩu hiệu, kêu gọi. Các hoạt động được quy định cần có sự tham gia của người

dân như: quy hoạch, chọn việc ưu tiên làm trước… rất ít được tham vấn ý kiến của

người dân, người dân hầu như chỉ biết khi bắt đầu xây dựng hoặc đưa xuống các

cuộc họp dân, họp ở địa phương khi cần kêu gọi đóng góp. Mức độ tham gia của

người dân theo thang đo “biết, bàn, làm, kiểm tra” có chiều hướng giảm dần, chỉ

những hoạt động liên quan trực tiếp tới đời sống ngƣời dân và họ phải đóng góp chi

phí để xây dựng thì người dân mới tham gia một cách chủ động và tích cực hơn.

4. Lưu Thị Tho, Phạm Bảo Dương (2013): “Sự tham gia của cộng đồng các

dân tộc trong các hoạt động giảm nghèo ở một số địa phương miền núi phía Bắc”.

Nghiên cứu đã chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng các dân

tộc về các hoạt động kinh tế của các chương trình giảm nghèo bao gồm: cơ chế

chính sách và giải pháp huy động sự tham gia của cộng đồng; năng lực và ý thức

của các thành viên cộng đồng; nguồn lực và khả năng tiếp cận nguồn lực; thành

phần dân tộc và giới tính. Từ đó, các giải pháp mà nghiên cứu đề ra chủ yếu nhấn

mạnh yêu cầu nâng cao năng lực cho cộng đồng, bao gồm năng lực về nghề nghiệp

và khả năng tiếp cận nguồn vốn. Ngoài ra, khi năng lực người dân được đáp ứng thì

“nên trao quyền, phân cấp đầu tư và triển khai thực hiện cho họ. Cộng đồng hoàn

toàn có khả năng tự quyết, tự làm chủ cuộc sống của chính mình”.

5. Nguyễn Văn Tuấn (2012): “Vấn đề phát huy sự tham gia đóng góp của

người dân cho chương trình xây dựng nông thôn mới – Bài học kinh nghiệm từ mô

hình thí điểm Thụy Dương”. Kết quả nghiên cứu cho thấy (1) Chương trình thí điểm

xây dựng nông thôn mới tại xã Thụy Dương về cơ bản đã thành công, đã tạo ra bộ

mặt nông thôn đổi mới, tạo niềm tin mới cho nhân dân đối với đường lối lãnh đạo

của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa; (2) Để thực hiện

thành công chương trình xây dựng nông thôn mới, cần huy động nhiều nguồn lực

khác nhau, trong đó có sự tham gia đóng góp của người dân đóng vai trò hết sức

23

quan trọng; (3) Mức sẵn long tham gia đóng góp của người dân trong chương trình

xây dựng nông thôn mới phụ thuộc vào các nhân tố: công tác tuyên truyền, giáo

dục, vận động của chính quyền, cơ chế tham gia bàn bạc xây dựng kế hoạch, mức

độ công khai minh bạch của các hoạt động, cơ chế tham gia kiểm tra, giám sát của

người dân đối với các hoạt động của chương trình…

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1. Phương pháp tiếp cận

Nghiên cứu tiếp cận theo phương pháp nghiên cứu xã hội học, sử dụng

những phương pháp, kỹ thuật và cách thức nghiên cứu xã hội học để nghiên cứu về

sự tham gia của người dân trong việc xây dựng phường văn minh đô thị tại thành

phố Cà Mau. Tiếp cận phương pháp Đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng

đồng (PRA – Participatory Rural Appraisal), phương pháp cộng đồng trong phát

triển để đánh giá thực trạng sự tham gia của người dân, tăng cường sự tham gia của

người dân trong việc xây dựng phường văn minh đô thị tại địa bàn nghiên cứu.

Theo Trương Văn Truyền (2007), xây dựng tổ chức là một quá trình tham

gia của cộng đồng để có được sức mạnh hay quyền lực nhất định, khi người dân

hiểu được điều này thì họ sẽ hành đồng để thực hiện nó. Sự tham gia của người dân

là một trong những nhân tố chính của sự phát triển, do đó gia tăng sự tham gia của

cộng đồng là để đảm bảo cho hoạt động phát triển hơn. Mô hình nghiên cứu thực

hiện bằng cách sử dụng thang đo Likert, thang đo Likert là hình thức đo lường sử

dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu kinh tế - xã hội và được đánh giá theo 5 mức

độ. Thang đo gồm 5 cấp bậc tương ứng với 5 mức độ sự tham gia của người dân; 5

mức độ ảnh hưởng đến việc xây dựng phường văn minh đô thị, được thể hiện qua

bảng 2.1 như sau:

Bảng 2.2: Mô tả thang đo của biến phụ thuộc và biến độc lập

Biến độc lập và biến phụ thuộc có sự tham gia của người dân

Cấp bậc Mức độ Mô tả

1 Không tham gia Không biết, biết nhưng không tham gia

24

Biến độc lập và biến phụ thuộc có sự tham gia của người dân

Cấp bậc Mức độ Mô tả

2 Tham gia ít Biết, nhận và lưu trữ thông tin về việc thực hiện,

tham gia thụ động

3 Tham gia trung bình Bàn, có ý thức trách nhiệm cùng tham gia,

phát biểu ý kiến, tư vấn, cung cấp thông tin cho

việc thực hiện

4 Tham gia nhiều Làm, chia sẻ trách nhiệm, tham gia tích cực, góp

công góp của góp ý kiến, đề xuất, quyết định hợp

tác thực hiện theo chức năng và trách nhiệm

5 Tham gia rất nhiều Kiểm tra, chia sẻ quyền quyết định, tự hoạt động,

chủ động tham gia, trực tiếp thực hiện, có năng

lực kiểm soát, giám sát việc thực hiện.

2.2.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở lý thuyết của Trương Văn Truyền (2007) về mức độ tham gia, kết

hợp với những nghiên cứu khám phá trong một số lĩnh vực đã được trình bày ở trên.

Qua đó, tác giả tiến hành thảo luận, trao đổi cùng giảng viên hướng dẫn và có sự

điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với đề tài nghiên cứu, bổ sung thêm yếu tố “Nhận

thức xã hội” vào thang đo các yếu tố cấu thành sự tham gia của người dân; tiếp theo

nghiên cứu thực hiện kiểm định sự khác biệt về sự tham gia của người dân trong

xây dựng phường văn minh đô thị tại thành phố Cà Mau theo đặc điểm nhân khẩu –

xã hội học của người dân. Đó chính là sự khác biệt và là điểm mới của đề tài mà tác

giả nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu đề xuất các thang đo phù hợp với mục tiêu

nghiên cứu của đề tài. Biến phụ thuộc của mô hình là sự tham gia của người dân

trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị; biến độc lập là các nhóm nhân tố ảnh

hưởng đến sự tham gia của người dân; và tác giả đề xuất mô hình thực nghiệm bao

gồm các nhóm nhân tố độc lập tạo đến sự tham gia của người dân trong việc xây

dựng phường văn minh đô thị tại địa bàn nghiên cứu bao gồm 5: (1) Năng lực cá

nhân của người dân; (2) Năng lực của Ban chỉ đạo, cán bộ địa phương; (3) Chính

25

sách địa phương, hoạt động hỗ trợ địa phương; (4) Lợi ích cá nhân và xã hội; và (5)

Năng lực cá nhân của người dân

Sự

Năng lực của Ban chỉ đạo

tham

gia

Chính sách địa phương

của

người

Lợi ích cá nhân và xã hội

dân

Nhận thức xã hội

Nhận thức xã hội. Mô hình nghiên cứu đề xuất được thể hiện qua hình 2.2.

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Trên cơ sở đó, tác giả cũng đề xuất các biến quan sát trong mô hình nghiên

cứu, cụ thể như sau:

Bảng 2.3: Đề xuất các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu đề xuất

Tên biến Mô tả biến Kỳ vọng Tham khảo

ND Năng lực cá nhân của người dân

ND_1 Luôn tiếp cận, nắm bắt và cập nhật thông tin + Trương Văn

mới về xây dựng PVMĐT. Truyền (2007);

Trần Thị Linka ND_2 Sẵn sàng dành thời gian tham gia mọi chủ +

(2016) và nghiên trương, hoạt động tại địa phương.

cứu định tính của ND_3 Kiến thức, ý thức trách nhiệm, tự nguyện, tự +

cá nhân giác về xây dựng PVMĐT.

ND_4 Vai trò và uy tín cá nhân phát huy tối đa +

trong xây dựng PVMĐT.

CB Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương

CB_1 Ban chỉ đạo trong xây dựng PVMĐT có + Trương Văn

26

Tên biến Mô tả biến Kỳ vọng Tham khảo

năng lực, trách nhiệm và uy tín. Truyền (2007);

Trần Thị Linka CB_2 Công tác tổ chức quản lý, điều hành trong +

(2016) và nghiên xây dựng PVMĐT tốt.

cứu định tính của CB_3 Các hoạt động của ban chỉ đạo được công, +

cá nhân khai rõ ràng, có kế hoạch.

CB_4 Cán bộ có kiến thức, kỹ năng trong tuyên truyền, +

vận động người dân dễ hiểu, thuyết phục.

CB_5 Cán bộ cơ sở phải có phẩm chất, đạo đức, +

lối sống trong sạch lành mạnh để nêu cao

tinh thần “làm gương” cho dân.

CS Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương

CS_1 Khen thưởng kịp thời những cá nhân có + Trần Thị Linka

đóng góp, tham gia tích cực vào các hoạt (2016) và nghiên

động, phong trào do ban chỉ đạo phát động. cứu định tính của

cá nhân CS_2 Phát huy tối đa nguồn lực của tổ chức đoàn +

thể nhằm hỗ trợ trong mọi hoạt động tuyên

truyền, vận động, hướng tới cuộc sống

“xanh, sạch, đẹp”, văn minh đô thị,…

CS_3 Cán bộ địa phương quan tâm hơn, giải quyết +

kịp thời các vấn đề của người dân còn

vướng mắc; cập nhất kiến thức, thông tin

mới đến dân qua các cuộc họp tại khóm, xã..

CS_4 Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao +

thông, thủy lợi thuận tiện cho người dân.

Lợi ích cá nhân và xã hội LI

LI_1 Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự tại Trần Thị Linka +

địa phương được nâng cao và ổn định. (2016) và nghiên

cứu định tính của LI_2 Đời sống vật chất và tinh thần của người +

27

Tên biến Mô tả biến Kỳ vọng Tham khảo

dân được cải thiện. cá nhân

LI_3 Có nhiều cơ hội tiếp xúc, học hỏi, mở rộng +

kiến thức giữa dân và chính quyền.

LI_4 Gắn kết mối quan hệ giữa các người dân, +

giữa người dân và cán bộ tại địa phương.

LI_5 Nâng cao uy tín mỗi cá nhân trong cộng +

đồng, cộng đồng trong xã hội.

LI_6 Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, thủy +

lợi,… trong cộng đồng ngày càng tốt hơn.

XH Nhận thức xã hội

XH_1 Người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo, đổi Trần Thị Linka +

mới của tỉnh. (2016) và nghiên

cứu định tính của XH_2 Môi trường sống lành mạnh, an toàn hơn, +

cá nhân các tệ nạn xã hội tại địa phương giảm rõ rệt.

XH_3 Mô hình hợp tác có sự tham gia của người +

dân đạt hiệu quả, vai trò của người dân được

khẳng định hơn, nâng cao vị thế của người

dân trong xã hội.

TG Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT

TG_1 Chủ động tìm hiểu thông tin để tham gia Trần Thị Linka +

vào việc xây dựng PVMĐT (2016) và nghiên

cứu định tính của TG_2 Sẵn sàng đấu tư nhân lực và vật lực để tham +

cá nhân gia xây dựng PVMĐT

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tất cả các biến quan sát của các nhóm nhân tố trong mô hình, tác giả kỳ

vọng có ảnh hưởng tích cực đến sự tham gia của người dân vì sự tham gia của

người dân càng nhiều, càng tham gia tích cực thì sự việc xây dựng Phường văn

minh đô thị sẽ đạt hiệu quả càng cao.

28

Phương trình hồi quy của đề tài được xây dựng như sau:

Y = β0 + β1ND + β2CB + β3CS + β4LI + β5XH + ei

Với Y : Biến phụ thuộc – Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng

phường văn minh đô thị tại thành phố Cà Mau.

Các biến độc lập bao gồm:

- ND: Năng lực cá nhân của người dân

- CB: Năng lực của Ban chỉ đạo, cán bộ địa phương

- CS: Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động của địa phương

- LI: Lợi ích cá nhân và xã hội

- XH: Nhận thức xã hội

ei : Sai số của phương trình

2.2.3. Thiết kế mẫu nghiên cứu

Đinh Phi Hổ (2011), cỡ mẫu nên nhiều hơn 4 – 5 lần của số biến quan sát

trong phân tích nhân tố. Để đảm bảo mô hình phân tích đạt yêu cầu, mang tính đại

diện cho tổng thể nên cỡ mẫu tối thiểu là n = 150.

Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, theo Harris RJ. Aprimer

(1985) thì kích thước mẫu phải bảo đảm theo công thức: n ≥ 104 + m (với m là số

lượng biến độc lập và phụ thuộc), hoặc n ≥ 50 + m , nếu m < 5. Mô hình nghiên cứu

đề xuất với 22 biến quan sát, vì vậy phiếu cần khảo sát tối thiểu cần là 110. Để đảm

bảo số phiếu khảo sát có thể đại diện cho tổng thể, đề tài dự kiến sẽ khảo sát 200.

Phương pháp chọn mẫu thuận tiện bằng bảng câu hỏi đã được thiết kế, đối tượng

khảo sát là người dân sống trên địa bàn thành phố Cà Mau.

Tác giả sẽ chọn mẫu trên cơ sở phiếu khảo sát sẽ được gửi đến người dân

đang sinh sống trên địa bàn thành phố Cà Mau. Thành phố Cà Mau gồm có 10

phường. Để đảm bảo tính khoa học, tính chính xác của số liệu, tác giả sẽ chọn mẫu

ngẫu nhiên phân tầng dựa trên mật độ dân số, được chia thành 3 nhóm.

+ Nhóm 1: Phường 2, Phường 7 và Phường 8

+ Nhóm 2: Phường 4, Phường 9 và Phường Tân Xuyên

+ Nhóm 3: Phường 1, Phường 5 và Phường 6.

29

Việc lấy mẫu được thực hiện cụ thể như sau:

Bảng 3.1: Cơ cấu chọn mẫu và phương pháp phỏng vấn

Số mẫu Phương pháp phỏng vấn Huyện

Nhóm 1 700 Phỏng vấn trực tiếp

Nhóm 2 70 Phỏng vấn trực tiếp

Nhóm 3 60 Phỏng vấn trực tiếp

Cộng: 200

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Chọn 3 địa bàn trên để tiến hành khảo sát vì cả 3 đều có mật độ dân số cao

có thuận lợi về điều kiện sống.

2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng phần mềm SPSS

(Statistical Package for the Social Sciences) để xử lý số liệu nghiên cứu và sử dụng

một số phương pháp cụ thể như sau:

Phương pháp thống kê mô tả

- Thống kê mô tả là việc mô tả dữ liệu bằng các phép tính và các chỉ số thống

kê thống kê thông thường như chỉ số trung bình (Mean); số trung vị (Median);

phương sai (Variance); độ lệch chuẩn (Standar deviation), v.v. cho các biến số liên

tục và các tỷ số (proportion) cho các biến số không liên tục. Trong phương pháp

thống kê mô tả, các đại lượng thống kê chỉ được tính đối với các biến định lượng

(Phạm Lê Hồng Nhung, 2010).

Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng (Interval

Scale)

Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n

= (5 -1) / 5

= 0.8

Giá trị trung bình Ý nghĩa

1.00 - 1.80 Không tham gia

1.81 - 2.60 Ít tham gia

30

Giá trị trung bình Ý nghĩa

2.61 - 3.40 Tham gia trung bình

3.41 - 4.20 Tham gia nhiều

4.21 - 5.00 Tham gia rất nhiều

Phân tích độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)

- Hệ số tin cậy Cronbach alpha: Các thang đo đều phải được đánh giá độ tin

cậy bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để loại các biến rác. Các biến có hệ số

tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi các

biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 và có độ tin cậy từ 0,6 trở

lên (Nunnally & Burnstein, 1994).

Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis)

- Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng phổ biến để đánh giá, giá trị

thang đo (tính đơn hướng, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt) hay rút gọn một tập

biến. Trong nghiên cứu này, phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập các

biến quan sát vào một số nhân tố nhất định đo lường các thuộc tính của các khái

niệm nghiên cứu. Tiêu chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố khám

phá EFA bao gồm:

- Tiêu chuẩn Bartlett và hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của EFA.

Theo đó, giả thuyết H0 (các biến không có tương quan với nhau trong tổng thể) bị

bác bỏ và do đó EFA được gọi là thích hợp khi: 0,5 ≤ KMO ≤ 1 và Sig. < 0,05.

Trường hợp KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ

liệu. ( Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

- Phân tích nhân tố khám phá EFA theo phương pháp trích Principal

Component Analysis với phép xoay Varimax. Các biến có trọng số (Factor

Loading) > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 được xem là

quan trọng; Ngoài ra, trường hợp các biến có Factor loading được trích vào các

nhân tố khác nhau mà chênh lệch trọng số rất nhỏ (các nhà nghiên cứu thường

không chấp nhận < 0,3), tức không tạo nên sự khác biệt để đại diện cho một nhân

tố, thì biến đó cũng bị loại và các biến còn lại sẽ được nhóm vào nhân tố tương ứng

đã được rút trích trên ma trận mẫu nhỏ hơn 0,4 sẽ tiếp tục bị loại. Thang đo được

31

chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson,

1988).

Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

- Trong nghiên cứu này, sau EFA là phân tích hồi quy tuyến tính. Vì thế,

trong quá trình Cronbach’s Alpha, tác giả sẽ giữ lại các thang đo có trị số

Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và loại các biến quan sát có tương quan biến - tổng < 0,3.

- Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến để biết được mối quan hệ tuyến tính

giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Kết quả của phân tích hồi quy đa biến được

dùng để ước lượng, dự đoán và là cơ sở đề xuất các hàm ý chính sách quản trị.

- Để kiểm định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, tác giả sử dụng hàm hồi

quy tuyến tính đa biến để xác định trọng số của từng nhân tố tác động đến sự tham

gia của người dân trong việc xây dựng phường văn minh đô thị tại thành phố Cà

Mau theo phương pháp đưa vào một lượt (Enter). Phương trình hồi quy có dạng

Y = β0 + β1 X1 + β2 X2 + ...+ βk Xk + ei

Trong đó, Y : Biến phụ thuộc hay là việc xây dựng phường văn minh đô thị.

X1, X2,..., Xk : Các biến độc lập hay là các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham

gia của người dân trong việc xây dựng phường văn minh đô thị.

β0: Hằng số của phương trình.

βk: Các hệ số hồi quy riêng phần.

ei : Sai số của phương trình.

- Phân tích hồi quy đa biến được thực hiện như sau:

+ Đánh giá độ phù hợp của mô hình bằng hệ số xác định R2 (R Square). Tuy

nhiên, R2 có đặc điểm càng tăng khi đưa thêm các biến độc lập vào mô hình, mặc

dù không phải mô hình càng có nhiều biến độc lập thì càng phù hợp với tập dữ liệu.

Vì thế, R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) có đặc điểm không phụ thuộc vào số

lượng biến đưa thêm vào mô hình được sử dụng thay thế R2 để đánh giá mức độ

phù hợp của mô hình hồi quy bội.

+ Kiểm định độ phù hợp của mô hình để lựa chọn mô hình tối ưu bằng cách

sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết H0: (không có

32

mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc với tập hợp các biến độc lập β1 = β2 = β3

= …= βk = 0).

+ Nếu trị thống kê F có Sig. rất nhỏ (< 0,05), thì giả thuyết H0 bị bác bỏ, khi

đó chúng ta kết luận tập hợp của các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích

cho sự biến thiên của biến phụ thuộc. Nghĩa là mô hình được xây dựng phù hợp với

tập dữ liệu, vì thế có thể sử dụng được.

Xác định các hệ số của phương trình hồi quy, đó là các hệ số hồi quy riêng

phần βk đo lường sự thay đổi trung bình của biến phụ thuộc khi biến độc lập Xk thay

đổi một đơn vị, trong khi các biến độc lập khác được giữ nguyên. Tuy nhiên, độ lớn

của βk phụ thuộc vào đơn vị đo lường của các biến độc lập, vì thế việc so sánh trực

tiếp chúng với nhau là không có ý nghĩa. Do đó, để có thể so sánh các hệ số hồi quy

với nhau, từ đó xác định tầm quan trọng hay mức độ giải thíchcủa các biến độc lập

ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, người ta biểu diễn số đo của tất cả các biến độc lập

bằng đơn vị đo lường độ lệnh chuẩn beta. (Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008).

Kiểm định In dependent-samples T-test và kiểm định One way ANOVA để

xem xét ảnh hưởng của các biến liên quan đến đặc điểm cá nhân người được

khảo sát đến việc xây dựng phường văn minh đô thị và một số phân tích khác.

- Independent - Sample T-Test được sử dụng trong trường hợp các nhân tố

nhân khẩu – xã hội học có hai thuộc tính (chẳng hạn như giới tính gồm giới tính

nam và giới tính nữ) vì thế chia tổng thể mẫu nghiên cứu làm hai nhóm tổng thể

riêng biệt.

- Phân tích phương sai (Anova) được sử dụng trong trường hợp các nhân tố

nhân khẩu – xã hội học có ba thuộc tính trở lên, vì thế chia tổng thể mẫu nghiên cứu

làm ba nhóm tổng thể riêng biệt trở lên (chẳng hạn, chia độ tuổi của người dân làm

3 nhóm trở lên). Điều kiện để thực hiện Anova là các nhóm so sánh phải độc lập và

được chọn một cách ngẫu nhiên; các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cơ

mẫu đủ lớn để tiệm cận với phân phối chuẩn; phương sai của các nhóm so sánh phải

đồng nhất. (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

33

2.2.5. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của luận văn được tác giả sử dụng phương pháp nghiên

cứu hỗn hợp được tiến hành 02 giai đoạn gồm: Nghiên cứu định tính và nghiên cứu

định lượng. Được thể hiện chi tiết qua hình 2.3 như sau:

Bảng câu hỏi nháp

Nghiên cứu định lượng

Cơ sở lý thuyết Thảo luận, phỏng vấn

Hiệu chỉnh đã phỏng vấn chuyên Bảng câu hỏi, thang đo hoàn chỉnh gia và thảo luận nhóm

Đánh giá sơ bộ dữ liệu Cronbach's Alpha Phân tích nhân tố khám phá EFA

- Loại biến có hệ số tương quan biến tổng < 0,3 - Kiểm tra độ tin cậy Cronbach's Alpha, loại các biến làm Cronbach's Alpha < 0,6 - Loại biến có trọng số EFA < 0,5 và chênh lệch factor loading của biến bất kỳ phải > 0,3 - Kiểm tra các nhân tố trích được - Kiểm tra phương sai trích được

Hồi quy tuyến tính

- Kiểm định mô hình - Kiểm định giả thuyết

Kết luận

Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu

34

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ THÀNH PHỐ CÀ MAU

Hình 3.1: Bản đồ hành chính Thành phố Cà Mau

3.1.1. Địa giới hành chính

Thành phố Cà Mau nằm phía Đông Bắc tỉnh Cà Mau. Phía Đông giáp tỉnh

Bạc Liêu, phía Bắc và Tây Bắc giáp huyện Thới Bình, phía Tây giáp huyện Trần

Văn Thời, phía Tây nam giáp huyện Cái Nước, phía Nam giáp huyện Đầm Dơi.

Diện tích tự nhiên của thành phố Cà Mau 249,29 km2, bằng 4,71% diện tích

toàn tỉnh. Địa giới hành chính của thành phố Cà Mau có 10 phường và 7 xã. Bao

gồm: phường 1, phường 2, phường 4, phường 5, phường 6, phường 7, phường 8,

35

phường 9, phường Tân Xuyên, phường Tân Thành và các xã An Xuyên, Tân Thành,

Tắc Vân, Lý Văn Lâm, Định Bình, Hòa Thành, Hòa Tân. Đến đầu năm 2017, dân

số thành phố Cà Mau có 55.222 hộ, với 224.414 người, chiếm 18% dân số của tỉnh.

Trong đó, 112.149 là nam và 112.266 là nữ.

Ở khu vực thành thị có 36.233 hộ, với 143.862 người. Ở khu vực nông thôn

có 18.989 hộ, với 80.552 người.

Cà Mau là thành phố tỉnh lỵ, được công nhận đô thị loại 2 vào ngày

02/9/2010. Thành phố Cà Mau nằm trên trục quốc lộ 1 đi từ Cần Thơ đến Năm Căn,

có quốc lộ 63 đi Kiên Giang và nhiều tuyến sông lớn như Gành Hào, Quản Lộ

Phụng Hiệp, kinh xáng Bạc Liêu chảy ngang, thuận tiện để giao thông, phát triển

kinh tế - xã hội4.

3.1.2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007

Trong năm 2007, tổng giá trị sản xuất trên địa bàn thành phố (giá so sánh

năm 2010) tăng 10,02%. Trong đó: Dịch vụ tăng 15,75%; Công nghiệp tăng 8,11%;

Nông nghiệp tăng 4,56%.

- Quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị được chú trọng, thể hiện được vai

trò chủ lực. Tổng các nguồn vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn đạt 8.089 tỷ đồng, đạt

101,12% so với chỉ tiêu, tăng 10,81% so cùng kỳ, trong đó vốn ngân sách nhà nước

965 tỷ đồng, đạt 104,91% so chỉ tiêu, tăng 4,91 % so cùng kỳ.

- Kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng,

tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ, giảm dần tỷ trọng công nghiệp và nông nghiệp. Thu

nhập bình quân đầu người năm 2007 (theo giá hiện hành) đạt 92 triệu đồng/người,

tăng 8,24% so với cùng kỳ.

+ Về dịch vụ: Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 28.495 tỷ đồng, đạt

100,47% kế hoạch, tăng 13,53% so cùng kỳ. Thành phố hiện có 13.652 cơ sở, có

38.864 lao động, vốn đầu tư 18.585 tỷ đồng. Hàng hóa lưu thông trên thị trường đa

dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dung cho người dân. Chỉ số giá

4 Cổng Thông tin điện tử tỉnh Cà Mau; Trang Thông tin điện tử Thành phố Cà Mau.

tiêu dung bình quân trong năm tăng 3,14 % so cùng kỳ.

36

+ Về công nghiệp: Tổng giá trị sản xuất công nghiệp 4l.193 tỷ đồng, đạt

101,18%, tăng 9,97% so cùng kỳ. Thành phố hiện có 922 cơ sở, với 22.772 lao

động, vốn đầu tư 23.874 tỷ đồng. Công nghiệp tăng trưởng do chú trọng đầu tư phát

triển và đưa vào sử dụng đường dây trung, hạ thế trên các địa bàn thành phố phục

vụ thiết thực cho phát triển đô thị, công nghiệp hóa hiện đại hóa nông thôn.

+ Về nông nghiệp: Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp 2.662 tỷ đồng, đạt

98,91 % kế hoạch, tăng 5,62% so cùng kỳ. Tổng sản lượng lương thực thực hiện

được 28.744 tấn, đạt 94,24% so chỉ tiêu. Tổng diện tích nuôi tôm trên địa bàn thành

phố 915,3/1.000 ha, đạt 91,53% so chỉ tiêu. Tổng sản lượng thủy sản đạt 20.184 tấn

đạt 106% kế hoạch, tăng 1.606 tấn so cùng kỳ. Thực hiện có hiệu quả các đề án, mô

hình sản xuất nông nghiệp, thủy sản.

- Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được các cấp,

các ngành tiếp tục triển khai thực hiện có hiện quả. Xây dựng xã đạt chuẩn nông

thôn mới, phường đạt chuẩn văn minh đô thị đạt 100% kế hoạch đề ra.

- Công tác quản lý tài chính, ngân sách chặt chẽ, đúng quy định. Thu Ngân

sách nhà nước 5 năm (theo phân cấp) 413,99 tỷ đồng, đạt 100,48% chỉ tiêu, tăng

8,36% so cùng kỳ; tổng chi ngân sách 745,902 tỷ đồng, đạt 122,93% so chỉ tiêu,

góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của địa phương.

- Chất lượng giáo dục và đào tạo luôn được quan tâm, cơ sở vật chất, trang

thiết bị không ngừng được đầu tư nâng cấp, đáp ứng nhu cầu dạy và học. Chất

lượng dạy và học ngày càng đạt hiệu quả, hiện nay có 40 trường đạt chuẩn quốc gia.

Hoàn thành công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân luôn được quan tâm; công tác

phòng, chống dịch bệnh được chủ động xử lý tốt. Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được

củng cố và phát triển, 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Thực hiện tốt

các chính sách an sinh xã hội, các gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, chính

sách tôn giáo, dân tộc thiểu số, công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho

người dân được quan tâm sâu sắc, từng bước được cải thiện và nâng lên rõ rệt.

- Quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường; tình hình an ninh chính

trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

37

- Quản lý nhà được củng cố và hoàn thiện, từng bước cơ bản đảm bảo yêu

cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; phát huy dân chủ, công khai, minh bạch; củng cố

mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nước và nhân dân; thu hút sự quan tâm của nhân

dân đối với quản lý, điều hành của Nhà nước. Công tác cải cách hành chính luôn

được lãnh đạo thành phố quan tâm, chỉ đạo thực hiện trên tất cả các lĩnh vực và có

sự chuyển biến tích cực. Hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền

từng bước được nâng cao5.

3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ

2015 – 2017 TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU

3.2.1. Kết quả đạt được

Triển khai Quyết định số 15/2014/QD-UBND ngày 06/6/2014 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định tiêu chuẩn xét, công nhận “Phường văn

minh đô thị”, “Thị trấn văn minh đô thị” trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

Ban hành kế hoạch số 01/KH-BCD ngay 21/8/2014 của Ban Chỉ đạo Phong

trào “TDĐKXDĐSVH” của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng

đời sống văn hóa” thành phố triển khai xây dựng “Phường đạt chuẩn văn minh đô

thị” trên địa bàn thành phố Cà Mau giai đoạn 2015 – 2017 và định hướng đến năm

2020.

Phối hợp với Ban chỉ đạo “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

thành phố tổ chức triển khai, lồng ghép công tác xây dựng Phường đạt chuẩn văn

minh đô thị đến 10 phường, có 382 cán bộ là thành viên Ban chỉ đạo và Ban vận

động khóm tham dự. Tập huấn Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống

văn hóa”, có 313 lượt cán bộ công chức tham gia.

Tiếp nhận và chuyển 620 cuốn cẩm nang, 2.175 tạp chí, tờ rơi, sách về tiêu

chuẩn xét, công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”, quy trình thực hiện nếp

sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và 143 đĩa CD “Phóng sự tuyên

5 Báo cáo số 509/BC-UBND, ngày 12/12/2017 về kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND thành phố về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2018.

truyền về phòng, chống bạo lực gia đình”, phòng, chống ma túy cho 17 đơn vị xã,

38

phường tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân. Kết quả đạt được khi thực hiện các

tiêu chuẩn trong xây dựng “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị” như sau:

Về chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách, Pháp luật của

Nhà nước và của địa phương

- Cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể các cấp

thường xuyên tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước và các phong trào thi đua yêu nước đến cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên

và quần chúng nhân dân bằng nhiều hình thức gắn với cuộc vận động Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng phường văn minh đô thị, tuyến phố

văn minh, khu dân cư tự quản.

- 100% cán bộ, đảng viên thực hiện tốt văn hóa trong giao tiếp ứng xử; chính

quyền và các đoàn thể chính trị xã hội được công nhận vững mạnh, hoạt động có

hiệu quả.

- 69/69 khóm đều có Trụ sở sinh hoạt cơ bản, 100% khóm có quy ước cộng

đồng.

- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính; cán bộ công chức nêu cao tinh

thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; không gây phiền hà, sách nhiễu với tổ

chức, cá nhân đến liên hệ công việc.

Về phát triển kinh tế, quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị theo quy hoạch

- Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên đáng kể, đến nay

đối với các phường đạt chuẩn văn minh đô thị có số hộ trung bình, khá, giàu chiếm

trên 98%, số hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên cố chiếm trên 95%, số hộ nghèo chỉ

còn 0,65%.

- 100% khóm vận động nhân dân thường xuyên tham gia các hoạt động giữ

gìn vệ sinh môi trường và nâng cấp kết cấu hạ tầng đô thị.

- 100% số hộ dân trên địa bàn có điện kế riêng, sử dụng điện kế an toàn,

100% gia đình có phương tiện nghe nhìn và trên 70% hộ sử dụng điện thoại.

- 100% công trình công cộng được xây dựng mới đúng quy hoạch được cấp

có thẩm quyền phê duyệt, được công khai rộng rãi; trên 95% các tuyến phố trên địa

39

bàn đều được quy hoạch thảm nhựa nóng, có vỉa hè thông thoáng, 100% lộ hảm

được bê tông hóa.

40

Về lĩnh vực văn hóa – xã hội

- 100% hộ gia đình đăng ký xây dựng gia đình văn hóa.

- Gia đình văn hóa đạt 24.783/28.720 hộ, đạt 86%.

- Gia đình thể thao đạt 11.807/28.720 hộ, đạt 41% (mức bình quân chung của

tỉnh là 35%).

- 69/69 khóm có Quy ước cộng đồng khu dân cư; 100% khóm đạt chuẩn văn

hóa liên tục 5 năm (đạt 89%).

- Các câu lạc bộ dưỡng sinh, võ thuật, cầu lông, đờn ca tài tử,….hoạt động

hiệu quả, thường xuyên theo định kỳ.

Về công tác giáo dục

- Tất cả các trường phường đều được công nhận hoàn thành phổ cập giáo dục

trung học cơ sở. Đến nay thành phố đã được công nhận 37/84 điểm trường đạt

chuẩn Quốc gia (trong đó, 21/38 điểm trường trên địa bàn các phường đạt chuẩn

Quốc gia).

- 100% trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường; xây dựng và phát triển

các quỹ khuyến học, tạo điều kiện cho các em phát huy hơn nữa thành tích học tập.

Về Y tế - Dân số kế hoạch hóa gia đình

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,02% và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng hàng năm

10,9%; 100% trẻ em trong độ tuổi đều được tiêm chủng đúng quy định.

- Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được thực hiện tốt, thường xuyên

tuyên truyền, vận động nhân dân không sinh con thứ ba trở lên.

- 10/10 Phường được công nhận đạt tiêu chí phù hợp với trẻ em.

Về xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn hóa đô thị

Trên 85% hộ gia đình thực hiện nếp sống văn minh việc cưới, việc tang, lễ

hội; tính đến nay thành phố đã công nhận 74 tuyến phố văn minh, 58 khu dân cư tự

quản; ý thức của người dân đã có nhiều thay đổi như tích cực hơn trong giap tiếp

ứng xử, tinh thần tương thân tương ái, đoàn kết giúp đỡ trong cuộc sống, cùng nhau

giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh môi trường ngày càng được nâng cao.

41

3.2.2. Kết quả xét, công nhận danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”

và lộ trình thực hiện đến năm 2020

Kết quả xét và công nhận danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô thị”

- Năm 2015: Công nhận phường 5, thành phố Cà Mau đạt danh hiệu

“Phường văn minh đô thị”.

- Năm 2016: Công nhận phường 2, thành phố Cà Mau đạt danh hiệu

“Phường văn minh đô thị”.

- Năm 2017: Công nhận phường 7, thành phố Cà Mau đạt danh hiệu

“Phường văn minh đô thị”.

Lộ trình thực hiện công nhận danh hiệu “Phường đạt chuẩn văn minh đô

thị” đến năm 2020

- Năm 2018: Công nhận phường 1 đạt danh hiệu “Phường văn minh đô thị”.

- Năm 2019: Công nhận phường 6 đạt danh hiệu “Phường văn minh đô thị”.

- Năm 2020: Công nhận phường 4 đạt danh hiệu “Phường văn minh đô thị”.

- Còn lại phường 8, 9, phường Tân Thành, phường Tân Xuyên sẽ tiếp tục

công nhận vào những năm tiếp theo.

3.2.3. Khó khăn, hạn chế

Để đạt được những kết quả đó là nhờ có sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo

các cấp cùng với sự nổ lực, phấn đấu của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và

đông đảo quần chúng nhân dân, tạo thành sự đoàn kết nhất trí trong công tác thực

hiện; Công tác tuyên truyền được triển khai sâu rộng đến cơ sở, tạo được sự đồng

thuận cao và hưởng ứng nhiệt tình trong nhân dân.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác xây dựng phường văn

minh đô thị vẫn còn khó khăn, hạn chế, đó là:

- Vẫn còn một bộ phận người dân ý thức chưa cao về vệ sinh môi trường,

tình trạng lấn chiếm vỉa hè, các phương tiện tham gia giao thông đậu, đỗ không

đúng quy định vẫn còn trên một số tuyến đường khi thiếu vắng lực lượng kiểm tra,

xử lý.

- Các tiêu chuẩn về phát triển kinh tế; quản lý kiến trúc và xây dựng đô thị

quy hoạch còn khó khăn trong công tác xây dựng.

42

- Do khó khăn về nguồn vốn, trung tâm Văn hóa – Thể thao phường chưa

được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, trang thiết bị chưa được đầu tư đầy đủ dẫn đến

hoạt động văn hóa, văn nghệ còn hạn chế, chưa thu hút được sự tham gia đông đảo

của người dân.

- Việc quy hoạch quỹ đất và huy động xã hội hóa để xây dựng các thiết chế

Văn hóa – Thể thao ở cơ sở còn khó khăn.

3.3. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ THÀNH

PHỐ CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2018 – 2020

Để cuộc vận động xây dựng phường văn minh đô thị diễn ra sâu rộng và

mang lại hiệu quả thiết thực, tích cực phát huy sức mạnh đoàn kết của nhân dân

cùng chung sức xây dựng đô thị văn minh tại địa phương. Xác định đây cũng là

nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên và lâu dài của cả hệ thống chính trị, là nghĩa vụ

và trách nhiệm của mỗi người, mỗi tổ chức, cá nhân tại địa phương để xây dựng đô

thị ngày càng văn minh, hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Để

khắc phục, tháo gỡ khó khăn, sớm hoàn thiện các tiêu chuẩn xây dựng phường đạt

chuẩn văn minh đô thị trong giai đoạn 2018 – 2020, UBND thành phố Cà Mau đề ra

một số giải pháp sau:

3.3.1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, hiệu lực quản lý của

chính quyền các cấp, phát huy vai trò của Ban chỉ đạo các cấp

Các cấp ủy Đảng, chính quyền xây dựng kế hoạch, lồng ghép vào các mô

hình, các hoạt động của đơn vị, của địa phương để người dân hiểu và tham gia thực

hiện tốt các chính sách của Nhà nước, nhằm xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc

làm, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân,.. phấn đấu đạt các chỉ tiêu được giao.

Quan tâm, chú trọng đến việc xây dựng các quy ước phù hợp với tình hình

thực tế, thể hiện được lối sống, nếp sống văn minh theo quy định của pháp luật.

Tiếp tục kết hợp với các cấp tổ chức tập huấn và các hoạt động nhằm nâng

cao chất lượng gia đình và khóm đạt chuẩn văn hóa.

3.3.2. Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng

Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân;

khen thưởng kịp thời cho tổ chức và cá nhân có thành tích, để khích lệ, động viên,

43

khuyến khích mọi người tham gia xây dựng phong trào thông qua các cuộc liên

hoan, giao lưu gia đình văn hóa tiêu biểu cấp xã, phường và thành phố để nhân rộng

các phong trào điển hình tiên tiến.

3.3.3. Đa dạng hóa nội dung, phương thức triển khai thực hiện phong trào

Đa đạng hóa các mô hình hoạt động và tăng cường công tác phối hợp liên

ngành nhằm mở rộng các loại hình như câu lạc bộ khuyến học, khuyến tài, đờn ca

tài tử Nam bộ, các đội, nhóm văn nghệ, tủ sách pháp luật, tuyến phố văn minh,

tuyến phố không rác, khu dân cư tự quản, xây dựng các tổ, đội tự quản khu phố, tổ

dân phố, câu lạc bộ thể dục thể thao,…kêu gọi xã hội hóa các loại hình vui chơi,

giải trí nhằm phục vụ đời sống tinh thần quần chúng nhân dân.

3.3.4. Đầu tư xây dựng, sửa chữa các hạng mục, tuyến đường

Tiếp tục phân bổ nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư xây dựng hoàn thành

và đưa vào hoạt động Trung tâm Văn hóa – Thể thao; trang thiết bị âm thanh phục

vụ cho các trụ sở sinh hoạt văn hóa khóm nhằm tạo sân chơi cho nhân dân địa

phương, tạo điều kiện để phong trào thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ ngày càng

phát triển.

Đầu tư nâng cấp tuyến đường xuống cấp; xây dựng các cổng chào, Panô ở

6 Báo cáo số: 367/BC-UBND ngày 25/9/2017 Báo cáo sơ kết công tác xây dựng phường đạt chuẩn văn minh đô thị và đề xuất những giải pháp chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới

các khu đông dân cư để phục vụ tốt cho công tác tuyên truyền6.

44

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. THỰC TRẠNG SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN VÀO CÁC HOẠT

ĐỘNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI

THÀNH PHỐ CÀ MAU

4.1.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu

Như tác giả đã trình bày ở chương 2, số liệu dùng để phân tích được thu thập

từ một cuộc khảo sát đối với 200 người dân cư trú tại các phường trên địa bàn thành

phố Cà Mau, sau khi loại những phiếu khảo sát chưa đạt yêu cầu. Tổng số phiếu

khảo sát chính thức của đề tài nghiên cứu là 181 phiếu khảo sát đạt yêu cầu.

Bảng 4.1: Thông tin mẫu nghiên cứu

Nhóm độ tuổi Số người Tỷ lệ (%)

Dưới 25 tuổi 18 10

Từ 25 đến dưới 35 tuổi 66 37

Từ 35 đến 45 tuổi 60 33

Trên 45 tuổi 37 20

Giới tính Số người Tỷ lệ (%)

Nam 107 59

Nữ 74 41

Trình độ học vấn Số người Tỷ lệ (%)

Trung cấp, cao đẳng 40 22

Đại học 99 55

Sau đại học 3 2

Trình độ khác 39 21

Nghề nghiệp Số người Tỷ lệ (%)

Cán bộ, công chức, viên chức 60 33

Kinh doanh, mua bán 60 33

Công nhân, nông dân 26 14

Hưu trí 20 6

45

Nghề nghiệp Số người Tỷ lệ (%)

Nghề nghiệp khác 25 14

Hộ gia đình chính sách Số người Tỷ lệ (%)

Có 23 13

Không 158 87

Tổng thu nhập/người/tháng Số người Tỷ lệ (%)

Dưới 5 triệu đồng/tháng 99 55

Từ 5 đến dưới 8 triệu đồng/tháng 46 25

Từ 8 đến dưới 10 triệu đồng/tháng 25 14

Từ 10 đến dưới 13 triệu đồng/tháng 8 4

Trên 13 triệu đồng/tháng 3 2

Tổng số phiếu khảo sát 181 100

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Bảng 4.1 trình bày một số thông tin về đặc điểm của người dân tham gia

phỏng vấn, thống kê mô tả được thể hiện qua một số tiêu chí như:

- Độ tuổi của người dân: nhóm người dân có độ tuổi từ 25 đến dưới 35 tuổi

là 66 người; chiếm tỷ lệ 37%; 60 người thuộc nhóm có độ tuổi từ 35 đến 45 tuổi

với tỷ lệ tương ứng là 33%. Đây cũng là 2 nhóm độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất trong

khảo sát; kế đến là 20% cho nhóm độ tuổi từ trên 45 tuổi; và cuối cùng nhóm người

dân trẻ là 10% thuộc nhóm độ tuổi dưới 25 tuổi. Nhìn chung, người dân tham gia

khảo sát đều trong độ tuổi lao động.

- Về giới tính của người dân tham gia trong hoạt động xây dựng PVMĐT.

Kết quả khảo sát cho thấy số lượng nam giới tham gia vào các hoạt động xây dựng

PVMĐT cao hơn nữ giới với 107 người chiếm tỷ lệ 59%; tỷ lệ nữ giới tham gia 74

người và chiếm tỷ lệ 41%.

- Kết quả điều tra cho thấy phần lớn người dân có trình độ học vấn cao, tổng

số người có trình độ từ trung cấp đến sau đại học chiếm khoảng 80%. Số người có

trình độ đại học chiếm đa số (55%); kế đến là số người có trình độ trung cấp, cao

đẳng (22%); và trình độ sau đại học là rất khiêm tốn chỉ có 3 người và có tỷ lệ chỉ

2%; số người có trình độ khác với tỷ lệ là 21%. Trình độ học vấn cao như thế có thể

46

góp phần nâng cao mức hiệu quả của hoạt động xây dựng PVMĐT vì nó có thể tạo

ra những ứng dụng vượt bậc cho người dân trong việc tiếp thu, triển khai và ứng

dụng các văn bản, chỉ đạo của lãnh đạo các cấp.

- Kết quả điều tra cũng chỉ ra rằng số lượng người dân có nghề nghiệp là

kinh doanh, mua bán và là cán bộ, công chức, viên chức chiếm tỷ lệ cao nhất và

ngang bằng nhau, lần lượt là 60 người, chiếm 33%; đây là cơ hội cho cộng đồng

tại địa phương, dễ dàng tiếp cận những thông tin cần thiết, góp phần tăng hiệu quả

trong các hoạt động xây dựng PVMĐT. Kế đến là người dân có nghề nghiệp là

công nhân, nông dân và nghề nghiệp khác với tỷ lệ chênh lệch nhau không đáng

kể; đều có tỷ lệ khoảng 14%; cuối cùng là hưu trí có 10 người với tỷ lệ là 6%. Kết

quả này cho thấy, đa số người dân đều đi làm việc.

- Trong 181 phiếu khảo sát thì có 23 người thuộc hộ gia đình chính sách

(13%), 158 người không thuộc hộ gia đình chính sách (87%). Ta thấy, người dân

không thuộc hộ gia đình chính sách chiếm tỷ lệ cao nhất.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn người tham gia phỏng vấn đều

trong độ tuổi lao động và đi làm nhưng tổng thu thập của cá nhân/tháng không

cao. Chỉ có 2% cá nhân có thu nhập trên 13 triệu đồng/tháng (3 người), đây là tỷ

lệ thấp nhất trong 181 phiếu khảo sát. Ngược lại số lượng thu nhập cá nhân có thu

nhập dưới 5 triệu đồng/tháng lại chiếm tỷ lệ cao nhất là 55% (99 người). Kế đến là

46 các nhân có thu nhập từ 5 đến dưới 8 triệu đồng/tháng với tỷ lệ tương ứng là

25%. Hai nhóm cá nhân có thu nhập từ 8 đến dưới 10 triệu đồng/tháng và từ 10 đến

dưới 13 triệu đồng/tháng lần lượt có tỷ lệ là 14% (25 người) và 4% (8 người).

Nhìn chung, thu nhập của người dân tham gia khảo sát tại địa phương không cao,

chưa đảm bảo cuộc sống đầy đủ, thoải mái. Có thể là do tỉnh Cà Mau chưa có

nhiều cơ hội việc làm do chưa có nhiều doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và

chuyên nghiệp; hay trình độ học vấn một số cá nhân còn thấp chưa đáp ứng được

yêu cầu của cơ quan doanh nghiệp; hay một số cá nhân chỉ làm việc trong hệ

thống cơ quan nhà nước nên chủ yếu thu nhập là từ tiền lương.

47

4.1.2. Thông tin về xây dựng phường văn minh đô thị

Bảng 4.2 trình bày thông tin về thông tin, tiêu chuẩn việc xây dựng

PVMĐT của 181 người dân trong mẫu khảo sát. Số liệu cho thấy đa số người dân

đều biết về thông tin, tiêu chuẩn trong việc xây dựng PVMĐT của địa phương, cụ

thể có 164 người biết (91%) và 17 người chưa biết về thông tin, tiêu chuẩn trên

với tỷ lệ là 9%.

Bảng 4.2: Thông tin, tiêu chuẩn về xây dựng PVMĐT

Thông tin, tiêu chuẩn Số người Tỷ lệ (%)

Có biết 164 91

Không biết 17 9

Tổng số phiếu khảo sát 181 100

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Cà Mau với thế mạnh là thành phố trẻ, được sự quan tâm sâu sát của các

cấp lãnh đạo từ Trung ương đến địa phương. Mục tiêu của cấp lãnh đạo tỉnh là

phấn đấu dến năm 2020 Cà Mau sẽ trở thành đô thị loại 1. Vì vậy, việc tuyên

truyền vận động người dân tham gia thực hiện và hoàn thành các tiêu chuẩn là rất

cần thiết. Bảng 4.3 tổng hợp các kênh thông tin mà 181 người dân trong mẫu khảo

sát chọn để tham gia vào hoạt động xây dựng PVMĐT. Kênh thông tin qua báo

đài, loa phát thanh chiếm tỷ lệ cao nhất (34%) trong số các kênh mà người dân

được phỏng vấn. Giải thích cho sự lựa chọn này người dân nhận định rằng là do

hàng ngày được nghe các thông tin có liên quan và các phong trào thi đua được

lãnh đạo tỉnh phát động qua loa phát thanh tại phường, xã; tin tức được đăng định

kỳ qua tờ báo của tỉnh, đài truyền hình tỉnh.

Bảng 4.3: Các kênh thông tin trong việc tuyên truyền xây dựng PVMĐT

Qua các kênh thông tin Số người Tỷ lệ (%)

Qua báo đài, loa phát thanh 104 34

Qua họp dân phố, tổ tự quản 87 29

Phát tài liệu đến tận gia đình 36 12

Từ người thân, hàng xóm 15 5

48

Qua các kênh thông tin Số người Tỷ lệ (%)

Niêm yết tại UBND xã, phường 42 14

Biết qua nguồn khác 20 6

Tổng số 304 100

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Qua họp dân phố, tổ tự quản là lựa chọn thứ 2 của người dân. Lý do này đạt

29% tổng số trả lời của người dân. Lập luận cho việc lựa chọn này là do định kỳ

hàng tháng đều có họp tổ dân phố, tổ tự quản hay các cuộc họp chi bộ tại khóm, ấp

đều lồng ghép các thông tin, hoạt động của phong trào xây dựng PVMĐT.

Kênh thông tin niêm yết tại UBND xã, phường và phát tài liệu đến tận gia

đình có thể thuận lợi hơn trong việc tiếp cận thông tin nhưng chỉ có 42 và 36

người dân chọn trong tổng số trả lời của mẫu quan sát, chiếm tỷ lệ lần lượt là 14%

và 12%. Qua phiếu khảo sát, người dân cho rằng tài liệu hướng dẫn trên lý thuyết

rất suôn sẻ nhưng trong thực tế khi thực hiện thì còn nhiều vướng mắc không biết

hỏi ai. Mặt khác, qua khảo sát ý kiến của các cán bộ chuyên môn thuộc Ban chỉ

đạo đã có nhận xét rằng rất ít người dân quan tâm đến những tài liệu hướng dẫn;

hay thông tin niêm yết tại UBND xã, phường cũng vậy, người dân ít khi đọc hết

các thông tin được phổ biến. Cuối cùng là biết qua nguồn khác và biết từ người

thân, hàng xóm chiếm tỷ lệ không đáng kể lần lượt là 6% và 5%.

Khi được hỏi về việc ai là người có vai trò chính trong xây dựng phường

văn minh đô thị, trong tổng số 181 người được phỏng vấn thì người dân tại địa

phương được đánh giá là có vai trò quan trọng nhất, có đến 99 người đồng ý với ý

kiến này chiếm tỷ lệ 52%; kế đến là 55 người đánh giá UBND Xã, Phường là có

vai trò quan trọng trong xây dựng phường văn minh đô thị, chiếm 30%; cuối cùng

là vai trò của Nhà nước và chính quyền ấp, khóm có vai trò quan trọng như nhau,

đều chiếm tỷ lệ là 9%; chi tiết được thể hiện qua bảng 4.4.

Bảng 4.4: Vai trò chính trong xây dựng PVMĐT

Vai trò chính Số người Tỷ lệ (%)

Nhà nước 17 9

49

Vai trò chính Số người Tỷ lệ (%)

UBND Xã, Phường 55 30

Chính quyền ấp, khóm 16 9

Người dân tại địa phương 99 52

Tổng số phiếu khảo sát 181 100

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Có nhiều nguyên nhân để đánh giá là người dân có vai trò quan trọng nhất

trong xây dựng phường văn minh đô thị. Một trong những nguyên nhân là phần

lớn các tiêu chuẩn đều cần phải có sự tham gia của hộ gia đình, mỗi một người

trong mỗi hộ gia đình đều phải phát huy mọi nhân lực, vật lực để hoàn thành các

tiêu chí, phong trào địa phương phát động trong việc thực hiện các tiêu chuẩn xây

dựng phường văn minh đô thị. Hay nguyên nhân khác là khi tham gia các phong

trào, hoạt động tại địa phương trong việc xây dựng phường văn minh đô thị có thể

có một số lợi ích nhất định như lợi ích của việc được chia sẻ nhiều kinh nghiệm

cuộc sống, chăm sóc gia đình, nuôi dạy con, thắt chặt “tình làng nghĩa xóm”; các

tệ nạn xã hội giảm đi; cuộc sống của người dân được quan tâm nhiều hơn; cơ sở

vật chất và hạ tầng được đầu tư xây dựng…. đó chính là nguyên nhân mà sự tham

gia của người dân được đánh giá là quan trọng nhất.

4.2. SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG

PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU

4.2.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Như đã trình bày ở chương 2, hệ số tin cậy Cronbach’s alpha: Các thang đo

đều phải được đánh giá độ tin cậy bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha để loại các

biến rác. Các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Tiêu

chuẩn chọn thang đo khi các biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn

0,3 và có độ tin cậy từ 0,6 trở lên. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các thang đo

đều đạt độ tin cậy Cronbach’s Alpha ≥ 0,6 và đạt từ 0,9 trở lên; hệ số tương quan

biến - tổng của tất cả các biến quan sát trong thang đo đều > 0,3 (kết quả từ bảng

4.5 đến bảng 4.10).

50

Thang đo Năng lực cá nhân của người dân: Bảng 4.5 thể hiện thang đo

nhân tố năng lực cá nhân của người dân có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,929; các

hệ số tương quan biến tổng của các biến trong thành phần này đều đạt tiêu chuẩn

cho phép. Biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ nhất là ND_2 (0,815) và biến

có hệ số cao nhất là ND_4 (0,847). Như vậy, các biến đo lường của nhân tố này

đều được sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.5: Hệ số Cronbach’s Alpha – Năng lực cá nhân của người dân

Trung

Phương

Hệ số

Cronbach’s

bình thang

sai thang

tương

Biến quan sát

hiệu

Alpha nếu

đo nếu loại

đo nếu

quan biến

biến

loại biến

biến

loại biến

- tổng

Thang đo nhân tố Năng lực cá nhân của người dân

1. Luôn tiếp cận, nắm bắt và

ND_1

10.53

7.506

.833

.908

cập nhật thông tin mới về xây

dựng PVMĐT

ND_2

10.36

7.822

.815

.914

2. Sẵn sàng dành thời gian

tham gia mọi chủ trương,

hoạt động tại địa phương

ND_3

10.31

7.682

.841

.905

3. Kiến thức, ý thức trách

nhiệm, tự nguyện, tự giác

về xây dựng PVMĐT

ND_4

10.30

7.688

.847

.903

4. Vai trò và uy tín cá nhân

phát huy tối đa trong xây

dựng PVMĐT

Cronbach's Alpha = 0,929

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Thang đo Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương: Kết quả bảng 4.6

cho thấy thang đo nhân tố năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương có hệ số

Cronbach’s Alpha là 0,940; các hệ số tương quan biến tổng của các biến trong

thành phần này đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Biến có hệ số tương quan biến – tổng

51

nhỏ nhất là CB_2 (0,819) và biến có hệ số cao nhất là CB_3 (0,854). Do đó, các

biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha – Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương

Trung

Phương

Hệ số

bình

sai

Cronbach’s

tương

Biến quan sát

hiệu

thang đo

thang đo

Alpha nếu

quan biến

biến

nếu loại

nếu loại

loại biến

- tổng

biến

biến

Thang đo nhân tố Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương

1. Ban chỉ đạo trong xây dựng

CB_1

15.50

10.485

.841

.926

PVMĐT có năng lực, trách nhiệm

và uy tín

2. Công tác tổ chức quản lý, điều

CB_2

15.41

11.132

.819

.930

hành trong xây dựng PVMĐT tốt

3. Các hoạt động của ban chỉ đạo

CB_3

15.44

10.970

.854

.924

được công, khai rõ ràng, có kế

hoạch

4. Cán bộ có kiến thức, kỹ năng

CB_4

15.46

10.750

.841

.926

trong tuyên truyền, vận động người

dân dễ hiểu, thuyết phục

5. Cán bộ cơ sở phải có phẩm chất,

CB_5

15.41

10.621

.841

.926

đạo đức, lối sống trong sạch lành

mạnh để nêu cao tinh thần “làm

gương” cho dân

Cronbach's Alpha = 0,940

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Thang đo chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương: Thang

đo nhân tố chính sách đại phương và hỗ trợ hoạt động của địa phương có hệ số

Cronbach’s Alpha là 0,900; các hệ số tương quan biến tổng của các biến trong

thành phần thang đo này đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Biến có hệ số tương quan

biến – tổng nhỏ nhất là CS_4 (0,642) và biến có hệ số cao nhất là 2 biến CS_3 đạt

hệ số là 0,842. Vì vậy, các biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng để

phân tích EFA tiếp theo (bảng 4.7).

52

Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha – Chính sách địa phương, hỗ trợ

hoạt động địa phương

Trung

Phương

Hệ số

bình

sai

tương

Cronbach’s

Biến quan sát

hiệu

thang đo

thang đo

quan

Alpha nếu

biến

nếu loại

nếu loại

biến -

loại biến

biến

biến

tổng

Thang đo nhân tố Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương

1. Khen thưởng kịp thời những cá

CS_1

11.41

6.611

.821

.854

nhân có đóng góp, tham gia tích cực

vào các hoạt động, phong trào do

ban chỉ đạo phát động

2. Phát huy tối đa nguồn lực của tổ

CS_2

11.38

6.782

.827

.853

chức đoàn thể nhằm hỗ trợ trong mọi

hoạt động tuyên truyền, vận động,

hướng tới cuộc sống “xanh, sạch,

đẹp”, văn minh đô thị,…

3. Cán bộ địa phương quan tâm hơn,

CS_3

11.35

6.762

.842

.848

giải quyết kịp thời các vấn đề của

người dân còn vướng mắc; cập nhất

kiến thức, thông tin mới đến dân qua

các cuộc họp tại khóm, xã..

4. Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ

CS_4

11.57

6.880

.642

.925

tầng, giao thông, thủy lợi thuận tiện

cho người dân

Cronbach's Alpha = 0,900

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Thang đo Lợi ích cá nhân và xã hội: Thể hiện cụ thể qua bảng 4.8 thang

đo nhân tố Lợi ích cá nhân và xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,952; các hệ số

tương quan biến tổng của các biến trong nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép

và đều > 0,8. Biến có hệ số tương quan biến – tổng nhỏ nhất là LI_2 (0,816) và

biến có hệ số cao nhất là biến LI_5 (0,884). Nên các biến đo lường của nhân tố

này đều được sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.

53

Bảng 4.8: Hệ số Cronbach’s Alpha – Lợi ích cá nhân và xã hội

Trung

Phương

Hệ số

bình

sai

tương

Cronbach’s

Biến quan sát

hiệu

thang đo

thang đo

quan

Alpha nếu

biến

nếu loại

nếu loại

biến -

loại biến

biến

biến

tổng

Thang đo nhân tố Lợi ích cá nhân và xã hội

1. Đảm bảo an sinh xã hội, an

LI_1

18.92

19.483

.842

.944

ninh trật tự tại địa phương được

nâng cao và ổn định

2. Đời sống vật chất và tinh thần

LI_2

18.93

19.411

.816

.946

của người dân được cải thiện

3. Có nhiều cơ hội tiếp xúc, học

LI_3

19.02

18.500

.878

.939

hỏi, mở rộng kiến thức giữa dân

và chính quyền

4. Gắn kết mối quan hệ giữa các

LI_4

19.04

18.837

.857

.942

người dân, giữa người dân và cán

bộ tại địa phương

5. Nâng cao uy tín mỗi cá nhân

LI_5

19.06

18.697

.884

.939

trong cộng đồng, cộng đồng trong

xã hội.

6. Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao

LI_6

19.04

19.237

.826

.945

thông, thủy lợi,… trong cộng

đồng ngày càng tốt hơn

Cronbach's Alpha = 0,952

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Thang đo Nhận thức xã hội: Bảng 4.9 chỉ ra rằng thang đo nhân tố nhận

thức xã hội có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,924; các hệ số tương quan biến tổng

của các biến trong nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép và đều > 0,8. Biến có

hệ số tương quan biến – tổng nhỏ nhất là XH_3 (0,823) và biến có hệ số cao nhất

là biến XH_2 (0,892). Do đó các biến đo lường của nhân tố này đều được sử dụng

để phân tích EFA tiếp theo.

54

Bảng 4.9: Hệ số Cronbach’s Alpha – Nhận thức xã hội

Trung

Phương

Hệ số

Cronbach’s

bình thang

sai thang

tương

Biến quan sát

hiệu

Alpha nếu

đo nếu loại

đo nếu

quan biến

biến

loại biến

biến

loại biến

- tổng

Thang đo nhân tố Nhận thức xã hội

1. Người dân tin tưởng vào sự

XH_1

7.68

2.997

.827

.908

lãnh đạo, đổi mới của tỉnh

2. Môi

trường sống

lành

XH_2

7.64

3.154

.892

.854

mạnh, an toàn hơn, các tệ nạn

xã hội tại địa phương giảm rõ

rệt

3. Mô hình hợp tác có sự tham

XH_3

7.70

3.302

.823

.908

gia của người dân đạt hiệu

quả, vai trò của người dân

được khẳng định hơn, nâng

cao vị thế của người dân trong

xã hội

Cronbach's Alpha = 0,924

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Thang đo Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT: Bảng

4.10 cho thấy thang đo nhân tố sự tham gia của người dân có hệ số Cronbach’s

Alpha là 0,936; các hệ số tương quan biến tổng của các biến trong nhân tố này đều

đạt tiêu chuẩn cho phép và đều > 0,8. Do đó các biến đo lường của nhân tố này

đều được sử dụng để phân tích EFA tiếp theo.

Bảng 4.10: Hệ số Cronbach’s Alpha – Sự tham gia của người dân

Trung

Phương

Hệ số

Cronbach’s

bình thang

sai thang

tương

Biến quan sát

hiệu

Alpha nếu

đo nếu loại

đo nếu

quan biến

biến

loại biến

biến

loại biến

- tổng

Thang đo nhân tố Nhận thức xã hội

1. Chủ động tìm hiểu thông tin TG_1

3.68

.808

.881

.a

55

Trung

Phương

Hệ số

Cronbach’s

bình thang

sai thang

tương

hiệu

Alpha nếu

Biến quan sát

đo nếu loại

đo nếu

quan biến

biến

loại biến

biến

loại biến

- tổng

để tham gia vào việc xây dựng

PVMĐT

2. Sẵn sàng đấu tư nhân lực và

TG_2

3.69

.859

.881

.a

vật lực để tham gia xây dựng

PVMĐT

Cronbach's Alpha = 0,936

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

4.2.2. Đánh giá mức độ tham gia của người dân đối với các nhân tố ảnh

hưởng đến sự tham gia trong việc xây dựng phường văn minh đô thị tại thành

phố Cà Mau

Nhằm đánh giá chi tiết về kết quả cuộc khảo sát ý kiến của người dân theo

từng nhóm nhân tố tác động đến việc xây dựng phường văn minh đô thị tại thành

phố Cà Mau, đề tài thực hiện thống kê mô tả đánh giá sự đồng ý của người dân

theo từng biến quan sát của các nhân tố. Trên cơ sở đó, có thể phát hiện những hạn

chế trong từng nhóm nhân tố để có thể khắc phục và nâng cao hiệu quả trong việc

xây dựng phường văn minh đô thị tại thành phố Cà Mau.

Năng lực cá nhân của người dân: Bảng 4.11 thể hiện, đối với nhân tố

năng lực cá nhân của người dân, người dân đánh giá khá cao đối với các biến quan

sát. Biến quan sát Luôn tiếp cận, nắm bắt và cập nhật thông tin mới về xây dựng

PVMĐT có giá trị trung bình là thấp nhất (3,30) và được đánh giá ở mức độ tham

gia trung bình. Tất cả các biến còn lại đều được đánh giá ở mức độ tham gia

nhiều; và biến quan sát Vai trò và uy tín cá nhân phát huy tối đa trong xây dựng

PVMĐT có giá trị trung bình là cao nhất (3,54). Lãnh đạo địa phương cần cập

nhật nhiều về thông tin, gần dân, tuyên truyền nhiều hơn nữa để khuyến khích,

nâng cao ý thức tự giác của mỗi người dân để người dân tham gia nhiều hơn nữa

vào các phong trào, hoạt động do địa phương phát động, nhằm đạt được mục tiêu

chung của toàn tỉnh.

56

Bảng 4.11: Đánh giá của người dân về năng lực cá nhân của người dân

Số quan

Giá trị

Độ lệch

Biến quan sát

Mức độ

sát

trung bình

chuẩn

1. Luôn tiếp cận, nắm bắt và cập nhật

181

3.30

1.039

Tham gia

thông tin mới về xây dựng PVMĐT

trung bình

181

3.47

.992

Tham gia

2. Sẵn sàng dành thời gian tham gia

nhiều

mọi chủ trương, hoạt động tại địa

phương

181

3.52

.998

Tham gia

3. Kiến thức, ý thức trách nhiệm, tự

nhiều

nguyện, tự giác về xây dựng

PVMĐT

181

3.54

.992

Tham gia

4. Vai trò và uy tín cá nhân phát

nhiều

huy tối đa trong xây dựng PVMĐT

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương: Kết quả bảng 4.12 cho thấy,

đối với nhân tố năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương, người dân đánh giá

khá cao đối với các biến quan sát. Tất cả các biến quan sát đều được người dân

đánh giá ở mức độ tham gia nhiều; với biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất

và cao nhất lần lượt là biến quan sát Ban chỉ đạo trong xây dựng PVMĐT có năng

lực, trách nhiệm và uy tín (3,80) và 2 biến quan sát Công tác tổ chức quản lý, điều

hành trong xây dựng PVMĐT tốt; và biến quan sát Cán bộ cơ sở phải có phẩm

chất, đạo đức, lối sống trong sạch lành mạnh để nêu cao tinh thần “làm gương” cho

dân (3,90). Nhìn chung kết quả phân tích cho thấy, người dân tin tưởng nhiều vào

năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương, nhưng mỗi cá nhân của ban chỉ đạo,

cán bộ địa phương cần tự nâng cao về kiến thức, kỹ năng, thái độ của người cán bộ,

công chức Nhà nước để mọi người dân hoàn toàn tin tưởng vào bộ máy quản lý Nhà

nước và tham gia rất nhiều vào mọi hoạt động của Nhà nước, địa phương nơi cư trú.

Bảng 4.12: Đánh giá của người dân về năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương

Số quan

Giá trị

Độ lệch

Biến quan sát

Mức độ

trung bình

chuẩn

sát

1. Ban chỉ đạo trong xây dựng PVMĐT

3.80

.957

Tham gia

181

57

Số quan

Giá trị

Độ lệch

Biến quan sát

Mức độ

sát

trung bình

chuẩn

có năng lực, trách nhiệm và uy tín

nhiều

2. Công tác tổ chức quản lý, điều hành

181

3.90

.866

Tham gia

trong xây dựng PVMĐT tốt

nhiều

3. Các hoạt động của ban chỉ đạo được

181

3.87

.865

Tham gia

công, khai rõ ràng, có kế hoạch

nhiều

4. Cán bộ có kiến thức, kỹ năng trong

181

3.85

.912

Tham gia

tuyên truyền, vận động người dân dễ

nhiều

hiểu, thuyết phục

5. Cán bộ cơ sở phải có phẩm chất, đạo

181

3.90

.934

Tham gia

đức, lối sống trong sạch lành mạnh để nêu

nhiều

cao tinh thần “làm gương” cho dân

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương: Kết quả bảng 4.13

cho thấy, đối với nhân tố chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương,

người dân đánh giá khá cao đối với các biến quan sát. Tất cả các biến quan sát đều

được người dân đánh giá ở mức độ tham gia nhiều, chứng tỏ chính sách địa

phương, hỗ trợ hoạt động địa phương có hiệu quả trong việc khen thưởng, hỗ trợ

cho người dân trong cuộc sống hàng ngày; với biến quan sát có giá trị trung bình

thấp nhất và cao nhất lần lượt là biến quan sát Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng, giao thông, thủy lợi thuận tiện cho người dân (3,67) và biến quan sát Cán bộ

địa phương quan tâm hơn, giải quyết kịp thời các vấn đề của người dân còn vướng

mắc; cập nhất kiến thức, thông tin mới đến dân qua các cuộc họp tại khóm,

xã..(3,89). Như vậy kết quả phân tích chỉ ra rằng, người dân hài lòng nhiều vào

chính sách địa phương và sự hỗ trợ hoạt động địa phương, nhưng mỗi cá nhân của

ban chỉ đạo, cán bộ địa phương cần gần dân nhiều hơn, tìm hiểu tâm tư, nguyện

vọng của dân để đưa ra những sách thiết thực hơn, hỗ trợ các hoạt động đúng lúc,

kịp thời cho dân thì khả năng mọi người dân tham gia rất nhiều vào mọi hoạt động

của Nhà nước, địa phương nơi cư trú sẽ rất cao.

58

Bảng 4.13: Đánh giá của người dân về chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động

địa phương

Số quan

Giá trị

Độ lệch

Biến quan sát

Mức độ

trung bình

chuẩn

sát

1. Khen thưởng kịp thời những cá nhân

3.82

.967

Tham gia

181

có đóng góp, tham gia tích cực vào các

nhiều

hoạt động, phong trào do ban chỉ đạo phát

động

2. Phát huy tối đa nguồn lực của tổ chức

181

3.86

.926

Tham gia

đoàn thể nhằm hỗ trợ trong mọi hoạt

nhiều

động tuyên truyền, vận động, hướng tới

cuộc sống “xanh, sạch, đẹp”, văn minh đô

thị,…

3. Cán bộ địa phương quan tâm hơn, giải

181

3.89

.918

Tham gia

quyết kịp thời các vấn đề của người dân

nhiều

còn vướng mắc; cập nhất kiến thức, thông

tin mới đến dân qua các cuộc họp tại

khóm, xã..

4. Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,

181

3.67

1.070

Tham gia

giao thông, thủy lợi thuận tiện cho người

nhiều

dân

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Lợi ích cá nhân và xã hội: Bảng 4.14 thể hiện, đối với nhân tố lợi ích cá

nhân và xã hội, người dân đánh giá khá cao đối với các biến quan sát. Tất cả các

biến quan sát đều được người dân đánh giá ở mức độ tham gia nhiều, điều này có

nghĩa là khi tham gia vào việc xây dựng PVMĐT cá nhân và xã hội đều đạt được

một số lợi ích nhất đinh; với biến quan sát có giá trị trung bình thấp nhất và cao

nhất lần lượt là biến quan sát Nâng cao uy tín mỗi cá nhân trong cộng đồng, cộng

đồng trong xã hội (3,75) và biến quan sát Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự

tại địa phương được nâng cao và ổn định (3,88). Vì vậy kết quả phân tích cho biết,

phần lớn người dân đánh giá cao về lợi ích cá nhân và xã hội đạt được, nhưng bản

thân mỗi cá nhân người dân và ban chỉ đạo, cán bộ địa phương cần nổ lực nhiều hơn

nữa để uy tín cá nhân của người dân tăng cao, có vị thế đối với xã hội, đối với sự tín

59

nhiệm của lãnh đạo địa phương. Ban chỉ đạo, cán bộ địa phương cần có những quan

tâm kịp thời, đúng lúc về các chế độ, chính sách đối với người dân và cộng đồng để

đời sống vật chất, tinh thần của người dân và cộng đồng ngày càng được nâng cao.

Bảng 4.14: Đánh giá của người dân về lợi ích cá nhân và xã hội

Số quan

Giá trị

Độ lệch

Biến quan sát

Mức độ

sát

trung bình

chuẩn

181

1. Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự

3.88

.917

Tham gia

tại địa phương được nâng cao và ổn định

nhiều

2. Đời sống vật chất và tinh thần của

181

3.87

.949

Tham gia

người dân được cải thiện

nhiều

3. Có nhiều cơ hội tiếp xúc, học hỏi, mở

181

3.78

1.009

Tham gia

rộng kiến thức giữa dân và chính quyền

nhiều

4. Gắn kết mối quan hệ giữa các người

181

3.76

.985

Tham gia

dân, giữa người dân và cán bộ tại địa

nhiều

phương

5. Nâng cao uy tín mỗi cá nhân trong

181

3.75

.978

Tham gia

cộng đồng, cộng đồng trong xã hội.

nhiều

6. Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông,

181

3.76

.963

Tham gia

thủy lợi,… trong cộng đồng ngày càng tốt

nhiều

hơn

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Nhận thức xã hội: Bảng 4.15 thể hiện, đối với nhân tố nhận thức xã hội,

người dân đánh giá khá cao đối với các biến quan sát này. Tất cả các biến quan sát

đều được người dân đánh giá ở mức độ tham gia nhiều, điều này có nghĩa là khi

tham gia vào việc xây dựng PVMĐT môi trường sống ngày càng tốt hơn; sự tin

tưởng của người dân đối với lãnh đạo các cấp tăng lên; trong cuộc sống hàng ngày

vai trò của người dân cũng được chú trọng nhiều hơn. Biến quan sát có giá trị

trung bình thấp nhất và cao nhất lần lượt là biến quan sát Mô hình hợp tác có sự

tham gia của người dân đạt hiệu quả, vai trò của người dân được khẳng định hơn,

nâng cao vị thế của người dân trong xã hội (3,81) và biến quan sát Môi trường sống

lành mạnh, an toàn hơn, các tệ nạn xã hội tại địa phương giảm rõ rệt (3,87). Tóm

lại, việc nhận thức của người dân về xã hội là quan trọng vì mỗi một hành động mà

60

mọi người tạo ra và tích lũy trong cuộc sống đều có sự góp phần nhất định trong

việc tạo thành giá trị chung của đời sống, của xã hội nhưng tất cả các giá trị ấy đều

hướng đến một mục tiêu cao nhất là kiến tạo một đời sống an vui, hạnh phúc, một

xã hội văn minh, lành mạnh. Và để đạt được mục đích này thì việc nhận thức xã hội

một cách đúng đắn sẽ góp phần tạo nên một xã hội “công bằng, dân chủ, văn minh”;

và đó cũng là một trong những mục tiêu mà các cấp lãnh đạo tỉnh đặt ra.

Bảng 4.15: Đánh giá của người dân về nhận thức xã hội

Số quan

Giá trị

Độ lệch

Biến quan sát

Mức độ

sát

trung bình

chuẩn

181

1. Người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo,

3.83

.994

Tham gia

đổi mới của tỉnh

nhiều

2. Môi trường sống lành mạnh, an toàn

181

3.87

.903

Tham gia

hơn, các tệ nạn xã hội tại địa phương

nhiều

giảm rõ rệt

3. Mô hình hợp tác có sự tham gia của

181

3.81

.906

Tham gia

người dân đạt hiệu quả, vai trò của người

nhiều

dân được khẳng định hơn, nâng cao vị thế

của người dân trong xã hội

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Nhận thức xã hội: Bảng 4.16 thể hiện, đối với nhân tố sự tham gia, người

dân đánh giá khá cao đối với các biến quan sát này. Tất cả các biến quan sát đều

được người dân đánh giá ở mức độ tham gia nhiều, điều này có nghĩa là người dân

chủ động tìm hiểu thông tin và sẵn sàng tham gia với mong muốn xây dựng

PVMĐT với lối trong sạch, lành mạnh.

Bảng 4.16: Đánh giá của người dân về sự tham gia

Số quan

Giá trị

Độ lệch

Biến quan sát

Mức độ

trung bình

chuẩn

sát

181

1. Chủ động tìm hiểu thông tin để tham

3.69

.927

Tham gia

gia vào việc xây dựng PVMĐT

nhiều

2. Sẵn sàng đấu tư nhân lực và vật lực để

181

3.68

.899

Tham gia

tham gia xây dựng PVMĐT

nhiều

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

61

4.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi kiểm tra mức độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha thì không có

biến nào bị loại. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để

kiểm định thang đo, 22 biến quan sát được thiết kế trong nghiên cứu. Nghiên cứu sử

dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để khẳng định mức độ phù hợp

của thang đo với 22 biến quan sát. Phân tích này được tiến hành theo phương pháp

trích yếu tố Principal Component Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng là

giá trị Eigenvalues >=1.

Chỉ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin Measure of Simping Adequacy) được

dùng để phân tích sự thích hợp của các nhân tố, giá trị KMO lớn hơn 0,5 thì các

nhân tố mới được sử dụng. Theo Hair và ctv. (1998), hệ số tải nhân tố (các con số

trong bảng Rotated Component Matrix – Factor loading) lớn hơn 0,3 được xem là

đạt mức tối thiểu, lớn hơn 0,4 được xem là quan trọng, lớn hơn 0,5 được xem là có

ý nghĩa thực tiễn. Hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,3 nếu cỡ mẫu ít nhất phải là 350, nếu

cỡ mẫu khoảng 100 thì chọn tiêu chuẩn Factor loading lớn hơn 0,5 và nếu cỡ mẫu

khoảng 50 thì chọn tiêu chuẩn Factor loading lớn hơn 0,75.

Trong phạm vi nghiên cứu củ đề tài với 181 phiếu khảo sát nên hệ số tải nhân

tố trong bảng Rotated Component Matrix được chấp nhận ở mức 0,5 đối với các

biến. Phân tích nhân tố khám phá EFA với 5 thành phần của thang đo.

Phân tích nhân tố EFA với các biến độc lập: Kết quả phân tích nhân tố

EFA của các nhóm nhân tố độc lập tại phục lục 3 thể hiện. Kết quả thu được cho

thấy không có biến nào bị loại bỏ, được trích thành 3 nhóm nhân tố tại giá trị

Eigenvalue là 1,255 >1 và tổng phương sai trích đạt được là 78,545%; hệ số KMO đạt

0,952 Bartlett’s test với mức ý nghĩa sig.= 0,000 < 0,05; phân tích nhân tố EFA đạt

yêu cầu (vì tổng phương sai trích >50%).

62

Bảng 4.17: Kết quả phân tích EFA

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3

.822 XH2

.775 XH1

.751 LI1

.750 XH3

.745 LI6

.735 LI5

.717 LI3

.706 LI2

.690 LI4

.681 CS4

.836 CB3

.772 CB2

.770 CB4

.761 CB1

.737 CB5

.697 CS3

.678 CS2

.653 CS1

.838 ND2

.807 ND4

.806 ND3

.767 ND1

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Với phương pháp trích yếu tố Principal Component và phép xoay Varimax,

thang đo sự tham gia của người dân trong xây dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau.

63

Bảng 4.17 cho thấy không có biến quan sát nào bị loại bỏ và có một số thay

đổi về các biến quan sát trong các nhóm nhân tố. Có 3 nhóm được trích ra từ 22

biến quan sát bao gồm:

- Nhóm thứ nhất được gộp lại từ 10 biến quan sát, bao gồm 3 biến quan sát

của nhóm nhân tố nhận thức xã hội (XH1, XH2, XH3); 6 biến quan sát của nhóm

nhân tố lợi ích cá nhân và xã hội (LI1, LI2, LI3, LI4, LI5, LI6); và 1 biến quan sát

của nhóm nhân tố chính sách địa phương (CS4), hỗ trợ hoạt động địa phương. Do

đó, nhóm thứ nhất được đặt tên lại là “Lợi ích cá nhân và xã hội”.

- Nhóm thứ 2 có 8 biến quan sát gồm 5 biến quan sát của nhóm nhân tố năng

lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương (CB1, CB2, CB3, CB4, CB5) và 3 biến

quan sát của nhóm nhân tố chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương

(CS1, CS2, CS3). Nên nhóm thứ hai được đặt tên lại là “Năng lực cán bộ và chính

sách địa phương”.

- Nhóm thứ 3 bao gồm 4 biến quan sát của nhóm nhân tố năng lực cá nhân

của người dân (ND1, ND2, ND3, ND4). Vì vậy, nhóm thứ ba được đặt tên lại là

“Năng lực cá nhân của người dân”.

Kế tiếp, tác giả tiến hành kiểm định lại 3 nhóm nhân tố trích được từ bảng

4.17 trên bằng hệ số Cronbach’s Alpha để đảm bảo tất cả các nhóm đều có hệ số tin

cậy lớn hơn 0.5 và các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng> 0.3.

Phân tích nhân tố EFA với biến phụ thuộc: Kết quả phân tích nhân tố EFA

của các nhóm nhân tố độc lập tại phục lục 3 thể hiện giá trị Eigenvalue là 1,881 >1

và tổng phương sai trích đạt được là 94,026%; hệ số KMO đạt 0,758; phân tích đạt

yêu cầu (vì >50%). Vì vậy, kết quả EFA này được chấp nhận và có thể sử dụng cho

bước phân tích hồi quy tiếp theo (xem phụ lục 3).

64

Bảng 4.18: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo sau khi phân tích

nhân tố EFA

Trung

Phương

Hệ số

Cronbach

bình

sai

tương

Alpha

Biến quan sát

hiệu

thang đo

thang đo

quan

nếu loại

biến

nếu loại

nếu loại

biến -

biến

biến

biến

tổng

I. Thang đo nhân tố Lợi ích cá nhân và xã hội

1. Môi trường sống lành mạnh, an

XH_2

34.11

58.899

.843

.961

toàn hơn, các tệ nạn xã hội tại địa

phương giảm rõ rệt

2. Người dân tin tưởng vào sự lãnh

XH_1

34.15

57.839

.832

.962

đạo, đổi mới của tỉnh

3. Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh

LI_1

34.10

58.590

.853

.961

trật tự tại địa phương được nâng cao

và ổn định

4. Mô hình hợp tác có sự tham gia

XH_3

34.17

58.572

.866

.961

của người dân đạt hiệu quả, vai trò

của người dân được khẳng định hơn,

nâng cao vị thế của người dân trong

xã hội

5. Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao

LI_6

34.22

58.059

.846

.961

thông, thủy lợi,… trong cộng đồng

ngày càng tốt hơn

6. Nâng cao uy tín mỗi cá nhân trong

LI_5

34.23

57.357

.883

.960

cộng đồng, cộng đồng trong xã hội.

7. Có nhiều cơ hội tiếp xúc, học hỏi,

LI_3

34.20

57.194

.864

.960

mở rộng kiến thức giữa dân và chính

quyền

8. Đời sống vật chất và tinh thần của

LI_2

34.10

58.361

.837

.962

người dân được cải thiện

9. Gắn kết mối quan hệ giữa các LI_4

34.22

57.759

.846

.961

65

Trung

Phương

Hệ số

Cronbach

bình

sai

tương

Alpha

Biến quan sát

hiệu

thang đo

thang đo

quan

nếu loại

biến

nếu loại

nếu loại

biến -

biến

biến

biến

tổng

người dân, giữa người dân và cán bộ

tại địa phương

10. Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ

CS_4

34.31

57.948

.755

.965

tầng, giao thông, thủy lợi thuận tiện

cho người dân

Cronbach's Alpha = 0,965

II. Thang đo nhân tố Năng lực cán bộ và chính sách địa phương

1. Các hoạt động của ban chỉ đạo

CB_3

27.01

32.383

.845

.950

được công, khai rõ ràng, có kế hoạch

2. Công tác tổ chức quản lý, điều

CB_2

26.98

32.744

.803

.953

hành trong xây dựng PVMĐT tốt

3. Cán bộ có kiến thức, kỹ năng

CB_4

27.03

31.949

.842

.950

trong tuyên truyền, vận động người

dân dễ hiểu, thuyết phục

4. Ban chỉ đạo trong xây dựng

CB_1

27.07

31.645

.826

.951

PVMĐT có năng lực, trách nhiệm và

uy tín

5. Cán bộ cơ sở phải có phẩm chất,

CB_5

26.98

31.488

.868

.949

đạo đức, lối sống trong sạch lành

mạnh để nêu cao tinh thần “làm

gương” cho dân

6. Cán bộ địa phương quan tâm hơn,

CS_3

26.98

31.583

.875

.948

giải quyết kịp thời các vấn đề của

người dân còn vướng mắc; cập nhất

kiến thức, thông tin mới đến dân qua

các cuộc họp tại khóm, xã

7. Phát huy tối đa nguồn lực của tổ CS_2

27.02

32.005

.820

.952

66

Trung

Phương

Hệ số

Cronbach

bình

sai

tương

Alpha

Biến quan sát

hiệu

thang đo

thang đo

quan

nếu loại

biến

nếu loại

nếu loại

biến -

biến

biến

biến

tổng

chức đoàn thể nhằm hỗ trợ trong mọi

hoạt động tuyên truyền, vận động,

hướng tới cuộc sống “xanh, sạch,

đẹp”, văn minh đô thị,…

8. Khen thưởng kịp thời những cá

CS_1

27.05

31.692

.811

.952

nhân có đóng góp, tham gia tích cực

vào các hoạt động, phong trào do

ban chỉ đạo phát động

Cronbach's Alpha = 0,957

III. Thang đo nhân tố Năng lực cá nhân của người dân

1. Sẵn sàng dành thời gian tham gia

ND_2

10.36

7.822

.815

.914

mọi chủ trương, hoạt động tại địa

phương

2. Vai trò và uy tín cá nhân phát huy

ND_4

10.30

7.688

.847

.903

tối đa trong xây dựng PVMĐT

3. Kiến thức, ý thức trách nhiệm, tự

ND_3

10.31

7.682

.841

.905

nguyện,

tự giác về xây dựng

PVMĐT

4. Luôn tiếp cận, nắm bắt và cập

ND_1

10.53

7.506

.833

.908

nhật thông tin mới về xây dựng

PVMĐT

Cronbach's Alpha = 0,929

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Sau khi tác giả tiến hành kiểm định lại hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của

các thành phần này như bảng 4.18. Kết quả bảng 4.18 thể hiện thang đo 3 nhóm

nhân tố đã được kiểm định và đều đạt yêu cầu về các thông số; nhóm nhân tố có hệ

số Cronbach’s Alpha cao nhất là nhóm nhân tố Năng lực cán bộ và chính sách địa

67

phương (Cronbach’s Alpha = 0,965); và nhóm nhân tố có hệ số Cronbach’s Alpha

thấp nhất thuộc về nhóm nhân tố Năng lực cá nhân của người dân (Cronbach’s

Alpha = 0,929). Các hệ số tương quan biến tổng của các biến trong các nhóm nhân

tố này đều đạt tiêu chuẩn cho phép và đều > 0,8.

Do đó, bảng phân tích nhân tố khám phá EFA lần này chính là bảng cuối

cùng vì không có sự loại bỏ các biến quan sát. Vì vậy, kết quả EFA này được chấp

nhận và có thể sử dụng cho bước phân tích hồi quy tiếp theo (xem bảng 4.17).

Như vậy, với kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s alpha và

phân tích nhân tố khám phá EFA, kết quả thể hiện các biến quan sát và các khái

niệm nghiên cứu được giữ nguyên. Vì thế, mô hình lý thuyết nghiên cứu đề xuất

được giữ nguyên và được đưa vào phân tích hồi quy tuyến tính bội. Do đó, mô hình

hồi quy đa biến của nghiên cứu được dự đoán cụ thể như sau:

Y = β0 + β1ND + β2CB + β3CS + β4LI + β5XH + ei

4.2.4. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

Để đánh giá sự phù hợp của mô hình, hệ số xác định R2 và R2 hiệu chỉnh

(Adjusted R square) được dùng để đánh giá. Vì R2 sẽ tăng khi đưa thêm biến độc

lập vào mô hình nên dùng R2 hiệu chỉnh sẽ an toàn hơn khi đánh giá độ phù hợp của

mô hình. R2 hiệu chỉnh càng lớn thì sẽ thể hiện độ phù hợp của mô hình càng cao.

Kết quả phân tích hồi quy ta có R2 = 0,727 và R2 hiệu chỉnh của mô hình là

0,719 tương đương với 71,9% sự biến thiên về mức độ tham gia của người dân đối

với các nhân tố ảnh hưởng được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính của các biến

độc lập (Năng lực cá nhân của người dân; Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa

phương; Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương; Lợi ích cá nhân và

xã hội; Nhận thức xã hội); đồng thời nói lên mức độ phù hợp của mô hình tương đối

cao (71,9%). Tuy nhiên sự phù hợp này chỉ đúng với dữ liệu mẫu nghiên cứu. Để

kiểm định xem có thể suy diễn mô hình cho tổng thể thực hay không ta phải kiểm

định độ phù hợp của mô hình.

Kiểm định độ phù hợp của mô hình qua phân tích ANOVA cho thấy, mô

hình được chọn có trị thống kê F có mức ý nghĩa Sig. = 0,000 <0,05. Chứng tỏ giả

thuyết H0 (tập hợp các biến độc lập không có mối liên hệ với biến phụ thuộc) bị bác

68

bỏ. Như vậy, các biến độc lập trong mô hình có mối quan hệ đối với biến phụ thuộc

sự tham gia. Vì thế, mô hình hồi quy được lựa chọn trên đây phù hợp dữ liệu về

tổng thể (bảng 4.19).

Bảng 4.19: Các hệ số hồi quy trong mô hình nghiên cứu

Hệ số chưa chuẩn

Hệ số

Thống kê

hóa

chuẩn hóa

đa cộng tuyến

t

Sig.

B

Sai số chuẩn

Beta

Độ chấp nhận VIF

Hằng số

1.148

.252

.205

.178

.413

.056

ND

.413

.225

.000

1.125

.471

.336

.081

CB

.334

.451

.042

1.547

.282

.490

.066

CS

.487

.902

.000

1.979

.167

.221

.116

LI

.218

1.035

.002

1.370

.119

.650

.085

XH

.640

7.651

.000

1.483

.223

0,719

R2 hiệu chỉnh

0,000

Sig. F

181

N

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Bên cạnh đó, kết quả ước lượng ở bảng 4.19 cũng cho thấy các biến đưa vào

mô hình đều có độ chấp nhận của biến (Tolerance) lớn hơn 0,0001 và hệ số phóng

đại phương sai (VIF) nhỏ hơn 10 (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2008). Điều này chứng tỏ mô hình hồi qui không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa

các biến độc lập.

Kết quả bảng 4.19 cũng cho thấy, trong tổng số 5 biến độc lập đưa vào trong

mô hình, biến Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương có ý nghĩa thống kê ở

mức 5%; tất cả các biến còn lại đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Bên cạnh đó, tất

cả các biến đô lập trong mô hình đều có mối quan hệ tương quan tỷ lệ thuận với sự

tham gia của người dân lần lượt có các hệ số chuẩn hoá Beta là 0,413; 0,334; 0,487;

0,218; 0,640.

Do đó, phương trình hồi quy đối với các biến có hệ số chuẩn hoá có dạng:

Sự tham gia = 0,413*ND + 0,334*CB + 0,487*CS + 0,218*LI + 0,640*XH

69

Phương trình hồi quy đa biến cho thấy 5 nhóm nhân tố bao gồm Năng lực cá

nhân của người dân; Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương; Chính sách địa

phương, hỗ trợ hoạt động địa phương; Lợi ích cá nhân và xã hội; và Nhận thức xã

hội có tác động tỷ lệ thuận với sự tham gia của người dân trong việc xây dựng

PVMĐT. Trong đó nhóm nhân tố nhận thức xã hội có tác động mạnh nhất đến sự

tham gia của người dân; tiếp đến lần lượt là các nhóm nhân tố Chính sách địa

phương, hỗ trợ hoạt động địa phương; Năng lực cá nhân của người dân; Năng lực

của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương; và Lợi ích cá nhân và xã hội.

4.2.5. Kiểm định sự khác biệt về sự tham gia của người dân trong việc xây

dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau

Bảng 4.20: Kết quả kiểm định Independent T-test cho biến giới tính

Kiểm định Levene sự bằng

Kiểm định t về sự bằng nhau

Biến

nhau của phương sai

của các giá trị trung bình

kiểm

Kiểm định

Mức ý nghĩa

Kiểm định

Bậc tự

Mức ý nghĩa

định

F

Sig.

T

do df

Sig. (2-tailed)

Phương sai

.545

.461

-.887

179

.376

bằng nhau

Giới tính

Phương sai không

-.880

152.602

.380

bằng nhau

Phương sai

.398

.529

1.197

179

.233

Hộ gia

bằng nhau

đình

chính

Phương sai không

1.252

29.696

.220

sách

bằng nhau

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Kiểm định sự khác biệt theo biến giới tính; hộ gia đình chính sách: Kết

quả kiểm định (bảng 4.20) cho thấy, theo biến giới tính, giá trị Sig. của kiểm định

Levene = 0,461> 0,05 và giá trị Sig. của kiểm định t = 0,376 > 0,05. Vì thế, có thể

kết luận chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tham gia của người

dân trong xây dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau theo giới tính.

Tương tự cho biến hộ gia đình chính sách, giá trị Sig. của kiểm định Levene

là 0,529 > 0,05 và giá trị Sig. của kiểm định t = 0,233 > 0,05. Vì thế, có thể kết luận

70

chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về hộ gia đình chính sách với sự

tham gia của người dân đối trong xây dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau.

Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, và thu

nhập: Kết quả kiểm định trên bảng 4.21 cho thấy, chỉ có giá trị kiểm định Levene

của biến nghề nghiệp có mức ý nghĩa Sig. = 0,031 < 0,05. Điều này chứng tỏ có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê về phương sai theo biến nghề nghiệp. Các biến còn lại

bao gồm biến tuổi, trình độ học vấn và thu nhập đều có mức ý nghĩa Sig. > 0,05

(nhỏ nhất là giữa các nhóm của biến học vấn: Sig. =0,186). Điều này có nghĩa là

chưa tìm thấy sự không đồng nhất có ý nghĩa thống kê về phương sai giữa các nhóm

của biến tuổi, nghề nghiệp và thu nhập.

Bảng 4.21: Kiểm định phương sai đồng nhất giữa các nhóm của biến tuổi, trình

độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập

Biến

Thống kê

Bậc tự do

Bậc tự do

Mức ý

kiểm định

Levene

tử số (df1)

mẫu số (df2)

nghĩa Sig.

.954

3

177

.416

Độ tuổi

1.623

3

177

.186

Học vấn

2.734

4

176

.031

Nghề nghiệp

.590

4

176

.670

Thu nhập

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Kết quả ANOVA (bảng 4.22) cho thấy các giá trị kiểm định F nhóm nghề

nghiệp có mức ý nghĩa (Sig.) = 0,05. Điều này chứng tỏ có một số nhóm nghề

nghiệp có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tham gia của người dân trong xây

dựng PVMĐT thành phố Cà Mau với biến nghề nghiệp. Thật vậy, kết quả kiểm

định sâu ANOVA (dùng kiểm định LSD) cho thấy, chỉ có nhóm nghề kinh doanh

mua bán và nhóm nghề cán bộ, công chức, viên chức là có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với sự tham gia của người dân (xem phụ lục 6).

Kết quả bảng 4.22 cũng chỉ ra, các giá trị kiểm định F các nhóm của biến độ

tuổi, học vấn, thu nhập đều có mức ý nghĩa (Sig.) > 0,05 (nhỏ nhất là giữa các nhóm

của biến tuổi là Sig. = 0,145). Điều này chứng tỏ chưa tìm thấy sự khác biệt có ý

71

nghĩa thống kê về sự tham gia của người dân trong xây dựng PVMĐT thành phố Cà

Mau giữa các nhóm của biến tuổi, nghề nghiệp và thu nhập. Tuy nhiên, kết quả

kiểm định sâu ANOVA (dùng kiểm định LSD) cho thấy có 2 nhóm tuổi có sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê với sự tham gia của người dân, đó là nhóm người có độ

tuổi dưới 25 tuổi và nhóm có độ tuổi từ 35 tuổi đến dưới 45 tuổi (xem phụ lục 6).

Bảng 4.22: Kết quả phân tích ANOVA cho kiểm định sự khác biệt cho các

nhóm độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập

Biến

Tổng các bình

Trung bình các

Kiểm

Mức ý

Bậc tự do

kiểm định

phương

bình phương

định F

nghĩa Sig.

Giữa các nhóm

4.222

3

1.407

1.821

.145

Độ

Trong nhóm

136.827

177

.773

tuổi

Total

141.050

180

Giữa các nhóm

2.865

3

1.223

.303

.955

Học

Trong nhóm

138.185

177

.781

vấn

Total

141.050

180

Giữa các nhóm

7.355

4

1.839

2.421

.050

Nghề

Trong nhóm

133.694

176

.760

nghiệp

Total

141.050

180

Giữa các nhóm

.516

4

.129

.162

.957

Thu

Trong nhóm

140.534

176

.798

nhập

Total

141.050

180

Nguồn: Kết quả tác giả phân tích từ số liệu điều tra

Tóm lại, dựa vào các kết quả kiểm định trên đây có thể kết luận chưa tìm

thấy sự khác biệt về sự tham gia của người dân trong xây dựng PVMĐT thành phố

Cà Mau giữa người dân theo biến giới tính; tuổi; trình độ học vấn; hộ gia đình chính

sách; thu nhập; nhưng có sự khác biệt giữa sự tham gia của người dân theo biến

nghề nghiệp. Nghĩa là, giả thuyết H0 (có sự khác nhau về sự tham gia của người

dân trong xây dựng PVMĐT thành phố Cà Mau theo các đặc điểm nhân khẩu học

của người dân) chỉ được chấp nhận đối với biến nghề nghiệp.

72

4.3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG SỰ THAM GIA CỦA

NGƯỜI DÂN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN

MINH ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU

Từ kết quả phân tích thực trạng tham gia và các yếu tố ảnh hưởng đến mức

độ tham gia của người dân. có thể thấy rằng các bên liên quan đóng vai trò là những

nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tham gia của người dân trong hoạt động xây dựng

PVMĐT dù ở những mức độ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp. Dựa trên cơ sở

những kết quả phân tích đã trình bày trong nội dung 4.2. Cụ thể, trong phân tích hồi

quy tuyế tianh đa biến 05 nhân tố trong mô hình đều có ý nghĩa thống kê; ngoài ra

kết quả phân tích EFA thì 05 nhân tố này trích rút ra được 03 nhóm nhân tố mới. Vì

vậy, tác giả đề xuất 03 nhóm giải pháp, trong đó nhấn mạnh đến vai trò của từng

bên liên quan nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình xây dựng PVMĐT trong thời

gian tới cụ thể như sau:

1. Giải pháp về nâng cao Lợi ích cá nhân và xã hội: Đối với giải pháp này,

các hoạt động được thực hiện đều hướng đến hiệu quả mong đợi như nâng cao uy

tín cá nhân, nâng cao thu nhập, tăng cơ hội tiếp xúc, học hỏi, mở rộng kiến thức,

thiết lập được nhiều mối quan hệ hơn trong cộng đồng....Kết quả phân tích cho thấy,

giải pháp này là 02 nhóm nhân tố đó là nhóm nhân tố Lợi ích cá nhân và xã hội; và

nhóm nhân tố Nhận thức xã hội. Để nhóm giải pháp này đạt được hiệu quả cao như

mong đợi, đòi hỏi phải có sự nổ lực, hợp tác của các cấp lãnh đạo địa phương; hay

nói cách khác là cần mọi sự cống hiến của toàn thể cá nhân trong cộng đồng dân cư.

Vì vậy, một số công việc đòi hỏi các cấp lãnh đạo và mỗi cá nhân cần thực hiện

trong thời gian tới như:

- Vận động và tuyên truyền rộng rãi thông tin về xây dựng PVMĐT để người

dân cùng tham gia, hợp tác tích cực nhằm nâng cao hiệu quả XD PVMDT;

- Tăng cường công tác quản lý trật tự đô thị, trật tự xây dựng, bảo đảm

ATGT, tăng cường công tác VSMT nhằm nâng cao ý thức giữ gìn vệ sinh chung

của đô thị;

- Sắp xếp vỉa hè thông thoáng, tạo điều kiện cho người dân mua bán để

không làm ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, mua bán tăng thu nhập;

73

- Chính quyền địa phương vận dụng mọi điều kiện về nhân lực, vật lực trong

cộng đồng dân cư để hoàn thành các tiêu chí được công nhận; cũng như giảm các tệ

nạn xã hội, giữ gìn VSMT, tạo vẻ mỹ quang đô thị “xanh, sạch, đẹp”;

- Các ngành chức năng cần quan tâm hơn nữa đến tình hình an ninh trật tự và

an toàn xã hội tại địa phương.

2. Giải pháp về nâng cao Năng lực cán bộ và chính sách địa phương: Một

người cán bộ có tâm, có tầm, luôn thực hiện đúng trách nhiệm của người hướng

dẫn, dẫn dắt người dân trong cộng đồng thực hiện đúng các quy định được ban hành

từ chính quyền. Đồng thời phải kịp thời truyền tải những thông tin và ý kiến của

người dân về các vấn đề nảy sinh trong hoạt động xây dựng PVMĐT tới chính

quyền các cấp. Bên cạnh đó cùng với chính sách khen thưởng đối với những cá

nhân, đoàn thể thực hiện tốt trong quá trình xây dựng PVMĐT trên địa bàn mình

quản lý thì sẽ tạo được niềm tin trong người dân rất cao; và đạt hiệu quả cao khi vận

động họ thực hiện đúng các quy định của địa phương nơi cư trú. Để tăng cường

hiệu quả về sự tham gia của người dân trong cộng đồng dân cư, thiết nghĩ nên áp

dụng một số biện pháp, cụ thể như sau:

- Nâng cao vai trò lãnh đạo của địa phương, quan tâm về xây dựng cơ sở hạ

tầng như xây dựng chợ tại những phường chưa có chợ. Nhằm phục vụ cho người

dân thuận tiện mua bán, cải thiện thu nhập, nâng cao đời sống của bà con địa

phương;

- Cần có chính sách đầy tư xây dựng trung tâm VHTT tại địa phương;

- Cần đầu tư về cơ sở hạ tầng; xây dựng tốt về CSVC tại các trụ sở văn hóa;

tuyên truyền nhiều hơn nữa về tiêu chí xây dựng PVMDT; xây dựng lộ trình cụ thể

từng tiêu chí để từng địa phương hoàn thành;

- Ban chỉ đạo cần có kế hoạch liên tục, cần hoạt động nhiều hơn để nâng cao

hiệu quả XD PVMDT;

- Cán bộ địa phương cần quan tâm nhiều hơn về chế độ chính sách và đầu tư

cho lực lượng giữ gìn an ninh trật tự của địa phương để đảm bảo quá trình công tác

được tốt hơn.

74

- Cán bộ địa phương cần gần dân nhiều hơn, quan tâm những vướng mắc,

khó khăn của người dân nhiều hơn, quan tâm đời sống nhân dân nhiều hơn để đề ra

những chính sách việc làm, tranh thủ sự hỗ trợ từ các mạnh thường quân, các nhà

hảo tâm nhằm giúp đỡ kịp thời cho những trường hợp còn khó khăn;

3. Giải pháp về nâng cao Năng lực cá nhân của người dân: Kết quả trong

nghiên cứu cho thấy năng lực cá nhân của người dân có ảnh hưởng tích cực đến sự

tham gia trong việc xây dựng PVMĐT. Có thể cần thêm nhiều yếu tố để kết luận

điều này nhưng trước hết người dân phải có những biện pháp để tự nâng cao ý thức,

nâng cao uy tín cá nhân trong cộng đồng dân cư như:

- Nâng cao ý thức trong công tác giữ gìn ANTT và ATXH;

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sạch đẹp, giữ gìn vệ sinh chung;

- Đề xuất với chính quyền địa phường thương xuyên ra quân sắp xếp TTGT,

TTĐT và triệt xóa các điểm tệ nạn xã hội;

- Ý thức cao về an toàn giao thông trong hoạt động đưa đón con em tại các

cổng trường học;

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong vấn đề tìm hiểu thông tin, cập nhật

thông tin;

- Chia sẻ và nắm bắt kịp thời thông tin về xây dựng PVMĐT, giúp đỡ người

dân khác giải quyết các vấn đề còn vướng mắc;

- Chủ động tìm hiểu và tham gia tích cực về các hoạt động lên quan đến việc

xây dựng PVMĐT; đồng thời tuyên truyền và vận động người thân, bạn bè, đồng

nghiệp thực hiện tốt mọi chủ trương do lãnh đạo các cấp đề ra;

- Nâng cao việc thực hiện đạo đức, lối sống lành mạnh, tiết kiệm, hòa nhã

với mọi người, thực hiện tốt mỗi cá nhân là “tấm gương” tốt cho con cháu.

75

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN

Từ dữ liệu khảo sát 181 người dân cư trú trên địa bàn thành phố Cà Mau,

nghiên cứu đã xây dựng thang đo lường các thành phần nhân tố ảnh hưởng tác động

vào sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT. Nghiên cứu đã xây

dựng 05 nhân tố ảnh đến sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT

tại thành phố Cà Mau, gồm: (1) Năng lực cá nhân của người dân7; (2) Năng lực của

ban chỉ đạo, cán bộ địa phương; (3) Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa

phương; (4) Lợi ích cá nhân và xã hội8; và (5) Nhận thức xã hội9.

Kết quả kiểm định thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích

nhân tố khám phá EFA. Với 05 thành phần và thang đo sự tham gia đều có độ tin

cậy lớn hơn 0,6. Kết quả phân tích mô hình cho thấy sự phù hợp của mô hình lý

thuyết, đã khẳng định thang đo được thiết kế trong nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. Đây cũng chính là những căn cứ để ứng dụng thang

đo định tính 5 mức độ của Likert thông qua phương pháp phân tích nhân tố trong

nghiên cứu.

Tiếp theo là kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu

cũng chỉ ra rằng đối với các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự tham gia của người

dân bao gồm tất cả các biến quan sát của 05 nhóm nhân tố trên. Trong đó, nhân tố

Nhận thức xã hội có tác động mạnh nhất đến sự tham gia của người dân. Kế đến

lần lượt là các nhóm nhân tố Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương;

Năng lực cá nhân của người dân; Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương; và

Lợi ích cá nhân và xã hội.

Kết quả kiểm định In dependent – samples T – test và kiểm định One way

ANOVA để làm rõ thêm sự khác biệt về mức độ tham gia của người dân phân theo

nhóm giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hộ gia đình chính sách và

thu nhập. Theo đó, chỉ có biến nghề nghiệp là có ảnh hưởng đến sự tham gia của

người dân trong việc xây dựng PVMĐT tại thành phố Cà Mau. 7 Tương ứng với yếu tố Capacity trong ROCCIPI. 8 Tương ứng với yếu tố Interest trong ROCCIPI. 9 Tương ứng với yếu tố Communication trong ROCCIPI.

76

Đề tài đề xuất 03 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng PVMĐT

trong thời gian tới, như cần tiếp tục nâng cao Lợi ích cá nhân và xã hội; nâng cao

Năng lực cán bộ và chính sách địa phương; và nâng cao Năng lực cá nhân của

người dân.

Mặc dù nghiên cứu đã đem lại kết quả nhất định trong việc xác định các nhân

tố ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân, nhưng vẫn còn một số hạn chế, cụ thể

như sau:

- Nghiên cứu chỉ thực hiện khảo sát với những người dân sống trên địa bàn

thành phố Cà Mau nên tính khái quát chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo nên thực hiện

ở những thành phố lớn trên cả nước, khi đó khả năng tổng quát sẽ cao hơn.

- Dữ liệu thu thập được thực hiện theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện nên

mẫu chưa mang tính đại diện cao. Nghiên cứu tiếp theo nên thực hiện chọn mẫu

theo phương pháp xác suất.

- Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT có thể chịu ảnh

hưởng từ rất nhiều yếu tố khác nhau, nên có thể còn có những yếu tố khác ảnh

hưởng đến sự tham gia của người dân mà nghiên cứu này chưa đề cập đến. Có thể

cần có những nghiên cứu định tính sâu rộng hơn nữa để tiếp tục hoàn thiện mô

hình nghiên cứu và thang đo về nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Duy Cần, 2009. PRA – Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người

dân. Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Nông nghiệp.

2. Lê Thị Mỹ Hiền (2006), Tài liệu Hướng dẫn học tập phát triển cộng đồng,

Trường ĐH Mở TP.HCM.

3. Đinh Phi Hổ (2011), Phương pháp nghiên cứu định lượng và những nghiên cứu

thực tiễn trong kinh tế phát triển – Nông nghiệp. Thành phố Hồ Chí Minh.

NXB Phương Đông.

4. Nguyễn Ngọc Lâm, Tài liệu tập huấn về phát triển cộng đồng, tr.13-15.

5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS. Thành phố Hồ Chí Minh. NXB Thống kê.

6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Thống kê ứng dụng. Thành

phố Hà Nội. NXB Thống kê.

7. Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang, Phát triển cộng đồng – Lý thuyết và vận dụng,

NXB Văn hoá – Thông tin, Hà Nội, 2000.

8. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,

NXB Lao động – Xã hội.

9. Trương Văn Truyền (2007), Giáo trình Phát triển cộng đồng, Lý luận và ứng

dụng trong phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp. Hà Nội.

10. Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH và PTCĐ, Phát triển cộng đồng, Tài

liệu tập huấn, 2005.

11. Đặng Kim Vui (2007), Phương pháp tiếp cận tham gia trong phát triển Lâm

nghiệp – Xã hội. Thành phố Hà Nội. NXB Nông nghiệp Hà Nội.

12. Trần Thị Linka (2016), Luận văn Thạc sĩ “Đánh giá mức độ tham gia của nông

dân trong sản xuất lúa giống cộng đồng tại tỉnh Hậu Giang”.

13. Hà Tuấn Phương (2017), Luận văn Thạc sĩ “Sự tham gia của người dân thông

qua chính phủ mở trong xây dựng Phường văn minh đô thị tại phường 4,

Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh”.

14. Lưu Thị Tho, Phạm Bảo Dương (2013): “Sự tham gia của cộng đồng các dân

tộc trong các hoạt động giảm nghèo ở một số địa phương miền núi phía

Bắc”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp, trang 249 – 259.

15. Nguyễn Văn Tuấn (2012): “Vấn đề phát huy sự tham gia đóng góp của người

dân cho chương trình xây dựng nông thôn mới – Bài học kinh nghiệm từ mô

hình thí điểm Thụy Dương”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm Nghiệp,

trang 111 – 117.

16. Somesh Kumar (2003), Methods for Community participation - A complete

guide for participation, Vistaar Publication, New Delhi.

17. Các văn bản, báo cáo của UBND Phường 7, UBND Thành phố Cà Mau từ năm

2015 đến năm 2017.

18. Thông tư 02/2013/TT – BVHTTDL, ngày 24/01/2013 Quy định chi tiết tiêu

chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận “Phường đạt chuẩn văn minh đô

thị”; “Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU KHẢO SÁT

SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG

PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ CÀ MAU

Nghiên cứu “Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Phường văn

minh đô thị thành phố Cà Mau” nhằm đánh giá mức độ tham gia của người dân

vào các hoạt động trong việc xây dựng Phường văn minh đô thị. Xin quý ông/bà vui

lòng giúp đỡ chúng tôi trả lời tất cả các câu hỏi trong phiếu khảo sát một cách khách

quan, trung thực, những thông tin ông/bà cung cấp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên

cứu và được bảo mật.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý ông/bà!

PHẦN I: THÔNG TIN ĐÁP VIÊN

Q1/ Giới tính: ữ 0- 1-

Q2/ Độ tuổi: ới 25 tuổi ừ 25 đến dưới 35 tuổi 2- 1-

ừ 35 đến 45 tuổi 4- 5 tuổi 3-

Q3/ Trình độ học vấn: 1- ấp, cao đẳng 2- Đại học

3- ại học 4- Khác

Q4/ Địa chỉ: …………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………….

Q5/ Nghề nghiệp: ộ, công chức, viên chức 1-

2-

3-

4-

5-

Q6/ Hộ gia đình chính sách: 1- Có 2- Không

Q7/ Tổng thu nhập/người : ới 5 triệu đồng/tháng 1-

2- ừ 5 đến dưới 8 triệu đồng/tháng ừ 8 đến dưới 10 triệu đồng/tháng 3-

4- ừ 10 đến dưới 13 triệu đồng/tháng ệu đồng/tháng 5-

PHẦN II: THÔNG TIN VỀ XÂY DỰNG PHƯỜNG VĂN MINH ĐÔ THỊ

Q8/ Ông/bà có biết thông tin, tiêu chuẩn về xây dựng phường văn minh đô thị?

1- Có 2- Không

Q9/ Ông/bà biết về xây dựng phường văn minh đô thị qua các kênh thông tin nào?

(có thể chọn nhiều phương án trả lời)

1- Qua báo đài, loa phát thanh 2- Qua họp dân phố, tổ tự quản

3- Phát tài liệu đến tận gia đình 4- Từ người thân, hàng xóm

5- Niêm yết tại UBND xã, phường 6- Nguồn

khác…………………….

Q10/ Theo ông/bà ai có vai trò chính trong xây dựng phường văn minh đô thị (chỉ

chọn 1 phương án trả lời)

1- Nhà nước 2- UBND Xã, Phường

3- Chính quyền ấp, khóm 4- Người dân tại địa phương

PHẦN III: SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN

Ông/bà vui lòng chọn mức đánh giá từ 1 đến 5 bằng cách đánh dấu X cho

các nội dung bên dưới với các mức độ mà ông/bà cho là phù hợp.

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Mức độ tham gia

Không

Ít

tham

tham

Tham Tham Tham PHÁT BIỂU

gia

gia

gia gia gia

trung nhiều rất

bình nhiều

ND Năng lực cá nhân của người dân

ND_1 Luôn tiếp cận, nắm bắt và cập nhật thông

tin mới về xây dựng PVMĐT

ND_2 Sẵn sàng dành thời gian tham gia mọi chủ

trương, hoạt động tại địa phương

ND_3 Kiến thức, ý thức trách nhiệm, tự nguyện,

tự giác về xây dựng PVMĐT

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Mức độ tham gia

Không

Ít

tham

tham

Tham Tham Tham PHÁT BIỂU

gia

gia

gia gia gia

trung nhiều rất

bình nhiều

ND_4 Vai trò và uy tín cá nhân phát huy tối đa

trong xây dựng PVMĐT

CB Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương

CB_1 Ban chỉ đạo trong xây dựng PVMĐT có

năng lực, trách nhiệm và uy tín

CB_2 Công tác tổ chức quản lý, điều hành trong

xây dựng PVMĐT tốt

CB_3 Các hoạt động của ban chỉ đạo được công,

khai rõ ràng, có kế hoạch

CB_4 Cán bộ có kiến thức, kỹ năng trong tuyên

truyền, vận động người dân dễ hiểu, thuyết

phục

CB_5 Cán bộ cơ sở phải có phẩm chất, đạo đức,

lối sống trong sạch lành mạnh để nêu cao

tinh thần “làm gương” cho dân

CS Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương

CS_1 Khen thưởng kịp thời những cá nhân có

đóng góp, tham gia tích cực vào các hoạt

động, phong trào do ban chỉ đạo phát động

CS_2 Phát huy tối đa nguồn lực của tổ chức đoàn

thể nhằm hỗ trợ trong mọi hoạt động tuyên

truyền, vận động, hướng tới cuộc sống

“xanh, sạch, đẹp”, văn minh đô thị,…

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Mức độ tham gia

Không

Ít

tham

tham

Tham Tham Tham PHÁT BIỂU

gia

gia

gia gia gia

trung nhiều rất

bình nhiều

CS_3 Cán bộ địa phương quan tâm hơn, giải

quyết kịp thời các vấn đề của người dân

còn vướng mắc; cập nhất kiến thức, thông

tin mới đến dân qua các cuộc họp tại khóm,

xã..

CS_4 Hỗ trợ, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao

thông, thủy lợi thuận tiện cho người dân

LI Lợi ích cá nhân và xã hội

LI_1 Đảm bảo an sinh xã hội, an ninh trật tự tại

địa phương được nâng cao và ổn định

LI_2 Đời sống vật chất và tinh thần của người

dân được cải thiện

LI_3 Có nhiều cơ hội tiếp xúc, học hỏi, mở rộng

kiến thức giữa dân và chính quyền

LI_4 Gắn kết mối quan hệ giữa các người dân,

giữa người dân và cán bộ tại địa phương

LI_5 Nâng cao uy tín mỗi cá nhân trong cộng

đồng, cộng đồng trong xã hội.

LI_6 Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, thủy

lợi,… trong cộng đồng ngày càng tốt hơn

XH Nhận thức xã hội

XH_1 Người dân tin tưởng vào sự lãnh đạo, đổi

mới của tỉnh

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Mức độ tham gia

Không

Ít

tham

tham

Tham Tham Tham PHÁT BIỂU

gia

gia

gia gia gia

trung nhiều rất

bình nhiều

XH_2 Môi trường sống lành mạnh, an toàn hơn,

các tệ nạn xã hội tại địa phương giảm rõ rệt

XH_3 Mô hình hợp tác có sự tham gia của người

dân đạt hiệu quả, vai trò của người dân

được khẳng định hơn, nâng cao vị thế của

người dân trong xã hội

TG Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT

TG_1 Chủ động tìm hiểu thông tin để tham gia

vào việc xây dựng PVMĐT

TG_2 Sẵn sàng đấu tư nhân lực và vật lực để

tham gia xây dựng PVMĐT

Q11/ Ông/bà có đề xuất gì đối Ban chỉ đạo, cán bộ địa phương để nâng cao hiệu

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………

quả xây dựng Phường văn minh đô thị trong thời gian tới?

Bảng câu hỏi kết thúc, xin cám ơn rất nhiều sự hợp tác của Ông/Bà!

PHỤ LỤC 2

KIỂM ĐỊNH CRONBACH ALPHA

( Trước khi phân tích EFA)

1. Thành phần Năng lực cá nhân của người dân

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.929

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

10.53

7.506

.833

.908

ND1

10.36

7.822

.815

.914

ND2

10.31

7.682

.841

.905

ND3

10.30

7.688

.847

.903

ND4

2. Thành phần Năng lực của ban chỉ đạo, cán bộ địa phương

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.940

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

15.50

10.485

.841

.926

CB1

15.41

11.132

.819

.930

CB2

15.44

10.970

.854

.924

CB3

15.46

10.750

.841

.926

CB4

15.41

10.621

.841

.926

CB5

3. Thành phần Chính sách địa phương, hỗ trợ hoạt động địa phương

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.900

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

11.41

6.611

.821

.854

CS1

11.38

6.782

.827

.853

CS2

11.35

6.762

.842

.848

CS3

11.57

6.880

.642

.925

CS4

4. Thành phần Lợi ích cá nhân và xã hội

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.952

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.842

.944

18.92

19.483

LI1

.816

.946

18.93

19.411

LI2

.878

.939

19.02

18.500

LI3

.857

.942

19.04

18.837

LI4

.884

.939

19.06

18.697

LI5

.826

.945

19.04

19.237

LI6

5. Thành phần Nhận thức xã hội

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.924

3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

7.68

2.997

.827

.908

XH1

7.64

3.154

.892

.854

XH2

7.70

3.302

.823

.908

XH3

6. Thành phần Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng PVMĐT

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.936

2

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

3.68

.808

.881

.a

TG1

3.69

.859

.881

.a

TG2

PHỤ LỤC 3

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.952

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

4545.766

231

df

.000

Sig.

Communalities

Initial

Extraction

ND1

.802

1.000

ND2

.822

1.000

ND3

.845

1.000

ND4

.842

1.000

CB1

.779

1.000

CB2

.759

1.000

CB3

.824

1.000

CB4

.793

1.000

CB5

.811

1.000

CS1

.748

1.000

CS2

.735

1.000

CS3

.828

1.000

CS4

.641

1.000

LI1

.786

1.000

LI2

.752

1.000

LI3

.796

1.000

LI4

.775

1.000

LI5

.819

1.000

LI6

.770

1.000

XH1

.762

1.000

XH2

.797

1.000

XH3

.795

1.000

Extraction Method: Principal

Component Analysis.

Total Variance Explained

Component

Extraction Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Variance

%

Total

Variance

%

Total

Variance

%

14.556

66.164

66.164 14.556

66.164

66.164

7.265

33.023

33.023

1

1.469

6.676

72.841

1.469

72.841

6.030

27.407

6.676

60.431

2

1.255

5.705

78.545

1.255

78.545

3.985

18.115

5.705

78.545

3

4

.612

2.781

81.326

5

.558

2.535

83.861

6

.428

1.945

85.806

7

.360

1.636

87.442

8

.295

1.341

88.783

9

.293

1.331

90.114

10

.276

1.255

91.369

11

.255

1.160

92.529

dimension0

12

.240

1.089

93.618

13

.225

1.023

94.642

14

.216

.980

95.622

15

.172

.781

96.403

16

.160

.726

97.129

17

.138

.628

97.758

18

.122

.554

98.311

19

.115

.522

98.834

20

.097

.443

99.276

21

.087

.397

99.673

22

.072

.327

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

XH2

.822

XH1

.775

LI1

.751

XH3

.750

LI6

.745

LI5

.735

LI3

.717

LI2

.706

LI4

.690

CS4

.681

CB3

.836

CB2

.772

CB4

.770

CB1

.761

CB5

.737

CS3

.542

.697

CS2

.678

CS1

.546

.653

ND2

.838

ND4

.807

ND3

.806

ND1

.767

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser

Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Component Score Coefficient Matrix

Component

1

2

3

-.105

-.039

.329

ND1

-.153

-.046

.400

ND2

-.038

-.136

.356

ND3

-.110

-.054

.358

ND4

-.146

.246

.016

CB1

-.175

.270

.022

CB2

-.161

.307

-.046

CB3

-.126

.246

-.013

CB4

-.044

.202

-.072

CB5

.032

.146

-.117

CS1

-.021

.170

-.069

CS2

.002

.161

-.084

CS3

.169

-.101

-.003

CS4

.181

-.063

-.057

LI1

.153

-.097

.028

LI2

.143

-.050

-.014

LI3

.124

-.015

-.034

LI4

.153

-.032

-.052

LI5

.181

-.057

-.068

LI6

.218

-.119

-.045

XH1

.258

-.143

-.075

XH2

.176

-.072

-.037

XH3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser

Normalization.

Component Scores.

Component Score Covariance Matrix

Component

1

2

3

1

1.000

.000

.000

dimension0

2

.000

1.000

.000

3

.000

.000

1.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

Component Scores.

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA CỦA SỰ THAM GIA – BIẾN PHỤ THUỘC

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.758

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

266.522

df

2

Sig.

.000

Total Variance Explained

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

% of Variance

Cumulative %

1

1.881

94.026

94.026

1.881

94.026

94.026

d

2

.119

5.974

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1

TG2

.970

TG1

.970

Extraction Method:

Principal Component

Analysis.

a. 1 components

extracted.

PHỤ LỤC 4

KIỂM ĐỊNH CRONBACH ALPHA

( Sau khi phân tích EFA)

1. Thành phần Lợi ích cá nhân và xã hội

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.965

10

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

34.11

58.899

.843

.961

XH2

34.15

57.839

.832

.962

XH1

34.10

58.590

.853

.961

LI1

34.17

58.572

.866

.961

XH3

34.22

58.059

.846

.961

LI6

34.23

57.357

.883

.960

LI5

34.20

57.194

.864

.960

LI3

34.10

58.361

.837

.962

LI2

34.22

57.759

.846

.961

LI4

34.31

57.948

.755

.965

CS4

2. Thành phần Năng lực cán bộ và chính sách địa phương

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.957

8

tem-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

27.01

32.383

.845

.950

CB3

26.98

32.744

.803

.953

CB2

27.03

31.949

.842

.950

CB4

27.07

31.645

.826

.951

CB1

26.98

31.488

.868

.949

CB5

26.98

31.583

.875

.948

CS3

27.02

32.005

.820

.952

CS2

27.05

31.692

.811

.952

CS1

3. Thành phần Năng lực cá nhân của người dân

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.929

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

.914

10.36

7.822

.815

ND2

.903

10.30

7.688

.847

ND4

.905

10.31

7.682

.841

ND3

.908

10.53

7.506

.833

ND1

PHỤ LỤC 5

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY ĐA BIẾN

Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ( sig 2-talied)

Correlations

TG

ND

CB

CS

LI

XH

Pearson Correlation TG

1.000

.591**

.729**

.794**

.844**

.658**

.591**

1.000

.656**

.713**

.649**

ND

.645**

.658**

.645**

1.000

.836**

.783**

.705**

CB

.729**

.656**

1.000

.882**

.783**

CS

.836**

.794**

.713**

.882**

1.000

.881**

LI

.783**

.844**

.649**

.783**

.881**

1.000

XH

.705**

Sig. (2-tailed)

TG

.000

.

.000

.000

.000

.000

ND

.000

.000

.

.000

.000

.000

CB

.

.000

.000

.000

.000

.000

CS

.000

.000

.000

.

.000

.000

LI

.000

.000

.000

.000

.

.000

XH

.000

.000

.000

.000

.000

.

N

TG

181

181

181

181

181

181

ND

181

181

181

181

181

181

CB

181

181

181

181

181

181

CS

181

181

181

181

181

181

LI

181

181

181

181

181

181

XH

181

181

181

181

181

181

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)

Variables Entered/Removedb

Model

Variables

Variables Entered

Removed

Method

d

i

m

e

1

XH, ND, CB, CS, LIa

. Enter

n

s

i

o

n

0

a. All requested variables entered.

b. Dependent Variable: TG

Model Summaryb

Model

Change Statistics

Std. Error

R

Adjusted R

of the

R Square

Sig. F

Durbin-

R

Square

Square

Estimate

Change

F Change

df1

df2

Change

Watson

d

i

m

e

1

.853a

.727

.719

.46902

.727

93.240

5

175

.000

1.601

n

s

i

o

n

0

a. Predictors: (Constant), XH, ND, CB, CS, LI

b. Dependent Variable: TG

ANOVAb

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

20.511

93.240

.000a

102.554

5

Residual

.220

38.496

175

Total

141.050

180

a. Predictors: (Constant), XH, ND, CB, CS, LI

b. Dependent Variable: TG

Coefficientsa

Model

Unstandardized

Standardized

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

((Constant)

.205

.178

1.148

.252

.056

.225

.413

.000

.471

1.125

ND

.413

.081

.451

.334

.042

.282

1.547

CB

.336

.066

.902

.487

.000

.167

1.979

CS

.490

.116

1.035

.218

.002

.119

1.370

LI

.221

.085

7.651

.640

.000

.223

1.483

XH

.650

a. Dependent Variable: TG

PHỤ LỤC 6

1. Kết quả kiểm định Independent T-test cho biến giới tính, hộ gia đình chính sách

Group Statistics

Q1

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

TG

Nu

.90866

.10563

74

3.6149

Nam

.86961

.08407

107

3.7336

Independent Samples Test

Levene's Test

for Equality of

Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence

Std.

Interval of the

Mean

Error

Difference

Sig. (2-

Differenc

Differe

F

Sig.

t

df

tailed)

e

nce

Lower

Upper

TG Equal variances assumed

.545

.461

-.887

179

.376

-.11878

.13392

-.38304

.14548

Equal variances not assumed

-.880

152.602

.380

-.11878

.13500

-.38549

.14793

Group Statistics

Q6

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

TG

Co

23

3.8913

.83878

.17490

Khong

158

3.6551

.89033

.07083

Independent Samples Test

Levene's Test for

Equality of

Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence

Std.

Interval of the

Mean

Error

Difference

Sig. (2-

Differe

Differe

F

Sig.

t

df

tailed)

nce

nce

Lower

Upper

TG Equal variances assumed

.398

.529

1.197

179

.233

.23624

.19732

-.15313

.62562

Equal variances not assumed

1.252 29.696

.220

.23624

.18870

-.14929

.62178

2. Kết quả phân tích phương sai Anova cho biến cho kiểm định sự khác biệt theo

các nhóm độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập

Test of Homogeneity of Variances

TG

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.954

3

177

.416

ANOVA

TG

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

(Combined)

4.222

3

1.407

1.821

.145

Linear Term Unweighted

1.665

1

1.665

2.154

.144

Weighted

.731

1

.731

.946

.332

Deviation

3.491

2

1.746

2.258

.108

Within Groups

136.827

177

.773

Total

141.050

180

Multiple Comparisons

TG

LSD

(I) Q2

(J) Q2

95% Confidence Interval

Mean Difference

(I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound

Upper Bound

Duoi 25 tuoi

Tu 25 den duoi 35 tuoi

-.43434

.23379

.065

-.8957

.0270

Tu 35 den duoi 45 tuoi

-.53889*

.23628

.024

-1.0052

-.0726

Tren 45 tuoi

-.34384

.25266

.175

-.8425

.1548

Tu 25 den duoi

Duoi 25 tuoi

.43434

.23379

.065

-.0270

.8957

35 tuoi

Tu 35 den duoi 45 tuoi

-.10455

.15683

.506

-.4140

.2050

Tren 45 tuoi

.09050

.18057

.617

-.2658

.4468

Tu 35 den duoi

Duoi 25 tuoi

.53889*

.23628

.024

.0726

1.0052

45 tuoi

Tu 25 den duoi 35 tuoi

.10455

.15683

.506

-.2050

.4140

Tren 45 tuoi

.19505

.18378

.290

-.1676

.5577

Tren 45 tuoi

Duoi 25 tuoi

.34384

.25266

.175

-.1548

.8425

Tu 25 den duoi 35 tuoi

-.09050

.18057

.617

-.4468

.2658

Tu 35 den duoi 45 tuoi

-.19505

.18378

.290

-.5577

.1676

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Descriptives

TG

95% Confidence Interval for

Mean

Std.

Std.

Mini

Maxi

N

Mean

Deviation

Error

Lower Bound Upper Bound

mum

mum

Trung cap, Cao dang

40

3.5125

.97722

.15451

3.2000

3.8250

1.00

5.00

Dai hoc

99

3.7929

.80182

.08059

3.6330

3.9528

1.00

5.00

Sau dai hoc

3

3.8333

1.25831

.72648

.7075

6.9591

2.50

5.00

Trinh do khac

39

3.5769

.95655

.15317

3.2668

3.8870

1.00

5.00

181

3.6851

.88522

.06580

3.5552

3.8149

1.00

5.00

Total

Test of Homogeneity of Variances

TG

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.623

3

177

.186

ANOVA

TG

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

(Combined)

2.865

3

.955

1.223

.303

Linear Term Unweighted

.068

1

.068

.088

.768

Weighted

.006

1

.006

.008

.929

Deviation

2.859

2

1.429

1.831

.163

Within Groups

138.185

177

.781

Total

141.050

180

Test of Homogeneity of Variances

TG

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

2.734

4

176

.031

ANOVA

TG

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

(Combined)

7.355

4

1.839

2.421

.050

Linear Term Unweighted

.748

1

.748

.984

.323

Weighted

1.713

1

1.713

2.255

.135

Deviation

5.642

3

1.881

2.476

.063

Within Groups

133.694

176

.760

Total

141.050

180

Multiple Comparisons

TG

LSD

(I) Q5

(J) Q5

95% Confidence Interval

Mean Difference

(I-J)

Std. Error

Sig.

Lower Bound Upper Bound

Can bo,

Kinh doanh, mua ban

.48333*

.15913

.003

.1693

.7974

Cong chuc,

Cong nhan, Nong dan

.27692

.20464

.178

-.1269

.6808

Vien

Huu tri

.25000

.29770

.402

-.3375

.8375

chuc

Nghe nghiep khac

.37000

.20747

.076

-.0395

.7795

Kinh doanh,

Can bo, Cong chuc, Vien

-.48333*

.15913

.003

-.7974

-.1693

mua ban

Cong nhan, Nong dan

-.20641

.20464

.315

-.6103

.1975

Huu tri

-.23333

.29770

.434

-.8208

.3542

Nghe nghiep khac

-.11333

.20747

.586

-.5228

.2961

Cong nhan,

Can bo, Cong chuc, Vien

-.27692

.20464

.178

-.6808

.1269

Nong dan

Kinh doanh, mua ban

.20641

.20464

.315

-.1975

.6103

Huu tri

-.02692

.32431

.934

-.6670

.6131

Nghe nghiep khac

.09308

.24413

.703

-.3887

.5749

Huu tri

Can bo, Cong chuc, Vien

-.25000

.29770

.402

-.8375

.3375

Kinh doanh, mua ban

.23333

.29770

.434

-.3542

.8208

Cong nhan, Nong dan

.02692

.32431

.934

-.6131

.6670

Nghe nghiep khac

.12000

.32611

.713

-.5236

.7636

Nghe nghiep

Can bo, Cong chuc, Vien

-.37000

.20747

.076

-.7795

.0395

khac

Kinh doanh, mua ban

.11333

.20747

.586

-.2961

.5228

Cong nhan, Nong dan

-.09308

.24413

.703

-.5749

.3887

Huu tri

-.12000

.32611

.713

-.7636

.5236

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Descriptives

TG

95% Confidence Interval for

Mean

Std.

Std.

Mini

Maxi

N

Mean

Deviation

Error

Lower Bound Upper Bound

mum

mum

99

3.7020

.86579

.08701

3.5293

3.8747

1.00

5.00

Duoi 5 trieu

dong/thang

Tu 5 den duoi 8 trieu

46

3.6196

.87677

.12927

3.3592

3.8799

1.00

5.00

dong/thang

Tu 8 den duoi 10

25

3.6800

1.06927

.21385

3.2386

4.1214

1.00

5.00

trieu dong/thang

Tu 10 den duoi 13

8

3.8750

.79057

.27951

3.2141

4.5359

2.50

5.00

trieu dong/thang

3

3.6667

.57735

.33333

2.2324

5.1009

3.00

4.00

Tren 13 trieu

dong/thang

181

3.6851

.88522

.06580

3.5552

3.8149

1.00

5.00

Total

Test of Homogeneity of Variances

TG

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.590

4

176

.670

ANOVA

TG

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

(Combined)

.516

4

.129

.162

.957

Linear Term Unweighted

.022

1

.022

.028

.867

Weighted

.007

1

.007

.008

.927

Deviation

.509

3

.170

.213

.888

Within Groups

140.534

176

.798

Total

141.050

180