BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG KHÁNH DƯƠNG
THƯƠNG MẠI HAI CHIỀU VIỆT NAM – TRUNG QUỐC, ĐỘNG LỰC GIA TĂNG VÀ CƠ CẤU HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
DƯƠNG KHÁNH DƯƠNG
THƯƠNG MẠI HAI CHIỀU VIỆT NAM – TRUNG QUỐC, ĐỘNG LỰC GIA TĂNG VÀ CƠ CẤU HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số:
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH CÔNG KHẢI
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cám ơn tất cả các thầy, cô giáo trong Trường Fulbright ñã tận
tâm giảng dạy và truyền ñạt cho tôi những kiến thức hết sức quý báu qua 2 năm
học. Tôi cũng xin ñược bày tỏ sự biết ơn tới thầy, Tiến sĩ Đinh Công Khải ñã rất
nhiệt tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Và cám ơn các nhân viên
trong trường, các bạn lớp MPP2 ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại ñây.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2011
Dương Khánh Dương
Lời cam ñoan
Tôi, Dương Khánh Dương, xin cam ñoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các
ñoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn ñều ñược dẫn nguồn và có ñộ chính xác
cao nhất trong phạm vị hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan ñiểm của Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh và Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2011
Dương Khánh Dương
Tóm tắt
Với bộ số liệu thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc giai ñoạn 2000- 2008 ñược khai thác từ UN-Comtrade, ñề tài ñã sử dụng các phương pháp Thị phần không ñổi (CMS), chỉ số lợi thế so sánh RCA và phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa của Lall (2000) nhằm phân tích ñộng lực, cơ cấu hàng hóa XNK và nguyên nhân của thâm hụt thương mại Việt Nam hiện nay.
Đề tài ñã chỉ ra ñộng lực tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là từ sức cầu nhập khẩu của Trung Quốc. Lực cản lớn nhất trong tăng trưởng xuất khẩu của hàng Việt Nam chính là năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam còn hạn chế. Trong khi ñó, hàng Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh rất lớn, làm cho tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam rất nhanh chóng.
Thâm hụt của Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc chủ yếu bắt nguồn từ chính cơ cấu của nền kinh tế. Hàng xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là hàng sơ cấp, thâm dụng tài nguyên. Cơ cấu hàng xuất khẩu này không vững chắc khi tình hình sản xuất phụ thuộc vào trữ lượng hữu hạn. Trong khi ñó, các ngành thâm dụng lao ñộng lại chưa nâng cao ñược năng suất, nên trong bối cảnh cạnh tranh với hàng hóa tương tự của Trung Quốc, hàng Việt Nam bị mất dần lợi thế ñã ñược khẳng ñịnh ở các nghiên cứu trước và trong luận văn này. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu là ñiều tất yếu cần ñược các nhà hoạch ñịnh chính sách xem xét. Tạo ra những liên kết thuận – những sản phẩm thứ cấp trong chuỗi hàng hóa sơ cấp là một trong những hướng ñi nhằm làm cho cơ cấu xuất khẩu hàng sơ cấp mang tính bền vững hơn. Đồng thời, dịch chuyển nền sản xuất trong nước lên tầm mức công nghệ cao hơn cũng sẽ ñảm bảo rổ hàng xuất khẩu của Việt Nam ña dạng và có giá trị gia tăng cao hơn. Thu hút dòng vốn FDI vào các ngành công nghệ cao và nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong nước là một trong những ñiều kiện tiên quyết của quá trình này.
Qua các phân tích trong bản luận văn này cũng cho thấy sự gia tăng nhanh chóng nhập khẩu từ Trung Quốc có liên quan ñến cơ cấu tăng trưởng dựa vào ñầu tư, ñặc biệt là sự tập trung vào bất ñộng sản của dòng vốn tín dụng, FDI và của cả khu vực kinh tế nhà nước vào những năm 2007, 2008. Xu hướng này không chỉ làm gia tăng thâm hụt thương mại mà còn tiềm ẩn nguy cơ về lạm phát và sự chèn lấn về nguồn vốn cho các ngành sản xuất khác. Do ñó, ñổi mới mô hình tăng trưởng một cách bề vững hơn, ưu tiên phát triển các khu vực kinh tế có hiệu quả hơn, sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu sẽ thu hẹp ñược nguồn vốn “chảy” ra ngoài do nhập khẩu.
Với các lập luận trên, ñề tài ñã ñưa ra những khuyến nghị nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu và hạn chế các luồng nhập khẩu không cần thiết, qua ñó góp phần cải thiện cán cân thương mại vốn ñang bị thâm hụt rất lớn của Việt Nam hiện nay.
i
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ............................................................................. iii
Danh mục các bảng số liệu ........................................................................................... v
Danh sách các hình ...................................................................................................... vi
Chương I - Giới thiệu ........................................................................................................ 1
I.1 Đặt vấn ñề nghiên cứu ............................................................................................ 1
I.2 Tổng quan về các nghiên cứu liên quan .................................................................. 4
I.3 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5
I.4 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 6
I.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6
I.6 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 6
I.7 Số liệu sử dụng trong ñề tài .................................................................................... 7
I.8 Cấu trúc luận văn .................................................................................................... 8
Chương II - Tổng quan về khung phân tích và các nghiên cứu trước .............................. 9
II.1 Phương pháp Thị phần không ñổi CMS ................................................................ 9
II.1.1 Tổng quan ....................................................................................................... 9
II.1.2 Mô hình phân tích “2 cấp ñộ” của Leamer và Stern (1970) ......................... 10
II.2 Phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa xuất – nhập khẩu .................................... 13
II.3 Phân tích chỉ số Lợi thế so sánh bộc lộ RCA ...................................................... 13
II.3.1 Mô hình ........................................................................................................ 13
II.3.2 Các nghiên cứu trước sử dụng RCA ............................................................ 14
Chương III - Kết quả phân tích ....................................................................................... 15
III.1 Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc....... 15
III.2 Phân tích ñộng lực tăng trưởng thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc 16
III.2.1 Động lực xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam .............................................. 16
III.2.2 Động lực xuất khẩu của hàng hóa Trung Quốc .......................................... 19
III.2.3 Tiểu kết ....................................................................................................... 21
ii
III.3 Cấu trúc và lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất – nhập khẩu .......................... 22
III.3.1 Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc ....................................... 22
III.3.2 Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam .......................................... 29
III.3.3 Tiểu kết ....................................................................................................... 33
III.4 Tác ñộng của tỷ giá hối ñoái thực ñến thương mại Việt Nam – Trung Quốc .... 34
Chương IV - Phản biện và kiến nghị chính sách ............................................................ 37
IV.1 Nhóm chính sách về thúc ñẩy xuất khẩu ............................................................ 37
IV.2 Nhóm chính sách về hàng nhập khẩu ................................................................. 39
IV.3 Chính sách về tỷ giá ........................................................................................... 40
Chương V - Kết luận ....................................................................................................... 41
V.1 Tóm tắt kết quả của ñề tài.................................................................................... 41
V.2 Những hạn chế và ñề xuất các nghiên cứu tiếp theo ........................................... 42
A. Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 43
B. Các phụ lục ................................................................................................................. 47
Phụ lục 1 – Diễn giải phương pháp nghiên cứu ........................................................ 47
B.1.1 Mô hình CMS phân tích “2 cấp ñộ” của (Leamer và Stern 1970) ............... 47
B.1.2 Phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa xuất – nhập khẩu ............................ 50
Phụ lục 2 - Các bảng số liệu ....................................................................................... 52
Phụ lục 3 – Các hình .................................................................................................. 66
iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
1. ACFTA – viết ñầy ñủ: ASEAN-China Free Trade Agreement - Hiệp ñịnh Thương
mại tự do giữa ASEAN và Trung Quốc;
2. ADBI – viết ñầy ñủ: Asian Development Bank Institute - Viện Ngân hàng Phát triển
Châu Á;
3. ASEAN – viết ñầy ñủ: Association of South-East Asia Nations - Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á;
4. ASEAN5 – là nhóm nước Indonesia, Malaysia, Philipines, Singapore và Thailand.
5. CEPII – viết ñầy ñủ Centre d'Etudes Prospectives et d'Informations Internationales;
6. CMS – viết ñầy ñủ Constant Market Share, theo nghĩa tiếng Việt là phương pháp
Thị phần không ñổi;
7. CSDL – Cơ sở dữ liệu;
8. ECB – viết ñầy ñủ: European Central Bank - Ngân hàng Trung Ương Châu Âu;
9. EU – viết ñầy ñủ: European Union – Liên minh Châu Âu
10. FDI – viết ñầy ñủ: Foreign Direct Investment - ñầu tư trực tiếp nước ngoài;
11. FETP – viết ñầy ñủ: Fulbright Economics Teaching Program – Chương trình Giảng
dạy Kinh tế Fulbright;
12. FTA – viết ñầy ñủ: Free Trade Area – Khu vực mậu dịch tự do;
13. GSO – viết ñầy ñủ: General Statistics Office - Tổng cục Thống kê Việt Nam;
14. GDP – viết ñầy ñủ: Gross Domestic Products - tổng sản phẩm nội ñịa;
15. GDP per-capita: thu nhập bình quân ñầu người;
16. HT1, HT2, HT3 – viết ñầy ñủ: High technology – hàng công nghệ cao. Chi tiết tại:
Phụ lục 1 - B.1.2 Phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa xuất – nhập khẩu;
17. NIE – viết ñầy ñủ: Newly Industrializing Economy, các nước công nghiệp mới;
18. NEER– viết ñầy ñủ: Nominal effective exchange rate – tỷ giá hối ñoái danh nghĩa
hiệu dụng;
19. MNC, MNE – viết ñầy ñủ: Multinational corporation (enterprise), tập ñoàn ña quốc
gia;
20. Mô hình H-O – Mô hình Heckscher-Ohlin;
21. MT1, MT2, MT3 – viết ñầy ñủ: Medium technology – hàng công nghệ vừa. Chi tiết
tại: Phụ lục 1 - B.1.2 Phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa xuất – nhập khẩu;
22. LT1, LT2,– viết ñầy ñủ: Low technology – hàng công nghệ thấp. Chi tiết tại: Phụ
lục 1 - B.1.2 Phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa xuất – nhập khẩu;;
23. ODA – viết ñầy ñủ: Official Development Assistance – Hỗ trợ phát triển chính thức;
24. R&D – viết ñầy ñủ: Research and Development – nghiên cứu và phát triển;
iv
25. RB1, RB2 – viết ñầy ñủ: Resource based – hàng dựa trên tài nguyên. Chi tiết tại:
Phụ lục 1 - B.1.2 Phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa xuất – nhập khẩu;
26. RCA – viết ñầy ñủ: Revealed Competitive Advantage - phân tích chỉ số lợi thế so
sánh bộc lộ;
27. REER– viết ñầy ñủ: Real Effective Exchange Rate – tỷ giá hối ñoái thực hiệu dụng;
28. RMB – viết ñầy ñủ: Renminbi – ñồng tiền của Trung Quốc
29. SITC Rev. 2, SITC Rev. 3 – là những kiểu phân loại hàng hóa ngoại thương của
CSDL Comtrade;
30. SME – viết ñầy ñủ: Small Medium Enterprise - doanh nghiệp vừa và nhỏ;
31. UN-Comtrade – tên thường gọi của CSDL Thống kê Thương mại Liên Hiệp Quốc
(United Nations Commodity Trade Statistics Database). Cơ sở dữ liệu này là tổng
hợp hàng năm số liệu ngoại thương của hơn 170 quốc gia trên thế giới;
32. USD – viết ñầy ñủ: United States Dollar, ñô la Mỹ;
33. VND – viết ñầy ñủ: Vietnam Dong; ñồng tiền Việt Nam;
34. XK, NK, XNK: xuất khẩu, nhập khẩu, xuất-nhập khẩu;
v
Danh mục các bảng số liệu
Bảng III-1 - Động lực xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc giai ñoạn
2000-2008. ...................................................................................................................... 16
Bảng III-2 - Phân tích ñộng lực xuất khẩu hàng hóa của Trung Quốc sang Việt Nam giai
ñoạn 2000-2008 .............................................................................................................. 19
Bảng - B-1 - Kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và các ñối tác chính từ
2000-2008. ...................................................................................................................... 53
Bảng - B-2- Tổng quan về thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc. .................. 53
Bảng - B-3 - Các hàng hóa chủ yếu Việt Nam xuất sang Trung Quốc giai ñoạn 2000-
2008. ............................................................................................................................... 54
Bảng - B-4- Các hàng hóa chủ yếu Trung Quốc xuất sang Việt Nam giai ñoạn 2000-
2008. ............................................................................................................................... 55
Bảng - B-5 - Kết quả phân tích CMS – ñộng lực xuất khẩu các ngành hàng của Việt
Nam. ................................................................................................................................ 59
Bảng - B-6 - Kết quả phân tích CMS – ñộng lực xuất khẩu các ngành hàng của Trung
Quốc. ............................................................................................................................... 59
Bảng - B-7- Cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam sang Trung Quốc. ................................. 60
Bảng - B-8 - Cơ cấu hàng xuất khẩu Trung Quốc sang Việt Nam. ................................ 60
Bảng - B-9 – Chỉ số RCA các mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc. 61
Bảng - B-10 – Chỉ số RCA các mặt hàng chính Trung Quốc xuất khẩu sang Việt Nam.
........................................................................................................................................ 61
Bảng - B-11 - Cấu trúc hàng hóa phân mục theo chuẩn SITC Rev3 – 1 chữ số. ........... 63
Bảng - B-12 - Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành than trên tổng giá trị sản xuất công nghiệp
của Quảng Ninh. ............................................................................................................. 63
Bảng - B-13 - Xuất khẩu các mặt hàng cao su sang Trung Quốc ................................... 64
Bảng - B-14 – Nhập khẩu máy móc và thiết bị cho dự án nhiệt ñiện từ Trung Quốc. ... 65
vi
Danh sách các hình
Hình I-1 - Thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc và thâm hụt của Việt Nam. ... 1
Hình I-2 - Cơ cấu hàng xuất khẩu sang Trung Quốc từ năm 2000 ñến 2008. .................. 2
Hình I-3 - Cơ cấu hàng nhập khẩu từ Trung Quốc từ năm 2000 ñến 2008. ..................... 3
Hình III-1 - Thương mại hai chiều và GDP bình quân ñầu người của Việt Nam, Trung
Quốc. ............................................................................................................................... 15
Hình III-2 – Cấu trúc hàng xuất khẩu của Việt Nam theo phân lớp của Lall (2000). .... 22
Hình III-3 – Chỉ số RCA các mặt hàng sơ cấp (PP) xuất khẩu chính của Việt Nam. .... 25
Hình III-4 – Chỉ số RCA các mặt hàng dựa trên tài nguyên (RB) xuất khẩu chính của
Việt Nam. ........................................................................................................................ 26
Hình III-5 - Thị phần hàng xuất khẩu sang Trung Quốc của Việt Nam theo phân lớp
công nghệ của Lall (2000). ............................................................................................. 27
Hình III-6 - Cơ cấu hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Việt Nam theo phân lớp của
(Lall, 2000) ..................................................................................................................... 29
Hình III-7 - Thị phần hàng nhập khẩu từ Trung Quốc của Việt Nam theo phân lớp công
nghệ của (Lall, 2000). ..................................................................................................... 30
Hình III-8 - Chỉ số RCA các mặt hàng công nghệ thấp LT2 xuất khẩu chính của Trung
Quốc. ............................................................................................................................... 31
Hình III-9– Tỷ giá hiệu dụng ñồng Việt Nam thực và danh nghĩa (gốc là năm 2000)... 35
Hình III-10 - Tỷ giá hiệu dụng Nhân dân tệ thực và danh nghĩa (gốc là năm 2000)...... 35
Hình - B-1 - Cấu trúc ngành hàng theo mã SITC – 1 chữ số hàng Việt Nam xuất khẩu
sang Trung Quốc. ............................................................................................................ 66
Hình - B-2 - Cấu trúc ngành hàng theo mã SITC – 1 chữ số hàng Việt Nam nhập khẩu
từ Trung Quốc. ................................................................................................................ 66
1
Chương I - Giới thiệu
I.1 Đặt vấn ñề nghiên c nghiên cứu
Năm 2010, Trung Qu rung Quốc ñã vượt qua Nhật Bản ñể trở thành nề ền kinh tế lớn thứ 2
trên thế giới. Tác ñộng củ ủa sự trỗi dậy của nền kinh tế Trung Quốc tới các n i các nền kinh tế khác,
ñặc biệt là tới kinh tế Vi Việt Nam là rất lớn, trên các phương diện như thươ ư thương mại, ñầu tư.
Biểu hiện lớn nhất của tác ñ a tác ñộng này là ở thương mại hai chiều giữa Vi a Việt Nam và Trung
Quốc tăng nhanh qua các nă ăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên, trong quan hệ thương mại vớ ới Trung Quốc, Việt
Nam luôn bị thâm hụt lớn, nh n, nhất là trong thời gian gần ñây (Hình I-1).
15.000
10.000
5.000
Hình I-1 - Thương m ương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc và thâm h c và thâm hụt của Việt Nam.
XK của Việt Nam
XK của Trung Quốc
0
Thâm hụt
2004
2005
2006
2007
2008
-1.361
-2.398
-5.000
-4.221
-10.000
-8.249
-10.272
-15.000
(Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade; Comtrade; ñơn vị: triệu USD)
Năm 2008, lượng thâm ng thâm hụt của Việt Nam so với Trung Quốc ñã lên tới hơn 10 tỷ
USD (gấp hơn 7,5 lần so v n so với năm 2004), chiếm hơn 50% tổng thâm h ng thâm hụt thương mại của
Việt Nam. Năm 2009, tỷ lệ này lên tới gần 90%1. Do ñó, có thể nói, thâm h nói, thâm hụt trong thương
mại hai chiều Việt Nam t Nam – Trung Quốc phản ánh gần như toàn bộ bối c i cảnh thâm hụt của
Việt Nam hiện nay.
Thâm hụt thương m ương mại lớn, trong thời gian dài sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ u nguy cơ bất ổn vĩ
mô. Và thực tế từ cuối nă năm 2010 ñến nay (tháng 4/2011), tình hình kinh t , tình hình kinh tế vĩ mô rất bất ổn,
lạm phát tăng cao, dự trữ ữ ngoại tệ suy giảm... ñã gây nên những mối quan ng i quan ngại sâu sắc. Có
thể nói, thâm hụt thương m ương mại nói chung và thâm hụt với Trung Quốc nói riêng l c nói riêng lớn, kéo dài
và ñang tăng nhanh là mộ ột trong những nguyên nhân chính của tình trạng n ng này.
ng kê (GSO), số liệu trên Website năm 2010.
1 Nguồn: Tổng cục Thống kê (GSO), s
2
ă Năm 2000, thương m ương mại Việt-Trung tương ñối cân bằng, Việt Nam ch t Nam chỉ thâm hụt
chưa ñến 900.000 USD. Trong cả giai ñoạn 2000-2008, nhập khẩu từ Trung Qu Trung Quốc tăng rất
nhanh qua các năm với t i tốc ñộ trung bình 34%, nhanh hơn nhiều so vớ ới tốc ñộ tăng trung
bình của tổng nhập khẩu Vi u Việt Nam (gần 24%) và tổng xuất khẩu Trung Qu u Trung Quốc (gần 25%).
ă Trong khi ñó, xuất khẩu u sang Trung Quốc tăng chỉ 17%/năm, tương ñ ương ñối chậm so với mức
a Trung Quốc (xấp xỉ 23%) và tổng xuất khẩu c u của Việt Nam (xấp
tăng tổng nhập khẩu của Trung Qu xỉ 20%)2. Tốc ñộ tăng củ ủa xuất khẩu chỉ bằng phân nửa tốc ñộ tăng củ ủa nhập khẩu, vì thế
thâm hụt thương mại của Vi a Việt Nam là hệ quả tất yếu. Động lực nào ñ c nào ñã cản trở xuất khẩu
và ñộng lực nào thúc ñẩy nh y nhập khẩu từ Trung Quốc mà qua ñó làm gia tă ñó làm gia tăng thâm hụt rất
nhanh như trên là vấn ñề ề mà các nhà nghiên cứu chính sách cần phải gi i giải ñáp.
Cơ cấu hàng xuấ ất-nhập khẩu (XNK) là hình ảnh của nền kinh t kinh tế quốc gia. Quan
hệ thương mại Việt-Trung ñ Trung ñặc biệt, không chỉ vì 2 nước gần về ñịa lý, ñ a lý, ñường biên giới
thuận tiện cho lưu thông hàng hóa ưu thông hàng hóa, mà còn phản ánh gần như toàn bộ ộ năng lực và thành
quả phát triển kinh tế củ ủa Việt Nam.
100%
Khác - SITC 1, 4, 5, 8, 9 Khác
6% 2%
7% 3%
90%
13% 15% 11% 10% 12% 15% 15% 13% 5% 5%
80%
12%
30%
17%
Hàng chế tác - SITC 6,7 Hàng chế
35% 22%
70%
9% 22% 13%
15%
12%
10% 8% 8% 10% 11% 14% 13% 19%
60%
9%
10% 13% 10%
ự
ẩ
50%
9%
34%
ương thực, thực phẩm ự Lươ và ñộng vật sống - SITC 0 và ñộ ậ ố
31% 28%
40%
30%
54%
56% 51%
50% 50%
Nguyên liệ Nguyên liệu (không kể ể nhiên liệu) - SITC 2 nhiên liệ
46% 50%
20%
32% 27% 28%
10%
ầ
Nhiên liệ Nhiên liệu (xăng dầu, than ă ñá) - SITC 3 ñá)
0%
2000 2001 2002
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Hình I-2 - Cơ cấu hàng xu u hàng xuất khẩu sang Trung Quốc từ năm 2000 ñến 2008.
(Nguồn: Tác giả tính t tính từ UN-Comtrade)
Trên 65% các mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc của Vi Trên 65% các m a Việt Nam là hàng sơ
cấp, ñơn giản, thâm dụng tài nguyên thiên nhiên như ng tài nguyên thiên nhiên như dầu thô, than ñ u thô, than ñá, quặng, cao su,
thủy sản và hoa màu… ( n và hoa màu… (Hình I-2, chi tiết: Phụ lục 2 – Bảng - B-7). Cơ ). Cơ cấu xuất khẩu
này gây ra một số lo ng lo ngại như giá cả bấp bênh (dầu thô…); phụ thu thuộc nhiều vào tính
may rủi của vụ mùa (thủ ủy sản, hoa màu…); chèn lấn tiêu thụ trong nư trong nước vốn ñang trên
2 Chi tiết: Phụ lục 2 – Bảng - B
B-2.
ơ ñà phát triển cũng rất cầ ần nguyên-nhiên liệu (than ñá…). Và ñặc biệt hơ t hơn là nguy cơ về
3
lời nguyền tài nguyên3. . Từ năm 2004, xuất khẩu hàng chế tác (SITC 6,7) ñ tác (SITC 6,7) ñang có xu
Coxhead (2007, trang 1110) cho rằng, những nước có lợi th i thế so sánh ở nhóm
hướng tăng. Coxhead (2007, trang 1110) cho r hàng ñiện-ñiện tử4 sẽ m mở rộng ñược xuất khẩu trong bối cảnh tăng trư ăng trưởng của Trung
Quốc. Có thể thấy, rổ hàng xu hàng xuất khẩu của Việt Nam ñang có những chuy ng chuyển biến tích cực.
100%
9%
9%
12% 11% 10% 9% 12%
Khác Khác - SITC 0, 1, 2, 4, 8, 9 4, 8, 9
16% 18%
90%
11%
13% 13%
15% 16%
80%
7% 7% 12% 11%
19%
ă
ầ
12%
23%
70%
16% 13%
Nhiên liệu (xăng dầu, Nhiên liệ than ñá) - SITC 3 than ñ
18% 13%
60%
13%
19%
41% 35%
16%
22%
50%
ả
41%
23%
40%
32% 36%
Hóa chất và các sản Hóa chấ phẩm liên quan - phẩ SITC 5 SITC 5
23%
30%
20%
40% 45%
31% 35%
29%
Hàng chế Hàng chế tác phân theo nguyên liệ ñầ theo nguyên liệu ñầu vào - SITC 6 vào
10%
20% 23% 23% 25%
0%
Máy móc thiế ị Máy móc thiết bị - SITC 7 SITC 7
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
2000 2001
Hình I-3 - Cơ cấu hàng nh u hàng nhập khẩu từ Trung Quốc từ năm 2000 ñế ến 2008.
(Nguồn: Tác giả tính t tính từ UN-Comtrade)
Các mặt hàng Vỉệ ỉệt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc ña số là máy móc, thi là máy móc, thiết bị và
nguyên vật liệu ñầu vào cho các u vào cho các ngành sản xuất chủ ñạo như: nông nghi : nông nghiệp, xây dựng, dệt
may, da giày… (Các ngành hàng SITC 5, 6, 7 luôn chi Các ngành hàng SITC 5, 6, 7 luôn chiếm hơn 70% t ơn 70% tổng kim ngạch -
Hình I-3, chi tiết: Phụ lụ ục 2 – Bảng - B-8). Có thể nói, hàng nhập khẩ ẩu từ Trung Quốc có
vai trò quan trọng trong các ngành s ong các ngành sản xuất chủ yếu của Việt Nam. Đ t Nam. Đa số các mặt hàng
này Việt Nam chưa chủ ñộng sản xuất ñược. Đồng thời, các mặt hàng này có ư t hàng này có ưu thế nổi
trội là chủng loại phong phú, giá c i phong phú, giá cả thấp. Như vậy, bức tranh nhập khẩ ẩu từ Trung Quốc có
lẽ không ñơn thuần chỉ bao g bao gồm các “gam màu” tiêu cực.
Thương mại hai chi i hai chiều với Trung Quốc có vai trò quan trọng v ng với Việt Nam và
tiềm ẩn trong tương lai c ương lai cả những cơ hội và thách thức. Thị trường Trung Qu ng Trung Quốc có nhu
cầu nhập khẩu thuộc hàng l c hàng lớn nhất thế giới, ñang trên ñà tăng trưởng nhanh ng nhanh - ñây là cơ
hội cho Việt Nam. Như . Nhưng thách thức cũng rất lớn vì Trung Quốc ñ c ñang ñược coi là ñư
i nguyền tài nguyên thể hiện rõ ở Việt Nam khi nhiề ng cà phê, các vùng sinh thái ven biển bị tàn phá nặng nề ñể nuôi tôm xuất kh
ều cánh rừng bị phá ñể t khẩu, chất lượng thể chế a các ngành công nghiệp chế tác khác lại
3 Theo Coxhead (2007), lời nguy trồng cà phê, các vùng sinh thái ven bi chưa ñáp ứng ñược nhu cầu phát tri u phát triển... Trong khi sản phẩm của các ngành công nghi gần như không có lợi thế cạnh tranh. nh tranh. 4 Nhóm hàng này thuộc ngành hàng máy móc thi
c ngành hàng máy móc thiết bị có mã SITC 1 chữ số là 7.
“công xưởng của thế gi giới”. Sự trỗi dậy của quốc gia này có thể tổ ổn hại ñến năng lực
4
cạnh tranh cho các nước láng giềng5, cơ hội cho các nước phát triển sau như Việt Nam
là không nhiều. Đồng thời, việc Trung Quốc tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ kéo theo sức
cầu nhập khẩu tài nguyên tăng lên, cùng với ñó là việc mở cửa thị trường mạnh mẽ có
thể sẽ khiến cho Việt Nam bị cuốn vào vòng xoáy của “lời nguyền tài nguyên mới” do
phải tiếp tục duy trì cơ cấu xuất khẩu thâm dụng tài nguyên, trong khi các ngành chế tác thâm dụng lao ñộng có nguy cơ bị mất lợi thế do sự cạnh tranh của hàng Trung Quốc6.
Láng giềng của Việt Nam, các nước ASEAN5 (gồm Indonesia, Malaysia, Philipines,
Singapore và Thái Lan) xét trên tổng thể, ñều có thặng dư thương mại với Trung Quốc
(Ha Thi Hong Van, 2011, trang 5). Kinh nghiệm của các nước này trong chuyển ñổi cơ
cấu, ña dạng hóa, nâng cao tính cạnh tranh và giá trị các mặt hàng xuất khẩu là một trong những phương án cần ñược xem xét trong chính sách ngoại thương7 và chắc chắn
hữu ích cho Việt Nam.
Có thể nói, không chỉ thâm hụt thương mại, mà ñộng lực tăng trưởng thương
mại, cấu trúc hàng hóa XNK, cơ hội và thách thức trong tương lai của thương mại hai
chiều Việt Nam – Trung Quốc cũng phản ánh gần như toàn bộ viễn cảnh kinh tế Việt
Nam. Chính vì vậy, một nghiên cứu về thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc là
cần thiết, nhằm có ñược một cách nhìn tổng thể, khách quan về ñộng lực và cấu trúc
thương mại, cũng như ẩn chứa ñằng sau ñó là những kinh nghiệm về cải cách cơ cấu,
ñổi mới chính sách công nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh... Qua ñó có thể ñưa ra
những chính sách cải thiện cán cân thương mại, ổn ñịnh vĩ mô và quan trọng hơn cả là tăng cường năng lực cho nền kinh tế Việt Nam8.
I.2 Tổng quan về các nghiên cứu liên quan
Đã có nhiều nghiên cứu về ñề tài tác ñộng của sự trỗi dậy của Trung Quốc tới
Việt Nam như Ha Thi Hong Van và Do Tien Sam (2009); Tran Thi Anh-Dao, Vo Tri
5 Theo Coxhead (2007) và Yusuf, Nabeshima và Perkin (2007, trang 45). 6 Theo Coxhead (2007, trang 1112-1113), quá trình tăng trưởng và hội nhập nhanh chóng của Trung Quốc có vẻ như sẽ làm giảm lợi nhuận các ngành thâm dụng lao ñộng, nhưng lại tăng lợi nhuận các ngành khai thác tài nguyên của Việt Nam, Indonesia… Và như thế các ngành giải quyết nhiều việc làm sẽ giảm sút và các nước trên sẽ phải khai thác cạn kiệt tài nguyên của mình ñể xuất khẩu. 7 Theo Lall (2000, trang 2), “Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thành công trong xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng hơn trong thành tích phát triển kinh tế. Ngoài những tác ñộng tích cực trực tiếp như thu về ngoại tệ, ñạt ñược khả năng chuyên môn hóa, lợi thế kinh tế theo quy mô và tiếp cận công nghệ mới. Xuất khẩu còn có những tác ñộng tích cực gián tiếp khác như tăng hiệu quả và cạnh tranh của các ngành kinh tế. Nếu công nghiệp hóa vẫn ñược coi là ñộng lực phát triển kinh tế thì chuyển ñổi cơ cấu, tăng cường công nghệ, hiện ñại hóa và xuất khẩu hàng chế tác là dấu hiệu cho thấy ñộng lực ñó ñang hoạt ñộng hiệu quả”. 8 Rodrik (2006, trang 3) cho rằng, nghiên cứu về sự trỗi dậy của Trung Quốc là rất quan trọng, không chỉ bởi vì Trung Quốc là mẫu hình ñể các nước ñang phát triển noi gương, mà còn bởi vì chính sách tương lai của chính Trung Quốc cũng phụ thuộc vào những bài học này.
Thanh và các cộng sự (2009); Tran Thi Anh-Dao (2010); Ha Thi Hong Van (2011). Ha
5
Thi Hong Van và Do Tien Sam (2009) là nghiên cứu ñịnh tính về mối quan hệ rất rộng,
cả về thương mại, ñầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) và hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) song phương giữa Việt Nam và Trung Quốc. Tran Thi Anh-Dao, Vo Tri Thanh
và các cộng sự (2009) và Tran Thi Anh-Dao (2010) sử dụng phương pháp ñịnh lượng,
nhưng nghiên cứu về viễn cảnh của xuất khẩu Việt Nam trước sự cạnh tranh của Trung
Quốc, sử dụng bộ dữ liệu ña phương (dữ liệu tổng xuất khẩu của Việt Nam và Trung
Quốc) mà chưa ñề cập ñến những ñặc ñiểm trong thương mại hai chiều giữa Việt Nam
và Trung Quốc. Ha Thi Hong Van (2011) nghiên cứu ñịnh tính về trao ñổi thương mại
hàng thứ cấp giữa Việt Nam và Trung Quốc.
I.3 Mục tiêu nghiên cứu
Theo hiểu biết của tác giả luận văn này, chưa có nghiên cứu về các ñộng lực
tăng trưởng thương mại, cấu trúc và lợi thế so sánh hàng hóa XNK trong quan hệ
thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc, ñặc biệt là trong giai ñoạn từ 2004-2008,
khi mà thâm hụt thương mại Việt-Trung trở nên rất gay gắt (liên tục tăng gấp ñôi qua
từng năm từ 2004-2007). Nghiên cứu các ñộng lực tăng trưởng thương mại sẽ cho thấy
những nhân tố thúc ñẩy, cũng như cản trở nỗ lực xuất-nhập khẩu, từ ñó sẽ có những
chính sách góp phần cải thiện thâm hụt. Các phân tích về cấu trúc công nghệ và lợi thế
so sánh của hàng hóa XNK cho thấy những chỉ báo về thành tích xuất khẩu, cũng như
hình ảnh công nghiệp hóa của nền kinh tế trong thời gian ñã qua, qua ñó phần nào có
thể ñịnh hướng những chính sách dịch chuyển cấu trúc hàng xuất khẩu lên một tầm mức công nghệ cao hơn, ñảm bảo tăng trưởng bền vững hơn trong tương lai9. Mục tiêu của
9 Lall (2000, trang 3-4-5) cho rằng, công nghệ giữ vai trò ngày một quan trọng trong thương mại quốc tế. Nhất là trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và sự thay ñổi rất nhanh của công nghệ, thì các nước ñang phát triển, vốn là những nước “ñi sau” và nhập khẩu công nghệ, nên lợi thế cạnh tranh giữa các nước ñang phát triển chính là khả năng ứng dụng và học hỏi công nghệ, và vai trò của nhà nước trong công cuộc này là rất quan trọng. Tác giả nhận ñịnh “cấu trúc hàng xuất khẩu thâm dụng công nghệ sẽ có triển vọng tốt hơn cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai, vì thương mại những sản phẩm này có xu thế tăng nhanh hơn mức ñộ thương mại nói chung, ñộ co giãn với thu nhập cao hơn, tạo ra nhu cầu mới và thay thế những sản phẩm cũ nhanh hơn. Chính vì thế mà các ngành công nghiệp công nghệ cao có tăng trưởng nhanh hơn các ngành khác… Các ngành công nghệ cao có sức lan tỏa rộng hơn vì chúng tạo ra những kỹ năng và kiến thức mới. Ngược lại, các ngành công nghệ ñơn giản có xu hướng thị trường phát triển chậm hơn, tiềm năng học hỏi giới hạn hơn, quy mô nhỏ và tác ñộng lan tỏa thấp hơn. Các ngành công nghệ ñơn giản cũng dễ bị tổn thương bởi các ñối thủ cạnh tranh có chi phí nhân công thấp hơn, bởi các công nghệ thay thế và sự chuyển dịch của thị trường”.
ñề tài kỳ vọng sẽ giải quyết ñược những vấn ñề trên.
6
I.4 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các ñộng lực làm gia tăng thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc trong
giai ñoạn 2000-2008 là gì?
Câu hỏi 2: Cấu trúc, công nghệ và năng lực cạnh tranh của hàng hóa xuất, nhập khẩu
trong quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc trong giai ñoạn 2000-2008 ra sao?
Câu hỏi 3: Chính sách cải thiện thâm hụt thương mại Việt Nam – Trung Quốc nên như
thế nào?
I.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: quan hệ thương mại và thâm hụt của Việt Nam trong thương mại hai chiều
Việt Nam – Trung Quốc.
Phạm vi: ñề tài nghiên cứu về các nhân tố làm gia tăng thương mại, cấu trúc và năng
lực cạnh tranh của các hàng hóa chủ yếu trong quan hệ thương mại hai chiều Việt Nam
– Trung Quốc từ năm 2000 ñến 2008.
I.6 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp ñược sử dụng trong phân tích các ñộng lực gia tăng xuất-nhập
khẩu Việt Nam – Trung Quốc là phương pháp Thị phần không ñổi (CMS - Constant
Market Share). Phương pháp này ñược áp dụng trong ñề tài sẽ cho thấy các tác ñộng tích
cực (hay tiêu cực) tới tăng trưởng xuất khẩu của các yếu tố: cơ cấu hàng hóa và năng lực
cạnh tranh. Qua ñó tìm ra nguyên nhân tại sao xuất khẩu của Việt Nam lại quá chậm, ñâu
là những lực cản, và tương tự, những lực ñẩy nào ñã làm cho xuất khẩu của Trung Quốc
tăng rất nhanh, vì thế sẽ thấy ñược những yếu tố gây nên thâm hụt thương mại của Việt
Nam hiện nay. Những phân tích này sẽ làm rõ, Việt Nam nên ñổi mới và lựa chọn chính
sách công nghiệp như thế nào ñể cải thiện thâm hụt thương mại.
Phương pháp phân tích cấu trúc công nghệ hàng hóa xuất-nhập khẩu các
hàng hóa chủ yếu trong thương mại hai chiều Việt – Trung ñược sử dụng trong ñề tài sẽ là
phương pháp của Lall (2000). Khung phân tích này sẽ cho thấy ñặc ñiểm về công nghệ và
các nhân tố thâm dụng trong sản xuất hàng hóa xuất–nhập khẩu của Việt Nam. Qua ñó sẽ
chỉ ra ñược tính bền vững và hiệu quả của quan hệ thương mại giữa 2 nước.
Phương pháp phân tích chỉ số Lợi thế so sánh bộc lộ (RCA - Revealed
Competitive Advantage) ñể phân tích lợi thế so sánh các hàng hóa chủ yếu trong quan
hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc. Các phân tích chỉ số RCA sẽ nhận diện những
hàng hóa XNK của Việt Nam thực sự có lợi thế so sánh, cũng như quá trình chuyên
7
môn hóa, ña dạng hóa trong quan hệ thương mại giữa 2 nước. Với những phân tích này,
ñề tài sẽ kiến nghị những chính sách nhằm khai thác tối ña lợi thế so sánh trong thương
mại với Trung Quốc.
I.7 Số liệu sử dụng trong ñề tài
Số liệu về thương mại ñược sử dụng sẽ là số liệu XNK hai chiều giữa Việt Nam
và Trung Quốc từ năm 2000 ñến 2008 ñược khai thác tại UN-Comtrade theo hệ thống
phân loại SITC Rev3 cùng với các nguồn dữ liệu bổ sung từ GSO, Worldbank... Các
phân tích ñịnh tính về cấu trúc hàng hóa và phân tích chỉ số RCA sẽ sử dụng dữ liệu
mức 3 chữ số. Ở mức phân tích này, số liệu không quá tổng hợp nhưng có thể phân biệt
các loại hàng hóa ở các cấp ñộ phức hợp công nghệ khác nhau trong cùng một nhóm
hàng (Lall, 2000, trang 6). Riêng phương pháp CMS phân tích trên dữ liệu SITC - 1 chữ
số vì mục ñích của ñề tài chỉ dừng lại ở việc tìm ra những ñộng lực tăng trưởng xuất
khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Trung Quốc ở mức ñộ tổng hợp nhất.
Giai ñoạn nghiên cứu 2000 – 2008 có chiều dài 9 năm ñược kỳ vọng sẽ phản ánh
tương ñối ñầy ñủ và xác thực về bức tranh thương mại hai chiều Việt Nam – Trung
Quốc trong thời gian gần nhất có thể (ñến tháng 2/2011, UN-Comtrade vẫn chưa có số
liệu của Việt Nam các năm 2009, 2010). Xuất phát ñiểm năm 2000, thương mại hai
chiều Việt–Trung tương ñối cân bằng. Tuy nhiên, từ thời ñiểm này trở ñi, thâm hụt của
Việt Nam tăng rất nhanh. Vì vậy, nghiên cứu thương mại hai chiều ViệtNam – Trung
Quốc trong giai ñoạn này kỳ vọng sẽ nêu bật lên ñược các ñặc ñiểm về cấu trúc hàng
hóa, về các lực ñẩy và lực cản (ñộng lực) XNK và qua ñó giải thích ñược phần nào
nguyên nhân của thâm hụt. Giai ñoạn này cũng ñược ñánh dấu rất nhiều sự kiện kinh tế
quốc tế liên quan ñến cả 2 nước. Đó là sự hồi phục dần của nền kinh tế Châu Á sau cuộc
khủng hoảng tài chính 1997-1998; Trung Quốc gia nhập WTO; Hiệp ñịnh thương mại
song phương BTA Việt Nam – Hoa Kỳ (quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới và là
ñối tác quan trọng bậc nhất trong kinh tế của Việt Nam) có hiệu lực và Việt Nam chính
thức gia nhập WTO. Để có thể phân tích rõ ñược sự chuyển dịch cơ cấu hàng hóa XNK,
và sự thay ñổi các ñộng lực xuất-nhập khẩu trong mô hình CMS, giai ñoạn nghiên cứu
sẽ ñược chia thành 2 phân ñoạn: từ năm 2000 ñến 2004 và từ 2004 ñến 2008. Năm 2004
ñược chọn là năm bản lề, ñiểm giao cắt qua 2 phân ñoạn nghiên cứu là do ñây là thời
ñiểm giữa của giai ñoạn 2000-2008. Đồng thời, từ thời ñiểm này trở ñi, Trung Quốc
vượt qua Nhật Bản trở thành ñối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch
2 chiều lên tới hơn 7 tỷ USD (Phụ lục 2 – Bảng - B-1).
8
I.8 Cấu trúc luận văn
Chương II trình bày về khung phân tích và các nghiên cứu trước về các phương
pháp CMS, phân lớp cấu trúc hàng hóa của Lall (2000) và phương pháp chỉ số lợi thế so
sánh RCA. Chương III bao gồm các kết quả tính toán và phân tích về ñộng lực tăng
trưởng xuất khẩu, cấu trúc hàng hóa trong thương mại hai chiều Việt Nam – Trung
Quốc. Dựa trên các kết quả phân tích ở Chương III, Chương IV sẽ ñưa ra các kiến nghị
và phản biện chính sách nhằm cải thiện thâm hụt thương mại của Việt Nam. Chương V
sẽ kết luận những kết quả ñạt ñược, những hạn chế của ñề tài.
9
Chương II - Tổng quan về khung phân tích và các nghiên cứu trước
II.1 Phương pháp Thị phần không ñổi CMS
Phương pháp Thị phần không ñổi (CMS – Constant market share) lần ñầu tiên
ñược ñưa ra bởi Tyszynski (1951), nhằm phân tích các luồng thương mại quốc tế. Được
phát triển bởi Leamer và Stern (1970) và rất nhiều các tác giả khác tiếp tục sửa ñổi, bổ
sung như Richardson (1971), Ichikawa (1996), Memedovic và các cộng sự (2010a)...
Hiện nay, phương pháp CMS nói chung ñược sử dụng trong rất nhiều nghiên cứu về
thương mại quốc tế, ñặc biệt là phân tích ñộng lực tăng trưởng các luồng xuất khẩu.
II.1.1 Tổng quan
Theo Leamer và Stern (1970, trang 171), với giả ñịnh thị phần xuất khẩu của các
quốc gia là không ñổi theo thời gian, “xuất khẩu của một quốc gia có thể thất bại (thành
công) trong tăng trưởng nhanh bởi 3 nguyên nhân chính: (1) cơ cấu xuất khẩu chủ yếu
tập trung vào các hàng hóa có cầu tăng trưởng chậm (nhanh); (2) quốc gia ñó tập trung
xuất khẩu ñến những quốc gia có nền kinh tế trì trệ (tăng trưởng); (3) quốc gia ñó thất
bại (thành công) trong việc cạnh tranh với các quốc gia xuất khẩu khác”. Với những lập
luận ñó, Leamer và Stern (1970) ñã xây dựng phương pháp CMS nhằm phân tích tăng
trưởng thương mại với 3 yếu tố kể trên.
Mặc dù ñược phát triển với nhiều phiên bản khác nhau và tồn tại một số bất cập
ñược chỉ ra bởi Richardson (1971), nhưng mô hình CMS của Leamer và Stern (1970)
vẫn ñược sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về phân tích nguồn tăng trưởng thương
mại của các quốc gia như: ADBI (2002) dùng ñể phân tích liệu các nước Đông Á mới
nổi có ñánh mất tính cạnh tranh xuất khẩu trước khủng hoảng 1997; Juswanto và các
cộng sự (2003) dùng ñể kiểm chứng năng lực xuất khẩu hàng chế tác của Indonesia
trong những năm 1990; Holst và Weiss (2004) sử dụng CMS ñể kiểm ñịnh sự cạnh
tranh trong xuất khẩu sang Hoa Kỳ và Nhật Bản giữa Trung Quốc với khối ASEAN5;
Tran Thi Anh-Dao (2010) và Tran Thi Anh-Dao, Vo Tri Thanh và các cộng sự (2009)
phân tích ñộng lực tăng trưởng thương mại của Việt Nam và Trung Quốc giai ñoạn
1997-2004.
Trong phân tích thương mại song phương, phương pháp ñược sử dụng là mô hình phân tích “2 cấp ñộ”10 của Leamer và Stern (1970, trang 173-174) như các nghiên
cứu sau: Rodriguez (1995) ñã sử dụng mô hình CMS phân tích và nhận dạng các biến
10 Nguyên văn Tiếng Anh là: “two-level” analysis.
tác ñộng ñến sự gia tăng nhanh chóng của thương mại song phương giữa New Zealand
10
và Mexico từ năm 1957 ñến 1995; Vesselovsky và các cộng sự (2010) sử dụng mô hình
CMS ñể phân tích nguyên nhân mất thị phần tại thị trường Hoa Kỳ của hàng xuất khẩu
Canada giai ñoạn từ năm 1995 ñến 2009.
Với mục tiêu nghiên cứu về thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc, mô
hình phân tích “2 cấp ñộ” của Leamer và Stern (1970, trang 173-174) ñược cân nhắc sử
dụng trong ñề tài này.
II.1.2 Mô hình phân tích “2 cấp ñộ” của Leamer và Stern (1970)
Tăng trưởng xuất khẩu trong mô hình “2 cấp ñộ” của Leamer và Stern (1970)
ñược phân rã thành:
(2.1) 11
X(t) - X(0) = rX(0)
+
+
SUM{(ri-r)Xi(0)}
SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)}
(a)
(b)
(c)
Với các biến ñược ñịnh nghĩa trong mô hình:
- X: tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia A tới quốc gia B; - Xi: kim ngạch xuất khẩu hàng i của quốc gia A tới quốc gia B; - r: tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu của quốc gia B từ thời ñiểm 0 tới thời ñiểm t; - ri: tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu hàng i của quốc gia B từ thời ñiểm 0 tới thời ñiểm t;
Các nhân tố (ñộng lực) tác ñộng tới sự tăng trưởng xuất khẩu sẽ bao gồm: (a) Hiệu ứng tổng cầu nhập khẩu rX(0);
Trong quan hệ thương mại song phương, nếu tổng cầu nhập khẩu của B tăng, thì
khi ñó với giả ñịnh thị phần không ñổi, xuất khẩu của A sang B cũng sẽ tăng tương ứng.
Có thể nói trong mô hình CMS, nhân tố này phụ thuộc hoàn toàn vào các yếu tố liên
quan ñến tổng cầu nhập khẩu, ñó là các thông số kinh tế vĩ mô của nước B (Leamer và
Stern 1970, trang 176). Diễn giải qua công thức rX(0), nếu nước nhập khẩu có GDP
tăng trưởng cao sẽ kéo theo tỷ lệ tăng của cầu nhập khẩu (r) lớn, qua ñó dẫn ñến toán tử
rX(0) lớn và ngược lại. Hiệu ứng này còn cho thấy tiềm năng thương mại hai chiều giữa
2 nước trong quá trình tăng trưởng kinh tế.
(b) Hiệu ứng cơ cấu hàng hóa SUM{(ri-r)Xi(0)};
Tốc ñộ gia tăng xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào cơ cấu hàng hóa. Vì, khi A xuất
khẩu sang B những hàng hóa có nhu cầu tăng nhanh hơn so với tăng trưởng trung bình
của tổng cầu nhập khẩu của B thì chắc chắn tổng kim ngạch xuất khẩu của những giai
ñoạn sau sẽ cao hơn giai ñoạn trước và ngược lại. Yếu tố này phụ thuộc vào cả bên cầu
11 Chứng mính phương trình (2.1) ñược diễn giải tại Phụ lục 1 – B.1.1 Mô hình CMS phân tích “2 cấp ñộ” của (Leamer và Stern 1970)
và cung nhập khẩu.
11
Tác ñộng ở phía cầu, yếu tố này phụ thuộc vào ñộ co giãn của cầu theo thu nhập
và tình trạng cung nhân tố sản xuất của quốc gia nhập khẩu (theo Lu, 1996, trang 1;
Türkekul, Günden, Abay và Miran, 2007, trang 5-6; Muhammad và Yaacob, 2008, trang
66). Cụ thể hơn, bất kỳ quốc gia nào cũng sẽ nhập khẩu nhiều hơn những hàng hóa mà mình thiếu năng lực hay sản xuất hàng hóa ñó với chi phí cao12. Đồng thời, khi thu nhập
của quốc gia thay ñổi, sẽ có những nhóm hàng quốc gia ñó nhập khẩu nhiều hơn và có
những nhóm hàng ñược nhập khẩu ít hơn trung bình của tổng nhập khẩu.
Về phía cung, hiệu ứng cơ cấu hàng hóa sẽ có ñóng góp dương cho tăng trưởng
xuất khẩu nếu nước xuất khẩu chuyên môn hóa, tập trung xuất khẩu (liên quan ñến tình trạng cung nhân tố trong sản xuất)13 những hàng hóa có sức cầu tăng nhanh hơn tăng
trưởng chung của cầu nhập khẩu (ri>r) hay nói khác ñi, năng lực của quốc gia xuất khẩu
có ñáp ứng ñược thay ñổi nhu cầu nhập khẩu của ñối tác hay không. Ngược lại, nếu
quốc gia ñó chỉ có năng lực sản xuất những hàng hóa có sức cầu chậm thì quốc gia này
sẽ bị bất lợi trong tăng trưởng xuất khẩu (ri Minh họa cho tác ñộng của yếu tố cầu-cung tới hiệu ứng này, B là một quốc gia ñang “khát” tài nguyên vì tăng trưởng nhanh, trong khi nguồn cung trong nước không ñủ cho tiêu dùng thì A, nếu xuất tài nguyên sang B sẽ có tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn những nước chỉ xuất sang B những mặt hàng mà B có thể sản xuất ñược với chi phí hợp lý. Một minh họa khác, khi một quốc gia có thu nhập tăng lên, thì cầu về các mặt hàng cấp thấp có thể sẽ giảm ñi và cầu các mặt hàng xa xỉ sẽ tăng lên một cách tương
ñối theo quy luật Engel về hiệu ứng thu nhập14, khi ñó những nước chủ yếu xuất khẩu những mặt hàng cấp thấp (có thể do cung lao ñộng dồi dào, cung vốn ít ỏi…) sẽ có hiệu ứng cơ cấu hàng hóa bất lợi, và nước xuất khẩu hàng xa xỉ sẽ có cơ cấu hàng hóa xuất khẩu hợp lý, có lợi cho tăng trưởng xuất khẩu. Có thể nói rằng hiệu ứng cơ cấu hàng hóa thể hiện rất rõ quan hệ “phần bù” trong thương mại hai chiều. Quan hệ này cũng ñược khẳng ñịnh trong mô hình thương 12 Mô hình Ricardo, Heckscher-Ohlin (H-O) ñều cho rằng cho rằng, các nước sẽ tập trung xuất khẩu
những sản phẩm mà mình có năng suất cao và tương ñối giàu có về nguồn cung các nhân tố sản xuất, và
ngược lại, các quốc gia sẽ nhập khẩu những hàng hóa mà mình không có nguồn cung dồi dào hay chi phí
sản xuất cao (Tham khảo: Krugman và Obstfeld, 1996).
13 Như trên.
14 Tham khảo: Robert S. Pindyck và Daniel L. Rubinfeld, Kinh tế học vi mô, Bản dịch của Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội, 1999; mại quốc tế của Ricardo và Heckscher-Ohlin (H-O). 12 (c) Hiệu ứng năng lực cạnh tranh SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)}; Theo Leamer và Stern (1970), hiệu ứng này phản ánh sự khác biệt về giả ñịnh “thị phần không ñổi” trong mô hình và thành tích xuất khẩu trong thế giới thực (thị phần có thay ñổi), 2 tác giả này gọi ñây là phần dư cạnh tranh chưa giải thích ñược. Mặc dù ñược gọi là phần dư chưa giải thích ñược, nhưng yếu tố này vẫn ñược các nghiên cứu khi sử dụng mô hình này như ADBI (2002), Tran Thi Anh-Dao (2010); Memedovic và các cộng sự (2010a) cứu xét như là biểu hiện của thay ñổi trong năng lực cạnh tranh quốc gia. Toán tử này có thể ñược gọi là hiệu ứng năng lực cạnh tranh do: i) Hiệu ứng này là hàm số của giá tương ñối của nước xuất khẩu với giá của thế giới15: SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} = SUM{g(Pi(t)/WPi(t)) - g(Pi(0)/WPi(0))} với Pi – là giá xuất khẩu mặt hàng i của quốc gia xuất khẩu trong nghiên cứu và WPi – là giá
xuất khẩu mặt hàng i của thế giới, hàm g() là nghịch biến16. Như vậy, hiệu ứng năng lực cạnh tranh là yếu tố liên quan ñến những thay ñổi của giá thành như tỷ giá hối ñoái thực hiệu dụng (REER) (Simonis, 2000, trang 5). ii) Với ri’ là tăng trưởng xuất khẩu hàng i của quốc gia xuất khẩu tới quốc gia nhập khẩu trong nghiên cứu thì: SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} = SUM{(ri’–ri)Xi(0)}. Tổng SUM{(ri’–ri)Xi(0)} sẽ nhỏ (lớn) hơn 0 khi và chỉ khi ri’ < (>) ri. Điều này hàm ý, hiệu ứng sẽ bất lợi (có lợi) cho tăng trưởng xuất khẩu khi tốc ñộ tăng xuất khẩu của quốc gia chậm (nhanh) hơn tốc ñộ nhập khẩu của quốc gia nhập khẩu (hay tốc ñộ tăng xuất khẩu tới quốc gia nhập khẩu của thế giới). Giải thích trên cho thấy, hiệu ứng này phản ánh thay ñổi trong năng lực cạnh tranh của quốc là hợp lý. Hiệu ứng lợi thế cạnh tranh phản ánh sự thay ñổi lợi thế cạnh tranh của quốc gia qua các yếu tố: giá tương ñối – như ñã giải thích ở trên và các nhân tố khác như chất lượng, thương hiệu, tính ñặc thù của sản phẩm, mạng lưới phân phối… (theo Lu, 1996, trang 2; Simonis, 2000, trang 5; Memedovic và các cộng sự, 2010a, trang 17); tiến bộ công nghệ, sáng tạo (Vesselovsky và các cộng sự, 2010, trang 7) ñể sản phẩm của quốc gia ñược tiêu thụ nhiều hơn so với sản phẩm cùng loại của các ñối thủ cạnh tranh khác. Rõ ràng khác với 2 nhân tố trên, ñây là nhân tố quốc gia xuất khẩu (phía cung nhập khẩu) có thể chủ ñộng nhất ñể tăng trưởng xuất khẩu của mình. Nhất là trong trường hợp thương mại 2 chiều Việt Nam – Trung Quốc, với lợi thế gần về ñịa lý, 15 Xem: Phụ lục 1 – B.1.1 Mô hình CMS phân tích “2 cấp ñộ” của (Leamer và Stern 1970) - phương trình
(12)
16 Xem: Phụ lục 1 – B.1.1 Mô hình CMS phân tích “2 cấp ñộ” của (Leamer và Stern 1970) ñường biên giới thuận tiện cho vận chuyển hàng hóa, am hiểu ñặc ñiểm kinh tế - xã hội 13 của nhau… 2 nước này hoàn toàn có cơ hội ñể nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa của mình tại thị trường ñối tác. II.2 Phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa xuất – nhập khẩu Phương pháp phân cấp cấu trúc công nghệ hàng hóa của Lall (2000) ñược xây
dựng, kết hợp và mở rộng trên nền tảng của 2 phương pháp: Pavitt, K.17 và của
OECD18. Được phân thành 4 lớp chính và 9 lớp con19, phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa của Lall (2000), dựa trên những chỉ số công nghệ trong hoạt ñộng sản xuất công nghiệp và các hiểu biết của tác giả. Khung phân tích của Lall (2000) phân cấp dựa trên hệ thống chuẩn thương mại SITC Rev.2. Tuy nhiên do ñề tài sẽ sử dụng dữ liệu theo hệ thống SITC Rev.3 (chi tiết hơn Rev.2) nên công cụ chuyển mã từ SITC Rev.3
sang mã phân cấp Lall (2000) của Daniela Marconi – Ngân hàng Italy20 sẽ ñược sử dụng trong ñề tài. Các nghiên cứu trước sử dụng phân lớp cấu trúc công nghệ hàng xuất khẩu của Lall (2000): Holst và Weiss (2004) dùng phương pháp này ñể phân lớp hàng xuất khẩu nhằm ñánh giá sự cạnh tranh giữa Trung Quốc và ASEAN sang thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản. II.3 Phân tích chỉ số Lợi thế so sánh bộc lộ RCA II.3.1 Mô hình Chỉ số lợi thế so sánh bộc lộ RCA (Revealed Comparative Advantage) ñược Bela Balassa công bố vào năm 1965 qua nghiên cứu “Trade Liberalization and 'Revealed' Comparative Advantage”, Manchester School 33, trang 99-123. Mục ñích của chỉ số này nhằm ñánh giá lợi thế so sánh hay mức ñộ cạnh tranh trên từng nhóm hàng của quốc gia xuất khẩu so với thế giới. (2.2) Trong ñó: RCAi = (cid:1) (cid:1)(cid:1)/(cid:3)
(cid:4)
(cid:1) /(cid:3)(cid:4) - (cid:1)(cid:2) là xuất khẩu của quốc gia mặt hàng i
- X là tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia
(cid:3) là tổng kim ngạch mặt hàng i của thế giới
- (cid:1)(cid:2)
- (cid:2)(cid:3) là tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới 17 Chi tiết: Pavitt, K., 1984, ‘Sectoral patterns of technical change: towards a taxonomy and a theory’,
Research Policy, 13, 343-73
18 Chi tiết: OECD, 1994, Globalisation and Competitiveness: Relevant Indicators, Paris, OECD
Directorate for Science, Technology and Industry, DSTI/EAS/IND/WP9(94)19
19 Chi tiết tại Phụ lục 1 - B.1.2 Phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa xuất – nhập khẩu;
20 Tham khảo tại Website Cơ quan Thống kê của Liên minh Châu Âu:
http://ec.europa.eu/eurostat/ramon/documents/sitc/SITC_Rev2_SITC_Rev3.zip (tháng 4/2011) Công thức tính RCA như sau: 14 RCAi càng lớn hơn 1 thì quốc gia ñó càng ñược hiểu là có lợi thế so sánh quốc gia ở mặt hàng i. Ngược lại, nếu RCAi nhỏ hơn 1 thì quốc gia ñó không có lợi thế so sánh ở mặt hàng i. Theo ADBI (2002, trang 11), “chỉ số RCA là thước ño cấu trúc xuất khẩu của quốc gia, RCA thể hiện mô hình chuyên môn hóa xuất khẩu của quốc gia so với mô hình của thế giới. RCA của một mặt hàng càng lớn, thì quốc gia ñó càng chuyên môn hóa và có lợi thế cạnh tranh mặt hàng ñó, theo dõi cấu trúc RCA qua thời gian sẽ cho thấy sự phát triển lợi thế cạnh tranh của quốc gia ñó và quan trọng nhất là tiến trình nâng cấp năng lực xuất khẩu, góp phần ổn ñịnh và phát triển xuất khẩu trong tương lai”. II.3.2 Các nghiên cứu trước sử dụng RCA Vũ Thắng Bình (2006) ñánh giá lợi thế so sánh hàng xuất khẩu của Việt Nam từ năm 1999 ñến 2003. Tran Thi Anh-Dao, Vo Tri Thanh và các cộng sự (2009); Tran Thi Anh-Dao (2010) sử dụng RCA ñể ñánh giá lợi thế so sánh của hàng Việt Nam trong sự cạnh tranh xuất khẩu ra thế giới với Trung Quốc từ năm 1997 ñến 2004. Coxhead (2007) sử dụng phương pháp so sánh chỉ số RCA các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của các nước ASEAN nhằm kiểm chứng về lời nguyền tài nguyên của các nước ASEAN trong cạnh tranh và hợp tác thương mại với Trung Quốc. 15 III.1 Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc Cùng với quá trình tăng trưởng kinh tế rất nhanh ở cả 2 nước, thương mại hai chiều Việt Nam và Trung Quốc ñã gia tăng nhanh chóng trong vòng một thập niên qua. Hình III-1 cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam và Trung Quốc có tốc ñộ tăng trưởng tương ñối sát so với tốc ñộ tăng GDP bình quân ñầu người của mỗi nước. 3500 20 3.414 18 Hình III-1 - Thương mại hai chiều và GDP bình quân ñầu người của Việt Nam,
Trung Quốc. 3000 16 2.651 2500 14 12 2.069 2000 10 1.731 1500 1.490 8 1.274 1.135 6 1.042 1000 949 943 804 710 4 631 553 500 480 440 415 402 2 0 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc Trung Quốc xuất khẩu sang Việt Nam GDP bình quân ñầu người của Việt Nam GDP bình quân ñầu người của Trung Quốc (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade và Worldbank) Điều này có thể ñược hiểu là khi kinh tế tăng trưởng, sức cầu hàng hóa và khả năng sản xuất tăng sẽ kéo theo các hoạt ñộng trao ñổi, thương mại hàng hóa giữa 2 nước gia tăng. Các nghiên cứu của Depocen (2011), Yinghong và Weiwwei (2006), Nguyen
Thanh Xuan và Yuqing Xing (2008)21 sử dụng mô hình hồi quy lực hấp dẫn (gravity
model)22 ñã minh chứng cho nhận ñịnh này. Các tác giả khẳng ñịnh: các nhân tố về 21 Các tác giả này nghiên cứu về thành tích xuất khẩu ña phương, trong ñó có Việt Nam và Trung Quốc.
22 Ý tưởng chính của mô hình này là giả thuyết: kim ngạch thương mại giữa các quốc gia ñược thúc ñẩy
bởi các lực ñẩy và lực kéo. Lực ñẩy là GDP của quốc gia xuất khẩu. Quá trình tăng trưởng kinh tế ñi cùng
với sự gia tăng năng lực sản xuất của quốc gia xuất khẩu. Vì thế, kim ngạch xuất khẩu của quốc gia ñó sẽ
ñược nâng lên. Tương tự, lực kéo là sự gia tăng nhu cầu hàng hóa nhập khẩu nhờ quá trình tăng thu nhập
của quốc gia nhập khẩu. Ngoài ra, còn có các yếu tố khác tác ñộng ñến sự gia tăng thương mại như:
khoảng cách về ñịa lý; sự hội nhập vào các ñịnh chế tự do thương mại và một số các biến ñộc lập khác,
tùy theo mục ñích nghiên cứu mà các tác giá sẽ ñưa vào mô hình. (Tham khảo: Depocen, 2011, trang 5). GDP và tăng trưởng có tác ñộng dương tới thành tích xuất khẩu của cả Việt Nam và 16 Trung Quốc. Ngoài ra, Nguyen Thanh Xuan và Yuqing Xing (2008) còn cho rằng, phá giá ñồng Việt Nam và thu hút thêm vốn FDI cũng là nhân tố góp phần làm tăng trưởng xuất khẩu. III.2 Phân tích ñộng lực tăng trưởng thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc III.2.1 Động lực xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam Kết quả phân tích ñộng lực xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc bằng phương pháp CMS từ năm 2000 ñến 2008 với 2 phân ñoạn 2000-2004 và 2004-2008 (Bảng III-1) cho thấy các ñộng lực ñóng góp cho tăng trưởng xuất khẩu là không ñều giữa các yếu tố, cũng như giữa các ngành hàng (Phụ lục 2 - Bảng - B-5). 2000-2004 2004-2008 2000-2008 Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) 1.362,74 100 1.950,98 100 3.313,72 100 Bảng III-1 - Động lực xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc giai
ñoạn 2000-2008. Hiệu ứng tổng cầu nhập khẩu 2.294,31 168,4 2.951,33 151,3 6.193,98 186,9 Hiệu ứng cơ cấu hàng hóa -380,09 -27,9 2.777,67 142,4 2.139,97 64,6 Hiệu ứng năng lực cạnh tranh -551,48 -40,5 -3.778,03 -193,6 -5.020,23 -151,5 (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade; ñơn vị: triệu USD) Kết quả tính toán cho thấy, các ñộng lực tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc là những yếu tố như sau: (a) Tác ñộng của hiệu ứng tổng cầu nhập khẩu: Tác ñộng lớn nhất tới thành tích tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam là hiệu ứng cầu nhập khẩu. Trong cả 2 phân ñoạn, hiệu ứng tăng của tổng cầu ñã ñóng góp vào tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam hơn 2 tỷ USD (tương ñương 168% và 151%) cho mỗi phân ñoạn, và cả giai ñoạn là hơn 6 tỷ USD (gần 187%). Điều này cho thấy xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng chủ yếu là tận dụng ñược quy mô thị trường rộng lớn và ngày càng mở rộng do quá trình phát triển kinh tế rất nóng của Trung Quốc trong giai ñoạn 2000-2008. Đồng thời, tác ñộng quá lớn của hiệu ứng này thể hiện xuất khẩu Việt Nam phụ thuộc nhiều vào các ñiều kiện kinh tế vĩ mô của Trung Quốc. Rõ ràng, yếu tố này tiềm ẩn nhiều bất trắc, nhất là gần ñây Trung Quốc cũng ñã cho thấy những trục trặc trong mô hình tăng trưởng kinh tế của mình (tăng trưởng chủ yếu dựa vào ñầu tư, lạm phát tăng cao...). Tăng trưởng xuất khẩu thực tế luôn nhỏ hơn rất nhiều so với hiệu ứng 17 tổng cầu nhập khẩu cũng phản ánh xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc là dưới mức tiềm năng. (b) Tác ñộng của cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc: Trong phân ñoạn 2000-2004, hàng xuất khẩu của Việt Nam có sức tăng trưởng của cầu chậm hơn so với tăng trưởng chung của tổng cầu nhập khẩu của Trung Quốc. Biểu hiện là mức ñóng góp cho tăng trưởng xuất khẩu ở mức âm (-380,09 triệu USD, tương ñương -27,9% tăng trưởng xuất khẩu). Giai ñoạn này, mức tăng tổng cầu nhập khẩu của Trung Quốc là 149%. Trong khi ñó, chỉ có 6/12 mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam có mức cầu tăng nhanh hơn mức tăng trung bình của tổng cầu. Tuy nhiên, các mặt hàng này có kim ngạch chỉ chiếm từ 10-20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặt hàng quan trọng như dầu thô (SITC-333) có tỷ trọng trong gói xuất khẩu từ 40-50% có mức cầu tăng chỉ 128% (Phụ lục 2 - Bảng - B-3). Sang phân ñoạn 2004-2008, hiệu ứng cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam ñã có sự cải thiện rõ rệt khi ñóng góp hơn 2,7 tỷ USD (tương ñương 142,4%) cho tăng trưởng xuất khẩu. Giai ñoạn này, mức tăng tổng cầu nhập khẩu của Trung Quốc là 102%. Trong khi ñó, có 10 trong gói 14 hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam có mức cầu tăng nhanh hơn mức tăng của tổng cầu (Phụ lục 2 - Bảng - B-3). Xét theo ñộng lực tăng trưởng xuất khẩu của từng ngành hàng (Phụ lục 2 - Bảng - B-5) cho thấy hàng lương thực - thực phẩm (SITC-0) luôn có hiệu ứng hàng hóa bất lợi trong cả giai ñoạn 2000-2008, tức là mức tăng cầu của nhóm này chậm hơn mức tăng tổng cầu. Rõ ràng từ năm 2001, Trung Quốc ñã trở thành nước có thu nhập trung
bình và tăng trưởng rất nhanh sau ñó, theo quy luật Engel23, cầu về loại hàng cấp thấp này sẽ giảm xuống. Nhưng nghịch lý là nhóm hàng này luôn có tỷ trọng rất lớn (thứ 3 sau nhóm hàng nguyên-nhiên liệu SITC-2,3) trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (trung bình trên 20% từ 2000-2004 và 18% từ 2000-2008, Phụ lục 2 - Bảng - B-7). Vì thế, hiệu ứng cơ cấu hàng hóa ngành hàng lương thực, thực phẩm sẽ luôn gây bất lợi cho tăng trưởng xuất khẩu. Trong khi ñó, chỉ có hàng nguyên liệu (SITC-2) và hàng dầu, mỡ ñộng, thực vật (SITC-4) luôn có hiệu ứng cơ cấu hàng hóa dương. Điều này cho thấy, ñể có ñược tăng trưởng xuất khẩu trong dài hạn, Việt Nam sẽ phải tiếp tục duy trì cơ cấu hàng xuất khẩu thâm dụng tài nguyên. Trong cả giai ñoạn 2000-2008, hiệu ứng cơ cấu hàng hóa có tác ñộng dương tới 23 Tham khảo: Robert S. Pindyck và Daniel L. Rubinfeld, Kinh tế học vi mô, Bản dịch của Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1999; tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc. Tuy nhiên, rất khó ñể có thể nói 18 tác ñộng này ñến từ việc Việt Nam chủ ñộng chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu sang những hàng hóa có sức cầu (hay giá trị gia tăng) cao hơn hay ñến từ sự thay ñổi về cầu của thị trường Trung Quốc. Có 3 nguyên nhân lý giải cho nhận ñịnh này: - Thứ nhất, từ phân ñoạn 2000-2004 sang 2004-2008, số lượng hàng chủ lực xuất sang Trung Quốc chỉ tăng thêm 3 mặt hàng, ñó là giày dép (SITC-851), gỗ (SITC-246) và cao su tổng hợp (SITC-232). Tuy có sức cầu tăng nhanh hơn tổng cầu, nhưng kim
ngạch của 3 mặt hàng này lại tương ñối nhỏ (từ 1-7% tổng kim ngạch)24. - Thứ hai, kim ngạch hàng nhiên liệu (SITC-3) ñi ngược lại với nhu cầu của thị trường. Phân ñoạn 2000-2004, hàng nhiên liệu có tỷ trọng trên 50% thì nhu cầu của ngành hàng này lại thấp hơn trung bình (thể hiện ở chỉ số bi nhỏ hơn 0, Phụ lục 2 - Bảng - B-5). Sang phân ñoạn 2004-2008, kinh tế Trung Quốc phát triển “nóng” hơn, nhu cầu về nhiên liệu tăng cao hơn (chỉ số bi lớn hơn 0), thì kim ngạch xuất khẩu nhiên liệu
của Việt Nam lại giảm, tỷ trọng xuống dưới 40%25. - Thứ ba, có thể thấy chỉ số bi của hàng nguyên liệu (SITC-2) trong 2 phân ñoạn luôn lớn hơn 0 và việc tăng cường xuất khẩu nguyên liệu từ xấp xỉ 10% tổng kim ngạch trong phân ñoạn 2000-2004 lên 25% trong phân ñoạn 2004-2008 cho thấy Việt Nam ñã có phản ứng tích cực trước tín hiệu của thị trường. (c) Về tác ñộng của năng lực cạnh tranh. Các nghiên cứu trước cũng sử dụng phương pháp tương tự như Vũ Thắng Bình (2006) và Tran Thi Anh-Dao (2010) cho rằng, sức cạnh tranh trong thương mại toàn cầu của Việt Nam ñang tăng nhanh và có ñóng góp cho sự tăng trưởng chung của xuất khẩu. Tuy nhiên, tính toán của ñề tài chỉ với số liệu xuất khẩu sang Trung Quốc cho thấy kết quả hoàn toàn ngược lại, thay ñổi trong năng lực cạnh tranh là hoàn toàn bất lợi cho tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc và bất lợi lại càng tăng nhanh theo thời gian. Điều này có nghĩa, tốc ñộ tăng xuất khẩu của gói hàng của Việt Nam thấp hơn tốc ñộ tăng của cầu nhập khẩu hàng hóa ñó tại thị trường Trung Quốc. Đặc ñiểm này làm cho tác ñộng của năng lực cạnh tranh tới khả năng tăng trưởng xuất khẩu phân ñoạn 2000- 2004 là -551.48 triệu USD; phân ñoạn 2004-2008, bất lợi do năng lực cạnh tranh thấp tăng lên rất nhanh là -3 tỷ USD. Tính chung cho cả giai ñoạn 2000-2008, tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc của Việt Nam bị ảnh hưởng bởi năng lực cạnh tranh thấp là một con số rất lớn -5 tỷ USD, gấp 1.5 lần so với mức tăng tổng kim ngạch xuất khẩu 24 Xem: Phụ lục 2 - Bảng - B-3;
25 Như trên; trong cả giai ñoạn. 19 Nguyên nhân của sự sụt giảm năng lực cạnh tranh và qua ñó cản trở tăng trưởng xuất khẩu có thể là do việc ñịnh giá Đồng Việt Nam (VND) cao và Nhân dân tệ (RMB) thấp hơn giá trị thực. Vấn ñề này sẽ ñược thảo luận ở các phần tiếp theo. Tuy nhiên, có thể thấy, tác ñộng âm của năng lực cạnh tranh tới tăng trưởng xuất khẩu một phần là do có sự thay ñổi cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam. Sự thay ñổi cơ cấu này lại “chậm” hơn một cách tương ñối so với cầu nhập khẩu của Trung Quốc. Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao (ñặc biệt là dầu thô) giảm rất nhanh, trong khi ñó số lượng hàng xuất khẩu chủ lực gần như không tăng thêm và các mặt hàng khác mặc dù tăng nhanh nhưng không ñủ ñể bù ñắp với sự sụt giảm trên, dẫn ñến tổng gói xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng thấp hơn với mức tăng của tổng cầu nhập khẩu của Trung Quốc. III.2.2 Động lực xuất khẩu của hàng hóa Trung Quốc Kết quả phân tích ñộng lực xuất khẩu của Trung Quốc bằng phương pháp CMS từ năm 2000 ñến năm 2008 với 2 phân ñoạn 2000-2004 và 2004-2008 (ñược minh họa ở Bảng III-2 dưới ñây) cho thấy: khác với Việt Nam, trong các ñộng lực xuất khẩu của Trung Quốc không có nhân tố nào quá bất lợi cho tăng trưởng xuất khẩu. Mặc dù hiệu ứng cơ cấu hàng hóa trong phân ñoạn 2000-2004 và cả giai ñoạn 2004-2008 có giá trị âm, nhưng tác ñộng tương ñối nhỏ (-2.4% phân ñoạn 2004-2008 và trong cả giai ñoạn 2000-2008 là -0.3%). 2000-2004 2004-2008 2000-2008 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ 2.722,77 100% 10.862,10 100% 13.584,87 100% Bảng III-2 - Phân tích ñộng lực xuất khẩu hàng hóa của Trung Quốc sang Việt Nam
giai ñoạn 2000-2008 Hiệu ứng tổng cầu nhập khẩu 1.605,66 59,0% 6.495,55 59,8% 6.397,88 47,1% Hiệu ứng cơ cấu hàng hóa 14,21 0,5% -264,77 -2,4% -39,88 -0,3% Hiệu ứng năng lực cạnh tranh 1.102,90 40,5% 4.631,33 42,6% 7.226,88 53,2% Tăng trưởng (Nguồn: Tác giả tính từ dữ liệu UN-Comtrade; ñơn vị: triệu USD) Các nhân tố tác ñộng ñến tăng trưởng xuất khẩu của Trung Quốc từ năm 2000 ñến 2008 bao gồm: (a) Tác ñộng của hiệu ứng tổng cầu nhập khẩu: Hiệu ứng của tổng cầu nhập khẩu ñóng góp một phần quan trọng cho tăng trưởng xuất khẩu của Trung Quốc. Tuy nhiên, xét trên cả giai ñoạn 2000-2008, hiệu ứng tổng cầu nhập khẩu vẫn nhỏ hơn tổng của 2 hiệu ứng cơ cấu hàng hóa và năng lực cạnh tranh (47% so với 53%), ñiều này cho thấy xuất khẩu của Trung Quốc không quá phụ 20 thuộc vào cầu nhập khẩu (ñiều hoàn toàn ngược lại với trường hợp xuất khẩu của Việt Nam). (b) Tác ñộng của hiệu ứng cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: Hiệu ứng cơ cấu hàng hóa qua 2 phân ñoạn 2000-2004 và 2004-2008 có tác ñộng ñổi chiều và trong cả giai ñoạn 2000-2008 có tác ñộng âm (kết quả này cũng giống với kết luận của Memedovic và các cộng sự (2010a) về cơ cấu hàng hóa xuất ra thế giới của Trung Quốc), nhưng số tuyệt ñối của hiệu ứng này nhỏ cho thấy cung xuất khẩu của Trung Quốc rất sát và cơ bản là ñáp ứng ñược cầu nhập khẩu của Việt Nam. Trong phân ñoạn 2000-2004, tổng cầu nhập khẩu của Việt Nam tăng 104%, thì có 23 trong 41 mặt hàng xuất khẩu chính của Trung Quốc có tốc ñộ tăng cầu nhanh hơn tốc ñộ tăng chung của tổng cầu. Sang phân ñoạn 2004-2008, con số này là 24 trên 49. Tính cả giai ñoạn 2008-2000 thì có 27 trên 49 mặt hàng có sức cầu tăng nhanh hơn mức trung bình của tổng cầu là 416% (chi tiết tại Phụ lục 2 - Bảng - B-4). Như vậy có thể thấy, ña dạng hóa hàng xuất khẩu của Trung Quốc không quá nhanh nhưng khả quan hơn quá trình này của Việt Nam. Đồng thời, quá trình này có thể chưa phân tán ñược rủi ro do biến ñộng của nhu cầu thị trường, nhưng cơ bản hiệu ứng cơ cấu hàng hóa vẫn không quá bất lợi cho tăng trưởng nhập khẩu (-0.3%). Rõ ràng, ña dạng hóa hàng xuất khẩu sẽ dễ dàng chuyển dịch cơ cấu nhằm khai thác tối ña tiềm năng của thị trường hơn… Đáng chú ý nhất là chỉ số bi của hàng PP trong cả giai ñoạn 2000-2008 luôn có giá trị tương ñối lớn (chi tiết tại Phụ lục 2 - Bảng - B-6). Điều này cho thấy, mặc dù xuất khẩu chủ yếu là hàng sơ cấp, nhưng Việt Nam vẫn có nhu cầu thương mại nội ngành loại hàng này. Hai phân ngành lớn nhất trong gói xuất khẩu của Trung Quốc là nguyên phụ liệu ngành dệt may, giày dép (SITC-65) và sắt thép (SITC-67) luôn có tỷ trọng trong cả giai ñoạn từ 15-35%. Hai phân ngành này có 11 mặt hàng chủ yếu thì ña số có sức cầu tăng nhanh hơn trung bình. Hàng SITC-65 là nguyên liệu ñầu vào cho hàng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam là hàng dệt may, giày dép. Cùng với ñó, sắt thép cũng là vật liệu quan trọng cho ngành xây dựng vốn ñang rất phát triển của Việt Nam. Vì thế, có thể nhận ñịnh rằng, hàng nhập khẩu của Trung Quốc có ñộng lực chính là từ nhu cầu tăng trưởng của Việt Nam. (c) Tác ñộng của hiệu ứng năng lực cạnh tranh: Đóng góp của hiệu ứng này cho tăng trưởng xuất khẩu của Trung Quốc tăng theo thời gian. Phân ñoạn 2000-2004, ñóng góp của hiệu ứng này là 40.5%, 2004-2008 là 42.6%, trong cả giai ñoạn 2000-2008, hiệu ứng này ñóng góp 53.2% cho tăng trưởng 21 xuất khẩu. Có thể nói rằng, không chỉ trong thương mại ña phương26 mà còn trong cả thương mại song phương với Việt Nam. Sức cạnh tranh của hàng Trung Quốc ngoài yếu tố có lợi do Nhân dân tệ ñược ñịnh giá thấp, mà còn do mẫu mã hàng hóa ña dạng, phong phú và doanh nghiệp Trung Quốc tiếp cận thông tin thị trường Việt Nam rất dễ dàng (Ha Thi Hong Van và Do Tien Sam, 2009). Kết quả phân tích cũng cho thấy, qua 2 phân ñoạn nghiên cứu, các ñộng lực gia tăng xuất khẩu của Trung Quốc không có nhiều biến ñộng lớn như trường hợp của Việt Nam, mặc dù hiệu ứng cơ cấu hàng hóa có bất lợi ñôi chút (-2.4%, làm giảm gần 265 triệu USD). III.2.3 Tiểu kết Kết quả phân tích ñộng lực tăng trưởng thương mại qua mô hình CMS cho thấy, thương mại giữa 2 nước Việt Nam và Trung Quốc có ñộng lực chính ñến từ hiệu ứng tổng cầu nhập khẩu. Mặc dù phương pháp phân tích khác nhau, nhưng kết quả của ñề tài này cũng ñồng nhất với nhận ñịnh của các ñề tài khác sử dụng mô hình hồi quy lực hấp dẫn ñã nêu. Đó là, thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc song hành với quá trình tăng trưởng kinh tế. Với tiềm năng phát triển còn rất lớn, nên thương mại trong tương lai giữa hai nước sẽ còn tiếp tục ñược mở rộng. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam còn rất hạn chế ñể có thể ñảm bảo ñược sự tăng trưởng xuất khẩu bền vững. Mặc dù, xuất khẩu của Việt Nam ñã tập trung vào những ngành hàng có sức cầu cao ở thị trường Trung Quốc, nhưng các bằng chứng cho thấy sự dịch chuyển cơ cấu hàng hóa là chưa rõ ràng nếu xét ñến cả sự dịch chuyển nhu cầu nhập khẩu của Trung Quốc. Chính vì thế, chính sách công nghiệp của Việt Nam cần phải ñược ñổi mới nhằm tạo ra ñược những sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Đồng thời, ñẩy mạnh công tác dự báo thị trường trong dài hạn nhằm khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng có triển vọng tăng trưởng xuất khẩu nhanh hơn. Năng lực cạnh tranh là ñộng lực tăng trưởng xuất khẩu chính của Trung Quốc. Trong cả giai ñoạn nghiên cứu, yếu tố này ñóng góp tương ñương 50% cho sự gia tăng của tốc ñộ xuất khẩu. Chính vì thế, kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực này 26 Coxhead (2007), Holst và Weiss (2004) ñều cho rằng sức cạnh tranh của Trung Quốc là rất lớn và ñều
có thể ảnh hưởng tới những nước khác trong cạnh tranh nếu những nước này cũng có cùng một mô thức
thương mại dựa trên hàng thâm dụng lao ñộng như Trung Quốc. chắc chắn sẽ có ích cho Việt Nam. 22 III.3 Cấu trúc và lợi thế ế cạnh tranh của hàng hóa xuất – nhập khẩ ẩu III.3.1 Hàng xuất khẩu c của Việt Nam sang Trung Quốc Các mặt hàng ch t hàng chủ yếu trong gói xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Qu t Nam sang Trung Quốc (Phụ lục 2 - Bảng - B-3, chi ti , chi tiết về cơ cấu hàng hóa tại Bảng - B-7) là: cá, tôm và các lo , tôm và các loại hải sản; rau, củ, hoa quả; cao su ; cao su và các chế phẩm, gỗ, quặng; than ñá; d ñá; dầu thô; dầu sơ chế; bột, tinh bột; giày dép; các hàng hóa và giao d t; giày dép; các hàng hóa và giao dịch khác. Chi tiết về ch chỉ số RCA của các mặt hàng này tại Bảng - B-9. 100% 8%
8% HT2 5%
5% 90% 9% 9%
9%
6%
6% 7%
9% 5%
8% 9% HT1 80% 6%
7%
11% 11% 11% 9% MT3 70% 8%
8%
9%
9%
5%
5% 60% MT2 50% MT1 88% 40% LT2 80% 79% 74% 76% 78%
80% 70% 68% 66%
66% 30% LT1 20% RB2 10% RB1 0% PP 2008
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2000 2001 Hình III-2 – Cấu trúc trúc hàng xuất khẩu của Việt Nam theo phân lớp c p của Lall (2000). Các ngành hàng có nhãn số liệu theo thứ tự từ dưới lên là: PP, RB1, RB2, LT1, và HT2
, RB1, RB2, LT1, và HT2.
Các ngành hàng có nhãn s
tính từ UN-Comtrade) (Nguồn: Tác giả tính t Trong phân ñoạn 2000 n 2000-2004 gói 12 mặt hàng xuất khẩu chính v u chính với tỷ trọng hơn 80% tổng kim ngạch. Sang phân ñ ch. Sang phân ñoạn 2004-2008, gói mặt hàng xuất kh t khẩu chính chỉ lên tới 14 mặt hàng với tỷ tr trọng 70-80% tổng kim ngạch. Có thể thấy, gói hàng xu y, gói hàng xuất khẩu của Việt Nam tương ñối i nghèo nàn về chủng loại. Theo mô hình Heckscher Heckscher-Ohlin (H- ới nhau những mặt hàng mà mình giàu có về cung các yếu tố sản O), 2 nước sẽ trao ñổi vớ
xuất27. Coxhead (2007, trang 1107) Coxhead (2007, trang 1107) nhận ñịnh rằng: Việt Nam là nư m là nước giàu và lệ thuộc tài nguyên trong thương m ương mại quốc tế nói chung. Số liệu trong quan h rong quan hệ thương mại với Trung Quốc của Việt Nam c t Nam cũng cho thấy ñặc ñiểm này, 80-90% tổ ổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là hàng thâm d hàng thâm dụng tài nguyên: PP - hàng sơ cấ ấp, RB1 - hàng dựa trên tài nguyên nông nghiệp và RB2 - hàng dựa trên tài nguyên khác
trên tài nguyên nông nghi (Hình III-2). Hàng sơ cấp có t tỷ trọng và thị phần lớn nhất trong gói hàng xu rong gói hàng xuất khẩu của Việt Nam, tuy ñang có xu hư ñang có xu hướng giảm. Trong nhóm này, rau củ (SITC-054), 054), cao su tự nhiên 27 Tham khảo: Krugman và Obstfeld (1996)
Obstfeld (1996) 23 (SITC-231) và than ñá (SITC-321) có tốc ñộ tăng nhanh với tỷ lệ tương ứng là 15, 14, 95 lần từ năm 2000 ñến 2008. Mặc dù phân ñoạn 2000-2004 kim ngạch không ñáng kể, nhưng sang 2004-2008, gỗ chính là mặt hàng có tốc ñộ tăng xuất khẩu nhanh nhất, kim ngạch năm 2008 gấp 24 lần năm 2004. Các mặt hàng khác tăng chậm, thậm chí tăng trưởng âm. Từ năm 2000 ñến 2005, dầu thô (SITC-333) luôn ñạt 40-50% tổng kim ngạch, nhưng từ 2006 trở ñi, tỷ trọng ñột ngột giảm xuống chỉ còn quanh ngưỡng 10%. Vì vậy, qua các năm, tỷ trọng hàng sơ cấp giảm từ 88% năm 2000, xuống còn hơn 65% vào 2008. Xuất khẩu dầu thô phản ánh rất sát tình hình khai thác của Việt Nam. Sản
lượng dầu thô tăng liên tục ñến năm 2004 và sau ñó giảm dần28. Mặc dù giá của dầu thô
từ năm 2000 ñến 2008 tăng hơn 300%29, chỉ số giá chung của các mặt hàng sơ cấp khác
tăng gấp hơn 2 lần30, nhưng kim ngạch hàng sơ cấp chỉ tăng 1,27 lần từ năm 2000 ñến 2008. Ngoài sự sụt giảm lớn của kim ngạch dầu thô do trữ lượng hữu hạn, một ñặc ñiểm ñáng lưu ý khác trong xuất khẩu hàng sơ cấp là giá thế giới của than ñá Việt Nam. Kim ngạch than ñá tăng rất nhanh (xuất khẩu than ñá tăng nhanh nhất trong số các mặt hàng chủ yếu, ñến năm 2008 kim ngạch ñạt hơn 750 triệu USD, là mặt hàng có kim ngạch lớn thứ 2 sau cao su tự nhiên), nhưng giá thế giới của than Anthracite (loại than chủ yếu của
Việt Nam) chỉ tăng 1,5 lần (từ 40,9 USD/tấn năm 2000 ñến 60,8 USD/tấn năm 2008)31. Có thể nói, xuất khẩu than bất lợi về giá hơn so với các loại hàng sơ cấp khác. Như vậy, mặc dù nhu cầu về hàng sơ cấp của Trung Quốc cũng rất lớn32 - hàm ý hiệu ứng cơ cấu hàng hóa trong mô hình CMS có ñóng góp dương cho tăng trưởng xuất khẩu. Nhưng do sản lượng tài nguyên là hữu hạn và do giá than trong nước thấp hơn giá
xuất khẩu33 nên xuất khẩu hàng sơ cấp của Việt Nam nói chung không bền vững do phải dịch chuyển sang những mặt hàng bất lợi về giá hơn. Đồng thời, việc gia tăng xuất khẩu truy cập tháng 4/2011 1949-2009”, 4/2011 truy cập ñịa tại 28 Nguồn: United States Energy Information Administration (2011), “Table 4.1d World Crude Oil
tại ñịa chỉ:
Production (Including Lease Condensate), 1970-2009”,
http://www.eia.gov/emeu/ipsr/t11d.xls
29 Nguồn: United States Energy Information Administration (2011), “”, truy cập tháng 4/2011 tại ñịa chỉ:
http://www.eia.gov/dnav/pet/hist_xls/WTOTWORLDw.xls
30 Nguồn: Mongabay.com (2011), “Price Index of Non-Fuel Primary Commodities, (1980-2010)”, truy
cấp tháng 4/2011 tại ñịa chỉ: http://www.mongabay.com/commodities/price-charts/non-fuel-primary-
commodity-index.html
31 Nguồn: United States Energy Information Administration (2011), “Table 7.8 Coal Prices, Selected
chỉ:
Years,
tháng
http://www.eia.gov/totalenergy/data/annual/pdf/sec7_19.pdf
32 Tỷ lệ tăng nhập khẩu hàng sơ cấp của Trung Quốc năm 2008 so với năm 2000 là hơn 5 lần, lớn hơn tỷ
lệ tăng trung bình – nguồn: tác giả tính từ UN-Comtrade.
33 Nguyên nhân của tình trạng này là do quy ñịnh giá trần của Chính phủ cho tiêu thụ than trong nước.
Tham khảo: Lan Hương (2009), “Giá than trong nước thấp hơn giá xuất khẩu tối ña 10%”, Báo ñiện tử
Dân trí, truy cập tháng 4/2011 tại ñịa chỉ: http://dantri.com.vn/c76/s76-343414/gia-than-trong-nuoc-thap-
hon-gia-xuat-khau-toi-da-10.htm than gần ñây cũng gây ra những tiêu cực rất lớn về kinh tế - xã hội ở Quảng Ninh – ñịa 24 phương khai thác và xuất khẩu than chủ yếu. Có thể nói, xuất khẩu than tăng nhanh ñang cho thấy rõ về lời nguyền tài nguyên. Nằm ở vùng Đông Bắc, Quảng Ninh có ñường biên giới với Trung Quốc cả trên biển và ñất liền. Là một tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp, dịch vụ và cảng biển. Nguồn tài nguyên than giàu có ñem lại cho Quảng Ninh nhiều lợi ích, nhưng ñi liền với nó là rất nhiều tác ñộng tiêu cực. Công nghiệp của Quảng Ninh chủ yếu là ngành khai thác than. Giá trị sản xuất của ngành than trong những năm gần ñây lên tới 70% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh và có xu hướng tăng theo thời gian (Phụ lục 2 - Bảng - B-12). Các ngành công nghiệp chế tác ở ñây gần như không phát triển, do các nguồn lực gần như tập trung cho ngành than. Cùng với sự gia tăng khai thác và xuất khẩu than sang Trung Quốc là những bất ổn về kinh tế - xã hội ở tỉnh giàu tài nguyên này. Tình trạng khai thác than “thổ phỉ” ñi liền với mất trật tự, an toàn xã hội, ñiển hình là những vụ thanh toán ñẫm máu của các băng
ñảng34. Quản trị nhà nước kém hiệu quả, có dấu hiệu rõ ràng về tham nhũng của lực lượng công quyền, như vụ 200 xà lan chở than lậu ñã “ñào tẩu” trong 1 ñêm, mặc dù ñã
bị hải quan bắt giữ tại một cửa biển nhỏ, hẹp35. Quan chức Tập ñoàn Than Khoáng sản, một doanh nghiệp nhà nước ñộc quyền trong khai thác than cũng tiếp tay cho buôn lậu vì
ñây là hoạt ñộng siêu lợi nhuận36. Từ năm 2006 ñến 2009, số lượng than buôn lậu ñược
Thanh tra công bố lên tới hơn 2,8 triệu tấn than với giá trị khoảng hơn 32 triệu USD37. 34 Tham khảo: K.Nga – M.Ngọc (2008), “Mâu thuẫn do tranh giành bến bãi, mua bán than”, Báo Người
lao ñộng Online, truy cập tháng 4/2011 tại ñịa chỉ: http://nld.com.vn/249365P0C1019/mau-thuan-do-
tranh-gianh-ben-bai-mua-ban-than.htm
35 Tham khảo: Thanh Sơn (2008), “Tình trạng than lậu: Nhiều lần ñành phải ñể tàu ñi”, Báo Gia ñình và
xã hội Online, truy cập tháng 4/2011 tại ñịa chỉ: http://giadinh.net.vn/21693p0c1000/tinh-trang-than-lau-
nhieu-lan-danh-phai-de-tau-di.htm
36 Tham khảo: Minh Ngọc (2009), “TKV tiếp tay cho trùm than lậu”, Báo Người lao ñộng Online, truy
cập tháng 4/2011 tại ñịa chỉ: http://nld.com.vn/20090904031050696P0C1002/tkv-tiep-tay-cho-trum-than-
lau.htm
37 Tham khảo: Trương Hoàng (2011) “Khai khống ñể xuất khẩu hơn 2,8 triệu tấn than”, Báo Nông thôn
ngày nay Online, truy cập tháng 4/2011 tại ñịa chỉ: http://danviet.vn/38127p1c25/khai-khong-de-xuat-
khau-hon-28-trieu-tan-than.htm Hộp III-1 – Xuất khẩu than và lời nguyền tài nguyên 25 40 Cá - 034 35 Tôm - 036 Tôm - 036 30 Rau củ - 054 25 Hoa quả - 057 20 Cao su tự nhiên - 231 Cao su tự nhiên -
231 Gỗ - 246 15 Gỗ - 246 Than ñá - 321 10 Cá - 034 Dầu thô - 333 5 Dầu qua sơ chế - 334 0 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Hình III-3 – Chỉ số RCA các mặt hàng sơ cấp (PP) xuất khẩu chính của Việt Nam. (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade) Việt Nam có lợi thế so sánh lớn nhất ở nhóm hàng PP (Hình III-3, chi tiết tại Phụ lục 2 - Bảng - B-9). 8 trên 9 mặt hàng trong nhóm này có chỉ số RCA lớn hơn 1, trong ñó có những mặt hàng có RCA rất cao (lớn hơn 10) như cá (SITC-034), tôm (SITC-036), cao su tự nhiên (SITC-231) và gỗ (SITC-246). RCA năm 2008 của dầu thô mặc dù vẫn giữ ở mức có lợi thế, nhưng ñã giảm 1/2 so với năm 2000. Chỉ có 3 mặt hàng cá, gỗ và than là có RCA tăng theo thời gian. Tuy nhiên, tỷ trọng cá xuất sang Trung Quốc giảm rất nhanh và sang phân ñoạn 2004-2008 ñã không còn ở trong gói hàng xuất khẩu chính. Như vậy, hàng xuất khẩu của Việt Nam trong giai ñoạn 2000- 2008 có xu hướng tập trung vào gỗ và than. Đi liền với tăng xuất khẩu gỗ, là diện tích rừng bị phá cũng tăng, tăng xuất khẩu than thì ñi cùng với chất lượng thể chế giảm sút. Có thể nói, hiện tượng Coxhead (2007) gọi là “lời nguyền tài nguyên mới” của Việt Nam trong cạnh tranh thương mại với Trung Quốc ñược khẳng ñịnh lại qua các bằng chứng của luận văn này. Tuy nhiên, xuất khẩu hàng sơ cấp không hoàn toàn chỉ ñem lại những tiêu cực, ñiển hình là cao su. Xuất khẩu tăng theo từng năm, từ 4,3% tổng kim ngạch năm 2000, ñến 2008, tỷ trọng của cao su tự nhiên (SITC-231) ñã lên tới 21%. Cùng với ñó, một chế phẩm là cao su ñã qua chế biến (SITC-621) cũng gia tăng nhanh chóng trong phân ñoạn 2000-2004 (tỷ trọng năm 2000 chỉ là 0,1%, ñến năm 2004 ñã là 4,5%). Sang phân ñoạn 2004-2008, mặt hàng cao su tổng hợp (SITC-232) cũng trở thành mặt hàng chính trong gói xuất khẩu, ñỉnh ñiểm là năm 2006 với kim ngạch gần 150 triệu USD (4,6% tổng kim ngạch). Như vậy, có thể thấy ngoài những bất cập nêu trên. Việt Nam ñã có 26 chút thành công khi thúc ñẩy xuất khẩu hàng sơ cấp, ñó là tạo ra liên kết thuận38 trong chuỗi sản phẩm cao su. Tuy nhiên, sang phân ñoạn 2004-2008, xuất khẩu 2 chế phẩm dựa trên tài nguyên nông nghiệp (RB1) này tăng chậm lại, thậm chí có năm còn giảm. Chỉ số RCA của các mặt hàng cao su cũng không ñược cải thiện qua các năm (RCA của cao su tự nhiên cũng không có xu hướng tăng có thể là do khai thác gần ñạt ngưỡng) và các chế phẩm (cao su tổng hợp SITC-232, cao su ñã qua chế biến SITC-621) vẫn ở mức kém lợi thế (RCA nhỏ hơn 1, Hình III-4). Mặc dù cao su tự nhiên ñã chiếm ñược thị phần tương ñối lớn ở Trung Quốc (gần 24% từ 2005-2008), nhưng 2 chế phẩm là cao su tổng hợp và cao su ñã qua chế biến vẫn chưa có ñược nhiều thị phần ở ñây (trung bình chưa ñến 6% cho cả 2 mặt hàng). Tốc ñộ tăng của các mặt hàng này nhanh hơn tốc ñộ trung bình của tổng xuất khẩu cho thấy Việt Nam thực sự có năng lực trong xuất khẩu các mặt hàng này. Trung Quốc cũng nhập khẩu các mặt hàng này với tốc ñộ nhanh hơn trung bình. Như vậy, thị trường Trung Quốc rất tiềm năng và còn nhiều “không gian” ñể hàng cao su Việt Nam có thể cạnh tranh và khai thác. Chi tiết về xuất khẩu các mặt hàng cao su tại Phụ lục 2 - Bảng - B-13. Có thể nói, mặc dù bước ñầu ñã tạo ra ñược liên kết thuận trong xuất khẩu hàng sơ cấp, nhưng chỉ có duy nhất trường hợp thành công với cao su. Vì thế, Việt Nam chưa có hay chưa hiệu quả trong chính sách ñể phát triển các sản phẩm thứ cấp thực sự trở thành những hàng xuất khẩu chủ lực, có năng lực cạnh tranh, trong khi sản lượng hàng sơ cấp khó có thể tiếp tục tăng nhanh. 4,00 Cao su ñã qua
chế biến - 621 Quặng - 287 3,500 3,00 2,500 Cao su tổng
hợp - 232
Quặng - 287 2,00 Tinh bột - 592 1,500 Cao su tổng hợp
- 232 Tinh bột - 592 1,00 Cao su ñã qua
chế biến - 621 ,500 ,00 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Hình III-4 – Chỉ số RCA các mặt hàng dựa trên tài nguyên (RB) xuất khẩu chính
của Việt Nam. 38 Theo Perkins (2006), tạo ra liên kết thuận là một trong những lợi ích cơ bản của xuất khẩu hàng sơ cấp.
Những liên kết thuận-nghịch… là yếu tố ñể xuất khẩu hàng sơ cấp sẽ góp phần làm cho tăng trưởng
kinh tế có nền tảng rộng lớn hơn. (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade) 27 Hình III-4 cho th cho thấy, từ năm 2000 ñến 2008, nhóm hàng RB n 2008, nhóm hàng RB chỉ có tinh bột (SITC-592) là có chỉ số RCA tăng theo thời gian. Mặt hàng này của Vi a Việt Nam thực sự là có năng lực cạnh tranh khi t nh tranh khi tốc ñộ xuất khẩu của Việt Nam nhanh hơn t t Nam nhanh hơn tốc ñộ nhập khẩu mặt hàng này của Trung Qu a Trung Quốc (Phụ lục 2 - Bảng - B-3). Tuy nhiên, t ). Tuy nhiên, tỷ trọng mặt hàng này còn khá nhỏ trong tổ ổng kim ngạch (chưa ñến 5%). Liên quan ñến nông s n nông sản, ñáng chú ý là gạo và cà phê, các m và cà phê, các mặt hàng mà Việt Nam ñứng thứ 2 thế giới v i về xuất khẩu với lợi thế so sánh rất cao (chỉ số RCA gần 40 và 20). Nhưng kim ngạch xu ch xuất khẩu gạo sang Trung Quốc trung bình trong c c trung bình trong cả giai ñoạn chưa ñến 7,5 triệu USD. Trong khi ñ u USD. Trong khi ñó, Trung Quốc nhập khẩu gạo gần 170 tri n 170 triệu USD/năm. Tăng thị phần gạo tại Trung Qu i Trung Quốc cũng là một trong những phương cách nh ương cách nhằm cải thiện cán cân thanh toán của Vi a Việt Nam. Cà phê không ñược chọn là mặt hàng xu t hàng xuất khẩu chính sang Trung Quốc (tỷ trọng trung bình là 0,4%) nhưng lại là mặt hàng chi t hàng chiếm tương ñối lớn thị phần nhập khẩu c u của Trung Quốc và ñang có xu hướng tăng (nă ăng (năm 2008 là 42,7%). Không như ña số các m các mặt hàng nông sản p (có ñộ co giãn của cầu theo thu nhập nhỏ hơn 0), c hơn 0), cà phê là mặt khác là hàng cấp thấp (có ñ
hàng thông thường39, tăng trư , tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc sẽ kéo theo c kéo theo cầu mặt hàng này gia tăng (kim ngạch nhậ ập khẩu cà phê năm 2008 gấp 4 lần so với 2000, trong khi t i 2000, trong khi tổng ă nhập khẩu chỉ tăng hơn 2 l ơn 2 lần). Vì vậy, cà phê hoàn toàn có thể là mặ ặt hàng chủ ñạo xuất khẩu sang Trung Quốc trong th c trong thời gian tới. HT2 ,064% ,196% ,186%
,186% HT1 ,248% ,254% ,579% ,626% MT3 ,347% ,776%
,776% ,489% MT2 1,216% ,946% ,976% ,758% 1,687%
1,687% MT1 1,129% LT2 ,775% 3,955% 3,779% 3,401%
3,401% ,492%
,492% LT1 2,725% 2,804% 2,551% RB2 1,750% 1,535% 1,371%
1,371% RB1 PP 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 t Nam theo phân lớp n hàng xuất khẩu sang Trung Quốc của Việt Nam theo phân l
Hình III-5 - Thị phần hàng xu
công nghệ của Lall (2000)
2000). Các ngành hàng có nhãn số liệu theo thứ tự từ dưới lên là: PP, RB1, LT1.
, LT1.
Các ngành hàng có nhãn s (Nguồn: Tác giả tính t tính từ UN-Comtrade) http://tutor2u.net/economics/revision-notes/as-markets
a cầu theo thu nhập của cà phê lớn hơn 0. 39 Theo: Geoff Riley (2006), "Income Elasticity of Demand", AS Markets & Market Systems
Geoff Riley (2006), "Income Elasticity of Demand", AS Markets & Market Systems, truy cập
Geoff Riley (2006), "Income Elasticity of Demand", AS Markets & Market Systems
tháng 4/2011 tại ñịa chỉ
markets-income-elasticity-of-
demand.html, ñộ co giãn của c 28 Năng lực cạnh tranh của nhóm hàng công nghệ thấp LT1 (những sản phẩm dệt may, giày dép) chủ yếu dựa trên giá nhân công rẻ. Sản phẩm chủ yếu của nhóm này là giày dép có tốc ñộ tăng trưởng rất nhanh. Tỷ trọng tăng hơn 46 lần từ năm 2000 ñến 2008. Thị phần tại Trung Quốc của nhóm hàng này cũng tăng nhanh trong phân ñoạn 2004-2008 (Hình III-5). Có thể thấy, thị phần hàng Việt Nam tại Trung Quốc ñang dịch chuyển từ hàng sơ cấp sang hàng thâm dụng lao ñộng, trong khi thị phần của các nhóm hàng khác gần như không có chuyển biến. Xuất khẩu hàng giày dép của Việt Nam sang Trung Quốc tăng với tốc ñộ nhanh, trong khi chỉ số RCA của nhóm hàng này tuy vẫn rất cao (lớn hơn 10), nhưng ñang giảm rõ rệt trong phân ñoạn 2004-2008 (thời ñoạn kim ngạch xuất sang Trung Quốc tăng nhanh - Bảng - B-9) cho thấy, thị phần xuất khẩu sang các ñối tác khác như EU, Hoa Kỳ… của giày dép ñã giảm tương ñối. Sự giảm sút
của giày dép tại các thị trường này có thể do ngành hàng này bị áp thuế chống phá giá40. Trung Quốc vốn là ñất nước có lợi thế trong xuất khẩu hàng may mặc, giày dép. Kim ngạch tăng nhanh của giày dép cho thấy, sức cạnh tranh của mặt hàng ñã ñược nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên, nếu xét tiếp may mặc (SITC-84), mặt hàng có nhiều ñiểm chung với giày dép, ñó là thâm dụng lao ñộng, cạnh tranh nhờ lao ñộng rẻ và Việt Nam cũng có lợi thế so sánh ở mặt hàng này (RCA trung bình là 5), nhưng Việt Nam lại bị thâm hụt về mặt hàng này (năm 2008, thâm hụt lên tới gần 180 triệu USD). Tính chung cho cả nhóm hàng may mặc và giày dép, từ năm 2000-2008 trung bìnhViệt Nam thâm hụt 64 triệu USD/năm. Như vậy, bình luận của Coxhead (2007, trang 1112) ñã ñúng khi cho rằng những nước phụ thuộc vào các ngành thâm dụng lao ñộng như may mặc, trong ñó có Việt Nam, sẽ bị thiệt hại bởi sự trỗi dậy của Trung Quốc. Năm 2008, với 2 mặt hàng chính là máy văn phòng (SITC-751) và thiết bị viễn thông (SITC-764) ñạt kim ngạch trên 360 triệu USD, HT1 (hàng công nghệ cao ñiện và ñiện tử) trở thành nhóm hàng xuất sang Trung Quốc lớn thứ 3 của Việt Nam (tỷ trọng 7,8%) và là nhóm có tốc ñộ tăng trưởng nhanh nhất. Kim ngạch năm 2008 tăng 74 lần so với năm 2000, trong khi hàng LT1 chỉ tăng 41 lần. Xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng vốn và công nghệ này ở các nước ñang phát triển cần phải có sự ñầu tư của các tập
ñoàn ña quốc gia (MNC)41. Năm 2007, xuất khẩu 2 mặt hàng này không ñáng kể (máy tháng 4/2011 truy cập 40 Tham khảo: Nguyên Phong (2006), “Ngành da giày chuẩn bị ñối phó với kiện phá giá”, Website của
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
tại ñịa chỉ:
và
http://chongbanphagia.vn/diemtin/20061206/nganh-da-giay-chuan-bi-doi-pho-voi-kien-pha-gia
B.Hoàn (2011), “Da giày bị kiện chống bán phá giá: Thiệt hại 100 triệu USD/năm”, Báo Tuổi trẻ Online,
truy cập tháng 4/2011 tại ñịa chỉ: http://tuoitre.vn/Kinh-te/433543/Da-giay-bi-kien-chong-ban-pha-gia-
Thiet-hai-100-trieu-USDnam.html
41 Theo Lall (2000, trang 9). văn phòng chỉ tính bằng nghìn USD và thiết bị viễn thông là 21 triệu USD). Nhưng sang 29 2008, xuất khẩu máy văn ph văn phòng lên tới 165 triệu USD, thiết bị viễn thông n thông ñạt hơn 100 triệu USD và chỉ số RCA c RCA của máy văn phòng trở nên rất cạnh tranh, ñ của các doanh nghiệp FDI p FDI ở ñây là rất lớn, ñặc biệt là các MNC từ nh tranh, ñạt 6,31. Vai trò
ừ Nhật Bản42. Luật Đầu tư 2005 chính thức có hi c có hiệu lực từ tháng 7/2006, thống nhất và không phân bi t và không phân biệt ñối xử giữa ñầu tư trong nướ ớc và ñầu tư nước ngoài có thể là một yếu tố kích thích gián tiếp ư ñến sự ñột phá trong tă t phá trong tăng trưởng xuất khẩu các mặt hàng công ngh t hàng công nghệ cao ở trên. Coxhead (2007, trang 1112) (2007, trang 1112) cũng nhận ñịnh, hàng công nghệ cao và hàng thâm d cao và hàng thâm dụng tài nguyên sẽ là 2 ngành có l là 2 ngành có lợi thế ñể cạnh tranh với Trung Quốc. Như v ư vậy, ñây có thể sẽ là hướng ñể Việt Nam có th t Nam có thể ñi theo nhằm ñạt ñược tăng trưởng xuất kh t khẩu bền vững. III.3.2 Hàng nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam Các mặt hàng ch t hàng chủ yếu trong gói xuất khẩu sang Việt Nam củ ủa Trung Quốc có tỷ trọng từ 70-80% tổng kim ng ng kim ngạch trong giai ñoạn 2000-2008 là nhóm 2008 là nhóm 51 mặt hàng (Phụ lục 2 - Bảng - B-4). Chỉ ỉ số RCA của các mặt hàng này tại Bảng - B B-10. Hình III-6 cho thấy, trong quan hệ thươ thương mại hai chiều, cơ cấu hàng xuất khẩu c u của Trung Quốc ña dạng và hàm lượng công ngh ng công nghệ cao hơn rất nhiều so với hàng xuất khẩ ẩu của Việt Nam. 100% 02% 03% 04% 05% 08% 10%
10% HT2 02%
09% 90% 15% 03%
14% 14% 13% 18% 14% HT1 80% 15%
15% 19% 15% 15% MT3 70% 13% 19% 24% 21% 16%
16% MT2 60% 03%
06% 06%
06% 05%
05% 29% 03% 26% MT1 50% 03%
12% 15% 04%
09% 15% 13% 20%
20% LT2 40% 13% 14% 04%
06% 04%
06% 13% 30% LT1 29% 12%
12% 26% 20% 22% RB2 20% 20% 20% 15% 09%
09% 10% RB1 0% PP 2000 2001
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
2007 hàng xuất khẩu của Trung Quốc sang Việt Nam theo phân l t Nam theo phân lớp Hình III-6 - Cơ cấu
của (Lall, 2000) ng là: HT1, MT3, MT2, MT1, Các ngành hàng có nhãn số liệu theo thứ tự từ trên xuống là: HT1, MT3,
Các ngành hàng có nhãn s
LT2, LT1, RB2. (Nguồn: Tác giả tính t tính từ UN-Comtrade) Nhóm hàng PP, RB1 chiếm tỷ trọng nhỏ và gần như không ñ
Nhóm hàng PP, RB1 chi ư không ñổi qua các năm.
ng của nhóm RB2 ñang có xu hướng giảm. Trong các nhóm hàng
Trong các nhóm hàng
ạch lớn nhất. Trước Trong khi ñó, tỷ trọng c
thâm dụng tài nguyên này, ch Vietnam Export Portal (2010), “Products Introduction: Electronics”, truy c ”, truy cập tháng 4/2011 tại 42 Nguồn: Vietnam Export Portal
ñịa chỉ: http://vietnamexport.co http://vietnamexport.com/Default3.aspx?id=22 ng tài nguyên này, chỉ có xăng dầu (SITC-334) là có kim ngạ 30 a xăng dầu luôn trên 10% (thậm chí 2003 là 22%)
a xăng dầu chỉ còn 3-4%, mặc dù kim ngạ
ậy, có thể nói, hàng xuất khẩu của Trung Qu m chí 2003 là 22%). Tuy nhiên, ñến
ạch tuyệt ñối giảm
a Trung Quốc không quá lệ năm 2007, tỷ trọng của xă
2007-2008 tỷ trọng của xă
không ñáng kể. Như vậ
thuộc vào tài nguyên. HT2 HT1 11% 16%
21% 23%
18% 22% MT3 11%
16%
17% MT2 36% 33% 9%
11%
16% MT1 23% 6%
3%
11% LT2 4%
2%
7% 7%
6%
12% 36% 33% LT1 14%
19% 26% 39% 40% 6%
5%
8%
5%
11% 13%
8%
9%
18% RB2 12%
7%
13% 12%
13%
18% 22% 26% 31% 38% 6%
6% 6%
5% RB1 PP 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 ần hàng nhập khẩu từ Trung Quốc của Việt Nam theo phân l t Nam theo phân lớp Hình III-7 - Thị phầ
công nghệ của (Lall, 2000)
(Lall, 2000). Các ngành hàng có nhãn số liệu theo thứ tự từ trên xuống là: HT2, HT1, MT3,
Các ngành hàng có nhãn s
(Nguồn: Tác giả tính t MT3, MT1, LT2, LT1.
tính từ UN-Comtrade) Tốc ñộ tăng nhanh nh ăng nhanh nhất là nhóm hàng công nghệ cao ñiện – ñ ñiện tử (HT1) cả về cơ cấu (từ 1,7% trên tổng kim ng ng kim ngạch năm 2000 lên tới 10,6% năm 2008 ăm 2008 – Phụ lục 2 - Bảng - B-8) và thị phần ( n (hình III-7). Trong phân ñoạn 2000-2004, nhóm này ch 2004, nhóm này chỉ có máy xử lý dữ liệu tự ñộng (SITC ng (SITC-752) và thiết bị viễn thông (SITC-764 764). Sang phân ñoạn 2004-2008, nhóm hàng này có thêm 2008, nhóm hàng này có thêm máy phát ñiện (SITC-771) và ñ 771) và ñộng cơ ñiện xoay chiều (SITC-716). Việc tă c tăng nhanh xuất khẩu và chiếm lĩnh thị trườ ờng hàng công nghệ cao cho thấy nền sản xu n xuất của Trung Quốc ñã dịch chuyển lên tầm m m mức cao hơn so với Việt Nam. Các mặt hàng này c t hàng này của Trung Quốc cũng tương ñối có l i có lợi thế so sánh, ñặc biệt là máy xử lý dữ liệ ệu và thiết bị viễn thông (chỉ số RCA lớn hơ n hơn 1, Bảng - B-10). Tuy nhiên, các nghiên cứu thực nghiệm của Coxhead (2007) và
Tuy nhiên, các nghiên c và Ha Thi Hong Van (2011) cho thấy các nướ ớc ASEAN5 ñều có lợi do tham gia thương m ương mại nội ngành với Trung Quốc nhóm hàng này.
hàng này. Hàng SITC-71 (máy và thi 71 (máy và thiết bị phát ñiện) có các mặt hàng n t hàng nằm trong gói xuất khẩu chính của Trung Qu a Trung Quốc là nồi hơi (SITC-711, nhóm hàng MT3 711, nhóm hàng MT3 - hàng công nghiệp chế tạo), ñộng cơ ñốt trong (SITC t trong (SITC-713, nhóm hàng MT3), và ñộng cơ ñ ng cơ ñiện xoay chiều (SITC-716, nhóm hàng HT1) m hàng HT1). Những mặt hàng dành cho các dự án nhi án nhiệt ñiện này có tỷ trọng trung bình trên tổng kim ng ng kim ngạch cả giai ñoạn là 4% (chi tiết tại Ph i Phụ lục 2 - Bảng - B-14). Trung Quốc có lợ ợi thế so sánh ở hai mặt hàng nồi hơi và ñộng cơ ñ ng cơ ñiện xoay chiều 31 với các chỉ số RCA lớn hơn 1. Trong khi ñó, ñáng chú ý là ñộng cơ ñốt trong của Trung Quốc không hề có lợi thế so sánh (RCA rất thấp, trung bình cả giai ñoạn 2000-2008 là 0,22), nhưng mặt hàng này lại có tỷ trọng trong tổng kim ngạch là 2,8%, với thị phần tại Việt Nam là 31,9%. Nghịch lý này xuất phát từ cơ chế ñầu tư - phát triển của Việt Nam. Do tình trạng thiếu ñiện trầm trọng nên Việt Nam ñã liên tục tiến hành các dự án nhiệt ñiện. Tuy nhiên, việc 90% các dự án nhiệt ñiện hiện nay ñều do các công ty Trung Quốc thắng thầu ñã và ñang gây ra những hệ lụy nghiêm trọng. Đa số các dự án này ñều
chậm tiến ñộ gây ra tổn thất cho chủ ñầu tư do tăng lãi vay và chi phí quản lý…43 Các thiết bị nhiệt ñiện xuất xứ từ Trung Quốc rất kém chất lượng, liên tục hư hỏng, chi phí vận hành lớn. Một hệ lụy khác là khi các nhà thầu Trung Quốc thắng thầu, không chỉ doanh nghiệp sản xuất thiết bị trong nước không có cơ hội làm thầu phụ, mà ngay cả những lao ñộng phổ thông cũng không chen chân nổi khi mỗi nhà thầu Trung Quốc ñều
"cõng" theo một số lượng nhân công, kể cả lao ñộng phổ thông rất lớn.44 Nguyên nhân thắng thầu của các công ty Trung Quốc là do giá rẻ. Đây là một những khiếm khuyết của quy trình ñầu thầu EPC (lựa chọn tổng thầu) khi quá coi trọng
yếu tố giá cả, trong khi các yếu tố về kỹ thuật không ñược xem xét ñúng mức45. Hộp III-2 – Các dự án nhiệt ñiện do Trung Quốc thi công - chậm tiến ñộ và kém chất
lượng. 2,500 Thép cuốn - 673 Cấu kiện kim loại
- 691 2,00 Sản phẩm thép
cơ bản - 699 Thép hợp kim
cuốn - 675 1,500 Thép cây - 676 Thép cây - 676 1,00 Thép cuốn - 673 Cấu kiện kim loại
- 691 ,500 Thép hợp kim
cuốn - 675 Sản phẩm thép
cơ bản - 699 ,00 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Hình III-8 - Chỉ số RCA các mặt hàng công nghệ thấp LT2 xuất khẩu chính của
Trung Quốc. 43 Nguồn: Phạm Tuyên (2010), “Chủ ñầu tư nhiều dự án nhiệt ñiện: Ăn 'quả ñắng' nhà thầu Trung Quốc”,
Báo Tiền phong Online, truy cập tháng 4/2011 tại ñịa chỉ: http://www.tienphong.vn/Kinh-Te/513412/An-
qua-dang-nha-thau-Trung-Quoc.html
44 Nguồn: Mai Hà (2010), “Hệ lụy của chọn nhà thầu Trung Quốc giá rẻ”, Báo ñiện tử Dân trí trích từ Báo
Thanh Niên, truy cập thắng 4/2011 tại ñịa chỉ: http://dantri.com.vn/c82/s82-415881/he-luy-cua-chon-nha-
thau-trung-quoc-gia-re.htm
45 Nguồn: Như trên. (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade) 32 Sắt thép (SITC-67) là những mặt hàng chính trong nhóm LT2 với tỷ trọng trung bình 12% tổng kim ngạch. Thị phần nhập khẩu tại Việt Nam của ngành hàng này cũng ñạt tới gần 22%. Mặc dù chỉ số RCA của nhóm hàng này không cao trong cả giai ñoạn 2000-2008, nhưng ñang có xu hướng tăng (Hình III-8). Theo Yusuf, Nabeshima và Perkin (2007; trang 39-41, 63-64), lợi thế về quy mô làm Trung Quốc trở thành nhà sản xuất và xuất khẩu thép lớn nhất thế giới. Vì thế, thép Trung Quốc có thị phần lớn và ñang tăng nhanh tại thị trường Việt Nam là ñiều dễ hiểu. Phân ñoạn 2004-2008, nhập khẩu sắt thép của Việt Nam nói chung và từ Trung Quốc nói riêng tăng rất nhanh. Tốc ñộ tăng tổng nhập khẩu thép của Việt Nam là 30%/năm, nhưng nhập khẩu thép từ Trung Quốc tăng tới 50%/năm. Trong khi ñó, nói chung các mặt hàng này của Trung Quốc không hẳn là có lợi thế so sánh. Chỉ số RCA của thép cuốn (SITC-673) và thép cây (SITC-676) Trung Quốc chỉ bắt ñầu tăng và trở nên có lợi thế so sánh vào 2 năm 2006, 2007, ñúng vào 2 năm tốc ñộ tăng nhập khẩu thép của Việt Nam ñạt hơn 70% từng năm và tỷ trọng hàng sắt-thép trong gói nhập khẩu từ Trung Quốc trong 2 năm này cũng lên tới 19-21% (trung bình cả giai ñoạn chỉ là 11,55%). Tuy nhiên, việc tăng nhập khẩu không chỉ vì thép Trung Quốc tăng lợi thế so sánh, mà còn có dấu hiệu từ bên trong nền kinh tế. Trong hai năm 2006-2007, tỷ trọng sản phẩm ngành xây dựng trên tổng sản phẩm quốc nội cũng ñạt gần 7% (các năm khác chỉ dưới 6,5%, các năm 2000, 2001,
2002 có tình hình vĩ mô tương ñối ổn ñịnh, con số này thậm chí còn dưới 6%)46. Nghiên cứu của FETP (2008a,c) cho thấy, “bong bóng” thị trường bất ñộng sản cũng bị “thổi phồng” vào năm 2007, 2008 và chủ yếu là từ sự dịch chuyển nguồn vốn ra ngoài ngành kinh doanh cốt lõi của các tập ñoàn kinh tế Nhà nước và việc tăng cường cho vay ñầu tư vào lĩnh vực này của ngân hàng. Đồng thời, FDI cũng là một tác nhân khi dòng vốn ñầu
tư chủ yếu tập trung vào xây dựng và bất ñộng sản (Mutrap, 2009, trang 4,16)47. Việc
tăng nhập khẩu thép từ Trung Quốc mà chủ yếu là cho xây dựng (thép cuốn, thép cây)48 với việc dòng vốn ñổ vào bất ñộng sản tăng ñột biến trong cùng 1 thời ñiểm, chắc chắn là có quan hệ với nhau. Như vậy, sự ñầu tư tràn lan của khu vực công, tăng tín dụng, dòng vốn FDI không hiệu quả khi tập trung quá nhiều vào những lĩnh vực không tạo ra 46 Nguồn: Tổng cục Thống kê – GSO, số liệu trên Website 2011;
47 Nghiên cứu của Phùng Xuân Nhạ (2009) và Nguyễn Thị Tuệ Anh (2010) cũng cho thấy nguồn vốn FDI
lĩnh vực xây dựng, bất ñộng sản có tỷ trọng 25-30% tổng vốn ñầu tư từ 1988-2008;
48 Theo Kawabata (2007, trang 12, 13, 14); sản phẩm xuất khẩu là những nguyên nhân gia tăng nhập khẩu. 33 Nhóm LT1 gồm những mặt hàng dệt, may, giày dép. Theo Lall (2000, trang 8) ngành hàng này không yêu cầu về lợi thế theo quy mô và lợi thế cạnh tranh là nhờ giá nhân công rẻ (tuy nhiên, cũng có những phân ñoạn thị trường cạnh tranh nhờ thương hiệu, thiết kế và hệ thống phân phối). Mặc dù, lương công nhân Trung Quốc cao hơn so
với lương công nhân Việt Nam49. Nhưng nhóm hàng này vẫn có tỷ trọng 13% tổng kim ngạch và chiếm lĩnh gần 40% thị trường nhập khẩu hàng dệt may, da giày của Việt Nam năm 2008. Yusuf, Nabeshima và Perkin (2007, trang 44, 56) cho rằng, năng suất cao và
chủng loại hàng hóa phong phú50 là lợi thế cạnh tranh chính của ngành dệt may Trung Quốc. Năng suất cao hơn sẽ làm cho giá tương ñối của hàng dệt may Trung Quốc rẻ hơn, chủng loại hàng phong phú sẽ ñáp ứng ñược nhiều nhu cầu của khách hàng hơn, vì thế xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc sang Việt Nam với kim ngạch lớn cũng là
ñiều dễ hiểu51. III.3.3 Tiểu kết Chiếm ưu thế trong rổ hàng xuất khẩu của Việt Nam là hàng thâm dụng tài nguyên. Đặc ñiểm này phản ánh ñúng tính chất phụ thuộc vào tài nguyên của xuất khẩu Việt Nam. Cơ cấu hàng xuất khẩu này bất ổn do trữ lượng tài nguyên ñang suy giảm. Đồng thời, sự dịch chuyển cơ cấu từ dầu thô sang than ñá trong ngành hàng nhiên liệu là bất lợi về giá do giá than Anthracite (loại than chủ yếu của Việt Nam) thế giới tăng chậm hơn so với các mặt hàng sơ cấp khác. Mặc dù, giá xuất khẩu cao hơn giá trong nước sẽ làm cho Tập ñoàn Than Khoáng sản có doanh thu cao hơn. Nhưng xét trên lợi ích tổng thể của quốc gia ñây lại là thiệt hại, do việc xuất khẩu với kim ngạch lớn chắc chắn sẽ chèn lấn nhu cầu sử dụng than trong nước. Xuất khẩu hàng sơ cấp của Việt Nam cũng ñã bước ñầu tạo ra ñược những sản phẩm thứ cấp, nhằm ñảm bảo sự bền vững trong xuất khẩu. Đó là các mặt hàng về cao su. Tuy nhiên, lợi thế so sánh của các mặt hàng thứ cấp này còn rất thấp. Vì vậy, Việt Nam cần có những chính sách kêu gọi ñầu tư, thúc ñẩy thương mại nhằm tạo ra nhiều hơn những sản phẩm trong chuỗi liên kết sản xuất xung quanh những mặt hàng sơ cấp mà mình ñang rất có lợi thế này. Kết quả phân tích của ñề tài cũng tương ñồng với những nhận ñịnh của các 49 Nguồn: The Economist (2010), “Vietnam's economy: Plus one country”, truy cập tháng 4/2011 tại ñịa
chỉ: http://www.economist.com/node/16953208?story_id=16953208
50 Số chủng loại hàng dệt may mức 10 chữ số mã hàng HS (Harmonized System) tăng từ 6.602 lên 12.698
từ năm 1990 – Nguồn: Yusuf, Nabeshima và Perkin (2007, trang 56).
51 Theo Dimaranan, Ianchovichina và Martin (2007, trang 94), ngành may mặc của Việt Nam, Trung
Đông và Bắc Phi sẽ bị tổn thương lớn nhất do sản lượng bị giảm sút ñược ước ñoán là 19%. nghiên cứu trước như Coxhead (2007) và Dimaranan, Ianchovichina và Martin (2007) 34 về nguy cơ suy giảm của ngành may mặc của Việt Nam. Ngành hàng vốn sử dụng nhiều lao ñộng này rất quan trọng với một nước ñang phát triển như Việt Nam. Nếu không nâng cao ñược năng suất, sự sáng tạo ñể ñạt tới trình ñộ ngang bằng hoặc hơn Trung Quốc thì không chỉ ngành kinh tế này, mà các ngành chế tác khác cũng sẽ không thể cạnh tranh ñược với hàng Trung Quốc (Yusuf, Nabeshima và Perkin, 2007, trang 68). Quá trình dịch chuyển cơ cấu hàng hóa xuất-nhập khẩu của Việt Nam ñã có ñược những triển vọng mới, khi hàng ñiện-ñiện tử ñã nâng cao ñược kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc. Xuất khẩu mặt hàng này cũng ñược các nghiên cứu khác khuyến nghị với các quốc gia cạnh tranh với Trung Quốc như Coxhead (2007); Yusuf, Nabeshima và Perkin (2007). Đây là kết quả của một quá trình cải thiện môi trường ñầu tư nhằm thu hút các tập ñoàn công nghệ cao vào Việt Nam. Tuy nhiên, ñể có thể ñạt ñược sự tăng trưởng xuất khẩu lâu dài và quan trọng hơn là tăng lợi ích của quốc gia. Chính sách công nghiệp cần chú trọng phát triển các doanh nghiệp trong nước có ñủ năng lực, ñể có thể tận dụng tối ña cơ hội học hỏi, sáng tạo từ các tập ñoàn công nghệ cao này. Hàng xuất khẩu của Trung Quốc có ñược lợi thế rất lớn là nhờ nền sản xuất ñạt ñược lợi thế theo quy mô do thị trường trong nước rất lớn với hơn 1 tỷ dân. Yếu tố này giúp cho hàng xuất khẩu của Trung Quốc có giá thành cạnh tranh và ña dạng về chúng loại. Ngoài yếu tố sức cạnh tranh cao của hàng Trung Quốc, nguyên nhân gia tăng nhập siêu của Việt Nam cũng ñến từ chính cơ cấu bên trong của nền kinh tế. Đó là mô hình tăng trưởng nóng dựa vào ñầu tư, ñặc biệt là ñầu tư vào những khu vực kinh tế phi sản xuất như bất ñộng sản... Đồng thời, quy trình ñấu thấu quá coi trọng giá cả mà không xem xét thấu ñáo ñến chất lượng cũng làm cho hàng hóa giá rẻ, tiêu chuẩn thấp của Trung Quốc gây ra những hệ lụy khó lường tới chất lượng và hiệu quả ñầu tư – phát triển của Việt Nam. III.4 Tác ñộng của tỷ giá hối ñoái thực ñến thương mại Việt Nam – Trung Quốc Theo Nguyễn Thị Thu Hằng và các cộng sự (2010, trang 27) với minh họa ở Hình III-9, từ năm 2000 ñến 2003, chế ñộ tỷ giá cơ bản là có lợi cho xuất khẩu (tỷ giá thực hiệu dụng tăng gần sát với tỷ giá thực danh nghĩa), từ năm 2004 trở ñi giá trị thực của ñồng Việt Nam (VND) có xu hướng lên giá. Đến năm 2008, VND ñã bị ñánh giá ở mức rất cao. Có thể thấy, thay ñổi trong chế ñộ tỷ giá làm cho VND trong phân ñoạn 2004-2008 bị ñánh giá cao hơn rất nhiều so với phân ñoạn 2000-2004. 35 Hình III-9– Tỷ giá hiệu dụng ñồng Việt Nam thực và danh nghĩa (gốc là năm 2000) (Nguồn: Nguyễn Thị Thu Hằng và các cộng sự (2010, trang 27), ñơn vị: phần
trăm) Đồng tiền nội tệ bị ñánh giá quá cao thì cơ bản, xuất khẩu sẽ bất lợi và nhập khẩu sẽ ñược khuyến khích hơn. Kết quả phân tích CMS [Mục III.2 Phân tích ñộng lực tăng trưởng thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc] cũng phù hợp với những nhận ñịnh trên. Phân ñoạn 2004-2008, hiệu ứng năng lực cạnh tranh của Việt Nam trở nên bất lợi cho tăng trưởng xuất khẩu hơn rất nhiều so với hiệu ứng này của phân ñoạn 2000-2004. Đồng thời, hiệu ứng năng lực cạnh tranh của hàng Trung Quốc trong phân ñoạn 2004-2008, cũng có tăng chút ít so với 2000-2004. Hình III-10 - Tỷ giá hiệu dụng Nhân dân tệ thực và danh nghĩa (gốc là năm 2000). (Nguồn: Hua (2011, trang 40)) Nghiên cứu của Hua (2011, trang 8, 9) cũng cho thấy Nhân dân tệ (RMB) ñược ñịnh giá thấp từ năm 2002 ñến 2007 (hình III-10). Vì thế, Trung Quốc luôn có ñược lợi thế cạnh tranh xuất khẩu trong giai ñoạn này. 36 Hiệu ứng năng lực cạnh tranh trong mô hình CMS có liên hệ với sự thay ñổi chính sách tỷ giá [Mục II.1.2 Mô hình phân tích “2 cấp ñộ” của Leamer và Stern (1970)]. Các kết quả trong mô hình CMS và số liệu về tỷ giá hối ñoái của các nghiên cứu nêu trên ñều nhất quán với nhận ñịnh rằng, chính sách ñịnh giá cao ñồng VND của Việt Nam ñã làm cho tăng trưởng xuất khẩu sang Trung Quốc chậm hơn mức tiềm năng rất nhiều. Cùng với ñó là chính sách ñịnh giá thấp RMB chắc chắn cũng có tác ñộng thuận lợi cho Trung Quốc trong thương mại hai chiều với Việt Nam. Vì vậy, có thể khẳng ñịnh rằng, chính sách về tỷ giá hiện nay là một trong những nguyên nhân chính của thâm hụt thương mại Việt Nam – Trung Quốc. 37 Cải thiện thâm hụt thương mại nói chung và thâm hụt với Trung Quốc nói riêng là một trong những yêu cầu cấp bách hiện nay. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam ñã tham gia và cam kết thực hiện các ñịnh chế thương mại tự do như WTO, ACFTA… Vì thế các chính sách “phòng thủ”, bảo hộ sản xuất trong nước ñã không còn phù hợp. Chính sách hướng ngoại, ñịnh hướng xuất khẩu của Nhà nước là tương ñối khả thi và cũng là kinh nghiệm thành công của nhiều nước. Đồng thời, qua các phân tích về cơ cấu xuất-nhập khẩu (XNK) cho thấy, ñổi mới mô hình tăng trưởng, cải cách chi tiêu công nhằm tối ưu hóa nguồn lực nhập khẩu cũng là những chính sách có thể giúp cải thiện ñược cán cân thanh toán, cũng như ñảm bảo cho phát triển bền vững. IV.1 Nhóm chính sách về thúc ñẩy xuất khẩu Qua những kết quả ñã phân tích, có thể thấy rằng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc bước ñầu ñã có những chuyển biến theo thời gian. Tuy nhiên, thành tích tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện vĩ mô của thị trường, và yếu tố này tương ñối là không bền vững. Để tăng trưởng nhanh và bền vững, Nhà nước cần phải có chính sách ña dạng hóa và tăng cường năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu. Gói hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu dựa trên nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sản lượng dầu thô ñang suy giảm, và chắc chắn trữ lượng không phải là vô hạn. Xuất khẩu than, một mặt ñang gây ra những ảnh hưởng xã hội tiêu cực như buôn lậu, tham nhũng. Mặt khác, việc ñẩy mạnh xuất khẩu than bất lợi về giá so với các mặt hàng sơ cấp khác. Đồng thời, cũng sẽ chèn lấn nhu cầu tiêu thụ trong nước. Đặc biệt là những
ngành sản xuất quan trọng như nhiệt ñiện, xi măng, giấy…52. Hiện tượng “thừa than xuất khẩu, thiếu than trong nước” là do thị trường than hiện nay ñang bị bóp méo, giá than tiêu thụ trong nước bị khống chế ở mức thấp hơn rất nhiều so với giá xuất khẩu. Chính yếu tố này vô hình chung ñã khuyến khích Tập ñoàn Than – Khoáng sản Việt Nam tập trung khai thác và xuất khẩu sang Trung Quốc nhiều hơn, ñiển hình là trong phân ñoạn 2004-2008. Như vậy, xuất khẩu tài nguyên của Việt Nam sang Trung Quốc hiện nay, dù có góp phần nhỏ làm cho cán cân thương mại không quá thâm hụt. Nhưng xét một cách toàn diện hơn, về phân phối nguồn lực, về phát triển bền vững thì rõ ràng, 52 Nguồn: Mai Hà (2010), “Thiếu than trong nước, thừa than xuất khẩu”, Báo Thanh niên Online, truy cập
thang4/2011 tại ñịa chỉ: http://www.thanhnien.com.vn/Pages/20101007/thieu-than-trong-nuoc-thua-than-
xuat-khau.aspx Việt Nam ñang có biểu hiện của lời nguyền tài nguyên cũng như cơ cấu hàng xuất khẩu 38 không ñảm bảo ñược tăng trưởng lâu dài. Điều hành giá theo thị trường là xu hướng mà Nhà nước ñang theo ñuổi. Việc quản lý giá tài nguyên và tác ñộng ñến XNK, trong ñó có than không nằm trong giới hạn của ñề tài. Tuy nhiên, nếu giá than trong nước tăng, có thể xuất khẩu chính ngạch sẽ giảm. Vì vậy, Nhà nước phải có chính sách tăng cường hiệu lực thể chế nhằm chống tham nhũng, buôn lậu và tiết kiệm tài nguyên. Như thế việc xuất khẩu tài nguyên than mới có thể ñem lại sự phát triển bền vững. Cơ cấu hàng xuất khẩu hạn chế là tác nhân cản trở tăng trưởng xuất khẩu. Vì thế, cần phải ña dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Giải pháp khả thi mà Việt Nam có thể tiến hành một cách nhanh chóng, ñó là tận dụng thế mạnh xuất khẩu tài nguyên ñể tạo ra những chuỗi sản xuất liên kết thuận-nghịch nhằm làm cho hàng xuất khẩu của Việt Nam ña dạng hơn, qua ñó tăng trưởng xuất khẩu sẽ bền vững hơn. Qua các phân tích cho thấy, cao su là một thành công trong việc ñã tạo ra ñược những chuỗi liên kết như vậy. Xuất khẩu cao su tự nhiên ngoài lợi ích ñem lại thu nhập
cho rất ñông người nông dân53, mà còn thúc ñẩy các chế phẩm như cao su ñã qua chế biến và cao su tổng hợp ñã góp phần ña dạng hóa các sản phẩm xuất khẩu và nâng cao tổng kim ngạch. Vì vậy, phát triển ngành cao su cho xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng cả về cân bằng thanh toán và phân phối thu nhập trong chính sách thương mại. Kim ngạch cao su tự nhiên tăng nhanh là do giá tăng và giữ ở mức cao liên tục (Trần Đức Viên, 2008, trang 3). Giá cao su thế giới có tiếp tục tăng cao trong thời gian tiếp theo hay không là ñiều không hoàn toàn chắc chắn, nhất là trong bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến phức tạp như lạm phát, khủng hoảng. Vì ñầu ra của cao su phần lớn là ngành công nghiệp ô tô. Trong khi ñó, lợi thế so sánh của các chế phẩm cao su ñã không ñược tăng lên theo thời gian. Vì thế, ñẩy mạnh các liên kết thuận nhằm tạo ra các sản phẩm mới và nâng cao sức cạnh tranh các mặt hàng cao su là cần thiết. Hiện nay, cả nước chỉ có 3
doanh nghiệp lớn sản xuất các sản phẩm cao su54. Số lượng hạn chế các doanh nghiệp sẽ có khả năng dẫn tới ñộc quyền, sử dụng nguồn lực không hiệu quả và không khuyến khích ñổi mới công nghệ. Do vậy, thu hút FDI và tạo ñiều kiện cung vốn và ñất ñai cho các doanh nghiệp tư nhân là những chính sách mà Nhà nước cần xem xét. Đa dạng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc không chỉ dựa trên những mặt hàng vốn ñã là chủ lực, mà còn phải biết khai thác “ñại dương xanh” – những mặt hàng có 53 Theo Trần Đức Viên (2008, trang 2), hình thức tiểu ñiền (hộ nông dân) chiếm tới 46% diện tích trồng
cao su.
54 Nguồn: Công ty Chứng khoán WallStreet (2008), “Phân tích ngành cao su 9/2008”, trang 2. tiềm năng tăng trưởng cao. Cà phê chính là một trong những mặt hàng như vậy. Hiện 39 nay, mặc dù cà phê Việt Nam ñang chiếm một thị phần lớn ở Trung Quốc nhưng kim ngạch xuất khẩu cà phê sang Trung Quốc chưa phải là cao. Do vậy, bước ñầu tiên cần làm là Nhà nước nên hỗ trợ thông tin, xúc tiến thương mại, tạo thuận lợi về thủ tục xuất khẩu ñể doanh nghiệp có thể tập trung nguồn lực nâng cao năng lực cạnh tranh ở thị trường mới nổi này. Các ngành thâm dụng lao ñộng như giày dép, may mặc vốn là một trong những ngành chế tác hàng xuất khẩu chủ ñạo của Việt Nam. Đồng thời, ñây cũng là các ngành giải quyết việc làm chủ yếu. Tuy nhiên, trong quan hệ thương mại hai chiều với Trung Quốc, ngành hàng này ñang ñứng trước nguy cơ do sức cạnh tranh còn hạn chế. Chi phí lao ñộng thấp không còn là lợi thế. Do vậy, nâng cao năng suất và giá trị gia tăng, chủ ñộng tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu là những giải pháp ñược ñặt ra. Vai trò của Nhà nước trong công cuộc này là rất quan trọng, ñó là giải quyết những “nút thắt” về nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng. Kinh nghiệm của các nước ASEAN5 cho thấy, trao ñổi thương mại nội ngành hàng công nghệ vừa và cao sẽ ñem lại cho quốc gia tiềm năng phát triển bền vững hơn. Với những nền sản xuất còn kém phát triển, thì việc tự thân mình nâng cao giá trị xuất khẩu qua các mặt hàng công nghệ vừa và cao không phải là ñiều dễ làm. Tuy nhiên, Việt Nam ñã bước ñầu xuất khẩu sang Trung Quốc những mặt hàng ñiện-ñiện tử. Và các doanh nghiệp FDI giữ vai trò chủ lực trong xu thế này. Điều này cho thấy Việt Nam ñã bước ñầu thành công trong dịch chuyển hàng xuất khẩu của mình lên mức cao hơn qua thu hút FDI. Lợi ích của FDI không chỉ tạo ra những sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao, mà còn tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển qua quá trình chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên, ña phần các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa có
ñủ lực ñể tiếp nhận nguồn lợi này55. Cải thiện môi trường ñầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, ñào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao ñể Việt Nam trở thành ñiểm ñến của các tập ñoàn ña quốc gia là cần thiết. Nhưng Nhà nước cũng cần phải có những chính sách tương tự, cũng như hỗ trợ cả về nguồn vốn, công nghệ… ñể doanh nghiệp trong nước cũng ñược phát triển nhằm tận dụng tối ña lợi thế của FDI. IV.2 Nhóm chính sách về hàng nhập khẩu Một trong những nguyên nhân làm gia tăng nhập khẩu từ Trung Quốc chính, 55 Điển hình là việc Canon, một tập ñoàn công nghệ cao ñã không thể mua ñược, dù chỉ là ốc vít khi khảo
sát qua 20 doanh nghiệp của Việt Nam – Tham khảo: Phạm Huyền (2011), “Tìm 20 DN Việt Nam không
mua nổi cái ốc vít”, Diễn ñàn kinh tế Việt Nam –VEF, truy cập tháng 4/2011 tại: http://vef.vn/2011-04-
20-tim-20-dn-viet-nam-khong-mua-noi-cai-oc-vit như ñề tài ñã chỉ ra là do chính mô hình kinh tế của Việt Nam. Tăng trưởng phụ thuộc 40 quá nhiều vào ñầu tư sẽ dẫn ñến ñòi hỏi phải nhập khẩu nhiều hơn hàng hóa mà trong nước chưa ñáp ứng ñược. Điển hình là việc nhập khẩu thép. Sản lượng thép trong nước chưa ñáp ứng ñược nhu cầu, do ngành sản xuất này ñòi hỏi tính kinh tế theo quy mô và cần có lộ trình ñể phát triển. Tuy nhiên, công nghiệp xây dựng tăng quá nhanh, bất ñộng sản chưa ñược quản lý một cách hiệu quả và thậm chí vốn Nhà nước ñổ vào nhiều còn gây ra “bong bóng” ở thị trường này. Nên việc nhập khẩu thép tăng rất nhanh là hệ quả tất yếu. Vì thế, cải cách cơ cấu nền kinh tế, ñổi mới mô hình tăng trưởng là những giải pháp không chỉ tạo ñà cho phát triển kinh tế bền vững trong dài hạn, mà còn có thể làm cho thâm hụt thương mại ñược cải thiện. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cần ưu tiên vốn ñầu tư vào những ngành và khu vực kinh tế có hiệu quả, ñặc biệt là cho xuất khẩu. Cải cách cơ cấu với trọng tâm cải cách khu vực kinh tế Nhà nước, nơi tập trung phần lớn nguồn lực quốc gia nhưng không ñược quản lý một cách có hiệu quả. Đồng thời, việc kiểm soát dòng vốn tín dụng chảy vào những khu vực kinh tế “nhạy cảm” như bất ñộng sản cũng cần ñược quan tâm. IV.3 Chính sách về tỷ giá Năng lực cạnh tranh là yếu tố quan trọng bậc nhất trong thương mại ngày nay. Chính sách tỷ giá hiện nay cũng là một trong những nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu bị suy giảm. Đồng tiền bị ñịnh giá quá cao sẽ làm cho xuất khẩu mất cạnh tranh ñã ñược chứng minh cả trong mô hình lý thuyết cũng như các bằng chứng thực nghiệm. Giải pháp phá giá ñồng tiền cần ñược cân nhắc nhằm làm cải thiện cán cân thanh toán. Tuy nhiên, trong giới hạn của ñề tài, chủ ñề về tỷ giá không nằm trong phân tích chính, nên việc phá giá ñồng VND cần phải ñược xem xét một cách hết sức kỹ lưỡng ở những ñề tài nghiên cứu chuyên sâu khác. Vì ñây là vấn ñề phức tạp và có nhiều tác ñộng khác nhau ñến tình hình kinh tế vĩ mô. 41 V.1 Tóm tắt kết quả của ñề tài Với bộ số liệu thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc giai ñoạn 2000- 2008 ñược khai thác từ UN-Comtrade, ñề tài ñã sử dụng các phương pháp Thị phần không ñổi (CMS), chỉ số lợi thế so sánh RCA và phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa của Lall (2000) nhằm phân tích ñộng lực, cơ cấu hàng hóa XNK và nguyên nhân của thâm hụt thương mại Việt Nam hiện nay. Đề tài ñã chỉ ra ñộng lực tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là từ sức cầu nhập khẩu của Trung Quốc. Lực cản lớn nhất trong tăng trưởng xuất khẩu của hàng Việt Nam chính là năng lực cạnh tranh của hàng Việt Nam còn hạn chế. Trong khi ñó, hàng Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh rất lớn, làm cho tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam rất nhanh chóng. Thâm hụt của Việt Nam trong quan hệ thương mại với Trung Quốc chủ yếu bắt nguồn từ chính cơ cấu của nền kinh tế. Hàng xuất khẩu Việt Nam chủ yếu là hàng sơ cấp, thâm dụng tài nguyên. Cơ cấu hàng xuất khẩu này không vững chắc khi tình hình sản xuất phụ thuộc vào trữ lượng hữu hạn. Trong khi ñó, các ngành thâm dụng lao ñộng lại chưa nâng cao ñược năng suất, nên trong bối cảnh cạnh tranh với hàng hóa tương tự của Trung Quốc, hàng Việt Nam bị mất dần lợi thế ñã ñược khẳng ñịnh ở các nghiên cứu trước và trong luận văn này. Vì vậy, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu là ñiều tất yếu cần ñược các nhà hoạch ñịnh chính sách xem xét. Tạo ra những liên kết thuận – những sản phẩm thứ cấp trong chuỗi hàng hóa sơ cấp là một trong những hướng ñi nhằm làm cho cơ cấu xuất khẩu hàng sơ cấp mang tính bền vững hơn. Đồng thời, dịch chuyển nền sản xuất trong nước lên tầm mức công nghệ cao hơn cũng sẽ ñảm bảo rổ hàng xuất khẩu của Việt Nam ña dạng và có giá trị gia tăng cao hơn. Thu hút dòng vốn FDI vào các ngành công nghệ cao và nâng cao năng lực của các doanh nghiệp trong nước là một trong những ñiều kiện tiên quyết của quá trình này. Qua các phân tích trong bản luận văn này cũng cho thấy sự gia tăng nhanh chóng nhập khẩu từ Trung Quốc có liên quan ñến cơ cấu tăng trưởng dựa vào ñầu tư, ñặc biệt là sự tập trung vào bất ñộng sản của dòng vốn tín dụng, FDI và của cả khu vực kinh tế nhà nước vào những năm 2007, 2008. Xu hướng này không chỉ làm gia tăng thâm hụt thương mại mà còn tiềm ẩn nguy cơ về lạm phát và sự chèn lấn về nguồn vốn cho các ngành sản xuất khác. Do ñó, ñổi mới mô hình tăng trưởng một cách bề vững 42 hơn, ưu tiên phát triển các khu vực kinh tế có hiệu quả hơn, sản xuất hàng hóa cho xuất khẩu sẽ thu hẹp ñược nguồn vốn “chảy” ra ngoài do nhập khẩu. Với các lập luận trên, ñề tài ñã ñưa ra những khuyến nghị nhằm tăng kim ngạch xuất khẩu và hạn chế các luồng nhập khẩu không cần thiết, qua ñó góp phần cải thiện cán cân thương mại vốn ñang bị thâm hụt rất lớn của Việt Nam hiện nay. V.2 Những hạn chế và ñề xuất các nghiên cứu tiếp theo Có thể nói, dữ liệu UN-Comtrade Rev.3 3 chữ số ñược sử dụng trong ñề tài này là tương ñối ñầy ñủ, chính xác và chi tiết ñến từng mặt hàng. Tuy nhiên, ở mức phân tích này và trong giới hạn ñề tài, chất lượng – vấn ñề ñặc biệt quan trọng trong thương mại với Trung Quốc, vốn là nước có lợi thế về sản xuất hàng giá rẻ và gía trị gia tăng của hàng hóa, yếu tố cốt lõi trong thành tích xuất khẩu chưa ñược bàn ñến một cách thấu ñáo. Đồng thời, qua thời gian các tiến bộ về công nghệ của cùng một loại hàng hóa cũng chưa ñược phân tích ñầy ñủ. Nói khác ñi, các cơ cấu các mặt hàng trong quan hệ thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc ñược phân tích tuy tương ñối chi tiết, nhưng vẫn ở trạng thái tĩnh mà chưa nêu bật lên ñược khả năng chuyên biệt hóa, ñặc thù hóa sản phẩm. Để giải quyết các vấn ñề này cần có một nghiên cứu sâu và rộng hơn trong khuôn khổ luận văn này. Tình hình và các chính sách vĩ mô gần ñây của cả hai nước như lạm phát tăng cao, nâng giá ñồng tiền, sự hồi phục sau khủng hoảng… chắc chắn sẽ có những tác ñộng lớn ñến tăng trưởng xuất-nhập khẩu của cả hai nước. Các nghiên cứu tiếp theo, gắn liền với những sự kiện này sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích nhằm hoạch ñịnh chính sách một cách hợp lý hơn. Quan hệ giữa thay ñổi chính sách tỷ giá và hiệu ứng cạnh tranh trong mô hình CMS ñã ñược chứng minh trên mô hình lý thuyết. Tuy nhiên, trong giới hạn của ñề tài các bằng chứng thực nghiệm về sự tương quan này là chưa rõ ràng. Lựa chọn chính sách tỷ giá nhằm nâng cao cạnh tranh xuất khẩu là những chính sách quan trọng cho nền kinh tế. Vì vậy, ñề tài thực nghiệm về quan hệ của 2 tác nhân này cũng rất cần thiết trong tương lai./. 43 Tiếng Anh ADBI. (2002). Did East-Asian Developing Economies Lose Export Competitiveness in the Pre-Crisis 1990s. Tokyo: Asian Development Bank Institute. Coxhead, I. (2007). A New Resource Curse? Impacts Of China’s Boom On Comparative Advantage And Resource Dependence In SOUTHEAST ASIA. World Development Vol.35, No.7, 1099–1119. Ha Thi Hong Van và Do Tien Sam (2009). Vietnam – China trade, FDI and ODA relations (1998-2008) and the impacts upon Vietnam. Ha Thi Hong Van (2011). Intermediate goods trade between Vietnam and China. Trong M. Kagami, Intermideate goods trade in East Asia: Economic deepening through FTAs/EPAs (pp. 332-362). Bangkok: IDE Jetro. Ha Thi Hong Van (2010). Comparision of Vietnam and East Asian countries (China, Korea, and Japan) economic relations. Trong M. Kagami, Japan and Korea with the Mekong River Basin Countries. Bangkok: Bangkok Research Center. Holst, D.R. và Weiss, J. (2004). ASEAN and China: Export Rivals or Partners in Regional Growth? Oxford: Blackwell Publishing Ltd. Hua, P. (2011). The economic and social effects of real exchange rate ─ Evidence from the Chinese provinces. INTERNATIONAL CONFERENCE ON SOCIAL COHESION AND DEVELOPMENT. Paris, France. Ichikawa, H. (1996). Constant-Market Share Analysis and Open Regionalism - A Study Suggestion. Trong J. E.-J. Institute of Developing Economies, The View of Economic and Technology Cooperation in APEC. Juswanto W. và các cộng sự. (2003). Indonesia’s Manufactured Export: A Constant Market Shares Analysis. Jurnal Keuangan dan Moneter, Volume 6 Nomor 2, 97-106. Lall, S. (2000). The Technological Structure and Performance of Developing Country Manufactured Exports, 1985-1998. Queen Elizabeth House, University of Oxford. Leamer, E.E và Stern, R.M. (1970). Constant Market Share Analysis of Export Growth. Trong Quantitative International Economics, 171-183. 44 Lu, W. (1996). Peformance of Australia merchandise exports in East Asia - A constant Market Share Analysis. ISSN 1323-5664; Parliamentary Research Service. Memedovic, O. và các cộng sự. (2010a). Industrial Development and the Dynamics of International Specialization Patterns. Vienna: UNIDO. Memedovic, O. và các cộng sự. (2010b). Structural Change in the World Economy: Main Features and Trends. Vienna: UNIDO. Muhammad, N.M.N. và Yaacob, H.C. (2008). Export Competitiveness of Malaysian Electrical and Electronic (E&E) Product: Comparative Study of China, Indonesia and Thailand. International Journal of Business and Management, July, 2008. 65-75. Nguyen Thanh Xuan và Yuqing Xing. (2008). Foreign direct investment and exports - The experiences of Vietnam. Economics of Transition, Volume 16(2) 2008, 183-197. Rodriguez, M. (1995). New Zealand – Mexico trade: A graphical and constant market share analysis. A part of a PhD research on New Zealand – LACs trade relationship; Prepared for delivery at the 1995 meeting of the Latin American Studies Association. Washington D.C: The Sheraton Washington. Rodrik, D. (2006). What's so special about China's export? Cambridge, MA: Harvard University. Richardson, J.D. (1971). Constant-Market-Shares Analysis of Export Growth. Journal of International Economics, 1, 2 , 227–39. Simonis, D. (2000). Export performance in Eastern Europe. 40th Congress of the European Regional Science Association, 26th Meeting of Regional Studies of the Spanish Association of Regional Science, European Monetary Union and Regional Policy. Barcelona 29 August - 1st September, 2000. Tran Thi Anh-Dao (2010). Vietnam’s export in face of China’s competition - an overview and assessment. Tran Thi Anh-Dao, Vo Tri Thanh và các cộng sự (2009). Vietnam’s Export to the EU: An Overview and Assessment using the Constant Market Share based Approach. Trong G. Tondl, The EU and Emerging Markets, 235-262. Newyork: SpringerWein. 45 Türkekul, B., Günden, C., Abay, C. và Miran, B. (2007). A Market Share Analysis of Virgin Olive Oil Producer Countries with special respect to Competitiveness. Paper prepared for presentation at the I Mediterranean Conference of Agro-Food Social Scientists. 103rd EAAE Seminar ‘Adding Value to the Agro-Food Supply Chain in the Future Euromediterranean Space’. Barcelona, Spain. Tyszynski, H. (1951). World Trade in Manufactured Commodities, 1899-1950. The Manchester School of Economic and Social Studies, 19, 222-304. Vesselovsky, M. và các cộng sự. (2010). Canadian Performance in the U.S. Market, 1995-2009: Product Mix, Competitiveness and Market Share. Foreign Affairs and International Trade Canada Analytic Paper Series. Yinghong, T. và Weiwwei, W. (2006). An analysis of trade potential between China and Asean within China-Asean FTA. China: University of International Business and Economics (UIBE). Tiếng Việt Dimaranan, B., Ianchovichina, E. và Martin, W. (2007). Cạnh tranh với người khổng lồ - Ai thắng, Ai thua? Trong L. Alan và W. Yusuf, Vũ ñiệu với Người khổng lồ - Trung Quốc, Ấn Độ và nền kinh tế toàn cầu (Chương 3, trang 71-105). Washington DC: Worldbank và IPS. Kawabata, N. (2007). Công nghiệp gang thép Việt Nam: Một giai ñoạn phát triển và chuyển ñổi chính sách mới. Diễn ñàn Phát triển Việt Nam. Krugman, P. và Obstfeld, M. (1996). Kinh tế học quốc tế - Lý thuyết và chính sách. Hà Nội: Bản dịch của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2010). Đánh giá hiệu quả ñiều chỉnh chính sách ñầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam. Hà Nội: CIEM. Nguyễn Thị Thu Hằng và các cộng sự. (2010). Lựa chọn chính sách tỷ giá trong bối cảnh phục hồi kinh tế. Hà Nội: Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách - VERP. Mutrap (2009). Báo cáo phân tích thâm hụt thương mại của Việt nam và các ñiều khoản về cán cân thanh toán của WTO. Hà Nội: Dự án Hỗ trợ Thương mại Đa biên - Mutrap. 46 Perkins, D. (2006). Kinh tế học của sự phát triển 6th ed. Bản dịch của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Phùng Xuân Nhạ (2009). Nhìn lại vai trò của ñầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam. Những vấn ñề kinh tế và chính trị thế giới,70-78. Trần Đức Viên (2008). Phát triển bền vững ngành cao su Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế. Trung tâm sinh thái Nông nghiệp – Đại học Nông nghiệp Hà Nội, truy cập tháng 4/2011 tại ñịa chỉ: http://www.cares.org.vn/webplus/attachments/Rubber%20paper.pdf. Yusuf S., Nabeshima K. và Perkin D.H. (2007). Trung Quốc và Ấn Độ tạo lại hình dáng ñịa lý công nghiệp toàn cầu. Trong L. Alan và W. Yusuf, Vũ ñiệu với Người khổng lồ - Trung Quốc, Ấn Độ và nền kinh tế toàn cầu (Chương 2, trang 37-70). Washington DC: Worldbank và IPS. Vũ Thắng Bình (2006). Cơ cấu và lợi thế của hàng xuất khẩu Việt Nam – Một cách tiếp cận ñịnh lượng. Hà Nội. 47 Phụ lục 1 – Diễn giải phương pháp nghiên cứu B.1.1 Mô hình CMS phân tích “2 cấp ñộ” của (Leamer và Stern 1970)56 Đây là phương pháp CMS “2 cấp ñộ”, thường ñược sử dụng trong phân tích thương mại song phương Rodriguez 1995; Ichikawa 1996; Vesselovsky và các cộng sự, 2010. Giả ñịnh cơ bản của mô hình là thị phần xuất khẩu của một quốc gia tới một thị trường nhất ñịnh là không ñổi theo thời gian. Do ñó, sự tăng trưởng xuất khẩu của một quốc gia ñược giải thích bởi 3 yếu tố: - Sự tăng trưởng chung của tổng cầu nhập khẩu của thị trường;
- Cơ cấu hàng xuất khẩu;
- Thay ñổi trong năng lực cạnh tranh của quốc gia. Các biến ñược ñịnh nghĩa trong mô hình: - X: tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia A tới quốc gia B;
- Xi: kim ngạch xuất khẩu hàng i của quốc gia A tới quốc gia B;
-
- r: tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu của quốc gia B từ thời ñiểm 0 tới thời ñiểm t;
ri: tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu hàng i của quốc gia B từ thời ñiểm 0 tới thời
ñiểm t;57 Nếu quốc gia A duy trì ñược thị phần xuất khẩu tới quốc gia B, thì xuất khẩu của A tới B sẽ tăng là nhờ sự trưởng chung của tổng cầu nhập khẩu của B: rX (1) Tăng trưởng xuất khẩu của A tới B có thể ñược chia thành 2 phần: một phần liên quan ñến sự tăng trưởng chung của nhập khẩu của B (ñược tính qua công thức 1 ở trên) và một phần là phần dư: X(t) - X(0) = rX(0) + X(t) - X(0) - rX(0) (2) Xét trên từng loại mặt hàng cụ thể thì phương trình (2) có thể chuyển thành (3) Xi(t) - Xi(0) = riXi(0) + Xi(t) - Xi(0) - riXi(0) (4) Trong khi ñó, X = SUM(Xi) = X1 + X2 + … + Xi + … 56 Chứng minh mô hình này ñược trích dẫn từ Leamer và Stern (1970), Ichikawa (1996).
57 Nguyên bản trong nghiên cứu của Leamer và Stern (1970), các trọng số r là tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu
của quốc gia xuất khẩu vì 2 tác giả này quan tâm ñến các nhân tố ảnh hưởng ñến tăng trường xuất khẩu
ở phía cung. Tuy nhiên, với mối quan tâm về phía cầu (ví dụ như: tình hình kinh tế vĩ mô ở nước nhập
khẩu sẽ làm tăng xuất khẩu của các ñối tác thế nào…), và năng lực ñáp ứng cầu nhập khẩu của các
quốc gia xuất khẩu, nên trọng số r trong mô hình CMS “2 cấp ñộ” của Leamer và Stern (1970) ñược
Ichikawa (1996) thay ñổi thành thành mức tăng của nhập khẩu. Đây cũng là mối quan tâm của ñề tài,
nên ñề tài sẽ sử dụng hướng tiếp cận của Ichikawa (1996). Một số tác giả như Memedovic và các cộng
sự (2010a) khi ñề xuất các phương pháp CMS khác cũng sử dụng trọng số r là tăng trưởng nhập khẩu. Vì thế phương trình (3) sẽ chuyển thành: 48 X(t)-X(0) = SUM{Xi(t)} – SUM{Xi(0)} = SUM{riXi(0)} + SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} = rSUM{Xi(0)} + SUM{(ri-r)Xi(0)} + SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} (5) Như vậy ñộng lực tăng trưởng xuất khẩu từ A sang B ñược giải thích bởi: Phương trình (6) thể hiện rằng tăng trưởng xuất khẩu của A sang B có thể ñược phân rã thành 3 nhân tố: (a) rX(0): Sự tăng trưởng chung của cầu nhập khẩu của B;
(b) SUM{(ri-r)Xi(0)}: Cơ cấu hàng hóa hợp lý. Điều này có nghĩa là A xuất sang B
những mặt hàng có cầu tăng nhanh hơn sự tăng trưởng chung của cầu nhập khẩu
của B (ri-r); (c) SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)}: Phần dư chưa giải thích ñược. Phần dư này cho
thấy sự khác biệt giữa giả thuyết: thị phần xuất khẩu của A sang B là không ñổi
trong từng nhóm hàng hóa với thực tế: xuất khẩu của A sang B là có tăng trưởng
thực sự; Về nhân tố (c), phần dư này có thể là do tác ñộng của sự thay ñổi giá cả, và vì vậy ñược gọi là tác ñộng của lợi thế cạnh tranh. Điều này ñược chứng minh như sau: Từ (6) ta có thể suy ra SUM{Xi(t)} – SUM{Xi(0)} – SUM{rXi(0)} - SUM{(ri-r)Xi(0)} = SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} ↔ SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} = SUM{Xi(t)} – SUM{Xi(0)} – SUM{riXi(0)} ↔ SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} = SUM{Xi(t) – Xi(0)(1 + ri)} (6’) Gọi: - Mi = kim ngạch nhập khẩu của hàng i;
- dMi = là phần thay ñổi của Mi từ giai ñoạn 0 ñến giai ñoạn t = Mi(t) – Mi(0); Từ (6’) ta có SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} = SUM{Xi(t) – Xi(0)(1 + dMi/Mi(0))} ↔ SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} = SUM{Xi(t) – Xi(0)[Mi(0)/Mi(0) + dMi/Mi(0)]} ↔ SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} = SUM{Xi(t) – Xi(0)[Mi(0) + dMi]/Mi(0)} ↔ SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} = SUM{Xi(t) – Xi(0)Mi(t)/Mi(0)} (7) Chia (c) SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} cho SUM{Mi(t)} ta có: (c)/SUM{Mi(t)} = SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)} / SUM{Mi(t)} 49 = SUM{Xi(t)/Mi(t)} – SUM{Xi(0)/Mi(0)} (8) = {Thị phần hàng hóa i của A trong thị trường hàng i của B tại thời ñiểm t} – {Thị phần hàng hóa i của A trong thị trường hàng i của B tại thời ñiểm 0} Cầu nhập khẩu hàng hóa i của thị trường B ñến từ A và thế giới có thể ñược mô tả bởi mối quan hệ: Xi/WXi = f(Pi/WPi) (9) Trong ñó Pi = giá xuất khẩu hàng i của A tới B Xi = lượng xuất khẩu hàng i của A tới B WXi = lượng xuất khẩu hàng i của thế giới tới B WPi = giá xuất khẩu hàng i của thế giới tới B Như vậy: Xi = Xi Pi kim ngạch xuất khẩu i của thế giới tới B là WXi = WXi WPi Mi = Xi + WXi = Xi Pi + WXi WPi Phương trình (9) ↔ (Pi/WPi)(Xi/WXi) = {Pi/Wpi}{f(Pi/WPi)} (10) Ta có Xi/Mi = Pi Xi /( Pi Xi + WPi WXi) = (1+ (WPi WXi)/(Pi Xi))–1 = {1 + ((Pi Xi)/(WPi WXi))-1}-1 = [1 + {(Pi /WPi) f(Pi/WPi)}-1]-1 (11) = g(Pi/WPi) Nhận xét về hàm g(): có thể thấy g() là hàm nghịch biến. Vì Xi/Mi = g(Pi/WPi), nếu Pi tăng (WPi và Mi không ñổi) thì WXi sẽ tăng do Xi sẽ giảm Phương trình (11) cho thấy thị phần xuất khẩu của A sang B sẽ không ñổi khi Pi/WPi không ñổi. Thế (11) vào (8) ta có: (c)/M(t) = (c)/SUM{Mi(t)} = SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)}/Mi(t) = SUM{Xi(t)/Mi(t)} – SUM{Xi(0)/Mi(0)} = SUM{g(Pi(t)/WPi(t)) - g(Pi(0)/WPi(0))} (12) Phương trình (12) cho thấy phần dư (c) có thể ñược gán là hiệu ứng của lợi thế cạnh tranh của quốc gia A. 50 Như vậy, thị phần xuất khẩu của quốc gia tới một thị trường ñích phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của quốc gia ñó. Khi lợi thế cạnh tranh tăng thì thị phần tăng và ngược lại. B.1.2 Phân lớp cấu trúc công nghệ hàng hóa xuất – nhập khẩu Theo Lall (2000), hàng hóa xuất nhập khẩu ñược phân thành các lớp có cấu trúc công nghệ như sau: - Các giao dịch ñặc biệt (mã SITC 1 chữ số là 9) không ñược ñưa vào phân lớp cấu trúc công nghệ của Lall. - Hàng sơ cấp (PP). - Hàng chế tác dựa trên tài nguyên (RB): chủ yếu là những hàng ñơn giản, thâm dụng lao ñộng, một số phân ñoạn cũng có sử dụng vốn, hiệu ứng theo quy mô và công nghệ thâm dụng kỹ năng (scale and skill-intensive technologies). Lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm này thường (nhưng không phải là tất cả) ñến từ sự sẵn có của tài nguyên của quốc gia. Được chia thành 2 phân mục nhỏ: o Sản phẩm nông – lâm nghiệp (RB1) o Sản phẩm dựa trên các yếu tố tài nguyên khác (RB2) - Hàng chế tác công nghệ thấp (LT): là những hàng hóa có công nghệ ổn ñịnh và tương ñối phổ biến. Các hàng hóa này chủ yếu yêu cầu lao ñộng kỹ năng ñơn giản. Khả năng chuyên biệt hóa không cao và cạnh tranh dựa vào giá thành, vì vậy, lương là yếu tố quan trọng trong khả năng cạnh tranh. Lợi thế kinh tế theo quy mô và hàng rào nhập khẩu thường thấp. Thị trường cuối phát triển chậm và ñộ co giãn của cầu theo thu nhập thấp hơn trung bình. Tuy nhiên, cũng có một số phân ñoạn sản phẩm chất lượng cao, mà ở ñó thương hiệu, kỹ năng, thiết kế và sự tinh vi về công nghệ là rất quan trọng. Các hàng hóa này ñược sản xuất ở các nước ñang phát triển thường ở phân ñoạn chất lượng thấp, dựa trên công nghệ ñơn giản, cạnh tranh về giá hơn là về chất lượng. Bao gồm 2 phân lớp con: o Hàng dệt may, da giày (LT1). Các công ñoạn sản xuất loại hàng hóa này thường ñược dịch chuyển từ các nước giàu sang các nước nghèo hơn nhằm tận dụng mức lương công nhân thấp. Trong khi các khâu sản xuất, thiết kế phức tạp ñược duy trì ở các nước nghèo hơn. o Các sản phẩm khác (LT2) - Hàng chế tác công nghệ trung bình (MT) bao gồm các hàng hóa trung gian, ñòi hỏi có công nghệ thâm dụng kỹ năng và lợi thế theo quy mô, là ngành trung tâm của các nền kinh tế ñã tương ñối phát triển. Các hàng hóa này thường ñòi hỏi 51 công nghệ tương ñối phức tạp, mức ñộ R&D ở mức vừa phải, kỹ năng chuyên sâu và quá trình học hỏi dài. Các hàng hóa ở các lớp con của phân lớp này như hàng máy móc vận tải, thiết bị công trình ñòi hỏi sự lan tỏa trong ngành công nghiệp lớn, sự tương tác giữa các doanh nghiệp nhằm ñạt ñến hiệu quả tốt nhất về công nghệ. Có 3 phân lớp con: o Thiết bị vận tải (automotive - MT1) o Hàng ñược sản xuất dựa trên dây chuyền (process – MT2): chủ yếu là hàng hóa học và kim loại cơ bản. Ngành công nghiệp sản xuất theo dây chuyền thường có những sản phẩm ổn ñịnh, gần như không có khả năng chuyên biệt hóa, thường ñược ñầu tư quy mô lớn, với nỗ lực công nghệ ñể nâng cấp và tối ưu hóa dây chuyền. o Hàng công nghiệp chế tạo (engineering – MT3): thường ñòi hỏi R&D ñể phát triển sản phẩm. Mạng lưới sản xuất – cung ứng rộng lớn (vai trò của các SME thường rất quan trọng). Hàng rào thương mại thường cao. Sự dịch chuyển các công ñoạn thâm dụng lao ñộng có xảy ra nhưng không nhiều vì các sản phẩm thường có tải trọng lớn và cần phải có khả năng chuyên môn cao ñể ñạt tới tiêu chuẩn quốc tế. - Hàng chế tác công nghệ cao (HT): có công nghệ tiên tiến và thay ñổi nhanh, với sự ñầu tư vào R&D lớn, nhấn mạnh ñến thiết kế sản phẩm. Phần lớn các công nghệ tiên tiến ñòi hỏi hạ tầng công nghệ phức tạp, kỹ năng chuyên môn cao và sự tương tác giữa các doanh nghiệp với nhau cũng như với các trường ñại học và viện nghiên cứu. tuy nhiên, một vài sản phẩm như ñiện tử ñòi hỏi những chu trình lắp ráp thâm dụng lao ñộng vì thế công ñoạn này thường ñược dịch chuyển sang những khu vực có mức lương thấp hơn. Các sản phẩm này ñã dẫn ñến một xu thế mới của hệ thống tích hợp sản phẩm mang tính quốc tế, ở ñó các công ñoạn ñược chia nhỏ và ñịnh vị bởi những MNC nhằm làm giảm chi phí sản xuất. o Hàng ñiện – ñiện tử (HT1) o Hàng hóa công nghệ cao khác (HT2) – một số các sản phẩm công nghệ cao như máy bay, thiết bị chính xác và dược phẩm ña số vẫn ñược sản xuất ở những nền kinh tế có kỹ năng, công nghệ và mạng lưới cung ứng trình ñộ cao. Lợi thế cạnh tranh của chúng vẫn ñược chi phối bởi những yếu tố công nghệ cơ bản. 52 Phụ lục 2 - Các bảng số liệu 53 Mã quốc gia Tên quốc gia 2000 2001 Rank
2000 Rank
2001 2002 Rank
2002 2003 Rank
2003 2004 Rank
2004 2005 Rank
2005 2006 Rank
2006 2007 Rank
2007 2008 Rank
2008 Tổng
2000 -2008 Rank
tổng Trung Quốc 2.94 3 3.02 3 3.68 2 5.02 3 7.49 1 8.78 1 10.38 1 15.73 1 20.06 1 77.11 1 0.91 10
4.88 1
2.11 5
2.64 4 0.85 10
4.69 1
2.29 5
2.81 4 1.14 10
4.94 1
2.75 6
3.34 4 1.36 11
5.89 1
3.12 6
3.66 5 1.45 11
7.09 2
3.97 6
4.59 5 1.40 11
8.10 2
4.10 6
5.05 5 12
2.17
11.67 3
6
6.35
5
7.89 11
2.85
16.09 2
6
8.87
5
9.58 1.63
9.47
4.59
5.61 12
2
6
5 13.77
72.83
38.14
45.17 11
2
6
5 Hồng Kông
Nhật Bản
Hàn Quốc
Các nước Châu Á khác58 3.58 2
1.18 7
0.80 11
0.59 14 3.52 2
1.12 9
0.80 11
0.55 15 3.49 3
1.18 9
1.03 11
0.69 14 3.90 4
1.62 8
1.38 10
1.02 12 5.10 4
2.38 7
1.84 9
1.12 14 6.26 4
3.20 7
2.26 9
1.16 13 9.65
4.70
3.79
2.49 4
7
9
11 11.80 4
7
6.10
9
4.58
13
2.46 7.78
3.85
2.66
1.95 4
8
9
11 55.09
25.32
19.14
12.03 4
8
9
12 Singapore
Thái Lan
Malaysia
Indonesia 0.72 12
1.03 9
0.28 21
0.63 13 0.77 12
1.12 8
0.21 23
0.68 13 0.74 12
1.29 8
0.21 26
0.74 13 0.91 14
1.47 9
0.37 21
0.97 13 1.18 13
1.76 10
0.82 16
1.24 12 1.08 14
1.70 10
0.31 25
1.18 12 2.00
3.09
0.47
1.63 13
10
24
15 1.73
3.49
0.77
1.83 18
10
24
16 1.18
2.25
0.31
1.36 15
10
26
13 10.31
17.20
3.75
10.26 13
10
15
14 Pháp
Đức
Thụy Sỹ
Anh Quốc 8.73
4.23 3
7 58.27
25.78 3
7 1.10 8
1.57 6 1.48 6
1.31 7 2.91 5
1.61 7 5.08 2
1.70 7 6.16 3
2.34 8 6.70 3
3.13 8 11.68 2
8
4.52 14.43 3
8
5.36 156
Các nước Đông Á khác
344
392
410
490
Các nước ASEAN
702
764
458
360
Các nước Châu Âu
251
276
757
826
Các nước khác
842
36 Hoa Kỳ
Australia Bảng - B-1 - Kim ngạch thương mại 2 chiều giữa Việt Nam và các ñối tác chính từ 2000-2008. (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade; ñơn vị: tỷ USD) Tỷ lệ tăng Kim ngạch Xuất khẩu của Trung Quốc
Tăng Tỷ lệ tăng Tăng Tỷ lệ tăng Tăng Bảng - B-2- Tổng quan về thương mại hai chiều Việt Nam – Trung Quốc. (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade; ñơn vị: USD) 58Trong ñó có Đài Loan 54 Bảng - B-3 - Các hàng hóa chủ yếu Việt Nam xuất sang Trung Quốc giai ñoạn 2000-2008. Ghi chú: Các hàng hóa này ñược chọn với tiêu chí có tỷ trọng trên tổng kim ngạch trung bình từ 1% trở lên trong từng phân ñoạn. 2000 2001 2002 2003 2004 STT Mã hàng
SITC KN % KN % r rm TQ KN % r rm TQ KN % r rm TQ KN % r r04-00 rm TQ rm TQ
04-00 0.3% 0.5% 28.24 149.1%
-74.1%
423.1%
-34.7%
264.1% 29.4%
18.7%
67.9%
26.3%
32.0% 4.3%
0.5% 51.64
17.32 37.73
2.5%
108.48 7.1%
1.2%
6.2%
5.9%
2.9% 034
036
054
057
231
321
333
334 4.43
4.5%
221.47 14.4% 178.92 12.6%
7.99
2.0%
167.06 10.9% 164.49 11.6%
66.57
3.6%
1.2%
7.73
779.16 50.7% 558.56 39.4%
5.0%
39.51 1350.9% 18.6%
-41.3%
-5.9%
-19.2%
-39.4%
144.3% 18.84
253.6%
-33.3%
93.60
-0.5%
-1.5%
-43.1%
89.85
1.4%
-22.4%
74.0%
156.0%
44.32
27.6%
124.0%
-21.5% 686.80 45.2% 23.0%
-28.3%
-54.8%
2.4%
81.0% 7.36
16.2%
62.33
21.8%
-11.4% 37.75
1.8%
17.3%
275.4% 51.21
9.4%
1.4% 71.52 32.35 2.1% 2.6% 0.4%
-80.5% 20.1%
3.3%
-42.5% 17.3%
2.0%
100.3% 23.7%
100.09 5.3%
26.6%
6.9%
66.3%
160.08 8.5%
78.2%
10.6%
15.5%
2.7%
863.28 45.8% 25.7%
55.1%
-40.7% 54.4%
1.0%
19.19 11.04
0.4%
57.26
2.0%
41.78
1.4%
109.06
3.8%
242.40
8.4%
4.6%
134.35
1482.15 51.1% 71.7%
1.4%
0.7%
19.46 114.1%
50.0%
59.6%
-8.1%
349.6%
10.7%
62.0%
9.0%
51.4%
160.9%
162.4% 1638.3% 145.4% 1200.0%
128.2%
152.6% 90.2%
-50.7% 71.4%
57.6% 67.2%
-0.5% 53.6%
-7.9% -9.4%
18.6% 11.82
6.25 20.62
20.88 13.43
22.67 31.93
52.74 0.9%
1.6% 1.4%
1.4% 0.8%
0.4% 287
592 1.7%
2.8% 54.9%
45.8%
152.7% 25.7% 49.61
55.38 1.7%
1.9% 55.4%
5.0% 319.6%
786.7% 123.8% 394.6%
95.3%
31.7% 26.7% 32.7% 22.1% 49.65 0.3% 0.1% 0.3% 2.23 3.97 5.27 621 2.6% 842.1% 86.2% 129.50 4.5% 160.8% 5712.5% 26.7% 265.0% 2.1%
87.6% 0.2%
83.1% 6.3%
82.6% 931
Tổng 3.9%
84.3% Nhóm mặt hàng sơ cấp (Primary products - PP) theo phân lớp của (Lall, 2000)
1
64.29
2
3
4
5
6
7
8
Nhóm mặt hàng dựa trên tài nguyên 2 (Resource based - RB2) theo phân lớp của (Lall, 2000)
13.6%
9
10
263.1%
Nhóm mặt hàng dựa trên tài nguyên 1 (Resource based – RB1 – dựa trên nông nghiệp) theo phân lớp của (Lall, 2000)
11
78.3%
Nhóm hàng không phân lớp công nghệ trong (Lall, 2000)
12 2961.4% -90.2% -2.8% -6.7% 95.33 31.72 3.11 100.50 5.3%
81.6% 5.4% -19.0% 112.70 12.1% 255.3% 20.8% -11.3% A, Phân ñoạn 2000-2004: 2004 2005 2006 2007 2008 STT KN % KN % r rm TQ KN % r KN % r KN % r r08-04 r08-00 rm TQ Mã hàng
SITC rm
TQ rm
TQ rm TQ
08-04 rm TQ
08-00 -2.0% 1.7% 2.0%
1.4%
3.8%
8.4%
0.1%
4.6% 70.50
41.23
174.73
429.79
33.23
370.21 -3.3%
-29.4% 13.1% 48.13
1.3%
39.6%
209.2% 44.1% 177.99 4.9%
189.66 5.2%
23.4%
-12.1% 8.7%
63.3% 759.07 20.8% 7.9%
-2.6% 63.29
76.3%
16.9% 649.83 17.8% 9.2% 036
054
057
231
246
321
333
334 23.1%
2.2%
-1.3%
1.3%
5.4%
60.2%
13.2% 77.3%
1.0%
847.3%
11.4% 175.6%
-15.4%
15.3% 57.26
41.78
109.06
242.40
3.51
134.35
1482.15 51.1% 1253.63 38.6%
0.7%
19.46 -15.9% 49.77
127.48
30.8%
5.4%
153.67
703.33
21.7%
188.4% 35.90
594.84
55.1%
413.55
40.7%
34.35
12.8% 1.5%
3.9%
4.7%
21.7% 63.6%
1.1%
8.0%
18.3% 60.7%
12.8%
1.1% 22.44 0.7% -67.0% 39.2% 309.63 8.5%
0.5%
49.1% 17.89
53.1% 56.09
9.7%
8.1%
125.71
22.3% 273.46
7.6%
32.5% 88.90
49.7% 742.85
-25.1% 20.2% 598.19
28.81
-47.9% 7.0% 16.5%
1.2%
14.7%
-74.7%
-29.4% 200.9%
2.6%
-24.4%
1473.9%
150.7%
44.2%
5.6%
63.7%
38.4%
1431.4% 32.0%
320.6%
1019.41 21.0% 34.3%
2434.4% #DIV/0! 14.9%
1.8%
40.5%
9511.2% 44.9%
452.9%
15.3% 14.3%
62.0%
-23.2%
-59.6%
12.3% 93.2%
81.4%
-27.1%
48.0%
61.0%
0.6% 91.0%
19.7%
592.5%
54.0%
93.9%
214.1%
182.2% 636.2%
327.3% 3622.8%
293.6% 5016.4%
281.4% 770.3%
226.6% 725.1% 1123.5% 26.8%
-0.8%
-58.9% 147.78
10.17 3.84
129.50 47.02
53.17 4.6%
0.3% 1.4%
1.6% 0.1%
4.5% 232
621 214.3% 32.1% 51.22
-80.9% 90.1% 52.77 1.4%
1.4% -65.3% 19.5% 19.14
418.9% 12.2% 36.34 0.4%
0.7% -62.6% 398.0%
-71.9%
-31.1% #DIV/0! 17.8%
1530.9% 27.0% 135.8% 356.7%
168.7% 880.8% 58.56
119.83 58.9%
8.8% 52.48
59.14 49.61
55.38 5.8%
6.8% 1.6%
1.8% 1.8%
3.7% 1.7%
1.9% 287
592 1.5%
19.3% 56.37
11.6%
102.6% 22.7% 149.28 4.1% -3.7%
24.6% 76.0% 57.79
20.2% 155.41 1.2%
3.2% 2.5%
4.1% 16.5%
180.7% 46.7%
388.9%
2388.6% 14.6% 389.4% 2320.3%
259.1%
83.8% Nhóm mặt hàng sơ cấp (Primary products - PP) theo phân lớp của (Lall, 2000)
1
2
3
4
5
6
7
8
Nhóm mặt hàng dựa trên tài nguyên 1 (Resource based – RB1 – dựa trên nông nghiệp) theo phân lớp của (Lall, 2000)
9
10
Nhóm mặt hàng dựa trên tài nguyên 2 (Resource based - RB2) theo phân lớp của (Lall, 2000)
11
12
Nhóm mặt hàng công nghệ thấp 1 – dệt may, da giày (Low technology – LT1) theo phân lớp của (Lall, 2000) B. Phân ñoạn 2004-2008: 851 0.8% 22.13 34.26 1.1% 54.8% 14.1% 47.74 1.5% 39.4% 12.3% 71.18 2.0% 49.1% 19.5% 111.95 2.3% 57.3% 405.9% 4631.6% 39.8% 113.8% 216.8% 3.9%
85.3% 3.5%
85.4% 931
Tổng 4.1%
81.6% 4.8%
73.6% 13
Nhóm hàng không phân lớp công nghệ trong (Lall, 2000)
14 112.70 114.05 1.2% 31.2% 131.68 15.5% 1.2% 176.38 4.8%
76.5% 33.9% 21.4% 233.87 32.6% 107.5% 637.3% 78.9% 188.5% 155.8% 55 (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade) Ghi chú: - KN: Kim ngạch – ñơn vị triệu USD; % - tỷ trọng của kim ngạch từng loại hàng trong tổng kim ngạch; r – tỷ lệ tăng kim ngạch so với năm trước; ; r04-00 – tỷ lệ tăng kim ngạch từng loại hàng của năm 2004 - so với năm 2000; r08-04 – tỷ lệ tăng kim ngạch từng loại hàng của năm 2008 so với năm 2004; r08-00 – tỷ lệ tăng kim ngạch từng loại hàng của năm 2008 so với năm 2000.
rm TQ: tỷ lệ tăng kim ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng của Trung Quốc so với năm trước; rm TQ 04-00 - tỷ lệ tăng kim ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng của Trung Quốc trong năm 2004 so với năm
2000; rm TQ 08-04 - tỷ lệ tăng kim ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng của Trung Quốc trong năm 2008 so với năm 2004; rm TQ 08-00 - tỷ lệ tăng kim ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng của Trung Quốc
trong năm 2004 so với năm 2000. - Các mã hàng SITC 3 chữ số: o Nhóm 0 (1 chữ số) – Lương thực, thực phẩm và ñộng vật sống: 034 – Cá tươi, cá ñông lạnh; 036 – Tôm và các loại hải sản khác; 054 – Rau, củ tươi hoặc khô; 057 – Hoa quả, hạt khô hoặc tươi;
o Nhóm 2 (1 chữ số) – Nguyên liệu thô, không kể hàng năng lượng: 231 – Cao su tự nhiên; 232 – Cao su tổng hợp; 246 – Gỗ; 287 – Quặng;
o Nhóm 3 (1 chữ số) – Nguyên liệu hàng năng lượng và các hàng liên quan khác: 321 – Than ñá; 333 – Dầu thô; 334 – Dầu sơ chế;
o Nhóm 5 (1 chữ số) – Sản phẩm hóa học và các sản phẩm khác: 592 – Bột, tinh bột; inulin, gluten lúa mỳ;
o Nhóm 6 (1 chữ số) – Hàng chế tác phân theo vật liệu: 621 – Cao su ñã qua chế biến;
o Nhóm 8 (1 chữ số) – Hàng chế tác hỗn hợp khác: 851 – Giày dép;
o Nhóm 9 (1 chữ số) – Các hàng hóa và giao dịch khác: 931 – Các hàng hóa và giao dịch khác; Bảng - B-4- Các hàng hóa chủ yếu Trung Quốc xuất sang Việt Nam giai ñoạn 2000-2008. Ghi chú: Các hàng hóa này ñược chọn với tiêu chí có tỷ trọng trên tổng kim ngạch trung bình từ 0.5% trở lên trong từng phân ñoạn. 2000 2001 2002 2003 2004 STT KN % r rm VN KN % r rm VN KN % r rm VN KN % r rm VN KN % r r04-00 rm VN Mã hàng
SITC rm VN
04-00 044
054
057
684 5.01
9.49
6.44
8.20 -85%
-7%
-8%
25% -70%
33%
-57%
55% 16.75
7.15
15.05
5.28 1.09%
0.47%
0.98%
0.34% 0.28%
0.53%
0.36%
0.46% 27.03
29.25
27.39
12.61 1.26%
1.36%
1.28%
0.59% 439%
208%
325%
54% 1001% 36.54
39.54
76%
46.14
26%
23.59
28% 1.15%
1.24%
1.45%
0.74% 35%
35%
68%
87% 31%
-11%
33%
38% 0.08
38.07
59.66
56.08 0.00%
0.89%
1.40%
1.32% -100%
-4%
29%
138% -100%
432%
296%
962% -65%
73%
44%
41% -27%
153%
123%
211% 334
522
523
662
664 200.29 13.03% 91%
20%
1.18%
18.20
-1%
1.53%
23.54
21%
0.26%
4.01
78%
0.75%
11.59 229.61 12.77% 15%
14%
1.15%
20.72
41%
1.85%
33.30
48%
0.33%
5.94
41%
0.91%
16.40 92%
37%
-12%
-15%
0% 389.06 18.11% 69%
39%
1.34%
28.87
24%
1.92%
41.28
59%
0.44%
9.42
41%
1.08%
23.19 9%
14%
19%
94%
9% 710.07 22.31% 83%
-3%
0.88%
27.86
27%
1.65%
52.39
41%
0.42%
13.26
-30%
0.51%
16.14 23%
10%
26%
9%
-5% 614.43 14.42%
0.74%
31.51
1.41%
60.18
0.56%
24.00
0.48%
20.45 -13%
13%
15%
81%
27% 207%
73%
156%
499%
76% 46%
22%
22%
62%
37% 80%
61%
124%
415%
66% Nhóm mặt hàng sơ cấp (Primary products - PP) theo phân lớp của (Lall, 2000)
44%
1
44%
-25% 56%
2
-30% 2%
3
4
20%
-8%
Nhóm mặt hàng dựa trên tài nguyên 2 (Resource based - RB2) theo phân lớp của (Lall, 2000)
-9%
5
5%
6
21%
7
51%
8
9
17%
Nhóm hàng công nghệ thấp 1 (may mặc, giày dép – LT1) theo phân lớp của (Lall, 2000)
133% 19%
10
-2%
18%
11
-21%
22%
12
2%
36%
13
-24% 24%
14
-2%
19%
15 17%
25%
-25% 23%
3%
39%
-66%
133%
421%
22%
40%
5% 0.53%
1.30%
1.47%
0.19%
0.39%
0.70% 0.27%
1.28%
1.40%
0.16%
0.60%
0.69% 4.14
19.72
21.58
2.45
9.28
10.58 9.62
23.34
26.40
3.33
7.04
12.58 611
651
652
654
655
657 20.54
30.28
82.64
12.30
32.77
15.88 0.96%
1.41%
3.85%
0.57%
1.53%
0.74% 114%
30%
213%
269%
365%
26% 61%
19%
107%
547%
162%
25% 0.98%
31.30
41.95
1.32%
129.89 4.08%
0.57%
18.06
2.24%
71.37
0.64%
20.31 36%
52%
13%
39%
38%
57%
-22%
47%
118% 57%
19%
28% 1.13%
47.93
47.01
1.10%
160.98 3.78%
0.71%
30.26
101.17 2.37%
0.76%
32.50 53%
12%
24%
68%
42%
60% 1059% 33%
22%
138%
646%
23%
1136% 55%
13%
991%
14%
207% 248%
61%
175%
699%
473%
67% A. Phân ñoạn 2000-2004: -3%
-17% 844
845
846
851 0.29
7.31
1.45
16.29 0.84
2.85
4.22
12.41 0.27%
1.77%
0.62%
0.98% 0.02%
0.41%
0.08%
0.91% 0.05%
0.19%
0.27%
0.81% -100%
-94%
-82% 202%
-79%
-3% -65% #DIV/0! 5.84
38.11
156% 184%
13.30
-66% 6%
20.95
8%
31% 0.79%
1.40%
0.65%
0.95% 329%
17%
57%
44% -40%
-54%
5%
-1% 14.52
34.60
31.65
42.60 0.34%
0.81%
0.74%
1.00% 1627%
1114%
650%
243% -49%
-15%
28%
2% #DIV/0!
79%
-15%
-7% 25.05
44.70
20.82
30.10 1912% 175%
60%
421%
-40%
818%
-15%
29% -42%
-23%
52%
42% 673
676
699 10.76
14.79
18.74 4.28
4.71
13.01 11.71
3.05
9.70 0.50%
0.69%
0.87% 0.24%
0.26%
0.72% 0.76%
0.20%
0.63% 769% 43%
1%
90%
3%
19% -63% 12%
30%
55%
15%
34% 21.49
31.26
22.01 151%
214%
44% 38%
43%
24% 0.68%
0.98%
0.69% 100% 43%
111% 24%
22%
17% 130.31 3.06%
1.43%
60.88
0.70%
29.66 506%
95%
35% 1013% 41%
1898% 76%
30%
206% 211%
307%
126% 16%
259% 0.13%
0.11% 782
784
785 70%
-33%
-14% 0.11%
2.44
23.65
1.10%
107.34 5.00% 0.13%
2.31
6.28
0.35%
464.57 25.84% 6% 210% 80%
2.00
1.75
175%
15%
439.86 28.61% 806% 98% 7.41
31.03
60.57 5%
277%
-77% 44%
72%
-34% 0.23%
0.97%
1.90% 204% 18%
63%
31%
-15%
-44% 27.60
36.16
88.83 0.65%
0.85%
2.09% 273%
17%
47% 1278% 9%
1966% 10%
-20%
-80% 214%
108%
-61% 562
591
672
679 113.03 7.35%
1.20%
18.45
5.63%
86.61
0.74%
11.40 4.56%
82.05
20.31
1.13%
104.72 5.83%
0.59%
10.69 3.17%
1.19%
2.63%
0.65% 68.03
25.49
56.49
13.87 -17%
-1%
43%
18% -27%
10%
21%
-6% -17%
26%
-46%
30% 14%
18%
38%
31% 245.24 7.71%
0.97%
30.86
1.14%
36.25
0.48%
15.23 260% 32%
21%
5%
-36% 11%
34%
10% 410.43 9.63%
53.26
1.25%
231.18 5.43%
0.71%
30.35 67%
73%
538%
99% 263%
189%
167%
166% 31%
22%
74%
4% 63%
51%
280%
115% 37.28
1.74%
129.40 6.02%
0.71%
15.15
2.18%
46.84
0.99%
21.17
0.48%
10.40
0.72%
15.53
0.84%
18.00 2.30%
1.69%
0.96%
1.21%
0.55%
0.22%
0.44%
0.61% 0.95%
4.06%
0.93%
2.56%
1.11%
0.42%
0.44%
0.60% 35.35
25.91
14.81
18.56
8.52
3.37
6.70
9.33 17.16
72.90
16.67
45.95
19.98
7.52
7.88
10.85 653
713
724
728
741
743
744
775 117%
77%
-9%
2%
6%
38%
97%
66% 67%
18%
35%
2%
32%
15%
43%
32% 68.42
79.08
22.00
52.03
38.93
15.44
24.42
23.62 2.15%
2.48%
0.69%
1.63%
1.22%
0.49%
0.77%
0.74% 84%
12%
-39% 1%
27%
45%
21%
11%
31%
84%
25%
48%
2%
57%
12%
31% 124.49 2.92%
129.12 3.03%
0.54%
22.86
1.38%
58.96
1.03%
43.89
0.54%
23.04
0.97%
41.19
0.68%
28.95 82%
63%
4%
13%
13%
49%
69%
23% 252%
398%
54%
218%
415%
585%
515%
210% 16%
52%
-7%
0%
48%
21%
39%
43% 90%
190%
101%
99%
213%
232%
179%
188% 37%
52%
-50% 45% 0.55%
0.55% 0.57%
1.29% 12.32
27.72 57%
38% 23%
16% 6.33
7.15 9.93
9.85 752
764 24%
182% 15%
15% 12.13
40.26 0.38%
1.26% -2%
45% 59%
29% 14.08
78.46 0.33%
1.84% 16%
95% 122%
998% 26%
39% 184%
140% 25%
14%
-16% 99% 6%
127% 15.22
7.20 16.11
16.37 21.33
23.90 16%
-39% 541
778 32%
46% 24%
24% 24.13
33.77 13%
41% 14%
33% 29.70
46.84 23%
39% 95%
550% 12%
41% 84%
42% 16
17
18
19
Nhóm hàng công nghệ thấp 2 LT2 theo phân lớp của (Lall, 2000)
20
21
22
Nhóm hàng công nghệ vừa 1 (thiết bị vận tải – MT1) theo phân lớp của (Lall, 2000)
23
24
25
Nhóm hàng công nghệ vừa 2 (hàng công nghiệp sản xuất theo dây chuyền – MT2) theo phân lớp của (Lall, 2000)
26
117% 14%
27
-9%
13%
31%
28
41%
56%
69%
29
Nhóm hàng công nghệ vừa 3 (hàng chế tạo – MT3) theo phân lớp của (Lall, 2000)
-51%
33%
30
-12%
36%
181% 60%
-21% 10%
31
12%
106% 11%
32
25%
148% 62%
-1%
43%
33
135% 21%
37%
43%
34
123% 90%
154% 2%
35
37%
18%
-19% 35%
36
36%
16%
-7%
32%
37
Nhóm hàng công nghệ cao 1 (hàng ñiện – ñiện tử, HT1) theo phân lớp của (Lall, 2000)
0.41%
38
39
0.46%
Nhóm hàng công nghệ cao 2 HT2 theo phân lớp của (Lall, 2000)
0.99%
40
0.47%
41
81.0% 0.90%
0.91%
78.3% 0.99%
1.11%
73.6% 0.70%
1.10%
74.83% 0.76%
1.06%
73.4% 56 2004 2005 2006 2007 2008 STT Mã hàng KN B. Phân ñoạn 2004-2008: KN SITC 38.07
59.66
56.08 0.89%
1.40%
1.32% 0.81%
1.35%
1.11% 45.95
76.32
62.62 57.45
68.46
69.59 21%
28%
12% 26%
70%
3% 25%
-10%
11% 20%
-9%
43% 88.04
60.99
104.44 0.74%
0.51%
0.88% 53%
-11%
50% 70%
49%
26% 133.17
178.52
140.69 0.88%
1.18%
0.93% 51%
193%
35% 250%
199%
151% 1762%
1086%
2564% 51%
43%
9% 292%
230%
103% 892%
637%
531% Hàng sơ cấp (PP)
0.77%
054
1
0.92%
057
2
3
0.93%
684
Nhóm mặt hàng dựa trên tài nguyên 2 (Resource based - RB2) theo phân lớp của (Lall, 2000)
681.27 9.13%
4
0.63%
47.00
5 614.43 14.42% 870.19 15.42% 42%
21%
38.18
31.51 35%
11% 334
522 0.74% 0.68% -22% 24%
18%
23% 485.60
69.55 4.08%
0.58% -29%
48% 29%
34% 503.55
84.62 3.33%
0.56% 4%
22% -18%
169% 151%
365% 41%
29% 205%
127% 447%
265% % % r rm VN KN % r rm VN KN % r rm VN KN % r r08-04 r08-00 rm VN rm VN
08-04 rm VN
08-00 134.48
62.54 1.13%
0.53% 48%
55% 40%
29% 180.61
87.40 1.19%
0.58% 34%
40% 200%
264% 667%
2081% 5%
8% 523
662 10%
37% 37%
23% 25%
5% 90.87
40.26 60.18
24.00 82.24
29.47 1.46%
0.52% 1.22%
0.54% 1.41%
0.56% 53%
86% 182%
170% 531%
1289% 611
651
652
654
655
657
844
845
846
851 8%
28%
25%
25%
54%
49%
37%
4%
-25%
-5% 2%
10%
29%
19%
28%
16%
39%
117%
-41%
-17% 5%
28%
4%
38%
20%
41%
62%
55%
20%
32%
83%
7%
-35% 75%
46%
1%
-32%
-8%
-2%
0% 1.09%
61.40
65.03
1.15%
227.29 4.03%
0.83%
46.90
133.90 2.37%
1.05%
59.42
0.17%
9.39
0.62%
34.83
0.52%
29.12
0.75%
42.52 0.89%
66.10
83.36
1.12%
284.40 3.81%
0.79%
58.65
205.81 2.76%
1.19%
88.76
0.17%
12.89
0.49%
36.28
0.29%
21.84
0.54%
40.57 50.51
123.34
389.71
76.26
342.77
142.12
64.08
63.05
38.19
51.55 0.42%
1.04%
3.28%
0.64%
2.88%
1.19%
0.54%
0.53%
0.32%
0.43% -24%
48%
37%
30%
67%
60%
397%
74%
75%
27% 26%
34%
48%
-22%
49%
16%
73%
-20%
-12%
-12% 24.04
130.90
465.82
97.38
434.55
192.65
172.56
119.12
68.50
67.81 0.16%
0.87%
3.08%
0.64%
2.87%
1.27%
1.14%
0.79%
0.45%
0.45% 0%
4%
27%
3%
19%
11%
67%
49%
37%
19% -52%
6%
20%
28%
27%
36%
169%
89%
79%
32% 481%
-50%
564%
178%
2058%
189%
3878%
222%
4585%
330%
493%
1720%
1088% 20429%
4081%
244%
1524%
116%
446%
59% 34%
61%
189%
54%
172%
60%
603%
274%
-52%
-14% 366%
159%
696%
1127%
1461%
167%
#DIV/0!
570%
-59%
-20% 673
675
676
691
699 -3%
69%
22%
14%
124% 54%
57%
44%
47%
41% 134% 33%
149% 25%
-2%
14%
66%
77%
12%
47% 130.31 3.06%
0.41%
17.65
1.43%
60.88
0.29%
12.35
0.70%
29.66 1184.40 9.96%
1.42%
168.93
3.25%
387.06
0.88%
104.74
0.69%
82.49 130%
214%
148%
232%
35% 86%
80%
91%
6%
47% 1109.63 7.34%
1.27%
191.96
4.04%
610.71
1.07%
161.10
0.72%
109.07 33%
-7%
54%
44%
34% -6%
14%
58%
54%
32% 752%
9373%
988%
174267%
19937%
903%
1204% 3659%
1024%
268% 217%
136%
343%
297%
226% 885%
685%
1701%
1381%
638% 782
784
785 39%
-24%
-24% 122%
-14%
20% 105% 18%
85%
41%
-4%
-5% 0.65%
0.85%
2.09% 1.00%
0.90%
1.49% 27.60
36.16
88.83 274.23
86.95
177.56 2.31%
0.73%
1.49% -13%
132%
36% 474.87
99.38
168.57 3.14%
0.66%
1.11% 249%
125%
76% 76%
42%
-5% 73%
14%
-5% 1621% 23614%
5578%
175%
-62%
90% 37%
1253%
6% 329%
2709%
-59% 24.06
0.56%
410.43 9.63%
0.67%
28.53
1.25%
53.26
17.38
0.41%
231.18 5.43%
0.71%
30.35 14%
71%
-21%
-43%
5%
51%
19%
12%
152% 14%
-4%
38%
1%
45% 15%
5%
14%
25%
20%
-9%
101% 52%
-5%
27%
23%
3%
84%
51% 533
562
582
591
598
672
679 88.22
380.96
71.02
109.76
65.02
452.60
104.62 0.74%
3.20%
0.60%
0.92%
0.55%
3.80%
0.88% 40%
71%
30%
41%
44%
-23%
58% 24%
43%
36%
26%
30%
45%
31% 83.01
379.98
90.94
119.50
73.89
0.20
128.14 0.55%
2.51%
0.60%
0.79%
0.49%
0.00%
0.85% 12%
50%
18%
23%
32%
48%
7% -6%
0%
28%
9%
14%
-100%
22% 245%
-7%
219%
124%
325%
-100%
322% 1903%
236%
2041%
548%
2468%
-100%
1024% 83%
78%
91%
116%
135%
88%
184% 289%
191%
346%
226%
390%
615%
510% 209.05 3.70%
4.06
0.07%
138.90 2.46%
0.87%
49.32
1.59%
89.60
1.00%
56.32
0.47%
26.75
0.95%
53.44
0.27%
15.25
0.42%
23.55
0.59%
33.35 286.20 3.83%
9.60
0.13%
161.80 2.17%
0.91%
67.88
118.32 1.59%
1.12%
83.86
0.56%
41.71
1.17%
87.42
0.71%
53.34
0.45%
33.68
0.59%
43.68 124.49 2.92%
8.13
0.19%
129.12 3.03%
0.54%
22.86
1.38%
58.96
1.03%
43.89
0.54%
23.04
0.97%
41.19
0.41%
17.57
0.33%
13.92
0.68%
28.95 21%
68%
-50% 68%
8%
-13%
116% 22%
16%
52%
-20%
28%
7%
16%
-2%
30%
-10%
-13%
16%
69%
19%
15% 12%
37%
136% 32%
37%
16%
1%
38%
25%
32%
99%
49%
36%
56%
64%
30%
250% 24%
14%
43%
22%
31% 653
711
713
724
728
741
743
744
772
773
775 416.85
125.09
201.75
127.41
206.92
160.59
77.45
157.92
74.26
77.19
63.75 3.50%
1.05%
1.70%
1.07%
1.74%
1.35%
0.65%
1.33%
0.62%
0.65%
0.54% 28%
46%
1203% 501%
86%
25%
32%
88%
36%
75%
74%
92%
77%
86%
83%
81%
49%
39%
49%
129%
31%
46% 591.41
157.55
205.11
158.44
319.03
276.20
156.52
275.19
145.22
122.28
84.02 3.91%
1.04%
1.36%
1.05%
2.11%
1.83%
1.04%
1.82%
0.96%
0.81%
0.56% 42%
26%
2%
24%
54%
72%
102%
74%
96%
58%
32% 1573%
375%
1838% 3985%
692%
59%
969%
593%
1619%
441%
3144%
529%
4551%
579%
4009%
568%
12267%
727%
7541%
779%
800%
190% 6%
-27%
46%
28%
28%
28%
33%
45%
28%
12%
28% 83%
868%
224%
108%
151%
257%
244%
236%
111%
121%
144% 248%
1806%
840%
317%
399%
1019%
1043%
837%
692%
971%
603% 6
7
Nhóm hàng công nghệ thấp 1 (may mặc, giày dép – LT1) theo phân lớp của (Lall, 2000)
1.13%
47.93
8
47.01
1.10%
9
160.98 3.78%
10
0.71%
30.26
11
101.17 2.37%
12
0.76%
32.50
13
0.34%
14.52
14
0.81%
34.60
15
0.74%
31.65
16
1.00%
42.60
17
Nhóm hàng công nghệ thấp 2 LT2 theo phân lớp của (Lall, 2000)
515.01 6.90%
305.14 5.41%
18
53.83
0.72%
0.78%
43.97
19
156.11 2.09%
1.23%
69.54
20
0.42%
31.53
0.39%
21.87
21
22
0.82%
61.12
0.77%
43.46
Nhóm hàng công nghệ vừa 1 (thiết bị vận tải – MT1) theo phân lớp của (Lall, 2000)
1.05%
78.48
56.47
23
38.60
51.00
24
0.52%
100.82 1.35%
84.07
25
Nhóm hàng công nghệ vừa 2 (hàng công nghiệp sản xuất theo dây chuyền – MT2) theo phân lớp của (Lall, 2000)
62.86
0.84%
41.23
0.73%
26
222.30 2.98%
234.10 4.15%
27
0.73%
54.77
0.76%
43.15
28
1.04%
77.77
1.12%
63.20
29
45.12
0.60%
43.72
0.77%
30
584.86 7.84%
317.90 5.63%
31
32
0.89%
66.22
0.78%
43.98
Nhóm hàng công nghệ vừa 3 (hàng chế tạo – MT3) theo phân lớp của (Lall, 2000)
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
Nhóm hàng công nghệ cao 1 (hàng ñiện – ñiện tử, HT1) theo phân lớp của (Lall, 2000) 57 716
752
764
771 13.22
14.08
78.46
16.29 0.42%
23.65
23.54
0.42%
167.55 2.97%
0.51%
28.88 84%
79%
67%
20%
114% 9%
-9%
77% 0.63%
47.21
42.89
0.57%
310.64 4.16%
0.74%
55.49 100%
82%
85%
92% -17%
20%
14%
41% 116.92
99.30
675.86
95.03 0.98%
0.83%
5.68%
0.80% 148%
132%
118%
71% 238%
56%
31%
64% 162.03
122.11
891.26
152.74 1.07%
0.81%
5.89%
1.01% 39%
23%
32%
61% 1125% 4322%
767%
1829%
1036% 12372%
5590%
837% 523%
154%
84%
159% 252%
621%
342%
574% 21%
13%
13%
24% 37.60
54.94 29.70
46.84 27%
17% 541
778 16%
9% 52.74
73.29 40%
33% 26%
10% 68.34
130.57 30%
78% 34%
44% 78.34
179.43 15%
37% 164%
283% 415%
2392% 93%
176% 255%
292% -1%
58% 44
0.31%
45
0.33%
46
1.84%
0.38%
47
Nhóm hàng công nghệ cao 2 HT2 theo phân lớp của (Lall, 2000)
0.70%
48
1.10%
49
78.32% 0.67%
0.97%
78.20% 0.71%
0.98%
76.01% 0.57%
1.10%
75.33% 0.52%
1.19%
72.47% 58 (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade) Ghi chú: - KN: Kim ngạch – ñơn vị triệu USD; % - tỷ trọng của kim ngạch từng loại hàng trong tổng kim ngạch; r – tỷ lệ tăng kim ngạch qua từng năm; r04-00 – tỷ lệ tăng kim ngạch từng loại hàng của năm 2004 so với - năm 2000; r08-04 – tỷ lệ tăng kim ngạch từng loại hàng của năm 2008 so với năm 2004; r08-00 – tỷ lệ tăng kim ngạch từng loại hàng của năm 2008 so với năm 2000
rm VN: tỷ lệ tăng kim ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng của Việt Nam; rm VN 04-00 - tỷ lệ tăng kim ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng của Việt Nam trong năm 2004 so với năm 2000; rm VN 08-04 -
tỷ lệ tăng kim ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng của Việt Nam trong năm 2008 so với năm 2004; rm VN 08-00 - tỷ lệ tăng kim ngạch nhập khẩu từng loại mặt hàng của Việt Nam trong năm 2008 so với
năm 2000. - Các mã hàng SITC 3 chữ số: o Nhóm 0 (1 chữ số) – Lương thực, thực phẩm và ñộng vật sống: 044 – Ngô; 054 – Rau, củ tươi hoặc khô; 057 – Hoa quả, hạt khô hoặc tươi;
o Nhóm 3 (1 chữ số) – Nguyên liệu hàng năng lượng và các hàng liên quan khác: 334 – Xăng dầu;
o Nhóm 5 (1 chữ số) – Sản phẩm hóa học và các sản phẩm khác: 522 – Hóa chất vô cơ; 523 – Muối sắt, axit; 533 – Hóa chất nhuộm; 562 – Phân bón; 561 – Thuốc trừ sâu; 541 – dược phẩm; 582 – Sản phẩm nhựa; 598 – Các sản phẩm hóa học khác; o Nhóm 6 (1 chữ số) – Hàng chế tác phân theo vật liệu: 611 – Da giày; 651 – Chỉ dệt; 652 – Vải cotton; 653 – Vật liệu dệt may nhân tạo; 654 – Vải; 655 – Len; 657 – Chỉ ñặc biệt; 662 – Đất xét cho xây dựng; 664 – Kính; 672 – Phôi thép; 673 – Thép cuộn; 675 – Hợp kim dạng cuộn; 676 – Thép thanh; 679 – Thép ống; 684 – Nhôm; 691 – Cấu kiện kim loại; 699 – Sản phẩm thép cơ bản; o Nhóm 7 (1 chữ số) – Máy móc: 711 – Máy nhiệt ñiện ; 713 – Động cơ ñốt trong; 716 – Motor ñiện;724 – Máy móc dệt may; 728 – Máy móc chuyện dụng; 741 – Thiết bị nhiệt; 743 – Thiết bị nén; 744
– Thiết bị máy cầm tay; 752 – Máy xử lý dữ liệu tự ñộng; 764 – Thiết bị viễn thông; 775 – Đồ gia dụng; 771 – Động cơ ñiện; 772 – Thiết bị nối ñiện; 773 – Thiết bị truyền tải ñiện; 778 – Máy ñiện;
782 – Xe vận tải; 784 – Phụ tùng ô tô; 785 – Xe máy; o Nhóm 8 (1 chữ số) – Hàng chế tác hỗn hợp khác: 844 – Quần áo cho phụ nữ; 845-846 – Phụ kiện cho dệt may; 851 – Giày dép; 59 Phân ñoạn 2000-2004: Phân ñoạn 2004-2008: Giai ñoạn 2000-2008: Ghi chú: ci ci Bảng - B-5 - Kết quả phân tích CMS – ñộng lực xuất khẩu các ngành hàng của Việt Nam. • Chỉ số ai - Hiệu ứng tổng cầu nhập khẩu;
• Chỉ số bi – Hiệu ứng cơ cấu hàng hóa;
• Chỉ số ci – Hiệu ứng năng lực cạnh tranh; 287,89
91,00
372,56 SITC
bi
1digit ai
-136,62
0
132,73
1
2
363,50
3 1665,52 2467,80
1,21
4
-14,02
5
-99,62
6
-31,28
7
-3,66
8
97,62
9 2,39
71,20
178,06
117,94
50,06
114,72 143,83
-280,12
233,85
-4396,99
27,80
81,29
156,11
232,22
95,98
-72,00 ai+bi+ci
295,10
-56,39
969,92
-263,66
31,40
138,46
234,55
318,88
142,38
140,35 bi
ai
-944,38
1831,71
0,15
2,57
575,85
471,76
3331,64 2619,22
132,84
-26,47
-48,70
-1,80
15,81
-78,48 90,78
97,64
79,55
32,33
24,03
127,88 ai+bi+ci
123,55
-763,78
32,35
29,63
145,45 1193,06
546,00
11,23
184,18
389,72
426,71
185,59
221,32 -5404,86
-212,39
113,01
358,87
396,18
145,75
171,92 SITC
1digit
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 ci -591,31
88,43
-29,36
-285,81
-94,84
17,45
139,98
93,80
25,60
84,57 SITC
1digit ai
0
678,48
1
0,95
2
213,30
3 1.234,07
4
33,63
5
36,17
6
29,47
7
11,97
8
8,90
9
47,37 bi
-258,72
-0,63
39,20
-138,60
41,04
-7,90
-14,28
2,06
8,71
-50,96 ai+bi+ci
-171,55
88,75
223,14
809,67
-20,17
45,72
155,17
107,83
43,21
80,97 (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade, ñơn vị: triệu USD) Phân ñoạn 2000-2004: Phân ñoạn 2004-2008: Giai ñoạn 2000-2008: Ghi chú: bi ci SITC
1digit ai bi ci Bảng - B-6 - Kết quả phân tích CMS – ñộng lực xuất khẩu các ngành hàng của Trung Quốc. • Chỉ số ai - Hiệu ứng tổng cầu nhập khẩu;
• Chỉ số bi – Hiệu ứng cơ cấu hàng hóa;
• Chỉ số ci – Hiệu ứng năng lực cạnh tranh; SITC
1digit ai
266,82
0
25,38
1
101,01
2
978,66
3
4
0,08
5 1180,49
6 2077,21
7 1481,11
384,55
8
0,23
9 10,23
80,94
-8,13
-14,33
24,91
7,49
-999,52
366,98
40,52
0,02
-250,73
-92,05
-346,03 2232,32
62,18 2827,60
587,71
7,74 -171,58
0,29 ai+bi+ci
357,99
2,92
133,41
346,12
40,62
837,71
3963,50
4370,89
800,68
8,26 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 218,70
57,19
128,16
862,40
0,02
1005,01
1382,71
2559,54
184,05
0,10 103,23
-34,79
40,92
139,62
0,01
-208,34
248,58
-229,33
-99,80
0,02 158,50
-16,57
-0,21
-221,27
40,64
573,78
3362,29
2397,05
924,41
8,26 ai+bi+ci
480,43
5,83
168,87
780,75
40,67
1370,44
4993,58
4727,26
1008,66
8,39 bi ci SITC
1digit ai
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 54,89
14,35
32,16
216,43
0,00
252,22
347,02
642,36
46,19
0.03 17,92
-6,38
12,81
-33,13
0,00
-22,02
185,45
-119,68
-20,76
-0,02 ai+bi+ci
122,44
49,63
2,91
-5,07
35,45
-9,53
434,63
251,33
0,05
0,04
302,52
532,73
497,61 1030,08
356,37
-166,31
207,98
182,55
0,13
0,12 (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade, ñơn vị: triệu USD) 2006 2005 2007 2003 2001 2000 2002 5.8%
8.7%
1.8%
0.5%
0.0%
1.5%
0.4%
0.8%
0.0% 8.8%
9.2%
4.6%
2.0%
0.1%
1.2%
1.7%
4.5%
0.1% 7.8% 10.7%
9.0%
5.3%
3.2%
2.0%
1.7%
0.8%
0.0%
1.4%
1.3%
0.8%
1.2%
0.8%
3.2%
3.0%
0.1%
0.1% 60 2006 2007 2008 2001 2003 0.9% 0.6% 4.5% 1.3%
8.9% Bảng - B-7- Cơ cấu hàng xuất khẩu Việt Nam sang Trung Quốc.
a. Theo phân lớp công nghệ của (Lall, 2000):
2008
2004
88.0% 80.5% 78.6% 74.0% 76.4% 77.9% 69.6% 67.7% 65.5%
5.1%
5.2%
8.8%
4.9%
7.7%
0.6%
2.0%
0.2%
0.2%
0.0%
1.3%
0.7%
1.4%
0.2%
7.8%
0.3%
0.2%
0.0% 0.0%
2.5%
3.3%
5.0%
1.9%
3.5% 0.5%
5.0%
5.9%
6.1%
3.6%
4.8% 0.1%
4.4%
3.8%
4.3%
2.8%
4.1% 0.1%
2.5%
2.5%
2.4%
1.5%
6.3% 0.4%
3.5%
2.1%
1.1%
1.4%
0.2% 0.1%
3.5%
5.4%
3.8%
1.9%
5.3% 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9 2005
6,4%
2,7% 2001
6,6%
2,2% 2000
7,4%
1,8% 2002
2003
9,1% 10,0%
2,4%
2,5% (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade) 2007
6,6%
2,7%
9,3% 6,4%
3,2% 6,0%
6,2% 5,2% 3,5% 3,1%
2,3% 2,0%
2,2% 3,0%
2,6% 5,4%
2,0% Bảng - B-8 - Cơ cấu hàng xuất khẩu Trung Quốc sang Việt Nam.
a. Theo phân lớp công nghệ của (Lall, 2000):
2004
7,5%
1,9% 2000
3,4%
0,9% 2001
3,7%
1,2% 0
1 2002
6,4%
0,7% 2003
7,7%
0,6% 2004
4,1%
0,4% 2005
3,9%
0,2% 2006
3,8%
0,1% 2007
3,1%
0,1% 2008
3,5%
0,1% 2,0% 1,8% 1,7% 0,0% 0,0% 1,2%
6,7%
0,0% 61 2,9%
0,0% 1,3%
1,5%
1,6%
2,1%
6,5%
18,6% 22,8% 15,1% 16,4% 10,6%
0,0%
0,3%
0,0%
0,0%
0,0%
13,5% 16,2% 18,2% 13,4% 12,4% 11,6% 10,7%
23,3% 22,5% 32,0% 36,3% 41,3% 41,3% 35,2%
28,7% 20,5% 22,8% 22,7% 25,3% 31,1% 35,3%
7,0%
5,4%
6,7%
0,1%
0,0%
0,0% 4,9%
0,1% 4,9%
0,0% 7,8%
0,0% 5,9%
0,0% 1,4%
2
3 13,5% 13,3%
4
0,0%
5 15,7% 13,3%
6 21,6% 19,4%
7 40,0% 44,6%
3,1%
8
0,0%
9 (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade) STT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Mã hàng
SITC 034
036
054
057
231
246
321
333
334 Bảng - B-9 – Chỉ số RCA các mặt hàng chính Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc. 0.20
0.54 0.16
3.73 0.31
0.54 3.37
0.32 0.07
2.07 1.33
1.36 0.97
0.88 0.02
0.44 287
592 14.86 15.37 14.79 13.72 13.65 13.81 13.24 14.46 15.51 0.28 0.18 0.10 0.12 0.86 0.13 0.19 0.21 0.65 931 Mã hàng
SITC 2000 2001 2003 2006 2004 2005 2007 2008 2002
STT
Nhóm mặt hàng sơ cấp (Primary products - PP) theo phân lớp của (Lall, 2000)
2,26
1,40 1,28
1,05 1,57
1,57 0,38
1,02 2,96
1,62 2,65
1,17 0,41
1,08 044
054 1
2 0,46
0,87 0,03
0,83 (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade)
Bảng - B-10 – Chỉ số RCA các mặt hàng chính Trung Quốc xuất khẩu sang Việt Nam. 3
4 057
684 0,32
0,32 0,29
0,44 0,30
0,63 0,28
0,75 0,28
0,88 0,25
0,76 0,27
0,82 0,27
0,72 0,30
0,81 Nhóm mặt hàng dựa trên tài nguyên 2 (Resource based - RB2) theo phân lớp của (Lall, 2000) 5
6
7
8
9 334
522
523
662
664 0,34
2,01
2,74
0,62
0,83 0,33
1,79
2,86
0,82
0,85 0,32
1,67
2,66
1,06
0,97 0,36
1,58
2,31
1,14
0,92 0,23
1,48
2,25
1,29
0,99 0,24
1,46
2,30
1,52
1,12 0,19
1,42
2,16
1,67
1,14 0,20
1,40
2,03
1,56
1,17 0,20
1,31
2,26
1,88
1,23 62 1,03
1,80
3,24
2,39
2,66
1,21
3,29
3,39
3,33
3,81 0,95
1,92
3,23
2,38
2,82
1,25
4,34
3,73
3,42
3,63 1,21
2,08
3,34
2,47
2,40
0,92
3,61
4,09
3,32
4,83 1,15
1,98
3,44
2,43
2,78
0,95
3,76
3,69
3,27
4,42 1,06
1,74
3,21
2,40
2,55
1,04
3,94
3,26
3,30
3,83 0,53
1,93
3,16
2,18
2,81
1,31
4,50
3,59
3,42
3,40 1,08
1,92
3,51
2,37
2,65
0,92
3,92
3,39
3,22
4,02 611
651
652
654
655
657
844
845
846
851 10
11
12
13
14
15
16
17
18
19 0,19
2,07
3,65
2,17
2,98
1,61
4,15
3,53
3,83
3,54 Nhóm mặt hàng công nghệ thấp 1 – dệt may, da giày (Low technology – LT1) theo
phân lớp của (Lall, 2000)
0,86
2,15
3,58
2,64
2,45
0,92
4,24
4,51
3,55
5,31 0,80
0,20
0,83
1,48
1,50 1,31
0,42
1,15
1,66
1,52 0,73
0,06
0,36
1,30
1,47 0,32
0,06
0,32
1,44
1,49 0,26
0,08
0,39
1,37
1,50 1,51
0,65
1,43
1,87
1,43 0,67
0,19
0,72
1,30
1,48 0,21
0,09
0,45
1,26
1,41 673
675
676
691
699 1,64
0,91
1,44
2,13
1,38 Nhóm mặt hàng công nghệ thấp 2 (Low technology – LT2) theo phân lớp của (Lall,
2000)
20
21
22
23
24 0,12
0,37
2,64 0,04
0,22
3,18 0,05
0,24
2,92 0,05
0,20
3,31 0,18
0,42
2,68 0,07
0,31
2,85 0,06
0,23
3,06 0,31
0,46
2,58 782
784
785 0,42
0,52
2,74 MT2 28
29
30
31
32
33
34 533
562
582
591
598
672
679 0,37
0,63
0,35
1,08
0,43
2,09
0,86 0,39
0,70
0,32
1,17
0,44
1,05
0,81 0,35
0,53
0,32
1,05
0,39
0,48
0,72 0,30
0,85
0,31
0,96
0,37
0,42
0,77 0,31
1,01
0,39
1,19
0,40
1,35
0,85 0,37
0,55
0,47
1,14
0,46
1,27
1,00 0,38
0,57
0,52
0,77
0,51
1,34
1,26 0,34
1,13
0,52
0,81
0,54
0,83
1,44 0,29
0,65
0,53
0,88
0,63
0,27
1,73 MT3 35
36
37 653
711
713 2,72
1,01
0,17 2,86
0,92
0,18 2,88
0,88
0,20 3,09
0,65
0,16 3,46
0,86
0,19 3,51
0,85
0,21 3,50
1,29
0,24 3,21
1,84
0,28 3,43
3,19
0,34 Nhóm mặt hàng công nghệ vừa 1 (Medium technology – MT1) theo phân lớp của (Lall,
2000)
25
26
27 38
39
40
41
42
43
44
45 724
728
741
743
744
772
773
775 1,00
0,19
0,75
0,64
0,62
0,92
1,01
2,59 0,93
0,28
0,92
0,68
0,66
0,96
0,98
2,74 0,93
0,28
0,99
0,72
0,74
0,96
1,10
2,69 0,94
0,29
1,20
0,75
0,69
0,93
1,08
2,65 0,96
0,31
1,36
0,80
0,79
1,00
1,10
2,62 1,06
0,37
1,36
0,86
0,84
1,08
1,11
2,69 1,17
0,38
1,31
0,84
0,90
1,21
1,20
2,76 1,14
0,41
1,39
0,83
0,95
1,24
1,27
2,65 1,25
0,52
1,49
0,88
1,20
1,30
1,35
2,84 HT1 46
47
48
49 716
752
764
771 1,62
1,48
1,39
2,66 1,80
1,70
1,70
2,56 1,50
2,27
1,91
2,51 1,53
3,40
2,06
2,67 1,40
3,69
2,28
2,58 1,35
3,73
2,35
2,61 1,31
3,79
2,46
2,52 1,30
4,07
2,73
2,44 1,31
4,35
2,83
2,29 HT2 50
51 541
778 1,19
1,49 1,06
1,69 0,94
1,68 0,83
1,61 0,71
1,57 0,65
1,55 0,63
1,61 0,60
1,77 0,67
1,93 63 (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade) 1 Rượu bia, thuốc lá 6 Hàng chế tác phân loại theo nguyên liệu ñầu vào 2 Nguyên liệu thô, ngoại trừ nhiên liệu 7 Máy móc thiết bị 3 Nhiên liệu: xăng, dầu, than ñá… 8 Các loại hàng chế tác khác: hàng dệt may, da giày, ñồ chơi… 4 Dầu mỡ ñộng, thực vật 9 Các loại hàng hóa và giao dịch khác Bảng - B-11 - Cấu trúc hàng hóa phân mục theo chuẩn SITC Rev3 – 1 chữ số.
0 Lương thực, thực phẩm và ñộng vật sống 5 Hóa chất và các sản phẩm liên quan (Nguồn: UN-Comtrade) 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 Bảng - B-12 - Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành than trên tổng giá trị sản xuất công
nghiệp của Quảng Ninh. 62.4% 61.8% 63.3% 61.7% 74.0% 75.8% 74.6% 69.9% 61.2% (Nguồn: Tác giả tính trên dữ liệu của GSO) 64 2001 2003 2002 2000 2005 2006 2007 Tổng xuất khẩu của Việt Nam
Tổng nhập khẩu của Trung Quốc 2008 2008 so với 2004 2008 so với 2000
67%
102% 216%
403% 3.64% 20.82%
7.93% 320.55% 1431.36% 231 Bảng - B-13 - Xuất khẩu các mặt hàng cao su sang Trung Quốc
2004 0.24%
1% 0.24%
17% 0.28%
66% 0.27%
32% 0.28%
22% 0.38%
63% 0.34%
8% 0.38%
32% 182% 636% 0.05% 1.45% 398.01% #DIV/0! 232 0.33% 0.33%
9% 0.33%
20% 0.29%
23% 0.25%
20% 0.27%
27% 0.30%
32% 0.30%
20% 0.30%
18% 136% 357% 0.35% 2.64% 0.31% -71.94% 1530.89% 621 0.10% 0.12%
27% 0.12%
22% 0.16%
86% 0.15%
27% 0.12%
-1% 0.20%
90% 0.18%
12% 0.20%
27% 169% 881% Mã SITC 231 –cao su tự nhiên; SITC 232 – cao su tổng hợp, SITC 621 – cao su ñã qua chế biến. (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade) 65 Bảng - B-14 – Nhập khẩu máy móc và thiết bị cho dự án nhiệt ñiện từ Trung Quốc. 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 34,36 82,05 136,36 100,23 153,54 179,70 258,28 520,23 673,71 2,24 4,56 6,35 3,15 3,60 3,18 3,46 4,37 4,46 Năm
Kim ngạch
(triệu USD)
Tỷ trọng trên tổng
kim ngạch (%) (Nguồn: Tác giả tính từ UN-Comtrade) 66 Phụ lục 3 – Các hình 100% 9 90% 8 80% 7 70% 6 046%
054% 046% 032% 027% 60% 050% 051% 5 028% 050% 056% 50% 4 009%
009% 40% 3 009% 034% 031% 30% 010% 028% 013% 2 019% 20% 013% 035%
030% 035% 1 022% 10% 012% 013% 010% 011% 014% 015% 0 0% 2001
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2000 ngành hàng theo mã SITC – 1 chữ số hàng Vi Việt Nam xuất khẩu Hình - B-1 - Cấu trúc ngành hàng
sang Trung Quốc. ng là 3, 2, 0. Thông tin và mã Ghi chú: các ngành hàng có nhãn số liệu lần lượt từ trên xuống là 3, 2, 0
Ghi chú: các ngành hàng có nhãn s
ục 2 – Bảng - B-11.
số các ngành hàng tại Phụ lụ (Nguồn: UN-Comtrade)
(Ngu 100% 9 90% 8 80% 029% 020% 023% 023% 025% 031% 040% 7 035% 045% 70% 6 023% 60% 5 032% 036% 023% 50% 041% 022% 4 041% 019% 016% 40% 035% 013% 3 30% 018% 013% 016% 013% 2 012% 20% 019% 023% 015% 016% 013% 013% 1 10% 011%
007% 012%
011% 007% 0 0% 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 ngành hàng theo mã SITC – 1 chữ số hàng Việt Nam nh t Nam nhập khẩu từ Hình - B-2 - Cấu trúc ngành hàng
Trung Quốc. 6, 5. Thông tin và mã Ghi chú: các ngành hàng có nhãn số liệu lần lượt từ trên xuống là 8, 7, 6, 5. T
Ghi chú: các ngành hàng có nhãn s
số các ngành hàng tại Phụ lụ ục 2 – Bảng - B-11Error! Reference source not found.
Error! Reference source not found.. (Nguồn: UN-Comtrade)
(Ngu 67 “To God be the glory”Chương III - Kết quả phân tích
i
D
S
U
ỷ
T
ì
ờ
ư
g
n
u
ầ
ñ
n
â
u
q
h
n
b
P
D
G
i
u
ẩ
h
k
t
ấ
u
x
h
c
ạ
g
n
m
K
Tăng trưởng
Chương IV - Phản biện và kiến nghị chính sách
Chương V - Kết luận
A. Tài liệu tham khảo
B. Các phụ lục
X(t) - X(0) = rX(0)
+
SUM{(ri-r)Xi(0)}
+
SUM{Xi(t) - Xi(0) - riXi(0)}
(6)
(a)
(b)
(c)
Xuất khẩu của Việt Nam
Kim ngạch
1,536,391,000.00
1,417,415,487.00
1,518,330,118.00
1,883,114,546.00
2,899,134,901.00
3,246,384,057.00
3,242,837,958.00
3,646,128,210.00
4,850,109,958.00
-118,975,513.00
100,914,631.00
364,784,428.00
1,016,020,355.00
347,249,156.00
-3,546,099.00
403,290,252.00
1,203,981,748.00
-8%
7%
24%
54%
12%
0%
12%
33%
1,537,258,771.00
1,797,775,199.00
2,148,380,455.00
3,182,739,191.00
4,260,028,135.00
5,643,899,032.00
7,463,355,015.00
11,894,983,627.00
15,122,132,632.00
260,516,428.00
350,605,256.00
1,034,358,736.00
1,077,288,944.00
1,383,870,897.00
1,819,455,983.00
4,431,628,612.00
3,227,149,005.00
17%
20%
48%
34%
32%
32%
59%
27%
Thâm hụt của Việt Nam
Thâm hụt
-867,771.00
-380,359,712.00
-630,050,337.00
-1,299,624,645.00
-1,360,893,234.00
-2,397,514,975.00
-4,220,517,057.00
-8,248,855,417.00
-10,272,022,674.00
379,491,941.00
249,690,625.00
669,574,308.00
61,268,589.00
1,036,621,741.00
1,823,002,082.00
4,028,338,360.00
2,023,167,257.00
43732%
66%
106%
5%
76%
76%
95%
25%
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
PP
8.6% 10.6% 10.5%
RB1
5.8%
6.8%
6.5%
RB2
1.6%
2.3%
1.9%
LT1
0.9%
1.2%
1.0%
LT2
1.1%
0.7%
0.1%
MT1
0.6%
1.0%
0.9%
MT2
0.6%
0.6%
0.4%
MT3
2.3%
2.7%
2.0%
HT1
HT2
0.1%
0.1%
0.0%
b. Theo mã SITC 1 chữ số:
2005
2000
2004
2002
11.1% 13.6% 15.1% 11.9%
29.6% 35.3% 21.6% 13.2% 9.8%
0.7%
2.5%
3.1%
2.7%
0.0%
9.3%
10.1% 12.7% 12.6% 19.4% 33.8% 31.5% 27.5%
53.8% 45.7% 50.3% 49.6% 56.4% 50.7% 32.2% 26.8% 28.3%
0.7%
0.1%
1.5%
4.3%
2.4%
1.6%
8.4%
6.0%
1.3%
9.0%
4.0%
0.5%
3.9%
1.7%
0.4%
5.2%
3.9%
2.1%
2008
2006
7,6%
5,9%
PP
2,8%
RB1
3,1%
8,9%
RB2 19,9% 19,7% 26,1% 28,7% 20,2% 21,6% 15,3%
6,3% 13,4% 15,1% 13,5% 13,3% 12,9% 12,2% 13,1%
6,3%
LT1
9,2% 12,4% 14,9% 20,4% 18,9%
LT2
3,9%
4,1%
MT1 28,9% 26,3%
5,4%
3,1%
3,6%
MT2 19,2% 15,3% 13,1% 15,2% 23,9% 19,3% 21,0% 16,4% 11,7%
9,1% 15,5% 17,9% 13,6% 13,9% 13,3% 14,1% 14,8% 18,4%
MT3
7,6% 10,1% 10,6%
3,9%
1,7%
HT1
HT2
2,8%
2,3%
2,1%
2,2%
1,8%
b. Theo mã SITC 1 chữ số:
6.14
28.11
1.09
4.09
22.77
11.09
4.47
3.63
0.27
4.63
34.89
1.63
3.71
20.03
6.13
2.16
4.14
0.55
6.13
29.36
1.19
4.12
18.87
5.92
3.75
4.05
0.27
3.71
31.16
1.06
5.32
18.51
2.37
2.36
4.23
0.62
9.71
23.49
1.57
3.69
22.48
11.96
5.23
2.80
0.30
2.88
1.55
3.00
2.35
0.95
3.43
1.87
0.91
0.76
3.71
1.23
2.29
3.60
1.65
Nhóm mặt hàng sơ cấp (Primary products - PP) theo phân lớp của (Lall, 2000)
1
11.53
5.54
8.87
5.80
21.08
33.51
25.71
35.05
2
1.18
1.20
1.52
1.10
3
4.11
3.48
3.43
3.97
4
19.68
21.11
22.50
23.73
5
6
13.47
4.92
11.43
5.75
7
3.59
3.11
5.39
2.83
2.04
2.81
3.77
4.01
8
0.29
0.31
0.29
0.31
9
Nhóm mặt hàng dựa trên tài nguyên 1 (Resource based – RB1 – dựa trên nông nghiệp) theo phân
lớp của (Lall, 2000)
-
232
10
0.28
621
11
Nhóm mặt hàng dựa trên tài nguyên 2 (Resource based - RB2) theo phân lớp của (Lall, 2000)
12
3.12
0.84
13
3.16
3.02
Nhóm mặt hàng công nghệ thấp 1 – dệt may, da giày (Low technology – LT1) theo phân
lớp của (Lall, 2000)
851
14
Nhóm hàng không phân lớp công nghệ trong (Lall, 2000)
15
Năm
Tỷ trọng
5.92%
-22.43% 74.00%
8.72% 12.94%
8.50%
78.17%
13.86%
8.36%
51.42%
15.90%
13.24%
77.31%
23.17%
21.69%
63.64%
23.22%
21.02%
34.30%
23.30% 23.70%
11.39%
0.01%
#DIV/0!
0.02%
4.56%
0.13%
0.01%
0.19% 348.73% 338.93% 1123.48% 214.30%
6.19%
0.27%
0.02%
2.60%
0.07%
1.40%
-65.34%
1.79%
0.39%
-62.63%
0.57%
0.00%
4.47%
0.28%
78.26% 32.69% 842.10% 160.84%
15.60%
1.38%
7.58%
1.50%
1.64%
-58.94%
6.45%
1.45%
-80.87% 418.87%
3.00%
0.65%
0.75%
-31.14%
1.63%
0.98%
Việt Nam xuất khẩu
tỷ trọng
4.33%
tăng
thị phần
Trung Quốc nhập khẩu
0.26%
tỷ trọng
tăng
107%
Việt Nam xuất khẩu
0.00%
tỷ trọng
tăng
thị phần
Trung Quốc nhập khẩu
tỷ trọng
tăng
Việt Nam xuất khẩu
0.15%
tỷ trọng
tăng
thị phần
Trung Quốc nhập khẩu
tỷ trọng
tăng