BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
CA THỊ NGỌC TỐ
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH M-SCORE TRONG VIỆC
PHÁT HIỆN SAI SÓT THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
CA THỊ NGỌC TỐ
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH M-SCORE TRONG VIỆC
PHÁT HIỆN SAI SÓT THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM QUANG HUY
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện.Các số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tất cả những phần kế thừa, tài liệu tham khảo đã được tác giả trích dẫn đầy
đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hồ Chí Minh, ngày tháng 10 năm 2017
Tác giả
Ca Thị Ngọc Tố
MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu. ...................................................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................ 4
5. Kết quả đóng góp ....................................................................................................................... 5
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................................................. 5
TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC PHỤ LỤC PHẤN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1. Các nghiên cứu được công bố ở ngoài nước ........................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu sử dụng thước đo tài chính và phi tài chính để đánh giá khả năng sai
sót thông tin trên BCTC ..................................................................................................................... 6
1.1.2. Các nghiên cứu định lượng xây dựng mô hình dự báo khả năng sai sót thông tin trên
BCTC ................................................................................................................................................. 9
1.2. Các nghiên cứu được công bố trong nước ............................................................................ 16
1.2.1. Các nghiên cứu sử dụng thước đo tài chính và phi tài chính để đánh giá khả năng sai
sót thông tin trên báo cáo chính ....................................................................................................... 16
1.2.2. Các nghiên cứu định lượng xây dựng mô hình dự báo khả năng sai sót thông tin trên
BCTC ............................................................................................................................................... 18
1.3. Khe hổng nghiên cứu ............................................................................................................ 19
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ................................................ 6
Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 21
2.1. Cơ sở lý thuyết về sai sót thông tin trên BCTC .................................................................... 22
2.1.1. Các vấn đề liên quan đến sai sót BCTC ....................................................................... 22
2.1.1.1. Khái niệm sai sót ..................................................................................................... 22
2.2. Các lý thuyết nền tảng ........................................................................................................... 25
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 22
2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng ................................................................................. 25
2.2.2. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) ........................................................................... 26
2.2.3. Lý thuyết về tam giác gian lận ..................................................................................... 27
2.2.4. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) ....................................................... 28
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................... 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 31
3.2. Mô hình nghiên cứu .............................................................................................................. 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 31
3.4.1. Xác định mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 32
3.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 33
3.4.3. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................................. 34
3.5. Thiết kế dữ liệu nghiên cứu................................................................................................... 36
3.6. Biến nghiên cứu .................................................................................................................... 37
3.6.1. Biến phụ thuộc – M (Misstatement) ............................................................................ 37
3.6.2. Biến độc lập ................................................................................................................. 37
3.7. Phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết ............................................................................. 45
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................... 50
4.1. Thực hiện các phân tích ban đầu ........................................................................................... 51
4.2. Kết quả hồi quy với mô hình hồi qui binary logistics ........................................................... 54
4.3. Đo lường tác động biên của các biến hồi quy lên biến phụ thuộc ......................................... 58
4.4. Ước lượng ngưỡng giá trị để phân loại các doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC và đo lường khả năng dự báo của mô hình ....................................................................................... 59
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 51
Kết luận chƣơng 4 ................................................................................................... 62
5.1. Kết luận ................................................................................................................................. 63
5.2. Một số gợi ý chính sách ........................................................................................................ 64
5.2.1. Đối với kiểm toán viên ................................................................................................ 64
5.2.2. Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán ........................................................ 65
5.2.3. Đối với nhà đầu tư ....................................................................................................... 66
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 63
5.3. Hạn chế đề tài nghiên cứu ..................................................................................................... 67
5.4. Định hướng nghiên cứu trong tương lai ................................................................................ 67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng việt
Từ viết tắt Từ gốc
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ tài chính
CĐKT Cân đối kế toán
CSH Chủ sở hữu
CTCP Công ty cổ phần
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNY Doanh nghiệp niêm yết
DV Dịch vụ
ĐT Đầu tư
HĐQT Hội đồng quản trị
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
KCN Khu công nghiệp
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
KTV Kiểm toán viên
LNTT Lợi nhuận trước thuế
PT Phát triển
QTCT Quản trị công ty
SSTY Sai sót trọng yếu
TCT Tổng công ty
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK Thị trường chứng khoán
UBCK Ủy ban chứng khoán
VAS Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
VSA Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
XD Xây dựng
XNK Xuất nhập khẩu
2. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng anh
Từ gốc tiếng anh Từ gốc tiếng việt Từ viết tắt
ACFE Association of Certified Fraud Examiners Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ
APEC Economic Asia-Pacific Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN Association of Southeast Asian
DA Nations Discretionary Accurals Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh
FBI Federal Bureau of Investigation Cục điều tra liên bang Mỹ
Sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ NASDAQ National Association of Securities Dealers Automated Quotation System
NDA Non - Discretionary Accurals Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh
NYSE The New York Stock Exchange
Sở giao dịch chứng khoán New York
Ordinary least squares
OLS Ước lượng bình phương nhỏ nhất
SFO Serious Fraud Office Cơ quan chống gian lận của Anh
TPP Trans-Pacific Partnership Agreemen Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu 35
Bảng 3.2. Bảng thống kê mẫu quan sát theo ngành 35
Bảng 3.3. Tổng hợp các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu 42
Bảng 3.4. Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu 44
Bảng 3.5. Ngưỡng giá trị phân loại M-score tương ứng với các xác suất dự 47
báo
Bảng 3.6. Phân loại sai lầm loại 1 và loại 2 48
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả 51
54
57 58
Bảng 4.2. Kết quả hồi quy logistics để dự báo khả năng phát hiện sai sót thông tin trên BCTC theo các biến độc lập Bảng 4.3. Kết quả đánh giá tính phù hợp của mô hình Bảng 4.4. Bảng tổng hợp mức độ tác độ tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc Bảng 4.5. Tác động biên của các biến hồi quy lên biến phụ thuộc Bảng 4.6. Kết quả so sánh độ dự báo chính xác của mô hình 58 60
Bảng 4.7. Tỷ lệ chính xác của mô hình dự báo 61
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 4.1. Đồ thị biểu thị sự phân bố của các biến độc lập 56
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về nhận dạng sai sót BCTC
PHỤ LỤC 2
Tổng hợp các nghiên cứu trong nước liên quan đến BCTC
PHỤ LỤC 3
Tóm tắt các nghiên cứu điển hình vận dụng mô hình M-score
PHỤ LỤC 4
Danh mục các doanh nghiệp thu thập dữ liệu
PHỤ LỤC 5
Các khoản mục trên BCTC thu thập dữ liệu
PHỤ LỤC 7
Danh sách các mẫu quan sát có sai sót
PHỤ LỤC 8
Danh sách các mẫu quan sát không có sai sót
1
PHẤN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời gian qua, Việt Nam đã từng bước chủ động hội nhập ngày càng
sâu vào nền kinh tế của khu vực và thế giới. Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức của các tổ chức kinh tế như: ASEAN, APEC, WTO và TPP. Trong nền kinh tế
thị trường cùng với việc hội nhập kinh tế quốc tế thì nhu cầu thông tin đặc biệt là
thông tin tài chính là rất quan trọng, dựa vào thông tin tài chính mà nhà quản trị,
nhà đầu tư, cơ quan chức năng và các đối tượng có liên quan đưa ra quyết định kinh
tế. Báo cáo tài chính (BCTC) là một bức tranh thể hiện tổng thể về các thông tin tài
chính. BCTC còn là một công cụ phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy tính chính xác, trung thực của BCTC luôn là vấn đề được
quan tâm hàng đầu.
Tuy nhiên, trong những năm qua thế giới phải chứng kiến khá nhiều vụ gian
lận trong lĩnh vực tài chính mà nguyên nhân do sự thao túng các thông tin trên
BCTC, điển hình vụ gian lận kế toán của WorldCom dẫn đến kết quả WorlCom
phải nộp đơn phá sản vào tháng 7 năm 2002 và chính thức phá sản vào năm 2005.
Tại Việt Nam, chất lượng của việc công bố thông tin tài chính của doanh nghiệp
niêm yết trên thị trường chứng khoán luôn là chủ đề mang tính thời sự, hiện nay với
khá nhiều doanh nghiệp công bố thông tin tài chính chậm trễ, không đầy đủ, sai sót
thậm chí là gian lận trong BCTC, những bất cập này đã tác động đến nhà đầu tư,
nhà quản lý không có được thông tin kịp thời, gây khó khăn trong việc ra quyết định
đầu tư, nắm giữ cổ phiếu và có thể dẫn đến việc đưa ra quyết định sai lầm, ảnh
hưởng đến tính minh bạch, công khai và sự phát triển bền vững của thị trường
phạm nghĩa vụ công bố thông tin thống kê được là 118 đơn vị, chỉ mới đạt
18,5 trong tổng số 639 doanh nghiệp niêm yết khảo sát (Nguồn:
http://vietstock.vn). Ví dụ điển hình về gian lận BCTC, Công ty Cổ phần Bông
chứng khoán Việt Nam. Chẳng hạn như năm 2016 số doanh nghiệp không vi
Bạch Tuyết (Mã chứng khoán BBT) đã có rất nhiều sai phạm, từ năm 2004 đến quí
2-2008 hoạt động kinh doanh của công ty BBT toàn thua lỗ. Công ty không nộp báo
2
cáo thường niên các năm 2004, 2005. Năm 2006, 2007 công ty có nộp báo cáo cho
HOSE nhưng không nộp cho UBCK. BCTC năm được kiểm toán cũng vi phạm.
Như kết quả kinh doanh năm 2006 có sự chênh lệch trước và sau khi thực hiện kiểm
toán, liên tục gia hạn chậm nộp BCTC năm 2007. Năm 2016 với sự kiện của Công
ty gỗ Trường Thành (Mã chứng khoán TTF), BCTC quý 2/2016 bất ngờ tuyên bố
một khoản lỗ lên đến cả nghìn tỷ đồng, mà trước đó từ năm 2011 – 2015 BCTC của
TTF đều báo cáo lãi và được Công ty kiểm toán DFK Việt Nam cho ý kiến chấp
nhận toàn phần. Giống như Công ty gỗ Trường Thành, Công ty cổ phần NTACO
(Mã chứng khoán ATA) cũng tạo một bất ngờ lớn cho các cổ đông khi BCTC năm
2016 đưa ra một khoản lỗ lên đến gần 426 tỷ đồng mặc dù báo cáo tự lập trước đó,
ATA đã công bố một khoản lợi nhuận hơn 30 tỷ đồng. Công ty CP thiết bị Y tế
Việt Nhật (Mã chứng khoán JVC) đã đưa ra một khoản lỗ trên BCTC từ 01/4/2016
đến 30/9/2016 là 6,56 tỷ đồng, tuy nhiên sau khi được kiểm toán, khoản lỗ đó đã lên
45,16 tỷ đồng, tại BCTC soát xét bán niên năm 2016 kiểm toán đưa ra kết luận
ngoại trừ về khoản nợ phải thu ngắn hạn trị giá 342 tỷ đồng tại ngày 30/9/2016,
JVC đã trích lập dự phòng gần như toàn bộ cho khoản công nợ trên.
Nhà đầu tư sử dụng các thông tin tài chính bị sai sót và đưa ra các quyết định
không đúng, như là kỳ vọng quá thấp hoặc quá cao vào danh mục đầu tư, ảnh hưởng
đến khả năng sinh lợi và có thể dẫn đến thua lỗ trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư
rơi vào trạng thái bị cô lập bởi những hàng rào thông tin và niềm tin của họ giảm
dần và họ dần từ bỏ thị trường.
Mặc dù đã có văn bản pháp luật để quản lý chất lượng BCTC và quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán, như Nghị định số 60/2015/NĐ-CP và
Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg quy định về việc thoái vốn, bán cổ phần của
DNNN gắn với đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán, Nghị định
số 145/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 108/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán,
nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn vi phạm, chứng tỏ những quy định này chưa đủ để
3
răn đe. Vì vậy, bên cạnh các văn bản pháp luật của các cơ quan chức năng áp dụng
trên thị trường chứng khoán, cần phải có phương pháp để phát hiện sai sót trên
BCTC dành cho nhà quản trị, nhà đầu tư, kiểm toán viên và những chủ thể có liên
quan. Với mong muốn nâng cao chất lượng BCTC trên thị trường chứng khoán
cũng như hỗ trợ nhà quản trị, chủ đầu tư, kiểm toán viên và các đối tượng có liên
quan cơ sở để phát hiện các sai sót trên BCTC tránh gặp các sai lầm khi đưa ra
quyết định, nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình là
“Ứng dụng Mô hình M-score trong việc phát hiện sai sót thông tin trên báo cáo
tài chính của các doanh nghiệp niêm yết”. Với đề tài này, tác giả kỳ vọng sẽ xây
dựng được mô hình trở thành công cụ tham khảo hữu ích cho kiểm toán viên, nhà
đầu tư, cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trong việc phát hiện sai sót thông
tin trên BCTC để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn, góp phần hạn chế việc đánh
giá không đúng về giá trị cổ phiếu.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Luận văn thực hiện nhằm hướng đến các mục tiêu sau:
* Mục tiêu chung: Dựa vào kết quả nghiên cứu của Beneish (1999) để xây
dựng mô hình định lượng nhằm phát hiện sai sót thông tin trên BCTC của các
doanh nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX).
* Mục tiêu cụ thể:
[1] Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến sai sót thông tin trên BCTC và
mô hình M-score.
[2] Nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng phát hiện sai sót thông tin
trên BCTC.
[3] Đo lường mức tác động của các nhân tố đến khả năng phát hiện sai sót
thông tin trên BCTC.
[4] Đề xuất các giải pháp khả thi nâng cao khả năng phát hiện sai sót thông
tin trên BCTC.
Để thực hiện các mục tiêu trên, tác giả đưa ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
4
Câu hỏi nghiên cứu 1: Về vấn đề sai sót thông tin trên BCTC đã được các
nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu như thế nào? Câu hỏi này tác giả
dùng để giải quyết mục tiêu 1.
Câu hỏi nghiên cứu 2: Mô hình định lượng với các biến độc lập nào có khả
năng phát hiện sai sót thông tin trên BCTC? Câu hỏi này tác giả dùng để giải quyết
mục tiêu 2.
Câu hỏi nghiên cứu 3: Mức tác động của các biến độc lập lên khả năng phát
hiện sát sót thông tin trên BCTC như thế nào? Câu hỏi này tác giả dùng để giải
quyết mục tiêu 3.
Câu hỏi nghiên cứu 4: Các giải pháp nào nâng cao khả năng phát hiện sai sót
thông tin trên BCTC? Câu hỏi này tác giả dùng để giải quyết mục tiêu 4.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: BCTC có sai sót trọng yếu do gian lận gây ra
của các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Số liệu được lấy từ các BCTC trước và sau kiểm
toán độc lập của 90 doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ, thương mại, xây dựng niêm yết
trên HOSE và HNX trong 6 năm 2011-2016, loại trừ các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm và các quỹ đầu tư vì các doanh nghiệp này có
hình thức hạch toán khác các loại hình doanh nghiệp còn lại.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu chung: Phương pháp thống kê mô tả, thu thập và
xử lý số liệu trên các BCTC trước và sau kiểm toán độc lập của 90 doanh nghiệp
phi tài chính niêm yết trên HOSE và HNX trong 6 năm 2011-2016.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp định lượng: sử dụng mô hình hồi quy binary logistic bằng
phần mềm Stata 13 để tìm hiểu sự tác động của biến độc lập lên biến phụ thuộc sai
sót thông tin trên BCTC và xây dựng mô hình định lượng nhằm để phát hiện sai sót
thông tin trên BCTC dựa trên mô hình M-Score (Beneish, 1999) từ dữ liệu được thu
thập ở Việt Nam.
5
Trong đó đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng.
5. Kết quả đóng góp
Nghiên cứu này có những đóng góp trong việc nghiên cứu về sai sót trên
BCTC, cụ thể:
- Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến biến phụ thuộc thông qua
việc sử dụng tác động biên để cho thấy không chỉ có tác động đồng biến hay nghịch
biến mà mức độ tác động cụ thể của mỗi biến lên biến phụ thuộc như thế nào.
- Xây dựng được chỉ số dùng để phát hiện sai sót thông tin trên BCTC của
các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX, giúp cho nhà đầu tư, kiểm toán
viên và các đối tượng có liên quan có cơ sở để đánh giá sơ bộ về “sức khỏe” tài
chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, các danh mục, phụ lục và tài liệu tham khảo, tác giả chia
luận văn thành 5 chương, với các tên gọi cụ thể như sau:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu (16 trang)
Chương 2. Cơ sở lý luận (9 trang)
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu (20 trang)
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (9 trang)
Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách (5 trang)
6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Sai sót thông tin trên BCTC là một đề tài nhận được khá nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Do vậy, có rất nhiều bài nghiên cứu về đề tài
này ở nhiều cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung có thể chia các cách tiếp cận thành
hai nhóm chính. Nhóm 1: Các nghiên cứu sử dụng thước đo tài chính và phi tài
chính để đánh giá khả năng sai sót thông tin trên BCTC. Nhóm 2: Các nghiên cứu
xây dựng mô hình định lượng dự báo khả năng sai sót thông tin trên BCTC.
1.1. Các nghiên cứu đƣợc công bố ở ngoài nƣớc
1.1.1. Các nghiên cứu sử dụng thƣớc đo tài chính và phi tài chính để
đánh giá khả năng sai sót thông tin trên BCTC
Persons, O. S. (1995) đã xây dựng hai mô hình logistic, (1) mô hình cho năm
gian lận gồm 206 doanh nghiệp (103 doanh nghiệp gian lận, đối ứng là 103 doanh
nghiệp không gian lận, (2) mô hình cho năm trước năm gian lận gồm 200 doanh
nghiệp (100 doanh nghiệp gian lận, đối ứng là 100 doanh nghiệp không gian lận).
Các doanh nghiệp trong mẫu chọn phải cùng lĩnh vực kinh doanh, cùng chính sách
kế toán và chế độ báo cáo. Tác giả đã sử dụng 10 biến cho cả 2 mô hình, trong đó
có 8 biến tỷ số tài chính. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các biến: đòn bẩy tài chính,
vòng quay vốn, cấu trúc tài sản và qui mô doanh nghiệp là các nhân tố dự báo khả
năng xảy ra gian lận BCTC hiệu quả nhất.
Beasley, M. S. (1996) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ cấu ban giam
đốc và gian lận BCTC. Tác giả đã phân tích hồi qui logistic để kiểm tra các giả
thuyết đặt ra. Mẫu nghiên cứu bao gồm 150 công ty thương mại niêm yết, trong đó
gồm có 75 công ty gian lận và 75 công ty không gian lận, một công ty gian lận đối
ứng với một công ty không gian lận. Tiêu thức lựa chọn công ty đối ứng là: cùng
niêm yết trên sàn chứng khoán (NASDAQ, AMEX, NYSE), cùng quy mô, cùng
ngành và cùng kỳ kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy: với ban giám đốc mà số
lượng giám đốc được thuê từ bên ngoài nhiều thì sẽ ít gian lận BCTC hơn, việc thuê
giám đốc bên ngoài sẽ giám sát, quản lý hiệu quả hơn từ đó ngăn chặn gian lận
BCTC tốt hơn, quy mô và tính cách của các giám đốc được thuê từ bên ngoài tác
7
động đến khả năng xảy ra gian lận BCTC, cơ cấu hội đồng quản trị là yếu tố quan
trọng trong việc ngăn chặn gian lận BCTC hơn sự hiện diện của ban kiểm soát.
Nghiên cứu của Leuz, C., D. Nanda và cộng sự (2003) sử dụng mô hình của
Dechow và cộng sự (1995) để kiểm tra giả thuyết với chính sách bảo vệ nhà đầu tư
tốt thì hành vi điều chỉnh lợi nhuận sẽ giảm, kết quả nghiên cứu đã phù hợp với giả
thuyết ban đầu, các quốc gia có nhà đầu tư bên ngoài với quyền sở hữu phân tán,
chính sách bảo vệ nhà đầu tư tốt và thị trường chứng khoán lớn mức độ điều chỉnh
lợi nhuận thấp hơn các quốc gia chủ yếu là nhà đầu tư trong nước với quyền sở hữu
tập trung, chính sách bảo vệ nhà đầu tư thấp và thị trường chứng khoán kém phát
Amaechi và Nnanyereugo (2013) đã sử dụng mô hình tỷ số tài chính để phát
triển.
hiện gian lận trong hệ thống các ngân hàng ở Nigerian, dữ liệu nghiên cứu được lấy
từ báo cáo của 20 ngân hàng trong giai đoạn từ 2004 đến 2008. Tác giả dùng hồi
quy logistic để phân tích dữ liệu từ mô hình tỷ số tài chính với 29 tỷ số tài chính đại
diện cho 7 nhóm, kết quả nghiên cứu cho thấy có 16 tỷ số tài chính có ý nghĩa thống
kê, hiệu quả trong việc dự báo gian lận BCTC.
Lestari và Yadiati (2014) nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô công ty,
văn hóa tổ chức và chất lượng BCTC, bối cảnh nghiên cứu được thực hiện tại tổ
chức tài chính ở Sharia. Tác giả đã sử dụng mô hình phương trình cấu trúc
(Structural Equation Modeling - SEM) và bình phương tối thiểu từng phần (Partial
Least Square - PLS) để phân tích dữ liệu. Sau khi phân tích dữ liệu, tác giả đã đưa
ra kết luận quy mô công ty không tác động đến chất lượng BCTC, trong khi đó yếu
tố văn hóa thì tác động đến chất lượng BCTC.
Kanapickiene và Grundiene (2015) đã sử dụng 51 tỷ số tài chính để phát hiện
gian lận trong BCTC, nghiên cứu được thực hiện trên 40 BCTC có gian lận và 125
BCTC không có gian lận, tác giả sử dụng hồi quy logistic và các kiểm định như:
kiểm định Kolmogorov-Smirnov, kiểm định Mann-Whitney U và kiểm định T-test.
Kết quả cho thấy các tỷ số tài chính liên quan đến tính thanh khoản, khả năng sinh
lợi, cấu trúc và hoạt động của công ty sẽ dễ bị điều chỉnh nhất.
8
Zainudin và Hashim (2016) đã phân tích các tỷ số tài chính (như: đòn bẩy tài
chính, tỷ số sinh lợi, cấu trúc tài sản, tính thanh khoản và vòng quay vốn) để nhận
dạng gian lận BCTC, nghiên cứu sử dụng hồi quy logit với mẫu nghiên cứu là các
BCTC được xác định có gian lận bởi trung tâm Bursa Malaysia. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng các tỷ số: đòn bẩy tài chính, cấu trúc tài sản, nhóm các tỷ số sinh lợi và
vòng quay vốn đều có ý nghĩa trong việc phát hiện gian lận BCTC.
Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu liên quan đến phát hiện sai sót thông tin
trên BCTC như: Zmijewski (1984), Freeman (1984), Schipper (1989), Pircus
(1989), Summer và cộng sự (1998), Nieschweit và cộng sự (2000), Skonsen và cộng
sự (2009), Lou và Wang (2011), Omar và cộng sự (2014), Amoa-Gyarteng (2014),
Mavengere (2015),…
Kết luận: Đề tài sai sót thông tin trên BCTC thu hút khá nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu, qua kết quả nghiên cứu từ các nghiên cứu trên đã cho thấy
được các thước đo tài chính hoặc thước đo phi tài chính đều có ý nghĩa trong việc
dự báo khả năng sai sót thông tin trên BCTC, tùy thuộc vào điều kiện thu thập dữ
liệu, chuyên môn của từng tác giả mà chọn thước đo nghiên cứu phù hợp.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này chủ yếu tập trung đưa ra các nhân
tố tác động đến gian lận BCTC nhằm nâng cao khả năng phát hiện gian lận hoặc là
hoàn thiện các nhân tố liên quan đến quản trị công ty để nâng cao chất lượng
BCTC, nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên, các công trình nghiên cứu này
chưa hướng đến chủ thể đầu tư, các công trình nghiên cứu này chủ yếu hướng đến
kiểm toán viên và nhà quản trị công ty. Mặt khác các nghiên cứu sử dụng thước đo
phi tài chính, việc thu thập được đầy đủ và chính xác các thông tin phi tài chính ở
Việt Nam là một điều khó khăn đối với các nhà đầu tư. Do đó tác giả nghĩ rằng,
trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam việc xây dựng mô hình dự báo với các thông
tin tài chính có sẳn là cần thiết, mô hình này như là một công cụ giúp cho kiểm toán
viên, nhà đầu tư và cơ quan quản lý TTCK phát hiện sai sót thông tin trên BCTC.
9
1.1.2. Các nghiên cứu định lƣợng xây dựng mô hình dự báo khả năng sai
sót thông tin trên BCTC
* Mô hình Atlman Z-score
Đã có nhiều nghiên cứu về gian lận điển hình như Person (1995) nhận định
rằng kiệt quệ tài chính là một trong những động cơ thúc đẩy hành vi gian lận báo tài
chính, Duong (2011) nghiên cứu về hành vi chi phối thu nhập, (Altman và cộng sự,
1998) cũng nhận định rằng tình trạng tài chính của doanh nghiệp được xác định bởi
hệ số Z-score, cũng có mối quan hệ với gian lận BCTC.
Mô hình dự báo xác suất phá sản Z - score được giáo sư người Mỹ Edward I.
Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường đại học New York phát
triển vào năm 1968. Mô hình này được đánh giá là dự báo được một cách tương đối
chính xác các doanh nghiệp sẽ bị phá sản trong vòng 2 năm thông qua việc xem xét
đến giá trị Z - score. Mô hình này gồm 22 biến độc lập đại diện cho 5 tỷ số tài chính
khác nhau (Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản, EBIT/Tổng tài sản, Giá trị thị trường của
vốn CSH/Tổng nợ phải trả, Doanh thu/Tổng tài sản) với các trọng số khác nhau.
Sau nhiều năm phát triển, mô hình được thay đổi một số đặc điểm kỹ thuật để việc
vận dụng được thuận tiện hơn, Altman cũng xây dựng thêm 2 chỉ số Z’, Z’’, trong
đó chỉ số Z” có thể được dùng cho hầu hết các ngành và các loại hình doanh nghiệp.
Tùy vào loại hình doanh nghiệp mà áp dụng mô hình và ngưỡng phân loại phù hợp.
Chỉ số Z’’ giao động từ 1,1 đến 2,61, Z’’ < 2,61: Doanh nghiệp nằm trong vùng
cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản, Z” > 2,61: Doanh nghiệp nằm trong vùng an
toàn, chưa có nguy cơ phá sản, Z” < 1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm,
có nguy cơ phá sản cao. Nhìn chung thì chỉ số Z càng thấp thì chứng tỏ doanh
nghiệp đang yếu kém về tài chính và khả năng thực hiện hành vi gian lận BCTC
càng cao nhằm che đậy đi sự yếu kém đó.
Tuy nhiên mô hình này cũng mắc phải nhược điểm như: không chỉ ra được
thời gian phá sản dự kiến, ứng dụng mô hình để dự báo không như nhau đối với
từng loại ngành công nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập dựa trên cơ sở tiền. Theo cơ sở này, kế
10
toán chỉ ghi nhận khi có số tiền thực thu và thực chi. Do đó, không thể điều chỉnh
thời điểm ghi nhận các giao dịch. Từ đó, chênh lệch giữa lợi nhuận trong báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh và dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạo ra
những khoản dồn tích (accruals) hay còn gọi là biến kế toán dồn tích. Theo
DeAngelo (1986) cho rằng sự khác biệt về cách ghi nhận của hai phương pháp kế
toán theo cơ sở tiền và cơ sở dồn tích tạo ra khe hở để nhà quản trị điều chỉnh lợi
nhuận thông qua các giao dịch không bằng tiền. Biến kế toán dồn tích (Accrual) là
phần lợi nhuận kế toán không bằng tiền được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Trên cơ sở biến kế toán dồn tích và sử dụng dữ liệu chuỗi thời
gian đã có nhiều nhà nghiên cứu xây dựng mô hình để đo lường chất lượng lợi
nhuận từ đó xác định BCTC có sai sót hay không, 4 mô hình phổ biến của các nhà
nghiên cứu có thể kể đến là: Mô hình DeAngelo (1986), Mô hình Healy (1985), Mô
hình Jone (1991), Mô hình Jone đã điều chỉnh (Dechow và cộng sự, 1995).
* Mô hình Healy (1985)
Healy thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của kế hoạch thưởng đối với
người quản lý đến số liệu kế toán trên BCTC nhằm thu thập bằng chứng liệu rằng
các kế hoạch này có ảnh hưởng đến sự lựa chọn chính sách kế toán của người quản
lý không.
Ông đã khảo sát tổng dồn tích của doanh nghiệp để xem xét các vấn đề lựa
chọn chính sách kế toán. Tổng dồn tích là chênh lệch giữa lợi nhuận sau thuế và
dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, bao gồm: khấu hao, chênh lệch hàng tồn kho,
các khoản phải thu và phải trả của doanh nghiệp. Các khoản dồn tích sẽ tăng lên khi
người quản lý tăng lợi nhuận (khấu hao thấp, tăng hàng tồn kho, tăng nợ phải thu
cuối kỳ so với đầu kỳ, phải trả cuối kỳ so với đầu kỳ giảm) và ngược lại. Ông đã
phân chia tổng dồn tích thành: biến kế toán không thể điều chỉnh (non-discretionary
accrual) và biến kế toán có thể điều chỉnh (discretionary accrual).
Theo lý thuyết, có hai cách để tính tổng dồn tích: dựa vào bảng cân đối kế
toán hoặc dựa vào bảng lưu chuyển tiền tệ. Trong nghiên cứu của Healy, ông đã dựa
vào bảng cân đối kế toán để tính tổng dồn tích.
11
Trong quá trình nghiên cứu, ông đã xây dựng một mô hình định lượng để
nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của người quản lý. Mô hình ước lượng biến
kế toán không thể điều chỉnh trong năm t là:
NDAτ = Σt(TAt/At-1)/n, trong đó:
NDAt: biến kế toán không thể điều chỉnh năm t;
TAt: Tổng dồn tích năm t;
At-1: tổng tài sản năm t-1;
n: số năm trong giai đoạn nghiên cứu;
t: là 1 năm trong số những năm của giai đoạn nghiên cứu (1,2,…n);
τ: biểu thị 1 năm trong giai đoạn nghiên cứu xảy ra sự kiện.
Biến kế toán có thể điều chỉnh là phần chênh lệch giữa tổng dồn tích năm t
chia tổng tài sản của năm trước năm ước tính (At-1) và biến kế toán không thể điều
chỉnh năm t chia tổng tài sản của năm trước năm ước tính (At-1).
Tuy nhiên mô hình này tồn tại một vài hạn chế như: mô hình Healy (1995)
cho rằng biến kế toán NDA không thay đổi theo thời gian, việc thu thập số liệu
tương đối khó khăn, số liệu phải được thu thập qua nhiều năm trước.
* Mô hình DeAngelo (1986)
Giống như Healy, DeAngelo cũng đồng ý rằng biến kế toán có thể điều chỉnh
không thể được tính trực tiếp mà phải thông qua ước lượng biến kế toán không thể
điều chỉnh.
Do đó, mô hình DeAngelo dùng để ước lượng cho biến kế toán không thể
điều chỉnh năm t là: NDAt = TAt-1.
Ông cho rằng biến kế toán có thể điều chỉnh (DAt) là phần chênh lệch giữa
tổng số dồn tích giữa năm t (TAt) và năm t-1 (TAt-1).
DAt = TAt –TAt-1
Như vậy, biến kế toán không thể thể điều chỉnh năm t chính là tổng dồn tích
của năm trước.
12
Tổng dồn tích năm t = Lợi nhuận sau thuế năm t – dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh năm t. Công thức tính tổng dồn tích được áp dụng như trong nghiên cứu
của Healy (1985).
Sau khi xác định được biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA), ông xác
định ngưỡng phân loại, cụ thể như sau: DA< 0: điều chỉnh tăng, DA> 0: điều chỉnh
giảm, DA = 0: Không điều chỉnh, từ đó có thể đưa ra kết luận có hay không việc
điều chỉnh lợi nhuận của các nhà quản trị và việc điều chỉnh này là điều chỉnh tăng
hay giảm.
Tuy nhiên, cả hai mô hình Healy (1985) và DeAngelo (1986) đều giả định
rằng giá trị biến kế toán không thể điều chỉnh không thay đổi trong khoản thời gian
được kiểm tra, nhưng biến kế toán không thể điều chỉnh phụ thuộc vào mức độ kinh
doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp ở kỳ tăng trưởng thì biến kế toán không
thể điều chỉnh sẽ biến động từ kỳ này sang kỳ khác (Kaplan, 1985). Đây cũng là hạn
chế của hai mô hình Healy (1995) và DeAngelo (1986).
* Mô hình Jone (1991)
Jone nhận định rằng, các doanh nghiệp dựa vào tổng dồn tích (TA) để thực
hiện hành vi quản trị lợi nhuận. Giống như các nghiên cứu trước của Healy (1985),
DeAngelo (1986), Jone đã phân chia tổng dồn tích thành: biến kế toán không thể
điều chỉnh và biến kế toán có thể điều chỉnh. Jone đã sử dụng biến kế toán không
thể điều chỉnh là phương pháp đo lường hành vi thao túng lợi nhuận của nhà quản
lý trong bài nghiên cứu của ông. Jone cũng dựa vào bảng cân đối kế toán để tính
tổng dồn tích.
DeAngelo (1986) cho rằng dồn tích khác nhau giữa năm t-1 và năm t do biến
kế toán có thể điều chỉnh gây ra bởi vì biến kế toán không thể điều chỉnh không
thay đổi từ năm t-1 sang năm t. Tuy nhiên, Jone thì không nhận định vậy, ông cho
rằng bối cảnh kinh tế thay đổi sẽ tác động làm cho biến kế toán không thể điều
chỉnh sẽ thay đổi, do đó ông đã xây dựng ra một mô hình để làm giảm đi giả định
các biến kế toán không thể điều chỉnh (NDA) không thay đổi từ năm t-1 sang năm t
13
bằng việc thêm vào mô hình hai biến: chênh lệch doanh thu và nguyên giá các tài
sản các tài sản cố định. Khi đó mô hình Jone ở năm xảy ra sự kiện là:
NDAt = α1(1/At-1) + α2(ΔREVt/At-1) + α3(PPEt/At-1), trong đó:
ΔREVt : doanh thu năm t trừ cho năm t-1;
PPEt: nguyên giá bất động sản, nhà máy và thiết bị tại thời điểm cuối năm t;
At-1: tổng tài sản năm t-1;
α1, α2, α3: các tham số của từng công ty.
Jone đã dùng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS) để ước
lượng mối tương quan giữa các biến, ai, b1i, b2i là từng ước lượng tương ứng của α1,
α2, α3.
Cuối cùng ông đưa ra kết luận rằng nếu có sự khác nhau giữa tổng dồn tích
của kỳ hiện tại so với kỳ trước đó là do sự thay đổi trong biến kế toán có thể điều
chỉnh, bởi vì không thấy sự thay đổi trong biến kế toán không thể điều chỉnh kỳ này
sang kỳ khác.
* Mô hình Jones đã điều chỉnh (1995)
Mô hình Jone đã điều chỉnh được xây dựng bởi Dechow và các cộng sự, mô
hình này được phát triển nhằm loại bỏ khuynh hướng phỏng đoán của mô hình Jone
(1991) trong việc đo lường biến kế toán có thể điều chỉnh đã xảy ra lỗi khi cho rằng
sự điều chỉnh được thực hiện trên việc ghi nhận doanh thu. Trong mô hình điều
chỉnh, biến kế toán không thể điều chỉnh được ước tính trong suốt thời gian xảy ra
hành vi quản trị lợi nhuận.
NDAt = α1 (1/At-1) + α2 [(ΔREVt – ΔRECt)] /At-1 + α3 (PPEt), trong đó:
ΔRECt: chênh lệch giữa các khoản phải thu thuần trong năm t và các khoản
phải thu thuần trong năm t-1.
Điều đáng chú ý, các tham số ước lượng α1, α2, α3 được tính từ mô hình Jone
(1991) chứ không phải tính từ mô hình điều chỉnh. Sự điều chỉnh duy nhất so với
mô hình Jone (1991) là sự thay đổi trong doanh thu điều chỉnh thành sự thay đổi
trong khoản phải thu trong năm xảy ra sự kiện.
14
Mô hình Jone (1991) ngầm định rằng sự điều chỉnh không được thực hiện
trên doanh thu cả trong giai đoạn dự báo và giai đoạn xảy ra hành vi quản trị lợi
nhuận. Mô hình Jone điều chỉnh lại giả định rằng tất cả sự thay đổi trong khoản
doanh thu bán chịu ở giai đoạn xảy ra sự kiện là do hành vi quản trị lợi nhuận gây
ra.
Tuy nhiên để ước tính các tham số trong công thức tính cho mỗi doanh
nghiệp cần phải thu thập một dãy số liệu thời gian trong quá khứ, điều này không dễ
dàng đối với các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam.
* Mô hình Beneish (1999)
Mô hình Beneish (Mô hình M-score) được xây dựng bởi giáo sư Messod
Beneish. Nghiên cứu của ông là một trong những nghiên cứu điển hình về việc tiếp
cận lý thuyết dồn tích đặc biệt. Ông đã xây dựng mô hình dựa trên việc giả định
rằng có một liên hệ giữa một vài giá trị tài chính và hành vi gian lận, để từ đó có thể
xác định được công ty có thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận hay không. Dữ liệu
tài chính được sử dụng trong mô hình liên quan đến: tổng tài sản, doanh thu, công
nợ, chi phí bán hàng và quản lý, khấu hao. Ông đã xây dựng một mô hình định
lượng gồm tám biến dùng để phát hiện hành vi thao túng lợi nhuận, như sau:
Misstatemen - M = β'Xi + £i, mô hình gồm tám biến độc lập và một biến
phụ thuộc M:
[1] DSRI: Tỷ số phải thu khách hàng trên doanh thu = [(Khoản phải thu
khách hàngt/Doanh thut)]/[(Khoản phải thut-1/Doanh thut-1)];
[2] GMI: Tỷ số tỷ suất lợi nhuận gộp biên = [(Doanh thut-1 – Giá vốn hàng
bánt-1)/Doanh thut-1]/[(Doanh thut – Giá vốn hàng bánt)/Doanh thut];
[3] AQI: Tỷ số chất lượng tài sản = [1-(TSNHt+PP&Et)/Tổng tài sảnt]/[1-
(TSNHt-1+PP&Et-1)/Tổng tài sảnt-1];
[4] SGI: Tỷ số tăng trưởng doanh thu = Salet/Salet-1;
[5] DEPI: Tỷ số khấu hao = [Khấu haot-1/(Khấu haot-1 + PP&Et-1)]/[Khấu
haot/(Khấu haot + PP&Et)];
15
[6] SGAI: Tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp = (SGA
expensivet/Doanh thut)/(SGA expensivet-1/Doanh thut-1); Trong đó: SGA expensive
là: chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
[7] LVGI: Tỷ số đòn bẩy tài chính = [(LTDt + Nợ ngắn hạnt)/Tổng tài
sảnt]/[(LTDt-1 + Nợ ngắn hạnt-1)/Tổng tài sảnt-1; Trong đó: LTD là nợ dài hạn;
[8] Giống như Healy (1985), Jone (1991), Beneish đã dựa vào bảng cân đối
kế toán để tính tổng dồn tích, khi đó TATA - Tỷ số tổng dồn tích so với tổng tài sản
= (ΔCAt – ΔCasht – ΔCLt − ΔCM of LTDt− ΔITPt – DAt)/Tổng tài sảnt, trong đó:
ΔCAt: chênh lệch vốn lưu động năm t so với năm t-1;
ΔCasht: chênh lệch khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền năm t so
với năm t-1;
ΔCLt: chênh lệch công nợ ngắn hạn năm t so với năm t-1;
ΔCM of LTDt: chênh lệch nợ dài hạn năm t so với năm t-1;
ΔITPt: chênh lệch khoản thuế thu nhập phải trả năm t so với năm t-1;
DAt: Khấu hao và chi phí khấu trừ trong năm t.
Beneish sử dụng mẫu BCTC cả 74 công ty có hành vi thao túng lợi nhuận,
cho ra kết quả mô hình: M = -4,84 + 0,920*DSRI + 0,528*GMI + 0,404*AQI +
0,892*SGI + 0,115*DEPI – 0,172*SGAI + 4,679*TATA – 0,327*LVGI.
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra giá trị M-Score là: -1,78, giá trị M-Score là
ngưỡng để nhận dạng doanh nghiệp có xảy ra hành vi tháo túng lợi nhuận hay
không. Nếu M-score > -1,78: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo có sự thao
túng lợi nhuận và ngược lại.
Như vậy trên thế giới cũng có khá nhiều nghiên cứu về đề tài sai sót thông
tin trên BCTC, có thể chia thành hai nhóm nghiên cứu, nhóm các nghiên cứu sử
dụng thước đo tài chính hoặc phi tài chính và nhóm các nghiên cứu xây dựng mô
hình định lượng. Các nhóm nghiên cứu xây dựng mô hình định lượng, hầu hết dựa
trên cơ sở biến kế toán dồn tích để xây dựng mô hình dự báo, Beneish (1999) đã
xây dựng mô hình M-score với các biến tỷ số tài chính kết hợp với biến tổng dồn
tích, kết quả dự báo của các mô hình đều khá cao.
16
Từ việc tổng quan và phân tích các ưu điểm cũng như hạn chế của các công
trình nghiên cứu trên thế giới, các công trình nghiên cứu trên phần lớn được thực
hiện tại các nước phát triển, có cơ chế tài chính kế toán được xây dựng chặt chẽ, mô
hình dự báo đã đưa ra các kết quả dự báo khá chính xác, do đó tác giả tác giả nhận
thấy rằng cần có một nghiên cứu để xây dựng mô hình định lượng phù hợp cơ chế
tài chính kế toán ở nước đang phát triển cụ thể là phù hợp với thực trạng chế độ kế
toán và các chuẩn mực kế toán chưa hoàn thiện ở Việt Nam, mô hình này dùng để
dự báo khả năng sai sót thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam đồng thời mô hình này cũng là cơ sở tham khảo cho
các đối tượng liên quan, như: các cơ quan quản lý về mặt nhà nước, kiểm toán viên,
nhà quản lý doanh nghiệp, nhà đầu tư chứng khoán, ngân hàng, tổ chức tín dụng và
các đối tượng có liên quan khác trong bối cảnh thực trạng trên thị trường chứng
khoán Việt Nam hiện nay vấn đề về sai sót thông tin trên BCTC nhận được khá
nhiều sự quan tâm từ các đối tượng liên quan.
1.2. Các nghiên cứu đƣợc công bố trong nƣớc
1.2.1. Các nghiên cứu sử dụng thƣớc đo tài chính và phi tài chính để
đánh giá khả năng sai sót thông tin trên báo cáo chính
Trần Thị Giang Tân và cộng sự (2014), “Đánh giá rủi ro gian lận BCTC của
các công ty niêm yết tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 26(1), trang 74-94.
Trong bài viết này, tác giá đánh giá sự hữu hiệu của tam giác gian lận theo
hướng dẫn của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240) trong việc nhận
dạng và dự báo gian lận tại các công ty niêm yết tại Việt Nam.
Sử dụng mẫu nghiên cứu là 78 công ty niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán TP.HCM năm 2012, tác giả tiến hành phân tích hồi quy Logit để xem xét mối
quan hệ giữa các yếu tố của tam giác gian lận và khả năng xảy ra gian lận trên
BCTC. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng xảy ra gian lận có mối quan hệ có ý
nghĩa thống kê với 3 yếu tố về Động cơ/Áp lực, với 1 yếu tố về cơ hội, và với 2 yếu
tố về thái độ. Mô hình sử dụng các biến trên có khả năng dự báo đúng 83,33 các
17
công ty thuộc mẫu nghiên cứu, và dự báo đúng 80 các công ty ngoài mẫu nghiên
cứu.
Trần Thị Giang Tân và Trương Thùy Dương (2016), “Ảnh hưởng các đặc
tính của hội đồng quản trị đến sai sót trọng yếu trên BCTC: Bằng chứng thực
nghiệm tại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 27(8), trang 42-60.
Nghiên cứu này, tác giả tập trung vào việc xem xét các đặc tính của hội đồng
quản trị ảnh hưởng thế nào đến sai sót trọng yếu trên BCTC của các doanh nghiệp
niêm yết tại Việt Nam.
Kết quả cho thấy 5 nhân tố thuộc đặc tính của HĐQT ảnh hưởng đến SSTY
trên BCTC là: Quy mô HĐQT, tỉ lệ thành viên không điều hành, số thành viên có
quan hệ gia đình, thành viên HĐQT có chuyên môn tài chính và nhiệm kì của thành
viên HĐQT không điều hành.
Nguyễn Thị Phương Hồng (2016), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng thực nghiệm
tại Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, 182
trang.
Nghiên cứu này xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
BCTC đo lường thông qua chất lượng lợi nhuận của các công ty niêm yết TTCK
Việt Nam, qua đó đưa ra một số kiến nghị đối với các đối tượng liên quan đến việc
trình bày và công bố, sử dụng và quản lý chất lượng BCTC của các công ty niêm
yết trên TTCK Việt Nam.
Kết quả cho thấy có 17 nhân tố trong 23 nhân tố thuộc 4 nhóm: nhóm nhân
tố liên quan đến cơ cấu sở hữu, nhóm nhân tố liên quan đến cơ cấu QTCT, nhóm
nhân tố liên quan đến đặc điểm thị trường, nhóm nhân tố liên quan đến hiệu quả
công ty đưa vào mô hình kiểm định có ảnh hưởng đến chất lượng BCTC.
18
1.2.2. Các nghiên cứu định lƣợng xây dựng mô hình dự báo khả năng sai
sót thông tin trên BCTC
Phạm Thị Bích Vân (2012), “Mô hình nhận diện điều chỉnh lợi nhuận của
các doanh nghiệp niêm yết ở Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM”, Tạp chí Phát
triển kinh tế, số 258(4), trang 35-42.
Tác giả đã tập trung phân tích tính ứng dụng của mô hình Modified Jones
trong việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của 54 doanh nghiệp niêm yết
trên sàn chứng khoán TP.HCM (HOSE) trong niên độ kế toán 2010.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình Modified Jones không hiệu quả trong
việc nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE. Thông qua phân tích môi trường vĩ mô của TP.HCM nói riêng và Việt Nam
nói chung, các biến trong mô hình như: doanh thu, chi phí khấu hao, chi phí dự
phòng được tác giả lựa chọn và đưa vào mô hình đều có ý nghĩa.
Hoàng Khánh và Trần Thị Thu Hiền (2015), “Phát hiện sai phạm BCTC của
các doanh nghiệp xây dựng niêm yết”, Tạp chí Kinh tế Phát triển, số 218(II) tháng
8, năm 2015, trang 42-29.
Bằng việc ứng dụng các nghiên cứu của DeAngelo (1986), Friedlan (1994)
và Beneish (1999), tác giả đã xây dựng hai mô hình định lượng nhằm xác định khả
năng sai phạm BCTC của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hai năm tài chính 2012 - 2013.
Mô hình (1) với biến phụ thuộc là M và 8 biến độc lập: DSRI, GMI, SGI,
AQI, DEPI, SGAI, LVGI và TATA. Mô hình (2) với biến phụ thuộc là M và 8 biến
như mô hình 1, thêm 2 biến DA và SIZE. Tác giả tiến hành hồi quy probit, mô hình
(1) có 5 biến (DSRI, GMI, SGAI, LVGI và TATA) bị loại do không có ý nghĩa
thống kê, mô hình (1) sau điều chỉnh còn lại 3 biến (SGI, AQI và DEPI). Mô hình
có 6 biến (DSRI, GMI, SGAI, LVGI, TATA và SIZE) bị loại do không có ý nghĩa
thống kê, mô hình (2) sau điều chỉnh còn lại 4 biến (SGI, AQI, DEPI và DA).
Tác giả tiến hành phân tích hồi quy Probit, kết quả hồi quy cho thấy khả
năng phát hiện sai phạm của hai mô hình lần lượt là: 63,41% và 68,29%. Cả hai mô
19
hình (1) và (2) đều phù hợp để nghiên cứu thực trạng sai phạm BCTC của các công
ty xây dựng niêm yết tại Việt Nam.
1.3. Khe hổng nghiên cứu
Có rất nhiều bài nghiên cứu trong nước và ngoài nước về đề tài liên BCTC
đặc biệt là các nghiên cứu về phát hiện gian lận BCTC, nhận diện sai sót BCTC, các
nhân tố ảnh hướng đến chất lượng thông tin BCTC,... trên thế giới đã có nhiều tác
giả vận dụng mô hình định lượng nhằm phát hiện sai sót BCTC và đạt kết quả khá
cao. Điển hình là nghiên cứu của Mahama (2015) đã sử dụng mô hình M-score để
nhận dạng gian lận BCTC của tập đoàn Enron. Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả
vận dụng các mô hình định lượng để nhận diện sai sót BCTC thông qua chỉ tiêu lợi
nhuận, tuy nhiên vẫn còn khá ít bài nghiên cứu vận dụng mô định lượng gốc để xây
dựng mô hình định lượng phù hợp với thực trạng các doanh nghiệp niêm yết trên
TTCK Việt Nam, các bài nghiên cứu trước đây chủ yếu sử dụng mô hình định
lượng gốc để nhận diện sai sót BCTC, nhận thấy được khoảng trống này nên tác giả
đã quyết định vận dụng mô hình nghiên cứu để xây dựng một mô hình định lượng
nhằm mục đích nhận diện sai sót BCTC cho các doanh nghiệp niêm yết trên HNX
và HOSE.
* Nguyên nhân chọn mô hình M-score
Qua các mô hình định lượng được tác giả trình bày ở trên, tác giả nhận thấy
rằng có 3 nguyên nhân để tác giả chọn mô hình M-score làm mô hình gốc để xây
dựng mô hình định lượng phù hợp với thực trạng các doanh nghiệp niêm yết ở Việt
Nam, cụ thể 3 nguyên nhân như sau:
- Hiện nay trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu vận dụng mô hình đượng
nhằm phát hiện sai sót thông tin trên BCTC, cụ thể là vận dụng mô hình M-Score,
nắm bắt được xu thế này nên tác giả đã vận dụng Mô hình M-Score trong đề tài
nghiên cứu của mình. (xem phụ lục 3)
- Việc sử dụng dữ liệu từ BCTC để tính toán các tỷ số trong mô hình, dữ liệu
dễ dàng thu thập từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
lưu chuyển tiền tệ của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK ở Việt Nam.
20
- Mô hình M-score kết hợp cả biến tỷ số tài chính và biến tổng dồn tích nên
tác giả kỳ vọng rằng xác suất phát hiện sai sót thông tin trên BCTC sẽ cao hơn các
mô hình chỉ sử dụng biến tỷ số tài chính hoặc biến tổng dồn tích.
21
Kết luận chƣơng 1
Phát hiện sai sót thông tin trên BCTC là yếu tố khá quan trọng không những
trong quá trình kiểm toán của kiểm toán viên mà còn là cơ sở quan trọng để nhà đầu
tư ra quyết định đầu tư. Đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước sử dụng các
thông tin tài chính, phi tài chính để xây dựng mô hình phát hiện sai sót trên BCTC,
tuy nhiên với thực trạng chuẩn mực kế toán chưa hoàn thiện ở Việt Nam việc thu
thập dữ liệu thông tin phi tài chính một cách đầy đủ, chính xác là điều khó khăn đối
với kiểm toán viên và nhà đầu tư. Do đó, việc dựa vào các thông tin tài chính sẳn
có, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận để xây dựng mô hình phát hiện sai sót thông tin trên
BCTC là điều thiết yếu trong giai đọan hiện nay.
22
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Cơ sở lý thuyết về sai sót thông tin trên BCTC
2.1.1. Các vấn đề liên quan đến sai sót BCTC
2.1.1.1. Khái niệm sai sót
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 – Trách nhiệm của kiểm toán
viên liên quan (VSA 240) được ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC
ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính cho rằng sai sót trong BCTC có thể
phát sinh từ gian lận hoặc nhầm lẫn. Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu, công
trình nghiên cứu về sai sót trên BCTC, tác giả nhận thấy rằng phần lớn các tài liệu,
các công trình nghiên cứu đều tập trung phân tích hành vi gây ra sai sót trên BCTC
do cố ý, vì thế trong luận văn này tác giả sẽ tập trung nghiên cứu sâu về hành vi cố
ý gây sai sót trong BCTC.
* Định nghĩa về gian lận
- VSA 240 định nghĩa gian lận: Là hành vi cố ý do một hay nhiều người
trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng
các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp.
- Theo Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ (The Associatiotrn of Certified
Fraud Examiners-ACFE) trình bày gian lận: là hành vi cố ý thu lợi bằng việc lừa
đảo, lừa dối hoặc các hành vi bất chính khác.
- Theo Cục điều tra liên bang Mỹ (FBI) định nghĩa rộng hơn về gian lận: là
những hành vi lừa dối, che giấu hoặc lợi dụng lòng tin, mà động cơ của những hành
vi này xuất phát từ tài chính, nhằm thu lợi, tránh mất tiền, tài sản để đảm bảo lợi ích
của cá nhân hoặc tổ chức.
- Theo Cơ quan chống gian lận của Anh (SFO) định nghĩa gian lận như là
một sự lạm quyền, một sự đại diện bất hợp pháp hoặc hành động làm thiệt hại đến
một ai đó để lợi ích cá nhân.
- Theo Mugala (2013), gian lận theo pháp lý là một thuật ngữ chung, bao
gồm tất cả những hành động mà con người gây ra nhằm đạt được lợi ích bằng cách
23
đưa ra các kết luận không đúng để che giấu một sự thật nào đó và bao gồm tất cả: sự
lừa đảo, gian kế, sự lường gạt và bất kỳ cách lừa dối khác.
* Nhầm lẫn: Là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến BCTC, như:
- Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai;
- Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế;
- Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính nhưng không cố ý.
2.1.1.2. Phân loại hành vi gây sai sót trên BCTC do cố ý
Trong luận văn này, tác giả sẽ phân loại hành vi gây sai sót trên BCTC do cố
ý theo VSA 240.
VSA 240 cho rằng có hai loại sai sót do cố ý cần quan tâm là sai sót xuất
phát từ việc lập BCTC gian lận và sai sót do biển thủ tài sản.
* Lập BCTC gian lận: là hành vi xuất phát từ chủ đích của nhà quản lý, tạo
ra các sai sót trọng yếu đối với BCTC để giảm lợi nhuận nhằm làm giảm số thuế
phải nộp hoặc báo cáo tăng lợi nhuận để vay vốn ngân hàng dễ dàng, việc lập
BCTC có thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau:
- Xuyên tạc, làm giả (bao gồm cả việc giả mạo chữ ký) hoặc sửa đổi chứng
từ, sổ kế toán có chứa đựng các nội dung, số liệu được dùng để lập BCTC.
- Làm sai lệch hoặc cố ý không trình bày trong BCTC các sự kiện, giao dịch
hoặc các thông tin quan trọng khác.
- Cố ý áp dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan đến các số liệu, sự phân
loại, cách thức trình bày hoặc thuyết minh.
* Tham ô, biển thủ tài sản: biển thủ là hành vi trộm cắp tài sản thường với
giá trị không lớn, không trọng yếu, thường do nhân viên của đơn vị thực hiện. Ví
dụ: nhân viên bán hàng biển thủ các khoản thu tiền thu được và không ghi nhận và
sổ sách, thủ kho đánh cắp hàng tồn kho,…
Tham ô là hành vi chiếm đoạt tài sản của đơn vị và thường do người quản lý
thực hiện.
24
Hành vi tham ô, biển thủ tài sản sẽ gây tổn hại cho chủ sở hữu, chủ nợ và bên
thứ ba có liên quan do các tài sản đó đã bọ mất đi nên họ không có quyền sở hữu
hoặc quyền kiểm soát tài sản này.
2.1.2. Các trƣờng hợp gian lận các khoản mục trên BCTC điển hình
* Công nợ và chi phí
Che dấu công nợ đưa đến giảm chi phí là một trong những kỹ thuật gian lận
phổ biến trên BCTC nhằm mục đích khai khống lợi nhuận. Khi đó, lợi nhuận trước
thuế sẽ tăng tương ứng với số chi phí hay công nợ bị che dấu. Đây là phương pháp
dễ thực hiện và khó bị phát hiện vì thường không để lại dấu vết.
Có ba phương pháp chính thực hiện giấu gian lận và chi phí:
- Không ghi nhận công nợ và chi phí, đặc biệt không lập đầy đủ các khoản
dự phòng.
- Vốn hóa chi phí.
- Không ghi nhận hàng bán trả lại – các khoản giảm trừ và không trích trước
chi phí bảo hành.
* Doanh thu
Ghi nhận doanh thu không có thật hay khai cao doanh thu là việc ghi nhận
vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ không có thực. Kỹ
thuật thường sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả
mạo nhưng hàng hóa không được giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán
bị trả lại. Khai cao doanh thu còn được thực hiện thông qua việc cố ý ghi tăng các
nhân tố trên hóa đơn như: số lượng, giá bán… hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều
kiện giao hàng chưa hoàn tất, chưa chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với
hàng hóa – dịch vụ được bán.
* Tài sản
Việc định giá sai tài sản được thực hiện thông qua việc không ghi giảm giá
trị hàng tồn kho khi hàng đã hư hỏng, không còn sử dụng được hay không lập đầy
đủ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, các khoản đầu tư ngắn, dài
hạn. Các tài sản thường bị định giá sai như là: các tài sản mua qua hợp nhất kinh
25
doanh, tài sản cố định, không vốn hoá đầy đủ các chi phí vô hình, phân loại không
đúng tài sản.
* Khoản mục tiền
Khả năng gian lận sẽ xảy ra ở ba loại: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Đồng thời gian lận có thể liên quan đến đồng Việt nam, ngoại tệ và
các loại vàng, bạc, đá quý,..
Các trường hợp gian lận liên quan đến khoản mục tiền như sau:
- Tiền được ghi chép không có thực trong két tiền mặt;
- Chi khống, chi tiền quá giá trị thực bằng cách làm khống chứng từ, sửa
chữa chứng từ khai tăng chi, giảm thu để biển thủ tiền;
- Đối với ngoại tệ ghi sai tỷ giá khi quy đổi hoặc áp dụng sai nguyên tắc
hoạch toán ngoại tệ.
- Thanh toán hóa đơn nhiều lần;
- Thanh toán tiền lãi cao hơn hiện hành.
2.2. Các lý thuyết nền tảng
2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng
Lý thuyết này được xây dựng bởi ba nhà nghiên cứu: George Akerlof,
Michael Spence và Joseph Stiglitz. Lý thuyết thông tin bất cân xứng lần đầu tiên
xuất hiện vào những năm 1970. Theo lý thuyết này đề cập thông tin bất cân xứng
(Asymmetric Information) là một trong nthững nguyên nhân gây thất bại thị trường.
Thông tin không đối xứng hay còn gọi là thông tin bất cân xứng là việc các bên
tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin. Khi đó, giá cả không phải là giá cân
bằng của thị trường mà có thể quá thấp hoặc quá cao. Ví dụ: khi người mua không
có những thông tin xác thực, đầy đủ và kịp thời nên trả giá thấp hơn giá trị đích thực
của hàng hóa, hậu quả là người bán không có động lực để sản xuất hoặc cung cấp
những hàng hóa có chất lượng thấp hơn chất lượng trung bình trên thị
trường. Thông tin bất cân xứng càng trở nên phổ biến và trầm trọng khi tính minh
bạch của thông tin, khả năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém.
26
Đối với các nền kinh tế mới phát triển, thông tin bất đối xứng có ảnh hưởng rất lớn.
Ví dụ: TTCK Việt Nam có những hiện tượng thông tin bất đối xứng như:
- Ngoài các thông tin bắt buộc theo luật định phải công bố thì các doanh
nghiệp không chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Có hiện tượng rò rỉ thông tin chưa hoặc không được phép công khai tạo ra
các giao dịch nội gián.
- Doanh nghiệp cung cấp thông tin không công bằng đối với các nhà đầu tư:
ưu tiên cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư chiến lược, các nhà đầu tư tổ chức mà
không công bố rộng rãi.
- Việc tung tin đồn thất thiệt.
- Các cơ quan truyền thông cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ.
Từ việc bất cân xứng thông tin giữa doanh nghiệp và nhà đầu tư, doanh
nghiệp sẽ vận dụng các chính sách kế toán để có thể cung cấp thông tin có lợi nhất
cho doanh nghiệp khi trình bày và công bố BCTC.
Khi vận dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu, theo nội dung lý thuyết,
tác giả kỳ vọng rằng các doanh nghiệp thay đổi chính sách ước tính về thời gian
khấu hao theo hướng giảm tỷ lệ khấu hao hoặc thay đổi về cách ghi nhận chi phí
vốn hóa sẽ có khả năng thực hiện hành vi điều chỉnh số liệu kế toán gây ra sai sót
thông tin trên BCTC.
2.2.2. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)
Lý thuyết ủy nhiệm được phát triển bởi hai nhà nghiên cứu Jesen và
Meckling (1976). Lý thuyết này nghiên cứu về mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm và
bên được ủy nhiệm. Thông qua hợp đồng, bên được ủy nhiệm sẽ thực hiện một số
công việc đại diện cho bên ủy nhiệm. Có hai loại hợp đồng thể hiện mối quan hệ
giữa bên ủy nhiệm và bên được ủy nhiệm được chú trọng quan tâm là: hợp đồng
giữa cổ đông và nhà quản lý, hợp đồng vay (hợp đồng giữa nhà quản lý người đại
diện cho doanh nghiệp và chủ nợ). Lý thuyết này cho rằng cả hai bên (bên ủy nhiệm
và bên được ủy nhiệm) đều tối đa hóa lợi ích của mình. Các quan hệ hợp đồng làm
phát sinh chi phí ủy nhiệm (agency costs). Chi phí ủy nhiệm về cơ bản là số tiền mà
27
bên ủy nhiệm mất đi do sự tách rời lợi ích của họ với lợi ích của bên được ủy
nhiệm.
Theo lý thuyết này đề xuất giải pháp để giảm chi phí ủy nhiệm là thông qua
hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý theo hướng khuyến khích nhà quản lý tối
đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp và tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp
bằng các chính sách khen thưởng. Phần lớn các kế hoạch khen thưởng dựa trên số
liệu kế toán, vì vậy sẽ có khả năng nhà quản lý tác động vào BCTC để đạt được
mục đích tối đa hóa lợi ích của mình.
Lý thuyết ủy nhiệm cũng đưa ra giải pháp để giảm chi phí ủy nhiệm thông
qua hợp đồng giữa doanh nghiệp và chủ nợ, chủ nợ sử dụng biện pháp bảo vệ bằng
giá thông qua lãi suất hoặc đưa vào hợp đồng các điều khoản hạn chế. Việc sử dụng
các điều khoản hạn chế phải dựa vào số liệu kế toán trên BCTC, như: số liệu về chỉ
tiêu lợi nhuận, cổ tức, tình hình nợ phải trả, tài sản,...Điều này sẽ làm tăng khả năng
nhà quản lý sẽ vận dụng các chính sách kế toán có lợi cho doanh nghiệp khi lập
BCTC.
Khi vận dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu, theo nội dung lý thuyết,
tác giả kỳ vọng rằng khi doanh nghiệp xuất hiện các dấu hiệu bất thường về các chỉ
tiêu biểu thị sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai (tỷ suất lợi nhuận biên
sụt giảm, tăng trưởng doanh thu bất thường, khoản phải thu không cân xứng với
doanh thu,..) vì mục đích tối đa hóa lợi ích cá nhân hoặc để “làm đẹp” hồ sơ vay,
nhà quản lý các doanh nghiệp này sẽ thực hiện hành vi điều chỉnh số liệu kế toán để
thổi phòng lợi nhuận, điều này gây ra sai sót thông tin trên BCTC.
2.2.3. Lý thuyết về tam giác gian lận
Lý thuyết này là kết quả nghiên cứu của Donald R. Cressey (1919-1987):
Donald R. Cressey là nhà nghiên cứu về tội phạm tại trường Đại học Indiana (Mỹ)
vào những năm 40 của thế kỷ 20 và là sáng lập viên của ACFE. Cressey tập trung
phân tích gian lận dưới góc độ tham ô và biển thủ thông qua khảo sát khoảng 200
trường hợp tội phạm kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm
pháp luật trên. Ông đã xây dựng mô hình: Tam giác gian lận (Fraud Triangle) để
28
trình bày về các nhân tố dẫn đến các hành vi gian lận mà ngày nay đã trở thành một
trong những mô hình chính thống trong việc phát hiện gian lận đối với kiểm toán
viên. Theo Cressey tam giác lận gồm 3 nhân tố chính:
- Áp lực: Gian lận xảy ra khi cá nhân, tổ chức chịu áp lực. Áp lực đó có thể
là: nợ nần, thâm hụt về tài chính, khó khăn về kinh doanh, bị cô lập, muốn ngang
bằng với người khác, mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa chủ và nhân viên.
- Cơ hội: Khi bị áp lực, nếu có cơ hội thì cá nhân/tổ chức sẽ thực hiện gian
lận. Hai yếu tố liên quan đến cơ hội là: (1) có thông tin có nghĩa là nhận thấy ở vị trí
của mình có thể thực hiện hành vi gian lận mà không có bất kì sự giám sát hay phát
hiện nào từ chủ doanh nghiệp, (2) có cách để thực hiện.
- Thái độ, cá tính: không phải bất kỳ cá nhân nào khi gặp áp lực và có cơ hội
đều thực hiện gian lận, mà còn phụ thuộc vào thái độ, cá tính của từng cá nhân.
Khi vận dụng lý thuyết này vào đề tài nghiên cứu, theo nội dung và các lý
giải của lý thuyết, tác giả kỳ vọng rằng các doanh nghiệp có áp lực về tài chính như
đòn bẩy tài chính cao hoặc gặp khó khăn về kinh doanh, để thu hút nguồn vốn từ
các nhà đầu tư, các doanh nghiệp này có thể điều chỉnh số liệu kế toán trên BCTC
làm lợi nhuận cao hơn so với thực tế, điều này gây ra sai sót thông tin trên BCTC.
2.2.4. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)
Lý thuyết các bên liên quan được khởi đầu trong nghiên cứu của Freeman
(1984) Strategic Management: A Stakeholder Approach, đây là lý thuyết về quản trị
tổ chức và đạo đức kinh doanh. Nó đề cập tới đạo đức và các giá trị trong quản trị tổ
chức. Trong lý thuyết này, khái niệm "các bên liên quan" là bất kỳ cá nhân hay
nhóm người bị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi những hành động của tổ chức.
Lý thuyết các bên liên quan cho rằng, ngoài các cổ đông còn có các đối tượng khác
có liên quan đến quá trình hoạt động doanh nghiệp bao gồm cơ quan chính phủ, các
nhóm chính trị, các hiệp hội thương mại, công đoàn, cộng đồng, các công ty liên
quan, khách hàng tiềm năng và công chúng. Từ quan điểm đạo đức, tổ chức có
nghĩa vụ phải đối xử công bằng giữa các bên liên quan. Trong trường hợp, các bên
liên quan xung đột lợi ích, doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đạt được sự cân bằng tối
29
ưu giữa chúng. Từ quan điểm quản trị, vai trò quan trọng của quản lý là để đánh giá
tầm quan trọng, của việc đáp ứng nhu cầu các bên liên quan để đạt được mục tiêu
chiến lược của doanh nghiệp. Do kỳ vọng và mối quan hệ quyền lực của các bên
liên quan thì luôn thay đổi theo thời gian, nên tổ chức phải liên tục điều chỉnh các
chiến lược điều hành và công bố thông tin thông tin để đáp ứng nhu cầu của các bên
liên quan. Vì thế, lý thuyết các bên có liên quan được sử dụng để giải thích cho lý
do, các doanh nghiệp điều chỉnh phương pháp kế toán để tạo ra BCTC đẹp đáp ứng
với những kỳ vọng của các bên có liên quan về tình hình hoạt động kinh doanh bền
vững của doanh nghiêp. Lý thuyết này được sử dụng để nghiên cứu, đánh giá nhóm
nhân tố áp lực từ phía các bên liên quan ảnh hưởng tới khả năng áp dụng các
phương pháp kế toán để điều chỉnh số liệu trên BCTC gây ra sai sót trên BCTC.
30
Kết luận chƣơng 2
Trong chương 2, tác giả đã đưa ra các cơ sở lý thuyết để làm rõ về BCTC, sai
sót thông tin và mô hình M-score. Ngoài ra tác giả đã phân tích 3 lý thuyết quan
trọng làm nền tảng cho luận văn nghiên cứu, gồm: lý thuyết thông tin bất cân xứng,
lý thuyết về tam giác gian lận và lý thuyết ủy nhiệm.
Trên cơ sở các lý thuyết nền tảng, tác giả đã xác định được 8 biến độc lập và
phân chia các biến độc lập thành ba nhóm: nhóm 1 - nhóm biến biểu thị tín hiệu
phát triển của doanh nghiệp trong tương lai; nhóm 2 – nhóm biến liên quan đến
dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và dồn tích; nhóm 3 - nhóm biến kế toán
liên quan đến hành vi lựa chọn chính sách kế toán của nhà quản lý doanh nghiệp, cụ
thể sẽ được trình bày ở chương tiếp theo.
31
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là BCTC có sai sót trọng yếu do gian lận
gây ra của các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ, thương mại, xây dựng (hay còn gọi
là doanh nghiệp phi tài chính) niêm yết trên HOSE và HNX.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Số liệu trên BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên sàn
HOSE và HNX trong giai đoạn từ 2011 - 2016.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Tác giả vận dụng mô hình M-score của Beneish (1999) và sử dụng hồi quy
binary logistic để xây dựng mô hình định lượng dùng để phát hiện sai sót thông tin
trong BCTC.
Mô hình M-score của Beneish (1999) được biểu diễn như sau: M = β'Xi + £i
M là biến phụ thuộc – được xem xét cho khả năng BCTC có sai sót, Xi đại
diện cho tám biến độc lập, Xi được tính toán từ số liệu trên BCTC của năm trước
kiểm toán độc lập năm t và so sánh với số liệu sau kiểm toán độc lập năm t-1, £ là
ma trận vectơ phần dư.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa vào các nghiên cứu trước đây cùng với kế thừa các luận điểm đã được
xây dựng làm nền tảng trong việc xây dựng mô hình nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm
thực hiện hai mục tiêu chính, thứ nhất là tìm ra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và
biến độc lập trong mô hình nghiên cứu, thứ hai là xây dựng mô hình định lượng để
phát hiện sai sót thông tin trên BCTC dựa trên nền tảng là mô hình M-Score của
Beneish (1999).
Luận văn xây dựng mô hình hồi quy gồm tám biến độc lập theo mô hình M-
Score của Beneish (1999). Dựa trên mô hình này thực hiện một số phân tích, kiểm
định như: phân tích thống kê mô tả, kiểm định tính phù hợp của mô hình
32
Classification, phân tích hồi quy nhị phân logistic. Sau khi xây dựng được mô hình
ước lượng, kiểm định tính chính xác của mô hình trên phần mềm excel với số liệu
từ báo cáo tài chính trước và sau kiểm toán của các doanh nghiệp niêm yết trên
HOSE và HNX năm 2016.
3.4. Dữ liệu nghiên cứu
3.4.1. Xác định mẫu nghiên cứu
Theo Tabachnick và Fidell (1996), trong phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu
tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là n=50 + 8*m (m: số biến độc lập), trong
mô hình nghiên cứu của tác giả có 8 biến độc lập nên cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được
là 114 mẫu quan sát, vì vậy để đảm bảo kết quả phân tích hồi quy đáng tin cậy, dữ
liệu của nghiên cứu là dữ liệu thứ cấp được lấy từ BCTC của 90 doanh nghiệp niêm
yết phi tài chính trong giai đoạn 2011-2015 tương ứng với 360 mẫu quan sát trên
hai sàn HOSE và HNX, vì tác giả thu thập dữ liệu từ hai sàn HOSE và HNX, để
đảm bảo kết quả nghiên cứu phù hợp với cả hai sàn HOSE và HNX nên tỷ lệ số
mẫu quan sát được thu thập trên HOSE phải tương đồng với tỷ lệ số mẫu quan sát
thu thập trên HNX do đó tác giả đã chọn 45 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết
trên HOSE và 45 doanh nghiệp niêm yết trên HNX để thu thập dữ liệu.
Tác giả thu thập dữ liệu theo phương pháp phi ngẫu nhiên, dữ liệu BCTC
trước và sau kiểm toán độc lập được thu thập qua các năm 2011, 2012, 2013, 2014,
2015. Dữ liệu được thu thập từ trang web Vietstock.vn của Công ty Cổ phần Tài
Việt.
Tiêu thức chọn doanh nghiệp mẫu như sau:
- Hoạt động liên tục và niêm yết trên 2 sàn HOSE và HNX trong giai đoạn
2011-2015;
- Có kỳ kế toán năm bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc 31/12 theo năm dương
lịch;
- Không thay đổi năm tài chính trong giai đoạn 2011-2015;
- Không thuộc ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm.
33
Mẫu doanh nghiệp chia thành 02 nhóm: (1) nhóm doanh nghiệp có sai sót
thông tin trên BCTC (gọi tắt là: nhóm mẫu có sai sót), (2) nhóm doanh nghiệp
không có sai sót thông tin trên BCTC (gọi tắt là: nhóm mẫu không có sai sót).
- Các doanh nghiệp được xếp vào nhóm mẫu có sai sót nếu doanh nghiệp đó
có chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế trước và sau kiểm toán độc lập lớn hơn 5%.
- Các doanh nghiệp được xếp vào nhóm không có sai sót nếu doanh nghiệp
đó có chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế trước và sau kiểm toán độc lập dưới 5%.
3.4.2. Chọn mẫu nghiên cứu
Tác giả đã thực hiện quy trình chọn và phân loại mẫu nghiên cứu cho luận
văn theo các bước sau:
Bƣớc 1: Dựa vào các tiêu thức chọn doanh nghiệp mẫu, tác giả tiến hành thu
thập mẫu quan sát, từ các mẫu quan sát thu thập được, tác giả tiến hành thu thập dữ
liệu về chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế trước kiểm toán độc lập của các doanh nghiệp
niêm yết trên HOSE và HNX qua các năm 2012, 2013, 2014, 2015 và lợi nhuận
trước thuế sau kiểm toán độc lập giai đoạn 2011-2015, chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế
được lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tác giả dùng phần mềm
Microsoft Excel 2010 để tính chênh lệch lợi nhuận trước thuế trước kiểm toán và
sau kiểm toán (chênh lệch lợi nhuận). Chênh lệch lợi nhuận được tính theo công
thức:
LNTT sau kiểm toán được xem như là lợi nhuận đúng vì đã được kiểm toán
viên chấp thuận. Tác giả lấy giá trị tuyệt đối với kết quả tính chênh lệch lợi nhuận,
vì kết quả mang dấu âm (công bố lợi nhuận thấp hơn thực tế) hay dấu dương (công
bố lợi nhuận cao hơn thực tế) đều có ý nghĩa sai sót giống nhau. Các mẫu quan sát
có chênh lệch lợi nhuận lớn 5 thì được phân loại vào nhóm mẫu có sai sót.
Bƣớc 2: Tiêu thức để xác định mẫu có sai sót
Chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế hầu như không
đưa ra một mức cụ thể nào để xác định ranh giới giữa nhóm doanh nghiệp có BCTC
34
sai sót và nhóm không có sai sót, kiểm toán viên phải sử dụng xét đoán chuyên môn
khi xác định tỷ lệ phần trăm ( ) áp dụng cho tiêu chí đã lựa chọn. Tỷ lệ phần trăm
( ) và tiêu chí được lựa chọn thường có mối liên hệ với nhau, như tỷ lệ phần trăm
( ) áp dụng cho mức LNTT từ hoạt động kinh doanh liên tục thường cao hơn tỷ lệ
phần trăm ( ) áp dụng cho doanh thu, theo hướng dẫn của Chuẩn mực kiểm toán số
320: Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và theo kinh nghiệm
nghề nghiệp kiểm toán BCTC trên thế giới và trong nước, kiểm toán viên có thể cân
nhắc mức chênh lệch lợi nhuận lớn hơn 5 để xác định những BCTC có sai sót
trọng yếu. Vì thế, tác giả đã chọn mức 5 để làm ngưỡng phân loại các mẫu có sai
sót và mẫu không có sai sót. Mẫu không có sai sót là mẫu có chênh lệch lợi nhuận
rất nhỏ (dưới 5%).
3.4.3. Mô tả mẫu nghiên cứu
Giai đoạn 2011-2016, kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do
những vấn đề nội tại của nền kinh tế và chịu tác động không nhỏ của sự suy thoái
kinh tế toàn cầu, tăng trưởng kinh tế có chiều hướng sụt giảm, năm 2016 nước ta đã
phải đương đầu với nạn hạn hán khắc nghiệt nhất trong vòng 100 năm qua, với tình
trạng ngập mặn ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và thảm họa môi trường do
Formosa gây ra ở miền Trung, kinh tế nhiều nơi trên thế giới bất ổn, thị trường chao
đảo, giá cả nhiều sản phẩm trên thị trường toàn cầu sụt giảm, ảnh hưởng đến thu
nhập của người sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam, để ứng phó với những khó
khăn trên, doanh nghiệp thay đổi chiến lược kinh doanh và những khó khăn này đã
trở thành động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện hành vi gian lận để cải thiện
tình hình tài chính, vì vậy tác giả đã chọn giai đoạn 2011-2015 để thu thập dữ liệu
xây dựng mô hình nghiên cứu và dùng dữ liệu năm 2016 để kiểm định lại khả năng
phát hiện sai sót thông tin trên BCTC. Số lượng mẫu có sai sót và không có sai sót
trong giai đoạn 2012-2015 được trình bày tổng quát ở bảng 3.1.
35
Bảng 3.1. Bảng thống kê mẫu nghiên cứu
Tổng Năm 2012 2013 2014 2015
cộng
232 Mẫu có sai sót 57 61 56 58
128 Mẫu không có sai sót 33 29 34 32
(Nguồn: tác giả tính toán)
Trong tổng số 360 mẫu quan sát thì có 232 mẫu quan sát có sai sót, 128 mẫu
không có sai sót.
Dựa vào phân nhóm ngành cấp 1 trên website https://www. vietstock.vn của
Công ty Cổ phần Tài Việt, tác giả phân loại các mẫu quan sát thành từng nhóm
ngành cụ thể và được trình bày ở Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Bảng thống kê mẫu quan sát theo ngành
Mẫu không có sai Mẫu có sai sót sót Nhóm ngành
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
Sản xuất 72 36 31,03% 28,13%
Xây dựng và Bất động sản 78 54 33,62% 42,19%
Khai khoáng 10 6 4,31% 4,69%
Bán buôn 14 2 6,03% 1,56%
Công nghệ thông tin 4 4 1,72% 3,13%
Bán lẻ 6 2 2,59% 1,56%
Vận tải và kho bãi 13 7 5,60% 5,47%
Sản xuất nông nghiệp 8 4 3,45% 3,13%
36
Tiện ích 15 9 6,47% 7,03%
6 2 1,56% 2,59% Dịch vụ chuyên môn, khoa học và công nghệ
Dịch vụ hỗ trợ 2 2 1,56% 0,86%
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 4 0 0% 1,72%
Tổng cộng 232 128 100% 100%
(Nguồn: tác giả tính toán)
Với 360 mẫu quan sát thuộc 13 nhóm ngành theo phân loại của Công ty Cổ
phần Tài Việt được công bố trên website https://www.vietstock.vn, trong số 232
mẫu quan sát có sai sót thì nhóm ngành xây dựng và bất động sản có 78 mẫu (chiếm
tỷ lệ 33,62%), tiếp theo là nhóm ngành sản xuất với 72 mẫu quan sát có sai sót
(chiếm tỷ lệ 31,03%), nhóm ngành bán buôn có 14 mẫu tương ứng với tỷ lệ 6,03%,
còn lại là nhóm ngành dịch vụ - tiện ích - sản xuất nông nghiệp - công nghệ thông
tin - bán lẻ - vận tải kho bãi. Với 128 mẫu quan sát không có sai sót, nhóm ngành
xây dựng và bất động sản chiếm tỷ trọng lớn nhất với 54 mẫu tương ứng 42,19%,
đứng thứ hai là nhóm ngành sản xuất với 36 mẫu (chiếm tỷ lệ 28,13%), kế tiếp
nhóm ngành tiện ích có 9 mẫu quan sát với tỷ lệ 7,03%, các mẫu quan sát còn lại
thuộc các nhóm ngành dịch vụ - công nghệ thông tin - sản xuất nông nghiệp - bán lẻ
- bán buôn - vận tải kho bãi - khai khoáng.
3.5. Thiết kế dữ liệu nghiên cứu
Tác giả sử dụng dữ liệu của 90 doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX
trong giai đoạn 5 năm (2011 – 2015), dữ liệu được tổng hợp theo dữ liệu bảng (Data
panel).
Dữ liệu bảng là dữ liệu kết hợp, kết hợp các dữ liệu chéo (cross section) và
dữ liệu chuỗi thời gian (time series). Dữ liệu chéo là các số liệu về một hoặc nhiều
biến được thu thập tại một thời điểm ở nhiều doanh nghiệp khác nhau. Dữ liệu thời
gian là số liệu được thu thập trong một khoảng thời gian nhất định. Có hai loại dữ
37
liệu bảng: dữ liệu bảng cân đối (balanced panel) và dữ liệu bảng không cân đối
(unbalanced panel). Dữ liệu bảng cân đối khi các đơn vị chéo cùng một số lượng
quan sát như nhau theo chuỗi thời gian. Dữ liệu bảng không cân đối khi các đơn vị
chéo không có cùng số quan sát theo thời gian. Trong luận văn này tác giả sử dụng
dữ liệu bảng cân đối. Việc sử dụng dữ liệu bảng cho nghiên cứu có các ưu điểm sau:
- Thông qua kết hợp các chuỗi thời gian của các doanh nghiệp khác nhau
theo không gian, dữ liệu bảng cung cấp những dữ liệu có nhiều thông tin hơn, đa
dạng hơn, ít đa cộng tuyến hơn giữa các biến số, nhiều bậc tự do và hiệu quả hơn.
- Thông qua nghiên cứu các quan sát theo không gian lặp lại, dữ liệu bảng
phù hợp để nghiên cứu tính động của thay đổi.
- Dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt hơn những ảnh hưởng mà
không thể quan sát trong chuỗi thời gian thuần túy hay dữ liệu chéo theo không gian
thuần túy.
Từ những ưu điểm vượt trội của dữ liệu bảng so với dữ liệu thời gian hay dữ
liệu chéo, tác giả kỳ vọng việc sử dụng dữ liệu bảng trong luận văn sẽ mang đến kết
quả khả quan.
3.6. Biến nghiên cứu
3.6.1. Biến phụ thuộc – M (Misstatement)
Tác giả cho rằng để phát hiện và dự đoán khả năng có sai sót thông tin trên
BCTC của một doanh nghiệp cho một năm (một quan sát), doanh nghiệp được phân
loại có sai sót thông tin trên BCTC thỏa mãn điều kiện: chênh lệch LNTT trước và
sau kiểm toán độc lập lớn hơn 5 .
Biến phụ thuộc M nhận giá trị 1 cho những quan sát rơi vào tình trạng có sai
sót thông tin trên BCTC và giá trị 0 những quan sát không có sai sót thông tin trên
BCTC.
3.6.2. Biến độc lập
Tác giả phân chia các biến độc lập trong mô hình M-score thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Các biến biểu thị tín hiệu phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai. Giả định rằng việc thao túng lợi nhuận dễ dàng xảy ra với các doanh nghiệp có
38
tín hiệu phát triển trong tương lai kém. Điều này cũng đồng nhất với nhận định của
O’Glove (1987); Kellogg và Kellogg (1991); Siegel (1991); Fridson (1993); Lev và
Thiagarajan (1993).
Nhóm 2: Biến liên quan đến dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và dồn
tích. Nghiên cứu sử dụng các biến trong nhóm này điển hình là (Healy, 1985; Jones,
1991).
Nhóm 3: Các biến kế toán liên quan đến hành vi lựa chọn chính sách kế toán
của nhà quản lý doanh nghiệp. Để đưa ra các biến kế toán này, Beneish đã dựa vào
kết quả nghiên cứu lý thuyết thực chứng của Watts và Zimmerman (1986), với
những giả thuyết liên quan đến hợp đồng (hợp đồng giữa cổ đông - nhà quản lý, hợp
đồng giữa doanh nghiệp - chủ nợ), những giả thuyết này đưa ra động cơ nhà quản lý
thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận, động cơ này được trình bày chi tiết trong lý
thuyết ủy nhiệm.
3.6.2.1. Các biến biểu thị tín hiệu phát triển của doanh nghiệp trong
tƣơng lai
* DSRI – Tỷ số phải thu khách hàng trên doanh thu thuần (Days’sales in
receviable index)
DSRI đo lường tỷ số phải thu khách hàng trên doanh thu thuần năm t so sánh
với năm (t-1).
Trong đó: Receivables là các khoản phải thu khách hàng; Sales là doanh thu
thuần.
Chỉ số này dùng để so sánh sự thay đổi các khoản phải thu trên doanh thu
thuần giữa năm trước kiểm toán độc lập (năm t) và năm sau kiểm toán độc lập (năm
t-1).
Tỷ số này tăng trưởng một cách đột biến là kết quả từ việc thay đổi chính
sách tín dụng để thúc đẩy doanh số bán hàng khi đối mặt với tình hình cạnh tranh
ngày càng tăng, nhưng tăng trưởng không cân xứng giữa các khoản phải thu khách
39
hàng so với doanh số bán có thể cho thấy lợi nhuận đã công bố cao hơn lợi nhuận
thực tế. Do đó, Beneish cho rằng DSRI càng lớn thì xác suất lợi nhuận được công
bố cao hơn lợi nhuận thực tế càng lớn.
* GMI – Tỷ số tỷ suất lợi nhuận gộp biên (Gross Margin Index)
GMI là tỷ số giữa tỷ suất lợi nhuận gộp biên năm (t-1) và tỷ suất lợi nhuận
gộp biên năm t.
Trong đó: COGS là giá vốn hàng bán; Sales: doanh thu thuần. Nếu tỷ số này
lớn hơn 1 thì tỷ suất lợi nhuận gộp biên đang suy giảm. Tỷ suất lợi nhuận gộp biên
cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động) trong
quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Lev và Thiagarajan (1993) cho rằng sự suy
giảm của tỷ suất lợi nhuận gộp biên là tín hiệu không tốt trong sự phát triển của
doanh nghiệp. Vì vậy, nếu doanh nghiệp xuất hiện viễn cảnh phát triển trong tương
lai mà xấu thì càng dễ dàng xuất hiện hành vi thao túng lợi nhuận gây sai sót thông
tin trên BCTC. Beneish cho rằng GMI có mối quan hệ thuận chiều với khả năng xảy
ra hành vi thao túng lợi nhuận.
* SGI – Tỷ số tăng trưởng doanh thu (Sales Growth Index)
SGI là tỷ số doanh thu thuần năm t trên doanh thu thuần năm t-1.
Trong đó: Sales là doanh thu thuần.
Tăng trưởng thì không có tiềm ẩn hành vi thao túng, nhưng các công ty tăng
trưởng bất thường thì được các chuyên gia đề xuất để dự báo khả năng xảy ra gian
lận BCTC, bởi vì nhà quản lý phải chịu áp lực đạt chỉ tiêu về vốn và khả năng tài
chính của hội đồng quản trị đề ra (National Commission on Fraudulent Financial
Reporting (1987), National Association of Certified Fraud Examiners (1993)), vì
thế để tạo ra một kết quả hoạt động kinh doanh đẹp, để thỏa mãn cổ đông và để thu
hút nhà đầu tư, nhà quản lý có thể thổi phòng doanh thu bán hàng. Nếu các doanh
40
nghiệp đang tăng trưởng nhưng phải đối mặt với những tổn thất do việc sụt giảm giá
cổ phiếu trên TTCK gây ra, thì họ có động cơ thực hiện hành vi điều chỉnh lợi
nhuận. Theo Fridson (1993) nhận định rằng “Các công ty cố gắn làm phai mờ đi
tình trạng sự tăng trưởng của họ đang giảm dần, vì nếu tình trạng này được công
khai có thể gây cho họ sự tổn thất khá lớn”. Một doanh nghiệp có tỷ số SGI càng
lớn thì khả năng xảy ra hành vi điều chỉnh lợi nhuận càng lớn.
* SGAI – Tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu
thuần (Sales, general and administrative expenses)
SGAI là tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
năm t so với năm t-1.
Trong đó: Sales là doanh thu thuần; SG&A là chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp.
Lev và Thiagarajan (1993) giải thích rằng sự gia tăng doanh thu không cân
xứng với chi phí là một tín hiệu xấu đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai. Beneish kỳ vọng sẽ tìm ra mối quan cùng chiều giữa biến SGAI và xác
suất xảy ra hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
* LVGI – Tỷ số đòn bẩy tài chính (Leverage Index)
LVGI là tỷ số của tổng nợ phải trả trên tổng tài sản năm t so với năm t-1.
Trong đó: LTD là nợ dài hạn, TA là tổng tài sản, CL là nợ ngắn hạn.
Tỷ số LVGI lớn hơn 1 cho thấy rằng doanh nghiệp đã tăng cường việc sử
dụng nợ. Dựa vào kết quả nghiên cứu của Beneish và Press (1993), Beneish đã tìm
ra mối quan hệ giữa sự thay đổi của đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn và hiệu
quả hoạt động của TTCK có mối liên quan nhau. Doanh nghiệp có LVGI lớn, có thể
dự báo rằng doanh nghiệp đang phải chịu một sức ép lớn về tài chính, điều này làm
41
tăng khả năng doanh nghiệp thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận gây ra sai sót
thông tin trên BCTC.
3.6.2.2. Biến liên quan đến dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và
dồn tích
* TATA – Tỷ số biến dồn tích kế toán so với tổng tài sản (Total accruals to
total assets)
Theo nghiên cứu của Hribar và Collins (2002) đã kết luận rằng dựa vào bảng
lưu chuyển tiền để tính tổng dồn tích sẽ dễ thực hiện và dễ hiểu hơn cách tiếp cận từ
bảng cân đối kế toán, do đó tác giả đã chọn cách tiếp cận báo cáo lưu chuyển tiền để
tính tổng dồn tích thay vì dựa vào bảng cân đối kế toán để tính tổng dồn tích như
Beneish (1999). Khi đó, tổng dồn tích = NI – CFO.
Trong đó: NI là lợi nhuận sau thuế; CFO là dòng tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh; TA là tổng tài sản.
Tổng toán dồn tích là phần chênh lệch giữa lợi nhuận sau thuế và dòng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh. Tổng dồn tích trong kỳ kế toán trước được sử dụng
để đánh giá mức độ nhà quản lý dựa vào biến kế toán có thể điều chỉnh để thay đổi
lợi nhuận. Beneish sử dụng tỷ số TATA để đo lường lượng tiền mặt tồn quỹ thực tế
của doanh nghiệp, giá trị tỷ số TATA càng lớn, thì lượng tiền mặt tồn quỹ càng
thấp, xác suất doanh nghiệp đang điều chỉnh lợi nhuận càng lớn.
3.6.2.3. Biến liên quan hành vi lựa chọn chính sách kế toán của doanh
nghiệp
* DEPI – Tỷ số khấu hao tài sản cố định hữu hình (Depreciation index)
DEPI là tỷ số mức khấu hao năm t – 1 so với mức khấu hao năm t.
Trong đó: DEP là khấu hao; PP&E là giá trị còn lại của tài sản cố định hữu
hình.
42
Tỷ số DEPI lớn hơn 1 chỉ ra rằng mức khấu hao của TSCĐ đã bị giảm –
doanh nghiệp đã thay đổi ước tính về thời gian khấu hao của tài sản để tăng lợi
nhuận. Beneish kỳ vọng rằng có mối tương quan thuận chiều giữa tỷ số DEPI và
xác xuất xảy ra hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
* AQI – Tỷ số chất lượng tài sản (Asset Quality Index)
AQI dùng để đo lường tỷ số chất lượng tài sản năm t so với năm t-1.
Trong đó: CA là tài sản ngắn hạn; PP&E là giá trị còn lại của tài sản cố định
hữu hình; TA là tổng tài sản.
Theo Siegel (1991) cho rằng AQI đo lường khả năng rủi ro có thể xảy ra
trong sự thay đổi của tài sản. Nếu tỷ số AQI lớn hơn 1, có khả năng doanh nghiệp
đã thực hiện hành vi trì hoãn việc ghi nhận chi phí vốn hóa và chuyển chi phí sang
các kỳ sau. Phản ánh sai giá trị tài sản, tăng lợi nhuận, giảm chi phí.
Beneish kỳ vọng sẽ tìm ra mối tương quan thuận chiều giữa tỷ số AQI và xác
suất xảy ra hành vi thao túng lợi nhuận.
Sau khi phân tích mối quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc, tác
giả đã xây dựng 8 giả thuyết, được trình bày trong bảng 3.3 dưới đây.
Bảng 3.3. Tổng hợp các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu
Nguồn thu Tên thập dữ STT Công thức tính biến liệu
Bảng 1 DSRI
CĐKT và
Báo cáo Trong đó: Receivables là các khoản phải thu khách
KQHĐKD hàng; Sales là doanh thu thuần.
43
Báo cáo 2 GMI
KQHĐKD
Trong đó: COGS là giá vốn hàng bán; Sales là
doanh thu thuần.
Báo cáo 3 SGI
KQHĐKD
Trong đó: Sales là doanh thu thuần.
Báo cáo 4 SGAI
KQHĐKD
Trong đó: Sales là doanh thu thuần; SG&A: chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Bảng 5 LVGI
CĐKT
Trong đó: LTD là nợ dài hạn; TA là tổng tài sản,
CL là nợ ngắn hạn.
Báo cáo 6 TATA
KQHĐKD
và Báo cáo Trong đó: NI là lợi nhuận sau thuế, CFO là dòng
LCTT tiền thuần từ hoạt động kinh doanh; TA là tổng tài
sản.
Bảng 7 DEPI
CĐKT
Trong đó: DEP là khấu hao; PP&E là giá trị còn lại
của TSCĐ hữu hình.
44
Bảng 8 AQI
CĐKT
Trong đó: CA là tài sản ngắn hạn; PP&E là giá trị
còn lại của tài sản cố định hữu hình.
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Bảng 3.4. Tóm tắt các giả thuyết nghiên cứu
Kỳ vọng tác Giả động lên biến Nội dung giả thuyết thuyết phụ thuộc
Tỷ số DRSI có mối quan hệ cùng chiều với khả H1 + năng xảy ra sai sót thông tin trên BCTC
Tỷ số GMI có mối quan hệ cùng chiều với khả H2 + năng xảy ra sai sót thông tin trên BCTC
Tỷ số SGI có mối quan hệ cùng chiều với khả H3 + năng xảy ra sai sót thông tin trên BCTC
Tỷ số SGAI có mối quan hệ cùng chiều với khả H4 + năng xảy ra sai sót thông tin trên BCTC
Tỷ số LVGI có mối quan hệ cùng chiều với khả H5 + năng xảy ra sai sót thông tin trên BCTC
Tỷ số TATA có mối quan hệ cùng chiều với khả H6 + năng xảy ra sai sót thông tin trên BCTC
Tỷ số DEPI có mối quan hệ cùng chiều với khả H7 + năng xảy ra sai sót thông tin trên BCTC
Tỷ số AQI có mối quan hệ cùng chiều với khả H8 +
45
năng xảy ra sai sót thông tin trên BCTC
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
3.7. Phân tích dữ liệu và kiểm định giả thuyết
Tác giả sử dụng phần mềm Stata 13 và Microsoft Excel 2010 để xử lý dữ
liệu nhằm mục tiêu xây dựng mô hình định lượng M-score phát hiện sai sót thông
tin trên BCTC.
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành phân tích dữ liệu theo các bước
sau:
Bƣớc 1: Thực hiện các phân tích ban đầu
Với bước phân tích này, tác giả sẽ tiến hành sàn lọc mẫu nghiên cứu, loại bỏ
các quan sát có giá trị quá lớn, quá nhỏ, quá khác biệt so với cỡ mẫu. Mục đích của
bước này nhằm đảm bảo độ tin cậy cho kết quả định lượng.
Bƣớc 2: Xây dựng mô hình M-score với dữ liệu BCTC đã thu thập trong
giai đoạn 2011 - 2015
Tác giả dùng hồi quy binary logistics để tìm ra các biến độc lập tác động lên
biến phụ thuộc M.
Dạng tổng quát mô hình hồi quy binary logistics như sau: Yi = β0 + βiXi + u
Trong đó: Xi là biến độc lập, Yi là biến phụ thuộc.
Phương trình hồi quy binary logistics có dạng:
Ln = [P(Y=1)/P(Y=0)] = Bo + B1X1 + B2X2 +...+ BjXi
Trong đó:
P(Y=1) = P0: xác suất xảy ra sự kiện. P(Y=0) = 1- P0: xác suất không xảy ra
sự kiện.
Xi: các biến độc lập; Ln: log của cơ số e (e = 2,714).
Hệ số Odds: là tỷ lệ giữa xác suất xảy ra sự kiện so với xác suất không xảy ra
sự kiện đó. Nếu P0 là xác suất xảy ra sự kiện, thì 1-P0 là xác suất không xảy ra sự
kiện.
Hệ số Odds được tính theo công thức sau: Odds = P0/1-P0
Ln(Odds) = Bo + B1X1 + B2X2 +...+ BjXi
46
Đây là một dạng hàm Logit. Hàm Ln của Odds là một hàm hồi quy tuyến
tính với các biến độc lập Xi. Hàm xác suất trên gọi là hàm phân phối logistics.
Trong hàm này khi nhận giá trị từ - ∞ đến + ∞ thì xác suất Pi nhận giá trị từ 0 đến 1.
Do là phi tuyến đối với X và các tham số, Y chỉ nhận một trong hai giá trị 0 hoặc 1,
do đó không thể áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để ước lượng
các tham số, thay vào đó dùng ước lượng hợp lý cực đại (Maximum Likelihood) để
ước lượng các tham số.
Mô hình logit xem xét mức ảnh hưởng của biến độc lập Xi đến xác suất để
biến Y nhận giá trị 1. Ta có dạng hàm dự báo hồi quy binary logistics:
+ B
+...+ B
E(Y/Xi) = P0/1-P0 = eBo + B
X 1
1
X 2
2
X i
j
+...+ B
+ B
E(Y/Xi): xác suất để Y = 1 xuất hiện khi giá trị biến độc lập Xi có giá trị: X P = eBo + B 1 1
i/(1+ eBo + B X
+...+ B j
+ B 2
X i)
X 1
X 2
X 2
2
1
j
Mô hình logistics để phát hiện sai sót thông tin trên BCTC với các biến độc
lập đã phân tích có dạng sau:
M = β0 + β1(DSRI) + β2(GMI) + β3(AQI) + β4(SGI) + β5(DEPI) +
β6(SGAI) + β7(LVGI) + β8(TATA)
Sau khi xây dựng mô hình, tác giả tiến hành ước lượng mô hình bằng phần
mềm Stata 13 để tìm ra các biến độc lập có ý nghĩa thống kê.
Bƣớc 3: Đo lƣờng tác động biên của các biến hồi quy lên biến phụ thuộc
Tác động biên là một thước đo sự tác động của các biến hồi quy lên biến phụ
thuộc. Trong luận văn này, tác giả sẽ dùng phần mềm Stata 13 để tính chỉ số Odds
ratio đo lường sự tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc, ngoài ra có thể
tính giá trị chỉ số Odds ratio bằng cách lấy lũy thừa cơ số e của hệ số coefficients
(dùng hàm EXP(coefficients) trong Microsoft Excel.
Bƣớc 4: Ƣớc lƣợng ngƣỡng giá trị để phân loại các doanh nghiệp có sai
sót thông tin trên BCTC và đo lƣờng khả năng dự báo của mô hình với dữ liệu
năm 2016
47
Với bước này tác giả xác định ngưỡng giá trị để phân loại loại các doanh
nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC chưa kiểm toán độc lập hay không và kiểm
định lại khả năng phát hiện sai sót thông tin trên BCTC với dữ liệu năm 2016.
Theo kết quả nghiên cứu của Beneish (1999) thì xác suất xảy ra hành vi thao
túng lợi nhuận được xác định với tỷ lệ từ 1 đến 2,5% miền phân phối của giá trị
Mt, điều này có ý nghĩa là 1 đến 2,5% doanh nghiệp có dấu hiện đã thực hiện
hành vi thao túng lợi nhuận. Kế thừa kết quả nghiên cứu của Beneish, tác giả tiến
hành thực hiện các bước phân tích để xác định ngưỡng giá trị phân loại dành cho
các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX.
Tác giả sử dụng hàm Normsinv trong phần mềm Microsoft Excel 2010 để
tính giá trị phân loại M-score tại các xác suất dự báo 1%, 5%, 10%, 15%, 20%,
25%, 30%, 35%, 40%, 45%.
Ngưỡng giá trị phân loại M-score tại các xác suất dự báo được trình bày tại
bảng 3.5.
Bảng 3.5. Ngƣỡng giá trị phân loại M-score tƣơng ứng với các xác suất dự báo
Ngƣỡng giá trị Xác suất dự báo
phân loại M-Score
1% -2,32635
5% -1,64485
10% -1,28155
15% -1,03643
20% -0,84162
25% -0,67449
30% -0,5244
35% -0,38532
48
40% -0,25335
45% -0,12566
(Nguồn: tác giả tính toán)
Nếu Mi (giá trị M của doanh nghiệp i) > ngưỡng giá trị phân loại M-Score đã
được xác định, thì doanh nghiệp i thuộc diện có khả năng xảy ra sai sót thông tin
trên BCTC.
Khi so sánh kết quả mô hình dự báo và kết quả kiểm toán BCTC sẽ có các
trường hợp sau xảy ra:
- Mô hình phát hiện doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC, kiểm toán
xác định có sai sót thông tin trên BCTC -> đúng loại -
- Mô hình phát hiện doanh nghiệp không có sai sót thông tin trên BCTC,
kiểm toán xác định không có sai sót thông tin trên BCTC -> đúng loại +
- Mô hình phát hiện doanh nghiệp không có sai sót thông tin trên BCTC,
kiểm toán xác định có sai sót thông tin trên BCTC -> sai loại -
- Mô hình phát hiện doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC, kiểm toán
xác định không có sai sót thông tin trên BCTC -> sai loại +
Mức độ đo lường khả năng dự báo của mô hình được tính bằng tổng số đúng
loại (không phân biệt đúng loại – hay +) trên tổng số quan sát.
Dựa vào lý thuyết xác suất thống kê về sai lầm loại 1 và loại 2 để tính mức
độ dự báo của mô hình với dữ liệu năm 2016 (xem bảng 3.6).
Bảng 3.6. Phân loại sai lầm loại 1 và loại 2
Không có sai sót Có sai sót thông tin Kết quả kiểm toán thông tin trên trên BCTC BCTC Kết quả dự báo
đúng loại – sai loại +
Có sai sót thông tin trên BCTC
49
sai loại – đúng loại + Không có sai sót thông tin trên
BCTC
50
Kết luận chƣơng 3
Dựa vào nghiên cứu của Beneish (1999), tác giả đã tiến hành xác định đối
tượng nghiên cứu là BCTC của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên HOSE
và HNX, thời gian lấy số liệu từ 2011 – 2016, sau khi xác định được đối tượng cũng
như phạm vi nghiên cứu, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu, tiếp theo tác giả đưa
ra các tiêu thức để chọn mẫu nghiên cứu và tiêu thức để phân loại mẫu nghiên cứu
thuộc nhóm mẫu có sai sót hay không có sai sót, dựa vào các tiêu thức đưa ra, tác
giả thu thập được 360 mẫu quan sát dùng để xây dựng mô hình nghiên cứu ngoài ra
tác giả còn thu thập thêm 90 mẫu ngoài mẫu nghiên cứu để đo lường khả năng phát
hiện sai sót thông tin trên BCTC và xác định ngưỡng giá trị phân loại M-score. Với
360 mẫu quan sát dùng để xây dựng mô hình nghiên cứu có 232 quan sát thuộc
nhóm mẫu có sai sót, 128 quan sát thuộc nhóm mẫu không có sai sót. Tiếp theo, tác
giả đã xây dựng tám giả thiết nghiên cứu và các công thức tính liên quan đến các
biến độc lập. Dữ liệu nghiên cứu được thiết kế theo dạng bảng (panel data). Quy
trình phân tích dữ liệu nghiên cứu gồm bốn bước. Bước 1: thực hiện các phân tích
ban đầu, bước 2: Xây dựng mô hình M-score, bước 3: Đo lường tác động biên của
các biến hồi quy lên biến phụ thuộc và bước cuối cùng là: Ước lượng ngưỡng giá trị
để phân loại các doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC và đo lường khả năng
dự báo của mô hình.
51
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Nội dung chương này, tác giả phân tích và thảo luận kết quả thực hiện được
sau khi tiến hành thực hiện các bước phân tích dữ liệu như đã trình bày ở mục 3.7.
4.1. Thực hiện các phân tích ban đầu
Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tiến hành sàn lọc các mẫu quan sát, loại bỏ
các mẫu có kích thước quá lớn, quá nhỏ, sau quá trình sàn lọc, tác giả thu được 360
quan sát, tiếp theo tác giả tính toán giá trị của các biến độc lập và nhập bảng dữ liệu
vào phần mềm Stata 13, thực hiện phân tích thống kê mô tả, kết quả được trình bày
tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả
Nguồn: tính toán của tác giả từ Stata 13
Hình 4.1. Đồ thị biểu thị sự phân bố của các biến độc lập
Đồ thị số 1 Đồ thị số 2
52
Đồ thị số 3 Đồ thị số 4
Đồ thị số 8
Đồ thị số 5 Đồ thị số 6
Đồ thị số 7
53
Trong mô hình, tác giả đưa vào các biến độc lập, cụ thể như sau: DSRI,
GMI, AQI, SGI, DEPI, SGAI, LVGI, TATA. Qua bảng thống kế và biểu đồ, tác giả
tìm thấy một số đặc điểm như sau:
- DSRI (Tỷ số phải thu khách hàng/Doanh thu thuần): Tỷ số này có giá trị
trung bình là 1,751741, giá trị lớn nhất là 4,50603, giá trị nhỏ nhất là 0,00136, độ
lệch chuẩn là 1,270267, đồ thị cho thấy giá trị tỷ số này phân bố chủ yếu bên phải
giá trị trung bình. (xem đồ thị số 1)
- GMI (Tỷ số tỷ suất lợi nhuận biên): Tỷ số này có giá trị trung bình là
2,450446, giá trị lớn nhất là 7,77691, giá trị nhỏ nhất là -5,94913, độ lệch chuẩn là
3,594845, đồ thị cho thấy giá trị tỷ số này phân bố đều quanh giá trị trung bình.
(xem đồ thị số 2)
- AQI (Tỷ số chất lượng tài sản): Tỷ số này có giá trị trung bình là 2,3052,
giá trị lớn nhất là 4,33853, giá trị nhỏ nhất là 1,17021, độ lệch chuẩn là 0,7003821,
đồ thị cho thấy giá trị tỷ số này phân bố chủ yếu bên phải giá trị trung bình. (xem đồ
thị số 3)
- SGI (Tỷ số tốc độ tăng trưởng doanh thu): Tỷ số này có giá trị trung bình
là 2,242554, giá trị lớn nhất là 3,79618, giá trị nhỏ nhất là 0,97875, độ lệch chuẩn là
0,6742196, đồ thị cho thấy giá trị tỷ số này phân bố chủ yếu bên phải giá trị trung
bình. (xem đồ thị số 4)
- DEPI (Tỷ số khấu hao tài sản cố định hữu hình): Tỷ số này có giá trị
trung bình là 1,213098, giá trị lớn nhất là 2,28324, giá trị nhỏ nhất là -0,62019, độ
lệch chuẩn là 0,5704986, đồ thị cho thấy giá trị tỷ số này phân bố chủ yếu bên phải
giá trị trung bình. (xem đồ thị số 5)
- SGAI (Tỷ số chi phí bán hàng/doanh thu): Tỷ số này có giá trị trung bình
là 0,9018284, giá trị lớn nhất là 1,99921, giá trị nhỏ nhất là 0,13744, độ lệch chuẩn
là 0,4333597, đồ thị cho thấy giá trị tỷ số này phân bố đều quanh giá trị trung bình.
(xem đồ thị số 6)
- LVGI (Tỷ số tổng nợ/tổng tài sản): Tỷ số này có giá trị trung bình là
1,194651, giá trị lớn nhất là 2,39263, giá trị nhỏ nhất là 0,06516, độ lệch chuẩn là
54
0,6486505, đồ thị cho thấy giá trị tỷ số này phân bố đều quanh giá trị trung bình.
(xem đồ thị số 7)
- TATA (Tỷ số biến dồn tích kế toán so với tổng tài sản ): Tỷ số này có giá
trị trung bình là 0,1359081, giá trị lớn nhất là 0,86131, giá trị nhỏ nhất là -0,74301,
độ lệch chuẩn là 0,4964235, đồ thị cho thấy giá trị tỷ số này phân bố đều quanh giá
trị trung bình. (xem đồ thị số 8)
4.2. Kết quả hồi quy với mô hình hồi qui binary logistics
Ước lượng mô hình (*) bằng phần mềm Stata 13, được kết quả trình bày tại
bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả hồi quy logistics để dự báo khả năng phát hiện sai sót
thông tin trên BCTC theo các biến độc lập
Nguồn: tính toán của tác giả từ Stata 13
Bảng 4.2 trình bày kết quả của hồi quy Logistic để dự báo khả năng doanh
nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC theo các biến độc lập. Theo điều kiện của mô
hình hồi quy với biến phụ thuộc là biến nhị phân, các doanh nghiệp bị xếp vào
nhóm có sai sót nhận giá trị là 1 và các doanh nghiệp được đánh giá là không có sai
sót thông tin trên BCTC nhận giá trị là 0. Bài nghiên cứu phát triển các mô hình để
55
dự báo trước khả năng doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC hay không
thông qua các tỷ số tài chính của doanh nghiệp.
Theo kết quả hồi quy ở bảng 4.2, xác suất kiểm định lớn hơn Chi bình
phương, với Prob > Chi2 = 0,000, các biến trong mô hình đều có tác động đến khả
năng phát hiện sai sót thông tin trên BCTC. Từ phân tích về giá trị kiểm định, kết
luận rằng mô hình đáng tin cậy.
* Phân tích kết quả hồi quy:
Như vậy, có thể thấy phần lớn các biến trong mô hình nghiên cứu đều có mối
tương quan ý nghĩa với biến phụ thuộc ở mức ý nghĩa 5 . Biến DSRI (Tỷ số phải
thu khách hàng/Doanh thu thuần) và biến AIQ (Tỷ số chất lượng tài sản) có chỉ số
P-value lớn hơn mức ý nghĩa 5 , cho nên biến DSRI không có mối quan hệ ý nghĩa
thống kê với khả năng BCTC sai sót. Như vậy, giả thuyết H1 cho rằng tỷ số phải
thu khách hàng trên doanh thu thuần càng lớn thì xác suất lợi nhuận được công bố
cao hơn lợi nhuận thực tế càng lớn bị bác bỏ. Tương tự, giả thuyết H8 về xác suất
BCTC có sai sót sẽ lớn hơn khi biến AIQ lớn hơn 1 bị bác bỏ. Giống như biến
DSRI và biến AIQ, biến TATA (Tỷ số biến dồn tích kế toán so với tổng tài sản) có
chỉ số P-value lớn mức ý nghĩa 5 , vì vậy giả thuyết H6 cho rằng khi giá trị TATA
càng lớn thì khả năng BCTC có sai sót càng lớn bị bác bỏ.
Từ kết quả hồi quy được trình bày tại bảng 4.2, các biến GMI, SGI, SGAI,
LVGI và DEPI đều có chỉ số P-value nhỏ hơn mức ý nghĩa 5%, vì vậy mô hình
nghiên cứu sẽ có 5 biến: GMI, SGI, SGAI, LVGI, DEPI. Điều này cho thấy các tỷ
số này có khả năng phát hiện sai sót thông tin trên BCTC hiệu quả.
Với biến GMI, kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ cùng chiều với xác suất
doanh nghiệp rơi vào khả năng có sai sót thông tin trên BCTC với hệ số gốc là
0,1359015 với chỉ số P-value là 0.006, có mối tương quan cùng chiều với biến phụ
thuộc, theo đúng như kỳ vọng của giả thuyết đặt ra. Như vậy giả thuyết H2 được
chấp nhận, điều này cho thấy một doanh nghiệp xuất hiện viễn cảnh phát triển trong
tương lai xấu, tỷ suất lợi nhuận gộp biên suy giảm qua các năm thì xác suất doanh
nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC càng lớn. Kết quả này cũng phù hợp với
56
nghiên cứu của Lev và Thiagarajan (1993) . Tuy nhiên độ lớn của biến GMI thấp
nhất trong các biến, có thể thấy rằng biến GMI tác động không lớn đến khả năng
phát hiện sai sót thông tin trên BCTC.
Kết quả hồi quy cho thấy một dấu hiệu (+) của biến SGI chỉ ra rằng một mối
quan hệ cùng chiều giữa tỷ số tăng trưởng doanh thu thuần và xác suất doanh
nghiệp rơi vào khả năng có sai sót thông tin trên BCTC với giá trị thống kê
0.015<0.05, phù hợp với kỳ vọng giả thuyết ban đầu vì vậy giả thuyết H3 không bị
bác bỏ. Điều này cảnh báo rằng một doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh đột
biến thì có thể dẫn đến khả năng lớn doanh nghiệp có hành vi gây sai sót thông tin
trên BCTC.
Đối với biến số DEPI, có mối quan hệ đồng biến với xác suất doanh nghiệp
rơi vào khả năng có sai sót thông tin trên BCTC với hệ số gốc là 0,6421761 và giá
trị thống kê là 0.046, phù hợp với kỳ vọng giả thuyết ban đầu vì vậy giả thuyết H7
không bị bác bỏ. Mối quan hệ này thể hiện rằng khi tỷ số giữa mức khấu hao năm t-
1 và mức khấu hao năm t tăng cho thấy khả năng doanh nghiệp đang điều chỉnh thời
gian khấu hao của tài sản, điều này gây ra sai sót thông tin trên BCTC.
Hệ số gốc của biến SGAI là 0,8470227 và giá trị thống kê là 0.043, dấu hiệu
dương thể hiện mối quan hệ đồng biến, cho thấy rằng tỷ số chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp cao không tương ứng với doanh thu thì xác
suất doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC cao. Điều này phù hợp với giả
thuyết ban đầu đặt ra, cho nên giả thuyết H4 được chấp nhận. Kết quả này cũng
tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lev và Thiagarajan (1993).
Biến cuối cùng là biến LVGI, kết quả hồi quy cho thấy hệ số gốc biến này
nhận giá trị là 2,369063 và giá trị thống kê là 0.000, thể hiện rằng, đó là một mối
quan hệ đồng biến giữa biến này và xác suất xảy ra sai sót thông tin trên BCTC, phù
hợp với giả thuyết ban đầu do đó giả thuyết H5 được chấp nhận. Doanh nghiệp có
LVGI lớn, có thể dự báo rằng doanh nghiệp đang phải chịu một sức ép lớn về tài
chính, điều này làm tăng khả năng doanh nghiệp thực hiện hành vi điều chỉnh lợi
nhuận gây ra sai sót thông tin trên BCTC. Hệ số ước lượng cho biến LVGI có giá trị
57
tuyệt đối cao nhất so với biến SGI, SGAI, DEPI, GMI. Biến này tác động lớn đến
khả năng phát hiện phát hiện sai sót thông tin trên BCTC của mô hình định lượng.
Sau khi phân tích hồi quy logistic để tìm các biến độc lập thực sự tác động
lên biến phụ thuộc, tác giả tiến hành thực hiện đánh giá tính phù hợp của mô hình,
kết quả được trình bày tại bảng 4.3.
Theo quan sát thực tế, có 190+42 = 232 doanh nghiệp có sai sót thông tin
trên BCTC và có 27+101 = 128 doanh nghiệp không sai sót thông tin trên BCTC.
Tuy nhiên theo dự đoán có 190+27 = 217 doanh nghiệp có sai sót thông tin trên
BCTC và 42+101 = 143 doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC.
Như vậy trong 232 doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC, có 190
trường hợp dự đoán đúng, như vậy tỷ lệ dự đoán đúng là 190/232 = 81,90% . Trong
128 doanh nghiệp không sai sót thông tin trên BCTC, dự đoán đúng 42 trường hợp,
như vậy tỉ lệ dự đoán đúng là 101/128 = 78,91% . Vậy trung bình tỉ lệ dự đoán đúng
là (190+101)/(190+101+42+27) = 80,83% . Dựa vào đây có thể kết luận mô hình có
khả năng phân loại chính xác là 80,83% hai giá trị 0 và 1 của biến phụ thuộc. Với
kết quả phân loại này, có thể nhận định mô hình là đáng tin cậy.
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá tính phù hợp của mô hình
Nguồn: tính toán của tác giả từ Stata 13
58
Bảng 4.4. Bảng tổng hợp mức độ tác độ tác động của biến độc lập lên
biến phụ thuộc
Biến Mức tác động Tác động lên biến
phụ thuộc
LVGI – Tỷ số đòn bẩy tài chính 2,369063 +
SGAI - tỷ số chi phí bán hàng và 0,847022 +
quản lý doanh nghiệp trên doanh thu
DEPI –tỷ số khấu hao TCSĐ hữu 0,6421761 +
hình
GMI – Tỷ số tỷ suất lợi nhuận gộp 0,1359015 +
biên
SGI - tỷ số tăng trưởng doanh thu 0,8734815 +
thuần
Kết luận: Mô hình định lượng dùng để phát hiện sai sót thông tin trên BCTC
của các doanh nghiệp niêm yết được trình bày như sau:
M = -6,103348 + 0,1359015GMI + 0,8734815SGI + 0,6421761DEPI
0,8470227SGAI + 2.369063LVGI (*)
4.3. Đo lƣờng tác động biên của các biến hồi quy lên biến phụ thuộc
Sau khi thực hiện tính toán chỉ số Odds-ratio bằng phần mềm Stata, được kết
quả như sau (xem bảng 4.5):
Bảng 4.5. Tác động biên của các biến hồi quy lên biến phụ thuộc
Nguồn: tính toán của tác giả từ Stata 13
59
Bảng 4.5 trình bày tác động biên của từng biến độc lập đối với xác suất để
doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC. Các biến dự báo với ảnh hưởng lớn
nhất, về mặt giá trị tuyệt đối trong mô hình là biến: LVGI, SGI và SGAI, theo thứ
tự của tầm quan trọng, biến DEPI và GMI có ảnh hưởng nhỏ lên biến phụ thuộc khi
mà giữ cho tất cả những biến độc lập khác không đổi.
Trong các biến số tỷ số tài chính, biến số LVGI có mức độ tác động biên lớn
nhất. Cụ thể là khi giá trị biến LVGI tăng 1 đơn vị thì Odds của việc doanh nghiệp
có sai sót thông tin trên BCTC (so với không sai sót thông tin trên BCTC) tăng một
lượng 10,68738, trong điều kiện các biến độc lập khác không thay đổi giá trị.
Biến số có mức tác động biên lớn thứ hai là biến SGI. Cụ thể, khi giá trị biến
SGI tăng 1 đơn vị thì Odds của việc doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC
(so với không sai sót thông tin trên BCTC) tăng một lượng 2,395235.
Biến số có mức tác động biên lớn thứ ba là biến SGAI. Cụ thể, khi giá trị
biến SGAI tăng 1 đơn vị thì Odds của việc doanh nghiệp có sai sót thông tin trên
BCTC (so với không sai sót thông tin trên BCTC) tăng một lượng 2,332691.
Hai biến số có mức tác động biên lên biến phụ thuộc tương đối nhỏ là biến:
DEPI và GMI. Cụ thể, khi giá trị biến từng SGAI, GMI tăng 1 đơn vị thì Odds của
việc doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC (so với không sai sót thông tin
trên BCTC) tăng một lượng tương ứng là: 1,900612 và 1,145569.
4.4. Ƣớc lƣợng ngƣỡng giá trị để phân loại các doanh nghiệp có sai sót
thông tin trên BCTC và đo lƣờng khả năng dự báo của mô hình
Dựa vào mô hình định lượng (*) đã được trình bày ở mục 4.2, tác giả sử
dụng dữ liệu BCTC năm 2016 để ước lượng ngưỡng giá trị phân loại.
Sau khi dùng phần mềm Microsoft Excel để tính chỉ số M-score của các
doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu theo mô hình (*), với dữ liệu BCTC đã kiểm
toán năm 2016, kết quả được trình bày tại 4.6.
60
Bảng 4.6. Kết quả so sánh độ dự báo chính xác của mô hình
Ngƣỡng xác Đúng loại + Sai loại + Sai loại - Đúng loại - suất dự báo
6 1% 0 58 26
19 5% 1 57 13
24 10% 4 54 8
27 15% 5 53 5
28 20% 6 52 4
28 25% 6 52 4
28 30% 7 51 4
28 35% 8 50 4
28 40% 8 50 4
28 45% 8 50 4
Nguồn: tác giả tính toán
Dựa vào bảng 4.6, ta có thể so sánh kết quả dự báo của mô hình (**) tại các
ngưỡng xác suất dự báo, từ ngưỡng 1 đến 30 miền phân phối tương ứng với giá
trị phân loại từ -2,32635 đến -0,52440, tỷ lệ dự báo chính xác của mô hình không
đồng đều tuy nhiên tỷ lệ dự báo chính xác khá cao và có chiều hướng tăng dần, sau
ngưỡng 30 tỷ lệ dự báo chính xác của mô hình gần như bão hòa, tỷ lệ dự báo
chính xác cao nhất tại ngưỡng xác suất 15 miền phân phối.
Tỷ lệ chính xác của mô hình dự báo tại ngưỡng xác suất 15% miền phân phối
của giá trị M được trình bày tại bảng 4.7.
61
Bảng 4.7. Tỷ lệ chính xác của mô hình dự báo
Không có sai sót Có sai sót thông tin Kết quả kiểm toán thông tin trên trên BCTC BCTC Kết quả dự báo
5 53
Có sai sót thông tin trên BCTC
27 5 Không có sai sót thông tin trên
BCTC
Tỷ lệ chính xác 53/58 = 91,38% 27/32 = 84,38%
Tổng độ chính xác 80/90 = 88,89%
Nguồn: tác giả tính toán
Tại ngưỡng xác suất 15 miền phân phối giá trị M tương ứng với giá trị
phân loại M-score là -1,03643, mô hình phân loại đúng 91,38 doanh nghiệp có sai
sót thông tin trên BCTC và 84,38 doanh nghiệp không có sai sót thông tin trên
BCTC. Mô hình dự báo có độ chính cao, so với kết quả kiểm toán độc lập, mô hình
có khả năng phát hiện các doanh nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC ở mức
88,89%.
62
Kết luận chƣơng 4
Trong chương này tác giả đã thực hiện các phân tích và tìm ra các biến độc
lập thực sự tác động lên biến phụ thuộc khả năng doanh nghiệp có sai sót thông tin
trên BCTC.
Tác giả đã dùng hồi quy binary logistics để xây dựng mô hình nghiên cứu
với dữ liệu BCTC thu thập trong 5 năm 2011 – 2015 dựa trên các biến độc lập thực
sự tác động lên biến phụ thuộc ở trên.
Sau đó, tác giả dựa vào các giá trị: Chi – bình phương, xác suất giá trị kiểm
định và Correctly classified để xác định độ tin cậy của mô hình.
Kết quả sau khi chạy phân tích hồi quy binary logistics, có 3 biến độc lập bị
loại trừ do không có ý nghĩa thống kê ở mức 5 , mô hình còn lại 5 biến độc lập là:
LVGI, SGI, GMI, SGAI, DEPI, ít hơn so với mô hình gốc của Beneish (1999) 3
biến, tuy nhiên khả năng phân loại không vì thế mà thấp, mô hình có khả năng phân
loại chính xác là 80,83 hai giá trị 0 và 1 của biến phụ thuộc.
Tiếp theo đó, tác giả đã dùng dữ liệu BCTC năm 2016 kiểm định từng
ngưỡng xác suất dự báo khả năng phát hiện sai sót thông tin trên BCTC để tìm ra
ngưỡng xác suất mà tại đó mô hình có khả năng phát hiện sai sót thông tin trên
BCTC cao nhất, sau khi xác định được ngưỡng xác suất dự báo, tác giả xác định giá
trị phân loại M-score. Kết quả cho thấy mức tỷ lệ dự báo chính xác của mô hình là
88,89 với ngưỡng xác suất dự báo là 15 miền phân phối giá trị M tương ứng giá
trị phân loại M-score là -1,03643.
Với kết quả phân tích nêu trên, tác giả kiến nghị rằng khi xem xét để đánh
giá sai sót thông tin trên BCTC thì kiểm toán viên, nhà đầu tư hay cơ quan quản lý
thị trường chứng khoán cần chú ý tới các khoản mục như: đòn bẩy tài chính, tỷ suất
lợi nhuận biên, mức khấu hao, tốc độ tăng trưởng doanh thu, sự tương ứng giữa chi
phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp so với doanh thu, chi tiết sẽ được trình bày ở
chương tiếp theo.
63
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Trong luận văn này tác giả đã thực hiện nghiên cứu xây dựng mô hình định
lượng và xác định chỉ số M-score trong việc phát hiện sai sót thông tin trên BCTC
dành cho các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE và HNX.
Tác giả đã thực hiện phân tích chênh lệch lợi nhuận trên 360 mẫu quan sát
thu thập được trong giai đoạn 2011-2015, trong 360 mẫu quan sát thu thập được có
128 mẫu quan sát thuộc nhóm mẫu không có sai sót, 232 mẫu quan sát thuộc nhóm
mẫu có sai sót (những doanh nghiệp có chênh lệch LNTT trước và sau kiểm toán
độc lập từ 5%).
Với kết quả phân tích hồi quy binary logistics cho thấy các biến độc lập
trong mô hình có mối tương quan thuận chiều với biến phụ thuộc, điều này phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Beneish (1999) và một số nghiên cứu khác trên thế giới.
Trong năm biến độc lập, thì có thể thấy mức tác động của biến LVGI lên biến phụ
thuộc là lớn nhất, điều này cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Beneish và Press (1993), khi các doanh nghiệp có sự thay đổi trong cấu trúc vốn
bằng cách gia tăng các khoản nợ trong quá trình hoạt động kinh doanh nhằm mục
đích tạo ra lợi nhuận hoạt động, nếu doanh nghiệp không cẩn thận trong quá trình
sử dụng nợ thì sẽ tạo ra một áp lực về tài chính, thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện
các hành vi gây ra sai sót thông tin trên BCTC nhằm che đi sự yếu kém trong tài
chính. Ngoài ra các yếu tố như: sự tăng trưởng đột biến trong doanh thu, thay đổi về
mức khấu hao tài sản cố định, sự sụt giảm trong tỷ suất lợi nhuận biên, chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp không tương xứng với doanh thu được tạo ra cũng là
các dấu hiệu cảnh báo về khả năng xảy ra hành vi gây sai sót thông tin trên BCTC
của các doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, với các doanh nghiệp có chỉ số M-score lớn
hơn -1,03643 thì có nguy cơ xảy ra sai sót thông tin trên BCTC, khi kiểm toán các
doanh nghiệp thuộc nhóm này, kiểm toán viên cần chú ý trong khâu thiết kế các thủ
tục kiểm toán để có thể phát hiện ra các sai sót, còn đối với nhà đầu tư cần thận
64
trọng khi ra quyết định đầu tư ở các doanh nghiệp có chỉ số M-score lớn hơn -
1,03643, cơ quan quản lý TTCK cần tăng cường các biện pháp kiểm tra BCTC ở
các doanh nghiệp này để phát hiện ra hành vi gây sai sót thông tin. Một điều đáng
lưu ý, chỉ số M-score không đưa ra kết quả chính xác tuyệt đối về thực trạng doanh
nghiệp có sai sót thông tin trên BCTC hay không, chỉ số M-score là một công cụ
dùng để cảnh báo kiểm toán viên, nhà đầu tư và cơ quan quản lý TTCK về khả năng
sai sót thông tin trên BCTC của các DNNY.
5.2. Một số gợi ý chính sách
Mặc dù TTCK tồn tại nhiều rủi ro nhưng TTCK vẫn là một kênh huy động
vốn quan trọng cho đầu tư phát triển, do đó để TTCK ngày càng phát triển bền vững
thì các thông tin trên BCTC phải chất lượng, để làm được điều này thì công ty kiểm
toán độc lập, cơ quan quản lý TTCK, nhà đầu tư cần phải nâng cao việc phát hiện
sai sót thông tin trên BCTC, từ kết quả nghiên cứu tác giả đề xuất một số chính sách
để nâng cao việc phát hiện sai sót thông tin trên BCTC, cụ thể như sau:
5.2.1. Đối với kiểm toán viên
Tuân thủ đúng Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240), khi thực
hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm toán viên chịu trách
nhiệm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng thể,
có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không.
Để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu BCTC, xét trên phương diện tổng
thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, trong suốt quá
trình kiểm toán, kiểm toán viên cần duy trì thái độ hoài nghi nghề nghiệp.
Gian lận xuất hiện trong mọi cuộc kiểm toán và rất khó để phát hiện gian lận
vì hành vi thực hiện gian lận rất tinh vi. Vì thế, kiểm toán viên cần phải nâng cao
năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp và trang bị đầy đủ
các kỹ thuật phát hiện sai sót thông tin trên BCTC do gian lận gây ra. Thường
xuyên cập nhật và hệ thống hóa các văn bản liên quan đến lĩnh vực kiểm toán.
Trước khi tiến trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần phải tính
toán chỉ số M-score của doanh nghiệp theo công thức tác giả trình bày tại mô hình
65
(**), với dữ liệu tại năm cần kiểm toán để đánh giá xác suất doanh nghiệp có sai sót
thông tin trên BCTC. Ngoài ra, kiểm toán viên xem xét đến ngành nghề kinh doanh,
mức cạnh tranh của ngành nghề kinh doanh trên thị trường cao hay thấp, tình hình
kinh tế đang khó khăn hay thuận lợi, nếu doanh nghiệp đang phải đối mặt với sức
cạnh tranh gay gắt cùng với tình hình kinh tế đang khó khăn thì nguy cơ doanh
nghiệp có hành vi gây sai sót thông tin trên BCTC. Đối với những doanh nghiệp
chuyên về xuất khẩu có thể không xuất hóa đơn và ghi nhận doanh thu với hàng hóa
được bán trong nước nhằm trốn thuế, kiểm toán viên cần chú ý đến khoản mục hàng
tồn kho, doanh thu. Hay những doanh nghiệp thuộc nhóm ngành sản xuất: sai sót
thông tin BCTC liên quan đến chi phí sản xuất, trích lập dự phòng, ước tính thời
gian khấu hao tài sản cố định, ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho, giá vốn trong kỳ,
khấu hao tài sản cố định.
Trong suốt quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải tổ chức
thảo luận nhóm giữa các thành viên và thành viên Ban giám đốc phụ trách cuộc
kiểm toán.
Trong quá trình kiểm toán, các kiểm toán viên cùng nhóm nên thảo luận và
trao đổi thông tin với nhau, việc thảo luận nhóm sẽ giúp các thành viên có cái nhìn
toàn diện về doanh nghiệp được kiểm toán. Theo kết quả nghiên cứu của luận văn
cho thấy các khoản mục liên quan đến đòn bẩy tài chính, tốc độ tăng trưởng doanh
thu, mức khấu hao tài sản cố định, tỷ suất lợi nhuận biên, chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp có tác động đến khả năng sai sót thông tin trên BCTC, vì vậy khi
thực kiểm toán, kiểm toán viên cần phải chú trọng hơn để có thể phát hiện sai sót.
5.2.2. Đối với cơ quan quản lý thị trƣờng chứng khoán
Các cơ quan quản lý TTCK có chức năng định hướng, thanh tra, giám sát
nhằm đảm bảo tính ổn định và sự phát triển của TTCK. Hiện nay trên TTCK có hơn
1.000 doanh nghiệp niêm yết, số lượng các giao dịch ngày càng tăng cho nên các cơ
quan quản lý TTCK phải nâng cao công tác đảm bảo tính ổn định, sự phát triển bền
vững của TTCK và giữ vững niềm tin của nhà đầu tư. Để thực hiện được điều này
cơ quan quản lý TTCK phải kiểm soát tốt chất lượng thông tin được công bố đặc
66
biệt kịp thời nhận dạng được các doanh nghiệp có dấu hiệu sai sót thông tin trên
BCTC.
Hiện nay chưa có cơ quan quản lý TTCK nào theo dõi, tính toán và công bố
các chỉ số dùng để dự báo doanh nghiệp có dấu hiện gian lận BCTC, cụ thể như chỉ
số M của Beneish (1999) đo lường hành vi thao túng lợi nhuận vì thế tác giả đề xuất
định kỳ hàng năm UBCK nhà nước cần phải tính toán và công bố chỉ số M của từng
doanh nghiệp niêm yết để nhà đầu tư làm cơ sở đánh giá doanh nghiệp. Nếu như
phát hiện doanh nghiệp có dấu hiệu đã thực hiện hành vi thao túng lợi nhuận, cơ
quan giám sát yêu cầu doanh nghiệp giải trình bằng văn bản thậm chí tiến hành
kiểm tra để xác minh doanh nghiệp có thực hiện hành vi thao túng lợi nhuận hay
không và công bố kết quả kiểm tra trên phương tiện truyền thông.
TTCK ở Việt Nam chưa có cơ quan giám sát và đảm bảo chất lượng BCTC
của các doanh nghiệp niêm yết nên các thông tin trên BCTC có thể không chính
xác, phản ánh không đúng tình hình tài chính của doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng
giao động trước những tin đồn thất thiệt, vì thế cần phải xây dựng cơ quan giám sát
chặt chẽ BCTC.
5.2.3. Đối với nhà đầu tƣ
Điều đầu tiên, nhà đầu tư khi tham gia vào TTCK tối thiểu cần phải trang bị
cho bản thân một lượng kiến thức căn bản về kế toán, tài chính, hiểu rõ ý nghĩa các
con số trên BCTC, từ đó vận dụng các công cụ kỹ thuật phân tích BCTC để đánh
giá triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp và định giá doanh nghiệp, đưa ra các
quyết định mua bán cổ phiếu một cách chính xác.
Để hạn chế tối đa rủi ro trong quá trình giao dịch cổ phiếu, nhà đầu tư nên
đánh giá thận trọng các thông tin trên BCTC, tránh bị ảnh hưởng bởi những tin đồn
thất thiệt. Trong quá trình xem xét BCTC, nhà đầu tư cần phải xem xét BCTC qua
nhiều kỳ, so sánh thông tin tài chính giữa kỳ sau với kỳ trước để có thể phát hiện ra
những khoản mục bất thường. Từ kết quả nghiên cứu được tác giả trình bày ở
chương 4, để đánh giá liệu rằng thông tin trên BCTC có sai sót hay không thì nhà
đầu tư nên chú ý tới các khoản mục liên quan đến cấu trúc vốn, mức tăng trưởng
67
doanh thu qua các năm, mức khấu hao tài sản cố định hữu hình, tỷ suất lợi nhuận
biên, chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp có tương ứng với doanh thu được
tạo ra hay không.
Tác giả nghĩ rằng với kết quả nghiên cứu và những gợi ý chính sách nêu trên
sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho kiểm toán viên, cơ quan quản lý TTCK, nhà đầu
tư trong tiến trình tìm kiếm giải pháp nâng cao khả năng phát hiện sai sót thông tin
trên BCTC.
5.3. Hạn chế đề tài nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu tương đối ngắn (giai đoạn 2011 – 2016) so với thời
gian nghiên cứu của Beneish (1999).
Khi xác định ngưỡng phân loại giá trị M-score, tác giả chỉ dùng dữ liệu
BCTC của một năm để tính toán và đưa ra chỉ số M-score.
Mô hình này được ước lượng bằng việc dựa trên các thông tin tài chính, dành
cho các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK, do đó mô hình này sẽ không đáng tin
cậy để áp dụng nghiên cứu tại các doanh nghiệp chưa niêm yết trên TTCK.
5.4. Định hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai
Trong bài nghiên cứu tác giả chỉ kiểm định mối quan hệ giữa tám biến độc
lập theo mô hình gốc của Beneish (1999) và khả năng sai sót thông tin trên BCTC.
Vì thế, những bài nghiên cứu tiếp theo có thể kiểm định lại mối quan hệ giữa biến
quy mô, biến phát hành thêm cổ phiếu trong năm với khả năng sai sót thông tin trên
BCTC.
Các bài nghiên cứu tiếp theo, có thể sử dụng thêm 5 phương pháp đo lường
khác nhau mà được các chuyên gia đánh giá cao: Phương pháp AUC, Hệ số xếp
hạng Gini, Kiểm định Kolmogorov – Smirnov, R2 của Cox và Snell, R2 của
Nagelkerke, Kiểm định mức độ phù hợp của Hosmer và Lemeshow để so sánh và
đánh giá mức phù hợp của mô hình trong việc phát hiện sai sót thông tin trên
BCTC.
68
Ngoài ra, các bài nghiên cứu sau có thể kết hợp việc vận dụng chỉ số M-
score của Beneish (1999) và F-score của Dechow và cộng sự (2012) để phát hiện sai
sót thông tin trên BCTC, đưa ra kết quả dự báo chính xác hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Tài liệu tham khảo tiếng việt
[1] Bộ tài chính, 2002. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC Chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 21 – Trình bày báo cáo tài chính.
[2] Bộ tài chính, 2012. Thông tư số 214/2012/TT-BTC về ban hành hệ thống
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Chuẩn mực số 240 - Trách nhiệm của kiểm toán
viên liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính.
[3] Bộ tài chính, 2012. Thông tư số 214/2012/TT-BTC về ban hành hệ thống
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam – Chuẩn mực số 320 - Mức trọng yếu trong lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán.
[4] Nguyễn Thị Phương Hồng, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán – bằng chứng
thực nghiệm tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
[5] Phạm Thị Bích Vân, 2012. Mô hình nhận diện điều chỉnh lợi nhuận của
các doanh nghiệp niêm yết ở sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Tạp chí phát triển
kinh tế, số 258, trang 35-42.
[6] Quốc hội, 2011. Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 ngày
29/3/2011.
[7] Trần Thị Đoan Trâm, 2015. Áp dụng hệ số F-Score để dự báo sai sót
thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết ở sàn giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sỹ. Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh.
[8] Trần Thị Giang Tân và cộng sự, 2014. Đánh giá rủi ro gian lận báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tạp chí phát triển kinh tế, số 26,
trang 74-94.
[9] Trần Thị Giang Tân và cộng sự, 2014. Kiểm toán. Hồ Chí Minh: nhà xuất
bản Kinh tế.
[10] Trần Thị Giang Tân và Trương Thùy Dương, 2016. Ảnh hưởng các đặc
tính của hội đồng quản trị đến sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 27, trang 42-60.
[11] Vũ Hữu Đức, 2010. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết kế toán. Hà Nội:
nhà xuất bản Lao động.
* Tài liệu tham khảo tiếng anh
[11] Altman, E. I., 1968. Financial Ratios, Discriminant Analysis and the
Prediction of Corporate Bankruptcy. The Journal of Finance, 23(4), pp. 589-609.
[12] Amaechi, E. P. & Nnanyereugo, E. V., 2013. Application of computed
financial ratios in fraud detection modelling: a study of selected banks in nigeria.
Asian Economic and Financial Review, 3(11), pp. 1405-1418.
[13] Beasley, M. S., 1996. An Empirical Analysis of the Relation between
the Board of Director Composition and Financial Statement Fraud. The Accounting
[14] Beneish, M. D. & E. Press, 1993. Costs of technical violation of
Review, 71(4), pp. 443-465 .
accounting-based debt covenants. The Accounting Review, 68(2), pp. 233–257.
[15] Beneish, M. D., 1997. Detecting GAAP Violation: Implications for
Assessing Earnings Management among Firms with Extreme Financial
Performance. Journal of Accounting and Public Policy, 16(3), pp. 271-309 .
[16] Beneish, M. D., 1999. The Detection of Earnings Manipulation.
Financial Analysts Journal, 55(5), pp. 24-36.
[17] Cressey, D. R., 1953. Other People's Money. A Study in the Social
Psychology of Embezzlement. US: Free Press.
[18] DeAngelo, L. E., 1986. Accounting Numbers as Market Valuation
Substitutes: A Study of Management Buyouts of Public Stockholders. The
Accounting Review, 61(3), pp. 400-420.
[19] Dechow, P. M., Ge, W., Larson, C. R. & Sloan, R. G., 2011. Predicting
Material Accounting Misstatements. Contemporary Accounting Research, 28(1),
pp. 17-82.
[20] Dechow, P. M., Sloan, R. G. & Sweeney, A. P., 1995. Detecting
Earnings Management. The Accounting Review, 70(2), pp. 193-225.
[21] Franceschetti, B. M. & Koschtial, C., 2013. Do bankrupt companies
manipulate earnings more than the non-bankrupt ones?. Journal of Finance &
Accountancy, 12(4), pp. 1-22.
[22] Jensen, M. C. & Meckling, W. H., 1976. Theory of the firm: Managerial
behavior, agency costs and ownership structure. Journal of Financial Economics,
3(4), pp. 305-360.
[23] Jones, J. J., 1991. Earnings Management During Import Relief
Investigations. Journal of Accounting Research, 29(2), pp. 193-228.
[24] Lestari, P. & Yadiati, W., 2014. The effect of firm size and
organizational culture on the quality of financial reporting in sharia microfinancing
institution. International Journal of Business, Economics and Law, 5(1), pp. 2289-
1552 .
[25] Leuza, C., Nandab, D. & Wysocki, P. D., 2003. Earnings management
and investor protection: an international comparison. Journal of Financial
Economics, 69(1), pp. 505-527.
[26] Lou, Y.-I. & Wang, M.-L., 2009. Fraud Risk Factor Of The Fraud
Triangle Assessing The Likelihood Of Fraudulent Financial Reporting Yung.
Journal of Business & Economics Research , 7(2), pp. 61-78.
[27] M.Healy, P., 1985. The effect of bonus schemes on accounting
decisions. Journal of Accounting and Economics, 7(1-3), pp. 85-107.
[28] Mahama, M., 2015. Detecting corporate fraud and financial distress
using the altman and beneish models: The case of enron corp. International Journal
of Economics, Commerce and Management, 3(1), pp. 1-18.
[29] Marinakis & Pantelis., 2011 . An investigation of earnings management and earnings manipulation in the UK. PhD thesis, University of Nottingham
[30] Nwoye, U. J., Okoye, E. I. & Oraka, A. O., 2013. Beneish Model as
Effective Complement to the Application of SAS No. 99 in the Conduct of Audit in
Nigeria. Management and Administrative Sciences Review, 2(6), pp. 640-655.
[31] Persons, O. S., 1995. Using Financial Statement Data To Identify
Factors Associated With Fraudulent Financial Reporting. Journal of Applied
Business Research, 11(3), pp. 38-46.
[32] Rapina, 2014. Factors Influencing The Quality of Accounting
Information System And Its Implications on The Quality of Accounting
Information. Research Journal of Finance and Accounting , 5(2), pp. 2222-1697.
PHỤ LỤC 1
Tổng hợp các nghiên cứu nƣớc ngoài về nhận dạng sai sót BCTC
Tên bài nghiên Vấn đề Kết quả nghiên STT Tác giả Năm cứu nghiên cứu cứu
I. Các nghiên cứu sử dụng thƣớc đo tài chính, phi tài chính
Sự hữu dụng Các biến: đòn
của các biến bẩy tài chính,
tỷ số tài chính vòng quay vốn, Using financial
trong việc cấu trúc tài sản statement
phát hiện gian và quy mô data to identify
factors doanh nghiệp là 01 Persons, O. S 1995 lận BCTC.
các nhân tố dự ssociated with fra
báo khả năng udulent financial
xảy ra gian lận reporting
BCTC hiệu quả
nhất.
Nghiên cứu Việc thuê giám An Empirical
về mối quan đốc bên ngoài sẽ Analysis of the
hệ giữa cơ giúp Hội đồng Relation between
cấu ban giám quản trị hạn chế the Board of 02 Beasley, M. S 1996 đốc và gian khả năng xảy ra Director
Composition and lận BCTC. gian lận BCTC.
Financial
Statement Fraud
Earnings Dựa trên mô Các quốc gia có Leuz, C., D. 03 2003 management and hình của nhà đầu tư bên Nanda và cộng investor Dechow et al. ngoài với quyền
protection: an (1995) để sở hữu phân tán, sự
international kiểm tra giả chính sách bảo
thuyết với vệ nhà đầu tư tốt comparison
chính sách và thị trường
bảo vệ nhà chứng khoán lớn
đầu tư tốt thì thì mức độ điều
hành vi điều chỉnh lợi nhuận
lợi chỉnh thấp.
sẽ nhuận
giảm.
Sự hữu dụng 16 tỷ số tài Application of của các biến chính có ý nghĩa computed tỷ số tài chính thống kê, hiệu financial ratios in Amaechi và để phát hiện quả trong việc fraud detection 04 2003 gian lận trong dự báo gian lận Nnanyereugo modelling: a hệ thống các BCTC. study of selected ngân hàng ở banks in nigeria Nigerian.
Nghiên cứu Quy mô công ty The effect of firm
về mối quan không tác động size and
hệ giữa quy đến chất lượng organizational
mô công ty, BCTC, trong khi culture on the Lestari và quality of văn hóa tổ đó yếu tố văn 05 2014 Yadiati chức và chất hóa thì tác động financial
đến chất lượng reporting in sharia lượng BCTC.
microfinancing BCTC.
institution
II. Các nghiên cứu xây dựng mô hình định lƣợng
Xây dựng mô Xây dựng mô
hình Z-score hình với 22 biến
để dự báo xác độc lập đại diện
suất phá sản cho 5 tỷ số tài
của doanh chính khác
nhau, giá trị nghiệp. Financial Ratios, ngưỡng giao Discriminant động từ 1,1 đến Analysis and the 2,61. Chỉ số Z 01 Altman 1968 Prediction of càng thấp thì Corporate chứng tỏ doanh Bankruptcy nghiệp đang yếu
kém về tài chính
và khả năng
thực hiện hành
vi gian lận
BCTC càng cao.
Xây dựng mô Dựa vào tổng
hình định dồn tích, ông đã
lượng để xây dựng được
nghiên cứu về mô hình định
The effect of ảnh hưởng lượng để nhận
bonus schemes on của kế hoạch diện hành vi 02 Paul M. Healy 1985 accounting thưởng đối điều chỉnh lợi
với hành vi nhuận của người decisions
điều chỉnh lợi quản lý.
nhuận của
người quản
lý.
Dựa vào kết DAt = TAt –
quả nghiên NDAt, DA< 0:
cứu của Healy điều chỉnh tăng, Accounting (1985) để xây DA> 0: điều Numbers as dựng mô hình chỉnh giảm, DA Market Valuation dồn tích có = 0: Không điều Substitutes: A điều chỉnh chỉnh. Dựa vào 03 DeAngelo 1986 Study of (DA) để nhận DA để dự báo Management diện hành vi nhà quản lý có Buyouts of Public quản trị lợi thực hiện hành Stockholders nhuận, với giả vi điều chỉnh lợi
định rằng nhuận hay
không. NDAt = TAt-1
Earnings Xây dựng một Nếu có sự khác
04 Jone 1991 management mô hình để nhau giữa tổng
During Import làm giảm đi dồn tích của kỳ
Relief giả định các hiện tại so với
biến kế toán kỳ trước đó là investigation
không thể do sự thay đổi
điều chỉnh trong biến kế
(NDA) không toán có thể điều
thay đổi từ chỉnh. Bởi vì
năm t-1 sang không thấy sự
thay đổi trong năm t.
biến kế toán
không thể điều
chỉnh kỳ này
sang kỳ khác.
Loại bỏ Tất cả sự thay
khuynh đổi trong khoản
hướng phỏng doanh thu bán
đoán của mô chịu ở giai đoạn
hình Jone xảy ra sự kiện là
Earnings (1991) trong do hành vi quản
Management việc đo lường trị lợi nhuận gây Dechow và biến kế toán ra. 05 1995 During Import cộng sự có thể điều Relief
chỉnh xảy ra Investigation
lỗi khi sự điều
chỉnh được
thực hiện trên
toàn bộ doanh
thu.
Xây dựng mô Xây dựng mô
hình M-Score hình M-score
để nhận dạng gồm 8 biến, giá
hành vi thao trị ngưỡng phân
túng lợi loại là: -1,78,
nếu doanh The detection of nhuận.
nghiệp vượt earnings 06 Beneish 1999
mức -1,78 thì management
doanh nghiệp
nằm trong vùng
cảnh báo có
hành vi thao
túng lợi nhuận.
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
PHỤ LỤC 2
Tổng hợp các nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến BCTC
Tên bài Vấn đề nghiên Kết quả nghiên STT Tác giả Năm nghiên cứu cứu cứu
Áp dụng mô hình Mô hình Modified
Modified Jones Jones không hiệu
để nhận diện hành quả trong việc
vi điều chỉnh lợi nhận diện hành vi Mô hình nhận nhuận của 54 điều chỉnh lợi diện điều chỉnh doanh nghiệp nhuận của các lợi nhuận của niêm yết trên sàn doanh nghiệp niêm các doanh Nguyễn Thị chứng khoán TP. yết trên HOSE. nghiệp niêm 01 2013 Các biến trong mô Bích Vân HCM (HOSE). yết ở Sở Giao hình như: doanh dịch Chứng thu, chi phí khấu khoán hao, chi phí dự TP.HCM phòng được tác giả
lựa chọn và đưa
vào mô hình có ý
nghĩa.
Đánh giá sự hữu Khả năng xảy ra
hiệu của tam giác gian lận có mối Đánh giá rủi ro
gian lận theo quan hệ có ý nghĩa gian lận BCTC Trần Thị
hướng dẫn của thống kê với 3 yếu của các công ty Giang Tân 02 2014
chuẩn mực kiểm tố về Động cơ/Áp niêm yết tại và cộng sự
toán Việt Nam số lực, với 1 yếu tố về Việt Nam
240 (VSA 240) cơ hội, và với 2
trong việc nhận
dạng và dự báo yếu tố về thái độ.
gian lận tại các
công ty niêm yết
tại Việt Nam.
Vận dụng mô Kết quả hồi quy
hình của cho thấy khả năng
DeAngelo (1986), phát hiện sai phạm
Friedlan (1994) của hai mô hình
và Beneish (1999) lần lượt là: 63,41% Phát hiện sai để xây dựng mô và 68,29%. Cả hai Hoàng phạm BCTC hình dự báo sai mô hình (1) và (2) Khánh và của các doanh 03 2015 phạm BCTC của đều phù hợp để Trần Thị nghiệp xây các doanh nghiệp nghiên cứu thực Thu Hiền dựng niêm yết xây dựng niêm trạng sai phạm
BCTC của các yết trên HOSE.
công ty xây dựng
niêm yết tại Việt
Nam.
Nghiên cứu về 5 nhân tố thuộc đặc Ảnh hưởng các
đặc tính của tính của HĐQT đặc tính của
HĐQT ảnh hưởng ảnh hưởng đến hội đồng quản Trần Thị thế nào đến SSTY SSTY trên BCTC trị đến sai sót Giang Tân trên BCTC của là: Quy mô HĐQT, trọng yếu trên 04 2016 và Trương các DNNY tại tỉ lệ thành viên BCTC: Bằng Thùy Dương không điều hành, Việt Nam. chứng thực
số thành viên có nghiệm tại Việt
quan hệ gia đình, Nam
thành viên HĐQT
có chuyên môn tài
chính và nhiệm kì
của thành viên
HĐQT không điều
hành.
Xác định và phân Kết quả xác định Các nhân tố
tích các nhân tố được 17 nhân tố ảnh hưởng đến
ảnh hưởng đến trong 23 nhân tố chất lượng
chất lượng BCTC thuộc 4 nhóm có BCTC của
công ty niêm Nguyễn Thị đo lường thông tác động đến chất
yết trên thị Phương qua chất lượng lợi 05 2016 lượng BCTC.
trường chứng nhuận của các Hồng
công ty niêm yết khoán – bằng
trên TTCK Việt chứng thực
nghiệm tại Việt Nam.
Nam
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
PHỤ LỤC 3
Tóm tắt các nghiên cứu điển hình vận dụng mô hình M-score
Tên bài Mục tiêu nghiên Kết quả nghiên STT Tác giả Năm nghiên cứu cứu cứu
Dựa vào mô hình Kết quả chỉ ra rằng
M-score để đề xuất bằng việc thêm 3
một mô hình cho biến vào mô hình
việc nhận diện M-score thì khả An hành vi thao túng năng nhận diện investigation of lợi nhuận, ngoài ra hành vi thao túng earnings Marinakis tác giả còn thêm lợi nhuận cao hơn management 01 2011 vào mô hình M- 10% so với mô và Pantelis and earnings score 3 biến: phí kế hình M-score ban manipulation toán trên tổng tài đầu. in the UK sản, thuế suất hiện
hành, lương hưu
của ban giám đốc
trên doanh thu.
Dựa vào mô hình Mô hình Z-score
M-score xây dựng cung cấp cho các
mô hình Z-score nhà nghiên cứu Predicting (tác giả thêm vào một công cụ dùng Material Dechow và mô hình M-score để đo lường biến 2011 02 Accounting cộng sự biến phi tài chính kế toán có thể điều Misstatements và các chỉ số liên chỉnh để xác định
quan đến thị các công ty có chất
lượng lợi nhuận trường).
thấp.
Vận dụng mô hình Kết quả cho thấy
M-score để phát với các doanh Do bankrupt hiện hành vi thao nghiệp phá sản thì companies túng lợi nhuận hành vi thao túng manipulate Francesche trong các doanh lợi nhuận cao hơn earnings more tti và 03 2013 nghiệp phá sản và 1,6 lần so với các than the Koschtial không phá sản ở doanh nghiệp nonbankrupt các doanh nghiệp không phá sản. ones? có quy mô nhỏ và
vừa.
Dựa vào mô hình Mô hình hiệu quả, Beneish Model
M-score để hỗ trợ làm cải thiện khả as effective
kiểm toán viên năng của kiểm toán complement to
the application Nwoye và trong việc phát viên trong việc 04 2013 of SAS No.99 hiện hành vi thao cộng sự nhận dạng gian lận.
in the conduct túng lợi nhuận trên
of audit in BCTC.
Nigeria
Tác giả sử dụng Kết quả nghiên cứu Detecting
mô hình Z-score cho thấy cả hai mô corporate fraud
của Altmans và mô hình đều chỉ ra and financial
hình M-score để thực trạng tài chính distress using 05 Mahama 2015
đưa ra phương thức của tập đoàn Enron the altman and
cho nhà đầu tư, đã gặp phải vấn đề beneish
người điều tiết nền vào đầu năm 1997 models: The
kinh tế và cổ đông và nguyên nhân case of enron
có thể phát hiện gây ra vấn đề này corp
tình trạng kiệt quệ là hành vi thao
tài chính của công túng lợi nhuận.
ty sớm nhất.
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp)
PHỤ LỤC 4
Danh mục các doanh nghiệp thu thập dữ liệu
STT
Tên doanh nghiệp
Ngành nghề
1 2
Mã CK ANV CTCP Nam Việt BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn
Sàn niêm yết HOSE HNX
3
BCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh
HOSE
4
BKC CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn
HNX
5
CII
HOSE
CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.Hồ Chí Minh
6 7 8 9
DBC CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam DBT CTCP Dược Phẩm Bến Tre DHG CTCP Dược Hậu Giang DHT CTCP Dược phẩm Hà Tây
HNX HNX HOSE HNX
10
DIG TCT Cổ Phần Đầu Tư Phát triển Xây Dựng
HOSE
11
DNP CTCP Nhựa Đồng Nai
Sản xuất Sản xuất Xây dựng và bất động sản Khai khoáng Xây dựng và Bất động sản Sản xuất Bán buôn Sản xuất Sản xuất Xây dựng và Bất động sản Sản xuất
HNX
12
DPM
Sản xuất
HOSE
TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí – CTCP
13
DST CTCP Sách và Thiết bị Giáo dục Nam Định
HNX
14
DXG CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh
HOSE
15
EID CTCP ĐT & PT Giáo Dục Hà Nội
HNX
16
FPT CTCP FPT
HOSE HOSE
17
GMD CTCP Gemadept
HOSE
18
HAG CTCP Hoàng Anh Gia Lai
HOSE
19
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình
20 21
HJS CTCP Thủy Điện Nậm Mu HPG CTCP Tập Đoàn Hòa Phát
HNX HOSE
22
HUT CTCP Tasco
HNX
23
ICG CTCP Xây Dựng Sông Hồng
HNX
HOSE
24
ITA CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo
HOSE
25
ITC CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco
HOSE
26
KBC TCT PT Đô Thị Kinh Bắc – CTCP
HOSE
27
KDC CTCP TẬP ĐOÀN KIDO
Công nghệ thông tin Xây dựng và bất động sản Công nghệ thông tin Bán lẻ Vận tải và kho bãi Sản xuất nông nghiệp Xây dựng và Bất động sản Tiện ích Sản xuất Xây dựng và Bất động sản Xây dựng và Bất động sản Xây dựng và Bất động sản Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Sản xuất
HOSE
28
LCG CTCP Licogi 16
HOSE
29
LGC CTCP Đầu Tư Cầu Đường CII
Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản
30 MSN CTCP Tập đoàn Masan
Sản xuất
HOSE
31 32 33
NAG CTCP Tập đoàn Nagakawa NTP CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong PET TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí
HNX HNX HOSE
34
PHC CTCP Xây Dựng Phục Hưng Holdings
HNX
35
PHR CTCP Cao Su Phước Hòa
HOSE
36 37 38 39
PLC TCT Hóa Dầu Petrolimex – CTCP PNJ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận POT CTCP Thiết Bị Bưu Điện PPC CTCP Nhiệt Điện Phả Lại
Sản xuất Sản xuất Bán buôn Xây dựng và bất động sản Sản xuất nông nghiệp Sản xuất Sản xuất Sản xuất Tiện ích
HNX HOSE HNX HOSE
40
PVC
Khai khoáng
HNX
41
PVD
Khai khoáng
HOSE
TCT Dung Dịch Khoan & Hóa Phẩm Dầu Khí – CTCP TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí
42
PVE TCT Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí - CTCP
HNX
Dịch vụ chuyên môn, khoa học và công nghệ
43
PVS
Khai khoáng
HNX
TCT Cổ Phần DV Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam
44
HOSE
PVT TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí
45
HNX
PVX TCT Cổ Phần Xây Lắp Dầu Khí Việt Nam
46
HNX
QNC CTCP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh
47
HOSE
REE CTCP Cơ Điện Lạnh
48
HNX
S99 CTCP SCI
49
HOSE
SAM CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom
50
HNX
SD2 CTCP Sông Đà 2
51
HNX
SD5 CTCP Sông Đà 5
52
HNX
SD9 CTCP Sông Đà 9
53
HNX
SDA CTCP Simco Sông Đà
54
HNX
SDH CTCP Xây Dựng Hạ Tầng Sông Đà
55
Vận tải và kho bãi Xây dựng và bất động sản Sản xuất Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Sản xuất Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Bán buôn
HNX
SDP CTCP SDP
56
SDT CTCP Sông Đà 10
HNX
57
SDU CTCP Đầu Tư XD & PT Đô Thị Sông Đà
HNX
58
SEB CTCP ĐT & PT Điện Miền Trung
HNX
59
SGT CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn
HOSE
60 61
SHN CTCP Đầu Tư Tổng Hợp Hà Nội SJD CTCP Thủy điện Cần Đơn
HNX HOSE
62
SJE CTCP Sông Đà 11
HNX
63
SJS
CTCP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà
HOSE
64
TDH CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức
HOSE
65 66 67
THB CTCP Bia Thanh Hóa TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức TMP CTCP Thủy Điện Thác Mơ
Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Tiện ích Xây dựng và bất động sản Dịch vụ hỗ trợ Tiện ích Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Sản xuất bán lẻ Tiện ích
HNX HNX HOSE HOSE
68
TSC
Bán buôn
HOSE
69
TTF
Sản xuất
CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần Thơ CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành
70
VC2 CTCP Xây Dựng Số 2
HNX
71
VC3 CTCP Xây Dựng Số 3
HNX
72
VCG TCT Cổ Phần XNK & Xây Dựng Việt Nam
HNX
73 74 75 76
VCS CTCP Vicostone VDL CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng VGS CTCP Ống Thép Việt Đức VG PIPE VHC CTCP Vĩnh Hoàn
HNX HNX HNX HOSE HOSE
77
VHG CTCP Đầu Tư Cao Su Quảng Nam
78
VHL CTCP Viglacera Hạ Long
HNX HOSE
79
VIC
Tập đoàn VINGROUP – CTCP
HOSE
80
VIP CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco
81
VMC CTCP Vimeco
HNX
82
VNC CTCP Tập Đoàn Vinacontrol
HNX
83
VNE TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam
HOSE
HOSE
84
VNG CTCP Du Lịch Thành Thành Công
Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Xây dựng và bất động sản Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất Sản xuất nông nghiệp Sản xuất Xây dựng và bất động sản Vận tải và kho bãi Xây dựng và bất động sản Dịch vụ chuyên môn, khoa học và công nghệ Xây dựng và bất động sản Dịch vụ lưu trú
và ăn uống
85
VNM CTCP Sữa Việt Nam
HOSE HOSE
86
VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam
87
VSH CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
HOSE HOSE
88
VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco
HOSE HOSE
89 90
AAA CTCP Nhựa & Môi Trường Xanh An Phát BMP CTCP Nhựa Bình Minh
Sản xuất Vận tải và kho bãi Tiện ích Vận tải và kho bãi Sản xuất Sản xuất
PHỤ LỤC 5
Các khoản mục trên BCTC thu thập dữ liệu
STT
Khoản mục
Mã số
1
Các khoản phải thu khách
131 + 211 - Bảng cân đối kế toán
hàng
Doanh thu thuần
10 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2
Giá vốn hàng bán
11 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
3
Chi phí bán hàng và quản lý
25 + 26 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
4
doanh nghiệp
Nợ dài hạn
5
330 – Bảng cân đối kế toán
Tổng tài sản
6
270 - Bảng cân đối kế toán
Nợ ngắn hạn
7
310 - Bảng cân đối kế toán
8
Lợi nhuận sau thuế
60 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
9
Dòng tiền thuần từ hoạt động
20 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
kinh doanh
10 Khấu hao
223 - Bảng cân đối kế toán
11
PP&E
221 - Bảng cân đối kế toán
12
Tài sản ngắn hạn
100 - Bảng cân đối kế toán
13
LNTT
50 – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phụ lục 6
Chỉ số M-score theo dữ liệu BCTC đã kiểm toán 2016
Giá trị chỉ
Sai sót theo kết
số M-score
quả kiểm toán (1
STT
Mã CK
Tên doanh nghiệp
= có sai sót; 0 =
không có sai sót)
ANV
CTCP Nam Việt
-3,01507
0
1
BCC
CTCP Xi Măng Bỉm Sơn
3,11195
1
2
BCI
3
CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh
-0,86083
0
BKC
CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn
2,60117
1
4
CII
5
CTCP đầu tư Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.HCM
-1,96351
1
DBC
6
CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam
-2,33786
0
DBT
CTCP Dược Phẩm Bến Tre
3,60922
1
7
DHG
CTCP Dược Hậu Giang
4,00159
1
8
DHT
CTCP Dược phẩm Hà Tây
2,40723
1
9
DIG
10
TCT Cổ Phần Đầu Tư Phát triển Xây Dựng
-1,55169
0
DNP
CTCP Nhựa Đồng Nai
2,40569
1
11
DPM
12
TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP
1,49292
1
DST
13
CTCP Sách và Thiết bị Giáo dục Nam Định
1,77048
1
DXG
14
CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh
-2,24578
0
EID
15
CTCP ĐT & PT Giáo Dục Hà Nội
0,43756
0
FPT
CTCP FPT
-1,37291
1
16
GMD
CTCP Gemadept
-2,66858
0
17
HAG
CTCP Hoàng Anh Gia Lai
4,00266
1
18
HBC
19
CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình
-2,26690
0
HJS
CTCP Thủy Điện Nậm Mu
2,77026
1
20
HPG
CTCP Tập Đoàn Hòa Phát
1,86252
1
21
HUT
CTCP Tasco
-1,37401
0
22
ICG
CTCP Xây Dựng Sông Hồng
2,04004
1
23
ITA
24
CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo
2,91347
1
ITC
25
CTCP Đầu Tư & Kinh doanh Nhà Intresco
1,89003
1
KBC
26
TCT Phát triển Đô Thị Kinh Bắc - CTCP
1,97174
1
KDC
CTCP Tập đoàn KIDO
-1,67976
0
27
LCG
CTCP Licogi 16
1,33651
1
28
LGC
29
CTCP Đầu Tư Cầu Đường CII
1,57947
1
MSN
CTCP Tập đoàn Masan
-1,59378
1
30
NAG
CTCP Tập đoàn Nagakawa
2,19205
1
31
NTP
32
CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
-3,06968
0
PET
33
TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí
-1,01674
1
PHC
34
CTCP Xây Dựng Phục Hưng Holdings
-1,09284
0
PHR
CTCP Cao Su Phước Hòa
1,60597
1
35
PLC
36
TCT Hóa Dầu Petrolimex – CTCP
2,63220
1
PNJ
37
CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
4,88850
1
POT
CTCP Thiết Bị Bưu Điện
4,40238
1
38
PPC
CTCP Nhiệt Điện Phả Lại
3,35400
1
39
PVC
40
TCT Dung Dịch Khoan & Hóa Phẩm Dầu Khí - CTCP
-0,11660
1
PVD
41
TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí
2,32439
1
PVE
42
TCT Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí – CTCP
2,39962
1
PVS
43
TCT Cổ Phần DV Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam
1,44772
1
PVT
44
TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí
-2,24118
0
PVX
45
TCT Cổ Phần Xây Lắp Dầu Khí Việt Nam
4,20452
1
QNC
46
CTCP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh
1,68636
1
REE
CTCP Cơ Điện Lạnh
-1,56703
0
47
S99
CTCP SCI
3,81117
1
48
SAM
49
CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom
2,55713
1
SD2
CTCP Sông Đà 2
-2,03906
0
50
SD5
CTCP Sông Đà 5
2,78536
1
51
SD9
CTCP Sông Đà 9
-2,02893
0
52
SDA
CTCP Simco Sông Đà
-1,62552
0
53
SDH
54
CTCP Xây Dựng Hạ Tầng Sông Đà
0,19539
0
SDP
CTCP SDP
-0,64636
1
55
SDT
CTCP Sông Đà 10
1,44206
1
56
SDU
57
CTCP Đầu Tư XD & PT Đô Thị Sông Đà
2,11978
1
SEB
2,92971
1
58
CTCP ĐT & PT Điện Miền
Trung
SGT
59
CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn
-1,34894
0
SHN
60
CTCP Đầu Tư Tổng Hợp Hà Nội
0,41980
0
SJD
CTCP Thủy điện Cần Đơn
-2,70634
0
61
SJE
CTCP Sông Đà 11
-1,23786
1
62
SJS
63
CTCP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà
1,15322
1
TDH
64
CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức
3,07580
1
THB
CTCP Bia Thanh Hóa
3,96231
1
65
TMC
66
CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức
-2,65697
0
TMP
CTCP Thủy Điện Thác Mơ
3,80981
1
67
TSC
68
CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần Thơ
3,11968
1
TTF
69
CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành
3,06634
1
VC2
CTCP Xây Dựng Số 2
-1,70569
0
70
VC3
CTCP Xây Dựng Số 3
1,38906
1
71
VCG
72
TCT Cổ Phần XNK & Xây Dựng Việt Nam
-1,10661
0
VCS
CTCP Vicostone
-2,28261
0
73
VDL
CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng
5,05075
1
74
VGS
75
CTCP Ống Thép Việt Đức VG PIPE
0,96671
1
VHC
CTCP Vĩnh Hoàn
-2,22854
0
76
VHG
77
CTCP Đầu Tư Cao Su Quảng Nam
-1,22017
0
VHL
CTCP Viglacera Hạ Long
3,45161
1
78
VIC
79
Tập đoàn VINGROUP – CTCP
-1,67908
0
tải Xăng dầu
VIP
80
CTCP Vận Vipco
-2,26703
0
VMC
CTCP Vimeco
2,11730
1
81
VNC
CTCP Tập Đoàn Vinacontrol
-0,39475
1
82
VNE
83
TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam
-1,45373
1
VNG
84
CTCP Du Lịch Thành Thành Công
3,02053
1
VNM
CTCP Sữa Việt Nam
0,15605
1
85
VNS
CTCP Ánh Dương Việt Nam
3,87565
1
86
VSH
87
CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
1,03687
0
VTO
88
CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco
-2,18496
0
AAA
89
CTCP Nhựa & Môi Trường Xanh An Phát
-1,94002
0
90
BMP
CTCP Nhựa Bình Minh
4,82364
1
PHỤ LỤC 7
Danh sách các mẫu quan sát có sai sót
STT Năm Mã CK
Tên doanh nghiệp
Sàn niêm yết
Chênh lệch LN
1
2012
ANV
CTCP Nam Việt
HoSE
59,504%
2
2012
BCC
CTCP Xi Măng Bỉm Sơn
HNX
120,755%
3
2012
BKC
CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn
HNX
29,815%
4
2012
CII
CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật TP. HCM
HoSE
7,600%
5
2012
DBC
CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam
HNX
21,285%
6
2012
DHG
CTCP Dược Hậu Giang
HoSE
33,669%
7
2012
DHT
CTCP Dược phẩm Hà Tây
HNX
102,397%
8
2012
TCT Cổ Phần Đầu Tư Phát triển XD
DIG
HoSE
27,442%
9
2012
CTCP ĐT & PT Giáo Dục Hà Nội
EID
HNX
20,682%
10
2012
CTCP FPT
FPT
HoSE
8,593%
11
2012
GMD CTCP Gemadept
HoSE
35,381%
12
2012
HUT
CTCP Tasco
HNX
67,802%
13
2012
CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo
ITA
HoSE
131,143%
14
2012
CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco
ITC
HoSE
55,205%
15
2012
CTCP Tập Đoàn Kido
KDC
HoSE
24,995%
16
2012
CTCP Licogi 16
LCG
HoSE
24,994%
17
2012
CTCP Tập đoàn Masan
MSN
HoSE
19,016%
18
2012
CTCP Tập đoàn Nagakawa
NAG
HNX
116,473%
19
2012
CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
NTP
HNX
5,385%
20
2012
TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí
PET
HoSE
8,241%
21
2012
CTCP Xây Dựng Phục Hưng Holdings
PHC
HNX
71,028%
22
2012
CTCP Cao Su Phước Hòa
PHR
HoSE
32,869%
23
2012
TCT Hóa Dầu Petrolimex - CTCP
PLC
HNX
11,703%
24
2012
CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
PNJ
HoSE
22,985%
25
2012
CTCP Thiết Bị Bưu Điện
POT
HNX
6,419%
26
2012
TCT Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí – CTCP
PVE
HNX
59,610%
27
2012
TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí
PVT
HoSE
38,591%
28
2012
TCT Cổ Phần Xây Lắp Dầu Khí VN
PVX
HNX
43,686%
29
2012
CTCP Xi măng và XD Quảng Ninh
QNC
HNX
47,993%
30
2012
CTCP Cơ Điện Lạnh
REE
HoSE
36,497%
31
2012
CTCP SCI
S99
HNX
43,782%
32
2012
SAM
CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom
HoSE
9,758%
33
2012
CTCP Sông Đà 2
SD2
HNX
31,877%
34
2012
CTCP Sông Đà 9
SD9
HNX
6,762%
35
2012
CTCP Simco Sông Đà
SDA
HNX
33,226%
36
2012
CTCP SDP
SDP
HNX
27,007%
37
2012
SDT
CTCP Sông Đà 10
HNX
10,277%
38
2012
SDU
CTCP ĐT XD & PT Đô Thị Sông Đà
HNX
30,002%
39
2012
SHN
CTCP Đầu Tư Tổng Hợp Hà Nội
HNX
101,329%
40
2012
SJD
CTCP Thủy điện Cần Đơn
HoSE
5,267%
41
2012
SJE
CTCP Sông Đà 11
HNX
7,264%
42
2012
TDH
CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức
HoSE
8,414%
43
2012
THB
CTCP Bia Thanh Hóa
HNX
6,491%
44
2012
TMC
CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức
HNX
19,128%
45
2012
TSC
CTCP VT KT Nông Nghiệp Cần Thơ
HoSE
12,266%
46
2012
TTF
CTCP TĐ Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành
HoSE
21,496%
47
2012
VC3
CTCP Xây Dựng Số 3
HNX
9,613%
48
2012
VDL
CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng
HNX
6,612%
49
2012
VHC
CTCP Vĩnh Hoàn
HoSE
14,331%
50
2012
VHG
CTCP Đầu Tư Cao Su Quảng Nam
HoSE
17,279%
51
2012
VIC
Tập đoàn VINGROUP - CTCP
HoSE
26,980%
52
2012
VIP
CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco
HoSE
16,004%
53
2012
VMC
CTCP Vimeco
HNX
9,609%
54
2012
VNC
CTCP Tập Đoàn Vinacontrol
HNX
21,997%
55
2012
VNE
TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam
HoSE
58,743%
56
2012
VNG
CTCP Du Lịch Thành Thành Công
HoSE
37,053%
57
2012
VTO
CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco
HoSE
6,762%
58
2013
ANV
CTCP Nam Việt
HoSE
20,020%
59
2013
BCC
CTCP Xi Măng Bỉm Sơn
HNX
34,584%
60
2013
CII
CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.HCM
HoSE
16,894%
61
2013
DBC
CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam
HNX
9,007%
62
2013
DBT
CTCP Dược Phẩm Bến Tre
HNX
9,578%
63
2013
DHG
CTCP Dược Hậu Giang
HoSE
7,323%
64
2013
DHT
CTCP Dược phẩm Hà Tây
HNX
7,260%
65
2013
DIG
TCT Cổ Phần Đầu Tư Phát triển XD
HoSE
5,560%
66
2013
DNP
HNX
13,194%
67
2013
DPM
CTCP Nhựa Đồng Nai TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí – CTCP
HoSE
47,966%
68
2013
FPT
CTCP FPT
HoSE
7,487%
69
2013
GMD CTCP Gemadept
HoSE
15,852%
70
2013
HAG
CTCP Hoàng Anh Gia Lai
HoSE
77,664%
71
2013
HJS
CTCP Thủy Điện Nậm Mu
HNX
8,934%
72
2013
HPG
CTCP Tập Đoàn Hòa Phát
HoSE
57,413%
73
2013
ICG
CTCP Xây Dựng Sông Hồng
HNX
5,051%
74
2013
ITA
CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo
HoSE
16,119%
75
2013
KBC
TCT PT Đô Thị Kinh Bắc - CTCP
HoSE
83,084%
76
2013
KDC
CTCP TẬP ĐOÀN KIDO
HoSE
7,902%
77
2013
LGC
CTCP Đầu Tư Cầu Đường CII
HoSE
5,495%
78
2013
MSN
CTCP Tập đoàn Masan
HoSE
36,072%
79
2013
NTP
CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
HNX
14,371%
80
2013
PET
TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí
HoSE
11,578%
81
2013
PLC
TCT Hóa Dầu Petrolimex - CTCP
HNX
5,504%
82
2013
PNJ
CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
HoSE
7,015%
83
2013
POT
CTCP Thiết Bị Bưu Điện
HNX
32,403%
84
2013
PPC
CTCP Nhiệt Điện Phả Lại
HoSE
13,149%
85
2013
PVD
TCT CP Khoan & DV Khoan Dầu Khí
HoSE
7,649%
86
2013
PVE
TCT Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí – CTCP
HNX
8,354%
87
2013
PVS
TCT CP DV Kỹ Thuật Dầu Khí VN
HNX
5,689%
88
2013
PVT
TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí
HoSE
21,904%
89
2013
PVX
TCT CP Xây Lắp Dầu Khí Việt Nam
HNX
106,586%
90
2013
QNC
CTCP Xi măng và XD Quảng Ninh
HNX
127,269%
91
2013
REE
CTCP Cơ Điện Lạnh
HoSE
16,079%
92
2013
SD5
CTCP Sông Đà 5
HNX
55,467%
93
2013
SD9
CTCP Sông Đà 9
HNX
7,132%
94
2013
SDH
CTCP Xây Dựng Hạ Tầng Sông Đà
HNX
23,193%
95
2013
SDP
CTCP SDP
HNX
5,878%
96
2013
SDT
CTCP Sông Đà 10
HNX
12,500%
97
2013
SDU
CTCP ĐT XD & PT Đô Thị Sông Đà
HNX
29,350%
98
2013
SEB
CTCP ĐT & PT Điện Miền Trung
HNX
18,751%
99
2013
SHN
CTCP Đầu Tư Tổng Hợp Hà Nội
HNX
20,979%
100
2013
SJD
CTCP Thủy điện Cần Đơn
HoSE
23,374%
101
2013
SJS
CTCP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà
HoSE
156,005%
102
2013
TDH
CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức
HoSE
75,894%
103
2013
TSC
CTCP VTKT Nông Nghiệp Cần Thơ
HoSE
20,328%
104
2013
TTF
CTCP TĐ Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành
HoSE
132,403%
105
2013
VC2
CTCP Xây Dựng Số 2
HNX
39,832%
106
2013
VC3
CTCP Xây Dựng Số 3
HNX
18,536%
107
2013
VCS
CTCP Vicostone
HNX
53,194%
108
2013
VHC
CTCP Vĩnh Hoàn
HoSE
147,849%
109
2013
VHG
CTCP Đầu Tư Cao Su Quảng Nam
HoSE
7,629%
110
2013
VIC
Tập đoàn VINGROUP - CTCP
HoSE
44,284%
111
2013
VIP
CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco
HoSE
44,862%
112
2013
VNE
TCT Cổ Phần Xây dựng Điện VN
HoSE
14,007%
113
2013
VNG
CTCP Du Lịch Thành Thành Công
HoSE
8,137%
114
2013
VNM CTCP Sữa Việt Nam
HoSE
8,603%
115
2013
CTCP Ánh Dương Việt Nam
VNS
HoSE
35,248%
116
2013
VSH
HoSE
77,230%
117
2013
CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh CTCP Nhựa & Môi Trường Xanh An Phát
AAA
HoSE
22,935%
118
2013
CTCP Nhựa Bình Minh
BMP
HoSE
21,416%
119
2014
CTCP Nam Việt
ANV
HoSE
86,755%
120
2014
CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh
BCI
HoSE
85,117%
121
2014
CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.HCM
CII
HoSE
55,690%
122
2014
CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam
DBC
HNX
13,831%
123
2014
CTCP Dược Phẩm Bến Tre
DBT
HNX
93,715%
124
2014
CTCP Dược phẩm Hà Tây
DHT
HNX
28,543%
125
2014
TCT Cổ Phần Đầu Tư Phát triển XD
DIG
HoSE
54,867%
126
2014
DNP
HNX
113,620%
127
2014
DPM
HoSE
46,366%
128
2014
CTCP Nhựa Đồng Nai TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí – CTCP CTCP Sách và Thiết bị Giáo dục Nam Định
DST
HNX
96,387%
129
2014
CTCP ĐT & PT Giáo Dục Hà Nội
EID
HNX
12,109%
130
2014
CTCP FPT
FPT
HoSE
15,929%
131
2014
GMD CTCP Gemadept
HoSE
28,578%
132
2014
HAG
CTCP Hoàng Anh Gia Lai
HoSE
50,206%
133
2014
HBC
CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình
HoSE
40,896%
134
2014
CTCP Thủy Điện Nậm Mu
HJS
HNX
50,102%
135
2014
CTCP Tập Đoàn Hòa Phát
HPG
HoSE
11,772%
136
2014
CTCP Xây Dựng Sông Hồng
ICG
HNX
21,984%
137
2014
TCT PT Đô Thị Kinh Bắc - CTCP
KBC
HoSE
120,669%
138
2014
CTCP Licogi 16
LCG
HoSE
232,618%
139
2014
CTCP Tập đoàn Masan
MSN
HoSE
17,775%
140
2014
CTCP Tập đoàn Nagakawa
NAG
HNX
24,045%
141
2014
CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong
NTP
HNX
8,041%
142
2014
CTCP Xây Dựng Phục Hưng Holdings
PHC
HNX
196,887%
143
2014
CTCP Cao Su Phước Hòa
PHR
HoSE
23,925%
144
2014
PPC
HoSE
60,508%
145
2014
CTCP Nhiệt Điện Phả Lại TCT Dung Dịch Khoan & Hóa Phẩm Dầu Khí - CTCP
PVC
HNX
45,074%
146
2014
PVD
HoSE
33,396%
147
2014
TCT CP Khoan & DV Khoan Dầu Khí TCT Cổ Phần DV Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam
PVS
HNX
13,963%
148
2014
TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí
PVT
HoSE
12,057%
149
2014
QNC
CTCP Xi măng và XD Quảng Ninh
HNX
76,094%
150
2014
CTCP Cơ Điện Lạnh
REE
HoSE
17,169%
151
2014
CTCP Sông Đà 2
SD2
HNX
46,247%
152
2014
CTCP Simco Sông Đà
SDA
HNX
5,758%
153
2014
CTCP SDP
SDP
HNX
59,979%
154
2014
SDT
HNX
6,125%
155
2014
CTCP Sông Đà 10 CTCP Đầu Tư XD & PT Đô Thị Sông Đà
SDU
HNX
128,273%
156
2014
CTCP Thủy điện Cần Đơn
SJD
HoSE
8,757%
157
2014
CTCP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà
SJS
HoSE
49,714%
158
2014
CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức
TDH
HoSE
21,898%
159
2014
CTCP Bia Thanh Hóa
THB
HNX
27,700%
160
2014
TMC
CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức
HNX
20,029%
161
2014
TMP
CTCP Thủy Điện Thác Mơ
HoSE
15,165%
162
2014
CTCP VTKT Nông Nghiệp Cần Thơ
TSC
HoSE
89,687%
163
2014
CTCP Xây Dựng Số 3
VC3
HNX
145,629%
164
2014
VCG
TCT Cổ Phần XNK & Xây Dựng VN
HNX
32,988%
165
2014
Tập đoàn VINGROUP – CTCP
VIC
HoSE
48,484%
166
2014
CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco
VIP
HoSE
74,580%
167
2014
VMC
CTCP Vimeco
HNX
35,880%
168
2014
CTCP Tập Đoàn Vinacontrol
VNC
HNX
13,608%
169
2014
TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam
VNE
HoSE
8,591%
170
2014
VNG
CTCP Du Lịch Thành Thành Công
HoSE
13,005%
171
2014
VNM CTCP Sữa Việt Nam
HoSE
23,035%
172
2014
CTCP Ánh Dương Việt Nam
VNS
HoSE
6,585%
173
2014
VSH
HoSE
29,460%
174
2014
CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh CTCP Nhựa & Môi Trường Xanh An Phát
AAA
HoSE
47,100%
175
2015
CTCP Xi Măng Bỉm Sơn
BCC
HNX
5,583%
176
2015
CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn
BKC
HNX
63,531%
177
2015
CII
CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.HCM
HoSE
27,978%
178
2015
DBT
CTCP Dược Phẩm Bến Tre
HNX
6,437%
179
2015
DHG
CTCP Dược Hậu Giang
HoSE
7,892%
180
2015
CTCP Dược phẩm Hà Tây
DHT
HNX
39,667%
181
2015
DNP
HNX
95,073%
182
2015
DPM
HoSE
25,912%
CTCP Nhựa Đồng Nai TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí – CTCP CTCP Sách và Thiết bị Giáo dục Nam Định
183
2015
DST
HNX
27,161%
184
2015
FPT
CTCP FPT
HoSE
5,708%
185
2015
HAG
CTCP Hoàng Anh Gia Lai
HoSE
73,028%
186
2015
HJS
CTCP Thủy Điện Nậm Mu
HNX
27,194%
187
2015
HPG
CTCP Tập Đoàn Hòa Phát
HoSE
10,186%
188
2015
ICG
CTCP Xây Dựng Sông Hồng
HNX
63,441%
189
2015
ITA
CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo
HoSE
57,517%
190
2015
ITC
CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco
HoSE
46,601%
191
2015
KBC
TCT PT Đô Thị Kinh Bắc - CTCP
HoSE
26,308%
192
2015
LCG
CTCP Licogi 16
HoSE
62,768%
193
2015
LGC
CTCP Đầu Tư Cầu Đường CII
HoSE
5,412%
194
2015
MSN
CTCP Tập đoàn Masan
HoSE
37,799%
195
2015
NAG
CTCP Tập đoàn Nagakawa
HNX
13,144%
196
2015
PET
TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí
HoSE
22,531%
197
2015
PHR
CTCP Cao Su Phước Hòa
HoSE
9,426%
198
2015
PLC
TCT Hóa Dầu Petrolimex - CTCP
HNX
39,183%
199
2015
PNJ
CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
HoSE
47,285%
200
2015
POT
CTCP Thiết Bị Bưu Điện
HNX
11,264%
201
2015
PPC
HoSE
8,793%
202
2015
PVC
HNX
107,195%
203
2015
PVD
CTCP Nhiệt Điện Phả Lại TCT Dung Dịch Khoan & Hóa Phẩm Dầu Khí - CTCP TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí
HoSE
87,658%
204
2015
PVE
HNX
6,333%
205
2015
PVS
HNX
38,480%
206
2015
PVX
HNX
100,674%
207
2015
QNC
TCT Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí - CTCP TCT Cổ Phần DV Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam TCT Cổ Phần Xây Lắp Dầu Khí Việt Nam CTCP Xi măng và Xây dựng Quảng Ninh
HNX
150,279%
208
2015
S99
CTCP SCI
HNX
58,088%
209
2015
SAM
CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom
HoSE
5,591%
210
2015
SD5
CTCP Sông Đà 5
HNX
5,831%
211
2015
SDP
CTCP SDP
HNX
83,997%
212
2015
SDT
HNX
14,384%
213
2015
SDU
CTCP Sông Đà 10 CTCP Đầu Tư XD & PT Đô Thị Sông Đà
HNX
27,709%
214
2015
SEB
CTCP ĐT & PT Điện Miền Trung
HNX
7,301%
215
2015
SJE
CTCP Sông Đà 11
HNX
65,702%
216
2015
SJS
CTCP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà
HoSE
7,637%
217
2015
TDH
CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức
HoSE
183,556%
218
2015
THB
CTCP Bia Thanh Hóa
HNX
23,444%
219
2015
TMP
CTCP Thủy Điện Thác Mơ
HoSE
10,610%
220
2015
TSC
HoSE
89,396%
CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần Thơ CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành
2015
TTF
HoSE
33,367%
221
CTCP Xây Dựng Số 3
2015
VC3
HNX
70,933%
222
CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng
2015
VDL
HNX
18,117%
223
CTCP Ống Thép Việt Đức VG PIPE
2015
VGS
HNX
78,226%
224
CTCP Viglacera Hạ Long
2015
VHL
HNX
5,762%
225
VMC
CTCP Vimeco
2015
HNX
12,181%
226
CTCP Tập Đoàn Vinacontrol
2015
VNC
HNX
14,067%
227
TCT Cổ Phần Xây dựng Điện Việt Nam
2015
VNE
HoSE
88,799%
228
VNG
CTCP Du Lịch Thành Thành Công
2015
HoSE
36,193%
229
VNM CTCP Sữa Việt Nam
2015
HoSE
19,969%
230
CTCP Ánh Dương Việt Nam
2015
VNS
HoSE
7,300%
231
CTCP Nhựa Bình Minh
2015
BMP
HoSE
11,139%
232
PHỤ LỤC 8
Danh sách các mẫu quan sát không có sai sót
STT Năm
Tên doanh nghiệp
Mã CK
Chênh lệch LN
Sàn niêm yết
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
BCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh DBT CTCP Dược Phẩm Bến Tre DNP CTCP Nhựa Đồng Nai DPM TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP DST CTCP Sách và Thiết bị Giáo dục Nam Định DXG CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh HAG CTCP Hoàng Anh Gia Lai HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình HJS CTCP Thủy Điện Nậm Mu HPG CTCP Tập Đoàn Hòa Phát ICG CTCP Xây Dựng Sông Hồng KBC TCT PT Đô Thị Kinh Bắc - CTCP LGC CTCP Đầu Tư Cầu Đường CII PPC CTCP Nhiệt Điện Phả Lại
HOSE HNX HNX HOSE HNX HOSE HOSE HOSE HNX HOSE HNX HOSE HOSE HOSE
4,894% 4,567% 4,748% 0,478% 4,886% 4,667% 3,374% 3,429% 3,274% 4,642% 3,786% 2,344% 4,283% 2,182%
2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012
TCT Dung Dịch Khoan & Hóa Phẩm Dầu Khí – CTCP
PVC PVD TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí PVS TCT Cổ Phần DV Kỹ Thuật Dầu Khí Việt Nam SD5 CTCP Sông Đà 5 SDH CTCP Xây Dựng Hạ Tầng Sông Đà SEB CTCP ĐT & PT Điện Miền Trung SGT CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn SJS CTCP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà TMP CTCP Thủy Điện Thác Mơ VC2 CTCP Xây Dựng Số 2 VCG TCT Cổ Phần XNK & Xây Dựng Việt Nam VCS CTCP Vicostone VGS CTCP Ống Thép Việt Đức VG PIPE VHL CTCP Viglacera Hạ Long
2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 2012 VNM CTCP Sữa Việt Nam 2012 2012 2012 2012
15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34
VNS CTCP Ánh Dương Việt Nam VSH CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh AAA CTCP Nhựa & Môi Trường Xanh An Phát BMP CTCP Nhựa Bình Minh BCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh
2013
HNX HOSE HNX HNX HNX HNX HOSE HOSE HOSE HNX HNX HNX HNX HNX HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE
2,771% 4,882% 3,940% 4,276% 3,475% 3,243% 4,467% 3,507% 2,456% 2,024% 3,415% 2,005% 4,683% 4,982% 3,630% 2,389% 3,434% 2,156% 4,361% 0,885%
35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45
BKC CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn DST CTCP Sách và Thiết bị Giáo dục Nam Định DXG CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh EID CTCP ĐT & PT Giáo Dục Hà Nội HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình HUT CTCP Tasco ITC CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco LCG CTCP Licogi 16 NAG CTCP Tập đoàn Nagakawa PHC CTCP Xây Dựng Phục Hưng Holdings PHR CTCP Cao Su Phước Hòa
HNX HNX HOSE HNX HOSE HNX HOSE HOSE HNX HNX HOSE
4,261% 1,556% 2,258% 2,393% 2,990% 2,709% 2,064% 4,496% 3,414% 2,000% 2,477%
2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013
TCT Dung Dịch Khoan & Hóa Phẩm Dầu Khí - CTCP
PVC S99 CTCP SCI SAM CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom SD2 CTCP Sông Đà 2 SDA CTCP Simco Sông Đà SGT CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn SJE CTCP Sông Đà 11 THB CTCP Bia Thanh Hóa TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức TMP CTCP Thủy Điện Thác Mơ VCG TCT Cổ Phần XNK & Xây Dựng Việt Nam VDL CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng VGS CTCP Ống Thép Việt Đức VG PIPE VHL CTCP Viglacera Hạ Long
2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 2013 VMC CTCP Vimeco 2013 2013
VNC CTCP Tập Đoàn Vinacontrol VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco
2014 BCC CTCP Xi Măng Bỉm Sơn 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014
46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75
BKC CTCP Khoáng Sản Bắc Kạn DHG CTCP Dược Hậu Giang DXG CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh HUT CTCP Tasco ITA CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo ITC CTCP Đầu Tư & KD Nhà Intresco KDC CTCP TẬP ĐOÀN KIDO LGC CTCP Đầu Tư Cầu Đường CII PET TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí PLC TCT Hóa Dầu Petrolimex - CTCP PNJ CTCP Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận POT CTCP Thiết Bị Bưu Điện
HNX HNX HOSE HNX HNX HOSE HNX HNX HNX HOSE HNX HNX HNX HNX HNX HNX HOSE HNX HNX HOSE HOSE HNX HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HNX HOSE HNX
1,080% 3,343% 2,734% 3,937% 4,132% 4,757% 4,336% 3,235% 4,031% 4,145% 3,370% 3,525% 4,251% 4,665% 3,725% 3,832% 2,249% 4,888% 2,646% 2,499% 4,587% 1,392% 0,276% 3,028% 3,800% 4,373% 3,861% 4,455% 3,243% 2,168%
2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014 2014
PVE TCT Tư Vấn Thiết Kế Dầu Khí - CTCP PVX TCT Cổ Phần Xây Lắp Dầu Khí Việt Nam S99 CTCP SCI SAM CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom SD5 CTCP Sông Đà 5 SD9 CTCP Sông Đà 9 SDH CTCP Xây Dựng Hạ Tầng Sông Đà SEB CTCP ĐT & PT Điện Miền Trung SGT CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn SHN CTCP Đầu Tư Tổng Hợp Hà Nội SJE CTCP Sông Đà 11 TTF CTCP Tập đoàn Kỹ nghệ Gỗ Trường Thành VC2 CTCP Xây Dựng Số 2 VCS CTCP Vicostone VDL CTCP Thực Phẩm Lâm Đồng 2014 VGS CTCP Ống Thép Việt Đức VG PIPE 2014 2014 2014 2014 2014
VHC CTCP Vĩnh Hoàn VHG CTCP Đầu Tư Cao Su Quảng Nam VHL CTCP Viglacera Hạ Long VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco BMP CTCP Nhựa Bình Minh
BCI CTCP Đầu Tư Xây Dựng Bình Chánh DBC CTCP Tập Đoàn Dabaco Việt Nam DIG TCT Cổ Phần Đầu Tư Phát triển Xây Dựng DXG CTCP DV & XD Địa Ốc Đất Xanh EID CTCP ĐT & PT Giáo Dục Hà Nội
2015 ANV CTCP Nam Việt 2015 2015 2015 2015 2015 2015 GMD CTCP Gemadept 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015 2015
76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117
HBC CTCP Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình HUT CTCP Tasco KDC CTCP TẬP ĐOÀN KIDO NTP CTCP Nhựa Thiếu Niên Tiền Phong PHC CTCP Xây Dựng Phục Hưng Holdings PVT TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí REE CTCP Cơ Điện Lạnh SD2 CTCP Sông Đà 2 SD9 CTCP Sông Đà 9 SDA CTCP Simco Sông Đà SDH CTCP Xây Dựng Hạ Tầng Sông Đà SGT CTCP Công Nghệ Viễn Thông Sài Gòn SHN CTCP Đầu Tư Tổng Hợp Hà Nội SJD CTCP Thủy điện Cần Đơn
HNX HNX HNX HOSE HNX HNX HNX HNX HOSE HNX HNX HOSE HNX HNX HNX HNX HOSE HOSE HNX HOSE HOSE HOSE HOSE HNX HOSE HOSE HNX HOSE HOSE HNX HOSE HNX HNX HOSE HOSE HNX HNX HNX HNX HOSE HNX HOSE
2,689% 1,240% 3,701% 2,476% 1,965% 1,033% 2,619% 2,081% 4,442% 2,987% 3,649% 2,577% 2,918% 3,912% 3,049% 2,748% 1,328% 4,769% 1,639% 1,305% 3,761% 2,445% 1,395% 2,036% 3,718% 3,903% 3,090% 4,110% 1,535% 1,430% 4,143% 1,007% 1,977% 1,119% 3,432% 4,137% 3,286% 2,232% 3,937% 3,038% 1,614% 2,324%
TMC CTCP Thương Mại XNK Thủ Đức VC2 CTCP Xây Dựng Số 2
118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128
HNX HNX HNX HNX HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE HOSE
4,863% 2,527% 4,545% 3,033% 2,334% 3,273% 1,403% 2,834% 0,775% 2,771% 1,558%
2015 2015 2015 VCG TCT Cổ Phần XNK & Xây Dựng VN 2015 VCS CTCP Vicostone 2015 VHC CTCP Vĩnh Hoàn 2015 VHG CTCP Đầu Tư Cao Su Quảng Nam 2015 VIC Tập đoàn VINGROUP - CTCP 2015 VIP CTCP Vận tải Xăng dầu Vipco 2015 VSH CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh 2015 VTO CTCP Vận Tải Xăng Dầu Vitaco 2015 AAA CTCP Nhựa & Môi Trường Xanh An Phát