XÂY DỰNG ĐƯỜNG CẦU VÀ ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ DU LỊCH
TRƯỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG NAI
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM MAI VĂN NHƠN XÂY DỰNG ĐƯỜNG CẦU VÀ ƯỚC LƯỢNG GIÁ TRỊ DU LỊCH
TRƯỜNG HỢP TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS. TS. HỒ ĐỨC HÙNG TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 2 NĂM 2009
Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô tại Đại học Kinh tế và Khoa Kinh tế Phát triển đã giúp tôi hoàn chỉnh kiến thức cần thiết của chương trình Cao học Kinh tế. Xin cảm ơn các anh chị lãnh đạo Sở Thương mại-Du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai đã động viên và tạo điều kiện cho tôi về thời gian để theo đuổi chương trình. Xin cảm ơn các đồng nghiệp tại Phòng Nghiệp vụ Du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai đã giúp tôi thực hiện cuộc điều tra và nhập liệu trong một thời gian dài. Xin cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Fulbright 2 đã dành nhiều lời động viên. Cảm ơn Thạc sĩ Vũ Trọng Anh đã dành thời gian đọc và góp ý, giúp tôi về kinh tế lượng và chỉnh sửa nhiều chi tiết quan trọng.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Hồ Đức Hùng, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong bước đầu nghiên cứu khoa học và hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng đặc biệt cảm ơn vợ tôi, người hy sinh nhiều nhất, giúp tôi có điều kiện theo đuổi việc học tập và thực hiện Luận văn.
Xin được trân trọng tất cả những ý kiến nhận xét của Quý Thầy, Cô, đồng nghiệp và tất cả những người có quan tâm.
Tác giả
Mai văn Nhơn
ii
Lời cam đoan
Tôi cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Nội dung nghiên cứu và kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực. Các số liệu sử dụng trong Luận văn đều dựa trên cơ sở kết quả của cuộc điều tra thực tế và các tài liệu tham khảo tin cậy đã được liệt kê tại Danh mục tài liệu tham khảo.
TP.HCM, ngày 25 tháng 2 năm 2009
Tác giả
Mai văn Nhơn
iii
Tóm tắt
Đây là nghiên cứu dựa trên cầu đầu tiên và là nghiên cứu định lượng đầu tiên về giá trị du lịch tại Đồng Nai.
Với vị trí thuận lợi, đa dạng về tài nguyên và tiềm năng, bên cạnh lợi thế để phát triển công nghiệp, Đồng Nai còn có khả năng phát triển nhiều loại hình dịch vụ, trong đó có du lịch. Tuy nhiên, Đồng Nai chưa khai thác được lợi thế này, biểu hiện qua chi tiêu của du khách rất nhỏ, tương ứng với các dịch vụ nghèo nàn tại hầu hết các điểm du lịch được coi là giàu tiềm năng nhất.
Căn cứ vào bộ dữ liệu khảo sát 291 du khách và các thống kê chính thức, giá trị của du lịch Đồng Nai được ước lượng là 698 tỷ đồng năm 2008. Các nhân tố quan trọng nhất tác động trên cầu du lịch được xác định là thu nhập và chi phí du hành. Dữ liệu khảo sát cũng cho biết thị trường mục tiêu của du lịch Đồng Nai và đánh giá của du khách đối với các dịch vụ hiện có. Thặng dư của du khách khá lớn có thể là nguồn tài trợ cho các chính sách phát triển bền vững.
Hy vọng kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể đóng góp trong việc lượng hoá giá trị du lịch và có thể gợi ý các chính sách nhằm phát triển bền vững du lịch tại địa phương.
iv
MỤC LỤC
Mở đầu
1
Chương 1 Lý thuyết cầu và phương pháp TCM
5
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1.1. Lý thuyết cầu 1.1.2. Mô hình cầu du lịch 1.1.3. Mô hình cầu du lịch theo phương pháp TCM
5 5 7 10
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.2.1. Brakke, B. (2004-2005) 1.2.2. Hồ Đức Hùng (chủ nhiệm đề tài, 2005) 1.2.3. Trần Võ Hùng Sơn và Phạm Khánh Nam (2002) 1.2.4. UNDP, SDC và MPI, Dự án VIE/97/007 (2001) 1.2.5. Những nghiên cứu khác
15 15 16 17 17 18
18
1.3. ÁP DỤNG ĐỂ CHỌN MÔ HÌNH
TÓM TẮT CHƯƠNG
19
Chương 2 Thực trạng khai thác du lịch tỉnh Đồng Nai
20
2.1. ĐẶC ĐIỂM và TIỀM NĂNG
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng 2.2.2. Tài nguyên du lịch thiên nhiên 2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn
20 20 22 24
2.2. HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
27 27 29
2.2.1. Doanh thu và lượt khách 2.2.2. Ngày khách 2.2.3. Sản phẩm du lịch và chất lượng các loại dịch vụ qua
đánh giá của du khách và các nhà quản lý
29
TÓM TẮT CHƯƠNG
31
Chương 3 Xây dựng đường cầu và ước lượng giá trị du lịch Đồng Nai
33
3.1. MÔ HÌNH ĐƯỜNG CẦU DU LỊCH
3.1.1. Biến phụ thuộc 3.1.2. Các biến độc lập và dấu kỳ vọng
33 33 33
34
3.2. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI
34
3.3. TỔ CHỨC PHỎNG VẤN
v
35
3.4. HẠN CHẾ CỦA DỮ LIỆU THU THẬP
36 38 38 39 39 40 40 40 41 41 42 43
3.5. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA MẪU 3.5.1. Số lần tham quan trong năm (IY) 3.5.2. Thu nhập (IINCOME) 3.5.3. Ngày k hách (ITRAVEL TIME) 3.5.4. Tuổi đời bình quân (IAGE) 3.5.5. Trình độ học vấn (IEDU) 3.5.6. Giới tính (IGENDER) 3.5.7. Tình trạng hôn nhân (IMS) 3.5.8. Nơi xuất phát của du khách 3.5.9. Phương tiện 3.5.10. Các hoạt động của du khách 3.5.11. Chi phí du hành cá nhân (ITC)
46
3.6. MÔ HÌNH CHI PHÍ DU HÀNH CÁ NHÂN ITCM
3.7. MÔ HÌNH CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG ZTCM
47 3.7.1. Phân chia vùng 47 3.7.2. Chi phí du hành theo vùng (TC- Travel cost) 48 3.7.3. Tỉ lệ du hành theo vùng (Y – Visitation rate) 48 3.7.4. Thu nhập trung bình của du khách theo vùng (INCOME) 49 3.7.5. Tuổi du khách trung bình theo vùng (AGE) 50 3.7.6. Đường cầu du lịch theo phương pháp ZTCM 51
54
3.8. GIÁ TRỊ DU LỊCH VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TIÊU DÙNG
3.9. CÁC GIẢI PHÁP GỢI Ý
55 55 56
3.9.1. Các giải pháp liên quan đến thu nhập 3.9.2. Các giải pháp liên quan đến chi phí du hành 3.9.3. Cam kết một mức giá hợp lý của các doanh nghiệp
đối với các dịch vụ du lịch
60
3.9.4. Nâng cao chất lượng các dịch vụ để gia tăng và
khai thác giá trị thặng dư
61
TÓM TẮT CHƯƠNG
63
Kết luận
Kết luận Những hạn chế của nghiên cứu Đề xuất hướng nghiên cứu mở rộng tương lai
65 65 66 67
69
Tài liệu tham khảo Phụ lục
73
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
27 29 30 37 41 43 44 45 47 49 50 50 52 52 53 54
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động du lịch 2001-2008 Bảng 2.2 So sánh chi tiêu khách du lịch năm 2005 Bảng 2.3 Xếp hạng các dịch vụ theo mức hài lòng của du khách Bảng 3.1 Các đặc trưng thống kê của mẫu Bảng 3.2 Nơi xuất phát của du khách Bảng 3.3 Dự định của du khách Bảng 3.4 Đơn giá vận chuyển theo từng loại phương tiện Bảng 3.5 Bảng phân chia vùng, cự ly du hành và hệ số phân bổ chi phí Bảng 3.6 Kết quả hồi quy theo ITCM Bảng 3.7 Tỉ lệ du hành và chi phí du hành theo vùng Bảng 3.8 So sánh thu nhập theo khảo sát và theo NGTK Bảng 3.9 Tuổi của du khách trung bình theo vùng Bảng 3.10 Trường hợp semilog Bảng 3.11 Trường hợp log-log Bảng 3.12 Kiểm định 2 dạng mô hình Bảng 3.13 Giá trị du lịch và giá trị thặng dư Bảng 3.14 Chi tiêu cho đời sống bình quân đầu người một tháng theo
giá thực tế Tính toán đơn giá vận chuyển/km
56 80
Phụ lục 6
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
21 28 38 39 42 54 75 76 77
Hình 2.1 Đồng Nai trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Hình 2.2 Lượt khách – Doanh thu 2001-2008 Hình 3.1 Số lần du khách đến Đồng Nai/ năm Thu nhập của du khách Hình 3.2 Phương tiện của du khách Hình 3.3 Hình 3.4 Đường cầu du lịch Đồng Nai Phụ lục 2 Vị trí Đồng Nai trong tổng thể mạng lưới đường Xuyên Á Phụ lục 3 Phụ lục 4 Phụ lục 5
Tài nguyên du lịch tự nhiên Tài nguyên du lịch nhân văn Phân bố các khu, điểm du lịch TP. HCM - Đồng Nai – Bình Dương trong bán kính 50km và 100km với tâm là TP. HCM
78
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
ITCM
GS.TS. NGTK OLS
TCM TP. TP.HCM ZTCM
The Individual Travel Cost Method - phương pháp chi phí du hành cá nhân Giáo sư Tiến sĩ Niên giám Thống kê Ordinary Least Square regression - phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu The Travel Cost Method - phương pháp chi phí du hành thành phố Thành phố Hồ Chí Minh The Zonal Travel Cost Method - phương pháp chi phí du hành theo vùng
1 1
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà lợi ích của nó thì ai cũng đã rõ. Nếu lấy mức chi tiêu trung bình của du khách quốc tế đến Việt Nam hiện nay là 800 USD/người 1(thấp hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực), thì đã có nghĩa là đón một khách quốc tế tương đương với xuất khẩu 2 tấn gạo 2.
Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, giáp ranh TP.HCM, Bình Dương, Lâm Đồng, Bình Thuận, Vũng Tàu, nghĩa là nằm trên các trục quốc lộ chính nối từ TP.HCM đi đến các vùng du lịch trọng điểm, trong khu vực cư dân có đời sống kinh tế năng động và cao nhất nước. Ở vị trí đặc biệt như vậy, Đồng Nai bị xem là quá chú trọng phát triển công nghiệp mà không biết làm dịch vụ. Du lịch Đồng Nai như một nàng công chúa ngủ vùi, mãi vẫn còn chờ đợi người đánh thức.
Thực ra, du lịch Đồng Nai năm 2008 đón 1.370.000 lượt khách, doanh thu 250 tỷ đồng không phải là một con số quá khiêm tốn3. Thế nhưng, nhìn vào hoạt động du lịch nghèo nàn, thiếu các sản phẩm cụ thể, chú trọng nhiều đến tham quan nhưng thiếu tính khám phá, chưa gây được ấn tượng gì để du khách quay lại lần sau… thì quả thật có thể cảm nhận được Đồng Nai đang khai thác du lịch chưa tương xứng với tiềm năng.
Nghi vấn “doanh thu du lịch chưa xứng với tiềm năng” tất yếu dẫn đến câu hỏi: Giá trị tiềm năng của du lịch Đồng Nai là bao nhiêu? và nhu cầu cần phải được lượng hoá cụ thể.
Xuất phát từ đối tượng sử dụng sản phẩm du lịch - các du khách - để phân tích, sau đó áp dụng các phương pháp định lượng phổ biến để lượng hoá sự ưa thích
1 Theo Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2008, [2]). 2 Theo http://vneconomy.vn/ ngày 3/2/2009: gạo 25% tấm giá 400 USD/tấn, FOB TP.HCM. 3 Thí dụ, Daklak năm 2008 đón 250.000 lượt du khách, Đà Nẵng: 1,27 triệu lượt du khách, Cần Thơ với chương trình “Năm Du lịch Quốc gia - Miệt vườn sông nước Cửu Long 2008” đón 2,5 triệu lượt du khách, doanh thu 451,5 tỷ đồng - thông tin từ website Tổng cục Du lịch http://www.dulichvn.org.vn/.
2 2
của họ đối với các sản phẩm, từ đó xây dựng đường cầu và xác định giá trị du lịch Đồng Nai là nội dung nghiên cứu của Luận văn này.
Đây là nghiên cứu dựa trên cầu đầu tiên và là nghiên cứu định lượng đầu tiên về giá trị du lịch tại Đồng Nai.
Năm 2009 được đánh giá là một năm đầy khó khăn cho ngành du lịch. Trước tình hình đó, chính phủ đã đưa ra gói kích cầu, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch có chương trình giảm giá tour “Ấn tượng Việt Nam”. Ngay lúc này, các nhà quản lý và chính quyền các địa phương phải gấp rút tìm ra các giải pháp phù hợp, vừa nhanh chóng cải thiện tình hình, vừa làm nền tảng cho sự phát triển bền vững mai sau.
Hy vọng rằng kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể đóng góp một phần công sức trong việc đánh giá nhu cầu của du khách và có thể gợi ý các chính sách nhằm phát triển bền vững du lịch địa phương.
Mục đích và Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn này được thực hiện nhằm trả lời câu hỏi: Giá trị của du lịch Đồng Nai
là bao nhiêu?
Và những câu hỏi phụ:
(cid:131) Các nhân tố nào tác động trên cầu du lịch Đồng Nai? Mức tác động riêng
phần của từng nhân tố?
(cid:131) Khách du lịch đến Đồng Nai hiện nay là những ai? Cơ cấu như thế nào? Họ ghé thăm những đâu, điều gì đã thu hút họ? Mức hài lòng của du khách?
Luận văn cũng nhằm làm rõ những nghi vấn:
(cid:131) Có hay không, một tác động âm của chi phí du hành4 đối với số du khách
hằng năm đến Đồng Nai?
4 Thuật ngữ “chi phí du hành" trong suốt Luận văn này được hiểu không chỉ là chi phí đi lại. Nó còn bao gồm cả chi phí cơ hội do lưu trú, đi đường, và một số chi phí khác. Chi tiết xem tại 3.5.11, trang 43.
3 3
(cid:131) Các đặc trưng kinh tế xã hội của cá nhân du khách: thu nhập, số năm đi
học có tác động dương?
(cid:131) Có phải thanh niên là đối tượng khách chính của du lịch Đồng Nai, do phù
hợp với các loại hình du lịch và các dịch vụ đang có tại đây?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là khách du lịch đến Đồng Nai trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 9/2008. Phạm vi nghiên cứu là tỉnh Đồng Nai, trực tiếp là tại các điểm du lịch đang khai thác kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu
Phương pháp thống kê mô tả được dùng trong phân tích các đặc trưng kinh tế xã hội của du khách. Phương pháp phân tích định lượng được áp dụng cùng với phương pháp chi phí du hành (TCM - The Travel Cost Method) và phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu (OLS - Ordinary Least Square regression) để xây dựng mô hình đường cầu.
Nguồn dữ liệu sơ cấp tập hợp từ cuộc khảo sát ngẫu nhiên 350 du khách (322 khách nội địa và 28 khách quốc tế) trong thời gian 4 tháng tại các điểm du lịch đang khai thác kinh doanh và khách do các công ty lữ hành phục vụ. Bảng phỏng vấn được thiết kế tập trung vào chi phí du hành, thu nhập, các đặc trưng kinh tế xã hội của du khách để xây dựng đường cầu. Số liệu thứ cấp chủ yếu lấy từ Niên giám Thống kê Việt Nam 2006 [16], Niên giám Thống kê Đồng Nai 2007 [3] và các báo cáo thống kê từ 2001 đến 2008 của Sở Thương mại – Du lịch và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai [13].
Bố cục Luận văn
Luận văn này bao gồm ba chương.
Chương 1 giới thiệu về Lý thuyết cầu và phương pháp chi phí du hành, điều kiện áp dụng, ưu điểm và hạn chế của phương pháp. Những nghiên cứu có liên quan, trong nước và trên thế giới cũng được trình bày cùng với đề xuất về việc áp dụng mô hình và giả thiết các nhân tố tác động lên cầu du lịch Đồng Nai.
4 4
Chương 2 đánh giá một cách tổng quan về du lịch Đồng Nai: tiềm năng, thực trạng và những vấn đề đang đối mặt có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu.
Chương 3 là chương trọng tâm, nêu các bước xây dựng đường cầu du lịch Đồng Nai và một số gợi ý chính sách. Chương này bắt đầu bằng việc xây dựng các biến cho mô hình, mô tả việc thu thập dữ liệu, đặc trưng thống kê của các biến, xây dựng đường cầu bằng phương pháp ZTCM (Zonal Travel Cost Method), tính toán giá trị thặng dư của du khách từng vùng và giá trị của du lịch Đồng Nai. Các gợi ý chính sách được đặt cơ sở trên quan điểm phát triển bền vững và là những hệ quả trực tiếp suy ra từ mô hình hồi quy OLS và các đặc trưng thống kê.
Cuối cùng, tác giả dành một phần ngắn để chỉ ra những hạn chế của mô hình, của Luận văn và đề xuất những hướng nghiên cứu tiếp theo.
5 5
Chương 1
Lý thuyết cầu và phương pháp TCM
Đây là chương giới thiệu về lý thuyết cầu và phương pháp TCM (The Travel Cost Method - phương pháp Chi phí du hành). Những nghiên cứu có liên quan đến cầu du lịch, trong nước và trên thế giới cũng được trình bày sơ lược. Trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu đi trước, tác giả rút ra đề xuất về việc áp dụng mô hình và giả thiết các nhân tố tác động lên cầu du lịch Đồng Nai.
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1. Lý thuyết cầu
Cầu cùng với Cung là những khái niệm cơ bản nhất trong kinh tế học.
Cầu là lượng một mặt hàng mà người mua muốn mua ở mỗi mức giá chấp nhận được (Begg,1995, [4]). Người ta dùng đường cầu để thể hiện mối quan hệ giữa lượng cầu và giá cả, khi các yếu tố khác được giữ nguyên. Hầu hết các loại hàng hoá đều tuân theo quy luật đường cầu dốc xuống, thể hiện lượng cầu của một loại hàng hoá giảm xuống khi giá cả của hàng hoá đó tăng lên, và ngược lại. (Samuelson, 2002, [11]).
Đường cầu thị trường có được bằng cách cộng theo chiều ngang (trục số lượng) các đường cầu cá nhân. Tại mỗi mức giá, lượng cầu của thị trường là tổng của lượng cầu của tất cả người tiêu dùng. Trên thực tế, điều này rất quan trọng, vì có thể dựng nên cầu thị trường từ cầu của những nhóm dân cư khác nhau, hoặc từ những người tiêu dùng ở tại các khu vực khác nhau. Tác giả Luận văn sẽ áp dụng phần lý thuyết này để xây dựng đường cầu thị trường cho du lịch Đồng Nai thông qua việc tổng hợp cầu từ các nhóm du khách đến từ các vùng khác nhau.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cầu của thị trường, mà thông thường được xếp vào 3 nhóm chính: thu nhập, giá cả của các mặt hàng liên quan, và sở thích
6 6
của người tiêu dùng. Khi các yếu tố này thay đổi, đường cầu sẽ dịch chuyển (Begg,1995 [4]).
Thông thường, thu nhập tăng dẫn đến cầu tăng (hàng hoá bình thường). Ngược lại, khi thu nhập tăng dẫn đến giảm cầu ở một mặt hàng, thì mặt hàng đó được gọi là hàng thứ cấp5.
Khi một hàng hoá thay thế tăng giá, cầu của hàng hoá đang xét đến cũng sẽ tăng (Begg, 1995 [4]). Điều này được hiểu như là, khi giá du lịch Bà Rịa Vũng Tàu trở nên đắt đỏ, thì người tiêu dùng sẽ sang Đồng Nai để du lịch nhiều hơn.
Nhóm thứ ba là khẩu vị hay sở thích của người tiêu dùng, được hiểu như là sự thuận tiện, phong tục, thị hiếu, hay mốt tiêu dùng (Begg,1995 [4]). Khi người ta tập trung chú ý nhiều vào sức khoẻ và quan tâm nhiều hơn đến thiên nhiên, thì du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần tiếp đón được nhiều du khách hơn.
Một cách tổng quát, có thể biểu diễn cầu theo hàm số sau:
(1.1)
Q = f(P, I, Ps, Pc, T)
Trong đó:
Q
lượng cầu
P
giá
quan hệ ngược chiều
I
thu nhập của người mua
thuận chiều
giá của hàng hoá thay thế
thuận chiều
Ps
giá của hàng hoá bổ sung
ngược chiều
Pc T
thị hiếu của người mua
thuận chiều
Gắn liền với đường cầu là khái niệm về độ co dãn cầu.
Độ co dãn cầu đo sự nhạy cảm của lượng hàng được yêu cầu đối với những thay đổi của các biến trong hàm cầu. Ví dụ, độ co dãn của cầu theo giá cho biết tỉ lệ
5 Tác giả kỳ vọng dịch vụ du lịch Đồng Nai là loại hàng hoá bình thường, sẽ tăng khi thu nhập tăng. Trường hợp ngược lại, hoặc đã xảy ra lỗi trong quá trình tập hợp dữ liệu và chạy hồi quy, hoặc du lịch Đồng Nai là loại hàng hoá thứ cấp: khi thu nhập tăng, du khách bỏ đi, vì chất lượng du lịch kém quá, du khách tìm đến những dịch vụ có chất lượng cao hơn.
7 7
phần trăm thay đổi trong lượng cầu đối với một mặt hàng khi giá của hàng hoá đó thay đổi 1%. (Pindyck, 1994, [12])
=
(1.2)
ε
Q Q P Q = P P Q P
/ /
Q P
Δ Δ
Δ Δ
% Δ = %P Δ
(1.3)
hay
=
ε P
P Q ∂ Q P ∂
độ co dãn cầu theo giá
Trong đó:
Pε
Q
lượng cầu
P
mức giá
1.1.2. Mô hình cầu du lịch
Lý thuyết cầu du lịch và các mô hình hàm cầu
Du lịch là loại hàng hoá đặc biệt, phải được tiêu dùng ngay tại điểm đến (điểm cung ứng dịch vụ), vì điểm đến không thể đóng gói sự hấp dẫn và mang bán tại thị trường địa phương. Sự chọn lựa du lịch, theo định nghĩa, được giải thích là sự sẵn lòng của du khách để đến, lưu lại, và tiêu dùng dịch vụ tại điểm đến cho trước. Để xấp xỉ những ảnh hưởng trên sự chọn lựa của người tiêu dùng, Brakke (2004, [28]) xây dựng mô hình cầu du lịch cho sản phẩm du lịch tại điểm đến i của các du khách đến từ j như sau:
(1.4)
Yij = f(Uij, Pxij, Pyij, Ij )
Trong đó,
lượng cầu sản phẩm du lịch tại điểm i của du khách đến từ j
thỏa dụng hay sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch tại điểm i so
Yij Uij
với những điểm đến khác bởi du khách đến từ j.
chi phí du hành của khách từ j đến i
chi phí du hành của du khách từ j đến điểm thay thế của i
thu nhập khả dụng của du khách j.
Pxij Pyij Ij
Phương trình (1.4) là mô hình lý thuyết của cầu du lịch, nói lên sự quan hệ giữa cầu về sản phẩm du lịch (Y) - được gọi là biến phụ thuộc, và các biến độc lập (P, I…), mà đôi khi cũng được gọi là các biến giải thích.
8 8
Trên thực tế, cần có những hàm số toán học cụ thể hơn để đo lường các ảnh hưởng đến cầu. Thông thường, hàm cầu được ước lượng sử dụng hồi quy OLS. Damodar N. Gujarati (2004,[29]) đã trình bày 6 dạng hàm thông dụng trong giáo trình nổi tiếng của mình 6, nhưng sau đây là những dạng phổ biến trong việc hồi quy xây dựng đường cầu:
Dạng tuyến tính:
(1.5)
Y
I
U
=
+
+
... + +
+ β β 2
1
P X
β 3
P Y
β 4
Dạng semilog:
(1.6)
Y ln( )
I
U
=
+
+
... + +
+ β β 2
1
P X
β 3
P Y
β 4
Dạng log-log :
(1.7)
Y ln( )
ln(
)
ln(
)
I ln( )
U
=
+
+
... + +
+ β β 2
1
P X
β 3
P Y
β 4
Trong đó :
cầu du lịch
giá sản phẩm du lịch của điểm khảo sát
giá sản phẩm du lịch thay thế
thu nhập của du khách yếu tố ngẫu nhiên
các hệ số hồi quy tuyến tính, còn gọi là hệ số độ dốc
Y XP YP I U jβ (j=1,2...)
riêng (partial slope coefficient) hoặc hệ số hồi qui riêng (partial regression coefficient).
Các hệ số
jβ mô tả số đơn vị thay đổi của biến phụ thuộc khi biến độc lập thay
đổi một đơn vị, trong khi giữ cho các biến độc lập khác không đổi. Nói cách khác, hệ số hồi quy riêng phản ánh ảnh hưởng ròng (net effect) hoặc ảnh hưởng trực tiếp (direct effect) lên biến phụ thuộc khi biến độc lập thay đổi một đơn vị sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của các biến hồi qui khác.
Độ co dãn của cầu theo các biến số
Độ co dãn của cầu theo thu nhập mang giá trị dương đối với các hàng hoá thông
6 Basic Econometrics (Fourth Edition), The McGraw−Hill Companies, New York, 2004.[29]
9 9
thường, mang giá trị âm đối với các mặt hàng thứ cấp. Một mặt hàng xa xỉ có co dãn theo thu nhập lớn hơn 1, trong khi mặt hàng thiết yếu có co dãn bé hơn 1 (Begg,1995, [4]).
cao hơn, với giá cao hơn, và thời gian du lịch ít đi. Như vậy, dấu kỳ vọng của
ta vẫn kỳ vọng
được, dù
Độ co dãn theo thu nhập của hàng hoá thông thường có dấu dương, nghĩa là, khi thu nhập tăng, cầu tăng. Tuy nhiên, trong trường hợp cầu du lịch, có một số lý giải phức tạp hơn. Tuy thu nhập tăng, du khách vẫn có thể bị giới hạn bởi công việc (bận rộn hơn), nên không thể kéo dài hơn thời gian nghỉ dưỡng tại một khu du lịch. Trong khi đó, các loại du lịch thương gia (business travel), du lịch xa xỉ (luxury travel), du lịch thăm bạn bè và người thân hầu như không co dãn theo thu nhập. Khi thu nhập tăng, du khách cũng có thể chuyển sang một mức dịch vụ 4β trong các mô hình (1.5), ( 6) và (1.7) thay đổi và không phải bao giờ cũng đoán 1. 4β có dấu dương và du lịch Đồng Nai là hàng hoá bình
thường.
c tính toán theo công thức (1.3),
Độ co dãn của cầu, thí dụ đối với giá cả PX, đượ và áp dụng cho từng mô hình (1.5), (1.6), (1.7):
(1.8)
Dạng tuyến tính :
=
=
β 2
ε P X
P X Y
Y P ∂ X Y P ∂ X
(1.9)
Dạng semilog:
XP
ε β= 2
XP
(1.10)
Dạng log-log :
ε β= 2
PX
Như vậy, trong trường hợp tuyến tính và semilog, độ co dãn điểm thay đổi khi PX thay đổi, trong khi đối với dạng hàm log-log, độ co dãn là hằng số: Hệ số ứng với logarithm của một biến độc lậ p là độ co dãn của biến phụ thuộc vào biến độc lập đó (Gujarati, 2004, [29]).
Độ co dãn hằng số dễ dàng cho các nhà hoạch định chính sách dự đoán sự thay đổi của cầu du lịch khi thay đổi 1% một biến độc lập nào đó, trong khi vẫn giữ nguyên các biến khác.
10 10
Việc bổ sung các biến kinh tế – xã hội
Phát triển từ lý thuyết cầu, lý thuyết cầu du lịch nhấn mạnh các nhân tố chính ảnh hưởng đến cầu du lịch là chi phí du hành, giá hàng thay thế, thu nhập và sự hấp dẫn của sản phẩm du lịch. Tuy nhiên, những biến liên quan đến động thái người tiêu dùng do các đặc trưng xã hội (tuổi tác, giới tính, số năm đi học, tình trạng hôn nhân...) đã vắng mặt. Do đó, nhiều tác giả trong nghiên cứu của mình thường bổ sung các biến kinh tế - xã hội khi thực hiện phương pháp TCM như sẽ được trình bày tại phần tiếp theo sau đây.
1.1.3. Mô hình cầu du lịch theo phương pháp TCM
Để đánh giá (đo lường giá trị bằng tiền) của du lịch, hay xác định giá trị du lịch của một vùng, miền, quốc gia... các nhà nghiên cứu thường sử dụng thông tin về mối quan hệ giữa hàng hoá thị trường và hàng hoá phi thị trường. Theo Markandya và Richardson (1993), được Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn dẫn trong [39], thì các phương pháp đánh giá được chia thành 3 nhóm chính:
(cid:131) Các phương pháp dựa trên thông tin thị trường trực tiếp hoặc gián tiếp, chẳng hạn như thu nhập, mức chi tiêu, xếp hạng các ưa thích, các hoạt động... Tiêu biểu cho nhóm này là phương pháp Chi phí du hành - TCM.
(cid:131) Các phương pháp dựa trên thông tin phát biểu của người được phỏng vấn, trong trường hợp dịch vụ, thị trường chưa tồn tại. Tiêu biểu của nhóm này là phương pháp Đánh giá ngẫu nhiên – CVM (Contingent Valiation Method).
(cid:131) Các phương pháp dùng chi phí thay thế khi các dịch vụ do môi trường
cung cấp không còn nữa.
Trong phạm vi Luận văn này, tác giả sẽ chỉ áp dụng phương pháp TCM.
Phương pháp TCM
TCM thường được sử dụng rộng rãi để đo lường giá trị giải trí của các tài nguyên thiên nhiên, như các vùng hồ, thác hay các khu vườn thiên nhiên. Những
11 11
nghiên cứu đã thực hiện tại nhiều nơi trên thế giới chứng minh rằng TCM là công cụ hữu hiệu để đánh giá hoặc ước lượng giá trị giải trí và các lợi ích của một điểm đến (Georgiou, 1988, [35]).
Khi hưởng thụ dịch vụ giải trí, du lịch ở một nơi nào đó, du khách có thể không trả tiền (như ngắm cảnh thiên nhiên ở một nơi được xem là khu vực công cộng) hoặc chỉ phải trả một giá danh nghĩa, chưa phản ánh đúng giá trị, nguồn lực thật sự đã bỏ ra để cung cấp dịch vụ đó (người cung cấp dịch vụ ghế ngồi ở Vũng tàu chẳng hạn, chỉ thu tiền vé ghế ngồi liên quan trực tiếp đến quản lý, nhân công, khấu hao, tiền thuê đất... nhưng không hề, và không thể thu đủ giá trị của cảnh mặt trời lặn phía trước ghế, mới chính là cái tạo ra sự thư giãn, giá trị du lịch và giải trí cao nhất cho du khách).
Như vậy, không thể dùng vé vào cổng để đo lường đủ giá trị của dịch vụ giải trí. Phương pháp hợp lý hơn là xem xét mối quan hệ giữa hàng hoá có giá trên thị trường như chi phí vận chuyển, ăn uống, chi phí trả cho các dịch vụ... và thông qua những hành vi thường quan sát được để xây dựng hàm cầu giải trí hay du lịch.
Phương pháp TCM dựa trên giả định rằng chi phí du hành có thể thay thế giá chi trả cho việc thoả mãn đối với một khu/ vùng giải trí. Chi phí du hành bao gồm chi phí đi lại và chi phí cơ hội cho việc đi lại đó (Euisoon Shin và Maynard Hufschmidt, 1997, [33]). Những người ở xa vùng giải trí phải trả chi phí cao hơn những người ở gần, và do vậy, họ sẽ ít đi đến vùng giải trí đó hơn. Phương pháp TCM ước lượng giá trị giải trí của một điểm du lịch dựa trên phản hồi của khách du lịch với những chi phí khác nhau. Theo Freeman (1993, [34]), du khách sẽ chọn lựa số lần ghé thăm điểm đến i như sau :
(1.11)
Y=f(TC, I, S, TC’,S’)
cầu du lịch chi phí du hành thu nhập đặc điểm của điểm du lịch chi phí du lịch đến điểm thay thế đặc điểm kinh tế xã hội của khách du lịch
Y TC I S TC’ S’
12 12
Đường cầu giải trí được xây dựng dựa vào ước lượng phương trình (1.11) đã bổ sung thêm đặc trưng kinh tế xã hội của người tiêu dùng vào mô hình cầu du lịch. Do đó, có thể xem đây là mô hình thực tiễn và đầy đủ nhất. Đường cầu giải trí chính là đường sẵn lòng chi trả biên tế cho dịch vụ giải trí. Như vậy, giá trị giải trí được đánh giá như tổng sẵn lòng chi trả sẽ được đo bằng diện tích nằm dưới đường cầu.
Mặc dù áp dụng chính của TCM là để đánh giá các lợi ích môi trường tại một vùng/khu giải trí hay du lịch, nhưng nó cũng đồng thời xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến cầu giải trí và du lịch (Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn, 2001, [39]).
Có hai phương pháp con trong phương pháp TCM để ước lượng giá trị du lịch hay giá trị giải trí của một vùng, đó là ITCM và ZTCM
ITCM (Individual Travel Cost Method)
ITCM định nghĩa biến phụ thuộc Yi là số lần một du khách i thăm một điểm đến cho trước trong một thời kỳ, thường là một năm.
(1.12)
Yi = f(TCi, Si)
Trong đó:
Yi TCi Si
số lần thăm của cá nhân i trong một năm phí du hành của cá nhân i các nhân tố khác góp phần vào quyết định du hành của cá nhân i , bao gồm: đặc điểm của điểm đến, giá điểm đến thay thế, thu nhập, tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, giáo dục.
Thặng dư tiêu dùng cho mỗi cá nhân được ước lượng thông qua tích phân hàm cầu, lấy từ giá chi trả đến mức choke price7. Nói cách khác, thặng dư tiêu dùng cá nhân là phần diện tích bên dưới đường cầu và ở trên mức giá đang chi trả, đến phía dưới mức choke price.
ZTCM (Zonal Travel Cost Method)
Nếu như ITCM xem số lượt viếng thăm của một du khách trong một khoảng thời 7 Choke price là mức giá mà tại đó số lần du lịch của du khách trong một năm = 0
13 13
gian cho trước, thường là một năm là một hàm của chi phí du hành, thì ZTCM chia khu vực chung quanh vùng nghiên cứu thành những vùng nhỏ, và đơn vị khảo sát bây giờ là các vùng này, thay vì các cá nhân. Số lần viếng thăm/ dân số của mỗi vùng là một hàm của chi phí du hành.
Thông thường, các vùng chung quanh vùng nghiên cứu được phân chia dựa vào khoảng cách đến vùng nghiên cứu, với giả thiết rằng, càng xa vùng nghiên cứu, thì chi phí du hành càng nhiều hơn, và sẽ ít du khách đến vùng nghiên cứu hơn. Giả định của ZTCM cũng cho rằng, trong mỗi vùng, dân cư có những đặc trưng giống nhau về thị hiếu hay sở thích (cho nên, trong một số trường hợp, ZTCM chia vùng không theo khoảng cách, mà theo đặc trưng tiêu dùng đặc biệt của vùng đó), kế đến, số các vùng phân chia phải đủ lớn, để việc hồi quy có ý nghĩa. Cuối cùng, mỗi vùng phải là một khu hành chính hay tập hợp của một số khu hành chính, để có thể tiện lợi trong việc sử dụng các dữ liệu thống kê vùng.
Mô hình tổng quát của hàm cầu theo ZTCM là:
(1.13)
Yi = f ( TCi , POPi , Si )
Trong đó:
số lượt khách từ vùng i đến vùng nghiên cứu
chi phí du hành bình quân từ vùng i đến vùng nghiên cứu
dân số của vùng i
các biến kinh tế- xã hội đặc trưng của người dân vùng i
Yi TCi POPi Si
Cụ thể, trong tính toán, biến phụ thuộc được xem là tỉ lệ đi tham quan trên 1.000 dân của vùng i, xác định theo số liệu thu thập được từ bảng phỏng vấn và công thức:
1.000
N × ×
v i n
⎛ ⎜ ⎝
⎞ ⎟ ⎠
(1.14 )
=
Y i
POP i
Yi
tỉ lệ tham quan theo vùng (số lượt du khách từ vùng i đi du lịch đến vùng nghiên cứu/1.000 dân của vùng i/ năm)
số lượt khách từ vùng i đến vùng nghiên cứu, theo mẫu khảo sát
vi n N
kích thước mẫu tổng số lượt du khách đến vùng nghiên cứu/ năm
14 14
dân số vùng i
POPi
Việc tính toán thặng dư tiêu dùng tương tự như trong trường hợp ITCM: là tích phân hàm cầu, lấy từ giá chi trả trung bình đến mức choke price. Thặng dư thị trường đối với điểm đến khảo sát có được bằng cách tổng thặng dư của các vùng phân chia, và giá trị giải trí là tổng của thặng dư tiêu dùng và mức chi trả trung bình của du khách.
choke
i
i
i
i
i
P tb
(1.15) CS f TC POP S dTC ( ) , , = ∫
với CSi, Ptb và choke lần lượt là giá trị thặng dư, chi phí bình quân và mức giá choke price của vùng i.
Ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp - Điều kiện áp dụng
(cid:153) ITCM và ZTCM đều giả định rằng du khách chỉ đến một điểm trong mỗi chuyến du hành, cho nên, việc phân bổ chi phí trong những chuyến đi nhiều mục đích là cần thiết, nhưng không phải bao giờ cũng thực hiện được dễ dàng.
(cid:153) Theo Euisoon Shin và Maynard Hufschmidt (1997, [33]), ITCM phù hợp hơn cho việc đo lường ảnh hưởng của các yếu tố quyết định đến cầu du lịch vì nó đặt cơ sở trên thông tin cá nhân do chính từng du khách cung cấp; tuy nhiên, khó được áp dụng chính xác ở những vùng nông thôn, vùng hoang dã mà du khách còn ít biết đến, hay chỉ thực hiện những chuyến viếng thăm ngắn, và ít lần trong năm, hay chỉ thăm một lần, không quay lại. Với biên độ nhỏ, ít biến 2R thấp, động, kỹ thuật hồi quy sẽ cho kết quả với hệ số xác định điều chỉnh và khả năng giải thích của mô hình vì vậy, sẽ ít có ý nghĩa. Trong Economic Values and the Environment in the Developing World [35], Georgiou cũng đưa ra nhận xét tương tự.
DeShazo (1997) dùng ITCM để ước lượng giá trị giải trí trong nghiên cứu Khao Yai National Park in Thailand [30], với tập dữ liệu có giá trị trung bình của số lần viếng thăm của du khách trong một năm, đến Khao Yai, là 1,88, và độ biến thiên, tuy không trình bày, nhưng chắc chắc là không lớn, đã cho kết
2R chỉ từ 0,09 đến 0,13 trong các mô hình khác nhau.
quả với
15 15
(cid:153) Theo Georgiou [35], phương pháp ZTCM tuy không gặp phải khó khăn như ITCM khi khảo sát tại những nơi du lịch chưa phát triển, nhưng cũng có hạn chế riêng. ZTCM gộp số liệu của một lượng lớn du khách vào trong một số ít vùng, không phân biệt khách du lịch đến từ cùng một vùng, đánh đồng chi phí tham quan rất khác nhau của các cá nhân khác nhau trong cùng một vùng, nghĩa là, mọi thứ được ”trung bình hóa”. Do đó, tuy có hệ số xác định 2R cao, nhưng ZTCM chỉ nói lên tổng thể, khó giải thích được các quyết định khác nhau của những người, nhóm người tiêu dùng khác nhau.
Trong nghiên cứu về Hòn Mun [39], các tác giả Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn cũng đã hồi quy mô hình với số lượt ghé thăm trung bình của một du khách trong một năm là 1,7. Kết quả là, mô hình thu được chỉ cho 2R từ 0,9 đến 0,12, tùy theo mô hình là tuyến tính hay semilog.
Mức độ giải thích của ZTCM còn phụ thuộc vào cách chia vùng. Đối với những vùng mà người dân địa phương có đặc thù rất cao (về văn hóa, thị hiếu tiêu dùng...), thì việc chia vùng theo đặc thù hiệu quả hơn là chia theo cự ly. ZTCM cũng đòi hỏi số vùng đủ lớn để tiến hành các thuật toán hồi quy. Tuy nhiên, do hạn chế của việc thu thập dữ liệu, trong nghiên cứu về Hòn Mun [39], các tác giả Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn cũng chỉ chia các tỉnh thành Việt Nam ra thành 10 vùng, chia nơi đến của khách nước ngoài ra thành chỉ 2 vùng. Hai tác giả cũng dẫn ra trường hợp nghiên cứu của Brown và Hendry (1989) về giá trị giải trí của việc xem voi ở Kenya, chỉ chia du khách quốc tế thành 2 vùng. Trong luận văn này, tác giả chia khách nội địa đến Đồng Nai thành 9 vùng, đặt cơ sở trên khoảng cách từ những nơi này đến tỉnh Đồng Nai.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.2.1. Brakke, B. (2004-2005): Du lịch quốc tế, Cầu và ảnh hưởng trên GDP: Những phân tích cơ sở và kinh nghiệm [28].
,
=
TD ij
i
j
( f Y P POLY , j
)
Hàm cầu của Brakke bao gồm các biến đại diện cho giá cả, thu nhập, và các biến ngoại sinh có thể ảnh hưởng đến thị hiếu và sự chọn lựa của du khách:
16 16
Cầu du lịch của du khách đến từ i đối với điểm đến j Trong đó: ijTD
iY
GDP trên đầu người tại i
jP
chỉ số cạnh tranh giá của j, phản ánh cả giá tương quan và tỷ giá
POLY j
đại diện cho chính trị, tự do kinh tế và sự ổn định của j.
ln
1, 464ln
0,057 ln
0,058ln
POLI
α= +
−
−
2R = 0,988
TD ij
Y ij
P ij
ij
(
)
(
)
( (12,737)
) (-0,464)
( ) (-1,788)
Với số liệu của 85 quốc gia, trong 15 năm (84-99), Brakke xấp xỉ cầu du lịch Mỹ đối với các quốc gia trên như sau:
Mặc dù biến giá Pij và chính trị POLIij không có ý nghĩa thống kê với t-test, Brakke vẫn giữ chúng trong mô hình vì F-test lớn hơn giá trị tới hạn.
1.2.2. Hồ Đức Hùng (chủ nhiệm đề tài, 2005): Đánh giá hiệu quả đầu tư, xây dựng I-O và áp dụng TSA ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu [8].
Đây là nghiên cứu khoa học đánh giá toàn diện hiệu quả đầu tư, xây dựng mô hình I-O (Input-Output) và áp dụng TSA (Tourism Satellite Account – Tài khoản vệ tinh du lịch), nhằm đưa ra các giải pháp toàn diện để phát triển bền vững du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Là một phần trong nghiên cứu của các tác giả, đường cầu du lịch và giá trị giải trí của du lịch Bà Rịa Vũng tàu đã được tính toán chi tiết.
Sử dụng số liệu sơ cấp từ cuộc khảo sát ngẫu nhiên 550 khách nội địa, 100 khách quốc tế, các tác giả đã xây dựng đường cầu cho du lịch Bà Rịa Vũng Tàu theo cả 2 phương pháp ITCM và ZTCM. Do gặp khó khăn trong việc phân chia chi phí du hành và một số lý do khác, các tác giả chỉ tập trung xây dựng đường cầu cho du khách nội địa.
Đường cầu xây dựng theo ITCM ở dạng semilog cho thấy sự phụ thuộc của số lần du lịch Bà Rịa Vũng Tàu vào chi phí du hành (-0,0015, tác động âm) và thu nhập (+0,0001, tác động dương). Trình độ học vấn cũng có tác động dương khá mạnh mẽ (+0,0233) trong khi tuổi tác và giới tính không có ý nghĩa thống kê.
17 17
Đường cầu theo phương pháp ZTCM được hồi quy ở dạng log-log cũng cho thấy tỉ lệ khách du lịch theo vùng phụ thuộc vào chi phí du hành (-1,99, tác động âm) và thu nhập (+2,06, tác động dương).
1.2.3. Trần Võ Hùng Sơn và Phạm Khánh Nam (2002): Analysis of the Recreational Value of the Coral-surrounded Hon Mun Islands in Vietnam [39].
Mục đích của nghiên cứu là chỉ ra giá trị giải trí của cụm đảo Hòn Mun (tỉnh Khánh Hoà), đo lường, so sánh và phân tích các ảnh hưởng nếu nhà nước mở rộng Cảng Nha Trang đến khu vực cụm đảo này.
Các tác giả sử dụng cả ITCM, ZTCM và dùng semilog trong hồi quy OLS.
Kết quả hồi quy của hai tác giả khi dùng ITCM cho thấy phí du hành có tác động âm trên số lần viếng thăm của du khách (-0,00335) , trong khi thu nhập có tác động dương, nhưng rất yếu ớt (+2.94E-07). Khi hồi quy theo ZTCM, chỉ có chi phí du hành có ý nghĩa thống kê và có một tác động âm (- 0,007). Các biến khác, trong cả hai phương pháp, đều ít có ý nghĩa thống kê, và các tác giả cho rằng, đó là những hạn chế của quá trình lấy mẫu.
1.2.4. UNDP, SDC8 và MPI9, Dự án VIE/97/007 (2001): Đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường ở tỉnh Quảng Ninh -Vai trò của ngành du lịch [21].
Nhóm nghiên cứu do TS. Trần Đức Thanh10 chủ trì, dùng phương pháp ZTCM để xác định giá trị du lịch của Vịnh Hạ Long. Mô hình áp dụng là hàm semilog, và chỉ có chi phí du hành có một tác động âm trên mô hình.
8 Cơ quan hợp tác và Phát triển Thuỵ Sĩ 9 Bộ Kế hoạch và Đầu tư Việt Nam 10 Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
Điều đáng lưu ý là nhóm tác giả đã triển khai một cuộc khảo sát quy mô, đến 1.013 phiếu khảo sát, trong đó có 507 khách nội địa và 506 khách nước ngoài. Thế nhưng, do những khó khăn trong việc phân chia chi phí du hành đối với khách quốc tế, các tác giả đã bỏ qua số khách này khi xây dựng đường cầu cho vịnh Hạ Long.
18 18
1.2.5. Những nghiên cứu khác
TCM và CVM được áp dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu để lượng hóa giá giá trị tài nguyên và môi trường. Các tác giả có nhiều công trình nghiên cứu quan trọng áp dụng TCM, CVM là Georgiou (1997, 1998) với các báo cáo tại Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) [35]; DeShazo (1997) với nghiên cứu tại Vườn Quốc gia Khao Yai, Thailand [30]; Y. F. Tan, Cynthia Mc Cahon tập hợp dữ liệu qua 18 năm (80-97) và xây dựng đường cầu đối với 6 thị trường du lịch chính của Indonesia và Malaysia là Úc, Đức, Nhật, Singapore, Anh và Mỹ [41] ; Nguyễn Thị Hải và Trần Đức Thanh với nghiên cứu tại rừng quốc gia Cúc Phương [5], … Ngoài ra, cũng theo Trần Võ Hùng Sơn và Phạm Khánh Nam trong nghiên cứu về Hòn Mun (bản tiếng Việt, [15]), đã dẫn ra rằng Khoa Kinh tế phát triển, Đại học Kinh tế TP.HCM đã từng áp dụng phương pháp chi phí du hành để đánh giá giá trị du lịch của rừng quốc gia Cúc Phương, năm 1998.
1.3. ÁP DỤNG ĐỂ CHỌN MÔ HÌNH
(cid:153) Để xây dựng đường cầu trong điều kiện một địa phương có du lịch chưa phát triển như Đồng Nai, có số lần viếng thăm trong một năm của du khách biến động rất ít, chủ yếu là 1, như Georgiou (1997,[35]) đã nhận xét, thì phương pháp ITCM không phù hợp. Tuy nhiên, vì ZTCM đánh đồng tất cả du khách trong một vùng như một đơn vị nghiên cứu, nên những đặc trưng kinh tế - xã hội của du khách không thể hiện đầy đủ. Do đó, tuy không hồi quy theo ITCM để xác định đường cầu, nhưng việc hồi quy này cần thiết thực hiện, và có thể giúp bổ sung cho tác giả có những nhận định tốt hơn về động thái người tiêu dùng, để từ đó, có cái nhìn đầy đủ, thận trọng hơn trước khi có những đề xuất chính sách.
(cid:153) Tất cả các nghiên cứu đều xem chi phí du hành và thu nhập là những biến độc lập quan trọng nhất. Trên thực tế, tất cả kết quả hồi quy đều có sự hiện diện của chi phí du hành, và nhiều kết quả có sự hiện diện của thu nhập . Điều này hoàn toàn phù hợp với các lý thuyết kinh tế. Những biến khác cần quan tâm là tuổi tác, tình trạng hôn nhân, giới tính, và giáo dục.
(cid:153) Hàm log-log và semilog thường được chọn vì phù hợp nhất với mô hình cầu
19 19
du lịch. Ngoài ra, hàm log-log còn được chọn với ngụ ý dùng hệ số co dãn không đổi để nhận định và chỉ ra các tác động chính sách. Tác giả sẽ áp dụng trong Luận văn này cả log-log và semilog. Mô hình nào được chọn sẽ do các phép kiểm định hồi quy quyết định.
TÓM TẮT CHƯƠNG
Để phân tích và xác định các ảnh hưởng trên cầu du lịch, lý thuyết về cầu, cầu du lịch và các mô hình cầu du lịch đã được trình bày. Trong đó, lý thuyết về cầu và cầu du lịch nhấn mạnh trên các tác nhân kinh tế: giá cả, chi phí và thu nhập. Vì lý thuyết động thái người tiêu dùng cho rằng các đặc trưng kinh tế xã hội của du khách là rất quan trọng trong việc quyết định tiêu dùng một hàng hoá hay dịch vụ, thế nên cần đưa thêm các biến này vào trong mô hình đường cầu xây dựng bằng phương pháp TCM. Nghĩa là, cuối cùng TCM kết hợp tất cả: giá, thu nhập và các đặc trưng kinh tế xã hội của du khách vào trong một mô hình.
Kế thừa các nghiên cứu trước đây trong việc xây dựng đường cầu du lịch, tác giả cho rằng trong điều kiện một vùng du lịch chưa phát triển như Đồng Nai thì không thể áp dụng ITCM cho việc xây dựng đường cầu vì biến phụ thuộc có độ biến thiên quá nhỏ. Phương pháp ZTCM vì thế đã được chọn. Tuy nhiên, ITCM cũng sẽ được dùng để xác định đâu là những nhân tố quan trọng nhất tác động lên cầu du lịch Đồng Nai nhìn từ góc độ người tiêu dùng cá nhân. Các nghiên cứu đi trước cũng cho thấy rằng, thu nhập và chi phí du hành là những biến rất quan trọng, có dấu kỳ vọng đúng lý thuyết và thường có ý nghĩa thống kê.
Hàm hồi quy trong các nghiên cứu đi trước thường có dạng log-log hoặc semilog. Tác giả sẽ thử bộ số liệu với cả hai dạng hàm này. Kết quả chọn dạng hàm nào sẽ tuỳ thuộc vào các phép kiểm định.
20 20
Chương 2
Thực trạng khai thác du lịch tỉnh Đồng Nai
Chương 1 đã trình bày về lý thuyết cầu, các mô hình hàm cầu, các nghiên cứu có liên quan, dự kiến sử dụng hàm cầu trong hồi quy OLS có dạng semilog và log- log. Chương 2 sau đây sẽ nêu các đặc điểm chính của du lịch Đồng Nai, các tài nguyên tự nhiên và nhân văn - như là những tiềm năng, đối chiếu với hoạt động du lịch - như là thực trạng về việc khai thác, chuyển hoá các tiềm năng thành giá trị.11
2.1. ĐẶC ĐIỂM và TIỀM NĂNG
Đồng Nai là một trong những địa phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất nước.12 Thế mạnh của tỉnh tập trung vào các ngành công nghiệp. Nhưng, bên cạnh đó, cũng có thể thấy Đồng Nai đang sở hữu những nguồn tài nguyên du lịch dồi dào, cả về tự nhiên lẫn các giá trị nhân văn.
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Vị trí
11 Trong chương này, trừ các dữ liệu có chỉ rõ nguồn, còn lại tất cả được trích hoặc tổng hợp từ các Báo cáo chính thức của Sở Thương mại – Du lịch, từ 2001- tháng 3/2008 và của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai, từ tháng 4/2008 đến nay [13].
12 Năm 2008, trong bối cảnh hết sức khó khăn, Đồng Nai vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng GDP 15,5%. (Báo cáo tình hình kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng tỉnh Đồng Nai, 2008, [20]) 13 Đồng Nai nằm ở 100o22’ đến 110o36’ vĩ Bắc và 10604’ đến 107010’ kinh Đông (theo Địa chí
Đồng Nai)
Đồng Nai là tỉnh miền Đông Nam bộ,13 cửa ngõ phía đông của Thành phố Hồ Chí Minh, phía bắc giáp Lâm Đồng, phía đông giáp Bình Thuận, phía tây giáp Bình Dương, Bình Phước và Thành phố Hồ Chí Minh, phía nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
21 21
Hình 2.1. Đồng Nai trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
nguồn: Tác giả vẽ dựa trên bản đồ quy hoạch các Khu công nghiệp và giao thông Đồng Nai
Theo Niên giám Thống kê Đồng Nai 2007 [3], Đồng Nai có diện tích 5.903.940 km2, dân số trung bình năm 2007 là 2.251.705 người, mật độ 386,51 người/km2. Tỉnh lỵ của Đồng Nai là TP. Biên Hoà, cách thành phố Hồ Chí Minh 28 km, cách Hà Nội 1.695 km.
Địa hình - Thời tiết và Khí hậu
Đồng Nai có địa hình đồi lượn sóng, chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung bộ đến đồng bằng Nam bộ, có ưu thế phong phú về cảnh quan với đồi, suối, hồ, sông đầu nguồn - thác - ghềnh, sông châu thổ - cù lao…, có thảm thực vật và hệ động vật hoang dã đa dạng.
Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, khí hậu ôn hòa, ít
22 22
chịu ảnh hưởng của thiên tai. Nhiệt độ trung bình từ 24,1 đến 28,70C. Khí hậu Đồng Nai thuận lợi cho việc phủ xanh thảm rừng, trồng cây công nghiệp, tạo lập vườn cây ăn trái, xây dựng hoa viên, là điều kiện tốt cho sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp và sinh hoạt văn hóa, du lịch.
Kết cấu hạ tầng: Nằm trên đầu mối giao thông quan trọng của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai có nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc – Nam. Đồng Nai cũng gần cảng biển, cảng sông, sân bay quốc tế … rất thuận lợi cho hoạt động kinh tế vùng, gắn kết Đồng Nai với Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cũng như giao thương với cả nước (hình 2.1).
Theo quy hoạch, trong tương lai gần, hệ thống đường cao tốc Biên Hòa - Bà Rịa - Vũng Tàu - TP. Hồ Chí Minh, Cát Lái - Long Thành - Dầu Giây, cầu đường từ Nhơn Trạch qua quận 9 (TP.HCM), hệ thống đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu, hệ thống cảng nước sâu Vũng Tàu - Thị Vải - Gò Dầu, sân bay quốc tế Long Thành, nâng cấp tỉnh lộ 769 nối quốc lộ 20, quốc lộ 1 với quốc lộ 51... sẽ tạo nên một mạng lưới giao thông hoàn chỉnh - nền tảng quan trọng để phát triển du lịch.
2.2.2. Tài nguyên du lịch thiên nhiên
(xem Phụ lục 3: Bản đồ tài nguyên du lịch tự nhiên)
Tài nguyên rừng : Đến năm 2004, Đồng Nai có 586.030 ha rừng tự nhiên, độ che phủ 26,2%.14
Vườn Quốc gia Cát Tiên hay Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Tiên, nơi đang được UNESCO xem xét công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Cát Tiên có 1.610 loài thực vật, trong đó có 39 loài thuộc 15 họ cây quý hiếm. Về động
14 Theo Quy hoạch Du lịch Đồng Nai (2006, [19]), tác giả không tìm được số liệu mới hơn
Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, tài nguyên động thực vật phong phú, đa dạng, giàu nguồn gien, nhiều hệ sinh thái, trong đó nổi bật là hệ sinh thái nguyên sinh (rừng giồng) và hệ sinh thái rừng ngập mặn (rừng sác). Các loài động thực vật quý hiếm ở Đồng Nai chiếm tỷ lệ cao trong tài sản động thực vật quý hiếm của quốc gia.
23 23
vật, có 105 loài thú, 351 loài chim, 133 loài cá nước ngọt, 80 loài bò sát, 41 loài lưỡng cư, 439 loài bướm và hàng nghìn loài côn trùng khác, trong đó, có đến 25 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam và thuộc hàng quý hiếm trên thế giới: tê giác 1 sừng, cá sấu Xiêm, voi, bò tót…Đây cũng là nơi đem lại nguồn dược liệu quý hiếm: khoảng 240 cây lá thuốc và hàng trăm động vật là dược liệu tốt cho Đông y.15
Khu bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh cửu là khu rừng tự nhiên rộng lớn, diện tích 68.788 ha, phía Đông và Nam giáp hồ Trị An, Tây giáp Bình Dương, Bắc giáp Bình Phước, là nơi cư trú của nhiều loài động vật quý hiếm, có quan hệ mật thiết với khu, hệ động thực vật rừng của Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Các khu rừng cảnh quan như rừng ven Hồ Trị An, rừng Thác Mai - Hồ nước nóng, rừng Sác Nhơn Trạch... đều có nhiều tiềm năng du lịch sinh thái.
Đa dạng về sinh cảnh và chủng loại động thực vật, Khu dự trữ sinh quyển Cát Tiên cũng là khu du lịch sinh thái độc đáo với cảnh quan thiên nhiên kỳ thú: Bàu Chim, Bàu Sấu, Suối Tiên, Thác Trời, rừng phong lan, cây cổ thụ ngàn tuổi… các nhà khoa học, các tổ chức bảo tồn thiên nhiên, sinh viên học sinh và du khách bốn phương đã tìm thấy ở đây nhiều kiến thức, bài học lý thú và những trải nghiệm hiếm có, khó quên.
Tài nguyên rừng là món quà vô giá mà thiên nhiên ban tặng cho người dân Đồng Nai. Sự đa dạng sinh vật và các hệ thực vật đã mang lại nhiều lợi ích cho đời sống nhân dân, hứa hẹn sẽ tiếp tục có đóng góp lớn trong sự phát triển du lịch của tỉnh.
Tài nguyên nước :
Đồng Nai có 16.666 ha sông suối chiếm tỷ lệ 2,8% diện tích tự nhiên, là một tỉnh có mạng lưới sông suối khá phát triển. Sông Đồng Nai, đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai dài 220 km, có rất nhiều tài nguyên du lịch nhân văn phân bố ven sông. Ngoài ra, các hồ (hồ Trị An, hồ Đa Tôn, hồ Sông Mây), thác (thác Mai, thác Trời, thác Giang Điền, thác Ba Giọt...), suối (suối Mơ, suối Nước Trong, suối 15 Tổng hợp từ tài liệu Hội thảo “Tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái rừng bền vững ở tỉnh Đồng Nai” (WWF, 2008, [24]) và Lê Huy Bá (2007), Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển bền vững du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai, đề tài nghiên cứu khoa học [1].
24 24
Reo...) có khá nhiều tiềm năng về du lịch sông nước mà nếu khai thác tốt sẽ tạo ra những khu, điểm du lịch mang nét sông nước đặc trưng của Đồng Nai.
2.2.3. Tài nguyên du lịch nhân văn :
(xem Phụ lục 4: Bản đồ tài nguyên du lịch nhân văn)
Tài nguyên du lịch nhân văn là nhóm tài nguyên du lịch có nguồn gốc nhân tạo, bao gồm các tài nguyên văn hóa vật thể (các công trình văn hóa, di tích lịch sử) và các tài nguyên văn hóa phi vật thể (lễ hội, phong tục tập quán, điệu múa, câu hát...).
Dân cư, dân tộc:
Người Kinh và người Hoa bắt đầu đến sinh sống ở Đồng Nai từ đầu thế kỷ XVII. Họ tiếp xúc với các dân tộc ít người (Châu Mạ, Châu Ro, Stiêng), mở rộng giao thương với các vùng miền khác, tạo ra sự giao thoa của nhiều phong tục tập quán, hình thành một lối sống cởi mở và phóng khoáng, mang những nét đặc trưng riêng Đông Nam Bộ, đồng thời vẫn giữ được dấu ấn văn hóa của các dân tộc bản địa.
Tài nguyên văn hoá vật thể:
Các di tích lịch sử - văn hóa:
Đồng Nai có 24 di tích văn hóa lịch sử cấp quốc gia, chỉ riêng thành phố Biên Hòa có tới 14 di tích quốc gia. Số lượng di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Nai nói lên mức độ tập trung nhiều di tích có giá trị lớn về văn hóa và lịch sử.
Vườn Quốc gia Cát Tiên với những di chỉ của nền văn hoá Óc Eo đã một thời hưng thịnh từ thế kỷ thứ II đến thế kỷ thứ VII sau Công nguyên, các giá trị văn hoá truyền thống bản địa của đồng bào dân tộc thiểu số Stiêng, Mạ… là điểm đến nghiên cứu của nhiều nhà khoa học.
Văn miếu Trấn Biên là công trình phục dựng trên nền Văn miếu Trấn Biên cũ – Văn miếu đầu tiên ở Nam bộ, xây dựng vào năm 1715. Văn miếu ngày nay là nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động văn hóa và lễ hội dân tộc, là điểm đến thuận tiện cho du khách để tìm hiểu văn hoá Đồng Nai.
25 25
Hầu như các cảnh quan sinh thái rừng Đồng Nai đều gắn liền với các di tích lịch sử cách mạng, mà tiêu biểu là Chiến khu Đ, địa đạo Suối Linh, Căn cứ Trung ương cục miền Nam (Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu), Chiến khu rừng Sác, địa đạo Nhơn Trạch (Long Thành, Nhơn Trạch), nhà ngục Tà Lài (Vườn Quốc gia Cát Tiên)… Cùng với những di tích khác (không thuộc các vùng rừng) như Nhà Xanh, Nhà lao Tân Hiệp, thành Biên Hòa… nhóm di tích lịch sử, cách mạng là cơ sở để phát triển những tour về nguồn, giáo dục truyền thống, nghiên cứu lịch sử. Ngoài ra, nếu khéo quảng bá, đây cũng là một loại hình rất hấp dẫn khách quốc tế.
Cũng không thể không nhắc đến các thắng cảnh Bửu Long, Đá Ba Chồng, di tích Mộ cổ Hàng Gòn, các di tích và làng nghề ven hai bờ sông Đồng Nai, ghi lại rất rõ quá trình hình thành vùng đất Biên Hoà - Đồng Nai. Trong số này, phải kể đến đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh - người đặt nền hành chánh phương Nam, đền thờ Trần Thượng Xuyên - người xây dựng nền móng cho thương mại Nam Bộ, đền thờ danh tướng Nguyễn Tri Phương, lăng mộ Trịnh Hoài Đức… Các làng nghề ven sông – trong đó có gốm Biên Hòa - cái nôi của nghề gốm phương Nam, Cù lao phố - thương cảng đầu tiên của Nam bộ, các đình, chùa ven sông - ghi lại các hình thức sinh hoạt, tín ngưỡng dân gian… cũng là những nét đặc sắc hình thành nên tài nguyên du lịch Đồng Nai.
Đồng Nai còn sở hữu hai cây cầu tuy nhỏ, nhưng là của tác giả lớn: Cầu Ghềnh và Cầu Rạch Cát, vốn là tác phẩm của Kỹ sư Eiffel, tác giả của Tháp Eiffel, Cầu Long Biên (Hà Nội) và Cầu Trường Tiền (Thừa Thiên - Huế), hoàn toàn có khả năng quảng bá để trở thành điểm đến cho khách du lịch trên sông Đồng Nai.16
Tài nguyên văn hoá phi vật thể:
Lễ hội:
16 Nhiều tác giả cho rằng có “nhiều tài liệu” xác thực Cầu Ghềnh và Cầu Rạch Cát là do kỹ sư - kiến trúc sư lừng danh Gustave Eiffel (1832 – 1923) thiết kế. Cũng có người cho rằng đây là công trình của Công ty Eiffel nhưng là tác phẩm của con trai của Kỹ sư Eiffel, do lúc đó, ông này đã rất già (1909 – lúc Gustave Eiffel đã 77 tuổi). Tác giả chưa có điều kiện kiểm chứng tính xác thực của thông tin này. Trên trang web wikipedia.org/wiki/Gustave_Eiffel, có đề cập đến Cầu Tràng Tiền và Cầu Long Biên là hai công trình tại Việt Nam của kỹ sư Gustave_Eiffel, nhưng không đề cập đến Cầu Ghềnh và Cầu Rạch Cát. Có phải vì hai cây cầu này quá nhỏ, so với sự nghiệp đồ sộ và các công trình khắp thế giới của Eiffel?
Các lễ hội truyền thống làng xã vẫn còn khá phổ biến ở Đồng Nai. Lễ hội cúng
26 26
đình mà một trong những hình thức của nó là lễ Kỳ Yên thường diễn ra tại các đình làng trên địa bàn thành phố Biên Hòa và huyện Long Thành, nơi có số lượng tập trung đình chùa rất lớn. Lễ hội của các dân tộc Hoa, Châu Ro, Stiêng, Mạ… sống trên địa bàn Đồng Nai mang nét sinh hoạt văn hóa, tinh hoa của các dân tộc anh em, có tính đặc thù rất cao, thích hợp cho việc tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo và đặc sắc.
Nghề, làng nghề truyền thống:
Đồng Nai là nơi tập trung hai tôn giáo lớn : Phật giáo (Biên Hòa, Long Thành) và Thiên Chúa giáo (Biên Hòa, Thống Nhất), thể hiện rõ qua số lượng và mật độ phân bố cao của các công trình tôn giáo (chùa, nhà thờ...) trên địa bàn. Chính vì thế, các lễ hội mang tính tôn giáo như Giáng Sinh, Phục Sinh, Phật Đản, Vu Lan... đã trở thành những ngày lễ lớn,17 thu hút rất đông người tham gia, kể cả những người không có tôn giáo, là cơ hội để tổ chức các loại hình vui chơi, giải trí, ăn uống...
Gốm Biên Hòa từ lâu danh tiếng với những màu men được gọi hẳn là “ve Biên Hoà”, “son Biên Hoà”, xuất phát từ trường bá nghệ đầu tiên (đến nay đã trên 100 năm tuổi)18 của Nam bộ, ngày nay lan tỏa thành gốm Bình Dương, gốm thành phố Hồ Chí Minh, gốm Vĩnh Long và sang nhiều địa phương khác. Biên Hòa cũng là nơi khai sinh gốm mỹ nghệ hiện đại (năm 1963) với cha đẻ là cựu giáo sư Lê Bá Đảng của trường Mỹ nghệ Thực hành Biên Hòa.19
Bưởi Biên Hoà, hay chính xác hơn, bưởi Tân Triều, là thứ đặc sản truyền thống của vùng đất phù sa Tân Triều, nổi tiếng ngọt và thanh. Làng đá Bửu Long, làng chạm khắc gỗ Hố Nai, làng gỗ mỹ nghệ Bình Minh, Xuân Hưng, nghề đan lát- mây tre An Bình, dệt thổ cẩm Tân Phú, rượu Bến Gỗ… cũng là những làng nghề ít nhiều có tiếng.
Tân Mai, Hố Nai trong dịp đón Noel được xem là hình mẫu của giáo dân cả nước.
18 Trường Bá nghệ Biên Hòa, thành lập năm 1903, nay là trường Cao đẳng Mỹ thuật Trang trí
Đồng Nai
19 Như 17.
Có thể thấy, tài nguyên thiên nhiên và nhân văn của Đồng Nai hứa hẹn mở ra nhiều khả năng cho việc khai thác du lịch. Sau đây, phần tóm tắt kết quả và hiện 17 Nhiều năm trước, cách trang hoàng đèn hoa, nhà cửa của các xứ đạo tập trung tại Đồng Nai như
27 27
trạng hoạt động du lịch sẽ cho thấy Đồng Nai đang khai thác các giá trị tiềm năng như thế nào.
2.2. HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
2.2.1. Doanh thu và lượt khách
Từ một xuất phát điểm thấp, du lịch Đồng Nai có mức tăng trưởng rất ấn tượng: 33% về lượt khách và 32% về doanh thu, bình quân trong 8 năm, từ 2001 đến 2008, dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng trong các ngành kinh tế tại Đồng Nai20, góp
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động du lịch 2001-2008
2001
2002
2003
2004
ĐVT
Tổng doanh thu
35,732 1,09 6,255 21,19 1,22 5,97
43,691 3,24 7,14 23,77 1,88 7,65
53,307 3,97 9,19 29,70 1,63 8,82
69,65 3,66 20,20 33,20 2,20 10,40
Lữ hành Lưu trú Ăn uống Vận chuyển Vui chơi giải trí
Tổng lượt khách
tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng lượt lượt
Trong đó, khách quốc tế
185.186 222.542 3.916 10.926
370.748 502.868 9.668 16.357
tỉ lệ
%
2,11%
4,91%
2,61%
3,25%
ĐVT
2005
2006
2007 ước 2008
Tổng doanh thu
13,61 69,86 74,66 * 51,91
Lữ hành Lưu trú Ăn uống Vận chuyển Vui chơi giải trí
Tổng lượt khách
tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng lượt lượt %
146,34 6,80 60,26 79,28 * * 707.392 19.195 2,71%
168,50 8,02 45,96 57,16 * 57,36 860.226 25.002 2,91%
210,05 250,00 15,00 103,00 88,80 * 43,20 1.100.769 1.370.000 21.343 33.600 2,45%
1,94%
Trong đó, khách quốc tế tỉ lệ
* Không có số liệu Nguồn: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai [13]
20 Theo Sở Thương mại-Du lịch Đồng Nai.
28 28
300
1,600,000
1,400,000
250
1,200,000
)
lượt khách (lượt) doanh thu (tỷ VNĐ)
) t
200
1,000,000
ợ ư
150
800,000
l ( h c á h k t
600,000
ợ ư
l
100
Đ N V ỷ t ( u h t h n a o d
400,000
50
200,000
-
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 ước 2008
Hình 2.2. Lượt khách-doanh thu 2001-2008
Trong vòng 8 năm, doanh thu du lịch tăng gấp 7 lần dữ liệu: Bảng 2.1
phần quan trọng vào sự chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp của địa phương. Năm 2008, ước doanh thu du lịch đạt 250 tỷ đồng, đón 1.370.000 lượt khách, trong đó có 33.600 lượt, bằng 2,45% là khách quốc tế. Hình 2.2 biểu diễn hình ảnh doanh thu du lịch tăng gấp 7 lần sau 8 năm, từ 2001 đến 2008. Bảng 2.1 trình bày kết quả hoạt động của du lịch Đồng Nai cùng trong thời gian đó.
Nhìn chung, doanh thu về dịch vụ ăn uống chiếm tỉ trọng rất cao (tương đương 50%), kế đến là dịch vụ lưu trú , thứ ba mới đến vui chơi giải trí. Dịch vụ vận chuyển và lữ hành chiếm tỉ trọng thấp nhất, thể hiện hai dịch vụ này kém phát triển tại Đồng Nai: doanh thu của hai loại dịch vụ này đang chủ yếu do các công ty lữ hành TP.HCM khai thác và kiểm soát. Lượng khách quốc tế so với tổng lượt khách chỉ là một con số rất bé (từ 1,94 đến 4,91%). Chi tiêu của du khách còn đáng quan ngại hơn: năm 2008, bình quân chỉ 182.482 đồng/ lượt khách. Bảng 2.2 đối chiếu chi tiêu của du khách tại Đồng Nai so với mức bình quân
29 29
chung cả nước.
Bảng 2.2. So sánh chi tiêu khách du lịch năm 2005
Đồng Nai
1.771.700 VNĐ 173.000 VNĐ 506.200 VNĐ 160.000 VNĐ
Chi tiêu của khách du lịch trong nước Bình quân cả nước Bình quân một lượt khách Bình quân một ngày khách Chi tiêu của khách du lịch nước ngoài Bình quân một lượt khách Bình quân một ngày khách
nguồn: Tổng cục thống kê (www.gso.gov.vn) [17] và Niên giám Thống kê Đồng Nai 2007 [3]
1.283,3 USD 299.000 VNĐ 76,4 USD 146.000 VNĐ
2.2.2. Ngày khách
Quy hoạch du lịch Đồng Nai 2006-2010 [19] thống kê số ngày khách bình quân, giai đoạn 2001-2005 chỉ từ 0,9 đến 1,3 ngày đối với khách nội địa. Đối với khách quốc tế, thời gian dài nhất bình quân cũng chỉ 5,3 ngày. Kết quả khảo sát của Luận văn cũng cho thấy số ngày khách bình quân là 1,28 ngày, trong đó chủ yếu là 1 ngày (khách đi về trong ngày được tính là một ngày, một số trường hợp, khách cũng trả lời là 0,5 ngày).
2.2.3. Sản phẩm du lịch và chất lượng các loại dịch vụ qua đánh giá của du
khách và các nhà quản lý
Cuộc khảo sát 350 du khách như phần mở đầu đã giới thiệu bao gồm nội dung thăm dò đánh giá của du khách về chất lượng các loại dịch vụ hiện có của Đồng Nai. Các ý kiến được cho điểm từ 1 đến 5 theo các mức độ rất hài lòng, hài lòng, tạm được, kém và rất kém. Lấy tổng điểm của từng loại dịch vụ, sản phẩm chia cho số ý kiến, tác giả thu được bảng xếp hạng 2.3.
Bảng 2.3 chỉ ra rừng, thác, sông là những thế mạnh của Đồng Nai, mang đến sự thoả dụng cho du khách cao hơn những loại hình khác. Trong khi đó, mua sắm, phương tiện đi lại, dịch vụ phòng nghỉ… là những yếu kém cần khắc phục. Trên thực tế, quả thật Đồng Nai hầu như chưa có một khu mua sắm nào có thể cung cấp các sản phẩm đặc thù địa phương đúng nghĩa cho du khách. Dịch vụ phòng nghỉ, khách sạn chỉ tập trung chủ yếu tại thành phố Biên Hoà. Tại các điểm du lịch sinh thái, các khu rừng, các điểm du lịch vườn… dịch vụ rất hạn chế, trừ
30 30
một vài nơi đã làm tốt như Vườn Quốc gia Cát Tiên, còn lại hầu như chưa sẵn sàng đón tiếp cũng như phục vụ du khách.
Bảng 2.3. Xếp hạng các dịch vụ theo mức hài lòng của du khách
thứ hạng điểm trung bình số ý kiến "kém" số ý kiến "rất hài lòng" số ý kiến "hài lòng" số ý kiến "tạm được" số ý kiến "rất kém"
1,53 71 42 12 0 0 1 Thăm rừng, tắm thác, thăm di tích cách mạng
1,83 31 64 13 0 0 2
nguồn: dữ liệu khảo sát
Đi trên sông, thăm vườn, di tích lịch sử… Các dịch vụ giải trí Thức ăn Phòng nghỉ Đi lại Mua sắm 2,42 2,43 2,52 2,65 2,86 14 18 16 8 7 42 34 32 18 24 21 36 39 27 37 6 3 5 1 8 6 6 6 6 9 3 4 5 6 7
Ngoài ra, theo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai, hiện nay ngoài khu vực Đập Ông Kèo (Nhơn Trạch), chưa có sản phẩm du lịch nào đáng kể khai thác thế mạnh sông Đồng Nai. Các hồ và thác, điển hình là hồ Trị An và Thác Mai còn đang kêu gọi đầu tư với khá nhiều vướng mắc. Chưa có nhiều những khu vườn sinh thái thực sự, và người dân quanh các khu tiềm năng sinh thái rất mơ hồ về việc có thể hưởng lợi từ du lịch.
21 Trong đó có phần quan trọng là do phát triển công nghiệp quá nhanh của khu vực. Sự kiện Vedan đã được nói đến rất nhiều. Trước đó, từ tháng 12/2007, Thủ trướng Chính phủ đã ban hành Quyết định phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai đến năm 2020.
Các điểm du lịch cạnh tranh tự phát, chưa có liên kết tổ chức thị phần. Sự phát triển nhanh các cơ sở lưu trú không đạt chuẩn, các nhà hàng và các cơ sở dịch vụ du lịch thiếu chuyên nghiệp cùng với lượng khách du lịch tăng nhanh, phần nào có thể gây bất lợi cho chiến lược phát triển dài hạn. Môi trường du lịch tự nhiên cũng bắt đầu bị thách thức. Sông Đồng Nai khi chưa khai thác du lịch được thì đã báo động về ô nhiễm21.
31 31
Các nhà quản lý du lịch hiện còn đang rất khó khăn trong việc đi tìm các sản phẩm đặc thù cho du lịch Đồng Nai.
TÓM TẮT CHƯƠNG
Đồng Nai có sự đa dạng về tài nguyên và tiềm năng. Hệ thống rừng ở phía Bắc, bao gồm Vườn Quốc gia Cát Tiên – nơi được UNESCO công nhận là Khu sinh quyển thế giới và Khu Bảo tồn thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu, cùng với một số những khu rừng nhỏ hơn, là nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị vô cùng to lớn, phân biệt du lịch Đồng Nai với các tỉnh thành trong khu vực. Hệ thống sông Đồng Nai với các hồ rộng, thác ghềnh, tập trung khá nhiều di tích của một thời mở đất phương Nam và các làng nghề ven sông có sức hấp dẫn lớn, có thể tạo ra những sản phẩm du lịch về cảnh quan, văn hoá và những hoạt động truyền thống. Do lịch sử hình thành, Đồng Nai là nơi cư ngụ của nhiều dân tộc anh em, là nơi cùng tồn tại nhiều tập quán, phong tục, phong cách sống, lễ hội của các dân tộc khác nhau. Đây là tài sản văn hoá phi vật thể có sức hút lớn đối với du khách. Gốm Đồng Nai, bưởi Tân Triều, rượu Bến Gỗ, đá Bửu Long, đồ gỗ Hố Nai… có thể xem là những sản phẩm truyền thống đặc thù của địa phương.
Đồng Nai có vị trí vô cùng thuận lợi để phát triển kinh tế và du lịch. Cách TP.HCM, sân bay Tân Sơn Nhất chỉ 30 km (sắp tới Đồng Nai còn có sân bay quốc tế Long Thành), nằm trên trục đường giao thông nối TP.HCM với các trung tâm du lịch miền Trung, Tây nguyên và Vũng Tàu, Đồng Nai có điều kiện rất tốt để nếu không lưu lại được du khách thì ít nhất cũng có thể là điểm dừng chân.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, nơi có cuộc sống năng động và mức sống cao nhất nước, có thể xem như du lịch Đồng Nai có sẵn du khách tại chỗ. Lực lượng lao động người nước ngoài tại TP.HCM và các khu công nghiệp trong vùng là số khách có khả năng chi trả cao.
Cũng so sánh trong vùng, quỹ đất rộng của Đồng Nai là một ưu thế lớn để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
Tài nguyên thiên nhiên và văn hóa đa dạng, cùng với vị trí địa lý đặc biệt là cơ
32 32
sở tốt để du lịch Đồng Nai phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, du lịch Đồng Nai chưa khai thác được các lợi thế này, biểu hiện qua chi tiêu của du khách rất nhỏ, tương ứng với các dịch vụ nghèo nàn tại hầu hết các điểm du lịch được coi là giàu tiềm năng nhất. Càng khó khăn hơn, khi nguồn nhân lực trong ngành du lịch thiếu được đào tạo và chưa sẵn sàng để đón lượng khách lớn hơn, chi tiêu cao hơn.
Rõ ràng là, giá trị du lịch Đồng Nai chưa được khai thác hết, doanh thu đang dưới mức tiềm năng rất nhiều, và để phát triển du lịch cần phải làm ngay một loạt các biện pháp cả về chính sách công lẫn những thay đổi trong khu vực tư. Một trong các biện pháp đó, mà tác giả cho là cấp thiết, là cần phải đánh giá được giá trị của du lịch Đồng Nai. Đó cũng là nội dung mà chương 3 tiếp theo sẽ phải thực hiện.
33 33
Chương 3
Xây dựng đường cầu và ước lượng giá trị du lịch Đồng Nai
Chương 2 đã trình bày các đặc điểm của du lịch Đồng Nai, các tài nguyên thiên nhiên, nhân văn, và tình hình khai thác dưới mức giá trị hiện nay. Chương 3 sẽ cố gắng trả lời câu hỏi “Giá trị du lịch của Đồng Nai có thể ước lượng khoảng bao nhiêu?” và “Những yếu tố nào tác động chính lên cầu du lịch Đồng Nai?” Phần cuối chương, một số gợi ý về các giải pháp chính sách cũng sẽ được trình bày, rút ra từ kết quả hồi quy và từ phân tích các đặc trưng kinh tế xã hội của du khách.
3.1. MÔ HÌNH ĐƯỜNG CẦU DU LỊCH
3.1.1. Biến phụ thuộc
Lượng cầu du lịch, trong trường hợp ITCM, biểu thị bởi số lần viếng thăm của du khách tới một điểm trong một năm. Trong trường hợp ZTCM, đó là tỷ lệ lượt du khách đến vùng i từ vùng j, so với dân số vùng j, trong một năm, hay là cầu du lịch của vùng i đối với người dân từ vùng j (xem 1.1.3). Kể từ đây, biến phụ thuộc sẽ ký hiệu là IY trong phương pháp ITCM và Y trong phương pháp ZTCM.
3.1.2. Các biến độc lập và dấu kỳ vọng
Như 1.1.3 đã trình bày, các biến độc lập được quan tâm sẽ là chi phí du hành, thu nhập, độ tuổi, giới tính, học vấn, tình trạng hôn nhân, giá của sản phẩm thay thế và sự hài lòng của du khách do các đặc trưng điểm đến. Trong đó, theo lý thuyết và các nghiên cứu đi trước, tác giả kỳ vọng chi phí du hành có một tác động âm; thu nhập, học vấn và giá sản phẩm thay thế có tác động dương; các biến độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân không xác định được chiều tác động, phải xem kết
34 34
quả hồi quy và biện luận trên những đặc trưng hiện tại của điểm đến. Tuy nhiên, có thể dự báo sơ bộ rằng, vì Đồng Nai chưa có nhiều điểm du lịch tốt, chủ yếu hiện nay đang thu hút giới trẻ trong những hoạt động ngắn ngày, nên độ tuổi bình quân sẽ thấp. Những du khách trung niên, cao tuổi là những người thành đạt, đi du lịch kết hợp công tác, sẽ đến những điểm du lịch có dịch vụ đầy đủ hoặc cao cấp. Vì đa phần là khách du lịch trẻ, nên giới tính và tình trạng hôn nhân có thể không có tác động. Hai dạng hàm semilog và log-log sẽ được thử và chọn lựa.
3.2. THIẾT KẾ BẢNG CÂU HỎI
Bảng câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập dữ liệu cho các biến theo cả 2 phương pháp ITCM và ZTCM. Phần đầu (từ câu 1 đến câu 8) tìm kiếm thông tin về chi phí du hành và hành vi của du khách. Phần hai (câu 9,10,11) thăm dò sự đánh giá của du khách về những điều đã trải nghiệm qua chuyến đi và tìm hiểu về điểm đến thay thế. Phần ba (câu 12) hỏi về độ sẵn lòng chi trả cho môi trường và tôn tạo các di tích, nhằm mở rộng nghiên cứu về sau. Phần cuối (từ câu 13 đến câu 17) gồm các câu hỏi về đặc điểm kinh tế xã hội của du khách.
Chi tiết kỹ thuật thiết kế Bảng câu hỏi được trình bày tại Phụ lục 7, các Bảng câu hỏi tại Phụ lục 8 (tiếng Việt) và Phụ lục 9 (Tiếng Anh).
3.3. TỔ CHỨC PHỎNG VẤN
Nhóm phỏng vấn bao gồm các chuyên viên thuộc Phòng Nghiệp vụ Du lịch (Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai), và cộng tác viên là tiếp tân tại một số khách sạn chính, người quản lý của các công ty lữ hành, điểm du lịch, và một số hướng dẫn viên du lịch. Hầu hết các thành viên đều có trình độ Đại học, một số tốt nghiệp Đại học chuyên ngành du lịch, và có thể sử dụng tiếng Anh. Các chuyên viên Phòng Nghiệp vụ Du lịch đã đến từng nơi, giải thích mục đích, nêu yêu cầu, trao đổi về kỹ thuật phỏng vấn và cùng phỏng vấn một số trường hợp với các cộng tác viên khác.
Phỏng vấn được thực hiện trong 4 tháng, từ tháng 6 đến hết tháng 9/2008. Đối tượng được phỏng vấn là du khách được chọn ngẫu nhiên nhưng tương đối tỉ lệ với số du khách ghé thăm từng điểm du lịch (điểm nào đông khách sẽ phỏng vấn
35 35
nhiều du khách hơn). Tổng số 350 du khách được phỏng vấn, trong đó có 28 khách nước ngoài. Tiếp theo, việc tổ chức nghiệm thu phiếu phỏng vấn và nhập liệu thực hiện tại Phòng Nghiệp vụ Du lịch, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai, trong đầu tháng 10/2008. Bộ dữ liệu hiện đang được quản lý tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai.
3.4. HẠN CHẾ CỦA DỮ LIỆU THU THẬP
Nhiều khách nước ngoài không trả lời đầy đủ các câu hỏi về chi tiêu và thu nhập22. Do thiếu dữ liệu và khó khăn khi phân bổ chi phí du hành23, tác giả không xây dựng được đường cầu cho khách nước ngoài. Mặt khác, chi tiêu của khách nước ngoài tại Đồng Nai rất thấp (Bảng 2.2), lượt khách nước ngoài ít (từ 1,94% đến cao nhất là 4,91% - năm 2008 cũng chỉ có 2,45% - Bảng 2.1), nên chắc chắn đối tượng khách này chưa có đóng góp quan trọng vào doanh thu du lịch Đồng Nai. Do đó, từ đây tác giả chỉ xét đến đường cầu du lịch cho khách nội địa24, và, một cách an toàn, xem như đây là đường cầu du lịch Đồng Nai.25
22 Đây là vấn đề riêng tư, đặc biệt đối với khách nước ngoài. 23 Đồng Nai chưa thể là một “điểm đến du lịch” đối với khách quốc tế, nên khả năng không khách quốc tế nào bỏ ra chi phí chỉ để đến du lịch Đồng Nai. Cũng không có cơ sở để phân chia theo một tỉ lệ chung chi phí du hành. Mục đích của chuyến đi theo khảo sát rất đa dạng, và không có ai đến Đồng Nai chỉ để du lịch. Qua trực tiếp phỏng vấn, khách nước ngoài du lịch “ba lô” (là đối tượng chính của khách quốc tế tại Đồng Nai) càng làm cho việc tính toán thêm phức tạp: khách ở lại Việt Nam khá lâu, đôi khi không xác định và đi đến rất nhiều nơi, cũng có thể chưa xác định.
24 Đã bao gồm khách du lịch là người nước ngoài, cư trú và làm việc trong nước. 25 Nguyễn thị Hải và Trần Đức Thanh trong nghiên cứu về giá trị du lịch của Vườn quốc gia Cúc Phương (1997, [5]), nghiên cứu về giá trị du lịch vịnh Hạ Long (2001, [21]) đã bỏ qua khách du lịch quốc tế, dù rằng các tác giả có tổ chức phỏng vấn đối tượng này.
Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn (2001, [39]) trong nghiên cứu về Hòn Mun cho rằng nhiều nghiên cứu trước đây sử dụng phương pháp TCM để đánh giá giá trị du lịch hay giá trị giải trí của tài nguyên thiên nhiên tại châu Á cũng chỉ dựa vào dữ liệu phỏng vấn khách du lịch nội địa. Hai tác giả đã dẫn chứng trường hợp Vườn Lumpinee (Thailand) trong nghiên cứu của Dixon và Hufschmidt (1986).
Khách nội địa cũng không trả lời đầy đủ câu hỏi về chi tiêu. Sau khi loại bỏ 28 phiếu phỏng vấn khách nước ngoài, còn lại 322 phiếu, nhưng chỉ có 291 phiếu đạt yêu cầu xử lý. Trong 291 phiếu xử lý, 167 phiếu (bằng 57%) có câu trả lời về tổng chi tiêu. Các thành phần chi tiêu ít người được phỏng vấn trả lời: vận chuyển, chỗ ở, vé dịch vụ, ăn uống, mua sắm, vé tour lần lượt theo thứ tự trên
36 36
chỉ có 54, 19, 38, 42, 7 và 9 trả lời.
Việc không thu thập được số liệu về chi tiêu là do hạn chế của khâu phỏng vấn: khách không thể trả lời được về chi tiêu khi chưa kết thúc hành trình (thời điểm được phỏng vấn). Hơn nữa, câu hỏi này là khá khó đối với du khách, vì phải phân chia chi phí ra chi tiết, điều mà trong khi đang vui chơi, du khách không thể trả lời một cách thoải mái được.
Phần hai cũng là những câu hỏi khó. Nhiều du khách chưa có trải nghiệm về các điểm du lịch tại Đồng Nai nên không thể trả lời được. ( Khi kiểm tra và phỏng vấn thử, tác giả chỉ phỏng vấn những người Đồng Nai nên không lường được tình huống này). Chỉ có 125 /291 bảng phỏng vấn có trả lời câu hỏi về việc đánh giá các loại dịch vụ cung cấp và các loại hình du lịch hiện có của Đồng Nai.
Đồng Nai chưa phải là địa phương có du lịch phát triển nên khách đến Đồng Nai chủ yếu ở cự ly gần. Với cỡ mẫu 291 phiếu, người từ các địa phương xa rất ít, nên việc tính tỉ lệ khách theo vùng trong phương pháp ZTCM cũng sẽ có hạn chế: độ tin cậy về tỉ lệ theo vùng không cao đối với những vùng ở xa.
Như 1.1.3 đã nêu, ngoài chi phí du hành, thu nhập, các đặc trưng kinh tế xã hội của du khách, các biến có tác động đến cầu du lịch còn bao gồm đặc trưng điểm đến và giá của sản phẩm thay thế. Do những hạn chế trong quá trình tổ chức phỏng vấn, các đặc trưng điểm đến đã không có dữ liệu đầy đủ. Về sản phẩm thay thế, có 38% chọn Đà Lạt, cũng 38% chọn Nha Trang, 26% chọn Vũng Tàu, 18% chọn Phan Thiết. Các điểm đến này đã rất nổi tiếng và mang đặc trưng của vùng cao nguyên hoặc bờ biển, là những loại hình rất khác với các đặc trưng và thế mạnh của Đồng Nai. Do đó, trong Luận văn này, tác giả giới hạn không xem xét đặc trưng điểm đến và giá của sản phẩm thay thế.
3.5. CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA MẪU
Bảng 3.1 trình bày tổng quát các đặc trưng thống kê của du khách nội địa. Cỡ mẫu quan sát là 291.
37 37
Bảng 3.1. Các đặc trưng thống kê của mẫu
IY
ITC
IINCOME
IAGE
IEDU
IMS
ITRAVEL TIME
IGROUP SCALE
IGEN DER
2,076 180.321 1,000 130.398
3,47 2,50
1,28 1,00
27,54 26,00
15,97 6,00
0,38 0,00
0,53 1,00
0,36 0,00
Mean Median
30
1.268.846 1 48.091 3,20 193.547,40 3,16 6,76 14,41 55,74
12,00 0,80 3,19 1,74 5,05
7,00 0,50 0,79 3,92 21,26
58,00 16,00 7,57 0,79 3,28
700,00 1,00 47,08 11,25 156,36
1,00 0,00 0,49 0,49 1,24
1,00 0,00 0,50 -0,12 1,01
1,00 0,00 0,48 0,60 1,35
Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
49,19
48,50
0,0000
198,35 4.788,44 0,0000 0,0000
31,03 291.308,40 0,0000
Jarque-Bera 35.945,06 2.061,71 Probability 0,0000
50,02 0,0000 0,0000 0,0000 0,0000
4.646,00 111,00 154,00 104,00 66,83
72,50
604,000 52.473.451 1.009,10 1.09E+13 2.953,30
291
291
291
291
291
373,50 8.014,00 181,86 16.602,30 642.905,70 291
291
291
Sum Sum Sq. Dev. 2.976,34 Observations
68,66 291
Nguồn: Kết quả khảo sát
Trong đó:
Ký hiệu
ĐVT
Ý nghĩa
Diễn giải
IY
lượt
Số lượt du lịch Đồng Nai/ năm
ITC
đồng
Travel Cost
Phí du hành
IINCOME
triệu đồng
Income
Thu nhập / tháng
ITRAVEL TIME
ngày
Travel time
Độ dài của chuyến du lịch
IEDU
Education
IAGE
năm
Học vấn, bằng 1 nếu có trình độ Cao đẳng trở lên, bằng 0 với các trường hợp còn lại tuổi
Age
người
IGROUP SCALE
Group scale
Quy mô nhóm
IGENDER
Gender
Giới tính, bằng 1 nếu là nam, 0 nếu là nữ
IMS
Marital status
Tình trạng hôn nhân, bằng 1 nếu đã có gia đình, bằng 0 nếu độc thân
Ghi chú: ký tự I đứng đầu các ký hiệu mang ý nghĩa Individual, do thống kê theo từng cá nhân du khách, để phân biệt với các số liệu trung bình theo vùng sẽ đề cập ở phần sau.
38 38
3.5.1. Số lần tham quan trong năm (IY)
Hay cũng gọi là tần suất du lịch, thể hiện nhu cầu du lịch của mỗi cá nhân.
200
Series: IY Sample 1 291 Observations 291
160
120
80
Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis
2.075601 1.000000 30.00000 1.000000 3.203628 6.761110 55.74174
40
Jarque-Bera Probability
35945.06 0.000000
0
5
10
15
20
25
30
Trung bình, khách du lịch được phỏng vấn đến Đồng Nai 2,076 lần trong một năm26. Có đến 61% (177 trường hợp) chỉ đến một lần (hoặc lần đầu), và 24% (69 trường hợp) đến 2 lần trong năm 2008. (Hình 3.1) Cá biệt có những trường hợp đến rất nhiều lần, người nhiều nhất đã đến 30 lần trong năm, là những thành viên chơi golf tại các sân golf Đồng Nai.27 Đây là những khách chủ yếu đến từ TP.HCM và là những người có khả năng chi trả cao.
Hình 3.1. Số lần du khách đến Đồng Nai/ năm nguồn: dữ liệu khảo sát, kết xuất từ Eviews
3.5.2. Thu nhập (IINCOME)
Thu nhập là yếu tố ảnh hưởng lớn đến các quyết định kinh tế, trong đó có quyết định tiêu dùng dịch vụ du lịch như là một loại hàng hoá.
26 So sánh với Vũng Tàu trong [8] là 3,5 lần, với Hòn Mun trong [39] là 1,17 lần 27 Sân golf Long Thành của Đồng Nai được xem là sân golf có dịch vụ tốt nhất Việt Nam năm 2007. Ngoài ra, Golf Trảng Bom cũng là một điểm thu hút nhiều hội viên từ các tỉnh thành, nhiều nhất là TP.HCM.
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng khách du lịch đến Đồng Nai có thu nhập cao hơn nhiều so với mức thu nhập bình quân trong vùng. Theo website Tổng cục Thống
39 39
>10 triệu 9%
7-10 triệu 2%
dưới 1 triệu 13%
5-7 triệu 8%
u
1-1,5 triệ 16%
3-5 triệu 15%
1,5 - 2 triệu 15%
2-3 triệu 22%
Hình 3.2: Thu nhập của du khách (đồng/ tháng) Hình 3.2. Thu nhập của du khách (đồng/ tháng)
nguồn: kết quả khảo sát
kê,28 thu nhập bình quân đầu người một tháng, khu vực Đông Nam Bộ, 2006, là 1.065.000 đồng, trong khi bình quân dữ liệu khảo sát (2008) là 3,47 triệu đồng, người cao nhất 12 triệu đồng, và người thấp nhất 800 ngàn đồng. Trong nghiên cứu về Bà Rịa Vũng Tàu năm 2003 [8], GS.TS. Hồ Đức Hùng cũng đã chỉ ra kết quả khảo sát du khách Bà Rịa Vũng Tàu có thu nhập trung bình 2,3 triệu đồng, trong khi thu nhập bình quân quốc gia năm 2003 khu vực thành thị chỉ khoảng 600 ngàn đồng. Điều này một lần nữa nói lên rằng du lịch là một loại hàng hoá đối với nhiều người vẫn là xa xỉ. Mặt khác, nó cũng nói lên Đồng Nai có thể tạo ra nhiều loại dịch vụ hơn để thu hút số khách du lịch có khả năng chi trả cao.
3.5.3. Ngày khách (ITRAVEL TIME)
Bình quân 1,28 ngày, cao nhất 7 ngày, thấp nhất 0,5 ngày, trong đó chủ yếu là 1 ngày. Xem 2.2.2.
3.5.4. Tuổi đời bình quân (IAGE)
28 http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=395&idmid=3&ItemID=7674 29 Tác giả không có ý suy từ tỉ lệ của mẫu cho tổng thể, do các phỏng vấn viên đều là người trẻ nên có khuynh hướng dễ tiếp cận với người trẻ hơn. Tuy nhiên, nếu nhìn vào các loại hình dịch vụ đang có tại Đồng Nai - chủ yếu là dã ngoại và vui chơi giải trí, thì cũng có thể dự đoán khách du lịch Đồng Nai đa phần là khách trẻ.
Đa phần khách đến Đồng Nai là những người trẻ. Bảng 3.1 cho thấy tuổi cao nhất là 58, tuổi thấp nhất là 16, trung bình 27,5 tuổi.29 Khách trẻ thường rất dễ
40 40
trong ăn uống, và cũng rất tiết kiệm, nhưng tỉ trọng doanh thu ăn uống cao trong tổng doanh thu (Bảng 2.1), chứng tỏ một lần nữa rằng Đồng Nai chưa khai thác được các dịch vụ tại chỗ để du khách tiêu tiền.
Du lịch Đồng Nai cũng chưa thu hút được đối tượng trung niên (có thu nhập cao hơn và ổn định hơn), và thật sự chưa có nhiều dịch vụ tốt phục vụ cho đối tượng này. Ở một khía cạnh khác, cũng có thể cho rằng các loại hình du lịch Đồng Nai hiện nay phù hợp với lứa tuổi thanh hiên (khám phá rừng, sông, hồ…) và cần xem đây là đối tượng khách hàng quan trọng để tập trung thu hút, phát triển.
3.5.5. Trình độ học vấn (IEDU)
Trình độ học vấn có thể là một trong những yếu tố quyết định hành vi du lịch của du khách. Hành vi du lịch ở đây được hiểu là sự lựa chọn địa điểm du lịch, quyết định chi tiêu cho các dịch vụ. Du khách có trình độ học vấn cao sẽ có nhận thức về giá trị du lịch tốt hơn, đồng thời, họ cũng là những người đi du lịch thường xuyên hơn, có điều kiện hơn và khả năng chi trả tốt hơn.
Thống kê cho thấy trung bình IEDU=0,38 (người có trình độ Cao đẳng trở lên chiếm 38%) là một chỉ số khá cao. Kết quả này rất quan trọng trong việc hoạch định chính sách phát triển du lịch Đồng Nai các năm sau: khách có trình độ học vấn cao sẽ quan tâm đến môi trường và các điều kiện phát triển bền vững nhiều hơn.
3.5.6. Giới tính (IGENDER)
Có 52,9 % du khách là nam, khá cân đối về giới tính, chứng tỏ giới tính không có liên quan nhiều trong quyết định du lịch của du khách; hoặc ít ra, đối với du khách trẻ, thì giới tính hầu như không có tác động nào đáng kể.
3.5.7. Tình trạng hôn nhân (IMS)
35,7% du khách đã lập gia đình, tương ứng với tuổi đời bình quân 27,5 tuổi. Có lẽ du khách đến Đồng Nai là cư dân đô thị nên lập gia đình trễ hơn mức bình quân. Hoặc đối tượng khách là công nhân các khu công nghiệp, nhân viên các doanh nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm, có mức sống khá cao nhưng quan niệm độc thân hoặc chậm lập gia đình cũng nhiều? Các nghi vấn này cần có một
41 41
cuộc khảo sát khác, chuyên tìm hiểu về đối tượng du khách, chẳng hạn để phục vụ cho các kế hoạch marketing.
3.5.8. Nơi xuất phát của du khách
Có đến 80% khách du lịch Đồng Nai là người thuộc khu vực TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai, trong đó, Đồng Nai 42%, TP.HCM 34% và Bình Dương 5%. Hơn nữa, số du khách này lại chiếm đến 87% tính theo lượt khách tham quan. Điều này cho thấy du khách đến Đồng Nai chủ yếu là khách nội vùng.
Bảng 3.2 cho thấy nơi từ đó du khách đi, trong tổng số 291 phiếu khảo sát ngẫu nhiên.
Bảng 3.2. Nơi xuất phát của du khách
Đến từ
Đến từ
Số lượng Tỉ lệ (%)
Số lượng Tỉ lệ (%)
TP.HCM Bình Dương
Biên Hoà Long Khánh Nhơn Trạch Trảng Bom Xuân Lộc Định Quán Tân Phú
74 37 5 2 1 1 1
25,43 12,71 1,72 0,69 0,34 0,34 0,34
Vũng tàu
Tiền Giang Bình Thuận Long An Phan Thiết
98 14 9 6 6 9 2
33,68 4,81 3,09 2,06 2,06 3,09 0,69
Đến từ
Đến từ
Số lượng Tỉ lệ (%)
Số lượng Tỉ lệ (%)
1,37 1,37 0,69 0,34 0,69
Cần Thơ Lâm Đồng Daklak Gia Lai Kontum Quy Nhơn Quảng Ngãi
2 3 3 1 1 2 1
0,69 1,03 1,03 0,34 0,34 0,69 0,34
Hà Nội Thái Bình Hải Phòng Quảng Ninh Nghệ An
4 4 2 1 2
nguồn: dữ liệu khảo sát
3.5.9. Phương tiện
Phân tích phương tiện di chuyển của khách du lịch cho phép nghiên cứu khả năng thay đổi chi phí du hành và do đó là khả năng thu hút khách du lịch (do giảm chi phí).
42 42
xe đò 9%
xe thuê 18%
xe buýt 10%
máy bay 1%
ô tô riêng 19%
Xe máy 43% Hình 3.3. Phương tiện của du khách nguồn: Kết quả khảo sát
Du khách đến Đồng Nai bằng nhiều phương tiện khác nhau. Do đa phần là khách nội vùng, và có tuổi đời rất trẻ nên phương tiện xe gắn máy được sử dụng phổ biến, đến 43%. Đáng lưu ý là khách đi bằng phương tiện ô tô riêng chiếm tỉ trọng đến 19% - dĩ nhiên, trong đó số có thu nhập cao nhất là những du khách chơi golf làm tỉ trọng này tăng đáng kể (15/56 trường hợp), nhưng con số này cũng cho thấy khách du lịch đến Đồng Nai có thu nhập cao và chấp nhận mức chi phí du hành cao. (Chi phí đi lại bằng ô tô con/km là cao nhất trong các phương tiện, hơn cả máy bay - xem Phụ lục 6). Mặt khác, tác giả cũng thấy rằng, do tốc độ cao và tự chủ, ô tô con làm rút ngắn đáng kể thời gian đi lại, tức là làm giảm chi phí cơ hội. Điều này lại rất đáng quan tâm ở những đối tượng khách có thu nhập cao. Hệ quả dẫn đến là thời gian tham quan, vui chơi tại điểm du lịch có thể dài hơn, nhưng thời gian lưu trú (qua đêm) thì ngắn lại.
Các loại phương tiện khác (xe thuê chuyến, xe buýt…), chủ yếu do các Công ty từ nơi đi của du khách khai thác. Thị trường này, các doanh nghiệp Đồng Nai chưa kiểm soát được. Hình 3.3 trình bày các loại phương tiện du khách sử dụng khi đến du lịch Đồng Nai.
3.5.10. Các hoạt động của du khách
Bảng 3.3 trình bày số liệu thống kê các hoạt động du khách dự kiến thực hiện khi đến Đồng Nai. Có đến 59% du khách dự định xem suối, thác, rừng; 33% tắm sông và cũng 33% thăm vườn bưởi, hoàn toàn phù hợp với các lợi thế của Đồng Nai về sinh cảnh rừng và sông hồ. Chỉ có 8% muốn thăm làng dân tộc và 9% có ý định mua quà lưu niệm. Điều này cho thấy giao thông đến các làng dân tộc
43 43
chưa thuận lợi, hoặc do công tác quảng bá, hoặc do việc tổ chức tour và các dịch vụ tại các làng dân tộc, các khu sinh thái còn quá nghèo nàn. Tiếp theo, nó cũng phản ánh rằng, quà lưu niệm tại Đồng Nai chưa có khả năng hấp dẫn du khách, có thể do chưa có dấu ấn đặc thù.
Bảng 3.3. Dự định của du khách
Hoạt động
Số chọn lựa Tỉ lệ (%)
nguồn: dữ liệu khảo sát
Thăm cảnh rừng, xem suối, thác, xem thú rừng Thăm cảnh sông, tắm sông Thăm vườn bưởi, vườn trái cây đặc sản Thăm các nhà cổ, các di tích lịch sử và vãng cảnh chùa Thăm di tích cách mạng Thăm làng dân tộc Thăm khu công nghiệp và các doanh nghiệp Nghỉ dưỡng tại một khu du lịch êm ả Chơi golf Leo núi Mua quà lưu niệm Ăn uống đặc sản Hoạt động khác 171 95 95 57 45 23 0 85 38 50 27 61 45 58,76 32,65 32,65 19,59 15,46 7,90 0 29,21 13,06 17,18 9,28 20,96 15,46
Kết quả khảo sát cũng chỉ ra rằng có 85% du khách đến vì mục đích du lịch, 6% đi công tác, 10% học tập, nghiên cứu và 3% cho các mục đích khác.
3.5.11. Chi phí du hành cá nhân (ITC)
Là biến giá cả trực tiếp trong lý thuyết cầu.
Võ Hùng Sơn [39]
Các tác giả khác nhau có nhiều quan niệm khác nhau về thành phần của phí du hành cũng như cách tính toán chi tiết. Phạm Khánh Nam và Trần Võ Hùng Sơn (2001, [39]), trong nghiên cứu về Hòn Mun dẫn ra rất chi tiết cách tính toán của các tác giả khác nhau. Trong Luận văn này, tác giả sẽ theo định nghĩa của OECD (1994) về chi phí du hành30 và tính toán chủ yếu theo phương pháp của DeShaZo (1997, [30]), tức là dựa trên phản hồi cá nhân qua bảng phỏng vấn về phương tiện, điểm đến và nơi xuất phát để tính toán chi phí du hành cho từng cá 30 Organization for Economic Cooperation and Development, dẫn bởi Phạm Khánh Nam và Trần
44 44
nhân du khách. Theo OECD, chi phí du hành bao gồm (i) Chi phí trực tiếp để di chuyển từ nơi ở đến điểm du lịch và ngược lại, (ii) Chi phí cơ hội tương ứng với thời gian thực hiện cuộc du hành, bao gồm cả thời gian lưu trú và thời gian đi đường, và (iii), Phí vào cửa, phí hướng dẫn và các phụ phí khác tại điểm đến.
(i) Phí di chuyển đến và rời khỏi điểm du lịch:
Trên cơ sở giá nhiên liệu: xăng 13.000 đ/lít, nhớt 35.000 đ/lít, chi phí khấu hao và bảo trì, định mức tiêu hao nhiên liệu lấy theo mức trung bình của các hãng, các loại giá vé tính theo thực tế thị trường cuối tháng 11/2008, giá gốc các loại xe gắn máy 2 bánh và ôtô con lấy theo mức phổ thông, tác giả tính toán (chi tiết tại Phụ lục 6) và có được mức giá vận chuyển (một chiều) cho từng loại phương tiện như sau:
Bảng 3.4. Đơn giá vận chuyển theo từng loại phương tiện
Phương tiện xe máy máy bay Xe buýt ô tô riêng xe đò (khách) xe thuê chuyến
Nguồn: tính toán của tác giả
400 1.672 1.000 200 500 1.250 Đơn giá (đồng/người/km)
Đơn giá này không bao gồm các loại phí cầu đường.
Cự ly di chuyển được tính toán với giả sử khách khởi hành từ trung tâm của tỉnh/thành xuất phát và luôn chọn đường bộ ngắn nhất trong các quốc lộ, tỉnh lộ nối liền 2 địa phương (trừ trường hợp du khách đi máy bay thì tính theo đường bộ từ nơi xuất phát đến Hà Nội và từ TP.HCM đến điểm du lịch). Điểm đến (nơi phỏng vấn du khách) được xét đến có cộng thêm khoảng cách từ trung tâm huyện, thị đến điểm du lịch.
Từ cự ly di chuyển cá nhân, cự ly trung bình của vùng được tính trên cơ sở trung bình khoảng cách của tất cả du khách xuất phát từ vùng đó. (Các vùng do tác giả chọn dựa vào địa giới hành chính và khoảng cách tương đối đến Đồng Nai). Như vậy, cự ly trung bình trong tính toán của Luận văn không hoàn toàn giống với khoảng cách giữa các thành phố, tỉnh lỵ công bố trên các tài liệu giao thông phổ biến. Việc phân chia vùng và kết quả tính toán các cự ly cho bởi bảng 3.5.
45 45
Bảng 3.5. Bảng phân chia vùng, cự ly du hành và hệ số phân bổ chi phí
Vùng
Hệ số k*
Đơn vị hành chánh
Đồng Nai, TP.HCM, Bình Dương Bà Rịa Vũng Tàu Tây Nam bộ (Mỹ Tho, Bến Tre, Long An) Phan Thiết Cần Thơ Lâm Đồng Tây nguyên (Daklak, Gia Lai, Kontum)
Cự ly trung bình (km) 38,00 107,50 130,60 187,00 214,33 300,00 499,60 722,00
V1 V2 V3 V4 V5 V6 V7 V8 1,00 1,00 0,99 0,96 0,95 0,91 0,82 0,71 Miền Trung (Quy Nhơn,Quảng Ngãi)
* Hệ số k: hệ số phân bổ chi phí du hành
Nguồn: tính toán của tác giả 31
V9 1.804,00 0,20 Miền Bắc (Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh)
ITC1 = 2 x (đơn giá di chuyển tuỳ phương tiện du hành) x (cự ly trung bình vùng)
Phí di chuyển đến và rời khỏi điểm du lịch của cá nhân:
(ii) Phí cơ hội do thời gian di chuyển (đi đường):
ITC2 = ( 2x cự ly trung bình / 40 km /24h) x (thu nhập cá nhân tính theo ngày)
31 Cự ly được tính toán dựa vào tài liệu của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai về khoảng cách thực tế từ các điểm du lịch đến các trung tâm huyện, thị; và các trang web http://www.dulichvietnam.com.vn/Desktop.aspx/Du-Lich-Viet-Nam/khoang-cach-giua-cac- tinh/Khoang_cach_giua_cac_tinh_thanh_pho_tren_ca_nuoc, trang web của các địa phương TP.HCM, Long An,Vĩnh Long,Cần Thơ, Gia Lai, Kontum, Thái Bình, Nghệ An… về khoảng cách giữa các tỉnh thành Việt Nam
32 Khi hài lòng với dịch vụ, phí cơ hội giảm xuống. Vì du lịch Đồng Nai chưa phát triển, mức hài lòng của du khách thấp nên tác giả tính hết bằng 100% thu nhập theo ngày của từng cá nhân
Thời gian đi đường được ước lượng với vận tốc chung của các loại phương tiện đường bộ là 40 km/giờ, một ngày đường = 24 giờ. Phí cơ hội là tích của thu nhập thực (100%) tính theo ngày, nhân với thời gian di chuyển đến và rời đi.32
46 46
Hệ số phân bổ chi phí di chuyển ITC1 và chi phí cơ hội do di chuyển ITC2 (hệ số k- Bảng 3.5):
Tại Vùng 1 và Vùng 2, cự ly gần (<107 km), hầu như tất cả khách đều đi về trong ngày, và mục đích là thuần tuý du lịch, thế nên có thể lấy toàn bộ chi phí di chuyển và chi phí cơ hội do di chuyển đưa vào tính toán phí du hành (hệ số phân bổ =1). Tại Vùng 9, cự ly trung bình 1.804 km, không ai chỉ vào Nam để tìm đến Đồng Nai du lịch. Hệ số phân bổ chi phí di chuyển và chi phí cơ hội do việc di chuyển được chọn là 0,233.
Các vùng còn lại được tính toán hệ số tỉ lệ nghịch theo khoảng cách đến Đồng Nai, căn cứ vào các hệ số ở 2 đầu mút vừa nêu.
(iii) Phí cơ hội do việc lưu trú:
ITC3 = thời gian lưu trú cá nhân (ngày) x thu nhập cá nhân tính theo ngày
(iv) Phí vào cửa, phí hướng dẫn và các phụ phí khác tại địa điểm: Để đơn giản trong tính toán, được giả định là bằng 0.
ITC = k(ITC1+ITC2)+ITC3
Cuối cùng, tổng phí du hành cá nhân
(3.1)
Bảng 3.1 cho thấy chi phí du hành cá nhân có trung bình 180.321 đồng, cao nhất 1.268.846 đồng, thấp nhất 48.091 đồng.
3.6. MÔ HÌNH CHI PHÍ DU HÀNH CÁ NHÂN ITCM
33 GS. TS Hồ Đức Hùng (2003) trong Đánh giá hiệu quả đầu tư , xây dựng I-O và áp dụng TSA ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu [8] chọn hệ số là 0,2 đối với những khách du lịch từ miền Bắc vào du lịch Bà Rịa Vũng Tàu
Dù không có ý định xây dựng đường cầu du lịch Đồng Nai theo phương pháp ITCM (do số lần viếng thăm của du khách rất ít biến động - xem 1.1.3), việc thử lượng hoá đường cầu theo phương pháp ITCM vẫn rất quan trọng vì có thể gợi ý đâu là những nhân tố tác động lên cầu du lịch nhìn từ góc độ nhu cầu cá nhân. Các biến được kỳ vọng có tác động và chiều tác động như đã trình bày tại 3.1.2.
47 47
Phần mềm Eviews và các phép kiểm định cho kết quả cuối cùng ở dạng log-log như sau:
Bảng 3.6. Kết quả hồi quy theo ITCM
Dependent Variable: LOG(IY) Method: Least Squares Sample: 1 291 Included observations: 291 White Heteroskedasticity-Consistent Standard Errors & Covariance
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C LOG(ITC) LOG(IINCOME) LOG(IAGE)
-0.259456 -0.123088 0.217801 0.586432
0.617196 0.042181 0.060119 0.175872
-1.719381 -2.918075 3.622813 3.334424
0.0866 0.0038 0.0003 0.0010
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.185999 Mean dependent var 0.177491 S.D. dependent var 0.573946 Akaike info criterion 94.54188 Schwarz criterion -249.3283 F-statistic 1.314942 Prob(F-statistic)
0.411606 0.632850 1.741088 1.791581 21.85985 0.000000
nguồn: kết quả tính toán từ Eviews
Các biến ITC, IINCOME và IAGE đều có ý nghĩa thống kê và đúng dấu kỳ vọng. Biến IEDU cộng tuyến với IINCOME đã bị loại bỏ. Điều này hoàn toàn dễ hiểu. Mô hình có ý nghĩa thống kê với Prob (F-statistic) tương đương 0, dù chỉ giải thích được 17,7% sự biến động của IY khi các biến độc lập thay đổi. Điều quan trọng nhất gợi ý từ mô hình là chi phí du hành có một tác động âm, (với độ co dãn ở đây là -0,123) cho nên cần phải giảm chi phí du hành hoặc tăng độ hấp dẫn của điểm đến (tức là tăng độ thỏa dụng cho du khách). Thu nhập có một tác động dương, hứa hẹn những thuận lợi cho việc phát triển du lịch, vì du khách đến Đồng Nai chủ yếu là du khách nội vùng, nơi có tốc độ tăng thu nhập khá cao và tương đối ổn định. Tuổi tác cũng có tác động dương. Điều này được hiểu trong phạm vi khách du lịch Đồng Nai là những người rất trẻ (trung bình 27,5 tuổi), nên càng ở lớp “lớn tuổi hơn”, du khách dễ là những người thành đạt và có thu nhập cao hơn.
48 48
3.7. MÔ HÌNH CHI PHÍ DU HÀNH THEO VÙNG ZTCM
3.7.1. Phân chia vùng
Các vùng cho bởi Bảng 3.5. Tại bảng này, các vùng được phân chia dựa vào khoảng cách trung bình đến các điểm du lịch Đồng Nai, và trên cơ sở địa giới hành chánh, để có thể sử dụng các số liệu thống kê về dân số và thu nhập.
3.7.2. Chi phí du hành theo vùng (TC- Travel cost)
Du khách từ vùng 1 và vùng 2 có thể tham quan Đồng Nai trong ngày, vì cự ly từ nơi xuất phát đến các điểm du lịch chỉ từ 107,5 km trở xuống. Đến vùng 3, du khách bắt đầu có thể phải ở lại, hoặc chỉ là kết hợp công tác, học tập để đến Đồng Nai. Các vùng 4,5,6,7,8 ngày càng xa hơn, và đến vùng 9 thì khoảng cách đến Đồng Nai đã hơn 1.800 km, chi phí du hành rất lớn, không ai còn đến Đồng Nai chỉ vì một mục đích du lịch.
Tuy rằng phương pháp ZTCM xem những người xuất phát từ cùng một vùng như là những du khách đổng nhất, Luận văn này vẫn cố gắng đưa vào yếu tố thu nhập cá nhân có được từ bảng phỏng vấn để tính toán chi phí du hành theo vùng.
Mục 3.5.11 đã tính toán chi phí du hành cá nhân của từng du khách theo thu nhập, phương tiện thực tế và đã phân bổ chi phí du hành cá nhân (chỉ có cự ly là tính bình quân). Đến đây, tác giả tổng hợp chi phí du hành của tất cả cá nhân trong mỗi vùng, chia cho số người được phỏng vấn trong vùng để có được chi phí du hành bình quân của cá nhân đến từ vùng quan sát. Kết quả cho ở bảng 3.7.
3.7.3. Tỉ lệ du hành theo vùng (Y – Visitation rate)
Áp dụng công thức (1.14), tỉ lệ du hành theo vùng được tính toán cho bởi bảng 3.7. Có thể thấy khi chi phí du hành tăng dần theo cự ly thì tỉ lệ du hành theo vùng giảm rõ rệt. Điều này dẫn đến suy diễn rằng có thể xây dựng được đường cầu theo chi phí du hành, với một tác động âm của chi phí, khớp với các lý thuyết kinh tế. Có các đột biến nhẹ từ các vùng 7, 8 và 9. Vùng 9, miền Bắc, chủ yếu là Hà Nội, là vùng rất xa nhưng có mức sống dân cư cao. Người du lịch từ miền Bắc phần lớn kết hợp công tác, thăm thân nhân… nên là nhu cầu du lịch ít co dãn theo chi phí. Do đó, tỉ lệ du lịch theo vùng cao. Vùng 8, miền Trung, mức
49 49
sống thấp, khách du lịch đã chọn những phương tiện giá rẻ (xe đò, xe buýt), và dĩ nhiên cũng có kết hợp một công việc khác nào đó. Vùng 7, Tây nguyên, mức sống chung thấp, nhưng những du khách đến Đồng Nai là những người khá giả. Những du khách này cũng đã chọn các phương tiện rẻ tiền. Không thể loại trừ khả năng do có công việc kinh doanh, buôn bán tại Đồng Nai, nên du khách đã đến Đồng Nai nhiều hơn (một người trong số đó đã đến 5 lần trong năm 2008!)
Bảng 3.7. Tỉ lệ du hành và chi phí du hành theo vùng
Vùng
Số lượt đến Đồng Nai
Cự ly (km)
TC (1000đ)
Ước dân số 2008 (1000 người)
Y (lượt/1000 dân)
Ghi chú: cỡ mẫu n = 291, tổng lượt khách 2008 N = 1.370.000 Nguồn: tính toán của tác giả dựa vào Bảng phỏng vấn và Niên giám Thống kê34
V1 V2 V3 V4 V5 V6 V7 V8 V9 118,70 194,11 207,68 430,97 659,41 748,23 653,21 634,80 700,92 523 14 27 4 3 3 9 3 18 9.510,65 948,85 4.603,21 1.191,31 1.167,65 1.207,91 3.362,31 2.931,58 11.309,91 258,89 69,46 27,61 15,81 12,10 11,69 12,60 4,82 7,49 38,00 107,50 130,60 187,00 214,33 300,00 499,60 722,00 1.804,00
3.7.4. Thu nhập trung bình của du khách theo vùng (INCOME)
Tương tự như khi tính chi phí du hành theo vùng, để cố gắng thực tế trong tính toán, tác giả cộng gộp tất cả thu nhập của du khách theo từng vùng (có được từ Bảng phỏng vấn), rồi chia cho số khảo sát của vùng, để được bình quân thu nhập (của du khách) theo vùng.
34 Về dân số: trang web Tổng cục Thống kê www.gso.gov.vn [17] cho biết dân số 2006 các địa phương và tỉ lệ tăng dân số 2007 so 2006 trung bình quốc gia là 1.21%. Tác giả giả định tỉ lệ tăng trưởng dân số 2008/2007 cũng là 1.21%, áp dụng chung cho tất cả các địa phương.
Có sự khác biệt đáng kể giữa thu nhập trung bình theo thực tế phỏng vấn và thu nhập trung bình theo các số liệu rút ra và tính toán từ Niên giám Thống kê [16]. Bảng 3.8 nêu số liệu của nhận xét này.
50 50
Bảng 3.8. So sánh thu nhập theo khảo sát và theo NGTK
Vùng
Thu nhập 2008 tính toán qua Bảng phỏng vấn (1000đ/tháng)
v1 v2 v3 v4 v5 v6 v7 v8 v9 3.567,81 3.138,89 2.788,10 1.250,00 1.875,00 5.250,00 3.320,00 2.533,33 3.446,15
Thu nhập tính theo NGTK 2006 (1000đ/tháng)35 1.358,09 840,24 729,77 635,16 762,27 669,50 560,80 567,20 785,04
nguồn: Niên giám Thống kê 2006 [16] và tính toán của tác giả
Dù sự so sánh là trong 2 năm khác nhau, nhưng số liệu vẫn cho thấy một lần nữa, du lịch là loại hàng hoá mà hiện nay đối tượng tiêu dùng nó vẫn là những người có thu nhập cao.
Để có tính thực tế, tác giả sẽ dùng thu nhập qua bảng phỏng vấn để thực hiện mô hình hồi quy.
3.7.5. Tuổi du khách trung bình theo vùng (AGE)
Bảng 3.9. Tuổi của du khách trung bình theo vùng
v1 v2 v3 v4 v5 v6 v7 v8 v9
Vùng
27,7 23,2 23,8 24,5 30,5 29,0 32,0 27,3 31,7
Tuổi trung bình
nguồn: dữ liệu khảo sát
35 Tác giả tính toán như sau: dùng số liệu thu nhập trung bình/tháng của từng địa phương năm 2004, ngoại suy theo tỉ lệ tăng thu nhập của vùng để tính thu nhập trung bình 2006 của từng địa phương. (Do có số liệu thu nhập trung bình của vùng năm 2006, nhưng chỉ có số liệu thu nhập theo địa phương đến năm 2004). Sau đó, dùng thu nhập dân cư địa phương 2006, nhân với dân số địa phương 2006. Thu nhập trung bình dân cư vùng tính toán 2006 (theo ZTCM) có được bằng cách lấy tổng thu nhập dân cư các địa phương chia cho tổng dân số vùng.
Mức thu nhập trung bình 2004 địa phương đã lấy theo nhóm 4- nhóm có thu nhập tương đối cao.
Vùng 7 và vùng 9 có tuổi trung bình lớn hơn các vùng khác. Điều này phù hợp
51 51
với nhận xét ở 3.5.3, rằng đó là những người già dặn, thành đạt hơn, có thu nhập ổn định và cao hơn, nên có nhiều điều kiện hơn để đi xa và kết hợp du lịch.
3.7.6. Đường cầu du lịch theo phương pháp ZTCM
Như chương 1 đã nêu, tác giả sẽ sử dụng 2 dạng hàm hồi quy là log-log và semilog để ước lượng hàm cầu du lịch theo ZTCM. Vì quan sát theo vùng nên các biến liên quan đến cá nhân du khách bị loại bỏ.
Với sự trợ giúp của Eviews, tác giả có kết quả cho tại bảng 3.10 và 3.11.
Trong cả hai trường hợp, các biến INCOME và AGE đều không có ý nghĩa thống kê. Đối với AGE, các nghiên cứu dẫn tại 1.2 cho thấy không có, hoặc chỉ có một sự phụ thuộc yếu của cầu du lịch vào tuổi tác. Hơn nữa, sự phụ thuộc còn tuỳ theo đặc trưng điểm du lịch và các dịch vụ của điểm đến phù hợp cho lứa tuổi nào. Tuy nhiên, biến INCOME không có ý nghĩa thống kê là một hạn chế của việc thu thập dữ liệu, không phải bản chất kinh tế của vấn đề. Bộ dữ liệu đưa vào hồi quy sử dụng thu nhập thực của du khách, với số lượng du khách đôi khi khá bé của một số vùng, nên dẫn đến sự chênh lệch ngẫu nhiên giữa thu nhập tính toán và thu nhập bình quân của vùng đó khá xa (Bảng 3.8). Cách làm này cũng tạo ra “mâu thuẫn” vì thu nhập cao nhất thuộc về Lâm Đồng (Vùng 6) với 5.250.000 đồng / tháng , là địa phương không gần Đồng Nai, khó xảy ra tỉ lệ Y khách du lịch đến Đồng Nai cao được. Mặt khác, Lâm Đồng ngoài là điểm du lịch đã có thứ hạng, không khí trong lành, còn có rừng, hồ, thác, là những đặc trưng gần giống nhưng tốt hơn du lịch Đồng Nai. Thế nên, càng ít khả năng xảy ra người Lâm Đồng về Đồng Nai du lịch. Tuy nhiên, đây cũng là một hạn chế của mô hình ZTCM. Trong nghiên cứu về Quảng Ninh, các tác giả Nguyễn thị Hải và Trần Đức Thanh (2001, [21]) đã bỏ qua yếu tố thu nhập. Tương tự, Trần Võ Hùng Sơn và Phạm Khánh Nam (2001, [39]) cũng gặp trường hợp biến thu nhập không có ý nghĩa khi nghiên cứu về Hòn Mun. Cũng có thể, đây là hạn chế do việc hồi quy với cỡ mẫu nhỏ (chỉ có 9 vùng quan sát). Dù sao, tác giả vẫn có thể khẳng định thu nhập có một tác động dương, vì đã được chứng minh qua hàm hồi quy khi dùng phương pháp ITCM: với từng cá nhân, người có thu nhập cao hơn có khuynh hướng du lịch Đồng Nai nhiều lần hơn trong một năm.
So sánh hai dạng hàm, vì biến phụ thuộc đều là LOG(Y) nên có thể so sánh trực
52 52
Bảng 3.10. Trường hợp semilog:
Dependent Variable: LOG(Y) Method: Least Squares Included observations: 9
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C TC
5.049706 -0.004255
0.502568 0.000936
10.04781 -4.546970
0.0000 0.0026
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.747064 Mean dependent var 0.710930 S.D. dependent var 0.658766 Akaike info criterion 3.037807 Schwarz criterion -7.883047 F-statistic 1.387788 Prob(F-statistic)
2.994217 1.225263 2.196233 2.240060 20.67494 0.002646
nguồn: kết quả hồi quy từ Eviews
Bảng 3.11. Trường hợp log-log
Dependent Variable: LOG(Y) Method: Least Squares Included observations: 9
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
C LOG(TC)
12.77934 -1.629535
1.565134 0.259115
8.165016 -6.288848
0.0001 0.0004
R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Durbin-Watson stat
0.849623 Mean dependent var 0.828140 S.D. dependent var 0.507945 Akaike info criterion 1.806054 Schwarz criterion -5.543086 F-statistic 1.624415 Prob(F-statistic)
2.994217 1.225263 1.676241 1.720069 39.54961 0.000409
nguồn: kết quả hồi quy từ Eviews
2R .
2R của hàm log-log tốt hơn. Các tiêu chuẩn Akaike và Schwarz của tiếp các log-log cũng tốt hơn. Thống kê F tốt hơn một cách trội vượt khẳng định dạng hàm log-log có ý nghĩa hơn nhiều.
Mặt khác, tiếp tục dùng Eviews để kiểm định giá trị thực tế của Y, trình bày tại
53 53
bảng 3.12. Tất cả các chỉ tiêu của mô hình dạng log-log, một lần nữa, tiếp tục tốt hơn mô hình semilog. Do đó, hàm log-log được chọn để xây dựng đường cầu cho du lịch Đồng Nai.
Bảng 3.12. Kiểm định 2 dạng mô hình
Forecast: YF Actual: Y Included observations: 9
RMSE Root Mean Squared Error MAE Mean Absolute Error MAPE Mean Absolute Percentage Error Theil U Theil Inequality Coefficient
semilog 56.43444 25.41963 52.13451 0.415332
log-log 38.63577 18.29108 41.68621 0.260207
nguồn: kết xuất từ Eviews
Đường cầu với các hệ số cho ở Bảng 3.11 viết lại là:
LOG(Y) = 12,77934008 – 1,629534526*LOG(TC)
(3.2)
1,63
Từ ý nghĩa của hệ số độ dốc trong hàm log-log cũng là độ co dãn riêng phần của biến phụ thuộc vào biến độc lập tương ứng, suy ra rằng độ co dãn của cầu du lịch
ε= −
, và nó chứng tỏ khi chi phí du hành từ một vùng theo chi phí du hành
tăng 1% thì số lần du lịch từ vùng đó sẽ giảm 1,63%. Ngược lại, khi chi phí du hành từ một vùng giảm 1%, lượt khách từ vùng đó đến Đồng Nai sẽ tăng 1,63%.
Với 1ε > , một sự tăng giá trong chi phí còn dẫn đến sự sụt giảm trong doanh
thu du lịch. Đây là điều rất đáng suy nghĩ khi quyết định, tạo điều kiện, hay tìm các giải pháp nhằm tăng số lượt khách đến với Đồng Nai.
Hình 3.4 biểu diễn đường cầu du lịch Đồng Nai vẽ theo mô hình (3.2)
54 54
600
500
400
) đ 0 0 0 1 (
300
200
100
C T h n à h u d í h p i h C
0
0
100
200
300
400
500
600
700
khách du lịch Y (lượt)
Hình 3.4. Đường cầu du lịch Đồng Nai
3.8. GIÁ TRỊ DU LỊCH VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TIÊU DÙNG
Bảng 3.13. Giá trị du lịch và giá trị thặng dư
ĐVT: 1.000đồng
TC2
TC1
Giá trị thặng dư
Chi tiêu
Vùng
Lượt khách 2008
Tổng giá trị du lịch
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1.186.275 5.000 118,70 239.849.817 31.755 5.000 194,11 16.889.159 61.242 5.000 207,68 78.016.769 9.073 5.000 430,97 11.590.659 6.805 5.000 659,41 7.966.467 6.805 5.000 748,23 7.366.713 20.414 5.000 653,21 23.129.848 6.805 5.000 634,80 20.673.675 40.828 5.000 700,92 73.126.518
140.811.619 6.164.052 12.718.644 3.910.096 4.487.074 5.091.428 13.334.568 4.319.606 28.617.187
380.661.436 23.053.211 90.735.413 15.500.755 12.453.541 12.458.141 36.464.415 24.993.281 101.743.705
Tổng 1.370.000
478.609.625
219.454.272
698.063.897
nguồn: tính toán của tác giả
55 55
Giá trị thặng dư là diện tích nằm dưới đường cầu và trên đường chi phí, cho bởi công thức (1.15), với mức choke price chọn là 5 triệu đồng.36 Chi tiêu (thông qua phí du hành) là tích của phí du hành bình quân theo vùng và số du khách đến từ vùng quan sát. Cuối cùng, tổng giá trị du lịch Đồng Nai là tổng của giá trị thặng dư và chi tiêu của du khách. Kết quả tính toán trình bày tại bảng 3.13 ở trang trước.
Giá trị du lịch Đồng Nai là 698 tỷ đồng trong năm 2008 (tương đương 40 triệu USD), trong đó, chi tiêu du lịch là 219,5 tỷ đồng, và giá trị thặng dư của du khách nội địa là 478,6 tỷ đồng. Vì rằng đường cầu ước lượng theo nhu cầu du khách nội địa được xem là đường cầu du lịch Đồng Nai, nên trên thực tế, giá trị thực của du lịch Đồng Nai sẽ lớn hơn chút ít. Để tham khảo và có sự so sánh, cũng cần nhắc lại giá trị của Vịnh Hạ Long được tính toán năm 200137 là 27 triệu USD, giá trị du lịch Cụm đảo Hòn Mun năm 200138 là 17,9 triệu USD và của Bà Rịa Vũng Tàu 39 năm 2003 là 137 triệu USD. Trong tất cả các trường hợp, chỉ có một phần của giá trị du lịch đóng góp vào nền kinh tế địa phương thông qua chi tiêu của khách du lịch như chi phí lưu trú, chi phí cho các dịch vụ, chi phí đi lại…
Phần còn lại nhưng là phần lớn gấp đôi, với Đồng Nai năm 2008 là 478,6 tỷ, tương đương 27 triệu USD, là các giá trị thặng dư. Đây không phải là số tiền mà ngành du lịch hay khách du lịch Đồng Nai nhận được, mà là phúc lợi do tài nguyên du lịch cung cấp cho du khách dưới dạng sự thoải mái, sảng khoái. Chính giá trị thặng dư sẽ kích thích du k hách đến Đồng Nai. Cho nên, cần có biện pháp khai thác giá trị thặng dư này.
3.9. CÁC GIẢI PHÁP GỢI Ý
36 Ở mức TC= 5.000.000đ, Y= 0,03, xem như bằng 0 37 UNDP (2001), Đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường ở tỉnh Quảng Ninh…[21] 38 Pham Khanh Nam and Tran Vo Hung Son (2001, [39]) 39 GS. TS. Hồ Đức Hùng (chủ nhiệm), (2005, [8])
Các giải pháp phát triển du lịch sau đây được rút ra trực tiếp từ kết quả khảo sát, phân tích, đảm bảo tính logic với các trình bày về hiện trạng và kết quả tính toán. Do đó, đây không phải là những giải pháp toàn diện hay đầy đủ, nhưng có thể là những gợi ý chính sách có căn cứ. Làm nền cho các đề xuất này là quan điểm về
56 56
phát triển bền vững, tính liên kết vùng trong phát triển du lịch và vai trò chủ đạo của nhà nước trong việc tiếp thị hình ảnh địa phương.
3.9.1. Các giải pháp liên quan đến thu nhập
Bảng 3.6 về kết quả hồi quy cầu du lịch Đồng Nai theo phương pháp ITCM cho thấy thu nhập có một tác động dương khá mạnh lên quyết định du hành cá nhân.
Thu nhập là yếu tố có được do tổng hợp nhiều chính sách kinh tế xã hội, các điều kiện phát triển cá nhân, và có phạm vi rất rộng, nên trong phạm vi Luận văn sẽ không đề cập các chính sách làm tăng thu nhập - nhất là đối với du khách ngoài tỉnh. Tuy nhiên, với đà tăng trưởng kinh tế của Việt Nam hiện nay – cho dù năm ít khó khăn – có thể khẳng định mức sống dân cư đang tăng 2009 sẽ có không lên nha nh chóng.
Bảng 3.14. Chi tiêu ch đời sống bình q
đầu người một tháng theo g
o
uân
1999 2002 2004 2006
221 373 385 269 461 448 360 595 577 460 738 741
iá thực tế Nghìn đồng ức tăng trưởng /năm m n 1999-2006 giai đoạ (%) 11,04 10,24 9,81
Bình quân cả nước Thành thị Đông Nam Bộ nguồn: www.gso.gov.vn
Bảng 3.14 cho thấy mức chi tiêu bình quân cả nước tăng trưởng 11.04%/ năm, trong giai đoạn 1999-2006, hứa hẹn một mức tăng không thấp trong giai đoạn sau. Thu nhập tăng, đường cầu du lịch sẽ dịch chuyển sang phải, và Đồng Nai phải chuẩn bị sẵn tư thế để đón khách, thu hút khách, nếu không muốn khách du lịch chọn các điểm đến thay thế khác. Nói cách khác, thu nhập tăng trong tương lai là cơ hội cho mọi điểm đến du lịch, nhưng chỉ những điểm đến có sự chuẩn bị thì mới nắm được cơ hội.
Bảng 3.1 và mục 3.5.2 chỉ ra khách du lịch Đồng Nai là những người có mức thu nhập khá cao (bình quân 3,47 triệu đồng /tháng), nhưng bảng 2.2 cũng chỉ ra du khách đến Đồng Nai có mức chi tiêu thấp hơn nhiều so với mức bình quân chung quốc gia. Điều này nói lên du khách đến Đồng Nai chưa có chỗ tiêu tiền. Có thể có một so sánh ngay rằng du lịch Đà Nẵng - một điểm đến rất nổi tiếng - năm
57 57
2008, thu hút số lượt khách thấp hơn Đồng Nai (1,2 triệu so với 1,37 triệu), nhưng doanh thu đạt đến 811 tỷ đồng40, trong khi số liệu tương ứng của Đồng Nai chỉ là 250 tỷ. Cảnh quan rừng, thác, sông, hồ của Đồng Nai đã thu hút du khách (Bảng 2.3), nhưng các dịch vụ của Đồng Nai chưa đủ và chưa sẵn sàng phục vụ họ.
Mục 3.5.8 cũng chỉ ra có đến 87% lượt khách đến Đồng Nai là khách nội vùng (thuộc 3 địa phương TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai). Bảng 3.14 cho thấy chi tiêu của dân cư Đông Nam Bộ cao hơn mức bình quân quốc gia đến khoảng 1,6 lần. Có thể nói, du khách nội vùng với mức thu nhập và chi tiêu cao, có nhu cầu lớn về nghỉ ngơi thư giãn cuối tuần, trong khi TP.HCM đang ngày càng chật quốc tế là những khía cạnh chội đối với mọi người, trong đó có các du khách thuận lợi lớn đang chờ du lịch Đồng Nai khai thác.
quan đến du lịch cần được ưu tiên xem xét đến khi thẩm
Do đó, các dịch vụ liên định các dự án đầu tư.
3.9.2. Các giải pháp liên quan đến chi phí du hành
pháp ZTCM cho thấy nhu cầu du lịch phụ thuộc
Hàm cầu xây dựng theo phương rất mạnh vào chi phí du hành.
Chi phí du hành là yếu tố mà địa phương có thể chủ động điều chỉnh, hoặc liên kết điều chỉnh trong phạm vi vùng, để tăng lượt du khách đến Đồng Nai. Ở tầm quốc gia và quốc tế, đã có những bằng chứng rõ ràng về việc liên kết giảm chi phí du hành của các hãng hàng không Thailand, Trung quốc. Tại Việt Nam, gói kích cầu của chính phủ và chiến dịch “Ấn tượng Việt Nam” cũng là biện pháp làm giảm chi phí du hành. Với Đồng Nai, độ co dãn của cầu đối với phí du hành ất nhạy cảm với giá, và Đồng là -1,63 (phương trình (3.2)), cho thấy cầu du lịch r Nai chỉ có thể giảm giá mới tăng được doanh thu.
Chi phí du hành trong tính toán, bao gồm chi phí trực tiếp khi di chuyển, và chi phí cơ hội của thời gian di chuyển và lưu trú (phương trình (3.1)). Chi phí cơ hội là tích của thu nhập và thời gian. Khi thu nhập tăng, chi phí cơ hội cũng sẽ tăng, giảm hoặc ít tăng hơn chi phí du hành bằng cách rút ngắn thời nhưng có thể làm 40 Tin từ http://dantri.com.vn/ truy cập ngày 03/12/2008
58 58
gian di chuyển.
Trên thực tế khảo sát, có đến 19% du khách đến Đồng Nai bằng xe con là minh chứng cho việc du khách tự làm giảm chi phí cơ hội bằng cách rút ngắn thời gian di chuyển, cho dù họ đã chọn phương tiện có chi phí sử dụng/km là đắt nhất.
3.9.2.1. Tổ chức và phát triển hệ thống vận tải du lịch nối liền các điểm du lịch nội vùng
Phu lục 5 (trang 78) minh họa nhận xét của tác giả về mật độ các điểm du lịch hiện hữu và tiềm năng trong phạm vi 50km với tâm là TP.HCM. Nếu xem Đông Nam Bộ là một “vùng” du lịch, thì có thể thấy TP.HCM mạnh về các tiện nghi cao cấp, các cơ hội giao thương, Bình Dương mạnh về du lịch giải trí có đôi chút tâm linh, Đồng Nai bổ sung bằng các khu nghỉ ngơi thoáng đãng với rừng cây và sông nước. Như vậy, sản phẩm du lịch có sự kết hợp của ba địa phương sẽ hoàn chỉnh hơn và hứa hẹn mang lại lợi ích cao hơn cho từng địa phương 41. Giao thông thuận tiện nội vùng (rẻ, nhanh, tiện lợi) sẽ là cách làm gia tăng giá trị thặng dư, đồng thời cũng là biện pháp tiết giảm chi phí du hành hiệu quả.
Xe buýt và các phương tiện di chuyển công cộng là phương tiện lẽ ra phổ biến ở các thành phố lớn. Thế nhưng điều đó trên thực tế chưa xảy r a tại Việt Nam. Chỉ có 10% du khách đến Đồng Nai bằng xe buýt, 9% bằng xe đò (Hình 3.3), là hai phương tiện rẻ nhất tính trên km di chuyển (xem Phụ lục 6).
Hệ thống metro của TP.HCM khi hoàn thành sẽ là một giải pháp tốt về giao thông công cộng . Xét từ góc nhìn liên vùng, rất cần nối kết hệ thống này với Đồng Nai, Bình Dương và các tỉnh miền Đông khác. Tuy nhiên, đó là một khoản đầu tư khổng lồ.
41 Ở tầm quốc gia, ngành du lịch 3 nước Việt Nam – Lào – Campuchia có slogan “ Ba quốc gia - Một điểm đến” với hàm ý rằng du khách có thể thăm cả ba nước Đông Dương trong cùng một chuyến du hành. Những phân tích ở trên về đặc điểm của 3 địa phương dễ làm liên tưởng đến sự kết hợp “ Ba địa phương - Một điểm đến” để tạo ra các sản phẩm hoàn chỉnh và hứa hẹn thu hút du khách nhiều hơn.
Để giải quyết trong ngắn và trung hạn, tác giả đề xuất một mạng lưới xe buýt liên vùng, thuận tiện, văn minh và giá rẻ, như là một giải pháp trực tiếp kéo giảm chi phí du hành, là biện pháp kích cầu du lịch trực tiếp có thể áp dụng. Giải pháp
59 59
(cid:153) Thiết kế tuyến, trạm, ngoài mục đích phục vụ nhu cầu đi lại chung của nhân dân, còn quan tâm đến các điểm du lịch. Trên thực tế, các tuyến xe buýt Đầm Sen, Suối Tiên của TP.HCM là những tuyến rất đông khách, không ít du khách đã sử dụng phương tiện này. Hoàn toàn có thể thiết kế các tuyến buýt nối liền các điểm du lịch Đồng Nai với nhau, nối với các điểm của TP.HCM và Bình Dương, thành một hệ thống buýt du lịch nội vùng.
này có các đặc điểm và yêu cầu sau:
(cid:153) Có thể hình dung đây là tuyến buýt đặc biệt với vé tính theo ngày: hành khách mua vé một lần, có thể lên, xuống bất cứ trạm nào và bao nhiêu lần trong ngày. Điều này có nghĩa là, một du khách khởi hành từ TP.HCM, đến Suối Tiên có thể xuống xe, tham quan Suối Tiên trong 4 giờ, sau đó, lên lại (một chiếc xe khác, tại trạm Suối Tiên) và tiếp tục đi đến Làng bưởi Tân Triều để thưởng thức vị bưởi trong khung cảnh một làng quê. 4 giờ tiếp theo, du khách lên xe tại trạm Tân Triều (là một chiếc xe khác của tuyến) để đi tiếp, ngắm cảnh mặt trời lặn trên hồ Trị An. 7 giờ tối, sau khi thưởng thức đặc sản cá lăng của hồ, du khách lại lên xe quay về TP.HCM hay đi tiếp lên ách chỉ Vườn Quốc Gia Cát Tiên, tuỳ ý. Tất cả việc đi lại trong ngày, hành kh mua vé một lần, và dùng cho bất cứ phương tiện nào của tuyến. Qua hôm sau, du khách từ Vườn Quốc gia Cát Tiên quay về mới phải mua vé khác.
Thông thường, khi đến với một điểm du lịch cụ thể, du khách sẽ có những ấn tượng về điểm du lịch đó, địa phương đó theo những đặc thù do cảnh quan, ẩm thực, nét văn hoá… mang lại, hoàn toàn không phụ thuộc gì đến địa giới hành chính của nó. (Khái niệm địa phương ở đây được hiểu khác với khái niệm khu vực hành chính). Điều này có nghĩa là không cần phân biệt du lịch sẽ được hưởng Đồng Nai, hay du lịch Bình Dương, hay TP.HCM. Du khách những sản phẩm du lịch liên hoàn, phong phú và hoàn chỉnh hơn, với sự “cộng lại” của ba địa phương, và mỗi địa phương đều có lợi.
Cách tổ chức này hàm ý là: du khách hoàn toàn tự do thiết kế điểm đến và thời gian lưu lại từng điểm. Luôn luôn có sẵn phương tiện phục vụ khách đến và rời khỏi từng điểm du lịch cụ thể. Điều này phù hợp với xu thế hiện nay là khách du lịch (nhất là khi đi du lịch gần) chỉ thích đi thành nhóm nhỏ hoặc
60 60
(cid:153) Để kết hợp việc đi lại cho nhân dân, phục vụ giao thông công cộng, có thể đồng thời sử dụng 2 loại vé: một loại vé ngày như vừa nêu (dùng trong ngày, cho tất cả các xe) và loại vé dùng riêng cho mỗi lần lên xuống như thông thường. Vấn đề là, không có sự phân biệt đối xử về giá cũng như thái độ phục vụ của nhân viên (giá của 2 loại vé khác nhau một cách hợp lý, chứ không phải giá cao dành cho khách du lịch).
(cid:153) Trong thời gian đầu, nhất là trong giai đoạn khó khăn hiện nay của ngành du lịch, và nằm trong chính sách kích cầu, vẫn cần có trợ giá của chính phủ cho tuyến x e buýt này, để bảo đảm tương đương mức giá với các tuyến xe buýt hiện có, cho dù phương tiện xe buýt được xem là có giá rất rẻ đối với du khách.
gia đình, và tự thiết kế, trải nghiệm, chứ không mua tour của các nhà tổ chức.
Về nguồn tài trợ cho chính sách trợ giá, chính quyền ba địa phương sẽ phải ngồi lại tính toán và chia sẻ cụ thể. Phạm vi Luận văn này ỉ ra cụ thể chưa ch nguồn tài trợ, nhưng có thể chắc chắn rằng, khi chi phí du hành gi m, lượng ả
ε =
khách sẽ tăng lên đáng kể (với độ co dãn của Đồng Nai là 1,63 ). Khi đó,
(cid:153) Hiện nay, nhiều khách không đi xe buýt đơn giản vì số chuyến ít quá. Thời gian chờ đợi rất lâu. Số trạm không nhiều. Vị trí trạm không thuận tiện. Xe không đúng giờ. Tất cả những điều này làm tăng thời gian chờ đợi, tức là tăng chi phí cơ hội cho du khách, mà mức “giá rẻ” không cân bằng lại được. ến buýt xây dựng phải thật thuận tiện cho du khách. Tiết kiệm thời Do đó, tuy gian cho du khách chính là tăng doanh thu du lịch cho các địa phương trong vùng.
(cid:153) “Văn hoá buýt” quá kém, chưa an
doanh thu tăng cao, hoàn toàn có cơ sở để khẳng định hiệu quả kinh tế - xã hội, và phần lợi nhuận tăng thêm ít nhất cũng có thể bù đắp một phần cho chi phí tài trợ.
toàn, lịch sự cũng là nguyên nhân không thu hút được du khách sử dụng xe buýt. Dịch vụ phải tốt hơn: xe cần sạch, đẹp, tiếp viên có văn hoá giao tiếp.
Với dịch vụ tốt, giá thành rất rẻ so với các phương tiện khác, đi lại thuận tiện, có
61 61
thể cùng trên một tuyến xe mà tham quan, vui chơi, nghỉ ngơi được tại nhiều điểm với các đặc trưng khác nhau (do sản phẩm của các địa phương bổ trợ cho nhau), chắc rằng phương tiện buýt sẽ được du khách chọn lựa, và đây chính là mục đích giảm chi phí du hành của chính sách.
3.9.2.2. Khuyến khích đầu tư vào vận tải du lịch
Ở một góc nhìn khác, du khách đến Đồng Nai không bằng các phương tiện vận tải của Đồng Nai. Đồng Nai chưa biết chủ động đón khách tại nguồn. Hầu như toàn bộ du khách đi xe thuê đều là dịch vụ của TP.HCM. Thông thường, phí du hành chiếm tỉ lệ quan trọng trong kinh phí toàn chuyến đi, nhất là các chuyến đi xa. Thế nhưng, bảng 2.1 cho thấy vận chuyển chỉ chiếm từ hơn 1% đến không quá 4,5% trong tổng doanh thu du lịch Đồng Nai, và chưa được du khách hài thu rất lớn về vận chuyển chưa được các doanh lòng (bảng 2.3). Một doanh nghiệp Đồng Nai khai thác.
Do đó, chính quyền địa phương cần tạo điều kiện và có chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp để mở rộng thêm đầu phương tiện vận chuyển du lịch.
“Các doanh nghiệp” ở đây không được hiểu là chỉ có doanh nghiệp Đồng Nai. Mọi doanh nghiệp, dù đăng ký ở địa phương nào, đều phải được hoan nghênh như nhau. Nói cách khác, tạo thêm phương tiện vận chuyển, nhưng không để tạo “địa phương hoá” không cần thiết giữa các đơn vị cung cấp dịch ra sự cạnh tranh vụ vận chuyển.
ng hợp Thailand với hình ảnh xe Tuk-tuk
Đồng Nai cũng có thể nghiên cứu trườ đã trở thành một biểu trưng du lịch.
một mức giá hợp lý của các doanh nghiệp đối với các dịch vụ
3.9.3. Cam kết du lịch
Bảng 2.3 cho thấy du khách đánh giá rất thấp việc mua sắm, đi lại và phòng nghỉ tại Đồng Nai. Việc này cũng dễ hiểu, vì trên thực tế, Đồng Nai hầu như không có điểm mua sắm nào mang “bản sắc Đồng Nai”. Cũng là các siêu thị, chợ, cửa hàng… như tại bất cứ tỉnh thành Miền Đông nào, trong khi khách chủ lực lại là khách Miền Đông nên không thể hấp dẫn được. Đồng Nai đã từng quy hoạch các khu chợ trái cây đặc sản phục vụ du lịch, các khu sản xuất gốm mỹ nghệ, các
62 62
làng nghề chế tác đá, gỗ…, có thể là những điểm mua sắm rất tốt cho du khách, nhưng tiếc vì chưa thực hiện được. Cũng cần nói thêm là các khu vườn trái cây hiện nay không hề rẻ, vẫn bị du khách phàn nàn rằng giá bán đôi khi rất cao, cao hơn cả trái cây đó khi bày bán trong siêu thị.
Khách sạn ở Đồng Nai đạt được công suất phòng khá cao, chứng tỏ nhu cầu lớn, và hiện đang có nhiều dự án xây dựng khách sạn trong trung tâm thành phố. Điều đáng quan tâm là, du lịch Đồng Nai định hướng phát triển về rừng, dã ngoại và sinh thái, trong khi các khách sạn chủ yếu xây cao tầng, tập trung tại Biên Hoà. Nếu khách đến rừng, rồi phải về thành phố ngủ (giả sử rằng có điều kiện để về và về kịp), thì đã không trải nghiệm được cảm giác ở rừng, và như hỏa dụng không cao, giá trị thặng dư thấp, nhưng chi phí du vậy có nghĩa là t hành thì rất cao!
Chính sách giá không thể quản lý theo kiểu bắt buộc các doanh nghiệp hay hộ dân bán giá bao nhiêu các dịch vụ nghỉ ngơi, ăn uống trong vườn, sản phẩm mỹ nghệ…, cũng không thể đặt ra giá trần đối với các mặt hàng, dịch vụ nhà nước không quản lý. Trong khi đó, các hiệp hội lại hoàn toàn có khả năng kêu gọi sự i thị phần lớn, các tự nguyện về mức giá của các doanh nghiệp hội viên. Vớ doanh nghiệp thuộc Hiệp hội sẽ tạo ra áp lực với thị trường.
Do đó, để giảm chi phí cho du khách, khuyến khích du khách chi tiêu, một chính sách tốt là nhà nước tạo điều kiện cho sự ra đời, tạo “thế lực”cho hoạt động của các hiệp hội (ở đây là các hiệp hội có liên quan: Hiệp hội Du lịch, Hiệp hội Thủ công Mỹ nghệ, Hiệp hội Gốm, Hiệp hội các Khách sạn, Hiệp hội Vận tải du ông qua hiệp hội để chuyển tải các chiến lược giá cả, các loại lịch…). Sau đó, th chính sách khác.
g cao chất lượng các dịch vụ để gia tăng và khai thác giá trị thặng
3.9.4. Nân dư
Yếu tố thu hút du khách chính là phần giá trị thặng dư khá lớn mà du khách nhận tăng giá trị thặng dư, cần gia tăng chất lượng các được khi đến Đồng Nai. Muốn dịch vụ và môi trường du lịch.
Hiện nay, du khách đến Đồng Nai chủ yếu tham quan, nhưng thiếu các dịch vụ
63 63
phục vụ, thiếu các hình thức khám phá, nên thỏa dụng không cao và du khách rất thiếu chỗ để tiêu tiền (Bảng 2.2).
Chính quyền địa phương nên khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các sản phẩm u cây trái, món ăn, sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang nét văn hoá đặc thù, từ khâ sản xuất đến tiếp thị, để tạo thêm bản sắc riêng cho các điểm mua sắm du lịch.
Quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đến các điểm du lịch, các vùng sinh thái là điều kiện cần để thực hiện các giải pháp 3.9.2. Nguồn vốn trong phát triển hạ tầng nông trường hợp này là nguồn vốn lồng ghép trong các dự án thôn và nguồn phát triển đời sống dân cư các vùng đệm.
Chất lượng môi trường cũng đáng quan tâm, trước khi quá trễ. Dù chưa có ảnh hưởng rõ rệt nào về sự xuống cấp của môi trường tại các điểm du lịch, nhưng với thặng dư của du khách gấp đôi chi phí du hành thực trả, cho thấy một nguồn tài c tiêu môi trường của địa phương, và sẽ được nghiên cứu trợ dồi dào cho các mụ trong một đề tài khác.
Đối tượng khách có trình độ trung bình tương đối cao (mục 3.5.5) là điều kiện thuận lợi để Đồng Nai phát triển du lịch sinh thái, văn hoá, các loại hình du lịch ường và cũng là điều kiện thuận lợi cho các chiến cao cấp, thân thiện với môi tr lược phát triển bền vững.
Các chính sách đào tạo nguồn nhân lực cần được quan tâm để tạo ra một lớp người “biết làm du lịch”, bên cạnh các chính sách huy động sức dân, và tạo điều kiện cho người dân ở các vùng sinh thái, vùng đệm của các cánh rừng có thêm ách ứng xử văn hoá của họ với du khách cũng như với môi trường thu nhập từ c thiên nhiên.
TÓM TẮT CHƯƠNG
Nai là bao
Chương 3 là phần nghiên cứu để trả lời câu hỏi: “Giá trị du lịch Đồng nhiêu?” và “ Những nhân tố nào tác động lên cầu du lịch Đồng Nai?”
Thông qua số liệu sơ cấp từ 291 bảng phỏng vấn và số liệu thứ cấp chủ yếu từ các Niên giám Thống kê, áp dụng phương pháp TCM và hồi quy OLS, tác giả đã tính toán được giá trị du lịch Đồng Nai năm 2008 là 698 tỷ đồng, tương đương
64 64
40 triệu USD, trong đó, giá trị thặng dư của du khách là 478,6 tỷ đồng, tương đương 27 triệu USD. Giá trị thặng dư của du khách là khá lớn, gấp đôi giá thực chi trả thông qua chi phí du hành, cũng chính là chênh lệch giữa giá sẵn lòng chi trả và mức chi phí thực trả, nói lên sức hấp dẫn của du lịch Đồng Nai. Giá trị thặng dư nêu trên còn là một nguồn quan trọng có thể tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường du lịch. Hai yếu tố quan trọng nhất tác động lên cầu du lịch Đồng Nai là chi phí du hành và thu nhập. Những yếu tố khác như tuổi tác, giới tính, tình trạng hôn nhân không có sự tương quan chặt chẽ nào.
Mô hình đường cầu du lịch tìm được theo hồi quy OLS cũng cho thấy du lịch Đồng Nai có độ co dãn theo chi phí du hành là -1,63. Độ co dãn có trị tuyệt đối lớn hơn 1 dẫn tới kết quả là du lịch Đồng Nai muốn phát triển trong giai đoạn hi hiện nay thì phải tìm mọi cách để giảm chi phí du hành: mức giảm 1% trong c phí du hành sẽ làm tăng 1,63% nhu cầu du lịch và làm tăng doanh thu du lịch.
Phân tích các đặc điểm và hành vi của du khách, tác giả nhận ra rằng khách du lịch Đồng Nai hiện nay là khách trẻ, có thu nhập cao, và hầu hết đến từ các tỉnh ho du thành miền Đông. Sản phẩm du lịch nghèo nàn của Đồng Nai chưa làm c khách hài lòng và du khách hầu như chưa có cơ hội tiêu tiền tại Đồng Nai.
Tuy vậy, với thế mạnh về cảnh quan thiên nhiên, đất rộng, giao thông thuận lợi, Đồng Nai có thể liên kết với TP.HCM và Bình Dương để hình thành các sản phẩm du lịch hoàn chỉnh cho khu vực Miền Đông. Trong một phạm vi di chuyển rất gần: bán kinh chưa đến 50 km quanh tâm điểm là TP.HCM, du khách có thể được hưởng thụ các dịch vụ cao cấp (mua sắm, giải trí, hội họp) tại TP.HCM, du lịch tâm linh tại Suối Tiên, Bình Dương, và nghỉ dưỡng, trải nghiệm sinh thái tại Đồng Nai. Các giải pháp về phương tiện giao thông để giảm chi phí du hành, hoàn thiện sản phẩm du lịch vùng để nâng cao và khai thác giá trị thặng dư cũng hính sách lâu dài về đào tạo nhân lực và tôn tạo môi đã được gợi ý bên cạnh các c trường, cảnh quan du lịch.
65 65
KẾT LUẬN
Kết luận
Với vị trí đặc biệt, đa dạng về tài nguyên và tiềm năng, Đồng Nai không những có thể phát triển công nghiệp, mà còn có khả năng phát triển nhiều loại dịch vụ, trong đó có du lịch.
Cách sân bay Tân Sơn Nhất chỉ 30 km, sắp tới Đồng Nai còn có sân bay quốc tế Long Thành, nằm trên trục giao thông nối liền TP.HCM với các trung tâm du lịch miền Trung, Tây Nguyên và Vũng tàu, Đồng Nai hoàn toàn có thể là điểm dừng chân cho du khách nếu biết khéo khai thác.
Đồng Nai sở hữu hệ thống rừng rộng nhất miền Đông, trong đó Vườn Quốc gia Cát Tiên được UNESCO công nhận là Khu sinh quyển thế giới, đang được xem xét tiếp là Di sản thiên nhiên thế giới. Sông Đồng Nai có nhiều thác ghềnh, hồ rộng, và tập trung hai bên bờ của nó rất đậm các di tích của thời mở cõi phương nam. Đồng Nai còn là nơi sinh sống của nhiều dân tộc anh em, và còn duy trì được nhiều tập tục, lễ hội… Các tài nguyên trên hoàn toàn có thể giúp Đồng Nai phát triển du lịch sinh thái và phân biệt Đồng Nai với các tỉnh thành lân cận, tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, nơi có cuộc sống năng động và mức sống cao nhất nước, có thể xem như du lịch Đồng Nai có sẵn du khách tại chỗ. Lực lượng lao động người nước ngoài tại TP.HCM và các khu công nghiệp trong vùng là số khách có khả năng chi trả cao.
Quỹ đất rộng của Đồng Nai là một ưu thế lớn để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
Tuy nhiên, Đồng Nai chưa khai thác được các lợi thế này, biểu hiện qua chi tiêu của du khách rất nhỏ, tương ứng với các dịch vụ nghèo nàn tại hầu hết các điểm du lịch được coi là giàu tiềm năng nhất. Càng khó khăn hơn, khi nguồn nhân lực trong ngành du lịch thiếu được đào tạo và chưa sẵn sàng để đón lượng khách lớn hơn, chi tiêu cao hơn.
Giá trị du lịch Đồng Nai chưa được khai thác hết, doanh thu đang dưới mức tiềm
66 66
năng. Cụ thể, doanh thu du lịch Đồng Nai năm 2008 là 250 tỷ, so với giá trị du lịch được ước tính bằng phương pháp TCM là 698 tỷ đồng, tương đương 40 triệu USD. Giá trị thặng dư của du khách khá lớn, bằng 478,6 tỷ, tương đương 27 triệu USD, gấp đôi giá thực chi trả thông qua chi phí du hành, cũng chính là phần chênh lệch giữa giá sẵn lòng chi trả và mức chi phí thực trả, nói lên sức hấp dẫn của du lịch Đồng Nai. Giá trị thặng dư là một nguồn quan trọng có thể tài trợ cho các chính sách và các hoạt động bảo vệ môi trường du lịch.
Các phân tích về đặc điểm kinh tế xã hội của du khách cho thấy thị trường mục tiêu của du lịch Đồng Nai chính là du khách nội vùng, trẻ và có thu nhập cao, khả năng chi tiêu cao. Kết hợp yếu tố này và giá trị thặng dư rất lớn của du khách gợi ý cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà đầu tư nên phát triển thêm nhiều loại dịch vụ giúp du khách tiêu tiền.
Mô hình đường cầu du lịch cũng chỉ ra hai yếu tố quan trọng nhất tác động lên cầu du lịch Đồng Nai là chi phí du hành và thu nhập của du khách. Độ co dãn cầu theo chi phí du hành là -1,63, nói lên du lịch Đồng Nai muốn tăng doanh thu trong giai đoạn hiện nay thì phải tìm mọi cách để giảm chi phí du hành: mức giảm 1% trong phí du hành sẽ làm tăng 1,63% nhu cầu du lịch và làm tăng doanh thu du lịch.
Với thế mạnh về cảnh quan thiên nhiên, đất rộng, giao thông thuận lợi, Đồng Nai có thể liên kết với TP.HCM và Bình Dương để hình thành các sản phẩm du lịch hoàn chỉnh ở tầm khu vực. Bằng sự liên kết này, trong một vùng bán kính 50 km, du khách có thể chọn lựa và hưởng thụ các dịch vụ du lịch mua sắm, hội nghị, giải trí (TP.HCM), tâm linh và giải trí (Bình Dương) hay nghỉ ngơi thư giãn, khám phá sinh thái (Đồng Nai). Sự liên kết sản phẩm sẽ mang lại lợi ích cho cả ba địa phương, cũng là biện pháp làm giảm chi phí du hành cho du khách, song song với tăng mức thoả dụng, và sẽ tác động trực tiếp lên cầu du lịch. Một giải pháp về phát triển và hoàn thiện các tuyến xe công cộng nối liền các điểm du lịch nội vùng cũng cần được quan tâm vì là giải pháp làm giảm chi phí du hành.
Những hạn chế của nghiên cứu
Số liệu sơ cấp đưa vào tính toán được tập hợp từ cuộc phỏng vấn ngẫu nhiên 291
67 67
du khách. Dù các du khách được chọn lựa là ngẫu nhiên, nhưng các phỏng vấn viên đều là nhưng người trẻ, nên khuynh hướng tiếp cận nhưng người trẻ để phỏng vấn là không tránh khỏi. Hơn nữa, du lịch có yếu tố mùa vụ, cuộc phỏng vấn tiến hành trong 4 tháng liên tục không phải là cách làm tốt nhất. Cũng vậy, có nhiều phương pháp chọn mẫu tốt hơn việc chọn ngẫu nhiên. Cỡ mẫu cũng chưa phải đủ lớn, đặc biệt khi áp dụng phương pháp chi phí du hành theo vùng ZTCM. Để lượng hoá theo ZTCM, tác giả đã chia ra 9 vùng tính toán, chưa phải là số quan sát tốt để hồi quy theo OLS.
Trong quá trình phỏng vấn, yếu tố chi tiêu, đặc trưng điểm đến và điểm đến thay thế đã không đủ dữ liệu. Cuộc phỏng vấn cũng thất bại khi khách quốc tế trả lời rất ít các câu hỏi, một phần do cách thiết kế câu hỏi, phần khác do khách thiếu trải nghiệm nên không thể trả lời. Kết quả là, đường cầu du lịch xây dựng được chỉ tính toán trên khách du lịch nội địa mà thôi. Đường cầu theo phương pháp ZTCM cũng đã vắng mặt yếu tố thu nhập, là một biến độc lập quan trọng. Điều này không phải thu nhập của du khách không tác động đến du lịch Đồng Nai mà chỉ là hạn chế của quá trình lấy mẫu.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, để phát triển du lịch cần có một loạt các giải pháp liên ngành, các biện pháp cả về chính sách công lẫn những thay đổi trong khu vực tư. Do hạn chế về thời gian và các đề xuất chính sách chỉ xuất phát trực tiếp từ mô hình và các phân tích đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan, nên chưa thể bao quát được những gì cần làm để phát triển du lịch Đồng Nai. Các chính sách về vai trò của nhà nước đã vắng mặt. Không có xúc tiến du lịch, không có các giải pháp liên ngành, chưa có các giải pháp cụ thể về nguồn nhân lực và cải tạo môi trường du lịch.
Đề xuất hướng nghiên cứu mở rộng tương lai
Luận văn này là nghiên cứu về cầu và là nghiên cứu định lượng đầu tiên về giá trị du lịch Đồng Nai.
Về chiều sâu, cần tổ chức tiếp tục cuộc phỏng vấn theo các mùa khác nhau trong năm, với cách chọn mẫu hoàn thiện hơn, và có cả du khách quốc tế. Việc này đặc biệt cần thiết trong điều kiện suy giảm kinh tế và những khó khăn của ngành du
68 68
lịch hiện nay42. Các điểm đến thay thế và chuyển động của các điểm du lịch nội vùng (Đại Nam- Bình Dương, Đầm Sen, Suối Tiên…) cũng cần được đánh giá đầy đủ. Khảo sát kỹ hơn hành vi và chi tiêu của du khách sẽ giúp cho các dự báo cầu du lịch, và xây dựng các chiến lược maketing.
Về chiều rộng, đánh giá về cầu chưa đủ, cần phải có nghiên cứu tiếp về cung: khả năng cung cấp các loại dịch vụ, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn, vấn đề nguồn nhân lực…
Nghiên cứu tiếp bằng CVM sẽ là cần thiết để xác định mức độ sẵn lòng chi trả của du khách cho việc tôn tạo các di tích và bảo tồn môi trường, khai thác trực tiếp giá trị thặng dư của du khách.
42 Du lịch Đồng Nai suy giảm 24% trong qúy IV/2008 so với Quý IV/ 2007. Trong đợt Tết Nguyên
đán 2009, giảm 35% về lượt khách so với tết 2008.
Cuối cùng, một cái nhìn toàn diện về du lịch Đồng Nai trong bối cảnh liên kết phát triển du lịch miền Đông là cần thiết: hiệu quả đầu tư, định hướng phát triển, sản phẩm chủ lực, sự kết hợp các sản phẩm trong vùng, vai trò của nhà nước… đều cần phải được nghiên cứu kỹ mới mong có thể đề ra các giải pháp và chính sách phát triển khả thi.
69 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. GS.TS. Lê Huy Bá (chủ nhiệm), (2007), Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai (bản thảo), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Nai.
2007, ngày 25/01/2008, Hà Nội.
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2008), Tài liệu Hội nghị tổng kết năm
3. Cục Thống kê Đồng Nai (2008), Niên giám Thống kê Đồng Nai 2007, Đồng
Nai.
4. David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dornbusch (1995), Kinh tế học (third Edition), McGraw-Hill Book Company, NXB Giáo dục và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
5. TS. Nguyễn Thị Hải (1997), “Dùng phương pháp chi phí du hành để xác định giá trị du lịch của vườn quốc gia Cúc Phương”, Báo cáo khoa học tại Hội thảo nghiên cứu Kinh tế Môi trường, 29/8/1997, TP.HCM.
6. TS. Nguyễn Thị Hải (2006), “Quản lý tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển du lịch bền vững ở Yên Tử”, Tạp chí quản lý Nhà nước, số 121/2006, tr.33-37.
7. TS. Nguyễn Trọng Hoài và TS. Cao Hào Thi, Các bài giảng về Các phương pháp định lượng thuộc Kho học liệu mở của Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright, http://ocw.fetp.edu.vn/ .
8. GS. TS. Hồ Đức Hùng (chủ nhiệm), (2005), Đánh giá hiệu quả đầu tư , xây dựng I-O và áp dụng TSA ngành du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
9. Mintel International Group Ltd. (2005), Tiếp thị điểm đến – Phân tích lữ hành và du lịch, bản dịch tiếng Việt của Tổng cục Du lịch, tháng 7/2008, Hà Nội.
10. ThS. Hoàng Ngọc Nhậm (chủ biên), (2006), Giáo trình Kinh tế lượng, Khoa
Toán - Thống kê, Đại học Kinh tế TP.HCM.
70 70
11. Paul Samuelson và Wiliam D. Nordhalls (2002), Kinh tế học, NXB Thống
kê, Hà Nội.
12. Robert S. Pindyck và Daniel L. Rubinfeld (1994), Kinh tế học vi mô, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
13. Sở Thương mại và Du lịch (2001-3/2008) và Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai (4/2008-12/2008), các báo cáo tổng hợp từ 2001 đến 2008, tài liệu không xuất bản.
14. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai (2008), Định hướng sản phẩm du lịch đặc thù của Đồng Nai, tài liệu hội thảo, không xuất bản.
15. Trần Võ Hùng Sơn và Phạm Khánh Nam (2002), Ứng dụng phương pháp chi phí du hành phân tích giá trị giải trí của cụm đảo san hô Hòn Mun, tỉnh Khánh Hoà, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Kinh tế TP.HCM.
16. Tổng cục Thống kê (2007), Niên giám Thống kê 2006, NXB. Thống kê, Hà
Nội.
17. Tổng cục Thống kê (2008 -2009), http://www.gso.gov.vn/
18. UBND tỉnh Đồng Nai (2006), Báo cáo tổng kết du lịch 2005.
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
19. UBND tỉnh Đồng Nai (2006), Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai
- an ninh năm 2008, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch 2009.
20. UBND tỉnh Đồng Nai (2009), Báo cáo tình hình kinh tế- xã hội, quốc phòng
ngành Vai của trò -
21. UNDP, Cơ quan hợp tác và Phát triển Thuỵ sĩ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), “Đầu tư cho các hoạt động bảo vệ môi trường ở tỉnh Quảng lịch”, du Ninh http://www.un.org.vn/undp/projects/vie97007/Pdf2/T1V.pdf
22. UNWTO và UNEP (2005), Cẩm nang về phát triển du lịch bền vững, bản
dịch tiếng Việt của Tổng cục Du lịch, Hà Nội.
lịch bền vững ở Việt Nam, tài liệu nội bộ.
23. Viện nghiên cứu phát triển du lịch (2002), Cơ sở khoa học cho phát triển du
71 71
24. WWF (2008), Tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái rừng bền vững ở tỉnh Đồng Nai, tài liệu Hội thảo ngày 11/04/2008 tại Khu Bảo tồn thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu.
TIẾNG ANH
25. Abeygunawardena, P. (1995), “Total Economic Value of Forests: The Case Study of Sinharaja Forest”, Emerging Issues in Forest Management for Sustainable Development in South Asia, The World Bank, Washington D.C.
Environmental Impacts: A Workbook, ADB, Manila.
26. Asian Development Bank (ADB) (1996), Economic Evaluation of
edition), Cambridge University Press, New York.
27. Baumol, W. and W. Oates (1988), The Theory of Environmental Policy (2nd
28. Brakke, B. (2004-2005), “International Tourism, Demand, and GDP Analysis”, background Empirical and A
Implitation: http://titan.iwu.edu/~econ/uer/articles/International%20Tourism.pdf, 15/9/2008.
29. Damodar N. Gujarati (2004), Basic Econometrics (Fourth Edition), The
McGraw−Hill Companies, New York.
30. DeShazo, J.R. (1997), Using The Single-site Travel Cost Model to Value Recreation: An Application to Khao Yai National Park, EEPSEA Research Report, EEPSEA, Singapore.
31. Dixon, J.A. and M.M. Hifschmidt (1986), Economic Evaluation Techniques for the Environment: A Case Study Workbook, Johns Hopkins University Press, Baltimore.
32. Dixon, J.A., L. Scura, R.A. Carpenter, and P.B. Sherman (1994), Economic Analysis of Environmental Impacts (2nd Edition), Published in association with ADB and World Bank, Earthscan, London.
33. Euisoon Shin, Maynard Hufschmidt, Yok-shiu Lee, James E. Nickum, Chieko Umetsu and Regina Gregory (1997), Urban management and Poverty reduction - Valuating the economic impacts of urban
72 72
environmental problems: Asian cities, UNDP/UNCHS (Habitat)/ World Bank.
34. Freeman, A. M. III (1993), The Measurement of Environtment and Resource Velues: Theory and Method, Resources for the Future, Washington D.C.
Programme
35. Georgiou, S., Pearce, D., Whittington, D., and Moran, D. (1998) “Economic Values and the Environment in the Developing World: A Report to the United Nations Environment Programme”, Nairobi, United Nations Environment (UNEP), http://www.unep.org/unep/products/eeu/ecoserie/ecos14/ecos147.htm, 02/10/2008.
36. Li, G and H. Song (2007), “New Tourism Demand Forecasting Techniques”, Journal of Travel and Tourism Marketing 21(4), pp3-13.
37. Nguyen Thi Hai and Tran Duc Thanh (1999), “Using the Travel Cost Method to Evaluate the Tourism Benefits of Cuc Phuong National Park”, (Published in Economy and Environment Case Studies in Vietnam), Singapore, IDRC, http://www.idrc.ca/uploads/user- S/12179197661Mgtment_Strat_for_Protected_Areas(Jun_08).pdf
38. Nguyen Thi Bich Hong (2007), Determinants of tourism demand for domestic tourists in Ba Ria Vung Tau Provine, Master Thesis, University of Economics Ho Chi Minh city.
39. Pham Khanh Nam and Tran Vo Hung Son (2001), Analysis of the Recreational Value of the Coral-surrounded Hon Mun Islands in Vietnam, http://www.idrc.ca/uploads/user-S/10300457480honmunisland.doc, 26/10/2008.
40. Song, H. and Witt, S. F. (2000), Tourism Demand Modeling and Forecasting: Modern Econometric Approaches, Elsevier Science Ltd, Pergamon, Oxford, UK.
development tourism of
41. Tan A.Y.F., Mc Cahon C., Miller J. (2002), “Stability of inbound tourism demand models for Indonesia and Malaysia: The pre-and post organization”, formation http://jht.sagepub.com/cgi/content/abstract/26/4/361, 21/9/2008.
73 73
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1.
CÁC ĐỊNH NGHĨA QUAN TRỌNG VỀ DU LỊCH THEO ĐIỀU 4 VÀ ĐIỀU 34, LUẬT DU LỊCH SỐ 44/2005/QH11
1. Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
2. Khách du lịch (du khách) là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
3. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
4. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
5. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
6. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
7. Tham quan là hoạt động của khách du lịch trong ngày tới thăm nơi có tài nguyên du lịch với mục đích tìm hiểu, thưởng thức những giá trị của tài nguyên du lịch.
74 74
8. Đô thị du lịch là đô thị có lợi thế phát triển du lịch và du lịch có vai trò quan
trọng trong hoạt động của đô thị.
9. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn với ưu thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
10. Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham
quan của khách du lịch.
11. Tuyến du lịch là lộ trình liên kết các khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch, gắn với các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không.
12. Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của
khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
13. Dịch vụ du lịch là việc cung cấp các dịch vụ về lữ hành, vận chuyển, lưu trú, ăn uống, vui chơi giải trí, thông tin, hướng dẫn và những dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
14. Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp các dịch vụ khác phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủ yếu.
15. Lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ
chương trình du lịch cho khách du lịch.
16. Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm
kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.
17. Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai.
75 75
18. Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
19. Du lịch văn hóa là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống.
20. Môi trường du lịch là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nhân văn
nơi diễn ra các hoạt động du lịch.
PHỤ LỤC 2.
VỊ TRÍ ĐỒNG NAI TRONG TỔNG THỂ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG XUYÊN Á
nguồn: Quy hoạch du lịch Đồng Nai 2006-2010 [19]
76 7676 76
77 77
78 78
PHỤ LỤC 5. PHÂN BỐ CÁC KHU, ĐIỂM DU LỊCH TP.HCM - ĐỒNG NAI – BÌNH DƯƠNG TRONG BÁN KÍNH 50KM VÀ 100KM VỚI TÂM LÀ TP.HCM
Nguồn: Tác giả vẽ Chú thích
Từ bán đảo Thanh Đa (Quận Bình Thạnh, TP.HCM), nếu ta vẽ vòng tròn bán kính 50km, vòng tròn này sẽ bao trùm thành phố Biên Hoà, các huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, một phần huyện Vĩnh Cửu của Đồng Nai; Thủ Dầu Một và vùng phụ cận của Bình Dương; và tất cả các quận trung tâm của TP.HCM. Điều này có nghĩa là dù xuất phát từ TP.HCM, Đồng Nai hay Bình Dương, du khách có thể đến thăm các điểm du lịch yêu thích trong vòng tròn này
79 79
và quay về trong ngày. Nếu như TP.HCM mạnh về các tiện nghi cao cấp, các cơ hội giao thương; Bình Dương mạnh về du lịch giải trí có đôi chút tâm linh, thì Đồng Nai có thể bổ sung bằng các khu nghỉ thoáng đãng, vườn cây và sông nước. Nói cách khác, ba địa phương có thể bổ sung cho nhau để hình thành các sản phẩm du lịch hoàn chỉnh, phong phú hơn.
Nới rộng bán kính vòng tròn đến 100km, toàn bộ hồ Trị An của Đồng Nai đã lọt vào vòng tròn, cùng với các huyện Thống Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, một phần Vĩnh Cửu và Định Quán. TP. Vũng Tàu và gần toàn bộ tỉnh Bình Dương đã ở trong vòng tròn. Điều này nói lên rằng, trong cự ly này, khu vực đã bao gồm cả cảnh biển (Vũng Tàu), cảnh rừng (Đồng Nai), sông hồ (Đồng Nai), vườn trái cây (Đồng Nai, Bình Dương), các điểm du lịch giải trí (TP.HCM, Bình Dương), và rất nhiều tài nguyên du lịch khác.
Đây là một cự ly lý tưởng để các địa phương trong vùng nghiên cứu, thiết kế nên các sản phẩm du lịch hấp dẫn.
80 80
PHỤ LỤC 6.
TÍNH TOÁN ĐƠN GIÁ VẬN CHUYỂN/KM (MỘT CHIỀU)
Phương tiện
Thành tiền
Ghi chú
Đơn giá (đồng)
Định mức
13.000 0,025 lít/km 35.000 0,001 lít/km
325 đ/km 35 đ/km
Xe máy xăng (lít) nhớt (lít)
18.000.000 100.000 km
180 đ/km
khấu hao (1 xe máy)
60 đ/km
600 đ/km
bảo trì + vỏ ruột… Tổng
Chọn
400 đ/người/km
2,5 lit/100km 1 lit/ 1.000 km 10.000km/ năm theo bảo hành của Honda Sử dụng 10 năm 600.000 đ/ năm (10.000km) bình quân 1,5 người/ xe
13.000 0,14 lít/km 35.000 0,0042 lít/km
1.820 đ/km 147 đ/km
Ô tô riêng xăng (lít) nhớt (lít) khấu hao (1 ô tô)
12 lit/100km 3% xăng 10 năm, 20.000 km/năm
550.000.000 200.000 km
2.750 đ/km
300 đ/km
bảo trì+vỏ ruột…
500.000đ/ 1.666 km (1 tháng)
5.017 đ/km
Tổng
Chọn
1.672 đ/người/km
bình quân 3 người/ xe
1.700.000
1.700.000 đ/lượt
Máy bay Hanoi Saigon (lượt đi)
Chọn
1.000 đ/người/km
hạng phổ thông, loai giá YVN tính cự ly 1.710 km để so sánh với km đường bộ
Xe buýt Saigon – Biên Hòa
Giá vé
3.000
15 km 200 đ/người/km
tính theo xe có trợ giá, trung bình 15km/ chặng
Chọn
200 đ/người/km
80 km 500 đ/người/km Xe BH - Bà Rịa 169 km 473 đ/người/km Xe SG Cần thơ
Xe đò Giá vé Giá vé
Chọn
500 đ/người/km
40.000 80.000
81 81
Phương tiện
Thành tiền
Ghi chú
Đơn giá (đồng)
Định mức
Xe thuê/ chuyến
Giá thuê xe 1.200.000 160 km 7.500 đ/km
Chọn
1.250 đ/người/km
Thuê đi Tây Ninh/ Long Điền 1.200.000đ/ chuyến 160km, kể cả thời gian chờ đợi * xe 7 chỗ, ngồi hết 6 ghế * xe 15 chỗ, ngồi một nửa = 6 ghế
nguồn: tính toán của tác giả
82 82
PHỤ LỤC 7.
THIẾT KẾ BẢNG PHỎNG VẤN
Bảng phỏng vấn được thiết kế nhằm thu thập dữ liệu cho các biến theo cả 2 phương pháp ITCM và ZTCM. Tác giả đã chủ ý kết hợp bảng phỏng vấn của Luận văn với việc khảo sát thị hiếu, nhu cầu và đánh giá của du khách, nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng Nai,43 và đã dùng tư cách Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai để phỏng vấn.
Mở đầu Bảng phỏng vấn là đoạn giới thiệu ngắn, nhằm nói lên mục đích phỏng vấn. Tác giả cũng nhấn mạnh “Không có câu trả lời nào là Đúng hoặc Sai”, nhằm làm cho người được phỏng vấn yên tâm, và do đó, hy vọng có được những câu trả lời trung thực nhất.
Bảng phỏng vấn chia làm 4 phần.
Phần đầu (từ câu 1 đến câu 8) là những câu hỏi nhằm tìm kiếm thông tin về chi phí du hành và hành vi của du khách.
Phần hai (câu 9,10,11) thăm dò sự đánh giá của du khách về những điều đã trải nghiệm qua chuyến đi và tìm hiểu đối thủ cạnh tranh hoặc điểm đến thay thế của du lịch Đồng Nai.
Phần ba (câu 12) là một câu hỏi về độ sẵn lòng chi trả cho môi trường và tôn tạo các di tích, nhằm tìm nguồn tài trợ theo phương pháp CVM. Câu hỏi này được đưa vào do trong quá trình chuẩn bị thực hiện Luận văn, một số cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh Đồng Nai có ý định sẽ thu một khoản phí gọi là phí tham quan di tích, và đã có tranh luận về việc nên hay không nên thu khoản phí này. Đây là câu hỏi cho mục đích nghiên cứu mở rộng về sau (trong Luận văn, tác giả không dùng phương pháp CVM và chưa bàn đến nguồn tài trợ cho các hoạt động bảo tồn thiên nhiên và di tích)
43 Bảng phỏng vấn là do tác giả thiết kế, nhưng ngoài mục đích phục vụ cho Luận văn, còn kết hợp
phục vụ cho công việc của tác giả tại Sở văn hoá, Thể thao và Du lịch Đồng Nai
Phần cuối (từ câu 13 đến câu 17) gồm các câu hỏi về đặc điểm kinh tế xã hội của
83 83
du khách. Câu hỏi về thu nhập (câu 17) cũng được dùng để kiểm tra tính hợp lý của chi tiêu (câu 8): những Bảng trả lời quá bất hợp lý sẽ bị loại.
Tác giả có lưu ý thiết kế bảng câu hỏi thật thân thiện với người được phỏng vấn, và đã test hai lần trước khi đưa ra phỏng vấn đại trà.
Bảng phỏng vấn được soạn theo 2 loại: tiếng Việt (Phụ lục 8) và tiếng Anh (Phụ lục 9) để tiện việc phỏng vấn du khách nội địa và du khách đến từ các nước khác nhau.
BẢNG PHỎNG VẤN Tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu và đánh giá của du khách về du lịch tỉnh Đồng Nai
Địa điểm phỏng vấn Tên Phỏng vấn viên Phỏng vấn ngày
Để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của Ông/Bà/Anh/Chị, những du khách đến với Đồng Nai và với điểm du lịch này, nhằm trước mắt có thể phục vụ Ông/Bà/Anh/Chị tốt hơn, sau là để nghiên cứu phát triển ngành du lịch địa phương;
Xin Ông/Bà/Anh/Chị vui lòng dành ít phút để đánh dấu vào các ô vuông đúng ý Ông/ Bà/Anh/Chị và điền vào các khoảng trống chừa sẵn trong Bảng phỏng vấn này.
Sự giúp đỡ của Ông/ Bà/Anh/Chị rất quan trọng đối với chúng tôi trong việc nghiên cứu phát triển du lịch địa phương. Không có câu trả lới nào là Đúng hoặc Sai. Mọi câu trả lời đều có giá trị đối với nghiên cứu của chúng tôi.
Để Bảng phỏng vấn được gọn gàng, xin cho phép chúng tôi được gọi chung Ông/Bà/Anh/Chị bằng một đại từ chung: “Anh/Chị”
Xin chân thành cảm ơn.
Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai
1 1. Xin cho biết Anh/Chị từ đâu đến?
6
lần.
Là người trong tỉnh, thuộc huyện:
Anh/Chị đã đến điểm này mấy lần rồi, kể cả lần này? Riêng trong 1 năm trở Iại đây là mấy lần?
hay
7 7. Anh/Chị dự định sẽ làm những gì trong chuyến đi
thị xã Long Khánh TP. Biên Hòa
này? (có thể đánh nhiều dấu theo ý muốn)
Đến từ tỉnh/ thành phố:
Thăm cảnh rừng, xem suối, thác, xem thú rừng
Thăm cảnh sông, tắm sông
2 2. Anh/Chị đến điểm du lịch này để:
Thăm vườn bưởi, vườn trái cây đặc sản
(có thể đánh nhiều dấu theo ý muốn)
Thăm các nhà cổ, các di tích lịch sử
Thăm các di tích cách mạng
du lịch học tập/ nghiên cứu công tác khác
Thăm làng dân tộc
Thăm khu công nghiệp và các doanh nghiệp
3 3. Anh/Chị dự định ở lại đây bao nhiêu ngày? ngày.
Nghỉ dưỡng tại một khu du lịch êm ả
Chơi golf
Leo núi
4 4. Anh/Chị đang đi du lịch....
một mình
Vãn cảnh chùa
với nhóm bạn hoặc gia đình,
Mua quà lưu niệm: thổ cẩm, đồ gốm, hàng mỹ nghệ địa phương
tổng số người (kể cả Anh/Chị).
Ăn uống đặc sản
Hoạt động khác ( xin nêu rõ)
5 5. Anh/Chị đến Đồng Nai (hoặc điểm du lịch này) bằng phương tiện gì? ( đánh nhiều dấu khi dùng nhiều phương tiện)
xe máy 2 bánh xe buýt xe đò (xe khách)
ô tô riêng xe thuê bao chuyến máy bay phương tiện khác
Anh/Chị đã, sẽ chi tiêu cho chuyến đi này thế nào?
. 11
8
Nếu không đến đây trong chuyến du lịch này, sẽ có khả năng Anh/Chị đi đâu?
* Trong tỉnh
* Ngoài tỉnh
Tổng dự kiến chi (cho Anh/Chị, hoặc cho nhóm/gia đình, nếu Anh/Chị đi theo nhóm hoặc gia đình) là:
Đà Lạt
đồng
Nha Trang
Trong đó (ước chừng) :
Phan Thiết
đồng
Bình Dương
Chi phí vận chuyển (xe cộ...) để đi đến và đi về
Vũng Tàu
đồng
Nơi khác
Thuê xe đi lại giữa các điểm trong tỉnh
đồng
Tiền thuê chỗ ở
đồng
12
Tiền vé cổng và dịch vụ tại các điểm vui chơi
đồng
Ăn uống
đồng
Chúng tôi cho rằng, vài điểm đến nào đó trong chuyến đi của Anh/Chị ít nhiều chưa sạch, có thể còn rác bẩn, môi trường chưa thật sự trong lành, cảnh quan thiên nhiên bị xâm hại, các di tích không nguyên vẹn, chưa được bảo vệ tốt, ….
Mua sắm
đồng
Vé tour trọn gói (nếu Anh/Chị đi theo tour)
đồng
Chi linh tinh khác
Nếu như cũng tại các điểm đó, nhưng môi trường nghỉ dưỡng trong lành hơn, sạch sẽ hơn, khộng còn rác bẩn..., cảnh quan xanh tươi hơn, các di tích nguyên vẹn hơn…. Anh/Chị có thể sẵn lòng chi trả thêm bao nhiêu tiền so với mức đang trả hiện nay?
9 9. Anh/Chị cảm thấy thế nào về những điều Anh/Chị
đã trải qua trong chuyến đi này?
dưới 5% 5% trên 5% - 10%
10 - 15% 15 - 20% trên 20%
Không chi thêm
Việc đi vào rừng, tắm thác, thăm di tích cách mạng...
Đi thuyền trên sông, thăm vườn trái cây, thăm di tích lịch sử...
Để nghiên cứu được thực hiện tốt, xin cho chúng tôi biết đôi chút về Anh/Chị:
Việc đi hành hương (lễ chùa)
Các môn giải trí: Golf, các trò chơi...
Nam
Nữ
Việc mua sắm hàng hóa
13 14. Anh/Chị là: 14 15. Năm nay Anh/Chị tuổi 16. Anh/Chị có gia đình chưa? 15
Phục vụ của khách sạn, phòng nghỉ
Có rồi
chưa
Sự thân thiện của người dân địa phương
17. Bậc học cao nhất đã trải qua: 16
Về các loại thức ăn
Tiểu học Trung học
Cao đẳng/ Đại học Trên đại học
Về phương tiện di chuyển
17 18. Hằng tháng, Anh/Chị thu nhập xấp xỉ:
Về cơ sở hạ tầng (đường sá, khách sạn...)
dưới 1 triệu đồng
Về môi trường
từ
1 triệu đến 1, 5 triệu
Về cảnh quan thiên nhiên
từ 1,5 triệu đến 2 triệu
Về các di tích, di sản
từ
2 triệu đến 3 triệu
Về nét văn hóa riêng
từ
3 triệu đến 5 triệu
Khác:
từ
5 triệu đến 7 triệu
từ
7 triệu đến 10 triệu
trên 10 triệu
10
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết vài điểm du lịch của Đồng Nai mà Anh/Chị thích nhất:
Tên điểm du lịch
Xếp hạng
tốt nhất
tốt nhì
Xin chân thành cảm ơn. Chúc Anh/Chị một chuyến du lịch thú vị.
tốt ba
QUESTIONNAIRE to study needs, liking and evaluation of visitors about Dongnai tourism
Place of interview: Interviewer's name: Date of interview:
The study of your needs and liking - visitors coming to Dongnai and this tourist destination is first to help us serve you better, then to serve for the development of local tourism.
Please spend some minutes to check the boxes of your choices and fill in the blanks of this questionnaire.
Your cooperation is very important to us in the study of local tourism development. No answer is right or wrong. All is valued to our study.
Thank you very much.
Dongnai Department of Culture, Sport and Tourism.
Where are you from?
6
How many times have you been here, including this time?
times
1 1.
How many times during the last 12 months?
Malaysia Singapore Europe America Australia
7
China Thailand Taiwan Korea Japan Other country:
What would you like to do in this trip? (check more than once as desired)
Enjoy the view of forest, streams, waterfalls and see wild animals
See view of rivers, swim in the river
2 2.
You come to this place for: (several answers possible)
Visit grapefruit orchard and special fruit orchards
Visit the ancient houses, historical relics
traveling studying others
Visit the villages of ethnic groups
Visit the industrial parks and enterprises
How long do you intend to stay here?
Take rest at quiet tourist areas
3
days
Play golf
Climb the mountains
Are you traveling with…
4 4.
Visit the pagodas
Buy souvenirs: brocade, pottery, local fine art products
alone a group of friends or family, with the total of
people (including you)
Special foods
Others:
5 5.
Did you arrive Dongnai by (can choose many kinds of transport)
motorcycle bus car
hired car/ mini bus plane others
How much are you spending on this trip?
What is the tourist spot in Dongnai you like most?
10
8
Name
USD
ranking the first
the second
Total: (for you, or your family / your group of friends, if you come here with a group)
the third
.
USD
Transportation for coming and leaving
11
What other places will you go, if you don't come to this tourist spot?
USD
Hiring cars to travel between places
In Dongnai province other provinces
Accommodation
USD
Da Lat city
Nha Trang city
USD
Entrance fee and services at entertainment places
Phan Thiet city
Eat and drink
Binh Duong province
USD
Vung Tau city
Shopping
USD
Others
USD
Package tour price (if you go on a tour)
Others
USD
12
We think that, some certain places in your trip are not enough clean. There are still rubbish; the environment is not really fresh, natural landscape is damaged; relics are not well protected; …
If at those places, such problems are improved, how much more are you willing to pay compared to the present price?
9 9. How do you feel after this trip?
below 5% 5% 5 - 10%
10 - 15% 15 - 20% > 20%
no more pay
Seeing the forests, bathing in the streams, visiting revolutionary relics
For a better study, please give us some more information about you
Sailing on the river, visiting orchards, and historical relics
Male
Female
Going on a pilgrimage (visiting pagodas)
Entertainments: golf, games…
13 14. Gender 14 15. Age: 16. Marriage status 15
single
married
Shopping
16 17. Educational background
Services in hotels, restaurants
primary school
high school
college/university
post graduation
Friendliness of local people
17 18. Would you say your expenditure is
Foods
under USD 3,700/year
Means of transportation
USD 3,700 - USD 5,200/year
Infrastructure (roads, hotels…)
USD 5,200 – 7,400/year
USD 7,400 - 10,000 / year
Environment
more than USD 10,000/year
Natural landscape
Heritage, relics
Cultural identity
Others