BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THÙY AN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ THÙY AN
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ THÙY LINH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của các
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trần Thị
Thùy Linh. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này hoàn toàn trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên
Lê Thùy An
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
ABSTRACT
Lý do thực hiện đề tài ....................................................................................... 1
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
Đóng góp điểm mới của đề tài .......................................................................... 4
Kết cấu luận văn ................................................................................................ 4
Các quan điểm về an toàn vốn ......................................................................... 6
2.1.1. Các quan điểm .................................................................................................. 6
2.1.2. Những lý giải cho an toàn vốn ......................................................................... 7
2.1.3. Thước đo về an toàn vốn .................................................................................. 9
2.1.3.1. Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng ............................................................ 9
2.1.3.2. Hiệp ước Basel I .......................................................................................... 10
2.1.3.3. Hiệp ước Basel II ........................................................................................ 11
2.1.3.4. Thước đo an toàn vốn tại Việt Nam ............................................................ 12
Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 15
2.2.1. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp ...................................................................... 17
2.2.2. Cấu trúc vốn tối ưu - Optimal Capital Structure ............................................ 18
2.2.3. Lý thuyết về cấu trúc vốn ............................................................................... 20
2.2.3.1. Lý thuyết (MM) ........................................................................................... 20
2.2.3.2. Lý thuyết đánh đổi ...................................................................................... 21
2.2.3.3. Trật tự phân hạng ........................................................................................ 23
2.2.3.4. Lý thuyết chi phí đại diện............................................................................ 24
Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng an toàn vốn .......... 25
2.3.1. Các tài liệu nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 25
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 29
Khung phân tích nghiên cứu .......................................................................... 37
Nguồn dữ liệu nghiên cứu ............................................................................... 38
Cơ sở xây dựng mô hình hồi quy ................................................................... 39
3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 39
3.3.2. Mô tả các biến của mô hình nghiên cứu ........................................................ 41
3.3.2.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................ 41
3.3.2.2. Các biến độc lập .......................................................................................... 42
3.3.3. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 44
Các phương pháp ước lượng hồi quy sử dụng trong bài luận văn ............. 46
3.4.1. Mô hình Pooled OLS ..................................................................................... 47
3.4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM) ................ 47
3.4.3. Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model – REM) ...... 48
Thống kê mô tả số liệu .................................................................................... 50
4.1.1. Phân tích, thống kê mô tả số liệu ................................................................... 50
4.1.2. Phân tích ma trận tương quan ........................................................................ 53
Phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số với an toàn vốn của các
ngân hàng ................................................................................................................ 55
4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình đa biến các yếu tố vĩ mô tác động đến an toàn vốn
của các ngân hàng thương mại ................................................................................. 56
4.2.1.1. Kết quả hồi quy tác động của các yếu tố vĩ mô tác động đến an toàn vốn . 56
4.2.1.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ liệu ... 58
4.2.2. Kết quả hồi quy các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng ....... 60
4.2.2.1. Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại .............................................................................................. 60
4.2.2.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ liệu ... 62
4.2.3. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của
các ngân hàng ........................................................................................................... 64
4.2.3.1. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn
của các ngân hàng .................................................................................................... 64
4.2.3.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ liệu ... 67
Thảo luận kết quả nghiên cứu........................................................................ 69
Kết luận ............................................................................................................ 73
Gợi ý chính sách .............................................................................................. 74
Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo …………..75
Phụ lục 3: Tỷ lệ an toàn vốn hiện đang áp dụng tại Thông tư 36/2014/TT-
NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CAR
Tỷ lệ an toàn vốn
2
CET1
Tỷ lệ vốn cấp 1
3
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
4
CR
Rủi ro tín dụng
5
DEP
Tỷ lệ tiền gửi khách hàng
6
EPS
Thu nhập trên cổ phần
7
ETA
An toàn vốn
8
FEM
Mô hình ảnh hưởng cố định
9
force-revenue Tỷ lệ doanh thu bắt buộc
10
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
11
HNX
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
12
HSX
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
13
INF
Lạm phát
14
LIQ
Tính thanh khoản
16
NIM
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
17
NPL
Nợ xấu
15
NHTM
Ngân hàng thương mại
18
OLS
Mô hình bình phương nhỏ nhất
19
OTC
Cổ phiếu chưa niêm yết
20
REM
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
21
RGDP
Tổng sản lượng quốc nội thực
22
ROA
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
23
ROE
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
24
RWA
Tài sản có rủi ro
25
SIZE
Quy mô Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
Tóm tắt các nghiên cứu quốc tế tiêu biểu về an
1
Bảng 2.1
toàn vốn
Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của các biến độc
2
Bảng 3.1
lập trong mô hình nghiên cứu
3
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả
4
Bảng 4.2 Bảng ma trận tương quan giữa các biến số
Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô
5
Bảng 4.3
đến an toàn vốn của các ngân hàng
Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled
6
Bảng 4.4
OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled
7
Bảng 4.5
OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM)
Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh
8
Bảng 4.6
hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh
hưởng cố định (FEM)
Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố nội tại
9
Bảng 4.7
đến an toàn vốn của các ngân hàng
Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled
10
Bảng 4.8
OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled
11
Bảng 4.9
OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM)
12
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh
hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh
hưởng cố định (FEM)
Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô
13
Bảng 4.11
và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các
ngân hàng
Bảng 4.11 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô
14
Bảng 4.12
hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố
định (FEM)
Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled
15
Bảng 4.13
OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM)
Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh
16
Bảng 4.14
hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh
hưởng cố định (FEM)
Bảng tổng hợp Kết quả hồi quy tác động của các
17
Bảng 4.15
nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn
vốn của các ngân hàng
DANH MỤC HÌNH
STT
Hình
Nội dung
1
Hình 3.1 Quy trình phương pháp nghiên cứu
2
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu định lượng
TÓM TẮT
Trong giai đoạn 2018 – 2019, các Ngân hàng không ngừng thực hiện an toàn
vốn đáp ứng tiêu chuẩn Basel, mà nhiều nhất là thông qua việc phát hành trái phiếu
để tăng nguồn vốn cấp 2 đảm bảo an toàn vốn và huy động nguồn vốn dài hạn để
đáp ứng nhu cầu vay vốn của thị trường. Chính lý do đó, luận văn này nhằm nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Nam để xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và các yếu
tố nội tại của các ngân hàng đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. “Tác giả
đã thực hiện nghiên cứu về tác động của các nhân tố nội tại ngân hàng gồm quy mô
ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
(ROE), rủi ro tín dụng, tính thanh khoản và tiền gửi khách hàng của từng ngân hàng
và các nhân tố vĩ mô nền kinh tế gồm tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát; tác động
đến an toàn vốn của 20 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn
từ năm 2007 đến năm 2018. Bằng các phương pháp phân tích dữ liệu bảng truyền
thống, gồm hồi quy OLS gộp (Pooled OLS), mô hình các ảnh hưởng cố định
(FEM), mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), tác giả đã thu được một số kết
quả chính như sau: cả tăng trưởng kinh tế và lạm phát đều có tác động cùng chiều
đến an toàn vốn. Trong khi đó, có 3 nhân tố nội tại tác động đến an toàn vốn, cụ thể:
ROA có tác động cùng chiều; ROE và quy mô tổng tài sản có tác động ngược chiều
đến an toàn vốn.”
Từ khóa: An toàn vốn, Basel, Ngân hàng thương mại, Hệ số an toàn vốn, rủi
ro tín dụng.
ABSTRACT
In the period of 2018 - 2019, the banks are constantly implementing capital
adequacy to response Basel standards, mostly through issuing bonds to increase tier
2 capital to ensure capital adequacy and mobilize long-term capital to response loan
needs of the market. So that, this thesis is for research purposes the factors affecting
capital adequacy of Vietnam Joint Stock Commercial Banks to consider the impact
of macro elements of the economy and the internal elements of banks to capital
adequacy of commercial banks. The author relized a reason on the impact of
internal factors including bank size, return on assets (ROA), return on equity
(ROE), credit risk, liquidity and customer deposits of each bank and macro factors
including economic growth, inflation rate; impact on capital adequacy of 20 joint
stock commercial banks in Vietnam from 2007 to 2018. By traditional table data
analysis methods, including pooled OLS regression, Fixed Effects Model (FEM),
Random Effects Model (REM), the author has obtained some main results as
follows: both economic growth and inflation have the same positive effects capital
adequacy. Meanwhile, there are 3 internal factors that are the positive effect on
capital adequacy: ROA has the positive; ROE and size of total assets have the
opposite effect on capital adequacy.
Keywords: Capital adequacy, Basel, Commercial Bank, CAR, Credit Risk.
1
GIỚI THIỆU
Lý do thực hiện đề tài
Đối với mọi nền kinh tế, trong mỗi giai đoạn nhất định, hệ thống Ngân hàng
luôn đóng một vai trò quan trọng với chức năng chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
Vai trò của hệ thống Ngân hàng thương mại là các trung gian tài chính, giúp luân
chuyển các dòng vốn nhàn rỗi từ các chủ thể này đến các chủ thể khác – các chủ thể
có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Nhờ đó, các dòng vốn được chu chuyển một
cách liên tục, đáp ứng một cách kịp thời nhất nhu cầu của các chủ thể cần vốn, từ đó
góp phần đảm bảo quá trình vận hành của các nền kinh tế diễn ra một cách trơn tru
nhất, đảm bảo sự ổn định tăng trưởng của các nền kinh tế. Vai trò của hệ thống ngân
hàng sẽ đặc biệt trở nên quan trọng ở các quốc gia có hệ thống thị trường tài chính
còn chậm phát triển như Việt Nam.
Trong những năm trở lại đây, số lượng các ngân hàng thương mại ở Việt
Nam đã có sự gia tăng nhanh chóng cả về chất lượng và số lượng, dẫn tới sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong nước. Bên cạnh đó,
trong xu hướng hội nhập chung của thị trường tài chính và bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay, thị trường vốn trong nước ngày càng được mở rộng. Khi đó, các ngân
hàng thương mại trong nước còn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt từ các
ngân hàng nước ngoài với quy mô vốn lớn, kinh nghiệm hoạt động lâu năm. Chính
vì vậy, các ngân hàng thương mại trong nước đã và đang không ngừng đổi mới, gia
tăng nguồn lực trong hoạt động của mình nhằm nâng cao năng lực, khả năng cạnh
tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong ngành.
Vấn đề an toàn vốn đã trở thành một trong những chủ đề quan trọng được đề
cập tới khá nhiều trong quá trình hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong
giai đoạn 2018 – 2019, các Ngân hàng không ngừng thực hiện an toàn vốn đáp ứng
tiêu chuẩn Basel, mà nhiều nhất là thông qua việc phát hành trái phiếu. Đơn cử như
tính đến tháng 9/2019, Agribank có 2 đợt phát hành trái phiếu, đợt 1 là 4.000 tỷ
đồng, đợt 2 là 5.000 tỷ đồng; Vietinbank phát hành 10.000 tỷ đồng; Ngân hàng Á
Châu phát hành 2.500 tỷ đồng,… để tăng nguồn vốn cấp 2 đảm bảo an toàn vốn và
2
huy động nguồn vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của thị trường. Tăng
trưởng tín dụng là gia tăng lợi nhuận của Ngân hàng; tuy nhiên, bên cạnh việc phát
triển đó, các Ngân hàng hiện nay đều đưa ra các quy định về an toàn vốn cho chính
tổ chức tín dụng của mình cũng như thực hiện theo các quy định an toàn vốn của
Ngân hàng Nhà nước.
Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm kiếm, xem xét tác động
của các yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến an toàn vốn của các ngân hàng thương
mại trong nhiều nền kinh tế. Như vậy, vấn đề an toàn vốn đã nhận được nhiều sự
quan tâm trong các nghiên cứu về hệ thống ngân hàng ở nhiều quốc gia trên thế
giới, từ các nước đang phát triển đến các nước đã phát triển. Chính lý do đó, trong
luận văn này, tác giả sẽ thực hiện đề tài nghiên cứu về: “Các yếu tố ảnh hưởng đến
an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam” nhằm xem xét “tác
động của các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và các yếu tố nội tại của các ngân hàng
đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Kết quả của bài nghiên cứu không
chỉ đưa ra thêm một bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến an toàn
vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam mà còn giúp cho các nhà quản trị, các
nhà hoạch định chính sách cân nhắc, xem xét trong việc điều hành các hoạt động
của ngân hàng thương mại nhằm đảm bảo vừa đáp ứng được yêu cầu về tăng trưởng
tín dụng, vừa đảm bảo an toàn vốn trong các hoạt động của ngân hàng thương mại ở
Việt Nam.”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
“Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung vào việc xem xét các nhân tố
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
nội tại và các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Cụ thể, đối với các nhân tố nội tại, bài nghiên cứu
tập trung xem xét các nhân tố: quy mô ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
(ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), rủi ro tín dụng, tính thanh khoản và
tiền gửi khách hàng của từng ngân hàng. Đối với các nhân tố vĩ mô, bài nghiên cứu
tập trung vào việc xem xét các yếu tố tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát.
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thứ nhất, phân tích sự tác động của các nhân tố vĩ mô đến an toàn vốn của
các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Thứ hai, phân tích tác động của các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Thứ ba, phân tích tác động của nhân tố vĩ mô và nhân tố nội tại đến an toàn
vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để cụ thể hóa cho mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên, tác giả sẽ đặt ra 03
câu hỏi sau cho bài nghiên cứu:
- Thứ nhất, trong mối quan hệ đa biến giữa các nhân tố vĩ mô nhân tố nào tác
động đến an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam? Nếu có, mức độ
tác động của các nhân tố vĩ mô như thế nào?
- Thứ hai, trong mối quan hệ đa biến giữa các nhân tố nội tại nhân tố nào tác
động đến an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam? Nếu có, mức độ
tác động của các nhân tố như thế nào?
- Thứ ba, trong mối quan hệ đa biến giữa các nhân tố vĩ mô và các nhân tố
nội tại, những nhân tố nào có tác động đến an toàn vốn của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam? Nếu có, tác động đó là tác động cùng chiều hay ngược chiều? Độ
lớn của các tác động như thế nào? Nhân tố nào có tác động lớn đến an toàn vốn?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: “Nghiên cứu về 06 nhân tố nội bao gồm quy mô của
ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần, rủi ro
tín dụng, tính thanh khoản và tiền gửi khách hàng tại ngân hàng và 02 nhân tố vĩ mô
của nền kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát có tác động đến an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được thực hiện bao gồm 20 ngân
hàng thương mại cổ phần trong nước hoạt động liên tục tại Việt Nam trong giai
đoạn từ 2007 – 2018. Với dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo
4
thường niên, các bản cáo bạch tài chính, các báo cáo tình hình quản trị được công
bố trên các hệ thống website của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hoặc
trên các trang lấy số liệu được công bố trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2018.”
“Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là
Phương pháp nghiên cứu
phương pháp định lượng, dữ liệu nghiên cứu sẽ có dạng dữ liệu bảng (Panel data).
Trong quá trình phân tích định lượng, tác giả thực hiện các phương pháp phân tích
số liệu như sau:
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh và phương pháp đối chiếu số liệu, từ đó đưa ra các nhận định ban đầu.
- Phương pháp hồi quy: Thực hiện hồi quy dữ liệu bảng theo các phương
pháp OLS gộp (Pooled OLS), FEM, REM. Từ 03 mô hình trên, lựa chọn mô hình
hồi quy phù hợp nhất đối với trường hợp mẫu dữ liệu, từ đó, tác giả lựa chọn và
phân tích kết quả mô hình hồi quy phù hợp nhất. Từ các số liệu thu thập trên phần
mềm Excel, tác giả sử dụng phần mềm Stata để hồi quy mô hình nghiên cứu.
Đóng góp điểm mới của đề tài
Luận văn được thực hiện với mục tiêu đo lường và cung cấp thêm những kết
quả thực nghiệm về mối quan hệ của các nhân tố nội tại ngân hàng và các nhân tố vĩ
mô của nền kinh tế có tác động đến an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại
cổ phần ở Việt Nam. Từ đó, luận văn sẽ cung cấp thêm một bằng chứng thực
nghiệm cho thấy rằng có 3 nhân tố nội tại các ngân hàng và 2 nhân tố vĩ mô có tác
động đến an toàn vốn ở các ngân hàng, trong đó các nhân tố nội tại có tác động khá
lớn đối với an toàn vốn. Kết quả nghiên cứu này có thể sẽ rất hữu ích cho các chủ
thể có quan tâm hoặc có lợi ích gắn với các ngân hàng thương mại như các nhà
hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng, các nhà đầu tư, ....”
Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 5 phần như sau:
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây
5
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận, kiến nghị chính sách và hướng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài
6
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
Các quan điểm về an toàn vốn
Định nghĩa về an toàn vốn theo từ điển Cambridge (Cambridge Dictionary)
như sau: “Capital adequacy: a measure of a bank's or other financial institution's
ability to pay its debts if people or organizations are unable to pay back the money
they have borrowed from the bank” 1, có thể định nghĩa an toàn vốn là thước đo khả
năng thanh toán các khoản nợ của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác khi cá
“Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một trong 5 ủy ban quan trọng
nhân hoặc tổ chức không thể trả lại số tiền họ đã vay từ ngân hàng.
của Ngân hàng thanh toán quốc tế được thành lập như một Ủy ban về thông lệ và
thực hiện giám sát an toàn hoạt động ngân hàng bởi ngân hàng trung ương thuộc
Chính phủ của 10 nước thuộc nhóm G-10 vào cuối năm 1974; Ủy ban đã đưa ra một
hệ thống đo lường an toàn vốn được gọi là Hiệp ước Basel. Theo các tiêu chuẩn về
an toàn vốn của Basel thì hệ số CAR là thước đo quan trọng để đo mức độ an toàn
vốn của ngân hàng, được các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực ngân hàng thuộc
Ủy ban Basel dày công xây dựng và phát triển. Hệ số an toàn vốn (CAR) là một chỉ
tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản có điều chỉnh rủi ro của
ngân hàng thương mại. Đến nay, hệ số CAR đã được công nhận rộng rãi và có mặt
trên 100 nước, trong đó có Việt Nam. Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân
hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR <
8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.”
2.1.1. Các quan điểm
Có khá nhiều quan điểm tranh luận đã được đưa ra về an toàn vốn. Trong bài
nghiên cứu, tác giả đề cập đến 3 quan điểm như sau:
Quan điểm đầu tiên, cho rằng các quy định về an toàn vốn sẽ khuyến khích
1 Theo Cambridge Dictionary
tại https://dictionary.cambridge.org/us/dictionary/english/capital-
adequacy
các sự tuân thủ thận trọng của các ngân hàng thương mại trong hoạt động của mình
7
(O. Olarewaju và J. Akande, 2016). Tuy nhiên, quan điểm này không đưa ra các lý
giải chi tiết về việc tại sao cần có quy định về an toàn vốn thận trọng và sự tuân thủ
các quy định này từ phía các ngân hàng thương mại.
Quan điểm thứ hai, cho rằng quy định về an toàn vốn là một biện pháp để đối
phó với các vấn đề nguy hiểm về đạo đức của các nhà quản lý (Bentson và
Keufman, 1999).
Quan điểm thứ ba, cho rằng quy định về an toàn vốn sẽ bảo vệ cho những
người gửi tiền nhỏ trong các ngân hàng vì khi đó họ sẽ có một vai trò lớn hơn ở các
ngân hàng mà họ gửi tiền. Theo Kishore (2005), an toàn vốn là lượng tiền tối thiểu
mà một tổ chức tài chính cần có để thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách
tiết kiệm và thận trọng hơn, từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu tiền gửi của người
gửi tiền. Với các quy định về an toàn vốn, các ngân hàng có thể đáp ứng được nhu
cầu của họ và đồng thời đảm bảo đủ tính thanh khoản với các tài sản cơ sở. Pandey
(2005) cho rằng an toàn vốn là một số vốn cơ sở được quy định đối với ngành ngân
hàng để các ngân hàng có thể thực hiện các chức năng cơ bản một cách hiệu quả
bằng cách ngăn ngừa sự thất bại thông qua việc hấp thụ các tổn thất. An toàn vốn là
một sự bảo vệ cuối cùng nguy cơ phá sản khi những rủi ro thị trường trong ngành
ngân hàng là không thể tránh khỏi. Đây là số tiền yêu cầu tối thiểu của các ngân
hàng: để duy trì sự tự tin của các ngân hàng, đảm bảo rằng yếu tố thời gian và thu
nhập sẽ có thể hấp thụ những thiệt hại mà có thể tránh được việc thanh lý tài sản và
cũng là để ngành ngân hàng có thể khai thác tối đa lợi thế kiếm được lợi nhuận với
các cơ hội tăng trưởng.
2.1.2. Những lý giải cho an toàn vốn
Qua nhiều năm, việc thiết lập tỷ lệ vốn là một vấn đề gây tranh cãi trong
ngành ngân hàng với câu hỏi vốn tối thiểu bắt buộc đối với các ngân hàng là bao
nhiêu? Những lý do cho sự tranh cãi này xoay quanh hai vấn đề, đó là:
- Thứ nhất, ai sẽ đặt tiêu chuẩn vốn bắt buộc cho các ngân hàng, là thị trường
hay cơ quan quản lý?
8
- Thứ hai, những tiêu chuẩn hợp lý nào cho vốn tối thiểu ở các ngân hàng
vốn? Yêu cầu vốn tổi thiểu của ngân hàng đã được quy định chặt chẽ trong nhiều
thập kỷ. Các yêu cầu về vốn tối thiểu là một trong những yêu cầu cho các ngân hàng
từ phía cơ quan quản lý để đảm bảo quá trình hoạt động của các ngân hàng.
Theo Wall (1985), cho rằng giám sát viên chủ động điều tiết vốn ngân hàng
để giảm thiểu sự mất mát của các ngân hàng, ổn định niềm tin của công chúng với
các dịch vụ ngân hàng và tối thiểu các tổn thất liên quan đến chính quyền liên bang
thông qua việc yêu cầu bảo hiểm tiền gửi bởi vì giả định cơ bản cho rằng bản thân
thị trường tư nhân sẽ không thể thực hiện đồng thời tất cả các mục tiêu.
Các ngân hàng sẽ linh hoạt trong các hoạt động khi thực hiện giao dịch các
khoản nợ ngắn hạn (thường được gọi là tiền gửi không kỳ hạn mà người gửi tiền có
thể rút ngay lập tức). Chỉ có một vài ngân hàng có thể ngay lập tức thanh toán danh
mục cho vay của họ trong những lần rút tiền lớn. Hơn nữa, hầu hết các nhà quản lý
của các ngân hàng đều không tính đến khả năng xảy ra rủi ro bởi điều đó cũng sẽ
ảnh hưởng đến các ngân hàng khác trong ngành hoặc các tổ chức tương đương.
Ngân hàng lớn thất bại là một điều rất nguy hiểm và cần đặc biệt quan tâm tới vấn
đề đó. Sự thất bại của một ngân hàng lớn sẽ thu hút sự chú ý của công chúng và gây
ra nhiều vấn đề bởi vì các ngân hàng lớn thường có tỷ lệ lớn tiền gửi không phải là
nợ và các khoản này không được bảo hiểm. Đây là sự khôn khoan bởi vì sự thất bại
của các ngân hàng lớn sẽ tạo ra ảnh hưởng lớn đến các quỹ bảo hiểm tiền gửi chính
phủ so với các ngân hàng nhỏ. Phần lớn người gửi tiền cảm thấy hoàn toàn được
bảo vệ nên họ ít quan tâm tới mức độ rủi ro của ngân hàng mà họ sử dụng. Khi đó,
nếu các chỉ báo cho thấy một ngân hàng nào đó có rủi ro quá mức thì người gửi tiền
sẽ gửi tiền vào các ngân hàng khác có mức rủi ro thấp. Khái niệm "nguy hiểm đạo
đức" của các doanh nghiệp bảo hiểm được chính phủ tài trợ sẽ khuyến khích các
ngân hàng duy trì tỷ lệ vốn thấp, dẫn tới nguy cơ thua lỗ cao của các quỹ bảo hiểm
của chính phủ.
9
2.1.3. Thước đo về an toàn vốn
Trong những năm qua, ngành Ngân hàng đã có những cải cách đáng kể theo
hướng thị trường và mở cửa khu vực dịch vụ tài chính – ngân hàng trước yêu cầu
phát triển kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, việc đưa vào áp dụng
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng là hết sức cần thiết. Như
đã đề cập ở phần đầu chương 2, thước đo an toàn vốn hiện nay đang được áp dụng
rộng rãi hầu hết tại các quốc gia là Hệ số an toàn vốn (CAR). Hệ số này được phát
triển bởi Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng và thuộc một trong những tiêu chuẩn
của Hiệp ước Basel. Tuy nhiên, tiêu chuẩn Basel bao gồm rất nhiều các nguyên tắc,
vì vậy, với đề tài về An toàn vốn, tôi chỉ xem xét các tiêu chuẩn về an toàn vốn theo
Basel và thước đo về an toàn vốn thông qua hệ số CAR.
“Basel là Ủy ban Giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking
2.1.3.1. Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng
supervision - BCBS) do các NHTW các nước G10 thành lập năm 1975 dưới sự bảo
trợ của Ngân hàng Thanh toán quốc tế tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách
ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Hiện nay, các
thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát
hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ,
Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Ủy ban được
nhóm họp 4 lần trong một năm. Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi
Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát
hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng
tài chính thành viên. Sau một thời gian hoạt động, Ủy ban đã nghiên cứu và đưa ra
các yêu cầu về an toàn vốn, được ban hành lần đầu vào năm 1988 và gọi là Basel I.
Năm 1999, Ủy ban đã đề ra 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu,
đây là những nguyên tắc tối thiểu và được xem là tài liệu để các cơ quan thanh tra,
giám sát ngân hàng và các nhà quản lý tài chính tham khảo.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận
của Ủy ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát
10
hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những
tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo
thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông
qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo
cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung
mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên. Ủy
ban báo cáo thống đốc ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân
hàng của nhóm G10. Từ đó tìm kiếm sự hậu thuẫn cho những sáng kiến của Ủy ban.
Những tiêu chuẩn bao quát một dải rất rộng các vấn đề tài chính. Một mục tiêu quan
trọng trong công việc của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế trên hai
nguyên lý cơ bản là: (1) Không ngân hàng nước ngoài nào được thành lập mà thoát
“Để đạt được mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay, Ủy ban Basel đã ban hành
khỏi sự giám sát; và (2) Việc giám sát phải tương xứng.”
rất nhiều văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình hoạt động, Uỷ
ban đã xây dựng và xuất bản 02 nhóm ấn phẩm chủ yếu: (1) Bộ các nguyên tắc cơ
bản cho việc giám sát hoạt động của ngân hàng một cách có hiệu quả; (2) Bộ sách
hướng dẫn với các khuyến nghị hiện nay của Ủy ban Basel, các hướng dẫn và tiêu
chuẩn.
2.1.3.2. Hiệp ước Basel I
Vào năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà
nó được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel I.
Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu
8%. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn được
phổ biến ở hầu hết các nước khác có các ngân hàng hoạt động quốc tế. Đến năm
1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm mới. Tuy vậy, Hiệp ước vẫn có khá
nhiều điểm hạn chế.
Mục tiêu của Basel I: Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng
quốc tế, thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm
cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
11
Tiêu chuẩn của Basel I về an toàn vốn
- Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro: Tỷ lệ này được phát triển bởi Ủy ban Basel về
giám sát ngân hàng với mục đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng
ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên
hơn 100 quốc gia. Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít
nhất 8% trong rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ
thuộc vào độ rủi ro của chúng.
- Hệ số an toàn vốn (CAR) = Vốn bắt buộc/Tài sản tính theo độ rủi ro gia
quyền (RWA).
- Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức
vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR <
6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.”
2.1.3.3. Hiệp ước Basel II
Mục tiêu của Basel II: Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân
hàng quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt
động trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt
hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Hai mục tiêu đầu của Basel II là những mục tiêu
chủ chốt của Hiệp ước vốn Basel I. Mục tiêu cuối cùng là mới, đó là dấu hiệu của
việc bắt đầu chuyển dần từ cơ chế điều tiết dựa trên tỷ lệ, mà đó chỉ là một phần của
khung mới, hướng đến một sự điều tiết mà sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ,
thông lệ và các mô hình.”
Nội dung ở Basel II được thể hiện thông qua 03 trụ cột:
- Trụ cột thứ nhất, liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc;
- Trụ cột thứ hai, liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng;
- Trụ cột thứ ba, các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích
đáng theo nguyên tắc thị trường.
Tuy nhiên, trong đề tài luận văn, tôi chỉ trình bày nội dung an toàn vốn của
Basel II, nội dung của trụ cột thứ nhất. “Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR)
vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I; tuy nhiên, rủi ro được tính toán
12
theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành
(hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối
với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ,
nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận hành. Trong số rủi ro của Basel
“Ngân hàng là một định chế tài chính ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế của
II bao gồm nhiều mức (từ 0% - 150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng.”
mỗi quốc gia, tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước cũng đã nhận thấy sự quan trọng
trong việc giám sát hoạt động Ngân hàng, bảo đảm an toàn vốn thông qua việc ban
hành các Thông tư Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, từ đó xây dựng các khung
pháp lý bảo đảm cho việc hoạt động an toàn của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam.
2.1.3.4. Thước đo an toàn vốn tại Việt Nam
Hiện nay, khung pháp lý an toàn vốn mà các Ngân hàng thương mại Việt
Nam áp dụng được quy định tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.” “Theo đó, tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ
lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất; và từng tổ chức tín dụng phải duy trì 2 tỷ lệ an
toàn vốn đó tối thiểu 9%.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ được xác định bằng công thức sau:”
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑎𝑛 𝑡𝑜à𝑛 𝑣ố𝑛 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢 𝑟𝑖ê𝑛𝑔 𝑙ẻ (%)
“Trong đó:
= × 100% 𝑉ố𝑛 𝑡ự 𝑐ó 𝑟𝑖ê𝑛𝑔 𝑙ẻ 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 𝑟𝑖ê𝑛𝑔 𝑙ẻ
VỐN TỰ CÓ RIÊNG LẺ (C) = (A) + (B) - (23) - (24)
VỐN CẤP 1 RIÊNG LẺ (A) = A1 - A2 - A3
13
A1 = Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) (1) + Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ (2) + Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ (3) + Lợi nhuận không chia lũy kế
(4) + Thặng dư vốn cổ phần (5)
A2 = Lợi thế thương mại (6) + Lỗ lũy kế (7) + Cổ phiếu quỹ (8) + Các khoản
cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác (9) + Các khoản
góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác (10) + Các khoản góp vốn, mua cổ
phần của công ty con (11) + Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn mua cổ phần
nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo
hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành
thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng
(12)
A3 = Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp (bao gồm cả công ty
liên kết), một quỹ đầu tư sau khi đã trừ các khoản từ mục (10) đến mục (12), vượt
mức 10% của (A1 - A2) (13) + Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn lại sau
khi trừ đi các khoản từ mục (10) đến mục (13), vượt mức 40% của (A1 - A2) (14)
VỐN CẤP 2 RIÊNG LẺ (B) = B1 - B2 - (22)
B1 = 50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định
của pháp luật (15) + 40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn
đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật (16) + Quỹ dự phòng tài chính (17) + Dự
phòng chung (18) + Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác do tổ chức tín dụng
“B2 = Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các khoản từ mục (17) đến
phát hành thỏa mãn các điều kiện quy định (19)”
mục (18) và 1,25% của Tổng tài sản có rủi ro quy định (20) + Phần giá trị chênh
lệch dương giữa các khoản tại mục (19) và 50% của A (21)
(22) = Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1 - B2) và A
(23) = 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản cố định theo quy
định của pháp luật
(24) = 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư
dài hạn theo quy định của pháp luật
14
TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO RIÊNG LẺ : Là tổng tài sản Có nội bảng xác
định theo mức độ rủi ro = Giá trị tài sản Có xác định theo mức độ rủi ro x Hệ số rủi
ro
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất được xác định bằng công thức sau:”
𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑎𝑛 𝑡𝑜à𝑛 𝑣ố𝑛 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢 ℎợ𝑝 𝑛ℎấ𝑡 (%)
“Trong đó:
= × 100% 𝑉ố𝑛 𝑡ự 𝑐ó ℎợ𝑝 𝑛ℎấ𝑡 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 ℎợ𝑝 𝑛ℎấ𝑡
VỐN TỰ CÓ HỢP NHẤT (C) = (A) + (B) - (24) - (25)
VỐN CẤP 1 HỢP NHẤT (A) = A1 - A2 - A3
A1 = Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) (1) + Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ (2) + Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ (3) + Lợi nhuận không chia lũy kế
(4) + Thặng dư vốn cổ phần (5) + Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi hợp nhất
báo cáo tài chính (6)
A2 = Lợi thế thương mại (7) + Lỗ lũy kế (8) + Cổ phiếu quỹ (9) + Các khoản
cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác (10) + Các khoản
góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác (11) + Các khoản góp vốn, mua cổ
phần của công ty con (12)
A3 = Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một công ty liên
kết, một quỹ đầu tư sau khi đã trừ các khoản từ mục (11) đến (12), vượt mức 10%
của (A1-A2) (13) + Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn lại sau khi trừ đi các
khoản từ mục (11) đến mục (13), vượt mức 40% của (A1-A2) (14)
VỐN CẤP 2 HỢP NHẤT (B) = B1 - B2 - (22)
B1 = 50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định
của pháp luật (15) + 40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn
đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật (16) + Quỹ dự phòng tài chính (17) + Dự
phòng chung (18) + Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác do tổ chức tín dụng
phát hành thỏa mãn các điều kiện quy định (19) + Lợi ích của cổ đông thiểu số (20)”
“B2 = Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các khoản từ mục (17) đến
15
mục (18) và 1,25% của Tổng tài sản có rủi ro quy định (21) + Phần giá trị chênh
lệch dương giữa các khoản tại mục (19) và 50% của A (22)
(23) Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1 - B2) và A
(24) 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản cố định theo quy
định của pháp luật
(25) 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư
dài hạn theo quy định của pháp luật
TÀI SẢN CÓ RỦI RO HỢP NHẤT: Là giá trị tài sản Có rủi ro hợp nhất
(bao gồm giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất và giá trị tài sản Có rủi ro nội
bảng hợp nhất tương ứng của các cam kết ngoại bảng hợp nhất)”
Cơ sở lý thuyết
Với đặc thù của ngành ngân hàng, tài sản ngân hàng bao gồm các tài sản rủi
ro và các tài sản ít rủi ro. Trong khi đó, nguồn vốn thực sự không có rủi ro của ngân
hàng chính là nguồn vốn tự có. Như vậy, theo tiêu chuẩn Basel I, an toàn vốn
(CAR) chính là việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn không rủi ro để tài trợ cho các
loại tài sản của ngân hàng (trong đó phần lớn là các loại tài sản có rủi ro). Chỉ tiêu
này sẽ tương tự với đặc điểm về tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng tài sản của các doanh
nghiệp. Do vậy, việc sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng tài sản liên quan
đến cấu trúc vốn của ngân hàng có thể phản ánh được cho mức an toàn vốn của loại
hình doanh nghiệp đặc thù này.
Cấu trúc vốn là một lĩnh vực nghiên cứu tài chính thú vị từ nhiều năm qua.
Tuy nhiên, vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc vốn. Khía cạnh tài chính
vẫn thiếu một lý thuyết toàn diện để giải thích cách lựa chọn cấu trúc vốn của các
công ty một cách đầy đủ nhất. Lý thuyết Miller và Modigliani nổi tiếng chỉ khẳng
định rằng cổ tức và các quyết định tài chính không có ảnh hưởng đến giá trị của một
doanh nghiệp trong một điều kiện thị trường hoàn hảo, nhưng lý thuyết này vẫn có
thiếu sót vì nó tập trung vào tác động của cấu trúc vốn dựa đến giá trị công ty hơn là
giải thích xem điều gì mang lại sự an toàn vốn ở mỗi công ty. Định lý không phụ
16
thuộc của Modigliani-Miller (M&M theory, 1958) là cơ sở cho tất cả các lý thuyết
về vốn khác. Lý thuyết cho rằng quyết định tài chính của một công ty không có ảnh
hưởng đáng kể đến giá trị của nó, tức là không có sự ảnh hưởng. Điều này nghĩa là
giá trị của công ty được xác định bởi thu nhập được tạo ra bởi phần tài sản tạo ra thu
nhập, chứ không phải do tài sản được tài trợ như thế nào hoặc thu nhập từ việc sử
dụng tài sản được sử dụng ra sao. Lý thuyết này chỉ có thể áp dụng được trong điều
kiện hoàn hảo, khi không có bất cân xứng thông tin, không có thuế, không có chi
phí phá sản, không có chi phí giao dịch, chi phí đi vay của các công ty và nhà đầu tư
là tương đương, không có chi phí đại diện và không có tác động của nợ đối với thu
nhập doanh nghiệp. Định lý này không thể áp dụng cho một quốc gia như Nigeria,
nơi điều kiện thị trường không hoàn hảo tồn tại. Điều này thúc đẩy sự phát triển về
mặt lý thuyết năm 1963 và một số lý thuyết khác để xem xét tác động của thuế
doanh nghiệp, liên quan đến việc được hưởng lợi từ lá chắn thuế. Ngoài ra, lý thuyết
đánh đổi xem xét tác động kết hợp của thuế theo khía cạnh lợi ích của lá chắn thuế
và chi phí phá sản doanh nghiệp. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, là tổ
chức tài chính trung gian giữa bên thặng dư và bên thiếu hụt của một nền kinh tế
thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi. Tuy nhiên, ngân hàng cũng là một doanh nghiệp
nên tất cả các lý thuyết cấu trúc vốn liên quan cũng sẽ áp dụng cho các ngân hàng.
Berger (1995) xem xét lý thuyết vốn trong các tổ chức tài chính cụ thể và
đưa ra các lý do về thị trường tài chính. Ông liệt kê một số lý do như sau: a) Thuế
và chi phí kiệt quệ tài chính, b) Chi phí giao dịch và c) Thông tin bất cân xứng. Ông
thừa nhận rằng trong việc đánh giá tỷ lệ vốn của một ngân hàng, ngân hàng phải
xem xét cả chi phí cố định gắn liền với mọi khoản tăng vốn và chi phí biến đổi gắn
liền với quá trình thay đổi nó. Tất cả các chi phí này được xem xét theo quy định về
tỷ lệ an toàn vốn. Tương tự như các ngành khác, các ngân hàng phải cam kết với
một số chi phí theo luật định liên quan đến mức độ an toàn vốn và các quản lý ngân
hàng đã xem xét duy trì an toàn vốn như một yếu tố quan trọng để duy trì sự an toàn
và hợp lý của các ngân hàng. Vì vậy, điều này là bắt buộc đối với tất cả các ngân
17
hàng cần phải tuân thủ các tỷ lệ yêu cầu và những ngân hàng vi phạm sẽ phải chịu
sự trừng phạt (tùy theo mức độ không tuân thủ).
Các quy định áp lực lên các ngân hàng trong việc duy trì vốn là không đối
xứng. Các quy định chỉ gia tăng khi tỷ lệ vốn quá thấp, nhưng thường không có
hoặc rất ít các yêu cầu khi tỷ lệ vốn quá cao. Berger (1995) xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính của tất cả các công ty, bao gồm cả các công ty tài
chính và phi tài chính. Ông xác định “vốn an toàn” là một yếu tố đặc thù cho cấu
trúc vốn của tất cả các tổ chức tài chính. Các định chế tài chính khác với các tổ chức
phi tài chính vì chúng có vốn an toàn (như hệ thống bảo hiểm tiền gửi, đảm bảo
thanh toán, kênh thanh khoản mà họ có thể sử dụng trong trường hợp đối mặt với áp
lực thanh khoản đột biến và kiệt quệ). Điều này cho phép họ hoạt động ổn định hơn.
Cần lưu ý rằng vốn an toàn có thể thay đổi theo các tổ chức tài chính và theo ngành
công nghiệp do sự khác biệt của các doanh nghiệp về vốn tối thiểu cần thiết, tương
tự "tỷ lệ an toàn vốn". Các quy định an toàn vốn là biện pháp định lượng quan trọng
nhất được sử dụng bởi cơ quan giám sát để bảo vệ khách hàng một cách đẩy đủ và
để nâng cao tính ổn định của hệ thống tài chính. Kết quả là điều này các định chế
này phải hướng tới lợi ích của khách hàng hơn là bản thân định chế ngân hàng. Điều
này là bao quát và giảm thiểu những tổn thất bất ngờ từ ngân hàng, tăng độ tin cậy
của hệ thống ngân hàng, giảm rủi ro hệ thống tác động và tạo môi trường cạnh tranh
cho ngành ngân hàng. Theo đó, Ủy ban Basel về Ngân hàng Giám sát (BCBS), một
tiểu ban của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS), đánh giá các rủi ro (bao gồm cả
rủi ro có hệ thống và không có hệ thống) của các ngân hàng hoạt động trên thị
trường tài chính quốc tế. Họ tập trung vào tỷ lệ vốn tối thiểu của một ngân hàng
hiện với tỷ lệ vốn 8% và tỷ lệ bảo toàn vốn 2,5% để giảm thiểu thiệt hại của người
gửi tiền trong trường hợp ngân hàng phá sản, kiệt quệ và mất thanh khoản. Quy
định này tạo ra một tham chiếu để so sánh quốc tế các tiêu chuẩn về an toàn vốn.
2.2.1. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp
Trong bách khoa toàn thư Wikipedia, có nói đến “Cơ cấu vốn là cách các
công ty hình thành nên nguồn tài chính bằng sự kết hợp của vốn chủ sở hữu, nợ,
18
hoặc chứng khoán lai. Cơ cấu vốn của một công ty sau đó là thành phần hoặc cấu
trúc của trách nhiệm pháp lý của nó.”
Theo SAGA, cổng thông tin điện tử về Kiến thức kinh doanh - Tài chính
trong phần giải thích thuật ngữ cho rằng: “Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được định
nghĩa như là sự kết hợp giữa nợ (debt) và vốn cổ phần (equity) trong tổng nguồn
vốn dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động được để tài trợ cho các dự án đầu tư”.
Như vậy, cấu trúc vốn (capital structure) là: Sự mô tả nguồn gốc và phương
thức hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ (debt) và Vốn chủ
sở hữu. Nguồn vốn này được doanh nghiệp sử dụng để mua sắm tài sản, phương
tiện vật chất phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nợ (debt): Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của
các đơn vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả; bao
gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước,
cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. Nợ phải trả của doanh nghiệp bao
gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
* Vốn chủ sở hữu: Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp
mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.Vốn chủ sở hữu do chủ doanh
nghiệp và các nhà đầu tư tự góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó
vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Bao gồm: vốn góp do các chủ sở hữu,
lợi nhuận chưa phân phối (lãi lưu giữ), vốn chủ sở hữu khác.
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp đó. Trong bảng cân đối kế toán, cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần
nào của tổng tài sản doanh nghiệp hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và lợi
nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt động doanh nghiệp và phần nào
hình thành từ các nguồn có tính chất công nợ thông qua các khoản nợ khác nhau.
2.2.2. Cấu trúc vốn tối ưu - Optimal Capital Structure
Theo stockbiz, Cổng thông tin Tài chính - Chứng khoán - Kinh tế Việt Nam
trong phần giải thích thuật ngữ có nói rằng: “Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo
đó, doanh nghiệp có chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất”. Điều này có
19
nghĩa là một cấu trúc vốn tối ưu là một cấu trúc vốn mà từ đó nó có thể tạo ra được
đòn bẩy tài chính hay có thể hiểu đơn giản là cấu trúc vốn tối ưu làm tăng giá trị
doanh nghiệp.
Như vậy, cấu trúc vốn tối ưu (Optimal Capital Structure) là cơ cấu vốn làm
cân bằng tối đa giữa rủi ro và lãi suất và bằng cách đó tối đa hóa giá cả cổ phiếu của
công ty. Với cơ cấu vốn tối ưu thì chi phí bình quân gia quyền của vốn cũng thấp
nhất.
Dù nguồn vốn của doanh nghiệp hình thành từ hình thức vay hay hình thức
bán cổ phần thì doanh nghiệp cũng phải chi trả một khoản phí sử dụng gọi là chi phí
vốn, cụ thể là:
Theo Modilligani và Miller, 1958 cho rằng: Chi phí vốn (Cost of capital) là
chi phí được tính bằng tỷ lệ phần trăm, của các nguồn VỐN khác nhau cần thiết để
trả cho việc chi dùng vốn. Tất cả các nguồn vốn đều có giá và có thể tính được trực
tiếp như khoản vay nợ. Chi phí sử dụng vốn là phần thu nhập hay cái giá mà doanh
nghiệp phải trả cho chủ thể cung cấp vốn trong một khoảng thời gian nhất định.
* Nếu chủ thể đại diện là các tổ chức tín dụng: Chi phí sử dụng vốn vay
trước thuế là tỷ suất sinh lời tối thiểu doanh nghiệp phải đạt được khi sử dụng vốn
vay mà chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
* Nếu chủ thể đại diện là nhà đầu tư (cổ đông): Chi phí sử dụng vốn của
doanh nghiệp là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh
nghiệp.
Chi phí sử dụng vốn vay là tỷ suất sinh lời tối thiểu mà doanh nghiệp cần
phải đạt được từ việc sử dụng vốn vay đế sao cho ROE hay EPS là không bị sụt
giảm. Cần phân biệt hai trường hợp: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế và chi phí
sử dụng vốn vay sau thuế.
*Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC): là chi phí sử dụng vốn bình quân
mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng một cấu trúc vốn nào đó để tài trợ cho
quyết định đầu tư. Nghĩa là, một cơ cấu vốn tối ưu mà thông qua đó có thể làm tăng
giá trị doanh nghiệp bằng cách sử dụng hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp. Cơ
20
cấu vốn tối ưu sẽ phải có sử dụng nợ để giảm chi phí sử dụng vốn bình quân của
doanh nghiệp, vì chi phí sử dụng nợ thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.
2.2.3. Lý thuyết về cấu trúc vốn
2.2.3.1. Lý thuyết (MM)
Modilligani và Miller(1958), gọi là lý thuyết “MM”, là một lý thuyết hiện đại
khởi điểm cho các nghiên cứu về cấu trúc vốn của nhiều tác giả khác nhau được
thực hiện sau đó. MM là một lý thuyết đi tìm hiểu về chi phí vốn tăng hai giảm, khi
doanh nghiệp tăng hay giảm việc vay nợ được phát biểu trong 02 giả định đề như
sau:
Giả định I: Các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường không tồn tại
thuế.
Lý thuyết MM phát biểu trong giả định thị trường vốn là “hoàn hảo”. Hoàn
hảo được hiểu là các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay là như
nhau, không tồn tại cơ chế thanh lọc khách hàng, việc này đồng nghĩa với lãi suất
được áp dụng cho các khoản giải ngân cho các doanh nghiệp khác nhau là bằng
nhau, không áp dụng chi phí về thông tin bất cân xứng; chi phí giao dịch được tác
giả giả định bằng không; cũng như không có thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong
điều kiện thị trường vốn là hoàn hảo thì cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp là
giống nhau và tiền lãi mong đợi hàng năm cũng giống nhau nên tổng giá trị các
doanh nghiệp là như nhau bất chấp cấu trúc vốn, vì giá trị của doanh nghiệp phải
phụ thuộc vào giá trị hiện tại bằng các hoạt động của doanh nghiệp chứ không phụ
thuộc vào cách thức cấp vốn.
Kết luận: Trong giả định không có việc đánh thuế và các doanh nghiệp hoạt
động trong môi trường vốn là hoàn hảo, thì giá trị doanh nghiệp không bị ảnh
hưởng bởi cơ cấu vốn, nghĩa là không có cấu trúc vốn tối ưu vì: “Giá trị doanh
nghiệp có sử dụng nợ bằng với giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ”.
Giả định II: Giả định các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường có tồn
tại thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
21
Những công bố tiếp theo của Modilligani và Miller (1963) đã nới rộng giả
định nghiên cứu khi đưa thêm các nhân tố về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
thu nhập cá nhân vào mô hình. MM trong điều kiện có thuế được phát biểu rằng:
Các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường có tồn tại thuế thu nhập doanh nghiệp
thì việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp, vì giá trị của doanh nghiệp
có sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng thêm khoản lợi
là chi phí lãi vay được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; trong đó, chi
phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, do đó nó là một phần thu nhập của doanh nghiệp hay nói cách khác doanh
nghiệp được hưởng lợi từ việc vay vốn gọi là lá chắn thuế.
Theo MM cho rằng: Lá chắn thuế (tax shield) được hiểu là chi phí lãi vay (từ
các tổ chức tín dụng) là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, do đó mà chi phí này được xem là một phần thu nhập của doanh nghiệp khi
có sử dụng nợ.
Như vậy, theo Modilligani và Miller (1963): “Cấu trúc vốn có liên quan đến
giá trị của doanh nghiệp”, cụ thể là khi các doanh nghiệp sử dụng nợ càng cao thì
giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng đến tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ
100% nợ.
Ưu điểm của MM là phát hiện ra lợi ích từ “lá chắn thuế” bởi tất cả sự tính
toán hoàn toàn dựa trên tính biến đổi của các luồng tiền có vay nợ và lợi ích được
khấu trừ từ thuế; nhưng nhược điểm của lý thuyết MM là hoàn toàn bỏ qua khả
năng các luồng tiền bị vỡ nợ, vì khi các doanh nghiệp thâm hụt quá nhiều nợ thì khả
năng các doanh nghiệp phải đối mặt với các vấn đề về chi phí kiệt quệ tài chính mà
trong MM đã không đề cập đến. Vậy chi phí kiệt quệ tài chính là gì và ảnh hưởng
như thế nào đến giá trị doanh nghiệp? Vấn đề này có đề cập trong lý thuyết đánh
đổi được trình bày như sau.
2.2.3.2. Lý thuyết đánh đổi
Kraus và Litzenberger (1973), lấy tiền đề hình thái thị trường tĩnh kết hợp và
so sánh giữa lợi ích thuế được hưởng khi doanh nghiệp vay nợ Modilligani và
22
Miller (1963) với chi phí kiệt quệ tài chính khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao trong
cấu trúc vốn.
Qua công trình nghiên cứu tác giả thấy rằng: Khi doanh nghiệp ký vào hợp
đồng vay nợ với hạn mức cao, thì thực tế giá trị doanh nghiệp có tăng do khoản
chênh lệch được hưởng lợi từ việc miễn giảm thuế. Tuy nhiên, cùng một nghiên cứu
tác giả cũng thấy rằng: Tại hạn mức nợ thấp hơn thì chi phí kiệt quệ tài chính cũng
thấp hơn; ngược lại tại một hạn mức nợ cao hơn thì quy mô của chi phí kiệt quệ tài
chính cũng lớn dần lên. Chi phí kiệt quệ tài chính là những chi phí có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, nên các nhà quản trị cần cân nhắc cẩn thận
khi hoạch định một cấu trúc vốn, mà theo lý thuyết đánh đổi cho rằng: Cấu trúc vốn
của doanh nghiệp được xác định dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích “lá chắn thuế” so
với “chi phí kiệt quệ tài chính”, vì chi phí kiệt quệ tài chính là cùng chiều với lợi
ích lá chắn thuế, nên cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp phải được xác định trên
cơ sở gia tăng lượng nợ vay cho tới khi lợi ích biên từ lá chắn thuế cân bằng với chi
phí biên của kiệt quệ tài chính.
Liên quan đến khái niệm về chi phí kiệt quệ tài chính theo Kraus và
Litzenberger thì cho rằng đó là một chi phí mà khi công ty sử dụng thêm một đồng
vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư, thì xác suất về khả
năng vỡ nợ của công ty cũng theo đó mà tăng lên.
Hay theo Berk và DeMarzo, 2007 chi phí kiệt quệ tài chính là khoản phí mà
“khi một công ty đối mặt với khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ nợ, thì có
nghĩa là công ty đang trong tình trạng kiệt quệ tài chính”.
Còn Myers, 2001 có đề cập đến chi phí kiệt quệ tài chính gồm các khoản phí
như: Chi phí phá sản trực tiếp, gián tiếp; chi phí hành chính; chi phí pháp lý và các
chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến việc giải quyết vấn đề kiệt quệ tài chính gọi
là chi phí khốn đốn tài chính.
Theo quan điểm của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn khuyên rằng: Các doanh
nghiệp có môi trường kinh doanh an toàn; Quy mô doanh nghiệp lớn, Tỷ lệ tài sản
cố định hữu hình cao; Tính thanh khoản cao và thu nhập chịu thuế cao thì nên sử
23
dụng hạn mức tín dụng cao hay nói các khác là doanh nghiệp nên có tỷ lệ nợ cao
trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp để được hưởng lợi ích từ lá chắn thuế,
Modilligani và Miller (1963). Ngược lại, đối với các doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản
vô hình cao, giá trị không tồn tại trong trường hợp thanh lý; môi trường kinh koanh
của doanh nghiệp không an toàn, phải đối diện với nhiều rủi ro trong kinh doanh;
cuối cùng là doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao thì nên nghiêng về việc thâm
hụt nguồn vốn chủ sở hữu nhiều hơn, nghĩa là hạn chế việc vay nợ, vì đối với các
doanh nghiệp này có khả năng cao việc phải đối diện với chi phí kiệt quệ tài chính,
ngoài ra đối với các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao việc vay nợ buộc
doanh nghiệp phải từ bỏ cơ hội lựa chọn các dự án có tỷ suất sinh lời cao.
Hạn chế của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn là: Chưa thể giải thích được tại
sao một số công ty rất thành công, lợi nhuận rất cao nhưng tỷ lệ nợ là rất thấp và
không sử dụng lá chắn thuế. Nhược điểm của lý thuyết này là tiền đề cho lý thuyết
trật tự phân hạng ra đời.
2.2.3.3. Trật tự phân hạng
Lý thuyết trật tự phân hạng được nghiên cứu bởi Myers và Majluf (1984),
với quan điểm về sự bất cân xứng thông tin giữa các nhà quản trị với các nhà đầu tư
bên ngoài, về giá trị thực và các kỳ vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Vấn đề
này có thể giải thích như sau: Ban quản trị doanh nghiệp là những người nắm nhiều
thông tin cụ thể về các hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
những thông tin này không đủ độ tin cậy để các nhà đầu tư mới thấy được giá trị
thực sự trong cơ hội đầu tư của họ vào doanh nghiệp; Vì vậy, họ yêu cầu một mức
chiết khấu cao và giá trị cổ phiếu mới được phát hành bị đánh giá thấp, nên chi phí
sử dụng vốn từ nguồn tài trợ bên ngoài trở nên đắt đỏ hơn.
Trên cơ sở đó, lý thuyết trật tự phân hạng khuyên rằng:
1. Doanh nghiệp nên ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ thông qua việc sử
dụng lợi nhuận giữ lại.
2. Các doanh nghiệp muốn giữ một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định:
24
* Nếu có sự biến động bất thường trong thu nhập làm cho dòng tiền vượt hơn
nhu cầu chi tiêu vốn thì doanh nghiệp sẽ trả bớt nợ hoặc đầu tư và chứng khoán thị
trường.
* Nếu dòng tiền ít hơn nhu cầu chi tiêu vốn thì doanh nghiệp sẽ bán các
chứng khoán trị trường đã phát hành trước đó.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp bị thâm hụt và cần nguồn tài trợ từ bên
ngoài, thì doanh nghiệp nên ưu tiên phát hành chứng khoán nợ trước, tiếp đến là
những chứng khoán như trái phiếu chuyển đổi. Việc phát hành cổ phần thường được
xem là nguôn tài trợ cuối cùng.
2.2.3.4. Lý thuyết chi phí đại diện
Lý thuyết chi phí đại diện ra đời khi có sự xuất hiện của các nghiên cứu tập
trung vào những vấn đề về thông tin bất cân xứng giữa người sở hữu và người quản
lý trong ngành bảo hiểm (Spence và Zeckhauser, 1971), và nhanh chóng trở thành
một lý thuyết khái quát những vấn đề liên quan đến hợp đồng đại diện trong các
lĩnh vực khác (Jensen và Meckling,1976; Harris & Raviv, 1978). Lý thuyết được
phát biểu trên cơ sở mâu thuẫn quyền lợi giữa hai bên: 1. Một bên là nhà quản lý
doanh nghiệp (người đại diện); 2. Một bên là các cổ đông (người sở hữu). Nhà quản
lý và các cổ đông trên hình thức là một tổ chức thống nhất hướng về lợi ích của
doanh nghiệp, nhưng thực tế về bản chất họ thường đối kháng về lợi ích với nhau.
Theo lý thuyết chi phí đại diện, nhà quản lý doanh nghiệp thường không sở
hữu cổ phần hoặc sở hữu một phần nhỏ cổ phần không đáng kể của công ty, nên các
nhà quản lý thường không cố gắng làm gia tăng lợi ích của cổ đông, cụ thể là làm
gia tăng giá trị cổ phiếu. Các nhà quản trị thường có xu hướng sẵn sàng lựa chọn
đầu tư, chi tiêu… vào những dự án có tỷ suất sinh lợi thấp thậm chí là âm, phương
án kinh doanh tuy không mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp, nhưng những chi tiêu
không hiệu quả này được cụ thể hóa thành chi phí và những tổn thất này chuyển
giao lại cho cổ đông gánh chịu. Tất cả các khoản chi phí này gọi là chi phí đại diện.
Chi phí đại diện là chi phí phát sinh do nhà quản trị và các cổ đông không đồng nhất
về mục đích lợi ích.
25
Để giải quyết mâu thuẫn vừa kể, lý thuyết chi phí đại diện đề xuất một
phương pháp là sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nợ vay được
sử dụng như một công cụ dùng để kiểm soát hành vi sai trái của nhà quản lý, ý
tưởng cho rằng nợ vay sẽ làm giảm nhẹ xung đột giữa cổ đông và nhà quản lý, vì nợ
là khoản phải trả để tránh cho doanh nghiệp bị phá sản, nếu doanh nghiệp phá sản
quyền lợi của nhà quản lý bị ảnh hưởng, họ phải đương đầu với cảnh mất việc buộc
phải di dời, mất lợi ích trong công việc của họ. Vì vậy, các nhà quản lý buộc phải
làm việc tích cực để tạo ra lợi nhuận, cân đối tài chính của doanh nghiệp vì phải trả
các khoản lãi vay định kỳ lẫn nợ gốc.
Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng an toàn vốn
“Bởi vì tầm quan trọng của tỷ lệ an toàn vốn đến hoạt động của các ngân hàng
2.3.1. Các tài liệu nghiên cứu nước ngoài
cũng như sự ổn định tài chính của nền kinh tế quốc gia, rất nhiều các nghiên cứu
được thực hiện nhằm xác định các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn. Đặc biệt,
trong khoảng thời gian gần đây khi quy định về vốn tối thiểu Basel ra đời.
Alsabbagh (2004) xem xét các yếu tố quan trọng tác động đến tỷ lệ an toàn
vốn trong các ngân hàng Jordan. Dữ liệu được thu thập được từ năm 2000 – 2008
của các ngân hàng thương mại Jordan niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Amman và các biến giải thích được đưa vào mô hình gồm rủi ro thanh khoản, tỷ
suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, rủi ro lãi suất,
rủi ro vốn, rủi ro tín dụng và tỷ lệ doanh thu bắt buộc (force-revenue). Từ phân tích
tương quan đơn biến Pearson và hồi quy đa biến bằng mô hình OLS, tác giả nhận
thấy rằng tỷ lệ an toàn vốn tỷ lệ thuận với rủi ro thanh khoản và tỷ suất sinh lợi trên
tài sản, tỷ lệ nghịch với tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và rủi ro lãi suất và
không bị tác động bởi ba nhân tố còn lại. Các biến độc lập trong mô hình đã giải
thích khá tốt (xấp xỉ 61%) sự biến động của tỷ lệ an toàn vốn chứng tỏ mô hình hồi
quy đa biến đã được sử dụng là mô hình phù hợp.
Dreca (2013) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của
các ngân hàng tại Bosnia và Herzegovina thông qua mẫu dữ liệu của 10 ngân hàng
26
trong vòng 6 năm từ 2005 đến 2010. Các biến giải thích được đưa vào mô hình đại
diện cho cấu trúc vốn, quy mô, các chỉ báo lợi nhuận, các thành phần của tiền gửi
và cho vay trong tổng tài sản và đòn bẩy tài chính. Tác giả lần lượt thực hiện hồi
quy theo ba mô hình bình phương nhỏ nhất OLS, mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
(Random effect model – REM), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed effect model –
FEM). Các kiểm định mức độ bền vững và chỉ tiêu lựa chọn mô hình cho thấy kết
quả từ mô hình OLS giải thích hiệu quả nhất cho tỷ lệ an toàn vốn. Cụ thể, các biến
quy mô ngân hàng, tỷ lệ huy động, tỷ lệ cho vay trên tài sản, tỷ suất sinh lợi trên tài
sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và đòn bẩy tài chính có tác
động lớn đến tỷ lệ an toàn vốn; các biến tỷ lệ dự phòng nợ xấu và tỷ lệ thu nhập
ròng từ lãi trên tổng tài sản không có tác động. Các biến quy mô, tỷ lệ huy động, tỷ
lệ cho vay trên tài sản và ROA nghịch biến trong khi các biến ROE và đòn bẩy tài
“Odunayo và Joseph (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an
chính đồng biến với tỷ lệ an toàn vốn.”
toàn vốn tại các ngân hàng tại Nigeria trong giai đoạn 2005 – 2014. Các biến giải
thích gồm 2 nhóm: nhóm các nhân tố nội tại của ngân hàng gồm tỷ suất sinh lợi trên
tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), rủi ro tín dụng, cấu trúc
thanh khoản, cấu trúc tiền gửi và quy mô ngân hàng và nhóm các nhân tố vĩ mô
gồm tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Kết quả hồi quy đa nhân tố bằng mô hình dữ
liệu bảng với ảnh hưởng cố định (Fixed effect model) cho thấy đối với các nhân tố
nội tại ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) có tác động cùng chiều trong
khi rủi ro tín dụng, cấu trúc thanh khoản và cấu trúc tiền gửi có tác động ngược
chiều với an toàn vốn, hai biến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và quy
mô ngân hàng không có ý nghĩa thống kê. Đối với các nhân tố vĩ mô, cả tăng trưởng
kinh tế và lạm phát thể hiện tác động ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn nhưng đều
không có ý nghĩa thống kê.
Bateni .L, H.Vakilifard, F.Asghari (2014) nghiên cứu các nhân tố nội tại
ngân hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng tư nhân tại Iran trong
giai đoạn 2006 – 2012. Các biến giải thích đưa vào mô hình gồm quy mô, tỷ lệ cho
27
vay trên tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi trên tài sản, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tài sản rủi ro, tỷ lệ huy động. Tác giả thực hiện hai mô hình
hồi quy dữ liệu bảng với ảnh hưởng cố định (FEM) và ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM), sau đó sử dụng kiểm định Hausman (1978) để so sánh các hệ số ước lượng
giữa hai mô hình và nhận thấy mô hình FEM phù hợp hơn. Kết quả hồi quy cho
thấy tỷ lệ an toàn vốn có bị tác động cùng chiều bởi các biến tỷ lệ cho vay trên tài
sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi trên tài sản, trong khi bị tác
động ngược chiều bởi quy mô. Ngoài ra, ảnh hưởng của tỷ lệ tài sản rủi ro và tỷ lệ
huy động không có ý nghĩa thống kê.
Klepczarek .E (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ lệ vốn cấp 1
(CET1) tại các ngân hàng Châu Âu. Các biến giải thích gồm quy mô ngân hàng, tỷ
suất sinh lợi trên tài sản đại diện cho khả năng sinh lợi, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu đại diện cho chi phí sử dụng vốn, tỷ lệ an toàn vốn trung bình của quốc gia
đại diện cho áp lực cạnh tranh, tỷ lệ huy động trên nợ phải trả, tỷ lệ tài sản đã điều
chỉnh rủi ro trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tài sản đại diện cho cấu trúc tài sản
và lạm phát đại diện sự không chắc chắn của kinh tế vĩ mô. Ba biến số cuối có thể
xem là bộ chỉ số rủi ro bởi vì chúng biểu hiện mức độ rủi ro liên quan đến các công
cụ của ngân hàng, cấu trúc tài sản và điều kiện thị trường bên ngoài. Dữ liệu thu
thập từ 49 ngân hàng tại 23 quốc gia trong khu vực Châu Âu trong năm tài chính
2013, sau đó được xử lý và ước lượng hồi quy đa biến bằng mô hình OLS. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 5/8 biến số có tác động đến tỷ lệ vốn cấp 1, cụ thể, biến quy
mô, tỷ lệ huy động trên nợ phải trả và tỷ lệ tài sản đã điều chỉnh rủi ro trên tổng tài
sản có tác động nghịch biến đến tỷ lệ vốn cấp 1 trong khi tỷ lệ cho vay trên tài sản
và tỷ lệ an toàn vốn trung bình của quốc gia có tác động đồng biến đến tỷ lệ vốn cấp
1. Ảnh hưởng của ba biến còn lại gồm ROA, ROE và lạm phát không có ý nghĩa
thống kê.
Masood .U (2016) phân tích các nhân tố nội tại ngân hàng tác động đến tỷ lệ
an toàn vốn. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 14 ngân hàng thương mại tại Pakistan
được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Karachi và mẫu dữ liệu được thu
28
thập trong vòng 7 năm từ 2008 – 2014. Tác động của tỷ suất sinh lợi trên tài sản
(ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ cho vay trên tài sản, dự
phòng rủi ro tín dụng, nợ xấu (NPL), tỷ lệ huy động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài
sản và mức độ sở hữu tập trung trên 10%, 25% và 50% được hồi quy theo mô hình
dữ liệu bảng với ảnh hướng ngẫu nhiên (REM) và ảnh hướng cố định (FEM). Tuy
nhiên, kiểm định Hausman đề xuất rằng mô hình hồi quy với ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM) phù hợp hơn trong nghiên cứu này. Kết quả mô hình hồi quy cho thấy tỷ lệ
cho vay trên tài sản và mức độ sở hữu tập trung trên 50% có tác động ngược chiều
với mức độ rất đáng kể trong khi các biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản, tỷ lệ huy
động và dự phòng rủi ro tín dụng có tác động dương và rất đáng kể đối với tỷ lệ an
toàn vốn CAR. Các biến quy mô, ROA, ROE và nợ xấu không có tác động đến tỷ lệ
an toàn vốn trong mẫu nghiên cứu.
Yahaya, S. N., Mansor, N., & Okazaki, K. (2016) nghiên cứu tác động của
hiệu quả tài chính của ngân hàng và các nhân tố vĩ mô đến tỷ lệ an toàn vốn của các
ngân hàng tại Nhật Bản. Tác giả đưa vào mô hình 5 biến số vĩ mô gồm tỷ lệ thất
nghiệp, lạm phát, tỷ giá hối đoái thực, cung tiền và tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và 6 biến số đại diện cho hiệu quả tài chính của ngân hàng gồm tỷ lệ huy động,
ROA, ROE, tổng tài sản, tổng tiền gửi và tổng cho vay. Dữ liệu nghiên cứu được
thu thập từ 64 ngân hàng khu vực trong 10 năm từ 2005 đến 2014 và được hồi quy
theo mô hình dữ liệu bảng với ảnh hưởng cố định (FEM). Đối với các biến số đại
diện cho hiệu quả tài chính của ngân hàng, tổng tài sản, ROE, tỷ lệ huy động có tác
động đồng biến trong khi các biến tổng tiền gửi, tổng cho vay, ROA có tác động
nghịch biến đến tỷ lệ an toàn vốn. Cả 5 biến số vĩ mô đều tác động nghịch biến đến
tỷ lệ an toàn vốn. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình hồi quy này là hệ số R-điều
chỉnh bình phương chỉ bằng 0.1320, ngụ ý rằng các biến số trong mô hình chỉ giải
thích được 13.20% sự thay đổi của tỷ lệ an toàn vốn. Như vậy, các nhân tố trên đây
chưa thực sự có tác động lớn đối với tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại
Nhật Bản trong giai đoạn nghiên cứu.”
29
“Bên cạnh các nghiên cứu quốc tế, cũng có một số nghiên cứu ở trong nước
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước
đã thực hiện về chủ đề an toàn vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương và Đỗ Thành Trung (2014) thực hiện
nghiên cứu nhằm xác định và lượng hóa tác động của các nhân tố tiêu biểu đến tỷ lệ
an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 -
2012. Nghiên cứu này được tiến hành trên mẫu nghiên cứu bao gồm 28 NHTM tại
Việt Nam. Cơ sở để chọn các ngân hàng này là: (i) có công bố tỷ lệ an toàn vốn; (ii)
các ngân hàng có vốn điều lệ trên 3000 tỷ đồng; (iii) 28 ngân hàng này chiếm
khoảng 83% về vốn điều lệ và 70% về số lượng ngân hàng trên tổng số NHTM tại
thời điểm nghiên cứu. Sau khi thu thập dữ liệu, mẫu nghiên cứu bao gồm tổng cộng
149 quan sát được hồi quy theo mô hình OLS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng gia
tăng tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác
động cùng chiều đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó, quy mô ngân hàng, tỷ lệ huy
động vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều đến tỷ lệ
an toàn vốn. Nghiên cứu này chưa tìm thấy được bằng chứng định lượng từ tác
động của đòn bẩy tài chính và tỷ lệ cho vay đến tỷ lệ an toàn vốn.
Phạm Thị Xuân Thoa và Nguyễn Ngọc Anh (2017) nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến tỷ lệ vốn an toàn của các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2011
– 2015. Các nhân tố đưa vào mô hình gồm: quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay, đòn
bẩy tài chính, thu nhập lãi thuần, dự phòng rủi ro tín dụng, thanh khoản. Dữ liệu
nghiên cứu gồm 29 ngân hàng thương mại tại Việt Nam được cung cấp bởi
Stoxplus, sau khi được xử lý, dữ liệu được hồi quy theo mô hình dữ liệu bảng với
ảnh hưởng cố định (FEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập lãi thuần và thanh
khoản có tác động đồng biến trong khi dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ cho vay có
tác động nghịch biến với tỷ lệ vốn an toàn. Tác động của quy mô và đòn bẩy tài
chính không có ý nghĩa thống kê.”
BẢNG 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu quốc tế tiêu biểu về an toàn vốn
30
Dấu Thời Phương STT Tác giả Quốc gia Biến độc lập tác gian pháp động
Rủi ro thanh khoản +
ROA +
ROE -
Alsabbagh 2000 – Pooled Rủi ro lãi suất - 1 Jordan (2004) 2008 (OLS) Rủi ro vốn Không
Rủi ro tín dụng Không
Tỷ lệ doanh thu bắt Không buộc
Quy mô ngân hàng Không
Tỷ lệ huy động vốn Không
Tỷ lệ cho vay trên - tài sản
Tỷ lệ dự phòng rủi + Büyükşalva ro tín dụng rcı, A., & Thổ Nhĩ 2006 - FEM 2 Tỷ lệ tài sản có khả Abdioğlu, Kì 2010 (OLS) Không năng thanh khoản H. (2011) ROA +
ROE -
Tỷ lệ thu nhập lãi Không thuần
Đòn bẩy tài chính -
ROA + Li
- Yuanjuan Trung 2005 - Pooled ROE 3 và Xiao Quốc 2010 (OLS) Thu nhập trên cổ Không Shishun phần EPS
31
(2012) Tỷ lệ cho vay trên - tiền gửi
- Tỷ lệ nợ xấu
+ ROA Abusharba, - Nợ xấu NPL Triyuwono, 2009 - Pooled Tỷ lệ huy động vốn Không 4 Ismail & Indonesia 2011 (OLS) Tỷ lệ tài sản có khả Rahman + năng thanh khoản (2013) Hiệu quả hoạt động Không
- Quy mô ngân hàng
- Tỷ lệ huy động vốn
Tỷ lệ cho vay trên - tài sản
- ROA Bosnia
Decra và 2005 - Pooled ROE + 5 (2013) Herzegov 2010 (OLS) Đòn bẩy tài chính +
ina Tỷ lệ dự phòng nợ Không
xấu
Tỷ lệ thu nhập ròng Không
từ lãi trên tổng tài
sản
- Quy mô ngân hàng
Tỷ lệ cho vay trên Bateni .L, + tài sản H.Vakilifar 2006 - FEM + ROE 6 d, Iran 2012 (OLS) F.Asghari + ROA
(2014) Tỷ lệ tài sản rủi ro Không
Tỷ lệ huy động vốn Không
32
Quy mô ngân hàng +
Tỷ lệ huy động vốn +
Tỷ lệ cho vay trên Không tài sản
Tỷ lệ tài sản có khả Mekonnen 2004 - FEM Không 7 Ethiopia năng thanh khoản .Y (2015) 2013 (OLS)
ROA +
ROE -
Tỷ lệ thu nhập lãi - thuần
Đòn bẩy tài chính Không
Quy mô ngân hàng -
ROA +
Đòn bẩy tài chính -
Tỷ lệ tài sản có khả + năng thanh khoản
Tỷ lệ thu nhập lãi + Aktas, R., thuần Acikalin, Rủi ro ngân hàng - Đông S., Bakin, 2007 - FEM 8 Nam Âu Tăng trưởng kinh tế - B., & 2012 (GLS) (SEE) Lạm phát Không Celik, G. Lãi suất thực Không (2015) Chỉ số biến động
của thị chứng khoán +
châu Âu
Phạm vi bảo hiểm + tiền gửi
Chỉ số quản trị -
33
ROA Không
ROE Không
Quy mô ngân hàng -
Tỷ lệ huy động vốn - trên nợ phải trả Klepczarek Pooled 9 EU 2013 Tỷ lệ tài sản đã điều .E (2015) (OLS) chỉnh rủi ro trên -
tổng tài sản
Tỷ lệ cho vay trên + tài sản
Lạm phát Không
ROA +
ROE Không
Rủi ro tín dụng -
Cấu trúc thanh Odunayo - 2005 – FEM khoản 10 và Joseph Nigeria 2014 (OLS) (2016) Cấu trúc tiền gửi -
Quy mô ngân hàng Không
Tăng trưởng kinh tế Không
Không Lạm phát
Không ROA
Không ROE
Tỷ lệ cho vay trên - REM, tài sản Masood .U 2008 - 11 Pakistan FEM (2016) 2014 Tỷ lệ dự phòng rủi (OLS) + ro tín dụng
Nợ xấu NPL Không
Tỷ lệ huy động vốn +
34
Tỷ lệ vốn chủ sở + hữu trên tài sản
Mức độ tập trung sở - hữu trên 50%
Tỷ lệ huy động vốn +
ROA -
ROE +
Tổng tài sản + Yahaya, S.
Tổng tiền gửi - N.,
2005 - FEM Tổng cho vay Mansor, - 12 Nhật bản N., & 2014 (OLS) Tỷ lệ thất nghiệp -
Okazaki, Lạm phát -
K. (2016) Tỷ giá hối đoái -
Cung tiền -
Tổng sản phẩm - quốc nội GDP
Độ trễ 1 của tỷ lệ an + toàn vốn
Sự tự nguyện công
bố thông tin tài +
chính
Tỷ lệ nợ xấu - Dhouibi .R 2000 - 13 Tunisia GMM (2016) 2014 Tỷ lệ dự phòng nợ - xấu
Quy mô ngân hàng -
ROE -
Tổng sản phẩm - quốc nội GDP
35
Hiệu quả quản trị +
Cổ tức -
Cấu trúc sở hữu
(đại chúng, nước Không
ngoài)
Tài sản thanh khoản + cao Võ Hồng Dự phòng rủi ro tín + Đức, dụng Nguyễn Quy mô ngân hàng - 2007 - 14 Minh Việt Nam OLS 2012 Tỷ lệ huy động vốn - Vương và ROE - Đỗ Thành Đòn bẩy tài chính Không Trung Tỷ lệ cho vay tín Không dụng
+ Thu nhập lãi thuần
+ Tính thanh khoản Phạm Thị Pooled - Rủi ro tín dụng Xuân Thoa 2011 – OLS, 15 Việt Nam Tỷ lệ cho vay tín và Nguyễn 2015 FEM, - dụng Ngọc Anh REM Quy mô ngân hàng Không
Đòn bẩy tài chính Không
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Ghi chú: Dấu tác động “+”, “-” hoặc “Không” ngụ ý nhân tố có tác động
đồng biến, nghịch biến hoặc không có tác động (hay tác động không có ý nghĩa
thống kê) đến tỷ lệ an toàn vốn.
Nhìn chung, các bài nghiên cứu quốc tế và trong nước về các nhân tố tác
động đến tỷ lệ an toàn vốn có một số điểm chung như sau:
36
- Thứ nhất, các nghiên cứu phần lớn ở các nước phát triển trong thời gian gần
đây, điều đó cho thấy mức độ quan trọng đặc biệt của tỷ lệ an toàn vốn tại các quốc
gia này hơn so với các quốc gia phát triển. Bởi lẽ, các quốc gia phát triển có hệ
thống ngân hàng phát triển đầu đời, có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và vượt trội về
quản trị, họ định hướng hoạt động toàn hệ thống ngân hàng thế giới và buộc các
quốc gia phát triển phải đi theo.
- Thứ hai, các bài nghiên cứu phần lớn tập trung vào các nhân tố nội tại của
hệ thống ngân hàng mà chưa mở rộng đến các nhân tố ngành và nhân tố vĩ mô,
trong khi đó nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng quan trọng đến toàn bộ nền kinh tế bao
gồm cả hoạt động của ngân hàng từ khâu huy động đến khâu cho vay và tất cả các
nghiệp vụ khác.
- Thứ ba, một số ít các nghiên cứu có xem xét đến vai trò của các nhân tố vĩ
mô đều không hoặc tìm thấy ít ý nghĩa giải thích. Tuy nhiên theo lập luận ở trên,
các kết quả này rõ ràng chưa hợp lý, có thể các biến số đại diện cho các nhân tố vĩ
mô đưa vào mô hình nghiên cứu chưa hợp lý hoặc sử dụng phương pháp nghiên cứu
chưa phù hợp.
Như vậy, qua quá trình tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong nước và quốc
tế, tác giả nhận thấy cần thiết phải thực hiện một nghiên cứu nhằm xem xét tác động
của các nhân tố nội tại và các nhân tố vĩ mô đến an toàn vốn trong hệ thống các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính vì vậy, trong các chương tiếp theo, dựa trên
kết quả tổng quan, tác giả sẽ đề xuất các nhân tố nội tại và các nhân tố vĩ mô nền
kinh tế được đưa vào mô hình nhằm xem xét tác động của các nhân tố này đến an
toàn vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.
37
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU
Khung phân tích nghiên cứu
Khung phân tích nghiên cứu đưa ra quy trình nghiên cứu một cách tổng quát
nhất về cách thức thực hiện nghiên cứu của tác giả, từ đó sẽ giúp tác giả trả lời cho
các mục tiêu nghiên cứu được đặt ra ở chương 1. Quy trình nghiên cứu được trình
Xác lập mô hình
Thu thập dữ liệu
Không
phù hợp
Xử lý dữ liệu
Hồi quy mô hình nghiên
cứu và lựa chọn phương
Phù
pháp phân tích
hợp
Kiểm định mô hình thực
nghiệm phù hợp nhất
Thảo luận kết quả, đưa
ra kết luận và kiến nghị
bày trong hình 3.1 như sau:
“Quy trình nghiên cứu được thực hiện với việc thiết lập các giả thuyết ban đầu
Hình 3.1 Quy trình phương pháp nghiên cứu
và thiết lập các mô hình nghiên cứu dựa trên các giả thuyết ban đầu. Từ việc thiết
38
lập mô hình hồi quy, tác giả sẽ tiến hành thu thập số liệu và xử lý các dữ liệu thô
ban đầu để tính toán ra các biến số trong mô hình hồi quy. Từ đó, tác giả sẽ ước
lượng mô hình theo 03 phương pháp định lượng gồm hồi quy OLS gộp (Pooled
OLS), mô hình các yếu tố cố định (FEM), mô hình các yếu tố ngẫu nhiên (REM).
Từ 03 mô hình hồi quy này, tác giả sẽ chọn ra mô hình phù hợp nhất đối với trường
hợp dữ liệu. Bên cạnh việc lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp nhất, tác giả cũng sẽ
xem xét thử mô hình hồi quy có đáp ứng các giả thiết hay không (thực hiện thông
qua việc kiểm định các giả thiết). Nếu mô hình hồi quy không đáp ứng được các giả
thiết của mô hình, tác giả sẽ tiến hành lựa chọn mô hình hồi quy khác trong số các
phương pháp hồi quy. Quá trình này sẽ được lặp lại cho đến khi chọn được mô hình
tốt. Nếu cả 03 mô hình đều không đáp ứng các giả thiết, tác giả sẽ thực hiện lại từ
bước xác lập mô hình hồi quy. Cuối cùng, sau khi mô hình đã đáp ứng các giả thiết,
tác giả sẽ tiến hành phân tích kết quả hồi quy, thảo luận các kết quả nghiên cứu và
từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị.
Nguồn dữ liệu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, đối với các biến nội tại ngân hàng, tác giả sử dụng dữ
liệu thứ cấp từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã kiểm toán của các
Ngân hàng thương mại cổ phần trong nước được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
(HNX). Ngoài ra, tác giả cũng lấy dữ liệu báo cáo tài chính của các ngân hàng
thương mại trong nước chưa niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán (giao dịch
OTC). Trong luận văn này, tác giả đã cố gắng thu thập số liệu của các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2018. Tác giả đã thu thập
được số liệu của 20 Ngân hàng thương mại cổ phần (Phụ lục 1) có đầy đủ số liệu
trong khoảng thời gian trên. Nguồn dữ liệu các báo cáo tài chính được lấy từ các
trang web http://www.cophieu68.vn/ và http://vietstock.vn/."
Đối với các dữ liệu vĩ mô, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu trên nguồn số
liệu sau: thomsonreuters.com và International Financial Statistics (IFS).
39
“Trong luận văn này, tác giả sẽ xem xét, đánh giá tác động của các nhân tố
Cơ sở xây dựng mô hình hồi quy
đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại theo 02 khía cạnh: Khía cạnh
nội tại của các ngân hàng và khía cạnh vĩ mô nền kinh tế. Qua việc lược khảo các
nghiên cứu trên thế giới và dựa trên đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam, tác giả nhận thấy có khá nhiều điểm tương đồng về hoạt động kinh
tế giữa Việt Nam và Nigeria như:
- Đây đều là các nền kinh tế nhỏ (các nền kinh tế đang phát triển), có sự mở
cửa, hội nhập mạnh mẽ với thế giới trong giai đoạn gần đây.
- Hệ thống ngân hàng ở Nigeria và Việt Nam đều khá phụ thuộc vào Chính
phủ.
- Hệ thống ngân hàng thương mại của Nigeria và Việt Nam đều có sự phát
triển bùng nổ trong giai đoạn từ sau những năm 2000.
Từ những đặc điểm tương đồng như trên, tác giả nhận thấy mô hình nghiên
cứu về các nhân tố tác động đến an toàn vốn của hệ thống Ngân hàng thương mại
Nigeria có thể đưa vào để xem xét cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Vì vậy, tác giả sẽ sử dụng mô hình nghiên cứu thực nghiệm của O.Olarewaju &
J.Akande (2016) để đánh giá về tác động của các nhân tố nội tại và các nhân tố vĩ
mô tác động đến an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Cụ thể, trên
khía cạnh vĩ mô nền kinh tế, tác giả sẽ xem xét các tác động của GDP thực và tỷ lệ
lạm phát đến an toàn vốn. Ở khía cạnh nội tại các ngân hàng, tác giả sẽ sử dụng các
biến số quy mô ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần (ROE), rủi ro tín dụng, cấu trúc thanh khoản, tiền gửi khách hàng
để xem xét tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Từ việc xác định được các nhân tố nội tại ngân hàng và các nhân tố vĩ mô
của nền kinh tế có thể tác động đến an toàn vốn, căn cứ vào việc tổng quan các tài
liệu nghiên cứu và bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu (bảng 2.1), tác giả sẽ đưa ra các
giả thuyết tương ứng đối với các biến số tác động như sau:
40
- Đối với tác động của tăng trưởng kinh tế: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy
GDP có tác động âm hoặc không có tác động đến an toàn vốn. Vì vậy, tác giả sẽ đặt
giả thuyết đối với tác động của GDP đến an toàn vốn như sau:
H1: Tăng trưởng kinh tế (giá trị GDP thực) có tác động âm hoặc không có
tác động đến mức độ an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của lạm phát: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy lạm phát
không có tác động đến an toàn vốn; nhưng cũng có một số ít nghiên cứu cho thấy
lạm phát có thể có tác động âm đến an toàn vốn. Vì vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết đối
với tác động của lạm phát đến an toàn vốn như sau:
H2: Tỷ lệ lạm phát không tác động hoặc có tác động ít đến mức độ an toàn
vốn của các Ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của quy mô ngân hàng: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy
quy mô ngân hàng có tác động âm đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu khác chỉ
ra rằng quy mô ngân hàng có tác động dương hoặc không tác động đến an toàn vốn.
Vì vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết đối với tác động của quy mô ngân hàng đến an toàn
vốn như sau:
H3: Quy mô ngân hàng có tác động âm đến mức độ an toàn vốn của các
Ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Hầu hết các
nghiên cứu cho thấy ROA có tác động dương đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu
khác chỉ ra rằng ROA có tác động âm hoặc không tác động đến an toàn vốn. Vì vậy,
tác giả sẽ đặt giả thuyết đối với tác động của ROA đến an toàn vốn như sau:
H4: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có tác động dương đến mức độ an toàn
vốn của các Ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Hầu hết
các nghiên cứu cho thấy ROE có tác động âm đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu
khác chỉ ra rằng ROE có tác động dương hoặc không tác động đến an toàn vốn. Vì
vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết đối với tác động của ROE đến an toàn vốn như sau:
41
H5: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có tác động âm đến mức độ an toàn
vốn của các Ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của tỷ lệ tiền gửi: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
tiền gửi (cấu trúc tiền gửi) có tác động dương đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu
khác chỉ ra rằng tỷ lệ tiền gửi có tác động âm hoặc không tác động đến an toàn vốn.
Vì vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết đối với tác động của tỷ lệ tiền gửi đến an toàn vốn
như sau:
H6: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng có tác động dương đến mức độ an toàn vốn
của các Ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của tính thanh khoản: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy
tính thanh khoản không đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu khác chỉ ra rằng tính
thanh khoản có tác động dương đến an toàn vốn. Vì vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết
đối với tác động của tính thanh khoản đến an toàn vốn như sau:
H7: Tính thanh khoản không tác động hoặc có tác động dương đến mức độ
an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của rủi ro tín dụng: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy rủi ro
tín dụng không đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu khác chỉ ra rằng tính thanh
khoản có tác động âm đến an toàn vốn. Vì vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết đối với tác
động của rủi ro tín dụng đến an toàn vốn như sau:
H8: Rủi ro tín dụng không tác động hoặc tác động âm đến mức độ an toàn
vốn của các Ngân hàng thương mại.”
3.3.2. Mô tả các biến của mô hình nghiên cứu
3.3.2.1. Biến phụ thuộc
- Biến phụ thuộc trong bài luận văn là biến an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại. Trong luận văn này, tác giả sử dụng cách tính an toàn vốn theo tiêu
chuẩn Basel I. Lý do là bởi tại thời điểm thực hiện, hầu hết các ngân hàng Việt Nam
chưa đáp ứng được tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel II. Vì vậy sẽ là hợp lý hơn khi
sử dụng tiêu chuẩn Basel I trong việc đánh giá tác động của các nhân tố đến an toàn
42
vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Theo nghiên cứu của O.Olarewaju &
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑣ố𝑛 𝑐ổ 𝑝ℎẩ𝑛
J.Akande (2016), biến an toàn vốn được tính toán như sau:
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
An toàn vốn (ETA) =
3.3.2.2. Các biến độc lập
- “Đối với các biến nội tại ngân hàng, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các
báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã kiểm toán của các Ngân hàng thương mại
cổ phần trong nước được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh (HSX), Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và trên các sàn giao dịch
chứng khoán trao tay (giao dịch OTC) đối với các ngân hàng chưa được niêm yết.
Mẫu nghiên cứu được lấy là 20 Ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động liên
tục trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2018. Theo thống kê, tổng số Ngân hàng
thương mại cổ phần trong nước có các báo cáo tài chính là 20 ngân hàng. Như vậy,
tổng số quan sát trong bài nghiên cứu khi thực hiện là 240 quan sát. Theo nghiên
cứu của O.Olarewaju & J.Akande (2016), các biến số nội tại sử dụng trong luận văn
sẽ được tính toán và xử lý như sau:”
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế
+ Quy mô ngân hàng (SIZE): Lấy giá trị logarithm của tổng tài sản
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛
𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế
+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) =
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
𝐷ư 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢
+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔
+ Rủi ro tín dụng (CR) =
Trong đó dư nợ xấu bao gồm tổng dư nợ các khoản nợ nằm trong nhóm 3, 4,
Số dư tiền gửi
5 của các Ngân hàng thương mại
Tổng tài sản
Tổng dư nợ tín dụng
+ Tỷ lệ tiền gửi khách hàng (DEP) =
Tổng số dư tiền gửi
+ Tính thanh khoản (LIQ) =
- Đối với các dữ liệu vĩ mô, theo nghiên cứu của O.Olarewaju & J.Akande
(2016), tác giả tiến hành lấy dữ liệu như sau:
+ Tăng trưởng kinh tế: Dữ liệu về giá trị GDP thực (real_gdp) của Việt Nam
lấy từ GDP danh nghĩa được điều chỉnh theo chỉ số giá CPI (lấy năm 2010 là năm
43
gốc). Dữ liệu về tỷ lệ lạm phát cũng được lấy từ chỉ số CPI, lấy năm 2010 là năm
gốc.
Bảng 3.1. Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu
Dấu kỳ Tên Ký Cách tính Nguồn số liệu vọng biến hiệu
Biến phụ thuộc
An toàn http://www.cophieu68.vn/ ETA 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑣ố𝑛 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 vốn và http://vietstock.vn/
Biến độc lập
Quy mô Lấy giá trị logarithm của http://www.cophieu68.vn/ - ngân SIZE tổng tài sản và http://vietstock.vn/ hàng
Tỷ suất
sinh lợi
trên http://www.cophieu68.vn/ ROA + 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 tổng tài và http://vietstock.vn/
sản
(ROA)
Tỷ suất
sinh lợi http://www.cophieu68.vn/ trên vốn ROE - 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑣ố𝑛 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛 và http://vietstock.vn/ cổ phần
(ROE)
(-) Rủi ro http://www.cophieu68.vn/ CR hoặc 𝐷ư 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 tín dụng và http://vietstock.vn/ không
44
tác
động
Tỷ lệ
tiền gửi http://www.cophieu68.vn/ + DEP Số dư tiền gửi Tổng tài sản khách và http://vietstock.vn/
hàng
(-)
hoặc Tính http://www.cophieu68.vn/ không thanh LIQ Tổng dư nợ tín dụng Tổng số dư tiền gửi và http://vietstock.vn/ tác khoản
động
(-) Lấy giá trị GDP danh hoặc Tăng nghĩa điều chỉnh theo chỉ Trang web không trưởng GDP số CPI, lấy năm 2010 là thomsonreuters.com tác kinh tế năm gốc động
Được tính theo tốc độ Không Lạm tăng trưởng của chỉ số giá International Financial tác INF phát hàng tiêu dùng (CPI), lấy Statistics (IFS) động năm 2010 là năm gốc
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.3.3. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu cụ thể với 8 biến độc lập để xem xét tác động đến biến
phụ thuộc an toàn vốn sẽ được đề xuất như hình 3.2 như sau:
“Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu định lượng
45
Từ việc xây dựng cơ sở nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và cách xây
dựng các biến số, tác giả sẽ đưa ra phương trình hồi quy cụ thể như sau:
𝐸𝑇𝐴𝑖,𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1. 𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖,𝑡 + 𝛽2. 𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 + 𝛽3. 𝑅𝑂𝐸𝑖,𝑡 + 𝛽4. 𝐶𝑅𝑖,𝑡 + 𝛽5. 𝐷𝐸𝑃𝑖,𝑡
+ 𝛽6. 𝐿𝐼𝑄𝑖,𝑡 + 𝛽7. 𝐺𝐷𝑃𝑡 + 𝛽8. 𝐼𝑁𝐹𝑡 + 𝑢𝑖,𝑡
Trong đó:
ETA: An toàn vốn của ngân hàng thương mại – Biến phụ thuộc
SIZE: Quy mô của ngân hàng thương mại – Biến độc lập
ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng thương mại – Biến độc
lập
46
ROE: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của ngân hàng thương mại – Biến
độc lập
CR: Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại – Biến độc lập
DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng của ngân hàng thương mại – Biến độc lập
LIQ: Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại – Biến độc lập
GDP: Giá trị GDP thực của nền kinh tế – Biến độc lập
INF: Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế – Biến độc lập”
𝛽0: Tung độ gốc (hệ số chặn của phương trình hồi quy)
𝛽𝑖 (𝑣ớ𝑖 𝑖 = 1, … 8): Hệ số hồi quy của các biến số độc lập trong mô hình hồi
quy.
i: Ký hiệu tương ứng với ngân hàng thứ i
t: Ký hiệu tương ứng với năm thứ t
𝑢𝑖,𝑡: Sai số của mô hình hồi quy
“Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo
Các phương pháp ước lượng hồi quy sử dụng trong bài luận văn
dạng bảng. Theo Gujarati (2009), phương pháp dữ liệu bảng có một số ưu điểm hơn
so với dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo trong việc phân tích dữ liệu. Cụ thể
như sau:
- Dữ liệu bảng có thể xem xét được tính không đồng nhất của các đối tượng
trong mẫu dữ liệu thu thập. Trong trường hợp này, tác giả có thể xem xét được tính
đặc thù của các biến số theo từng đối tượng khảo sát. Các đối tượng khảo sát ở đây
có thể là từng cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia…
- Do dữ liệu bảng là sự kết hợp các chuỗi dữ liệu theo không gian và thời
gian nên các thông tin thu thập từ việc khảo sát sẽ trở nên đa dạng hơn. Ngoài ra,
trong dữ liệu bảng, khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến số cũng
sẽ ít hơn.
- Sử dụng dữ liệu bảng trong việc phân tích sẽ giúp mở rộng số quan sát hơn.
Trong một số trường hợp của chuỗi thời gian (thường là các chuỗi dữ liệu theo
năm), dữ liệu thường sẽ bị hạn chế về số lượng quan sát. Khi đó, việc sử dụng các
47
dữ liệu dạng bảng sẽ giúp mở rộng hơn số quan sát thông qua đặc tính mở rộng về
“Thông thường, khi thực hiện hồi quy dữ liệu dạng bảng, có 03 phương pháp
mặt không gian dữ liệu. Điều này sẽ giúp giảm thiểu sự sai lệch trong các ước tính.”
phân tích thường được sử dụng là phương pháp hồi quy OLS gộp (Pooled OLS), mô
hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM) và mô hình các ảnh
hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model – REM). Đây là các phương pháp
truyền thống trong phân tích dữ liệu bảng, được sử dụng trong hầu hết các nghiên
cứu. Do đó, trong luận văn này, tác giả cũng sẽ sử dụng 03 phương pháp này để ước
lượng, phân tích đánh giá tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô đến an toàn vốn
của các ngân hàng thương mại trong nước.
3.4.1. Mô hình Pooled OLS
Đây là phương pháp tiếp cận bình phương bé nhất thông thường trong hồi
quy dữ liệu bảng. Phương pháp này sẽ bỏ qua các đặc tính về không gian và thời
gian của các chuỗi dữ liệu dạng bảng. Nói cách khác, phương pháp này sẽ không
xem xét các đặc tính về không gian và thời gian của các đối tượng trong mẫu khảo
sát. Tuy nhiên, thông thường phương pháp này dễ xảy ra hiện tượng tự tương quan
giữa các chuỗi dữ liệu (điều này được thể hiện qua giá trị thống kê Durbin Watson
khá thấp).
3.4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM)
Mô hình các ảnh hưởng cố định xem xét đặc điểm của các chuỗi dữ liệu theo
đơn vị không gian (tính đặc thù riêng của từng đối tượng trong mẫu dữ liệu). Do đó,
giá trị tung độ gốc sẽ thay đổi theo từng đối tượng nhưng hệ số độ dốc vẫn được giả
“Đặt Yi,t = (Y1,i,…, Yn,i ) đại diện cho biến phụ thuộc của n đối tượng trong i
định là hằng số đối với các đối tượng.”
năm; Xi,t = (x1,i, …, xn,i) là đại diện cho các biến độc lập của n đối tượng trong i
năm. Khi đó, mô hình ước lượng sẽ có dạng như sau:
(1) 𝑌𝑖,𝑡 = 𝛽1𝑖 + 𝛽2𝑋𝑖,𝑡 + 𝑢𝑖,𝑡
48
Ký hiệu i trong tung độ gốc cho thấy sự khác nhau trong tung độ gốc. Sự
khác biệt này sẽ phản ánh đặc điểm riêng của từng đối tượng. Giá trị tung độ gốc
của mỗi đối tượng không thay đổi theo thời gian (bất biến theo thời gian).
Về mặt kỹ thuật, so với mô hình Pooled OLS, mô hình FEM đưa thêm biến
giả theo công ty để xem xét xem có sự khác biệt giữa các đối tượng trong mẫu khảo
sát hay không. Do đó, nếu biến giả đưa thêm vào không có ý nghĩa thống kê, mô
hình FEM sẽ chính là mô hình Pooled OLS.
3.4.3. Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model – REM)
Theo Gujarati (2009), việc đưa thêm biến giả vào mô hình sẽ làm mất đi một
bậc tự do của dữ liệu. Ngoài ra, theo ông, những người làm nghiên cứu có thể đưa
một sai số ước tính vào trong mô hình để biểu thị sự khác biệt về tung độ gốc giữa
các đối tượng thay cho việc đưa biến giả này. Khi đó, mô hình (1) sẽ được biểu thị
như sau:”
“𝑌𝑖,𝑡 = 𝛽1𝑖 + 𝛽2𝑋𝑖,𝑡 + 𝑢𝑖,𝑡
(2)
i = 1, 2, …, n Với 𝛽1𝑖 = 𝛽1 + 𝑒𝑖
2 sai bằng 𝜎𝑒
Trong đó, 𝑒𝑖 là sai số ngẫu nhiên với một giá trị trung bình bằng 0 và phương
Khi đó, các đối tượng trong mẫu khảo sát sẽ có sự khác biệt với nhau về
thành phần 𝑒𝑖. Các 𝑒𝑖 này là các giá trị không quan sát được. Các giá trị 𝑒𝑖 này
không có tương quan với nhau và không bị tự tương quan giữa các đơn vị theo
không gian và thời gian.
2 = 0 thì tức là không có sự khác biệt giữa mô
Trong trường hợp này, giá trị phương sai của sai số trong các ước tính sẽ bao
2 và 𝜎𝑒
2. Nếu 𝜎𝑒
gồm 2 thành phần là 𝜎𝑢
hình Pooled OLS và mô hình REM.
Để thực hiện việc lựa chọn giữa mô hình FEM và mô hình REM,
Hausman (1978) đã xây dựng một kiểm định nhằm xem xét việc lựa chọn giữa hai
mô hình này. Giả thuyết H0: không có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và
mô hình REM (trong trường hợp này lựa chọn mô hình REM). Nói cách khác, trong
trường hợp này, tung độ gốc (ngẫu nhiên) của từng đơn vị không tương quan với
49
các biến độc lập. Khi bác bỏ giả thuyết H0 tức là có sự khác biệt đáng kể giữa mô
hình FEM và mô hình REM (khi đó mô hình FEM tốt hơn), tức là tung độ gốc của
từng cá nhân có thể tương quan với một hay nhiều biến độc lập.”
50
“Trong phần kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ trình bày các kết quả phân tích
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
số liệu đã thu thập. Cụ thể, trong chương này, bước thứ nhất, tác giả sẽ phân tích
thống kê mô tả các dữ liệu nghiên cứu. Việc phân tích thống kê mô tả sẽ giúp tác
giả có được cái nhìn tổng quan về các chỉ tiêu trong dữ liệu nghiên cứu đã thu thập.
Tiếp đó, tác giả sẽ thực hiện phân tích mối quan hệ đơn biến giữa các biến số trong
mô hình nghiên cứu, trong đó, tác giả sẽ tập trung xem xét mối quan hệ của các biến
số độc lập đến biến phụ thuộc thông qua việc phân tích tương quan Pearson (ma
trận tương quan). Sau đó, tác giả sẽ xem xét tác động của các biến số độc lập đến
biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy đa biến.
Thống kê mô tả số liệu
4.1.1. Phân tích, thống kê mô tả số liệu
Bước đầu tiên trong quá trình phân tích, tác giả sẽ thực hiện thống kê mô tả
đặc điểm số liệu, từ đó sẽ giúp tác giả có được cái nhìn ban đầu về đặc điểm dữ liệu
của các ngân hàng trong mẫu khảo sát. Kết quả thống kê mô tả đặc điểm mẫu dữ
liệu được trình bày trong bảng 4.1 ở dưới đây như sau:”
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả
Đơn
Trung
Độ lệch
Biến
Trung vị Lớn nhất Nhỏ nhất
vị tính
bình
chuẩn
Tỷ số
0,102
0,083
1
0,030
0,094
ETA
8,011
%
7,228
18,679
3,540
4,508
INF
Tỷ
RGDP
VND 2.480.000 2.440.000
3.490.000
1.680.000
592.000
Tỷ số
0,013
0,010
0,195
0
0,018
ROA
Tỷ số
0,130
0,123
0,462
0,001
0,088
ROE
Tỷ
TAI_SAN
VND
179.000
103.000
1.310.000
3.480
233.000
Tỷ số
0,870
0,849
1,572
0,363
0,204
LIQ
Tỷ số
0,664
0,635
6,140
0,227
0,475
51
DEP
Tỷ số
0,013
0,012
0,038
0,001
0,006
CR
“Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eviews 9
Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA: An
toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; RGDP: Tổng sản lượng quốc nội thực –
biến độc lập; INF: Tỷ lệ lạm phát – biến độc lập; ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng
tài sản – biến độc lập; ROE: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – biến độc lập;
TAI_SAN: Quy mô tài sản của ngân hàng – biến độc lập; LIQ: Thanh khoản của
ngân hàng – biến độc lập; DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng – biến độc lập; CR: Rủi
ro tín dụng – biến độc lập.
Kết quả thống kê mô tả giữa các biến số theo bảng 4.1 của 20 ngân hàng
thương mại cổ phần trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2018 (tương ứng 240
quan sát) cho thấy:
Giá trị trung bình của biến phụ thuộc an toàn vốn (ETA) là 0,102, giá trị nhỏ
nhất là 0,030 trong khi giá trị lớn nhất là 1. Điều này cho thấy, trung bình tỷ lệ an
toàn vốn cấp 1 của các ngân hàng là 10,4%, tức là nguồn tài trợ từ vốn cổ phần trên
tổng tài sản rủi ro của các ngân hàng thương mại chiếm khoảng 10,2%. Ngân hàng
có chỉ số ETA lớn nhất là 1 (mã ngân hàng MBB trong năm 2007 và 2008); ngân
hàng có chỉ số ETA thấp nhất trong một năm là 3,03% (ngân hàng VPB năm 2009).
Độ lệch chuẩn của chỉ tiêu này ở các ngân hàng là 0,094.
Giá trị trung bình của biến độc lập tỷ lệ lạm phát (INF) là khoảng
8,011%/năm, giá trị nhỏ nhất là khoảng 3,540%/ năm, giá trị lớn nhất là khoảng
18,679%/ năm và độ lệch chuẩn là 4,508 %. Điều này cho thấy trung bình tỷ lệ lạm
phát hàng năm của Việt Nam là 8,418%. Năm 2008 là năm có tỷ lệ lạm phát cao
nhất với giá trị khoảng 18,679%, trong khi năm 2018 là năm có tỷ lệ lạm phát thấp
nhất là 3,540%.
Giá trị trung bình của biến độc lập GDP (RGDP) là 2.480 ngàn tỷ đồng, giá
trị nhỏ nhất là 1.680 ngàn tỷ đồng, giá trị lớn nhất là 3.490 ngàn tỷ đồng và độ lệch
chuẩn là 592 ngàn tỷ đồng. Điều này cho thấy trung bình giá trị GDP hàng năm của
52
Việt Nam là 2.480 ngàn tỷ đồng. Năm 2007 là năm có GDP thấp nhất với giá trị
khoảng 1.680 ngàn tỷ đồng, trong khi năm 2018 là năm có giá trị GDP cao nhất
khoảng 3.490 ngàn tỷ đồng.
Giá trị trung bình của biến độc lập tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là
0,013, giá trị nhỏ nhất là 0,0002 trong khi giá trị lớn nhất là 0,195. Độ lệch chuẩn
của ROA ở các ngân hàng là 0,018. Điều này cho thấy, trung bình tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản của các ngân hàng là 1,33%. Ngân hàng có ROA lớn nhất trong 1
năm là 19,5% (mã ngân hàng MBB trong năm 2008); tuy nhiên cũng có một số
ngân hàng có chỉ số ROA rất thấp trong một năm nào đó, thậm chí là gần bằng 0
(ngân hàng NVB năm 2015).
Giá trị trung bình của biến độc lập tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) là
0,130, giá trị nhỏ nhất là 0,001 trong khi giá trị lớn nhất là 0,462. Độ lệch chuẩn của
ROE ở các ngân hàng là 0,088. Điều này cho thấy, trung bình tỷ suất sinh lợi trên
vốn cổ phần của các ngân hàng là 12,9%. Ngân hàng có ROE lớn nhất trong 1 năm
là 46,2% (mã ngân hàng VPB trong năm 2009); trong khi ngân hàng có chỉ số ROE
thấp nhất trong một năm nào đó có tỷ lệ là 0,1% (ngân hàng NVB năm 2012).
Giá trị trung bình của biến độc lập quy mô ngân hàng (TAI_SAN) là 179.000
tỷ đồng với giá trị nhỏ nhất là 3.480 tỷ đồng, giá trị lớn nhất là 1.310.000 tỷ đồng và
độ lệch chuẩn là 233.000 tỷ đồng. Điều này cho thấy, trung bình quy mô tổng tài
sản của các ngân hàng trong mẫu khảo sát là 162 ngàn tỷ đồng. Ngân hàng có quy
mô tổng tài sản cao nhất trong một năm là 1.310 ngàn tỷ đồng (mã ngân hàng BID
trong năm 2018); ngân hàng có quy mô tổng tài sản thấp nhất trong một năm là 3,48
ngàn tỷ đồng (ngân hàng MBB năm 2007). Biến động giá trị tài sản so với giá trị
“Giá trị trung bình hàng năm của biến độc lập tính thanh khoản (LIQ) là
trung bình của các ngân hàng trong mẫu khảo sát là 233.000 tỷ đồng.”
khoảng 0,870, giá trị nhỏ nhất là khoảng 0,363, giá trị lớn nhất là khoảng 1,572, độ
lệch chuẩn là 0,204. Điều này cho thấy trung bình các ngân hàng trong mẫu khảo
sát có tổng số dư tín dụng chiếm khoảng 87% tổng số dư tiền gửi. Ngân hàng có
tổng số dư tín dụng cao nhất so với tổng số dư tiền gửi chiếm khoảng 157,2% (mã
53
ngân hàng VietABank năm 2011); trong khi ngân hàng có tỷ lệ thanh khoản thấp
nhất là ngân hàng MSB trong năm 2014 với tỷ lệ là 36,3%. Biến động giá trị tính
thanh khoản so với giá trị trung bình của chỉ số là khoảng 20,4%.
Giá trị trung bình của biến độc lập tiền gửi khách hàng (DEP) là 0,664, giá
trị nhỏ nhất là 0,227 và giá trị lớn nhất là 6,140. Độ lệch chuẩn của chỉ tiêu này ở
các ngân hàng là 0,496. Điều này cho thấy, trung bình tỷ lệ tiền gửi sẽ chiếm
khoảng 66,4% tổng tài sản của các ngân hàng. Từ đó, có thể thấy rằng nhìn chung
tiền gửi của khách hàng sẽ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân
hàng, là nguồn tài trợ chính trong các nguồn tài trợ của các ngân hàng thương mại
cổ phần.
Giá trị trung bình của biến độc lập rủi ro tín dụng (CR) là 0,013, giá trị nhỏ
nhất là 0,001 và giá trị lớn nhất là 0,038. Độ lệch chuẩn của chỉ tiêu này ở các ngân
hàng là 0,006. Điều này cho thấy, trung bình tỷ lệ dư nợ xấu trên tổng dư nợ tín
dụng sẽ ở mức khoảng 1,3%.
Sau khi thực hiện thống kê mô tả các chuỗi dữ liệu, tác giả tiếp sẽ lấy
logarithm các chuỗi dữ liệu của GDP, quy mô tổng tài sản của ngân hàng. Việc lấy
logarithm các chuỗi dữ liệu nhằm làm trơn (giảm tính biến động) của các chuỗi dữ
liệu trong mô hình. Bên cạnh đó, các chuỗi dữ liệu được lấy logarithm sẽ có đơn vị
là phần trăm khi phát biểu ý nghĩa nên đây cũng sẽ là cách để đồng nhất đơn vị các
biến số trong mô hình hồi quy.”
4.1.2. Phân tích ma trận tương quan
Tác giả sử dụng hệ số tương quan đơn biến để xem xét mối quan hệ giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình. Từ kết quả phân tích, tác giả sẽ thấy
được mối tương quan đơn biến giữa các biến phụ thuộc với các biến độc lập trong
mô hình hồi quy đề xuất.
54
Covariance Analysis: Ordinary Sample: 2007 2018 Included observations: 240 Correlation Probabilit y
ETA 1.0000 -----
INF GDP ROA ROE SIZE
LIQ DEP
CR
0.2222 1.0000 ----- 0.0005
ETA INF
-
0.2502 -0.7010 1.0000 ----- 0.0001 0.0000
0.8558 0.2210 -0.2885 1.0000 ----- 0.0000 0.0006 0.0000
GDP ROA
-
0.0757 0.1994 -0.2996 0.3703 1.0000 ----- 0.2429 0.0019 0.0000 0.0000
ROE
-
- 0.5059 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0008
0.35273 0.5164 -0.2631 0.2147 1.0000 -----
0.0231 0.1736 -0.2081 0.0259 0.1475 -0.1478 1.0000 ----- 0.7219 0.0070 0.0012 0.6898 0.0223 0.0220
0.8143 0.0052 0.0019 0.841 0.0252 -0.1277 -0.2167 1.0000 ----- 0.0000 0.9359 0.9771 0.0000 0.6982 0.0482 0.0007
SIZE LIQ DEP
-
CR
0.0564 0.0054 0.1030 -0.0136 0.0044 0.3454 -0.2452 0.0538 1.0000 0.3843 0.9335 0.1116 0.8345 0.9454 0.0000 0.0001 0.4066 -----
Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eviews
Bảng 4.2 Bảng ma trận tương quan giữa các biến số
Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA:
An toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; GDP: Logarithm của tổng sản lượng
quốc nội thực – biến độc lập; INF: Tỷ lệ lạm phát – biến độc lập; ROA: Tỷ suất
55
sinh lợi trên tổng tài sản – biến độc lập; ROE: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản –
biến độc lập; SIZE: Logarithm của quy mô tài sản của ngân hàng – biến độc lập;
LIQ: Thanh khoản của ngân hàng – biến độc lập; DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng
– biến độc lập; CR: Rủi ro tín dụng – biến độc lập. Trong bảng tương quan, dòng
trên là hệ số tương quan, dòng bên dưới là kết quả của giá trị thống kê p – value.
Ký hiệu *,** và *** cho thấy các biến số có mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%,
5% và 1%.
Kết quả ma trận tương quan giữa các biến số được trình bày trong bảng 4.2.
Với mức ý nghĩa thống kê 10%, trong mối quan hệ đơn biến của các biến số độc lập
với tỷ lệ an toàn vốn (ETA), có thể thấy:
- An toàn vốn có quan hệ tương quan âm có ý nghĩa thống kê đối với các
biến độc lập logarithm của GDP (GDP), logarithm của quy mô tổng tài sản (SIZE).
Điều này cho thấy khi GDP gia tăng hay tổng tài sản của các ngân hàng gia tăng sẽ
làm giảm tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
- An toàn vốn có quan hệ tương quan dương có ý nghĩa thống kê đối với
các biến độc lập lạm phát (INF), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ
tiền gửi khách hàng (DEP). Điều này cho thấy khi lạm phát gia tăng, ROA gia
tăng hay tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản của các ngân hàng gia tăng sẽ làm gia tăng
an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam
- An toàn vốn không có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa thống kê với
các biến độc lập, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tính thanh khoản
(LIQ) và rủi ro tín dụng (CR). Điều này cho thấy việc tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu gia tăng, tính thanh khoản gia tăng hay rủi ro tín dụng gia tăng sẽ không tác
động đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
Phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số với an toàn vốn của các
“Sau khi phân tích mối quan hệ đơn biến giữa các biến số độc lập và các biến
ngân hàng
phụ thuộc, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích mối quan hệ đa biến giữa các yếu tố
vĩ mô nền kinh tế và các yếu tố nội tại doanh nghiệp với an toàn vốn của các ngân
56
hàng thương mại. Đầu tiên, tác giả sẽ thực hiện lần lượt các hồi quy mô hình lý
thuyết theo 03 phương pháp phân tích là mô hình hồi quy OLS gộp (Pooled OLS),
mô hình hồi quy các ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình hồi quy các ảnh hưởng
ngẫu nhiên (REM). Tiếp đó, tác giả sẽ thực hiện lần lượt các kiểm định để xem
phương pháp phân tích nào là phù hợp nhất trong điều kiện mẫu dữ liệu của tác giả,
từ đó tác giả sẽ phân tích kết quả theo phương pháp phân tích hồi quy phù hợp nhất.
Trong phần này, tác giả sẽ trình bày kết quả của phương phân tích hồi quy phù hợp
nhất và các kiểm định cho thấy phương pháp hồi quy này là tốt nhất trong điều kiện
mẫu dữ liệu tác giả thu thập được. Các kết quả của 02 mô hình còn lại sẽ được trình
bày trong phụ lục của luận văn.
Đầu tiên, tác giả sẽ thực hiện phân tích hồi quy đa biến về tác động của các
nhân tố vĩ mô đến tỷ lệ an toàn vốn. Sau đó, tác giả hồi quy phân tích tác động của
các nhân tố nội tại đến tỷ lệ an toàn vốn. Cuối cùng, tác giả hồi quy đồng thời các
yếu tố vĩ mô và các yếu tố nội tại tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Các kết quả hồi quy lần lượt được trình bày như sau:”
4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình đa biến các yếu tố vĩ mô tác động đến an toàn
vốn của các ngân hàng thương mại
4.2.1.1. Kết quả hồi quy tác động của các yếu tố vĩ mô tác động đến an toàn
vốn
57
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô đến an toàn vốn
của các ngân hàng
Biến độc lập Pooled OLS FEM REM
Hằng số 2,6431 2,623 2,6282
(p-value) 0,032 0,019 0,019
GDP -0,1662** -0,1649** -0,1652**
(p-value) 0,036 0,023 0,021
INF 0,0019 0,0019 0,0019
(p-value) 0,296 0,241 0,242
“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.
R2 0,0669 0,0669 0,0669
Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA: An
toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; GDP: Logarithm của tổng sản lượng
quốc nội thực – biến độc lập; INF: Tỷ lệ lạm phát – biến độc lập. Ký hiệu *,** và
*** cho thấy các biến số có mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%.
Bảng 4.3 cho thấy tác động của các biến số vĩ mô nền kinh tế đến an toàn
vốn của các ngân hàng thương mại theo 3 phương pháp. Các kiểm định cho thấy
phương pháp REM là tốt nhất trong trường hợp phân tích tác động của các biến số
vĩ mô nền kinh tế đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại (Kết quả các kiểm
định được trình bày ở mục 4.2.1.2). Với mức ý nghĩa 10%, kết quả cho thấy:
- Đối với tác động của GDP: Kết quả cho thấy hệ số của GDP là -0,1652 và
có ý nghĩa thống kê (p – value = 0,021). Điều này cho thấy khi GDP thực tăng lên
1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm đi 0,1652%.
- Đối với tác động của tỷ lệ lạm phát (INF): Hệ số tác động của biến INF đến
an toàn vốn của các ngân hàng không có ý nghĩa thống kê (p – value = 0,242). Điều
này cho thấy khi chỉ xem xét riêng tác động của các yếu tố vĩ mô, chưa thể đưa ra
kết luận về mối quan hệ giữa lạm phát và mức độ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại.”
“Hệ số R2 trong kết quả hồi quy chỉ đạt 0,0696, tức là các nhân tố vĩ mô trong
58
luận văn chỉ phản ánh được 6,96% sự biến động của an toàn vốn trong các ngân
hàng thương mại.
4.2.1.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ
liệu2
Trong phần này, tác giả sẽ trình bày các kết quả kiểm định mô hình để cho
thấy mô hình hồi quy được lựa chọn (được phân tích ở trên) là mô hình tốt nhất
trong trưởng hợp dữ liệu mà tác giả thu thập.
(i) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng
cố định (FEM)
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình
các ảnh hưởng cố định (FEM)”
Chỉ tiêu Giá trị
Thống kê F 3,54
“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.
Giá trị P – value 0.000
Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa các ngân hàng trong mẫu dữ liệu
khảo sát (Không có sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê F trong việc lựa chọn giữa
mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy bác bỏ giả
thuyết H0, tức là mô hình FEM tốt hơn mô hình Pooled OLS. Điều này cho thấy khi
đưa thêm biến giả ngân hàng vào sẽ phản ánh tốt hơn sự khác biệt giữa các ngân
hàng trong mẫu khảo sát.
(ii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng
2 Các kiểm định cơ bản còn lại của mô hình hồi quy được trình bày trong phụ lục kết quả
ngẫu nhiên (REM)
59
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình
các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)”
Chỉ tiêu Giá trị
Thống kê Chi bình phương 36,56
“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.
Giá trị P – value 0.000
Giả thuyết H0: Không có sai số tiềm ẩn trong mẫu dữ liệu khảo sát (Không
có sự khác biệt trong sai số giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương trong
việc lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình REM tốt hơn mô hình Pooled
OLS. Điều này cho thấy trong mô hình hồi quy có một số thành phần sai số tiềm ẩn
“(iii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và
mà mô hình Pooled OLS không phản ánh được.”
mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu
nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Chỉ tiêu Giá trị
Thống kê Chi bình phương 27,15
Giá trị P – value 0.0007
“Giả thiết H0: Không có mối quan hệ tương quan tung độ gốc và các biến độc
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata”
lập trong mô hình hồi quy (Không có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và
mô hình REM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương
(Hausman test) trong việc lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và
mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho thấy chấp nhận giả thuyết H0, tức là
mô hình REM tốt hơn mô hình FEM khi thực hiện hồi quy tác động của các yếu tố
vĩ mô đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại
60
4.2.2. Kết quả hồi quy các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng
4.2.2.1. Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của
các ngân hàng thương mại
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố nội tại đến an toàn vốn
của các ngân hàng”
Biến độc lập Pooled OLS FEM REM
Hằng số 0,3097 0,4291 0,3409
SIZE -0,0304*** -0,0431*** -0,0337***
(p-value) 0,000 0,000 0,000
ROA 4,9785*** 4,8227** 4,8650**
(p-value) 0,000 0,000 0,000
ROE -0,4143*** -0,4725*** -0,4304***
(p-value) 0,000 0,000 0,000
CR 0,4530 -0,0469 0,2374
(p-value) 0,123 0,883 0,434
DEP 0,0049 0,0041 0,0070
(p-value) 0,599 0,670 0,454
LIQ 0,0174 0,0196** 0,0190*
(p-value) 0,123 0,027 0,054
“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.
R2 0,9362 0,9233 0,9349
Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA: An
toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản –
biến độc lập; ROE: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – biến độc lập; SIZE:
Logarithm của quy mô tài sản của ngân hàng – biến độc lập; LIQ: Thanh khoản của
ngân hàng – biến độc lập; DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng – biến độc lập; CR: Rủi
ro tín dụng – biến độc lập. Ký hiệu *,** và *** cho thấy các biến số có mức ý nghĩa
thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%.
61
Bảng 4.7 cho thấy tác động của các biến số nội tại ngân hàng tác động đến an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại theo 3 phương pháp hồi quy. Các kiểm định
giữa các phương pháp cho thấy phương pháp REM là phương pháp tốt nhất khi
phân tích tác động của các biến số nội tại ngân hàng tác động đến an toàn vốn của
các ngân hàng thương mại (kết quả kiểm định được trình bày ở mục 4.2.2.2). Với
mức ý nghĩa 10%, kết quả cho thấy:
- Đối với tác động của ROA: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROA là 4,8650
và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì mức độ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại cũng sẽ tăng lên 4,8650%.
- Đối với tác động của ROE: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROE là -
0,4304và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì
mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm đi 0,4304%.
- Đối với tác động của quy mô ngân hàng (SIZE): Quy mô tài sản của ngân
hàng có tác động âm có ý nghĩa thống kê rất cao đến an toàn vốn (p – value =
0,000). Hệ số tác động = -0,0336 cho thấy khi quy mô tổng tài sản tăng lên 1% thì
mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm khoảng 0,0336%.
- Đối với tác động của tỷ lệ tiền gửi (DEP): Tỷ lệ tiền gửi khách hàng có tác
động âm nhưng không có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn (p – value = 0,454).
Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa tỷ lệ tiền gửi và
mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của rủi ro tín dụng (CR): Hệ số tác động của biến rủi ro
tín dụng không tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng (p – value = 0,434).
Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và
mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của tính thanh khoản (LIQ): Hệ số tác động của tính thanh
khoản có tác động dương và có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn của các ngân hàng
(p – value = 0,054). Hệ số tác động là 0,0190 cho thấy khi tính thanh khoản của các
62
ngân hàng được cải thiện 1% thì tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ
tăng lên 0,019 %.
Hệ số R2 trong kết quả hồi quy chỉ đạt 0,9349, tức là các nhân tố nội tại trong
luận văn chỉ phản ánh được 93,49% sự biến động của an toàn vốn trong các ngân
“Từ kết quả hồi quy trên, có thể thấy khi xem xét riêng các nhân tố nội tại, có
hàng thương mại.”
4 nhân tố nội tại có tác động có ý nghĩa thống kê đến mức độ an toàn vốn của các
ngân hàng. Bao gồm: ROA, ROE, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản của các
ngân hàng.
4.2.2.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ
liệu3
Trong phần này, tác giả sẽ trình bày các kết quả kiểm định mô hình để cho
thấy mô hình hồi quy được lựa chọn (được phân tích ở trên) là mô hình tốt nhất
trong trưởng hợp dữ liệu mà tác giả thu thập.
(i) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng
“Bảng 4.8 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình
cố định (FEM)”
các ảnh hưởng cố định (FEM)
Chỉ tiêu Giá trị
Thống kê F 3,61
Giá trị P – value 0.000
“Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa các ngân hàng trong mẫu dữ liệu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.”
khảo sát (Không có sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê F trong việc lựa chọn giữa
mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy bác bỏ giả
3 Các kiểm định cơ bản còn lại của mô hình hồi quy được trình bày trong phụ lục kết quả
thuyết H0, tức là mô hình FEM tốt hơn mô hình Pooled OLS. Điều này cho thấy khi
63
đưa thêm biến giả ngân hàng vào sẽ phản ánh tốt hơn sự khác biệt giữa các ngân
hàng trong mẫu khảo sát.
(ii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng
“
ngẫu nhiên (REM)”
Bảng 4.9 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình
các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
Chỉ tiêu Giá trị
Thống kê Chi bình phương 16,83
Giá trị P – value 0.000
“Giả thuyết H0: Không có sai số tiềm ẩn trong mẫu dữ liệu khảo sát (Không có
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.”
sự khác biệt trong sai số giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương trong việc
lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình REM tốt hơn mô hình Pooled OLS.
Điều này cho thấy trong mô hình hồi quy có một số thành phần sai số tiềm ẩn mà
mô hình Pooled OLS không phản ánh được.
(iii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và
“Bảng 4.10 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu
mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)”
nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Chỉ tiêu Giá trị
Thống kê Chi bình phương 2,55
Giá trị P – value 0.8626
“Giả thiết H0: Không có mối quan hệ tương quan tung độ gốc và các biến độc
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata”
lập trong mô hình hồi quy (Không có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và
mô hình REM)
64
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương
(Hausman test) trong việc lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và
mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho thấy chấp nhận giả thuyết H0, tức là
mô hình REM tốt hơn mô hình FEM.”
4.2.3. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn
của các ngân hàng
4.2.3.1. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn
vốn của các ngân hàng
Bảng 4.11: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô và các nhân tố
nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng
Biến độc lập Pooled OLS FEM REM
Hằng số -0,1272 -1,5508 -0,1238
GDP 0,0280 0,0294 0,1452***
(p-value) 0,265 0,258 0,000
INF 0,0010** 0,0012*** 0,0011**
(p-value) 0,046 0,006 0,021
SIZE -0,0304*** -0,0745*** -0,0330***
(p-value) 0,000 0,000 0,000
ROA 4,9449*** 5,0442*** 4,8349***
(p-value) 0,000 0,000 0,000
ROE -0,4117*** -0,4548*** -0,4251***
(p-value) 0,000 0,000 0,000
CR 0,3845 0,0516 0,1718
(p-value) 0,197 0,872 0,577
DEP 0,0058 -0,0106 0,0080
(p-value) 0,535 0,325 0,397
LIQ 0,0073 0,0187** 0,0180*
(p-value) 0,516 0,034 0,064
65
“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.
R2 0,9373 0,8881 0,9363
Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA: An
toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; GDP: Logarithm của tổng sản lượng
quốc nội thực – biến độc lập; INF: Tỷ lệ lạm phát – biến độc lập; ROA: Tỷ suất
sinh lợi trên tổng tài sản – biến độc lập; ROE: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản –
biến độc lập; SIZE: Logarithm của quy mô tài sản của ngân hàng – biến độc lập;
LIQ: Thanh khoản của ngân hàng – biến độc lập; DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng –
biến độc lập; CR: Rủi ro tín dụng – biến độc lập. Ký hiệu *,** và *** cho thấy các
biến số có mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%.
Bảng 4.11 cho thấy tác động của các biến số vĩ mô nền kinh tế và các biến số
nội tại ngân hàng tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại theo 3
phương pháp hồi quy. Kết quả kiểm định lựa chọn giữa các mô hình cho thấy
phương pháp FEM là phù hợp nhất khi phân tích tác động của các biến số vĩ mô nền
kinh tế và các biến số nội tại ngân hàng tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại (kết quả kiểm định được trình bày ở mục 4.2.3.2). Với mức ý nghĩa
10%, kết quả cho thấy:
Đối với các tác động vĩ mô nền kinh tế:”
- Đối với tác động của GDP: “Kết quả cho thấy hệ số của biến GDP là 0,1452
và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy khi GDP thực
tăng lên 1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ được cải thiện
0,1452%.
- Đối với tác động của tỷ lệ lạm phát (INF): Hệ số tác động của biến INF đến
an toàn vốn của các ngân hàng là 0,0012 và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value =
0,006). Điều này cho thấy khi lạm phát trong nền kinh tế tăng lên 1% thì mức độ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại cũng sẽ được cải thiện 0,0015%.
Đối với các tác động nội tại của các ngân hàng thương mại:
- Đối với tác động của ROA: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROA là 5,0442
và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ suất
66
sinh lợi trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì mức độ an
toàn vốn của các ngân hàng thương mại cũng sẽ tăng lên 5,0442%.
- Đối với tác động của ROE: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROE là -
0,4548 và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ
suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì
mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm đi 0,4548%.
- Đối với tác động của quy mô ngân hàng (SIZE): Quy mô tài sản của ngân
hàng có tác động âm có ý nghĩa thống kê rất cao đến an toàn vốn (p – value =
0,000). Hệ số tác động = -0,0745 cho thấy khi quy mô tổng tài sản tăng lên 1% thì
mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm khoảng 0,0745%.
- Đối với tác động của tỷ lệ tiền gửi (DEP): Tỷ lệ tiền gửi khách hàng có tác
động âm nhưng không có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn (p – value = 0,325).
Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa tỷ lệ tiền gửi và
mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của rủi ro tín dụng (CR): Hệ số tác động của biến rủi ro
tín dụng không tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng (p – value = 0,872).
Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và
mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
- Đối với tác động của tính thanh khoản (LIQ): Hệ số tác động của biến chi
phí sử dụng vốn không tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng (p – value =
0,516). Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa tính thanh
khoản và mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
Hệ số R2 trong kết quả hồi quy chỉ đạt 0,8881, tức là các nhân tố vĩ mô và các
nhân tố nội tại trong luận văn đồng thời phản ánh được 88,81% sự biến động của an
toàn vốn trong các ngân hàng thương mại.
Từ các kết quả hồi quy trên, có thể thấy có 3 nhân tố nội tại có tác động có ý
nghĩa thống kê đến mức độ an toàn vốn của các ngân hàng; trong khi cả 2 nhân tố vĩ
mô nền kinh tế đều có tác động có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn của ngân hàng.
Trong số các nhân tố tác động, ROA có tác động đáng kể nhất tới mức độ an toàn
67
vốn của các ngân hàng thương mại, tiếp đó là hệ số tác động của biến số ROE. Điều
này cho thấy mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ chịu
tác động khá đáng kể của các nhân tố nội tại ngân hàng hơn là so với các nhân tố vĩ
mô của nền kinh tế.”
4.2.3.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ
“Trong phần này, tác giả sẽ trình bày các kết quả kiểm định mô hình để cho
liệu4
thấy mô hình hồi quy được lựa chọn (được phân tích ở trên) là mô hình tốt nhất
trong trưởng hợp dữ liệu mà tác giả thu thập.
(i) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng
“Bảng 4.12 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô
cố định (FEM)”
hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Chỉ tiêu Giá trị
Thống kê F 4,42
Giá trị P – value 0.000
“Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa các ngân hàng trong mẫu dữ liệu
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.”
khảo sát (Không có sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê F trong việc lựa chọn giữa
mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy bác bỏ giả
thuyết H0, tức là mô hình FEM tốt hơn mô hình Pooled OLS. Điều này cho thấy khi
đưa thêm biến giả ngân hàng vào sẽ phản ánh tốt hơn sự khác biệt giữa các ngân
hàng trong mẫu khảo sát.
(ii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng
4 Các kiểm định cơ bản còn lại của mô hình hồi quy được trình bày trong phụ lục kết quả
ngẫu nhiên (REM)”
“Bảng 4.13 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô
68
hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
Chỉ tiêu Giá trị
Thống kê Chi bình phương 19,23
Giá trị P – value 0.000
“Giả thuyết H0: Không có sai số tiềm ẩn trong mẫu dữ liệu khảo sát (Không
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.”
có sự khác biệt trong sai số giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương trong
việc lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
(REM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình REM tốt hơn mô hình Pooled
OLS. Điều này cho thấy trong mô hình hồi quy có một số thành phần sai số tiềm ẩn
mà mô hình Pooled OLS không phản ánh được.
(iii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và
“Bảng 4.14 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu
mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)”
nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)
Chỉ tiêu Giá trị
Thống kê Chi bình phương 27,15
Giá trị P – value 0.0007
“Giả thiết H0: Không có mối quan hệ tương quan tung độ gốc và các biến độc
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata”
lập trong mô hình hồi quy (Không có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và
mô hình REM)
Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương
(Hausman test) trong việc lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và
mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô
hình FEM tốt hơn mô hình REM.”
69
“Từ kết quả của mô hình ở trên, tác giả sẽ đưa ra một số thảo luận về kết quả
Thảo luận kết quả nghiên cứu
nghiên cứu như sau:
- Đối với các nhân tố nội tại ngân hàng: Trong kết quả hồi quy riêng tác
động của các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại, có 4
nhân tố nội tại của ngân hàng có tác động có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn của
các ngân hàng thương mại, bao gồm quy mô tổng tài sản (SIZE), tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tính thanh
khoản (LIQ). Về dấu tác động, tổng tài sản và ROE có tác động ngược chiều đến an
toàn vốn; trong khi ROA và tính thanh khoản có tác động cùng chiều. Khi đưa đồng
thời các biến vĩ mô và các biến nội tại vào phương trình hồi quy, kết quả cho thấy
chỉ còn 3 biến ROA, ROE và quy mô tài sản còn tác động đến an toàn vốn. Điều
này cho thấy tác động của 3 biến ROA, ROE và quy mô tài sản đến an toàn vốn là
khá chắc chắn, trong khi tính thanh khoản đối với an toàn vốn còn chưa chắc chắn.
Tác động cùng chiều của ROA và ngược chiều của ROE đến an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại khá phù hợp với kết quả nghiên cứu của Alsabbagh (2004)
tại Jordan; nghiên cứu của Li Yuanjuan và Xiao Shishun (2012) tại Trung Quốc;
nghiên cứu của Abusharba, Triyuwono, Ismail & Rahman (2013) tại Indonesia;
nghiên cứu của Mekonnen .Y (2015) tại Ethiopia; nghiên cứu của Büyükşalvarcı,
A., & Abdioğlu, H. (2011) tại Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên kết quả này lại ngược với kết
quả nghiên cứu của Decra (2013) tại Bosnia và Herzegovina; nghiên cứu của
Klepczarek .E (2015) tại các nước EU; nghiên cứu của Masood .U (2016) tại
Pakistan; nghiên cứu của Yahaya, S. N., Mansor, N., & Okazaki, K. (2016) tại Nhật
Bản. Ngoài ra, kết quả về tác động của tổng tài sản trong luận văn này khá tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Decra (2013); nghiên cứu của Bateni .L,
H.Vakilifard, F.Asghari (2014) tại Iran; nghiên cứu của Dhouibi .R (2016) tại
Tunisia; nghiên cứu của Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương và Đỗ Thành Trung
(2014) tại Việt Nam. Các kết quả trên cũng có khá nhiều tương đồng với kỳ vọng
dấu của tác giả. Điều này cho thấy đối với các nền kinh tế đang phát triển như Việt
70
Nam, các kết quả nghiên cứu đều ủng hộ kết quả của tác giả; trong khi các kết quả
ngược chiều đa số đến từ các quốc gia có mức độ thị trường tài chính phát triển như
Nhật Bản, các quốc gia EU. Kết quả phân tích số liệu cho thấy khi tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản gia tăng (tức là việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của các
ngân hàng sẽ tốt hơn) thì sẽ làm cho chỉ tiêu an toàn vốn gia tăng nhưng mối quan
hệ này không giống với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ tốt hơn (ngược lại khi
ROE gia tăng sẽ làm an toàn vốn ở các ngân hàng thương mại giảm). Điều này có
thể được lý giải là tại các thị trường đang phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân
hàng thương mại có vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động của các
ngân hàng mang lại hiệu quả cao trên quy mô tài sản ngân hàng nhưng sự gia tăng
này lại kéo theo sự gia tăng khá mạnh mẽ từ vốn chủ sở hữu của các ngân hàng.
Như vậy, phần lớn lợi nhuận của các ngân hàng sẽ được giữ lại trong nguồn vốn
chủ sở hữu, giúp chỉ tiêu an toàn vốn được cải thiện. Kết quả này khá phù hợp với
lý thuyết trật tự phân hạng khi cho thấy các ngân hàng sẽ ưu tiên giữ lại phần lớn lợi
nhuận để tái hoạt động hơn là chia cho các cổ đông. Điều này cũng khá phù hợp với
đặc thù ngành ngân hàng ở các nước đang phát triển. Ngoài ra, kết quả cho thấy các
ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ thường gặp rủi ro cao hơn so với các ngân hàng
lớn trong việc huy động nguồn vốn cho các hoạt động ngân hàng. Do đó, các ngân
hàng có quy mô nhỏ sẽ luôn phải đảm bảo một tỷ lệ an toàn vốn cao hơn so với các
ngân hàng có quy mô lớn nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt động cần thiết của ngân
hàng vì các ngân hàng nhỏ sẽ khó huy động nguồn vốn hơn so với các ngân hàng có
quy mô lớn. Chính vì vậy, quy mô tổng tài sản sẽ có mối quan hệ ngược chiều với
an toàn vốn.
- Đối với các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế: Trong hồi quy riêng tác động
của các nhân tố vĩ mô đến an toàn vốn, chỉ có tăng trưởng kinh tế có tác động
dương có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn. Trong hồi quy tác động đồng thời của
các yếu tố vĩ mô và các yếu tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng thương
mại, cả tăng trưởng kinh tế và lạm phát đều có tác động dương đến an toàn vốn. Kết
quả này khá phù hợp với kết quả nghiên cứu của Odunayo và Joseph (2016) tại
71
Nigeria về tác động của GDP. Tuy nhiên, kết quả về lạm phát hầu như ngược chiều
với các nghiên cứu trước đây. Đây có thể xem là một phát hiện khá thú vị trong kết
quả nghiên cứu về tác động của yếu tố vĩ mô nền kinh tế đến an toàn vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam. Điều này cho thấy khi nền kinh tế có mức độ lạm
phát gia tăng, các ngân hàng thương mại cũng sẽ gia tăng mức độ an toàn trong hoạt
động của mình. Tác giả đưa ra giải thích như sau về tác động của lạm phát:” Lạm
phát gia tăng sẽ hàm ý một giải pháp kiềm chế trong tăng trưởng tín dụng của hệ
thống ngân hàng thương mại. Khi đó, các ngân hàng thương mại sẽ giảm các hoạt
động tín dụng và như vậy mức độ an toàn vốn trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại sẽ gia tăng.
Bảng 4.15 Bảng tổng hợp Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô và các
nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng
Ký Kết quả Dấu kỳ Tên biến Hệ số hồi Kết luận hiệu nghiên cứu vọng quy
Quy mô ngân hàng SIZE -0,0745 - Như kỳ vọng -
Tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản ROA 5,0442 + Như kỳ vọng +
(ROA)
Tỷ suất sinh lợi
trên vốn cổ phần ROE -0,4548 - Như kỳ vọng -
(ROE)
(-) hoặc không tác Rủi ro tín dụng CR không tác Như kỳ vọng động động
Tỷ lệ tiền gửi không tác DEP + Ngược khách hàng động
72
(-) hoặc không tác Tính thanh khoản LIQ không tác Như kỳ vọng động động
(-) hoặc
Tăng trưởng kinh tế GDP 0,1452 + không tác Ngược
động
Không tác Lạm phát INF 0,0012 + Ngược động
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
73
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HƯỚNG
NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI
“Trong luận văn của mình, tác giả đã thực hiện nghiên cứu về tác động của
Kết luận
các nhân tố nội tại ngân hàng và các nhân tố vĩ mô nền kinh tế đến an toàn vốn của
20 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến
năm 2017. Bằng các phương pháp phân tích dữ liệu bảng truyền thống, bao gồm hồi
quy OLS gộp (Pooled OLS), mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình các
ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), tác giả đã thu được một số kết quả chính như sau:
Thứ nhất, trong mối quan hệ đa biến với các nhân tố vĩ mô, an toàn vốn có
mối quan hệ tương quan ngược chiều có ý nghĩa thống kê với logarithm của GDP,
còn lạm phát không có tác động đến an toàn vốn.
Thứ hai, trong mối quan hệ đa biến với các nhân tố nội tại, an toàn vốn có
mối quan hệ tương quan ngược chiều với Quy mô tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên biến
tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng (ROE), mối tương quan dương
với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng (ROA), tính thanh khoản; còn
Rủi ro tín dụng, Tỷ lệ tiền gửi không tác động đến an toàn vốn.
Thứ ba, trong phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số, sau khi thực
hiện các kiểm định cần thiết, tác giả nhận thấy mô hình các ảnh hưởng cố định
(FEM) là mô hình hồi quy phù hợp nhất đối với mẫu dữ liệu của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong luận văn này. Kết quả phân tích từ mô hình FEM cho
thấy một số kết luận như sau:
+ Đối với các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế: Cả tăng trưởng kinh tế và lạm
phát có tác động cùng chiều đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
+ Đối với các nhân tố nội tại ngân hàng: Có 3 nhân tố nội tại của ngân hàng
có tác động đến an toàn vốn, trong đó tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có tác
động cùng chiều; trong khi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và quy mô
tổng tài sản có tác động ngược chiều đến an toàn vốn. Các nhân tố rủi ro tính dụng
(CR), tỷ lệ tiền gửi khách hàng (DEP), tính thanh khoản (LIQ) là không tác động. ”
74
“Từ kết quả nghiên cứu ở trên, có thể thấy rằng có 4 nhân tố nội tại các ngân
Gợi ý chính sách
hàng và 1 nhân tố vĩ mô có tác động đến an toàn vốn ở các ngân hàng, trong đó các
nhân tố nội tại có tác động khá lớn đối với an toàn vốn. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ
đưa ra một số kiến nghị cho các chủ thể trong nền kinh tế như sau:
- Thứ nhất, đối với các nhà quản lý chính sách, nhất là đối với Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam: Với chức năng giám đốc các ngân hàng thương mại, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam sẽ đưa ra các chính sách/ quyết định phát triển nhằm
hướng nền kinh tế vĩ mô đến các mục tiêu mong muốn. Hệ thống ngân hàng thương
mại ở các quốc gia đang phát triển có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế,
nhất là trong quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Vì vậy, các quyết định của
các nhà quản lý chính sách không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của các Ngân hàng
thương mại mà sẽ còn tác động nhiều đến tình hình vĩ mô nền kinh tế. Trong các
quyết định của mình, các cơ quan quản lý nhà nước cần cân nhắc kĩ về các mục tiêu
vĩ mô nói chung và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng
trước khi thi hành các biện pháp chính sách vì những quyết định này sẽ tác động rất
lớn đến hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế Việt Nam, nhất là hệ thống các ngân
hàng thương mại cổ phần: cần phải vừa đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mô, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động
của hệ thống ngân hàng thương mại. Các kết quả nghiên cứu này sẽ là một cơ sở
khoa học cần thiết để giúp các cơ quan quản lý nhà nước có thể tham khảo trước khi
thực hiện các biện pháp chính sách tác động đến hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam.
- Thứ hai, đối với hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, kết quả
nghiên cứu này sẽ là một cơ sở khoa học có thể tham khảo trước khi những người
quản lý/ điều hành ngân hàng muốn thực hiện các chiến lược hoạt động đối với
ngân hàng của mình. Các nhà quản lý/ điều hành ngân hàng cần cân nhắc kỹ giữa
mục tiêu về hiệu quả hoạt động và mức độ an toàn trong hoạt động của ngân hàng,
nhằm đảm bảo lợi nhuận nhưng cũng hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động đặc
75
thù của ngân hàng thương mại. Từ kết quả tác động của các nhân tố nội tại ngân
hàng và nhân tố vĩ mô nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cần:
+ Dự báo tốt về các biến động của nền kinh tế vĩ mô, nhất là việc dự báo về
lạm phát trong nền kinh tế để từ đó, các ngân hàng thương mại sẽ đưa ra các chiến
lược phát triển phù hợp với tình hình biến động chung của nền kinh tế.
+ Xem xét và điều chỉnh các yếu tố nội tại trong hoạt động ngân hàng, nhất
là các yếu tố có tác động có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn của ngân hàng trong
kết quả nghiên cứu này. Từ đó, các nhà quản lý, điều hành ở các ngân hàng sẽ đưa
ra các biện pháp phù hợp nhằm vừa đảm bảo mục tiêu hoạt động hiệu quả, đồng
thời vẫn đảm bảo được mức độ an toàn trong hoạt động ngân hàng.”
"Đề tài nghiên cứu hiện nay chỉ tập trung xem xét tác động của hai biến số vĩ
Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
mô chính, đại diện cho các tác động vĩ mô của nền kinh tế bao gồm lạm phát và
tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh các yếu tố này, còn một số yếu tố vĩ mô khác cũng
quan trọng mà có thể tác động đến hoạt động của các ngân hàng thương mại như tỷ
giá hối đoái, cung tiền, lãi suất… Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa và
sự phát triển chung của nền kinh tế, mức độ phát triển của thị trường tài chính (đại
diện là sự phát triển của thị trường chứng khoán)
Bên cạnh đó, trong kết quả nghiên cứu tác giả cũng chưa lý giải được tác
động cùng chiều của lạm phát đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.
Trong nghiên cứu tiếp theo, tác giả kỳ vọng sẽ có thể đưa ra thêm được lý giải tại
sao lạm phát có tác động cùng chiều có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn ở các thị
trường đang phát triển như Việt Nam.”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo tiếng Việt
Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương, Đỗ Thành Trung. (2014). Yếu tố quyết
định tỷ lệ an toàn vốn: Bằng chứng thực nghiệm từ hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam. Tạp chí khoa học trường Đại học Mở TP.HCM, Số 4 (37).
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
Allen, D. E., Nilapornkul, N., & Powell, R. (2013). The Determinants of
Capital Structure: Evidence from Thai Banks. Journal of Monetary Economics,
32(1), 513-542.
Alsabbagh, N. (2004). Determinants of capital adequacy ratio in Jordanian
and Evidence. Journal of Monetary Economics, 32(1), 513-542.
Aremu, M. A., Ekpo, I. C., Mustapha, A. M., & Adedoyin, S. I. . (2013).
Determinants of Capital Structure in Nigerian Banking Sector. International Journal
of Academic Research in Economics and Management Sciences, 2(4), 27-37.
Bateni. L, Vakilifard. H & Asghari. F. (2014). The Influential Factors on
Capital Adequacy Ratio in Iranian Banks. International Journal of Economics and
Finance, Vol. 6, No. 11.
Benston, G. J., & Kaufman, G. G. (1996). The appropriate role of bank
regulation. Economic Journal, 106(1).
Bokhari, I. H., Ali, S. M., & Sultan, K. (2012). Determinants of Capital
Adequacy Ratio in Banking Sector: An Empirical Analysis from Pakistan. Academy
of Contemporary Research Journal, 2(1), 1-9.
Buyuksalvarci, A., & Abdioglu, H. (2011). Determinants of capital adequacy
ratio in Turkish Banks: A panel data analysis. African Journal of Business
Management, 5(27), 11199-11209.
Dreca, N. (2013). Determinants of Capital Adequacy Ratio in Selected
Bosnian Banks. Dumlupınar Universitesi Sosyal Bilimler Dergisi EYİ, 12(1), 149-
162.
Gropp, R., & Heider, F. (2010). The determinants of bank capital structure.
Review of Finance, 30(1), 1-17.
Kishore, R. M. (2007). Taxmann financial management. New Dehli:
Taxmann Allied services Ltd.
Kleff, V., & Weber, M. (2008). How do banks determine capital? Evidence
from Germany. German Economic Review, 9(3), 354-372.
Klepczarek .E. (2015). Determinants of European bank’s capital adequacy.
Comparative Economic Research, vol 18 ; No. 4, p81-98.
Masood .U. (2016). Determinants of capital adequacy ratio : A perspective
from Pakistan banking sector. International Journal of Economics, Commerce and
Management, vol IV, issue 7, July, p247-273.
Olarewaju. O & Akande. J. (2016). An Empirical Analysis of Capital
Adequacy Determinants in Nigerian Banking Sector. International Journal of
Economics and Finance, Vol. 8, No. 12; 2016.
Pandey, A. (2005). Volatility models and their performance in Indian capital
markets. Vikalpa, 30(2), 27-38.
Wall, L. D. (1985). Regulation of banks' equity capital. Economic Review-
Federal Reserve Bank of Atlanta.
Williams, H. T. (2011). Determinants of capital adequacy in the Banking
Sub-Sector of the Nigeria Economy: Efficacy of Camels: A Model Specification
with Co-Integration Analysis. International Journal of Academic Research in
Business and Social Sciences, 1(3), 233-248.
Yahaya. S.N, Mansor. N, Okazaki. K. (2016). Financial Performance and
Economic Impact on Capital Adequacy Ratio in Japan. International Journal of
Business and Management, Vol 2, No.4, Pages 14-21.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh sách 20 ngân hàng trong mẫu dữ liệu nghiên cứu
STT Mã Ngân hàng Tên Ngân hàng
1 ABBank Ngân Hàng TMCP An Bình
2 ACB Ngân Hàng TMCP Á Châu
3 BID Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam
4 CTG Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
5 EIB Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VIệt Nam
6 HDBank Ngân Hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh
7 MBB Ngân Hàng TMCP Quân Đội
8 MSB Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
9 NamABank Ngân Hàng TMCP Nam Á
10 NVB Ngân Hàng TMCP Quốc Dân (NCB)
11 OCB Ngân Hàng TMCP Phương Đông
12 SCB Ngân Hàng TMCP Sài Gòn
13 SeaBank Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á
14 SGB Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
15 SHB Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
16 STB Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
17 Techcombank Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
18 VCB Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
19 VietABank Ngân Hàng TMCP Việt Á
20 VPB Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Phụ lục 2: Các bảng kết quả phân tích số liệu trong luận văn
1. Thống kê mô tả
2. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô tác động đến an toàn vốn
2.1. Mô hình Pooled OLS
2.1.1. Kết quả hồi quy mô hình
2.1.2. Kiểm định tự tương quan
2.1.3. Kiểm định phương sai thay đổi
2.1.4. Kiểm định đa cộng tuyến
2.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định
2.2.1. Kết quả hồi quy mô hình
2.2.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM
2.3. Kết quả hồi quy mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
2.3.1. Kết quả hồi quy
2.3.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM
2.3.3. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình REM và mô hình FEM
3. Kết quả hồi quy các nhân tố nội tại tác động đến an toàn vốn
3.1. Mô hình Pooled OLS
3.1.1. Kết quả hồi quy mô hình
3.1.2. Kiểm định tự tương quan
3.1.3. Kiểm định phương sai thay đổi
3.1.4. Kiểm định đa cộng tuyến
3.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định
3.2.1. Kết quả hồi quy mô hình
3.2.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM
3.3. Kết quả hồi quy mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
3.3.1. Kết quả hồi quy
3.3.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM
3.3.3. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình REM và mô hình FEM
4. Kết quả hồi quy chung các nhân tố nội tại và các nhân tố vĩ mô tác động đến
an toàn vốn của các ngân hàng thương mại
4.1 Mô hình Pooled OLS
4.1.1. Kết quả hồi quy mô hình
4.1.2. Kiểm định tự tương quan
4.1.3. Kiểm định phương sai thay đổi
4.1.4. Kiểm định đa cộng tuyến
4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định
4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình
4.2.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM
4.3. Kết quả hồi quy mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
4.3.1. Kết quả hồi quy
4.3.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM
4.3.3. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình REM và mô hình FEM
Phụ lục 3: Tỷ lệ an toàn vốn hiện đang áp dụng tại Thông tư 36/2014/TT-
NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định các giới
hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài
Theo đó Tỷ lệ an toàn vốn hiện nay đang được áp dụng theo Thông tư 36 được
quy định cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Điều 9, mục
2 như sau:
“Điều 9. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Mục 2. VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng:
a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất.
b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ: Từng tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ
“Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ được xác định bằng công thức sau:
Vốn tự có riêng lẻ
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ (%) =
x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ
an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ 9%.”
Trong đó:
- Vốn tự có riêng lẻ được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được
xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết
ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư
này.
c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất: Tổ chức tín dụng có công ty con, ngoài
việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ theo quy định tại điểm b khoản này
“Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất được xác định bằng công thức sau:
Vốn tự có hợp nhất
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất (%) =
x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất
phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất 9%.”
Trong đó:
- Vốn tự có hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 2
Thông tư này.
3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9%.
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%) =
x 100%
Tổng tài sản Có rủi ro
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng công thức sau:
Trong đó:
- Vốn tự có được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
- Tổng tài sản Có rủi ro là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định
theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng
được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.”
Hiện tại, theo Thông tư 36 vẫn còn hiệu lực, được áp dụng cho các tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì các Ngân hàng thương mại Việt Nam
phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%.
CẤU PHẦN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH ĐỂ TÍNH VỐN TỰ CÓ
A. Cấu phần và cách xác định để tính vốn tự có của tổ chức tín dụng:
I. Vốn tự có riêng lẻ:
Mục Cấu phần Cách xác định
VỐN CẤP 1 RIÊNG LẺ (A) = A1 - A2 - A3
Cấu phần vốn cấp 1 riêng lẻ (A1) = 15
(1) “Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp)” “Lấy số liệu tại khoản mục Vốn
điều lệ trên Bảng cân đối kế toán.”
“Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung
(2) “Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ”
vốn điều lệ trong khoản mục Quỹ
của tổ chức tín dụng trên Bảng
cân đối kế toán.”
“Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển
(3) “Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ”
nghiệp vụ trong khoản mục Quỹ
của tổ chức tín dụng trên Bảng
cân đối kế toán.”
“Xác định theo hướng dẫn tại
(4) “Lợi nhuận không chia lũy kế”
khoản 6 Điều 3 của Thông tư này.”
“Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ
(5) “Thặng dư vốn cổ phần”
phần trên bảng cân đối kế toán.”
“Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 riêng lẻ
(A2) = 612”
“Lấy số liệu chênh lệch lớn hơn
(6) “Lợi thế thương mại”
giữa số tiền mua một tài sản tài
chính và giá trị sổ sách kế toán
của tài sản tài chính đó mà tổ
chức tín dụng phải trả phát sinh từ
giao dịch có tính chất mua lại do
“Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời
tổ chức tín dụng thực hiện.”
(7) “Lỗ lũy kế”
“Lấy số liệu tại khoản mục Cổ
điểm tính tỷ lệ an toàn vốn.”
(8) “Cổ phiếu quỹ”
phiếu quỹ trên bảng cân đối kế
toán.”
(9) “Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ “Lấy số dư các khoản cấp tín
phần tại tổ chức tín dụng khác” dụng để góp vốn, mua cổ phần tại
tổ chức tín dụng khác.”
“Lấy số liệu các khoản Góp vốn
(10) “Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ
chức tín dụng khác” đầu tư dài hạn vào đối tượng là
các tổ chức tín dụng khác thuộc
khoản mục Góp vốn đầu tư dài
hạn trên Bảng cân đối kế toán.”
“Lấy số liệu các khoản Góp vốn
(11) “Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công
ty con” đầu tư dài hạn vào đối tượng là
công ty con thuộc khoản mục
Góp vốn đầu tư dài hạn trên
Bảng cân đối kế toán, trừ các
khoản đã tính ở mục (10).”
“Lấy số liệu các khoản đầu tư dưới
(12) “Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn
mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát hình thức góp vốn mua cổ phần
của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh nhằm nắm quyền kiểm soát của
vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh các doanh nghiệp hoạt động trong
doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán,
hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch kiều hối, kinh doanh ngoại hối,
vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng” vàng, bao thanh toán, phát hành
thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng,
dịch vụ trung gian thanh toán,
thông tin tín dụng thuộc khoản
mục Góp vốn đầu tư dài hạn
trên Bảng cân đối kế toán, trừ các
khoản đã tính ở mục (10) và mục
“Các khoản giảm trừ bổ sung (A3) = 1314”
(11).”
(13) “Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh “Phần chênh lệch dương giữa: (i)
nghiệp (bao gồm cả công ty liên kết), một Số dư khoản góp vốn đầu tư dài
quỹ đầu tư sau khi đã trừ các khoản từ mục hạn vào từng doanh nghiệp, từng
(10) đến mục (12), vượt mức 10% của (A1 - công ty liên kết, từng quỹ đầu tư
A2)” trong khoản mục Đầu tư dài hạn
khác trên Bảng cân đối kế toán
sau khi trừ đi các khoản từ mục
(10) đến mục (12); và (ii) 10%
của (A1-A2).”
“Phân chênh lệch dương giữa: (i)
(14) “Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn
lại sau khi trừ đi các khoản từ mục (10) đến Tổng các khoản góp vốn đầu tư
mục (13), vượt mức 40% của (A1 - A2)” dài hạn trên khoản mục Góp vốn,
đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối
kế toán, sau khi trừ đi các khoản
từ mục (10) đến mục (13); và (ii)
“VỐN CẤP 2 RIÊNG LẺ (B) = B1 - B2 -
“Giá trị vốn cấp 2 riêng lẻ tối đa
40% của (A1-A2)”
“Cấu phần vốn cấp 2 riêng lẻ (B1) = 1519”
(22)” bằng vốn cấp 1 riêng lẻ.”
“50% tổng số dư có của tài khoản
(15) “50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
tài sản cố định theo quy định của pháp luật” chênh lệch đánh giá lại tài sản cố
định.”
“40% tổng số dư có của tài khoản
(16) “40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy chênh lệch đánh giá lại tài sản đối
định của pháp luật” với các khoản góp vốn đầu tư dài
hạn.”
“Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài
(17) “Quỹ dự phòng tài chính”
chính trong khoản mục Quỹ của
tổ chức tín dụng trên Bảng cân
đối kế toán.”
“Lấy tổng của hai khoản mục: (i)
(18) “Dự phòng chung”
Số dư Dự phòng chung trong
khoản mục Dự phòng rủi ro cho
vay các tổ chức tín dụng khác
trên Bảng cân đối kế toán; và (ii)
số dư Dự phòng chung trong
khoản mục Dự phòng rủi ro cho
vay khách hàng khác trên Bảng
cân đối kế toán.”
(19) “Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác do - “Tại thời điểm xác định giá trị,
tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các nếu thời hạn trái phiếu chuyển
điều kiện sau đây: đổi, công cụ nợ khác trên 5 năm,
(i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm; toàn bộ giá trị trái phiếu chuyển
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của đổi, công cụ nợ khác được tính
chính tổ chức tín dụng; vào vốn cấp 2.
(iii) Tổ chức tín dụng không được mua lại, - Bắt đầu từ năm thứ năm trước
trả nợ trước thời gian đáo hạn. Tổ chức tín khi đến hạn thanh toán, mỗi năm
dụng chỉ được mua lại, trả nợ trước thời gian tại ngày đầu tiên của năm (tính
đáo hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước theo ngày phát hành), giá trị trái
chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc phiếu chuyển đổi, công cụ nợ
mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn vẫn khác được tính vào vốn cấp 2 sẽ
đảm bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy phải được khấu trừ 20% của tổng
định; mệnh giá.”
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và
chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu
việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong
năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín
dụng, người sở hữu trái phiếu và các công
cụ nợ khác chỉ được thanh toán sau khi tổ
chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các
chủ nợ khác;
(vi) Lãi suất hoặc công thức tính lãi của trái
phiếu và các công cụ nợ khác được xác định
trước và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát
hành. Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được
thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành,
ký kết hợp đồng và chỉ được điều chỉnh 1
lần trong suốt thời hạn của trái phiếu chuyển
đổi, các công cụ nợ khác và phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.”
“Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 2 riêng lẻ
(B2) = (20) + (21)”
(20) “Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các
khoản từ mục (17) đến mục (18) và 1,25%
của Tổng tài sản có rủi ro quy định tai Phụ
lục 2”
(21) “Phần giá trị chênh lệch dương giữa các
“Các khoản giảm trừ bổ sung”
khoản tại mục (19) và 50% của A”
(22) “Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1-B2)
“Các khoản mục giảm trừ khi tính vốn tự có”
và A”
“100% tổng số dư nợ của tài khoản
(23) “100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
tài sản cố định theo quy định của pháp luật” chênh lệch đánh giá lại tài sản cố
định.”
“100% tổng số dư nợ của tài khoản
(24) “100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy chênh lệch đánh giá lại tài sản đối
định của pháp luật” với các khoản góp vốn đầu tư dài
hạn.”
(C) “VỐN TỰ CÓ RIÊNG LẺ (C) = (A) + (B) -
(23) - (24)”
II. Vốn tự có hợp nhất
1. Nguyên tắc chung: “
a. Vốn tự có hợp nhất được xác định theo các cấu phần quy định tại điểm 2
dưới đây, lấy từ Bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty
con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm.
b. Trường hợp Báo cáo tài chính hợp nhất nêu tại điểm a không có các khoản
mục cụ thể để tính vốn cấp 1 hợp nhất và vốn cấp 2 hợp nhất, thì tổ chức tín dụng
phải xây dựng số liệu thống kê từ các bảng cân đối kế toán riêng lẻ của các đối
tượng hợp nhất để đảm bảo việc tính toán đầy đủ, chính xác các khoản mục vốn cấp
1 và vốn cấp 2.
2. Cấu phần và cách xác định vốn tự có hợp nhất:”
Mục
Cấu phần
Cách xác định
“VỐN CẤP 1 HỢP NHẤT (A) = A1 - A2 -
A3”
“Cấu phần vốn cấp 1 hợp nhất (A1) = 16”
“Lấy số liệu tại khoản mục Vốn
(1)
“Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp)”
điều lệ trên Bảng cân đối kế toán
hợp nhất.”
“Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn
điều lệ trong khoản mục Quỹ của tổ
(2)
“Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ”
chức tín dụng trên Bảng cân đối kế
toán hợp nhất.”
“Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển
(3)
“Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ”
nghiệp vụ trong khoản mục Quỹ của
tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối
kế toán hợp nhất.”
“Xác định theo hướng dẫn tại khoản
(4)
“Lợi nhuận không chia lũy kế”
6, Điều 3 của Thông tư này.”
“Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ
(5)
“Thặng dư vốn cổ phần lũy kế”
phần trên bảng cân đối kế toán hợp
nhất”
“Lấy số liệu tại khoản mục Chênh
“Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi
(6)
lệch tỷ giá hối đoái trên Bảng cân
hợp nhất báo cáo tài chính”
đối kế toán hợp nhất”
“Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 hợp nhất
(A2) = 712”
“Lấy số liệu chênh lệch dương giữa
số tiền mua một tài sản tài chính và
giá trị số sách kế toán của tài sản tài
(7)
“Lợi thế thương mại”
chính đó mà tổ chức tín dụng phải trả
phát sinh từ giao dịch có tính chất
mua lại do tổ chức tín dụng thực
hiện.”
“Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm
(8)
“Lỗ lũy kế”
tính tỷ lệ an toàn vốn.”
“Lấy số liệu tại khoản mục Cổ
phiếu quỹ trên bảng cân đối kế toán
(9)
“Cổ phiếu quỹ”
hợp nhất.”
“Lấy số liệu các khoản cho vay để
góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín
“Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ
(10)
dụng khác, bao gồm cả số dư tại tổ
phần tại tổ chức tín dụng khác”
chức tín dụng mẹ và các công ty con
được hợp nhất.”
“Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ
“Lấy số liệu các khoản Góp vốn đầu
(11)
chức tín dụng khác”
tư dài hạn vào đối tượng là các tổ
chức tín dụng khác thuộc khoản mục
Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.”
“Lấy số liệu các khoản Góp vốn đầu
tư dài hạn vào đối tượng là công ty
“Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công
con không thuộc đối tượng hợp nhất
ty con không thuộc đối tượng hợp nhất và
và các khoản góp vốn, mua cổ phần
(12)
công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo
của công ty bảo hiểm, trừ các khoản
Luật kinh doanh bảo hiểm”
đã tính ở mục (11) thuộc khoản mục
Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.”
“Các khoản giảm trừ bổ sung (A3) =
1314”
“Tổng các Phần chênh lệch dương
giữa: (i) Số dư khoản góp vốn dài
hạn vào từng doanh nghiệp, từng
“Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh
công ty liên kết, từng quỹ đầu tư
nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư
(13)
trong khoản mục Đầu tư dài hạn
sau khi đã trừ các khoản từ mục (11) đến
khác trên Bảng cân đối kế toán hợp
(12), vượt mức 10% của (A1-A2)”
nhất, sau khi trừ đi các khoản ở mục
(11) và mục (12); và (ii) 10% của
(A1 - A2)”
“Phân chênh lệch dương giữa: (i)
Tổng các khoản góp vốn đầu tư dài
“Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn
hạn trên khoản mục Góp vốn đầu tư
(14)
lại sau khi trừ đi các khoản từ mục (11) đến
dài hạn trên Bảng cân đối kế toán
mục (13), vượt mức 40% của (A1-A2)”
hợp nhất, sau khi trừ đi các khoản từ
mục (11) đến mục (13); và (ii) 40%
của (A1- A2)”
“VỐN CẤP 2 HỢP NHẤT (B) = B1 - B2 -
“Giá trị vốn cấp 2 hợp nhất tối đa
(22)”
bằng vốn cấp 1 hợp nhất”
“Cấu phần vốn cấp 2 hợp nhất (B1) =
1520”
“50% tổng số dư có của tài khoản
“50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố
(15)
tài sản cố định theo quy định của pháp luật”
định trên Bảng cân đối kế toán hợp
nhất.”
“40% tổng số dư có của tài khoản
“40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại
chênh lệch đánh giá lại tài sản đối
(16)
các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy
với các khoản mục Góp vốn đầu tư
định của pháp luật”
dài hạn trên Bảng cân đối kế toán
hợp nhất.”
“Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính
trong khoản mục Quỹ của tổ chức
(17)
“Quỹ dự phòng tài chính”
tín dụng trên Bảng cân đối kế toán
hợp nhất.”
“Lấy tổng của hai khoản mục: (i) số
dư Dự phòng chung trong khoản mục
Dự phòng rủi ro cho vay các tổ
chức tín dụng khác trên Bảng cân
(18)
“Dự phòng chung”
đối kế toán hợp nhất; và (ii) số dư
Dự phòng chung trong khoản mục
Dự phòng rủi ro cho vay khách
hàng khác trên Bảng cân đối kế toán
hợp nhất.”
“Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác do
- “Tại thời điểm xác định giá trị, nếu
tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều
thời hạn trái phiếu chuyển đổi, công
kiện sau đây:
cụ nợ khác trên 5 năm, toàn bộ giá trị
(19)
(i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm;
trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của
khác được tính vào vốn cấp 2.
chính tổ chức tín dụng;
- Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi
(iii) Tổ chức tín dụng không được mua lại,
đến hạn thanh toán, mỗi năm tại
trả nợ trước thời gian đáo hạn. Tổ chức tín
ngày đầu tiên của năm (tính theo
dụng chỉ được mua lại, trả nợ trước thời gian
ngày phát hành), giá trị trái phiếu
đáo hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chuyển đổi, công cụ nợ khác được
chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc
tính vào vốn cấp 2 sẽ phải được khấu
mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn vẫn
trừ 20% của tổng mệnh giá.
đảm bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy
- Lưu ý: Trái phiếu chuyển đổi,
công cụ nợ khác do công ty con
định;
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và
không phải là tổ chức tín dụng phát
chuyển lãi luỹ kế sang năm tiếp theo nếu việc
hành không được tính vào khoản
trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm
mục này.”
bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín
dụng, người sở hữu trái phiếu và các công cụ
nợ khác chỉ được thanh toán sau khi tổ chức
tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ
khác;”
“(vi) Lãi suất hoặc công thức tính lãi của trái
phiếu và các công cụ nợ khác được xác định
trước và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát
hành. Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được
thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký
kết hợp đồng và chỉ được điều chỉnh 1 lần
trong suốt thời hạn của trái phiếu chuyển đổi,
các công cụ nợ khác và phải được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.”
“Lấy số liệu tại khoản mục Lợi ích
(20)
“Lợi ích của cổ đông thiểu số”
của cổ đông thiểu số trên Bảng cân
đối kế toán hợp nhất”
“Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 2 hợp nhất
(B2) = (21) + (22)”
(21)
“Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các
khoản từ mục (17) đến mục (18) và 1,25%
của Tổng tài sản có rủi ro quy định tại Phụ
lục 2”
“Phần giá trị chênh lệch dương giữa các
(22)
khoản tại mục (19) và 50% của A”
“Các khoản giảm trừ bổ sung”
“Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1 -
(23)
B2) và A”
“Các khoản mục giảm trừ khi tính vốn tự có”
“100% tổng số dư nợ của tài khoản
“100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
(24)
chênh lệch đánh giá lại tài sản cố
tài sản cố định theo quy định của pháp luật”
định trên Bảng cân đối kế toán.”
“100% tổng số dư nợ của tài khoản
“100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
chênh lệch đánh giá lại tài sản đối
(25)
các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy
với các khoản góp vốn đầu tư dài hạn
định của pháp luật”
trên Bảng cân đối kế toán.”
“VỐN TỰ CÓ HỢP NHẤT (C) = (A) + (B)
(C)
- (24) - (25)”
B. “Cấu phần và cách xác định để tính vốn tự có của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài:
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào các cấu phần quy định dưới đây,
quy định của pháp luật về chế độ tài chính của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
khoản mục tài sản của mình để xác định vốn tự có cho phù hợp.”
Mục
Cấu phần
Cách xác định
“Vốn cấp 1 (A) = (A1) - (A2)”
“Cấu phần vốn cấp 1 (A1) = 15”
“Lấy số liệu tại khoản mục Vốn
(1) “Vốn đã được cấp”
điều lệ trên Bảng cân đối kế toán”
“Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung
(2) “Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ”
vốn điều lệ trong khoản mục Quỹ
của tổ chức tín dụng trên Bảng cân
đối kế toán”
“Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển
nghiệp vụ trong khoản mục Quỹ
(3) “Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ”
của tổ chức tín dụng trên Bảng cân
đối kế toán”
“Xác định theo hướng dẫn tại khoản
(4) “Lợi nhuận không chia lũy kế”
6, Điều 3 của Thông tư này.”
“Các khoản phải giảm trừ khỏi vốn cấp 1
(A2) = (6) + (7)”
“Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm
(5) “Lỗ lũy kế”
tính tỷ lệ an toàn vốn.”
“Lấy số dư các khoản cho vay để
“Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ
(6)
góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức
phần tại tổ chức tín dụng khác”
tín dụng khác.”
“Giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng vốn
“VỐN CẤP 2 (B) = B1 - B2 - (13)”
cấp 1.”
“Cấu phần vốn cấp 2 (B1) = 810”
“Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài
chính trong khoản mục Quỹ của tổ
(7) “Quỹ dự phòng tài chính”
chức tín dụng trên Bảng cân đối kế
toán.”
“Lấy tổng của hai khoản mục: (i)
Số dư Dự phòng chung trong khoản
mục Dự phòng rủi ro cho vay các
TCTD khác trên Bảng cân đối kế
(8) “Dự phòng chung”
toán; và (ii) số dư Dự phòng chung
trong khoản mục Dự phòng rủi ro
cho vay khách hàng khác trên
Bảng cân đối kế toán.”
(9) “Khoản vay thỏa mãn các điều kiện sau đây:
- “Tại thời điểm xác định giá trị,
(i) Có kỳ hạn vay tối thiểu là 5 năm;
nêu thời hạn khoản vay trên 5 năm,
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của
toàn bộ giá trị khoản vay được tính
chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
vào vốn cấp 2.
(iii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
- Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi
được trả nợ trước thời gian đáo hạn. Chi
đến hạn thanh toán, mỗi năm tại
nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được trả nợ
ngày đầu tiên của năm (tính theo
trước thời gian đáo hạn sau khi được Ngân
ngày phát hành), giá trị khoản vay
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản với
được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải
điều kiện việc trả nợ trước thời gian đáo hạn
được khấu trừ 20% của tổng giá trị
vẫn đảm bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo
khoản vay.”
quy định;
(iv) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
ngừng trả lãi và chuyển lãi luỹ kế sang năm
tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh
doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp chi nhánh ngân hàng
nước ngoài chấm dứt hoạt động, bên cho vay
chỉ được thanh toán sau khi chi nhánh ngân
hàng nước ngoài đã thanh toán cho tất cả các
chủ nợ khác;”
“(vi) Lãi suất hoặc công thức tính lãi của
khoản vay được xác định trước và ghi rõ
trong hợp đồng vay. Việc điều chỉnh tăng lãi
suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày
ký kết hợp đồng vay và chỉ được điều chỉnh 1
lần trong suốt thời hạn vay và phải được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.”
“Các khoản phải trừ khỏi Vốn cấp 2 (B2) =
(11) + (12)”
“Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các
(10)
khoản từ mục (8) đến mục (9) và 1,25% của
Tổng tài sản có rủi ro quy định tại Phụ lục 2”
“Phần giá trị chênh lệch dương giữa các
(11)
khoản tại mục (10) và 50% của A”
“Các khoản giảm trừ bổ sung”
“Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1-B2)
(12)
và A”
(C) “VỐN TỰ CÓ (C) = (A) + (B)”
“HƯỚNG DẪN TÍNH TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG VÀ GIÁ TRỊ TÀI SẢN CÓ
NỘI BẢNG TƯƠNG ỨNG CỦA CAM KẾT NGOẠI BẢNG ĐƯỢC XÁC ĐỊNH
THEO MỨC ĐỘ RỦI RO
A. Hướng dẫn chung:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào cân đối kế
toán, cơ sở dữ liệu, hồ sơ có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, công ty con và quy định tại Thông tư này để xác định tài sản Có nội
bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác
định theo mức độ rủi ro quy định tại Phần II của Phụ lục này.
Cơ sở dữ liệu phải đảm bảo lưu giữ, thống kê đối với từng khoản phải đòi theo
các tiêu chí: đối tượng phải đòi; loại tiền; hình thức bảo đảm; tài sản đảm bảo và
mục đích của khoản cấp tín dụng.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thống kê các khoản phải
đòi theo hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm và tỷ lệ bảo đảm của từng hình thức,
từng loại tài sản bảo đảm đối với khoản phải đòi được ghi trong hợp đồng bảo đảm.
Trên cơ sở đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài
sản Có rủi ro của khoản phải đòi theo hệ số rủi ro quy định tại Phụ lục này đối với
từng hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm.
Mỗi tài sản Có nội bảng được phân vào một nhóm hệ số rủi ro. Nếu tài sản Có
đồng thời thỏa mãn nhiều hệ số rủi ro khác nhau thì áp dụng hệ số rủi ro cao nhất.
3. Cách xác định hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng:
3.1. Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác
định theo mức độ rủi ro được tính qua hai bước như sau:
(i) Bước 1: Xác định giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết
ngoại bảng.
Cách xác định: Lấy giá trị cam kết ngoại bảng nhân với hệ số chuyển đổi
tương ứng quy định tại Phụ lục này.
(ii) Bước 2: Xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam
kết ngoại bảng.
Cách xác định: Nhân giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của từng cam kết
ngoại bảng đã xác định ở Bước 1 với hệ số rủi ro tương ứng quy định tại Phụ lục
này.
3.2. Các cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo Bước 1 điểm 3.1 nêu trên
được coi là tài sản Có nội bảng và áp dụng hệ số rủi ro tương tự như quy định đối
với tài sản Có nội bảng để xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của
các cam kết ngoại bảng. Theo đó:
(i) Cam kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo
lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký
quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là
0%.
(ii) Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo
đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành: Hệ số rủi ro là 20%.
(iii) Cam kết ngoại bảng được bảo đảm bằng bất động sản: Hệ số rủi ro là
50%.
3.3. Các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ và cam kết
ngoại bảng khác chưa được phân vào các nhóm hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro là 100%.
Ví dụ:
Ngân hàng A phát hành một chứng thư bảo lãnh thanh toán trị giá 100.000
USD cho công ty B đối với khoản vay của công ty B tại Ngân hàng C. Chứng thư
bảo lãnh của Ngân hàng A được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính
Ngân hàng A phát hành và công ty B hiện đang sở hữu. Trong trường hợp này:
- Giá trị tài sản Có nội bảng lương ứng được xác định như sau: 100.000 USD
(giá trị cam kết ngoại bảng) x 100% (hệ số chuyển đổi quy định tại Mục 31 Điểm 2
Phần II Phụ lục này) = 100.000 USD);
- Giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000
USD (là giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng) x 20% (hệ số rủi ro quy định tại Mục
14 Điểm 1 Phần II Phụ lục này) = 20.000 USD.”
B. “Hướng dẫn tính tài sản Có rủi ro hợp nhất:
Nguyên tắc tính:
1. Căn cứ vào số liệu từ bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp
nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm.
2. Giá trị tài sản Có rủi ro hợp nhất (bao gồm giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng
hợp nhất và giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất tương ứng của các cam kết
ngoại bảng hợp nhất) được xác định theo quy định tại Mục A Phần I Phụ lục này.
Phần II. Phân nhóm và xác định tài sản Có rủi ro
1. Tài sản Có nội bảng xác định theo mức độ rủi ro:”
Giá trị tài sản Có xác định
Giá trị
theo mức độ rủi ro
Hệ số
Mục
Tài sản Có
rủi ro
Riêng
Hợp nhất
Riêng lẻ
Hợp nhất
lẻ
[4] = [1] x
[1]
[2]
[3]
[5] = [2] x [3]
[3]
“Tài sản Có nội bảng”
“Nhóm tài sản Có có hệ số
(A1)
= 111
= 111
rủi ro 0%”
(1) “Tiền mặt”
0%
(2) “Vàng”
0%
“Tiền, vàng gửi tại Ngân
(3)
0%
hàng Nhà nước”
“Tiền gửi tại Ngân hàng
Chính sách xã hội theo quy
(4)
định về tín dụng đối với
0%
người nghèo và các đối
tượng chính sách khác”
“Giấy tờ có giá do Chính
(5)
0%
phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc
bảo lãnh thanh toán”
“Các khoán phải đòi được
bảo đảm toàn bộ bằng giấy
(6)
0%
tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước
phát hành hoặc bảo lãnh
thanh toán”
“Các khoản phải đòi bằng
đồng Việt Nam được bảo
đảm toàn bộ bằng tiền, tiền
(7)
0%
gửi có kỳ hạn, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính tổ
chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phát
hành”
“Các khoản phải đòi đối với
Chính phủ trung ương, Ngân
hàng trung ương các nước
(8)
thuộc OECD hoặc được
0%
Chính phủ trung ương, Ngân
hàng trung ương các nước
này bảo lãnh thanh toán”
(9) “Các khoản phải đòi được
0%
bảo đảm toàn bộ bằng giấy
tờ có giá do Chính phủ trung
ương, Ngân hàng trung ương
các nước thuộc OECD phát
hành hoặc bảo lãnh thanh
toán”
“Các khoản phải đòi đối với
(10)
0%
các tổ chức tài chính quốc tế hoặc được các tổ chức này
bảo lãnh thanh toán”
“Các khoản phải đòi được
bảo đảm toàn bộ bằng giấy
(11)
tờ có giá do các tổ chức tài
0%
chính quốc tế phát hành
hoặc bảo lãnh thanh toán”
“Nhóm tài sản Có có hệ số
(A2)
= 1221
= 1221
rủi ro 20%”
“Kim loại quý (trừ vàng), đá
(12)
20%
quý”
“Các khoản phải đòi bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ
(13)
20%
đối với tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài
khác ở trong nước”
“Các khoản phải đòi bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ
(14)
20%
được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài
chính nhà nước, tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài khác phát hành”
“Trái phiếu đặc biệt do Công
20%
(15)
ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát
hành”
“Giấy tờ có giá do Ủy ban
20%
(16)
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát
hành”
“Các khoản phải đòi đối với
ngân hàng được thành lập ở
20%
(17)
các nước thuộc khối OECD và những khoản phải đòi
được các ngân hàng này bảo
lãnh thanh toán”
“Các khoản phải đòi đối với
các công ty chứng khoán
được thành lập ở các nước
thuộc khối OECD có tuân
(18)
thủ những thỏa thuận quản
20%
lý và giám sát về vốn trên cơ
sở rủi ro và những khoản
phải đòi được các công ty
này bảo lãnh thanh toán”
“Các khoản phải đòi có thời
hạn còn lại dưới 1 năm đối
với các ngân hàng được
(19)
thành lập ở các nước không
20%
thuộc OECD hoặc được các
ngân hàng đó bảo lãnh thanh
toán;”
“Các khoản phải đòi đối với
các công ty chứng khoán có
thời hạn còn lại dưới 1 năm
được thành lập ở các nước
không thuộc khối OECD có
(20)
tuân thủ những thỏa thuận
20%
quản lý và giám sát về vốn
trên cơ sở rủi ro và những
khoản phải đòi được các
công ty này bảo lãnh thanh
toán”
“Các khoản phải đòi bằng
ngoại tệ được bảo đảm toàn
bộ bằng tiền, tiền gửi có kỳ
(21)
hạn, sổ tiết kiệm, giấy tờ có
20%
giá do chính tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phát hành”
“Nhóm tài sản Có có hệ số
(A3)
= 22
= 22
rủi ro 50%”
“Các khoản phải đòi được
bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở,
quyền sử dụng đất, nhà ở
gắn với quyền sử dụng đất
(22)
50%
của bên vay hoặc những tài sản này được bên vay cho
thuê nhưng bên thuê đồng ý
cho bên cho thuê dùng làm
tài sản thế chấp trong thời
gian thuê”
(A4) “Nhóm tài sản Có có hệ số
= 2325
= 2325
rủi ro 100%”
“Các khoản góp vốn, mua cổ
phần, không bao gồm phần
(23)
giá trị góp vốn, mua cổ phần
100%
đã bị trừ khỏi vốn cấp 1 để
tính vốn tự có”
“Các khoản đầu tư máy móc,
(24)
thiết bị, tài sản cố định và
100%
bất động sản khác”
“Toàn bộ tài sản Có khác
còn lại trên bảng cân đối kế
(25)
100%
toán, ngoài các khoản phải đòi đã được phân loại vào
nhóm hệ số rủi ro 0%, 20%,
50%, 100%, 150%.”
“Nhóm tài sản Có có hệ số
(A5)
= 2630
= 2630
rủi ro 150%”
“Các khoản phải đòi đối với
(26)
các công ty con, công ty liên
150%
kết của tổ chức tín dụng”
“Các khoản phải đòi để đầu
(27)
tư,
kinh
doanh
chứng
150%
khoán.”
“Các khoản phải đòi đối với
(28)
công ty chứng khoán, công
150%
ty quản lý quỹ”
“Các khoản phải đòi để kinh
(29)
150%
doanh bất động sản”
“Các khoản cho vay được
(30)
150%
bảo đảm bằng vàng”
(A) “Tổng tài sản Có nội bảng
= A1A5 = A1A5
xác định theo mức độ rủi ro”
2. Cam kết ngoại bảng
Giá trị
KHOẢN MỤC
Mã số
Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro
Hệ số chuyển đổi
Hệ số rủi ro
Riêng lẻ Hợp nhất
Riêng lẽ
Hợp nhất
[6]
[7]
=
[5]
[1]
[21
[3]
= [1]x[3]x[5]
[2]x[3)x[5]
Các cam kết ngoại bảng
(31) Bảo lãnh vay vốn (32) Bảo lãnh thanh toán
100% 100%
(33)
100%
“Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký hậu, trừ các khoản chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa”
(34) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (35) Bảo lãnh dự thầu (36) Bảo lãnh khác
50% 50% 50%
(37)
50%
(38)
50%
Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín dụng có hệ số chuyển đổi 100% Cam kết hạn mức cấp tín dụng
(39) Các cam kết khác
50%
(40)
50%
(41)
20%
(42)
20%
(43)
0%
(44)
0%
Thư tín dụng không hủy ngang Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa Các cam kết tài trợ thương mại khác Thư tín dụng có thể hủy ngang. Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác.
(45)
0,5%
(46)
1%
(47)
1%
(48)
2%
(49)
5%
(50)
5%
=
=
(B)
= 3150 = 3150
3150
3150
Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3) Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 3,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3) Tổng giá trị nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro