BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THÙY AN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THÙY AN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

AN TOÀN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN THỊ THÙY LINH

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của các

Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá

nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trần Thị

Thùy Linh. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn

này hoàn toàn trung thực.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Học viên

Lê Thùy An

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

TÓM TẮT

ABSTRACT

Lý do thực hiện đề tài ....................................................................................... 1

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4

Đóng góp điểm mới của đề tài .......................................................................... 4

Kết cấu luận văn ................................................................................................ 4

Các quan điểm về an toàn vốn ......................................................................... 6

2.1.1. Các quan điểm .................................................................................................. 6

2.1.2. Những lý giải cho an toàn vốn ......................................................................... 7

2.1.3. Thước đo về an toàn vốn .................................................................................. 9

2.1.3.1. Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng ............................................................ 9

2.1.3.2. Hiệp ước Basel I .......................................................................................... 10

2.1.3.3. Hiệp ước Basel II ........................................................................................ 11

2.1.3.4. Thước đo an toàn vốn tại Việt Nam ............................................................ 12

Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 15

2.2.1. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp ...................................................................... 17

2.2.2. Cấu trúc vốn tối ưu - Optimal Capital Structure ............................................ 18

2.2.3. Lý thuyết về cấu trúc vốn ............................................................................... 20

2.2.3.1. Lý thuyết (MM) ........................................................................................... 20

2.2.3.2. Lý thuyết đánh đổi ...................................................................................... 21

2.2.3.3. Trật tự phân hạng ........................................................................................ 23

2.2.3.4. Lý thuyết chi phí đại diện............................................................................ 24

Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng an toàn vốn .......... 25

2.3.1. Các tài liệu nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 25

2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ............................................................................ 29

Khung phân tích nghiên cứu .......................................................................... 37

Nguồn dữ liệu nghiên cứu ............................................................................... 38

Cơ sở xây dựng mô hình hồi quy ................................................................... 39

3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 39

3.3.2. Mô tả các biến của mô hình nghiên cứu ........................................................ 41

3.3.2.1. Biến phụ thuộc ............................................................................................ 41

3.3.2.2. Các biến độc lập .......................................................................................... 42

3.3.3. Mô hình nghiên cứu ....................................................................................... 44

Các phương pháp ước lượng hồi quy sử dụng trong bài luận văn ............. 46

3.4.1. Mô hình Pooled OLS ..................................................................................... 47

3.4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM) ................ 47

3.4.3. Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model – REM) ...... 48

Thống kê mô tả số liệu .................................................................................... 50

4.1.1. Phân tích, thống kê mô tả số liệu ................................................................... 50

4.1.2. Phân tích ma trận tương quan ........................................................................ 53

Phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số với an toàn vốn của các

ngân hàng ................................................................................................................ 55

4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình đa biến các yếu tố vĩ mô tác động đến an toàn vốn

của các ngân hàng thương mại ................................................................................. 56

4.2.1.1. Kết quả hồi quy tác động của các yếu tố vĩ mô tác động đến an toàn vốn . 56

4.2.1.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ liệu ... 58

4.2.2. Kết quả hồi quy các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng ....... 60

4.2.2.1. Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các

ngân hàng thương mại .............................................................................................. 60

4.2.2.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ liệu ... 62

4.2.3. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của

các ngân hàng ........................................................................................................... 64

4.2.3.1. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn

của các ngân hàng .................................................................................................... 64

4.2.3.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ liệu ... 67

Thảo luận kết quả nghiên cứu........................................................................ 69

Kết luận ............................................................................................................ 73

Gợi ý chính sách .............................................................................................. 74

Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo …………..75

Phụ lục 3: Tỷ lệ an toàn vốn hiện đang áp dụng tại Thông tư 36/2014/TT-

NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định các giới

hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CAR

Tỷ lệ an toàn vốn

2

CET1

Tỷ lệ vốn cấp 1

3

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

4

CR

Rủi ro tín dụng

5

DEP

Tỷ lệ tiền gửi khách hàng

6

EPS

Thu nhập trên cổ phần

7

ETA

An toàn vốn

8

FEM

Mô hình ảnh hưởng cố định

9

force-revenue Tỷ lệ doanh thu bắt buộc

10

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

11

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

12

HSX

Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh

13

INF

Lạm phát

14

LIQ

Tính thanh khoản

16

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần

17

NPL

Nợ xấu

15

NHTM

Ngân hàng thương mại

18

OLS

Mô hình bình phương nhỏ nhất

19

OTC

Cổ phiếu chưa niêm yết

20

REM

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

21

RGDP

Tổng sản lượng quốc nội thực

22

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

23

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần

24

RWA

Tài sản có rủi ro

25

SIZE

Quy mô Ngân hàng

DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

Tóm tắt các nghiên cứu quốc tế tiêu biểu về an

1

Bảng 2.1

toàn vốn

Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của các biến độc

2

Bảng 3.1

lập trong mô hình nghiên cứu

3

Bảng 4.1 Kết quả thống kê mô tả

4

Bảng 4.2 Bảng ma trận tương quan giữa các biến số

Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô

5

Bảng 4.3

đến an toàn vốn của các ngân hàng

Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled

6

Bảng 4.4

OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)

Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled

7

Bảng 4.5

OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên

(REM)

Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh

8

Bảng 4.6

hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh

hưởng cố định (FEM)

Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố nội tại

9

Bảng 4.7

đến an toàn vốn của các ngân hàng

Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled

10

Bảng 4.8

OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)

Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled

11

Bảng 4.9

OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên

(REM)

12

Bảng 4.10 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh

hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh

hưởng cố định (FEM)

Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô

13

Bảng 4.11

và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các

ngân hàng

Bảng 4.11 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô

14

Bảng 4.12

hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố

định (FEM)

Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled

15

Bảng 4.13

OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên

(REM)

Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh

16

Bảng 4.14

hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình các ảnh

hưởng cố định (FEM)

Bảng tổng hợp Kết quả hồi quy tác động của các

17

Bảng 4.15

nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn

vốn của các ngân hàng

DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 3.1 Quy trình phương pháp nghiên cứu

2

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu định lượng

TÓM TẮT

Trong giai đoạn 2018 – 2019, các Ngân hàng không ngừng thực hiện an toàn

vốn đáp ứng tiêu chuẩn Basel, mà nhiều nhất là thông qua việc phát hành trái phiếu

để tăng nguồn vốn cấp 2 đảm bảo an toàn vốn và huy động nguồn vốn dài hạn để

đáp ứng nhu cầu vay vốn của thị trường. Chính lý do đó, luận văn này nhằm nghiên

cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại cổ

phần Việt Nam để xem xét tác động của các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và các yếu

tố nội tại của các ngân hàng đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. “Tác giả

đã thực hiện nghiên cứu về tác động của các nhân tố nội tại ngân hàng gồm quy mô

ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần

(ROE), rủi ro tín dụng, tính thanh khoản và tiền gửi khách hàng của từng ngân hàng

và các nhân tố vĩ mô nền kinh tế gồm tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát; tác động

đến an toàn vốn của 20 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn

từ năm 2007 đến năm 2018. Bằng các phương pháp phân tích dữ liệu bảng truyền

thống, gồm hồi quy OLS gộp (Pooled OLS), mô hình các ảnh hưởng cố định

(FEM), mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), tác giả đã thu được một số kết

quả chính như sau: cả tăng trưởng kinh tế và lạm phát đều có tác động cùng chiều

đến an toàn vốn. Trong khi đó, có 3 nhân tố nội tại tác động đến an toàn vốn, cụ thể:

ROA có tác động cùng chiều; ROE và quy mô tổng tài sản có tác động ngược chiều

đến an toàn vốn.”

Từ khóa: An toàn vốn, Basel, Ngân hàng thương mại, Hệ số an toàn vốn, rủi

ro tín dụng.

ABSTRACT

In the period of 2018 - 2019, the banks are constantly implementing capital

adequacy to response Basel standards, mostly through issuing bonds to increase tier

2 capital to ensure capital adequacy and mobilize long-term capital to response loan

needs of the market. So that, this thesis is for research purposes the factors affecting

capital adequacy of Vietnam Joint Stock Commercial Banks to consider the impact

of macro elements of the economy and the internal elements of banks to capital

adequacy of commercial banks. The author relized a reason on the impact of

internal factors including bank size, return on assets (ROA), return on equity

(ROE), credit risk, liquidity and customer deposits of each bank and macro factors

including economic growth, inflation rate; impact on capital adequacy of 20 joint

stock commercial banks in Vietnam from 2007 to 2018. By traditional table data

analysis methods, including pooled OLS regression, Fixed Effects Model (FEM),

Random Effects Model (REM), the author has obtained some main results as

follows: both economic growth and inflation have the same positive effects capital

adequacy. Meanwhile, there are 3 internal factors that are the positive effect on

capital adequacy: ROA has the positive; ROE and size of total assets have the

opposite effect on capital adequacy.

Keywords: Capital adequacy, Basel, Commercial Bank, CAR, Credit Risk.

1

GIỚI THIỆU

Lý do thực hiện đề tài

Đối với mọi nền kinh tế, trong mỗi giai đoạn nhất định, hệ thống Ngân hàng

luôn đóng một vai trò quan trọng với chức năng chu chuyển vốn trong nền kinh tế.

Vai trò của hệ thống Ngân hàng thương mại là các trung gian tài chính, giúp luân

chuyển các dòng vốn nhàn rỗi từ các chủ thể này đến các chủ thể khác – các chủ thể

có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Nhờ đó, các dòng vốn được chu chuyển một

cách liên tục, đáp ứng một cách kịp thời nhất nhu cầu của các chủ thể cần vốn, từ đó

góp phần đảm bảo quá trình vận hành của các nền kinh tế diễn ra một cách trơn tru

nhất, đảm bảo sự ổn định tăng trưởng của các nền kinh tế. Vai trò của hệ thống ngân

hàng sẽ đặc biệt trở nên quan trọng ở các quốc gia có hệ thống thị trường tài chính

còn chậm phát triển như Việt Nam.

Trong những năm trở lại đây, số lượng các ngân hàng thương mại ở Việt

Nam đã có sự gia tăng nhanh chóng cả về chất lượng và số lượng, dẫn tới sự cạnh

tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong nước. Bên cạnh đó,

trong xu hướng hội nhập chung của thị trường tài chính và bối cảnh toàn cầu hóa

hiện nay, thị trường vốn trong nước ngày càng được mở rộng. Khi đó, các ngân

hàng thương mại trong nước còn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt từ các

ngân hàng nước ngoài với quy mô vốn lớn, kinh nghiệm hoạt động lâu năm. Chính

vì vậy, các ngân hàng thương mại trong nước đã và đang không ngừng đổi mới, gia

tăng nguồn lực trong hoạt động của mình nhằm nâng cao năng lực, khả năng cạnh

tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác trong ngành.

Vấn đề an toàn vốn đã trở thành một trong những chủ đề quan trọng được đề

cập tới khá nhiều trong quá trình hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong

giai đoạn 2018 – 2019, các Ngân hàng không ngừng thực hiện an toàn vốn đáp ứng

tiêu chuẩn Basel, mà nhiều nhất là thông qua việc phát hành trái phiếu. Đơn cử như

tính đến tháng 9/2019, Agribank có 2 đợt phát hành trái phiếu, đợt 1 là 4.000 tỷ

đồng, đợt 2 là 5.000 tỷ đồng; Vietinbank phát hành 10.000 tỷ đồng; Ngân hàng Á

Châu phát hành 2.500 tỷ đồng,… để tăng nguồn vốn cấp 2 đảm bảo an toàn vốn và

2

huy động nguồn vốn dài hạn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của thị trường. Tăng

trưởng tín dụng là gia tăng lợi nhuận của Ngân hàng; tuy nhiên, bên cạnh việc phát

triển đó, các Ngân hàng hiện nay đều đưa ra các quy định về an toàn vốn cho chính

tổ chức tín dụng của mình cũng như thực hiện theo các quy định an toàn vốn của

Ngân hàng Nhà nước.

Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm kiếm, xem xét tác động

của các yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến an toàn vốn của các ngân hàng thương

mại trong nhiều nền kinh tế. Như vậy, vấn đề an toàn vốn đã nhận được nhiều sự

quan tâm trong các nghiên cứu về hệ thống ngân hàng ở nhiều quốc gia trên thế

giới, từ các nước đang phát triển đến các nước đã phát triển. Chính lý do đó, trong

luận văn này, tác giả sẽ thực hiện đề tài nghiên cứu về: “Các yếu tố ảnh hưởng đến

an toàn vốn của các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam” nhằm xem xét “tác

động của các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và các yếu tố nội tại của các ngân hàng

đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại. Kết quả của bài nghiên cứu không

chỉ đưa ra thêm một bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến an toàn

vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam mà còn giúp cho các nhà quản trị, các

nhà hoạch định chính sách cân nhắc, xem xét trong việc điều hành các hoạt động

của ngân hàng thương mại nhằm đảm bảo vừa đáp ứng được yêu cầu về tăng trưởng

tín dụng, vừa đảm bảo an toàn vốn trong các hoạt động của ngân hàng thương mại ở

Việt Nam.”

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

“Trong bài nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung vào việc xem xét các nhân tố

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

nội tại và các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến an toàn vốn của các

ngân hàng thương mại Việt Nam. Cụ thể, đối với các nhân tố nội tại, bài nghiên cứu

tập trung xem xét các nhân tố: quy mô ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

(ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE), rủi ro tín dụng, tính thanh khoản và

tiền gửi khách hàng của từng ngân hàng. Đối với các nhân tố vĩ mô, bài nghiên cứu

tập trung vào việc xem xét các yếu tố tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát.

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Thứ nhất, phân tích sự tác động của các nhân tố vĩ mô đến an toàn vốn của

các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Thứ hai, phân tích tác động của các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các

Ngân hàng thương mại Việt Nam.

- Thứ ba, phân tích tác động của nhân tố vĩ mô và nhân tố nội tại đến an toàn

vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam.

1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để cụ thể hóa cho mục tiêu nghiên cứu tổng quát trên, tác giả sẽ đặt ra 03

câu hỏi sau cho bài nghiên cứu:

- Thứ nhất, trong mối quan hệ đa biến giữa các nhân tố vĩ mô nhân tố nào tác

động đến an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam? Nếu có, mức độ

tác động của các nhân tố vĩ mô như thế nào?

- Thứ hai, trong mối quan hệ đa biến giữa các nhân tố nội tại nhân tố nào tác

động đến an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam? Nếu có, mức độ

tác động của các nhân tố như thế nào?

- Thứ ba, trong mối quan hệ đa biến giữa các nhân tố vĩ mô và các nhân tố

nội tại, những nhân tố nào có tác động đến an toàn vốn của các Ngân hàng thương

mại Việt Nam? Nếu có, tác động đó là tác động cùng chiều hay ngược chiều? Độ

lớn của các tác động như thế nào? Nhân tố nào có tác động lớn đến an toàn vốn?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: “Nghiên cứu về 06 nhân tố nội bao gồm quy mô của

ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần, rủi ro

tín dụng, tính thanh khoản và tiền gửi khách hàng tại ngân hàng và 02 nhân tố vĩ mô

của nền kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát có tác động đến an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu được thực hiện bao gồm 20 ngân

hàng thương mại cổ phần trong nước hoạt động liên tục tại Việt Nam trong giai

đoạn từ 2007 – 2018. Với dữ liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo

4

thường niên, các bản cáo bạch tài chính, các báo cáo tình hình quản trị được công

bố trên các hệ thống website của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hoặc

trên các trang lấy số liệu được công bố trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2018.”

“Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là

Phương pháp nghiên cứu

phương pháp định lượng, dữ liệu nghiên cứu sẽ có dạng dữ liệu bảng (Panel data).

Trong quá trình phân tích định lượng, tác giả thực hiện các phương pháp phân tích

số liệu như sau:

- Phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phương

pháp so sánh và phương pháp đối chiếu số liệu, từ đó đưa ra các nhận định ban đầu.

- Phương pháp hồi quy: Thực hiện hồi quy dữ liệu bảng theo các phương

pháp OLS gộp (Pooled OLS), FEM, REM. Từ 03 mô hình trên, lựa chọn mô hình

hồi quy phù hợp nhất đối với trường hợp mẫu dữ liệu, từ đó, tác giả lựa chọn và

phân tích kết quả mô hình hồi quy phù hợp nhất. Từ các số liệu thu thập trên phần

mềm Excel, tác giả sử dụng phần mềm Stata để hồi quy mô hình nghiên cứu.

Đóng góp điểm mới của đề tài

Luận văn được thực hiện với mục tiêu đo lường và cung cấp thêm những kết

quả thực nghiệm về mối quan hệ của các nhân tố nội tại ngân hàng và các nhân tố vĩ

mô của nền kinh tế có tác động đến an toàn vốn của hệ thống ngân hàng thương mại

cổ phần ở Việt Nam. Từ đó, luận văn sẽ cung cấp thêm một bằng chứng thực

nghiệm cho thấy rằng có 3 nhân tố nội tại các ngân hàng và 2 nhân tố vĩ mô có tác

động đến an toàn vốn ở các ngân hàng, trong đó các nhân tố nội tại có tác động khá

lớn đối với an toàn vốn. Kết quả nghiên cứu này có thể sẽ rất hữu ích cho các chủ

thể có quan tâm hoặc có lợi ích gắn với các ngân hàng thương mại như các nhà

hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng, các nhà đầu tư, ....”

Kết cấu luận văn

Luận văn gồm 5 phần như sau:

Chương 1. Giới thiệu

Chương 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây

5

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu

Chương 4. Kết quả nghiên cứu

Chương 5. Kết luận, kiến nghị chính sách và hướng nghiên cứu tiếp theo

của đề tài

6

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Các quan điểm về an toàn vốn

Định nghĩa về an toàn vốn theo từ điển Cambridge (Cambridge Dictionary)

như sau: “Capital adequacy: a measure of a bank's or other financial institution's

ability to pay its debts if people or organizations are unable to pay back the money

they have borrowed from the bank” 1, có thể định nghĩa an toàn vốn là thước đo khả

năng thanh toán các khoản nợ của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác khi cá

“Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một trong 5 ủy ban quan trọng

nhân hoặc tổ chức không thể trả lại số tiền họ đã vay từ ngân hàng.

của Ngân hàng thanh toán quốc tế được thành lập như một Ủy ban về thông lệ và

thực hiện giám sát an toàn hoạt động ngân hàng bởi ngân hàng trung ương thuộc

Chính phủ của 10 nước thuộc nhóm G-10 vào cuối năm 1974; Ủy ban đã đưa ra một

hệ thống đo lường an toàn vốn được gọi là Hiệp ước Basel. Theo các tiêu chuẩn về

an toàn vốn của Basel thì hệ số CAR là thước đo quan trọng để đo mức độ an toàn

vốn của ngân hàng, được các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực ngân hàng thuộc

Ủy ban Basel dày công xây dựng và phát triển. Hệ số an toàn vốn (CAR) là một chỉ

tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản có điều chỉnh rủi ro của

ngân hàng thương mại. Đến nay, hệ số CAR đã được công nhận rộng rãi và có mặt

trên 100 nước, trong đó có Việt Nam. Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân

hàng có CAR > 10%, có mức vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR <

8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR < 6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.”

2.1.1. Các quan điểm

Có khá nhiều quan điểm tranh luận đã được đưa ra về an toàn vốn. Trong bài

nghiên cứu, tác giả đề cập đến 3 quan điểm như sau:

Quan điểm đầu tiên, cho rằng các quy định về an toàn vốn sẽ khuyến khích

1 Theo Cambridge Dictionary

tại https://dictionary.cambridge.org/us/dictionary/english/capital-

adequacy

các sự tuân thủ thận trọng của các ngân hàng thương mại trong hoạt động của mình

7

(O. Olarewaju và J. Akande, 2016). Tuy nhiên, quan điểm này không đưa ra các lý

giải chi tiết về việc tại sao cần có quy định về an toàn vốn thận trọng và sự tuân thủ

các quy định này từ phía các ngân hàng thương mại.

Quan điểm thứ hai, cho rằng quy định về an toàn vốn là một biện pháp để đối

phó với các vấn đề nguy hiểm về đạo đức của các nhà quản lý (Bentson và

Keufman, 1999).

Quan điểm thứ ba, cho rằng quy định về an toàn vốn sẽ bảo vệ cho những

người gửi tiền nhỏ trong các ngân hàng vì khi đó họ sẽ có một vai trò lớn hơn ở các

ngân hàng mà họ gửi tiền. Theo Kishore (2005), an toàn vốn là lượng tiền tối thiểu

mà một tổ chức tài chính cần có để thực hiện các hoạt động kinh doanh một cách

tiết kiệm và thận trọng hơn, từ đó có thể đáp ứng được nhu cầu tiền gửi của người

gửi tiền. Với các quy định về an toàn vốn, các ngân hàng có thể đáp ứng được nhu

cầu của họ và đồng thời đảm bảo đủ tính thanh khoản với các tài sản cơ sở. Pandey

(2005) cho rằng an toàn vốn là một số vốn cơ sở được quy định đối với ngành ngân

hàng để các ngân hàng có thể thực hiện các chức năng cơ bản một cách hiệu quả

bằng cách ngăn ngừa sự thất bại thông qua việc hấp thụ các tổn thất. An toàn vốn là

một sự bảo vệ cuối cùng nguy cơ phá sản khi những rủi ro thị trường trong ngành

ngân hàng là không thể tránh khỏi. Đây là số tiền yêu cầu tối thiểu của các ngân

hàng: để duy trì sự tự tin của các ngân hàng, đảm bảo rằng yếu tố thời gian và thu

nhập sẽ có thể hấp thụ những thiệt hại mà có thể tránh được việc thanh lý tài sản và

cũng là để ngành ngân hàng có thể khai thác tối đa lợi thế kiếm được lợi nhuận với

các cơ hội tăng trưởng.

2.1.2. Những lý giải cho an toàn vốn

Qua nhiều năm, việc thiết lập tỷ lệ vốn là một vấn đề gây tranh cãi trong

ngành ngân hàng với câu hỏi vốn tối thiểu bắt buộc đối với các ngân hàng là bao

nhiêu? Những lý do cho sự tranh cãi này xoay quanh hai vấn đề, đó là:

- Thứ nhất, ai sẽ đặt tiêu chuẩn vốn bắt buộc cho các ngân hàng, là thị trường

hay cơ quan quản lý?

8

- Thứ hai, những tiêu chuẩn hợp lý nào cho vốn tối thiểu ở các ngân hàng

vốn? Yêu cầu vốn tổi thiểu của ngân hàng đã được quy định chặt chẽ trong nhiều

thập kỷ. Các yêu cầu về vốn tối thiểu là một trong những yêu cầu cho các ngân hàng

từ phía cơ quan quản lý để đảm bảo quá trình hoạt động của các ngân hàng.

Theo Wall (1985), cho rằng giám sát viên chủ động điều tiết vốn ngân hàng

để giảm thiểu sự mất mát của các ngân hàng, ổn định niềm tin của công chúng với

các dịch vụ ngân hàng và tối thiểu các tổn thất liên quan đến chính quyền liên bang

thông qua việc yêu cầu bảo hiểm tiền gửi bởi vì giả định cơ bản cho rằng bản thân

thị trường tư nhân sẽ không thể thực hiện đồng thời tất cả các mục tiêu.

Các ngân hàng sẽ linh hoạt trong các hoạt động khi thực hiện giao dịch các

khoản nợ ngắn hạn (thường được gọi là tiền gửi không kỳ hạn mà người gửi tiền có

thể rút ngay lập tức). Chỉ có một vài ngân hàng có thể ngay lập tức thanh toán danh

mục cho vay của họ trong những lần rút tiền lớn. Hơn nữa, hầu hết các nhà quản lý

của các ngân hàng đều không tính đến khả năng xảy ra rủi ro bởi điều đó cũng sẽ

ảnh hưởng đến các ngân hàng khác trong ngành hoặc các tổ chức tương đương.

Ngân hàng lớn thất bại là một điều rất nguy hiểm và cần đặc biệt quan tâm tới vấn

đề đó. Sự thất bại của một ngân hàng lớn sẽ thu hút sự chú ý của công chúng và gây

ra nhiều vấn đề bởi vì các ngân hàng lớn thường có tỷ lệ lớn tiền gửi không phải là

nợ và các khoản này không được bảo hiểm. Đây là sự khôn khoan bởi vì sự thất bại

của các ngân hàng lớn sẽ tạo ra ảnh hưởng lớn đến các quỹ bảo hiểm tiền gửi chính

phủ so với các ngân hàng nhỏ. Phần lớn người gửi tiền cảm thấy hoàn toàn được

bảo vệ nên họ ít quan tâm tới mức độ rủi ro của ngân hàng mà họ sử dụng. Khi đó,

nếu các chỉ báo cho thấy một ngân hàng nào đó có rủi ro quá mức thì người gửi tiền

sẽ gửi tiền vào các ngân hàng khác có mức rủi ro thấp. Khái niệm "nguy hiểm đạo

đức" của các doanh nghiệp bảo hiểm được chính phủ tài trợ sẽ khuyến khích các

ngân hàng duy trì tỷ lệ vốn thấp, dẫn tới nguy cơ thua lỗ cao của các quỹ bảo hiểm

của chính phủ.

9

2.1.3. Thước đo về an toàn vốn

Trong những năm qua, ngành Ngân hàng đã có những cải cách đáng kể theo

hướng thị trường và mở cửa khu vực dịch vụ tài chính – ngân hàng trước yêu cầu

phát triển kinh tế và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, việc đưa vào áp dụng

các chuẩn mực và thông lệ quốc tế về hoạt động ngân hàng là hết sức cần thiết. Như

đã đề cập ở phần đầu chương 2, thước đo an toàn vốn hiện nay đang được áp dụng

rộng rãi hầu hết tại các quốc gia là Hệ số an toàn vốn (CAR). Hệ số này được phát

triển bởi Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng và thuộc một trong những tiêu chuẩn

của Hiệp ước Basel. Tuy nhiên, tiêu chuẩn Basel bao gồm rất nhiều các nguyên tắc,

vì vậy, với đề tài về An toàn vốn, tôi chỉ xem xét các tiêu chuẩn về an toàn vốn theo

Basel và thước đo về an toàn vốn thông qua hệ số CAR.

“Basel là Ủy ban Giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking

2.1.3.1. Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng

supervision - BCBS) do các NHTW các nước G10 thành lập năm 1975 dưới sự bảo

trợ của Ngân hàng Thanh toán quốc tế tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách

ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Hiện nay, các

thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát

hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ,

Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Ủy ban được

nhóm họp 4 lần trong một năm. Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi

Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát

hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng

tài chính thành viên. Sau một thời gian hoạt động, Ủy ban đã nghiên cứu và đưa ra

các yêu cầu về an toàn vốn, được ban hành lần đầu vào năm 1988 và gọi là Basel I.

Năm 1999, Ủy ban đã đề ra 25 nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu,

đây là những nguyên tắc tối thiểu và được xem là tài liệu để các cơ quan thanh tra,

giám sát ngân hàng và các nhà quản lý tài chính tham khảo.

Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận

của Ủy ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát

10

hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những

tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo

thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông

qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo

cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung

mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên. Ủy

ban báo cáo thống đốc ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân

hàng của nhóm G10. Từ đó tìm kiếm sự hậu thuẫn cho những sáng kiến của Ủy ban.

Những tiêu chuẩn bao quát một dải rất rộng các vấn đề tài chính. Một mục tiêu quan

trọng trong công việc của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế trên hai

nguyên lý cơ bản là: (1) Không ngân hàng nước ngoài nào được thành lập mà thoát

“Để đạt được mục tiêu đề ra, từ năm 1975 đến nay, Ủy ban Basel đã ban hành

khỏi sự giám sát; và (2) Việc giám sát phải tương xứng.”

rất nhiều văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề này. Trong quá trình hoạt động, Uỷ

ban đã xây dựng và xuất bản 02 nhóm ấn phẩm chủ yếu: (1) Bộ các nguyên tắc cơ

bản cho việc giám sát hoạt động của ngân hàng một cách có hiệu quả; (2) Bộ sách

hướng dẫn với các khuyến nghị hiện nay của Ủy ban Basel, các hướng dẫn và tiêu

chuẩn.

2.1.3.2. Hiệp ước Basel I

Vào năm 1988, Ủy ban đã quyết định giới thiệu hệ thống đo lường vốn mà

nó được đề cập như là Hiệp ước vốn Basel (the Basel Capital Accord) hay Basel I.

Hệ thống này cung cấp khung đo lường rủi ro tín dụng với tiêu chuẩn vốn tối thiểu

8%. Basel I không chỉ được phổ biến trong các quốc gia thành viên mà còn được

phổ biến ở hầu hết các nước khác có các ngân hàng hoạt động quốc tế. Đến năm

1996, Basel I được sửa đổi với rất nhiều điểm mới. Tuy vậy, Hiệp ước vẫn có khá

nhiều điểm hạn chế.

Mục tiêu của Basel I: Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng

quốc tế, thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm giảm

cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.

11

Tiêu chuẩn của Basel I về an toàn vốn

- Tỷ lệ vốn dựa trên rủi ro: Tỷ lệ này được phát triển bởi Ủy ban Basel về

giám sát ngân hàng với mục đích củng cố hệ thống ngân hàng quốc tế, đối tượng

ban đầu là những ngân hàng hoạt động quốc tế, nhưng sau này đã được thực thi trên

hơn 100 quốc gia. Theo tiêu chuẩn này, ngân hàng phải giữ lại lượng vốn bằng ít

nhất 8% trong rổ tài sản, được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau và phụ

thuộc vào độ rủi ro của chúng.

- Hệ số an toàn vốn (CAR) = Vốn bắt buộc/Tài sản tính theo độ rủi ro gia

quyền (RWA).

- Theo đó, ngân hàng có mức vốn tốt là ngân hàng có CAR > 10%, có mức

vốn thích hợp khi CAR > 8%, thiếu vốn khi CAR < 8%, thiếu vốn rõ rệt khi CAR <

6% và thiếu vốn trầm trọng khi CAR < 2%.”

2.1.3.3. Hiệp ước Basel II

Mục tiêu của Basel II: Nâng cao chất lượng và sự ổn định của hệ thống ngân

hàng quốc tế; Tạo lập và duy trì một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng hoạt

động trên bình diện quốc tế; Đẩy mạnh việc chấp nhận các thông lệ nghiêm ngặt

hơn trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Hai mục tiêu đầu của Basel II là những mục tiêu

chủ chốt của Hiệp ước vốn Basel I. Mục tiêu cuối cùng là mới, đó là dấu hiệu của

việc bắt đầu chuyển dần từ cơ chế điều tiết dựa trên tỷ lệ, mà đó chỉ là một phần của

khung mới, hướng đến một sự điều tiết mà sẽ dựa nhiều hơn vào các số liệu nội bộ,

thông lệ và các mô hình.”

Nội dung ở Basel II được thể hiện thông qua 03 trụ cột:

- Trụ cột thứ nhất, liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc;

- Trụ cột thứ hai, liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng;

- Trụ cột thứ ba, các ngân hàng cần phải công khai thông tin một cách thích

đáng theo nguyên tắc thị trường.

Tuy nhiên, trong đề tài luận văn, tôi chỉ trình bày nội dung an toàn vốn của

Basel II, nội dung của trụ cột thứ nhất. “Theo đó, tỷ lệ vốn bắt buộc tối thiểu (CAR)

vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I; tuy nhiên, rủi ro được tính toán

12

theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành

(hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I, cách tính chi phí vốn đối

với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị trường có sự thay đổi nhỏ,

nhưng hoàn toàn là phiên bản mới đối với rủi ro vận hành. Trong số rủi ro của Basel

“Ngân hàng là một định chế tài chính ảnh hưởng mạnh đến nền kinh tế của

II bao gồm nhiều mức (từ 0% - 150% hoặc hơn) và rất nhạy cảm với xếp hạng.”

mỗi quốc gia, tại Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước cũng đã nhận thấy sự quan trọng

trong việc giám sát hoạt động Ngân hàng, bảo đảm an toàn vốn thông qua việc ban

hành các Thông tư Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động

của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, từ đó xây dựng các khung

pháp lý bảo đảm cho việc hoạt động an toàn của các Ngân hàng thương mại Việt

Nam.

2.1.3.4. Thước đo an toàn vốn tại Việt Nam

Hiện nay, khung pháp lý an toàn vốn mà các Ngân hàng thương mại Việt

Nam áp dụng được quy định tại Thông tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong

hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.” “Theo đó, tỷ lệ an

toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ và tỷ

lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất; và từng tổ chức tín dụng phải duy trì 2 tỷ lệ an

toàn vốn đó tối thiểu 9%.

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ được xác định bằng công thức sau:”

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑎𝑛 𝑡𝑜à𝑛 𝑣ố𝑛 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢 𝑟𝑖ê𝑛𝑔 𝑙ẻ (%)

“Trong đó:

= × 100% 𝑉ố𝑛 𝑡ự 𝑐ó 𝑟𝑖ê𝑛𝑔 𝑙ẻ 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 𝑟𝑖ê𝑛𝑔 𝑙ẻ

VỐN TỰ CÓ RIÊNG LẺ (C) = (A) + (B) - (23) - (24)

VỐN CẤP 1 RIÊNG LẺ (A) = A1 - A2 - A3

13

A1 = Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) (1) + Quỹ dự trữ bổ sung

vốn điều lệ (2) + Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ (3) + Lợi nhuận không chia lũy kế

(4) + Thặng dư vốn cổ phần (5)

A2 = Lợi thế thương mại (6) + Lỗ lũy kế (7) + Cổ phiếu quỹ (8) + Các khoản

cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác (9) + Các khoản

góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác (10) + Các khoản góp vốn, mua cổ

phần của công ty con (11) + Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn mua cổ phần

nhằm nắm quyền kiểm soát của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo

hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát hành

thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng

(12)

A3 = Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp (bao gồm cả công ty

liên kết), một quỹ đầu tư sau khi đã trừ các khoản từ mục (10) đến mục (12), vượt

mức 10% của (A1 - A2) (13) + Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn lại sau

khi trừ đi các khoản từ mục (10) đến mục (13), vượt mức 40% của (A1 - A2) (14)

VỐN CẤP 2 RIÊNG LẺ (B) = B1 - B2 - (22)

B1 = 50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định

của pháp luật (15) + 40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn

đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật (16) + Quỹ dự phòng tài chính (17) + Dự

phòng chung (18) + Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác do tổ chức tín dụng

“B2 = Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các khoản từ mục (17) đến

phát hành thỏa mãn các điều kiện quy định (19)”

mục (18) và 1,25% của Tổng tài sản có rủi ro quy định (20) + Phần giá trị chênh

lệch dương giữa các khoản tại mục (19) và 50% của A (21)

(22) = Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1 - B2) và A

(23) = 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản cố định theo quy

định của pháp luật

(24) = 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư

dài hạn theo quy định của pháp luật

14

TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO RIÊNG LẺ : Là tổng tài sản Có nội bảng xác

định theo mức độ rủi ro = Giá trị tài sản Có xác định theo mức độ rủi ro x Hệ số rủi

ro

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất được xác định bằng công thức sau:”

𝑇ỷ 𝑙ệ 𝑎𝑛 𝑡𝑜à𝑛 𝑣ố𝑛 𝑡ố𝑖 𝑡ℎ𝑖ể𝑢 ℎợ𝑝 𝑛ℎấ𝑡 (%)

“Trong đó:

= × 100% 𝑉ố𝑛 𝑡ự 𝑐ó ℎợ𝑝 𝑛ℎấ𝑡 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝐶ó 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 ℎợ𝑝 𝑛ℎấ𝑡

VỐN TỰ CÓ HỢP NHẤT (C) = (A) + (B) - (24) - (25)

VỐN CẤP 1 HỢP NHẤT (A) = A1 - A2 - A3

A1 = Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp) (1) + Quỹ dự trữ bổ sung

vốn điều lệ (2) + Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ (3) + Lợi nhuận không chia lũy kế

(4) + Thặng dư vốn cổ phần (5) + Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi hợp nhất

báo cáo tài chính (6)

A2 = Lợi thế thương mại (7) + Lỗ lũy kế (8) + Cổ phiếu quỹ (9) + Các khoản

cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín dụng khác (10) + Các khoản

góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác (11) + Các khoản góp vốn, mua cổ

phần của công ty con (12)

A3 = Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một công ty liên

kết, một quỹ đầu tư sau khi đã trừ các khoản từ mục (11) đến (12), vượt mức 10%

của (A1-A2) (13) + Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn lại sau khi trừ đi các

khoản từ mục (11) đến mục (13), vượt mức 40% của (A1-A2) (14)

VỐN CẤP 2 HỢP NHẤT (B) = B1 - B2 - (22)

B1 = 50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định

của pháp luật (15) + 40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại các khoản góp vốn

đầu tư dài hạn theo quy định của pháp luật (16) + Quỹ dự phòng tài chính (17) + Dự

phòng chung (18) + Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác do tổ chức tín dụng

phát hành thỏa mãn các điều kiện quy định (19) + Lợi ích của cổ đông thiểu số (20)”

“B2 = Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các khoản từ mục (17) đến

15

mục (18) và 1,25% của Tổng tài sản có rủi ro quy định (21) + Phần giá trị chênh

lệch dương giữa các khoản tại mục (19) và 50% của A (22)

(23) Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1 - B2) và A

(24) 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản cố định theo quy

định của pháp luật

(25) 100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại các khoản góp vốn đầu tư

dài hạn theo quy định của pháp luật

TÀI SẢN CÓ RỦI RO HỢP NHẤT: Là giá trị tài sản Có rủi ro hợp nhất

(bao gồm giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất và giá trị tài sản Có rủi ro nội

bảng hợp nhất tương ứng của các cam kết ngoại bảng hợp nhất)”

Cơ sở lý thuyết

Với đặc thù của ngành ngân hàng, tài sản ngân hàng bao gồm các tài sản rủi

ro và các tài sản ít rủi ro. Trong khi đó, nguồn vốn thực sự không có rủi ro của ngân

hàng chính là nguồn vốn tự có. Như vậy, theo tiêu chuẩn Basel I, an toàn vốn

(CAR) chính là việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn không rủi ro để tài trợ cho các

loại tài sản của ngân hàng (trong đó phần lớn là các loại tài sản có rủi ro). Chỉ tiêu

này sẽ tương tự với đặc điểm về tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng tài sản của các doanh

nghiệp. Do vậy, việc sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ vốn cổ phần trên tổng tài sản liên quan

đến cấu trúc vốn của ngân hàng có thể phản ánh được cho mức an toàn vốn của loại

hình doanh nghiệp đặc thù này.

Cấu trúc vốn là một lĩnh vực nghiên cứu tài chính thú vị từ nhiều năm qua.

Tuy nhiên, vẫn có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc vốn. Khía cạnh tài chính

vẫn thiếu một lý thuyết toàn diện để giải thích cách lựa chọn cấu trúc vốn của các

công ty một cách đầy đủ nhất. Lý thuyết Miller và Modigliani nổi tiếng chỉ khẳng

định rằng cổ tức và các quyết định tài chính không có ảnh hưởng đến giá trị của một

doanh nghiệp trong một điều kiện thị trường hoàn hảo, nhưng lý thuyết này vẫn có

thiếu sót vì nó tập trung vào tác động của cấu trúc vốn dựa đến giá trị công ty hơn là

giải thích xem điều gì mang lại sự an toàn vốn ở mỗi công ty. Định lý không phụ

16

thuộc của Modigliani-Miller (M&M theory, 1958) là cơ sở cho tất cả các lý thuyết

về vốn khác. Lý thuyết cho rằng quyết định tài chính của một công ty không có ảnh

hưởng đáng kể đến giá trị của nó, tức là không có sự ảnh hưởng. Điều này nghĩa là

giá trị của công ty được xác định bởi thu nhập được tạo ra bởi phần tài sản tạo ra thu

nhập, chứ không phải do tài sản được tài trợ như thế nào hoặc thu nhập từ việc sử

dụng tài sản được sử dụng ra sao. Lý thuyết này chỉ có thể áp dụng được trong điều

kiện hoàn hảo, khi không có bất cân xứng thông tin, không có thuế, không có chi

phí phá sản, không có chi phí giao dịch, chi phí đi vay của các công ty và nhà đầu tư

là tương đương, không có chi phí đại diện và không có tác động của nợ đối với thu

nhập doanh nghiệp. Định lý này không thể áp dụng cho một quốc gia như Nigeria,

nơi điều kiện thị trường không hoàn hảo tồn tại. Điều này thúc đẩy sự phát triển về

mặt lý thuyết năm 1963 và một số lý thuyết khác để xem xét tác động của thuế

doanh nghiệp, liên quan đến việc được hưởng lợi từ lá chắn thuế. Ngoài ra, lý thuyết

đánh đổi xem xét tác động kết hợp của thuế theo khía cạnh lợi ích của lá chắn thuế

và chi phí phá sản doanh nghiệp. Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, là tổ

chức tài chính trung gian giữa bên thặng dư và bên thiếu hụt của một nền kinh tế

thông qua nghiệp vụ nhận tiền gửi. Tuy nhiên, ngân hàng cũng là một doanh nghiệp

nên tất cả các lý thuyết cấu trúc vốn liên quan cũng sẽ áp dụng cho các ngân hàng.

Berger (1995) xem xét lý thuyết vốn trong các tổ chức tài chính cụ thể và

đưa ra các lý do về thị trường tài chính. Ông liệt kê một số lý do như sau: a) Thuế

và chi phí kiệt quệ tài chính, b) Chi phí giao dịch và c) Thông tin bất cân xứng. Ông

thừa nhận rằng trong việc đánh giá tỷ lệ vốn của một ngân hàng, ngân hàng phải

xem xét cả chi phí cố định gắn liền với mọi khoản tăng vốn và chi phí biến đổi gắn

liền với quá trình thay đổi nó. Tất cả các chi phí này được xem xét theo quy định về

tỷ lệ an toàn vốn. Tương tự như các ngành khác, các ngân hàng phải cam kết với

một số chi phí theo luật định liên quan đến mức độ an toàn vốn và các quản lý ngân

hàng đã xem xét duy trì an toàn vốn như một yếu tố quan trọng để duy trì sự an toàn

và hợp lý của các ngân hàng. Vì vậy, điều này là bắt buộc đối với tất cả các ngân

17

hàng cần phải tuân thủ các tỷ lệ yêu cầu và những ngân hàng vi phạm sẽ phải chịu

sự trừng phạt (tùy theo mức độ không tuân thủ).

Các quy định áp lực lên các ngân hàng trong việc duy trì vốn là không đối

xứng. Các quy định chỉ gia tăng khi tỷ lệ vốn quá thấp, nhưng thường không có

hoặc rất ít các yêu cầu khi tỷ lệ vốn quá cao. Berger (1995) xác định các yếu tố ảnh

hưởng đến cấu trúc tài chính của tất cả các công ty, bao gồm cả các công ty tài

chính và phi tài chính. Ông xác định “vốn an toàn” là một yếu tố đặc thù cho cấu

trúc vốn của tất cả các tổ chức tài chính. Các định chế tài chính khác với các tổ chức

phi tài chính vì chúng có vốn an toàn (như hệ thống bảo hiểm tiền gửi, đảm bảo

thanh toán, kênh thanh khoản mà họ có thể sử dụng trong trường hợp đối mặt với áp

lực thanh khoản đột biến và kiệt quệ). Điều này cho phép họ hoạt động ổn định hơn.

Cần lưu ý rằng vốn an toàn có thể thay đổi theo các tổ chức tài chính và theo ngành

công nghiệp do sự khác biệt của các doanh nghiệp về vốn tối thiểu cần thiết, tương

tự "tỷ lệ an toàn vốn". Các quy định an toàn vốn là biện pháp định lượng quan trọng

nhất được sử dụng bởi cơ quan giám sát để bảo vệ khách hàng một cách đẩy đủ và

để nâng cao tính ổn định của hệ thống tài chính. Kết quả là điều này các định chế

này phải hướng tới lợi ích của khách hàng hơn là bản thân định chế ngân hàng. Điều

này là bao quát và giảm thiểu những tổn thất bất ngờ từ ngân hàng, tăng độ tin cậy

của hệ thống ngân hàng, giảm rủi ro hệ thống tác động và tạo môi trường cạnh tranh

cho ngành ngân hàng. Theo đó, Ủy ban Basel về Ngân hàng Giám sát (BCBS), một

tiểu ban của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS), đánh giá các rủi ro (bao gồm cả

rủi ro có hệ thống và không có hệ thống) của các ngân hàng hoạt động trên thị

trường tài chính quốc tế. Họ tập trung vào tỷ lệ vốn tối thiểu của một ngân hàng

hiện với tỷ lệ vốn 8% và tỷ lệ bảo toàn vốn 2,5% để giảm thiểu thiệt hại của người

gửi tiền trong trường hợp ngân hàng phá sản, kiệt quệ và mất thanh khoản. Quy

định này tạo ra một tham chiếu để so sánh quốc tế các tiêu chuẩn về an toàn vốn.

2.2.1. Cấu trúc vốn của doanh nghiệp

Trong bách khoa toàn thư Wikipedia, có nói đến “Cơ cấu vốn là cách các

công ty hình thành nên nguồn tài chính bằng sự kết hợp của vốn chủ sở hữu, nợ,

18

hoặc chứng khoán lai. Cơ cấu vốn của một công ty sau đó là thành phần hoặc cấu

trúc của trách nhiệm pháp lý của nó.”

Theo SAGA, cổng thông tin điện tử về Kiến thức kinh doanh - Tài chính

trong phần giải thích thuật ngữ cho rằng: “Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được định

nghĩa như là sự kết hợp giữa nợ (debt) và vốn cổ phần (equity) trong tổng nguồn

vốn dài hạn mà doanh nghiệp có thể huy động được để tài trợ cho các dự án đầu tư”.

Như vậy, cấu trúc vốn (capital structure) là: Sự mô tả nguồn gốc và phương

thức hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm: Nợ (debt) và Vốn chủ

sở hữu. Nguồn vốn này được doanh nghiệp sử dụng để mua sắm tài sản, phương

tiện vật chất phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

* Nợ (debt): Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của

các đơn vị, tổ chức, cá nhân và do vậy doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả; bao

gồm các khoản nợ tiền vay, các khoản nợ phải trả cho người bán, cho Nhà nước,

cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. Nợ phải trả của doanh nghiệp bao

gồm: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

* Vốn chủ sở hữu: Là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp

mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.Vốn chủ sở hữu do chủ doanh

nghiệp và các nhà đầu tư tự góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh, do đó

vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Bao gồm: vốn góp do các chủ sở hữu,

lợi nhuận chưa phân phối (lãi lưu giữ), vốn chủ sở hữu khác.

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được thể hiện trong bảng cân đối kế toán của

doanh nghiệp đó. Trong bảng cân đối kế toán, cấu trúc vốn cần chỉ ra được phần

nào của tổng tài sản doanh nghiệp hình thành từ vốn góp của chủ sở hữu và lợi

nhuận của chủ sở hữu được giữ lại đầu tư cho hoạt động doanh nghiệp và phần nào

hình thành từ các nguồn có tính chất công nợ thông qua các khoản nợ khác nhau.

2.2.2. Cấu trúc vốn tối ưu - Optimal Capital Structure

Theo stockbiz, Cổng thông tin Tài chính - Chứng khoán - Kinh tế Việt Nam

trong phần giải thích thuật ngữ có nói rằng: “Cấu trúc vốn tối ưu là phương án, theo

đó, doanh nghiệp có chi phí vốn nhỏ nhất và có giá cổ phiếu cao nhất”. Điều này có

19

nghĩa là một cấu trúc vốn tối ưu là một cấu trúc vốn mà từ đó nó có thể tạo ra được

đòn bẩy tài chính hay có thể hiểu đơn giản là cấu trúc vốn tối ưu làm tăng giá trị

doanh nghiệp.

Như vậy, cấu trúc vốn tối ưu (Optimal Capital Structure) là cơ cấu vốn làm

cân bằng tối đa giữa rủi ro và lãi suất và bằng cách đó tối đa hóa giá cả cổ phiếu của

công ty. Với cơ cấu vốn tối ưu thì chi phí bình quân gia quyền của vốn cũng thấp

nhất.

Dù nguồn vốn của doanh nghiệp hình thành từ hình thức vay hay hình thức

bán cổ phần thì doanh nghiệp cũng phải chi trả một khoản phí sử dụng gọi là chi phí

vốn, cụ thể là:

Theo Modilligani và Miller, 1958 cho rằng: Chi phí vốn (Cost of capital) là

chi phí được tính bằng tỷ lệ phần trăm, của các nguồn VỐN khác nhau cần thiết để

trả cho việc chi dùng vốn. Tất cả các nguồn vốn đều có giá và có thể tính được trực

tiếp như khoản vay nợ. Chi phí sử dụng vốn là phần thu nhập hay cái giá mà doanh

nghiệp phải trả cho chủ thể cung cấp vốn trong một khoảng thời gian nhất định.

* Nếu chủ thể đại diện là các tổ chức tín dụng: Chi phí sử dụng vốn vay

trước thuế là tỷ suất sinh lời tối thiểu doanh nghiệp phải đạt được khi sử dụng vốn

vay mà chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

* Nếu chủ thể đại diện là nhà đầu tư (cổ đông): Chi phí sử dụng vốn của

doanh nghiệp là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi khi cung cấp vốn cho doanh

nghiệp.

Chi phí sử dụng vốn vay là tỷ suất sinh lời tối thiểu mà doanh nghiệp cần

phải đạt được từ việc sử dụng vốn vay đế sao cho ROE hay EPS là không bị sụt

giảm. Cần phân biệt hai trường hợp: Chi phí sử dụng vốn vay trước thuế và chi phí

sử dụng vốn vay sau thuế.

*Chi phí sử dụng vốn bình quân (WACC): là chi phí sử dụng vốn bình quân

mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng một cấu trúc vốn nào đó để tài trợ cho

quyết định đầu tư. Nghĩa là, một cơ cấu vốn tối ưu mà thông qua đó có thể làm tăng

giá trị doanh nghiệp bằng cách sử dụng hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp. Cơ

20

cấu vốn tối ưu sẽ phải có sử dụng nợ để giảm chi phí sử dụng vốn bình quân của

doanh nghiệp, vì chi phí sử dụng nợ thấp hơn chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu.

2.2.3. Lý thuyết về cấu trúc vốn

2.2.3.1. Lý thuyết (MM)

Modilligani và Miller(1958), gọi là lý thuyết “MM”, là một lý thuyết hiện đại

khởi điểm cho các nghiên cứu về cấu trúc vốn của nhiều tác giả khác nhau được

thực hiện sau đó. MM là một lý thuyết đi tìm hiểu về chi phí vốn tăng hai giảm, khi

doanh nghiệp tăng hay giảm việc vay nợ được phát biểu trong 02 giả định đề như

sau:

Giả định I: Các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường không tồn tại

thuế.

Lý thuyết MM phát biểu trong giả định thị trường vốn là “hoàn hảo”. Hoàn

hảo được hiểu là các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay là như

nhau, không tồn tại cơ chế thanh lọc khách hàng, việc này đồng nghĩa với lãi suất

được áp dụng cho các khoản giải ngân cho các doanh nghiệp khác nhau là bằng

nhau, không áp dụng chi phí về thông tin bất cân xứng; chi phí giao dịch được tác

giả giả định bằng không; cũng như không có thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong

điều kiện thị trường vốn là hoàn hảo thì cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp là

giống nhau và tiền lãi mong đợi hàng năm cũng giống nhau nên tổng giá trị các

doanh nghiệp là như nhau bất chấp cấu trúc vốn, vì giá trị của doanh nghiệp phải

phụ thuộc vào giá trị hiện tại bằng các hoạt động của doanh nghiệp chứ không phụ

thuộc vào cách thức cấp vốn.

Kết luận: Trong giả định không có việc đánh thuế và các doanh nghiệp hoạt

động trong môi trường vốn là hoàn hảo, thì giá trị doanh nghiệp không bị ảnh

hưởng bởi cơ cấu vốn, nghĩa là không có cấu trúc vốn tối ưu vì: “Giá trị doanh

nghiệp có sử dụng nợ bằng với giá trị doanh nghiệp không sử dụng nợ”.

Giả định II: Giả định các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường có tồn

tại thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

21

Những công bố tiếp theo của Modilligani và Miller (1963) đã nới rộng giả

định nghiên cứu khi đưa thêm các nhân tố về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế

thu nhập cá nhân vào mô hình. MM trong điều kiện có thuế được phát biểu rằng:

Các doanh nghiệp hoạt động trong thị trường có tồn tại thuế thu nhập doanh nghiệp

thì việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp, vì giá trị của doanh nghiệp

có sử dụng nợ bằng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ cộng thêm khoản lợi

là chi phí lãi vay được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; trong đó, chi

phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh

nghiệp, do đó nó là một phần thu nhập của doanh nghiệp hay nói cách khác doanh

nghiệp được hưởng lợi từ việc vay vốn gọi là lá chắn thuế.

Theo MM cho rằng: Lá chắn thuế (tax shield) được hiểu là chi phí lãi vay (từ

các tổ chức tín dụng) là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh

nghiệp, do đó mà chi phí này được xem là một phần thu nhập của doanh nghiệp khi

có sử dụng nợ.

Như vậy, theo Modilligani và Miller (1963): “Cấu trúc vốn có liên quan đến

giá trị của doanh nghiệp”, cụ thể là khi các doanh nghiệp sử dụng nợ càng cao thì

giá trị doanh nghiệp càng tăng và gia tăng đến tối đa khi doanh nghiệp được tài trợ

100% nợ.

Ưu điểm của MM là phát hiện ra lợi ích từ “lá chắn thuế” bởi tất cả sự tính

toán hoàn toàn dựa trên tính biến đổi của các luồng tiền có vay nợ và lợi ích được

khấu trừ từ thuế; nhưng nhược điểm của lý thuyết MM là hoàn toàn bỏ qua khả

năng các luồng tiền bị vỡ nợ, vì khi các doanh nghiệp thâm hụt quá nhiều nợ thì khả

năng các doanh nghiệp phải đối mặt với các vấn đề về chi phí kiệt quệ tài chính mà

trong MM đã không đề cập đến. Vậy chi phí kiệt quệ tài chính là gì và ảnh hưởng

như thế nào đến giá trị doanh nghiệp? Vấn đề này có đề cập trong lý thuyết đánh

đổi được trình bày như sau.

2.2.3.2. Lý thuyết đánh đổi

Kraus và Litzenberger (1973), lấy tiền đề hình thái thị trường tĩnh kết hợp và

so sánh giữa lợi ích thuế được hưởng khi doanh nghiệp vay nợ Modilligani và

22

Miller (1963) với chi phí kiệt quệ tài chính khi doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao trong

cấu trúc vốn.

Qua công trình nghiên cứu tác giả thấy rằng: Khi doanh nghiệp ký vào hợp

đồng vay nợ với hạn mức cao, thì thực tế giá trị doanh nghiệp có tăng do khoản

chênh lệch được hưởng lợi từ việc miễn giảm thuế. Tuy nhiên, cùng một nghiên cứu

tác giả cũng thấy rằng: Tại hạn mức nợ thấp hơn thì chi phí kiệt quệ tài chính cũng

thấp hơn; ngược lại tại một hạn mức nợ cao hơn thì quy mô của chi phí kiệt quệ tài

chính cũng lớn dần lên. Chi phí kiệt quệ tài chính là những chi phí có ảnh hưởng

trực tiếp đến giá trị của doanh nghiệp, nên các nhà quản trị cần cân nhắc cẩn thận

khi hoạch định một cấu trúc vốn, mà theo lý thuyết đánh đổi cho rằng: Cấu trúc vốn

của doanh nghiệp được xác định dựa trên sự đánh đổi giữa lợi ích “lá chắn thuế” so

với “chi phí kiệt quệ tài chính”, vì chi phí kiệt quệ tài chính là cùng chiều với lợi

ích lá chắn thuế, nên cấu trúc vốn tối ưu của doanh nghiệp phải được xác định trên

cơ sở gia tăng lượng nợ vay cho tới khi lợi ích biên từ lá chắn thuế cân bằng với chi

phí biên của kiệt quệ tài chính.

Liên quan đến khái niệm về chi phí kiệt quệ tài chính theo Kraus và

Litzenberger thì cho rằng đó là một chi phí mà khi công ty sử dụng thêm một đồng

vốn vay để tài trợ cho hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư, thì xác suất về khả

năng vỡ nợ của công ty cũng theo đó mà tăng lên.

Hay theo Berk và DeMarzo, 2007 chi phí kiệt quệ tài chính là khoản phí mà

“khi một công ty đối mặt với khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ nợ, thì có

nghĩa là công ty đang trong tình trạng kiệt quệ tài chính”.

Còn Myers, 2001 có đề cập đến chi phí kiệt quệ tài chính gồm các khoản phí

như: Chi phí phá sản trực tiếp, gián tiếp; chi phí hành chính; chi phí pháp lý và các

chi phí gián tiếp phát sinh liên quan đến việc giải quyết vấn đề kiệt quệ tài chính gọi

là chi phí khốn đốn tài chính.

Theo quan điểm của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn khuyên rằng: Các doanh

nghiệp có môi trường kinh doanh an toàn; Quy mô doanh nghiệp lớn, Tỷ lệ tài sản

cố định hữu hình cao; Tính thanh khoản cao và thu nhập chịu thuế cao thì nên sử

23

dụng hạn mức tín dụng cao hay nói các khác là doanh nghiệp nên có tỷ lệ nợ cao

trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp để được hưởng lợi ích từ lá chắn thuế,

Modilligani và Miller (1963). Ngược lại, đối với các doanh nghiệp có tỷ lệ tài sản

vô hình cao, giá trị không tồn tại trong trường hợp thanh lý; môi trường kinh koanh

của doanh nghiệp không an toàn, phải đối diện với nhiều rủi ro trong kinh doanh;

cuối cùng là doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao thì nên nghiêng về việc thâm

hụt nguồn vốn chủ sở hữu nhiều hơn, nghĩa là hạn chế việc vay nợ, vì đối với các

doanh nghiệp này có khả năng cao việc phải đối diện với chi phí kiệt quệ tài chính,

ngoài ra đối với các doanh nghiệp có cơ hội tăng trưởng cao việc vay nợ buộc

doanh nghiệp phải từ bỏ cơ hội lựa chọn các dự án có tỷ suất sinh lời cao.

Hạn chế của lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn là: Chưa thể giải thích được tại

sao một số công ty rất thành công, lợi nhuận rất cao nhưng tỷ lệ nợ là rất thấp và

không sử dụng lá chắn thuế. Nhược điểm của lý thuyết này là tiền đề cho lý thuyết

trật tự phân hạng ra đời.

2.2.3.3. Trật tự phân hạng

Lý thuyết trật tự phân hạng được nghiên cứu bởi Myers và Majluf (1984),

với quan điểm về sự bất cân xứng thông tin giữa các nhà quản trị với các nhà đầu tư

bên ngoài, về giá trị thực và các kỳ vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Vấn đề

này có thể giải thích như sau: Ban quản trị doanh nghiệp là những người nắm nhiều

thông tin cụ thể về các hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên,

những thông tin này không đủ độ tin cậy để các nhà đầu tư mới thấy được giá trị

thực sự trong cơ hội đầu tư của họ vào doanh nghiệp; Vì vậy, họ yêu cầu một mức

chiết khấu cao và giá trị cổ phiếu mới được phát hành bị đánh giá thấp, nên chi phí

sử dụng vốn từ nguồn tài trợ bên ngoài trở nên đắt đỏ hơn.

Trên cơ sở đó, lý thuyết trật tự phân hạng khuyên rằng:

1. Doanh nghiệp nên ưu tiên sử dụng nguồn tài trợ nội bộ thông qua việc sử

dụng lợi nhuận giữ lại.

2. Các doanh nghiệp muốn giữ một tỷ lệ chi trả cổ tức ổn định:

24

* Nếu có sự biến động bất thường trong thu nhập làm cho dòng tiền vượt hơn

nhu cầu chi tiêu vốn thì doanh nghiệp sẽ trả bớt nợ hoặc đầu tư và chứng khoán thị

trường.

* Nếu dòng tiền ít hơn nhu cầu chi tiêu vốn thì doanh nghiệp sẽ bán các

chứng khoán trị trường đã phát hành trước đó.

3. Trong trường hợp doanh nghiệp bị thâm hụt và cần nguồn tài trợ từ bên

ngoài, thì doanh nghiệp nên ưu tiên phát hành chứng khoán nợ trước, tiếp đến là

những chứng khoán như trái phiếu chuyển đổi. Việc phát hành cổ phần thường được

xem là nguôn tài trợ cuối cùng.

2.2.3.4. Lý thuyết chi phí đại diện

Lý thuyết chi phí đại diện ra đời khi có sự xuất hiện của các nghiên cứu tập

trung vào những vấn đề về thông tin bất cân xứng giữa người sở hữu và người quản

lý trong ngành bảo hiểm (Spence và Zeckhauser, 1971), và nhanh chóng trở thành

một lý thuyết khái quát những vấn đề liên quan đến hợp đồng đại diện trong các

lĩnh vực khác (Jensen và Meckling,1976; Harris & Raviv, 1978). Lý thuyết được

phát biểu trên cơ sở mâu thuẫn quyền lợi giữa hai bên: 1. Một bên là nhà quản lý

doanh nghiệp (người đại diện); 2. Một bên là các cổ đông (người sở hữu). Nhà quản

lý và các cổ đông trên hình thức là một tổ chức thống nhất hướng về lợi ích của

doanh nghiệp, nhưng thực tế về bản chất họ thường đối kháng về lợi ích với nhau.

Theo lý thuyết chi phí đại diện, nhà quản lý doanh nghiệp thường không sở

hữu cổ phần hoặc sở hữu một phần nhỏ cổ phần không đáng kể của công ty, nên các

nhà quản lý thường không cố gắng làm gia tăng lợi ích của cổ đông, cụ thể là làm

gia tăng giá trị cổ phiếu. Các nhà quản trị thường có xu hướng sẵn sàng lựa chọn

đầu tư, chi tiêu… vào những dự án có tỷ suất sinh lợi thấp thậm chí là âm, phương

án kinh doanh tuy không mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp, nhưng những chi tiêu

không hiệu quả này được cụ thể hóa thành chi phí và những tổn thất này chuyển

giao lại cho cổ đông gánh chịu. Tất cả các khoản chi phí này gọi là chi phí đại diện.

Chi phí đại diện là chi phí phát sinh do nhà quản trị và các cổ đông không đồng nhất

về mục đích lợi ích.

25

Để giải quyết mâu thuẫn vừa kể, lý thuyết chi phí đại diện đề xuất một

phương pháp là sử dụng nợ vay trong cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nợ vay được

sử dụng như một công cụ dùng để kiểm soát hành vi sai trái của nhà quản lý, ý

tưởng cho rằng nợ vay sẽ làm giảm nhẹ xung đột giữa cổ đông và nhà quản lý, vì nợ

là khoản phải trả để tránh cho doanh nghiệp bị phá sản, nếu doanh nghiệp phá sản

quyền lợi của nhà quản lý bị ảnh hưởng, họ phải đương đầu với cảnh mất việc buộc

phải di dời, mất lợi ích trong công việc của họ. Vì vậy, các nhà quản lý buộc phải

làm việc tích cực để tạo ra lợi nhuận, cân đối tài chính của doanh nghiệp vì phải trả

các khoản lãi vay định kỳ lẫn nợ gốc.

Các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng an toàn vốn

“Bởi vì tầm quan trọng của tỷ lệ an toàn vốn đến hoạt động của các ngân hàng

2.3.1. Các tài liệu nghiên cứu nước ngoài

cũng như sự ổn định tài chính của nền kinh tế quốc gia, rất nhiều các nghiên cứu

được thực hiện nhằm xác định các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn. Đặc biệt,

trong khoảng thời gian gần đây khi quy định về vốn tối thiểu Basel ra đời.

Alsabbagh (2004) xem xét các yếu tố quan trọng tác động đến tỷ lệ an toàn

vốn trong các ngân hàng Jordan. Dữ liệu được thu thập được từ năm 2000 – 2008

của các ngân hàng thương mại Jordan niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán

Amman và các biến giải thích được đưa vào mô hình gồm rủi ro thanh khoản, tỷ

suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, rủi ro lãi suất,

rủi ro vốn, rủi ro tín dụng và tỷ lệ doanh thu bắt buộc (force-revenue). Từ phân tích

tương quan đơn biến Pearson và hồi quy đa biến bằng mô hình OLS, tác giả nhận

thấy rằng tỷ lệ an toàn vốn tỷ lệ thuận với rủi ro thanh khoản và tỷ suất sinh lợi trên

tài sản, tỷ lệ nghịch với tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và rủi ro lãi suất và

không bị tác động bởi ba nhân tố còn lại. Các biến độc lập trong mô hình đã giải

thích khá tốt (xấp xỉ 61%) sự biến động của tỷ lệ an toàn vốn chứng tỏ mô hình hồi

quy đa biến đã được sử dụng là mô hình phù hợp.

Dreca (2013) nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của

các ngân hàng tại Bosnia và Herzegovina thông qua mẫu dữ liệu của 10 ngân hàng

26

trong vòng 6 năm từ 2005 đến 2010. Các biến giải thích được đưa vào mô hình đại

diện cho cấu trúc vốn, quy mô, các chỉ báo lợi nhuận, các thành phần của tiền gửi

và cho vay trong tổng tài sản và đòn bẩy tài chính. Tác giả lần lượt thực hiện hồi

quy theo ba mô hình bình phương nhỏ nhất OLS, mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên

(Random effect model – REM), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed effect model –

FEM). Các kiểm định mức độ bền vững và chỉ tiêu lựa chọn mô hình cho thấy kết

quả từ mô hình OLS giải thích hiệu quả nhất cho tỷ lệ an toàn vốn. Cụ thể, các biến

quy mô ngân hàng, tỷ lệ huy động, tỷ lệ cho vay trên tài sản, tỷ suất sinh lợi trên tài

sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và đòn bẩy tài chính có tác

động lớn đến tỷ lệ an toàn vốn; các biến tỷ lệ dự phòng nợ xấu và tỷ lệ thu nhập

ròng từ lãi trên tổng tài sản không có tác động. Các biến quy mô, tỷ lệ huy động, tỷ

lệ cho vay trên tài sản và ROA nghịch biến trong khi các biến ROE và đòn bẩy tài

“Odunayo và Joseph (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an

chính đồng biến với tỷ lệ an toàn vốn.”

toàn vốn tại các ngân hàng tại Nigeria trong giai đoạn 2005 – 2014. Các biến giải

thích gồm 2 nhóm: nhóm các nhân tố nội tại của ngân hàng gồm tỷ suất sinh lợi trên

tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), rủi ro tín dụng, cấu trúc

thanh khoản, cấu trúc tiền gửi và quy mô ngân hàng và nhóm các nhân tố vĩ mô

gồm tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Kết quả hồi quy đa nhân tố bằng mô hình dữ

liệu bảng với ảnh hưởng cố định (Fixed effect model) cho thấy đối với các nhân tố

nội tại ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) có tác động cùng chiều trong

khi rủi ro tín dụng, cấu trúc thanh khoản và cấu trúc tiền gửi có tác động ngược

chiều với an toàn vốn, hai biến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và quy

mô ngân hàng không có ý nghĩa thống kê. Đối với các nhân tố vĩ mô, cả tăng trưởng

kinh tế và lạm phát thể hiện tác động ngược chiều với tỷ lệ an toàn vốn nhưng đều

không có ý nghĩa thống kê.

Bateni .L, H.Vakilifard, F.Asghari (2014) nghiên cứu các nhân tố nội tại

ngân hàng ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng tư nhân tại Iran trong

giai đoạn 2006 – 2012. Các biến giải thích đưa vào mô hình gồm quy mô, tỷ lệ cho

27

vay trên tài sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi trên tài sản, tỷ

lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tài sản rủi ro, tỷ lệ huy động. Tác giả thực hiện hai mô hình

hồi quy dữ liệu bảng với ảnh hưởng cố định (FEM) và ảnh hưởng ngẫu nhiên

(REM), sau đó sử dụng kiểm định Hausman (1978) để so sánh các hệ số ước lượng

giữa hai mô hình và nhận thấy mô hình FEM phù hợp hơn. Kết quả hồi quy cho

thấy tỷ lệ an toàn vốn có bị tác động cùng chiều bởi các biến tỷ lệ cho vay trên tài

sản, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi trên tài sản, trong khi bị tác

động ngược chiều bởi quy mô. Ngoài ra, ảnh hưởng của tỷ lệ tài sản rủi ro và tỷ lệ

huy động không có ý nghĩa thống kê.

Klepczarek .E (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ lệ vốn cấp 1

(CET1) tại các ngân hàng Châu Âu. Các biến giải thích gồm quy mô ngân hàng, tỷ

suất sinh lợi trên tài sản đại diện cho khả năng sinh lợi, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ

sở hữu đại diện cho chi phí sử dụng vốn, tỷ lệ an toàn vốn trung bình của quốc gia

đại diện cho áp lực cạnh tranh, tỷ lệ huy động trên nợ phải trả, tỷ lệ tài sản đã điều

chỉnh rủi ro trên tổng tài sản, tỷ lệ cho vay trên tài sản đại diện cho cấu trúc tài sản

và lạm phát đại diện sự không chắc chắn của kinh tế vĩ mô. Ba biến số cuối có thể

xem là bộ chỉ số rủi ro bởi vì chúng biểu hiện mức độ rủi ro liên quan đến các công

cụ của ngân hàng, cấu trúc tài sản và điều kiện thị trường bên ngoài. Dữ liệu thu

thập từ 49 ngân hàng tại 23 quốc gia trong khu vực Châu Âu trong năm tài chính

2013, sau đó được xử lý và ước lượng hồi quy đa biến bằng mô hình OLS. Kết quả

nghiên cứu cho thấy có 5/8 biến số có tác động đến tỷ lệ vốn cấp 1, cụ thể, biến quy

mô, tỷ lệ huy động trên nợ phải trả và tỷ lệ tài sản đã điều chỉnh rủi ro trên tổng tài

sản có tác động nghịch biến đến tỷ lệ vốn cấp 1 trong khi tỷ lệ cho vay trên tài sản

và tỷ lệ an toàn vốn trung bình của quốc gia có tác động đồng biến đến tỷ lệ vốn cấp

1. Ảnh hưởng của ba biến còn lại gồm ROA, ROE và lạm phát không có ý nghĩa

thống kê.

Masood .U (2016) phân tích các nhân tố nội tại ngân hàng tác động đến tỷ lệ

an toàn vốn. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 14 ngân hàng thương mại tại Pakistan

được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Karachi và mẫu dữ liệu được thu

28

thập trong vòng 7 năm từ 2008 – 2014. Tác động của tỷ suất sinh lợi trên tài sản

(ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ cho vay trên tài sản, dự

phòng rủi ro tín dụng, nợ xấu (NPL), tỷ lệ huy động, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài

sản và mức độ sở hữu tập trung trên 10%, 25% và 50% được hồi quy theo mô hình

dữ liệu bảng với ảnh hướng ngẫu nhiên (REM) và ảnh hướng cố định (FEM). Tuy

nhiên, kiểm định Hausman đề xuất rằng mô hình hồi quy với ảnh hưởng ngẫu nhiên

(REM) phù hợp hơn trong nghiên cứu này. Kết quả mô hình hồi quy cho thấy tỷ lệ

cho vay trên tài sản và mức độ sở hữu tập trung trên 50% có tác động ngược chiều

với mức độ rất đáng kể trong khi các biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tài sản, tỷ lệ huy

động và dự phòng rủi ro tín dụng có tác động dương và rất đáng kể đối với tỷ lệ an

toàn vốn CAR. Các biến quy mô, ROA, ROE và nợ xấu không có tác động đến tỷ lệ

an toàn vốn trong mẫu nghiên cứu.

Yahaya, S. N., Mansor, N., & Okazaki, K. (2016) nghiên cứu tác động của

hiệu quả tài chính của ngân hàng và các nhân tố vĩ mô đến tỷ lệ an toàn vốn của các

ngân hàng tại Nhật Bản. Tác giả đưa vào mô hình 5 biến số vĩ mô gồm tỷ lệ thất

nghiệp, lạm phát, tỷ giá hối đoái thực, cung tiền và tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

và 6 biến số đại diện cho hiệu quả tài chính của ngân hàng gồm tỷ lệ huy động,

ROA, ROE, tổng tài sản, tổng tiền gửi và tổng cho vay. Dữ liệu nghiên cứu được

thu thập từ 64 ngân hàng khu vực trong 10 năm từ 2005 đến 2014 và được hồi quy

theo mô hình dữ liệu bảng với ảnh hưởng cố định (FEM). Đối với các biến số đại

diện cho hiệu quả tài chính của ngân hàng, tổng tài sản, ROE, tỷ lệ huy động có tác

động đồng biến trong khi các biến tổng tiền gửi, tổng cho vay, ROA có tác động

nghịch biến đến tỷ lệ an toàn vốn. Cả 5 biến số vĩ mô đều tác động nghịch biến đến

tỷ lệ an toàn vốn. Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình hồi quy này là hệ số R-điều

chỉnh bình phương chỉ bằng 0.1320, ngụ ý rằng các biến số trong mô hình chỉ giải

thích được 13.20% sự thay đổi của tỷ lệ an toàn vốn. Như vậy, các nhân tố trên đây

chưa thực sự có tác động lớn đối với tỷ lệ an toàn vốn tại các ngân hàng thương mại

Nhật Bản trong giai đoạn nghiên cứu.”

29

“Bên cạnh các nghiên cứu quốc tế, cũng có một số nghiên cứu ở trong nước

2.3.2. Các nghiên cứu trong nước

đã thực hiện về chủ đề an toàn vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương và Đỗ Thành Trung (2014) thực hiện

nghiên cứu nhằm xác định và lượng hóa tác động của các nhân tố tiêu biểu đến tỷ lệ

an toàn vốn của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2007 -

2012. Nghiên cứu này được tiến hành trên mẫu nghiên cứu bao gồm 28 NHTM tại

Việt Nam. Cơ sở để chọn các ngân hàng này là: (i) có công bố tỷ lệ an toàn vốn; (ii)

các ngân hàng có vốn điều lệ trên 3000 tỷ đồng; (iii) 28 ngân hàng này chiếm

khoảng 83% về vốn điều lệ và 70% về số lượng ngân hàng trên tổng số NHTM tại

thời điểm nghiên cứu. Sau khi thu thập dữ liệu, mẫu nghiên cứu bao gồm tổng cộng

149 quan sát được hồi quy theo mô hình OLS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng gia

tăng tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác

động cùng chiều đến tỷ lệ an toàn vốn. Trong khi đó, quy mô ngân hàng, tỷ lệ huy

động vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều đến tỷ lệ

an toàn vốn. Nghiên cứu này chưa tìm thấy được bằng chứng định lượng từ tác

động của đòn bẩy tài chính và tỷ lệ cho vay đến tỷ lệ an toàn vốn.

Phạm Thị Xuân Thoa và Nguyễn Ngọc Anh (2017) nghiên cứu các nhân tố

ảnh hưởng đến tỷ lệ vốn an toàn của các ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 2011

– 2015. Các nhân tố đưa vào mô hình gồm: quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay, đòn

bẩy tài chính, thu nhập lãi thuần, dự phòng rủi ro tín dụng, thanh khoản. Dữ liệu

nghiên cứu gồm 29 ngân hàng thương mại tại Việt Nam được cung cấp bởi

Stoxplus, sau khi được xử lý, dữ liệu được hồi quy theo mô hình dữ liệu bảng với

ảnh hưởng cố định (FEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập lãi thuần và thanh

khoản có tác động đồng biến trong khi dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ cho vay có

tác động nghịch biến với tỷ lệ vốn an toàn. Tác động của quy mô và đòn bẩy tài

chính không có ý nghĩa thống kê.”

BẢNG 2.1: Tóm tắt các nghiên cứu quốc tế tiêu biểu về an toàn vốn

30

Dấu Thời Phương STT Tác giả Quốc gia Biến độc lập tác gian pháp động

Rủi ro thanh khoản +

ROA +

ROE -

Alsabbagh 2000 – Pooled Rủi ro lãi suất - 1 Jordan (2004) 2008 (OLS) Rủi ro vốn Không

Rủi ro tín dụng Không

Tỷ lệ doanh thu bắt Không buộc

Quy mô ngân hàng Không

Tỷ lệ huy động vốn Không

Tỷ lệ cho vay trên - tài sản

Tỷ lệ dự phòng rủi + Büyükşalva ro tín dụng rcı, A., & Thổ Nhĩ 2006 - FEM 2 Tỷ lệ tài sản có khả Abdioğlu, Kì 2010 (OLS) Không năng thanh khoản H. (2011) ROA +

ROE -

Tỷ lệ thu nhập lãi Không thuần

Đòn bẩy tài chính -

ROA + Li

- Yuanjuan Trung 2005 - Pooled ROE 3 và Xiao Quốc 2010 (OLS) Thu nhập trên cổ Không Shishun phần EPS

31

(2012) Tỷ lệ cho vay trên - tiền gửi

- Tỷ lệ nợ xấu

+ ROA Abusharba, - Nợ xấu NPL Triyuwono, 2009 - Pooled Tỷ lệ huy động vốn Không 4 Ismail & Indonesia 2011 (OLS) Tỷ lệ tài sản có khả Rahman + năng thanh khoản (2013) Hiệu quả hoạt động Không

- Quy mô ngân hàng

- Tỷ lệ huy động vốn

Tỷ lệ cho vay trên - tài sản

- ROA Bosnia

Decra và 2005 - Pooled ROE + 5 (2013) Herzegov 2010 (OLS) Đòn bẩy tài chính +

ina Tỷ lệ dự phòng nợ Không

xấu

Tỷ lệ thu nhập ròng Không

từ lãi trên tổng tài

sản

- Quy mô ngân hàng

Tỷ lệ cho vay trên Bateni .L, + tài sản H.Vakilifar 2006 - FEM + ROE 6 d, Iran 2012 (OLS) F.Asghari + ROA

(2014) Tỷ lệ tài sản rủi ro Không

Tỷ lệ huy động vốn Không

32

Quy mô ngân hàng +

Tỷ lệ huy động vốn +

Tỷ lệ cho vay trên Không tài sản

Tỷ lệ tài sản có khả Mekonnen 2004 - FEM Không 7 Ethiopia năng thanh khoản .Y (2015) 2013 (OLS)

ROA +

ROE -

Tỷ lệ thu nhập lãi - thuần

Đòn bẩy tài chính Không

Quy mô ngân hàng -

ROA +

Đòn bẩy tài chính -

Tỷ lệ tài sản có khả + năng thanh khoản

Tỷ lệ thu nhập lãi + Aktas, R., thuần Acikalin, Rủi ro ngân hàng - Đông S., Bakin, 2007 - FEM 8 Nam Âu Tăng trưởng kinh tế - B., & 2012 (GLS) (SEE) Lạm phát Không Celik, G. Lãi suất thực Không (2015) Chỉ số biến động

của thị chứng khoán +

châu Âu

Phạm vi bảo hiểm + tiền gửi

Chỉ số quản trị -

33

ROA Không

ROE Không

Quy mô ngân hàng -

Tỷ lệ huy động vốn - trên nợ phải trả Klepczarek Pooled 9 EU 2013 Tỷ lệ tài sản đã điều .E (2015) (OLS) chỉnh rủi ro trên -

tổng tài sản

Tỷ lệ cho vay trên + tài sản

Lạm phát Không

ROA +

ROE Không

Rủi ro tín dụng -

Cấu trúc thanh Odunayo - 2005 – FEM khoản 10 và Joseph Nigeria 2014 (OLS) (2016) Cấu trúc tiền gửi -

Quy mô ngân hàng Không

Tăng trưởng kinh tế Không

Không Lạm phát

Không ROA

Không ROE

Tỷ lệ cho vay trên - REM, tài sản Masood .U 2008 - 11 Pakistan FEM (2016) 2014 Tỷ lệ dự phòng rủi (OLS) + ro tín dụng

Nợ xấu NPL Không

Tỷ lệ huy động vốn +

34

Tỷ lệ vốn chủ sở + hữu trên tài sản

Mức độ tập trung sở - hữu trên 50%

Tỷ lệ huy động vốn +

ROA -

ROE +

Tổng tài sản + Yahaya, S.

Tổng tiền gửi - N.,

2005 - FEM Tổng cho vay Mansor, - 12 Nhật bản N., & 2014 (OLS) Tỷ lệ thất nghiệp -

Okazaki, Lạm phát -

K. (2016) Tỷ giá hối đoái -

Cung tiền -

Tổng sản phẩm - quốc nội GDP

Độ trễ 1 của tỷ lệ an + toàn vốn

Sự tự nguyện công

bố thông tin tài +

chính

Tỷ lệ nợ xấu - Dhouibi .R 2000 - 13 Tunisia GMM (2016) 2014 Tỷ lệ dự phòng nợ - xấu

Quy mô ngân hàng -

ROE -

Tổng sản phẩm - quốc nội GDP

35

Hiệu quả quản trị +

Cổ tức -

Cấu trúc sở hữu

(đại chúng, nước Không

ngoài)

Tài sản thanh khoản + cao Võ Hồng Dự phòng rủi ro tín + Đức, dụng Nguyễn Quy mô ngân hàng - 2007 - 14 Minh Việt Nam OLS 2012 Tỷ lệ huy động vốn - Vương và ROE - Đỗ Thành Đòn bẩy tài chính Không Trung Tỷ lệ cho vay tín Không dụng

+ Thu nhập lãi thuần

+ Tính thanh khoản Phạm Thị Pooled - Rủi ro tín dụng Xuân Thoa 2011 – OLS, 15 Việt Nam Tỷ lệ cho vay tín và Nguyễn 2015 FEM, - dụng Ngọc Anh REM Quy mô ngân hàng Không

Đòn bẩy tài chính Không

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Ghi chú: Dấu tác động “+”, “-” hoặc “Không” ngụ ý nhân tố có tác động

đồng biến, nghịch biến hoặc không có tác động (hay tác động không có ý nghĩa

thống kê) đến tỷ lệ an toàn vốn.

Nhìn chung, các bài nghiên cứu quốc tế và trong nước về các nhân tố tác

động đến tỷ lệ an toàn vốn có một số điểm chung như sau:

36

- Thứ nhất, các nghiên cứu phần lớn ở các nước phát triển trong thời gian gần

đây, điều đó cho thấy mức độ quan trọng đặc biệt của tỷ lệ an toàn vốn tại các quốc

gia này hơn so với các quốc gia phát triển. Bởi lẽ, các quốc gia phát triển có hệ

thống ngân hàng phát triển đầu đời, có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và vượt trội về

quản trị, họ định hướng hoạt động toàn hệ thống ngân hàng thế giới và buộc các

quốc gia phát triển phải đi theo.

- Thứ hai, các bài nghiên cứu phần lớn tập trung vào các nhân tố nội tại của

hệ thống ngân hàng mà chưa mở rộng đến các nhân tố ngành và nhân tố vĩ mô,

trong khi đó nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng quan trọng đến toàn bộ nền kinh tế bao

gồm cả hoạt động của ngân hàng từ khâu huy động đến khâu cho vay và tất cả các

nghiệp vụ khác.

- Thứ ba, một số ít các nghiên cứu có xem xét đến vai trò của các nhân tố vĩ

mô đều không hoặc tìm thấy ít ý nghĩa giải thích. Tuy nhiên theo lập luận ở trên,

các kết quả này rõ ràng chưa hợp lý, có thể các biến số đại diện cho các nhân tố vĩ

mô đưa vào mô hình nghiên cứu chưa hợp lý hoặc sử dụng phương pháp nghiên cứu

chưa phù hợp.

Như vậy, qua quá trình tổng quan các tài liệu nghiên cứu trong nước và quốc

tế, tác giả nhận thấy cần thiết phải thực hiện một nghiên cứu nhằm xem xét tác động

của các nhân tố nội tại và các nhân tố vĩ mô đến an toàn vốn trong hệ thống các

ngân hàng thương mại Việt Nam. Chính vì vậy, trong các chương tiếp theo, dựa trên

kết quả tổng quan, tác giả sẽ đề xuất các nhân tố nội tại và các nhân tố vĩ mô nền

kinh tế được đưa vào mô hình nhằm xem xét tác động của các nhân tố này đến an

toàn vốn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam.

37

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU

Khung phân tích nghiên cứu

Khung phân tích nghiên cứu đưa ra quy trình nghiên cứu một cách tổng quát

nhất về cách thức thực hiện nghiên cứu của tác giả, từ đó sẽ giúp tác giả trả lời cho

các mục tiêu nghiên cứu được đặt ra ở chương 1. Quy trình nghiên cứu được trình

Xác lập mô hình

Thu thập dữ liệu

Không

phù hợp

Xử lý dữ liệu

Hồi quy mô hình nghiên

cứu và lựa chọn phương

Phù

pháp phân tích

hợp

Kiểm định mô hình thực

nghiệm phù hợp nhất

Thảo luận kết quả, đưa

ra kết luận và kiến nghị

bày trong hình 3.1 như sau:

“Quy trình nghiên cứu được thực hiện với việc thiết lập các giả thuyết ban đầu

Hình 3.1 Quy trình phương pháp nghiên cứu

và thiết lập các mô hình nghiên cứu dựa trên các giả thuyết ban đầu. Từ việc thiết

38

lập mô hình hồi quy, tác giả sẽ tiến hành thu thập số liệu và xử lý các dữ liệu thô

ban đầu để tính toán ra các biến số trong mô hình hồi quy. Từ đó, tác giả sẽ ước

lượng mô hình theo 03 phương pháp định lượng gồm hồi quy OLS gộp (Pooled

OLS), mô hình các yếu tố cố định (FEM), mô hình các yếu tố ngẫu nhiên (REM).

Từ 03 mô hình hồi quy này, tác giả sẽ chọn ra mô hình phù hợp nhất đối với trường

hợp dữ liệu. Bên cạnh việc lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp nhất, tác giả cũng sẽ

xem xét thử mô hình hồi quy có đáp ứng các giả thiết hay không (thực hiện thông

qua việc kiểm định các giả thiết). Nếu mô hình hồi quy không đáp ứng được các giả

thiết của mô hình, tác giả sẽ tiến hành lựa chọn mô hình hồi quy khác trong số các

phương pháp hồi quy. Quá trình này sẽ được lặp lại cho đến khi chọn được mô hình

tốt. Nếu cả 03 mô hình đều không đáp ứng các giả thiết, tác giả sẽ thực hiện lại từ

bước xác lập mô hình hồi quy. Cuối cùng, sau khi mô hình đã đáp ứng các giả thiết,

tác giả sẽ tiến hành phân tích kết quả hồi quy, thảo luận các kết quả nghiên cứu và

từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị.

Nguồn dữ liệu nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, đối với các biến nội tại ngân hàng, tác giả sử dụng dữ

liệu thứ cấp từ các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã kiểm toán của các

Ngân hàng thương mại cổ phần trong nước được niêm yết tại Sở giao dịch chứng

khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

(HNX). Ngoài ra, tác giả cũng lấy dữ liệu báo cáo tài chính của các ngân hàng

thương mại trong nước chưa niêm yết trên các sàn giao dịch chứng khoán (giao dịch

OTC). Trong luận văn này, tác giả đã cố gắng thu thập số liệu của các Ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2018. Tác giả đã thu thập

được số liệu của 20 Ngân hàng thương mại cổ phần (Phụ lục 1) có đầy đủ số liệu

trong khoảng thời gian trên. Nguồn dữ liệu các báo cáo tài chính được lấy từ các

trang web http://www.cophieu68.vn/ và http://vietstock.vn/."

Đối với các dữ liệu vĩ mô, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu trên nguồn số

liệu sau: thomsonreuters.com và International Financial Statistics (IFS).

39

“Trong luận văn này, tác giả sẽ xem xét, đánh giá tác động của các nhân tố

Cơ sở xây dựng mô hình hồi quy

đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại theo 02 khía cạnh: Khía cạnh

nội tại của các ngân hàng và khía cạnh vĩ mô nền kinh tế. Qua việc lược khảo các

nghiên cứu trên thế giới và dựa trên đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương

mại Việt Nam, tác giả nhận thấy có khá nhiều điểm tương đồng về hoạt động kinh

tế giữa Việt Nam và Nigeria như:

- Đây đều là các nền kinh tế nhỏ (các nền kinh tế đang phát triển), có sự mở

cửa, hội nhập mạnh mẽ với thế giới trong giai đoạn gần đây.

- Hệ thống ngân hàng ở Nigeria và Việt Nam đều khá phụ thuộc vào Chính

phủ.

- Hệ thống ngân hàng thương mại của Nigeria và Việt Nam đều có sự phát

triển bùng nổ trong giai đoạn từ sau những năm 2000.

Từ những đặc điểm tương đồng như trên, tác giả nhận thấy mô hình nghiên

cứu về các nhân tố tác động đến an toàn vốn của hệ thống Ngân hàng thương mại

Nigeria có thể đưa vào để xem xét cho hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam.

Vì vậy, tác giả sẽ sử dụng mô hình nghiên cứu thực nghiệm của O.Olarewaju &

J.Akande (2016) để đánh giá về tác động của các nhân tố nội tại và các nhân tố vĩ

mô tác động đến an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Cụ thể, trên

khía cạnh vĩ mô nền kinh tế, tác giả sẽ xem xét các tác động của GDP thực và tỷ lệ

lạm phát đến an toàn vốn. Ở khía cạnh nội tại các ngân hàng, tác giả sẽ sử dụng các

biến số quy mô ngân hàng, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi

trên vốn cổ phần (ROE), rủi ro tín dụng, cấu trúc thanh khoản, tiền gửi khách hàng

để xem xét tác động đến tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

3.3.1. Giả thuyết nghiên cứu

Từ việc xác định được các nhân tố nội tại ngân hàng và các nhân tố vĩ mô

của nền kinh tế có thể tác động đến an toàn vốn, căn cứ vào việc tổng quan các tài

liệu nghiên cứu và bảng tóm tắt kết quả nghiên cứu (bảng 2.1), tác giả sẽ đưa ra các

giả thuyết tương ứng đối với các biến số tác động như sau:

40

- Đối với tác động của tăng trưởng kinh tế: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy

GDP có tác động âm hoặc không có tác động đến an toàn vốn. Vì vậy, tác giả sẽ đặt

giả thuyết đối với tác động của GDP đến an toàn vốn như sau:

H1: Tăng trưởng kinh tế (giá trị GDP thực) có tác động âm hoặc không có

tác động đến mức độ an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của lạm phát: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy lạm phát

không có tác động đến an toàn vốn; nhưng cũng có một số ít nghiên cứu cho thấy

lạm phát có thể có tác động âm đến an toàn vốn. Vì vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết đối

với tác động của lạm phát đến an toàn vốn như sau:

H2: Tỷ lệ lạm phát không tác động hoặc có tác động ít đến mức độ an toàn

vốn của các Ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của quy mô ngân hàng: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy

quy mô ngân hàng có tác động âm đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu khác chỉ

ra rằng quy mô ngân hàng có tác động dương hoặc không tác động đến an toàn vốn.

Vì vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết đối với tác động của quy mô ngân hàng đến an toàn

vốn như sau:

H3: Quy mô ngân hàng có tác động âm đến mức độ an toàn vốn của các

Ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA): Hầu hết các

nghiên cứu cho thấy ROA có tác động dương đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu

khác chỉ ra rằng ROA có tác động âm hoặc không tác động đến an toàn vốn. Vì vậy,

tác giả sẽ đặt giả thuyết đối với tác động của ROA đến an toàn vốn như sau:

H4: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản có tác động dương đến mức độ an toàn

vốn của các Ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Hầu hết

các nghiên cứu cho thấy ROE có tác động âm đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu

khác chỉ ra rằng ROE có tác động dương hoặc không tác động đến an toàn vốn. Vì

vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết đối với tác động của ROE đến an toàn vốn như sau:

41

H5: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu có tác động âm đến mức độ an toàn

vốn của các Ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của tỷ lệ tiền gửi: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ

tiền gửi (cấu trúc tiền gửi) có tác động dương đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu

khác chỉ ra rằng tỷ lệ tiền gửi có tác động âm hoặc không tác động đến an toàn vốn.

Vì vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết đối với tác động của tỷ lệ tiền gửi đến an toàn vốn

như sau:

H6: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng có tác động dương đến mức độ an toàn vốn

của các Ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của tính thanh khoản: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy

tính thanh khoản không đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu khác chỉ ra rằng tính

thanh khoản có tác động dương đến an toàn vốn. Vì vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết

đối với tác động của tính thanh khoản đến an toàn vốn như sau:

H7: Tính thanh khoản không tác động hoặc có tác động dương đến mức độ

an toàn vốn của các Ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của rủi ro tín dụng: Hầu hết các nghiên cứu cho thấy rủi ro

tín dụng không đến an toàn vốn. Một số ít nghiên cứu khác chỉ ra rằng tính thanh

khoản có tác động âm đến an toàn vốn. Vì vậy, tác giả sẽ đặt giả thuyết đối với tác

động của rủi ro tín dụng đến an toàn vốn như sau:

H8: Rủi ro tín dụng không tác động hoặc tác động âm đến mức độ an toàn

vốn của các Ngân hàng thương mại.”

3.3.2. Mô tả các biến của mô hình nghiên cứu

3.3.2.1. Biến phụ thuộc

- Biến phụ thuộc trong bài luận văn là biến an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại. Trong luận văn này, tác giả sử dụng cách tính an toàn vốn theo tiêu

chuẩn Basel I. Lý do là bởi tại thời điểm thực hiện, hầu hết các ngân hàng Việt Nam

chưa đáp ứng được tiêu chuẩn an toàn vốn theo Basel II. Vì vậy sẽ là hợp lý hơn khi

sử dụng tiêu chuẩn Basel I trong việc đánh giá tác động của các nhân tố đến an toàn

42

vốn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Theo nghiên cứu của O.Olarewaju &

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑣ố𝑛 𝑐ổ 𝑝ℎẩ𝑛

J.Akande (2016), biến an toàn vốn được tính toán như sau:

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

An toàn vốn (ETA) =

3.3.2.2. Các biến độc lập

- “Đối với các biến nội tại ngân hàng, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các

báo cáo thường niên, báo cáo tài chính đã kiểm toán của các Ngân hàng thương mại

cổ phần trong nước được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh (HSX), Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và trên các sàn giao dịch

chứng khoán trao tay (giao dịch OTC) đối với các ngân hàng chưa được niêm yết.

Mẫu nghiên cứu được lấy là 20 Ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động liên

tục trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2018. Theo thống kê, tổng số Ngân hàng

thương mại cổ phần trong nước có các báo cáo tài chính là 20 ngân hàng. Như vậy,

tổng số quan sát trong bài nghiên cứu khi thực hiện là 240 quan sát. Theo nghiên

cứu của O.Olarewaju & J.Akande (2016), các biến số nội tại sử dụng trong luận văn

sẽ được tính toán và xử lý như sau:”

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế

+ Quy mô ngân hàng (SIZE): Lấy giá trị logarithm của tổng tài sản

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế

+ Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) =

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢

𝐷ư 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢

+ Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔

+ Rủi ro tín dụng (CR) =

Trong đó dư nợ xấu bao gồm tổng dư nợ các khoản nợ nằm trong nhóm 3, 4,

Số dư tiền gửi

5 của các Ngân hàng thương mại

Tổng tài sản

Tổng dư nợ tín dụng

+ Tỷ lệ tiền gửi khách hàng (DEP) =

Tổng số dư tiền gửi

+ Tính thanh khoản (LIQ) =

- Đối với các dữ liệu vĩ mô, theo nghiên cứu của O.Olarewaju & J.Akande

(2016), tác giả tiến hành lấy dữ liệu như sau:

+ Tăng trưởng kinh tế: Dữ liệu về giá trị GDP thực (real_gdp) của Việt Nam

lấy từ GDP danh nghĩa được điều chỉnh theo chỉ số giá CPI (lấy năm 2010 là năm

43

gốc). Dữ liệu về tỷ lệ lạm phát cũng được lấy từ chỉ số CPI, lấy năm 2010 là năm

gốc.

Bảng 3.1. Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình

nghiên cứu

Dấu kỳ Tên Ký Cách tính Nguồn số liệu vọng biến hiệu

Biến phụ thuộc

An toàn http://www.cophieu68.vn/ ETA 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑣ố𝑛 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 vốn và http://vietstock.vn/

Biến độc lập

Quy mô Lấy giá trị logarithm của http://www.cophieu68.vn/ - ngân SIZE tổng tài sản và http://vietstock.vn/ hàng

Tỷ suất

sinh lợi

trên http://www.cophieu68.vn/ ROA + 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 tổng tài và http://vietstock.vn/

sản

(ROA)

Tỷ suất

sinh lợi http://www.cophieu68.vn/ trên vốn ROE - 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝐺𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑣ố𝑛 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛 và http://vietstock.vn/ cổ phần

(ROE)

(-) Rủi ro http://www.cophieu68.vn/ CR hoặc 𝐷ư 𝑛ợ 𝑥ấ𝑢 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑ư 𝑛ợ 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 tín dụng và http://vietstock.vn/ không

44

tác

động

Tỷ lệ

tiền gửi http://www.cophieu68.vn/ + DEP Số dư tiền gửi Tổng tài sản khách và http://vietstock.vn/

hàng

(-)

hoặc Tính http://www.cophieu68.vn/ không thanh LIQ Tổng dư nợ tín dụng Tổng số dư tiền gửi và http://vietstock.vn/ tác khoản

động

(-) Lấy giá trị GDP danh hoặc Tăng nghĩa điều chỉnh theo chỉ Trang web không trưởng GDP số CPI, lấy năm 2010 là thomsonreuters.com tác kinh tế năm gốc động

Được tính theo tốc độ Không Lạm tăng trưởng của chỉ số giá International Financial tác INF phát hàng tiêu dùng (CPI), lấy Statistics (IFS) động năm 2010 là năm gốc

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.3.3. Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu cụ thể với 8 biến độc lập để xem xét tác động đến biến

phụ thuộc an toàn vốn sẽ được đề xuất như hình 3.2 như sau:

“Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu định lượng

45

Từ việc xây dựng cơ sở nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và cách xây

dựng các biến số, tác giả sẽ đưa ra phương trình hồi quy cụ thể như sau:

𝐸𝑇𝐴𝑖,𝑡 = 𝛽0 + 𝛽1. 𝑆𝐼𝑍𝐸𝑖,𝑡 + 𝛽2. 𝑅𝑂𝐴𝑖,𝑡 + 𝛽3. 𝑅𝑂𝐸𝑖,𝑡 + 𝛽4. 𝐶𝑅𝑖,𝑡 + 𝛽5. 𝐷𝐸𝑃𝑖,𝑡

+ 𝛽6. 𝐿𝐼𝑄𝑖,𝑡 + 𝛽7. 𝐺𝐷𝑃𝑡 + 𝛽8. 𝐼𝑁𝐹𝑡 + 𝑢𝑖,𝑡

Trong đó:

ETA: An toàn vốn của ngân hàng thương mại – Biến phụ thuộc

SIZE: Quy mô của ngân hàng thương mại – Biến độc lập

ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng thương mại – Biến độc

lập

46

ROE: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần của ngân hàng thương mại – Biến

độc lập

CR: Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại – Biến độc lập

DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng của ngân hàng thương mại – Biến độc lập

LIQ: Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại – Biến độc lập

GDP: Giá trị GDP thực của nền kinh tế – Biến độc lập

INF: Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế – Biến độc lập”

𝛽0: Tung độ gốc (hệ số chặn của phương trình hồi quy)

𝛽𝑖 (𝑣ớ𝑖 𝑖 = 1, … 8): Hệ số hồi quy của các biến số độc lập trong mô hình hồi

quy.

i: Ký hiệu tương ứng với ngân hàng thứ i

t: Ký hiệu tương ứng với năm thứ t

𝑢𝑖,𝑡: Sai số của mô hình hồi quy

“Trong luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo

Các phương pháp ước lượng hồi quy sử dụng trong bài luận văn

dạng bảng. Theo Gujarati (2009), phương pháp dữ liệu bảng có một số ưu điểm hơn

so với dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu chéo trong việc phân tích dữ liệu. Cụ thể

như sau:

- Dữ liệu bảng có thể xem xét được tính không đồng nhất của các đối tượng

trong mẫu dữ liệu thu thập. Trong trường hợp này, tác giả có thể xem xét được tính

đặc thù của các biến số theo từng đối tượng khảo sát. Các đối tượng khảo sát ở đây

có thể là từng cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia…

- Do dữ liệu bảng là sự kết hợp các chuỗi dữ liệu theo không gian và thời

gian nên các thông tin thu thập từ việc khảo sát sẽ trở nên đa dạng hơn. Ngoài ra,

trong dữ liệu bảng, khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến số cũng

sẽ ít hơn.

- Sử dụng dữ liệu bảng trong việc phân tích sẽ giúp mở rộng số quan sát hơn.

Trong một số trường hợp của chuỗi thời gian (thường là các chuỗi dữ liệu theo

năm), dữ liệu thường sẽ bị hạn chế về số lượng quan sát. Khi đó, việc sử dụng các

47

dữ liệu dạng bảng sẽ giúp mở rộng hơn số quan sát thông qua đặc tính mở rộng về

“Thông thường, khi thực hiện hồi quy dữ liệu dạng bảng, có 03 phương pháp

mặt không gian dữ liệu. Điều này sẽ giúp giảm thiểu sự sai lệch trong các ước tính.”

phân tích thường được sử dụng là phương pháp hồi quy OLS gộp (Pooled OLS), mô

hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM) và mô hình các ảnh

hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model – REM). Đây là các phương pháp

truyền thống trong phân tích dữ liệu bảng, được sử dụng trong hầu hết các nghiên

cứu. Do đó, trong luận văn này, tác giả cũng sẽ sử dụng 03 phương pháp này để ước

lượng, phân tích đánh giá tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô đến an toàn vốn

của các ngân hàng thương mại trong nước.

3.4.1. Mô hình Pooled OLS

Đây là phương pháp tiếp cận bình phương bé nhất thông thường trong hồi

quy dữ liệu bảng. Phương pháp này sẽ bỏ qua các đặc tính về không gian và thời

gian của các chuỗi dữ liệu dạng bảng. Nói cách khác, phương pháp này sẽ không

xem xét các đặc tính về không gian và thời gian của các đối tượng trong mẫu khảo

sát. Tuy nhiên, thông thường phương pháp này dễ xảy ra hiện tượng tự tương quan

giữa các chuỗi dữ liệu (điều này được thể hiện qua giá trị thống kê Durbin Watson

khá thấp).

3.4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM)

Mô hình các ảnh hưởng cố định xem xét đặc điểm của các chuỗi dữ liệu theo

đơn vị không gian (tính đặc thù riêng của từng đối tượng trong mẫu dữ liệu). Do đó,

giá trị tung độ gốc sẽ thay đổi theo từng đối tượng nhưng hệ số độ dốc vẫn được giả

“Đặt Yi,t = (Y1,i,…, Yn,i ) đại diện cho biến phụ thuộc của n đối tượng trong i

định là hằng số đối với các đối tượng.”

năm; Xi,t = (x1,i, …, xn,i) là đại diện cho các biến độc lập của n đối tượng trong i

năm. Khi đó, mô hình ước lượng sẽ có dạng như sau:

(1) 𝑌𝑖,𝑡 = 𝛽1𝑖 + 𝛽2𝑋𝑖,𝑡 + 𝑢𝑖,𝑡

48

Ký hiệu i trong tung độ gốc cho thấy sự khác nhau trong tung độ gốc. Sự

khác biệt này sẽ phản ánh đặc điểm riêng của từng đối tượng. Giá trị tung độ gốc

của mỗi đối tượng không thay đổi theo thời gian (bất biến theo thời gian).

Về mặt kỹ thuật, so với mô hình Pooled OLS, mô hình FEM đưa thêm biến

giả theo công ty để xem xét xem có sự khác biệt giữa các đối tượng trong mẫu khảo

sát hay không. Do đó, nếu biến giả đưa thêm vào không có ý nghĩa thống kê, mô

hình FEM sẽ chính là mô hình Pooled OLS.

3.4.3. Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model – REM)

Theo Gujarati (2009), việc đưa thêm biến giả vào mô hình sẽ làm mất đi một

bậc tự do của dữ liệu. Ngoài ra, theo ông, những người làm nghiên cứu có thể đưa

một sai số ước tính vào trong mô hình để biểu thị sự khác biệt về tung độ gốc giữa

các đối tượng thay cho việc đưa biến giả này. Khi đó, mô hình (1) sẽ được biểu thị

như sau:”

“𝑌𝑖,𝑡 = 𝛽1𝑖 + 𝛽2𝑋𝑖,𝑡 + 𝑢𝑖,𝑡

(2)

i = 1, 2, …, n Với 𝛽1𝑖 = 𝛽1 + 𝑒𝑖

2 sai bằng 𝜎𝑒

Trong đó, 𝑒𝑖 là sai số ngẫu nhiên với một giá trị trung bình bằng 0 và phương

Khi đó, các đối tượng trong mẫu khảo sát sẽ có sự khác biệt với nhau về

thành phần 𝑒𝑖. Các 𝑒𝑖 này là các giá trị không quan sát được. Các giá trị 𝑒𝑖 này

không có tương quan với nhau và không bị tự tương quan giữa các đơn vị theo

không gian và thời gian.

2 = 0 thì tức là không có sự khác biệt giữa mô

Trong trường hợp này, giá trị phương sai của sai số trong các ước tính sẽ bao

2 và 𝜎𝑒

2. Nếu 𝜎𝑒

gồm 2 thành phần là 𝜎𝑢

hình Pooled OLS và mô hình REM.

Để thực hiện việc lựa chọn giữa mô hình FEM và mô hình REM,

Hausman (1978) đã xây dựng một kiểm định nhằm xem xét việc lựa chọn giữa hai

mô hình này. Giả thuyết H0: không có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và

mô hình REM (trong trường hợp này lựa chọn mô hình REM). Nói cách khác, trong

trường hợp này, tung độ gốc (ngẫu nhiên) của từng đơn vị không tương quan với

49

các biến độc lập. Khi bác bỏ giả thuyết H0 tức là có sự khác biệt đáng kể giữa mô

hình FEM và mô hình REM (khi đó mô hình FEM tốt hơn), tức là tung độ gốc của

từng cá nhân có thể tương quan với một hay nhiều biến độc lập.”

50

“Trong phần kết quả nghiên cứu, luận văn sẽ trình bày các kết quả phân tích

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

số liệu đã thu thập. Cụ thể, trong chương này, bước thứ nhất, tác giả sẽ phân tích

thống kê mô tả các dữ liệu nghiên cứu. Việc phân tích thống kê mô tả sẽ giúp tác

giả có được cái nhìn tổng quan về các chỉ tiêu trong dữ liệu nghiên cứu đã thu thập.

Tiếp đó, tác giả sẽ thực hiện phân tích mối quan hệ đơn biến giữa các biến số trong

mô hình nghiên cứu, trong đó, tác giả sẽ tập trung xem xét mối quan hệ của các biến

số độc lập đến biến phụ thuộc thông qua việc phân tích tương quan Pearson (ma

trận tương quan). Sau đó, tác giả sẽ xem xét tác động của các biến số độc lập đến

biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy đa biến.

Thống kê mô tả số liệu

4.1.1. Phân tích, thống kê mô tả số liệu

Bước đầu tiên trong quá trình phân tích, tác giả sẽ thực hiện thống kê mô tả

đặc điểm số liệu, từ đó sẽ giúp tác giả có được cái nhìn ban đầu về đặc điểm dữ liệu

của các ngân hàng trong mẫu khảo sát. Kết quả thống kê mô tả đặc điểm mẫu dữ

liệu được trình bày trong bảng 4.1 ở dưới đây như sau:”

Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả

Đơn

Trung

Độ lệch

Biến

Trung vị Lớn nhất Nhỏ nhất

vị tính

bình

chuẩn

Tỷ số

0,102

0,083

1

0,030

0,094

ETA

8,011

%

7,228

18,679

3,540

4,508

INF

Tỷ

RGDP

VND 2.480.000 2.440.000

3.490.000

1.680.000

592.000

Tỷ số

0,013

0,010

0,195

0

0,018

ROA

Tỷ số

0,130

0,123

0,462

0,001

0,088

ROE

Tỷ

TAI_SAN

VND

179.000

103.000

1.310.000

3.480

233.000

Tỷ số

0,870

0,849

1,572

0,363

0,204

LIQ

Tỷ số

0,664

0,635

6,140

0,227

0,475

51

DEP

Tỷ số

0,013

0,012

0,038

0,001

0,006

CR

“Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eviews 9

Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA: An

toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; RGDP: Tổng sản lượng quốc nội thực –

biến độc lập; INF: Tỷ lệ lạm phát – biến độc lập; ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng

tài sản – biến độc lập; ROE: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – biến độc lập;

TAI_SAN: Quy mô tài sản của ngân hàng – biến độc lập; LIQ: Thanh khoản của

ngân hàng – biến độc lập; DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng – biến độc lập; CR: Rủi

ro tín dụng – biến độc lập.

Kết quả thống kê mô tả giữa các biến số theo bảng 4.1 của 20 ngân hàng

thương mại cổ phần trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2018 (tương ứng 240

quan sát) cho thấy:

Giá trị trung bình của biến phụ thuộc an toàn vốn (ETA) là 0,102, giá trị nhỏ

nhất là 0,030 trong khi giá trị lớn nhất là 1. Điều này cho thấy, trung bình tỷ lệ an

toàn vốn cấp 1 của các ngân hàng là 10,4%, tức là nguồn tài trợ từ vốn cổ phần trên

tổng tài sản rủi ro của các ngân hàng thương mại chiếm khoảng 10,2%. Ngân hàng

có chỉ số ETA lớn nhất là 1 (mã ngân hàng MBB trong năm 2007 và 2008); ngân

hàng có chỉ số ETA thấp nhất trong một năm là 3,03% (ngân hàng VPB năm 2009).

Độ lệch chuẩn của chỉ tiêu này ở các ngân hàng là 0,094.

Giá trị trung bình của biến độc lập tỷ lệ lạm phát (INF) là khoảng

8,011%/năm, giá trị nhỏ nhất là khoảng 3,540%/ năm, giá trị lớn nhất là khoảng

18,679%/ năm và độ lệch chuẩn là 4,508 %. Điều này cho thấy trung bình tỷ lệ lạm

phát hàng năm của Việt Nam là 8,418%. Năm 2008 là năm có tỷ lệ lạm phát cao

nhất với giá trị khoảng 18,679%, trong khi năm 2018 là năm có tỷ lệ lạm phát thấp

nhất là 3,540%.

Giá trị trung bình của biến độc lập GDP (RGDP) là 2.480 ngàn tỷ đồng, giá

trị nhỏ nhất là 1.680 ngàn tỷ đồng, giá trị lớn nhất là 3.490 ngàn tỷ đồng và độ lệch

chuẩn là 592 ngàn tỷ đồng. Điều này cho thấy trung bình giá trị GDP hàng năm của

52

Việt Nam là 2.480 ngàn tỷ đồng. Năm 2007 là năm có GDP thấp nhất với giá trị

khoảng 1.680 ngàn tỷ đồng, trong khi năm 2018 là năm có giá trị GDP cao nhất

khoảng 3.490 ngàn tỷ đồng.

Giá trị trung bình của biến độc lập tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là

0,013, giá trị nhỏ nhất là 0,0002 trong khi giá trị lớn nhất là 0,195. Độ lệch chuẩn

của ROA ở các ngân hàng là 0,018. Điều này cho thấy, trung bình tỷ suất sinh lợi

trên tổng tài sản của các ngân hàng là 1,33%. Ngân hàng có ROA lớn nhất trong 1

năm là 19,5% (mã ngân hàng MBB trong năm 2008); tuy nhiên cũng có một số

ngân hàng có chỉ số ROA rất thấp trong một năm nào đó, thậm chí là gần bằng 0

(ngân hàng NVB năm 2015).

Giá trị trung bình của biến độc lập tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE) là

0,130, giá trị nhỏ nhất là 0,001 trong khi giá trị lớn nhất là 0,462. Độ lệch chuẩn của

ROE ở các ngân hàng là 0,088. Điều này cho thấy, trung bình tỷ suất sinh lợi trên

vốn cổ phần của các ngân hàng là 12,9%. Ngân hàng có ROE lớn nhất trong 1 năm

là 46,2% (mã ngân hàng VPB trong năm 2009); trong khi ngân hàng có chỉ số ROE

thấp nhất trong một năm nào đó có tỷ lệ là 0,1% (ngân hàng NVB năm 2012).

Giá trị trung bình của biến độc lập quy mô ngân hàng (TAI_SAN) là 179.000

tỷ đồng với giá trị nhỏ nhất là 3.480 tỷ đồng, giá trị lớn nhất là 1.310.000 tỷ đồng và

độ lệch chuẩn là 233.000 tỷ đồng. Điều này cho thấy, trung bình quy mô tổng tài

sản của các ngân hàng trong mẫu khảo sát là 162 ngàn tỷ đồng. Ngân hàng có quy

mô tổng tài sản cao nhất trong một năm là 1.310 ngàn tỷ đồng (mã ngân hàng BID

trong năm 2018); ngân hàng có quy mô tổng tài sản thấp nhất trong một năm là 3,48

ngàn tỷ đồng (ngân hàng MBB năm 2007). Biến động giá trị tài sản so với giá trị

“Giá trị trung bình hàng năm của biến độc lập tính thanh khoản (LIQ) là

trung bình của các ngân hàng trong mẫu khảo sát là 233.000 tỷ đồng.”

khoảng 0,870, giá trị nhỏ nhất là khoảng 0,363, giá trị lớn nhất là khoảng 1,572, độ

lệch chuẩn là 0,204. Điều này cho thấy trung bình các ngân hàng trong mẫu khảo

sát có tổng số dư tín dụng chiếm khoảng 87% tổng số dư tiền gửi. Ngân hàng có

tổng số dư tín dụng cao nhất so với tổng số dư tiền gửi chiếm khoảng 157,2% (mã

53

ngân hàng VietABank năm 2011); trong khi ngân hàng có tỷ lệ thanh khoản thấp

nhất là ngân hàng MSB trong năm 2014 với tỷ lệ là 36,3%. Biến động giá trị tính

thanh khoản so với giá trị trung bình của chỉ số là khoảng 20,4%.

Giá trị trung bình của biến độc lập tiền gửi khách hàng (DEP) là 0,664, giá

trị nhỏ nhất là 0,227 và giá trị lớn nhất là 6,140. Độ lệch chuẩn của chỉ tiêu này ở

các ngân hàng là 0,496. Điều này cho thấy, trung bình tỷ lệ tiền gửi sẽ chiếm

khoảng 66,4% tổng tài sản của các ngân hàng. Từ đó, có thể thấy rằng nhìn chung

tiền gửi của khách hàng sẽ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các ngân

hàng, là nguồn tài trợ chính trong các nguồn tài trợ của các ngân hàng thương mại

cổ phần.

Giá trị trung bình của biến độc lập rủi ro tín dụng (CR) là 0,013, giá trị nhỏ

nhất là 0,001 và giá trị lớn nhất là 0,038. Độ lệch chuẩn của chỉ tiêu này ở các ngân

hàng là 0,006. Điều này cho thấy, trung bình tỷ lệ dư nợ xấu trên tổng dư nợ tín

dụng sẽ ở mức khoảng 1,3%.

Sau khi thực hiện thống kê mô tả các chuỗi dữ liệu, tác giả tiếp sẽ lấy

logarithm các chuỗi dữ liệu của GDP, quy mô tổng tài sản của ngân hàng. Việc lấy

logarithm các chuỗi dữ liệu nhằm làm trơn (giảm tính biến động) của các chuỗi dữ

liệu trong mô hình. Bên cạnh đó, các chuỗi dữ liệu được lấy logarithm sẽ có đơn vị

là phần trăm khi phát biểu ý nghĩa nên đây cũng sẽ là cách để đồng nhất đơn vị các

biến số trong mô hình hồi quy.”

4.1.2. Phân tích ma trận tương quan

Tác giả sử dụng hệ số tương quan đơn biến để xem xét mối quan hệ giữa các

biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình. Từ kết quả phân tích, tác giả sẽ thấy

được mối tương quan đơn biến giữa các biến phụ thuộc với các biến độc lập trong

mô hình hồi quy đề xuất.

54

Covariance Analysis: Ordinary Sample: 2007 2018 Included observations: 240 Correlation Probabilit y

ETA 1.0000 -----

INF GDP ROA ROE SIZE

LIQ DEP

CR

0.2222 1.0000 ----- 0.0005

ETA INF

-

0.2502 -0.7010 1.0000 ----- 0.0001 0.0000

0.8558 0.2210 -0.2885 1.0000 ----- 0.0000 0.0006 0.0000

GDP ROA

-

0.0757 0.1994 -0.2996 0.3703 1.0000 ----- 0.2429 0.0019 0.0000 0.0000

ROE

-

- 0.5059 0.0000 0.0000 0.0000 0.0000 0.0008

0.35273 0.5164 -0.2631 0.2147 1.0000 -----

0.0231 0.1736 -0.2081 0.0259 0.1475 -0.1478 1.0000 ----- 0.7219 0.0070 0.0012 0.6898 0.0223 0.0220

0.8143 0.0052 0.0019 0.841 0.0252 -0.1277 -0.2167 1.0000 ----- 0.0000 0.9359 0.9771 0.0000 0.6982 0.0482 0.0007

SIZE LIQ DEP

-

CR

0.0564 0.0054 0.1030 -0.0136 0.0044 0.3454 -0.2452 0.0538 1.0000 0.3843 0.9335 0.1116 0.8345 0.9454 0.0000 0.0001 0.4066 -----

Nguồn: Theo tính toán của tác giả từ phần mềm Eviews

Bảng 4.2 Bảng ma trận tương quan giữa các biến số

Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA:

An toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; GDP: Logarithm của tổng sản lượng

quốc nội thực – biến độc lập; INF: Tỷ lệ lạm phát – biến độc lập; ROA: Tỷ suất

55

sinh lợi trên tổng tài sản – biến độc lập; ROE: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản –

biến độc lập; SIZE: Logarithm của quy mô tài sản của ngân hàng – biến độc lập;

LIQ: Thanh khoản của ngân hàng – biến độc lập; DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng

– biến độc lập; CR: Rủi ro tín dụng – biến độc lập. Trong bảng tương quan, dòng

trên là hệ số tương quan, dòng bên dưới là kết quả của giá trị thống kê p – value.

Ký hiệu *,** và *** cho thấy các biến số có mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%,

5% và 1%.

Kết quả ma trận tương quan giữa các biến số được trình bày trong bảng 4.2.

Với mức ý nghĩa thống kê 10%, trong mối quan hệ đơn biến của các biến số độc lập

với tỷ lệ an toàn vốn (ETA), có thể thấy:

- An toàn vốn có quan hệ tương quan âm có ý nghĩa thống kê đối với các

biến độc lập logarithm của GDP (GDP), logarithm của quy mô tổng tài sản (SIZE).

Điều này cho thấy khi GDP gia tăng hay tổng tài sản của các ngân hàng gia tăng sẽ

làm giảm tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.

- An toàn vốn có quan hệ tương quan dương có ý nghĩa thống kê đối với

các biến độc lập lạm phát (INF), tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ

tiền gửi khách hàng (DEP). Điều này cho thấy khi lạm phát gia tăng, ROA gia

tăng hay tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản của các ngân hàng gia tăng sẽ làm gia tăng

an toàn vốn của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

- An toàn vốn không có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa thống kê với

các biến độc lập, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE), tính thanh khoản

(LIQ) và rủi ro tín dụng (CR). Điều này cho thấy việc tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ

sở hữu gia tăng, tính thanh khoản gia tăng hay rủi ro tín dụng gia tăng sẽ không tác

động đến tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.

Phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số với an toàn vốn của các

“Sau khi phân tích mối quan hệ đơn biến giữa các biến số độc lập và các biến

ngân hàng

phụ thuộc, tác giả tiếp tục thực hiện phân tích mối quan hệ đa biến giữa các yếu tố

vĩ mô nền kinh tế và các yếu tố nội tại doanh nghiệp với an toàn vốn của các ngân

56

hàng thương mại. Đầu tiên, tác giả sẽ thực hiện lần lượt các hồi quy mô hình lý

thuyết theo 03 phương pháp phân tích là mô hình hồi quy OLS gộp (Pooled OLS),

mô hình hồi quy các ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình hồi quy các ảnh hưởng

ngẫu nhiên (REM). Tiếp đó, tác giả sẽ thực hiện lần lượt các kiểm định để xem

phương pháp phân tích nào là phù hợp nhất trong điều kiện mẫu dữ liệu của tác giả,

từ đó tác giả sẽ phân tích kết quả theo phương pháp phân tích hồi quy phù hợp nhất.

Trong phần này, tác giả sẽ trình bày kết quả của phương phân tích hồi quy phù hợp

nhất và các kiểm định cho thấy phương pháp hồi quy này là tốt nhất trong điều kiện

mẫu dữ liệu tác giả thu thập được. Các kết quả của 02 mô hình còn lại sẽ được trình

bày trong phụ lục của luận văn.

Đầu tiên, tác giả sẽ thực hiện phân tích hồi quy đa biến về tác động của các

nhân tố vĩ mô đến tỷ lệ an toàn vốn. Sau đó, tác giả hồi quy phân tích tác động của

các nhân tố nội tại đến tỷ lệ an toàn vốn. Cuối cùng, tác giả hồi quy đồng thời các

yếu tố vĩ mô và các yếu tố nội tại tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại Việt Nam. Các kết quả hồi quy lần lượt được trình bày như sau:”

4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình đa biến các yếu tố vĩ mô tác động đến an toàn

vốn của các ngân hàng thương mại

4.2.1.1. Kết quả hồi quy tác động của các yếu tố vĩ mô tác động đến an toàn

vốn

57

Bảng 4.3: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô đến an toàn vốn

của các ngân hàng

Biến độc lập Pooled OLS FEM REM

Hằng số 2,6431 2,623 2,6282

(p-value) 0,032 0,019 0,019

GDP -0,1662** -0,1649** -0,1652**

(p-value) 0,036 0,023 0,021

INF 0,0019 0,0019 0,0019

(p-value) 0,296 0,241 0,242

“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.

R2 0,0669 0,0669 0,0669

Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA: An

toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; GDP: Logarithm của tổng sản lượng

quốc nội thực – biến độc lập; INF: Tỷ lệ lạm phát – biến độc lập. Ký hiệu *,** và

*** cho thấy các biến số có mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%.

Bảng 4.3 cho thấy tác động của các biến số vĩ mô nền kinh tế đến an toàn

vốn của các ngân hàng thương mại theo 3 phương pháp. Các kiểm định cho thấy

phương pháp REM là tốt nhất trong trường hợp phân tích tác động của các biến số

vĩ mô nền kinh tế đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại (Kết quả các kiểm

định được trình bày ở mục 4.2.1.2). Với mức ý nghĩa 10%, kết quả cho thấy:

- Đối với tác động của GDP: Kết quả cho thấy hệ số của GDP là -0,1652 và

có ý nghĩa thống kê (p – value = 0,021). Điều này cho thấy khi GDP thực tăng lên

1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm đi 0,1652%.

- Đối với tác động của tỷ lệ lạm phát (INF): Hệ số tác động của biến INF đến

an toàn vốn của các ngân hàng không có ý nghĩa thống kê (p – value = 0,242). Điều

này cho thấy khi chỉ xem xét riêng tác động của các yếu tố vĩ mô, chưa thể đưa ra

kết luận về mối quan hệ giữa lạm phát và mức độ an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại.”

“Hệ số R2 trong kết quả hồi quy chỉ đạt 0,0696, tức là các nhân tố vĩ mô trong

58

luận văn chỉ phản ánh được 6,96% sự biến động của an toàn vốn trong các ngân

hàng thương mại.

4.2.1.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ

liệu2

Trong phần này, tác giả sẽ trình bày các kết quả kiểm định mô hình để cho

thấy mô hình hồi quy được lựa chọn (được phân tích ở trên) là mô hình tốt nhất

trong trưởng hợp dữ liệu mà tác giả thu thập.

(i) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng

cố định (FEM)

Bảng 4.4 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình

các ảnh hưởng cố định (FEM)”

Chỉ tiêu Giá trị

Thống kê F 3,54

“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.

Giá trị P – value 0.000

Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa các ngân hàng trong mẫu dữ liệu

khảo sát (Không có sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM)

Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê F trong việc lựa chọn giữa

mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy bác bỏ giả

thuyết H0, tức là mô hình FEM tốt hơn mô hình Pooled OLS. Điều này cho thấy khi

đưa thêm biến giả ngân hàng vào sẽ phản ánh tốt hơn sự khác biệt giữa các ngân

hàng trong mẫu khảo sát.

(ii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng

2 Các kiểm định cơ bản còn lại của mô hình hồi quy được trình bày trong phụ lục kết quả

ngẫu nhiên (REM)

59

Bảng 4.5 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình

các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)”

Chỉ tiêu Giá trị

Thống kê Chi bình phương 36,56

“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.

Giá trị P – value 0.000

Giả thuyết H0: Không có sai số tiềm ẩn trong mẫu dữ liệu khảo sát (Không

có sự khác biệt trong sai số giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM)

Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương trong

việc lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên

(REM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình REM tốt hơn mô hình Pooled

OLS. Điều này cho thấy trong mô hình hồi quy có một số thành phần sai số tiềm ẩn

“(iii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và

mà mô hình Pooled OLS không phản ánh được.”

mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)

Bảng 4.6 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu

nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)

Chỉ tiêu Giá trị

Thống kê Chi bình phương 27,15

Giá trị P – value 0.0007

“Giả thiết H0: Không có mối quan hệ tương quan tung độ gốc và các biến độc

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata”

lập trong mô hình hồi quy (Không có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và

mô hình REM)

Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương

(Hausman test) trong việc lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và

mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho thấy chấp nhận giả thuyết H0, tức là

mô hình REM tốt hơn mô hình FEM khi thực hiện hồi quy tác động của các yếu tố

vĩ mô đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại

60

4.2.2. Kết quả hồi quy các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng

4.2.2.1. Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của

các ngân hàng thương mại

Bảng 4.7: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố nội tại đến an toàn vốn

của các ngân hàng”

Biến độc lập Pooled OLS FEM REM

Hằng số 0,3097 0,4291 0,3409

SIZE -0,0304*** -0,0431*** -0,0337***

(p-value) 0,000 0,000 0,000

ROA 4,9785*** 4,8227** 4,8650**

(p-value) 0,000 0,000 0,000

ROE -0,4143*** -0,4725*** -0,4304***

(p-value) 0,000 0,000 0,000

CR 0,4530 -0,0469 0,2374

(p-value) 0,123 0,883 0,434

DEP 0,0049 0,0041 0,0070

(p-value) 0,599 0,670 0,454

LIQ 0,0174 0,0196** 0,0190*

(p-value) 0,123 0,027 0,054

“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.

R2 0,9362 0,9233 0,9349

Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA: An

toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản –

biến độc lập; ROE: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – biến độc lập; SIZE:

Logarithm của quy mô tài sản của ngân hàng – biến độc lập; LIQ: Thanh khoản của

ngân hàng – biến độc lập; DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng – biến độc lập; CR: Rủi

ro tín dụng – biến độc lập. Ký hiệu *,** và *** cho thấy các biến số có mức ý nghĩa

thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%.

61

Bảng 4.7 cho thấy tác động của các biến số nội tại ngân hàng tác động đến an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại theo 3 phương pháp hồi quy. Các kiểm định

giữa các phương pháp cho thấy phương pháp REM là phương pháp tốt nhất khi

phân tích tác động của các biến số nội tại ngân hàng tác động đến an toàn vốn của

các ngân hàng thương mại (kết quả kiểm định được trình bày ở mục 4.2.2.2). Với

mức ý nghĩa 10%, kết quả cho thấy:

- Đối với tác động của ROA: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROA là 4,8650

và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ suất

sinh lợi trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì mức độ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại cũng sẽ tăng lên 4,8650%.

- Đối với tác động của ROE: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROE là -

0,4304và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ

suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì

mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm đi 0,4304%.

- Đối với tác động của quy mô ngân hàng (SIZE): Quy mô tài sản của ngân

hàng có tác động âm có ý nghĩa thống kê rất cao đến an toàn vốn (p – value =

0,000). Hệ số tác động = -0,0336 cho thấy khi quy mô tổng tài sản tăng lên 1% thì

mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm khoảng 0,0336%.

- Đối với tác động của tỷ lệ tiền gửi (DEP): Tỷ lệ tiền gửi khách hàng có tác

động âm nhưng không có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn (p – value = 0,454).

Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa tỷ lệ tiền gửi và

mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của rủi ro tín dụng (CR): Hệ số tác động của biến rủi ro

tín dụng không tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng (p – value = 0,434).

Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và

mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của tính thanh khoản (LIQ): Hệ số tác động của tính thanh

khoản có tác động dương và có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn của các ngân hàng

(p – value = 0,054). Hệ số tác động là 0,0190 cho thấy khi tính thanh khoản của các

62

ngân hàng được cải thiện 1% thì tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ

tăng lên 0,019 %.

Hệ số R2 trong kết quả hồi quy chỉ đạt 0,9349, tức là các nhân tố nội tại trong

luận văn chỉ phản ánh được 93,49% sự biến động của an toàn vốn trong các ngân

“Từ kết quả hồi quy trên, có thể thấy khi xem xét riêng các nhân tố nội tại, có

hàng thương mại.”

4 nhân tố nội tại có tác động có ý nghĩa thống kê đến mức độ an toàn vốn của các

ngân hàng. Bao gồm: ROA, ROE, quy mô ngân hàng và tính thanh khoản của các

ngân hàng.

4.2.2.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ

liệu3

Trong phần này, tác giả sẽ trình bày các kết quả kiểm định mô hình để cho

thấy mô hình hồi quy được lựa chọn (được phân tích ở trên) là mô hình tốt nhất

trong trưởng hợp dữ liệu mà tác giả thu thập.

(i) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng

“Bảng 4.8 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình

cố định (FEM)”

các ảnh hưởng cố định (FEM)

Chỉ tiêu Giá trị

Thống kê F 3,61

Giá trị P – value 0.000

“Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa các ngân hàng trong mẫu dữ liệu

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.”

khảo sát (Không có sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM)

Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê F trong việc lựa chọn giữa

mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy bác bỏ giả

3 Các kiểm định cơ bản còn lại của mô hình hồi quy được trình bày trong phụ lục kết quả

thuyết H0, tức là mô hình FEM tốt hơn mô hình Pooled OLS. Điều này cho thấy khi

63

đưa thêm biến giả ngân hàng vào sẽ phản ánh tốt hơn sự khác biệt giữa các ngân

hàng trong mẫu khảo sát.

(ii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng

ngẫu nhiên (REM)”

Bảng 4.9 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình

các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)

Chỉ tiêu Giá trị

Thống kê Chi bình phương 16,83

Giá trị P – value 0.000

“Giả thuyết H0: Không có sai số tiềm ẩn trong mẫu dữ liệu khảo sát (Không có

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.”

sự khác biệt trong sai số giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM)

Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương trong việc

lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)

cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình REM tốt hơn mô hình Pooled OLS.

Điều này cho thấy trong mô hình hồi quy có một số thành phần sai số tiềm ẩn mà

mô hình Pooled OLS không phản ánh được.

(iii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và

“Bảng 4.10 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu

mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)”

nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)

Chỉ tiêu Giá trị

Thống kê Chi bình phương 2,55

Giá trị P – value 0.8626

“Giả thiết H0: Không có mối quan hệ tương quan tung độ gốc và các biến độc

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata”

lập trong mô hình hồi quy (Không có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và

mô hình REM)

64

Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương

(Hausman test) trong việc lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và

mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho thấy chấp nhận giả thuyết H0, tức là

mô hình REM tốt hơn mô hình FEM.”

4.2.3. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn vốn

của các ngân hàng

4.2.3.1. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô và các nhân tố nội tại đến an toàn

vốn của các ngân hàng

Bảng 4.11: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô và các nhân tố

nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng

Biến độc lập Pooled OLS FEM REM

Hằng số -0,1272 -1,5508 -0,1238

GDP 0,0280 0,0294 0,1452***

(p-value) 0,265 0,258 0,000

INF 0,0010** 0,0012*** 0,0011**

(p-value) 0,046 0,006 0,021

SIZE -0,0304*** -0,0745*** -0,0330***

(p-value) 0,000 0,000 0,000

ROA 4,9449*** 5,0442*** 4,8349***

(p-value) 0,000 0,000 0,000

ROE -0,4117*** -0,4548*** -0,4251***

(p-value) 0,000 0,000 0,000

CR 0,3845 0,0516 0,1718

(p-value) 0,197 0,872 0,577

DEP 0,0058 -0,0106 0,0080

(p-value) 0,535 0,325 0,397

LIQ 0,0073 0,0187** 0,0180*

(p-value) 0,516 0,034 0,064

65

“Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.

R2 0,9373 0,8881 0,9363

Ghi chú: Các biến trong bảng kết quả lần lượt tương ứng như sau: ETA: An

toàn vốn của ngân hàng – biến phụ thuộc; GDP: Logarithm của tổng sản lượng

quốc nội thực – biến độc lập; INF: Tỷ lệ lạm phát – biến độc lập; ROA: Tỷ suất

sinh lợi trên tổng tài sản – biến độc lập; ROE: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản –

biến độc lập; SIZE: Logarithm của quy mô tài sản của ngân hàng – biến độc lập;

LIQ: Thanh khoản của ngân hàng – biến độc lập; DEP: Tỷ lệ tiền gửi khách hàng –

biến độc lập; CR: Rủi ro tín dụng – biến độc lập. Ký hiệu *,** và *** cho thấy các

biến số có mức ý nghĩa thống kê lần lượt là 10%, 5% và 1%.

Bảng 4.11 cho thấy tác động của các biến số vĩ mô nền kinh tế và các biến số

nội tại ngân hàng tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại theo 3

phương pháp hồi quy. Kết quả kiểm định lựa chọn giữa các mô hình cho thấy

phương pháp FEM là phù hợp nhất khi phân tích tác động của các biến số vĩ mô nền

kinh tế và các biến số nội tại ngân hàng tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng

thương mại (kết quả kiểm định được trình bày ở mục 4.2.3.2). Với mức ý nghĩa

10%, kết quả cho thấy:

 Đối với các tác động vĩ mô nền kinh tế:”

- Đối với tác động của GDP: “Kết quả cho thấy hệ số của biến GDP là 0,1452

và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy khi GDP thực

tăng lên 1% thì mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ được cải thiện

0,1452%.

- Đối với tác động của tỷ lệ lạm phát (INF): Hệ số tác động của biến INF đến

an toàn vốn của các ngân hàng là 0,0012 và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value =

0,006). Điều này cho thấy khi lạm phát trong nền kinh tế tăng lên 1% thì mức độ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại cũng sẽ được cải thiện 0,0015%.

 Đối với các tác động nội tại của các ngân hàng thương mại:

- Đối với tác động của ROA: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROA là 5,0442

và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ suất

66

sinh lợi trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì mức độ an

toàn vốn của các ngân hàng thương mại cũng sẽ tăng lên 5,0442%.

- Đối với tác động của ROE: Kết quả cho thấy hệ số của biến ROE là -

0,4548 và có ý nghĩa thống kê rất cao (p – value = 0,000). Điều này cho thấy, khi tỷ

suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại tăng lên 1% thì

mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm đi 0,4548%.

- Đối với tác động của quy mô ngân hàng (SIZE): Quy mô tài sản của ngân

hàng có tác động âm có ý nghĩa thống kê rất cao đến an toàn vốn (p – value =

0,000). Hệ số tác động = -0,0745 cho thấy khi quy mô tổng tài sản tăng lên 1% thì

mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại sẽ giảm khoảng 0,0745%.

- Đối với tác động của tỷ lệ tiền gửi (DEP): Tỷ lệ tiền gửi khách hàng có tác

động âm nhưng không có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn (p – value = 0,325).

Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa tỷ lệ tiền gửi và

mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của rủi ro tín dụng (CR): Hệ số tác động của biến rủi ro

tín dụng không tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng (p – value = 0,872).

Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và

mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.

- Đối với tác động của tính thanh khoản (LIQ): Hệ số tác động của biến chi

phí sử dụng vốn không tác động đến an toàn vốn của các ngân hàng (p – value =

0,516). Điều này cho thấy chưa thể đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa tính thanh

khoản và mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.

Hệ số R2 trong kết quả hồi quy chỉ đạt 0,8881, tức là các nhân tố vĩ mô và các

nhân tố nội tại trong luận văn đồng thời phản ánh được 88,81% sự biến động của an

toàn vốn trong các ngân hàng thương mại.

Từ các kết quả hồi quy trên, có thể thấy có 3 nhân tố nội tại có tác động có ý

nghĩa thống kê đến mức độ an toàn vốn của các ngân hàng; trong khi cả 2 nhân tố vĩ

mô nền kinh tế đều có tác động có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn của ngân hàng.

Trong số các nhân tố tác động, ROA có tác động đáng kể nhất tới mức độ an toàn

67

vốn của các ngân hàng thương mại, tiếp đó là hệ số tác động của biến số ROE. Điều

này cho thấy mức độ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ chịu

tác động khá đáng kể của các nhân tố nội tại ngân hàng hơn là so với các nhân tố vĩ

mô của nền kinh tế.”

4.2.3.2. Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất với mẫu dữ

“Trong phần này, tác giả sẽ trình bày các kết quả kiểm định mô hình để cho

liệu4

thấy mô hình hồi quy được lựa chọn (được phân tích ở trên) là mô hình tốt nhất

trong trưởng hợp dữ liệu mà tác giả thu thập.

(i) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng

“Bảng 4.12 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô

cố định (FEM)”

hình các ảnh hưởng cố định (FEM)

Chỉ tiêu Giá trị

Thống kê F 4,42

Giá trị P – value 0.000

“Giả thuyết H0: Không có sự khác biệt giữa các ngân hàng trong mẫu dữ liệu

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.”

khảo sát (Không có sự khác biệt giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM)

Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê F trong việc lựa chọn giữa

mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) cho thấy bác bỏ giả

thuyết H0, tức là mô hình FEM tốt hơn mô hình Pooled OLS. Điều này cho thấy khi

đưa thêm biến giả ngân hàng vào sẽ phản ánh tốt hơn sự khác biệt giữa các ngân

hàng trong mẫu khảo sát.

(ii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng

4 Các kiểm định cơ bản còn lại của mô hình hồi quy được trình bày trong phụ lục kết quả

ngẫu nhiên (REM)”

“Bảng 4.13 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô

68

hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)

Chỉ tiêu Giá trị

Thống kê Chi bình phương 19,23

Giá trị P – value 0.000

“Giả thuyết H0: Không có sai số tiềm ẩn trong mẫu dữ liệu khảo sát (Không

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata.”

có sự khác biệt trong sai số giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM)

Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương trong

việc lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên

(REM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô hình REM tốt hơn mô hình Pooled

OLS. Điều này cho thấy trong mô hình hồi quy có một số thành phần sai số tiềm ẩn

mà mô hình Pooled OLS không phản ánh được.

(iii) Kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và

“Bảng 4.14 Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu

mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)”

nhiên (REM) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)

Chỉ tiêu Giá trị

Thống kê Chi bình phương 27,15

Giá trị P – value 0.0007

“Giả thiết H0: Không có mối quan hệ tương quan tung độ gốc và các biến độc

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích trên Phần mềm Stata”

lập trong mô hình hồi quy (Không có sự khác biệt đáng kể giữa mô hình FEM và

mô hình REM)

Với mức ý nghĩa 10%, kết quả kiểm định thống kê Chi bình phương

(Hausman test) trong việc lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM) và

mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) cho thấy bác bỏ giả thuyết H0, tức là mô

hình FEM tốt hơn mô hình REM.”

69

“Từ kết quả của mô hình ở trên, tác giả sẽ đưa ra một số thảo luận về kết quả

Thảo luận kết quả nghiên cứu

nghiên cứu như sau:

- Đối với các nhân tố nội tại ngân hàng: Trong kết quả hồi quy riêng tác

động của các nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại, có 4

nhân tố nội tại của ngân hàng có tác động có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn của

các ngân hàng thương mại, bao gồm quy mô tổng tài sản (SIZE), tỷ suất sinh lợi

trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tính thanh

khoản (LIQ). Về dấu tác động, tổng tài sản và ROE có tác động ngược chiều đến an

toàn vốn; trong khi ROA và tính thanh khoản có tác động cùng chiều. Khi đưa đồng

thời các biến vĩ mô và các biến nội tại vào phương trình hồi quy, kết quả cho thấy

chỉ còn 3 biến ROA, ROE và quy mô tài sản còn tác động đến an toàn vốn. Điều

này cho thấy tác động của 3 biến ROA, ROE và quy mô tài sản đến an toàn vốn là

khá chắc chắn, trong khi tính thanh khoản đối với an toàn vốn còn chưa chắc chắn.

Tác động cùng chiều của ROA và ngược chiều của ROE đến an toàn vốn của các

ngân hàng thương mại khá phù hợp với kết quả nghiên cứu của Alsabbagh (2004)

tại Jordan; nghiên cứu của Li Yuanjuan và Xiao Shishun (2012) tại Trung Quốc;

nghiên cứu của Abusharba, Triyuwono, Ismail & Rahman (2013) tại Indonesia;

nghiên cứu của Mekonnen .Y (2015) tại Ethiopia; nghiên cứu của Büyükşalvarcı,

A., & Abdioğlu, H. (2011) tại Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên kết quả này lại ngược với kết

quả nghiên cứu của Decra (2013) tại Bosnia và Herzegovina; nghiên cứu của

Klepczarek .E (2015) tại các nước EU; nghiên cứu của Masood .U (2016) tại

Pakistan; nghiên cứu của Yahaya, S. N., Mansor, N., & Okazaki, K. (2016) tại Nhật

Bản. Ngoài ra, kết quả về tác động của tổng tài sản trong luận văn này khá tương

đồng với kết quả nghiên cứu của Decra (2013); nghiên cứu của Bateni .L,

H.Vakilifard, F.Asghari (2014) tại Iran; nghiên cứu của Dhouibi .R (2016) tại

Tunisia; nghiên cứu của Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương và Đỗ Thành Trung

(2014) tại Việt Nam. Các kết quả trên cũng có khá nhiều tương đồng với kỳ vọng

dấu của tác giả. Điều này cho thấy đối với các nền kinh tế đang phát triển như Việt

70

Nam, các kết quả nghiên cứu đều ủng hộ kết quả của tác giả; trong khi các kết quả

ngược chiều đa số đến từ các quốc gia có mức độ thị trường tài chính phát triển như

Nhật Bản, các quốc gia EU. Kết quả phân tích số liệu cho thấy khi tỷ suất sinh lợi

trên tổng tài sản gia tăng (tức là việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của các

ngân hàng sẽ tốt hơn) thì sẽ làm cho chỉ tiêu an toàn vốn gia tăng nhưng mối quan

hệ này không giống với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu sẽ tốt hơn (ngược lại khi

ROE gia tăng sẽ làm an toàn vốn ở các ngân hàng thương mại giảm). Điều này có

thể được lý giải là tại các thị trường đang phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân

hàng thương mại có vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế. Hoạt động của các

ngân hàng mang lại hiệu quả cao trên quy mô tài sản ngân hàng nhưng sự gia tăng

này lại kéo theo sự gia tăng khá mạnh mẽ từ vốn chủ sở hữu của các ngân hàng.

Như vậy, phần lớn lợi nhuận của các ngân hàng sẽ được giữ lại trong nguồn vốn

chủ sở hữu, giúp chỉ tiêu an toàn vốn được cải thiện. Kết quả này khá phù hợp với

lý thuyết trật tự phân hạng khi cho thấy các ngân hàng sẽ ưu tiên giữ lại phần lớn lợi

nhuận để tái hoạt động hơn là chia cho các cổ đông. Điều này cũng khá phù hợp với

đặc thù ngành ngân hàng ở các nước đang phát triển. Ngoài ra, kết quả cho thấy các

ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ thường gặp rủi ro cao hơn so với các ngân hàng

lớn trong việc huy động nguồn vốn cho các hoạt động ngân hàng. Do đó, các ngân

hàng có quy mô nhỏ sẽ luôn phải đảm bảo một tỷ lệ an toàn vốn cao hơn so với các

ngân hàng có quy mô lớn nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt động cần thiết của ngân

hàng vì các ngân hàng nhỏ sẽ khó huy động nguồn vốn hơn so với các ngân hàng có

quy mô lớn. Chính vì vậy, quy mô tổng tài sản sẽ có mối quan hệ ngược chiều với

an toàn vốn.

- Đối với các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế: Trong hồi quy riêng tác động

của các nhân tố vĩ mô đến an toàn vốn, chỉ có tăng trưởng kinh tế có tác động

dương có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn. Trong hồi quy tác động đồng thời của

các yếu tố vĩ mô và các yếu tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng thương

mại, cả tăng trưởng kinh tế và lạm phát đều có tác động dương đến an toàn vốn. Kết

quả này khá phù hợp với kết quả nghiên cứu của Odunayo và Joseph (2016) tại

71

Nigeria về tác động của GDP. Tuy nhiên, kết quả về lạm phát hầu như ngược chiều

với các nghiên cứu trước đây. Đây có thể xem là một phát hiện khá thú vị trong kết

quả nghiên cứu về tác động của yếu tố vĩ mô nền kinh tế đến an toàn vốn của các

ngân hàng thương mại Việt Nam. Điều này cho thấy khi nền kinh tế có mức độ lạm

phát gia tăng, các ngân hàng thương mại cũng sẽ gia tăng mức độ an toàn trong hoạt

động của mình. Tác giả đưa ra giải thích như sau về tác động của lạm phát:” Lạm

phát gia tăng sẽ hàm ý một giải pháp kiềm chế trong tăng trưởng tín dụng của hệ

thống ngân hàng thương mại. Khi đó, các ngân hàng thương mại sẽ giảm các hoạt

động tín dụng và như vậy mức độ an toàn vốn trong hoạt động của các ngân hàng

thương mại sẽ gia tăng.

Bảng 4.15 Bảng tổng hợp Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố vĩ mô và các

nhân tố nội tại đến an toàn vốn của các ngân hàng

Ký Kết quả Dấu kỳ Tên biến Hệ số hồi Kết luận hiệu nghiên cứu vọng quy

Quy mô ngân hàng SIZE -0,0745 - Như kỳ vọng -

Tỷ suất sinh lợi

trên tổng tài sản ROA 5,0442 + Như kỳ vọng +

(ROA)

Tỷ suất sinh lợi

trên vốn cổ phần ROE -0,4548 - Như kỳ vọng -

(ROE)

(-) hoặc không tác Rủi ro tín dụng CR không tác Như kỳ vọng động động

Tỷ lệ tiền gửi không tác DEP + Ngược khách hàng động

72

(-) hoặc không tác Tính thanh khoản LIQ không tác Như kỳ vọng động động

(-) hoặc

Tăng trưởng kinh tế GDP 0,1452 + không tác Ngược

động

Không tác Lạm phát INF 0,0012 + Ngược động

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

73

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HƯỚNG

NGHIÊN CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI

“Trong luận văn của mình, tác giả đã thực hiện nghiên cứu về tác động của

Kết luận

các nhân tố nội tại ngân hàng và các nhân tố vĩ mô nền kinh tế đến an toàn vốn của

20 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến

năm 2017. Bằng các phương pháp phân tích dữ liệu bảng truyền thống, bao gồm hồi

quy OLS gộp (Pooled OLS), mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình các

ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM), tác giả đã thu được một số kết quả chính như sau:

Thứ nhất, trong mối quan hệ đa biến với các nhân tố vĩ mô, an toàn vốn có

mối quan hệ tương quan ngược chiều có ý nghĩa thống kê với logarithm của GDP,

còn lạm phát không có tác động đến an toàn vốn.

Thứ hai, trong mối quan hệ đa biến với các nhân tố nội tại, an toàn vốn có

mối quan hệ tương quan ngược chiều với Quy mô tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên biến

tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng (ROE), mối tương quan dương

với tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng (ROA), tính thanh khoản; còn

Rủi ro tín dụng, Tỷ lệ tiền gửi không tác động đến an toàn vốn.

Thứ ba, trong phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số, sau khi thực

hiện các kiểm định cần thiết, tác giả nhận thấy mô hình các ảnh hưởng cố định

(FEM) là mô hình hồi quy phù hợp nhất đối với mẫu dữ liệu của các ngân hàng

thương mại Việt Nam trong luận văn này. Kết quả phân tích từ mô hình FEM cho

thấy một số kết luận như sau:

+ Đối với các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế: Cả tăng trưởng kinh tế và lạm

phát có tác động cùng chiều đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.

+ Đối với các nhân tố nội tại ngân hàng: Có 3 nhân tố nội tại của ngân hàng

có tác động đến an toàn vốn, trong đó tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) có tác

động cùng chiều; trong khi tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và quy mô

tổng tài sản có tác động ngược chiều đến an toàn vốn. Các nhân tố rủi ro tính dụng

(CR), tỷ lệ tiền gửi khách hàng (DEP), tính thanh khoản (LIQ) là không tác động. ”

74

“Từ kết quả nghiên cứu ở trên, có thể thấy rằng có 4 nhân tố nội tại các ngân

Gợi ý chính sách

hàng và 1 nhân tố vĩ mô có tác động đến an toàn vốn ở các ngân hàng, trong đó các

nhân tố nội tại có tác động khá lớn đối với an toàn vốn. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ

đưa ra một số kiến nghị cho các chủ thể trong nền kinh tế như sau:

- Thứ nhất, đối với các nhà quản lý chính sách, nhất là đối với Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam: Với chức năng giám đốc các ngân hàng thương mại, Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam sẽ đưa ra các chính sách/ quyết định phát triển nhằm

hướng nền kinh tế vĩ mô đến các mục tiêu mong muốn. Hệ thống ngân hàng thương

mại ở các quốc gia đang phát triển có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế,

nhất là trong quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế. Vì vậy, các quyết định của

các nhà quản lý chính sách không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của các Ngân hàng

thương mại mà sẽ còn tác động nhiều đến tình hình vĩ mô nền kinh tế. Trong các

quyết định của mình, các cơ quan quản lý nhà nước cần cân nhắc kĩ về các mục tiêu

vĩ mô nói chung và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng

trước khi thi hành các biện pháp chính sách vì những quyết định này sẽ tác động rất

lớn đến hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế Việt Nam, nhất là hệ thống các ngân

hàng thương mại cổ phần: cần phải vừa đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ

mô, đồng thời đảm bảo sự tăng trưởng tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động

của hệ thống ngân hàng thương mại. Các kết quả nghiên cứu này sẽ là một cơ sở

khoa học cần thiết để giúp các cơ quan quản lý nhà nước có thể tham khảo trước khi

thực hiện các biện pháp chính sách tác động đến hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam.

- Thứ hai, đối với hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, kết quả

nghiên cứu này sẽ là một cơ sở khoa học có thể tham khảo trước khi những người

quản lý/ điều hành ngân hàng muốn thực hiện các chiến lược hoạt động đối với

ngân hàng của mình. Các nhà quản lý/ điều hành ngân hàng cần cân nhắc kỹ giữa

mục tiêu về hiệu quả hoạt động và mức độ an toàn trong hoạt động của ngân hàng,

nhằm đảm bảo lợi nhuận nhưng cũng hạn chế rủi ro trong quá trình hoạt động đặc

75

thù của ngân hàng thương mại. Từ kết quả tác động của các nhân tố nội tại ngân

hàng và nhân tố vĩ mô nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cần:

+ Dự báo tốt về các biến động của nền kinh tế vĩ mô, nhất là việc dự báo về

lạm phát trong nền kinh tế để từ đó, các ngân hàng thương mại sẽ đưa ra các chiến

lược phát triển phù hợp với tình hình biến động chung của nền kinh tế.

+ Xem xét và điều chỉnh các yếu tố nội tại trong hoạt động ngân hàng, nhất

là các yếu tố có tác động có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn của ngân hàng trong

kết quả nghiên cứu này. Từ đó, các nhà quản lý, điều hành ở các ngân hàng sẽ đưa

ra các biện pháp phù hợp nhằm vừa đảm bảo mục tiêu hoạt động hiệu quả, đồng

thời vẫn đảm bảo được mức độ an toàn trong hoạt động ngân hàng.”

"Đề tài nghiên cứu hiện nay chỉ tập trung xem xét tác động của hai biến số vĩ

Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

mô chính, đại diện cho các tác động vĩ mô của nền kinh tế bao gồm lạm phát và

tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh các yếu tố này, còn một số yếu tố vĩ mô khác cũng

quan trọng mà có thể tác động đến hoạt động của các ngân hàng thương mại như tỷ

giá hối đoái, cung tiền, lãi suất… Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa và

sự phát triển chung của nền kinh tế, mức độ phát triển của thị trường tài chính (đại

diện là sự phát triển của thị trường chứng khoán)

Bên cạnh đó, trong kết quả nghiên cứu tác giả cũng chưa lý giải được tác

động cùng chiều của lạm phát đến an toàn vốn của các ngân hàng thương mại.

Trong nghiên cứu tiếp theo, tác giả kỳ vọng sẽ có thể đưa ra thêm được lý giải tại

sao lạm phát có tác động cùng chiều có ý nghĩa thống kê đến an toàn vốn ở các thị

trường đang phát triển như Việt Nam.”

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tham khảo tiếng Việt

Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương, Đỗ Thành Trung. (2014). Yếu tố quyết

định tỷ lệ an toàn vốn: Bằng chứng thực nghiệm từ hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam. Tạp chí khoa học trường Đại học Mở TP.HCM, Số 4 (37).

Tài liệu tham khảo tiếng Anh

Allen, D. E., Nilapornkul, N., & Powell, R. (2013). The Determinants of

Capital Structure: Evidence from Thai Banks. Journal of Monetary Economics,

32(1), 513-542.

Alsabbagh, N. (2004). Determinants of capital adequacy ratio in Jordanian

and Evidence. Journal of Monetary Economics, 32(1), 513-542.

Aremu, M. A., Ekpo, I. C., Mustapha, A. M., & Adedoyin, S. I. . (2013).

Determinants of Capital Structure in Nigerian Banking Sector. International Journal

of Academic Research in Economics and Management Sciences, 2(4), 27-37.

Bateni. L, Vakilifard. H & Asghari. F. (2014). The Influential Factors on

Capital Adequacy Ratio in Iranian Banks. International Journal of Economics and

Finance, Vol. 6, No. 11.

Benston, G. J., & Kaufman, G. G. (1996). The appropriate role of bank

regulation. Economic Journal, 106(1).

Bokhari, I. H., Ali, S. M., & Sultan, K. (2012). Determinants of Capital

Adequacy Ratio in Banking Sector: An Empirical Analysis from Pakistan. Academy

of Contemporary Research Journal, 2(1), 1-9.

Buyuksalvarci, A., & Abdioglu, H. (2011). Determinants of capital adequacy

ratio in Turkish Banks: A panel data analysis. African Journal of Business

Management, 5(27), 11199-11209.

Dreca, N. (2013). Determinants of Capital Adequacy Ratio in Selected

Bosnian Banks. Dumlupınar Universitesi Sosyal Bilimler Dergisi EYİ, 12(1), 149-

162.

Gropp, R., & Heider, F. (2010). The determinants of bank capital structure.

Review of Finance, 30(1), 1-17.

Kishore, R. M. (2007). Taxmann financial management. New Dehli:

Taxmann Allied services Ltd.

Kleff, V., & Weber, M. (2008). How do banks determine capital? Evidence

from Germany. German Economic Review, 9(3), 354-372.

Klepczarek .E. (2015). Determinants of European bank’s capital adequacy.

Comparative Economic Research, vol 18 ; No. 4, p81-98.

Masood .U. (2016). Determinants of capital adequacy ratio : A perspective

from Pakistan banking sector. International Journal of Economics, Commerce and

Management, vol IV, issue 7, July, p247-273.

Olarewaju. O & Akande. J. (2016). An Empirical Analysis of Capital

Adequacy Determinants in Nigerian Banking Sector. International Journal of

Economics and Finance, Vol. 8, No. 12; 2016.

Pandey, A. (2005). Volatility models and their performance in Indian capital

markets. Vikalpa, 30(2), 27-38.

Wall, L. D. (1985). Regulation of banks' equity capital. Economic Review-

Federal Reserve Bank of Atlanta.

Williams, H. T. (2011). Determinants of capital adequacy in the Banking

Sub-Sector of the Nigeria Economy: Efficacy of Camels: A Model Specification

with Co-Integration Analysis. International Journal of Academic Research in

Business and Social Sciences, 1(3), 233-248.

Yahaya. S.N, Mansor. N, Okazaki. K. (2016). Financial Performance and

Economic Impact on Capital Adequacy Ratio in Japan. International Journal of

Business and Management, Vol 2, No.4, Pages 14-21.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Danh sách 20 ngân hàng trong mẫu dữ liệu nghiên cứu

STT Mã Ngân hàng Tên Ngân hàng

1 ABBank Ngân Hàng TMCP An Bình

2 ACB Ngân Hàng TMCP Á Châu

3 BID Ngân Hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam

4 CTG Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam

5 EIB Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu VIệt Nam

6 HDBank Ngân Hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh

7 MBB Ngân Hàng TMCP Quân Đội

8 MSB Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

9 NamABank Ngân Hàng TMCP Nam Á

10 NVB Ngân Hàng TMCP Quốc Dân (NCB)

11 OCB Ngân Hàng TMCP Phương Đông

12 SCB Ngân Hàng TMCP Sài Gòn

13 SeaBank Ngân Hàng TMCP Đông Nam Á

14 SGB Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

15 SHB Ngân Hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội

16 STB Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín

17 Techcombank Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

18 VCB Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

19 VietABank Ngân Hàng TMCP Việt Á

20 VPB Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Phụ lục 2: Các bảng kết quả phân tích số liệu trong luận văn

1. Thống kê mô tả

2. Kết quả hồi quy các nhân tố vĩ mô tác động đến an toàn vốn

2.1. Mô hình Pooled OLS

2.1.1. Kết quả hồi quy mô hình

2.1.2. Kiểm định tự tương quan

2.1.3. Kiểm định phương sai thay đổi

2.1.4. Kiểm định đa cộng tuyến

2.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định

2.2.1. Kết quả hồi quy mô hình

2.2.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM

2.3. Kết quả hồi quy mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)

2.3.1. Kết quả hồi quy

2.3.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM

2.3.3. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình REM và mô hình FEM

3. Kết quả hồi quy các nhân tố nội tại tác động đến an toàn vốn

3.1. Mô hình Pooled OLS

3.1.1. Kết quả hồi quy mô hình

3.1.2. Kiểm định tự tương quan

3.1.3. Kiểm định phương sai thay đổi

3.1.4. Kiểm định đa cộng tuyến

3.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định

3.2.1. Kết quả hồi quy mô hình

3.2.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM

3.3. Kết quả hồi quy mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)

3.3.1. Kết quả hồi quy

3.3.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM

3.3.3. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình REM và mô hình FEM

4. Kết quả hồi quy chung các nhân tố nội tại và các nhân tố vĩ mô tác động đến

an toàn vốn của các ngân hàng thương mại

4.1 Mô hình Pooled OLS

4.1.1. Kết quả hồi quy mô hình

4.1.2. Kiểm định tự tương quan

4.1.3. Kiểm định phương sai thay đổi

4.1.4. Kiểm định đa cộng tuyến

4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định

4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình

4.2.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FEM

4.3. Kết quả hồi quy mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)

4.3.1. Kết quả hồi quy

4.3.2. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình REM

4.3.3. Kiểm định lựa chọn giữa mô hình REM và mô hình FEM

Phụ lục 3: Tỷ lệ an toàn vốn hiện đang áp dụng tại Thông tư 36/2014/TT-

NHNN ngày 20/11/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Quy định các giới

hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài

Theo đó Tỷ lệ an toàn vốn hiện nay đang được áp dụng theo Thông tư 36 được

quy định cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Điều 9, mục

2 như sau:

“Điều 9. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

Mục 2. VỐN TỰ CÓ VÀ TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU

1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức đủ vốn của tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài trên cơ sở giá trị vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt

động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu

theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng:

a) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của tổ chức tín dụng gồm tỷ lệ an toàn vốn tối

thiểu riêng lẻ và tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất.

b) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ: Từng tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ

“Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ được xác định bằng công thức sau:

Vốn tự có riêng lẻ

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ (%) =

x 100%

Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ

an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ 9%.”

Trong đó:

- Vốn tự có riêng lẻ được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

- Tổng tài sản Có rủi ro riêng lẻ là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được

xác định theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết

ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư

này.

c) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất: Tổ chức tín dụng có công ty con, ngoài

việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu riêng lẻ theo quy định tại điểm b khoản này

“Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất được xác định bằng công thức sau:

Vốn tự có hợp nhất

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất (%) =

x 100%

Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất

phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu hợp nhất 9%.”

Trong đó:

- Vốn tự có hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

- Tổng tài sản Có rủi ro hợp nhất được xác định theo quy định tại Phụ lục 2

Thông tư này.

3. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Chi nhánh

ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9%.

Vốn tự có

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (%) =

x 100%

Tổng tài sản Có rủi ro

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xác định bằng công thức sau:

Trong đó:

- Vốn tự có được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

- Tổng tài sản Có rủi ro là tổng giá trị các tài sản Có nội bảng được xác định

theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của cam kết ngoại bảng

được xác định theo mức độ rủi ro theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.”

Hiện tại, theo Thông tư 36 vẫn còn hiệu lực, được áp dụng cho các tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì các Ngân hàng thương mại Việt Nam

phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%.

CẤU PHẦN VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH ĐỂ TÍNH VỐN TỰ CÓ

A. Cấu phần và cách xác định để tính vốn tự có của tổ chức tín dụng:

I. Vốn tự có riêng lẻ:

Mục Cấu phần Cách xác định

VỐN CẤP 1 RIÊNG LẺ (A) = A1 - A2 - A3

Cấu phần vốn cấp 1 riêng lẻ (A1) = 15

(1) “Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp)” “Lấy số liệu tại khoản mục Vốn

điều lệ trên Bảng cân đối kế toán.”

“Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung

(2) “Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ”

vốn điều lệ trong khoản mục Quỹ

của tổ chức tín dụng trên Bảng

cân đối kế toán.”

“Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển

(3) “Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ”

nghiệp vụ trong khoản mục Quỹ

của tổ chức tín dụng trên Bảng

cân đối kế toán.”

“Xác định theo hướng dẫn tại

(4) “Lợi nhuận không chia lũy kế”

khoản 6 Điều 3 của Thông tư này.”

“Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ

(5) “Thặng dư vốn cổ phần”

phần trên bảng cân đối kế toán.”

“Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 riêng lẻ

(A2) = 612”

“Lấy số liệu chênh lệch lớn hơn

(6) “Lợi thế thương mại”

giữa số tiền mua một tài sản tài

chính và giá trị sổ sách kế toán

của tài sản tài chính đó mà tổ

chức tín dụng phải trả phát sinh từ

giao dịch có tính chất mua lại do

“Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời

tổ chức tín dụng thực hiện.”

(7) “Lỗ lũy kế”

“Lấy số liệu tại khoản mục Cổ

điểm tính tỷ lệ an toàn vốn.”

(8) “Cổ phiếu quỹ”

phiếu quỹ trên bảng cân đối kế

toán.”

(9) “Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ “Lấy số dư các khoản cấp tín

phần tại tổ chức tín dụng khác” dụng để góp vốn, mua cổ phần tại

tổ chức tín dụng khác.”

“Lấy số liệu các khoản Góp vốn

(10) “Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ

chức tín dụng khác” đầu tư dài hạn vào đối tượng là

các tổ chức tín dụng khác thuộc

khoản mục Góp vốn đầu tư dài

hạn trên Bảng cân đối kế toán.”

“Lấy số liệu các khoản Góp vốn

(11) “Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công

ty con” đầu tư dài hạn vào đối tượng là

công ty con thuộc khoản mục

Góp vốn đầu tư dài hạn trên

Bảng cân đối kế toán, trừ các

khoản đã tính ở mục (10).”

“Lấy số liệu các khoản đầu tư dưới

(12) “Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn

mua cổ phần nhằm nắm quyền kiểm soát hình thức góp vốn mua cổ phần

của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh nhằm nắm quyền kiểm soát của

vực bảo hiểm, chứng khoán, kiều hối, kinh các doanh nghiệp hoạt động trong

doanh ngoại hối, vàng, bao thanh toán, phát lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán,

hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch kiều hối, kinh doanh ngoại hối,

vụ trung gian thanh toán, thông tin tín dụng” vàng, bao thanh toán, phát hành

thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng,

dịch vụ trung gian thanh toán,

thông tin tín dụng thuộc khoản

mục Góp vốn đầu tư dài hạn

trên Bảng cân đối kế toán, trừ các

khoản đã tính ở mục (10) và mục

“Các khoản giảm trừ bổ sung (A3) = 1314”

(11).”

(13) “Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh “Phần chênh lệch dương giữa: (i)

nghiệp (bao gồm cả công ty liên kết), một Số dư khoản góp vốn đầu tư dài

quỹ đầu tư sau khi đã trừ các khoản từ mục hạn vào từng doanh nghiệp, từng

(10) đến mục (12), vượt mức 10% của (A1 - công ty liên kết, từng quỹ đầu tư

A2)” trong khoản mục Đầu tư dài hạn

khác trên Bảng cân đối kế toán

sau khi trừ đi các khoản từ mục

(10) đến mục (12); và (ii) 10%

của (A1-A2).”

“Phân chênh lệch dương giữa: (i)

(14) “Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn

lại sau khi trừ đi các khoản từ mục (10) đến Tổng các khoản góp vốn đầu tư

mục (13), vượt mức 40% của (A1 - A2)” dài hạn trên khoản mục Góp vốn,

đầu tư dài hạn trên Bảng cân đối

kế toán, sau khi trừ đi các khoản

từ mục (10) đến mục (13); và (ii)

“VỐN CẤP 2 RIÊNG LẺ (B) = B1 - B2 -

“Giá trị vốn cấp 2 riêng lẻ tối đa

40% của (A1-A2)”

“Cấu phần vốn cấp 2 riêng lẻ (B1) = 1519”

(22)” bằng vốn cấp 1 riêng lẻ.”

“50% tổng số dư có của tài khoản

(15) “50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại

tài sản cố định theo quy định của pháp luật” chênh lệch đánh giá lại tài sản cố

định.”

“40% tổng số dư có của tài khoản

(16) “40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại

các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy chênh lệch đánh giá lại tài sản đối

định của pháp luật” với các khoản góp vốn đầu tư dài

hạn.”

“Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài

(17) “Quỹ dự phòng tài chính”

chính trong khoản mục Quỹ của

tổ chức tín dụng trên Bảng cân

đối kế toán.”

“Lấy tổng của hai khoản mục: (i)

(18) “Dự phòng chung”

Số dư Dự phòng chung trong

khoản mục Dự phòng rủi ro cho

vay các tổ chức tín dụng khác

trên Bảng cân đối kế toán; và (ii)

số dư Dự phòng chung trong

khoản mục Dự phòng rủi ro cho

vay khách hàng khác trên Bảng

cân đối kế toán.”

(19) “Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác do - “Tại thời điểm xác định giá trị,

tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các nếu thời hạn trái phiếu chuyển

điều kiện sau đây: đổi, công cụ nợ khác trên 5 năm,

(i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm; toàn bộ giá trị trái phiếu chuyển

(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của đổi, công cụ nợ khác được tính

chính tổ chức tín dụng; vào vốn cấp 2.

(iii) Tổ chức tín dụng không được mua lại, - Bắt đầu từ năm thứ năm trước

trả nợ trước thời gian đáo hạn. Tổ chức tín khi đến hạn thanh toán, mỗi năm

dụng chỉ được mua lại, trả nợ trước thời gian tại ngày đầu tiên của năm (tính

đáo hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước theo ngày phát hành), giá trị trái

chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc phiếu chuyển đổi, công cụ nợ

mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn vẫn khác được tính vào vốn cấp 2 sẽ

đảm bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy phải được khấu trừ 20% của tổng

định; mệnh giá.”

(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và

chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp theo nếu

việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong

năm bị lỗ;

(v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín

dụng, người sở hữu trái phiếu và các công

cụ nợ khác chỉ được thanh toán sau khi tổ

chức tín dụng đã thanh toán cho tất cả các

chủ nợ khác;

(vi) Lãi suất hoặc công thức tính lãi của trái

phiếu và các công cụ nợ khác được xác định

trước và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát

hành. Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được

thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành,

ký kết hợp đồng và chỉ được điều chỉnh 1

lần trong suốt thời hạn của trái phiếu chuyển

đổi, các công cụ nợ khác và phải được Ngân

hàng Nhà nước chấp thuận.”

“Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 2 riêng lẻ

(B2) = (20) + (21)”

(20) “Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các

khoản từ mục (17) đến mục (18) và 1,25%

của Tổng tài sản có rủi ro quy định tai Phụ

lục 2”

(21) “Phần giá trị chênh lệch dương giữa các

“Các khoản giảm trừ bổ sung”

khoản tại mục (19) và 50% của A”

(22) “Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1-B2)

“Các khoản mục giảm trừ khi tính vốn tự có”

và A”

“100% tổng số dư nợ của tài khoản

(23) “100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại

tài sản cố định theo quy định của pháp luật” chênh lệch đánh giá lại tài sản cố

định.”

“100% tổng số dư nợ của tài khoản

(24) “100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại

các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy chênh lệch đánh giá lại tài sản đối

định của pháp luật” với các khoản góp vốn đầu tư dài

hạn.”

(C) “VỐN TỰ CÓ RIÊNG LẺ (C) = (A) + (B) -

(23) - (24)”

II. Vốn tự có hợp nhất

1. Nguyên tắc chung: “

a. Vốn tự có hợp nhất được xác định theo các cấu phần quy định tại điểm 2

dưới đây, lấy từ Bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp nhất công ty

con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm.

b. Trường hợp Báo cáo tài chính hợp nhất nêu tại điểm a không có các khoản

mục cụ thể để tính vốn cấp 1 hợp nhất và vốn cấp 2 hợp nhất, thì tổ chức tín dụng

phải xây dựng số liệu thống kê từ các bảng cân đối kế toán riêng lẻ của các đối

tượng hợp nhất để đảm bảo việc tính toán đầy đủ, chính xác các khoản mục vốn cấp

1 và vốn cấp 2.

2. Cấu phần và cách xác định vốn tự có hợp nhất:”

Mục

Cấu phần

Cách xác định

“VỐN CẤP 1 HỢP NHẤT (A) = A1 - A2 -

A3”

“Cấu phần vốn cấp 1 hợp nhất (A1) = 16”

“Lấy số liệu tại khoản mục Vốn

(1)

“Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp)”

điều lệ trên Bảng cân đối kế toán

hợp nhất.”

“Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung vốn

điều lệ trong khoản mục Quỹ của tổ

(2)

“Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ”

chức tín dụng trên Bảng cân đối kế

toán hợp nhất.”

“Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển

(3)

“Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ”

nghiệp vụ trong khoản mục Quỹ của

tổ chức tín dụng trên Bảng cân đối

kế toán hợp nhất.”

“Xác định theo hướng dẫn tại khoản

(4)

“Lợi nhuận không chia lũy kế”

6, Điều 3 của Thông tư này.”

“Lấy số liệu Thặng dư vốn cổ

(5)

“Thặng dư vốn cổ phần lũy kế”

phần trên bảng cân đối kế toán hợp

nhất”

“Lấy số liệu tại khoản mục Chênh

“Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi

(6)

lệch tỷ giá hối đoái trên Bảng cân

hợp nhất báo cáo tài chính”

đối kế toán hợp nhất”

“Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 hợp nhất

(A2) = 712”

“Lấy số liệu chênh lệch dương giữa

số tiền mua một tài sản tài chính và

giá trị số sách kế toán của tài sản tài

(7)

“Lợi thế thương mại”

chính đó mà tổ chức tín dụng phải trả

phát sinh từ giao dịch có tính chất

mua lại do tổ chức tín dụng thực

hiện.”

“Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm

(8)

“Lỗ lũy kế”

tính tỷ lệ an toàn vốn.”

“Lấy số liệu tại khoản mục Cổ

phiếu quỹ trên bảng cân đối kế toán

(9)

“Cổ phiếu quỹ”

hợp nhất.”

“Lấy số liệu các khoản cho vay để

góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức tín

“Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ

(10)

dụng khác, bao gồm cả số dư tại tổ

phần tại tổ chức tín dụng khác”

chức tín dụng mẹ và các công ty con

được hợp nhất.”

“Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ

“Lấy số liệu các khoản Góp vốn đầu

(11)

chức tín dụng khác”

tư dài hạn vào đối tượng là các tổ

chức tín dụng khác thuộc khoản mục

Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng

cân đối kế toán hợp nhất.”

“Lấy số liệu các khoản Góp vốn đầu

tư dài hạn vào đối tượng là công ty

“Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công

con không thuộc đối tượng hợp nhất

ty con không thuộc đối tượng hợp nhất và

và các khoản góp vốn, mua cổ phần

(12)

công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo

của công ty bảo hiểm, trừ các khoản

Luật kinh doanh bảo hiểm”

đã tính ở mục (11) thuộc khoản mục

Góp vốn đầu tư dài hạn trên Bảng

cân đối kế toán hợp nhất.”

“Các khoản giảm trừ bổ sung (A3) =

1314”

“Tổng các Phần chênh lệch dương

giữa: (i) Số dư khoản góp vốn dài

hạn vào từng doanh nghiệp, từng

“Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh

công ty liên kết, từng quỹ đầu tư

nghiệp, một công ty liên kết, một quỹ đầu tư

(13)

trong khoản mục Đầu tư dài hạn

sau khi đã trừ các khoản từ mục (11) đến

khác trên Bảng cân đối kế toán hợp

(12), vượt mức 10% của (A1-A2)”

nhất, sau khi trừ đi các khoản ở mục

(11) và mục (12); và (ii) 10% của

(A1 - A2)”

“Phân chênh lệch dương giữa: (i)

Tổng các khoản góp vốn đầu tư dài

“Tổng các khoản góp vốn, mua cổ phần còn

hạn trên khoản mục Góp vốn đầu tư

(14)

lại sau khi trừ đi các khoản từ mục (11) đến

dài hạn trên Bảng cân đối kế toán

mục (13), vượt mức 40% của (A1-A2)”

hợp nhất, sau khi trừ đi các khoản từ

mục (11) đến mục (13); và (ii) 40%

của (A1- A2)”

“VỐN CẤP 2 HỢP NHẤT (B) = B1 - B2 -

“Giá trị vốn cấp 2 hợp nhất tối đa

(22)”

bằng vốn cấp 1 hợp nhất”

“Cấu phần vốn cấp 2 hợp nhất (B1) =

1520”

“50% tổng số dư có của tài khoản

“50% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại

chênh lệch đánh giá lại tài sản cố

(15)

tài sản cố định theo quy định của pháp luật”

định trên Bảng cân đối kế toán hợp

nhất.”

“40% tổng số dư có của tài khoản

“40% phần chênh lệch tăng do đánh giá lại

chênh lệch đánh giá lại tài sản đối

(16)

các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy

với các khoản mục Góp vốn đầu tư

định của pháp luật”

dài hạn trên Bảng cân đối kế toán

hợp nhất.”

“Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài chính

trong khoản mục Quỹ của tổ chức

(17)

“Quỹ dự phòng tài chính”

tín dụng trên Bảng cân đối kế toán

hợp nhất.”

“Lấy tổng của hai khoản mục: (i) số

dư Dự phòng chung trong khoản mục

Dự phòng rủi ro cho vay các tổ

chức tín dụng khác trên Bảng cân

(18)

“Dự phòng chung”

đối kế toán hợp nhất; và (ii) số dư

Dự phòng chung trong khoản mục

Dự phòng rủi ro cho vay khách

hàng khác trên Bảng cân đối kế toán

hợp nhất.”

“Trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ khác do

- “Tại thời điểm xác định giá trị, nếu

tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều

thời hạn trái phiếu chuyển đổi, công

kiện sau đây:

cụ nợ khác trên 5 năm, toàn bộ giá trị

(19)

(i) Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 5 năm;

trái phiếu chuyển đổi, công cụ nợ

(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của

khác được tính vào vốn cấp 2.

chính tổ chức tín dụng;

- Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi

(iii) Tổ chức tín dụng không được mua lại,

đến hạn thanh toán, mỗi năm tại

trả nợ trước thời gian đáo hạn. Tổ chức tín

ngày đầu tiên của năm (tính theo

dụng chỉ được mua lại, trả nợ trước thời gian

ngày phát hành), giá trị trái phiếu

đáo hạn sau khi được Ngân hàng Nhà nước

chuyển đổi, công cụ nợ khác được

chấp thuận bằng văn bản với điều kiện việc

tính vào vốn cấp 2 sẽ phải được khấu

mua lại, trả nợ trước thời gian đáo hạn vẫn

trừ 20% của tổng mệnh giá.

đảm bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy

- Lưu ý: Trái phiếu chuyển đổi,

công cụ nợ khác do công ty con

định;

(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và

không phải là tổ chức tín dụng phát

chuyển lãi luỹ kế sang năm tiếp theo nếu việc

hành không được tính vào khoản

trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm

mục này.”

bị lỗ;

(v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín

dụng, người sở hữu trái phiếu và các công cụ

nợ khác chỉ được thanh toán sau khi tổ chức

tín dụng đã thanh toán cho tất cả các chủ nợ

khác;”

“(vi) Lãi suất hoặc công thức tính lãi của trái

phiếu và các công cụ nợ khác được xác định

trước và ghi rõ trong hợp đồng, tài liệu phát

hành. Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được

thực hiện sau 5 năm kể từ ngày phát hành, ký

kết hợp đồng và chỉ được điều chỉnh 1 lần

trong suốt thời hạn của trái phiếu chuyển đổi,

các công cụ nợ khác và phải được Ngân hàng

Nhà nước chấp thuận.”

“Lấy số liệu tại khoản mục Lợi ích

(20)

“Lợi ích của cổ đông thiểu số”

của cổ đông thiểu số trên Bảng cân

đối kế toán hợp nhất”

“Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 2 hợp nhất

(B2) = (21) + (22)”

(21)

“Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các

khoản từ mục (17) đến mục (18) và 1,25%

của Tổng tài sản có rủi ro quy định tại Phụ

lục 2”

“Phần giá trị chênh lệch dương giữa các

(22)

khoản tại mục (19) và 50% của A”

“Các khoản giảm trừ bổ sung”

“Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1 -

(23)

B2) và A”

“Các khoản mục giảm trừ khi tính vốn tự có”

“100% tổng số dư nợ của tài khoản

“100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại

(24)

chênh lệch đánh giá lại tài sản cố

tài sản cố định theo quy định của pháp luật”

định trên Bảng cân đối kế toán.”

“100% tổng số dư nợ của tài khoản

“100% phần chênh lệch giảm do đánh giá lại

chênh lệch đánh giá lại tài sản đối

(25)

các khoản góp vốn đầu tư dài hạn theo quy

với các khoản góp vốn đầu tư dài hạn

định của pháp luật”

trên Bảng cân đối kế toán.”

“VỐN TỰ CÓ HỢP NHẤT (C) = (A) + (B)

(C)

- (24) - (25)”

B. “Cấu phần và cách xác định để tính vốn tự có của chi nhánh ngân hàng nước

ngoài:

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào các cấu phần quy định dưới đây,

quy định của pháp luật về chế độ tài chính của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và

khoản mục tài sản của mình để xác định vốn tự có cho phù hợp.”

Mục

Cấu phần

Cách xác định

“Vốn cấp 1 (A) = (A1) - (A2)”

“Cấu phần vốn cấp 1 (A1) = 15”

“Lấy số liệu tại khoản mục Vốn

(1) “Vốn đã được cấp”

điều lệ trên Bảng cân đối kế toán”

“Lấy số liệu Quỹ dự trữ bổ sung

(2) “Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ”

vốn điều lệ trong khoản mục Quỹ

của tổ chức tín dụng trên Bảng cân

đối kế toán”

“Lấy số liệu Quỹ đầu tư phát triển

nghiệp vụ trong khoản mục Quỹ

(3) “Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ”

của tổ chức tín dụng trên Bảng cân

đối kế toán”

“Xác định theo hướng dẫn tại khoản

(4) “Lợi nhuận không chia lũy kế”

6, Điều 3 của Thông tư này.”

“Các khoản phải giảm trừ khỏi vốn cấp 1

(A2) = (6) + (7)”

“Lấy số liệu Lỗ lũy kế tại thời điểm

(5) “Lỗ lũy kế”

tính tỷ lệ an toàn vốn.”

“Lấy số dư các khoản cho vay để

“Các khoản cấp tín dụng để góp vốn, mua cổ

(6)

góp vốn, mua cổ phần tại tổ chức

phần tại tổ chức tín dụng khác”

tín dụng khác.”

“Giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng vốn

“VỐN CẤP 2 (B) = B1 - B2 - (13)”

cấp 1.”

“Cấu phần vốn cấp 2 (B1) = 810”

“Lấy số liệu Quỹ dự phòng tài

chính trong khoản mục Quỹ của tổ

(7) “Quỹ dự phòng tài chính”

chức tín dụng trên Bảng cân đối kế

toán.”

“Lấy tổng của hai khoản mục: (i)

Số dư Dự phòng chung trong khoản

mục Dự phòng rủi ro cho vay các

TCTD khác trên Bảng cân đối kế

(8) “Dự phòng chung”

toán; và (ii) số dư Dự phòng chung

trong khoản mục Dự phòng rủi ro

cho vay khách hàng khác trên

Bảng cân đối kế toán.”

(9) “Khoản vay thỏa mãn các điều kiện sau đây:

- “Tại thời điểm xác định giá trị,

(i) Có kỳ hạn vay tối thiểu là 5 năm;

nêu thời hạn khoản vay trên 5 năm,

(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của

toàn bộ giá trị khoản vay được tính

chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

vào vốn cấp 2.

(iii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không

- Bắt đầu từ năm thứ năm trước khi

được trả nợ trước thời gian đáo hạn. Chi

đến hạn thanh toán, mỗi năm tại

nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được trả nợ

ngày đầu tiên của năm (tính theo

trước thời gian đáo hạn sau khi được Ngân

ngày phát hành), giá trị khoản vay

hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản với

được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải

điều kiện việc trả nợ trước thời gian đáo hạn

được khấu trừ 20% của tổng giá trị

vẫn đảm bảo các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo

khoản vay.”

quy định;

(iv) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được

ngừng trả lãi và chuyển lãi luỹ kế sang năm

tiếp theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh

doanh trong năm bị lỗ;

(v) Trong trường hợp chi nhánh ngân hàng

nước ngoài chấm dứt hoạt động, bên cho vay

chỉ được thanh toán sau khi chi nhánh ngân

hàng nước ngoài đã thanh toán cho tất cả các

chủ nợ khác;”

“(vi) Lãi suất hoặc công thức tính lãi của

khoản vay được xác định trước và ghi rõ

trong hợp đồng vay. Việc điều chỉnh tăng lãi

suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày

ký kết hợp đồng vay và chỉ được điều chỉnh 1

lần trong suốt thời hạn vay và phải được

Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.”

“Các khoản phải trừ khỏi Vốn cấp 2 (B2) =

(11) + (12)”

“Phần giá trị chênh lệch dương giữa tổng các

(10)

khoản từ mục (8) đến mục (9) và 1,25% của

Tổng tài sản có rủi ro quy định tại Phụ lục 2”

“Phần giá trị chênh lệch dương giữa các

(11)

khoản tại mục (10) và 50% của A”

“Các khoản giảm trừ bổ sung”

“Phần giá trị chênh lệch dương giữa (B1-B2)

(12)

và A”

(C) “VỐN TỰ CÓ (C) = (A) + (B)”

“HƯỚNG DẪN TÍNH TÀI SẢN CÓ NỘI BẢNG VÀ GIÁ TRỊ TÀI SẢN CÓ

NỘI BẢNG TƯƠNG ỨNG CỦA CAM KẾT NGOẠI BẢNG ĐƯỢC XÁC ĐỊNH

THEO MỨC ĐỘ RỦI RO

A. Hướng dẫn chung:

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ vào cân đối kế

toán, cơ sở dữ liệu, hồ sơ có liên quan của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài, công ty con và quy định tại Thông tư này để xác định tài sản Có nội

bảng và giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác

định theo mức độ rủi ro quy định tại Phần II của Phụ lục này.

Cơ sở dữ liệu phải đảm bảo lưu giữ, thống kê đối với từng khoản phải đòi theo

các tiêu chí: đối tượng phải đòi; loại tiền; hình thức bảo đảm; tài sản đảm bảo và

mục đích của khoản cấp tín dụng.

2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thống kê các khoản phải

đòi theo hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm và tỷ lệ bảo đảm của từng hình thức,

từng loại tài sản bảo đảm đối với khoản phải đòi được ghi trong hợp đồng bảo đảm.

Trên cơ sở đó, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định giá trị tài

sản Có rủi ro của khoản phải đòi theo hệ số rủi ro quy định tại Phụ lục này đối với

từng hình thức bảo đảm, tài sản bảo đảm.

Mỗi tài sản Có nội bảng được phân vào một nhóm hệ số rủi ro. Nếu tài sản Có

đồng thời thỏa mãn nhiều hệ số rủi ro khác nhau thì áp dụng hệ số rủi ro cao nhất.

3. Cách xác định hệ số rủi ro của các cam kết ngoại bảng:

3.1. Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác

định theo mức độ rủi ro được tính qua hai bước như sau:

(i) Bước 1: Xác định giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết

ngoại bảng.

Cách xác định: Lấy giá trị cam kết ngoại bảng nhân với hệ số chuyển đổi

tương ứng quy định tại Phụ lục này.

(ii) Bước 2: Xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của các cam

kết ngoại bảng.

Cách xác định: Nhân giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của từng cam kết

ngoại bảng đã xác định ở Bước 1 với hệ số rủi ro tương ứng quy định tại Phụ lục

này.

3.2. Các cam kết ngoại bảng sau khi chuyển đổi theo Bước 1 điểm 3.1 nêu trên

được coi là tài sản Có nội bảng và áp dụng hệ số rủi ro tương tự như quy định đối

với tài sản Có nội bảng để xác định giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng của

các cam kết ngoại bảng. Theo đó:

(i) Cam kết ngoại bảng được Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước bảo

lãnh thanh toán hoặc được bảo đảm hoàn toàn bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền ký

quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước phát hành: Hệ số rủi ro là

0%.

(ii) Cam kết ngoại bảng phát sinh bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ được bảo

đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành: Hệ số rủi ro là 20%.

(iii) Cam kết ngoại bảng được bảo đảm bằng bất động sản: Hệ số rủi ro là

50%.

3.3. Các hợp đồng giao dịch lãi suất, hợp đồng giao dịch ngoại tệ và cam kết

ngoại bảng khác chưa được phân vào các nhóm hệ số rủi ro: Hệ số rủi ro là 100%.

Ví dụ:

Ngân hàng A phát hành một chứng thư bảo lãnh thanh toán trị giá 100.000

USD cho công ty B đối với khoản vay của công ty B tại Ngân hàng C. Chứng thư

bảo lãnh của Ngân hàng A được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do chính

Ngân hàng A phát hành và công ty B hiện đang sở hữu. Trong trường hợp này:

- Giá trị tài sản Có nội bảng lương ứng được xác định như sau: 100.000 USD

(giá trị cam kết ngoại bảng) x 100% (hệ số chuyển đổi quy định tại Mục 31 Điểm 2

Phần II Phụ lục này) = 100.000 USD);

- Giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng tương ứng được xác định như sau: 100.000

USD (là giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng) x 20% (hệ số rủi ro quy định tại Mục

14 Điểm 1 Phần II Phụ lục này) = 20.000 USD.”

B. “Hướng dẫn tính tài sản Có rủi ro hợp nhất:

Nguyên tắc tính:

1. Căn cứ vào số liệu từ bảng cân đối kế toán hợp nhất, trong đó không hợp

nhất công ty con là doanh nghiệp hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm.

2. Giá trị tài sản Có rủi ro hợp nhất (bao gồm giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng

hợp nhất và giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng hợp nhất tương ứng của các cam kết

ngoại bảng hợp nhất) được xác định theo quy định tại Mục A Phần I Phụ lục này.

Phần II. Phân nhóm và xác định tài sản Có rủi ro

1. Tài sản Có nội bảng xác định theo mức độ rủi ro:”

Giá trị tài sản Có xác định

Giá trị

theo mức độ rủi ro

Hệ số

Mục

Tài sản Có

rủi ro

Riêng

Hợp nhất

Riêng lẻ

Hợp nhất

lẻ

[4] = [1] x

[1]

[2]

[3]

[5] = [2] x [3]

[3]

“Tài sản Có nội bảng”

“Nhóm tài sản Có có hệ số

(A1)

= 111

= 111

rủi ro 0%”

(1) “Tiền mặt”

0%

(2) “Vàng”

0%

“Tiền, vàng gửi tại Ngân

(3)

0%

hàng Nhà nước”

“Tiền gửi tại Ngân hàng

Chính sách xã hội theo quy

(4)

định về tín dụng đối với

0%

người nghèo và các đối

tượng chính sách khác”

“Giấy tờ có giá do Chính

(5)

0%

phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước phát hành hoặc

bảo lãnh thanh toán”

“Các khoán phải đòi được

bảo đảm toàn bộ bằng giấy

(6)

0%

tờ có giá do Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước

phát hành hoặc bảo lãnh

thanh toán”

“Các khoản phải đòi bằng

đồng Việt Nam được bảo

đảm toàn bộ bằng tiền, tiền

(7)

0%

gửi có kỳ hạn, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do chính tổ

chức tín dụng, chi nhánh

ngân hàng nước ngoài phát

hành”

“Các khoản phải đòi đối với

Chính phủ trung ương, Ngân

hàng trung ương các nước

(8)

thuộc OECD hoặc được

0%

Chính phủ trung ương, Ngân

hàng trung ương các nước

này bảo lãnh thanh toán”

(9) “Các khoản phải đòi được

0%

bảo đảm toàn bộ bằng giấy

tờ có giá do Chính phủ trung

ương, Ngân hàng trung ương

các nước thuộc OECD phát

hành hoặc bảo lãnh thanh

toán”

“Các khoản phải đòi đối với

(10)

0%

các tổ chức tài chính quốc tế hoặc được các tổ chức này

bảo lãnh thanh toán”

“Các khoản phải đòi được

bảo đảm toàn bộ bằng giấy

(11)

tờ có giá do các tổ chức tài

0%

chính quốc tế phát hành

hoặc bảo lãnh thanh toán”

“Nhóm tài sản Có có hệ số

(A2)

= 1221

= 1221

rủi ro 20%”

“Kim loại quý (trừ vàng), đá

(12)

20%

quý”

“Các khoản phải đòi bằng

đồng Việt Nam và ngoại tệ

(13)

20%

đối với tổ chức tài chính nhà nước, tổ chức tín dụng, chi

nhánh ngân hàng nước ngoài

khác ở trong nước”

“Các khoản phải đòi bằng

đồng Việt Nam và ngoại tệ

(14)

20%

được bảo đảm toàn bộ bằng giấy tờ có giá do tổ chức tài

chính nhà nước, tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài khác phát hành”

“Trái phiếu đặc biệt do Công

20%

(15)

ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam phát

hành”

“Giấy tờ có giá do Ủy ban

20%

(16)

nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát

hành”

“Các khoản phải đòi đối với

ngân hàng được thành lập ở

20%

(17)

các nước thuộc khối OECD và những khoản phải đòi

được các ngân hàng này bảo

lãnh thanh toán”

“Các khoản phải đòi đối với

các công ty chứng khoán

được thành lập ở các nước

thuộc khối OECD có tuân

(18)

thủ những thỏa thuận quản

20%

lý và giám sát về vốn trên cơ

sở rủi ro và những khoản

phải đòi được các công ty

này bảo lãnh thanh toán”

“Các khoản phải đòi có thời

hạn còn lại dưới 1 năm đối

với các ngân hàng được

(19)

thành lập ở các nước không

20%

thuộc OECD hoặc được các

ngân hàng đó bảo lãnh thanh

toán;”

“Các khoản phải đòi đối với

các công ty chứng khoán có

thời hạn còn lại dưới 1 năm

được thành lập ở các nước

không thuộc khối OECD có

(20)

tuân thủ những thỏa thuận

20%

quản lý và giám sát về vốn

trên cơ sở rủi ro và những

khoản phải đòi được các

công ty này bảo lãnh thanh

toán”

“Các khoản phải đòi bằng

ngoại tệ được bảo đảm toàn

bộ bằng tiền, tiền gửi có kỳ

(21)

hạn, sổ tiết kiệm, giấy tờ có

20%

giá do chính tổ chức tín

dụng, chi nhánh ngân hàng

nước ngoài phát hành”

“Nhóm tài sản Có có hệ số

(A3)

= 22

= 22

rủi ro 50%”

“Các khoản phải đòi được

bảo đảm toàn bộ bằng nhà ở,

quyền sử dụng đất, nhà ở

gắn với quyền sử dụng đất

(22)

50%

của bên vay hoặc những tài sản này được bên vay cho

thuê nhưng bên thuê đồng ý

cho bên cho thuê dùng làm

tài sản thế chấp trong thời

gian thuê”

(A4) “Nhóm tài sản Có có hệ số

= 2325

= 2325

rủi ro 100%”

“Các khoản góp vốn, mua cổ

phần, không bao gồm phần

(23)

giá trị góp vốn, mua cổ phần

100%

đã bị trừ khỏi vốn cấp 1 để

tính vốn tự có”

“Các khoản đầu tư máy móc,

(24)

thiết bị, tài sản cố định và

100%

bất động sản khác”

“Toàn bộ tài sản Có khác

còn lại trên bảng cân đối kế

(25)

100%

toán, ngoài các khoản phải đòi đã được phân loại vào

nhóm hệ số rủi ro 0%, 20%,

50%, 100%, 150%.”

“Nhóm tài sản Có có hệ số

(A5)

= 2630

= 2630

rủi ro 150%”

“Các khoản phải đòi đối với

(26)

các công ty con, công ty liên

150%

kết của tổ chức tín dụng”

“Các khoản phải đòi để đầu

(27)

tư,

kinh

doanh

chứng

150%

khoán.”

“Các khoản phải đòi đối với

(28)

công ty chứng khoán, công

150%

ty quản lý quỹ”

“Các khoản phải đòi để kinh

(29)

150%

doanh bất động sản”

“Các khoản cho vay được

(30)

150%

bảo đảm bằng vàng”

(A) “Tổng tài sản Có nội bảng

= A1A5 = A1A5

xác định theo mức độ rủi ro”

2. Cam kết ngoại bảng

Giá trị

KHOẢN MỤC

Mã số

Giá trị tài sản Có nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng được xác định theo mức độ rủi ro

Hệ số chuyển đổi

Hệ số rủi ro

Riêng lẻ Hợp nhất

Riêng lẽ

Hợp nhất

[6]

[7]

=

[5]

[1]

[21

[3]

= [1]x[3]x[5]

[2]x[3)x[5]

Các cam kết ngoại bảng

(31) Bảo lãnh vay vốn (32) Bảo lãnh thanh toán

100% 100%

(33)

100%

“Các khoản xác nhận thư tín dụng; Thư tín dụng dự phòng bảo lãnh tài chính cho các khoản cho vay, phát hành chứng khoán; Các khoản chấp nhận thanh toán bao gồm các khoản chấp nhận thanh toán dưới hình thức ký hậu, trừ các khoản chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa”

(34) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (35) Bảo lãnh dự thầu (36) Bảo lãnh khác

50% 50% 50%

(37)

50%

(38)

50%

Thư tín dụng dự phòng ngoài thư tín dụng có hệ số chuyển đổi 100% Cam kết hạn mức cấp tín dụng

(39) Các cam kết khác

50%

(40)

50%

(41)

20%

(42)

20%

(43)

0%

(44)

0%

Thư tín dụng không hủy ngang Chấp nhận thanh toán hối phiếu thương mại ngắn hạn, có bảo đảm bằng hàng hóa Các cam kết tài trợ thương mại khác Thư tín dụng có thể hủy ngang. Các cam kết có thể hủy ngang vô điều kiện khác.

(45)

0,5%

(46)

1%

(47)

1%

(48)

2%

(49)

5%

(50)

5%

=

=

(B)

= 3150 = 3150

3150

3150

Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm Các hợp đồng giao dịch lãi suất có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 1,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3) Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu dưới 1 năm Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 1 năm đến dưới 2 năm Hợp đồng giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn ban đầu từ 2 năm trở lên (cộng thêm (+) 3,0% cho mỗi năm kể từ năm thứ 3) Tổng giá trị nội bảng tương ứng của các cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro