BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

______________

TẠ THỊ KIỀU OANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG LÊN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DA LIỄU (DLQI) CỦA BỆNH NHÂN NÁM (MELASMA) TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU ĐỒNG NAI LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

______________

TẠ THỊ KIỀU OANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG LÊN

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DA LIỄU (DLQI)

CỦA BỆNH NHÂN NÁM (MELASMA)

TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QTLVSK)

Mã số

: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. LÊ THANH LOAN

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “ Các yếu tố ảnh hưởng lên Chất lượng cuộc sống

da liễu (DLQI) của bệnh nhân nám (MELASMA) tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai” do

TS. Lê Thanh Loan hướng dẫn, là quá trình nghiên cứu của tôi. Các dữ liệu, kết quả

trong luận văn là rõ ràng, minh bạch.

Hồ Chí Minh, ngày 16/04/2019

Người thực hiện luận văn

Tạ Thị Kiều Oanh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DLQI Chỉ số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân da liễu - Dermatology Quality of Life Index

HQ

Hydroquinone

MASI Chỉ số mức độ nặng của bệnh

OLS Hồi quy tuyến tính

TTO

Thỏa thuận thời gian - Time Trade-Off

WHO Tổ chức Y tế thế giới

WTP Mức sẵn lòng trả tiền-Willing to Pay

MỤC LỤC

LỜI CiAM ĐOAN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮTii

MỤC LỤCiii

DANH MỤC BẢNGv

DANH MỤC HÌNHvi

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ........................................................... 1

1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4

1.5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4

1.6. Bố cục của luận văn ............................................................................................. 5

Tóm tắt chương ............................................................................................................ 6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ....................... 7

2.1. Cơ sở lý thuyết, một số khái niệm liên quan ........................................................ 7

2.1.1. Chất lượng cuộc sống .................................................................................... 7

2.1.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống ..................................................................... 8

2.2. Bệnh nám da và những ảnh hưởng của bệnh lên cuộc sống của bệnh nhân ...... 13

2.2.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ............................................................ 13

2.2.2. Ảnh hưởng của bệnh nám lên cuộc sống của người bệnh ........................... 16

2.3. Tổng quan về tình hình khám chữa bệnh nám da tại Bệnh viện Da liễu Đồng

Nai ............................................................................................................................. 17

2.4. Các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài .................................................... 18

Tóm tắt chương .......................................................................................................... 21

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 22

3.1. Khung phân tích ................................................................................................. 22

3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 25

3.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan ......................... 25

3.2.2. Nghiên cứu đánh giá mức độ nặng của bệnh nám da .................................. 25

3.2.3. Các phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh nám da 27

3.2.4. Các phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................... 32

3.3. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 33

3.4. Dữ liệu ................................................................................................................ 35

Tóm tắt chương .......................................................................................................... 37

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 38

4.1. Đánh giá tình hình bệnh và điều trị bệnh nám da tại Bệnh viện Da liễu Đồng

Nai ............................................................................................................................. 38

4.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của bệnh nhân nám da đang điều trị tại Bệnh viện

Da liễu Đồng Nai ................................................................................................... 38

4.1.2. Phương pháp điều trị và phòng bệnh nám da tại Bệnh viện da liễu Đồng

Nai ......................................................................................................................... 39

4.1.3. Thực trạng bệnh và điều trị bệnh nám da tại bệnh viện Da liễu Đồng Nai . 41

4.2. Đánh giá mức độ nặng của bệnh nhân nám da đang điều trị tại Bệnh viện Da

liễu Đồng Nai............................................................................................................. 44

4.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống da liễu của bệnh nhân nám da đang điều trị tại

Bệnh viện Da liễu Đồng Nai thông qua các chỉ số TTO và WTP ............................. 47

4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám da

tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai ................................................................................ 54

Tóm tắt chương .......................................................................................................... 58

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 59

5.1. Kết luận............................................................................................................... 59

5.2. Đề xuất ................................................................................................................ 61

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu mới ..................................................................... 62

Tóm tắt chương .......................................................................................................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO64

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3. 1: Các chỉ tiêu dung trong xây dựng chỉ số DLQI ........................................... 30

Bảng 3. 2: Danh sách các biến trong mô hình ............................................................... 34

Bảng 4. 1: Mô tả đặc điểm kinh tế - xã hội của bệnh nhân nám da đang điều trị tại

Bệnh viện Da liễu Đồng Nai ......................................................................................... 38

Bảng 4. 2: Mô tả các đặc điểm liên quan đến thực trạng bệnh và chất lượng cuộc sống

của bệnh nhân nám da tại Bệnh viên Da liễu Đồng Nai ................................................ 43

Bảng 4. 3: Chỉ số mức độ nặng của vùng nám da MASI phân theo các nhóm đối tượng .... 44

Bảng 4. 4: Bảng kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với chỉ số chất

lượng cuộc sống da liễu DLQI ...................................................................................... 47

Bảng 4. 5: Mô tả chung về chỉ số DLQI........................................................................ 48

Bảng 4. 6: Bảng chỉ số DLQI phân theo các nhóm đối tượng ...................................... 49

Bảng 4. 7: Tương quan Spearman giữa chỉ số DLQI, WTP, TTY và TTD ................. 52

Bảng 4. 8: Kết quả hồi quy tuyến tính OLS .................................................................. 56

DANH MỤC HÌNH

Hình 3. 1: Khung phân tích ...................................................................................... 24

Hình 4. 1: Lý do mắc bệnh nám da của người bệnh tại phòng khám da liễu của bệnh

viên Da liễu tỉnh Đồng Nai .......................................................................... 41

Hình 4. 2: Các phương pháp điều trị nám chính đang được người bệnh sử dụng......... 41

Hình 4. 3: Mức độ ảnh hưởng của bệnh nám đối với cuộc sống của người bệnh ......... 42

Hình 4. 4: Chỉ số MASI về mức độ nặng của bệnh nám da phân theo tình trạng hôn

nhân và nhóm tuổi của người bệnh .............................................................. 45

Hình 4. 5: Chỉ số mức độ nặng MASI của bênh nám theo mức WTP và theo nhóm tuổi

của người bệnh ............................................................................................. 46

Hình 4. 6: Chỉ số mức độ nặng của bệnh phân theo tình trạng nghề nghiệp và hôn nhân

của người bệnh nám ..................................................................................... 46

Hình 4. 7: Chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI phân theo tình trạng hôn nhân và

nhóm theo nhóm tuổi của người bệnh nám .................................................. 50

Hình 4. 8: Chỉ số chất lượng cuộc sống bệnh da liệu DLQI phân thep mức WTP và

theo nhóm tuổi ............................................................................................. 50

Hình 4. 9: Chỉ số chất lượng cuộc sống bênh da liễu DLQI phân theo tình trạng nghề

nghiệp và tình trạng hôn nhân của người bệnh nám da ............................... 51

Tiêu đề:

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG LÊN CHẤT LƯỢNG

CUỘC SỐNG DA LIỄU (DLQI) CỦA BỆNH NHÂN NÁM

(MELASMA) TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU ĐỒNG NAI

Nội dung tóm tắt:

Nám da là một rối loạn tăng sắc tố phổ biến gây tổn thương nặng nề về mặt tinh

thần làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đặc biệt là phụ

nữ. Do đó, việc nghiên cứu để hiểu rõ tình trạng bệnh và những yếu tố có ảnh hưởng

đến chất lượng cuộc sống của người bệnh để nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống họ

là một trong những ưu tiên cần xem xét trong hỗ trợ điều trị thành công bệnh nám, góp

phần làm giảm tỷ lệ nám da trong dân số và từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống một

cách toàn diện đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và cải thiện

chất lượng cuộc sống.

Nghiên cứu thực hiện đánh giá thời điểm khảo sát năm 2018 trên các đối tượng

là bệnh nhân bị nám da và đang điều trị tại Bệnh viện da liễu Đông Nai, bằng cách áp

dụng mô hình hồi quy đa biến OLS và tương quan Spearman trong kinh tế lượng để

đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đặc điểm lâm sàng của bệnh nám da

đối với chất lượng cuộc sống của người bệnh thông qua hai phương thức đo lường chất

lượng cuộc sống dựa trên sở thích WTP và TTO.

Kết quả cho thấy, các yếu tố như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, mức độ nặng,

vị trí sang thương, thời gian bệnh, nguyên nhân gây bệnh…có gây ảnh hưởng đáng kể

lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám thông qua hai phép đo lường dựa trên sở

thích là TTO và WTP. Việc đo lường chất lượng cuộc sống qua chỉ số chất lượng cuộc

sống da liễu cho thấy những ảnh hưởng lên đời sống đặc biệt liên quan đến công việc,

nhu cầu làm đẹp, mối quan hệ xã hội và nhu cầu tình dục đều bị đánh giá mức ảnh

hưởng nghiêm trọng hơn so với các mặt khác trong cuộc sống.

Từ khóa: Chất lượng cuộc sống; Chất lượng cuộc sống da liễu; bệnh nám da; WTP;

TTO

Title:

FACTORS AFFECTING THE DERMATOLOGY LIFE QUALITY INDEX

(DLQI) OF THE MELASMA AT DONG NAI DERMATOLOGY HOSPITAL

Abstract:

Melasma is a common hyperpigmentation disorder that severely hurts mentally

and significantly affects the quality of life of patients, especially women. Therefore,

research to understand disease status and factors affecting the quality of life of patients

to improve their quality of life is one of the priorities to consider in supporting

treatment. Success in melasma, contributing to reducing melasma in the population

and thereby improving the quality of life comprehensively plays an important role in

the field of health care and improving quality of life.

The study conducted an assessment of the 2018 survey time on subjects such as

melasma and being treated at the Dong Nai Dermatology Hospital, by applying the

OLS multivariate regression model and Spearman correlation in econometrics to

assess the effect of factors related to the clinical characteristics of melasma on the

quality of life of patients through two methods of measuring quality of life based on

WTP and TTO .

The results showed that factors such as age, sex, education level, severity, the

location of the injury, duration of disease, causes of disease ... have a significant effect

on the quality of life of the Melasma through two interest-based measurements of TTO

and WTP. Measuring the quality of life through the quality of life index of

Dermatology shows that the effects on special life related to work, beauty needs, social

relationships, and sex demands are evaluated more serious than other aspects of life.

Keywords: Quality of life; Quality of dermatological life; Melisma; WTP; TTO

1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Nám da là một rối loạn tăng sắc tố phổ biến biểu hiện như các vệt tăng sắc tố

đối xứng trên mặt với diễn tiến mạn tính, phần đông trường hợp ít gây ra đau đớn về

mặt thể xác và không gây tử vong, nhưng bệnh lại gây tổn thương nặng nề về mặt tinh

thần làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, đặc biệt là phụ

nữ. Nám da cũng có thể xảy ra ở nam giới, mặc dù ít phổ biến hơn (Bagherani và cộng

sự, 2015). Theo thống kê của Bộ y tế năm 2018 cho thấy phần đông phụ nữ Việt Nam

đều gặp phải tình trạng nám da trên mặt, tỷ lệ này chiếm khoảng 40% dân số nữ trong

những năm trước 2010, nhưng trong những năm gần đây, tỷ lệ này ngày càng tăng cao

lên đến 60-75% tổng dân số nữ cả nước (Bộ Y tế, 2018). Theo thống kê ở bệnh viện

Da liễu Đồng Nai năm 2001, số bệnh nhân nám da đến khám chiếm tỉ lệ 3.45%, đứng

hàng thứ tư sau chàm, mụn trứng cá, mề đay (Bệnh viện Da liễu Đồng Nai, 2018).

Có thể thấy, cùng với diễn tiến biến đổi khí hậu, hiệu ứng nhà kính, thủng tầng

khí quyển và tính chất nghề nghiệp trong đời sống hiện đại đã khiến con người ngày

càng phải tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời – một trong những nguyên nhân chính

gây nám da mà chủ yếu là trên khuôn mặt của người phụ nữ. Thêm vào đó, sự bùng nổ

về dân số dẫn đến tỷ lệ phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cũng tăng theo. Theo Rathore và

cộng sự (2011) sự thay đổi nội tiết tố trong thời kỳ sinh sản cũng là nguyên nhân gây

bệnh, tỷ lệ hiện nhiễm trong thai kỳ là khoảng 50-70%. Như vậy, trong điều kiện sống

hiện đại, ngày càng có nhiều nguyên nhân trực tiếp và dễ dàng gây ra tình trạng nám

trên da. Sự tổn thương nặng nề về mặt tinh thần là yếu tố rất quan trọng gây đảo lộn

làm giảm thấp chất lượng sống của người bệnh thông qua ảnh hưởng đến công việc,

các hoạt động giải trí, văn hóa, thể thao và các mối quan hệ trong xã hội.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra hậu quả xấu của tình trạng nám gây ra khiến cho người

bệnh mất tự tin vào diện mạo, làm ảnh hưởng đến công việc của họ, có thể dẫn đến

tình trạng trầm cảm, tự ti, tiếp đến dẫn tới kém giao thiệp trong cuộc sống. Làm giảm

đi vốn xã hội của người bệnh và dẫn tới giảm thu nhập, khiến cuộc sống của nhiều

người bệnh rơi vào bế tắc (Leeyaphan và cộng sự, 2011; Handel và cộng sự, 2014). Rõ

ràng, bệnh nám da có ảnh hưởng tiêu cực trên tất cả các khía cạnh của cuộc sống như

trong công việc học tập, nghề nghiệp, các mối quan hệ xã hội, đời sống tình dục và

cuộc sống gia đình của bệnh nhân.

2

Việc nghiên cứu để hiểu rõ tình trạng bệnh và những yếu tố có ảnh hưởng đến

chất lượng cuộc sống của người bệnh để nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống họ là

một trong những ưu tiên cần xem xét trong hỗ trợ điều trị thành công bệnh nám, góp

phần làm giảm tỷ lệ nám da trong dân số và từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống một

cách toàn diện đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và cải thiện

chất lượng cuộc sống. Thực vậy, Elkinton (1966) lần đầu nhắc đến việc đánh giá chất

lượng cuộc sống của người bệnh đóng một vai trò quan trọng trong y đức lao động.

Rằng, điều gì tạo nên chất lượng cuộc sống cho một bệnh nhân và con đường trị liệu

cho người bệnh thường rất khó để đánh giá và điều này phải nằm trong ý thức của bác

sĩ. Dĩ nhiên để đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh là một nan đề khó, nhiều

nghiên cứu đã xây dựng các công cụ, phương pháp nhằm đánh giá và đo lường. Gần

đây, trong các nghiên cứu về hiệu quả y học việc sử dụng phương pháp đo lường WTP

và TTO là một trong những phương pháp đo lường thường được các nghiên cứu sử

dụng để nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của người bệnh. Thường được đánh giá

là mang lại hiệu quả cao (Buckingham & Devlin, 2006; Guo và cộng sự, 2017;

Lundberg và cộng sự 1999).

Ở Việt Nam cũng có các nghiên cứu được thực hiện liên quan đến bệnh nám da;

tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu nói trên chỉ khảo sát về các yếu tố dịch tễ, các yếu

tố thuận lợi, lâm sàng và đánh giá kết quả các phương pháp điều trị của bệnh nám da

như của Trương Thị Mộng Thường và cộng sự năm 2012 và chưa có nghiên cứu nào

đánh giá về ảnh hưởng của nám da lên chất lượng cuộc sống bệnh nhân.

Như vậy, nghiên cứu này tập trung “Các yếu tố ảnh hưởng lên chất lượng

cuộc sống da liễu (DLQI) của bệnh nhân nám (Melasma) tại bệnh viện Da liễu

Đồng Nai” được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của bệnh nám da đối với

chất lượng cuộc sống, mức sẵn lòng chi trả của bệnh nhân cũng như khảo sát những

yếu tố góp phần làm cho chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy giảm nặng nề hơn

để giúp cải thiện phần nào tình trạng sức khoẻ, xoá bỏ những mặc cảm và nâng cao

chất lượng cuộc sống của người bệnh trong tương lai.

3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám da đến khám và điều trị

tại bệnh viện Da liễu Đồng Nai từ 01/09/2017 đến 30/04/2018.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu chung, những mục tiêu cụ thể hơn gồm:

Mục tiêu 1: Đánh giá mức độ nặng của bệnh nám da của các bệnh nhân đang

điều trị tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai.

Mục tiêu 2: Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám da đang điều trị

tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai thông qua các chỉ số về thời gian điều trị (TTO) và

mức sẵn lòng trả (WTP).

Mục tiêu 3: Phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng cuộc sống của bệnh

nhân nám da điều trị tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để cụ thể hóa các mục tiêu, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

Thứ nhất: Mức độ nặng của bệnh nám da của các bệnh nhân đang điều trị tại

Bệnh viện Da liễu Đồng Nai như thế nào?

Thứ hai: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám da đang điều trị tại Bệnh

viện Da liễu Đồng Nai thông qua các chỉ số TTO và WTP như thế nào?

Thứ ba: Những nhân tố nào tác động đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

nám da điều trị tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Tất cả các bệnh nhân nám da đến khám và điều trị tại bệnh viện Da liễu Đồng

Nai từ 01/09/2017 đến 30/04/2018 hội đủ tiêu chuẩn sau:

- Bệnh nhân ≥ 18 tuổi.

- Điều trị liên tục theo phác đồ chuẩn của Bộ Y tế mà bác sĩ đưa ra trên 3 tháng.

- Đồng ý tham gia nghiên cứu và có hồ sơ bệnh án tại bệnh viện.

4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích các vấn đề sau: đánh giá mức độ nặng

của bệnh nám da thông qua chỉ số mức độ nặng của vùng nám MASI; đánh giá chất

lượng cuộc sống của bệnh nhân da liễu thông qua chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu

DLQI và qua các phép đo lường dựa trên sở thích gồm mức sẵn lòng chi trả cả về thời

gian - TTO và tiền bạc - WTP cho việc chữa trị của bệnh nhân tại bệnh viện Da liễu

Đồng Nai; và cuối cùng tập trung đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc

sống của bệnh nhân nám da đang chữa trị tại bệnh viện Da liễu Đồng Nai.

Về không gian: Nghiên cứu thực hiện đối với các bệnh nhân nám đến khám và

điều trị tại khoa Da liễu của bệnh viện Da liễu Đồng nai.

Về thời gian: Các số liệu thứ cấp phân tích trong nghiên cứu được thu thập

trong 5 năm, từ năm 2015 đến năm 2018. Số liệu sơ cấp được thu thập tại thời điểm từ

tháng 10/2017 đến tháng 12/2017.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với định tính.

Trong đó, phương pháp định lượng được áp dụng thông qua các chỉ số Chất lượng

Cuộc sống Da liễu (DLQI), đo lường dựa trên sở thích gồm phương thức Mức sẵn lòng

chi trả - Willingness To Pay (WTP) và phương thức Thời gian đánh đổi - Time Trade-

Off (TTO), Chỉ số mức độ nghiêm trọng của vùng nám da (MASI) bằng cách áp dụng

mô hình hồi quy đa biến OLS và tương quan Spearman trong kinh tế lượng để đánh

giá ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đặc điểm lâm sàng của bệnh nám da đối

với chất lượng cuộc sống của người bệnh thông qua hai phương thức đo lường chất

lượng cuộc sống dựa trên sở thích WTP và TTO, cũng như xác định mối tương quan

giữa chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI và chỉ số mức độ nặng của vùng nám

da MASI và các chỉ số liên quan đến WTP và TTO. Còn phương pháp nghiên cứu định

tính sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu để giải thích rõ hơn kết quả nghiên cứu định

lượng và đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện chất lượng điều trị bệnh nám của

bệnh viện.

5

1.6. Bố cục của luận văn

Luận văn bao gồm 5 chương:

Chương 1: Mở đầu. Chương này giới thiệu sự cần thiết nghiên cứu; mục tiêu,

đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Chương 2 trình bày lý

thuyết về bệnh nám da, thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia

đình; các phương pháp đánh giá tình trạng da liễu và các chỉ số đánh giá tài chính;

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này gồm khung nghiên cứu, mô

hình nghiên cứu; tổng quan mô hình chạy dữ liệu; các chỉ tiêu đo lường các khái niệm

nghiên cứu; bảng câu hỏi, thiết kế nghiên cứu, mô tả dữ liệu, kỹ thuật phân tích dữ

liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 4 giới thiệu phạm vi

nghiên cứu; đánh giá mức động nặng của bệnh nám da; đánh giá chất lượng cuộc sống

của bệnh nhân nám da và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống

của bệnh nhân nám da thông qua các phép đo mức sẵn lòng chi trả (WTP) và thời gian

bỏ ra (TTO) của bệnh nhân nám cho việc điều trị theo phác đồ tại bệnh viện, thảo luận

kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị. Chương này trình bày tóm tắt kết quả

nghiên cứu; đề xuất các kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của khoa Da liễu

cho việc điều trị bệnh nám hoàn thiện hơn, chuyên nghiệp hơn, nâng cao nhận thức

của bệnh nhân trong việc phòng tránh cũng như bảo vệ da trước khi bị nám.

6

Tóm tắt chương

Chương 1 đã trình bày tổng quan về việc giới thiệu toàn bộ nội dung nghiên

cứu được thực hiện trong bài bao gồm các nội dung về sự cần thiết của vấn đề nghiên

cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, các đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp

chính sẽ sử dụng cũng như trình bày vắn tắt bố cục của toàn bộ nghiên cứu. Chương

tiếp theo sẽ trình bày tổng quan các cơ sở lý thuyết cũng như các nghiên cứu thực

nghiệm đã nghiên cứu trước đó có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu này.

7

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

2.1. Cơ sở lý thuyết, một số khái niệm liên quan

2.1.1. Chất lượng cuộc sống

Trước Công nguyên, Aristotle đã định nghĩa “chất lượng cuộc sống” là một

“cuộc sống tốt” hoặc “công việc trôi chảy” (Rapley, 2003). Mặc dù khái niệm chất

lượng cuộc sống đã được sử dụng nhiều, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một định

nghĩa thống nhất toàn cầu cho khái niệm này (Rapley, 2003).

Tuy vậy, đến những năm 1960, thuật ngữ “Chất lượng cuộc sống” đã được giới

thiệu lần dầu trong các tài liệu y khoa và ngày càng được sử dụng phổ biến và từ năm

1975 đến nay, thuật ngữ chất lượng cuộc sống được giới thiệu như một từ khóa trong

cơ sở dữ liệu y học (Post, 2014). Mô tả về chất lượng cuộc sống trong y khoa được

Elkinton (1966) giới thiệu trong bài xã luận thuộc kỷ yếu Nội khoa của mình như một

điều mà mọi bác sĩ đều phải nắm trong ý thức của mình. Rằng chất lượng cuộc sống

của người bệnh không chỉ liên quan đến sự toàn vẹn về thể chất mà còn cần đến cả sự

toàn vẹn về đời sống tinh thần. Tuy nhiên, theo Nhóm nghiên cứu về chất lượng cuộc

sống thuộc Tổ chức Y tế Thế giới (WHOQOL-Group) năm 1995 thì Chất lượng cuộc

sống là những cảm nhận của các cá nhân về cuộc sống của họ trong bối cảnh văn hóa

và các hệ thống giá trị mà họ đang sống và liên quan đến các mục đích, nguyện vọng,

tiêu chuẩn và các mối quan tâm của họ (WHO, 1997).

Mặc dù, có nhiều quan điểm khác nhau để định nghĩa về chất lượng cuộc sống,

nhưng sử dụng định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới là một mô tả tốt nhất về chất

lượng cuộc sống trong y học, được phần lớn các nhà khoa học sức khỏe hay xã hội học

áp dụng. Việc áp dụng định nghĩa này thường được áp dụng để đo lường và đánh giá

chất lượng cuộc sống của người bệnh, ít nhất 3 chiều trong định nghĩa đã được sử

dụng để mô tả và đo lường chất lượng cuộc sống của người bệnh gồm: chức năng thể

chất, trạng thái tinh thần và khả năng tham gia vào các tương xã hội thông thường

(Post, 2014).

8

2.1.2. Đánh giá chất lượng cuộc sống

Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân rất cần thiết, không chỉ phản ánh

tác động của bệnh đến cuộc sống của bệnh nhân mà còn giúp đánh giá hiệu quả của

một can thiệp một cách rõ ràng. Vì vậy, đánh giá chất lượng cuộc sống cần được coi là

đánh giá đầu ra quan trọng trong các thử nghiệm đối với việc điều trị bệnh.

Hầu hết các nghiên cứu đều áp định nghĩa về chất lượng cuộc sống của WHO

vào đo lường đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh, rằng chất lượng cuộc

sống liên quan đến sức khỏe nói chung được coi là cấu trúc nhiều chiều bao gồm sức

khỏe thể lực, sức khỏe tâm trí, chức năng xã hội và toàn trạng nói chung (WHO,

1997). Một trong số đó là quan niệm của Lawton là có ảnh hưởng nhiều nhất. Ông đã

đưa ra khung khái niệm về chất lượng cuộc sống ở người cao tuổi bao gồm bốn lĩnh

vực quan trọng: năng lực nhận thức, thể trạng tâm trí, môi trường khách quan, nhận

thức về chất lượng cuộc sống (Lawton, 1991). Theo cách tương tự Karnofsky &

Burchenal (1949) đã phác thảo việc đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung

thư qua những khía cạnh như tình trạng bệnh, thời gian thuyên giảm bệnh, kéo dài

cuộc sống, thái độ chủ quan, tâm trạng của người bệnh, cảm giác hạnh phúc chung…,

đây cũng chính là các tiêu chí được cân nhắc trong việc xây dựng đánh giá chất lượng

cuộc sống của người bệnh (Post, 2014).

Spitzer (1981) đã xây dựng riêng một bộ tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống

của người bệnh trong nghiên cứu của mình và đặt tên cho bộ chỉ số này là Chỉ số chất

lượng cuộc sống (QOL) Spitzer. Bộ chỉ số này dựa trên khái niệm rằng các việc đo

lường QOL nên bao gồm có chức năng vật lý, xã hội và cảm xúc; thái độ đối với bệnh

tật; đặc điểm cá nhân của bệnh nhân; các tương tác gia đình; và chi phí cho bệnh tật và

các hoạt động liên quan khác như tự chăm sóc, sức khỏe nói chung, hỗ trợ xã hội và

các quan điểm về cuộc sống (thông thường những chỉ số này được thiết kế bởi chính

các bác sĩ) (Spitzer, 1981). Tóm lại, bộ chỉ số QOL Spitzer gồm 5 nhân tố chính: (1)

nhóm các hoạt động chính trong cuộc đời gồm làm việc, học tập, những yếu tố liên

quan đến nghề nghiệp; (2) nhóm những hoạt động cá nhân hàng ngày như ăn, ngủ,

nghỉ, vệ sinh cá nhân..; (3) nhóm các cảm nhận về sức khỏe, tình trạng bệnh của người

bệnh; (4) nhóm các yếu tố thuộc về sự hỗ trợ, ủng hộ từ xã hội, môi trường sống và (5)

là nhóm các tiêu chí thuộc về các hoạt động ngoài trời.

9

Đến năm 1987, trong hội nghị y học thế giới tại Bồ Đào Nha, Ware (1987) đã

đánh giá cao sự phổ biến ngày càng tăng của khái niệm QOL trong các tài liệu chăm

sóc sức khỏe và cho rằng chỉ số này làm gia tăng tính toàn diện của các biện pháp y tế.

Ông cho rằng, trong khi sức khỏe thường được xác định chủ yếu liên quan đến thể xác

như về cái chết và mức độ bệnh tật (nghĩa là bệnh tật), tuy nhiên khái niệm về sức

khỏe mới nên bao gồm việc mọi người hoạt động tốt như thế nào trong cuộc sống hàng

ngày và đánh giá cá nhân về sức khỏe của họ (Ware, 1987). Tuy nhiên khác với

Spitzer, Ware đưa ra một định nghĩa với nhiều giới hạn hơn khi đo đánh giá chất lượng

cuộc sống sức khỏe của một cá nhân. Ông ta cho rằng việc đo lường đánh giá chất

lượng cuộc sống cần được phân tích theo mục tiêu của hệ thống chăm sóc sức khỏe là

tối đa hóa sức khỏe một thành phần của chất lượng cuộc sống, cụ thể là tình trạng sức

khỏe. Và rõ ràng, kết quả sức khỏe cần được đo lường kỹ lưỡng.

Trong khi đó, trong tạp chí công bố thế giới, Torrance (1987) lần đầu áp dụng

chỉ số đánh giá chất lượng cuộc sống trong y khoa (HRQOL) để đánh giá chất lượng

cuộc sống của người bệnh. Theo Dijkers (2005), HRQOL là một phần mang của QOL,

phần này mang tính khách quan và đề cập đến các thành phần của QOL tập trung vào

hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp bởi sức khỏe, bệnh tật, rối loạn, và chấn

thương (dấu hiệu, triệu chứng, tác dụng phụ của điều trị, hoạt động thể chất, nhận

thức, cảm xúc và xã hội, v.v.). Và như vậy HRQOL bị đánh giá là vậy trùng lặp với

khái niệm về tình trạng sức khỏe (Post, 2014).

Dù vậy, kể từ năm 1987, các thuật ngữ về sức khỏe, cảm nhận về sức khỏe, tình

trạng sức khỏe của người bệnh được nhiều nhà nghiên cứu và bác sĩ lâm sàng sử dụng

trong việc đánh giá sức khỏe của người bệnh qua các chỉ số đánh giá chất lượng cuộc

sống y khoa của họ. Hai bộ chỉ số phổ biến nhất thường được sử dụng là HRQOL và

QOL (Post, 2014). Tuy nhiên, trong khoảng thời gian này chưa có nghiên cứu nào

đánh giá toàn diện về sự phù hợp khi áp dụng các bộ tiêu chí QOL và HRQOL và đánh

giá chất lượng cuộc sống của người bệnh. Mãi đến năm 2005, Dijkers mới đưa ra một

mô hình tổng thể đánh giá toàn diện về QOL và các khía cạnh của nó. Dijkers (2005)

cho rằng sự khác biệt của QOL nằm ở việc thực hiện giữa 3 nhóm chính: QOL là hạnh

phúc chủ quan (SWB), QOL là thành tích đạt được và QOL là tiện ích.

10

- Đánh giá chất lượng cuộc sống theo bệnh đặc thù

Đánh giá chất lượng cuộc sống theo bệnh đặc thù tập trung chủ yếu vào các mặt

chính liên quan đến bệnh đặc thù vì thế có thể đánh giá chính xác hơn tác động của

bệnh tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng như phản ánh rõ hơn hiệu quả can

thiệp. Nghiên cứu này tập trung nghiên cứu, đánh giá chất lượng cuộc sống của người

bệnh nám da, do vậy phần tiếp theo sẽ tiến hành phân tích, tổng quan các nghiên cứu

đánh giá chất lượng cuộc sống theo đặc thù bệnh nám da.

Rõ ràng, những người có thời gian rảnh rỗi nhiều hoặc tính chất công việc cần

yếu tố thẩm mỹ cao thường có ý thức chữa trị tốt hơn những người không đi làm. Hơn

nữa các thói quen sinh hoạt hằng ngày cũng như thói quen sử dụng thuốc có thể ảnh

hưởng tới việc đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nhiều nghiên cứu đã

xem xét điều gì là quan trọng đối với chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám da và

có thể làm thay đổi quá trình tăng sắc tố da cũng như những thay đổi hoàn cảnh sống

của bệnh nhân trong quá trình mắc bệnh (Cestari và cộng sự, 2006; Freitag và cộng

sự, 2008; Leeyaphan và cộng sự, 2011; Pollo và cộng sự, 2018). Điều này rất quan

trọng đối với chất lượng cuộc sống ở giai đoạn sớm ví dụ điều trị và phòng tránh với

chi phí thấp hơn, khả năng biến mất các đốm màu tối sẽ cao hơn. Thông qua việc đánh

giá chất lượng cuộc sống, bệnh nhân và người chăm sóc có thể nói lên can thiệp có tạo

ra sự khác biệt quan trọng trong cuộc sống của bệnh nhân không. Những đánh giá này

giúp các nhà nghiên cứu đưa ra kết luận rõ ràng hơn rằng điều trị nào được lựa chọn và

mang lại lợi ích lâm sàng một cách có ý nghĩa (Schiffner và cộng sự, 2002). Hơn nữa,

theo dõi những thay đổi về chất lượng cuộc sống của bệnh nhân có thể tìm ra những

biện pháp can thiệp mới giúp duy trì hoặc tăng cường chất lượng cuộc sống cho họ.

Trong đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám da, nhiều bộ tiêu chí

được đã được đưa vào sử dụng. Một vài nghiên cứu không xây dựng riêng bộ chỉ số

nào việc đánh giá chất lượng đặc thù của bệnh này, mà coi đó là các đặc điểm lâm

sàng nghiên cứu riêng như nghiên cứu của Bleichrodta & Johannessonb năm 1997.

Những nghiên cứu này áp dụng trực tiếp các bộ tiêu chí đo lường chất lượng cuộc

sống của người bệnh nói chung như QOL và HQOL vào nghiên cứu đánh giá. Tuy

nhiên, để đánh giá sâu hơn, chi tiết và phù hợp hơn, nhiều nghiên cứu sau này đã dựa

trên các tiêu chí căn bản của bộ QOL để phát triển các tiêu chí phù hợp trong đánh giá

11

chất lượng cuộc sống của người bệnh nám da với các bộ công cụ MeslasQoL,

SKINDEX (SKINDEX-16; SKINDEX-29), SF-36; VQ-Dermato như Cestari và cộng

sự năm 2006, hay Grob và cộng sự, 1999. Hoặc xây dựng riêng một bộ tiêu chí khác

đánh giá chung cho chất lượng đời sống da liễu của người bệnh, bộ này được gọi là chỉ

số chất lượng cuộc sống da liễu - DLQI như Finlay & Khan năm 1994 hay của

Leeyaphan và cộng sự năm 2011. Hơn thế, họ cũng phát triển đa dạng hơn các góc tiếp

cận khác nhau trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh qua nhiều chỉ

số khác như dựa trên các đo lường về sở thích như mức sẵn lòng trả -WTP và thời gian

đánh đổi -TTO như của Lundberg và cộng sự 1999.

Cụ thể, một số phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám

da phổ biến được sử dụng như bộ chỉ số

SF-36 lúc đầu do Ware & Sherbourne (1992) đề xuất. Gồm tám thang đo: hoạt

động thể chất (PF), thể chất vai trò (RP), đau cơ thể (HA), sức khỏe nói chung (GH),

sức sống (VT), chức năng xã hội (SF), vai trò tình cảm (RE), và sức khỏe tâm thần

(MH). Phân tích thành phần cho thấy có hai khái niệm riêng biệt được đo bằng SF-36

(Lins, 2016): một chiều liên quan đến vật lý, thể chẩt, được biểu thị bằng Tóm tắt

thành phần vật lý (PCS) và chiều kích tinh thần, được biểu thị bằng Tóm tắt thành

phần tinh thần (MCS).

DLQI là công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống da liễu nói chung được phát

triển bởi Finlay & Khan (1994). DLQI là một biện pháp đơn giản bệnh nhân hoàn

thành chính xác và nhanh chóng không có sự giám sát, nó có tiềm năng để giúp đỡ

trực tiếp được cho bác sĩ lâm sàng. DLQI cung cấp một thước đo kết quả có định

hướng và liên quan đến bệnh nhân trong đánh giá các liệu pháp mới và so sánh khác

nhau cách thức chăm sóc sức khỏe. DLQI cũng cung cấp một cách để được việc so

sánh tác động của các bệnh da khác nhau và so sánh tác động của các bệnh ngoài da

với các bệnh ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Thông tin này có thể quan trọng để

thông báo ra quyết định liên quan đến phân bổ nguồn lực trong hệ thống chăm sóc y tế

và cho các mục đích chính trị trong việc nhấn mạnh tầm quan trọng của bệnh da.

Trong tư vấn lâm sàng trực tiếp cho phép bệnh nhân thể hiện các vấn đề trong cuộc

sống của họ gây ra bởi bệnh ngoài da của họ có thể tăng cường chất lượng chăm sóc

cung cấp.

12

SKINDEX do Chren và cộng sự (1996) phát triển gồm 61 tiêu chí được dùng

trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân đang điều trị các bệnh về

da. Sau đó, với mục tiêu phát triển một công cụ để đo lường toàn diện các tác động của

bệnh da đến chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe và chúng tôi đã thiết kế cụ

thể để có thể phân biệt giữa các bệnh nhân với các tác động khác nhau và phát hiện

những thay đổi ở bệnh nhân theo thời gian, Chren (2012) đã phát triển công cụ này

thành hai bộ SKINDEX-16 và SKINDEX-29. Khi mà bộ SKINDEX-29 được thiết kế

bao gồm nhiều tiêu chí hơn, dài hơn và phù hợp hơn nếu mục tiêu của dự án là điều tra

và tìm hiểu tác động của một điều kiện nhất định đối với chất lượng cuộc sống. Ngoài

ra, vì SKINDEX-29 cũ hơn và được sử dụng rộng rãi hơn trong lâm sàng nghiên cứu,

điểm số điển hình của bệnh nhân khác nhau tình trạng da có sẵn rộng rãi và có thể

được so với những bệnh nhân mắc bệnh trong câu hỏi. Thì bộ công cụ SKINDEX-16

lại ngắn hơn, ít các tiêu chí hơn và tập trung hơn vào các tiêu chí liên quan đến tần suất

trải nghiệm, từ điều này, các nhà nghiên cứu có thể trực tiếp đánh giá hiệu quả hơn đối

với Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

VQ-Dermato là công cụ được phát triển bởi Grob và cộng sự (1999) từ bộ chỉ

số HRQoL dành riêng cho da liễu dựa trên khái niệm về rối loạn da mãn tính, bao gồm

28 mục đo lường một số thành phần thuộc bộ chỉ số QoL, cụ thể là: tự nhận thức, hoạt

động sống hàng ngày, trạng thái tâm trạng, hoạt động xã hội, hoạt động giải trí, hạn

chế do điều trị và khó chịu về thể chất.

MelasQoL do Balkrishnan và cộng sự (2003) phát triển từ việc tổng hợp bảy

câu hỏi từ bảng câu hỏi của bộ chỉ số chất lượng cuộc sống liên quan đến các bệnh về

da – SKINDEX-16.

Như vậy, vì mục đích nghiên cứu cũng như phù hợp với các đánh giá của người

bệnh, nghiên cứu lựa chọn sử dụng bộ tiêu chí DLQI cho việc nghiên cứu đo lường

chất lượng cuộc sống da liễu của người bệnh nám da.

13

2.2. Bệnh nám da và những ảnh hưởng của bệnh lên cuộc sống của bệnh nhân

2.2.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng

Nám da là một chứng rối loạn sắc tố phổ biến biểu hiện như các vệt và các vệt

tăng sắc tố đối xứng trên mặt hoặc bất kỳ vùng da nào của cơ thể, tuy nhiên vị trí hay

gặp là vùng hở, đặc biệt là mặt, cổ, … ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và tâm lý của

người bệnh. Nó thường ảnh hưởng đến phụ nữ trong độ tuổi sinh sản với loại da

Fitzpatrick IV-VI, mặc dù tình trạng này cũng có thể xảy ra ở nam giới. Phơi nhiễm di

truyền, tiếp xúc với tia cực tím (UV), các yếu tố nội tiết tố như hormone giới tính nữ

và bệnh tuyến giáp, mang thai và các loại thuốc như phenytoin là các yếu tố nguy cơ

đã biết.

Trong thời gian gần đây, đã có những nghiên cứu làm sáng tỏ các yếu tố khác

có thể liên quan đến bệnh sinh của nám. Chúng bao gồm các yếu tố tăng trưởng mạch

máu khác nhau, các yếu tố di truyền, và vai trò của H19, tổng hợp nitric oxide

synthase (iNOS), và các gen điều biến đường dẫn WNT. Xác định các yếu tố này có

thể tạo thuận lợi cho việc phát triển các lựa chọn điều trị mới hơn cho nám.

Biểu hiện lâm sàng

- Sạm da do di truyền, bẩm sinh

Hội chứng LEOPARD nốt ruồi, bất thường về điện tim, hai mắt cách xa nhau,

hẹp động mạch phổi, bất thường bộ phận sinh dục, phát triển chậm và điếc.

Hội chứng PEUTZ-JEGHERS nốt ruồi ở môi dưới, các màng sắc tố xuất hiện

từ khi sinh ra, hoặc lúc còn nhỏ, các tổn thương trên da có thể dần biến mất nhưng các

tổn thương trong miệng thì không.

Tàn nhang: là các đốm màu nâu hoặc cà phê sữa, kích thước thường nhỏ hơn

0,5cm. Tổn thương thường xuất hiện ở vùng bộc lộ với ánh sáng mặt trời và thường là

xuất hiện trước 3 tuổi. Khi đến tuổi dậy thì bệnh càng nặng và càng về mùa xuân hè

sạm da tăng lên, mùa thu đông có giảm đi.

Một số bệnh khác như:

14

+ Hội chứng CALM là những mảng màu cà phê sữa, nhợt đồng đều, rải rác, chu

vi rõ ràng, kích thước từ 2-20cm, xuất hiện rất sớm sau khi sinh ra, có xu hướng biến

mất khi trẻ lớn lên.

+ Bệnh BECKER: là một mảng màu nâu, kích thước từ vài cm đến rất lớn, ranh

giới rõ nhưng bờ không đều, hay xuất hiện ở vai, dưới vú hay sau lưng, ở vào tuổi 20-

30 thường bị nhiều hơn, nhất là thường xuất hiện sau khi phơi nắng nhiều.

+ Nhiều sắc tố đầu chi của NOLI xuất hiện vùng da tăng sắc tố lốm đốm xen

lẫn vùng mất sắc tố ở mu tay và mu chân. Có từ lúc bú mẹ hay trẻ nhỏ.

+ Tăng sắc tố dạng vùng đầu chi của Kitamura xuất hiện một mạng lưới tăng

sắc tố giống tàn nhang ở bàn tay. Tổn thương thường xuất hiện trước tuổi 20.

Ngoài ra còn một số bệnh khác như bớt Ota ở mặt, Ito, bớt vùng cổ gáy.

+ Bệnh nhiều sắc tố dầm dề xuất hiện ngay sau đẻ, bệnh ảnh hưởng đến nữ giới

và gây chết ở nam giới với 3 giai đoạn:

 Giai đoạn bọng nước, mụn nước xuất hiện khi đẻ hoặc sau đó 2 tuần

 Giai đoạn sần có thể xuất hiện từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 6.

 Giai đoạn nhiễm sắc tố: từ tuần thứ 12 đến 36, xuất hiện các mảng tăng

sắc tố màu nâu, màu sắc ngày càng tăng cho đến 2 tuổi sau đó giảm dần,

tinh thần chậm phát triển.

- Nám da do rối loạn chuyển hoá

 Bệnh thiếu sắc tố do thiếu sắt

 Thoái hoá bột

- Nám da do rối loạn nội tiết

Bệnh Addison: với các dát màu nâu rải rác khắp toàn thân do tăng cường sản

xuất MSH và ACTH là hai hormon của tuyến yên. Mặc dù các dát sắc tố rải rác khắp

toàn thân nhưng phần nhiều tập trung ở cùng bộc lộ với ánh sáng.

Dát sắc tố trong thời kì mang thai Rất nhiều phụ nữ thời kỳ mang thai xuất hiện

các dát sắc tố: hay gặp nhất là ở vùng mặt, cổ, vú, vùng sinh dục ngoài, …

- Do hoá chất

 Dị ứng thuốc trong bệnh hồng ban cố định nhiễm sắc

15

 Những hoá chất hay thuốc gây ra tăng sắc tố da thường là các hoá chất

có nguồn gốc dầu mỏ, mỹ phẩm, nước hoa. Những hoá chất này đóng

vai trò là chất cảm quang là tăng sắc tố da ở vùng bộc lộ ánh sáng.

- Do các yếu tố khác

Do dinh dưỡng mà nguyên nhân hàng đầu phải kể đến là thiếu vitamin A, B12,

vitamin PP gặp chủ yếu ở vùng hở.

Yếu tố vật lý: rám nắng ở vùng có bộc lộ với ánh sáng mặt trời.

+ Tăng sắc tố sau viêm: có thể khu trú ở thượng bì, cũng có khi ở cả trung bì do

đại thực bào ăn sắc tố sau đó khu trú ở trung bì, vùng tăng sắc tố này có thể xảy ra sau

một viêm cấp hay mạn hay sau một đợt viêm nhiễm nấm hay lang beng.

+ Tăng sắc tố trong các khối u lành tính và ác tính

+ Tăng sắc tố trong bệnh hệ thống, bệnh lao, sốt rét, xơ cứng bì, …

Biểu hiện cận lâm sàng

- Xác định nám da khu trú ở thượng bì, trung bì hay cả hai sử dụng đèn Wood

trong buồng tối chiếu vào tổn thương tăng sắc tố nếu:

Nếu sắc tố tăng đậm hơn so với nhìn mắt thường là tăng sắc tố thượng bì.

Nếu sắc tố mờ đi hay không nhìn thấy là tăng sắc tố ở trung bì

Khi chiếu đèn Wood vào tổn thương mà có chỗ tăng sắc tố, có chỗ mờ đi là

tăng sắc tố ở cả thượng bì và trung bì. Hay còn gọi là tăng sắc tố hỗn hợp.

- Mô bệnh học:

Biết tính lượng tăng sắc tố thượng bì, trung bì, hay hỗn hợp, cũng như tình

trạng sắc tố và các điểm đặc trưng mô bệnh học cho mỗi một loại bệnh tăng sắc tố.

- Các xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân của tăng sắc tố

+ Bản đồ gen: phát hiện các đột biến gen gây bệnh

+ Xét nghiệm sinh hoá màu: phát hiện các rối loạn chuyển hoá, định lượng các

hormon.

+Siêu âm: phát hiện các bất thường nội tạng gây bệnh như teo tuyến thượng

thận, u tuyến giáp, …

+ Các xét nghiệm khác đặc hiệu cho từng bệnh.

16

2.2.2. Ảnh hưởng của bệnh nám lên cuộc sống của người bệnh

Nám da với những mảng, đốm sậm màu hiện diện ngay trên khuôn mặt khiến

rất nhiều phụ nữ buồn phiền, mất tự tin và ngại xuất hiện chốn đông người, bởi chúng

giảm vẻ đẹp của làn da một cách trầm trọng. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, có đến

40% phụ nữ đang nằm trong độ tuổi 30 bị nám da, chủ yếu là phụ nữ sau sinh

(Bagherani, et al., 2015) gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống và tinh thần của

người bệnh. Khi bước vào giai đoạn tuổi 30, nội tiết tố trong cơ thể có nhiều thay đổi

do mang thai, cho con bú, kinh nguyệt không đều, tuổi tác, sức khỏe… sẽ khiến cho

hắc tố melamin nằm sâu bên trong lớp hạ bì của da tăng hoạt động dẫn đến sản sinh ra

những đốm/mảng sậm màu trên bề mặt mà chúng ta hay gọi là “nám da”. Bên cạnh đó,

nám da cũng hình thành bởi những tác nhân khác bao gồm: Thiếu ngủ, thức khuya, sử

dụng mỹ phẩm kém chất lượng, uống thuốc tránh thai, tiếp xúc thường xuyên với ánh

nắng mặt trời mà không có biện pháp che chắn....

Tuy nám da không ảnh hưởng đến sức khỏe, nhưng nám da lại là nỗi ám ảnh

của phái đẹp, vì nó gây ra vô số phiền toái như:

Ảnh hưởng tới sắc đẹp, thẩm mỹ: Nám da với những đốm/ mảng sậm màu

thường hiện diện ngay trên khuôn mặt và phát triển rất nhanh khiến nhan sắc của phái

đẹp giảm sút, làm làn da trông loang lổ, kém mịn màng, không đều màu, thiếu hẳn sức

sống vốn có. Bên cạnh đó, nám da sẽ làm người phụ nữ trông già nua hơn tuổi thật,

thúc đẩy quá trình lão hóa diễn ra sớm hơn, tạo điều kiện thuận lợi để nếp nhăn, khô

sần, chảy xệ hình thành.

Ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình: Trong khi bước sang tuổi ngoài 30, cánh

mày râu thường trở nên phong độ hơn, thì chị em lại bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu lão

hóa, đặc biệt là tình trạng tăng sắc tố, nám, tàn nhang, sạm da. Và sự thay đổi trải

ngược này giữa hai phái là nguyên nhân không nhỏ khiến hạnh phúc nhiều gia đình bị

lung lay.

Tác động xấu đến tâm lý: Là phái đẹp, ai không mong muốn làn da của mình

trắng sáng và mịn màng. Chính vì vậy, đa phần chị em bị nám đều không còn tự hài

lòng với chính mình. Từ đó có thái độ thiếu tích cực, không còn yêu đời, tươi vui, dẫn

đến nhiều xáo trộn trong cuộc sống, tinh thần suy giảm, thường xuyên buồn phiền,

chán nản và mất tự tin trong giao tiếp.

17

Khó chữa trị: Ngoài việc ảnh hưởng đến thẩm mỹ, nám da còn rất cứng đầu,

khó chữa trị, thường xuyên tái đi tái lại nhiều lần và phát triển nhanh chóng. Để loại bỏ

nám da hiệu quả và giúp giảm thiểu tình trạng quay trở lại, đòi hỏi chị em phải sử

dụng những loại kem trị nám có chất lượng đảm bảo. Nếu dùng kem trộn hay chứa hóa

chất độc hại sẽ làm tình trạng nám da nặng nề thêm, gây hư da, thậm chí gây nguy hại

đến sức khỏe.

2.3. Tổng quan về tình hình khám chữa bệnh nám da tại Bệnh viện Da liễu Đồng

Nai

Bệnh viện Da liễu Đồng Nai là bệnh viện chuyên khoa Da liễu hàng đầu của

tỉnh Đồng Nai, được thành lập vào năm 1985. Cơ sở ban đầu của bệnh viện là chuyên

điều trị bệnh phong cho nhân dân trong và ngoài tỉnh, chăm sóc và điều trị nội trú cho

bệnh nhân. Hiện nay bệnh viện đã phát triển cùng với sự phát triển của tỉnh nhà đã

triển khai nhiều kỹ thuật mới trong điều trị nội – ngoại trú, thực hiện đúng các phác đồ

chuẩn quy trình Bộ Y tế. Đầu tư rất nhiều các trang thiết bị tiên tiến trên thế giới, được

định kỳ kiểm tra hệ thống để các trang thiết bị hoạt động tốt nhất và an toàn trong

khám và điều trị phục vụ cho nhân dân. Trình độ chuyên môn của đội ngũ các Y, Bác

sĩ, nhân viên Y tế được bồi dưỡng thường xuyên, nhằm đảm bảo công tác chuyên môn

và nâng cao tay nghề trong điều trị bệnh. Cập nhật nhanh và áp dụng đúng các phác đồ

mới trong công tác khám chữa bệnh.

Hiện nay, bệnh nám là một trong những bệnh được điều trị tại Đơn vị Thẩm mỹ

da của Bệnh viện. Đơn vị này được thành lập năm 2015, chuyên điều trị về thẩm mỹ

da cho người bệnh bằng nhiều kỹ thuật lâm sàng. Trong đó, điều trị bệnh nám được

thực hiện bằng nhiều phương pháp hiện đại như : trị nám bằng PRP (ly chích huyết

tương giàu tiểu cầu), hay điều trị nám bằng Laser YAG Q.SWitched và bằng Aqua

Mesoderm, máy điện di cao cấp.

Theo báo cáo tổng kết năm của Bệnh viện, mỗi năm bệnh viện tiếp nhận điều trị

khám chữa cho khoảng 1.000 bệnh nhân đến khám chữa, điều trị nám da (Bệnh viện

Da liễu Đồng Nai, 2018). Trong đó, có đến 60% người bệnh nám là do tiếp xúc với

ánh nắng vì tính chất công việc và cuộc sống (Bệnh viện Da liễu Đồng Nai, 2018).

18

2.4. Các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

Ảnh hưởng của bệnh nám đối với chất lượng cuộc sống của người bệnh là một

vấn đề đáng lo ngại khi mà con người ngày càng quan tâm đến sức khỏe về mặt tinh

thần, thẩm mỹ là nhu cầu thiết yếu của phụ nữ trong xã hội hiện đại. Trên thế giới đã

có nhiều nghiên cứu tiến hành đánh giá vấn đề này như Leeyaphan và cộng sự (2011) ;

Freitag và cộng sự (2008); Balkrishnan và cộng sự (2003); Cestari và cộng sự

(2006)…. Tuy vậy, ở Việt Nam hiện các nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của bệnh

nhân nám vẫn chưa được khai thác và chưa được tìm thấy. Các nghiên cứu chủ yếu

được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá tình trạng bệnh, các đặc điểm lâm sàng và các

phương pháp điều trị bệnh. Dù vậy, nhiều lĩnh vực bệnh khác về da như vảy nến, phát

ban đỏ … cũng đã được nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh

như của Thường & Diệp (2011) và Xuân (2015). Cụ thể :

Leeyaphan và cộng sự năm 2011 đã tiến hành nghiên cứu đánh giá chất lượng

cuộc sống của người bệnh nám da tại Thái dựa vào phép đo lường sở thích là WTP,

TTO và chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI. Một bộ dữ liệu bảng được thu thập

trên 78 bệnh nhân nám, những người tham gia điều trị bệnh tại bệnh viện Siriraj từ

tháng 2 đến tháng 3 năm 2009 tại Thái Lan. Kết quả cho thấy chủ yếu nữ giới bị mắc

bệnh nhiều nhất và trong độ tuổi trung bình là khoảng 47 tuổi. Đo lường TTO cho thấy

mức TTO chuẩn là 0,96 trong khi TTO hàng ngày là 0,92 và có tương quan đáng kể

với nghề nghiệp của người bệnh. Mức sẵn lòng trả tiền WTP cho thấy người bệnh nám

ở Thái bình quân sẵn lòng trả 1.157 baht chiếm khoảng 7,2% thu nhập để điều trị

bệnh. Mức WTP có tương quan đáng kể với tổng điểm DLQI. Nghiên cứu này chỉ ra

ràng WTP là một công cụ hữu ích để đánh giá được chất lượng cuộc sống của người

bệnh nám (Leeyaphan và cộng sự, 2011).

Freitag và cộng sự năm 2008 tiến hành nghiên cứu đánh giá các khía cạnh lâm

sàng, mức độ nghiêm trọng và ảnh hưởng của bệnh nám đến cuộc sống hàng ngày của

phụ nữ Brazil. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu chéo với bộ gồm 55 câu hỏi được thiết kế

để thu thập dữ liệu dịch tễ và đặc điểm lâm sàng. Mức độ nghiêm trọng của bệnh được

đánh giá lâm sàng bằng cách sử dụng chỉ số mức độ nặng của bệnh nám - Melasma

Area and Severity Index (MASI). Cùng với việc xây dựng thang đo MELASQoL đo

lường chất lượng cuộc sống của người bệnh của 10 câu hỏi đơn giản và dễ trả lời. Kết

quả cho thấy cho thấy có đến 85 phụ nữ bị nám trên 15 tuổi. Tuổi trung bình của người

19

bệnh là 41 với điểm đánh giá chất lượng cuộc sống qua chỉ số MELASQoL là 37.5.

Trong đó đang chú ý, bệnh nhân được chẩn đoán tâm thần trước đó có điểm

MELASQoL cao hơn đáng kể so với bệnh nhân không có tiền lệ này. Bệnh nhân có ít

hơn 8 năm đi học cũng có điểm MELASQoL cao hơn đáng kể so với những người tốt

nghiệp. Giá trị trung bình của chỉ số MASI là 10,6. Và nghiên cứu không tìm ra bằng

chứng cho mối tương quan giữa MASI và MELASQoL. Nghiên cứu này xác nhận

rằng MELASQoL-BP rất dễ quản lý, bổ sung thông tin quan trọng về tác động của

nám đối với cuộc sống của phụ nữ Nam Mỹ và cuối cùng, góp phần xây dựng bằng

chứng về tính hợp lệ, độ tin cậy và thích ứng văn hóa của phiên bản MELASQoL bằng

tiếng Bồ Đào Nha (Freitag và cộng sự, 2008).

Balkrishnan và cộng sự (2003) nghiên cứu phát triển và xác định bộ công cụ

HRQoL riêng cho riêng bệnh nám. Qua đó đánh giá mức độ suy yếu của người bệnh

khi phải chống chọi với bệnh nám bằng cách xem xét các ảnh hưởng khu vực nơi bệnh

nhân sống, những ảnh hưởng của điều kiện sống đối với bệnh và chất lượng cuộc sống

của bệnh nhân nám qua thang đo chất lượng cuộc sống của bệnh nám MELASQOL.

Kết quả nghiên cứu cho thấy MELASQOL có thể được sử dụng để đánh giá khách

quan ảnh hưởng của nám đối với đối với chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Nghiên cứu còn tìm thấy một mối tương quan cao giữa MELASQOL với DLQI.

Nghiên cứu cho rằng đây là bộ thang đo phù hợp được sử dụng để theo dõi mức độ suy

yếu của người bệnh do tổn thương nám gây ra. Điểm số MELASQOL có thể sử dụng

để hướng dẫn các phương pháp điều trị cũng như theo dõi sự cải thiện bệnh trong quá

trình điều trị của bệnh nhân HRQoL.

Qua lược khảo các tài liệu có liên quan cho thấy hiện nay trên thế giới chỉ số

chất lượng cuộc sống da liễu DLQI do Finlay (1994) đề xuất được khá nhiều nghiên

cứu như của (Leeyaphan và cộng sự, 2011; Coban, 2018; Chen, 2012; Lundberg và

cộng sự, 1999; Basra và cộng sự, 2008) sử dụng để đánh giá tác động của nhiều bệnh

về da mạn tính đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, trong đó có bệnh nám da.

Kết quả cho thấy, bệnh nám da đã gây ảnh hưởng xấu lên nhiều mặt trong cuộc sống

của người bệnh hầu hết là các hoạt động liên quan đến công việc và các hoạt động liên

quan đến vui chơi giải trí, thưởng thức cuộc sống của người bệnh (Basra và cộng sự,

2008).

20

Thêm vào đó, lược khảo cũng cho thấy WTP và TTO đều là những phương pháp

dựa vào sở thích để đo lường chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được sử dụng phổ

biến như (Leeyaphan và cộng sự, 2011) sử dụng cả TTO và WTP; (Guo và cộng sự,

2017; Bleichrodta & Johannessonb, 1997; Buckingham & Devlin, 2006; Doctor và

cộng sự, 2008) sử dụng TTO trong khi (Lundberg và cộng sự, 1999; Schiffner và cộng

sự 2003; Finlay & Coles, 2006; Chen và cộng sự, 1998; Poyner và cộng sự, 2000 và

Schiffner và cộng sự, 2002; Pitt và cộng sự 2006; Motley & Finlay, 1989) sử dụng

WTP.

21

Tóm tắt chương

Chương 2 đã trình bày các khái niệm tiếp cận trong nghiên cứu; tổng quan về

chất lượng cuộc sống của bệnh đặc thù. Đồng thời, lược khảo các nghiên cứu trước có

liên quan đến đề tài để làm cơ sở cho việc hình thành phương pháp nghiên cứu ở

chương 3

22

CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Khung phân tích

Sau khi lược khảo lý thuyết cũng như các nghiên cứu trước đó, tác giả nhận

thấy việc đánh giá ảnh hưởng của bệnh nám da lên chất lượng cuộc sống của người

bệnh có thể được đo lường thông qua phương pháp đo lường dựa trên sở thích với

hai chỉ số thường được sử dụng là Thời gian đánh đổi - TTO và Mức sẵn lòng trả -

WTP (Lundberg, et al., 1999; Buckingham & Devlin, 2006; Bleichrodta &

Johannessonb, 1997). Cụ thể, việc đánh giá phân tích sẽ được tiến hành như sau:

Thứ nhất, chỉ số MASI được sử dụng để đánh giá mức độ nặng của vùng

nám da và các đặc điểm lâm sàng của bệnh gồm mức độ nặng của vùng nám, sắc tố

vùng nám và tính đồng nhất của màu da của vùng nám được sử dụng trong việc đo

lường, tính toán chỉ số này (Kimbrough-Green, et al., 1994).

Thứ hai, chỉ số Chất lượng cuộc sống da liễu (DLQI) được sử dụng nhằm đo

lường chất lượng cuộc sống của người bệnh (Finlay & Khan, 1994).

Thứ ba, các chỉ số Thời gian đánh đổi - TTO và Mức sẵn lòng trả - WTP đại

diện cho hành vi sở thích của người bệnh, được sử dụng như là những biến quan

trọng cho việc quan sát ảnh hưởng của bệnh nám lên cuộc sống của bệnh nhân

(Leeyaphan, et al., 2011). Trong đó, chỉ số Thời gian đánh đổi được tính toán qua

hai cách gồm TTO chuẩn (TTY) và TTO hàng ngày (TTD). Và các chỉ số Mức sẵn

lòng trả-WTP và tỷ lệ Mức sẵn lòng trả so với thu nhập – WTP/INC được xem cùng

nằm trong nhóm chỉ số Mức sẵn lòng trả-WTP.

Thứ tư, sử dụng một phép hồi quy tuyến tính (OLS) để định lượng mức độ

ảnh hưởng của bệnh nám da được đo lường thông qua chỉ số mức độ nặng của bệnh

(MASI) lên cuộc sống của người bệnh được đo lường thông các chỉ số TTO và

WTP. Ngoài ra, tác giả cũng đưa các yếu tố khác bao gồm các yếu tố khác gồm thu

nhập, thời gian điều trị bệnh nám, nguyên nhân gây bệnh và các đặc điểm nhân

khẩu học như trình độ, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, tuổi vào mô hình hồi quy

nhằm mục đích làm biến kiểm soát.

23

Cuối cùng, sử dụng tương quan Spearman để kiểm định mối tương quan

giữa chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI với các chỉ số đo lường chất lượng

cuộc sống của bệnh nhân qua các phép đo dựa trên sở thích TTO và WTP và chỉ số

mức độ nặng của vùng nám MASI.

Dưới đây, là toàn bộ khung phân tích của đề tài, Hình 3.1 thể hiện khung

phân tích dưới dạng sơ đồ. Trong đó, các mũi tên thể hiện mối liên quan của các

yếu tố trong mô hình. Các yếu tố trình độ, tình trạng hôn nhân, tuổi, nghề nghiệp

được hiểu là các yếu tố nằm trong nhóm các đặc điểm nhân khẩu, do đó hướng mũi

tên hướng về ô chứa nhóm các đặc điểm nhân khẩu. Các yếu tố lâm sàng của bệnh

về mức độ nặng của vùng nám, sắc tố vùng nám và tính đồng nhất màu da vùng

nám lại nằm trong nhóm được sử dụng để tính toán chỉ số mức độ nặng của vùng

nám MASI. Các mũi tên còn lại thể hiện mô hình nghiên cứu qua hai phương pháp

kinh tế lượng là hồi quy OLS và tương quan Spearman.

24

Hình 3. 1: Khung phân tích

Nguồn: Tác giả đề xuất.

25

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan

Để thực hiện mục tiêu 1, sử dụng các thông tin về đặc điểm lâm sàng của

bệnh nhân để đo lường mức độ nặng của bệnh nám trong cuộc sống của người bệnh

cũng như mô tả các yếu tố quan sát được về đặc điểm của người bệnh, tình trạng

bệnh nám diễn ra ở các bệnh nhân tới điều trị, để từ đó có được các yếu tố kiểm soát

đưa vào mô hình phân tích ảnh hưởng của bệnh nám lên chất lượng cuộc sống của

người bệnh. Các thông tin khai thác bao gồm:

- Khai thác các thông tin hành chính: tuổi, giới tính, sắc tộc, nghề nghiệp

- Hỏi thời gian mắc bệnh, thời gian điều trị.

- Khai thác đánh giá đặc điểm lâm sàng:

+ Vị trí nám da: Vùng trán, vùng hai má (má trái và má phải), vùng

cằm.

+ Các mức độ thương tổn về diện tích vùng nám, màu sắc sắc tố da

vùng nám…

+ Xác định các tiêu chí liên quan đến nguyên nhân gây bệnh gồm: Do

ánh nắng mặt trời, do di truyền, do trong thời gian sinh sản ….

+ Xác định các tiêu chí liên quan đến sử dụng thuốc điều trị bệnh.

3.2.2. Nghiên cứu đánh giá mức độ nặng của bệnh nám da

Đánh giá mức độ nặng của bệnh nám da trên lâm sàng đóng vai trò quan

trọng trong thực hành lâm sàng cũng như trong nghiên cứu đánh giá chuyên sâu liên

quan đến bệnh. Hệ thống tính điểm mức độ nghiêm trọng của vùng nám da - the

melasma area and severity index (MASI) được phát triển bởi Kimbrough-Green và

cộng sự (1994) được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu lâm sàng về nám

(Trelles và cộng sự, 2010; Jeong và cộng sự, 2010). Theo (Kimbrough-Green, et al.,

1994), chỉ số MASI đã được nghĩ ra dựa trên chỉ số mức độ nghiêm trọng của bệnh

vảy nến (PASI). Chỉ số MASI sử dụng một công thức gần như tương tự như chỉ số

PASI cho khuôn mặt như được sử dụng cho toàn bộ cơ thể theo điểm PASI. Hơn

26

nữa, ba biến số của diện tích, độ cứng và tỷ lệ trong PASI được thay thế bằng diện

tích, sắc tố và độ đồng nhất trong điểm số MASI (Kimbrough-Green, et al., 1994).

Chỉ số MASI được hiểu và tính theo nhiều công thức tương tự nhau nhưng khác

nhau về tỷ lệ phân chia khu vực nám trên khuôn mặt. Alrawashdeh (2013) đã đưa ra

cách tính chỉ số MASI khá dễ hiểu và cụ thể như sau:

- Tiến hành đo lường cho 4 khu vực vùng trán, vùng hai má (phải và trái) và

vùng cằm, cụ thể ký hiệu F khu vực trán chiếm 30% điểm số; RMR vùng má phải

và LMR là vùng má trái mỗi bên chiếm 30% điểm số; M vùng cằm chiếm 10%

điểm số. (Câu Q11, Phụ lục)

- Tiếp theo đó, mức độ nặng (A) của vùng nám các khu vực chia theo 7 cấp

độ từ 0-6, cụ thể: 0=không xuất hiện; 1= ít hơn 10%; 2= 10-29%; 3=30-49%; 4=50-

69%; 5=70-89% và 6=90-100%. (Câu Q12, Phụ lục)

- Quy định P là mức độ tăng sắc tố và H là tính đồng nhất của màu da vùng

nám, trong đó các điểm số từ 0 đến 4 thể hiện mức độ nặng nhẹ của màu da, cụ thể:

Phụ lục)

0=Không xuất hiện; 1=Rất ít; 2=Mờ; 3=Sậm màu; 4=Nhiều và sậm màu. (Câu Q13,

Như vậy, điểm MASI được tính như sau:

MASI= 30%*A(F)*[P(F) + H(F)] + 30%*A(RMR)*[P(RMR)+H(RMR)] + (1) 30%*A(LMR)*[P(LMR) + H(LMR)] + 10% *A(M)*[P(M)+H(M)]

Trong đó:

- A(F), A(RMR), A(LMR), A(M): lần lượt là mức độ nặng của vùng cằm, vùng má

phải, …

- P(F),

Tuy đo lường này mang tính chủ quan cao và các giá trị khác nhau có thể

được tìm thấy ở cùng một bệnh nhân tại cùng một thời điểm. Sự chủ quan này

không bởi do mỗi thông số chủ quan mà bởi nó quá phức tạp đến nỗi các bác sĩ sẽ

tính toán một số điểm gần đúng dựa trên số lần hiển thị. Nhưng, đây vẫn là chỉ số

đánh giá mức độ nặng của bệnh nám da phù hợp nhất tính đến nay (Alrawashdeh,

2013).

27

3.2.3. Các phương pháp đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh nám da

Ba phương pháp được sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh

nhân nám da trong nghiên cứu này gồm đo lường tình trạng sức khỏe da liễu thông

qua chỉ số Chất lượng cuộc sống da liễu (DLQI) - và đo lường dựa trên sở thích

thông qua hai chỉ số Sẵn sàng trả tiền (WTP) và Thời gian thỏa thuận (TTO).

Chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu (DLQI)

DLQI là chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu được tổng hợp phân tích từ một

bộ gồm 10 câu hỏi để đo lường tác động của các bệnh về da đến chất lượng cuộc

sống của một người bệnh do Finlay và Khan đề xuất năm 1994. Chỉ số này được

thiết kế dành cho những người ở độ tuổi từ 16 trở lên. Là một trong những phương

pháp được sử dụng thường xuyên nhất trong đánh giá chất lượng cuộc sống của

những bệnh nhân có tình trạng da khác nhau (Finlay & Khan, 1994). Bộ câu hỏi

được thiết kế đơn giản, dễ hiểu, được giao cho bệnh nhân điền vào mà không cần

giải thích chi tiết. Phiếu trả lời thường được hoàn thành trong 3-5 phút (Xem phụ

lục ).

Bộ câu hỏi gồm 10 câu hỏi được trình bày ở Bảng 3.1được chia thành 6

nhóm ý nghĩa và nội dung như sau:

Nhóm 1 về triệu chứng bệnh và ảnh hưởng đến cảm giác của bệnh nhân

(gồm câu hỏi 1 và 2 ở Bảng câu hỏi phần phụ lục)

Nhóm 2. Về hoạt động hàng ngày (gồm câu hỏi 3 và 4)

Nhóm 3. Về công việc hoặc học tập (câu hỏi số 7)

Nhóm 4. Về lĩnh vực giải trí (câu hỏi số 5 và 6)

Nhóm 5. Về các mối quan hệ cá nhân (câu hỏi số 8 và 9)

Nhóm 6. Về điều trị (câu hỏi số 10)

28

Bảng 3. 1: Các chỉ tiêu dung trong xây dựng chỉ số DLQI

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Mức độ châm chích, đau rát, ngứa trên vùng da đang điều trị của Anh/Chị, trong tuần qua Trong tuần qua, vùng da đang điều trị làm Anh/Chị cảm thấy mất tự tin với vẻ ngoài của mình Trong tuần qua, khi làm việc trong nhà hoặc ngoài trời, vùng da đang điều trị của Anh/Chị đã bị ảnh hưởng ở mức độ nào? Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của vùng da đang điều trị đến việc chọn trang phục mặc hàng ngày của Anh/Chị Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của vùng da đang điều trị đến các hoạt động xã hội, giải trí của Anh/Chị Trong tuần qua, vùng da đang điều trị làm Anh/Chị gặp khó khăn trong việc chơi thể thao hàng ngày Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của vùng da đang điều trị đến việc học tập và làm việc của Anh/Chị? Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của thẩm mỹ vùng da đang điều trị đến các mối quan hệ với đồng nghiệp, người thân hay bạn bè của Anh/Chị Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của vùng da đang điều trị đến đời sống tình dục của Anh/Chị Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của việc điều trị vùng da bị nám đến cuộc sống hàng ngày của Anh/Chị như đã tốn nhiều thời gian, làm đảo lộn cuộc sống, thời gian biểu hàng ngày hay làm nhà cửa của bị náo loạn.

Nguồn: (Finlay & Khan, 1994)

10

Mỗi câu hỏi được thiết kế tương ứng 5 ô tính điểm với mức độ đánh giá theo

thang điểm tăng dần từ 0 đến 4 trong đó: 0 là “Không liên quan”; 1 là “Không đáng

kể”; 2 là “Rất ít”; 3 là “Nhiều”; 4 là “Rất nhiều”.

Chỉ số DIQL được tính bằng cách lấy tổng điểm số của mỗi câu hỏi, kết quả

tối đa là 40 và tối thiểu là 0. Điểm số càng cao, chất lượng của cuộc sống càng bị

giảm sút.

Một số lưu ý khi đánh giá những câu trả lời hoàn thành không chính xác bộ

câu hỏi DLQI:

Có 1 tỷ lệ cao những bệnh nhân hoàn thành không chính xác bộ câu hỏi về

DLQI. Tuy nhiên, vẫn còn 1 số nhầm lẫn.

1. Nếu 1 câu hỏi còn sót lại, câu này được cho 0 điểm. Điểm số này được

tổng hợp và cộng bình thường

2. Nếu có từ 2 câu hỏi trở lên còn sót lại, bộ câu hỏi không được cộng điểm

29

3. Nếu câu hỏi số 7 trả lời "có" thì câu này được 3 điểm. Nếu câu hỏi số 7

được trả lời "không" hoặc "không liên quan" nhưng sau đó bệnh nhân lại chọn

"nhiều" hoặc "một chút" thì được chấm điểm 2 hoặc 1.

4. Nếu từ 2 đáp án trở lên được lựa chọn, câu trả lời với số điểm cao nhất

nên được ghi lại

5. Nếu đáp án nằm giữa 2 ô được tick, câu trả lời với số điểm thấp hơn nên

được ghi lại.

6. Chỉ số DLQI có thể được thống kê số điểm theo 6 nhóm, khi sử dụng

thước đo theo nhóm nếu 1 câu trả lời của 1 câu hỏi trong nhóm đó bị trống thì nhóm

đó sẽ không được cộng điểm.

Nội dung ý nghĩa các giá trị của chỉ số DLQI với các khung giá trị từ 0 đến

40 được giải thích như sau:

Nhóm 1: 0-5 điểm: Bệnh nám da không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng

cuộc sống của người bệnh.

Nhóm 2: 6-10 điểm: Bệnh nám da ảnh hưởng mức độ nhỏ đến chất lượng

cuộc sống của bệnh nhân.

Nhóm 3: 11-20 điểm: Bệnh nám da ảnh hưởng mức độ trung bình đến chất

lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Nhóm 4: 21-30 điểm: Bệnh nám da ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống

của bệnh nhân.

Nhóm 5: 31-40 điểm: Bệnh nám da ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng

sống của bệnh nhân.

30

Đo lường dựa trên sở thích - Thời gian đánh đổi để điều trị bệnh (TTO)

Đo lường dựa trên sở thích là một phương pháp đánh giá dựa trên lý thuyết

kinh tế, cho phép bệnh nhân từ bỏ lý thuyết một cái gì đó có giá trị (tiền bạc, thời

gian, nguy cơ tử vong) để không mắc bệnh. Do đó, phương pháp đánh giá này cung

cấp một cái nhìn sâu sắc về gánh nặng bệnh tật vì nó liên quan đến chất lượng cuộc

sống (Lundberg, et al., 1999). Có hai loại đo lường dựa trên sở thích, bao gồm đo

lường tiện ích và đánh giá dự phòng. Phép đo lường tiện ích được sử dụng rộng rãi

nhất là Time Trade-Off (TTO), trong đó bệnh nhân trao đổi một tỷ lệ thời gian sống

sót trong tương lai của họ để đổi lấy sức khỏe hoàn hảo hoặc điều trị hiệu quả nhất

trong vòng đời rút ngắn (McCombs & Chen, 2007; G.Froberg & L.Kane, 1989).

Một cách khác mà các nhà điều tra đã cố gắng để nắm bắt sở thích của bệnh nhân

trong da liễu là thông qua TTO hàng ngày. Phương pháp này đã được sửa đổi bằng

cách yêu cầu bệnh nhân phân bổ thời gian (giờ mỗi ngày) cho liệu pháp tưởng

tượng (McCombs & Chen, 2007; Schiffner và cộng sự, 2003). Nhiều nghiên cứu da

liễu đã sử dụng phương pháp này ở những bệnh nhân bị bệnh vẩy nến, (Lundberg

và cộng sự, 1999; Chen và cộng sự, 2004) viêm da dị ứng, (Lundberg và cộng sự,

1999; Chen và cộng sự, 2004) và mụn trứng cá (Chen và cộng sự, 2004).

Cụ thể, trong nghiên cứu này tiến hành đo lường cả hai loại TTO gồm TTO

chuẩn theo năm ký hiệu là TTY và TTO theo ngày ký hiệu là TTD. Theo thống kê

của WHO năm 2016, tuổi thọ trung bình của người Việt Nam ở nữ giới là 81 tuổi,

trong khi độ tuổi bị nám da trung bình là ở vào khoảng 35-37 tuổi ở nữ giới. Như

vậy, tính trung bình thời gian còn lại của một bệnh nhân phải chung sống với bệnh

nám là khoảng 45 năm nếu không điều trị.

Dựa vào sự quyết định của người bệnh về thời gian trong cuộc sống của họ

và thời gian điều trị nám, TTO được xác định dựa vào kết quả câu hỏi: “Hãy tưởng

tượng, bạn sẽ sống được thêm 45 năm nữa với chứng nám. Giả sử bác sĩ kê toa

thuốc bôi tại chỗ hiệu quả nhất được áp dụng 1 lần mỗi ngày trong 8 tuần. Kết quả

điều trị khỏi hoàn toàn cho 30% bệnh nhân và có cải thiện đáng kể cho 70% bệnh

nhân với 1% tỷ lệ tác dụng phụ. Vậy bạn sẽ dành bao nhiêu năm cho việc điều trị

31

da?” Câu trả lời cho câu hỏi này sẽ là một con số mà người bệnh trả lời là A năm

mà họ dành ra để điều trị bênh. Với câu hỏi này, chỉ số TTO đo lường được sẽ là

TTO chuẩn hay gọi là TTY.

TTY được tính như sau: TTY= (45-A)/45 (lần)

Trong đó:

A: Số năm mà người bệnh sẽ dành việc điều trị da

TTY chính là mức thỏa thuận qua thời gian của người bệnh. Mức thỏa thuận

này càng cao thời gian người bệnh sẵn lòng dành ra cho việc điều trị là càng ít tức là

người bệnh trao đổi một tỷ lệ thời gian sống sót trong tương lai của họ để đổi lấy

sức khỏe hoàn hảo hoặc điều trị hiệu quả nhất trong vòng đời rút ngắn là càng nhỏ

Và qua đó thấy được, chất lượng cuộc sống của họ hầu như bị ảnh hưởng ít, và

ngược lại.

Tương tự vậy đối với TTO hàng ngày-TTD được thiết kế qua câu hỏi: “Giả

sử bác sĩ kê toa thuốc bôi tại chỗ hiệu quả nhất được áp dụng 1 lần mỗi ngày trong 8

tuần. Kết quả điều trị khỏi hoàn toàn cho 30% bệnh nhân và có cải thiện đáng kể

cho 70% bệnh nhân với 1% tỷ lệ tác dụng phụ. Vậy bạn sẽ dành bao nhiêu giờ mỗi

ngày cho việc điều trị da?” Câu trả lời nhận được là một con số B giờ cho việc điều

trị mỗi ngày của người bệnh. TTD được tính như sau:

TTD=(24-B)/24 (lần)

Trong đó:

B: Số ngày mà người bệnh sẽ dành cho việc điều trị da

Đo lường dựa trên sở thích - Sẵn sàng trả tiền (WTP)

Phương thức Sẵn sàng Trả tiền (WTP) là một đánh giá ngẫu nhiên đòi hỏi

người trả lời phải tưởng tượng ra một thị trường cho một chương trình hoặc lợi ích

sức khỏe và tiết lộ tối đa rằng họ sẽ sẵn sàng trả cho chương trình hoặc lợi ích đó.

WTP cao hơn cho thấy chất lượng cuộc sống kém hơn và do đó, với các tiện ích,

WTP là thước đo chất lượng của gánh nặng bệnh tật trong cuộc sống. WTP đã được

sử dụng cho bệnh nhân vẩy nến (Lundberg và cộng sự 1999; Schiffner và cộng sự

2003; Poyner và cộng sự, 2000) vết rượu vang cổng (Schiffner và cộng sự, 2002),

32

viêm da dị ứng (Pitt và cộng sự, 2006) và mụn trứng cá (Motley & Finlay, 1989). Ở

Việt Nam, chi phí điều trị nám không được chi trả theo bất kỳ chương trình chi trả

nào. WTP cho các sản phẩm da liễu thẩm mỹ hứa hẹn sẽ trở thành một vấn đề ngày

càng liên quan vì sự phổ biến của các thủ tục này, theo định nghĩa đòi hỏi chi tiêu tự

trả, tiếp tục tăng (Parks và cộng sự, 2003). Để thu thập dữ liệu của WTP, câu hỏi

được thiết kế để bệnh nhân trả lời như sau: “Giả sử bác sĩ kê toa thuốc bôi tại chỗ

hiệu quả nhất được áp dụng 1 lần mỗi ngày trong 8 tuần. Kết quả điều trị khỏi hoàn

toàn cho 30% bệnh nhân và có cải thiện đáng kể cho 70% bệnh nhân với 1% tỷ lệ

tác dụng phụ. Vậy bạn sẵn lòng chi trả bao nhiêu cho việc điều trị so với mức thu

nhập hiện tại trong 1 tháng?”.

Như vậy, các phép đo chất lượng cuộc sống dựa trên ưu tiên (WTP và TTO)

có ưu điểm là chúng cung cấp dễ dàng so sánh các giá trị số giữa các trạng thái bệnh

khác nhau và chứng minh tác động bất lợi của bệnh đối với chất lượng cuộc sống

đối với những người quản lý phân bổ và cấp vốn. Chúng là các biện pháp thích hợp

để kết hợp chất lượng cuộc sống vào định giá kinh tế dược phẩm (McCombs &

Chen, 2007). Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về các phép đo dựa trên sở thích ở

bệnh nhân nám.

3.2.4. Các phương pháp phân tích, xử lý số liệu

- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả các số liệu thu thập từ người bệnh.

Sử dụng phương pháp tính hệ số Cronbach’s alpha để đánh giá các thang đo cho

việc đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám (Nunnally & Bernstein,

1994).

+ Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp có liên quan đến việc thu

thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản

ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.

+ Phương pháp hệ số Cronbach alpha: hệ số Cronbach alpha được sử dụng

trước hết để loại các biến quan sát không đạt yêu cầu hay các thang đo chưa đạt yêu

cầu trong nghiên cứu. Cronbach alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là

tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là trên dụng được, còn Cronbach alpha từ 0,6 trở lên là có thể

sử dụng được trong trường hợp là nghiên cứu mới.

33

- Phân tích hồi quy:

Phương pháp hồi quy được sử dụng để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ

xảy ra với những thông tin độc lập mà ta có được. Số liệu đưa vào và điều kiện ràng

buộc: Với hồi quy đa bội: Đối với mỗi biến trong phương trình hồi quy ta thu được

hệ số (B), sai số tiêu chuẩn của hệ số B, kiểm định F về ý nghĩa của các hệ số hồi

quy.

Mô hình hồi quy như sau:

Y = α0 + α1X1+ α2X2+ … +α iXi (3.1)

Trong đó: α0: hằng số;

α i: hệ số ước lượng; Xi: các biến độc lập; Y: Biến phụ thuộc

- Sử dụng phép tương quan Spearman để kiểm tra mối tương quan giữa hai

biến liên tục không có phân phối chuẩn. Trong đó, nếu hệ số tương quan r (rho)

<0.3 tức là mức độ tương quan yếu, r=0.3-0.5 là tương quan trung bình và r>0.7 là

tương quan rất chặt chẽ, r càng gần 1 thì tương quan càng mạnh.

3.3. Mô hình nghiên cứu

Nhằm đạt được mục tiêu xác định ảnh hưởng của các yếu tố như tuổi, trình

độ học vấn, mức độ nặng, thời gian bệnh, nguyên nhân gây bệnh … ảnh hưởng lên

chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám da thông qua đo lường dựa trên sở thích

TTO, WTP, mô hình nghiên cứu được đề xuất thông 3 phương trình ở dưới đây.

Trong đó, qua các phương trình 3.2 và 3.3 ta có thể xác định được ảnh hưởng của

các yếu tố lên chất lượng cuộc sống qua đo lường dựa trên sở thích TTO với hai

chuẩn đo lường TTY là TTO chuẩn và TTD là TTO hàng ngày. Phương trình 3.4

xác định được ảnh hưởng của các yếu tố lên chất lượng cuộc sống qua đo lường

TTY = α0 + α1OCC+ α2AGE+ α3MS + α4EDU + α5INC + α6MASI + α7GEN + α8TR + μ

(3.2)

TTD = α0 + α1OCC+ α2AGE+ α3MS + α4EDU + α5INC + α6MASI + α7GEN + α8TR + μ

(3.3)

WTP = α0 + α1OCC+ α2AGE+ α3MS + α4EDU + α5INC + α6MASI + α7GEN + α8TR + μ

(3.4)

mức sẵn lòng trả WTP.

34

Để xác định mối tương quan giữa chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI

với mức độ nặng của bệnh MASI và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân qua các

phép đo dựa trên sở thích TTO và WTP, tương quan Spearman được đưa vào để

kiểm tra. Dưới đây là danh sách các biến được sử dụng trong mô hình:

Bảng 3. 2: Danh sách các biến trong mô hình

Mô hình hồi quy OLS Ký hiệu Đơn vị

Tham khảo

Johannessonb,

TTY

năm

TTD

ngày

Biến phụ thuộc Chất lượng cuộc sống đo lường qua phương pháp Standard TTO Chất lượng cuộc sống đo lường qua phương pháp Daily TTO

Mức sẵn lòng trả

WTP

ngàn đồng

(Bleichrodta & 1997); (Leeyaphan, và cộng sự, 2011) (Leeyaphan và cộng sự, 2011); (Bleichrodta & Johannessonb, 1997) (Schiffner và cộng sự, 2003); (Leeyaphan và cộng sự, 2011)

Biến độc lập

Nghề nghiệp

OCC

(Leeyaphan và cộng sự, 2011)

Tình trạng hôn nhân

MS

(Leeyaphan và cộng sự, 2011)

Tuổi

AGE

(Leeyaphan và cộng sự, 2011)

Học vấn

EDU

(Leeyaphan và cộng sự, 2011)

0= Bị động về kinh tế 1= Chủ động về kinh tế 1= đã kết hôn 0= khác năm 1 = cao đẳng trở lên 0 = khác Triệu đồng/tháng

INC

MASI

điểm

TR

năm

(Leeyaphan và cộng sự, 2011) (Leeyaphan và cộng sự, 2011); (Freitag và cộng sự, 2008) (Freitag và cộng sự, 2008)

DLQI

điểm

TTY

năm

TTD

ngày

Thu nhập Chỉ số nghiêm trọng của bệnh MASI Quá trình điều trị Nghiên cứu tương quan Spearman Chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI Chất lượng cuộc sống đo lường qua phương pháp Standard TTO Chất lượng cuộc sống đo lường qua phương pháp Daily TTO Mức sẵn lòng trả

WTP

ngàn đồng

Nguồn: Tác giả đề xuất

35

3.4. Dữ liệu

Thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi được thiết kế bao gồm các nội dung phục vụ cho mục đích

nghiên cứu của đề tài : Phần thông tin chung gồm 9 câu hỏi về các thông tin định

danh, nhân khẩu học được sử dụng để thu thập các thông tin cho mục đích mô tả

cận lâm sàng đối với bệnh nhân nám. Phần nội dung chính của bảng câu hỏi tập

trung vào các câu hỏi xác định mức độ nặng của bệnh, tình trạng điều trị, nguyên

nhân gây bệnh và các đánh giá của người bệnh đối với chất lượng cuộc sống da liễu

của họ. Thêm vào đó, nội dung câu hỏi còn tập trung vào thu thập thông tin nhằm

xác định mức sẵn lòng trả về tiền bạc và thời gian của người bệnh để điều trị bệnh.

Ngoài ra, thu thập thông tin về những ý kiến đóng góp của người bệnh đối với

phương pháp điều trị nhằm nâng cao chất lượng sống của họ trong quá trình trị

bệnh. Phần này gồm 11 câu hỏi, từ câu số 10 đến câu 22. Chi tiết bảng câu hỏi được

trình bày trong phụ lục 1.

Khảo sát, thu thập dữ liệu

Đối tượng khảo sát : Tất cả các bệnh nhân nám da đến khám và điều trị tại

bệnh viện Da liễu Đồng nai từ 01/09/2017 đến 30/04/2018 hội đủ tiêu chuẩn sau :

bệnh nhân ≥ 18 tuổi ; điều trị liên tục theo phác đồ chuẩn của Bộ Y tế mà bác sĩ đưa

ra trên 3 tháng ; đồng ý tham gia nghiên cứu và có hồ sơ bệnh án tại bệnh viện.

- Thời gian khảo sát : từ 01/09/2017 đến 30/04/2018.

- Địa điểm khảo sát : Bệnh viện Da liễu Đồng Nai, thuộc tỉnh Đồng Nai.

- Xác định cỡ mẫu : Theo Bollen (1989): “Kích thước mẫu tối thiểu là năm

mẫu cho một biến quan sát cần ước lượng”. Số lượng biến quan sát (items)

tối đa cần ước lượng trong nghiên cứu này là 42 items. Như vậy, kích

thước mẫu tối thiểu là 210 mẫu (42*5). Để dự phòng rủi ro khảo sát, tác

giả sẽ thực hiện phát ra thêm 40 phiếu. Như vậy số phiếu phát là tổng cộng

là 250 phiếu.

- Phương pháp chọn mẫu : Chọn thuận tiện có xác suất đối với những bệnh

nhân tới điều trị nám da tại bệnh viện trong các khung giờ định sẵn trong

36

thời gian từ ngày từ ngày từ 01/09/2017 đến 30/04/2018. Cụ thể, thực hiện

khảo sát thu thập trong các khung giờ từ 8h-10h sáng mỗi ngày, lấy thông

tin trong thời gian người bệnh bốc số chờ khám.

- Kết quả khảo sát: Kết quả khảo sát thu được như sau: Số phiếu phát ra là 250 phiếu, thu về 230 phiếu (do một số bệnh nhân cầm về không trả lại), trong đó có 207 phiếu hợp lệ.

Như vậy, sau khi xác định phương pháp và xây dựng xong bảng câu hỏi

đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh nám, trong phần tiếp theo đề tài sẽ

thực hiện phân tích mô tả các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nám và đánh giá

chất lượng cuộc sống của họ dựa vào nguồn số liệu khảo sát thu thập được.

37

Tóm tắt chương

Chương 3 đã trình bày đầy đủ, toàn bộ các nội dung liên quan đến phương

pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài, bao gồm việc lập luận, phân tích và đi đến

xây dựng một khung phân tích cho bài nghiên cứu ; trình bày cụ thể việc đo lường

các chỉ tiêu, nhân tố có liên quan trong mô hình nghiên cứu cũng như trình bày các

phương pháp phân tích, xử lý số liệu ; trình bày chi tiết mô hình nghiên cứu và dữ

liệu được sử dụng khai thác trong nghiên cứu. Chương này đóng góp một phần cơ

sở cho các phân tích tiếp theo về kết quả nghiên cứu thu được trình bày ở chương 4.

38

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá tình hình bệnh và điều trị bệnh nám da tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai

4.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của bệnh nhân nám da đang điều trị tại Bệnh

viện Da liễu Đồng Nai

Nghiên cứu thực hiện khảo sát đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

nám da tại phòng khám da liệu thuộc bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai. Kết quả

thống kê (bảng 4.1) một vài đặc điểm kinh tế - xã hội của đối tượng nghiên cứu cho

thấy, độ tuổi trung bình của người bệnh là 41 11 tuổi, trong đó chủ yếu là nữ giới

còn độc thân. Tỷ lệ nữ giới chiếm tới 91,3% và độc thân chiếm tới 65,2% trong

nhóm đối tượng nghiên cứu.

Bảng 4. 1: Mô tả đặc điểm kinh tế - xã hội của bệnh nhân nám da đang điều trị tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai

STT Tên biến

Ký hiệu biến

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Gía trị nhỏ nhất

Gía trị lớn nhất

Số quan sát

Thu nhập

INC

643

6833

207

1

1463.8 6 11.30

207

2971.7 1 41.01

18

65

AGE Trong đó:

2

Tuổi

18-29 30-39 40-49 50-59 >60

23.38 35.15 44.81 53.90 62.78 0.09

SEX

18 30 40 50 60 0

3.51 2.13 3.07 3.03 2.05 0.28

29 39 49 59 65 1

11.6% 44.0% 20.8% 15.0% 8.7% 207 91.3%

Nữ

207

0.35

MS

0

0.48

1

4

3 Giới tính Tình trạng hôn nhân

Độc thân

65.2% 207

0.37

EDU

0

0.48

1

5 Học vấn

63.3%

Dưới cao đẳng

207

0.43

0

0.50

1

6 Nghề nghiệp

OCC

43.0%

Tình trạng kinh tế chủ động

0

1

7 Người thân

RELA

207

0.483

0.501

48.3%

Có người thân bị bệnh

Nguồn: Khảo sát của đề tài.

39

Thu nhập trung bình của những bệnh nhân này khoảng gần 3 triệu

đồng/tháng và chủ yếu là những người có trình độ học vấn từ cao đẳng trở lên

(63.3%), nhưng lại thường là những người phụ nữ có các công việc mang lại thu

nhập thụ động như nội trợ, học sinh… Những người phụ nữ làm việc trong các lĩnh

vực nghề nghiệp mang lại thu nhập chủ động có xu hướng ít đến thăm khám điều trị

tại phòng khám hơn.

Như vậy, nhìn chung những bệnh nhân bị nám da chủ yếu là nữ giới, còn độc

thân ở lứa tuổi trung niên, có thu nhập không cao và thường làm những công việc

mang tính chất thụ động về kinh tế.

4.1.2. Phương pháp điều trị và phòng bệnh nám da tại Bệnh viện da liễu Đồng

Nai

Các phương pháp điều trị bệnh nám da tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai chủ

yếu gồm:

Hydroquinone: Hydroquinone (HQ) thường được biết đến với tên

dihydroxybenzen, là một hợp chất hydroxyphenolic có cấu trúc tương tự với tiền

chất của melanin. Hydroquinone ức chế quá trình chuyển đổi DOPA thành melanin

bằng cách ức chế enzyme tyrosinase. HQ không chỉ tác động đến sự hình thành, quá

trình melanin hóa và làm mất các hạt melanin mà còn tác động lên cấu trúc màng tế

bào melanin, thậm chí là tiêu diệt các tế bào này. Điều trị bằng Hydroquinone (HQ)

và các loại kem kết hợp ba (TCCs) vẫn là tiêu chuẩn điều trị vàng. Các bác sĩ

thường kê đơn thuốc có chứa HQ vì nó được biết đến rộng rãi như một tác nhân làm

mất sắc tố gây đậm màu trên da và là lựa chọn hàng đầu trong điều trị bệnh nám,

tàn nhang, đặc biệt đối với trường hợp bị nám ở lớp biểu bì. HQ được bào chế dưới

dạng thuốc bôi với nồng độ 2 – 5% để sử dụng hàng ngày trong điều trị nám. Công

dụng của hydroquinone rất đa dạng nhưng kết quả sử dụng sẽ khác nhau ở những

người điều trị bằng HQ. Hiệu quả của HQ thể hiện rõ rệt sau 5 – 7 tuần sử dụng.

Liệu trình điều trị nên kéo dài tối thiểu 3 tháng đến 1 năm. Ngoài ra, HQ còn được

bào chế dưới dạng kết hợp với một số chất chống nắng, steroid, retinoid, axit

glycolic khác để tăng tác dụng. Tuy có nhiều ưu điểm nhưng HQ vẫn tồn tại một số

40

khuyết điểm và chúng thường phụ thuộc vào liều lượng sử dụng và thời gian điều

trị. Tác dụng phụ thường gặp nhất là kích ứng da. Ngoài ra bạn có thể gặp các

trường hợp như: ban đỏ, ngứa, kích ứng và viêm da tiếp xúc dị ứng, bạc móng,

hồng cầu nhược sắc tạm thời. Những tác dụng phụ này chỉ xảy ra khi sử dụng HQ

có nồng độ lớn hơn 2%. Theo các báo cáo cho thấy, vùng da điều trị sẽ xuất hiện

tình trạng đổi màu da vĩnh viễn có màu xanh đen khi dùng quá lượng HQ trong thời

gian dài nhưng ngược lại, khi dùng thuốc điều chế HQ với lượng cho phép là 2%

trong thời gian ngắn thì da sẽ trắng hơn. Chúng ta cũng không nên sử dụng

monobenzyl ether của HQ trong điều trị nám do hóa chất này làm mất vĩnh viễn các

tế bào sinh melanin gây ra bệnh bạch tạng. Các cơ quan quản lý ở Nhật, Châu Âu và

gần đây là Mỹ luôn quan ngại về độ an toàn của HQ, thậm chí HQ còn bị cấm đưa

vào sản xuất mỹ phẩm ở nhiều nước. Điều này phần nào đó đã khiến các nhà nghiên

cứu phải tìm ra loại thuốc bôi trị nám thay thế khác.

Tretinoin (Retin A, Renova, Retin A Micro) là một loại kem không có

hydroquinone dùng để điều trị nám. Thông thường, tretinoin được sử dụng kết hợp

với các loại kem khác như axit azelaic hoặc hydroquinone. Tác dụng phụ nhẹ khá

phổ biến bao gồm lột da, da khô và kích ứng. Nhìn chung, khi điều trị bằng tretinoin

thì tình trạng nám sẽ có những chuyển biến chậm hơn so với khi dùng

hydroquinone.

Axit azelaic là một loại kem không hydroquinone có thể được sử dụng để

điều trị nám. Theo kết quả của các nghiên cứu, với lượng 15% -20% axit azelaic rất

hiệu quả và an toàn trong trị nám, mặc dù kết quả tổng thể ít ấn tượng hơn so với

khi chúng ta dùng 4% hydroquinone. Hiện vẫn chưa có báo cáo cho thấy axit

azelaic có biến chứng nào nghiêm trọng. Tác dụng phụ nhỏ có thể bao gồm ngứa,

ban đỏ, da tróc vảy và cảm giác bỏng tạm thời có xu hướng phát triển sau 14-30

ngày sử dụng.

Nói chung, việc áp dụng phương pháp điều trị nào cũng cần có sự xem xét, ý

kiến của bác sĩ và còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh của bệnh nhân.

41

4.1.3. Thực trạng bệnh và điều trị bệnh nám da tại bệnh viện Da liễu Đồng Nai

Tiến hành đánh giá thực trạng điều trị bệnh nám da ở các bệnh nhân nám da

đang điều trị tại bệnh viện Da liễu Đồng Nai kết quả cho thấy phần lớn lý do phát

bệnh đến từ việc tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời do tính chất công việc và

nghề nghiệp (57%), trong khi lý do đến từ yếu tố di truyền chỉ chiếm khoảng 10%

(hình 4.1). Một lý do khác cũng quan trọng là do người bệnh mang thai cũng dẫn

đến tình trạng nám ở một số vùng da, 26% người được hỏi đã chỉ ra lý do này.

Hinh 4. 1: Lý do mắc bệnh nám da của người bệnh tại phòng khám da liễu của bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai

Nguồn: Khảo sát của đề tài.

Hinh 4. 2: Các phương pháp điều trị nám chính đang được người bệnh sử dụng

Nguồn: Khảo sát của đề tài.

42

Hình 4.2 cho thấy các phương pháp điều trị nám chính đang được người

bệnh sử dụng tại phòng khám da liễu của bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai. Kết quả

thấy rằng hầu hết người bệnh đều sử dụng kem chống nắng là phương pháp chủ yếu

để điều trị nám. Tiếp theo là phương pháp sử dụng Azailaic Acid (61.8%), tiếp theo

là Hydroqine và Steroic cùng chiếm 59.9%. Như vậy có thể thấy, việc điều trị bệnh

nám ở người bệnh được áp dụng một số phương pháp chủ yếu, nhưng người bệnh

vẫn ưu tiên sử dụng các phương pháp điều trị mang lại sự an toàn cho sức khỏe

nhiều hơn, ít gây tác dụng phụ hơn cho người bệnh.

Hình 4.3 cho thấy mức độ ảnh hưởng chung của bệnh nám đối với cuộc sống

của người bệnh. Trên 60% số người bệnh được hỏi đã trả lời là cuộc sống của họ bị

ảnh hưởng bởi bệnh nám ở mức trung bình trở lên đến ảnh hưởng rất lớn. Tuy nhiên

cũng khá nhiều trường hợp cho rằng cuộc sống của họ không bị ảnh hưởng gì từ

việc điều trị bệnh nám cả (gần ¼ số người trả lời).

Hinh 4. 3: Mức độ ảnh hưởng của bệnh nám đối với cuộc sống của người bệnh

Nguồn: Khảo sát của đề tài.

Bảng 4.2 cho thấy đánh giá chung về mức độ nặng của bệnh qua chỉ số

MASI cũng như một số chỉ số liên quan đến việc đánh giá về chất lượng cuộc sống

của người bệnh. Chỉ số mức độ nặng của bệnh MASI trung bình ở mức 7.1  3.6.

Điểm DLQI về chất lượng cuộc sống da liễu trung bình ở mức 2.98 ± 0.59 (bảng

4.2). Đo lường chất lượng cuộc sống của người bệnh thông qua các chỉ số TTO

chuẩn (TTY) và TTO hàng ngày (TTD) cũng như mức sẵn lòng trả WTP và mức

43

sẵn lòng trả so với thu nhập cho thấy (bảng 4.1), mức TTD trung bình đạt 112.9 

57.2 phút, TTY trung bình đạt 1.04  0.57 năm, mức WTP trung bình 317  230

ngàn đồng và WTP_INC trung bình đạt 0.1  0.03. Hay có nghĩa là, trung bình

người bệnh chỉ sẵn lòng bỏ ra khoảng 1 năm và gần 2 giờ đồng hồ mỗi ngày để theo

đơn thuốc của bác sĩ, cũng như họ chỉ sẵn lòng chi trả trung bình khoảng 300 ngàn

đồng mỗi tháng bằng khoảng 10% thu nhập để điều trị theo đơn thuộc bác sĩ kê khi

biết rằng hiệu quả điều trị của thuốc cho 305 số người khỏi hẳn, 70% số người điều

trị có cải thiện tốt và 1% tỷ lệ có tác dụng phụ.

Bảng 4. 2: Mô tả các đặc điểm liên quan đến thực trạng bệnh và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám da tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai

Tên biến

Ký hiệu biến

Đơn vị tính

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Số quan sát

Giá trị lớn nhất

Giá trị nhỏ nhất

MASI

điểm

207

7.14

3.61

0.40

11.90

Chỉ số nghiêm trọng của bệnh nám da

TTD

ngày

207

112.90

57.24

30.00

200.00

Chất lượng cuộc sống đo lường qua phương pháp Daily TTO

TTY

năm

207

1.04

0.57

0.25

2.35

Chất lượng cuộc sống đo lường qua phương pháp Standard TTO

Mức sẵn lòng trả

WTP

ngàn đồng

207

317.62

230.88

32.15

1399.5 0

WTP_INC %

207

0.10

0.04

0.05

0.15

Mức sẵn lòng trả so với thu nhập

Nguồn: Khảo sát của đề tài.

Như vậy, từ các mô tả trên cho thấy, đối tượng khảo sát trong nghiên cứu

này khá tương đồng với các nghiên cứu của (Leeyaphan và cộng sự, 2011; Pollo và

cộng sự, 2018 và Coban, 2018).

44

4.2. Đánh giá mức độ nặng của bệnh nhân nám da đang điều trị tại Bệnh viện

Da liễu Đồng Nai

Kết quả phân tích các mô tả sâu về chỉ số mức độ nặng vùng nám da (MASI)

theo các đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh được trình bày trong bảng 4.3, các

hình từ 4.4 đến 4.6. Chỉ số MASI càng cao càng cho thấy mức độ nặng của vùng

nám càng cao, tức người bệnh đang nhiễm bệnh ở mức độ nặng hơn.

Bảng 4.3 trình bày chỉ số mức độ nặng vùng nám MASI trung bình theo các

nhóm đối tượng, cho thấy những người phụ nữ làm việc có thu nhập chủ động, còn

độc thân, tuổi trên 40, có trình độ học vấn cao và có người thân bị bệnh thì có mức

độ nặng của vùng nám da cao hơn nhóm còn lại. Kết quả thu được tương tự với

nghiên cứu của Coban năm 2018 và Leeyaphan và cộng sự năm 2011.

Trung bình ± độ lệch chuẩn Số quan sát Tần suất (%)

207

7.14 ± 3.61

100%

118 89

5.31 ± 3.43 9.58 ± 2.10

57% 43%

135 72

9.12 ± 2.51 3.43 ± 2.14

65% 35%

5.51 ± 3.54 9.18 ± 2.51

92 115

44% 56%

5.90 ± 3.66 9.11 ± 2.51

127 80

61% 39%

6.28 ± 3.64 8.64 ± 3.05

131 76

63% 37%

7.20 ± 3.56 6.50 ± 4.16

189 18

91% 9%

Bảng 4. 3: Chỉ số mức độ nặng của vùng nám da MASI phân theo các nhóm đối tượng Đối tượng Chỉ số tổng Nghề nghiệp Kinh tế bị động Kinh tế chủ động Tình trạng hôn nhân Độc thân Đã có gia đình Tuổi <=40 tuổi >40 tuổi Thời gian điều trị > 12 tháng <=12 tháng Trình độ Dưới cao đẳng Trên cao đẳng Giới tính Nữ Nam Di truyền Không có người thân bị bệnh Có người thân bị bệnh

5.23 ± 3.42 9.19 ± 2.54

107 100

52% 48%

Nguồn: Khảo sát của đề tài.

45

Hình 4.4 cho thấy chỉ số mức độ nặng của bệnh nám da phân theo tình trạng

hôn nhân và theo nhóm tuổi. Độ cao, thấp của các cột biểu thị số lượng người bệnh

theo nhóm, hầu hết những người được hỏi đều thuộc nhóm những người độc thân.

Ở hầu hết các nhóm tuổi, những người độc thân thường bị nám nhiều hơn những

người đã có gia đình. Có thể thấy những người độc thân thường quan tâm đến việc

chữa trị bệnh nám nhiều hơn so với nhóm đối tượng đã có gia đình. Hơn thế, ở

những nhóm tuổi càng cao tỷ lệ bệnh nhân độc thân càng có nhu cầu chữa trị bệnh

nhiều hơn so với nhóm đã có gia đình. Bệnh nhân ở hai nhóm tuổi 40-49 và trên 60

tuổi có mức độ nặng của bệnh lớn hơn so với các nhóm tuổi khác.

Hinh 4. 4: Chỉ số MASI về mức độ nặng của bệnh nám da phân theo tình trạng hôn nhân và nhóm tuổi của người bệnh

Nguồn: Khảo sát của đề tài

Hình 4.5 cho thấy những người có chỉ số nặng của bệnh càng cao thì mức

sẵn lòng trả tiền để trị bệnh càng cao, hơn thế nữa những người bị nám ở những

nhóm tuổi càng lớn thì sẵn lòng trả nhiều tiền hơn để trị bệnh. Hầu hết những người

sẵn lòng trả trên 15% thu nhập của mình cho việc điều trị nám tại phòng khám Da

liễu là những người thuộc các nhóm tuổi lớn, trên 40 tuổi trở lên.

46

Hinh 4. 5: Chỉ số mức độ nặng MASI của bênh nám theo mức WTP và theo nhóm tuổi của người bệnh

Nguồn: Khảo sát của đề tài

Hình 4.6 cho thấy mức độ nặng của người bệnh phân theo tình trạng nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân của họ. Đối với nhóm bệnh nhân là người sống độc thân là những người phải tự lập cho cuộc sống của mình, hầu hết họ đều có nghề nghiệp riêng và có thu nhập chủ động, chỉ số mức độ nặng của bệnh nám ở họ cho thấy thấp hơn nhóm những người bệnh độc thân và nghề nghiệp trong tình trạng kinh tế bị động. Đối với nhóm bệnh nhân là người có gia đình lại cho thấy điều ngược lại, hầu hết những bệnh nhân trong nhóm này lại có tình trạng kinh tế bị động, thường làm các nghề như nội chợ …. và chỉ số mức độ nặng của bệnh MASI của họ cũng cao hơn so với nhóm còn lại.

Hinh 4. 6: Chỉ số mức độ nặng của bệnh phân theo tình trạng nghề nghiệp và hôn nhân của người bệnh nám

Nguồn: Khảo sát của đề tài

47

Cuối cùng, kết quả thống kê mô tả trên đây cho thấy việc mô tả chỉ số mức

độ nặng của bệnh nám da (MASI) theo các yếu tố về thời gian thỏa thuận, mức sẵn

lòng trả và các yếu tố nhân khẩu học gồm tuổi, trình độ, nghề nghiệp, tình trạng hôn

nhân cùng các yếu tố khác như thu nhập, thời gian điều trị, nguyên nhân gây bệnh

cho thấy, ở những nhóm tuổi khác nhau, trình độ khác nhau, nghề nghiệp khác

nhau, tình trạng hôn nhân khác nhau, thu nhập khác nhau, thời gian điều trị khác

nhau… thì mức độ nặng của bệnh của từng nhóm bệnh nhân là khác nhau một cách

đáng kể và thời gian thỏa thuận cũng như mức sẵn lòng trả của người bệnh đo lường

được cũng hoàn toàn khác nhau.

4.3. Đánh giá chất lượng cuộc sống da liễu của bệnh nhân nám da đang điều trị

tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai thông qua các chỉ số TTO và WTP

Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha (bảng 4.2) đối với thang đo

chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI cho thấy tất cả các hệ số thu được cho cả

10 chỉ tiêu đều >0.3 đạt yêu cầu về độ tin cậy của dữ liệu (Hair, et al., 2006). Do

đó, các phân tích tiếp theo liên quan đến chỉ số DLQI đều được tin cậy.

Bảng 4. 4: Bảng kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha đối với chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI

Tên biến

Ký hiệu

Trung bình

Phương sai

Hệ số tương quan

Hệ số Cronba ch's Alpha

Hệ số tương quan bình phương

Châm chích, đau rát, ngứa Tự tin với vẻ ngoài Làm việc trong nhà, hoặc ngoài trời Lựa chọn trang phục hàng ngày Hoạt động xã hội, giải trí Chơi thể thao hàng ngày Học tập và làm việc Mối quan hệ xã hội Đời sống tình dục Cuộc sống cá nhân

DLQI1 DLQI2 DLQI3 DLQI4 DLQI5 DLQI6 DLQI7 DLQI8 DLQI9 DLQI10

26.03 26.84 27.23 26.78 26.85 27.33 26.09 26.30 26.25 26.60

28.05 32.40 34.06 27.62 28.50 30.40 29.41 27.62 35.13 37.59

.66 .24 .13 .53 .48 .36 .48 .59 .00 -.16

.54 .48 .48 .64 .65 .57 .32 .52 .14 .36

.55 .63 .65 .56 .58 .60 .58 .55 .68 .72

Tổng DLQI

.66

Nguồn: Khảo sát của đề tài.

48

Bảng 4.5 cho thấy mô tả chung về các đánh giá của người bệnh liên quan đến

một số tiêu chí mô tả chất lượng cuộc sống da liễu của họ thông qua chỉ số DLQI.

Hầu hết mức độ đánh giá về chất lượng cuộc sống da liễu ở các tiêu chí đều ở mức

đánh giá gần về 3 và 4 tức là có chất lượng cuộc sống da liễu của người bệnh đang

bị ảnh hưởng ở mức từ trung bình đến rất lớn (Finlay & Khan, 1994). Trong đó, nổi

bất một số tiêu chí liên quan như mức độ châm chích là khá cao, làm ảnh hưởng

nhiều đến học tập và làm việc cũng như các mối quan hệ xã hội của người bệnh.

Ảnh hưởng nhiều đến đời sống tình dục, các mối quan hệ xã hội. Ngoài ra cũng ảnh

hưởng đáng kể lên sự tự tin với vẻ bề ngoài của người bệnh.

Bảng 4. 5: Mô tả chung về chỉ số DLQI

Số quan sát

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Gía trị nhỏ nhất

Gía trị lớn nhất

Tên biến

Ký hiệu

Châm chích, đau rát, ngứa

DLQI1

207

3.56

1.10

0

4

Tự tin với vẻ ngoài

DLQI2

207

2.75

1.16

0

4

Làm việc trong nhà, hoặc ngoài trời DLQI3

207

2.36

1.10

0

4

Lựa chọn trang phục hàng ngày

DLQI4

207

2.81

1.35

0

4

Hoạt động xã hội, giải trí

DLQI5

207

2.74

1.30

0

4

Chơi thể thao hàng ngày

DLQI6

207

2.26

1.24

0

4

Học tập và làm việc

DLQI7

207

3.50

1.17

0

4

Mối quan hệ xã hội

DLQI8

207

3.29

1.24

0

4

Đời sống tình dục

DLQI9

207

3.34

1.32

0

4

Cuộc sống cá nhân

DLQI10

207

2.99

1.47

0

4

Tổng điểm chỉ số DLQI

207

19.60

6.07

31

6 Nguồn: Khảo sát của đề tài.

Như vậy, thông qua kiểm định và mô tả thang đo chất lượng cuộc sống da

liễu DLQI, kết quả thu được phần nào thể hiện rõ ràng rằng chất lượng cuộc sống

da liễu của người bệnh nám da đo được là nằm ở mức độ đáng kể, đáng quan tâm.

Kết quả phân tích các mô tả sâu về chất lượng cuộc sống của người bệnh

(DLQI) theo các đặc điểm nhân khẩu học của người bệnh được trình bày trong bảng

4.6, các hình từ 4.7 đến 4.9. Chỉ số DLQI càng cao có nghĩa là chất lượng cuộc

sống của người bệnh càng bị ảnh hưởng lớn bởi bệnh nám.

49

Bảng 4. 6: Bảng chỉ số DLQI phân theo các nhóm đối tượng

Số quan sát Tần suất (%)

Đối tượng

Trung bình ± độ lệch chuẩn 29.59 ± 6.07

207

100%

29.53 ± 5.75 29.67 ± 6.51

118 89

57% 43%

29.27 ± 5.98 30.19 ± 6.24

135 72

65% 35%

29.50 ± 6.04 29.71 ± 6.14

92 115

44% 56%

29.28 ± 6.02 30.09 ± 6.16

127 80

61% 39%

29.18 ± 5.98 30.30 ± 6.21

131 76

63% 37%

29.61 ± 6.08 29.33 ± 6.22

189 18

91% 9%

Chỉ số tổng Nghề nghiệp Kinh tế bị động Kinh tế chủ động Tình trạng hôn nhân Độc thân Đã có gia đình Tuổi <=40 tuổi >40 tuổi Thời gian điều trị > 12 tháng <=12 tháng Trình độ Dưới cao đẳng Trên cao đẳng Giới tính Nữ Nam Di truyền Không có người thân bị bệnh Có người thân bị bệnh

29.81 ± 5.97 29.35 ± 6.21

107 100

52% 48%

Nguồn: Khảo sát của đề tài.

Bảng 4.6 trình bày chỉ số DLQI trung bình theo các nhóm đối tượng, kết quả

cho thấy trung bình chất lượng cuộc sống của các nhóm đối tượng là nữ giới làm

các nghề có thu nhập bị động, đã có gia đình, trên 40 tuổi, trình độ học vấn cao, thời

gian điều trị dưới 1 năm và không có người thân bị bệnh thì bị đánh giá chịu ảnh

hưởng cao hơn so với các nhóm đối tượng còn lại. Kết quả thu được tương tự với

nghiên cứu của Coban năm 2018 và Leeyaphan và cộng sự năm 2011.

Hình 4.7 cho thấy chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI của người bệnh

phân theo tình trạng hôn nhân và nhóm tuổi. Kết quả cho thấy ở hầu hết các nhóm

tuổi và tình trạng hôn nhân, bệnh nám đều có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc

sống của họ. Tuy vậy, bệnh nám lại có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của

người bệnh đã kết hôn, sống cùng gia đình nhiều hơn so với nhóm người bệnh độc

thân.

50

Hinh 4. 7: Chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI phân theo tình trạng hôn nhân và nhóm theo nhóm tuổi của người bệnh nám

Nguồn: Khảo sát của đề tài

Hình 4.8 cho thấy chỉ số đánh giá chất lượng cuộc sống của những bệnh

nhân nám phân theo mức sẵn lòng trả và nhóm tuổi. Kết quả chỉ ra rằng, ở những

nhóm tuổi càng cao thì thì chỉ số DLQI của họ càng cao, điều đó có nghĩa là chất

lượng cuộc sống của họ đang bị đánh giá thấp, bệnh nám đã gây ảnh hưởng quá

nhiều làm giảm đi chất lượng cuộc sống của họ.

Hinh 4. 8: Chỉ số chất lượng cuộc sống bệnh da liệu DLQI phân thep mức WTP và theo nhóm tuổi

Nguồn: Khảo sát của đề tài

51

Hinh 4. 9: Chỉ số chất lượng cuộc sống bênh da liễu DLQI phân theo tình trạng nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân của người bệnh nám da

Nguồn: Khảo sát của đề tài

Hình 4.9 cho thấy chỉ số đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh

DLQI phân theo nghề nghiệp và tình trạng hôn nhân. Kết quả cho thấy ở cả nhóm

bệnh nhân và độc thân thì những người bệnh có nghề nghiệp mang lại nguồn thu

nhập chủ động cho họ bị ảnh hưởng nhiều về chất lượng cuộc sống hơn do bệnh

nám gây ra, chất lượng cuộc sống của họ đang bị giảm xuống.

Kết quả phân tích tương quan Spearman giữa chỉ số chất lượng cuộc sống

DLQI, WTP, TTD và TTY (bảng 4.7) cho thấy các chỉ số đều có tương quan khá

cao với chỉ số DLQI, trong đó chỉ số mức sẵn lòng trà WTP cho thấy có mức độ

tương quan dương và cao nhất trong các chỉ số đưa vào quan sát đối với DLQI.

Điều này cho thấy, chỉ số WTP có khả năng đánh giá tới 80% chất lượng cuộc sống

da liễu của người bệnh. Như vậy, có thể nói, 80% quyết định chi trả tiền cho việc

điều trị bệnh nám là bởi bệnh nám làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của

bệnh nhân. Và bệnh nhân càng chi trả càng cao thì chứng tỏ bệnh nám đang làm ảnh

hưởng lớn lên chất lượng cuộc sống của họ. Tương tự vậy với hai chỉ số về thời

gian đánh đổi theo ngày TTD và theo năm TTY, cho thấy các quyết định đánh đổi

về thời gian của người bệnh dung để điều trị bệnh nám cũng là ảnh hưởng lớn của

bệnh nám đến chất lượng cuộc sống của họ lên đến 72% và 64%. Như vậy, người

52

bệnh cũng sẽ đánh đổi nhiều thời gian hơn để chữa trị khỏi bệnh nám nếu chỉ số

chất lượng cuộc sống da liễu càng cao, tức là chất lượng cuộc sống của người bệnh

đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Bảng 4. 7: Tương quan Spearman giữa chỉ số DLQI, WTP, TTY và TTD

Biến

Partial Corr.^2

P_value

Partial Corr.

Semipartial Corr.

Semipartial Corr.^2

wtp ttd tty

0.80 0.72 0.64

0.80 0.72 0.64

0.00 0.00 0.00

0.00 0.00 0.00

0.00 0.00 0.00

Nguồn: Khảo sát của đề tài.

Như vậy, rõ ràng khi kết hợp các tổng hợp phân tích từ các phần trước cho

thấy, những người có nghề nghiệp tạo ra nguồn thu nhập chủ động, có tuổi càng

cao, mức độ nặng của vùng nám cao và thời gian điều trị càng dài thì mức sẵn lòng

chi tra bằng tiền WTP và thời gian đánh đổi để điều trị càng cao. Điều này cho thấy

rõ ràng bệnh nám đã ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của họ,

do đó họ sẵn sàng đánh đổi nhiều hơn để được điều trị khỏi bệnh. Tuy nhiên, những

người có thu nhập càng cao lại càng có xu hướng ít muốn bỏ thời gian để điều trị

hơn nhưng họ lại sẵn lòng bỏ nhiều tiền hơn để điều trị bệnh nám. Thêm vào đó,

yếu tố di truyền dù là một trong những lý do khiến người bệnh phải chịu đựng và

giảm chất lượng cuộc sống, nhưng cũng chính vì lý do di truyền nên người bệnh có

khả năng buông xuôi việc điều trị với suy nghĩ do di truyền thì khó có thể điều trị

khỏi hoàn toàn và họ có khả năng sẽ phải sống chung với bệnh nám cả đời, do vậy

họ sẽ không sẵn lòng đánh đổi quá nhiều tiền bạc để điều trị nám, thay vào đó họ

sẵn lòng dành ra nhiều thời gian hơn cho việc điều trị này. Kết quả này tương tự với

các nghiên cứu trước của Leeyaphan, et al. (2011) và Freitag, et al. (2008).

Cuối cùng, kết quả thống kê mô tả trên đây cho thấy việc mô tả chỉ số chất

lượng cuộc sống da liễu (DLQI) theo các yếu tố về thời gian thỏa thuận, mức sẵn

lòng trả và các yếu tố nhân khẩu học gồm tuổi, trình độ, nghề nghiệp, tình trạng hôn

nhân cùng các yếu tố khác như thu nhập, thời gian điều trị, nguyên nhân gây bệnh

cho thấy, ở những nhóm tuổi khác nhau, trình độ khác nhau, nghề nghiệp khác

nhau, tình trạng hôn nhân khác nhau, thu nhập khác nhau, thời gian điều trị khác

nhau… thì chất lượng cuộc sống da liễu của người bệnh là khác nhau một cách

53

đáng kể và thời gian thỏa thuận cũng như mức sẵn lòng trả của người bệnh đo lường

được cũng hoàn toàn khác nhau. Thêm vào đó các thống kê về đánh giá ảnh hưởng

của bệnh nám lên cuộc sống của người bệnh cũng cho thấy có một mối tương quan

đáng kể giữa bệnh nám và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Như vậy, rõ ràng

là ảnh hưởng của bệnh nám lên chất lượng cuộc sống của người bệnh là đáng kể và

khi quan sát trong các điều kiện (các yếu tố về nhân khẩu, thu nhập, điều trị bệnh

…) khác nhau thì mức độ ảnh hưởng này cũng khác nhau. Và các yếu tố chủ yếu có

liên quan đáng kể đến ảnh hưởng của bệnh đối với cuộc sống gồm các khía cạnh

như công việc, nhu cầu hành vi theo lứa tuổi, theo tình trạng hôn nhân, theo trình độ

nhận thức của người bệnh. Người bệnh có mức sẵn lòng trả tiền cao hơn và dành

thời gian nhiều hơn để điều trị bệnh nám tùy theo mức độ ảnh hưởng của bệnh nám

lên chất lượng cuộc sống của họ. Hơn thế, ở phần này đã làm rõ mối tương quan

giữa chỉ số DLQI và các chỉ số đo chất lượng cuộc sống qua thước đo sở thích là

mức sẵn lòng trả và thời gian đánh đổi. Chứng tỏ được các thước đo này là hoàn

toàn có thể sử dụng để đại diện cho việc đánh giá chất lượng cuộc sống của người

bệnh nám da. Phần tiếp theo, nghiên cứu sẽ đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố lên

chất lượng cuộc sống của người bệnh thông qua hai phép đo dựa trên sở thích là

mức sẵn lòng trả và thời gian đánh đổi.

54

4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

nám da tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai

Kết quả phân tích hồi quy OLS (bảng 4.8) nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân,

tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, chỉ số mức độ nặng của bệnh, đặc tính di truyền và

thời gian điều trị đều có ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám

thông qua các phương pháp đo lường khác nhau. Cụ thể:

Đối với phương pháp đo lường qua chỉ số đánh đổi thời gian TTO được thể

hiện qua hai chỉ tiêu nhỏ hơn là TTO chuẩn đo lường số năm đánh đổi để điều trị

bệnh trong khoảng thời gian còn lại phải sống chung với bệnh nám là TTY và chỉ

tiêu TTO hàng ngày đo lường số giờ mỗi ngày đánh đổi để điều trị bệnh là TTD.

Kết quả cho thấy, chỉ có nghề nghiệp và chỉ số đo mức độ nặng của vùng

nám MASI là có ảnh hưởng thuận chiều lên quyết định đánh đổi về thời gian TTY

của người bệnh để điều trị bênh nám một cách đáng kể ở mức ý nghĩa lần lượt là

5% và 1% (bảng 4.8). Điều này hàm ý rằng, trong thời gian trung bình khoảng 45

năm còn lại của cuộc đời phải sống chung với bệnh nám, những bệnh nhân được hỏi

đã sẵn lòng đánh đổi thời gian trung bình 1.042  0.573 năm (bảng 4.2) trong 45

năm còn lại của mình để điều trị bệnh nám theo đơn thuốc của bác sĩ kê khi biết

rằng đơn thuốc điều trị chắc chắn là 30% số người điều trị khỏi bệnh, 70% có dấu

hiệu phục hồi và 1% bị tác dụng phụ để thoát khỏi sự chung sống cùng bệnh nám.

Và quyết định đánh đổi này chịu ảnh hưởng từ nghề nghiệp và mức độ nặng của

người bệnh một cách đáng kể. Những bệnh nhân làm các công việc tính chất chủ

động về tài chính thì mức đánh đổi về thời gian của họ cao hơn nhóm còn lại 11%

(bảng 4.8). Những bệnh nhân có mức độ nặng vùng nám cao hơn thì cũng sẵn lòng

đánh đổi thời gian nhiều hơn gần 13% (bảng 4.8).

Phân tích tương tự với sự đánh đổi về thời TTD, kết quả bất ngờ tìm được

nhiều bằng chứng hơn về các yếu tố ảnh hưởng lên sự đánh đối thời gian mỗi ngày

của người bệnh. Mỗi ngày phải chung sống với bệnh nám 24 giờ, để thoát khỏi

chuyện này, người bệnh đã sẵn lòng đánh đổi trung bình 112.957.2 phút (bảng 4.2)

mỗi ngày tương đương với 1.90.9 giờ mỗi ngày để điều trị theo đơn thuốc do bác

55

sĩ kê khi đã hiểu rõ tình trạng sử dụng và hiệu quả của thuốc cùng các tác dụng phụ.

Và kết quả này chịu sự ảnh hưởng thuận chiều từ rất nhiều các yếu tố bao gồm nghề

nghiệp, tuổi, mức độ nặng, di truyền và thời gian điều trị. Chịu sự ảnh hưởng ngược

chiều từ yếu tố thu nhập. Các kết quả này hàm ý rằng để ra quyết định đánh đổi bao

nhiều thời gian mỗi ngày cho việc điều trị bệnh, những người làm công việc có thu

nhập chủ động, tuổi cao hơn, mức độ nám da nặng hơn, do di truyền và thời gian

điều trị dài hơn thì sẵn lòng đánh đối thời gian mỗi ngày nhiều hơn nhóm còn lại

một cách đáng kể ở mức ý nghĩa 1% (bảng 4.8). Riêng đối với thu nhập lại cho kết

quả ngược lại, những người bệnh có thu nhập cao hơn thì mức đánh đối về mặt thời

gian lại thấp hơn nhóm còn lại một cách kể ở mức ý nghĩa 1% (bảng 4.8).

Đối với phương pháp đo lường mức sẵn lòng trả WTP cho thấy khá nhiều

bằng chứng về sự ảnh hưởng của các yếu tố như nghề nghiệp, trình độ, thu nhập,

mức độ nặng của vùng nám, di truyền và thời gian điều trị lên mức sẵn lòng chi trả

của người bệnh một cách đáng kể ở mức ý nghĩa 5% (bảng 4.8).

Khá thú vị, trong khi hầu hết các yếu tố đều có ảnh hưởng thuận chiều lên

hai chỉ tiêu này, thì yếu tố di truyền lại tìm thấy một tác động ngược chiều với mức

sẵn lòng trả WTP của người bệnh một cách đáng kể ở mức ý nghĩa 5%, rõ ràng việc

những người bệnh có người thân bị bệnh nám da, hoặc tiền sử gia đình có bệnh này

thì họ thường không mấy để ý lắm đến việc điều trị nếu phải trả nhiều tiền hơn khi

đã biết được hiệu quả, dược tính của thuốc do bác sĩ kê tại phòng khám so với nhóm

những người bệnh không có người thân bị bệnh này. Ngược lại, các yếu tố về nghề

nghiệp, trình độ, thu nhập, mức độ nặng của bệnh và thời gian điều trị đều có ảnh

hưởng thuận chiều lên mức sẵn lòng trả của người bệnh.

Rõ ràng tương tự với hai chỉ tiêu đo lường về thời gian thì yếu tố nghề

nghiệp hầu như có ảnh hưởng rất quan trọng lên đời sống của bệnh nhân nám. Họ

sẵn lòng bỏ nhiều tiền hơn để khi họ đang có các công việc tạo ra nguồn thu nhập

chủ động cho họ, nhóm những người làm các nghề có thu nhập bị động lại có xu

hướng tiết kiệm tiền bạc hơn cho việc điều trị bệnh này cũng là một điều dễ hiểu,

bởi khi không chủ động tạo ra thu nhập, họ có xu hướng tiêu dùng ít đi, đặc biệt là

56

tiêu dùng cho các nhu cầu liên quan đến cá nhân hơn là gia đình họ. Những người

có trình độ cao hơn cũng cho thấy họ có xu hướng chi tiêu nhiều hơn để điều trị

bệnh nám, rõ ràng họ có nhận thức tốt hơn về những ảnh hưởng của bệnh lên đời

sống của mình về công việc, mối quan hệ xã hội, về lâu dài không tốt cho tương lai

và sự nghiệp của họ, do vậy họ cũng sẵn lòng trả nhiều hơn cho việc điều trị này.

Bằng chứng tìm thấy tuy không rõ ràng nhưng cũng cho thấy ở mức ý nghĩa

10%, yếu tố trình độ có tác động thuận chiều lên tỷ lệ sẵn lòng trả WTP so với thu

nhập. Một kết quả khác nữa là những người bệnh thu nhập càng cao thì mức sẵn

lòng trả bằng tiền WTP của họ càng cao, đây là một kết quả phù hợp với thực tiễn.

Thêm vào đó, những bệnh nhân có mức độ nặng ở vùng nám cao, thời gian điều trị

cao hơn thì họ cũng là những người sẵn lòng chi trả nhiều hơn để được điều trị bệnh

này là một kết quả đúng với thực tế. Rõ ràng bệnh nám đã gây cho họ nhiều bất tiện

về cuộc sống, khiến chất lượng về cuộc sống của họ bị ảnh hưởng nên họ mới muốn

chi trả nhiều hơn để được điều trị thoát khỏi cuộc sống chung với bệnh nám da.

Bảng 4. 8: Kết quả hồi quy tuyến tính OLS

Ký hiệu

Tên biến

OCC AGE MS EDU INC MASI GEN TR

TTY (1) 0.11** (0.05) 0.02 (0.01) 0.06 (0.04) 0.03 (0.06) -0.00 (0.00) 0.13*** (0.01) 0.07 (0.07) -0.01 (0.01) -0.20 (0.16) 207 0.83

TTD (2) 11.31*** (3.35) 1.31*** (0.47) 5.12 (3.64) 0.42 (3.24) -0.01*** (0.00) 2.85*** (0.79) 24.85*** (5.11) 4.79*** (0.63) -6.01 (9.06) 207 0.934

WTP (3) 76.54*** (8.96) 4.00 (3.54) 4.03 (13.02) 3.86 (13.64) 0.07*** (0.01) 11.22*** (2.90) -38.05** (14.94) 8.39** (4.04) -276.25*** (62.46) 207 0.935

Nghề nghiệp Tuổi Hôn nhân Trình độ Thu nhập Chỉ số MASI Di truyền Thời gian điều trị Hệ số góc Số quan sát R-bình phương

*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.10

Nguồn: Khảo sát của đề tài.

57

Như vậy, qua phân tích hồi quy OLS, kết quả thu được đã giải quyết được

mục tiêu 1 về việc xác định ảnh hưởng của yếu tố về mức độ của bệnh nám (chỉ số

MASI) đại diện cho sự xuất hiện của bệnh nám và các yếu kiểm soát khác bao gồm

thu nhập, nguyên nhân bệnh (di truyền), thời gian điều trị và các yếu tố nhân khẩu

học khác gồm tuổi, trình độ, hôn nhân, nghề nghiệp đối với chất lượng cuộc sống

của người bệnh nám da qua hai phép đo lường dựa trên sở thích là Thời gian thỏa

thuận – TTO và Mức sẵn lòng trả WTP. Các kết quả thu được khá tương đồng với

một số nghiên cứu trước đó như của (Leeyaphan, et al., 2011; Lundberg, et al.,

1999; Basra, et al., 2008). Ngoài ra, kết quả còn cho thấy cả hai phép đo TTO và

WTP đều là những công cụ hiệu quả trong đo lường ảnh hưởng của bệnh nám lên

chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tuy nhiên kết quả này có chút khác biệt so

với kết quả của (Leeyaphan, et al., 2011). Vì Leeyaphan, et al. (2011) cho rằng chỉ

có WTP là công cụ hiệu quả hơn TTO khi nghiên cứu về ảnh hưởng của bệnh nám

lên chất lượng cuộc sống của người bệnh.

58

Tóm tắt chương

Chương 4 đã trình bày toàn bộ các kết quả nghiên cứu thu được khi tiến hành

giải quyết các mục tiêu đã đề ra bao gồm việc phân tích, kiểm định, mô tả thang đo

chất lượng cuộc sống da liễu của người bệnh (DLQI), trình bày các kết quả phân

tích thu được từ mô hình hồi quy OLS và tương quan Spearman. Phần tiếp theo,

trình bày tóm tắt toàn bộ nghiên cứu, các kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra,

đưa ra kết luận và một số kiến nghị dựa trên kết quả thu được. Dựa trên một số hạn

chế, tồn tại chưa giải quyết được trong nghiên cứu để đưa ra hướng nghiên cứu mới

trong tương lai.

59

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Nghiên cứu thực hiện đánh giá chất lượng cuộc sống của 207 bệnh nhân nám

được khảo sát trong thời gian 10/2017 đến tháng 12/2017 tại phòng khám da liễu

thuộc bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai, các bệnh nhân trong độ tuổi từ 18 tuổi trở

lên, hầu hết đều là nữ giới thông qua đo lường chỉ số DLQI bằng các phương pháp

TTO và WTP. Với việc tập trung trả lời ba câu hỏi chính gồm:

Thứ nhất: Mức độ nặng của bệnh nám da của các bệnh nhân đang điều trị tại

Bệnh viện Da liễu Đồng Nai như thế nào?

Thứ hai: Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám da đang điều trị tại Bệnh

viện Da liễu Đồng Nai thông qua các chỉ số TTO và WTP như thế nào?

Thứ ba: Những nhân tố nào tác động đến chất lượng cuộc sống của bệnh

nhân nám da điều trị tại Bệnh viện Da liễu Đồng Nai?

Bằng cách sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hồi quy tuyến tính và kiểm

định tương quan để trả lời các câu hỏi nghiên cứu nhằm đạt mục tiêu đề ra. Với câu

hỏi nghiên cứu thứ nhất kết quả thu được đã mô tả rõ mức độ nặng của bệnh nám

da thông qua chỉ số mức độ nặng vùng nám MASI theo các đặc điểm như nhóm

tuổi, trình độ, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân cùng các yếu tố khác như thu nhập,

thời gian điều trị, nguyên nhân gây bệnh cho thấy, ở những nhóm tuổi khác nhau,

trình độ khác nhau, nghề nghiệp khác nhau, tình trạng hôn nhân khác nhau, thu

nhập khác nhau, thời gian điều trị khác nhau… thì mức độ nặng của bệnh của từng

nhóm bệnh nhân là khác nhau một cách đáng kể và thời gian thỏa thuận cũng như

mức sẵn lòng trả của người bệnh đo lường được cũng hoàn toàn khác nhau.

Thứ hai, chất lượng cuộc sống của người bệnh được mô tả rõ thông qua chỉ

số chất lượng cuộc sống da liễu DLQI theo các yếu tố nhóm tuổi, trình độ, nghề

nghiệp, tình trạng hôn nhân cùng các yếu tố khác như thu nhập, thời gian điều trị,

nguyên nhân gây bệnh cho thấy, ở những nhóm tuổi khác nhau, trình độ khác nhau,

nghề nghiệp khác nhau, tình trạng hôn nhân khác nhau, thu nhập khác nhau, thời

gian điều trị khác nhau… thì mức độ nặng của bệnh của từng nhóm bệnh nhân là

khác nhau một cách đáng kể và thời gian thỏa thuận cũng như mức sẵn lòng trả của

người bệnh đo lường được cũng hoàn toàn khác nhau.

60

Thứ ba, kết quả thu được cho thấy các yếu tố như tuổi, giới tính, trình độ

học vấn, mức độ nặng, vị trí sang thương, thời gian bệnh, nguyên nhân gây

bệnh…có gây ảnh hưởng đáng kể lên chất lượng cuộc sống của bệnh nhân nám

thông qua hai phép đo lường dựa trên sở thích là TTO và WTP. Như vậy, đo lường

chất lượng cuộc sống qua chỉ số chất lượng cuộc sống da liễu cho thấy những ảnh

hưởng lên đời sống đặc biệt liên quan đến công việc, nhu cầu làm đẹp, mối quan hệ

xã hội và nhu cầu tình dục đều bị đánh giá mức ảnh hưởng nghiêm trọng hơn so với

các mặt khác trong cuộc sống. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong các

nghiên cứu trước như (Leeyaphan và cộng sự, 2011; Bagherani và cộng sự, 2015 và

Freitag và cộng sự, 2008). Những bệnh nhân là nữ giới, độc thân, có trình độ nhận

thức cao và có thu nhập càng cao và làm việc tạo ra thu nhập chủ động thì mức độ

đánh giá về sự ảnh hưởng của bệnh nám càng cao hơn so với những nhóm bệnh

nhân còn lại. Kết quả tương tự với nghiên cứu của Freitag và cộng sự năm 2008.

Ngoài các kết quả chính đạt được, nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống

qua các phương pháp đo lường TTO và WTP còn góp phần chứng chứng minh đây

là những phương pháp tốt dùng trong việc đánh giá chất lượng cuộc sống của người

bệnh nám. Tương tự kết quả trong nghiên cứu của Leeyaphan và cộng sự, 2011.

Tuy nhiên, phương pháp đánh giá qua đo lường mức sẵn lòng trả WTP và sự đánh

đổi thời gian hàng ngày TTD được ghi nhận là tốt hơn cả so với cả 4 chỉ tiêu được

tính toán trong nghiên cứu.

Tóm lại, nghiên cứu đã khẳng định sự ảnh hưởng đáng kể của bệnh nám lên

chất lượng cuộc sống của người bệnh. Và những người có nghề nghiệp tạo ra thu

nhập chủ động, có nhận thức cao, có tuổi càng cao, độc thân thì có xu hướng đánh

giá mức ảnh hưởng của bệnh nám lên cuộc sống cao hơn và do đó họ cũng sẵn lòng

chi trả nhiều hơn, dành nhiều thời gian hơn để sẵn lòng điều trị khỏi bệnh nám theo

đơn thuốc của bác sĩ khi biết các thông tin dược tính và hiệu quả của thuốc gồm

thuốc dùng đảm bảo 30% người khỏi bệnh hoàn toàn, 70% người dùng có cải thiện

tốt và 1% có tác dụng phụ. Tuy nhiên một phát hiện thú vị hơn là, dù vậy những

người càng có thu nhập cao thì họ lại sẵn lòng chi trả nhiều tiền hơn thay vì bỏ ra

61

nhiều thời gian hơn để điều trị qua đơn thuốc do bác sĩ kê. Rõ ràng, một lý do có thể

gây ra chuyện này là vì những người phụ nữ có thu nhập cao thường là những người

phải bận rộn ra ngoài kiếm tiền, làm ăn, kinh doanh, họ không có thời gian nhiều

cho việc chăm sóc sức khỏe cá nhân, do vậy họ có xu hướng chi trả tiền và mong

chữa khỏi bệnh trong thời gian ngắn hơn những người khác.

5.2. Đề xuất

Như vậy, từ các kết quả thu được trong nghiên cứu tác giả đưa ra một vài đề

xuất:

Thứ nhất, khi phân tích các yếu tố liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học

cho thấy một vài đặc điểm nhân khẩu như nghề nghiệp, tuổi, tình trạng hôn nhân …

là những yếu tố quan trọng trong góp phần khiến người phụ nữ quan tâm đến việc

điều trị và khám chữa bệnh nám để cải thiện đời sống và chất lượng cuộc sống của

họ. Và do đó, họ tìm đến các phòng khám da liễu để điều trị. Điều này hàm ý về

cách nhận thức của giới y khoa đối với việc điều trị bệnh nám cho người bệnh.

Trong quá trình điều trị ngoài việc xem xét các đặc điểm lâm sàng thì các bác sĩ da

liễu cũng cần một phác đồ điều trị tốt hơn khi đã lồng ghép các yếu tố liên quan đến

đặc điểm nhân khẩu của người bệnh, giúp họ cải thiện chất lượng cuộc sống da liễu

hơn trong phác đồ điều trị, điều này có khả năng cải thiện và rút ngắn được thời

gian điều trị đối với bệnh. Hơn thế điều này còn giúp bệnh nhân thoải mái hơn với

việc điều trị, như một hình thức marketing cho bệnh viện về phong cách phục vụ và

liệu trình điều trị, giúp bệnh nhân nám biết nhiều tới bệnh viện và sẵn sàng khám

chữa nhiều hơn. Như vậy rõ ràng việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người

bệnh là một trong những nhân tố quan trọng góp phần cải thiện tình trạng bệnh của

bệnh nhân nám.

Thứ hai, cả WTP và TTO đều là những phương pháp đánh giá chất lượng

cuộc sống của người bệnh nám da phù hợp và hiệu quả.

62

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu mới

Nghiên cứu chỉ thực hiện cho một nhóm đối tượng cụ thể tại phòng khám da

liễu của bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai. Hơn thế nữa, mức sẵn lòng trả của người

bệnh được thu thập chưa phải là con số thực, vì người trả lời chưa biết rõ số tiền

điều trị là bao nhiêu do đó tác giả phải thiết kế để sẵn mức sẵn lòng trả trong lựa

chọn câu trả lời là một hạn chế. Thêm vào đó, nghiên cứu chỉ thực hiện trong một

khoảng thời gian ngắn, dữ liệu xây dựng là dữ liệu chéo nên có nhiều hạn chế như

chưa đo lường được hiệu quả của các phương pháp điều trị, sự hài lòng của người

bệnh sau khi điều trị tại phòng khám. Do đó, trong tương lai, những nghiên cứu sâu

hơn có thể được phát triển thêm từ nghiên cứu này như nghiên cứu mối tương quan

giữa chất lượng cuộc sống của người bệnh và sự hài lòng của họ đối với dịch vụ

điều trị khám chữa tại phòng khám. Hoặc các nghiên cứu khác có thể xây dựng một

nghiên cứu với bộ dữ liệu tốt hơn đó là việc xây dựng dữ liệu bảng trong nghiên

cứu đánh giá hiệu quả của các phương pháp điều trị bệnh nám đang được sử dụng,

đưa ra các phương pháp điều trị tốt nhất nên được sử dụng và đề xuất sử dụng và

nhiều hướng nghiên cứu khác nữa.

63

Tóm tắt chương

Chương 5 đã trình bày tóm tắt kết quả của toàn bộ bài nghiên cứu, cũng như

việc dựa vào kết quả thu được đưa ra các đề xuất chính sách góp phần làm cơ sở

tham khảo cho các bác sĩ điều trị bệnh nám ở phòng khám da liễu bệnh viện Da liễu

tỉnh Đồng Nai trong quá trình điều trị bệnh nám, giao tiếp, hiểu và nắm rõ hơn tình

trạng bệnh của người bệnh, từ đó góp phần làm tăng hiệu quả trong điều trị bệnh

nám da. Hơn thế, nghiên cứu cũng nhận ra một vài hạn chế còn tồn tại trong nghiên

cứu và đề xuất một số hướng nghiên cứu tương lai đối với lĩnh vực này.

Trên đây là toàn bộ nghiên cứu về đánh giá ảnh hưởng của bệnh nám da đối

với chất lượng cuộc sống của người bệnh thông qua các phép đo lường dựa trên sở

thích TTO và WTP tại bệnh viện Da liễu tỉnh Đồng Nai.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Bagherani, N., Gianfaldoni, S. & Smoller, B., 2015. An Overview on

Melasma. Journal of Pigmentary Disorders, 2(10).

Balkrishnan, R. et al., 2003. Development and validation of a health-related

quality of life instrument for women with melasma. British Journal of

Dermatology, 149(3), pp. 572-577.

Basel Committee on Banking Supervision, 2009. Consultative document:

Revisions to the Basel II market risk frameword, Switzerland: Bank for

International Settlements.

Basra, M. et al., 2008. The Dermatology Life Quality Index 1994–2007: a

comprehensive review of validation data and clinical results. British Journal of

Dermatology, 159(5), pp. 997-1035.

Bệnh viện Da liễu Đồng Nai, 2018. Báo cáo tổng kết tình hình khám chữa

bệnh 6 tháng đầu năm 2018, Tỉnh Đồng Nai: Bệnh viện Da liễu Đồng Nai.

Bleichrodta, H. & Johannessonb, M., 1997. Standard gamble, time trade-off

and rating scale: Experimental results on the ranking properties of QALYs. Journal

of Health Economics, 16(2), pp. 155-175.

Bộ Y tế, 2018. Báo cáo các bệnh về da 2018, Hà Nội: Bộ Y tế.

Buckingham, K. & Devlin, N., 2006. A theoretical framework for TTO

valuations of health. Health Economics Letters, 15(10), pp. 1149-1154.

Cestari, T. et al., 2006. Validation of a melasma quality of life questionnaire

for Brazilian Portuguese language: the MelasQoL‐ BP study and improvement of

QoL of melasma patients after triple combination therapy. British Journal of

Dermatology, 156(1), pp. 13-20.

Chen, S. et al., 2004. A catalog of dermatology utilities: a measure of the

burden of skin diseases.. Journal of Investigative Dermatology Symposium

Proceedings, 9(2), pp. 160-168.

65

Chen, S. C., 2012. Health-Related Quality of Life in Dermatology:

Introduction and Overview. Dermatol Clin, Volume 30, pp. 205-208.

Chen, S., Shaheen, A. & Garber, A., 1998. Cost-effectiveness and cost-

benefit analysis of using methotrexate vs Goeckerman therapy for psoriasis. A pilot

study.. Archives of Dermatology, 134(12).

Chren, M.-M., 2012. The Skindex Instruments to Measure the Effects of

Skin Disease on Quality of Life. Dermatologic Clinics, 30(2), pp. 231-236.

Chren, M.-M.et al., 1996. Skindex, a Quality-of-Life Measure for Patients

with Skin Disease: Reliability, Validity, and Responsiveness. Journal of

Investigative Dermatology, 107(5), pp. 707-713.

Coban, M., 2018. Quality of Life of the Patients with Melisma. Journal of

Cosmetology & Trichology, 4(2), p. 133.

Dijkers, M., 2005. Quality of life of individuals with spinal cord injury: A

review of conceptualization, measurement, and research findings. J Rehabil Res

Dev, Volume 42, pp. 87-110.

Doctor, J. N., Bleichrodt, H. & Lin, H. J., 2008. Health utility bias: a

systematic review and meta-analytic evaluation. Medical Decision Making, 30(1),

pp. 58-67.

Elkinton, J., 1966. Medicine and the quality of life. Ann Intern Med, 64(3),

pp. 711-714.

Finlay, A. & Coles, E., 2006. The effect of severe psoriasis on the quality of

life of 369 patients. British Journal of Dermatolog, 132(2), pp. 236-244.

Finlay, A. & Khan, G., 1994. Dermatology Life Quality Index (DLQI) - a

simple practical measure for routine clinical use. Dermatology Life Quality Index

(DLQI) - a simple practical measure for routine clinical use, Volume 19, pp. 210-

216.

66

Freitag, F. et al., 2008. Effect of melasma on quality of life in a sample of

women living in southern Brazil. J Eur Acad Dermatol Venereol , 22(6), pp. 655-

662.

G.Froberg, D. & L.Kane, R., 1989. Methodology for measuring health-state

preferences-I: Measurement strategies. Journal of Clinical Epidemiology, 42(4), pp.

345-354.

Grob, J. J., Auquier, P., Martin, S. & Lançon, C. &. B. J. J., 1999.

Development and Validation of a Quality of Life Measurement for Chronic Skin

Disorders in French: VQ-Dermato. Dermatology, 199(3), pp. 213-222.

Guo, J., Konetzka, R. T. & Dale, W., 2017. Using Time Trade-Off Methods

to Assess Preferences Over Health Care Delivery Options: A Feasibility Study.

Value in Health, Volume 17, pp. 302-306.

Hair, J. F. et al., 2006. Multivariate data analysis. 7 ed. Edinburgh Gate,

Harlow: Pearson Education Limited.

Handel, A. C., Miot, L. D. B. & Miot, H. A., 2014. Melasma: a clinical and

epidemiological review. Anais Brasileiros De Dermatologia, 89(5), pp. 771-782.

Jeong, S. et al., 2010. Low-fluence Q-switched neodymium-doped yttrium

aluminum garnet laser for melasma with pre- or post-treatment triple combination

cream. Dermatologic Surgery, 36(6), pp. 909-918.

Karnofsky, D. & Burchenal, J., 1949. Clinical evaluation of

chemotherapeutic agents in cancer. In: M. CM, ed. Evaluation of Chemotherapeutic

Agents. New York: Columbia University Press, pp. 191-205.

Kimbrough-Green, C. K. et al., 1994. Topical Retinoic Acid (Tretinoin) for

Melasma in Black Patients: A Vehicle-Controlled Clinical Trial. Archives of

Dermatology, 130(6), pp. 727-733.

Lawton, M., 1991. A multidimensional view of quality of life in frail elders.

In: The concept and measurement of quality of life in the frail elderly, , 1991, 3-27,.

New York: Academic Press.

67

Leeyaphan, C., Wanitphakdeedecha, R., Manuskiatti, W. & Kulthanan, K.,

2011. Measuring Melasma Patients’ Quality of Life using Willingness to Pay and

Time Trade-off Methods in Thai Population. BMC Dermatology, 11(16), pp. 1-8.

Lins, L. &. C. F. M., 2016. SF-36 total score as a single measure of health-

related quality of life: Scoping review. SAGE Open Medicine, Volume 4, pp. 1-12.

Lundberg, L. et al., 1999. Quality of life, health-state utilities and willingness

to pay in patients with psoriasis and atopic eczema. British Journal of Dermatology,

141(6), pp. 1067-1075.

McCombs, K. & Chen, S. C., 2007. Patient preference quality of life

measures in dermatology. Dermatologic Therapy, 20(2), pp. 102-109.

Motley, R. & Finlay, A., 1989. How much disability is caused by acne?. Clin

Exp Dermatol, 14(3), pp. 194-198.

Nunnally, J. C. & Bernstein, I. H., 1994. Pschychometric Theory. 3 ed.

NewYork: McGraw Hill.

Parks, L., Balkrishnan, R., Hamel–Gariépy, L. & Feldman, S. R., 2003. The

importance of skin disease as assessed by "willingness-to-pay".. Journal of

Cutaneous Medicine and Surgery: Incorporating Medical and Surgical

Dermatology, 7(5), pp. 369-371.

Pitt, M., Garside, R. & Stein, K., 2006. A cost-utility analysis of

pimecrolimus vs. topical corticosteroids and emollients for the treatment of mild

and moderate atopic eczema. British Journal of Dermatology, 154(6), pp. 1137-

1146.

Pollo, C. F., Meneguin, S. & MiotII, H. A., 2018. Evaluation Instruments for

Quality of Life Related to Melasma: An Integrative Review. Clinics, Volume 73.

Post, M., 2014. Definitions of Quality of Life: What Has Happened and How

to Move On. Topics in Spinal Cord Injury Rehabilitation, 20(3), pp. 1167-180.

68

Poyner, T., Menday, A. & Williams, Z., 2000. Patient attitudes to topical

antipsoriatic treatment with calcipotriol and dithranol. Journal of the European

Academy of Dermatology and Venereology, 14(3), pp. 153-158.

Rapley, M., 2003. Quality of Life Research - a critical introduction. 1 ed.

London, UK: SAGE Publications.

Rathore, S. P., Gupta, S. & Gupta, V., 2011. Pattern and prevalence of

physiological cutaneous changes in pregnancy: A study of 2000 antenatal women.

Indian Journal of Dermatology, Venereology, and Leprology, 77(3), p. 402.

Schiffner, R. et al., 2002. Willingness to pay and time trade-off: useful utility

indicators for the assessment of quality of life and patient satisfaction in patients

with port wine stains. British journal of Dermatology, 146(3), pp. 440-447.

Schiffner, R. et al., 2003. Willingness to pay and time trade‐ off: sensitive to

changes of quality of life in psoriasis patients?. British Journal of Dermatology,

148(6), pp. 1153-1160.

Spitzer, W. O. D. A. J. H. J. C. E. L. J. S. R. …. C. B. R., 1981. Measuring

the quality of life of cancer patients. A concise QL-Index for use by physicians.

Journal of Chronic Diseases, 34(12), pp. 585-597.

Thường, T. T. M. & Diệp, L. N., 2011. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

vẩy nến đến điều trị tại Bệnh Viện da liễu Tp.Hcm từ 01/09/2010 đến 30/04/2011..

Y học TP.Hồ Chí Minh, 16(1), pp. 284-292.

Torrance, G. W., 1987. Utility approach to measuring health-related quality

of life. Journal of Chronic Diseases, 40(6), pp. 593-600.

Trelles, M., Velez, M. & Gold, M., 2010. The treatment of melasma with

topical creams alone, CO2 fractional ablative resurfacing alone, or a combination of

the two: A comparative study. J Drugs Dermatol, 9(4), pp. 315-322.

Ware, J. E., 1987. Standards for validating health measures: Definition and

content. Journal of Chronic Diseases, 40(6), pp. 473-480.

69

Ware, J. E. & Sherbourne, C. D., 1992. The MOS 36-Item Short-Form

Health Survey (SF-36): I. Conceptual Framework and Item Selection. Medical

Care, 30(6), pp. 473-483.

WHO, 1997. WHOQOL: Measuring quality of life. 1 ed. Geneva,

Switzerland.: Division of Mental Health and Prevention of Substance Abuse.

Xuân, P. T., 2015. Chất lượng cuộc sống của các bệnh nhân Lupus ban đỏ

hệ thống tại phòng quản lý bệnh Lupus bệnh viện Bạch Mai năm 2015, Hà Nội:

Trường Đại học Thăng Long.

PHỤ LỤC

KHẢO SÁT

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA

BỆNH NHÂN NÁM THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP

ĐO LƯỜNG MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ

VÀ THỜI GIAN ĐIỀU TRỊ

TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TỈNH ĐỒNG NAI

Xin chào Qúy Anh/Chị

Để nâng cao hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân

nám tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai. Trong cuộc khảo sát

này, không có quan điểm đúng hoặc sai mà tất cả đều là những thông tin hữu

ích. Những thông tin quý báu từ Qúy Anh/Chị có tính chất quyết định cho sự

thành công của nghiên cứu này. Do đó, rất mong Qúy Anh/Chị vui lòng bớt

chút thời gian để giúp chúng tôi hoàn thành bảng câu hỏi dưới đây. Chúng tôi

rất mong nhận được sự nhiệt tình của Qúy Anh/Chị.

Cam kết: Mọi thông tin thu thập trong bảng khảo sát này chỉ nhằm

mục đích phục vụ cho nghiên cứu học thuật, không có bất cứ mục đích

thương mại nào và không chuyển cho bên thứ ba dưới mọi hình thức. Chúng

tôi xin hứa sẽ thực hiện bảo mật mọi thông tin thu thập được từ cuộc khảo sát.

Xin chân thành cảm ơn!

PHIẾU KHẢO SÁT

Ngày phỏng vấn / / 018

Mẫu phỏng vấn số  Địa điểm phỏng vấn: Bệnh viện đa khoa Đồng nai, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. MỤC 1: THÔNG TIN CHUNG

Q1. Xin vui lòng cho biết giới tính của Anh/Chị:

2. Nữ

1. Nam Q2. Xin vui lòng cho biết tuổi của Anh/Chị là: …………. (tuổi)

Q3. Anh/Chị là:

2. Khác

1. Người Kinh Q4. Xin vui lòng cho biết tình trạng hôn nhân của Anh/Chị:

2. Độc thân

1. Đã kết hôn Q5. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị:

1. Không biết chữ 4. THPT 7. Đại học 2. Tiểu học 5. THCS 8. Sau đại học (ghi rõ) 3. THCS 6. Cao đẳng 9. Khác …………

Q6. Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của Anh/Chị:

1. Tình trạng kinh tế bị động (học sinh, nội trợ, thất nghiệp) 2. Tình trạng kinh tế chủ động (có việc làm ổn định) Q7. Xin vui lòng cho biết thu nhập bình quân/tháng trong năm gần nhất của Anh/Chị: ………….…………. (triệu đồng)

Q8. Xin vui lòng cho biết Anh/Chị đã điều trị vùng nám da được bao lâu?

………….…………. (năm)

Q9. Xin vui lòng cho biết trong gia đình Anh/Chị có người thân bị nám không:

1. Có 2. Không

MỤC 2: NỘI DUNG CHÍNH

PHẦN I: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN

NÁM DA QUA CHỈ SỐ DLQI (Dermatology life quality index)

Q10. Anh/Chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị với những phát biểu

sau đây

(Mức độ đánh giá theo thang điểm tăng dần từ 0 đến 4 trong đó: 0 là “Không liên quan” 1 là “Không đáng kể” 2 là “Rất ít” 3 là “Nhiều” 4 là “Rất nhiều”

1 0 1 2 3 4

2 0 1 2 3 4

3 0 1 2 3 4

4 0 1 2 3 4

5 0 1 2 3 4

6 0 1 2 3 4

7 0 1 2 3 4

8 0 1 2 3 4

9 0 1 2 3 4

10 0 1 2 3 4

Mức độ châm chích, đau rát, ngứa trên vùng da đang điều trị của Anh/Chị, trong tuần qua Trong tuần qua, vùng da đang điều trị làm Anh/Chị cảm thấy mất tự tin với vẻ ngoài của mình Trong tuần qua, khi làm việc trong nhà hoặc ngoài trời, vùng da đang điều trị của Anh/Chị đã bị ảnh hưởng ở mức độ nào? Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của vùng da đang điều trị đến việc chọn trang phục mặc hàng ngày của Anh/Chị Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của vùng da đang điều trị đến các hoạt động xã hội, giải trí của Anh/Chị Trong tuần qua, vùng da đang điều trị làm Anh/Chị gặp khó khăn trong việc chơi thể thao hàng ngày Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của vùng da đang điều trị đến việc học tập và làm việc của Anh/Chị? Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của thẩm mỹ vùng da đang điều trị đến các mối quan hệ với đồng nghiệp, người thân hay bạn bè của Anh/Chị Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của vùng da đang điều trị đến đời sống tình dục của Anh/Chị Trong tuần qua, mức độ ảnh hưởng của việc điều trị vùng da bị nám đến cuộc sống hàng ngày của Anh/Chị như đã tốn nhiều thời gian, làm đảo lộn cuộc sống, thời gian biểu hàng ngày hay làm nhà cửa của bị náo loạn.

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG ĐIỀU TRỊ

Q11. Tỷ lệ mắc nám của từng vùng da trên mặt của Anh/Chị như thế nào?

(Mức độ đánh giá theo thang điểm tăng dần từ 0 đến 6 trong đó: 0 là “Không xuất hiện” 1 là “Ít hơn 10%” 2 là “Từ 10-30%” 3 là “Từ 31-50%” 4 là “Từ 51-70%” 5 là “Từ 71-90%” 6 là “Từ 91-100%”

0 1 2 3 4 5 6 1 Vùng da trán 0 1 2 3 4 5 6 2 Vùng da má phải 0 1 2 3 4 5 6 3 Vùng da má trái 0 1 2 3 4 5 6 3 Vùng da cằm Q12. Mức độ nặng về sắc tố trên vùng da cần điều trị của Anh/Chị như thế

nào?

(Mức độ đánh giá theo thang điểm tăng dần từ 0 đến 4 trong đó: 0 là “Không xuất hiện” 1 là “Rất ít” 2 là “Mờ” 3 là “Sậm màu” 4 là “Nhiều và sậm màu”

1 Vùng da trán 2 Vùng da má phải 3 Vùng da má trái 4 Vùng da cằm

0 1 2 3 4 0 1 2 3 4 0 1 2 3 4 0 1 2 3 4 Q13. Mức độ đồng nhất trên vùng da cần điều trị của Anh/Chị được

phân loại như thế nào?

(Mức độ đánh giá theo thang điểm tăng dần từ 0 đến 4 trong đó: 0 là “Không xuất hiện” 1 là “Rất ít” 2 là “Ít” 3 là “Nhiều” 4 là “Rất nhiều”

0 1 2 3 4 0 1 2 3 4 0 1 2 3 4 0 1 2 3 4

1 Vùng da trán 2 Vùng da má phải 3 Vùng da má trái 4 Vùng da cằm Q14. Nguyên nhân nào dẫn đến việc da của Anh/Chị bị nám?

1. Do di truyền

2. Phơi nắng do tính chất nghề nghiệp, công việc 4. Do có thai

3. Phơi nắng do chơi thể thao 5. Do phá thai Q15. Anh/Chị thường được điều trị tại chỗ bằng phương pháp nào? (Có thể

chọn nhiều lựa chọn)

2. Kem chống nắng 4. Azalaic acid

1. Hydroquinone 3. Retinoic Acid 5. Steroic Q16. Hãy tưởng tượng, bạn sẽ sống được thêm 45 năm nữa với chứng nám. Giả sử

bác sĩ kê toa thuốc bôi tại chỗ hiệu quả nhất được áp dụng 1 lần mỗi ngày trong 8

tuần. Kết quả điều trị khỏi hoàn toàn cho 30% bệnh nhân và có cải thiện đáng kể

cho 70% bệnh nhân với 1% tỷ lệ tác dụng phụ. Vậy bạn sẽ dành bao nhiêu năm

cho việc điều trị da? .............................(năm)

Q17. Giả sử bác sĩ kê toa thuốc bôi tại chỗ hiệu quả nhất được áp dụng 1 lần mỗi

ngày trong 8 tuần. Kết quả điều trị khỏi hoàn toàn cho 30% bệnh nhân và có cải

thiện đáng kể cho 70% bệnh nhân với 1% tỷ lệ tác dụng phụ. Vậy bạn sẽ dành bao

nhiêu giờ mỗi ngày cho việc điều trị da? .............................giờ

Q18. Giả sử bác sĩ kê toa thuốc bôi tại chỗ hiệu quả nhất được áp dụng 1 lần mỗi

ngày trong 8 tuần. Kết quả điều trị khỏi hoàn toàn cho 30% bệnh nhân và có cải

thiện đáng kể cho 70% bệnh nhân với 1% tỷ lệ tác dụng phụ. Vậy bạn sẵn lòng chi

trả bao nhiêu cho việc điều trị trong 1 tháng?

……..…………………………………………… ngàn đồng

PHẦN III. Ý KIẾN CÁ NHÂN VỀ VIỆC CẢI THIỆN PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU

TRỊ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRONG QUÁ TRÌNH

ĐIỀU TRỊ

Q.19. Trong quá trình điều trị, Anh/Chị có được sự hỗ trợ tư vấn từ bác sĩ

không?

2. Không (chuyển sang câu 17)

1. Có Q.20. Nếu “CÓ”, xin Anh/Chị cho biết nội dung hỗ trợ? (đây là câu hỏi có thể

chọn nhiều lựa chọn)

Không Không Không Có Có Có

1 Hỗ trợ phòng tránh sau điều trị 2 Hỗ trợ kích ứng không mong muốn trong điều trị 3 Hỗ trợ khác Q.21. Trong quá trình điều trị, Anh/Chị có nhu cầu thay đổi phương thức điều

trị (giữa phương thức điều trị có chịu tác động và không tác động laser)

không?

2. Không (chuyển sang câu 19)

1. Có (tiếp câu 18) Q.22. Anh chị cho biết việc thay đổi phương thức điều trị ảnh hưởng như thế

nào đến đời sống cá nhân?

1. Không ảnh hưởng 2. Ảnh hưởng ở mức thấp 3. Ảnh hưởng ở mức trung bình 4. Ảnh hưởng lớn 5. Ảnh hưởng rất lớn Q.23. Những khó khăn của cá nhân Anh/Chị trong quá trình điều trị (lựa chọn

một hay nhiều ô dưới):

1 Khó khăn về tài chính 2 Khó khăn về thời gian làm việc 3 Khó khăn về triệu chứng trên da 4 Khó khăn về học hành 5 Khó khăn về đi lại Có Có Có Có Có Không Không Không Không Không

6 Có Không Khó khăn khác. Ghi rõ: ……………………………………………………………..

Q24. Anh, chị có kiến nghị gì trong việc điều trị da liễu của phòng khám da

liễu tại Bệnh viện Đồng nai trong thời gian tới?

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

……

Xin chân thành cám ơn Anh (Chị) đã trả lời phỏng vấn!