BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN VĂN KÍNH
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC KIỂM TRA SỨC KHOẺ
TẠI KHU VỰC CHỢ TÂN BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
NGUYỄN VĂN KÍNH
NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC KIỂM TRA SỨC KHOẺ
TẠI KHU VỰC CHỢ TÂN BÌNH
Chuyên ngành
: KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số chuyên ngành
: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐINH PHI HỔ
TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết luận
nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở các
nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. HCM, ngày 25 tháng 04 năm 2015
Học viên
Nguyễn Văn Kính
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MUC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU. ...................................... 1
Lý do nghiên cứu ....................................................................................... 1
1.1
Vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 2
1.2
Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 2
1.3
1.4 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
1.5
Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
1.6
Lược khảo tài liệu nghiên cứu ................................................................... 3
1.7
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................................................................... 4
1.8
1.9
Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NHU
CẦU KIỂM TRA SỨC KHOẺ CỦA NGƯỜI DÂN – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. 6
2.1
Cơ sở lý thuyết về kiểm tra sức khoẻ của người dân ................................ 6
2.1.1
Khái niệm về kiểm tra sức khỏe ........................................................ 6
2.1.2
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân ........................................ 6
2.2
Những yếu tố ảnh hưởng đến các đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người
dân
7
2.2.1
Yếu tố lối sống .................................................................................. 7
2.2.2
Điều kiện kiểm tra sức khỏe .............................................................. 8
2.2.3
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ................................................ 9
2.2.4
Giá dịch vụ khám chữa bệnh ........................................................... 10
2.2.5
Ảnh hưởng của xã hội ..................................................................... 11
2.2.6
Ý thức bảo vệ sức khỏe ................................................................... 12
2.3 Mô hình lý thuyết có liên quan ................................................................ 12
2.3.1
Mô hình tháp nhu cầu Maslow ........................................................ 12
2.3.2
Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned
Action)….…………………………………………………………………….14
2.3.3
Mô hình thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned
Behaviour) ........................................................................................................ 15
2.4 Mô hình đề xuất và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 16
2.5
Tóm tắt chương 2 .................................................................................... 19
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .................................................... 20
3.1.
Các thông tin cần thu thập ....................................................................... 20
3.2.
Nguồn thông tin thu thập ......................................................................... 20
3.3.
Thiết kế nghiên cứu ................................................................................. 21
3.4.
Nghiên cứu định tính ............................................................................... 23
3.5.
Thang đo .................................................................................................. 24
3.6.
Nghiên cứu định lượng ............................................................................ 32
3.6.1.
Thiết kế mẫu và thu thập dữ liệu ..................................................... 32
3.6.2.
Phân tích dữ liệu: ............................................................................ 33
3.7.
Tóm tắt chương 3 .................................................................................... 33
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 34
4.1.
Thống kê mô tả ........................................................................................ 34
4.1.1.
Thống kê mô tả mẫu ........................................................................ 34
4.1.2.
Thống kê mô tả thói quen kiểm tra sức khỏe .................................. 37
4.2.
Kiểm định độ tin cậy thang đo ................................................................ 39
4.3.
Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA .......... 42
4.4. Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá thang đo ...................................... 47
4.5.
Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ................................... 48
4.5.1.
Phân tích hồi quy ............................................................................. 48
4.5.2.
Kiểm định các giả thuyết................................................................. 52
4.6.
Tóm tắt chương 4 .................................................................................... 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ....................................................................................... 57
5.1.
Khuyến nghị ........................................................................................... 57
5.1.1.
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh .............................................. 57
5.1.2.
Giá dịch vụ khám chữa bệnh ........................................................... 57
5.1.3.
Yếu tố lối sống, Ý thức bảo vệ sức khỏe và Ảnh hưởng của xã
hội
......................................................................................................... 58
5.1.4.
Điều kiện kiểm tra sức khỏe ............................................................ 58
5.2.
Các đóng góp của nghiên cứu ................................................................. 59
5.2.1.
Đóng góp về mặt lý thuyết .............................................................. 59
5.2.2.
Đóng góp về mặt thực tiễn .............................................................. 59
5.3.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Tháp nhu cầu Maslow ..............................................................................13
Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý (TRA).............................................................14
Hình 2.3: Thuyết hành vi dự định TPB ...................................................................15
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................18
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ..............................................................................22
Hình 4.1. Biểu đồ tuổi .............................................................................................35
Hình 4.2. Biểu đồ giới tính ......................................................................................36
Hình 4.3. Biểu đồ học vấn .......................................................................................37
Hình 4.4. Biểu đồ thu nhập .....................................................................................37
Hình 4.5. Biểu đồ Lý do kiểm tra sức khỏe ............................................................38
Hình 4.6. Biểu đồ Mức độ thường xuyên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng
năm………………………………………………………………………………..39
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng thống kê các yếu tố của mô hình nghiên cứu đề xuất ....................17
Bảng 3.1 Bảng phát biểu thang đo Yếu tố lối sống .................................................26
Bảng 3.2 Bảng phát biểu thang đo Điều kiện kiểm tra sức khỏe ............................27
Bảng 3.3 Bảng phát biểu thang đo Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh ...............28
Bảng 3.4 Bảng phát biểu thang đo Giá dịch vụ khám chữa bệnh ..........................29
Bảng 3.5 Bảng phát biểu thang đo Ảnh hưởng của xã hội ......................................30
Bảng 3.6 Bảng phát biểu thang đo Ý thức bảo vệ sức khỏe ....................................31
Bảng 3.7 Bảng phát biểu thang đo Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ ..............................32
Bảng 3.8 Tỷ lệ hồi đáp ............................................................................................33
Bảng 4.1 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha ..............................................40
Bảng 4.2 Bảng kết quả phân tích EFA lần 2 các biến độc lập ................................44
Bảng 4.3 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc ...........................................48
Bảng 4.4 Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu sau đánh giá thang
đo………………………………………………………………………………….49
Bảng 4.5 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình .....................................50
Bảng 4.6 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................50
Bảng 4.7 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy ................51
Bảng 4.8 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết ..............................................56
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHYT: Bảo hiểm y tế
TP. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TRA: Theory of Reasoned Action
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện với 2 mục tiêu trọng tâm là: (1) Xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân ở chợ tân Bình, (2)
Đưa ra một số khuyến nghị về giải pháp nhằm khuyến khích việc kiểm tra sức khoẻ
của người dân ở chợ Tân Bình. Nghiên cứu được tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính xác định được 6 nhân tố tác động đến Nhu cầu kiểm tra
sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình gồm: Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra
sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh
hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe. Ngoài ra, nghiên cứu sẽ xét đến sự ảnh
hưởng của các biến thuộc về đặc điểm cá nhân đối với Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
của người dân tại chợ Tân Bình như là độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, thu nhập.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua bảng câu hỏi khảo sát, sử
dụng phân tích hồi quy đa biến thông qua phần mềm SPSS với số lượng mẫu là 210.
Kết quả phân tích, kiểm định thang đo và phân tích nhân tố EFA biến
ĐKKTSK1 đã được tác giả loại bỏ do xãy ra hiện tượng cross loading và đồng thời
cho thấy mô hình nghiên cứu sẽ gồm: 6 nhân tố độc lập là Yếu tố lối sống; Điều kiện
kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám chữa
bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe tác động đến Nhu cầu kiểm tra
sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình. Và kết quả hồi quy đa biến khẳng định mô
hình nghiên cứu là phù hợp với dữ liệu khảo sát cũng như cho thấy các giả thuyết
cho mô hình nghiên cứu đều được chấp nhận. Trong đó, các giả thuyết về các nhân
tố Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh;
Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe có tác động cùng chiều (+) đến Nhu
cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình và giả thuyết Giá cả dịch vụ
có tác động nghịch chiều (-) đến Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu
vực chợ Tân Bình đều được chấp nhận. Ngoài ra, trong kết quả phân tích sự khác biệt
theo các đặc điểm nhân khẩu học của các nhóm đối tượng khảo sát cho thấy tồn tại
sự khác biệt về độ tuổi và thu nhập đối với việc kiểm tra sức khỏe. Cụ thể, những
người có độ tuổi trên 60 có Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ cao hơn các nhóm [18 – 30];
[31 - 45]. Đồng thời, nhóm Trên 15 triệu VNĐ có Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ cao
hơn nhóm Dưới 5 triệu VNĐ và Trên 10 – 15 triệu VNĐ.
Kết quả của nghiên cứu này đã cung cấp cho các cơ sở y tế một cái nhìn cụ
thể hơn về nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Từ đó, có thể định hướng việc
thiết xây dựng chính sách giá cả dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe
người dân. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đóng góp thêm một tài liệu khoa học trong
lĩnh vực y tế thông qua việc xây dựng một mô hình lý thuyết giải thích các nhân tố
tác động đến việc kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình. Nó
giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về nhu cầu người dân tại Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.
1.1 Lý do nghiên cứu
Trong thực tế, có rất nhiều căn bệnh không biểu hiện rõ thành triệu chứng
bên ngoài mà chỉ âm ỉ bên trong cơ thể. Đến một giai đoạn nào đó, bệnh sẽ phát
tác gây nguy hiểm đến tính mạng. Hầu hết những bệnh nhân khi phát hiện ra mình
bị bệnh thì bệnh đã ở giai đoạn cuối hoặc gần cuối, rất khó điều trị và có nguy cơ
tử vong cao. Vì vậy, khám sức khỏe có tầm quan trọng không nhỏ bởi nó giúp phát
hiện các loại bệnh đang mắc phải mà chúng ta không hề hay biết hoặc đang nghi
ngờ và tránh được những trường hợp đáng tiếc xảy ra khi bệnh được phát hiện quá
muộn. Bên cạnh đó, chúng ta được nghe những lời khuyên từ bác sĩ về cách chăm
sóc sức khỏe phù hợp với từng lứa tuổi. Nó giúp chúng ta thường xuyên biết cơ
thể mình đang trong tình trạng nào, thiếu gì và cần gì để kịp thời bổ sung. Cũng
như có bất cứ triệu chứng kỳ lạ nào, bạn có thể đến gặp ngay bác sĩ để chữa kịp
thời.
Sống trong xã hội hiện nay, khi hiện tượng ô nhiễm môi trường đang ở mức
báo động, hóa chất từ nhà máy, thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản có trong thực phẩm,
cộng với áp lực công việc, uống nhiều rượu, bia, hút thuốc lá....khiến các bệnh như
ung thư, tim mạch, gan, thận, phổi....ngày càng gia tăng. Nguy hiểm hơn là những
căn bệnh trên lại không có biểu hiện rõ ràng, dễ làm chúng ta nhầm lẫn với một số
bệnh thông thường khác. Nếu không khám sức khỏe tổng quát định kỳ, bạn sẽ
không biết căn bệnh gì đang ẩn giấu bên trong cơ thể mình, chỉ chờ thời cơ tấn
công và phá hủy cơ thể bạn. Vì vậy, để bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho chính
mình và người thân, chúng ta nên đi khám sức khỏe định kỳ.
Xuất phát từ những vai trò quan trọng không thể phủ nhận của việc khám
sức khỏe là lý do mà tác giả đưa ra đề tài nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng
đến việc kiểm tra sức khoẻ tại khu vực chợ Tân Bình”
2
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Chúng ta thường nói “sức khỏe là vàng“ nhưng thực tế chúng ta chưa thực
hiện theo phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh“ và hầu như chúng ta chỉ đến
gặp bác sĩ khi có bệnh. Việc khám sức khỏe tổng quát hằng năm sẽ giúp phát hiện
sớm các bệnh lý còn trong giai đoạn tiềm ẩn, giúp phát hiện và điều trị sớm các
yếu tố nguy cơ bệnh lý thường gặp. Chúng ta dành một khoản thu nhập cho việc
khám sức khỏe tổng quát hằng năm là một quyết định đúng đắn và có thể coi đó là
một khoản đầu tư dài hạn cho tương lai. Tuy nhiên cho dù có hiểu biết, có nhận
thức đúng về tầm quan trọng của việc “phòng bệnh“ nhưng chúng ta có bỏ chi phí
để thực hiện khám sức khỏe tổng quát hằng năm cho chính mình và gia đình chúng
ta hay không. Người dân nhu cầu như thế nào về việc khám sức khỏe tổng quát
hằng năm? Người dân có sẵn lòng chi trả cho dịch vụ khám sức khỏe tổng quát
hay không?
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào tác động đến quyết định khám sức khỏe tổng quát tự
nguyện?
Phân tích nhận thức của người dân tác động đến quyết định kiểm tra sức
khỏe tự nguyện như thế nào?
1.4 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố các yếu
tố tác động đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân ở chợ Tân Bình, từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm khuyến khích việc kiểm tra sức khoẻ của người dân.
Mục tiêu cụ thể: Đề tài được thực hiện hướng đến các mục tiêu sau đây:
Đánh giá thực trạng nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu
vực chợ Tân Bình.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của
người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
3
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức
khỏe của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Xác định nhu cầu kiểm tra sức khỏe tại khu vực chợ Tân
Bình
+ Không gian: Tại khu vực chợ Tân Bình
+ Thời gian: dữ liệu sơ cấp điều tra từ 01/12/2014 đến 31/01/2015
1.6 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, với dữ liệu
được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi. Việc phân
tích dữ liệu được tiến hành với sự trợ giúp của phần mềm SPSS trên máy tính.
Phương pháp phân tích sử dụng là thống kê mô tả và phân tích nhân tố. Dựa vào
kết quả nghiên cứu, đề nghị những giải pháp khuyến khích việc kiểm tra sức khoẻ
của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
1.7 Lược khảo tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu Ruhm, C. J. (2000), đã chỉ ra rằng điều kiện kinh tế có ảnh
hưởng đến sức khỏe. Phân tích kèm theo dữ liệu vĩ mô chỉ ra rằng hút
thuốc và béo phì tăng khi nền kinh tế tăng cường, trong khi hoạt động thể
lực giảm và chế độ ăn uống trở nên kém lành mạnh.
Theo nghiên cứu Ruth Dryden (2001) thì những người ít có khả năng tham
gia kiểm tra sức khỏe là người đàn ông có thu nhập thấp, tình trạng kinh
tế xã hội thấp, thất nghiệp ít được giáo dục tốt.
Theo nghiên cứu của 3 tác giả Jonathan JAO Odwee, Francis Nathan
Okurut, Asaf Adebua (2006) về “Các yếu tố quyết định nhu cầu chăm sóc
sức khỏe ở Uganda: Nghiên cứu trường hợp của quận Lira, Bắc Uganda”
đã chỉ ra giá cả và chi phí y tế là các yếu tố có ảnh hưởng đến nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân.
4
Trần Đăng Khoa, (2013) trong nghiên cứu về “thực trạng và kết quả một
số giải pháp can thiệp tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa
bệnh y tế công lập tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa năm 2009-2011”,
đã chỉ ra một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh của người dân bao gồm 6 yếu tố: Điều kiện kinh tế; Bảo
hiểm Y tế; Chi phí khám chữa bệnh; Chất lượng và giá dịch vụ khám chữa
bệnh; Điều kiện địa lý; Tiếp cận về văn hoá, lối sống.
1.8 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài này đem lại một số ý nghĩa như sau:
Cung cấp thông tin thực tế về các biến số có thể tác động việc kiểm tra sức
khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
Làm cơ sở cho các bệnh viện tham gia cung cấp dịch vụ kiểm tra sức khoẻ
của người dân.
Ngoài ra, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
nghiên cứu liên quan đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân, góp
một phần cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.
1.9 Nội dung nghiên cứu
Bố cục luận văn này được chia thành 5 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Nêu những lý do, vấn đề,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm
tra sức khoẻ của người dân – Mô hình nghiên cứu. Chương này chúng ta tìm
hiểu cơ sở lý luận về nhu cầu kiểm tra sức khỏe, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu
cầu kiểm tra sức khỏe cùng và các nghiên cứu của một số nhà nghên cứu trong
và ngoài nước
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày chi tiết
phương pháp thực hiện nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu được thực hiện qua
5
hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ
sử dụng phương pháp định tính thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm giữa người
nghiên cứu và đối tượng tham gia nghiên cứu
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu. Chương 4 trình bày thông tin
về mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích hồi quy đa biến, khảo sát các biến thành phần
Chương 5: Kết luận. chương này trình bày các khuyến nghị về giải pháp
nhằm khuyến khích việc kiểm tra sức khoẻ của người dân, các đóng góp của
nghiên cứu và hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NHU CẦU KIỂM TRA SỨC KHOẺ CỦA
NGƯỜI DÂN – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.
2.1 Cơ sở lý thuyết về kiểm tra sức khoẻ của người dân
2.1.1 Khái niệm về kiểm tra sức khỏe
Kiểm tra sức khoẻ là việc kiểm tra, đánh gía tổng quan tình trạng sức khỏe
bao gồm việc khám, chẩn đoán bệnh để phát hiện và điều trị bệnh sớm nhất tại các
cơ sở y tế nhằm mục đích đảm bảo sức khỏe của người dân. (Jonathan JAO Odwee
và cộng sự 2006)
Các hình thức khám sức khỏe định kỳ theo quy định và khuyến cáo ở Việt
Nam: (1) Nếu là cá nhân hoặc gia đình tự tổ chức đi khám thì không có yêu cầu
bắt buộc. Chỉ có khuyến cáo nên đi khám mỗi năm một lần hoặc hai năm một lần
tùy theo độ tuổi, giới tính. Riêng đối với nữ giới, đặc biệt là phụ nữ đã có gia đình
hoặc trong độ tuổi từ 35 trở lên nên đi khám phụ khoa 6 tháng/ lần. (2) Đối với
người lao động đang làm việc tại các công ty, nhà máy, cơ quan, tổ chức khác…
Bộ Y tế đã có quy định các doanh nghiệp phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
nhân viên ít nhất 1 lần/năm. Đối với các ngành nghề đặc thù như chế biến thực
phẩm, nhà hàng, khách sạn, quán bar…phải khám thêm các mục chuyên sâu theo
chương trình Thẻ xanh, Thẻ hồng. Những người làm việc trong môi trường ô
nhiễm, độc hại cũng phải được kiểm tra Bệnh nghề nghiệp theo định kỳ. (3) Ngoài
ra còn có các hình thức khám sức khỏe theo mẫu quy định của Bộ Y tế nhưng thực
hiện tùy theo nhu cầu như khám để làm hồ sơ xin việc, thủ tục nhập học, lấy bằng
lái xe hoặc du học …các dạng này đều có quy định về biểu mẫu và mục khám
không khác nhau nhiều và khá đơn giản.
2.1.2 Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân là nhu cầu về kiểm tra sức khỏe
để đánh gía tổng quan tình trạng sức khỏe bao gồm việc khám, chẩn đoán bệnh để
7
phát hiện và điều trị bệnh sớm nhất tại các cơ sở y tế nhằm mục đích đảm bảo sức
khỏe của người dân (Jonathan JAO Odwee và cộng sự, 2006).
Việc kiểm tra sức khoẻ không chỉ là kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người
khoẻ mạnh mà cả cho những bệnh nhân không khám bác sỹ trong một thời gian
dài. Từ đây, người dân sẽ có cái nhìn tổng quát về sức khỏe của mình và được
hướng dẫn cách giữ gìn sức khoẻ. Trong một số trường hợp, việc kiểm tra sức khoẻ
cho phép các bác sỹ phát hiện ra nguy cơ gây bệnh hoặc sớm phát hiện ra bệnh
nhằm điều trị kịp thời.
Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ và được cộng đồng
quốc tế đánh giá cao trong chăm sóc sức khỏe so với mức thu nhập bình quân đầu
người. Các chỉ số cơ bản như tuổi thọ trung bình của người dân, tỷ lệ tử vong trẻ
em dưới 5 tuổi đều tốt hơn các nước có mức thu nhập bình quân đầu người tương
đương hoặc thậm chí cao hơn. Các chỉ số về Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
(MDGs) trong lĩnh vực y tế Việt Nam cũng đã và đang đạt được một cách ấn tượng
, như giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em
dưới 5 tuổi, giảm tỷ lệ chết mẹ, tăng tuổi thọ (Báo cáo tổng quan ngành y tế, 2014).
Ngày nay cùng với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, người
dân đã có ý thức hơn trong việc chăm sóc sức khỏe cho bản thân và gia đình, khi
gia đình có người ốm đau là họ đã lo lắng và đi khám chữa bệnh bằng hình thức
này hay hình thức khác (mua thuốc điều trị, đến trung tâm y tế xã/phường, đến
phòng khám tư, đến bệnh viện quận/huyện, bệnh viện tỉnh/ thành phố, bệnh viện
tư nhân...) tùy theo điều kiện của mỗi hộ gia đình. Như vậy, nhu cầu kiểm tra sức
khỏe của nhân dân trong những năm gần đây ngày càng gia tăng. Những yếu tố
ảnh hưởng đến các đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân.
2.1.3 Yếu tố lối sống
Lối sống là những nét điểm hình, được lặp đi lặp lại và định hình thành
phong cách, thói quen trong đời sống cá nhân, nhóm xã hội, dân tộc, hay cả một
nền văn hóa (Trần Đăng Khoa, 2013). Lối sống cá nhân được đặc trưng bởi các
8
nhìn về thực tại (thế giới quan), cá tính, bản sắc cá nhân (bản ngã hay cái tôi) cũng
như những ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh như gia đình, nơi sinh sống,
giáo dục, văn hóa và đặc biệt là truyền thông.
Lối sống có tác động trực tiếp đến sức khỏe của cá nhân và cộng đồng. Ở
những người nghiện thuốc lá, rượu bia, ma túy... ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.
Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân gây nhiều bệnh tật và tử vong cao.
Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá (2010) được Chính phủ phê duyệt đang
có những nỗ lực để hạn chế nhiều hơn tác hại của thuốc lá. Rượu bia có thể mang
lại tác dụng tích cực nhất định, song đây cũng là tác nhân lớn dẫn đến tai nạn giao
thông, tai nạn lao động, bạo lực và nhiều bệnh tật khác, đặc biệt lạm dụng rượu bia
là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe tâm thần với các biểu hiện hoang
tưởng, trì trệ trí tuệ, tâm thần phân liệt... Lạm dụng rượu bia còn gây ra các gánh
nặng lớn về kinh tế cho xã hội chủ yếu do chi phí khám chữa bệnh và thiệt hại do
tai nạn. Do đó, có thể thấy yếu tố lối sống có tác động trực tiếp đến nhu cầu kiểm
tra sức khỏe.
2.1.4 Điều kiện kiểm tra sức khỏe
Điều kiện kiểm tra sức khỏe là những nguồn lực về sơ sở vật chất hỗ trợ
việc kiểm tra sức khỏe cho người dân như bảo hiểm y tế (BHYT) và điều kiện địa
lý tiếp cận với cơ sở y tế.
BHYT được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích
lợi nhuận mà bản chất dựa trên nguyên lý tập hợp và chia sẻ rủi ro về sức khỏe,
bệnh tật. BHYT sẽ giúp giảm rủi ro và tăng sự bảo vệ về tài chính đối với mỗi cá
nhân đứng trước nguy cơ tổn thất về tài chính do ốm đau, bệnh tật. Mức độ chia sẻ
rủi ro của hệ thống tài chính y tế càng lớn thì người dân càng giảm bớt gắng nặng
tài chính do nguy cơ ốm đau và càng dễ tiếp cận được các dịch vụ khám chữa bệnh
khi cần thiết. Khi ốm đau phải sử dụng các dịch vụ y tế, các cá nhân tham gia
BHYT sẽ được chi trả, đền bù các chi phí phát sinh.
9
Chi phí dịch vụ có ảnh hưởng tiêu cực, hạn chế khả năng tiếp cận và sử
dụng dịch vụ y tế của người dân, đặc biệt là người nghèo (Phạm Thị Mận, 2010).
Hệ thống tài chính y tế dựa vào BHYT được xem là nguyên tắc cơ bản để đảm bảo
tiếp cận y tế khi có nhu cầu kiểm tra sức khỏe và sự bảo vệ về tài chính khi ốm
đau.
Ngoài ra, điều kiện kiểm tra sức khỏe còn được đánh giá qua việc tiếp cận
về địa lý tức là khoảng cách tới các cơ sở y tế. Đây là một khía cạnh ảnh hưởng tới
nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thế Lương
khi nghiên cứu về tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tại Hà Nội, Yên Bái,
Thanh Hoá cho thấy có sự khác biệt về khoảng cách cũng như thời gian của người
dân khi tiếp xúc với cơ sở y tế và điều đó cũng ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra
sức khỏe của người dân. Ở Hà Nội, hầu như người dân không gặp trở ngại gì về
khoảng cách khi tiếp cận bệnh viện, còn tại Thanh Hoá và Yên Bái thì tỷ lệ hộ cách
xa bệnh viện trên 60 phút đi bằng phương tiện thông thường lần lượt là 41,3% và
54% (Nguyễn Thế Lương, 2002). Sự khác biệt về thời gian tiếp cận với bệnh viện
là một trong những nguyên nhân gây mất công bằng trong tiếp cận dịch vụ khám
chữa bệnh cũng như nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân ở những vùng khác
nhau.
Nhóm yếu tố về khoảng cách từ nơi ở đến cơ sở y tế: nhóm này không chỉ
bao gồm khoảng cách đường đi mà còn chất lượng đường xá, phương tiện
giao thông thông thường và các biến động vào thời tiết, mùa. Tổng hợp lại có thể
đo thời gian đi bằng phương tiện thông thường từ nhà tới cơ sở y tế (càng tốn thời
gian để đi đến cơ sở y tế, càng khó tới đó và sự tiếp cận về khoảng cách càng
thấp).
2.1.5 Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lượng dịch vụ, nhưng
nhìn chung người ta định nghĩa chất lượng dịch vụ là những gì mà khách hàng cảm
nhận được. Mỗi khách hàng có nhận thức và nhu cầu cá nhân khác nhau nên cảm
nhận về chất lượng dịch vụ cũng khác nhau. Theo Russell, 1999 “chất lượng thể
10
hiện sự vượt trội của hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có
thể thỏa mãn mọi nhu cầu và làm hài lòng khách hàng”. Theo Parasuraman và cộng
sự (1985, 1988), chất lượng dịch vụ là sự đánh giá toàn diện về thái độ hướng tới
sự xuất sắc của dịch vụ.
Theo đó, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh là sự thỏa mãn và hài lòng
của người dân khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh tại cơ sở y tế. Nó tác động
ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Sự cải thiện
chất lượng dịch vụ sẽ giúp tăng việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và ngược
lại, những cơ sở y tế có chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bị người dân đánh giá
là kém thì tỷ lệ sử dụng dịch vụ đó sẽ thấp. Yếu tố này đi ngược lại lợi ích của
người nghèo vì ở hầu hết các nước, so với người giàu thì người nghèo chỉ có đủ
điều kiện tiếp cận với những dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng thấp hơn.
Nghiên cứu của Hà Văn Giáp, 2002 cũng chỉ ra rằng, một trong những lý do chính
khiến người dân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh là cán bộ y tế có trình độ chuyên
môn tốt, thái độ phục vụ chu đáo.
2.1.6 Giá dịch vụ khám chữa bệnh
Giá dịch vụ khám chữa bệnh là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ KCB.
Giá dịch vụ khám chữa bệnh là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến
nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Giá dịch vụ khám chữa bệnh càng cao
thì nhu cầu đối với dịch vụ đó càng thấp. Chi phí cho y tế cao là một trong những
nguyên nhân khiến người dân nghèo khó tiếp cận và sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ của người nghèo thấp hơn người giàu vì giá những
dịch vụ mà họ phải chi trả là cao so với thu nhập. Giá viện phí càng tăng cao, người
nghèo càng khó tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh vì không có khả năng
chi trả, như vậy tình trạng mất công bằng trong chăm sóc sức khỏe càng gia tăng.
Toàn bộ chi phí dịch vụ mà người sử dụng phải trả không chỉ gồm những khoản
phí chính thức do cơ sở y tế quy định mà còn cả chi phí cho mua thêm thuốc men,
các đồ dùng y tế và cả các khoản chi phí phí không chính thức cho người cung cấp
dịch vụ. Các chi phí điều trị tại bệnh viện tỉnh năm 2005 ở Việt Nam cho thấy
11
trong các chi phí trực tiếp trong điều trị bệnh thì chi mua thuốc chiếm tỷ lệ dao
động từ 37% đến 71% và trung bình là 55% (Sarah Bales, 2005).
Như vậy có thể thấy, chất lượng và giá dịch vụ khám chữa bệnh có ảnh
hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân.
2.1.7 Ảnh hưởng của xã hội
Là mức độ các cá nhân nhận thức rằng những người thân của họ cho rằng
họ nên sử dụng thông qua những nhận thức về lợi ích có thể nhận được. Nó tương
tư với Chuẩn chủ quan trong TRA (Venkatesh và cộng sự, 2003). Theo đó, ảnh
hưởng xã hội đối với nhu cầu kiểm tra sức khỏe bao gồm những tác động bên ngoài
từ người thân, bạn bè ảnh hưởng đến thái độ người dân về nhu cầu kiểm tra sức
khỏe cho bản thân họ. Theo lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Philip Kotler,
1999, các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,… là những nhóm tham
khảo quan trọng có ảnh hưởng lớn trực tiếp (mặt đối mặt) hay gián tiếp đến thái
độ hay hành vi của người tiêu dùng. Nhận thức và xu hướng của xã hội sẽ là các
chuẩn chủ quan mà được xem như chuẩn mực cho hành động của mỗi thành viên.
Do đó, niềm tin vào sự ủng hộ của người thân, bạn bè, đồng nghiệp,… đối với nhu
cầu và hành vi người tiêu dùng là khá lớn.
Tương tự, nhu cầu về kiểm tra sức khỏe hay nhu cầu sử dụng dịch vụ khám
chữa bệnh cũng chịu sự tác động từ nhóm gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,… Bởi
đối với người dân thì sức khỏe luôn là vấn đề quan trọng luôn được quan tâm hàng
đầu mà hiện nay, trong điều kiện thông tin về dịch vụ khám chữa bệnh tại các
trung tâm y tế hiện nay chỉ mang tính bề nổi, đại trà và người dân chưa có nhiều
trải nghiệm về các cơ sở y tế, thì việc người dân dựa vào niềm tin chủ quan về sự
ủng hộ của người thân khi họ có nhu cầu về kiểm tra sức khỏe là có thể chấp nhận.
Mỗi một cá nhân trước khi quyết định việc gì (mua sản phẩm, sử dụng dịch vụ,
chọn cơ sở y tế,…), dù có hỏi ý kiến những người liên quan hay không, thì họ đều
muốn tin rằng mọi người sẽ ủng hộ việc họ sẽ làm. Chính niềm tin này là chất xúc
tác cho hành động của họ nhất là đối với nhu cầu kiểm tra sức khỏe.
12
2.1.8 Ý thức bảo vệ sức khỏe
Ý thức bảo vệ sức khỏe là những quan điểm, ý thức về trách nhiệm của cá
nhân về lợi ích của việc bảo vệ sức khỏe cho bản thân của người dân. Trong phạm
vi đời sống cá nhân, dù ít hay nhiều thì mỗi người đều có ý thức trách nhiệm bảo
vệ sức khỏe cho chính riêng mình nhằm có một tình trạng sức khỏe tốt lành. Để
đạt mục tiêu như thế, mỗi người thường phòng bệnh, hàng năm, tiến hành khám
sức khỏe định kỳ mặc dù sức khỏe trong người vẫn cảm thấy bình thường. Việc
khám thường xuyên còn tùy thuộc vào tuổi thọ, và điều kiện sức khỏe của mỗi cá
nhân. Do đó, ý thức bảo vệ sức khỏe là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu
cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Bởi nó là định hướng cho hành vi khám chữa
bệnh của họ.
2.2 Mô hình lý thuyết có liên quan
2.2.1 Mô hình tháp nhu cầu Maslow
Theo Maslow, 1943, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai
nhóm chính: như cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs). Nhu
cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong muốn có đủ
thức ăn, nước uổng, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản nàỵ đều là các nhu
cầu khỏng thê thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng đủ những nhu cầu
này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có được và tồn tại trong cuộc
sống hàng ngày. Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cẩu bậc
cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công
bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân v.v.
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chủ yếu trước so với những nhu
cầu bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ không
quan tãm đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...
Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con người
được liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiêu kim tự tháp. Những như cầu cơ
bản ớ phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi nghĩ đến cấc nhu cẩu cao hơn.
13
Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong muốn được thoả mãn ngày càng mãnh
liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng đầy đủ 5
tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow:
Tự
thể hiện
Tôn trọng
Xã hội
An toàn
Sinh lý
Hình 2.1 Tháp nhu cầu Maslow
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu căn bản nhất thuộc "thể lý" {physiological) -
thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi. Tầng thứ hai:
Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, việc làm,
gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo. Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình
cảm và được trực thuộc (love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng
nào đỗ, muốn có gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy. Tầng thứ tư: Nhu cầu
được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm giác được tôn trọng, kinh mến,
được tin tưởng. Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân (self-actualization)
- muốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân, trình diện mình, có
được và được công nhận là thành đạt.
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân thể hiện nhu cầu an toàn (tầng thứ
hai) vì hiện nay cuộc sống của con người hầu như đã được thỏa mãn các nhu
cầu cơ bản, và họ có xu hướng đạt đến sự hoàn thiện về nhu cầu an toàn.
14
2.2.2 Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action)
Niềm tin đối với những thuộc tính sản phẩm
Thái độ
Đo lường niềm tin đối với những thuộc tính của sản phẩm
Xu hướng hành vi
Hành vi thực sự
Niềm tin về những người ảnh hưởng sẽ nghĩ rằng tôi nên hay không nên mua sản phẩm
Chuẩn chủ quan
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn của những người ảnh hưởng
Hình 2.2: Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được Ajzen
và Fishbein xây dựng từ năm 1967. Mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) cho
thấy xu hướng tiêu dùng là yếu tố dự đoán tốt về hành vi tiêu dùng được xem xét
bởi hai yếu tố là thái độ và chuấn chủ quan của khách hàng.
Thái độ được đo lường bằng nhận thức về các thuộc tính của sản phẩm.
Yếu tố chuẩn chủ quan có thế được đo lường thông qua những nguời có
liên quan đến người tiêu đùng (như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,...).
Mức độ tác động của yếu tố chuẩn chủ quan phụ thuộc:
Mức độ ủng hộ/phản đối đối với việc mua của người tiêu dùng
Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của những người
có ảnh hưởng.
Ảnh hưởng xã hội về nhu cầu kiểm tra sức khỏe thuộc Chuẩn chủ quan
trong TRA.
15
2.2.3 Mô hình thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour)
Thái độ
Chuẩn
Xu hướng hành vi
Hành vi thực sự
chủ quan
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 2.3: Thuyết hành vi dự định TPB
Thuyết hành vi dự đinh TPB (Theory of Planned Behaviour) được Ajzen
(1985) xây dựng bang cách bổ sung thêm yếu tố nhận thức kiếm soát hành vi vào
mô hình TRA. Thành phần nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh việc dễ dàng hay
khó khăn khi thực hiện hành vi. TPB không chỉ bị tác động bời 2 yếu tố thái độ và
chuẩn chủ quan mà còn bị tác động bởi nhân tố thứ 3 đó là nhận thức kiểm soát
hành vi, nó đại diện cho các nguồn lục cần thiết của một người đế thực hiện một
công việc bẩt kỳ, đề cập đến nguồn tài nguyên sẵn có, những kỹ năng, cơ hội cũng
như nhận thức riêng của từng người hướng tới việc đạt đến kết quả.
Nhận thức kiểm soát hành vi gồm có:
Niềm tin về sự tự chủ: yếu tố bên trong, niềm tin về khả năng thực
hiện, kiểm soát được hành động
Những yếu tố ngoài tầm kiểm soát của cá nhân: yếu tố bên ngoài,
ảnh hưởng của quyền lực từ người khác, cơ may, định mệnh.
Ý thức bảo vệ sức khỏe chính thuộc về Nhận thức kiểm soát hành vi của
người dân về bảo vệ sức khỏe bản thân.
16
2.3 Mô hình đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
Tác giả sử dụng cơ sở lý luận về nhu cầu kiểm tra sức khỏe, các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe cùng và các nghiên cứu của một số nhà
nghên cứu trong và ngoài nước làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu của mình. Mô
hình nghiên cứu cho đề tài được tác giả dựa trên mô hình Thuyết Hành vi dự định
(Ajzen, 1991), tuy nhiên tác giả cũng có sự điều chỉnh, bổ sung sao cho phù hợp
với điều kiện nghiên cứu tại Việt Nam. Do đó, mô hình đề xuất cho nghiên cứu
“Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ tại khu vực chợ Tân
Bình” sẽ bao gồm 7 khái niệm. Trong đó, Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người
dân tại chợ Tân Bình được đo lường bởi các yếu tố thành phần: Yếu tố lối sống;
Điều kiện kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ
khám chữa bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe.
17
Bảng 2.1 Bảng thống kê các yếu tố của mô hình nghiên cứu đề xuất:
Yếu tố
Mô tả
Các tham khảo
Lối sống là những nét điểm hình, được lặp đi
Trần Đăng Khoa,
lặp lại và định hình thành phong cách, thói
(2013)
Yếu tố lối sống
quen trong đời sống cá nhân, nhóm xã hội,
dân tộc, hay cả một nền văn hóa.
Điều kiện kiểm tra sức khỏe là những nguồn
Trần Đăng Khoa,
Điều kiện
lực về sơ sở vật chất hỗ trợ việc kiểm tra sức
(2013)
kiểm tra sức
khỏe cho người dân như bảo hiểm y tế
khỏe
(BHYT) và điều kiện địa lý tiếp cận với cơ
sở y tế.
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh là sự
Parasuraman &
Chất lượng
thỏa mãn và hài lòng của người dân khi sử
ctg (1985, 1988);
dịch vụ khám
dụng các dịch vụ khám chữa bệnh tại cơ sở y
Russell (1999);
chữa bệnh
tế
Giá dịch vụ khám chữa bệnh là số tiền phải
Trần Đăng Khoa,
Giá dịch vụ
khám chữa
trả cho mỗi dịch vụ KCB.
(2013)
bệnh
Ảnh hưởng xã hội đối với nhu cầu kiểm tra
Venkatesh
và
sức khỏe bao gồm những tác động bên ngoài
cộng sự, (2003)
Ảnh hưởng
từ người thân, bạn bè ảnh hưởng đến thái độ
của xã hội
người dân về nhu cầu kiểm tra sức khỏe cho
bản thân họ.
18
Ý thức bảo vệ sức khỏe là những quan điểm,
(Ajzen
và
ý thức về trách nhiệm của cá nhân về lợi ích
Fishbein, 1975)
Ý thức bảo vệ
của việc bảo vệ sức khỏe cho bản thân của
sức khỏe
người dân.
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân là
Jonathan
JAO
nhu cầu về kiểm tra sức khỏe để đánh gía
Odwee,
Francis
tổng quan tình trạng sức khỏe bao gồm việc
Nathan Okurut,
Nhu cầu kiểm
khám, chẩn đoán bệnh để phát hiện và điều
Asaf
Adebua
tra sức khoẻ
trị bệnh sớm nhất tại các cơ sở y tế nhằm mục
(2006);
đích đảm bảo sức khỏe của người dân.
Yếu tố lối sống
Điều kiện kiểm tra sức
H1 +
khỏe
H2 +
Chất lượng dịch vụ
H3 +
Nhu cầu kiểm
khám chữa bệnh
tra sức khoẻ
H4 -
Giá dịch vụ khám chữa
bệnh
H5 +
H6 +
Ảnh hưởng của xã hội
Ý thức bảo vệ sức khỏe
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu đề xuất
19
Các giả thuyết của mô hình:
H1: Yếu tố lối sống tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm tra sức
khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình.
H2: Điều kiện kiểm tra sức khỏe tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu
kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ khu vực Tân Bình.
H3: Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tác động cùng chiều (+) với
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
H4: Giá dịch vụ khám chữa bệnh tác động ngược chiều (-) với Nhu cầu
kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
H5: Ảnh hưởng của xã hội tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm tra
sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
H6: Ý thức bảo vệ sức khỏe tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm
tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
2.4 Tóm tắt chương 2
Chương này chúng ta đã tìm hiểu cơ sở lý luận về nhu cầu kiểm tra sức
khỏe, các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe cùng và các nghiên cứu
của một số nhà nghên cứu trong và ngoài nước. Dựa vào những cơ sở lý thuyết và
các nghiên cứu này, tác giả đề xuất mô hình cho nghiên cứu “Những yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ tại khu vực chợ Tân Bình” sẽ bao gồm 7
khái niệm. Trong đó, Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình
được đo lường bởi các yếu tố thành phần: Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức
khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh
hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe.
20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
3.1. Các thông tin cần thu thập
Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người
dân tại chợ Tân Bình với thang đo gồm 6 yếu tố: Yếu tố lối sống; Điều kiện
kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám
chữa bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe.
Thông tin về đặc điểm nhân khẩu học của người dân tại chợ Tân Bình: giới
tính, tuổi, thu nhập, trình độ học vấn…
Thông tin về thái độ của người dân tại chợ Tân Bình về việc kiểm tra sức
khỏe.
3.2. Nguồn thông tin thu thập
Nguồn thông tin sơ cấp:
Là nguồn thông tin từ phỏng vấn sâu dùng cho nghiên cứu định tính với
những người dân tại chợ Tân Bình thường xuyên kiểm tra sức khỏe định
kỳ.
Nguồn thông tin từ phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát dùng cho
nghiên cứu định lượng đối với những dân tại chợ Tân Bình.
Nguồn thông tin thứ cấp:
Là nguồn thông tin thu được từ dữ liệu khảo sát định lượng sau khi chúng
được tổng hợp và xử lý đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Cách tiếp cận: trực tiếp.
Đối với những đối tượng thảo luận khảo sát định tính sẽ được thực hiện tại
quán cà phê hay nhà riêng nhằm tạo sự thuận tiện cho đối tượng khảo sát.
21
Đối với khảo sát định lượng để đảm bảo độ tin cậy, khách quan và tính
chính xác của mẫu, đối tượng khảo sát sẽ được phỏng vấn bằng bảng câu
hỏi tại nơi làm việc, nhà riêng.
3.3. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn chính là:
Nghiên cứu định tính: nhằm xây dựng và hoàn thiện bảng phỏng vấn: từ
mục tiêu ban đầu, dựa trên cơ sở lý thuyết, tác giả xây dựng bảng câu hỏi
định tính. Tiếp đến sẽ phỏng vấn sâu với 10 người dân tại chợ Tân Bình có
thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ nhằm hiệu chỉnh bảng phỏng vấn
cho phù hợp với tình hình thực tế.
Nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu này sử dụng thang đo Likert, thang đo khoảng, thang đo
định danh, thang đo tỷ lệ để thiết kế bảng câu hỏi.
Trước tiên, khảo sát sơ bộ, tiến hành phỏng vấn 15 đáp viên để phát
hiện những sai sót trong bảng câu hỏi sơ bộ chắt lọc từ nghiên cứu
định tính. Sau tiếp tục điều chỉnh những sai sót để có bảng phỏng vấn
chính thức và tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức.
Giai đoạn huận luyện nhóm 10 người để cùng tác giả khảo sát chính
thức
Giai đoạn tiếp theo, tiến hành khảo sát chính thức, có 270 bảng câu
hỏi khảo sát. Sau đó, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp thống kê, phân tích
dữ liệu dựa trên những thông tin thu được từ cuộc khảo sát.
Quy trình nghiên cứu:
Dựa trên cơ sở lý thuyết ban đầu, đề tài tiến hành nghiên cứu định tính
(phỏng vấn trực tiếp), nghiên cứu sơ bộ nhằm xây dựng thang đo, tiếp theo là
22
nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện thông qua thu thập thông tin từ
phía người tiêu dùng với bảng câu hỏi khảo sát. Từ thông tin thu thập được tiến
hành thống kê, phân tích dữ liệu. Quá trình này, được thực hiện từng bước theo
trình tự như quy trình sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết
Thang đo 1
Nghiên cứu định tính
Điều chỉnh
Thang đo 2
Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Điều chỉnh
Thang đo chính thức
Nghiên cứu định lượng
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích hồi quy, Phân tích kết quả.
Viết báo cáo nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
23
3.4. Nghiên cứu định tính
Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá các ý tưởng, bổ sung và
điều chỉnh các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm trong mô hình. Trong
giai đoạn này, người nghiên cứu sẽ sử dụng kỹ thuật thảo luận tay đôi với các đối
tượng được chọn theo phương pháp thuận tiện nhưng vẫn phản ánh được đặc trưng
của tập hợp mẫu quan sát.
Đối tượng được chọn để tham gia nghiên cứu định tính là những người dân
tại chợ Tân Bình có thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ. Họ là những người
thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ tại các trung tâm y tế chất lượng, có kinh
nghiệm tìm hiểu thông tin về sức khỏe và lựa chọn trung tâm y tế uy tín, chất
lượng: phỏng vấn 10 đối tượng.
Phương pháp thu thập dữ liệu định tính: sử dụng thảo luận tay đôi theo một
dàn bài được chuẩn bị sẵn.
Nội dung thảo luận: trao đổi về các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến nhu
cầu kiểm tra sức khỏe, các biến quan sát cho từng thang đo các thành phần trong
mô hình, đánh giá nội dung thang đo đề xuất. (Tham khảo phần phụ lục)
Thời gian phỏng vấn được tiến hành 30 đến 60 phút.
24
Ý kiến bổ sung, loại bỏ các yếu tố nhằm xây dựng thang đo phù hợp của các đối
tượng tham gia thảo luận.
1) Sau khi phỏng vấn hết các đối tượng, dựa trên thông tin thu được, tiến hành
điều chỉnh bảng câu hỏi.
2) Dữ liệu sau khi hiệu chỉnh sẽ được trao đổi lại với các đối tượng tham gia
một lần nữa. Quá trình nghiên cứu định tính được kết thúc khi các câu hỏi
thảo luận đều cho kết quả lặp lại với các kết quả trước đó mà không tìm
thấy sự thay đổi gì mới.
3) Cuối cùng đáp viên sẽ cùng với tác giả thảo luận nhằm đánh giá, hiệu chỉnh
lại nội dung thang đo một lần nữa nhằm xây dựng thang đo hoàn chỉnh.
Kết quả nghiên cứu định tính thu được
Thông tin thu thập được đa phần các đáp viên đều đồng ý với các yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân tại chợ Tân Bình mà
tác giả đã đề xuất ban đầu. Đồng thời tác giả cũng gợi ý cho các đáp viên nêu ra
những yếu tố nào tác động đến họ nhiều nhất và thấp nhất. Theo đánh của các Ý
thức bảo vệ sức khỏe là nhân tố có tác động mạnh nhất đối với nhu cầu kiểm tra
sức khỏe của người dân tại chợ Tân Bình và nhân tố Giá dịch vụ khám chữa bệnh
là nhân tố có tác động ít nhất. Bên cạnh đó, từ kết quả nghiên cứu định tính đã giúp
tác giả hiệu chỉnh thang đo các thành phần trong mô hình nghiên cứu như sau:
Hiệu chỉnh từ ngữ trong các thang đo để dễ hiểu hơn.
Loại bỏ 2 biến quan sát làm gọn bảng câu hỏi khảo sát (cụ thể được trình
bày trong phần thang đo, phụ lục).
Thêm vào các biến tìm hiểu thói quen của người dân tại chợ Tân Bình về
thói quen KTSK.
25
3.5. Thang đo
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình được đo lường
bởi các yếu tố thành phần: Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức khỏe; Chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh hưởng của xã
hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe.
Trong nghiên cứu này sử dụng các khái niệm: Yếu tố lối sống; Điều kiện
kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám chữa
bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe; Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ.
Cụ thể để đo lường các khái niệm có trong mô hình, tác giả sử dụng thang
đo Likert 5 điểm (1: Hoàn toàn không đồng ý/ 2: Không đồng ý/ 3: Không ý kiến/
4: Đồng ý/ 5: Hoàn toàn đồng ý)
a) Thang đo Yếu tố lối sống
Lối sống là những nét điểm hình, được lặp đi lặp lại và định hình
thành phong cách, thói quen trong đời sống cá nhân, nhóm xã hội, dân tộc, hay cả
một nền văn hóa. Lối sống có tác động trực tiếp đến sức khỏe của cá nhân và cộng
đồng. Bởi những thói quen xấu trong cuộc sống của mỗi cá nhân đều gây những
tác hại xấu đến sức khỏe cho bản thân (uống rượu, bia,…). Bên cạnh đó, nó còn
có thể ảnh hưởng đến những người xung quanh như việc hút thuốc lá. Cho thấy,
lối sống ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và để đảm bảo sức khỏe của mỗi cá nhân
thì việc KTSK trở thành nhu cầu cần thiết. Tác giả đề xuất thang đo cho nhân tố
này bao gồm 4 biến quan sát thể hiện các khía cạnh: (1) thói quen xấu của bản thân
(hút thuốc, uống rượu,…) nên cần phải thực hiện KTSK; (2) thói quen xấu của
người thân (hút thuốc, uống rượu,…) nên cần phải thực hiện KTSK; (3) môi trường
sống ô nhiễm nên cần phải thực hiện KTSK; (4) lối sống văn minh, hiện đại nên
coi trọng việc KTSK. Sau nghiên cứu định tính thang đo Yếu tố lối sống được hiệu
chỉnh về từ ngữ và loại bỏ 1 biến quan sát. Như vậy, thang đo Yếu tố lối sống sẽ
bao gồm 3 biến quan sát tương ứng vơi các phát biểu sau:
Bảng 3.1 Bảng phát biểu thang đo Yếu tố lối sống
26
Phát biểu
Mã biến
Thói quen xấu (hút thuốc, uống rượu,…) khiến tôi cần phải thực
YTLS1
hiện KTSK thường hơn.
Môi trường sống ô nhiễm khiến tôi lo ngại về sức khỏe và cần
YTLS2
phải thực hiện KTSK.
Lối sống văn minh, hiện đại khiến tôi coi trọng việc KTSK của
YTLS3
bản thân và gia đình.
b) Thang đo Điều kiện kiểm tra sức khỏe
Điều kiện kiểm tra sức khỏe gồm những nguồn lực về sơ sở vật chất hỗ trợ
việc kiểm tra sức khỏe cho người dân như bảo hiểm y tế (BHYT) và điều kiện địa
lý tiếp cận với cơ sở y tế. BHYT sẽ giúp giảm rủi ro và tăng sự bảo vệ về tài chính
đối với mỗi cá nhân đứng trước nguy cơ tổn thất về tài chính do ốm đau, bệnh tật.
Mức độ chia sẻ rủi ro của hệ thống tài chính y tế càng lớn thì người dân càng giảm
bớt gắng nặng tài chính do nguy cơ ốm đau và càng dễ tiếp cận được các dịch vụ
khám chữa bệnh khi cần thiết. Ngoài ra, điều kiện kiểm tra sức khỏe còn được đánh
giá qua việc tiếp cận về địa lý tức là khoảng cách tới các cơ sở y tế. Đây là một
khía cạnh ảnh hưởng tới nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Sự khác biệt về
khoảng cách cũng như thời gian của người dân khi tiếp xúc với cơ sở y tế sẽ làm
ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe của họ. Khi những cơ sở y tế càng xa và
điều kiện về phương tiện giao thông không thuận lợi sẽ cản trở sự tiếp cận của
người dân với các dịch vụ y tế từ đó hạn chế nhu cầu KTSK của người dân. Do đó,
tác giả đề xuất thang đo bao gồm 5 biến quan sát thể hiện các khía cạnh: (1) sở hữu
BHYT giúp thường xuyên thực hiện KTSK; (2) sở hữu BHYT giúp giảm thiểu chi
phí chăm sóc sức khỏe; (3) BHYT đảm bảo nhu cầu kiểm tra sức khỏe và sự bảo
vệ về tài chính khi ốm đau; (4) có khá nhiều cơ sở y tế khiến việc KTSK của tôi
rất dễ dàng; (5) các phương tiện công cộng và đường xá rất thuận tiện cho việc đi
KTSK. Sau nghiên cứu định tính thang đo giữ nguyên về số lượng biến nhưng về
27
từ ngữ đã được điều chỉnh. Thang đo Điều kiện kiểm tra sức khỏe bao gồm 5 biến
quan sát và tương ứng các phát biểu sau:
Bảng 3.2 Bảng phát biểu thang đo Điều kiện kiểm tra sức khỏe
Mã biến
Phát biểu
ĐKKTSK1
Việc sở hữu BHYT giúp tôi thường xuyên thực hiện KTSK tại các cơ sở y tế có uy tín.
ĐKKTSK2
Việc sở hữu BHYT giúp tôi giảm thiểu chi phí chăm sóc sức khỏe cho bản thân.
ĐKKTSK3
BHYT đảm bảo nhu cầu kiểm tra sức khỏe và sự bảo vệ về tài chính khi ốm đau đối với tôi.
ĐKKTSK4
Hiện nay, có khá nhiều cơ sở y tế khiến việc KTSK của tôi rất dễ dàng.
ĐKKTSK5
Hiện nay, các phương tiện công cộng và đường xá rất thuận tiện cho việc đi KTSK của tôi.
c) Thang đo Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh là sự thỏa mãn và hài lòng của người
dân khi sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh tại cơ sở y tế. Nó tác động ảnh hưởng
trực tiếp đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Sự cải thiện chất lượng
dịch vụ sẽ giúp tăng việc sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và ngược lại, những cơ
sở y tế có chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh bị người dân đánh giá là kém thì tỷ
lệ sử dụng dịch vụ đó sẽ thấp. Ngoài ra, một trong những lý do chính khiến người
dân sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh là cán bộ y tế có trình độ chuyên môn tốt,
thái độ phục vụ chu đáo. Tác giả đề xuất thang đo cho nhân tố bao gồm 5 biến
quan sát cho các khía cạnh: (1) chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh chưa đáp ứng
được nhu cầu KTSK của người dân; (2) chất lượng chưa tương xứng với mức chi
phí.; (3) cơ sở vật chất còn khá thấp; (4) cán bộ nhân viên y tế chưa đáp ứng về
trình độ chuyên môn; (5) thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên y tế chưa tốt. Sau
nghiên cứu định tính thang đo được hiệu chỉnh về từ ngữ và loại bỏ 1 biến quan
sát. Như vậy, thang đo Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh sẽ gồm 4 biến quan
sát và tương ứng với các phát biểu sau:
28
Bảng 3.3 Bảng phát biểu thang đo Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Mã biến
Phát biểu
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế chưa đáp
CLDVKCB1
ứng được nhu cầu KTSK của người dân.
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế chưa tương
CLDVKCB2
xứng với mức chi phí.
Cơ sở vật chất tại các cơ sở y tế đa phần còn khá thấp chưa đáp
CLDVKCB3
ứng được nhu cầu KTSK của người dân.
Cán bộ nhân viên tại các cơ sở y tế chưa đáp ứng về trình độ
CLDVKCB4
chuyên môn và thái độ phục vụ chưa tốt.
d) Thang đo Giá dịch vụ khám chữa bệnh
Như đã nêu thì Giá dịch vụ khám chữa bệnh thể hiện ở số tiền phải trả cho
mỗi dịch vụ KCB. Giá dịch vụ khám chữa bệnh là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng
lớn đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Giá dịch vụ khám chữa bệnh
càng cao thì nhu cầu đối với dịch vụ đó càng thấp. Chi phí cho y tế cao là một
trong những nguyên nhân khiến người dân nghèo khó tiếp cận và sử dụng dịch vụ
khám chữa bệnh. Toàn bộ chi phí dịch vụ mà người sử dụng phải trả không chỉ
gồm những khoản phí chính thức do cơ sở y tế quy định mà còn cả chi phí cho mua
thêm thuốc men, các đồ dùng y tế và cả các khoản chi phí phí không chính thức
cho người cung cấp dịch vụ. Vì vậy, tác giả đề xuất thang đo bao gồm 4 biến quan
sát thể hiện các khía cạnh: (1) luôn xem xét đến chi phí phải trả trước khi chọn
dịch vụ KTSK; (2) chi phí dịch vụ KTSK tại các cơ sở y tế khá cao; (3) giá cả dịch
vụ KTSK tại các cơ sở y tế là chưa hợp lý với khả năng chi trả của người dân; (4)
phải trả quá nhiều chi phí phát sinh sau mỗi lần KTSK (chi phí thuốc men, các đồ
dùng y tế,…). Sau nghiên cứu định tính thang đo giữ nguyên về số lượng biến
nhưng về từ ngữ đã được điều chỉnh. Thang đo Giá dịch vụ khám chữa bệnh bao
gồm 4 biến quan sát và tương ứng các phát biểu sau:
29
Bảng 3.4 Bảng phát biểu thang đo Giá dịch vụ khám chữa bệnh
Mã biến
Phát biểu
GDVKCB1 Tôi luôn xem xét đến chi phí phải trả trước khi chọn dịch vụ KTSK.
Chi phí dịch vụ KTSK tại các cơ sở y tế khá cao làm hạn chế việc
GDVKCB2
kiểm tra sức khỏe của tôi.
Theo tôi giá cả dịch vụ KTSK tại các cơ sở y tế là chưa hợp lý với
GDVKCB3
khả năng chi trả của người dân.
Tôi phải trả quá nhiều chi phí phát sinh sau mỗi lần KTSK (chi phí
thuốc men, các đồ dùng y tế,…) khiến tôi hầu như ít khi thực hiện
GDVKCB4
KTSK.
e) Thang đo Ảnh hưởng của xã hội
Ảnh hưởng của xã hội đối với nhu cầu kiểm tra sức khỏe bao gồm những
tác động bên ngoài từ người thân, bạn bè ảnh hưởng đến thái độ người dân về nhu
cầu kiểm tra sức khỏe cho bản thân họ. Nhu cầu về kiểm tra sức khỏe hay nhu cầu
sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cũng chịu sự tác động từ nhóm gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp,… Bởi đối với người dân thì sức khỏe luôn là vấn đề quan trọng luôn
được quan tâm hàng đầu mà hiện nay, trong điều kiện thông tin về dịch vụ
khám chữa bệnh tại các trung tâm y tế hiện nay chỉ mang tính bề nổi, đại trà và
người dân chưa có nhiều trải nghiệm về các cơ sở y tế, thì việc người dân dựa vào
niềm tin chủ quan về sự ủng hộ của người thân khi họ có nhu cầu về kiểm tra sức
khỏe là có thể chấp nhận. Mỗi một cá nhân trước khi quyết định việc gì (mua sản
phẩm, sử dụng dịch vụ, chọn cơ sở y tế,…), dù có hỏi ý kiến những người liên
quan hay không, thì họ đều muốn tin rằng mọi người sẽ ủng hộ việc họ sẽ làm.
Chính niềm tin này là chất xúc tác cho hành động của họ nhất là đối với nhu cầu
kiểm tra sức khỏe. Vì vậy, tác giả đề xuất thang đo bao gồm 4 biến quan sát thể
hiện các khía cạnh: (1) cùng thực hiện KTSK với người thân; (2) tham khảo ý kiến
những người thân, bạn bè khi chọn dịch vụ KSK; (3) chọn dịch vụ KTSK theo các
thông tin quảng cáo; (4) việc tuyên truyền kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ sức khỏe
30
nâng cao nhu cầu KTSK. Sau nghiên cứu định tính thang đo được giữ nguyên về
số lượng biến và từ ngữ đã được điều chỉnh. Như vậy, thang đo Ảnh hưởng của xã
hội gồm 4 biến quan sát và tương ứng các phát biểu sau:
Bảng 3.5 Bảng phát biểu thang đo Ảnh hưởng của xã hội
Phát biểu
Mã biến
Người thân của tôi luôn thực hiện KTSK tại các cơ sở y tế và
AHXH1
hướng dẫn tôi cùng thực hiện kiểm tra với họ.
Tôi luôn tham khảo ý kiến những người thân, bạn bè khi chọn
AHXH2
dịch vụ KSK.
Tôi chọn dịch vụ KTSK theo các thông tin quảng cáo về chất
AHXH3
lượng của các cơ sở y tế thông qua kênh báo chí, truyền hình,…
Việc tuyên truyền kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ, nâng cao sức khỏe
của mỗi người và cộng đồng khiến tôi coi trọng việc KTSK của
AHXH4
bản thân và gia đình.
f) Thang đo Ý thức bảo vệ sức khỏe
Ý thức bảo vệ sức khỏe là những quan điểm, ý thức về trách nhiệm của cá
nhân về lợi ích của việc bảo vệ sức khỏe cho bản thân của người dân. Mỗi cá nhân
dù ít hay nhiều thì đều có ý thức trách nhiệm bảo vệ sức khỏe cho chính riêng mình
nhằm có một tình trạng sức khỏe tốt lành. Để phòng bệnh, hàng năm, họ tiến hành
khám sức khỏe định kỳ mặc dù sức khỏe trong người vẫn cảm thấy bình thường.
Việc khám thường xuyên còn tùy thuộc vào tuổi thọ, và điều kiện sức khỏe của
mỗi cá nhân. Do đó, ý thức bảo vệ sức khỏe là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân. Bởi nó là định hướng cho hành vi
khám chữa bệnh của họ. Tác giả đề xuất thang đo gồm 4 biến quan sát ở các khía
cạnh như: (1) KTSK thường xuyên giúp kiểm soát được sức khỏe; (2) KTSK giúp
phát hiện và điều trị bệnh kịp thời; (3) KTSK thường xuyên giúp cảm thấy yên tâm
hơn về sức khỏe; (4) KTSK thường xuyên để được bác sĩ hướng dẫn chăm sóc sức
khỏe tốt nhất. Sau nghiên cứu định tính thang đo không có gì thay đổi, riêng từ
31
ngữ được điều chỉnh dễ hiểu hơn nên thang đo cho yếu tố Ý thức bảo vệ sức khỏe
sẽ bao gồm 4 biến quan sát tương ứng với các phát biểu:
Bảng 3.6 Bảng phát biểu thang đo Ý thức bảo vệ sức khỏe
Mã biến
Phát biểu
YTBVSK1 KTSK thường xuyên giúp tôi kiểm soát được sức khỏe của mình.
YTBVSK2 KTSK giúp tôi phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
KTSK thường xuyên giúp tôi cảm thấy yên tâm hơn về sức khỏe
YTBVSK3
của bản thân.
KTSK thường xuyên để được bác sĩ hướng dẫn chăm sóc sức
YTBVSK4
khỏe tốt nhất.
g) Thang đo Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ là nhu cầu về kiểm tra sức khỏe để đánh gía tổng
quan tình trạng sức khỏe bao gồm việc khám, chẩn đoán bệnh để phát hiện và điều
trị bệnh sớm nhất tại các cơ sở y tế nhằm mục đích đảm bảo sức khỏe của người
dân. Việc kiểm tra sức khoẻ không chỉ là kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người
khoẻ mạnh mà cả cho những bệnh nhân không khám bác sỹ trong một thời gian
dài. Từ đây, người dân sẽ có cái nhìn tổng quát về sức khỏe của mình và được
hướng dẫn cách giữ gìn sức khoẻ. Trong một số trường hợp, việc kiểm tra sức khoẻ
cho phép các bác sỹ phát hiện ra nguy cơ gây bệnh hoặc sớm phát hiện ra bệnh
nhằm điều trị kịp thời. Tác giả đề xuất thang đo cho nhân tố này bao gồm 3 biến
quan sát thể hiện các khía cạnh: (1) KTSK định kỳ luôn là hoạt động ưu tiên nhằm
bảo vệ sức khỏe; (2) luôn thực hiện KTSK theo định kỳ thường xuyên; (3) luôn
giới thiệu, hướng dẫn người thân, bạn bè về lợi ích của việc KTSK thường xuyên.
Sau nghiên cứu định tính thang đo nhân tố Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ được giữ
nguyên số lượng biến quan sát nhưng đã được hiệu chỉnh về từ ngữ. Như vậy,
thang đo Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ gồm 3 biến quan sát tương ứng vơi các phát
biểu sau:
32
Bảng 3.7 Bảng phát biểu thang đo Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
Mã biến
Phát biểu
KTSK định kỳ luôn là một trong những hoạt động ưu tiên
NHKTSK1
nhằm bảo vệ sức khỏe của tôi.
Tôi luôn thực hiện KTSK theo định kỳ tại các cơ sở y tế uy
NCKTSK2
tín thường xuyên.
Tôi luôn giới thiệu, hướng dẫn người thân, bạn bè về lợi ích
NCKTSK3
của việc KTSK thường xuyên.
3.6. Nghiên cứu định lượng
3.6.1. Thiết kế mẫu và thu thập dữ liệu
Khung chọn mẫu của đề tài là: người dân ở chợ Tân Bình, độ tuổi từ 18 tuổi
trở lên. Như đã nêu trong phần phạm vi nghiên cứu thì luận văn này chỉ tập trung
nghiên cứu những nhân tố tác động đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của nười dân
tại chợ Tân Bình.
Theo Hair và cộng sự (1992) số mẫu quan sát trong phân tích nhân tố phải
lớn hơn 100 và có tỷ lệ so với biến ít nhất là 5/1, tốt nhất trong khoảng tỷ lệ 5/1 -
10/1.
Do đó đối với đề tài này, việc xác định cỡ mẫu của nghiên cứu định lượng
được thực hiện theo con số kinh nghiệm = (số biến cần đo) x 10 (ước lượng có 27
biến ~ 270 mẫu khảo sát).
Việc thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Đối tượng
khảo sát sẽ là: những người dân tại chợ Tân Bình và có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.
Bảng câu hỏi sẽ được tác giả gởi đi với hình thức: phát bảng câu hỏi đã
được in sẵn trực tiếp đến người được khảo sát và nhận lại kết quả sau khi hoàn tất.
Phạm vi khảo sát: trong địa bàn khu vực chợ Tân Bình.
Thời gian: từ 01/12/2014 – 31/01/2015.
33
Quá trình thực hiện nghiên cứu đã có khoảng 270 bảng câu hỏi khảo sát
được tác giả phát ra. Sau cuộc khảo sát tác giả thu được 235 phản hồi từ các đáp
viên trong đó có 210 bảng trả lời hợp lệ. Kết quả thu thập dữ liệu khảo sát định
lượng được tóm tắt như sau:
Bảng 3.8 Tỷ lệ hồi đáp
Số
Số lượng
Số lượng
Tỷ lệ
Hình thức thu thập dữ liệu
lượng
phát
phản hồi
hồi đáp
hợp lệ
hành
270
In và phát bảng câu hỏi trực tiếp
235
87%
210
3.6.2. Phân tích dữ liệu:
Sau khi được thu thập, các bảng trả lời được kiểm tra và loại đi những bảng
không đạt yêu cầu. Sau đó chúng được mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng
SPSS for Windown 16. Với phần mềm SPSS, thực hiện phân tích dữ liệu thông
qua các công cụ như thống kê mô tả, bảng tần số, kiểm định độ tin cậy của các
thang đo, phân tích khám phá, hồi quy.
3.7. Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày chi tiết phương pháp thực hiện nghiên cứu. Quá trình
nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức. Nghiên cứu sơ bộ sử dụng phương pháp định tính thông qua kỹ thuật
thảo luận nhóm giữa người nghiên cứu và đối tượng tham gia nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu định tính giúp chỉnh sửa mô hình còn lại 27 biến quan sát đo lường cho
7 khái niệm trong mô hình. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương
pháp định lượng thông qua phỏng vấn với bảng câu hỏi. Chương 3 cũng trình bày
các phần liên quan đến quá trình nghiên cứu như: thông tin cần thu thập, xây dựng
thang đo, thiết kế mẫu, giới thiệu kỹ thuật và yêu cầu cho việc phân tích dữ liệu.
Kết quả khảo sát định lượng thu thập được 235 phản hồi từ các đáp viên trong tổng
thể 270 bảng câu hỏi gởi đi, đạt tỷ lệ hồi đáp 87%. Trong đó có 210 bảng trả lời
hợp lệ.
34
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả
4.1.1. Thống kê mô tả mẫu
Mẫu được thu thập theo phương pháp thuận tiện dưới hình thức bảng câu
hỏi khảo sát. Sau khi loại bỏ những bảng trả lời không hợp lệ (do thiếu các thông
tin quan trọng hoặc có độ tuổi không phù hợp với điều kiện khảo sát), còn lại 210
bảng hợp lệ được tổng hợp và đưa vào phân tích định lượng. Trong 210 đối tượng
khảo sát thì:
Độ tuổi
Những người có độ tuổi 18 – 30 chiếm nhiều nhất với 44.8%, kế đến là
nhóm Trên 60 tuổi chiếm 21.0%, nhóm tuổi 31 - 45 chiếm 19%, cuối cùng là nhóm
46 - 60 tuổi chiếm 15.2%.
44.80%
50.00%
40.00%
45.00%
35.00%
30.00%
21.00%
19.00%
25.00%
15.20%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
18 - 30 tuổi
31 - 45 tuổi
46 - 60 tuổi
Trên 60 tuổi
Hình 4.1 Biểu đồ độ tuổi
0.00%
35
Giới tính
Theo giới tính thì mẫu tương đối đều không có sự chênh lệch quá lớn
giữa nam và nữ, trong đó nữ chiếm 42.9% còn nam 57.1%.
0 0
42.90%
Nam
Nữ
57.10%
Hình 4.2 Biểu đồ Giới tính
Trình độ học vấn
Về trình độ học vấn thì 20.5% mẫu khảo sát có trình độ Dưới trung học
phổ thông 14.3%; từ Trung học phổ thông-Trung cấp chiếm 36.2%; trình
độ Cao đẳng-Đại học chiếm 26.2%; Trên đại học chiếm 17.1%.
36
Trên đại học 17.10%
Cao đẳng-Đại học 26.20%
36.20% Trung học phổ thông-Trung cấp
20.5% Dưới trung học phổ thông
Hình 4.3 Biểu đồ Trình độ học vấn
Thu nhập
Theo thu nhập thì nhóm Dưới 5 triệu VNĐ chiếm 16.7%; nhóm Từ 5 –
10 triệu VNĐ chiếm 17.1%; nhóm Trên 10 – 15 triệu VNĐ chiếm
51.4%; nhóm Trên 15 triệu VNĐ năm chiếm 14.8%.
0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00%
60.00%
51.40%
50.00%
40.00%
20.00%
30.00%
14.80%
17.10% 16.70% 10.00%
0.00%
Hình 4.4 Biểu đồ Thu nhập
Dưới 5 triệu VNĐ Từ 5 – 10 triệu VNĐ Trên 10 – 15 triệu VNĐ Trên 15 triệu VNĐ
37
Như vậy, mẫu khảo sát có tính đại diện cho đám đông tương đối cao (mẫu
tổng thể mẫu từng nhóm theo đặc điểm cá nhân đều đủ lớn để phân tích thống kê
vì đều lớn hơn 30).
4.1.2. Thống kê mô tả thói quen kiểm tra sức khỏe
Trong quá trình nghiên cứu tác giả thu thập một số thông tin về các thói
quen kiểm tra sức khỏe của các đối tượng khảo sát. Theo kết quả khảo sát thì thói
quen kiểm tra sức khỏe định kỳ của người dân còn hạn chế và đại đa số chỉ đi kiểm
tra sức khỏe khi bệnh nặng hoặc khi có dấu hiệu bệnh. Cụ thể, trong 210 đối tượng
khảo sát thì:
Lý do kiểm tra sức khỏe
Chỉ có 18.1% thực hiện khám sức khỏe theo định kỳ, 38.1% Khi có dấu
hiệu bệnh, 43.8% Chỉ khi bệnh nặng.
50.00%
43.8%
45.00%
38.10%
40.00%
35.00%
30.00%
25.00%
18.10%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
Hình 4.5 Biểu đồ Lý do kiểm tra sức khỏe
Mức độ thường xuyên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm
Về mức độ thường xuyên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm thì
22.9% người dân hầu như không thực hiện, 34.3% người dân ít thực hiện, 36.2%
0.00% KSK theo định kỳ Chỉ khi bệnh nặng Khi có dấu hiệu bị bệnh
38
thực hiện kiểm tra ở mức độ trung bình, chỉ có 6.7% người dân thực hiện kiểm tra
nhiều.
0.4
36.20%
34.20%
0.35
0.3
22.90%
0.2
0.25
0.15
0.1
6.70%
0.05
Hình 4.6 Biểu đồ Mức độ thường xuyên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ
hằng năm
Khoảng thời gian cách nhau giữa hai lần kiểm tra sức khỏe trong thời gian
gần đây nhất
Khoảng thời gian cách nhau giữa hai lần kiểm tra sức khỏe trong thời gian
gần đây nhất của người dân phổ biến nhất 1 năm với 52.4%, kế đến là 1.5 năm với
23.8%, 2 năm chiếm 13.3%, 6 tháng chiếm 5.7%, Trên 2 năm chiếm 4.8%.
0 Ít Trung bình Nhiều Hầu như không
39
60.00%
52.40%
50.00%
40.00%
30.00%
23.80% 20.00%
13.30% 10.00%
Hình 4.7 Biểu đồ Khoảng thời gian cách nhau giữa hai lần kiểm tra sức khỏe
5.70% 4.80% 0.00% 6 tháng 1 năm 1.5 năm 2 năm Trên 2 năm
4.2.
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy thang đo sẽ được kiểm định với các tiêu chuẩn sau:
Hệ số tin cậy Cronbach Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến
0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái
niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong hoàn cảnh nghiên cứu (Nunnally,
1998; Peterson, 1994; Slater, 1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008). Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang đo có độ tin
cậy là từ 0.6 trở lên.
Hệ số tương quan biến – tổng: các biến quan sát có tương quan biến – tổng
nhỏ (nhỏ hơn 0,3) được xem là biến rác thì sẽ được loại ra và thang đo được
chấp nhận khi hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu.
Hình 4.1 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Nhân tố
Biến quan sát
Độ lệch chuẩn
YTLS1
Giá trị trung bình 2.83
1.178
Tương quan biến tổng 0.668
Cronbach Alpha nếu biến bị loại 0.780
40
1.061
2.71
0.645
0.801
YTLS2
Yếu tố lối sống
1.145
2.78
0.746
0.697
YTLS3
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.827
0.986
3.09
0.546
0.774
ĐKKTSK1
1.183
3.04
0.649
0.741
ĐKKTSK2
Điều kiện kiểm tra sức khỏe
1.021
3.00
0.540
0.776
ĐKKTSK3
1.170
2.94
0.628
0.748
ĐKKTSK4
1.038
2.83
0.558
0.770
ĐKKTSK5
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.801
0.932
0.572
0.669
CLDVKCB1
2.90
0.868
0.488
0.714
CLDVKCB2
2.80
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
0.979
0.519
0.698
CLDVKCB3
2.85
1.029
0.582
0.662
CLDVKCB4
3.18
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.745
0.784
3.11
0.494
0.529
GDVKCB1
0.893
3.16
0.346
0.644
GDVKCB2
Giá dịch vụ khám chữa bệnh
0.731
3.25
0.406
0.592
GDVKCB3
0.742
3.15
0.477
0.545
GDVKCB4
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.646
0.907
3.07
0.739
0.786
AHXH1
Ảnh hưởng của xã hội
0.856
2.91
0.625
0.835
AHXH2
0.826
2.84
0.714
0.799
AHXH3
0.900
3.06
0.679
0.813
AHXH4
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.792
YTBVSK1
2.98
1.134
0.657
0.776
41
YTBVSK2
1.231
2.99
0.683
0.765
YTBVSK3
1.161
2.86
0.668
0.771
Ý thức bảo vệ sức khỏe
YTBVSK4
1.026
2.93
0.598
0.803
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.825
NCKTSK1
1.153
2.93
0.682
0.620
NCKTSK2
1.143
3.00
0.524
0.789
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
NCKTSK3
1.211
2.95
0.635
0.671
Hệ số Cronbach Alpha của nhân tố: 0.776
Kết quả cho thấy các nhân tố đều có ý nghĩa thống kê vì hệ số Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0,6. Trong đó:
Yếu tố lối sống có hệ số Cronbach’s Alpha cao nhất là 0.827 và hệ số tương
quan biến tổng ở mức cho phép 0.645 – 0.746 cho thấy các biến thành phần
có mối quan hệ rất chặt chẽ.
Ý thức bảo vệ sức khỏe với Cronbach’s Alpha 0.825 và hệ số tương quan
biến tổng từ 0.598 – 0.683 nên các biến sẽ được giữ lại.
Điều kiện kiểm tra sức khỏe có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.801 với các
hệ số tương quan tổng 0.540 – 0.649.
Ảnh hưởng của xã hội cũng có hệ số Cronbach’s Alpha khá cao 0.792, các
biến quan sát thành phần cũng có hệ số tương quan tổng khá tốt 0.625 –
0.739.
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ có hệ số Cronbach’s Alpha 0.776 và hệ số
tương quan biến tổng 0.524 – 0.682.
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh với hệ số Cronbach’s Alpha có giá
trị 0.745 và hệ số tương quan tổng 0.488 – 0.582.
Cuối cùng là nhân tố Giá dịch vụ khám chữa bệnh với hệ số Cronbach’s
Alpha của nhân tố 0.646 và hệ số tương quan biến tổng 0.346 – 0.494.
42
Như vậy, sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo thì mô hình bao gồm 7 nhân
tố là: Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh; Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe
và Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ. Các nhân tố này sẽ được đưa vào phân tích nhân tố
khám phá EFA.
4.3. Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA
Một số tiêu chuẩn mà các nhà nghiên cứu cần quan tâm khi tiến hành phân
tích nhân tố:
Kiểm định giả thuyết các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng
thể dựa vào hệ số KMO (Kaiser- Meyer- Olkin) và kiểm định Barlett. Phân
tích nhân tố là thích hợp khi hệ số KMO ≥ 0,5 và mức ý nghĩa Barlett ≤ 0,05
(Hair và cộng sự, 2006).
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) ≥ 0,5 , tiến hành loại các biến quan sát có
hệ số tải nhân tố ≤ 0,5 (Hair và cộng sự, 2006).
Chọn các nhân tố có giá trị EigenValue ≥ 1 và phương sai trích được ≥ 50%
(Anderson và Gerbing, 1988).
Khác biệt về hệ số tải nhân tố của một biến quan sát ≥ 0,55 để đảm bảo giá
trị phân biệt giữa các nhân tố.
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho 6 biến độc lập:
Mô hình sau khi đánh giá độ tin cậy gồm 6 biến độc lập là: Yếu tố lối sống;
Điều kiện kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ
khám chữa bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe với 24 biến quan
sát có ý nghĩa về mặt thống kê. Các biến độc lập này sẽ tiếp tục được đưa vào kiểm
định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA.
Phân tích EFA cho 6 biến độc lập được thực hiện với giả thuyết H0: Các
biến quan sát không có sự tương quan nhau trong tổng thể. Kết quả phân tích thu
được tóm tắt như sau:
43
Kết quả phân tích nhân tố lần 1: cho thấy có 6 nhân tố được rút ra với Kiểm
định Barlett: Sig = 0,000 < 5%; hệ số KMO = 0.824 > 0,5; Giá trị tổng phương sai
trích = 63.404% (> 50%); Giá trị EigenValues của các nhân tố đều > 1; hệ số tải
nhân tố (Factor loading) ≥ 0,5; nhưng xãy ra hiện tượng cross loading với biến
ĐKKTSK1 vì khác biệt về hệ số tải nhân tố của biến quan sát giữa các nhân tố đều
< 0,3. Do đó, biến ĐKKTSK1 cần phải loại bỏ.
Với lần phân tích nhân tố thứ hai kết quả phân tích thu được tóm tắt như
sau:
Kiểm định Barlett: Sig = 0,000 < 5%: Bác bỏ giả thuyết H0, các biến quan
sát trong phân tích EFA có tương quan với nhau trong tổng thể.
Hệ số KMO = 0.808 > 0,5: phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.
Có 6 nhân tố được rút trích từ phân tích EFA với:
Giá trị EigenValues của các nhân tố đều > 1: đạt yêu cầu.
Giá trị tổng phương sai trích = 64.155% (> 50%): phân tích nhân tố
khám phá đạt yêu cầu. Như vậy, 6 nhân tố được rút trích này giải thích
cho 64.155% biến thiên của dữ liệu.
Khác biệt về hệ số tải nhân tố của các biến quan sát > 0,55 cho thấy
các nhân tố có giá trị phân biệt cao.
Bảng 4.2 Bảng kết quả phân tích EFA lần 2 các biến độc lập
Nhân tố
ST
Biến quan sát
Trung bình
T
1 2 3 4 5 6
1 Thói quen xấu (hút 2.83 0.821
thuốc, uống rượu,…)
Tên nhân tố Yếu tố lối sống
khiến tôi cần phải
thực hiện KTSK
thường hơn.
2 Môi trường sống ô 2.71 0.796
nhiễm khiến tôi lo
ngại về sức khỏe và
44
cần phải thực hiện
KTSK
3 Lối sống văn minh, 2.78 0.860
hiện đại khiến tôi coi
trọng việc KTSK của
bản thân và gia đình
4 Việc sở hữu BHYT 3.04 0.808
giúp tôi giảm thiểu
chi phí chăm sóc sức
khỏe cho bản thân
Điều kiện kiểm tra sức khỏe
5 BHYT đảm bảo nhu 3.00 0.657
cầu kiểm tra sức
khỏe và sự bảo vệ về
tài chính khi ốm đau
đối với tôi
6 Hiện nay, có khá 2.94 0.812
nhiều cơ sở y tế
khiến việc KTSK của
tôi rất dễ dàng
7 Hiện nay, các 2.83 0.600
phương tiện công
cộng và đường xá rất
thuận tiện cho việc đi
KTSK của tôi
8 Chất lượng dịch vụ 2.90 0.736
khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế chưa
đáp ứng được nhu
cầu KTSK của người
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
dân
9 Chất lượng dịch vụ 2.80 0.692
khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế chưa
tương xứng với mức
chi phí
10 Cơ sở vật chất tại 2.85 0.745
các cơ sở y tế đa
phần còn khá thấp
chưa đáp ứng được
nhu cầu KTSK của
người dân
45
11 Cán bộ nhân viên tại 3.18 0.793
các cơ sở y tế chưa
đáp ứng về trình độ
chuyên môn và thái
độ phục vụ chưa tốt
12 Tôi luôn xem xét đến 3.11 0.720 Giá
chi phí phải trả trước
khi chọn dịch vụ
dịch vụ khám chữa bệnh
KTSK
13 Chi phí dịch vụ KTSK 3.16 0.651
tại các cơ sở y tế khá
cao làm hạn chế việc
kiểm tra sức khỏe
của tôi
14 Theo tôi giá cả dịch 3.25 0.534
vụ KTSK tại các cơ
sở y tế là chưa hợp
lý với khả năng chi
trả của người dân
15 Tôi phải trả quá 3.15 0.782
nhiều chi phí phát
sinh sau mỗi lần
KTSK (chi phí thuốc
men, các đồ dùng y
tế,…) khiến tôi hầu
như ít khi thực hiện
KTSK
16 Người thân của tôi 3.07 0.849
luôn thực hiện KTSK
tại các cơ sở y tế và
hướng dẫn tôi cùng
thực hiện kiểm tra
với họ
17 Tôi luôn tham khảo ý 2.91 0.776
Ảnh hưởn g của xã hội
kiến những người
thân, bạn bè khi chọn
dịch vụ KSK
18 Tôi chọn dịch vụ 2.84 0.831
KTSK theo các thông
tin quảng cáo về chất
lượng của các cơ sở
46
y tế thông qua kênh
báo chí, truyền
hình,…
19 Việc tuyên truyền 3.06 0.797
kiến thức, kỹ năng tự
bảo vệ, nâng cao sức
khỏe của mỗi người
và cộng đồng khiến
tôi coi trọng việc
KTSK của bản thân
và gia đình
20 KTSK thường xuyên 2.98 0.762
giúp tôi kiểm soát
được sức khỏe của
mình
Ý thức bảo vệ sức khỏe
21 KTSK giúp tôi phát 2.99 0.811
hiện và điều trị bệnh
kịp thời
22 KTSK thường xuyên 2.86 0.753
giúp tôi cảm thấy yên
tâm hơn về sức khỏe
của bản thân
23 KTSK thường xuyên 2.93 0.730
để được bác sĩ
hướng dẫn chăm sóc
sức khỏe tốt nhất
Eigenvalue
5.321
3.009
1.952
1.652
1.564
1.258
Phương sai trích %
64.155%
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho biến phụ thuộc Nhu cầu kiểm tra
sức khỏe:
Thang đo về Nhu cầu kiểm tra sức khỏe dùng để đo lường nhu cầu kiểm tra
sức khỏe bao gồm 3 biến quan sát. Kết quả phân tích EFA cho thấy:
3 biến quan sát được nhóm thành 1 nhân tố. Hệ số tải nhân tố (Factor
loading) đều > 0,55 nên chúng có ý nghĩa thiết thực.
Mỗi biến quan sát có sai biệt về hệ số tải nhân tố đều ≥ 0,3 nên đảm bảo sự
phân biệt giữa các nhân tố.
47
Hệ số KMO = 0.670 > 0,5 phân tích nhân tố là cần thiết cho dữ liệu.
Thống kê Chi-square của Kiểm định Bartlett đạt giá trị mức ý nghĩa là
0.000. Do vậy, các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi
tổng thể. Phương sai trích đạt 69.189% thể hiện rằng 1 nhân tố rút ra giải
thích được 69.189% biến thiên của dữ liệu nên thang đo rút ra được chấp
nhận. Rút trích nhân tố với Eigenvalue = 2.076 đạt yêu cầu.
Bảng 4.3 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc
Nhân tố
STT
Biến quan sát
Tên nhân tố
1
0.875
1
0.766
2
Sự hài lòng
0.850
3
KTSK định kỳ luôn là một trong những hoạt động ưu tiên nhằm bảo vệ sức khỏe của tôi Tôi luôn thực hiện KTSK theo định kỳ tại các cơ sở y tế uy tín thường xuyên Tôi luôn giới thiệu, hướng dẫn người thân, bạn bè về lợi ích của việc KTSK thường xuyên
Eigenvalue
2.076
Phương sai trích (%)
69.189%
Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA) mô hình lý thuyết:
Dựa vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố rút trích ra của các giả thuyết
nghiên cứu chính đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình nghiên cứu gồm 6 biến thành
phần Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh; Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe
dùng để đo lường cho biến Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ được chấp nhận.
4.4. Mô hình nghiên cứu sau khi đánh giá thang đo
Như kết quả phân tích ở trên thì không có sự thay đổi trong thành phần ảnh
hưởng đến Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ. Mô hình nghiên cứu sẽ gồm 6 biến độc lập:
Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh;
Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe và 1
48
biến phụ thuộc là Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ. Dựa vào kết quả phân tích EFA, các
nhân tố rút trích ra của các giả thuyết nghiên cứu chính đều đạt yêu cầu. Do đó,
mô hình nghiên cứu gồm 6 biến thành phần Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức
khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh
hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe dùng để đo lường cho biến Nhu cầu kiểm
tra sức khoẻ được chấp nhận.
Bảng 4.4 Bảng tóm tắt giả thuyết trong mô hình nghiên cứu sau đánh giá
thang đo
Giả
Nội dung
thuyết
Yếu tố lối sống tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
H1
của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
Điều kiện kiểm tra sức khỏe tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm
H2
tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu
H3
kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
Giá dịch vụ khám chữa bệnh tác động ngược chiều (-) với Nhu cầu kiểm
H4
tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
Ảnh hưởng của xã hội tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm tra sức
H5
khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
Ý thức bảo vệ sức khỏe tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm tra sức
H6
khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
4.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
4.5.1. Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy được tiến hành với 6 biến độc lập là Yếu tố lối sống; Điều
kiện kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám
49
chữa bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe và 1 biến phụ thuộc là
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ sử dụng phương pháp Enter.
Kết quả hồi quy đa biến (Phụ lục)
Đánh giá độ phù hợp của mô hình:
Bảng 4.5 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mô hình
R
Mô hình 1
0.814
R Square (R2) 0.662
R2 điều chỉnh 0.652
Độ lệch chuẩn 0.57295
Durbin- Watson 1.843
Như kết quả phân tích thì mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0.652
nghĩa là 65.2% sự biến thiên của Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ được giải thích bởi sự
biến thiên của các thành phần như: Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức khỏe;
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh hưởng
của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe.
Kiểm định giả thuyết về sự phù hợp của mô hình:
Bảng 4.6 Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình
Mô hình
df
F
Tổng bình phương 130.698
11
Bình phương trung bình 21.783
66.358
Mức ý nghĩa 0.000
1
Hồi quy
66.638
203
0.328
Phần dư
197.336
209
Tổng
Với giả thuyết H0: β1=β2=β3=β4=β5=β6=0 (tất cả hệ số hồi quy bằng 0)
Giá trị Sig(F) = 0,000 < mức ý nghĩa 5%: giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều đó
có ý nghĩa là sự kết hợp của các biến độc lập hiện có trong mô hình có thể
giải thích được sự biến thiên của biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến
tính đã xây dựng là phù hợp với tập dữ liệu hiện có.
Sig(β1), Sig(β2), Sig(β3), Sig(β4), Sig(β5), Sig(β6) < mức ý nghĩa 5% nên các
biến độc lập tương ứng là Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức khỏe;
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh
50
hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe có hệ số hồi quy có ý nghĩa về
mặt thống kê ở mức ý nghĩa 5%.
Phương trình hồi quy và ý nghĩa các hệ số hồi quy
Bảng 4.7 Bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy
Mô hình
Hệ số không chuẩn hóa
Giá trị t Mức ý nghĩa
Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số chuẩn hóa Beta
B
VIF
Dung sai
Độ lệch chuẩn
1
(Constant)
0.065 0.432 0.108 0.914
0.365 0.284 0.053 0.896 1.764 8.541 0.000 Tuổi
0.547 0.254 0.057 0.725 1.235 7.597 0.068 Giới tính
0.654 0.351 0.074 0.547 1.436 5.876 0.134 Trình độ
0.354 0.214 0.084 0.769 1.763 8.546 0.128 Nghề nghiệp
0.564 0.231 0.067 0.823 1.327 5.672 0.003 Thu nhập
0.230 0.249 0.045 0.803 1.246 5.048 0.000 Yếu tố lối
sống
Điều kiện 0.265 0.056 0.239 4.881 0.000 0.691 1.447
kiểm tra sức
khỏe
Chất lượng 0.262 0.058 -0.161 3.761 0.000 0.912 1.096
dịch vụ khám
chữa bệnh
Giá dịch vụ -0.343 0.077 -0.181 -4.127 0.000 0.866 1.155
khám chữa
bệnh
Ảnh hưởng 0.275 0.058 0.183 4.190 0.000 0.876 1.142
của xã hội
Ý thức bảo 0.392 0.051 0.363 7.522 0.000 0.716 1.397
a. Dependent Variable: Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
vệ sức khỏe
51
Phương trình hồi quy rút ra được:
NCKTSK = 0.065 + 0.284*TUOI + 0.252*GIOITINH + 0.351*TRINHDO +
0.214*NGHENGHIEP + 0.231*THUNHAP + 0.249*YTLS +
0.265*ĐKKTSK + 0.262*CLDVKCB - 0.343*GDVKCB + 0.275*AHXH +
0.392*YTBVSK + ei
Tầm quan trọng của các biến trong mô hình:
Để xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình ta sử dụng hệ số
Beta. Theo kết quả bảng thông số thống kê của từng biến trong mô hình hồi quy
cho thấy tầm quan trọng của các biến này trong mô hình đối với Nhu cầu kiểm tra
sức khoẻ như sau:
Nhân tố Ý thức bảo vệ sức khỏe có hệ số Beta là 0.363 nên có tầm quan
trọng nhất đối với Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ.
Đứng thứ hai là Điều kiện kiểm tra sức khỏe với hệ số Beta là 0.239.
Thứ 3 là nhân tố Yếu tố lối sống với hệ số Beta là 0.230.
Thứ 4 là Ảnh hưởng của xã hội có hệ số Beta là 0.183.
Tiếp theo là nhân tố Giá dịch vụ khám chữa bệnh với hệ số Beta là -
0.181.
Và cuối cùng là nhân tố Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh với hệ
số Beta là 0.161.
Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư:
Biểu đồ phần dư chuẩn hóa( xem phần phụ lục)
Từ biểu đồ phần dư chuẩn hóa có trị trung bình (Mean) = - 3.10*10-15 ≅ 0
và độ lệch chuẩn = 0,986 ≅ 1: phân phối phần dư có dạng gần chuẩn, thỏa yêu cầu
giả định về phân phối chuẩn của phần dư.
Kiểm định đa cộng tuyến:
52
Giá trị VIF của các biến độc lập đều < 2 nên hiện tượng đa cộng tuyến của
các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.
Kiểm định tính độc lập của sai số
Hệ số Durbin-Watson là d = 1.843 cho thấy các sai số trong mô hình có sự
tương quan thuận chiều (với mức ý nghĩa 5%, tra bảng Durbin-Watson với N =
200 (gần với 210 là số quan sát của mẫu) và k = 6 là số biến độc lập: dL = 1.697,
dU = 1.831 ta tính được miền chấp nhận cho giá trị d thuộc (2.16 – 2.303). Ta thấy
d < dL < dU có nghĩa là các phần dư gần nhau có tương quan thuận chiều).
4.5.2. Kiểm định các giả thuyết
Yếu tố lối sống
Giả thuyết H1: Yếu tố lối sống tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm
tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β1 = 0.249, Sig(β1) = 0,000 < 0,05: ủng hộ giả
thuyết H1.
Kết quả cuộc khảo sát cho thấy Yếu tố lối sống có tác động cùng chiều (+)
với Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình. Như vậy,
hiện nay khi mà người dân phải sống trong môi trường ô nhiễm ngày càng nhiều,
bên cạnh đó còn chịu ảnh hưởng từ có thói quen sống không lành mạnh (hút thuốc,
uống rượu,…) và quan trọng là xã hội ngày càng văn minh, hiện đại đã khiến cho
người dân ngày càng coi trọng việc bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình đã
khiến cho nhu cầu kiểm tra sức khỏe ngày càng tăng lên.
Điều kiện kiểm tra sức khỏe
Giả thuyết H2: Điều kiện kiểm tra sức khỏe tác động cùng chiều (+) với Nhu
cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β2 = 0.265; Sig(β2) = 0,000 < 0,05: ủng hộ giả
thuyết H2.
53
Như vậy, Điều kiện kiểm tra sức khỏe tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu
kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình. Điều này cho thấy ngày
nay khi mà người dân càng có nhiều những điều kiện thuận lợi về vật chất cũng
như việc sở hữu BHYT đã đảm bảo chi phí cho việc khám chữa bệnh cũng như
đường xá giao thông ngày càng thuận lợi hơn thì Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ cũng
ngày càng tăng lên.
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Giả thuyết H3: Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tác động cùng chiều
(+) với Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β3= 0.262, Sig(β3) = 0,000 < 0,05: Ủng hộ giả
thuyết H3.
Như vậy, Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tác động cùng chiều (+) với
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình. Hay nói cách khác,
trong cuộc khảo sát cho thấy Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân bị ảnh
hưởng bởi sự tin tưởng vào uy tín chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ
sở y tế. Mức độ tin tưởng càng cao thì Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ sẽ càng tăng cao.
Giá dịch vụ khám chữa bệnh
Giả thuyết H4: Giá dịch vụ khám chữa bệnh tác động ngược chiều (-) với
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β4= - 0.343, Sig(β3) = 0,000 < 0,05: Ủng hộ giả
thuyết H4.
Như vậy, Giá dịch vụ khám chữa bệnh tác động ngược chiều (-) với Nhu
cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình. Hay nói cách khác,
trong cuộc khảo sát cho thấy Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người tiêu dùng bị
ảnh hưởng bởi Giá dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Mức chi phí phải bỏ
ra càng cao thì Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân sẽ càng giảm.
Ảnh hưởng của xã hội
54
Giả thuyết H5: Ảnh hưởng của xã hội tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu
kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β5= + 0.275, Sig(β5) = 0,000 < 0,05: Ủng hộ giả
thuyết H5.
Theo kết quả thu được trong cuộc khảo sát thì rõ ràng nhân tố Ảnh hưởng
của xã hội có tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người
dân tại khu vực chợ Tân Bình. Khi người dân càng có nhiều sự khuyến khích, tác
động từ người thân cũng như xã hội, bạn bè hơn thì Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của
họ tăng lên.
Ý thức bảo vệ sức khỏe
Giả thuyết H6: Ý thức bảo vệ sức khỏe tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu
kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa β4= 0.392 , Sig(β4) = 0,000 < 0,05: Ủng hộ giả
thuyết H6.
Theo kết quả thu được trong cuộc khảo sát thì rõ ràng có sự tác động dương
(+) từ Ý thức bảo vệ sức khỏe lên Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân. Khi
người dân càng có ý thức bảo vẹ sức khoae cho bản thân và gia đình nhiều hơn thì
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của họ tăng lên.
55
Tóm lại, kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu được tóm tắt như sau:
Bảng 4.8 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết
Nội dung
Kết quả
Giả thuyết
Yếu tố lối sống tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm tra sức
Ủng hộ
H1
khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình.
Điều kiện kiểm tra sức khỏe tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu
Ủng hộ
H2
kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình.
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tác động cùng chiều (+) với
Ủng hộ
H3
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình.
Giá dịch vụ khám chữa bệnh tác động ngược chiều (-) với Nhu cầu
Ủng hộ
H4
kiểm tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình.
Ảnh hưởng của xã hội tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm tra
Ủng hộ
H5
sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình.
Ý thức bảo vệ sức khỏe tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm
Ủng hộ
H6
tra sức khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình.
4.6. Tóm tắt chương 4
Chương 4 đã trình bày thông tin về mẫu khảo sát, đánh giá độ tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến,
khảo sát các biến thành phần.
Thông tin mẫu cho thấy đối tượng khảo sát là người dân ở chợ Tân Bình,
độ tuổi từ 18 tuổi trở lên.
Qua đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA biến
ĐKKTSK1 đã được tác giả loại bỏ do xảy ra hiện tượng cross loading. Sau đó,
phân tích tương quan, hồi quy đa biến được tiếp tục thực hiện và kết quả cho thấy
mô hình nghiên cứu lý thuyết là hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thị trường. Trong
đó, có 5 nhân tố thành phần tác động dương đến Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của
56
khách hàng là Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ
khám chữa bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe và 1 nhân tố tác
động âm đến Nhu cầu kiểm tra sức khỏe là Giá dịch vụ khám chữa bệnh.
Ngoài ra, trong kết quả phân tích sự khác biệt theo các đặc điểm nhân khẩu
học của các nhóm đối tượng khảo sát cho thấy tồn tại sự khác biệt về độ tuổi và
thu nhập đối với Nhu cầu kiểm tra sức khỏe. Cụ thể, những người có độ tuổi trên
60 có Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ cao hơn các nhóm [18 – 30]; [31 - 45]. Đồng thời,
nhóm Trên 15 triệu VNĐ có Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ cao hơn nhóm Dưới 5 triệu
VNĐ và Trên 10 – 15 triệu VNĐ.
57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Khuyến nghị
5.1.1. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Trong cuộc khảo sát cho thấy Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân bị ảnh
hưởng bởi sự tin tưởng vào uy tín chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y
tế. Mức độ tin tưởng càng cao thì Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ sẽ càng tăng cao. Do đó,
nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh rất cần thiết. Bởi, hiện nay, công tác
khám chữa bệnh còn một số hạn chế như: Chất lượng khám, chữa bệnh, chưa đáp ứng
yêu cầu; đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, cơ cấu
chưa hợp lý, đặc biệt là thiếu thầy thuốc, chuyên gia đầu ngành giỏi. Y đức và trình
độ của một số ít cán bộ, nhân viên y tế chưa cao, chậm được khắc phục làm giảm
lòng tin và gây bức xúc trong nhân dân... Nguyên nhân do công tác quy hoạch xây
dựng cơ sở khám chữa bệnh, công tác quy hoạch và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
và thầy thuốc còn có những bất cập; công tác quản lý Nhà nước trong ngành Y tế và
quản lý ở một số bệnh viện còn tồn tại những mặt hạn chế; vốn đầu tư Nhà nước và
xã hội cho y tế còn thấp. Việc giáo dục y đức, quản lý cán bộ, nhân viên y tế chưa
thường xuyên, liên tục,…
5.1.2. Giá dịch vụ khám chữa bệnh
Trong cuộc khảo sát cho thấy Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người tiêu dùng
bị ảnh hưởng bởi Giá dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Mức chi phí phải bỏ
ra càng cao thì Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân sẽ càng giảm. Có thể thấy
một thực tế hiện nay, giá dịch vụ khám chữa bệnh và các chi phí phát sinh trong quá
trình khám chữa bệnh là những trở ngại đối với ngừơi dân trong việc chăm sóc sưc
khỏe bản thân và gia đình đặc biệt với người có thu nhập thấp. Vì vậy, cần xây dựng
mức giá hợp lý nhằm gia tăng khả năng tiếp cận và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân đang là vấn đề đang được quan tâm nhất hiện nay.
58
5.1.3. Yếu tố lối sống, Ý thức bảo vệ sức khỏe và Ảnh hưởng của xã hội
Yếu tố lối sống, Ý thức bảo vệ sức khỏe và Ảnh hưởng của xã hội là ba nhân
tó có tác động cùng chiều (+) đối với Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân. Như
vậy, khi người dân càng có nhiều sự khuyến khích, tác động từ người thân cũng như
xã hội, bạn bè hơn thì Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của họ tăng lên. Bên cạnh đó, nhu
cầu này cũng bị ảnh hưởng bởi sự tin tưởng vào uy tín chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh tại các cơ sở y tế. Và khi người dân càng có ý thức bảo vệ sức khoẻ cho bản
thân và gia đình nhiều hơn thì Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của họ cũng tăng lên.
5.1.4. Điều kiện kiểm tra sức khỏe
Điều kiện kiểm tra sức khỏe tác động cùng chiều (+) với Nhu cầu kiểm tra sức
khoẻ của người dân tại chợ Tân Bình. Điều này cho thấy ngày nay khi mà người dân
càng có nhiều những điều kiện thuận lợi về vật chất cũng như việc sở hữu BHYT đã
đảm bảo chi phí cho việc khám chữa bệnh thì Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ cũng ngày
càng tăng lên. Do đó, để tạo điều kiện cho người dân cần tăng tính công bằng trong
chăm sóc sức khỏe.
5.2. Các đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu đã có những đóng góp tích cực về mặt lý thuyết và thực tiễn trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người dân.
5.2.1. Đóng góp về mặt lý thuyết
Lĩnh vực chăm sóc sức khỏe là một trong những lĩnh vực đang được quan tâm
nhiều nhất hiện nay, do đó rất cần các nghiên cứu lý thuyết nhằm chỉ ra thực trạng và
nhu cầu người dân trong thực tiễn. Kết quả nghiên cứu này đã góp thêm một tài liệu
khoa học trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, thông qua việc xây dựng một mô hình lý
thuyết giải thích các nhân tố tác động đến Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ của người dân
tại Việt Nam mà cụ thể là người dân tại khu vực chợ Tân Bình.
59
5.2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến Nhu cầu kiểm tra sức
khoẻ của người dân tại khu vực chợ Tân Bình, nghiên cứu đã cung cấp cho các cơ sở
y tế một cái nhìn cụ thể hơn về nhu cầu kiểm tra sức khỏe của người dân.
Nghiên cứu này đã chỉ ra hướng nghiên cứu mới cho cơ sở y tế cung cấp dịch
vụ kiểm tra sức khoẻ là nghiên cứu sâu rộng hơn cho ngành để có cái nhìn tổng thể
hơn. Từ đó, hoàn thiện hơn về dịch vụ kiểm tra sức khoẻ trong bối cảnh Việt Nam
nói riêng và trên thế giới nói chung.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mô hình nghiên cứu có R2 hiệu chỉnh là 0.652 nghĩa là 65.2% sự biến thiên
của Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ được giải thích bởi sự biến thiên của các thành phần
như: Yếu tố lối sống; Điều kiện kiểm tra sức khỏe; Chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh; Giá dịch vụ khám chữa bệnh; Ảnh hưởng của xã hội; Ý thức bảo vệ sức khỏe.
Như vậy, tỷ lệ lớn sự biến thiên của Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ chưa được giải thích
bởi sự biến thiên của các thành phần này và vẫn còn rất nhiều nhân tố cần được bổ
sung vào mô hình.
Trong giới hạn về thời gian, kinh phí, nhân lực, công cụ hỗ trợ,… nghiên cứu
thực hiện lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện nên tính đại diện của mẫu trong tổng
thể chưa cao. Mặc khác, kích thước mẫu chưa thật sự lớn, nên những đánh giá chủ
quan của các nhóm đối tượng khảo sát có thể làm lệch kết quả nghiên cứu. Do đó,
nghiên cứu tiếp theo có thể thực hiện với kích thước mẫu lớn hơn, chọn mẫu theo xác
suất và có phân lớp đối tượng để tăng tính khái quát cho nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Báo cáo tổng quan ngành y tế Việt Nam, 2014, Bộ Y Tế.
2. Chương trình phòng chống tác hại thuốc lá quốc gia, 2010, Bộ Y Tế.
3. Goran Dalghren (2002), Phân tích việc cung cấp tài chính cho chăm sóc
sức khoẻ từ quan điểm của các nhóm dân cư khác nhau. Những vấn đề cơ
bản của kinh tế y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Hà Văn Giáp (2002), Mô tả tình hình cung ứng và sử dụng dịch vụ y tế tại
một số xã huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hoá, Luận văn thạc sỹ y tế công
cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Thống Kê.
6. Nguyễn Thế Lương (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm nhân khẩu học và
nhu cầu, sử dụng dịch vụ y tế tại 3 tỉnh miền núi, đồng bằng và đô thị, Luận
văn thạc sỹ y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Phạm Thị Mận (2005) Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ khám
chữa bệnh đến sự hài lòng của bệnh nhân tại BV Phong- Da liễu TW Quy
Hòa.
8. Russell (1999) “chất lượng thể hiện sự vượt trội của hàng hóa và dịch vụ,
đặc biệt đạt đến mức độ mà người ta có thể thỏa mãn mọi nhu cầu và làm
hài lòng khách hàng”
9. Trần Đăng Khoa (2013), Thực trạng và kết quả một số giải pháp can thiệp
tăng cường tiếp cận, sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh y tế công lập tại
huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa năm 2009-2011.
Tiếng Anh
10. Ajzen (1985), Theory of planned behavior.
11. Ajzen & Fishbein (1967) Theory of Reasoned Action.
12. Kenkel, D. 1995. Should you eat breakfast? Estimates from Health
Production Functions. Health Economics 4: 15-29.
13. Mark Harris (2008), Centre for Primary Health Care and Equity, UNSW
The role of primary health care in preventing the onset of chronic disease,
with a particular focus on the lifestyle risk factors of obesity, tobacco and
alcohol.
14. Maslow (1943), A theory of human motivation. Psychological Review 50
(4) 370–96.
15. Jonathan J.A.O Odwee., Francis Nathan Okurut and Asaf Adebua (2006)
The determinants of health care demand in Uganda: the case study of Lira
District, Northern Uganda. AERC research paper 155, Nairobi : AERC
16. Parasuraman, A., V.A. Zeithaml, & L. L. Berry (1988), “SERVQUAL: a
mutltipleitem scale for measuring consumer perceptions of service quality”
Journal of Retailing, 64(1): 12-40.
17. Ruhm, C. J. (2000). Are recessions good for your health? The Quarterly
Journal of Economics, 115(2), 617-650.
18. Ruth Dryden, Brian Williams, Colin McCowan and Markus Themessl-
Huber (2001), What do we know about who does and does not attend
general health checks?Findings from a narrative scoping review.
19. Sarah Bales (2005), Treatment costs for selected disease groups at
provincial general hospitals in VietNam.
20. Sarah L.Barber and Lan Yao (2010), Health insurance system in China:
A briefing note, Background paper, World Health Report 2010.
21. V. Venkatesh, M.G. Morris, G.B. Davis, and F.D. Davis (2003), User
acceptance of information technology: toward a unified view, MIS
Quarterly: Management Information Systems 27(3), pp.425-478.
PHỤ LỤC Phụ lục I: DÀN BÀI CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH:
Dàn bài phỏng vấn người dân tại chợ Tân Bình thường xuyên thực hiện
KTSK định kỳ ở các cơ sở y tế:
Cỡ mẫu thu thập: n = 10.
Cách thức thu thập: phỏng vấn trực tiếp.
A. Giới thiệu:
Xin chào anh/chị:
Tôi tên Nguyễn Văn Kính, là học viên lớp Kinh tế và Quản trị Sức khỏe của
trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Những yếu
tố ảnh hưởng đến nhu cầu kiểm tra sức khoẻ tại khu vực chợ Tân Bình”. Tôi rất
hân hạnh được thảo luận với anh/chị về vấn đề này. Là người thường xuyên thực
hiện KTSK định kỳ tại các cơ sở y tế, anh/chị có ý kiến như thế nào về các yếu tố
ảnh hưởng đến nhu cầu KTSK của người dân. Các ý kiến đóng góp của anh/chị là
thông tin hữu ích cho nghiên cứu.
B. Phần gạn lọc thông tin đáp viên
Các thông tin dưới đây dùng để xác định đối tượng thảo luận có phù hợp
với mục tiêu nghiên cứu sơ bộ hay không. Khi đối tượng được thảo luận có 1 đặc
điểm rơi vào các đối tượng không phù hợp yêu cầu, thì sẽ không sử dụng đối tượng
này để thực hiện nghiên cứu sơ bộ.
Các câu hỏi để gạn lọc thông tin gồm:
Anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có thường xuyên thực hiện KTSK
định kỳ tại các cơ sở y tế có uy tín?
Tiếp
Có
tục
Không
Ngưng
Vui lòng cho biết độ tuổi của anh/chị
Dưới 18 tuổi
Ngưng
18 – 30 tuổi
Tiếp tục
31 - 45 tuổi
Tiếp tục
46 - 60 tuổi
Tiếp tục
Trên 60 tuổi
Tiếp tục
C. Nội dung thảo luận
1. Phần nội dung khái quát xoay quanh các vấn đề như:
(1) Theo anh/chị yếu tố nào ảnh hưởng đến đến nhu cầu KTSK của người dân?
(2) Theo anh/chị Yếu tố lối sống có ảnh hưởng đến nhu cầu KTSK của anh/chị?
Tại sao?
(3) Theo anh/chị Điều kiện kiểm tra sức khỏe có ảnh hưởng đến nhu cầu KTSK
của anh/chị? Tại sao?
(4) Theo anh/chị Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh có ảnh hưởng đến nhu cầu
KTSK của anh/chị? Tại sao?
(5) Theo anh/chị Giá dịch vụ khám chữa bệnh có ảnh hưởng đến nhu cầu KTSK
của anh/chị? Tại sao?
(6) Theo anh/chị yếu tố Ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng đến nhu cầu KTSK
của anh/chị? Tại sao?
(7) Theo anh/chị Ý thức bảo vệ sức khỏe có ảnh hưởng đến nhu cầu KTSK của
anh/chị? Tại sao?
(8) Theo anh/chị yếu tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất và yếu tố nào có ảnh hưởng
thấp nhất đến nhu cầu KTSK của anh/chị?
2. Phần nội dung về đánh giá thang đo
Sử dụng các câu hỏi cùng với các phát biểu nhằm tìm hiểu ý kiến của người
được phỏng vấn:
I. Yếu tố lối sống
1. Thói quen xấu (hút thuốc, uống rượu,…) khiến tôi cần phải thực hiện KTSK
thường hơn.
2. Thói quen xấu của người thân (hút thuốc, uống rượu,…) khiến tôi cần phải thực
hiện KTSK thường hơn.
3. Môi trường sống ô nhiễm khiến tôi lo ngại về sức khỏe và cần phải thực hiện
KTSK.
4. Lối sống văn minh, hiện đại khiến tôi coi trọng việc KTSK của bản thân và gia
đình.
Với các câu hỏi này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng câu hỏi? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì câu hỏi đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các câu hỏi này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ câu hỏi nào không?
II. Điều kiện kiểm tra sức khỏe
5. Việc sở hữu BHYT giúp tôi thường xuyên thực hiện KTSK tại các cơ sở y tế có
uy tín.
6. Việc sở hữu BHYT giúp tôi giảm thiểu chi phí chăm sóc sức khỏe cho bản thân.
7. BHYT đảm bảo nhu cầu kiểm tra sức khỏe và sự bảo vệ về tài chính khi ốm đau
đối với tôi.
8. Hiện nay, có khá nhiều cơ sở y tế khiến việc KTSK của tôi rất dễ dàng.
9. Hiện nay, các phương tiện công cộng và đường xá rất thuận tiện cho việc đi KTSK
của tôi.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
III. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
10. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế chưa đáp ứng được nhu
cầu KTSK của người dân.
11. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế chưa tương xứng với mức
chi phí.
12. Cơ sở vật chất tại các cơ sở y tế đa phần còn khá thấp chưa đáp ứng được nhu
cầu KTSK của người dân.
13. Cán bộ nhân viên tại các cơ sở y tế chưa đáp ứng về trình độ chuyên môn.
14. Thái độ phục vụ của cán bộ nhân viên tại các cơ sở y tế chưa tốt.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
IV. Lợi ích cảm nhận
15. Tôi luôn xem xét đến chi phí phải trả trước khi chọn dịch vụ KTSK.
16. Chi phí dịch vụ KTSK tại các cơ sở y tế khá cao làm hạn chế việc kiểm tra sức
khỏe của tôi.
17. Theo tôi giá cả dịch vụ KTSK tại các cơ sở y tế là chưa hợp lý với khả năng chi
trả của người dân.
18. Tôi phải trả quá nhiều chi phí phát sinh sau mỗi lần KTSK (chi phí thuốc men,
các đồ dùng y tế,…) khiến tôi hầu như ít khi thực hiện KTSK.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
V. Ảnh hưởng của xã hội
19. Người thân của tôi luôn thực hiện KTSK tại các cơ sở y tế và hướng dẫn tôi cùng
thực hiện kiểm tra với họ.
20. Tôi luôn tham khảo ý kiến những người thân, bạn bè khi chọn dịch vụ KSK.
21. Tôi chọn dịch vụ KTSK theo các thông tin quảng cáo về chất lượng của các cơ
sở y tế thông qua kênh báo chí, truyền hình,…
22. Việc tuyên truyền kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ, nâng cao sức khỏe của mỗi người
và cộng đồng khiến tôi coi trọng việc KTSK của bản thân và gia đình.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
VI. Ý thức bảo vệ sức khỏe
23. KTSK thường xuyên giúp tôi kiểm soát được sức khỏe của mình.
24. KTSK giúp tôi phát hiện và điều trị bệnh kịp thời.
25. KTSK thường xuyên giúp tôi cảm thấy yên tâm hơn về sức khỏe của bản thân.
26. KTSK thường xuyên để được bác sĩ hướng dẫn chăm sóc sức khỏe tốt nhất.
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
VII. Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
27. KTSK định kỳ luôn là một trong những hoạt động ưu tiên nhằm bảo vệ sức khỏe
của tôi.
28. Tôi luôn thực hiện KTSK theo định kỳ tại các cơ sở y tế uy tín thường xuyên.
29. Tôi luôn giới thiệu, hướng dẫn người thân, bạn bè về lợi ích của việc KTSK
thường xuyên
Với các phát biểu này, xin Anh/chị cho biết:
i) Anh/chị hiểu được nội dung của từng phát biểu? Nếu không hiểu, vui lòng cho
biết lý do? Nếu hiểu thì phát biểu đó nói lên điều gì?
ii) Anh/chị các phát biểu này đã tốt chưa? Nếu chưa nên thay đổi như thế nào cho
phù hợp?
iii) Với từng hạng mục, có cần bổ sung hoặc loại bỏ phát biểu nào không?
Xin chân thành cảm ơn các Anh/chị đã dành thời gian để tham gia thảo luận
và cung cấp những ý kiến quý báu cho nghiên cứu này. Kính chúc Anh/chị mạnh
khỏe, hạnh phúc và thành công!
Phụ lục II: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Kính chào Anh/chị
Tôi tên Nguyễn Văn Kính, là học viên lớp cao học Kinh tế và Quản trị Sức khỏe – trường
Đại học Kinh Tế TP.HCM. Hiện tại, tôi đang thực hiện đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu
cầu kiểm tra sức khoẻ tại khu vực chợ Tân Bình”. Rất mong Anh/Chị dành chút thời gian để trả
lời một số câu hỏi sau đây. Các ý kiến đóng góp của anh/chị là thông tin hữu ích cho nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn anh/ chị.
A) Anh/chị vui lòng đánh dấu chéo (x) vào ô thích hợp với chọn lựa:
1. Anh/chị vui lòng cho biết anh/chị có đang sinh sống tại khu vực chợ Tân Bình?
Có (tiếp tục)
Không (ngưng)
31 - 45 tuổi (tiếp tục)
18 – 30 tuổi (tiếp tục) Trên 60 tuổi (tiếp tục)
2. Vui lòng cho biết độ tuổi của anh/chị Dưới 18 tuổi (ngưng) 46 - 60 tuổi (tiếp tục) B) Thông tin về thói quen kiểm tra sức khỏe
Khi có dấu hiệu bệnh
Khám theo định kỳ
Rất nhiều
Nhiều
3. Anh/chị đi kiểm tra sức khỏe khi Chỉ khi bệnh nặng 4. Mức độ thường xuyên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm của Anh/chị Hầu như không Ít Trung bình 5. Khoảng thời gian cách nhau giữa hai lần kiểm tra sức khỏe mà Anh/chị thực hiện trong thời
gian gần đây nhất
1.5 năm
2 năm
Trên 2 năm
1 năm
6 tháng C) Nội dung nghiên cứu:
Dưới đây là các phát biểu, Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát
biểu sau:
Phát biểu
Đồng ý
Không đồng ý
Trung hòa
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
I. Yếu tố lối sống:
1. Thói quen xấu (hút thuốc, uống rượu,…)
khiến tôi cần phải thực hiện KTSK thường
1
2
3
4
5
hơn.
2. Môi trường sống ô nhiễm khiến tôi lo ngại
1
2
3
4
5
về sức khỏe và cần phải thực hiện KTSK.
3. Lối sống văn minh, hiện đại khiến tôi coi
1
2
3
4
5
trọng việc KTSK của bản thân và gia đình.
II. Điều kiện kiểm tra sức khỏe
4. Việc sở hữu BHYT giúp tôi thường xuyên
thực hiện KTSK tại các cơ sở y tế có uy
1
2
3
4
5
tín.
5. Việc sở hữu BHYT giúp tôi giảm thiểu chi
1
2
3
4
5
phí chăm sóc sức khỏe cho bản thân.
6. BHYT đảm bảo nhu cầu kiểm tra sức khỏe
và sự bảo vệ về tài chính khi ốm đau đối
1
2
3
4
5
với tôi.
7. Hiện nay, có khá nhiều cơ sở y tế khiến
1
2
3
4
5
việc KTSK của tôi rất dễ dàng.
8. Hiện nay, các phương tiện công cộng và
đường xá rất thuận tiện cho việc đi KTSK
1
2
3
4
5
của tôi.
III. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
9. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các
cơ sở y tế chưa đáp ứng được nhu cầu
1
2
3
4
5
KTSK của người dân.
10. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế chưa tương xứng với mức
1
2
3
4
5
chi phí.
11. Cơ sở vật chất tại các cơ sở y tế đa phần
còn khá thấp chưa đáp ứng được nhu cầu
1
2
3
4
5
KTSK của người dân.
12. Cán bộ nhân viên tại các cơ sở y tế chưa
đáp ứng về trình độ chuyên môn và thái độ
1
2
3
4
5
phục vụ chưa tốt.
IV. Giá dịch vụ khám chữa bệnh
13. Tôi luôn xem xét đến chi phí phải trả
1
2
3
4
5
trước khi chọn dịch vụ KTSK.
14. Chi phí dịch vụ KTSK tại các cơ sở y tế
khá cao làm hạn chế việc kiểm tra sức khỏe
1
2
3
4
5
của tôi.
15. Theo tôi giá cả dịch vụ KTSK tại các cơ
sở y tế là chưa hợp lý với khả năng chi trả
1
2
3
4
5
của người dân.
16. Tôi phải trả quá nhiều chi phí phát sinh
sau mỗi lần KTSK (chi phí thuốc men, các
1
2
3
4
5
đồ dùng y tế,…) khiến tôi hầu như ít khi
thực hiện KTSK.
V. Ảnh hưởng của xã hội
17. Người thân của tôi luôn thực hiện KTSK
tại các cơ sở y tế và hướng dẫn tôi cùng
1
2
3
4
5
thực hiện kiểm tra với họ.
18. Tôi luôn tham khảo ý kiến những người
1
2
3
4
5
thân, bạn bè khi chọn dịch vụ KSK.
19. Tôi chọn dịch vụ KTSK theo các thông
tin quảng cáo về chất lượng của các cơ sở
1
2
3
4
5
y tế thông qua kênh báo chí, truyền hình,…
20. Việc tuyên truyền kiến thức, kỹ năng tự
bảo vệ, nâng cao sức khỏe của mỗi người
1
2
3
4
5
và cộng đồng khiến tôi coi trọng việc
KTSK của bản thân và gia đình.
VI. Ý thức bảo vệ sức khỏe
21. KTSK thường xuyên giúp tôi kiểm soát
1
2
3
4
5
được sức khỏe của mình.
22. KTSK giúp tôi phát hiện và điều trị bệnh
1
2
3
4
5
kịp thời.
23. KTSK thường xuyên giúp tôi cảm thấy
1
2
3
4
5
yên tâm hơn về sức khỏe của bản thân.
24. KTSK thường xuyên để được bác sĩ
1
2
3
4
5
hướng dẫn chăm sóc sức khỏe tốt nhất.
VII. Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
25. KTSK định kỳ luôn là một trong những
hoạt động ưu tiên nhằm bảo vệ sức khỏe
1
2
3
4
5
của tôi.
26. Tôi luôn thực hiện KTSK theo định kỳ
1
2
3
4
5
tại các cơ sở y tế uy tín thường xuyên.
27. Tôi luôn giới thiệu, hướng dẫn người
thân, bạn bè về lợi ích của việc KTSK
1
2
3
4
5
thường xuyên.
D) Thông tin cá nhân: (dùng cho việc thống kê phân loại, tác giả đảm bảo tính bảo mật thông tin cá nhân của quý vị)
Nữ
Dưới trung học phổ thông Trung học phổ thông-trung cấp
Cao đẳng-đại học Trên đại học
Dưới 5 triệu VNĐ Trên 10 – 15 triệu VNĐ
Từ 5 – 10 triệu VNĐ Trên 15 triệu VNĐ
1. Giới tính: Nam 2. Trình độ học vấn: 3. Thu nhập: 4. Họ và tên: ........ .......................................................................
Phụ lục III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1. Thống kê mô tả
1. Thống kê mô tả mẫu
Giới tính
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Valid nam 120 57.1 57.1 57.1
nữ 90 42.9 42.9 100.0
Total 210 100.0 100.0
Độ tuổi
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
94 44.8 44.8 44.8 Valid 18 – 30 tuổi
40 19.0 19.0 63.8 31 - 45 tuổi
32 15.2 15.2 79.0 46 - 60 tuổi
44 21.0 21.0 100.0 > 60 tuổi
210 100.0 100.0 Total
Trình độ học vấn
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
43 20.5 20.5 20.5 Valid < trung học phổ thông
76 36.2 36.2 56.7 Trung học phổ thông-
trung cấp
55 26.2 26.2 82.9 cao đẳng - đại học
36 17.1 17.1 100.0 > đạii học
210 100.0 100.0 Total
Thu nhập
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
35 16.7 16.7 16.7 Valid Dưới 5 triệu VNĐ
36 17.1 17.1 33.8 Từ 5 – 10 triệu VNĐ
108 51.4 51.4 85.2 Trên 10 – 15 triệu VNĐ
31 14.8 14.8 100.0 Trên 15 triệu VNĐ
2. Thống kê mô tả thói quen
210 100.0 100.0 Total
Anh/chị đi kiểm tra sức khỏe khi
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Valid Chỉ khi bệnh nặng 92 43.8 43.8 43.8
Khi có dấu hiệu bệnh 80 38.1 38.1 81.9
Khám theo định kỳ 38 18.1 18.1 100.0
Total 210 100.0 100.0
Mức độ thường xuyên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hằng năm của Anh/chị
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
Valid Hầu như không 48 22.9 22.9 22.9
Ít 72 34.2 34.2 57.1
Trung bình 76 36.2 36.2 93.3
Nhiều 14 6.7 6.7 100.0
Total 210 100.0 100.0
Khoảng thời gian cách nhau giữa hai lần kiểm tra sức khỏe mà Anh/chị thực hiện
trong thời gian gần đây nhất
Frequency Percent Valid Cumulative
Percent Percent
12 5.7 5.7 5.7 Valid 6 tháng
110 52.4 52.4 58.1 1 năm
50 23.8 23.8 81.9 1.5 năm
28 13.3 13.3 95.2 2 năm
10 4.8 4.8 100.0 Trên 2
năm
210 100.0 100.0 Total
III.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
1. Yếu tố lối sống
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.827 3
Item Statistics
Mean Std. N
Deviation
Thói quen xấu (hút thuốc, uống rượu,…) khiến tôi cần phải 2.83 1.178 210
thực hiện KTSK thường hơn.
Môi trường sống ô nhiễm khiến tôi lo ngại về sức khỏe và 2.71 1.061 210
cần phải thực hiện KTSK
Lối sống văn minh, hiện đại khiến tôi coi trọng việc KTSK 2.78 1.145 210
của bản thân và gia đình
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
Thói quen xấu (hút thuốc, 5.49 3.993 .668 .780
uống rượu,…) khiến tôi cần
phải thực hiện KTSK thường
hơn.
Môi trường sống ô nhiễm 5.61 4.498 .645 .801
khiến tôi lo ngại về sức khỏe
và cần phải thực hiện KTSK
Lối sống văn minh, hiện đại 5.54 3.857 .746 .697
khiến tôi coi trọng việc KTSK
2. Điều kiện kiểm tra sức khỏe
của bản thân và gia đình
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.801 5
Item Statistics
Mean Std. N
Deviation
Việc sở hữu BHYT giúp tôi thường xuyên thực hiện KTSK 3.09 .986 210
tại các cơ sở y tế có uy tín
Việc sở hữu BHYT giúp tôi giảm thiểu chi phí chăm sóc sức 3.04 1.183 210
khỏe cho bản thân
BHYT đảm bảo nhu cầu kiểm tra sức khỏe và sự bảo vệ về 3.00 1.021 210
tài chính khi ốm đau đối với tôi
Hiện nay, có khá nhiều cơ sở y tế khiến việc KTSK của tôi 2.94 1.170 210
rất dễ dàng
Hiện nay, các phương tiện công cộng và đường xá rất 2.83 1.038 210
thuận tiện cho việc đi KTSK của tôi
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
Việc sở hữu BHYT giúp tôi 11.81 11.654 .546 .774
thường xuyên thực hiện KTSK
tại các cơ sở y tế có uy tín
Việc sở hữu BHYT giúp tôi 11.86 10.043 .649 .741
giảm thiểu chi phí chăm sóc
sức khỏe cho bản thân
BHYT đảm bảo nhu cầu kiểm 11.90 11.522 .540 .776
tra sức khỏe và sự bảo vệ về
tài chính khi ốm đau đối với tôi
Hiện nay, có khá nhiều cơ sở 11.97 10.233 .628 .748
y tế khiến việc KTSK của tôi
rất dễ dàng
Hiện nay, các phương tiện 12.07 11.330 .558 .770
công cộng và đường xá rất
thuận tiện cho việc đi KTSK
3. Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
của tôi
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.745 4
Item Statistics
Mean Std. N
Deviation
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế 2.90 .932 210
chưa đáp ứng được nhu cầu KTSK của người dân
Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế 2.80 .868 210
chưa tương xứng với mức chi phí
Cơ sở vật chất tại các cơ sở y tế đa phần còn khá thấp 2.85 .979 210
chưa đáp ứng được nhu cầu KTSK của người dân
Cán bộ nhân viên tại các cơ sở y tế chưa đáp ứng về trình 3.18 1.029 210
độ chuyên môn và thái độ phục vụ chưa tốt
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
Chất lượng dịch vụ khám 8.83 5.001 .572 .669
chữa bệnh tại các cơ sở y tế
chưa đáp ứng được nhu cầu
KTSK của người dân
Chất lượng dịch vụ khám 8.93 5.512 .488 .714
chữa bệnh tại các cơ sở y tế
chưa tương xứng với mức
chi phí
Cơ sở vật chất tại các cơ sở 8.88 5.018 .519 .698
y tế đa phần còn khá thấp
chưa đáp ứng được nhu cầu
KTSK của người dân
Cán bộ nhân viên tại các cơ 8.55 4.622 .582 .662
sở y tế chưa đáp ứng về trình
độ chuyên môn và thái độ
4. Giá dịch vụ khám chữa bệnh
phục vụ chưa tốt
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.646 4
Item Statistics
Mean Std. N
Deviation
Tôi luôn xem xét đến chi phí phải trả trước khi chọn dịch vụ 3.11 .784 210
KTSK
Chi phí dịch vụ KTSK tại các cơ sở y tế khá cao làm hạn chế 3.16 .893 210
việc kiểm tra sức khỏe của tôi
Theo tôi giá cả dịch vụ KTSK tại các cơ sở y tế là chưa hợp 3.25 .731 210
lý với khả năng chi trả của người dân
Tôi phải trả quá nhiều chi phí phát sinh sau mỗi lần KTSK 3.15 .742 210
(chi phí thuốc men, các đồ dùng y tế,…) khiến tôi hầu như ít
khi thực hiện KTSK
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
Tôi luôn xem xét đến chi phí 9.57 2.907 .494 .529
phải trả trước khi chọn dịch vụ
KTSK
Chi phí dịch vụ KTSK tại các cơ 9.51 2.978 .346 .644
sở y tế khá cao làm hạn chế
việc kiểm tra sức khỏe của tôi
Theo tôi giá cả dịch vụ KTSK tại 9.42 3.241 .406 .592
các cơ sở y tế là chưa hợp lý
với khả năng chi trả của người
dân
Tôi phải trả quá nhiều chi phí 9.52 3.054 .477 .545
phát sinh sau mỗi lần KTSK (chi
phí thuốc men, các đồ dùng y
tế,…) khiến tôi hầu như ít khi
5. Ảnh hưởng của xã hội
thực hiện KTSK
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.849 4
Item Statistics
Mean Std. N
Deviation
Người thân của tôi luôn thực hiện KTSK tại các cơ sở y tế 3.07 .907 210
và hướng dẫn tôi cùng thực hiện kiểm tra với họ
Tôi luôn tham khảo ý kiến những người thân, bạn bè khi 2.91 .856 210
chọn dịch vụ KSK
Tôi chọn dịch vụ KTSK theo các thông tin quảng cáo về 2.84 .826 210
chất lượng của các cơ sở y tế thông qua kênh báo chí,
truyền hình,…
Việc tuyên truyền kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ, nâng cao 3.06 .900 210
sức khỏe của mỗi người và cộng đồng khiến tôi coi trọng
việc KTSK của bản thân và gia đình
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
Người thân của tôi luôn thực 8.80 4.675 .739 .786
hiện KTSK tại các cơ sở y tế
và hướng dẫn tôi cùng thực
hiện kiểm tra với họ
Tôi luôn tham khảo ý kiến 8.97 5.219 .625 .835
những người thân, bạn bè khi
chọn dịch vụ KSK
Tôi chọn dịch vụ KTSK theo 9.04 5.061 .714 .799
các thông tin quảng cáo về
chất lượng của các cơ sở y tế
thông qua kênh báo chí,
truyền hình,…
Việc tuyên truyền kiến thức, kỹ 8.82 4.886 .679 .813
năng tự bảo vệ, nâng cao sức
khỏe của mỗi người và cộng
đồng khiến tôi coi trọng việc
KTSK của bản thân và gia
6. Ý thức bảo vệ sức khỏe
đình
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.825 4
Item Statistics
Mean Std. N
Deviation
KTSK thường xuyên giúp tôi kiểm soát được sức khỏe của 2.98 1.134 210
mình
KTSK giúp tôi phát hiện và điều trị bệnh kịp thời 2.99 1.231 210
KTSK thường xuyên giúp tôi cảm thấy yên tâm hơn về sức 2.86 1.161 210
khỏe của bản thân
KTSK thường xuyên để được bác sĩ hướng dẫn chăm sóc 2.93 1.026 210
sức khỏe tốt nhất
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
KTSK thường xuyên giúp tôi kiểm 8.77 8.120 .657 .776
soát được sức khỏe của mình
KTSK giúp tôi phát hiện và điều trị 8.76 7.522 .683 .765
bệnh kịp thời
KTSK thường xuyên giúp tôi cảm 8.89 7.935 .668 .771
thấy yên tâm hơn về sức khỏe của
bản thân
KTSK thường xuyên để được bác sĩ 8.82 8.934 .598 .803
hướng dẫn chăm sóc sức khỏe tốt
7. Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
nhất
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
.776 3
Item Statistics
Mean Std. N
Deviation
KTSK định kỳ luôn là một trong những hoạt 2.93 1.153 210
động ưu tiên nhằm bảo vệ sức khỏe của tôi
Tôi luôn thực hiện KTSK theo định kỳ tại các 3.00 1.143 210
cơ sở y tế uy tín thường xuyên
Tôi luôn giới thiệu, hướng dẫn người thân, 2.95 1.211 210
bạn bè về lợi ích của việc KTSK thường xuyên
Item-Total Statistics
Scale Mean if Scale Corrected Cronbach's
Item Deleted Variance if Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation Deleted
KTSK định kỳ luôn là một trong những 5.95 4.017 .682 .620
hoạt động ưu tiên nhằm bảo vệ sức
khỏe của tôi
Tôi luôn thực hiện KTSK theo định kỳ 5.88 4.616 .524 .789
tại các cơ sở y tế uy tín thường xuyên
Tôi luôn giới thiệu, hướng dẫn người 5.93 3.967 .635 .671
thân, bạn bè về lợi ích của việc KTSK
thường xuyên
III.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
1. Phân tích nhân tố khám phá EFA các biến độc lập
Lần 1:
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .824
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1907.737
df 276
Sig. .000
Total Variance Explained
Comp Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
onent Loadings Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulati Total % of Cumulati
Variance % Varianc ve % Varianc ve %
e e
23.888 5.733 23.888 23.888 2.973 12.389 12.389 5.733 23.888 1
36.476 3.021 12.588 36.476 2.852 11.884 24.273 3.021 12.588 2
44.619 1.954 44.619 2.775 11.564 35.837 8.142 1.954 8.142 3
51.504 1.652 51.504 2.342 9.758 45.595 6.885 1.652 6.885 4
58.055 1.572 58.055 2.315 9.645 55.240 6.551 1.572 6.551 5
63.404 1.284 63.404 1.960 8.165 63.404 5.350 1.284 5.350 6
66.874 .833 3.470 7
70.330 .829 3.456 8
73.309 .715 2.979 9
76.201 .694 2.892 10
78.694 .598 2.493 11
81.035 .562 2.342 12
83.275 .538 2.240 13
85.424 .516 2.150 14
87.476 .492 2.052 15
89.396 .461 1.920 16
91.061 .400 1.665 17
92.691 .391 1.631 18
19 .366 1.526 94.218
20 .317 1.321 95.538
21 .308 1.281 96.819
22 .305 1.271 98.090
23 .250 1.042 99.132
24 .208 .868 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
Thói quen xấu (hút thuốc, uống .046 .125 .108 .820 .103 -.161
rượu,…) khiến tôi cần phải thực
hiện KTSK thường hơn.
Môi trường sống ô nhiễm khiến tôi .140 .181 .177 .792 .014 .070
lo ngại về sức khỏe và cần phải
thực hiện KTSK
Lối sống văn minh, hiện đại khiến tôi .023 .138 .174 .858 -.029 -.085
coi trọng việc KTSK của bản thân và
gia đình
Việc sở hữu BHYT giúp tôi thường .378 .234 .548 .176 -.026 -.048
xuyên thực hiện KTSK tại các cơ sở
y tế có uy tín
Việc sở hữu BHYT giúp tôi giảm .033 .196 .792 .074 .046 -.122
thiểu chi phí chăm sóc sức khỏe
cho bản thân
BHYT đảm bảo nhu cầu kiểm tra .074 .175 .690 .047 -.148 .007
sức khỏe và sự bảo vệ về tài chính
khi ốm đau đối với tôi
Hiện nay, có khá nhiều cơ sở y tế .015 .160 .786 .129 .014 -.091
khiến việc KTSK của tôi rất dễ dàng
Hiện nay, các phương tiện công .240 .168 .616 .209 .060 -.067
cộng và đường xá rất thuận tiện cho
việc đi KTSK của tôi
Chất lượng dịch vụ khám chữa -.226 -.098 -.001 .028 .738 -.162
bệnh tại các cơ sở y tế chưa đáp
ứng được nhu cầu KTSK của người
dân
Chất lượng dịch vụ khám chữa -.015 .077 -.069 .162 .691 -.114
bệnh tại các cơ sở y tế chưa tương
xứng với mức chi phí
Cơ sở vật chất tại các cơ sở y tế đa -.048 .060 .077 -.003 .744 -.020
phần còn khá thấp chưa đáp ứng
được nhu cầu KTSK của người dân
Cán bộ nhân viên tại các cơ sở y tế .002 .010 -.060 -.087 .795 -.028
chưa đáp ứng về trình độ chuyên
môn và thái độ phục vụ chưa tốt
Tôi luôn xem xét đến chi phí phải trả -.026 -.224 -.102 -.053 -.047 .721
trước khi chọn dịch vụ KTSK
Chi phí dịch vụ KTSK tại các cơ sở .083 .162 .005 -.081 -.135 .647
y tế khá cao làm hạn chế việc kiểm
tra sức khỏe của tôi
Theo tôi giá cả dịch vụ KTSK tại các -.126 -.372 -.224 -.276 -.083 .532
cơ sở y tế là chưa hợp lý với khả
năng chi trả của người dân
Tôi phải trả quá nhiều chi phí phát -.022 .078 -.062 .053 -.072 .784
sinh sau mỗi lần KTSK (chi phí
thuốc men, các đồ dùng y tế,…)
khiến tôi hầu như ít khi thực hiện
KTSK
Người thân của tôi luôn thực hiện .844 .116 .101 .001 -.067 .048
KTSK tại các cơ sở y tế và hướng
dẫn tôi cùng thực hiện kiểm tra với
họ
Tôi luôn tham khảo ý kiến những .773 .030 .078 .097 -.057 -.089
người thân, bạn bè khi chọn dịch vụ
KSK
Tôi chọn dịch vụ KTSK theo các .822 .023 .196 .026 -.012 .030
thông tin quảng cáo về chất lượng
của các cơ sở y tế thông qua kênh
báo chí, truyền hình,…
Việc tuyên truyền kiến thức, kỹ năng .801 .187 .022 .075 -.143 .013
tự bảo vệ, nâng cao sức khỏe của
mỗi người và cộng đồng khiến tôi
coi trọng việc KTSK của bản thân và
gia đình
KTSK thường xuyên giúp tôi kiểm .067 .751 .212 .186 .029 -.027
soát được sức khỏe của mình
KTSK giúp tôi phát hiện và điều trị .106 .808 .170 .043 .065 .018
bệnh kịp thời
KTSK thường xuyên giúp tôi cảm .054 .752 .269 .113 -.026 -.044
thấy yên tâm hơn về sức khỏe của
bản thân
KTSK thường xuyên để được bác sĩ .142 .730 .144 .135 -.001 .001
hướng dẫn chăm sóc sức khỏe tốt
nhất
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
Lần 2:
a. Rotation converged in 5 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .808
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1789.546
df 253
Sig. .000
Total Variance Explained
Comp Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared
onent Loadings Loadings
Total % of Cumula Total % of Cumulativ Total % of Cumulati
Variance tive % Variance e % Varianc ve %
e
23.133 23.133 5.321 23.133 23.133 2.860 12.435 12.435 1 5.321
13.084 36.217 3.009 13.084 36.217 2.847 12.377 24.812 2 3.009
8.486 44.703 1.952 44.703 2.441 10.611 35.424 8.486 3 1.952
7.184 51.887 1.652 51.887 2.335 10.153 45.576 7.184 4 1.652
6.800 58.687 1.564 58.687 2.314 10.063 55.639 6.800 5 1.564
5.468 64.155 1.258 64.155 1.959 8.516 64.155 5.468 6 1.258
3.607 67.762 7 .830
3.388 71.150 8 .779
3.038 74.188 9 .699
2.934 77.122 10 .675
2.593 79.715 11 .596
2.428 82.143 12 .559
2.245 84.388 13 .516
2.167 86.555 14 .498
2.086 88.641 15 .480
2.001 90.641 16 .460
1.713 92.354 17 .394
1.598 93.953 18 .368
19 .317 1.378 95.331
20 .309 1.344 96.675
21 .305 1.326 98.001
22 .250 1.087 99.088
23 .210 .912 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
Thói quen xấu (hút thuốc, uống .046 .126 .101 .821 .103 -.160
rượu,…) khiến tôi cần phải thực
hiện KTSK thường hơn.
Môi trường sống ô nhiễm khiến tôi .138 .188 .155 .796 .013 .068
lo ngại về sức khỏe và cần phải
thực hiện KTSK
Lối sống văn minh, hiện đại khiến tôi .024 .139 .167 .860 -.029 -.085
coi trọng việc KTSK của bản thân và
gia đình
Việc sở hữu BHYT giúp tôi giảm .054 .203 .808 .084 .046 -.119
thiểu chi phí chăm sóc sức khỏe
cho bản thân
BHYT đảm bảo nhu cầu kiểm tra .078 .198 .657 .060 -.154 .000
sức khỏe và sự bảo vệ về tài chính
khi ốm đau đối với tôi
Hiện nay, có khá nhiều cơ sở y tế .039 .164 .812 .138 .015 -.086
khiến việc KTSK của tôi rất dễ dàng
Hiện nay, các phương tiện công .249 .185 .600 .220 .057 -.071
cộng và đường xá rất thuận tiện cho
việc đi KTSK của tôi
Chất lượng dịch vụ khám chữa -.229 -.094 -.006 .029 .736 -.165
bệnh tại các cơ sở y tế chưa đáp
ứng được nhu cầu KTSK của người
dân
Chất lượng dịch vụ khám chữa -.015 .072 -.063 .160 .692 -.112
bệnh tại các cơ sở y tế chưa tương
xứng với mức chi phí
Cơ sở vật chất tại các cơ sở y tế đa -.045 .057 .086 -.002 .745 -.018
phần còn khá thấp chưa đáp ứng
được nhu cầu KTSK của người dân
Cán bộ nhân viên tại các cơ sở y tế .000 .014 -.067 -.087 .793 -.030
chưa đáp ứng về trình độ chuyên
môn và thái độ phục vụ chưa tốt
Tôi luôn xem xét đến chi phí phải trả -.028 -.223 -.105 -.053 -.048 .720
trước khi chọn dịch vụ KTSK
Chi phí dịch vụ KTSK tại các cơ sở .091 .156 .024 -.081 -.132 .651
y tế khá cao làm hạn chế việc kiểm
tra sức khỏe của tôi
Theo tôi giá cả dịch vụ KTSK tại các -.124 -.378 -.206 -.279 -.082 .534
cơ sở y tế là chưa hợp lý với khả
năng chi trả của người dân
Tôi phải trả quá nhiều chi phí phát -.026 .081 -.073 .053 -.073 .782
sinh sau mỗi lần KTSK (chi phí
thuốc men, các đồ dùng y tế,…)
khiến tôi hầu như ít khi thực hiện
KTSK
Người thân của tôi luôn thực hiện .849 .122 .091 .006 -.067 .046
KTSK tại các cơ sở y tế và hướng
dẫn tôi cùng thực hiện kiểm tra với
họ
Tôi luôn tham khảo ý kiến những .776 .033 .068 .100 -.057 -.089
người thân, bạn bè khi chọn dịch vụ
KSK
Tôi chọn dịch vụ KTSK theo các .831 .024 .200 .030 -.010 .032
thông tin quảng cáo về chất lượng
của các cơ sở y tế thông qua kênh
báo chí, truyền hình,…
Việc tuyên truyền kiến thức, kỹ năng .797 .198 -.010 .079 -.145 .008
tự bảo vệ, nâng cao sức khỏe của
mỗi người và cộng đồng khiến tôi
coi trọng việc KTSK của bản thân và
gia đình
KTSK thường xuyên giúp tôi kiểm .061 .762 .179 .189 .026 -.032
soát được sức khỏe của mình
KTSK giúp tôi phát hiện và điều trị .105 .811 .157 .044 .065 .017
bệnh kịp thời
KTSK thường xuyên giúp tôi cảm .058 .753 .266 .115 -.025 -.043
thấy yên tâm hơn về sức khỏe của
bản thân
KTSK thường xuyên để được bác sĩ .142 .730 .135 .136 -.001 .001
hướng dẫn chăm sóc sức khỏe tốt
nhất
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
2. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc
a. Rotation converged in 5 iterations.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .670
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 182.696
df 3
Sig. .000
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings
Total % of Cumulative % Total % of Cumulative %
Variance Variance
1 69.189 2.076 69.189 2.076 69.189 69.189
2 19.369 .581 88.558
3 11.442 .343 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
.875 KTSK định kỳ luôn là một trong những hoạt động ưu tiên
nhằm bảo vệ sức khỏe của tôi
Tôi luôn thực hiện KTSK theo định kỳ tại các cơ sở y tế uy tín .766
thường xuyên
Tôi luôn giới thiệu, hướng dẫn người thân, bạn bè về lợi ích .850
của việc KTSK thường xuyên
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
III.4. Phân tích hồi quy
Model Summaryb
Mode R R Adjusted R Std. Error of Durbin-
l Square Square the Estimate Watson
1 .814a .662 .652 .57295 1.843
a. Predictors: (Constant), Ý thức bảo vệ sức khỏe, Chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh, Giá dịch vụ khám chữa bệnh, Ảnh hưởng của xã hội, Yếu tố lối sống, Điều kiện
kiểm tra sức khỏe
b. Dependent Variable: Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
ANOVAa
df Model Sum of Mean F Sig.
Squares Square
1 Regression 130.698 6 21.783 66.358 .000b
Residual 66.638 203 .328
Total 197.336 209
a. Dependent Variable: Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
b. Predictors: (Constant), Ý thức bảo vệ sức khỏe, Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, Giá
dịch vụ khám chữa bệnh, Ảnh hưởng của xã hội, Yếu tố lối sống, Điều kiện kiểm tra sức khỏe
Mô hình
Hệ số không chuẩn hóa
Giá trị t Mức ý nghĩa
Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số chuẩn hóa Beta
B
VIF
Dung sai
Độ lệch chuẩn
1
(Constant)
0.065 0.432 0.108 0.914
0.365 0.284 0.053 0.896 1.764 8.541 0.000 Tuổi
0.547 0.254 0.057 0.725 1.235 7.597 0.068 Giới tính
0.654 0.351 0.074 0.547 1.436 5.876 0.134 Trình độ
0.354 0.214 0.084 0.769 1.763 8.546 0.128 Nghề nghiệp
0.564 0.231 0.067 0.823 1.327 5.672 0.003 Thu nhập
0.230 0.249 0.045 0.803 1.246 5.048 0.000 Yếu tố lối
sống
Điều kiện 0.265 0.056 0.239 4.881 0.000 0.691 1.447
kiểm tra sức
khỏe
Chất lượng 0.262 0.058 -0.161 3.761 0.000 0.912 1.096
dịch vụ khám
chữa bệnh
Giá dịch vụ -0.343 0.077 -0.181 -4.127 0.000 0.866 1.155
khám chữa
bệnh
Ảnh hưởng 0.275 0.058 0.183 4.190 0.000 0.876 1.142
của xã hội
Ý thức bảo 0.392 0.051 0.363 7.522 0.000 0.716 1.397
vệ sức khỏe
a. Dependent Variable: Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
Collinearity Diagnosticsa
Dime Eigen Conditi Variance Proportions M
nsion value on od (Con Yếu Điều Chất Giá Ảnh Ý thức
Index el stant) tố lối kiện lượng dịch hưởng bảo vệ
sống kiểm tra dịch vụ của xã sức
sức vụ khám hội khỏe
khỏe khám chữa
chữa bệnh
bệnh
.00 .00 .00 .00 .00 1 6.672 1.000 .00 .00 1
.05 .07 .06 .00 .08 7.845 .108 .01 .25 2
.06 .19 .00 .10 .11 9.577 .073 .00 .44 3
.05 .24 .04 .16 .22 10.560 .060 .00 .25 4
.61 .02 .03 .02 .58 12.404 .043 .00 .02 5
.16 .15 .20 .61 .00 13.337 .038 .00 .01 6
.07 .33 .68 .10 .00 32.154 .006 .99 .03 7
a. Dependent Variable: Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
Residuals Statisticsa
Minimum Maximum Mean Std. N
Deviation
Predicted Value .8474 4.7296 2.9603 .79079 210
Residual -1.68311 1.92390 .00000 .56466 210
Std. Predicted -2.672 2.237 .000 1.000 210
Value
Std. Residual -2.938 3.358 .000 .986 210
a. Dependent Variable: Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
III.5. Phân tích sự khác biệt
1. Sự khác biệt theo giới tính
Group Statistics
Giới N Mean Std. Std. Error
tính Deviation Mean
Nhu cầu kiểm tra sức nam 120 2.9306 .98057 .08951
khoẻ nữ 90 3.0000 .96376 .10159
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means Levene's
Test for
Equality of
Variances
F Sig. t df Sig. Mean Std. 95% Confidence
(2- Differen Error Interval of the
taile ce Differe Difference
d) nce Lower Upper
Nhu cầu Equal .002 .965 -.512 208 .609 -.06944 .13574 -.33704 .19815
kiểm tra variances
sức assumed
khoẻ -.513 193.577 .609 -.06944 .13540 -.33649 .19760 Equal
variances
not
assumed
2. Sự khác biệt theo độ tuổi
Descriptives
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ N Mean Std. Std. 95% Confidence Minimum Maximum
Deviation Error Interval for Mean
Lower Upper
Bound Bound
18 – 30 tuổi 94 2.7305 .91225 .0940 2.5436 2.9173 1.00 4.67
9
31 - 45 tuổi 40 2.5000 .91209 .1442 2.2083 2.7917 1.00 4.33
1
46 - 60 tuổi 32 3.3958 .77800 .1375 3.1153 3.6763 1.33 4.33
3
> 60 tuổi 44 3.5530 .88614 .1335 3.2836 3.8224 1.00 5.00
9
Total 210 2.9603 .97170 .0670 2.8281 3.0925 1.00 5.00
5
Test of Homogeneity of Variances
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
1.945 3 206 .124
ANOVA
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 34.968 3 11.656 14.788 .000
Within Groups 162.368 206 .788
Total 197.336 209
Multiple Comparisons
Dependent Variable: Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ Dunnett t (2-sided)a
(I) Độ tuổi (J) Độ tuổi Mean Sig. 95% Confidence Std.
Difference (I-J) Error Interval
Lower Upper
Bound Bound
18 – 30 > 60 tuổi -.82253* .16217 .000 -1.2056 -.4395
tuổi
31 - 45 > 60 tuổi -1.05303* .19395 .000 -1.5112 -.5949
tuổi
46 - 60 > 60 tuổi -.15720 .20626 .782 -.6444 .3300
tuổi
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
3. Sự khác biệt theo trình độ học vấn
a. Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Descriptives
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ N Mean Std. Std. 95% Confidence Minimum Maximum
Deviation Error Interval for Mean
Lower Upper
Bound Bound
< trung học 43 2.7132 .98556 .15030 2.4099 3.0165 1.00 4.33
phổ thông
76 2.9518 .95173 .10917 2.7343 3.1692 1.00 5.00 Trung học
phổ thông-
trung cấp
cao đẳng - 55 3.1212 .87339 .11777 2.8851 3.3573 1.00 4.33
đại học
3.0278 1.11091 .18515 2.6519 3.4037 1.00 4.67 36 > đạii học
2.9603 .97170 .06705 2.8281 3.0925 1.00 5.00 21 Total
0
Test of Homogeneity of Variances
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
1.796 3 206 .149
ANOVA
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ Sum of df F Sig. Mean
Squares Square
4.220 3 1.407 1.500 .216 Between Groups
193.116 206 .937 Within Groups
197.336 209 Total
Multiple Comparisons
Dependent Variable: Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ Dunnett t (2-sided)a
(I) Trình độ (J) Trình Mean Std. Sig. 95% Confidence Interval
học vấn độ học Difference Error Lower Bound Upper Bound
vấn (I-J)
< trung học > đạii học -.31460 .21873 .319 -.8269 .1977
phổ thông
Trung học > đạii học -.07602 .19590 .955 -.5349 .3828
phổ thông-
trung cấp
cao đẳng - > đạii học .09343 .20757 .933 -.3927 .5796
đại học
4. Sự khác biệt theo thu nhập
a. Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.
Descriptives
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ N Mean Std. Std. Error 95% Confidence Minimum Maximum
Deviation Interval for Mean
Lower Upper
Bound Bound
Dưới 5 35 2.7810 .90005 .15214 2.4718 3.0901 1.00 4.33
triệu VNĐ
Từ 5 – 10 36 3.6111 .71935 .11989 3.3677 3.8545 1.33 4.67
triệu VNĐ
Trên 10 – 108 2.6759 .92441 .08895 2.4996 2.8523 1.00 4.33
15 triệu
VNĐ
Trên 15 31 3.3978 .98665 .17721 3.0359 3.7598 1.00 5.00
triệu VNĐ
Total 210 2.9603 .97170 .06705 2.8281 3.0925 1.00 5.00
Test of Homogeneity of Variances
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ
df1 df2 Sig. Levene
Statistic
4.806 3 206 .003
ANOVA
Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ Sum of df F Sig. Mean
Squares Square
31.043 3 10.348 12.818 .000 Between Groups
166.293 206 .807 Within Groups
197.336 209 Total
Multiple Comparisons
Dependent Variable: Nhu cầu kiểm tra sức khoẻ Dunnett t (2-sided)a
(I) Thu nhập (J) Thu nhập Sig. 95% Confidence Mean Std.
Difference Error Interval
(I-J) Lower Upper
Bound Bound
Dưới 5 triệu VNĐ Trên 15 triệu VNĐ -.61690* .22160 .015 -1.1357 -.0981
Từ 5 – 10 triệu Trên 15 triệu VNĐ .21326 .22015 .615 -.3021 .7287
VNĐ
Trên 10 – 15 triệu Trên 15 triệu VNĐ -.72192* .18307 .000 -1.1505 -.2933
VNĐ
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
a. Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it.