BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----- -----

NGÔ VĂN CAY

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU

CỦA HỘ DÂN TẠI HUYỆN TÂN HIỆP

TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

----- -----

NGÔ VĂN CAY

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU

CỦA HỘ DÂN TẠI HUYỆN TÂN HIỆP

TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã

số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. ĐINH PHI HỔ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập đảm bảo

tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi xin

chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.

Học viên thực hiện

Ngô Văn Cay

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Tình trạng nghèo của hộ gia đình không chỉ được xem là sự thiếu thốn về thu nhập và

chi tiêu mà còn thể hiện ở việc không thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản khác. Nghèo đa

chiều là một phương pháp tiếp cận mới, qua đó hạn chế được việc bỏ sót những hộ gia đình

không nghèo về thu nhập và chi tiêu nhưng họ lại nghèo về nhiều khía cạnh khác. Thay vì xem

xét nghèo thu nhập và chi tiêu, những ai không được khám chữa bệnh, không được đến trường,

không tiếp cận được nguồn vốn, thiếu việc làm cũng được xác định là nghèo. Vì vậy, phương

pháp đo lường nghèo đa chiều có thể cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình kinh tế -

xã hội của hộ gia đình theo tiếp cận nghèo đa chiều.

Dựa trên mô hình nghiên cứu của Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự

(2006), Wang và cộng sự (2007), Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Olorusanya và Omotesho

(2014) thì mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả đã được hình thành. Nghèo đa

chiều chịu tác động bởi 09 yếu tố: (i) giới tính của chủ hộ, (ii) trình độ văn hóa, (iii) quy mô

hộ, (iv) số người phụ thuộc, (v) quy mô diện tích đất sản xuất, (vi) vay từ định chế chính thức,

trình độ văn hóa của chủ hộ, (vii) tuổi của chủ hộ, (viii) thành phần dân tộc của chủ hộ, (ix) nghề

nghiệp của chủ hộ.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng thông

qua khảo sát 270 hộ gia đình địa bàn Huyện Tân Hiệp, Kiên Giang (với tỷ lệ 50% là hộ nghèo

và 50% là hộ khác nghèo).

Kết quả đo lường số hộ nghèo theo phương pháp MPI cho thấy, trong 270 hộ gia đình

được khảo sát tại huyện Tân Hiệp có 198 hộ nghèo đa chiều, chiếm 73,3% và cao hơn tỷ lệ hộ

nghèo tính theo phương pháp đơn chiều (tiếp cận theo nghèo đơn chiều thì chỉ có 135 hộ

nghèo chiếm 50% tổng số hộ được khảo sát) là 23,3%. Có 63 trường hợp hộ khác nghèo được

đo lường ở phương pháp đơn chiều nhưng lại là hộ nghèo theo phương pháp đo lường đa

chiều. Trong 270 hộ được khảo sát thì có 124 hộ gia đình thiếu hụt về giáo dục, 38 hộ gia đình

thiếu hụt về

mức sống và 59 hộ thiếu hụt về y tế. Điều này chứng tỏ, có sự khác biệt lớn về kết quả giữa

đo lường nghèo đa chiều và đo lường nghèo đơn chiều.

Kết quả tổng quan lý thuyết cho thấy tình trạng nghèo của các hộ gia đình chịu tác

động bởi 09 yếu tố. Tuy nhiên, khi thực hiện khảo sát thực tế 270 hộ gia đình trên địa bàn

Huyện Tân Hiệp, Kiên Giang theo phương pháp lấy mẫu phân tầng thuận tiện thì kết quả phân

tích hồi quy Binary Logistic lại cho thấy: tình trạng nghèo của các hộ gia đình chỉ chịu tác

động bởi 06 yếu tố theo mức độ lần lượt là: (i) giới tính của chủ hộ, (ii) số người phụ thuộc

trong gia đình, (iii) diện tích đất sản xuất, (iv) vay từ định chế chính thức, (v) trình độ văn hóa

của chủ hộ và (vi) tuổi của chủ hộ.

Tuy nhiên, đề tài cũng có một số hạn chế nhất định: một là, do nguồn lực có hạn và

hạn chế về mặt thời gian nên dẫn đến hạn chế về số lượng hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan

sát, đề tài đã áp dụng chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, nên hạn chế đối với những kết

luận và đề nghị chính sách; và hai là, liên quan tới mô hình nghiên cứu, do khả năng có hạn, còn

nhiều yếu tố nữa ảnh hưởng đến nghèo đa chiều mà tác giả chưa tiếp cận được.

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................. 1

1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHÊN CỨU ................................... 2

1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3

1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 4

CHƯƠNG 2 .............................................................................................................................. 5

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ........................................................................................ 5

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ............................................................................. 5

2.1.1. Khái niệm ................................................................................................................ 5

2.1.2. Phân loại nghèo: ..................................................................................................... 7

2.1.3. Thước đo nghèo ...................................................................................................... 7

2.1.4. Xu hướng chuyển đổi phương pháp tiếp cận nghèo – Nghèo đa chiều. ............ 8

2.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO .............................................................. 13

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................................... 20

CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................ 21

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 21

3.1. CÁC TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ............................................................................... 21

3.2. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG NGHÈO ĐA CHIỀU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU ................................................................................... 21

3.2.1. Nghèo đa chiều ..................................................................................................... 21

3.2.1.1. Lựa chọn đơn vị phân tích ............................................................................... 21

3.2.1.2. Chọn chiều phân tích và chỉ tiêu phân tích .................................................... 22

3.2.1.3 Định nghĩa các chiều và chỉ tiêu ....................................................................... 24

3.2.1.4 . Các bước xác định chỉ số nghèo đa chiều ....................................................... 26

3.2.2. Các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều ............................................................. 27

3.3. NGUỒN DỮ LIỆU ...................................................................................................... 30

3.3.1. Số liệu thứ cấp ...................................................................................................... 30

3.3.2. Số liệu sơ cấp ......................................................................................................... 30

3.4. MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU .................................................................... 31

3.4.1. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 31

3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ................................................................. 31

3.4.3. Xây dựng mẫu phiếu điều tra: ............................................................................ 31

3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................. 32

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 33

CHƯƠNG 4 ............................................................................................................................. 34

4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TÂN HIỆP .................................................................... 34

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp ........................................ 34

4.1.2. Thực trạng nghèo ở huyện Tân Hiệp ................................................................. 36

4.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT .............................................................................................. 37

4.2.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................... 37

4.2.1.1. Về yếu tố nghèo .................................................................................................. 37

4.2.1.2. Về các yếu tố tác động đến nghèo .................................................................... 39

4.2.2. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng hồi quy Binary

Logistic ............................................................................................................................ 48

4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 49

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 52

CHƯƠNG 5 ............................................................................................................................. 53

5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 53

5.2. HÀM Ý NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 54

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................... 61

DANH MỤC VIẾT TẮT

KÝ HIỆU DIỄN GIẢI

DID Khác biệt trong khác biệt

OLS Bình phương bé nhất

LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội

UBND Ủy ban nhân dân

QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng chính phủ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Giải thích các biến trong mô hình

Bảng 4.2: Thực trạng nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp

Bảng 4.3: Giới tính của chủ hộ Bảng

4.4: Dân tộc của chủ hộ Bảng 4.5:

Trình độ văn hóa chủ hộ Bảng 4.6:

Nghề nghiệp chủ hộ Bảng 4.7: Qui

mô hộ gia đình Bảng 4.8: Tỷ lệ phụ

thuộc

Bảng 4.9: Diện tích đất sản xuất

Bảng 4.10: Tiếp cận tín dụng

Bảng 4.11: Chăm sóc y tế

Bảng 4.12: Tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trong chỉ số MPI

Bảng 4.13 : Tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trong chỉ số MPI

Bảng 4.14: Tình trạng nghèo về mặt giáo dục

Bảng 4.15: Tình trạng nghèo về y tế

Bảng 4.16: Tình trạng nghèo về nước sạch Bảng

4.17: Tình trạng nghèo về sử dụng điện Bảng

4.18 : Kết quả hồi quy Binary Logistic Bảng

4.19 : Phân loại dự báo

Bảng 4.20 : Kiểm định Omnibus với các hệ số trong mô hình

Bảng 4.21: Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Bảng 4.22: Tổng hợp các yếu tố tác động

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Các chiều và chỉ tiêu đo lường nghèo đa chiều

Hình 4.1: Tỷ lệ hộ nghèo

Hình 4.2: Tuổi chủ hộ

Hình 4.3 : Văn hóa của chủ hộ

Hình 4.4 : Số người phụ thuộc

Hình 4.5: Diện tích đất sản xuất

Hình 4.6: Giới tính của chủ hộ

Hình 4.7: Vay từ định chế chính thức

Hình 4.8: Dân tộc chủ hộ

Hình 4.9: Nghề nghiệp của chủ hộ

1

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU

Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con người,

cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường không có điều kiện tiếp cận các dịch

vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thông tin, v.v. và điều đó khiến cho họ

ít có cơ hội thoát nghèo. Do vậy, mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người

nghèo là phương thức tốt nhất để giảm nghèo bền vững.

Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua

thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu

và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá

thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên,

chuẩn nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều

hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận

nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 3 hộ thoát nghèo thì lại có 1 hộ trong

số đó tái nghèo.

Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong cùng một

thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có thể là những khó

khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng

một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) không đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của

người dân. Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con

người. Sau 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu

nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn

chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Đã đến lúc xem xét, đánh giá nghèo từ góc độ

đa chiều từ góc độ nghèo vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội (Nguyễn Ngọc

Sơn, 2012).

2

Huyện Tân Hiệp là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang. Vị trí

địa lý này giúp Tân Hiệp có thể tận dụng lợi thế và phát huy các nguồn lực ở địa phương.

Những năm qua, huyện đã duy trì tốc độ tăng trưởng 14,9%/năm, huy động nhiều nguồn vốn

đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Giai đoạn 2010 - 2015, Tân Hiệp phấn đấu đạt mức tăng

trưởng kinh tế 16%/năm, đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển các lĩnh vực chế biến nông sản,

cơ khí sửa chữa, gia công, các ngành nghề ở nông thôn, phát triển thương mại - dịch vụ. Tuy

nhiên đời sống người dân vẫn còn nhiều khó khăn, việc tiếp cận y tế còn nhiều hạn chế, mặt

bằng giáo dục chưa cao.

Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều của hộ gia đình, thông qua đề

xuất các chính sách giúp các hộ gia đình thoát nghèo bền vững, ổn định cuộc sống, nâng cao

thu nhập, tiếp cận dễ dàng các dịch vụ y tế, nước sạch, nâng cao dân trí là việc làm cần thiết

đối với huyện Tân Hiệp hiện nay. Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố

ảnh hưởng đến nghèo đa chiều của hộ dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” làm luận

văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHÊN CỨU

Về mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định và đo lường các yếu tố tác động đến nghèo

đa chiều của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, thông qua đó đề xuất

các chính sách giúp giảm nghèo bền vững cho các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp,

tỉnh Kiên Giang. Cụ thể:

Một là, Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều của các hộ dân tại huyện

Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Hai là, Đề xuất các chính sách giúp các hộ dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang

thoát nghèo bền vững.

3

Về câu hỏi nghiên cứu:

Để đạt được các mục tiêu ở trên thì đề tài cần trả lời được những câu hỏi sau: Một là, Nghèo

đa chiều của các hộ dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên

Giang hiện nay chịu tác động bởi những nhân tố nào?

Hai là, Mức độ tác động của các nhân tố đó đối với tình trạng nghèo đa chiều của các

hộ dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang như thế nào?

Ba là, Các chính sách giúp các hộ dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang thoát

nghèo bền vững?

1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều của các hộ

dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Đối tượng khảo sát: các hộ dân nghèo tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Về phạm vi không gian: đề tài thực hiện nghiên cứu và khảo sát trên địa bàn huyện

Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

Về phạm vi thời gian: đề tài thực hiện khảo sát các hộ dân tại huyện Tân Hiệp, Kiên

Giang từ tháng 11/2016 đến hết tháng 1/2017.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở dữ liệu: Đề tài sử dụng 2 nguồn dữ liệu đó là (i) dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo

của địa phương có liên quan đến đề tài và (ii) nguồn dữ liệu sơ cấp bao gồm thông tin, số liệu

tác giả thu thập được thông qua khảo sát thực tế tại huyện Tân Hiệp, Kiên Giang.

Phương pháp phân tích: đề tài sử dụng phương pháp chính là thống kê mô tả và mô hình

kinh tế lượng để xác định tỷ lệ nghèo đa chiều và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều.

4

1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Kết cấu của đề tài bao gồm 05 chương:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Trong chương này, tác giả trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. bao gồm: bối

cảnh nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

và kết cấu của đề tài.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về nghèo

Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về nghèo. Bao gồm: khái niệm,

các phương pháp đo lường nghèo và nghèo đa chiều. Ngoài ra, trong chương này tác giả cũng

trình bày các nhân tố tác động đến nghèo và mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương này mô tả những công cụ và phương pháp được sử dụng để đánh giá nghèo đa

chiều tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Nội dung của chương

bao gồm: Cách tiếp cận thực hiện nghiên cứu, cách đo lường nghèo đa chiều, nguồn dữ liệu,

phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.

Trong chương này, tác giả trình bày kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết

nghiên cứu. Ngoài ra, thảo luận kết quả nghiên cứu cũng được tác giả trình bày trong chương

này.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.

Trong chương này, tác giả trình bày một số hàm ý chính sách giúp hộ dân thoát nghèo

bền vững dựa trên kết quả nghiên cứu có được từ chương 4. Ngoài ra, chương này tác giả

cũng trình bày những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu những đề tài tiếp theo.

5

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO

2.1.1. Khái niệm

Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhaghen (Đan

Mạch) tháng 03/1995 cho rằng: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1

đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như mua đủ những sản phẩm thiết yếu

để tồn tại”.

Theo Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái

Bình Dương (ESCAP, 1993) tổ chức tại Bangkok, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất

cao và cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn

những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển

kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa

nhận”. Hội nghị đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo

tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được

hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã

hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương;

Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.

Xét theo khía cạnh kinh tế, nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và thiếu năng lực

tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là trong lĩnh vực kinh tế. Xét theo

khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn

lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng.

Theo World Bank (2011), nghèo là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình không

được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc

sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch

6

vụ cần thiết khác) mà được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế

– xã hội của mỗi nước. Chuẩn nghèo theo World Bank (2011) là những người có thu nhập

dưới 1,25 USD/ngày hoặc 450 USD/năm

Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái niệm, chỉ tiêu và

chuẩn mực nghèo. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất vào khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn

mực nghèo do Bộ LĐTB & XH ban hành thì theo đó: nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư

chỉ có điều kiện thoả mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức

sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lường mức độ nghèo của các hộ dân

tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên thế giới. Theo quyết định của

thủ tướng chính phủ Việt Nam số 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 về việc

ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010. Cụ thể:

Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000

-

đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000

-

đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Ngày 30 tháng 01 năm 2011, Quyết định Số 09/2011/QĐ-TTg ban hành chuẩn hộ

nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015:

Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng

-

(từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng

-

(từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.

Bảng tổng hợp về chuẩn nghèo của Việt Nam được trình bày như bảng 2.1.

7

Bảng 2.1: Chuẩn nghèo của Chính phủ Việt Nam quy định

Đơn vị tính: đồng/người/tháng

Quyết định của Giai đoạn Thành thị Nông thôn Thủ tướng

2001-2005 150.000 100.000 143/2001/QĐ-TTg ngày 27/09/2001

2006-2010 260.000 200.000 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2005

2011-2015 500.000 400.000 09/2011/QĐTTg ngày 30/01/2011

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

2.1.2. Phân loại nghèo:

Theo Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái

Bình Dương (ESCAP, 1993) tổ chức tại Bangkok, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất

cao và cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn

những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển

kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa

nhận”. Hội nghị đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo

tuyệt đối và nghèo tương đối.

Nghèo tuyệt đối: Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức

thu nhập của họ hoặc hộ gia đình thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được

quy định bởi một quốc gia hoặc một tổ chức quốc tế trong một thời gian nhất định (Đinh Phi

Hổ và cộng sự, 2006).

Nghèo tương đối: Là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm

người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời gian nhất định

(Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2006).

2.1.3. Thước đo nghèo

Chỉ số nghèo (poverty index) là số người (tỷ lệ) hoặc số hộ (tỷ lệ) có thu nhập hoặc chi

tiêu không bảo đảm được mức sống tối thiểu.

(100)

8

H N

I p

Trong đó: Ip: chỉ số nghèo (%); H: số người/hộ nghèo; N: Tổng số người dân/hộ. Chỉ số

nghèo càng lớn, tình trạng nghèo càng nghiêm trọng.

2.1.4. Xu hướng chuyển đổi phương pháp tiếp cận nghèo – Nghèo đa chiều.

Tác giả Alkire và Foster (2007) đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo lường mới

về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói. Cách thức đo lường

này đã được UNDP sử dụng để tính toán chỉ số Nghèo đa chiều (MPI) lần đầu tiên được giới

thiệu trong báo cáo phát triển con người năm 2010 và được đề xuất áp dụng thống nhất trên

thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Chỉ số tổng hợp này được tính toán

dựa trên 3 chiều nghèo về y tế, giáo dục và điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi. Chuẩn

nghèo được xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt.

Bảng 2.2. Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI

Tiêu chí Chiều

1. Giáo dục 1.1 Số năm đi học (người lớn) (1/6)

(1/3) 1.2 Tình trạng đi học (trẻ em) (1/6)

2.1 Trẻ em tử vong (1/6) 2. Y tế (1/3) 2.2 Tình trạng dinh dưỡng (1/6)

3.1 Điện (1/18)

3.2 Điều kiện vệ sinh (1/18)

3. Điều kiện 3.3 Nước uống hợp vệ sinh (1/18) sống (1/3) 3.4 Sàn nhà (1/18)

3.5 Nhiên liệu nấu ăn (1/18)

3.6 Sở hữu tài sản (1/18)

Nguồn: Báo cáo phát triển con người (UNDP, 2010)

9

Tổng điểm thiếu hụt của hộ gia đình:

TDTH = (1/6*GD1 +1/6*GD2) + (1/6*YTE1 + 1/6*YTE2) +

(1/18*MS1+1/18*MS2+1/18*MS3+1/18*MS4+1/18*MS5+1/18*MS6)

Hộ nghèo đa chiều là hộ gia đình có TDTH ≥ 1/3,

Nhiều phương pháp tiếp cận đã được xây dựng để đo lường nghèo đa chiều. Trong số

đó, một vài cách tiếp cận, như Alkire-Foster (2011) hay Maasoumi- Logu (2008), sử dụng các

chỉ số đa chiều vô hướng để thể hiện thông tin từ nhiều chiều thiếu hụt trong một con số tổng

hợp. Thuận lợi lớn nhất của các phương pháp “chỉ số tổng hợp” là chúng giúp ta xếp hạng và

so sánh nghèo qua nhiều giai đoạn, vùng miền, quốc gia v.v… Tuy nhiên, các chỉ số tổng hợp

thường bị phê phán vì việc sử dụng trọng số tương đối cho mỗi chiều mà các trọng số này

thường được tuỳ chọn và bị chi phối bởi ý muốn chủ quan của những nhà thiết lập và sử dụng

phương pháp đo lường này.

Một cách tiếp cận khác của Ravallion (2011) đề xuất phương pháp “bảng thông tin”

bao gồm tất cả thông tin về các chỉ số đo lường và phân tích nghèo đa chiều; Cách tiếp cận

này cho phép người dùng tập trung phân tích vào bất kỳ chiều nào mà họ cảm thấy quan

trọng. Tuy nhiên, cách tiếp cận “bảng thông tin” chỉ cho phép nghiên cứu và có thông tin theo

từng chiều riêng lẻ (hoặc phân phối riêng lẻ - marginal distribution) mà không cho thấy được

mối tương quan (hay phân phối có điều kiện – conditional distribution) giữa các chiều. Điều

này làm cho phân tích nghèo đa chiều ít hấp dẫn hơn do phân phối có điều kiện (tương quan)

bao hàm nhiều thông tin hơn và có thể cung cấp một bức tranh không giống với những gì thấy

được qua phân phối của các chiều riêng lẻ. Một số phương pháp tiếp cận khác cũng được xây

dựng và có thể dùng thay thế hoặc bổ sung cho phương pháp chỉ số tổng hợp và phương pháp

“bảng thông tin”, ví dụ như phương pháp phân tích kỹ thuật đa biến – Multivariate Stochastic

Dominance Techniques, phương pháp thể hiện cấu trúc tương quan sử dụng biểu đồ Ven, hay

hàm Copula (Ferreira and Lugo, 2012).

10

Ngân hàng thế giới (2003) đã chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo

lường nghèo khác nhau, trong đó có bốn phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều. Gần

đây, nghiên cứu đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và Tp.HCM năm 2010 (UBND TP.Hà Nội,

UBND Tp.HCM & UNDP, 2010) áp

dụng chỉ số nghèo đa chiều MPI bao gồm tám chiều đo lường và 21 chỉ báo với trọng số

ngang bằng nhau. Báo cáo Nghèo của Tổng cục Thống kê năm 2010 cũng có áp dụng chỉ số

nghèo đa chiều cho trẻ em bao gồm các khía cạnh giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước

sạch, vệ sinh, không làm việc trước tuổi lao động, vui chơi giải trí, hòa nhập xã hội và được

xã hội bảo vệ.

Ngoài ra, UNDP (2011) đã công bố Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm

2011 cho Việt Nam trong đó áp dụng so sánh ba phương pháp đo lường là nghèo tiền tệ, HPI

và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo (chiều) là y

tế, giáo dục và mức sống, được đại diện bằng chín chỉ tiêu: 1) hộ phải bán tài sản, vay nợ để

trả phí chăm sóc y tế hoặc ngưng chữa trị; 2) thành viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; 3)

trẻ em trong độ tuổi đi học không đến trường; 4) sử dụng điện thắp sáng; 5) tiếp cận nước

uống sạch; 6) tiếp cận vệ sinh; 7) tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8) sống ở nhà cố định; và 9)

có sở hữu tài sản lâu bền.

Hiện nay, các tổ chức quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các

chỉ số đo lường nghèo đa chiều. Các chỉ số đa chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con người

(Human Poverty Index - HPI) do Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con người

(Human Development Index - HDI) được Liên Hiệp Quốc sử dụng, và Chỉ số nghèo đa chiều

(Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học Oxford và UNDP áp dụng dựa trên

phương pháp luận của Alkire và Foster (2007).

Tại Việt Nam, Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn

nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu chí tiếp cận đo lường

nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

11

Về các tiêu chí thu nhập

nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và

- Chuẩn

900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.;

- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và

1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh;

thông tin;

Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận

các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;

chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu

hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Điểm của các chỉ số: Các chiều, thể hiện các nhóm dịch vụ xã hội cơ bản, sẽ được cho

điểm bằng nhau, thể hiện vai trò quan trọng ngang bằng nhau. Cụ thể: có tất cả 5 chiều, mỗi

chiều quy định là 20 điểm, trong mỗi chiều, các chỉ số cũng được cho điểm bằng nhau, mỗi

chỉ số sẽ được cho 10 điểm. Như vậy tổng số điểm thiếu hụt sẽ là 100 điểm. Tổng điểm thiếu

hụt của tất cả các chỉ số sẽ cộng thành điểm thiếu hụt chung của hộ gia đình. Nếu điểm thiếu

hụt chung này nhiều hơn ngưỡng thiếu hụt chung thì hộ sẽ bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ

bản.

Ngưỡng thiếu hụt đa chiều: Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ

gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Chỉ số nghèo đa chiều toàn cầu (MPI) quy định ngưỡng thiếu hụt đối với một hộ gia đình là

thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên. Tại Việt Nam, cũng đã đề xuất ngưỡng thiếu hụt đối

với một hộ gia đình là thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là

mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt các

nhu cầu cơ bản. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều sẽ không thay đổi trong thời gian

12

nhất định (5 năm), không phụ thuộc khả năng ngân sách, không thay đổi khi thay đổi mục

tiêu hay khi tình hình thay đổi do tác động chính sách.

Bảng 2.3. Tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều tại Việt Nam

Chiều nghèo Chỉ số đo lường Ngưỡng thiếu hụt

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15 1.1. Trình độ giáo dục tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt của người lớn (10) nghiệp Trung học cơ sở và hiện không đi

học 1) Giáo dục

Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ 1.2. Tình trạng đi học tuổi đi học (5-dưới 15 tuổi) hiện không đi của trẻ em (10) học

Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng

không đi khám chữa bệnh(ốm đau được

xác định là bị bệnh/chấn thương nặng đến 2.1. Tiếp cận các mức phải nằm một chỗ và phải có người dịch vụ y tế (10) chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/hoặc 2)Y tế không tham gia được các hoạt động bình

thường)

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6 2.2. Bảo hiểm y tế (10) tuổi trở lên hiện tại không có bảo hiểm y

tế

Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên 3.1. Chất lượng nhà ở cố hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4 (10) cấp độ: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà

thiếu kiên cố, nhà đơn sơ) 3) Nhà ở

3.2. Diện tích nhà ở bình

quân đầu người (10)

Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2

4.1 Nguồn nước Hộ gia đình không được tiếp cận 4) Điều kiện

13

sinh hoạt (10) nguồn nước hợp vệ sinh sống

4.2. Hố xí/nhà tiêu Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu

(10) hợp vệ sinh

5.1 Sử dụng dịch vụ Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng

viễn thông (10) thuê bao điện thoại và internet

5)Tiếp cận Hộ gia đình không có tài sản nào trong số 5.2 Tài sản phục vụ thông tin các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và không tiếp cận thông tin (10) nghe được hệ thống loa đài truyền thanh

xã/thôn

(Nguồn: Quyết định 59/2015/QĐ-TTg)

2.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO

Các công trình nghiên cứu của các tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot

và cộng sự (2006), Wang và cộng sự (2007), Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Olorusanya và

Omotesho (2014) đã chỉ ra 09 yếu tố tác động đến nghèo. Cụ thể:

Nghèo đa chiều

Đối với cách tính nghèo đa chiều mà Bộ lao động thương binh và xã hội đang áp dụng

thí điểm ở Việt Nam dựa trên cơ sở 3 chiều y tế, giáo dục và mức sống mà Alkire and Santos

(2010) đã đề xuất và UNDP đã đề nghị ứng dụng rộng rãi trên thế giới từ năm (2013), nhưng

bộ Bộ lao động thương binh và xã hội đã chia chiều mức sống ra làm 3 chiều đó là: Nhà ở,

điều kiện sống và tiếp cận thông tin; 3 chiều này ứng với 6 chỉ tiêu. Để thống nhất cách tính

như trên thế giới, thì 3 chiều là phù hợp và các chỉ tiêu trong mỗi chiều có thể áp dụng của

VN để dễ dàng đo lường được phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, tác giả chọn khung phân

tích đo lường nghèo đa chiều áp dụng trong nghiên cứu của luận văn: 3 chiều và 10 chỉ tiêu.

14

Bảng 2.3. Chiều và chỉ tiêu của nghèo đa chiều

Chiều Chỉ tiêu Chuẩn nghèo Tỷ trọng trong MPI

Không có thành viên nào của hộ gia đình hoàn tất 5 năm đi học (Tiểu học) (1/3)(1/2)= 1/6 Số năm đi học (GD1) (1/2) Giáo dục (1/3)

Đi học của trẻ em (GD2) (1/2) Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào ở tuổi đi học mà không đến trường (Lớp 1 - 8) (1/3)(1/2)= 1/6

Trong hộ có bất kỳ trẻ em hay người lớn (1/3)(1/2)= 1/6 nào bị suy dinh dưỡng Dinh dưỡng (YTE1) (1/2)

Y tế (1/3)

Trong hộ không có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào khám sức khỏe định kỳ (1/3)(1/2)= 1/6

Khám sức khỏe định kỳ (YTE2) (1/2)

Hộ gia đình không có điện Điện (MS1) (1/6) (1/3)(1/6)= 1/18

Hộ gia đình không toilet hoặc toilet Vệ sinh (MS2) (1/6) (1/3)(1/6)= 1/18 chung

(1/3)(1/6)= 1/18 Hộ gia đình không tiếp cân được nguồn nước sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút đi bộ (cả đi lẫn về) Nước sạch (MS3) (1/6)

Mức sống (1/3) Hộ gia đình không có nhà ở cố định (1/3)(1/6)= 1/18 Nền nhà (MS4) (1/6)

Hộ gia đình đun nấu với củi, than củi (1/3)(1/6)= 1/18 Nhiên liệu đun nấu (MS5) (1/6)

Tài sản (MS6) (1/6) Hộ gia đình không sở hữu nhiều hơn 1 đối với các loại sau: radio, tivi, điện thoại xe đạp, xe máy, thuyền có động cơ (1/3)(1/6)= 1/18

Tuổi của chủ hộ (Age of household head)

Nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Olorusanya và Omotesho

(2014) đều cho thấy: tuổi của người đứng đầu chủ hộ là một yếu tố

15

tác động đến tình trạng nghèo của hộ. Kết quả nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng

sự (2005) cho thấy tuổi của chủ hộ là yếu tố có tác động ngược chiều với tình trạng nghèo của

các hộ. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Olorusanya và Omotesho (2014) lại cho kết quả trái

ngược, tức là tuổi của chủ hộ lại có tác động cùng chiều với tình trạng nghèo của hộ. Vì vậy,

tác giả đưa ra giả thuyết H1 như sau:

H1: Tuổi của người đứng đầu hộ có tác động đến tình trạng nghèo của hộ (kỳ vọng

+/-)

Trình độ văn hóa (Education)

Nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự (2006),

Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Wang và cộng sự (2007), và Olorusanya và Omotesho (2014)

đều thống nhất cho rằng trình độ văn hóa của chủ hộ là yếu tố có tác động đến tình trạng

nghèo của các hộ. Đinh Phi Hổ (2012) cho rằng vì không đủ tiền cho việc trang trãi học phí

học tập nên các hộ gia đình thường có xu hướng cho con cái của họ bỏ học rất sớm, thậm chí

không đi học, thêm vào đó, người nghèo không những thiếu hiểu biết mà còn thiếu khả năng

tiếp thu kiến thức chuyên môn cần thiết cho hoạt động kinh tế và hệ quả là rơi vào cái bẫy: ít

học – nghèo. Chính vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết H2 như sau:

H2: Trình độ văn hóa có tác động đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình (kỳ vọng -

)

Quy mô hộ (Household size)

Nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự (2006),

Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Wang và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng quy mô hộ gia định là

một yếu tố có tác động trực tiếp đến nghèo của các hộ gia đình. Quy mô hộ được xem xét qua

số thành viên trong một hộ gia đình (Ayalneh Bogale và cộng sự, 2005). Khi quy mô của các

hộ gia đình tăng thì hộ đó sẽ chi tiêu nhiều hơn cho nhu cầu của các thành viên trong hộ

và do đó sẽ

16

nhiều khả năng nghèo hơn hộ ít người (Đinh Phi Hổ, 2012). Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết

H3 như sau:

H3: Quy mô hộ càng lớn thì xác suất hộ nghèo càng cao (+)

Số người phụ thuộc (Dependency ratio)

Nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự (2006),

Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007) đều cho thấy số người phụ thuộc trong các hộ gia đình là một

yếu tố tác động đến tình trạng nghèo của các hộ. Điều này có nghĩa là, tỷ lệ người ăn theo

càng cao thì các hộ phải gánh chịu nhiều chi phí hơn cho việc học hành, khám chữa bệnh và

các nhu cầu thiết yếu khác vì vậy sẽ nhiều khả năng nghèo hơn các hộ ít người phụ thuộc

(Đinh Phi Hổ, 2012). Vì vậy, tác giả đã đưa ra giả thuyết H4 như sau:

H4: Số người phụ thuộc có tác động đến tình trạng nghèo của các hộ (kỳ vọng +)

Quy mô diện tích đất sản xuất của hộ gia đình (Farm Size)

Nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự (2006),

Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Wang và cộng sự (2007) đều cho thấy quy mô diện tích đất

sản xuất của các hộ gia đình là yếu tố có tác động đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình. Ở

nông thôn, đất là tư liệu sản xuất của nông nghiệp và là nguồn tạo ra thu nhập, điều này có

nghĩa là khi các hộ không có đất hoặc quy mô đất ít thường đi đôi với nghèo (Đinh Phi Hổ,

2012). Vì vậy, tác giả đã đưa ra giả thuyết H5 như sau:

H5: Quy mô diện tích đất sản xuất có tác động đến tình trạng nghèo của các hộ (kỳ

vọng -)

Giới tính của chủ hộ (Sex of household head)

Nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự (2006),

Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007) cho thấy giới tính của chủ hộ là yếu tố có tác động đến tình

trạng nghèo của các hộ. Ở vùng nông thôn, những hộ gia đình có chủ hộ là nữ có nhiều khả

năng nghèo hơn những hộ có chủ hộ là nam (Đinh Phi Hổ, 2012), điều đó là do nữ thường

ít cơ hội làm việc với thu nhập

17

cao mà thường làm việc nhà và sống dựa vào nguồn thu trong gia đình. Vì vậy, tác giả đã đưa

ra giả thuyết H6 như sau:

H6: Giới tính của chủ hộ có tác động đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình (kỳ

vọng +)

Vay từ định chế chính thức (Loan Amount)

Nghiên cứu của Minot và cộng sự (2006), Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Olorusanya

và Omotesho (2014) cho thấy vay từ định chế chính thức là yếu tố tác động đến tình trạng

nghèo của các hộ gia đình. Thiếu vốn đầu tư sẽ dẫn đến năng suất thấp kéo theo thu nhập của

các hộ gia đình thấp, do vậy việc vay vốn từ các định chế chính thức sẽ là công cụ quan trọng

giúp các hộ thoát nghèo (Đinh Phi Hổ, 2012). Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết H7 như sau:

H7: Quy mô vốn vay có tác động đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình (kỳ vọng -)

Thành phần dân tộc của chủ hộ (Kind nation of household head)

Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011),

Nguyễn Ngọc Sơn. (2012) cho thấy thành phần dân tộc là một yếu tố tác động đến tình trạng

nghèo của các hộ gia đình. Khi chủ hộ là người kinh hoặc người hoa thì cơ hội để họ có việc

làm hoặc tiếp cận việc làm tốt sẽ dễ dàng hơn so với người Khơme hoặc các dân tộc khác vì

vậy khả năng tình trạng nghèo của các hộ gia đình có thành phần chủ hộ là người Khơme hay

dân tộc khác sẽ cao hơn so với người kinh hoặc người hoa. Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết

H8 như sau:

H8: Thành phần dân tộc của chủ hộ có tác động đến tình trạng nghèo của các hộ gia

đình (kỳ vọng +)

Nghề nghiệp của chủ hộ (Major Occupation of household head)

Nghiên cứu của Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Minot và cộng sự (2006) cho thấy

nghề nghiệp của chủ hộ là một yếu tố tác động đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình.

Người nghèo thường không có việc làm, làm thuê hoặc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, trong

khi người giàu thường có việc làm trong lĩnh

18

vực có thu nhập cao và tương đối ổn định như buôn bán, dịch vụ, công chức (Đinh Phi Hổ,

2012). Vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết H9 như sau:

H9: Nghề nghiệp của các chủ hộ có tác động đến tình trạng nghèo của các hộ gia

đình (kỳ vọng +)

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp các yếu tố tác động đến nghèo

Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Olorusanya và Omotesho Tuổi của chủ hộ

(2014)

Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Đinh Phi Hổ và cộng sự Trình độ văn hóa

(2007), Minot và cộng sự (2006), Wang và cộng sự (2007), và

Olorusanya và Omotesho (2014)

Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Đinh Phi Hổ và cộng sự Quy mô hộ

(2007), Minot và cộng sự (2006), Wang và cộng sự (2007)

Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Đinh Phi Hổ và cộng sự Số người phụ thuộc

(2007), Minot và cộng sự (2006)

Quy mô diện tích đất Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Đinh Phi Hổ và cộng sự

sản xuất của hộ gia (2007), Minot và cộng sự (2006), Wang và cộng sự (2007)

đình

Giới tính của chủ hộ Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Đinh Phi Hổ và cộng sự

(2007), Minot và cộng sự (2006)

Vay từ định chế Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Minot và cộng sự (2006)

chính thức Olorusanya và Omotesho (2014)

Thành phần dân tộc của Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn

chủ hộ Trịnh (2011), Nguyễn Ngọc Sơn. (2012)

Nghề nghiệp của Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Minot và cộng sự (2006)

chủ hộ

(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

19

Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu, đề xuất của tác giả

20

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về nghèo. Bao gồm: khái niệm, phương pháp đo

lường nghèo đơn chiều và nghèo đa chiều. Ngoài ra, trong chương này cũng thực hiện tổng

quan các nghiên cứu liên quan về nghèo, trên cơ sở đó đề xuất mô hình và các giả thuyết

nghiên cứu.

21

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. CÁC TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU

Cách tiếp cận nghiên cứu về nghèo đa chiều được tác giả trình bày như sơ đồ 3.1. bao

gồm 03 bước: (i) Dựa vào số liệu khảo sát, xác định tỷ lệ hộ nghèo đơn chiều và khác nghèo

(theo cách tiếp cận nghèo đơn chiều); (ii) Theo cách tiếp cận nghèo đa chiều, xác định tỷ lệ

nghèo đa chiều và hộ nghèo đa chiều; và

(iii) Trên cơ sở hộ nghèo đa chiều được xác định, tiến hành áp dụng mô hình hồi quy

Binary Logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo.

Cách tiếp cận nghèo đơn chiều

Tỷ lệ hộ nghèo

Thay đổi tỷ lệ hộ nghèo

Hộ nghèo đa chiều

Cách tiếp cận nghèo đa chiều

Xi: Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều

Sơ đô 3.1. Cách tiếp cận nghiên cứu về nghèo đa chiều của tác giả

(Nguồn: xây dựng của tác giả)

3.2. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG NGHÈO ĐA CHIỀU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC

ĐỘNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU

3.2.1. Nghèo đa chiều

3.2.1.1. Lựa chọn đơn vị phân tích

Đơn vị phân tích có thể là cá nhân, hộ gia đình, hoặc một nhóm dân cư hay đơn vị

hành chính (cụm dân cư, xã/thị trấn, v.v...). Dựa trên một số thực tế sau tại Việt Nam, tác giả

lựa chọn đơn vị phân tích nghèo đa chiều huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang sẽ tập trung ở cấp

hộ gia đình vì:

22

- Một số chiều trong nghèo đa chiều như các điều kiện sinh hoạt cơ bản (điện, nước)

và tài sản của hộ gia đình thì chỉ có thể đo lường ở cấp hộ gia đình, chứ không thể đo lường ở

cấp cá nhân. Mặc dù việc tiếp cận và sử dụng nguồn lực của hộ có thể khác nhau giữa các

thành viên trong hộ gia đình, nhưng rất khó có thể thu thập được số liệu của từng thành viên

về mức độ sử dụng nguồn lực và tài sản chung của hộ gia đình.

- Các chỉ số đo lường nghèo đói trước đây ở Việt Nam tập trung vào cấp hộ gia đình,

như tỷ lệ hộ nghèo theo thu nhập.

Do vậy, đơn vị phân tích, cụ thể xác định tỷ lệ nghèo đa chiều sẽ là đơn vị hộ gia đình.

Tuy nhiên một số chiều nghèo dù tổng hợp ở cấp hộ nhưng vẫn phải thu thập thông tin ở cấp

cá nhân. Do vậy trong quá trình phân tích vẫn có thể nghiên cứu theo thành viên để có thể xác

định những chính sách hỗ trợ phù hợp ở cấp cá nhân (ví dụ các chương trình chính sách trợ

cấp cho người tàn tật, người già, trẻ em suy dinh dưỡng v.v...). Hơn nữa, có thể tổng hợp

thông tin hộ thành thông tin của nhóm dân cư hay đơn vị hành chính cấp xã để xác định

những chính sách phù hợp ở cấp cộng đồng như các chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, xây

dựng trường học, cơ sở y tế, chính sách hỗ trợ chăm sóc người già và người neo đơn.

3.2.1.2. Chọn chiều phân tích và chỉ tiêu phân tích

Phân tích nghèo đa chiều được thực hiện trên cơ sở phân tích ba chiều tương tự như

cách tiếp cận toàn cầu, bao gồm: giáo dục, y tế và mức sống. Mỗi chiều có số điểm bằng nhau

và bằng 1/3, tổng số điểm của 3 chiều là 1. Điểm số cho các chiều nghèo và chỉ số: Các chiều,

thể hiện quyền được đáp ứng các nhóm nhu cầu cơ bản, sẽ được cho điểm bằng nhau, chứng

tỏ các nhóm quyền có vai trò quan trọng ngang bằng nhau. Trong đó:

Về giáo dục: Có 2 chỉ số được cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ được 1/6 điểm.

Về y tế: Có 2 chỉ số được cho điểm bằng nhau mỗi chỉ số sẽ được 1/6 điểm.

23

Về mức sống: Có 6 chỉ số, được cho điểm bằng nhau, mỗi chỉ số sẽ được 1/18 điểm.

Bảng 3.1: Chỉ số đo lường các chiều nghèo

Chiều Chỉ tiêu Chuẩn nghèo Tỷ trọng trong MPI

Không có thành viên nào của hộ gia đình hoàn tất 5 năm đi học (Tiểu học) (1/3)(1/2)= 1/6 Số năm đi học (GD1) (1/2)

Giáo dục (1/3)

Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào ở tuổi đi học mà không đến trường (Lớp 1 - 8) (1/3)(1/2)= 1/6 Đi học của trẻ em (GD2) (1/2)

Trong hộ có bất kỳ trẻ em hay người lớn (1/3)(1/2)= 1/6 Dinh dưỡng (YTE1) (1/2) nào bị suy dinh dưỡng

Y tế (1/3)

Khám sức khỏe định kỳ (YTE2) (1/2) Trong hộ không có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào khám sức khỏe định kỳ (1/3)(1/2)= 1/6

Hộ gia đình không có điện Điện (MS1) (1/6) (1/3)(1/6)= 1/18

Hộ gia đình không toilet hoặc toilet (1/3)(1/6)= 1/18 chung Vệ sinh (MS2) (1/6)

(1/3)(1/6)= 1/18 Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút đi bộ (cả đi lẫn về) Nước sạch (MS3) (1/6)

Mức sống (1/3) Hộ gia đình không có nhà ở cố định Nền nhà (MS4) (1/6) (1/3)(1/6)= 1/18

Hộ gia đình đun nấu với củi, than củi (1/3)(1/6)= 1/18 Nhiên liệu đun nấu (MS5) (1/6)

Tài sản (MS6) (1/6) Hộ gia đình không sở hữu nhiều hơn 1 đối với các loại sau: radio, tivi, điện thoại xe đạp, xe máy, thuyền có động cơ (1/3)(1/6)= 1/18

24

Tổng điểm của tất cả các chỉ số thiếu hụt sẽ cộng thành điểm thiếu hụt chung của cả hộ.

Nếu điểm thiếu hụt chung này nhiều hơn chuẩn nghèo thì hộ sẽ bị coi là nghèo đa chiều: Giáo

dục, Y tế, Mức sống.

Ngưỡng nghèo đa chiều:

Những hộ nghèo đa chiều khi có tổng điểm thiếu hụt ≥ 1/3 (33%).

3.2.1.3 Định nghĩa các chiều và chỉ tiêu Về

chiều thứ nhất: Giáo dục

Giáo dục có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của con người, nó

vừa là nhân tố thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, vừa là nhân tố thúc đẩy giảm nghèo. Một

gia đình quan tâm đến giáo dục sẽ tạo ra nhiều lợi thế trong cuộc sống như là thúc đẩy tăng

năng suất lao động, giúp gia tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống. Hai chỉ tiêu giáo dục dưới

đây được lựa chọn để xác định một hộ được xem là hộ nghèo về giáo dục, nếu thiếu hụt một

mức tối thiểu về giáo dục cơ bản:

Chỉ tiêu thứ nhất: Không có thành viên nào của hộ gia đình hoàn tất 5 năm đi học (tiểu

học) (GD1). Hộ được xem là nghèo về chỉ tiêu này khi không có thành viên nào hoàn tất 5

năm đi học tiểu học. Nhận giá trị là 1 nếu có ít nhất một thành viên trong hộ gia đình không

học hết lớp 5, nhận giá trị là 0 nếu không có ai trong hộ gia đình không hoàn tất học đến lớp 5.

Chỉ tiêu thứ hai: Có bất kỳ trẻ em nào ở tuổi đi học mà không đến trường (Lớp 1- 8)

(GD2). Hộ được xem là nghèo về chỉ tiêu này nếu có bất kỳ trẻ em nào ở độ tuổi đi học mà

không được đến trường. Nhận giá trị là 1 nếu có ít nhất một trẻ em trong độ tuổi không được

đi học, nhận giá trị là 0 nếu không có trẻ em nào trong độ tuổi mà không được đi học.

Về chiều thứ hai: Y tế.

Nếu xét đến chất lượng nguồn nhân lực thì ngoài việc chịu ảnh hưởng bởi chất lượng

giáo dục sẽ còn phụ thuộc rất lớn vào tình trạng sức khỏe của con người, mà cụ thể ra là việc

con người được thụ hưởng các dịch vụ y tế, chăm sóc

25

sức khỏe sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tầm vóc con người. Đề tài sử dụng 2 chỉ tiêu để phản

ánh tình hình chăm sóc sức khỏe của hộ gia đình đó là:

Chỉ tiêu thứ nhất: Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào bị chết (YT1). Hộ được xem

là nghèo về chỉ tiêu này nếu có ít nhất một trẻ em bị tử vong. Đối với chỉ tiêu này, tác giả giả

định nhận giá trị là 1 nếu trong hộ gia đình có ít nhất một trẻ em tử vong; nhận giá trị là 0 nếu

trong hộ gia đình không có bất kỳ trẻ em nào tử vong.

Chỉ tiêu thứ hai: Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào bị suy dinh

dưỡng (YTE2). Hộ được xem là nghèo về chỉ tiêu này nếu có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào

trong gia đình bị suy dinh dưỡng. Tác giả giả định, nhận giá trị là 1 nếu trong hộ gia đình có ít

nhất một thành viên bị suy dinh dưỡng; nhận giá trị là 0 nếu trong gia đình không có ai bị suy

dinh dưỡng.

Về chiều thứ ba: Mức sống.

Mức sống dựa vào các điều kiện sống làm đối tượng nghiên cứu, trong đó bao gồm các

điều kiện về vật chất để đảm bảo cuộc sống gia đình như: điện, vệ sinh, nước sạch, nhà ở,

nhiên liệu đun nấu và tài sản của hộ gia đình. Mức sống sử dụng 6 chỉ tiêu:

Chỉ tiêu thứ nhất: Điện (MS1). Hộ gia đình được xem như thiếu hụt chỉ tiêu này nếu

không được tiếp cận nguồn điện. Đối với chỉ tiêu này, tác giả giả định nhận giá trị là 1 nếu hộ

không được tiếp cận nguồn điện sử dụng (tức là hộ không có khả năng tự mắc (kết nối) vào

lưới điện), nhận giá trị bằng 0 nếu hộ gia đình có nguồn điện sử dụng.

Chỉ tiêu thứ hai: Vệ sinh (MS2). Một hộ gia đình được xem là thiếu hụt chỉ tiêu này

nếu không có toilet hoặc chỉ sử dụng toilet chung. Tác giả giả định, nếu không có nhà vệ sinh

hoặc chỉ có nhà vệ sinh chung sẽ nhận giá trị là 1; nếu hộ gia đình có nhà vệ sinh riêng sẽ

nhận giá trị là 0.

Chỉ tiêu thứ ba: Nước sạch (MS3). Hộ gia đình được xem như thiếu hụt chỉ tiêu này nếu

không được tiếp cận nguồn nước sạch trong sinh hoạt hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút

đi bộ (cả đi lẫn về). Đối với chỉ tiêu này, nhận giá trị

26

là 1 nếu không được tiếp cận nguồn nước sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút đi bộ (cả

đi lẫn về); nhận giá trị bằng 0 nếu được tiếp cận nguồn nước sạch trong sinh hoạt.

Chỉ tiêu thứ tư: Nhà ở (MS4). Hộ gia đình được xem như thiếu hụt chỉ tiêu này nếu

không có nhà ở cố định/kiên cố. Tác giả giả định, nhận giá trị là 1 nếu hộ không có nhà ở cố

định/kiên cố (nền nhà bằng đất, cát hay các vật liệu tạm bợ); nhận giá trị là 0 nếu hộ gia đình

có nhà ở cố định.

Chỉ tiêu thứ năm: Nhiêu liệu đun nấu (MS5). Một hộ gia đình được xem như thiếu hụt

chỉ tiêu này nếu hộ gia đình có đang sử dụng nhiên liệu đun nấu bằng tự nhiên (với củi, than

củi). Đối với chỉ tiêu này, tác giả giả định nhận giá trị bằng 1 nếu hộ gia đình đang sử dụng

nhiên liệu đun nấu bằng tự nhiên (với củi, than củi); nhận giá trị bằng 0 nếu hộ gia đình sử

dụng nhiên liệu đun nấu khác tự nhiên.

Chỉ tiêu thứ sáu: Tài sản (MS6). Một hộ gia đình được xem như thiếu hụt chỉ tiêu này

nếu hộ gia đình đang không được sở hữu nhiều hơn 1 đối với các loại sau: Radio, Tivi, điện

thoại, xe đạp, xe máy, thuyền có động cơ. Đối với chỉ tiêu này, nếu hộ không có các phương

tiện trên (đi lại/liên lạc/thông tin) thì sẽ nhận giá trị là 1; nếu hộ gia đình có nhiều hơn 1 đối

với các phương tiện trên thì sẽ nhận giá trị là 0.

3.2.1.4 . Các bước xác định chỉ số nghèo đa chiều

Để xác định chỉ số nghèo đa chiều, ta cần tiến hành theo 3 bước như sau:

Bước 1: Xác định tỷ lệ nghèo

Tỷ lệ nghèo đa diện đếm đầu (H) được tính bằng cách chia số người nghèo

q đa diện cho tổng dân số được điều tra: H = n

Trong đó, H là tỷ lệ nghèo đa chiều, q là số người thuộc diện nghèo đa diện và n là

tổng dân số được điều tra. Nếu H = 0,6 nghĩa là có 60% dân số/hộ là nghèo đa chiều.

27

Bước 2: Xác định độ sâu nghèo

Mức độ tập trung của nghèo đói hay độ sâu nghèo đói (A) là số lượng thiếu hụt trung

q

bình mà một người nghèo đa diện đang chịu.

1 q

c A

Trong đó, q: số người/hộ nghèo; c: điểm thiếu hụt của từng người dân/hộ nghèo; A:

Độ sâu nghèo (%).

Bước 3: Xác định chỉ số nghèo đa chiều

Cuối cùng chúng ta tính chỉ số Nghèo đa chiều MPI (còn gọi là chỉ số đếm đầu điều

chỉnh), bằng tích của Tỷ lệ hộ/người nghèo (H) và độ sâu của nghèo đói (A)

MPI = H x A

3.2.2. Các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều Tuổi

chủ hộ (X1)

Biến độc lập này được đo lường bằng năm, kỳ vọng mang dấu âm/Dấu dương trong mô

hình. Chủ hộ trẻ tuổi sẽ có cơ hội tiếp cận thông tin nhanh hơn người lớn tuổi; còn chủ hộ lớn

tuổi thì hạn chế về sức khỏe, thông tin nên họ ít quan tâm đến việc xóa đói giảm nghèo. Tuổi

chủ hộ càng cao, khả năng nghèo càng cao (dấu dương). Tuy nhiên cũng có thể tuổi càng cao

kinh nghiệm sản xuất càng nhiều, có khả năng kinh nghiệm càng cao khả năng nghèo càng

thấp (dấu âm).

Trình độ học vấn (X2)

Biến này đo lường bằng năm học của chủ hộ. Trình độ học vấn kỳ vọng mang dấu

âm vì trình độ càng cao sẽ có khả năng nghèo càng thấp.

Số nhân khẩu trong gia đình (X3)

Biến này được đo lường bằng người. Kỳ vọng mang dấu dương, số thành viên trong

gia đình càng nhiều thì khả năng nghèo càng cao.

Số người phụ thuộc trong gia đình (X4)

28

Biến này được đo lường bằng người. Kỳ vọng mang dấu dương. số thành viên trong

gia đình phụ thuộc càng cao, khả năng nghèo càng cao.

Diện tích đất nông nghiệp (X5)

Biến này được đo lường bằng mét vuông (m2). Kỳ vọng mang dấu âm vì quy mô

diện tích càng lớn, khả năng tạo ra thu nhập càng cao và như vậy, khả năng nghèo sẽ thấp.

Vay vốn từ các định chế tín dụng chính thức (X6)

Đây là biến giả. X6 = 0 nếu hộ gia đình không được tiếp cận vay tiền từ các định chế

chính thức (Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Chương

trình tín dụng vi mô…); X6=1 có vay. Nếu có vay thì khả năng nghèo sẽ thấp. Kỳ vọng mang

dấu âm.

Giới tính của chủ hộ (X7)

Đây là biến giả. X7 = 0 nếu chủ hộ gia đình là nam; X7 = 1 nếu chủ hộ gia đình là nữ;

Nếu chủ hộ gia đình là nữ có khả năng nghèo cao. Kỳ vọng mang dấu dương trong mô hình.

Thành phần dân tộc (X8)

X8 = 0 người Kinh hoặc người Hoa; X8 = 1 người Khmer và dân tộc khác.

Kỳ vọng mang dấu dương vì nếu hộ là người dân tộc, khả năng nghèo cao.

Nghề nghiệp của chủ hộ (X9)

X9 = 1 chủ hộ sản xuất – kinh doanh trong lĩnh vực phi nông nghiệp; X9 =0 sản xuất

nông nghiệp. Kỳ vọng mang dấu âm vì nếu hộ sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực phi nông

nghiệp, khả năng nghèo thấp.

29

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp các biến độc lập trong mô hình

Tên Dấu kỳ Biến độc lập Giá trị đo lường biến vọng

Biến phụ thuộc trong mô hình

Loai hộ nghèo đa chiều / Hộ nghèo đa chiều =1; Khác Y

khác nghèo nghèo ĐC =0

Biến độc lập trong mô hình

(X1Tuoiho) Tuổi chủ hộ Năm -/+ X1

(X2VHOA) Trình độ học vấn Năm học - X2

của chủ hộ

(X3quimoho) Số thành Người + X3

viên trong hộ

(X4Phuthuoc) Số người phụ Người + X4

thuộc trong gia đình.

(X5Dientichsx) Diện tích đất m 2 - X5

sản xuất nông nghiệp

(X6gioitinh) Giới tính X6 = 0 nếu chủ hộ gia đình là + X6

chủ hộ Nam

X6 = 1 nếu chủ hộ gia đình là Nữ

(X7vayvon) Vay vốn của định X7 = 0 nếu hộ gia đình không vay - X7

chế chính thức Định chế chính thúc; X7=1 hộ gia

đình có vay.

(X8dantoc)Thành phần X8 = 0 Người Kinh / Hoa; X8 + X8

dân tộc của chủ hộ =1 Người DT Khmer hoặc DT

khác

(X9nghenghiep) Nghề X9 = 1 Phi nông nghiệp; X9 + X9

nghiệp của chủ hộ =0 Nông nghiệp

(Nguồn: xây dựng của tác giả)

30

Vì biến phụ thuộc là biến giả (Dummy), mô hình thích hợp là mô hình hình hồi quy

Binary Logistic.

Dạng tổng quát của mô hình hồi quy Binary Logistic:

(1)

P(Y = 1) = P0: Xác suất hộ nghèo đa chiều; P(Y = 0) = 1 - P0 : Xác suất hộ không nghèo

đa chiều.

Thế vào phương trình (1): sẽ thành (2)

Hệ số Odds: O0

Thế hệ số Odds vào phương trình (2):

LnO0 = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + β8X8 + β9X9

Log của hệ số Odd là một hàm tuyến tính với các biến độc lập Xi (i = 1,2,..,9)

Dạng hàm Logit, ước lượng các hệ số hồi quy bằng phương pháp MX (Maximum

Likelihood).

3.3. NGUỒN DỮ LIỆU

3.3.1. Số liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp: tác giả sử dụng dữ liệu trong 3 năm 2013 – 2015 từ báo cáo của Sở lao

động thương binh xã hội tỉnh Kiên Giang ; các văn bản báo cáo kết quả tình hình kinh tế xã

hội tỉnh Kiên Giang, các bài báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học liên quan,v.v.

3.3.2. Số liệu sơ cấp

Tác giả tiến hành điều tra khảo sát các hộ gia đình trên địa bàn ở xã Tân Hội, Tân hiệp A

và Thạnh Đông A thuộc Huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang qua bảng câu hỏi khảo sát. Thời

gian thực hiện thu thập dữ liệu tháng 12/2016

31

3.4. MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU

3.4.1. Mẫu nghiên cứu

Theo Green W.H. (1991), mô hình hồi quy với dữ liệu là dạng dữ liệu chéo (Cross-

sectional data, Số liệu điều tra), qui mô mẫu tối thiểu là:

N ≥ 50 + 5P; P: số biến độc lập của mô hình. Mô hình có 9 biến độc lập. Do đó: n = 50

+ 10(9) = 140

Để đảm bảo cỡ mẫu như dự kiến, tác giả đề tài lấy 270 hộ gia đình tại 3 xã trên địa bàn

huyện Tân Hiệp để nghiên cứu gồm xã Tân Hội, Tân Hiệp A, Thạnh Đông A trong đó mỗi xã

chọn 90 hộ, trong đó bao gồm 45 hộ nghèo và 45 hộ khác nghèo.

3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra khảo sát các hộ gia đình trên địa

bàn 03 xã Tân Hội, Tân Hiệp A, Thạnh Đông A thuộc Huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang theo

phương pháp phân tầng thuận tiện. Mỗi hộ gia đình sẽ được phỏng vấn bằng một phiếu điều

tra đã lập sẵn bao gồm một số thông tin chung về hộ, về người chủ hộ, thông tin tình hình tiếp

cận cơ bản các mức xã hội.

Các thông tin về hộ gia đình được thu thập theo bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn. Bên cạnh

đó, trong giới hạn về thời gian và tài chính phục vụ cho công tác thu thập số liệu, đề tài cần có

sự thuận tiện trong việc lựa chọn mẫu để đảm bảo số liệu được thu thập chính xác và đầy đủ.

Các mẫu đầu tiên được lựa chọn là những hộ gia đình có địa bàn cư trú đóng gần nơi tác giả

công tác, những hộ gia đình mà tác giả có mối quen biết. Các hộ gia đình được phỏng vấn sẽ

giới thiệu, hoặc cung cấp địa chỉ các gia đình tiếp theo để tác giả tiếp cận phỏng vấn.

3.4.3. Xây dựng mẫu phiếu điều tra:

Dựa theo các tiêu chí đánh giá nghèo đa chiều đã đưa ra trong Chương 2, tác giả xây

dựng mẫu phiếu điều tra với kết cấu câu hỏi, phục vụ cho việc thu

32

thập thông tin liên quan đến 10 nhân tố cấu thành của 3 chiều (y tế, giáo dục, chất lượng cuộc

sống). Đồng thời các câu hỏi liên quan đến 9 biến độc lập của mô hình (được trình bày chi tiết

như phụ lục 1).

3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Trên cơ sở mục tiêu của khảo sát, xác định thông tin chi tiết về phương pháp chọn mẫu,

thiết kế bảng hỏi, triển khai thực hiện điều tra cũng như quá trình xử lý, phân tích số liệu.

Phương pháp liên quan đến thu thập thông tin nhằm tiến hành mô tả mẫu điều tra, những đặc

điểm của hộ điều tra, và giải thích các số liệu để qua đó có thể bước đầu tiếp cận thực trạng

nghèo đa chiều của hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu.

Qua kết quả điều tra, qua việc xử lý số liệu, tác giả sẽ phân tích tỷ lệ từng chỉ số thu

thập về các nội dung: giáo dục, y tế và mức sống của các hộ gia đình.

Đề tài sử dụng phương pháp chính là thống kê mô tả để tính toán các chỉ tiêu về nghèo

đơn chiều, nghèo đa chiều.

Sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo

đa chiều.

Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để phân tích thống kê và mô hình kinh tế lượng.

33

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương này mô tả những công cụ và phương pháp được sử dụng để đánh giá nghèo đa

chiều tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, Kiên Giang. Nội dung của chương bao

gồm: Cách tiếp cận thực hiện nghiên cứu về nghèo đa chiều, cách đo lường nghèo đa chiều,

nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu.

34

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TÂN HIỆP

4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp

Tân hiệp là một huyện cửa ngõ phía đông của tinh Kiên Giang, cách trung tâm thành

phố kiên Giang 30 km; phía đông nam giáp huyện Giồng Riềng, phía tây nam giáp huyện

Châu Thành, phía đông bắc giáp tỉnh An Giang và thành phố Cần Thơ, phía tây bắc giáp

huyện Hòn Đất và thành phố Rạch Giá. Toàn huyện có 10 đơn vị hành chính, trong đó có 10

xã và 01 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 42.288,03ha, dân số toàn huyện có

143.440 người. Thuận lợi về giao thông thủy lẫn bộ, địa hình bằng phẳng, hệ thống kênh rạch

phân bổ đều trên toàn huyện, nước ngọt quanh năm kết hợp thời tiết khí hậu thuận lợi, tạo

cho huyện một lợi thế lớn về phát triển kinh tế nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nước ngọt.

Và thực tế, Tân Hiệp là một huyện trọng điểm về nông nghiệp của tỉnh.

Trong 5 năm qua, bình quân tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,80% (riêng năm 2007 đạt

15,81%); tăng trưởng kinh tế nông nghiệp đạt trên 15%; thu nhập bình quân đầu người đạt

gần 16 triệu đồng/năm; tỷ lệ hộ nghèo còn 6,74%; năng suất lúa bình quân cả năm trên 14

tấn/ha (2 vụ trên năm, cao nhất ĐBSCL), lãi sản xuất đạt trên 55%, giá trị thu nhập đất ruộng

đạt trên 70 triệu đồng/ha/năm (nếu tính giá lúa 5.000đ/kg); lương thực bình quân đầu người

trong khu vực hợp tác xã nông nghiệp 3.627 kg, ngoài khu vực hợp tác xã 3.020 kg; tổng sản

lượng lương thực cả năm đạt 510 ngàn tấn (chiếm trên 1/6 tổng sản lượng lương thực của

Kiên Giang).

Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện. Những năm qua, huyện đẩy

mạnh phong trào thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển sản

xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, thực hiện các biện pháp thâm canh tổng hợp

trên cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất

35

lượng, giảm chi phí giá thành sản phẩm. Quý I/2015, huyện thu hoạch lúa đông xuân (2014 -

2015) với diện tích 36.168 ha, năng suất 8,25 tấn/ha, cao nhất từ trước đến nay, chi phí sản

xuất giảm là nhờ áp dụng tốt các biện pháp khoa học - kỹ thuật, lãi trong sản xuất đạt khoảng

50%, trong đó có 2.660 ha lúa có hợp đồng với các công ty bao tiêu sản phẩm.

Bảng 4.1: Các chỉ tiêu cơ bản về kinh tế của huyện Tân Hiệp

Đơn vị tính: triệu đồng, %

Chỉ tiêu 2013 2014 2015

Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Tốc độ tăng - 28,45 - 33,18 - 36,45

trưởng kinh tế

Thu nhập bình 31,8 - 35,8 - 38 -

quân/người

Tổng GTSX 4.187.421 5.216.316 5.466.783

(Nguồn: Báo cáo UBND huyện Tân Hiệp, 2015, 2014, 2013)

Mô hình kinh tế Hợp tác xã ngày một phổ biến ở huyện. Hiện nay, toàn huyện Tân Hiệp có

khoảng 44 hợp tác xã nông nghiệp. Nội dung hoạt động của các hợp tác xã được đổi mới đáng

kể theo hướng quản lý lịch thời vụ, dịch vụ bơm tưới, tín dụng, cung ứng vật tư nông nghiệp và

ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật theo nhu cầu của xã viên, không cầu toàn. Vì vậy mà người

dân an tâm gắn bó với hợp tác xã.

Tân Hiệp đã tập trung huy động bằng nhiều nguồn vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng xây dựng kết

cấu hạ tầng xã hội nông thôn: giao thông (có 80% đường giao thông đi lại quanh năm bằng xe 2

bánh, 70% là đường bêtông), 96% hộ điện sinh hoạt và sản xuất, 10 máy điện thoại/100 hộ dân,

95% phòng học được xây dựng kiên cố – bán kiên cố, nhà ở kiên cố – bán kiên cố đạt trên 80%,

95% hộ sử dụng nước sạch, xây dựng trên 500 căn nhà tình nghĩa và tình thương.

36

4.1.2. Thực trạng nghèo ở huyện Tân Hiệp

Huyện Tân Hiệp đã có nhiều bước tiến quan trọng trong công tác giảm nghèo, số hộ

nghèo ngày càng giảm trong khoảng thời gian từ năm 2012 trở lại đây. Đây là một bước tiến

quan trọng của huyện Tân Hiệp đã đưa ra những chính sách nhằm giảm được tỷ lệ hộ nghèo.

Bảng 4.2: Thực trạng nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp

Đơn vị tính: hộ, %

Loại hộ 2012 2013 2014 2015

Số hộ % Số hộ % Số hộ % Số hộ %

4.534 16,2 4.154 14,1 3.478 11,5 3.269 9,8 Nghèo

Không 23.452 83,8 25.308 85,9 26.767 88,5 30.092 90,2

nghèo

Tổng 27.986 100 29.462 100 30.245 100 33.361 100

(Nguồn: Báo cáo UBND huyện Tân Hiệp, 2015, 2014, 2013, 2012)

Theo bảng 4.2, tỷ lệ hộ nghèo có xu hướng giảm, đồng thời tỷ lệ hộ không nghèo liên

tục tăng được thể hiện trong biểu đồ 4.1.:

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ hộ nghèo

(Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Tân Hiệp, 2015, 2014, 2013, 2012)

Kết quả giảm nghèo trên là một bước tiến quan trọng của huyện Tân Hiệp trong nỗ lực

giảm nghèo của mình xuất phát từ những chính sách thiết thực

37

nhắm đến hộ nghèo. Theo bảng 3.2 cho ta thấy, năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo của huyện là 16,2%,

năm 2013 là 14,1%, năm 2014 là 11,5% đến năm 2015 chỉ còn 9,8%. Tuy tỷ lệ hộ nghèo có

xu hướng giảm dần qua từng năm nhưng tỷ lệ vẫn còn cao. Công tác xóa đói, giảm nghèo

thiếu bền vững, tỷ lệ tái nghèo vẫn cao.

4.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT

4.2.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

4.2.1.1. Về yếu tố nghèo

Về tình trạng nghèo

Kết quả thống kê mô tả về hộ nghèo đơn chiều và đa chiều được trình bày

trong bảng 4.3. cho thấy: trong 270 phiếu trả lời hợp lệ thì số hộ nghèo đơn chiều là 135 hộ

(chiếm 50%). Tuy nhiên, theo cách tiếp cận nghèo đa chiều thì tỷ lệ hộ nghèo tăng lên 198 hộ

(chiếm 73,3%). Như vậy, khi thay đổi cách tiếp cận thì tỷ lệ hộ được xác định là nghèo đã

tăng lên từ 135 hộ lên 198 hộ.

Bảng 4.3. Kết quả thống kê mô tả về nghèo đơn chiều và nghèo đa chiều

Hộ nghèo đơn chiều/ khác nghèo

Tích lũy phần Tàn số Phần trăm Phần trăm

hợp lệ trăm

Không phải hộ nghèo 135 50,0 50,0 50,0

Hộ nghèo 135 50,0 50,0 100,0

Toàn bộ 270 100,0 100,0

Hộ nghèo đa chiều/ khác nghèo

Tích lũy phần Tàn số Phần trăm Phần trăm

hợp lệ trăm

Hộ khác nghèo đa chiều 72 26,7 26,7 26,7

Hộ nghèo đa chiều 198 73,3 73,3 100,0

Toàn bộ 270 100,0 100,0

(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016)

38

Về tình trạng các hộ có điểm thiếu hụt theo các chiều Chiều mức sống:

Kết quả thống kê mô tả nghèo đa chiều theo chiều mức sống được trình bày trong bảng 4.4. cho thấy: Trong 270 hộ khảo sát thì có 38 hộ nghèo đa chiều về mức sống (chiếm 1,9%) tức là có điểm thiếu hụt trên 1/3.

Bảng 4.4. Kết quả thống kê mô tả hộ nghèo đa chiều theo chiều mức sống

Phần Tích lũy phần Tàn số

Phần trăm trăm hợp trăm

lệ 85.9 14.1 232 38 85.9 100.0 Ho không nghèo Hộ điểm thiếu hụt mức sống

100.0 270 85.9 14.1 100.0 Toàn bộ

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Chiều giáo dục:

Kết quả thống kê mô tả nghèo đa chiều của các hộ theo chiều giáo dục được trình bày

trong bảng 4.5. cho thấy: Trong 270 hộ khảo sát thì có 124 hộ nghèo đa chiều theo chiều giáo

dục (chiếm 76,9%) tức là các hộ có điểm thiếu hụt trên 1/3.

Bảng 4.5. Kết quả thống kê mô tả hộ nghèo đa chiều theo chiều giáo dục

Phần Tích lũy phần Tàn số

Phần trăm trăm hợp trăm

lệ Hộ không nghèo Hộ điểm thiếu hụt giáo dục 146 124 54.1 45.9 54.1 100.0

Toàn bộ 270 100.0 54.1 45.9 100.0

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Chiều y tế

Kết quả thống kê mô tả nghèo đa chiều của các hộ theo chiều giáo dục được trình bày

trong bảng 4.6. cho thấy: Trong 270 hộ khảo sát thì có 59 hộ nghèo đa chiều theo chiều y tế

(chiếm 40%), tức là các hộ có điểm thiếu hụt trên 1/3.

39

Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả hộ nghèo đa chiều theo chiều y tế

Phần Tích lũy phần Tàn số

Phần trăm trăm hợp trăm

lệ 211 59 78.1 21.9 78.1 100.0 Ho không nghèo Hộ điểm thiếu hụt y tế

270 100.0 78.1 21.9 100.0 Toàn bộ

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

4.2.1.2. Về các yếu tố tác động đến nghèo Về

tuổi của chủ hộ:

Trong 270 hộ khảo sát thì tuổi trung bình của chủ hộ là 42,45 tuổi, trong

đó tuổi của chủ hộ nhỏ nhất là 29 tuổi và lớn nhất là 62 tuổi. Kết quả thống kê mô tả tuổi của chủ hộ được trình bày như bảng 4.6. và hình 4.2.

Bảng 4.6. Kết quả thống kê mô tả tuổi chủ hộ

Có hiệu lực Mất tích 270 0

Nghĩa là 42,45

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Hình 4.2. Kết quả thống kê mô tả tuổi chủ hộ

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Về trình độ văn hóa của chủ hộ

Trong 270 hộ khảo sát thì trình độ văn hóa trung bình của chủ hộ là 5,79 , trong đó hộ có trình độ văn hóa thấp nhất là lớp 1 và cao nhất là lớp 12. Kết quả thống kê mô tả tuổi của chủ hộ được trình bày như bảng 4.7. và hình 4.3.

40

Bảng 4.7. Kết quả thống kê mô tả trình độ của chủ hộ

270

0 Có hiệu lực Mất tích

Nghĩa là 5,79

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Hình 4.3. Kết quả thống kê mô tả trình độ văn hóa của chủ hộ

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Về quy mô hộ

Trong 270 hộ khảo sát thì quy mô hộ trung bình là 3,97 người. Trong đó: hộ có quy

mô ít nhất là 2 người và hộ có quy mô cao nhất là 7 người. Phần lớn hộ được khảo sát có số

thành viên trong hộ là 4 người (chiếm 38,9%). Kết quả được trình bày như bảng 4.8.

41

Bảng 4.8. Kết quả thống kê mô tả quy mô hộ

270

0 Có hiệu lực Mất tích

Nghĩa là 3,97

(X3quimoho) So thanh vien trong ho (Nguoi)

Phần trăm Tích lũy phần trăm Tàn số Phần trăm

hợp lệ

2 13 4,8 4,8 4,8

3 77 28,5 28,5 33,3

4 105 38,9 38,9 72,2

5 57 21,1 21,1 93,3

6 15 5,6 5,6 98,9

7 3 1,1 1,1 100,0

Total 270 100,0 100,0

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Về số người phụ thuộc

Trong 270 hộ khảo sát thì số người phụ thuộc trung bình là 1,47 người. Trong đo: hộ

có số người phụ thuộc ít nhất là người và hộ có người phụ thuộc cao nhất là 4 người. Phần lớn

hộ được khảo sát có số người phụ thuộc là 3 người (chiếm 38,9%). Kết quả được trình bày

như bảng 4.9 và hình 4.4.

Bảng 4.9. Kết quả thống kê mô tả số người phụ thuộc

270

0 Có hiệu lực Mất tích

Nghĩa là 1,47

42

(X4Phuthuoc) Số người phụ thuộc (Nguoi)

Phần trăm Tích lũy phần trăm Tàn số Phần trăm

hợp lệ

0 42 15,6 15,6 15,6

1 92 34,1 34,1 49,6

2 105 38,9 38,9 88,5

3 30 11,1 11,1 99,6

4 1 0,4 0,4 100,0

100,0 Total 270 100,0

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

43 Về diện tích sản xuất

Trong 270 hộ khảo sát thì số hộ có diện tích trung bình là 0,283 m2. Trong đó: hộ diện

tích đất sản xuất ít nhất là 0m2 và nhiều nhất là 2m2. Kết quả được trình bày như bảng 4.10 và hình 4.5.

Bảng 4.10. Kết quả thống kê mô tả số người phụ thuộc

Có hiệu lực 270

0 Mất tích

Nghĩa là 0,283

Hình 4.5. Kết quả thống kê mô tả diện tích đất sản xuất

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Về giới tính của chủ hộ

Trong 270 hộ khảo sát thì số hộ có 208 hộ có chủ hộ là nam (chiếm 77%) và 62 hộ có

chủ hộ là nữ (chiếm 23%). Kết quả được trình bày như bảng 4.11. và hình 4.6.

44 Bảng 4.11. Kết quả thống kê mô tả giới tính của chủ hộ

Phần trăm Tích lũy Tàn số

Phần trăm hợp lệ phần trăm

208 77,0 77,0 77,0 Nam

62 23,0 23,0 100,0 Nữ

270 100,0 100,0 Total

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Về vay từ định chế chính thức

Trong 270 hộ khảo sát thì số hộ có 184 hộ có vay từ các định chế tài chính (chiếm

68,1%) và 86 hộ không có vay từ định chế chính thức (chiếm 31,9%). Kết quả được trình bày

như bảng 4.12 và hình 4.7.

Bảng 4.12. Kết quả thống kê mô tả vay từ định chế chính thức

Phần Tích lũy Tàn số

Phần trăm phần trăm trăm

hợp lệ Khong co vay 86 31,9 31,9 31,9

Co vay 184 68,1 100,0 68,1

Total 270 100.0 100.0

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

45

Về thành phần dân tộc của chủ hộ

Trong 270 hộ khảo sát thì số hộ có 101 hộ là người Kinh hoặc người Hoa (chiếm

37,4%) và 169 hộ là người dân tộc khác (chiếm 62,6%). Kết quả được trình bày như bảng

4.14. và hình 4.8.

Bảng 4.14. Kết quả thống kê mô tả thành phần dân tộc của hộ

Phần Tích lũy Tàn số

Phần trăm trăm phần trăm

hợp lệ Dan toc Kinh hoặc Hoa 101 37,4 37,4 37,4

Dan toc khac 169 62,6 62,6 100,0

Total 270 100.0 100.0

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Về nghề nghiệp của chủ hộ

Trong 270 hộ khảo sát thì số hộ có 98 hộ là làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp

(chiếm 36,3%), 172 hộ làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp (chiếm 63,7%). Kết quả được

trình bày như bảng 4.16 và hình 4.9.

Bảng 4.16. Kết quả thống kê mô tả nghề nghiệp của chủ hộ

Phần Tích lũy Tàn số

Phần trăm phần trăm trăm

hợp lệ Nong nghiep 98 36,3 36,3 36,3

Phi nong nghiep 172 63,7 100,0 63,7

Total 270 100,0 100,0

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

4.2.2. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng hồi quy

Binary Logistic

Về kiểm định mức độ phù hợp của mô hình:

Kết quả kiểm định được trình bày như bảng 4.17 cho thấy: Kiểm định Omnibus cho

thấy mức ý nghĩa của mô hình < 0,05, Mô hình tổng quát cho thấy có tương quan giữa biến

phụ thuộc và các biến độc lập.

46 Bảng 4.17. Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square df Sig.

Step 1 Step 75,971 9 0,000

Block 75,971 9 0,000

Model 75,971 9 0,000

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Về kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Kết quả kiểm định được trình bày như bảng 4.18 cho thấy: R2 Nagelkerke

= 0,357. Như vậy, 35,7% thay đổi của hộ nghèo đa chiều được giải thích bởi 9 biến độc lập

của mô hình.

Bảng 4.18. Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Model Summary

-2 Log Cox & Snell R Nagelkerke R Step

likelihood Square Square

1 237,183a 0,245 0,357

a. Estimation terminated at iteration number 5 because

parameter estimates changed by less than 0,001.

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

Về kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu được trình bày như bảng

4.19 cho thấy: Hộ nghèo chịu tác động bởi 06 yếu tố bao gồm: độ tuổi chủ hộ

47

(X1), trình độ văn hóa của chủ hộ (X2), số người phụ thuộc (X4), diện tích đất sản xuất (X5),

giới tính của chủ hộ (X6), vay chính thức từ các định chế tài chính (X7) với mức ý nghĩa 10%,

độ tin cậy 95%.

Bảng 4.18. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Variables in the Equation

95% C.I.for EXP(B) B S.E. df Sig. Wal d Exp(B ) Upper Low er

Ste X1Tuoiho -0,045 0,024 3,675 1 0,055 0,956 0,913

X3quimoho X4Phuthuoc 0,376 0,245 2,366 0,754 0,264 8,184 1 0,124 1,457 0,902 1 0,004 2,126 1,268 p 1a X5Dientichsx -0,850 0,463 3,370 1 0,066 0,427 0,173

X6Gtinh 1,053 0,467 5,073 1 0,024 2,865 1,146

X8Dtoc 0,526 0,336 2,457 1 0,117 1,693 0,876 1,001 Chấp nhận H1 2,353 Bác bỏ H3 3,565 Chấp nhận H4 1,059 Chấp nhận H5 7,160 Chấp nhận H6 3,270 Bác bỏ H8

X7Vay -0,671 0,386 3,015 1 0,082 0,511 0,240

-0,340 0,355 0,919 1 0,338 0,712 0,355 1,090 Chấp nhận H7 1,426 Bác bỏ H9

X9nghenghie p X2vanhoach -0,163 0,055 8.722 0,947 Chấp nhận H2 Constant 2,016 1,300 2,405 1 0,003 0,849 0,762 1 0,121 7,506

a. Variable(s) entered on step 1: X1Tuoiho, X3quimoho, X4Phuthuoc, X5Dientichsx, X6Gtinh, X8Dtoc, X7Vay, X9nghenghiep, X2vanhoach. (Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu được trình bày tóm tắt như bảng 4.19 cho thấy: tình trạng nghèo

của chủ hộ chịu tác động bởi: độ tuổi chủ hộ (X1), trình độ văn hóa của chủ hộ (X2), số người

phụ thuộc (X4), diện tích đất sản xuất (X5), giới tính của chủ hộ (X6), vay chính thức từ các

định chế tài chính (X7) với mức ý nghĩa 10%.

48

Bảng 4.19. Tóm tắt kết quả nghiên cứu

P0 = 10%

B Sig. Exp(B) P1 (%)

X1Tuoiho -0,045 0,055 0,956 9,6

X2vanhoach -0,163 0,003 0,849 8,6

X4Phuthuoc 0,754 0,004 2,126 19,1

X5Dientichsx -0,850 0,066 0,427 4,5

X6Gtinh 1,053 0,024 2,865 24,1

X7Vay -0,671 0,082 0,511 5,4

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016) Trong bảng trên, sử dụng kết quả của cột hệ số hồi quy (B) và cột (Exp(B)=eB), hình thành

kịch bản xác suất thay đổi khi xác

suất ban đầu là 10%.

Đặt P0: Xác suất ban đầu; và P1: Xác suất thay đổi P1

được tính theo công thức sau:

P1

P0eB 1 P0(1

eB)

Tuổi chủ hộ (năm)

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu (P0) của hộ gia đình là 10%, nếu người đứng đầu chủ

hộ có độ tuổi tăng lên thì xác suất thoát nghèo của hộ đó (P1) sẽ là 9,6%. Thay đổi xác suất

(9,6 - 10 = -0,4%).

Trình độ văn hóa của chủ hộ

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu (P0) của hộ gia đình là 10%, nếu người đứng đầu chủ

hộ có trình độ văn hóa tăng lên thì xác suất thoát nghèo của hộ đó (P1) sẽ là 8,6%. Thay đổi

xác suất (8,6 - 10 = -1,4%).

Số người phụ thuộc trong hộ

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu của hộ gia đình là 10%, nếu hộ có thêm 1 người phụ

thuộc, xác suất nghèo của hộ đó sẽ tăng lên 10,1%. Thay đổi xác suất (19,1-10 =9,1%).

Diện tích đất sản xuất

49

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu của hộ gia đình là 10%, nếu hộ có thêm 1 m2 đất sản

xuất thì xác suất thoát nghèo của hộ đó sẽ tăng lên 4,5%. Thay đổi xác suất (4,5 - 10 = -5,5%).

Giới tính của chủ hộ

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu của hộ gia đình là 10%, nếu chủ hộ là nữ thì xác suất

nghèo của hộ đó sẽ tăng lên 24,1%. Thay đổi xác suất (24,1 - 10 = 14,1%).

Vay từ định chế chính thức

Xác suất nghèo đa chiều ban đầu của hộ gia đình là 10%, nếu hộ có tham gia vay từ

định chế chính thức thì xác suất thoát nghèo của hộ đó sẽ tăng lên 5,4%. Thay đổi xác suất

(5,4 - 10 = -4,6%).

Như vậy, nghèo đa chiều chịu tác động trực tiếp bởi 06 yếu tố theo mức độ lần lượt

là: (i) giới tính của chủ hộ, (ii) số người phụ thuộc trong gia đình,

(iii) diện tích đất sản xuất, (iv) vay từ định chế chính thức, (v) trình độ văn hóa của chủ hộ và

(vi) tuổi của chủ hộ (được trình bày như bảng 4.20).

Bảng 4.20. Kết quả mức độ tác động của các yếu tố đến nghèo đa chiều

Thay đổi xác suất P0 = 10%

B Sig. Exp(B) (Giá trị tuyệt đối) Vị trí P1

9,6 X1Tuoiho -0,045 0,055 0,956 0,4 6

8,6 X2vanhoach -0,163 0,003 0,849 1,4 5

X4Phuthuoc 0,754 0,004 2,126 19,1 9,1 2

X5Dientichsx -0,850 0,066 0,427 4,5 5,5 3

X6Gtinh 1,053 0,024 2,865 24,1 14,1 1

X7Vay -0,671 0,082 0,511 5,4 4,6 4

(Nguồn: kết quả khảo sát, 2016)

50

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu định lượng phân tích các nhân tố ảnh

hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình. Nghiên cứu được thực hiện trên 270 hộ gia đình

trên địa bàn huyện Tân Hiệp, Kiên Giang. Tác giả sử dụng phương pháp MPI đo lường số hộ

nghèo đa chiều (chiều y tế, chiều giáo dục và chiều mức sống), kết quả nghiên cứu cho thấy:

tỷ lệ hộ nghèo đa chiều là 198 hộ (chiếm 73,3% ) cao hơn tỷ lệ hộ nghèo tính theo phương

pháp đơn chiều (tiếp cận theo nghèo đơn chiều thì chỉ có 135 hộ nghèo chiếm 50% tổng số hộ

được khảo sát) là 23,3%. Kết quả kiểm định mô hình và các giả thuyết thông qua khảo sát 270

hộ gia đình tại Huyện Tân Hiệp, Kiên Giang theo phương pháp lấy mẫu phân tầng thuận tiện

cho thấy: (i) mô hình phù hợp với dữ liệu thu thập từ thị trường; và (ii) kết quả kiểm định các

giả thuyết cho thấy: tình trạng nghèo của các hộ gia đình tại Huyện Tân Hiệp, Kiên Giang

chịu tác động bởi 06 yếu tố theo mức độ lần lượt là: (i) giới tính của chủ hộ, (ii) số người phụ

thuộc trong gia đình, (iii) diện tích đất sản xuất, (iv) vay từ định chế chính thức, (v) trình độ

văn hóa của chủ hộ và (vi) tuổi của chủ hộ.

51

CHƯƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý NGHIÊN CỨU

5.1. KẾT LUẬN

Tình trạng nghèo của hộ gia đình không chỉ được xem là sự thiếu thốn về thu nhập và

chi tiêu mà còn thể hiện ở việc không thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản khác. Nghèo đa

chiều là một phương pháp tiếp cận mới, qua đó hạn chế được việc bỏ sót những hộ gia đình

không nghèo về thu nhập và chi tiêu nhưng họ lại nghèo về nhiều khía cạnh khác. Thay vì

xem xét nghèo thu nhập và chi tiêu, những ai không được khám chữa bệnh, không được đến

trường, không tiếp cận được nguồn vốn, thiếu việc làm cũng được xác định là nghèo. Vì vậy,

phương pháp đo lường nghèo đa chiều có thể cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình

kinh tế - xã hội của hộ gia đình theo tiếp cận nghèo đa chiều.

Dựa trên mô hình nghiên cứu của Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng

sự (2006), Wang và cộng sự (2007), Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Olorusanya và

Omotesho (2014) thì mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả đã được hình thành.

Nghèo đa chiều chịu tác động bởi 09 yếu tố:

(i) giới tính của chủ hộ, (ii) trình độ văn hóa, (iii) quy mô hộ, (iv) số người phụ thuộc, (v) quy

mô diện tích đất sản xuất, (vi) vay từ định chế chính thức, trình độ văn hóa của chủ hộ, (vii)

tuổi của chủ hộ, (viii) thành phần dân tộc của chủ hộ, (ix) nghề nghiệp của chủ hộ.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng thông

qua khảo sát 270 hộ gia đình địa bàn Huyện Tân Hiệp, Kiên Giang (với tỷ lệ 50% là hộ nghèo

và 50% là hộ khác nghèo).

Kết quả đo lường số hộ nghèo theo phương pháp MPI cho thấy, trong 270 hộ gia

đình được khảo sát tại huyện Tân Hiệp có 198 hộ nghèo đa chiều, chiếm 73,3% và cao hơn tỷ

lệ hộ nghèo tính theo phương pháp đơn chiều (tiếp cận theo nghèo đơn chiều thì chỉ có 135 hộ

nghèo chiếm 50% tổng số hộ được khảo sát) là 23,3%. Có 63 trường hợp hộ khác nghèo được

đo lường ở phương pháp đơn chiều nhưng lại là hộ nghèo theo phương pháp đo lường đa

chiều.

52

Trong 270 hộ được khảo sát thì có 124 hộ gia đình thiếu hụt về giáo dục, 38 hộ gia đình thiếu

hụt về mức sống và 59 hộ thiếu hụt về y tế. Điều này chứng tỏ, có sự khác biệt lớn về kết quả

giữa đo lường nghèo đa chiều và đo lường nghèo đơn chiều.

Kết quả tổng quan lý thuyết cho thấy tình trạng nghèo của các hộ gia đình chịu tác

động bởi 09 yếu tố. Tuy nhiên, khi thực hiện khảo sát thực tế 270 hộ gia đình trên địa bàn

Huyện Tân Hiệp, Kiên Giang theo phương pháp lấy mẫu phân tầng thuận tiện thì kết quả phân

tích hồi quy Binary Logistic lại cho thấy: tình trạng nghèo của các hộ gia đình chỉ chịu tác

động bởi 06 yếu tố theo mức độ lần lượt là: (i) giới tính của chủ hộ, (ii) số người phụ thuộc

trong gia đình, (iii) diện tích đất sản xuất, (iv) vay từ định chế chính thức, (v) trình độ văn hóa

của chủ hộ và (vi) tuổi của chủ hộ.

Tuy nhiên, đề tài cũng có một số hạn chế nhất định: một là, do nguồn lực có hạn và

hạn chế về mặt thời gian nên dẫn đến hạn chế về số lượng hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan

sát, đề tài đã áp dụng chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, nên hạn chế đối với những kết

luận và đề nghị chính sách; và hai là, liên quan tới mô hình nghiên cứu, do khả năng có hạn,

còn nhiều yếu tố nữa ảnh hưởng đến nghèo đa chiều mà tác giả chưa tiếp cận được.

5.2. HÀM Ý NGHIÊN CỨU

Hàm ý về giảm tỷ lệ hộ nghèo theo các chiều

Về chiều y tế:

Qua kết quả nghiên cứu ở chương 4 cho thấy: điểm thiếu hụt theo chiều y tế của hộ có

ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của hộ; khi điểm thiếu hụt trung bình theo chiều y tế

của hộ càng lớn thì khả năng hộ rất dễ rơi vào hộ nghèo đa chiều hơn và ngược lại khi điểm

thiếu hụt trung bình theo chiều y tế của hộ càng thấp thì hộ ít có khả năng rơi vào hộ nghèo đa

chiều. Chính vì thế, địa phương cần có chính sách kéo giảm điểm thiếu hụt của hộ theo chiều

y tế. Cụ thể :

53

Một là, cần có chính sách hỗ trợ để giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Kết quả điều

tra cho thấy : 30,7% số hộ được khảo sát thì có ít nhất 01 trẻ em suy dinh dưỡng trong hộ. Vì

vậy, Để giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thì cần có chính sách hỗ trợ sữa miễn phí cho trẻ

em; hỗ trợ tập huấn kiến thức, hướng dẫn cách chăm sóc trẻ em cho các gia đình; cần có sự hỗ

trợ về y tế và bổ sung vi chất dinh dưỡng thường xuyên, khám định kỳ (theo dõi thường

xuyên) theo dõi sự tăng trưởng của trẻ, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng phù hợp với trẻ và để

phát hiện các trường hợp suy dinh dưỡng để sớm điều trị; tạo điều kiện để trẻ em được tiếp

cận thức ăn, nước uống đầy đủ dinh dưỡng như: các bữa ăn dinh dưỡng và cung cấp bột dinh

dưỡng cho trẻ; hỗ trợ hướng dẫn cách chọn thức ăn nhiều chất dinh dưỡng phù hợp với từng

giai đoạn phát triển của trẻ; hỗ trợ tiền cho hộ nghèo có trẻ em suy dinh dưỡng để mua thức

ăn, đồ uống cho trẻ; cần có cộng tác viên y tế giới thiệu, tư vấn, hướng dẫn cách chăm sóc bà

mẹ khi mang thai và trẻ nhỏ theo định kỳ; cần thường xuyên tuyên truyền qua loa truyền

thanh của xã về cách nuôi, chăm sóc trẻ, tuyên truyền, giáo dục cho người dân ý thức chăm

sóc trẻ em; hỗ trợ chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và thành lập tổ các bà mẹ nuôi con

nhỏ, thường xuyên họp tổ để nhà nước tuyên truyền cách nuôi con nhỏ và thông qua đó cấp

phát tờ rơi về cách phòng tránh suy dinh dưỡng ở trẻ cho các bà mẹ.

Hai là, chính sách hỗ trợ người dân khám sức khỏe định kỳ. Kết quả điều tra cho thấy :

40% số hộ được khảo sát thì có ít nhất 1 thành viên nào trong hộ không đi khám sức khỏe

định kỳ. Vì vậy, chính quyền địa phương cần kết hợp với các bệnh viện tỉnh, thành phố lớn để

thực hiện các chương trình khám bệnh từ thiện nhằm tạo điều kiện cho người dân được khám,

chữa bệnh định kỳ hằng năm.

Về chiều giáo dục

Qua kết quả nghiên cứu cho thấy: điểm thiếu hụt theo chiều giáo dục của hộ có ảnh

hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của hộ; khi điểm thiếu hụt trung

54

bình theo chiều giáo dục của hộ càng lớn thì khả năng hộ rất dễ rơi vào hộ nghèo đa chiều hơn

và ngược lại khi điểm thiếu hụt trung bình theo chiều giáo dục của hộ càng thấp thì hộ ít có

khả năng rơi vào hộ nghèo đa chiều. Cụ thể :

Một là, Có chính sách phổ cập tiểu học trong người dân. Kết quả khảo sát cho thấy:

13,7% số hộ được khảo sát có ít nhất một thành viên trong gia đình chưa hoàn thành chương

trình học tiểu học. Chính vì thế, Huyện Tân Hiệp nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói chung cần

có chính sách kéo giảm điểm thiếu hụt của hộ theo chiều giáo dục, tức là phải vận động, tuyên

truyền các hộ gia đình trong địa bàn Huyện tạo điều kiện cho con em được hoàn tất ít nhất

chương trình tiểu học (phổ cập bậc tiểu học) ;

Hai là, Có chính sách hỗ trợ người dân trong việc tạo điều kiện cho con em của họ

trong độ tuổi đi học được đến trường. Kết quả khảo sát cho thấy: 46,7% số hộ được khảo sát

có ít nhất một thành viên trong gia đình đang trong độ tuổi đi học nhưng không được đi học.

Về chiều mức sống:

Qua kết quả khảo sát ở chương 04 cho thấy: điểm thiếu hụt theo chiều mức sống của

hộ có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đa chiều của hộ; khi điểm thiếu hụt trung bình theo

chiều mức sống của hộ càng lớn thì khả năng hộ rất dễ rơi vào hộ nghèo đa chiều hơn và

ngược lại khi điểm thiếu hụt trung bình theo chiều giáo dục của hộ càng thấp thì hộ ít có khả

năng rơi vào hộ nghèo đa chiều. Chính vì thế, Huyện Tân Hiệp nói riêng và tỉnh Kiên Giang

nói chung cần có chính sách kéo giảm điểm thiếu hụt của hộ theo mức sống. Điều này có

nghĩa là:

Một là, cần có chính sách hỗ trợ cho người dân về điện sử dụng và sản xuất. Kết quả

khảo sát cho thấy: 49,3% hộ được khảo sát không có điện sản xuất và sử dụng. Hiện nay vẫn

còn nhiều hộ có nguồn điện sử dụng là do câu đuôi nhờ hộ khác, vừa không an toàn lại vừa

phải trả chi phí cao cho việc sử dụng điện. Điều này cho thấy còn nhiều hộ dân không thể bỏ

tiền ra để có nguồn điện

55

sử dụng mà phải cần đến chính sách hỗ trợ của nhà nước hoặc phải câu đuôi nhờ hộ gia đình

khác, không an toàn trong sử dụng nguồn điện. Chính vì thế nhà nước cần tiếp tục có chính

sách hỗ trợ điện cho người dân và qua kết quả điều tra, phần đông các hộ đều đề xuất nhà

nước cần rà soát, kéo điện miễn phí cho hộ chưa có điện (hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ câu đuôi

nhờ hộ khác), cần hỗ trợ chi phí kéo điện cho hộ gia đình, hỗ trợ dây điện, cột điện cho hộ gia

đình; cần tiếp tục có chính sách hạ thế điện đến tận vùng sâu, vùng xa để mọi người dân đều

được sử dụng điện cho hộ gia đình và giảm giá điện thấp sáng hoặc hỗ trợ tiền điện hàng

tháng cho hộ sử dụng.

Hai là, chính sách liên quan đến nhà vệ sinh. Kết quả khảo sát cho thấy: 53% các hộ

được khảo sát không có nhà vệ sinh hoặc có nhà vệ sinh chung. Hiện nay, vấn đề nhà vệ sinh

ở nông thôn đang là vấn đề được đông đảo người dân quan tâm, với mong muốn được nhà

nước quan tâm và có nhiều chính sách hơn nữa trong việc đảm bảo cho người dân có vệ sinh

sử dụng, nâng cao dần chất lượng cuộc sống trong nhân dân. Để có nhà vệ sinh sử dụng trong

sinh hoạt, đa phần các hộ được điều tra đã đề xuất nhà nước cần có chính sách cho vay tiền

làm nhà vệ sinh (không lãi suất hoặc lãi suất thấp), cần hỗ trợ chi phí làm nhà vệ sinh, cũng

như hỗ trợ bồn cầu và vật dụng khác để làm nhà vệ sinh.

Ba là, Chính sách liên quan đến nguồn nước sạch. Kết quả khảo sát cho thấy: 41,1%

các hộ được khảo sát không tiếp cận được với nguồn nước sạch. Để có nguồn nước sạch trong

sinh hoạt cho nhân dân nhà nước cần đưa nước sạch đến tận nông thôn cho từng hộ dân sử

dụng (xây dựng thêm nhiều trạm nước ở nông thôn cho nhân dân sử dụng); nhà nước cần hỗ

trợ kéo ống dẫn nước đến tận nhà và có chính sách kéo nước sạch miễn phí cho mọi người

dân sử dụng hoặc có chính sách hỗ trợ vay vốn kéo nước sạch hoặc cung cấp nước sạch miễn

phí cho hộ nghèo, cận nghèo, giảm chi phí sử dụng nước cho các hộ dân sử dụng; đảm bảo

cho mọi người dân đều có điều kiện tiếp cận nguồn nước sạch trong sinh hoạt, góp phần nâng

cao chất lượng cuộc sống cho hộ dân.

56

Bốn là, chính sách về nhà ở. Kết quả khảo sát cho thấy: 26,7% các hộ được khảo sát

không có nhà ở cố định. Vì thế, chính quyền địa phương cần có chính sách hỗ trợ người dân

nghèo về vấn đề nhà ở thông qua các chương trình tặng nhà ở hoặc các hỗ trợ về vốn vay cho

các hộ khó khăn về nhà ở.

Năm là, chính sách hỗ trợ về phương tiện nấu nướng. Kết quả khảo sát cho thấy: 53%

số hộ được khảo sát sử dụng củi, than để nấu nướng thức ăn. Vì vậy, chính quyền địa phương

cần có các chính sách hỗ trợ người dân thông qua các nguồn vốn vay ưu đãi hoặc không lãi

suất để giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn

Sáu là, chính sách hỗ trợ các phương tiện/đi lại/thông tin. Kết quả khảo sát cho thấy:

58,9% số hộ được khảo sát không có các phương tiện đi lại/thông tin. Vì thế, chính quyền địa

phương cần có các chính sách hỗ trợ người dân thông qua các nguồn vốn vay ưu đãi hoặc

không lãi suất để giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn.

Hàm ý về các yếu tố tác động đến nghèo của các hộ

Kết quả nghiên cứu trong chương 4 cho thấy: tình trạng nghèo của các hộ gia đình

chịu tác động bởi 06 yếu tố theo mức độ lần lượt là: (i) giới tính của chủ hộ, (ii) số người phụ

thuộc trong gia đình, (iii) diện tích đất sản xuất, (iv) vay từ định chế chính thức, (v) trình độ

văn hóa của chủ hộ và (vi) tuổi của chủ hộ. Vì vậy, một số hàm ý nghiên cứu nhằm giảm tình

trạng nghèo đa chiều của các hộ gia đình. Cụ thể:

Về số người phụ thuộc trong gia đình:

Kết quả nghiên cứu cho thấy: số người phụ thuộc trong gia đình là yếu tố tác động

đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với các

nghiên cứu trước như nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và

cộng sự (2006), Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007). Tức là, khi tỷ lệ người ăn theo càng cao thì

các hộ phải gánh chịu nhiều chi phí hơn cho việc học hành, khám chữa bệnh và các nhu

cầu thiết yếu khác

57

vì vậy sẽ nhiều khả năng nghèo hơn các hộ ít người phụ thuộc. Việc thực hiện chính sách cải

thiện nghề nghiệp cũng sẽ tác động làm giảm số người phụ thuộc ở độ tuổi lao động nhưng

không có việc làm. Ngoài ra, cần giảm số người phụ thuộc ở độ tuổi trẻ em bằng chính sách

kế hoạch hóa gia đình. Việc sinh đẻ nhiều sẽ làm tình trạng nghèo càng nghèo thêm, số người

phụ thuộc ở trẻ em tăng, người mẹ lo chăm con cũng thành người phụ thuộc, sinh sản nhiều

sẽ làm giảm sức khỏe người mẹ và trẻ cũng không được chăm sóc tốt dẫn đến suy dinh

dưỡng, không được đi học….Tuy chính sách kế hoạch hóa gia đình đã triển khai từ lâu,

không phải giải pháp mới nhưng tác giả đề xuất nên thực thi một cách triệt để hơn nữa. Bên

cạnh tuyên truyền, vận động như hiện nay, cần có chính sách khen, phạt đối với các hộ gia

đình. Cụ thể, nếu hộ nghèo chỉ dừng lại ở việc sinh 02 con thì chính quyền địa phương sẽ

miễn học phí cho các bé cho đến hết bậc tiểu học. Kế đến là các bậc cha mẹ khi đi thực hiện

các biện pháp kế hoạch hóa sẽ được miễn/ giảm tiền viện phí 05 năm khi điều trị tại các bệnh

viện địa phương. Các hộ sinh con thứ tư trở lên, khi làm khai sinh cho bé sẽ phải đóng lệ phí

gia tăng, phần lệ phí gia tăng này sẽ dùng để bù đắp cho chi phí ngân sách khi khuyến khích

các hộ sinh đẻ có kế hoạch.

Về diện tích đất sản xuất

Kết quả nghiên cứu cho thấy: diện tích đất sản xuất là yếu tố có tác động đến tình

trạng nghèo của các hộ gia đình. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu trước

như: nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự (2006),

Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Wang và cộng sự (2007). Ở nông thôn, đất là tư liệu sản xuất

của nông nghiệp và là nguồn tạo ra thu nhập, điều này có nghĩa là khi các hộ không có đất

hoặc quy mô đất ít thường đi đôi với nghèo. Chính quyền địa phương cần có chính sách cụ

thể và hỗ trợ người dân trong vấn đề thuê đất để sản xuất trong nông nghiệp vì nhiều hộ gia

đình không có đất sản xuất vì vậy phải thuê với giá đất cao, sau khi canh tác, trừ đi chi phí

thuê đất người dân không còn thu nhập và dẫn đến nghèo.

58

Về vay từ định chế chính thức

Kết quả nghiên cứu cho thấy: vay từ định chế chính thức là yếu tố có tác động đến

tình trạng nghèo của các hộ gia đình. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu

trước như: nghiên cứu của Minot và cộng sự (2006), Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007),

Olorusanya và Omotesho (2014). Khi thiếu vốn đầu tư sẽ dẫn đến năng suất thấp kéo theo thu

nhập của các hộ gia đình thấp, do vậy việc vay vốn từ các định chế chính thức sẽ là công cụ

quan trọng giúp các hộ thoát nghèo. Vì vậy, chính quyền địa phương cần có các chính sách

hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ưu đã với lãi suất thấp hoặc không lãi

suất thông qua các chương trình xóa đói giảm nghèo, hoặc các chương trình hỗ trợ từ các tổ

chức tín dụng trong và ngoài nước khác.

Về trình độ văn hóa của chủ hộ:

Kết quả nghiên cứu cho thấy: trình độ văn hóa của chủ hộ là yếu tố tác động đến tình

trạng nghèo của các hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của các tác giả

Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự (2006), Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007),

Wang và cộng sự (2007), và Olorusanya và Omotesho (2014). Điều này có nghĩa là: khi

không đủ tiền cho việc trang trãi học phí học tập nên các hộ gia đình thường có xu hướng cho

con cái của họ bỏ học rất sớm, thậm chí không đi học, thêm vào đó, người nghèo không

những thiếu hiểu biết mà còn thiếu khả năng tiếp thu kiến thức chuyên môn cần thiết cho hoạt

động kinh tế và hệ quả là rơi vào cái bẫy: ít học – nghèo. Chính vì vậy, một số hàm ý nhằm

nâng cao trình độ văn hóa của chủ hộ: (i) tạo ra một sự tiếp cận công bằng hơn về chất lượng

giáo dục và giảm được gánh nặng về chi phí giáo dục cho các đối tượng thuộc nhóm nghèo,

nhóm ở vùng sâu, vùng xa, dân tộc Khơmer để họ có thể tiếp tục cho con em họ đến trường ở

các bậc học cao hơn mới là điều quan trọng; (ii) cần ưu tiên đầu tư thêm trang thiết bị dạy và

học cho các trường lớp ở các vùng sâu,vùng xa; (iii) có chế độ ưu đãi và thực hiện chế độ luân

chuyển cán bộ giáo dục để thu hút cán bộ giáo dục, giáo viên giỏi

59

đến với vùng sâu, vùng xa; (iv) thực hiện việc miễn giảm học phí, thậm chí cả trợ cấp cho các

đối tượng đặc biệt khó khăn. Theo đó, cần có các cuộc điều tra tổng thể, khoa học để xác định

chính xác được điều kiện kinh tế của từng hộ gia đình, thông qua đó có chính sách quy định

cụ thể về mức miễn giảm học phí và trợ cấp theo cấp độ khó khăn khác nhau, thay cho sự cào

bằng đang tồn tại ở đây. Tỉ lệ nghèo của nhóm dân tộc thiểu số ở đây vẫn còn cao, trong khi

thu nhập và trình độ học vấn còn thấp. Để thúc đẩy nhanh sự phát triển, tiến tới bình đẳng

hoá về mọi mặt giữa nhóm dân tộc Khmer và nhóm dân tộc Kinh, cần phải hướng trọng tâm

vào đồng bào Khmer.

5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Đề tài đã đạt được những mục tiêu đề ra như sử dụng phương pháp đo lường nghèo đa

chiều MPI để đo lường sự thiếu hụt của hộ gia đình và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình

trạng nghèo của hộ theo cách tiếp cận nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Tân Hiệp. Tuy nhiên,

đề tài vẫn còn nhiều hạn chế nhất định:

Một là, do nguồn lực có hạn và hạn chế về mặt thời gian nên dẫn đến hạn chế về số

lượng hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan sát, đề tài đã áp dụng chọn mẫu theo phương pháp

thuận tiện, nên hạn chế đối với những kết luận và đề nghị chính sách;

Hai là, liên quan tới mô hình nghiên cứu, do khả năng có hạn, còn nhiều yếu tố nữa

ảnh hưởng đến nghèo đa chiều mà tác giả chưa tiếp cận được.

Để đánh giá đầy đủ hơn, hướng nghiên cứu tới nên đi sâu vào các yếu tố ảnh hưởng đến

nghèo đa chiều và quy mô khảo sát lớn hơn đại diện cho tổng thể nghiên cứu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bùi Quang Minh, 2007. Những yếu tố tác động đến nghèo ở Tỉnh Bình Phước và

một số giải pháp.

2. Đặng Nguyên Anh, 2015. Nghèo đa chiều ở Việt Nam: một số vấn đề chính sách và

thực tiễn.

3. Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2010. Kinh tế phát triển: lý thuyết và thực tiễn. NXB

Thống kê.

4. Nguyễn Thị Hằng, 1997. Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện

nay. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia.

5. Nguyễn Văn Cương, 2012. Ước lượng nghèo đô thị đa chiều ở các thành phố trực

thuộc trung ương Việt Nam. Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí

Minh.

6. Phạm Hồng Mạnh (2012), Yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình ngư dân

nghề khai thác thủy hải sản ven bờ khu vực Nam Trung Bộ, Luận án tiến sỹ kinh tế,

Đại học Kinh tế - Luật TPHCM, TPHCM.

7. Trần Minh Sang, 2012. Đánh giá tình hình nghèo đa chiều của các hộ gia đình tại

khu vực Đông Nam Bộ.

8. Trần Thị Cẩm Trang (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo trên địa bàn quận

9, TPHCM. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế - Luật TPHCM.

Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2012. Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng nghèo ở

nông thôn Việt Nam.

10.Võ Tất Thắng, 2004. Thực trạng và những yếu tố tác động đến nghèo ở tỉnh Ninh

Thuận. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

Tiếng Anh

11. Ayalneh Bogale

12. Oloruánya và Omotesho

13. Alkire, S. and Foster, J., 2008. Counting and Mitidimensional Poverty

Measurement. OPHI working paper No.7. Working paper series. Oxfoxd Poverty and

Human Development initiative.

14. Alkire, S. and Santos M. E, 2010. Acute Multidimensional Poverty: A New Index

for Developing Coutries. OPHI working paper series, 38.

15. Anand, S. and Sen, A., 1997. Concept of Human Development and Poverty:

Multidimentional Perspectives. Human Development Papers.

16. Assenlin, L. M., 2009. Analysis of multidimentional poverty. Theory and case

studies. Economic studies in inequality, Social Exclusion and Well-Being.

Volume No.7. IDRC. Springer.

17. FAO, 2005. Impacts of Policies on Poverty – The definition of Poverty.

EASYPol, Module 2004.

18. Ramya M. Vijaya, 2014. Moving from the Household to the Individual:

Multidimentional Poverty Analysis.

19. Sakiko Fukuda-Parr, 2003. The Human

Development Paradigm: Operationalizing Sen’s Idear Capabilities.

20. Udaya Wagle, 2008. Multidimensional Poverty Measurement Concept and

Application.

21. UNDP, 2010. Đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.

22. World bank, 2007. Introduction to Poverty Analysis. Poverty Manual, All, JH

Revision of August 8, 2005.

Trang web tham khảo:

23. https://kinhtetrunguong.vn/nghien-cuu-trao-doi/

/view_content/content/437976/ngheo-%C4%91a-chieu-o-viet-nam-mot-so-van-

%C4%91e-chinh-sach-va-thuc-tien

24. http://laodong.com.vn/tu-van-lao-dong/ban-hanh-chuan-ngheo-tiep-can-da-

chieu-giai-doan-2016-2020-huong-toi-nang-cao-doi-song-nguoi-dan-

400254.bld

25. .http://www.molisa.gov.vn/vi/Pages/chitiettin.aspx?IDNews=25196

24.https://hoinongdan.caobang.gov.vn/index.php/vi/news/Chinh-sach-va-

cuoc- song/Ngheo-da-chieu-co-hoi-va-thach-thuc-cho-giam-ngheo-ben-

vung-468/ 25.http://dangcongsan.vn/thoi-su/giam-ngheo-da-chieu-ben-vung-

thuc-tien-va- dinh-huong-giai-phap-cho-cac-tinh-tay-bac-403625.html

26. 26.http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Van-hoa-xa-hoi/2016/40825/Giam-

ngheo-da-chieu-ben-vung-cho-cac-tinh-Tay-Bac.aspx 27

27. .http://vienthongke.vn/tin-tuc/43-tin-tuc/2405-infographics-tinh-toan-chi-so-

ngheo-da-chieu-mpi

28. http://qlkh.tnu.edu.vn/theme/details/1601/cac-yeu-to-anh-huong-toi-thoat-

ngheo-va-tai-ngheo-da-chieu-cua-ho-nong-dan-mien-nui-tinh-thai-nguyen

PHỤ LỤC

PL1. Bảng câu hỏi khảo sát

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

Mã Số:…………

Ngày…… tháng……. năm 2016

Xin kính chào quý ông (bà)!

Tôi tên là: Ngô Văn Cay, hiện là học viên ở trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. Trong kế hoạch

nghiên cứu của mình, tôi cần tìm hiểu về mức sống, cũng như nguyện vọng của người dân

trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ gia đình để tôi thực hiện đề tài:

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU CỦA HỘ

DÂN TẠI HUYỆN TÂN

HIỆP, TỈNH KIÊN GIANG. Các ý kiến này là hoàn toàn tự nguyện, việc lựa chọn hộ gia

đình là hoàn toàn ngẫu nhiên, ý kiến của ông (bà) sẽ vô cùng ý nghĩa đối với nghiên cứu của

tôi. Những thông tin thu thập hôm nay chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Rất mong quý vị

vui lòng trả lời một số câu hỏi dưới đây. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác quý vị và gia

đình!.

PHẦN NỘI DUNG

1. Họ và tên chủ hộ: …………………………………………………

2. Địa chỉ: ……………………………………………………………

Nam Nữ

3. Giới tính của Chủ hộ là:

; Khmer ; Khác

4. Dân tộc: Kinh hoặc Hoa

5. Tuổi chủ hộ :…………(năm)

6. Trình độ học vấn (lớp):

7. Nghề nghiệp của chủ hộ

- Trong lĩnh vực nông nghiệp

- Khác lĩnh vực nông nghiệp

8. Hộ gia đình được bình xét là hộ nghèo theo tiêu chuẩn:

- Hộ nghèo

- Khác nghèo

9. Số nhân khẩu phụ thuộc trong gia đình:……….người

10. 10.Số người trong gia đình không có việc làm:………….người 11.Quy mô diện tích đất sản xuất trong hộ: …………………..m2

12.Vay từ định chế chính thức:

Có Không

13. Không có thành viên nào của hộ gia đình hoàn tất 5 năm đi học (tiểu học)?

Có ít nhất một thành viên không học hết lớp 5 Không có ai

không hoàn tất học đến lớp 5

14. Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào trong độ tuổi đi học mà không được đến

trường?

Có ít nhất một trẻ em trong độ tuổi không được đi học Không có

trẻ em nào trong độ tuổi mà không được đi học

15. Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em hay người lớn nào bị suy dinh dưỡng? Có ít nhất

một thành viên bị suy dinh dưỡng

Không có ai bị suy dinh dưỡng

16. Hộ gia đình có nguồn điện sử dụng hay không?

Hộ không có nguồn điện sử dụng

Hộ có nguồn điện sử dụng

Nếu có thì nguồn điện sử dụng do đâu mà có:

- Gia đình tự bỏ tiền câu điện

- Nhà nước hỗ trợ

- Câu đuôi nhờ của hộ khác

17. Hộ gia đình không có toilet hoặc sử dụng toilet chung? Không

có hoặc chỉ có nhà vệ sinh chung

Hộ gia đình có nhà vệ sinh riêng

18. Hộ gia đình không được tiếp cận nguồn nước sạch trong sinh hoạt hoặc nguồn nước

sạch xa hơn 30 phút đi bộ (cả đi lẫn về)?

Không được tiếp cận nguồn nước sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút đi bộ (cả

đi lẫn về)

Được tiếp cận nguồn nước sạch

19. Hộ gia đình có nhà ở cố định hay không?

Không có nhà ở cố định/kiên cố (nền nhà bằng đất, cát hay các vật liệu tạm bợ) Có nhà ở cố

định

20. Hộ gia đình có đang sử dụng nhiên liệu đun nấu bằng tự nhiên (với củi, than củi)?

Nhiên liệu đun nấu bằng tự nhiên (với củi, than củi) Nhiên

liệu đun nấu khác tự nhiên

21. Hộ gia đình đang không được sở hữu nhiều hơn 1 đối với các loại sau: Radio,

Tivi, điện thoại, xe đạp, xe máy, thuyền có động cơ?

Hộ không có các phương tiện trên (đi lại/liên lạc/thông tin) Hộ gia

đình có nhiều hơn 1 đối với các phương tiện trên

22. Tiếp cận dịch vụ y tế, Bảo hiểm y tế

- Có BHYT

- Không có BHYT

23. Sử dụng dịch vụ viễn thông:

- Không có TV nào sử dụng thuê bao Điện thoại và Internet.

- Hộ có sử dụng thuê bao Điện thoại và Internet.

24. Để cho con em đi học đúng độ tuổi và hỗ trợ chính sách liên quan đến nhà ở thì theo

Ông (Bà) cần nhà nước hỗ trợ chính sách gì?

…………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………

26. Ông (Bà) cần nhà nước hỗ trợ chính sách gì tăng thu nhập và nâng cao mức sống gia đình?

…………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………

27. Để tiếp cận những dịch vụ xã hội cơ bản Ông (bà) cần Nhà nước đẩy mạnh các giải pháp gì ? Và cần xây dựng chế độ chính sách nào tạo điều kiện để người nghèo có thể tiếp cận tốt nhất?

…………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ………………………………………………………

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của quý hộ gia đình!