BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH THỊ HỒNG LAM

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ RỜI MẠNG CỦA KHÁCH HÀNG – TRƯỜNG HỢP MẠNG DI ĐỘNG MOBIFONE TẠI THỊ TRƯỜNG TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRỊNH THỊ HỒNG LAM

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ RỜI MẠNG CỦA KHÁCH HÀNG – TRƯỜNG HỢP MẠNG DI ĐỘNG MOBIFONE TẠI THỊ TRƯỜNG TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Mã số: 8310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHÓA HỌC:

TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xác nhận đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự rời mạng của

khách hàng – Trường hợp mạng di động MobiFone tại thị trường Thành phố Hồ

Chí Minh” là kết quả và quá trình học tập của tôi. Bản thân tôi đã tự nghiên cứu, tìm

hiểu các tài liệu tiếng anh liên quan đến vấn đề rời mạng này và bằng những kiến

thức học được tại trường trong 02 năm qua cùng với sự hướng dẫn của giáo viên

hướng dẫn của tôi. Tất cả thông tin, số liệu, kết quả mà tôi thu thập và tìm ra trong

luận văn đều chưa có sử dụng ở các bài luận văn khác. Trường hợp được dùng từ

các nguồn khác thì đều được ghi rõ nguồn trích dẫn.

Học viên

Trịnh Thị Hồng Lam

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1

1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.4. Bố cục đề tài ............................................................................................................. 2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

LIÊN QUAN ĐẾN SỰ RỜI MẠNG ................................................................................ 3

2.1. Giới thiệu .................................................................................................................. 3

2.2. Tổng quan thị trường dịch vụ viễn thông di động .................................................... 3

2.2.1. Giới thiệu về MobiFone ..................................................................................... 5

2.2.2. Các chương trình chăm sóc khách hàng tại Công ty 2 ..................................... 10

2.3. Tổng quan lý thuyết ................................................................................................ 11

2.3.1. Khái niệm sự rời mạng của khách hàng ........................................................... 11

2.3.2. Tầm quan trọng của việc duy trì khách hàng ................................................... 12

2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan .................................................................. 14

2.5. Kết luận ................................................................................................................... 20

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU ............................................... 22

3.1. Giới thiệu ................................................................................................................ 22

3.2. Khung phân tích ...................................................................................................... 22

3.3. Mô hình kinh tế lượng ............................................................................................ 23

3.3.1. Lý thuyết phân tích sự rời mạng....................................................................... 23

3.3.2. Mô hình hồi qui Cox ........................................................................................ 24

3.3.3. Định nghĩa các biến giải thích trong mô hình .................................................. 25

3.4. Phương pháp kinh tế lượng .................................................................................... 27

3.5. Dữ liệu .................................................................................................................... 28

3.6. Kết luận ................................................................................................................... 28

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 30

4.1. Giới thiệu ................................................................................................................ 30

4.2. Thống kê mô tả ....................................................................................................... 30

4.2.1. Đặc điểm cá nhân khách hàng .......................................................................... 30

4.2.2. Loại hình thuê bao ............................................................................................ 31

4.2.3. Thống kê nguyên quán của khách hàng ........................................................... 31

4.2.4. Doanh thu ......................................................................................................... 34

4.2.5. Trạng thái hoạt động của các thuê bao ............................................................. 35

4.3. Phân tích xác suất rời mạng .................................................................................... 36

4.3.1. Phân tích xác suất rời mạng theo giới tính ....................................................... 36

4.3.2. Phân tích xác suất rời mạng theo các loại thuê bao ...................................... 37

4.3.3. Phân tích xác suất rời mạng theo nguyên quán của khách hàng .................. 38

4.3.4. Phân tích xác suất rời mạng của khách hàng sử dụng và không sử dụng

thoại, SMS và data ...................................................................................................... 39

4.3.5. Kết quả hồi quy ............................................................................................. 42

4.4. Thảo luận ................................................................................................................ 44

CHƯƠNG IV KẾT LUẬN VÀ ĐÓNG GÓP CHÍNH SÁCH ....................................... 47

5.1. Giới thiệu ................................................................................................................. 47

5.2. Kết luận ................................................................................................................... 47

5.3. Kiến nghị ................................................................................................................. 48

5.3.1. Tăng trưởng doanh thu thoại và sms ................................................................ 48

5.3.2. Tăng trưởng doanh thu data ............................................................................. 48

5.4. Những hạn chế của đề tài ........................................................................................ 48

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC. KẾT QUẢ HỒI QUI MÔ HÌNH COX HAZARD

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tăng trưởng dịch vụ của năm 2017 so với năm 2016 ................................ 8

Bảng 2.2. Các nghiên cứu về phân tích rời mạng. .................................................... 14

Bảng 3.1. Thống kê các biến trong mô hình ............................................................. 25

Bảng 3.2. Định nghĩa từng biến ID_ISSUE_PLACE ............................................... 25

Bảng 4.1. Thống kê đặc điểm cá nhân khách hàng ................................................... 30

Bảng 4.2. Bảng thống kê vùng miền, tỉnh của khách hàng ....................................... 32

Bảng 4.3. Bảng thống kê nguyên quán của khách hàng ........................................... 32

Bảng 4.4. Doanh thu thoại, SMS và data .................................................................. 34

Bảng 4.5. Thống kê trạng thái hoạt động của thuê bao ............................................. 35

Bảng 4.6. Kết quả hồi quy bằng mô hình Cox Hazard Model .................................. 43

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Thị phần của các nhà mạng năm 2017 ........................................................ 4

7

Hình 2.2. Thuê bao phát triển mới năm 2017 ............................................................. 6

Hình 2.3. Số liệu thuê bao phát triển mới 2016-2005ASSA017

Hình 2.4. Doanh thu thông tin của Công ty 2 năm 2017 ............................................ 7

Hình 2.5. So sánh Doanh thu thông tin năm 2016 và năm 2017 ................................ 8

Hình 2.6. Hệ số rời mạng 2016 ................................................................................... 9

Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu rời mạng của Ahn et al (2016) ................................. 16

Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu rời mạng của Wrong (2011) .................................... 18

Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu rời mạng khách hàng của Bahmani et al (2013) ...... 20

Hình 3.1. Khung phân tích nghiên cứu ..................................................................... 22

Hình 4.1. Tỷ lệ khách hàng theo từng loại thuê bao ................................................. 31

Hình 4.2. Tỷ lệ nguyên quán của khách hàng theo từng vùng miền ......................... 31

Hình 4.3. Xác suất rời mạng của mẫu nghiên cứu .................................................... 36

Hình 4.4. So sánh xác suất rời mạng giữa nam và nữ ............................................... 37

Hình 4.5. So sánh sự rời mạng của khách hàng sử dụng thuê bao FAS và VIE ....... 38

Hình 4.6. So sánh sự rời mạng của khách hàng có nguyên quán tại Tp. Hồ Chí Minh

và các tỉnh thành ........................................................................................................ 39

Hình 4.7. Xác suất rời mạng giữa khách hàng dùng thoại và không dùng thoại ...... 40

Hình 4.8. Xác suất rời mạng giữa khách hàng sử dụng và không sử dụng SMS ...... 41

Hình 4.9. Xác suất rời mạng giữa khách hàng sử dụng và không sử dụng data ....... 42

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

2G second generation

3G third-generation technology (công nghệ truyền thông thế hệ thứ ba)

4G ourth-generation (công nghệ truyền thông không dây thứ tư)

ARPU Doanh thu trung bình/thuê bao

Data Doanh thu truy cập internet 3G/4G

DV GTGT Dịch vụ giá trị gia tăng

FAS Thuê bao FastConnect

GPRS General Packet Radio Service

GSM Global Systems for Mobile

MMS Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện

RMQT Outbound Hướng gọi đi chuyển vùng quốc tế

SMS Dich vụ tin nhắn

VIE Thuê bao cá nhân

VoIP Voice over Internet Protoco: công nghệ truyền tiếng nói của con

người qua mạng máy tính sử dụng bộ giao thức TCP/IP

VNPT Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam

1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Ngày nay, ngành công nghiệp viễn thông đã trở thành một lĩnh vực đầy

tiềm năng và quan trọng cho sự phát triển kinh tế của quốc gia. Nhu cầu về dịch vụ

viễn thông di động đã tăng lên theo cấp số nhân, đặc biệt ở các nước đang phát

triển. Việt Nam không phải là ngoại lệ.

Rõ ràng, cơ sở dữ liệu khổng lồ của khách hàng sẽ mang lại cho công ty lợi

nhuận ổn định và phát triển. Chi phí để thu hút khách hàng mới luôn cao gấp nhiều

lần so với mức giá cũ. Do đó, việc duy trì mối quan hệ lâu dài trở thành nhiệm vụ

trọng tâm và quan trọng đối với doanh nghiệp. Đặc biệt trong ngành dịch vụ viễn

thông di động, sự cạnh tranh là rất quan trọng. Khi khách hàng đã sử dụng và kết

nối với mạng viễn thông với một nhà mạng cụ thể, các liên kết dài hạn của họ với

nhà mạng thường ảnh hưởng lớn đối với sự thành công của doanh nghiệp tại các thị

trường cạnh tranh so với các ngành công nghiệp khác. Vì những lý do này, hầu hết

các nhà cung cấp dịch vụ di động tập trung hoàn toàn nguồn lực của họ vào việc giữ

chân khách hàng. Duy trì khách hàng trở thành vấn đề cốt lõi của các nhà mạng viễn

thông tại Việt Nam. Để có được ngày càng nhiều khách hàng, các nhà cung cấp đưa

ra nhiều cách để tăng số lượng khách hàng mới và kéo một lượng khách hàng từ các

đối thủ cạnh tranh. Có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành cho người

đăng ký mới trong khi chương trình chăm sóc khách hàng cho chương trình hiện tại

không rõ ràng và thú vị. Do đó, nhiều ý kiến cho rằng các nhà mạng quên khách

hàng của họ và họ sẽ nhận được nhiều lợi ích hơn nếu họ là người đăng ký mới ở

các nhà mạng khác dẫn đến tình trạng rời mạng của khách hàng ngày càng tăng.

Trong ngành viễn thông, khách hàng có thể chọn giữa nhiều nhà cung cấp

dịch vụ và chủ động thực hiện quyền chuyển đổi đến một nhà cung cấp dịch vụ

khác. Các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hiểu rằng nếu họ muốn giữ được khách

hàng, họ phải cung cấp các dịch vụ ở mức độ thỏa mãn của khách hàng càng cao

càng tốt. Tuy nhiên, có nhiều người sử dụng khiếu nại về cách thức hoặc chất lượng

dịch vụ, nhưng họ vẫn tiếp tục ở lại. Điều đó có nghĩa là sự hài lòng của khách hàng

2

không chỉ là yếu tố quyết định sự duy trì khách hàng. Ngay cả khi khách hàng của

họ nói rằng họ hài lòng, họ vẫn chuyển sang nhà cung cấp hoặc thương hiệu khác và

ngược lại; mặc dù họ không hài lòng, họ vẫn sử dụng các dịch vụ hiện tại. Điều này

giải thích rằng có những yếu tố khác tác động đến sự rời mạng của khách hàng.

Vì những lý do trên, dự án “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự rời

mạng của khách hàng-Trường hợp khách hàng mạng MobiFone tại thị trường

Thành phố Hồ Chí Minh” đã được thực hiện.

1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Khách hàng cá nhân đăng ký hòa mạng dịch vụ trả sau của

mạng di động MobiFone từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 03 năm 2017.

Phạm vi nghiên cứu: Khu Vực Thành phố Hồ Chí Minh.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của bài nguyên cứu là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự rời

mạng của khách hàng trong thị trường dịch vụ viễn thông di động tại thị trường Hồ

Chí Minh bằng cách trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian rời mạng của khách

hàng.

• Ước tính xác suất rời mạng của khách hàng.

1.4. Bố cục đề tài

Nghiên cứu này bao gồm 5 chương mà chương đầu tiên đã được trình bày.

Sau chương giới thiệu, chương 2 là trình bày bài đánh giá tài liệu là nền tảng cho

nghiên cứu. Chương tiếp theo là đề xuất mô hình, thảo luận phương pháp được

dùng cho nghiên cứu. Chương 4 là trình bày các kết quả nghiên cứu. Từ kết quả

nghiên cứu, gợi ý chính sách và kết luận là chương cuối cùng.

3

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SỰ RỜI MẠNG

2.1. Giới thiệu

Chương này trình bày tóm tắt về ngành dịch vụ viễn thông di động Việt Nam

nói chung và MobiFone nói riêng. Nó cũng thảo luận về hoạt động kinh doanh của

MobiFone và tầm quan trọng của việc duy trì khách hàng trong việc giữ chân khách

hàng. Kể từ đó, chương này cung cấp cho người đọc bản tóm tắt lý thuyết cơ bản về

rời mạng cũng như kết quả của một số nghiên cứu trước đây về phân tích rời mạng

và các yếu tố tác động đến nó.

2.2. Tổng quan thị trường dịch vụ viễn thông di động

Năm 1993, MobiFone, nhà khai thác đầu tiên sử dụng GSM ra đời. Ba năm

sau, khách hàng đã có sự lựa chọn mới với thương hiệu Vinaphone, tiếp theo là

Vietel và các mạng nhỏ mới gia nhập khác như Vietnamobile, Beeline, S-Phone

…nhưng đều không phát triển. Từ năm 2014, MobiFone tách ra Tập đoàn VNPT trở

thành nhà mạng trực thuộc Bộ Thông tin và Truyển Thông để tránh độc quyền khi

VNPT có đến hai nhà mạng hoạt động kinh doanh là MobiFone và VinaPhone. Đến

thời điểm hiện tai, tính đến cuối năm 2017, thị phần của các nhà mạng hiện nay

được thể hiện ở hình 2.1.

Toàn thị trường, MobiFone đang chiếm thị phần 26.4% đứng thứ 2 và xếp

sau Vietel với tỷ lệ là 52.71%. Nhưng MobiFone vẫn chiếm giữ thị phần cao nhất ở

các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, … (vùng 1) so với Vietel.

4

Hình 2.1. Thị phần của các nhà mạng năm 2017

(Nguồn: Báo cáo thị phần ngoại mạng DSS tháng 09/2017)

Với cơ sở hạ tầng và số lượng thuê bao hiện có có thể thấy chưa xuất hiện

mối đe dọa nào ảnh hưởng đến việc chiếm giữ thị phần của ba nhà mạng đang thâu

tóm thị trường viễn thông: Vietel, Vinaphone, MobiFone. Như vậy có thể thấy rằng

ba nhà mạng này vẫn chiếm thị phần áp đảo tuyệt đối bất kể sự nỗ lực của các nhà

mạng nhỏ. Vì vậy, lợi nhuận trên thị trường của các hang độc quyền nhóm là phụ

thuộc lẫn nhau. Mỗi nhà mạng khi đưa ra một loại hình dịch vụ đều phải cân nhắc,

quan sát đến thái độ và hành vi của các đối thủ cạnh tranh.

Trong dịch vụ di động khách hàng có thể chọn một trong nhiều nhà mạng

khác nhau và chủ động chuyển đổi từ nhà mạng này sang nhà mạng khác chính vì

vậy sự cạnh tranh gay gắt của ba nhà mạng lớn MobiFone, Vinaphone, Vietel trong

việc giữ vững thị phần, tăng trưởng doanh thu sẽ ngày càng khốc liệt. Đặc biệt từ

tháng 04 năm 2017, chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 49 về việc quản

lý thuê bao di động trả trước để siết chặt quản lý thông tin khách hàng, khách hàng

khi sử dụng SIM phải đăng ký thông tin chính chủ nhằm ngăn chặn SIM “rác”. Điều

này làm hạn chế sự phát triển thuê bao ảo và cũng đồng thời ảnh hưởng đến việc

5

phát triển thuê bao và tăng trưởng doanh thu của các nhà mạng. Để tăng thị phần và

phát triển thuê bao thực thu hút khách hàng mới, các nhà mạng phải thay đổi cách

thức kinh doanh cũng như đổi mới chính sách chăm sóc khách hàng đối với các thuê

bao hiện hữu để giữ chân khách hàng.

Ngoài ra để phát triển nhiều dịch vụ giá trị gia tăng mới và nâng cao chất

lượng dịch vụ của họ, các nhà mạng cũng chú trọng đặc biệt đến cấu trúc giá cả. Do

khách hàng ngoài sự hài lòng họ còn quan tâm chủ yếu về giá vì vậy các nhà mạng

luôn đưa ra nhiều phương thức hấp dẫn để thu hút người dùng mới cũng như thu hút

khách hàng của các nhà mạng khác.

Vì các lý do nêu trên, tỷ lệ khách hàng rời mạng trong ngành này trở nên cao

hơn bất cứ lúc nào. Khách hàng có thể dễ dàng chuyển sang các đối thủ cạnh tranh

khác. Họ sử dụng nhiều simcards cùng một lúc. Khi những simcard này hết tiền, họ

vứt nó đi và mua một cái khác để tiết kiệm chi phí. Hậu quả của nó là sự giảm sút

của chất lượng dịch vụ vì việc nâng cấp mạng không thể giữ được tốc độ rời mạng

cao của khách hàng. Bên cạnh đó, điều này cũng dẫn đến lãng phí tài nguyên số

quốc gia và sự suy giảm lợi ích của nhà mạng cũng như khách hàng trung thành

trong dài hạn.

2.2.1. Giới thiệu về MobiFone

MobiFone là một công ty nhà nước trực thuộc thuộc VNPT được thành lập

ngày 16 tháng 04 năm 1993. MobiFone trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông

đầu tiên sử dụng GSM 900/1800 đầu tiên, đánh dấu khời đầu cho ngành thông tin di

động Việt Nam. Ngày 01 tháng 12 năm 2014, MobiFone được chuyển đổi thành

Công ty trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh doanh trong các lĩnh vực:

Viễn thông và Công nghệ thông tin; Phân phối và bán lẻ; Truyền hình và Đa dịch

vụ.

Công ty Dịch vụ MobiFone khu vực 2 (Công ty 2) là chi nhánh trực thuộc

Tổng công ty MobiFone phụ trách kinh doanh, phát triển kênh phân phối trên địa

bàn TP. Hồ Chí Minh. Công ty 2 luôn là đầu tàu kinh doanh của Tổng Công ty Viễn

Thông MobiFone với những tỷ trọng đóng góp lớn nhất về doanh thu, thị phần và

6

thuê bao. Chính vì vậy khi MobiFone phát triển hơn, mổ rộng ra nhiều lĩnh vực hơn,

áp lực từ việc tăng trưởng thuê bao, doanh thu cũng như duy trì thị trường dẫn đầu

tại thị trường Hồ Chí Minh sẽ ngày càng tăng.

● Sự tăng trưởng thuê bao

Được đánh giá là đầu tàu kinh doanh của Tổng công ty, công ty 2 luôn chiếm

một vị trí quan trọng và luôn có tỷ lệ lớn nhất về phát triển thuê bao và doanh thu so

với các công ty còn lại được thể hiện trong hình 2.2.

Hình 2.2. Thuê bao phát triển mới năm 2017

(Nguồn: số liệu báo cáo nội bộ)

Thuê bao phát triển năm 2017 đạt 2.471.774 thuê bao; đạt 119,15% kế hoạch

năm 2017 (2.074.500 thuê bao), giảm 60,54% so với năm 2016. Việc giảm tỷ lệ

thực hiện thuê bao phát triển mới so với năm 2016 là do chủ trương phát triển thuê

bao thực của Tổng Công ty và qui định của chính phủ về Nghị định 49.

7

Hình 2.3. Số liệu thuê bao phát triển mới 2016-2017

(Nguồn: số liệu báo cáo nội bộ)

Doanh thu thông tin năm 2017 đạt 8.698 tỷ đồng, đạt 91,15% kế hoạch năm

(9.542 tỷ đồng), giảm 3,74% so với năm 2016.

Hình 2.4. Doanh thu thông tin của Công ty 2 năm 2017

(Nguồn: số liệu báo cáo nội bộ)

8

Hình 2.5. So sánh Doanh thu thông tin năm 2016 và năm 2017

(Nguồn: số liệu báo cáo nội bộ)

Bảng 2.1. Tăng trưởng dịch vụ của năm 2017 so với năm 2016

(Nguồn: số liệu báo cáo nội bộ)

Nhìn vào hình 2.5 và bảng 2.1 ta thấy:

Doanh thu Data và khác có mức tăng trưởng lần lượt là 8,85% và 1,58% so

với năm 2016.

Doanh thu Thoại, SMS và DV GTGT và RMQT Outbound giảm lần lượt là

7,4%; 5,82% và 10,67%. Doanh thu chỉ được tăng từ các dịch vụ cũ như Furing,

MCA, MobiRadio, Buzz me.

Một số sản phẩm dịch vụ dự kiến triển khai năm 2017 nhưng chưa đúng tiến

độ hoặc chưa triển khai được (thanh toán ứng dụng trên app store, các sản phẩm

IoT,..)

Doanh thu từ các DV GTGT mới năm 2017 chỉ đạt 0,56% trên tổng doanh

thu thông tin DV GTGT trong khi mục tiêu của Tổng Công ty là 10%.

9

Năm 2017 các nhà mạng cạnh tranh gay gắt về giá cước và khuyến mãi đối

với dịch vụ Data khiến giá cước Data bình quân giảm trong khi lưu lượng tăng.

Các sản phẩm data chủ lực mới (FB1, MY, YT1…) được kỳ vọng sẽ làm gia

tăng doanh thu thông tin Data trong năm 2017, thực tế chỉ đóng góp khoảng 5%

doanh thu thông tin Data.

Chương trình chuyển đổi 2G sang máy 3G hiện thấp do sản phẩm cùng loại ở

chuỗi lớn như Thế giới di động, FPT tổ chức chương trình khuyến mãi thường

xuyên

● Tỷ lệ rời mạng

Khách hàng có nhiều sự lựa chọn để sử dụng dịch vụ của nhà mạng nào và

họ sẽ thay đổi nếu thấy không phù hợp và chuyển qua sử dụng mạng khác.

MobiFone cũng là một nhà cung cấp trong ngành viễn thông này và không thể tránh

tình trạng này. Để thu hút thêm nhiều khách hàng mới và giữ cho khách hàng hiện

tại, MobiFone luôn cố gắng mang lại chất lượng dịch vụ tốt nhất với giá cả cạnh

tranh và mang lại nhiều lợi ích cho họ. Kết quả là, MobiFone có thị phần thứ hai.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng cao nhưng người dùng mạng rời mạng trong thời gian

gần đây cũng tăng được thể hiện trong hình 2.6 hệ số rời mạng năm 2016.

Hệ số rời mạng năm 2016

16.00%

14.00%

12.00%

10.00%

8.00%

6.00%

4.00%

2.00%

0.00%

Tháng 1

Tháng 2

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Hình 2.6. Hệ số rời mạng 2016

10

2.2.2. Các chương trình chăm sóc khách hàng tại Công ty 2

Để tăng thị phần và duy trì khách hàng, Công ty 2 đã và đang thực hiện các

chương trình sau:

Thực hiện các chương trình bán hàng thường xuyên tăng ARPU cho thuê bao

hiện hữu như: Chương trình khuyến mãi Bigdata khuyến khích tiêu dùng dành cho

thuê bao trả trước, chương trình khuyến khích kênh phân phối bán gói cước, chương

trình khuyến khích khách hàng sử dụng gói data liên tục, nâng cấp gói.

Triển khai chương trình chăm sóc khách hàng thường niên theo hướng cá biệt

hóa, đa dạng hóa vẫn được duy trì và triển khai hiệu quả; chương trình khuyến mãi

cho khách hàng đến giao dịch tại cửa hàng của MobiFone.

Triển khai chương trình khuyến khích đổi sim 4G và trải nghiệm dịch vụ tại

chuỗi Thế giới di động, Viễn thông A, cửa hàng MobiFone; hỗ trợ thay sim 4G của

MobiFone tới từng doanh nghiệp.

Triển khai công tác cải tiến nghiệp vụ giao dịch tại cửa hàng MobiFone

nhằm tối ưu hóa qui trình phục vụ, giảm thời gian giao dịch của khách hàng, nâng

cao sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ của MobiFone, chuẩn bị cho

giai đoạn chuyển mạng giữ số (MNP) trong năm 2018.

Trong năm 2017, Công ty 2 giới thiệu đến khách hàng nhiều gói cước dịch

vụ nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, như gói Thần tài Plus (gói C90); xây

dựng gói Mobi102 cung cấp độc quyền cho khách hàng giao dịch tại hệ thống chuỗi

cửa hàng Vinmart+; gói cước subsidy cho kênh chuỗi, và các gói cước dành riêng

cho khách hàng doanh nghiệp.

Tổ chức các chương trình hội thảo tại doanh nghiệp để truyền thông, giới

thiệu sản phẩm, hợp tác về các giải pháp liên quan đến công nghệ thông tin kết hợp

với dịch vụ của MobiFone.

Hợp tác với doanh nghiệp Grab cung cấp gói cước cho tài xế, hợp tác với sở

du lịch cung cấp sản phẩm giải pháp cho ngành du lịch - khách sạn, hợp tác kinh

doanh toàn diện với Bưu điện TP.Hồ Chí Minh, hợp tác với Sở Công thương TP.Hồ

Chí Minh trong đề án quản lý nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt heo đem đến

11

hiệu quả kinh doanh và vị thế cho các bên, đồng thời khai thác phát triển tiềm năng

của nhau để phát triển quan hệ hợp tác song phương lâu dài cũng như đem lại lợi

ích cho bên thứ ba.

Truyền thông ứng dụng mConnect qua nhiều hình thức (SMS, Facebook,

website,…). Phát triển với đối tác để tạo sự cộng hưởng trong việc mang lại nhiều

ưu đãi cho khách hàng, chăm sóc khách hàng (ưu đãi cho Khách hàng trên app

mConnect) với các đối tác như: nhà hàng Golden Gate, Huy Việt Nam, TiniWorld,

CGV, Alfresco,… Tổ chức sự kiện nhằm gia tăng lượng cài đặt app; các chương

trình khuyến khích kênh phân phối giới thiệu và cài đặt app cho khách hàng.

2.3. Tổng quan lý thuyết

2.3.1. Khái niệm sự rời mạng của khách hàng

Sự rời mạng, nói chung là một thuật ngữ được định nghĩa là sự mất mát về

khách hàng. Trong ngành dịch vụ viễn thông di động nói riêng có nghĩa là khách

hàng chấm dứt hợp đồng dịch vụ với công ty. Theo Lu (2001) có ba thuật ngữ về sự

rời mạng đó là:

● Nhà cung cấp dịch vụ không tự nguyện ngừng cung cấp dịch vụ

● Khách hàng không còn hoạt động hoặc di chuyển đến các khu vực khác.

● Khách hàng tự nguyện chuyển đổi đến các nhà cung cấp tiềm năng hơn.

Khi khách hàng rời mạng và ngừng mối quan hệ với một công ty trong một

khoảng thời gian nhất định, điều đó đã trở thành vấn đề quan trọng và là một trong

những vấn đề nghiêm trọng mà nhiều doanh nghiệp trên toàn thế giới đang phải đối

mặt. Mặt khác, các doanh nghiệp viễn thông không tự thỏa mãn với việc dự đoán sự

rời mạng của khách hàng, họ mong muốn biết khi nào khách hàng của họ có ý định

chuyển đổi. Các doanh nghiệp cố gắng biết xác suất ở lại của từng khách hàng và

phân biệt giữa khách hàng nào ở lại lâu hơn và khách hàng nào ở lại ngắn hơn. Nếu

chúng ta có thể dự đoán trước, các thuộc tính của khách hàng mà chúng ta sẽ mất

trong tương lai gần, người ta có thể thực hiện hành động khắc phục để chúng ta có

thể giảm thiểu hiện tượng này. Trong thế giới cạnh tranh ngày nay, sự khuấy động

12

của khách hàng vẫn là một trong những mối quan tâm cấp bách nhất cho các nhà

mạng. Người ta thấy rằng chi phí mua lại khách hàng mới là cao hơn nhiều so với

giữ lại những cái hiện có. Tuy nhiên, dự đoán sự rời mạng của khách hàng là vấn đề

quan tâm chính là một công việc cực kỳ khó khăn.

Phân tích rời mạng là ước lượng tỷ lệ sụt giảm khách hàng trong cơ sở dữ

liệu của một công ty. Về cơ bản, nó liệt kê ra nhiều khả năng những khách hàng có

khả năng ngừng các dịch vụ của Công ty. Điều rất quan trọng đối với một công ty

để đánh giá doanh thu thực sự bị mất do một khách hàng rời đi và điều gì sẽ là thích

hợp để giữ chân khách hàng. Dự đoán rời mạng của khách hàng giúp các nhà quản

lý phát triển đa dạng các chính sách dành riêng cho từng nhóm khách hàng khác

nhau. Cách tốt nhất để giữ chân khách hàng của bạn là hãy hiểu rõ hơn về họ. Bạn

nên biết kỳ vọng, mức độ hài lòng và xu hướng của họ ở cấp độ cá nhân. Bằng cách

này bạn có thể tách khách hàng của mình thành các nhóm khác nhau và áp dụng các

chính sách khác nhau để giữ chân khách hàng.

2.3.2. Tầm quan trọng của việc duy trì khách hàng

Fornell & Wernerfelt (1987) cho rằng duy trì khách hàng được coi là một

trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy doanh nghiệp phát huy hiệu suất vượt trội

trong các ngành dịch vụ. Lee, & Freick (2001) thì cho rằng để duy trì vị trí cạnh

tranh và chiếm giữ thị trường, các nhà cung cấp phải chú ý đến việc lập kế hoạch và

thực hiện các sáng kiến giữ chân khách hàng.

Duy trì khách hàng là một chủ đề rất được quan tâm của tất cả các doanh

nghiệp khi môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh. Đặc biệt, khi các thị trường này

ngày càng trở nên bão hòa, trọng tâm của cạnh tranh bắt đầu chuyển từ việc mua lại

khách hàng sang việc giữ chân khách hàng. Phát triển khách hàng là một khoản đầu

tư, trong khi tỷ lệ giữ chân khách hàng mang lại lợi nhuận. Các doanh nghiệp càng

lớn thì tỷ lệ duy trì khách hàng càng cao, tác động lợi nhuận càng lớn.

Theo kết quả của nhiều nghiên cứu của Reichheld và Kenny (1990), Koler

(2000), Rust and Zahorik (1993) thì chi phí tạo ra một khách hàng mới đã được ước

tính cao gấp năm lần so với chi phí để duy trì một cơ sở hiện có. Về lâu dài, tỷ lệ

13

duy trì khách hàng cao hơn sẽ kéo dài tuổi thọ trung bình của khách hàng và làm

tăng giá trị lâu dài của chúng. Khi nền kinh tế phải đối mặt với nhiều thách thức

cạnh tranh quyết liệt thì giữ chân khách hàng là yếu tố quyết định thành công. Nếu

bất kỳ doanh nghiệp nào không đưa ra cho khách hàng của họ một số lý do chính

đáng để ở lại, đối thủ cạnh tranh sẽ cho họ những lý do để rời đi. Grot và Dye

(1999) nói rằng “thành công hay thất bại của việc tạo ra giá trị dịch vụ chất lượng

được xác định bởi mối quan hệ giữa các dịch vụ; chăm sóc trước và sau bán hàng

cho khách hàng”.

Nhiều nghiên cứu trước đây đã xác định được lợi ích của việc giữ chân của

một tổ chức như nghiên cứu của Colgate et al (2007), Reichheld and Sasser (1990).

Ví dụ, khách hàng còn ở lại với một tổ chức, tiện ích mà khách hàng tạo ra. Tiện ích

này là kết quả của một số yếu tố liên quan đến thời gian khách hàng dành cho tổ

chức, bao gồm chi phí ban đầu thấp hơn để giới thiệu và thu hút khách hàng mới;

tăng giá trị mua sắm, tăng số lần mua hàng, sự hiểu biết của khách hàng về tổ chức

và quảng bá truyền miệng tích cực. Trong cuốn sách của mình, ông cũng chia sẻ

một số thống kê quan trọng về tầm quan trọng của việc duy trì khách hàng. Ví dụ,

nâng tỷ lệ duy trì khách hàng lên 5% có thể làm tăng giá trị của một khách hàng

trung bình (lợi nhuận suốt đời) lên 25-100%; tăng tỷ lệ giữ chân khách hàng tăng

2% có cùng hiệu quả với lợi nhuận như cắt giảm chi phí 10%; giảm 5% tỷ lệ rời

mạng khách hàng có thể tăng lợi nhuận 25-125%, tùy thuộc vào ngành. Vì vậy, việc

duy trì khách hàng có một dòng lợi thế hai chiều cho doanh thu - doanh thu thông

qua việc giảm chi phí và giảm chi phí thông qua nhiều khoản tiết kiệm. Như vậy,

theo Rust và Zahorik (1993) giữ chân khách hàng trở thành một nguồn quan trọng

của sự thành công kinh doanh lâu dài.

Tuy nhiên, theo Blery et al (2009) không chỉ các doanh nghiệp được hưởng

lợi từ việc duy trì khách hàng mà còn là khách hàng. Ông đã đề cập rằng mối quan

hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng đều nhận được lợi ích như nhau nếu họ hợp tác

lâu dài. Lợi ích của khách hàng khi trung thành bao gồm lợi ích xã hội và lợi ích

kinh tế phi tiền tệ. Zeithaml et al.(1996) chứng minh rằng nếu nhà cung cấp hiểu rõ

14

về sở thích của khách hàng, điều này đảm bảo khách hàng sẽ được chăm sóc tốt hơn

và khuyến khích sự quan tâm đến hành vi của khách hàng nhiều hơn.

2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan

Quản lý việc rời mạng của khách hàng là mối quan tâm lớn đối với các công

ty dịch vụ viễn thông và nó đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng hơn khi thị

trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, vì vậy từ xưa đã có rất nhiều nghiên cứu về

vấn đề rời mạng của khách hàng được trình bày trong bảng 2.2.

Bảng 2.2. Các nghiên cứu về phân tích rời mạng.

Tác giả và năm Phương pháp phân tích

Ahn et al. (2006) Hồi qui đa thức

Thuật toán Gradient boosting và random

Van den Poel and Burez (2009) forests

Hồi qui tuyến tinh nhiều biến Buckinx et al. (2007) Phân tích phương sai

Hồi quy logistic, thuật toán giám sát SVM và

random forests Coussement and Van den Poel Mạng nơ-ron nhân tạo (2009) Phân tích hồi qui

Phân tích tương quan

Gerpott et al. (2001) Phân tích nhân quả

Glady et al. (2009) Phân tích sống còn

Mô hình hồi qui Binomial Kim and Yoon (2004) Hồi quy logistic, phân tích phương sai

Pendharkar (2009) Thuật toán Genetic dựa vào mạng nơ-ron

Hồi qui logistic đơn biến và mô hình hồi qui

Seo et al. (2008) thứ bậc tuyến tính

Tsai and Lu (2009) Mạng nơ-ron lai

Tsai and Chen (2010) Mạng nơ-ron và mô hình cây quyết định

15

Van den Poel and Larivière Phân tích sống còn và mô hình hóa hành vi

(2004) lựa chọn

Van den Poel and Burez (2009) Phân tích sống còn

Verbeke et al. (2010) Thuật toán ACO

Zhao et al. (2005) Thuật toán giám sát SVM

Boehm (2008) Phân tích sống còn, mô hình hồi qui Cox

Wrong (2011) Phân tích hồi qui Cox

Suhartono-et-al (2013) Phân tích hồi qui Cox

Keramati và Ardabili (2012) Phân tích sống còn, mô hình hồi qui Cox

Bahmani et al (2013) Phân tích hồi qui Cox

Phân tích hồi qui Cox, phương pháp Kaplan

Normeshie (2013) Meier

Nguồn: Keramati et at (2011)

● Nghiên cứu của Kim và Yoon (2004):

Kim và Yoon (2004) đã triển khai mô hình logit nhị thức sử dụng một cuộc

khảo sát người dùng di động ở Hàn Quốc và xác định các yếu tố quyết định của việc

hủy thuê bao và lòng trung thành của khách hàng. Khả năng người đăng ký chuyển

đổi nhà mạng tùy thuộc vào mức độ sự hài lòng với các thuộc tính dịch vụ thay thế

cụ thể bao gồm chất lượng cuộc gọi, mức thuế, v.v. Tuy nhiên, chỉ có các yếu tố

như chất lượng cuộc gọi, loại thiết bị cầm tay và hình ảnh thương hiệu mới có thể

ảnh hưởng lòng trung thành của khách hàng.

● Nghiên cứu của Van den Poel và Larivie‘re (2004):

Van den Poel và Larivie‘re (2004) đã nghiên cứu chủ đề về sự sụt giảm

khách hàng trong bối cảnh các công ty dịch vụ tài chính châu Âu và nghiên cứu các

dự đoán về tỷ lệ rời mạng như một phần của quản lý khách hàng. Họ sử dụng mô

hình Hazard và phân tích hồi qui Cox để phân tích hành vi và thời gian rời mạng

của khách hàng.

16

Phát hiện của họ cho thấy: đặc điểm nhân khẩu học, thay đổi môi trường và

các mối quan hệ 'tương tác và liên tục' với khách hàng là mối quan tâm chính khi

xem xét lưu giữ. Xét về đặc điểm nhân khẩu học, nam giới và người lớn tuổi ít có

khả năng kết thúc mối quan hệ của họ với công ty dịch vụ tài chính. Các cá nhân có

xu hướng suy giảm cao hơn trong một môi trường kinh tế vĩ mô giàu có hơn;

Những người được giáo dục nhiều hơn có tỷ lệ tiêu hao thấp hơn một chút (8,2%)..

Những người được giáo dục tốt có khả năng hiểu được sự khác biệt thực sự giữa các

lựa chọn thay thế có thể và do đó có thể chọn một lựa chọn đáp ứng tốt nhất nhu cầu

của họ. Vì vậy, sự lựa chọn có ý thức của họ có lẽ là lý do cho khả năng ở lại cao

hơn để giữ quyết định ban đầu đó và duy trì trung thành.

● Nghiên cứu của Ahn et al (2006):

Ahn et al (2006) nghiên cứu các yếu tố quyết định sự chần chừ của khách

hàng trong việc lựa chọn mạng viễn thông di động ở Hàn Quốc. Nghiên cứu này

cho thấy sự thay đổi tình trạng của khách hàng từ việc sử dụng chủ động (sử dụng

dịch vụ thường xuyên) sang không sử dụng (quyết định không sử dụng nó tạm thời

mà không có rời mạng hay chưa) hoặc bị tạm ngưng (bị tạm ngưng bởi các nhà

mạng). Mô hình nghiên cứu của Ahn et al (2006) như sau:

Hình 2.7. Mô hình nghiên cứu rời mạng của Ahn et al (2016)

17

Các biến giải thích mà tác giả đưa ra gồm sự không hài lòng (chất lượng

cuộc gọi, chất lượng mạng lưới, số lượng khiếu nại), chi phí chuyển đổi, chất lượng

dịch vụ, tình trạng sử dụng của khách hàng (hoạt động và không hoạt động) và các

biến liên quan khác. Tác giả cho rằng tỷ lệ cuộc gọi bị dứt đoạn/rớt mạng có tác

động đáng kể đến xác suất khách hàng rời mạng, điểm số khách hàng trung thành

càng cao thì ít có khả năng rời mạng, số lượng khiếu nại càng cao thì khả năng

khách hàng rời mạng càng cao. Diễn biến trạng thái của khách hàng từ việc sử dụng

hoặc không sử dụng hoặc bị tạm dừng sử dụng có ảnh hưởng đến xác xuất khách

hàng rời mạng.

● Nghiên cứu của Boehm (2008):

Boehm (2008) nghiên cứu ảnh hưởng của kênh Internet vào việc duy trì

khách hàng. Tác giả sử dụng dữ liệu từ một ngân hàng bán lẻ lớn ở châu Âu để xác

định tác động của việc sử dụng Internet đến sự tồn tại hoạt động của khách hàng..

Kết quả cho thấy việc sử dụng Internet làm giảm khả năng rời bỏ của khách hàng

đến 87,1 %. Xác suất sống sót của người sử dụng Internet cao hơn so với người sử

dụng các kênh truyền thống. Đối với người dùng Internet, xác suất còn lại của

khách hàng sau 05 năm là 96%, trong khi xác suất tương ứng của một người dùng

sử dụng các kênh truyền thống là 74%. Các khách hàng lớn tuổi ít có khả năng kết

thúc mối quan hệ với ngân hàng, tuổi càng cao thì khả năng rời mạng giảm 3,1%.

Kết quả ước tính cho thấy rằng các nhà quản lý nên quan tâm đến việc tăng

tỷ lệ giữ chân khách hàng của họ bằng cách thuyết phục khách hàng chuyển sang

kênh Internet hoặc khuyến khích khách hàng mới sử dụng kênh Internet. Kết quả

còn cho thấy rằng việc di chuyển khách hàng sang kênh Internet có thể hiệu quả hơn

trong việc tăng tỷ lệ giữ chân khách hàng.

● Nghiên cứu của Wrong (2010) và Wrong (2011):

Wrong (2010) nghiên cứu về ngành viễn thông không dây tại Canada.

Nghiên cứu xem xét tính khả thi của việc chọn đúng gói cước phù hợp với nhu cầu

cá nhân nhằm làm giảm khả năng rời mạng. Tác giả sử dụng mô hình Hazard để

phân tích về khả năng rời mạng của 2 nhóm khách hàng: sử dụng gói cước tối ưu và

18

không tối ưu. Khách hàng sử dụng mạng không dây với gói cước không phù hợp có

khả năng rời mạng cao hơn gấp 2.49 lần các khách hàng sử dụng các gói cước phù

hợp hơn. Vì thế có sự khác biệt về tỷ lệ rời mạng trong việc khách hàng sử dụng các

gói cước phù hợp hay không phù hợp. Mức độ trung thành và ở lại cao hơn nếu

khách hàng có kế hoạch sử dụng các gói cước không dây phù hợp với những người

sử dụng gói cước không phù hợp.

Wrong (2011) cũng nghiên cứu vấn đề lưu giữ khách hàng trong bối cảnh

của doanh nghiệp viễn thông không dây tại Canada và đánh giá các yếu tố ảnh

hưởng đến tỷ lệ rời mạng của khách hàng trong ngành viễn thông không dây. Tác

giả dùng mô hình hồi quy Cox dựa trên 4896 hồ sơ khách hàng được trích xuất từ

dữ liệu của nhà cung cấp dịch vụ không dây. Tác giả nghiên cứu về các đặc điểm

nhân khẩu học và các biến hành vi của khách hàng để phân tích. Kết quả nghiên cứu

cho rằng tuổi và vị trí ở của khách hàng có tác động đến ý định rời mạng. Những

người có hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ ít có khả năng rời mạng so với những

người không có hợp đồng. Kết quả này cho thấy hợp đồng dịch vụ có thể hoạt động

hiệu quả như một rào cản chuyển đổi cho các khách hàng sử dụng mạng không dây.

Hình 2.8. Mô hình nghiên cứu rời mạng của Wrong (2011)

19

● Nghiên cứu của Suhartono-et-al (2013)

Suhartono-et-al (2013) nghiên cứu khả năng cạnh tranh kinh doanh trong

ngành viễn thông di động giữa các nhà mạng ở Indonesia, nổi bật là hiện tượng tỷ lệ

rời mạng của khách hàng ngày càng gia tăng gây hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt

động kinh doanh. Trong hoàn cảnh hiện tại, khách hàng đang có nhiều lựa chọn với

nhiều nhà cung cấp khác nhau nên sẽ gây ảnh hưởng cho các công ty trong việc làm

thế nào để giữ chân khách hàng.

Tác giả sử dụng mô hình Cox’s Proportional Hazard để đánh giá các yếu tố

ảnh hưởng đến sự rời mạng của khách hàng. Các biến giải thích: gồm dữ liệu nhân

khẩu học, chẳng hạn như; lứa tuổi, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, giới tính, giáo

dục, vùng, và tôn giáo và tính năng sử dụng cho điện thoại như cuộc gọi trong nước,

cuộc gói quốc tế, VoIP, 3G, Voice Intl. Roaming, SMS, MMS, GPRS, SMS Intl.

Roaming, GPRS Intl Roaming. Kết quả cho thấy rằng khách hàng sử dụng GPRS

loại 2 (>5000) sẽ ít có khả năng rời mạng hơn các khách hàng sử dụng GPRS loại 1

(<5000). Khách hàng có trình độ học vấn cử nhân có khả năng sống sót và ở lại cao

hơn so với với khách hàng có trình độ giáo dục thấp hơn như trình độ Tiểu học,

dưới tiểu học và trung cấp.

● Nghiên cứu của Keramati và Ardabili (2012)

Keramati và Ardabili (2012) đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự rời

mạng liên quan đến nhật ký cuộc gọi của 3150 khách hàng được chọn ngẫu nhiên từ

cơ sở dữ liệu trung tâm cuộc gọi của nhà điều hành di động Iran. Họ báo cáo rằng

sự không hài lòng của khách hàng, số lượng sử dụng dịch vụ và đặc điểm nhân khẩu

học có thể tác động đến quyết định ở lại hay rời mạng của họ.

● Nghiên cứu của Bahmani et al (2013)

Bahmani et al (2013) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự rời mạng và

dự đoán khả năng sống sót và nguy cơ rời mạng của khách hàng. Tác giả sử dụng

phương pháp lai giữa mạng Neural và mô hình hồi qui Cox để dự đoán sự rời mạng

trong tương lai. Mô hình nghiên cứu của Bahmani et al (2013) như sau:

20

Hình 2.9. Mô hình nghiên cứu rời mạng khách hàng của Bahmani et al (2013)

Ông cho rằng cho chất lượng cuộc gọi, số lượng khiếu nại, tần suất sử dụng,

tần suất nhắn tin, tuổi và tình trạng sử dụng của khách hàng có ảnh hưởng đến sự

rời mạng của khách hàng.

● Nghiên cứu của Normeshie (2013)

Normeshie (2013) đã nghiên cứu thị trường viễn thông di động Gana bằn

phương pháp ước lượng Kaplan Meier để ước tính khả năng sống của mỗi khách

hàng. Kết quả cho thấy chỉ có biến “tổng số phút sử dụng" và "số tiền nạp" đã tác

động đáng kể đến khả năng rời mạng của khách hàng. Khách hàng có “tổng số phút

sử dụng” cao có xác suất rời mạng thấp hơn và do đó có thời gian tồn tại lâu hơn so

với những người có “tổng số phút sử dụng” thấp.

2.5. Kết luận

Trong chương này, tình hình kinh doanh của MobiFone, đặc biệt là Công ty

2 đã cho thấy được vấn đề mà MobiFone đang phải đối mặt; đặc biệt là trong khía

cạnh giữ chân khách hàng. Rõ ràng là MobiFone đã bộc lộ một số điểm yếu trong

việc duy trì khách hàng khi tỷ lệ rời mạng tăng trong những năm gần đây. Vì lý do

này, các tài liệu về việc phân tích rời mạng trong ngành dịch vụ viễn thông cần

được xem xét để nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này.

Trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm liên quan về vấn đế phân tích sự rời

mạng của khách hàng như đã trình bày ở trên ta nhận thấy các yếu tố quan trọng ảnh

21

hương đến rời mạng của khách hàng như: chất lượng cuộc gọi, chất lượng mạng

lưới, số lượng khiếu nại, hình ảnh thương hiệu, các đăc điểm về nhân khẩu học của

khách hàng (tuổi, giới tính, trình độ giáo dục), sự thay đổi trạng thái hoạt động của

khách hàng (sử dụng, không sử dụng, tạm ngừng dịch vụ), loại gói cước phù hợp,

doanh thu sử dụng dịch vụ (thoại, sms, data), tần suất sử dụng (thoại, sms, data).

Căn cứ vào các yếu tố tác động đến rời mạng nêu trên, trong chương 03 tôi

sẽ đề xuất mô hình nghiên cứu, phương pháp phân tích để xem các yếu tố ảnh

hưởng nêu trên có đúng phù hợp với doanh nghiệp viễn thông MobiFone hay

không?

22

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU

3.1. Giới thiệu

Nghiên cứu này áp dụng dữ liệu giao dịch hiện tại của nội bộ doanh nghiệp

MobiFone tại thị trường Hồ Chí Minh được lưu trữ trong kho dữ liệu để tìm mô

hình dự báo sự rời mạng. Trong nghiên cứu này, khai thác dữ liệu được chọn để

xây dựng mô hình dự báo và phân khúc khách hàng. Tôi sẽ giới thiệu tất cả các quy

trình và kỹ thuật liên quan được nghiên cứu này sử dụng.

(i) Thu thập dữ liệu

(ii) Tìm hiểu phân tích và đánh giá dữ liệu

Do vấn đề thời gian và giới hạn dữ liệu thu được, trong này nghiên cứu, tôi

chỉ tập trung vào việc sử dụng kỹ thuật khai thác dữ liệu mô hình Cox để xây dựng

dự đoán mô hình rời mạng để hỗ trợ vấn đề quản lý rời mạng trong ngành viễn

thông.

3.2. Khung phân tích

Mục tiêu của dự án này là tìm ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự rời mạng

của khách hàng sử dụng mạng MobiFone tại thị trường Hồ Chí Minh và tìm ra mô

hình đề xuất để áp dụng cho MobiFone. Từ cơ sở lý thuyết nêu trên, đặc biệt từ hai

mô hình nghiên cứu của Boehm (2008) và Normeshie (2013), mô hình nghiên cứu

chi tiết được xây dựng gồm các thành phần sau: đặc điểm cá nhân của khách hàng

(tuổi, giới tính, nguyên quán), doanh thu thoại, doanh thu SMS và doanh thu data.

Sau đó dự án sẽ đánh giá các yếu tố này có ảnh hưởng đến sự rời mạng của khách

hàng như thế nào?

Đặc điểm cá nhân (tuổi, giới tính, nguyên quán)

Xác suất rời mạng

Doanh thu (thoại, SMS, data)

Hình 3.1. Khung phân tích nghiên cứu

23

3.3. Mô hình kinh tế lượng

3.3.1. Lý thuyết phân tích sự rời mạng

Phân tích sống còn là cụm từ để mô tả phân tích dữ liệu tương ứng với biến

thời gian. Biến này ghi nhận thời gian từ lúc bắt đầu theo dõi cho đến khi xảy ra

biến cố hoặc điểm kết thúc cụ thể. Nếu điểm kết thúc là sự rời mạng của một cá

nhân, dữ liệu kết quả theo nghĩa đen là thời gian sống sót. Ở nghiên cứu này được

hiểu là thời gian rời mạng của khách hàng MobiFone.

Ưu điểm và thuận lợi của phân tích sống còn:

(i) Có thể giải thích cho những số liệu bị cắt

(ii) Có thể so sánh giữa 02 nhóm với nhau

(iii) Có thể đánh giá mối liên quan giữa biến độc lập và thời gian sống

Phân tích sự rời mạng là một tập hợp các phương pháp thống kê mô hình dữ

liệu liên quan đến thời gian khi muốn tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến các biến

kết cục (biến phụ thuộc) mang tính thời gian. Biến quan tâm là thời gian cho đến

khi sự kiện này xảy ra. Điều này trái ngược với các phương pháp như phương pháp

hồi quy.

Phân tích thời gian rời mạng của khách hàng được đặc trưng bởi ba hàm sau:

(iv) Hàm sống sót:

Hàm này được biểu thị bằng S (t) hoặc 1-F (T

suất mà một cá thể tồn tại lâu hơn t.

(v) Hàm mật độ xác suất

Hàm này được định nghĩa là giới hạn thời gian mà một cá nhân rời mạng

trong khoảng thời gian ngắn t đến t + ∆t trên một đơn vị ∆t, hoặc đơn giản là xác

suất rời mạng trong khoảng thời gian nhỏ trên một đơn vị thời gian.

(vi) Hàm nguy hiểm

Hàm nguy hiểm h (t) của thời gian rời mạng T đưa ra tỷ lệ thất bại có điều

kiện. Điều này được xác định là xác suất rời mạng trong một khoảng thời gian rất

nhỏ, giả định rằng cá nhân đã rời mạng đến đầu của khoảng thời gian, hoặc là giới

24

hạn thời gian mà một cá nhân rời mạng trong một khoảng thời gian rất ngắn, t đến t

+ ∆t trên mỗi đơn vị thời gian, cho rằng cá nhân đã sống sót đến thời gian t.

Dữ liệu rời mạng được ghi lại theo cách sau: các đối tượng được quan sát

trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thời gian này, thời gian của sự kiện

quan tâm được đăng ký. Dữ liệu tồn tại yêu cầu cả nguồn gốc thời gian cũng như

quy mô thời gian. Nguồn gốc của thời gian là thời điểm bắt đầu quan sát trong

nghiên cứu này là ngày cam kết của khách hàng. Quy mô thời gian là tần suất mà

một đối tượng được kiểm tra khi xảy ra sự kiện. Quy mô chung là dựa trên năm

hoặc tháng, tùy thuộc vào bản chất của ứng dụng của nó. Trong bài này, tôi áp dụng

quy mô thời gian dựa trên tháng, vì dữ liệu tôi sử dụng được tổng hợp hàng tháng.

3.3.2. Mô hình hồi qui Cox

Để có cái nhìn toàn diện về mối quan hệ giữa các biến giải thích này và tỷ

lệ rời mạng của khách hàng, mô hình hồi quy Cox được sử dụng. Mô hình này được

công nhận là kỹ thuật thống kê được sử dụng đồng thời điều tra các hiệu ứng của

một số biến giải thích biến về sự rời mạng của khách hàng. Mô hình hồi qui Cox

dựa trên phương pháp mô hình hóa phân tích dữ liệu về sự rời mạng, làm cho nó

phù hợp với dữ liệu trong loại nghiên cứu này, xem xét các quan sát kiểm duyệt

đúng và thay đổi theo thời gian của các biến giải thích.

Hàm nguy hiểm đo lường tiềm năng để 'sự kiện' xảy ra tại một thời điểm cụ

thể, cho rằng sự kiện vẫn chưa xảy ra. Giá trị hàm nguy hiểm cao cho thấy rằng sự

kiện có thể sẽ xảy ra. Nó được ký hiệu bằng h (t) có thể được ước tính bằng cách sử

dụng như sau:

h (t)= Số cá nhân trải qua một sự kiện trong khoảng thời gian bắt đầu từ t (1)

Số lượng cá nhân sống sót tại thời điểm t x khoảng thời gian

Trong bối cảnh khai thác dữ liệu trong ngành viễn thông, ‘sự rời mạng’ có

nghĩa là giữ chân khách hàng trong khi 'chức năng nguy hiểm' có thể được xem là

xác suất mà khách hàng sẽ rời khỏi nhà cung cấp dịch vụ MobiFone. Kết hợp các

đặc điểm cá nhân khác nhau và các biến đặc điểm hành vi, ta có thể diễn đạt nguy

25

cơ khách hàng rời mạng tại thời điểm t như trong phương trình (2). Đây là phương

trình ước lượng của bài nghiên cứu.

h(t) = h0(t) x exp (bBIRTH_DATE.BIRTH_DATE + bSEX.SEX +

bID_ISSUE_PLACE.ID_ISSUE_PLACE + bTHOAI_DT.THOAI_DT + bSMS_DT.SMS_DT +

bDATA_DT .DATA_DT) (2)

trong đó h0 (t) là nguy cơ rời mạng tại thời điểm t tương ứng với xác suất

của khách hàng rời mạng khi tất cả các biến giải thích không thay đổi.

3.3.3. Định nghĩa các biến giải thích trong mô hình

Bảng 3.1. Thống kê các biến trong mô hình

STT Tến biến Diễn giải

1 SUB_ID Mã thuê bao khách hàng

2 BIRTH_DATE ngày sinh của khách hàng

SEX Giới tính của khách hàng (male=1, female=0) 3

4 ID_ISSUE_PLACE nơi cấp CMND

5 STA_DATETIME thời gian hòa mạng

6 END_DATETIME thời gian hủy hợp đồng

7 MONTH tháng xuất dữ liệu

8 THOAI_DT doanh thu thoại (tính bằng đồng)

9 SMS_DT doanh thu sms (tính bằng đồng)

10 DATA_DT doanh thu data (tính bằng đồng)

11 CHAN_1C bị chặn chiều đi (1,2,3: số lần bị chặn)

bị chặn chiều đi về chiều nghe (1,2,3: số lần bị 12 CHAN_2C chặn)

13 HUY_HOP_DONG 1: hủy

Bảng 3.2. Định nghĩa từng biến ID_ISSUE_PLACE

STT MÃ ID_ISSUE_PLACE

1 2 CTH BDI DIỄN GIẢI TP Cần Thơ Bình Định

26

Hà Tây Yên Bái An Giang Hưng Yên Bình Dương Kiên Giang Bình Phước Vĩnh Phúc Ninh Bình Đà Nẵng Đồng Nai Quảng Bình Thừa Thiên Huế Thái Nguyên Hải Dương Bắc Ninh Hải Phòng Lâm Đồng Lào Cai Bình Thuận Quảng Nam Hà Tĩnh Nghệ An Điện Biên Ninh Thuận Phú Thọ Đắk Nông Tuyên Quang Sóc Trăng Bạc Liêu ĐắkLắk Sơn La Thái Bình Hậu Giang Tỉnh KonTum Lạng Sơn Tiền Giang Quảng Ninh 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 HTA YBA AGI HYE BDU KGI BPH VPH NBI DNA DNI QBI TTH TNG HDU BNI HPH LDO LCA BTH QNA HTI NAN DBI NTH PTH DNO TQU STR BLI DLA SLA TBI HGI KON LSO TGI QNI

27

Khánh Hòa Long An Đồng Tháp Gia Lai Trà Vinh Bắc Kạn Bà Rịa - Vũng Tàu Quảng Ngãi Hà Nam Thanh Hóa Tây Ninh Bắc Giang Phú Yên Hà Giang Cao Bằng QuảngTrị Cà Mau Hòa Bình Hà Nội Lai Châu Vĩnh Long Nam Định Thành Phố Hồ Chí Minh Bến Tre 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 KHO LAN DTH GLA TVI BKA BRV QNG HNA THO TNI BGI PYE HGA CBA QTR CMA HBI HNO LCH VLO NDI HCM BTR

3.4. Phương pháp kinh tế lượng

Phương pháp nghiên cứu này được tóm tắt như sau:

Phần II: Ước tính hàm sinh tồn bằng phương pháp Kaplan - Meier:

(i) Phép ước tính Kaplan - Meier cho biết xác suất rời mạng tại các mốc

thời gian khác nhau của đối tượng nghiên cứu (hoặc các nhóm nghiên

cứu) tại thời gian mỗi biến cố xảy ra. Đường cong Kaplan - Meier:

Đường cong thể hiện sự sống còn của quần thể nghiên cứu theo thời

gian cho phép đánh giá sự sống còn theo thời gian ngay cả khi ở

những thời gian khác nhau

28

(ii) Mô tả đồ thị sự rời mạng của khách hàng theo từng biến: tuổi, giới

tính, nguyên quán, doanh thu (thoại, SMS, data)

(iii) Giải thích kết quả

Phần II: Phân tích mô hình nguy cơ tỷ lệ phần trăm của Cox:

(iv) Xử lý dữ liệu; bao gồm việc xác định khuôn khổ, làm sạch dữ liệu,

phân loại các giá trị của biến giải thích thành các danh mục.

(v) Trình bày các loại của mỗi biến thành các biến giả.

(vi) Tiến hành mô hình nguy hiểm tỷ lệ Cox của một khách hàng quay về

mô hình đầy đủ để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đáng kể.

3.5. Dữ liệu

Do thời gian nghiên cứu có hạn nên dữ liệu thuê bao khách hàng được lấy từ

kho dữ liệu nội bộ của công ty MobiFone Khu vực 2 tại thị trường Hồ Chí Minh để

phân tích. Dữ liệu là thuê bao hòa mạng trả sau phát triển từ tháng 01 năm 2017 đến

tháng 03 năm 2017 và quan sát thời gian đến tháng 10 năm 2017 thuê bao còn hoạt

động hay rời mạng.

Thông tin về dữ liệu khách hàng là thông tin cá nhân và quá trình sử dụng

của khách hàng bao gồm: ngày sinh, giới tính, nguyên quán, doanh thu sử dụng

hàng tháng gồm doanh thu thoại, doanh thu nhắn tin sms, doanh thu data để sử dụng

Internet.

Vì dữ liệu được chọn để phân tích xác suất rời mạng của thuê bao đó nên dữ

liệu phải đáp ứng các yêu cầu sau:

(i) Nguồn gốc của thời gian được chọn là ngày khách hàng đăng ký hòa

mạng thuê bao.

(ii) Khách hàng được theo dõi trong thời gian tối đa 08 tháng.

(iii) Thang thời gian được đặt thành tháng.

29

3.6. Kết luận

Trong chương này, chúng tôi đã xem xét cách tiếp cận phương pháp luận để

mô hình hóa vấn đề khách hàng rời mạng. Trong chương tiếp theo, chúng tôi cũng

tiến hành thu thập dữ liệu, phân tích và giải thích kết quả của nghiên cứu.

30

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Giới thiệu

Bằng phương pháp luận đã trình bày ở chương 3, chương này trình bày dữ

liệu thống kê mô tả, phân tích số liệu và kết luận nghiên cứu.

4.2. Thống kê mô tả

4.2.1. Đặc điểm cá nhân khách hàng

Bảng 4.1. Thống kê đặc điểm cá nhân khách hàng

Đặc điểm cá nhân Số người Tỷ lệ

Tổng số khách hàng 22,927 100%

Nam 13,426 59% Giới tính Nữ 9,501 41%

Từ 18 đến 24 tuổi 2,369 10% (Tuổi thấp nhất là 19 tuổi)

Từ 25 đến 40 tuổi Độ tuổi 13,907 61% (Tuổi trung bình là 36 tuổi)

Trên 40 tuổi 6,651 29% (Tuổi cao nhất là 90 tuổi)

Trong 22,927 khách hàng, phần lớn khách hàng sử dụng dịch vụ mạng

MobiFone là nam giới với số lượng là 13,426 người (chiếm 59%) nhiều hơn so với

nữ giới là 9,501 người (chiếm 41%).

Khách hàng sử sụng mạng có tuổi thấp nhất là 19 tuổi, tuổi trung bình là 36

tuổi và khách hàng sử dụng có độ tuổi cao nhất là 90 tuổi. Độ tuổi khách hàng từ 25

đến 40 tuổi có 13,907 người, chiếm tỷ lệ cao nhất là 61%. Trong khi đó, khách hàng

trên 40 tuổi có 6,651 người, chiếm 29% và độ tuổi từ 18 đến 24 tuổi có 2,369 khách

hàng chỉ chiếm 10%.

31

4.2.2. Loại hình thuê bao

Có 2 loại thuê bao chính được sử dụng là thuê bao cá nhân (VIE) và thuê bao

FastConnect (FAS). Kết quả thống kê được trình bày theo Hình 4.1.

2%

Thuê bao cá nhân

FastConnect

98%

Hình 4.1. Tỷ lệ khách hàng theo từng loại thuê bao

Thuê bao cá nhân (VIE) là loại thông thường được sử dụng phổ biến. Qua

thống kê, khách hàng sử dụng thuê bao cá nhân chiếm 98%, tương ứng với 22,447

khách hàng. Thuê bao FastConnect (FAS) chiếm 2%, tương ứng 480 khách hàng.

4.2.3. Thống kê nguyên quán của khách hàng

3%

12%

Miền Bắc

Miền Trung

85% Miền Nam

Hình 4.2. Tỷ lệ nguyên quán của khách hàng theo từng vùng miền

32

Kết quả thống kê cho thấy khách hàng hầu hết có nguyên quán ở khu vực

miền Nam, chênh lệch đáng kể về số lượng khách hàng có quê ở Miển Bắc và miền

Trung. Điều này cho thấy khách hàng nhập cư tại thị trường Hồ Chí Minh sử dụng

mạng MobiFone không nhiều. Cụ thể, khách hàng ở khu vực ở miền Nam chiếm tỷ

lệ cao nhất với 85.25% tương ứng với 19,546 khách hàng, miền Trung chiếm

11.99% tương ứng với 2,750 khách hàng và miền Bắc chiếm tỷ lệ thấp nhất với

2.75% tương ứng với 631 khách hàng (Bảng 4.2).

Bảng 4.2. Bảng thống kê vùng miền, tỉnh của khách hàng

Miền Số lượng KH Phần trăm tích lũy

Miền Nam 19,546 85.25%

Miền Trung 2,750 11.99%

Miền Bắc 631 2.75%

Tổng 22,927 100%

Ngoài ra, dữ liệu nghiên cứu cho thấy khách hàng có nguyên quán ở TP. Hồ

Chí Minh là cao nhất với 16,950 người và thấp nhất là khách hàng có quê quán tại

các tỉnh Bắc Kạn, Hà Giang và Lai Châu chỉ có 1 người, chiếm số lượng rất ít.

Bảng 4.3. Bảng thống kê nguyên quán của khách hàng

Tỉnh thành Số lượng

TP. HCM Đồng Nai Bình Định Quảng Ngãi Tiền Giang ĐắkLắk Bình Thuận Bến Tre Bà Rịa - Vũng Tàu Lâm Đồng Quảng Nam 16,950 412 380 309 272 254 246 212 208 207 192 Phần trăm tích lũy 73.93% 1.80% 1.66% 1.35% 1.19% 1.11% 1.07% 0.92% 0.91% 0.90% 0.84%

33

190 183 181 175 156 154 137 132 122 119 107 106 103 97 94 94 94 82 74 73 70 69 59 58 57 57 50 49 43 40 35 33 32 30 22 20 18 Hà Nội An Giang Long An Đồng Tháp Thanh Hóa Khánh Hòa Vĩnh Long Phú Yên Thừa Thiên Huế Tây Ninh Kiên Giang Bình Phước Nghệ An Gia Lai Nam Định Ninh Thuận TP Cần Thơ Bình Dương Cà Mau Hải Phòng Trà Vinh Thái Bình Hà Tĩnh QuảngTrị Đà Nẵng Sóc Trăng Bạc Liêu Đắk Nông Hậu Giang Quảng Bình Hải Dương Ninh Bình Hà Nam Tỉnh KonTum Bắc Ninh Bắc Giang Hưng Yên 0.83% 0.80% 0.79% 0.76% 0.68% 0.67% 0.60% 0.58% 0.53% 0.52% 0.47% 0.46% 0.45% 0.42% 0.41% 0.41% 0.41% 0.36% 0.32% 0.32% 0.31% 0.30% 0.26% 0.25% 0.25% 0.25% 0.22% 0.21% 0.19% 0.17% 0.15% 0.14% 0.14% 0.13% 0.10% 0.09% 0.08%

34

15 14 11 6 6 5 4 2 2 2 1 1 1 22,927 0.07% 0.06% 0.05% 0.03% 0.03% 0.02% 0.02% 0.01% 0.01% 0.01% 0.00% 0.00% 0.00% 100% Phú Thọ Vĩnh Phúc Quảng Ninh Thái Nguyên Yên Bái Hòa Bình Tuyên Quang Điện Biên Lào Cai Lạng Sơn Bắc Kạn Hà Giang Lai Châu Tổng

4.2.4. Doanh thu

Doanh thu của nhà mạng MobiFone đến từ 3 nguồn là doanh thu thoại,

doanh thu SMS và doanh thu data. Kết quả các loại doanh thu từ tháng 01 năm 2017

đến tháng 10 năm 2017 được trình bày như Bảng 4.4

Bảng 4.4. Doanh thu thoại, SMS và data

Đơn vị: đồng

DT Số quan DT DT Tổng DT trung sát thấp nhất cao nhất bình/tháng

DT thoại 21,813 0 18,131,320 85,239 18,593,074,216

DT SMS 20,420 0 8,692,298 10,506 2,145,264,554

DT data 11,671 0 21,840,000 59,497 6,943,840,837

Trong đó doanh thu thoại cao hơn nhiều so với doanh thu SMS và doanh thu

data. Tổng doanh thu thoại là cao nhất, đạt 18,593,074,216 đồng chiếm 67% tương

35

ứng với 21,813 khách hàng, doanh thu cao nhất của 1 thuê bao đạt 18,131,320 đồng,

doanh thu trung bình/tháng/thuê bao là 85,239 đồng.

Thấp nhất là tổng doanh thu SMS đạt 2,145,264,554 đồng chiếm 8% tương

ứng với 20,420 khách hàng, doanh thu cao nhất 1 thuê bao đạt 8,692,298 đồng,

doanh thu trung bình/thuê/tháng là 10,506 đồng.

Tổng doanh thu data đạt 6,943,840,837 đồng chiếm 25% tương ứng với

11,671 khách hàng, doanh thu cao nhất 1 thuê bao đạt 21,840,000 đồng/thuê bao và

doanh thu trung bình/tháng/thuê bao là 59,497 đồng.

4.2.5. Trạng thái hoạt động của các thuê bao

Trạng thái hoạt động của các thuê bao bao gồm các loại: chặn 1 chiều, chặn 2 chiều,

và thuê bao đã ngưng sử dụng. Số liệu thống kê được trình bày theo Bảng 4.5.

Bảng 4.5. Thống kê trạng thái hoạt động của thuê bao

Số lần chặn Số người Phần trăm tích lũy

1 17,547 98.6%

Chặn 1 chiều 2 245 1.38%

3 4 0.02%

1 8,241 99.31%

Chặn 2 chiều 2 56 0.67%

3 1 0.01%

Hủy hợp đồng 7,029 30.66%

Thống kê cho thấy, có 17,796 thuê bao bị chặn 1 chiều. Trong đó, có 98.6%

thuê bao bị chặn 1 lần, tương ứng với 17,547 người. Thuê bao bị chặn 2 lần là 245

người và thuê bao bị chặn 3 lần là 4 người.

Trạng thái chặn 2 chiều có tổng số là 8,298 thuê bao, trong đó có 8,241 thuê

bao bị chặn 1 lần (chiếm 99.31%) tổng số, 56 thuê bao chặn 2 lần (chiếm 0.67%) và

1 thuê bao bị chặn 3 lần.

36

Ngoài ra, trong tổng số 22,927 thuê bao có 7,029 thuê bao (chiếm 30.66%)

đã hủy hợp đồng và ngưng sử dụng mạng MobiFone.

4.3. Phân tích xác suất rời mạng

Phân tích tỷ lệ rời mạng của khách hàng sử dụng mạng MobiFone tại Tp. Hồ Chí Minh bằng phương pháp Kaplan-Meier.

Hình 4.3. Xác suất rời mạng của mẫu nghiên cứu

Kết quả phân tích theo Hình 4.3 cho thấy, xác suất rời mạng của khách hàng

sử dụng mạng MobiFone bắt đầu giảm dần từ tháng thứ 3 và bắt đầu từ tháng thứ

10, xác suất rời mạng dừng lại ở tỷ lệ 20%. Điều này có nghĩa rằng, sau thời gian 10

tháng, tỷ lệ rời mạng của khách hàng sử dụng mạng MobiFone là 20%.

4.3.1. Phân tích xác suất rời mạng theo giới tính

Qua phương pháp Kaplan-Meier, trong 10 tháng sử dụng, xác suất rời mạng

giữa khách hàng nam và nữ là tương đương nhau theo Hình 4.4. Xác suất rời mạng

giữa nam và nữ sử dụng mạng MobiFone có xu hướng giảm dần từ tháng thứ 4.

Trong đó, xác suất rời mạng của nam giới thấp hơn so với nữ tại các tháng thứ

3,5,7, 9 và tại tháng thứ 6, xác suất rời mạng của nữ cao hơn so với nam. Tuy nhiên,

37

mức chênh lệch này là không đáng kể. Sau thời gian 10 tháng, xác suất rời mạng

của khách hàng nam và nữ sử dụng mạng MobiFone dừng lại ở tỷ lệ 20%.

(Chú thích: 0=Nam, 1=Nữ)

Hình 4.4. So sánh xác suất rời mạng giữa nam và nữ

4.3.2. Phân tích xác suất rời mạng theo các loại thuê bao

Trong 10 tháng sử dụng, xác suất rời mạng của khách hàng sử dụng thuê bao

VIE cao hơn thuê bao FAS qua Hình 4.5. Từ khi bắt đầu sử dụng cho đến tháng thứ

5, xác suất rời mạng của khách hàng sử dụng thuê bao FAS và VIE là tương đương

nhau. Từ tháng thứ 6, xác suất rời mạng của 2 loại thuê bao tăng dần. Xác suất rời

mạng của khách hàng sử dụng FAS cao hơn VIE từ tháng thứ 5 đến tháng thứ 8 và

tỷ lệ chênh lệch nhiều tại tháng thứ 6, 7. Từ tháng thứ 9, xác suất rời mạng của

khách hàng sử dụng thuê bao VIE tăng mạnh so với thuê bao FAS. Cụ thể, tại tháng

thứ 10, xác suất rời mạng của FAS là 20% và VIE là 29%.

38

(Chú thích: 0 = FAS, 1 = VIE)

Hình 4.5. So sánh sự rời mạng của khách hàng sử dụng thuê bao FAS và VIE

4.3.3. Phân tích xác suất rời mạng theo nguyên quán của khách hàng

Kết quả phân tích bằng phương pháp Kaplan-Meier cho thấy trong 10

tháng sử dụng mạng, xác suất rời mạng của khách hàng có nguyên quán tại TP. Hồ

Chí Minh và các tỉnh thành khác là tương đương nhau và đều giảm dần từ tháng thứ

3 theo Hình 4.6. Từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 8, xác suất rời mạng của khách hàng

có nguyên quán tại TP. Hồ Chí Minh có tỷ lệ cao hơn (mức chênh lệch không đáng

kể) so với các tỉnh thành khác, một phần vì khách hàng đa số đều có hộ khẩu ở TP.

Hồ Chí Minh còn các khách hàng đến từ tỉnh khác không đáng kể. Tại tháng thứ 9

và 10, xác suất rời mạng của khách hàng có nguyên quán tại TP. Hồ Chí Minh có sự

chuyển biến thấp hơn so với các tỉnh thành khác. Sau thời gian 10 tháng, xác suất

rời mạng của khách hàng có nguyên quán tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh thành

dừng lại ở tỷ lệ 20%.

39

(Chú thích: 0 = Tp. Hồ Chí Minh, 1 = Các tỉnh khác)

Hình 4.6. So sánh sự rời mạng của khách hàng có nguyên quán tại Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh thành

4.3.4. Phân tích xác suất rời mạng của khách hàng sử dụng và không sử

dụng thoại, SMS và data

▪ So sánh xác suất rời mạng giữa khách hàng dùng thoại và không

dùng thoại

Theo Hình 4.7 ta thấy xác suất rời mạng giữa khách hàng sử dụng thoại và

khách hàng không sử dụng thoại có có sự chênh lệch rõ rệt. Từ tháng thứ 2 đến

tháng 10 xác suất rời mạng của khách hàng không sử dụng thoại giảm đều một cách

đột ngột và tỷ lệ rời mạng ở mức 74%.

Trong 06 tháng đầu sử dụng các thuê bao có sử dụng thoại thường xuyên

chưa có dấu hiệu rời mạng nhưng đến tháng thứ 7 xác suất rời mạng có giảm nhẹ và

tỷ lệ rời mạng dừng ở 6%.

40

(Chú thích: 0 = dùng thoại, 1 = không dùng thoại)

Hình 4.7. Xác suất rời mạng giữa khách hàng dùng thoại và không dùng thoại

▪ So sánh xác suất rời mạng giữa khách hàng sử dụng và không sử

dụng SMS

Ta tiếp tục sử dụng phương pháp Kaplan-Meier so sánh xác suất rời mạng

của khách hàng sử dụng SMS và không sử dụng SMS (Hình 4.8).

Xác suất rời mạng của khách hàng sử dụng SMS chênh lệch đáng kể so với

khách hàng không sử dụng SMS.

Đối với khách hàng sử dụng SMS, xác suất rời mạng có xu hướng giảm dần

nhưng không đáng kể từ tháng thứ 8 và dừng lại ở tỷ lệ 3% tại tháng thứ 10. Tuy

nhiên, xác suất rời mạng của khách hàng không sử dụng SMS tăng mạnh hơn. Từ

tháng thứ 3 đến tháng thứ 5 xác suất rời mạng tăng nhẹ, từ tháng thứ 6 xác suất rời

mạng của khách hàng không sử dụng SMS tăng mạnh đến tháng thứ 10 và dừng lại

ở tỷ lệ 49%.

41

(Chú thích: 0 = dùng SMS, 1 = không dùng SMS)

Hình 4.8. Xác suất rời mạng giữa khách hàng sử dụng và không sử dụng SMS

▪ So sánh sự rời mạng giữa khách hàng sử dụng và không sử dụng

data

Nhìn vào hình 4.9 ta thấy xác suất rời mạng giữa khách hàng sử dụng data và

không sử dụng data có sự chênh lệch được thể hiện từ tháng thứ 5.

Xác suất rời mạng của khách hàng sử dụng data bắt đầu tăng nhẹ từ tháng

thứ 8 đến tháng thứ 10, tỷ lệ tăng không đáng kể và dừng lại ở 3% tại tháng thứ 10.

Trong khi đó, xác suất rời mạng của khách hàng không sử dụng data tăng hơn so

với khách hàng sử dụng. Xác suất rời mạng của khách hàng không sử dụng data bắt

đầu tăng dần nhưng không đáng kể tại tháng thứ 3, 4 và 5, từ tháng thứ 6 xác suất

rời mạng của khách hàng không sử dụng data bắt đầu tăng mạnh và dừng lại ở tỷ lệ

26% tại tháng thứ 10.

42

(Chú thích: 0 = dùng data, 1 = không dùng data)

Hình 4.9. Xác suất rời mạng giữa khách hàng sử dụng và không sử dụng data

Qua phân tích trên cho thấy, sau 10 tháng sử dụng mạng, xác suất rời mạng

của khách hàng sử sụng dịch vụ data là thấp nhất dừng lại ở tỷ lệ 3%, tiếp theo là

SMS (tỷ lệ dừng ở 3%) và cao nhất là dịch vụ thoại (tỷ lệ dừng ở 6%).

4.3.5. Kết quả hồi quy

Kết quả hồi quy bằng mô hình Cox Hazard Model được ước lượng từ

phương trình (2) được nêu ở chương 3 để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự rời

mạng của khách hàng MobiFone được thể hiện theo Bảng 4.6.

43

Bảng 4.6. Kết quả hồi quy bằng mô hình Cox Hazard Model

Tên biến Coef Std.Err. P>lzl

-0.025 -Tuổi 0.012 0.000

0.054 -Giới tính Nam 0.023 0.019

-1.250 -Thuê bao FAS 0.078 0.000

-0.00004 -DT thoại 1.170 0.000

-0.00002 -DT SMS 9.050 0.034

-0.00001 -DT data 1.260 0.000

-Tỉnh thành:

-0.025 An Giang 0.124 0.839

0.108 Bình Định 0.100 0.284

-0.228 Bà Rịa-Vũng Tàu 0.131 0.082

0.003 Bình Thuận 0.107 0.980

-0.273 Bến Tre 0.126 0.030

-0.196 ĐắkLắk 0.124 0.115

-0.159 Đồng Nai 0.093 0.087

-0.291 Đồng Tháp 0.137 0.033

-0.278 TP. HCM 0.042 0.000

-0.263 Hà Nội 0.142 0.063

0.207 Khánh Hòa 0.143 0.148

-0.462 Long An 0.145 0.001

-0.178 Lâm Đồng 0.129 0.169

0.065 Phú Yên 0.148 0.660

-0.024 Quảng Nam 0.140 0.864

0.165 Quảng Ngãi 0.113 0.142

-0.086 Tiền Giang 0.111 0.438

0.565 Thanh Hóa 0.118 0.000

-0.356 Tây Ninh 0.172 0.039

44

Thừa Thiên Huế -0.267 0.167 0.872

Vĩnh Long -0.006 0.145 0.969

Kết quả hồi quy từ mô hình cho thấy các yếu tố về tuổi, giới tính và doanh

thu (thoại, SMS, data) là các yếu tố ảnh hưởng đến sự rời mạng của khách hàng

MobiFone, có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Các yếu tố này có tác động ngược chiều

đến sự rời mạng của khách hàng, độ tuổi khách hàng càng cao sự rời mạng của

khách hàng càng thấp. Doanh thu thoại, doanh thu SMS và doanh thu data cũng tác

động ngược chiều đến sự rời mạng của khách hàng, doanh thu càng cao thì khả

năng rời mạng của khách hàng càng thấp. Trong đó, doanh thu thoại và doanh thu

data (có ý nghĩa thống kê với p=0.00) đã có tác động mạnh hơn doanh thu SMS (có

ý nghĩa thống kê với p=0.034)

Đối với yếu tố nguyên quán của khách hàng kết quả hồi quy cho thấy khách

hàng có nguyên quán ở TP. Hồ Chí Minh và Thanh Hóa là hai tỉnh thành có tác

động mạnh nhất đến sự rời mạng của khách hàng MobiFone (có ý nghĩa thống kê

với p=0.000 < p=0.05). Khách hàng ở TP.Hồ Chí Minh có khả năng rời mạng thấp

hơn so với nhóm các tỉnh thành còn lại, khách hàng ở Thanh ,,,Hóa có khả năng rời

mạng cao hơn so với các nhóm tỉnh thành còn lại. Bên cạnh đó, các tỉnh thành gồm:

Bến Tre, Đồng Tháp, Long An và Tây Ninh cũng có tác động đến sự rời mạng của

khách hàng và đồng thời tác động ngược chiều đến sự rời mạng.

Ngoài ra, kết quả hồi quy còn cho thấy nhóm khách hàng có giới tính là nam

có khả năng rời mạng cao hơn nữ giới và nhóm khách hàng sử dụng loại thuê bao

FAS có khả năng rời mạng thấp hơn so với khách hàng sử dụng thuê bao VIE, điều

này hợp lý và cũng chưa thể kết luận được chính xác vì dữ liệu thuê bao hòa mạng

FAS thấp hơn thuê bao VIE rất nhiều (thuê bao FAS chỉ có 2%).

4.4. Thảo luận

Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất rời mạng của

khách hàng MobiFone là giới tính, độ tuổi, thuê bao, doanh thu và nguyên quán của

45

khách hàng. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố trên đến sự rời mạng của khách hàng

cũng đã được xác định ở bảng 4.6.

Đa số khách hàng sử dụng mạng MobiFone là nam giới chiếm 59% so với nữ

giới chiếm 41%, điều này phù hợp với mật độ dân số Việt Nam hiện nay (nam

nhiều hơn nữ).

Độ tuổi là yếu tố tác động mạnh đến sự rời mạng của khách hàng. Ở độ tuổi

từ 18 đến 24 tuổi (chiếm 10%), độ tuổi này phần lớn khách hàng sử dụng là giới trẻ,

học sinh, sinh viên có nhu cầu sử dụng luôn thay đổi. Tùy vào nhu cầu sử dụng, sở

thích cá nhân hay sự tiện lợi của dịch vụ sử dụng hấp dẫn giữa các nhà mạng nên ở

độ tuổi này khả năng rời mạng là cao nhất. Đối với độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi (chiếm

61%), khách hàng sử dụng mạng MobiFone ở độ tuổi này phần lớn là người lao

động, nhân viên, doanh nhân,... và không có nhu cầu thay đổi nên độ tuổi này khả

năng rời mạng là rất thấp. Cuối cùng là độ tuổi trên 40 tuổi (chiếm 29%), ở độ tuổi

này khả năng rời mạng sẽ thấp hơn ở độ tuổi từ 28 đến 24 tuổi và sự rời mạng phần

lớn là khách hàng lớn tuổi, sẽ không sử dụng mạng và hủy hợp đồng. Kết quả này

phù hợp với kết quả nghiên cứu của Ahn et al. (2006), Bahmani et al 2013.

Về các loại thuê bao của nhà mạng MobiFone thì phần lớn khách hàng sử

dụng thuê bao VIE (98% trong tổng số quan sát), ta thấy loại thuê bao này được sử

dụng phổ biến hơn thuê bao FAS. Những nhu cầu từ thực tế đã dẫn đến sự lựa chọn

loại thuê bao để sử dụng của khách hàng là sử dụng loại thuê bao thông thường này

và chỉ 2% khách hàng trong tổng số quan sát sử dụng FAS. Và đồng thời, ưu điểm

mà nhà mạng MobiFone mang lại cho khách hàng sử dụng so với các nhà mạng

khác như Viettel, VinaFone,.. cũng là yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hay tiếp

tục sử dụng mạng của khách hàng. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên

cứu của Lu & Park 2003, Reinartz & Kumar 2003.

Đối với yếu tố doanh thu đã cho ta thấy được khách hàng sử dụng mạng đã

sử dụng dịch vụ thoại nhiều hơn so với việc sử dụng SMS hay data. Cụ thể, tổng

doanh thu thoại nhà mạng thu được là 18,593,074,216 đồng (chiếm 67%) trong tổng

doanh thu và thấp nhất là doanh thu từ dịch vụ SMS chỉ 2,145,264,554 đồng (chiếm

46

8%). Yếu tố này có liên quan bởi yếu tố độ tuổi, khách hàng sử dụng có độ tuổi từ

25 đến 40 tuổi chiếm đa số. Thực tế rằng, ở độ tuổi này khách hàng sẽ sử dụng dịch

vụ thoại hơn thay thay vì dùng SMS và với công nghệ hiện nay Wifi ở hầu hết khắp

mọi nơi nên dịch vụ data cũng sẽ trở nên không cần thiết đối với nhiều khách hàng.

47

CHƯƠNG IV KẾT LUẬN VÀ ĐÓNG GÓP CHÍNH SÁCH

5.1. Giới thiệu

Kết luận của nghiên cứu này dựa trên câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu được

nêu trong Chương 1. Bằng cách trả lời những câu hỏi này, bài luận không chỉ cung

cấp tổng quan về công việc được trình bày trong nghiên cứu này mà còn đưa ra

những kết luận yếu tố có ảnh hưởng đến xác suất rời mạng của khách hàng sử dụng

mạng di động MobiFone tại Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, đây là kết luận của toàn bộ

luận án làm việc dựa trên kết quả phân tích dữ liệu. Nó cũng cung cấp một số

khuyến nghị cho từng yếu tố ảnh hưởng khác nhau.

Nghiên cứu có thể được áp dụng cho bất kỳ mạng điện thoại di động nào

trong công tác đánh giá khả năng rời mạng của khách hàng. Qua nghiên cứu sẽ thấy

được các yếu tố tác động đến tỷ lệ rời mạng để từ đó đưa ra được các chính sách tối

ưu để nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm khả năng rời mạng. Dự án này rất hữu

ích cho các nhà quản lý của MobiFone để biết quan điểm của khách hàng về quyết

định của họ ở lại hay không.

5.2. Kết luận

Trong nghiên cứu này, phân tích tỷ lệ sống còn được sử dụng để phân tích tỷ

lệ rời mạng giữa các khách hàng trong mạng viễn thông MobiFone và cũng để phân

tích, đánh giá các yếu tố quan trọng được cho là ảnh hưởng đến sự rời mạng. Mô

hình Cox được sử dụng để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến rời mạng. Ước

tính Kaplan-Meier được thực hiện để mô tả các đặc tính rời mạng thể hiện qua

đường cong Kaplan-Meier.

Trong tất cả các yếu tố phân tích được nghiên cứu cho thấy các yếu tố tuổi,

giới tính, nguyên quán, doanh thu có ảnh hưởng đến tỷ lệ rời mạng của khách hàng

nhưng yếu tố doanh thu của các dịch vụ thoại, sms và data đóng vai trò khá quan

trọng. Nếu MobiFone muốn giữ chân khách hàng, điều đó có nghĩa là họ phải tăng

tỷ lệ giữ chân khách hàng làm giảm xác suất rời mạng vì thế các yếu tố về tăng

trưởng doanh thu cần phải được xem xét và được thảo luận trong phần kiến nghị.

48

5.3. Kiến nghị

Dựa trên phân tích và phát hiện, các khuyến nghị sau đây được thực hiện:

5.3.1. Tăng trưởng doanh thu thoại và sms

Hiện nay do qui định của Bộ Thông tin và Truyền thông giảm khuyến mãi

cho thuê bao nạp thẻ từ 50% xuống 20% nên xu hướng thoại và sms sụt giảm và các

khách hàng hiện tại có xu hường chỉ sử dụng dịch vụ data để truy cập internet để

chat voice như zalo, viber, mạng xã hội facebook vì thế để có thể tăng trưởng doanh

thu thì MobiFone phải đưa ra các gói cước thoại hấp dẫn theo từng phân khúc khách

hàng và đẩy mạnh truyền thông các chương trình bán máy điện thoại kèm gói cước

ưu đãi cho khách hàng tại các kênh phân phối đại lý, cửa hàng MobiFone để thu hút

khách hàng mới và giảm tỷ lệ rời mạng đối với các khách hàng hiện hữu.

Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình đổi máy 2G lấy 3G; khuyến mãi gói

cước kèm máy khi khách hàng mua máy tại hệ thống cửa hàng bán lẻ MobiFone.

5.3.2. Tăng trưởng doanh thu data

Đẩy mạnh phát triển doanh thu data để bù đắp suy giảm của thoại và sms làm

giảm xác suất rời mạng. Đẩy nhanh tốc độ 4G để tăng lưu lượng data là xu hướng

của viễn thông nói chung và MobiFone nói riêng. Theo xu hướng thế giới thì thoại

và sms gần như thả nổi chỉ kiểm soát giá data và cách mạng công nghiệp 4.0 (4G).

Vì thế MobiFone cần tập trung vào cạnh tranh, quản lý giá cước, khuyến mãi và tập

trung vào các gói cước 4G, xây dựng các gói cước data hộ gia đình, doanh nghiệp

và các khu vực vùng ven phù hợp. MobiFone cần đưa ra các chính sách tăng dung

lượng với giá cước không đổi cho các gói internet 3G/4G.

5.4. Những hạn chế của đề tài

Thứ nhất, phạm vi của nghiên cứu này chỉ tập trung tại thành phố Hồ Chí

Minh và trong khoảng thời gian nhất định nên kết quả chỉ mang tính tương đối, tính

khát quát chưa cao. Kết quả có thể đúng trong giai đoạn nghiên cứu nhung có thể

49

không còn đúng trong khoảng thời gian dài. Để có những quyết định chính xác,

thông tin cập nhập cần có các nghiên cứu tiếp theo.

Thứ hai, dự án chỉ diễn ra tại Công ty 2 và bao phủ một thị trường địa lý hạn

chế (Thành phố Hồ Chí Minh); không phải toàn bộ khách hàng của MobiFone hoặc

toàn bộ ngành dịch vụ viễn thông.

Thứ ba, với khoảng thời gian hạn hẹp, kinh phí thực hiện có hạn nên quá

trình nghiên cứu chưa được sâu sát, có thể còn nhiều tố ảnh hưởng đến sự rời mạng

của khách hàng MobiFone tại thành phố Hồ Chí Minh mà mô hình chưa đề cập đến.

Các nghiên cứu tiếp theo có thể khắc phục được hạn chế này.

Thứ tư, dự án chỉ xem xét tác động của yếu tố ảnh hưởng đến sự rời mạng

đối với duy trì khách hàng mà không đo lường các thành phần của sự hài lòng.

Ngoài các yếu tố được thảo luận ở trên, còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến nó,

chẳng hạn như đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng hoặc các mối quan hệ của

người dùng di động.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ahn, J-H., Han, S-P. and Lee, Y-S. (2006) ‘Customer churn analysis: churn

determinants and mediation effects of partial defection in the Korean mobile

telecommunications service industry’, Telecommunications Policy, Vol. 30, Nos.

10–11, pp.552–568.

Bahmani et al (2013) ‘Customer churn prediction’, Management Science

Letters, 1345–1352.

Blery, E., Batistatos, N., Papastratou, E., Perifanos, I., Remoundaki, G. And

Retsina, M. (2009), “Service quality and customer retention in mobile telephony”,

Journal of Targeting, Measurement and Analysis for Marketing, Vol.17 No.1, pp

27-37

Boehm (2008) ‘Impact of internet channel on a customer's lifetime’, Journal

of Interactive Marketing, Vol 22 No 3.

Buckinx, W., Verstraeten, G. and Van den Poel, D. (2007) ‘Predicting

customer loyalty using the internal transactional database’, Expert Systems with

Applications, Vol. 32, pp.125–134.

Colgate, M., Tong, V.T.U, Lee, C.K.C and Farley, J.U (2007), “Back from

the Brink: Why customers stay”, Journal of Service Research, Vol.9 No.3.

Coussement, K. and Van den Poel, D. (2009) ‘Improving customer attrition

prediction by integrating emotions from client/company interaction emails and

evaluating multiple classifiers’, Expert Systems with Applications, Vol. 36,

pp.6127–6134

Doni Suhartono, Asep Saefuddin, I Made Sumertajaya (2013) ‘Survival

analysis of customer in postpaid telecommunication industry’, Indonesian Journal

of Statistics Vol. 18 No. 1, p:1-10

Gerpott, T.J., Rams, W. and Schindler, A. (2001) ‘Customer retention,

loyalty, and satisfaction in the German mobile cellular telecommunications market’,

Telecommunications Policy, Vol. 25, pp.249–269.

Glady, N., Baesens, B. and Croux, Ch. (2009) ‘Modeling churn using

customer lifetime value’, European Journal of Operational Research, Vol. 197,

pp.402–411

Godsway Roland Normeshie (2013) ‘Master thesis. Churn model in the

mobile telecommunication Industry in Ghana: A Case Study of Vodafone Ghana’,

Kwame Nkrumah University of Science and Technology, Kumasi.

Grot, J. C. and Dye, R. T. (1999), “Service Quality: Guideline for Marketer”,

Managing Service Quality, Vol. 9, No. 5, pp. 337-358

Ken-Wong, Kay-Wong (2010) ‘Customer retention strategy for wireless

telecommunications’, The Service Industries Journal Vol. 30, No. 13, November

2010, 2261–2271.

Ken-Wong, Kay-Wong (2011) ‘Cox regression to model customer time to

churn’, Journal of Targeting, Measurement and Analysis for Marketing (2011),

published online 21 March 2011.

Keramati et al (2011). Customer churn determinants using censored log file

data, Int. J. Electronic Customer Relationship Management, Vol. 5, No. 2, 2011.

Kim, H-S. and Yoon, C-H. (2004) ‘Determinants of subscriber churn and

customer loyalty in the Korean mobile telephony market’, Telecommunications

Policy, Vol. 28, pp.751–765

Koler, P. (2000), Marketing management (10th edition), Prentice Hall Inc

Lee, M., & L.Cunningham, F. (2001), “A cost/benefit approach to

understanding service loyalty”, Journal of Business Research, Vol. 55 No.2, pp.

113-130

Lu J. 2001. Predicting Customer Churn in the Telecommunications Industry

–– An Application of Survival Analysis Modeling Using SAS, Proceeding of Data

Mining Conference of DiaMondSUGI 27, Overland Park, 2001, pp114

Pendharkar, P.C. (2009) ‘Customer genetic algorithm based neural network

approaches for predicting churn in cellular wireless network services’, Expert

Systems with Applications, Vol. 36, pp.6714–6720.

Reichheld, F.F and Sasser, W.E (1990), “Zero defections: quality comes to

services”, Harvard Business Review, September-October, pp. 105-11

Reichheld, F.F., Kenny, D.W. (1990), "The hidden advantages of customer

retention", Journal of Retail Banking, Vol. 13 No.4, pp.19-23

Rust, R.T and Zahorik, A.J (1993), “Customer satisfaction, customer

retention, and market share”, Journal of Retailing, Vol.69 No.2, pp 193-215

Seo, D.B., Ranganathan, C. and Babad, Y. (2008) ‘Two-level model of

customer retention in the US mobile telecommunications service market’,

Telecommunications Policy, Vol. 32, pp.182–196

Tsai, C-F. and Chen, M-Y. (2010) ‘Variable selection by association rules

for customer churn prediction of multimedia on demand’, Expert Systems with

Applications, Vol. 37, pp.2006–2015.

Tsai, C-F. and Lu, Y-H. (2009) ‘Customer churns prediction by hybrid

neural networks’, Expert Systems with Applications, Vol. 36, pp.12547–12553.

Van den Poel, D. and Burez, J. (2009) ‘Handling class imbalance in

customer churn prediction’, Expert Systems with Applications, Vol. 36, pp.4626–

4636

Van den Poel, D. and Larivière, B. (2004) ‘Customer attrition analysis for

financial services using proportional hazard models’, European Journal of

Operational Research, Vol. 157, pp.196–217

Verbeke, W., Martens, D., Mues, C. and Baesens, B. (2010) ‘Building

comprehensible customer churn prediction models with advanced rule induction

techniques’, Expert Systems with Applications

Zeithaml, V.A and Bitner (1996), Services Marketing, McGraw-Hill, New

York

Zhao, Y., Li, B., Li, X., Liu, W. and Ren, S. (2005) ‘Customer churn

prediction using improved one-class support vector machine’, Advanced Data

Mining and Applications, Vol. 3584, pp.300–306.

PHỤ LỤC. KẾT QUẢ HỒI QUI MÔ HÌNH COX HAZARD