BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

-------------------------------

LƯƠNG THỊ HƯNG

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI

ĐỘ MUỐN TIÊM VẮC XIN NGỪA NHIỄM HPV

CHO CON CỦA PHỤ HUYNH ĐẾN TƯ VẤN SỨC

KHỎE TẠI VIỆN PASTEUR TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

-------------------------------

LƯƠNG THỊ HƯNG

KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI

ĐỘ MUỐN TIÊM VẮC XIN NGỪA NHIỄM HPV

CHO CON CỦA PHỤ HUYNH ĐẾN TƯ VẤN SỨC

KHỎE TẠI VIỆN PASTEUR TP. HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QTSK)

MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. PHẠM VĂN HẬU

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin

ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh đến tư vấn sức khỏe tại Viện Pasteur

TP.HCM” được phân tích dựa trên dữ liệu của đề tài “Khảo sát về kiến thức và

thái độ của nhóm nữ giới từ 18-26 tuổi và phụ huynh của các bé gái từ 9-17 tuổi

đến tư vấn sức khỏe tại khu vực TP.HCM, từ tháng 08/2013 – 03/2014”. Tác giả

cam đoan việc sử dụng dữ liệu được sự chấp thuận của PGS.TS.Cao Hữu Nghĩa,

chủ nhiệm đề tài. Các số liệu, trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung

thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên thực hiện

Lương Thị Hưng

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

DANH MỤC HÌNH

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề: ............................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3

1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.6. Bố cục của luận văn .............................................................................................. 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................................. 5

2.1. Hành vi sức khỏe và các thuyết hành vi ............................................................... 5

2.1.1. Hành vi sức khỏe ............................................................................................ 5

2.1.2. Thuyết về hành vi ........................................................................................... 6

2.1.2.1. Lý thuyết về hành vi dự định .................................................................... 6

2.1.2.2. Mô hình niềm tin sức khỏe ....................................................................... 8

2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin – kết luận từ các

nghiên cứu thực nghiệm liên quan ............................................................................. 10

2.2.1 Nhóm yếu tố liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của phụ huynh ........... 10

2.2.2. Nhóm yếu tố về kiến thức của phụ huynh về bệnh UTCTC và vắc xin

ngừa nhiễm HPV .................................................................................................... 11

2.2.3. Nhóm yếu tố liên quan đến giá vắc xin, sự an toàn và hiệu quả của vắc xin ..... 11

2.2.4 . Nhóm yếu tố thúc đẩy thái độ muốn tiêm ngừa của phụ huynh.................. 12

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH ..................................................................... 14

3.1 Tổng quan về bệnh ung thư cổ tử cung và vắc xin ngừa nhiễm HPV ................. 14

3.1.1. Tổng quan về bệnh UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV........................... 14

3.1.2. Tổng quan về vắc ngừa nhiễm HPV ............................................................ 16

3.2. Tình hình tiêm chủng vắc xin ngừa nhiễm HPV tại Việt Nam .......................... 16

3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 18

3.3.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 18

3.3.2.Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 18

3.3.3.Cỡ mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 19

3.3.4. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 20

3.3.5. Mô tả dữ liệu ................................................................................................ 20

3.4. Khung phân tích .................................................................................................. 23

3.5 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 24

3.6 Mô hình kinh tế lượng ........................................................................................ 24

3.7. Mô tả các biến số trong mô hình ........................................................................ 26

3.8 Quy trình thực hiện nghiên cứu .......................................................................... 29

3.9 Đạo đức nghiên cứu ............................................................................................ 29

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................ 30

4.1 Thống kê mô tả ................................................................................................... 30

4.1.1. Những đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ......................... 30

4.1.2. Kiến thức về HPV, UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV của phụ huynh ...... 31

4.1.3. Lý do cản trở việc tiêm vắc xin của phụ huynh ........................................... 35

4.1.4. Đặc điểm được tư vấn của phụ huynh .......................................................... 36

4.2. Mô tả đặc tính mẫu theo ý định tiêm – phân tích đơn biến ................................ 38

4.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học theo ý định tiêm .................................................... 38

4.2.2. Phân tích đơn biến đánh giá tác động của các biến độc lập đến ý định tiêm ...... 41

4.2.3. Phân tích hồi quy đa biến ............................................................................. 44

4.2.3.1. Mô hình hồi quy Logit ............................................................................ 44

4.2.3.2. Một số kiểm định trong mô hình: ........................................................... 44

4.2.3.3. Ý nghĩa tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình ..... 45

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 50

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 50

5.2. Kiến nghị............................................................................................................ 52

5.3 Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................................... 52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 4.1. Những đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu ......................... 31

Bảng 4.2. Kiến thức về HPV và UTCTC của phụ huynh ............................................. 32

Bảng 4.3. Kiến thức về vắc xin ngừa nhiễm HPV của phụ huynh ............................... 33

Bảng 4.4. Tần suất kiến thức về bệnh và về vắc xin của phụ huynh ............................ 34

Bảng 4.5. Lý do cản trở việc ý định muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV của phụ

huynh ........................................................................................................... 35

Bảng 4.6. Đặc điểm được tư vấn về vắc xin của phụ huynh ......................................... 37

Bảng 4.7. Thống kê kiểm định Pearson Chi-square đối với một số cặp biến giữa 2

nhóm phụ huynh muốn tiêm và không muốn tiêm ...................................... 40

Bảng 4.8. Kết quả phân tích đơn biến xu hướng tác động của các biến độc lập đối

với xác suất muốn tiêm ................................................................................ 42

Bảng 4.9. Tác động biên của của các biến độc lập đối với xác suất muốn tiêm của

phụ huynh .................................................................................................... 43

Bảng 4.10. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình ............................. 45

Bảng 4.11. Kết quả hồi quy đa biến .............................................................................. 47

Bảng 4.12. Kết quả tác động biên của các biến độc lập đến thái độ muốn tiêm........... 48

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Lý thuyết Hành vi sức khỏe của Green và Kreuter (1980, 1991, 1999) ......... 6

Hình 2.2. Lý thuyết hành vi có dự định của Ajzen, 1991 ............................................... 7

Hình 2.3. Mô hình niềm tin sức khỏe ( Becker, 1974) ................................................... 9

Hình 3.1. Khung phân tích thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con

của phụ huynh .............................................................................................. 23

TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm

vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh đến tư vấn sức khỏe tại Viện

Pasteur TP. HCM” nhằm tìm ra thực trạng về kiến thức và các yếu tố ảnh hưởng

đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của cha mẹ, từ đó khuyến

nghị các giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ bé gái được tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV.

Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi đến tư vấn

sức khỏe hoặc tiêm ngừa tại phòng khám Viện Pasteur Tp.HCM từ tháng 8/2013

đến tháng 3/2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Kiến thức của phụ huynh về bệnh

UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV còn thấp; yếu tố gây cản trở ý định tiêm

được phụ huynh nêu nhiều nhất là giá vắc xin cao; rất ít phụ huynh (17,9 %) đã

được tư vấn về vắc xin đầy đủ. Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm của

phụ huynh gồm: nghề nghiệp, kiến thức về bệnh và kiến thức về vắc xin. Cụ thể:

phụ huynh làm nghề có thu nhập ổn định theo lương có xác suất muốn tiêm thấp

hơn 7 % so với phụ huynh làm nghề có thu nhập không ổn định theo lương. Cha mẹ

hiểu biết hơn về bệnh thì khả năng muốn tiêm vắc xin cho con sẽ tăng. Khi cha mẹ

tăng 1 điểm kiến thức về bệnh thì xác suất cha mẹ muốn tiêm cho con tăng 1%. Phụ

huynh có kiến thức về vắc xin càng cao thì khả năng muốn tiêm càng cao. Xác suất

phụ huynh muốn tiêm cho con tăng 3 % khi kiến thức về vắc xin của phụ huynh

tăng 1 điểm.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề:

Human Papillomavirus (HPV) là một nhóm vi rút rất phổ biến trên toàn thế

giới. HPV lây truyền chủ yếu qua đường tình dục và hầu hết mọi người bị nhiễm

HPV không lâu sau khi bắt đầu có quan hệ tình dục. Nguy cơ nhiễm HPV ít nhất 1

lần trong đời của người phụ nữ là khoảng 80%, với tỷ lệ nhiễm cao nhất xảy ra

trong độ tuổi 20 - 30.

Có hơn 100 loại HPV, trong đó ít nhất 13 loại gây ung thư (còn được gọi là

loại có nguy cơ cao). Nếu người phụ nữ nhiễm HPV nguy cơ cao và phối hợp với

các yếu tố nguy cơ khác, tổn thương ban đầu có thể tồn tại và tiến triển trong

khoảng 10 - 20 năm để hình thành ung thư cổ tử cung xâm lấn. Trong số các týp có

khả năng gây ung thư cao thì týp HPV-16 và HPV-18 có liên quan đến ít nhất 70%

các trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện. Ngoài ra còn có bằng chứng

HPV liên quan với ung thư hậu môn, âm hộ, âm đạo và dương vật.

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư thường gặp đứng thứ tư ở phụ

nữ trên thế giới với khoảng 530.000 trường hợp mắc mới trong năm 2012 và 7,5%

phụ nữ tử vong vì UTCTC. Trong số ước tính hơn 270.000 người tử vong do

UTCTC mỗi năm, hơn 85% trong số này xảy ra ở các vùng kém phát triển. Tại Việt

Nam, năm 2015 có 5.146 trường hợp mắc mới và trên 2.423 trường hợp tử vong do

ung thư cổ tử cung .

Hiện nay đã có 2 loại vắc xin ngừa nhiễm HPV 16 và 18 an toàn và hiệu quả.

Cùng với sự tiến bộ của việc sàng lọc UTCTC, vắc xin ngừa nhiễm HPV góp phần

đáng kể trong việc làm giảm mắc bệnh UTCTC, một căn bệnh làm đảo lộn nhiều

gia đình và phá hủy cuộc sống của nhiều phụ nữ. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã

khuyến cáo thực hiện phương pháp dự phòng cấp 1 là tiêm vắc xin ngừa nhiễm

HPV từ cho các trẻ em gái từ 9-13 tuổi là biện pháp y tế công cộng có chi phí thấp

và hiệu quả nhất để chống lại bệnh UTCTC (WHO, 2016).

2

Ở Việt Nam, từ năm 2008, Bộ Y tế đã cấp phép lưu hành vắc-xin ngừa

nhiễm HPV với đối tượng tiêm chủng là nữ giới trong lứa tuổi từ 9 – 26. Tuy nhiên

việc tiêm chủng này là tiêm chủng dịch vụ và cá nhân phải tự trả tiền. Đối với các

bé gái ở độ tuổi từ 9 -17 chưa trưởng thành, việc tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho

nhóm đối tượng này hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của gia đình các em.

Kiến thức về HPV và phòng ngừa UTCTC của phụ nữ ở các nhóm tuổi khác

nhau đã được nhiều nghiên cứu đề cập tới. Mặc dù các nghiên cứu có một số khác

biệt, nhưng các kết quả xác định tỷ lệ không nhỏ phụ nữ chưa có kiến thức đúng và

đầy đủ liên quan đến phòng ngừa UTCTC (Nguyễn Bá Đức và cộng sự, 2011). Vậy,

nhận thức của phụ huynh ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM) và các tỉnh phía

Nam về HPV, UTCTC, và về vắc xin ngừa nhiễm HPV như thế nào? Những yếu tố

nào tác động đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con gái của phụ

huynh?.

Nhằm tìm ra thực trạng về kiến thức và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ

muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh, từ đó khuyến nghị các

giải pháp nhằm nâng cao tỉ lệ bé gái được tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV, đề tài

nghiên cứu “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa

nhiễm HPV cho con của phụ huynh đến tư vấn sức khỏe tại Viện Pasteur TP. HCM”

được triển khai với các mục tiêu sau:

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1. Mục tiêu tổng quát: Khảo sát thực trạng về kiến thức và những yếu tố ảnh

hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con gái của phụ huynh

có con gái từ 9-17 tuổi.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

1. Đánh giá kiến thức về bệnh UTCTC, HPV và kiến thức về vắc xin ngừa

nhiễm HPV của phụ huynh

2. Xác định các yếu tố cản trở thái độ muốn tiêm của phụ huynh

3. Xác định các yếu tố thúc đẩy thái độ muốn tiêm của phụ huynh (yếu tố

được tư vấn và tiếp cận thông tin)

3

4. Đánh giá tác động của từng yếu tố riêng biệt lên thái độ muốn tiêm của

phụ huynh

5. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ muốn tiêm của phụ huynh

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Phụ huynh có con gái 9 đến 17 tuổi đến khám và tư vấn sức khỏe hoặc tiêm

ngừa cho con tại phòng khám Viện Pasteur TP. HCM.

Thuật ngữ “Phụ huynh” dùng trong nghiên cứu này là là cha mẹ đẻ hoặc cha

mẹ nuôi hoặc người giám hộ trực tiếp nuôi nấng và có vai trò quyết định tiêm

phòng HPV cho bé gái 9 – 17 tuổi.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian: tháng 8/2013 đến tháng 3/2014.

- Địa điểm: Phòng tiêm chủng dịch vụ và phòng tư vấn tiêm chủng tại Viện

Pasteur TP. HCM.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này là nghiên cứu cắt ngang. Khảo sát đối tượng nghiên cứu

bằng bảng câu hỏi, sau đó thực hiện phương pháp thống kê mô tả, so sánh và phân

tích.

1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu:

Thông qua việc tìm ra các yếu tố có thể thúc đẩy hoặc cản trở ý định tiêm

vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh, nghiên cứu sẽ đề xuất cho các

nhà hoạch định chính sách cũng như các cơ sở y tế các biện pháp nhằm nâng cao

kiến thức của người dân về HPV, UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV. Từ đó thực

hiện việc tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho bé gái từ 9-17 tuổi đồng thời hướng

dẫn các bé gái có hành vi đúng trong phòng ngừa UTCTC.

1.6. Bố cục của luận văn: gồm 5 chương

Chương 1 giới thiệu sơ lược về HPV và tình hình tiêm vắc xin ngừa nhiễm

HPV tại Việt Nam. Trên cơ sở đó giới thiệu mục tiêu nghiên cứu là: Khảo sát thực

4

trạng về kiến thức và những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa

nhiễm HPV cho con gái của phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi.

Chương 2 giới thiệu về hành vi sức khỏe, các lý thuyết về hành vi và mô

hình niềm tin sức khỏe. Đồng thời tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm liên quan

đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh.

Chương 3 nêu lên tổng quan về HPV gây bệnh ung thư cổ tử cung và tình

hình tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV tại Việt Nam. Qua đó giới thiệu dữ liệu nghiên

cứu, khung phân tích và mô hình logit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thái

độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của phụ huynh có con gái từ 9-17

tuổi đến tư vấn sức khỏe và tiêm ngừa tại Viện Pasteur TP. HCM.

Chương 4 trình bày các kết quả thống kê mô tả về đối tượng nghiên cứu về

các yếu tố nhân khẩu học, kiến thức về bệnh UTCTC, HPV và về vắc xin ngừa

nhiễm HPV. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng mô tả các yếu tố cản trở cũng như thúc

đẩy thái độ muốn tiêm. Bằng mô hình logit, nghiên cứu phân tích đơn biến và đa

biến về mối liên quan giữa các yếu tố nêu trên đến thái độ muốn tiêm vắc xin. Đồng

thời so sánh và đánh giá kết quả nghiên cứu này với những nghiên cứu khác về thái

độ muốn tiêm của phụ huynh.

Chương 5 tóm tắt kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ

muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con gái của phụ huynh có con gái từ 9-17

tuổi, qua đó khuyến nghị các giải pháp nhằm nâng cao kiến thức của phụ huynh về

HPV, UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV.

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1 Hành vi sức khỏe và các thuyết hành vi

2.1.1. Hành vi sức khỏe

Hành vi của con người, đặc biệt là hành vi sức khỏe (Health Behavior),

thường phức tạp và không phải lúc nào cũng được hiểu một cách rõ ràng. Định

nghĩa được chập nhận khá rộng rãi thi hành vi sức khỏe là “những thuộc tính cá

nhân như niềm tin, sự mong đợi, động lực thúc đẩy, giá trị, nhận thức, và kinh

nghiệm; những đặc điểm về tính cách bao gồm tình cảm, cảm xúc; các loại hình

hành động và thói quen có liên quan đến sự duy trì, phục hồi, và cải thiện sức khỏe”

(David S. Gochman, 1997).

Hành vi sức khỏe là hành vi của con người có liên quan đến việc tạo ra, bảo

vệ và nâng cao sức khỏe. Các tác giả Green và Kreuter (1980, 1991, 1999) đã phân

ra ba nhóm yếu tố chính góp phần hình thành và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp

đến cách ứng xử, hành vi con người, đó là: 1) Yếu tố tiền đề (Predisposning

factors): là những yếu tố bên trong của cá nhân được hình thành trên cơ sở kiến

thức, thái độ, niềm tin, giá trị, chuẩn mực xã hội của mỗi cá nhân; 2) Yếu tố củng cố

(Reinforcing Factors): là những yêu tố ảnh hưởng từ phía người thân trong gia đình

(cha, mẹ, ông, bà, thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp, những người đứng đầu ở địa

phương; 3) Yếu tố tạo điều kiện/hạn chế (Eabling Factors) là điều kiện sống, nhà ở,

việc làm, thu nhập, quy định của luật pháp. Nhóm yếu tố tiền đề quyết định cách

ứng xử của con người, cho người ta những suy nghĩ, những cảm xúc đối với thế giới

xung quanh, nhưng những yếu tố củng cố khiến người ta có xu hướng nghe và làm

theo những gì mà những người có uy tín, quan trọng đối với họ đã làm. Ngoài ra

nhóm các yếu tố liên quan đến nguồn lực nói chung có ảnh hưởng rất lớn đến hành

vi con người, là nhóm yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện và duy trì

hành vi của cá nhân.

6

Yếu tố tiền đề

(Cá nhân)

- Kiến thức - Niềm tin - Thái độ - Chuẩn mực

Yếu tố tăng

cường

Hành vi sức khỏe - Người thân - Đồng nghiệp - Bạn bè - Người có uy tín

- Quy định - Luật pháp - Điều kiện sống - Việc làm Yếu tố tạo điều kiệnkiện/Hạn chế

Hình 2.1. Lý thuyết Hành vi sức khỏe của Green và Kreuter (1980, 1991, 1999)

2.1.2. Thuyết về hành vi

Xác định yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn hành vi lành mạnh của cá nhân

một cách toàn diện sẽ giúp họ cân nhắc và hành động thay đổi hành vi. Các nghiên

cứu về quá trình thay đổi hành vi sức khỏe đã sử dụng nhiều lý thuyết hành vi khác

nhau làm nền tảng cho việc phân tích. Đó là: (1) Lý thuyết hành vi có dự định, (2)

Lý thuyết niềm tin sức khỏe.

2.1.2.1. Lý thuyết về hành vi dự định

Lý thuyết Hành vi dự định (Theory of planned behavior – TPB) của Icek

Ajzan (1991) đưa ra để giải thích về sự dự đoán hành vi của cá nhân trước khi thực

hiện hành vi đó (Icek Ajzan, 1991). Theo lý thuyết này hành vi sức khỏe của cá

nhân là kết quả trực tiếp của những hành vi đã có dự định thực hiện. Có 3 yếu tố

ảnh hưởng đến hành vi dự định. Đó là thái độ hướng tới hành vi (niềm tin rằng kết

quả /mục tiêu mong đợi sẽ xảy ra nếu thay đổi hành vi và kết quả của sự thay đổi sẽ

có lợi cho sức khỏe); Chuẩn mực của xã hội (niềm tin của cá nhân về những gì

người khác mong đợi họ nên làm) và nhận thức cá nhân về kiểm soát hành vi (cá

nhân cảm thấy họ có khả năng thực hiện việc thay đổi hành vi hay không).

7

Niềm tin vào những chuẩn mực chung

Thái độ hướng tới hành vi Động cơ tuân thủ theo những người khác

Niềm tin về sự thay đổi

Chuẩn mực của xã hội Hành vi

Hành vi có dự định Đánh giá về sự thay đổi

Kiểm soát Khả năng thực hiện hành vi

Hình 2.2. Lý thuyết hành vi có dự định (Icek Ajzan, 1991)

Ba yếu tố ảnh hưởng này kết hợp để tạo nên hành vi dự định. Tác giả thấy

rằng con người luôn không ứng xử nhất quán với những dự định của họ. Khả năng

dự đoán hành vi bị ảnh hưởng bởi tính ổn định của niềm tin cá nhân. Một người

chắc chắn dự định điều chỉnh, thay đổi hành vi cũ, thực hiện và duy trì hành vi mới

nếu người đó tin rằng hành vi mới sẽ có lợi cho sức khỏe của họ. Theo lý thuyết

này nếu áp lực xã hội và niềm tin đủ mạnh thì hành vi dự định thực hiện sẽ được

chuyển thành hành vi thực sự.

8

2.1.2.2. Mô hình niềm tin sức khỏe

Mô hình niềm tin sức khỏe (Health Belief Model -HBM) là mô hình được

xây dựng đầu tiên từ những năm 1950 bởi các nhà tâm lý học làm việc tại cơ quan y

tế cộng đồng Hoa Kỳ để giải thích lý do nhiều người không tham gia vào các

chương trình y tế công cộng như khám sàng lọc UTCTC hay khám sàng lọc phát

hiện lao, sau các nghiên cứu về hành vi phòng tránh bệnh, cụ thể là các hành vi sử

dụng các dịch vụ y tế công cộng như chụp X-quang phổi để định bệnh và nhận

thuốc miễn phí . Mô hình niềm tin sức khỏe được tiếp tục mở rộng và là một trong

những mô hình được biết đến rộng rãi nhất trong lĩnh vực thay đổi hành vi trong

chẩn đoán bệnh và nhất là những đồng thuận với thuốc và vắc xin mới (David S.

Gochman, 1997). Theo Mô hình niềm tin sức khỏe (Becker et al., 1974), hành vi

sức khỏe và nhất là trong y tế dự phòng phụ thuộc vào 3 nhóm yếu tố:

- Nhận thức về mối đe dọa của bệnh: bao gồm nhận thức về mức độ trầm trọng

của bệnh và nhận thức về mức độ cảm nhiễm bệnh.

- Nhận thức về những lợi ích và phí tổn trong việc thực hiện hành vi.

- Nhận thức được những trở ngại đối với việc thực hiện hành vi

Về sau, mô hình được bổ sung các yếu tố nhắc nhở, kêu gọi hành động (cues

to action) như: thấy người khác bệnh, nhắc nhở của nhân viên y tế… Mô hình này

dẫn đến một cách tiếp cận giáo dục sức khỏe dựa trên việc thông tin về mối đe dọa

của bệnh và phân tích những lợi ích và những trở ngại trong việc thực hiện hành vi

kết hợp với việc thường xuyên nhắc nhở.

Mô hình niềm tin sức khỏe là một trong những nỗ lực giải thích các hành vi

sức khỏe phòng bệnh. Nguyên lý của mô hình này là cách một người nhận thức về

thế giới quan và nhận thức này làm động cơ thay đổi hành vi của người đó như thế

nào. Cá nhân sẽ có nhiều khả năng thay đổi hành vi có hại để thực hiện và duy trì

hành vi mới có lợi cho sức khỏe khi nhận thức được: nguy cơ của họ với một bệnh

cụ thể, lợi ích thu được khi thay đổi hành vi có hại. Nhận thức về khả năng dễ mắc

bệnh phần nào phụ thuộc vào niềm tin, kiến thức, trình độ của cá nhân, vào truyền

thông và sự nhắc nhở của nhân viên y tế .

9

Mỗi người với đặc điểm kinh tế, xã hội, kiến thức không giống nhau sẽ có

nhận thức khác nhau về một bệnh nào đó. Từ nhận thức khác nhau này những cá

nhân sẽ có khả năng thay đổi hành vi khác nhau.

Mô hình niềm tin sức khỏe đã được áp dụng hiệu quả trong truyền thông thay

đổi hành vi, đặc biệt trong các chương trình như tiêm chủng và kiểm tra sức khỏe

định kỳ để phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm.

Khả năng thay đổi Nhận thức cá nhân Các yếu tố thay đổi

lợi thức

- Tuổi, giới, dân tộc - Tính cách - Điều kiện kinh tế - xã hội - Kiến thức, hiểu biết về ích Nhận phòng ngừa bệnh tật so với trở ngại đối với việc thay đổi hành vi bệnh khỏe

Khả năng thay đổi

Nhận thức về độ nhậy cảm với bệnh X hành vi Nhận thức về mối đe dọacủa bệnh X

(Khả năng thực hiện hành vi phòng bệnh) Nhận thức về sự trầm trọng của bệnh X

độ trầm trọng của bệnh

Động lực cho hành động: - Giáo dục - Các triệu chứng bệnh - Chứng kiến từ bạn bè, người thân - Thông tin từ các Phương tiện truyền thông

Hình 2.3. Mô hình niềm tin sức khỏe (Becker et al., 1974)

Như vậy các lý thuyết về hành vi đều nhấn mạnh đến ba yếu tố ảnh hưởng

đến hành vi. Đó là: nhận thức, niềm tin của cá nhân, chuẩn mực của xã hội và khả

năng thực hiện hành vi. Lý thuyết hành vi dự định khác với mô hình niềm tin sức

khỏe ở chỗ nó đặt tầm quan trọng của các chuẩn mực xã hội như một ảnh hưởng

10

chính lên hành vi. Sự động viên tuân thủ cùng với áp lực xã hội từ nhóm người có

ý nghĩa quan trọng đối với cá nhân có thể làm cho họ cư xử theo cách mà họ tin

rằng các cá nhân khác nghĩ là đúng.

2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin – kết luận từ các

nghiên cứu thực nghiệm liên quan

Theo mô hình niềm tin sức khỏe, thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm

HPV cho con của các bậc phụ huynh được xác định bởi các yếu tố sau đây: nhận

thức của phụ huynh về sự nhạy cảm với nhiễm HPV, nhận thức về mức độ nghiêm

trọng của việc nhiễm HPV, lợi ích của vắc xin ngừa nhiễm HPV, rào cản đối với

việc tiêm ngừa, và yếu tố nhắc nhở (động viên) việc tiêm ngừa. Hơn nữa, các yếu tố

cá nhân khác (tuổi, giới, nghề nghiệp, học vấn, thu nhập) cũng được cho là ảnh

hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin.

Dựa trên Mô hình niềm tin sức khỏe, các nghiên cứu thực nghiệm đã phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin của cá nhân. Vì việc tiêm

vắc xin ngừa HPV của bé gái từ 9-17 tuổi do phụ huynh của các em quyết định do

đó nhiều nghiên cứu đã đi tìm những nguyên nhân tác động đến thái độ muốn tiêm

vắc xin cho con của phụ huynh. Bốn nhóm yếu tố chính là (1) các biến nhân khẩu

học, (2) các biến nhận thức về HPV và vắc xin ngừa nhiễm HPV, (3) các biến cản

trở ý định tiêm, (4) các biến thúc đẩy đến thái độ muốn tiêm.

2.2.1 Nhóm yếu tố liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của phụ huynh

Thái độ muốn tiêm hay không muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con

liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của cha mẹ như: tuổi tác, giới tính, trình độ

học vấn, nghề nghiệp, …. Đã có một số nghiên cứu đã tìm hiểu mối liên hệ giữa đặc

điểm nhân khẩu học của phụ huynh với thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV

cho con của họ. Kết luận chưa giống nhau giữa các nghiên cứu: Nghiên cứu của

Lenselink et al. (2008b), Dempsey et al. (2009), Hendry et al. (2013) cho thấy

không có liên quan giữa tuổi tác khi tiến hành phỏng vấn cha mẹ về thái độ muốn

tiêm vắc xin cho con. Còn nghiên cứu ở Fiji năm 2008 và vùng Caribbean chỉ ra

rằng có sự liên quan nhưng không đáng kể đến tuổi và trình độ của cha mẹ đối với

11

việc muốn tiêm vắc xin ngừa HPV cho con của họ (La Vincente et al., 2015b),

(Read et al., 2010). Tuy nhiên nghiên cứu của Vermandere et al. (2014a) kết luận:

độ tuổi có liên quan đến thái độ muốn tiêm, phụ nữ lớn tuổi hơn có khả năng muốn

cho con tiêm ngừa HPV cao hơn. Và Marlow et al. (2013) cho thấy phụ huynh là

nam giới và có trình độ học vấn thấp có nhận thức HPV thấp hơn.

Về thu nhập, nghiên cứu của La Vincente et al. (2015a) cho thấy thu nhập

của cha mẹ có liên quan rõ rệt đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa HPV cho con.

Người có thu nhập cao có tỉ lệ muốn tiêm vắc xin cao hơn người có thu nhập thấp.

2.2.2. Nhóm yếu tố về kiến thức của phụ huynh về bệnh UTCTC và vắc xin

ngừa nhiễm HPV

Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng kiến thức về bệnh UTCTC và vắc

xin ngừa HPV có liên quan đến thái độ muốn tiêm vắc xin. Kiến thức thấp dẫn đến

mức độ muốn tiêm vắc xin thấp. Trong khi nghiên cứu của Amanda et al. (2009),

Gamble et al. (2010), Coleman et al. (2011) kết luận: lý do thường gặp nhất khi cha

mẹ từ chối không tiêm vắc xin ngừa UTCTC cho con là do thiếu thông tin về bệnh

và về vắc xin thì nhiều nghiên cứu thấy rằng: các bậc cha mẹ có kiến thức hạn chế

về HPV và ung thư cổ tử cung vẫn có tỷ lệ chấp muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm

HPV cao như: Madhivanan et al. (2009), Wong et al. (2011), Jaspers et al. (2011);

Lenselink et al. (2008b), Dursun et al. (2009), Hendry et al. (2013), Becker et al.

(2010), Arrossi et al. (2012), Winkler et al. (2008a), Remes et al. (2012),

LaMontagne et al. (2011), Oh et al. (2010).

Lai et al. (2013) nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến sự tự nguyện của

phụ nữ Mỹ để tiêm chủng cho con gái của họ ngừa UTCTC cho thấy kiến thức của

phụ nữ Mỹ về bệnh UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV rất cao nhưng nhưng

kiến thức này không có liên quan với sự sẵn sàng cho con gái của họ tiêm vắc xin

ngừa HPV.

2.2.3. Nhóm yếu tố liên quan đến vắc xin

Các yếu tố liên quan đến vắc xin như giá thành, tính an toàn ngắn – dài hạn

và hiêu quả của vắc xin trong phòng ngừa nhiễm HPV được nhiều tác giả nghiên

12

cứu quan tâm. Giá thành của vắc xin là một trong những rào cản đối với thái độ

muốn tiêm vắc xin phòng HPV trong nghiên cứu này. Lo ngại về chi phí cao của

vắc xin là rào cản trong việc tiêm phòng vắc xin (Wong et al., 2009), (Jaspers et al.,

2011), (Coleman et al., 2011). Đa số phụ huynh muốn vắc xin ngừa nhiễm HPV

được tiêm miễn phí (Morhason‐Bello et al., 2015), nếu vắc xin được tiêm miễn phí

thì cha mẹ sẽ cho con họ tiêm (Poole et al., 2013). Nhiều người bày tỏ lo ngại về chi

phí cao của vắc xin và hy vọng rằng việc tiêm phòng có thể được trợ cấp ít nhất một

phần của chính phủ (Wong et al., 2009).

Nghiên cứu của De Visser et al. (2008) cho thấy hiệu quả phòng bệnh

UTCTC khi tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV và sự an toàn khi tiêm vắc xin là yếu tố

ảnh hưởng quan trọng đến quyết định tiêm vắc xin cho con của cha mẹ. Đa số các

bậc cha mẹ thấy rằng vắc-xin vẫn còn rất mới và một số tác dụng phụ của vắc-xin là

chưa được biết dẫn đến mất lòng tin đối với vắc xin (Mupandawana and Cross,

2016), (La Vincente et al., 2015a). Tương tự như vậy, Nghiên cứu của Cover et al.

(2012), Wong et al. (2011), Poole et al. (2013), Young et al. (2010), Brabin et al.

(2008b), Ogilvie et al. (2010) kết luận rằng nhiều phụ huynh nghi ngờ hiệu quả và

lo sợ tác dụng phụ của vắc xin và điều này làm giảm ý định tiêm vắc xin ngừa

nhiễm HPV cho con của họ. Nghiên cứu sâu và dài hơn về tác dụng phụ vắc xin để

cung cấp thông tin thêm cho phụ huynh hoặc bản thân đối tượng có chỉ định tiêm

được nhiều tác giả đề xuất để nâng cao thái độ muốn tiêm và tỷ lệ được tiêm vắc xin

HPV (Vermandere et al., 2014b).

2.2.4. Nhóm yếu tố thúc đẩy thái độ muốn tiêm ngừa của phụ huynh

Những thông tin từ phương tiện truyền thông có tác động quan trọng đến

quyết định tiêm vắc xin. Nghiên cứu của La Vincente et al. (2015a) tổng kết rằng:

nhiều bậc cha mẹ nghe thông tin tiêu cực về vắc xin từ bạn bè và từ các phương tiện

truyền thông nên họ sợ cho con họ tiêm. Trong khi đó với hầu hết phụ nữ (67%),

khuyến nghị từ các nhân viên y tế là những ảnh hưởng quan trọng trong việc quyết

định đi chủng ngừa (Ilter et al., 2010), (Gamble et al., 2010).

13

Như vậy có các kết luận rất khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ

muốn tiêm vắc xin ngừa HPV cho con của cha mẹ tùy theo đặc điểm kinh tế, xã hội,

kiến thức về bệnh UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV của đối tượng nghiên cứu

vào bối cảnh của từng quốc gia tiến hành nghiên cứu.

14

CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH PHÂN TÍCH

3.1 Tổng quan về bệnh ung thư cổ tử cung và vắc xin ngừa nhiễm HPV

3.1.1. Tổng quan về bệnh UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư xảy ra tại vị trí cổ tử cung, thường

xuất phát từ vùng chuyển tiếp giữa biểu mô trụ và biểu mô vảy. Bắt đầu từ tổn

thương tiền ung thư tiến triển thành ung thư tại chỗ, sau đó là ung thư vi xâm nhập

và kết thúc bằng ung thư xâm nhập. Ung thư cổ tử cung gây tổn thương tử cung nơi

tinh trùng và trứng phát triển. Những phụ nữ bị UTCTC thường phải cắt bỏ tử cung

để bảo toàn tính mạng, do vậy mà mất khả năng sinh sản. Trường hợp bệnh nặng có

thể dẫn đến tử vọng. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm, thông qua khám sàng lọc,

UTCTC có thể được điều trị khỏi.

Nhiễm HPV là nguyên nhân dẫn đến UTCTC. Tuy vậy, không phải bất kể

trường hợp nào nhiễm HPV cũng như không phải loại HPV nào cũng đều có thể

gây bệnh. Có hơn 100 týp HPV được biết, nhưng có ít nhất 13 týp được xếp vào

diện nguy cơ cao, số còn lại chỉ có khả năng gây các tổn thương vùng sinh dục lành

tính (WHO, 2016).

Trong số các tuýp có khả năng gây ung thư cao thì týp HPV-16 và HPV-18

là thủ phạm của ít nhất 70% các trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện. Số

còn lại là do những týp HPV nguy cơ cao khác gây ra. Hai typ HPV-6 và HPV-11,

có thể gây ra ung thư hậu môn, âm hộ, âm đạo và dương vật.

Nguy cơ nhiễm HPV gây ung thư cổ tử cung đối với phụ nữ có ngay từ khi

bắt đầu có quan hệ tình dục và kéo dài suốt thời gian người phụ nữ còn hoạt động

tình dục. Cũng tương đương như tỷ lệ mắc các bệnh về đường tình dục, có không

dưới 80% chị em ít nhất trong đời có 1 lần bị nhiễm HPV.

Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ là đối tượng chính mà HPV tấn công, và tỷ lệ này

thấp hơn ở lứa tuổi cao. Mặc dù vậy, phụ nữ độ tuổi trung niên vẫn có thể nhiễm

mới HPV, và không thể loại trừ nhiễm các loại HPV có khả năng gây ung thư.

15

Hầu hết các trường hợp nhiễm HPV đều không có bất kỳ triệu chứng nào và

tự khỏi, nhưng viêm nhiễm kéo dài với các loại có nguy cơ cao có thể dẫn đến bị

các bất thường tiền ung thư cổ tử cung. Trong số các phụ nữ nhiễm các loại HPV

nguy cơ cao, khoảng từ 5% đến 10% sẽ chuyển thành viêm nhiễm HPV kéo dài và

vì vậy làm tăng nguy cơ xuất hiện các tổn thương tiền ung thư ở cổ tử cung. Nếu

không được điều trị, các tổn thương tiền ung thư này sẽ tiến triển thành ung thư cổ

tử cung. Do đó, không phải ai nhiễm HPV cũng sẽ bị UTCTC. Nhưng ngược lại, có

đến 95% các trường hợp UTCTC phát hiện thấy DNA của HPV.

Triệu chứng của UTCTC không xảy ra đột ngột mà âm thầm trải qua các giai

đoạn từ nhiễm HPV, đến những bất thường ở cổ tử cung, các tổn thương tiền ung

thư rồi đến ung thư. Đặc biệt giai đoạn tiền ung thư hầu như không có triệu chứng

gì, do đó nhiều người không nhận biết mình mắc bệnh nếu không đi khám phụ

khoa. Khi đã ở những giai đoạn muộn, bệnh nhân có những biểu hiện như ra huyết

trắng có mùi hôi, có lẫn máu, chảy máu âm đạo sau giao hợp hoặc sau khi làm việc

nặng dù không đang trong chu kì kinh nguyệt, hoặc nặng hơn có thể chảy dịch có

lẫn máu ở âm đạo, kèm theo đau bụng, lưng, vùng chậu và chân.

Vấn đề điều trị thường muộn và khả năng di căn hoặc các biến chứng khác là

một trong những thách thức đối với ngành ung thư học. Bên cạnh phẫu thuật cắt

đoạn hay không cắt đoạn, các phương pháp xạ trị và hóa trị thường không mang lại

thành công do khả năng chịu đựng của cơ thể người bệnh cũng như gánh nặng tài

chính mà bệnh nhân phải gánh chịu.

Tuy vậy, UTCTC là một trong số bệnh ung thư có thể phòng ngừa được với

2 chiến lược chính được áp dụng gồm: Dự phòng cấp 1: là phòng ngừa phơi nhiễm

và nhiễm HPV bằng cách tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV và quan hệ tình dục an

toàn. Các chiến lược thường được áp dụng nhằm thay đổi hành vi bao gồm không

quan hệ tình dục hoặc tình dục chung thủy một vợ một chồng hoặc sử dụng biện

pháp phòng lây nhiễm như sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Tuy nhiên rất ít

bằng chứng cho thấy hiệu quả của việc dùng bao cao su trong phòng lây nhiễm

HPV gây UTCTC. Và một trong những cách được nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn là

16

tăng cường sử dụng vắc xin phòng ngừa HPV. Nhiều nghiên cứu gần đây cũng đã

chứng minh hiệu quả của vắc xin HPV giảm được nhiễm HPV cho phụ nữ. Theo

khuyến cáo của WHO, tuổi bắt đầu tiêm phòng vắc xin phòng ngừa HPV là 9-10

tuổi đến 13 tuổi. Bên cạnh đó, WHO hướng dẫn dự phòng cấp 1 bao gồm giáo dục

nâng cao nhận thức để giảm hành vi quan hệ tình dục nguy cơ; thực hiện chiến lược

thay đổi hành vi phù hợp với từng vùng, địa phương; phát triển và giới thiệu một

cách hiệu quả về vắc xin phòng ngừa HPV; ngoài ra cần khuyến khích cộng đồng

hạn chế hút thuốc lá, có chế độ dinh dưỡng hợp lý. Dự phòng cấp 2: nhằm phát hiện

và điều trị sớm tiền UTCTC thông qua khám sàng lọc được xem là chiến lược hiệu

quả và thực tế nhất trong phòng ngừa UTCTC. Các phương pháp khám sàng lọc

chính hiện đang được áp dụng cụ thể gồm: Pap’s test, Thinprep Pap Test, soi âm

đạo; nạo nội mạc tử cung; sinh thiết chóp cổ tử cung (WHO, 2016).

3.1.2. Tổng quan về vắc ngừa nhiễm HPV

Hiện nay, 2 loại vắc xin ngừa nhiễm HPV đã có mặt trên thị trường và được

sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Các loại vắc xin HPV này được đánh giá là có khả

năng ngăn ngừa các bệnh liên quan đến nhiễm HPV. Vắc xin có khả năng phòng 2

loại vi rút HPV16 và HPV18 như Cervarix, hoặc phòng tới 4 loại vi rút bao gồm

HPV16, HPV18, HPV6 và HPV11, ví dụ như Gardasil. Vắc xin ngừa HPV đã được

chứng minh là có khả năng ngăn ngừa các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung, ngăn

chặn HPV gây ung thư ở hậu môn, âm hộ, âm đạo và dương vật và ung thư miệng.

Tuy nhiên, vì các loại vắc xin HPV hiện nay có mặt trên thị trường chỉ có thể

phòng ngừa được một số chủng HPV có tỷ lệ nhiễm cao, do đó các chuyên gia y

tế khuyên rằng phụ nữ vẫn cần phải thường xuyên được xét nghiệm sàng lọc bằng

kỹ thuật Pap smear, ngay cả khi đã tiêm chủng các loại vắc xin HPV này (WHO,

2016).

3.2. Tình hình tiêm chủng vắc xin ngừa nhiễm HPV tại Việt Nam

Cả hai loại vắc xin Gardasil® và Cervarix® được Bộ Y tế cấp phép và có

mặt tại Việt Nam từ năm 2009 nhưng cho đến nay vẫn chưa đưa vào Chương trình

tiêm chủng quốc gia. Việt Nam có chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia rất

17

thành công. Vắc xin được cung cấp qua chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia

dưới sự quản lý của Bộ Y tế và triển khai bởi nhiều bên liên quan khác nhau thông

qua mạng lưới y tế nhà nước như Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, các Viện vệ

sinh dịch tễ và Viện Pasteur khu vực, Trung tâm y tế dự phòng và Trạm y tế.

Việt Nam là 1 trong 4 quốc gia (cùng với Ấn Độ, Peru và Uganda) tham gia

vào chương trình toàn cầu và toàn diện về UTCTC, với mục đích giảm tỷ lệ

UTCTC qua tiêm vắc xin, sàng lọc và điều trị. Chương trình này do quỹ Bill &

Melinda Gates Foundation tài trợ, được PATH triển khai cùng với các đối tác khác

như Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế. Vắc

xin Gardasil® được triển khai bởi Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Chương

trình tiêm chủng mở rộng quốc gia theo hai chiến lược: tiêm chủng tại trường học

cho học sinh lớp 6 (có theo dõi tại cộng đồng) và tiêm chủng tại trạm y tế cho trẻ

em gái tuổi 11 ở khu vực thành thị, nông thôn và miền núi. Tổng số có trên 6.400

trẻ em gái đã nhận được ít nhất 1 liều vắc xin. Mỗi chiến lược có sự quan tâm và

chú ý khác nhau do ưu nhược điểm của chúng, nhưng nhìn chung các bên liên quan

đều chấp nhận và độ bao phủ lớn, khoảng 94% trẻ em gái được tiêm chủng đầy đủ

trong năm thứ hai triển khai nếu tiêm tại trường học (năm đầu tiên đạt 83%) và 98%

tại cơ sở y tế khi triển khai năm thứ 2 (93% trong năm đầu tiên). Phòng chống ung

thư là lý do chính khiến bố mẹ, cán bộ y tế, giáo viên và các em gái đồng ý và tham

gia vào chương trình.

Vắc xin ngừa nhiễm HPV hiện đang được cung cấp dưới dạng vắc xin dịch

vụ cho trẻ em nữ và phụ nữ trong độ tuổi 9 - 26 với liệu trình 3 mũi tiêm trong vòng

6 tháng. Tính đến tháng 12/2015 đã có khoảng 514.000 liều vắc xin Cervarix và

811.000 liều vắc xin Gardasil được nhập vào Việt Nam, số phụ nữ được tiêm ước

tính là 350.000 - 400.000 phụ nữ. Chi phí cho liệu trình 3 mũi tiêm trong khoảng

2.400.000 đến 4.000.000 đồng. Gần đây, Hội thảo phổ biến kế hoạch hành động

Quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCT tổ chức vào 10/11/2016 tại Hà Nội đã

ước tính tổng nhu cầu kinh phí giai đoạn 2016-2025 là 200 tỷ đồng (Vụ Sức Khỏe

Bà mẹ Trẻ em - Bộ Y tế, Hà Nội, 2016).

18

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

Từ tháng 8/2013 đến 3/2014, nhóm nghiên cứu của 3 đơn vị là: Bệnh viện

(BV) Từ Dũ, BV Hùng Vương và Viện Pasteur TP. HCM đã thực hiện một nghiên

cứu: “Khảo sát về kiến thức và thái độ của nhóm nữ giới từ 18-26 tuổi và phụ

huynh của các bé gái từ 9-17 tuổi đến tư vấn sức khỏe tại khu vực TP. HCM, từ

tháng 8/2013 – 03/2014”. Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả và so sánh với cỡ mẫu

là 15.000 người, trong đó viện Pasteur TP. HCM là 5.000 người, BV Hùng Vương

là 5.000 người và BV Từ Dũ là 5.000 người.

Đối tượng khảo sát là nữ 18 – 26 tuổi và cha mẹ bé gái 9 – 17 tuổi đến khám

bệnh, tư vấn sức khỏe, tư vấn tiêm chủng tại 3 địa điểm BV Từ Dũ, BV Hùng

Vương và Viện Pasteur TP. HCM, với mục tiêu: Đánh giá kiến thức và thái độ đối

với sự lây nhiễm HPV gây bệnh UTCTC, mụn cóc sinh dục và việc sử dụng vắc xin

ngừa nhiễm HPV của nữ giới 18-26 tuổi và phụ huynh các bé gái từ 9-17 tuổi tại

khu TP.HCM. Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu là Pgs.Ts. Cao Hữu Nghĩa, Trưởng khoa

Xét nghiệm sinh học lâm sàng Viện Pasteur TP. HCM.

Là một trong 14 thành viên của 3 đơn vị tham gia thực hiện đề tài trên, với

mong muốn đưa ra các giải pháp để gia tăng số lượng các bé gái đến tiêm vắc xin

ngừa nhiễm HPV tại Viện Pasteur TP. HCM, nghiên cứu này đã được chủ nhiện đề

tài đồng ý cho sử dụng số liệu khảo sát của nhóm phụ huynh đến tư vấn sức khỏe tại

Viện Pasteur TP. HCM để phân tích nghiên cứu “Khảo sát thực trạng về kiến thức

và những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho

con gái của phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi”.

3.3.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: tháng 8/2013 đến tháng 3/2014

- Địa điểm: Phòng tiêm chủng dịch vụ, phòng tư vấn tiêm chủng tại Viện

Pasteur TP. HCM.

3.3.2.Đối tượng nghiên cứu

- Dân số mục tiêu: phụ huynh đưa con đến khám và tư vấn sức khỏe hoặc tiêm

ngừa tại các phòng khám Viện Pasteur TP.HCM.

19

- Dân số nghiên cứu: phụ huynh có con gái 9 đến 17 tuổi đến khám và tư vấn

sức khỏe hoặc tiêm ngừa cho con tại phòng khám Viện Pasteur TP. HCM. Phụ

huynh là cha mẹ đẻ hoặc cha mẹ nuôi hoặc người giám hộ trực tiếp nuôi nấng và có

vai trò quyết định tiêm phòng HPV cho bé gái 9 – 17 tuổi.

*Tiêu chuẩn tuyển chọn:

Đối tượng nghiên cứu là phụ huynh của bé gái từ 9 đến 17 tuổi đến khám

và tư vấn sức khỏe hoặc tiêm ngừa bất kỳ vắc xin nào.

*Tiêu chuẩn không tuyển chọn:

- Đối tượng không muốn hợp tác trả lời hoặc trả lời không đầy đủ các câu

hỏi của Phiếu khảo sát hoặc không ký vào phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu.

3.3.3.Cỡ mẫu nghiên cứu

2

×𝑝 (1−𝑝)

𝑍(1−𝛼/2)

Với mục tiêu xác định tỷ lệ phụ huynh muốn tiêm là:

𝑑2

(Lê Khánh Luận and Nguyễn Thanh Sơn, 2014) 𝑛 =

Trong đó n:Cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu

Z: trị số tra từ bảng phân phối chuẩn

α: mức ý nghĩa thống kê

p: tỷ lệ bệnh nhân muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con

d: độ chính xác mong muốn

Trong nghiên cứu này, chọn mức ý nghĩa = 5% => Z0,975 = 1,96

p = 0,5 (tỷ lệ phụ huynh muốn tiêm)

Độ chính xác mong muốn d = 0,05

𝑛 = = 385 1,962 × 0,5 (1 − 0,5) 0,052

Như vậy để đáp ứng cho mục tiêu của nghiên cứu, trả lời khoa học cho câu

hỏi nghiên cứu thì cỡ mẫu tối thiểu là 385 đối tượng nghiên cứu.

Ước tính có 20% đối tượng nghiên cứu không hợp tác toàn diện trong việc

phỏng vấn – trả lời Phiếu khảo sát nên nghiên cứu nhân với hệ số thiết kế là 1,2

20

Tổng số đối tượng phụ huynh cần khảo sát 385 x 1,1 = 462.Thực tế nghiên

cứu đã khảo sát được 464 đối tượng để phân tích.

3.3.4. Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn đối tượng (Phụ lục 1)

* Phương pháp chọn mẫu:

Tất cả các đối tượng có con gái 9 – 17 tuổi đến khám bệnh, tư vấn sức khỏe,

tư vấn tiêm chủng đều được mời tham gia, sẽ được hướng dẫn viên phát phiếu cung

cấp thông tin, đề nghị đọc trong vòng 10 phút và phát số thứ tự để vào gặp bác sỹ

(là điều tra viên). Tại phòng bác sỹ sẽ tiến hành lập phiếu chấp thuận tham gia

nghiên cứu nếu thỏa mãn tiêu chí chọn vào, Sau khi bác sỹ và đối tượng cùng ký

bản chấp thuận tham gia nghiên cứu thì tiến hành phỏng vấn.

*Phương pháp thu thập số liệu

Tại phòng khám, sau khi đã chọn các đối tượng, điều tra viên sử dụng bảng

câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các khách hàng.

Điều tra viên được chọn là các cán bộ, y bác sỹ công tác tại các phòng khám

của Viện Pasteur TP. HCM, và sẽ được tập huấn trước về cách hỏi và cách điền

phiếu chính xác.

3.3.5. Mô tả dữ liệu

Trong nghiên cứu này các biến số đều là biến số định tính

Biến phụ thuộc: là biến “muốn tiêm”

Biến phụ thuộc (kết quả) dựa trên câu hỏi “Anh, chị có muốn tiêm vắc xin

ngừa HPV cho con mình hay không?” Biến này có 3 giá trị: Muốn tiêm, không cần

tiêm và chưa đủ điều kiện/cần suy nghĩ thêm.

Kết quả phân tích được chia thành 2 giá trị: 1) Có (muốn tiêm) và 2) Không

muốn tiêm (Bao gồm những câu trả lời Không cần tiêm và chưa đủ điều kiện/cần

suy nghĩ thêm.

Các biến số thuộc đặc tính của mẫu:

(1) Giới tính cha mẹ: biến nhị giá có 2 giá trị: “nam”, “nữ”

(2) Tuổi cha mẹ: biến liên tục

21

(3) Địa bàn cư trú: biến nhị giá có 2 giá trị “Thành phố”, “các tỉnh”

(4) Trình độ học vấn: biến định danh có thứ tự gồm: “≤cấp 1”, “cấp 2”, “cấp 3”,

“cao đẳng – sau đại học”.

(5) Nghề nghiệp: biến định danh gồm: “nông dân”, “công nhân”, “nội trợ”, “buôn

bán”, “viên chức”, “nhân viên y tế”, “nhân viên khách sạn”, “tài xế, thủy thủ”,

“khác”.

(6) Thu nhập (của gia đình trong 1 tháng): biến định lượng có thứ tự gồm: “< 5

triệu đồng/ 1 tháng”, “5 – 15 triệu đồng/ 1 tháng”, “ > 15 triệu đồng/ 1 tháng”

Nhóm biến kiến thức về bệnh UTCTC và vi rút HPV:

1. (Câu 9) Hiểu đúng về khả năng chữa khỏi UTCTC: “đúng” khi trả lời

“không (dễ dàng chữa khỏi)”, “sai” khi trả lời “có” (dễ dàng chữa khỏi)”.

2. (Câu 10) Hiểu đúng về nguyên nhân bệnh UTCTC: “đúng” nếu trả lời “do

virus hoặc HPV”, “sai” nếu tất cả các trả lời khác.

3. (Câu 11) Biết HPV nguy hiểm: “đúng” trả lời “có”, “sai” nếu tất cả các trả

lời khác.

4. (Câu 12) Biết những bệnh HPV gây nên: “đúng” nếu trả lời “ung thư cổ tử

cung, âm hộ, âm đạo, hậu môn hoặc trả lời “mào gà, mụn cóc sinh dục, u nhú

sinh dục”, “sai” nếu tất cả các trả lời khác.

5. (Câu 13) Biết HPV có lây: “đúng” nếu trả lời “có”, “sai” nếu tất cả các trả lời

khác.

6. (Câu 14) Hiểu đúng đường lây HPV: “đúng”nếu trả lời “qua đường tình

dục”, “sai” nếu tất cả các trả lời khác.

7. (Câu 15) Hiểu đúng về khả năng điều trị HPV: “đúng”nếu trả lời “không thể

điều trị khỏi vì không có thuốc đặc trị”, “sai” nếu tất cả các trả lời khác.

8. (Câu 17) Biết về khả năng phòng nhiễm HPV: “đúng” nếu trả lời “có”, “sai”

nếu trả lời “không”.

9. (Câu 18) Biết cách phòng lây HPV tốt nhất: “có” nếu trả lời “chủng ngừa”,

“sai” nếu tất cả các trả lời khác.

22

Nhóm biến về kiến thức về vắc xin ngừa UTCTC (vắc xin ngừa nhiễm HPV):

1. (Câu 19) Biết vắc xin HPV có thể tiêm phòng cho ai: “đúng” nếu trả lời là

“phụ nữ từ 9 đến 26 tuổi”, “sai” nếu tất cả các trả lời khác.

2. (Câu 23) Biết số liều vắc xin HPV cần tiêm: “đúng” nếu trả lời 3 liều, “sai”

nếu tất cả các trả lời khác.

3. (Câu 27) Biết phải làm gì ngay sau tiêm vắc xin HPV: “đúng” nếu trả lời

“chờ 30 phút”, “sai” nếu tất cả các trả lời khác.

4. (Câu 28) Biết về phản ứng sau tiêm vắc xin HPV: “đúng” nếu trả lời được ít

nhất 1 biểu hiện sau: nhẹ thì (sốt, đau tại chỗ, phát ban, mề day, rối loạn kinh

nguyệt...), nặng thì (khó thở, tím tái, ngất...), “sai” tất cả các trả lời khác.

5. (Câu 29 Biết phải làm gì khi có phản ứng sau tiêm xảy ra: “đúng” nếu trả lời

“báo cho nhân viên y tế, hoặc đi đến cơ sở y tế gần nhất”, “sai” nếu tất cả các

trả lời khác.

Nhóm biến yếu tố cản trở thái độ muốn tiêm:

(Câu 21) Những cản trở để được tiêm vắc xin HPV: biến danh định có 4 giá trị “giá

cao”, “không an toàn”, bảo quản không tốt”, “khác”

Nhóm biến về yếu tố động viên, nhắc nhở:

(Câu 24) Đã được tư vấn trước tiêm phòng hay chưa?: 3 giá trị: “đủ”, “chưa -

thỏa mãn”, “chưa có”

(Câu 25) Người tư vấn: biến danh định có 4 giá trị “nhân viên y tế” bao gồm -

bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng…, “nhân viên dược” bao gồm dược sỹ, dược tá,

nhân viên bán thuốc…, “người khác đã tiêm ngừa HPV”, bạn bè hay người

quen đã từng tiêm phòng HPV, “người trong gia đình” bao gồm cha mẹ, ông

bà, anh chị em khuyên đi tiêm phòng HPV.

(Câu 31) Nguồn thông tin đã tiếp cận: biến danh định có 7 giá trị: “đài phát -

thanh”, “đài truyền hình” “sách báo”, “Internet”, “bác sỹ, dược sỹ tư vấn”,

“người thân quen”, “khác”

23

3.4. Khung phân tích: dựa trên Mô hình Niềm tin sức khỏe, nghiên cứu này thực

hiện theo khung phân tích sau:

Yếu tố nhắc nhở

Marlow et al.(2013)

Gamble et al. (2010)

Ilter et al. (2010)

- Được tư vấn - Người tư vấn - Nguồn thông tin

Hendry et al. (2013); La Vincente et al. (2015)

Đặc điểm nhân khẩu - Tuổi - Giới - Khu vực sinh sống - Học vấn - Nghề nghiệp

Kiến thức

bệnh và vắc xin

- Khả năng chữa khỏi

Jaspers et al. (2011); Madhivanan et al. (2009)

- Nguyên nhân bệnh - Biết HPV nguy

Becker et al. (2010); Arrossi et al. (2012)

bệnh

Muốn tiêm vắc xin

hiểm

- Biết những bệnh HPV gây nên - Biết HPV có lây - Đường lây HPV - Khả năng điều trị

HPV

- Khả năng phòng

Wong et al. (2009); Jaspers et al. (2011); Cover et al. (2012), Coleman et al. (2011)

nhiễm HPV - Cách phòng lây HPV tốt nhất

- Vắc xin HPV có thể

- Giá vắc xin - Sự an toàn của vắc xin - Bảo quản vắc xin

tiêm cho ai - Số liều tiêm - Làm gì sau tiêm - Biết phản ứng sau

tiêm

- Làm gì khi có phản

ứng sau tiêm

Hình 3.1. Khung phân tích thái độ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV

cho con của phụ huynh

24

3.5 Giả thuyết nghiên cứu

Thái độ muốn tiêm vắc xin bị ảnh hưởng trực tiếp bởi 4 nhóm yếu tố chính:

(1) Yếu tố về đặc điểm nhân khẩu gồm: tuổi, khu vực sinh sống, giới, nghề

nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập. Thái độ muốn tiêm tỷ lệ thuận với độ

tuổi, trình độ học vấn và thu nhập của phụ huynh. Phụ huynh ở thành phố

muốn tiêm cho con nhiều hơn so với phụ huynh ở các tỉnh. Phụ huynh là

viên chức, nhân viên y tế, công nhân sẽ muốn con họ được tiêm cao hơn

phụ huynh là nông dân, nội trợ hoặc buôn bán.

(2) Yếu tố về nhận thức (mối nguy hiểm của bệnh, lợi ích của việc phòng

bệnh) gồm: biến kiến thức bệnh và kiến thức về vắc xin. Càng hiểu biết

về bệnh, về mối đe dọa của bệnh, về vắc xin phòng bệnh thì phụ huynh sẽ

càng tăng thái độ muốn tiêm.

(3) Yếu tố cản trở: gồm giá vắc xin cao, vắc xin không an toàn và sự bảo

quản vắc xin không tốt

(4) Yếu tố nhắc nhở gồm: đã được tư vấn hay chưa? Người tư vấn là ai?

Nguồn thông tin tiếp cận. Phụ huynh đã được tư vấn hoặc đã được tiếp

cận với các phương tiện truyền thông về bệnh và vắc xin phòng bệnh sẽ

có thái độ muốn tiêm cao.

3.6 Mô hình kinh tế lượng

Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc mang tính đo lường nhị phân (muốn

tiêm và không muốn tiêm) và sẽ được mã hoá thành hai giá trị 0 và 1. Do đó, nghiên

cứu này có thể sử dụng mô hình hồi quy logistic để phân tích (Lê Khánh Luận và

Nguyễn Thanh Sơn, 2014).

Như phân tích ở trên, thái độ muốn tiêm ngừa vắc xin cho con của phụ huynh

chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Có nghĩa là, thái độ muốn tiêm là một hàm phụ

thuộc vào những yếu tố ảnh hưởng đến.

Để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ muốn tiêm ngừa vắc xin cho

con của phụ huynh, nghiên cứu này sử dụng mô hình hồi quy logistic đa biến để

ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của biến độc lập có

25

được. Nghĩa là, thông tin cần thu thập về biến phụ thuộc là một sự kiện nào đó có

xảy ra hay không.

Biến phụ thuộc y có hai giá trị 0 và 1.

y = 1 là có xảy ra sự kiện quan tâm, tức là thái độ “muốn tiêm” có xác suất p.

y = 0 là không xảy ra sự kiện quan tâm, tức là “không muốn tiêm” với xác suất

1 – p.

Xác suất p = [0,1]

Xác suất có thái độ “muốn tiêm”: P (y = 1) = p

Xác suất có thái độ “không muốn tiêm” P (y = 0) = 1 – p.

Nếu xác suất được dự đoán lớn hơn 0,5 thì kết quả dự đoán sẽ được hiểu là có

thái độ “muốn tiêm”. Ngược lại, kết quả dự đoán sẽ được hiểu là có thái độ “không

muốn tiêm”.

Xét mô hình hàm Logistic nhị phân (binary) trong trường hợp có i biến độc lập

x. Mô hình hàm Logistic nhị phân được phát biểu như sau:

E(y/x) là xác suất để y = 1 (xác suất có thái độ “muốn tiêm”với khi biến độc

lập có giá trị cụ thể là x1, x2, ... xi. Với các giá trị β1, β2, ... βi là các hệ số ước lượng

(hay hệ số hồi quy), mô hình hàm Logistic nhị phân viết như sau:

𝑃(𝑦 = 1) = 𝑒𝛽0 + 𝛽1. 𝑥1 + 𝛽2. 𝑥2 + ⋯ + 𝛽𝑖. 𝑥𝑖 1 + 𝑒𝛽0 + 𝛽1. 𝑥1 + 𝛽2. 𝑥2 + ⋯ + 𝛽𝑖. 𝑥𝑖

P(𝑦 = 0) = 1 − P(𝑦 = 1) = 1 − 𝑒𝛽0 + 𝛽1. 𝑥1 + 𝛽2. 𝑥2 + ⋯ + 𝛽𝑖. 𝑥𝑖 1 + 𝑒𝛽0 + 𝛽1. 𝑥1 + 𝛽2. 𝑥2 + ⋯ + 𝛽𝑖. 𝑥𝑖

So sánh giữa xác suất có xảy ra sự kiện và xác suất không xảy ra sự kiện, tỷ số

chênh này (Odds) được thể hiện trong công thức:

] 𝑂𝑑𝑑𝑠 = [ ] = [ 𝑃(𝑦 = 1) 𝑃(𝑦 = 0) 𝑃(𝑦 = 1) 1 − 𝑃(𝑦 = 1)

Khi Odds = 1, xác suất có xảy ra sự kiện bằng xác suất không xảy ra sự kiện

và cùng bằng 0,5.

Lấy logarit tự nhiên (cơ số e, viết tắt là ln) hai vế của phương trình trên, thực

hiện biến đổi vế phải phương trình, được kết quả:

26

ln(𝑂𝑑𝑑𝑠) = 𝑙𝑛 [ ] = 𝑙𝑛 𝑒𝛽0+𝛽1𝑥1+𝛽2𝑥2+...+𝛽𝑖𝑥𝑖 𝑃(𝑦 = 1) 𝑃(𝑦 = 0)

𝑂𝑑𝑑𝑠 = 𝛽0 + 𝛽1𝑥1 + 𝛽2𝑥2+. . . +𝛽𝑖𝑥𝑖

Các hệ số ước lượng β1, β2, ... βi thật ra là sự đo lường những thay đổi trong

tỷ lệ (được lấy logarit) của các xác xuất xảy ra sự kiện với 1 đơn vị thay đổi lần lượt

trong các biến phụ thuộc x1, x2, ... xi.

Hệ số ước lượng dương (+): làm tăng tỷ lệ xác suất được dự đoán.

Hệ số ước lượng âm (–): làm giảm tỷ lệ xác suất được dự đoán.

Trong nghiên cứu này, biến phụ thuộc có giá trị bằng 1 nếu phụ huynh muốn

tiêm ngừa cho con và có giá trị bằng 0 nếu phụ huynh không muốn tiêm ngừa cho

con. Trong mô hình có các biến độc lập (là biến định tính) giải thích cho biến phụ

thuộc.

Mô hình hồi quy Logit đa biến có dạng: P(muontiem“=1”) = f( tuoi, giới, nơi

ở, nghề ổn định, nghề không ổn định, lương, trình độ, kiến thức HPV, kiến thức vắc

xin, giá, an toàn, bảo quản vắc xin, tư vấn vắc xin, thông tin đại chúng, nhân viên y

tế)

3.7. Mô tả các biến số trong mô hình

Tên biến Mô tả Đo lường Dấu kỳ Ghi chú

vọng

Biến phụ thuộc

Muốn tiêm Phụ huynh muốn “Có” = 1

tiêm vaccine ngừa “không” = 0

UTCTC cho con

hay không

Biến độc lập

Nhóm biến về đặc điểm nhân khẩu học

Nhóm tuổi Nhóm tuổi cha mẹ Nhóm tuổi<29=0 + Biến

Từ 30-39=1 thứ bậc

27

Từ 40-49=2

Trên 50 tuổi=3

Giới Giới tính cha mẹ “Nam” =1 Biến

“Nữ” =0 giả

Nơi ở Tp.HCM hoặc các “Tp.HCM”=1 +/- Biến

tỉnh “Các tỉnh”=0 giả

Trình độ học vấn 4 giá trị: Biến Trình độ +

thứ bậc - “Cấp 1”=0

- “Cấp 2”=1

- “Cấp 3”=2

-“Cao đẳng, đại học”

=3

Nghề nghiệp có thu Biến Nghề nghiệp Nghề có thu nhập ổn +/-

nhập ổn định theo giả định =1

lương gồm: viên Nghề có thu nhập

chức, công nhân, không ổn định=0

nhân viên y tế

Nghề có thu nhập

không ổn định theo

lương gồm: nông

dân, nội trợ, buôn

bán, nghề khác

Thu nhập Biến Lương 3 giá trị: +

thứ bậc “< 5 triệu”=0

“từ 5-15 triệu” =1

“>15 triệu”=2

28

Biến về Kiến thức bệnh UTCTC và cách phòng bệnh UTCTC

Kiến thức HPV 9 câu về Kiến thức Số điểm +/- Biến

Trả lời đúng= 1; liên tục

sai”sai”

Biến Kiến thức về vắc xin ngừa UTCTC (HPV)

Kiến thức vắc 5 câu về vắc xin Số điểm +/- Biến

xin Trả lời đúng= 1; liên tục

sai= 0

Nhóm biến cản trở ý định tiêm

Giá Giá vắc xin cao “Giá vắc xin quá -/+ Biến

cao” =1 giả

“Khác”=0

An toàn vắc xin không an “Tiêm vắc xin này -/+ Biến

toàn cho người tiêm không an toàn” =1 giả

“Khác”=0 (an toàn)

Bảo quản vắc Bảo quản vắc xin “bảo quản vắc xin -/+ Biến

xin không tốt” =1 giả

“khác”= 0

Nhóm biến về yếu tố nhắc nhở

Tư vấn vắc xin Đã được tư vấn về “đủ” = 1 +/- Biến

vắc xin ngừa HPV “Chưa thỏa mãn giả

hoặc chưa có” = 0

Thông tin đại Kiến thức có được =1 nếu chọn ít nhất +/- Biến

chúng từ ít nhất 1 trong số 1 trong số (đài phát giả

(đài phát thanh, đài thanh, đài truyền

truyền hình, sách hình, sách báo,

báo, Internet) Internet)

29

=0 nếu không chọn

1 trong số ( đài phát

thanh, đài truyền

hình, sách báo,

Internet)

Nhân viên y tế Kiến thức có được =1 nếu chọn “nhân +/- Biến

từ nhân viên y tế viên y tế” giả

=0 nếu không chọn

“nhân viên y tế”

3.8 Quy trình thực hiện nghiên cứu

Kiểm tra tính phù hợp và đầy đủ của bộ số liệu, việc mã hóa và xử lý dữ liệu

được thực hiện bằng phần mền Stata 12. Phân tích hồi quy Logistic đơn biến xác

định mối liên quan giữa các đặc điểm nhân khẩu học, kiến thức về bệnh UTCTC,

kiến thức về vắc xin, những rào cản cũng như yếu tố nhắc nhở đối với ý định tiêm

ngừa ở mức ý nghĩa 5 %. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc

lập. Sử dụng hồi qui Logistic đa biến để phân tích tác động của các biến độc lập đến

khả năng muốn tiêm của phụ huynh.

3.9 Đạo đức nghiên cứu

Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu phê duyệt.

Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được cán bộ nghiên cứu trao

đổi thông tin và đống ý ký giấy chấp thuận tham gia nghiên cứu

Thông tin cá nhân được mã hóa.

30

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

4.1 Thống kê mô tả

4.1.1. Những đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Đối tượng tham gia nghiên cứu gồm 464 phụ huynh, trong đó 78,0 % cư trú

tại TP. HCM và 22,0% cư trú ở các tỉnh khác ngoài TP. HCM. Phụ huynh là nam

giới chiếm 15,1 % và nữ giới là 84,9 %. Phụ huynh trong độ tuổi từ 40 - 49 chiếm tỉ

lệ cao nhất là 45, 9%, kế đến là phụ huynh trong nhóm tuổi từ 30-39 (39,9 %); Có

3% phụ huynh dưới 30 tuổi; phụ huynh từ 50 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ 11,2 %. Đối

tượng tham gia nghiên cứu có trình độ cao đẳng - đại học chiếm 29,7 %, cấp III

(36,9 %), riêng trình độ cấp I trở xuống chiếm tỉ lệ 4,1 %.

Phụ huynh thuộc nhiều ngành nghề khác nhau. Phân tích nghề nghiệp của

phụ huynh thành 2 nhóm: nhóm có nghề nghiệp ổn định và nhóm có nghề nghiệp

không ổn định ghi nhận có 31,9 % phụ huynh có nghề nghiệp ổn định và 68,1 % có

nghề không ổn định. Về thu nhập, 22,8 % là có mức thu nhập trên 15 triệu

đồng/tháng, 51,5 % có thu nhập từ 5- 15 triệu đồng/tháng, và 25,7 % có thu nhập

dưới 15 triệu đồng/tháng (bảng 4.1).

Như vậy phần lớn người mẹ là người đưa con đi tư vấn sức khỏe hoặc tiêm

ngừa, cần xác định đây là đối tượng quan trọng trong việc tuyên truyền tiêm ngừa

phòng nhiễm HPV về sau. Người dân sống ở thành phố cho con đến tư vấn hoặc

tiêm ngừa nhiều hơn so với người dân sống ở các tỉnh do điểm nghiên cứu nằm tại

TP. HCM. Thực tế cho thấy phụ huynh sống ở TP. HCM được tiếp cận với các

phương tiện truyền thông cũng như được cung cấp dịch vụ y tế và thông tin về

chủng ngừa HPV tốt hơn những người dân sống ở tỉnh thành khác.

31

Bảng 4. 1. Những đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n = 464)

Đặc tính Tần suất %

Giới tính phụ huynh Nữ 394 84,9

Nam 70 15,1

Nhóm tuổi Dưới 30 14 3,0

Từ 30 – 39 185 39,9

Từ 40 – 49 213 45,9

Từ 50 trở lên 52 11,2

Cư trú Tp HCM 362 78,0

Tỉnh 102 22,0

Trình độ học vấn ≤cấp1 19 4,1

Cấp 2 136 29,3

Cấp 3 171 36,9

29.7 Cao đẳng-đại học 138

Nghề nghiệp ổn định theo lương 148 31,9

Không ổn định 68,1 316

22.8 Thu nhận trung bình/tháng >15 triệu 106

5- 15 triệu 51.5 239

<5 triệu 25.7 119

Nguồn: Tác giả

4.1.2. Kiến thức về HPV, UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV của phụ

huynh

* Kiến thức về HPV, UTCTC của phụ huynh

Tổng kết câu trả lời về kiến thức bệnh UTCTC và HPV của các phụ huynh

tham gia nghiên cứu: có 71,3 % cho rằng UTCTC khó chữa khỏi, nghĩa là đã hiểu

được mức nguy hiểm của bệnh ung thư cổ tử cung, bệnh khó chữa thì cần phải

phòng tránh. Có 58,4% phụ huynh hiểu đúng về nguyên nhân gây UTCTC. Có

85,6% phụ huynh cho rằng HPV nguy hiểm, đây là tỷ lệ rất cao chứng tỏ phụ huynh

32

đã biết được tính nguy hiểm của HPV. Có 71,8 % phụ huynh biết HPV gây bệnh gì,

39,9 % phụ huynh biết HPV có lây truyền, có 45,7 % phụ huynh biết đúng các

đường lây của HPV, 39,0 % cha mẹ có hiểu biết đúng đắn về khả năng điều trị

HPV. Khi đã hiểu đúng về nguyên nhân bệnh UTCTC, cách lây, đường lây của

HPV, từ đó mới biết cách phòng chống đúng đắn, nhưng những hiểu biết này của

phụ huynh vẫn còn hạn chế, tỷ lệ chưa cao.

Có đến 92,0 % phụ huynh biết HPV có thể phòng tránh lây nhiễm được, có

70,0% phụ huynh biết các phòng lây nhiễm HPV tốt nhất đó là tiêm chủng chủ

động. Điều này cho thấy phụ huynh đã kiến thức đúng từ đó có thái độ hành vi đúng

đắn trong việc chăm sóc sức khỏe cho con cái họ. (bảng 4.2)

Bảng 4.2. Kiến thức về HPV và UTCTC của phụ huynh

Kiến thức về HPV và UTCTC UTCTC dễ chữa khỏi Nguyên nhân của UTCTC HPV có nguy hiểm HPV gây bệnh gì HPV có lây không Đường lây HPV Khả năng điều trị HPV Phòng lây HPV được Cách phòng HPV tốt nhất Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Tần số 331 133 271 193 397 67 333 131 185 279 212 252 181 283 427 37 325 139

% 71,3 28,7 58,4 41,6 85,6 14,4 71,8 28,2 39,9 60,1 45,7 54,3 39,0 61,0 92,0 8,0 70,0 30,0 Nguồn: Tác giả

Kết quả này cũng tương tự như một số nghiên cứu sau: nghiên cứu cắt ngang

ở 1072 phụ nữ tuổi sinh đẻ tỉnh Đắk Lắk về kiến thức, thái độ và thực hành đối với

bệnh ung thư cổ tử cung của phụ nữ tuổi sinh sản ghi nhận 3,1% phụ nữ biết về ung

thư cổ tử cung, biết về HPV là 33,8% và biết vắc xin phòng HPV/ung thư cổ tử

33

cung là 47,3% (Phạm Thọ Dược và cộng sự, 2015). Và kiến thức về HPV của cha

mẹ có con tuổi vị thành niên còn hạn chế và vấn đề sức khỏe tình dục nên là 1 phần

của chương trình vắc xin ngừa HPV (Brabin et al., 2006).

Tuy nhiên, hiểu biết về tiêm phòng vắc xin phòng HPV liên quan đến

UTCTC ở nhóm sinh viên nữ năm thứ 3 của trường Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn cao hơn (81,6%) nhưng tỷ lệ nữ sinh viên có tiêm phòng vắc-xin HPV chỉ

<20% (Đặng Đức Nhu, 2016).

* Kiến thức về vắc xin ngừa nhiễm HPV của phụ huynh

Có 59,5 % phụ huynh biết ai cần được tiêm phòng HPV, 36,9 % phụ huynh

trả lời đúng số liều cần tiêm phòng HPV, 60,1 % phụ huynh biết làm gì sau khi tiêm

vắc xin HPV, chỉ có 27,2 % phụ huynh biết những phản ứng sau tiêm vắc xin HPV,

đây là kiến thức khó đối với các phụ huynh nếu không có chuyên môn về y khoa.

Tuy nhiên tỉ lệ phụ huynh biết làm gì nếu có bất thường sau tiêm vắc xin HPV cao

(81,9 %) (bảng 4.3).

Bảng 4.3. Kiến thức về vắc xin ngừa nhiễm HPV của phụ huynh

Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai Đúng Sai

Kiến thức về HPV và UTCTC Ai cần tiêm phòng HPV Số liều vắc xin HPV cần tiêm Làm gì sau tiêm vắc xin HPV Phản ứng sau tiêm vắc xin HPV Làm gì nếu bất thường sau tiêm vắc xin HP Đúng Sai % 59,5 40,5 36,9 63,1 60,1 39,9 27,2 72,8 81,9 18,1

Tần số 276 188 171 293 279 185 126 338 380 84 Nguồn: Tác giả

Các kiến thức liên quan đến việc thực hành phòng bệnh bằng vắc xin HPV

của phụ huynh chưa được tốt lắm, vẫn còn nhiều người chưa biết hoặc hiểu không

đúng về vắc xin ngừa nhiễm HPV. Vậy cần chú ý các kiến thức này trong công tác

tuyên truyền giáo dục cho các phụ huynh.

34

* Tần suất kiến thức bệnh và kiến thức vắc xin của phụ huynh

Điểm trung bình kiến thức là 5,7 thấp nhất là 0 điểm và cao nhất là 9 điểm.

Phụ huynh đạt 7 điểm kiến thức về bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất 21,6 %

(100/464); chỉ có 36/464 phụ huynh đạt 9 điểm kiến thức về bệnh chiếm tỉ lệ 7,8 %.

Có 2 người trả lời không đúng tất cả các câu hỏi về kiến thức bệnh. Phụ huynh đạt 5

điểm kiến thức trở xuống chiếm 41,7 %.

Điểm trung bình kiến thức về vắc xin là 2.7, thấp nhất là 0 và cao nhất là 5

điểm. Trong 464 phụ huynh có 105 người đạt 3 điểm kiến thức về vắc xin chiếm tỉ

lệ cao nhất là 22,6 %. Phụ huynh có điểm kiến thức về vắc xin từ 2 trở xuống chiếm

tỉ lệ 45, 1 %. (bảng 4.4)

Bảng 4.4. Tần suất kiến thức về bệnh và về vắc xin của phụ huynh (n = 464)

Kiến thức bệnh

% tích lũy 0,4 3,2 7,9 15,0 26,6 41,7 58,5 80,1 92,2 0 1 2 3 4 5 6 7 8

9 0 1 2 3 4 5 Tần suất 2 13 22 33 54 70 78 100 56 36 38 79 92 105 96 54 % 0,4 2,8 4,7 7,1 11,6 15,1 16,8 21,6 12,1 7,8 8,2 17,1 19,8 22,6 20,7 11.6 Kiến thức vắc xin

100,0 8,2 25,3 45,1 67,7 88,4 100,0 Nguồn: Tác giả

Như vậy gần một nửa (41%) phụ huynh chưa đạt điểm trung bình về kiến

thức bệnh. Điều này cho thấy phụ huynh có kiến thức hạn chế về bệnh UTCTC, và

về HPV.

35

Về kiến thức vắc xin, 45 % phụ huynh đạt dưới điểm trung bình. Vì vậy,

trong quá trình tư vấn, bên cạnh việc cung cấp các kiến thức về nhiễm HPV và các

giải pháp dự phòng, cần bổ sung thêm các kiến thức về tiêm chủng và an toàn tiêm

chủng. Ngoài ra, ngành y tế nói chung và Viện Pasteur TP. HCM nói riêng phải có

những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về vắc xin hướng đến

chấp nhận việc tiêm ngừa những bệnh có thể phòng ngừa được bằng vắc xin.

4.1.3. Lý do cản trở việc tiêm vắc xin của phụ huynh

Có 248/464 (chiếm tỉ lệ 53,5 %) phụ huynh cho rằng giá vắc xin cao; chỉ có

9,9 % phụ huynh cho rằng vắc xin không an toàn là rào cản; và chỉ có 6,6 % phụ

huynh cho rằng vắc xin không được bảo quản tốt cản trở ý định tiêm. Các lý do

khác cản trở việc tiêm vắc xin chiếm tỉ lệ 37,1 % (bảng 4.5)

Bảng 4.5. Lý do cản trở việc ý định muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV của

phụ huynh (n=464)

Lý do Giá cao An toàn Bảo quản vắc xin Lý do khác Có Không Có Không an toàn không tốt Tốt Có Không Tần số 248 216 418 46 26 438 172 292

% 53,5 46,5 90,1 9,9 6,6 94,4 37,1 62,9 Nguồn: Tác giả

Việc hơn nửa số phụ huynh cho rằng giá vắc xin cao trong nghiên cứu này

cũng tương tự như trong khi nghiên cứu của Lê Thị Yến Phi và cộng sự thực hiện

tại BV Hùng Vương và Viện Pasteur TP.HCM năm 2010, là giá thành còn khá cao

đối với sinh viên và tầng lớp có thu nhập thấp (Lê Thị Yến Phi và Vũ Thị Nhung,

2010).

Nghiên cứu của Winkler et al. (2008b) ở vùng Latin America và Caribbean

cũng ghi nhận bên cạnh việc thiếu thông tin về HPV và bệnh UTCTC thì giá thành

cũng là một rào cản chính trong việc chấp nhận tiêm vắc xin phòng HPV cũng như

chính sách từ nhà quản lý y tế.

36

Mặc dù không ghi nhận được tác dụng phụ nghiêm trọng do tiêm vắc xin

nhưng một số phụ huynh đề cập đến việc nghe thông tin từ bạn bè hay trên thông tin

đại chúng về vắc xin HPV là một vắc xin mới ở Việt Nam nên thông tin tính an toàn

cũng như hiệu quả về lâu dài chưa được kiểm định. Lý do chính mà phụ huynh học

sinh từ chối cho con mình tiêm vắc xin phòng HPV trong nghiên cứu của La

Vincente et al. (2015b) và Brabin et al. (2008a) là thông tin về vắc xin chưa đầy đủ,

nhất là tính an toàn dài hạn. Theo nhận định trong nghiên cứu của Stretch et al.

(2008) thì vắc xin phòng ngừa nhiễm HPV bắt đầu được đưa vào sử dụng trên thế

giới còn mới nên chưa có tài liệu ghi nhận những tác dụng phụ lâu dài là cản trở

chính cho việc chấp nhận tiêm vắc xin này.

4.1.4. Đặc điểm được tư vấn của phụ huynh

Phụ huynh đã được tư vấn về vắc xin đầy đủ chiếm tỉ lệ rất thấp (17,9 %).

Người tư vấn là người trong gia đình bao gồm ông bà, cha mẹ, anh chị em chiếm tỉ

lệ cao nhất là 26,9 %; người tư vấn là nhân viên y tế chiếm tỉ lệ 20,7 %; người tư

vấn là nhân viên dược chiếm tỉ lệ thấp nhất 2,4 %. Nguồn thông tin về vắc xin ngừa

nhiễm HPV mà họ nhận được nhiều nhất qua đài truyền hình (53,9 %), kế đến là từ

sách báo (34,5 %), qua internet (20,3 %), từ đài phát thanh (19,6 %) song chỉ có

14,7 % nhận thông tin từ nhân viên y tế. (bảng 4.6)

37

Bảng 4.6. Đặc điểm được tư vấn về vắc xin của phụ huynh ( n=464)

Được tư vấn về vắc xin Đủ Người tư vấn về vắc xin*

Tần số 83 62 319 96 11 78 125

91 250 160 68 94 63

Biết về bệnh UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV từ nguồn thông tin** Từ ≥ 1 thông tin đại chúng Chưa thỏa mãn Chưa được tư vấn Nhân viên y tế Nhân viên dược Người khác đã tiêm ngừa HPV Người trong gia đình Đài phát thanh Đài truyền hình Sách báo Bác sĩ, dược sĩ tư vấn Internet Khác Có Không % 17,9 13,4 68,7 20,7 2,4 16,8 26,9 19,6 53,9 34,5 14,7 20,3 13,6 80,8 19,2

375 89 Nguồn: Tác giả

Ghi chú:

*Do có phụ huynh chưa được tư vấn nên khi thống kê về người tư vấn, tổng

tỉ lệ của 4 đối tượng người tư vấn nhỏ hơn 100%

** Do phụ huynh có thể biết về bệnh và về vắc xin ngừa nhiễm HPV từ

nhiều nguồn thông tin nên tổng tỉ lệ thống kê theo nguồn thông tin là lớn hơn 100%.

Kết quả này cũng tương tự như kết quả của nghiên cứu tại tại Bệnh viện

Hùng Vương và Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn Bá Đức và cộng

sự, 2011) (Lê Thị Yến Phi, 2011) là: khách hàng chưa có đầy đủ kiến thức về

chủng ngừa HPV vì chưa được tư vấn đầy đủ cũng như chưa được truyền thông

rộng rãi.

Tổng hợp lại thì có 80,8 % phụ huynh được tiếp cận ít nhất 1 nguồn thông tin

trở lên. Tỉ lệ này cao hơn rất nhiều so với một nghiên cứu về điều tra HPV và nhu

cầu thông tin ở phụ nữ đã lập gia đình tại Huế, Cần Thơ và Thái Nguyên (Nguyễn

Thùy Linh và Vũ Thị Hoàng Lan, 2012). Điều này cho thấy phụ huynh sống ở

thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam tiếp cận được các nguồn thông tin từ

đó nâng cao kiến thức về bệnh và các biện pháp phòng bệnh.

38

Như vậy có thể thấy đa số phụ huynh là chưa được tư vấn về vắc xin

ngừa nhiễm HPV (chỉ có 17,9 % đã được tư vấn). Điều này có thể là lý do dẫn tới

việc có rất ít bé gái trong lứa tuổi nên tiêm ngừa vắc xin nhiễm HPV được tiêm vắc

xin. Một thông tin cũng đáng quan tâm là người tư vấn là người trong gia đình

chiếm gần 30 %. Như vậy, tác động qua lại giữa những người thân, gia đình, bạn bè

giữ vai trò quan trọng, cần phát huy yêu tố này trong việc tuyên truyền, giáo dục

sức khỏe. Ngược lại người tư vấn về vắc xin là nhân viên y tế chỉ chiếm một tỉ lệ

thấp (20,7 %) cho thấy công tác tư vấn của nhân viên y tế chưa được bao phủ rộng

rãi trong dân chúng. Có thể là do lực lượng y tế còn thiếu, chưa đáp ứng đủ cho

công tác này.

Hơn 50 % số phụ huynh có kiến thức về bệnh UTCTC và về vắc xin ngừa

nhiễm HPV là từ truyền hình, cho thấy truyền hình là kênh truyền thông, giáo dục

hiệu quả nhất đối với đối tượng phụ huynh. Tỉ lệ phụ huynh có hiểu biết về bệnh và

vắc xin qua bác sĩ và dược sĩ tư vấn rất thấp (14,7 %), một lần nữa cho thấy nhân

viên y tế chưa phát huy được vai trò người nhắc nhở trong việc thay đổi hành vi về

sức khỏe của người dân.

4.2. Mô tả đặc tính mẫu theo ý định tiêm – phân tích đơn biến

4.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học theo ý định tiêm

Trong số 464 phụ huynh, có 88,6 % phụ huynh muốn vắc xin tiêm ngừa

nhiễm HPV cho con. 88,8 % người mẹ muốn tiêm và 87,1 % phụ huynh là người

cha muốn tiêm. Phụ huynh ở thành phố và ở tỉnh muốn tiêm là ngang nhau khoảng

88%.

Về nghề nghiệp, có 86,5 % phụ huynh có nghề nghiệp ổn định muốn tiêm

trong khi phụ huynh có nghề nghiệp không ổn định muốn tiêm là 89,6 %.

Phụ huynh ở các nhóm tuổi khác nhau có ý định muốn tiêm với các tỉ lệ khác

nhau. Nhóm tuổi từ 40-49 muốn tiêm với tỉ lệ cao nhất ( 91,6%), kế đến là nhóm từ

30-39 tuổi ( 89,2 %), tiếp theo là 2 nhóm: dưới 30 tuổi ( 78,6 %) và nhóm từ 50 tuổi

trở lên ( 76,9 %).

39

Về học vấn, phụ huynh có trình độ từ cao đẳng trở lên có tỉ lệ muốn tiêm cao

nhất (95,7 %); phụ huynh có trình độ từ cấp 1 trở xuống có ý định tiêm thấp nhất

(chiếm 79 %). Xét về thu nhập, phụ huynh có thu nhập trung bình từ 15 triệu

đồng/tháng trở lên có tỉ lệ muốn tiêm cao nhất (92,4 %), phụ huynh có thu nhập

trung bình dưới 5 triệu đồng/tháng có tỉ lệ muốn tiêm thấp nhất là 82,3 %.

Tuy vậy, với mức ý nghĩa p> 0,05, sự khác biệt về tỉ lệ phụ huynh muốn tiêm

giữa nam và nữ, giữa phụ huynh cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh,

giữa phụ huynh có nghề nghiệp ổn định và không ổn định là không có ý nghĩa thống

kê.

Ngược lại, sự khác biệt về tỉ lệ phụ huynh muốn tiêm giữa các nhóm tuổi, giữa

các trình độ học vấn và giữa các mức thu nhập là có ý nghĩa thống kê với mức ý

nghĩa 5% ( P<0,05). (bảng 4.7)

40

Bảng 4.7. Thống kê kiểm định Pearson Chi-square đối với một số cặp biến giữa

2 nhóm phụ huynh muốn tiêm và không muốn tiêm

Đặc tính Muốn tiêm (%) p- value Pearson Chi- square

88,6 88,8 87,1 78,6 89,2 91,6 76,9 88,7 88,3 86,5 89,6 Không muốn tiêm (%) 11,4 11,2 12,9 21,4 10,8 8,4 23,1 11,3 11,7 13,5 10,4

Nam Dưới 30 Từ 30 – 39 Từ 40 – 49 Từ 50 trở lên Tp HCM Tỉnh Ổn định Không ổn định ≤cấp1

79,0 88,2 84,2 21,0 11,3 15,8

Tổng Giới tính phụ Nữ huynh Nhóm tuổi Cư trú Nghề nghiệp Trình độ học vấn 0,1677 0,682 10.2938 0.016 0,0151 0,902 0,9392 0,332 0.008 11,8071 95,7 4,3

Cấp 2 Cấp 3 Cao đẳng, đại học >15 triệu 6.5807 0.037

Thu nhập trung bình/tháng 5- 15 triệu <5 triệu 92,4 90,0 82,3 7,6 10,0 17,7

Nguồn: Tác giả

Tỉ lệ phụ huynh chấp nhận tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con khác nhau

giữa các nghiên cứu:

Nghiên cứu tại các bệnh viện của Trường Đại Học Michigan, Hoa Kỳ vào tháng

3 năm 2007 ghi nhận 63,5% bà mẹ có con từ 11-17 tuổi chấp nhận tiêm vắc xin phòng

ngừa HPV cho con mình (Amanda et al., 2009). Kết quả nghiên cứu này tương tự như

kết quả của Lenselink et al. (2008a) khi phỏng vấn 356 phụ huynh có con 10-12 tuổi

ghi nhận có 88% phụ huynh chấp nhận tiêm vắc xin phòng HPV cho con.

Tỷ lệ phụ huynh chấp nhận hoặc từ chối cho con mình tiêm vắc xin thay đổi

tùy vào đối tượng, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu. Theo điều tra bằng bảng

41

câu hỏi ở Anh thì tỷ lệ chấp nhận cho con mình tiêm là 605/651 (93,9%) (Stretch et

al., 2008). Còn nghiên cứu của Lenselink et al., (2008a) cho thấy kiến thức về HPV,

UTCTC, tôn giáo, tuổi, trình độ học vấn và tình trạng hôn nhân không liên quan đến

tính chấp nhận tiêm vắc xin HPV.

4.2.2. Phân tích đơn biến đánh giá tác động của các biến độc lập đến ý định tiêm

Các mô hình hồi quy

Muốn tiêm 1 = β01 + β1 tuổi + ε1

Muốn tiêm 2 = β02 + β1 giới tính + ε1

Muốn tiêm 3 = β01 + β1 nơi ở + ε1

Muốn tiêm 4= β04 + β4 trình độ+ ε4

Muốn tiêm 5= β05 + β5 nghề nghiệp + ε5

Muốn tiêm 6= β06 + β6 lương + ε 6

Muốn tiêm 7= β07 + β7 kiến thức HPV + ε7

Muốn tiêm 8= β08 + β8 kiến thức vắc xin+ε8

Muốn tiêm 9= β09 + β9 giá +ε9

Muốn tiêm 10= β10 + β10 an toàn +ε10

Muốn tiêm 11= β11 + β11 bảo quản vắc xin +ε11

Muốn tiêm 12= β12 + β12 tư vấn +ε12

Muốn tiêm 13= β13 + β13 thông tin đại chúng +ε13

Muốn tiêm 14= β14 + β14 nhân viên y tế +ε14

*Kết quả phân tích đơn biến xu hướng tác động của các biến độc lập đối với

xác suất có ý định tiêm

Với mức ý nghĩa 5 % ( p<0,05), các biến có tác động đến ý định tiêm là:

Trình độ học vấn

Thu nhập

Kiến thức về UTCTC và HPV

Kiến thức về vắc xin

Cụ thể:

42

- Trình độ học vấn có tác động tích cực đến ý định tiêm của phụ huynh. Phụ

huynh có ý định muốn tiêm tăng theo mỗi cấp học.

- Ý định muốn tiêm của phụ huynh có liên quan đến thu nhập. Phụ huynh có

mức thu nhập cao có xu hướng tăng thái độ muốn tiêm.

- Kiến thức về bệnh có ảnh hưởng tích cực đến thái độ muốn tiêm. Phụ huynh

có kiến thức cao về bệnh thì muốn tiêm cao.

- Kiến thức về vắc xin có tác động dương đến thái độ muốn tiêm. Phụ huynh

có xu hướng tăng tỉ lệ muốn tiêm khi kiến thức về vắc xin tăng.

Mô hình hồi quy đơn biến cũng cho thấy không có liên quan giữa độ tuổi,

giới tính, khu vực sinh sống và nghề nghiệp đến thái độ muốn tiêm của phụ huynh.

Bên cạnh đó, phụ huynh có xem các yếu tố như: giá vắc xin cao, vắc xin không an

toàn, bảo quản vắc xin không tốt là rào cản hay không cũng không liên quan đến

thái độ muốn tiêm của phụ huynh. Ngoài ra, thái độ muốn tiêm của phụ huynh cũng

không phụ thuộc vào việc phụ huynh được tư vấn và được tiếp cận thông tin về

bệnh UTCTC, HPV và vắc xin ngừa nhiễm HPV hay chưa. (bảng 4.8)

Bảng 4.8. Kết quả phân tích đơn biến xu hướng tác động của các biến độc lập

đối với xác suất muốn tiêm

Tên biến P>z

Độ tuổi Giới tính Khu vực Trình độ Nghề nghiệp Thu nhập Kiến thức về bệnh Kiến thức về vắc xin Giá cao Vắc xin không an toàn Vắc xin bảo quản không tốt Được tư vấn Tiếp cận nguồn thông tin đại chúng Tiếp cận nhân viên y tế Hệ số hồi quy -0,18 -0,16 0,04 0,39 -0,29 0,33 0,34 0,57 -0,05 -0,16 1,21 0,59 0,23 1,14

0,371 0,682 0,902 0,020 0,334 0,034 0,000 0,000 0,844 0,716 0,239 0,191 0,497 0,061 Nguồn: Tác giả

43

*Tác động biên của của các biến độc lập đối với xác suất muốn tiêm của phụ huynh

Với mức ý nghĩa 5 %:

Nếu chỉ xét mối tương quan giữa trình độ và ý định muốn tiêm, Mô hình hồi

quy cho thấy tỷ lệ phụ huynh muốn tiêm vắc xin cho con em mình tăng lên 3,8 %

theo mỗi cấp học. Điều này cũng đúng như kỳ vọng, vì người có trình độ học vấn

cao thường có nhận thức đúng và có sự quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe của bản

thân và gia đình so với người có trình độ thấp. Vì vậy khi triển khai chương trình

tuyên truyền giáo dục, cần chú ý nhóm học vấn thấp nhiều hơn.

Với yếu tố thu nhập, mô hình hồi quy đơn biến cho kết quả: phụ huynh muốn

con mình tiêm tăng lên 3,2 % theo mỗi mức tăng thu nhập.

Nếu chỉ xét 1 yếu tố là kiến thức về bệnh đối với thái độ muốn tiêm, khi tăng

1 điểm kiến thức về bệnh thì xác suất muốn tiêm của phụ huynh tăng 3 %.

Mô hình hồi quy đơn biến cho thấy kiến thức về vắc xin có tác động tích cực

đến với thái độ muốn tiêm của phụ huynh. Khi tăng 1 điểm kiến thức về vắc xin thì

tỉ lệ phụ huynh muốn tiêm cho con tăng 4,7 %. (bảng 4.9)

Bảng 4.9. Tác động biên của của các biến độc lập đối với xác suất muốn tiêm

của phụ huynh

Tên biến Tham chiếu

Tăng mỗi 10 tuổi Nữ Các tỉnh Tăng mỗi cấp học Không ổn định Tăng mỗi mức

Độ tuổi Giới tính Khu vực Trình độ Nghề Thu nhập Kiến thức về bệnh Kiến thức về vắc xin Giá cao Vắc xin không an toàn Vắc xin bảo quản không tốt Được tư vấn Tiếp cận nguồn thông tin đại chúng Tiếp cận nhân viên y tế Tác động biên -0,018 -0,016 0,004 0,038 -0,030 0,032 0,003 0,047 -0.005 -0,017 0,080 0,051 0,025 0,082 P>z 0,368 0,695 0,903 0,017 0,351 0,028 0,000 0,000 0.844 0.729 0.049 0.122 0.520 0.006

Nguồn: Tác giả

44

Như vậy, mặc dù phụ huynh có kiến thức thấp về bệnh UTCTC, HPV và về

vắc xin ngừa nhiễm HPV (khoảng 40 % đạt điểm trên trung bình) nhưng tỉ lệ phụ

huynh muốn tiêm vắc xin cho con cao. Điều này cũng tương đồng với nghiên cứu

của Madhivanan et al. (2009), , Wong et al. (2011), Lenselink et al. (2008b),

Dursun et al. (2009), Hendry et al. (2013), Becker-Dreps et al. (2010). Tuy vậy khi

kiến thức tăng thì tỉ lệ phụ huynh muốn tiêm tăng lên.

4.2.3. Phân tích hồi quy đa biến

Kết quả phân tích ở trên chỉ ra một số các biến ảnh hưởng đơn lẻ đến thái độ

muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho con của cha mẹ là: trình độ học vấn, thu

nhập, kiến thức về bệnh UTCTC và HPV, kiến thức về vắc xin. Hồi quy đa biến để

đánh giá tác động đồng thời của nhiều biến đến thái độ muốn tiêm. Mô hình hồi quy

đa biến:

4.2.3.1 Mô hình hồi quy Logit

ydinh = β0 + β1giới tính+ β2 nơi ở + β3 nhóm tuổi + β4 nghề nghiệp+ β4

nghề không ổn định+ β5 lương + β6 trình độ + β7 kiến thức HPV + β8 kiến thức

vắc xin + β9 giá+ β10 an toàn + β11 bảo quản vắc xin + β12 tư vấn vắc xin + β13

thông tin đại chúng + β14 nhân viên y tế + ε

4.2.3.2. Một số kiểm định trong mô hình:

Kiểm tra hiện tượng tương quan bằng lệnh corr, cho thấy giữa các biến độc

lập trong mô hình không có sự tương quan mạnh (<0.9) (Bảng 4.10)

45

|

muốntiêm giới nhómtuổi nơiở ng/nghiệp lương trìnhđộ k/thứcHPV k/thứcvx giá antoàn bảoquảnvx tưvấnvx ttdaichung nhanvienyt

muontiem | 1.00

gioi | -0.01 1.00

nhomtuoi | -0.04 0.15 1.00

noio | 0.00 0.03 0.08 1.00

nghenghiep | -0.04 0.08 -0.07 0.03 1.00

luong | 0.09 0.02 -0.01 0.06 0.07 1.00

trinhdo | 0.10 0.05 -0.01 0.10 0.34 0.24 1.00

kienthuchpv | 0.23 -0.03 -0.05 0.13 0.17 0.17 0.25 1.00

kienthucva~n | 0.25 -0.06 -0.10 0.06 0.12 0.08 0.20 0.49 1.00

gia | -0.00 0.00 0.02 0.00 -0.00 -0.08 -0.03 0.05 0.04 1.00

antoan | -0.01 -0.05 0.03 -0.01 0.03 0.08 0.07 0.05 0.04 -0.13 1.00

baoquanvx | 0.05 -0.10 -0.03 0.06 0.01 0.07 0.08 0.01 0.05 -0.11 0.23 1.00

tuvanvevac~n | 0.06 0.00 -0.05 -0.02 0.06 -0.00 0.02 0.18 0.37 0.13 -0.00 -0.04 1.00

ttdaichung | 0.03 0.03 0.01 0.03 0.07 0.08 0.16 0.19 0.12 0.09 -0.00 0.04 0.04

1.00

nhanvienyt | 0.09 -0.03 -0.14 -0.01 0.09 0.00 0.05 0.11 0.26 -0.02 -0.09 0.00 0.29

-0.13 1.00

Bảng 4.10. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình

46

4.2.3.3. Ý nghĩa tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong mô hình

Mô hình hồi quy logit cho kết quả, hệ số Pseudo-R 2 của mô hình là 0,1514

nghĩa là, các biến độc lập trong mô hình hồi quy giải thích được 15,1 % biến thiên

của biến thái độ muốn tiêm. Có thể còn nhiều yếu tố khác tác động đến thái độ

muốn tiêm mà đề tài này chưa đề cập tới.

Kết quả phân tích hồi quy logit ở bảng 10 cho thấy, có 14 biến độc lập đưa

vào mô hình hồi quy để phân tích nhưng kết quả chỉ có 3 biến độc lập có ảnh hưởng

đến khả năng muốn tiêm ở mức ý nghĩa 5% là: nghề nghiệp, kiến thức về bệnh

UTCTC và HPV, kiến thức về vắc xin HPV.

Phương trình hồi quy được viết như sau:

ydinh = -0,75 - 0,92nghề nghiệp + 0,21kienthucHPV+ 0,46kienthucvacxin +

u

*Ý nghĩa tác động của các biến độc lập đến ý định tiêm

1. Nghề nghiệp

Biến nghề nghiệp có hệ số hồi quy là - 0,92. Có nghĩa là, trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi, phụ huynh có nghề nghiệp với thu nhập ổn định theo lương

có ý định tiêm thấp hơn phụ huynh có nghề với thu nhập không ổn định theo lương.

2. Kiến thức về bệnh UTCTC và HPV

Với hệ số hồi quy của biến kiến thức bệnh là 0,21 cho thấy trong điều kiện

các yếu tố khác không đổi, kiến thức về bệnh tác động tích cực đến thái độ muốn

tiêm của phụ huynh, phù hợp với kỳ vọng ban đầu. Hay nói cách khác, phụ huynh

hiểu biết hơn về bệnh thì khả năng muốn tiêm vắc xin cho con em của họ sẽ tăng.

3. Kiến thức về vắc xin

Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, kiến thức về vắc xin có ảnh

hưởng tích cực đến thái độ muốm tiêm vắc xin cho con của cha mẹ (hệ số hồi quy là

0,46). Nghĩa là, phụ huynh hiểu biết hơn về vắc xin thì khả năng muốn cho con tiêm

vắc xin sẽ tăng (bảng 4.11)

47

Bảng 4.11. Kết quả hồi quy đa biến

Số quan sát LR chi2 (10) Prob > chi2 Pseudo R2 = 464 = 51.90 = 0.0000 = 0.1514

Tên biến Nhóm tuổi Giới tính Khu vực sinh sống Trình độ Nghề nghiệp Thu nhập Kiến thức về bệnh Kiến thức về vắc xin Giá cao Vắc xin không an toàn Vắc xin bảo quản không tốt Được tư vấn Có tiếp cận nguồn thông tin đại chúng Nguồn thông tin từ nhân viên y tế Hệ số chặn Hệ số hồi quy -0,06 0,15 -0,36 0,27 -0,92 0,19 0,21 0,46 -0,07 -0,59 1,08 -0,36 -0,21 0,58 -0,75 P>z 0,752 0,752 0,359 0,185 0,011 0,256 0,017 0,001 0,819 0,263 0,316 0,492 0,612 0,388 0,306

Nguồn: Tác giả

*Tác động biên của các yếu tố có ảnh hưởng đến ý định tiêm

Tại giá trị trung bình của các biến số, xác xuất phụ huynh muốn tiêm là 92,4 %.

Với mức ý nghĩa 5%, tại giá trị trung bình của các biến số:

Phụ huynh có nghề nghiệp với thu nhập ổn định theo lương có xác suất muốn

tiêm thấp hơn 7 % so với phụ huynh làm các nghề có thu nhập không ổn định theo

lương.

Khi tăng 1 điểm kiến thức về bệnh xác suất muốn tiêm của phụ huynh tăng 1 %.

Khi tăng 1 điểm kiến thức về vắc xin xác suất muốn tiêm của phụ huynh tăng

3 %

* Vai trò quan trọng của các biến độc lập có ý nghĩa thống kê trong mô hình

phân tích các yếu tố tác động đến khả năng có ý định tiêm ngừa của phụ huynh:

Trong 3 biến độc lập có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến khả năng có ý định tiêm

48

ngừa của phụ huynh, biến nghề nghiệp có tác động mạnh nhất, kế đến là kiến thức

về vắc xin và tiếp theo là biến kiến thức về bệnh (bảng 4.12)

Bảng 4.12. Kết quả tác động biên của các biến độc lập đến thái độ muốn tiêm

y = Pr(muontiem) (predict) = .9244101

Tên biến P>z

Nhóm tuổi Giới tính Khu vực sinh sống Trình độ Nghề nghiệp Thu nhập Kiến thức về bệnh Kiến thức về vắc xin Giá cao Vắc xin không an toàn Vắc xin bảo quản không tốt Được tư vấn Có tiếp cận nguồn thông tin đại chúng Nguồn thông tin từ nhân viên y tế Hệ số chặn Tác động biên -0,00 0,01 -0,02 0,01 -0,07 0,01 0,01 0,03 -0,00 -0,05 0,05 -0,02 -0,01 0.03 0,752 0,698 0,316 0,184 0,026 0,253 0,018 0,001 0.818 0,351 0,115 0,532 0.592 0,298

Nguồn: Tác giả Với kết quả: phụ huynh làm nghề nghiệp có thu nhập ổn định theo lương có

xác suất muốn tiêm thấp hơn phụ huynh làm nghề có thu nhập không ổn định theo

lương là không như kỳ vọng ban đầu. Điều này có thể do phụ huynh là viên chức,

nhân viên y tế hay công nhân (phụ huynh làm nghề với thu nhập ổn định theo

lương) thường có chính kiến của mình do đó khó chấp nhận tiêm khi chưa xem xét

kỹ. Ngược lại, với nông dân và người nội trợ (người có nghề với thu nhập không ổn

định theo lương), thường có khuynh hướng làm theo người khác do đó có thái độ

muốn tiêm cao khi trả lời phỏng vấn. Ngoài ra, người có việc làm với thu nhập

không ổn định như buôn bán có thể có mức thu nhập cao và khi đó người ta sẽ sẵn

sàng tiêm cho con nhiều hơn. Điều này cũng tương đồng với khảo sát 239 phụ

huynh tại Fiji về kiến thức, sự chấp nhận vắc xin HPV và nhu cầu thông tin về vắc

xin HPV của cha mẹ, kết luận rằng: thu nhập của cha mẹ có liên quan đến sự chấp

49

nhận vắc xin. Người có thu nhập cao có tỉ lệ chấp nhận tiêm vắc xin cao hơn người

có thu nhập thấp (La Vincente et al., 2015b).

Nghiên cứu này cho thấy không có sự ảnh hưởng của yếu tố được tiếp cận

thông tin về UTCTC, HPV và vắc xin ngừa nhiễm HPV đến thái độ muốn tiêm

trong phân tích đơn biến cũng như đa biến. Tuy nhiên nghiên cứu tại TP HCM về

khảo sát 15.000 đối tượng là nữ từ 18-26 tuổi và phụ huynh bé gái từ 9-17 tuổi

trong phân tích đơn biến ghi nhận thái độ muốn tiêm của đối tượng có tiếp xúc với

nguồn thông tin tăng lên gấp rưỡi so với đối tượng không tiếp xúc với nguồn thông

tin (Cao Hữu Nghĩa và cộng sự, 2013). Ngoài ra, nghiên cứu khác như khảo sát trên

các bậc cha mẹ tại Uganda và Việt Nam về việc chấp nhận tiêm vắc xin ngừa HPV

cho con vào năm 2013 cũng cho thấy tỉ lệ phụ huynh chấp nhận tiêm cho con có

liên quan đến việc tiếp xúc với nguồn thông tin truyền thông (Galagen et al., 2013).

Mặc dù kiến thức của phụ huynh về bệnh UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm

HPV còn thấp nhưng tỉ lệ phụ huynh muốn tiêm cao. Đây là điểm khác nhau so với

nghiên cứu Lai et al. (2013) khảo sát sự tự nguyện của phụ nữ Mỹ cho con gái của

họ tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho thấy kiến thức của phụ nữ Mỹ về bệnh

UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV rất cao nhưng kiến thức này không có liên

quan với sự sẵn sàng cho con gái của họ tiêm vắc xin ngừa HPV.

50

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Sự tiến bộ của việc khám sàng lọc UTCTC và tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV

góp phần đáng kể trong việc làm giảm mắc bệnh UTCTC. WHO đã khuyến cáo

thực hiện phương pháp dự phòng cấp 1 là tiêm vắc-xin ngừa nhiễm HPV cho các trẻ

em gái từ 9-13 tuổi là biện pháp y tế công cộng có chi phí thấp và hiệu quả nhất để

chống lại bệnh UTCTC (WHO, 2016). Việt Nam là 1 trong 4 quốc gia (cùng với Ấn

Độ, Peru và Uganda) tham gia vào chương trình toàn cầu và toàn diện về UTCTC

bao gồm việc tiêm vắc xin HPV, sàng lọc và điều trị ung thư cổ tử cung. Vắc-xin

HPV hiện đang được cung cấp dưới dạng vắc xin dịch vụ cho trẻ em nữ và phụ nữ

trong độ tuổi 9-26 với liệu trình 3 mũi tiêm. Tuy nhiên việc tiếp cận vắc xin ngừa

nhiễm HPV vẫn còn là con số quá nhỏ trong một chiến lược mang tầm quốc gia liên

quan đến một số nguyên nhân là: sự chưa hiểu biết đầy đủ của cộng đồng, lo ngại

tác dụng phụ của vắc xin, giá vắc xin cao, sự thờ ơ của nhân viên y tế trong việc tư

vấn hiệu quả của vắc xin … Trên thực tế người dân vẫn chưa có đủ thông tin về vắc

xin ngừa nhiễm HPV, vì vậy việc tìm ra các yếu tố ảnh hưởng lên thái độ muốn tiêm

vắc xin ngừa nhiễm HPV của người dân tại các cơ sở y tế hiện nay là vô cùng cần

thiết.

Dựa trên nền tảng của mô hình Niềm tin sức khỏe, nghiên cứu đã sử dụng số

liệu khảo sát nhóm phụ huynh có con gái từ 9-17 tuổi đến tư vấn sức khỏe hoặc

tiêm ngừa tại phòng khám Viện Pasteur Tp.HCM từ tháng 8/2013 đến tháng 3/2014

để phân tích.

Kết quả nghiên cứu cho thấy:

Kiến thức của phụ huynh về bệnh UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV

còn thấp. Gần một nửa (41 %) phụ huynh được khảo sát chưa đạt điểm trung bình

về kiến thức bệnh; 45 % phụ huynh đạt dưới điểm trung bình kiến thức vắc xin.

Yếu tố thuộc về vắc xin gây cản trở ý định tiêm được phụ huynh nêu nhiều

nhất là giá vắc xin cao. Hơn 50 % phụ huynh cho rằng giá vắc xin cao (53,5%) 37

51

% phụ huynh nêu các lý do khác cản trở việc tiêm vắc xin. Có 6,6 % phụ huynh cho

rằng vắc xin không được bảo quản tốt là yếu tố cản trở thái độ muốn tiêm và 9,9%

phụ huynh xem vắc xin không an toàn là rào cản (9,9 %).

Yếu tố thúc đẩy thái độ muốn tiêm là được tư vấn và tiếp xúc thông tin. Phụ

huynh đã được tư vấn về vắc xin đầy đủ chiếm tỉ lệ rất thấp (17,9 %). Người tư vấn

là người trong gia đình chiếm tỉ lệ cao (26,9 %); người tư vấn là nhân viên y tế và

nhân viên dược chiếm tỉ lệ 23,1%.

Hơn 50% phụ huynh biết được thông tin về vắc xin qua đài truyền hình

(53,9%), kế đến là từ sách báo (34,5 %). Đa số phụ huynh được tiếp cận ít nhất 1

nguồn thông tin đại chúng (80,8 %).

Khi đánh giá tác động của từng yếu tố riêng biệt lên thái độ muốn tiêm, cho

thấy:

Khả năng muốn tiêm của phụ huynh tăng theo trình độ học vấn. Mức tăng là

3,8 % theo mỗi cấp học. Với mỗi mức tăng của thu nhập thì xác xuất muốn tiêm của

phụ huynh tăng 3,2 %. Khi tăng 1 điểm kiến thức về bệnh UTCTC và HPV, khả

năng muốn tiêm của phụ huynh tăng thêm 3 %. Phụ huynh sẽ tăng thái độ muốn

tiêm thêm 4% nếu điểm kiến thức về vắc xin tăng 1 điểm.

Bằng hồi quy Logistic đa biến, nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến

thái độ muốn tiêm của phụ huynh gồm: yếu tố nhân khẩu học, yếu tố nhận thức về

UTCTC và vắc xin ngừa nhiễm HPV, yếu tố thuộc về vắc xin gây cản trở thái độ

muốn tiêm, và các yếu thúc đẩy thái độ muốn tiêm (được tư vấn, nguồn thông tin

tiếp cận).

Kết quả nghiên cứu đã nêu ra xu hướng tác động của các yếu tố đến thái độ

muốn tiêm của phụ huynh là: nghề nghiệp, kiến thức về bệnh và kiến thức về vắc

xin. Kiến thực bệnh và kiến thức về vắc xin có tác động tích cực đến thái độ muốn

tiêm, trong khi đó biến nghề nghiệp (nghề có thu nhập ổn định theo lương) có tác

tiêu cực đến thái độ muốn tiêm , cụ thể:

Phụ huynh làm nghề có thu nhập ổn định theo lương có xác suất muốn tiêm

thấp hơn 7 % so với phụ huynh làm nghề có thu nhập không ổn định theo lương.

52

Cha mẹ hiểu biết hơn về bệnh thì khả năng muốn tiêm vắc xin cho con sẽ

tăng. Khi cha mẹ tăng 1 điểm kiến thức về bệnh thì xác suất cha mẹ muốn tiêm cho

con tăng 1%.

Phụ huynh có kiến thức về vắc xin càng cao thì khả năng muốn tiêm càng

cao. Xác suất phụ huynh muốn tiêm cho con tăng 3 % khi kiến thức về vắc xin của

phụ huynh tăng 1 điểm.

5.2. Kiến nghị

Từ kết luận trên, để nâng cao tỉ lệ muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho

con của phụ huynh cần nâng cao hiểu biết của phụ huynh về bệnh UTCTC và về

vắc xin ngừa nhiễm HPV. Để đạt được điều này cần:

- Tăng cường tuyên truyền về bệnh UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV

trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đẩy mạnh công tác tư vấn về bệnh UTCTC và về vắc xin ngừa nhiễm HPV

trong các cơ sở y tế, đặc biệt các cơ sở y tế ở khu vực ngoại thành. Tư vấn kỹ hơn

đối với phụ huynh đến từ các tỉnh khác, phụ huynh có học vấn thấp.

- Tăng cường tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về bệnh UTCTC và về

vắc xin ngừa nhiễm HPV với bậc phụ huynh, đặc biệt là người mẹ của học sinh nữ

ở các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông.

5.3 Hạn chế của nghiên cứu

Do đối tượng khảo sát là phụ huynh cho con đến tư vấn sức khỏe hoặc tiêm

ngừa tại phòng khám tiêm ngừa của Viện Pasteur Tp.HCM – 1 cơ sở tiêm ngừa dịch

vụ, nên những người này thường đã có điều kiện về kinh tế và có ý thức bảo vệ sức

khỏe. Do vậy tỉ lệ muốn tiêm cao (88,6%) trong nghiên cứu có thể chưa tương

đương với cộng đồng. Mặt khác việc trả lời muốn tiêm chỉ là thái độ tích cực và đến

việc thực hành tiêm còn một khoảng cách.

Ngoài ra, với dữ liệu được lấy từ một nghiên cứu khác nên mô hình phân tích

có quá nhiều biến định tính dẫn đến kết quả chưa chính xác vì chưa khảo sát được

tính tương tác giữa các biến giả, biến phân loại. Thên vào đó, đây là nghiên cứu cắt

ngang, không theo dõi đối tượng theo thời gian nên kết luận về hành vi là chưa

53

thuyết phục. Do đó để xác định các yếu tố liên quan đến thái độ muốn tiêm vắc xin

HPV cần triển khai các nghiên cứu khác sâu và rộng hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:

1. Cao Hữu Nghĩa và cộng sự, 2013. Khảo sát kiến thức và thái độ của nhóm nữ

giới từ 18-26 tuổi và phụ huynh của các bé gái từ 9-17 tuổi đến tư vấn sức

khỏe tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, 8/2013-3/2014. Báo cáo Tổng kết

đề tài: Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh.

2. Đặng Đức Nhu, 2016. Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống ung

thư cổ tử cung của sinh viên nữ năm thứ 3 đại học khoa học xã hội và nhân

văn năm 2014. Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXVI, số 4(177).

3. Lê Khánh Luận và Nguyễn Thanh Sơn, 2014. Lý thuyết Xác suất - Thống Kê,

Đại học Kinh Tế TP. HCM, Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia TP. HCM.

4. Lê Thị Yến Phi và Vũ Thị Nhung, 2010. Kiến thức và thái độ của khách hàng

đến chủng ngừa HPV tại Bệnh viện Hùng Vương và Viện Pasteur Thành Phố

Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Thực hành 11, 67-

5. Nguyễn Bá Đức và cộng sự, 2011. Báo cáo sơ bộ kết quả thực hiện dự án quốc

gia về phòng chống ung thư giai đoạn 2008 – 2010. Tạp chí Ung thư học Việt

Nam, 1.

6. Nguyễn Thùy Linh và Vũ Thị Hoàng Lan, 2012. HPV và nhu cầu thông tin ở

phụ nữ 18-65 tuổi tại Thái Nguyên, Huế và Cần Thơ. Tạp chí Y học Quân sự,

37, 35-38.

7. Phạm Thọ Dược và cộng sự, 2015. Xác định tỷ lệ nhiễm HPV và khảo sát kiến

thức, thái độ thực hành đối với bệnh ung thư cổ tử cung của phụ nữ tuổi sinh

sản tại Đăk Lăk năm 2013. Tập san y học dự phòng, Tập XXV; số 8(168).

8. Vụ Sức khỏe bà mẹ và trẻ em - Hà Nội, 2016. Kế hoạch hành động quốc gia

về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung giai đoạn 2016-2025.

Tiếng Anh:

1. Amanda et al., 2009. Understanding the Reasons Why Mothers Do or Do Not

Have Their Adolescent Daughters Vaccinated Against Human

Papillomavirus. Annals of Epidemiology.

2. Arrossi et al.,2012. Acceptability and uptake of HPV vaccine in Argentina

before its inclusion in the immunization program: a population-based survey.

Vaccine, 30, 2467-2474.

3. Becker et al.,2010. HPV vaccine acceptability among Kenyan women.

Vaccine, 28, 4864-4867.

4. Becker, Marshall H, 1974. The health belief model and personal health

behavior. Book, Slack, 2.

5. Brabin et al., 2006. Future acceptance of adolescent human papillomavirus

vaccination: a survey of parental attitudes. Vaccine, 24, 3087-94.

6. Brabin et al.,2008b. Uptake of first two doses of human papillomavirus

vaccine by adolescent schoolgirls in Manchester: prospective cohort study.

Bmj, 336, 1056-1058.

7. Coleman et al., 2011. HPV vaccine acceptability in Ghana, West Africa.

Vaccine, 29, 3945-3950.

8. Cover et al., 2012. Acceptance patterns and decision-making for human

papillomavirus vaccination among parents in Vietnam: an in-depth qualitative

study post-vaccination. BMC public health, 12, 629.

9. David S Gochman, 1997. Handbook of Health Behavior Research I: Personal

and Social Determinants, US Springer.

10. De Visser, R. & McDonnell, E., 2008. Correlates of parents' reports of

acceptability of human papilloma virus vaccination for their school-aged

children. Sexual Health, 5, 331-338.

11. Dempsey et al., 2009. Understanding the reasons why mothers do or do not

have their adolescent daughters vaccinated against human papillomavirus. Ann

Epidemiol, 19, 531-8.

12. Dursun et al., 2009. Women's knowledge about human papillomavirus and

their acceptance of HPV vaccine. Australian and New Zealand Journal of

Obstetrics and Gynaecology, 49, 202-206.

13. Galagan et al., 2013. Influences on parental acceptance of HPV vaccination in

demonstration projects in Uganda and Vietnam. Vaccine, 31, 3072-8.

14. Gamble et al., 2010. Factors influencing familial decision-making regarding

human papillomavirus vaccination. Journal of Pediatric Psychology, 35, 704-

715.

15. Hendry et al., 2013. “HPV? Never heard of it!”: A systematic review of girls’

and parents’ information needs, views and preferences about human

papillomavirus vaccination. Vaccine, 31, 5152-5167.

16. Icek Ajen, 1991. The Theory of Planned Behavior. Organizational Behavior

and Human Decision Processes, 50, 179-211.

17. Ilter et al., 2010. Women's knowledge of Pap smear test and human

papillomavirus: acceptance of HPV vaccination to themselves and their

daughters in an Islamic society. International Journal of Gynecological

Cancer, 20, 1058-1062.

18. Jaspers et al., 2011. Parental acceptance of human papillomavirus (HPV)

vaccination in Indonesia: a cross-sectional study. Vaccine, 29, 7785-7793.

19. La Vincente et al., 2015a. Implementation of a national school-based Human

Papillomavirus (HPV) vaccine campaign in Fiji: knowledge, vaccine

acceptability and information needs of parents. BMC public health, 15, 1.

20. La Vincente et al., 2015b. Implementation of a national school-based Human

Papillomavirus (HPV) vaccine campaign in Fiji: knowledge, vaccine

acceptability and information needs of parents. BMC Public Health, 15, 1257.

21. Lai et al., 2013. Factors influencing the willingness of US women to vaccinate

their daughters against the human papillomavirus to prevent cervical cancer.

Medical Oncology, 30, 1-10.

22. Lamontagne et al., 2011. Human papillomavirus vaccine delivery strategies

that achieved high coverage in low-and middle-income countries. Bulletin of

the World Health Organization, 89, 821-830.

23. Lenselink et al., 2008a. Parental acceptance of Human Papillomavirus

vaccines. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol, 137, 103-7.

24. Lenselink et al., 2008b. Parental acceptance of Human Papillomavirus

vaccines. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol.

25. Madhivanan et al., 2009. Attitudes toward HPV vaccination among parents of

adolescent girls in Mysore, India. Vaccine, 27, 5203-5208.

26. Marlow et al., 2013. Knowledge of human papillomavirus (HPV) and HPV

vaccination: an international comparison. Vaccine, 31, 763-769.

27. Morhason -Bello et al., 2015. Willingness of reproductive‐aged women in a

Nigerian community to accept human papillomavirus vaccination for their

children. Journal of Obstetrics and Gynaecology Research, 41, 1621-1629.

28. Mupandawana et al., 2016. Attitudes towards human papillomavirus

vaccination among African parents in a city in the north of England: a

qualitative study. Reproductive Health, 13, 97.

29. Ogilvie et al., 2010. A population-based evaluation of a publicly funded,

school-based HPV vaccine program in British Columbia, Canada: parental

factors associated with HPV vaccine receipt. PLoS Med, 7, e1000270.

30. Oh et al., 2010. Awareness of and attitude towards human papillomavirus

infection and vaccination for cervical cancer prevention among adult males

and females in Korea: a nationwide interview survey. Vaccine, 28, 1854-1860.

31. Poole et al., 2013. A cross-sectional study to assess HPV knowledge and HPV

vaccine acceptability in Mali. PLoS One, 8, e56402.

32. Read et al., 2010. Attitudes and perceptions of the HPV vaccine in Caribbean

and African-American adolescent girls and their parents. J Pediatr Adolesc

Gynecol, 23, 242-5.

33. Remes et al., 2012. A qualitative study of HPV vaccine acceptability among

health workers, teachers, parents, female pupils, and religious leaders in

northwest Tanzania. Vaccine, 30, 5363-5367.

34. Stretch et al., 2008. Parental attitudes and information needs in an adolescent

HPV vaccination programme. Br J Cancer, 99, 1908-11.

35. Vermandere et al., 2014a. Determinants of acceptance and subsequent uptake

of the HPV vaccine in a cohort in Eldoret, Kenya. PloS one, 9, e109353.

36. Vermandere et al., 2014b. Determinants of acceptance and subsequent uptake

of the HPV vaccine in a cohort in Eldoret, Kenya. PLoS One, 9, e109353.

37. WHO, 2016. Human papillomavirus (HPV) and cervical cancer Fact sheets,

Updated June 2016 [Online]. Available:

http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs380/en/.

38. Winkler et al., 2008a. Determinants of human papillomavirus vaccine

acceptability in Latin America and the Caribbean. Vaccine, 26, L73-L79.

39. Winkler et al., 2008b. Determinants of human papillomavirus vaccine

acceptability in Latin America and the Caribbean. Vaccine, 26 Suppl 11, L73-

9.

40. Wong, 2009. Preventing cervical cancer through human papillomavirus

vaccination: perspective from focus groups. Journal of Lower Genital Tract

Disease, 13, 85-93.

41. Wong, 2011. Knowledge and attitudes about HPV infection, HPV vaccination,

and cervical cancer among rural southeast Asian women. International journal

of behavioral medicine, 18, 105-111.

42. Young, 2010. HPV vaccine acceptance among women in the Asian Pacific: a

systematic review of the literature. Asian Pac J Cancer Prev, 11, 641-649.

PHỤ LỤC 1 BẢNG KHẢO SÁT PHỤ HUYNH CỦA BÉ GÁI 9-17 TUỔI

Ngày ……….tháng ……..năm 20…….

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRA

Đối tượng được phỏng vấn: phụ huynh của bé gái từ 9 – 17 tuổi Người phỏng vấn đọc câu hỏi, đánh dấu x vào ô thích hợp theo trả lời của khách hàng. Có thể chọn nhiều câu trả lời.

LỜI GIỚI THIỆU

Chào anh (chị), hiện nay chúng tôi đang thực hiện một nghiên cứu về kiến thức của phụ huynh các bé gái 9-17 tuổi về vắc xin ngừa HPV. Chúng tôi cần tìm hiểu một số thông tin trực tiếp từ anh (chị). Những câu trả lời của anh chị rất quan trọng và cần thiết để chúng tôi thiết lập một chương trình tư vấn, hỗ trợ thông tin cho bệnh nhân tốt hơn. Rất mong anh chị dành chút thời gian tham gia cùng chúng tôi.

THÔNG TIN CHUNG

Hành chính:

BV

PK

N

T

TT

Mã số sng lọc: _ _ _ _ _ _ _ _ _

BV BS

N

T

TT

Mã số nghin cứu: _ _ _ _ _ _ _ _

1) Họ tên cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng (của bé gái từ 9 – 17 tuổi):

........................................................................................................

2) Năm sinh: ............ .......

3) Giới:

1.Nam 

2.Nữ 

4) Địa chỉ: số nhà…………đường

………………………………………………….……...

phường ……..............................……… quận/huyện …..….....……………..…… ……………

Tỉnh/thành phố…………………........................

Số ĐT liên lạc.......................................

5) Trình độ học vấn:

1. Mù chữ- cấp 1

2. Cấp 2

3. Cấp 3

4. Cao đẳng, đại học, sau đại học

6) Nghề nghiệp:

1.  Nông dân 2.  Nội trợ 3.  Buôn bán 4.  Công nhân 5.  Viên chức 6.  Nhân viên y tế 7.  Nhân viên dịch vụ khách sạn 8.  Tài xế, thủy thủ 9.  Khác (ghi rõ) ………..…………………….

1.  < 5 triệu đồng

2.  5 – 15 triệu đồng

3.  > 15 triệu đồng

7) Tình trạng kinh tế (tổng thu nhập cả gia đình trung bình mỗi tháng

THÔNG TIN VỀ KIẾN THỨC

1.  Có.

2.  Chưa từng nghe.

8) Anh / Chị /em đã từng nghe về bệnh ung thư cổ tử cung không?

1.  Có.

2.  Không

9) Theo anh / chị /em bệnh UTCTC có dễ dàng khỏi chữa không?

1.  Do vi trùng

2.  Do virus HPV

3.  Do ăn uống

10) Anh / chị /em có biết nguyên nhân của bệnh UTCTC là gì?

4.  Do bẩm sinh, di truyền

5.  Do lập gia đình

6.  Không biết

1.  Có

2.  Không.

3.  Không biết.

11) Theo anh / chị virus nhiễm /em HPV có nguy hiểm không?

1.  SIDA

2.  Lậu, giang mai

12) Anh / chị /em có biết virus HPV gây nên những bệnh gì?

3.  Ung thư cổ tử cung, ưng thư âm hộ, âm đạo, hậu môn.

4.  Mào gà, mụn cóc sinh dục, u nhú sinh dục

(có thể chọn nhiều câu trả lời)

5.  Viêm gan, các bệnh khác

6.  Không biết

1.  Có

2.  Không

13) Theo anh / chị /em virus HPV có lây không?

3.  Không biết

1.  Máu, tiêm chích chung kim tiêm

2.  Tình dục

14) Anh / chị /em có biết virus HPV lây theo đường nào?

3.  Mẹ truyền sang con khi sanh

4.  tiếp xúc da - da

5.  Không biết

1.  Bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn.

2.  Không thể điều trị khỏi vì chưa có thuốc đặc trị.

15) Theo anh / chị /em khả năng điều trị nếu virus nhiễm HPV như thế nào?

3.  Không biết

1. Có

2. Không

16) Anh / chị /em có lo sợ bị ly nhiễm virus HPV không?

1. Có

2. Không

17) Theo anh / chị /em có phòng ngừa lây nhiễm virus HPV được không?

18)

1. Chủng ngừa

2. Dùng bao cao su khi sinh hoạt tình dục

3. Không tiếp xúc với người nhiễm virus HPV

Theo anh / chị /em phòng ngừa lây nhiễm virus HPV bằng cách nào tốt nhất?

4. Tầm soát tế bào UTCTC hàng năm (Pap’s)

(có thể chọn > 1 câu)

5. Không biết.

1.  Phụ nữ từ 9-26 tuổi.

2.  Phụ nữ chưa nhiễm HPV

19) Người nào có thể được tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV?

3.  Phụ nữ đã bị nhiễm virus HPV

4.  Không biết

1.  Có

2.  Chưa đủ điều kiện

3.  Không cần

20) Anh / chị /em có muốn tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV cho mình con không?

1.  Giá quá cao

2.  Vắc xin này không an toàn

3.  Bảo quản vắc xin này không tốt

21) Anh / chị /em cho biết những lý do cản trở người ta không tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV?

4.  Lý do khác. …………………………………………

(có thể chọn nhiều câu trả lời)

22) Nếu muốn anh / chị /em dự định đi tiêm vắc xin ngừa nhiễm HPV lần đầu ở đâu?

(có thể chọn nhiều câu trả lời)

1.  Viện TW (Pasteur, NIHE, ...) 2.  Bệnh Viện SPK (HV, TD, khoa sản BV đa khoa ...) 3.  TT YTDP, Bệnh viện quận huyện, y tế xã phường 4.  Bệnh viện Ung thư, da liễu. 5.  Y tế tư (Medic, ĐHYD, Pháp Việt...). 6.  Không tiêm

1.  3 liều 2.  Theo chỉ định của nhân viên y tế 3.  Không biết

23) Anh / chị /em có biết cần tiêm bao nhiêu mũi vaccine HPV không?

1.  Đủ

2.  Chưa thỏa mãn

3.  Chưa có

24) Anh / chị /em đã được tư vấn đầy đủ trước tiêm phòng HPV chưa?

25) Anh

/ chị

/em nhận sự tư vấn về vaccine ngừa HPV của ai?

1. Bác sĩ, ĐD, YT 2. Dược sĩ, nhà thuốc 3. Khách hàng đã tiêm vaccine HPV 4. Gia đình khuyên bảo

(có thể chọn nhiều câu trả lời)

1.  Gardasil.

26) Anh / chị /em cho loại

2.  Cervarix.

biết sẽ chọn vaccine nào?

1.  Chờ trong 30 phút sau tiêm mới ra về.

2.  Tim xong rồi về luôn

3.  Không biết phải làm gì

27) Anh / chị /em có biết cần phải làm gì ngay sau khi tiêm vắc xin phòng HPV không?

1.  Không biết

2.  PƯ nhẹ (sốt, đau tại chỗ, phát ban, mề day,

rối loạn kinh nguyệt...)

3.  Phản ứng nặng (khó thở, tím, ngất...)

28) Anh / chị /em có thể nêu những biểu hiện của phản ứng sau tiêm phòng HPV như thế nào?

4.  Hoàn toàn không có phản ứng

(có thể chọn nhiều câu trả lời)

1.  Báo cho nhân viên y tế, hoặc đi đến cơ sở y tế gần nhất.

2.  Tự mua thuốc về uống.

3.  Không biết phải làm gì

29) Anh / chị /em có biết cần phải làm gì khi có những bất tiêm sau thường phòng HPV?

1. Có

2. Không

30) Theo anh / chị /em những phản ứng sau tiêm phòng HPV có đáng sợ không?

1.  Nghe đài (Phát thanh) 2.  Xem tivi (Truyền hình) 3.  Sách báo 4.  Nhân viân y tế 5.  Internet 6.  Khác (ghi rõ)..........................

31) Những hiểu biết về HPV như trên của anh / chị /em biết được từ đâu ? (có thể chọn nhiều câu trả lời)

CẢM ƠN CHỊ ĐÃ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN

Người phỏng vấn

PHỤ LỤC 2

Iteration 0: log likelihood = -164.71772

Iteration 1: log likelihood = -143.39842

Iteration 2: log likelihood = -139.80977

Iteration 3: log likelihood = -139.77425

Iteration 4: log likelihood = -139.77419

Iteration 5: log likelihood = -139.77419

Logistic regression Number of obs = 464

LR chi2(14) = 49.89

Prob > chi2 = 0.0000

Log likelihood = -139.77419 Pseudo R2 = 0.1514

--------------------------------------------------------------------------------

muontiem | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

---------------+----------------------------------------------------------------

gioi | .1595296 .4316915 0.37 0.712 -.6865702 1.005629

nhomtuoi | -.0688792 .2183426 -0.32 0.752 -.4968229 .3590645

noio | -.3608968 .3931547 -0.92 0.359 -1.131466 .4096723

nghenghiep | -.9217226 .3626567 -2.54 0.011 -1.632517 -.2109285

luong | .1954169 .1720304 1.14 0.256 -.1417566 .5325903

trinhdo | .2719262 .2051185 1.33 0.185 -.1300986 .6739511

kienthuchpv | .2109442 .0883067 2.39 0.017 .0378663 .3840221

kienthucvacxin | .4620041 .1449065 3.19 0.001 .1779926 .7460155

gia | -.0745199 .3250824 -0.23 0.819 -.7116697 .56263

antoan | -.5929714 .530151 -1.12 0.263 -1.632048 .4461054

baoquanvx | 1.086122 1.08309 1.00 0.316 -1.036694 3.208939

tuvanvevacxin | -.3679416 .5351428 -0.69 0.492 -1.416802 .680919

ttdaichung | -.212421 .4191665 -0.51 0.612 -1.033972 .6091302

nhanvienyt | .5827019 .6749837 0.86 0.388 -.7402419 1.905646

_cons | .1673713 .6408682 0.26 0.794 -1.088707 1.42345

KẾT QUẢ CHẠY STATA HỒI QUY LOGIT TÌM XU HƯỚNG TÁC ĐỘNG

PHỤ LỤC 3

Marginal effects after logit

y = Pr(muontiem) (predict)

= .9244101

------------------------------------------------------------------------------

variable | dy/dx Std. Err. z P>|z| [ 95% C.I. ] X

---------+--------------------------------------------------------------------

gioi*| .0106375 .02744 0.39 0.698 -.043145 .06442 .151188

nhomtuoi | -.004813 .01526 -0.32 0.752 -.034716 .02509 1.65443

noio*| -.0231929 .02313 -1.00 0.316 -.068534 .022148 .781857

ngheng~p*| -.0753563 .03379 -2.23 0.026 -.141577 -.009135 .319654

luong | .013655 .01196 1.14 0.253 -.009779 .037089 1.20086

trinhdo | .0190011 .01429 1.33 0.184 -.009003 .047006 1.92225

kienth~v | .01474 .00625 2.36 0.018 .00249 .02699 5.73218

kienth~n | .032283 .00972 3.32 0.001 .013237 .051329 2.65443

gia*| -.0051961 .02262 -0.23 0.818 -.049527 .039135 .535637

antoan*| -.0508383 .05453 -0.93 0.351 -.157715 .056039 .099352

baoqua~x*| .0514644 .03269 1.57 0.115 -.01261 .115539 .056156

tuvanv~n*| -.0284764 .0456 -0.62 0.532 -.117848 .060895 .179266

ttdaic~g*| -.0140537 .02623 -0.54 0.592 -.065472 .037365 .807775

nhanvi~t*| .0344086 .03305 1.04 0.298 -.030376 .099193 .146868

------------------------------------------------------------------------------

(*) dy/dx is for discrete change of dummy variable from 0 to 1

KẾT QUẢ CHẠY STATA TÌM TÁC ĐỘNG BIÊN