BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN MINH HIẾU

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẢ NỢ ĐÚNG HẠN CỦA NGƢỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TRI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN MINH HIẾU

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẢ NỢ ĐÚNG HẠN CỦA NGƢỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TRI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã Ngành: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hƣớng dẫn luận văn của

tôi là Cô PGS., TS. Nguyễn Thị Loan, ngƣời đã luôn nhiệt tình hƣớng dẫn, hỗ trợ,

động viên tôi trong suốt thời gian vừa qua. Trong quá trình thực hiện luận văn tôi

gặp không ít khó khăn nhƣng với sự chỉ dẫn tận tình, định hƣớng cùng những lời

khuyên bổ ích của cô đã giúp tôi yên tâm, có thêm động lực để hoàn thành tốt nội

dung nghiên cứu.

Cảm ơn gia đình đã luôn động viên giúp đỡ tôi rất nhiều về mặt vật chất lẫn

tinh thần trong thời gian học tập; cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện hỗ

trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Luân văn tốt nghiệp cũng không thể tránh những thiếu sót, rất mong nhận

đƣợc sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn.

Lời sau cùng, cho phép tôi đƣợc kính chúc Quý thầy cô đƣợc nhiều sức khỏe,

hạnh phúc và thành công.

Trân trọng kính chào!

Tp HCM, ngày 12 tháng 11 năm 2019

Ngƣời thực hiện

Đoàn Minh Hiếu

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc thực hiện dựa trên các kết quả nghiên cứu

của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp

nào khác.

Tp HCM, ngày 12 tháng 11 năm 2019

Ngƣời thực hiện

Đoàn Minh Hiếu

iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại Ngân

hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri” đƣợc tiến hành nghiên

cứu trên 279 mẫu khảo sát khách hàng là hộ nghèo có vay vốn tại Ngân hàng Chính

sách xã hội huyện Ba Tri đến hạn trong năm 2018. Mục đích nhằm đánh giá thực

trạng, nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời

nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri và mức

độ tác động của các yếu tố đó. Từ kết quả đó, tác giả đề xuất giải pháp, góp phần

nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Tác giả sử dụng mô hình hồi

quy Binary Logistic để thực hiện nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến

việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Các yếu tố liên quan đến khoản vay: Vốn dự

án, vốn tự có, lãi suất, tiết kiệm; Các yếu tố hộ gia đình: Tuổi chủ hộ, giới tính, số

thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, trình độ học

vấn của chủ hộ, mục đích sử dụng vốn, diện tích đất; Các yếu tố khách quan khác

nhƣ thị trƣờng tiêu thụ và đƣờng giao thông. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy

cho thấy 8/13 biến có ý nghĩa thống kê gồm: Vốn dự án, tiết kiệm, giới tính, số

thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, thị trƣờng,

diện tích đất và đƣờng giao thông. Còn lại 5/13 biến không có ý nghĩa thống kê

trong mô hình: Lãi suất, vốn tự có, tuổi chủ hộ, mục đích sử dụng vốn và trình độ

học vấn của chủ hộ. Với những kết quả đạt đƣợc đó, tác giả nêu ra một số khuyến

nghị và gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn đối với ngƣời

nghèo.

iv

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ..........................................................1

1.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI .................................................. 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3 1.6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 4 1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN .................................................................................... 4

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO...............................................6

2.1.2.1 2.1.2.2 2.1.2.3

2.1.3.1 2.1.3.2

2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ................................................................................................................... 6 2.1.1. Tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại ...................................................... 6 Khái niệm...................................................................................... 6 2.1.1.1 2.1.1.2 Phân loại ....................................................................................... 7 2.1.1.3 Đặc điểm ....................................................................................... 9 2.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với ngƣời nghèo ............................................. 9 Tiêu chí xác định là ngƣời nghèo................................................... 9 Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội ......................................... 12 Sự khác nhau giữa tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM .......... 13 2.1.3. Rủi ro tín dụng ................................................................................... 14 Khái niệm rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ............................. 14 Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ......... 15 2.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH .......................................... 17 2.2.1. Các nghiên cứu trƣớc ......................................................................... 17 2.2.2. Mô hình ............................................................................................. 22

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ...............................................................................24

3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 24 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................. 25 3.3. MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 30 3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 30 3.3.2. Khảo sát và thu thập dữ liệu ............................................................... 31

v

3.5.1.1 3.5.1.2

3.3.3. Cách thức tổ chức khảo sát ................................................................ 32 3.3.4. Hình thức thực hiện ........................................................................... 32 3.3.5. Nội dung khảo sát và thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................. 32 3.4. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .............................................................. 32 3.5. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ............................................................ 33 3.5.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả và so sánh ............................................. 33 Phƣơng pháp thống kê mô tả ....................................................... 33 Phƣơng pháp so sánh ................................................................... 33 3.5.2. Mô hình hồi quy Binary Logistic ....................................................... 34 Kiểm định tƣơng quan ................................................................. 38 Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ........................................... 38 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................. 38 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số ................................................. 39 Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai của phần dƣ thay đổi .............. 39 3.5.2.1 3.5.2.2 3.5.2.3 3.5.2.4 3.5.2.5

CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẢ NỢ CỦA NGƢỜI NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN BA TRI .........41

4.2.4.1 4.2.4.2 4.2.4.3

4.1. THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN BA ................................................................................................................. 41 TRI 4.1.1. Thực trạng hộ nghèo tại huyện Ba Tri ................................................ 41 4.1.2. Thực trạng về cho vay đối với ngƣời nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri ..................................................... 42 4.2. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẢ NỢ ĐÚNG HẠN CỦA NGƢỜI NGHÈO VAY VỐN NHCSXH HUYỆN BA TRI .................................................................... 45 4.2.1. Thống kê mô tả (khái quát đối tƣợng nghiên cứu) .............................. 45 4.2.2. Kiểm định tƣơng quan ....................................................................... 49 4.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................... 49 4.2.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................... 50 Kiểm định độ phù hợp tổng quát ................................................. 50 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ................................... 51 Kiểm định độ chính xác trong dự đoán của mô hình .................... 51 4.2.5. Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy .................................................. 52 4.2.6. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi................................................. 53 4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH .................................................... 55

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY TẠI NHCSXH HUYỆN BA TRI ...........................................................................65

vi

5.1. KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU ..................................................................... 65 5.1.1. Đánh giá vể kết quả và hạn chế trong cho vay đối với ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri .................................................................................. 65 Kết quả ........................................................................................ 65 Hạn chế ....................................................................................... 66 5.1.1.1 5.1.1.2

5.1.2. Đánh giá về các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo dựa vào kết quả mô hình ....................................................................... 68

Gợi ý chính sách đối với Chính phủ về chính sách đối với ngƣời

5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ KHUYẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ ĐÚNG HẠN ..................................................................................................... 72 5.2.1. Khuyến nghị đối với chi nhánh NHCSXH tại huyện Ba Tri ............... 72 5.2.2. Gợi ý chính sách và khuyến nghị với các cơ quan quản lý góp phần nâng cao khả năng trả nợ đối với ngƣời nghèo tại huyện Ba Tri ...................... 74

Gợi ý chính sách đối với NHCSXH Việt Nam trong công tác chủ

.................................................................................................... 74

5.2.2.1 nghèo 5.2.2.2 động nguồn vốn ........................................................................................... 74 5.2.2.3 Khuyến nghị đối với UBND huyện trong công tác chỉ đạo .......... 75 5.2.2.4 Khuyến nghị đối với Hội đoàn thể, UBND cấp xã ....................... 76 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................78

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ Nghĩa

NHNN .................................................................... Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

NHTM .................................................................... Ngân hàng Thƣơng mại

NHCSXH ............................................................... Ngân hàng Chính sách xã hội

HĐQT .................................................................... Hội đồng quản trị

TCTD ..................................................................... Tổ chức tín dụng

UBND .................................................................... Ủy ban nhân dân

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2. 1 Sự khác nhau giữa tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM .................... 14 Bảng 2. 2 Bảng tóm tắt nghiên các cứu trƣớc......................................................... 21 Bảng 3. 1 Bảng nội dung các biến nghiên cứu ....................................................... 28 Bảng 3. 2 Diễn giải các biến và kỳ vọng trong phân tích hồi quy ........................... 37 Bảng 4. 1 Tình hình cho vay tại NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018 ............. 42 Bảng 4. 2 Bảng tỷ lệ thu nợ hộ nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018 43 Bảng 4. 3 Thống kê các biến nghiên cứu ............................................................... 45 Bảng 4. 4 Tần suất các biến nghiên cứu ................................................................. 47 Bảng 4. 5 Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................... 50 Bảng 4. 6 Kiểm định độ phù hợp tổng quát ............................................................ 51 Bảng 4. 7 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ............................................. 51 Bảng 4. 8 Kiểm định độ chính xác trong dự đoán của mô hình .............................. 52 Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy Binary Logistic ............................................................ 52 Bảng 4. 10 Kết quả hồi quy Binary Logistic với tham số Robust ........................... 54 Bảng 4. 11 Kết quả hồi quy theo tỷ số Odds .......................................................... 55 Bảng 4. 12 Ƣớc lƣợng việc trả nợ theo tác động của từng yếu tố ........................... 57 Bảng 4. 13 Ƣớc lƣợng việc trả nợ theo tác động của vốn dự án ............................. 58

DANH MỤC HÌNH

Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 24 Hình 3. 2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng hạn ...... 27 Hình 4. 1 Số hộ nghèo huyện Ba Tri giai đoạn 2015-2018 ..................................... 41 Hình 4. 2 Tỷ lệ trả nợ đúng hạn NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018.............. 44

1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU

1.1. Sự cần thiết và lý do lựa chọn đề tài

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh

tế, là cầu nối cho dòng vốn đƣợc luân chuyển từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu sử

dụng vốn. Do đó, sự ổn định của ngành ngân hàng đƣợc xem là yếu tố quan trọng

đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian qua các ngân hàng

ngày càng thận trọng hơn trong công tác cho vay do vấn đề rủi ro tín dụng (trả nợ

đúng hạn) của các đối tƣợng khách hàng khi đƣợc cấp tín dụng. Khi khách hàng

không trả nợ đúng hạn sẽ làm tăng rủi ro tín dụng, gây ra các ảnh hƣởng xấu đối với

quá trình hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cũng không ngoại lệ, cùng với mục

tiêu phát triển và đáp ứng nhu cầu vốn của ngƣời nghèo, các đối tƣợng chính sách

khác. NHCSXH cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Ngân hàng Nhà

nƣớc trong việc cho vay, phân loại nợ, báo cáo công khai tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn,

khó đòi. Vì vậy vấn đề rủi ro tín dụng mà trƣớc hết việc khách hàng trả nợ đúng hạn

rất đƣợc NHCSXH Việt Nam nói chung và NHCSXH huyện Ba Tri-chi nhánh Bến

Tre quan tâm. Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng trả nợ

đúng hạn, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời

nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri. Từ kết

quả đó, đề ra các khuyến nghị, gợi ý chính sách góp phần nâng cao khả năng trả nợ

đúng hạn của ngƣời nghèo.

Trên thực tế tính đến 31/12/2018 NHCSXH huyện Ba Tri có dƣ nợ 390.651

triệu đồng với 16.300 hộ vay vốn, chiếm tỷ lệ 30,2% tổng số hộ dân toàn huyện

(54.035 hộ). Huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre là huyện lớn nhất tỉnh về diện tích, dân số

và phạm vi hành chính, xét về dƣ nợ thì đây là huyện có tổng dƣ nợ cho vay lớn

nhất tỉnh. Tuy nhiên, năm 2018 NHCSXH huyện Ba Tri có tỷ lệ thu nợ đến hạn chỉ

đạt 50,75% tổng số nợ đến hạn. Trong đó, hộ nghèo trả đúng hạn là 47,3%.

2

Chính vì vậy đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng

khách hàng trả nợ đúng hạn, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn

của ngƣời nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba

Tri. Để từ đó gợi ý chính sách góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của

ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Từ đó

đề xuất giải pháp, gợi ý chính sách góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của

ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri.

Mục tiêu cụ thể

 Đánh giá thực trạng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo vay vốn NHCSXH

tại huyện Ba Tri

 Đánh giá yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại

huyện Ba Tri.

 Gợi ý chính sách góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời

nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu này cần trả lời đƣợc những

câu hỏi nhƣ sau:

 Đánh giá nhƣ thế nào về thực trạng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo

vay vốn tại NHCSXH huyện Ba Tri ?

 Đánh giá nhƣ thế nào về các yếu tố nào ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng

hạn của ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri ?

 Gợi ý chính sách nào góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của

ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri ?

3

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng

hạn của ngƣời nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn huyện Ba Tri.

Phạm vi nghiên cứu là các hộ gia đình thuộc hộ nghèo có vay vốn Ngân hàng

Chính sách xã hội huyện Ba Tri từ năm 2015 đến năm 2018.

Số liệu khai thác sử dụng dựa trên hồ sơ sao kê chi tiết khách hàng của Ngân

hàng chính sách xã hội huyện Ba Tri tại thời điểm 31/12/2018, khảo sát đối với

khách hàng là hộ nghèo đến hạn trong năm 2018.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu :

- Phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Đề tài hệ thống hóa và tóm tắt

những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài này, sử dụng kế thừa các nghiên

cứu trƣớc.

- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp và phân tích: Đề tài tổng hợp dựa trên số liệu

đã công bố trên báo cáo của NHCSXH huyện Ba Tri từ năm 2015 đến năm 2018.

- Phƣơng pháp phỏng vấn, khảo sát : Đề tài sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn,

khảo sát ý kiến, quan điểm, thông tin từ ngƣời nghèo có vay vốn NHCSXH huyện

Ba Tri.

- Phƣơng pháp định lƣợng: Vận dụng mô hình định lƣợng, mô hình hồi quy

Logistic nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đặt ra. Nghiên cứu sử dụng

công cụ là phần mềm SPSS và STATA để ƣớc lƣợng và kiểm định các giả thuyết

thống kê.

Nguồn dữ liệu sơ cấp đƣợc sử dụng căn cứ trên kết quả khảo sát hộ nghèo vay

vốn tại Ngân hàng Chính sách huyện Ba Tri đã đến hạn trong năm 2018. Dữ liệu

thứ cấp về sao kê chi tiết hồ sơ khách hàng là hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng

Chính sách huyện Ba Tri đã đến hạn trong năm 2018, cùng các số liệu khác lấy từ

dữ liệu của Ngân hàng chính sách xã hội.

4

1.6. Ý nghĩa đề tài

+ Về mặt khoa học: Cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh

hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại NHCSXH.

+ Về mặt thực tiễn: Từ những kết quả đánh giá tác động của các yếu tố đến trả

nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại huyện Ba Tri, nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin

cho các tổ chức hội đoàn thể các cấp trong công tác tuyên truyền, đƣa thông tin đến

hộ gia đình nghèo giúp họ có cái nhìn đúng đắn và toàn diện hơn về lợi ích và ý

nghĩa của nguồn vốn tín dụng ƣu đãi. Nghiên cứu có thể cung cấp thêm thông tin,

giải pháp đối với NHCSXH huyện Ba Tri. Đồng thời, nghiên cứu cũng giúp ích cho

việc tham mƣu của NHCSXH huyện Ba Tri cho Ban đại diện hội đồng quản trị

huyện về việc ƣu tiên phân bổ vốn cho hộ nghèo để mở rộng tín dụng trên địa bàn

nhằm mục đích đƣa nguồn vốn tín dụng ƣu đãi đến tay ngƣời nghèo, để họ có vốn

sản xuất kinh doanh. Từ kết quả đó có thể đƣa ra các giải pháp, gợi ý chính sách

góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo.

1.7. Kết cấu luận văn

Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, trình bày ý nghĩa khi

thực hiện nghiên cứu. Nội dung chƣơng này gồm có: Tóm tắt lý do nghiên cứu, mục

tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng

pháp nghiên cứu, ý nghĩa đề tài và kết cấu luận văn.

Chƣơng 2: Giới thiệu cơ sở lý luận đƣợc sử dụng trong đề tài, trình bày một

cách khái quát các lý thuyết về hộ nghèo, tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng và các

dấu hiệu, các nghiên cứu trƣớc liên quan đến trả nợ đúng hạn.

Chƣơng 3: Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng: Phƣơng pháp

định tính, định lƣợng, thống kê mô tả. Trong đó trình bày về các kiểm định cần thiết

trong nghiên cứu. Tác động của tín dụng đối với ngƣời nghèo, mô hình nghiên cứu

và phƣơng pháp thu thập số liệu.

5

Chƣơng 4: Trình bày thực trạng về tín dụng đối với ngƣời nghèo và kết quả

nghiên cứu, phân tích đánh giá các tác động của những yếu tố đến trả nợ đúng hạn

của ngƣời nghèo. Xem xét các giả thuyết có ý nghĩa về mặc thống kê hay không.

Chƣơng 5: Kết luận, gợi ý chính sách góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng

hạn của ngƣời nghèo. Trình bày ý nghĩa, những đóng góp từ kết quả nghiên cứu và

những hạn chế của đề tài.

6

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO

2.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng đối với ngƣời nghèo và rủi ro tín dụng

2.1.1. Tín dụng tại ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái niệm

Theo Trần Huy Hoàng (2011), tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát

triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Ngày nay, tín dụng đƣợc hiểu là quan hệ

kinh tế đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó ngƣời đi vay

phải trả cho ngƣời cho vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định.

Theo Lê Thị Tuyết Hoa & Đặng Văn Dân (2017), tín dụng xuất phát từ gốc

chữ la tinh: Credittum – tức là tin tƣởng, tín nhiệm; tín dụng đƣợc diễn giải theo

ngôn ngữ Việt Nam là quan hệ vay mƣợn.

Nhìn một cách tổng quát: Tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời một

lƣợng giá trị (dƣới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử

dụng trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác

trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ

tín dụng với các chủ thể kinh tế khác ngân hàng có thể vừa là ngƣời đi vay, vừa là

ngƣời cho vay.

Với tƣ cách là ngƣời đi vay, ngân hàng huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền

gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ

phiếu, trái phiếu ngân hàng.

Với tƣ cách là ngƣời cho vay ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn cho

quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân. Từ

đó góp phần tích cực vào thúc đẩy sản xuất lƣu thông hàng hóa ngày càng phát

7

triển. Công cụ của tín dụng ngân hàng trong các trƣờng hợp này là các hợp đồng tín

dụng, các xác nhận nợ.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng là một doanh nghiệp đặc

biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thực hiện kinh doanh, cung

ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhƣ nhận tiền gửi, cấp tín dụng,

cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

2.1.1.2 Phân loại

Theo Nguyễn Thị Loan (2017), tín dụng đƣợc phân loại theo các phƣơng thức

cấp tín dụng bao gồm:

Cho vay từng lần: Mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay cần

thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng vay xác định và

thỏa thuận một mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định, hoặc theo chu kỳ sản

xuất kinh doanh, hoặc để sử dụng thẻ tín dụng.

Cho vay theo dự án đầu tƣ: Ngân hàng cho vay khách hàng để thực hiện dự án

đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.

Cho vay hợp vốn: Một nhóm ngân hàng cùng cho vay đối với một dự án vay

vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức tín dụng

làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo

sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn nhất

định với mức phí thỏa thuận.

Các phƣơng thức tín dụng khác: Chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có

giá, bảo lãnh, Cam kết của ngân hàng…

Theo Lê Thị Tuyết Hoa & Đặng Văn Dân (2017), vì ngân hàng là một

định chế tài chính trung gian, đi vay để cho vay. Do đó, trong thực tế khi đề cập đến

8

ngân hàng ngƣời ta thƣờng xem xét trên gốc độ ngân hàng là ngƣời cấp tín dụng.

Nếu xem xét ngân hàng theo gốc độ đó thì tín dụng ngân hàng có thể phân thành

các loại nhƣ sau:

Căn cứ vào mục đích tín dụng

Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu

sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công

nghiệp, nông nghiệp, thƣơng nghiệp, giao thông vận tải, bƣu điện, dịch vụ,…

Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

của các cá nhân nhƣ mua sắm vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các chi phí

trong đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng,…

Căn cứ vào thời hạn tín dụng

Tùy theo từng quốc gia, quy định thời gian tƣơng ứng với các loại hình tín

dụng có thể khác nhau. Ở Việt Nam, theo Ngân hàng Nhà Nƣớc (2016), tín dụng

ngân hàng có các thời hạn:

Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng ngân hàng có thời hạn vay tối đa

đến 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bù đắp nhu cầu vốn lƣu động

tạm thời thiếu của các doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá

nhân.

Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ngân hàng có thời hạn trên 12 tháng đến

60 tháng.

Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng ngân hàng với thời hạn trên 5 năm. Cho vay

trung và dài hạn nhằm bù đắp thiếu hụt vốn trung dài hạn phục vụ mua sắm tài sản

cố định, xây dựng nhà xƣởng,…

Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng

Tín dụng không bảo đảm (cho vay tín chấp): Ngân hàng cấp tín dụng trên cơ

sở uy tín, tín nhiệm của bản thân khách hàng vay. Ngƣời đi vay không cần bất cứ

9

một sự bảo đảm nào bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Nhƣ vậy, ngƣời đi

vay đã bảo đảm cho khoản tín dụng bằng chính uy tín của mình.

Tín dụng có bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở phải có sự bảo đảm

bằng tài sản của ngƣời đi vay hoặc sự bảo lãnh của bên chủ thể thứ ba. Tài sản bảo

đảm hoặc chủ thể bảo lãnh trong quan hệ tín dụng chính là nguồn thu nợ thứ hai của

ngân hàng.

Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn có thể phân loại theo các tiêu chí khác

nhƣ: Căn cứ vào hình thức cấp vốn tín dụng, căn cứ vào phƣơng pháp hoàn trả, căn

cứ vào tính chất hoàn trả,..

2.1.1.3 Đặc điểm

Theo Lê Thị Tuyết Hoa & Đặng Văn Dân (2017), tín dụng ngân hàng thƣơng

mại có các đặc điểm sau:

Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dƣới hình thức tiền tệ;

Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù

hợp với quy mô phát triển sản xuất và lƣu thông hàng hóa;

Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ

thể trong nền kinh tế.

2.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với người nghèo

2.1.2.1

Tiêu chí xác định là người nghèo

Có rất nhiều khái niệm về ngƣời nghèo và đây là những khái niệm cơ bản:

Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một ngƣời là

nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu

ngƣời hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia.

10

Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm:"Con ngƣời bị coi là nghèo khổ

khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt

dƣới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong

cộng đồng coi nhƣ cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực."

Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đƣa định

nghĩa về nghèo: "Ngƣời nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dƣới một đô

la mỗi ngày cho mỗi ngƣời, số tiền đƣợc coi nhƣ đủ để mua những sản phẩm cần

thiết để tồn tại."

Hội nghị thƣợng đỉnh về chống nghèo đói của Uỷ ban Kinh tế xã hội khu vực

Châu Á – Thái Bình Dƣơng (1993) cho rằng: “nghèo đói là tình trạng một bộ phận

dân cƣ không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những

nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của

từng vùng và những phong tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận”.

Theo ông Abapia Sen, ngƣời đƣợc giải thƣởng Nooben về kinh tế năm 1998,

cho rằng “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển

của cộng đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con ngƣời nói chung và ngƣời giàu,

ngƣời nghèo nói riêng, khác biệt cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn

của mỗi ngƣời trong cuộc sống, thông thƣờng ngƣời giàu có cơ hội lựa chọn nhiều

hơn, ngƣời nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.

Robert McNamara (1980), khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đƣa ra

khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối nhƣ

sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những

ngƣời nghèo tuyệt đối là những ngƣời phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu

thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vƣợt quá sức tƣởng tƣợng

mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta."

Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tƣơng

đƣơng của địa phƣơng so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống nhƣ là

11

chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bƣớc sau đó các trị ranh giới

nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phƣơng hay từng vùng đƣợc xác định, từ 2 đô

la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nƣớc Đông Âu cho

đến 14,40 đô la cho những nƣớc công nghiệp. (Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp

Quốc1997).

Tiêu chí xác định là ngƣời nghèo

Giai đoạn 2011-2015: Chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 đƣợc ban

hành theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng chính

phủ và đƣợc dùng làm căn cứ để xác định hộ nghèo thụ hƣởng các chính sách an

sinh xã hội và các chính sách kinh tế, xã hội khác trong giai đoạn này. Theo Quyết

định số 09/2011/QĐ-TTg thì hộ nghèo đƣợc quy định theo mức sống từng khu vực.

Ở khu vực nông thôn, hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống. Ở khu vực thành thị,

hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng (từ

6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.

Giai đoạn 2016-2020: Hộ nghèo đƣợc xác định dựa trên nhiều yếu tố hơn sao

với giai đoạn trƣớc, không chỉ xét trên thu nhập. Các tiêu chí tiếp cận đo lƣờng

nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 đƣợc ban hành theo Quyết định số

59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tƣớng chính phủ, theo hƣớng tiếp cận

đa chiều với các tiêu chí về thu nhập, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã

hội cơ bản. Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg xét trên thu nhập sẽ dựa vào khu

vực. Khu vực nông thôn chuẩn nghèo từ 700.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống. Ở

khu vực thành thị chuẩn nghèo từ 900.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống. Đồng thời,

hộ nghèo cũng đƣợc xác định dựa trên tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã

hội cơ bản gồm: Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nƣớc

sạch và vệ sinh; thông tin; Các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội

cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của

ngƣời lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lƣợng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân

12

đầu ngƣời; nguồn nƣớc sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn

thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Nhƣ vậy chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số

59/2015/QĐ-TTg đƣợc phân thành 2 loại:

Khu vực nông thôn: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu

nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập

bình quân đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ

03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Khu vực thành thị: Hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu

nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập

bình quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ

03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

2.1.2.2 Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội

Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: Tín dụng NHCSXH (tín dụng đối với

ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác) là việc sử dụng các nguồn lực tài

chính do Nhà nƣớc huy động để cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác

vay ƣu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần

thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.

Ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác đƣợc vay vốn tín dụng ƣu đãi

gồm: Hộ nghèo; Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao

đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề; Các đối tƣợng cần vay vốn để giải

quyết việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ;

Các đối tƣợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài; Các tổ chức kinh tế

và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc

Chƣơng trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng

sâu, vùng xa (gọi là Chƣơng trình 135); Các đối tƣợng khác khi có quyết định của

Thủ tƣớng Chính phủ.

13

Đặc điểm

Theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP tín dụng NHCSXH có các đặc điểm sau:

Ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác khi vay vốn tại NHCSXH

không phải thế chấp tài sản, trừ các tổ chức kinh tế thuộc các đối tƣợng cần vay vốn

để giải quyết việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính

phủ và các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực

II, III miền núi và thuộc Chƣơng trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó

khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa;

Hộ nghèo đƣợc miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn;

Lãi suất cho vay ƣu đãi do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định (thấp hơn lãi suất

của ngân hàng thƣơng mại);

Ngân hàng Chính sách xã hội quy định quy trình và thủ tục cho vay đối với

từng ngƣời vay bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

2.1.2.3 Sự khác nhau giữa tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM

Sự khác nhau giữa tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM đƣợc thể hiện trong

Bảng 2.1 bên dƣới:

14

Bảng 2. 1 Sự khác nhau giữa tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM

Tiêu chí Chủ thể STT 1

2

Tín dụng NHTM NHTM, các tổ chức và cá nhân Vốn tự có, vốn huy động trên thị trƣờng

Các tổ chức, cá nhân 3

Đối tƣợng vay vốn Lãi suất 4

Tín dụng NHCSXH NHCSXH, ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác Nguồn vốn Ngân sách Trung Ƣơng, ngân sách địa phƣơng, ODA đƣợc Chính phủ giao, vay Ngân hàng Nhà nƣớc, nhận tiền gửi 2% của các TCTD Nhà nƣớc, phát hành trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh, huy động trên thị trƣờng… Theo chỉ định của Thủ tƣớng chính phủ. Do Thủ tƣớng chính phủ quyết định và thấp hơn lãi suất thị trƣờng.

Mức vay 5

Phụ thuộc vào phƣơng án sản xuất kinh doanh nhƣng tối đa không quá 100 triệu đồng Không thế chấp Do Tổng Giám đốc ngân hàng quyết định và cao hơn hoặc tƣơng đƣơng lãi suất thị trƣờng. Phụ thuộc vào phƣơng án sản xuất kinh doanh và giá trị tài sản thế chấp Cần thế chấp 6

7

Tài sản thế chấp Phƣơng thức cho vay NHTM và khách hàng trực tiếp ký hợp đồng tín dụng

Đƣợc ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội, hộ vay phải tham gia tổ và vay vốn tại địa phƣơng sinh sống.

8 Thủ tục vay Đơn giản, dễ thực hiện Phức tạp và chặt chẽ hơn

Nguồn: Tổng hợp tài liệu tập huấn cán bộ

2.1.3. Rủi ro tín dụng

2.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

- Theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc

Việt Nam: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là

tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng

15

nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một

phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.

- Theo Nguyễn Đăng Dờn (2012), “Rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân là loại

rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế

qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân

hàng”.

- Theo Nguyễn Thị Mùi (2008), “Rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân là rủi ro

phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dụng không có khả năng

thanh toán cho các bên còn lại. Đối với NHTM rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của các

khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. Nếu tất

cả các khoản cho vay của ngân hàng đều đƣợc thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả

gốc và lãi thì ngân hàng không bị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Ngƣợc lại,

nếu ngƣời vay tiền không có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ thì rủi ro tín

dụng khách hàng cá nhân nẩy sinh”.

Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân là khái niệm thƣờng đƣợc sử

dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng hoặc trên thị trƣờng tài chính. Đó là

khả năng không chi trả đƣợc nợ của ngƣời đi vay đối với ngƣời cho vay khi đến

hạn. Luôn làm ngƣời cho vay phải chịu rủi ro mất vốn, lãi khi cấp tín dụng. Bất kỳ

một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân.

2.1.3.2 Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (2002) và nghiên cứu của Phạm Thị

Nguyệt và Hà Mạnh Hùng (2011), Rủi ro khách hàng có thể đƣợc giám sát và phát

hiện thông qua các biểu hiện trong thực tế nhƣ sau:

Dấu hiệu nguồn tài chính của khách hàng nhƣ: Thu nhập của khách hàng vay

không ổn định, công việc thay đổi thƣờng xuyên; Số dƣ trên tài khoản tiền gửi của

16

ngƣời vay tại ngân hàng giảm sút, hoặc ở mức thấp; Hoàn trả nợ vay ngân hàng

chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc không đầy đủ nhƣ cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Dấu hiệu hành vi khách hàng nhƣ: Khách hàng cố tình trì hoãn hoặc gây khó

khăn, trở ngại đối với cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra theo định kỳ (hay đột

xuất) tình trạng sử dụng vốn vay, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh

doanh tại trụ sở, cơ sở sản xuất của mình; Khách hàng đề nghị gia hạn, điều chỉnh

kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính

khách quan về việc gia hạn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn nợ; Tìm kiếm và sử dụng các

nguồn vốn với giá cao trong mọi điều kiện...

Dấu hiệu ở dự án thực hiện: Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích; Khách

hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích nhƣng nhận vốn trong tình trạng chậm trễ so

với kế hoạch, có thể do khách hàng tìm kiếm đƣợc nguồn vốn khác rẻ hơn. Hoặc

cũng có thể do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hƣớng

phát triển không tốt; Khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thƣờng khác

không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc chỉ từ hoạt động trong

phƣơng án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.

Ngoài ra, Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN quy định TCTD nêu rõ cho vay là

hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách

hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất

định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt đầu

nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đƣợc thoả thuận

trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.

Theo Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN thì việc khách hàng trả nợ đúng hạn đƣợc

hiểu là khách hàng tuân thủ đúng nguyên tác cho vay: đảm bảo hoàn trả nợ gốc và

lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngƣợc lại, khách

hàng không trả nợ đúng hạn là khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng

thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.

17

Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN cũng quy định chuyển nợ quá hạn đối với số dƣ

nợ gốc mà khách hàng không trả đƣợc nợ đúng hạn theo thỏa thuận.

Nhƣ vậy, khách hàng không trả nợ đúng hạn đƣợc xem là một loại rủi ro tín

dụng trong ngân hàng.

2.2. Tổng quan về các nghiên cứu và mô hình

2.2.1. Các nghiên cứu trước

Nhóm nghiên cứu về thu nhập hộ nghèo và giảm nghèo

Nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012) về sự tiếp cận của ngƣời nghèo với

các dịch vụ ngân hàng chính thức có làm tăng thu nhập cho họ hay không tại 152

quốc gia, vùng lãnh thổ có thu nhập thấp, trung bình. Nghiên cứu tập trung đánh giá

sự tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng chính thức trên các phƣơng diện: tín dụng,

tiết kiệm và thanh toán chính thức. Sự tiếp cận này đã mang lại kết quả cho nhiều

hộ gia đình trên các lĩnh vực: thu nhập, đầu tƣ, tích luỹ tài sản, tiêu dùng, giảm

nghèo và phúc lợi.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng chính thức

đã giúp ngƣời nghèo tăng thu nhập. Tuy nhiên điều này còn tùy thuộc vào các quy

định, chính sách, sự can thiệp của chính phủ và việc cung cấp các dịch vụ của ngân

hàng chính thức. Việc gia tăng thu nhập của ngƣời nghèo đƣợc thể hiện qua các

hình thức: Thiết kế đổi mới của sản phẩm tiết kiệm sẽ gia tăng nhu cầu và số lƣợng

gửi tiền tiết kiệm bằng cách giúp ngƣời nghèo nhận thấy sự phù hợp cũng nhƣ lợi

ích từ hành vi để gia tăng thu nhập; Việc cải thiện công nghệ ngân hàng bằng cách

sử dụng điện thoại di động để tạo sự thuận tiện trong việc gửi tiền, chuyển tiền,

thanh toán và làm cho số tiền tiết kiệm có thể gia tăng thu nhập bằng cách cho phép

hộ gia đình sử dụng thuận lợi và tích lũy số tiền tiết kiệm. Việc mở rộng lĩnh vực

ngân hàng do nhà nƣớc quản lý ở khu vực nông thôn đã làm tăng nguồn cung cấp

các dịch vụ ngân hàng, giảm nghèo, tăng thu nhập cho nông dân và giúp họ mở

rộng đầu tƣ nông nghiệp. Việc mở rộng lĩnh vực này đã giúp cho những ngƣời

nghèo nhất có thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng và không phải chịu lãi suất cao

18

nhƣ ở các NHTM hoặc tình trạng vay nặng lãi, tín dụng đen từ bên ngoài. Việc tiếp

cận tín dụng có thể giúp tăng thu nhập hộ gia đình bằng cách gia tăng tiêu dùng

hoặc giữ mức tiêu dùng không thay đổi. Ngoài ra, nó có thể làm tăng thu nhập từ

nông nghiệp bằng cách cho phép nông dân mua thêm nguyên liệu đầu vào tối ƣu

hơn cho sản xuất, hƣớng tới tăng sản lƣợng và thu nhập của nông dân.

Khandker SR (2005) tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa tài chính vi mô

và giảm nghèo bằng việc sử dụng dữ liệu bảng đƣợc tiến hành điều tra với 1.798 hộ

gia đình tại 87 ngôi làng ở Bangladesh trong giai đoạn năm 1991-1992 và 2.599 hộ

gia đình giai đoạn 1998-1999 (trong đó có các hộ đƣợc điều tra trong giai đoạn

1991-1992) thông qua mô hình hồi quy Fixed effects. Kết quả thu đƣợc cho thấy

mức cho vay có vay trò quyết định đối với việc tăng thu nhập của ngƣời nghèo.

Ledgerwood và White (2006) tiến hành nghiên cứu về việc chuyển đổi các tổ

chức tài chính vi mô, cung cấp cho ngƣời nghèo đầy đủ các dịch vụ tài chính. Kết

quả cho thấy việc gửi tiền tiết kiệm là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính

của bất kỳ hộ gia đình nghèo nào, góp phần cho việc gia tăng cơ hội đầu tƣ và gia

tăng thu nhập. Việc gửi tiền tiết kiệm là cách để các hộ gia đình thoát nghèo nhanh

và bền vững

Nguyễn Việt Cƣờng (2008) thực hiện nghiên cứu về chƣơng trình tín dụng vi

mô của chính phủ cho ngƣời nghèo có thực sự chống đói nghèo: Bằng chứng của

Việt Nam bằng việc thực hiện nghiên cứu định lƣợng mô hình hồi quy 2SLS và

fixed effects với dữ liệu từ các cuộc điều tra mức sống hộ gia đình ở Việt Nam

(VHLSS) năm 2002 và năm 2004 (năm 2002: 30.000 hộ gia đình tại 61 tỉnh, năm

2004: 9.000 hộ gia đình). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tín dụng vi mô là công cụ

quan trọng để thúc đẩy sản xuất, tăng thu nhập (chủ yếu trong nông nghiệp và phi

nông nghiệp) và tiêu dùng, cải thiện phúc lợi cho hộ nghèo, giảm mức độ nghèo

đói, giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo.

Hai tác giả Gobezie và Garber (2007), với nghiên cứu về tác động của tín dụng

vi mô ở Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác

19

động tích cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu

vực này. Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định những nhân tố có

ảnh hƣởng tới mức sống các hộ gia đình giống nhƣ nhiều nghiên cứu khác là: tuổi,

giới tính, trình độ giáo dục, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá

trị khoản vay, số lao động trên 18 tuổi, khu vực sinh sống.

Nhóm nghiên cứu về rủi ro tín dụng

Nghiên cứu của Ngô Mạnh Chính (2018) nghiên cứu mô hình đánh giá hiệu

quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của ngƣời nghèo nhằm đánh giá các

yếu tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ của ngƣời nghèo có đúng hạn hay không sau quá

trình vay và sử dụng vốn từ đó đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn vay và ý thức trả

nợ của ngƣời nghèo ở Việt Nam. Mô hình bao gồm 1 biến phụ thuộc là trả nợ đúng

hạn và 13 biến độc lập là: Vay ngân hàng, lãi suất ƣu đãi, vốn dự án, vốn tự có, mục

đích sử dụng vốn, tiết kiệm, độ tuổi, giới tính, dân tộc, số thành viên trong tuổi lao

động, số thành viên ngoài tuổi lao động, trình độ học vấn, thị trƣờng. Nghiên cứu

chỉ ra 6/13 biến có tác động đến khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo.

Nghiên cứu của Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) về “Các nhân

tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại cổ

phần Ngoại thƣơng Chi nhánh thành phố Cần Thơ” đã ứng dụng mô hình Probit để

tiến hành phân tích thực nghiệm các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách

hàng cá nhân của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.

Số liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này đƣợc thu thập từ 438 hồ sơ vay

vốn của khách hàng. Kết quả nghiên cứu của Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thị

Tuyết (2011) cho thấy: Vốn tự có của khách hàng vay trong dự án càng lớn thì khả

năng xay ra rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân càng thấp và ngƣợc lại; Việc sử

dụng vốn đúng mục đích của ngƣời vay có khả năng có khả năng hạn chế rủi ro tín

dụng khách hàng cá nhân cho ngân hàng; Cán bộ tín dụng càng có nhiều kinh

nghiệm và số lần kiểm tra, giám sát các khoản vay của họ càng nhiều thì khả năng

xảy ra rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của các khoản vay mà họ quả lý càng

20

thấp; Sau cùng là việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của khách hàng vay

vốn cũng có xu hƣớng làm giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân cho ngân

hàng.

Nghiên cứu của Joseph John Magali (2013) trong đề tài “Factors Affecting

Credit Default Risks For Rural Savings and Credits Cooperative Societies

(SACCOS) in Tanzania”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã xem xét các nhân

tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại SACCOS ở Tanzania bao

gồm: (1). Độ tuổi của ngƣời vay; (2) Trình độ, học vấn của ngƣời vay; (3) Quy mô

gia đình; (4) Tình trạng hôn nhân; (5) Lãi suất vay; (6) Số tiền cho vay; (7) Thời

hạn cho vay; (8) Giá trị của tài sản thế chấp; (9) Kinh nghiệm của khách hàng đi

vay; (10) Mục đích vay. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố nhƣ hoạt động

cho vay, tình trạng hôn nhân, tuổi tác, gia đình, lãi suất, thời hạn cho vay, giá trị của

tài sản thế chấp và kinh nghiệm khách hàng vay đã đƣợc đánh giá không thích hợp

mô hình, không ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Nghiên cứu

cũng chỉ ra các yếu tố khác nhƣ sự can thiệp chính trị, thiếu tinh thần kinh doanh và

kỹ năng phân tích đầu tƣ, biển thủ thực hiện bởi các nhà lãnh đạo và nhân viên

SACCOS, hạn hán, dịch bệnh, tử vong và thiên tai khác, không thực hiện công việc

kinh doanh, không theo dõi các khoản vay thƣờng xuyên, sử dụng vốn vay sai mục

đích, thiếu bảo hiểm hoạt động cho vay là một số trong những yếu tố ảnh hƣởng đến

rủi cho vay đối với khách hàng vay của SACCOS.

21

Bảng 2. 2 Bảng tóm tắt nghiên các cứu trƣớc

STT Tác giả Nội dung nghiên cứu 1 Pande (2012) Mối quan hệ giữa các dịch vụ ngân hàng chính thức và thu nhập của ngƣời nghèo. Kết quả nghiên cứu Sản phẩm tiết kiệm, công nghệ, sự thuận tiện, nguồn vốn, mục đích sử dụng có tác động đến hiệu quả đầu tƣ, tăng thu nhập.

2

Ledger wood và White (2006)

3

Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Thống kê mô tả nghiên cứu về việc chuyển đổi các tổ chức tài chính vi mô, cung cấp cho ngƣời nghèo đầy đủ các dịch vụ tài chính Dùng mô hình 2SLS và fixed effects để nghiên cứu về chƣơng trình tín dụng vi mô của chính phủ cho ngƣời nghèo tại Việt Nam Việc gửi tiền tiết kiệm là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của bất kỳ hộ gia đình nghèo nào, góp phần cho việc gia tăng cơ hội đầu tƣ và thu nhập Biến lãi suất, vốn dự án, tiết kiệm, tuổi, giới tính, số thành viên trong tuổi lao động và ngoài tuổi lao động, học vấn, thị trƣờng, diện tích đất và khu vực có tác động đến thu nhập, chi tiêu và phúc lợi hộ gia đình.

4

Gobezie và Garber (2007) Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS nghiên cứu tài chính vi mô tác động tới đời sống, khả năng giảm nghèo

Nhân tố có ảnh hƣởng tới mức sống các hộ gia đình là: tuổi, giới tính, trình độ, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân, giá trị khoản vay, số lao động trên 18 tuổi, khu vực sống.

5

Ngô Mạnh Chính (2018) Mô hình Binary Logistic nghiên cứu tác động của tín dụng đối với thu nhập, trả nợ đúng hạn của hộ nghèo Các biến có ý nghĩa: vốn dự án, giới tính, dân tộc, số thành viên trong tuổi lao động, số thành viên ngoài tuổi lao động và thị trƣờng.

6

Mô hình Probit nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng

7

Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) Joseph John Magali (2013) Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại SACCOS ở Tanzania Các nhân tố vốn tự có, sử dụng vốn đúng mục đích, số năm kinh nghiệm và số lần kiểm tra của cán bộ tín dụng, việc đa dạng hóa kinh doanh của khách hàng là các nhân tố có ảnh hƣởng đến rủi ro khách hàng của ngân hàng. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro cho vay: can thiệp chính trị, kỹ năng phân tích đầu tƣ, mục đích sử dụng vốn, bảo hiểm hoạt động cho vay.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

22

2.2.2. Mô hình

Ở các nghiên trên đã cho thấy các tác giả đã sử dụng mô hình đa biến, gồm

nhiều biến độc lập khác nhau để nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các biến này đến

biến phụ thuộc là thu nhập, rủi ro tín dụng.

Trong đó, các biến độc lập nhƣ: Lãi suất của khoản vay, tổng giá trị dự án,

vốn tự có của gia đình khi thực hiện dự án, mực đích thực hiện dự án, số dƣ tiết

kiệm của gia đình tại ngân hàng, tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, số thành viên

trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, trình độ học vấn của

chủ hộ, thị trƣờng tiêu thụ, diện tích đất gia đình sở hữu, đƣờng ôtô đi qua vực sống

của hộ gia đình là các biến đƣợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu.

Theo nghiên cứu của Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) đã cho

thấy có nhiều cách để nghiên cứu rủi ro tín dụng và một trong những cách đó là

nghiên cứu về trả nợ đúng hạn của khách hàng.

Trong Nghiên cứu của Ngô Mạnh Chính (2018) khi nghiên cứu về tín dụng

đối với ngƣời nghèo thì tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến Binary Logistic

để nghiên cứu trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo vay vốn NHCSXH.

Do đó, để nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của

ngƣời nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri”

tác giả sử dụng mô hình Binary Logistic với biến “Trả nợ” là biến phụ thuộc làm

mô hình nghiên cứu của mình. Do tác giả nhận thấy có sự tƣơng đồng và phù hợp

về đối tƣợng nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu.

TÓM TẮT CHƢƠNG 2

Trong chƣơng 2 tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, những vấn đề có liên

quan đến hộ nghèo, tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng, trả nợ đúng hạn, các nghiên

cứu trƣớc để có cái nhìn khái quát về đối tƣợng nghiên cứu. Đề tài đã nghiên cứu

thực trạng trả nợ đúng hạn, đánh giá bản chất, nguyên nhân và sự ảnh hƣởng của

các yếu tố đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Chính vì thế đây là cơ lý luận

23

quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh

hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại NHCSXH trên địa bàn huyện Ba

Tri.

Mô hình hồi quy

24

Logistic

CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH

3.1. Quy trình nghiên cứu

Toàn bộ nội dung nghiên cứu đƣợc minh họa bằng sơ đồ sau:

Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu

Lý do nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu bằng dữ liệu thứ cấp Nghiên cứu bằng dữ liệu sơ cấp

+ Mô hình giả thuyết + Xác định mẫu, thiết kế bảng hỏi + Triển khai bảng hỏi

Phân tích thống kê mô tả Nhập và mã hóa dữ liệu vào phần mền SPSS

Mô hình hồi quy Logistic

Kiểm định: + Tự tƣơng quan + Đa cộng tuyến + Phƣơng sai thay đổi + Độ phù hợp mô hình + Ý nghĩa hệ số hồi quy

Phân tích, đánh giá kết quả

Gợi ý chính sách

25

3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ vay đúng hạn của ngƣời

nghèo tác giả chủ yếu kế thừa nghiên cứu của Ngô Mạnh Chính (2018), nghiên cứu

của Trƣơng Đông Lộc & Nguyễn Thị Tuyết (2011) cùng các nghiên cứu khác vào

đề tài của mình do có tính phù hợp và tƣơng đồng về đối tƣợng nghiên cứu, mục

tiêu và câu hỏi nghiên cứu. Mô hình Binary Logistic đƣợc sử dụng nhằm xác định,

đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ của ngƣời nghèo sau quá trình vay và sử

dụng vốn. Mô hình hồi quy Binary Logistic gồm 1 biến phụ thuộc (Trả nợ) và 13

biến độc lập là phù hợp với đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu dƣới góc độ ngƣời

vay và Ngân hàng. Các biến nhƣ sau:

(1) Lãi suất: Theo Uganda Ministry of Finance, Planning and Economic

Development (2004) việc đƣợc vay vốn với lãi suất ƣu đãi để thực hiện dự án đầu

tƣ, sản xuất kinh doanh sẽ góp phần giảm chi phí đầu vào mua nguyên vật liệu, con

giống,… nâng cao hiệu quả thực hiện dự án, tăng năng suất, thu nhập và giảm

nghèo.. Từ đó giúp ngƣời nghèo trả nợ vay đúng hạn.

(2) Vốn dự án: Theo Pande và cộng sự (2012), số vốn thực hiện dự án lớn, dự

án có hiệu quả mang lại nguồn thu nhập, giúp ngƣời nghèo trả nợ vay đúng hạn.

(3) Vốn tự có: Theo Ledgerwood và White (2006), số vốn tự có tham gia dự

án càng lớn, ngƣời nghèo càng có ý thức cao hơn khi thực hiện dự án, từ đó dự án

có hiệu quả và trả nợ đúng hạn.

(4) Mục đích sử dụng vốn: Theo Theo Pande và cộng sự (2012), mục đích sử

dụng vốn có ảnh hƣởng đến hiệu quả khoản vay và việc khách hàng trả nợ đúng

hạn. Ngƣời nghèo đầu tƣ vốn vào ngành chăn nuôi, trồng trọt, buôn bán, tiểu thủ

công nghiệp, đánh bắt thủy hải sản thì nghành nghề nào giúp ngƣời nghèo trả nợ

đúng hạn.

(5) Tiết kiệm: Theo Ledgerwood và White (2006) và Nguyễn Việt Cƣờng

(2008), gửi tiền tiết kiệm là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của bất kỳ

hộ gia đình nghèo nào, góp phần cho việc gia tăng cơ hội đầu tƣ và gia tăng thu

26

nhập. Giữa ngƣời gửi tiết kiệm nhiều và ngƣời gửi tiết kiệm ít hoặc không gửi thì

ngƣời gửi tiết kiệm càng nhiều sẽ đƣợc xem là có ý thức trong việc tích lũy, tiết

kiệm, chi tiêu cẩn thận, dự án của họ sẽ có hiệu quả cao vả sẽ trả nợ vay đúng hạn.

(6) Tuổi chủ hộ: Theo Gobezie và Garber (2007) và Nguyễn Việt Cƣờng

(2008), chủ hộ nghèo có tuổi thấp thì có sức lao động, năng động do đó thực hiện

dự án sẽ thuận lợi hơn từ đó trả nợ vay đúng hạn.

(7) Giới tính: Theo Gobezie và Garber (2007) và Nguyễn Việt Cƣờng (2008),

khi nữ giới là chủ hộ trong hộ gia đình với đức tính cẩn thận hộ sẽ quản lý công

việc gia đình và tài chính tốt hơn và sẽ trả nợ vay đúng hạn.

(8) Số thành viên trong tuổi lao động: Theo Nguyễn Việt Cƣờng (2008), hộ

nghèo có nhiều thành viên trong tuổi lao động thì có sức khỏe, khả năng thực hiện

thực hiện dự án tốt hơn từ đó trả nợ vay đúng hạn.

(9) Số thành viên ngoài tuổi lao động: Theo Nguyễn Việt Cƣờng (2008), hộ

nghèo có nhiều thành viên ngoài tuổi lao động thì không có đủ sức khỏe, dự án

không thành công, họ gặp khó khăn về tài chính và không trả nợ vay đúng hạn.

(10) Trình độ học vấn: Theo Nguyễn Việt Cƣờng (2008), chủ hộ nghèo có

trình độ học vấn càng cao thì sẽ biết cách thức lựa chọn hình thức đầu tƣ tốt, ngành

nghề phù hợp mang lại hiệu quả và thu nhập cao hơn, từ đó trả nợ đúng hạn.

(11) Thị trƣờng: Theo Okezie et al.,(2014) và Nguyễn Việt Cƣờng (2008), thị

trƣờng tiêu thụ hàng hóa ổn định là điều kiện quan trọng để dự án mang lại lợi

nhuận, đồng thời thị trƣờng nguyên vật liệu đầu vào với mức chi phí hợp lý sẽ khiến

dự án thành công từ đó họ sẽ trả nợ vay đúng hạn.

(12) Diện tích đất: Theo Phan Đình Khôi (2012) và Nguyễn Việt Cƣờng

(2008) có nhiều đất canh tác sẽ giúp ngƣời nghèo có nhiều kiện sản xuất, kinh

doanh hoặc có khả năng đa dạng ngành nghề trong sinh kế hộ gia đình, giúp họ có

thêm thu nhập và trả nợ đúng hạn.

27

(13) Đƣờng giao thông: Theo Nguyễn Việt Cƣờng (2008), các hộ gia đình

nằm ở nơi có cơ sở hạ tầng tốt, giao thông thuận lợi, có đƣờng ô tô đi qua thƣờng sẽ

linh động và có điều kiện tốt hơn trong việc sản xuất kinh doanh, tạo việc làm tăng

thu nhập.

Hình 3. 2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng hạn

Tổng giá trị dự án (Vốn dự án)

Lãi suất của khoản vay (Lãi suất)

Mực đích thực hiện dự án (Mục đích sd)

Vốn tự có của gia đình khi thực hiện dự án (Vốn tự có)

Tuổi của chủ hộ (Tuổi)

Số dƣ tiết kiệm của gia đình tại ngân hàng (Tiết kiệm)

Trả nợ Giới tính của chủ hộ (Giới tính)

Số thành viên trong độ tuổi lao động (Tv trong lđ)

Số thành viên ngoài độ tuổi lao động (Tv ngoài lđ)

Trình độ học vấn của chủ hộ (Trình độ)

Thị trƣờng tiêu thụ (Thị trƣờng)

Diện tích đất gia đình sở hữu (Dt đất)

Đƣờng ôtô đi qua vực sống của hộ gia đình (Đƣờng)

28

Ý nghĩa kinh tế của các biến

Ý nghĩa kinh tế của các biến đối với việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo nhƣ thế

nào đƣợc thể hiện trong Bảng 3.1 và cơ sở để xác định kỳ vọng dấu là dựa vào các

nghiên cứu trƣớc.

Bảng 3. 1 Bảng nội dung các biến nghiên cứu

Biến Diễn giải biến Nghiên cứu trƣớc Kỳ

vọng

Y=Trả nợ Khách hàng trả nợ đúng hạn hoặc không đúng hạn

Ngô Mạnh Chính (2018), Trƣơng Đông Lộc & Nguyễn Thị Tuyết (2011), Joseph John Magali (2013)

Ministry

X1=Lãi suất Lãi suất ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn of and Ngƣợc chiều

Uganda Finance,Planing Economic Devolopment(2004), Nguyễn Việt Cƣờng (2008)

X2=Vốn dự án Pande et al., (2012), Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Cùng chiều

Tổng số tiền đầu tƣ thực hiện dự án ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng hạn

X3=Vốn tự có Ledgerwood và White (2006) Cùng chiều Số vốn tự có của hộ vay tham gia thực hiện dự án ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng hạn

sử Mục đích sử dụng vốn có ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn Pande et al., (2012), Phan Đình Khôi (2012) Cùng chiều X4=Mục đích dụng vốn

X5=Tiết kiệm Cùng chiều

Fernando (1999), Phan Đình Khôi (2012), Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Số tiền gửi tiết kiệm qua Tổ Tiết kiệm và Vay vốn có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn

X6=Tuổi Tuổi chủ hộ có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn Cùng chiều

Ikenna và Oforgbu(2013); Gobezie, Getaneh and Garber, Carter (2007), Phan Đình Khôi (2012), Nguyễn Việt Cƣờng (2008)

29

X7=Giới tính Ngƣợc chiều Giới tính chủ hộ có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn Okezie et al.,(2014), Kondo và đtg (2007), Phan Đình Khôi (2012), Nguyễn Việt Cƣờng (2008)

Nguyễn Việt Cƣờng (2008), Phan Đình Khôi (2012) Cùng chiều

Số thành viên trong tuổi lao động có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn X8=Số thành viên trong tuổi lao động

Nguyễn Việt Cƣờng (2008), Phan Đình Khôi (2012) Ngƣợc chiều Số thành viên ngoài tuổi lao động có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn

X9=Số thành viên tuổi ngoài lao động

X10= Trình độ Cùng chiều Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn Stewwart et al., (2010), Phan Đình Khôi (2012), Nguyễn Việt Cƣờng (2008)

X11=Thị trƣờng Okezie et al.,(2014), Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Cùng chiều Thị trƣờng tiêu thụ có ổn có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn

(2012), Phan Đình Khôi Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Cùng chiều Diện tích đất của hộ vay có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn tích dụng

X12= Diện sử đất

(2012),

Phan Đình Khôi Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Cùng chiều X13 =Đƣờng giao thông Khu vực sống, cơ sở hạ tầng, đƣờng ô tô có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn

Giả thiết nghiên cứu:

(1)Lãi suất vay tại NHCSXH có tác động ngƣợc chiều với việc khách hàng trả nợ

đúng hạn.

(2) Số vốn thực hiện dự án có tác động cùng chiều với việc khách hàng trả nợ đúng

hạn.

(3) Số vốn tự có của khách hàng tham gia thực hiện dự án có tác động cùng chiều

với việc khách hàng trả nợ đúng hạn.

30

(4) Mục đích sử dụng vốn có tác động cùng chiều đến việc trả nợ đúng hạn (bằng 1

cho mục đích nuôi bò sinh sản, bằng 2 cho mục đích buôn bán, đánh bắt thủy hải

sản). Theo các nghiên cứu trƣớc cho thấy đa dạng ngành nghề và hoạt động phi

nông nghiệp sẽ cải thiện thu nhập, nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn nên yếu tố

này đƣợc kỳ vọng tác động cùng chiều với biến “Trả nợ”.

(5) Số tiền gửi tiết kiệm có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ đúng hạn.

(6) Độ tuổi của chủ hộ có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ đúng hạn.

(7) Giới tính của chủ hộ có tác động ngƣợc chiều đến trả nợ đúng hạn. Chủ hộ là nữ

gán giá trị 0, chủ hộ là nam gán giá trị 1. Theo các nghiên cứu trƣớc nữ giới quản lý

tài chính tốt hơn nam giới do đó mô hình kỳ vọng giới tính tác động ngƣợc chiều

đối với biến Trả nợ.

(8) Số thành viên trong tuổi lao động có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ

đúng hạn.

(9) Số thành viên ngoài tuổi lao động có tác động ngƣợc chiều với khách hàng trả

nợ đúng hạn.

(10) Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ

đúng hạn.

(11) Thị trƣờng có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ đúng hạn.

(12) Diện tích đất có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ đúng hạn.

(13) Khu vực sống của khách hàng có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ

đúng hạn.

3.3. Mẫu nghiên cứu

3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu

Xác định kích thƣớc mẫu là công việc không dễ dàng trong các nghiên cứu

khoa học. Kích thƣớc mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ

31

phƣơng pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA,…), độ tin cậy, độ

mạnh của phép kiểm định, số lƣợng biến độc lập,..(Tabachnick & Fidell 2007).

Kích thƣớc mẫu càng lớn càng tốt nhƣng lại tốn thời gian và chi phí. Hiện nay, các

nhà nghiên cứu xác định kích thƣớc mẫu cần thiết thông qua các công thức kinh

nghiệm cho từng phƣơng pháp xử lý. Một công thức kinh nghiệm đƣợc dùng để tính

kích thƣớc mẫu cho MLR nhƣ sau:

n ≥ 50 + 8p

Trong đó, n là kích thƣớc mẫu tối thiểu cần thiết và p là số lƣợng biến

độc lập trong mô hình. Gren (1991) cho rằng công thức trên tƣơng đối phù hợp nếu

p<7. Khi p>7, công thức trên hơi quá khắc khe (công thức này đòi hỏi kích thƣớc

lớn hơn cần thiết). Tuy nhiên nhiều nghiên cứu thƣờng dùng EFA cùng với MLR.

EFA luôn đồi hỏi kích thƣớc mẫu lớn hơn nhiều so với MLR. Kích thƣớc mẫu tính

từ công thức trên thƣờng nhỏ hơn kích thƣớc mẫu đòi hỏi cho EFA, cho nên chúng

ta có thể dùng nó tính kích thƣớc mẫu cho MLR và so sánh lại kích thƣớc mẫu đòi

hỏi cho EFA.

Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair,

Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thƣớc mẫu dự kiến. Theo

đó kích thƣớc mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù

hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006).

n=5*m , lƣu ý m là số lƣợng câu hỏi trong bài.

3.3.2. Khảo sát và thu thập dữ liệu

Số mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện với 279 mẫu trên tổng

số 1.159 hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH Ba Tri đến hạn năm 2018, tỷ lệ 24,16%.

Số mẫu nghiên cứu đƣợc chọn ngẫu nhiên tại các xã, phƣờng, thị trấn trong huyện.

Vì chọn mẫu nghiên cứu nhƣ vậy nên mẫu nghiên cứu có tính đại diện tƣơng đối so

với tổng thể. Địa bàn thực hiện: Việc điều tra, khảo sát và thu thập dữ liệu đƣợc

thực hiện tại 6 xã của huyện Ba Tri.

32

3.3.3. Cách thức tổ chức khảo sát

Việc khảo sát đƣợc thực hiện gồm 2 phần: một phần do bản thân trực tiếp thực

hiện và một phần đƣợc thực hiện thông qua các Tổ trƣởng Tổ Tiết kiệm và Vay vốn

thuộc địa bàn khảo sát.

3.3.4. Hình thức thực hiện

Luận văn thực hiện khảo sát theo ba cách sau đây:

Cách nhất, kết hợp với việc cán bộ tín dụng tổ chức giao dịch xã lƣu động tại

địa bàn: Hàng tháng, vào ngày cố định trong tháng, NHCSXH nơi cho vay tiến hành

giao dịch tại UBND xã của một xã nhất định. Khách hàng đến giao dịch thực hiện

các công việc trả nợ gốc tất nợ, hoặc trả nợ gốc theo phân kỳ,…. Tổ trƣởng Tổ Tiết

kiệm và Vay vốn thực hiện đóng lãi thu đƣợc của tổ viên trong tháng. Khi hộ vay

đến trả nợ thì cán bộ ngân hàng thực hiện phỏng vấn, khảo sát để thu thập dữ liệu

cần thiết.

Cách hai, thông qua việc sinh hoạt tổ Tiết kiệm và Vay vốn. Hàng tháng của tổ

trƣởng tổ Tiết kiệm và Vay vốn đều tiến hành họp các thành viên trong tổ để sinh

hoạt tổ, thu lãi, bình xét cho vay,… Cán bộ ngân hàng có thể đến dự, kiểm tra, khảo

sát và thu thập dữ liệu.

Cách ba, Tổ trƣởng và bản thân đến nhà gặp trực tiếp hộ vay để tiến hành khảo

sát, thu thập dữ liệu.

3.3.5. Nội dung khảo sát và thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Việc khảo sát đƣợc thực hiện bằng Bảng câu hỏi. Nội dung khảo sát về tác

động của các yếu tố đối với trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo đƣợc thể hiện ở Phụ

lục 2.

3.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu

Sử dụng phƣơng pháp hồi quy với 279 khách hàng vay vốn là hộ gia đình

nghèo. Khách hàng đƣợc lựa chọn là những khách hàng có khoản vay từ 01/01/2015

đến 31/12/2018 còn số dƣ hoặc đã trả tất nợ, các khách hàng đƣợc chọn này phải

33

bảo đảm tất cả đều phát sinh kỳ hạn nợ phải thanh toán trong năm 2018. Nhƣ vậy,

nghiên cứu mới có thể đánh giá đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ của hộ nghèo

tƣơng đối chính xác.

Cách chọn mẫu: 279 mẫu quan sát đƣợc chọn thuộc nhiều khu vực khác nhau

trong huyện nhƣ xã biển, xã thuộc vùng khó khăn, xã nông thôn mới, xã nằm ở

trung tâm huyện và cả thị trấn. Sau đó tiến hành kiểm tra hồ sơ tín dụng và khảo sát

khách hàng để thu thập các số liệu cần thiết cho mô hình.

3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu

Đề tài sử dụng hỗn hợp cả 2 phƣơng pháp nghiên cứu là nghiên cứu định tính

và nghiên cứu định lƣợng để phân tích nội dung đề tài.

3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả và so sánh

3.5.1.1 Phương pháp thống kê mô tả

Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để đánh giá thực trạng việc trả nợ của

khách hàng thuộc diện hộ nghèo có vay vốn tại NHCSXH huyện Ba Tri thông qua

các chỉ tiêu tài chính nhƣ: Tổng nợ đến hạn, thu nợ thực tế, tỷ lệ thu nợ thực tế, tần

xuất các giá trị, tỷ lệ so với tổng thể…để mô tả đánh giá dữ liệu thu thập đƣợc, từ

đó đƣa ra cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu, nguyên nhân và giải pháp cho

từng vấn đề.

3.5.1.2 Phương pháp so sánh

Sử dụng phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số

tƣơng đối để thấy đƣợc tình hình biến động của ngân hàng từ năm 2015 đến năm

2018.

 Phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là phép trừ giữa trị số của kỳ phân

tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

= s1 - s0

Trong đó:

34

: Là phần chênh lệch tăng, giảm giữa kỳ phân tích và kỳ gốc

s1: Chỉ tiêu kỳ phân tích

s0: Chỉ tiêu kỳ gốc

 Phƣơng pháp so sánh bằng số tƣơng đối: Là một chỉ tiêu tổng hợp biểu

hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể nói

lên đƣợc.

x 100% =

Trong đó:

: Biểu hiện tốc độ tăng trƣởng giữa kỳ phân tích và kỳ gốc

s1: Chỉ tiêu kỳ phân tích

s0: Chỉ tiêu kỳ gốc

3.5.2. Mô hình hồi quy Binary Logistic

Đối với dữ liệu của mô hình nghiên cứu, luận văn sử dụng mô hình hồi quy

để tổng hợp, phân tích là Binary Logistic.

Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng thông qua tiêu chí trả nợ vay đúng hạn của

ngƣời nghèo. Mô hình này đƣợc xây dựng nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến

trả nợ vay đúng hạn của ngƣời nghèo.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), Binary Logistic là mô hình hồi quy mà trong

đó biến phụ thuộc là biến giả. Có nhiều sự vật, hiện tƣợng, nhiều quá trình mà khi

mô tả bằng mô hình kinh tế lƣợng, biến phụ thuộc là biến giả (biến giả là biến rời

rạc nó có thể nhận một trong hai giá trị là 0 và 1). Mô hình này sử dụng biến phụ

thuộc dƣới dạng nhị phân để ƣớc lƣợng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những

thông tin của biến độc lập mà ta có đƣợc.

Có rất nhiều hiện tƣợng trong tự nhiên chúng ta cần dự đoán khả năng xảy ra

một sự kiện nào đó mà ta quan tâm, ví dụ sản phẩm mới đƣợc chấp nhận hay không,

35

ngƣời vay trả đƣợc nợ hay không, mua hay không mua,… Những biến nghiên cứu

có 2 biểu hiện nhƣ vậy gọi là biến giả, hai biểu hiện này sẽ đƣợc mã hóa thành 2 giá

trị 0 và 1 và ở dƣới dạng này gọi là biến nhị phân. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị

phân thì không thể phân tích với dạng hồi quy thông thƣờng vì làm nhƣ vậy sẽ gây

xâm phạm các biến giả định, rất dễ thấy là khi biến phụ thuộc chỉ có 2 biểu hiện thì

không phù hợp với giả định phần dƣ có phân phối chuẩn, mà thay vào đó sẽ có phân

phối nhị thức, điều này sẽ làm mất hiệu lực các kiểm định thống kê trong phép hồi

quy thông thƣờng. Một khó khăn khác khi dùng hồi quy tuyến tính thông thƣờng là

giá trị dự đoán đƣợc của biến phụ thuộc không thể đƣợc diễn dịch nhƣ xác suất (giá

trị diễn dịch của biến phụ thuộc trong hồi quy Binary Logistic phải rơi vào khoảng

(0;1)).

Thông tin ta cần thu thập về biến về biến phụ thuộc là một sự kiện nào đó có

xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có hai giá trị là 0 và 1, với 0 là không

xảy ra sự kiện quan tâm và 1 là xảy ra, và tất nhiên cả thông tin về các biến độc lập

X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ đƣợc dùng để dự đoán xác suất

sự kiện xảy ra theo quy tắc xác suất đƣợc dự đoán lớn hơn 0,5 thì kết quả dự đoán

sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngƣợc lại thì kết quả dự đoán sẽ là “không”. Nghiên

cứu mô hình Binary Logistic trong trƣờng hợp đơn giản khi chỉ có một biến độc lập

X.

𝑃𝑖 𝐸 𝑌

Ta có mô hình Binary Logistic nhƣ sau:

1 𝑋 𝑒(𝐵0+𝐵1𝑋) 1 + 𝑒(𝐵0+𝐵1𝑋)

Trong công thức này Pi=E(Y=1/X)=P(Y=1) gọi là xác suất để sự kiện xảy ra (Y=1)

khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi. Ký hiệu biểu thức (B0+B1X) là z, ta viết lại

mô hình hàm Binary Logistic nhƣ sau:

𝑃(𝑌 1) 𝑒 𝑧 1 + 𝑒 𝑧

36

Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là:

𝑃(𝑌 0) 1 − 𝑃(𝑌 1) 1 − 𝑒 𝑧 1 + 𝑒 𝑧

Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiến đó

không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể đƣợc thể hiện trong công thức:

1 −

𝑃(𝑌 1) 𝑃(𝑌 0) 𝑒 𝑧 1 + 𝑒𝑧 𝑒 𝑧 1 + 𝑒 𝑧

Lấy log cơ số e hai vế của phƣơng trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải ta đƣợc

kế quả là:

𝑙𝑜𝑔𝑒 𝑙𝑜𝑔𝑒𝑒 𝑧 𝑃(𝑌 1) 𝑃(𝑌 0)

Vì Logeez =z nên kết quả cuối cùng là:

𝑙𝑜𝑔𝑒 𝐵 + 𝐵 𝑋 𝑃(𝑌 1) 𝑃(𝑌 0)

Hay viết cách khác: loge(Pi/(1-Pi))=B0+B1X là dạng hàm hồi quy Binary

Logistic. Và ta có thể mở rộng mô hình cho hai hay nhiều biến độc lập Xk.

Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình Binary Logistic làm cơ sở để ngân

hàng nhận diện và phân loại rủi ro. Thông qua kết quả phân tích mô hình ta có thể

ƣớc lƣợng đƣợc xác suất không trả nợ đúng hạn của khách hàng. Từ đó làm cơ sở

xác định khách hàng nào nằm trong nhóm có rủi ro cao, sử dụng vốn chƣa hiệu quả

và không trả nợ đúng hạn. Đồng thời kịp thời đƣa ra những giải pháp, gợi ý chính

sách giúp ngân hàng và chính quyền địa phƣơng có phƣơng án hỗ trợ ngƣời nghèo

sản xuất kinh doanh hiệu quả, cải thiện kinh tế, nâng cao khả năng trả nợ trả nợ

đúng hạn.

37

Bảng 3. 2 Diễn giải các biến và kỳ vọng trong phân tích hồi quy

STT Biến Đo lƣờng Kỳ vọng

nợ 1 Y=Trả đúng hạn Khách hàng đã trả nợ đúng hạn có giá trị là 1; hoặc không đúng hạn có giá trị là 0

- 2 X1=Lãi suất Biến giả, giá trị 1 là lãi suất cao, giá trị 0 là lãi suất thấp

dự Tổng số tiền đầu tƣ vào dự án vay vốn (triệu đồng) + 3 X2=Vốn án

+ 4 X3=Vốn tự có Số vốn tự có của hộ gia đình tham gia vào dự án (triệu đồng)

5 + X4=Mục đích sử dụng vốn Biến giả, bằng 1 cho mục đích nuôi bò sinh sản, bằng 2 cho mục đích buôn bán, đánh bắt thủy hải sản,..

+ 6 X5=Tiết kiệm Số dƣ tiết kiệm của hộ gia đình tại ngân hàng (triệu)

Tuổi chủ hộ (tuổi) + 7 X6=Tuổi

- 8 X7=Giới tính Biến giả, bằng 1 khi chủ hộ có giới tính nam, bằng 0 khi chủ hộ là nữ

Số thành viên trong tuổi lao động (ngƣời) + 9

X8=Số thành trong viên tuổi lao động

Số thành viên ngoài tuổi lao động (ngƣời) - 10 thành X9=Số viên ngoài tuổi lao động

+ 11 X10=Trình độ Biến giả, trình độ chủ hộ gồm: không đi học = 0, cấp 1=1, cấp 2=2, cấp 3 = 3, cao đẳng/đại học=4

+ 12 X11=Thị trƣờng Biến giả, bằng 1 khi thị trƣờng tiêu thụ ổn định, bằng 0 khi thị trƣờng tiêu thụ không ổn định

Diện tích đất của hộ vay (m2) + 13 X12=Diện tích sử dụng đất

+ 14 X13=Đƣờng giao thông Biến giả, bằng 1 khi khách hàng trong khu vực có cơ sở hạ tầng tốt, đƣờng ô tô đi qua, ngƣợc lại bằng 0

38

Các kiểm định cần thực hiện:

3.5.2.1 Kiểm định tương quan

Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson nhằm kiểm tra mối quan hệ tƣơng quan

tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì để hồi quy thì quan

trọng nhất là phải có tƣơng quan (sig. <0,05). Kết quả mối quan hệ giữa biến phụ

thuộc và các biến độc lập dựa trên kết quả ma trận hệ số tƣơng quan.

3.5.2.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Hiện tƣợng đa cộng tuyến (multicollinearity) là hiện tƣợng các biến độc lập có

quan hệ gần nhƣ tuyến tính. Việc bỏ qua hiện tƣợng đa cộng tuyến sẽ làm các sai số

chuẩn thƣờng cao hơn, giá trị thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa. Để

kiểm tra hiện tƣợng này, ta sử dụng thƣớc đo độ phóng đại phƣơng sai (Variance

Inflation Factor, VIF) để kiểm định hiện tƣợng tƣơng quan giữa các biến độc lập.

Điều kiện là VIF < 10 để không có hiện tƣợng đa cộng tuyến.

3.5.2.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Hồi quy Binary Logistic đòi hỏi phải đánh giá độ phù hợp của mô hình.

Kiểm định độ phù hợp tổng quát: Ở hồi quy Binary Logistic, tổ hợp liên hệ

tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình ngoại trừ hằng số cũng đƣợc kiểm

định xem có thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc hay không.

Với hồi quy tuyến tính bội ta dùng thống kê F để kiểm định giá trị H0: B1 = B2 = …

Bk = 0, còn với hồi quy Binary Logistic ta dùng kiểm định Chi-bình phƣơng. Căn

cứ vào mức ý nghĩa mà SPSS đƣa ra trong bảng Omnibus Tests of Model

Coefficients để quyết định bác bỏ hay chấp nhận H0. Trƣờng hợp nếu sig. nhỏ hơn

mức ý nghĩa đƣa ra thì có thể khẳng định các biến độc lập có ý nghĩa giả thích cho

biến phụ thuộc.

Đo lƣờng độ phù hợp của mô hình còn đƣợc dựa trên 2 chỉ tiêu: Chỉ tiêu thứ

nhất -2LL (viết tắc của -2 log likehood), thƣớc đo này có ý nghĩa giống nhƣ SSE (Sum of squares of error) nghĩa là càng nhỏ càng tốt; Chỉ tiêu thứ hai là R2 (viết tắc

39

của Nagelkerke R Square), hệ số xác định mô hình, thƣớc đo này có giá trị càng lớn

càng tốt. Nhƣ vậy quy tắc đánh giá độ phù hợp căn cứ trên -2LL ngƣợc với quy tắc dựa trên hệ số xác định mô hình R2 , nghĩa là giá trị của -2LL càng nhỏ càng thể

hiện độ phù hợp càng cao. Giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không có sai số) khi đó mô hình có một độ phù hợp hoàn hảo và R2 mang ý nghĩa ngƣợc lại.

Chúng ta còn có thể xác định mô hình dự đoán tốt đến đâu qua bảng phân loại

(Clacsification table) do SPSS đƣa ra, bảng này so sánh số trị số thực và số dự đoán

cho từng biểu hiện và tính tỷ lệ dự đoán đúng sự kiện.

3.5.2.4 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số

Hồi quy Binary Logistic yêu cầu kiểm định giả thuyết hệ số hồi quy khác

không. Nếu hệ số hồi quy B0 và B1 đều bằng không thì tỷ lệ chênh lệch giữa các xác

suất sẽ bằng 1, tức xác suất để sự kiện xảy ra hay không xảy ra nhƣ nhau, khi đó mô

hình hồi quy không có ý nghĩa trong việc dự đoán.

Trong hồi quy tuyến tính ta sử dụng kiểm định t để kiểm định giả thuyết H0:

Bk=0. Trong hồi quy Binary Logistic ta sử dụng kiểm định Wald. Kiểm định Wald

là kiểm định tƣơng quan từng phần của các hệ số hồi quy: Kiểm định này xem xét

biến độc lập tƣơng quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay không (xét riêng từng

biến đƣợc lập). Trong kiểm định Wald, khi mức ý nghĩa của hệ số hồi quy từng

phần có mức độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. <= 0,05) ta kế luận rằng tƣơng quan giữa

biến độc lập và biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê.

3.5.2.5 Kiểm định hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi

Phƣơng sai của phần dƣ thay đổi (heteroskedasticity) là hiện tƣợng các giá trị

phần dƣ có phân phối không giống nhau, và giá trị phƣơng sai không nhƣ nhau. Bỏ

qua hiện tƣợng phƣơng sai của phần dƣ thay đổi sẽ làm cho ƣớc lƣợng OLS của các

hệ số hồi quy không hiệu quả, các kiểm định giả thuyết không còn giá trị, các dự

báo không còn hiệu quả. Để kiểm tra hiện tƣợng này, ta sử dụng kiểm định

40

Spearman hoặc kiểm định White. Nếu số quan sát của nghiên cứu nhỏ (<100), nên

sử dụng kiểm định Spearman. Khi số quan sát lớn thì phải dùng kiểm định White.

TÓM TẮC CHƢƠNG 3

Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với đối tƣợng, phạm vi và mục

tiêu nghiên cứu của đề tài. Bao gồm mô hình hồi quy Binary Logistic và phƣơng

trình hồi quy của mô hình. Bên cạnh đó chƣơng này cũng nêu ra các phƣơng pháp

thu thập dữ liệu nghiên cứu, kích thƣớc mẫu, các phân tích kiểm định đƣợc sử dụng

để nghiên cứu: Phƣơng pháp định lƣợng: các kiểm định hệ số tƣơng quan, tự tƣơng

qua, độ phù hợp của mô hình hồi quy Binary Logistic, ý nghĩa của các hệ số hồi

quy, kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi; phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp

thống kê mô tả.

41

CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẢ NỢ CỦA NGƢỜI NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN BA TRI

4.1. Thực trạng về tín dụng đối với ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri

4.1.1. Thực trạng hộ nghèo tại huyện Ba Tri

Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tƣớng chính

phủ về chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thì số hộ nghèo huyện Ba

Tri có xu hƣớng giảm qua các năm. Cụ thể năm năm 2015 toàn huyện Ba Tri có

9.422 hộ nghèo trong tổng số 53.321 hộ dân, chiếm tỷ lệ 17,67%. Năm 2016 giảm

1.271 hộ, xuống còn 8.151 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 15,47%. Đến năm 2017 hộ nghèo

giảm 1.662 hộ còn 6.489 hộ, chiếm tỷ lệ 12,17%, tỷ lệ giảm 3,3%. Năm 2018 hộ

nghèo giảm 1.501 hộ xuống còn 4.988 hộ nghèo, chiểm tỷ lệ 9,32%, tỷ lệ giảm

2,85%. Kết quả giảm nghèo này là thành quả của quá trình phát triển kinh tế tại địa

phƣơng, nâng cao thu nhập, đa dạng sinh kế, hỗ trợ xuất khẩu lao động, tác động

của tín dụng ƣu đãi khi thực hiện các chủ trƣơng chính trị-xã hội, xây dựng nông

thôn mới,… Số liệu hộ nghèo các năm 2015-2018 và xu hƣớng đƣợc thể hiện ở hình

4.1.

Hình 4. 1 Số hộ nghèo huyện Ba Tri giai đoạn 2015-2018

Số hộ nghèo

10000 9000 8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Số hộ nghèo

9422

8151

6489

4988

Nguồn: UBND huyện Ba Tri, Ban chỉ đạo các chƣơng trình mục tiêu quốc gia

42

4.1.2. Thực trạng về cho vay đối với người nghèo tại Ngân hàng Chính

sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri

Năm 2016, tổng dƣ nợ NHCSXH huyện Ba Tri là 311.834 triệu đồng. Trong

đó, dƣ nợ hộ nghèo là 124.969 triệu đồng, tăng 21.140 triệu đồng, tỷ lệ tăng trƣởng

20,36%, hoàn thành kế hoạch đƣợc giao. Tổng số nợ quá hạn: 168 triệu đồng, chiếm

0,13%/ dƣ nợ, giảm 24 triệu đồng so với năm 2015, tỷ lệ giảm 12,5%.

Năm 2017, tổng dƣ nợ NHCSXH huyện Ba Tri là 345.449 triệu đồng. Trong

đó, dƣ nợ ngƣời nghèo là 137.909 triệu đồng, tăng 12.940 triệu đồng so với năm

2016, tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng 10,35%, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tăng trƣởng đạt

99,9%. Tổng số nợ quá hạn: 178 triệu đồng, chiếm 0,13%/ dƣ nợ, tăng 10 triệu đồng

so với năm 2016, tỷ lệ tăng 6%.

Năm 2018, Tổng dƣ nợ NHCSXH huyện Ba Tri đạt 390.651 triệu đồng, tăng

45.202 triệu đồng so với năm 2017. Trong đó dƣ nợ ngƣời nghèo là 144.492 triệu

đồng, tăng 6.583 triệu đồng so với năm 2017, tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng 4,77%, tỷ lệ

hoàn thành kế hoạch tăng trƣởng đạt 99,9%. Tổng số nợ quá hạn: 190 triệu đồng,

chiếm 0,13%/ dƣ nợ, tăng 12 triệu đồng so với năm 2017, tỷ lệ tăng 7%.

NHCSXH huyện Ba Tri có tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ ở mức cao và ổn định

qua các năm, đặc biệt là giải quyết nhu cầu vốn cho ngƣời nghèo. Tỷ lệ nợ quá hạn

đƣợc duy trì ở mức thấp (dƣới 1%). Kết quả này cho thấy sự cố gắng, nổ lực của

NHCSXH và các bên liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị-xã hội nói

chung và công tác vì ngƣời nghèo nói riêng.

Bảng 4. 1 Tình hình cho vay tại NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018

Đơn vị: triệu đồng, %, hộ

lệ hộ Tỷ lệ Tổng dƣ nợ Số vay Nợ trong hạn Nợ quá hạn Tăng/ giảm dƣ nợ Tỷ tăng trƣởng

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 103.829 103.637 192 124.969 124.801 168 137.909 137.731 178 144.492 144.302 190 0,18 0,13 0,13 0,13 21.140 12.940 6.583 20,36 10,35 4,77 5.018 4.919 5.029 4.957

Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018

43

Theo báo cáo tổng kết năm 2018, nguyên nhân nợ quá hạn không giảm mà có

chiều hƣớng tăng nhƣ hiện tại là do nợ quá hạn đã đƣợc kéo giảm ở mức tối đa, ở

mức thấp, tiệm cận đáy, NHCSXH và các bộ phận liên quan đã áp dụng nhiều biện

pháp thu hồi nhƣng chƣa có kết quả, đa số các món vay quá hạn còn lại là những hộ

bệnh nặng, già yếu, chết, bỏ địa phƣơng, không biết địa chỉ, không trở về địa

phƣơng và không liên hệ đƣợc. Vấn đề này đƣợc đề cập đến nhƣ một lời cảnh báo

trong công tác bình xét cho vay tại địa phƣơng.

Tỷ lệ thu nợ thực tế tại NHCSXH huyện Ba Tri trong thời gian qua ở mức

thấp. Số liệu thu nợ thực tế của NHCSXH huyện Ba Tri tại các xã qua từng năm

đƣợc thể hiện ở Phụ lục 3.

Trong đó, đối với hộ nghèo tỷ lệ thu nợ thực tế của NHCSXH huyện Ba Tri

qua các năm đều thấp và có chiều hƣớng thấp hơn so với số liệu bình quân toàn

huyện.

Bảng 4. 2 Bảng tỷ lệ thu nợ hộ nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018

Đơn vị: triệu,%

Trả đúng hạn

Tổng nợ đến hạn

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 36,053 23,944 27,415 31,990 Số tiền 16.800 9.978 13.451 15.128 Tỷ lệ % 46,6 41,7 49,1 47,3 Không đúng hạn Số tiền Tỷ lệ % 19.253 13.966 13.964 16.862 53,4 58,3 50,9 52,7

Báo cáo NHCSXH huyện Ba Tri

Bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ trả nợ đúng hạn hàng năm của NHCSXH

huyện Ba Tri ở mức thấp và không đều. Năm 2015, tỷ lệ trả nợ đúng hạn chỉ đạt

46,6%. Năm 2016, tỷ lệ trả nợ đúng hạn ở mức thấp nhất với 41,7%. Năm 2017, tỷ

lệ trả nợ đúng hạn tăng nhẹ ở mức 49,1 %. Năm 2018, tỷ lệ này giảm còn 47,3%.

Diễn biến tỷ lệ trả nợ đúng hạn đƣợc minh họa ở hình 4.2.

44

Năm 2018

Năm 2017

Năm 2016

Tỷ lệ trả nợ đúng hạn

Năm 2015

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

Hình 4. 2 Tỷ lệ trả nợ đúng hạn NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018

Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri

Từ năm 2015, NHCSXH huyện Ba Tri đã nhận thấy những tồn tại về tỷ lệ

thu nợ thực tế đạt thấp và đã có những bƣớc tuyên truyền, cũng cố chất lƣợng tín

dụng. Nhƣng đến năm 2016, tỉnh Bến Tre và một số tỉnh khác của đồng bằng sông

Cửu Long công bố thiên tai hạn mặn do tác động của biến đổi khí hậu cho thấy mức

độ và sự ảnh hƣởng tiêu cực của yếu tố này đến địa phƣơng. Điều này biểu hiện qua

quá trình sản xuất của ngƣời nghèo khó khăn hơn, dự án kém hiệu quả, tỷ lệ trả nợ

đúng hạn giảm xuống còn 41,7% với nợ đến hạn là 23.944 triệu đồng. Đến năm

2017, khối lƣợng nợ đến hạn tăng lên 27.415 triệu đồng, tăng 3.471 triệu đồng so

với năm trƣớc, tỷ lệ trả nợ đúng tăng 7,4% từ mức 41,7% năm 2016 lên mức 49,1%

năm 2017. Năm 2018 tình hình kinh tế chƣa có nhiều chuyển biến tích cực, khối

lƣợng nợ đến hạn lớn ở mức 31.990 triệu đồng nên tỷ lệ trả nợ đúng hạn chỉ đạt

47,3%, giảm 1,8% với năm 2017.

Kết quả này cho thấy tình hình thu nợ thực tế của NHCSXH huyện Ba Tri

không ổn định và đáng báo động trong khi dƣ nợ và tốc độ tăng trƣởng hằng năm

đều ở mức cao. Bên cạnh đó, tỷ lệ này còn cao hơn rất nhiều so với các NHTM,

cũng nhƣ hệ thống NHCSXH.

45

4.2. Phân tích yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo vay

vốn NHCSXH huyện Ba Tri

4.2.1. Thống kê mô tả (khái quát đối tượng nghiên cứu)

Trƣớc khi chạy mô hình, ta tiến hành thống kê các số liệu thu đƣợc từ kết quả

khảo sát 279 hộ nghèo có vay vốn NHCSXH đến hạn trong năm 2018 trên địa bàn

huyện Ba Tri để có cái nhìn khái quát về đối tƣợng đang nghiên cứu.

Các biến nghiên cứu đƣợc thống kê và thể hiện trong bảng sau:

Bảng 4. 3 Thống kê các biến nghiên cứu

STT

Thông số Độ lệch chuẩn Giá trị lớn nhất Đơn vị biến Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất

35,73 8,00 1,77 52,72 12,36 5,41 1,64 12,82 5 0 0 25 70 30 8 80

1 2 3 4 5 triệu đồng triệu đồng triệu đồng tuổi tuổi 1,90 1,05 0 5

6 ngƣời

Biến Vốn dự án Vốn tự có Tiết kiệm Tuổi Thành viên trong tuổi lao động Thành viên trong tuổi lao động Diện tích 7 1,36 1,39 1,18 1,55 0 0 6 7 ngƣời

Nguồn: Tổng hợp mẫu nghiên cứu

Bảng trên cho thấy tình hình các biến khảo sát nhƣ sau:

Vốn dự án: Số quan sát là 279, giá trị nhỏ nhất là 5 triệu đồng, giá trị lớn nhất

là 70 triệu đồng, giá trị trung bình là 35,73 triệu đồng và độ lệch chuẩn là 12,36

triệu đồng. Việc thực hiện dự án đƣợc ngƣời nghèo tiến hành rất đa dạng về quy mô

do đặc điểm và hoàn cảnh của từng hộ. Các dự án dàn trải ở quy mô từ 5 triệu đến

70 triệu, độ lệch chuẩn lớn cho thấy có những nhóm hộ chỉ tiền hành dự án nhỏ lẻ,

quy mô nhỏ, đồng thời cũng có nhóm hộ dồn sức, tập trung thực hiện dự án lớn để

cải thiện cuộc sống. Tạo ra giá trị lớn hơn, họ tích lũy nhanh và tái đầu tƣ.

Vốn tự có: Số quan sát là 279, giá trị nhỏ nhất là 0 triệu đồng(ngƣời nghèo

không có vốn tham gia dự án), giá trị lớn nhất là 30 triệu đồng, giá trị trung bình là

46

8 triệu đồng và độ lệch chuẩn là 5,41 triệu đồng. Do đặc thù đối tƣợng vay là những

hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Chính phủ nên họ hầu nhƣ ít có điều kiện tích lũy số

tiền lớn. Vì vậy việc góp vốn thực hiện dự án cũng hạn chế.

Tiết kiệm: Số quan sát là 279, giá trị nhỏ nhất là 0 triệu đồng (ngƣời nghèo

không có tiền tiết kiệm), giá trị lớn nhất là 8 triệu đồng, giá trị trung bình là 1,77

triệu đồng và độ lệch chuẩn là 1,64 triệu đồng. Độ lệch chuẩn khá cao cho thấy giữa

những ngƣời nghèo với nhau cũng có sự cách biệt lớn về thu nhập, tích lũy do

những điều kiện và hoàn cảnh của ngƣời nghèo.

Tuổi: Số quan sát là 279, tuổi chủ hộ nhỏ nhất là 25 tuổi, tuổi chủ hộ lớn nhất

là 80 tuổi, tuổi chủ hộ trung bình là 52,7 tuổi và độ lệch chuẩn là 12,8 tuổi. Đối

tƣợng cho vay của NHCSXH rất đặc thù, là những đối tƣợng cụ thể đƣợc Chính phủ

chỉ định nhằm thực hiện chính sách xóa đối giảm nghèo, ổn định kinh tế, xã hội. Do

đó, độ tuổi của ngƣời vay đƣợc mở rộng, tạo điều kiện để họ có thể sản xuất kinh

doanh nuôi sống bản thân và gia đình.

Thành viên trong tuổi lao động: Số quan sát là 279, số thành viên trong tuổi

lao động của hộ thấp nhất là 0 ngƣời (hộ nghèo già cả, neo đơn hoặc mất sức lao

động, trẻ nhỏ). Số thành viên trong tuổi lao động của hộ nhiều nhất là 5 ngƣời, số

thành viên trong tuổi lao động của hộ trung bình là 2 ngƣời và độ lệch chuẩn là 1

ngƣời. Đây là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho gia đình phát triển kinh tế, tăng

thu nhập bởi chính những ngƣời lao động đó sẽ là trụ cột gia đình, dẫn dắt gia đình

và nuôi sống các thành viên còn lại.

Thành viên ngoài tuổi lao động: Số quan sát là 279, số thành viên ngoài tuổi

lao động của hộ thấp nhất là 0 ngƣời (hộ nghèo có các thành viên trong tuổi lao

động), số thành viên ngoài tuổi lao động của hộ nhiều nhất là 6 ngƣời (hộ nghèo già

cả, neo đơn hoặc mất sức lao động và trẻ nhỏ), số thành viên ngoài tuổi lao động

của hộ trung bình là 1,38 ngƣời và độ lệch chuẩn là 1,18 ngƣời. Đây là nguyên nhân

làm tăng gánh nặng chi phí cho hộ nghèo, khi hộ nghèo có nhiều ngƣời phụ thuộc

thì hộ gia đình đó sẽ có ít lao động, thu nhập làm ra thấp nhƣng lại phải chi tiêu,

47

nuôi sống nhiều ngƣời, khó khăn trong tích lũy và thực hiện phƣơng án sản xuất

kinh doanh cải thiện cuộc sống.

Bên cạnh đó biến trả nợ là biến nhị phân, các biến độc lập giới tính, trình độ,

thị trƣờng, đƣờng giao thông là biến giả nhận giá trị là 0 hoặc 1 nên khó có thể diễn

giải. Ta xem xét bảng tần suất dƣới đây để có cái nhìn khái quát về kết quả khảo sát:

Bảng 4. 4 Tần suất các biến nghiên cứu

STT Biến Tần suất Tỷ lệ % Giá trị

1 Trả nợ

117 162

2 Lãi suất

3 Mục đích sd

78.00 201.00 224.00 55.00

4 Giới tính

5 Trình độ 107.00 172.00

67.00 172.00 26.00 14.00

6 Thị trƣờng

7 Đƣờng giao thông 140.00 139.00

Đúng hạn Không đúng hạn 7,2% 6,6% Nuôi bò ss Buôn bán, thủy hải sản, khác Nam Nữ Không đi học Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Ổn định Không ổn định Có đƣờng ô tô Không có đƣờng ô tô 98.00 181.00 Gán biến giả 1 0 0 1 1 2 1 0 0 1 2 3 1 0 1 0 42% 58% 28% 72% 80% 20% 38% 62% 24% 62% 9% 5% 50% 50% 35% 65%

Bảng cho thấy với 279 mẫu khảo sát có 117 mẫu trả nợ đúng hạn, chiếm tỷ lệ

42% so với tổng thể. Số hộ không trả nợ đúng hạn là 162 hộ, chiếm tỷ lệ 58%. Mức

tỷ lệ này tƣơng đƣơng với thực trạng trả nợ đang diễn ra tại huyện Ba Tri.

Trong số 279 hộ nghèo đến hạn trả thì có 78 hộ vay với mức lãi suất

7,2%/năm (tại thời điểm Chính phủ chƣa điều chỉnh giảm lãi suất), chiếm 28% tổng

48

thể. Có 201 hộ đƣợc vay vốn với lãi suất 6,6%/năm (những hộ vay sau thời điểm

Chính phủ điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với hộ nghèo), chiếm tỷ lệ 72%.

Mục đích sử dụng vốn của đại đa số hộ nghèo tại huyện Ba Tri là nuôi bò sinh

sản, chiếm tỷ lệ 80% số món vay với 224 hộ. Các ngành nghề khác chỉ chiếm 20%.

Do phần lớn ngƣời dân huyện Ba Tri tham gia sản suất nông nghiệp, trồng lúa là

chính. Huyện có diện tích đất rộng phục vụ cho việc trồng lúa và trồng cỏ, có nguồn

thức ăn dồi giàu, thuận lợi nên đàn bò phát triển nhanh, có số lƣợng nhất trong tỉnh.

Tại đây đƣợc biết đến là nơi tập trung nhiều giống bò tốt và thƣơng hiệu bò Ba Tri

cũng khá nổi tiếng so với các khu vực lân cận. Chính vì vậy hầu hết hộ nghèo vay

vốn tại NHCSXH đều chọn con bò để phát triển kinh tế gia đình. Bên cạnh đó

huyện còn có vị trí đặc thù là có các mặt giáp cửa sông và giáp biển nên ngành nghề

liên quan đến thủy hải sản cũng phát triển, kéo theo các ngành nghề kinh doanh,

buôn bán khô, thủy hải sản cũng phát triển làm kế sinh nhai tại địa phƣơng.

Nữ giới làm chủ hộ với 172 hộ, chiếm tỷ lệ 62% tổng thể. Nam giới là chủ hộ

chiểm 38% với 107 hộ.

Do đặc thù đối tƣợng cho vay là hộ nghèo nên yếu tố trình độ tập trung ở cận

dƣới. Số ngƣời không đi học 67 ngƣời chiếm tỷ lệ 24%; trình độ cấp 1 nhiều nhất

với 172 hộ, chiếm 62%; trình độ cấp 2 là 26 hộ với 9% và cuối cùng là cấp 3 với 14

hộ chiểm tỷ lệ 5%. Phần lớn những ngƣời thuộc hộ nghèo là những ngƣời thuộc

diện chính sách già cả, neo đơn, lớn tuổi hoặc những hộ có mức thu nhập rất thấp

trong xã hội. Chính vì vậy họ ít có điều kiện học tập ở các bậc học cao hơn.

Thị trƣờng là yếu tố quan trọng quyết định kết quả sau quá trình sản xuất kinh

doanh. Vì vậy nếu có đƣợc thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa tốt, bất cân xứng thông tin

không xảy ra quá nhiều sẽ tạo thuận lợi thúc đẩy ngành nghề đó phát triển. Kết quả

khảo sát cho thấy chỉ có 140 hộ đánh giá thị trƣờng ổn định, chiếm tỷ lệ 50%. Còn

lại 139 hộ cho rằng thị trƣờng tại địa phƣơng chƣa ổn định. Nguyên nhân của vấn

đề là do ngƣời nông dân phải trải qua nhiều tầng nấc các trung gian mới đƣa đƣợc

sản phẩm (con bò, thủy hải sản,…) ra thị trƣờng. Đồng thời có tình trạng chèn ép

49

giá tại những nơi hẻo lánh, xa chợ, xa dân cƣ khiến kết quả sản xuất kinh doanh của

ngƣời nghèo thu đƣợc chƣa cao.

Theo kết quả khảo sát cho thấy chỉ 35% số hộ vay vốn có đƣờng ô tô đến nhà,

còn lại 181 hộ, chiểm tỷ lệ 65% không có đƣờng ô tô đến. Hầu hết ngƣời nghèo

sống ở những nơi xa xôi, đƣờng xá đi lại không thuận tiện. Kết quả này cũng cho

thấy thực trạng giao thông nông thôn tại Ba Tri vẫn còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ

tầng chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ.

4.2.2. Kiểm định tương quan

Để tiến hành hồi quy mô hình Logistic ta cần xem xét mối quan hệ tƣơng qua

giữa các biến với nhau. Kết quả ma trận hệ số tƣơng quan đƣợc thể hiện trong bảng

phụ lục 4.1. Kết quả cho thấy các biến độc lập trong mô hình đều có tƣơng quan với

biến phụ thuộc là trả nợ của ngƣời nghèo với mức ý nghĩa 1% và 5% ngoại trừ 3

biến: Lãi suất; mục địch sd; tuổi (Sig. >5%). Vì vậy 3 biến trên không có ý nghĩa

thống kê trong mô hình hồi quy với biến phụ thuộc “Trả nợ”. Theo đó hệ số tƣơng

quan cao nhất giữa biến phụ thuộc và biến đƣợc lập là 0,591, thấp nhất là 0,222.

Đồng thời kết quả ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến cũng cho thấy sự

tồn tại mối quan hệ giữa các biến đƣợc lập trong mô hình với nhau. Biến có quan hệ

tƣơng quan mạnh nhất, chặt chẽ nhất là giữa “vốn tự có” và “tiết kiệm” với hệ số

tƣơng quan là 0,463. Nhƣ vậy để tiến hành hồi quy ta cần nghiên cứu thêm hiện

tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình này.

4.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến

Kết quả kiểm định đa cộng tuyến đƣợc thể hiện trong bảng sau:

50

Bảng 4. 5 Kiểm định đa cộng tuyến

Coefficientsa

Standardiz

Unstandardized

ed

Coefficients

Coefficients

Collinearity Statistics

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

.069

-2.907

.004

-.202

Vốn dự án

.005

.002

.128

2.678

.008

.646

1.548

Vốn tự có

.008

.004

.089

1.870

.063

.655

1.527

Tiết kiệm

.047

.014

.156

3.311

.001

.664

1.507

Giới tính

-.105

.040

-.103

-2.592

.010

.928

1.077

Tv trong lđ

.056

.021

.119

2.636

.009

.726

1.378

Tv ngoài lđ

-.048

.017

-.116

-2.781

.006

.851

1.175

Trình độ

.021

.032

.031

.651

.515

.659

1.517

Thị trường

.330

.045

.334

7.387

.000

.718

1.393

Dt đất

.039

.013

.122

2.917

.004

.846

1.182

Đường

.151

.045

.146

3.372

.001

.781

1.281

a. Dependent Variable: Trả nợ

Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu

Dựa vào bảng kết quả kiểm định đa cộng tuyến trên ta xem xét chỉ số quan

trọng nhất đó là hệ số phóng đại phƣơng sai VIF. Khi VIF của tất cả các biến <10

thì mô hình không xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến (Đinh Phi Hổ, 2017). Với kết

quả VIF của tất cả các biến trong bảng 4.5 đều <2 (giá trị VIF trong bảng lớn nhất

là 1,548) thì có thể khẳng định rằng mô hình không có hiện tƣợng đa cộng tuyến.

4.2.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình

4.2.4.1 Kiểm định độ phù hợp tổng quát

Tiến hành phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS ta có kết quả kiểm định độ

phù hợp tổng quát của mô hình trong bảng 4.6 bên dƣới (Bảng Omnibus Tests of

Model Coefficients). Dựa trên giá trị cột Sig. cho thấy Sig.=0,000 < 0,05. Do đó,

bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thiết H1. Nhƣ vậy các biến độc lập có ý nghĩa

giả thích cho biến phụ thuộc, mô hình đƣợc xem là phù hợp, có ý nghĩa thống kê.

51

Bảng 4. 6 Kiểm định độ phù hợp tổng quát

Omnibus Tests of Model Coefficients

Chi-square

df

Sig.

Step 1 Step

228.606

10

.000

Block

228.606

10

.000

Model

228.606

10

.000

Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu

4.2.4.2 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Bảng 4.7 bên dƣới cho thấy giá trị -2LL (-2 log likehood) = 150,88 giá trị này tƣơng đối nhỏ. Giá trị R2 (Nagelkerke R Square) = 0,752 có nghĩa là mô hình

các biến độc lập giải thích đƣợc 75,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc “Trả nợ”.

Nhƣ vậy, mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu tƣơng đối cao.

Bảng 4. 7 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình

Model Summary

Cox & Snell R

Nagelkerke R

Step

-2 Log likelihood

Square

Square

1

150.880a

.559

.752

a. Estimation terminated at iteration number 7 because

parameter estimates changed by less than .001. Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu

4.2.4.3

Kiểm định độ chính xác trong dự đoán của mô hình

Mức độ chính xác của mô hình dự báo đƣợc xác định dựa trên kết quả trong

bảng 4.8 (Bảng Classification Table) bên dƣới. Kết quả cho thấy trong 162 mẫu

quan sát không trả nợ đúng hạn thì mô hình dự báo đúng 148 trƣờng hợp, sai 14

trƣờng hợp, tỷ lệ dự báo đúng 91,4%. Còn với 117 trƣờng hợp trả nợ đúng hạn thì

mô hình dự báo đúng 98 trƣờng hợp, dự báo sai 19 trƣờng hợp, tỷ lệ dự báo đúng

83,8%. Nhƣ vậy, tỷ lệ dự báo chính xác của cả mô hình là 88,2%, mô hình nghiên

cứu là phù hợp.

52

Bảng 4. 8 Kiểm định độ chính xác trong dự đoán của mô hình

Classification Tablea

Predicted

Trả nợ

Percentage

Observed

0

1

Correct

Step 1

Trả nợ

0

148

14

91.4

1

19

98

83.8

Overall Percentage

88.2

a. The cut value is .500 Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu

4.2.5. Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy

Sử dụng phần mềm SPSS và STATA để thực hiền hồi quy Binary Logistic

cho biến phụ thuộc “Trả nợ” và 10 biến độc lập: Vốn thực hiện dự án, vốn tự có, tiết

kiệm, giới tính, số thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao

động, trình độ, thị trƣờng tiêu thụ, diện tích đất, đƣờng giao thông. Kết quả hồi quy

đƣợc thể hiện trong bảng 4.9 nhƣ sau:

Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy Binary Logistic

Variables in the Equation

95% C.I.for EXP(B)

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Lower

Upper

Step 1a V Vốndựán

.066

.024

1.069

1.019

1.120

1

.006

7.599

Vốntựcó

.067

.051

1.070

.968

1.182

1

.185

1.759

Tiếtkiệm

.412

.165

1.510

1.092

2.086

1

.013

6.222

Giớitính

-.984

.440

.374

.158

.885

1

.025

5.008

Tvtronglđ

.474

.220

1.607

1.043

2.474

1

.031

4.635

Tvngoàilđ

-.503

.207

.605

.403

.908

1

.015

5.889

Trìnhđộ

.128

.367

1.137

.554

2.332

1

.727

.122

Thịtrường

2.689

.494

1

.000

14.722

5.595

38.738

29.684

Dtđất

.401

.136

1.493

1.144

1.948

1

.003

8.723

Đường

1.218

.450

1.400

8.163

1

.007

7.334

3.381 .001

1

.000

Constant

-6.645

1.078

38.028

a. Variable(s) entered on step 1: Vốndựán, Vốntựcó, Tiếtkiệm, Giớitính, Tvtronglđ, Tvngoàilđ, Trìnhđộ, Thịtrường,

Dtđất, Đường.

Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu

53

Kết quả kiểm định hệ số hồi quy khác không (Beta ≠ 0) của kiểm định Wald

cho thấy trong mƣời biến đƣa vào mô hình sau khi loại bỏ ba biến không có ý nghĩa

thống kê trong kiểm định hệ số tƣơng quan thì có tám biến có ý nghĩa thống kê với

mức ý nghĩa 5%, bao gồm các biến sau: Vốn thực hiện dự án, tiết kiệm, giới tính, số

thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, thị trƣờng

tiêu thụ, diện tích đất, đƣờng giao thông. Các biến này có giá trị Sig. < 0,05. Hai

biến còn lại là biến vốn tự có (Sig. = 0,185 >0,05) và biến trình độ (Sig. = 0,727 >

0,05) bị loại khỏi mô hình nghiên cứu do không có ý nghĩa về mặt thống kê.

4.2.6. Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Do số quan sát lớn hơn 100 nên ta dùng kiểm định White trong kiểm định

phƣơng sai của phần dƣ thay đổi - heteroskedasticity (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Kết

quả thực hiện kiểm định White trên STATA nhƣ sau:

“. imtest, white

White's test for Ho: homoskedasticity

against Ha: unrestricted heteroskedasticity

chi2(62) = 117.88

Prob > chi2 = 0.0000

Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test

Source Heteroskedasticity Skewness Kurtosis Total chi2 117.88 25.24 0.91 144.03 df 62 10 1 73 p 0.0000 0.0049 0.3394 0.0000

Mức ý nghĩa 5% ta có Prob > chi2 = 0,0000. Do đó, mô hình có hiện tƣơng

phƣơng sai của phần dƣ thay đổi. Ta tiếp tục thực hiện thêm một kiểm định trên

STATA đó là HETTEST, kết quả nhƣ sau:

54

“. hettest

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity

Ho: Constant variance

Variables: fitted values of Trảnợ

chi2(1) = 4.95

Prob > chi2 = 0.0260”

Tƣơng tự nhƣ kiểm định White, Prob > chi2 = 0,0260 với mức ý nghĩa 5%

cho thấy mô hình có hiện tƣợng phƣơng sai của phần dƣ thay đổi.

Nhƣ vậy, qua hai kiểm định kết quả khẳng định mô hình có hiện tƣợng

phƣơng sai của phần dƣ thay đổi. Để khắc phục hiện tƣợng này, ta sử dụng phần

mền STATA để chạy hồi quy mô hình Binary Logistic với tham số Robust. Kết quả

thể hiện ở bảng 4.10 bên dƣới:

Bảng 4. 10 Kết quả hồi quy Binary Logistic với tham số Robust

Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu

55

Kết quả hồi quy Binary Logistic với tham số Robust cho thấy phƣơng sai

ƣớc lƣợng và mức ý nghĩa các biến đã đƣợc điều chỉnh để đảm bảo khắc phục hiện

tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi (phƣơng sai phần dƣ thay đổi). Từ kết quả trên cho

thấy không có sự khác biệt giữa kết quả chạy mô hình hồi quy Binary Logistic trên

SPSS và chạy trên STATA.

Bảng 4. 11 Kết quả hồi quy theo tỷ số Odds

Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu

Nhƣ vậy, qua nhiều kiểm định đã đƣợc thực hiện trên mẫu nghiên cứu, có thể

kết luận mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê và đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu.

Dựa trên các kết quả sẽ tiến hành đánh giá, phân tích tác động của các nhân tố có ý

nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc trả nợ trong mô hình.

4.3. Thảo luận kết quả hồi quy mô hình

Thực hiện loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê, mô hình hồi quy với

𝑃(𝑌= )

biến phụ thuộc là trả nợ cùng tám biến có ý nghĩa đƣợc viết lại nhƣ sau:

𝑃(𝑌= )

𝑙𝑜𝑔𝑒 𝐵 + 𝐵 𝑋 …BnXn

56

Tƣơng đƣơng:

Trả nợ = - 6,645 + 0,066*Vốn dự án + 0,412*Tiết kiệm - 0,984*Giới tính +

0,474*Thành viên trong tuổi lao động – 0,503*Thành viên ngoài tuổi lao động +

2,689*Thị trƣờng + 0,401*Diện tích đất + 1,218*Đƣờng giao thông

Kết quả hồi quy Binary Logistic cho thấy tám biến độc lập có ý nghĩa thống kê

ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc “Trả nợ” của ngƣời nghèo trong mẫu nghiên cứu.

Các yếu tố này đều có mức ý nghĩa 5%, bao gồm: Vốn dự án, tiết kiệm, giới tính, số

thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, thị trƣờng

tiêu thụ, diện tích đất, đƣờng giao thông.

Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ của ngƣời nghèo đều

cho dấu đúng với kỳ vọng ban đầu. Các biến: Vốn dự án, tiết kiệm, số thành viên

trong độ tuổi lao động, thị trƣờng, diện tích đất, đƣờng giao thông có hệ số hồi quy

mang dấu dƣơng, tác động cùng chiều với khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời

nghèo khi tăng thêm một đơn vị các yếu tố đó, trong điều kiện các yếu tố khác

không đổi. Ngƣợc lại các biến giới tính, số thành viên ngoài độ tuổi lao động có hệ

số hồi quy mang dấu âm, nghĩa là tác động ngƣợc chiều làm giảm khả năng trả nợ

đúng hạn của ngƣời nghèo khi tăng thêm một đơn vị yếu tố này, trong điều kiện các

yếu tố khác không đổi.

Ngoài ra các biến còn lại là: Vốn tự có, lãi suất, mục đích sử dụng vốn, trình

độ, tuổi không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình nghiên cứu.

Bên cạnh kết quả hồi quy, nhằm giải thích một cách rõ hơn tác động của từng

yếu tố đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo, nghiên cứu tiến hành thực hiện

mô phỏng tỷ lệ trả nợ đúng hạn khi từng biến độc lập thay đổi theo xác suất cho

trƣớc.

Với P0: Xác suất ban đầu (đƣợc cho trƣớc).

P1: Xác suất thay đổi.

Công thức tính P1 nhƣ sau:

57

( ) 1 − (1 − ( ))

Căn cứ kết quả hồi quy (bảng 4.9) với hệ số hồi quy B và hệ số Exp(B), công

thức tính nêu trên, kết quả tính toán đƣợc thể hiện trong bảng 4.12 nhƣ sau:

Xác suất trả nợ khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị theo xác suất cho trước

STT Biến độc lập

Hệ số Exp(B)

Hệ số hồi quy (B)

1 Vốn dự án 2 Tiết kiệm 3 Giới tính 4 Tv trong lđ 5 Tv ngoài lđ 6 Thị trường 7 Dt Đất 8 Đường

0,0664 0,412 -0,984 0,474 -0,503 2,689 0,401 1,218

5% 5,3% 7,4% 1,9% 7,8% 3,1% 43,7% 7,3% 15,1%

10% 10,6% 14,4% 4,0% 15,2% 6,3% 62,1% 14,2% 27,3%

15% 15,9% 21,0% 6,2% 22,1% 9,6% 72,2% 20,9% 37,4%

20% 21,1% 27,4% 8,6% 28,7% 13,1% 78,6% 27,2% 45,8%

1,069 1,51 0,374 1,607 0,605 14,722 1,493 3,381

Bảng 4. 12 Ƣớc lƣợng việc trả nợ theo tác động của từng yếu tố

Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu

Nhƣ vậy, với 8/13 biến có ý nghĩa thống kê gồm: Vốn dự án, tiết kiệm, giới

tính, số thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, thị

trƣờng tiêu thụ, diện tích đất, đƣờng giao thông. Còn lại 5/13 biến không có ý nghĩa

thống kê trong mô hình: Lãi suất, vốn tự có, tuổi chủ hộ, mục đích sử dụng vốn,

trình độ học vấn của chủ hộ. Kết hợp kết quả hồi quy và kết quả bảng 4.12 cho thấy

mức độ tác động của từng yếu tố đến việc trả nợ đúng hạn của hộ nghèo nhƣ sau:

Biến vốn thực hiện dự án: Biến này có tác động cùng chiều với trả nợ đúng

hạn của hộ nghèo đúng nhƣ kỳ vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ đúng hạn

của hộ nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia

đình nghèo đầu tƣ dự án tăng 1 triệu đồng thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo

sẽ là 5,3%, tăng 0,3% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu là 10%,

15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 10,6%; 15,9% và 21,1%. Do vốn

dự án đƣợc xác định với đơn vị là triệu đồng nên % tăng lên tƣơng đối nhỏ. Giả sử

một dự án lớn đƣợc tiến hành với lƣợng vốn đầu tƣ lớn hơn thì xác suất trả nợ đúng

hạn sẽ tăng lên đáng kể.

58

Đặt giả thuyết nhƣ sau:

Vốn dự án’: trƣờng hợp mô hình có biến vốn dự án đơn vị là 10 triệu đồng.

Vốn dự án’’: trƣờng hợp mô hình có biến vốn dự án đơn vị là 20 triệu đồng

Thực hiện hồi quy Binary Logistic thay đổi đơn vị của biến vốn dự án. Kết quả tính

toán thu đƣợc nhƣ sau:

Xác suất trả nợ khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị theo xác suất cho trước

Biến độc lập

Hệ số hồi quy (B)

Hệ số Exp(B)

5%

20%

Vốn dự án’ Vốn dự án’’

0,664 1,328

1,943 3,775

9,3% 16,6%

10% 17,8% 29,5%

32,7% 48,6%

15% 25,5% 40,0% Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu

Bảng 4. 13 Ƣớc lƣợng việc trả nợ theo tác động của vốn dự án

Nhƣ vậy khi vốn thực hiện dự án cao, ngƣời vay thực hiện dự án lớn sẽ góp

phần tăng đáng kể xác suất trả nợ đúng hạn. Xét về nguyên nhân, những hộ vay

thực hiện dự án lớn sẽ có khuynh hƣớng tiết kiệm đƣợc chi phí và thời gian trên

cùng một đơn vị vật nuôi hoặc sản xuất kinh doanh khác. Từ đó tăng năng suất lao

động và hiệu quả đầu tƣ. Ngoài ra, thực hiện dự án lớn khiến ngƣời vay có cơ hội

nhận đƣợc thu nhập cao hơn, từ đó tăng tích lũy và tái đầu tƣ. Điều này giúp họ

thoát nghèo nhanh, bền vững và trả nợ đúng hạn.

Biến tiết kiệm: Biến này có tác động cùng chiều với trả nợ đúng hạn của hộ

nghèo và đúng với kỳ vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ đúng hạn của hộ

nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia đình

nghèo có tiền gửi tiết kiệm tăng 1 triệu đồng thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ

nghèo sẽ là 7,4%, tăng 2,4% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu là

10%, 15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 14,4%; 21% và 27,4%. Ba

Tri là huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, số tiền gửi tiết kiệm khá thấp do hạn chế về thu

nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu hộ gia đình có ý thức tiết kiệm, quản lý chi

tiêu tốt, có tích lũy và gửi tiết kiệm cao thì có xác suất trả nợ đúng hạn cao hơn.

59

Biến giới tính: Biến này nhƣ kỳ vọng ban đầu là tác động ngƣợc chiều với

việc trả nợ đúng hạn của hộ nghèo và đúng với kỳ vọng ban đầu. Giả sử rằng xác

suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu tố khác

không đổi, nếu hộ gia đình nghèo có chủ hộ là nam thì xác suất trả nợ đúng hạn của

hộ nghèo sẽ là 1,9%, nghĩa là giảm 3,1% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất

ban đầu là 10%, 15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 4%; 6,2% và

8,6%. Nhƣ vậy, khi nam giới làm chủ hộ trong hộ gia đình sẽ giảm xác suất trả nợ

đúng hạn. Ngƣợc lại, phụ nữ là chủ hộ thì hộ gia đình sẽ trả nợ đúng hạn hơn do nữ

giới là ngƣời thƣờng xuyên quan tâm đến chi tiêu, cân đối các nguồn thu chi của gia

đình, phụ nữ có tính tiết kiệm và khéo léo trong sản xuất kinh doanh. Do đó khi họ

là chủ hộ trong gia đình thì họ có vay trò, trách nhiệm và tiếng nói lớn hơn. Khi đó

họ sẽ dẫn dắt các thành viên khác thực hiện dự án hiệu quả hơn, giúp gia đình thu

đƣợc lợi nhuận và trả nợ đúng hạn.

Biến số thành viên trong độ tuổi lao động: Biến này giống nhƣ kỳ vọng ban

đầu là tác động cùng chiều với việc trả nợ đúng hạn của hộ nghèo và đúng với kỳ

vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo ban đầu là 5%,

trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia đình nghèo có số thành viên

trong độ tuổi lao động nhiều hơn 1 ngƣời thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo

sẽ là 7,8%, nghĩa là tăng 2,8% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu

là 10%, 15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 15,2%; 21,1% và 28,7%.

Gia đình càng có nhiều ngƣời trong độ tuổi lao động thì sẽ có nhiều sức lao động,

khi đó dự án đƣợc thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn. Đồng thời những thành viên

khỏe mạnh trong gia đình sẽ khiến gia đình không phải chi tiêu, tốn kém nhiều cho

y tế, giáo dục. Họ còn là nguồn mang lại thu nhập cho gia đình. Những mặt thuận

lợi đó là nền tảng quan trọng giúp gia đình có thêm thu nhập, đầu tƣ hiệu quả, thoát

nghèo và trả đƣợc nợ. Nguồn vốn tín dụng chính sách ở đây thực sự là cầu nối, giúp

những ngƣời nghèo thiếu vốn có thể đầu tƣ, giải phóng sức lao động nhàn rỗi, mang

lại hiệu quả kinh tế không chỉ cho riêng hộ mà cho toàn xã hội.

60

Biến số thành viên ngoài độ tuổi lao động: Biến này giống với kỳ vọng ban

đầu là tác động ngƣợc chiều với việc trả nợ đúng hạn của hộ nghèo và đúng với kỳ

vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo ban đầu là 5%,

trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia đình nghèo có số thành viên

ngoài độ tuổi lao động tăng thêm 1 ngƣời thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo

sẽ là 3,1%, nghĩa là giảm 1,9% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu

là 10%, 15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 6,3%; 9,6% và 13,1%.

Nhƣ vậy biến này hoàn toàn ngƣợc lại với số thành viên trong độ tuổi lao động ở

trên. Gia đình càng có nhiều ngƣời ngoài độ tuổi lao động thì sẽ ít sức lao động, gây

khó khăn cho việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời những thành

viên ngoài tuổi trong gia đình sẽ tăng gánh nặng chi tiêu cho gia đình, tiêu tốn nhiều

chi phí cho y tế, giáo dục, thuận chí kéo theo ngƣời khẻo mạnh, có sức lao động

phải chăm sức họ. Khi đó họ khó có điều kiện đầu tƣ hiệu quả, thoát nghèo và trả

đƣợc nợ đúng hạn. Đây là điều không thể tránh khỏi do ngƣời nghèo luôn chứa

đựng những rủi ro nhất định. Chính vì vậy họ mới cần đến sự giúp đỡ, cần một bàn

tay nâng đỡ từ xã hội.

Biến thị trƣờng tiêu thụ: Đây là biến có ảnh hƣởng mạnh nhất đến việc trả

nợ đúng hạn của hộ nghèo và đúng với kỳ vọng ban đầu. Biến này cho tác động

cùng chiều đến việc trả nợ đúng hạn và có dấu giống với kỳ vọng ban đầu. Giả sử

rằng xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu

tố khác không đổi, nếu hộ gia đình nghèo ở khu vực có thị trƣờng tiêu thụ ổn định

thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo sẽ là 43,7%, nghĩa là tăng 38,7% so với

xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu là 10%, 15%, 20% thì xác suất trả nợ

đúng hạn lần lƣợt là 62,1%; 72,2% và 78,6%. Kết quả này cho thấy thị trƣờng có

vai trò quan trọng, có sự ảnh hƣởng lớn đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo.

Nếu thị trƣờng đầu vào ổn định, giá nguyên vật liệu, cây con giống biến động nhiều

sẽ làm tăng chi phí, giảm hiệu quả của dự án đầu tƣ, thậm chí gây thua lỗ cho ngƣời

vay. Tại Ba Tri có những thời điểm giá của rơm dùng làm thức ăn cho bò lên giá

đến 50.000 đ/cuộn đã khiến nhiều ngƣời nuôi không có khả năng trang trải, buộc

61

phải tìm nguồn khác gây mất thời gian hoặc thiệt hại kinh tế. Thị trƣờng đầu ra

cũng có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định kết quả của quá trình sản xuất kinh

doanh. Nếu thị trƣờng đầu ra đƣợc ổn định sẽ giúp ngƣời đầu tƣ thu đƣợc lợi nhuận,

yên tâm đầu tƣ, sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô. Ngƣợc lại, khi thị trƣờng

đầu ra có vấn đề sẽ gây hệ lụy lớn cho ngƣời nghèo, hộ không bán đƣợc sản phẩm,

không thu hồi đƣợc vốn gốc, và không trả nợ đúng hạn. Thực tế cho thấy trong

những năm gần đây giá heo, bò,..xuống thấp đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến kinh

tế và việc trả nợ của hộ vay. Ở khu vực nông thôn, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng

xa của huyện Ba Tri xảy ra tình trạng ép giá, sản phẩm làm ra thƣờng phải qua

nhiều tầng nấc thƣơng lái mới đến tay ngƣời tiêu dùng do đó giá trị ngƣời nông dân

nhận đƣợc trong chuỗi cung ứng đó là thấp. Mặc khác, ngƣời nghèo ít có điều kiện

đa dạng hóa nguồn thu nhập do đó khi phát sinh những biến động thì họ sẽ là ngƣời

dễ bị tổn thƣơng.

Biến diện tích đất: Biến này có tác động cùng chiều với việc trả nợ đúng hạn

của hộ nghèo và đúng nhƣ kỳ vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ đúng hạn

của hộ nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia

đình nghèo đầu tƣ dự án tăng 1 triệu đồng thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo

sẽ là 7,3%, tăng 2,3% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu là 10%,

15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 14,2%; 20,9% và 27,2%. Thực tế

cho thấy khi hộ gia đình có diện lớn sẽ thuận lợi hơn trong việc sản xuất kinh

doanh, họ thêm thu nhập từ hoa lợi, trồng trọt trên đất mà Ba Tri là huyện có phần

lớn dân số hoạt động nông nghiệp, vì vậy đất càng có ý nghĩa quan trọng đối với

việc sản xuất, tăng thu nhập và trả nợ đúng hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có

những hộ nghèo ở nhờ đất ngƣời khác, hoặc diện tích đất ít thƣờng không có điều

kiện trả nợ đúng hạn. Nguyên nhân do thiếu đất canh tác, không có nguồn thu nhập

bổ sung, thức ăn vật nuôi phải mua hoặc bị hạn chế do không thể tự cung cấp.

Biến đƣờng giao thông: Biến này có tác động cùng chiều với việc trả nợ

đúng hạn của hộ nghèo và giống với kỳ vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ

62

đúng hạn của hộ nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,

nếu hộ gia đình nghèo ở nơi có đƣờng ô tô đi qua thì xác suất trả nợ đúng hạn sẽ là

15,1%, tăng 10,1% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu là 10%,

15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 27,3%; 37,4% và 45,8%. Từ kết

quả này cho thấy cơ sở hạ tầng nói chung và đƣờng xá nói riêng có tác động lớn đến

việc trả nợ của ngƣời vay. Với những hộ sống trong khu vực có đƣờng xá thuận lợi,

hạ tầng đƣợc chú trọng đầu tƣ đồng bộ, gần đƣờng, gần chợ đông ngƣời qua lại nên

họ dễ nắm bắt thông tin, nhạy bén, định hƣớng đầu tƣ, có nhiều thuận lợi trong sản

xuất kinh doanh, có cơ hội đa đạng hóa nguồn thu bằng các việc buôn bán, rửa xe,

làm thuê, làm công ty,…Do vậy, họ có xác suất trả nợ đúng hạn cao hơn.

Biến lãi suất: Biến này không có ý nghĩa thống kê do không tìm thấy mối

quan hệ tƣơng quan trong việc trả nợ đúng hạn với hộ nghèo (Sig.= 0,124 > 0,05).

Trên thực tế chƣơng trình tín dụng đối với hộ nghèo luôn nhận đƣợc sự ƣu đãi của

Chính phủ về lãi suất. Các chƣơng trình đƣợc đƣa ra với lãi suất thấp hơn nhiều so

với lãi suất thị trƣờng luôn tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp cận dễ dàng. Cụ thể

quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 6/6/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định lãi

suất cho vay hộ nghèo là 7,2%/năm. Đến 1/6/2015 Thủ tƣớng ký Quyết định số

750/QĐ-TTg quy định về việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay hộ nghèo còn

6,6%/năm. Nhƣ vậy lãi suất cho vay luôn đƣợc giữa ở mức thấp, không tạo áp lực

về chi phí lãi vay. Do đó yếu tố này không có tác động đáng kể trong việc trả nợ

đúng hạn.

Biến mục đích sử dụng vốn: Biến này không có ý nghĩa thống kê do không

có mối quan hệ tƣơng quan với việc trả nợ đúng hạn với hộ nghèo (Sig.= 0,747 >

0,05). Thực tế địa bàn huyện Ba Tri đa phần các hộ vay sử dụng vốn cho mục đích

nuôi bò sinh sản, bò thịt. Xem kẽ là nuôi heo, trồng dừa, buôn bán các loại,…Ở các

xã ven biển ngƣời dân tận dụng lợi thế để nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, làm

lƣới,..vv. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các ngành nghề này đều có khả năng

63

sinh lợi, mang lại nguồn thu nhập, phát triển kinh tế. Do đó, không có quan hệ giữa

mục đích sử dụng vốn và việc trả nợ đúng hạn.

Biến mục tuổi của chủ hộ: Biến này không có ý nghĩa thống kê do không có

mối quan hệ tƣơng quan với trả nợ đúng hạn với hộ nghèo (Sig.= 0,28 > 0,05). Tuổi

chủ hộ không phải là yếu tố ảnh hƣởng đến việc việc trả nợ đúng hạn của ngƣời

nghèo. Kết quả này tƣơng đồng với nghiên cứu của Ngô Mạnh Chính (2018).

Biến vốn tự có: Căn cứ kết quả hồi quy cho thấy biến này có giá trị Sig.=

0,185 > 0,05. Vì vậy, biến này không có tác động đáng kể đến việc trả nợ đúng hạn

với hộ nghèo. Do ngƣời nghèo là những đối tƣợng có thu nhập thấp, gặp nhiều khó

khăn về kinh tế, thiếu các tiêu chí tiếp cận về y tế, giáo dục…Do đó họ khó có khả

năng tích lũy đƣợc số tiền lớn để cùng đầu từ vào dự án.

Biến trình độ: Kết quả hồi quy biến này cho giá trị sig. =0,727 > 0,05 nên

biến này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Các đối tƣợng đƣợc

xác định là hộ nghèo thƣờng là những ngƣời trung niên, già cả neo đơn, lớn tuổi gặp

khó khăn nhiều mặt theo quy định của Chính phủ. Đa phần họ bị ảnh hƣởng nặng nề

của hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ, do điều kiện khách quan của đất

nƣớc khiến họ khó có cơ hội nâng cao trình độ. Những ngƣời đã lớn tuổi thì không

biết chữ, những ngƣời ít tuổi hơn thì đa phần chỉ có trình độ tiểu học. Vì vậy, yếu tố

trình độ không có tác động đáng kể đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo.

TÓM TẮT CHƢƠNG 4

Trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc với 279 mẫu quan sát. Tác giả sử dụng phần

mềm SPSS và STATA để thực hiện các kiểm định hệ số tƣơng quan, đa cộng tuyến,

độ phù hợp của mô hình hồi quy Binary Logistic, ý nghĩa các hệ số hồi quy và kiểm

định phƣơng sai sai số thay đổi. Kết quả hồi quy đã trả lời các câu hỏi nghiên cứu

đã đƣa ra. Đề tài nghiên cứu đã xác định đƣợc 8/13 yếu tố có ảnh hƣởng đến việc

trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo bao gồm: Vốn thực hiện dự án, tiết kiệm, giới

tính, số thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, thị

64

trƣờng tiêu thụ, diện tích đất, đƣờng giao thông. Còn lại 5/13 biến không có ý nghĩa

thống kê trong mô hình nghiên cứu gồm có: Lãi suất, vốn tự có, tuổi chủ hộ, mục

đích sử dụng vốn, trình độ học vấn của chủ hộ.

65

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH GÓP PHẦN

NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY TẠI NHCSXH HUYỆN BA TRI

5.1. Kết luận của nghiên cứu

5.1.1. Đánh giá vể kết quả và hạn chế trong cho vay đối với người nghèo

tại NHCSXH huyện Ba Tri

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của NHCSXH để

thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội mà Đảng và Nhà nƣớc giao phó. Đây cũng là

hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro mà ngân hàng cần đặc biệt lƣu tâm. Muốn tồn tại,

đứng vững và phát triển lâu dài, NHCSXH phải đảm bảo hoạt động vừa an toàn vừa

hiệu quả. Những năm qua NHCSXH huyện Ba Tri đã đạt đƣợc những kết quả và có

những mặt tồn tại nhƣ sau:

5.1.1.1 Kết quả

Một là, nguồn vốn dành cho hộ nghèo hàng năm đều tăng. NHCSXH huyện

Ba Tri cung ứng vốn trực tiếp đến hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách thông qua

chƣơng trình tín dụng ƣu đãi. Theo kết quả bảng 4.1, NHCSXH huyện Ba Tri có

mức tăng trƣởng dƣ nợ hằng năm ở mức cao, dƣ nợ hộ nghèo năm 2016 tăng 21.140

triệu đồng, năm 2017 tăng 12.940 triệu đồng, năm 2018 tăng 6.583 triệu đồng, đạt

mức 144.492 triệu đồng trong khi tỷ lệ hộ nghèo hằng năm đều giảm. Tốc độ tăng

trƣởng cao và ổn định, hoàn thành kế hoạch Trung ƣơng giao.

Hai là, chất lƣợng tín dụng ổn định. Bảng 4.1 về tình hình tín dụng năm 2016-

2018 cho tỷ lệ nợ quá hạn là 0,07% riêng hộ nghèo là 0,13%. Tỷ lệ này đƣợc duy trì

ở mức thấp và ổn định so với khu vực và toàn hệ thống. Toàn hệ thống tính đến

ngày 31/12/2018 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,39% trên tổng dƣ nợ.

Ba là, tỷ trọng cho vay hộ nghèo và số hộ nghèo thụ hƣởng nguồn vốn tín

dụng ƣu đãi ở mức cao. Bảng 4.1 chỉ ra số hộ đang có dƣ nợ hộ nghèo năm 2018 là

4.957 hộ trong tổng số 16.300 hộ vay. Điều này cho thấy phần lớn nguồn lực tín

66

dụng đều đƣợc NHCSXH huyện Ba Tri tập trung cho ngƣời nghèo. Tỷ lệ dƣ nợ hộ

nghèo chiếm 37% cơ cấu vốn tất cả các chƣơng trình vay.

Bốn là, góp phần kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo qua các năm. NHCSXH huyện Ba

Tri phối hợp với Ban chỉ đạo các chƣơng trình mục tiêu quốc gia-UBND huyện Ba

Tri trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới

thông qua việc cho hộ nghèo vay vốn sản xuất kinh doanh, vay thực hiện công trình

nƣớc sạch vệ sinh môi trƣờng, xóa nhà tạm, xuất khẩu lao động,… giải quyết việc

làm, phát triển nguồn lực, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị và phát triển

nền kinh tế. Tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung

ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách đã chỉ

ra hoạt động tín dụng của NHCSXH là giải pháp sáng tạo, là công cụ phục vụ đắc

lực, mang tính nhân văn cao và phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng.

Năm là, làm phong phú hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại địa phƣơng.

Thông qua sinh hoạt tổ, sinh hoạt đoàn hội đã góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết,

hỗ trợ nhau vƣợt qua khó khăn, vƣơn lên thoát nghèo. Việc cho vay ngƣời nghèo và

các đối tƣợng chính sách khác đã tạo điều kiện và nguồn tài chính (NHCSXH trả

phí ủy thác) cho các hoạt động của đoàn thể với tập thể dân cƣ nói chung và ngƣời

nghèo nói riêng.

5.1.1.2

Hạn chế

Một là, tỷ lệ trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri nhìn

chung các năm qua đều ở mức thấp. Trong khi tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ luôn ở mức

cao so với các huyện trong tỉnh thì đây là một vấn đề cần đƣợc quan tâm nhiều hơn

nữa.

Nguyên nhân

Năm 2016 UBND tỉnh Bến Tre công bố thiên tai xâm nhập hạn mặn trên địa

bàn toàn tỉnh theo quyết định số 294/QĐ-UBND. Đây là tỉnh thứ hai ở Đồng bằng

sông Cửu Long, sau Kiên Giang công bố thiên tai này. Do địa bàn Ba Tri là huyện

67

thuần nông, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và thủy sản nên đợt hạn hán và

xâm nhập mặn lịch sử năm 2016 đã tác động lớn đến kết quả sản xuất, đời sống

ngƣời dân gặp nhiều khó khăn, đồng ruộng khô cằn, không đủ nƣớc tƣới và sinh

hoạt, cây trồng chết khô, đất nhiễm mặn, thị trƣờng tiêu thụ hạn chế, …(Theo báo

điện tử Bộ tài nguyên và môi trƣờng). Điều này khiến ngƣời dân bị thiệt hại về kinh

tế, ngƣời vay vốn gặp khó khăn trong vấn đề trả nợ khi đến hạn.

Trong cuộc họp tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri năm 2018, ông Trần Văn

Hoàng – Phó Chủ tịch UBND huyện, kiêm trƣởng ban Đại diện HĐQT NHCSXH

huyện Ba Tri cho biết: Ngƣời nông dân tập trung cao vào ngành nông nghiệp, chƣa

chủ động thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thiếu sự đa dạng hóa kinh tế hộ gia

đình; Chƣa đƣợc đào tạo, thiếu thông tin, kiến thức, áp dụng khoa học kỹ thuật

trong sản xuất kinh doanh; Trình độ học vấn tại các xã vùng sâu, vùng xa còn nhiều

hạn chế, tỷ lệ trung cấp, cao đẳng, đại học còn thấp. Số lao động đƣợc đào tạo nghề

chƣa cao; Một bộ phận ngƣời nghèo có tâm lý trông chờ sự hỗ trợ từ Nhà nƣớc, ỷ

lại, lƣời lao động, không chịu khó học hỏi, thiếu tự tin, thiếu ý chí vƣơn lên thoát

nghèo, nghiện rƣợu, cờ bạc, ăn chơi đua đòi,….

Hai là, nguồn vốn cho vay tại NHCSXH huyện Ba Tri còn hạn chế. Chƣa đáp

ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời nghèo nói riêng và các đối tƣợng chính sách nói

chung. Mức vay bình quân còn thấp 29 triệu đồng/hộ, mức vay này còn thấp hơn rất

nhiều so với nhu cầu cũng nhƣ mức vay của các NHTM. Một số hộ có nhu cầu vay

cao để mở rộng sản xuất nhƣng vẫn trong tình trạng chờ vốn. Khiến dự án đang tiến

hành không phát huy hết hiệu quả.

Ba là, dự án tiến hành còn nhỏ lẻ, manh mún khiến hiệu quả đồng vốn không

cao. Mức đề nghị vay còn thấp do ngƣời nghèo chƣa đƣợc tƣ vấn về kỹ thuật, chƣa

tự tin, mạnh dạn đầu tƣ vƣơn lên thoát nghèo.

Bốn là, thời gian cho vay đối với đối tƣợng đặc thù là hộ nghèo hiện nay còn

ngắn. Số liệu nghiên cứu thời gian vay cho mục đích nuôi bò sinh sản là 36 tháng.

68

So với các đối tƣợng khác thì ngƣời nghèo cần nguồn vốn lâu hơn cho quá trình sản

xuất kinh doanh.

Năm là, số hộ vay đi làm ăn xa, bỏ đi khỏi nơi cƣ trú còn nhiều dẫn đến việc

phát sinh nợ quá hạn.

Sáu là, trách nhiệm của Đoàn thể nhận ủy thác và các tổ trƣởng chƣa cao. Còn

chủ quan trong công tác bình xét cho vay, lựa chọn đối tƣợng dẫn đến hiệu quả cho

vay thấp, sử dụng không đúng mục đích, trả nợ không đúng hạn.

Bảy là, công tác định hƣớng, tƣ vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho ngƣời nghèo còn chƣa

đƣợc chú trọng. Ngƣời nghèo vốn ít có điều kiện tiếp cận thông tin họ thƣờng chậm

trong khâu kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cập nhật mô hình kinh tế

hiệu quả. Đây là khoảng trống lớn cần đƣợc lấp đầy trong thời gian tới.

Tám là, công tác tuyên truyền thông tin về tín dụng chính sách đến các đối

tƣợng còn hạn chế. Một số gia đình chƣa biết quyền lợi, nghĩa vụ, chính sách hỗ trợ

đối với gia đình mình.

5.1.2. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến trả nợ đúng hạn của người

nghèo dựa vào kết quả mô hình

Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo

là thực sự cần thiết đối với NHCSXH huyện Ba Tri nói chung và các cấp điều hành

nói riêng để có thể xác định đƣợc vấn đề, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, hỗ trợ

tốt hơn cho ngƣời nghèo ở địa phƣơng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các vấn đề ban

đầu về mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu đã thu đƣợc những kết quả nhất

định.

Kết quả hồi quy Binary Logistic là lời đáp cho câu hỏi nghiên cứu ban đầu về

những yếu tố nào ảnh hƣởng và mức đó ảnh hƣởng của các yếu tố đó đến việc trả

nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Trong 8/13 yếu tố có ý nghĩa thống kê trong mô hình

thì có sự xuất hiện của các yếu tố chủ quan nhƣ: vốn thực hiện dự án, số tiền gửi tiết

kiệm của gia đình; Các yếu tố liên quan đến hộ gia đình gồm: giới tính chủ hộ, số

69

thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động; các nhân tố

khách quan nhƣ: thị trƣờng, diện tích đất, đƣờng giao thông. Bên cạnh đó có năm

yếu tố ban đầu đƣợc kỳ vọng sẽ có tác động đối với việc trả nợ đúng hạn nhƣng trải

qua các kiểm định, hồi quy mô hình Binary Logistic lại cho kết quả không có ý

nghĩa về mặt thống kê: Lãi suất, vốn tự có, tuổi chủ hộ, mục đích sử dụng vốn và

trình độ học vấn của chủ hộ. Nhƣ vậy, với 8 yếu tố có ý nghĩa về mặt thống kê cho

thấy việc tác động để làm thay đổi những yếu tố này là điều quan trọng để cải thiện

tình hình trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Nhất là các biến có tác động mạnh đến

việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo nhƣ: vốn thực hiện dự án, thị trƣờng, đƣờng

giao thông.

Việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn và mức độ của chúng

có ý nghĩa quan trọng trong phát hiện rủi ro, đề ra những biện pháp hạn chế rủi ro

đó. Đồng thời kịp thời có những điều chỉnh, chính sách hỗ trợ giúp đỡ ngƣời nghèo

sử dụng vốn hiệu quả, trả nợ đúng hạn, nhằm bảo toàn nguồn vốn Nhà nƣớc. Giúp

một chƣơng trình, một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc phát huy hiệu quả tích

cực, xây dựng thành nông thôn mới, giảm nghèo tại địa phƣơng. Kết quả nghiên

cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến Trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo vay vốn NHCSXH

huyện Ba Tri nhƣ sau:

Trả nợ = - 6,645 + 0,066*Vốn dự án + 0,412*Tiết kiệm - 0,984*Giới tính +

0,474*Thành viên trong tuổi lao động – 0,503*Thành viên ngoài tuổi lao động +

2,689*Thị trƣờng + 0,401*Diện tích đất + 1,218*Đƣờng giao thông

Một là, yếu tố về vốn thực hiện dự án: Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố

này có mối quan hệ cùng chiều với việc khách hàng trả nợ đúng hạn nghĩa là ngƣời

nghèo thực hiện dự án càng lớn thì khả năng trả nợ đúng hạn càng cao. Do đó, nếu

đƣợc UBND và các hội đoàn thể địa phƣơng tổ chức định hƣớng, tƣ vấn, hỗ trợ về

kỹ thuật sản xuất để mở rộng quy mô dự án thì sẽ giúp ngƣời nghèo sản xuất hiệu

quả, phát triển kinh tế và nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn.

70

Hai là, yếu tố về tiền gửi tiết kiệm: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng số dƣ tiền

gửi tiết kiệm có quan hệ cùng chiều với việc trả nợ đúng hạn. Đây là chủ trƣơng của

Chính phủ trong việc tạo thói quen tiết kiệm cho ngƣời nghèo thông qua việc gửi

một khoản tiền nhỏ hàng tháng tại NHCSXH. Bên cạnh kết quả hình thành thói

quen tiết kiệm việc này còn đòi hỏi ngƣời nghèo phải biết cân đối tiêu dùng, chi tiêu

hợp lý, có ý thức cao hơn trong việc trả nợ khi nợ đến hạn. Đồng thời tiền tiết kiệm

cũng là nguồn trả nợ của ngƣời nghèo, góp phần giảm bớt áp lực khi nợ đến hạn. Vì

vậy NHCSXH, UBND, tổ chức đoàn thể cần tuyên truyền vận động để họ gửi tiết

kiệm tốt hơn, thậm chí có thể lập thành quy ƣớc hoặc quy định bắt buộc đối với tổ

viên.

Ba là, yếu tố về giới tính chủ hộ: Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ

giữa chủ hộ có giới tính nữ với việc trả nợ đúng hạn, nghĩa là nữ giới làm chủ hộ thì

có xác suất trả nợ đúng hạn cao hơn. Vì vậy, cần nâng cao vai trò của ngƣời phụ nữ

trong gia đình, khi làm hồ sơ vay, nhận tiền hoặc đến hạn trả thì các tổ chức chính

trị-xã hội cần thông báo đồng thời cho ngƣời phụ nữ trong gia đình để họ cùng nắm

bắt thông tin, nâng cao trách nhiệm và khả năng trả nợ.

Bốn là, yếu tố về số thành viên trong độ tuổi lao động: Kết quả nghiên cứu

cho thấy số thành viên trong độ tuổi lao động trong gia đình có mối quan hệ cùng

chiều với việc trả nợ đúng hạn. Số thành viên trong độ tuổi lao động nhiều là điều

kiện thuận lợi để hộ gia đình thực hiện sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế. Do

đó, khả năng trả nợ đúng hạn sẽ cao hơn. Vì vậy cần phát huy lợi thế về sức lao

động của các thành viên trong độ tuổi lao động thông qua việc nhà trƣờng thực hiện

tốt công tác định hƣớng, hƣớng nghiệp; UBND và Phòng Lao động Thƣơng binh

Xã hội huyện tạo điều kiện để con em hộ nghèo đi xuất khẩu lao động; NHCSXH

hỗ trợ về vốn xuất khẩu lao động đối với các đối tƣợng này.

Năm là, yếu tố về số thành viên ngoài độ tuổi lao động: Kết quả nghiên cứu

cho thấy số thành viên ngoài độ tuổi lao động trong gia đình có mối quan hệ ngƣợc

chiều với việc trả nợ đúng hạn. Nghĩa là số thành viên ngoài độ tuổi lao động càng

71

nhiều thì khả năng trả nợ đúng hạn càng thấp. Vì vậy kiểm soát, giảm số thành viên

ngoài độ tuổi lao động của gia đình là điều cần thiết. Chính quyền địa phƣơng, hội

đoàn thể cần thực sự quan tâm, nắm bắt kịp thời, tuyên truyền, vận động để các hộ

nghèo nhận thức đúng đắn hơn về kế hoạch hóa gia đình. Biết cách hạn chế sinh con

thứ 3 trở lên nhằm giảm ngƣời phụ thuộc, tránh rơi vào vòng luẩn quẩn đói nghèo.

Mặt khác, cần có chính sách y tế tốt hơn đối với ngƣời già và trẻ nhỏ trong hộ gia

đình nghèo để họ giảm bớt gánh nặng, áp lực kinh tế trong khám chữa bệnh, điều trị

và nuôi dƣỡng.

Sáu là, yếu tố về thị trƣờng: Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trƣờng có quan

hệ cùng chiều với việc trả nợ đúng hạn. Thị trƣờng tiêu thụ thuận lợi, hàng hóa lƣu

thông nhanh chóng, giá cả ổn định, ngƣời dân không bị ép giá,..là những điều kiện

quan trọng giúp ngƣời dân yên tâm sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả về kinh

tế và trả nợ đúng hạn. Do đó các cấp quản lý mà trên hết là UBND huyện cần hình

thành các tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã,… để gắn kết ngƣời dân trong quá trình

sản xuất nhằm tạo thƣơng hiệu, uy tín trên thị trƣờng, loại bỏ bớt thành phần trung

gian nhằm nâng cao giá trị, lợi nhuận cho ngƣời nông dân trong chuỗi giá trị.

Bảy là, yếu tố về đất đai: Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng

chiều giữa diện tích đất của hộ gia đình với việc trả nợ đúng hạn. Hộ gia đình có

diện tích đất lớn sẽ có xác suất trả nợ cao hơn. Do hộ gia đình đa dạng hóa nguồn

thu trên chính mảnh đất của mình. Do họ tận dụng đƣợc lợi thế diện tích đất lớn để

trồng cỏ, lúa, cây ăn quả, đào ao nuôi tôm, cá,… tăng thu nhập. Kết quả này phù

hợp với kết quả nghiên cứu của Đinh Phi Hổ & Đông Đức năm 2015. Vì vậy

UBND xã cần quan tâm nhiều hơn đối với những hộ nghèo có diện tích đất ít, định

hƣớng cho họ các ngành nghề phù hợp hoặc hỗ trợ thuê đất với giá thấp để họ có

điều kiện sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó đối với những hộ nghèo có diện tích đất

trống, bỏ hoang cần thúc đẩy họ sản xuất, trồng trọt tăng thu nhập, phát triển kinh

tế, cải thiện đời sống từ đó có khả năng trả nợ đúng hạn.

72

Tám là, yếu tố về mở rộng và xây dựng đƣờng giao thông: Kết quả nghiên

cứu cho thấy yếu tố đƣờng xá, khu vực sống có quan hệ cùng chiều với việc trả nợ

đúng hạn. Nghĩa là khi hộ nghèo ở nơi có đƣờng xá thuận lợi, cơ sở hạ tầng giao

thông nông thôn thông suốt họ sẽ có nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, phát

triển kinh tế, có điều kiện trả nợ đúng. Vì vậy trong thời gian tới UBND huyện cần

đẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn mới trong đó có tiêu chí hạ tầng nông thôn,

đƣờng-trƣờng-trạm nhằm cải thiện môi trƣờng sống, góp phần nâng phát triển kinh

tế, nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn.

5.2. Gợi ý chính sách và khuyến nghị góp phần nâng cao khả năng trả nợ

đúng hạn

5.2.1. Khuyến nghị đối với chi nhánh NHCSXH tại huyện Ba Tri

- Dựa vào kết quả nghiên cứu NHCSXH thống kê những hộ nghèo vay vốn có

vốn thực hiện dự án và số dƣ tiền gửi tiết kiệm thấp, giới tính chủ hộ là nam để nhắc

nhở về thời gian trả nợ, thƣờng xuyên kiểm tra sử dụng vốn, tiến độ thực hiện dự án

và nhắc nhở nâng mức đóng tiết kiệm.

- Cung cấp danh sách cần lƣu ý trên cho chính quyền địa phƣơng, hội đoàn thể

cấp xã để các đơn vị này thƣờng xuyên tác động, tuyên truyền, khuyến khích những

hộ gia đình nằm trong danh sách trên.

- Nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo thông qua yếu tố kinh

nghiệm của khách hàng vay vốn: Kết quả hồi quy đã cho thấy khách hàng càng thực

hiện dự án lớn thì khả năng trả nợ đúng hạn càng cao do nhanh mang lại hiệu quả

kinh tế, điều đó kèm với việc khách hàng phải có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực

họ đang sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ là cơ sở trong quá trình thẩm định khách

hàng vay vốn, cán bộ tín dụng cần lƣu ý nhiều hơn đến số năm hoạt động trong lĩnh

vực vay vốn của khách hàng. Cần lựa chọn các khách hàng có nhiều kinh nghiệm

trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì đây là những đối tƣợng khách

hàng đã tạo ra nguồn thu nhập ổn định, bên cạnh đó họ cũng có khả năng thích ứng

với những biến động của thị trƣờng.

73

- Tăng cƣờng công tác kiểm tra sử dụng vốn đúng mục đích: NHCSXH phối

hợp các bên liên quan kiểm tra sử dụng vốn đúng mục đích sau giải ngân. Thông tƣ

39 của NHNN quy định ngƣời vay phải sử dụng vốn đúng mục đích. Trong tất cả

các phƣơng án vay vốn đều có mục đích sử dụng vốn vay. Mỗi mục đích sử dụng

vốn sẽ gắn liền với thời gian và nguồn trả nợ khác nhau. Nếu ngƣời vay sử dụng

vốn sai mục đích là sai quy định của Nhà nƣớc. Đồng thời, sẽ kéo theo rủi ro không

trả đƣợc nợ khi đến hạn. Vì vậy, NHCSXH cần phối hợp kiểm tra mục đích sử dụng

vốn thực tế, xem xét giải ngân nhiều lần đối với các khách hàng thực hiện dự án lớn

sau khi đã kiểm tra mục đích sử dụng vốn đúng nhằm hạn chế rủi ro.

- Ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro trả nợ không đúng hạn thông qua yếu tố

công khai kết quả kiểm tra, giám sát khoản vay: Cán bộ tín dụng kiểm tra giám sát

khoản vay càng nhiều thì khả năng xảy ra rủi ro tín dụng khách hàng càng thấp. Vì

thế cán bộ tín dụng cần thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra tình hình của khách hàng

định kỳ hoặc đột xuất sau khi cho vay để hƣớng dẫn, đôn đốc ngƣời vay sử dụng

đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả gốc, lãi vay đúng hạn. Đồng thời

việc kiểm tra cần có các thành phần liên quan phối hợp để thông báo kết quả kiểm

tra rộng rãi đến ngƣời dân thông qua loa đài nhằm tăng sức lan tỏa, nâng cao trách

nhiệm, ý thức trả nợ.

- Tăng cƣờng tập huấn cho cán bộ Hội đoàn thể nhận ủy thác. Nội dung hƣớng

tới nhằm nâng cao năng lực, cách quản lý vốn, truyền tải kinh nghiệm, xiết chặt

khâu kiểm tra giám sát. Đối với những hộ đƣợc vay thực hiện dự án quy mô lớn thì

cần sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của các đơn vị ủy thác, các thành viên tổ cùng

giám sát lẫn nhau, khâu bình xét cho vay phải đƣợc tiến hành nghiêm túc, thực hiện

công tác kiểm tra trƣớc, trong và sau giải ngân đầy đủ, kịp thời nhằm phát hiện,

ngăn chặn hộ vay sử dụng vốn sai mục đích, không có khả năng trả nợ ngân hàng.

- Gắn mức phí nhận đƣợc với kết quả trả nợ của ngƣời nghèo. Nhằm nâng cao

trách nhiệm của tổ trƣởng, đoàn thể các cấp. Tổ trƣởng, cấp hội là ngƣời tại địa

phƣơng, gần gũi, nắm rõ tình hình của hộ gia đình nghèo nhất. Vì vậy, họ cần phải ý

74

thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc bình xét cho vay, mức cho vay phải phù

hợp với năng lực, điều kiện của ngƣời đƣợc vay để trả đƣợc nợ khi đến hạn.

5.2.2. Gợi ý chính sách và khuyến nghị với các cơ quan quản lý góp phần

nâng cao khả năng trả nợ đối với người nghèo tại huyện Ba Tri

5.2.2.1 Gợi ý chính sách đối với Chính phủ về chính sách đối với người

nghèo

- Hỗ trợ về nguồn vốn cho NHCSXH để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,

phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo và trả nợ đúng hạn.

- Nâng lãi suất huy động vốn từ các sản phẩm tiết kiệm nhằm tăng tính cạnh

tranh để tạo nguồn vốn cho vay các đối tƣợng trong đó có ngƣời nghèo.

- Dành kinh phí để cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông ở các xã vùng sâu, vùng

xa, xã thuộc diện bãi ngang ven biển đặc biệt khó khăn.

- Hỗ trợ ngƣời nghèo thích ứng biến đổi khí hậu. Từ đó tạo điều kiện để họ ổn

định đời sống, sản xuất có hiệu quả, hạn chế rủi ro và trả nợ đúng hạn. Chính phủ đã

ban hành Nghị quyết số 120/NQ-CP về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu

Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Chính phủ cần hỗ trợ nhiều hơn đến các dự án

phục hồi rừng ngập mặn ven biển để chống sạt lở, nâng cấp hệ thống cống, trạm

bơm điện đảm bảo tƣới tiêu phục vụ sản xuất, xây dựng các công trình thủy lợi, hồ

chứa nƣớc ngọt, hệ thống đê biển chống xâm nhập mặn, đê bao ngăn mặn kết hợp

đƣờng giao thông. Phát triển các mô hình kinh tế có hiệu quả cao và phù hợp với

điều kiện hạn mặn, mô hình tƣới tiết kiệm nƣớc, chủ động trữ nƣớc ngọt, xây dựng

hệ thống quan trắc và cảnh báo mặn tự động trên các nhánh sông chính,..

5.2.2.2 Gợi ý chính sách đối với NHCSXH Việt Nam trong công tác chủ

động nguồn vốn

- Phát triển đa dạng các sản phẩm tiền gửi nhằm tăng khả năng huy động vốn.

- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền sản phẩm tiền gửi tại NHCSXH đến các đối

tƣợng dân cƣ.

75

- Phát triển kênh huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu đƣợc chính phủ

bảo lãnh để tạo thêm nguồn vốn, ngoài nguồn vốn ngân sách, tiền gửi 2% của các

TCTD,..

- Hiện đại hóa công nghệ thông tin, báo số dƣ tiền gửi định kỳ hoặc khi có phát

sinh, qua tin nhắn điện thoại. Thông báo thời gian sắp đến hạn qua hệ thống gọi

điện tự động.

- Bổ sung nội dung “Ghi chú” trong biên lai thu lãi hàng tháng đƣợc gửi

đến khách hàng. Trong nội dung ghi chú NHCSXH đề cập đến mức gửi tiết kiệm và

khuyến nghị cho khách hàng đối với những khách hàng gửi tiết kiệm thấp hoặc

không gửi tiết kiệm nhƣ một lời nhắc nhở. Ví dụ: Số dƣ tiền gửi (mức gửi) của bạn

thấp. Đề nghị gửi cao hơn.

- Tăng cƣờng vai trò hỗ trợ, giám sát của Hội sở chính đối với hoạt động

tín dụng: Phát huy vai trò tƣ vấn, định hƣớng và trách nhiệm của các phòng ban hội

sở chính nhƣ Quản lý rủi ro, Pháp chế, Công nợ,…đối với các chi nhánh trong việc

chuẩn hóa các quy định, mẫu biểu liên quan đến việc quyền lợi, nghĩa vụ ngƣời

nghèo khi vay vốn, tăng cƣờng cập nhật kịp thời và phổ biến thông tin đối tƣợng,

cảnh báo rủi ro liên quan đến tình hình trả nợ hoặc Khách hàng có rủi ro trả nợ

không đúng hạn. Tăng cƣờng vai trò kiểm tra, rà soát và quản lý rủi ro tập trung tại

Chi nhánh.

- Đề xuất nâng lãi suất tiền gửi của tổ viên. Lãi suất thấp là một rào cản, khi lãi

suất thấp họ sẽ ít quan tâm đến việc gửi tiền, và có suy nghĩ giữ ở nhà thay vì gửi

ngân hàng. Việc nâng lãi suất gửi tiết kiệm nhằm giúp họ nhận thấy việc gửi tiền là

có lợi về kinh tế, khuyến khích họ gửi tiết kiệm nhiều hơn và ở mức cao hơn.

5.2.2.3 Khuyến nghị đối với UBND huyện trong công tác chỉ đạo

- Quan tâm nhiều hơn đến xây dựng hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng. Đặc

biệt là các xã vùng sâu, vùng xa. Tập trung thực hiện các tiêu chí nông thôn mới để

cải thiện môi trƣờng sống và môi trƣờng sản xuất nông thôn.

76

- Bố trí nguồn vốn giải ngân khi dự án xây dựng đƣợc phê duyệt, tránh trình

trạng treo hoặc tồn đọng vốn, gây lãng phí và không kịp thời đáp ứng nhu cầu và

giảm hiệu quả dự án.

- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ

sở hạ tầng, đƣờng, trƣờng, trạm,…

- Chỉ đạo UBND cấp xã, Phòng Lao động – Thƣơng binh – Xã hội huyện tăng

cƣờng công tác tuyên truyền, mở các buổi hội thảo, ngày hội việc làm,…nhằm định

hƣớng cho nguồn lao động trẻ tại địa phƣơng, nâng cao cơ hội nghề nghiệp, hƣớng

tới lao động đƣợc đào tạo nghề và xuất khẩu lao động.

- Mở các lớp khuyến nông, khuyến ngƣ, chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện

để ngƣời nghèo tham quan các mô hình phát triển kinh tế,..

- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát công tác nhận ủy thác của đoàn thể cấp xã.

- Tổ chức nông dân sản xuất theo nhóm liên kết, tổ hợp tác nhằm xây dựng uy

tín, thƣơng hiệu sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng, tránh trƣờng hợp

phát triển kinh tế tự phát, nhỏ lẻ bị chèn ép về giá. Đồng thời, chính quyền các cấp

cần hỗ trợ ngƣời dân trong việc liên kết với các cơ sở tiêu thụ lớn nhƣ siêu thị, chợ

đầu mối để rút ngắn chuỗi giá trị, loại bỏ bớp các thành phần trung gian (thƣơng lái)

để giúp ngƣời sản xuất hƣởng lợi trực tiếp từ thành quả của mình. Thực tế cho thấy,

việc thành lập các tổ hợp tác trồng nấm bào ngƣ, hợp tác xã nuôi bò cung cấp ra thị

trƣờng ở một số xã đã đạt đƣợc hiệu quả cao, giúp ổn định kinh tế hộ gia đình, phấn

khởi sản xuất. Bên cạnh đó nhà máy thu mua sữa Vinamilk đƣợc xây dựng cũng là

một bƣớc ngoặc giúp ngƣời nuôi bò sữa trên địa bàn có đầu ra ổn định, giá cả cạnh

tranh. Những kết quả tích cực và hƣớng đi đó cần đƣợc tiếp tục phát huy.

5.2.2.4 Khuyến nghị đối với Hội đoàn thể, UBND cấp xã

- Cần có quy định, tuyên truyền vận động thậm chí quy định bắt buộc hộ gia

đình phải gửi tiết kiệm ở mức phù hợp và đều đặn. Từ đó hình thành thói quen và ý

thức tiết kiệm cho ngƣời nghèo. Gửi tiết kiệm cao giúp ngƣời nghèo có điều kiện,

nguồn tiền trả nợ gốc và lãi. Không tạo áp lực phải trả hết nợ vào kỳ hạn cuối, tăng

77

vòng vay vốn, tạo điều kiện tiếp tục cho vay quay vòng các đối tƣợng hộ nghèo

khác.

- Chính quyền địa phƣơng cần quan tâm nhiều hơn với những ngƣời trong độ

tuổi lao động nhƣng vẫn chƣa có việc làm. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, vận

động, khuyến khích họ lao động, tìm việc làm phù hợp với điều kiện gia đình và

bản thân, giảm bớt gánh nặng.

- UBND xã phối hợp với Phòng lao động, thƣơng binh và xã hội huyện lập danh

sách trình Sở lao động để hỗ trợ nguồn vốn địa phƣơng xuất khẩu lao động bên

cạnh nguồn vốn Trung Ƣơng, tạo điều kiện để họ đi xuất khẩu lao động, phát triển

kinh tế, vƣơn lên thoát nghèo, trả nợ đúng hạn.

5.3. Hạn chế của đề tài

Phạm vi nghiên cứu nhỏ, chỉ tập trung vào một số yếu tố nhất định, mang tính

phổ biến. Vì vậy không thể mô tả đầy đủ hết những tác động khác nhau, nhiều yếu

tố chƣa kể đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Tỷ lệ giải tích mô hình chỉ đạt

75,2%. Nhƣ vậy còn một khoản trống không tránh khỏi do một số yếu tố bị bỏ sót.

Hƣớng nghiên cứu mở rộng trong thời gian tới mở rộng phạm vi nghiên cứu

và tìm thêm các biến, yếu tố khác để giúp mô hình nghiên cứu đƣợc hoàn chỉnh và

thuyết phục hơn.

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Mạnh Chính (2018), Tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam

đối với người nghèo. Luận án Tiến sĩ Đại học Kinh tế Tp.HCM năm 2018.

2. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2012), Quản trị ngân hàng thƣơng mại hiện đại,

NXB Phƣơng Đông, Hồ Chí Minh.

3. Lê Thị Tuyết Hoa & Đặng Văn Dân (2017), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền

tệ, Nhà xuất bản kinh tế TP.HCM.

4. Đinh Phi Hổ & Đông Đức (2015), Tác động tín dụng chính thức đến thu nhập

của nông hộ ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế, 26(2), 65-82 -2015.

5. Đinh Phi Hổ (2017), Phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận văn thạc sĩ,

Nhà xuất bản kinh tế TP.HCM.

6. Nguyễn Trọng Hoài (2005), Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa đói

giảm nghèo ở Đông Nam Bộ, Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ, Trƣờng

Đại học Kinh tế TP. HCM.

7. Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị Ngân hàng thƣơng mại, NXB Lao động xã

hội, Hồ Chí Minh.

8. Nguyễn Thị Loan (2017), Kế toán ngân hàng, NXB Kinh tế TpHCM.

9. Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi

ro tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ, Tạp chí Ngân hàng, số 5: tr. 38-41

10. Phạm Thị Nguyệt và Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu hiện

rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của NHTM, Tạp chí ngân hàng, số 9: tr. 29-

33.

79

11. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,

NXB: Tài chính.

12. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà

xuất bản Thống kê.

13. Nghị định của Chính phủ số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 về

Tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác.

14. Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về.

15. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng chính phủ về

việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015.

16. Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tƣớng chính phủ về

việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 –

2020

17. Thông tƣ số: 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 quy định về phân loại tài sản

có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng

để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc

ngoài.

18. Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín

dụng, Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng ngày 30/12/2016.

19. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=403&idmid=2&ItemID=2826

20. https://voer.edu.vn/m/phan-tich-hoat-dong-tin-dung-tai-cac-nhtm/4f468fd1

21. Gobezie, Getaneh and Garber, Carter (2007), Impact Assessment of

Microfinance in Amhara Region of Northern Ethiopia, Hosted by the Food and

Agriculture Organisation of the United Nations (FAO), the Ford Foundation,

and the International Fund for Agricultural Development (IFAD).

22. Joseph John Magali (2013). Factors Affecting Credit Default Risks For Rural

Savings and Credits Cooperative Societies (SACCOS) in Tanzania.

80

23. Khandker S R (2003). Micro-Finance and Poverty: Evidence Using Panel Data

from Bangladesh. Policy research working paper 2945.

24. Khandker S R (2005). Microfinance and Poverty: Evidence Using Panel Data

from Bangladesh. The World Bank Economic Review Advance Access

published September 8, 2005.

25. Legerwood J (1999). Sustainable banking with the poor. The World Bank.

26. Nguyen Viet Cuong (2008). Is a governmental microcredit program for the

poor really pro-poor? Evidence from Vietnam. The Developing Economies,

46,151-187.

27. Okezie A. Ihugba, Bankoli Bankong, N. C. Ebomuche (2014). The Impact of

Nigeria Microfinance Banks on Poverty Reduction: Imo State Experience.

International Letters of Social and Humanistic Sciences Vol. 16 (2014) pp 92-

113.

28. Pande R, Cole S, Sivasankaran A, Bastian G, Durlacher K (2012). Does poor

people’s access to formal banking services raise their incomes? EPPI-Centre,

Social Science Research Unit, Institute of Education, University of London.

29. Phan Dinh Khoi (2012). An empirical analysis of accessibility and impact of

microcredit: The rural credit market in the Mekong River Delta, Vietnam (luận

án tiến sĩ, Đại học Lincoln, New Zealand).

30. Pitt, M. M.,& Khandker, S. R. (1998). The impact of group-based credit

programs on poor households in Bangladesh: Does the gender of participants

matter? Journal of Political.

31. Uganda Ministry of Finance, Planning and Economic Development (2004).

Poverty Eradication action plan (2004/5-2007/8). www.imf.org/external/pubs/ft/

scr/2005/cr05307.pdf (accessed 18 December 2011).

81

PHỤ LỤC 1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

1. Lịch sử hình thành

Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban

chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế

- xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trƣơng có chế độ tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo,

hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách

mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo…

Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lƣợc quốc gia về xóa

đói giảm nghèo, năm 1993, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ƣu đãi hộ nghèo

với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn, Ngân hàng Ngoại thƣơng và Ngân hàng Nhà nƣớc đóng góp. Quỹ đƣợc sử

dụng cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất ƣu đãi, mức cho

vay 500.000 đồng/hộ, ngƣời vay không phải bảo đảm tiền vay.

Từ kinh nghiệm thực tiễn hai năm thực hiện Quỹ cho vay ƣu đãi hộ nghèo,

ngày 31/8/1995, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về việc

thành lập Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo, đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi

nhuận, để cung cấp nguồn vốn ƣu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.

Với mô hình tổ chức đƣợc triển khai đồng bộ từ Trung ƣơng đến địa phƣơng

trên cơ sở tận dụng bộ máy và mạng lƣới sẵn có của Ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo đã thiết lập đƣợc

kênh tín dụng riêng để hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo ở Việt Nam với các chính

sách tín dụng hợp lý, giúp hộ nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu

nhập, từng bƣớc làm quen với nền sản xuất hàng hoá và có điều kiện thoát khỏi đói

nghèo.

82

Tuy nhiên, từ bộ phận quản trị đến bộ phận điều hành của Ngân hàng Phục vụ

ngƣời nghèo đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian để nghiên cứu

những vấn đề thực tiễn, hạn chế công việc nghiên cứu đề xuất chính sách, cơ chế

quản lý điều hành. Mọi hoạt động về nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách đều

giao cho ban điều hành nghiên cứu soạn thảo trong khi ban điều hành đang thuộc

NHNo&PTNT Việt Nam. Nhƣ vậy, không tách đƣợc chức năng hoạch định chính

sách và điều hành theo chính sách.

Hơn nữa, bên cạnh Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo, nguồn vốn từ ngân

sách Nhà nƣớc hỗ trợ ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác còn đƣợc giao

cho nhiều cơ quan Nhà nƣớc, hội đoàn thể và Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc

cùng thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn lực của Nhà nƣớc bị phân

tán, chồng chéo, trùng lắp, thậm chí cản trở lẫn nhau. Bên cạnh nguồn vốn cho vay

hộ nghèo đƣợc Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo và Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện thì thực tế còn có: nguồn vốn cho vay giải

quyết việc làm do Kho bạc Nhà nƣớc quản lý và cho vay; nguồn vốn cho vay đối

với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn do Ngân hàng Công thƣơng thực

hiện; nguồn vốn cho vay ƣu đãi các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh

thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi, các xã đặc biệt khó khăn thuộc

Chƣơng trình 135 của Chính phủ…

Việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều tổ

chức tài chính với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho quá trình

kiểm soát của Nhà nƣớc, không tách bạch đƣợc tín dụng chính sách với tín dụng

thƣơng mại.

Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín

dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách; các nghị quyết của Đại hội

Đảng IX, nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn thiện tổ chức

và hoạt động của NHCSXH, tách tín dụng ƣu đãi ra khỏi tín dụng thƣơng mại; đồng

thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) về

83

việc thành lập Ngân hàng Chính sách; ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị

định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính

sách khác, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc

thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo, tách

khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

2. Chức năng nhiệm vụ

NHCSXH đƣợc thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với

ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác.

Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, đƣợc Nhà nƣớc bảo

đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không

phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, đƣợc miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách

Nhà nƣớc.

NHCSXH đƣợc thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán,

ngân quỹ và đƣợc nhận vốn uỷ thác cho vay ƣu đãi của chính quyền địa phƣơng,

các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính

phủ, các cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ cho các chƣơng trình dự án phát triển

kinh tế xã hội.

NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nƣớc nhằm

tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tƣợng chính sách tiếp cận vốn tín

dụng ƣu đãi từ đó phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều

kiện sống, vƣơn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế

gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu -

nƣớc mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.

Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động

Điều lệ hoạt động của ngân hàng CSXH đƣợc chính phủ ban hành theo Quyết

định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tƣớng chính phủ.

84

Ngân hàng CSXH có mô hình tổ chức đặc thù phù hợp với điều kiện, đặc điểm

Việt Nam, đáp ứng mục tiêu tập trung mọi nguồn lực xã hội, nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn, thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá hoạt động tín dụng chính sách. Cơ cấu tổ

chức của ngân hàng CSXH gồm 2 bộ phận:

Thứ nhất là bộ phận quản trị: Giúp chính phủ quản trị ngân hàng và để chỉ đạo

bộ máy tác nghiệp. Bộ máy quản trị gồm Hội đồng quản trị (HĐQT) ở Trung ƣơng

và Ban đại diện HĐQT ở cấp tỉnh và cấp huyện với thành viên là lãnh đạo của các

ngành tài chính, kế hoạch, ngân hàng, lao động – thƣơng binh và xã hội, nông

nghiệp và 4 tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) là Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông

dân, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

Chủ tịch HĐQT là Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc, Trƣởng Ban đại diện

HĐQT tại địa phƣơng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cùng cấp kiêm nhiệm.

Trong quá trình thực hiện, để tăng cƣờng năng lực quản trị tín dụng ƣu đãi (TDUĐ)

tại cơ sở, ngày 31/01/2013, Thủ tƣớng chính phủ đã cho phép thí điểm tại 3 tỉnh

(Long An, Thanh Hóa, Bắc Giang) bổ sung chủ tịch UBND cấp xã tham gia Ban đại

diện HĐQT ngân hàng CSXH cấp huyện và kể từ đầu năm 2015 đã cho phép chính

thức bổ sung chủ tịch UBND cấp xã tham gia Ban đại diện HĐQT ngân hàng

CSXH cấp huyện theo công văn số 1423/VPCP-KTTH ngày 02/3/2015 của Văn

phòng chính phủ.

HĐQT thực hiện nhiệm vụ tham mƣu, hoạch định chính sách nguồn vốn,

chính sách đầu tƣ và chỉ đạo, giám sát thực thi chính sách TDUĐ của nhà nƣớc. Ban

đại diện HĐQT cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo và giám sát thực hiện các nghị quyết

của HĐQT ngân hàng CSXH tại địa phƣơng, tham mƣu cho chủ tịch UBND cùng

cấp thực hiện lồng ghép TDUĐ với các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội

(ASXH) và xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao mức sống của ngƣời nghèo nói

riêng, ngƣời dân nói chung và góp phần phát triển KT-XH của địa phƣơng.

Hiện nay có gần 8.000 cán bộ lãnh đạo của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và tổ

chức CT-XH từ trung ƣơng đến cấp huyện tham gia kiêm nhiệm công tác quản trị

85

ngân hàng CSXH. Từ khi thành lập đến nay, HĐQT và Ban đại diện HĐQT các cấp

đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác tham mƣu giải quyết, đảm bảo đầy

đủ nguồn vốn để giải ngân của các chƣơng trình TDUĐ cho ngƣời nghèo và các đối

tƣợng chính sách khác và tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của NHCSXH.

Các thành viên HĐQT là đại diện của cơ quan chủ quản các chƣơng trình quốc gia,

đã tích cực gắn kết giữa việc thực hiện các mục tiêu của chƣơng trình quốc gia với

hoạt động tín dụng của ngân hàng CSXH, góp phần nâng cao hiệu quả các chƣơng

trình mục tiêu quốc gia này.

Trong những năm gần đây, các thành viên HĐQT và Ban đại diện HĐQT đã

dành nhiều thời gian hơn cho công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và quan tâm giải

quyết các khó khăn, vƣớng mắc của NHCSXH tại cơ sở.

Thứ hai là bộ phận điều hành, tác nghiệp: Gồm có: Hội sở chính, Sở giao dịch,

Trung tâm đào tạo, Trung tâm công nghệ thông tin đặt tại Tp Hà Nội (Địa chỉ: Số

169, phố Linh Đƣờng, phƣờng Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Tp Hà Nội) và 63 chi

nhánh cấp tỉnh, 631 phòng giao dịch cấp huyện ở các địa phƣơng với 10.886 điểm

giao dịch tại xã.

Ngân hàng CSXH đã xây dựng và vận hành hiệu quả bộ máy điều hành, tác

nghiệp làm nhiệm vụ tổ chức, điều hành quản lý vốn thống nhất từ trung ƣơng đến

cơ sở. Tính đến ngày 31/12/2018 toàn hệ thống có hơn 10.000 cán bộ làm việc ở 3

cấp: trung ƣơng, chi nhánh cấp tỉnh và phòng giao dịch cấp huyện với đầy đủ cơ sở

vật chất (máy móc thiết bị, phƣơng tiện giao dịch,…) và tổ chức các điểm giao dịch

lƣu động đảm bảo giao dịch trực tiếp đến hộ vay tại xã.

Bộ máy điều hành đã tiếp nhận và bảo toàn nguồn vốn TDUĐ của nhà nƣớc

bằng các phƣơng thức cho vay phù hợp đặc điểm của đối tƣợng vay và môi trƣờng

hoạt động tại địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Ngân hàng CSXH đã tổ chức

cho vay trực tiếp đến ngƣời vay, thực hiện xã hội hóa việc cho vay và quản lý vốn

tín dụng bằng hình thức ủy thác cho các tổ chức CT-XH tại địa bàn xã, ấp để tổ

chức và quản lý các tổ Tiết kiệm và Vay vốn tập hợp các đối tƣợng hộ nghèo, đối

86

tƣợng chính sách khác trong xã hội vay vốn ngân hàng. Ngoài ra, bộ máy điều hành

đã xây dựng và thực hiện thành công cách thức tác nghiệp phù hợp với đặc thù là:

Tổ chức giao dịch (thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm, chuyển khoản, họp giao ban, phổ

biến các chính sách tín dụng mới, …) tại các Điểm giao dịch đặt tại trụ sở UBND

cấp xã; xây dựng mạng lƣới các tổ Tiết kiệm và Vay vốn (tổ chức sinh hoạt tự

nguyện của cộng đồng hộ vay vốn) vừa là nơi giúp hộ vay tìm hiểu, bình xét cho

vay, thực hiện các thủ tục vay vốn, tổ chức sinh hoạt, giúp đỡ lẫn nhau,… vừa là nơi

để ngân hàng đƣa các nghiệp vụ về cơ sở phục vụ hộ nghèo và các đối tƣợng chính

sách khác một cách nhanh chóng,thuận tiện, chính xác và hiệu quả; xây dựng hoàn

chỉnh các quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý điều hành phù hợp với mô hình

hoạt động, đối tƣợng phục vụ và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, quản lý

chuyên nghiệp, nhiệt tình, tâm huyết với ngành, tận tuỵ với ngƣời nghèo và có trách

nhiệm công việc.

Phƣơng thức hoạt động

Theo Điều lệ NHCSXH Việt Nam và các quy định của chính phủ về hoạt động của

NHCSXH, để chuyển tải vốn TDUĐ đến đúng đối tƣợng thụ hƣởng đồng thời nâng

cao chất lƣợng tín dụng, hỗ trợ tối đa cho ngƣời nghèo trong điều kiện phải tinh

giảm biên chế, tiết giảm chi phí quản lý, NHCSXH đã thực hiện phƣơng thức quản

lý TDUĐ thông qua các hình thức:

(1) Phân công, phân cấp trách nhiệm trong việc lựa chọn và giới thiệu đối

tƣợng thụ hƣởng các chính sách TDUĐ;

(2) Thực hiện dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cƣ; (iii) kết hợp sự

tham gia của 4 tổ chức CT-XH với vai trò vừa là ngƣời giám sát xã hội vừa

làm uỷ thác một số công việc trong quy trình nghiệp vụ tín dụng.

Mô hình tổ chức của NHCSXH đƣợc thể hiện trong bên dƣới.

87

Mô hình tổ chức của NHCSXH

CHÍNH PHỦ

Hội đồng quản trị NHCSXH

Tổ chức CT-XH cấp trung ƣơng Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc

Tổ chức CT-XH cấp tỉnh UBND tỉnh Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh Chi nhánh NHCSXH

UBND huyện Ban đại diện HĐQT cấp huyện PGD NHCSXH cấp huyện Tổ chức CT-XH cấp huyện

UBND xã Điểm giao dịch cấp xã Tổ chức CT-XH cấp xã Ban đại diện HĐQT cấp xã

Trƣởng ấp Tổ Tiết kiệm và vay vốn

Hộ vay Hộ vay Hộ vay …

Việc ngân hàng CSXH ủy thác cho 4 tổ chức CT-XH để chuyển tải đồng vốn

ƣu đãi của chính phủ đến hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác nhằm huy

động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo cho ngƣời nghèo và các

đối tƣợng chính sách khác đƣợc xem là bƣớc đột phá nhằm xã hội hoá hoạt động tín

88

dụng của ngân hàng và đƣợc thực hiện thông qua văn bản thỏa thuận, hợp đồng ủy

thác và hợp đồng ủy nhiệm. Cụ thể: ở trung ƣơng, cấp tỉnh và cấp huyện, ngân hàng

CSXH và các tổ chức CT-XH ký văn bản thỏa thuận; ở cấp xã, ngân hàng CSXH ký

hợp đồng ủy thác với tổ chức CT-XH tại địa phƣơng và hợp đồng ủy nhiệm với tổ

Tiết kiệm và Vay vốn do các tổ chức CT-XH vận động thành lập và đƣợc chính

quyền cấp xã cho phép hoạt động.

Các cổ chức CT-XH đƣợc trả phí khi thực hiện ủy thác cho vay, quản lý vốn

với NHCSXH và tổ Tiết kiệm và Vay vốn đƣợc trả hoa hồng theo văn bản thoả

thuận số 3948/VBTT-NHCS-HPN-HND-HCCB-ĐTN ngày 03/12/2014. Mức phí

ủy thác trả cho tổ chức CT-XH hiện nay là 0,032%/tháng trên dƣ nợ có thu đƣợc lãi

(áp dụng từ ngày 01/10/2018).

Trong đó, mức phí theo chất lƣợng ủy thác đƣợc xác định nhƣ sau:

+ Tổ chức CT-XH có nợ quá hạn ≤ 2%: Đƣợc hƣởng 100% phí ủy thác.

+ Tổ chức CT-XH có nợ quá hạn trên 2% - 3%: Đƣợc hƣởng 80% phí ủy thác.

+ Tổ chức CT-XH có nợ quá hạn trên 3% - 4%: Đƣợc hƣởng 50% phí ủy thác.

+ Tổ chức CT-XH có nợ quá hạn trên 4%: Không đƣợc hƣởng phí ủy thác.

Hoa hồng trả cho Ban quản lý tổ Tiết kiệm và Vay vốn: Bao gồm phần hoa

hồng dựa trên số lãi thực thu và hoa hồng dựa trên số dƣ tiền gửi tiết kiệm của

ngƣời nghèo.

Hiện nay, để tạo thuận lợi cho bà con hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách

trong việc vay vốn, trả nợ, trả lãi và gửi tiết kiệm thì ngân hàng và các tổ chức CT-

XH nhận ủy thác tổ chức giao dịch trực tiếp hàng tháng tại xã. Mỗi xã đƣợc đặt 1

ngày giao dịch cố định, vào ngày theo lịch (kể cả thứ 7, chủ nhật, ngày lễ) ngân

hàng tổ chức giao dịch ngay tại UBND xã và khách hàng có thể đến để thực hiện

các giao dịch nhƣ trả nợ, trả lãi, gửi tiết kiệm, nhận tiền vay … ngay tại điểm giao

dịch (trong trụ sở UBND xã) mà không phải đến trụ sở ngân hàng.

89

Tính đến 31/12/2018, đƣợc chính quyền địa phƣơng hỗ trợ, NHCSXH đã phối

hợp với các tổ chức CT-XH thành lập đƣợc 181.710 tổ Tiết kiệm và Vay vốn với

hơn 6,7 triệu hộ vay, NHCSXH hiện có 10.886 điểm giao dịch lƣu động ở xã. Việc

thành lập và tổ chức giao dịch hàng tháng theo lịch tại xã đã mang lại rất nhiều

thuận lợi cho bà con hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trong việc giao

dịch với ngân hàng, họ không phải đến trụ sở ngân hàng do đó tiết kiệm đƣợc thời

gian và chi phí đi lại. Tại các điểm giao dịch lƣu động xã, các chính sách tín dụng

của nhà nƣớc, danh sách hộ vay vốn, các quy định, quy trình thủ tục của ngân hàng

CSXH đƣợc niêm yết công khai; ngƣời vay giao dịch trực tiếp với ngân hàng CSXH

vào ngày cố định hàng tháng để gửi tiền tiết kiệm, nhận tiền vay và trả nợ trƣớc sự

chứng kiến của cán bộ tổ chức CT-XH ở địa phƣơng, Tổ trƣởng tổ Tiết kiệm và

Vay vốn và chính quyền do đó đã hạn chế đƣợc việc thất thoát, xâm tiêu, tham ô, lợi

dụng chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc để vay vốn, tạo đƣợc niền tin trong cộng đồng

đối với các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà nƣớc, hoạt động ngân hàng.

3. Kết quả hoạt động

Tình hình nguồn vốn

Năm 2018, NHCSXH đã tích cực huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trên

thị trƣờng, nguồn vốn nhận ủy thác của địa phƣơng nhằm thực hiện tốt tín dụng

chính sách xã hội. Đến 31/12/2018, tổng nguồn vốn tín dụng chính sách đạt 194.420

tỷ đồng, tăng 19.038 tỷ đồng so năm 2017. Trong đó:

- Vốn ngân sách Trung ƣơng cấp (bao gồm vốn điều lệ và vốn cấp các chƣơng

trình tín dụng) đạt 31.502 tỷ đồng, tăng 3.725 tỷ đồng so với năm 2017. Trong đó:

vốn điều lệ tăng 3.197 tỷ đồng, vốn cho vay chƣơng trình nhà ở xã hội tăng 500 tỷ

đồng.

- Vốn vay Ngân hàng Nhà nƣớc và nhận ủy thác nƣớc ngoài đạt 13.855 tỷ

đồng, giảm 4.449 tỷ đồng so với năm 2017, do trả nợ Ngân hàng nhà nƣớc và trả nợ

vốn vay, nhận ủy thác nƣớc ngoài.

90

- Nhận tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng Nhà nƣớc đạt 64.301 tỷ đồng,

tăng 10.143 tỷ đồng so với năm 2017. Các tổ chức tín dụng Nhà nƣớc đã chuyển đủ

nguồn vốn bổ sung năm 2018 theo quy định.

- Phát hành trái phiếu NHCSXH đƣợc Chính phủ bảo lãnh đạt 39.291 tỷ đồng.

Căn cứ hạn mức phát hành trái phiếu năm 2018 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê

duyệt, NHCSXH đã phát hành đạt 9.670 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch.

- Huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trên thị trƣờng đạt 25.056 tỷ đồng,

tăng 6.533 tỷ đồng so với năm 2017. Trong đó:

+ Huy động vốn của tổ chức, cá nhân 16.079 tỷ đồng, tăng 4.626 tỷ đồng so

với năm 2017. Điển hình một số chi nhánh huy động tăng cao, nhƣ: Thanh Hóa

(+509 tỷ đồng), TP. Hà Nội (+307 tỷ đồng), Long An (+189 tỷ đồng), TP. Hải

Phòng (+175 tỷ đồng), Nghệ An (+169 tỷ đồng), Bắc Giang (+151 tỷ đồng), Hà

Tĩnh (+145 tỷ đồng), Quảng Nam (+143 tỷ đồng), Hậu Giang (+134 tỷ đồng), Hải

Dƣơng (+116 tỷ đồng ), TP. Hồ Chí Minh (+114 tỷ đồng), Phú Yên (+108 tỷ đồng),

Thái Bình (+102 tỷ đồng),...

+ Nhận tiền gửi của tổ viên Tổ Tiết kiệm và Vay vốn là 8.977 tỷ đồng, tăng

1.907 tỷ đồng so với năm 2017. Điển hình một số chi nhánh nhận tiền gửi của tổ

viên cao nhƣ: Thanh Hóa (+127 tỷ đồng), Nghệ An(+97 tỷ đồng), TP. Hà Nội (+78

tỷ đồng), Bình Dƣơng (+77 tỷ đồng), TP. Hồ Chí Minh (+74 tỷ đồng), Hà Tĩnh và

Long An (+64 tỷ đồng), Gia Lai (+46 tỷ đồng), TP. Cần Thơ và An Giang (+44 tỷ

đồng), Đồng Tháp (+41 tỷ đồng), Quảng Trị (+40 tỷ đồng), Nam Định (+39 tỷ

đồng), Đắk Lắk và Tiền Giang (+37 tỷ đồng),...

- Vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phƣơng đạt 11.809 tỷ đồng, tăng 2.764 tỷ

đồng so với năm 2017, đây là mức tăng lớn nhất trong 16 năm qua. Điển hình một

số chi nhánh tăng nhiều so với năm 2017, nhƣ: TP. Hà Nội (+491 tỷ đồng), Bình

Dƣơng (+310 tỷ đồng), TP. Đà Nẵng (+290 tỷ đồng), TP. Hồ Chí Minh (+224,5 tỷ

đồng), Bà Rịa - Vũng Tàu (+122 tỷ đồng), Đồng Nai (+76,6 tỷ đồng), Đồng Tháp

91

(+73,2 tỷ đồng), Kiên Giang (+65,5 tỷ đồng), Khánh Hòa (+60,5 tỷ đồng), Tiền

Giang (+56,1 tỷ đồng), Bắc Ninh (+53 tỷ đồng), Quảng Ninh (+52,1 tỷ đồng),

Quảng Nam (+50 tỷ đồng), TP. Cần Thơ (+44,2 tỷ đồng),...

Cơ cấu các nguồn vốn đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau:

Ngân sách TW cấp

13%

6%

Vay NHNN và nhận Uỷ thác nước ngoài

4%

Tiền gửi 2% của các TCTD Nhà nước

20%

16%

Trái phiếu

Huy động

7%

Ngân sách địa phương

33%

Nguồn vốn khác và các quỹ

Biểu đồ cơ cấu các loại vốn của NHCSXH

Nguồn: Báo cáo nguồn vốn của NHCSXH năm 2018

Tình hình tín dụng

Đến ngày 31/12/2018 tổng doanh số cho vay đạt 62.078 tỷ đồng, với

2.142.518 lƣợt khách hàng vay vốn, tăng 6.964 tỷ đồng so với năm 2017. Doanh số

thu nợ đạt 45.887 tỷ đồng, tăng 5.378 tỷ đồng so với năm 2017.

Tổng dƣ nợ toàn hệ thống đạt 187.782 tỷ đồng, tăng 16.003 tỷ đồng (tăng

9,3%) so với năm 2017. Tổng số nợ quá hạn là 736 tỷ đồng, chiếm 0,39% tổng dƣ

nợ.

- Chƣơng trình tín dụng NHCSXH huy động vốn đƣợc ngân sách Trung ƣơng

cấp bù chênh lệch lãi suất đạt 165.141 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 87,9%/tổng dƣ nợ,

tăng 12.938 tỷ đồng (+8,5%) so với năm 2017, hoàn thành 100% kế hoạch Thủ

92

tƣớng Chính phủ giao. Trong đó, dƣ nợ tập trung chủ yếu ở một số chƣơng trình tín

dụng, nhƣ: cho vay hộ nghèo 37.214 tỷ đồng; cho vay chƣơng trình NS &

VSMTNT 29.503 tỷ đồng; cho vay hộ cận nghèo 29.223 tỷ đồng; cho vay hộ mới

thoát nghèo 27.838 tỷ đồng; cho vay hộ gia đình SXKD VKK 20.959 tỷ đồng; cho

vay HSSV 13.046 tỷ đồng...

- Chƣơng trình tín dụng do ngân sách trung ƣơng cấp vốn đạt 10.814 tỷ đồng,

chiếm tỷ trọng 5,8%/tổng dƣ nợ, tăng 587 tỷ đồng (+5,7%) so với năm 2017.

- Chƣơng trình tín dụng NHCSXH nhận vốn ủy thác cho vay từ ngân sách địa

phƣơng, các chủ đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đạt 11.837 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng

6,3%/tổng dƣ nợ, tăng 2.478 tỷ đồng (+19,4%) so với năm 2017.

Năm 2018, NHCSXH đƣợc ngân sách Nhà nƣớc cấp 500 tỷ đồng để thực hiện

cho vay chƣơng trình nhà ở xã hội. NHCSXH đã chủ động huy động 50% nguồn

vốn đƣợc giao huy động, đồng thời phân giao ngay chỉ tiêu kế hoạch cho chi nhánh

NHCSXH các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện. Đến 31/12/2018, đã thực hiện

cho vay 905 tỷ đồng. Trong đó, một số chi nhánh triển khai cho vay tốt, nhƣ: TP.

Hà Nội 62 tỷ đồng, Hà Tĩnh 54 tỷ đồng, Khánh Hòa 52 tỷ đồng, Quảng Nam 50 tỷ

đồng, TP. Đà Nẵng 50 tỷ đồng, Hƣng Yên 33 tỷ đồng, Thanh Hóa 30 tỷ đồng, Bắc

Giang 30 tỷ đồng, Bắc Ninh 26 tỷ đồng, Thừa Thiên - Huế 20 tỷ...

Đối với chƣơng trình cho vay hộ nghèo: Doanh số cho vay đạt 9.566 tỷ đồng;

doanh số thu nợ đạt 10.543 tỷ đồng. Dƣ nợ đạt 38.013 tỷ đồng, chiếm 20,2% tổng

dƣ nợ của toàn hệ thống, giảm 1.047 tỷ đồng so với năm 2017, với 1,28 triệu hộ còn

dƣ nợ. Dƣ nợ bình quân 30 triệu đồng/ hộ, tăng 3 triệu đồng so với năm 2017. Nợ

quá hạn gần 250 tỷ, chiếm 0,66% dƣ nợ chƣơng trình, tăng 6,98 tỷ đồng so với năm

2017. Một số chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố trong năm 2018 có dƣ nợ hộ

nghèo tăng trƣởng cao nhƣ: Sơn La 131 tỷ đồng, Đak Lak 109 tỷ đồng, Điện Biên

85 tỷ đồng, Kiên Giang 57 tỷ đồng, Yên Bái 54 tỷ đồng;…Tỷ lệ thu nợ đến hạn

toàn quốc đạt 94%. Một số chi nhánh có tỷ lệ thu hồi nợ đến hạn cao nhƣ Thái

93

Bình, Thừa Thiên Huế, Thành phố Hà Nội, Bà Rịa Vũng Tàu, Hƣng Yên,… Tỷ lệ

thu lãi bình quân toàn quốc đạt 98,2%.

Tình hình tài chính

Toàn hệ thống đã thực hiện tốt kế hoạch tài chính do Hội đồng quản trị phê

duyệt, các khoản thu, chi đƣợc kiểm soát chặt chẽ, thực hiện thu đúng, thu đủ, chi

tiêu tiết kiệm, đúng định mức và chế độ quy định, thu nhập của cán bộ, viên chức và

ngƣời lao động ổn định. Các chỉ tiêu tài chính đạt đƣợc nhƣ sau:

- Tổng thu: 15.562 tỷ đồng, đạt 105 % kế hoạch năm, trong đó:

+ Thu lãi cho vay: 12.667 tỷ đồng, tăng 349 tỷ đồng (3%) so với năm 2017,

đạt 102% kế hoạch, chiếm 81,4% tổng thu nhập.

+ Thu lãi tiền gửi : 175 tỷ đồng, tăng 45 tỷ đồng so với năm 2017, chiếm

1,12% tổng thu nhập ;

+ Thu hoạt động ủy thác và dịch vụ thanh toán, ngân quỹ: 697,4 tỷ đồng,

tăng 196 tỷ đồng so với năm 2017, chiếm 4,5% tổng thu nhập ;

+ Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý 2.040 tỷ đồng, chiếm 13,1%

tổng thu nhập; tăng 169 tỷ đồng so với năm 2017, giảm 354 tỷ đồng so với kế

hoạch.

Năm 2018 toàn hệ thống tiếp tục xác định mục tiêu tập trung củng cố nâng cao

chất lƣợng tín dụng, các đơn vị có chất lƣợng tín dụng chƣa tốt đã tích cực triển

khai nhiều giải pháp có hiệu quả ; đồng thời, thực hiện tốt công tác xử lý nợ bị rủi

ro do nguyên nhân khách quan ( khoanh nợ, xóa nợ), do đó tỷ lệ thất thu lãi giảm

đáng kể, một số khoản lãi tồn đọng từ những năm trƣớc đã đƣợc thu hồi.

- Tổng chi phí: 15.229 tỷ đồng, đạt 104,5% kế hoạch năm. Trong đó:

+ Chi về huy động vốn: 7,473 tỷ đồng, tăng 672 tỷ đồng so với năm 2017,

giảm 24 tỷ đồng so với kế hoạch, chiếm 49% tổng chi phí;

+ Chi hoa hồng và phí ủy thác: 2.705 tỷ đồng, tăng 122 tỷ đồng so với năm

2017, chiếm 17,8% tổng chi phí;

94

+ Chi phí quản lý và tài sản: 4.508 tỷ đồng, tăng 528 tỷ so với năm 2017

(+11,7%), chiếm 29,6% tổng chi phí;

+ Chi dự phòng rủi ro tín dụng và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ: 552,2 tỷ đồng,

chiếm 3,6% tổng chi phí, giảm 704,6 tỷ đồng so với năm 2017.

Quán triệt chủ trƣơng tiết kiệm chi tiêu theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ

và Thống đốc NHNN, các đơn vị trong hệ thống đã rà soát lại các khoản mục chi

phí, thực hiện chi tiêu tiết kiệm, đúng định mức, đảm bảo công khai, minh bạch gắn

với chất lƣợng, hiệu quả hoạt động; triệt để tiết kiệm chi thƣờng xuyên nhất là các

khoản chi hội nghị, hội thảo, chi điện, nƣớc, văn phòng phẩm,...Năm 2018, tổng chi

phí quản lý và tài sản (chƣa có lƣơng) là 1.843 tỷ đồng, tăng 135 tỷ đồng (3,45%)

so với năm 2017. Nguyên nhân, do năm 2018 NHCSXH thực hiện trích nộp bảo

hiểm xã hội và các khoản phải nộp khác theo quy định của nhà nƣớc tăng theo mức

lƣơng tối thiểu vùng. Mặt khác, dƣ nợ cho vay 2018 tăng trƣởng 8,5% so với năm

2017 nên chi phí tăng theo. Mức tăng chi phí phù hợp với mức tăng trƣởng tín dụng

do Chính phủ giao.

- Chênh lệch thu - chi: 333 tỷ đồng, tăng 48 tỷ đồng (17%) so với 2017

- Kết quả thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý: Trong năm, lãi

suất huy động tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng và lãi suất huy động trái phiếu

do Chính phủ bảo lãnh tiếp tục đƣợc điều chỉnh giảm; cơ cấu tín dụng có sự thay

đổi, dƣ nợ các chƣơng trình cho vay có thời gian ân hạn, lãi suất thấp giảm, các

chƣơng trình cho vay hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tăng; việc cân đối nguồn

vốn đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt; vốn cấp bù đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc chuyển kịp

thời...nên chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động tăng hơn so với năm

2017 đã góp phần làm giảm cấp bù từ ngân sách Nhà nƣớc. Số cấp bù thực tế giảm

so với kế hoạch 354 tỷ đồng, ngoài ra còn cân đối đƣợc kinh phí để bù đắp khoảng

171 tỷ đồng lãi giảm cho vay Học sinh, sinh viên theo quy định của Chính phủ.

95

PHỤ LỤC 2

KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH

Kính chào quý khách hàng,

Nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến trả nợ đúng hạn” nhằm đánh giá thực trạng hộ nghèo, từ đó gợi ý giải pháp góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của người nghèo. Rất mong quý khách hàng dành chút thời gian để trả lời phần khảo sát dưới đây. Những thông tin này sẽ được giữ bí mật.

Họ và tên khách hàng:………………………… Địa chỉ:……………………………

1. Hộ gia đình đã vay vốn tại ngân hàng:

□Chính sách xã hội □Nông nghiệp và PTNT

□Viettin bank

□Vietcombank □Khác

2. Khoản vay của gia đình đƣợc hƣởng lãi suất ƣu đãi không ?

□Có □Không

3. Tổng số vốn thực hiện dự án: …………………..triệu đồng.

4. Vốn gia đình tự có: ………………….triệu đồng

5. Mục đích sử dụng vốn vay:

□Chăn nuôi □Trồng trọt □Buôn bán □Tiểu thủ công nghiệp □Khác 6. Số tiền tiết kiệm: …………..triệu đồng

7. Độ tuổi của chủ hộ: ………..tuổi

8. Giới tính của chủ hộ ? □Nam □Nữ 9. Số thành viên trong tuổi lao động: ………ngƣời.

10. Số thành viên ngoài tuổi lao động: ………ngƣời

96

□Trung học cơ sở

□Trung cấp, CĐ, ĐH

11. Trình độ của chủ hộ: □Không đi học □Tiểu học □ Trung học phổ thông □Có tham gia lớp dạy nghề, hội thảo hoặc khuyến nông tại địa phƣơng 12. Hộ gia đình có trả nợ đúng hạn không ? □Có □Không 13. Nếu không trả nợ đúng hạn, xin cho biết nguyên nhân ?

……………………………………………………………………………………… …………………………………………………........................................................... .............

14. Có thị trƣờng tiêu thụ ổn định ?

□Có □Không

15. Diện tích đất hiện có của gia đình: ………………………..m2

16. Nhà ông/bà có đƣờng ô tô đi qua hay không ?

□Có □Không

17. Ông/bà có đƣợc cán bộ tuyên truyền, vận động không ?

□Có □Không

97

PHỤ LỤC 3

1.Bảng tổng hợp số liệu thu nợ năm 2018

Đơn vị: %, triệu đồng

Trả đúng hạn Xã/Phƣờng STT

1 An Ngãi Trung 2 An Bình Tây 3 Mỹ Thạnh 4 Phú Ngãi 5 Mỹ Nhơn 6 Mỹ Hòa 7 Mỹ Chánh 8 Vĩnh An 9 Bảo Thạnh

Số tiền 1,639 2,373 721 1,573 1,095 1,394 741 917 3,199 2,789 1,417 1,808 3,474 900 3,670 2,880 615 493 2,158 1,758 2,519 1,520 3,817 850 44,320 Tỷ lệ % 60.15 69.39 42.39 69.42 42.15 65.02 55.55 41.89 44.17 42.42 63.34 48.85 46.07 36.04 62.10 52.71 45.49 52.50 36.03 61.47 69.80 62.71 41.21 63.39 50.76 Không đúng hạn Số tiền 1,086 1,047 980 693 1,503 750 593 1,272 4,043 3,786 820 1,893 4,067 1,597 2,240 2,584 737 446 3,832 1,102 1,090 904 5,445 491 43,001 Tỷ lệ % 39.85 30.61 57.61 30.58 57.85 34.98 44.45 58.11 55.83 57.58 36.66 51.15 53.93 63.96 37.90 47.29 54.51 47.50 63.97 38.53 30.20 37.29 58.79 36.61 49.24 10 An Đức 11 Vĩnh Hòa 12 Tân Hƣng 13 An Hiệp 14 Thị Trấn 15 Tân Xuân 16 An Hòa Tây 17 Phú Lễ 18 Phƣớc Tuy 19 Tân Thủy 20 An Phú Trung 21 Bảo Thuận 22 An Ngãi Tây 23 An Thủy 24 Tân Mỹ Cộng Tổng nợ đến hạn 2,725 3,420 1,701 2,266 2,598 2,144 1,334 2,189 7,242 6,575 2,237 3,701 7,541 2,497 5,910 5,464 1,352 939 5,990 2,860 3,609 2,424 9,262 1,341 87,321

Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri năm 2018

98

2.Bảng tổng hợp số liệu thu nợ năm 2017

Đơn vị: %, triệu đồng

Trả đúng hạn STT Xã/Phƣờng Tổng nợ đến hạn Không đúng hạn Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %

2,367 1,327 56.06% 1,040 43.94% 1 An Ngãi Trung

2 An Bình Tây 3 Mỹ Thạnh 4 Phú Ngãi 5 Mỹ Nhơn 6 Mỹ Hòa 7 Mỹ Chánh 8 Vĩnh An 9 Bảo Thạnh 10 An Đức 11 Vĩnh Hòa 12 Tân Hƣng 13 An Hiệp 14 Thị Trấn 15 Tân Xuân 16 An Hòa Tây 17 Phú Lễ 18 Phƣớc Tuy 19 Tân Thủy 20 An Phú Trung 21 Bảo Thuận 22 An Ngãi Tây 23 An Thủy 24 Tân Mỹ Cộng 3,297 1,719 2,111 2,085 1,387 866 2,006 4,378 3,678 2,170 3,449 3,948 2,094 5,518 3,616 1,401 840 1,896 1,979 2,203 2,430 3,962 1,026 60,426 63.85% 1,192 36.15% 62.07% 652 37.93% 45.81% 1,144 54.19% 51.37% 1,014 48.63% 63.37% 508 36.63% 64.55% 307 35.45% 54.99% 903 45.01% 42.58% 2,514 57.42% 52.31% 1,754 47.69% 59.77% 873 40.23% 55.93% 1,520 44.07% 54.36% 1,802 45.64% 51.24% 1,021 48.76% 46.52% 2,951 53.48% 62.69% 1,349 37.31% 62.74% 522 37.26% 55.24% 376 44.76% 62.55% 710 37.45% 53.61% 918 46.39% 51.57% 1,067 48.43% 68.23% 772 31.77% 70.97% 1,150 29.03% 42.50% 436 57.50% 56.15% 26,495 43.85% 2,105 1067 967 1,071 879 559 1103 1,864 1,924 1,297 1,929 2,146 1,073 2,567 2,267 879 464 1,186 1,061 1,136 1,658 2,812 590 33,931

Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri năm 2017

99

3.Bảng tổng hợp số liệu thu nợ năm 2016

Đơn vị: %, triệu đồng

Trả đúng hạn STT Xã/Phƣờng Tổng nợ đến hạn

Không đúng hạn Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 53.17% 1,022 46.83% 50.42% 1,311 49.58% 43.67% 597 56.33% 44.61% 671 55.39% 44.86% 637 55.14% 26.57% 422 73.43% 45.08% 605 54.92% 43.53% 686 56.47% 57.86% 1,686 42.14% 59.65% 1,734 40.35% 61.55% 1,050 38.45% 52.32% 1,283 47.68% 48.74% 1,355 51.26% 52.34% 1,466 47.66% 52.62% 1,960 47.38% 57.05% 1,747 42.95% 48.84% 778 51.16% 45.89% 380 54.11% 46.36% 988 53.64% 56.74% 1,309 43.26% 57.58% 1,416 42.42% 54.20% 606 45.80% 39.60% 1,356 60.40% 65.86% 34.14% 253 49.63% 25,320 50.37% 900 1,289 770 833 783 1,166 737 890 1,228 1,173 656 1,169 1,425 1,335 1,765 1,315 815 448 1,143 998 1,043 512 2,068 488 24,947 1 An Ngãi Trung 2 An Bình Tây 3 Mỹ Thạnh 4 Phú Ngãi 5 Mỹ Nhơn 6 Mỹ Hòa 7 Mỹ Chánh 8 Vĩnh An 9 Bảo Thạnh 10 An Đức 11 Vĩnh Hòa 12 Tân Hƣng 13 An Hiệp 14 Thị Trấn 15 Tân Xuân 16 An Hòa Tây 17 Phú Lễ 18 Phƣớc Tuy 19 Tân Thủy 20 An Phú Trung 21 Bảo Thuận 22 An Ngãi Tây 23 An Thủy 24 Tân Mỹ Cộng 1,922 2,600 1,367 1,504 1,420 1,588 1,342 1,576 2,914 2,907 1,706 2,452 2,780 2,801 3,725 3,062 1,593 828 2,131 2,307 2,459 1,118 3,424 741 50,267

Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri năm 2016

100

PHỤ LỤC 4

1.Bảng Ma trận hệ số tƣơng quan

Correlations

Trả nợ

Lãi suất

Vốn dự án

Vốn tự có

Mục đích sd

Tiết kiệm Tuổi

Giới tính

Tv trong lđ

Tv ngoài lđ

Thị trườn g

Trìn h độ

Dt đất

Đư ờng

1

1

Lãi suất

- .092

.124

.106

1

Vốn dự án

.496 **

.000

.078

1

Vốn tự có

.480 **

- .062

.447 **

.000

.299

.000

.107

1

- .019

- .289 **

- .333 **

Mục đích sd

.747

.000

.000

.073

.050

1

Tiết kiệm

.501 **

.383 **

.463 **

- .145 *

.000

.016

.000

.000

.410

Tuổi

.020

-.016

-.008

1

- .065

- .114

- .048

.280

.057

.421

.737

.794

.900

-.113

1

Giới tính

- .031

- .037

- .090

- .148*

- .012

- .222 **

.000

.601

.539

.133

.060

.014

.841

.092

-.054

.201**

1

.423 **

.383 **

.350 **

- .055

- .244 **

Tv trong lđ

.000

.125

.000

.000

.370

.001

.000

.358

.099

-.063

1

- .241**

.127 *

.177 **

- .164**

- .314 **

- .147 *

- .172 **

Tv ngoài lđ

.000

.100

.014

.004

.291

.000

.034

.003

.006

Trả nợ Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed)

101

Trình độ

.084

-.042

.264**

.419**

1

.423 **

.398 **

.298 **

- .020

- .314**

- .390 **

.000

.164

.000

.000

.480

.000

.000

.735

.000

.000

Thị trường

.083

.285**

.317**

1

.591 **

- .078

.334 **

.342 **

- .100

- .163**

.368 **

- .122 *

.000

.196

.000

.000

.168

.000

.096

.041

.000

.006

.000

Dt đất

.298**

.045

.183**

-.049

.043

1

.290 **

- .063

.282 **

.251 **

- .193**

.121 *

.135 *

.000

.294

.000

.000

.001

.000

.043

.457

.002

.414

.024

.478

Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed)

.088

.312**

.173**

-.130*

.363**

1

.455 **

- .023

.293 **

.261 **

.304 **

.155 **

- .088

- .133 *

.000

.697

.000

.000

.141

.000

.140

.027

.004

.030

.000

.000

.010

Đường Pearson Correlati on Sig. (2- tailed)

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Nguồn: Kết quả kiểm định mẫu nghiên cứu

2.Trƣờng hợp mô hình có biến vốn dự án đơn vị là 10 triệu đồng

Variables in the Equation

95% C.I.for EXP(B)

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Lower

Upper

Step 1a

Vốndựán

1.943

1.212

3.116

.006

1

.241

.664

7.599

1.070

.968

1.182

.185

1

Vốntựcó

.051

.067

1.759

1.510

1.092

2.086

.013

1

Tiếtkiệm

.165

.412

6.222

.374

.158

.885

.025

1

Giớitính

.440

-.984

5.008

1.607

1.043

2.474

.031

1

Tvtronglđ

.220

.474

4.635

.605

.403

.908

.015

1

Tvngoàilđ

.207

-.503

5.889

1.137

.554

2.332

.727

1

Trìnhđộ

.367

.128

.122

14.722

5.595

38.738

.000

1

Thịtrường

2.689

.494

29.684

1.493

1.144

1.948

.003

1

Dtđất

.136

.401

8.723

1.400

8.163

.007

1

Đường

.450

1.218

7.334

3.381 .001

.000

1

Constant

-6.645

1.078

38.028

102

3.Trƣờng hợp mô hình có biến vốn dự án đơn vị là 20 triệu đồng

Variables in the Equation

95% C.I.for EXP(B)

B

S.E.

Wald

df

Sig.

Exp(B)

Lower

Upper

Step 1a

Vốndựán

1.328

.482

7.599

1

3.775

1.468

9.707

.006

Vốntựcó

.067

.051

1.759

1

1.070

.968

1.182

.185

Tiếtkiệm

.412

.165

6.222

1

1.510

1.092

2.086

.013

Giớitính

-.984

.440

5.008

1

.374

.158

.885

.025

Tvtronglđ

.474

.220

4.635

1

1.607

1.043

2.474

.031

Tvngoàilđ

-.503

.207

5.889

1

.605

.403

.908

.015

Trìnhđộ

.128

.367

.122

1

1.137

.554

2.332

.727

Thịtrường

2.689

.494

29.684

1

14.722

5.595

38.738

.000

Dtđất

.401

.136

8.723

1

1.493

1.144

1.948

.003

Đường

1.218

.450

7.334

1

1.400

8.163

.007

Constant

-6.645

1.078

38.028

1

3.381 .001

.000