BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN MINH HIẾU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẢ NỢ ĐÚNG HẠN CỦA NGƢỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TRI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN MINH HIẾU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẢ NỢ ĐÚNG HẠN CỦA NGƢỜI NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA TRI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã Ngành: 8 34 02 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS., TS. NGUYỄN THỊ LOAN
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hƣớng dẫn luận văn của
tôi là Cô PGS., TS. Nguyễn Thị Loan, ngƣời đã luôn nhiệt tình hƣớng dẫn, hỗ trợ,
động viên tôi trong suốt thời gian vừa qua. Trong quá trình thực hiện luận văn tôi
gặp không ít khó khăn nhƣng với sự chỉ dẫn tận tình, định hƣớng cùng những lời
khuyên bổ ích của cô đã giúp tôi yên tâm, có thêm động lực để hoàn thành tốt nội
dung nghiên cứu.
Cảm ơn gia đình đã luôn động viên giúp đỡ tôi rất nhiều về mặt vật chất lẫn
tinh thần trong thời gian học tập; cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện hỗ
trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Luân văn tốt nghiệp cũng không thể tránh những thiếu sót, rất mong nhận
đƣợc sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn.
Lời sau cùng, cho phép tôi đƣợc kính chúc Quý thầy cô đƣợc nhiều sức khỏe,
hạnh phúc và thành công.
Trân trọng kính chào!
Tp HCM, ngày 12 tháng 11 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Đoàn Minh Hiếu
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc thực hiện dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp
nào khác.
Tp HCM, ngày 12 tháng 11 năm 2019
Ngƣời thực hiện
Đoàn Minh Hiếu
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri” đƣợc tiến hành nghiên
cứu trên 279 mẫu khảo sát khách hàng là hộ nghèo có vay vốn tại Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Ba Tri đến hạn trong năm 2018. Mục đích nhằm đánh giá thực
trạng, nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri và mức
độ tác động của các yếu tố đó. Từ kết quả đó, tác giả đề xuất giải pháp, góp phần
nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Tác giả sử dụng mô hình hồi
quy Binary Logistic để thực hiện nghiên cứu, xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến
việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Các yếu tố liên quan đến khoản vay: Vốn dự
án, vốn tự có, lãi suất, tiết kiệm; Các yếu tố hộ gia đình: Tuổi chủ hộ, giới tính, số
thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, trình độ học
vấn của chủ hộ, mục đích sử dụng vốn, diện tích đất; Các yếu tố khách quan khác
nhƣ thị trƣờng tiêu thụ và đƣờng giao thông. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy
cho thấy 8/13 biến có ý nghĩa thống kê gồm: Vốn dự án, tiết kiệm, giới tính, số
thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, thị trƣờng,
diện tích đất và đƣờng giao thông. Còn lại 5/13 biến không có ý nghĩa thống kê
trong mô hình: Lãi suất, vốn tự có, tuổi chủ hộ, mục đích sử dụng vốn và trình độ
học vấn của chủ hộ. Với những kết quả đạt đƣợc đó, tác giả nêu ra một số khuyến
nghị và gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn đối với ngƣời
nghèo.
iv
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ..........................................................1
1.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI .................................................. 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2 1.4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3 1.6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 4 1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN .................................................................................... 4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO...............................................6
2.1.2.1 2.1.2.2 2.1.2.3
2.1.3.1 2.1.3.2
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO VÀ RỦI RO TÍN DỤNG ................................................................................................................... 6 2.1.1. Tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại ...................................................... 6 Khái niệm...................................................................................... 6 2.1.1.1 2.1.1.2 Phân loại ....................................................................................... 7 2.1.1.3 Đặc điểm ....................................................................................... 9 2.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với ngƣời nghèo ............................................. 9 Tiêu chí xác định là ngƣời nghèo................................................... 9 Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội ......................................... 12 Sự khác nhau giữa tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM .......... 13 2.1.3. Rủi ro tín dụng ................................................................................... 14 Khái niệm rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ............................. 14 Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân ......... 15 2.2. TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH .......................................... 17 2.2.1. Các nghiên cứu trƣớc ......................................................................... 17 2.2.2. Mô hình ............................................................................................. 22
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH ...............................................................................24
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ........................................................................... 24 3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................. 25 3.3. MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 30 3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................ 30 3.3.2. Khảo sát và thu thập dữ liệu ............................................................... 31
v
3.5.1.1 3.5.1.2
3.3.3. Cách thức tổ chức khảo sát ................................................................ 32 3.3.4. Hình thức thực hiện ........................................................................... 32 3.3.5. Nội dung khảo sát và thống kê mô tả các biến nghiên cứu ................. 32 3.4. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .............................................................. 32 3.5. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ............................................................ 33 3.5.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả và so sánh ............................................. 33 Phƣơng pháp thống kê mô tả ....................................................... 33 Phƣơng pháp so sánh ................................................................... 33 3.5.2. Mô hình hồi quy Binary Logistic ....................................................... 34 Kiểm định tƣơng quan ................................................................. 38 Kiểm định hiện tƣợng đa cộng tuyến ........................................... 38 Kiểm định độ phù hợp của mô hình ............................................. 38 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số ................................................. 39 Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai của phần dƣ thay đổi .............. 39 3.5.2.1 3.5.2.2 3.5.2.3 3.5.2.4 3.5.2.5
CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẢ NỢ CỦA NGƢỜI NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN BA TRI .........41
4.2.4.1 4.2.4.2 4.2.4.3
4.1. THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN BA ................................................................................................................. 41 TRI 4.1.1. Thực trạng hộ nghèo tại huyện Ba Tri ................................................ 41 4.1.2. Thực trạng về cho vay đối với ngƣời nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri ..................................................... 42 4.2. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẢ NỢ ĐÚNG HẠN CỦA NGƢỜI NGHÈO VAY VỐN NHCSXH HUYỆN BA TRI .................................................................... 45 4.2.1. Thống kê mô tả (khái quát đối tƣợng nghiên cứu) .............................. 45 4.2.2. Kiểm định tƣơng quan ....................................................................... 49 4.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................... 49 4.2.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình ................................................... 50 Kiểm định độ phù hợp tổng quát ................................................. 50 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ................................... 51 Kiểm định độ chính xác trong dự đoán của mô hình .................... 51 4.2.5. Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy .................................................. 52 4.2.6. Kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi................................................. 53 4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH .................................................... 55
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY TẠI NHCSXH HUYỆN BA TRI ...........................................................................65
vi
5.1. KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU ..................................................................... 65 5.1.1. Đánh giá vể kết quả và hạn chế trong cho vay đối với ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri .................................................................................. 65 Kết quả ........................................................................................ 65 Hạn chế ....................................................................................... 66 5.1.1.1 5.1.1.2
5.1.2. Đánh giá về các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo dựa vào kết quả mô hình ....................................................................... 68
Gợi ý chính sách đối với Chính phủ về chính sách đối với ngƣời
5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH VÀ KHUYẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ ĐÚNG HẠN ..................................................................................................... 72 5.2.1. Khuyến nghị đối với chi nhánh NHCSXH tại huyện Ba Tri ............... 72 5.2.2. Gợi ý chính sách và khuyến nghị với các cơ quan quản lý góp phần nâng cao khả năng trả nợ đối với ngƣời nghèo tại huyện Ba Tri ...................... 74
Gợi ý chính sách đối với NHCSXH Việt Nam trong công tác chủ
.................................................................................................... 74
5.2.2.1 nghèo 5.2.2.2 động nguồn vốn ........................................................................................... 74 5.2.2.3 Khuyến nghị đối với UBND huyện trong công tác chỉ đạo .......... 75 5.2.2.4 Khuyến nghị đối với Hội đoàn thể, UBND cấp xã ....................... 76 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................78
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ Nghĩa
NHNN .................................................................... Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
NHTM .................................................................... Ngân hàng Thƣơng mại
NHCSXH ............................................................... Ngân hàng Chính sách xã hội
HĐQT .................................................................... Hội đồng quản trị
TCTD ..................................................................... Tổ chức tín dụng
UBND .................................................................... Ủy ban nhân dân
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Sự khác nhau giữa tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM .................... 14 Bảng 2. 2 Bảng tóm tắt nghiên các cứu trƣớc......................................................... 21 Bảng 3. 1 Bảng nội dung các biến nghiên cứu ....................................................... 28 Bảng 3. 2 Diễn giải các biến và kỳ vọng trong phân tích hồi quy ........................... 37 Bảng 4. 1 Tình hình cho vay tại NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018 ............. 42 Bảng 4. 2 Bảng tỷ lệ thu nợ hộ nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018 43 Bảng 4. 3 Thống kê các biến nghiên cứu ............................................................... 45 Bảng 4. 4 Tần suất các biến nghiên cứu ................................................................. 47 Bảng 4. 5 Kiểm định đa cộng tuyến ....................................................................... 50 Bảng 4. 6 Kiểm định độ phù hợp tổng quát ............................................................ 51 Bảng 4. 7 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình ............................................. 51 Bảng 4. 8 Kiểm định độ chính xác trong dự đoán của mô hình .............................. 52 Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy Binary Logistic ............................................................ 52 Bảng 4. 10 Kết quả hồi quy Binary Logistic với tham số Robust ........................... 54 Bảng 4. 11 Kết quả hồi quy theo tỷ số Odds .......................................................... 55 Bảng 4. 12 Ƣớc lƣợng việc trả nợ theo tác động của từng yếu tố ........................... 57 Bảng 4. 13 Ƣớc lƣợng việc trả nợ theo tác động của vốn dự án ............................. 58
DANH MỤC HÌNH
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 24 Hình 3. 2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng hạn ...... 27 Hình 4. 1 Số hộ nghèo huyện Ba Tri giai đoạn 2015-2018 ..................................... 41 Hình 4. 2 Tỷ lệ trả nợ đúng hạn NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018.............. 44
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết và lý do lựa chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế, là cầu nối cho dòng vốn đƣợc luân chuyển từ nơi thừa vốn đến nơi có nhu cầu sử
dụng vốn. Do đó, sự ổn định của ngành ngân hàng đƣợc xem là yếu tố quan trọng
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thời gian qua các ngân hàng
ngày càng thận trọng hơn trong công tác cho vay do vấn đề rủi ro tín dụng (trả nợ
đúng hạn) của các đối tƣợng khách hàng khi đƣợc cấp tín dụng. Khi khách hàng
không trả nợ đúng hạn sẽ làm tăng rủi ro tín dụng, gây ra các ảnh hƣởng xấu đối với
quá trình hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) cũng không ngoại lệ, cùng với mục
tiêu phát triển và đáp ứng nhu cầu vốn của ngƣời nghèo, các đối tƣợng chính sách
khác. NHCSXH cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Ngân hàng Nhà
nƣớc trong việc cho vay, phân loại nợ, báo cáo công khai tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn,
khó đòi. Vì vậy vấn đề rủi ro tín dụng mà trƣớc hết việc khách hàng trả nợ đúng hạn
rất đƣợc NHCSXH Việt Nam nói chung và NHCSXH huyện Ba Tri-chi nhánh Bến
Tre quan tâm. Đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng trả nợ
đúng hạn, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời
nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri. Từ kết
quả đó, đề ra các khuyến nghị, gợi ý chính sách góp phần nâng cao khả năng trả nợ
đúng hạn của ngƣời nghèo.
Trên thực tế tính đến 31/12/2018 NHCSXH huyện Ba Tri có dƣ nợ 390.651
triệu đồng với 16.300 hộ vay vốn, chiếm tỷ lệ 30,2% tổng số hộ dân toàn huyện
(54.035 hộ). Huyện Ba Tri tỉnh Bến Tre là huyện lớn nhất tỉnh về diện tích, dân số
và phạm vi hành chính, xét về dƣ nợ thì đây là huyện có tổng dƣ nợ cho vay lớn
nhất tỉnh. Tuy nhiên, năm 2018 NHCSXH huyện Ba Tri có tỷ lệ thu nợ đến hạn chỉ
đạt 50,75% tổng số nợ đến hạn. Trong đó, hộ nghèo trả đúng hạn là 47,3%.
2
Chính vì vậy đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm nghiên cứu thực trạng
khách hàng trả nợ đúng hạn, xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn
của ngƣời nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba
Tri. Để từ đó gợi ý chính sách góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của
ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Từ đó
đề xuất giải pháp, gợi ý chính sách góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của
ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri.
Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo vay vốn NHCSXH
tại huyện Ba Tri
Đánh giá yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại
huyện Ba Tri.
Gợi ý chính sách góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời
nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, nghiên cứu này cần trả lời đƣợc những
câu hỏi nhƣ sau:
Đánh giá nhƣ thế nào về thực trạng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo
vay vốn tại NHCSXH huyện Ba Tri ?
Đánh giá nhƣ thế nào về các yếu tố nào ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng
hạn của ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri ?
Gợi ý chính sách nào góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của
ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri ?
3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng
hạn của ngƣời nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn huyện Ba Tri.
Phạm vi nghiên cứu là các hộ gia đình thuộc hộ nghèo có vay vốn Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Ba Tri từ năm 2015 đến năm 2018.
Số liệu khai thác sử dụng dựa trên hồ sơ sao kê chi tiết khách hàng của Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Ba Tri tại thời điểm 31/12/2018, khảo sát đối với
khách hàng là hộ nghèo đến hạn trong năm 2018.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu :
- Phƣơng pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: Đề tài hệ thống hóa và tóm tắt
những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài này, sử dụng kế thừa các nghiên
cứu trƣớc.
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp và phân tích: Đề tài tổng hợp dựa trên số liệu
đã công bố trên báo cáo của NHCSXH huyện Ba Tri từ năm 2015 đến năm 2018.
- Phƣơng pháp phỏng vấn, khảo sát : Đề tài sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn,
khảo sát ý kiến, quan điểm, thông tin từ ngƣời nghèo có vay vốn NHCSXH huyện
Ba Tri.
- Phƣơng pháp định lƣợng: Vận dụng mô hình định lƣợng, mô hình hồi quy
Logistic nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đặt ra. Nghiên cứu sử dụng
công cụ là phần mềm SPSS và STATA để ƣớc lƣợng và kiểm định các giả thuyết
thống kê.
Nguồn dữ liệu sơ cấp đƣợc sử dụng căn cứ trên kết quả khảo sát hộ nghèo vay
vốn tại Ngân hàng Chính sách huyện Ba Tri đã đến hạn trong năm 2018. Dữ liệu
thứ cấp về sao kê chi tiết hồ sơ khách hàng là hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng
Chính sách huyện Ba Tri đã đến hạn trong năm 2018, cùng các số liệu khác lấy từ
dữ liệu của Ngân hàng chính sách xã hội.
4
1.6. Ý nghĩa đề tài
+ Về mặt khoa học: Cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh
hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại NHCSXH.
+ Về mặt thực tiễn: Từ những kết quả đánh giá tác động của các yếu tố đến trả
nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại huyện Ba Tri, nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin
cho các tổ chức hội đoàn thể các cấp trong công tác tuyên truyền, đƣa thông tin đến
hộ gia đình nghèo giúp họ có cái nhìn đúng đắn và toàn diện hơn về lợi ích và ý
nghĩa của nguồn vốn tín dụng ƣu đãi. Nghiên cứu có thể cung cấp thêm thông tin,
giải pháp đối với NHCSXH huyện Ba Tri. Đồng thời, nghiên cứu cũng giúp ích cho
việc tham mƣu của NHCSXH huyện Ba Tri cho Ban đại diện hội đồng quản trị
huyện về việc ƣu tiên phân bổ vốn cho hộ nghèo để mở rộng tín dụng trên địa bàn
nhằm mục đích đƣa nguồn vốn tín dụng ƣu đãi đến tay ngƣời nghèo, để họ có vốn
sản xuất kinh doanh. Từ kết quả đó có thể đƣa ra các giải pháp, gợi ý chính sách
góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo.
1.7. Kết cấu luận văn
Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, trình bày ý nghĩa khi
thực hiện nghiên cứu. Nội dung chƣơng này gồm có: Tóm tắt lý do nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng
pháp nghiên cứu, ý nghĩa đề tài và kết cấu luận văn.
Chƣơng 2: Giới thiệu cơ sở lý luận đƣợc sử dụng trong đề tài, trình bày một
cách khái quát các lý thuyết về hộ nghèo, tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng và các
dấu hiệu, các nghiên cứu trƣớc liên quan đến trả nợ đúng hạn.
Chƣơng 3: Trình bày phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng: Phƣơng pháp
định tính, định lƣợng, thống kê mô tả. Trong đó trình bày về các kiểm định cần thiết
trong nghiên cứu. Tác động của tín dụng đối với ngƣời nghèo, mô hình nghiên cứu
và phƣơng pháp thu thập số liệu.
5
Chƣơng 4: Trình bày thực trạng về tín dụng đối với ngƣời nghèo và kết quả
nghiên cứu, phân tích đánh giá các tác động của những yếu tố đến trả nợ đúng hạn
của ngƣời nghèo. Xem xét các giả thuyết có ý nghĩa về mặc thống kê hay không.
Chƣơng 5: Kết luận, gợi ý chính sách góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng
hạn của ngƣời nghèo. Trình bày ý nghĩa, những đóng góp từ kết quả nghiên cứu và
những hạn chế của đề tài.
6
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO
2.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng đối với ngƣời nghèo và rủi ro tín dụng
2.1.1. Tín dụng tại ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm
Theo Trần Huy Hoàng (2011), tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát
triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội. Ngày nay, tín dụng đƣợc hiểu là quan hệ
kinh tế đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó ngƣời đi vay
phải trả cho ngƣời cho vay cả vốn gốc và lãi sau một thời gian nhất định.
Theo Lê Thị Tuyết Hoa & Đặng Văn Dân (2017), tín dụng xuất phát từ gốc
chữ la tinh: Credittum – tức là tin tƣởng, tín nhiệm; tín dụng đƣợc diễn giải theo
ngôn ngữ Việt Nam là quan hệ vay mƣợn.
Nhìn một cách tổng quát: Tín dụng là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời một
lƣợng giá trị (dƣới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử
dụng trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lƣợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác
trong xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ
tín dụng với các chủ thể kinh tế khác ngân hàng có thể vừa là ngƣời đi vay, vừa là
ngƣời cho vay.
Với tƣ cách là ngƣời đi vay, ngân hàng huy động vốn dƣới hình thức nhận tiền
gửi của các chủ thể kinh tế, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng.
Với tƣ cách là ngƣời cho vay ngân hàng cấp tín dụng đáp ứng kịp thời vốn cho
quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng của các chủ thể kinh tế, cá nhân. Từ
đó góp phần tích cực vào thúc đẩy sản xuất lƣu thông hàng hóa ngày càng phát
7
triển. Công cụ của tín dụng ngân hàng trong các trƣờng hợp này là các hợp đồng tín
dụng, các xác nhận nợ.
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng là một doanh nghiệp đặc
biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thực hiện kinh doanh, cung
ứng thƣờng xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ nhƣ nhận tiền gửi, cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
2.1.1.2 Phân loại
Theo Nguyễn Thị Loan (2017), tín dụng đƣợc phân loại theo các phƣơng thức
cấp tín dụng bao gồm:
Cho vay từng lần: Mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay cần
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng vay xác định và
thỏa thuận một mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định, hoặc theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh, hoặc để sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo dự án đầu tƣ: Ngân hàng cho vay khách hàng để thực hiện dự án
đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: Một nhóm ngân hàng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức tín dụng
làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng và thời hạn nhất
định với mức phí thỏa thuận.
Các phƣơng thức tín dụng khác: Chiết khấu thƣơng phiếu và các giấy tờ có
giá, bảo lãnh, Cam kết của ngân hàng…
Theo Lê Thị Tuyết Hoa & Đặng Văn Dân (2017), vì ngân hàng là một
định chế tài chính trung gian, đi vay để cho vay. Do đó, trong thực tế khi đề cập đến
8
ngân hàng ngƣời ta thƣờng xem xét trên gốc độ ngân hàng là ngƣời cấp tín dụng.
Nếu xem xét ngân hàng theo gốc độ đó thì tín dụng ngân hàng có thể phân thành
các loại nhƣ sau:
Căn cứ vào mục đích tín dụng
Tín dụng sản xuất kinh doanh: ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công
nghiệp, nông nghiệp, thƣơng nghiệp, giao thông vận tải, bƣu điện, dịch vụ,…
Tín dụng tiêu dùng: ngân hàng cấp tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân nhƣ mua sắm vật dụng đắt tiền, cho vay để trang trải các chi phí
trong đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng,…
Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tùy theo từng quốc gia, quy định thời gian tƣơng ứng với các loại hình tín
dụng có thể khác nhau. Ở Việt Nam, theo Ngân hàng Nhà Nƣớc (2016), tín dụng
ngân hàng có các thời hạn:
Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức tín dụng ngân hàng có thời hạn vay tối đa
đến 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bù đắp nhu cầu vốn lƣu động
tạm thời thiếu của các doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá
nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng ngân hàng có thời hạn trên 12 tháng đến
60 tháng.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng ngân hàng với thời hạn trên 5 năm. Cho vay
trung và dài hạn nhằm bù đắp thiếu hụt vốn trung dài hạn phục vụ mua sắm tài sản
cố định, xây dựng nhà xƣởng,…
Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng
Tín dụng không bảo đảm (cho vay tín chấp): Ngân hàng cấp tín dụng trên cơ
sở uy tín, tín nhiệm của bản thân khách hàng vay. Ngƣời đi vay không cần bất cứ
9
một sự bảo đảm nào bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Nhƣ vậy, ngƣời đi
vay đã bảo đảm cho khoản tín dụng bằng chính uy tín của mình.
Tín dụng có bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở phải có sự bảo đảm
bằng tài sản của ngƣời đi vay hoặc sự bảo lãnh của bên chủ thể thứ ba. Tài sản bảo
đảm hoặc chủ thể bảo lãnh trong quan hệ tín dụng chính là nguồn thu nợ thứ hai của
ngân hàng.
Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn có thể phân loại theo các tiêu chí khác
nhƣ: Căn cứ vào hình thức cấp vốn tín dụng, căn cứ vào phƣơng pháp hoàn trả, căn
cứ vào tính chất hoàn trả,..
2.1.1.3 Đặc điểm
Theo Lê Thị Tuyết Hoa & Đặng Văn Dân (2017), tín dụng ngân hàng thƣơng
mại có các đặc điểm sau:
Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dƣới hình thức tiền tệ;
Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay;
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù
hợp với quy mô phát triển sản xuất và lƣu thông hàng hóa;
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế.
2.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với người nghèo
2.1.2.1
Tiêu chí xác định là người nghèo
Có rất nhiều khái niệm về ngƣời nghèo và đây là những khái niệm cơ bản:
Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một ngƣời là
nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên đầu
ngƣời hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc gia.
10
Nhà kinh tế học Mỹ Galbraith cũng quan niệm:"Con ngƣời bị coi là nghèo khổ
khi mà thu nhập của họ, ngay dù thích đáng để họ có thể tồn tại, rơi xuống rõ rệt
dƣới mức thu nhập cộng đồng. Khi đó họ không thể có những gì mà đa số trong
cộng đồng coi nhƣ cái cần thiết tối thiểu để sống một cách đúng mực."
Hội nghị thƣợng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức năm 1995 đƣa định
nghĩa về nghèo: "Ngƣời nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dƣới một đô
la mỗi ngày cho mỗi ngƣời, số tiền đƣợc coi nhƣ đủ để mua những sản phẩm cần
thiết để tồn tại."
Hội nghị thƣợng đỉnh về chống nghèo đói của Uỷ ban Kinh tế xã hội khu vực
Châu Á – Thái Bình Dƣơng (1993) cho rằng: “nghèo đói là tình trạng một bộ phận
dân cƣ không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà những
nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của
từng vùng và những phong tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận”.
Theo ông Abapia Sen, ngƣời đƣợc giải thƣởng Nooben về kinh tế năm 1998,
cho rằng “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển
của cộng đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con ngƣời nói chung và ngƣời giàu,
ngƣời nghèo nói riêng, khác biệt cơ bản để phân biệt họ chính là cơ hội lựa chọn
của mỗi ngƣời trong cuộc sống, thông thƣờng ngƣời giàu có cơ hội lựa chọn nhiều
hơn, ngƣời nghèo có cơ hội lựa chọn ít hơn.
Robert McNamara (1980), khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đƣa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối nhƣ
sau: "Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những
ngƣời nghèo tuyệt đối là những ngƣời phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu
thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vƣợt quá sức tƣởng tƣợng
mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta."
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tƣơng
đƣơng của địa phƣơng so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống nhƣ là
11
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bƣớc sau đó các trị ranh giới
nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phƣơng hay từng vùng đƣợc xác định, từ 2 đô
la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những nƣớc Đông Âu cho
đến 14,40 đô la cho những nƣớc công nghiệp. (Chƣơng trình Phát triển Liên Hiệp
Quốc1997).
Tiêu chí xác định là ngƣời nghèo
Giai đoạn 2011-2015: Chuẩn hộ nghèo trong giai đoạn 2011-2015 đƣợc ban
hành theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng chính
phủ và đƣợc dùng làm căn cứ để xác định hộ nghèo thụ hƣởng các chính sách an
sinh xã hội và các chính sách kinh tế, xã hội khác trong giai đoạn này. Theo Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg thì hộ nghèo đƣợc quy định theo mức sống từng khu vực.
Ở khu vực nông thôn, hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống. Ở khu vực thành thị,
hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/ngƣời/tháng (từ
6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
Giai đoạn 2016-2020: Hộ nghèo đƣợc xác định dựa trên nhiều yếu tố hơn sao
với giai đoạn trƣớc, không chỉ xét trên thu nhập. Các tiêu chí tiếp cận đo lƣờng
nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 đƣợc ban hành theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tƣớng chính phủ, theo hƣớng tiếp cận
đa chiều với các tiêu chí về thu nhập, tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã
hội cơ bản. Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg xét trên thu nhập sẽ dựa vào khu
vực. Khu vực nông thôn chuẩn nghèo từ 700.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống. Ở
khu vực thành thị chuẩn nghèo từ 900.000 đồng/ngƣời/tháng trở xuống. Đồng thời,
hộ nghèo cũng đƣợc xác định dựa trên tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã
hội cơ bản gồm: Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nƣớc
sạch và vệ sinh; thông tin; Các chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội
cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của
ngƣời lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lƣợng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
12
đầu ngƣời; nguồn nƣớc sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Nhƣ vậy chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số
59/2015/QĐ-TTg đƣợc phân thành 2 loại:
Khu vực nông thôn: hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu
nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập
bình quân đầu ngƣời/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ
03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: Hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Có thu
nhập bình quân đầu ngƣời/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống hoặc có thu nhập
bình quân đầu ngƣời/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ
03 chỉ số đo lƣờng mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2.1.2.2 Tín dụng ngân hàng chính sách xã hội
Theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: Tín dụng NHCSXH (tín dụng đối với
ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác) là việc sử dụng các nguồn lực tài
chính do Nhà nƣớc huy động để cho ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác
vay ƣu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần
thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội.
Ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác đƣợc vay vốn tín dụng ƣu đãi
gồm: Hộ nghèo; Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề; Các đối tƣợng cần vay vốn để giải
quyết việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính phủ;
Các đối tƣợng chính sách đi lao động có thời hạn ở nƣớc ngoài; Các tổ chức kinh tế
và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc
Chƣơng trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng
sâu, vùng xa (gọi là Chƣơng trình 135); Các đối tƣợng khác khi có quyết định của
Thủ tƣớng Chính phủ.
13
Đặc điểm
Theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP tín dụng NHCSXH có các đặc điểm sau:
Ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác khi vay vốn tại NHCSXH
không phải thế chấp tài sản, trừ các tổ chức kinh tế thuộc các đối tƣợng cần vay vốn
để giải quyết việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015 của Chính
phủ và các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực
II, III miền núi và thuộc Chƣơng trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó
khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa;
Hộ nghèo đƣợc miễn lệ phí làm thủ tục hành chính trong việc vay vốn;
Lãi suất cho vay ƣu đãi do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định (thấp hơn lãi suất
của ngân hàng thƣơng mại);
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định quy trình và thủ tục cho vay đối với
từng ngƣời vay bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
2.1.2.3 Sự khác nhau giữa tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM
Sự khác nhau giữa tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM đƣợc thể hiện trong
Bảng 2.1 bên dƣới:
14
Bảng 2. 1 Sự khác nhau giữa tín dụng NHCSXH và tín dụng NHTM
Tiêu chí Chủ thể STT 1
2
Tín dụng NHTM NHTM, các tổ chức và cá nhân Vốn tự có, vốn huy động trên thị trƣờng
Các tổ chức, cá nhân 3
Đối tƣợng vay vốn Lãi suất 4
Tín dụng NHCSXH NHCSXH, ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác Nguồn vốn Ngân sách Trung Ƣơng, ngân sách địa phƣơng, ODA đƣợc Chính phủ giao, vay Ngân hàng Nhà nƣớc, nhận tiền gửi 2% của các TCTD Nhà nƣớc, phát hành trái phiếu đƣợc Chính phủ bảo lãnh, huy động trên thị trƣờng… Theo chỉ định của Thủ tƣớng chính phủ. Do Thủ tƣớng chính phủ quyết định và thấp hơn lãi suất thị trƣờng.
Mức vay 5
Phụ thuộc vào phƣơng án sản xuất kinh doanh nhƣng tối đa không quá 100 triệu đồng Không thế chấp Do Tổng Giám đốc ngân hàng quyết định và cao hơn hoặc tƣơng đƣơng lãi suất thị trƣờng. Phụ thuộc vào phƣơng án sản xuất kinh doanh và giá trị tài sản thế chấp Cần thế chấp 6
7
Tài sản thế chấp Phƣơng thức cho vay NHTM và khách hàng trực tiếp ký hợp đồng tín dụng
Đƣợc ủy thác cho các tổ chức chính trị - xã hội, hộ vay phải tham gia tổ và vay vốn tại địa phƣơng sinh sống.
8 Thủ tục vay Đơn giản, dễ thực hiện Phức tạp và chặt chẽ hơn
Nguồn: Tổng hợp tài liệu tập huấn cán bộ
2.1.3. Rủi ro tín dụng
2.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
- Theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là
tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
15
nƣớc ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
- Theo Nguyễn Đăng Dờn (2012), “Rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân là loại
rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế
qua việc khách hàng không trả đƣợc nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân
hàng”.
- Theo Nguyễn Thị Mùi (2008), “Rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân là rủi ro
phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng tín dụng không có khả năng
thanh toán cho các bên còn lại. Đối với NHTM rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
phát sinh trong trƣờng hợp ngân hàng không thu đƣợc đầy đủ cả gốc và lãi của các
khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn. Nếu tất
cả các khoản cho vay của ngân hàng đều đƣợc thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả
gốc và lãi thì ngân hàng không bị rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Ngƣợc lại,
nếu ngƣời vay tiền không có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ thì rủi ro tín
dụng khách hàng cá nhân nẩy sinh”.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân là khái niệm thƣờng đƣợc sử
dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng hoặc trên thị trƣờng tài chính. Đó là
khả năng không chi trả đƣợc nợ của ngƣời đi vay đối với ngƣời cho vay khi đến
hạn. Luôn làm ngƣời cho vay phải chịu rủi ro mất vốn, lãi khi cấp tín dụng. Bất kỳ
một hợp đồng cho vay nào cũng có rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân.
2.1.3.2 Các dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (2002) và nghiên cứu của Phạm Thị
Nguyệt và Hà Mạnh Hùng (2011), Rủi ro khách hàng có thể đƣợc giám sát và phát
hiện thông qua các biểu hiện trong thực tế nhƣ sau:
Dấu hiệu nguồn tài chính của khách hàng nhƣ: Thu nhập của khách hàng vay
không ổn định, công việc thay đổi thƣờng xuyên; Số dƣ trên tài khoản tiền gửi của
16
ngƣời vay tại ngân hàng giảm sút, hoặc ở mức thấp; Hoàn trả nợ vay ngân hàng
chậm hoặc quá kỳ hạn hoặc không đầy đủ nhƣ cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Dấu hiệu hành vi khách hàng nhƣ: Khách hàng cố tình trì hoãn hoặc gây khó
khăn, trở ngại đối với cán bộ tín dụng trong việc kiểm tra theo định kỳ (hay đột
xuất) tình trạng sử dụng vốn vay, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh tại trụ sở, cơ sở sản xuất của mình; Khách hàng đề nghị gia hạn, điều chỉnh
kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính
khách quan về việc gia hạn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn nợ; Tìm kiếm và sử dụng các
nguồn vốn với giá cao trong mọi điều kiện...
Dấu hiệu ở dự án thực hiện: Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích; Khách
hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích nhƣng nhận vốn trong tình trạng chậm trễ so
với kế hoạch, có thể do khách hàng tìm kiếm đƣợc nguồn vốn khác rẻ hơn. Hoặc
cũng có thể do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hƣớng
phát triển không tốt; Khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thƣờng khác
không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính hoặc chỉ từ hoạt động trong
phƣơng án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
Ngoài ra, Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN quy định TCTD nêu rõ cho vay là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đƣợc thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
Theo Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN thì việc khách hàng trả nợ đúng hạn đƣợc
hiểu là khách hàng tuân thủ đúng nguyên tác cho vay: đảm bảo hoàn trả nợ gốc và
lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Ngƣợc lại, khách
hàng không trả nợ đúng hạn là khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
17
Thông tƣ 39/2016/TT-NHNN cũng quy định chuyển nợ quá hạn đối với số dƣ
nợ gốc mà khách hàng không trả đƣợc nợ đúng hạn theo thỏa thuận.
Nhƣ vậy, khách hàng không trả nợ đúng hạn đƣợc xem là một loại rủi ro tín
dụng trong ngân hàng.
2.2. Tổng quan về các nghiên cứu và mô hình
2.2.1. Các nghiên cứu trước
Nhóm nghiên cứu về thu nhập hộ nghèo và giảm nghèo
Nghiên cứu của Pande và cộng sự (2012) về sự tiếp cận của ngƣời nghèo với
các dịch vụ ngân hàng chính thức có làm tăng thu nhập cho họ hay không tại 152
quốc gia, vùng lãnh thổ có thu nhập thấp, trung bình. Nghiên cứu tập trung đánh giá
sự tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng chính thức trên các phƣơng diện: tín dụng,
tiết kiệm và thanh toán chính thức. Sự tiếp cận này đã mang lại kết quả cho nhiều
hộ gia đình trên các lĩnh vực: thu nhập, đầu tƣ, tích luỹ tài sản, tiêu dùng, giảm
nghèo và phúc lợi.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc tiếp cận các dịch vụ ngân hàng chính thức
đã giúp ngƣời nghèo tăng thu nhập. Tuy nhiên điều này còn tùy thuộc vào các quy
định, chính sách, sự can thiệp của chính phủ và việc cung cấp các dịch vụ của ngân
hàng chính thức. Việc gia tăng thu nhập của ngƣời nghèo đƣợc thể hiện qua các
hình thức: Thiết kế đổi mới của sản phẩm tiết kiệm sẽ gia tăng nhu cầu và số lƣợng
gửi tiền tiết kiệm bằng cách giúp ngƣời nghèo nhận thấy sự phù hợp cũng nhƣ lợi
ích từ hành vi để gia tăng thu nhập; Việc cải thiện công nghệ ngân hàng bằng cách
sử dụng điện thoại di động để tạo sự thuận tiện trong việc gửi tiền, chuyển tiền,
thanh toán và làm cho số tiền tiết kiệm có thể gia tăng thu nhập bằng cách cho phép
hộ gia đình sử dụng thuận lợi và tích lũy số tiền tiết kiệm. Việc mở rộng lĩnh vực
ngân hàng do nhà nƣớc quản lý ở khu vực nông thôn đã làm tăng nguồn cung cấp
các dịch vụ ngân hàng, giảm nghèo, tăng thu nhập cho nông dân và giúp họ mở
rộng đầu tƣ nông nghiệp. Việc mở rộng lĩnh vực này đã giúp cho những ngƣời
nghèo nhất có thể tiếp cận các dịch vụ ngân hàng và không phải chịu lãi suất cao
18
nhƣ ở các NHTM hoặc tình trạng vay nặng lãi, tín dụng đen từ bên ngoài. Việc tiếp
cận tín dụng có thể giúp tăng thu nhập hộ gia đình bằng cách gia tăng tiêu dùng
hoặc giữ mức tiêu dùng không thay đổi. Ngoài ra, nó có thể làm tăng thu nhập từ
nông nghiệp bằng cách cho phép nông dân mua thêm nguyên liệu đầu vào tối ƣu
hơn cho sản xuất, hƣớng tới tăng sản lƣợng và thu nhập của nông dân.
Khandker SR (2005) tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa tài chính vi mô
và giảm nghèo bằng việc sử dụng dữ liệu bảng đƣợc tiến hành điều tra với 1.798 hộ
gia đình tại 87 ngôi làng ở Bangladesh trong giai đoạn năm 1991-1992 và 2.599 hộ
gia đình giai đoạn 1998-1999 (trong đó có các hộ đƣợc điều tra trong giai đoạn
1991-1992) thông qua mô hình hồi quy Fixed effects. Kết quả thu đƣợc cho thấy
mức cho vay có vay trò quyết định đối với việc tăng thu nhập của ngƣời nghèo.
Ledgerwood và White (2006) tiến hành nghiên cứu về việc chuyển đổi các tổ
chức tài chính vi mô, cung cấp cho ngƣời nghèo đầy đủ các dịch vụ tài chính. Kết
quả cho thấy việc gửi tiền tiết kiệm là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính
của bất kỳ hộ gia đình nghèo nào, góp phần cho việc gia tăng cơ hội đầu tƣ và gia
tăng thu nhập. Việc gửi tiền tiết kiệm là cách để các hộ gia đình thoát nghèo nhanh
và bền vững
Nguyễn Việt Cƣờng (2008) thực hiện nghiên cứu về chƣơng trình tín dụng vi
mô của chính phủ cho ngƣời nghèo có thực sự chống đói nghèo: Bằng chứng của
Việt Nam bằng việc thực hiện nghiên cứu định lƣợng mô hình hồi quy 2SLS và
fixed effects với dữ liệu từ các cuộc điều tra mức sống hộ gia đình ở Việt Nam
(VHLSS) năm 2002 và năm 2004 (năm 2002: 30.000 hộ gia đình tại 61 tỉnh, năm
2004: 9.000 hộ gia đình). Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tín dụng vi mô là công cụ
quan trọng để thúc đẩy sản xuất, tăng thu nhập (chủ yếu trong nông nghiệp và phi
nông nghiệp) và tiêu dùng, cải thiện phúc lợi cho hộ nghèo, giảm mức độ nghèo
đói, giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo.
Hai tác giả Gobezie và Garber (2007), với nghiên cứu về tác động của tín dụng
vi mô ở Amhara phía bắc Ethiopia cũng cho kết luận rằng tài chính vi mô có tác
19
động tích cực tới đời sống, khả năng giảm nghèo của các hộ gia đình sống tại khu
vực này. Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS, nghiên cứu đã xác định những nhân tố có
ảnh hƣởng tới mức sống các hộ gia đình giống nhƣ nhiều nghiên cứu khác là: tuổi,
giới tính, trình độ giáo dục, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, giá
trị khoản vay, số lao động trên 18 tuổi, khu vực sinh sống.
Nhóm nghiên cứu về rủi ro tín dụng
Nghiên cứu của Ngô Mạnh Chính (2018) nghiên cứu mô hình đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn vay (việc trả nợ vay đúng hạn) của ngƣời nghèo nhằm đánh giá các
yếu tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ của ngƣời nghèo có đúng hạn hay không sau quá
trình vay và sử dụng vốn từ đó đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn vay và ý thức trả
nợ của ngƣời nghèo ở Việt Nam. Mô hình bao gồm 1 biến phụ thuộc là trả nợ đúng
hạn và 13 biến độc lập là: Vay ngân hàng, lãi suất ƣu đãi, vốn dự án, vốn tự có, mục
đích sử dụng vốn, tiết kiệm, độ tuổi, giới tính, dân tộc, số thành viên trong tuổi lao
động, số thành viên ngoài tuổi lao động, trình độ học vấn, thị trƣờng. Nghiên cứu
chỉ ra 6/13 biến có tác động đến khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo.
Nghiên cứu của Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) về “Các nhân
tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Ngoại thƣơng Chi nhánh thành phố Cần Thơ” đã ứng dụng mô hình Probit để
tiến hành phân tích thực nghiệm các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách
hàng cá nhân của Vietcombank chi nhánh Cần Thơ.
Số liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này đƣợc thu thập từ 438 hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Kết quả nghiên cứu của Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thị
Tuyết (2011) cho thấy: Vốn tự có của khách hàng vay trong dự án càng lớn thì khả
năng xay ra rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân càng thấp và ngƣợc lại; Việc sử
dụng vốn đúng mục đích của ngƣời vay có khả năng có khả năng hạn chế rủi ro tín
dụng khách hàng cá nhân cho ngân hàng; Cán bộ tín dụng càng có nhiều kinh
nghiệm và số lần kiểm tra, giám sát các khoản vay của họ càng nhiều thì khả năng
xảy ra rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của các khoản vay mà họ quả lý càng
20
thấp; Sau cùng là việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của khách hàng vay
vốn cũng có xu hƣớng làm giảm thiểu rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân cho ngân
hàng.
Nghiên cứu của Joseph John Magali (2013) trong đề tài “Factors Affecting
Credit Default Risks For Rural Savings and Credits Cooperative Societies
(SACCOS) in Tanzania”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã xem xét các nhân
tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại SACCOS ở Tanzania bao
gồm: (1). Độ tuổi của ngƣời vay; (2) Trình độ, học vấn của ngƣời vay; (3) Quy mô
gia đình; (4) Tình trạng hôn nhân; (5) Lãi suất vay; (6) Số tiền cho vay; (7) Thời
hạn cho vay; (8) Giá trị của tài sản thế chấp; (9) Kinh nghiệm của khách hàng đi
vay; (10) Mục đích vay. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố nhƣ hoạt động
cho vay, tình trạng hôn nhân, tuổi tác, gia đình, lãi suất, thời hạn cho vay, giá trị của
tài sản thế chấp và kinh nghiệm khách hàng vay đã đƣợc đánh giá không thích hợp
mô hình, không ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân. Nghiên cứu
cũng chỉ ra các yếu tố khác nhƣ sự can thiệp chính trị, thiếu tinh thần kinh doanh và
kỹ năng phân tích đầu tƣ, biển thủ thực hiện bởi các nhà lãnh đạo và nhân viên
SACCOS, hạn hán, dịch bệnh, tử vong và thiên tai khác, không thực hiện công việc
kinh doanh, không theo dõi các khoản vay thƣờng xuyên, sử dụng vốn vay sai mục
đích, thiếu bảo hiểm hoạt động cho vay là một số trong những yếu tố ảnh hƣởng đến
rủi cho vay đối với khách hàng vay của SACCOS.
21
Bảng 2. 2 Bảng tóm tắt nghiên các cứu trƣớc
STT Tác giả Nội dung nghiên cứu 1 Pande (2012) Mối quan hệ giữa các dịch vụ ngân hàng chính thức và thu nhập của ngƣời nghèo. Kết quả nghiên cứu Sản phẩm tiết kiệm, công nghệ, sự thuận tiện, nguồn vốn, mục đích sử dụng có tác động đến hiệu quả đầu tƣ, tăng thu nhập.
2
Ledger wood và White (2006)
3
Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Thống kê mô tả nghiên cứu về việc chuyển đổi các tổ chức tài chính vi mô, cung cấp cho ngƣời nghèo đầy đủ các dịch vụ tài chính Dùng mô hình 2SLS và fixed effects để nghiên cứu về chƣơng trình tín dụng vi mô của chính phủ cho ngƣời nghèo tại Việt Nam Việc gửi tiền tiết kiệm là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của bất kỳ hộ gia đình nghèo nào, góp phần cho việc gia tăng cơ hội đầu tƣ và thu nhập Biến lãi suất, vốn dự án, tiết kiệm, tuổi, giới tính, số thành viên trong tuổi lao động và ngoài tuổi lao động, học vấn, thị trƣờng, diện tích đất và khu vực có tác động đến thu nhập, chi tiêu và phúc lợi hộ gia đình.
4
Gobezie và Garber (2007) Bằng phƣơng pháp hồi quy OLS nghiên cứu tài chính vi mô tác động tới đời sống, khả năng giảm nghèo
Nhân tố có ảnh hƣởng tới mức sống các hộ gia đình là: tuổi, giới tính, trình độ, tình trạng sức khỏe, tình trạng hôn nhân, giá trị khoản vay, số lao động trên 18 tuổi, khu vực sống.
5
Ngô Mạnh Chính (2018) Mô hình Binary Logistic nghiên cứu tác động của tín dụng đối với thu nhập, trả nợ đúng hạn của hộ nghèo Các biến có ý nghĩa: vốn dự án, giới tính, dân tộc, số thành viên trong tuổi lao động, số thành viên ngoài tuổi lao động và thị trƣờng.
6
Mô hình Probit nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng tới rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng
7
Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) Joseph John Magali (2013) Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân tại SACCOS ở Tanzania Các nhân tố vốn tự có, sử dụng vốn đúng mục đích, số năm kinh nghiệm và số lần kiểm tra của cán bộ tín dụng, việc đa dạng hóa kinh doanh của khách hàng là các nhân tố có ảnh hƣởng đến rủi ro khách hàng của ngân hàng. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro cho vay: can thiệp chính trị, kỹ năng phân tích đầu tƣ, mục đích sử dụng vốn, bảo hiểm hoạt động cho vay.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
22
2.2.2. Mô hình
Ở các nghiên trên đã cho thấy các tác giả đã sử dụng mô hình đa biến, gồm
nhiều biến độc lập khác nhau để nghiên cứu sự ảnh hƣởng của các biến này đến
biến phụ thuộc là thu nhập, rủi ro tín dụng.
Trong đó, các biến độc lập nhƣ: Lãi suất của khoản vay, tổng giá trị dự án,
vốn tự có của gia đình khi thực hiện dự án, mực đích thực hiện dự án, số dƣ tiết
kiệm của gia đình tại ngân hàng, tuổi của chủ hộ, giới tính của chủ hộ, số thành viên
trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, trình độ học vấn của
chủ hộ, thị trƣờng tiêu thụ, diện tích đất gia đình sở hữu, đƣờng ôtô đi qua vực sống
của hộ gia đình là các biến đƣợc sử dụng phổ biến trong nghiên cứu.
Theo nghiên cứu của Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011) đã cho
thấy có nhiều cách để nghiên cứu rủi ro tín dụng và một trong những cách đó là
nghiên cứu về trả nợ đúng hạn của khách hàng.
Trong Nghiên cứu của Ngô Mạnh Chính (2018) khi nghiên cứu về tín dụng
đối với ngƣời nghèo thì tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến Binary Logistic
để nghiên cứu trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo vay vốn NHCSXH.
Do đó, để nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của
ngƣời nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri”
tác giả sử dụng mô hình Binary Logistic với biến “Trả nợ” là biến phụ thuộc làm
mô hình nghiên cứu của mình. Do tác giả nhận thấy có sự tƣơng đồng và phù hợp
về đối tƣợng nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Trong chƣơng 2 tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận, những vấn đề có liên
quan đến hộ nghèo, tín dụng ngân hàng, rủi ro tín dụng, trả nợ đúng hạn, các nghiên
cứu trƣớc để có cái nhìn khái quát về đối tƣợng nghiên cứu. Đề tài đã nghiên cứu
thực trạng trả nợ đúng hạn, đánh giá bản chất, nguyên nhân và sự ảnh hƣởng của
các yếu tố đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Chính vì thế đây là cơ lý luận
23
quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh
hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại NHCSXH trên địa bàn huyện Ba
Tri.
Mô hình hồi quy
24
Logistic
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH
3.1. Quy trình nghiên cứu
Toàn bộ nội dung nghiên cứu đƣợc minh họa bằng sơ đồ sau:
Hình 3. 1 Quy trình nghiên cứu
Lý do nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu bằng dữ liệu thứ cấp Nghiên cứu bằng dữ liệu sơ cấp
+ Mô hình giả thuyết + Xác định mẫu, thiết kế bảng hỏi + Triển khai bảng hỏi
Phân tích thống kê mô tả Nhập và mã hóa dữ liệu vào phần mền SPSS
Mô hình hồi quy Logistic
Kiểm định: + Tự tƣơng quan + Đa cộng tuyến + Phƣơng sai thay đổi + Độ phù hợp mô hình + Ý nghĩa hệ số hồi quy
Phân tích, đánh giá kết quả
Gợi ý chính sách
25
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ vay đúng hạn của ngƣời
nghèo tác giả chủ yếu kế thừa nghiên cứu của Ngô Mạnh Chính (2018), nghiên cứu
của Trƣơng Đông Lộc & Nguyễn Thị Tuyết (2011) cùng các nghiên cứu khác vào
đề tài của mình do có tính phù hợp và tƣơng đồng về đối tƣợng nghiên cứu, mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu. Mô hình Binary Logistic đƣợc sử dụng nhằm xác định,
đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ của ngƣời nghèo sau quá trình vay và sử
dụng vốn. Mô hình hồi quy Binary Logistic gồm 1 biến phụ thuộc (Trả nợ) và 13
biến độc lập là phù hợp với đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu dƣới góc độ ngƣời
vay và Ngân hàng. Các biến nhƣ sau:
(1) Lãi suất: Theo Uganda Ministry of Finance, Planning and Economic
Development (2004) việc đƣợc vay vốn với lãi suất ƣu đãi để thực hiện dự án đầu
tƣ, sản xuất kinh doanh sẽ góp phần giảm chi phí đầu vào mua nguyên vật liệu, con
giống,… nâng cao hiệu quả thực hiện dự án, tăng năng suất, thu nhập và giảm
nghèo.. Từ đó giúp ngƣời nghèo trả nợ vay đúng hạn.
(2) Vốn dự án: Theo Pande và cộng sự (2012), số vốn thực hiện dự án lớn, dự
án có hiệu quả mang lại nguồn thu nhập, giúp ngƣời nghèo trả nợ vay đúng hạn.
(3) Vốn tự có: Theo Ledgerwood và White (2006), số vốn tự có tham gia dự
án càng lớn, ngƣời nghèo càng có ý thức cao hơn khi thực hiện dự án, từ đó dự án
có hiệu quả và trả nợ đúng hạn.
(4) Mục đích sử dụng vốn: Theo Theo Pande và cộng sự (2012), mục đích sử
dụng vốn có ảnh hƣởng đến hiệu quả khoản vay và việc khách hàng trả nợ đúng
hạn. Ngƣời nghèo đầu tƣ vốn vào ngành chăn nuôi, trồng trọt, buôn bán, tiểu thủ
công nghiệp, đánh bắt thủy hải sản thì nghành nghề nào giúp ngƣời nghèo trả nợ
đúng hạn.
(5) Tiết kiệm: Theo Ledgerwood và White (2006) và Nguyễn Việt Cƣờng
(2008), gửi tiền tiết kiệm là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của bất kỳ
hộ gia đình nghèo nào, góp phần cho việc gia tăng cơ hội đầu tƣ và gia tăng thu
26
nhập. Giữa ngƣời gửi tiết kiệm nhiều và ngƣời gửi tiết kiệm ít hoặc không gửi thì
ngƣời gửi tiết kiệm càng nhiều sẽ đƣợc xem là có ý thức trong việc tích lũy, tiết
kiệm, chi tiêu cẩn thận, dự án của họ sẽ có hiệu quả cao vả sẽ trả nợ vay đúng hạn.
(6) Tuổi chủ hộ: Theo Gobezie và Garber (2007) và Nguyễn Việt Cƣờng
(2008), chủ hộ nghèo có tuổi thấp thì có sức lao động, năng động do đó thực hiện
dự án sẽ thuận lợi hơn từ đó trả nợ vay đúng hạn.
(7) Giới tính: Theo Gobezie và Garber (2007) và Nguyễn Việt Cƣờng (2008),
khi nữ giới là chủ hộ trong hộ gia đình với đức tính cẩn thận hộ sẽ quản lý công
việc gia đình và tài chính tốt hơn và sẽ trả nợ vay đúng hạn.
(8) Số thành viên trong tuổi lao động: Theo Nguyễn Việt Cƣờng (2008), hộ
nghèo có nhiều thành viên trong tuổi lao động thì có sức khỏe, khả năng thực hiện
thực hiện dự án tốt hơn từ đó trả nợ vay đúng hạn.
(9) Số thành viên ngoài tuổi lao động: Theo Nguyễn Việt Cƣờng (2008), hộ
nghèo có nhiều thành viên ngoài tuổi lao động thì không có đủ sức khỏe, dự án
không thành công, họ gặp khó khăn về tài chính và không trả nợ vay đúng hạn.
(10) Trình độ học vấn: Theo Nguyễn Việt Cƣờng (2008), chủ hộ nghèo có
trình độ học vấn càng cao thì sẽ biết cách thức lựa chọn hình thức đầu tƣ tốt, ngành
nghề phù hợp mang lại hiệu quả và thu nhập cao hơn, từ đó trả nợ đúng hạn.
(11) Thị trƣờng: Theo Okezie et al.,(2014) và Nguyễn Việt Cƣờng (2008), thị
trƣờng tiêu thụ hàng hóa ổn định là điều kiện quan trọng để dự án mang lại lợi
nhuận, đồng thời thị trƣờng nguyên vật liệu đầu vào với mức chi phí hợp lý sẽ khiến
dự án thành công từ đó họ sẽ trả nợ vay đúng hạn.
(12) Diện tích đất: Theo Phan Đình Khôi (2012) và Nguyễn Việt Cƣờng
(2008) có nhiều đất canh tác sẽ giúp ngƣời nghèo có nhiều kiện sản xuất, kinh
doanh hoặc có khả năng đa dạng ngành nghề trong sinh kế hộ gia đình, giúp họ có
thêm thu nhập và trả nợ đúng hạn.
27
(13) Đƣờng giao thông: Theo Nguyễn Việt Cƣờng (2008), các hộ gia đình
nằm ở nơi có cơ sở hạ tầng tốt, giao thông thuận lợi, có đƣờng ô tô đi qua thƣờng sẽ
linh động và có điều kiện tốt hơn trong việc sản xuất kinh doanh, tạo việc làm tăng
thu nhập.
Hình 3. 2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng hạn
Tổng giá trị dự án (Vốn dự án)
Lãi suất của khoản vay (Lãi suất)
Mực đích thực hiện dự án (Mục đích sd)
Vốn tự có của gia đình khi thực hiện dự án (Vốn tự có)
Tuổi của chủ hộ (Tuổi)
Số dƣ tiết kiệm của gia đình tại ngân hàng (Tiết kiệm)
Trả nợ Giới tính của chủ hộ (Giới tính)
Số thành viên trong độ tuổi lao động (Tv trong lđ)
Số thành viên ngoài độ tuổi lao động (Tv ngoài lđ)
Trình độ học vấn của chủ hộ (Trình độ)
Thị trƣờng tiêu thụ (Thị trƣờng)
Diện tích đất gia đình sở hữu (Dt đất)
Đƣờng ôtô đi qua vực sống của hộ gia đình (Đƣờng)
28
Ý nghĩa kinh tế của các biến
Ý nghĩa kinh tế của các biến đối với việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo nhƣ thế
nào đƣợc thể hiện trong Bảng 3.1 và cơ sở để xác định kỳ vọng dấu là dựa vào các
nghiên cứu trƣớc.
Bảng 3. 1 Bảng nội dung các biến nghiên cứu
Biến Diễn giải biến Nghiên cứu trƣớc Kỳ
vọng
Y=Trả nợ Khách hàng trả nợ đúng hạn hoặc không đúng hạn
Ngô Mạnh Chính (2018), Trƣơng Đông Lộc & Nguyễn Thị Tuyết (2011), Joseph John Magali (2013)
Ministry
X1=Lãi suất Lãi suất ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn of and Ngƣợc chiều
Uganda Finance,Planing Economic Devolopment(2004), Nguyễn Việt Cƣờng (2008)
X2=Vốn dự án Pande et al., (2012), Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Cùng chiều
Tổng số tiền đầu tƣ thực hiện dự án ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng hạn
X3=Vốn tự có Ledgerwood và White (2006) Cùng chiều Số vốn tự có của hộ vay tham gia thực hiện dự án ảnh hƣởng đến việc trả nợ đúng hạn
sử Mục đích sử dụng vốn có ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn Pande et al., (2012), Phan Đình Khôi (2012) Cùng chiều X4=Mục đích dụng vốn
X5=Tiết kiệm Cùng chiều
Fernando (1999), Phan Đình Khôi (2012), Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Số tiền gửi tiết kiệm qua Tổ Tiết kiệm và Vay vốn có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn
X6=Tuổi Tuổi chủ hộ có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn Cùng chiều
Ikenna và Oforgbu(2013); Gobezie, Getaneh and Garber, Carter (2007), Phan Đình Khôi (2012), Nguyễn Việt Cƣờng (2008)
29
X7=Giới tính Ngƣợc chiều Giới tính chủ hộ có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn Okezie et al.,(2014), Kondo và đtg (2007), Phan Đình Khôi (2012), Nguyễn Việt Cƣờng (2008)
Nguyễn Việt Cƣờng (2008), Phan Đình Khôi (2012) Cùng chiều
Số thành viên trong tuổi lao động có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn X8=Số thành viên trong tuổi lao động
Nguyễn Việt Cƣờng (2008), Phan Đình Khôi (2012) Ngƣợc chiều Số thành viên ngoài tuổi lao động có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn
X9=Số thành viên tuổi ngoài lao động
X10= Trình độ Cùng chiều Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn Stewwart et al., (2010), Phan Đình Khôi (2012), Nguyễn Việt Cƣờng (2008)
X11=Thị trƣờng Okezie et al.,(2014), Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Cùng chiều Thị trƣờng tiêu thụ có ổn có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn
(2012), Phan Đình Khôi Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Cùng chiều Diện tích đất của hộ vay có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn tích dụng
X12= Diện sử đất
(2012),
Phan Đình Khôi Nguyễn Việt Cƣờng (2008) Cùng chiều X13 =Đƣờng giao thông Khu vực sống, cơ sở hạ tầng, đƣờng ô tô có ảnh hƣởng đến hộ việc trả nợ đúng hạn
Giả thiết nghiên cứu:
(1)Lãi suất vay tại NHCSXH có tác động ngƣợc chiều với việc khách hàng trả nợ
đúng hạn.
(2) Số vốn thực hiện dự án có tác động cùng chiều với việc khách hàng trả nợ đúng
hạn.
(3) Số vốn tự có của khách hàng tham gia thực hiện dự án có tác động cùng chiều
với việc khách hàng trả nợ đúng hạn.
30
(4) Mục đích sử dụng vốn có tác động cùng chiều đến việc trả nợ đúng hạn (bằng 1
cho mục đích nuôi bò sinh sản, bằng 2 cho mục đích buôn bán, đánh bắt thủy hải
sản). Theo các nghiên cứu trƣớc cho thấy đa dạng ngành nghề và hoạt động phi
nông nghiệp sẽ cải thiện thu nhập, nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn nên yếu tố
này đƣợc kỳ vọng tác động cùng chiều với biến “Trả nợ”.
(5) Số tiền gửi tiết kiệm có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ đúng hạn.
(6) Độ tuổi của chủ hộ có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ đúng hạn.
(7) Giới tính của chủ hộ có tác động ngƣợc chiều đến trả nợ đúng hạn. Chủ hộ là nữ
gán giá trị 0, chủ hộ là nam gán giá trị 1. Theo các nghiên cứu trƣớc nữ giới quản lý
tài chính tốt hơn nam giới do đó mô hình kỳ vọng giới tính tác động ngƣợc chiều
đối với biến Trả nợ.
(8) Số thành viên trong tuổi lao động có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ
đúng hạn.
(9) Số thành viên ngoài tuổi lao động có tác động ngƣợc chiều với khách hàng trả
nợ đúng hạn.
(10) Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ
đúng hạn.
(11) Thị trƣờng có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ đúng hạn.
(12) Diện tích đất có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ đúng hạn.
(13) Khu vực sống của khách hàng có tác động cùng chiều với khách hàng trả nợ
đúng hạn.
3.3. Mẫu nghiên cứu
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu
Xác định kích thƣớc mẫu là công việc không dễ dàng trong các nghiên cứu
khoa học. Kích thƣớc mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ
31
phƣơng pháp xử lý (hồi quy, phân tích nhân tố khám phá EFA,…), độ tin cậy, độ
mạnh của phép kiểm định, số lƣợng biến độc lập,..(Tabachnick & Fidell 2007).
Kích thƣớc mẫu càng lớn càng tốt nhƣng lại tốn thời gian và chi phí. Hiện nay, các
nhà nghiên cứu xác định kích thƣớc mẫu cần thiết thông qua các công thức kinh
nghiệm cho từng phƣơng pháp xử lý. Một công thức kinh nghiệm đƣợc dùng để tính
kích thƣớc mẫu cho MLR nhƣ sau:
n ≥ 50 + 8p
Trong đó, n là kích thƣớc mẫu tối thiểu cần thiết và p là số lƣợng biến
độc lập trong mô hình. Gren (1991) cho rằng công thức trên tƣơng đối phù hợp nếu
p<7. Khi p>7, công thức trên hơi quá khắc khe (công thức này đòi hỏi kích thƣớc
lớn hơn cần thiết). Tuy nhiên nhiều nghiên cứu thƣờng dùng EFA cùng với MLR.
EFA luôn đồi hỏi kích thƣớc mẫu lớn hơn nhiều so với MLR. Kích thƣớc mẫu tính
từ công thức trên thƣờng nhỏ hơn kích thƣớc mẫu đòi hỏi cho EFA, cho nên chúng
ta có thể dùng nó tính kích thƣớc mẫu cho MLR và so sánh lại kích thƣớc mẫu đòi
hỏi cho EFA.
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998) cho tham khảo về kích thƣớc mẫu dự kiến. Theo
đó kích thƣớc mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đây là cỡ mẫu phù
hợp cho nghiên cứu có sử dụng phân tích nhân tố (Comrey, 1973; Roger, 2006).
n=5*m , lƣu ý m là số lƣợng câu hỏi trong bài.
3.3.2. Khảo sát và thu thập dữ liệu
Số mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc thực hiện với 279 mẫu trên tổng
số 1.159 hộ nghèo vay vốn tại NHCSXH Ba Tri đến hạn năm 2018, tỷ lệ 24,16%.
Số mẫu nghiên cứu đƣợc chọn ngẫu nhiên tại các xã, phƣờng, thị trấn trong huyện.
Vì chọn mẫu nghiên cứu nhƣ vậy nên mẫu nghiên cứu có tính đại diện tƣơng đối so
với tổng thể. Địa bàn thực hiện: Việc điều tra, khảo sát và thu thập dữ liệu đƣợc
thực hiện tại 6 xã của huyện Ba Tri.
32
3.3.3. Cách thức tổ chức khảo sát
Việc khảo sát đƣợc thực hiện gồm 2 phần: một phần do bản thân trực tiếp thực
hiện và một phần đƣợc thực hiện thông qua các Tổ trƣởng Tổ Tiết kiệm và Vay vốn
thuộc địa bàn khảo sát.
3.3.4. Hình thức thực hiện
Luận văn thực hiện khảo sát theo ba cách sau đây:
Cách nhất, kết hợp với việc cán bộ tín dụng tổ chức giao dịch xã lƣu động tại
địa bàn: Hàng tháng, vào ngày cố định trong tháng, NHCSXH nơi cho vay tiến hành
giao dịch tại UBND xã của một xã nhất định. Khách hàng đến giao dịch thực hiện
các công việc trả nợ gốc tất nợ, hoặc trả nợ gốc theo phân kỳ,…. Tổ trƣởng Tổ Tiết
kiệm và Vay vốn thực hiện đóng lãi thu đƣợc của tổ viên trong tháng. Khi hộ vay
đến trả nợ thì cán bộ ngân hàng thực hiện phỏng vấn, khảo sát để thu thập dữ liệu
cần thiết.
Cách hai, thông qua việc sinh hoạt tổ Tiết kiệm và Vay vốn. Hàng tháng của tổ
trƣởng tổ Tiết kiệm và Vay vốn đều tiến hành họp các thành viên trong tổ để sinh
hoạt tổ, thu lãi, bình xét cho vay,… Cán bộ ngân hàng có thể đến dự, kiểm tra, khảo
sát và thu thập dữ liệu.
Cách ba, Tổ trƣởng và bản thân đến nhà gặp trực tiếp hộ vay để tiến hành khảo
sát, thu thập dữ liệu.
3.3.5. Nội dung khảo sát và thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Việc khảo sát đƣợc thực hiện bằng Bảng câu hỏi. Nội dung khảo sát về tác
động của các yếu tố đối với trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo đƣợc thể hiện ở Phụ
lục 2.
3.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Sử dụng phƣơng pháp hồi quy với 279 khách hàng vay vốn là hộ gia đình
nghèo. Khách hàng đƣợc lựa chọn là những khách hàng có khoản vay từ 01/01/2015
đến 31/12/2018 còn số dƣ hoặc đã trả tất nợ, các khách hàng đƣợc chọn này phải
33
bảo đảm tất cả đều phát sinh kỳ hạn nợ phải thanh toán trong năm 2018. Nhƣ vậy,
nghiên cứu mới có thể đánh giá đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ của hộ nghèo
tƣơng đối chính xác.
Cách chọn mẫu: 279 mẫu quan sát đƣợc chọn thuộc nhiều khu vực khác nhau
trong huyện nhƣ xã biển, xã thuộc vùng khó khăn, xã nông thôn mới, xã nằm ở
trung tâm huyện và cả thị trấn. Sau đó tiến hành kiểm tra hồ sơ tín dụng và khảo sát
khách hàng để thu thập các số liệu cần thiết cho mô hình.
3.5. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng hỗn hợp cả 2 phƣơng pháp nghiên cứu là nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định lƣợng để phân tích nội dung đề tài.
3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả và so sánh
3.5.1.1 Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả để đánh giá thực trạng việc trả nợ của
khách hàng thuộc diện hộ nghèo có vay vốn tại NHCSXH huyện Ba Tri thông qua
các chỉ tiêu tài chính nhƣ: Tổng nợ đến hạn, thu nợ thực tế, tỷ lệ thu nợ thực tế, tần
xuất các giá trị, tỷ lệ so với tổng thể…để mô tả đánh giá dữ liệu thu thập đƣợc, từ
đó đƣa ra cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu, nguyên nhân và giải pháp cho
từng vấn đề.
3.5.1.2 Phương pháp so sánh
Sử dụng phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số
tƣơng đối để thấy đƣợc tình hình biến động của ngân hàng từ năm 2015 đến năm
2018.
Phƣơng pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
= s1 - s0
Trong đó:
34
: Là phần chênh lệch tăng, giảm giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
s1: Chỉ tiêu kỳ phân tích
s0: Chỉ tiêu kỳ gốc
Phƣơng pháp so sánh bằng số tƣơng đối: Là một chỉ tiêu tổng hợp biểu
hiện bằng số lần (%) phản ánh tình hình của sự kiện khi số tuyệt đối không thể nói
lên đƣợc.
x 100% =
Trong đó:
: Biểu hiện tốc độ tăng trƣởng giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
s1: Chỉ tiêu kỳ phân tích
s0: Chỉ tiêu kỳ gốc
3.5.2. Mô hình hồi quy Binary Logistic
Đối với dữ liệu của mô hình nghiên cứu, luận văn sử dụng mô hình hồi quy
để tổng hợp, phân tích là Binary Logistic.
Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng thông qua tiêu chí trả nợ vay đúng hạn của
ngƣời nghèo. Mô hình này đƣợc xây dựng nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến
trả nợ vay đúng hạn của ngƣời nghèo.
Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), Binary Logistic là mô hình hồi quy mà trong
đó biến phụ thuộc là biến giả. Có nhiều sự vật, hiện tƣợng, nhiều quá trình mà khi
mô tả bằng mô hình kinh tế lƣợng, biến phụ thuộc là biến giả (biến giả là biến rời
rạc nó có thể nhận một trong hai giá trị là 0 và 1). Mô hình này sử dụng biến phụ
thuộc dƣới dạng nhị phân để ƣớc lƣợng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những
thông tin của biến độc lập mà ta có đƣợc.
Có rất nhiều hiện tƣợng trong tự nhiên chúng ta cần dự đoán khả năng xảy ra
một sự kiện nào đó mà ta quan tâm, ví dụ sản phẩm mới đƣợc chấp nhận hay không,
35
ngƣời vay trả đƣợc nợ hay không, mua hay không mua,… Những biến nghiên cứu
có 2 biểu hiện nhƣ vậy gọi là biến giả, hai biểu hiện này sẽ đƣợc mã hóa thành 2 giá
trị 0 và 1 và ở dƣới dạng này gọi là biến nhị phân. Khi biến phụ thuộc ở dạng nhị
phân thì không thể phân tích với dạng hồi quy thông thƣờng vì làm nhƣ vậy sẽ gây
xâm phạm các biến giả định, rất dễ thấy là khi biến phụ thuộc chỉ có 2 biểu hiện thì
không phù hợp với giả định phần dƣ có phân phối chuẩn, mà thay vào đó sẽ có phân
phối nhị thức, điều này sẽ làm mất hiệu lực các kiểm định thống kê trong phép hồi
quy thông thƣờng. Một khó khăn khác khi dùng hồi quy tuyến tính thông thƣờng là
giá trị dự đoán đƣợc của biến phụ thuộc không thể đƣợc diễn dịch nhƣ xác suất (giá
trị diễn dịch của biến phụ thuộc trong hồi quy Binary Logistic phải rơi vào khoảng
(0;1)).
Thông tin ta cần thu thập về biến về biến phụ thuộc là một sự kiện nào đó có
xảy ra hay không, biến phụ thuộc Y lúc này có hai giá trị là 0 và 1, với 0 là không
xảy ra sự kiện quan tâm và 1 là xảy ra, và tất nhiên cả thông tin về các biến độc lập
X. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ đƣợc dùng để dự đoán xác suất
sự kiện xảy ra theo quy tắc xác suất đƣợc dự đoán lớn hơn 0,5 thì kết quả dự đoán
sẽ cho là “có” xảy ra sự kiện, ngƣợc lại thì kết quả dự đoán sẽ là “không”. Nghiên
cứu mô hình Binary Logistic trong trƣờng hợp đơn giản khi chỉ có một biến độc lập
X.
𝑃𝑖 𝐸 𝑌
Ta có mô hình Binary Logistic nhƣ sau:
1 𝑋 𝑒(𝐵0+𝐵1𝑋) 1 + 𝑒(𝐵0+𝐵1𝑋)
Trong công thức này Pi=E(Y=1/X)=P(Y=1) gọi là xác suất để sự kiện xảy ra (Y=1)
khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi. Ký hiệu biểu thức (B0+B1X) là z, ta viết lại
mô hình hàm Binary Logistic nhƣ sau:
𝑃(𝑌 1) 𝑒 𝑧 1 + 𝑒 𝑧
36
Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là:
𝑃(𝑌 0) 1 − 𝑃(𝑌 1) 1 − 𝑒 𝑧 1 + 𝑒 𝑧
Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiến đó
không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể đƣợc thể hiện trong công thức:
1 −
𝑃(𝑌 1) 𝑃(𝑌 0) 𝑒 𝑧 1 + 𝑒𝑧 𝑒 𝑧 1 + 𝑒 𝑧
Lấy log cơ số e hai vế của phƣơng trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải ta đƣợc
kế quả là:
𝑙𝑜𝑔𝑒 𝑙𝑜𝑔𝑒𝑒 𝑧 𝑃(𝑌 1) 𝑃(𝑌 0)
Vì Logeez =z nên kết quả cuối cùng là:
𝑙𝑜𝑔𝑒 𝐵 + 𝐵 𝑋 𝑃(𝑌 1) 𝑃(𝑌 0)
Hay viết cách khác: loge(Pi/(1-Pi))=B0+B1X là dạng hàm hồi quy Binary
Logistic. Và ta có thể mở rộng mô hình cho hai hay nhiều biến độc lập Xk.
Đã có nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình Binary Logistic làm cơ sở để ngân
hàng nhận diện và phân loại rủi ro. Thông qua kết quả phân tích mô hình ta có thể
ƣớc lƣợng đƣợc xác suất không trả nợ đúng hạn của khách hàng. Từ đó làm cơ sở
xác định khách hàng nào nằm trong nhóm có rủi ro cao, sử dụng vốn chƣa hiệu quả
và không trả nợ đúng hạn. Đồng thời kịp thời đƣa ra những giải pháp, gợi ý chính
sách giúp ngân hàng và chính quyền địa phƣơng có phƣơng án hỗ trợ ngƣời nghèo
sản xuất kinh doanh hiệu quả, cải thiện kinh tế, nâng cao khả năng trả nợ trả nợ
đúng hạn.
37
Bảng 3. 2 Diễn giải các biến và kỳ vọng trong phân tích hồi quy
STT Biến Đo lƣờng Kỳ vọng
nợ 1 Y=Trả đúng hạn Khách hàng đã trả nợ đúng hạn có giá trị là 1; hoặc không đúng hạn có giá trị là 0
- 2 X1=Lãi suất Biến giả, giá trị 1 là lãi suất cao, giá trị 0 là lãi suất thấp
dự Tổng số tiền đầu tƣ vào dự án vay vốn (triệu đồng) + 3 X2=Vốn án
+ 4 X3=Vốn tự có Số vốn tự có của hộ gia đình tham gia vào dự án (triệu đồng)
5 + X4=Mục đích sử dụng vốn Biến giả, bằng 1 cho mục đích nuôi bò sinh sản, bằng 2 cho mục đích buôn bán, đánh bắt thủy hải sản,..
+ 6 X5=Tiết kiệm Số dƣ tiết kiệm của hộ gia đình tại ngân hàng (triệu)
Tuổi chủ hộ (tuổi) + 7 X6=Tuổi
- 8 X7=Giới tính Biến giả, bằng 1 khi chủ hộ có giới tính nam, bằng 0 khi chủ hộ là nữ
Số thành viên trong tuổi lao động (ngƣời) + 9
X8=Số thành trong viên tuổi lao động
Số thành viên ngoài tuổi lao động (ngƣời) - 10 thành X9=Số viên ngoài tuổi lao động
+ 11 X10=Trình độ Biến giả, trình độ chủ hộ gồm: không đi học = 0, cấp 1=1, cấp 2=2, cấp 3 = 3, cao đẳng/đại học=4
+ 12 X11=Thị trƣờng Biến giả, bằng 1 khi thị trƣờng tiêu thụ ổn định, bằng 0 khi thị trƣờng tiêu thụ không ổn định
Diện tích đất của hộ vay (m2) + 13 X12=Diện tích sử dụng đất
+ 14 X13=Đƣờng giao thông Biến giả, bằng 1 khi khách hàng trong khu vực có cơ sở hạ tầng tốt, đƣờng ô tô đi qua, ngƣợc lại bằng 0
38
Các kiểm định cần thực hiện:
3.5.2.1 Kiểm định tương quan
Kiểm định hệ số tƣơng quan Pearson nhằm kiểm tra mối quan hệ tƣơng quan
tuyến tính chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với các biến độc lập, vì để hồi quy thì quan
trọng nhất là phải có tƣơng quan (sig. <0,05). Kết quả mối quan hệ giữa biến phụ
thuộc và các biến độc lập dựa trên kết quả ma trận hệ số tƣơng quan.
3.5.2.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tƣợng đa cộng tuyến (multicollinearity) là hiện tƣợng các biến độc lập có
quan hệ gần nhƣ tuyến tính. Việc bỏ qua hiện tƣợng đa cộng tuyến sẽ làm các sai số
chuẩn thƣờng cao hơn, giá trị thống kê thấp hơn và có thể không có ý nghĩa. Để
kiểm tra hiện tƣợng này, ta sử dụng thƣớc đo độ phóng đại phƣơng sai (Variance
Inflation Factor, VIF) để kiểm định hiện tƣợng tƣơng quan giữa các biến độc lập.
Điều kiện là VIF < 10 để không có hiện tƣợng đa cộng tuyến.
3.5.2.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Hồi quy Binary Logistic đòi hỏi phải đánh giá độ phù hợp của mô hình.
Kiểm định độ phù hợp tổng quát: Ở hồi quy Binary Logistic, tổ hợp liên hệ
tuyến tính của toàn bộ các hệ số trong mô hình ngoại trừ hằng số cũng đƣợc kiểm
định xem có thực sự có ý nghĩa trong việc giải thích cho biến phụ thuộc hay không.
Với hồi quy tuyến tính bội ta dùng thống kê F để kiểm định giá trị H0: B1 = B2 = …
Bk = 0, còn với hồi quy Binary Logistic ta dùng kiểm định Chi-bình phƣơng. Căn
cứ vào mức ý nghĩa mà SPSS đƣa ra trong bảng Omnibus Tests of Model
Coefficients để quyết định bác bỏ hay chấp nhận H0. Trƣờng hợp nếu sig. nhỏ hơn
mức ý nghĩa đƣa ra thì có thể khẳng định các biến độc lập có ý nghĩa giả thích cho
biến phụ thuộc.
Đo lƣờng độ phù hợp của mô hình còn đƣợc dựa trên 2 chỉ tiêu: Chỉ tiêu thứ
nhất -2LL (viết tắc của -2 log likehood), thƣớc đo này có ý nghĩa giống nhƣ SSE (Sum of squares of error) nghĩa là càng nhỏ càng tốt; Chỉ tiêu thứ hai là R2 (viết tắc
39
của Nagelkerke R Square), hệ số xác định mô hình, thƣớc đo này có giá trị càng lớn
càng tốt. Nhƣ vậy quy tắc đánh giá độ phù hợp căn cứ trên -2LL ngƣợc với quy tắc dựa trên hệ số xác định mô hình R2 , nghĩa là giá trị của -2LL càng nhỏ càng thể
hiện độ phù hợp càng cao. Giá trị nhỏ nhất của -2LL là 0 (tức là không có sai số) khi đó mô hình có một độ phù hợp hoàn hảo và R2 mang ý nghĩa ngƣợc lại.
Chúng ta còn có thể xác định mô hình dự đoán tốt đến đâu qua bảng phân loại
(Clacsification table) do SPSS đƣa ra, bảng này so sánh số trị số thực và số dự đoán
cho từng biểu hiện và tính tỷ lệ dự đoán đúng sự kiện.
3.5.2.4 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số
Hồi quy Binary Logistic yêu cầu kiểm định giả thuyết hệ số hồi quy khác
không. Nếu hệ số hồi quy B0 và B1 đều bằng không thì tỷ lệ chênh lệch giữa các xác
suất sẽ bằng 1, tức xác suất để sự kiện xảy ra hay không xảy ra nhƣ nhau, khi đó mô
hình hồi quy không có ý nghĩa trong việc dự đoán.
Trong hồi quy tuyến tính ta sử dụng kiểm định t để kiểm định giả thuyết H0:
Bk=0. Trong hồi quy Binary Logistic ta sử dụng kiểm định Wald. Kiểm định Wald
là kiểm định tƣơng quan từng phần của các hệ số hồi quy: Kiểm định này xem xét
biến độc lập tƣơng quan có ý nghĩa với biến phụ thuộc hay không (xét riêng từng
biến đƣợc lập). Trong kiểm định Wald, khi mức ý nghĩa của hệ số hồi quy từng
phần có mức độ tin cậy ít nhất 95% (Sig. <= 0,05) ta kế luận rằng tƣơng quan giữa
biến độc lập và biến phụ thuộc có ý nghĩa thống kê.
3.5.2.5 Kiểm định hiện tượng phương sai của phần dư thay đổi
Phƣơng sai của phần dƣ thay đổi (heteroskedasticity) là hiện tƣợng các giá trị
phần dƣ có phân phối không giống nhau, và giá trị phƣơng sai không nhƣ nhau. Bỏ
qua hiện tƣợng phƣơng sai của phần dƣ thay đổi sẽ làm cho ƣớc lƣợng OLS của các
hệ số hồi quy không hiệu quả, các kiểm định giả thuyết không còn giá trị, các dự
báo không còn hiệu quả. Để kiểm tra hiện tƣợng này, ta sử dụng kiểm định
40
Spearman hoặc kiểm định White. Nếu số quan sát của nghiên cứu nhỏ (<100), nên
sử dụng kiểm định Spearman. Khi số quan sát lớn thì phải dùng kiểm định White.
TÓM TẮC CHƢƠNG 3
Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp với đối tƣợng, phạm vi và mục
tiêu nghiên cứu của đề tài. Bao gồm mô hình hồi quy Binary Logistic và phƣơng
trình hồi quy của mô hình. Bên cạnh đó chƣơng này cũng nêu ra các phƣơng pháp
thu thập dữ liệu nghiên cứu, kích thƣớc mẫu, các phân tích kiểm định đƣợc sử dụng
để nghiên cứu: Phƣơng pháp định lƣợng: các kiểm định hệ số tƣơng quan, tự tƣơng
qua, độ phù hợp của mô hình hồi quy Binary Logistic, ý nghĩa của các hệ số hồi
quy, kiểm định phƣơng sai sai số thay đổi; phƣơng pháp định tính và phƣơng pháp
thống kê mô tả.
41
CHƢƠNG 4. THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NGHÈO VÀ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TRẢ NỢ CỦA NGƢỜI NGHÈO TẠI NHCSXH HUYỆN BA TRI
4.1. Thực trạng về tín dụng đối với ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri
4.1.1. Thực trạng hộ nghèo tại huyện Ba Tri
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tƣớng chính
phủ về chuẩn hộ nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 thì số hộ nghèo huyện Ba
Tri có xu hƣớng giảm qua các năm. Cụ thể năm năm 2015 toàn huyện Ba Tri có
9.422 hộ nghèo trong tổng số 53.321 hộ dân, chiếm tỷ lệ 17,67%. Năm 2016 giảm
1.271 hộ, xuống còn 8.151 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 15,47%. Đến năm 2017 hộ nghèo
giảm 1.662 hộ còn 6.489 hộ, chiếm tỷ lệ 12,17%, tỷ lệ giảm 3,3%. Năm 2018 hộ
nghèo giảm 1.501 hộ xuống còn 4.988 hộ nghèo, chiểm tỷ lệ 9,32%, tỷ lệ giảm
2,85%. Kết quả giảm nghèo này là thành quả của quá trình phát triển kinh tế tại địa
phƣơng, nâng cao thu nhập, đa dạng sinh kế, hỗ trợ xuất khẩu lao động, tác động
của tín dụng ƣu đãi khi thực hiện các chủ trƣơng chính trị-xã hội, xây dựng nông
thôn mới,… Số liệu hộ nghèo các năm 2015-2018 và xu hƣớng đƣợc thể hiện ở hình
4.1.
Hình 4. 1 Số hộ nghèo huyện Ba Tri giai đoạn 2015-2018
Số hộ nghèo
10000 9000 8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Số hộ nghèo
9422
8151
6489
4988
Nguồn: UBND huyện Ba Tri, Ban chỉ đạo các chƣơng trình mục tiêu quốc gia
42
4.1.2. Thực trạng về cho vay đối với người nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam trên địa bàn huyện Ba Tri
Năm 2016, tổng dƣ nợ NHCSXH huyện Ba Tri là 311.834 triệu đồng. Trong
đó, dƣ nợ hộ nghèo là 124.969 triệu đồng, tăng 21.140 triệu đồng, tỷ lệ tăng trƣởng
20,36%, hoàn thành kế hoạch đƣợc giao. Tổng số nợ quá hạn: 168 triệu đồng, chiếm
0,13%/ dƣ nợ, giảm 24 triệu đồng so với năm 2015, tỷ lệ giảm 12,5%.
Năm 2017, tổng dƣ nợ NHCSXH huyện Ba Tri là 345.449 triệu đồng. Trong
đó, dƣ nợ ngƣời nghèo là 137.909 triệu đồng, tăng 12.940 triệu đồng so với năm
2016, tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng 10,35%, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tăng trƣởng đạt
99,9%. Tổng số nợ quá hạn: 178 triệu đồng, chiếm 0,13%/ dƣ nợ, tăng 10 triệu đồng
so với năm 2016, tỷ lệ tăng 6%.
Năm 2018, Tổng dƣ nợ NHCSXH huyện Ba Tri đạt 390.651 triệu đồng, tăng
45.202 triệu đồng so với năm 2017. Trong đó dƣ nợ ngƣời nghèo là 144.492 triệu
đồng, tăng 6.583 triệu đồng so với năm 2017, tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng 4,77%, tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch tăng trƣởng đạt 99,9%. Tổng số nợ quá hạn: 190 triệu đồng,
chiếm 0,13%/ dƣ nợ, tăng 12 triệu đồng so với năm 2017, tỷ lệ tăng 7%.
NHCSXH huyện Ba Tri có tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ ở mức cao và ổn định
qua các năm, đặc biệt là giải quyết nhu cầu vốn cho ngƣời nghèo. Tỷ lệ nợ quá hạn
đƣợc duy trì ở mức thấp (dƣới 1%). Kết quả này cho thấy sự cố gắng, nổ lực của
NHCSXH và các bên liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị-xã hội nói
chung và công tác vì ngƣời nghèo nói riêng.
Bảng 4. 1 Tình hình cho vay tại NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018
Đơn vị: triệu đồng, %, hộ
lệ hộ Tỷ lệ Tổng dƣ nợ Số vay Nợ trong hạn Nợ quá hạn Tăng/ giảm dƣ nợ Tỷ tăng trƣởng
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 103.829 103.637 192 124.969 124.801 168 137.909 137.731 178 144.492 144.302 190 0,18 0,13 0,13 0,13 21.140 12.940 6.583 20,36 10,35 4,77 5.018 4.919 5.029 4.957
Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018
43
Theo báo cáo tổng kết năm 2018, nguyên nhân nợ quá hạn không giảm mà có
chiều hƣớng tăng nhƣ hiện tại là do nợ quá hạn đã đƣợc kéo giảm ở mức tối đa, ở
mức thấp, tiệm cận đáy, NHCSXH và các bộ phận liên quan đã áp dụng nhiều biện
pháp thu hồi nhƣng chƣa có kết quả, đa số các món vay quá hạn còn lại là những hộ
bệnh nặng, già yếu, chết, bỏ địa phƣơng, không biết địa chỉ, không trở về địa
phƣơng và không liên hệ đƣợc. Vấn đề này đƣợc đề cập đến nhƣ một lời cảnh báo
trong công tác bình xét cho vay tại địa phƣơng.
Tỷ lệ thu nợ thực tế tại NHCSXH huyện Ba Tri trong thời gian qua ở mức
thấp. Số liệu thu nợ thực tế của NHCSXH huyện Ba Tri tại các xã qua từng năm
đƣợc thể hiện ở Phụ lục 3.
Trong đó, đối với hộ nghèo tỷ lệ thu nợ thực tế của NHCSXH huyện Ba Tri
qua các năm đều thấp và có chiều hƣớng thấp hơn so với số liệu bình quân toàn
huyện.
Bảng 4. 2 Bảng tỷ lệ thu nợ hộ nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018
Đơn vị: triệu,%
Trả đúng hạn
Tổng nợ đến hạn
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 36,053 23,944 27,415 31,990 Số tiền 16.800 9.978 13.451 15.128 Tỷ lệ % 46,6 41,7 49,1 47,3 Không đúng hạn Số tiền Tỷ lệ % 19.253 13.966 13.964 16.862 53,4 58,3 50,9 52,7
Báo cáo NHCSXH huyện Ba Tri
Bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ trả nợ đúng hạn hàng năm của NHCSXH
huyện Ba Tri ở mức thấp và không đều. Năm 2015, tỷ lệ trả nợ đúng hạn chỉ đạt
46,6%. Năm 2016, tỷ lệ trả nợ đúng hạn ở mức thấp nhất với 41,7%. Năm 2017, tỷ
lệ trả nợ đúng hạn tăng nhẹ ở mức 49,1 %. Năm 2018, tỷ lệ này giảm còn 47,3%.
Diễn biến tỷ lệ trả nợ đúng hạn đƣợc minh họa ở hình 4.2.
44
Năm 2018
Năm 2017
Năm 2016
Tỷ lệ trả nợ đúng hạn
Năm 2015
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Hình 4. 2 Tỷ lệ trả nợ đúng hạn NHCSXH huyện Ba Tri năm 2015-2018
Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri
Từ năm 2015, NHCSXH huyện Ba Tri đã nhận thấy những tồn tại về tỷ lệ
thu nợ thực tế đạt thấp và đã có những bƣớc tuyên truyền, cũng cố chất lƣợng tín
dụng. Nhƣng đến năm 2016, tỉnh Bến Tre và một số tỉnh khác của đồng bằng sông
Cửu Long công bố thiên tai hạn mặn do tác động của biến đổi khí hậu cho thấy mức
độ và sự ảnh hƣởng tiêu cực của yếu tố này đến địa phƣơng. Điều này biểu hiện qua
quá trình sản xuất của ngƣời nghèo khó khăn hơn, dự án kém hiệu quả, tỷ lệ trả nợ
đúng hạn giảm xuống còn 41,7% với nợ đến hạn là 23.944 triệu đồng. Đến năm
2017, khối lƣợng nợ đến hạn tăng lên 27.415 triệu đồng, tăng 3.471 triệu đồng so
với năm trƣớc, tỷ lệ trả nợ đúng tăng 7,4% từ mức 41,7% năm 2016 lên mức 49,1%
năm 2017. Năm 2018 tình hình kinh tế chƣa có nhiều chuyển biến tích cực, khối
lƣợng nợ đến hạn lớn ở mức 31.990 triệu đồng nên tỷ lệ trả nợ đúng hạn chỉ đạt
47,3%, giảm 1,8% với năm 2017.
Kết quả này cho thấy tình hình thu nợ thực tế của NHCSXH huyện Ba Tri
không ổn định và đáng báo động trong khi dƣ nợ và tốc độ tăng trƣởng hằng năm
đều ở mức cao. Bên cạnh đó, tỷ lệ này còn cao hơn rất nhiều so với các NHTM,
cũng nhƣ hệ thống NHCSXH.
45
4.2. Phân tích yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo vay
vốn NHCSXH huyện Ba Tri
4.2.1. Thống kê mô tả (khái quát đối tượng nghiên cứu)
Trƣớc khi chạy mô hình, ta tiến hành thống kê các số liệu thu đƣợc từ kết quả
khảo sát 279 hộ nghèo có vay vốn NHCSXH đến hạn trong năm 2018 trên địa bàn
huyện Ba Tri để có cái nhìn khái quát về đối tƣợng đang nghiên cứu.
Các biến nghiên cứu đƣợc thống kê và thể hiện trong bảng sau:
Bảng 4. 3 Thống kê các biến nghiên cứu
STT
Thông số Độ lệch chuẩn Giá trị lớn nhất Đơn vị biến Giá trị trung bình Giá trị nhỏ nhất
35,73 8,00 1,77 52,72 12,36 5,41 1,64 12,82 5 0 0 25 70 30 8 80
1 2 3 4 5 triệu đồng triệu đồng triệu đồng tuổi tuổi 1,90 1,05 0 5
6 ngƣời
Biến Vốn dự án Vốn tự có Tiết kiệm Tuổi Thành viên trong tuổi lao động Thành viên trong tuổi lao động Diện tích 7 1,36 1,39 1,18 1,55 0 0 6 7 ngƣời
Nguồn: Tổng hợp mẫu nghiên cứu
Bảng trên cho thấy tình hình các biến khảo sát nhƣ sau:
Vốn dự án: Số quan sát là 279, giá trị nhỏ nhất là 5 triệu đồng, giá trị lớn nhất
là 70 triệu đồng, giá trị trung bình là 35,73 triệu đồng và độ lệch chuẩn là 12,36
triệu đồng. Việc thực hiện dự án đƣợc ngƣời nghèo tiến hành rất đa dạng về quy mô
do đặc điểm và hoàn cảnh của từng hộ. Các dự án dàn trải ở quy mô từ 5 triệu đến
70 triệu, độ lệch chuẩn lớn cho thấy có những nhóm hộ chỉ tiền hành dự án nhỏ lẻ,
quy mô nhỏ, đồng thời cũng có nhóm hộ dồn sức, tập trung thực hiện dự án lớn để
cải thiện cuộc sống. Tạo ra giá trị lớn hơn, họ tích lũy nhanh và tái đầu tƣ.
Vốn tự có: Số quan sát là 279, giá trị nhỏ nhất là 0 triệu đồng(ngƣời nghèo
không có vốn tham gia dự án), giá trị lớn nhất là 30 triệu đồng, giá trị trung bình là
46
8 triệu đồng và độ lệch chuẩn là 5,41 triệu đồng. Do đặc thù đối tƣợng vay là những
hộ nghèo theo tiêu chuẩn của Chính phủ nên họ hầu nhƣ ít có điều kiện tích lũy số
tiền lớn. Vì vậy việc góp vốn thực hiện dự án cũng hạn chế.
Tiết kiệm: Số quan sát là 279, giá trị nhỏ nhất là 0 triệu đồng (ngƣời nghèo
không có tiền tiết kiệm), giá trị lớn nhất là 8 triệu đồng, giá trị trung bình là 1,77
triệu đồng và độ lệch chuẩn là 1,64 triệu đồng. Độ lệch chuẩn khá cao cho thấy giữa
những ngƣời nghèo với nhau cũng có sự cách biệt lớn về thu nhập, tích lũy do
những điều kiện và hoàn cảnh của ngƣời nghèo.
Tuổi: Số quan sát là 279, tuổi chủ hộ nhỏ nhất là 25 tuổi, tuổi chủ hộ lớn nhất
là 80 tuổi, tuổi chủ hộ trung bình là 52,7 tuổi và độ lệch chuẩn là 12,8 tuổi. Đối
tƣợng cho vay của NHCSXH rất đặc thù, là những đối tƣợng cụ thể đƣợc Chính phủ
chỉ định nhằm thực hiện chính sách xóa đối giảm nghèo, ổn định kinh tế, xã hội. Do
đó, độ tuổi của ngƣời vay đƣợc mở rộng, tạo điều kiện để họ có thể sản xuất kinh
doanh nuôi sống bản thân và gia đình.
Thành viên trong tuổi lao động: Số quan sát là 279, số thành viên trong tuổi
lao động của hộ thấp nhất là 0 ngƣời (hộ nghèo già cả, neo đơn hoặc mất sức lao
động, trẻ nhỏ). Số thành viên trong tuổi lao động của hộ nhiều nhất là 5 ngƣời, số
thành viên trong tuổi lao động của hộ trung bình là 2 ngƣời và độ lệch chuẩn là 1
ngƣời. Đây là yếu tố quan trọng tạo điều kiện cho gia đình phát triển kinh tế, tăng
thu nhập bởi chính những ngƣời lao động đó sẽ là trụ cột gia đình, dẫn dắt gia đình
và nuôi sống các thành viên còn lại.
Thành viên ngoài tuổi lao động: Số quan sát là 279, số thành viên ngoài tuổi
lao động của hộ thấp nhất là 0 ngƣời (hộ nghèo có các thành viên trong tuổi lao
động), số thành viên ngoài tuổi lao động của hộ nhiều nhất là 6 ngƣời (hộ nghèo già
cả, neo đơn hoặc mất sức lao động và trẻ nhỏ), số thành viên ngoài tuổi lao động
của hộ trung bình là 1,38 ngƣời và độ lệch chuẩn là 1,18 ngƣời. Đây là nguyên nhân
làm tăng gánh nặng chi phí cho hộ nghèo, khi hộ nghèo có nhiều ngƣời phụ thuộc
thì hộ gia đình đó sẽ có ít lao động, thu nhập làm ra thấp nhƣng lại phải chi tiêu,
47
nuôi sống nhiều ngƣời, khó khăn trong tích lũy và thực hiện phƣơng án sản xuất
kinh doanh cải thiện cuộc sống.
Bên cạnh đó biến trả nợ là biến nhị phân, các biến độc lập giới tính, trình độ,
thị trƣờng, đƣờng giao thông là biến giả nhận giá trị là 0 hoặc 1 nên khó có thể diễn
giải. Ta xem xét bảng tần suất dƣới đây để có cái nhìn khái quát về kết quả khảo sát:
Bảng 4. 4 Tần suất các biến nghiên cứu
STT Biến Tần suất Tỷ lệ % Giá trị
1 Trả nợ
117 162
2 Lãi suất
3 Mục đích sd
78.00 201.00 224.00 55.00
4 Giới tính
5 Trình độ 107.00 172.00
67.00 172.00 26.00 14.00
6 Thị trƣờng
7 Đƣờng giao thông 140.00 139.00
Đúng hạn Không đúng hạn 7,2% 6,6% Nuôi bò ss Buôn bán, thủy hải sản, khác Nam Nữ Không đi học Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Ổn định Không ổn định Có đƣờng ô tô Không có đƣờng ô tô 98.00 181.00 Gán biến giả 1 0 0 1 1 2 1 0 0 1 2 3 1 0 1 0 42% 58% 28% 72% 80% 20% 38% 62% 24% 62% 9% 5% 50% 50% 35% 65%
Bảng cho thấy với 279 mẫu khảo sát có 117 mẫu trả nợ đúng hạn, chiếm tỷ lệ
42% so với tổng thể. Số hộ không trả nợ đúng hạn là 162 hộ, chiếm tỷ lệ 58%. Mức
tỷ lệ này tƣơng đƣơng với thực trạng trả nợ đang diễn ra tại huyện Ba Tri.
Trong số 279 hộ nghèo đến hạn trả thì có 78 hộ vay với mức lãi suất
7,2%/năm (tại thời điểm Chính phủ chƣa điều chỉnh giảm lãi suất), chiếm 28% tổng
48
thể. Có 201 hộ đƣợc vay vốn với lãi suất 6,6%/năm (những hộ vay sau thời điểm
Chính phủ điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với hộ nghèo), chiếm tỷ lệ 72%.
Mục đích sử dụng vốn của đại đa số hộ nghèo tại huyện Ba Tri là nuôi bò sinh
sản, chiếm tỷ lệ 80% số món vay với 224 hộ. Các ngành nghề khác chỉ chiếm 20%.
Do phần lớn ngƣời dân huyện Ba Tri tham gia sản suất nông nghiệp, trồng lúa là
chính. Huyện có diện tích đất rộng phục vụ cho việc trồng lúa và trồng cỏ, có nguồn
thức ăn dồi giàu, thuận lợi nên đàn bò phát triển nhanh, có số lƣợng nhất trong tỉnh.
Tại đây đƣợc biết đến là nơi tập trung nhiều giống bò tốt và thƣơng hiệu bò Ba Tri
cũng khá nổi tiếng so với các khu vực lân cận. Chính vì vậy hầu hết hộ nghèo vay
vốn tại NHCSXH đều chọn con bò để phát triển kinh tế gia đình. Bên cạnh đó
huyện còn có vị trí đặc thù là có các mặt giáp cửa sông và giáp biển nên ngành nghề
liên quan đến thủy hải sản cũng phát triển, kéo theo các ngành nghề kinh doanh,
buôn bán khô, thủy hải sản cũng phát triển làm kế sinh nhai tại địa phƣơng.
Nữ giới làm chủ hộ với 172 hộ, chiếm tỷ lệ 62% tổng thể. Nam giới là chủ hộ
chiểm 38% với 107 hộ.
Do đặc thù đối tƣợng cho vay là hộ nghèo nên yếu tố trình độ tập trung ở cận
dƣới. Số ngƣời không đi học 67 ngƣời chiếm tỷ lệ 24%; trình độ cấp 1 nhiều nhất
với 172 hộ, chiếm 62%; trình độ cấp 2 là 26 hộ với 9% và cuối cùng là cấp 3 với 14
hộ chiểm tỷ lệ 5%. Phần lớn những ngƣời thuộc hộ nghèo là những ngƣời thuộc
diện chính sách già cả, neo đơn, lớn tuổi hoặc những hộ có mức thu nhập rất thấp
trong xã hội. Chính vì vậy họ ít có điều kiện học tập ở các bậc học cao hơn.
Thị trƣờng là yếu tố quan trọng quyết định kết quả sau quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy nếu có đƣợc thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa tốt, bất cân xứng thông tin
không xảy ra quá nhiều sẽ tạo thuận lợi thúc đẩy ngành nghề đó phát triển. Kết quả
khảo sát cho thấy chỉ có 140 hộ đánh giá thị trƣờng ổn định, chiếm tỷ lệ 50%. Còn
lại 139 hộ cho rằng thị trƣờng tại địa phƣơng chƣa ổn định. Nguyên nhân của vấn
đề là do ngƣời nông dân phải trải qua nhiều tầng nấc các trung gian mới đƣa đƣợc
sản phẩm (con bò, thủy hải sản,…) ra thị trƣờng. Đồng thời có tình trạng chèn ép
49
giá tại những nơi hẻo lánh, xa chợ, xa dân cƣ khiến kết quả sản xuất kinh doanh của
ngƣời nghèo thu đƣợc chƣa cao.
Theo kết quả khảo sát cho thấy chỉ 35% số hộ vay vốn có đƣờng ô tô đến nhà,
còn lại 181 hộ, chiểm tỷ lệ 65% không có đƣờng ô tô đến. Hầu hết ngƣời nghèo
sống ở những nơi xa xôi, đƣờng xá đi lại không thuận tiện. Kết quả này cũng cho
thấy thực trạng giao thông nông thôn tại Ba Tri vẫn còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ
tầng chƣa đƣợc đầu tƣ đồng bộ.
4.2.2. Kiểm định tương quan
Để tiến hành hồi quy mô hình Logistic ta cần xem xét mối quan hệ tƣơng qua
giữa các biến với nhau. Kết quả ma trận hệ số tƣơng quan đƣợc thể hiện trong bảng
phụ lục 4.1. Kết quả cho thấy các biến độc lập trong mô hình đều có tƣơng quan với
biến phụ thuộc là trả nợ của ngƣời nghèo với mức ý nghĩa 1% và 5% ngoại trừ 3
biến: Lãi suất; mục địch sd; tuổi (Sig. >5%). Vì vậy 3 biến trên không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình hồi quy với biến phụ thuộc “Trả nợ”. Theo đó hệ số tƣơng
quan cao nhất giữa biến phụ thuộc và biến đƣợc lập là 0,591, thấp nhất là 0,222.
Đồng thời kết quả ma trận hệ số tƣơng quan giữa các biến cũng cho thấy sự
tồn tại mối quan hệ giữa các biến đƣợc lập trong mô hình với nhau. Biến có quan hệ
tƣơng quan mạnh nhất, chặt chẽ nhất là giữa “vốn tự có” và “tiết kiệm” với hệ số
tƣơng quan là 0,463. Nhƣ vậy để tiến hành hồi quy ta cần nghiên cứu thêm hiện
tƣợng đa cộng tuyến trong mô hình này.
4.2.3. Kiểm định đa cộng tuyến
Kết quả kiểm định đa cộng tuyến đƣợc thể hiện trong bảng sau:
50
Bảng 4. 5 Kiểm định đa cộng tuyến
Coefficientsa
Standardiz
Unstandardized
ed
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.069
-2.907
.004
-.202
Vốn dự án
.005
.002
.128
2.678
.008
.646
1.548
Vốn tự có
.008
.004
.089
1.870
.063
.655
1.527
Tiết kiệm
.047
.014
.156
3.311
.001
.664
1.507
Giới tính
-.105
.040
-.103
-2.592
.010
.928
1.077
Tv trong lđ
.056
.021
.119
2.636
.009
.726
1.378
Tv ngoài lđ
-.048
.017
-.116
-2.781
.006
.851
1.175
Trình độ
.021
.032
.031
.651
.515
.659
1.517
Thị trường
.330
.045
.334
7.387
.000
.718
1.393
Dt đất
.039
.013
.122
2.917
.004
.846
1.182
Đường
.151
.045
.146
3.372
.001
.781
1.281
a. Dependent Variable: Trả nợ
Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu
Dựa vào bảng kết quả kiểm định đa cộng tuyến trên ta xem xét chỉ số quan
trọng nhất đó là hệ số phóng đại phƣơng sai VIF. Khi VIF của tất cả các biến <10
thì mô hình không xảy ra hiện tƣợng đa cộng tuyến (Đinh Phi Hổ, 2017). Với kết
quả VIF của tất cả các biến trong bảng 4.5 đều <2 (giá trị VIF trong bảng lớn nhất
là 1,548) thì có thể khẳng định rằng mô hình không có hiện tƣợng đa cộng tuyến.
4.2.4. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
4.2.4.1 Kiểm định độ phù hợp tổng quát
Tiến hành phân tích dữ liệu trên phần mềm SPSS ta có kết quả kiểm định độ
phù hợp tổng quát của mô hình trong bảng 4.6 bên dƣới (Bảng Omnibus Tests of
Model Coefficients). Dựa trên giá trị cột Sig. cho thấy Sig.=0,000 < 0,05. Do đó,
bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thiết H1. Nhƣ vậy các biến độc lập có ý nghĩa
giả thích cho biến phụ thuộc, mô hình đƣợc xem là phù hợp, có ý nghĩa thống kê.
51
Bảng 4. 6 Kiểm định độ phù hợp tổng quát
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square
df
Sig.
Step 1 Step
228.606
10
.000
Block
228.606
10
.000
Model
228.606
10
.000
Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu
4.2.4.2 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình
Bảng 4.7 bên dƣới cho thấy giá trị -2LL (-2 log likehood) = 150,88 giá trị này tƣơng đối nhỏ. Giá trị R2 (Nagelkerke R Square) = 0,752 có nghĩa là mô hình
các biến độc lập giải thích đƣợc 75,2% sự thay đổi của biến phụ thuộc “Trả nợ”.
Nhƣ vậy, mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu tƣơng đối cao.
Bảng 4. 7 Kiểm định mức độ giải thích của mô hình
Model Summary
Cox & Snell R
Nagelkerke R
Step
-2 Log likelihood
Square
Square
1
150.880a
.559
.752
a. Estimation terminated at iteration number 7 because
parameter estimates changed by less than .001. Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu
4.2.4.3
Kiểm định độ chính xác trong dự đoán của mô hình
Mức độ chính xác của mô hình dự báo đƣợc xác định dựa trên kết quả trong
bảng 4.8 (Bảng Classification Table) bên dƣới. Kết quả cho thấy trong 162 mẫu
quan sát không trả nợ đúng hạn thì mô hình dự báo đúng 148 trƣờng hợp, sai 14
trƣờng hợp, tỷ lệ dự báo đúng 91,4%. Còn với 117 trƣờng hợp trả nợ đúng hạn thì
mô hình dự báo đúng 98 trƣờng hợp, dự báo sai 19 trƣờng hợp, tỷ lệ dự báo đúng
83,8%. Nhƣ vậy, tỷ lệ dự báo chính xác của cả mô hình là 88,2%, mô hình nghiên
cứu là phù hợp.
52
Bảng 4. 8 Kiểm định độ chính xác trong dự đoán của mô hình
Classification Tablea
Predicted
Trả nợ
Percentage
Observed
0
1
Correct
Step 1
Trả nợ
0
148
14
91.4
1
19
98
83.8
Overall Percentage
88.2
a. The cut value is .500 Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu
4.2.5. Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy
Sử dụng phần mềm SPSS và STATA để thực hiền hồi quy Binary Logistic
cho biến phụ thuộc “Trả nợ” và 10 biến độc lập: Vốn thực hiện dự án, vốn tự có, tiết
kiệm, giới tính, số thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao
động, trình độ, thị trƣờng tiêu thụ, diện tích đất, đƣờng giao thông. Kết quả hồi quy
đƣợc thể hiện trong bảng 4.9 nhƣ sau:
Bảng 4. 9 Kết quả hồi quy Binary Logistic
Variables in the Equation
95% C.I.for EXP(B)
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Lower
Upper
Step 1a V Vốndựán
.066
.024
1.069
1.019
1.120
1
.006
7.599
Vốntựcó
.067
.051
1.070
.968
1.182
1
.185
1.759
Tiếtkiệm
.412
.165
1.510
1.092
2.086
1
.013
6.222
Giớitính
-.984
.440
.374
.158
.885
1
.025
5.008
Tvtronglđ
.474
.220
1.607
1.043
2.474
1
.031
4.635
Tvngoàilđ
-.503
.207
.605
.403
.908
1
.015
5.889
Trìnhđộ
.128
.367
1.137
.554
2.332
1
.727
.122
Thịtrường
2.689
.494
1
.000
14.722
5.595
38.738
29.684
Dtđất
.401
.136
1.493
1.144
1.948
1
.003
8.723
Đường
1.218
.450
1.400
8.163
1
.007
7.334
3.381 .001
1
.000
Constant
-6.645
1.078
38.028
a. Variable(s) entered on step 1: Vốndựán, Vốntựcó, Tiếtkiệm, Giớitính, Tvtronglđ, Tvngoàilđ, Trìnhđộ, Thịtrường,
Dtđất, Đường.
Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu
53
Kết quả kiểm định hệ số hồi quy khác không (Beta ≠ 0) của kiểm định Wald
cho thấy trong mƣời biến đƣa vào mô hình sau khi loại bỏ ba biến không có ý nghĩa
thống kê trong kiểm định hệ số tƣơng quan thì có tám biến có ý nghĩa thống kê với
mức ý nghĩa 5%, bao gồm các biến sau: Vốn thực hiện dự án, tiết kiệm, giới tính, số
thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, thị trƣờng
tiêu thụ, diện tích đất, đƣờng giao thông. Các biến này có giá trị Sig. < 0,05. Hai
biến còn lại là biến vốn tự có (Sig. = 0,185 >0,05) và biến trình độ (Sig. = 0,727 >
0,05) bị loại khỏi mô hình nghiên cứu do không có ý nghĩa về mặt thống kê.
4.2.6. Kiểm định phương sai sai số thay đổi
Do số quan sát lớn hơn 100 nên ta dùng kiểm định White trong kiểm định
phƣơng sai của phần dƣ thay đổi - heteroskedasticity (Nguyễn Đình Thọ, 2013). Kết
quả thực hiện kiểm định White trên STATA nhƣ sau:
“. imtest, white
White's test for Ho: homoskedasticity
against Ha: unrestricted heteroskedasticity
chi2(62) = 117.88
Prob > chi2 = 0.0000
Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test
Source Heteroskedasticity Skewness Kurtosis Total chi2 117.88 25.24 0.91 144.03 df 62 10 1 73 p 0.0000 0.0049 0.3394 0.0000
“
Mức ý nghĩa 5% ta có Prob > chi2 = 0,0000. Do đó, mô hình có hiện tƣơng
phƣơng sai của phần dƣ thay đổi. Ta tiếp tục thực hiện thêm một kiểm định trên
STATA đó là HETTEST, kết quả nhƣ sau:
54
“. hettest
Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity
Ho: Constant variance
Variables: fitted values of Trảnợ
chi2(1) = 4.95
Prob > chi2 = 0.0260”
Tƣơng tự nhƣ kiểm định White, Prob > chi2 = 0,0260 với mức ý nghĩa 5%
cho thấy mô hình có hiện tƣợng phƣơng sai của phần dƣ thay đổi.
Nhƣ vậy, qua hai kiểm định kết quả khẳng định mô hình có hiện tƣợng
phƣơng sai của phần dƣ thay đổi. Để khắc phục hiện tƣợng này, ta sử dụng phần
mền STATA để chạy hồi quy mô hình Binary Logistic với tham số Robust. Kết quả
thể hiện ở bảng 4.10 bên dƣới:
Bảng 4. 10 Kết quả hồi quy Binary Logistic với tham số Robust
Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu
55
Kết quả hồi quy Binary Logistic với tham số Robust cho thấy phƣơng sai
ƣớc lƣợng và mức ý nghĩa các biến đã đƣợc điều chỉnh để đảm bảo khắc phục hiện
tƣợng phƣơng sai sai số thay đổi (phƣơng sai phần dƣ thay đổi). Từ kết quả trên cho
thấy không có sự khác biệt giữa kết quả chạy mô hình hồi quy Binary Logistic trên
SPSS và chạy trên STATA.
Bảng 4. 11 Kết quả hồi quy theo tỷ số Odds
Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu
Nhƣ vậy, qua nhiều kiểm định đã đƣợc thực hiện trên mẫu nghiên cứu, có thể
kết luận mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê và đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu.
Dựa trên các kết quả sẽ tiến hành đánh giá, phân tích tác động của các nhân tố có ý
nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc trả nợ trong mô hình.
4.3. Thảo luận kết quả hồi quy mô hình
Thực hiện loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê, mô hình hồi quy với
𝑃(𝑌= )
biến phụ thuộc là trả nợ cùng tám biến có ý nghĩa đƣợc viết lại nhƣ sau:
𝑃(𝑌= )
𝑙𝑜𝑔𝑒 𝐵 + 𝐵 𝑋 …BnXn
56
Tƣơng đƣơng:
Trả nợ = - 6,645 + 0,066*Vốn dự án + 0,412*Tiết kiệm - 0,984*Giới tính +
0,474*Thành viên trong tuổi lao động – 0,503*Thành viên ngoài tuổi lao động +
2,689*Thị trƣờng + 0,401*Diện tích đất + 1,218*Đƣờng giao thông
Kết quả hồi quy Binary Logistic cho thấy tám biến độc lập có ý nghĩa thống kê
ảnh hƣởng đến biến phụ thuộc “Trả nợ” của ngƣời nghèo trong mẫu nghiên cứu.
Các yếu tố này đều có mức ý nghĩa 5%, bao gồm: Vốn dự án, tiết kiệm, giới tính, số
thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, thị trƣờng
tiêu thụ, diện tích đất, đƣờng giao thông.
Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến việc trả nợ của ngƣời nghèo đều
cho dấu đúng với kỳ vọng ban đầu. Các biến: Vốn dự án, tiết kiệm, số thành viên
trong độ tuổi lao động, thị trƣờng, diện tích đất, đƣờng giao thông có hệ số hồi quy
mang dấu dƣơng, tác động cùng chiều với khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời
nghèo khi tăng thêm một đơn vị các yếu tố đó, trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi. Ngƣợc lại các biến giới tính, số thành viên ngoài độ tuổi lao động có hệ
số hồi quy mang dấu âm, nghĩa là tác động ngƣợc chiều làm giảm khả năng trả nợ
đúng hạn của ngƣời nghèo khi tăng thêm một đơn vị yếu tố này, trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi.
Ngoài ra các biến còn lại là: Vốn tự có, lãi suất, mục đích sử dụng vốn, trình
độ, tuổi không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mô hình nghiên cứu.
Bên cạnh kết quả hồi quy, nhằm giải thích một cách rõ hơn tác động của từng
yếu tố đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo, nghiên cứu tiến hành thực hiện
mô phỏng tỷ lệ trả nợ đúng hạn khi từng biến độc lập thay đổi theo xác suất cho
trƣớc.
Với P0: Xác suất ban đầu (đƣợc cho trƣớc).
P1: Xác suất thay đổi.
Công thức tính P1 nhƣ sau:
57
( ) 1 − (1 − ( ))
Căn cứ kết quả hồi quy (bảng 4.9) với hệ số hồi quy B và hệ số Exp(B), công
thức tính nêu trên, kết quả tính toán đƣợc thể hiện trong bảng 4.12 nhƣ sau:
Xác suất trả nợ khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị theo xác suất cho trước
STT Biến độc lập
Hệ số Exp(B)
Hệ số hồi quy (B)
1 Vốn dự án 2 Tiết kiệm 3 Giới tính 4 Tv trong lđ 5 Tv ngoài lđ 6 Thị trường 7 Dt Đất 8 Đường
0,0664 0,412 -0,984 0,474 -0,503 2,689 0,401 1,218
5% 5,3% 7,4% 1,9% 7,8% 3,1% 43,7% 7,3% 15,1%
10% 10,6% 14,4% 4,0% 15,2% 6,3% 62,1% 14,2% 27,3%
15% 15,9% 21,0% 6,2% 22,1% 9,6% 72,2% 20,9% 37,4%
20% 21,1% 27,4% 8,6% 28,7% 13,1% 78,6% 27,2% 45,8%
1,069 1,51 0,374 1,607 0,605 14,722 1,493 3,381
Bảng 4. 12 Ƣớc lƣợng việc trả nợ theo tác động của từng yếu tố
Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu
Nhƣ vậy, với 8/13 biến có ý nghĩa thống kê gồm: Vốn dự án, tiết kiệm, giới
tính, số thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, thị
trƣờng tiêu thụ, diện tích đất, đƣờng giao thông. Còn lại 5/13 biến không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình: Lãi suất, vốn tự có, tuổi chủ hộ, mục đích sử dụng vốn,
trình độ học vấn của chủ hộ. Kết hợp kết quả hồi quy và kết quả bảng 4.12 cho thấy
mức độ tác động của từng yếu tố đến việc trả nợ đúng hạn của hộ nghèo nhƣ sau:
Biến vốn thực hiện dự án: Biến này có tác động cùng chiều với trả nợ đúng
hạn của hộ nghèo đúng nhƣ kỳ vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ đúng hạn
của hộ nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia
đình nghèo đầu tƣ dự án tăng 1 triệu đồng thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo
sẽ là 5,3%, tăng 0,3% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu là 10%,
15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 10,6%; 15,9% và 21,1%. Do vốn
dự án đƣợc xác định với đơn vị là triệu đồng nên % tăng lên tƣơng đối nhỏ. Giả sử
một dự án lớn đƣợc tiến hành với lƣợng vốn đầu tƣ lớn hơn thì xác suất trả nợ đúng
hạn sẽ tăng lên đáng kể.
58
Đặt giả thuyết nhƣ sau:
Vốn dự án’: trƣờng hợp mô hình có biến vốn dự án đơn vị là 10 triệu đồng.
Vốn dự án’’: trƣờng hợp mô hình có biến vốn dự án đơn vị là 20 triệu đồng
Thực hiện hồi quy Binary Logistic thay đổi đơn vị của biến vốn dự án. Kết quả tính
toán thu đƣợc nhƣ sau:
Xác suất trả nợ khi biến độc lập thay đổi 1 đơn vị theo xác suất cho trước
Biến độc lập
Hệ số hồi quy (B)
Hệ số Exp(B)
5%
20%
Vốn dự án’ Vốn dự án’’
0,664 1,328
1,943 3,775
9,3% 16,6%
10% 17,8% 29,5%
32,7% 48,6%
15% 25,5% 40,0% Nguồn: Phân tích dựa trên mẫu nghiên cứu
Bảng 4. 13 Ƣớc lƣợng việc trả nợ theo tác động của vốn dự án
Nhƣ vậy khi vốn thực hiện dự án cao, ngƣời vay thực hiện dự án lớn sẽ góp
phần tăng đáng kể xác suất trả nợ đúng hạn. Xét về nguyên nhân, những hộ vay
thực hiện dự án lớn sẽ có khuynh hƣớng tiết kiệm đƣợc chi phí và thời gian trên
cùng một đơn vị vật nuôi hoặc sản xuất kinh doanh khác. Từ đó tăng năng suất lao
động và hiệu quả đầu tƣ. Ngoài ra, thực hiện dự án lớn khiến ngƣời vay có cơ hội
nhận đƣợc thu nhập cao hơn, từ đó tăng tích lũy và tái đầu tƣ. Điều này giúp họ
thoát nghèo nhanh, bền vững và trả nợ đúng hạn.
Biến tiết kiệm: Biến này có tác động cùng chiều với trả nợ đúng hạn của hộ
nghèo và đúng với kỳ vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ đúng hạn của hộ
nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia đình
nghèo có tiền gửi tiết kiệm tăng 1 triệu đồng thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ
nghèo sẽ là 7,4%, tăng 2,4% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu là
10%, 15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 14,4%; 21% và 27,4%. Ba
Tri là huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, số tiền gửi tiết kiệm khá thấp do hạn chế về thu
nhập. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu hộ gia đình có ý thức tiết kiệm, quản lý chi
tiêu tốt, có tích lũy và gửi tiết kiệm cao thì có xác suất trả nợ đúng hạn cao hơn.
59
Biến giới tính: Biến này nhƣ kỳ vọng ban đầu là tác động ngƣợc chiều với
việc trả nợ đúng hạn của hộ nghèo và đúng với kỳ vọng ban đầu. Giả sử rằng xác
suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu tố khác
không đổi, nếu hộ gia đình nghèo có chủ hộ là nam thì xác suất trả nợ đúng hạn của
hộ nghèo sẽ là 1,9%, nghĩa là giảm 3,1% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất
ban đầu là 10%, 15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 4%; 6,2% và
8,6%. Nhƣ vậy, khi nam giới làm chủ hộ trong hộ gia đình sẽ giảm xác suất trả nợ
đúng hạn. Ngƣợc lại, phụ nữ là chủ hộ thì hộ gia đình sẽ trả nợ đúng hạn hơn do nữ
giới là ngƣời thƣờng xuyên quan tâm đến chi tiêu, cân đối các nguồn thu chi của gia
đình, phụ nữ có tính tiết kiệm và khéo léo trong sản xuất kinh doanh. Do đó khi họ
là chủ hộ trong gia đình thì họ có vay trò, trách nhiệm và tiếng nói lớn hơn. Khi đó
họ sẽ dẫn dắt các thành viên khác thực hiện dự án hiệu quả hơn, giúp gia đình thu
đƣợc lợi nhuận và trả nợ đúng hạn.
Biến số thành viên trong độ tuổi lao động: Biến này giống nhƣ kỳ vọng ban
đầu là tác động cùng chiều với việc trả nợ đúng hạn của hộ nghèo và đúng với kỳ
vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo ban đầu là 5%,
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia đình nghèo có số thành viên
trong độ tuổi lao động nhiều hơn 1 ngƣời thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo
sẽ là 7,8%, nghĩa là tăng 2,8% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu
là 10%, 15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 15,2%; 21,1% và 28,7%.
Gia đình càng có nhiều ngƣời trong độ tuổi lao động thì sẽ có nhiều sức lao động,
khi đó dự án đƣợc thực hiện dễ dàng và hiệu quả hơn. Đồng thời những thành viên
khỏe mạnh trong gia đình sẽ khiến gia đình không phải chi tiêu, tốn kém nhiều cho
y tế, giáo dục. Họ còn là nguồn mang lại thu nhập cho gia đình. Những mặt thuận
lợi đó là nền tảng quan trọng giúp gia đình có thêm thu nhập, đầu tƣ hiệu quả, thoát
nghèo và trả đƣợc nợ. Nguồn vốn tín dụng chính sách ở đây thực sự là cầu nối, giúp
những ngƣời nghèo thiếu vốn có thể đầu tƣ, giải phóng sức lao động nhàn rỗi, mang
lại hiệu quả kinh tế không chỉ cho riêng hộ mà cho toàn xã hội.
60
Biến số thành viên ngoài độ tuổi lao động: Biến này giống với kỳ vọng ban
đầu là tác động ngƣợc chiều với việc trả nợ đúng hạn của hộ nghèo và đúng với kỳ
vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo ban đầu là 5%,
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia đình nghèo có số thành viên
ngoài độ tuổi lao động tăng thêm 1 ngƣời thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo
sẽ là 3,1%, nghĩa là giảm 1,9% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu
là 10%, 15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 6,3%; 9,6% và 13,1%.
Nhƣ vậy biến này hoàn toàn ngƣợc lại với số thành viên trong độ tuổi lao động ở
trên. Gia đình càng có nhiều ngƣời ngoài độ tuổi lao động thì sẽ ít sức lao động, gây
khó khăn cho việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời những thành
viên ngoài tuổi trong gia đình sẽ tăng gánh nặng chi tiêu cho gia đình, tiêu tốn nhiều
chi phí cho y tế, giáo dục, thuận chí kéo theo ngƣời khẻo mạnh, có sức lao động
phải chăm sức họ. Khi đó họ khó có điều kiện đầu tƣ hiệu quả, thoát nghèo và trả
đƣợc nợ đúng hạn. Đây là điều không thể tránh khỏi do ngƣời nghèo luôn chứa
đựng những rủi ro nhất định. Chính vì vậy họ mới cần đến sự giúp đỡ, cần một bàn
tay nâng đỡ từ xã hội.
Biến thị trƣờng tiêu thụ: Đây là biến có ảnh hƣởng mạnh nhất đến việc trả
nợ đúng hạn của hộ nghèo và đúng với kỳ vọng ban đầu. Biến này cho tác động
cùng chiều đến việc trả nợ đúng hạn và có dấu giống với kỳ vọng ban đầu. Giả sử
rằng xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu
tố khác không đổi, nếu hộ gia đình nghèo ở khu vực có thị trƣờng tiêu thụ ổn định
thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo sẽ là 43,7%, nghĩa là tăng 38,7% so với
xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu là 10%, 15%, 20% thì xác suất trả nợ
đúng hạn lần lƣợt là 62,1%; 72,2% và 78,6%. Kết quả này cho thấy thị trƣờng có
vai trò quan trọng, có sự ảnh hƣởng lớn đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo.
Nếu thị trƣờng đầu vào ổn định, giá nguyên vật liệu, cây con giống biến động nhiều
sẽ làm tăng chi phí, giảm hiệu quả của dự án đầu tƣ, thậm chí gây thua lỗ cho ngƣời
vay. Tại Ba Tri có những thời điểm giá của rơm dùng làm thức ăn cho bò lên giá
đến 50.000 đ/cuộn đã khiến nhiều ngƣời nuôi không có khả năng trang trải, buộc
61
phải tìm nguồn khác gây mất thời gian hoặc thiệt hại kinh tế. Thị trƣờng đầu ra
cũng có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nếu thị trƣờng đầu ra đƣợc ổn định sẽ giúp ngƣời đầu tƣ thu đƣợc lợi nhuận,
yên tâm đầu tƣ, sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô. Ngƣợc lại, khi thị trƣờng
đầu ra có vấn đề sẽ gây hệ lụy lớn cho ngƣời nghèo, hộ không bán đƣợc sản phẩm,
không thu hồi đƣợc vốn gốc, và không trả nợ đúng hạn. Thực tế cho thấy trong
những năm gần đây giá heo, bò,..xuống thấp đã gây ảnh hƣởng không nhỏ đến kinh
tế và việc trả nợ của hộ vay. Ở khu vực nông thôn, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng
xa của huyện Ba Tri xảy ra tình trạng ép giá, sản phẩm làm ra thƣờng phải qua
nhiều tầng nấc thƣơng lái mới đến tay ngƣời tiêu dùng do đó giá trị ngƣời nông dân
nhận đƣợc trong chuỗi cung ứng đó là thấp. Mặc khác, ngƣời nghèo ít có điều kiện
đa dạng hóa nguồn thu nhập do đó khi phát sinh những biến động thì họ sẽ là ngƣời
dễ bị tổn thƣơng.
Biến diện tích đất: Biến này có tác động cùng chiều với việc trả nợ đúng hạn
của hộ nghèo và đúng nhƣ kỳ vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ đúng hạn
của hộ nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu hộ gia
đình nghèo đầu tƣ dự án tăng 1 triệu đồng thì xác suất trả nợ đúng hạn của hộ nghèo
sẽ là 7,3%, tăng 2,3% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu là 10%,
15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 14,2%; 20,9% và 27,2%. Thực tế
cho thấy khi hộ gia đình có diện lớn sẽ thuận lợi hơn trong việc sản xuất kinh
doanh, họ thêm thu nhập từ hoa lợi, trồng trọt trên đất mà Ba Tri là huyện có phần
lớn dân số hoạt động nông nghiệp, vì vậy đất càng có ý nghĩa quan trọng đối với
việc sản xuất, tăng thu nhập và trả nợ đúng hạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy có
những hộ nghèo ở nhờ đất ngƣời khác, hoặc diện tích đất ít thƣờng không có điều
kiện trả nợ đúng hạn. Nguyên nhân do thiếu đất canh tác, không có nguồn thu nhập
bổ sung, thức ăn vật nuôi phải mua hoặc bị hạn chế do không thể tự cung cấp.
Biến đƣờng giao thông: Biến này có tác động cùng chiều với việc trả nợ
đúng hạn của hộ nghèo và giống với kỳ vọng ban đầu. Giả sử rằng xác suất trả nợ
62
đúng hạn của hộ nghèo ban đầu là 5%, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi,
nếu hộ gia đình nghèo ở nơi có đƣờng ô tô đi qua thì xác suất trả nợ đúng hạn sẽ là
15,1%, tăng 10,1% so với xác suất ban đầu. Tƣơng tự xác suất ban đầu là 10%,
15%, 20% thì xác suất trả nợ đúng hạn lần lƣợt là 27,3%; 37,4% và 45,8%. Từ kết
quả này cho thấy cơ sở hạ tầng nói chung và đƣờng xá nói riêng có tác động lớn đến
việc trả nợ của ngƣời vay. Với những hộ sống trong khu vực có đƣờng xá thuận lợi,
hạ tầng đƣợc chú trọng đầu tƣ đồng bộ, gần đƣờng, gần chợ đông ngƣời qua lại nên
họ dễ nắm bắt thông tin, nhạy bén, định hƣớng đầu tƣ, có nhiều thuận lợi trong sản
xuất kinh doanh, có cơ hội đa đạng hóa nguồn thu bằng các việc buôn bán, rửa xe,
làm thuê, làm công ty,…Do vậy, họ có xác suất trả nợ đúng hạn cao hơn.
Biến lãi suất: Biến này không có ý nghĩa thống kê do không tìm thấy mối
quan hệ tƣơng quan trong việc trả nợ đúng hạn với hộ nghèo (Sig.= 0,124 > 0,05).
Trên thực tế chƣơng trình tín dụng đối với hộ nghèo luôn nhận đƣợc sự ƣu đãi của
Chính phủ về lãi suất. Các chƣơng trình đƣợc đƣa ra với lãi suất thấp hơn nhiều so
với lãi suất thị trƣờng luôn tạo điều kiện cho hộ nghèo tiếp cận dễ dàng. Cụ thể
quyết định số 872/QĐ-TTg ngày 6/6/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định lãi
suất cho vay hộ nghèo là 7,2%/năm. Đến 1/6/2015 Thủ tƣớng ký Quyết định số
750/QĐ-TTg quy định về việc điều chỉnh giảm lãi suất cho vay hộ nghèo còn
6,6%/năm. Nhƣ vậy lãi suất cho vay luôn đƣợc giữa ở mức thấp, không tạo áp lực
về chi phí lãi vay. Do đó yếu tố này không có tác động đáng kể trong việc trả nợ
đúng hạn.
Biến mục đích sử dụng vốn: Biến này không có ý nghĩa thống kê do không
có mối quan hệ tƣơng quan với việc trả nợ đúng hạn với hộ nghèo (Sig.= 0,747 >
0,05). Thực tế địa bàn huyện Ba Tri đa phần các hộ vay sử dụng vốn cho mục đích
nuôi bò sinh sản, bò thịt. Xem kẽ là nuôi heo, trồng dừa, buôn bán các loại,…Ở các
xã ven biển ngƣời dân tận dụng lợi thế để nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, làm
lƣới,..vv. Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các ngành nghề này đều có khả năng
63
sinh lợi, mang lại nguồn thu nhập, phát triển kinh tế. Do đó, không có quan hệ giữa
mục đích sử dụng vốn và việc trả nợ đúng hạn.
Biến mục tuổi của chủ hộ: Biến này không có ý nghĩa thống kê do không có
mối quan hệ tƣơng quan với trả nợ đúng hạn với hộ nghèo (Sig.= 0,28 > 0,05). Tuổi
chủ hộ không phải là yếu tố ảnh hƣởng đến việc việc trả nợ đúng hạn của ngƣời
nghèo. Kết quả này tƣơng đồng với nghiên cứu của Ngô Mạnh Chính (2018).
Biến vốn tự có: Căn cứ kết quả hồi quy cho thấy biến này có giá trị Sig.=
0,185 > 0,05. Vì vậy, biến này không có tác động đáng kể đến việc trả nợ đúng hạn
với hộ nghèo. Do ngƣời nghèo là những đối tƣợng có thu nhập thấp, gặp nhiều khó
khăn về kinh tế, thiếu các tiêu chí tiếp cận về y tế, giáo dục…Do đó họ khó có khả
năng tích lũy đƣợc số tiền lớn để cùng đầu từ vào dự án.
Biến trình độ: Kết quả hồi quy biến này cho giá trị sig. =0,727 > 0,05 nên
biến này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu. Các đối tƣợng đƣợc
xác định là hộ nghèo thƣờng là những ngƣời trung niên, già cả neo đơn, lớn tuổi gặp
khó khăn nhiều mặt theo quy định của Chính phủ. Đa phần họ bị ảnh hƣởng nặng nề
của hai cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ, do điều kiện khách quan của đất
nƣớc khiến họ khó có cơ hội nâng cao trình độ. Những ngƣời đã lớn tuổi thì không
biết chữ, những ngƣời ít tuổi hơn thì đa phần chỉ có trình độ tiểu học. Vì vậy, yếu tố
trình độ không có tác động đáng kể đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo.
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Trên cơ sở dữ liệu thu thập đƣợc với 279 mẫu quan sát. Tác giả sử dụng phần
mềm SPSS và STATA để thực hiện các kiểm định hệ số tƣơng quan, đa cộng tuyến,
độ phù hợp của mô hình hồi quy Binary Logistic, ý nghĩa các hệ số hồi quy và kiểm
định phƣơng sai sai số thay đổi. Kết quả hồi quy đã trả lời các câu hỏi nghiên cứu
đã đƣa ra. Đề tài nghiên cứu đã xác định đƣợc 8/13 yếu tố có ảnh hƣởng đến việc
trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo bao gồm: Vốn thực hiện dự án, tiết kiệm, giới
tính, số thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động, thị
64
trƣờng tiêu thụ, diện tích đất, đƣờng giao thông. Còn lại 5/13 biến không có ý nghĩa
thống kê trong mô hình nghiên cứu gồm có: Lãi suất, vốn tự có, tuổi chủ hộ, mục
đích sử dụng vốn, trình độ học vấn của chủ hộ.
65
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH GÓP PHẦN
NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRẢ NỢ VAY TẠI NHCSXH HUYỆN BA TRI
5.1. Kết luận của nghiên cứu
5.1.1. Đánh giá vể kết quả và hạn chế trong cho vay đối với người nghèo
tại NHCSXH huyện Ba Tri
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của NHCSXH để
thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội mà Đảng và Nhà nƣớc giao phó. Đây cũng là
hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro mà ngân hàng cần đặc biệt lƣu tâm. Muốn tồn tại,
đứng vững và phát triển lâu dài, NHCSXH phải đảm bảo hoạt động vừa an toàn vừa
hiệu quả. Những năm qua NHCSXH huyện Ba Tri đã đạt đƣợc những kết quả và có
những mặt tồn tại nhƣ sau:
5.1.1.1 Kết quả
Một là, nguồn vốn dành cho hộ nghèo hàng năm đều tăng. NHCSXH huyện
Ba Tri cung ứng vốn trực tiếp đến hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách thông qua
chƣơng trình tín dụng ƣu đãi. Theo kết quả bảng 4.1, NHCSXH huyện Ba Tri có
mức tăng trƣởng dƣ nợ hằng năm ở mức cao, dƣ nợ hộ nghèo năm 2016 tăng 21.140
triệu đồng, năm 2017 tăng 12.940 triệu đồng, năm 2018 tăng 6.583 triệu đồng, đạt
mức 144.492 triệu đồng trong khi tỷ lệ hộ nghèo hằng năm đều giảm. Tốc độ tăng
trƣởng cao và ổn định, hoàn thành kế hoạch Trung ƣơng giao.
Hai là, chất lƣợng tín dụng ổn định. Bảng 4.1 về tình hình tín dụng năm 2016-
2018 cho tỷ lệ nợ quá hạn là 0,07% riêng hộ nghèo là 0,13%. Tỷ lệ này đƣợc duy trì
ở mức thấp và ổn định so với khu vực và toàn hệ thống. Toàn hệ thống tính đến
ngày 31/12/2018 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,39% trên tổng dƣ nợ.
Ba là, tỷ trọng cho vay hộ nghèo và số hộ nghèo thụ hƣởng nguồn vốn tín
dụng ƣu đãi ở mức cao. Bảng 4.1 chỉ ra số hộ đang có dƣ nợ hộ nghèo năm 2018 là
4.957 hộ trong tổng số 16.300 hộ vay. Điều này cho thấy phần lớn nguồn lực tín
66
dụng đều đƣợc NHCSXH huyện Ba Tri tập trung cho ngƣời nghèo. Tỷ lệ dƣ nợ hộ
nghèo chiếm 37% cơ cấu vốn tất cả các chƣơng trình vay.
Bốn là, góp phần kéo giảm tỷ lệ hộ nghèo qua các năm. NHCSXH huyện Ba
Tri phối hợp với Ban chỉ đạo các chƣơng trình mục tiêu quốc gia-UBND huyện Ba
Tri trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
thông qua việc cho hộ nghèo vay vốn sản xuất kinh doanh, vay thực hiện công trình
nƣớc sạch vệ sinh môi trƣờng, xóa nhà tạm, xuất khẩu lao động,… giải quyết việc
làm, phát triển nguồn lực, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị và phát triển
nền kinh tế. Tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thƣ Trung
ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách đã chỉ
ra hoạt động tín dụng của NHCSXH là giải pháp sáng tạo, là công cụ phục vụ đắc
lực, mang tính nhân văn cao và phù hợp với thực tiễn của địa phƣơng.
Năm là, làm phong phú hoạt động của các tổ chức đoàn thể tại địa phƣơng.
Thông qua sinh hoạt tổ, sinh hoạt đoàn hội đã góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết,
hỗ trợ nhau vƣợt qua khó khăn, vƣơn lên thoát nghèo. Việc cho vay ngƣời nghèo và
các đối tƣợng chính sách khác đã tạo điều kiện và nguồn tài chính (NHCSXH trả
phí ủy thác) cho các hoạt động của đoàn thể với tập thể dân cƣ nói chung và ngƣời
nghèo nói riêng.
5.1.1.2
Hạn chế
Một là, tỷ lệ trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo tại NHCSXH huyện Ba Tri nhìn
chung các năm qua đều ở mức thấp. Trong khi tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ luôn ở mức
cao so với các huyện trong tỉnh thì đây là một vấn đề cần đƣợc quan tâm nhiều hơn
nữa.
Nguyên nhân
Năm 2016 UBND tỉnh Bến Tre công bố thiên tai xâm nhập hạn mặn trên địa
bàn toàn tỉnh theo quyết định số 294/QĐ-UBND. Đây là tỉnh thứ hai ở Đồng bằng
sông Cửu Long, sau Kiên Giang công bố thiên tai này. Do địa bàn Ba Tri là huyện
67
thuần nông, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và thủy sản nên đợt hạn hán và
xâm nhập mặn lịch sử năm 2016 đã tác động lớn đến kết quả sản xuất, đời sống
ngƣời dân gặp nhiều khó khăn, đồng ruộng khô cằn, không đủ nƣớc tƣới và sinh
hoạt, cây trồng chết khô, đất nhiễm mặn, thị trƣờng tiêu thụ hạn chế, …(Theo báo
điện tử Bộ tài nguyên và môi trƣờng). Điều này khiến ngƣời dân bị thiệt hại về kinh
tế, ngƣời vay vốn gặp khó khăn trong vấn đề trả nợ khi đến hạn.
Trong cuộc họp tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri năm 2018, ông Trần Văn
Hoàng – Phó Chủ tịch UBND huyện, kiêm trƣởng ban Đại diện HĐQT NHCSXH
huyện Ba Tri cho biết: Ngƣời nông dân tập trung cao vào ngành nông nghiệp, chƣa
chủ động thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thiếu sự đa dạng hóa kinh tế hộ gia
đình; Chƣa đƣợc đào tạo, thiếu thông tin, kiến thức, áp dụng khoa học kỹ thuật
trong sản xuất kinh doanh; Trình độ học vấn tại các xã vùng sâu, vùng xa còn nhiều
hạn chế, tỷ lệ trung cấp, cao đẳng, đại học còn thấp. Số lao động đƣợc đào tạo nghề
chƣa cao; Một bộ phận ngƣời nghèo có tâm lý trông chờ sự hỗ trợ từ Nhà nƣớc, ỷ
lại, lƣời lao động, không chịu khó học hỏi, thiếu tự tin, thiếu ý chí vƣơn lên thoát
nghèo, nghiện rƣợu, cờ bạc, ăn chơi đua đòi,….
Hai là, nguồn vốn cho vay tại NHCSXH huyện Ba Tri còn hạn chế. Chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời nghèo nói riêng và các đối tƣợng chính sách nói
chung. Mức vay bình quân còn thấp 29 triệu đồng/hộ, mức vay này còn thấp hơn rất
nhiều so với nhu cầu cũng nhƣ mức vay của các NHTM. Một số hộ có nhu cầu vay
cao để mở rộng sản xuất nhƣng vẫn trong tình trạng chờ vốn. Khiến dự án đang tiến
hành không phát huy hết hiệu quả.
Ba là, dự án tiến hành còn nhỏ lẻ, manh mún khiến hiệu quả đồng vốn không
cao. Mức đề nghị vay còn thấp do ngƣời nghèo chƣa đƣợc tƣ vấn về kỹ thuật, chƣa
tự tin, mạnh dạn đầu tƣ vƣơn lên thoát nghèo.
Bốn là, thời gian cho vay đối với đối tƣợng đặc thù là hộ nghèo hiện nay còn
ngắn. Số liệu nghiên cứu thời gian vay cho mục đích nuôi bò sinh sản là 36 tháng.
68
So với các đối tƣợng khác thì ngƣời nghèo cần nguồn vốn lâu hơn cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
Năm là, số hộ vay đi làm ăn xa, bỏ đi khỏi nơi cƣ trú còn nhiều dẫn đến việc
phát sinh nợ quá hạn.
Sáu là, trách nhiệm của Đoàn thể nhận ủy thác và các tổ trƣởng chƣa cao. Còn
chủ quan trong công tác bình xét cho vay, lựa chọn đối tƣợng dẫn đến hiệu quả cho
vay thấp, sử dụng không đúng mục đích, trả nợ không đúng hạn.
Bảy là, công tác định hƣớng, tƣ vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho ngƣời nghèo còn chƣa
đƣợc chú trọng. Ngƣời nghèo vốn ít có điều kiện tiếp cận thông tin họ thƣờng chậm
trong khâu kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cập nhật mô hình kinh tế
hiệu quả. Đây là khoảng trống lớn cần đƣợc lấp đầy trong thời gian tới.
Tám là, công tác tuyên truyền thông tin về tín dụng chính sách đến các đối
tƣợng còn hạn chế. Một số gia đình chƣa biết quyền lợi, nghĩa vụ, chính sách hỗ trợ
đối với gia đình mình.
5.1.2. Đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến trả nợ đúng hạn của người
nghèo dựa vào kết quả mô hình
Việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo
là thực sự cần thiết đối với NHCSXH huyện Ba Tri nói chung và các cấp điều hành
nói riêng để có thể xác định đƣợc vấn đề, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, hỗ trợ
tốt hơn cho ngƣời nghèo ở địa phƣơng. Dựa trên kết quả nghiên cứu, các vấn đề ban
đầu về mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu đã thu đƣợc những kết quả nhất
định.
Kết quả hồi quy Binary Logistic là lời đáp cho câu hỏi nghiên cứu ban đầu về
những yếu tố nào ảnh hƣởng và mức đó ảnh hƣởng của các yếu tố đó đến việc trả
nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Trong 8/13 yếu tố có ý nghĩa thống kê trong mô hình
thì có sự xuất hiện của các yếu tố chủ quan nhƣ: vốn thực hiện dự án, số tiền gửi tiết
kiệm của gia đình; Các yếu tố liên quan đến hộ gia đình gồm: giới tính chủ hộ, số
69
thành viên trong độ tuổi lao động, số thành viên ngoài độ tuổi lao động; các nhân tố
khách quan nhƣ: thị trƣờng, diện tích đất, đƣờng giao thông. Bên cạnh đó có năm
yếu tố ban đầu đƣợc kỳ vọng sẽ có tác động đối với việc trả nợ đúng hạn nhƣng trải
qua các kiểm định, hồi quy mô hình Binary Logistic lại cho kết quả không có ý
nghĩa về mặt thống kê: Lãi suất, vốn tự có, tuổi chủ hộ, mục đích sử dụng vốn và
trình độ học vấn của chủ hộ. Nhƣ vậy, với 8 yếu tố có ý nghĩa về mặt thống kê cho
thấy việc tác động để làm thay đổi những yếu tố này là điều quan trọng để cải thiện
tình hình trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Nhất là các biến có tác động mạnh đến
việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo nhƣ: vốn thực hiện dự án, thị trƣờng, đƣờng
giao thông.
Việc xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến trả nợ đúng hạn và mức độ của chúng
có ý nghĩa quan trọng trong phát hiện rủi ro, đề ra những biện pháp hạn chế rủi ro
đó. Đồng thời kịp thời có những điều chỉnh, chính sách hỗ trợ giúp đỡ ngƣời nghèo
sử dụng vốn hiệu quả, trả nợ đúng hạn, nhằm bảo toàn nguồn vốn Nhà nƣớc. Giúp
một chƣơng trình, một chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc phát huy hiệu quả tích
cực, xây dựng thành nông thôn mới, giảm nghèo tại địa phƣơng. Kết quả nghiên
cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến Trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo vay vốn NHCSXH
huyện Ba Tri nhƣ sau:
Trả nợ = - 6,645 + 0,066*Vốn dự án + 0,412*Tiết kiệm - 0,984*Giới tính +
0,474*Thành viên trong tuổi lao động – 0,503*Thành viên ngoài tuổi lao động +
2,689*Thị trƣờng + 0,401*Diện tích đất + 1,218*Đƣờng giao thông
Một là, yếu tố về vốn thực hiện dự án: Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố
này có mối quan hệ cùng chiều với việc khách hàng trả nợ đúng hạn nghĩa là ngƣời
nghèo thực hiện dự án càng lớn thì khả năng trả nợ đúng hạn càng cao. Do đó, nếu
đƣợc UBND và các hội đoàn thể địa phƣơng tổ chức định hƣớng, tƣ vấn, hỗ trợ về
kỹ thuật sản xuất để mở rộng quy mô dự án thì sẽ giúp ngƣời nghèo sản xuất hiệu
quả, phát triển kinh tế và nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn.
70
Hai là, yếu tố về tiền gửi tiết kiệm: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng số dƣ tiền
gửi tiết kiệm có quan hệ cùng chiều với việc trả nợ đúng hạn. Đây là chủ trƣơng của
Chính phủ trong việc tạo thói quen tiết kiệm cho ngƣời nghèo thông qua việc gửi
một khoản tiền nhỏ hàng tháng tại NHCSXH. Bên cạnh kết quả hình thành thói
quen tiết kiệm việc này còn đòi hỏi ngƣời nghèo phải biết cân đối tiêu dùng, chi tiêu
hợp lý, có ý thức cao hơn trong việc trả nợ khi nợ đến hạn. Đồng thời tiền tiết kiệm
cũng là nguồn trả nợ của ngƣời nghèo, góp phần giảm bớt áp lực khi nợ đến hạn. Vì
vậy NHCSXH, UBND, tổ chức đoàn thể cần tuyên truyền vận động để họ gửi tiết
kiệm tốt hơn, thậm chí có thể lập thành quy ƣớc hoặc quy định bắt buộc đối với tổ
viên.
Ba là, yếu tố về giới tính chủ hộ: Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ
giữa chủ hộ có giới tính nữ với việc trả nợ đúng hạn, nghĩa là nữ giới làm chủ hộ thì
có xác suất trả nợ đúng hạn cao hơn. Vì vậy, cần nâng cao vai trò của ngƣời phụ nữ
trong gia đình, khi làm hồ sơ vay, nhận tiền hoặc đến hạn trả thì các tổ chức chính
trị-xã hội cần thông báo đồng thời cho ngƣời phụ nữ trong gia đình để họ cùng nắm
bắt thông tin, nâng cao trách nhiệm và khả năng trả nợ.
Bốn là, yếu tố về số thành viên trong độ tuổi lao động: Kết quả nghiên cứu
cho thấy số thành viên trong độ tuổi lao động trong gia đình có mối quan hệ cùng
chiều với việc trả nợ đúng hạn. Số thành viên trong độ tuổi lao động nhiều là điều
kiện thuận lợi để hộ gia đình thực hiện sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế. Do
đó, khả năng trả nợ đúng hạn sẽ cao hơn. Vì vậy cần phát huy lợi thế về sức lao
động của các thành viên trong độ tuổi lao động thông qua việc nhà trƣờng thực hiện
tốt công tác định hƣớng, hƣớng nghiệp; UBND và Phòng Lao động Thƣơng binh
Xã hội huyện tạo điều kiện để con em hộ nghèo đi xuất khẩu lao động; NHCSXH
hỗ trợ về vốn xuất khẩu lao động đối với các đối tƣợng này.
Năm là, yếu tố về số thành viên ngoài độ tuổi lao động: Kết quả nghiên cứu
cho thấy số thành viên ngoài độ tuổi lao động trong gia đình có mối quan hệ ngƣợc
chiều với việc trả nợ đúng hạn. Nghĩa là số thành viên ngoài độ tuổi lao động càng
71
nhiều thì khả năng trả nợ đúng hạn càng thấp. Vì vậy kiểm soát, giảm số thành viên
ngoài độ tuổi lao động của gia đình là điều cần thiết. Chính quyền địa phƣơng, hội
đoàn thể cần thực sự quan tâm, nắm bắt kịp thời, tuyên truyền, vận động để các hộ
nghèo nhận thức đúng đắn hơn về kế hoạch hóa gia đình. Biết cách hạn chế sinh con
thứ 3 trở lên nhằm giảm ngƣời phụ thuộc, tránh rơi vào vòng luẩn quẩn đói nghèo.
Mặt khác, cần có chính sách y tế tốt hơn đối với ngƣời già và trẻ nhỏ trong hộ gia
đình nghèo để họ giảm bớt gánh nặng, áp lực kinh tế trong khám chữa bệnh, điều trị
và nuôi dƣỡng.
Sáu là, yếu tố về thị trƣờng: Kết quả nghiên cứu cho thấy thị trƣờng có quan
hệ cùng chiều với việc trả nợ đúng hạn. Thị trƣờng tiêu thụ thuận lợi, hàng hóa lƣu
thông nhanh chóng, giá cả ổn định, ngƣời dân không bị ép giá,..là những điều kiện
quan trọng giúp ngƣời dân yên tâm sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả về kinh
tế và trả nợ đúng hạn. Do đó các cấp quản lý mà trên hết là UBND huyện cần hình
thành các tổ liên kết, tổ hợp tác, hợp tác xã,… để gắn kết ngƣời dân trong quá trình
sản xuất nhằm tạo thƣơng hiệu, uy tín trên thị trƣờng, loại bỏ bớt thành phần trung
gian nhằm nâng cao giá trị, lợi nhuận cho ngƣời nông dân trong chuỗi giá trị.
Bảy là, yếu tố về đất đai: Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng
chiều giữa diện tích đất của hộ gia đình với việc trả nợ đúng hạn. Hộ gia đình có
diện tích đất lớn sẽ có xác suất trả nợ cao hơn. Do hộ gia đình đa dạng hóa nguồn
thu trên chính mảnh đất của mình. Do họ tận dụng đƣợc lợi thế diện tích đất lớn để
trồng cỏ, lúa, cây ăn quả, đào ao nuôi tôm, cá,… tăng thu nhập. Kết quả này phù
hợp với kết quả nghiên cứu của Đinh Phi Hổ & Đông Đức năm 2015. Vì vậy
UBND xã cần quan tâm nhiều hơn đối với những hộ nghèo có diện tích đất ít, định
hƣớng cho họ các ngành nghề phù hợp hoặc hỗ trợ thuê đất với giá thấp để họ có
điều kiện sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó đối với những hộ nghèo có diện tích đất
trống, bỏ hoang cần thúc đẩy họ sản xuất, trồng trọt tăng thu nhập, phát triển kinh
tế, cải thiện đời sống từ đó có khả năng trả nợ đúng hạn.
72
Tám là, yếu tố về mở rộng và xây dựng đƣờng giao thông: Kết quả nghiên
cứu cho thấy yếu tố đƣờng xá, khu vực sống có quan hệ cùng chiều với việc trả nợ
đúng hạn. Nghĩa là khi hộ nghèo ở nơi có đƣờng xá thuận lợi, cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn thông suốt họ sẽ có nhiều thuận lợi trong sản xuất kinh doanh, phát
triển kinh tế, có điều kiện trả nợ đúng. Vì vậy trong thời gian tới UBND huyện cần
đẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn mới trong đó có tiêu chí hạ tầng nông thôn,
đƣờng-trƣờng-trạm nhằm cải thiện môi trƣờng sống, góp phần nâng phát triển kinh
tế, nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn.
5.2. Gợi ý chính sách và khuyến nghị góp phần nâng cao khả năng trả nợ
đúng hạn
5.2.1. Khuyến nghị đối với chi nhánh NHCSXH tại huyện Ba Tri
- Dựa vào kết quả nghiên cứu NHCSXH thống kê những hộ nghèo vay vốn có
vốn thực hiện dự án và số dƣ tiền gửi tiết kiệm thấp, giới tính chủ hộ là nam để nhắc
nhở về thời gian trả nợ, thƣờng xuyên kiểm tra sử dụng vốn, tiến độ thực hiện dự án
và nhắc nhở nâng mức đóng tiết kiệm.
- Cung cấp danh sách cần lƣu ý trên cho chính quyền địa phƣơng, hội đoàn thể
cấp xã để các đơn vị này thƣờng xuyên tác động, tuyên truyền, khuyến khích những
hộ gia đình nằm trong danh sách trên.
- Nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo thông qua yếu tố kinh
nghiệm của khách hàng vay vốn: Kết quả hồi quy đã cho thấy khách hàng càng thực
hiện dự án lớn thì khả năng trả nợ đúng hạn càng cao do nhanh mang lại hiệu quả
kinh tế, điều đó kèm với việc khách hàng phải có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
họ đang sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ là cơ sở trong quá trình thẩm định khách
hàng vay vốn, cán bộ tín dụng cần lƣu ý nhiều hơn đến số năm hoạt động trong lĩnh
vực vay vốn của khách hàng. Cần lựa chọn các khách hàng có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì đây là những đối tƣợng khách
hàng đã tạo ra nguồn thu nhập ổn định, bên cạnh đó họ cũng có khả năng thích ứng
với những biến động của thị trƣờng.
73
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra sử dụng vốn đúng mục đích: NHCSXH phối
hợp các bên liên quan kiểm tra sử dụng vốn đúng mục đích sau giải ngân. Thông tƣ
39 của NHNN quy định ngƣời vay phải sử dụng vốn đúng mục đích. Trong tất cả
các phƣơng án vay vốn đều có mục đích sử dụng vốn vay. Mỗi mục đích sử dụng
vốn sẽ gắn liền với thời gian và nguồn trả nợ khác nhau. Nếu ngƣời vay sử dụng
vốn sai mục đích là sai quy định của Nhà nƣớc. Đồng thời, sẽ kéo theo rủi ro không
trả đƣợc nợ khi đến hạn. Vì vậy, NHCSXH cần phối hợp kiểm tra mục đích sử dụng
vốn thực tế, xem xét giải ngân nhiều lần đối với các khách hàng thực hiện dự án lớn
sau khi đã kiểm tra mục đích sử dụng vốn đúng nhằm hạn chế rủi ro.
- Ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro trả nợ không đúng hạn thông qua yếu tố
công khai kết quả kiểm tra, giám sát khoản vay: Cán bộ tín dụng kiểm tra giám sát
khoản vay càng nhiều thì khả năng xảy ra rủi ro tín dụng khách hàng càng thấp. Vì
thế cán bộ tín dụng cần thƣờng xuyên tiến hành kiểm tra tình hình của khách hàng
định kỳ hoặc đột xuất sau khi cho vay để hƣớng dẫn, đôn đốc ngƣời vay sử dụng
đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả gốc, lãi vay đúng hạn. Đồng thời
việc kiểm tra cần có các thành phần liên quan phối hợp để thông báo kết quả kiểm
tra rộng rãi đến ngƣời dân thông qua loa đài nhằm tăng sức lan tỏa, nâng cao trách
nhiệm, ý thức trả nợ.
- Tăng cƣờng tập huấn cho cán bộ Hội đoàn thể nhận ủy thác. Nội dung hƣớng
tới nhằm nâng cao năng lực, cách quản lý vốn, truyền tải kinh nghiệm, xiết chặt
khâu kiểm tra giám sát. Đối với những hộ đƣợc vay thực hiện dự án quy mô lớn thì
cần sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của các đơn vị ủy thác, các thành viên tổ cùng
giám sát lẫn nhau, khâu bình xét cho vay phải đƣợc tiến hành nghiêm túc, thực hiện
công tác kiểm tra trƣớc, trong và sau giải ngân đầy đủ, kịp thời nhằm phát hiện,
ngăn chặn hộ vay sử dụng vốn sai mục đích, không có khả năng trả nợ ngân hàng.
- Gắn mức phí nhận đƣợc với kết quả trả nợ của ngƣời nghèo. Nhằm nâng cao
trách nhiệm của tổ trƣởng, đoàn thể các cấp. Tổ trƣởng, cấp hội là ngƣời tại địa
phƣơng, gần gũi, nắm rõ tình hình của hộ gia đình nghèo nhất. Vì vậy, họ cần phải ý
74
thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc bình xét cho vay, mức cho vay phải phù
hợp với năng lực, điều kiện của ngƣời đƣợc vay để trả đƣợc nợ khi đến hạn.
5.2.2. Gợi ý chính sách và khuyến nghị với các cơ quan quản lý góp phần
nâng cao khả năng trả nợ đối với người nghèo tại huyện Ba Tri
5.2.2.1 Gợi ý chính sách đối với Chính phủ về chính sách đối với người
nghèo
- Hỗ trợ về nguồn vốn cho NHCSXH để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh,
phát triển kinh tế hộ gia đình nghèo và trả nợ đúng hạn.
- Nâng lãi suất huy động vốn từ các sản phẩm tiết kiệm nhằm tăng tính cạnh
tranh để tạo nguồn vốn cho vay các đối tƣợng trong đó có ngƣời nghèo.
- Dành kinh phí để cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông ở các xã vùng sâu, vùng
xa, xã thuộc diện bãi ngang ven biển đặc biệt khó khăn.
- Hỗ trợ ngƣời nghèo thích ứng biến đổi khí hậu. Từ đó tạo điều kiện để họ ổn
định đời sống, sản xuất có hiệu quả, hạn chế rủi ro và trả nợ đúng hạn. Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết số 120/NQ-CP về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu
Long thích ứng với biến đổi khí hậu. Chính phủ cần hỗ trợ nhiều hơn đến các dự án
phục hồi rừng ngập mặn ven biển để chống sạt lở, nâng cấp hệ thống cống, trạm
bơm điện đảm bảo tƣới tiêu phục vụ sản xuất, xây dựng các công trình thủy lợi, hồ
chứa nƣớc ngọt, hệ thống đê biển chống xâm nhập mặn, đê bao ngăn mặn kết hợp
đƣờng giao thông. Phát triển các mô hình kinh tế có hiệu quả cao và phù hợp với
điều kiện hạn mặn, mô hình tƣới tiết kiệm nƣớc, chủ động trữ nƣớc ngọt, xây dựng
hệ thống quan trắc và cảnh báo mặn tự động trên các nhánh sông chính,..
5.2.2.2 Gợi ý chính sách đối với NHCSXH Việt Nam trong công tác chủ
động nguồn vốn
- Phát triển đa dạng các sản phẩm tiền gửi nhằm tăng khả năng huy động vốn.
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền sản phẩm tiền gửi tại NHCSXH đến các đối
tƣợng dân cƣ.
75
- Phát triển kênh huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu đƣợc chính phủ
bảo lãnh để tạo thêm nguồn vốn, ngoài nguồn vốn ngân sách, tiền gửi 2% của các
TCTD,..
- Hiện đại hóa công nghệ thông tin, báo số dƣ tiền gửi định kỳ hoặc khi có phát
sinh, qua tin nhắn điện thoại. Thông báo thời gian sắp đến hạn qua hệ thống gọi
điện tự động.
- Bổ sung nội dung “Ghi chú” trong biên lai thu lãi hàng tháng đƣợc gửi
đến khách hàng. Trong nội dung ghi chú NHCSXH đề cập đến mức gửi tiết kiệm và
khuyến nghị cho khách hàng đối với những khách hàng gửi tiết kiệm thấp hoặc
không gửi tiết kiệm nhƣ một lời nhắc nhở. Ví dụ: Số dƣ tiền gửi (mức gửi) của bạn
thấp. Đề nghị gửi cao hơn.
- Tăng cƣờng vai trò hỗ trợ, giám sát của Hội sở chính đối với hoạt động
tín dụng: Phát huy vai trò tƣ vấn, định hƣớng và trách nhiệm của các phòng ban hội
sở chính nhƣ Quản lý rủi ro, Pháp chế, Công nợ,…đối với các chi nhánh trong việc
chuẩn hóa các quy định, mẫu biểu liên quan đến việc quyền lợi, nghĩa vụ ngƣời
nghèo khi vay vốn, tăng cƣờng cập nhật kịp thời và phổ biến thông tin đối tƣợng,
cảnh báo rủi ro liên quan đến tình hình trả nợ hoặc Khách hàng có rủi ro trả nợ
không đúng hạn. Tăng cƣờng vai trò kiểm tra, rà soát và quản lý rủi ro tập trung tại
Chi nhánh.
- Đề xuất nâng lãi suất tiền gửi của tổ viên. Lãi suất thấp là một rào cản, khi lãi
suất thấp họ sẽ ít quan tâm đến việc gửi tiền, và có suy nghĩ giữ ở nhà thay vì gửi
ngân hàng. Việc nâng lãi suất gửi tiết kiệm nhằm giúp họ nhận thấy việc gửi tiền là
có lợi về kinh tế, khuyến khích họ gửi tiết kiệm nhiều hơn và ở mức cao hơn.
5.2.2.3 Khuyến nghị đối với UBND huyện trong công tác chỉ đạo
- Quan tâm nhiều hơn đến xây dựng hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng. Đặc
biệt là các xã vùng sâu, vùng xa. Tập trung thực hiện các tiêu chí nông thôn mới để
cải thiện môi trƣờng sống và môi trƣờng sản xuất nông thôn.
76
- Bố trí nguồn vốn giải ngân khi dự án xây dựng đƣợc phê duyệt, tránh trình
trạng treo hoặc tồn đọng vốn, gây lãng phí và không kịp thời đáp ứng nhu cầu và
giảm hiệu quả dự án.
- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện các công trình xây dựng cơ
sở hạ tầng, đƣờng, trƣờng, trạm,…
- Chỉ đạo UBND cấp xã, Phòng Lao động – Thƣơng binh – Xã hội huyện tăng
cƣờng công tác tuyên truyền, mở các buổi hội thảo, ngày hội việc làm,…nhằm định
hƣớng cho nguồn lao động trẻ tại địa phƣơng, nâng cao cơ hội nghề nghiệp, hƣớng
tới lao động đƣợc đào tạo nghề và xuất khẩu lao động.
- Mở các lớp khuyến nông, khuyến ngƣ, chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện
để ngƣời nghèo tham quan các mô hình phát triển kinh tế,..
- Thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát công tác nhận ủy thác của đoàn thể cấp xã.
- Tổ chức nông dân sản xuất theo nhóm liên kết, tổ hợp tác nhằm xây dựng uy
tín, thƣơng hiệu sản phẩm, tăng tính cạnh tranh trên thị trƣờng, tránh trƣờng hợp
phát triển kinh tế tự phát, nhỏ lẻ bị chèn ép về giá. Đồng thời, chính quyền các cấp
cần hỗ trợ ngƣời dân trong việc liên kết với các cơ sở tiêu thụ lớn nhƣ siêu thị, chợ
đầu mối để rút ngắn chuỗi giá trị, loại bỏ bớp các thành phần trung gian (thƣơng lái)
để giúp ngƣời sản xuất hƣởng lợi trực tiếp từ thành quả của mình. Thực tế cho thấy,
việc thành lập các tổ hợp tác trồng nấm bào ngƣ, hợp tác xã nuôi bò cung cấp ra thị
trƣờng ở một số xã đã đạt đƣợc hiệu quả cao, giúp ổn định kinh tế hộ gia đình, phấn
khởi sản xuất. Bên cạnh đó nhà máy thu mua sữa Vinamilk đƣợc xây dựng cũng là
một bƣớc ngoặc giúp ngƣời nuôi bò sữa trên địa bàn có đầu ra ổn định, giá cả cạnh
tranh. Những kết quả tích cực và hƣớng đi đó cần đƣợc tiếp tục phát huy.
5.2.2.4 Khuyến nghị đối với Hội đoàn thể, UBND cấp xã
- Cần có quy định, tuyên truyền vận động thậm chí quy định bắt buộc hộ gia
đình phải gửi tiết kiệm ở mức phù hợp và đều đặn. Từ đó hình thành thói quen và ý
thức tiết kiệm cho ngƣời nghèo. Gửi tiết kiệm cao giúp ngƣời nghèo có điều kiện,
nguồn tiền trả nợ gốc và lãi. Không tạo áp lực phải trả hết nợ vào kỳ hạn cuối, tăng
77
vòng vay vốn, tạo điều kiện tiếp tục cho vay quay vòng các đối tƣợng hộ nghèo
khác.
- Chính quyền địa phƣơng cần quan tâm nhiều hơn với những ngƣời trong độ
tuổi lao động nhƣng vẫn chƣa có việc làm. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền, vận
động, khuyến khích họ lao động, tìm việc làm phù hợp với điều kiện gia đình và
bản thân, giảm bớt gánh nặng.
- UBND xã phối hợp với Phòng lao động, thƣơng binh và xã hội huyện lập danh
sách trình Sở lao động để hỗ trợ nguồn vốn địa phƣơng xuất khẩu lao động bên
cạnh nguồn vốn Trung Ƣơng, tạo điều kiện để họ đi xuất khẩu lao động, phát triển
kinh tế, vƣơn lên thoát nghèo, trả nợ đúng hạn.
5.3. Hạn chế của đề tài
Phạm vi nghiên cứu nhỏ, chỉ tập trung vào một số yếu tố nhất định, mang tính
phổ biến. Vì vậy không thể mô tả đầy đủ hết những tác động khác nhau, nhiều yếu
tố chƣa kể đến việc trả nợ đúng hạn của ngƣời nghèo. Tỷ lệ giải tích mô hình chỉ đạt
75,2%. Nhƣ vậy còn một khoản trống không tránh khỏi do một số yếu tố bị bỏ sót.
Hƣớng nghiên cứu mở rộng trong thời gian tới mở rộng phạm vi nghiên cứu
và tìm thêm các biến, yếu tố khác để giúp mô hình nghiên cứu đƣợc hoàn chỉnh và
thuyết phục hơn.
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Mạnh Chính (2018), Tín dụng của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
đối với người nghèo. Luận án Tiến sĩ Đại học Kinh tế Tp.HCM năm 2018.
2. Nguyễn Đăng Dờn và cộng sự (2012), Quản trị ngân hàng thƣơng mại hiện đại,
NXB Phƣơng Đông, Hồ Chí Minh.
3. Lê Thị Tuyết Hoa & Đặng Văn Dân (2017), Giáo trình lý thuyết tài chính - tiền
tệ, Nhà xuất bản kinh tế TP.HCM.
4. Đinh Phi Hổ & Đông Đức (2015), Tác động tín dụng chính thức đến thu nhập
của nông hộ ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế, 26(2), 65-82 -2015.
5. Đinh Phi Hổ (2017), Phương pháp nghiên cứu kinh tế & viết luận văn thạc sĩ,
Nhà xuất bản kinh tế TP.HCM.
6. Nguyễn Trọng Hoài (2005), Nghiên cứu ứng dụng các mô hình kinh tế lượng
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa đói
giảm nghèo ở Đông Nam Bộ, Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Bộ, Trƣờng
Đại học Kinh tế TP. HCM.
7. Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị Ngân hàng thƣơng mại, NXB Lao động xã
hội, Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Thị Loan (2017), Kế toán ngân hàng, NXB Kinh tế TpHCM.
9. Trƣơng Đông Lộc và Nguyễn Thị Tuyết (2011), Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi
ro tín dụng khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Chi nhánh thành phố Cần Thơ, Tạp chí Ngân hàng, số 5: tr. 38-41
10. Phạm Thị Nguyệt và Hà Mạnh Hùng (2011), Nguyên nhân và những biểu hiện
rủi ro tín dụng khách hàng cá nhân của NHTM, Tạp chí ngân hàng, số 9: tr. 29-
33.
79
11. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,
NXB: Tài chính.
12. Nguyễn Văn Tiến (2005), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà
xuất bản Thống kê.
13. Nghị định của Chính phủ số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 về
Tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác.
14. Quyết định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về.
15. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tƣớng chính phủ về
việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015.
16. Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tƣớng chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 –
2020
17. Thông tƣ số: 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 quy định về phân loại tài sản
có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngoài.
18. Thông tƣ số 39/2016/TT-NHNN Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín
dụng, Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng ngày 30/12/2016.
19. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=403&idmid=2&ItemID=2826
20. https://voer.edu.vn/m/phan-tich-hoat-dong-tin-dung-tai-cac-nhtm/4f468fd1
21. Gobezie, Getaneh and Garber, Carter (2007), Impact Assessment of
Microfinance in Amhara Region of Northern Ethiopia, Hosted by the Food and
Agriculture Organisation of the United Nations (FAO), the Ford Foundation,
and the International Fund for Agricultural Development (IFAD).
22. Joseph John Magali (2013). Factors Affecting Credit Default Risks For Rural
Savings and Credits Cooperative Societies (SACCOS) in Tanzania.
80
23. Khandker S R (2003). Micro-Finance and Poverty: Evidence Using Panel Data
from Bangladesh. Policy research working paper 2945.
24. Khandker S R (2005). Microfinance and Poverty: Evidence Using Panel Data
from Bangladesh. The World Bank Economic Review Advance Access
published September 8, 2005.
25. Legerwood J (1999). Sustainable banking with the poor. The World Bank.
26. Nguyen Viet Cuong (2008). Is a governmental microcredit program for the
poor really pro-poor? Evidence from Vietnam. The Developing Economies,
46,151-187.
27. Okezie A. Ihugba, Bankoli Bankong, N. C. Ebomuche (2014). The Impact of
Nigeria Microfinance Banks on Poverty Reduction: Imo State Experience.
International Letters of Social and Humanistic Sciences Vol. 16 (2014) pp 92-
113.
28. Pande R, Cole S, Sivasankaran A, Bastian G, Durlacher K (2012). Does poor
people’s access to formal banking services raise their incomes? EPPI-Centre,
Social Science Research Unit, Institute of Education, University of London.
29. Phan Dinh Khoi (2012). An empirical analysis of accessibility and impact of
microcredit: The rural credit market in the Mekong River Delta, Vietnam (luận
án tiến sĩ, Đại học Lincoln, New Zealand).
30. Pitt, M. M.,& Khandker, S. R. (1998). The impact of group-based credit
programs on poor households in Bangladesh: Does the gender of participants
matter? Journal of Political.
31. Uganda Ministry of Finance, Planning and Economic Development (2004).
Poverty Eradication action plan (2004/5-2007/8). www.imf.org/external/pubs/ft/
scr/2005/cr05307.pdf (accessed 18 December 2011).
81
PHỤ LỤC 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1. Lịch sử hình thành
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ năm Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế
- xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trƣơng có chế độ tín dụng ƣu đãi đối với hộ nghèo,
hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng căn cứ cách
mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín chấp đối với các hộ nghèo…
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lƣợc quốc gia về xóa
đói giảm nghèo, năm 1993, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ƣu đãi hộ nghèo
với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ngân hàng Ngoại thƣơng và Ngân hàng Nhà nƣớc đóng góp. Quỹ đƣợc sử
dụng cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với lãi suất ƣu đãi, mức cho
vay 500.000 đồng/hộ, ngƣời vay không phải bảo đảm tiền vay.
Từ kinh nghiệm thực tiễn hai năm thực hiện Quỹ cho vay ƣu đãi hộ nghèo,
ngày 31/8/1995, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/QĐ-TTg về việc
thành lập Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo, đặt trong Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, để cung cấp nguồn vốn ƣu đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.
Với mô hình tổ chức đƣợc triển khai đồng bộ từ Trung ƣơng đến địa phƣơng
trên cơ sở tận dụng bộ máy và mạng lƣới sẵn có của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo đã thiết lập đƣợc
kênh tín dụng riêng để hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo ở Việt Nam với các chính
sách tín dụng hợp lý, giúp hộ nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập, từng bƣớc làm quen với nền sản xuất hàng hoá và có điều kiện thoát khỏi đói
nghèo.
82
Tuy nhiên, từ bộ phận quản trị đến bộ phận điều hành của Ngân hàng Phục vụ
ngƣời nghèo đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian để nghiên cứu
những vấn đề thực tiễn, hạn chế công việc nghiên cứu đề xuất chính sách, cơ chế
quản lý điều hành. Mọi hoạt động về nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách đều
giao cho ban điều hành nghiên cứu soạn thảo trong khi ban điều hành đang thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam. Nhƣ vậy, không tách đƣợc chức năng hoạch định chính
sách và điều hành theo chính sách.
Hơn nữa, bên cạnh Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo, nguồn vốn từ ngân
sách Nhà nƣớc hỗ trợ ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác còn đƣợc giao
cho nhiều cơ quan Nhà nƣớc, hội đoàn thể và Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
cùng thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn lực của Nhà nƣớc bị phân
tán, chồng chéo, trùng lắp, thậm chí cản trở lẫn nhau. Bên cạnh nguồn vốn cho vay
hộ nghèo đƣợc Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo và Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam thực hiện thì thực tế còn có: nguồn vốn cho vay giải
quyết việc làm do Kho bạc Nhà nƣớc quản lý và cho vay; nguồn vốn cho vay đối
với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn do Ngân hàng Công thƣơng thực
hiện; nguồn vốn cho vay ƣu đãi các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh
thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi, các xã đặc biệt khó khăn thuộc
Chƣơng trình 135 của Chính phủ…
Việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều tổ
chức tài chính với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho quá trình
kiểm soát của Nhà nƣớc, không tách bạch đƣợc tín dụng chính sách với tín dụng
thƣơng mại.
Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín
dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách; các nghị quyết của Đại hội
Đảng IX, nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn thiện tổ chức
và hoạt động của NHCSXH, tách tín dụng ƣu đãi ra khỏi tín dụng thƣơng mại; đồng
thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) về
83
việc thành lập Ngân hàng Chính sách; ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị
định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính
sách khác, Thủ tƣớng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc
thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ ngƣời nghèo, tách
khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
2. Chức năng nhiệm vụ
NHCSXH đƣợc thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ƣu đãi đối với
ngƣời nghèo và các đối tƣợng chính sách khác.
Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận, đƣợc Nhà nƣớc bảo
đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, đƣợc miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nƣớc.
NHCSXH đƣợc thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán,
ngân quỹ và đƣợc nhận vốn uỷ thác cho vay ƣu đãi của chính quyền địa phƣơng,
các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính
phủ, các cá nhân trong và ngoài nƣớc đầu tƣ cho các chƣơng trình dự án phát triển
kinh tế xã hội.
NHCSXH là một trong những công cụ đòn bẩy kinh tế của Nhà nƣớc nhằm
tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tƣợng chính sách tiếp cận vốn tín
dụng ƣu đãi từ đó phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều
kiện sống, vƣơn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế
gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu -
nƣớc mạnh - dân chủ - công bằng - văn minh.
Cơ cấu tổ chức và mạng lƣới hoạt động
Điều lệ hoạt động của ngân hàng CSXH đƣợc chính phủ ban hành theo Quyết
định số 16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tƣớng chính phủ.
84
Ngân hàng CSXH có mô hình tổ chức đặc thù phù hợp với điều kiện, đặc điểm
Việt Nam, đáp ứng mục tiêu tập trung mọi nguồn lực xã hội, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá hoạt động tín dụng chính sách. Cơ cấu tổ
chức của ngân hàng CSXH gồm 2 bộ phận:
Thứ nhất là bộ phận quản trị: Giúp chính phủ quản trị ngân hàng và để chỉ đạo
bộ máy tác nghiệp. Bộ máy quản trị gồm Hội đồng quản trị (HĐQT) ở Trung ƣơng
và Ban đại diện HĐQT ở cấp tỉnh và cấp huyện với thành viên là lãnh đạo của các
ngành tài chính, kế hoạch, ngân hàng, lao động – thƣơng binh và xã hội, nông
nghiệp và 4 tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) là Hội liên hiệp phụ nữ, Hội nông
dân, Hội cựu chiến binh và Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Chủ tịch HĐQT là Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc, Trƣởng Ban đại diện
HĐQT tại địa phƣơng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND cùng cấp kiêm nhiệm.
Trong quá trình thực hiện, để tăng cƣờng năng lực quản trị tín dụng ƣu đãi (TDUĐ)
tại cơ sở, ngày 31/01/2013, Thủ tƣớng chính phủ đã cho phép thí điểm tại 3 tỉnh
(Long An, Thanh Hóa, Bắc Giang) bổ sung chủ tịch UBND cấp xã tham gia Ban đại
diện HĐQT ngân hàng CSXH cấp huyện và kể từ đầu năm 2015 đã cho phép chính
thức bổ sung chủ tịch UBND cấp xã tham gia Ban đại diện HĐQT ngân hàng
CSXH cấp huyện theo công văn số 1423/VPCP-KTTH ngày 02/3/2015 của Văn
phòng chính phủ.
HĐQT thực hiện nhiệm vụ tham mƣu, hoạch định chính sách nguồn vốn,
chính sách đầu tƣ và chỉ đạo, giám sát thực thi chính sách TDUĐ của nhà nƣớc. Ban
đại diện HĐQT cấp tỉnh, cấp huyện chỉ đạo và giám sát thực hiện các nghị quyết
của HĐQT ngân hàng CSXH tại địa phƣơng, tham mƣu cho chủ tịch UBND cùng
cấp thực hiện lồng ghép TDUĐ với các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội
(ASXH) và xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao mức sống của ngƣời nghèo nói
riêng, ngƣời dân nói chung và góp phần phát triển KT-XH của địa phƣơng.
Hiện nay có gần 8.000 cán bộ lãnh đạo của các cơ quan quản lý nhà nƣớc và tổ
chức CT-XH từ trung ƣơng đến cấp huyện tham gia kiêm nhiệm công tác quản trị
85
ngân hàng CSXH. Từ khi thành lập đến nay, HĐQT và Ban đại diện HĐQT các cấp
đã có nhiều đóng góp quan trọng trong công tác tham mƣu giải quyết, đảm bảo đầy
đủ nguồn vốn để giải ngân của các chƣơng trình TDUĐ cho ngƣời nghèo và các đối
tƣợng chính sách khác và tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động của NHCSXH.
Các thành viên HĐQT là đại diện của cơ quan chủ quản các chƣơng trình quốc gia,
đã tích cực gắn kết giữa việc thực hiện các mục tiêu của chƣơng trình quốc gia với
hoạt động tín dụng của ngân hàng CSXH, góp phần nâng cao hiệu quả các chƣơng
trình mục tiêu quốc gia này.
Trong những năm gần đây, các thành viên HĐQT và Ban đại diện HĐQT đã
dành nhiều thời gian hơn cho công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và quan tâm giải
quyết các khó khăn, vƣớng mắc của NHCSXH tại cơ sở.
Thứ hai là bộ phận điều hành, tác nghiệp: Gồm có: Hội sở chính, Sở giao dịch,
Trung tâm đào tạo, Trung tâm công nghệ thông tin đặt tại Tp Hà Nội (Địa chỉ: Số
169, phố Linh Đƣờng, phƣờng Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Tp Hà Nội) và 63 chi
nhánh cấp tỉnh, 631 phòng giao dịch cấp huyện ở các địa phƣơng với 10.886 điểm
giao dịch tại xã.
Ngân hàng CSXH đã xây dựng và vận hành hiệu quả bộ máy điều hành, tác
nghiệp làm nhiệm vụ tổ chức, điều hành quản lý vốn thống nhất từ trung ƣơng đến
cơ sở. Tính đến ngày 31/12/2018 toàn hệ thống có hơn 10.000 cán bộ làm việc ở 3
cấp: trung ƣơng, chi nhánh cấp tỉnh và phòng giao dịch cấp huyện với đầy đủ cơ sở
vật chất (máy móc thiết bị, phƣơng tiện giao dịch,…) và tổ chức các điểm giao dịch
lƣu động đảm bảo giao dịch trực tiếp đến hộ vay tại xã.
Bộ máy điều hành đã tiếp nhận và bảo toàn nguồn vốn TDUĐ của nhà nƣớc
bằng các phƣơng thức cho vay phù hợp đặc điểm của đối tƣợng vay và môi trƣờng
hoạt động tại địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Ngân hàng CSXH đã tổ chức
cho vay trực tiếp đến ngƣời vay, thực hiện xã hội hóa việc cho vay và quản lý vốn
tín dụng bằng hình thức ủy thác cho các tổ chức CT-XH tại địa bàn xã, ấp để tổ
chức và quản lý các tổ Tiết kiệm và Vay vốn tập hợp các đối tƣợng hộ nghèo, đối
86
tƣợng chính sách khác trong xã hội vay vốn ngân hàng. Ngoài ra, bộ máy điều hành
đã xây dựng và thực hiện thành công cách thức tác nghiệp phù hợp với đặc thù là:
Tổ chức giao dịch (thu nợ, thu lãi, thu tiết kiệm, chuyển khoản, họp giao ban, phổ
biến các chính sách tín dụng mới, …) tại các Điểm giao dịch đặt tại trụ sở UBND
cấp xã; xây dựng mạng lƣới các tổ Tiết kiệm và Vay vốn (tổ chức sinh hoạt tự
nguyện của cộng đồng hộ vay vốn) vừa là nơi giúp hộ vay tìm hiểu, bình xét cho
vay, thực hiện các thủ tục vay vốn, tổ chức sinh hoạt, giúp đỡ lẫn nhau,… vừa là nơi
để ngân hàng đƣa các nghiệp vụ về cơ sở phục vụ hộ nghèo và các đối tƣợng chính
sách khác một cách nhanh chóng,thuận tiện, chính xác và hiệu quả; xây dựng hoàn
chỉnh các quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý điều hành phù hợp với mô hình
hoạt động, đối tƣợng phục vụ và xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ, quản lý
chuyên nghiệp, nhiệt tình, tâm huyết với ngành, tận tuỵ với ngƣời nghèo và có trách
nhiệm công việc.
Phƣơng thức hoạt động
Theo Điều lệ NHCSXH Việt Nam và các quy định của chính phủ về hoạt động của
NHCSXH, để chuyển tải vốn TDUĐ đến đúng đối tƣợng thụ hƣởng đồng thời nâng
cao chất lƣợng tín dụng, hỗ trợ tối đa cho ngƣời nghèo trong điều kiện phải tinh
giảm biên chế, tiết giảm chi phí quản lý, NHCSXH đã thực hiện phƣơng thức quản
lý TDUĐ thông qua các hình thức:
(1) Phân công, phân cấp trách nhiệm trong việc lựa chọn và giới thiệu đối
tƣợng thụ hƣởng các chính sách TDUĐ;
(2) Thực hiện dân chủ, công khai trong cộng đồng dân cƣ; (iii) kết hợp sự
tham gia của 4 tổ chức CT-XH với vai trò vừa là ngƣời giám sát xã hội vừa
làm uỷ thác một số công việc trong quy trình nghiệp vụ tín dụng.
Mô hình tổ chức của NHCSXH đƣợc thể hiện trong bên dƣới.
87
Mô hình tổ chức của NHCSXH
CHÍNH PHỦ
Hội đồng quản trị NHCSXH
Tổ chức CT-XH cấp trung ƣơng Tổng Giám đốc và bộ máy giúp việc
Tổ chức CT-XH cấp tỉnh UBND tỉnh Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh Chi nhánh NHCSXH
UBND huyện Ban đại diện HĐQT cấp huyện PGD NHCSXH cấp huyện Tổ chức CT-XH cấp huyện
UBND xã Điểm giao dịch cấp xã Tổ chức CT-XH cấp xã Ban đại diện HĐQT cấp xã
Trƣởng ấp Tổ Tiết kiệm và vay vốn
Hộ vay Hộ vay Hộ vay …
Việc ngân hàng CSXH ủy thác cho 4 tổ chức CT-XH để chuyển tải đồng vốn
ƣu đãi của chính phủ đến hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác nhằm huy
động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo cho ngƣời nghèo và các
đối tƣợng chính sách khác đƣợc xem là bƣớc đột phá nhằm xã hội hoá hoạt động tín
88
dụng của ngân hàng và đƣợc thực hiện thông qua văn bản thỏa thuận, hợp đồng ủy
thác và hợp đồng ủy nhiệm. Cụ thể: ở trung ƣơng, cấp tỉnh và cấp huyện, ngân hàng
CSXH và các tổ chức CT-XH ký văn bản thỏa thuận; ở cấp xã, ngân hàng CSXH ký
hợp đồng ủy thác với tổ chức CT-XH tại địa phƣơng và hợp đồng ủy nhiệm với tổ
Tiết kiệm và Vay vốn do các tổ chức CT-XH vận động thành lập và đƣợc chính
quyền cấp xã cho phép hoạt động.
Các cổ chức CT-XH đƣợc trả phí khi thực hiện ủy thác cho vay, quản lý vốn
với NHCSXH và tổ Tiết kiệm và Vay vốn đƣợc trả hoa hồng theo văn bản thoả
thuận số 3948/VBTT-NHCS-HPN-HND-HCCB-ĐTN ngày 03/12/2014. Mức phí
ủy thác trả cho tổ chức CT-XH hiện nay là 0,032%/tháng trên dƣ nợ có thu đƣợc lãi
(áp dụng từ ngày 01/10/2018).
Trong đó, mức phí theo chất lƣợng ủy thác đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Tổ chức CT-XH có nợ quá hạn ≤ 2%: Đƣợc hƣởng 100% phí ủy thác.
+ Tổ chức CT-XH có nợ quá hạn trên 2% - 3%: Đƣợc hƣởng 80% phí ủy thác.
+ Tổ chức CT-XH có nợ quá hạn trên 3% - 4%: Đƣợc hƣởng 50% phí ủy thác.
+ Tổ chức CT-XH có nợ quá hạn trên 4%: Không đƣợc hƣởng phí ủy thác.
Hoa hồng trả cho Ban quản lý tổ Tiết kiệm và Vay vốn: Bao gồm phần hoa
hồng dựa trên số lãi thực thu và hoa hồng dựa trên số dƣ tiền gửi tiết kiệm của
ngƣời nghèo.
Hiện nay, để tạo thuận lợi cho bà con hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách
trong việc vay vốn, trả nợ, trả lãi và gửi tiết kiệm thì ngân hàng và các tổ chức CT-
XH nhận ủy thác tổ chức giao dịch trực tiếp hàng tháng tại xã. Mỗi xã đƣợc đặt 1
ngày giao dịch cố định, vào ngày theo lịch (kể cả thứ 7, chủ nhật, ngày lễ) ngân
hàng tổ chức giao dịch ngay tại UBND xã và khách hàng có thể đến để thực hiện
các giao dịch nhƣ trả nợ, trả lãi, gửi tiết kiệm, nhận tiền vay … ngay tại điểm giao
dịch (trong trụ sở UBND xã) mà không phải đến trụ sở ngân hàng.
89
Tính đến 31/12/2018, đƣợc chính quyền địa phƣơng hỗ trợ, NHCSXH đã phối
hợp với các tổ chức CT-XH thành lập đƣợc 181.710 tổ Tiết kiệm và Vay vốn với
hơn 6,7 triệu hộ vay, NHCSXH hiện có 10.886 điểm giao dịch lƣu động ở xã. Việc
thành lập và tổ chức giao dịch hàng tháng theo lịch tại xã đã mang lại rất nhiều
thuận lợi cho bà con hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách khác trong việc giao
dịch với ngân hàng, họ không phải đến trụ sở ngân hàng do đó tiết kiệm đƣợc thời
gian và chi phí đi lại. Tại các điểm giao dịch lƣu động xã, các chính sách tín dụng
của nhà nƣớc, danh sách hộ vay vốn, các quy định, quy trình thủ tục của ngân hàng
CSXH đƣợc niêm yết công khai; ngƣời vay giao dịch trực tiếp với ngân hàng CSXH
vào ngày cố định hàng tháng để gửi tiền tiết kiệm, nhận tiền vay và trả nợ trƣớc sự
chứng kiến của cán bộ tổ chức CT-XH ở địa phƣơng, Tổ trƣởng tổ Tiết kiệm và
Vay vốn và chính quyền do đó đã hạn chế đƣợc việc thất thoát, xâm tiêu, tham ô, lợi
dụng chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc để vay vốn, tạo đƣợc niền tin trong cộng đồng
đối với các chủ trƣơng, chính sách của Đảng, nhà nƣớc, hoạt động ngân hàng.
3. Kết quả hoạt động
Tình hình nguồn vốn
Năm 2018, NHCSXH đã tích cực huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trên
thị trƣờng, nguồn vốn nhận ủy thác của địa phƣơng nhằm thực hiện tốt tín dụng
chính sách xã hội. Đến 31/12/2018, tổng nguồn vốn tín dụng chính sách đạt 194.420
tỷ đồng, tăng 19.038 tỷ đồng so năm 2017. Trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ƣơng cấp (bao gồm vốn điều lệ và vốn cấp các chƣơng
trình tín dụng) đạt 31.502 tỷ đồng, tăng 3.725 tỷ đồng so với năm 2017. Trong đó:
vốn điều lệ tăng 3.197 tỷ đồng, vốn cho vay chƣơng trình nhà ở xã hội tăng 500 tỷ
đồng.
- Vốn vay Ngân hàng Nhà nƣớc và nhận ủy thác nƣớc ngoài đạt 13.855 tỷ
đồng, giảm 4.449 tỷ đồng so với năm 2017, do trả nợ Ngân hàng nhà nƣớc và trả nợ
vốn vay, nhận ủy thác nƣớc ngoài.
90
- Nhận tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng Nhà nƣớc đạt 64.301 tỷ đồng,
tăng 10.143 tỷ đồng so với năm 2017. Các tổ chức tín dụng Nhà nƣớc đã chuyển đủ
nguồn vốn bổ sung năm 2018 theo quy định.
- Phát hành trái phiếu NHCSXH đƣợc Chính phủ bảo lãnh đạt 39.291 tỷ đồng.
Căn cứ hạn mức phát hành trái phiếu năm 2018 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê
duyệt, NHCSXH đã phát hành đạt 9.670 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch.
- Huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trên thị trƣờng đạt 25.056 tỷ đồng,
tăng 6.533 tỷ đồng so với năm 2017. Trong đó:
+ Huy động vốn của tổ chức, cá nhân 16.079 tỷ đồng, tăng 4.626 tỷ đồng so
với năm 2017. Điển hình một số chi nhánh huy động tăng cao, nhƣ: Thanh Hóa
(+509 tỷ đồng), TP. Hà Nội (+307 tỷ đồng), Long An (+189 tỷ đồng), TP. Hải
Phòng (+175 tỷ đồng), Nghệ An (+169 tỷ đồng), Bắc Giang (+151 tỷ đồng), Hà
Tĩnh (+145 tỷ đồng), Quảng Nam (+143 tỷ đồng), Hậu Giang (+134 tỷ đồng), Hải
Dƣơng (+116 tỷ đồng ), TP. Hồ Chí Minh (+114 tỷ đồng), Phú Yên (+108 tỷ đồng),
Thái Bình (+102 tỷ đồng),...
+ Nhận tiền gửi của tổ viên Tổ Tiết kiệm và Vay vốn là 8.977 tỷ đồng, tăng
1.907 tỷ đồng so với năm 2017. Điển hình một số chi nhánh nhận tiền gửi của tổ
viên cao nhƣ: Thanh Hóa (+127 tỷ đồng), Nghệ An(+97 tỷ đồng), TP. Hà Nội (+78
tỷ đồng), Bình Dƣơng (+77 tỷ đồng), TP. Hồ Chí Minh (+74 tỷ đồng), Hà Tĩnh và
Long An (+64 tỷ đồng), Gia Lai (+46 tỷ đồng), TP. Cần Thơ và An Giang (+44 tỷ
đồng), Đồng Tháp (+41 tỷ đồng), Quảng Trị (+40 tỷ đồng), Nam Định (+39 tỷ
đồng), Đắk Lắk và Tiền Giang (+37 tỷ đồng),...
- Vốn nhận ủy thác từ ngân sách địa phƣơng đạt 11.809 tỷ đồng, tăng 2.764 tỷ
đồng so với năm 2017, đây là mức tăng lớn nhất trong 16 năm qua. Điển hình một
số chi nhánh tăng nhiều so với năm 2017, nhƣ: TP. Hà Nội (+491 tỷ đồng), Bình
Dƣơng (+310 tỷ đồng), TP. Đà Nẵng (+290 tỷ đồng), TP. Hồ Chí Minh (+224,5 tỷ
đồng), Bà Rịa - Vũng Tàu (+122 tỷ đồng), Đồng Nai (+76,6 tỷ đồng), Đồng Tháp
91
(+73,2 tỷ đồng), Kiên Giang (+65,5 tỷ đồng), Khánh Hòa (+60,5 tỷ đồng), Tiền
Giang (+56,1 tỷ đồng), Bắc Ninh (+53 tỷ đồng), Quảng Ninh (+52,1 tỷ đồng),
Quảng Nam (+50 tỷ đồng), TP. Cần Thơ (+44,2 tỷ đồng),...
Cơ cấu các nguồn vốn đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau:
Ngân sách TW cấp
13%
6%
Vay NHNN và nhận Uỷ thác nước ngoài
4%
Tiền gửi 2% của các TCTD Nhà nước
20%
16%
Trái phiếu
Huy động
7%
Ngân sách địa phương
33%
Nguồn vốn khác và các quỹ
Biểu đồ cơ cấu các loại vốn của NHCSXH
Nguồn: Báo cáo nguồn vốn của NHCSXH năm 2018
Tình hình tín dụng
Đến ngày 31/12/2018 tổng doanh số cho vay đạt 62.078 tỷ đồng, với
2.142.518 lƣợt khách hàng vay vốn, tăng 6.964 tỷ đồng so với năm 2017. Doanh số
thu nợ đạt 45.887 tỷ đồng, tăng 5.378 tỷ đồng so với năm 2017.
Tổng dƣ nợ toàn hệ thống đạt 187.782 tỷ đồng, tăng 16.003 tỷ đồng (tăng
9,3%) so với năm 2017. Tổng số nợ quá hạn là 736 tỷ đồng, chiếm 0,39% tổng dƣ
nợ.
- Chƣơng trình tín dụng NHCSXH huy động vốn đƣợc ngân sách Trung ƣơng
cấp bù chênh lệch lãi suất đạt 165.141 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 87,9%/tổng dƣ nợ,
tăng 12.938 tỷ đồng (+8,5%) so với năm 2017, hoàn thành 100% kế hoạch Thủ
92
tƣớng Chính phủ giao. Trong đó, dƣ nợ tập trung chủ yếu ở một số chƣơng trình tín
dụng, nhƣ: cho vay hộ nghèo 37.214 tỷ đồng; cho vay chƣơng trình NS &
VSMTNT 29.503 tỷ đồng; cho vay hộ cận nghèo 29.223 tỷ đồng; cho vay hộ mới
thoát nghèo 27.838 tỷ đồng; cho vay hộ gia đình SXKD VKK 20.959 tỷ đồng; cho
vay HSSV 13.046 tỷ đồng...
- Chƣơng trình tín dụng do ngân sách trung ƣơng cấp vốn đạt 10.814 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 5,8%/tổng dƣ nợ, tăng 587 tỷ đồng (+5,7%) so với năm 2017.
- Chƣơng trình tín dụng NHCSXH nhận vốn ủy thác cho vay từ ngân sách địa
phƣơng, các chủ đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đạt 11.837 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
6,3%/tổng dƣ nợ, tăng 2.478 tỷ đồng (+19,4%) so với năm 2017.
Năm 2018, NHCSXH đƣợc ngân sách Nhà nƣớc cấp 500 tỷ đồng để thực hiện
cho vay chƣơng trình nhà ở xã hội. NHCSXH đã chủ động huy động 50% nguồn
vốn đƣợc giao huy động, đồng thời phân giao ngay chỉ tiêu kế hoạch cho chi nhánh
NHCSXH các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện. Đến 31/12/2018, đã thực hiện
cho vay 905 tỷ đồng. Trong đó, một số chi nhánh triển khai cho vay tốt, nhƣ: TP.
Hà Nội 62 tỷ đồng, Hà Tĩnh 54 tỷ đồng, Khánh Hòa 52 tỷ đồng, Quảng Nam 50 tỷ
đồng, TP. Đà Nẵng 50 tỷ đồng, Hƣng Yên 33 tỷ đồng, Thanh Hóa 30 tỷ đồng, Bắc
Giang 30 tỷ đồng, Bắc Ninh 26 tỷ đồng, Thừa Thiên - Huế 20 tỷ...
Đối với chƣơng trình cho vay hộ nghèo: Doanh số cho vay đạt 9.566 tỷ đồng;
doanh số thu nợ đạt 10.543 tỷ đồng. Dƣ nợ đạt 38.013 tỷ đồng, chiếm 20,2% tổng
dƣ nợ của toàn hệ thống, giảm 1.047 tỷ đồng so với năm 2017, với 1,28 triệu hộ còn
dƣ nợ. Dƣ nợ bình quân 30 triệu đồng/ hộ, tăng 3 triệu đồng so với năm 2017. Nợ
quá hạn gần 250 tỷ, chiếm 0,66% dƣ nợ chƣơng trình, tăng 6,98 tỷ đồng so với năm
2017. Một số chi nhánh NHCSXH tỉnh, thành phố trong năm 2018 có dƣ nợ hộ
nghèo tăng trƣởng cao nhƣ: Sơn La 131 tỷ đồng, Đak Lak 109 tỷ đồng, Điện Biên
85 tỷ đồng, Kiên Giang 57 tỷ đồng, Yên Bái 54 tỷ đồng;…Tỷ lệ thu nợ đến hạn
toàn quốc đạt 94%. Một số chi nhánh có tỷ lệ thu hồi nợ đến hạn cao nhƣ Thái
93
Bình, Thừa Thiên Huế, Thành phố Hà Nội, Bà Rịa Vũng Tàu, Hƣng Yên,… Tỷ lệ
thu lãi bình quân toàn quốc đạt 98,2%.
Tình hình tài chính
Toàn hệ thống đã thực hiện tốt kế hoạch tài chính do Hội đồng quản trị phê
duyệt, các khoản thu, chi đƣợc kiểm soát chặt chẽ, thực hiện thu đúng, thu đủ, chi
tiêu tiết kiệm, đúng định mức và chế độ quy định, thu nhập của cán bộ, viên chức và
ngƣời lao động ổn định. Các chỉ tiêu tài chính đạt đƣợc nhƣ sau:
- Tổng thu: 15.562 tỷ đồng, đạt 105 % kế hoạch năm, trong đó:
+ Thu lãi cho vay: 12.667 tỷ đồng, tăng 349 tỷ đồng (3%) so với năm 2017,
đạt 102% kế hoạch, chiếm 81,4% tổng thu nhập.
+ Thu lãi tiền gửi : 175 tỷ đồng, tăng 45 tỷ đồng so với năm 2017, chiếm
1,12% tổng thu nhập ;
+ Thu hoạt động ủy thác và dịch vụ thanh toán, ngân quỹ: 697,4 tỷ đồng,
tăng 196 tỷ đồng so với năm 2017, chiếm 4,5% tổng thu nhập ;
+ Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý 2.040 tỷ đồng, chiếm 13,1%
tổng thu nhập; tăng 169 tỷ đồng so với năm 2017, giảm 354 tỷ đồng so với kế
hoạch.
Năm 2018 toàn hệ thống tiếp tục xác định mục tiêu tập trung củng cố nâng cao
chất lƣợng tín dụng, các đơn vị có chất lƣợng tín dụng chƣa tốt đã tích cực triển
khai nhiều giải pháp có hiệu quả ; đồng thời, thực hiện tốt công tác xử lý nợ bị rủi
ro do nguyên nhân khách quan ( khoanh nợ, xóa nợ), do đó tỷ lệ thất thu lãi giảm
đáng kể, một số khoản lãi tồn đọng từ những năm trƣớc đã đƣợc thu hồi.
- Tổng chi phí: 15.229 tỷ đồng, đạt 104,5% kế hoạch năm. Trong đó:
+ Chi về huy động vốn: 7,473 tỷ đồng, tăng 672 tỷ đồng so với năm 2017,
giảm 24 tỷ đồng so với kế hoạch, chiếm 49% tổng chi phí;
+ Chi hoa hồng và phí ủy thác: 2.705 tỷ đồng, tăng 122 tỷ đồng so với năm
2017, chiếm 17,8% tổng chi phí;
94
+ Chi phí quản lý và tài sản: 4.508 tỷ đồng, tăng 528 tỷ so với năm 2017
(+11,7%), chiếm 29,6% tổng chi phí;
+ Chi dự phòng rủi ro tín dụng và chênh lệch tỷ giá ngoại tệ: 552,2 tỷ đồng,
chiếm 3,6% tổng chi phí, giảm 704,6 tỷ đồng so với năm 2017.
Quán triệt chủ trƣơng tiết kiệm chi tiêu theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ
và Thống đốc NHNN, các đơn vị trong hệ thống đã rà soát lại các khoản mục chi
phí, thực hiện chi tiêu tiết kiệm, đúng định mức, đảm bảo công khai, minh bạch gắn
với chất lƣợng, hiệu quả hoạt động; triệt để tiết kiệm chi thƣờng xuyên nhất là các
khoản chi hội nghị, hội thảo, chi điện, nƣớc, văn phòng phẩm,...Năm 2018, tổng chi
phí quản lý và tài sản (chƣa có lƣơng) là 1.843 tỷ đồng, tăng 135 tỷ đồng (3,45%)
so với năm 2017. Nguyên nhân, do năm 2018 NHCSXH thực hiện trích nộp bảo
hiểm xã hội và các khoản phải nộp khác theo quy định của nhà nƣớc tăng theo mức
lƣơng tối thiểu vùng. Mặt khác, dƣ nợ cho vay 2018 tăng trƣởng 8,5% so với năm
2017 nên chi phí tăng theo. Mức tăng chi phí phù hợp với mức tăng trƣởng tín dụng
do Chính phủ giao.
- Chênh lệch thu - chi: 333 tỷ đồng, tăng 48 tỷ đồng (17%) so với 2017
- Kết quả thực hiện cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý: Trong năm, lãi
suất huy động tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng và lãi suất huy động trái phiếu
do Chính phủ bảo lãnh tiếp tục đƣợc điều chỉnh giảm; cơ cấu tín dụng có sự thay
đổi, dƣ nợ các chƣơng trình cho vay có thời gian ân hạn, lãi suất thấp giảm, các
chƣơng trình cho vay hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo tăng; việc cân đối nguồn
vốn đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt; vốn cấp bù đƣợc Ngân sách Nhà nƣớc chuyển kịp
thời...nên chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động tăng hơn so với năm
2017 đã góp phần làm giảm cấp bù từ ngân sách Nhà nƣớc. Số cấp bù thực tế giảm
so với kế hoạch 354 tỷ đồng, ngoài ra còn cân đối đƣợc kinh phí để bù đắp khoảng
171 tỷ đồng lãi giảm cho vay Học sinh, sinh viên theo quy định của Chính phủ.
95
PHỤ LỤC 2
KHẢO SÁT HỘ GIA ĐÌNH
Kính chào quý khách hàng,
Nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến trả nợ đúng hạn” nhằm đánh giá thực trạng hộ nghèo, từ đó gợi ý giải pháp góp phần nâng cao khả năng trả nợ đúng hạn của người nghèo. Rất mong quý khách hàng dành chút thời gian để trả lời phần khảo sát dưới đây. Những thông tin này sẽ được giữ bí mật.
Họ và tên khách hàng:………………………… Địa chỉ:……………………………
1. Hộ gia đình đã vay vốn tại ngân hàng:
□Chính sách xã hội □Nông nghiệp và PTNT
□Viettin bank
□Vietcombank □Khác
2. Khoản vay của gia đình đƣợc hƣởng lãi suất ƣu đãi không ?
□Có □Không
3. Tổng số vốn thực hiện dự án: …………………..triệu đồng.
4. Vốn gia đình tự có: ………………….triệu đồng
5. Mục đích sử dụng vốn vay:
□Chăn nuôi □Trồng trọt □Buôn bán □Tiểu thủ công nghiệp □Khác 6. Số tiền tiết kiệm: …………..triệu đồng
7. Độ tuổi của chủ hộ: ………..tuổi
8. Giới tính của chủ hộ ? □Nam □Nữ 9. Số thành viên trong tuổi lao động: ………ngƣời.
10. Số thành viên ngoài tuổi lao động: ………ngƣời
96
□Trung học cơ sở
□Trung cấp, CĐ, ĐH
11. Trình độ của chủ hộ: □Không đi học □Tiểu học □ Trung học phổ thông □Có tham gia lớp dạy nghề, hội thảo hoặc khuyến nông tại địa phƣơng 12. Hộ gia đình có trả nợ đúng hạn không ? □Có □Không 13. Nếu không trả nợ đúng hạn, xin cho biết nguyên nhân ?
……………………………………………………………………………………… …………………………………………………........................................................... .............
14. Có thị trƣờng tiêu thụ ổn định ?
□Có □Không
15. Diện tích đất hiện có của gia đình: ………………………..m2
16. Nhà ông/bà có đƣờng ô tô đi qua hay không ?
□Có □Không
17. Ông/bà có đƣợc cán bộ tuyên truyền, vận động không ?
□Có □Không
97
PHỤ LỤC 3
1.Bảng tổng hợp số liệu thu nợ năm 2018
Đơn vị: %, triệu đồng
Trả đúng hạn Xã/Phƣờng STT
1 An Ngãi Trung 2 An Bình Tây 3 Mỹ Thạnh 4 Phú Ngãi 5 Mỹ Nhơn 6 Mỹ Hòa 7 Mỹ Chánh 8 Vĩnh An 9 Bảo Thạnh
Số tiền 1,639 2,373 721 1,573 1,095 1,394 741 917 3,199 2,789 1,417 1,808 3,474 900 3,670 2,880 615 493 2,158 1,758 2,519 1,520 3,817 850 44,320 Tỷ lệ % 60.15 69.39 42.39 69.42 42.15 65.02 55.55 41.89 44.17 42.42 63.34 48.85 46.07 36.04 62.10 52.71 45.49 52.50 36.03 61.47 69.80 62.71 41.21 63.39 50.76 Không đúng hạn Số tiền 1,086 1,047 980 693 1,503 750 593 1,272 4,043 3,786 820 1,893 4,067 1,597 2,240 2,584 737 446 3,832 1,102 1,090 904 5,445 491 43,001 Tỷ lệ % 39.85 30.61 57.61 30.58 57.85 34.98 44.45 58.11 55.83 57.58 36.66 51.15 53.93 63.96 37.90 47.29 54.51 47.50 63.97 38.53 30.20 37.29 58.79 36.61 49.24 10 An Đức 11 Vĩnh Hòa 12 Tân Hƣng 13 An Hiệp 14 Thị Trấn 15 Tân Xuân 16 An Hòa Tây 17 Phú Lễ 18 Phƣớc Tuy 19 Tân Thủy 20 An Phú Trung 21 Bảo Thuận 22 An Ngãi Tây 23 An Thủy 24 Tân Mỹ Cộng Tổng nợ đến hạn 2,725 3,420 1,701 2,266 2,598 2,144 1,334 2,189 7,242 6,575 2,237 3,701 7,541 2,497 5,910 5,464 1,352 939 5,990 2,860 3,609 2,424 9,262 1,341 87,321
Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri năm 2018
98
2.Bảng tổng hợp số liệu thu nợ năm 2017
Đơn vị: %, triệu đồng
Trả đúng hạn STT Xã/Phƣờng Tổng nợ đến hạn Không đúng hạn Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
2,367 1,327 56.06% 1,040 43.94% 1 An Ngãi Trung
2 An Bình Tây 3 Mỹ Thạnh 4 Phú Ngãi 5 Mỹ Nhơn 6 Mỹ Hòa 7 Mỹ Chánh 8 Vĩnh An 9 Bảo Thạnh 10 An Đức 11 Vĩnh Hòa 12 Tân Hƣng 13 An Hiệp 14 Thị Trấn 15 Tân Xuân 16 An Hòa Tây 17 Phú Lễ 18 Phƣớc Tuy 19 Tân Thủy 20 An Phú Trung 21 Bảo Thuận 22 An Ngãi Tây 23 An Thủy 24 Tân Mỹ Cộng 3,297 1,719 2,111 2,085 1,387 866 2,006 4,378 3,678 2,170 3,449 3,948 2,094 5,518 3,616 1,401 840 1,896 1,979 2,203 2,430 3,962 1,026 60,426 63.85% 1,192 36.15% 62.07% 652 37.93% 45.81% 1,144 54.19% 51.37% 1,014 48.63% 63.37% 508 36.63% 64.55% 307 35.45% 54.99% 903 45.01% 42.58% 2,514 57.42% 52.31% 1,754 47.69% 59.77% 873 40.23% 55.93% 1,520 44.07% 54.36% 1,802 45.64% 51.24% 1,021 48.76% 46.52% 2,951 53.48% 62.69% 1,349 37.31% 62.74% 522 37.26% 55.24% 376 44.76% 62.55% 710 37.45% 53.61% 918 46.39% 51.57% 1,067 48.43% 68.23% 772 31.77% 70.97% 1,150 29.03% 42.50% 436 57.50% 56.15% 26,495 43.85% 2,105 1067 967 1,071 879 559 1103 1,864 1,924 1,297 1,929 2,146 1,073 2,567 2,267 879 464 1,186 1,061 1,136 1,658 2,812 590 33,931
Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri năm 2017
99
3.Bảng tổng hợp số liệu thu nợ năm 2016
Đơn vị: %, triệu đồng
Trả đúng hạn STT Xã/Phƣờng Tổng nợ đến hạn
Không đúng hạn Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % 53.17% 1,022 46.83% 50.42% 1,311 49.58% 43.67% 597 56.33% 44.61% 671 55.39% 44.86% 637 55.14% 26.57% 422 73.43% 45.08% 605 54.92% 43.53% 686 56.47% 57.86% 1,686 42.14% 59.65% 1,734 40.35% 61.55% 1,050 38.45% 52.32% 1,283 47.68% 48.74% 1,355 51.26% 52.34% 1,466 47.66% 52.62% 1,960 47.38% 57.05% 1,747 42.95% 48.84% 778 51.16% 45.89% 380 54.11% 46.36% 988 53.64% 56.74% 1,309 43.26% 57.58% 1,416 42.42% 54.20% 606 45.80% 39.60% 1,356 60.40% 65.86% 34.14% 253 49.63% 25,320 50.37% 900 1,289 770 833 783 1,166 737 890 1,228 1,173 656 1,169 1,425 1,335 1,765 1,315 815 448 1,143 998 1,043 512 2,068 488 24,947 1 An Ngãi Trung 2 An Bình Tây 3 Mỹ Thạnh 4 Phú Ngãi 5 Mỹ Nhơn 6 Mỹ Hòa 7 Mỹ Chánh 8 Vĩnh An 9 Bảo Thạnh 10 An Đức 11 Vĩnh Hòa 12 Tân Hƣng 13 An Hiệp 14 Thị Trấn 15 Tân Xuân 16 An Hòa Tây 17 Phú Lễ 18 Phƣớc Tuy 19 Tân Thủy 20 An Phú Trung 21 Bảo Thuận 22 An Ngãi Tây 23 An Thủy 24 Tân Mỹ Cộng 1,922 2,600 1,367 1,504 1,420 1,588 1,342 1,576 2,914 2,907 1,706 2,452 2,780 2,801 3,725 3,062 1,593 828 2,131 2,307 2,459 1,118 3,424 741 50,267
Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCSXH huyện Ba Tri năm 2016
100
PHỤ LỤC 4
1.Bảng Ma trận hệ số tƣơng quan
Correlations
Trả nợ
Lãi suất
Vốn dự án
Vốn tự có
Mục đích sd
Tiết kiệm Tuổi
Giới tính
Tv trong lđ
Tv ngoài lđ
Thị trườn g
Trìn h độ
Dt đất
Đư ờng
1
1
Lãi suất
- .092
.124
.106
1
Vốn dự án
.496 **
.000
.078
1
Vốn tự có
.480 **
- .062
.447 **
.000
.299
.000
.107
1
- .019
- .289 **
- .333 **
Mục đích sd
.747
.000
.000
.073
.050
1
Tiết kiệm
.501 **
.383 **
.463 **
- .145 *
.000
.016
.000
.000
.410
Tuổi
.020
-.016
-.008
1
- .065
- .114
- .048
.280
.057
.421
.737
.794
.900
-.113
1
Giới tính
- .031
- .037
- .090
- .148*
- .012
- .222 **
.000
.601
.539
.133
.060
.014
.841
.092
-.054
.201**
1
.423 **
.383 **
.350 **
- .055
- .244 **
Tv trong lđ
.000
.125
.000
.000
.370
.001
.000
.358
.099
-.063
1
- .241**
.127 *
.177 **
- .164**
- .314 **
- .147 *
- .172 **
Tv ngoài lđ
.000
.100
.014
.004
.291
.000
.034
.003
.006
Trả nợ Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed)
101
Trình độ
.084
-.042
.264**
.419**
1
.423 **
.398 **
.298 **
- .020
- .314**
- .390 **
.000
.164
.000
.000
.480
.000
.000
.735
.000
.000
Thị trường
.083
.285**
.317**
1
.591 **
- .078
.334 **
.342 **
- .100
- .163**
.368 **
- .122 *
.000
.196
.000
.000
.168
.000
.096
.041
.000
.006
.000
Dt đất
.298**
.045
.183**
-.049
.043
1
.290 **
- .063
.282 **
.251 **
- .193**
.121 *
.135 *
.000
.294
.000
.000
.001
.000
.043
.457
.002
.414
.024
.478
Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed) Pearson Correlati on Sig. (2- tailed)
.088
.312**
.173**
-.130*
.363**
1
.455 **
- .023
.293 **
.261 **
.304 **
.155 **
- .088
- .133 *
.000
.697
.000
.000
.141
.000
.140
.027
.004
.030
.000
.000
.010
Đường Pearson Correlati on Sig. (2- tailed)
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
Nguồn: Kết quả kiểm định mẫu nghiên cứu
2.Trƣờng hợp mô hình có biến vốn dự án đơn vị là 10 triệu đồng
Variables in the Equation
95% C.I.for EXP(B)
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Lower
Upper
Step 1a
Vốndựán
1.943
1.212
3.116
.006
1
.241
.664
7.599
1.070
.968
1.182
.185
1
Vốntựcó
.051
.067
1.759
1.510
1.092
2.086
.013
1
Tiếtkiệm
.165
.412
6.222
.374
.158
.885
.025
1
Giớitính
.440
-.984
5.008
1.607
1.043
2.474
.031
1
Tvtronglđ
.220
.474
4.635
.605
.403
.908
.015
1
Tvngoàilđ
.207
-.503
5.889
1.137
.554
2.332
.727
1
Trìnhđộ
.367
.128
.122
14.722
5.595
38.738
.000
1
Thịtrường
2.689
.494
29.684
1.493
1.144
1.948
.003
1
Dtđất
.136
.401
8.723
1.400
8.163
.007
1
Đường
.450
1.218
7.334
3.381 .001
.000
1
Constant
-6.645
1.078
38.028
102
3.Trƣờng hợp mô hình có biến vốn dự án đơn vị là 20 triệu đồng
Variables in the Equation
95% C.I.for EXP(B)
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Lower
Upper
Step 1a
Vốndựán
1.328
.482
7.599
1
3.775
1.468
9.707
.006
Vốntựcó
.067
.051
1.759
1
1.070
.968
1.182
.185
Tiếtkiệm
.412
.165
6.222
1
1.510
1.092
2.086
.013
Giớitính
-.984
.440
5.008
1
.374
.158
.885
.025
Tvtronglđ
.474
.220
4.635
1
1.607
1.043
2.474
.031
Tvngoàilđ
-.503
.207
5.889
1
.605
.403
.908
.015
Trìnhđộ
.128
.367
.122
1
1.137
.554
2.332
.727
Thịtrường
2.689
.494
29.684
1
14.722
5.595
38.738
.000
Dtđất
.401
.136
8.723
1
1.493
1.144
1.948
.003
Đường
1.218
.450
7.334
1
1.400
8.163
.007
Constant
-6.645
1.078
38.028
1
3.381 .001
.000