BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------  ---------------

LÊ QUANG VŨ

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TƯƠNG TÁC CỦA NGƯỜI DÙNG FACEBOOK TỚI BÀI VIẾT TẠI TPHCM.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

---------------  ---------------

LÊ QUANG VŨ

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TƯƠNG TÁC CỦA NGƯỜI DÙNG FACEBOOK TỚI BÀI VIẾT TẠI TPHCM.

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (hướng ứng dụng)

Mã số : 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS Hồ Đức Hùng

TP. Hồ Chí Minh, năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Khoá luận tốt nghiệp với đề tài “Yếu tố ảnh hưởng đến sự

tương tác của người dùng Facebook tới bài viết tại TPHCM” là công trình nghiên

cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất cứ ai. Tôi đã tự tìm hiểu vấn đề và thực

hiện nghiên cứu dưới sự giám sát của giáo viên hướng dẫn.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình.

Người cam đoan

LÊ QUANG VŨ

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

2. Lí do chọn đề tài nghiên cứu ............................................................................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 4

4. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 5

5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 5

6.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 5

6.2. Đám đông khảo sát ........................................................................................ 6

6.3. Khung thời gian làm nghiên cứu ................................................................... 6

6.4. Không gian nghiên cứu ................................................................................. 6

6.5. Cỡ mẫu .......................................................................................................... 6

6.6. Phương pháp chọn mẫu ................................................................................. 7

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 7

8. Bố cục đề tài ........................................................................................................ 8

CHƯƠNG 1: PHẦN CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TƯƠNG

TÁC CỦA NGƯỜI DÙNG FACEBOOK ............................................................. 10

1.1. Các khái niệm, định nghĩa, cách hiểu khác nhau về sự tương tác tới một bài

viết của người dùng trên mạng xã hội ................................................................... 10

1.2. Các chỉ số cần quan tâm trong đo lường sự tương tác một bài viết của người

dùng Facebook ....................................................................................................... 11

1.3. Các cấp độ tương tác tới một bài viết của người dùng Facebook .................. 12

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tương tác của người dùng Facebook tới một bài

viết ......................................................................................................................... 13

1.4.1. Hình ảnh (Image) ...................................................................................... 13

1.4.2. Thời điểm (Time) ..................................................................................... 14

1.4.3. Tiêu đề (Heading) ..................................................................................... 15

1.4.4. Cách trình bày (Present) ........................................................................... 15

1.4.5. Nội dung (Content) ................................................................................... 16

1.4.6. Âm thanh (Sound) .................................................................................... 18

1.4.7. Lời kêu gọi (Action) ................................................................................. 18

1.4.8. Độ tin cậy (Reliability) ............................................................................. 19

1.4.9. Yếu tố từ người dùng và nhân khẩu học .................................................. 21

1.4.9.1. Tính cách người dùng ........................................................................ 22

1.4.9.2. Giới tính ............................................................................................. 23

1.4.9.3. Audience Insights của Facebook ....................................................... 24

1.5. Lý thuyết về sự cạnh tranh- Xây dựng các cơ sở tạo ra sự tương tác tốt đồng

nghĩa với có một lợi thế trước đối thủ cạnh tranh khi bán hàng online qua

Facebook ................................................................................................................ 24

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ BỐI CẢNH KINH DOANH ONLINE QUA

FACEBOOK VÀ THỰC TRẠNG TƯƠNG TÁC CỦA NGƯỜI DÙNG. ......... 26

2.1. Bối cảnh nghiên cứu ....................................................................................... 26

2.1.1. Bối cảnh sử dụng công nghệ của người Việt- nền tảng của kinh doanh

online .................................................................................................................. 26

2.1.2. Facebook - mạng xã hội được ưa chuộng nhất ở Việt Nam ..................... 27

2.1.3. Kinh doanh trên Facebook đem lại lợi nhuận khủng – Nhà Nước truy

thuế ..................................................................................................................... 28

2.1.4. Phần chìm của người kinh doanh online qua Facebook ........................... 29

2.1.5. Phân tích các nguyên nhân thất bại trong sự tương tác bán hàng ............ 29

2.1.5.1. Yếu tố hình ảnh .................................................................................. 29

2.1.5.2. Yếu tố thời điểm ................................................................................ 31

2.1.5.3. Yếu tố tiêu đề ..................................................................................... 32

2.1.5.4. Yếu tố cách trình bày ......................................................................... 32

2.1.5.5. Yếu tố nội dung .................................................................................. 33

2.1.5.6. Yếu tố âm thanh ................................................................................. 34

2.1.5.7. Yếu tố lời kêu gọi ............................................................................... 35

2.1.5.8. Yếu tố độ tin cậy ................................................................................ 35

2.1.5.8. Yếu tố nhân khẩu học ........................................................................ 37

2.1.6. Sơ lượt về Facebook ................................................................................. 37

2.1.7. Sơ lược về thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 38

2.2. Bối cảnh tương tác bằng quảng cáo hiện tại ................................................... 39

2.3. Phân tích thực trạng tương tác thực tế của người dùng .................................. 42

2.3.1 Mô hình khảo sát thực tế ........................................................................... 42

2.3.2. Quy trình thu thập số liệu ......................................................................... 43

2.3.3. Phân tích thống kê mô tả .......................................................................... 44

2.3.3.1. Thống kê mô tả cho các biến nhân khẩu học ..................................... 44

2.3.3.2. Thống kê mô tả cho biến độc lập hình ảnh ........................................ 47

2.3.3.3. Thống kê mô tả cho biến độc lập thời điểm ....................................... 48

2.3.3.4. Thống kê mô tả cho biến độc lập tiêu đề ........................................... 49

2.3.3.5. Thống kê mô tả cho biến độc lập cách trình bày ............................... 50

2.3.3.6. Thống kê mô tả cho biến độc lập nội dung ........................................ 51

2.3.3.7. Thống kê mô tả cho biến độc lập âm thanh ....................................... 53

2.3.3.8 Thống kê mô tả cho biến độc lập lời kêu gọi ...................................... 54

2.3.3.9 Thống kê mô tả cho biến độc lập độ tin cậy ....................................... 55

2.3.3.10 Thống kê mô tả cho biến phụ thuộc sự tương tác ............................. 56

2.3.4. Kiểm định các hệ số độ tin cậy ................................................................ 57

2.3.5. Khám phá nhân tố- phân tích EFA ........................................................... 60

2.3.6. Ma trận tương quan .................................................................................. 62

2.3.7. Phân tích hồi quy ...................................................................................... 62

2.3.9. Kiểm định sự khác biệt của các nhân tố biến nhân chủng học ................ 63

2.3.10. Phân tích, đánh giá chung các kết quả khảo sát thực tế người dùng ...... 64

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ĐỀ XUẤT CHO NGƯỜI

KINH DOANH VÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH ONLINE QUA

FACEBOOK CÓ THỂ NÂNG CAO SỰ TƯƠNG TÁC TỚI NGƯỜI DÙNG

CỦA MÌNH. ............................................................................................................. 69

3.1. Kết luận ........................................................................................................... 69

3.1.1. Mục tiêu định hướng về mặt hình ảnh để có thể tăng sự tương tác ......... 70

3.1.2. Mục tiêu định hướng về mặt nội dung để có thể tăng sự tương tác ......... 72

3.1.3. Mục tiêu định hướng về mặt âm thanh để có thể tăng sự tương tác ........ 78

3.1.4. Mục tiêu định hướng về mặt độ tin cậy để có thể tăng sự tương tác ....... 79

3.2. Giải pháp đề xuất chung cho các nhà quản trị để có thể tăng sự tương tác .... 81

3.2.1. Giải pháp 1: Về hình ảnh .......................................................................... 82

3.2.2. Giải pháp 2: Về nội dung ......................................................................... 83

3.2.3. Giải pháp 3: Về mặt âm thanh .................................................................. 84

3.2.4. Giải pháp 4: Về độ tin cậy ........................................................................ 84

3.3. Ứng dụng thực tế tăng sự tương tác cho Fanpage KIM MỸ GROUP của công

ty TNHH TMDV Cơ Điện Kim Mỹ. ..................................................................... 85

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89

GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU .................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phần tiếng Việt

Phần tiếng Anh

Link Website tiếng Việt

Link Website tiếng Anh

PHỤ LỤC

Các cơ sở hình thành mô hình và thang đo

Phiếu phỏng vấn chuyên gia

Bảng khảo sát (chính thức)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê tần số các nhân tố nhân khẩu học ............................................. 44

Bảng 2.2: Thống kê mô tả cho biến độc lập hình ảnh [Image] ................................. 47

Bảng 2.3: Thống kê mô tả cho biến độc lập thời điểm [Time] ................................. 48

Bảng 2.4: Thống kê mô tả cho biến độc lập tiêu đề [Heading] ................................ 49

Bảng 2.5: Thống kê mô tả cho biến độc lập cách trình bày [Present] ...................... 50

Bảng 2.6: Thống kê mô tả cho biến độc lập nội dung [Content] .............................. 51

Bảng 2.7: Thống kê mô tả cho biến độc lập âm thanh [Sound] ................................ 53

Bảng 2.8: Thống kê mô tả cho biến độc lập lời kêu gọi [Action] ............................. 54

Bảng 2.9: Thống kê mô tả cho biến độc lập độ tin cậy [Reliability] ........................ 55

Bảng 2.10: Thống kê mô tả cho biến phụ thuộc sự tương tác [Engagement] ........... 56

Bảng 2.11: Hệ số độ tin cậy của các biến độc lập và biến phụ thuộc ....................... 57

Bảng 2.12: Khám phá nhân tố- phân tích EFA cho biến độc lập .............................. 60

Bảng 2.13: Khám phá nhân tố- phân tích EFA cho biến phụ thuộc ......................... 61

Bảng 2.14: Kiểm tra hệ số ma trận tương quan ........................................................ 62

Bảng 2.15: Phân tích hồi quy .................................................................................... 62

Bảng 2.16: Kiểm định One-Way ANOVA ............................................................... 63

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Mô hình khảo sát ....................................................................................... 43

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động kinh doanh đã trải qua một chu kỳ tiến hóa lâu dài và liên tục từ rất

lâu đời, kể từ thời loài người chúng ta còn kinh doanh từ hình thức trực tiếp như:

trao đổi hàng hóa cho tới bây giờ là thời đại công nghệ thông tin hiện nay, kinh

doanh thông qua hình thức mạng, Internet. Quy mô của nó cũng khác hẳn, từ quy

mô một nhóm, một khu chợ, bây giờ nó đã mở rộng tới tầm cỡ thế giới. Và điều tất

yếu, nguồn lợi sinh ra sẽ lớn hơn bội phần so với các hình thức trước, chưa kể sự

tiết kiệm về nhiều mặt chi phí: quản lý, marketing, nhân sự,… Do vậy, xu thế tất

yếu, luôn luôn và không thể tách rời và cũng là yêu cầu đặt ra của người kinh doanh

thành công ở mọi thời đại là phải xem xét, tìm hiểu và áp dụng hình thức kinh

doanh hiện đại nhất và mới nhất.

Xã hội và công nghệ phát triển đã tạo điện kiện rất lớn tới cho mọi người có

thể tạo ra một cơ hội kiếm tiền từ nó, việc kinh doanh càng lúc càng dễ hơn và có

thể tiếp cận với hầu hết mọi người. Bạn (cá nhân/tổ chức kinh doanh online) chỉ cần

có chút kiến thức về công nghệ và có trong tay một thiết bị kết nối như điện thoại,

laptop là có thể thực hiện việc kinh doanh online dễ dàng. Kinh doanh online đang

là chủ đề được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế còn nhiều

khó khăn ở Việt Nam. Với lợi thế chi phí thấp, hiệu quả lâu dài, vốn đầu tư thấp...

Kinh doanh online đang mở ra cơ hội bất cứ ai. Và một trong những cách để tiếp

cận và bán hàng trực tuyến dễ dàng và nhanh nhất hiện tại là thông qua các mạng xã

hội – đặc biệt là Facebook – mạng xã hội phổ biến và có lượng người dùng đông

nhất hiện nay. Facebook có hai cơ chế riêng biệt để bạn bắt đầu gây dựng thương

hiệu của mình là: Facebook cá nhân và trang Facebook thương hiệu kinh doanh của

bạn (Fanpage). Mang lại cơ hội cho các nhà kinh doanh cá nhân nói riêng và doanh

nghiệp nói chung.

Tuy là vậy nhưng để thành công rực rỡ với nó thì lại là chuyện khác, nó đòi

hỏi ở bạn nhiều hơn về nhiều mặt và phải có một sự am tường về nó thì mới có thể

2

sinh lời và gắn kết kinh doanh với nó cho chi tiêu cuộc sống hằng ngày được. Có

nhiều người đã và đang kinh doanh online qua Facebook nhưng cũng chỉ ở mức

nghiệp dư, có mức thu nhập thấp chỉ đủ duy trì qua ngày, trong khi đó, lại có những

người cũng kinh doanh online qua Facebook, nhưng họ chuyên nghiệp và thu nhập

lên tới hàng 8, 9, 10 con số một tháng hoặc thậm chí còn hơn thế. Nếu bạn đang có

ý định vươn tầm như những người chuyên nghiệp đó, bài luận văn này sẽ rất hữu

ích.

2. Lí do chọn đề tài nghiên cứu

Để thành công rực rỡ trong việc kinh doanh nói chung và mảng kinh doanh

online nói riêng và từ mảng online nói chung sang chỉ kinh doanh trên một kênh

online facebook nói riêng là cả một sự khác biệt lớn, nó chuyên sâu hơn và đặc thù

hơn rất nhiều. Tuy vậy, trong kinh doanh vẫn có những quy luật, khái niệm cốt lõi,

bất biến mà bắt buộc chúng ta phải tuân theo để thành công dù ở hình thức nào đi

chằng nữa. Kinh doanh online trên Facebook cũng vậy, cũng phải hội đủ các yếu tố

cần thiết của nó như: 1.Hàng hóa hay dịch vụ kinh doanh phải có giá trị trao đổi;

2.Phải có sự tương tác giữa người mua và người bán; 3.Phải có người mua và người

bán và hai bên phải có khả năng thanh toán, giao dịch và trao đổi…

Trong nội dung của bài viết này, tác giả muốn tập trung vào nội dung của phần

“2.Phải có sự tương tác của người mua và người bán” là chính. Bởi theo ý kiến

riêng của tác giả cho rằng, Facebook đã là một nơi tập trung rất nhiều người dùng

(hơn 1/3 dân số Việt Nam), do đó sẽ có rất nhiều người sẽ là người mua tiềm năng

và họ cũng thõa mãn điều kiện tài chính, nên về mặt yếu tố 3 đã được chính

Facebook thõa mãn. Về mặt giá trị hàng hóa hay dịch vụ, để kinh doanh thành công

và lâu dài, tạo được thương hiệu, giữ được mối quan hệ bền chặt với khách hàng

hay giảm thiểu các chi phí marketing, thì chắn chắn sản phẩm hay dịch vụ của bạn

cần phải đạt chất lượng, đáp ứng được giá trị, đó là điều đương nhiên. Do đó, để

kinh doanh thành công trên Facebook, tương tác rất quan trọng và đây cũng là rắc

rối của nhiều người kinh doanh trên Facebook đã và đang gặp phải; đó là tìm kiếm,

3

kết nối với khách hàng mới, xây dựng, duy trì mối quan hệ tốt và thường xuyên với

khách hàng cũ. Đó có thể là những người: có tiềm năng mua, những người đang có

nhu cầu mua, những người đã được đáp ứng nhu cầu nhưng chưa thõa mãn hay

thậm chí cả những người không có nhu cầu mua sản phẩm hay dịch vụ của mình.

Nếu chúng ta tương tác tốt và duy trì sự tương tác này lâu dài với họ sẽ giúp họ luôn

nhớ tới thương hiệu của chúng ta và khi họ có nhu cầu, họ sẽ tìm chúng ta đầu tiên.

Để tương tác trên Facebook, chúng ta phải dùng tới các dạng bài viết, do đó để

tạo tương tác tốt chính là làm cho bài viết đó tương tác tốt. Đó cũng chính là vấn đề

mấu chốt của đa phần những người kinh doanh online trên Facebook hiện tại gặp

phải, họ có sản phẩm tốt, nguồn lực tốt, nhưng họ thiếu hay không biết cách tiếp

cận, tương tác tới khách hàng như thế nào và bằng cách nào là hiệu quả nhất. Cũng

cùng một sản phẩm nhưng người khác bán được còn họ đăng lên lại chẳng có ai để

ý tới. Họ, những người kinh doanh phải thuê các cá nhân, tổ chức tiếp thị, quảng

cáo marketing với chi phí cao, đắt đỏ nhưng họ lại không hiểu biết gì về nó, hoặc

mơ hồ về những cá nhân, đơn vị đó đang làm gì cho mình; điều này vô tình gây ra

những vấn đề tiềm tàng và rủi ro sẽ xảy ra trong tương lai như vấn đề chi phí cao,

gian lận, bảo mật khách hàng hay cạnh tranh không lành mạnh, vấn đề quản lý liên

quan,…

Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với những người kinh doanh cá nhân, không

có đủ nguồn lực để thuê ngoài, hay những người kinh doanh không chuyên, tay trái

nhằm kiếm thêm thu nhập, họ không có hay thiếu kiến thức và phải tự làm tất cả,

vừa kinh doanh vừa marketing vừa nghiên cứu dữ liệu,… Đối với những người

không thích lĩnh vực này, bài luận này cũng mang tính cung cấp thêm một chút kiến

thức, giới thiệu thêm một cái nhìn cho mọi người về một trong những hình thức

kinh doanh hiện đại, xu thế kinh doanh mới, giúp họ chỉ ra các điểm khác biệt với

kinh doanh truyền thống. Đối với các nhà quảng cáo, marketing trên Facebook, kết

quả của bài luận sẽ đem tới một sự đo lường tốt hơn trong việc thiết lập các chiến

dịch của họ, giảm thiểu chi phí và vận dùng các lời khuyên để tập trung nguồn lực

4

vào các nhân tố chủ chốt, đem tới một góc nhìn tổng quan dưới góc độ nghiên cứu

chuyên sâu, sẽ giúp họ thực hiện tương tác tốt hơn với mọi người.

Do đó, đề tài nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến sự tương tác của người

dùng Facebook tới bài viết tại TPHCM” được tác giả thực hiện để góp phần khắc

phục các vấn đề trên.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Thứ nhất, thu thập và tóm tắt lý thuyết nghiên cứu liên quan đến các yếu tố

ảnh hưởng đến sự tương tác của người dùng Facebook tới bài viết từ nhiều nguồn

trên thế giới, từ các bài viết cá nhân, tạp chí cho đến các công trình nghiên cứu khoa

học (chủ yếu là ngôn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt).

Thứ hai, từ các nghiên cứu trên, tác giả tiến hành xem xét, phân tích, tổng hợp

kết hợp với các phương pháp khảo sát định tính để lập ra mô hình đề xuất cho các

yếu tố ảnh hưởng tới sự tương tác của người dùng Facebook tới bài viết, cũng như

xây dựng thang đo cho mô hình này. Sau đó, tiếp tục kiểm tra mô hình và các thang

đo bằng khảo sát định lượng một lần nữa, trước khi đưa ra bảng khảo sát chính thức

từ mô hình và thang đo đã được kiểm tra từ kết quả phần mềm SPSS. Mục tiêu của

các bước này là đưa ra một mô hình và các thang đo để tạo cơ sở cho việc thực hiện

phân tích, xác định được đúng các nhân tố thực tế thực sự ảnh hưởng đến sự tương

tác của người dùng Facebook tại địa bàn TPHCM, cũng như đo lường mức độ ảnh

hưởng của từng nhân tố tới sự tương tác.

Thứ ba, phân tích thực trạng tình hình kinh doanh online qua Facebook, những

mặt thành công và những mặt thất bại, tìm hiểu nguyên nhân tại sao có sự khác biệt

như vậy.

Cuối cùng, đề xuất các kiến nghị, hàm ý quản trị để nâng cao sự tương của

người dùng tới các bài viết của mình, trên cơ sở đó nhằm giúp cải thiện hoạt động

kinh doanh, bán hàng trên mạng xã hội Facebook đạt được hiệu quả hơn.

5

4. Câu hỏi nghiên cứu

Xác định những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tương tác của người dùng

Facebook tới một bài viết trên mạng xã hội Facebook tại TPHCM?

Phân tích, đánh giá mức độ ảnh hưởng cũng như xu hướng ảnh hưởng của

những nhân tố đó lên sự tương tác của người dùng tới bài viết trên mạng xã hội

Facebook ra sao?

Các kiến nghị, hàm ý quản trị đề xuất gì để có thể nâng cao sự tương tác của

người dùng tới một bài viết trên mạng xã hội Facebook?

5. Phương pháp nghiên cứu

Để đảm bảo tính khoa học trong nghiên cứu, tác giả tiến hành:

Nghiên cứu định tính: sử dụng các phương pháp truyền thống như thống kê,

tổng hợp, so sánh, phân tích và tổng hợp để đánh giá thực trạng tương tác của người

dùng Facebook tới bài viết tại TPHCM.

Nghiên cứu định lượng: sử dụng kỹ thuật thu thập dữ liệu là phỏng vấn sử

dụng bảng câu hỏi đóng dựa trên quan điểm, ý kiến đánh giá của người dùng

Facebook tại TPHCM. Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần

mềm SPSS 19.

Thông tin thu thập được sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 19. Thang đo sau

khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích

nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy sẽ được sử dụng để

kiểm định mô hình nghiên cứu giả định.

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6.1. Đối tượng nghiên cứu

Sự tương tác của người dùng Facebook tới bài viết tại TPHCM.

6

6.2. Đám đông khảo sát

Đề tài tập trung nghiên cứu ở khu vực TPHCM nên đám đông nghiên cứu

cũng sẽ chọn những người thõa mãn vị trí tại TPHCM. Họ có thể là những người đã

hoặc đang sinh sống, cư trú, làm việc hay du lịch tại TPHCM, và trong thời gian đó,

họ có sử dụng Facebook.

6.3. Khung thời gian làm nghiên cứu

Đề tài tổng hợp các nguồn cơ sở lý thuyết từ trước cho đến năm 2017, sau đó

phân tích và hoàn thành cho tới ngày 15/09/2017.

6.4. Không gian nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.

6.5. Cỡ mẫu

Cỡ mẫu thích hợp từ 30 đến 500 phần tử, cỡ mẫu tối thiểu là 30 cho mỗi nhóm

khi mẫu gồm nhiều nhóm. Trong nghiên cứu đa biến, cỡ mẫu nên gấp vài lần số

lượng biến nghiên cứu. Cỡ mẫu nhỏ từ 10 đến 20 thích hợp cho nghiên cứu thực

nghiệm đơn giản được kiểm soát chặt chẽ. (Roscoe, 1975)

Dựa theo nghiên cứu của Hair et al. (1998) về tham khảo cho kích thước mẫu

dự kiến. Theo đó kích thước mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Theo

Hair và cộng sự (2010) để sử dụng EFA kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn

nên là 100, cố gắng tối đa hóa tỉ lệ quan sát trên mỗi biến đo lường là 5:1, có nghĩa

là cứ 1 biến đo lường thì cần tối thiểu là 5 quan sát nhưng tỉ lệ 10:1 thì tốt hơn.

Theo Stevens (2002) và Habing (2003), một nhân tố được gọi là tin cậy nếu

nhân tố này có từ 3 biến đo lường trở lên. Đối với phân tích hồi quy đa biến, theo

nghiên cứu của Tabachnick và Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính

theo công thức là 50+8*m (m là số biến độc lập). Cũng theo nghiên cứu của Green

(1991) đối với mô hình hồi quy, cỡ mẫu nên lớn hơn hay bằng 50+8*p (p là các

biến độc lập) cho kiểm nghiệm tương quan bội và n>104+p đối với kiểm nghiệm

các biến độc lập riêng lẻ.

7

Theo nghiên cứu của Worthington & Whittaker (2006) cho thấy cỡ mẫu tối

thiểu áp dụng được trong các nghiên cứu thực hành là từ 150-200. Theo Comrey và

Lee (1992): n=50 là rất xấu; n=100 là xấu; n=200 là được; n=300 là tốt; n=500 là

rất tốt; n=1000 hay hơn là tuyệt. Theo Tabacknik và Fidell (2007), n=300 là thích

hợp.

Dựa trên các cơ sở này, bài luận văn đề xuất có cỡ mẫu ≥ 300 người để đảm

bảo độ an toàn cao cho việc xử lý số liệu, và vừa đảm bảo được yêu cầu.

6.6. Phương pháp chọn mẫu

Nhằm mục đích thu thập mẫu đúng đối tượng, nhanh chóng và đỡ tốn kém chi

phí cho nên bài luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thuận tiện và phương pháp

phát triển mầm.

Chọn mẫu thuận tiện là phương pháp chọn mẫu phi xác suất trong đó nhà

nghiên cứu tiếp cận với phần tử mẫu bằng phương pháp thuận tiện. Nghĩa là nhà

nghiên cứu có thể chọn những phần tử nào mà họ có thể tiếp cận được (Nguyễn

Đình Thọ, 2011).

Chọn mẫu theo mầm: Chọn ngẫu nhiên những người phỏng vấn ban đầu,

những người tiếp theo được chọn dựa trên sự giới thiệu của người trước.Sử dụng

thích hợp khi tổng thể ít, khó nhận ra các đối tượng cần thu thập thông tin (Nguyễn

Đình Thọ, 2011).

Hình thức khảo sát thông qua khảo sát online gửi link tới những người dùng

Facebook thông qua mạng lưới Facebook.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài cung cấp thêm một số kiến thức kinh doanh cho những người có áp

dụng hình thức kinh doanh online trên Facebook thông qua việc đưa ra các định

hướng nhân tố quan trọng chủ chốt quyết định cần tập trung, nhờ đó giúp họ kinh

doanh một cách dễ dàng hơn, bán hàng hiệu quả hơn, góp phần chuyển đổi hình

8

thức kinh doanh và tạo điều kiện mọi người có thể tiếp cận phương pháp kinh doanh

online nói chung và trên Facebook nói riêng.

Thực hiện đo lường, phân tích, tổng hợp kết quả theo chuẩn phương pháp

nghiên cứu khoa học giúp đánh giá những yếu tố tác động tích cực, tiêu cực đến sự

tương tác của người dùng trên Facebook mà họ đang thực hiện, giúp người kinh

doanh trên Facebook biết được cần tập trung vào các nhân tố nào, nên khắc phục

những nhược điểm gì để có hiệu quả và hiệu suất cao, mang lại lợi nhuận và phục

vụ cộng đồng người dùng, người mua tốt hơn.

Từ kết quả bài nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế của bản thân, đưa ra những

kiến nghị, hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự tương tác của người dùng trên

Facebook tới một bài viết nói riêng và kinh doanh một cách có hiệu quả trên

Facebook nói chung. Đưa ra thêm những hướng nghiên cứu mới và cũng tạo một cơ

sở cho những người làm nghiên cứu kinh doanh trên Facebook ở giai đoạn sau.

8. Bố cục đề tài

Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TƯƠNG TÁC

CỦA NGƯỜI DÙNG FACEBOOK.

Mục tiêu: Thu thập, tổng hợp và trình bày các lý thuyết nghiên cứu xoay

quanh sự tương tác để làm rõ và tạo cơ sở lý thuyết nền giải thích cho Chương 2 và

Chương 3.

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ BỐI CẢNH KINH DOANH ONLINE QUA

FACEBOOK VÀ THỰC TRẠNG TƯƠNG TÁC CỦA NGƯỜI DÙNG.

Mục tiêu: Tìm hiểu bối cảnh thực tế đang diễn ra và tiến hành phân tích tình

hình tương tác thực tế của người dùng trên cơ sở lý thuyết của Chương 1.

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ĐỀ XUẤT CHO NGƯỜI

KINH DOANH VÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH ONLINE QUA

9

FACEBOOK CÓ THỂ NÂNG CAO SỰ TƯƠNG TÁC TỚI NGƯỜI DÙNG CỦA

MÌNH.

Mục tiêu: Dựa vào các kết quả phân tích ở Chương 2 và các cơ sơ lý thuyết ở

Chương 1, tác giả tiến hành đưa ra các mục tiêu định hướng và các hàm ý quản trị

đề xuất cho từng vấn đề được tìm ra, cũng như các vấn đề liên quan khác có ảnh

hưởng tới sự tương tác của người dùng tại TPHCM, nhằm khắc phục hoặc cải thiện

các vấn đề đó đang xảy ra ở hiện tại.

Ngoài ra còn có các phần khác như: Mục lục; Danh mục các bảng; Danh mục

các hình vẽ, đồ thị; Phần mở đầu; Phần kết luận; Phần giới hạn nghiên cứu và phần

phụ lục.

10

CHƯƠNG 1: PHẦN CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VỀ SỰ TƯƠNG

TÁC CỦA NGƯỜI DÙNG FACEBOOK

1.1. Các khái niệm, định nghĩa, cách hiểu khác nhau về sự tương tác tới một

bài viết của người dùng trên mạng xã hội

Để xác định được các yếu tố then chốt dẫn đến sự tương tác của người dùng,

đầu tiên chúng ta phải xem xét khái niệm của nó. Theo Higgins (2006) định nghĩa

tương tác (being engaged) chính là phải tham gia, bị chiếm hữu và phải quan tâm,

thích thú đến cái gì đó. Hwang and Thorn (1999) sử dụng "tương tác (engagement)"

như một thuật ngữ chung để chỉ cả sự tham gia của người sử dụng lẫn sự tham gia

vào một hệ thống thông tin. Có rất nhiều nghiên cứu xoay quanh các khía cạnh về

tương tác như Van Doorn et al. (2010) đã đưa ra 5 khía cạnh tham gia tương tác của

khách hàng là: giá trị, phương thức hay hình thức, phạm vi, bản chất sự tác động

của tương tác và mục đích của khách hàng. Mollen và Wilson (2010) coi việc tương

tác trực tuyến là một cam kết về nhận thức và cảm xúc trong mối quan hệ tích cực

với thương hiệu đang được trang web cá nhân hoá. Brodie et al. (2013) cho thấy sự

tương tác là một trạng thái tâm lý phụ thuộc vào bối cảnh, được đặc trưng bởi các

mức cường độ biến động khác nhau, bao gồm cả các khía cạnh như nhận thức, tình

cảm và hành vi của người dùng. Lại có một quan điểm khác của Calder và

Malthouse (2008) xây dựng trên khái niệm hóa của Higgins (2006) về thuật ngữ, họ

nhấn mạnh rằng sự tương tác là một trạng thái liên quan tương đồng và có sự liên

kết giữa người sử dụng và đối tượng tham gia (ví dụ như các phương tiện truyền

thông media) và họ tin rằng sự tương tác là một động lực thúc đẩy để làm cho một

cái gì đó xảy ra, trong khi hành vi thực tế của người dùng mới là kết quả của sự

tương tác, không phải tương tác chính bản thân nó tạo ra.

Nhưng trong nội dung bài luận văn này, chúng ta sẽ lấy khái niệm định nghĩa

về tương tác riêng theo Facebook làm trọng tâm. Theo Facebook, khi nói tới các

thông số bài đăng thì Engagement (tương tác) dùng ám chỉ người đã thực hiện click

vào bất kì vị trí nào trên bài đăng. Đó là thể là thích, bình luận hay chia sẻ, số người

11

xem video hay click vào Link hoặc hình ảnh. Nó cũng bao gồm số người click vào

tên của người bình luận, thích một bình luận, click vào tên của trang và thậm chí là

đưa ra phản hồi tiêu cực bằng cách báo cáo (Report), ẩn bài đăng.

1.2. Các chỉ số cần quan tâm trong đo lường sự tương tác một bài viết của

người dùng Facebook

Engaged Users – người dùng tương tác là những người đã click vào nội dung

của bạn. Trong khi mức tiếp cận (Reach) cho biết có bao nhiêu người nhìn được bài

đăng của bạn thì Engagement cho biết số người thực sự tương tác với nội dung đó

(Mai Nguyên, 2016). Hai chỉ số số người tiếp cận và tương tác chính là 2 nhân tố

chủ chốt để bán được hàng trên Facebook.

Người dùng tương tác với bài viết cao, chứng tỏ họ có nhu cầu với bài viết hay

nói đơn giản là sản phẩm bạn đăng bán, tỉ lệ tương tác cao sẽ giúp bạn bán được

hàng, bài viết cũng đạt điểm cao hơn trên hệ thống Facebook giúp bài viết dễ dàng

lan truyền hơn, cũng như tạo được mối quan hệ với người dùng mua hàng và tiềm

năng mua hàng. Số người tiếp cận là số người bài viết được hiển thị tới. Số người

tiếp cận càng lớn thì tỉ lệ bài viết được tiếp cận với người mua hàng thực sự cũng

tăng lên. Hai chỉ số này càng cao càng tốt.

Tương tác được đo lường ở 2 dạng: tương tác tuyệt đối (Absolute

Engagement) – con số thô và tỉ lệ tương tác (Engagement Rate) – con số phần trăm.

Tương tác tuyệt đối chính bằng Engaged User - số lượng người tương tác, chia làm

2 loại: Tương tác chủ động (Active Engagement) và tương tác bị động (Passive

Engagement). Tương tác chủ động thể hiện mức độ chia sẻ nội dung, thông qua

thích, bình luận, chia sẻ, các hành động này có thể được người khác trong danh sách

bạn bè hay những người theo dõi bạn,… có thể thấy, được tiếp cận, hay tìm thấy, do

đó nó có tính lan truyền. Tương tác bị động thể hiện mức độ tiêu thụ nội dung của

bài viết, có thể thông qua các hình thức như: click vào các liên kết, xem hình ảnh,

đọc bài, nghe âm thanh, xem video, truy cập vào tên trang, xem bình luận, thậm chí

là báo cáo bài đăng. Kết hợp với nhân tố các con số thô (Absolute Engagement) là

12

nhân tố tỉ lệ tương tác (Engagement Rate), được tính bằng cách lấy số lượng người

tương tác chia cho số lượng người tiếp cận bài đăng, thường dùng để kết hợp so

sánh hiệu quả tương tác của từng bài đăng (Jeremy, 2013). Hai chỉ số này càng cao

càng tốt.

1.3. Các cấp độ tương tác tới một bài viết của người dùng Facebook

Facebook sẽ hiển thị các tin khác nhau dựa trên hành vi của người dùng. Mức

độ tăng dần theo thứ tự hành vi thích, bình luận, và chia sẻ. Một lượt bình luận sẽ

tương đương với mức độ của 7 lượt thích và một lượt chia sẻ sẽ tương đương với 2

lượt bình luận, tức là 14 lượt thích. Do đó để Facebook ưu tiên hiển thị bài post của

bạn thì bài post của bạn phải đạt mức tương tác càng cao càng tốt (Antonio, 2013).

Các hành vi trên mạng xã hội được chia làm 3 cấp độ, đó là: tiêu thụ

(consuming), góp phần (contributing), và tạo ra (creating). Hành vi tiêu thụ ở cấp độ

cam kết thấp nhất gồm chỉ đọc hoặc xem. Hành vi góp phần ở cấp độ cam kết cao

hơn gồm các hành vi tương tác như thích, bình luận. Mức độ cao nhất là tạo ra gồm

các hành vi như chia sẻ hoặc xuất bản, công khai nội dung (Muntinga et al., 2011).

Theo nghiên cứu của Piolat et al. (2005) cũng có sự tương đồng và chỉ ra thêm rằng:

cấp độ càng cao thì mức độ nhận thức về bài viết đó càng lớn, tức là mọi người sử

dụng nhiều nỗ lực nhận thức hơn khi tạo ra (creating) ví như viết, hơn khi tiêu thụ

(consuming) ví như đọc một thông điệp. Nghiên cứu của van Dijck (2013) ví rằng:

Mỗi một người dùng xã hội sử dụng mạng xã hội như một cách để tự trình bày bản

thân mình. Ví dụ như một người chia sẻ một thông tin gì đó lên trang cá nhân của

mình trên Facebook thì hiển nhiên họ biết thông tin đó sẽ sẵn có để hiển thị với tất

cả bạn bè của họ, họ muốn bạn bè họ cũng nhìn thấy, mục đích có thể là có thể họ

muốn khẳng định giá trị của họ, chia sẻ điều họ đồng ý, hay có thể muốn nói cho

mọi người biết họ có tính cách như vậy,… thông tin đó chính là một phần nào đó

gợi lên họ, hay đơn giản họ muốn được nhận diện như vậy. Do đó họ phải bỏ ra

nhiều nỗ lực hơn để xem xét kỹ thông tin đó, do đó các cá nhân rất coi trọng và cẩn

thận trong việc dư luận đánh giá về bản thân mình (Rui and Stefanone, 2013), các

13

thông tin tự trình bày trực tuyến phải thống nhất với thông tin tự trình bày thực tế

của mỗi các các nhân, tức là họ muốn hình ảnh online của họ cũng giống như hình

ảnh thực tế của mình ngoài đời (DeAndrea and Walther, 2011).

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tương tác của người dùng Facebook tới một

bài viết

Các yếu tố sau đây được tác giả sưu tầm, tìm kiếm, tìm hiểu, đọc, khảo sát,

phân tích và tổng hợp lại từ rất nhiều nguồn trên thế giới và Việt Nam với điều kiện

chỉ cần có liên quan tới hay là có ảnh hưởng, có tác động tới sự tương tác của người

dùng Facebook tới bài viết đều được thu thập, sau đó chúng được phần thành nhóm

và được đặt tên thành các yếu tố sau đây.

1.4.1. Hình ảnh (Image)

Theo Wikipedia định nghĩa: một bức hình, tấm ảnh, hay hình ảnh là thứ ghi

lại hay thể hiện/tái tạo được cảm nhận thị giác, tương tự với cảm nhận thị giác từ

vật thể có thật, do đó mô tả được những vật thể đó. Hình ảnh có thể có hai chiều,

như thể hiên trên tranh vẽ trên mặt phẳng, hoặc ba chiều, như thể hiện trên tác phẩm

điêu khắc hoặc hologram. Hình ảnh có thể được ghi lại bằng thiết bị quang học –

như máy ảnh, gương, thấu kính, kính viễn vọng, kính hiển vi do con người tạo ra,

hoặc bởi các cơ chế tự nhiên, như mắt người hay mặt nước…Hình ảnh chuyển động

có thể là phim, video, hoạt hình…

Bài viết có hình ảnh sẽ tăng trung bình 53% lượng thích và 104% lượng bình

luận tương tác trên Facebook (Rebecca, 2017). Theo nghiên cứu của Bransford và

Johnson (1972) và nghiên cứu của Carney và Levin (2002) cho rằng: Nên có những

hình ảnh minh chứng, thực tế để tăng độ tin cậy của nội dung. Một bức ảnh không

chỉ giúp người chia sẻ thông tin truyền tải các thông điệp khó diễn đạt bằng lời nói

hay chữ viết cũng như dễ lưu giữ thông tin hơn, mà còn gây sự ảnh hưởng kéo dài

thời gian tương tác hơn và có thể làm méo mó, thay đổi hay có một sự tác động

không nhỏ tới sự đánh giá và nhìn nhận thông tin của người dùng. Do đó hình ảnh

14

đóng vai trò như là một minh chứng (nếu là hình ảnh từ thực tế thì càng tốt) để tăng

độ tin cậy của nội dung (Fenn et al., 2013).

Đối với bán hàng, với một bài viết nếu có hình ảnh liên quan đến với nội

dung thì trung bình sẽ có tổng số lượt xem nhiều hơn so với bài viết không có hình

ảnh là 94%. Có 60% người sử dụng tìm kiếm trực tuyến có xu hướng thích những

thông tin có cả hình ảnh. Gần 70% khách hàng sẽ quyết định mua hàng khi thấy

những hình ảnh sản phẩm. Thay vì phải đọc một bài viết dài hàng nghìn từ thì người

dùng thích xem một hình ảnh thông tin đồ họa (infographic) tổng hợp khiến họ cảm

thấy dễ nhớ hơn. Hình ảnh giúp chinh phục người đọc hơn, nhất là những hình ảnh

hướng đến mục tiêu và đối tượng cụ thể. Quan trọng hơn cả, hình ảnh là con đường

nhanh nhất để tạo dựng niềm tin với khách hàng. Hình ảnh chất lượng cao sẽ giúp

người dùng có cách nhìn trực quan về sản phẩm, dịch vụ cùng với đó mức độ quan

tâm của khách hàng cũng tăng lên. Đăng hình ảnh về cách khách hàng sử dụng sản

phẩm hoặc dịch vụ của mình lên trên fanpage, hay những phản hồi (feedback) cảm

nhận của họ về sản phẩm còn giúp tạo dựng niềm tin và uy tín tới các khách hàng

khác, đây cũng là một cách marketing quảng bá miễn phí cho thương hiệu của mình

đến khách hàng khác.

1.4.2. Thời điểm (Time)

Theo Wikipedia, thời điểm là một “điểm mốc” trong một khoảng thời gian nào

đấy. Thời điểm không có độ dài, nghĩa là nó chỉ được dùng để chỉ “một điểm” để

làm “mốc” trong thời gian.

Thời điểm đăng vô cùng quan trọng, không ai cập nhật tường của bạn hay

kiểm tra tin đăng khi họ đang ngủ hay đang bận, đang làm việc. Sẽ là tốt hơn nếu

bài đăng nằm ở trong khoảng thời gian mọi người hoàn thành công việc hay nghỉ

giữa giờ hay đang trong thời gian rảnh rỗi,… đấy là những thời điểm mọi người có

nhiều khả năng kiểm tra cập nhật trên các tài khoản mạng xã hội của họ. Thời điểm

đăng bài tốt nhất là lúc trưa và một chút sau 7 giờ tối và ngày tốt nhất để đăng là thứ

7. Tần suất bài đăng là khoảng 2 ngày 1 bài (Jason, 2011).

15

1.4.3. Tiêu đề (Heading)

Trong kiến thức về SEO (tối ưu công cụ tìm kiếm), khái niệm tiêu đề được

hiểu là một phần nội dung, đoạn trích ngắn miêu tả ngắn gọn và chính xác nhất nội

dung bên trong của một bài viết giúp người đọc hiểu được bài viết này đang nói

đến, nhấn mạnh về vấn đề gì hay nội dung nó đang bao hàm, đề cập.

Bài viết có độ dài tiêu đề 40 kí tự sẽ nhận được hơn 86% tương tác so với bài

viết dài hơn (Kevan, 2014).

Tiêu đề chứa con số có khả năng tăng tương tác 36%, và nên viết theo chữ

thường như 1 câu (sentence case) là tốt nhất, và không nên phóng đại, nên trình bày

một cách tinh tế và thuyết phục chiếm đa phần tương tác nhất với 75% tương tác

(Nathan, 2013). Tiêu đề có các con số lẻ có tỉ lệ tương tác cao hơn 20% so với số

chẵn. Tiêu đề có các dấu “:” hay “–“ nhằm giải thích thêm cho tiêu đề tăng tương

tác lên 9% so với không có, và các tiêu đề kết thúc bằng dấu “?” hoặc dấu “!!!”

nhận được hơn 50% tỉ lệ tương tác (Kelly, 2011).

1.4.4. Cách trình bày (Present)

Theo thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER), trình bày là một cuộc giao

tiếp có tính thuyết phục dựa trên các mục đích nhằm làm thay đổi thái độ của người

đọc (đối với dạng viết), người nghe (đối với dạng âm thanh, video). Chúng ta với tư

cách là những người trình bày, đều luôn mong muốn người đọc, người nghe thay

đổi thái độ. Thái độ ở đây không chỉ là những gì có thể quan sát được mà còn là

những cái không nhìn thấy được như: tình cảm, xúc cảm, ý kiến, quan điểm, hành

vi, ...

Phần nội dung chính hay thông điệp, bạn nên để trong phần link, hình ảnh

hay video, nó sẽ mang lại hiệu quả gấp 5 lần bình thường, tương tự với thông tin

dạng câu hỏi cũng mạng lại hiệu quả tương tác cao (Break Field Vietnam Co., Ltd.,

2017). Theo Facebook đề xuất, tỉ lệ chữ trong một hình đại diện cho bài viết nên

không được quá 20% diện tích sẽ cho hiệu quả tốt hơn. Khi bạn kết hợp chúng lại

16

với nhau sẽ cho ra hiệu quả cao nhất. Đặc biệt là những bài đăng dạng video sẽ cho

nhiều lượt tương tác chia sẻ nhất (Susan, 2017).

Nếu là dạng bài link có nội dung dẫn ra bên ngoài Facebook, mọi người sẽ

tương tác nhiều hơn các các bài link có tiêu đề dài và độ dài nội dung bên ngoài nên

từ 1000 đến 3000 từ (Susan, 2017).

Trung bình một người sẽ bỏ ra 2 phút 54 giây để xem 1 video upload từ

Youtube và 74% bài đăng được đọc dưới 3 phút, 94% bài đăng đọc dưới 6 phút, độ

dài chữ thường là 1600 từ và nên để cỡ chữ lớn, có ít chữ trên 1 dòng sẽ làm cho

người đọc tập trung hơn và dễ dàng sang dòng tiếp theo. Theo thống kê trung bình

trên các trang web, người dùng chỉ đọc khoảng 28% nội dung bài đăng, trên thực tế

thì chỉ còn 20% (Jakob, 2008).

Câu ngắn sẽ tăng nội dung dễ đọc lên 58% (John, 1999) và cũng trong

nghiên cứu này, những bài đăng có văn bản được quét dễ dàng (scannable) cũng sẽ

thúc đẩy khả năng đọc lên 47%, ví dụ khi bạn chia sẻ link, sẽ có 1 đoạn nhỏ đầu bài

giới thiệu ngắn gọn về chủ đề hay diễn giải thêm cho tiêu đề để người dùng có thể

quét, sẽ tăng khả năng đọc của người dùng, kích thích họ đọc và tương tác với bài

viết hơn.

Link liên kết ở dạng ngắn tăng 2,5 lần khả năng thu hút nhấp chuột của người

dùng (MarketingSherpa, 2007) và link liên kết là tên miền tin cậy chứa URL mô tả

cũng sẽ tăng 25% tương tác (Samuel et al., 2012).

1.4.5. Nội dung (Content)

Theo Wikipedia, nội dung là một phạm trù triết học trong phép biện chứng

duy vật, nội dung là những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.

Nội dung trình bày và nội dung nhận thức được có tính hữu ích, thực tế, có

cảm xúc sẽ nhận được sự tương tác nhiều hơn, khuyến khích tương tác nhiều hơn,

chia sẻ nhiều hơn, tạo ra một hiệu ứng lan truyền rộng lớn, đem tới hiệu quả cao. Về

mặt cảm xúc, mọi người có xu hướng bỏ qua các tin xấu, tiêu cực hơn các các tin

17

tốt, tích cực, do vậy tin tích cực được tương tác nhiều hơn, chia sẻ nhiều hơn và có

tính lan truyền cao hơn. Đặc biệt là nội dung gợi lên cảm xúc, kích thích, hưng phấn

cao (high-arousal emotions) như hoạt động vui chơi, tiêu khiển, mini game, nội

dung ngạc nhiên và thú vị… là có tỉ lệ tương tác và lan truyền cao nhất trong tất cả

các cảm xúc còn lại, bất kể là thông tin tích cực hay tiêu cực. Một điều nữa, kết quả

bài nghiên cứu của Jonah and Katherine (2012) cũng phát hiện ra rằng truyền thông

xã hội không chỉ là trao đổi giá trị (value exchange) mang lợi ích kinh tế hay tự

trình bày mình (self-presentation) trên mạng xã hội mà còn chia sẻ để mục đích giải

trí cho người khác, đặc biệt là những nội dung ngạc nhiên và thú vị, ngoài ra còn

nhằm mục đích chia sẻ các thông tin thực tế, hữu ích và tăng tâm trạng của mọi

người thông qua các nội dung tích cực. Động cơ đó là giúp đỡ mọi người, tạo ra sự

tương giao hoặc nâng cao danh tiếng của họ (ví dụ: cho thấy họ biết những điều thú

vị hoặc hữu ích,…).

Bài đăng có hình ảnh hoặc video, và nội dung kích thích bất kỳ trong 5 giác

quan: thị giác (sight), thính giác (hearing), khứu giác (smell), vị giác (taste), hay

xúc giác (touch) khuyến khích người dùng Facebook nhấp vào Thích. Người dùng

có nhiều khả năng bình luận lên những bài đăng có sự thu hút phản hồi và có thông

tin mang tính logic, tính chi tiết (VD như: đố mẹo). Theo nghiên cứu của Kim và

Yang (2017) cho rằng: Những bài đăng hình ảnh hay video sử dụng dạng thông tin

the Ration (dạng thông tin nhu cầu tiêu dùng hàng ngày quen thuộc như các chủ đề

về nhà cửa, xe cộ, đi lại, con cái, giáo dục, xã hội, kinh tế… những điều xoay quanh

cuộc sống mà người tiêu dùng cho là đúng đắn, hợp lý, hay hữu ích, ví dụ như:

uống nước lọc tốt cho sức khỏe hơn uống nước ngọt hay nước có gas, hay tập thể

dục thường xuyên giúp tăng cường tuổi thọ, giảm bệnh tật,..) hay thông tin liên

quan đến giác quan có nhiều khả năng khiến người dùng chia sẻ. Để đạt được điều

này yêu cầu phải có một sự giao thoa nhận dạng thông tin mục đích của tổ chức hay

người đăng bài với thông tin nhu cầu của nhóm công chúng mục tiêu (Malär et al.,

2011). Những người này sẽ chia sẻ chúng và sử dụng như tự trình bày về bản thân

mình. Các giá trị đồng tạo ra liên quan đến bản thân mong muốn của người dùng sẽ

18

giúp tổ chức có mối quan hệ lâu dài và chất lượng với người dùng của mình (Botan

and Taylor, 2004).

1.4.6. Âm thanh (Sound)

Theo Wikipedia, âm thanh là các dao động cơ học (biến đổi vị trí qua lại) của

các phân tử, nguyên tử hay các hạt làm nên vật chất và lan truyền trong vật chất như

các sóng. Âm thanh, giống như nhiều sóng, được đặc trưng bởi tần số, bước sóng,

chu kỳ, biên độ và vận tốc lan truyền (tốc độ âm thanh). Đối với thính giác của

người, âm thanh thường là sự dao động, trong dải tần số từ khoảng 20 Hz đến

khoảng 20.000 Hz, của các phân tử không khí, và lan truyền trong không khí, va

đập vào màng nhĩ, làm rung màng nhĩ và kích thích bộ não.

Cả tiếng ồn và âm nhạc đều là các âm thanh. Trong việc truyền tín hiệu bằng

âm thanh, tiếng ồn là các dao động ngẫu nhiên không mang tín hiệu.

Đối với các video, nhà sáng tạo cần lưu ý về vấn đề âm thanh, Có tới 85%

video được xem trên Facebook ở chế độ tắt âm thanh (Sahil, 2016), 80% người

dùng điện thoại sẽ cảm thấy không hài lòng nếu video tự động chạy phát ra âm

thanh (Facebook Business, 2016), và có tới 81% người dùng online tắt âm thanh

của những video quảng cáo (Mari, 2016). Do vậy phải có một sự thông báo hay báo

trước là rất cần thiết, hoặc trong quá trình phát video, nhà sáng tạo nội dung nên

chèn các sub đi kèm.

1.4.7. Lời kêu gọi (Action)

Trong marketing, lời kêu gọi được hiểu nôm na là cách mà bạn hấp dẫn người

dùng, người đọc, thu hút sự chú ý của họ, khuyến khích họ tham gia hành động kế

tiếp mà bạn muốn họ làm thế. Lời kêu gọi trong trường hợp này có thể được hiểu

đơn giản là một sự chào mời người đọc tương tác với bạn, thường bằng những từ

ngữ có tính mời mọc như: "Đặt hàng ngay hôm nay", "Ghé thăm bây giờ", "Đọc

ngay", "Gọi ngay", "Viếng thăm trang",...

19

Nên có lời kêu gọi tương tác (call to action). Bạn có thể tưởng tượng người

dùng như một người đang đi ngoài đường và bổng nhiên họ nhìn thấy một điều gì

đó ở bạn rất thú vị, call to action giống như một lời mời họ. Do vậy do tương tác sẽ

nhiều hơn, nếu không có call to action, họ có thể đi tiếp và tìm thấy điều gì đó thú

vị khác tiếp theo. Đó là lí do Facebook để rất nhiều nút kêu gọi tương tác cho các

nhà sáng tạo nội dung như: gửi tin nhắn, gọi ngay, đặt ngay, mua ngay, dùng ứng

dụng, đăng kí, xem video, gửi email, yêu cầu báo giá, tìm hiểu thêm, thích

trang,…(Ngô Quang Đạo, 2017) hay đơn giản bạn có thể kêu gọi hay điều hướng

người dùng bằng cách ghi thông điệp lên mục bảng tin tiêu đề của bài đăng (Đỗ

Chang, 2017). Call to action là một hành động thúc đẩy tâm lý giúp nhà sáng tạo

nội dung thúc đẩy người dùng phản ứng theo cách họ muốn (Aaron, 2012). Call to

action nói lên tâm lý bên trong của người dùng (Jeremy, 2014). Lời kêu gọi hành

động sẽ được phát huy mạnh hơn nếu bài đăng có mang lại cảm xúc mạnh thay vì

chỉ là cung cấp thông tin thông thường. Lời kêu gọi sẽ mạnh nhất nếu kêu gọi phù

hợp với mức độ cảm xúc của bài post. Ví dụ, cảm xúc của bài đăng chỉ ở mức khiến

người dùng xem hay thích thì chỉ nên kêu gọi hành động ở mức tương đương như

xem thêm về sản phẩm hay tìm hiểu thêm từ link nào đó, thay vì kêu gọi đặt hàng

hay mua ngay. Trên thực tế chúng ta phải điều chỉnh mức độ tương đương thực tế ra

sao vì mỗi trường hợp mỗi khác và xem xét lại bài viết có phù hơp với lời kêu gọi

hay không, trên cơ sở đó rút ra người dùng của bài viết đó đang ở trạng thái mức độ

quan tâm như thế nào để thu hút họ cho đúng.

1.4.8. Độ tin cậy (Reliability)

Theo quan điểm của tác giả, độ tin cậy trong trường hợp này được hiểu nôm

na là niềm tin của người dùng trong việc tương tác với một bài viết nào đó. Nó có

thể là uy tín của nguồn thông tin xuất bản đáng tin cậy, nguồn đã kiểm chứng,

nguồn từ người mà họ tin tưởng, nguồn từ nhiều người đã tham gia kiểm tra dữ

kiện, phân tích các vấn đề pháp lý, săm soi bài viết, nguồn có thể truy xuất nguồn

gốc người viết và cơ sở logic sơ cấp và thứ cấp tạo nên bài viết...

20

Theo lý thuyết tiêu chuẩn chủ quan (subjective norm) của Fishbein và Ajzen

(1975) và Venkatesh và Davis (2000) đề cập đến niềm tin cá nhân rằng những

người quan trọng đối với họ (gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, xã hội,…) nghĩ rằng họ

nên hay không nên thực hiện hành vi đang được đề cập tới. Nó cho thấy sự ảnh

hưởng từ sự mong đợi của những người khác hay/và sự tuân thủ các quy chuẩn xã

hội (Fishbein and Ajzen, 1975). Theo kết quả nghiên cứu của de Oliveira et al.

(2016) chỉ ra rằng tiêu chuẩn chủ quan là động lực chính cho sự cam kết của người

dùng với Facebook (McGraw et al., 2015). Nghiên cứu của Ksenia và Gerald (2017)

còn chỉ ra thêm rằng: Thái độ của những người liên quan với họ càng mạnh và mối

quan hệ với những người liên quan ấy càng gần gũi bao nhiêu thì càng có ảnh

hưởng tới hành vi của người đó. Có thể tượng tượng rằng: Cùng là một bài viết

nhưng khi bạn bè thân hay người mà bạn coi trọng, có tiếng nói hay người có sức

ảnh hưởng với bạn, cũng có thể là người nổi tiếng, người bạn hâm mộ... thể hiện

một tương tác mạnh như bình luận hay hơn nữa là chia sẻ về trang cá nhân, thì khi

được Facebook truyền tới bạn thì bạn sẽ có xu hướng dễ dàng tương tác hơn, thay vì

có thể là hành vi ngó lơ hay lướt nhanh qua, không quan tâm như thường lệ. Khác

với các yếu tố tương tác nêu ra ở trên, được chính người dùng bản thân người dùng

chủ động ra quyết định tương tác, thì ở yếu tố này phụ thuộc vào ảnh hưởng của

người khác, tùy vào mức độ mà nó có thể ảnh hưởng hay thay đổi hành vi tương tác

của người dùng.

Người dùng Facebook cũng thích những thông tin có được từ mối quan hệ

mạnh mẽ (từ bạn bè, những trang họ đã tin tưởng) của họ chứ không phải là mối

quan hệ yếu ớt (từ những người xa lạ, những trang mới chưa có độ tin tưởng), mà

chưa cần xét tới nội dung của nó. Điều này hoàn toàn dễ hiểu, vì mối quan hệ vững

chắc có mối quan hệ đã được thiết lập; do đó, thông tin xuất phát từ họ, trong số rất

nhiều thông tin khác trên nền tảng newfeed của Facebook, có thể được xử lý dễ

dàng hơn và được coi là đáng tin cậy hơn. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Feng et al.

(2015) cho rằng: Khi một thông tin đã nhận được một số lượng lớn "thích" trên

Facebook, người dùng sẽ có xu hướng đánh giá thông tin này tích cực, mà chưa

21

quan tâm tới nội dung của nó bởi theo tâm lý đám đông tự nhiên, thông tin có nhiều

người thích có ý nghĩa là nhiều người đồng ý với quan điểm đó. Tuy nhiên, hiệu

quả của "thích" sẽ giảm dần khi mối quan hệ mạnh mẽ hơn, mối quan hệ mạnh mẽ

nhất "thích" không có ảnh hưởng gì cả. Hiệu quả này có thể được giải thích bởi sự

thiếu tin tưởng, thường đặc trưng cho các mối quan hệ yếu ớt, "thích" sẽ có thể bù

đắp cho sự thiếu tin tưởng này, thông quá đó tạo cảm giác cho người dùng xử lý

thông tin dễ hơn (Granovetter, 1983). Việc đánh giá mức độ nhận thức hữu ích của

thông tin cũng bị ảnh hưởng: những nhận xét gợi lên những phản ứng tiêu cực nếu

thông tin đến từ một ràng buộc yếu nhưng không có ảnh hưởng như thế với các mối

quan hệ mạnh mẽ. Điều này có thể được giải thích bởi thực tế là, trên Facebook,

người dùng muốn có được càng nhiều thông tin càng tốt về các mối quan hệ mạnh

mẽ của họ, và ngược lại với các mối quan hệ yếu ớt (Lapides et al., 2015).

Theo nghiên cứu của Ksenia và Gerald (2017) cho thấy rằng cách thức mà

người dùng xử lý thông tin trên Facebook dường như trùng khớp với quá trình xử lý

heuristic (dựa trên kinh nghiệm) (Petty et al., 1983). Xử lý heuristic xảy ra khi

người dùng bỏ qua nội dung thông tin của bài đăng; và thái độ của họ được định

hình bởi các tín hiệu khác trong bài viết nhằm giảm gánh nặng nhận thức khi xử lý

thông tin (Chaiken, 1980). Kết quả cho thấy người dùng sẽ dựa vào một số đánh giá

sơ bộ như số lượt thích, nhận xét thông tin bài đăng từ người khác, độ dài và loại

bài đăng, đặc biệt là sức mạnh liên kết giữa họ và người chia sẻ thông tin này tới họ.

Do đó chúng giúp định hình thái độ của người dùng đối với thông tin trên Facebook

mà chưa cần xem xét thông tin liên quan đến nội dung. Những tín hiệu này có thể

đóng vai trò như là các neo (anchor) (Epley and Gilovich, 2010), cho phép người

dùng Facebook hình thành nên một ấn tượng tức thời về thông tin được chia sẻ.

1.4.9. Yếu tố từ người dùng và nhân khẩu học

Người dùng facebook là những người có đăng kí tài khoản facebook thành

công và có hồ sơ lưu trữ trên hệ thống của Facebook. Người dùng Facebook chính

là yếu tố chính quyết định đến sự thành công và phổ biến của mạng xã hội này.

22

Trong thời đại mà internet đã phổ cập đến từng ngóc ngách cùng với sự phổ

biến của smartphone và các thiết bị kết nối, mỗi ngày trên thế giới có hàng nghìn

ứng dụng, trang web kết bạn ra đời nhưng không phải dự án nào cũng thành công

bởi lượng người sử dụng quá ít. Để có được thành công và doanh thu như ngày hôm

nay Facebook đã phải tối ưu trang web và ứng dụng của mình lên rất nhiều lần

nhằm tăng tối đa trải nghiệm người dùng, từ đó thu hút thêm người dùng mới từ

những lời giới thiệu của người dùng cũ. Dần dần việc này sẽ tạo nên một mạng lưới

kết nối những người có chung quan hệ hoặc chung sở thích với nhau trung thành

với Facebook. Các yếu tố để Facebook căn cứ vào để nâng cao trải nghiệm người

dùng đó là: 1.Luôn bám sát nhu cầu mới của khách hàng để tạo nên một mạng xã

hội tốt hơn, 2.Làm cho Facebook dễ dùng và thông dụng hơn với người dùng qua

từng ngày, và 3.Yếu tố hết sức quan trọng là yếu tố nhân khẩu học của người dùng,

mục đích của việc thu thập, thống kê, khảo sát nhân khẩu học của người dùng này,

ngoài việc đảm bảo tính bảo mật, thì đó sẽ là nguồn cơ sở dữ liệu để Facebook có

thể tối ưu nội dung trên trang newfeed (cũng như việc tối ưu quảng cáo bài viết của

Facebook) tới từng cá nhân người dùng, mang lại hiệu quả trải nghiệm tốt nhất tới

họ. Các yếu tố nhân khẩu học có thể kể đến như sau, gồm các kết quả nghiên cứu từ

các tác giả khác và từ Facebook.

1.4.9.1. Tính cách người dùng

Theo Wikipedia, tính cách hay tính là tính chất, đặc điểm về nội tâm của mỗi

con người, mà có ảnh hưởng trực tiếp đến suy nghĩ, lời nói và hành động của người

đó. Một người có thể có nhiều tính cách và nhiều người có thể có cùng một tính

cách.

Tính cách là yếu tố quan trọng nhất của con người. Người ta thường đánh giá

hành động, lời nói, và đôi khi là suy nghĩ của một người để suy ra tính cách người

đó, và cuối cùng là kết luận về bản chất người đó.

Tính cách có thể xuất phát từ: 1.Di truyền (Ông bà, cha mẹ có tài năng làm

lĩnh vực gì thì con cái có hiểu biết về nó, con nhà tông không giống lông cũng giống

23

cánh,…); 2.Gia đình (Lối sống, quan điểm, truyền thống, giáo dục của cha mẹ, ông

bà,…); 3.Môi trường/ hoàn cảnh xã hội (Giáo dục từ trường lớp, môi trường sống,

không gian sống, thời gian sống, nghề nghiệp,…).

Theo nghiên cứu lý thuyết về tính cách ảnh hưởng tới hành vi, tính cách của

con người có tác động định hình cảm xúc, ý kiến, hành vi của người đó. Do đó nó

rất quan trọng cần phải tìm hiểu về nó. Có rất nhiều tính cách khác nhau nhưng có

thể phân loại theo mô hình tính cách Big Five gồm các loại như: tính hướng ngoại

(extraversion), sự tận tâm (conscientiousness), dễ chịu (agreeableness), tính ổn định

tâm lý (Neuroticism, emotional stability), sẵn sàng trải nghiệm (openness to

experience) (John and Srivastava, 1999; Funder and David, 2015). Một nghiên cứu

của Ryan và Xenos (2011) cho thấy: Những người dùng Facebook có tính hướng

ngoại cao (more extrovert), tìm kiếm sự kích thích và nhiều mối quan hệ xã hội hơn

so với người ít sự tận tâm, bất quy tắt, hành động theo quán tính, thiếu trách nhiệm

(less conscientious) (Ryan and Xenos, 2011).

1.4.9.2. Giới tính

Hiện tại Facebook chỉ chia người dùng của mình thành hai giới là: Nam và nữ.

Do đó trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả cũng tập trung vào chỉ 2 giới tính

này.

Những nghiên cứu về giới tính giữa nam và nữ của Frison và Eggermont

(2016) cũng cho thấy có sự khác biệt. Phụ nữ có xu hướng sử dụng thụ động hơn

(passive users: dễ dàng chấp nhận hay đồng ý, ít phản kháng thông tin) trên

Facebook và Internet, trong khi đàn ông lại có xu hướng sử dụng một cách chủ

động hơn (active users: có kiểm soát) trong việc thiết đặt công cộng. Lí giải cho

điều này liên quan tới sự riêng tư và sự an toàn của thông tin chia sẻ trên Internet

hay Facebook giữa 2 giới có sự khác biệt (Acquisti and Gross, 2006; Lewis et al.,

2008; Wilson et al., 2012). Trong nghiên cứu thực hiện bởi Hargittai (2007) với

1060 sinh viên đại học, đã tìm ra rằng các người dùng giới tính nữ có ham muốn sử

dụng Facebook nhiều hơn nam và khi sử dụng Facebook họ cũng được khám phá ra

24

rằng họ dành nhiều thời gian trên Facebook hơn so với nam giới, có xu hướng nhiều

bạn bè hơn và chia sẻ thêm nhiều bức ảnh; trong khi đó nam giới lại có xu hướng

viếng thăm trang Facebook khác nhiều hơn (Moore and McElroy, 2012). Khi xem

xét mục đích sử dụng Facebook trên khía cạnh giới tính, giới tính nữ có xu hướng

tương tác với bạn bè hiện tại của họ nhiều hơn trong khi nam giới lại sử dụng nó để

thiết lập tình bạn mới (Hargittai and Hsieh, 2010). Nghiên cứu của Shen and

Khalifa (2010) cũng chỉ ra rằng khi so sánh với nam giới, phụ nữ sử dụng Facebook

nhiều hơn để thu thập thông tin, học cách làm điều gì đó, thư giãn, trở thành một

người không tồn tại trong đời thực và truyền tải thông tin. Trong một nghiên cứu

khác của Haferkamp et al. (2012), các kết luận chỉ ra rằng trong khi phụ nữ sử dụng

Facebook để so sánh với người khác thì nam giới sử dụng nó để quan sát các trang

cá nhân của người khác để tìm những người bạn mới.

1.4.9.3. Audience Insights của Facebook

Facebook Audience Insights là công cụ hỗ trợ miễn phí của Facebook giúp các

nhà quảng cáo hay nhà quản trị doanh nghiệp có thể tìm hiểu sâu hơn về nhân khẩu

học, hành vi của một nhóm người nào đó trên Facebook hay khám phá chân dung

nhóm khách hàng hiện tại của (doanh nghiệp) mình (Facebook Business, 2014).

Theo công cụ này, các nhân tố nhân khẩu học chính cần quan tâm (xét tới 9/2017)

bao gồm: Địa điểm, độ tuổi, giới tính, tình trạng quan hệ, trình độ học vấn và chức

danh,...

1.5. Lý thuyết về sự cạnh tranh- Xây dựng các cơ sở tạo ra sự tương tác tốt

đồng nghĩa với có một lợi thế trước đối thủ cạnh tranh khi bán hàng

online qua Facebook

Theo nghiên cứu của Ulaga và Eggert (2006): Tương tác tốt đồng nghĩa với có

một mối quan hệ tối với khách hàng. Mối quan hệ giữa người mua và người bán cực

kỳ quan trọng bởi nó là một nguồn lực mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh

nghiệp. Khi chất lượng sản phẩm và giá cả không có sự khác biệt lớn thì giá trị mối

25

quan hệ với khách hàng được xem là cách thức để tạo ra sự khác biệt so với đối thủ

(Fynes et al., 2005).

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lý do để người tiêu dùng tham gia tương tác

vào các cuộc thảo luận trực tuyến là để xét duyệt các ý kiến trực tuyến nhằm mục

đích tiết kiệm thời gian ra quyết định và giảm rủi ro mua hàng (Walsh, 2004). Do

đó, nếu họ tìm thấy thông tin sản phẩm có giá trị (như thông tin khuyến mại sản

phẩm, bình luận đánh giá tốt sản phẩm, chia sẻ thông tin sử dụng từ chính người

dùng,…), họ sẽ tương tác tích cực hơn, gián tiếp tăng cường đáng kể thái độ và ý

định mua hàng của họ (Brown et al., 2007).

Tóm tắt Chương 1: Nội dung của Chương 1 tập trung giới thiệu các khái niệm lý

thuyết liên quan xoay quanh yếu tố sự tương tác, cũng như xây dựng các cơ sở lý

thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tương tác thông qua thu thập dữ liệu từ các

kết quả nghiên cứu trên thế giới. Đây sẽ là các nhân tố cần làm rõ và khảo sát thực

nghiệm trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, cụ thể là Thành phố Hồ Chí Minh.

26

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ BỐI CẢNH KINH DOANH ONLINE QUA

FACEBOOK VÀ THỰC TRẠNG TƯƠNG TÁC CỦA NGƯỜI DÙNG.

2.1. Bối cảnh nghiên cứu

2.1.1. Bối cảnh sử dụng công nghệ của người Việt- nền tảng của kinh doanh

online

Theo số liệu tham khảo tổng hợp từ nhiều nguồn từ Internet cho thấy: Năm

2015, dân số Việt Nam khoảng 90 triệu nhưng có đến hơn 128 triệu thuê bao di

động. Có 40 triệu người dùng Internet. Có 28 triệu tài khoản mạng xã hội, chủ yếu

là Facebook, trong đó có 24 triệu người lướt bằng điện thoại di động. Mỗi ngày,

một người truy cập điện thoại khoảng 150 lần, mỗi lần cách nhau 6,5 phút. 43%

người Việt Nam có Internet tại nhà. 94% có điện thoại di động. 37% có điện thoại

thông minh (smartphone). Tỉ lệ người sử dụng Internet bằng di động lên tới 31%,

trong khi máy tính bàn là 18% và máy tính xách tay là 10%. 48% sử dụng điện thoại

để đọc tin tức, trong khi 21% nghe tin từ radio và 19% đọc tin từ báo in. Một nghiên

cứu của Google cho thấy có: 71% dùng Internet vì các lý do cá nhân. 77% lên mạng

tìm thông tin đầu tiên. 36% vừa xem TV vừa sử dụng một thiết bị khác, trong đó

90% là dùng smartphone (Tinh tế, 2015). Đây là một điều kiện nền tảng rất thuận

lợi cho việc kinh doanh online. Bởi để áp dụng hình thức kinh doanh này, điều kiện

cần là bạn phải là một công dân hiện đại, trang bị được cho mình những công cụ

hiện đại và thông minh, cụ thể ở đây là các thiết bị điện tử: điện thoại, máy tính

bảng, máy tính, laptop,…có kết nối mạng lưới với nhau, ví dụ như thông qua mạng

Internet cáp quang, wifi, mạng điện thoại, 3G,… Kết hợp với điều kiện đủ là khách

hàng bạn nhắm tới cũng sử dụng những thiết bị này và kết nối mạng lưới một cách

thường xuyên, liên tục hay trong khoảng thời gian bạn kinh doanh.

Theo thông tin từ Google cho biết: Việt Nam là quốc gia đứng đầu về điện

thoại di động. Đến năm 2020, cứ 10 người Việt sẽ có 8 người dùng điện thoại di

động. Những thống kê của Google cũng cho thấy xu hướng mua bán online, đặc

biệt qua điện thoại di động đang ngày một gia tăng ở Việt Nam. Trước khi quyết

27

định mua sắm, 70% người dùng sẽ lên mạng tìm kiếm thông tin, địa chỉ mua hàng.

66% người dùng nghiên cứu khoảng một ngày trước khi đi xem trực tiếp và 82%

người dùng vào điện thoại để quyết định mua gì ngay khi đang ở trong cửa hàng.

Mặc dù theo thống kê hiện nay, 45 triệu người Việt đã tiếp cận Internet và nhu cầu

tìm kiếm trên mạng trước khi mua sắm ngày một tăng nhưng các doanh nghiệp

dường như vẫn đứng ngoài cuộc. Hiện mới có 20% doanh nghiệp vừa và nhỏ có

website hỗ trợ mua bán trực tuyến. Việc số hóa của các doanh nghiệp còn chậm bởi

nhiều thách thức như thiếu nhận thức về lợi ích của kết nối trực tuyến; cho rằng việc

số hóa tốn nhiều chi phí và thiếu cơ hội tiếp cận với nguồn vốn đầu tư; thiếu chuyên

môn kỹ thuật nội bộ; xã hội có thói quen dùng tiền mặt và lo lắng về vấn đề bào mật

(Diệu Thùy, 2016).

2.1.2. Facebook - mạng xã hội được ưa chuộng nhất ở Việt Nam

Theo số liệu của Itweb, top tỉ lệ nền tảng xã hội được ưa chuộng ở VN gồm:

Facebook 22%, Facebook Messenger 15%, Google 14%, Skype 13%, Viber 9%,

Twitter 8%, Pinterest 5%, LinkedIn 5%, Instagram 5%, Badoo 4% (Baro To, 2013).

Theo như thống kê của Facebook về thói quen và hành vi sử dụng của người

Việt năm 2015, trung bình mỗi người dành ra tới 2,5 giờ "lang thang" trên mạng xã

hội của Facebook, gấp đôi số thời gian được dành ra mỗi ngày để xem TV.

Facebook cho biết những con số này cao hơn 13% so với mức độ sử dụng Facebook

trung bình của thế giới. Tập người dùng Facebook tại Việt Nam có độ tuổi khá trẻ,

75% trong đó ở độ tuổi 18-30. Facebook cho biết hai hoạt động phổ biến nhất trên

Facebook của người dùng Việt là trò chuyện với bạn bè và truy cập Facebook của

các thương hiệu. Facebook cũng đang là nơi nhiều người dùng Việt chọn làm địa

điểm mua sắm online. Theo đó, có tới 2/5 người dùng Facebook tại Việt Nam từng

tìm thấy các sản phẩm / thương hiệu mới qua Facebook. Thời trang và làm đẹp, ăn

uống và ưu đãi du lịch là ba loại hình sản phẩm / thương hiệu được khám phá nhiều

nhất (M.T- Theo tri thức trẻ, 2015).

28

Sang năm 2016, Việt Nam có 35 triệu người dùng Facebook hoạt động hàng

tháng, đồng nghĩa với việc hơn 1/3 dân số tại Việt Nam (92 triệu người) sở hữu tài

khoản Facebook. Trong số đó, 21 triệu người dùng Facebook tại Việt Nam truy cập

hàng ngày vào mạng xã hội này thông qua thiết bị di động. Việt Nam có lượng

người dùng lớn thứ 3 tại khu vực Đông Nam Á, sau Indonesia (82 triệu người) và

Thái Lan (37 triệu người). Facebook cũng cho biết tính hết năm 2015, hãng đã đạt

được cột mốc 3 triệu nhà quảng cáo hoạt động trên mạng xã hội này, tăng đến 50%

so với năm 2014. Đóng góp một phần lớn cho sự tăng trưởng này là các nhà quảng

cáo đến từ khu vực Đông Nam Á, những người đang vượt qua các hình thức quảng

cáo truyền thống và đang tìm cách tiếp cận đến người dùng thông qua mạng xã hội

(T.Thủy, 2016).

2.1.3. Kinh doanh trên Facebook đem lại lợi nhuận khủng – Nhà Nước truy

thuế

Như các thông tin trên rõ ràng kinh doanh online trên Facebook rất dễ tiếp cận

và đang mở ra một cơ hội lớn kiếm thêm thu nhập, thậm chí là gắn kết kinh doanh

với nó. Điển hình là khoảng giữa năm 2017, lãnh đạo của một số Chi cục Thuế quận

huyện ở TP HCM đã rà soát danh sách, thiết kế phiếu thu thập thông tin, gửi thư

mời cá nhân bán hàng trên Facebook đăng ký, kê khai thuế. Rõ ràng, nó đang tạo ra

lợi nhuận rất tốt và đang mang về một nguồn lợi cho đất nước từ thuế. Theo đó,

người kinh doanh trên Facebook sẽ được cơ quan thuế hướng dẫn đăng ký kinh

doanh, cấp mã số thuế, đăng ký thuế; kê khai các mặt hàng kinh doanh, doanh thu

bán hàng, phương thức thanh toán…Cá nhân kinh doanh trên Facebook kê khai

doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì nộp thuế giá trị gia tăng 1%, thuế thu nhập cá

nhân 0,5%. Riêng doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế. Rõ

ràng với cách thu này xem như người kinh doanh trên Facebook đã được khoán

doanh thu nộp thuế (Thy Thơ và Tô Hà, 2017).

29

2.1.4. Phần chìm của người kinh doanh online qua Facebook

Bên cạnh bề nổi, thì cũng có không ít người kinh doanh thất bại. Điển hình là

sản phẩm/ thương hiệu chiếm nhiều nhất trên Facebook như: quần áo, thời trang và

làm đẹp. Theo ước tính của học viện MOA- một công ty chuyên tư vấn và đào tạo

marketing online thì có tới 90% số người kinh doanh quần áo chỉ đủ chi phí sống

qua ngày (Moa, 2017). Có những người có tới 500.000 khách nhưng cũng không

thể bán nổi một sản phẩm (Trần Trọng Tiến, 2017). Ngoài các nguyên nhân về sản

phẩm/thương hiệu, giá cả cạnh tranh (bao gồm cả hoạt động bán phá giá), lượng

cung tăng nhanh, tính bão hòa của thị trường, mô hình kinh doanh, các hoạt động

phá hoại,... thì nguyên nhân về các yếu tố tương tác kém, chưa nắm bắt được xu

hướng hành vi tiêu dùng và các kỹ năng liên quan đến Marketing chiếm ưu thế hàng

đầu. Hiếm còn tình trạng cứ đăng bài là bán được hàng như ngày xưa.

2.1.5. Phân tích các nguyên nhân thất bại trong sự tương tác bán hàng

2.1.5.1. Yếu tố hình ảnh

Chúng ta chỉ có khoảng 3 giây để gây ấn tượng, khiến người dùng/khách hàng

phải dừng lại, đọc bài viết/quảng cáo của mình. Vì vậy, trước khi có một nội dung

tốt, hãy chuẩn bị một hình ảnh thật xuất sắc.

Trong các bài viết quảng cáo, bán hàng trên Facebook, hầu hết những hình ảnh

sản phẩm mà các người bán hàng đều lấy từ nhà cung cấp. Có khi nhà cung cấp đó

lại lấy từ 1 nơi khác nữa, dẫn tới các tình trạng sau:

Thứ nhất là hình ảnh đó khách hàng thấy nhiều lần nên sức thu hút của nó kém

đi nhiều lần, thậm chí là không còn khả năng thu hút. Trong phần cơ sở lý thuyết đã

đề cập rất nhiều tới sự quan trọng của hình ảnh đến sự tương tác của người dùng.

Chúng ta đã biết khi bán hàng online khách hàng không thể trực tiếp cầm, nắm, thử

sản phẩm được mà sẽ đánh giá sản phẩm/dịch vụ thông qua hình ảnh, cho nên hình

ảnh sẽ là nhân tố ban đầu thu hút sự chú ý của họ và là nhân tố quyết định quan

trọng trong việc khách hàng có mua hàng sau đó hay không.

30

Nguyên nhân mà người bán hàng lấy lại hình ảnh cũ một phần do nguyên nhân

chủ quan nhưng cũng là một phần bởi nguyên nhân khách quan là họ chưa biết bắt

đầu từ đâu đề có một bức ảnh đẹp và thu hút khách hàng. Đối với các cá nhân, tổ

chức hay công ty bán hàng chuyên nghiệp, họ có hẳn một người hay một đội ngũ

chuyên nghiệp phụ trách việc chụp ảnh và thiết kế, chỉnh sửa cho nó, thậm chí là

làm thành ảnh .gif, video,... Kết hợp với các hình thức tương tác khác như nội dung

đúng, các trình bày sáng tạo, tiêu đề hot, gây giật tít, tò mò,… có thể làm cho bài

viết tác động thay đổi tới nhận thức của khách hàng với sản phẩm (trong phần lý

thuyết gọi là làm méo mó, sai lệch thông tin) như từ một chiếc áo bình thường để

giá bán cao hơn thị trường rất nhiều lần nhưng người mua vẫn ầm ầm.

Thứ hai là hình sản phẩm bị tải đi tải lại làm cho chất lượng bị giảm xuống.

Nếu cứ tiếp tục dùng hình ảnh mờ tịt, vỡ điểm ảnh như vậy thì khó lòng mà khách

hàng có thể mua được.

Tuy vậy nhưng không phải lúc nào cũng cần phải thiết kế quá lên như vậy,

quan trọng là phải hợp lý. Chúng ta có thể không chuyên về góc chụp, cũng không

chuyển về điều chỉnh ánh sáng nhưng nếu chúng ta biết điều chỉnh cho tấm hình

làm nổi bật hình ảnh thực tế của sản phẩm, hình ảnh mình chứng cụ thể thì hiệu quả

có khi sẽ cao hơn so với thiết kế lòe loẹt, lung linh huyền ảo, quảng cáo quá mức.

Bởi vì, là môi trường online nên khách hàng rất cần độ chân thật của sản phẩm. Một

hình ảnh về chiếc áo do người mẫu mặc vào thì sẽ đẹp nhưng chưa chắc đã hợp với

khách hàng, vì không phải ai cũng có thân hình đẹp như người mẫu, chưa kể đến

những khoảng cách khá xa, đôi khi một trời một vực của khách hàng khi so với

người mẫu. Do vậy, công việc của chúng ta là phải làm sao để có một tấm ảnh vừa

thực tế để minh chứng mà vừa đẹp để thu hút khách hàng là tốt nhất.

Chưa kể tới việc một số ít người bán hàng còn chưa nhận ra được sự quan

trọng của hình ảnh, họ chỉ đi spam dưới hình thức chữ văn bản mà không có bất cứ

hình ảnh mô tả nào kèm theo, đôi khi văn bản lại còn rất dài dòng. Như chúng ta đã

biết, hằng ngày khách hàng khi lướt newfeed đã phải hấp thụ và xử lý rất nhiều

31

nguồn thông tin khác nhau, do vậy, họ cực kỳ làm biếng trong việc đọc chữ mà thay

vào đó họ sẽ có xu hướng chú ý tới một hình thức đơn giản hơn trong việc xử lý

thông tin. Hình ảnh có thể khắc phục được vấn đề này, có một hình ảnh đã được

chứng mình là sẽ giúp cho việc truyền tải thông điệp được nhanh hơn, dễ nhớ hơn,

lâu hơn và có thể diễn tả được thêm được các khía cạnh ngữ cảnh của nội dung mà

văn bản khó có thể mô tả bằng chữ được.

Ngoài ra, về mặt kỹ thuật nếu chúng ta có điều kiện thuê ngoài hay có nhân

viên hay có hiểu biết về thiết kế thì ở yếu tố hình ảnh này, chúng ta nên lưu ý tới:

thứ nhất là kích thước của các ảnh để tạo ra cách bố trí các ảnh sao cho thu hút và

thứ hai là màu sắc phải phù hợp, thứ ba là thông điệp trong hình ảnh nếu được

truyền tải bằng hình thức ghi bằng chữ thì nên không được vượt quá 20% tổng thể

hình ảnh. Đó là những yếu tố kỹ thuật mà nhiều người rất hay mắc phải. Về nội

dung trong hình ảnh, để hình ảnh thu hút và được nhiều người tiếp cận, hình ảnh

phải có sự sáng tạo và nên gắn liền với nội dung.

2.1.5.2. Yếu tố thời điểm

Thời gian vàng để đăng là tầm trưa – chiều chiều và tối khi mọi người đã hoàn

thành công việc của họ, hoặc ít nhất là có xác suất truy cập Facebook và cập nhật tin

tức từ newfeed vào những lúc này. Nhưng thực sự nhiều nhà quản trị nội dung

fanpage hay bán hàng thường không để ý tới vấn đề này. Một điều nữa là tần suất

đăng bài, đối với những bài viết không có tính chất quảng cáo, bán hàng thì hầu như

tần suất đăng không ảnh hưởng nhiều, thậm chí càng tạo ra nhiều nội dung như vậy

thì càng gia tăng sự tương tác tốt từ người dùng nhưng cũng không nên lạm dụng

đang quá nhiều, liên tục, thời gian ngắn như vậy sẽ gây phản ứng phụ trở lại. Đối

với các bài mang tính quảng cáo, bán hàng, nên có một sự hạn chế trong tần suất

đăng và nên lưu ý tới các điều được nhắc tới trong mục 2.2 để biến các bài dạng này

thành bài viết tương tác tốt hơn, đăng tần suất cao hơn một chút.

32

2.1.5.3. Yếu tố tiêu đề

Nhiều người bán hàng nghiệp dư, khi đăng bài tỏ ra rất lười. Đăng sản phẩm

lên chỉ ghi mỗi giá, còn không cho bài viết cái tên sản phẩm đang bán. Vậy thì ai

mà biết bạn đang bán cái gì mà mua. Khách hàng họ quan tâm đến nhiều thứ không

chỉ mỗi giá. Khi bài quảng cáo có những thông tin đầy đủ khi họ thấy hợp, thích, có

nhu cầu thì họ sẽ mua. Khách hàng có thể lười đọc nhưng chúng ta không được lười

để gây tình trạng thiếu thông tin sản phẩm. Theo tâm lý hành vi người dùng, người

dùng sẽ ngại hỏi khi không thật sự có nhu cầu với sản phẩm hoặc hỏi xong nhưng

không mua, hoặc không mua vào lúc này,…

Ngược lại là tiêu đề quá dài, cung cấp quá nhiều thông tin, phần nội dung quan

trọng bị nằm trong phần xem thêm, vì khách hàng rất lười cho nên các nhà quản trị

nội dung fanpage và bán hàng cần hạn chế điều này. Nội dung có thể viết thành

dòng liên tục hoặc chia làm tối đa làm 3 đoạn nhưng tổng số dòng không được quá

5 dòng.

Tiêu đề nên thõa mãn 3 yếu tố: 1.Hot; 2.Nêu được công dụng; 3.Thông tin liên

hệ. Tiêu đề phải gồm các yếu tố như: Bao quát hết nội dung bài viết; Sử dụng các

cụm từ thu hút như khuyến mãi, giảm giá, dịch vụ tốt, chất lượng cao, chăm sóc tận

tính,… nhưng không nên quá lạm dụng; Sử dụng từ ngữ nhấn mạnh: duy nhất, số

1,…; Có chứa các từ ngữ mang tính chất định hướng hành động như: Mua ngay,

click ngay; Tên đầy đủ sản phẩm; Mã sản phẩm; Tên thương hiệu; Thông số nổi bật

của sản phẩm.

2.1.5.4. Yếu tố cách trình bày

Tùy mục đích của nhà quản trị fanpage và bán hàng mà có cách trình bày khác

nhau nhưng nhìn chung cách trình bày phải làm sao cho thật hấp dẫn, nhìn vào là

tương tác ngay, lượt tiếp cận bài viết sẽ bung mạnh tới nhiều người dùng hơn. Đa

phần các trang đều chưa đạt được.

Cách trình bày, nó tùy thuộc vào tính thẩm mỹ và sự sắp xếp bố cục sao cho

hợp lý. Đặc biệt là chưa tối ưu được các kích thước hình ảnh.

33

Một điều đáng lưu ý trong phần này là những nội dung được trình bày bằng

video có tỉ lệ tương tác cao nhất và cũng được Facebook ưu tiên hiển thị, đặc biết là

các video trên 10 giây. Đa phần các bài viết ở các trang đều ở dạng trình bày bằng

chữ hoặc bằng hình ảnh là chính.

Kích thước hình ảnh, video khi hiển thị trên các nền tảng, vị trí khác nhau sẽ

khác nhau, do đó cần tối ưu cách trình bày riêng cho mỗi nền tảng, vị trí (điện thoại,

máy tính, Instagram, cột bên phải, mạng liên kết Facebook,…).

Đối với hình ảnh thì tỉ lệ chữ không nên quá 20%. Nhiều người bỏ qua phần

này hoặc biết nhưng vẫn vi phạm.

Những dạng link ra bên ngoài Facebook sẽ bị kiểm duyệt gắt hơn so với

những dạng khác ở trên trang Facebook. Cho nên các link trỏ ra bên ngoài cần phải

có độ tin cậy cao.

Không nên tùy tiện viết hoa và nên viết tiếng Việt có dấu, hạn chế viết tắt.

Nội dung nên được truyền tải trong hình ảnh hay video, không nên viết tất cả

bằng chữ, vừa không thõa mãn yếu tố tiêu đề vừa kém hiệu quả truyền tải thông tin.

Nên khảo sát thời gian tương tác trung bình để thiết kế thời gian tương tác cho

phù hợp. Đặc biệt là các nội dung có chứa video.

Nên trình bày ngắn gọn, và nên có các con số nhấn mạnh cho nội dung.

Trình bày thông tin sao cho người dùng hiểu được đúng nội dung cần truyền

tải, tránh hiểu nhầm, khó hiểu.

2.1.5.5. Yếu tố nội dung

Khá nhiều người copy y nguyên bài viết bán hàng trên website và fanpage

kinh doanh; status hoặc album cũ của chính mình hoặc copy, ăn sẵn từ những page

lớn mà không hề chỉnh sửa gì, việc làm này không hề đem lại hiệu quả như mong

đợi, kém thu hút người dùng bởi sự nhàm chán, lặp đi lặp lại và cũng bị Facebook

giảm hạng bài viết và độ uy tín của trang.

34

Nội dung giật gân câu click, nội dung chứa link spam, link tới các website lừa

đảo, bị Facebook đánh dấu, bị user ẩn, report, bật cờ nhiều sẽ bị giảm lượt tiếp cận.

Đa số nội dung chỉ để giới thiệu về sản phẩm, khuyến khích bán hàng, nhàm

chán, các nội dung kêu gọi hành động mua hàng phi thực tế,… cũng sẽ bị giảm lượt

tiếp cận.

Không hề có các nội dung giải trí, nội dung gắn kết cộng đồng, nội dung

khách hàng quan tâm. Khách hàng hiện nay họ không thụ động tiếp nhận thông tin

mà muốn chủ động đưa ra những ý kiến cho doanh nghiệp nhiều hơn. Một doanh

nghiệp khiến khách hàng ấn tượng bên cạnh đưa ra giải pháp cho khách hàng về sản

phẩm/dịch vụ mà còn cần trò chuyện, lắng nghe, hiểu được tiếng lòng của người

tiêu dùng để có những hướng đi đúng đắn nhất. Nên nếu chúng ta không chỉnh sửa

nội dung cho phù hợp thì bài viết rất khó lan truyền.

Đa phần nội dung chỉ ở mức hoặc rơi vào các cấp độ thích, rất ít khi ở cấp độ

bình luận và chia sẻ.

Chưa biết tận dụng những chủ đề mang nội dung xu hướng của xã hội như lễ,

tết, sự kiện bóng đá, tin tức nóng,… sẽ được ưu tiên tăng Reach hơn các bài đăng có

nội dung thường ngày.

Đa phần nội dung chưa khiến người đọc phải lưu lại/mân mê đọc bài viết, bởi

người đọc lưu lại bài viết càng lâu, quay lại bài viết để xem diễn biến thì sẽ tăng

lượt tiếp cận.

2.1.5.6. Yếu tố âm thanh

Đa số các video điều chưa có lời thoại đi kèm. Ngôn ngữ nếu có thì chỉ ở dạng

tiếng Việt. Nhân tiện nhắc tới phần âm thanh, tại thời điểm hiện tại, Facebook đang

rất gắt gao trong việc kiểm tra bản quyền của video, đặc biệt là bản quyền về âm

thanh, Facebook không đứng ra giải quyết tranh chấp, nhưng kết quả của tranh chấp

sẽ có thể ảnh hưởng tới sự tương tác của video của bạn, do đó việc chọn lọc âm

thanh, chỉnh sửa âm thanh là rất cần thiết và nên chú ý tới.

35

2.1.5.7. Yếu tố lời kêu gọi

Đa số lời kêu gọi chỉ để mua hàng, ít khi kêu gọi người dùng tương tác theo

cảm xúc, hay khuyến khích chia sẻ suy nghĩ, ý kiến.

2.1.5.8. Yếu tố độ tin cậy

Một sai lầm khi bán hàng online trên Facebook mà nhiều người đang mắc

phải, đó là spam bài đăng. Những bài đầu bạn bè còn tương tác bằng cách thích,

bình luận, chia sẻ thậm chí là mua ủng hộ. Nhưng về sau, khi đã quá nhàm với

những bài viết đó, họ sẽ không còn quan tâm nữa, có người còn bỏ theo dõi hoặc

hủy kết bạn với bạn vì cảm thấy bị làm phiền. Còn một kiểu làm phiền “vô duyên“

khiến người khác bực mình nữa đó chính là Tag. Nếu là những người bán hàng

chuyên nghiệp, họ sẽ biết cách tôn trọng khách hàng của mình, họ sẽ biết cách làm

thế nào để hấp dẫn khách hàng mà không cần làm phiền tới người khác.

Không có sự tương tác giữa bạn bè. Dù bạn có hàng ngàn người bạn nhưng

bạn lại bỏ quên những tương tác giữa bạn bè cũng như tương tự ngoài đời sống thực

chính là kiểu bạn bè lâu ngày không nói chuyện, không có mối quan hệ nên khi

đăng bán sản phẩm sẽ không nhận được những lượt thích hay bình luận ở bài đăng

cũng như việc quan tâm để mua hàng hóa. Mặt khác, Facebook cũng đã phát triển

và thực hiện chỉ hiển thị bài đăng trên newfeed của những người thường xuyên

tương tác với nhau. Do vậy nếu bạn không tương tác với nhiều bạn bè thì sản phẩm

của bạn sẽ không được nhiều người biết đến.

Tag bạn bè quá nhiều. Đối với lần đầu tiên bạn bắt đầu bán hàng, bạn tag bạn

bè vào bài đăng là điều dễ hiểu để kêu gọi mọi người biết rằng bạn đang kinh doanh

những sản phẩm chất lượng này.Tuy nhiên, sau đó ở bất kỳ bài đăng nào bạn cũng

tag bạn bè vào dù không biết họ có thích hay không cũng sẽ khiến bạn bè của bạn

khó chịu, đặc biệt là những bạn bè không có sự tương tác thường xuyên, những tài

khoản Facebook không có sự tương tác với bài đăng của bạn. Điều đó, gây nên việc

mất thiện cảm cho những người bạn của mình.

36

Tương tự với thành viên của các trang fanpage. Không phải lúc nào chúng ta

bán hàng chúng ta mới tương tác, mà phải thường xuyên duy trì tương tác với họ

một cách liên tục, không phải tương tác bằng những bài bán hàng đẩy thông tin một

chiều mà phải là những bài tương tác thật sự hai chiều, những bài viết có nội dung

mà người dùng quan tâm tới hay đang có nhu cầu, muốn biết là tốt nhất. Chưa kể tới

các trang tốn rất nhiều chi phí marketing để có được rất nhiều thành viên nhưng sau

đó lại bỏ bê nó, trong một khoảng thời gian dài, không có bài đăng nào, hoặc có thì

chỉ là những bài để quảng cáo sản phẩm thương hiệu, điều này gây ảnh hưởng rất

xấu tới sự tương tác của người dùng và Facebook cũng sẽ giảm lượt tiếp cận từ

trang.

Các trang fanpage mới rất thiếu yếu tố này, việc ban đầu để tăng độ tin cậy

cho fanpage yêu cầu rất nhiều công sức cũng như tiền bạc, một fanpage dù nội dung

có hay đến mấy mà không có người biết thì cũng vô dụng, đa phần các bài viết đăng

lên trang của các fanpage đều không có lượt thích, bình luận, hay chia sẻ nào hoặc

có nhưng rất ít, đa phần nếu có chỉ ở cấp độ thích đến từ những người admin hay

những người bán hàng, rất ít từ người dùng, từ chính khách hàng của họ. Họ chỉ đơn

giản là lập ra cho có hoặc theo phong trào, chẳng thèm đầu tư gì, họ chưa nghĩ tới

việc phát triển nó thành một kênh kinh doanh online bền vững. Do vậy việc ngoài

việc đầu tư các thành viên cho trang, các nhà quản trị fanpage, người bán hàng còn

cần phải đầu tư cho các yếu tố ban đầu của bài viết như lượt thích, bình luận. Và khi

chạy quảng cáo trên diện rộng nên chạy những bài đã có đủ một số lượt thích và

bình luận nhất định sẽ cho hiệu quả cao hơn.

Ở các bài viết bán hàng, những tương tác ở cấp độ bình luận rất quan trọng,

không chỉ cung cấp thông tin từ người mua, mà còn tạo độ tin cậy cao cho bài viết,

giúp những người mua khác xét duyệt mua hàng nhanh hơn từ những bình luận đó.

Đa phần các bài viết bán hàng đăng trên fanpage hoặc chạy quảng cáo trên diện

rộng thường chỉ dừng lại ở cấp độ thích, gây ra hiệu quả thấp và chi phí cao.

37

2.1.5.8. Yếu tố nhân khẩu học

Không phân tích đối tượng người dùng cần tương tác, cũng như nhóm khách

hàng tiềm năng. Ví dụ như hình thức bán hàng qua trang cá nhân, hình thức này yêu

cầu cần phải tiếp cận thủ công nên sẽ mất cực nhiều thời gian và công sức. Thế nên,

nếu chúng ta không phân tích, lựa chọn đối tượng khách hàng tiềm năng kỹ càng thì

mọi cố gắng đó của bạn sẽ trở nên vô ích. Tương tự như xây dựng thành viên của

fanpage, nếu khách hàng tiềm năng của chúng ta là những người lớn tuổi, chúng ta

không thể nào tạo những nội dung của giới trẻ để thu hút được, điều này sẽ gây ra

sự lãng phí và kém hiệu quả. Lời khuyên là không nên vội vàng, mỗi một nick các

nhà quản trị fanpage, người bán hàng nên lướt qua profile khách hàng để tìm ra

hướng tiếp cận phù hợp. Khi chúng ta xây dựng đúng tệp khách hàng, việc quảng

cáo trên diện rộng cũng sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.

Facebook hỗ trợ cho chúng cho một công cụ rất hữu ích để phân tích người

dùng của fanpage là Facebook Insights và người dùng chung trên Facebook là

Audience Insights, nhưng đa số các nhà quản trị fanpage và bán hàng chưa biết tới

hoặc rất ít khi dùng để phân tích khách hàng/thành viên của mình, xem liệu họ có

xây dựng thành viên/khách hàng tiềm năng đúng hay chưa.

2.1.6. Sơ lượt về Facebook

Sơ lượt về Facebook, Facebook là một trang mạng xã hội truy cập miễn phí do

công ty Facebook Inc. điều hành, nó cho phép bạn dễ dàng kết nối và chia sẻ với gia

đình và bạn bè trực tuyến. Thành lập năm 2004 do Mark Zuckerberg sáng lập khi

anh đang theo học tại trường đại học Harvard. Đến năm 2006, bất kỳ ai trên 13 tuổi

và có một địa chỉ email hợp lệ đều có thể tham gia Facebook. Ngày nay, Facebook

là mạng xã hội lớn nhất thế giới, tính tới quý 1 năm 2017, Facebook có 1,94 tỷ

người dùng Facebook hoạt động hàng tháng (Statista, 2017b). Doanh thu 2016

Facebook đạt 27,64 tỷ đô với thu nhập ròng là 10.22 tỷ đô (Statista, 2017a).

38

2.1.7. Sơ lược về thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh - Trung tâm kinh tế, thương mại của cả nước. Thành

phố Hồ Chí Minh chiếm 0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước, nằm trong

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là trung tâm kinh tế của cả nước, có tốc độ tăng

trưởng kinh tế cao. Thành phố Hồ Chí Minh là nơi hoạt động kinh tế năng động

nhất, đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Nếu như năm 2001 tốc độ

tăng GDP của thành phố là 7,4 % thì đến năm 2005 tăng lên 12,2%. Phát triển kinh

tế với tốc độ tăng trưởng cao đã tạo ra mức đóng góp GDP lớn cho cả nước. Tỷ

trọng GDP của thành phố chiếm 1/3 GDP của cả nước. Có thể nói thành phố là hạt

nhân trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và trung tâm đối với vùng Nam Bộ.

Với mức đóng góp GDP là 66,1% trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và đạt

mức 30% trong tổng GDP của cả khu vực Nam Bộ. Năm 2005, năng suất lao động

bình quân toàn nền kinh tế thành phố đạt 63,63 triệu đ/người/năm, năng suất lao

động công nghiệp-xây dựng đạt 67,05 triệu đồng (bằng 105,4% năng suất lao động

bình quân toàn nền kinh tế), năng suất lao động dịch vụ đạt 66,12 triệu đồng (bằng

103,12%), năng suất lao động nông nghiệp đạt 13,66 triệu đồng (bằng 21,5%). Về

thương mại, dịch vụ, thành phố là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất nước. Kim

ngạch xuất nhập khẩu của thành phố ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim

ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Năm 2005, kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn đạt

12,4 tỷ USD, tăng 26,1% so với năm 2004 (nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất

khẩu tăng 17%). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước tăng 28,5%; khu vực kinh tế

có vốn đầu tư nước ngoài tăng 23,5%. Tổng mức hàng hóa bán lẻ tăng 21,1%, nếu

loại trừ yếu tố biến động giá, tăng 11,4%. Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ tăng

12,2% so với năm 2004. Năng suất lao động của các ngành dịch vụ nói chung là

66,12 triệu đồng/người/năm (giá trị gia tăng) trong đó năng suất lao động của

thương mại là 51,6 triệu đồng/người/năm (bằng 78% năng suất lao động ngành dịch

vụ). (TPHCM, 2011)

39

2.2. Bối cảnh tương tác bằng quảng cáo hiện tại

Ở thời điểm hiện tại, bởi sự thay đổi thuật toán hiển thị hạn chế mức độ tiếp

cận bài viết tới người dùng của Facebook. Để tăng cường mức độ tiếp cận bài viết

cũng như thu được nhiều sự tương tác của khách hàng, buộc hầu hết các nhà quản

trị fanpage, người bán hàng phải tiến hành chạy quảng cáo để khắc phục các hạn

chế đó. Tuy nhiên, các quảng cáo tương tác của các nhà quản trị fanpage và người

bán hàng tới người dùng cũng tồn tại rất nhiều điểm hạn chế. Sau đây là một số

điểm cần lưu ý.

Dave Trott, huyền thoại sáng tạo của quảng cáo Anh quốc, đã đúc kết ra rằng:

Chúng ta đã quên mất vấn đề của quảng cáo thực sự là gì, đó là làm sao để họ chú ý

đến chúng. Ở Anh, người ta chi 18.3 tỷ bảng cho tất cả các loại hình truyền thông.

Tróng số đó 4% người xem nhớ tích cực, 7% người xem nhớ tiêu cực, có đến 89%

không nhớ hoặc không chú ý đến nữa. Con số 7% tiêu cực không phải là con số

đáng lo ngại đâu (quảng cáo đâu nhất thiết phải tích cực mới hiệu quả), mà chính là

con số 89% kia mới là con số đáng phải ngẫm nghĩ. Câu hỏi cần được đặt ra không

phải là “Nó đã truyền tải đúng thông điệp chưa?” mà là câu hỏi cần được trả lời sẽ

phải là: “Có ai chú ý đến quảng cáo đó không?”. Do vậy, điều đáng sợ hơn cả việc

người tiêu dùng ghét quảng cáo của bạn đó là họ không hề biết đến sự tồn tại của

nó. Một sản phẩm quảng cáo sáng tạo nhất quán với chiến lược là chưa đủ, sản

phẩm đó phải tương tác với người xem và thu hút sự chú ý của họ. Bạn không thể

gây ảnh hưởng lên suy nghĩ và hành vi của người tiêu dùng với những mẫu quảng

cáo nhàm chán và mong đợi họ nhớ tới và mua sản phẩm của bạn được. Chỉ có

những mẫu quảng cáo thông minh, chân thực và giàu cảm xúc mới có thể làm được

điều đó (WeCreate, 2016).

Chuyên gia quảng cáo Howard Gossage (1917-1969) đã đưa ra châm ngôn

rằng “Nobody reads ads. People read what interests them. Sometimes it is an ad”

tạm dịch là: Không ai thích xem quảng cáo. Người tiêu dùng chỉ xem cái họ thích,

mà nhiều khi vô tình là quảng cáo (Brands Vietnam, 2013). Muốn người tiêu dùng

40

xem quảng cáo thì trước hết quảng cáo đó phải khiến họ thích thú trước đã, và khi

họ xem thông tin thích thú thì vô tình cái thích thú ấy chính là quảng cáo của bạn.

Tuy nhiên cũng có những nghiên cứu khác thể hiện một góc nhìn khác biệt về

các vấn đề trên. Theo nghiên cứu của Marketing Sherpa đưa ra kết luận rằng: Một

sự mâu thuẫn rằng, tuy người tiêu dùng luôn ca thán rằng họ luôn bị ngập chìm

trong những tin nhắn quảng cáo cho những thứ mà họ không có nhu cầu. Cho nên

có nhiều ý kiến cho rằng chính quảng cáo là lý do khiến người tiêu dùng thấy khó

chịu. Nhưng theo hãng nghiên cứu marketing MarketingSherpa đã hỏi người tiêu

dùng rằng họ muốn nhận thông tin quảng cáo, khuyến mãi từ các thương hiệu bằng

cách nào, thì những kết quả đã cho thấy khách hàng không thực sự ghét quảng cáo.

Chỉ 8% số người tham gia trả lời rằng họ không muốn nhận thông tin marketing.

Như vậy, trên hực tế, người tiêu dùng không ghét quảng cáo như chúng tưởng mà

có thể chính là do các nhà quảng cáo đã làm sai cách (Hồng Nhung, 2015).

Mức độ mong đợi từ các thông điệp quảng cáo của người tiêu dùng hiện tại.

Một khảo sát của công ty Kantar Media thực hiện tại 4 thành phố lớn TP HCM, Hà

Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng, với khoảng 8.000 người đã đưa ra kết quả về người dùng

điện thoại di động, vốn mảng kinh doanh cốt lõi của Facebook như sau: Sau truyền

hình, bảng biển thì quảng cáo trên điện thoại đang được người dân tiếp xúc nhiều

nhất. 24% người được hỏi cho biết không thích hình thức quảng bá bằng mobile,

quảng cáo bảng biển xếp vị trí thứ 2 về độ không được ưa chuộng (hơn 13%), kế

tiếp là quảng cáo tại điểm bán (gần 9%). Xét về mức độ yêu thích, quảng cáo trên

truyền hình vẫn đang dẫn đầu với 87% người chọn, tiếp theo là qua Internet (hơn

51%) và báo (gần 34%). 40% người được khảo sát cảm thấy khó chịu nhất với

quảng cáo trên điện thoại, khoảng 12% người dùng xóa ngay tin nhắn quảng cáo

vừa nhận được dù họ chưa mở ra xem. Kết quả cũng chỉ ra, có 1,75% người tiêu

dùng quyết định mua hàng bằng các hình thức giới thiệu qua mobile, chỉ trên radio

(0,64%), cinema (0,06%). Con số này đối với tivi là hơn 45%, qua mạng hơn 25%

và báo ở mức 8,5% (Kiên Cường, 2013). Những con số này đang chỉ ra rằng các

41

nhà quảng cáo trên điện thoại di động nói chung, quảng cáo trên Facebook nói riêng

vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của 40% người tiêu dùng.

Về tính hiệu quả của việc áp dụng hay kết hợp thêm kênh quảng cáo thông qua

Facebook. Một nghiên cứu khác của Nielsen cho thấy trong 42 chiến dịch quảng

cáo tại Mỹ thì những quảng cáo trên cả tivi và Facebook có hiệu quả cao hơn 19%

so với chỉ chiếu trên tivi. Do vậy các nhà quảng cáo nên cân nhắc thêm nếu như

chưa quảng cáo trên Facebook (Hoàng Nam, 2015). Đây cũng làm một minh chứng

cho việc cân nhắc tới các chiến dịch kết hợp hay sử dụng quảng cáo từ mạng xã hội,

cụ thể là Facebook.

Các nhà quản trị fanpage và người bán hàng nên chú ý tới các vấn đề trên và

phải nhanh chóng tìm ra các giải pháp thích hợp nhất cho riêng mình để có thể

thành công hơn trong các chiến dịch quảng cáo tương tác của mình tới người dùng.

Đặc biệt là yếu tố sự thõa mãn tương tác của bài viết tới người dùng Facebook ban

đầu, sự thõa mãn tương tác ban đầu càng cao thì việc chạy quảng cáo tương tác

nhân lên trên diện rộng sẽ mang lại hiệu quả và hiệu suất cao hơn gấp nhiều lần.

Về mặt quảng cáo hiện tại trên Facebook: Facebook đang ngày càng hạn chế

lượng tiếp cận tự nhiên (reach tự nhiên) trên các trang fanpage cung cấp. Trước đây,

tỷ lệ người tiếp cận tự nhiên của một fanpage bất kỳ thường đạt 20-25%/ tổng số

người thích trang fanpage, con số này từng giảm xuống 10%, sau đó là 5%, và hiện

tại (5/2017) thì chỉ còn xấp xỉ 2-3% mà thôi. Nguyên nhân của điều này là do

Facebook thay đổi thuật toán hiển thị newfeeds. Để tối ưu hóa trải nghiệm của

người dùng, Facebook đã chọn lọc kỹ càng thông tin để hiển thị. Điều này dẫn tới

việc ép các kênh phải quảng cáo nhiều hơn để tăng lượng reach và đạt được lượng

tương tác ổn định. Bắt buộc các nhà quản trị fanpage và người bán hàng phải chạy

quảng cáo mới có thể giữ tương tác và bán hàng ổn định được.

42

2.3. Phân tích thực trạng tương tác thực tế của người dùng

2.3.1 Mô hình khảo sát thực tế

Ở thời điểm hiện tại chưa có mô hình nghiên cứu nào liên quan gần tới chủ đề

này để có thể sử dụng cho nghiên cứu về đề tài này, do đó để đạt được kết quả tốt

thì việc hình thành nên mô hình cũng như đưa ra các thang đo cho từng yếu tố trong

mô hình này, là điều hết sức cần thiết, mặc dù sẽ rất khó khăn và có thể chứa nhiều

thiếu sót nhưng đây là điều bắt buộc phải làm, đây cũng là giới hạn của bài nghiên

cứu này, hi vọng những nghiên cứu tiếp theo sẽ bổ sung và hoàn thiện hơn mô hình

và thang đo. Để đưa ra mô hình, tác giả thực hiện tìm kiếm, đọc và nghiên cứu từ

nhiều nguồn thông tin khác nhau, phần lớn là ở các bài báo, thông tin trên Internet,

các kết quả của các bài nghiên cứu khoa học trên thế giới, dữ liệu định tính từ cá

nhân và đồng nghiệp đã có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Marketing và bán

hàng online qua Facebook ở Việt Nam, tổng hợp lại để phân ra thành các nhóm yếu

tố ảnh hưởng tới sự tương tác, thang đo của các yếu tố này cũng được lấy từ chính

các khẳng định kết quả từ chính các nhóm yếu tố của các bài nghiên cứu đó. Sau khi

phân tích, tổng hợp lại được mô hình ban đầu cũng như các thang đo của nó, tác giả

tiếp tục tiến hành thực hiện khảo sát chuyên gia để thu thâp thêm các góp ý và chỉnh

sửa cho mô hình và thang đo một lần nữa. Sau khi chỉnh sửa xong, tác giả tiến hành

khảo sát thử nghiệm thực tế nhằm kiểm tra mô hình và thang đo một lần nữa, kết

quả sẽ được kiểm tra bằng phần mềm SPSS. Sau các bước điều chỉnh từ kết quả

phần mềm SPSS, tác giả đã hình thành được mô hình và thang đo cần thiết cho việc

tiến hành nghiên cứu khảo sát thực tế chính thức.

Cụ thể mô hình gồm có: Biến phụ thuộc là: Tương tác và các biến độc lập là:

Hình ảnh, thời điểm, tiêu đề, trình bày, âm thanh, kêu gọi hành động, độ tin cậy và

nhân chủng học, được mô tả theo hình vẽ sau:

43

Hình ảnh

Thời điểm

Tiêu đề

Trình bày Tương tác

Nội dung

Âm thanh

Kêu gọi hành động Độ tin cậy

Nhân chủng học

Hình 2.1: Mô hình khảo sát

2.3.2. Quy trình thu thập số liệu

Quá trình thu thập số liệu khảo sát: Sau khi tiến hành làm bảng câu hỏi và cho

kiểm tra thử, thu về được 120 lượt trả lời; Sau quá trình kiểm tra, phân tích thử số

liệu và điều chỉnh, bảng khảo sát chính thức được phát đi và thu về được 367 lượt

trả lời trong đó có 329 phiếu thõa mãn điều kiện. Trong quá trình phân tích đã loại

ra 5 phiếu, chỉ còn 324 phiếu hợp lệ, đáp ứng được chỉ tiêu ban đầu về cỡ mẫu ≥300

mẫu như ban đầu đề ra. Sau đây là các bảng biểu so sánh, phân tích, thống kê, tổng

hợp.

44

2.3.3. Phân tích thống kê mô tả

2.3.3.1. Thống kê mô tả cho các biến nhân khẩu học

Bảng 2.1: Thống kê tần số các nhân tố nhân khẩu học

Tần số

Phần trăm (%)

Giới tính: N=324

Nam

161

49.7

Nữ

163

50.3

Độ tuổi: N=324

<18

5

1.5

Từ 18 đến 24

106

32.7

Từ 25 đến 34

194

59.9

Từ 35 đến 44

15

4.6

Từ 45 đến 54

3

0.9

65+

1

0.3

Trình độ văn hóa: N=324

Trung học phổ thông

9

2.8

Trung cấp

15

4.6

Cao đẳng

53

16.4

Trình độ văn hóa: N=324

Đại học

165

50.9

Sau ĐH (Thạc sĩ, Tiến sĩ,...)

82

25.3

Tình trạng hôn nhân: N=324

Độc thân

206

63.6

Hẹn hò

60

18.5

Đính hôn

11

3.4

Kết hôn

47

14.5

Nghề nghiệp: N=324

Quản lý

49

15.1

Doanh số, sale

18

5.6

Hành chính

55

17.0

Sản xuất

14

4.3

Nghệ thuật, giải trí và truyền thông

7

2.2

Giáo dục và thư viện

12

3.7

Kinh doanh

6

1.9

Tài chính

35

10.8

Kế toán

6

1.9

Sức khỏe và y tế

17

5.2

Kỹ thuật máy tính và CNTT

17

5.2

Vận tải và di chuyển

5

1.5

Thực phẩm và nhà hàng

12

3.7

Kiến trúc và công trình

3

0.9

Kỹ sư

8

2.5

Nội trợ

3

0.9

Luật sư

5

1.5

Nghề nghiệp: N=324

Lao động lành nghề (thợ sửa chữa,

13

4.0

lắp đặt,...)

Học sinh, sinh viên

25

7.7

Thất nghiệp

4

1.2

Khác

10

3.1

Mức độ hướng ngoại: N=324

Hướng ngoại

83

25.6

Hơi hướng ngoại

31

9.6

45

Trung hòa

143

44.1

Hơi hướng nội

51

15.7

Hướng nội

16

4.9

Mức độ tận tâm: N=324

Kỷ luật rất cao

48

14.8

Kỷ luật

127

39.2

Trung hòa

127

39.2

Bất quy tắc

13

4.0

Hành động theo quán tính

9

2.8

Mức độ dễ chịu: N=324

Luôn tin tưởng người khác

9

2.8

Dễ tin tưởng người khác

87

26.9

Trung hòa

176

54.3

Khó tin tưởng người khác

43

13.3

Đa nghi

9

2.8

Mức độ sẵn sàng trải nghiệm: N=324

Luôn luôn đi đầu với cái mới

50

15.4

Dễ tiếp xúc với cái mới

152

46.9

Trung hòa

84

25.9

Làm theo dữ liệu thực tế

36

11.1

Cứng nhắc, không thích cái mới

2

0.6

Mức độ bất ổn tâm lý: N=324

Hay lo lắng, suy nghĩ

31

9.6

Hơi lo lắng, suy nghĩ

136

42.0

Trung hòa

65

20.1

Bình tĩnh (quyết đoán)

71

21.9

Cực kỳ bình tĩnh (quyết đoán)

21

6.5

46

47

2.3.3.2. Thống kê mô tả cho biến độc lập hình ảnh

Giá trị

Độ

Độ lệch

Mean

lệch

Mean

chuẩn

Các biến

các

chuẩn

nhóm

nhóm

1

2

3

4

5

biến

các

biến

biến

biến

N= 324

48

43

57

122

54

I1

3.28

1.30

%

14.8 13.3 17.6 37.7 16.7

N= 324

13

72

56

117

66

I2

3.47

1.16

3.41

0.95

%

4.0

22.2 17.3 36.1 20.4

N= 324

22

57

70

127

48

I3

3.38

1.38

%

6.8

17.6 21.6 39.2 14.8

N= 324

22

48

77

127

50

I4

3.42

1.12

%

6.8

14.8 23.8 39.2 15.4

3.41

0.95

N= 324

25

32

75

136

56

I5

3.51

1.12

%

7.7

9.9

23.1 42.0 17.3

Bảng 2.2: Thống kê mô tả cho biến độc lập hình ảnh [Image]

Biến đầu tiên trong phần phân tích thống kê mô tả của các biến độc lập, đó là

biến: Hình ảnh. Trong phần cơ sở lý thuyết ở Chương 1, biến hình ảnh được đánh

giá là một biến rất quan trọng trong việc giải thích sự tương tác của người dùng.

Qua bảng thống kê mô tả thực tế ở trên ta thấy rằng: Nhìn chung, đa số các người

dùng đều đồng ý rằng nhân tố hình ảnh có ảnh hưởng tới sự tương tác tới bài viết

của họ, cụ thể: 5 biến quan sát thuộc nhân tố hình ảnh có tỉ số phần trăm người dùng

đánh vào mức 4- tương đương với sự lựa chọn “Đồng ý” chiếm tỉ lệ phần trăm tới

từ 36% đến 42%, giá trị trung bình của các biến cũng ở trên mức 3 với giá trị dao

động từ 3.28/5 đến 3.51/5 theo thang do Likert, và giá trị trung bình của toàn nhóm

48

là 3.41/5. Tuy nhiên, có một điều đáng lưu ý ở đây là độ lệch chuẩn, ta có thể thấy

rằng độ lệch chuẩn của các biến quan sát có một sự dao động khá lớn, cụ thể là dao

động từ 1.12 tới 1.38. Điều này cho thấy rằng có sự chênh lệch lớn trong các câu trả

lời, cụ thể là sẽ có khá nhiều người đưa ra mức chọn giá trị 5- tương đương với sự

lựa chọn “Hoàn toàn đồng ý” và cũng có khá nhiều người đưa ra mức chọn giá trị 2

và 3- tương đương với sự lựa chọn “Không có ý kiến” và “Không đồng ý”. Thật

vậy, nhìn vào giá trị của các câu trả lời cũng cho thấy rằng có một sự phân tán trong

các câu trả lời, cụ thể là phân tán chủ yếu vào các giá trị trả lời từ 2 đến 5. Do vậy

để hiểu rõ hơn, thực tế nhân tố hình ảnh có thực sự ảnh hưởng tới sự tương tác của

người dùng hay không, chúng ta cần phải làm thêm các phân tích sâu hơn nữa.

(Xem tiếp các phần sau)

2.3.3.3. Thống kê mô tả cho biến độc lập thời điểm

Giá trị

Độ

Độ lệch

Mean

lệch

Mean

chuẩn

Các biến

các

chuẩn

nhóm

nhóm

1

2

3

4

5

biến

các

biến

biến

biến

N= 324

7

25

32

136

124

T1

4.06

0.99

%

2.2

7.7

9.9

42.0 38.3

N= 324

6

38

92

106

82

T2

3.68

1.04

3.94

0.79

%

1.9

11.7 28.4 32.7 25.3

N= 324

4

10

50

150

110

T3

4.09

0.85

%

1.2

3.1

15.4 46.3 34.0

Bảng 2.3: Thống kê mô tả cho biến độc lập thời điểm [Time]

Đa phần người dùng đồng ý rằng nhân tố thời điểm có ảnh hưởng tới sự tương

tác của họ, cụ thể chỉ số trung bình của nhóm biến ở mức 3.94/5, gần sát mức 4/5

trong thang đo Likert 5 mức, tức là ở mức cao. Phần lớn các câu trả lời của họ đều

49

đánh ở mức từ 3 trở lên, với tổng tỉ lệ phần trăm của 3 mức đó là trên 86%, trong đó

mức 4 chiếm tỉ lệ cao nhất từ 32.7 đến 46.3%. Ở biến này cũng có một sự chệnh

lệch lớn về các chỉ số độ lệch chuẩn, tuy không bằng biến nội dung ở trên nhưng

cũng ở mức khá, đó là từ 0.85 đến 1.04, tức là cũng có khá nhiều người đồng ý và

rất đồng ý rằng thời điểm có ảnh hưởng tới sự tương tác của họ và cũng có rất nhiều

người ở ý kiến trung hòa. Do vậy, biến này cũng ủng hộ rằng nên có một sự phân

tích, nghiên cứu sâu hơn để tìm ra câu trả lời thực sự của người dùng trong biến thời

điểm này, liệu nó có thực sự ảnh hưởng tới sự tương tác hay không. (Xem tiếp ở các

phần sau)

2.3.3.4. Thống kê mô tả cho biến độc lập tiêu đề

Giá trị

Giá trị

Độ

Giá trị

Độ lệch

trung

lệch

trung

chuẩn

Các biến

bình

chuẩn

bình

nhóm

1

2

3

4

5

các

các

nhóm

biến

biến

biến

biến

N= 324

22

69

118

66

49

H1

3.16

1.13

%

6.8

21.3 36.4 20.4 15.1

N= 324

36

99

109

40

40

H2

2.84

1.16

%

11.1 30.6 33.6 12.3 12.3

N= 324

15

87

115

64

43

H3

3.10

1.08

3.06

0.95

%

4.6

26.9 35.5 19.8 13.3

N= 324

19

76

129

69

31

H4

3.05

1.03

%

5.9

23.5 39.8 21.3

9.6

N= 324

5

87

112

80

40

H5

3.19

1.02

%

1.5

26.9 34.6 24.7 12.3

Bảng 2.4: Thống kê mô tả cho biến độc lập tiêu đề [Heading]

N= 324

17

101

99

65

42

H6

3.04

1.12

%

5.2

31.2 30.6 20.1 13.0

50

Nhìn qua kết quả mô tả trên ta thấy rằng: Các biến quan sát tiêu đề có giá trị

trung bình các biến đều xoay quanh mức 3, cụ thể là từ 2.84/5 cho đến 3.19/5 theo

thang đo Likert và giá trị trung bình nhóm biến cũng ở mức 3.06/5. Điều này cho

thấy rằng đa số người dùng cho rằng nhân tố tiêu đề không có ảnh hưởng tới sự

tương tác của họ. Giá trị câu trả lời của người dùng ở mức 3 chiếm tỉ lệ phần trăm

cao nhất trong các câu trả lời với từ 30.6% cho đến 39.8%. Tuy nhiên, ở biến này

cũng có một sự chênh lệch lớn trong các câu trả lời bởi chỉ số độ lệch chuẩn cũng ở

mức cao, giá trị dao động từ 1.02 cho đến 1.16. Điều này cho thấy rằng vẫn còn tồn

tại một số người có ý kiến trái chiều. Mặt khác, thông qua các giá trị ở câu trả lời ta

cũng thấy phần trăm người dùng đánh vào các giá trị khác 3 cũng rất nhiều và

thường phân tán ở các giá trị 2, 4 và 5. Do vậy, ở biến này cũng chưa có sự thống

nhất để kết luận rằng biến tiêu đề không có sự ảnh hưởng tới sự tương tác như ở lập

luận trên. Do đó, cần có các phân tích sâu hơn để có thể làm rõ và khẳng định chính

xác hơn các mối quan hệ này. (Xem tiếp ở các phần sau)

2.3.3.5. Thống kê mô tả cho biến độc lập cách trình bày

Giá trị

Giá trị

Độ

Giá trị

Độ lệch

trung

lệch

trung

chuẩn

Các biến

bình

chuẩn

bình

nhóm

1

2

3

4

5

các

các

nhóm

biến

biến

biến

biến

N= 324

9

80

66

114

55

P1

3.39

1.11

%

2.8

24.7 20.4 35.2 17.0

3.21

0.82

N= 324

15

127

77

57

48

P2

2.99

1.16

%

4.6

39.2 23.8 17.6 14.8

Bảng 2.5: Thống kê mô tả cho biến độc lập cách trình bày [Present]

N= 324

11

62

69

107

75

P3

3.53

1.14

%

3.4

19.1 21.3 33.0 23.1

N= 324

19

80

126

49

50

P4

3.10

1.12

%

5.9

24.7 38.9 15.1 15.4

N= 324

9

101

78

83

53

P5

3.22

1.14

%

2.8

31.2 24.1 25.6 16.4

N= 324

19

104

90

67

44

P6

3.04

1.14

%

5.9

32.1 27.8 20.7 13.6

51

Biến tiếp theo trong thống kê mô tả là biến cách trình bày, đây cũng là một

biến rất quan trọng trong cơ sở lý thuyết nói về các nhân tố ảnh hưởng tới sự tương

tác. Biến cách trình bày có giá trị trung bình các nhóm biến 3.21/5, tức là đa số

người dùng có một sự đồng ý nhẹ rằng nhân tố cách trình bày có ảnh hưởng tới sự

tương tác của họ, giá trị trung bình của các biến cũng dao động từ 2.99 đến 3.53.

Tuy nhiên, biến này cũng gặp phải vấn đề là có độ lệch chuẩn khá cao, cụ thể từ

1.11 đến 1.16. Các giá trị câu trả lời cũng phân tán và tập trung hầu hết vào các giá

trị trả lời là 2, 3, 4 và 5, cụ thể tỉ lệ phần trăm của các câu trả lời rơi vào các giá trị

2, 3 và 4 với mức dao động từ 31.2% đến 39.2%, tiếp theo là giá trị 5 với tỉ lệ phần

trăm dao động từ 13.6% đến 23.1%, giá trị câu trả lời ở mức giá trị 1 có tỉ lệ phần

trăm chiếm không đáng kể. Do đó, ở biến này cũng cho thấy rằng có khá nhiều ý

kiến trái chiều khiến chúng ta khó có thể biết được và khẳng định nhân tố cách trình

bày có tác động hay ảnh hưởng tới sự tương tác của người dùng hay không. Vì vậy,

ở bước thống kê mô tả này chưa đủ khẳng định đúng và toàn diện hết các ý nghĩa

thống kê trong các câu trả lời của người dùng, cho nên chúng ta cần phải đi vào các

phân tích sâu hơn mới làm rõ được. (Xem tiếp ở các phần sau)

2.3.3.6. Thống kê mô tả cho biến độc lập nội dung

Bảng 2.6: Thống kê mô tả cho biến độc lập nội dung [Content]

Giá trị

Giá trị

Độ

Giá trị

Độ lệch

trung

lệch

trung

chuẩn

Các biến

bình

chuẩn

bình

nhóm

1

2

3

4

5

các

các

nhóm

biến

biến

biến

biến

N= 324

10

71

96

93

54

C1

3.34

1.09

%

3.1

21.9 29.6 28.7 16.7

N= 324

19

71

97

86

51

C2

3.24

1.14

%

5.9

21.9 29.9 26.5 15.7

N= 324

17

65

107

92

43

C3

3.24

1.08

%

5.2

20.1 33.0 28.4 13.3

3.26

0.88

N= 324

17

61

85

107

54

C4

3.37

1.12

%

5.2

18.8 26.2 33.0 16.7

N= 324

18

76

100

96

34

C5

3.16

1.07

%

5.6

23.5 30.9 29.6 10.5

N= 324

19

64

105

94

42

C6

3.23

1.09

%

5.9

19.8 32.4 29.0 13.0

52

Biến nội dung được đánh giá là một biến cực kỳ quan trọng trong sự tác động

tới sự tương tác của người dung trong phần cơ sở lý thuyết. Nhìn các các số liệu

thực tế, với 6 biến quan sát, biến nội dung có giá trị trung bình các nhóm biến ở

mức 3.26/5 trong thang đo Likert với các giá trị trung bình các biến dao động từ

3.16/5 đến 3.37/5, được đánh giá là biến có mức độ tác động tới sự tương tác ở mức

trên trung bình. Tuy nhiên, biến này có giá trị độ lệch chuẩn các biến quan sát khá

lớn, cụ thể dao động từ 1.07 đến 1.14, có ảnh hưởng lớn tới giá trị đánh giá mức độ

tác động của biến này, các lập luận cũng tương tự như các biến ở trên, tức là có một

sự không đồng nhất trong các câu trả lời của người dùng. Nhìn vào các giá trị trả lời

53

ta cũng thấy được điều này, hầu hết các giá trị phân tán vào các giá trị 2, 3, 4 và 5,

trong đó tập trung chủ yếu ở giá trị 3 với tỉ lệ phần trăm dao động từ 26.2% đến

33%. Vì vậy, ở biến này cũng ủng hộ việc đi sâu vào phân tích sâu hơn để làm rõ

hơn các khẳng định cũng như đưa ra các kết luận cho biến này. (Xem tiếp ở các

phần sau)

2.3.3.7. Thống kê mô tả cho biến độc lập âm thanh

Giá trị

Giá trị

Độ

Giá trị

Độ lệch

trung

lệch

trung

chuẩn

Các biến

bình

chuẩn

bình

nhóm

1

2

3

4

5

các

các

nhóm

biến

biến

biến

biến

N= 324

36

101

58

80

49

S1

3.02

1.27

%

11.1 31.2 17.9 24.7 15.1

N= 324

40

83

68

55

78

S2

3.15

1.37

%

12.3 25.6 21.0 17.0 24.1

3.09

1.07

N= 324

38

91

78

72

45

S3

2.98

1.24

%

11.7 28.1 24.1 22.2 13.9

N= 324

30

69

82

91

52

S4

3.20

1.21

%

9.3

21.3 25.3 28.1 16.0

Bảng 2.7: Thống kê mô tả cho biến độc lập âm thanh [Sound]

Biến âm thanh là một biến mới, bởi sự xuất hiện ngày càng nhiều các nội dung

trình bày dưới dạng video, nên nhân tố âm thanh xuất hiện trong sự ảnh hưởng tới

sự tương tác của người dùng trong phần cơ sở lý thuyết. Biến này có 4 biến quan sát

với giá trị trung bình các biến dao động từ 2.98/5 đến 3.20/5 trong thang đo Likert

và giá trị trung bình nhóm biến cũng ở mức 3.09/5. Độ lệch chuẩn dạo động từ 1.21

đến 1.37 được đánh giá là ở mức cao. Các mức giá trị câu trả lời cũng giải thích cho

giá trị độ lệch chuẩn, cụ thể là các giá trị trả lời bị phân tán gần như đều ở các giá trị

54

từ 1 đến 5, trong đó tập trung nhiều nhất ở các mức giá trị trả lời 2, 3 và 4. Do đó,

tương tự như cách lập luận của các biến đã trình bày ở trên, ở biến này chúng ta

cũng cần phải phân tích sâu hơn nữa mới có thể hiểu được ý nghĩa thống kê của các

giá trị trả lời của người dùng. (Xem tiếp ở các phần sau)

2.3.3.8 Thống kê mô tả cho biến độc lập lời kêu gọi

Giá trị

Giá trị

Độ

Giá trị

Độ lệch

trung

lệch

trung

chuẩn

Các biến

bình

chuẩn

bình

nhóm

1

2

3

4

5

các

các

nhóm

biến

biến

biến

biến

N= 324

10

33

103

112

66

A1

3.59

1.02

%

3.1

10.2 31.8 34.6 20.4

N= 324

8

29

109

113

65

A2

3.61

0.98

3.62

0.87

%

2.5

9.0

33.6 34.9 20.1

N= 324

5

33

105

107

74

A3

3.65

0.99

%

1.5

10.2 32.4 33.0 22.8

Bảng 2.8: Thống kê mô tả cho biến độc lập lời kêu gọi [Action]

Tiếp theo là một biến rất quan trọng trong các biến độc lập có ảnh hưởng tác

động tới sự tương tác của người dùng trong phần cơ sở lý thuyết Chương 1, đó là

biến: Lời kêu gọi. Với giá trị trung bình các nhóm biến ở mức 3.62/5 và giá trị trung

bình các biến cũng dạo động từ 3.59/5 đến 3.65/5 trong thang đo Likert 5 mức, biến

lời kêu gọi được dự đoán là một trong những nhân tố quan trọng trong sự tác động

đến sự tương tác của người dùng. Bên cạnh đó, các giá trị trả lời cũng đa phần tập

trung ở các giá trị từ 3 đến 5, với tổng tỉ lệ phần trăm của 3 mức giá trị đó là hơn

88%, trong đó giá trị 4 chiếm tỉ lệ cao nhất với mức dạo động từ 33% đến 34.6%.

Tuy nhiên các giá trị 3 và 5 cũng chiếm tỉ lệ phần trăm khá cao, điều này làm cho

độ lệch chuẩn của biến này dao động cũng khá lớn, cụ thể từ 0.98 đến 1.02. Do vậy

55

làm ảnh hưởng tới sự kết luận tới kết quả mối quan hệ giữa các biến, cho nên một

điều tương tự như các biến trên có độ lệch chuẩn lớn là cần phải tiến hành các phân

tích và nghiên cứu sâu hơn nữa mới có thể đưa ra câu trả lời chính xác nhất. (Xem

tiếp ở các phần sau)

2.3.3.9 Thống kê mô tả cho biến độc lập độ tin cậy

Giá trị

Giá trị

Độ

Giá trị

Độ lệch

trung

lệch

trung

chuẩn

Các biến

bình

chuẩn

bình

nhóm

1

2

3

4

5

các

các

nhóm

biến

biến

biến

biến

N= 324

29

62

93

94

46

R1

3.20

1.17

%

9.0

19.1 28.7 29.0 14.2

N= 324

27

73

76

68

80

R2

3.31

1.29

%

8.3

22.5 23.5 21.0 24.7

N= 324

27

76

116

50

55

R3

3.09

1.18

3.17

1.00

%

8.3

23.5 35.8 15.4 17.0

N= 324

25

79

103

65

52

R4

3.12

1.18

%

7.7

24.4 31.8 20.1 16.0

N= 324

30

76

90

78

50

R5

3.13

1.20

%

9.3

23.5 27.8 24.1 15.4

Bảng 2.9: Thống kê mô tả cho biến độc lập độ tin cậy [Reliability]

Biến cuối cùng của phần thống kê mô tả của các biến phụ thuộc là biến độ tin

cậy, đây là một biến được dự đoán và đánh giá là có ảnh hưởng không nhỏ tới sự

tương tác của người dùng. Trong bảng thống kê trên ta thấy rằng, biến này có 5 biến

quan sát với giá trị trung bình các biến dao động xoay quanh mức 3, cụ thể là từ

3.09/5 đến 3.20/5 trên thang đo Likert, giá trị trung bình các nhóm biến là 3.17/5

56

được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng chỉ trên mức trung bình. Tuy nhiên, cũng

như các biến phân tích ở trên, biến này cũng có độ lệch chuẩn của các biến khá cao,

cụ thể là dao động từ 1.17 đến 1.29. Các giá trị trả lời của người dùng cũng cho thấy

sự phân tác, cụ thể là từ giá trị 2 đến giá trị 5, trong đó giá trị chiếm giá trị phần

trăm nhiều nhất rơi vào các giá trị 3, 4 và 5 với giá trị phần trăm dao động từ 24.7%

đến 35.8%. Do vậy ở biến độ tin cậy này cũng cho thấy chưa thể khẳng định biến

này có độ tác động ở mức chỉ trên trung bình tới sự tương tác của người dùng, để

tìm ra kết luận chính xác cuối cùng cho biến này, chúng ta cũng cần phải tiến hành

thêm các phân tích sâu hơn. (Xem tiếp ở các phần sau)

2.3.3.10 Thống kê mô tả cho biến phụ thuộc sự tương tác

Giá trị

Giá trị

Độ

Giá trị

Độ lệch

trung

lệch

trung

chuẩn

Các biến

bình

chuẩn

bình

nhóm

1

2

3

4

5

các

các

nhóm

biến

biến

biến

biến

N= 324

10

53

108

97

56

E1

3.42

1.05

%

3.1

16.4 33.3 29.9 17.3

N= 324

15

50

113

84

62

E2

3.40

1.10

%

4.6

15.4 34.9 25.9 19.1

N= 324

16

42

115

83

68

E3

3.45

1.11

3.37

0.74

%

4.9

13.0 35.5 25.6 21.0

N= 324

32

35

105

99

53

E4

3.33

1,17

%

9.9

10.8 32.4 30.6 16.4

N= 324

15

63

124

75

47

E5

3.23

1.07

%

4.6

19.4 38.3 23.1 14.5

Bảng 2.10: Thống kê mô tả cho biến phụ thuộc sự tương tác [Engagement]

57

Trong phần thống kê mô tả biến phụ thuộc của chúng ta: biến sự tương tác,

được thống kê ở trên, ta có thể rút ra những phân tích như sau: Mức độ cảm nhận

của người dùng tương tác với các bài đăng hiện tại đang khảo sát là ở mức 3.37/5

theo thang đo Likert, được đánh giá là ở trên mức trung bình, giá trị trung bình các

biến quan sát cũng dao động xoay quanh mức 3.37/5, cụ thể là từ 3.23/5 đến 3.45/5.

Tuy nhiên độ lệch chuẩn của các biến lại ở mức cao, cụ thể giá trị là từ 1.05 đến

1.17, các giá trị trả lời cũng có sự phân tán vào các câu trả lời 2, 3, 4 và 5, trong đó

giá trị trả lời ở mức 3 vẫn chiếm tỉ lệ phần trăm cao nhất, cụ thể dao động từ 32.4%

đến 38.3%. Điều này cho thấy rằng, thực tế vẫn có nhiều người khác nằm ngoài

mức cảm nhận trung bình 3.37/5, họ có thể là những người có cảm nhận hoặc là

dưới trung bình hoặc là cảm nhận rất thõa mãn. Do vậy để tìm hiểu điều gì tạo nên

sự khác biệt này, hay trả lời cho câu hỏi các biến nào đã tác động khiến họ cảm

nhận khác biệt như vậy, chúng ta cần phải tiến hành phân tích hồi quy cho biến phụ

thuộc sự tương tác này. Tiếp theo dưới đây sẽ là các bước phân tích sâu hơn để tìm

ra mối quan hệ thực sự giữa các biến độc lập và phụ thuộc và kết quả sẽ được tổng

kết, diễn giải tại mục 2.3.10.

2.3.4. Kiểm định các hệ số độ tin cậy

Bảng 2.11: Hệ số độ tin cậy của các biến độc lập và biến phụ thuộc

Các biến quan sát

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Correlation

Item Deleted

Image

Cronbach’s alpha = 0.872

I1

0.720

0.840

I2

0.654

0.855

I3

0.682

0.849

I4

0.681

0.849

I5

0.762

0.830

58

Time

Cronbach’s alpha = 0.747

T1

0.550

0.666

T2

0.735

0.520

T3

0.692

0.555

Heading

Cronbach’s alpha = 0.865

H1

0.841

0.666

H2

0.847

0.638

H3

0.836

0.694

H4

0.828

0.764

H5

0.849

0.619

H6

0.852

0.605

Present

Cronbach’s alpha = 0.810

P1

0.781

0.565

P2

0.806

0.456

P3

0.774

0.600

P4

0.773

0.602

P5

0.776

0.589

P6

0.771

0.611

Content

Cronbach’s alpha = 0.886

C1

0.869

0.686

C2

0.865

0.709

C3

0.867

0.693

C4

0.857

0.758

C5

0.875

0.644

C6

0.865

0.708

59

Sound

Cronbach’s alpha = 0.860

S1

0.852

0.630

S2

0.820

0.713

S3

0.814

0.724

S4

0.799

0.765

Action

Cronbach’s alpha = 0.833

A1

0.773

0.689

A2

0.703

0.760

A3

0.826

0.634

Reliability

Cronbach’s alpha = 0.888

R1

0.858

0.756

R2

0.856

0.766

R3

0.869

0.706

R4

0.872

0.696

R5

0.866

0.723

Engagement

Cronbach’s alpha = 0.704

E1

0.659

0.454

E2

0.650

0.475

E3

0.660

0.449

E4

0.643

0.489

E5

0.666

0.435

Kết quả: Các chỉ số phân tích độ tin cậy của các biến đều đạt yêu cầu

60

2.3.5. Khám phá nhân tố- phân tích EFA

Bảng 2.12: Khám phá nhân tố- phân tích EFA cho biến độc lập

Các

Khám phá nhân tố

biến đo

Nhân

Nhân

Nhân

Nhân

Nhân

Nhân

Nhân

Nhân

lường

tố 1

tố 2

tố 3

tố 4

tố 5

tố 6

tố 7

tố 8

C4

0.828

C1

0.768

C3

0.764

C2

0.739

C6

0.730

C5

0.688

H4

0.781

H3

0.765

H2

0.734

H1

0.696

H5

0.670

H6

0.621

R3

0.801

R2

0.796

R1

0.784

R5

0.767

R4

0.740

I4

0.807

I5

0.782

I3

0.721

I1

0.714

I2

0.666

P5

0.732

P3

0.718

P6

0.679

P4

0.630

P1

0.621

P2

0.553

S4

0.828

S3

0.795

S2

0.781

S1

0.703

A2

0.889

A1

0.883

A3

0.778

T1

0.829

T2

0.773

T3

0.741

KMO = 0.882

Sig. = 0.000

61

Bảng 2.13: Khám phá nhân tố- phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Các biến đo lường

Khám phá nhân tố

62

E4 0.706

E2 0.690

E1 0.670

E3 0.666

KMO = 0.734

Sig. = 0.000

E5 0.651

Kết quả: Các chỉ số phân tích khám phá nhân tố của các biến đều đạt yêu cầu.

2.3.6. Ma trận tương quan

[IM]

[TM]

[HM]

[PM]

[CM]

[SM]

[AM]

[RM]

Image

Time

Heading

Present

Content

Sound

Action

Reliability

Mean

Mean

Mean

Mean

Mean

Mean

Mean

Mean

[EM]

Pearson

0.612

0.194

0.269

0.290

0.554

0.498

0.256

0.492

Engage

Correla

(**)

(**)

(**)

(**)

(**)

(**)

(**)

(**)

ment

tion

Mean

Sig. (2-

0.000 0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

tailed)

N

324

324

324

324

324

324

324

324

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Bảng 2.14: Kiểm tra hệ số ma trận tương quan

Kết quả: Các chỉ số sig. của ma trận tương quan của các biến đều đạt yêu cầu.

2.3.7. Phân tích hồi quy

Bảng 2.15: Phân tích hồi quy

Biến phụ thuộc

Sự tương tác

R Bình

Thống kê

Mức ý

Mức

R Bình

Biến độc lập

phương

Durbin-

nghĩa

B

Beta

ý

VIF

phương

hiệu chỉnh

Watson

mô hình

nghĩa

(Constant)

0.810

0.000

Hình ảnh

0.253

0.323 0.000 1.627

Thời điểm

-0.004

-0.004 0.922 1.155

Tiêu đề

-0.009

-0.010 0.834 1.669

Cách trình bày

0.536

0.524

1.712

0.000

0.018

0.020 0.679 1.620

Nội dung

0.195

0.230 0.000 1.552

Âm thanh

0.152

0.218 0.000 1.405

Lời kêu gọi

0.044

0.051 0.225 1.175

Độ tin cậy

0.130

0.175 0.000 1.461

63

Kết quả: Xem phân tích ở mục 2.3.10 ở dưới.

2.3.9. Kiểm định sự khác biệt của các nhân tố biến nhân chủng học

Bảng 2.16: Kiểm định One-Way ANOVA

Sig. (Kiểm định Sig.

phương sai đồng nhất) (ANOVA)

Giới tính 0.277 0.111

Độ tuổi 0.890 0.098

Trình độ giáo dục 0.724 0.719

Tình trạng hôn nhân 0.416 0.368

Nghề nghiệp 0.169 0.139

64

Tính cách mức độ hướng ngoại 0.106 0.653

Tính cách mức độ tận tâm 0.550 0.797

Tính cách mức độ dễ chịu 0.028 -

Tính cách mức độ sẵn sàng trải nghiệm 0.304 0.753

Tính cách mức độ ổn định tâm lý 0.704 0.658

Kết quả: Theo kết quả các bảng trên, ta thấy sig. phương sai kiểm định của

thống kê Levene của các biến giới tính, độ tuổi, trình độ giáo dục, tình trạng hôn

nhân, nghề nghiệp, tính cách mức độ hướng ngoại, tính cách mức độ tận tâm, tính

cách mức độ sẵn sàng trải nghiệm và tính cách mức độ ổn định tâm lý >0.05, nên ở

độ tin cậy 95% các phương sai của các biến trên là bằng nhau, chúng ta có thể tiến

hành phân tích ANOVA, tuy nhiên tất cả các biến lại lại có sig. trong phần này

>0.05, như vậy ta kết luận rằng với dữ liệu quan sát trên, chưa đủ điều kiện để

khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm. Chỉ có một biến duy nhất là biến tính

cách mức độ dễ chịu có sig. trong thống kê Levene <0.05 nên không đủ điều kiện

phân tích ANOVA.

2.3.10. Phân tích, đánh giá chung các kết quả khảo sát thực tế người dùng

Qua phần thống kê mô tả (Xem các bảng của mục 2.3.3), ta có thể rút ra được

một số kết luận về mẫu của bài khảo sát này. Về mặt giới tính, không có sự chênh

lệch về số lượng nam và nữ, biểu hiện qua con số phần trăm tỉ lệ:

Nam/Nữ=49.7/50.3, gần như bằng nhau với tỉ lệ ½ trên tổng số. Về mặt độ tuổi, đa

phần người dùng tập trung ở các nhóm từ 18 đến 34, được đánh giá là khá trẻ cho

đến mức trưởng thành, họ đều nằm trong độ tuổi lao động chính của đất nước. Mặt

bằng chung mẫu có trình độ văn hóa cao: Đại học chiếm khoảng 51%, sau Đại học

là 25%, Cao đẳng 16.4% và phần trong tình trạng độc thân với hơn 60% tổng số.

Các ngành nghề chủ yếu là: Hành chính, quản lý, tài chính, doanh số và học sinh,

sinh viên với tổng chiếm hơn 50%.

65

Với độ tuổi, trình độ giáo dục và nghề nghiệp như vậy cũng khá ảnh hưởng tới

tính cách của họ với các đặc trưng như: ở tính cách mức độ hướng ngoại, đa phần

nhóm người này thuộc nhóm trung hòa (44.1%), sau đó là hướng ngoại (35.2%)

nhiều hơn hướng nội (20.6%); về mức độ tận tâm, đa phần có nếp sống kỷ luật với

tổng là 54%, sau đó tới trung hòa là 39.2%; về mức độ dễ chịu họ chủ yếu ở mức

trung hòa (54.3%), sau đó tới xu hướng tin tưởng người khác với 29.7%, so với

không tin tưởng 16.2%; về mức độ trải nghiệm, họ là những người được đánh giá là

thích trải nghiệm với 62.3% sau đó tới trung hòa (25.9%); về mức độ bất ổn tâm lý,

đa phần họ là những người hay suy nghĩ (51.6%), sau đó là nhóm bình tĩnh và trung

hòa lần lượt là 28.4% và 20.1%. Nhìn chung, họ là những người được mô tả như

sau: những người học thức cao, có độ tuổi trẻ, đa phần độc thân và làm các công

việc liên quan tới hành chính hay đi học, do vậy tính cách họ hơi hơi hướng ngoại,

có nếp sống kỷ luật, tính tình không khó cũng không dễ, thích trải nghiệm điều mới

lạ và họ khá bận rộn, lo toan nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Do đó mức độ tương

tác của họ cũng sẽ ở mức trên trung bình khá, dễ dàng tương tác hơn và có nhu cầu

giải trí, thư giãn cũng cao hơn. Điều này cũng thể hiện qua phần thống kê mô tả của

các biến độc lập, cụ thể vì có nề nếp kỷ luật và công việc liên quan đến văn phòng

nên sẽ ảnh hưởng đến thời điểm tương tác, cụ thể: biến thời điểm có chỉ số trung

bình 3.94 trên thang đo Likert 5 mức độ, cao hơn so với các biến khác với giá trị chỉ

xoay quanh mức 3, tức là họ đồng ý rằng thời điểm khác nhau, cụ thể vào những lúc

rảnh rỗi hay cuối tuần được nghỉ họ mới có thể tương tác trên Facebook nhiều hơn.

Ngoài ra, bởi vì họ cũng thích trải nghiệm và có nhu cầu giải trí cao nên giá trị

tương tác trung bình cũng ở mức trung bình khá là 3.37/5. Kết luận trong phần này

có thể cho rằng, Facebook là nơi tập hợp được rất nhiều những người rất tiềm năng

cho việc mua sắm và hầu như có đủ sức về mặt chi trả, quan trọng là vấn đề về sản

phẩm và cách tiếp thị như thế nào cho phù hợp.

Một điều nữa cũng rất đặc biệt trong các số liệu phân tích, đó là hầu hết các

biến nhân chủng học đều không có sự khác biệt với nhau trong sự ảnh hưởng tới sự

tương tác (Xem bảng 2.16), từ các biến giới tính, độ tuổi, trình độ, công việc cho tới

66

các biến tính cách đều có cho ra các con số thể hiện điều này. Điều này có thể suy ra

rằng, các nhà marketing và các nhà quản lý các trang Fanpage khi chia sẻ thông tin

trên Facebook, họ thường nhắm tới các thông tin chung để mọi người đều có thể

tiếp nhận được. Bởi không có sự phân tách đối với các nhân tố nhân khẩu học đó

cho nên đa phần người dùng không cảm nhận được sự khác biệt khi tương tác. Điều

này cũng có điểm lợi và cũng có điểm hạn chế, điểm lợi trước mắt đó là ít chi phí

đầu tư hơn, ít công sức hơn so với tách riêng do đó hạn chế được chi phí, nhưng nó

sẽ có hạn chế về mặt tối ưu nếu dạng thông tin mà chúng ta chia sẻ mang đặc trưng

riêng đặc biệt như dành riêng theo giới tính, độ tuổi,… ví dụ như thời trang mua

sắm cho nữ giới như: son môi, phấn trang điểm thì hiển nhiên nam giới sẽ không

hoặc ít có tương tác với các dạng thông tin này…Có thể tại thời điểm này chúng ta

có thể thành công nhưng trong tương lai gần, khách hàng sẽ ngày càng khó tính hơn

và yêu cầu nhiều hơn đến các yếu tố này, ví dụ minh họa như: sản phẩm dầu gội

đầu, nếu như trước kia không có sự phân biệt thì hiện tại nó đã được tách ra thành

rất nhiều dòng khác nhau, có thể cho nam, cho nữ, cho người già, cho trẻ sơ sinh,…

Do đó chúng ta cũng nên chuẩn bị trước cho việc này để đáp ứng người dùng nhanh

nhất và hiệu quả nhất. Đây chỉ là gợi ý vì còn phải theo sát thực tế và không nên áp

dụng cứng nhắc bởi sẽ vẫn tồn tại những khía cạnh người dùng không cần phân chia

về nhân khẩu học quá rạch ròi, ví như ví dụ trên, như son môi, phấn trang điểm đa

phần nam giới không dùng nhưng họ cũng muốn được biết nữ giới thích gì, những

dạng thông tin chung chung như vậy thì sẽ không ảnh hưởng có khi còn tăng tương

tác do hiệu ứng tò mò, dạng thông tin hữu ích, xoay quanh cuộc sống hằng ngày.

Nam giới họ có thể không sử dụng nhưng họ vẫn có thể mua để tặng cho một nửa

của họ, tặng người thân là giới tính nữ,…

Qua đến phần tổng hợp, phân tích hồi quy (Xem bảng 2.15), chúng ta rút ra

được rằng: Trong 8 nhân tố giả thuyết đưa ra ảnh hưởng tới tương tác thì chỉ có 4

nhân tố thõa mãn tạo ra phương phương trình hồi quy, đó là nhân tố: Hình ảnh, nội

dung, âm thanh và độ tin cậy. Phương trình như sau: (Hệ số Beta chưa chuẩn hóa)

Y(E) = 0.810 + 0.253*I + 0.195*C + 0.152*S + 0.130*R

67

Hay phương trình khử hệ số: (Hệ số Beta đã chuẩn hóa)

Y(E) = 0.323*I + 0.230*C + 0.218*S + 0.175*R

Trong đó: I là biến hình ảnh (Image)

C là biến độc lập nội dung (Content)

S là biến độc lập âm thanh (Sound)

R là biến độc lập độ tin cậy (Reliability)

E là biến phụ thuộc tương tác (Engagement)

Theo như hệ số của các biến độc lập đều mang dấu dương, do đó khi tăng

muốn tăng tương tác, chúng ta chỉ cần tăng các biến hình ảnh, nội dung, âm thanh

và độ tin cậy, điều này phù hợp với cơ sở lý thuyết đề ra ở phần Chương I. Tuy

nhiên, lại có khá nhiều nhân tố bị loại ở phần phân tích này, đó là biến: Thời điểm,

tiêu đề, trình bày và kêu gọi hành động. Có thể giải thích rằng, các nhân tố này chỉ

là các nhân tố tiểu tiết chưa đủ mạnh để tác động mạnh tới sự tương tác của người

dùng như các biến thõa mãn trên, cho thấy rằng người dùng ít khi để ý tới các biến

này. Do vậy các nhà thiết kế và biên soạn nội dung không nên quá tập trung vào các

nhân tố phụ này, mà chỉ nên tập trung nguồn lực vào các nhân tố: Hình ảnh, nội

dung, âm thanh và độ tin cậy, 4 nhân tố này giải thích được 52.4% sự tác động

tương tác của người tiêu dùng. Đến đây chúng ta đã có thể rút ra được kết luận

chính xác hơn về người dùng so với các kết quả ở phần thống kê mô tả ở trên. Nếu

như chúng ta không phân tích sâu tới phần này mà chỉ dừng ở thống kê mô tả mà rút

ra kết luận quá sớm, rất có thể chúng ta sẽ bị lãng phí rất nhiều nguồn lực cho các

nhân tố điều tiết, hoặc thiếu đầu tư tới các nhân tố thực sự gây ảnh hưởng hay tác

động thực sự tới sự tương tác của người dùng của chúng ta. Cụ thể mức độ ưu tiên

sẽ là: Hình ảnh (hệ số Beta: 0.323); Nội dung (hệ số Beta: 0.230); Âm thanh (hệ số

Beta: 0.218) và Độ tin cậy (hệ số Beta: 0.175).

68

Tóm tắt Chương 2: Nội dung Chương 2 có 2 nội dung chính đó là: thứ nhất là

trình bày về các bối cảnh thực tế đang diễn ra có ảnh hưởng và liên quan tới sự

tương tác của người dùng trên Facebook tại Việt Nam và thứ hai là tập trung phân

tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự tương tác thực tế của người dùng tại địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh.

69

CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ĐỀ XUẤT CHO NGƯỜI

KINH DOANH VÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH ONLINE QUA

FACEBOOK CÓ THỂ NÂNG CAO SỰ TƯƠNG TÁC TỚI NGƯỜI

DÙNG CỦA MÌNH.

3.1. Kết luận

Sự xuất hiện của các phương tiện truyền thông xã hội như Facebook đã làm

tăng khả năng truyền miệng và tiếp thị lan truyền cho rất nhiều thương hiệu thông

qua sự tương tác của người dùng. Rõ ràng là người tiêu dùng thường xuyên tương

tác như xem, thích, bình luận, chia sẻ các nội dung trực tuyến, việc truyền tải những

thông tin này trên mạng xã hội của họ có ảnh hưởng lớn đến việc chấp nhận và bán

sản phẩm của doanh nghiệp, công ty, nhưng ít ai biết được lý do tại sao người tiêu

dùng tương tác, chia sẻ nội dung đó hoặc tại sao một số nội dung nhất định lại có

thể trở thành lan truyền (viral). Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu về sự tương tác ở

mức độ khuếch tán như thông qua người nổi tiếng, các cộng đồng mạng, các trung

tâm xã hội, cũng như các tổ chức, công cụ làm truyền thông xã hội,… ảnh hưởng

đến việc truyền tải xã hội như thế nào, nhưng ít chú ý đến các đặc điểm hình ảnh,

nội dung, xử lý anh thanh và độ tin cậy của chính bài viết và cũng ít có sự phân loại

rõ ra các mục đích tương tác có thể tạo ra kết quả như mong muốn.

Về mặt định hướng tổng thể, rất nhiều nghiên cứu đã khám phá ra rằng: Hai

giá trị quan trọng nhất của mạng xã hội chính là: giá trị duy trì tính liên kết giữa các

cá nhân và giá trị giải trí có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải thích sự tham gia

của người dùng với Facebook, đặc biệt là giới trẻ. Cả hai yếu tố này củng cố khía

cạnh cộng đồng ảo của Facebook. Người dùng rất quan tâm đến việc giữ liên lạc với

bạn bè của họ và vui chơi, giải trí thông qua Facebook. Điều này cho thấy rằng

Facebook là một môi trường rất lý tưởng cho các công ty, các doanh nghiệp, cá

nhân kinh doanh trong việc hỗ trợ thương hiệu, tăng doanh thu, cũng như tạo ra và

duy trì mối liên hệ lâu dài với khách hàng. Mục tiêu của chúng ta khi tham gia trên

kênh này là phải giữ họ (người dùng/khách hàng) tham gia và tương tác ngay cả khi

70

họ lớn lên và không còn cần đến các dịch vụ của công ty. Để được vậy chúng ta

phải thõa mãn được 2 yếu tố là duy trì tính liên kết và tính giải trí cho các người

dùng của mình như: Bài đăng từ công ty phải cung cấp thông tin hữu ích và giải trí

cũng như duy trì mối quan hệ với họ, tránh bán hàng rõ ràng và các tin nhắn không

được yêu cầu; Một lựa chọn khác là tạo ra các trò chơi, giữ cho các cá nhân người

dùng luôn kết nối với thương hiệu và nhiều cách khác… Có rất nhiều thương hiệu

lớn cũng đã rất thành công trên mạng xã hội này như: Coca-Cola, Walt Disney,

MTV, Starbucks, Red Bull, Converse, Victoria’s Secret, McDonald’s... (Tonkin

Media, 2017)

3.1.1. Mục tiêu định hướng về mặt hình ảnh để có thể tăng sự tương tác

Đầu tiên, việc truyền tải thông điệp tới khách hàng và giúp khách hàng hiểu

đúng được thông điệp của chúng ta là điều rất quan trọng, chiếm rất nhiều công sức

của các nhà quản trị, quản lý, nhà thị trường. Trong tiếp thị, việc tương tác dưới

dạng chữ viết đơn thuần, khó có thể diễn tả được ngữ cảnh, nhưng nếu có một hình

ảnh thì sẽ tạo ra sự khác biệt, hình ảnh tạo ra ngữ cảnh để thông điệp dễ đi vào lòng

người đọc hơn. Ngoài ra nó còn tạo ra sự thu hút về màu sắc, sự đẹp đẽ,… có thể

khiến người dùng dừng lại, thu hút họ tương tác nhiều hơn.

Đây là nhân tố đầu tiên trong mô hình hồi quy ảnh hưởng tới sự tương tác. Các

kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phần lớn người dùng Facebook bị kích thích bởi giác

quan mắt là chủ yếu, do vậy một bức ảnh sinh động là một yếu tố quan trọng tạo ra

thích và chia sẻ, có thể sự sống động sẽ không thành công trong việc khuyến khích

người dùng gõ nhận xét nhưng nó sẽ có hiệu quả trong việc thu hút sự chú ý của

người dùng trong môi trường trực tuyến bận rộn: Với hàng trăm bài đăng xuất hiện

trên nguồn cấp tin tức của người dùng, một bức ảnh kích thích sẽ nâng cao vị trí

được tương tác của công ty lên trên những bài khác trong môi trường đầy cạnh

tranh về thông tin giao tiếp dày đặc trên truyền thông xã hội. Đối với giác quan mắt,

chúng ta rất nên lưu ý tới yếu tố màu sắc bởi màu sắc có ảnh hưởng tới hành vi

người tiêu dùng. Theo chuyên gia tư vấn về phối màu – Alain Chrisment: “Màu sắc

71

chính là thông điệp đầu tiên của sản phẩm hướng đến người tiêu dùng và người tiêu

dùng cũng sẽ cảm nhận được điều này ngay lập tức”. Màu sắc có ảnh hưởng rất lớn

đến tâm lý người tiêu dùng bởi những hình ảnh được thiết kế đẹp, bắt mắt, tinh tế sẽ

tạo cảm giác an toàn, tin tưởng, nâng cao uy tín của thương hiệu. Ý nghĩa và ảnh

hưởng của các sắc thái màu cũng khác nhau. Quảng cáo sử dụng màu sắc cải thiện

nhận thức lên 73%, hiểu biết từ 55-68% và đọc tới 40% so với cùng dạng quảng cáo

đó ở dạng đen trắng. Màu sắc được chia làm 2 loại chính là màu nóng và màu lạnh:

màu nóng tạo nhiệt huyết và năng lượng, màu lạnh tạo cảm giác bình yên, thoải

mái. Do đó chúng tác động không giống nhau đến cảm xúc của con người, làm ảnh

hưởng lên hành vi. Do đó khi thiết kế hình ảnh và truyền tải thông điệp ngoài yếu tố

tác động tới cảm xúc (bối cảnh nội dung mà hình ảnh tạo ra/truyền tải), chúng ta

còn cần lưu ý tới màu sắc (Bizweb, 2015; Ngọc Lê, 2017).

Một điều nữa cần đáng lưu ý là yếu tố chữ viết (text) trong hình ảnh. Theo

Facebook đề xuất, phần trăm chữ viết trong hình ảnh không nên vượt quá tỉ lệ 20%

sẽ đem lại hiệu quả tương tác tốt hơn từ người dùng.

Giải pháp đưa ra để thực hiện tốt các vấn đề xử lý hình ảnh là: Đối với các

người bán hàng nhỏ lẻ không có cách nào khác ngoài sự tìm hiểu về các phần mềm

thiết kế, chỉnh sửa hình ảnh thông dụng như Adobe Photoshop; Adobe

Illustrator;…cộng với khả năng tự chụp ảnh sản phẩm/dịch vụ của mình, nếu không

rành các lĩnh vực này, một là các bạn tự học với Google trên Internet, nó cũng

không khó lắm và chỉ cần một chiếc điện thoại chụp hình rõ xíu là được, hai là các

bạn có thể thuê ngoài với mức giá cũng khá mềm, những người này có đủ kinh

nghiệm và thiết bị để thực hiện tốt những việc này. Đối với các doanh nghiệp thì

nên có hẳn một photographer kiêm nhiệm thiết kế để phụ trách phần này để có sự

ổn định về đầu ra hình ảnh để phục vụ cho việc bài đăng được xuất bản ổn định và

không bị gián đoạn.

72

3.1.2. Mục tiêu định hướng về mặt nội dung để có thể tăng sự tương tác

Trong phần nội dung, nên áp dụng các kết quả nghiên cứu về cảm xúc của

Jonah and Katherine (2012), với kết luận về những phát hiện về cảm xúc có ý nghĩa

quan trọng trong việc tiếp thị. Việc xem xét các cảm xúc cụ thể gợi lên trong nội

dung có thể giúp các công ty tối đa hóa doanh thu khi đặt quảng cáo. Bởi khả năng

nội dung có cảm xúc sẽ được tương tác nhiều hơn (cụ thể là chia sẻ nhiều hơn), do

đó chi phí quảng cáo cũng thấp xuống, hiệu quả tăng lên. Đây là một yếu tố hữu ích

mà các nhà cung cấp nội dung phải lưu ý và quan tâm tới trong việc lên ý tưởng, mô

tả hoặc thiết kế nội dung của mình để có thể được nhận được nhiều tương tác hơn

(chia sẻ nhiều hơn, tăng lượt xem). Một điều nữa, mặc dù các nhà tiếp thị thường

sản xuất nội dung về sản phẩm của mình theo hướng tích cực, nhẹ nhàng với người

dùng, nhưng nhiều kết quả cho thấy rằng nội dung sẽ có nhiều khả năng được chia

sẻ hơn nếu nó gợi lên cảm xúc hưng phấn cao. Cụ thể chúng ta nên tham khảo kết

quả nghiên cứu của Jonah and Katherine (2012) rằng: các quảng cáo (bài đăng) làm

về các nội dung cung cấp thông tin hay thư giãn sẽ không tạo ra hiệu ứng lan truyền

nếu như mọi người không thích thú chúng, không tạo ra cho họ sư hưng phấn. Một

số nhà tiếp thị thường cho rằng các quảng cáo gợi lên những cảm xúc tiêu cực sẽ tạo

ra kết quả xấu nên thường dè chừng hay loại bỏ chúng, nhưng cảm xúc tiêu cực lại

có thể làm tăng hiệu ứng lan truyền nếu nó được đặc trưng bởi sự kích động như tức

giận, lo lắng miễn sao nó không phải là nỗi buồn. Ví dụ như thương hiệu BMW,

BMW đã tạo ra một loạt các bộ phim trực tuyến ngắn mang tên “The Hire” bao gồm

các cuộc đuổi xe và các câu chuyện thường gây ra sự lo lắng (với các tiêu đề phim

như “Ambush”, “Star và “Hostage”). Trong khi ai đó có thể lo lắng rằng cảm xúc

tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến thương hiệu, nhưng kết quả của họ cho thấy rằng nó nên

làm tăng khả năng truyền vì cảm giác phim gây ra sự lo lắng, lo lắng tạo ra sự kích

động, hưng phấn khi xem. Do vậy không phải ngầu nhiên, “The Hire” đã rất thành

công, tạo ra hàng triệu lượt xem. Mặc dù không thể giải quyết được tất cả cảm xúc

tiêu cực, kết quả này chỉ ra rằng một số loại tiêu cực nhất định có thể quan trọng

hơn cần phải giải quyết vì chúng có nhiều khả năng được chia sẻ hơn, ví dụ như:

73

những trải nghiệm của khách hàng gợi lên sự lo lắng hoặc giận dữ được chia sẻ

nhiều hơn những gì gây ra nỗi buồn (và chúng ta nên phân tích và lưu bằng văn bản

để phân biệt các loại bài viết này để ưu tiên mức độ xử lý chúng). Do đó, điều quan

trọng hơn là khắc phục những trải nghiệm làm cho người tiêu dùng lo lắng, giận dữ

hơn là những người có cảm giác thất vọng.

Ngoài ra, theo nguyên tắc chung về mặt nội dung, các động lực tâm lý khác

nhau sẽ hướng người dùng chia sẻ các nội dung khác nhau và cũng phụ thuộc vào

sự tích lũy vốn xã hội khác nhau mà họ có những cách tương tác khác nhau (Pei-

Wen et al., 2017). Do đó, nội dung bài đăng phải tương thích với các động lực tâm

lý (nhu cầu, thói quen, hình ảnh bản thân người dùng,…) và sự tích lũy vốn xã hội

chủ yếu (các dạng thông tin mà họ thường chia sẻ nhằm làm nên hình ảnh của họ)

của đối tượng mục tiêu. Điều quan trọng là các nhà tiếp thị phải xác định được

khách hàng mục tiêu đầu tiên của họ thuộc nhóm cầu nối tập trung (bridging focus-

cầu nối tập trung là thông qua một hoặc nhiều đặc điểm chung nào đó như trường

lớp, tuổi tác, nơi sống,…-thường giống nhau về mặt nhân khẩu học nào đó, thường

rất đông) nào hoặc liên kết tập trung (bonding focus- liên kết tập trung là thông qua

các liên kết trong đời sống và xã hội như cha con, đồng nghiệp, thầy trò,… -thường

khác nhau về mặt nhân khẩu học, thường là một nhóm, một số người, rất ít) nào và

sau đó thiết kế nội dung cho phù hợp. Đối với người tiêu dùng có cầu nối tập trung

ví dụ như sinh viên đại học, những người thường có động cơ mạnh hơn để gặp gỡ

những người mới, các nhà quản lý thương hiệu nên phát hành nhiều thông điệp

chung hơn trên trang fan hâm mộ của họ (ví dụ như các lời chúc dịp lễ, Tết, các lời

khuyên, các mẹo cuộc sống chung chung hằng ngày,…) các thông tin chung chung

này giúp kết nối họ với đám đông trong fanpage của công ty/doanh nghiệp dễ hơn.

Để nhắm mục tiêu khách hàng liên kết tập trung, những người này thường rất quan

tâm đến những người trong danh sách bạn bè thân thiết của họ, ví dụ: kỹ sư, giáo

viên,… những người thường có ít cơ hội gặp gỡ bạn bè mới hơn hay sở thích không

thích kết nối, kết bạn nhiều và do đó họ chỉ tập trung vào các thành viên cũ trong

nhóm bạn bè của họ; đối với nhóm người này, các nhà quản lý trang fan hâm mộ

74

nên đăng nội dung giúp người dùng xây dựng hình ảnh của họ (ví dụ: các tin thời

trang, các thông báo bán hàng, đúng lúc, kịp thời, các dạng thông tin mà họ có thể

chia sẻ để giúp bạn bè của họ trong nhóm có thể cập nhật và biết tới khi có nhu cầu

cần thiết, v.v ...). Ngoài ra, đối với thông điệp thương mại, bán hàng chúng thường

chứa thông tin về sản phẩm mới nhất hoặc tin giảm giá theo thời gian, để củng cố

hình ảnh của người dùng và cũng giúp thông điệp thương mại lan truyền (viral), các

nhà tiếp thị nên đặt các lợi ích động lực thích thú hơn trong họ. Ví dụ: giới thiệu

một sản phẩm mới có mô tả hài hước hay mini game tạo cảm giác vui vẻ, thoải mái

hơn trong thông điệp thương mại đơn thuần, nhàm chán, hay quảng cáo lộ liễu.

(Wilbur and Campbell, 2011; McGraw et al., 2015)

Về mặt thực hành, có thể nói nhân tố nội dung chính là phần cốt yếu của sự

tương tác, cho nên các nhà quản trị thông tin, truyền thông xã hội nên chú ý tới vấn

đề này. Vậy các giải pháp có thể để cải thiện vấn đề nội dung các nhà quản trị có thể

xem xét các yếu tố sau.

Yếu tố giá trị giải trí, đây chính là yếu tố động lực cho sự tham gia của người

sử dụng Facebook, nó sẽ làm tăng tương tác bất kể các yếu tố nhân khẩu học nào

bởi đây chính là một trong các yếu tố bản chất của người dùng khi tham gia, gắn kết

với Facebook. Các nhà quản lý thông tin cần phải thiết kế và cung cấp nội dung và

các hoạt động sao cho thật thú vị, vui nhộn và sáng tạo để đáp ứng nhu cầu giải trí

của họ, hầu hết là những người hâm mộ trẻ có rất nhiều thời gian rảnh rỗi. Cũng bởi

một trong những lý do mà người dùng sử dụng Facebook là vui chơi giải trí, đăng

hình ảnh và video, cho nên chúng ta cũng phải duy trì nó liên tục để duy trì tương

tác và tiếp tục theo dõi trang fanpage của mình. Tuy nhiên, cần phải theo dõi nhiều

hơn trên thực tế để tìm hiểu xem những gì được coi là thú vị vì thú vị là tương đối

đối với từng người, từng vùng miền, hay nền văn hóa ở trong trang fanpage của

chúng ta.

Ngoài ra, còn một yếu tố nữa trong phần này đó là: mặc dù các công ty và

thương hiệu đã chấp nhận yếu tố cảm xúc trong quảng cáo trên truyền hình và các

75

quảng cáo trang in, nhưng những lời kêu gọi về mặt cảm xúc lại ít thường được sử

dụng trong giao tiếp Facebook của công ty. Nhiều bài đăng có vẻ bình thường và

không có tính cá nhân. Để tạo ra một cuộc đối thoại hay tương tác tốt với người sử

dụng Facebook, các nhà quản trị truyền thông xã hội của công ty nên quan tâm tới

sự hấp dẫn của cảm xúc như thể hiện sự hạnh phúc, niềm vui, sự thông cảm hay tò

mò… Giai điệu cảm xúc được sử dụng với phương tiện truyền thông xã hội, trang

web chính thức hay thông cáo báo chí phải khác nhau. Phương tiện truyền thông xã

hội là để xây dựng các mối quan hệ và kết nối giữa công ty và người tiêu dùng. Do

đó người tiêu dùng không chỉ muốn thông tin mà còn tương tác cảm xúc giống như

cách bạn bè trò chuyện trực tuyến (Parsons and Amy, 2011). Do đó mục tiêu của

công ty không chỉ dừng lại ở khía cạnh thu hút mà phải tạo ra cảm xúc thật sự khiến

họ phải thực sự tương tác.

Mỗi một người là một đặc trưng riêng về nhu cầu và sở thích, để cho nội dung

được lan truyền, các nhà quản trị fanpage nên cố gắng tìm ra cách thức để dẫn dắt

tất cả người dùng cùng tương tác chung với bài viết của mình. Các nhà quản lý các

trang fan hâm mộ thương hiệu có thể thường xuyên đăng tải những bài viết, những

thông tin về các tin “hot” trong đời sống xã hội hiện nay, các trào lưu đang được

mọi người quan tâm và tìm hiểu, biến nó thành dạng bài cung cấp thông tin nhưng ở

hình thức mang tính giải trí, hài hước, điều này sẽ tạo ra một sự lan truyền, giúp

thương hiệu của doanh nghiệp dễ được lan rộng hơn. Khi được người dùng chú ý

tới, cộng với nội dung phù hợp đã được xậy dựng tốt từ trước sẽ giúp tăng cơ hội

người hâm mộ theo dõi trang chúng ta.

Ngoài ra các nhà quản trị nên xem xét tới các kết quả nghiên cứu của

MarketingSherpa (2007) và Botan và Taylor (2004) để giúp nội dung được lan

truyền hơn, như đã nhắc tới ở trên, mỗi một người là một đặc trưng riêng về nhu cầu

và sở thích, do đó mỗi người dùng sẽ có các hành vi tương tác rất khác nhau, nhưng

chung quy lại có thể phân chia thành 2 hướng là: "các loại" và "các mức độ". Về

mức độ, thích ở mức thấp nhất, bình luận ở mức trung bình, và chia sẻ ở mức cao

nhất. Đối với loại, thích thuộc phân loại thuộc về cảm tình (affective) như tâm

76

trạng, cảm xúc, thái độ; bình luận thuộc phân loại được đưa ra nhận thức

(cognitive); và chia sẻ là một trong hai hoặc sự kết hợp của cả hai loại cảm tình và

được đưa ra nhận thức. Những kết luận này cho thấy rằng, nhà quản trị nội dung cần

phải xử lý riêng cho ba hành vi này, không nên hợp chúng lại với nhau. Nếu các

chuyên gia có ý định phơi bày các thông điệp càng rộng càng tốt, hãy sử dụng các

bài viết có nội dung hấp dẫn bất kỳ giác quan nào kèm theo ảnh. Nhiều người sẽ

nhấp vào nút thích các bài đăng, và kết quả là, các thông điệp sẽ lan rộng vào mạng

Facebook nhanh hơn và rộng hơn. Nếu các chuyên gia có ý định giao tiếp hai chiều,

hãy cập nhật các bài đăng có nội dung thu hút sự phản hồi hay sử dụng các nội dung

thông tin mang tính logic và có chiều sâu, nhiều người sẽ bình luận. Cuối cùng, nếu

các chuyên gia nhằm mục đích tham gia vào người dùng một cách mạnh mẽ hơn,

hãy sử dụng các bài viết có nội dung phản ánh sự giao thoa nhận dạng giữa tổ chức

và người dùng mục tiêu để khiến họ chia sẻ bài viết về trang cá nhân của mình

(MarketingSherpa, 2007). Nhiều người sẽ chia sẻ bài đăng và sử dụng chúng như tự

thuyết trình (self-presentation) về bản thân họ (điển hình là các phần mềm ứng dụng

ví dụ như bói toán vui, tửu lượng bạn uống được bao nhiều chai bia, bạn trông

giống diễn viên nào, vợ tương lai của bạn trông như thế nào,… làm rất tốt ). Các giá

trị đồng tạo ra của bài viết càng liên quan đến mong muốn của bản thân người dùng

sẽ càng giúp tổ chức có mối quan hệ lâu dài và chất lượng với người dùng của họ

(Botan and Taylor, 2004).

Một điều nữa trong phần nội dung này cần phải lưu ý tới đó để khiến nội dung

có thể được lan truyền, đó chính là: Cách thức tạo hiệu ứng lan truyền ban đầu. Có

một sai lầm mà đa số các nhà tiếp thị thị trường hay gặp phải, đó là trong khi cố tạo

ra hiệu ứng tương tác, nhà tiếp thị thường cố gắng nhắm mục tiêu vào “những người

có ảnh hưởng” như các diễn viên, chuyên gia hay những người dẫn dắt mục tiêu,…

họ là một số ít người đặc biệt, những người có quan hệ xã hội , do đó họ có sức

thuyết phục hơn, về mặt lý thuyết thì họ có nhiều ảnh hưởng hơn những người khác.

Cách tiếp cận này khá phổ biến, nhưng các nghiên cứu gần đây đã nghi ngờ về giá

trị của nó (Watts, 2007; Bakshy et al., 2011) và cho thấy rằng nó còn xa về hiệu quả

77

chi phí. Vấn đề mấu chốt là ở chỗ họ chưa đầu tư vào mặt cách truyền đạt nội dung

sao cho lan truyền, mà chỉ chăm chăm đến trâu chuốt sản phẩm của họ một cách lộ

liễu, rồi nhờ tới các nhóm người có ảnh hưởng đó truyền tải ép buộc tới người dùng,

đến nỗi người tiêu dùng phải phản kháng, chống đối lại các video quảng cáo, bởi vì

các video không kích thích được họ tương tác, nó làm phiền họ và các nhà tiếp thị

cứ lại ép họ xem, điều này rất mâu thuẫn nhưng các nhà tiếp thị lại không giải quyết

nó triệt để. Thay vì nhắm tới những người “đặc biệt” như vậy, các nghiên cứu hiện

tại cho thấy rằng có thể sẽ có ích hơn khi tập trung trở lại vào việc tạo ra hình ảnh,

nội dung sao cho tạo sự lan truyền trước, sau đó xem các quá trình tâm lý hình

thành, truyền dẫn xã hội như thế nào, thu thập chúng và tổng hợp cho ra kết quả, và

chúng ta có thể đưa ra giải pháp hiệu quả giúp nó lan truyền một cách tự nhiên hơn,

dễ dàng hơn, được người tiêu dùng chào đón hơn so với các phương pháp tiếp cận

nhồi nhét, ví dụ như: bằng phương pháp sử dụng những người “đặc biệt” như ở trên.

Có thể nói không có một trang fanpage nào tồn tại lâu dài mà không có nội

dung, nếu có thì rồi cũng sẽ nhanh chóng bị suy thoái hoặc dẫn tới vô giá trị về mặt

tương tác và điều này trái lại với mục đích của chúng ta đề ra khi lập ra fanpage là

giữ và duy trì mối quan hệ tới khách hàng mục tiêu của chúng ta (rất nhiều nhà quản

trị lập ra fanpage chỉ để đăng tải nội dung về mặt hàng cần bán của mình mà không

quan tâm xem khách hàng mục tiêu của chúng ta đang không cần tới nó, việc nhắc

nhớ liên tục bằng cách cứ đăng nội dung như vậy từ ngày này qua ngày khác như

vậy sẽ khiến khách hàng mục tiêu cảm thấy phiền và bị spam, họ sẽ rời trang của

chúng ta hoặc có những hành vi tương tác tiêu cực như ẩn bài, ngừng theo dõi

trang,… điều này rất gây hại cho trang fanpage trong việc phát triển cộng đồng

khách hàng mục tiêu), do đó trang phải có một nội dung nào đó và nội dung trang

phải thống nhất về một nhu cầu nào đó mà người dùng của trang mong muốn và

hướng tới, càng đáp ứng nó thì người dùng càng trung thành với trang và chủ động

tương tác càng nhiều, sẽ tốt nhất nếu thời điểm chúng ta nhắc nhớ khách hàng về

mặt hàng phù hợp với thời điểm mà khách hàng cũng đang có nhu cầu về mặt hàng

của chúng ta như: các dịp lễ, dịp mua sắm, chu kỳ mặt hàng sản phẩm, khuyến

78

mãi... Việc đưa ra ý tưởng để làm nội dung nghe có vẻ to lớn nhưng thực ra cực kỳ

đơn giản, bởi việc tạo ra một ý tưởng nội dung để giải trí (nó rất rộng và yêu cầu

nhiều ở sự sáng tạo, tính chất tự nguyện tương tác) sẽ dễ hơn rất nhiều so với việc

tạo ra nội dung khiến khách hàng mua hàng (yêu cầu nhiều tới tính chất thuyết phục

hàng vi dẫn tới ép buộc).

Giải pháp đưa ra để thực hiện tốt các vấn đề xử lý về nội dung là: đối với

doanh nghiệp chúng ta nên có một người phụ trách về mặt chịu trách nhiệm lên nội

dung cho trang theo từng tuần, từng háng hoặc từng quý, sẽ là tốt nhất, nếu người

thiết kế hình ảnh, video, bài đăng và người lên nội dung là một người để ý tưởng

nội dung trong suy nghĩ thống nhất với nội dung tạo ra thực tế.

3.1.3. Mục tiêu định hướng về mặt âm thanh để có thể tăng sự tương tác

Trong tương lai xu hướng video sẽ chiếm ưu thế trên New feed, Facebook ưu

tiên cho các video trực tiếp và hiển thị các video liên quan khi bạn xem một video

nào đó bằng các thuật toán của họ (rất có thể họ muốn tạo một nền tảng để cạnh

tranh với Youtube của Google trong tương lai gần). Theo thực tế cho thấy, tỉ lệ

thông báo và hiển thị các bài đăng trực tiếp cao hơn nhiều lần so với các dạng bài

khác, các video trực tiếp có nhiều lượt tương tác còn ưu tiên được hiển thị video

trực tuyến đề xuất phổ biến trên newfeed của người dùng, mặc dù tốn công rất

nhiều để làm video trực tiếp nhưng mặc khác, bởi vì thế nên hiện tại nó chưa thành

xu hướng cho nên có ít đối thủ cạnh tranh, và cộng với sự ưu ái của Facebook, có

thể bạn nên tận dụng điều này để tăng sự tương tác cho bài đăng (Đám mây- Dịch

vụ trực tuyến, 2015). Do đó, việc xử lý liên quan ở đây là vấn đề về âm thanh, tuy là

mạng xã hội nhưng nó lại cá nhân hóa tới từng cá nhân, việc mở âm thanh đối lúc sẽ

làm cho người dùng khó chịu hay trong một số trường hợp không thể bật âm thanh

lên được, hoặc sự ảnh hưởng, không thoải mái khi người khác nghe được biết họ

đang làm gì, cũng như các vấn đề âm thanh công cộng… thay vào đó hãy có một sự

báo trước hoặc tạo ra các lời thoại hoặc các sub ngôn ngữ đi kèm mà người dùng có

thể hiểu được qua cách đọc mà không cần nghe đi kèm theo video sẽ là phương án

79

tối ưu nhất. Bên cạnh đó, việc làm này còn tạo ra hiệu ứng kích thích đa giác quan

(kích thích lên một hay nhiều giác quan bằng các cách khác nhau), do đó nó sẽ làm

tăng tính dễ hiểu, dễ nhớ và tính lâu dài của thông điệp trong tâm trí người dùng.

Giải pháp đưa ra để thực hiện tốt các vấn đề xử lý âm thanh là: Đối với các

người bán hàng nhỏ lẻ nên có sự tìm hiểu về các phần mềm thiết kế, chỉnh sửa

video thông dụng như Camtasia, Proshow Producer; Adobe After Effects, Adobe

Premiere Pro, Anime Studio Pro, VideoMakerFX…, phần mềm chuyên tạo sub

như: Aegisub, phần mềm chỉnh sửa âm thành như: Adobe Audition, Audacity, Sony

Vegas Pro, Sony Sound Forge Pro,… nếu không rành các lĩnh vực này, các bạn có

thể thuê ngoài với mức giá cũng khá mềm. Đối với các doanh nghiệp thì nên có hẳn

một kỹ thuật chuyên để phụ trách phần này, để có sự ổn định đầu ra video và khắc

phục các vấn đề của âm thanh.

3.1.4. Mục tiêu định hướng về mặt độ tin cậy để có thể tăng sự tương tác

Độ tin cậy là nhân tố cũng cốt yếu thứ tư mà chúng ta phải xem xét tới. Theo

đề xuất của McCorkindale (2010), các công ty không nên chỉ sử dụng Facebook để

phổ biến thông tin, mà còn để thu hút và xây dựng mối quan hệ với các bên liên

quan (stakeholders). Do đó, doanh nghiệp khi kinh doanh trên Facebook không phải

lúc nào chúng ta cần bán hàng mới tương tác với người dùng mà nên giữ tương tác

lâu dài với khách hàng, dần dần theo quá trình việc tương tác thường xuyên với

người tiêu dùng, sẽ giúp họ dễ dàng tạo ra thái độ tốt hơn với thương hiệu và ý định

mua hàng cũng sẽ cao hơn khi họ thấy các thông điệp quảng cáo do doanh nghiệp

cung cấp. Đó chính là tạo ra độ tin cậy, nếu chúng ta không làm điều này, thông tin

của chúng ta sẽ kém độ tin cậy, người dùng sẽ tương tác kém hơn, do đó hiệu quả

cũng thấp hơn. Ngoài ra, theo quan điểm AIDA (Attention- thu hút, Interest- thích

thú, Desire- mong muốn, Action- hành động), khi người tiêu dùng quan tâm đến

một số sản phẩm nhất định, họ sẽ dễ dàng tạo ra ham muốn hoặc hành động (Kotler,

2002). Vì vậy, khi kinh doanh trên Facebook doanh nghiệp cũng nên để ý vào nhóm

người hâm mộ trên Facebook có sở thích với thương hiệu/nhu cầu về sản phẩm của

80

doanh nghiệp, họ sẽ dễ dàng tương tác cũng như có thái độ và ý định mua hàng dễ

hơn khi thấy thông điệp quảng cáo từ thương hiệu đó. Đây là cách doanh nghiệp

nên làm để bù lại mối quan hệ yếu (tới từ nơi xa lạ) của mình tới khách hàng.

Chưa dừng lại ở đó, tiếp theo chúng ta còn cần phải xây dựng nhận dạng xã

hội (social identity) là cảm giác người dùng muốn thuộc về cộng đồng Fanpage. Cụ

thể: Các nhà lập kế hoạch tiếp thị cần phải xem xét hay tìm ra cách thức để thúc đẩy

người dùng chia sẻ cuộc sống xã hội và ý kiến của họ trên các trang fan hâm mộ

thương hiệu (Fanpage). Thể hiện và hiển thị các hành động liên quan đến nhận dạng

xã hội của nhóm người dùng trong Fanpage nhằm tăng cường sự gắn bó (belonging)

và tính định dạng (identification) của nó. Ví dụ: một trang fan hâm mộ trên

Facebook của các môn thể thao mạo hiểm có thể làm nổi bật một số hoạt động liên

quan đến môi trường nhằm củng cố bản sắc xã hội của nhóm, bản sắc này không

nhất thiết phải trùng khớp hay đi theo chiến lược thương hiệu của công ty, nó nên

đến từ bản sắc xã hội của chính nhóm khách hàng trên Fanpage như mục đích sử

dụng của sản phẩm, cách người tiêu dùng dùng sản phẩm, thường dùng ở đâu, sản

phẩm đem lại cảm xúc gì, các kỉ niệm gắn bó trong khi mua và sử dụng,…

Giải pháp đưa ra để thực hiện tốt các vấn đề xử lý về độ tin cậy là: Đối với

các trang bán hàng trên trang Facebook cá nhân, chính là bán một phần uy tín của

chính bản thân mình trong đó, việc tương tác bạn bè chính là cách xây dựng những

mối quan hệ trong kinh doanh, giữa người bán và người mua để tạo lòng tin cho

khách hàng. Ngoài ra, việc tương tác cũng là các tốt nhất để giúp khách hàng nhanh

chóng thấy được tin hiển thị hàng bán của bạn trên newfeed cá nhân. Từ đó, những

bài đăng sẽ nhận được nhiều tương tác bằng cách nhạn được tăng thích và bình luận

cũng nhiều hơn. Bên cạnh đó, việc tương tác cũng sẽ giúp những hiện thị trên

newfeed nhận được nhiều thích sẽ giúp hiện thỉ được nhiều hơn trê các trang cá

nhân từ các tài khoản Facebook khác để được nhiều người biết đến giúp việc kinh

doanh và quảng cáo Facebook thuận lợi hơn.

81

Ngoài yếu tố độ tin cậy của bài viết thì, độ tin cậy tới từ khách hàng cũng đến

từ chính chất lượng của sản phẩm mà bạn bán. Một khi bạn đã sử dụng tài khoản

Facbook cá nhân, hay cả tài khoản Fanpage để bán hàng hóa cho người thân, bạn bè

thì hãy chắc chắn rằng sản phẩm, dịch vụ của bạn là chất lượng. Bởi chỉ cần một lần

bán cung cấp những sản phẩm không chất lượng không chỉ mất điểm về sản phẩm

mà còn ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hai người. Ngoài ra, việc lan truyền bạn

bán những sản phẩm không có chất lượng, không tốt cũng nhanh chóng lan đến

những người bạn khác sẽ ảnh hưởng không nhỏ và dẫn đến việc bán hàng không

thành công.

Đối với các trang fanpage, các bài viết trước khi được thúc đẩy trên cở sở

quảng cáo diện rộng, nên có một số lượng nhất định các yếu tố như: lượt thích, bình

luận và chia sẻ ban đầu để tăng độ tin cậy cho bài. Ngoài ra, nếu có các yếu tố như:

nguồn kiểm chứng đáng tin cậy, nguồn thông tin sơ cấp, thứ cấp, cơ sở logic... và

đặc biệt là những yếu tố độ tin cậy này tới từ bạn bè hay những người có mối quan

hệ mạnh mẽ với người dùng sẽ làm cho bài viết trở nên cực kỳ tin cậy, và sẽ thu hút

được sự tương tác cực cao.

3.2. Giải pháp đề xuất chung cho các nhà quản trị để có thể tăng sự tương tác

Trong thời đại bùng nổ về công nghệ và sẽ còn mạnh mẽ hơn nữa trong tương

lai, nó đòi hỏi mỗi một người muốn kinh doanh trên nền tảng công nghệ đều phải

tìm hiểu hay phải có sự hiểu biết về công nghệ, nếu sự hiểu biết về công nghệ

không phải là thế mạnh của các nhà vận hành kinh doanh, thì bắt buộc bạn phải tốn

một khoản chi phí cho khoản này, đối với quy mô doanh nghiệp thì nên có sự tuyển

thêm về nhân sự chuyên về lĩnh vực online nói chung và Facebook nói riêng, họ là

những người như: nhà quản trị marketing, chuyên viên viết content, thiết kế, IT...

Ngược lại, nếu bạn là người kinh doanh tự do, không đủ chi phí cho việc thuê mướn

thì cách duy nhất để cải thiện là phải chịu khó bỏ thời gian ra tự học qua Google các

công nghệ, các phần mềm thiết kế liên quan để cải thiện các chỉ số như đã phân tích

ở trên thêm. Các doanh nghiệp hiện tại chỉ đang trong xu thế tiếp cận với hình thức

82

kinh doanh online tại Việt Nam và cũng còn rất hạn chế (số lượng doanh nghiệp có

riêng cho mình một website rất thấp, chưa kể tới những người kinh doanh tự do; về

mặt kinh doanh qua kênh Facebook, đa phần chỉ ở cấp độ lập ra chứ chưa có đầu tư,

phát triển kênh này), nhưng trước sau gì xu thế thế giới sẽ hoàn toàn du nhập vào

Việt Nam và sẽ ép các doanh nghiệp phải cuốn theo, nếu chúng ta không đầu tư

ngay từ ban đầu, về sau sẽ cực kỳ tốn kém để trở thành top dẫn đầu, chưa kể về mặt

quản trị, và chi phí cơ hội về thị trường,…Sau đây là các giải pháp tham khảo có thể

cái thiện sự tương tác mà tác giả đưa ra, áp dụng trong môi trường các nhà vận hành

kinh doanh đã hiểu biết về công nghệ, thiết kế, phần mềm liên quan thực hiện các

giải pháp này (đã gợi ý ở trên). Tùy vào các nguồn lực, tài lực có giới hạn và điều

kiện thực tế của mỗi nhà vận hành kinh doanh mà có cách xử lý, đánh giá và xem

xét mức độ ưu tiên thực hiện của các giải pháp này.

3.2.1. Giải pháp 1: Về hình ảnh

Về mặt lý thuyết, bất cứ bài đăng nào cũng nên có cho mình một hình ảnh,

hình ảnh nên là hình ảnh thực tế, hình ảnh sẽ giúp người dùng hiểu rõ hơn về thông

điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải tới cũng như giúp người dùng dễ nhớ và lưu

lại thông điệp đó lâu hơn. Hình ảnh thiết kế đẹp, màu sắc nổi bật, bắt mắt sẽ khiến

người dùng chú ý hơn trong quá trình tương tác với trang new feed của Facebook.

Về mặt thực hành, hình ảnh trước khi đăng, phải được kiểm tra về kích thước

cho phù hợp với từng vị trí nhắm tới, ví dụ như ở giữa trang new feed, hay ở cột bên

phải hay ảnh đại diện, … Điều này rất quan trọng vì ở mỗi vị trí hình ảnh sẽ được

hiển thị với một khung hình khác nhau, do đó hình ảnh sẽ có thể bị ẩn mất đi một

phần nào đó, khiến thông điệp của hình ảnh có thể sẽ không thể được truyền tải hết,

cũng như nhận được sự tương tác tốt hơn. Hình ảnh phải bao phủ được về mặt nội

dung thông điệp, thiết kế sáng tạo và màu sắc thu hút được sự chú ý của người dùng

trong 3 giây đầu tiên. Về phần chữ, tỉ lệ chữ của hình ảnh phải không được quá 20%

tổng thể hình ảnh để có sự tương tác tốt nhất, cũng như giảm chi phí về giá khi tiếp

cận người dùng thông qua hình thức quảng cáo, được tài trợ. Không nên lấy những

83

hình ảnh đại trà, lặp đi lặp lại, những hình ảnh dùng chung nhiều lần, ảnh cũ, ảnh

chất lượng kém, mờ, không rõ nét, hay bị bể hình. Hình ảnh nên là ảnh chụp lấy từ

thực tế, rồi sau đó mới chỉnh sửa lại cho phù hợp, gắn liền với nhu cầu thực tế

người dùng cần sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất, ví dụ bán một chiếc áo, chúng ta

không phải chỉ chụp riêng chiếc áo, mà phải chụp nó khi nó được mặc vào người thì

sẽ có hiệu quả hơn, bởi người dùng không phải mua áo về để ngắm, nên mục tiêu

của họ lựa chọn sẽ hướng về thực tế chiếc áo đó được diện trên người như thế nào,

hiện nay các trang về quần áo cũng đang rất tích cực livestream thử đồ cho khách

hàng tận mắt lựa chọn, đây là một ví dụ về minh chứng sản phẩm ở ngoài đời thực,

tuy nhiên các livestream này chỉ ở mức tự phát, chưa có kỹ thuật dàn dựng, kịch

bản, cách trình bày phù hợp,… nên có phần chưa thu hút được người dùng tương

tác lâu dài. Một phần cũng bởi mỗi video livestream có thể lên tới 1 giờ hoặc vài

tiếng nên về mặt thời gian, một hình ảnh tốt có thể sẽ có hiệu quả hơn. Tùy vào mục

đích và sản phẩm thực tế mà chúng ta sẽ có phương thức truyền tải sao cho phù

hợp.

3.2.2. Giải pháp 2: Về nội dung

Về mặt kỹ thuật, nội dung của bài đăng phải có tính hữu ích, tức là bài đăng

phải mang tới một giá trị nào đó về mặt thông tin mà nhóm người dùng doanh

nghiệp đang hướng tới đang có nhu cầu. Nội dung nên là những tin tích cực, tin tốt,

nếu có thể gợi lên các cảm xúc kích thích như vui chơi, tiêu khiển, thú vị,… hay

kích thích lên giác quan hay thu hút được phản hồi như toán logic, đố mẹo,… thì sẽ

tăng thêm sự tương tác. Nội dung mà đa số người dùng hầu như đều có thể tương

tác, ví dụ như các bài đăng chứa các thông tin đúng đắn xoay quanh cuộc sống

thường ngày như nhà cửa, đi lại, tìm cảm, con cái, giáo dục, sức khỏe,… sẽ đều

nhận được tỉ lệ tương tác cao hơn và dễ dàng hơn từ hầu hết người dùng.

Về mặt thực hành, nội dung không được ăn sẵn hay sao chép của người khác,

hay cùng nội dung đó mà lặp đi lặp lại nhiều lần,… như vậy sẽ không có được hiệu

quả cao bởi sự nhàm chán của người dùng và việc Facebook quét được và giảm

84

hạng bài viết khi phát hiện sao chép, bản quyền, một số trường hợp có thể dẫn tới

xóa trang, xóa tài khoản. Tương tự đối với các nội dung giật gân câu click, nội

dung chứa link spam, link tới các website lừa đảo, nội dung bị Facebook đánh dấu,

bị user ẩn, báo cáo, bật cờ nhiều sẽ bị giảm lượt tiếp cận, từ đó giảm tương tác. Nội

dung nên đa dạng và hướng tới người dùng thay vì chỉ chăm vào những nội dung

giới thiệu sản phẩm hay bán hàng, nên có các nội dung giải trí, trò chơi, thông tin

hữu ích, những tin nóng, lễ hội, sự kiện,… nhằm gắn kết cộng đồng, củng cố mối

quan hệ bạn bè, duy trì tương tác liên tục. Một điều quan trọng nữa đó là, tùy vào

mục đích tương tác mà có nội dung thích hợp, ví dụ như mục đích tương tác tạo

hành vi thích, hay bình luận, hay chia sẻ,... sẽ cần có mỗi nội dung khác nhau.

3.2.3. Giải pháp 3: Về mặt âm thanh

Về mặt kỹ thuật và thực hành, đối với các bài đăng có chứa video, âm thanh

nên phải được xử lý trước, trong trường hợp người dùng không bật chế độ cho phép

phát âm thanh hay không có các phương tiện như tai nghe thì sẽ không hiểu được

thông điệp video truyền tải. Do đó nên có sub hoặc lời thoại đi kèm trong trường

hợp này. Việc có sub hay lời thoại cũng đã nhắc người dùng rằng trong video có

chứa âm thanh nếu không muốn đọc hiểu hay để hiểu được thông điệp toàn vẹn,

người dùng phải cắm tai nghe và bật chế độ phát âm thanh để nghe hiểu, từ đó tăng

tương tác cho bài đăng.

3.2.4. Giải pháp 4: Về độ tin cậy

Về mặt kỹ thuật, để bài đăng đạt được độ tin cậy thì phải tạo cho bài đăng một

số lượng tương tác nhất định ban đầu như lượt thích, bình luận hay chia sẻ,… ở một

số lượng ban đầu nào đó. Số lượng ban đầu này nên tới từ những người dùng có xu

hướng tương tác dễ để tiết kiệm chi phí và sẽ tốt hơn nếu những người này có sự

ảnh hưởng lớn trong những mối quan hệ của họ, thân thiết cũng như uy tín cao. Từ

đó khi bài đăng được hiển thị tới bạn bè của họ (có thể thông qua thích, bình luận,

chia sẻ của người dùng, những lượt thích, bình luận, chia sẻ này sẽ xuất hiện trên

new feed bạn bè của họ hoặc tới từ các quảng cáo được tài trợ Facebook của doanh

85

nghiệp nhắm tới truyền tải tới bạn bè của đối tượng,...), những mối quan hệ gần,

thân thiết, hay mối quan hệ giao tiếp hằng ngày sẽ làm bài đăng dễ dàng được sự

tương tác tốt hơn.

Về mặt thực hành, để tạo độ tin cậy, tuyệt đối không được spam dưới mọi hình

thức như spam tag bạn bè vào bài viết, spam bài bán hàng quá nhiều trên trang cá

nhân hay fanpage mà bạn bè không có nhu cầu, không thích. Phải thường xuyên

tương tác với bạn bè như ngoài đời thực, trao đổi tin nhắn qua lại chứ không phải

kết bạn chỉ để bán hàng. Tương tự với thành viên của trang fanpage. Không phải lúc

nào chúng ta bán hàng chúng ta mới tương tác, mà phải thường xuyên duy trì tương

tác với họ một cách liên tục, không phải tương tác bằng những bài bán hàng đẩy

thông tin một chiều mà phải là những bài tương tác thật sự hai chiều, những bài viết

có nội dung mà người dùng quan tâm tới hay đang có nhu cầu, muốn biết là tốt

nhất. Ở các bài viết bán hàng, những tương tác ở cấp độ bình luận rất quan trọng,

không chỉ cung cấp thông tin từ người mua, mà còn tạo độ tin cậy cao cho bài viết,

giúp những người mua khác xét duyệt mua hàng nhanh hơn từ những bình luận đó.

Không chỉ góp phần tăng độ tin cậy, tăng sự tương tác, mà còn tăng bán hàng, mang

lại doanh thu cao.

3.3. Ứng dụng thực tế tăng sự tương tác cho Fanpage KIM MỸ GROUP của

công ty TNHH TMDV Cơ Điện Kim Mỹ.

Giới thiệu: Kim Mỹ là nhà phân phối chính thức độc quyền quạt điện công

nghiệp và gia dụng DASIN - Đài Loan và dòng máy lạnh di động NAKATOMI -

Nhật Bản. Bên cạnh đó, Kim Mỹ còn kinh doanh các mặt hàng gia dụng như: Ly

nhựa, Ly giấy, Dĩa giấy, Tô giấy, Máy lạnh di động, Máy hút ẩm...

Địa chỉ: 119 Trần Trọng Cung, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố

Hồ Chí Minh.

Quy mô: 30 người.

Fanpage kinh doanh sản phẩm Ly nhựa, Ly giấy, Dĩa giấy, Tô giấy: KIM MY

GROUP. Link: fb.com/kimmycodien/

86

Tình hình hiện tại: Trước đây trang fanpage này chỉ đóng vai trò là một kênh

thông tin, tin tức tới khách hàng của công ty, nhưng hiện tại công ty đang thay đổi

chiến lược và đang lên kế hoạch phát triển trang fanpage này thành một trang kinh

doanh thông qua hình thức online. Để biến trang fanpage trở thành trang kinh doanh

hiệu quả sẽ cần tới rất nhiều yếu tố, trong phạm vi bài luận văn này, tác giả chỉ chú

trọng vào giải pháp nâng cao sự tương tác cho trang- một trong những yếu tố quan

trọng định hướng ban đầu giúp trang kinh doanh hiệu quả trong tương lai.

Giải pháp đề xuất cho nhà quản trị để có thể tăng sự tương tác của trang KIM

MỸ GROUP, áp dụng từ các kết quả nghiên cứu trên:

Về mặt hình ảnh: Hầu hết các bài đăng đều có hình ảnh đi kèm, màu sắc của

hình ảnh cũng gây sự nổi bật và bắt mắt, hình ảnh rõ ràng, chất lượng tốt và không

có hiện tượng trùng lặp, do đó về phần này trang đã làm rất tốt. Tuy nhiên, trang

cần cải thiện thêm các vấn đề sau: hình ảnh đa phần được lấy từ ảnh chụp từ công

ty, hiếm có ảnh thực tế chụp khi sản phẩm đang trong quá trình sử dụng, tuy trước

khi chụp ảnh, sản phẩm cũng đã giả dụng thêm vào cho trông giống thực nhưng

điều này không đáp ứng yêu cầu về mặt thực tế của sản phẩm, nên tới tận nơi khách

hàng sử dụng để thu thập thì sẽ tốt hơn; về mặt kích thước, hình ảnh cũng chưa

được tối ưu cho phù hợp, hình ảnh vẫn bị ẩn một phần khi không ở chế độ toàn

cảnh; hình ảnh tuy được thiết kế sáng tạo, bắt mắt nhưng vẫn chưa truyền tải được

hết thông điệp, ta đã biết tỉ lệ chữ trong hình ảnh không được quá 20%, nhưng

không có nghĩa là chúng ta không dùng chữ trên hình ảnh, hình ảnh có thể gợi được

ngữ cảnh truyền tải thông điệp tốt, nhưng không có chữ sẽ khiến người dùng khó

định hướng đúng với thông điệp chính mà doanh nghiệp đang muốn truyền tải.

Về mặt nội dung, trang đã thõa mãn được về mặt sáng tạo nội dung, không có

các nội dung xấu như: giật gân câu click, nội dung chứa link spam, link tới các

website lừa đảo, nội dung bị Facebook đánh dấu, bị user ẩn, báo cáo, bật cờ

nhiều,… nhưng lại phạm vào lỗi lặp đi lặp lại khi giới thiệu liên tục sản phẩm, đa số

các bài đăng đều có chung đặc điểm là giới thiệu, quảng cáo về sản phẩm, không có

87

hoặc hiếm bài đăng có nội dung giải trí, vui chơi, logic,… đều này sẽ gây sự nhàm

chán tới người dùng nên mức độ tương tác của người dùng cũng chỉ ở mức độ xem

qua chứ không có hành vi tương tác cao hơn như thích, bình luận và chia sẻ… Điều

này là không tốt xíu nào, về lâu về dài, khi người dùng không có hành vi tương tác,

trang sẽ bị Facebook giảm lượt hiển thị, do đó để cải thiện tình hình, trang nên có

các bài đăng có nội dung giải trí, trò chơi, thông tin hữu ích xoay quanh cuộc sống,

những tin nóng, lễ hội, sự kiện,… nhằm gắn kết cộng đồng, củng cố mối quan hệ và

duy trì tương tác. Trang có thể đi theo hướng nội dung khám phá về đồ ăn, thức

uống, nhà bếp, sức khỏe (vừa tác động tới nhóm người dùng mục tiêu, vừa tăng

tương tác từ kích thích giác quan vị giác: thèm ăn, thèm uống), bảo vệ môi trường

(tác động tới ý thức và tâm trí của người dùng tới sản phẩm),… bởi đặc trưng liên

quan của sản phẩm là phục vụ cho nhu cầu ăn uống, và chất liệu sản phẩm làm từ

giấy cũng góp phần bảo vệ môi trường, rất tốt trong việc hỗ trợ phát triển thương

hiệu tới người dùng. Nên tham khảo các nội dung để tạo hành vi tương tác cao hơn

như thích, bình luận, chia sẻ cho tốt hơn.

Về mặt âm thanh, đa phần video đều ở dạng câm, tức là không cần nghe cũng

có thể hiểu được, những dạng này bắt buộc phải có âm thanh được mở để không

gây nhàm chán, do dó việc quan trọng ở đây là tìm nhạc cho phù hợp và xử lý các

vấn về bản quyền âm thanh (nếu có) trước khi chèn vào. Trang có nhiều video

livestream giới thiệu sản phẩm nhưng về mặt âm thanh và dàn dựng chưa được tốt,

kịch bản và nội dung nên đi theo hướng dùng sản phẩm thực tế như thế nào thay vì

giới thiệu đơn thuần. Đối với các video giới thiệu nên chuẩn bị kỹ không nhất thiết

cứ phải livestream, mà nên xử lý âm thanh và chèn sub và lời thoại vào trước khi

đăng, khi có phản hồi hay thắc mắc thì mới livestream trả lời là tốt nhất và đạt hiệu

quả cao hơn.

Về độ tin cậy, trang đã mắc phải rất nhiều lỗi và nên chỉnh sửa các lỗi chính

sau: lỗi spam bài viết quá nhiều, có quá nhiều bài nội dung về sản phẩm và đăng

một cách liên tục và trong thời gian dài; Không thường xuyên tương tác với người

dùng trang, cũng như củng cố mối quan hệ với họ, đa phần là tương tác một chiều,

88

đẩy thông tin sản phẩm tới người dùng mà không cần biết họ có đang cần hay

không; Hầu hết các bài đăng đều không có lượt thích, bình luận hay chia sẻ ban đầu,

ở các bài viết bán hàng những hành vi bình luận cũng rất ít, nên độ tin cậy từ bài

đăng cũng rất thấp và không tạo được sự xúc tác sự xét duyệt mua hàng nhanh hơn

từ khách hàng.

Về mặt nhân sự triển khai: hiện tại công ty chỉ có một người bên mảng online

chịu trách nhiệm chung hết tất cả về: quản trị Website, SEO, quản trị Fanpage,

Forum seeding, chụp ảnh sản phẩm, thiết kế hình ảnh, video, chạy quảng cáo

Facebook, Google Adwords, Email Marketing, khảo sát sản phẩm mới,… gây quá

tải. Đề xuất: tăng thêm 2 người: 1 người chịu trách nhiệm chuyên về hình ảnh,

video, âm thanh; 1 người marketing chuyên về SEO, Forum, quản trị Website. Về

quy mô của công ty và tình hình tài chính hiện tại thì công ty hoàn toàn có thể thực

hiện được.

Về mặt máy móc, thiết bị: cần nâng cấp một máy tính lên cấu hình cao hơn để

đáp ứng nhu cầu chạy các phần mềm thiết kế, chỉnh sửa ảnh, video, âm thanh.

Tóm tắt Chương 3: Nội dung Chương 3 tập trung đưa ra các mục tiêu định hướng

cho các nhà quản trị và nêu ra các giải pháp đề xuất cho việc cải thiện sự tương tác

của người dùng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua các nhân tố vấn đề

đã được tìm ra ở Chương 2.

89

KẾT LUẬN

Đề tài nghiên cứu “Yếu tố ảnh hưởng đến sự tương tác của người dùng

Facebook tới bài viết tại TPHCM” được thực hiện dựa trên sự thu thập lý thuyết

nghiên cứu rất công phu từ rất nhiều nguồn nghiên cứu trên thế giới, sau đó được

tổng hợp lại và phân ra thành 8 nhân tố chính có ảnh hưởng tới sự tương tác của

người dùng Facebook trên thế giới, gồm 8 nhân tố: 1.Hình ảnh, 2.Thời điểm, 3.Tiêu

đề, 4.Cách trình bày, 5.Nội dung, 6.Âm thanh, 7.Lời kêu gọi và 8.Độ tin cậy.

Kết quả nghiên cứu tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đã kết luận rằng chỉ

có 4 nhân tố chính tác động tới sự tương tác của họ là: 1.Hình ảnh, 2.Nội dung,

3.Âm thanh và 4.Độ tin cậy. Các nhân tố còn lại hầu như không có sự tác động đến

sự tương tác mặc dù qua phần thống kê mô tả cho thấy họ có xu hướng đồng ý có

tác động đến sự tương tác của họ. Rất có thể các nhân tố: Thời điểm, tiêu đề, cách

trình bày và lời kêu gọi sẽ có thể có sự thay đổi trong tương lai nhưng ở thời điểm

hiện tại nó vẫn chưa đủ là một nhân tố chính tác động tới sự tương tác của người

dùng tại địa bàn TPHCM như so với người dùng khác trên thế giới.

Dựa vào kết quả trên, tác giả nêu ra các mục tiêu định hướng cũng như đề xuất

các hàm ý quản trị thích hợp nhằm cải thiện sự tương tác hiện tại cho các nhà quản

trị. Nó sẽ rất hữu ích trong việc góp phần mang lại một hướng đi đúng và hiệu quả

nhất định trong công việc kinh doanh online qua Facebook của các cá nhân và

doanh nghiệp. Trong tương lai các nhà quản trị nên thường xuyên kiểm tra các nhân

tố không ảnh hưởng trong mô hình hồi quy, nên chú trọng hơn vào các nhân tố nhân

chủng học và chú ý tới một số ý trong phần giới hạn nghiên cứu của đề tài ở phần

sau đây.

90

GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

Thứ nhất, kỹ thuật lấy mẫu thuận tiện có thể hạn chế tính tổng quát của các kết

luận (Krippendorff, 2013). Thứ hai, so với quy mô khổng lồ của sản xuất nội dung

trên Facebook- 41.000 bài / giây (Smith, 2013)- cỡ mẫu hiện tại tương đối nhỏ. Hai

yếu tố này có thể khiến cho mẫu thu thập dữ liệu bị lệch. Thứ ba, bài viết không đề

cập tới sự phân biệt giữa văn hóa các tỉnh, vùng miền trong nhân khẩu học của

những người tại TPHCM, có thể ảnh hưởng tới kết quả bài nghiên cứu. Thứ tư, mô

hình nghiên cứu còn mới nên chưa có nghiên cứu kiểm chứng trước đó, cũng như

các thang đo cũng tồn tại nhiều mặt thiếu sót. Cuối cùng, vì lí do mục tiêu nghiên

cứu của bài luận văn này là tập trung tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới sự tương

tác của người dùng Facebook tại TPHCM, sau đó đưa ra giải pháp cải thiện tương

tác cho tốt hơn, nên các câu hỏi thiết kế chỉ khảo sát các kích thích tương tác tích

cực. Còn các yếu tố có thể dẫn tới tương tác tiêu cực (như report, ẩn bài, ...) đã bị bỏ

qua, đây cũng là một điểm hạn chế chưa toàn diện của bài luận văn này, nhưng theo

lý thuyết phân tích và dẫn dắt thì khi bài đăng thỏa các nhân tố tương tác tích cực

thì các nhân tố tiêu cực sẽ bị hạn chế và ít xảy ra hơn. Tuy vậy, trong tương lai vẫn

sẽ cần đến nghiên cứu các nhân tố tiêu cực này bởi sự phức tạp hóa của mạng xã hội

bởi các hành vi xấu (phục vụ phi pháp, mại dâm, bán hàng giả,…) có thể ảnh hưởng

mạnh trong tương lai nếu không được kiểm soát chặt chẽ (Ngọc Anh, 2016; Anh

Lê, 2017; Bảo Khánh, 2017; Hải Nam, 2017; Nghiêm Huê, 2017).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phần tiếng Việt

Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà

Nội: NXB Lao động - Xã hội.

Phần tiếng Anh

Acquisti, A., & Gross, R., 2006. Imagined communities: Awareness, information

sharing, and privacy on the Facebook. In: Danizes, G., and Golle, P., Eds.

2007. Privacy enhancing technologies. Heidelberg: Springer, pp.36-58.

Bakshy, E., Jake, M. H., Winter, A. M., & Duncan, J. W., 2011. Everyone’s an

Influencer: Quantifying Influence on Twitter. In: WSDM '11 (Wisdom

2011), Proceedings of the fourth ACM International Conference on Web

Search and Data Mining, pp.65–74. Hong Kong, February 9-12, 2011. ACM

New York: USA.

Botan, C. H., & Taylor, M., 2004. Public relations: State of the field. Journal of

Communication, 54(4): 645–661.

Bransford, J., & Johnson, M., 1972. Contextual prerequisites for understanding:

Some investigations of comprehension and recall. Journal of Verbal

Learning and Verbal Behavior, 11(6): 717–726.

Brodie, R. J., Ilic, A., Juric, B., & Hollebeek, L., 2013. Consumer engagement in a

virtual brand community: An exploratory analysis. Journal of Business

Research, 66(1): 105-114.

Brown, J., Broderick, A. J., & Lee, N., 2007. Word of mouth communication within

online communities: Conceptualizing the online social network. Journal of

Interactive Marketing, 21(3): 2-18.

Calder, B. J., & Malthouse, E. C., 2008. Media engagement and advertising

effectiveness. In: Calder, B. J., Ed. 2012. Kellogg on advertising and media.

Hoboken: Wiley and Sons, pp.1-36.

Carney, R. N., & Levin, J. R., 2002. Pictorial illustrations still improve students'

learning from text. Educational Psychology Review, 14(1): 5–26.

Comrey, A. L., & Lee, H. B., 1992. A first course in factor analysis. 2nd ed.

Hillsdale: Lawrence Erlbaum Associates.

Chaiken, S., 1980. Heuristic versus systematic information processing and the use

of source versus message cues in persuasion. Journal of Personality and

Social Psychology, 39(5): 752–766.

Chrisment, A., 1998. Color and Colorimetry. Paris: Editions 3C Conseil.

de Oliveira, M. J., Huertas, M. K. Z., & Lin, Z., 2016. Factors driving young users'

engagement with Facebook: Evidence from Brazil. Computers in Human

Behavior, 54:54-61.

DeAndrea, D. C., & Walther, J. B., 2011. Attributions for inconsistencies between

online and offline self-presentations. Communication Research, 38(6): 805–

825.

Epley, N., & Gilovich, T., 2010. Anchoring unbound. Journal of Consumer

Psychology, 20(1): 20–24.

Feng, L., Hu, Y., Li, B., Stanley, H. E., Havlin, S., & Braunstein, L. A., 2015.

Competing for attention in social media under information overload

conditions, PLoS One 10 (7):e0126090.

Fenn, E., Newman, E. J., Pezdek, K., & Garry M., 2013. The effect of nonprobative

photographs on truthiness persists over time. Acta psychologica, 144(1): 207-

211.

Fishbein, M., & Ajzen, I., 1975. Belief, attitude, intention and behavior: An

introduction to theory and research. Reading, MA: Addison-Wesley.

Frison, E., & Eggermont, S., 2016. Exploring the relationships between different

types of facebook use, perceived online social support, and adolescents’

depressed mood. Social Science Computer Review, 34(2): 153-171.

Fu, P.- W., Wu, C.- C., & Cho, Y.- J., 2017. What makes users share content on

facebook? Compatibility among psychological incentive, social capital focus,

and content type. Computers in Human Behavior, 67:23-32.

Funder, D. C., 2015. The personality puzzle: Seventh international student edition.

New York: WW Norton and Company.

Fynes, B., de Búrca, S., & Voss, C., 2005. Supply chain relationship quality, the

competitive environment and performance. International Journal of

Production Research, 43(16): 3303-3320.

Granovetter, M. S., 1983. The strength of weak ties: A network theory revisited.

Sociological Theory, 1(6): 201–233.

Green, S. B., 1991. How many subjects does it take to do a regression

analysis?. Multivariate Behavioral Research, 26(3): 499‐510.

Habing, B., 2003. Exploratory Factor Analysis [pdf] Available at:

[Accessed 7

September 2017].

Haferkamp, N., Eimler, S. C., Papadakis, A. M., & Kruck, J. V., 2012. Men are

from Mars, women are from Venus? Examining gender differences in self-

presentation on social networking sites. Cyberpsychology, Behavior and

Social Networking,15(2): 91-98.

Hair, J. F., Black, W. C., Anderson, R. E., & Tatham, R. L., 1998. Multivariate

Data Analysis. 5th Ed. Upper Saddle River: Prentice-Hall International.

Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E., 2010. Multivariate Data

Analysis. 7th Ed. Upper Saddle River: Prentice-Hall International.

Hargittai, E., 2007. Whose space? Differences among users and non-users of social

network sites. Computer-Mediated Communication, 13(1): 276-297.

Hargittai, E., & Hsieh, Y. -L. P., 2010. Predictors and consequences of

differentiated practices on social network sites. Information, Communication

and Society, 13(4): 515-536.

Higgins, E. T., 2006. Value from hedonic experience and engagement.

Psychological Review, 113(3): 439-460.

Hwang, M. I., & Thorn, R. G., 1999. The effect of user engagement on system

success: a meta-analytical integration of research findings. Information and

Management, 35(4): 229-236.

Ieong, S., Mishra, N., Sadikov, E., & Zhang, L., 2012. Domain Bias in Web Search.

In: WSDM '12, Proceedings of the fifth ACM international conference on

Web search and data mining, pp.413-422. Seattle, February 08-12, 2012.

ACM New York: USA.

John, O .P., & Srivastava, S., 1999. The Big Five trait taxonomy: History,

measurement, and theoretical perspectives. In: Pervin, L. A., and John, O. P.,

Eds. 2008. Handbook of personality: Theory and research. 2nd ed., Vol.

2(1999). New York: Guilford Press, pp.102-138.

Jonah, B., & Katherine, L. M., 2012. What Makes online Content Viral?. Journal of

Marketing Research, 49(2): 192-205.

Kim, C., & Yang, S. -U., 2017. Like, comment, and share on Facebook: How each

behavior differs from the other. Public Relations Review, 43(2): 441-449.

Kotler, P., 2002. Marketing management. 11th ed. New Jersey: Prentice Hall.

Krippendorff, K., 2013. Content analysis: An introduction to its methodology. 3rd

ed. Thousand Oaks: Sage.

Ksenia, K., & Gerald, C. K., 2017. Relational affordances of information processing

on Facebook. Information & Management, 54(5): 560-572.

Lapides, P., Chokshi, A., Carpendale, S., & Greenberg, S., 2015. News feed: what’s

in it for me?. In: CHI '15, Proceedings of the 33rd Annual ACM Conference

on Human Factors in Computing Systems, pp.163–172. Seoul, April 18-23,

2015. ACM New York: USA.

Lewis, K., Kaufman, J., & Christakis, N., 2008. The taste for privacy: An analysis

of college student privacy settings in an online social network. Journal of

Computer-Mediated Communication, 14(1): 79-100.

Malär, L., Krohmer, H., Hoyer, W. D., & Nyffenegger, B., 2011. Emotional brand

attachment and brand personality: The relative importance of the actual and

the ideal self. Journal of Marketing, 75(4): 35–52.

MarketingSherpa, 2007. Search Marketing Benchmark Guide 2008 [pdf] Available

at: [Accessed

7 September 2017].

McCorkindale, T., 2010. Can You See the Writing on My Wall? A Content

Analysis of the Fortune 50’s Facebook Social Networking Sites. Public

Relations Journal, 4(3): 1-13

McGraw, A. P., Warren, C. & Kan, C., 2015. Humorous complaining. Journal of

Consumer Research, 41(5): 1153-1171 .

Mollen, A., & Wilson, H., 2010. Engagement, telepresence and interactivity in

online consumer experience: reconciling scholastic and managerial

perspectives. Journal of Business Research, 63(9-10): 919-925.

Moore, K., & McElroy, J. C., 2012. The influence of personality on Facebook

usage, wall postings, and regret. Computers in Human Behavior, 28(1): 267-

274.

Morkes, J., & Nielsen, J., 1997. Concise, Scannable, and Objective: How to Write

for the Web, Topic: Writing for the Web. [online] Available at:

to-write-for-the-web/> [Accessed 9 September 2017].

Muntinga, D. G., Moorman, M., & Smit, E. G., 2011. Introducing COBRAs:

Exploring motivations for brand-related social media use. International

Journal of Advertising, 30(1): 13–46.

Parsons, & Amy, L., 2011. Social media from a corporate perspective: A content

analysis of official Facebook pages. Proceedings of the Academy of

Marketing Studies, 16(2): 11-15.

Piolat, A., Olive, T., & Kellogg, R. T., 2005. Cognitive effort during note taking.

Applied Cognitive Psychology, 19(3): 291–312.

Petty, R. E., Cacioppo, J. T., Schumann, D., 1983. Central and peripheral routes to

advertising effectiveness: The moderating role of involvement. Journal of

Consumer Research, 10 (2): 135–146.

Roscoe, J.T., 1975. Fundamental Research Statistics for the Behavioural Sciences.

2nd ed. New York: Holt Rinehart & Winston.

Rui, J. R., & Stefanone, M. A., 2013. Strategic image management online: Self-

presentation, self-esteem and social network perspectives. Information,

Communication and Society, 16(8): 1286–1305.

Ryan, T., & Xenos, S., 2011. Who use Facebook? an investigation into the

relationship between the ‘Big Five’, shyness, narcissism, loneliness, and

Facebook usage. Computers in Human Behaviour, 27(5): 1658-1664.

Shen, K., & Khalifa, M., 2010. Facebook usage among Arabic college students:

Preliminary findings on gender differences. International Journal of e-

Business Management, 4(1): 53-65.

Smith, C., 2013. How many Facebook posts are made each minute? [infographic]

Available at:

are-made-each-minute-infographic> [Accessed 7 September 2017].

Stevens, J., 2002. Applied Multivariate Statistics for the Social Sciences. 4th Ed.

Mahwah: Lawrence Erlbaum Associates.

Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S., 2007. Using multivariate statistics. 5th ed.

Boston: Pearson Education.

Ulaga, W., & Eggert, A., 2006. “Value-Based Differentiation in Business

Relationships: Gaining and Sustaining Key Supplier Status”, Journal of

Marketing, 70(1): 119-136.

van Dijck J., 2013. “You have one identity”: Performing the self on Facebook and

LinkedIn. Media Culture and Society, 35(2): 199–215.

Van Doorn, J., Lemon, K. N., Mittal, V., Nass, S., Pick, D., Pirner, P. & Verhoef, P.

C., 2010. Customer engagement behavior: theoretical foundations and

research directions. Journal of Service Research, 13(3): 253-266.

Venkatesh, V., & Davis, F. D., 2000. A theoretical extension of the technology

acceptance model: four longitudinal field studies. Management Science,

46(2): 186-204.

Walsh, G., Gwinner, K. P., & Swanson, S. R., 2004. ‘‘What Makes Mavens Tick?

Exploring the Motives of Market Mavens’ Initiation of Information

Diffusion’’. Journal of Consumer Marketing, 21(2): 109-122.

Watts, D. J., 2007. Challenging the Influentials Hypothesis. WOMMA Measuring

Word of Mouth, 3(4): 201–211.

Wilbur, C. J., & Campbell L., 2011. Humor in romantic contexts: Do men

participate and women evaluate?. Personality and Social Psychology

Bulletin, 37(7): 918-929.

Wilson, R.E., Gosling, S. D., & Graham, L. T., 2012. A review of Facebook

research in the social sciences. Perspectives on psychological science, 7(3):

203-220.

Worthington, R. L., & Whittaker, T. A., 2006. Scale Development Research: A

Content Analysis and Recommendations for Best Practices. The Counseling

Psychologist, 34(6): 806-838.

Link Website tiếng Việt

Anh Lê, 2017. Các tấn công mạng càng ngày càng tinh vi, phức tạp.

http://viettimes.vn/cac-tan-cong-mang-cang-ngay-cang-tinh-vi-phuc-tap-

137891.html [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Bảo Khánh, 2017. Câu like trên mạng xã hội: Sự nhảm nhí ngày càng 'lên ngôi'.

http://www.baomoi.com/cau-like-tren-mang-xa-hoi-su-nham-nhi-ngay-cang-

len-ngoi/c/22826375.epi [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Baro To, 2013. Tinhte.vn, [Infographic] Người Việt Nam dùng Internet hơn 5 tiếng

một ngày, 2 tiếng dành cho mạng xã hội.

https://tinhte.vn/threads/infographic-nguoi-viet-nam-dung-internet-hon-5-

tieng-mot-ngay-2-tieng-danh-cho-mang-xa-hoi.2439576/ [Ngày truy cập:

07/09/2017]

Bizweb, 2015. [infographic] Ý nghĩa của màu sắc trong xây dựng thương hiệu.

https://blog.bizweb.vn/infographic-y-nghia-cua-mau-sac-trong-xay-dung-

thuong-hieu/ [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Brands Vietnam, 2013. Châm ngôn của các "ông trùm" quảng cáo.

http://www.brandsvietnam.com/cuoi-ngam/28-Cham-ngon-cua-cac-ong-

trum-quang-cao [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Break Field Vietnam Co.,Ltd., 2017. Thành công nhờ Facebook: 8 bài học từ 1 tỷ

post được khảo sát. http://breakfield.com.vn/thanh-cong-nho-facebook-8-bai-

hoc-tu-1-ty-post-duoc-khao-sat/ [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Diệu Thùy, 2016. Việt Nam là quốc gia đứng đầu về điện thoại di động.

http://cafef.vn/viet-nam-la-quoc-gia-dung-dau-ve-dien-thoai-di-dong-

20160602145412849.chn [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Đám mây- Dịch vụ trực tuyến, 2015. Facebook thử nghiệm nhiều tính năng xem

video, có khu vực News Feed chỉ dành cho video.

https://tinhte.vn/threads/facebook-thu-nghiem-nhieu-tinh-nang-xem-video-

co-khu-vuc-news-feed-chi-danh-cho-video.2517204/ [Ngày truy cập:

07/09/2017]

Đỗ Chang, 2017. 30 Mẫu lời kêu gọi hành động tốt nhất khi viết nội dung quảng

cáo. https://denhatdoc.com/30-mau-loi-keu-goi-hanh-dong-tot-nhat-khi-viet-

noi-dung-quang-cao/ [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Hải Nam, 2017. Thanh niên, Mại dâm sử dụng công nghệ cao ngày càng phức tạp.

http://thanhnien.vn/thoi-su/mai-dam-su-dung-cong-nghe-cao-ngay-cang-

phuc-tap-799100.html [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Hoàng Nam, 2015. Tại sao người dùng không thích nhưng vẫn xem quảng cáo trên

Facebook?. http://www.brandsvietnam.com/8502-Tai-sao-nguoi-dung-

khong-thich-nhung-van-xem-quang-cao-tren-Facebook [Ngày truy cập:

07/09/2017]

Hồng Nhung, 2015. [Infographic] Thực tế, người tiêu dùng không ghét quảng cáo

như bạn tưởng. http://cafebiz.vn/cau-chuyen-kinh-doanh/infographic-thuc-te-

nguoi-tieu-dung-khong-ghet-quang-cao-nhu-ban-tuong-

20151105134533874.chn [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Kiên Cường, 2013. Người Việt 'ghét' quảng cáo trên điện thoại.

https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/hang-hoa/nguoi-viet-ghet-quang-cao-

tren-dien-thoai-2860209.html [Ngày truy cập: 07/09/2017]

M.T- Theo tri thức trẻ, 2015. Những con số "đáng sợ" về người dùng Facebook ở

Việt Nam. http://kenh14.vn/2-tek/nhung-con-so-dang-so-ve-nguoi-dung-

facebook-o-viet-nam-201506160255521.chn [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Mai Nguyên, 2016. 6 số liệu thống kê quan trọng của Facebook bất kì Marketer nào

cũng cần quan tâm. https://quantrimang.com/6-so-lieu-thong-ke-quan-trong-

cua-facebook-bat-ki-marketer-nao-cung-can-quan-tam-124321 [Ngày truy

cập: 07/09/2017]

Moa, 2017. 90% Người Kinh Doanh Quần Áo Trên Facebook Thất Bại Là Vì.

https://www.moa.com.vn/90-nguoi-kinh-doanh-quan-ao-tren-facebook-that-

bai-la-vi [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Nghiêm Huê, 2017. Tấn công mạng ngày càng phức tạp.

http://www.tienphong.vn/cong-nghe/tan-cong-mang-ngay-cang-phuc-tap-

1185674.tpo [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Ngọc Anh, 2016. Buôn bán hàng giả qua internet ngày càng có diễn biến phức tạp.

http://www.doisongphapluat.com/kinh-doanh/thi-truong/buon-ban-hang-gia-

qua-internet-ngay-cang-phuc-tap-a146730.html [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Ngọc Lê, 2017. Admicro, [Infographic] Màu Sắc Trong Xây Dựng Thương Hiệu.

https://marketingai.admicro.vn/mau-sac-trong-thuong-hieu/ [Ngày truy cập:

07/09/2017]

Ngô Quang Đạo, 2017. 10 cách để tăng tương tác Facebook.

https://blog.mediaz.vn/10-cach-de-tang-tuong-tac-facebook/ [Ngày truy cập:

07/09/2017]

T.Thủy, 2016. Hơn 1/3 dân số Việt Nam sở hữu tài khoản Facebook.

http://dantri.com.vn/suc-manh-so/hon-1-3-dan-so-viet-nam-so-huu-tai-

khoan-facebook-20160318135855042.htm [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Tinh tế, 2015. Thống kê thị trường sử dụng di động ở Việt Nam, tháng 10 có sự

kiện MMA Forum 2015. http://www.baomoi.com/thong-ke-thi-truong-su-

dung-di-dong-o-viet-nam-thang-10-co-su-kien-mma-forum-

2015/c/17214253.epi [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Tonkin Media, 2017. Top thương hiệu thành công trên mạng xã hội Facebook.

http://tonkinmedia.vn/top-thuong-hieu-thanh-cong-tren-mang-xa-hoi-

facebook/ [Ngày truy cập: 07/09/2017]

TPHCM, 2011. Trung tâm Kinh tế - Thương mại.

http://www.hochiminhcity.gov.vn/thongtinthanhpho/gioithieu/Lists/Posts/Po

st.aspx?CategoryId=9&ItemID=5442&PublishedDate=2011-06-

30T00:00:00Z [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Thy Thơ và Tô Hà, 2017. Theo người lao động, Thu thuế bán hàng trên Facebook

0,5% -1%/doanh thu. http://genk.vn/thu-thue-ban-hang-tren-facebook-05-1-

doanh-thu-20170609142137169.chn [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Trần Trọng Tiến, 2017. Công ty CP Công nghệ DKT, 500.000 khách không bán nổi

1 sản phẩm: Kinh doanh trên facebook thất bại. http://vietnamnet.vn/vn/kinh-

doanh/tu-van-tai-chinh/nhung-sai-lam-khien-ban-hang-qua-facebook-that-

bai-375045.html [Ngày truy cập: 07/09/2017]

WeCreate, 2016. ĐIỀU ĐÁNG SỢ HƠN CẢ VIỆC NGƯỜI TIÊU DÙNG GHÉT

QUẢNG CÁO CỦA BẠN. http://wecreate.life/lap-nghiep-quang-cao/tu-

duy/dieu-dang-hon-ca-viec-nguoi-tieu-dung-ghet-quang-cao-cua-ban-

1619.html [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Link Website tiếng Anh

Aaron Lee, 2012. 8 Surefire Ways To Increase Engagement Facebook.

https://blog.kissmetrics.com/increase-engagement-on-facebook/ [Ngày truy

cập: 07/09/2017]

Antonio Calero, 2013. Likes vs. Comments vs. Shares.

http://www.antoniocalero.com/2013/05/06/facebook-likes-comments-shares

[Ngày truy cập: 07/09/2017]

Facebook Business, 2014. Learn More About the People that Matter to Your

Business with Facebook Audience Insights.

https://www.facebook.com/business/news/audience-insights [Ngày truy cập:

07/09/2017]

Facebook Business, 2016. Capture Attention with Updated Features for Video Ads.

https://www.facebook.com/business/news/updated-features-for-video-ads

[Ngày truy cập: 07/09/2017]

Jakob Nielsen, 2008. How Little Do Users Read?.

https://www.nngroup.com/articles/how-little-do-users-read/ [Ngày truy cập:

07/09/2017]

Jason Caldwell, 2011. The Science of Social Timing Part 1: Social Networks.

https://blog.kissmetrics.com/science-of-social-timing-1/ [Ngày truy cập:

07/09/2017]

Jeremy Marks, 2013. What Facebook engagement actually means part I.

https://mosh.co.nz/what-facebook-engagement-actually-means-part-i/ [Ngày

truy cập: 07/09/2017]

Jeremy Smith, 2014. Everything You Need to Know About the Psychology of the

Call to Action. https://blog.kissmetrics.com/psychology-of-the-cta/ [Ngày

truy cập: 07/09/2017]

Kelly Reeves, 2011. 5 Tips to Improve Your Headline Click-through Rate.

http://contentmarketinginstitute.com/2011/06/headline-click-through-rate/

[Ngày truy cập: 07/09/2017]

Kevan Lee, 2014. Infographic: The Optimal Length for Every Social Media Update

and More. https://blog.bufferapp.com/optimal-length-social-media [Ngày

truy cập: 07/09/2017]

Mari Smith, 2016. Online Advertising Efficacy = Still Has Long Way to Go.

https://www.slideshare.net/marismith/clipboards/my-clips [Ngày truy cập:

07/09/2017]

Nathan Safran, 2013. 5 Data Insights into the Headlines Readers Click.

https://moz.com/blog/5-data-insights-into-the-headlines-readers-click [Ngày

truy cập: 07/09/2017]

Rebecca Corliss, 2017. Photos on Facebook Generate 53% More Likes Than the

Average Post [NEW DATA].

https://blog.hubspot.com/blog/tabid/6307/bid/33800/Photos-on-Facebook-

Generate-53-More-Likes-Than-the-Average-Post-NEW-

DATA.aspx#sm.000009wmdflgrcf7ss7dlpa3ecctb [Ngày truy cập:

07/09/2017]

Sahil Patel, 2016. 85 percent of Facebook video is watched without sound.

https://digiday.com/media/silent-world-facebook-video/ [Ngày truy cập:

07/09/2017]

Statista, 2017a. Facebook's annual revenue and net income from 2007 to 2016 (in

million U.S. dollars). https://www.statista.com/statistics/277229/facebooks-

annual-revenue-and-net-income/ [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Statista, 2017b. Number of monthly active Facebook users worldwide as of 2nd

quarter 2017 (in millions).

https://www.statista.com/statistics/264810/number-of-monthly-active-

facebook-users-worldwide/ [Ngày truy cập: 07/09/2017]

Susan Moeller, 2017. The Ultimate Guide to Facebook Engagement in 2017.

http://buzzsumo.com/blog/ultimate-guide-facebook-engagement-2017/

[Ngày truy cập: 07/09/2017]

PHỤ LỤC

Các cơ sở hình thành mô hình và thang đo

Cơ sở hình thành mô hình và thang đo được xây dựng và tổng hợp lại từ rất nhiều

nguồn kết hợp các phương pháp định tính và định lượng nên khó có thể kể ra hết

được nhưng để đảm bảo tính tin cậy, các bạn đọc có thể xem trong các nguồn tài

liệu chính sau:

Tiếng Việt:

Lê Thanh Sang, 2017. Bí quyết viết bài 1,3 triệu lượt Shares [pdf] Available at:

viet-bai-13-trieu-luot-Shares> [Ngày truy cập: 07/09/2017].

Tiếng Anh:

Ballantine, P. W., Lin, Y., & Veer, E., 2015. The influence of user comments on

perceptions of Facebook relationship status updates. Computers in Human

Behavior, 49: 50-55.

Bransford, J., & Johnson, M., 1972. Contextual prerequisites for understanding:

Some investigations of comprehension and recall. Journal of Verbal

Learning and Verbal Behavior, 11(6): 717–726.

Carney, R. N., & Levin, J. R., 2002. Pictorial illustrations still improve students'

learning from text. Educational Psychology Review, 14(1): 5–26.

de Oliveira, M. J., Huertas, M. K. Z., & Lin, Z., 2016. Factors driving young users'

engagement with Facebook: Evidence from Brazil. Computers in Human

Behavior, 54:54-61.

Fenn, E., Newman, E. J., Pezdek, K., & Garry M., 2013. The effect of nonprobative

photographs on truthiness persists over time. Acta psychologica, 144(1): 207-

211.

Fu, P.- W., Wu, C.- C., & Cho, Y.- J., 2017. What makes users share content on

facebook? Compatibility among psychological incentive, social capital focus,

and content type. Computers in Human Behavior, 67:23-32.

Horzum, M. B., 2016. Examining the relationship to gender and personality on the

purpose of Facebook usage of Turkish university students. Computers in

Human Behavior, 64: 319-328.

Hwang, J.-S., McMillan, S. J., & Lee, G., 2003. Corporate web sites as advertising:

An analysis of function, audience, and message strategy. Journal of

Interactive Advertising, 3(2): 10–23.

Ieong, S., Mishra, N., Sadikov, E., & Zhang, L., 2012. Domain Bias in Web Search.

In: WSDM '12, Proceedings of the fifth ACM international conference on

Web search and data mining, pp.413-422. Seattle, February 08-12, 2012.

ACM New York: USA.

Jonah, B., & Katherine, L. M., 2012. What Makes online Content Viral?. Journal of

Marketing Research, 49(2): 192-205.

Kim, C., & Yang, S. -U., 2017. Like, comment, and share on Facebook: How each

behavior differs from the other. Public Relations Review, 43(2): 441-449.

Ksenia, K., & Gerald, C. K., 2017. Relational affordances of information processing

on Facebook. Information & Management, 54(5): 560-572.

Leon, P. G., Ur, B., Wang, Y., Sleeper, M., Balebako, R., Shay,R., Bauer, L.,

Christodorescu, M., & Cranor, L. F., 2013. What matters to users?: factors

that affect users' willingness to share information with online advertisers. In:

SOUPS '13, Proceedings of the Ninth Symposium on Usable Privacy and

Security Article No. 7. Newcastle, July 24-26, 2013. ACM New York: USA.

Liu, J., Li, C., Ji, Y. G., North, M., & Yang, F., 2017. Like it or not: The Fortune

500's Facebook strategies to generate users' electronic word-of-mouth.

Computers in Human Behavior, 73: 605-613.

Su, C. C., & Chan, N. K., 2017. Predicting social capital on Facebook: The

implications of use intensity, perceived content desirability, and Facebook-

enabled communication practices. Computers in Human Behavior, 72: 259-

268.

Taylor, R. E., 1999. A six-segment message strategy wheel. Journal of Advertising

Research, 39(6): 7–17.

Yang, T. 2012. The Decision Behavior of Facebook Users. Journal of Computer

Information Systems, 52(3): 50-59.

Phiếu phỏng vấn chuyên gia

Phiếu phỏng vấn chuyên gia yếu tố ảnh hưởng đến sự tương tác của người

dùng Facebook tới bài viết tại TPHCM

Lê Quang Vũ - SĐT: 0164 595 3251

Giới thiệu

Xin chào Anh/Chị,

Tôi tên là Lê Quang Vũ. Hiện chúng tôi đang làm một đề tài nghiên cứu với tên là “YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TƯƠNG TÁC CỦA NGƯỜI DÙNG FACEBOOK TỚI BÀI VIẾT TẠI TPHCM”. Với tư cách là một chuyên viên/quản lý/nhân viên kinh doanh/người phụ trách các công việc liên quan (như thiết kế, IT,…) trong lĩnh vực Marketing và bán hàng online qua Facebook, tôi hi vọng anh/chị sẽ giúp tôi hoàn thành các trao đổi ở bên dưới. Những thông tin anh/chị cung cấp sẽ góp phần quyết định sự thành công của công trình nghiên cứu này. Chúng tôi hi vọng anh/chị dành thời gian làm phiếu khảo sát này, mọi thông tin trong câu trả lời sẽ "ĐƯỢC BẢO MẬT TUYỆT ĐỐI và CHỈ SỬ DỤNG CHO BÀI NGHIÊN CỨU NÀY". Rất mong nhận được sự hợp tác của quý Anh/Chị. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!.

Khái niệm

Engagement (tương tác) dùng ám chỉ người đã click vào bất kì vị trí nào trên bài

đăng của bạn. Đó là thể là Like, Comment hay Share, số người xem Video, click

vào Link hoặc hình ảnh. Nó cũng bao gồm số người click vào tên của người bình

luận, thích 1 bình luận, click vào tên của trang và thậm chí là đưa ra phản hồi tiêu

cực bằng cách báo cáo (Report), ẩn bài bài đăng.

Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin trong câu trả lời sẽ "ĐƯỢC BẢO MẬT

TUYỆT ĐỐI và CHỈ SỬ DỤNG CHO BÀI NGHIÊN CỨU NÀY".

Bảng khảo sát gồm 3 phần:

Câu hỏi phần 1: Thông tin cá nhân.

1.1 Tên của anh/chị:

………………………………………………………………………………………

1.2 Chức vụ hiện tại của anh/chị:

………………………………………………………………………………………

Câu hỏi phần 2: Yếu tố ảnh hưởng tới sự tương tác

2.1 Theo kinh nghiệm của Anh/chị, hãy cho biết các yếu tố nào ảnh hưởng tới sự

tương tác của người dùng Facebook tới một bài viết:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

2.2 Nếu có thể hãy tick vào ô Anh/chị cho là yếu tố có ảnh hưởng tới sự tương tác

☐ Hình ảnh.

☐ Thời điểm.

tới bài viết của người dùng Facebook (có thể chọn nhiều đáp án):

☐ Tiêu đề.

☐ Cách trình bày.

☐ Nội dung.

☐ Âm thanh.

☐ Lời kêu gọi.

☐ Độ tin cậy.

☐ Nhân khẩu học.

☐ Ý kiến khác: …………………………………………………………………

Câu hỏi phần 3: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự tương tác

Theo kinh nghiệm của Anh/chị, hãy đánh giá các phát biểu dưới đây, nếu thấy

không phù hợp hãy sửa theo ý của Anh/chị (có thể loại bỏ nếu phát biểu không phù

hợp trong từng hạng mục) hoặc bỏ qua (ghi “KHÔNG”) nếu Anh/chị cảm thấy đúng

hoặc không có ý kiến, nếu cảm thấy trong từng hạng mục cần phải bổ sung bất kỳ

phát biểu nào thêm, vui lòng điền vào mục phát biểu bổ sung ở cuối mỗi hạng mục

(có thể thêm các hạng mục và các phát biểu riêng khác ở cuối bài).

3.1 Hình ảnh

3.1.1 Bài đăng có hình ảnh minh họa đi kèm sẽ giúp anh/chị tăng tương tác với bài

đăng.

………………………………………………………………………………………

3.1.2 Bài đăng có hình ảnh thực tế đi kèm sẽ giúp anh/chị tăng tương tác với bài

đăng.

………………………………………………………………………………………

3.1.3 Bài đăng có hình ảnh giúp anh/chị hiểu rõ thông điệp (không thể diễn giải

bằng lời) hơn.

………………………………………………………………………………………

3.1.4 Bài đăng có hình ảnh giúp anh/chị dễ lưu nhớ thông tin hơn.

………………………………………………………………………………………

3.1.5 Bài đăng có hình ảnh khiến anh/chị dễ để ý tới hơn.

………………………………………………………………………………………

3.1.6 Phát biểu bổ sung cho hạng mục hình ảnh:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3.2 Thời điểm

3.2.1 Anh/chị thường hay tương tác nhiều hơn vào những lúc rảnh rỗi.

………………………………………………………………………………………

3.2.2 Anh/chị thường hay tương tác nhiều hơn vào những ngày cuối tuần.

………………………………………………………………………………………

3.2.3 Tùy thời điểm khác nhau mà anh/chị có mức độ tương tác khác nhau.

………………………………………………………………………………………

3.2.4 Phát biểu bổ sung cho hạng mục thời điểm:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3.3 Tiêu đề

3.3.1 Tiêu đề ngắn sẽ giúp anh/chị dễ tương tác với bài đăng hơn. (Câu này bị loại

trong phần phân tích thử định lượng bằng SPSS)

………………………………………………………………………………………

3.3.2 Tiêu đề chứa các con số khiến anh/chị dễ tương tác hơn.

………………………………………………………………………………………

3.3.3 Tiêu đề chứa các con số lẻ khiến anh/chị dễ tương tác hơn so với con số chẵn.

………………………………………………………………………………………

3.3.4 Tiêu đề chứa dấu ":" nhằm giải thích thêm cho tiêu đề khiến anh/chị dễ tương

tác hơn.

………………………………………………………………………………………

3.3.5 Tiêu đề chứa dấu "-" nhằm giải thích thêm cho tiêu đề khiến anh/chị dễ tương tác

hơn.

………………………………………………………………………………………

3.3.6 Tiêu đề kết thúc bằng dấu "?" khiến anh/chị tương tác nhiều hơn.

………………………………………………………………………………………

3.3.7 Tiêu đề kết thúc bằng dấu "!!!" khiến anh/chị tương tác nhiều hơn.

………………………………………………………………………………………

3.3.8 Phát biểu bổ sung cho hạng mục tiêu đề:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3.4 Cách trình bày

3.4.1 Bài đăng dưới dạng link sẽ khiến anh/chị tương tác nhiều hơn. (Câu này bị

loại trong phần phân tích thử định lượng bằng SPSS)

………………………………………………………………………………………

3.4.2 Bài đăng dưới dạng hình ảnh sẽ khiến anh/chị tương tác nhiều hơn.

………………………………………………………………………………………

3.4.3 Bài đăng dưới dạng video sẽ khiến anh/chị tương tác nhiều hơn.

………………………………………………………………………………………

3.4.4 Bài đăng có dòng giới thiệu sơ lược ngắn gọn về nội dung sẽ khiến anh/chị dễ

tương tác hơn.

………………………………………………………………………………………

3.4.5 Link liên kết ở dạng link ngắn thu hút anh/chị tương tác nhiều hơn.

………………………………………………………………………………………

3.4.6 Link liên kết có tên miền tin cậy khiến anh/chị tương tác nhiều hơn.

………………………………………………………………………………………

3.4.7 Link liên kết đã được mô tả khiến anh/chị tương tác nhiều hơn (mô tả là đã được

diễn giải bằng chữ thay vì bằng 1 dãy các con số mã hóa).

………………………………………………………………………………………

3.4.8 Phát biểu bổ sung cho hạng mục cách trình bày:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3.5 Nội dung

3.5.1 Bài đăng có nội dung hữu ích khiến anh/chị tương tác nhiều hơn.

………………………………………………………………………………………

3.5.2 Bài đăng có thông tin tích cực (tin tốt) khiến anh/chị tương tác nhiều hơn so với

tin tiêu cực (tin xấu).

………………………………………………………………………………………

3.5.3 Bài đăng gợi lên cảm xúc kích thích (như vui chơi, tiêu khiển, minigame, ngạc

nhiên, thú vị,...) khiến anh/chị tương tác nhiều hơn.

………………………………………………………………………………………

3.5.4 Bài đăng hình ảnh (hoặc video) tạo kích thích lên các giác quan (VD: nhìn-đẹp,

nghe-hay, ngửi-thơm, vị-ngon, chạm-mềm mại) khiến anh/chị tương tác nhiều hơn.

………………………………………………………………………………………

3.5.5 Bài đăng thu hút phản hồi (VD: toán logic, đố mẹo) khiến anh/chị tương tác

nhiều hơn.

………………………………………………………………………………………

3.5.6 Anh/chị tương tác nhiều hơn với bài đăng hình ảnh (hay video) có thông tin đúng

đắn xoay quanh cuộc sống thường ngày (nhà cửa, đi lại, yêu đương, con cái, giáo dục,

sức khỏe,...).

………………………………………………………………………………………

3.5.7 Phát biểu bổ sung hạng mục nội dung:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3.6 Âm thanh

3.6.1 Anh/chị thường tương tác dưới chế độ tắt âm thanh.

………………………………………………………………………………………

3.6.2 Anh/chị không thích video tự động phát ra âm thanh khi chưa cho phép.

………………………………………………………………………………………

3.6.3 Anh/chị dễ tương tác hơn về video âm thanh nếu có sự thông báo trước (có âm

thanh trong video).

………………………………………………………………………………………

3.6.4 Anh/chị dễ tương tác hơn nếu video có sub (lời thoại) đi kèm.

………………………………………………………………………………………

3.6.5 Phát biểu bổ sung cho hạng mục âm thanh:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3.7 Lời kêu gọi

3.7.1 Anh/chị dễ tương tác hơn nếu có lời kêu gọi hành động phù hợp với nội dung bài

đăng.

………………………………………………………………………………………

3.7.2 Lời kêu gọi giúp anh/chị biết được mục đích của bài đăng tới mình.

………………………………………………………………………………………

3.7.3 Anh/chị dễ tương tác hơn với lời kêu gọi nếu bài đăng có cảm xúc mạnh (thay vì

chỉ là thông tin thông thường).

………………………………………………………………………………………

3.7.4 Phát biểu bổ sung cho hạng mục lời kêu gọi:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3.8 Độ tin cậy

3.8.1 Anh/chị dễ tương tác hơn nếu bài đăng tới từ danh sách bạn bè.

………………………………………………………………………………………

3.8.2 Anh/chị càng dễ tương tác hơn nếu bài đăng tới từ những mối quan hệ thân thiết

nhất.

………………………………………………………………………………………

3.8.3 Anh/chị càng dễ tương tác hơn nếu bài đăng tới từ những mối quan hệ giao tiếp

hằng ngày.

………………………………………………………………………………………

3.8.4 Anh/chị dễ tương tác hơn nếu thông tin bài đăng đã được người có uy tín (đối với

anh/chị) đã tương tác kiểm chứng.

………………………………………………………………………………………

3.8.5 Anh/chị dễ tương tác hơn nếu bài đăng đã có được 1 số lượng tương tác nhất định

từ các người dùng khác (VD: thông qua lượt thích, bình luận, chia sẻ hay xem video,...).

………………………………………………………………………………………

3.8.6 Phát biểu bổ sung cho hạng mục độ tin cậy:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3.9 Nhân khẩu học

3.9.1 Theo kinh nghiệm của Anh/chị, hãy cho biết các nhân tố nhân khẩu học nào

ảnh hưởng tới sự tương tác của người dùng Facebook tới một bài viết:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3.9.2 Nếu có thể hãy tick vào ô Anh/chị cho là nhân tố nhân khẩu học có ảnh hưởng

☐ Giới tính.

☐ Độ tuổi.

tới sự tương tác tới bài viết của người dùng Facebook (có thể chọn nhiều đáp án):

☐ Trình độ văn hóa.

☐ Tình trạng hôn nhân.

☐ Chức danh nghề nghiệp.

☐ Ý kiến khác: …………………………………………………………………

3.10 Hạng mục khác: ……………………………………………………………….

3.10.1 Phát biểu khác:………………………………………………………………...

3.10.2 Phát biểu khác:………………………………………………………………...

3.10.3 Phát biểu khác:………………………………………………………………...

3.10.4 Phát biểu khác: ……………………………………………………………...

3.10.5 Phát biểu khác: ……………………………………………………………...

3.11 Hạng mục khác: ……………………………………………………………….

3.11.1 Phát biểu khác: ……………………………………………………………...

3.11.2 Phát biểu khác: ……………………………………………………………...

3.11.3 Phát biểu khác: ……………………………………………………………...

3.11.4 Phát biểu khác: ……………………………………………………………...

3.11.5 Phát biểu khác: ……………………………………………………………...

Câu hỏi phần 4: Đánh giá sự tương tác

4.1 Theo kinh nghiệm của Anh/chị, hãy cho biết các khía cạnh/nhân tố/yếu tố nào

có thể dùng để đánh giá sự tương tác của người dùng Facebook tới một bài viết ở

thời điểm hiện tại:

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

4.2 Nếu có thể hãy tick vào ô Anh/chị cho là khía cạnh/nhân tố/yếu tố có thể dùng

để đánh giá sự tương tác của người dùng Facebook tới một bài viết ở thời điểm hiện

☐ Độ hài lòng.

☐ Chất lượng.

tại (có thể chọn nhiều đáp án):

☐ Độ thích.

☐ Độ tin cậy.

☐ Độ bền vững.

☐ Ý kiến khác: …………………………………………………………………

Kết thúc!!! Bạn đã hoàn thành xong phiếu khảo sát chuyên gia.

Xin cảm ơn sự hợp tác và thời gian quý báu của anh/chị. Chúc anh/chị có một ngày

vui vẻ!!!

Link online Google Docs:

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSdSmBENntUnbsFbd-

4FN7DkVuxxR8u7ihFzmop63nXhVxximg/viewform

Bảng khảo sát [Chính thức]

Bảng khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến sự tương tác của người dùng

Facebook tới bài viết tại TPHCM

Lê Quang Vũ - SĐT: 0164 595 3251

Giới thiệu

Xin chào Anh/Chị,

Tôi tên là Lê Quang Vũ. Hiện chúng tôi đang làm một đề tài nghiên cứu với tên là

“YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TƯƠNG TÁC CỦA NGƯỜI DÙNG

FACEBOOK TỚI BÀI VIẾT TẠI TPHCM”. Thông qua đề tài này chúng tôi muốn

tìm hiểu xem các nhân tố quyết định chính nào ảnh hưởng đến sự tương tác của bài

viết, thông qua đó nhằm đánh giá mức độ tương tác và đưa ra giải pháp thích hợp để

cải thiện mức độ tương tác để ngày càng tốt hơn, cũng như cung cấp thêm các yêu

cầu cho các mạng XH (Facebook) trong tương lai phục vụ chúng ta tốt hơn. Hơn

nữa kết quả của nghiên cứu cũng sẽ đưa ra các nhân tố cung cấp cho người dùng

biết được, bấy lâu nay họ bị thu hút bởi những nhân tố nào mà họ không hề để ý hay

hay biết, qua đó hiểu hơn về bản thân, về Facebook - mạng xã hội lớn nhất Việt

Nam.

Chúng tôi hi vọng anh/chị dành thời gian làm phiếu khảo sát này, mọi thông tin

trong câu trả lời sẽ "ĐƯỢC BẢO MẬT TUYỆT ĐỐI và CHỈ SỬ DỤNG CHO BÀI

NGHIÊN CỨU NÀY". Sự trả lời khách quan của Anh/Chị sẽ góp phần quyết định

sự thành công của công trình nghiên cứu. Rất mong nhận được sự hợp tác của quý

Anh/Chị. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!.

Khái niệm

Engagement (tương tác) dùng ám chỉ người đã click vào bất kì vị trí nào trên bài

đăng của bạn. Đó là thể là Like, Comment hay Share, số người xem Video, click

vào Link hoặc hình ảnh. Nó cũng bao gồm số người click vào tên của người bình

luận, thích 1 bình luận, click vào tên của trang và thậm chí là đưa ra phản hồi tiêu

cực bằng cách báo cáo (Report), ẩn bài bài đăng.

Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin trong câu trả lời sẽ "ĐƯỢC BẢO MẬT

TUYỆT ĐỐI và CHỈ SỬ DỤNG CHO BÀI NGHIÊN CỨU NÀY".

Bảng khảo sát gồm 3 phần:

Câu hỏi phần điều kiện (Tick chọn vào các câu trả lời đúng với anh/chị nhất)

[Test 1] Anh/chị có đã hoặc đang sinh sống, cư trú, học tập, làm việc, du lịch tại

☐ Có --> Xin bước sang câu Test 2.

☐ Không --> Anh/chị đã hoàn thành khảo sát.

TPHCM?

☐ Có ---> Xin bước sang phần Thông tin cá nhân.

☐ Không --> Anh/chị đã hoàn thành khảo sát.

[Test 2] Trong thời gian ở trên (test 1) anh/chị có sử dụng Facebook?

Câu hỏi phần 1 (Tick chọn vào các câu trả lời đúng với anh/chị nhất)

Thông tin cá nhân

Gồm có 10 câu hỏi, dùng cho thống kê các biến nhân khẩu học của anh/chị.

☐ Nam

☐ Nữ

1.1 Giới tính của anh/chị.

☐ <18

☐ Từ 18 đến 24

☐ Từ 25 đến 34

☐ Từ 35 đến 44

☐ Từ 45 đến 54

☐ Từ 55 đến 64

☐ 65+

1.2 Độ tuổi của anh/chị.

☐ Trung học phổ thông

☐ Trung cấp

☐ Cao đẳng

☐ Đại học

☐ Sau Đại Học (Thạc sĩ, Tiến sĩ,...)

1.3 Trình độ văn hóa cao nhất của anh/chị.

☐ Độc thân

☐ Hẹn hò

☐ Đính hôn

☐ Kết hôn

1.4 Tình trạng hôn nhân của anh/chị.

1.5 Chức danh nghề nghiệp của anh/chị.

☐ Quản lý.

☐ Doanh số, bán hàng.

☐ Hành chính.

☐ Sản xuất.

☐ Nghệ thuật, giải trí, thể thao và truyền thông.

☐ Giáo dục và thư viện.

☐ Kinh doanh.

☐ Tài chính.

☐ Kê toán.

☐ Sức khỏe và y tế.

☐ Kỹ thuật máy tính và CNTT.

☐ Vận tải và di chuyển.

☐ Thực phẩm và nhà hàng.

☐ Kiến trúc và công trình.

☐ Kỹ sư.

☐ Nội trợ.

☐ Luật sư.

☐ Lao động lành nghề (thợ sửa chữa, lắp đặt,...).

☐ Nghỉ hưu.

☐ Học sinh, sinh viên.

☐ Thất nghiệp.

☐ Khác.

☐ Hướng ngoại.

☐ Hơi hướng ngoại.

☐ Trung hòa.

☐ Hơi hướng nôi.

☐ Hướng nội.

1.6 Tính cách "mức độ hướng ngoại" của anh/chị.

☐ Kỷ luật rất cao.

☐ Kỷ luật.

☐ Trung hòa.

☐ Bất quy tắc.

☐ Hành động theo quán tính.

1.7 Tính cách "mức độ tận tâm" của anh/chị.

☐ Luôn tin tưởng người khác.

☐ Dễ tin tưởng người khác.

☐ Trung hòa.

☐ Khó tin tưởng người khác.

1.8 Tính cách "mức độ dễ chịu" của anh/chị.

☐ Đa nghi.

☐ Luôn luôn đi đầu với cái mới.

☐ Dễ tiếp xúc với cái mới.

☐ Trung hòa.

☐ Làm theo dữ liệu thực tế.

☐ Cứng nhắc, không thích cái mới.

1.9 Tính cách "mức độ sẵn sàng trải nghiệm" của anh/chị.

☐ Hay lo lắng, suy nghĩ.

☐ Hơi hơi lo lắng (suy nghĩ).

☐ Trung hòa.

☐ Bình tĩnh (quyết đoán).

☐ Cực kỳ bình tĩnh (quyết đoán).

1.10 Tính cách "mức độ bất ổn tâm lý" của anh/chị.

Câu hỏi phần 2

Anh/Chị vui lòng đánh dấu vào ô đúng với anh/chị nhất. Tùy vào mức độ đánh giá

từ thấp đến cao tương ứng với điểm số từ 1 đến 5. (1: hoàn toàn không đồng ý; 2:

không đồng ý; 3: không có ý kiến; 4: đồng ý; 5: hoàn toàn đồng ý)

Tương tác

Gồm có 38 câu hỏi xoay quanh các nhân tố ảnh hưởng đến sự tương tác của anh/chị.

STT Nội dung Số điểm Ký hiệu

biến 1 2 3 4 5

Hình ảnh Image

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

1. Bài đăng có hình ảnh minh họa đi kèm sẽ 1 I1 giúp anh/chị tăng tương tác với bài đăng.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

2. Bài đăng có hình ảnh thực tế đi kèm sẽ 2 I2 giúp anh/chị tăng tương tác với bài đăng.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

3. Bài đăng có hình ảnh giúp anh/chị hiểu rõ 3 I3 thông điệp (không thể diễn giải bằng lời) hơn.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

4. Bài đăng có hình ảnh giúp anh/chị dễ lưu 4 I4 nhớ thông tin hơn.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

5. Bài đăng có hình ảnh khiến anh/chị dễ để 5 I5 ý tới hơn.

Thời điểm Time

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

1. Anh/chị thường hay tương tác nhiều hơn vào 6 T1 những lúc rảnh rỗi.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

2. Anh/chị thường hay tương tác nhiều hơn 7 T2 vào những ngày cuối tuần.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

3. Tùy thời điểm khác nhau mà anh/chị có 8 T3 mức độ tương tác khác nhau.

Tiêu đề Heading

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

1. Tiêu đề chứa các con số khiến anh/chị dễ 9 H1 tương tác hơn.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

10 H2 2. Tiêu đề chứa các con số lẻ khiến anh/chị dễ

tương tác hơn so với con số chẵn.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

3. Tiêu đề chứa dấu ":" nhằm giải thích thêm 11 H3 cho tiêu đề khiến anh/chị dễ tương tác hơn.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

4. Tiêu đề chứa dấu "-" nhằm giải thích thêm 12 H4 cho tiêu đề khiến anh/chị dễ tương tác hơn.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

5. Tiêu đề kết thúc bằng dấu "?" khiến anh/chị 13 H5 tương tác nhiều hơn.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

6. Tiêu đề kết thúc bằng dấu "!!!" khiến 14 H6 anh/chị tương tác nhiều hơn.

Cách trình bày Present

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

9. Bài đăng dưới dạng hình ảnh sẽ khiến 15 P1 anh/chị tương tác nhiều hơn.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

10. Bài đăng dưới dạng video sẽ khiến 16 P2 anh/chị tương tác nhiều hơn.

11. Bài đăng có dòng giới thiệu sơ lược ngắn

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

gọn về nội dung sẽ khiến anh/chị dễ tương 17 P3

tác hơn.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

12. Link liên kết ở dạng link ngắn thu hút 18 P4 anh/chị tương tác nhiều hơn.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

13. Link liên kết có tên miền tin cậy khiến 19 P5 anh/chị tương tác nhiều hơn.

14. Link liên kết đã được mô tả khiến anh/chị

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

20 P6 tương tác nhiều hơn (mô tả là đã được diễn

giải bằng chữ thay vì bằng 1 dãy các con số

mã hóa).

Nội dung Content

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

1. Bài đăng có nội dung hữu ích khiến C1 21 anh/chị tương tác nhiều hơn.

2. Bài đăng có thông tin tích cực (tin tốt)

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

khiến anh/chị tương tác nhiều hơn so với 22 C2

tin tiêu cực (tin xấu).

3. Bài đăng gợi lên cảm xúc kích thích (như

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

vui chơi, tiêu khiển, minigame, ngạc nhiên, 23 C3 thú vị,...) khiến anh/chị tương tác nhiều

hơn.

4. Bài đăng hình ảnh (hoặc video) tạo kích

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

thích lên các giác quan (VD: nhìn-đẹp, 24 C4 nghe-hay, ngửi-thơm, vị-ngon, chạm-mềm

mại) khiến anh/chị tương tác nhiều hơn.

5. Bài đăng thu hút phản hồi (VD: toán

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

logic, đố mẹo) khiến anh/chị tương tác 25 C5

nhiều hơn.

6. Anh/chị tương tác nhiều hơn với bài

đăng hình ảnh (hay video) có thông tin

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

đúng đắn xoay quanh cuộc sống thường 26 C6

ngày (nhà cửa, đi lại, yêu đương, con cái,

giáo dục, sức khỏe,...).

Âm thanh Sound

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

1. Anh/chị thường tương tác dưới chế độ tắt 27 S1 âm thanh.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

2. Anh/chị không thích video tự động phát ra 28 S2 âm thanh khi chưa cho phép.

3. Anh/chị dễ tương tác hơn về video âm

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

thanh nếu có sự thông báo trước (có âm thanh 29 S3

trong video).

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

4. Anh/chị dễ tương tác hơn nếu video có sub 30 S4 (lời thoại) đi kèm.

Lời kêu gọi Action

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

1. Anh/chị dễ tương tác hơn nếu có lời kêu gọi 31 A1 hành động phù hợp với nội dung bài đăng.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

2. Lời kêu gọi giúp anh/chị biết được mục 32 A2 đích của bài đăng tới mình.

3. Anh/chị dễ tương tác hơn với lời kêu gọi

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

nếu bài đăng có cảm xúc mạnh (thay vì chỉ là 33 A3

thông tin thông thường).

Độ tin cậy Reliability

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

1. Anh/chị dễ tương tác hơn nếu bài đăng tới 34 R1 từ danh sách bạn bè.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

2. Anh/chị càng dễ tương tác hơn nếu bài đăng 35 R2 tới từ những mối quan hệ thân thiết nhất.

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

36 R3 3. Anh/chị càng dễ tương tác hơn nếu bài đăng

tới từ những mối quan hệ giao tiếp hằng ngày.

4. Anh/chị dễ tương tác hơn nếu thông tin bài

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

đăng đã được người có uy tín (đối với anh/chị) 37 R4

đã tương tác kiểm chứng.

5. Anh/chị dễ tương tác hơn nếu bài đăng đã

☐ ☐ ☐ ☐ ☐

có được 1 số lượng tương tác nhất định từ các 38 R5 người dùng khác (VD: thông qua lượt thích,

bình luận, chia sẻ hay xem video,...).

Câu hỏi phần 3 (Tick chọn vào ô trả lời đúng với anh/chị nhất).

Đánh giá chung của anh/chị về sự tương tác trên Facebook hiện tại của anh/chị.

STT

1 Đánh giá chung của anh/chị về sự tương tác trên Facebook hiện tại của anh/chị 4 3 2 5 1 Rất không hài lòng Enga geme nt E1

2 Chất lượng rất thấp 1 2 3 4 5 E2

3 1 2 3 4 5 E3

4 1 2 3 4 5 E4

Tôi rất không thích Rất không đáng tin cậy Rất không bền 1 2 3 4 5 Rất hài lòng Chất lượng rất cao Tôi rất thích Rất đáng tin cậy Rất bền E6

5

Kết thúc!!! Bạn đã hoàn thành xong bảng khảo sát.

Xin cảm ơn sự hợp tác và thời gian quý báu của anh/chị. Chúc anh/chị có một ngày

vui vẻ!!!

Link khảo sát online qua Google Docs:

[Bản thử nghiệm]

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSftl8EmuIm2gdR9nqnGRIAixl6Rks14

BMbNrtkBBCrJpVzHNA/viewform

[Bản chính thức]

https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSf2UP1wMj6mKIpcpLUGVfhxd64H

M6GBlrAmws2WpRNfora5nw/viewform

-----------------------------------------END-----------------------------------------

Cảm ơn Thầy/Cô đã đọc.

TPHCM, Ngày tháng năm 2017.