BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THU TRANG

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRỌNG YẾU TRONG HỢP

TÁC CÔNG TƯ NGÀNH Y TẾ TẠI TP HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THỊ THU TRANG

XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRỌNG YẾU TRONG HỢP

TÁC CÔNG TƯ NGÀNH Y TẾ TẠI TP HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã ngành: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. DIỆP GIA LUẬT

TP. Hồ Chí Minh, năm 2018

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các từ viết tắt

Danh mục các bảng biểu

Danh mục các hình, đồ thị

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3

4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4

4.1. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu ................................................................................ 4

4.2. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 4

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................................................... 4

6. Bố cục của luận văn ................................................................................................. 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ........................... 6

1.1. Các nghiên cứu về xác định rủi ro trong mô hình hợp tác công tư ....................... 6

1.1.1. Xác định các yếu tố rủi ro trong mô hình hợp tác công tư ............................... 6

1.1.2. Phân loại rủi ro trong hợp tác công tư .............................................................. 9

1.2. Các nghiên cứu về phân bổ rủi ro trong mô hình hợp tác công tư ...................... 12

1.2.1. Phương pháp phân bổ rủi ro ............................................................................ 12

1.2.2. Kết quả phân bổ rủi ro trong các dự án PPP ................................................... 13

1.3. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ..... 16

1.3.1. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên .............................................................. 16

1.3.2. Xác định vấn đề cần nghiên cứu ..................................................................... 19

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 21

2.1. Tổng quan về mô hình PPP ................................................................................. 21

2.1.1. Định nghĩa về hợp tác công tư ........................................................................ 21

2.1.2. Đặc điểm của mô hình PPP .............................................................................. 22

2.1.3. Phân loại ........................................................................................................... 23

2.2. Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế .................................................................... 25

2.2.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 25

2.2.2. Phân loại.......................................................................................................... 26

2.3. Rủi ro trong hợp tác công tư ............................................................................... 28

2.3.1. Định nghĩa ....................................................................................................... 28

2.3.2. Nguyên tác phân bổ rủi ro: ............................................................................. 29

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PPP TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TẠI TP.HCM. 31

3.1. Năng lực KCB ..................................................................................................... 32

3.2. Tình hình tài chính .............................................................................................. 33

3.3. Những thành tựu của ngành y tế Thành phố ....................................................... 35

3.5. Tình hình xã hội hóa y tế trên địa bàn thành phố................................................ 37

3.5.1. Các văn bản pháp luật ..................................................................................... 37

3.5.2. Tình hình thực tiễn xã hội hóa y tế trên địa bàn thành phố ............................ 39

3.5.2.2. Liên doanh liên kết mua sắm trang thiết bị ................................................... 40

3.5.2.3. Hình thức hợp tác công tư ............................................................................. 41

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRỌNG YẾU TRONG PPP

NGÀNH Y TẾ ........................................................................................................... 43

4.1. Lựa chọn và phân tích các rủi ro trọng yếu trong PPP ....................................... 43

4.1.1. Lựa chọn các rủi ro trọng yếu trong PPP ......................................................... 43

4.1.2. Phân tích các rủi ro trọng yếu trong PPP ......................................................... 44

4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 48

4.2.2. Đặc điểm mẫu .................................................................................................. 49

4.3. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha .. 51

4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................................... 57

4.5. Điểm trung bình và xếp hạng tầm quan trọng các biến ...................................... 62

4.6. Kết quả đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro .......................................................... 65

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................ 70

5.1. Kết luận ............................................................................................................... 70

5.2. Khuyến nghị chính sách ...................................................................................... 71

5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ................................ 74

Tài liệu tham khảo

Phục lục A

Phụ lục B

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu

trong luận văn là trung thực.

Các số liệu, kết quả do trực tiếp tác giả thu thập, thống kê, xử lý. Các nguồn dữ

liệu khác tác giả sử dụng trong luận văn đều có ghi nguồn trích dẫn.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

Người thực hiện luận văn

Phạm Thị Thu Trang

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ADB Asia Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á

BOOT Build – own – operate – Xây dựng – sở hữu – vận hành –

transfer chuyển giao

BOT Build – operate - transfer Xây dựng – vận hành – chuyển

giao

Bảo hiểm y tế BHYT

Build – transfer Xây dựng – chuyển giao BT

Build - transfer - operate Xây dựng – chuyển giao – vận BTO

hành

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ sở vật chất CSVC

CRFs Critical Success Factors Các yếu tố thành công cơ bản

CRG Critical Risk Group Nhóm các rủi ro trọng yếu

DBFM Design-Build – Finance- Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo

Maintain dưỡng

DBFMO Design-Build – Finance- Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo

Maintain - Operate dưỡng – vận hành

DBOD Design-Build – Operate - Thiết kế - xây dựng – vận hành –

Deliver cung cấp

DBOT Design-Build – Operate - Thiết kế - xây dựng- vận hành –

Transfer chuyển giao

EC European Community Ủy ban Châu Âu

GTĐB Giao thông đường bộ

HIV Human Immunodeficiency Virus suy giảm miễn dịch ở người

virus

Khám chữa bệnh KCB

Khu vực nhà nước KVNN

Khu vực tư nhân KVTN

Nghị định – Chính phủ NĐ-CP

Nghị quyết – Chính phủ NQ-CP

ORI Overall Risk Index Chỉ số rủi ro tổng thể

PFI Private Finance Initiative Sáng kiến tài chính tư nhân

PPP Public-Private partnership Hợp tác công tư

QH Quốc Hội

QĐ-TTg Quyết định – Thủ tướng

QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân

SARS Severe acute respiratory Hội chứng suy hô hấp cấp

syndrome

TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh

TT-BTC Thông tư – Bộ Tài Chính

TT-BYT Thông tư – Bộ Y tế

WB World Bank Ngân hàng thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố rủi ro trọng yếu trong dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế .. ......................................................................................................................... 10

Bảng 3.1. Kinh phí cấp cho ngành y tế TP.HCM ...................................................... 34

Bảng 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của ngành y tế TP.HCM ...................................... 35

Bảng 4.1: Thống kê các đối tượng khảo sát ............................................................... 49

Bảng 4.2: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro chính trị ........................................... 52

Bảng 4.3: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro xây dựng lần 1 ................................ 53

Bảng 4.4: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro xây dựng lần 2 ................................ 53

Bảng 4.5: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro hoạt động ........................................ 54

Bảng 4.6: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro tài chính .......................................... 55

Bảng 4.7: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro doanh thu ........................................ 55

Bảng 4.8: Tổng hợp các yếu tố sau khi hoàn thành phân tích Cronbach’s Alpha ..... 56

Bảng 4.9: Kiểm định KMO các biến thuộc các yếu tố .............................................. 58

Bảng 4.10: Kết quả phân tích phương sai trích các biến thuộc các yếu tố ................ 58

Bảng 4.11: Kết quả xoay yếu tố ................................................................................ 59

Bảng 4.12: Điểm trung bình các biến và mức độ xếp hạng ....................................... 62

Bảng 4.13: Kết quả đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro .............................................. 65

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế TP.HCM ................... 34

Đồ thị 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của bệnh viện công lập ...................................... 35

Hình 3.1. Số lượt khám bệnh tại TP.HCM ................................................................ 33

Hình 4.1: Tỷ lệ độ tuổi ............................................................................................... 50

Hình 4.2: Tỷ lệ Đơn vị công tác................................................................................. 50

Hình 4.3: Tỷ lệ Thời gian công tác ............................................................................ 51

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề nghiên cứu

Hệ thống y tế TP.HCM gồm có các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh

trực thuộc Sở Y tế, các bệnh viện quận/huyện, các trạm y tế, các trung tâm dự phòng

quận huyện và các trung tâm chức năng khác. Trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,

Thành phố là trung tâm y tế lớn nhất của khu vực và cả nước, luôn đi đầu về chuyên

môn kỹ thuật, không ngừng sáng kiến cải tiến, ứng dụng khoa học, kỹ thuật mới nâng

cao chất lượng trong KCB, y tế dự phòng, dược phẩm.

Bên cạnh những thành quả đạt được, ngành y tế thành phố cũng phải đối mặt

với nhiều khó khăn thách thức đặc biệt là tình trạng quá tải do một số lượng lớn người

bệnh từ các tỉnh khác đến KCB tại thành phố; CSHT và trang thiết bị xuống cấp; không

có vốn đầu tư máy móc hiện đại, không có chi phí chi trả lương đủ để giữ chân đội ngũ

y bác sỹ tay nghề cao. Đa phần các bệnh viện dựa vào nguồn ngân sách nhà nước cấp

để chi trả các khoản chi phí thường xuyên và chi phí đầu tư. Bên cạnh đó, chủ trương

của chính phủ là cắt giảm ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập,

đưa các đơn vị sự nghiệp này phát triển theo hướng tự chủ tài chính hoặc doanh nghiệp

một thành viên. Đối với ngành y tế, chính phủ cũng đang bắt đầu áp dụng các biện

pháp để cắt giảm nguồn chi ngân sách thông qua việc kết cấu các khoản chi phí trực

tiếp, lương, phụ cấp …vào giá KCB để chuyển việc nhân viên y tế nhận lương biên chế

từ ngân sách sang hưởng lương theo hiệu quả hoạt động.

Khi không còn được ngân sách trợ cấp, các bệnh viện bắt đầu phải cạnh tranh để

thu hút người bệnh nhằm đảm bảo nguồn thu để trang trải chi phí và tái đầu tư. Các

bệnh viện phải nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, thu hút đội ngũ nhân sự giỏi

về chuyên môn, đầu tư máy móc, thiết bị, cải tạo CSVC, mở rộng khu vực KCB để

giảm thời gian chờ đợi của người bệnh. Muốn thực hiện được mục tiêu này, các bệnh

2

viện cần có nguồn lực để đầu tư. Do vậy, việc kêu gọi nguồn lực từ xã hội bằng hình

thức hợp tác công tư (PPP) là phương án được các bệnh viện cũng như chính quyền

thành phố lựa chọn nhiều nhất để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, việc

thực hiện PPP chỉ mới được thực hiện thí điểm tại một vài bệnh viện lớn, trong khi đó

những bệnh viện còn lại có rất nhiều bệnh viện có nhu cầu được tham gia PPP nhưng

lại chưa có kinh nghiệm hoặc chưa hiểu rõ các quy định, đối tác tư nhân chưa có nhiều

cơ hội để được tạo điều kiện tham gia. Thêm vào đó hình thức xã hội hóa chưa có một

khuôn mẫu nhất định làm định hướng cho các bệnh viện và chính phủ cũng như chưa

có những quy định cụ thể, chi tiết về hình thức này. Đối với dự án PPP trong bất kì lĩnh

vực nào cũng luôn có khả năng xảy ra các rủi ro và các rủi ro này không thể loại bỏ

hoàn toàn ra khỏi dự án tuy nhiên chúng có thể quản lý và kiểm soát được. Để giảm

thiểu khả năng xảy ra rủi ro trong các dự án PPP trong lĩnh vực y tế cũng như các lĩnh

vực khác thì các rủi ro này cần được kiểm soát bởi bên đối tác có khả năng quản lý

chúng tốt nhất. Việc kiểm soát tốt rủi ro sẽ giúp làm giảm thiểu chi phí, tối đa hóa lợi

ích giữa các bên và đem đến sự thành công cho dự án.

Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các dự án PPP trong những lĩnh

vực khác nhau từ nhiều khía cạnh khác nhau như nghiên cứu các yếu tố quyết định sự

thành công, các rủi ro của dự án, định hướng phân bổ rủi ro dự án PPP trong xây dựng,

giao thông, CSHT…Tuy nhiên các nghiên cứu viết về lĩnh vực y tế còn chưa nhiều. Tại

Việt Nam, PPP đã bắt đầu được áp dụng trong những năm gần đây nhưng hình thức

này vẫn chưa phổ biến trong nhiều lĩnh vực đồng thời các bài nghiên cứu về mô hình

này vẫn còn hạn chế. Trong ngành y tế đã có bài nghiên cứu về các yếu tố quyết định

sự thành công của PPP nhưng chưa có nghiên cứu nào viết về các rủi ro có khả năng

xảy ra trong quá trình thực hiện dự án PPP cũng như đề xuất cách quản lý để hạn chế

xảy ra rủi ro.

3

Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Xác định các yếu tố rủi ro trọng yếu trong hợp tác

công tư ngành y tế tại TP.HCM” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Bài nghiên cứu xác định các rủi ro quan trọng có thể xảy ra trong dự án PPP

trong lĩnh vực y tế tại TP.HCM nhằm đề xuất bên đối tác có năng lực hơn để kiểm soát

các rủi ro này.

Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu hướng đến giải quyết các mục tiêu

cụ thể sau:

 Xác định các rủi ro có thể xảy ra trong các dự án PPP trong lĩnh vực y tế.

 Xác định mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến dự án PPP trong lĩnh vực y tế.

 Xác định ưu tiên phân bổ rủi ro giữa các bên đối tác.

Để đạt được các mục tiêu trên, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi:

 Những rủi ro nào có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án PPP trong lĩnh

vực y tế?

 Trong các dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế thì những rủi ro nào có ảnh hưởng

nhiều nhất đến sự thành công của dự án?

 Để tối đa lợi ích và tối thiểu chi phí của dự án PPP thì nên phân bổ các rủi ro

cho bên đối tác nào quản lý?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Các yếu tố rủi ro trọng yếu xảy ra trong các dự án PPP trong lĩnh vực y tế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu về các rủi ro quan trọng và ưu tiên phân bỏ rủi ro

trong các dự án thuộc ngành y tế thực hiện theo hình thức PPP với dữ liệu khảo sát

được thực hiện tại TP.HCM. Đề tài thực hiện khảo sát nhân viên, quản lý đang công

4

tác tại Sở Y tế, các bệnh viện công lập, bệnh viện tư nhân, công ty tư nhân đã tham gia

hoặc có dự kiến tham gia các dự án PPP trong lĩnh vực y tế trên địa bàn thành phố.

4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1. Dữ liệu dùng cho nghiên cứu:

Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm:

- Dữ liệu thứ cấp: các báo cáo, kế hoạch của phòng, ban tại Sở Y tế TP.HCM và

các văn bản ban hành của Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Sở Y tế.

- Dữ liệu sơ cấp: điều tra khảo sát, thu thập từ các bệnh viện, nhà đầu tư tư nhân,

chuyên gia để thực hiện nghiên cứu định lượng.

4.2. Phương pháp nghiên cứu.

Đề tài sử du ̣ng cả 2 phương pháp đi ̣nh tính và đi ̣nh lươ ̣ng: Nghiên cứu định tính: được thực hiện thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu

có liên quan trên thế giới và trong nước để xác định các yếu tố rủi ro, mức độ ảnh

hưởng của chúng và ưu tiên phân bổ rủi ro cho các bên đối tác để lựa chọn phương

pháp nghiên cứu cho đề tài. Tiếp theo tiến hành phỏng vấn các chuyên gia là những

nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý bệnh viện, các công ty trong ngành y tế để điều

chỉnh thang đo cho phù hợp với điều kiện thực tế của TP.HCM.

Nghiên cứu định lượng: bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu sơ cấp bằng việc khảo

sát các nhân viên, quản lý đang tham gia hoặc sẽ tham gia các dự án hợp tác công tư,

các chuyên gia về PPP. Dựa trên kết quả khảo sát thu được, tiến hành đo lường, xếp

hạng các rủi ro quan trọng trong dự án PPP bằng công cụ phần mềm SPSS và đo lường

mức độ ưu tiên lựa chọn phân bổ rủi ro cho các bên đối tác.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

- Bổ sung và hoàn thiện thêm các nghiên cứu về PPP y tế.

- Kết quả của luận văn có thể ứng dụng trực tiếp để đề xuất các giải pháp hoàn

thiện công tác quản lý rủi ro cho các dự án PPP y tế tại TP.HCM

5

6. Bố cục của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo luận văn

chia thành 5 chương, bao gồm:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước đây.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết.

Chương 3: Thực trạng về PPP ngành y tế tại TP.HCM

Chương 4: Phân tích các yếu tố rủi ro trọng yếu trong PPP ngành y tế.

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Mô hình hợp tác giữa nhà nước và tư nhân bắt đầu được hình thành từ đầu

những năm 1990 đầu tiên ở Anh sau đó lan rộng đến nhiều quốc gia trên thế giới như

Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Mỹ, Hồng Kông, Hàn Quốc, Nam Phi…và được thực hiện

trong nhiều lĩnh vực công cộng khác nhau như sản xuất và phân phối điện, nước và vệ

sinh, xử lý chất thải, đường ống, bệnh viện, xây dựng trường học, kiểm soát không lưu,

đường sắt, đường bộ, nhà tù…và đã có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu về mô hình

này với những phương pháp tiếp cận khác nhau.

1.1. Các nghiên cứu về xác định rủi ro trong mô hình hợp tác công tư

1.1.1. Xác định các yếu tố rủi ro trong mô hình hợp tác công tư

Xác định rủi ro là bước đầu tiên trong quy trình quản lý rủi ro bao gồm 3 bước:

xác định rủi ro, ứng phó với rủi ro, và kiểm soát rủi ro. Quá trình xác định rủi ro bao

gồm việc xác định và định mức rủi ro bằng phương pháp định tính, định lượng dựa trên

cơ sở sử dụng bảng câu hỏi (danh mục các yếu tố rủi ro) để phỏng vấn và thu thập số

liệu điều tra các bên chịu tác động bởi rủi ro (Thanh Thanh Sơn, 2015). Vì vậy, việc

xác định các yếu tố rủi ro trong dự án PPP là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu đề cập

đến.

Hwang và cộng sự (2012) trong nghiên cứu về PPP CSHT tại Singapore với

quan điểm rủi ro trọng yếu là những yếu tố then chốt có ảnh hưởng quyết định đến sự

thành công của PPP, tác giả đã tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó xác định danh mục

gồm 42 yếu tố rủi ro và phân thành 3 nhóm rủi ro theo cấp độ nền kinh tế là vi mô, vĩ

mô và trung bình. Tiếp theo tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng bằng

thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố rủi ro này. Kết

quả cho thấy có 23 yếu tố rủi ro có nguy cơ cao trong đó 6 rủi ro hàng đầu là: thiếu sự

7

hỗ trợ của chính phủ, khả năng thu hút tài chính của dự án, chậm trễ trong xây dựng,

thiếu kinh nghiệm về PPP, chính phủ không ổn định, thiếu khuôn khổ pháp lý.

Yelin Xu và cộng sự (2010) đã tổng hợp 34 yếu tố rủi ro từ các nghiên cứu

trước đây về các dự án PPP tại Trung Quốc, sau đó tác giả tiến hành nghiên cứu định

tính bằng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để bổ sung thêm 3 yếu tố rủi ro. Yelin

Xu đã sử dụng mô hình Fuzzy synthetic evaluation để xác định mức độ ảnh hưởng của

từng yếu tố rủi ro (CRF), từng nhóm rủi ro (CRG), rủi ro tổng thể (ORI) của dự án như

𝑚

sau:

𝑖=1

M(*,ф), bj = min(1, ∑ 𝑤𝑖 × 𝑟𝑖𝑗) ∀bj ∈B

Trong đó:

w : là tỷ trọng của từng CRF/CRG.

r : là mức độ chức năng thành viên của từng CRF/CRG

Kết quả cho thấy 17 yếu tố rủi ro cao và được xắp xếp thành 6 nhóm rủi ro theo

nguồn gốc phát sinh rủi ro. Mức rủi ro tổng thể của các dự án PPP đường cao tốc tại

Trung Quốc (chỉ số ORI) là 3,51. Vì vậy các dự án PPP này được đánh giá là dự án đầu

tư có rủi ro với các nhóm rủi ro có thể xảy ra với khả năng cao là “sự can thiệp của

Chính phủ” (3,97), “sự vững mạnh của Chính phủ” (3,63).

Patrick X.W.Zou và cộng sự (2008) với quan điểm điểm rủi ro vừa là tiêu cực

vừa là cơ hội đã tổng hợp danh mục gồm 17 yếu tố rủi ro có tác động đến sự thành

công của các dự án PPP và 12 yếu tố rủi ro làm dự án PPP thất bại trong các dự án PPP

CSHT tại Úc và Trung Quốc gồm: Dự án Đường hầm Sydney Cross City, Dự án

Đường sắt Sân bay Sydney và Dự án đường cao tốc Fu-De ở thành phố Hengshui,

Trung Quốc.

Đỗ Tiến Sỹ và công sự (2016) khi nghiên cứu tác động của các yếu tố rủi ro

đến các dự án PPP giao thông tại Việt Nam đã tổng hợp danh mục các yếu tố rủi ro của

dự án PPP giao thông gồm 33 yếu tố. Cuộc điều tra khảo sát được thực hiện từ tháng 8

8

đến tháng 10 năm 2014 với các chuyên gia (123 phản hồi hợp lệ/320 bản câu hỏi phát

ra, đạt tỷ lệ 38%) để thu thập dữ liệu phân tích tác động của 33 yếu tố rủi ro này. Tác

giả sử dụng phương pháp xác suất - tác động (PI) để đánh giá mức rủi ro kết hợp (RL)

dựa trên xác suất (P) và tác động của mỗi yếu tố nguy cơ (I), Mức rủi ro kết hợp (RL)

của các yếu tố rủi ro được tính dựa trên phương pháp PI như sau:

𝑅 L = 𝑃 + 𝐼 - 𝑃 × 𝐼 (1)

Kết quả cho thấy không có yếu tố nguy cơ ở mức rủi ro thấp, 10 yếu tố nguy cơ

ở mức độ rủi ro trung bình và 23 yếu tố nguy cơ ở mức độ nguy cơ cao. Các vấn đề thu

hồi và bồi thường, phê duyệt và cấp phép, các vấn đề về thị trường tài chính là những

yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến sự thành công hoặc thất bại của các dự án PPP.

Thân Thanh Sơn (2015) cũng đồng quan điểm xem xét rủi ro với quan điểm

rủi ro là tiêu cực và cơ hội đồng thời phân loại rủi ro theo nguồn gốc phát sinh và chia

thành 2 nhóm nội sinh và ngoại sinh, tác giả đã xác định danh mục rủi ro trong hình

thức PPP phát triển CSHT giao thông đường bộ Việt Nam gồm 54 yếu tố rủi ro phân

thành 8 loại rủi ro. Hơn 200 phiếu khảo sát đã được phát đến cho các cơ quan nhà

nước, tổ chức tín dụng, ngân hàng, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân là chủ đầu tư

hoặc nhà thầu trong các dự án GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam đã hoàn thành đi

vào hoạt động và đang triển khai trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2014.

Kết quả nghiên cứu đã xác định phương trình hồi quy xác định mức độ ảnh

hưởng của từng loại rủi ro đến mức rủi ro của hình thức PPP theo phương pháp xác

suất như sau:

RR PPP = 0,345×RR.A + 0,149×RR.B + 0.225×RR.C + 0,105×RR.D +

0,309×RR.E + 0,346×RR.F + 0,581×RR.G + 0,447×RR.H

Đồng thời kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 15 yếu tố rủi ro có ảnh hưởng lớn nhất

đến kết quả của dự án PPP GTĐB ở Việt Nam và cần được quản lý, trong đó 6 yếu tố

hàng đầu bao gồm: rủi ro lạm phát, giảm khả năng cung cấp vốn của nền kinh tế; rủi ro

9

lãi suất; năng lực của công ty dự án, chủ đầu tư; thất bại hoặc chậm trễ trong thu hồi

đất; khả năng thu hút tài chính của dự án.

Wang và cộng sự (2000) với quan điểm rủi ro là tiêu cực và phân bổ rủi ro căn

cứ vào nguồn gốc phát sinh rủi ro, tác giả đã tổng hợp được danh mục các yếu tố rủi ro

phân thành 6 loại. Sau đó tác giả nghiên cứu định lượng bằng việc sử dụng bảng câu

hỏi khảo sát để đánh giá mức độ nghiêm trọng của các yếu tố rủi ro bằng thang đo

Likert 5 điểm. Tác giả đã xác định mức độ rủi ro của từng yếu tố bằng phương pháp

xác suất bằng cách nhân xác suất xuất hiện với mức độ tác động của yếu tố rủi ro đó.

1.1.2. Phân loại rủi ro trong hợp tác công tư

Theo Patrick et al (2008) thì việc xác định rủi ro để quản lý cần được thực hiện

trong từng giai đoạn trong suốt dự án PPP. Thân Thanh Sơn (2015) đã chia dự án PPP

thành 3 giai đoạn: giai đoạn phát triển dự án, giai đoạn hoàn thành dự án, giai đoạn vận

hành dự án. Trong từng giai đoạn sẽ có những rủi ro khác nhau và mức độ tác động của

mỗi rủi ro trong từng giai đọan của dự án cũng có sự thay đổi.

Có nhiều cách để phân loại rủi ro phát sinh trong dự án PPP như rủi ro vi mỗ, vĩ

mô, rủi ro trung gian (Hwang et al, 2013). Thân Thanh Sơn (2015) phân rủi ro thành 2

nhóm là rủi ro nội sinh và rủi ro ngoại sinh. Tuy nhiên theo Cristian and Jonathan

(2007), Li et al (2005), Wang et al (2000), Sachs et al (2007) thì có thể phân loại rủi ro

theo nguồn gốc phát sinh rủi ro. Cristian and Jonathan (2007) căn cứ theo nguồn gốc

phát sinh đã phân rủi ro thành 2 loại rủi ro thông thường, rủi ro đặc biệt. Trong khi đó,

Sachs et al (2007) thì phân rủi ro thành nhóm rủi ro có thể bảo hiểm và nhóm rủi ro

không thể bảo hiểm. Wang et al (200) cũng dựa vào nguồn gốc phát sinh và chia rủi ro

thành các nhóm: rủi ro chính trị, pháp lý; rủi ro xây dựng; rủi ro vận hành; rủi ro thu

nhập; rủi ro tài chính và thị trường.

 Như vậy, sau khi tổng hợp các nghiên cứu có liên quan, tác giả nhận thấy có

2 quan điểm định nghĩa về rủi ro là: rủi ro là tiêu cực; rủi ro vừa là tiêu cực vừa là cơ

10

hội. Tuy nhiên tác giả nhận thấy cần xem xét rủi ro trên quan điểm rủi ro bao hàm cả

các yếu tố rủi ro có tác động tiêu cực hoặc cơ hội tới mục tiêu của dự án đồng quan

điểm của Thân Thanh Sơn (2015), Patrick X.W.Zou và cộng sự (2008). Vì theo Thân

Thanh Sơn (2015) quan điểm này đề cao vai trò của hoạt động quản trị rủi ro trong

kiểm soát rủi ro không chỉ là triệt tiêu rủi ro, giảm thiểu rủi ro mà còn là chuyển giao

yếu tố rủi cho đó cho bên có khả năng quản lý tốt nhất với chi phí thấp nhất, đồng thời

với quan điểm này thì rủi ro có thể đo lường được. Trên quan điểm đó có thể quản lý

rủi ro bằng các biện pháp phù hợp sẽ giúp giảm thiểu chi phí, đem lại tính hiệu quả

cho dự án. Đồng thời với quan điểm của Hwang và cộng sự (2012) cho rằng rủi ro

trọng yếu là những yếu tố then chốt có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của

PPP và việc phân nhóm rủi ro để quản lý được tác giả căn cứ vào nguồn gốc phát sinh

rủi ro theo quan điểm của Yelin Xu và cộng sự (2010) Thân Thanh Sơn (2015), Patrick

X.W.Zou và cộng sự (2008). Tác giả đã tổng hợp được danh mục các yếu tố rủi ro tác

động đến dự án PPP y tế gồm 19 yếu tố theo 5 nhóm: Rủi ro chính trị, rủi ro xây dựng,

rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro doanh thu như mô tả trong bảng 1.1.

Bảng 1.1. Tổng hợp các yếu tố rủi ro trọng yếu trong dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế.1

Yếu tố rủi ro trọng yếu A B C D E F G H

1 Biến động lãi suất X X X X X X X X `

2 Lạm phát X X X X X X X X

3 Thay đổi về chính sách/ quy X X X X X X X X định pháp luật

4 Can thiệp chính trị X X X X X X X X

5 Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ X X X X X X X X

11

6 Chi phí xây dựng vượt định mức X X X X X X X X

7 Chậm trễ trong hoàn thành dự án X X X X X X X X

8 Chi phí bảo trì tăng cao X X X X X X X X

9 Trì hoãn thời gian đưa dự án vào X X X X X X X X hoạt động

10 Dịch vụ được cung cấp từ dự án X X X X X X X X không đạt chất lượng

11 Thay đổi về chính sách thuế X X X X X X X X

12 Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của X X X X X X X X dự án sụt giảm

13 Địa điểm xây dựng không đảm X X X X X X X X bảo.

14 Tham nhũng, hối lộ X X X X X X X X

15 Rủi ro trong công tác chuẩn bị X X X X X X X X địa điểm xây dựng

16 Tài sản hình thành từ quá trình

xây dựng của dự án không đảm X X X X X X X X

bảo các tiêu chuẩn

17 Khuôn khổ pháp lý không đầy X X X X X đủ

18 Tính khả thi về tài chính của dự X X X X X án

1 A= Grimsey and Lewis (2004); B= Zhang et al (2005); C= A.Ng et al (2006); D= Zou et al (2008); E= Li et al (2005); F= Karim (2011); G= Xu et al (2010); H= Hwang et al (2012)

19 Khuôn khổ pháp lý không đầy X X X X X X X X đủ

12

1.2. Các nghiên cứu về phân bổ rủi ro trong mô hình hợp tác công tư

1.2.1. Phương pháp phân bổ rủi ro:

Phân bổ rủi ro là phương pháp hiệu quả để quản lý rủi ro trong các dự án PPP

nói chung và y tế nói riêng. World Bank (2017) đã đưa ra các nguyên tắc phân bổ rủi

ro là nên giao cho bên: có thể kiểm soát khả năng xảy ra rủi ro tốt nhất, có thể kiểm

soát tốt nhất tác động của rủi ro đối với dự án, có khả năng hấp thụ rủi ro với mức chi

phí thấp nhất (PPP reference guide-version 3, World Bank, 2017, p142).

Với nguyên tắc phân bổ rủi ro là chuyển giao rủi ro cho bên có khả năng quản lý

tốt nhất, đã có nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành phân bổ rủi ro dựa trên nguyên tắc

này bằng những phương pháp phân bổ khác nhau.

Phương pháp ≥50%: nghĩa là nếu trên 50% số người tham gia khảo sát lựa

chọn phân bổ yếu tố rủi ro nào cho nhà nước hoặc tư nhân thì yếu tố rủi ro sẽ được

phân bổ cho bên đó. Trong trường hợp cả ba lựa chọn là phân bổ yếu tố rủi ro cho nhà

nước, tư nhân, cùng chia sẻ đều dưới 50% thì coi như lựa chọn phân bổ rủi ro đó “tùy

thuộc vào từng dự án cụ thể”.

Phương pháp phân bổ nửa điều chỉnh: phương pháp này được Ke Yongjian

và cộng sự (2010b) sử dụng khi nghiên cứu về các dự án PPP CSHT ở Trung Quốc.

Trong phương pháp này tác giả sử dụng bảng câu hỏi phân bổ rủi ro với thang đo

Likert 5 điểm như sau:

Mức 1 điểm: rủi ro được phân bổ duy nhất cho nhà nước

Mức 2 điểm: rủi ro được phân bổ chủ yếu cho nhà nước

Mức 3 điểm: rủi ro được chia sẻ cho cả hai bên

Mức 4 điểm: rủi ro được phân bổ chủ yếu cho đối tác tư nhân

Mức 5 điểm: rủi ro được phân bổ duy nhất cho đối tác tư nhân Công thức xác định mức phân bổ rủi ro cho mỗi bên như sau: 𝑋̅ = 𝑈 ± ∆𝑥

13

𝑋̅ : giá trị giới hạn trong đó rủi ro được phân bổ cho một bên chỉ định

U: giá trị trung bình phân bổ rủi ro cho một bên chỉ định. (có giá trị theo 5 mức

của thang đo Likert)

∆𝑥: phạm vi điều chỉnh mức phân bổ rủi ro và có giá trị là 0,5 điểm.

Phương pháp phân bổ chuẩn: được đề cập đến trong nghiên cứu của Thân

Thanh Sơn (2015) về các dự án PPP CSHT giao thông đường bộ tại Việt Nam. Phương

pháp này được đề xuất là để nhằm xác định phân bổ rủi ro cho các dự án PPP hiện tại

và đồng thời đối với các dự án PPP trong tương lai thì các yếu tố rủi ro cần được phân

bổ như thế nào để rủi ro có thể được quản lý bởi bên có khả năng quản lý tốt nhất.

Phương pháp này được tác giả thực hiện theo phương pháp nửa điều chỉnh và căn cứ số

liệu khảo sát ý kiến của những người tham gia.

 Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả đề xuất sử dụng phương pháp

≥50% để phân bổ rủi ro cho các bên đối tác trong dự án PPP. Đây là phương pháp

được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng như Hwang và cộng sự (2013), Li Bing và cộng sự

(2005), Nur Alkaf ABD Karim (2011), Ke Yongjian (2010c) đồng thời phương pháp

này giúp tổng hợp được ý kiến của người tham gia khảo sát là những người có kiến

thức hoặc đang làm việc trực tiếp tại các dự án PPP từ đó đưa ra đề xuất phân bổ bên

quản lý rủi ro hiệu quả nhất trong các bên đối tác.

1.2.2. Kết quả phân bổ rủi ro trong các dự án PPP

Hwang và cộng sự (2012) nghiên cứu về các dự án PPP CSHT tại Singapore,

trên cơ sở danh mục các yếu tố rủi ro được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đó, tác giả

tiến hành nghiên cứu định lượng bằng bảng câu hỏi khảo sát phân bổ rủi ro. 120 phiếu

khảo sát được phát ra cho các chuyên gia là các nhà thầu trong ngành công nghiệp xây

dựng và thu về 48 phiếu. Trên cơ sở kết quả khảo sát thu về, tác giả phân bổ rủi ro cho

các bên đối tác theo phương pháp ≥50%. Kết quả của nghiên cứu đã đề xuất chuyển

giao 19/42 rủi ro cho KVTN quản lý, đạt tỷ lệ chuyển giao rủi ro cho KVTN là 45%, tỷ

14

lệ này thấp hơn ở Anh là 70% (Li và cộng sự, 2005) và cao hơn tại Trung Quốc là

27% (Ke và cộng sự, 2010).

+ 19 rủi ro chuyển giao cho tư nhân quản lý gồm: 4 rủi ro vĩ mô liên quan đến

giai đoạn xây dựng (điều kiện địa chất, thời tiết, môi trường, thị trường tài chính). 14

rủi ro trung gian thuộc rủi ro về tài chính (khả năng thu hút tài chính của dự án đối với

nhà đầu tư, chi phí tài chính cao, …). Các rủi ro liên quan đến thiết kế, xây dựng (chi

phí xây dựng vượt định mức, trì hoãn thời gian xây dựng, địa điểm xây dựng không an

toàn..). Các rủi ro liên quan đến hoạt động, doanh thu, bảo trì và rủi ro thuộc cấp vi mô

là rủi ro về tổ chức và truyền thông.

+ 11 rủi ro do cả hai đối tác cùng phối hợp quản lý gồm 4 yếu tố thuộc cấp vĩ

mô (lạm phát, lãi suất, tham nhũng và hối lộ, bất khả kháng), 2 rủi ro cấp trung gian

(rủi ro tài sản sau chuyển nhượng, rủi ro do thay đổi phạm vi hợp đồng), 5 rủi ro cấp vi

mô (thiếu kinh nghiệm về PPP, phân phối trách nhiệm không đầy đủ, thiếu cam kết

giữa các bên, sự khác biệt về phương pháp làm việc giữa các bên).

+ Đề xuất nhà nước quản lý 7 rủi ro ở cấp vĩ mô liên quan đến chính trị, chính

sách: chính phủ không ổn định, can thiệp chính trị, thiếu sự hỗ trợ của chính phủ, thay

đổi về thuế, khung pháp lý không phù hợp, thiếu các quy định pháp lý.

+ Đề xuất 4 rủi ro tùy thuộc theo từng trường hợp cụ thể là mức độ phản đối của

công chúng đối với dự án, trì hoãn cấp phép, …

Nghiên cứu của Ke Yongjian và cộng sự (2010b) đã tiến hành nghiên cứu định

lượng bằng phương pháp nửa điều chỉnh để phân bổ 37 yếu tố rủi ro của dự án PPP

CSHT tại Trung Quốc. Cuộc khảo sát đã thu về 46 phiếu điều tra từ các bên liên quan

trong các dự án phát triển CSHT giao thông tại Trung Quốc theo hình thức PPP. Kết

quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố rủi ro nhà nước cần quản lý liên quan đến rủi ro độ

tin cậy của chính phủ, quốc hữu hóa và sung công, thay đổi khuôn khổ pháp lý, tham

nhũng… các rủi ro được chia sẻ giữa hai bên chủ yếu bao gồm các rủi ro về điều phối

15

như: rủi ro bất khả kháng, lãi suất, lạm phát, rủi ro về lượng cầu… Trong khi đó đối tác

tư nhân nên đảm nhiệm phần lớn các rủi ro như: rủi ro về kỹ thuật, rủi ro về giảm khả

năng cung cấp vốn và với chi phí cao, rủi ro về chi phí và thời gian xây dựng, bảo trì…

Nghiên cứu của Thân Thanh Sơn (2015) về phân bổ rủi ro trong hình thức PPP

phát triển CSHT giao thông đường bộ Việt Nam đã sữ dụng phương pháp phân bổ

chuẩn để phân bổ 54 yếu tố rủi ro thuộc 8 nhóm rủi ro cho các bên đối tác. Hơn 200

phiếu khảo sát đã được phát đến cho các cơ quan nhà nước, tổ chức tín dụng, ngân

hàng, các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân là chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong các dự

án GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam đã hoàn thành đi vào hoạt động và đang triển

khai trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến năm 2014.

Kết quả cho thấy tỷ lệ rủi ro được chia sẻ là 54,9% trong thực tế phân bổ các

yếu tố và 41,2% trong phân bổ chuẩn, giao cho tư nhân quản lý là 25,5% trong thực tế

và 39,2% trong phân bổ chuẩn, cuối cùng là rủi ro do nhà nước đảm nhiệm là 19,6%

trong thực tế và 19,6% phân bổ chuẩn. Như vậy, tác giả đã kết luận xu hướng phân bổ

rủi ro hiện nay là chỉ những yếu tố rủi ro mà tư nhân không thể đảm nhận được thì nhà

nước mới cần quản lý.

Các rủi ro giao cho KVTN quản lý liên quan đến xây dựng, bảo trì, vận hành,

doanh thu. Rủi ro chia sẻ gồm các rủi ro như: rủi ro thiết kế và lập dự toán, giá các yếu

tố đầu vào, khảo sát địa hình, địa chất sai sót, thiếu kinh nghiệm trong hoạt động PPP

Các yếu tố nhà nước cần quản lý liên quan đến chính trị, chính sách pháp lý, vĩ

mô như: quốc hữu hóa và sung công; rủi ro độ tin cậy của chính phủ; quá trình ra quyết

định công kém; can thiệp của chính phủ; tham nhũng. Thay đổi quy định về thuế; các

luật về PPP chưa đầy đủ, rõ ràng, phù hợp; lạm phát; lãi suất và rủi ro giá trị còn lại.

Trong đó rủi ro giá trị còn lại trong phân bổ rủi ro thực tế đề xuất giao cho nhà nước

quản lý, còn trong phân bổ rủi ro chuẩn thì đề xuất giao cho cả tư nhân và nhà nước

quản lý.

16

1.3. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên và các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu:

1.3.1. Kết quả rút ra từ các nghiên cứu trên

Có nhiều nghiên cứu viết về rủi ro trong mô hình PPP, trên những quan điểm

khác nhau về rủi ro, có nhà nghiên cứu cho rằng rủi ro đem lại những hậu quả tiêu cực,

trong khi các nhà nghiên cứu khác cho rằng rủi ro vừa là tiêu cực vừa là cơ hội. Tùy

theo từng dự án mà các rủi ro có thể thay đổi khác nhau và mức độ quan trọng của một

rủi ro cụ thể cũng khác nhau giữa các dự án hoặc giữa các quốc gia (Trần Hoàng Trâm

Anh, 2013). Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đều thống nhất các rủi ro luôn tồn tại trong

dự án PPP và không thể loại bỏ hoàn toàn ra khỏi dự án nhưng chúng có thể quản lý

được. Nhìn chung các nghiên cứu đều thống nhất quy trình quản lý rủi ro gồm 3 bước

chính: xác định rủi ro, ứng phó rủi ro, và kiểm soát rủi ro (Thanh Thanh Sơn, 2015).

Việc xác định rủi ro, nhiều nhà nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau đồng

quan điểm với nhau khi cho rằng cần thiết phải thực hiện từ khi bắt đều đến khi kết

thúc dự án vì theo Xu và cộng sự (2010) bước đầu tiên của quản lý rủi ro là nhận dạng

rủi ro, bao gồm công nhận các điều kiện nguy cơ tiềm ẩn trong một dự án và làm rõ

trách nhiệm quản lý rủi ro. Tùy theo từng dự án, từng quốc gia khác nhau mà danh mục

các yếu tố rủi ro có sự thống nhất cũng như khác nhau giữa các nhà nghiên cứu và phân

loại chúng theo những quan điểm khác nhau như: phân loại theo nguồn gốc phát sinh

rủi ro, theo các giai đoạn phát triển dự án, theo góc độ kinh tế. Tuy không có một danh

sách các rủi ro chung cho các quốc gia và các dự án khác nhau nhưng nhìn chung có 5

nhân tố mà các nhà khoa học thống nhất quan điểm đây là những nhân tố rủi ro có ảnh

hưởng đáng kể đến các dự án PPP, cụ thể như sau:

 Rủi ro liên quan đến trách nhiệm của chính phủ trong điều hành, quản

lý:

Tất cả các nhà nghiên cứu đều cho rằng chính phủ giữ một vai trò quan trọng

đối với sự thành công của dự án và rủi ro chính trị cũng là rủi ro quan trọng nhất là rào

17

cản cho sự thành công của PPP. Chính phủ bằng việc tạo ra một môi trường xã hội,

chính trị, luật pháp, kinh tế thuận lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án PPP, giúp

giảm thiểu rủi ro và đem lại lợi ích cho cả KVNN và KVTN. Tuy nhiên khi chính phủ

không thể hoàn thành được các vai trò này của mình thì đây chính là nguy cơ gây ra

các rủi ro cho những dự án hợp tác công tư. Sự yếu kém trong vai trò của chính phủ

trong việc tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi, hành lang pháp lý thuận lợi, hỗ trợ

về tài chính…là yếu tố nguy cơ rủi ro có mức độ ảnh hưởng cao trong hầu hết các

nghiên cứu về PPP trong tất cả các lĩnh vực khác nhau như giao thông, xây dựng

CSHT, y tế...và rủi ro chính trị ở các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu thực

hiện mô hình PPP được đánh giá cao hơn so với các nước phát triển.

 Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh:

Một môi trường pháp luật ổn định, khuôn khổ pháp lý đầy đủ là yếu tố góp phần

cho sự thành công của mô hình PPP. Yếu tố này được hầu hết các nhà nghiên cứu đề

cập đến trong các nghiên cứu về những rủi ro tác động đến mô hình hợp tác công tư.

Nghiên cứu của Li và cộng sự (2005), Hwang và cộng sự (2012), Xu và cộng sự

(2010), Nur và cộng sự (2011), Zhang và cộng sự (2005), A.Ng và cộng sự (2006), Zou

và cộng sự (2008) đều chỉ ra rằng việc thiếu các quy định pháp luật hoặc các quy định

không rõ ràng làm hạn chế đầu tư của KVTN vào các dự án công.

Khung pháp lý chưa đầy đủ, các quy định lựa chọn nhà thầu không minh bạch,

những thay đổi về pháp luật và chính sách thuế, quy trình cấp phép rườm ra nhiều thủ

tục là những nguy cơ hàng đầu tạo ra một môi trường đầu tư không thuận lợi. Theo Xu

et al (2010) thì rủi ro do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh là nguyên nhân dẫn đến

các tiêu cực trong dự án PPP như tham nhũng, hối lộ. Cũng như những rủi ro về chính

trị liên quan đến vai trò của nhà nước, rủi ro về pháp lý được đánh giá là có mức độ

ảnh hưởng cao đối với các nước đang phát triển chưa có nhiều kinh nghiệm trong mô

hình PPP và hệ thống pháp luật chưa đầy đủ.

18

 Rủi ro về tài chính:

Nguyên tắc hoạt động của dự án PPP là ngoài vốn đầu tư của KVNN, KVTN thì

các dự án luôn rất cần có những nguồn tài chính huy động từ bên ngoài. Nguồn vốn

đầu tư ban đầu sẽ được thu lại từ các nguồn doanh thu trong tương lai, tuy nhiên các dự

án PPP thường được xây dựng trong thời gian dài, với giá trị vốn đầu tư ban đầu cao.

Vì vậy, rủi ro về tài chính có thể xảy ra ở bất kì giai đoạn nào của dự án do thiếu các

nguồn vốn được vay mượn, huy động từ thị trường hoặc chi phí tài chính tăng cao, biểu

phí đặt ra không đủ thu hồi vốn đúng thời gian dự kiến. Các rủi ro liên quan đến tài

chính của mô hình PPP đã được nhắc đến trong nghiên cứu của Xu và cộng sự (2010),

Zhang và cộng sự (2005), Hwang và cộng sự (2012), Li và cộng sự (2004).

 Rủi ro phát sinh trong quá trình xây dựng, hoạt động, kinh doanh:

Trong nghiên cứu của mình Hwang và cộng sự (2012) đã đề cập đến những rủi

ro có thể phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án như thời gian xây

dựng của dự án bị trì hoãn dẫn đến thời gian hoàn thành không đúng tiến độ, chậm đưa

dự án vào vận hành. Trong quá trình xây dựng, chi phí xây dựng tăng cao, hoặc khi đưa

vào hoạt động thì chi phí vận hành và thời gian bảo trì CSHT, trang thiết bị tăng cao so

với dự kiến ban đầu đã được thỏa thuận trong hợp đồng. Đến khi đưa dự án vào kinh

doanh thì rủi ro về sụt giảm nhu cầu đầu ra của dự án, giá thu chưa hợp lý cũng ảnh

hưởng đến sự thành công của dự án.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp

được danh mục gồm các yếu tố rủi ro trong hình thức PPP y tế gồm 19 yếu tố rủi ro

trọng yếu trong 5 nhóm rủi ro được mô tả chi tiết tại bảng 1.1.

Về việc phân bổ rủi ro trong các dự án PPP được thực hiện theo các phương

pháp: phương pháp ≥ 50%, phương pháp nửa điều chỉnh, phương pháp phân bổ chuẩn.

Kết quả cho thấy một số rủi ro tất cả các nhà nghiên cứu đều thống nhất phân bổ cho

cùng một bên đối tác nhưng cũng có những rủi ro có sự khác biệt giữa các nhà nghiên

19

cứu. Điều này là do hình thức PPP phụ thuộc nhiều vào môi trường đầu tư, đặc biệt là

hệ thống chính trị, pháp luật và kinh tế, xã hội (Thân Thanh Sơn, 2012) và còn tùy

thuộc vào từng thời kỳ tại mỗi quốc gia (Li Bing và cộng sự 2005)

 Vì vậy, để xác định các rủi ro trong dự án PPP ở bất kỳ lĩnh vực nào ở các

quốc gia khác nhau, vào những giai đoạn khác nhau thì nhà nghiên cứu cần tiến hành

xác định và phân bổ các yếu tố rủi ro cho các bên tham gia để phù hợp với điều kiện

chính trị, xã hội, kinh tế, môi trường đầu tư.

1.3.2. Xác định vấn đề cần nghiên cứu

Bài nghiên cứu cần xác định được các yếu tố rủi ro trọng yếu trong các dự án

PPP y tế tại TP.CHM phù hợp với điều kiện phát triển, môi trường kinh tế, chính trị, xã

hội hiện nay của TP.HCM.

Bài nghiên cứu cần phân bổ các yếu tố rủi ro trọng yếu trong PPP y tế cho các

bên tham gia là nhà nước và tư nhân để quản lý rủi ro tốt nhất với mức chi phí thấp

nhất.

Bài nghiên cứu cần đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát một số yếu tố rủi

ro cơ bản trong các dự án PPP y tế tại TP.HCM.

 Điểm mới của đề tài nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu trước đây chưa nghiên cứu về các yếu tố rủi ro quan

trọng và ưu tiên phân bổ rủi ro trong các dự án PPP thuộc lĩnh vực y tế tại TP.HCM.

Đề tài cũng đưa ra các khuyến nghị, giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý

các rủi ro cho các dự án PPP của ngành y tế thành phố. Các khuyến nghị, giải pháp

được đề cập trong luận văn được xem xét trên phương diện vai trò, trách nhiệm của

các bên tham gia dự án gồm nhà nước và nhà đầu tư tư nhân từ đó phân bổ rủi ro cho

bên có khả năng quản lý tốt nhất để đạt được giảm thiểu các chi phí và nâng cao giá trị

của dự án.

20

Tóm tắt chương 1

Chương I trình bày khái quát về các nghiên cứu trước đây của tác giả tại những

nước khác nhau trên thế giới về vấn đề xác định rủi ro trong các dự án PPP và đề xuất

các quan điểm quản lý rủi ro. Các nghiên cứu này còn tạo ra khe hỏng để hướng nghiên

cứu của đề tài được thực hiện theo khía cạnh mới.

21

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 2 sẽ trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến mô hình PPP, PPP trong

lĩnh vực y tế bao gồm: khái niệm, đặc điểm, phân loại và khái niệm về rủi ro trong

PPP.

2.1. Tổng quan về mô hình PPP

2.1.1. Định nghĩa về hợp tác công tư :

Mô hình PPP đã được phát triển từ lâu ở nhiều quốc gia và được ứng dụng trong

nhiều lĩnh vực như: năng lượng, nhiên liệu, điện, giao thông, giáo dục, y tế, truyền

thông, nước và vệ sinh…đã có nhiều khái niệm được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu

và nhiều tổ chức khác nhau trên thế giới.

WB đã đưa ra một định nghĩa khái quát về PPP như sau: “PPP là một hợp đồng

dài hạn giữa một bên tư nhân và một cơ quan chính phủ để cung cấp một tài sản hoặc

dịch vụ công cộng, trong đó bên tư nhân chịu trách nhiệm về quản lý các rủi ro trọng

yếu và nguồn thu phụ thuộc vào hiệu suất.”

Trong khi đó, EC nhấn mạnh vai trò của mô hình PPP là một trong những hình

thức để đáp ứng nhu cầu đầu tư của chính phủ về CSHT, các dịch vụ công và hình thức

này đang ngày càng trở nên phổ biến hơn: “Các thoả thuận PPP đang được sử dụng

nhiều hơn, nó được chấp nhận như là một phương pháp thay thế có hiệu quả để huy

động thêm nguồn lực tài chính và lợi ích từ việc khai thác năng lực của KVTN. Đồng

thời mô hình PPP lại có nhiều cấu trúc khác nhau vì vậy tùy theo từng dự án, từng lĩnh

vực, nhu cầu mà lựa chọn cấu trúc phù hợp.” (Guidelines for successful public-private

partnerships, EC, 2003).

Một số quan điểm khác tập trung vào mối quan hệ, vai trò của các đối tác công

lập – tư nhân trong mô hình PPP như quan điểm của S&P cho rằng: “PPP là hợp đồng

trung và dài giữa KVNN và KVTN, bao gồm chia sẻ các rủi ro và lợi ích dựa trên các

22

kỹ năng, chuyên môn và tài chính của các bên để cung cấp các kết quả chính sách

mong muốn” (S&P's PPP credit survey, 2005). Tương tự với cách định nghĩa của S&P,

The Efficiency Unit– Hongkong cho rằng: “PPP là một thỏa thuận có mang tính chất

của một hợp đồng dài hạn. Dựa trên nguyên tắc cùng hợp tác, trách nhiệm cung cấp

dịch vụ được chia sẻ giữa hai bên KVNN và KVTN.”

 Trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng định nghĩa về PPP theo quan điểm

của ABD như sau:

“Hợp tác công tư là mối quan hệ giữa KVNN và KVTN trong xây dựng CSHT và

cung ứng các dịch vụ khác. Một mô hình PPP được xem là hiệu quả khi nó thực hiện

việc phân bổ trách nhiệm, nghĩa vụ và rủi ro cho các đối tác nhà nước và tư nhân một

cách tối ưu.” (Public – Private Partnership, ADB, 2008)

Định nghĩa này của ADB đã khẳng định cách quản lý dự án PPP hiệu quả nhất

là dựa trên lợi thế của các bên công – tư để phân chia quyền lợi, trách nhiệm cụ thể cho

từng đối tác phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định các yếu tố rủi ro và

giao những rủi ro này cho bên có khả năng quản lý tốt nhất để giảm thiểu khả năng thất

bại của các dự án PPP.

2.1.2. Đặc điểm của mô hình PPP:

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về PPP như đã được nêu ở trên nhưng nhìn

chung, mô hình PPP có những đặc điểm sau:

- Các dịch vụ và tài sản của dự án PPP đều là những dịch vụ, tài sản phục vụ

cho mục đích công, có giá trị đầu tư lớn và phức tạp.

- Thời gian của các hợp đồng PPP thường phải đủ dài thông thường từ 20-30

năm để đảm bảo nhà đầu tư tư nhân có thể thu hồi được vốn đầu tư, các chi phí đã bỏ

ra và thu được mức lợi nhuận như đã kì vọng ban đầu.

- Có sự chia sẻ rủi ro và trách nhiệm của KVNN và KVTN; nhà đầu tư tư nhân

ngoài việc tham gia điều hành, quản lý, kinh doanh… thì còn chịu trách nhiệm về tài

23

trợ vốn đầu tư cho dự án. Điều này tạo động lực cho tư nhân vận dụng các thế mạnh về

kỹ năng quản lý, kinh doanh để hoạt động của dự án đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng

thời dựa theo năng lực của mỗi bên, hai bên công – tư sẽ cùng chia sẻ trách nhiệm quản

lý rủi ro để đạt mục tiêu đã đề ra.

- Nguồn thu của đối tác tư nhân có thể do nhà nước thanh toán hoặc người sử

dụng trực tiếp thanh toán hoặc cả người sử dụng và nhà nước thanh toán.

- Tài sản sau khi kết thúc hợp đồng PPP có thể được chuyển giao quyền sở hữu

cho nhà nước hoặc vẫn thuộc sở hữu của tư nhân tùy theo hình thức hợp đồng PPP.

2.1.3. Phân loại:

Mô hình PPP được chia thành các hình thức hợp đồng khác nhau, một số hình

thức hợp đồng cơ bản bao gồm:

 Hợp đồng BOT, BOOT, BTO:

Điểm chung của hợp đồng BOT, BOOT, BTO là đối tác tư nhân cung cấp vốn

đầu tư để xây dựng CSHT mới, chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng, bảo trì bảo dưỡng,

kinh doanh và được quyền sở hữu tài sản trong một khoảng thời gian quy định trong

hợp đồng. Nguồn thu của nhà đầu tư tư nhân do người sử dụng hoặc nhà nước chi trả.

Điểm khác biệt giữa các loại hình hợp đồng này là quyền sở hữu tài sản dự án.

Đối với BOT, BOOT nhà đầu tư tư nhân nắm quyền sở hữu tài sản của dự án, khi kết

thúc hợp đồng thì quyền sở hữu này sẽ được chuyển giao cho nhà nước. Trong khi đó

với hình thức BTO thì tư nhân không bao giờ nắm quyền sở hữu tài sản vì nó đã được

chuyển giao cho nhà nước ngay khi tài sản được xây dựng xong.

Ngoài ra các hình thức hợp đồng PPP khác tương tự như BOT bao gồm: DBFM

(Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo dưỡng), DBFMO (Thiết kế - xây dựng- tài trợ- bảo

dưỡng – vận hành), DBOT (Thiết kế - xây dựng- vận hành – chuyển giao), DBOD

(Thiết kế - xây dựng – vận hành – cung cấp)...

 Hợp đồng ROT:

24

Với loại hợp đồng này nhà đầu tư tư nhân thực hiện các vai trò tương tự như

BOT, tuy nhiên thay vì một dự án xây dựng mới CSHT thì với BOT nhà đầu tư tư nhân

có trách nhiệm cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp hệ thống CSHT hiện có.

 Hợp đồng PFI:

Nhà đầu tư tư nhân có trách nhiệm thiết kế, xây dựng, cấp vốn và bảo dưỡng tài

sản CSHT được xây dựng mới. Thông thường theo hợp đồng PFI nhà đầu tư tư nhân sẽ

không cung cấp trực tiếp dịch vụ cho người sử dụng mà cung cấp cho nhà nước vì vậy

nguồn thu của tư nhân do nhà nước chi trả.

 Hợp đồng nhượng quyền khai thác (Affermage of Lease contracts):

Nhà nước và tư nhân ký hợp đồng nhượng quyền từ 25 đến 30 năm áp dụng cho

các dự án xây dựng mới CSHT hoặc cải tạo, sửa chữa CSHT có sẵn. Theo đó nhà đầu

tư tư nhân chịu trách nhiệm đối với toàn bộ vốn đầu tư cũng như chịu trách nhiệm về

cung cấp toàn bộ dịch vụ bao gồm việc điều hành, duy tu bảo dưỡng, thu phí, quản lý,

xây dựng và tu bổ cho dự án. Đến cuối thời hạn của hợp đồng, đối tác tư nhân sẽ

chuyển giao cho Nhà nước quyền kiểm soát công trình.

Tại hầu hết các quốc gia nguồn thu của nhà đầu tư tư nhân là từ người sử dụng

theo mức phí được thiết lập trong hợp đồng nhượng quyền và trả cho nhà nước một

phần trong khoản phí thu được.

Hình thức này giúp tăng cường huy động được nguồn tài chính từ KVTN. Việc

chuyển toàn bộ trách nhiệm về tài chính và điều hành cho nhà đầu tư tư nhân tạo động

lực cho nhà đầu tư tư nhân có thể đưa ra những cải tiến nâng cao chất lượng hiệu quả

hoạt động và tăng doanh thu.

 Hợp đồng vận hành - quản lý (O&M)

Nhà nước giao cho tư nhân chịu trách nhiệm một phần hoặc toàn bộ hoạt động

quản lý và điều hành của một dịch vụ công (dịch vụ công ích, bệnh viện, quản lý cảng,

…). Mặc dù nghĩa vụ cung cấp dịch vụ vẫn thuộc trách nhiệm của khu vực nhà nước,

25

hoạt động quản lý kiểm soát và thẩm quyền xử lý hàng ngày được giao cho đối tác tư

nhân. Đối với hầu hết các trường hợp, đối tác tư nhân cung cấp vốn cho hoạt động

quản lý điều hành nhưng không cung cấp vốn đầu tư. Đối tác tư nhân được trả theo một

tỷ lệ nhất định đã được định sẵn trong hợp đồng, ngoài ra đối tác tư nhân được trả thêm

một phần lợi nhuận của dịch vụ.

Có thể đạt được nhiều thành quả bằng việc giao cho KVTN quản lý hoạt động

mà không phải chuyển giao tài sản cho tư nhân với chi phí tương đối thấp tuy nhiên

hình thức này không huy động được nguồn tài chính tư nhân.

 Hợp đồng giao thầu (Concessions):

Nhà nước chịu trách nhiệm về đầu tư vốn cho dự án sau đó ký hợp đồng với đối

tác tư nhân (từ 10-20 năm) để có vai trò kinh doanh, bảo dưỡng. Với hợp đồng này thì

nhà đầu tư tư nhân thu phí trực tiếp từ người sử dụng dịch vụ và trả cho nhà nước một

tỷ lệ cố định trên mỗi đơn vị dịch vụ được bán ra.

Lợi nhuận của đối tác tư nhân phụ thuộc doanh thu và chi phí của việc cung cấp

dịch vụ vì vậy để tăng lợi nhuận đòi hỏi đối tác tư nhân phải nâng cao hiệu quả hoạt

động. Tuy nhiên trách nhiệm đầu tư vốn vẫn thuộc về nhà nước nên không phát huy

được vai trò nguồn lực tài chính của KVTN. Để tăng lợi nhuận, đối tác tư nhân có thể

giảm chi phí quản lý bảo trì tài sản đặc biệt là trong những năm sau của hợp đồng.

Doanh thu của nhà thầu từ là từ nguồn thu phí dịch vụ của khách hàng nên việc xây

dựng biểu phí cần phải đảm bảo tính phù hợp với người sử dụng dịch vụ, mục tiêu của

nhà nước và vẫn đảm bảo nguồn thu cho đối tác tư nhân.

2.2. Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế:

2.2.1. Định nghĩa:

Hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế được định nghĩa như sau: “Hợp tác công tư

trong lĩnh vực y tế là việc chính phủ sử dụng nguồn lực và chuyên môn của khu vực tư

nhân để đầu tư vào các dự án quy mô lớn nhằm thúc đẩy các mục tiêu y tế công cộng

26

trong nước và địa phương, chẳng hạn như cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ và mở

rộng khả năng tiếp cận chăm sóc y tế”. (PPPs in healthcare: Models, lessons and

trends for the future, PwC, 2018)

2.2.2. Phân loại: Ngoài cách thức phân loại mô hình PPP như mục 2.1.3 thì căn cứ

theo chức năng của khu vực tư nhân khi tham gia vào PPP y tế, PwC đã chia PPP thành

3 mô hình như sau: (PPPs in healthcare: Models, lessons and trends for the future,

PwC, 2018)

 Mô hình PPP cơ sở hạ tầng y tế:

Mục đích của mô hình này là để xây dựng hoặc cải tạo CSHT y tế công cộng.

Trong mô hình này, KVTN chịu trách nhiệm thiết kế, xây dựng, tài trợ vốn và bảo trì

cơ sở vật chất. Ngoài ra KVTN có thể cung ứng những dịch vụ tiện ích như: dịch vụ ăn

uống, giặt ủi, dọn dẹp,…hoặc trong một số hợp đồng chính phủ có thể giao cho KVTN

cung cấp thêm các dịch vụ cận lâm sàng như: X-quang, CT, Lab, phục hồi chức

năng…

Một số hình thức hợp đồng phổ biến của PPP cơ sở hạ tầng y tế có thể kể đến

như: DBFM, DBFMO, DBOT, PFI.

 Mô hình dịch vụ lâm sàng riêng lẻ:

Mục tiêu của mô hình này là để mở rộng khả năng phân phối dịch vụ lâm sàng,

cải thiện chất lượng và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ lâm sàng, huy động sự tham

gia của KVTN vào việc cung cấp các dịch vụ y tế.

Trong mô hình này, KVTN được ký hợp đồng để giao trách nhiệm cung ứng các

dịch vụ lâm sàng riêng lẻ như: các dịch vụ cận lâm sàng (X-quang, CT, Lab, phục hồi

chức năng,…) và các dịch vụ chăm sóc chuyên khoa (lọc thận, lọc máu…).

Hình thức hợp đồng PPP thường được sử dụng phổ biến trong mô hình dịch vụ

lâm sàng riêng lẻ là O&M.

 Mô hình PPP tích hợp:

27

Mô hình PPP tích hợp được sử dụng để:

+ Nâng cao chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe

toàn diện.

+ Cải thiện việc quản lý cung cấp dịch vụ lâm sàng

+ Huy động đầu tư tư nhân dài hạn trong việc cung cấp các dịch vụ y tế công.

+ Xây dựng, mở rộng, nâng cấp, cải tạo cơ sở hạ tầng y tế công

+ Cho phép khu vực công tiếp cận vốn cần thiết để tài trợ cho các dự án CSHT

lớn.

Trong mô hình này, KVTN chịu trách nhiệm toàn diện về CSHT bao gồm thiết

kế, xây dựng, vận hành CSHT, cung ứng các dịch vụ y tế và các dịch vụ hỗ trợ khác.

Hình thức hợp đồng PPP điển hình của mô hình PPP tích hợp là DBOD.

2.2.2. Đặc điểm của mô hình hợp tác công tư y tế: (PPPs in healthcare: Models,

lessons and trends for the future, PwC, 2018)

Vì lĩnh vực y tế là lĩnh vực đặc biệt, liên quan đến sức khỏe, tính mạng con

người nên ngoài những đặc điểm chung của mô hình PPP đã được nhắc đến ở phần

2.1.2, mô hình PPP trong lĩnh vực y tế còn có những đặc điểm riêng như sau:

- Do các yêu cầu phức tạp của mô hình PPP y tế nên các dự án PPP trong

ngành y tế thường được quản lý bởi chính phủ ở cấp quốc gia hoặc cấp địa

phương.

- Tất cả các cơ sở hạ tầng và dịch vụ PPP đều do chính phủ kiểm soát khi

kết thúc dự án để đảm bảo rằng các cơ sở hạ tầng, dịch vụ được duy trì và cung

cấp theo đúng các tiêu chuẩn quy định.

- Chất lượng các dịch vụ lâm sàng, cận lâm sàng cũng như việc chỉ định sử

dụng các dịch vụ này phải tuân thủ quy trình chuyên môn và tiêu chuẩn chất

lượng y tế.

28

- Chất lượng các dịch vụ y tế được cung cấp từ dự án PPP phụ thuộc rất

nhiều vào đội ngũ nhân viên y tế.

- Đối với các dự án được thiết kế theo mô hình PPP dựa trên cơ sở hạ tầng

hoặc tích hợp, khi thiết kế và xây dựng hoàn thành, đối tác tư nhân vẫn chịu

trách nhiệm duy trì cơ sở vật chất. Đối với các dự án PPP cung cấp các dịch vụ

lâm sàng riêng lẻ hoặc mô hình PPP tích hợp thì đối tác tư nhân chịu trách nhiệm

quản lý các chức năng nguồn nhân lực (nhân sự và quản lý nhân sự) cho các dịch

vụ mà họ cung cấp.

2.3. Rủi ro trong hợp tác công tư

2.3.1. Định nghĩa:

 Rủi ro: được hiểu chung trong các trường hợp là sự sai biệt giữa kỳ vọng và

thực hiện.

Trong bài nghiên cứu này, tác giả định nghĩa rủi ro theo quan điểm của Thân

Thanh Sơn (2015), Patrick X.W.Zou và cộng sự (2008) cho rằng rủi ro là những yếu tố

tiêu cực và cơ hội tác động đến dự án PPP. Như vậy, rủi ro được định nghĩa như sau:

“Một sự kiện hoặc yếu tố là rủi ro, nếu xảy ra, có tác động tiêu cực hoặc cơ hội tới

mục tiêu của dự án (về thời gian, chi phí, chất lượng và lợi nhuận)” (Thân Thanh Sơn,

2015).

 Phân bổ rủi ro: là việc phân bổ trách nhiệm đối phó với hậu quả của từng rủi

ro cho một trong các bên đối tác tham gia hợp đồng, hoặc thỏa thuận giải quyết rủi ro

thông qua việc chia sẻ quản lý rủi ro. (Grimsey et al, 2004)

 Rủi ro trọng yếu: có rất nhiều rủi ro tác động đến dự án PPP từ giai đoạn

phát triển dự án, giai đoạn hoàn thành dự án đến giai đoạn vận hành dự án. Đối với

từng dự án PPP khác nhau sẽ có những yếu tố rủi ro khác nhau tuy nhiên tổng kết từ

các kết quả nghiên cứu đây, tác giả nhận thấy có những yếu tố rủi ro chung xuất hiện ở

29

hầu hết các dự án PPP và được đánh giá là khả năng xảy ra cao và ảnh hưởng lớn đến

sự thành công của các dự án PPP, trong khi đó những rủi ro khác sẽ xuất hiện tùy theo

từng dự án cụ thể. Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả đề xuất định nghĩa “rủi ro

trọng yếu là những yếu tố rủi ro then chốt có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công

của dự án PPP” (Hwang và cộng sự, 2013)

2.3.2. Nguyên tác phân bổ rủi ro:

Phân bổ rủi ro hiệu quả giữa nhà nước và tư nhân trong các dự án PPP là nhân tố

quan trọng để đạt được thành công của dự án. Theo Thân Thanh Sơn (2015) thì việc

phân bổ rủi ro của là trọng tâm của kế hoạch dự án PPP. Mục tiêu của việc phân bổ rủi

ro là: để cải thiện chất lượng dịch vụ; để giảm chi phí dài hạn của một dự án bằng các

phân bổ rủi ro cho bên tốt nhất có thể để quản lý một cách hiệu quả nhất về chi phí;

chắc chắn về thời gian; tăng doanh thu và tăng hiệu quả đầu tư thông qua hoạt động

hiệu quả.

 Nguyên tắc của phân bổ rủi ro: (Thân Thanh Sơn, 2015, p 54-55)

Nguyên tắc 1: rủi ro phải được hiểu bởi tất cả các bên tham gia để chia sẻ trách

nhiệm, rủi ro và để tất cả các bên có thể tích cực quản lý và kiểm soát.

Nguyên tắc 2: cần thiết lập được một danh mục đầy đủ các yếu tố rủi ro trong các

dự án hình thức hợp tác công tư.

Nguyên tắc 3: mỗi rủi ro cần phân bổ cho bên tốt nhất có thể kiểm soát tác động

của rủi ro tới kết quả dự án, và do đó đảm bảo rằng kết quả thực tế gần nhất có thể so

với kết quả mong đợi.

Nguyên tắc 4: nguyên tắc cốt lõi của bất kỳ dự án PPP thành công là mỗi rủi ro

cần được phân bổ cho bên có khả năng kiểm soát rủi ro với chi phí thấp nhất.

 Tóm lại thì nguyên tắc cốt lõi của việc phân bổ rủi ro trong hình thức PPP là

các yếu tố cần được giao cho bên đối tác có khả năng quản lý rủi ro tốt nhất.

30

Tóm tắt

Chương 2 tổng hợp lý thuyết về hợp tác công tư: khái niệm, đặc điểm, động cơ

thúc đẩy chính phủ các nước sử dụng hình thức PPP thay cho các hình thức mua sắm

truyền thống khác, vai trò của các bên đối tác, điểm mạnh và hạn chế của hợp tác công

tư, các yếu tố tác động tích cực và những rủi ro có thể xảy ra trong các dự án hợp tác

công tư.

31

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PPP TRONG LĨNH VỰC Y TẾ TẠI TP.HCM

TP.HCM là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực y tế của cả nước với nhiều bệnh viện

chuyên khoa, đa khoa lớn, đầu ngành không chỉ đảm nhận vai trò KCB cho người dân

thành phố mà còn thường xuyên tiếp nhận một số lượng lớn người dân các tỉnh khác

đến điều trị. Đồng thời nhiều bệnh viện tại thành phố còn đảm nhận vai trò là bệnh viện

đa khoa, chuyên khoa tuyến cuối của khu vực phía nam, ngoài ra ngành y tế thành phố

còn đảm nhận trách nhiệm chỉ đạo tuyến về chuyên môn, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật

cho các thuộc các tỉnh khác. Bên cạnh đó, ngành y tế cũng chịu trách nhiệm về công

tác phòng chống dịch bệnh, ngăn chặn dịch lây lan, đảm nhận nhiệm vụ về tiêm phòng.

Vì vậy mô hình của ngành y tế thành phố bao gồm nhiều bệnh viện công lập, bệnh viện

tư nhân và hàng loạt các trạm y tế, phòng khám phân bố trên toàn thành phố.

Tổ chức mạng lưới cơ sở KCB bao gồm:

- Hệ thống các cơ sở khám chữa công lập, gồm:

+ 13 bệnh viện và Viện nghiên cứu thuộc Bộ, Ngành, Trung ương quản lý;

+ 31 bệnh viện thuộc thành phố quản lý, gồm: 10 bệnh viện đa khoa, 21 bệnh

viện chuyên khoa;

+ 23 bệnh viện quận/huyện;

+ 319 Trạm Y tế phường, xã, thị trấn

Hệ thống các cơ sở KCB ngoài công lập, gồm:

+ 46 bệnh viện tư nhân, gồm 21 bệnh viện đa khoa, 25 bệnh viện chuyên khoa.

+ 186 phòng khám đa khoa, 12 phòng khám có yếu tố nước ngoài

+ 4.169 phòng khám chuyên khoa, 16 phòng khám có yếu tố nước ngoài

+ 118 cơ sở chẩn đoán

+ 08 nhà hộ sinh

+ 336 phòng chẩn trị y học cổ truyền.

32

3.1. Năng lực KCB:

TP.HCM là một trong những thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh nhất cả nước

và nhanh nhất khu vực Đông Nam Á. Thành phố là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính

trị, khoa học kĩ thuật, trung tâm công nghiệp, đầu mối giao thông vận tải là trung tâm

giao dịch quốc tế lớn nhất cả nước. Thời gian qua dân số thành phố gia tăng nhanh

chóng trong đó chủ yếu do gia tăng dân số cơ học với tỷ lệ tăng trưởng dân số hàng

năm trên 3%. Người nhập cư tự do từ các vùng, các khu vực khác nhau của cả nước về

đây để học tập, lao động và sinh sống. Tốc độ tăng trưởng này đã đem lại cho thành

phố nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế xã hội tuy nhiên nó cũng phải đối mặt với

những khó khăn thách thức mà một trong số đó là vấn đề chăm sóc y tế cho người dân.

Lĩnh vực y tế hiện nay gồm có KCB, dự phòng bệnh dịch, thuốc, thực phẩm …trong đó

KCB là vấn đề được quan tâm nhiều nhất.

Hàng năm, ngành y tế thành phố khám và điều trị cho hơn 30 triệu lượt bệnh

nhân, số lượt khám bình quân tăng 12% mỗi năm, trong đó có 40% - 60% người bệnh

đến từ các tỉnh khu vực phía Nam, các tỉnh miền Trung. Số lượt khám bệnh của thành

phố chiếm tỷ lệ ¼ cả nước, trong đó số lượng người bệnh đến khám tại các bệnh viện

công lập chiếm 78% và cơ sở y tế tư nhân chiếm 22%.

Tình hình quá tải của các bệnh viện công lập thành phố diễn ra từ nhiều năm

qua và có xu hướng tăng dần mỗi năm. Công suất sử dụng giường bệnh ở một số bệnh

viện chuyên khoa và đa khoa đầu ngành như: Ung Bướu, Nhi đồng, Chấn thương chỉnh

hình, … đều vượt trên 100%. Trong khi đó, đa số các bệnh viện tư nhân đều có công

suất sử dụng giường bệnh dưới 80%.

33

S Ố L Ư Ợ T K H Á M B Ệ N H

Khu vực tư nhân

Khu vực công lập

22%

78%

Hình 3.1. số lượt khám bệnh tại TP.HCM (nguồn:Sở Y tế TP.HCM)

Các số liệu thống kê cho thấy có sự chênh lệch lớn trong phân bố nhân lực của

ngành y tế, số lượng nhân viên y tế bao gồm bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng của KVTN chỉ

bằng 1/3 số nhân sự của KVNN đặc biệt đội ngũ y bác sĩ có tay nghề cao tập trung ở

KVNN nhiều hơn KVTN.

3.2. Tình hình tài chính

Chủ trương của chính phủ về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực

hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp

công lập đã được triển khai từ năm 2006 theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Tuy nhiên

hiện nay, về tự chủ tài chính của các cơ sở y tế công lập thành phố và quận huyện chỉ

có 8 bệnh viện tự chủ toàn phần, 32 bệnh viện tự chủ một phần còn lại 14 bệnh viện và

các trung tâm y tế quận huyện, trạm y tế xã phường đều do ngân sách cấp toàn bộ kinh

phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư.

Ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế bao gồm cả các khoản chi thường xuyên

như lương, sửa chữa mua sắm nhỏ, các khoản chi đầu tư thuộc lĩnh vực điều trị, dự

phòng, đào tạo …Với mục tiêu hướng đến việc các đơn vị công lập tự chủ về tài chính

34

thì nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế qua các năm có xu hướng

giảm dần, cụ thể kinh phí từ năm 2014 đến năm 2016 có sụt giảm nhưng không quá

5%. Tuy nhiên, kinh phí năm 2017 giảm 42% so với năm 2016.

Bảng 3.1. Kinh phí cấp cho ngành y tế TP.HCM (nguồn: Sở Y tế TP.HCM)

Năm 2014 2015 2016 2017

Số tiền (triệu đồng) 2.550.582 2.420.380 2.420.317 1.402.927

3,000,000

2,000,000

1,000,000

-

2014

2015

2016

2017

Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp

Đồ thị 3.1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho ngành y tế TP.HCM (nguồn: Sở Y tế)

Nguồn kinh phí hoạt động của các cơ sở KCB gồm: nguồn kinh phí nhà nước

cấp, nguồn thu từ khám bệnh dịch vụ và KCB BHYT, và các nguồn thu khác bao gồm

cả nguồn viện trợ. Riêng đối với các bệnh viện thì nguồn ngân sách nhà nước cấp có xu

hướng giảm qua các năm đang dần được bù đắp bằng các nguồn thu khác từ thu viện

phí và KCB BHYT, thu từ các hoạt động dịch vụ, trong đó thu từ viện phí và BHYT

chiếm tỷ trọng cao nhất trên 57%.

Tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động KCB bao gồm khám dịch vụ và BHYT, và các

hoạt động dịch vụ so với tổng nguồn thu của các bệnh viện công lập (không tính các

Trung tâm y tế, trạm y tế và các cơ sở y tế khác thuộc khối dự phòng) được thể hiện

như bảng 3.2:

35

Bảng 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của ngành y tế TP.HCM (nguồn: Sở Y tế)

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Ngân sách cấp (%) 16 15 12 12 11

Thu từ KCB dịch vụ 66 68 57 59 59

và BHYT(%)

Thu khác (%) 18 17 31 29 30

Tổng (%) 100 100 100 100 100

120

100

80

60

40

20

0

2011

2012

2013

2014

2015

Thu khác

Ngân sách cấp

Thu từ KCB dịch vụ và BHYT

Tỷ trọng các nguồn thu của bệnh viện công lập

Đồ thị 3.2. Tỷ trọng các nguồn thu của bệnh viện công lập (nguồn: Sở Y tế)

3.3. Những thành tựu của ngành y tế Thành phố:

Nhằm nâng cao chất lượng KCB, ngành y tế thành phố từng bước khuyến khích,

định hướng và thúc đẩy các bệnh viện tiến hành các hoạt động cải tiến và nâng cao chất

lượng tiến tới cung ứng dịch vụ y tế an toàn, chất lượng, hiệu quả và mang lại sự hài

lòng cao nhất có thể cho người dân.

Trong lĩnh vực KCB, thành phố đã củng cố, phát triển hệ thống y tế quận/huyện,

phường/xã để giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, giảm thiểu chi phí đi lại, giúp

người bệnh dễ dàng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế. Đồng thời phát triển nhiều kỹ

36

thuật cao, chuyên sâu, điều trị các bệnh lý phức tạp như ghép tạng, phẫu thuật nọi soi,

thụ tinh trong ống nghiệm, phẫu thuật tim…và được đánh giá là trung tâm y tế kỹ thuật

cao của khu vực và cả nước. Đội ngũ nhân lực ngành y tế cũng từng bước được củng

cố, tỷ lệ bác sỹ/10.000 dân đạt tỷ lệ cao so với mặt bằng chung của cả nước. Mạng lưới

cán bộ y tế ở các phường xã đều được đào tạo bồi dưỡng để nâng cao chất lượng

chuyên môn, tay nghề và tất cả các trạm y tế phường xã đều có bác sỹ.

Trong các hoạt động dự phòng của thành phố thì nhiều năm vẫn bảo đảm không

để phát sinh những dịch bệnh lớn. Một số vụ dịch xảy ra chỉ xuất hiện lẻ tẻ và đã được

dập tắt kịp thời kể cả những loại dịch bệnh nguy hiểm mới nổ như SARS, cúm

A/H5N1, H1N1. Đồng thời các chương trình chăm sóc y tế dự phòng cho các bệnh lao,

HIV, các chương trình tiêm chủng cho trẻ em, khám sàng lọc trước sinh cũng luôn

được chú trọng và đạt nhiều kết quả tốt.

Bên cạnh đó thành phố cũng đạt được những kết quả tốt trong việc kiểm soát

thuốc đảm bảo nguồn cung ứng đầy đủ, giá cả hợp lý không có sự chênh lệch hoặc biến

động quá lớn và vẫn đạt hiệu quả điều trị tốt bằng các chương trình bình ổn giá và đấu

thầu thuốc tập trung toàn thành phố tại Sở Y tế.

3.4. Khó khăn thách thức:

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì ngành y tế thành phố vẫn còn đối mặt

với nhiều khó khăn, thách thức. Theo số liệu bảng 3.1 cho thấy ngân sách cấp cho các

hoạt động y tế đã giảm mạnh, kinh phí được cấp năm 2017 chỉ bằng 41% của năm

2016 và tiến đến những năm sau thì nguồn ngân sách nhà nước chỉ còn bao cấp cho các

hoạt động dự phòng. Bên cạnh đó giá KCB đã được điều chỉnh tính đúng, tính đủ bao

gồm các chi phí trực tiếp, chi phí phụ cấp, tiền lương cho nhân viên y tế. Sự thay đổi

này là nền tàng để các bệnh viện thực hiện tự chủ hoàn toàn về tài chính và hướng đến

chuyển đổi các bệnh viện sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp một thành viên.

37

Như vậy, theo định hướng phát triển thì tài chính của các bệnh viện sẽ phụ thuộc

hoàn toàn vào nguồn thu từ hoạt động khám chữa bệnh vì vậy nhu cầu nâng cao chất

lượng dịch vụ để thu hút người bệnh thông qua việc đầu tư máy móc thiết bị kỹ thuật

cao, hiện đại, mở rộng, xây mới các phòng khoa, khu điều trị nội trú trở thành vấn đề

được quan tâm hàng đầu tại không chỉ các bệnh viện lớn luôn trong tình trạng quá tải

mà cả các bệnh viện quận, huyện.

Bên cạnh đó, vấn đề giữ chân các y bác sỹ có tay nghề cao đang ngày càng trở

thành mối quan tâm lớn của nhiều bệnh viện. Thời gian qua, một số lượng nhân viên y

tế đặc biệt là đội ngũ y bác sĩ có tay nghề cao đã chuyển qua các bệnh viện tư để làm

việc do cơ chế trả lương của bệnh viện công lập chưa phù hợp với thực tế vẫn còn thực

hiện theo cơ chế lương ngạch, bậc, biên chế. Theo dự kiến khi các bệnh viện công tự

chủ hoàn toàn, nếu không có biện pháp để giữ chân nhân sự có trình độ chuyên môn thì

nhân sự có trình độ sẽ dịch chuyển từ bệnh viện công lập sang bệnh viện tư nhân hoặc

tư các bệnh viện công lập nhỏ sang các bệnh viện công lập lớn hơn. Như vậy, sẽ diễn

ra một sự cạnh tranh về nhân sự giữa bệnh viện tư nhân – bệnh viện công lập và kể cả

các bệnh viện công lập với nhau.

Theo xu thế chung thì các chính sách về y tế của nhà nước ngày càng có nhiều

thay đổi theo hướng mở rộng quyền lợi cho người dân, xóa bỏ sự bao cấp cho bệnh

viện công tạo ra một môi trường cạnh tranh bình đẳng cho bệnh viện công lập- tư nhân

và giữa các bệnh viện công lập với nhau. Điều này vừa là cơ hội vừa là thách thức, các

bệnh viện trở nên bình đẳng với nhau và muốn thu hút được bệnh nhân để tăng thu

nhập thì đòi hỏi các bệnh viện phải cạnh tranh với nhau bằng cách nâng cao chất lượng

phục vụ, trình độ chuyên môn …

3.5. Tình hình xã hội hóa y tế trên địa bàn thành phố

- Luật đầu tư công số 49/2014/QH13.

3.5.1. Các văn bản pháp luật

38

- Luật đầu tư số 67/2014/QH13.

- Luật mua sắm công số 43/2013/QH13.

- Nghị định 15/2015/NĐ-CP đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các

- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ về sửa đổi, bổ

hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.

sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 về chính sách

khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,

- Nghị định 30/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

văn hóa, thể thao và môi trường.

- Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp.

- Nghị quyết số 93/NQ-CP về một số cơ chế chính sách phát triển y tế.

- Nghị quyết số 35/NQ-CP hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

- Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập

Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.

- Thông tư số 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP về

thành công ty cổ phần.

chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy

- Thông tư 156/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 135/2008/TT-BTC

nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với

- Thông tư 15/2007/TT- BYThướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách

các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua

sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập.

39

- Quyết định 1865/2014/ QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển ngành Y tế

- Quyết định 3907/2016/QĐ-UBND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm

TP.HCM đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025.

2020.

3.5.2. Tình hình thực tiễn xã hội hóa y tế trên địa bàn thành phố:

Xu hướng phát trển hiện nay của thành phố nói chung và của ngành y tế nói

riêng đòi hỏi các bệnh viện công phải thay đổi về phương thức quản lý hoạt động, quản

lý tài chính, thay đổi chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên như đã phân tích thì các bệnh viện

công đang thiếu về nguồn tài chính đầu tư CSHT, trang thiết bị, kỹ năng quản

lý…Trong khi đó, khu vực kinh tế tư nhân trong thời gian qua phát triển khá mạnh,

hiện nguồn lực tài chính ở khu vực này rất lớn. Việc huy động nguồn tài chính tư nhân

để đầu tư cho ngành y tế thông qua thúc đẩy phát triển PPP sẽ trở thành đòn bẩy đối

với nguồn lực tài chính và chuyên môn từ khu vực tư nhân vừa mang lại lợi ích cho cả

Nhà nước và người dân; góp phần phát triển đồng đều dịch vụ y tế công - tư. Các hình

thức xã hội hóa hiện đang áp dụng trong ngành y tế Thành phố gồm:

+ Vay vốn kích cầu

+ Liên doanh liên kết mua sắm máy móc thiết bị

+ Hợp tác công tư

3.5.2.1. Vay vốn kích cầu:

Từ năm 2000 để khuyến khích các ngành, lĩnh vực phát triển, thành phố đã có

chủ trương hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các dự án với thời gian hỗ trợ không quá

7 năm và số vốn vay không quá 100 tỷ đồng. Đến nay đã có hơn 90 dự án sử dụng

nguồn vay vốn kích cầu, các dự án này chủ yếu tập trung vào vay vốn để đầu tư xây

mới, cải tạo mở rộng, mua sắm trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật cao chuyên sâu, đầu tư

hệ thống xử lý nước thải.

40

Đây là hình thức vay vốn tối ưu vì được ngân sách thành phố trả lãi vay, giá thu

dịch vụ do bệnh viện tự quyết định để hoàn vốn, tài sản sau khi trả nợ thuộc về bệnh

viện. Tuy nhiên hình thức này còn một số hạn chế như hồ sơ, thời gian lập, phê duyệt

dự án kéo dài, chủ đầu tư phải có thế chấp tài sản đảm bảo nợ vay, phải có vốn đối

ứng.

3.5.2.2. Liên doanh liên kết mua sắm trang thiết bị

Được áp dụng từ năm 2007, theo hình thức này, các bệnh viện công lập và đối

tác tư nhân sử dụng tài sản để liên doanh liên kết hoặc góp vốn liên doanh để mua sắm

trang thiết bị phục vụ hoạt động y tế. Đến nay đã có hơn 100 đề án thực hiện hình thức

đối tác lắp đặt trang thiết bị, bệnh viện tổ chức cung cấp dịch vụ với tổng giá trị là hơn

1.000 tỷ đồng, trong đó vốn của đối tác tư nhân chiếm trên 90%.

Ưu điểm của hình thức này là đáp ứng nhanh nguồn vốn đang thiếu hụt của bệnh

viện công, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách, bệnh viện được đầu tư trang thiết

bị hiện đại, nâng cao hiệu quả hoạt động, giá thu của người bệnh theo giá nhà nước quy

định hoặc bệnh viện tự xây dựng cơ cấu giá dịch vụ.

Tuy nhiên, hợp tác theo hình thức này vẫn còn một số hạn chế như sau:

- Chưa có cơ sở pháp lý hướng dẫn việc xác định giá trị góp vốn của bệnh viện

về năng lực, chất lượng và uy tín nên việc xác định tỷ lệ phân chia lợi nhuận giữa bệnh

viện và đối tác thường là cảm tính chưa tương xứng với giá trị góp vốn của hai bên.

- Một số bệnh viện chưa phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế dẫn đến những

máy có khả năng thu hồi vốn nhanh lại chọn liên doanh liên kết mà không ưu tiên lựa

chọn hình thức đi vay.

- Mong muốn phải thu hồi vốn nhanh trong liên doanh, liên kết sẽ dẫn đến tình

trạng lạm dụng các dịch vụ kỹ thuật, người bệnh phải thực hiện các kỹ thuật không cần

thiết, tốn kém chi phí.

41

3.5.2.3. Hình thức hợp tác công tư

 Theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số

cơ chế chính sách phát triển y tế

Nghị quyết 93 ra đời từ năm 2014 tuy chưa phải là một hướng dẫn cụ về mặt

pháp lý cho việc thực hiện các dự án theo mô hình PPP trong ngành y tế tuy nhiên đây

cũng được xem là tiền đề cho sự phát triển của mô hình PPP sau này. Nghị quyết ra đời

với mục tiêu là khuyến khích các bệnh viện vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng để

đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng, thành lập mới cơ sở khám chữa bệnh trong

khuôn viên bệnh viện, liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư để đầu tư xây dựng, thành

lập mới cơ sở khám chữa bệnh hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.

Tuy nhiên số lượng dự án xã hội hóa theo hướng PPP theo quy định này còn rất

hạn chế, bên đối tác tư nhân chủ yếu là các bệnh viện tư nhân hoặc các công ty, tập

đoàn hoạt động trong lĩnh vực y tế. Trong đó, dự án điển hình nhất là dự án hợp tác

công-tư về khám chữa bệnh giữa Bệnh viện Ung Bướu và Bệnh viện Đa khoa tư nhân

Hồng Đức Quận Gò Vấp. Bệnh viện Hồng Đức sẽ sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có để tiếp

nhận bệnh nhân sau khi đã được chẩn đoán và chỉ định điều trị từ bệnh viện Ung Bướu

chuyển qua nằm nội trú để giảm quá tải tại bệnh viện Ung bướu. Kết quả thực hiện sau

một năm bước đầu cho thấy việc triển khai đề án có hiệu quả.

Ưu điểm của hình thức hợp tác này là thực hiện giảm tải cho các bệnh viện công

lập đang trong tình trạng quá tải, sử dụng nguồn lực sẵn có của các cơ sở y tế tư, tiếp

cận được kỹ năng và kinh nghiệm của khu vực tư nhân, gia tăng và cải thiện chất lượng

dịch vụ y tế nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.

Tuy nhiên, hợp tác theo hình thức này vẫn còn môt số khó khăn sau:

- Chưa làm rõ về cơ chế nhân sự của bệnh viện công lập cử sang hoạt động cho

dự án vì theo quy định hiện nay, nhân viên của các bệnh viện thuộc viên chức nhà nước

42

nên chịu sự quản lý theo luật viên chức và các chế độ lương, thưởng, phụ cấp phải thực

hiện theo những quy định về pháp luật.

- Các bệnh viện công lập chưa mạnh dạn và có tâm lý không muốn thực hiện

hợp tác với các cơ sở y tế tư nhân, muốn duy trì tình trạng quá tải nhằm tăng số bệnh

nhân khám, chữa bệnh dịch vụ, tăng nguồn thu cho đơn vị.

 Theo Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về đầu tư theo hình thức

đối tác công tư

Nghị định 15 có thể xem như là khuôn khổ pháp lý đầu tiên quy định về hình

thức hợp tác công tư. Tuy chưa đi vào thực tế nhưng đã có một số bệnh viện công lập

và bên đối tác tư nhân đăng ký hợp tác theo mô hình này. Đây là một mô hình hoạt

động mới, lĩnh vực y tế là lĩnh vực nhạy cảm, các bên đối tác đều chưa có nhiều kinh

nghiệm thực tiễn do vậy đa số các đề án đăng ký thực hiện theo hình thức BLT và BT

tức là trong quá trình xây dựng và vận hành dự án có sự tham gia của cơ quan quản lý

nhà nước.

Hình thức này sẽ mang lại hiệu quả cao từ việc khai thác nguồn lực trong khu

vực tư nhân tham gia vào việc phát triển kết cấu hạ tầng, trang thiết bị y tế, từ việc kết

hợp chỉ đạo của lãnh đạo thành phố, thế mạnh của khu vực tư nhân thì các dịch vụ y tế

sẽ được thực hiện nhanh chóng, chất lượng cao và hiệu quả.

Tuy nhiên thành phố vẫn thiếu một hệ thống cơ chế, chính sách toàn diện về

PPP trong y tế từ chính sách đất đai, thuế, nguồn lực đến loại hình đầu tư, thủ tục triển

khai phức tạp, cơ chế sử dụng vốn ngân sách vào các dự án chưa rõ ràng… đã khiến

việc các dự án PPP trong lĩnh vực y tế chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư tư nhân.

Tóm tắt

Chương 3 tóm tắt thực trạng của ngành y tế thành phố: những thành tựu đạt

được, khó khăn thách thức và thực trạng triển khai mô hình PPP của ngành y tế thành

phố.

43

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRỌNG YẾU TRONG PPP

NGÀNH Y TẾ

Chương 4 trình bày việc lựa chọn và phân tích các yếu tố rủi ro trọng yếu cho

các dự án PPP. Đồng thời tác giả cũng trình bày phương pháp thu thập dữ liệu, thông

tin mẫu khảo sát và các kết quả phân tích từ dữ liệu thu thập của nghiên cứu bao gồm

thông tin mẫu khảo sát, kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, kết quả phân

tích yếu tố EFA, kết quả khảo sát về phân bổ quản lý rủi ro cho các bên đối tác công –

tư.

4.1. Lựa chọn và phân tích các rủi ro trọng yếu trong PPP

4.1.1. Lựa chọn các rủi ro trọng yếu trong PPP

Tác giả đã áp dụng phương pháp nghiên cứu của Hwang et al (2012) về các

dự án PPP ở Singapore: các nhân tố, rủi ro quan trọng và ưu tiên phân bổ rủi ro từ bối

cảnh của các nhà đầu tư để áp dụng cho việc nghiên cứu các rủi ro trọng yếu trong PPP

trong lĩnh vực y tế tại TP.HCM.

Hiện nay chưa có nghiên cứu nào về xác định các yếu tố rủi ro trọng yếu trong

hợp tác công tư ngành y tế tại TP.HCM, nên các thang đo từ các nghiên cứu trước cần

phải được điều chỉnh cho phù hợp trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng. Vì vậy,

để điều chỉnh, bổ sung thang đo cho bài nghiên cứu, tác giả thực hiện nghiên cứu định

tính bằng hình thức phỏng vấn sâu 9 chuyên gia bao gồm 5 chuyên gia là cán bộ phụ

trách về công tác xã hội hóa của Sở Y tế, 4 chuyên gia là cán bộ phụ trách công tác xã

hội hóa tại hai bệnh viện: một là bệnh viện quận Thủ Đức là bệnh viện hiện có nhiều đề

án xã hội hóa và đã đăng ký tham gia các dự án PPP với Sở Y tế; hai là bệnh viện Ung

Bướu là đơn vị hiện đang thực hiện thí điểm mô hình hợp tác công tư giữa bệnh viện

Ung Bướu và bệnh viện tư nhân Hồng Đức. Mỗi cuộc phỏng vấn kéo dài từ 30 đến 45

phút.

44

Sau khi tiến hành phỏng vấn, tác giả đã tổng hợp quan điểm chung nhất của các

chuyên về vấn đề nghiên cứu và kết quả cho thấy các chuyên gia thống nhất 5 loại rủi

ro và 19 yếu tố rủi ro là: 1) rủi ro chính trị, 2) rủi ro xây dựng, 3) rủi ro hoạt động, 4)

rủi ro tài chính, 5)rủi ro doanh thu

(Phụ lục A1: danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn, Phục lục A2: dàn

bài thảo luận với chuyên gia, Phục lục A3: bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn)

4.1.2. Phân tích các rủi ro trọng yếu trong PPP:

Nhóm yếu tố 1 – Rủi ro chính trị là một trong những rủi ro được đánh giá là

ảnh hưởng lớn tại hầu hết các nước, bao gồm các yếu tố sau:

 Thay đổi về chính sách/quy định pháp luật

 Khuôn khổ pháp lý không đầy đủ

 Can thiệp chính trị

 Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ

 Tham nhũng, hối lộ

Grimsey and Lewis (2004) cho rằng rủi ro chính trị thường liên quan đến việc

nhà nước thay đổi các chính sách, quy định như về thời gian hoàn thành dự án hoặc

thời gian hoạt động của dự án; Can thiệp về chính trị như hủy bỏ giấy phép của nhà

thầu tư nhân hoặc quốc hữu hóa tài sản dự án là những rủi ro ảnh hưởng đáng kể đến

các dự án PPP .

Theo nghiên cứu của Hwang et al (2012), Xu et al (2010), Zou et al (2008) đều

cho rằng khuôn khổ pháp lý không đầy đủ là một trong những yếu tố rủi ro chính trị

được xếp hạng cao đặc biệt là ở những nước chưa có nhiều kinh nghiệm trong các dự

án hợp tác công tư.

Hỗ trợ của chính phủ luôn là yếu tố được đánh giá cao ở nhiều quốc gia (Hwang

et al, 2012 và Xu et al, 2010) giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu tư nhân

tham gia vào lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, hỗ trợ của chính phủ có thể thực hiện

45

thông qua nhiều hình thức khác nhau: tư vấn trực tiếp cho nhà đầu tư, ban hành những

sách hoặc văn bản hướng dẫn...

Xu et al (2010) cũng nhận định rằng “can thiệp của chính phủ” và “tham nhũng,

hối lộ” là rào cản lớn đối với sự thành công của dự án đường cao tốc PPP ở Trung

Quốc.

Nhóm 2 – Rủi ro xây dựng, nhóm này gồm các yếu tố rủi ro sau:

 Địa điểm xây dựng không đảm bảo

 Chi phí xây dựng vượt định mức

 Chậm trễ trong hoàn thành xây dựng dự án

 Tài sản hình thành từ quá trình xây dựng của dự án không đảm bảo các tiêu

chuẩn

 Rủi ro trong công tác chuẩn bị địa điểm

Điều kiện địa chất của địa điểm xây dựng, hoạt động không đảm bảo, thiếu các

công trình hỗ trợ là yếu tố nguy cơ chung đối với tất các dự án xây dựng tại Singapore

theo đánh giá của Hwang (2012). Lãng phí vật liệu, hoạt động không hiệu quả làm tăng

chi phí xây dựng, ngoài ra những thay đổi về quy định, chính sách, trì hoãn thời gian

phê duyệt, cấp giấy phép cho dự án cũng làm chi phí xây dựng tăng (Grimsey and

Lewis, 2004).

Trong Guidelines for Successful Public – Private Partnerships (2003) thì chi phí

xây dựng của một dự án là một trong những yếu tố cơ bản để xây dựng cơ chế tài chính

của dự án đó và khi chi phí vượt quá thì tính khả thi về mặt tài chính của dự án có thể

gặp nguy cơ. Những vấn đề về điều kiện địa chất, kỹ thuật, sự chậm trễ trong xây

dựng, đều có ảnh hưởng đáng kể đến chi phí xây dựng của dự án.

Yếu tố “rủi ro trong công tác chuẩn bị địa điểm xây dựng” ngày càng được các

quốc gia quan tâm hơn vì nó liên quan đến việc đánh giá tác động môi trường, tiêu

chuẩn nước thải của công trình xây dựng trong khi đó các dự án CSHT luôn tiềm ẩn

46

nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường. Các vấn đề môi trường không lường trước được có

thể làm tăng chi phí vốn đáng kể và dẫn đến sự chậm trễ trong hàn thành dự án.

(Guidelines for Successful Public – Private Partnerships, 2003).

Yếu tố cuối cùng được đề cập đến trong nhóm rủi ro xay dựng là “tài sản hình

thành từ dự án không đảm bảo các tiêu chuẩn” việc này không chỉ ảnh hưởng đến quá

trình vận hành PPP của nhà đầu tư tư nhân mà còn ảnh hưởng đến nhà nước khi nhận

chuyển nhượng CSHT sau khi kết thúc hợp đồng PPP .

Nhóm 3 - Rủi ro tài chính

 Biến động lãi suất

 Lạm phát

 Tính khả thi về tài chính của dự án

Lãi suất và lạm phát là hai yếu tố thuộc kinh tế vĩ mô vì vậy nó tác động đến tất

cả mọi hoạt động của nền kinh tế kể cả các dự án PPP nên trong mọi nghiên cứ về PPP

các nhà nghiên cứu luôn đề cập đến hai yếu tố này. Đặc biệt các dự án PPP đều là

những dự án có thời gian lâu dài đòi hỏi vốn đầu tư lớn, nguồn vốn này có thể từ nhà

đầu tư tư nhân hoặc được huy động trên thị trường hoặc đi vay. Những biến động về thị

trường tài chính mà cụ thể là biến động của lãi suất cũng như lạm phát sẽ ảnh hưởng

đến chi phí sử dụng vốn của dự án. Chính vì vậy mà trong mọi nghiên cứu về PPP thì

hai yếu tố này luôn luôn được mọi nhà nghiên cứu đề cập đến.

Ngoài ra yếu tố rủi ro có ảnh hưởng đến nguồn tài chính của dự án nếu xét ở góc

độ vi mô thì có thể kể đến yếu tố “tính khả thi về tài chính của dự án”. KVTN sẽ không

được trả tiền cho đến khi dự án bắt đầu hoạt động. Việc tài chính dự án không được

đảm bảo do nhà đầu tư thiếu vốn hoặc không thu hút được vốn từ thị trường có khả

năng dẫn đến nguy cơ chấm dứt dự án vì vậy yếu tố này được xếp hạng cao ở Trung

Quốc (Xu et al, 2010) và cả Singapore (Hwang et al, 2012).

Nhóm 4: Rủi ro doanh thu:

47

 Chi phí đầu vào tăng cao

 Thay đổi về chính sách thuế

 Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của dự án sụt giảm

Rủi ro về doanh thu là yếu tố rủi ro cơ bản nhất trong các dự án PPP và doanh

thu được xác định bởi hai yếu tố: mức sử dụng, thuế quan (Theo Guidelines for

Successful Public – Private Partnerships, 2003). Mức sử dụng là một vấn đề khó xác

định trong các dự án PPP. Với các dự án có thể xác định được nhu cầu sử dung dịch vụ

từ những thông tin về nhu cầu trong quá khứ (điện, nước…) thì mức nhu cầu cũng khó

xác định hành vi của người tiêu dùng vì trước đây các dịch vụ này được nhà nước trợ

giá nhưng khi chuyển sang PPP sẽ không được tiếp tục trợ giá. Đối với các dự án PPP

như đường bộ, y tế…thì việc dự báo xu hướng thông qua điều tra, khảo sát và các xu

hướng trong quá khứ cũng vẫn luôn tồn tại những rủi ro.

Ngoài ra theo Grimsey and Lewis (2004) thì chi phí đầu vào tăng cao cũng là

một nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn thu của dự án.

Nhóm 5: Rủi ro hoạt động:

 Chi phí bảo trì tăng cao

 Trì hoãn thời gian đưa dự án vào hoạt động

 Dịch vụ cung cấp từ dự án không đạt chất lượng

Chi phí bảo trì đối với các dự án PPP thường đã được kiểm soát và ước tính

trước ngay từ khâu thiết kế dự án (Hwang et al,2012). Việc chi phí bảo trì tăng cao

vượt dự kiến ban đầu có thể do lỗi thiết kế kỹ thuật của nhà đầu tư hoặc do nhà nước

thay đổi các tiêu chuẩn về thông số đầu ra của dự án (Grimsey and Lewis, 2004).

Ngoài ra Grimsey and Lewis (2004) còn cho rằng việc chính phủ chậm trễ trong

việc cấp hoặc gia hạn phê duyệt, cung cấp các yếu tố đầu vào hợp đồng cũng làm trì

hoãn thời gian đưa dự án vào hoạt động. Trong các dự án PPP, năng lực và trách nhiệm

của nhà thầu tư nhân là rất quan trọng nếu nhà thầu hoạt động không hiệu quả. Việc

48

này không chỉ dẫn đến dự án chậm trễ trong xây dựng, hoạt động mà còn ảnh hưởng

đến chất lượng dịch vụ do dự án cung cấp.

4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu

4.2.1. Cách thức chọn mẫu

Tác giả thu nhận bảng khảo sát, kiểm tra những phiếu không hợp lệ, đồng thời

tiến hành làm sạch thông tin, mã hoá các thông tin cần thiết trong bảng trả lời, nhập

liệu và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20, bảng khảo sát được tiến hành thu

thập dữ liệu đối với các đơn vị đã tham gia hoặc có kế hoạch tham gia hợp tác công tư:

Bệnh viện Quận Thủ Đức, Bệnh viện Ung Bướu, Bệnh viện Nhân dân Gia Định, Viện

Tim, Bệnh viện Nhi 1, bệnh viện Nhi 2, bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình; các

chuyên gia của Sở Y tế, Sở Tài chính.

Về kích thước mẫu, theo Hair và cộng sự (1998) trong phân tích nhân tố khám

phá EFA thì kích thước mẫu ≥ 100 đơn vị. Đồng thời căn cứ theo số quan sát đưa vào

phân tích ở các nghiên cứu trước (Thân Thanh Sơn (2015) 117 quan sát, Hwang và

cộng sự (2012) 48 quan sát, Ke và cộng sự (2010b) với 46 quan sát, Đỗ Tiến Sỹ và

cộng sự (2016) với 123 quan sát ….). Trong nghiên cứu này tác giả chọn kích thước

mẫu là 100 quan sát. Để đạt được kích thước mẫu mong muốn ≥ 100 đơn vị, 160 bảng

câu hỏi đã được phát ra (phát trực tiếp là 125 phiếu, gửi qua email là 35 phiếu)

Kết quả nhận lại 149 bảng, đạt tỷ lệ 93,13%, trong đó có 145 bảng hợp lệ và 4

bảng không hợp lệ, các bảng này cho cùng mức điểm với tất cả câu hỏi hoặc trả lời

thiếu nhiều thông tin nên không đảm bảo tin cậy. Số phiếu không hợp lệ sẽ được bỏ ra

trước khi đưa vào phần mềm SPSS. Cuối cùng có 145 bảng được sử dụng cho nghiên

cứu, đạt tỷ lệ 90,63%. Do đó, mẫu điều tra được chọn là 145 phiếu khảo sát hợp lệ và

đầy đủ thông tin, phù hợp với yêu cầu và mang tính đại diện của mẫu nên đảm bảo cho

việc thực hiện nghiên cứu.

49

4.2.2. Đặc điểm mẫu: Thống kê sơ lược các thông tin cá nhân của các đối tượng khảo

sát, ta được kết quả như sau:

Bảng 4.1: Thống kê các đối tượng khảo sát

Số lượng Tỷ lệ % Biến

Từ 20 đến 30 tuổi 12 8,3

Từ 31 đến 40 tuổi 31 21,4 Độ tuổi Từ 41 đến 50 tuổi 47 32,4

Trên 50 tuổi 35 37,9

Đơn vị công lập 94 64,8 Đơn vị công tác Đơn vị tư nhân 51 35,2

Dưới 5 năm 12 8,3

Từ 5 đến dưới 10 năm 46 31,7 Thâm niên công tác Từ 11 đến 15 năm 56 38,6

Trên 15 năm 31 21,4

Nguồn: Số liệu điều tra, Phụ lục “độ tuổi”

Kết quả từ trên cho thấy nghiên cứu có đối tượng là 145. Trong đó, khi xem xét

theo từng biến thì kết quả như sau:

- Độ tuổi: Độ tuổi từ 20 đến 30 tuối có 12 đối tượng chiếm tỷ lệ 8,3%, độ tuổi

từ 31 đến 40 tuổi có 31 đối tượng chiếm tỷ lệ 21,4%, từ 41 đến 50 tuổi có 47 đối tượng

chiếm tỷ lệ 32,4 % và trên 50 tuổi có 35 đối tượng chiếm tỷ lệ 37,9%.

50

8.3%

Từ 20 đến 30 tuổi

37.9%

21.4%

Từ 31 đến 40 tuổi

32.4%

Từ 41 đến 50 tuổi

Trên 50 tuổi

Hình 4.1: Tỷ lệ độ tuổi (%)

- Đơn vị công tác: Trong 145 đối tượng thì có 94 đối tượng công tác tại đơn vị

công lập chiếm tỷ lệ 64,8% và 51 đối tượng công tác tại đơn vị tư nhân chiếm tỷ lệ

35,2%.

35.2%

Đơn vị công lập

64.8%

Đơn vị tư nhân

Hình 4.2: Tỷ lệ Đơn vị công tác (%)

- Thời gian công tác: Mức độ thời gian công tác dưới 5 năm là 12 đối tượng

chiếm tỷ lệ 8,3%, từ 5 đến 10 năm trong công việc chiếm tỷ lệ 31,7% với 46 đối tượng,

từ 11 đến 15 năm có 56 đối tượng chiếm 38,6% và trên 15 năm là 31 đối tượng chiếm

tỷ lệ 21,4%.

51

8.3%

Dưới 5 năm

21.4%

31.7%

Từ 5 đến 10 năm

38.6%

Từ 11 đến 15 năm

Trên 15 năm

Hình 4.3: Tỷ lệ Thời gian công tác (%)

4.3. Đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua phân tích Cronbach’s Alpha

Cronbach’s Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng

giải thích cho một khái niệm nghiên cứu) mà các mục hỏi trong thang đo tương đương

với nhau, hay nói cách khác hệ số Cronbach’s Alpha này cho biết các đo lường có liên

kết với nhau không. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi hệ số Cronbach’s Alpha có

giá trị từ 0,8 trở lên đến gần 1,0 là thang đo tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được.

Cũng có nhiều nhà nghiên cứu đề nghị hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể

sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với

người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2008). Vì vậy, đối với nghiên cứu này, tác giả áp dụng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6

trở lên là sử dụng được. Tuy nhiên, nếu một hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (α >

0,95), cho thấy có nhiều biến trong thang đo không khác gì nhau, nghĩa là chúng cùng

đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tuy nhiên, Cronbach’s Alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến nào

nên giữ lại. Bởi vậy, bên cạnh hệ số Cronbach’s Alpha, người ta còn sử dụng hệ số

tương quan biến tổng (iterm – total correlation) và những biến nào có tương quan biến

tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ (biến rác). Việc loại bỏ cần phải cân nhắc giá trị nội dung của

khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

52

Đánh giá độ tin cậy của yếu tố CT (Rủi ro chính trị) thông qua phân tích

Cronbach’s Alpha

Tác giả thực hiện kiểm định 5 thang đo thuộc yếu tố CT (Rủi ro chính trị) và thu

được kết quả như sau:

Bảng 4.2: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro chính trị

Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,760

Tương quan biến tổng Tương quan bình phương Cronbach's Alpha nếu loại biến Trung bình đo thang nếu loại biến Phương sai đo thang nếu loại biến

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 16.186 16.076 16.462 15.952 16.51 6.25 5.821 4.445 5.949 4.252 0.326 0.562 0.592 0.595 0.676 0.158 0.33 0.429 0.358 0.469 0.779 0.714 0.699 0.711 0.658

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo thuộc yếu tố Rủi ro

chính trị, tác giả thu được hệ số Cronbach Alpha là 0,760 (lớn hơn 0,6, đảm bảo cho

việc phân tích đánh giá độ tin cậy) và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn

hơn 0,3. Do đó, các biến CT1, CT2, CT3, CT4, CT5 thuộc yếu tố Rủi ro chính trị là

phù hợp để đưa vào bước phân tích tiếp theo.

Đánh giá độ tin cậy của yếu tố XD (Rủi ro xây dựng) thông qua phân tích

Cronbach’s Alpha

Tác giả thực hiện kiểm định 5 thang đo thuộc yếu tố XD (Rủi ro xây dựng) và

thu được kết quả như sau:

53

Bảng 4.3: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro xây dựng lần 1

Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,764

Tương quan bình phương Cronbach's Alpha nếu loại biến Trung bình thang nếu đo loại biến Phương sai thang nếu đo loại biến Tương quan biến tổng

XD1 XD2 XD3 XD4 XD5 14.917 15.097 15.697 14.848 15.469 3.188 4.616 3.602 3.31 2.723 0.814 0.153 0.58 0.769 0.518 0.742 0.078 0.549 0.736 0.518 0.63 0.819 0.708 0.649 0.769

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Kết quả cho thấy Cronbach’s Alpha bằng 0,764 và giá trị tương quan biến tổng

của biến XD2 bằng 0,078 nhỏ hơn 0,3 (không đảm bảo cho yêu cầu phân tích độ tin

cậy). Do đó, tác giả tiến hành loại biến XD2 thuộc yếu tố Rủi ro xây dựng và thực hiện

đánh giá độ tin cậy lần 2.

Bảng 4.4: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro xây dựng lần 2

Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,819

thang nếu Tương quan bình phương Cronbach's Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai đo loại biến Tương quan biến tổng

XD1 XD3 XD4 XD5 11.007 11.786 10.938 11.559 2.729 3.211 2.864 2.207 0.841 0.545 0.781 0.571 0.741 0.53 0.735 0.515 0.697 0.815 0.726 0.866

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy lần 2 của các thang đo thuộc yếu tố Rủi

ro xây dựng, tác giả thu được hệ số Cronbach Alpha là 0,819 (lớn hơn 0,6, đảm bảo

cho việc phân tích đánh giá độ tin cậy) và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn

54

hơn 0,3. Do đó, các biến XD1, XD3, XD4, XD5 thuộc yếu tố Rủi ro xây dựng là phù

hợp để đưa vào bước phân tích tiếp theo.

Đánh giá độ tin cậy của yếu tố HD (Rủi ro hoạt động) thông qua phân tích

Cronbach’s Alpha

Tác giả thực hiện kiểm định 3 thang đo thuộc yếu tố HD (Rủi ro hoạt động) và

thu được kết quả như sau:

Bảng 4.5: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro hoạt động

Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,645

Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan bình phương

HD1 HD2 HD3 6.9931 7.9862 7.1034 2.049 2.333 1.677 0.532 0.303 0.558 0.364 0.094 0.382 0.454 0.743 0.391

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo thuộc yếu tố Rủi ro hoạt

động, tác giả thu được hệ số Cronbach Alpha là 0,645 (lớn hơn 0,6, đảm bảo cho việc

phân tích đánh giá độ tin cậy) và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3.

Do đó, các biến HD1, HD2, HD3 thuộc yếu tố Rủi ro hoạt động là phù hợp để đưa vào

bước phân tích tiếp theo.

Đánh giá độ tin cậy của yếu tố TC (Rủi ro tài chính) thông qua phân tích

Cronbach’s Alpha

Tác giả thực hiện kiểm định 3 thang đo thuộc yếu tố TC (Rủi ro tài chính) và

thu được kết quả như sau:

55

Bảng 4.6: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro tài chính

Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,836

thang nếu Tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Phương sai đo loại biến Tương quan bình phương Trung bình thang đo loại nếu biến

TC1 TC2 TC3 7.7517 7.469 7.5241 2.924 2.904 2.848 0.654 0.718 0.722 0.427 0.527 0.532 0.816 0.752 0.748

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo thuộc yếu tố Rủi ro tài

chính, tác giả thu được hệ số Cronbach Alpha là 0,836 (lớn hơn 0,6, đảm bảo cho việc

phân tích đánh giá độ tin cậy) và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3.

Do đó, các biến TC1, TC2, TC3 thuộc yếu tố Rủi ro tài chính là phù hợp để đưa vào

bước phân tích tiếp theo.

Đánh giá độ tin cậy của yếu tố DT (Rủi ro doanh thu) thông qua phân tích

Cronbach’s Alpha

Tác giả thực hiện kiểm định 3 thang đo thuộc yếu tố DT (Rủi ro doanh thu) và

thu được kết quả như sau:

Bảng 4.7: Kết quả thống kê tổng yếu tố Rủi ro doanh thu

Hệ số Cronbach’s Alpha = 0,737

Trung bình Phương sai Tương Tương Cronbach's thang đo thang đo quan biến quan bình Alpha nếu nếu loại nếu loại tổng phương loại biến biến biến

DT1 8.0552 2.080 .637 .496 .555

56

DT2 8.0552 2.025 .678 .516 .501

DT3 7.7379 2.917 .393 .159 .824

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Thông qua kết quả đánh giá độ tin cậy của các thang đo thuộc yếu tố Rủi ro

doanh thu, tác giả thu được hệ số Cronbach Alpha là 0,737 (lớn hơn 0,6, đảm bảo cho

việc phân tích đánh giá độ tin cậy) và tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều lớn

hơn 0,3. Do đó, các biến DT1, DT2, DT3 thuộc yếu tố Rủi ro doanh thu là phù hợp để

đưa vào bước phân tích tiếp theo.

Bảng 4.8: Tổng hợp các yếu tố sau khi hoàn thành phân tích Cronbach’s Alpha

Trước phân tích

Cronbach’s Sau phân tích Cronbach’s Alpha

Alpha Yếu tố

Hệ số Số biến Số biến Cronbach’s Alpha

CT Rủi ro chính trị 5 0,760 5

XD Rủi ro xây dựng 5 0,819 4 (Loại XD2)

HD Rủi ro hoạt động 3 0,645 3

TC Rủi ro tài chính 3 0,836 3

DT Rủi ro doanh thu 3 0,737 3

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Như vậy, với kết quả phân tích đánh giá độ tin cậy của các thang đo, ta có thể

kết luận rằng với 19 biến (bao gồm các biến của các yếu tố) đưa vào phân tích thì tất cả

các biến đều đạt yêu cầu ngoại trừ biến XD2 (thuộc yếu tố Rủi ro xây dựng) do có hệ

số tương quan biến tổng bằng 0,153 nhỏ hơn 0,3, điều này không đảm bảo cho việc

đánh giá độ tin cậy của thang đo. Do đó, các biến còn lại (18 biến) bảo đảm trong việc

đưa vào phân tích yếu tố EFA.

57

4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp rút

trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp Principal Components Analysis

với phép xoay Varimax. Bước tiếp theo trong việc phân tích các yếu tố trong nghiên

cứu này, tác giả tiến hành kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố khám phá EFA

thông qua hệ số Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Để sử dụng EFA, KMO phải lớn hơn 0,5

( 0,5 ≤ KMO ≤ 1). Trường hợp KMO < 0,5 thì có thể dữ liệu không thích hợp với phân

tích nhân tố khám phá (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tiêu chuẩn Eigenvalue là một tiêu chí sử dụng phổ biến trong việc xác định số

lượng yếu tố trích trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, số lượng yếu tố được xác

định ở yếu tố có Eigenvalue tối thiểu bằng 1. Ngoài ra, tổng phương sai trích (TVE)

cần phải được xem xét, tổng này phải lớn hơn 0,5 (50%), nghĩa là phần chung phải lớn

hơn phần riêng (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Tiêu chuẩn hệ số tải yếu tố (Factor loadings) hay trọng số yếu tố biểu thị tương

quan đơn giữa các biến với các yếu tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo

Hair và cộng sự (1998) thì Factor loading > 0,3 được xem là đạt mức tối thiểu; Factor

loading > 0,4 được xem là quan trọng; Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa

thực tiễn. Ngoài ra, chênh lệch giữa các hệ số tải yếu tố của một biến quan sát phải lớn

hơn 0,3. Tuy nhiên, cũng giống như Cronbach’s Alpha, việc loại bỏ các biến quan sát

cần phải xem xét sự đóng góp về mặt nội dung của biến đó trong khái niệm nghiên cứu

(Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Toàn bộ 18 biến thuộc các yếu tố thỏa mãn điều kiện phân tích đánh giá độ tin

cậy Cronbach’s Alpha được đưa vào phân tích nhân tố khám phá (EFA). Nhiệm vụ của

EFA nhằm khám phá cấu trúc của thang đo các yếu tố. Sau khi đảm bảo thực hiện đúng

quy trình EFA, các yếu tố sẽ được kiểm định để làm sạch dữ liệu.

58

Thực hiện phân tích EFA cho tổng thể 18 biến của các thang đo thuộc các yếu tố

ta thu được các kết quả như sau:

Bảng 4.9: Kiểm định KMO các biến thuộc các yếu tố

.764 Giá trị KMO

Kiểm định Bartlett's Giá trị Chi-Square 1312.323

153 df

.000 Sig.

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Với kết quả phân tích nhân tố các biến thuộc yếu tố độc lập, tác giả thu được hệ

số KMO = 0,764 điều đó khẳng định giá trị KMO đảm bảo tính thích hợp của việc

phân tích yếu tố khám phá và mức độ ý nghĩa của dữ liệu đưa vào thực hiện phân tích

yếu tố. Thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett có giá trị 1.312,323 với mức ý

nghĩa Sig. = 0,000 << 0,05 điều này hoàn toàn có ý nghĩa thống kê.

Đồng thời, phân tích phương sai trích, cho thấy phương sai trích đạt giá trị

71,503%, giá trị này khá cao, như vậy 71,503% biến thiên của dữ liệu được giải thích

bởi 5 yếu tố, các thang đo được rút ra và chấp nhận. Điểm dừng khi trích các yếu tố tại

yếu tố thứ 5 với eigenvalue = 1,248 lớn hơn 1 (điều này khẳng định các biến đưa vào

được sắp xếp thành 5 nhóm yếu tố).

Giá trị riêng

Tổng bình phương tải yếu tố trích được

Tổng bình phương tải yếu tố trích được sau khi xoay

Thành phần

Tổng

Tổng

Tổng

tích

% phương sai

% phương sai

% phương sai

% phương sai tích lũy

% phương sai lũy

% phương sai tích lũy

Bảng 4.10: Kết quả phân tích phương sai trích các biến thuộc các yếu tố

1 2 4.502 25.01 3.319 18.44 25.01 43.45 4.502 25.01 3.319 18.44 25.01 43.45 3.105 17.248 17.248 15.778 33.027 2.84

59

2.009 11.162 1.792 9.958 1.248 6.933 0.826 4.589 0.655 3.641 0.579 3.214 0.569 3.163 0.433 2.408 0.401 2.225 0.331 1.837 0.287 1.595 1.442 0.26 0.248 1.379 0.214 1.19 0.195 1.081 0.132 0.734 54.612 2.009 11.162 64.57 1.792 9.958 71.503 1.248 6.933 76.092 79.733 82.947 86.109 88.517 90.742 92.579 94.174 95.616 96.995 98.185 99.266 100

3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Extraction Method: Principal Component Analysis. 54.612 64.57 71.503 2.819 15.663 48.689 2.266 12.591 61.281 10.223 71.503 1.84

Như vậy, có thể kết luận rằng các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên

phạm vi tổng thể. Và mô hình có 5 yếu tố cần được tiến hành hồi quy.

Và bảng Rotated Component Matrix của phép xoay yếu tố cho ta thấy 5 nhóm

yếu tố như sau:

Bảng 4.11: Kết quả xoay yếu tố

Thành phần 3 4 5 2

1 0.88 0.754 0.743 0.721 0.607 0.804 0.726 0.573 0.913 CT1 CT2 CT4 CT5 CT3 TC2 TC1 TC3 XD4

60

0.87 0.856 0.772 0.839 0.795 0.61

XD1 0.899 XD3 0.772 XD5 0.711 DT2 DT1 DT3 HD3 HD1 HD2 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

Căn cứ vào bảng Rotated Compoment Matrix ta có thể thấy được các hệ số đều

thỏa mãn yêu cầu (các giá trị hệ số tải yếu tố đều lớn hơn 0,5) và sắp xếp theo 5 nhóm

yếu tố riêng biệt, cụ thể 5 nhóm yếu tố đó là:

 Nhóm yếu tố 1: Rủi ro chính trị, có giá trị Eigenvalue = 4.502 >1 và giải thích

được 17.248 phương sai và là nhân tố có tỷ lệ giải thích biến động lớn nhất. Rủi ro

chính trị liên quan đến tất cả các giai đoạn của dự án từ xin giấy phép, ký hợp đồng đến

giai đoạn thực hiện và kết thúc dự án, yếu tố này bao gồm các biến:

 Thay đổi về chính sách/quy định pháp luật

 Khuôn khổ pháp lý không đầy đủ

 Can thiệp chính trị

 Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ

 Tham nhũng, hối lộ

 Nhóm yếu tố 2: Rủi ro tài chính, có giá trị Eigenvalue = 3.319 >1 và giải thích

được ảnh hưởng 15.778% phương sai, rủi ro tài chính liên quan đến việc đảm bảo

61

nguồn tài chính gồm các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nền kinh tế và các yếu tố vi

mô tác động trực tiếp đến dự án, bao gồm các biến:

 Biến động lãi suất

 Lạm phát

 Tính khả thi về tài chính của dự án

 Nhóm yếu tố 3: Rủi ro xây dựng, có giá trị Eigenvalue = 2.009 >1 và giải thích

được ảnh hưởng 15.663% phương sai, bao gồm các yếu tố liên quan đến việc xây dựng

của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến khi hoàn thành xây dựng, gồm các tiêu chí sau:

 Điều kiện địa điểm xây dựng không đảm bảo

 Chi phí xây dựng vượt định mức

 Chậm trễ trong hoàn thành xây dựng dự án

 Tài sản hình thành từ quá trình xây dựng của dự án không đảm bảo các tiêu

chuẩn

 Nhóm yếu tố 4: Rủi ro doanh thu, có giá trị Eigenvalue = 1.792 >1 và giải

thích được ảnh hưởng 12.591% phương sai, gồm các yếu tố có ảnh hưởng đến doanh

thu của dự án:

 Chi phí đầu vào tăng cao

 Thay đổi về chính sách thuế

 Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của dự án sụt giảm

 Nhóm yếu tố 5: Rủi ro hoạt động, có giá trị Eigenvalue = 1.248 >1 và giải thích

được ảnh hưởng 10.223% phương sai, gồm các yếu tố:

 Chi phí bảo trì tăng cao

 Trì hoãn thời gian đưa dự án vào hoạt động

 Dịch vụ cung cấp từ dự án không đạt chất lượng

62

4.5. Điểm trung bình và xếp hạng tầm quan trọng các biến

Bảng 4.12: Điểm trung bình các biến và mức độ xếp hạng

Biến Nội dung Trung bình Xếp hạng

CT4 Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ 4.3448 1

CT2 Khuôn khổ pháp lý không đầy đủ 4.2207 2

Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của dự án sụt DT3 4.1862 3 giảm

Chậm trễ trong hoàn thành xây dựng dự XD4 4.1586 4 án

Thay đổi về chính sách/quy định pháp CT1 4.1103 5 luật

XD1 Địa điểm xây dựng không đảm bảo 4.0897 6

HD1 Chi phí bảo trì tăng cao 4.0483 7

Dịch vụ được cung cấp từ dự án không HD3 3.9379 8 đạt chất lượng

TC2 Lạm phát 3.9034 9

DT1 Chi phí đầu vào tăng cao 3.869 10

DT2 Thay đổi về chính sách thuế 3.8689 11

TC3 Tính khả thi về tài chính của dự án 3.8483 12

CT3 Can thiệp chính trị 3.8345 13

63

CT5 Tham nhũng, hối lộ 3.7862 14

TC1 Biến động lãi suất 3.6207 15

Tài sản hình thành từ quá trình xây dựng XD5 3.5379 16 của dự án không đảm bảo các tiêu chuẩn

XD3 Chi phí xây dựng vượt định mức 3.3103 17

Trì hoãn thời gian đưa dự án vào hoạt 3.0552 18 HD2 động

Khi phân tích điểm đánh giá trung bình của các nội dung thuộc các nhân tố, tác

giả nhận thấy, các nội dung có điểm số trung bình từ 3,0552 đến 4,3448. Như vậy, có

thể thấy rằng tất cả 18 yếu tố rủi ro đều được người khảo sát đánh giá là có “ảnh hưởng

hưởng lớn” đến các dự án PPP trong lĩnh vực y tế.

Những yếu tố rủi ro được đánh giá là có ảnh hưởng nhiều nhất đến PPP y tế xếp

theo thứ tự giảm dần là: 1) Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ; 2) Khuôn khổ pháp lý không

đầy đủ; 3) Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của dự án sụt giảm; 4) Chậm trễ trong hoàn thành

xây dựng dự án; 5)Thay đổi về chính sách/quy định pháp luật; 6) Địa điểm xây dựng

không đảm bảo. Dựa theo kết quả khảo sát thì rủi ro được đánh giá là có ảnh hưởng ít

nhất trong 18 yếu tố là: Trì hoãn thời gian đưa dự án vào hoạt động.

Tương tự như kết quả nghiên cứu được thực hiện tại các nước khác trên thế giới,

các yếu tố thuộc nhóm rủi ro chính trị đều được đánh giá là có ảnh hưởng quan trọng

đến PPP. “Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ” được đánh giá là rủi ro có ảnh hưởng lớn

nhất đối với các dự án PPP điều này phù hợp với nghiên cứu của Hwang et al (2012).

Theo Hwang thì chính phủ cần có nhiều nỗ lực hơn nữa để hỗ trợ cho các dự án PPP

như cần thiết có một cơ quan chuyên trách chịu trách nhiệm hướng dẫn và theo dõi các

dự án PPP. Hình thức PPP trong y tế vẫn còn khá mới mẻ tại TP.HCM, chính quyền

64

thành phố vẫn chưa có những hướng dẫn mang tính cụ thể từ giai đoạn lên kế hoạch

đến xây dựng, đưa dựa án vào hoạt động và giai đoạn chuyển nhượng kết thúc dự án.

Vì vậy điều này gây khó khăn cho các bệnh viện công lập và những nhà đầu tư tư nhân

khi thực hiện các dự án PPP.

Những yếu tố khác thuộc rủi ro về chính trị cũng được xem là có ảnh hưởng lớn

đến dự án PPP trong y tế gồm có: yếu tố “khuôn khổ pháp lý không đầy đủ” xếp thứ 2

và yếu tố “thay đổi về chính sách/quy định pháp luật” xếp thứ 5. Theo nghiên cứu của

Wang et al (2000) “thay đổi về chính sách/quy định pháp luật” là yếu tố rủi ro xếp thứ

2 trong các dự án PPP của Trung Quốc. Trong khi đó “thay đổi chính sách/quy định

pháp luật” là rủi ro xếp thứ hạng cao trong các dự án PPP tại Singapore (Hwang et al,

2012).

Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của dự án sụt giảm được đánh giá là yếu tố có ảnh

hưởng cao thứ 3 vì theo quan điểm của những người tham gia phỏng vấn thì một số các

dự án PPP y tế đã triển khai và đưa vào hoạt động tại thành phố nhưng lại không đạt

hiệu qủa cao, không đạt được doanh thu như dự kiến ban đầu. Điều này là do người

dân không sử dụng các dịch vụ y tế do các dự án này cung ứng dẫn đến việc dự án hoạt

động cầm chừng hoặc dừng hoạt động. Có thể được giải thích bằng việc y tế là một

lĩnh vực đặc biệt và người dân vẫn tin tưởng vào các bệnh viện công lập, có uy tín,

đồng thời sự chênh lệch giá giữa KCB tại bệnh viện công và các bệnh viện xây dựng

theo mô hình PPP cũng là một trong những yếu tố khiến số lượng người sử dụng dịch

vụ từ các dự án PPP còn thấp.

“Chậm trễ trong hoàn thành xây dựng dự án” dẫn đến chậm trễ đưa dự án vào

hoạt động, ảnh hưởng đến nguồn thu của dự án vì vậy rủi ro này được đánh giá có ảnh

hưởng xếp thứ 4 trong số các rủi ro tác động đến PPP.

“Điạ điểm xây dựng không đảm bảo” là yếu tố rủi ro xếp thứ 6 chủ yếu liên

quan đến những khó khăn trong việc thuê đất hoặc giải phóng mặt bằng để xây dựng

65

dự án đặc biệt là đối với các dự án xây dựng tại địa điểm mới mà không sử dụng CSHT

có sẵn hoặc địa điểm có sẵn của các bên đối tác mà gần đây nhất có thể kể đến dự án

xây dựng bệnh viện Chấn thương chỉnh hình theo hình thức BT vẫn chưa thể tiến hành

vì vấn đề giải phóng mặt bằng.

Các yếu tố rủi ro được đánh giá là ít ảnh hưởng đến PPP trong ngành y tế nhất

trong 18 yếu tố là “Tài sản hình thành từ quá trình xây dựng của dự án không đảm bảo

các tiêu chuẩn”, “Chi phí xây dựng vượt định mức”, “Trì hoãn thời gian đưa dự án vào

hoạt động”. Điều này được các chuyên gia trong ngành y tế lý giải bằng việc khi xây

dựng các bệnh viện theo hình thức PPP thì vẫn phải tuân thủ theo các quy định về thiết

kế bệnh viện từ kích thước các phòng khám, phòng mổ, các phòng chức năng và các

quy định cụ thể về hệ thống xử lý nước thải, kiểm soát nhiễm khuẩn…Bên cạnh đó,

một số dự án PPP hiện nay đang sử dụng CSHT có sẵn của các bệnh viện tư vì các

bệnh viện tư nhân hiện nay vẫn chưa được khai thác hết công suất.

4.6. Kết quả đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro

 Như vậy, có thể thấy rằng, các yếu tố rủi ro trọng yếu của PPP lĩnh vực y tế tại

TP.HCM bao gồm 5 yếu tố và tiếp theo sau đây, tác giả tiến hành thống kê các ý kiến

đánh giá các yếu tố này nên được quản lý bởi đối tác nào (KVNN, KVTN hay cả 2 khu

vực).

Bảng 4.13: Kết quả đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro

Đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro

Stt Các yếu tố rủi ro Cả KVNN KVNN KVTN và TN

A Rủi ro chính trị

Thay đổi về chính sách/quy định 102 16 27 1 pháp luật (70,3%) (11,0%) (18,6%)

66

Khuôn khổ pháp lý không đầy 111 34 2 đủ (76,6%) (23,4%)

123 22 3 Can thiệp chính trị (84,8%) (15,2%)

104 9 32 4 Thiếu sự hỗ trợ của chính phủ (71,7%) (6,2%) (22,1%)

68 26 51 5 Tham nhũng, hối lộ (46,9%) (17,9%) (35,2%)

B Rủi ro xây dựng

Địa điểm xây dựng không đảm 74 29 42 1 bảo (51,0%) (20,0%) (29,0)%

Rủi ro trong công tác chuẩn bị 22 102 21 2 địa điểm (15,2%) (70,3%) (14,5%)

14 131 3 Chi phí xây dựng vượt định mức (90,3%) (9,7%)

3 142 4 Chậm trễ trong hoàn thành dự án (97,9%) (2,1%)

Tài sản hình thành từ quá trình 145 5 xây dựng của dự án không đảm (100%) bảo các tiêu chuẩn

C Rủi ro hoạt động

42 103 1 Chi phí bảo trì tăng cao (71,0%) (29,0%)

71 Trì hoãn thời gian đưa dự án vào 29 45 2 hoạt động (20,0%) (31,0%) (49,0%)

Dịch vụ được cung cấp từ dự án 145 3

67

không đạt chất lượng (100%)

D Rủi ro tài chính

71 18 56 1 Biến động lãi suất (49,0%) (12,4%) (38,6%)

81 16 48 2 Lạm phát (55,9%) (11,0%) (33,1%)

Tính khả thi về tài chính của dự 29 78 38 3 án (20,0%) (53,8%) (26,2%)

E Rủi ro doanh thu

16 61 68 1 Chi phí đầu vào tăng cao (11,0%) (42,1%) (46,9%)

81 24 40 2 Thay đổi về chính sách thuế (55,9%) (16,6%) (27,6%)

60 85 Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của 3 dự án sụt giảm (41,4%) (58,6%)

Nguồn: Kết quả phân tích SPSS

 Với kết quả phân tích ta thấy đa số người tham gia khảo sát đề xuất nhà nước

nên quản lý 9 rủi ro bao gồm:

- 5 rủi ro thuộc nhóm chính trị là: thay đổi về chính sách, quy định pháp luật;

khuôn khổ pháp lý không đầy đủ; can thiệp chính trị; thiếu sự hỗ trợ của chính phủ

(đồng quan điểm với các nhà nghiên cứu khác như Hwang và cộng sự (2013), Yelin Xu

và cộng sự (2010), Li Bing và cộng sự (2005), Nur Alkaf ABD Karim (2011), Ke

Yongjian (2010c)… ); tham nhũng, hối lộ (đồng quan điểm với Ke Yongjian và cộng

sự (2010b), Thân Thanh Sơn (2015)).

- 2 rủi ro thuộc tài chính là biến động lãi suất; lạm phát đồng quan điểm của

Thân Thanh Sơn (2015).

68

- 1 rủi ro doanh thu là thay đổi về chính sách thuế tương tự với kết quả nghiên

cứu của Hwang và cộng sự (2013).

- 1 rủi ro xây dựng là địa điểm xây dựng không đảm bảo đồng quan điểm với

Thân Thanh Sơn (2015).

 Người tham gia khảo sát đề suất nên chuyển giao cho tư nhân quản lý 7 rủi ro

tương tự kết quả nghiên cứu của Hwang và cộng sự (2013), bao gồm:

- 4 rủi ro xây dựng là: chi phí xây dựng vượt định mức; chậm trễ trong hoàn

thành dự án; chi phí xây dựng vượt định mức; chậm trễ trong hoàn thành dự án; tài sản

hình thành từ quá trình xây dựng của dự án không đảm bảo các tiêu chuẩn.

- 2 rủi ro hoạt động là chi phí bảo trì tăng cao và dịch vụ được cung cấp từ dự

án không đạt chất lượng.

- 1 rủi ro thuộc tài chính là tính khả thi về tài chính của dự án.

 Và 3 rủi ro nên được quản lý bởi cả nhà nước và tư nhân là:

- Trì hoãn thời gian đưa dự án vào hoạt động;

- Chi phí đầu vào tăng cao;

- Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của dự án sụt giảm tương tự kết quả nghiên cứu của

Ke Yongjian và cộng sự (2010b).

 Như vậy, tương tự như các nghiên cứu được thực hiện tại các nước khác trên

thế giới như: Singapore (Hwang và cộng sự, 2012), China (Xu và cộng sự, 2010),

Hong Kong (Zhang và cộng sự, 2005), Anh (Li và cộng sự, 2004) đều cho rằng viêc

quản lý các rủi ro về chính trị và các yếu tố kinh tế vĩ mô nên giao cho KVNN vì chỉ có

chính phủ mới có thể tác động để điều chỉnh các yếu tố này. Trong khi đó các yếu tố

rủi ro liên quan đến xây dựng, hoạt động được giao cho KVTN.

Đa số rủi ro về xây dựng hầu như luôn được giao cho bên tư nhân, và điều này

có thể bao gồm những ưu đãi thêm cho việc hoàn thành đúng thời hạn các công việc

trong hợp đồng xây dựng (Guidelines for Successful Public – Private Partnerships). Để

69

giảm thiểu các vấn đề về địa điểm xây dựng không thể lường trước làm tăng chi phí

vốn đột biến và dẫn đến chậm trễ trong hoàn thành dự án các nhà đầu tư tư nhân sẽ

được tiến hành đánh giá môi trường toàn diện và xác định các biện pháp giảm thiểu rủi

ro có thể xảy ra trước khi ký một hợp đồng PPP. Cũng như để công trình xây dựng của

dự án PPP đạt các tiêu chuẩn hạn chế rủi ro sau khi chuyển nhượng tài sản thì nhà đầu

tư tư nhân cần tiến hành các cuộc kiểm tra kỹ thuật dự án và kiểm tra các CSVC được

chuyển giao hoàn thành trước khi các hợp đồng PPP được chính thức hoá. Tương tự

như rủi ro xây dựng, các yếu tố thuộc nhóm rủi ro hoạt động gồm:“chi phí bảo trì tăng

cao”, “dịch vụ cung cấp từ dự án không đạt chất lượng” cũng được lựa chọn nên giao

cho nhà thầu tư nhân kiểm soát vì đều trực tiếp liên quan đến năng lực quản lý của nhà

thầu tư nhân.

Hai yếu tố thuộc rủi ro doanh thu là “chi phí đầu vào tăng cao”, “nhu cầu về

dịch vụ đầu ra của dự án sụt giảm” và yếu tố “trì hoãn thời gian đưa dự án vào hoạt

động” thuộc nhóm rủi ro hoạt động được lựa chọn giao cho cả hai bên đối tác quản lý.

Tóm tắt

Chương này trình bày việc lựa chọn các yếu trọng rủi ro trọng yếu và đưa vào

phân tích, đặc điểm về mẫu nghiên cứu, kết quả khảo sát, kết quả kiểm định thang đo

bằng phân tích EFA và Cronbach Alpha đã cho kết quả các yếu tố rủi ro trọng yếu

trong hợp tác công tư lĩnh vực y tế gồm 18 yếu tố được chia thành 5 nhóm rủi ro gồm:

1) rủi ro chính trị, 2) rủi ro xây dựng, 3)rủi ro hoạt động, 4)rủi ro tài chính, 5) rủi ro

doanh thu.

Kết quả khảo sát cũng chỉ ra đa số các rủi ro liên quan đến chính trị nên giao

cho KVNN quản lý, đa số rủi ro nhóm xây dựng nên giao cho KVTN quản lý, trong

khi các rủi ro thuộc nhóm rủi ro hoạt động, tài chính, doanh thu thì tùy theo từng yếu tố

mà nên giao cho KVTN hoặc KVNN hoặc cả tư nhân và nhà nước quản lý.

70

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH

5.1. Kết luận:

Bằng việc phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia và thu thập dữ liệu khảo sát từ

các cá nhân là đội ngũ nhân viên, y bác sỹ, lãnh đạo của các bệnh viện, Sở Y tế, Sở Tài

chính, các công ty tư nhân, các chuyên gia có hiểu biết về PPP trong ngành y tế, kết

quả nghiên cứu đã cho thấy các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến PPP trong ngành y tế

với 18 yếu tố được chia thành 5 nhóm bao gồm: rủi ro chính trị, rủi ro xây dựng, rủi ro

tài chính, rủi ro doanh thu, rủi ro hoạt động.

Các yếu tố rủi ro được đánh giá là có ảnh hưởng nhiều nhất lần lượt là: 1) thiếu

sự hỗ trợ của chính phủ; 2) khuôn khổ pháp lý không đầy đủ; 3) nhu cầu về dịch vụ đầu

ra của dự án sụt giảm; 4) chậm trễ trong hoàn thành xây dựng dự án; 5)thay đổi về

chính sách/quy định pháp luật; 6) địa điểm xây dựng không đảm bảo.

Bên cạnh đó để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro thì các yếu tố liên quan đến

chính trị, lạm phát, lãi suất, thuế nên giao cho chính phủ trong khi đó đa số các rủi ro

liên quan đến xây dựng, hoạt động nên do KVTN quản lý sẽ đạt hiệu quả hơn. Ngoài ra

các yếu tố “trì hoãn thời gian đưa dự án vào hoạt động”, “chi phí đầu vào tăng cao”,

“nhu cầu về dịch vụ đầu ra của dự án sụt giảm” được đề nghị nên có sự phối hợp quản

lý giữa cả hai bên tư nhân và công lập.

Tùy vào mỗi quốc gia khác nhau và mỗi thời kỳ khác nhau mà việc xác định

mức độ tác động của các yếu tố rủi ro đến PPP sẽ có sự thay đổi như theo nghiên cứu

của Hwang và cộng sự (2012) thì năm yếu tố nguy cơ hàng đầu ảnh hưởng đến PPP là:

1) thiếu sự hỗ trợ của chính phủ, 2) nguồn tài chính của dự án, 3) trì hoãn thời gian xây

dựng, 4) thiếu kinh nghiệm về PPP, 5) chính phủ không ổn định. Trong khi đó các rủi

ro xếp thứ hạng cao trong các dự án PPP tại Trung Quốc theo nghiên Xu và cộng sự

(2010) là: 1) Sự can thiệp của chính phủ, 2) Quá trình ra quyết định công cộng kém, 3)

Tham nhũng, 4) Rủi ro về tài chính, 5) Hệ thống pháp luật không đầy đủ.

71

Tuy nhiên nhìn chung các yếu tố rủi ro giữ vị trí cao ở các nước vẫn là các yếu

tố về chính trị, pháp luật. Điều này cho thấy vai trò của chính phủ đối với các dự án

PPP là rất quan trọng được thể hiện bằng việc đề ra các quy định chính sách, pháp luật,

các hướng dẫn về hợp tác công tư, các quy định, chính sách khác tạo điều kiện hỗ trợ

cho các nhà đầu tư tư nhân tham gia vào dự án PPP được thuận lợi và hiệu quả.

5.2. Khuyến nghị chính sách:

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế ngày càng tăng của người dân, trong

tình hình nguồn ngân sách cho các dịch vụ công đang cắt giảm dần thì giải pháp hiệu

quả cho ngành y tế thành phố là huy động nguồn lực từ KVTN thông qua việc xây

dựng các cơ sở y tế theo mô hình PPP. Tuy nhiên, đây là một hình thức còn mới mẻ đối

với lĩnh vực y tế vì vậy để các dự án PPP được thực hiện hiệu quả hơn, giảm thiểu tối

đa khả năng xảy ra rủi ro thì từ thực tiễn nghiên cứu ở trên, tác giả đề xuất các giải

pháp sau:

 Đối với các rủi ro do nhà nước quản lý:

Trước tiên để kiểm soát các rủi ro về chính trị, chính phủ cần hoàn thiện văn bản

pháp luật quy định về PPP mà cụ thể là Nghị định quy định về đầu tư theo hình thức

đối tác công tư vì kể từ khi Nghị định đầu tiên quy định về hình thức này ra đời từ năm

2015 đến nay đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhưng vẫn hoàn chỉnh và chưa có các

Thông tư, công văn hướng dẫn thực hiện cụ thể. Ngoài ra Dự thảo Thông tư về hướng

dẫn PPP cho ngành y tế đã được lấy ý kiến nhiều lần nhưng chưa chính thức được ban

hành.

Thành lập bộ phận phụ trách về hợp tác công tư chịu trách nhiệm nghiên cứu

các quy định pháp lý để hướng dẫn các bệnh viện, nhà đầu tư khi tham gia vào các dự

án PPP cũng như tập hợp những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các đối tác tham

gia vào dự án PPP để góp ý sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp

tác công tư.

72

Bên cạnh đó, vai trò trong kiểm soát khả năng xẩy ra rủi ro “thiếu sự hỗ trợ của

chính phủ” còn được thể hiện bằng việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các bệnh

viện có nhu cầu đầu tư theo hình thức PPP để các nhà đầu tư tư nhân có thể tra cứu.

Đồng thời định kỳ 6 tháng, chính quyền thành phố nên tổ chức các đợt sơ kết đánh giá

các dự án PPP để nhân rộng mô hình thành công, rút kinh nghiệm các dự án chưa đạt

hiệu quả, xây dựng giải pháp khắc phục nhằm hướng dự án ngày càng đạt hiệu quả cao

hơn.

Ngoài ra chính phủ còn có trách nhiệm cần bổ sung, điều chỉnh các quy định

pháp lý có liên quan để mô hình PPP được triển khai thuận lợi, hiệu quả như: các quy

định về giao đất, thuế, đấu thầu, giao cơ chế tự chủ bệnh viện, cơ chế trả lương cho bác

sỹ bệnh viện công khi tham gia khám chữa bệnh tại các cơ sở hoạt động theo mô hình

PPP, quy định về quy trình chuyên môn y tế, định kỳ và đột xuất thực hiện kiểm tra

chất lượng các cơ sở y tế hoạt động theo mô hình PPP…cũng như ổn định các yếu tố vĩ

mô như lãi suất, lạm phát…

 Đối với các rủi ro được chuyển giao cho khu vực tư nhân quản lý:

- Theo World Bank thì việc chuyển giao các rủi ro cho khu vực tư nhân quản lý

nên được thực hiện thông qua thiết lập các điều khoản cụ thể trong hợp đồng PPP, cụ

thể là từ những yêu cầu đầu ra nhà nước sẽ chuyển đổi chúng thành các quy định trong

hợp đồng (World Bank, PPP reference guide: version 3, p144-147). Như vậy, hợp

đồng PPP cần quy định rõ quyền lợi, trách nhiệm của đối tác tư nhân, cụ thể là những

quy định về thời gian hoàn thành dự án, các tiêu chuẩn kĩ thuật về tài sản khi hoàn

thành, tiêu chuẩn chất lượng đầu ra của các dịch vụ y tế và các dịch vụ hỗ trợ do dự án

cung cấp, xây dựng định mức chi phí khám chữa bệnh, chi phí xây dựng, chi phí bảo trì

máy móc trang thiết bị y tế, các khoản dự phòng chi phí vượt định mức. Đồng thời

cũng cần có quy định cụ thể về những hình thức phạt khi bên tư nhân vi phạm các điều

khoản quy định trong hợp đồng.

73

- Ngoài ra để đảm bảo khả năng tài chính của nhà thầu tư nhân thì trong hồ sơ

mời thầu, khu vực nhà nước cần xây dựng yêu cầu cụ thể về năng lực tài chính của nhà

thầu cũng như quá trình chấm thầu cần công khai, minh bạch.

- Bên cạnh đó theo World Bank để đảm bảo quá trình thực hiện hợp đồng PPP

của khu vực tư nhân đúng theo các điều khoản, quy định và thời gian đã đề ra thì nhà

nước cần tiến hành theo dõi, kiểm tra định kì, đột xuất (World Bank, PPP reference

guide: version 3, p182-183) để đảm bảo CSHT , trang thiết bị y tế đạt chất lượng theo

quy trình chuyên môn và các dịch vụ lâm sàng, cận lâm sàng, các dịch vụ tiện ích tuân

thủ tiêu chuẩn y tế bảo đảm sức khỏe người bệnh.

- Đối với rủi ro “trì hoãn thời gian đưa dự án vào hoạt động” và “chi phí đầu

vào tăng” thì chính quyền thành phố cần phối hợp cùng đối tác tư nhân tìm nguyên

nhân gây ra các rủi ro này để nhanh chóng có biện pháp hỗ trợ nhà thầu tư nhân.

- Đối với rủi ro “nhu cầu về dịch vụ đầu ra của dự án sụt giảm” thì ngoài việc

kiểm soát chất lượng dịch vụ đầu ra bằng quy định cụ thể trong hợp đồng PPP thì do

lĩnh vực y tế là lĩnh vực đặc thù, liên quan đến tính mạng, sức khỏe của người bệnh nên

thành phố cần có biện pháp hỗ trợ xây dựng thương hiệu, uy tín cho các bệnh viện xây

dựng theo mô hình PPP cụ thể là đẩy mạnh thực việc luân phiên y bác sỹ từ các bệnh

viện công lập sang làm việc tại các bệnh viện theo mô hình PPP để hỗ trợ chuyên môn,

chuyển giao kỹ thuật. Việc này giúp người bệnh an tâm hơn khi khám chữa bệnh tại

những bệnh viện mới được xây dựng theo hình thức PPP. Bên cạnh đó, chính quyền

thành phố cũng cần kiểm soát giá cả của các dịch vụ khám chữa bệnh được cung cấp

tại các bệnh viện theo mô hình PPP vì nếu giá quá cao người dân sẽ lựa chọn các bệnh

viện công lập mà không chọn các bệnh viện theo mô hình PPP. Vì vậy chính quyền

thành phố cần kiểm tra việc xây dựng cơ cấu giá, kê khai và công khai giá đảm bảo hài

hòa lợi ích giữa nhà đầu tư tư nhân và quyền lợi của người dân khi khám chữa bệnh tại

các bệnh viện này.

74

PPP là mô hình đầu tư hiệu quả và được áp dụng tại nhiều quốc gia, hình thức

này mang lại nhiều ưu điểm tuy nhiên cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy để áp dụng

hình thức này cho các dự án tại thành phố nói chung và các dự án trong ngành y tế nói

riêng thì chính phủ cần có nhiều nỗ lực.

5.3. Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:

 Hạn chế của đề tài nghiên cứu:

Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện nên không tránh khỏi việc phản ánh

đặc điểm nghiên cứu tổng thể chưa được chính xác hoàn toàn.

Số lượng nhân tố có thể chưa đầy đủ nên chưa nhận định toàn diện về các rủi ro

trọng yếu tác động đến các dự án PPP trong lĩnh vực y tế tại TP.HCM.

Đề tài có sử dụng nghiên cứu định tính nên việc đánh giá các yếu tố rủi ro và

phân bổ rủi ro không tránh khỏi phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người tham gia

khảo sát.

 Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo:

Có thể mở rộng nghiên cứu với quy mô mẫu lớn hơn.

Tìm hiểu thêm các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến mô hình hợp tác công tư

trong lĩnh vực y tế.

Có thể tiếp tục nghiên cứu sân một số rủi ro có mức ảnh hưởng lớn trong đề tài.

TÀI LIỆU THAM KHẢO Danh mục tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo của Sở Y tế TP.HCM về PPP trong lĩnh vực y tế (2017).

2. Báo cáo thống kê về các chỉ số y tế trên địa bàn TP.HCM của Sở Y tế năm

2016, 2014.

3. Các quy định pháp luật có liên quan

4. Đỗ Tiến Sỹ và công sự, 2016, Tác động của các yếu tố rủi ro đến các dự án

PPP giao thông tại Việt Nam, Asean Engineering Journal Part C, Vol.6 No 1, ISSN

2286-8150 p.1.

5. Hoàng Trần Trâm Anh (2013), “các yếu tố quyết định sự thành công hợp tác

công – tư trong lĩnh vực y tế: nghiên cứu vùng Đông Nam Bộ”.

6. Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ về đầu tư theo

hình thức đối tác công tư.

7. Thân Thanh Sơn, Luận án tiến sĩ nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức

PPP phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam, 2015.

8. Toan, N.T anh Ozawa, K. (2008), nhận thức của các bên liên quan về rủi ro

của các dự án CSHT BOT tại Việt Nam, CIB W107 Construction in Developing

Countries International Symposium, Jan. 16-18 2008, Trinidad & Tobago.

Danh mục tài liệu tiếng Anh

9. ADB (2008), “Public-Private Partnership Handbook”.

10. ADB (2012), Assessment of Public – Private Partnerships in Vietnam.

Constraints and Opportunities. Mandaluyong City, Philippines: Asian Development

Bank.

11. Afeez Olalekan Sanni (2016), “factor determining the success of public

private partnership projects in Nigeria”, Construction Economics and Building 16(2),

p42-55.

12. A. Ng, Martin Loosemore (2006), “risk allocation in the private provision of

public infrastructure”, International Journal of Project Management 25 (2006), p66-

76.

13. Antonio estache, Ellis Juan, Lourdes Trujillo (2007), “pblic- private

partnerships in transport”, The World Bank – Policy research working paper 4436.

14. Bon- Gang Hwang, Xianbo Zhao, Mindy JiangShu Gay (2012), “public

private partnership projects in Singapore:factors, critical risks and preferred risk

allocation from the perspective of contractors”, International Journal of Project

Management 31 (2013), p424-433.

15. Cristian Checherita and Jonathan Gifford (2007), Risk Sharing in public

private partnerships: General considerations and evaluation of the U.S. Practice to be

held in Iniversity of California, Berkeley, June 24-28, 2007.

16. Darrin Grimsey and Mervyn K.Lewis (2004), “public private partnerships:

the worldwide revolution in infrastructure provision and project finance”, USA:

Edward Elgar publishing Limited.

17. European Commission (2003), “Guidelines for successful public-private

partnerships”, European Commission.

18. Edward Farquharson, Clemencia Torres de mastle and E.R.Yescombe with

Javier Encinas (2011), “How to engage with the Private sector in the Public-Private

Partnerships in Emerging Markets”, Washington DC, The World Bank.

19. Hair &et al. (1998), :Multivariate Data Analysis”, Prentice-Hall

International.

20. Idenfonso Hermandez-Aguado, G.A Zaragoza (2015), “support of public-

private parynership in health promotion and conflicts of interest”, BMJ Open 2016.

21. Jay-Hyung Kim, Jungwook Kim, Sung Hwan Shin, Seung-yeon Lee (2011),

“Public-Private Partnershi Infrastructure Projects: Case studies from the Pepublic of

Korea- Volume 1: Institutional arrangements and performance”, Philippines, Asian

Development Bank.

22. Ke Yongjian, Wang Shouqing, Chan Albert, Lam Patrich (2010b), Preferred

risk allocation in Chian’s public-private partnership (PPP ) projects, International

Journal of Project Management, 28(5), p.482-92

23. Ke Yongjian, Wang Shouqing, Chan Albert (2010c), Risk Allocation in

Public – Private Partnership Infrastructure Projects: Comparative Study, Journal of

construction engineering and management, Jounal of infrastructure systems, p343-

351.

24. Li Bing, A,Akintoye, P.J.Edwards, C.Hardcastle (2004), “the allocation of

risk in PPP /PFI contruction projects in the UK”, International Journal of Project

Management 23(2005), p25-35.

25. Mohammed I.Y, Bala K, Kunya S.U (2012), Risk allocation preference in

Public-Private partnership infrastructure projects in Nigeria, Journal of Engineering

anh Applied Science, V4, 2012.

26. Nur Alkaf Abd Karim (2011), “risk allocation in public-private partnership

(PPP ) project: a review on risk factors”, International Journal of Sustainable

Construction Engineering & Technology Vol2, issue 2, December 2011.

27. PWC (2005), “Delivering the PPP promise-a review of PPP issues and

activity”.

28. Sachs Tillmann, Tiong Robert and Wang Shouquing (2007), Analysis of

political risk and opportuinities in Public-Private partnership in China and selected

Asian countries, Chin, Manage. Stud., 1(2), tr. 126-48.

29. Xueqing Zhang, M.ASCE (2005), “Paving the way for public-private

partnerships in infrastructure development”,Journal of Construction Engineering and

Management 2005, p71-80.

30. Yelin Xu, Jonh F.Y Yeung, Albert P.C Chan, Daniel W.M Chan, Shou Qing

Wang, Yongjian Ke (2010), “developing a risk assessment model for PPP projects in

China – a fuzzy synthetic evaluation approach”, Automation in Construction 19

(2010), p929-943.

31. World Bank (2017), Public – Private Partnership Guide – version 3.

32. World Bank (2018), Healthcare public – private partnership series, No.4

PHỤ LỤC A Phụ lục 1

DÀN BÀI THẢO LUẬN VỚI CÁC CHUYÊN GIA

A. PHẦN GIỚI THIỆU

Kính chào quý Ông/ Bà.

Hiê ̣n nay tôi đang thực hiê ̣n đề tài tố t nghiê ̣p cao học chuyên ngành Tài chính

công tại Trường Đại học Kinh tế TP.HCM vớ i nô ̣i dung nghiên cứ u: “Các yếu tố rủi ro

trọng yếu trong hợp tác công - tư thuộc lĩnh vực y tế tại TP.HCM”. Trước hết, tôi xin

chân thành cảm ơn Ông/Bà đã dành chút thời gian quý báu của mình để tham gia, trao

đổi và rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Ông/ Bà về đề tài này.

B. PHẦN CHÍNH CỦA BUỔI THẢO LUẬN

- Chào hỏi, giới thiệu mục đích của buổi thảo luận

- Các câu hỏi gợi ý:

1. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị những yếu tố rủi ro trọng yếu

trong PPP bao gồm những yếu tố nào? Đề xuất phân bổ? Giải pháp?

2. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị thứ tự các yếu tố rủi ro trọng

yếu trong PPP từ cao nhất đến thấp nhất như thế nào? Đề xuất phân bổ? Giải pháp?

3. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị nhóm yếu tố rủi ro chính trị

được đo lường bằng những yếu tố nào? Đề xuất phân bổ? Giải pháp?

4. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị nhóm yếu tố rủi ro xây dựng

được đo lường bằng những yếu tố nào? Đề xuất phân bổ? Giải pháp?

5. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị nhóm yếu tố rủi ro hoạt động

được đo lường bằng những yếu tố nào? Đề xuất phân bổ? Giải pháp?

6. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị nhóm yếu tố rủi ro tài chính

được đo lường bằng những yếu tố nào? Đề xuất phân bổ? Giải pháp?

7. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị nhóm yếu tố rủi ro doanh thu

được đo lường bằng những yếu tố nào? Đề xuất phân bổ? Giải pháp?

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN

Phụ lục 2

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA PHỎNG VẤN

Stt Tên Cơ quan Chức vụ Phòng

1 Mai Thị Thu Hà Chuyên viên Kế hoạch Tài chính Sở Y tế

2 Lê Thị Thu Hồng Chuyên viên Kế hoạch Tài chính Sở Y tế

3 Lê Thanh Liêm Chuyên viên Kế hoạch Tài chính Sở Y tế

4 Bùi Nguyễn Trí Đức Chuyên viên Kế hoạch Tài chính Sở Y tế

5 Phan Văn Quyết Chuyên viên Kế hoạch Tài chính Sở Y tế

6 Nguyễn Ngọc Nam BV Ung Phó phòng Kế hoạch Tổng hợp

Bướu

7 Nguyễn Thị Hồng Châu BV Ung Phó phòng Tài chính Kế toán

Bướu

8 Huỳnh Đặng Thanh Thảo BV Q. Thủ Trưởng Tài chính Kế toán

Đức phòng

9 Nguyễn Lê Nhật Khánh BV Q. Thủ Phó phòng Tài chính Kế toán

Đức

Phụ lục 3

TỔNG HỢP Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHUYÊN GIA

Câu 1. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị những yếu tố rủi ro

trọng yếu trong PPP bao gồm những yếu tố nào?

a. Anh chị có thể đánh giá về rủi ro của các dự án PPP y tế hiện nay như

thế nào?

Hiện nay ở TP.HCM chưa có nhiều dự án PPP y tế mà chỉ mới có một vài dự án

thí điểm hoặc chỉ mới đăng ký thực hiện theo kế hoạch của thành phố. Tuy nhiên việc

thực hiện cũng gặp nhiều khó khăn, ở tất cả các giai đoạn của dự án đều có khả năng

gặp rủi ro kể từ khi xây dựng kế hoạch dự án đến khi đi vào hoạt động.

b. Những rủi ro trọng yếu nào thường xảy ra ở hầu hết các dự án PPP y tế?

Mỗi dự án khác nhau sẽ gặp những rủi ro khác nhau tùy theo đặc thù từng dự án,

tuy nhiên nhìn chung một số rủi ro chính mà hầu hết dự án nào cũng gặp phải thường

liên quan đến các quy định pháp luật, xây dựng điều khoản hợp đồng quy định về trách

nhiệm, nghĩa vụ, phân chia lợi nhuận, vấn đề về mặt bằng đất đai, giấy phép xây dựng,

thiếu vốn dẫn đến chậm tiến độ, cơ chế trả lương cho nhân viên y tế, đến khi vận hành

hoạt động thì sẽ gặp những rủi ro về thu hút người bệnh để tạo nguồn thu.

c. Có thể chia thành những nhóm rủi ro nào? Vì sao?

Từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án đều sẽ có những rủi ro xảy ra ở tất cả các

giai đoạn, nhìn chung để phân nhóm thì sẽ có những rủi ro liên quan đến việc chuẩn bị

dự án, lập kế hoạch, xây dựng hợp đồng; những rủi ro về chuẩn bị đất đai, xây dựng;

rủi ro liên quan đến giai đoạn đưa dự án vào hoạt động; rủi ro về vốn, tài chính của dự

án; rủi ro xảy ra trong quá trình kinh doanh dự án làmm nh hưởng đến nguồn thu dự án

d. Chia rủi ro thành 5 nhóm: chính trị, xây dựng, hoạt động, tài chính,

doanh thu có phù hợp không? Vì sao?

Vì giai đoạn đầu của dự án chủ yếu là xin Ủy ban nhân dân, các Sở ngành liên

quan phê duyệt cấp giấy phép nên sẽ liên quan nhiều đến các quy định, chính sách,

trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc hướng dẫn, hỗ trợ, giải quyết khó khăn,

vướng mắc cho nhà đầu tư và bệnh viện cũng như trong suốt quá trình thực hiện dự án

cho đến khi kết thúc dự án thì các quy định pháp luật vẫn chi phối mọi vấn đề của dự

án mà những chính sách, quy định pháp luật muốn được công khai, minh bạch, rõ ràng,

phù hợp thì lại phụ thuộc vào nhà nước nên có thể gộp chung thành nhóm rủi ro chính

trị.

Cách phân nhóm rủi ro xây dựng, hoạt động, tài chính, doanh thu phù hợp theo

những rủi ro phát sinh trong từng giai đoạn dự án.

Câu 2. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị thứ tự các yếu tố rủi

ro trọng yếu trong PPP từ cao nhất đến thấp nhất như thế nào?

Ảnh hưởng nhiều nhất là vấn đề liên quan đến pháp lý, chính sách vì nó gặp

trong hầu hết các giai đoạn dự án.

Kế đến là rủi ro liên quan đến doanh thu do hiện nay một số dự án thí điểm gặp

vấn đề này rất nhiều vì chưa có nhiều người bệnh đến điều trị tại cơ sở y tế theo mô

hình PPP.

Tiếp theo là rủi ro xây dựng, rủi ro hoạt động và rủi ro tài chính.

Câu 3. Nhóm rủi ro chính trị

a. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị, những rủi ro trọng yếu

ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của PPP y tế thuộc nhóm rủi ro chính

trị gồm những rủi ro nào?

Về các quy định pháp lý: các quy định còn thiếu, chưa đầy đủ, chưa phù hợp

và thường xuyên thay đổi.

Về vai trò chính phủ: chưa có nhiều sự hỗ trợ vì những khó khăn trong quá trình

thực hiện PPP không được cơ quan cấp trên hướng dẫn, trả lời bằng văn bản hoặc trả

lời nhưng rất trễ. Ngoài ra trong các dự án PPP y tế hiện nay, chính phủ vẫn đang nắm

vai trò quản lý chính trong hầu hết các khâu vì vậy vai trò quản lý của tư nhân chưa

được phát huy.

b. Anh chị có đề xuất bên đối tác nào quản lý vấn đề này?

Vấn đề này phải do nhà nước giải quyết vì đây là trách nhiệm và thuộc thẩm

quyền, khả năng của nhà nước

c. Giải pháp?

Cần nhanh chóng hoàn thiện các quy định về PPP, ban hành các văn bản hướng

dẫn dưới luật, và hoàn thiện các quy định khác có liên quan như về đất đai, cấp phép,

…trong việc giải quyết khó khăn vướng mắc cụ thể phát sinh trong từng dự án nhà

nước cần xử lý nhanh chóng hơn.

Câu 4. Nhóm rủi ro xây dựng

a. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị, những rủi ro trọng yếu

ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của PPP y tế thuộc nhóm rủi ro xây

dựng gồm những rủi ro nào?

Những rủi ro có thể kể đến là: giải phóng mặt bằng, chuẩn bị địa điểm, xin giấy

phép xây dựng, chi phí xây dựng tăng cao vượt dự kiến ban đầu, xây dựng hoàn thành

chậm tiến độ, công trình xây dựng hoàn thành bàn giao không đạt tiêu chuẩn quy định.

b. Anh chị có đề xuất bên đối tác nào quản lý vấn đề này?

Những rủi ro như giấy phép, giải phóng mặt bằng thì nhà nước quản lý. Rủi ro

chậm tiến độ, công trình không đạt chuẩn do tư nhân quản lý.

c. Giải pháp?

Nhà nước cần hỗ trợ nhiều hơn trong việc giải phóng mặt bằng vì vấn đề này

hiện nay gặp rất nhiều khó khăn trong các công trình xây dựng nói chung và PPP nói

riêng. Có một cơ chế ưu tiên xem xét, cấp giấy phép cho PPP để dự án được diễn ra

nhanh chóng, kịp tiến độ.

Quy định cụ thể các điều khoản, trách nhiệm của tư nhân trong hợp đồng.

Câu 5. Nhóm rủi ro hoạt động

a. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị, những rủi ro trọng yếu

ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của PPP y tế thuộc nhóm rủi ro hoạt

động gồm những rủi ro nào?

Trong quá trình đưa dự án vào hoạt động thường gặp các rủi ro do chậm đưa các

cơ sở y tế đi vào hoạt động theo tiến độ đã đề ra, các chi phí phát sinh trong quá trình

hoạt động như máy móc, thiết bị y tế hư hỏng nhiều làm cho chất lượng các dịch vụ

cận lâm sàng không đạt tiêu chuẩn dẫn đến sự cố y khoa đồng thời làm chi phí sửa

chữa, duy tù bảo dưỡng tăng.

b. Anh chị có đề xuất bên đối tác nào quản lý vấn đề này?

Các rủi ro này nên giao cho tư nhân quản lý vì tuy nhà nước vẫn quản lý chung

mọi hoạt động của PPP nhưng tư nhân cũng vẫn chịu trách nhiệm vận hành, hoạt động

dự án.

c. Giải pháp?

Quy định rõ trách nhiệm của tư nhân trong các điều khoản hợp đồng.

Vì y tế là lĩnh vực ảnh hưởng sức khỏe, tính mạng người dân, nếu xảy ra vấn đề

gì sẽ gây ảnh hưởng đến dư luận xã hội nên phải thực hiện kiểm tra định kỳ và yêu cầu

báo cáo thường xuyên về các hoạt động của các cơ sở y tế theo mô hình PPP.

Câu 6. Nhóm rủi ro tài chính

a. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị, những rủi ro trọng yếu

anh hưởng quyết định đến sự thành công của PPP y tế thuộc nhóm rủi ro tài

chính gồm những rủi ro nào?

Do vốn đầu tư của PPP y tế lớn từ xây dựng, cải tạo cơ sở y tế hoặc mua sắm

máy móc y tế hiện đại như các máy CT, MIR… đều có giá trị lớn nên vốn của tư nhân

khi tham gia đầu tư phải đảm bảo. Trường hợp nguồn vốn của tư nhân là đi vay thì vấn

đề lãi suất, lạm phát sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến dự án PPP.

b. Anh chị có đề xuất bên đối tác nào quản lý vấn đề này?

Yếu tố liên quan đến nên kinh tế như lãi suất, lạm phát thì nhà nước phải quản

lý. Vấn đề về tài chính của bên đối tác tư nhân thì giao trách nhiệm cho tư nhân.

c. Giải pháp?

Để giảm thiểu rủi ro do nhà đầu tư thiếu vốn thì cần xem xét kỹ năng lực chính

của tư nhân khi bắt đầu xây dựng kế hoạch dự án.

Câu 7. Nhóm rủi ro doanh thu

a. Là chuyên gia trong lĩnh vực y tế theo anh/chị, những rủi ro trọng yếu

ảnh hưởng quyết định đến sự thành công của PPP y tế thuộc nhóm rủi ro doanh

thu gồm những rủi ro nào?

Đây là một trong những vấn đề được đánh giá là có ảnh hưởng lớn đến các dự

án PPP y tế hiện nay. Những rủi ro mà nhóm này có thể kể đến như không thu hút được

người bệnh do các cơ sở này mới, chưa có được uy tín để thu hút người bệnh, hơn nữa

để thu hồi vốn và có lợi nhuận cho bên tư nhân thì giá có thể cao hơn giá ở bệnh viện

công nên sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút bệnh nhân. Tiếp theo là các chi phí thuốc,

vật tư y tế hiện nay nếu không do quỹ BHYT chi trả thì không mua theo hình thức đấu

thầu chung toàn ngành mà mua theo hình thức mua sắm thông thường của cơ ở y tế tư

nhân, giá đầu vào cao hơn viện công nên giá cung ứng cho người bệnh sẽ cao.

Một vấn đề nữa là hiện nay nếu thực hiện xã hội hóa, khám chữa bệnh dịch vụ,

hợp tác công tư mà sử dụng cơ sở hạ tầng, diện tích đất của bệnh viện công thì phải

nộp thuế cho phần diện tích đất, cơ sở hạ tầng đó nên đây cũng là một khoản chi phí

làm giảm lợi nhuận.

b. Anh, chị có đề xuất bên đối tác nào quản lý vấn đề này?

Về thuế thì do nhà nước quản lý. Vấn đề về doanh thu và chi phí đầu vào cần sự

phối hợp cả hai bên.

c. Giải pháp?

Cần hỗ trợ xây dựng uy tín thương hiệu cho các cơ sở y tế theo mô hình PPP.

Tăng cường luân phiên bác sỹ từ bệnh viện công sang các cơ sở này, kiểm soát giá thu

và công khai giá.

Phụ lục 4

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Xin chào Anh/Chị!

Trong chương trình lớp cao học K24 Khoa Tài chính công của Trường Đại học Kinh

tế TP.HCM, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố rủi ro trọng yếu của hợp tác công -

tư trong lĩnh vực y tế tại TP.HCM”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các yếu tố

rủi ro trọng yếu và từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của dự án PPP trong

lĩnh vực y tế tại Tp. Hồ Chí Minh. Xin chân thành cảm ơn các Anh/Chị.

PHẦN 1: Thông tin chung

Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô thích hợp:

1. Độ tuổi của các anh/ chị ?

 Từ 20 đến 30

 Từ 31 đến 40

 Từ 41 đến 50 tuổi

 Trên 50 tuổi

2. Đơn vị công tác của Anh/Chị?

 Đơn vị công lập

 Đơn vị tư nhân

3. Thời gian công tác của Anh/Chị?

 Dưới 5 năm

 Từ 5 đến 10 năm

 Từ 11 đến 15 năm

 Trên 15 năm

PHẦN 2: Nội dung khảo sát: Nội dung khảo sát gồm 2 phần:

Phần A - Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố rủi ro trọng yếu đến dự án PPP

trong lĩnh vực y tế TP.HCM

Anh/Chị hãy cho biết ý kiến cá nhân của mình về mức độ tác động của các yếu tố rủi

ro đến dự án PPP trong lĩnh vực y tế bằng cách đánh dấu (X) lên các con số tương ứng

với quy ước như sau:

Ảnh hưởng lớn Ảnh hưởng toàn ảnh Ảnh hưởng không đáng kể Ảnh hưởng một phần quyết định

3 5 4 2

Hoàn không hưởng 1 Phần B - Đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro của dự án PPP trong lĩnh vực y tế tại

Tp. Hồ Chí Minh.

Anh/Chị hãy lựa chọn bên đối tác (công lập/tư nhân/cần chia sẻ giữa 2 bên đối tác) có

khả năng quản lý rủi ro tốt hơn bằng cách đánh dấu (X) vào các cột tương ứng.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến dự án hợp tác công tư Đề xuất bên đối tác quản lý rủi ro

KV nhà nước

KV tư nhân

Ảnh hưởng lớn (4)

Ảnh hưởng không đáng kể (2)

Ảnh hưởng một phần (3)

Ảnh hưởng quyết định (5)

Hoàn toàn không ảnh hưởng (1)

Cả KV nhà nước và tư nhân

Các yếu tố rủi ro

A 1

2

3 4 Nhóm yếu tố 1 – Rủi ro chính trị Thay đổi về chính sách/quy định pháp luật Khuôn khổ pháp lý không đầy đủ Can thiệp chính trị Thiếu sự hỗ trợ của

chính phủ Tham nhũng, hối lộ Nhóm yếu tố 2 – Rủi ro xây dựng

2

3

4

5

C 1

2

3

D 1 2 3

E 1

2

3 5 B 1 Đia điểm xây dựng không đảm bảo Rủi ro trong công tác chuẩn bị địa điểm xây dựng Chi phí xây dựng vượt định mức Chậm trễ trong hoàn thành xây dựng dự án Tài sản hình thành từ quá trình xây dựng của dự án không đảm bảo các tiêu chuẩn Nhóm yếu tố 3 – Rủi ro hoạt động Chi phí hoạt động tăng cao Trì hoãn thời gian đưa dự án vào hoạt động Dịch vụ được cung cấp từ dự án không đạt chất lượng Nhóm yếu tố 4 – Rủi ro tài chính Biến động lãi suất Lạm phát Tính khả thi về tài chính của dự án Nhóm yếu tố 5 – Rủi ro doanh thu Chi phí đầu vào tăng cao Thay đổi về chính sách thuế Nhu cầu về dịch vụ đầu ra của dự án sụt giảm

XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN SỰ GIÚP ĐỠ NHIỆT TÌNH CỦA ANH/CHỊ.

PHỤ LỤC B KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS

Phụ lục 1-Thông tin về mẫu nghiên cứu

1.1. Độ tuổi

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid Từ 20 đến 30 tuổi 12 8.3 8.3 8.3

Từ 31 đến 40 tuổi 31 21.4 21.4 29.7

Từ 41 đến 50 tuổi 47 32.4 32.4 62.1

Trên 50 tuổi 55 37.9 37.9 100.0

Total 145 100.0 100.0

1.2. Đơn vị công tác

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid Đơn vị công lập 94 64.8 64.8 64.8

Đơn vị tư nhân 51 35.2 35.2 100.0

Total 145 100.0 100.0

1.3. Thời gian công tác

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid Dưới 5 năm 12 8.3 8.3 8.3

Từ 5 đến 10 năm 46 31.7 31.7 40.0

Từ 11 đến 15 56 38.6 38.6 78.6 năm

Trên 15 năm 31 21.4 21.4 100.0

Total 145 100.0 100.0

Phụ lục 2 – Phân tích độ tin cậy Cronbrach’s Alpha

Nhóm 1: Rủi ro chính trị

N of Items

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .760 Cronbach's Alpha Based on Standardized Items .772 5

Item Statistics

Mean N Std. Deviation

CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 4.1103 4.2207 3.8345 4.3448 3.7862 .69838 .61767 .98611 .55752 .96599 145 145 145 145 145

Inter-Item Correlation Matrix CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT2 .233 1.000 .505 .423 .475 CT1 1.000 .233 .168 .347 .323 CT3 .168 .505 1.000 .446 .590 CT4 .347 .423 .446 1.000 .525 CT5 .323 .475 .590 .525 1.000

Item-Total Statistics

if Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation Cronbach's Alpha Item Deleted

6.250 5.821 4.445 5.949 4.252 .326 .562 .592 .595 .676 .158 .330 .429 .358 .469 .779 .714 .699 .711 .658 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 16.1862 16.0759 16.4621 15.9517 16.5103

Scale Statistics

Mean Variance

Std. Deviation 2.80655 N of Items 5 20.2966 7.877

Nhóm 2: Rủi ro xây dựng

Reliability Statistics

Cronbach's Cronbach's Alpha Based

Alpha on Standardized Items N of Items

.764 .780 5

Item Statistics Mean Std. Deviation N

XD1 4.0897 .56418 145

XD2 3.9103 .47018 145

XD3 3.3103 .55923 145

XD4 4.1586 .54868 145

XD5 3.5379 .92060 145

Inter-Item Correlation Matrix

XD1 XD2 XD3 XD4 XD5

XD1 1.000 .135 .550 .784 .709

XD2 .135 1.000 .265 .163 .016

XD3 .550 .265 1.000 .721 .294

XD4 .784 .163 .721 1.000 .517

XD5 .709 .016 .294 .517 1.000

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale CorreXDed Squared Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Multiple Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Correlation Item Deleted

XD1 14.9172 3.188 .814 .742 .630

XD2 15.0966 4.616 .153 .078 .819

XD3 15.6966 3.602 .580 .549 .708

XD4 14.8483 3.310 .769 .736 .649

XD5 15.4690 2.723 .518 .518 .769

Scale Statistics

Std. N of

Mean Variance Deviation Items

19.0069 5.146 2.26843 5

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based

Cronbach's Alpha on Standardized Items N of Items

.819 .855 4

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

4.0897 XD1 .56418 145

3.3103 XD3 .55923 145

4.1586 XD4 .54868 145

3.5379 XD5 .92060 145

Inter-Item Correlation Matrix

XD1 XD3 XD4 XD5

1.000 XD1 .550 .784 .709

.550 XD3 1.000 .721 .294

.784 XD4 .721 1.000 .517

.709 XD5 .294 .517 1.000

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale CorreXDed Squared Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Multiple Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Correlation Item Deleted

XD1 11.0069 2.729 .841 .741 .697

XD3 11.7862 3.211 .545 .530 .815

XD4 10.9379 2.864 .781 .735 .726

XD5 11.5586 2.207 .571 .515 .866

Scale Statistics

Mean Variance Std. Deviation N of Items

115.0966 4.616 2.14840 4

Nhóm 3: Rủi ro hoạt động

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Based on

Cronbach's Alpha Standardized Items N of Items

.645 .647 3

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

HD1 4.0483 .78467 145

HD2 3.0552 .85618 145

HD3 3.9379 .92211 145

Inter-Item Correlation Matrix

HD1 HD2 HD3

HD1 1.000 .244 .599

HD2 .244 1.000 .295

HD3 .599 .295 1.000

Item-Total Statistics

Scale Corrected Squared

Scale Mean if Variance if Item-Total Multiple Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Correlation Correlation if Item Deleted

2.049 .532 .364 .454 HD1 6.9931

2.333 .303 .094 .743 HD2 7.9862

1.677 .558 .382 .391 HD3 7.1034

Scale Statistics

Std. N of

Mean Variance Deviation Items

11.0414 3.859 1.96453 3

Nhóm 4: Rủi ro tài chính

Reliability Statistics

Cronbach's Cronbach's Alpha Based on

Alpha Standardized Items N of Items

.836 .836 3

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

TC1 3.6207 .96515 145

TC2 3.9034 .92289 145

TC3 3.8483 .93787 145

Inter-Item Correlation Matrix

TC1 TC2 TC3

TC1 1.000 .598 .603

TC2 .598 1.000 .689

TC3 .603 .689 1.000

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Squared Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Multiple Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Correlation Item Deleted

TC1 7.7517 2.924 .654 .427 .816

TC2 7.4690 2.904 .718 .527 .752

TC3 7.5241 2.848 .722 .532 .748

Scale Statistics

Std. N of

Mean Variance Deviation Items

11.3724 6.013 2.45217 3

Nhóm 5: Rủi ro doanh thu

Reliability Statistics

Cronbach's Cronbach's Alpha Based

Alpha on Standardized Items N of Items

.737 .731 3

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

DT1 3.8690 .92987 145

DT2 3.8690 .92237 145

DT3 4.1862 .80783 145

Inter-Item Correlation Matrix

DT1 DT2 DT3

DT1 1.000 .700 .338

DT2 .700 1.000 .387

DT3 .338 .387 1.000

Item-Total Statistics

Scale Mean Scale Corrected Squared Cronbach's

if Item Variance if Item-Total Multiple Alpha if

Deleted Item Deleted Correlation Correlation Item Deleted

DT1 8.0552 2.080 .637 .496 .555

DT2 8.0552 2.025 .678 .516 .501

DT3 7.7379 2.917 .393 .159 .824

Scale Statistics

Std. N of

Mean Variance Deviation Items

11.9241 4.654 2.15730 3

Phụ lục 3: Phân tích nhân tố khám phá EFA

Descriptive Statistics

Std. Analysis

Mean Deviation N

XD1 4.0897 .56418 145

XD3 3.3103 .55923 145

XD4 4.1586 .54868 145

XD5 3.5379 .92060 145

CT1 3.6207 1.12465 145

CT2 3.7448 .91878 145

CT3 3.8345 .98611 145

CT4 3.9103 .97123 145

CT5 3.7862 .96599 145

HD1 4.0483 .78467 145

HD2 3.0552 .85618 145

HD3 3.9379 .92211 145

TC1 3.6207 .96515 145

TC2 3.9034 .92289 145

TC3 3.8483 .93787 145

DT1 3.8690 .92987 145

DT2 3.8690 .92237 145

DT3 3.9034 .98124 145

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .764 Adequacy.

Bartlett's Test of Approx. Chi-Square 1312.323

Sphericity df 153

Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

XD1 1.000 .867

XD3 1.000 .739

XD4 1.000 .857

XD5 1.000 .735

CT1 1.000 .793

CT2 1.000 .705

CT3 1.000 .632

CT4 1.000 .709

CT5 1.000 .690

HD1 1.000 .700

HD2 1.000 .398

HD3 1.000 .722

TC1 1.000 .688

TC2 1.000 .718

TC3 1.000 .764

DT1 1.000 .763

DT2 1.000 .790

DT3 1.000 .602

Extraction Method: Principal Component

Analysis.

Total Variance Explained

Extraction Sums of Squared Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues Loadings Loadings

Comp % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative

onent Total Variance % Total Variance % Total Variance %

1 4.502 25.010 25.010 4.502 25.010 25.010 3.105 17.248 17.248

2 3.319 18.440 43.450 3.319 18.440 43.450 2.840 15.778 33.027

3 2.009 11.162 54.612 2.009 11.162 54.612 2.819 15.663 48.689

4 1.792 9.958 64.570 1.792 9.958 64.570 2.266 12.591 61.281

1.248 6.933 71.503 1.248 6.933 71.503 1.840 10.223 71.503 5

6 .826 4.589 76.092

7 .655 3.641 79.733

8 .579 3.214 82.947

9 .569 3.163 86.109

10 .433 2.408 88.517

11 .401 2.225 90.742

12 .331 1.837 92.579

13 .287 1.595 94.174

14 .260 1.442 95.616

15 .248 1.379 96.995

16 .214 1.190 98.185

17 .195 1.081 99.266

18 .132 .734 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

CT2 .793

CT5 .791

CT3 .790

TC1 .773

CT4 .751

TC3 .706

TC2 .701

CT1 .626

XD1 .832

XD4 .750

XD5 .750

DT2 -.613 .531

XD3 .592

DT1 -.579 .527

HD1 .618

HD3 .552 -.534

DT3 .547

HD2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 5 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5

CT1 .880

CT2 .754

CT4 .743

CT5 .721

CT3 .607

TC2 .804

TC1 .726

TC3 .573

XD4 .913

XD1 .899

XD3 .772

XD5 .711

DT2 .870

DT1 .856

DT3 .772

HD3 .839

HD1 .795

HD2 .610

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser

Normalization.

a. Rotation converged in 6

iterations.

Phụ lục 4: Kết quả tính giá trị trung bình các biến

Descriptive Statistics

Std.

Minimum Maximum Mean Deviation N

XD1 145 3.00 5.00 4.0897 .56418

XD2 145 3.00 5.00 3.9103 .47018

XD3 145 3.00 5.00 3.3103 .55923

XD4 145 3.00 5.00 4.1586 .54868

XD5 145 2.00 5.00 3.5379 .92060

CT1 145 1.00 5.00 3.6207 1.12465

CT2 145 1.00 5.00 3.7448 .91878

CT3 145 1.00 5.00 3.8345 .98611

CT4 145 1.00 5.00 3.9103 .97123

CT5 145 1.00 5.00 3.7862 .96599

HD1 145 2.00 5.00 4.0483 .78467

HD2 145 1.00 4.00 3.0552 .85618

HD3 145 1.00 5.00 3.9379 .92211

TC1 145 1.00 5.00 3.6207 .96515

TC2 145 1.00 5.00 3.9034 .92289

TC3 145 1.00 5.00 3.8483 .93787

DT1 145 1.00 5.00 3.8690 .92987

DT2 145 1.00 5.00 3.8690 .92237

DT3 145 1.00 5.00 3.9034 .98124

Valid N 145 (listwise)

Phụ lục 5: Phân bổ quản lý rủi ro

CT1

Cumulative

Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid KVNN 102 70.3 70.3 70.3

KVTN 16 11.0 11.0 81.4

Cả KVNN và TN 27 18.6 18.6 100.0

Total 145 100.0 100.0

CT2

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 111 76.6 76.6 76.6

Cả KVNN và TN 34 23.4 23.4 100.0

Total 145 100.0 100.0

CT3

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 123 84.8 84.8 84.8

Cả KVNN và TN 22 15.2 15.2 100.0

Total 145 100.0 100.0

CT4

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 104 71.7 71.7 71.7

KVTN 9 6.2 6.2 77.9

Cả KVNN và TN 32 22.1 22.1 100.0

Total 145 100.0 100.0

CT5

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 68 46.9 46.9 46.9

KVTN 26 17.9 17.9 64.8

Cả KVNN và TN 51 35.2 35.2 100.0

Total 145 100.0 100.0

XD1

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 74 51.0 51.0 51.0

KVTN 29 20.0 20.0 71.0

Cả KVNN và TN 42 29.0 29.0 100.0

Total 145 100.0 100.0

XD2

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 22 15.2 15.2 15.2

KVTN 102 70.3 70.3 85.5

Cả KVNN và TN 21 14.5 14.5 100.0

Total 145 100.0 100.0

XD3

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVTN 131 90.3 90.3 90.3

Cả KVNN và TN 14 9.7 9.7 100.0

Total 145 100.0 100.0

XD4

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVTN 142 97.9 97.9 97.9

Cả KVNN và TN 3 2.1 2.1 100.0

Total 145 100.0 100.0

XD5

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVTN 145 100.0 100.0 100.0

HD1

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVTN 103 71.0 71.0 71.0

Cả KVNN và TN 42 29.0 29.0 100.0

Total 145 100.0 100.0

HD2

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 29 20.0 20.0 20.0

KVTN 45 31.0 31.0 51.0

Cả KVNN và TN 71 49.0 49.0 100.0

Total 145 100.0 100.0

HD3

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVTN 145 100.0 100.0 100.0

TC1

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 71 49.0 49.0 49.0

KVTN 18 12.4 12.4 61.4

Cả KVNN và TN 56 38.6 38.6 100.0

Total 145 100.0 100.0

TC2

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 81 55.9 55.9 55.9

KVTN 16 11.0 11.0 66.9

Cả KVNN và TN 48 33.1 33.1 100.0

Total 145 100.0 100.0

TC3

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 29 20.0 20.0 20.0

KVTN 78 53.8 53.8 73.8

Cả KVNN và TN 38 26.2 26.2 100.0

Total 145 100.0 100.0

DT1

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN 16 11.0 11.0 11.0

KVTN 61 42.1 42.1 53.1

Cả KVNN và TN 68 46.9 46.9 100.0

Total 145 100.0 100.0

DT2

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVNN lập 55.9 55.9 55.9 81

KVTN 16.6 16.6 72.4 24

Cả KVNN và tư 27.6 27.6 100.0 40

Total 145 100.0 100.0

DT3

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid KVTN 60 41.4 41.4 41.4

Cả KVNN và tư 85 58.6 58.6 100.0

Total 145 100.0 100.0