BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------

VÕ TẤN TÀI

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA

NGƢỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN

QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI SỞ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2019

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------

VÕ TẤN TÀI

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA

NGƢỜI DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CUNG CẤP THÔNG TIN

QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI SỞ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành

: Quản lý công (Hệ điều hành Cao cấp)

Mã số

: 8340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU HUY NHỰT

Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết đề tài “ Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của ngƣời dân

đối với dịch vụ cung cấp thông tin quy hoạch đô thị tại Sở quy hoạch kiến trúc

Thành phố HCM” là một công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu

thu thập đƣợc và kết quả nghiên cứu trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng do chính tôi

thực hiện. Các tài liệu tham khảo trong luận văn có nguồn gốc thực tế, trích dẫn rõ

ràng và Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác.

Tôi xin cam đoan và chịu trách nhiệm hoàn toàn về nội dung cũng nhƣ tính

trung thực của đề tài nghiên cứu này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 6 năm 2019

Học viên

Võ Tấn Tài

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ TÓM TẮT ABSTRACT

CHƢƠNG 1 .................................................................................................................... 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3 2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................... 3 2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 3 3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................... 3 4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4 6. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................................. 4 7. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 4 CHƢƠNG 2 .................................................................................................................... 6 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM ...................................... 6 2.1. Dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ hành chính công ................................................... 6 2.1.1. Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ ....................................................................... 6 2.1.2. Dịch vụ hành chính công ................................................................................... 7 2.1.3. Chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ......................................... 10 2.2. Tổng quan các nghiên cứu .................................................................................. 16 2.2.1. Các mô hình và nghiên cứu quốc tế ................................................................. 16 2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc .............................................................................. 22 2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu....................................................................... 24 Tóm tắt Chƣơng 2 .......................................................................................................... 25 CHƢƠNG 3 .................................................................................................................. 26 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 26 3.1. Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 26 3.2. Nghiên cứu định tính ........................................................................................... 26 3.2.1. Thảo luận nhóm................................................................................................ 26 3.2.2. Thang đo ........................................................................................................... 28 3.3. Nghiên cứu định lƣợng........................................................................................ 30 3.3.1. Thiết kế bảng câu hỏi ...................................................................................... 31 3.3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu .......................................................................... 31 3.3.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu ........................................................................ 32 Tóm tắt Chƣơng 3 .......................................................................................................... 36

CHƢƠNG 4 .................................................................................................................. 37 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 37 4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 37 4.1.1. Giới tính ........................................................................................................... 37 4.1.2. Độ tuổi .............................................................................................................. 37 4.1.3. Trình độ học vấn .............................................................................................. 38 4.1.4. Theo nghề nghiệp ............................................................................................. 38 4.2. Kiểm định thang đo ............................................................................................. 39 4.2.1. Thang đo Cơ sở vật chất .................................................................................. 39 4.2.2. Nhân tố sự tin cậy ............................................................................................ 39 4.2.3. Thang đo Năng lực nhân viên .......................................................................... 40 4.2.4. Thang đo thái độ phục vụ ................................................................................. 41 4.2.5. Thang đo sự đồng cảm ..................................................................................... 41 4.2.6. Thang đo quy trình thủ tục ............................................................................... 42 4.2.7. Thang đo Sự hài lòng ....................................................................................... 43 4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..................................................................... 43 4.3.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với tổ hợp các biến quan sát ... 43 4.3.2. Kết quả phân tích EFA của nhân tố sự hài lòng............................................... 46 4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu ........................................................................... 47 4.4.1. Phân tích tƣơng quan........................................................................................ 47 4.4.2. Phân tích hồi quy đa biến ................................................................................. 48 4.5. Phân tích thống kê mô tả ..................................................................................... 52 Tóm tắt Chƣơng 4 .......................................................................................................... 56 CHƢƠNG 5 .................................................................................................................. 57 KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................................ 57 5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu ............................................................................ 57 5.1.1. Về các mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 57 5.1.2. Về các giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 57 5.1.3 Kết quả nghiên cứu ........................................................................................... 58 5.2. Các hàm ý chính sách .......................................................................................... 58 5.2.1. Quy trình, thủ tục ............................................................................................. 59 5.2.2. Thái độ phục vụ ................................................................................................ 60 5.2.3. Cơ sở vật chất ................................................................................................... 60 5.2.4. Sự đồng cảm ..................................................................................................... 61 5.2.5. Năng lực đáp ứng của cán bộ ........................................................................... 62 5.2.6. Sự tin cậy .......................................................................................................... 64 Kết luận ...................................................................................................................... 65

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

DANH tMỤC tCÁC tBẢNG tBIỂU

Bảng TênTbảng Trang

BảngT2.1 MốiTliênThệTgiữaTmôThìnhTServqualTgốcTvàTmôThìnhThiệuTchỉnh 21

BảngT3.2 ThangTđoTcácTnhânTtố 28

BảngT3.3 DiễnTgiảiThệTsốTtƣơngTquan 34

BảngT4.1 ThốngTkêTtheoTgiớiTtính 36

BảngT4.2 ThốngTkêTtheoTđộTtuổi 36

BảngT4.3 ThốngTkêTtheoTtrìnhTđộThọcTvấn 37

BảngT4.4 ThốngTkêTtheoTđốiTtƣợng 37

BảngT4.5 KiểmTđịnhTCronbach‟sTalphaTthangTđoT“cơTsởTvậtTchất” 38

BảngT4.6 KiểmTđịnhTCronbach‟sTalphaTthangTđoT“sựTtinTcậy” 38

BảngT4.7 KiểmTđịnhTCronbach‟sTalphaTthangTđoT“năngTlựcTnhânTviên” 39

BảngT4.8 KiểmTđịnhTCronbach‟sTalphaTthangTđoT“tháiTđộTphụcTvụ” 40

BảngT4.9 KiểmTđịnhTCronbach‟sTalphaTthangTđoT“SựTđồngTcảm” 40

BảngT4.10 KiểmTđịnhTCronbach‟sTalphaTthangTđoT“quyTtrìnhTthủTtục” 41

BảngT4.11 KiểmTđịnhTCronbach‟sTalphaTthangTđoT“SựThàiTlòng” 42

BảngT4.12 MaTtrậnTxoayTnhânTtố 44

BảngT4.13 KếtTquảTkiểmTđịnhTKMOTnhânTtốTphụTthuộc 45

BảngT4.14 KiểmTđịnhTtƣơngTquan 46

BảngT4.15 KiểmTđịnhThệTsốThồiTquy 49

BảngT4.16 PhânTtíchTphƣơngTsaiTAnovaTtrongTphânTtíchThồiTquy 50

BảngT4.17 KếtTquảTphânTtíchThồiTquyTtuyếnTtính 50

BảngT4.18 Kết quả thống kê mô tả thành phần "Cơ sở vật chất" 53

BảngT4.19 Kết quả thống kê mô tả thành phần "Sự tin cậy" 53

BảngT4.20 Kết quả thống kê mô tả thành phần "Năng lực nhân viên" 54

BảngT4.21 Kết quả thống kê mô tả thành phần "Thái độ phục vụ" 54

BảngT4.22 Kết quả thống kê mô tả thành phần "Sự đồng cảm" 55

BảngT4.23 Kết quả thống kê mô tả thành phần "Quy trình thủ tục" 55

BảngT4.24 Kết quả thống kê mô tả thành phần "Sự hài lòng" 56

BảngT5.1 TổngThợpTkếtTquảTkiểmTđịnhTcácTgiảTthuyếtTnghiênTcứu 52

DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ

Hình Tên hình Trang

Hình 2.1 Mô hình mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa 16 mãn của KH

Hình 2.2 Mô hình chất lƣợng dịch vụ - chức năng của Gronroos, 17 1984

Hình 2.3 Mô hình chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự 18 (1985)

Hình 4.1 48 Biểu đồ phân tán giữa phần dƣ chuẩn hóa và giá trị ƣớc lƣợng

Hình 4.2 Biểu đồ phân phối dƣ chuẩn hóa 48

DANH MỤC SƠ ĐỒ

23 Sơ đồ 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

26 Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa đầy đủ

UBND Uỷ ban nhân dân

HCM Hồ Chí Minh

QHKT Quy hoạch kiến trúc

CCTT Cung cấp thông tin

TTQH Thông tin quy hoạch

QĐ Quyết định

CBCC Cán bộ công chức

QHĐT Quy hoạch đô thị

CLDV Chất lƣơng dịch vụ

CQNN Cơ quan nhà nƣớc

QLNN Quản lý nhà nƣớc

CSVC Cơ sở vật chất

HCC Hành chính công

DVC Dịch vụ công

DVHCC Dịch vụ hành chính công

SHL Sự hài lòng

TÓM TẮT

Lý do chọn đề tài: Hiện nay các cơ quan hành chính công trên toàn quốc đang phải

đối mặt với những áp lực mới, khiến họ phải tập trung nhiều hơn vào cải cách chất

lƣợng dịch vụ của các quy trình giải quyết công việc nhằm nâng cao chỉ số hài lòng

cho ngƣời dân. Đứng trƣớc thách thức đó, Sở QHKT đang tìm kiếm những giải pháp

để nâng cao chất lƣợng phục vụ cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Đây là sự cần thiết

phải phát triển một nền hành chính công đáp ứng và chất lƣợng tốt vì lợi ích của tất cả

mọi ngƣời, vì sự phát triển kinh tế và sự tồn tại của một nền hành chính công ổn định

và chuyên nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu: Tìm kiếm các nhân tố có tác động đến sự hài lòng của ngƣời

dân, xây dựng mô hình với các thang đo để khảo sát sự cảm nhận của ngƣời dân khi có

nhu cầu sử dụng dịch vụ tại Sở Quy hoạch – kiến trúc TPHCM. Từ đó tác giả sẽ gợi ý

những hàm ý nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại Sở.

Phƣơng pháp nghiên cứu: Tiến hành thực hiện 2 bƣớc đó là: Nghiên cứu định tính và

định lƣợng. Phƣơng pháp định tính đƣợc tiến hành phỏng vấn trực tiếp 5 ngƣời có nhu

cầu sử dụng dịch vụ tại Sở QHKT, nghiên cứu định lƣợng đƣợc tiến hành khảo sát trên

150 ngƣời dân tại bộ phận một cửa thông qua bảng câu hỏi với 6 nhân tố với 22 biến

quan sát. Sau đó dùng phƣơng pháp phân tích để kiểm định các thang đo và đƣa ra các

giả thuyết và mô hình nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch

vụ cung cấp thông tin quy hoạch gồm 22 biến quan sát của 6 nhân tố phụ thuộc. Qua

phân tích, có thể đánh giá đƣợc mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với từng nhân tố đi

từ cao đến thấp: Quy trình thủ tục (0.283), Thái độ phục vụ (0.262); Cơ sở vật chất

(0.229), Sự đồng cảm (0.203), năng lực đáp ứng của nhân viên (0.202); Sự tin cậy

(0.176).

Kết luận và hàm ý: Tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu phản ánh mức độ tác động

đến sự hài lòng của ngƣời dân. Từ những phân tích đánh giá, tác giả gợi ý những hàm

ý chính sách để cải cách và thay đổi phù hợp với mô hình dịch vụ mà Sở QHKT đang

áp dụng, nhằm nâng cao hơn nữa chất lƣợng phục vụ đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân.

Từ khóa: Chất lượng dịch vụ

ABSTRACT

Reason for writing: Currently, public institutions across the country are facing new

pressures from the public, making them more focused on the quality

of service to improve the satisfaction index of citizens. Facing that challenge, the

Department of Planning and Architecture is looking for solutions to improve its

service quality for people and businesses. There is a need to develop a responsive and

high – quality public administration for the benefit of all people, for economic

development and the establishment of a professional public administration system.

Problem: This study examines factors affecting people's satisfaction, and constructs

research models with scales to assess people's feelings when using services at HCMC

Department of Planning and Architecture. Subsequently, the author will suggest

implications to improve the quality of services at the Department.

Methods: The study used both qualititive and quantitative research methods.

Specifacally, qualitative interviews were conducted with 5 people wishing to use the

services at the Department of Planning and Architecture Structuredquantitative

interviews, which consisted of 6 factors and 22 variables, were conducted with 150

citizens at the one-stop service department. Then the author used analytical methods to

test the scales and construct hypotheses and research models.

Results: Factors affecting people's satisfaction with the service providing cityplanning

information were 22 observable variables of 6 dependent factors. In the final

analysis, this study calculated the level of satisfaction of the people for each factor.

Specifically, factors from the highest to thelowest are ranked as follows: Procedures

(0.283), The service attitude (0.262); Material facilities (0.229), Empathy (0.203),

staff's ability to respond (0.202) ; Reliability ( 0.176 ).

Conclusion: The author has proposed a research model that reflects the

factorsinfluencing people's satisfaction. From the analysis and evaluation, the author

suggests policy implications to reform the service model currently adopted by the

Department of Planning and Investment, thus improving the quality of service to meet

the needs of people.

Keywords: Service quality

1

CHƢƠNG 1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cải cách hành chính nhà nƣớc là một nhiệm vụ trọng tâm rất quan trọng, đƣợc

nhà nƣớc ta hết sức quan tâm, và xác định đây là nhiệm vụ cần thiết phải cải cách theo

hƣớng chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả, để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng nền

hành chính trong sạch vững mạnh, nhằm phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công

cuộc đổi mới và phát triển đất nƣớc. Thành phố HCM là trung tâm kinh tế - văn hoá –

khoa học công nghệ của cả nƣớc, với tốc độ đô thị hoá, hiện đại hoá ngày càng phát

triển mạnh mẽ thì nhiệm vụ đặt ra cho các CQNN phải làm sao đáp ứng một cách cao

nhất những nhu cầu của ngƣời dân trên địa bàn cũng nhƣ những yêu cầu về công khai

thông tin minh bạch rõ ràng, nhất là trong lĩnh vực về thông tin quy hoạch đô thị trên

địa bàn thành phố. Để có thể làm đƣợc điều này, đòi hỏi không chỉ có những nguồn

lực thông tin lớn, có đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp cũng nhƣ có hệ thống trang thiết bị,

cơ sở vật chất hiện đại mà còn đòi hỏi phải có một hệ thống các sản phẩm – dịch vụ

với chất lƣợng cao, phong phú, đa dạng và hiện đại.

Trong bối cảnh thị trƣờng bất động sản có nhiều biến động và nhiều luồn thông

tin quy hoạch không chính thống phức tạp xuất hiện. Hiện nay tình trạng đầu cơ bất

động sản diễn biến phức tạp, dẫn đến nhu cầu cung cấp TTQH nhanh chóng và chính

xác cho ngƣời dân trở nên vô cùng cấp thiết. Về nguyên tắc, tất cả cá nhân, tổ chức có

yêu cầu đều phải đƣợc cung cấp đầy đủ các thông tin về quy hoạch của vị trí khu đất,

quy hoạch khu vực, chức năng sử dụng đất, chỉ giới đƣờng đỏ, chỉ giới xây dựng, tầng

cao, mật độ xây dựng…Vì vậy việc tăng cƣờng công tác công bố công khai các loại

quy hoạch trên địa bàn Thành phố HCM là một yêu cầu cần thiết, đƣợc biết thông tin

quy hoạch là quyền của mọi ngƣời dân. Dƣới sự chỉ đạo của Bí thƣ Thành ủy và

UBND Thành phố, Sở Quy hoạch – Kiến trúc đã tiến hành nghiên cứu giải pháp công

bố thông tin quy hoạch đô thị chính xác đến ngƣời dân thông qua nhiểu hình thức nhƣ:

cung cấp thông tin quy hoạch; ứng dụng web và ứng dụng trên điện thoại thông minh.

Vào tháng 11/2017, Sở Quy hoạch – Kiến trúc đã tiến hành nghiên cứu giải

pháp công bố thông tin quy hoạch đô thị đến ngƣời dân thông qua ứng dụng web và

2

ứng dụng trên điện thoại thông minh. Ứng dụng đã đƣợc UBND Thành phố Hồ Chí

Minh chính thức công bố vào ngày 30/11/2017.

Trƣớc khi ứng dụng đƣợc triển khai, hình thức công bố công khai thông tin quy

hoạch đô thị phổ biến là treo bản sao bản đồ giấy tại cơ quan hành chính và scan chụp

bản đồ lên trang web của cơ quan QLNN. Ngƣời dân muốn tiếp cận thông tin quy

hoạch đô thị thƣờng phải đến các cơ quan QLNN trong giờ hành chính để xem. Tuy

nhiên, ngay cả khi xem đƣợc bản đồ quy hoạch, ngƣời dân cũng gặp nhiều khó khăn

trong việc xác định vị trí khu đất mình cần xem thông tin trên bản đồ, các phƣơng

pháp công bố công khai quy hoạch truyền thống thì rất hạn chế, dẫn đến ngƣời dân, tổ

chức và doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thông tin quy hoạch đô

thị.

Trƣớc thực trạng nêu trên, Sở Quy hoạch – Kiến trúc đã xúc tiến triển khai dự

án “Ứng dụng Thông tin Quy hoạch đô thi cho phép tra cứu thông tin quy hoạch phân

khu trên hai loại bản đồ giấy đƣợc scan và bản đồ số”. Trong quá trình thực hiện, thực

tế cho thấy, ứng dụng phần mềm thông tin quy hoạch ngƣời dân khó tham khảo, khó

tìm đƣợc khu đất cần tìm nếu không xác định đƣợc tọa độ ranh đất.

Để tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm bớt phiền hà khi cần tra cứu thông tin quy

hoạch phục vụ các giao dịch bất động sản hoặc quyết định đầu tƣ, và Sở QHKT giảm

đƣợc áp lực về việc tiếp nhận và xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến cung cấp

TTQH xây dựng thì cần có những giải pháp thiết thực tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng

nhƣ giảm thiểu các chi phí và thời gian cho ngƣời dân thì cần có một căn cứ khoa học

cụ thể để đƣa ra những kiến nghị phù hợp. Do đó tôi chọn đề tài “ Các yếu tố tác

động đến sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch vụ cung cấp thông tin quy hoạch

đô thị tại Sở quy hoạch kiến trúc TPHCM” làm đề tài Luận văn thạc sỹ cho bản

thân để nghiên cứu, nhằm đánh giá một cách khách quan và khoa học chất lƣợng phục

vụ, từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại đơn vị, góp

phần vào sự thành công chung của việc thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực

quản lý nhà nƣớc.

3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định và đánh giá các nhân tố có tác động trực tiếp đến sự hài lòng của

ngƣời dân đối với chất lƣợng dịch vụ cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị. Từ đó,

gợi ý hàm ý chính sách nhằm cải thiện để nâng cao chất lƣợng các dịch vụ này.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu các cơ sở pháp lý, thủ tục ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời dân

khi sử dụng dịch vụ.

Đo lƣờng mức độ ảnh hƣởng các nhân tố đến sự hài lòng của ngƣời dân đối

với dịch vụ công tại Sở Quy hoạch kiến trúc TPHCM

Tìm hiểu mối liên hệ giữa dịch vụ hành chính công và mức độ hài lòng của

ngƣời dân khi sử dụng dịch vụ tại Sở Quy hoạch Kiến trúc TPHCM.

Gợi ý mốt số hàm ý chính sách nhằm nâng cao CLDV cung cấp TTQH đô thị,

tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân, các tổ chức trong việc tiếp cận thông tin quy

hoạch của các đồ án đƣợc phê duyệt (lập mới, điều chỉnh) trên ứng dụng web và tại Sở

quy hoạch kiến trúc.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra của đề tài luận văn, câu hỏi nghiên cứu chính là

các nội dung cần tiếp cận, triển khai dựa trên cơ sở lý luận logic và khoa học. Trong

phạm vi của đề tài luận văn, các câu hỏi nghiên cứu bao gồm:

+ Các nhân tố nào tạo nên chất lƣợng dịch vụ cung cấp thông tin quy hoạch đô

thị tại Sở quy hoạch kiến trúc TPHCM ?

+ Các nhân tố nào ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời dân khi sử dụng dịch vụ

tại Sở Quy hoạch kiến trúc TPHCM?

+ Giải pháp nào để nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp thông tin quy hoạch đô

thị cho ngƣời dân tại Sở quy hoạch kiến trúc TPHCM?

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

“Đối tƣợng nghiên cứu: Các nhân tố có ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ cung

cấp thông tin quy hoạch đô thị của Sở quy hoạch kiến trúc TPHCM.”

4

Đối tƣợng khảo sát: ngƣời dân có nhu cầu tiếp cận thông tin quy hoạch đô thị

trên địa bàn Thành phố HCM tại Sở quy hoạch kiến trúc.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian : tại Sở quy hoạch kiến trúc TPHCM

+ Về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2017 đến 5/2018.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tiến hành theo hai giai đoạn: là nghiên cứu sơ bộ

và nghiên cứu chính thức

+ Nghiên cứu sơ bộ: dùng phƣơng pháp nghiên cứu định tính thông qua kỹ thuật

phỏng vấn sâu các chuyên gia

+ Nghiên cứu chính thức: Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng thông qua bảng

câu hỏi

Tất cả các kỹ thuật trên đƣợc xử lý thông qua phần mềm xử lý dữ liệu thống kê

SPSS

6. Ý nghĩa nghiên cứu

Hiện nay chƣa có nghiên cứu nào cũng nhƣ những luận cứ khoa học nào về chất

lƣợng dịch vụ cấp thông tin quy hoạch đô thị cho ngƣời dân tại Sở quy hoạch kiến trúc

TPHCM.

Đề tài sẽ góp phần kiểm chứng các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ

cung cấp TTQH đô thị tại Sở quy hoạch kiến trúc TPHCM, có đánh giá và đề ra những

biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp TTQH đô thị cho Sở

quy hoạch kiến trúc TPHCM.

7. Kết cấu của đề tài

Đề tài đƣợc kết cấu thành 5 chƣơng

Chƣơng 1. Mở đầu

Chƣơng 2. Cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm

Chƣơng 3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu

Chƣơng 5. Kết luận và hàm ý chính sách

5

Tóm tắt chƣơng 1

Trong chƣơng 1 tác giả đã trình bày lý do cần thiết để chọn đề tài, mục tiêu

nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp

nghiên cứu, ý nghĩa của nghiên cứu và cấu trúc luận văn. Trong chƣơng 2 tác giả sẽ

tập trung nghiên cứu các cơ sở lý thuyết liên quan chất lƣợng dịch vụ hành chính công

cũng nhƣ là đặc điểm loại hình này, đồng thời nêu lên các bằng chứng thực nghiệm

của những công trình đã nghiên cứu trƣớc đây để làm cơ sở đề xuất mô hình nghiên

cứu cho đề tài này.

6

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM

2.1. Dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ hành chính công

2.1.1. Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ

“Dịch vụ (service) là một hoạt động hay một lợi ích mà bên này cống hiến cho

bên kia mà, về cơ bản, nó vô hình và không dẫn đến sự sở hữu bất kỳ thứ gì. Sản xuất

của nó có thể hoặc không hề gắn liền với một sản phẩm vật chất.” (Những nguyên lý

tiếp thị của P. Kotler).

“Dịch vụ là một hoạt động hoặc là một chuỗi hoạt động ít nhiều có tính chất vô

hình thƣờng, nhƣng không cần thiết, diễn ra trong các mối tƣơng tác giữa khách hàng

và nhân viên dịch vụ hoặc các nguồn lực vật chất hoặc hàng hóa hoặc các hệ thống

cung ứng dịch vụ đƣợc cung cấp nhƣ là các giải pháp giải quyết các vấn đề của khách

hàng” (Gronroos (1990), dẫn theo Paul Lawrence Miner, 1998).

Theo Philip Kotler: Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hoặc lợi ích gì mà một bên có

thể cống hiến cho bên kia với thực chất là có tính chất vô hình và không dẫn tới việc

sở hữu bất kỳ món gì. Việc sản xuất ra nó có thể hoặc không bị ràng buộc với các sản

phẩm vật chất.

Đặc trƣng của dịch vụ có là sự vô hình, chúng ta không thể sờ mó, cân đo hay

đông đếm và rất khó kiểm soát đƣợc chất lƣợng; các loại hình dịch vụ không giống

nhau, tuỳ thuộc theo nhu cầu khách hàng, theo thời gian; không thể tách rời, nhất là

những dịch vụ có hàm lƣợng lao động cao và đặc biệt là không thể tồn kho.

Tính vô hình (Intangibility) Shostack (1977, đƣợc trích dẫn bởi Miner, 1998)

tuyên bố rằng không có sự vật, sự việc, đơn thuần chỉ là sản phẩm hay dịch vụ và ông

cho rằng có một sự diễn biến liên tục giữa sản phẩm hữu hình và dịch vụ vô hình

Parasuraman, Zeithaml and Berry (1985) cũng bình luận rằng tính vô hình có nghĩa là

“Hầu hết các dịch vụ không thể đo, đếm, thống kê, thử nghiệm và chứng nhận trƣớc

khi cung cấp để đảm bảo chất lƣợng dịch vụ”. Khác với sản phẩm vật chất, các dịch

vụ không thể nhìn thấy, nếm, ngửi, cảm giác hay nghe thấy đƣợc trƣớc khi mua. Đặc

tính này phản ánh một thực tế là hiếm khi khách hàng nhận đƣợc sản phẩm thực từ kết

quả của hoạt động dịch vụ. Kết quả thƣờng là sự trải qua hơn là sự sở hữu. Mặt khác,

7

đặc điểm này của dịch vụ làm cho khách hàng không thể dùng bất kỳ một giác quan

thuần tuý nào để đánh giá chất lƣợng của nó trƣớc khi sử dụng, đây là một rủi ro rất

lớn cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Vì vậy gây khó khăn việc ấn định các tiêu

chuẩn sản xuất chính xác đến một mức chất lƣợng thống nhất, làm cho khách hàng

chú ý đến những sai sót về mặt chất lƣợng nhiều hơn.

Tính dị biệt (heterogeneous) là sự khác biệt của dịch vụ. Dịch vụ thƣờng thì

không giống nhau do nhiều yếu tố nhƣ: về lĩnh vực, nhà cung cấp, thời gian, địa điểm

và đối tƣợng phục vụ. Hơn thế nữa, cùng một loại dịch vụ có thể có nhiều mức độ

thực hiện khác nhau từ “cao cấp”, “phổ thông” đến “thứ cấp”. Vì vậy, để đánh CLDV

nhƣ thế nào thì khó có thể xác định dựa vào một thƣớc đo chuẩn mà phải xét đến

nhiều yếu tố liên quan khác trong tuỳ trƣờng hợp cụ thể của sự việc.

Tính không thể tách rời (inseparable) thể hiện ở chỗ là khó phân biệt giữa hai

quá trình là tạo ra thành một dịch vụ và sử dụng dịch vụ. Do quá trình tạo ra và sử

dụng dịch vụ xảy ra đồng thời với nhau nên không thể tách rời. Còn hàng hóa thƣờng

đƣợc sản xuất, lƣu kho và sau cùng hàng hoá sẽ giao đến ngƣời khách hàng.

Tính chất không thể cất trữ (unstored) , dịch vụ chính là quá trình tạo thành rồi

sử dụng và kết thúc sau đó. Còn hàng hoá là sản xuất, lƣu kho rồi đem bán đến tay

khách hàng. Chính vì vậy, dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt không giống nhƣ hàng

hoá mà có thể đem cất giữ hay lƣu kho.

2.1.2. Dịch vụ hành chính công

2.1.2.1. Dịch vụ công

Dịch vụ công là một loại dịch vụ đƣợc cung cấp trực tiếp bởi CQNN. Tất cả

các hoạt động của dịch vụ này đều nhằm mục đích là phục vụ vào tất cả công dân và

dịch vụ này có đặc điểm chính là mang lại lợi ích cho tất cả mọi ngƣời hay tổ chức. và

loại dịch vụ này không hề phân biệt hay đối xử giữa ngƣời thụ hƣởng dịch vụ. Nói

cách khác, dịch vụ công là một tập hợp các dịch vụ đƣợc cung cấp để đảm bảo cho

ngƣời dân trong bối cảnh phát triển xã hội. Nói cách khác, dịch vụ công là hoạt động

của các CQNN trong việc thực thi các chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc và bảo

đảm cung ứng những hàng hoá công cộng phục vụ nhu cầu (lợi ích) thiết yếu của xã

hội. Nhƣ vậy chức năng phục vụ (dịch vụ) của Nhà nƣớc là dịch vụ công.

8

2.1.2.2. Dịch vụ hành chính công

Dịch vụ hành chính công là lọai hình dịch vụ thƣờng đƣợc dùng để phục vụ yêu

cầu cụ thể của mọi công dân và tổ chức dựa trên qui định của pháp luật, đƣợc thực

hiện bởi cơ quan nhà nƣớc và không vì lợi nhuận. DVHCC thực hiệc các công việc

nằm trong phạm vi DVC và thông thƣờng thì khi công dân giao thực hiện giao dịch

này không có quyền lựa chọn mà phải nhận những dịch vụ do CQNN cung cấp. những

loại dịch vụ bao gồm: cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận, đăng ký, thị thực, hộ tịch

công chứng, sao y…. khi cá nhân hay tổ chức có yêu cầu. Ngƣời thụ hƣởng dịch vụ

này không phải trả phí (giá) theo thì trƣờng mà phí đó sẽ do cơ quan nhà nƣớc quy

định

Cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện DVHCC gồm 2 chức năng cơ bản:

“Chức năng QLNN đối với mọi lĩnh vực của đời sống - kinh tế - xã hội và chức năng

phục vụ đáp ứng nhu cầu DVC cho công dân và các tổ chức”.

Nói cách khác, “Dịch vụ hành chính công là những họat động phục vụ các

quyền và nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân, do các cơ quan hành chính nhà

nƣớc thực hiện dựa vào thẩm quyền hành chính pháp lý nhà nƣớc” ( Lê Chi Mai,

2006). Một số nƣớc trên thới giới hiện nay không dùng khái niệm “dịch vụ hành chính

công” mà chỉ sử dụng khái niệm “dịch vụ công” cho tất cả các lọai dịch vụ, và thừa

nhận là DVC sẽ do cơ quan công quyền cung cấp cho mọi ngƣời dân và tổ chức

Dịch vụ hành chính công đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý nhà

nƣớc về phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh / thành phố. Một dịch vụ hành chính hiệu quả

sẽ mang lại nhiều lợi ích cho ngƣời dân và tổ chức đây là điều rất quan trọng để cải

thiện chất lƣợng cung cấp dịch vụ công. Việc cải thiện CLDVC là rất cấp bách, để kịp

thời đáp ứng các yêu cầu dịch vụ cần thiết của ngƣời dân và doanh nghiệp và làm việc

với cơ quan liên quan. Do đó, tất cả các cơ quan nhà nƣớc sẽ làm cho tất cả ngƣời dân

và doanh nghiệp nhận thức đƣợc mục tiêu của họ và CQNN cố gắng điều chỉnh các chỉ

số chất lƣợng theo nhu cầu của ngƣời thụ hƣởng dịch vụ. Qua đó thiết lập các biện

pháp thực hiện dịch vụ hợp lệ và đáng tin cậy và đo lƣờng sự hài lòng của ngƣời dân,

doanh nghiệp và các kết quả hoạt động khác phù hợp. DVHCC sẽ góp phần thúc đẩy

9

phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống công dân, phát triển kinh tế - xã hội

trên địa bàn từng địa phƣơng.

Sự kỳ vọng của khách hàng về một DVC cụ thể đƣợc xác định bởi các yếu tố

nhƣ khuyến nghị, nhu cầu cá nhân và kinh nghiệm trong quá khứ. Vì vậy sự tham gia,

lắng nghe và góp ý của ngƣời dân và cơ quan các cấp về dịch vụ mong đợi làm cơ sở

cho nhà nƣớc điều chỉnh dịch vụ nhằm nâng cao chất lƣợng các dịch vụ.

Trong thập kỷ qua, các nƣớc trên thế giới đã có một số xu hƣớng cải cách khu

vực công, khi đƣợc kết hợp với nhau, tạo ra bối cảnh để có thể đặt sự lan truyền của

các sáng kiến chất lƣợng. Một sự thay đổi từ các quy tắc để đáp ứng, từ phân cấp sang

hợp tác. Những xu hƣớng này dựa trên việc áp dụng các nguyên tắc chính của quản trị

tốt, cụ thể là: minh bạch, trách nhiệm và cởi mở. Các cơ quan hành chính công trên

toàn thế giới đang phải đối mặt với những áp lực mới khiến họ phải tập trung chú ý

nhiều hơn vào chất lƣợng của các quy trình và đầu ra bao gồm các:

- Nhu cầu ngày càng tăng đối với các dịch vụ công cộng mà không có sự gia tăng

tƣơng đƣơng về nguồn lực;

- Kỳ vọng tăng lên của ngƣời dùng, cũng nhƣ xu hƣớng của họ để so sánh các

dịch vụ công cộng với các dịch vụ đƣợc cung cấp bởi khu vực tƣ nhân;

- Sự cần thiết phải chứng minh tính minh bạch cao hơn trong việc sử dụng các

nguồn lực công cộng và để thực hiện tài liệu;

- Các nhà quản lý khu vực công tìm kiếm các công cụ mới để đạt đƣợc kết quả

tốt hơn trong ngân sách hiện tại.

Những cải tiến trong khu vực công mang lại lợi ích thông qua việc cung cấp

một môi trƣờng hỗ trợ cho các chủ thể kinh tế trong nƣớc, trong việc thu hút đầu tƣ

trực tiếp nƣớc ngoài và nâng cao niềm tin của công chúng. giảm các chi phí cho doanh

nghiệp và hộ gia đình thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. DVHCC có thể tác động đến

quá trình dịch chuyển lao động và nguồn vốn giữa các vùng và các địa phƣơng, vì

ngƣời lao động và doanh nghiệp có xu hƣớng chuyển dịch đến những địa phƣơng nào

có công tác quản trị và cung ứng dịch vụ công tốt hơn.

Tóm lại,“Dịch vụ hành chính công có tác động đáng kể đến kết quả thực hiện

cải cách thủ tục hành chính. Chính vì thế sẽ góp phần làm cho cơ quan quản lý hành

10

chính nhà nƣớc cải thiện môi trƣờng hoạt động, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội

và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất

nƣớc phát triển nhanh, bền vững.”

2.1.3. Chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng

2.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của chất lượng dịch vụ

Thuật ngữ Chất lƣợng là khái niệm đa chiều và có nhiều quan điểm về chất

lƣợng. Hiện nay, có một số định nghĩa chất lƣợng đƣợc đƣa ra bởi các chuyên gia chất

lƣợng là:

- Chất lƣợng là đáp ứng các nhu cầu thị trƣờng (theo Juran)

- Chất lƣợng phù hợp với các yêu cầu và thông số kỹ thuật nhất định Theo Crosby

- Chất lƣợng đáp ứng nhu cầu thị trƣờng với chi phí thấp ((Kaoru Ishikawa, 1968)

Vì vậy, trong mỗi lĩnh vực với các mục đích khác nhau, sự phù hợp với mục

đích sử dụng, SHL của khách hàng, thời gian thực hiện thì sẽ có nhiều quan điểm về

chất lƣợng khác nhau. Tuy nhiên, có những định nghĩa chất lƣợng đƣợc quốc tế chấp

nhận đƣợc xác định bởi Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế. Theo ISO 9000: 2005 định

nghĩa về chất lƣợng là: việc đáp ứng các yêu cầu về số lƣợng chức năng duy nhất, khả

năng đáp ứng nhu cầu (kỳ vọng) của khách hàng. Do đó, các dịch vụ không thể đáp

ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng thì đƣợc coi là kém chất lƣợng. Vậy để đo lƣờng

CLDV chính là làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hay không.

Chất lƣợng dịch vụ, một khái niệm đƣơng đại là so sánh các kỳ vọng nhận thức

của khách hàng của một dịch vụ với hiệu suất nhận thức và hiện nay trên thế giới có

nhiều nhà nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ nói chung.

- Theo Wismiewski, M& Donnelly (2001) nói rằng “chất lƣợng dịch vụ sẽ có

nhiều định nghĩa khác nhau, vì định nghĩa này nó còn tùy thuộc vào đối tƣợng

nghiên cứu, mức độ thể hiện của một dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng

và mong đợi của khách hàng”.

- Theo Zeithaml, (1996) thì cho rằng “chất lƣợng dịch vụ là sự đánh giá của

khách hàng liên quan đến tiềm năng dịch vụ và kết quả dịch vụ”.

Từ quan điểm của quản trị kinh doanh, chất lƣợng dịch vụ là một thành tựu

trong dịch vụ khách hàng. Nó phản ánh tại mỗi cuộc gặp gỡ dịch vụ. Khách hàng hình

11

thành kỳ vọng dịch vụ từ kinh nghiệm trong quá khứ, truyền miệng và truyền thông

tiếp thị. Nói chung, CLDV nghĩa là đáp ứng và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng,

khách hàng sẽ so sánh dịch vụ nhận thức với dịch vụ mong đợi rồi khách hàng sẽ đánh

giá chất lƣợng của dịch vụ.

Chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp dịch vụ. Do đó, rất khó

để đảm bảo sự ổn định. Đồng thời, chất lƣợng cảm nhận của khách hàng phụ thuộc vào

các yếu tố bên ngoài (môi trƣờng, thiết bị, dịch vụ, cài đặt nhân viên dịch vụ).

Chất lƣợng dịch vụ đƣợc xem là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của một

tổ chức. Bằng chứng từ các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, Một doanh nghiệp có

chất lƣợng dịch vụ cao sẽ đáp ứng hoặc vƣợt quá mong đợi của khách hàng trong khi

vẫn cạnh tranh kinh tế, CLDV đƣợc cải thiện làm tăng lợi nhuận và khả năng cạnh

tranh lâu dài. Cải thiện CLDV có thể đạt đƣợc bằng cách cải thiện các quy trình hoạt

động; xác định vấn đề nhanh chóng và có hệ thống; thiết lập các biện pháp thực hiện

dịch vụ hợp lệ và đáng tin cậy và đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng và các kết quả

hoạt động khác.

Việc đo lƣờng các khía cạnh của chất lƣợng dịch vụ, khách hàng phụ thuộc vào

sự phù hợp của lợi ích mong đợi với kết quả nhận đƣợc. Các công ty thành công không

chỉ làm hài lòng khách hàng mà còn làm họ ngạc nhiên và thích thú. Làm hài lòng

khách hàng là một vấn đề vƣợt quá mong đợi của họ.

+ Chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu

- Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không đáp ứng đƣợc nhu cầu khách

hàng, không đƣợc thị trƣờng chấp nhận thì xem nhƣ là thất bại, chất lƣợng chƣa

đạt đƣợc yêu cầu nhƣ cam kết ban đầu. Đây chính là cơ sở để nhà quản lý xem

xét lại chính sách, chiến lƣợc kinh doanh của mình để từ đó điều chỉnh lại cho

phù hợp với thị trƣờng.

- Chất lƣợng đƣợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, mà nhu cầu thì luôn luôn biến

động theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. Vì vậy, phải định kỳ xem

xét lại các yêu cầu chất lƣợng.

- Rõ ràng là chất lƣợng là một khái niệm phức tạp. Mặc dù chất lƣợng sản phẩm

và dịch vụ đã khó đánh giá, nhƣng việc đánh giá chất lƣợng tổ chức hoặc thậm

12

chí chất lƣợng chƣơng trình chính sách thậm chí còn khó khăn hơn. Việc đánh

giá chất lƣợng của khách hàng phải xem xét đến mọi đặc điểm có liên quan cụ

thể, kỳ vọng của khách hàng về một dịch vụ cụ thể đƣợc xác định bởi các yếu tố

nhƣ khuyến nghị, nhu cầu cá nhân và kinh nghiệm trong quá khứ. Dịch vụ

mong đợi và dịch vụ nhận đƣợc đôi khi có thể không bằng nhau.

+ Cần có sự phân biệt giữa chất lƣợng và cấp chất lƣợng

Cấp chất lƣợng là phẩm cấp hay thứ hạng định cho các đối tƣợng có cùng chức

năng sử dụng nhƣng khác nhau về yêu cầu chất lƣợng. Ví dụ nhƣ khách sạn 4 sao, 5

sao là cấp chất lƣợng của khách sạn. Cấp chất lƣợng phản ánh sự khác biệt đã định

trƣớc hoặc đã đƣợc thừa nhận trong các yêu cầu chất lƣợng. Một đối tƣợng ở cấp chất

lƣợng cao cũng có thể có chất lƣợng không đáp ứng yêu cầu chất lƣợng (đã định ra

cho đối tƣợng đó) và ngƣợc lại.

2.1.3.2. Sự hài lòng của khách hàng

Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm mơ hồ và trừu tƣợng và biểu hiện

thực tế của trạng thái hài lòng sẽ thay đổi từ ngƣời này sang ngƣời khác về dịch vụ

(sản phẩm). Trạng thái của SHL phụ thuộc vào một số biểu hiện về tâm lý và thể chất

có tƣơng quan với các hành vi hài lòng. Các cân nhắc mở rộng từ tâm lý đến thể chất

và từ các khía cạnh tiêu chuẩn đến tích cực. Tuy nhiên, trong hầu hết các trƣờng hợp,

việc xem xét tập trung vào hai cấu trúc cơ bản là: khách hàng mong muốn trƣớc khi

mua hoặc sử dụng sản phẩm và nhận thức về hiệu suất của sản phẩm đó sau khi sử

dụng. Mức độ hài lòng cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào các lựa chọn khác mà khách

hàng có thể có và các sản phẩm khác mà khách hàng có thể so sánh.

“Sự hài lòng của khách hàng có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Nhiều nhà

nghiên cứu cho rằng sự hài lòng là đáp ứng hoặc vƣợt qua sự mong đợi của khách

hàng.”

“Theo Fornell (1995), định nghĩa phản ứng của khách hàng sẽ thể hiện qua sự hài

lòng hay thất vọng sau khi thụ hƣởng dịch vụ, để đánh giá về sự khác biệt nhận thức

giữa sự mong đợi trƣớc khi thụ hƣởng với một nhận thức thực tế của sản phẩm sau khi

thụ hƣởng.”

13

“Theo Kotler và Keller (2006), Sự hài lòng là biểu cảm, thể hiện trạng thái cảm

xúc của một ngƣời bộc phát từ việc so sánh cảm nhận giữa một sản phẩm và sự mong

đợi của ngƣời đó.”

“Theo Zeithaml & Bitner (2000) định nghĩa sự hài lòng của khách hàng là đánh

giá của khách hàng về một sản phẩm hoặc dịch vụ có đáp ứng đƣợc nhu cầu và mong

đợi của họ hay không.”

Trong khi Bachelet (1995) lại lập luận rằng sự hài lòng của khách hàng chính là

một phản ứng của cảm xúc từ những khách hàng đã hình thành từ kinh nghiệm của họ

với sản phẩm hoặc dịch vụ này.

Trạng thái của sự hài lòng phụ thuộc vào một số biến số cả về tâm lý và thể chất

có tƣơng quan với nhau. Mức độ hài lòng cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào các lựa

chọn khác mà khách hàng có thể có, khách hàng có thể so sánh từ việc nhận đƣợc kết

quả từ dịch vụ/sản phẩm với những mong đợi của khách hàng (Kotler, 2001).

Dựa vào nhận thức về chất lƣợng dịch vụ có thể chia sự hài lòng thành ba mức

độ:

- Không hài lòng: xảy ra khi thực hiện giảm xuống dƣới mức mong đợi của

khách hàng.

- Hài lòng: khi khách hàng cảm nhận dịch vụ đúng nhƣ mong đợi.

- Rất hài lòng: khi khách hàng cảm nhận dịch vụ vƣợt qua sự mong đợi.

Một nền hành chính công có chất lƣợng cao không chỉ có khả năng tăng sự hài

lòng của ngƣời dân và doanh nghiệp mà còn phải xây dựng niềm tin vào nền hành

chính công thông qua các quy trình công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình và

thông qua đối thoại dân chủ. Để làm nhƣ vậy, các khái niệm về sự hài lòng phải đƣợc

làm giàu bằng một khái niệm chất lƣợng dân chủ, coi các cơ quan hành chính là chất

xúc tác của xã hội và công dân là một phần của trách nhiệm của xã hội. Đây phải là

trọng tâm của sự phát triển nền hành chính trong kỷ nguyên mới của quản trị công.

2.1.3.3. Mối quan hệ giữa sự hài lòng và chất lượng dịch vụ

Sự hài lòng của khách hàng đƣợc coi là dựa trên trải nghiệm của khách hàng về

một lần gặp dịch vụ cụ thể, (Cronin & Taylor, 1992) phù hợp với thực tế là chất lƣợng

dịch vụ là yếu tố quyết định sự hài lòng của khách hàng, vì chất lƣợng dịch vụ xuất

14

phát từ kết quả của các dịch vụ từ các nhà cung cấp dịch vụ trong các tổ chức. Một tác

giả khác đã tuyên bố trong lý thuyết của mình rằng các định nghĩa về sự hài lòng của

ngƣời tiêu dùng liên quan đến một giao dịch cụ thể (sự khác biệt giữa dịch vụ dự đoán

và dịch vụ nhận thức) trái ngƣợc với 'thái độ', bền vững hơn và ít định hƣớng theo tình

huống hơn, (Lewis, 1993, trang 4-12) Điều này phù hợp với ý tƣởng của Zeithaml et al

(2006, trang 106-107).

Về mối quan hệ giữa sự hài lòng của khách hàng và chất lƣợng dịch vụ, Oliver

(1993) trƣớc tiên cho rằng: chất lƣợng dịch vụ sẽ là tiền đề cho SHL của khách hàng

bất kể các cấu trúc này là tích lũy hay dành riêng cho giao dịch. Một số nhà nghiên

cứu đã tìm thấy sự hỗ trợ theo kinh nghiệm cho quan điểm về điểm nêu trên (Anderson

& Sullivan, 1993; Fornell et al 1996; Spreng & Macky 1996); nơi mà SHL của khách

hàng là kết quả của CLDV.

Liên quan đến sự hài lòng của khách hàng và CLDV, các nhà nghiên cứu đã

chính xác hơn về ý nghĩa và các phép đo về sự hài lòng và CLDV. Sự hài lòng và

CLDV có những điểm chung nhất định,“nhƣng sự hài lòng nói chung là một khái niệm

rộng hơn, trong khi chất lƣợng dịch vụ tập trung đặc biệt vào các khía cạnh của dịch

vụ. (Wilson và cộng sự, 2008, trang 78). Mặc dù có tuyên bố rằng các yếu tố khác nhƣ

giá cả và chất lƣợng sản phẩm có thể ảnh hƣởng đến SHL của khách hàng,” CLDV

cảm nhận là một thành phần của sự hài lòng của khách hàng (Zeithaml et al. 2006, p.

106-107). Lý thuyết này phù hợp với ý tƣởng của Wilson et al. (2008) và đã đƣợc xác

nhận bởi định nghĩa về SHL của khách hàng đƣợc trình bày bởi các nhà nghiên cứu

khác.

Các nhà nghiên cứu cho thấy rằng CLDV là một đánh giá tập trung phản ánh

nhận thức của khách hàng về “độ tin cậy”, “sự đảm bảo”, “khả năng đáp ứng”, “sự

đồng cảm” và “tính hữu hình”, trong khi sự hài lòng đƣợc bao quát hơn và nó bị ảnh

hƣởng bởi nhận thức về CLDV, chất lƣợng sản phẩm và giá cả, cũng nhƣ các yếu tố

tình huống và các yếu tố cá nhân. (Wilson, 2008, p. 78) Đã đƣợc chứng minh từ các

nghiên cứu trƣớc đây về CLDV và sự hài lòng của khách hàng rằng sự hài lòng của

khách hàng và chất lƣợng dịch vụ có liên quan từ định nghĩa của họ đến mối quan hệ

15

của họ với các khía cạnh khác trong kinh doanh. Một số tác giả đã đồng ý với thực tế

là CLDV quyết định SHL của khách hàng. Parasuraman và cộng sự, (1985) trong

nghiên cứu của họ, đề xuất rằng khi nhận thấy CLDV cao, thì điều đó sẽ dẫn đến tăng

sự hài lòng của khách hàng. Một số tác giả khác đã hiểu đƣợc ý tƣởng do Parasuraman

(1995) đƣa ra và họ thừa nhận rằng SHL của Khách hàng dựa trên mức độ CLDV

đƣợc cung cấp bởi các nhà cung cấp dịch vụ (Saravana & Rao, 2007, trang 436, Lee et

al., 2000, trang 226), liên quan đến quan điểm của các tác giả này, rõ ràng là định

nghĩa về SHL của khách hàng liên quan đến dịch vụ dự đoán và nhận thức; kể từ khi

CLDV đóng vai trò là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng.

Nhiều bằng chứng về mối quan hệ này đã đƣợc chứng minh bởi các nghiên cứu

về SHL của khách hàng và chất lƣợng dịch vụ, đã phát hiện ra rằng; hai biến này có

liên quan với nhau, xác nhận định nghĩa của cả hai biến luôn đƣợc liên kết. Họ cũng

cho rằng CLDV trừu tƣợng hơn bởi vì nó có thể bị ảnh hƣởng bởi nhận thức về giá trị

hoặc trải nghiệm của ngƣời khác có thể không tốt hơn SHL của khách hàng phản ánh

cảm xúc của khách hàng về nhiều cuộc gặp gỡ và trải nghiệm

Những nỗ lực nhƣ vậy để cải thiện chất lƣợng trong các cơ quan hành chính nhà

nƣớc đƣợc thực hiện với hy vọng đạt đƣợc một số lợi ích hữu hình cho các tổ chức liên

quan, chẳng hạn nhƣ:

- Văn hóa cải tiến liên tục

- Dịch vụ khách hàng tốt hơn

- Tƣ duy chiến lƣợc lớn hơn về nhiệm vụ và mục tiêu

- Mức độ duy trì hiệu suất.

Do đó, một nền hành chính công hiệu quả không chỉ có khả năng làm tăng sự

hài lòng của ngƣời dân và doanh nghiệp đối với các dịch vụ công, mà còn phải xây

dựng niềm tin của công thông qua các quy trình minh bạch, trách nhiệm giải trình và

đối thoại dân chủ. Để làm nhƣ vậy, các khái niệm kinh doanh chất lƣợng thông

thƣờng, coi các cơ quan hành chính là nhà cung cấp dịch vụ và công dân là khách

hàng, phải đƣợc làm giàu bằng một khái niệm chất lƣợng dân chủ.

16

2.2. Tổng quan các nghiên cứu

2.2.1. Các mô hình và nghiên cứu quốc tế

Trên thế giới có nhiều nhà nghiên cứu tập trung nghiên cứu phân tích nhiều mô

hình, thang đo khác nhau dùng để đo lƣờng và đánh giá CLDV. Do mỗi dịch vụ có

những đặc trƣng khác nhau nhƣng có một điểm chung đó là mức độ cảm nhận về chất

lƣợng khi khách hàng sử dụng dịch vụ đó. Trong tất cả các nghiên cứu, chúng ta có thể

kể đến nghiên cứu của Parasuraman et al., (1985, 1988) với bộ thang đo SERVQUAL.

Hay nghiên cứu của Mehta & ctg (2000) và nhiều nghiên cứu khác có liên quan.

2.2.1.1. Mô hình của Zeithaml & Bitner (2000)

Zeithaml & Bitner (2000) đã đƣa ra mô hình sự thoả mãn của khách hàng về

CLDV dựa trên khái niệm tổng quát nói lên SHL của khách hàng về CLDV và chỉ tập

trung vào yếu tố CLDV nhƣ sau:

Hình 2. 1: Mô hình mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự thỏa mãn của KH

(Nguồn: Zeithaml, V. A. & M. J. Bitner (2000)

Theo mô hình này, SHL của khách hàng bị ảnh hƣởng không chỉ bởi nhận thức

mà còn bởi chất lƣợng sản phẩm, giá cả và các yếu tố cá nhân. Nhận thức của khách

hàng phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ “độ tin cậy”, “sự đáp ứng”, “năng lực phục vụ”,

“sự đồng cảm” và “tính hữu hình”. Điều này chỉ ra rằng trong mô hình này, CLDV chỉ

17

là một yếu tố trong sự hài lòng của khách hàng. Do đó, sự hài lòng của khách hàng và

chất lƣợng dịch vụ có mối quan hệ đồng biến với nhau.

2.2.1.2. Mô hình chất lượng dịch vụ cảm nhận - PSQM (Gronroos, 1984:2000)

Theo mô hình bên dƣới, khách hàng đánh giá CLDV bằng cách so sánh kỳ vọng

của họ với những gì họ nhận đƣợc từ dịch vụ. Vấn đề nghiên cứu: Chất lƣợng kỹ thuật

và Chất lƣợng chức năng ảnh hƣởng đến dịch vụ đƣợc cung cấp nhƣ thế nào và khách

hàng đánh giá các yếu tố này nhƣ thế nào? tác giả Gronroos đƣa ra ba tiêu chí để đo

lƣờng CLDV: chất lƣợng kỹ thuật, chất lƣợng chức năng và hình ảnh.

“(1) Chất lƣợng kỹ thuật : cung cấp cho khách hàng những gì và chất lƣợng mà khách

hàng nhận đƣợc từ dịch vụ: (2) Chất lƣợng chức năng: mô tả dịch vụ đƣợc cung cấp

thế nào đến khách hàng;; (3) Hình ảnh là yếu tố rất quan trọng, đƣợc xây dựng chủ yếu

dựa trên hai chức năng trên, ngoài ra khách hàng còn bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhƣ:

các hoạt động truyền thống (quảng cáo, quan hệ công chúng, chính sách giá, PR).”

Hình 2. 2: Mô hình chất lƣợng dịch vụ - chức năng vụ của Gronroos, 1984

(Nguồn: Gronroos, 1984)

18

2.2.1.3. Mô hình chất lƣọng dịch vụ SERVQUAL đƣợc mô tả nhƣ sau:

Hình 2. 3: Mô hình chất lƣợng dịch vụ của Parasuraman và cộng sự (1985)

Nguồn: Parasuraman & ctg (1985)

- Khoảng cách [1] chính là sự khác biệt giữa những gì khách hàng kỳ vọng và

những gì nhà cung cấp dịch vụ nhận thấy. Điểm cơ bản của sự khác biệt này là

do ngƣời nhà cung cấp không thấu hiểu hết những đặc điểm tạo nên CLDV

cũng nhƣ cách thức cung cấp dịch vụ đến khách hàng nhằm để đáp ứng nhu cầu

của họ. Trên thực tế, các hoạt động của nhà cung cấp dịch vụ nhằm tạo ra

những quy trình và dịch vụ phù hợp với yêu cầu của khách hàng, nhƣng nếu chỉ

xem xét dƣới góc độ của nhà cung cấp thì sẽ làm mất đi sự đánh giá khách quan

của khách hàng về CLDV. Chính vì vậy, hiểu rõ nhu cầu của khách hàng sẽ làm

giảm đi khoảng cách giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ góp phần nâng

cao CLDV.

19

- Khoảng cách [2] “xuất hiện khi nhà cung cấp dịch vụ gặp khó khăn trong việc

chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành những đặc

tính chất lƣợng của dịch vụ.”Mặc dù biết đƣợc những kỳ vọng của khách hàng

nhƣng do một số yếu tố chủ quan lẫn khách quan nhƣ: năng lực của ngƣời cung

cấp dịch vụ, sự dao động về nhu cầu làm cho nhà cung cấp không thể đáp ứng

kịp thời. Điều đó dẫn đến cho nhà cung cấp đƣa ra những tiêu chuẩn CLDV sai,

không đúng với mong đợi của khách hàng. Vì vậy, nhà cung cấp phải hiểu rõ

những nhu cầu của khách hàng để có thể đáp ứng đúng kỳ vọng của khách

hàng.

- Khoảng cách [3] thể hiện sự không đúng của các tiêu chí dịch vụ mà nhà cung

cấp đặt ra và các dịch vụ thực tế đƣợc phân phối bởi nhân viên trực tiếp thực

hiện dịch vụ. Mặc dù nhà cung cấp dịch vụ tạo ra những tiêu chí để bảo đảm

dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho khách hàng, nhƣng do không lƣờng trƣớc đƣợc sự

việc nên dịch vụ đƣợc cung cấp sẽ không giống thực tế. Nguyên nhân có thể là

do năng lực của nhân viên chƣa đƣợc đào tạo đúng với nhu cầu công việc hoặc

các thiết bị tham gia vào dịch vụ chƣa tốt.

- Khoảng cách [4] là Khoảng cách về truyền đạt mà nhà cung cấp dịch vụ cam

kết với khách hàng, khoảng cách này có thể sai lệch do khách hàng cảm nhận

về dịch vụ không đúng với cam kết ban đầu của nhà cung cấp. Vì vậy, các nhà

cung cấp dịch vụ cố gắng truyền đạt mục tiêu dịch vụ của mình nhƣ thế nào thì

phải cố gắng thực hiện sao cho đúng với những gì đã cam kết ban đầu. Nên việc

truyền đạt đến khách hàng không đúng sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng đến

SHL của khách hàng.

- Khoáng cách [5] Là khoảng cách mong đợi và cảm nhận đƣợc. Khoảng

cách“này xảy ra khi khách hàng đánh giá hiệu suất của nhà cung cấp dịch vụ và

nhận thức sai về CLDV. CLDV phụ thuộc vào khoảng cách thứ năm này. Nếu

khách hàng nhận ra rằng không có sự khác biệt giữa chất lƣợng mong đợi và

chất lƣợng nhận đƣợc thì CLDV đƣợc coi là hoàn hảo (Nguyễn Đình Thọ,

2003).”

Parasuraman và các cộng sự (1985) cho rằng,“khoảng cách thứ năm là hàm số

20

của CLDV. Nghĩa là khoảng cách thứ năm này phụ thuộc vào bốn khoảng cách trƣớc

(1,2,3 và 4). Vậy, để rút ngắn khoảng cách thứ năm, hay làm tăng CLDV thì nhà cung

cấp dịch vụ phải rút ngắn các khoảng cách này.”

Khoảng cách 5 = f (KC1, KC2, KC3, KC4)

Parasuraman và cộng sự (1985) cho rằng để đánh giá CLDV trên bất kỳ lĩnh

vực gì thì đều phải dựa trên 10 tiêu chí. Vì vậy Parasuraman và cộng sự đã xây dựng

thang đo dùng để đánh giá chất lƣợng trong lĩnh vực dịch vụ nhƣ sau:

1) Độ tin cậy (reliability): Thực hiện dịch vụ dựa trên nguyên tắc chính xác và

trung thực. Nói cách khác, các tổ chức nên thực hiện lời hứa với khách hàng

2) Đáp ứng (Responsiveness): nhân viên sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và cung

cấp dịch vụ nhanh chóng.

3) Năng lực phục vụ (Competence):“trình độ chuyên môn cần thiết của nhân viên

đề thực hiện dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.”

4) Tiếp cận (access): Là việc tạo mọi điều kiện cho khách dễ dàng tiếp cận dịch

vụ nhƣ : thủ tục, địa điểm phục vụ thuận lợi, rút ngắn thời gian chờ đợi …

5) Lịch sự (Courtesy): Thể hiện qua tác phong, trang phục, vui vẻ, niềm nở, thân

thiện và tôn trọng khách hàng.

6) Thông tin (Communication): Là nói đến việc giao tiếp, lắng nghe và truyển tải

thông tin đến khách hàng sao cho khách hàng dễ dàng hiểu biết.

7) Tín nhiệm (Credibility): bao gồm các yếu tố trung thực của nhân viên tạo nên

sự tin cậy, niềm tin cho khách hàng luôn cảm thấy an tâm, có niềm tin với công

ty và cá nhân của nhân viên.

8) An toàn (Security): Là mức độ bảo đảm cho phép khách hàng cảm thấy không

có nguy hiểm, rủi ro hoặc nghi ngờ bao gồm an toàn vật chất, thông tin, an ninh

tài chính.

9) Hiếu biết khách hàng (Understanding customer): Hiểu Biết khách hàng có

nghĩa là sự nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, nhận dạng khách hàng khi

họ đến và v.v. Điều này lần lƣợt giúp làm hài lòng khách hàng bằng cách làm

tăng mức mong đợi của khách hàng.

21

10) Phƣơng tiện hữu hình (Tangibles): là những bằng chứng trong thấy của dịch

vụ, ví dụ nhƣ là sự xuất hiện của các CSVC, công cụ và thiết bị đƣợc sử dụng

để cung cấp dịch vụ; sự xuất hiện của nhân viên thể hiện qua trang phục và tài

liệu truyền thông.

Sự phát triển mô hình CLDV của Parasuraman và cộng sự (1985) có mƣời yêu

tố đƣợc cho là ảnh hƣởng đến CLDV đƣợc nhận thức, ƣu điểm của mƣời tiêu chí này

là bao bao quát tất cả mọi việc dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình này hơi phức tạp trong

việc đo lƣờng và mang tính lý thuyết. Do đó, vào năm 1988 Parasuraman et al tìm

kiếm tài liệu đầy đủ để xác định các mục đƣợc cho là ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch

vụ nên đã hiệu chỉnh lại và hình thành mô hình từ mƣời yếu tố ban đầu thành năm yếu

tố nhƣ sau:

1) Phƣơng tiện hữu hình (tangibles): là sự xuất hiện của cơ sở vật chất, thiết bị,

nhân sự và tài liệu truyền thông.

2) Tin cậy (reliability): khả năng thực hiện dịch vụ nhƣ đã cam kết, nhất quán và

đúng thời gian ngay từ đầu.

3) Đáp ứng (responsiveness): ngƣời nhân viên sẵn sàng hổ trợ khách hàng bằng

cách cung cấp các dịch vụ kịp thời nhanh chóng.

4) Năng lực phục vụ (assurance): chính là phép lịch sự, tôn trọng khách hàng thể

hiện thông qua trình độ chuyên môn của nhân viên trong cách phục vụ.

5) Cảm thông (empathy):“cố gắng tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu, quan tâm chăm sóc

đến từng cá nhân khách hàng.”

22

Bảng 2. 1: Mối liên hệ giữa mô hình Servqual gốc và mô hình hiệu chỉnh

(Nguồn: Zeithaml, Parasuraman& Berry, 1988)

Mỗi thành phần thƣờng đo lƣờng bằng nhiều biến quan sát – tổng cộng có 22

biến quan sát, và đƣợc gọi là thang đo SERQUAL (Parasuraman & cộng sự, 1988).

“Thang đo SERQUAL là công cụ chủ yếu trong Marketing dịch vụ để đánh giá chất

lƣợng (Parasuraman & cộng sự 1994). Thông qua các kiểm tra thực nghiệm, bộ thang

đo SERVQUAL đã đƣợc nhiều nhà nghiên cúƣ cho là khá toàn diện do khả năng bao

quát hết các khía cạnh và đƣợc coi là công cụ đo lƣờng CLDV tin cậy và chính xác.”

2.2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc

Thang đo SERVQUAL xây dựng bởi Parasuraman, Zeithaml và Berry vào

những năm 1980 đƣợc ứng dụng rộng trải. Tuy nhiên CLDV không đồng nhất với

nhau, dƣới dây, một số nghiên cứu đo lƣờng chất lƣợng trong lĩnh vực DVC.

Các kết quả nghiên cứu có liên quan

Nói đến lĩnh vực chất lƣợng DVC thì trong thời gian qua có nhiều công trinh

nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này của nhiều tác giả khác nhau. Kết quả nghiên

cứu thì có nhiều điểm tƣơng đồng và những điểm khác nhau.

Bài nghiên cứu của tác giả Đỗ Hữu Nghiêm (2010), “Khảo sát sự hài lòng của

người nộp thuế đối với chất lượng DVC tại chi cục thuế tỉnh Bình Dương”. Luận văn

23

Thạc sĩ. ĐH Kinh tế Thành phố HCM. Tác giả đo lường mức độ hài lòng của người

dân cung như là những yếu tố ảnh hưởng thì đã xác định được 5 yếu tố:“(1) tin cậy,

(2) đáp ứng, (3) năng lực phục vụ, (4) đồng cảm, (5) phƣơng tiện hữu hình. Kết quả

cho thấy là tác động đến sự hài lòng của ngƣời dân thì 5 nhân tố trên đều có mối quan

hệ đồng biến với nhau. Từ đó ta có thể kết luận rằng nếu 5 nhân tố này đƣợc cải thiện

thì chỉ số hài lòng của ngƣời dân cũng sẽ đƣợc tăng lên và ngƣợc lại.”

Nghiên cứu của tác giả Võ Nguyên Khanh (2011) “Đánh giá sự hài lòng của

người dân đối với dịch vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại UBND

Quận 1”, TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. ĐH Kinh tế TP. HCM. Đã tiến hành đo lƣờng

SHL của ngƣời dân về dịch vụ hành chính công tại UBND Quận 1 dự đoán theo tất cả

các biến độc lập là:

Fz=-0,027 + 0,491*F1 + 0,524*F2 + 0,417*F3 + 0,214*F4

Kết quả cho thấy SHL của ngƣời dân đối DVHCC tại UBND Quận1 thì có 4

nhân tố tác động nhiều nhất: (1) quy trình thủ tục, (2) khả năng phục vụ, (3) sự tin cậy,

(4) cơ sở vật chất, và kết cũng cho thấy 4 nhân tố này có quan hệ cùng chiều với

CLDV hành chính công.

Nghiên cứu của Lê Ngọc Sƣơng

(2011) về “khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối với chất lượng

dịch vụ hành chính công tại UBND Huyện Củ Chi, Thành phố HCM” thấy rằng, ảnh

hƣởng đến CLDV thì có 6 nhân tố đó là: (1) sự tin cậy, (2) thái độ phục vụ, (3) Sự

đồng cảm, (4) môi trƣờng cung cấp dịch vụ, (5) năng lực phục vụ, (6) cơ sở vật chất.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhàn (2006) cũng đã tiến hành đo lƣờng chất

thƣởng tbỡi tnhân ttố tquan ttrọng tnhất tlà tthái tđộ tphục tvụ t(0,379); tquan ttrọng tthứ tnhì tlà

tnăng tlực tnhân tviên t(0,339); tthứ tba tlà tmôi ttrƣờng tlàm tviệc t(0,134); tthứ ttƣ tlà tSự ttin

tcậy t(0,032). tthứ tnăm tlà tcơ tsở tvật tchất t(0.088). tKết tquả tkiểm tđịnh tcho tthấy tnăm

tthành tphần tnày tcó tquan thệ tcùng tchiều tvới tchất tlƣợng tdịch tvụ thành tchính tcông. tTức

tlà tkhi tnăm tthành tphần tnày tđƣợc tcải tthiện ttheo tchiều thƣớng ttốt thơn tthì tsự tthỏa tmãn

tcủa tngƣời tdân tđối tvới tdịch tvụ thành tchính tcông tcũng tđƣợc tnâng tlên tvà tngƣợc tlại.

lƣợng dịch vụ hành chính công tại Thành phố HCM và cho thấy, CLDV chịu tảnh

Qua các nghiên cứu trên thì chúng ta có thể thấy rằng hiện nay để đo lƣờng

24

chất lƣợng của dịch vụ thì có rất nhiều mô hình để đánh giá, nhƣng có hai mô hình

đƣợc sử dụng nhiều nhất đó chính là mô hình của Gronroos (1984) và mô hình

Parasuraman et al. (1985). Trong khi đó mô hình của Gronroos (1984): đánh giá chất

lƣợng trên hai khía cạnh: (1) chất lƣợng kỹ thuật và (2) chất lƣợng chức năng thì mô

hình Parasuraman et al. (1985): đánh giá chất lƣợng dựa vào 5 khoảng cách. Vì vậy

mỗi lĩnh vực sẽ có mô hình đánh giá thích hợp, nhƣng phổ biến nhất là mô hình của

Parasuraman et al. đƣợc các tác giả trong nƣớc sử dụng nhiều.

2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Dựa vào mô hình nhận thức của khách hàng về CLDV và sự thỏa mãn, các mô

hình nghiên cứu trƣớc kết hợp nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật, tùy thuộc vào

nhiều yếu tố khác nhau, các mô hình đều có những mặt ƣu điểm và những hạn chế. Vì

vậy khi sử dụng để đánh giá CLDV cần phải xem xét có phù hợp với đặc thù của

ngành, tổ chức cần đánh giá. Từ việc tìm hiểu và phân tích các mặt ƣu điểm và nhƣợc

điểm các mô hình và đặc thù của Sở quy hoạch kiến trúc TPHCM, mô hình nghiên cứu

SHL của ngƣời dân đối với CLDV cung cấp TTQH đô thị cho ngƣời dân tại Sở quy

hoạch kiến trúc TPHCM đƣợc hình thành và trình bày nhƣ sau:

Cơ sở vật chất H1

Sự tin cậy H2

Năng lực nhân viên H3

Sự hài lòng của ngƣời dân H4 Thái độ phục vụ

H5

Sự đồng cảm

H6

Quy trình thủ tục

Sơ đồ 2. 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Đề xuất của tác giả

25

Giả thuyết nghiên cứu nhƣ sau:

- H1: Yếu tố Cơ sở vật chất có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của

ngƣời dân

- H2: Sự tin cậy có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của ngƣời dân

- H3: Năng lực nhân viên có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của

ngƣời dân

- H4: Thái độ phục vụ có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của

ngƣời dân

- H5: Sự đồng cảm có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của ngƣời

dân

- H6: Quy trình thủ tục có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của

ngƣời dân.

Tóm tắt Chƣơng 2

Trong Chƣơng 2, tác giả trình bày tổng quan về các tài liệu và cơ sở lý thuyết

về đề tài nghiên cứu bao gồm: Khái niệm dịch vụ, khái niệm về chất lƣợng dịch vụ

cũng nhƣ là đặc điểm vể hành chính công. Tham khảo từ các nghiên cứu trong nƣớc

và nƣớc ngoài, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu sự hài lòng của ngƣời dân đối với

việc cung cấp TTQH đô thị tại Sở Quy hoạch kiến trúc gồm 6 yếu tố: (1) Cơ sở vật

chất trong việc cung cấp thông tin của Sở quy hoạch kiến trúc, (2) Sự tin cậy; (3)

năng lực đáp ứng của nhân viên; (4) Thái độ phục vụ; (5) Sự đồng cảm ;(6) Quy trình

thủ tục. Đây sẽ là mô hình dùng để nghiên cứu cho các chƣơng tiếp theo.

26

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quá trình nghiên cứu đƣợc chia làm 2 giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ (định

tính) và nghiên cứu chính thức (định lƣợng). Toàn bộ quy trình nghiên cứu

đƣợc thể hiện trên sơ đồ 3.1.

Thang đo nháp

Cơ sở lý thuyết

Xác định các nhân tố ảnh hƣởng

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Thang đo chính thức

Thảo luận nhóm

Nghiên cứu định lƣợng

Kiểm tra tƣơng quan biến tổng, độ tin cậy Cronbach‟s Alpha

Kiểm tra trọng số EFA, nhân tố và phƣơng sai trích lƣợc

Thang đo hoàn chỉnh

Phân tích hồi quy tuyến tính

Trình bày kết quả nghiên cứu

3.1. Quy trình nghiên cứu

Sơ đồ 3. 1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả nghiên cứu tổng hợp

3.2. Nghiên cứu định tính

3.2.1. Thảo luận nhóm

Trong nghiên cứu này, một số nhân tố thuộc chất lƣợng dịch vụ cung cấp thông

tin tại Sở Quy hoạch kiến trúc TPHCM nhƣ: Yếu tố cơ sở vật chất, Sự tin cậy, Năng

27

lực nhân viên, Thái độ phục vụ, Sự đồng cảm, Quy trình thủ tục đƣợc tác giả kế thừa

có sự chọn lọc và điều chỉnh, bổ sung từ các công trình nghiên cứu trƣớc đây của

Parasuraman (1985, 1988, 1994). Các nhân tố tác động đến SHL của ngƣời sử dụng

đối với dịch vụ công nhƣ nghiên cứu của Đỗ Hữu Nghiêm (2010), của Võ Nguyên

Khanh (2011) và của Lê Ngọc Sƣơng (2011).

Trên cơ sở các nghiên cứu đó, thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung.

Mục đích của nghiên cứu này là nhằm đánh giá, điều chỉnh các yếu tố chính tác động

đến sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu này đƣợc tiến hành 2 lần:

Thảo luận nhóm lần 1: Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua phƣơng pháp thảo

luận nhóm với 05 cán bộ trong lĩnh vực cung cấp thông tin quy hoạch trong tháng

12/2018, bao gồm Phó giám đốc, các trƣởng phòng quản lý quy hoạch, Giám đốc

trung tâm thông tin quy hoạch. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình thảo luận nhóm:

Nhằm nâng cao CLDV cung cấp TTQH của Sở Quy hoạch – kiến trúc Thành

phố Hồ Chí Minh, xin Quý Anh / Chị vui lòng cung cấp thông tin và trả lời bảng câu

hỏi khảo sát dưới đây. Tác giả xin cam kết bảo mật toàn bộ các thông tin này

1. Theo Anh/ Chị khi ngƣời dân khi sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin về quy

hoạch tại Sở Quy hoạch kiến trúc thƣờng mong đợi gì nhất?

2. Theo Anh/Chị khi sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin về quy hoạch, ngƣời

dân thƣờng quan tâm tới gì nhất?

3. Đƣa mô hình nghiên cứu đề xuất với thang đo ban đầu cho các chuyên gia

trong lĩnh vực CCTT quy hoạch, đặt câu hỏi xem trong các yếu tố trong mô hình thì

yếu tố nào là quan trọng nhất (theo thứ tự)? Và yếu tố nào không quan trọng?

4. Ngoài những yếu tố trên, theo Anh/ chị thì yếu tố nào cần phải chỉnh sửa, bổ

sung cho phù hợp dịch vụ cung cấp thông tin về quy hoạch ?

5. Khi tôi thực hiện các mục hỏi của mô hình nghiên cứu đề xuất sau đây, xin vui

lòng cho tôi biết về mức độ dễ hiểu và ý nghĩa của các mục hỏi, cần phải chỉnh sửa

hay thay đổi gì cho các phát biểu, có những phát biểu nào trùng nội dung không?

Thảo luận nhóm lần 2: Nghiên cứu này sẽ thảo luận trực tiếp với 05 ngƣời dân

(cũng là khách hàng) đến Sở Quy hoạch – kiến trúc có nhu cầu đƣợc cung cấp thông

tin về quy hoạch đô thị. Trƣớc khi bƣớc vào thảo luận lần 2, tác giả sẽ chuẩn bị kỹ dàn

28

bài thảo luận và câu hỏi có liên quan đến các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của

ngƣời dân và CLDV cung cấp thông tin quy hoạch của Sở Quy hoạch – kiến trúc

Thành phố HCM. Trong buổi thảo luận, tác giả sẽ nêu nội dung muốn nghiên cứu,

mục đích của nghiên cứu, phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu đồng thời đặt nhiều câu

hỏi đóng và câu hỏi mở để lấy ý kiến trực tiếp của ngƣời dân.

Các câu hỏi đặt ra đối với các khách hàng khi thảo luận nhóm:

1. Theo Anh/ Chị yếu tố quan trọng nhất của sự hài lòng của ngƣời dân khi sử

dụng dịch vụ cung cấp thông tin quy hoạch tại sở quy hoạch kiến trúc Thành

phố HCM là gì? Tại sao?

2. Theo Anh/ Chị có nên bổ sung thêm các yếu tố nào khác ngoài các yếu tố của

mô hình nghiên cứu đề xuất nữa không?

3. Khi tôi thực hiện các mục hỏi của mô hình nghiên cứu đề xuất sau đây, xin

vui lòng cho tôi biết về mức độ dễ hiểu và ý nghĩa của các mục hỏi, cần phải

chỉnh sửa hay bổ sung nào là cần thiết và có những phát biểu nào trùng nội

dung không?

Kết quả thảo luận cho thấy, tất cả 5 ngƣời đƣợc hỏi đều đồng ý với 6 nhóm

nhân tố trong mô hình nghiên cứu của tác giả đề xuất và không bổ sung thêm nhân tố

nào.

(Chi tiết phần các câu hỏi chuyên gia và khách hàng được trình bày trong phụ lục).

3.2.2. Thang đo

Tác giả tham khảo thang đo của các nghiên cứu trƣớc về SHL của ngƣời dân,

tổ chức với dịch vụ hành chính công nói chung, trong các nghiên cứu của Đỗ Thị

Thanh Vinh, (2013); Huỳnh Thị Kim Hồng, (2014); Rodriguez et al., (2009);

Parasuraman, (1985, 1994); Zeithmal và Bitner, (2000), Đỗ Hữu Nghiêm (2010), của

Võ Nguyên Khanh (2011), của Lê Ngọc Sƣơng (2011), Ngô Hồng Lan Thảo

(2016) và Lê Thị Huyền Trang (2018)

29

Bảng 3. 2: Thang đo các nhân tố

STT Nhân tố Nguồn

Lê Ngọc Sƣơng Yếu tố Cơ sở vật chất

(2011), Ngô Hồng 1. Thuận tiện, dễ nhận biết, rộng rãi và thoáng mát

Lan Thảo (2016) 2. Trang bị đầy đủ (ghế ngồi, bàn viết, hỗ trợ khác, ...)

3. Có chỗ để xe an toàn

4. Có đầy đủ các bảng hƣớng dẫn

Lê Ngọc Sƣơng Sự tin cậy

(2011), Ngô Hồng 5. Cung cấp các sản phẩm/dịch vụ đúng cam kết của nhân

Lan Thảo (2016) viên

6. Đƣợc giải quyết đúng hạn của nhân viên

7. Giúp đỡ nhiệt tình, chân thành của nhân viên

Ngô Hồng Lan Năng lực nhân viên

Thảo (2016) và Lê 8. “Nhân viên cung cấp thông tin có khả năng giao tiếp tốt”

Thị Huyền Trang 9. “Nhân viên cung cấp thông tin rất thành thạo chuyên

(2018) môn, nghiệp vụ liên quan”

10. “Nhân viên cung cấp thông tin có kiến thức và kỹ năng

giải quyết công việc liên quan”

11. “Nhân viên cung cấp thông tin thụ lý và giải quyết thỏa

đáng vƣớng mắc của ngƣời dân”

Ngô Hồng Lan Thái độ phục vụ

Thảo (2016) ; Lê 12. “Nhân viên có thái độ lịch sự khi tiếp nhận hồ sơ”

Thị Huyền Trang 13. “Nhân viên có thái độ thân thiện khi trả lời những thắc

(2018 mắc của anh/chị”

14. “Nhân viên có nhiệt tình giải đáp thắc mắc của anh/chị”

15. “Nhân viên phục vụ công bằng đối với mọi ngƣời dân”

Lê Ngọc Sƣơng Sự đồng cảm

(2011), Ngô Hồng 16. “Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt, kịp

Lan Thảo (2016) thời”

30

17. “Những yêu cầu hợp lý của ngƣời dân đƣợc quan tâm

giải quyết”

18. “Nhân viên dễ dàng hiểu đƣợc những yêu cầu của

anh/chị”

Lê Ngọc Sƣơng Quy trình thủ tục

(2011), Ngô Hồng 19. “Yêu cầu thủ tục đƣợc cung cấp thông tin hợp lý”

Lan Thảo (2016) 20. “Thời gian giải quyết quy trình niêm yết hợp lý”

21.

“Quy trình, các bƣớc xử lý yêu cầu cung cấp thông tin hợp lý”

22. “Các quy định về thủ tục cung cấp thông tin là phù hợp”

Lê Ngọc Sƣơng Sự hài lòng

(2011), Ngô Hồng 23. “Anh/chị hài lòng với các dịch vụ cung cấp thông tin”

Lan Thảo (2016) 24.

“Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ của Sở quy hoạch kiến trúc trong cung cấp thông tin”

25.

“Nhìn chung, anh/chị hài lòng khi sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin”

Nguồn: Tác giả nghiên cứu tổng hợp

Về mặt hình thức, bảng câu hỏi đƣợc in trên khổ giấy A4, đƣợc thiết kế rõ rang,

mạch lạc, dễ hiểu và bao gồm các nội dung chính của thang đo.

3.3. Nghiên cứu định lƣợng

Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Sở Quy hoạch kiến trúc với mẫu đƣợc chọn

thuận tiện, phi xác xuất nhằm cho phép lƣợng hóa và đo lƣờng thông tin thu thập đƣợc

bằng những con số thực tế, từ đó tác giả có đƣợc mô hình nghiên cứu và so với nghiên

cứu đề xuất của tác giả và cơ sở lý luận nhằm cho ra mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh

và bắt đầu vào bƣớc nghiên cứu chính thức. Đối tƣợng khảo sát là ngƣời dân đến sử

dụng các dịch vụ cung cấp thông tin tại Sở Quy hoạch kiến trúc. Phƣơng pháp chọn

mẫu tối ƣu nhất còn phụ thuộc vào kỳ vọng và độ tin cậy. Về phƣơng pháp phân tích

dữ liệu có rất nhiều nhà nghiên cứu cho rằng tùy vào số lƣợng chọn mẫu thì mô hình

cho kết quả khả thi nhất. Hair & cyg (1998) trong phân tích nhân tố khám phá EFA

cần 5 quan sát cho một biến đo lƣờng và kích thƣớc mẫu không ít hơn 100. Trong khi

31

Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc ( 2008) cho rằng tỷ lệ đó là 4 hay 5, Trong

đề tài tác giả có 25 biến quan sát cần ƣớc lƣợng nên mẫu tối thiểu cho mô hình là 25 x

5 = 125, Đối với phân tích hồi quy đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt đƣợc tính theo

công thức là n> 50 + 8*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996), nhƣ vậy

đề tài tác giả có 25 biến quan sát nên số mẫu theo phân tích hồi quy đa biến sẽ là 50 +

8*6=98. Tuy nhiên để đảm bảo số lƣợng câu hỏi thu về đủ số lƣợng và chất lƣợng nên

tác giả quyết định chọn quy mô mẫu là 150 nhằm tránh trƣờng trƣờng những khách

không trả lời hoặc trả lời không đầy đủ.

3.3.1. Thiết kế bảng câu hỏi

Phần 1: Thông qua bảng quá trình xây dựng thang đo nháp và hiệu chỉnh lại

thang đo ở phần trƣớc, tác giả thêm vào câu hỏi gạn lọc nhằm loại bỏ những đối tƣợng

không phù hợp với mẫu nghiên cứu sau đó đo lƣờng thái độ của ngƣời dân đƣợc mời

phỏng vấn về các thuộc tính trong mô hình nghiên cứu

Phần 2: Trong phần này tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm (Likert 1932) là

loại thang đo trong đó một chuỗi các phát biểu liên quan đến thái độ trong câu hỏi

đƣợc nêu ra và ngƣời trả lời sẽ chọn một trong các trả lời đó.

3.3.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu

Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: với điều kiện tiếp xúc của tác giả thƣờng xuyên

với ngƣời dân đến Sở Quy hoạch kiến trúc để tìm kiếm các thông tin liên quan về quy

hoạch đô thị.... nên tác giả khảo sát chủ yếu dƣới hai hình thức gửi câu hỏi trực tiếp

bằng câu hỏi giấy cho ngƣời dân tại bộ phận tiếp dân. Với lợi thế đó nên tác giả thu về

số lƣợng câu hỏi tƣơng đối đạt chuẩn cao so với số lƣợng phát ra và loại ra những

bảng câu hỏi không đạt yêu cầu.

Phƣơng pháp phân tích dữ liệu sau khi thu thập dữ liệu tác giả sẽ loại bỏ những

bảng không đạt yêu cầu, mã hóa, nhập liệu và làm sạch dữ liệu bằng phần mềm SPSS

20.0.

Trƣớc khi xử lý, phân tích dữ liệu các bảng câu hỏi đƣợc kiểm tra để loại bỏ

những phiếu trả lời không hợp lệ. Số liệu khi nhập vào máy tính đƣợc kiểm tra lỗi

nhập dữ liệu (sai sót, thừa), loại bỏ những quan sát có điểm số bất thƣờng bằng các

phép kiểm định thống kê mô tả (bảng tầng số, bảng kết hợp).

32

3.3.3. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu

+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Để xác định độ tin cây của một thang đo Cronbach's Alpha thì cần phải có công

cụ thực hiện, biện pháp này giúp chúng ta biết đƣợc các biến quan sát của nhân tố có

đáng tin cây không, đồng thời cho ta biết biến nào đóng góp vào việc đo lƣờng nhân tố

nào và biến nào không phù hợp sẽ đƣợc loại bỏ ngay vì đây có thể là biến rác vì đây

có thể là biến rác, biến này có thể tạo ra các yếu tố giả (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn

Thị Mai Trang, 2009). Vậy khi thực hiện đánh giá thì cần phải có tiêu chí để đánh giá.

Hệ số Cronbach Alpha alpha là thƣớc đo phổ biến nhất về tính nhất quán bên

trong ("độ tin cậy"). cho phép ta kiểm tra mức độ chặt chẽ của thang đo tƣơng quan

với nhau thông qua tính toán. Yếu tố chỉ ra rằng, những biến nào sẽ đóng góp nhiều

cho những khái niệm. Vì vậy sử dụng phƣơng pháp hệ số độ tin cậy Cronbach‟s

Alpha giúp ta loại bỏ các biến không phù hợp. (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai

Trang, 2007) đƣợc tính theo công thức sau:

+ Các tiêu chí đƣợc sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo:

Các tiêu chí đƣợc sử dụng khi thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo qua hệ số

Cronbach‟s Alpha nhƣ sau: (Nunally và Burnstein 1994; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ

và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009):

- Hệ số tƣơng quan biến-tổng nhỏ >= 0,3; (nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại).

- Độ tin cậy Alpha lớn hơn 0,6 (Alpha càng lớn thì độ tin cậy càng cao)

Nếu mức giá trị của Alpha:

- Lớn hơn 0,8 đến gần bằng 1: thang đo lƣờng tốt.

33

- Từ 0,7 đến 0,8: thang đo lƣờng sử dụng đƣợc.

- Từ 0.6 trở lên: thang đo lƣờng đủ điều kiện.

+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phƣơng pháp phân tích nhân tố khám phá EFA ( Exploratory Factor Analysis)

đƣợc sử dụng để kiểm tra tính đơn hƣớng của các thang đo (Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc, 2005) và độ giá trị cấu trúc của phép đo (Nguyễn Công Khanh, 2011).

Tính đơn hƣớng của thang đo đƣợc định nghĩa là sự tồn tại chỉ một khái niệm

(construct) trong một tập biến quan sát (Garver và Mentzer, 1999) đó là mức độ mà

một tập biến quan sát biểu thị cho một và chỉ một khái niệm tiềm ẩn duy nhất.

Độ giá trị cấu trúc (construct validity) gồm hai thành phần là độ giá trị hội tụ

(convergent validity) và độ giá trị phân biệt (discriminant validity). Độ giá trị hội tụ

liên quan đến câu hỏi “Các biến đo lƣờng dùng để đo một khái niệm tiềm ẩn có hội tụ

về mặt thống kê hay không?” (Garver và Mentzer, 1999). Độ giá trị phân biệt biểu thị

phạm vi đo lƣờng những khái niệm khác nhau thì khác nhau.

Điều kiện của các tham số thống kê khi thực hiện phân tích nhân tố bao gồm:

- Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là công cụ đo lƣờng mức độ thỏa đáng của mỗi

biến, đƣợc sử dụng để xác định sự phù hợp của phân tích nhân tố và liệu mối

tƣơng quan một phần giữa các biến khác nhau có nhỏ hay không. KMO đo

lƣờng mức độ thỏa đáng đƣa ra chỉ số từ 0 đến 1 trong số lƣợng phƣơng sai

giữa các biến khác nhau trong đó giá trị 0 cho thấy phân tích nhân tố không phù

hợp và giá trị 1 cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp cho nghiên cứu. Giá trị

KMO nhỏ hơn 0,5 chỉ ra rằng phân tích nhân tố là không phù hợp. Các giá trị từ

0,5 đến 0,7 đƣợc coi là trung bình, các giá trị từ 0,7 đến 0,8 là tốt và các giá trị

từ 0,9 đến 1 là tuyệt vời (0,5 ≤ KMO ≤ 1). Kiểm định Bartlett xem xét giả thuyết

H0: Độ tƣơng quan giữa các biến quan sát bằng giữa các biến, cung cấp xác suất

thống kê rằng ma trận tƣơng quan có mối tƣơng quan đáng kể giữa ít nhất một

số biến.“Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. ≤ 0,05) thì các biến quan

sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể và bác bỏ giả thuyết H0”(Hoàng

Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).

34

- Chỉ số Eigenvalue: “Đại diện cho lƣợng biến thiên đƣợc giải thích bởi nhân tố.

Do mỗi biến riêng biệt có Eigenvalue là 1 nên chỉ những nhân tố có Eigenvalue

lớn hơn 1 mới đƣợc xem là có ý nghĩa và đƣợc giữ lại (Anderson và

Gerbing, 1988 dẫn theo Trần Thị Kim Loan, 2009).”

- Chỉ số phần trăm phƣơng sai trích (Percentage of Variance Criterion: Đại diện

cho phần trăm lƣợng biến thiên đƣợc giải thích bởi các nhân tố. Tổng phƣơng

sai trích của tất cả các nhân tố phải lớn hơn 50% thì phân tích nhân tố mới đảm

bảo giải thích đƣợc hầu hết ý nghĩa của các biến quan sát (Anderson và Gerbing,

1988 dẫn theo Trần Thị Kim Loan, 2009).

- Hệ số tải nhân tố (Factor loading): hệ số tƣơng quan giữa mỗi biến quan sát và

nhân tố, trong đó biến có hệ số tải nhân tố cao hơn sẽ mang ý nghĩa đại diện cao

cho nhân tố. Tiêu chuẩn chọn thang đo là các biến quan sát có hệ số tải nhân tố ≥

0,4 (Anderson và Gerbing, 1988 dẫn theo Trần Thị Kim Loan, 2009), vì vậy các

biến có hệ số tải nhân tố < 0,4 sẽ bị loại và mỗi lần chỉ loại một biến. Biến bị

loại theo nguyên tắc dựa trên trọng số nhân tố lớn nhất của từng biến quan sát

không đạt, biến nào có trọng số nhân tố này không đạt nhất sẽ bị loại trƣớc và sau

đó tiến hành chạy phân tích nhân tố với các biến còn lại.

+ Phân tích tƣơng quan và hồi quy

Hệ số tƣơng quan Pearson (Pearson Correlation Coefficient)

Hệ số tƣơng quan Pearson (ký hiệu r) là loại đo lƣờng tƣơng quan đƣợc sử dụng

nhiều nhất trong khoa học xã hội khi phân tích mối quan hệ giữa hai biến khoảng

cách/tỷ lệ (Lê Minh Tiến, 2003). Trong nghiên cứu này, hệ số tƣơng quan Pearson

đƣợc sử dụng r có giá trị từ [-1,+1] để xác định các yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến

sự hài lòng của ngƣời dân.

35

Bảng 3. 3: Diễn giải hệ số tƣơng quan

Khoản giá trị r Diễn giải

Có ít giá trị thực tiễn trừ khi áp dụng trong các trƣờng hợp đặc 0,00 đến ± 0,04 biệt, chỉ có giá trị mang tính lý thuyết.

± 0,41 đến ± 0,60 Đủ rộng để có thể ứng dụng cả về lý thuyết và thực tế

± 0,61 đến ± 0,80 Mức quan trọng

± 0,81 đến cao hơn Có thể sai lệch tính toán, nếu không đây là mối quan hệ khá

chặt.

Nguồn: Lê Minh Tiến, 2003

Theo hầu hết các nghiên cứu, kích cỡ tối thiểu có thể chấp nhận đƣợc đối với

một nghiên cứu tƣơng quan không đƣợc dƣới 30. Trong nghiên cứu này, dữ liệu đƣợc

thu thập dự định khoảng 150 mẫu (>30) vì vậy điều kiện ràng buộc về phân phối chuẩn của

dữ liệu có thể bỏ qua khi thực hiện kiểm định ý nghĩa thống kê cho hệ số tƣơng quan r (Lê

Minh Tiến, 2003).

+ Phân tích hồi quy đa biến

Đề tài sử dụng mô hình kinh tế lƣợng hồi quy đa biến để xác định những yếu tố

tác động đến SHL của ngƣời dân đối với việc cung cấp TTQH tại Sở Quy hoạch kiến

trúc TPHCM, mô hình dự đoán có thể là:

Y = b0 + b1 X1 + b2 X2 + b3 X3 + b4 X4+ b5 X5+ b6 X6+u

Trong đó:

- Y là biến phụ thuộc

- X là các biến độc lập

- b0 là hằng số

- bi là các hệ số hồi quy

- u là sai số

“Mục đích của việc phân tích hồi quy là dự đoán mức độ của các biến phụ thuộc

khi biết trƣớc giá trị của biến độc lập theo (Hoàng Trọng và Mộng Ngọc 2008)

36

Hệ số xác định R2 điều chỉnh: Hệ số xác định tỉ lệ biến thiên của biến phụ thuộc

đƣợc giải thích bởi biến độc lập trong mô hình hồi quy.”

+ Công cụ phân tích dữ liệu

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2010 để

nhập dữ liệu điều tra và làm sạch dữ liệu thô. Sau đó, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để

phân tích số liệu, kiểm tra độ tin cậy thang đo Cronbach‟s Alpha, phƣơng pháp phân

tích nhân tố EFA và hồi quy bội mẫu với mẫu khảo sát có kích cỡ n=150 nhằm kiểm

định các giả thuyết nghiên cứu đã đặt ra.

Tóm tắt Chƣơng 3

Trong Chƣơng 3, tác giả trình bày phƣơng pháp nghiên cứu nhằm xây dựng

thang đo và mô hình nghiên cứu. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện bao gồm

nghiên cứu định tính và định lƣợng. phƣơng pháp định tính đƣợc tiến hành bằng

phƣơng pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia và 5 ngƣời có nhu cầu sử dụng dịch vụ

cung cấp thông tin quy hoạch, nghiên cứu định lƣợng đƣợc tiến hành bằng phƣơng

pháp khảo sát ngƣời dân sử dụng dịch vụ TTQH tại Sở Quy hoạch kiến trúc Thành phố

HCM thông qua bảng câu hỏi với kích thƣớc mẫu n=150. Đo lƣờng SHL của ngƣời

dân thông qua 6 nhân tố với 22 biến quan sát.

37

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Mẫu khảo sát đƣợc chọn theo phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất.

200 bảng khảo sát đƣợc phát ra nhƣng chỉ thu về đƣợc 152 phiếu. Trong 152 bảng thu

về có 02 bảng không hợp lệ. Nhƣ vậy có 150 mẫu đƣợc đƣa vào nhập liệu thông qua

phần mềm SPSS 20.0.

4.1.1. Giới tính

Trong 150 phiếu của khách hàng sử dụng TTQH tại Sở Quy hoạch kiến trúc

Thành phố Hồ Chí Minh, có 51 ngƣời tham gia trả lời là nữ (chiếm 34 %) và có 99

ngƣời tham gia trả lời là nam (chiếm 66%). Điều này cho thấy có sự chênh lệch giữa

giới tính của các đối tƣợng tham gia khảo sát.

Bảng 4. 1. Thống kê theo giới tính

Giới tính Số lƣợng (ngƣời) Tỷ trọng (%)

Nữ 34,0 51

Nam 66,0 99

Tổng 100 150

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

4.1.2. Độ tuổi

Theo bảng 4.2, trong số 150 ngƣời tham gia trả lời, có 18 ngƣời trong độ tuổi từ

18 đến 30 tuổi, chiếm tỷ trọng 12 %; có 84 ngƣời từ 31 đến 45 tuổi, chiếm tỷ trọng

56%; có 48 ngƣời từ trên 45 tuổi, chiếm tỷ trọng 32%.

Bảng 4. 2. Thống kê theo độ tuổi

Độ tuổi Số lƣợng (ngƣời) Tỷ trọng (%)

Dƣới 30 tuổi 12,0 18

31 đến 45 tuổi 56,0 84

Trên 45 tuổi 32,0 48

Tổng 100 150

nguồn : tính toán từ số liệu khảo sát

38

4.1.3. Trình độ học vấn

Theo bảng 4.3, trong số 150 ngƣời tham gia trả lời, có 23 ngƣời có trình độ học

vấn là THPT, chiếm tỷ trọng 15.3%; có 41 ngƣời có trình độ Trung cấp, cao đẳng,

chiếm tỷ trọng 27.3%; đại học có 63 ngƣời, chiếm tỷ trọng 42.0%; sau đại học có 23

ngƣời, chiếm tỷ trọng 15.3%. Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trình độ học vấn cao

thì khả năng nhận thức và đóng góp ý kiến sẽ sâu sắc và bao quát hơn.

Bảng 4. 3. Thống kê theo trình độ học vấn

Số lƣợng (ngƣời) Tỷ trọng (%) Trình độ

THPT 23 15,3

Trung cấp, Cao đẳng, 41 27,3

Đại học 63 42,0

Sau Đại học 23 15,3

Tổng 150 100

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

4.1.4. Theo nghề nghiệp

Theo bảng 4.4, trong số 150 ngƣời tham gia trả lời, có 14 ngƣời là sinh viên,

chiếm tỷ trọng 9.3%; có 61 ngƣời có là công dân, viên chức, chiếm tỷ trọng 40.7%;

kinh doanh có 43 ngƣời, chiếm tỷ trọng 28.7%; còn lại là đối tƣợng khác.

Bảng 4. 4. Thống kê theo đối tƣợng

Nghề nghiệp Số lƣợng (ngƣời) Tỷ trọng (%)

Sinh viên 14 9,3

Công dân, viên chức 61 40,7

Kinh doanh 43 28,7

Khác 32 21,3

Tổng 150 100

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

39

4.2. Kiểm định thang đo

4.2.1. Thang đo Cơ sở vật chất

Từ kết quả kiểm định Cronbach‟s alpha trong bảng (bảng 4.5) của thang đo

nhân tố “Cơ sở vật chất” gồm 4 biến quan sát có hệ số là 0,904. Trong khi đó

Cronbach‟s alpha bắt buộc là > 0.6. Nhƣ vậy thang đo này đạt chuẩn, nhƣng nếu một

biến nào bất kỳ trong nhân tố này bị bỏ đi thì hệ số alpha đều giảm. Các hệ số tƣơng

quan biến tổng ở đây đều >4. Trong khi đó hệ số tƣơng quan ở ngƣỡng chấp nhận tối

thiểu 0,3. Cho nên, các biến này đều đƣợc chấp nhận và thang đo này đảm bảo độ tin

cậy để tiến hành phân tích.

Bảng 4. 5: Kiểm định Cronbach‟s alpha thang đo “cơ sở vật chất”

Phƣơng sai Hệ số tƣơng Hệ số Alpha Biến Thang đo trung bình Thang đo nếu quan biến nếu loại bỏ quan nếu loại bỏ biến loại bỏ biến tổng biến sát

12,6467 7,505 ,836 ,856 CSVC1

12,8600 6,698 ,811 ,863 CSVC2

12,5333 7,902 ,648 ,919 CSVC3

12,7000 7,057 ,845 ,849 CSCV4

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,904

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

4.2.2. Nhân tố sự tin cậy

Từ kết quả kiểm định Cronbach‟s alpha trong bảng (bảng 4.6) của thang đo

nhân tố sự tin cậy gồm 3 biến quan sát có hệ số là 0,909.“Trong khi đó Cronbach‟s

alpha bắt buộc là > 0.6. Nhƣ vậy thang đo này đạt chuẩn, nhƣng nếu một biến nào bất

kỳ trong nhân tố này bị bỏ đi thì hệ số alpha đều giảm. Các hệ số tƣơng quan biến tổng

ở đây đều >4. Trong khi đó hệ số tƣơng quan ở ngƣỡng chấp nhận tối thiểu 0,3. Cho

nên, các biến này đều đƣợc chấp nhận và thang đo này đảm bảo độ tin cậy để tiến hành

phân tích.

40

Bảng 4. 6: Kiểm định Cronbach‟s alpha thang đo “sự tin cậy”

Biến

Phƣơng sai

Thang đo trung bình

Hệ số tƣơng

Hệ số Alpha

quan

Thang đo nếu

nếu loại bỏ biến

quan biến tổng

nếu loại bỏ biến

sát

loại bỏ biến

STC1 2,286 7,7933 ,842 ,850

STC2 2,341 7,8333 ,877 ,827

STC3 2,247 7,8533 ,749 ,935

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,909

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

4.2.3. Thang đo Năng lực nhân viên

Từ kết quả kiểm định Cronbach‟s alpha trong bảng (bảng 4.7) của thang đo

nhân tố Năng lực phục vụ gồm 4 biến quan sát có hệ số là 0,871.“Trong khi đó

Cronbach‟s alpha bắt buộc là > 0.6. Nhƣ vậy thang đo này đạt chuẩn, nhƣng nếu một

biến nào bất kỳ trong nhân tố này bị bỏ đi thì hệ số alpha đều giảm. Các hệ số tƣơng

quan biến tổng ở đây đều >4. Trong khi đó hệ số tƣơng quan ở ngƣỡng chấp nhận tối

thiểu 0,3. Cho nên, các biến này đều đƣợc chấp nhận và thang đo này đảm bảo độ tin

cậy để tiến hành phân tích.

Bảng 4. 7: Kiểm định Cronbach‟s alpha thang đo “Năng lực nhân viên”

Hệ số Phƣơng sai Hệ số Alpha Biến Thang đo trung bình tƣơng Thang đo nếu nếu loại bỏ quan nếu loại bỏ biến quan loại bỏ biến biến sát biến tổng

4,399 ,827 ,795 NLNV1 11,5000

4,695 ,777 ,818 NLNV2 11,5000

4,791 ,626 ,872 NLNV3 11,6067

4,125 ,701 ,851 NLNV4 11,7933

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,871

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

41

4.2.4. Thang đo thái độ phục vụ

Từ kết quả kiểm định Cronbach‟s alpha trong bảng (bảng 4.8) của thang đo nhân

tố “Thái độ phục vụ” gồm 4 biến quan sát có hệ số là 0,885.“Trong khi đó

Cronbach‟s alpha bắt buộc là > 0.6. Nhƣ vậy thang đo này đạt chuẩn, nhƣng nếu một

biến nào bất kỳ trong nhân tố này bị bỏ đi thì hệ số alpha đều giảm. Các hệ số tƣơng

quan biến tổng ở đây đều >4. Trong khi đó hệ số tƣơng quan ở ngƣỡng chấp nhận tối

thiểu 0,3. Cho nên, các biến này đều đƣợc chấp nhận và thang đo này đảm bảo độ tin

cậy để tiến hành phân tích.

Bảng 4. 8: Kiểm định Cronbach‟s alpha thang đo “Thái độ phục vụ”

Phƣơng sai Hệ số tƣơng Hệ số Alpha Biến Thang đo trung bình Thang đo nếu quan biến nếu loại bỏ quan sát nếu loại bỏ biến loại bỏ biến tổng biến

TDPV1 8,6867 8,834 ,792 ,838

TDPV2 8,2467 9,851 ,684 ,880

TDPV3 8,9333 10,667 ,760 ,853

TDPV4 8,7133 9,991 ,791 ,838

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,885

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

4.2.5. Thang đo sự đồng cảm

Từ kết quả kiểm định Cronbach‟s alpha trong bảng (bảng 4.9) của thang đo nhân

tố “Sự đồng cảm” gồm 3 biến quan sát có hệ số là 0,844.“Trong khi đó Cronbach‟s

alpha bắt buộc là > 0.6. Nhƣ vậy thang đo này đạt chuẩn, nhƣng nếu một biến nào bất

kỳ trong nhân tố này bị bỏ đi thì hệ số alpha đều giảm. Các hệ số tƣơng quan biến tổng

ở đây đều >4. Trong khi đó hệ số tƣơng quan ở ngƣỡng chấp nhận tối thiểu 0,3. Cho

nên, các biến này đều đƣợc chấp nhận và thang đo này đảm bảo độ tin cậy để tiến hành

phân tích.

42

Bảng 4. 9: Kiểm định Cronbach‟s alpha thang đo “Sự đồng cảm”

Biến Phƣơng sai Hệ số Hệ số Alpha Thang đo trung bình quan Thang đo nếu tƣơng quan nếu loại bỏ nếu loại bỏ biến sát loại bỏ biến biến tổng biến

SDC1 6,4067 2,659 ,658 ,836

SDC2 6,4400 2,597 ,775 ,721

SDC3 6,4333 2,717 ,702 ,790

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,844

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

4.2.6. Thang đo quy trình thủ tục

Từ kết quả kiểm định Cronbach‟s alpha trong bảng (bảng 4.10) của thang đo

nhân tố “Quy trình thủ tục” gồm 4 biến quan sát có hệ số là 0,937.“Trong khi đó

Cronbach‟s alpha bắt buộc là > 0.6. Nhƣ vậy thang đo này đạt chuẩn, nhƣng nếu một

biến nào bất kỳ trong nhân tố này bị bỏ đi thì hệ số alpha đều giảm. Các hệ số tƣơng

quan biến tổng ở đây đều >4. Trong khi đó hệ số tƣơng quan ở ngƣỡng chấp nhận tối

thiểu 0,3. Cho nên, các biến này đều đƣợc chấp nhận và thang đo này đảm bảo độ tin

cậy để tiến hành phân tích.

Bảng 4. 10: Kiểm định Cronbach‟s alpha thang đo “Quy trình thủ tục”

Hệ số Biến Phƣơng sai Hệ số Alpha Thang đo trung bình tƣơng quan Thang đo nếu nếu loại bỏ nếu loại bỏ biến quan sát loại bỏ biến biến biến tổng

QTTT1 10,7533 13,503 ,858 ,917

QTTT2 11,6200 12,251 ,792 ,940

QTTT3 11,0267 12,670 ,872 ,910

QTTT4 11,0000 12,617 ,896 ,902

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,937

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

43

4.2.7. Thang đo Sự hài lòng

Từ kết quả kiểm định Cronbach‟s alpha trong bảng (bảng 4.11) của thang đo

nhân tố “Sự hài lòng” gồm 3 biến quan sát có hệ số là 0,816.“Trong khi đó

Cronbach‟s alpha bắt buộc là > 0.6. Nhƣ vậy thang đo này đạt chuẩn, nhƣng nếu một

biến nào bất kỳ trong nhân tố này bị bỏ đi thì hệ số alpha đều giảm. Các hệ số tƣơng

quan biến tổng ở đây đều >4. Trong khi đó hệ số tƣơng quan ở ngƣỡng chấp nhận tối

thiểu 0,3. Cho nên, các biến này đều đƣợc chấp nhận và thang đo này đảm bảo độ tin

cậy để tiến hành phân tích.

Bảng 4. 11: Kiểm định Cronbach‟s alpha thang đo “Sự hài lòng”

Hệ số Biến Phƣơng sai Hệ số Alpha Thang đo trung bình tƣơng quan Thang đo nếu nếu loại bỏ nếu loại bỏ biến quan sát loại bỏ biến biến biến tổng

SHL1 8,7600 1,781 ,727 ,685

SHL2 8,7533 1,972 ,657 ,760

SHL3 8,8067 2,385 ,641 ,783

Hệ số Cronbach’s alpha = 0,816

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

4.3.1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với tổ hợp các biến quan sát

Sau khi kiểm định độ tin cậy của các thang đo, phân tích nhân tố đƣợc tiến hành.

Với số biến quan sát ban đầu là 22 biến của 6 nhân tố phụ thuộc. Mong đợi của chúng

ta trƣớc khi tiến hành phân tích nhân tố này là 22 biến này sẽ hình thành 6 nhân tố là

(1) Cơ sở vật chất; (2) Sự tin cậy; (3) năng lực đáp ứng của nhân viên; (4) Thái độ

phục vụ; (5) Sự đồng cảm ; (6) Quy trình thủ tục.

Nhƣ với các phƣơng pháp phân tích thống kê khác, chúng ta cũng phải xem xét

liệu việc sử dụng các phƣơng pháp này là thích hợp trƣớc khi tiến hành phân tích

thừa. Việc kiểm tra này đƣợc thực hiện bằng cách tính toán các hệ số KMO và

44

Bartlett‟s Test. Giá trị KMO trong trƣờng hợp này là khá lớn, đạt 0,816 và sig. Của

Bartlett‟s Test thì nhỏ hơn 1/1000 cho thấy những 22 biến tƣơng quan với nhau và

hoàn toàn phù hợp với việc phân tích nhân tố.

tnhân ttố tchính t(Principal tcomponent tanalysis) tvới tgiá ttrị ttrích tEigenvalue tlớn thơn t1.

tĐiều tnày tcó tnghĩa tlà tchỉ tnhững tnhân ttố tđƣợc ttrích tra tcó tgiá ttrị tEigenvalue tlớn thơn t1

tmới tđƣợc tgiữ tlại ttrong tmô thình tphân ttích. tBảng tkết tquả tphân ttích tnhân ttố tcho tthấy

tcó ttất tcả t25 tyếu ttố tcó tEigenevalue tlớn thơn t1. tSáu tnhân ttố tnày tsẽ tđƣợc tgiữ tlại ttiếp

ttục tphân ttích. tTa tcũng tthấy tđƣợc tvới tnăm tnhân ttố tnày tsẽ tgiải tthích tđƣợc t78.94 t%

tbiến tthiên tcủa tdữ tliệu t(phần ttrăm tcủa tphƣơng tsai). tHệ tsố tKMO tlà t0.816, thệ tsố tnày tlà

tkhá tcao ttrong tphân ttích tnhân ttố.

Phƣơng tpháp ttrích ttrong tphân ttích tnhân ttố ttrong tnghiên tcứu tnày tlà tphân ttích

Nhìn vào các hệ số của ma trận nhân tố (component matrix), khó có thễ biết đƣợc

biến nào giải thích nhân tố nào. Để phân tích, sử dụng phƣơng pháp xoay nhân tố

Varimax Procedure. Phƣơng pháp này nhằm mục đích giảm thiểu số lƣợng biến có hệ

số lớn theo cùng một nhân tố, vì vậy sau khi xoay thì những hệ số nhỏ hơn 0,5 sẽ loại

bỏ và lớn hơn 0,5 sẽ đƣợc chọn để giải thích nhân tố

Kết quả phân tích EFA cho thấy có 06 yếu tố đƣợc trích tại eigenvalue là 6.261

và chỉ số KMO là 0,809 . Vì thế, việc phân tích nhân tố là phù hợp và phƣơng sai trích

đạt yêu cầu > 50%. Ta có kết quả phân tích EFA lần cuối cùng sau đây (chi tiết trong

phụ lục).

45

Bảng 4. 12: Ma trận xoay nhân tố

Rotated Component Matrixa

Nhân tố

1 2 3 4 5 6

QTTT4 ,911

QTTT2 ,900

QTTT3 ,887

QTTT1 ,856

CSCV4 ,890

CSVC2 ,879

CSVC1 ,854

CSVC3 ,780

TDPV4 ,862

TDPV1 ,828

TDPV3 ,817

TDPV2 ,754

NLNV1 ,900

NLNV2 ,867

NLNV4 ,844

NLNV3 ,763

STC2 ,940

STC1 ,919

STC3 ,876

SDC2 ,900

SDC3 ,872

SDC1 ,812

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 5 iterations. Nguồn:Tác giả phân tích tổng hợp

46

4.3.2. Kết quả phân tích EFA của nhân tố sự hài lòng

Sau khi phân tích EFA cho thấy có 01 nhân tố đƣợc trích tại Eigenvalue là 2.204

với chỉ số KMO là 0,703 > 0,5 (đạt yêu cầu). Quá trình phân tích EFA hoàn tất vì đã

đạt độ tin cậy về mặt thống kê.

Bảng 4. 13: Kết quả kiểm định KMO nhân tố phụ thuộc

Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin về sự thích hợp ,703 của mẫu

159.780 Bartlett's về cấu hình của

mẫu 3

,000

Kết quả phân tích nhân tố biến phụ thuộc

Component

1

SHL1 ,889

SHL2 ,845

SHL3 ,837

Nguồn: Tính toán từ số liệu khảo sát

47

4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu 4.4.1. Phân tích tƣơng quan Bảng 4. 14: Kiểm định tƣơng quan

Correlations

SHL

CSVC

STC

NLNV TDPV

SDC

QTTT

1

,512**

,328**

,370**

,606**

,341**

,527**

Pearson Correlation

SHL

Sig. (2-tailed)

,000

,000

,000

,000

,000

,000

N

150

150

150

150

150

150

150

1

,085

,168*

,409**

,217**

,295**

,512**

Pearson Correlation

CSVC

Sig. (2-tailed)

,299

,040

,000

,008

,000

,000

N

150

150

150

150

150

150

150

1

,121

,237**

,144

,058

,085

,328**

Pearson Correlation

STC

Sig. (2-tailed)

,140

,003

,078

,477

,299

,000

N

150

150

150

150

150

150

150

,370**

,168*

1

,223**

-,038

,203*

,121

Pearson Correlation

NLNV

Sig. (2-tailed)

,000

,040

,006

,644

,013

,140

N

150

150

150

150

150

150

150

,606**

,409**

,237**

,223**

1

,204*

,430**

Pearson Correlation

TDPV

Sig. (2-tailed)

,000

,000

,003

,006

,012

,000

N

150

150

150

150

150

150

150

,341**

,217**

,144

-,038

,204*

1

,062

Pearson Correlation

SDC

Sig. (2-tailed)

,000

,008

,644

,012

,448

,078

N

150

150

150

150

150

150

150

,527**

,295**

,203*

,430**

1

,062

,058

Pearson Correlation

QTTT

,448

,477

Sig. (2-tailed)

,000

,000

,013

,000

N

150

150

150

150

150

150

150

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

Nguồn:Tác giả phân tích tổng hợp

48

Qua bảng phân tích tƣơng quan ở bảng 4.14 cho ta thấy các biến độc lập: (1)

CSVC- Cơ sở vật chất; (2) STC- Sự tin cậy; (3)NLNV- năng lực đáp ứng của nhân

viên; (4) TDPV- Thái độ phục vụ; (5) SDC - Sự đồng cảm ;(6) QTTT - Quy trình thủ

tục đều có sự tƣơng quan với biến phụ thuộc SHL – Sự hài lòng và có ý nghĩa thống

kê. Trong đó hệ số tƣơng quan giữa biến SHL - Sự hài lòng với biến STC- Sự tin cậy

là nhỏ nhất, chỉ đạt 0.328, trong khi hệ số tƣơng quan giữa biến SHL và biến TDPV-

thái độ phục vụ là lớn nhất, đạt 0.606, với mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.01. Cũng theo kết

quả tại bảng 4.14 cho thấy, có sự tƣơng quan giữa các biến độc lập.

Kết quả phân tích trên cho thấy, sự tƣơng quan tƣơng đối chặt chẽ của các biến

phụ thuộc với biến độc lập và giữa các biến độc lập với nhau.

4.4.2. Phân tích hồi quy đa biến

4.4.2.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình

- Giả định liên hệ tuyến tính và phƣơng sai của sai số không đổi

Vẽ đồ thị phân tán giữa các phần dƣ chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa mà

mô hình hồi quy tuyến tính cho ra.“Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phƣơng sai bằng

nhau đƣợc thỏa mãn, thì ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán và

phần dƣ, chúng sẽ phân tán rất ngẫu nhiên (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,

2005)”Thông qua đồ thị Scatter (Hình 4.1) phần dƣ phân tán rất ngẫu nhiên trong một

vùng xung quanh đi qua tung độ 0 mà không tạo thành một hình dạng nào cả, nhƣ vậy

“ta sẽ không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán và phần dƣ, nhƣ vậy giả

định liên hệ tuyến tính và phƣơng sai không đổi đƣợc thỏa mãn.”

49

Hình 4. 1: Biểu đồ phân tán giữa phần dƣ chuẩn hóa và giá trị ƣớc lƣợng

Nguồn:Tác giả phân tích tổng hợp

- Kiểm tra về phân phối chuẩn của phần dƣ

Dựa vào biểu đồ tần số của các phần dƣ cho thấy phần dƣ phân phối xấp xỉ

chuẩn hóa (trung bình Mean = - 5.39E-16 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,980, tức

gần bằng 1). Do đó, có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn không bị vi

phạm. (Xem hình 4.2).

Hình 4. 2. Biểu đồ phân phối phần dƣ chuẩn hóa

Nguồn:Tác giả phân tích tổng hợp

50

- Kiểm định về tính độc lập của phần dƣ

Thống kê Durbin Watson (D) là để kiểm định cho sự tƣơng quan trong phân tích

hồi quy thống kê, giá trị D luôn nằm trong khoảng từ 0 => 4. Theo nguyên tắc thông

thƣờng, nếu giá trị D nhỏ hơn 1.0 có thể có lý do để báo động. Nếu giá trị D < 2 có

bằng chứng về tƣơng quan nối tiếp dƣơng. Giá trị 2.0 có nghĩa là không có tự động

tƣơng quan đƣợc phát hiện trong mẫu. Các giá trị từ 0 đến dƣới 2 cho thấy tự tƣơng

quan dƣơng và các giá trị từ 2 đến 4 tƣơng quan âm. Theo phân tích ở bảng 4.15 ta

thấy có 1 < D = 1,462 < 3, nhƣ vậy ta có thể kết luận các phần dƣ là độc lập với nhau

và tính độc lập của phần dƣ đã đƣợc bảo đảm. Vậy không có tƣơng quan chuỗi bậc

nhất giữa các phần dƣ, giả định về tính độc lập của các sai số đƣợc đảm bảo.

4.4.2.2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

“Hệ số phóng đại phƣơng sai đều là nhỏ hơn 2 (Variance inflation factor – VIF),

cho thấy các biến độc lập này không có quan hệ với nhau nên không có hiện tƣợng đa

cộng tuyến” (xem bảng 4.16).

Nhƣ vậy, qua kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy tuyến tính với kết quả là

các giả định đều không bị vi phạm. Do đó, các kết quả của mô hình hồi quy là đáng tin cậy.

Các kết quả phân tích hồi quy đƣợc trình bày sau đây.

Bảng 4. 15: Kiểm định hệ số hồi quy

R bình R bình phƣơng Sai số chuẩn ƣớc Hệ số Durbin- Model R phƣơng hiệu chỉnh lƣợng Watson

1 ,792a ,627 ,611 ,62355576 1.462

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra

tvà tR2

thiệu tchỉnh

tsẽ ttăng tlên tkhi tđƣa tthêm tbiến tđộc tlập tvào

thiệu tchỉnh tsẽ tan ttoàn thơn tkhi tđánh tgiá tđộ tphù thợp tcủa tmô

thiệu tchỉnh tcàng tlớn tthể thiện tđộ tphù thợp tcủa tmô thình tcàng tcao. tKết tquả

t= t0,627 tvà tR2

tđƣợc tđiều tchỉnh

t(Adjusted tR tsquare) tđƣợc txem txét. tVì tR2 tmô thình tnên tdùng tR2 thình. tR2 tphân ttích thồi tqui ttuyến ttính tbội tcho tthấy tmô thình tcó tR2 t= t0,611. tR2

tđƣợc tđiều tchỉnh t= t0,611 tnói tlên tđộ tthích thợp tcủa tmô thình tlà t61.1 t% thay tnói

Để tđánh tgiá tđộ tphù thợp tcủa tmô thình, thệ tsố txác tđịnh tR2

51

tcách tkhác t61.1% tsự tbiến tthiên tcủa tbiến t“Sự thài tlòng t” tđƣợc tgiải tthích tbởi t6 tbiến tđộc

tlập ttrên.

Bảng 4. 16: Phân tích phƣơng sai Anova trong phân tích hồi quy

Df Mô hình F Tổng độ lệch bình phƣơng Mức ý nghĩa Độ lệch bình phƣơng bình quân

6 Regression 93,398 15,566 40,035 ,000b

143 1 Residual 55,602 ,389

a. Dependent Variable: SHL

b. Predictors: (Constant), QTTT, STC, SDC, NLNV, CSVC, TDPV

149 Total 149,000

Nguồn:Tác giả phân tích tổng hợp

“Phân tích Anova bảng 4.16 ở trên cho cho thấy thống kê F có mức ý nghĩa (sig.)

= 0,000, điều này chứng tỏ rằng mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu

thu thập đƣợc. Hay nói cách khác mô hình là có ý nghĩa.”

4.4.2.3. Kiểm định các hệ số hồi quy

Bảng 4. 17: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính

Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Mô hình t VIF Mức ý nghĩa B Sai số Beta

(Hằng số) ,051 ,000 1,000 3,086E- 016

CSVC ,229 ,057 3,983 ,000 1,266 ,229

STC ,176 ,053 3,304 ,001 1,082 ,176

1 NLNV ,202 ,053 3,789 ,000 1,092 ,202

TDPV ,262 ,062 4,214 ,000 1,485 ,262

SDC ,203 ,053 3,799 ,000 1,093 ,203

QTTT ,283 ,058 4,902 ,000 1,274 ,283

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra

52

Kết quả hồi quy cho thấy, tất cả 6 nhân tố của mô hình nghiên cứu đề xuất đều có

tác động có ý nghĩa đến SHL của ngƣời dân đối với dịch vụ cung cấp TTQH đô thị tại

Sở QHKT Thành Phố HCM (Sig < 0,05). Dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa ta có thể kết

luận rằng mức độ tác động đến SHL của ngƣời dân đối với dịch vụ cung cấp TTQH đô

thị tại Sở QHKT theo thứ tự giảm dần nhƣ sau: Quy trình thủ tục (0.283), Thái độ phục

vụ (0.262); Cơ sở vật chất (0.229), Sự đồng cảm (0.203), năng lực đáp ứng của nhân

viên (0.202); Sự tin cậy(0.176).

Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính trên giúp ta rút ra kết luận từ mẫu nghiên

cứu rằng SHL của ngƣời dân đối với dịch vụ cung cấp TTQH đô thị tại Sở QHKT

Thành Phố HCM vào 6 nhân tố cơ bản“(1) Cơ sở vật chất, (2) Sự tin cậy; (3) năng lực

đáp ứng của nhân viên; (4) Thái độ phục vụ; (5) Sự đồng cảm ;(6) Quy trình thủ tục.

Do tất cả các biến độc lập đều đƣợc đo lƣờng bằng thang đo mức độ Likert (cùng một

đơn vị tính) nên từ phƣơng trình hồi quy này ta cũng thấy đƣợc tầm quan trọng của

từng nhân tố đối với sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch vụ cung cấp TTQH đô thị

tại Sở QHKT Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong đó, yếu tố về quy trình thủ tục có ảnh

hƣởng mạnh nhất, kế đến là thái độ phục vụ và các yếu tố khác. Nếu sự hài lòng về

quy trình thủ tục tăng lên một bậc sẽ giúp cho sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch

vụ cung cấp TTQH đô thị tại Sở QHKT Thành Phố Hồ Chí Minh tăng lên trung bình

0.283 bậc.”

Các kết quả nghiên cứu tại bảng 4.17 cho thấy, tất cả 6 giả thuyết nghiên cứu

đều có ý nghĩa và có thể kết luận rằng, 6 yếu tố cơ bản trong mô hình nghiên cứu đều

có sự liên hệ và tác động tích cực đến SHL của ngƣời dân đối với dịch vụ cung cấp

TTQH đô thị tại Sở quy hoạch kiến trúc Thành Phố HCM.

4.5. Phân tích thống kê mô tả

Từ kết quả bảng phân tích trên, ta thấy đƣợc mức độ hài lòng của ngƣời dân về

dịch vụ hành chính công tại Sở Quy hoạch – Kiến trúc TPHCM đối với các yếu tố quan

sát, nhƣ sau:

53

4.5.1. Về cơ sở vật chất

Bảng 4.18: Kết quả thống kê mô tả thành phần "Cơ sở vật chất"

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

5 1 CSVC1 150 4,26 ,917

5 1 CSVC2 150 4,05 1,103

5 1 CSVC3 150 4,38 1,001

5 1 CSCV4 150 4,21 1,000

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra

Theo kết quả phân tích thì thành phần "Cơ sở vật chất" là một trong những yếu tố

có tác động đến mức độ hài lòng của ngƣời dân. Có 150 ngƣời tham gia trả lời phỏng

vấn. Trong đó, ở tất cả các yếu tố, giá trị nhỏ nhất đƣợc lựa chọn là 1, giá trị lớn nhất

đƣợc lựa chọn là 5 và các yếu tố thuộc thành phần này có giá trị lựa chọn trung bình ở

mức cao và tƣơng đối đồng đều. Cao nhất là yếu tố thuận tiện, rộng rãi và thoáng mát

(4,26/5); thấp nhất là yếu tố ghế ngồi, bàn viết, hỗ trợ khác… (4,05/5).

4.5.2. Về sự tin cậy

Bảng 4.19: Kết quả thống kê mô tả thành phần "Sự tin cậy"

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

5 1 STC1 150 3,94 ,792

5 1 STC2 150 3,90 ,753

5 1 STC3 150 3,88 ,863

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra

Kết quả khảo sát có 150 ngƣời tham gia trả lời phỏng vấn. Trong đó, ở tất cả các

yếu tố, giá trị nhỏ nhất đƣợc lựa chọn là 1, giá trị lớn nhất đƣợc lựa chọn là 5. Các yếu

tố thuộc thành phần sự tin cậy có giá trị lựa chọn trung bình chỉ đạt trên mức trung bình,

chƣa đạt đến độ hài lòng (3,90/5).

54

4.5.3. Về năng lực nhân viên

Bảng 4.20: Kết quả thống kê mô tả thành phần "Năng lực nhân viên"

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

NLNV1 150 1 5 3,96 ,772

NLNV2 150 1 5 3,96 ,727

NLNV3 150 1 5 3,86 ,811

NLNV4 150 1 5 3,67 ,937

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra

Kết quả khảo sát cho thấy sự đánh giá yếu tố năng lực nhân viên cũng ở mức

trung bình và không có sự chênh lệch đáng kể giữa các tiêu chí. Ngƣời dân tƣơng đối

hài lòng về khả năng giao tiếp và chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên trong quá trình

tiếp xúc (3,96/5).

4.5.4. Về thái độ phục vụ

Bảng 4.21: Kết quả thống kê mô tả thành phần "Thái độ phục vụ"

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

TDPV1 150 1 5 4,04 1,166

TDPV2 150 1 5 3,18 1,428

TDPV3 150 1 5 3,77 1,275

TDPV4 150 1 5 3,80 1,258

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra

Kết quả khảo sát có 150 ngƣời tham gia trả lời phỏng vấn. Trong đó, ở tất cả các

yếu tố, giá trị nhỏ nhất đƣợc lựa chọn là 1, giá trị lớn nhất đƣợc lựa chọn là 5. Các yếu

tố thuộc thành phần thái độ phục vụ có giá trị lựa chọn chỉ đạt trên mức trung bình, chƣa

đạt đến độ hài lòng. Ngƣời dân hài lòng là thái độ lịch sự khi tiếp nhận hồ sơ (4,04/5) và

không hài lòng là thái độ khi trả lời những thắc mắc của ngƣời dân (3,18/5).

55

4.5.5. Về sự đồng cảm

Bảng 4.22: Kết quả thống kê mô tả thành phần "Sự đồng cảm"

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

3,23 ,937 SDC1 150 1 5

3,20 ,874 SDC2 150 1 5

3,20 ,884 SDC3 150 1 5

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra

Bảng phân tích này cũng có kết quả nhƣ các nhân tố trên, điểm số của các tiêu chí

gắn với Sự đồng cảm tƣơng đối đồng đều (3,20/5) và chỉ đạt trên mức trung bình, chƣa

đạt đến độ hài lòng.

4.5.6. Về quy trình thủ tục

Bảng 4.23: Kết quả thống kê mô tả thành phần "Quy trình thủ tục"

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

QTTT1 150 1 5 2,84 1,326

QTTT2 150 1 5 3,28 1,259

QTTT3 150 1 5 2,59 1,030

QTTT4 150 1 5 2,81 1,119

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra

Từ kết quả phân tích cho thấy, ngƣời dân đánh giá thấp nhất đối với biến quan sát

quy trình thủ tục với giá trị trung bình (2,81/5). Nhƣ vậy, ngƣời dân chƣa hài lòng nhiều

nhất đối với yếu tố các bƣớc xử lý yêu cầu cung cấp thông tin quy hoạch. Vì vậy, Ban

lãnh đạo Sở quy hoạch – Kiến trúc cần quan tâm cải thiện nhiều hơn đối với nhân tố này

để nâng cao vai trò cải cách thủ tục hành chính của dịch vụ công.

56

4.5.7. Về sự hài lòng của khách hàng

Bảng 4.24: Kết quả thống kê mô tả thành phần "Sự hài lòng"

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

SHL1 150 1 5 4,40 ,866

SHL2 150 1 5 4,40 ,836

SHL3 150 1 5 4,35 ,686

Nguồn: Tính toán từ số liệu điều tra

Có 150 ngƣời tham gia trả lời phỏng vấn. Trong đó, ở tất cả các yếu tố, giá trị nhỏ

nhất đƣợc lựa chọn là 1, giá trị lớn nhất đƣợc lựa chọn là 5. Các yếu tố thuộc thành phần

sự hài lòng có giá trị lựa chọn trung bình đạt trên mức trung bình. Có thể thấy ngƣời tạm

hài lòng với chất lƣợng dịch vụ HCC mà Sở Quy hoạch – Kiến trúc cung cấp, mức độ

đánh giá của ngƣời dân khá đồng đều đối với tất cả các tiêu chí cấu thành (4,40/5).

Tóm tắt Chƣơng 4

Trong Chƣơng 4, tác giả đã trình bày các kết quả phân tích các nhân tố ảnh

hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời dân khi thụ hƣởng dịch vụ tại Sở QHKT Thành phố

HCM dựa trên 6 nhân tố : (1) Cơ sở vật chất trong việc cung cấp thông tin tại SQHKT,

(2) Sự tin cậy; (3) năng lực đáp ứng của nhân viên; (4) Thái độ phục vụ; (5) Sự đồng

cảm ;(6) Quy trình thủ tục, giúp tác giả có cái nhìn tổng quát về dịch vụ công hiện nay.

Qua phân tích trên, có thể đo đƣợc mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với từng nhân

tố đi từ cao đến thấp, đầu tiên phải kể đến là : Quy trình thủ tục (0.283), Thái độ phục

vụ (0.262); Cơ sở vật chất trong việc cung cấp thông tin của Sở QHKT (0.229), Sự

đồng cảm (0.203), năng lực đáp ứng của nhân viên (0.202); Sự tin cậy (0.176). Từ

những kết quả nghiên cứu trên, tác giả sẽ đề xuất nhóm hàm ý chính sách nhằm nâng

cao chất lƣợng dịch vụ công tại Sở QHKT Thành phố HCM trong chƣơng 5.

57

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH

5.1 Kết luận về kết quả nghiên cứu

Sau khi nghiên cứu tác giả rút ra đƣợc một số kết luận nhƣ sau:

5.1.1. Về các mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu đã đạt đƣợc mục tiêu ban đầu đặt ra là xác định các nhân tố ảnh

hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời dân đối với dịch vụ cung cấp TTQH đô thị tại Sở

QHKT Thành Phố HCM; đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với CLDV. Kết

quả nghiên cứu đã xác định đƣợc có 6 nhân tố chính tác động đến SHL của ngƣời dân

khi sử dụng dịch vụ dịch vụ cung cấp TTQH đô thị tại Sở quy hoạch kiến trúc Thành

Phố HCM bao gồm các nhân tố đƣợc sắp sếp theo mức độ từ cao đến thấp nhƣ sau Quy

trình thủ tục (0.283), Thái độ phục vụ (0.262); Cơ sở vật chất trong việc cung cấp

thông tin của Sở SQHKT (0.229), Sự đồng cảm (0.203), năng lực đáp ứng của nhân

viên (0.202); Sự tin cậy (0.176).

5.1.2. Về các giả thuyết nghiên cứu

Sau khi tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu đã đề xuất, kết quả có 6

giả thuyết đều đƣợc chấp nhận, kết quả cụ thể nhƣ bảng 5.1

Bảng 5. 1: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết Nội dung giả thuyết Kết quả

Chấp nhận H1

Chấp nhận H2

Chấp nhận H3 Yếu tố Cơ sở vật chất có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của ngƣời dân Sự tin cậy có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của ngƣời dân Năng lực nhân viên có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của ngƣời dân

Chấp nhận H4 Thái độ phục vụ có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của ngƣời dân

Chấp nhận H5 Sự đồng cảm có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của ngƣời dân

Chấp nhận H6 Quy trình thủ tục có liên quan và quan hệ dƣơng với sự hài lòng của ngƣời dân

Nguồn:Tác giả phân tích tổng hợp

58

5.1.3 Kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá EFA với 22 biến quan sát thuộc 6 thành

phần và các biến quan sát thành phần thang đo của biến phụ thuộc là “Sự hài lòng” đều

có hệ số tải nhân lớn hơn 0,5. Kết quả phân tích cho thấy các biến quan sát thuộc 6

thành phần sự hài lòng của ngƣời dân đều đạt giá trị yêu cầu và có giá trị thống kê.

Nghiên cứu cho thấy mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến SHL của của ngƣời dân

với dịch vụ cung cấp TTQH đô thị tại Sở quy hoạch kiến trúc Thành Phố HCM. Trong

nghiên cứu này, nhân tố „Quy trình thủ tục‟ là quan trọng nhất (β = 0,283), tiếp đến là

nhân tố thái độ phục vụ (β = 0,262), Cơ sở vật chất (β=0,229), Sự đồng cảm

(β=0,203), năng lực đáp ứng (β = 0,202) và Sự tin cậy (β = 0,176).

Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài cũng tƣơng đồng với kết quả của các

nghiên cứu trƣớc nhƣ của Võ Nguyên Khanh (2011), về “đánh giá sự hài lòng của

ngƣời dân đối với dịch vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại UBND

Quận 1”, cho thấy yếu tố quy trình thủ tục có ảnh hƣởng nhiều nhất đối với sự hài lòng

của ngƣời dân. Hồ Quyết Thắng (2017), với nghiên cứu “Đánh giá mức độ hài lòng

của ngƣời dân đối với công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn

xã Thanh Khê, huyện Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An”. Kết quả chỉ ra rằng năng lực cán

bộ là nhân tố có ảnh hƣởng lớn nhất đến sự hài lòng của ngƣời dân.

tlĩnh tvực tdịch tvụ tcông tthì tchất tlƣợng tdịch tvụ tdo tngƣời tdân tcảm tnhận tsẽ tcó tsự tkhác

tnhau ttrong ttừng tlĩnh tvực tcụ tthể. tTừ tđó tgóp tphần tkhẳng tđịnh tcác tnhận tđịnh ttrƣớc tđó

tcho trằng tcác tthành tphần tcủa tchất tlƣợng tdịch tvụ tlà tkhông tổn tđịnh, ttùy tthuộc tvào tlĩnh

tvực tnghiên tcứu tvà tthị ttrƣờng tnghiên tcứu. tCác tngành tdịch tvụ tkhác tnhau tsẽ tcó tnhững

tđặc tđiểm tkhác tnhau tnên tviệc thiệu tchỉnh tmột tsố tkhái tniệm ttrong tcác tthang tđo tcho

tphù thợp tvới ttừng tngành, ttừng tthị ttrƣờng tnghiên tcứu tlà tcần tthiết.

Nhƣ tvậy, ttừ tkết tquả tcủa tnhững tnghiên tcứu tđã tđƣợc ttrình tbày tcho tthấy ttrong

5.2. Các hàm ý chính sách

Kết quả nghiên cứu đã xác định đƣợc mức độ quan trọng của các nhân tố tác

động trực tiếp đến SHL của ngƣời dân với dịch vụ cung cấp TTQH đô thị tại Sở quy

hoạch kiến trúc Thành Phố Hồ Chí Minh, cụ thể: “Quy trình thủ tục” là quan trọng

nhất, tiếp đến là nhân tố thái độ phục vụ, Cơ sở vật chất, Sự đồng cảm, năng lực đáp

59

ứng và Sự tin cậy. Do đó, cải thiện quy trình thủ tục là nhân tố mà lãnh đạo Sở QHKT

cần quan tâm hàng đầu trong việc cải thiện CLDV nhằm nâng cao SHL của ngƣời dân.

Từ kết quả nghiên cứu và có liên hệ với thực tiễn, tác giả đề xuất một số hàm ý về mặt

quản lý nhà nƣớc nhằm nâng cao hơn nữa SHL của ngƣời dân đối với dịch vụ cung

cấp TTQH đô thị tại Sở quy hoạch kiến trúc TP. Hồ Chí Minh trong thời gian tới.

5.2.1. Quy trình, thủ tục

Kết quả nghiên cứu cho thấy Quy trình, thủ tục dịch vụ cung cấp TTQH đô thị

tại Sở QHKT Thành Phố Hồ Chí Minh là nhân tố có tác động lớn nhất đến sự hài lòng

của ngƣời dân. Hiện nay, phƣơng châm mà lãnh đạo Sở cũng nhƣ chính quyền Thành

Phố HCM hƣớng đến là đơn giản hóa thủ tục, cắt giảm điều kiện, thời gian, tiết kiệm

chi phí giải quyết thủ tục hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho ngƣời dân, doanh nghiệp

khi giao dịch hành chính. Để nâng cao SHL của ngƣời dân sử dụng dịch vụ cung cấp

TTQH đô thị tại Sở QHKT, việc minh bạch hóa, đơn giản hóa và rõ ràng quy trình thủ

tục cho ngƣời dân là yêu cầu đặt ra. Khi ngƣời dân hiểu rõ quy trình thủ tục thì họ sẽ

dễ dàng thực hiện, chuẩn bị tốt hồ sơ, giấy tờ khi đến làm thủ tục. Điều đó sẽ nâng cao

sự hài lòng của ngƣời dân. Dựa vào các lý thuyết đặt ra nhƣ trên, tác giả đề xuất một

số giải pháp nhằm giảm quy trình, thủ tục nhƣ sau:

- Thƣờng xuyên rà soát, bãi bỏ những quy định không phù hợp, đơn giản hóa thủ

tục nhằm loại bỏ những thủ tục rƣờm rà, chồng chéo, gây mất thời gian của ngƣời dân.

- Rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời

dân, không phải mất thời gian đi lại nhiều lần.

- Thủ tục hành chính tại Sở QHKT phải linh hoạt, mềm dẻo giúp cho sự vận

dụng của các chủ thể quản lý dễ dàng vì không thể có một thủ tục hành chính duy nhất

cho toàn bộ hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc mà nó đan xen phức tạp các yếu tố

khiến cho hoạt động quản lý thủ tục hành chính hết sức sống động, vì vậy thủ tục cung

cấp dịch vụ thông tin quy hoạch cần phải mềm dẻo, linh hoạt để nhằm đáp kịp thời và

tốt nhất nhu cầu của ngƣời dân.

- Đẩy mạnh việc rà soát, đề xuất phƣơng án đơn giản hóa thủ tục hành chính,

giảm mạnh giấy tờ, biểu mẫu, tờ khai không cần thiết, làm khó ngƣời dân, tổ chức,

doanh nghiệp gây phiền hà, mất thời gian và công sức của ngƣời dân.

60

5.2.2. Thái độ phục vụ

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với với

dịch vụ cung cấp TTQH đô thị tại Sở quy hoạch - kiến trúc Thành Phố HCM có liên

quan mật thiết với thái độ phục vụ của cán bộ công chức, chính vì vậy việc nâng cao

tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ công chức là cần thiết. Kết quả đánh

giá của ngƣời dân về các biến quan sát đo lƣờng thái độ phục vụ của các cán bộ, công

chức với ngƣời dân không cao. Vì vậy để nâng cao SHL của ngƣời dân trong thời gian

tới, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:

- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức phải chuyên nghiệp, đáp ứng tốt yêu cầu

nhiệm vụ đƣợc giao.

- Quy định rõ ràng trách nhiệm của cán bộ tiếp nhận hồ sơ là phải quan tâm, chia

sẽ những khó khăn vƣớng mắt của ngƣời dân. Nhiệt tình hƣớng dẫn ngƣời dân khi họ

cần giúp đỡ trong việc giải quyết hồ sơ.

- Tổ chức triển khai các diễn đàn đối thoại, góp ý, phản biện giữa ngƣời dân với

lãnh đạo Sở để nắm bắt kịp thời những ý kiến, nguyện vọng của ngƣời dân đối với chất

lƣợng dịch vụ.

- Thiết lập cơ chế phản hồi ý kiến của ngƣời dân một cách nhanh chóng, kịp thời,

quy định rõ trách nhiệm của cán bộ cũng nhƣ lãnh đạo phụ trách. Việc trả lời kiến nghị

của ngƣời dân cần đảm bảo nội dung sát với câu hỏi, đáp ứng tối đa mong đợi của

ngƣời dân.

- Cần có quy định về chế độ khen thƣởng, kiên quyết xử lý những cán bộ thiếu

đạo đức khi thực hiện công vụ và có dấu hiệu tiêu cực.

5.2.3. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất một một yếu tố cấu thành tạo nên CLDV, việc ngƣời dân đánh

giá cơ sở vật chất tại Sở QHKT đứng thứ 3 từ cao đến thấp (0.229) chứng tỏ ngƣời dân

cảm nhận việc cách bố trí, sắp xếp để xử lý công việc tại Sở QHKT phần nào còn chƣa

hợp lý. Chính gì vậy Sở QHKT cần sắp xếp, trang trí phòng tiếp nhận và trả hồ sơ với

kiến trúc hài hòa, trang bị đầy đủ CSVC, trang thiết bị điện tử hiện đại nhƣ máy in,

máy photo, máy scan, bảng điện tử tra cứu, hƣớng dẫn thủ tục hồ sơ, hệ thống quét mã

vạch và áp dụng phần mềm quả lý hồ sơ theo công nghệ 4.0 để chuẩn hóa quy trình,

61

nhầm tin học hóa tất cả các giao dịch hành chính giữa cá nhân, tổ chức với Sở QHKT

trong việc công khai các thủ tục, hƣớng dẫn đầy đủ, tiếp nhận trả kết quả cho cá nhân,

tổ chức theo cơ chế một cửa.

Nâng cấp Website của Sở và phần mềm tra cứu thông tin quy hoạch (GIS), tất

cả dữ liệu phải đƣợc số hóa, tạo cho ngƣời dân dễ dàng sử dụng tra cứu thông tin quy

hoạch tại vị trí thửa đất (khu vực) của mình và ngƣời dùng có thể trích xuất thông tin

quy hoạch tại vị trí quan tâm, phục vụ lƣu trữ, in ấn.

Ngoài ra Sở QHKT chƣa thấy đƣợc tầm quan trọng của đồng phục của CBCC,

CBCC ăn mặt rất giản dị và bình thƣờng chƣa tạo đƣợc ấn tƣợng ban đầu khi tiếp xúc

với ngƣời dân. Vì vậy Ban lãnh đạo Sở QHKT cần quan tâm hơn về trang phục của

CBCC khi tiếp dân. Mặc dù đây là yếu tố đƣợc xem là bề mặt của văn hóa nhƣng nó

cũng là yếu tố tạo ấn tƣợng ban đầu đối với ngƣời dân về tính chuyên nghiệp và sự tôn

trọng. Có nhƣ vậy thì ngƣời dân đến giao dịch có cảm giác thoải mái hơn.

5.2.4. Sự đồng cảm

Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, Sự cảm thông là nhân tố có tác động mạnh

thứ tƣ đến SHL của ngƣời dân khi sử dụng với dịch vụ cung cấp TTQH đô thị tại Sở

quy hoạch - kiến trúc Thành Phố HCM. Thông tin quy hoạch đô thị là thông tin liên

quan đến mọi ngƣời dân thuộc mọi thành phần cƣ dân của thành phố, không phân biệt

giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp…. Do đặc thù của nó, ngƣời dân sử dụng loại dịch vụ

này thuộc nhiều tầng lớp dân cƣ, từ ngƣời có trình độ học vấn đến ngƣời không có

trình độ học vấn, ngƣời là công chức, ngƣời là nông dân, công nhân... Thực tế trên đòi

hỏi, cán bộ làm công tác tiếp dân phải thể hiện sự quan tâm đến ngƣời dân, hiểu đƣợc

ngƣời dân cần giúp gì, giải thích những thắc mắc của ngƣời dân một cách nhiệt tình và

chu đáo. Từ đây, tác giả xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự cảm thông của

cán bộ công chức đối với ngƣời dân sử dụng dịch vụ cung cấp TTQH đô thị tại Sở quy

hoạch kiến trúc Thành Phố Hồ Chí Minh, cụ thể:

- Thực chất, sự đồng cảm đƣợc biểu hiện ở thái độ phục vụ lịch sự, nhã nhặn và

sự quan tâm đến khách hàng. Khi ngƣời dân đến giao dịch tại Sở QHKT, có nhiều

ngƣời có nghề nghiệp và kiến thức khác nhau. Vì vậy CBCC phải nhận thức đƣợc điều

đó để có cách tiếp xúc và hành xử cho phù hợp với sự hiểu biết của họ, sao cho ngƣời

62

dân hiểu đƣợc, dễ thực hiện. Tuyệt đối không có thái độ hách dịch cửa quyền, gây

phiền cho ngƣời dân hay vòi vĩnh với mục đích thu lợi riêng.

- Cán bộ phải lắng nghe và tìm hiểu tâm tƣ nguyện vọng của ngƣời dân, đối xử

công bằng, quan tâm đến yêu cầu của ngƣời dân, lắng nghe các thông tin của ngƣời

dân. Việc lắng nghe và trao đổi trực tiếp với ngƣời dân giúp cán bộ tiếp nhận nắm bắt

kịp thời những thông tin, có hƣớng xử lý linh hoạt nhằm giúp cho lãnh đạo có những

cải tiến và giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết.

- Thƣờng xuyên rèn luyện, giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức và tác phong công vụ của

cán bộ. Chấn chỉnh, uống nắn kịp thời các hành vi không đúng với tác phong của

ngƣời cán bộ công chức, xử lý nghiêm các trƣờng hợp nhũng nhiễu, gây khó dễ cho

ngƣời dân cần thông tin quy hoạch đô thị.

5.2.5. Năng lực đáp ứng của cán bộ

Trong nghiên chứu này chủ yếu đề cập đến việc: khả năng giao tiếp của cán bộ

trực tiếp nhận hồ sơ, ngƣời thƣờng xuyên tiếp xúc với ngƣời dân, có kiến thức chuyên

môn và kỹ năng giải quyết công việc, thụ lý và giải quyết thoả đáng các vƣớng mắt

của ngƣời dân, không để sai sót khi giải quyết hồ sơ cho ngƣời dân. Đây là nhân tố có

tác động lớn nhất đến sự hài lòng của ngƣời dân.

Cán bộ công chức hành chính là những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với dân, giải

quyết công việc phục vụ nhân dân. Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức

hành chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh thân thiện, gần gũi

của bộ máy hành chính nhà nƣớc trong con mắt ngƣời dân. Chất lƣợng, hiệu quả hoạt

động của bộ máy hành chính phụ thuộc rất lớn vào năng lực, trình độ, tinh thần, thái

độ thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức. Thời gian qua, cùng với cả nƣớc,

lãnh đạo Sở Quy hoạch kiến trúc đã ban hành nhiều văn bản có liên quan về kỷ cƣơng

kỷ luật, về Quy chế làm việc cho toàn bộ công chức làm việc tại Sở Quy hoạch kiến

trúc nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm của công chức trong quá trình thực thi công

vụ. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số ít cán bộ trực tiếp làm việc ở bộ phận một cửa

còn thiếu kiến thức về chuyên môn, giao tiếp với ngƣời dân còn cộc cằn, thô lỗ bị

ngƣời dân gửi email phê bình trực tiếp đến giám đốc Sở, làm việc còn hiện tƣợng quan

63

liêu, nhũng nhiều ngƣời dân. Trƣớc những thực trạng đó, tác giả đề xuất một số giải

pháp nhƣ sau:

Nâng cao năng lực nghiệp vụ chuyên môn cho CBCC tại nơi làm việc. vì trong

quá trình tiếp nhận và xử lý nhu cầu của ngƣời dân, đội ngũ CBCC phải nắm vững

chuyên môn nghiệp vụ và thực hành tốt các kỹ năng giao tiếp với ngƣời dân. Tránh

tình trạng đào tạo cán bộ theo kiểu tiêu chuẩn hóa công việc, mà phải có phƣơng pháp

đào tạo gắn liền với công việc hiện tại để có thể phát huy tác dụng.

Một số biện pháp phát triển năng lực CBCC với môi trƣờng hành chính nhà

nƣớc cần đƣợc chú ý nhƣ: Lựa chọn những CBCC có phẩm chất đạo đức tốt, có năng

lực về chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc về thủ tục hành chính để tiếp nhận, giải quyết

hồ sơ tại bộ phận một cửa. Ngoài ra cần đổi mới nội dung, hình thức và phƣơng pháp

đào tạo, bồi dƣỡng. Để nâng cao chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng, cần kết hợp hình thức

đào tạo, bồi dƣỡng theo vị trí việc làm và theo chức danh để khắc phục tình trạng đào

tạo hình thức

Hiện nay, muốn nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC là phải nâng cao một

cách toàn diện, đồng bộ, căn bản các yếu tố tạo nên phẩm chất trí tuệ. Vì vậy, trƣớc hết

cần tập trung bồi dƣỡng, nâng cao cho họ các nội dung cốt lõi của năng lực trí tuệ, đó

là:

- Thứ nhất Tính nhạy bén nắm chắc tình hình

- Thứ nhì là khả năng tƣ duy nhanh và khoa học

- Thứ ba là phân tích đúng và kịp thời những vấn đề mới nẩy sinh

- Thứ tƣ chính là nhanh chóng đề ra các giải pháp tối ƣu, giải quyết có chất

lƣợng và hiệu quả mọi vấn đề đặt ra trong thực tiễn cuộc sống.

Thƣớc đo cơ bản và chủ yếu về nâng cao chất lƣợng trí tuệ của đội ngũ cán bộ,

công chức là phải căn cứ vào hiệu suất hoàn thành công việc của ngƣời cán bộ, công

chức đƣợc giao.

Ngoài ra, tổ chức phải thƣờng xuyên thăm dò, tham khảo ý kiến của ngƣời dân

đối với cán bộ làm tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ yêu cầu của Sở Quy hoạch kiến

trúc. Nếu cán bộ nào đƣợc nhân dân đánh giá thấp thì luân chuyển vị trí công tác hoặc

cho nghỉ việc. Làm thẳng tay nhƣ thế một vài trƣờng hợp thì những cán bộ khác sẽ

64

không giám gây khó dễ, nhũng nhiễu ngƣời dân, tạo đƣợc sự hài lòng cho ngƣời dân

khi đến xử lý công việc.

5.2.6. Sự tin cậy

Sở QHKT phải tạo lòng tin của ngƣời dân và doanh nghiệp vào dịch vụ mình

cung cấp bằng việc cam kết xử lý chính xác, nhanh chóng các vấn đề thắc mắc cần

đƣợc giải quyết của ngƣời dân - doanh nghiệp và luôn luôn giữ lời hứa tạo cảm giác an

toàn cho tất cả mọi ngƣời khi giao dịch. Muốn thực hiện tốt điều này các cán bộ công

chức Sở QHKT cần phải theo dõi nắm bắt kịp thời sự thay đổi của các quyết định về

luật quy hoạch , luật xây dựng và các quyết định phê duyệt quy hoạch mới nhất của

UBND Thành phố HCM, các văn bản liên quan đến quy hoạch cũng nhƣ là luật xây

dựng, tổ chức nhiều hội nghị học tập, đào tạo liên quan đến lĩnh vực quy hoạch nhằm

nâng cao kiến thức chuyên môn.

Các thông tin quy hoạch đô thị đƣợc niêm yết công khai, minh bạch; ngƣời dân

tin tƣởng khi đến tìm hiểu tại của Sở Quy hoạch kiến trúc và trên internet (GIS). Tuy

nhiên, hiện tƣợng bƣng bít thông tin, chậm cung cấp thông tin vẫn có xảy ra, cần có

biện pháp khắc phục không để lặp lại tình trạng này, cụ thể nhƣ sau:

Xây dựng quy trình làm việc để ban lãnh đạo Sở dễ dàng quản lý các công việc

của CBCC trong việc cung cấp TTQH. Xác định trách nhiệm giữa mỗi bộ phận và

từng CBCC thực hiện cung cấp thông tin. Phối hợp giữa các bộ phận chuyên môn

cung cấp cho mọi ngƣời bởi các bảng tin công khai và minh bạch. Ngoài ra, cần thiết

lập quy chế khen thƣởng hợp lý, đẩy mạnh công tác phòng chống tiêu cực nhất là đối

với những cán bộ cố tình nhũng nhiễu gây phiền hà cho ngƣời dân.

65

Kết luận

Cải cách là công cụ để khắc phục sự kém hiệu quả, một vấn đề của khu vực

công, là một thách thức tiếp tục trong tất cả các cấp chính quyền. Vấn đề của chính

quyền địa phƣơng là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dân đối với các dịch vụ

công đƣợc cải thiện và đa dạng dẫn đến việc tìm cách và phƣơng tiện để cải cách và

đổi mới.

Vai trò của hành chính công đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của các quốc

gia đang tăng lên nhanh chóng. Chính vì lý do này mà hành chính công sẽ chịu trách

nhiệm về chất lƣợng của các biến đổi kinh tế và xã hội trong tƣơng lai. Ðể đạt đƣợc

những mục tiêu cơ bản đó, đòi hỏi cần phải có chiến lƣợc cải cách nền hành chính sao

cho phù hợp.

Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến sự

hài lòng của ngƣời dân khi thụ hƣởng dịch vụ công tại Sở QHKT. Rõ ràng, việc

nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của ngƣời dân là rất cần thiết. Từ

những phân tích dựa trên các giả thuyết cũng nhƣ các công trình nghiên cứu đã đƣợc

công bố liên quan đến chất lƣợng dịch vụ tác động đến sự hài lòng của ngƣời dân.

Trên cơ sở đó, tác giả gợi ra các ý tƣởng cần đƣợc cải cách và thay đổi phù hợp với mô

hình dịch vụ của Sở QHKT, nhằm nâng cao hơn chất lƣợng DVHCC đáp ứng nhu cầu

của ngƣời dân.

Mặc dù tác giả có nhiều cố gắng phân tích nhƣng luận văn không tránh khỏi

một số hạn chế. Vì công trình chỉ tập trung nghiên cứu yếu tố tác động sự hài lòng của

ngƣời dân, đƣa ra mô hình nghiên cứu và các giải pháp đề xuất chỉ phù hợp với

DVHCC tại Sở QHKT Thành phố HCM.

Tác giả mong rằng rằng các công trình nghiên cứu tiếp theo không chỉ giới hạn

phạm vi tại Sở QHKT mà còn nghiên cứu lớn hơn cho cả Thành phố HCM nói riêng

và cả nƣớc Việt Nam nói chung. Hành chính công trở thành một tổ chức hiệu quả hoạt

động theo cách hiện đại và có thể hoàn thành vai trò mới. Có nhƣ vậy thì niềm tin vào

các tổ chức của nhà nƣớc tăng đáng kể vì sự minh bạch, nhạy cảm với nhu cầu của

ngƣời dân và khách hàng, sẽ nâng cao chất lƣợng dịch vụ và sẽ hỗ trợ sự phát triển của

xã hội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Chế Việt Phƣơng (2014), “Đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với

chất lượng dịch vụ hành chính công theo cơ chế một cửa tại UBND thị xã Cửa

Lò tỉnh Nghệ An”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng ĐH Nha Trang.

2. Đỗ Hữu Nghiêm (2010), “Khảo sát sự hài lòng của người nộp thuế đối với chất

lượng dịch vụ công tại chi cục thuế tỉnh Bình Dương”. Luận văn Thạc sĩ. ĐH

Kinh tế Thành phố HCM.

3. Hoàng tTrọng tvà tChu tNguyễn tMộng tNgọc t(2005), tPhân ttích tdữ tliệu

tnghiên tcứu tvới tSPSS, tNXB tThống tkê.

4. Hồ Lê Tấn Thanh và Lê Kim Long (2014), “Đánh giá mức độ hài lòng của

người dân đối với dịch vụ công tại bộ phận một của của UBND huyện Diên

Khánh tỉnh Khánh Hòa”, Tạp chí KH-CN Thủy sản.

5. Hồ Quyết Thắng (2017), “Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với công tác

cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Thanh Khê, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ

An”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng ĐH Nha Trang.

6. Huỳnh Kim Phúc (2017), “Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ

công tại Uỷ ban nhân dân huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi”, Luận văn Thạc

sĩ, Trƣờng ĐH Nha Trang.

7. Lê Chi Mai (2006), Dịch vụ hành chính công , NXB Lý luận chính trị, Hà

Nội;

8. Lê Ngọc Sƣơng (2011), “Khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân đối

với chất lượng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân Huyện Củ

Chi, Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sĩ. ĐH Kinh tế Thành phố

HCM;

9. Ngô Đình Tráng (2009), “Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng với

dịch vụ đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà

Nẵng”, Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng ĐH Đà Nẵng, Tp.Đà Nẵng;

10. Ngô Hồng Lan Thảo (2016) “Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với

chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND thị xã Dĩ An” Luận văn Thạc

sĩ. Trƣờng Đại học Quốc tế Hồng Bàng

11. Nguyễn Ngọc Hiến (2006),“Hành chính công”,NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội

12. Nguyễn Quang Thuỷ (2011), “Nghiên cứu sự hài lòng của người dân trong việc

sử dụng dịch vụ hành chính công tại thành phố KonTum”, Luận văn Thạc sĩ,

Trƣờng ĐH kinh tế Đà Nẵng.

13. Nguyễn Quốc Nghi và Quang Minh Nhật (2014), “nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến mức độ hài lòng của người dân với cơ chế một cửa liên thông tại

quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ”, tạp chí Khoa học Trƣờng ĐH Cần Thơ.

14. Nguyễn Thị Nhàn (2006), “Đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” (Nghiên cứu giới hạn ở 4 Quận: Quận 3,

Quận 11, Quận Tân Bình và Quận Bình Thạnh) TPHCM, Luận văn Thạc sĩ,

trƣờng ĐH Kinh tế Thành phố HCM.

15. Trần Anh Sơn (2017), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối

với công việc của nhân viên tại Công ty nông sản XNK Nghệ An”, Luận văn

Thạc sĩ, trƣờng Đại học Nha Trang.

16. Võ Nguyên Khanh (2011), “Đánh giá sự hài lòng của người dân đối với dịch

vụ hành chính công khi ứng dụng tiêu chuẩn ISO tại UBND Quận 1, TPHCM”.

Luận văn Thạc sĩ. ĐH Kinh tế Thành phố HCM.

Tiếng Anh

1. Christian Grönroos, (1983). Strategic Management and Marketing in the

Service Sector, Marketing Science Institute, Cambridge, USA

tEuropean tjournal tof tmarketing

2. Gronroos t(1984), tA tservice tquality tmodel tand tits tmarketing timplications,

3. Gronroos, 1990, dẫn theo Paul Lawrence Miner, 1998).

4. J. Joseph Cronin, Jr. and Steven A. Taylor., (1992). Measuring Service Quality:

A Reexamination and Extension, Journal of Marketing.

5. Lehtinen, U & J. R. Lehtinen (1982), Service Quality: “A Study of Quality

Dimensions,Working Paper, Service Management Institute, Helsinki, Finland.”

6. Lewis. R. C., & Booms, B. H. (1983). The Marketing Aspects of Service

Quality. In Berry, L L (1983). Relationship Marketing, Emerging Perspectives

on Services Marketing. Chicago, IL: American Marketing Association.

7. M. J. Bitner, S. W. Brown, and M. L. Meuter, “Technology Infusion in Service

Encounters,” Journal of the Academy of Marketing Science 28 (Winter 2000),

pp. 138–149.

8. Parasuraman, A., Zeithaml, V.A. & Berry, L. L., (1985), “A conceptual model

of service quality and its implications for future research”, Journal of

Marketing, Vol. 49(Fall): 41-50.

9. Parasuraman, A., Zeithhaml, V.A. & Berry, L.L. (1988), “SERQUAL: a

multiple item scale for measuring consumer perceptions of service quality”,

Journal of Retailing, Vol. 64(Spring) pp. 12-40.

tService tQuality tMeasurement, tJournal tof tRetailing, t69 t(1): t140-47.

10. Parasuraman, tA., tBerry, tL. tL. t& tZeithaml, tV.A. t(1993), tMore ton tImproving

tReassessment tof tthe tSERVQUAL tScale, tJournal tof tRetailing, t67 t(4): t420-450.

11. Parasuraman, tA., tL. tL. tBerry, t& tV. tA. tZeithaml t(1991), tRefinement tand

tPrentice tHall, tNew tJersey.

12. Philip tKotler t& tKevin tLane tKeller t(2006 t), tMarketing tmanagement, tPearson

tPrentice tHall,New tJersey.

13. Philip tKotler, tKevin tLane tKeller t(2006), tMarketing tmanagement, tPearson

14. Valarie A. Zeithaml, Mary Jo Bitner, Dwayne D. Gremler (2000). Services

Marketing: Integrating Customer Focus Across the Firm (2nd Edition), New

York, McGraw-Hill.

tV.A.,

tBerry,

tL.L.,

tParasuraman,

tA.

t(1996),

tThe

tbehavioral

tconsequences tof tservice tquality, tJournal tof tMarketing, tVol. t60 t(2): t31-46

15. Zeithaml,

PHỤ LỤC 01 : SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ QUY HOẠCH KIẾN TRÚC

PHỤ LỤC 02 : CHỨC NĂNG – NHIỆM VỤ

Lịch sử hình thành

Sở Quy hoạch-Kiến trúc đƣợc thành lập theo Quyết định số 168/2002/QĐ-

TTg ngày 27/11/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng

Kiến trúc sƣ trƣởng TPHCM.

Khi thành lập Sở Quy hoạch - Kiến trúc, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở dựa

trên cơ cấu tổ chức của Văn phòng Kiến trúc sƣ trƣởng Thành phố. Sau khi có quyết

định 138/2005/QĐ-UBND ngày 03/8/2005 của UBND Thành phố về Quy chế tổ

chức và hoạt động của Sở Quy hoạch-Kiến trúc, Sở QHKT đã xây dựng cơ cấu tổ

chức tại quyết định 106/QĐ-QHKT ngày 13/01/2006.

Chức năng Nhiệm vụ

Sở QHKT là cơ quan chuyên môn về Phối hợp với Sở ban ngành và Quận –

quy hoạch đô thị trực thuộc UBND Huyện:

Thành phố Hồ Chí Minh, Sở QHKT - Nghiên cứu tổ chức đề xuất định hƣớng

đƣợc phép thực hiện công tác tổ chức về bảo tồn và phát triển kiến trúc đô thị,

quản lý, phát triển đô thị theo quy hoạch, kiến trúc cảnh quan và các giải pháp về

phối hợp với UBND các quận - huyện tổ kiến trúc.

chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án - Hợp tác quốc tế để tổ chức các hội thảo

điều chỉnh quy hoạch chung, các đồ án liên quan đến lĩnh vực về quy hoạch kiến

quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 trúc.

nhầm phủ kín quy hoạch chi tiết 1/2000 - Thẩm định các đồ án QHCT tỷ lệ

các khu vực đô thị hóa trên địa bàn thành 1/5000; tỷ lệ 1/2000; tỷ lệ 1/500

phố, cũng nhƣ phải xem xét, giải quyết - Tổ chức lập nhiệm vụ, lập đồ án QHPK

các vụ việc mang tính sự vụ cho các dự - Tổ chức lập Quy hoạch hạ tầng kỹ

án đầu tƣ xây dựng để đảp ứng kịp thời thuật

yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội ngày - Đánh giá môi trƣờng chiến lƣợc trong

càng cao của thành phố, đồng thời tham quy hoạch đô thị.

mƣu cho UBND thành phố về công tác - Điều chỉnh quy hoạch chi tiết đô thị tỷ

quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực kiến lệ 1/2000; 1/500

trúc - quy hoạch xây dựng đô thị, các vấn + Tổ chức thực hiện và quản lý phát triển

đề liên quan đến quy hoạch vùng, quy theo quy hoạch, gồm:

hoạch xây dựng nông thôn mới và quy - Quản lý kiến trúc cảnh quan đô thị

chế quản lý liên quan đến quy hoạch đô - Quản lý và sử dụng đất đô thị theo

thị, tham mƣu phát triển đô thị theo quy đúng chức năng quy hoạch

hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đã - Quản lý hạ tầng, các công trình ngầm

đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt. và không gian ngầm

- Hƣớng dẫn UBND các quận- huyện,

các tổ chức lập quy hoạch

- Tham mƣu cho UBND thành phố ban

hành các quy định, đồng thời hƣớng dẫn

UBND các quận- huyện về công tác

chuẩn bị quỹ đất để phát triển đô thị theo

quy hoạch.

PHỤ LỤC 03: PHIẾU KHẢO SÁT

Xin chào Anh (chị),

Tôi tên: Võ Tấn Tài, là học viên Cao học của trƣờng Đại học kinh tế TPHCM,

chuyên ngành Quản lý Công.

Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “ Các yếu tố tác động đến sự hài lòng

của ngƣời dân đối với dịch vụ cung cấp thông tin quy hoạch đô thị tại Sở quy hoạch

kiến trúc TPHCM”. Để hoàn thành nghiên cứu của mình, tôi mong quý anh (chị)

dành vài phút để hoàn tất phiếu khảo sát dƣới đây bằng cách đánh dấu (X), hoặc

khoanh tròn vào ô thể hiện mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu sau:

1. Hoàn toàn không đồng ý;

2. Không đồng ý;

3. Không ý kiến;

4. Đồng ý;

5. Hoàn toàn đồng ý.

Kết quả của nghiên cứu này sẽ giúp cho Sở Quy hoạch kiến trúc tìm ra giải

pháp hữu hiệu để cải thiện chất lƣợng dịch vụ cung cấp thông tin , nhằm nâng cao sự

hài lòng của ngƣời dân khi sử dụng dịch vụ của Sở.

PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Anh (chị) vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau đây

1. Giới tính: Nữ

2. Tuổi: nhỏ hơn 30 Từ 30 đến dƣới 45 tuổi Trên 45 tuổi

3. Trình độ học vấn: THPT ấ Sau Đại họ

4. Nghề nghiệp của anh (chị)

Học sinh, sinh viên

Công chức, viên chức

Kinh doanh

Khác

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ

STT Nhân tố Đánh giá

Yếu tố Cơ sở vật chất-CSVC

① ② ③ ④ ⑤ CSVC1 Thuận tiện, dễ nhận biết, rộng rãi và thoáng mát

① ② ③ ④ ⑤ CSVC2 Trang bị đầy đủ (ghế ngồi, bàn viết, hỗ trợ khác, ...)

① ② ③ ④ ⑤ CSVC3 Có chỗ để xe an toàn

① ② ③ ④ ⑤ CVSV4 Có đầy đủ các bảng hƣớng dẫn

Sự tin cậy-STC

STC1 Cung cấp các sản phẩm/dịch vụ đúng cam kết của ① ② ③ ④ ⑤ nhân viên

STC2 Đƣợc giải quyết đúng hạn của nhân viên ① ② ③ ④ ⑤

STC3 Giúp đỡ nhiệt tình, chân thành của nhân viên ① ② ③ ④ ⑤

Năng lực nhân viên-NLNV

NLNV1 “Nhân viên cung cấp thông tin có khả năng giao ① ② ③ ④ ⑤ tiếp tốt”

NLNV2 “Nhân viên cung cấp thông tin rất thành thạo ① ② ③ ④ ⑤ chuyên môn, nghiệp vụ liên quan”

NLNV3 “Nhân viên cung cấp thông tin có kiến thức và kỹ ① ② ③ ④ ⑤ năng giải quyết công việc liên quan”

NLNV4 “Nhân viên cung cấp thông tin thụ lý và giải quyết ① ② ③ ④ ⑤ thỏa đáng vƣớng mắc của ngƣời dân”

Thái độ phục vụ-TDPV

TDPV1 “Nhân viên có thái độ lịch sự khi tiếp nhận hồ sơ” ① ② ③ ④ ⑤

TDPV2 “Nhân viên có thái độ thân thiện khi trả lời những ① ② ③ ④ ⑤ thắc mắc của anh/chị”

TDPV3 “Nhân viên có nhiệt tình giải đáp thắc mắc của ① ② ③ ④ ⑤ anh/chị”

TDPV4 “Nhân viên phục vụ công bằng đối với mọi ngƣời ① ② ③ ④ ⑤ dân”

Sự đồng cảm-SDC

SDC1 “Nhân viên giải quyết hồ sơ một cách linh hoạt, kịp ① ② ③ ④ ⑤ thời”

SDC2 “Những yêu cầu hợp lý của ngƣời dân đƣợc quan ① ② ③ ④ ⑤ tâm giải quyết”

SDC3 “Nhân viên dễ dàng hiểu đƣợc những yêu cầu của ① ② ③ ④ ⑤ anh/chị”

Quy trình thủ tục-QTTT

QTTT1 “Yêu cầu thủ tục đƣợc cung cấp thông tin hợp lý” ① ② ③ ④ ⑤

QTTT2 “Thời gian giải quyết quy trình niêm yết hợp lý” ① ② ③ ④ ⑤

QTTT3 “Quy trình, các bƣớc xử lý yêu cầu cung cấp thông ① ② ③ ④ ⑤ tin hợp lý”

QTTT4 “Các quy định về thủ tục cung cấp thông tin là phù ① ② ③ ④ ⑤ hợp”

Sự hài lòng-SHL

SHL1 “Anh/chị hài lòng với các dịch vụ cung cấp thông ① ② ③ ④ ⑤ tin”

SHL2 “Anh/chị hoàn toàn hài lòng với cung cách phục vụ

① ② ③ ④ ⑤ của Sở quy hoạch kiến trúc trong cung cấp thông

tin”

SHL3 “Nhìn chung, anh/chị hài lòng khi sử dụng dịch vụ ① ② ③ ④ ⑤ cung cấp thông tin”

Trân trọng cảm ơn Anh / Chị !

PHỤ LỤC 04 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

NN

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Học sinh, sinh viên 14 9,3 9,3 9,3

công chức, viên chức 61 40,7 40,7 50,0

kinh doanh 43 28,7 28,7 78,7 Valid

khác 32 21,3 21,3 100,0

Total 150 100,0 100,0

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

CSVC1 4,2667 ,91715 150

CSVC2 4,0533 1,10391 150

CSVC3 4,3800 1,00114 150

CSCV4 4,2133 1,00058 150

Inter-Item Correlation Matrix

CSVC1 CSVC2 CSVC3 CSCV4

CSVC1 1,000 ,768 ,583 ,859

CSVC2 ,768 1,000 ,619 ,773

CSVC3 ,583 ,619 1,000 ,602

CSCV4 ,859 ,773 ,602 1,000

Mean Minimum Maximum Range Maximum/

Variance N of Items

Minimum

Summary Item Statistics

Item Means 4,228 4,053 4,380 ,327 1,081 ,018 4

Inter-Item ,707 ,536 ,854 ,319 1,595 ,013 4 Covariances

Inter-Item ,701 ,583 ,859 ,276 1,473 ,012 4 Correlations

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

STC1 3,9467 ,79247 150

STC2 3,9067 ,75393 150

STC3 3,8867 ,86340 150

Inter-Item Correlation Matrix

STC1 STC2 STC3

STC1 1,000 ,879 ,707

STC2 ,879 1,000 ,747

STC3 ,707 ,747 1,000

Summary Item Statistics

Mean Minimum Maximum Range Maximum / Variance N of

Minimum Items

3 Item Means 3,913 3,887 3,947 ,060 1,015 ,001

Inter-Item 3 ,498 ,484 ,525 ,041 1,085 ,000 Covariances

Inter-Item ,778 ,707 ,879 ,172 1,243 ,006 3 Correlations

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

NLNV1 3,9667 ,77214 150

NLNV2 3,9667 ,72738 150

NLNV3 3,8600 ,81125 150

NLNV4 3,6733 ,93763 150

Inter-Item Correlation Matrix

NLNV1 NLNV2 NLNV3 NLNV4

NLNV1 1,000 ,823 ,593 ,699

NLNV2 ,823 1,000 ,572 ,624

NLNV3 ,593 ,572 1,000 ,531

NLNV4 ,699 ,624 ,531 1,000

Summary Item Statistics

Mean Minimum Maximum Range Maximum / Variance N of

Minimum Items

Item Means 3,867 3,673 3,967 ,293 1,080 ,019 4

Inter-Item ,418 ,338 ,506 ,168 1,498 ,003 4 Covariances

Inter-Item ,640 ,531 ,823 ,292 1,550 ,010 4 Correlations

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on N of Items

Standardized Items

,885 ,889 4

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

TDPV1 2,8400 1,32645 150

TDPV2 3,2800 1,25917 150

TDPV3 2,5933 1,03039 150

TDPV4 2,8133 1,11960 150

Inter-Item Correlation Matrix

TDPV1 TDPV2 TDPV3 TDPV4

TDPV1 1,000 ,610 ,723 ,753

TDPV2 ,610 1,000 ,606 ,637

TDPV3 ,723 ,606 1,000 ,678

TDPV4 ,753 ,637 ,678 1,000

Summary Item Statistics

Mean Minimum Maximum Range Maximum / Variance N of

Minimum Items

Item Means 2,882 2,593 3,280 ,687 1,265 ,083 4

Inter-Item ,932 ,783 1,118 ,335 1,428 ,016 4 Covariances

Inter-Item ,668 ,606 ,753 ,147 1,243 ,003 4 Correlations

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Corrected Squared Cronbach's

Item Deleted Variance if Item-Total Multiple Alpha if Item

Item Deleted Correlation Correlation Deleted

TDPV1 8,6867 8,834 ,792 ,657 ,838

TDPV2 8,2467 9,851 ,684 ,473 ,880

TDPV3 8,9333 10,667 ,760 ,586 ,853

TDPV4 8,7133 9,991 ,791 ,635 ,838

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

SDC1 3,2333 ,93706 150

SDC2 3,2000 ,87470 150

SDC3 3,2067 ,88459 150

Inter-Item Correlation Matrix

SDC1 SDC2 SDC3

SDC1 1,000 ,655 ,565

SDC2 ,655 1,000 ,718

SDC3 ,565 ,718 1,000

Summary Item Statistics

Mean Minimum Maximum Range Maximum / Variance N of Items

Minimum

Item Means 3,213 3,200 3,233 ,033 1,010 ,000 3

Inter-Item ,520 ,468 ,556 ,087 1,187 ,002 3 Covariances

Inter-Item ,646 ,565 ,718 ,153 1,271 ,005 3 Correlations

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on N of Items

Standardized Items

,937 ,940 4

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

4,0467 QTTT1 1,16629 150

3,1800 QTTT2 1,42871 150

3,7733 QTTT3 1,27520 150

3,8000 QTTT4 1,25853 150

Inter-Item Correlation Matrix

QTTT1 QTTT2 QTTT3 QTTT4

QTTT1 1,000 ,712 ,828 ,857

QTTT2 ,712 1,000 ,756 ,778

QTTT3 ,828 ,756 1,000 ,841

QTTT4 ,857 ,778 ,841 1,000

Summary Item Statistics

Mean Minimum Maximum Range Maximum / Variance N of

Minimum Items

Item Means 3,700 3,180 4,047 ,867 1,273 ,135 4

Inter-Item 1,300 1,186 1,399 ,212 1,179 ,007 4 Covariances

Inter-Item ,795 ,712 ,857 ,145 1,204 ,003 4 Correlations

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based N of Items

on Standardized Items

,816 ,819 3

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

SHL1 4,4000 ,86699 150

SHL2 4,4067 ,83623 150

SHL3 4,3533 ,68676 150

Inter-Item Correlation Matrix

SHL1 SHL2 SHL3

1,000 SHL1 ,644 ,629

,644 SHL2 1,000 ,531

,629 SHL3 ,531 1,000

Inter-Item Covariance Matrix

SHL1 SHL2 SHL3

SHL1 ,752 ,467 ,374

SHL2 ,467 ,699 ,305

SHL3 ,374 ,305 ,472

Summary Item Statistics

Mean Minimu Maximu Range Maximum Variance N / of

m m Minimum Items

Item 4,387 4,353 4,407 ,053 1,012 ,001 3 Means

Correlation Matrix

SHL1 SHL2 SHL3

SHL1 1,000 ,644 ,629

SHL2 ,644 1,000 ,531 Correlation

SHL3 ,629 ,531 1,000

Kết quả phân tích (EFA)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,703

Approx. Chi-Square 159,780

df 3 Bartlett's Test of Sphericity

Sig. ,000

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total Total % of Variance Cumulative % % of Variance Cumulative %

1 2,204 73,475 73,475 2,204 73,475 73,475

2 ,469 15,646 89,122

3 ,326 10,878 100,000

Extraction Method: Principal Component Analysis. Component Matrixa

Component

1

SHL1 ,889

SHL2 ,845

SHL3 ,837

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

Kết quả Phân tích tƣơng quan

Variables Entered/Removeda

Model Variables Entered Variables Removed Method

Enter 1 QTTT, STC, SDC, . NLNV, CSVC, TDPVb

a. Dependent Variable: SHL

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Mod R R Adjuste Std. Error Change Statistics Durbin-

el Squar d R of the Watson R Square F df1 df2 Sig. F e Square Estimate Change Change Change

1 ,792a ,627 ,611 ,62355576 ,627 40,035 6 143 ,000 1,462

a. Predictors: (Constant), QTTT, STC, SDC, NLNV, CSVC, TDPV

b. Dependent Variable: SHL

ANOVAa

Model Sum of df Mean Square F Sig.

Squares

Regression 93,398 15,566 40,035 ,000b 6

143 ,389 1 Residual 55,602

149 Total 149,000

a. Dependent Variable: SHL

b. Predictors: (Constant), QTTT, STC, SDC, NLNV, CSVC, TDPV

Coefficientsa

Model

t

Sig. Correlations Collinearity Statistics

Unstandardized Coefficients

Standar dized Coeffici ents Beta

B

Part Toleran

VIF

Std. Error

Zero- order

Partia l

ce

3,086E

(Constant)

,051

,000

1,000

-016

CSVC

,229

,057

,229

3,983

,000

,512

,316 ,203

,790

1,266

STC

,176

,053

,176

3,304

,001

,328

,266 ,169

,924

1,082

NLNV

,202

,053

,202

3,789

,000

,370

,302 ,194

,915

1,092

1

TDPV

,262

,062

,262

4,214

,000

,606

,332 ,215

,673

1,485

SDC

,203

,053

,203

3,799

,000

,341

,303 ,194

,915

1,093

QTTT

,283

,058

,283

4,902

,000

,527

,379 ,250

,785

1,274

a. Dependent Variable: SHL Collinearity Diagnosticsa

Model

Eigenvalue Condition

Variance Proportions

Dimensi

Index

(Constant) CSVC

STC

NLNV TDPV

SDC QTTT

on

1

2,036

1,000

,00

,09

,03

,04

,10

,03

,08

2

1,082

1,372

,00

,00

,09

,23

,00

,44

,07

3

1,000

1,427

1,00

,00

,00

,00

,00

,00

,00

1

4

,968

1,450

,00

,09

,60

,16

,00

,02

,06

5

,760

1,637

,00

,05

,12

,52

,05

,20

,20

6

,654

1,764

,00

,63

,03

,05

,00

,30

,25

7

,500

2,018

,00

,14

,12

,00

,85

,01

,34

a. Dependent Variable: SHL

Casewise Diagnosticsa

Case Number Std. Residual SHL Predicted Residual

Value

89 -3,015 -,57470 1,3054539 -1,88015095

134 -3,442 -,92456 1,2216065 -2,14616969

a. Dependent Variable: SHL

Residuals Statisticsa

Minimum Maximum Mean Std. Deviation N

Predicted Value -2,3594618 1,3658766 0E-7 ,79172941 150

Residual -2,14616966 1,06490433 0E-8 ,61087195 150

Std. Predicted -2,980 1,725 ,000 1,000 150 Value

Std. Residual -3,442 1,708 ,000 ,980 150

a. Dependent Variable: SHL