BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ___________________

TRẦN KỲ VIỆT

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO Ở HUYỆN AN PHÚ TỈNH AN GIANG

KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Chuyên ngành: Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS Tiến sĩ Đinh Phi Hổ

An Giang, tháng 3 năm 2009

Tôi xin cam đoan rằng, đề tài này là công trình của chính bản thân tôi thực hiện, và xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này

An Giang, ngày 26 tháng 3 năm 2009 Người thực hiện

Trần Kỳ Việt

i

MỤC LỤC

Tên …………………………………………………………………… trang

Mục lục ……………………………………………………………………..i

Danh mục các hình, sơ đồ và bảng trong luận văn .......................................iv

Danh mục các bảng, biểu phần phụ lục ..........................................................v

Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................vi

Lời mở đầu ...................................................................................................vii

Chương 1 : GIỚI THIỆU : ..........................................................................1

1.1 Vấn đề nghiên cứu ....................................................................................1

1.2 Lý do chọn đề tài …………......................................................................1

1.3 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................2

1.4 Các giả thiết nghiên cứu ...........................................................................3

1.5 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3

1.6 Cấu trúc luận văn ………………………………………………………..4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO

2.1 Khái niệm nghèo đói ...............................................................................6

2.2 Lý thuyết về phát triển kinh tế : ...............................................................6

2.3 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn...............6

2.4 Mô hình nghèo đói của Gillis – Perkins – Roemer – Snodgrass (1983)

.........................................................................................................................8

2.2.4 Lý thuyết về nông nghiệp và phát triển kinh tế ...................................10

2.2.5 Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp ..12

ii

2.3 Các phương pháp xác định đối tượng nghèo ..........................................13

2.4 Nguyên nhân nghèo đói .........................................................................14

2.4.1 Nghề nghiệp và tình trạng việc làm .....................................................16

2.4.2 Trình độ học vấn thấp, thiếu kỹ năng làm việc và thông tin ...............16

2.4.3 Thiếu khả năng tiếp cận những nguồn lực ..........................................17

2.4.4 Bất bình đẳng giới ...............................................................................19

2.4.5 Tỷ lệ phụ thuộc cao .............................................................................19

2.4.6 Sự cách biệt xã hội ..............................................................................20

2.4.7 Những hạn chế về dân tộc thiểu số .....................................................20

2.4.8 Khả năng phát triển kinh tế biên giới ………………………………..20

2.5 Kết luận chương 1 ..................................................................................20

Chương 3 : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................22

3.2 Tình hình xóa đói giảm nghèo tại tỉnh An Giang và huyện An Phú ......23

3.3 Phương pháp điều tra, chọn mẫu ............................................................24

3.4 Công thức đo lường mức độ nghèo ........................................................25

3.5 Mô hình hồi quy xác định những nhân tố tác động đến chi tiêu đầu người

ở huyện An Phú ............................................................................................27

Chương 4 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

4.1 Mô tả dữ liệu điều tra .............................................................................30

4.2 Nghèo đói phân theo giới tính ................................................................31

4.3 Nghèo đói phân theo thành phần dân tộc ...............................................33

4.4 Đặc điểm về nhân khẩu học và nghèo đói .............................................36

4.5 Trình độ học vấn và tình trạng nghèo đói ..............................................39

4.6 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói .....................................................41

4.7 Phát triển kinh tế biên giới và tình trạng nghèo đói ...............................45

4.8 Khả năng tiếp cận các nguồn lực ............................................................48

iii

4.9 Mức độ phân hóa giàu nghèo .................................................................52

4.10 Kết quả phân tích hồi quy ....................................................................53

4.11 Kết luận chương 4 ................................................................................56

Chương 5 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ

NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƯ Ở HUYỆN AN PHÚ

5.1 Phát triển nông nghiệp và nông thôn.......................................................58

5.2 Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp..............................................................61

5.3 Phát triển kinh tế biên giới .....................................................................64

5.4 Giáo dục .................................................................................................65

5.5 Nhóm giải pháp về nguồn lực phát triển ................................................68

5.6 Những giới hạn của đề tài nghiên cứu ....................................................70

Kết luận

Phiếu phỏng vấn

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

Bảng 2.1 Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý ................................9

Bảng 2.2 Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý ở Việt Nam ........... 9

Hình 2.1 Vòng luẩn quẩn của nghèo đói .................................................11

Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện An Phú ............................................24

Hình 4.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo địa phương ......................................30

Hình 4.2.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo giới tính ........................................31

Hình 4.2.2 Trình độ học vấn phân theo giới tính ...................................32

Hình 4.2.3 Tình trạng nghề nghiệp phân theo giới tính ..........................33

Hình 4.3.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo thành phần dân tộc ........................34

Hình 4.3.2 Trình độ học vấn phân theo dân tộc ......................................35

Hình 4.3.3 Trình độ học vấn phân theo giới tính của người Chăm .........35

Hình 4.3.4 Tình trạng nghề nghiệp phân theo dân tộc ...........................36

Hình 4.4.1 Tỉ lệ lệ hộ nghèo phân theo nhóm có cùng số con ...............37

Hình 4.4.2 Số con phân theo trình độ học vấn của chủ hộ ......................38

Hình 4.5.1 Tỉ lệ dân cư phân theo trình độ học vấn của chủ hộ ..............39

Hình 4.5.2 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo trình độ học vấn ............................41

Hình 4.6.1 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói ....................................42

Hình 4.6.2 Nông nghiệp đối với tình trạng nghèo đói ............................43

Hình 4.6,3 Phân bố loại nghề phi nông nghiệp .......................................44

Hình 4.4.4 Mối quan hệ giữa nghèo và các nghề phi nông nghiệp .........44

Hình 4.7.1 Hoạt động kinh tế biên giới đối với tình trạng đói nghèo .....46

Hình 4.7.2 Tỉ lệ hộ dân có hoạt động kinh tế biên giới phân theo thành

phần dân tộc và địa phương ...................................................................47

Hình 4.8.1 Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ gia đình .................49

Hình 4.8.2 Nghèo và sự tiếp cận các nguồn tín dụng ..............................51

v

Bảng 4.10.1 Mô hình Logit về nghèo đói ở huyện An Phú ....................53

Bảng 4.10.2 Ước lượng xác suất nghèo đói theo tác động biên của từng

yếu tố ………………………………………………………………….54

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU PHẦN PHỤ LỤC

Bảng 2.1.1 Tỉ lệ nghèo phân theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2004

(Theo tiêu chuẩn của World Bank)

Bảng 3.2.1 Tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo 2007 tỉnh An Giang

Bảng 3.2.2 Tổng hợp hộ nghèo năm 2007 huyện An Phú

Bảng 4.4.1 Mối quan hệ giữa đông con và làm nghề nông

Bảng 4.9.1 Khoảng cách thu nhập giữa nhóm hộ nghèo và không nghèo

Bảng 4.9.2 Khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ

Bảng 4.9.3 Khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân tộc

Bảng 4.7.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu tại An Giang

Bảng 4.10.1 Ước lượng tham số mô hình Logit tổng quát

Bảng 4.10.2 Mô hình hồi quy sau khi đã khử các biến không có ý nghĩa

thống kê

Bảng 4.10.3 Kiểm định khả năng dự đoán của mô hình Logit

Bảng 4.10.4 Hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mô hình hồi quy

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á

BVTV Bảo vệ thực vật

CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ Công nghiệp

CPC Vương quốc Campuchia

ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐTMSDC Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam

ĐTMSGD Điều tra mức sống hộ gia đình của Việt Nam

LĐTBXH Lao động Thương binh Xã hội

Tổng cục Thống kê Việt Nam GSO

Hợp tác xã HTX

KTXH Kinh tế xã hội

Lương thực thực phẩm LTTP

Nhà xuất bản NXB

Ngưỡng nghèo PL

PPA Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân địa

phương

TP Thành phố

TT Thị trấn

UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc

USD Đơn vị tiền tệ Mỹ

VHLSS Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam

VNĐ Đơn vị tiền tệ Việt Nam

WB Ngân hàng Thế giới

WTO Tổ chức thương mại thế giới

XĐGN Xóa đói giảm nghèo

vii

LỜI MỞ ĐẦU:

Nghèo đói và cuộc chiến chống lại tình trạng nghèo đói vẫn là một

trong những ưu tiên hàng đầu của chính phủ và nhân dân dù ở quốc gia

nào hay theo thể chế chính trị gì.

Nghiên cứu về nghèo đói sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính

sách có một cái nhìn toàn diện và sâu sắc thực trạng vấn đề để từ đó đưa

ra những quyết định, những định hướng phát triển kinh tế, thiết lập công

bằng xã hội.

Việc nghiên cứu về nghèo đói không chỉ tập trung ở tầm vóc một

quốc gia hay một vùng, mà còn ở từng cấp địa phương cơ sở. Nghiên cứu

về nghèo đói không chỉ bằng sự phát đoán, suy luận trên cơ sở những

hiện tượng xã hội mà còn phải dựa trên những yếu tố định tính, những

thực nghiệm ở mọi cấp độ địa phương.

Riêng đối với tỉnh An Giang, xóa đói, giảm nghèo là một trong

những mục tiêu hàng đầu của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, lãnh

đạo các cấp các ngành và toàn thể người dân trong tỉnh. Tuy nhiên, cho

đến nay, những nghiên cứu về đói nghèo tại An Giang hoặc chỉ mang

những yếu tố nhận xét chủ quan mang tính thống kê, định tính, hoặc nếu

có những nghiên cứu thực nghiệm bằng những mô hình khoa học thì chỉ

tập trung ở quy mô cấp tỉnh, hay xa hơn, nằm trong những nghiên cứu

mang cấp ngành, khu vực.

Với ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “

Các Nhân tố tác động đến nghèo đói ở huyện An Phú, tỉnh An Giang”

nhằm xác định những nét tương đồng; và phát hiện những nét đặc trưng

của tình trạng nghèo đói ở huyện An Phú so với cả tỉnh, hay khu vực để

từ đó có những gợi ý chính sách phù hợp.

viii

Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn PGS Tiến sĩ Đinh Phi Hổ đã tận

tình hướng dẫn chúng tôi thực hiện đề tài này.

Chúng tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo UBND tỉnh An

Giang, Lãnh đạo các Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Sở Nông

nghiệp & PTNT, Ban Quản lý Khu KTCK, Ủy Ban Dân tộc, Huyện ủy,

UBND huyện An Phú, Phòng Thống kê huyện An Phú, Đảng ủy, UBND

các xã Vĩnh Trường, xã Nhơn Hội và thị trấn Long Bình đã cung cấp cho

chúng tôi những tư liệu cần thiết cho nghiên cứu này.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Vấn đề nghiên cứu:

Nghèo đói là một vấn đề lớn trên thế giới, đặc biệt đối với các

nước đang phát triển. Theo ngân hàng thế giới, thế giới hiện nay có

khoàng 1,2 tỷ người (1/5 dân số toàn cầu) lâm vào cảnh nghèo đói.

Nghèo đói là một trong những nguyên nhân gây ra bùng nổ xung đột và

làm chậm quá trình tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế thế giới.

Cũng như các nước trên thế giới, Chính sách của Đảng và Nhà

nước Việt Nam đều hướng đến việc tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên

nhằm thu ngắn khoảng cách giàu nghèo, tạo sự công bằng và phát triển

bền vững. Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình, chính

sách nhằm xóa đói giảm nghèo trên phạm vi toàn quốc, điển hình là

chương trình 135(Chương trình phát triển kinh tế xã hội đối với các xã

đặc biệt khó khăn vùng dân tộc miền núi, vùng hải đảo, vùng sâu vùng

xa) và Chương trình 134 hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh

hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.

1.2 Lý do chọn đề tài:

An Giang là một trong 13 tỉnh thuộc khu vực (vùng) Đồng bằng

Sông Cửu Long (ĐBSCL) và là tỉnh biên giới phía Tây Nam của Tổ

quốc. An Giang cũng là một tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp, cơ sở hạ

tầng còn kém phát triển.

Tổng số hộ nghèo cuối năm 2007 là 41.298 hộ, chiếm tỷ lệ 8,93%.

Trong đó tổng số hộ nghèo người dân tộc thiểu số ( Khmer, Chăm ) là

6.184 hộ, chiếm tỷ lệ 24,96% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh.

2

Cho đến nay, tại An Giang, nghiên cứu về đói, nghèo hầu như chỉ

tập trung ở cấp tỉnh và mang tính định tính, chưa có nghiên cứu nào

được thực hiện ở phạm vi cơ sở và mang tính chất định lượng. Vì vậy,

chúng tôi đặt mục tiêu nghiên cứu tình trạng đói nghèo ở phạm vi một

huyện điển hình nhằm tìm ra những nét tương đồng của tình trạng đói

nghèo ở phạm vi cấp huyện so với thực trạng chung của tỉnh cũng như

toàn khu vực. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu để tìm ra những nét đặc

trưng của tình trạng nghèo đói của huyện đó để tìm ra những giải pháp

riêng, mang tính cá biệt.

Lý do chúng tôi chọn huyện An Phú làm mẫu để nghiên cứu vì An

Phú là huyện biên giới mới thành lập, có xuất phát điểm rất thấp, kinh tế

nông nghiệp là chủ yếu, nhiều vùng còn độc canh cây lúa và diện tích

tăng vụ chưa đáng kể. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng thiếu

thốn và xuống cấp; hệ thống giao thông đường bộ kém phát triển, lĩnh

vực văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn như quy mô giáo dục còn nhỏ bé;

tốc độ tăng dân số cao và mức thu nhập của người dân còn thấp.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu:

Theo đánh giá của chung, kết quả xóa đói giảm nghèo của huyện

An Phú trong thời gian qua còn chậm, chưa bền vững. Các chính sách

phát triển kinh tế của huyện chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có của địa

phương.

Vì vậy, chúng tôi xác định việc nghiên cứu “Các yếu tố tác động

đến nghèo ở huyện An Phú tỉnh An Giang” sẽ nhằm tìm ra những yếu tố

tác động chủ yếu đến tình trạng đói nghèo tại huyện An Phú. Đó sẽ là cơ

sở cần thiết để Huyện ủy, UBND và nhân dân huyện An Phú hiểu rõ

3

nguyên nhân gây nên tình trạng đói nghèo ở địa phương đồng thời định

hướng những giải pháp xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả cao.

1.4 Các giả thuyết nghiên cứu:

Dựa vào những nét chung và những đặc điểm riêng của huyện

An Phú, chúng tôi giả thuyết các yếu tố tác động đến xác suất nghèo đói

của huyện An Phú gồm:

(i) Nhóm yếu tố về hộ gia đình: gồm nghề nghiệp(phi nông nghiệp

hay nông nghiệp, buôn bán biên giới hay không buôn bán qua biên giới),

dân tộc, giới tính….

(ii) Nhóm yếu tố về chính sách : gồm cơ sở hạ tầng chính sách đất

đai, các trợ giúp về tín dụng và hỗ trợ khác…

1.5 Phương pháp nghiên cứu:

Trong nghiên cứu này, ngoài việc tham khảo các hệ thống số liệu

điều tra mức sống hộ dân cư của Tổng cục Thống kê như VLSS 1992-

1993, VLSS 1997-1998, VLSS 2002, VLSS 2004 và VLSS 2008, chúng

tôi thu thập số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ dân cư trong huyện An

Phú.

Đầu tiên chúng tôi xây dựng bảng câu hỏi dựa trên cơ sở những giả

thuyết về các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện An Phú. Sau đó chúng

tôi tổ chức thu thập mẫu điều tra tại từng hộ dân cư.

Trên cơ sở các số liệu thu thập, chúng tôi xây dựng mô hình và

nhập số liệu sơ cấp vào bảng tính Excell. Sau khi làm sạch dữ liệu và xây

4

dựng xong các biến trong mô hình, chúng tôi chuyển dữ liệu sang các

phần mềm SPSS 15.0 và Eviews 4.1.

Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS để mô tả sự tác động qua lại

giữa các nhóm yếu tố.

Bên cạnh đó, chúng tôi áp dụng mô hình Logit để phân tích tác

động của các yếu tố đến xác suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An

Phú. Chúng tôi sử dụng phần mềm Eviews 4.1 để chạy mô mình hồi quy

và thực hiện các kiểm định.

Trên cơ sở các kết quả phân tích, chúng tôi sẽ đưa ra những gợi ý

chính sách nhằm tác động vào các yếu tố có ý nghĩa trong mô hình.

1.6 Cấu trúc của luận văn:

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về nghèo

Trình bày các lý thuyết về nghèo đói, các phương pháp xác định

nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói để làm cơ sở xây dựng mô

hình nghiên cứu nghèo đói cho huyện An Phú.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Mô tả địa bàn nghiên cứu và các cách thức nghiên cứu về nghèo ở

huyện An Phú.

Chương 4: Kết quả phân tích

Chương 5: Một sô giải pháp xóa đói giảm nghèo và nâng mức sống

dân cư tại huyện An Phú

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO

2.1. Khái niệm nghèo đói:

Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 1990 cho rằng nghèo đói bao

gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo

dục, y tế, dinh dưỡng. Năm 2000-2001 bổ sung: “Xét về mặt phúc lợi,

nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa,

quần áo, ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến

trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang

nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước

những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ

thường bị các thể chế của Nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra bên lề xã hội nên không có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế đó”.1

Một khái niệm khác nhưng cụ thể hơn về nghèo đói được đưa ra tại

hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại

Copenhagen, Đan Mạch năm 1995: “Người nghèo là tất cả những ai mà

thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được

coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.”

Ngày 27/8/2008, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố tiêu

chuẩn mới để xác định tình trạng nghèo khó ở châu Á, theo đó, một

người được xác định là nghèo khi thu nhập dưới 1,35 USD/ngày(tương

đương 680.000/đồng/người/tháng. Tiêu chuẩn 1,35 USD/ngày đã được

ADB tính toán dựa trên trung bình cộng các mức nghèo tại 16 nước đang

1 Xem thêm tại bảng 2.1.1, Phần phụ lục

phát triển ở châu Á năm 2005.

6

Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, nhưng tổng

quát đó là: người nghèo đói có mức sống thấp hơn mức sống trung bình

của cộng đồng dân cư, họ thiếu hụt các điều kiện vật chất, tinh thần và

không đủ khả năng tham gia vào quá trình sinh hoạt và phát triển của

cộng đồng.

2.2. Lý thuyết về phát triển kinh tế:

Khái niệm phát triển kinh tế được lý giải như là một quá trình thay

đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế, xã hội, môi trường

và thể chế trong một thời gian nhất định. Những mục tiêu cơ bản mà quá

trình phát triển kinh tế hướng đến, trong đó có nêu:

Phải duy trì được tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Đây là

điều kiện tiền đề để thực hiện các mục tiêu khác của quá trình phát triển.

Nền kinh tế có tăng trưởng thì ngân sách nhà nước ngày càng mở rộng,

thu nhập dân cư cũng nâng lên và như vậy có điều kiện nâng cao mức

hưởng thụ về vật chất cũng như tinh thần cho người dân (thông qua tăng

cường ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục, chăm sóc y tế,

XĐGN …).

Mặt trái của phát triển kinh tế có thể gặp phải đó là, mặc dù nền

kinh tế tăng trưởng nhanh, nhưng sự tăng nhanh này lại được hưởng thụ

chỉ bởi một bộ phận nhỏ dân cư trong khi phần lớn dân cư vẫn trong tình

trạng thu nhập thấp và nghèo đói, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng

lớp dân cư ngày càng lớn.

2.3 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn.

Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này như

sau:

Trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu

được thực hiện là quảng canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và

7

thâm dcanh (tăng năng suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử

dụng các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp hóa chất sản xuất).

- Phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên

trong đất, mở rộng diện tích bởi phá rừng, tăng trưởng nông nghiệp có

thể đạt trong ngắn hạn, nhưng khi môi trường tự nhiên bị suy thoái, sản

lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong khi dân số tăng và hệ quả là thất

nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.

- Phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh

nông nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông

nghiệp ngày càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy

thoái này bắt đầu gây ảnh hưởng thì năng suất và thu nhập giảm dần,

trong khi dân số tăng, nông thôn không thu hút được việc làm và cũng có

hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.

Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái

tài nguyên môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do

đặc điểm tự nhiên khác nhau theo vùng, hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ

thuật cũng đem lại kết quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật

mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất

nên cũng gắn với rủi ro cao, và như vậy chỉ các hộ giàu ở vùng nông thôn

mới có khả năng thực hiện và hưởng lợi ích lớn từ việc tiên phong. Sau

khi tiên phong mô hình này sẽ được nhân rộng bởi sự hỗ trợ của nhà

nước cho đến khi đại bộ phận nông dân được thực hiện mô hình này, sản

lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm giảm hiệu quả đầu tư của

nông dân với quy mô nhỏ. Nếu quá trình này tiếp tục họ sẽ bị rơi vào

gánh nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư, trong khi dân số tăng, làm tăng thất

nghiệp và tình trạng nghèo đói sẽ trầm trọng.

8

Trong bối cảnh đó, những người nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cư có thu nhập cao

bằng cách khai thác nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) như săn bắn, phá

rừng để tăng thu nhập. Hệ quả là môi trường tự nhiên vẫn suy thoái, thu

nhập người dân giảm, và lại rơi vào vòng lẩn quẩn của nghèo đói.

Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế

bền vững trên mức nghèo đói cho người dân nông thôn thì không thể nào

là hệ thống nông nghiệp bền vững được, hay phải đòi hỏi tăng trưởng

nông nghiệp bằng phương thức sản xuất tiến bộ nhưng không làm suy

thoái môi trường và mất cân bằng tự nhiên, đảm bảo được sinh kế bền

vững trên mức nghèo đói cho nông dân. Biểu hiện của nông nghiệp bền

vững trên khía cạnh này có thể đo lường bởi các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo

đói; tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn.

2.4 Mô hình nghèo đói của Gillis – Perkins – Roemer –

Snodgrass(1983):

Mối quan hệ giữa giảm nghèo đói và tăng trưởng kinh tế theo

hướng khi GNP/người tăng, thu nhập trung bình của người nghèo sẽ tăng

Y = f(YP), trong đó:

- Y: Thu nhập trung bình trong năm của 40% hộ nghèo nhất của xã

hội.

- YP: GNP/người/năm.

Dựa vào phương trình trên, các nhà kinh tế học đã tính toán cho số

liệu thu thập được của 63 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1965 -

1988 cho kết quả: 97% sự thay đổi thu nhập trung bình trong năm của

40% hộ nghèo nhất của xã hội được giải thích bởi sự thay đổi

GNP/người/năm.

9

Ngoài ra, có mối tương quan dương giữa tình trạng nghèo đói và

vùng địa lý có GNP/người thấp. Hay số người nghèo đói tập trung phần

lớn trong các vùng địa lý có GNP/người thấp.

Bảng 2.1: Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý

Vùng

Số người nghèo (triệu người) 520 280 70 180 % của tổng số người nghèo trên thế giới 47 25 6 16

Nam Á Đông Á Sa mạc Sahara Châu Mỹ La tinh và vùng Caribe Trung Đông và Bắc Phi Đông Âu

Tổng số 60 6 1.116 5 1 100

(Nguồn: M. Gillis, D.H Perkins, M. Roemer and D.R. Snodgrass, 1983)

Ở Việt Nam, số người nghèo tập trung tại vùng núi phía Bắc, Bắc

Trung bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Bảng 2.2: Tỉ lệ nghèo phân theo vùng địa lý ở Việt Nam (theo tiêu chuẩn của World Bank)

2002 2004 2002 2004

Đồng bằng Sông Duyên Hải Nam

Hồng Trung Bộ

Nghèo chung 22,4 12,1 Nghèo chung 25,2 19,0

Nghèo lương thực 6,5 4,6 Nghèo lương thực 10,7 7,6

Đông Bắc Tây Nguyên

Nghèo chung 29,4 Nghèo chung 38,4 51,8 33,1

Nghèo lương thực 9,4 Nghèo lương thực 14,1 17,0 12,3

Tây Bắc Đông Nam Bộ

Nghèo chung 68,0 58,6 Nghèo chung 10,6 5,4

10

Nghèo lương thực 28,1 21,8 Nghèo lương thực 3,1 1,7

Bắc Trung Bộ Đồng bằng Sông

Cửu Long

Nghèo chung 31,9 Nghèo chung 23,4 19,5 43,9

Nghèo lương thực 12,2 Nghèo lương thực 7,6 5,2 17,3

(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2007)

Mô hình trên cho thấy rằng tăng trưởng và phát triển kinh tế sẽ ảnh

hưởng nâng cao thu thập cho người nghèo, như vậy, sẽ giảm số người

nghèo. Do đó, sẽ ngộ nhận khi quá nhấn mạnh đến XĐGN mà không dựa

trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.

Mô hình vị trí nghèo đói cho thấy phần lớn người nghèo tập trung

ở các vùng địa lý có thu nhập thấp như vùng nông thôn, miền núi. Do đó,

cần quan tâm chính sách thu hút đầu tư phát triển và ưu tiên phân bổ

nguồn lực nhằm XĐGN cho các vùng này.

2.5 Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế.

Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan

trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên

còn được coi là lĩnh vực sản suất truyền thống. Hoạt động này không

những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn liền với các yếu

tố tự nhiên. Nông nghiệp xét theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao gồm

các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.

Vẫn còn một bộ phận lớn dân cư sống ở vùng nông thôn thu nhập

chủ yếu từ nông nghiệp, công nghiệp chưa đủ sức để lôi kéo hết lao động

thặng dư nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế còn bị

ảnh hưởng đáng kể bởi tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp, thì nông

nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của

nhiều nước đang phát triển. Nông nghiệp có phát huy được vai trò tích

11

cực đối với quá trình phát triển kinh tế chỉ khi được quan tâm đầu tư

đúng mực và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó, phát triển nông nghiệp

cũng đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế.

Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất

đặc biệt, nên việc bảo tồn quỹ đất và nâng cao chất lượng đất là vấn đề

tồn tại của nông nghiệp.

Hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất trong nông nghiệp có

tính thời vụ. Nên việc chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản xuất với sự

can thiệp của Chính phủ đối với thị trường nông nghiệp để tránh thiệt hại

do tính thời vụ gây ra.

Nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, nhưng lại mang tính

khu vực nên các chính sách KTXH phải thích hợp cho từng khu vực.

Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nước đang phát triển, các

Sinh sản nhiều

Năng suất

Đầu tư

Thiếu dinh dưỡng

Bệnh tật

Đông con

Thu nhập thấp

Thất học

Tích lũy

Góc độ kinh tế

Góc độ xã hội

nhà kinh tế mô tả “Vòng luẩn quẩn của nghèo đói”.

2 PGS, TS.Đinh Phi Hổ (2008), ), Kinh tế học và Nông nghiệp bền vững, Nhà xuất bản Phương Đông

Hình 2.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói2

12

Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân

cư là cơ sở để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này. Trong chiến lược phát triển

kinh tế của các nước đang phát triển thì nông nghiệp cũng được chọn là

một lĩnh vực sản xuất quan trọng để tác động tăng trưởng. Điều này càng

quan trọng hơn đối với những nước có ưu thế về tiềm năng tự nhiên gắn

với nông nghiệp. Nông nghiệp tham gia giải quyết khó khăn của tình

trạng kém phát triển ở các nước đang phát triển được thông qua vai trò

kích thích tăng trưởng và đóng góp của nông nghiệp vào mức tăng trưởng

GDP của nền kinh tế.

2.6 Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông

nghiệp:

Theo Nicolas Kaldor(1957), nguồn gốc tăng trưởng kinh tế không

chỉ duy nhất phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào

sự phát triển tiến bộ kỹ thuật tức trình độ công nghệ.

Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm của

mình, Sung Sang Park cho rằng nguồn gốc của sự tăng trưởng phụ thuộc

vào kỹ năng của lực lượng lao động. Kỹ năng này được tích lũy qua quá

trình phát triển của con người. Vì vậy, theo Park, vốn đầu tư của quốc gia

cần được phân bổ cho đầu tư phát trển con người (văn hóa kiến thức, kỹ

năng, đời sống vật chất – tinh thần).

Ngoài yếu tố kỹ thuật và con người, Hayami và Ruttan(1971),

trong mô hình của mình, phát biểu, nông nghiệp do sự phát triển theo thời

gian, một vài nguồn lực trở nên khan hiếm và chi phí của chúng nâng cao

tương đối so với một số nguồn lực khác. Đối với những nước có nguồn

lao động dồi dào nhưng khan hiếm về đất nông nghiệp, con đường phát

triển công nghệ là tìm kiếm những công nghệ nhằm tăng năng suất trên 1

đơn vị diện tích(sử dụng công nghệ sinh học, phân bón, giống, nước).

13

Một yếu tố chủ yếu trong quá trình kết nối giữa công nghệ sản xuất

nông nghiệp mới được tạo ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa học với sự

gia tăng năng suất chính là sự phổ biến các công nghệ sản xuất nông

nghiệp đến nông dân, với hệ quả là có sự ứng dụng rộng rãi đối với nông

dân. Trong hầu hết các nước đang phát triển hiện nay, hệ thống khuyến

nông đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chuyển giao các tiến bộ

khoa học đến người ứng dụng.

Qua công tác điều tra thực nghiệm tại tỉnh Bình Dương năm 2007,

Võ Thị Thu Hương nhận định, có đến 71.83% nông dân cho biết nguồn

gốc kiến thức nông nghiệp của mình có được thông qua hệ thống khuyến

nông.

2.7 Phương pháp xác định đối tượng nghèo:

Có nhiều cách phân loại giàu nghèo như phân loại theo chi tiêu,

phân loại theo thu nhập, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo tiêu

chí của địa phương, xếp hạng giàu nghèo. Mỗi phương pháp điều có

những ưu, khuyết điểm riêng và có thể được áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy

mục đích.

Nhìn chung, hầu hết các nước phát triển thống kê về tình trạng

nghèo đói thông qua mức thu nhập. Vì ở các nước này, thuế thu nhập

được theo dõi rất chặt chẽ, thu nhập của người dân được khai báo đầy đủ,

thể hiện cụ thể qua các tài khoản ngân hàng. Mọi hành vi trốn hay gian

lận thuế đều bị xử lý nghiêm khắc.

Ngược lại ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thu nhập

không có tính ổn định, lại từ nhiều nguồn khác nhau nên khi thống kê

tình trạng nghèo đói, thước đo chi tiêu được sử dụng phổ biến và có tính

chính xác hơn.

14

Theo WB(1990), để xác định ngưỡng nghèo, chúng ta dùng 2 tiêu

chí:

Ngưỡng nghèo đói lương thực thực phẩm(LTTP) đo lường mức

chi tiêu cần thiết để đảm bảo một hộ gia đình mua được một lượng LTTP

để cung cấp đủ cho mỗi thành viên trong gia đình 2100 calo/ngày.

Ngưỡng nghèo chung: Đo lường mức chi phí đủ để mua 1 lượng

LTTP cung cấp 2100 calo/ngày và một số mặt hàng phi LTTP.

Đối với Việt Nam, chúng ta thường sử dụng ngưỡng nghèo(PL)

căn cứ quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng

Chính phủ. Theo đó chuẩn nghèo của Việt Nam là 200.000

đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 260.000 đồng/người/ tháng ở

khu vực thành thị.

Cuối năm 2008, để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ LĐ-TB-XH

đã đề xuất Thủ tướng Chính phủ, từ đầu năm 2009, hộ nghèo là hộ có

mức thu nhập bình quân mỗi tháng từ 300.000 đồng/người trở xuống tại

khu vực nông thôn và từ 390.000 đồng/người trở xuống tại đô thị.

Chúng tôi cũng đã ước tính dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản về

lương thực thực phẩm (nhu cầu ăn hàng ngày) và nhu cầu chi tiêu phi

lương thực thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại, giao

tiếp xã hội) và mức thu nhập thực tế tại huyện An Phú. Trong nghiên cứu

này, chúng tôi quyết định áp dụng đề xuất của Bộ LĐ-TB-XH, những hộ

được coi là hộ nghèo khi có thu nhập bằng hoặc dưới 300.000

đồng/người/tháng.

2.8 Nguyên nhân của nghèo đói

Hiện rất khó để có thể chỉ ra được tất cả những nguyên nhân của

nghèo. Và cũng khó để phân biệt trong những yếu tố cơ bản có ảnh

15

hưởng đến nghèo, đâu là nguyên nhân còn đâu là kết quả, cũng như sự

tác động qua lại của chúng đến khả năng thoát nghèo của người nghèo.

Tuy nhiên nhìn chung thì nghèo ở Việt Nam cũng có những nét riêng biệt

được tạo nên từ nhiều nguyên nhân tổng hợp có nguồn gốc từ những khác

biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội và điều kiện lịch sử.

Theo dự án Phân tích hiện trạng nghèo đói tại Đồng bằng Sông

Cửu Long năm 2004 được AusAid tài trợ, do Tổ chức Tầm nhìn Thế giới

và công ty Adam Fford tổ chức với sự thực hiện của các chuyên gia

thuộc Viện Khoa học Xã hội và trường đại học Kinh tế quốc dân Thành

phố Hồ Chí Minh, người nghèo ở ĐB SCL tập trung ở 04 nhóm chính

sau: nhóm không có đất hoặc ít đất canh tác, nhóm dân tộc thiểu số,

nhóm làm thuê và phụ nữ.

Theo Nguyễn Trọng Hoài(2005) trong nghiên cứu về tình trạng đói

nghèo ở các tỉnh Đông Nam Bộ cho thấy các nhóm yếu tố tác động chính

đến tình trạng đói nghèo bao gồm: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu

đất đai, khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức, vấn đề quy mô hộ

và giới tính của chủ hộ.

Theo báo cáo của diễn đàn miền núi Ford(2004), các yếu tố có thể

tác động mạnh đến tình trạng đói nghèo tại các địa phương miền núi,

vùng biên giới bao gồm: sống ở khu vực nông thôn, người dân tộc, quy

mô hộ gia đình, tỉ lệ phụ thuộc, giáo dục, khả năng tiếp cận đường ô tô,

giao thông chở khách, khuyến nông và chợ.

Tóm lại, để nghiên cứu những nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến

nghèo đói ở huyện An Phú, tỉnh An Giang, chúng tôi tập trung vào các

yếu tố sau:

16

2.8.1 Nghề nghiệp, tình trạng việc làm:

An Phú là một huyện có cơ cấu nông nghiệp chiếm tỉ trong cao,

dân số sống tập trung chủ yếu ở nông thôn và sản xuất chủ yếu là thuần

nông và sản xuất lúa. Do đó đại bộ phận dân cư phải đối mặt với những

khó khăn thường gặp trong sản xuất nông nghiệp như thiên tai, dịch

bệnh, sâu bọ. Bên cạnh đó, tỷ lệ tăng dân số cao trong một giai đoạn dài

trước đó càng làm cho đời sống người dân, đặc biệt là người dân sống ở

nông thôn thêm khó khăn. Vùng sinh sống và nghề nghiệp vừa là nguyên

nhân vừa là kết quả của những yếu tố khác như: trình độ học vấn, thiếu

khả năng tiếp cận thông tin thị trường, kỹ năng chuyên môn bị hạn chế,

thiếu đất và thiếu việc làm thêm ngoài nông nghiệp.

Những hộ mà có một nguồn thu nhập ổn định nào đó, chẳng hạn

như tiền lương từ công ăn việc làm thường xuyên hay từ các khoản

chuyển nhượng phúc lợi của xã hội thường được xếp vào nhóm các hộ

sung túc hơn. Thường thì các nguồn thu này không lớn nhưng điều quan

trọng nhất của nó là tính ổn định và đảm bảo. Những hộ sống nhờ vào

những nguồn thu thất thường như làm thuê theo ngày luôn cảm thấy thiếu

an toàn kinh tế. Những hộ nghèo là những hộ có đặc điểm này. Có thể

nói rằng, thu nhập thấp và thất thường có thể làm cho một hộ trở nên

nghèo hơn.

2.8.2 Trình độ học vấn thấp, thiếu kỹ năng làm việc và thông tin

Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có

cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ

đủ để ăn và do vậy không có điều kiện để học tập nâng cao trình độ nhằm

vươn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp còn ảnh hưởng

đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con

17

cái…Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh cao, khả năng đến

trường của trẻ em gia đình nghèo thấp sẽ làm cho các giải pháp thoát

nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn.

Trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong quá trình giảm

nghèo đói. Cụ thể là tạo ra khả năng tiếp cận những vấn đề liên quan tới

việc tiếp thu các kiến thức kỹ thuật, kỹ năng làm việc và nắm bắt thông

tin. Các nghiên cứu đói nghèo có sự tham gia của người dân (PPA) trước

đây đã cho thấy rằng những hộ thuộc nhóm khá giả là những hộ thường

xuyên tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, quan hệ với những người ở

ngoài cộng đồng, tiếp cận với thông tin và với các phương tiện truyền

thông đại chúng.

2.8.3 Thiếu khả năng tiếp cận các nguồn lực

Người nghèo thường thiếu nguồn lực nhưng không có khả năng

tiếp cận nguồn lực. Không có nguồn lực để đầu tư, người nghèo lại càng

nghèo hơn. Do đó, họ thường rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói và

thiếu nguồn lực.

- Thiếu đất

Diện tích và chất lượng đất đóng vai trò quyết định đến mức sống

của hộ dân cư. Không có đất, thiếu đất, đất đai xấu hoặc không có quyền

canh tác trên đất sẽ ngăn các hộ phát triển các hoạt động nông nghiệp và

đó là lý do khiến cho nhiều hộ nông dân rơi vào hoàn cảnh không thể sản

xuất đủ lương thực hoặc tạo ra thu nhập đủ để nuôi sống gia đình họ.

Thêm vào đó, người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các

dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư nên vẫn thường sản xuất

theo kiểu tự cung tự cấp mà không có một phương án sản xuất nào có thể

18

mang lại lợi nhuận cao hơn. Do vẫn theo phương pháp truyền thống nên

năng suất và giá trị cây trồng, vật nuôi thấp, không đủ sức cạnh tranh trên

thị trường và kết quả là họ dễ rơi vào nghèo khổ hơn.

- Hạn chế tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức

Không đủ vốn, người nghèo không thể làm gì được; từ việc cơ bản

nhất là mua giống cây trồng, vật nuôi hay phân bón, thuốc BVTV chứ

đừng nói đến việc cải tiến sản xuất hay áp dụng khoa học kỹ thuật mới.

Muốn thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn này cần phải có nguồn vốn từ bên

ngoài, trong trường hợp này là nguồn vốn vay hay vốn tín dụng từ các tổ

chức tín dụng chính thức và phi chính thức, hay từ các dự án cấp tín dụng

cho người nghèo của chính phủ.

Tuy nhiên, qua các nghiên cứu cho thấy, ở Việt Nam, người nghèo

thường bị hạn chế trong việc tiếp cận được với các nguồn tín dụng chính

thức của chính phủ. Có nhiều nguyên nhân, loại trừ sự nhũng nhiễu của

người có quyền quyết định thì nguyên nhân còn lại là do người nghèo

thiếu thông tin, thiết hiểu biết, hoặc không biết cách làm ăn dẫn đến

không có khả năng trả nợ. Và rồi họ tiếp tục nghèo hơn.

- Cơ sở hạ tầng:

Nhiều nghiên cứu xác định rằng, có đường ô tô đến ấp, xã là một

trong những yếu tố quan trọng tác động đền xác suất rơi vào nghèo đói

của hộ gia đình trong vùng. Vì, có đường ô tô đồng nghĩa với việc sản

phẩm người dân làm ra sẽ nhanh chóng và thuận lợi đến với người tiêu

dùng, vì vậy giảm hao hụt và làm tăng lợi nhuận của người sản xuất. Có

đường ôtô đến ấp, xã tạo điều kiện thuận lợi cho con em họ được đến

19

trường, nâng cao trình độ học vấn, nhanh chóng tiếp cận những tri thức

khoa học.

2.8.4 Sự bất bình đẳng giới:

Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng đói nghèo trên tất cả

các mặt. Ngoài những bất công mà cá nhân người phụ nữ và trẻ em gái

phải gánh chịu thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình.

Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo,

đồng thời phải chịu nhiều gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền

quyết định và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng

một loại việc. Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và

bà mẹ cao hơn, sức khỏe gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn.

Ngoài ra, bất bình đẳng giới còn là yếu tố gia tăng tỷ lệ sinh và

tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV do phụ nữ thiếu tiếng nói và khả năng tự bảo vệ

trong quan hệ tình dục.

2.8.5 Tỷ lệ người sống lệ thuộc cao

Quy mô hộ gia đình là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến mức

thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên

nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ

người ăn theo tăng cao.

Tỉ lệ người sống phụ thuộc cao đồng nghĩa với ý tưởng, cùng một

chiếc bánh thu nhập(hay chi tiêu) nay phải chia cho nhiều người hơn, mỗi

người được một phần ít đi. Điều đó đồng nghĩa với việc giảm sút những

nhu cầu cơ bản về LTTP, giảm sút về điều kiện y tế, mất cơ hội nâng cao

trình độ học vấn...tất cả những yếu tố đó sẽ càng đẩy hộ gia đình mau đến

chổ bần cùng hóa.

20

2.8.6 Sự cách biệt với xã hội

Cách biệt với xã hội thường thể hiện ở hai mặt là quan hệ xã hội và

khoảng cách địa lý. Trong mối quan hệ xã hội, hộ nào có được mối quan

hệ tốt hơn với những người xung quanh thì có thể được giúp đỡ, hỗ trợ

trong những thời điểm khó khăn. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt đối

với những hộ ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, nơi mà những hỗ trợ chính

thức từ chính quyền thường đến rất chậm. Ở vùng trung du và đồng bằng,

những hộ quan hệ tốt và gần gũi với giới chức lãnh đạo địa phương sẽ có

vị thế tốt khi tiếp cận với các chương trình và dịch vụ hỗ trợ của chính

phủ hơn.

Cách biệt về địa lý làm cho các hộ hạn chế giao lưu với thế giới

bên ngoài và hầu như không có điều kiện để tiếp xúc những sáng kiến

hay thông tin mới.

2.8.7 Những hạn chế của người dân tộc thiểu số

An Phú là một huyện có nhiều người Chăm sinh sống nhiều nhất,

so với các huyện khác thuộc tỉnh An Giang.Sự khác biệt về văn hóa,

ngôn ngữ, hay phong tục tập quán khiến họ dễ bị tách hoặc tự tách mình

khỏi xã hội. Điều này dẫn đến việc thiếu điều kiện học hành, kỹ năng sản

xuất thấp...Và tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng đói nghèo.

2.8.8 Khả năng phát triển kinh tế biên giới:

An Phú là một huyện vùng sâu, vùng xa, giáp với cả hai tỉnh

Kandal và Tàkeo, vương quốc Campuchia. Đời sống của đại bộ phận dân

cư còn hết sức khó khăn. Tuy nhiên, An Phú cũng có những lợi thế mà

những huyện, thị xã biên giới khác không có như: tuyến biên giới trải dài,

21

địa hình bằng phẳng, khoảng cách từ trung tâm huyện An Phú đến TP

Phnompeng, Vương quốc Campuchia chỉ vào khoảng 80km…

Trên cơ sở đó, chúng tôi đề ra mục tiêu nghiên cứu tác động của

việc trao đổi, buôn bán, làm ăn với các địa phương của Campuchia để từ

đó, có những giải pháp phù hợp, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo

tại địa phương.

2.9 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tăng trưởng kinh tế nhưng phải giảm nghèo là một đòi hỏi cấp

bách, dài hạn của mọi nền kinh tế và các địa phương trong một quốc gia,

nó phù hợp cả trong lý thuyết và thực tiễn nên ngày càng đặt ra đòi hỏi

tìm giải pháp hữu hiệu đối với các nhà lãnh đạo địa phương hiện nay.

8 yếu tố được lựa chọn cho việc phân tích nghèo đói ở huyện An

Phú có khả năng tác động đến nghèo đói nằm trong nhiều yếu tố đã được

nghiên cứu, đánh giá ở một số địa phương có điều kiện KTXH tương

đồng với huyện An Phú, có luận cứ khoa học cho từng biến trong điều

kiện KTXH ở huyện An Phú hiện nay

22

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

An Phú là một huyện nằm phía Đông Bắc tỉnh An Giang và là

huyện có đường biên giới quốc gia dài nhất so với các huyện, thị xã

khác, giáp với 2 tỉnh Kandal và Tàkeo, Vương quốc Campuchia.

Huyện An Phú có diện tích tự nhiên là 208,97 km2, dân số

184.156 người, gồm 11 xã và 2 thị trấn.

Bắc và Tây giáp Campuchia, Nam giáp thị xã Châu Đốc và huyện

Phú Tân, Đông giáp huyện Tân Châu.

An Phú có 5 xã: Đa Phước, Khánh Bình, Quốc Thái, Nhơn Hội,

Vĩnh Trường được Ủy ban Dân tộc Miền núi công nhận là khu vực dân

tộc đồng bằng. Có 8 xã, thị trấn giáp biên giới là Vĩnh Hội Đông, Phú

Hội, Nhơn Hội, Khánh An, Khánh Bình, Quốc Thái, Phú Hữu và thị trấn

Long Bình. Huyện lỵ cách thành phố Long Xuyên 71 km theo đường

quốc lộ 91 và tỉnh lộ .

Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 đạt 12%. Cơ cấu kinh tế có

sự chuyển dịch tích cực, khu vực 1 chiếm 47,98%, khu vực 2 chiếm

8,58% và khu vực 3 chiếm tỷ trọng 43,44%; GDP bình quân đầu người là

9,116 triệu đồng/ năm; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội

được giữ vững, ổn định; lĩnh vực xã hội đạt nhiều tiến bộ đáng kể. Công

tác xóa đói giảm nghèo luôn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm

chỉ đạo thực hiện và đạt kết quả đáng phấn khởi, góp phần nâng cao thu

nhập, giúp người dân vươn lên xóa đói giảm nghèo.

23

Sau ngày giải phóng 30/4/1975 không lâu, năm 1977, cuộc chiến

tranh biên giới Tây Nam nổ ra quyết liệt, ở 8 xã biên giới, nhà cửa gần

như bị đốt và phá sạch, hệ thống cơ sở hạ tầng bị phá hủy nặng nề.

Khi hòa bình được lập lại, Huyện ủy, UBND huyện An Phú đã

từng bước đẩy mạnh công cuộc tái thiết cơ sở hạ tầng, cải thiện tình hình

kinh tế xã hội. Sau hơn 30 năm phát triển, huyện An Phú đã dần dần

vươn lên, kinh tế tăng trưởng tương đối ổn định. Năm 2007, tình hình

kinh tế xã hội của huyện phát triển theo chiều hướng thuận lợi; các

ngành nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ tăng trưởng khá; lĩnh vực văn

hóa xã hội có chuyển biến tích cực, công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư tư,

xây dựng cơ sở hạ tầng tiếp tục được đẩy mạnh.

3.2 Tình hình xóa đói giảm nghèo tại tỉnh An Giang và huyện An Phú3

Tổng số hộ nghèo cả tỉnh An Giang cuối năm 2006 là 49.198 hộ,

chiếm tỷ lệ 10,79%. Trong đó tổng số hộ nghèo người dân tộc thiểu số (

Khmer, Chăm ) là 6.184 hộ, chiếm tỷ lệ 24,96%/ tổng số hộ dân tộc toàn

tỉnh, giảm 2,88% so năm 2006.

Riêng đối với huyện An Phú, theo đánh giá của chung, kết quả xóa

đói giảm nghèo trong hời gian qua còn chậm, chưa bền vững. Các chính

sách phát triển kinh tế của huyện chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có của

địa phương. Năm 2007 tỷ lệ hộ nghèo là 13,55% so với năm 2006 là

17,13%; cao gần gấp đôi so với tỉ lệ trung bình cả tỉnh là 8,93%. Đáng

chú ý là những xã có nhiều đồng bào dân tộc Chăm như Vĩnh Trường,

3 Xem thêm tại các bảng 3.2.1, 3.3.2, phần Phụ lục

Quốc Thái, Nhơn Hội… thì tỉ lệ hộ nghèo khá cao.

24

3.3. Phương pháp điều tra, chọn mẫu:

Những điểm được chọn nghiên cứu không chỉ mang tính đại diện

đói nghèo của huyện mà còn phải có tính cá biệt. Tại huyện An Phú,

chúng tôi chọn 3 địa điểm để nghiên cứu là thị trấn Long Bình, xã Vĩnh

Trường và xã Nhơn Hội.

TT Long Bình

Xã Nhơn Hội

Xã Vĩnh Trường

Hình 3.3 Bảng đồ hành chính huyện An Phú

25

Thị trấn Long Bình là một địa phương giáp biên giới, có cửa khẩu

chính Khánh Bình, cơ cấu kinh tế tương đối đa dạng. Ngoài sản xuất

nông nghiệp, TT Long Bình còn có tiềm năng phát triển kinh tế biên giới,

mở rộng các loại hình dịch vụ. So với các xã, thị trấn khác của huyện An

Phú, thị trấn Long Bình có tỉ lệ hộ nghèo là 8,86%, thấp nhất toàn huyện.

Vĩnh Trường là một xã trong nội địa, kinh tế chủ yếu là nông

nghiệp. Đây cũng là xã có nhiều đồng bào dân tộc Chăm nhất so với toàn

huyện, 30,96%. Vĩnh Trường cũng là xã có tỉ lệ nghèo cao nhất toàn

huyện, 25,35%, gần gấp 2 tỉ lệ trung bình của huyện An Phú và gần gấp 3

lần tỉ lệ trung bình cả tỉnh.

Xã Nhơn Hội là tổng hòa của thị trấn Long Bình và xã Vĩnh

Trường, cũng có biên giới giáp với Campuchia. Cơ cấu kinh tế vừa nặng

về nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản vừa có định hướng phát triển các

ngành CN-TTCN và dịch vụ. Xã Nhơn Hội cũng có nhiều đồng bào

người Chăm, chiếm 23,36% trên tổng số đồng bào Chăm toàn huyện. Tỉ

lệ hộ nghèo của xã Nhơn Hội tuy còn khá cao nhưng thấp hơn so với

trung bình toàn huyện(12,40%).

Tổng số mẫu điều tra là 157. Mỗi xã, thị trấn chúng tôi chọn ngẫu

nhiên trong danh sách các hộ gia đình theo bước nhảy là 5 hộ.

Để phục vụ cho công tác điều tra, chúng tôi sử dụng 10 cán bộ của

UBND các xã, thị trấn nêu trên và Phòng Thống kê huyện An Phú.

26

3.4 Công thức đo lường các mức độ nghèo:

Ta có thể tính toán một số chỉ tiêu thống kê mô tả quy mô, mức độ

và tính nghiêm trọng của đói nghèo. Những thống kê này bao gồm chỉ số

đếm đầu người (xác định tỷ lệ đói nghèo), khoảng cách đói nghèo (xác

định mức độ sâu của đói nghèo) và bình phương khoảng cách đói nghèo

(xác định tính nghiêm trọng của đói nghèo). Foster, Green và Thorbecke

(1984) đã chỉ ra rằng 3 thước đo này có thể được tính bằng công thức

M

sau:

y i

P 

1 N

i

1 

z    z 

   

Trong đó:

yi là đại lượng xác định phúc lợi (ở đây là chi tiêu tính trên đầu

người) cho người thứ i.

Z là ngưỡng nghèo

N là số người có trong mẫu dân cư

M là số người nghèo

 là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa

những người nghèo

Khi  = 0, đẳng thức trên tương đương M/N, tức bằng số người

nghèo chia cho tổng số người ở trong mẫu. Thước đo này được gọi là tỷ

số đếm đầu (Headcount ratio) hay chỉ số đếm đầu (Headcount index). Chỉ

số này phổ biến nhất và dễ tính nhưng không nhạy cảm với khoảng cách

của người nghèo so với ngưỡng nghèo.

27

Khi  = 1, ta có chỉ số khoảng cách nghèo đói. Chỉ số này cho biết

sự thiếu hụt trong chi tiêu của các hộ nghèo so với ngưỡng nghèo và nó

biểu hiện như mức trung bình của tất cả mọi người trong quần thể. Có thể

xem đây là chi phí tối thiểu để xóa bỏ nghèo đói trong điều kiện mọi

khoản chi chuyển nhượng đều đến đúng đối tượng. Tuy nhiên trong thực

tế việc chuyển giao thường có hao hụt và chi phí hành chính cho nên chi

phí thực tế để xóa bỏ nghèo đói thường là bội số của khoảng cách nghèo

đói.

Khi  = 2, ta có chỉ số khoảng cách đói nghèo bình phương

(Squared poverty gap index) hay chỉ số nhạy cảm nghèo (Sensitive gap

ratio of poverty). Chỉ số này thể hiện mức độ nghiêm trọng (hay cường

độ) của nghèo đói và làm tăng thêm trọng số cho nhóm người nghèo nhất

trong số những người nghèo.

3.5 Mô hình hồi quy xác định những nhân tố tác động đến chi tiêu

đầu người ở huyện An Phú

Tình trạng nghèo đói xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau.

Điều đó có nghĩa xác suất nghèo đói của hộ sẽ là một hàm số phụ thuộc

vào những nhân tố ảnh hưởng đến nó. Do đó, để định lượng ảnh hưởng

của mộ số biến số kinh tế, xã hội lên xác suất nghèo đói của hộ, chúng tôi

thiết lập mô hình hồi quy Logit mà biến phụ thuộc có giá trị =1 nếu hộ

gia đình là hộ nghèo và bằng 0 nếu hộ gia đình không là hộ nghèo.

Trong nghiên cứu này, những hộ được coi là hộ nghèo khi có thu

nhập bình quân bằng hoặc dưới 300.000 đồng/người/tháng.

28

Mô hình 3.7 Mô hình Logit xác định nhân tố tác động đến

xác suất rơi vào nghèo đói của hộ gia đình:

Pr = f(gioi_chu, dantoc, gioitinh, hocvan, tilephuthuoc, coviec,

lamnong, dientich, bbbiengioi, covay)

Biến phụ thuộc:

DANGHO: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ thuộc diện

nghèo, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ không thuộc diện nghèo.

Biến độc lập

1. GIOITINH là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ gia đình

thuộc giới nam, nhận giá trị 0 cho trường hợp thuộc giới nữ. Kỳ vọng

mang dấu (-).

2. DANTOC là biến dummy, nhận giá trị 0 nếu hộ gia đình thuộc

dân tộc Kinh, nhận giá trị 1 cho trường hợp hộ thuộc nhóm dân tộc thiểu

số(ở đây là người Chăm). Kỳ vọng mang dấu (+).

3. HOCVAN là biến thể hiện số năm đi học của chủ hộ. Kỳ vọng

mang dấu (-).

4. TILEPHUTHUOC là biến thể hiện tỉ lệ giữa số người trên 15

tuổi không có hoạt động tại thu nhập và tổng số người trong hộ. Kỳ vọng

mang dấu (+).

5. COVIEC là biến dummy thể hiện tình trạng việc làm của hộ,

nhận giá trị 0 nếu hộ không có hoạt động tạo thu nhập, nhận giá trị 1 nếu

hộ có hoạt động tạo thu nhập. Kỳ vọng mang dấu (-).

6. LAMNONG là biến dummy, nhận giá trị 0 nếu hộ làm việc phi

nông nghiệp, nhận giá trị 1 nếu hộ hoạt động trong ngành thuần nông. Kỳ

vọng mang dấu (+).

29

7. CODAT là biến dummy thể hiện tình trạng có đất canh tác của

của hộ, nhận giá trị 0 nếu hộ không có đất, nhận giá trị 1 nếu hộ có đất

canh tác. Kỳ vọng mang dấu (-).

8. DIENTICH là biến thể hiện diện tích đất tính bằng 1000 m2. Kỳ

vọng mang dấu (-).

9. BBBGIOI là biếm dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ có buôn bán,

làm ăn qua lại biên giới(kinh tế biên mậu), nhận giá trị 0 nếu hộ không

có buôn bán , làm ăn qua lại biên giới. Kỳ vọng mang dấu (-).

10. COVAY cho biết giá trị vốn vay chính thức của hộ trong 12

tháng qua. Kỳ vọng mang dấu (-).

11. SOTIENVAY cho biết giá trị vốn vay chính thức của hộ trong

12 tháng qua, tình bằng ngàn đồng. Kỳ vọng mang dấu (-).

e là sai số ngẫu nhiên.

30

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

4.1 Mô tả dữ liệu điều tra ở huyện An Phú:

Trong 157 mẫu quan sát được lấy ngẫu nhiên, 51 mẫu thuộc thị

trấn Long Bình, 56 mẫu thuộc xã Nhơn Hội và 50 mẫu còn lại từ xã Vĩnh

Trường.

Hình 4.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo địa phương

35.29%

Xã Vĩnh Trường

31.85%

11.76%

Xã Nhơn Hội

35.67%

52.94%

Thị trấn Long Bình

32.48%

Tỉ lệ hộ quan sát

Tỉ lệ nghèo

Số lượng hộ nghèo trong các mẫu quan sát là 34 hộ, chiếm trung

bình 21,66%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo được công bố của

huyện An Phú là 13,55%. Điều này hoàn toàn hợp lý vì tỉ lệ nghèo của

huyện An Phú trước đây được tính dựa trên chuẩn nghèo là 200

ngàn/người/tháng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng ngưỡng

nghèo là 300 ngàn đồng/người/tháng, với mức chi tiêu tăng 50% , giả

định tỉ lệ nghèo của huyện An Phú sẽ tăng thêm 50% tương đương

20,36%.

Tỉ lệ hộ nghèo tại thị trấn Long Bình là cao nhất, chiếm 52,94%

tổng số hộ. Trong khi tỉ lệ nghèo tại xã Nhơn Hội là thấp nhất, chỉ

11,76%. Tỉ lệ này so với tỉ lệ nghèo được công bố của huyện An Phú có

31

sự khác biệt4. Lý do có thể khi chọn mẫu ngẫu nhiên cán bộ thống kê tình

cờ tại điều tra các hộ tại những ấp có tỉ lệ hộ nghèo cao. Tuy nhiên nếu

tính trung bình tại 3 xã, thị trấn thì tỉ lệ hộ nghèo không có khác biệt lớn

so với tỉ lệ toàn huyện(21,66% so với 20,36%).

Với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nghèo 21,66% của

huyện An Phú như hiện nay là điều cần phải được nghiên cứu khắc phục.

4.2. Nghèo đói phân theo giới tính:

Theo các số liệu thể hiện trong mẫu quan sát. Những hộ có chủ hộ

là nữ có xác suất lâm vào cảnh nghèo cao hơn những hộ có chủ hộ là nam

giới. Điều này phù hợp với quan điểm phổ biến rằng các hộ có chủ hộ là

nữ sức khỏe kém hơn nam giới, lại ít học hành nên ít có cơ hội tìm được

việc làm có thu nhập ổn định. Tình trạng này càng trở nên gay gắt nếu

người phụ nữ đông con, lại lâm vào cảnh góa bụa hay li dị.

Hình 4.2.1 Tỉ lệ nghèo phân theo giới tính

42.50%

Nữ

25.48%

74.52%

14.53%

Nam

Tỉ lệ giới tính trong mẫu

Tỉ lệ nghèo trong nhóm cùng giới tính

Trong mẫu quan sát, có 25,48% số chủ hộ là nữ giới, 74,52% số hộ

4 Xem bảng 4.1 phần phụ lục

còn lại là nam giới.

32

Sự bất bình đẳng về giới tính ở huyện An Phú cũng là điều đáng

quan tâm. Tỉ lệ hộ nghèo trong các gia đình có chủ hộ là nam giới chỉ

chiếm 14,53%, thấp hơn nhiều so với tỉ lệ nghèo bình quân của huyện là

21,66%. Ngược lại, ở những hộ, phụ nữ là chủ hộ, tỉ lệ nghèo là 42,50%,

cao gần gấp đôi so với tỉ lệ nghèo trung bình cả huyện.

Hình 4.2.2 Trình độ học vấn phân theo giới tính

3.42%

0.00%

Trung học phổ thông

28.21%

10.00%

Trung học cơ sở

60.68%

62.50%

Tiểu học

7.69%

27.50%

Thất học

Nữ Nam

Phụ nữ chịu rất nhiều thiệt thòi trong cuộc sống một phần rất lớn vì

họ không được học hành đến nơi đến chốn. Khảo sát trong mẫu ta thấy, tỉ

lệ thất học của phụ nữ là 27,50%, cao hơn nam giới là 7,69%. Tỉ lệ về

trình độ học vấn của nam và nữ gần bằng nhau ở cấp độ tiểu học. Cấp

học càng cao, tỉ lệ phụ nữ được tiếp tục học hành càng thấp. Điều này thể

hiện sự bất bình đẳng rõ nét về giới tại huyện An Phú. Vẫn còn tồn tại

phổ biến tư tưởng, phụ nữ học cao làm gì, chỉ cần biết đọc biết viết là đủ.

Trình độ học vấn càng thấp, người phụ nữ càng khó có khả năng

tiếp cận và lĩnh hội những tri thức, những kỹ năng sống để tìm kiếm một

việc làm có thu nhập ổn định.

33

Hình 4.2.3 Tình trạng nghề nghiệp theo giới tính

79.49%

Nam

20.51%

60.00%

Nữ

40.00%

Thất nghiệp Có việc

Hình 4.2.3 cho thấy, có sự chênh lệch rõ nét về tình trạng nghề

nghiệp giữa nam và nữ, tỉ lệ thất nghiệp của nữ cao hơn nam giới trong

khi tỉ lệ có việc làm thấp hơn. Có đến 40% số hộ có chủ hộ là nữ giới thất

nghiệp trong khi chỉ có 20,51% nam giới không có việc làm. Ngược lại,

79,49% nam giới có nghề nghiệp ổn định trong khi chỉ có 60% nữ chủ hộ

có việc làm.

4.3 Nghèo đói phân theo thành phần dân tộc của chủ hộ:

Cũng giống như các nơi khác tại Việt Nam, người dân tộc thiểu số

tại huyện An Phú do những thói quen, phong tục ràng buộc nên thường

có những hạn chế nhất định trong quá trình tiếp cận các nguồn lực của xã

hội để phát triển. Thành phần dân tộc thiểu số ở huyện An Phú chủ yếu là

người Chăm, sống tập trung ở các xã Quốc Thái, Vĩnh Trường, Nhơn

Hội, Đa Phước…Họ sinh sống thành từng cụm dân cư nhỏ, nghề nghiệp

chủ yếu là làm ruộng, làm thủ công mỹ nghệ, làm thuê và buôn bán nhỏ.

Đồng bào dân tộc Chăm, đặc biệt là phụ nữ có trình độ học vấn rất

thấp, lại sống ở những nơi có cơ sở hạ tầng kém phát triển, phong tục có

34

nhiều điểm còn lạc hậu. Tỉ lệ người Chăm trong mẫu quan sát là 25,48%,

tỉ lệ người Kinh là 74,52%.

Hình 4.3.1 Tỉ lệ nghèo hộ theo thành phần dân tộc

25.00%

Chăm

25.48%

`

20.51%

74.52%

Kinh

Tỉ lệ dân tộc trong mẫu

Tỉ lệ nghèo cùng nhóm dân tộc

Bảng 4.3.1 cho thấy tỉ lệ nghèo của đồng bào Chăm là 25,00%, cao

hơn tỉ lệ nghèo trung bình toàn huyện, và cao hơn nhiều so với tỉ lệ hộ

nghèo của các hộ dân tộc Kinh là 20,51%.

Rất ít đồng bào Chăm kiếm được việc làm tại các xí nghiệp ở địa

phương hay đi nước ngoài theo diện xuất khẩu lao động. Nguyên nhân

chủ yếu là trình độ học vấn của họ rất thấp, tay nghề chuyên môn hầu

như không có nên không thể kiếm được việc làm ổn định.

35

Hình 4.3.2 Trình độ học vấn phân theo thành phần dân tộc

2.50%

2.56%

Trung học phổ thông

29.06%

7.50%

Trung học cơ sở

58.12%

70.00%

Tiểu học

10.26%

20.00%

Thất học

Kinh Chăm

Qua thống kê tại hình 4.3.2 cho thấy có đến 20% đồng bào người

Chăm không biết đọc biết viết tiếng Việt, gấp đôi đồng bào người Kinh.

Đa số đồng bào Chăm chỉ có trình độ tiểu học, nghĩa là chỉ biết đọc, biết

viết và làm phép tính đơn giản. Tỉ lệ đồng bào Chăm theo học ở những

cấp cao hơn càng ít đi.

Hình 4.3.3 Trình độ học vấn phân theo giới tính của đồng bào Chăm

3.45%

0.00%

Trung học phổ thông

9.09%

6.90%

Trung học cơ sở

54.55%

75.86%

Tiểu học

36.36%

13.79%

Thất học

Nữ Nam

Nghiên cứu riêng đối với đồng bào Chăm cho thấy, tình trạng phân

biệt nam nữ trong học vấn thể hiện rất rõ nét. Có đến 36,36% phụ nữ

đồng bào Chăm thất học, trong khi chỉ có 13,79% nam giới đồng bào

36

Chăm không biết đọc biết viết. Ngược lại chỉ có 63,63% phụ nữ người

Chăm đạt trình độ tiểu học trong khi ở nam giới con số này là 82,75%.

Trình độ học vấn kém khiến cho đồng bào dân tộc Chăm khó kiếm

được công việc làm ổn định.

Hình 4.3.4 Tình trạng nghề nghiệp phân theo dân tộc

84.62%

45.00%

Có việc làm

55.00%

Thất nghiệp

15.38%

Kinh Chăm

Qua mẫu quan sát, có đến 55% số họ đồng bào Chăm không có

việc làm hoặc việc làm không ổn định. Tỉ lệ thất nghiệp của người Kinh

so với nhóm cùng dân tộc chỉ là 15,38%. Thất học dẫn đến không có việc

làm, không có việc làm là tiền đề dẫn đến nguy cơ nghèo đói.

4.4. Đặc điểm về nhân khẩu học và nghèo đói ở huyện An Phú:

Những đặc điểm về nhân khẩu như quy mô gia đình, số con của

hộ, tỉ lệ phụ thuộc trong mỗi hộ gia đình, được nhiều công trình nghiên

cứu khẳng định là có liên quan đến nghèo đói.

Số con trung bình của hộ gia đình ở huyện An Phú là 2,75, cao hơn nhiều so với tỉ lệ trung bình của Việt Nam là 2,15. Quy mô hộ gia đình là

4,56 người, bình quân mỗi hộ có 43,65% số người sống phụ thuộc và

những thành viên khác trong hộ. Để nhận xét ảnh hưởng của việc đông

con đối với tình trạng nghèo đói, chúng tôi phân số con của mỗi hộ gia 5 GSO, Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2007

37

đình ra làm 3 nhóm. Nhóm đông con có từ 5 con trở lên, nhóm bình

thường có từ 3 đến 4 con và nhóm ít con có từ 2 con trở xuống. Kết quả

thống kê như sau:

Hình 4.4.1 Tỉ lệ hộ nghèo theo nhóm hộ có cùng số con

35.00%

Có trên 5 con

Có từ 3 đến 4 con

25.00%

16.47%

Có tối đa 2 con

Rõ ràng số con của mỗi hộ gia đình có tác động không nhỏ đến

tình trạng nghèo đói. Khảo sát ở nhóm đông con ta nhận thấy có 35% số

hộ lâm vào cảnh nghèo đói; 25% số hộ ở nhóm có từ 3 đến 4 con là hộ

nghèo; tương tự, đối với những hộ gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con, tỉ lệ

nghèo bình quân là 16,47%.

Điều này hoàn toàn hợp lý vì ở những gia đình đông con cha mẹ

phải nuôi con ăn học khi chúng chưa tự nuôi sống được bản thân, chiếc

bánh thu nhập phải chia cho nhiều người hơn nên chất lượng cuộc sống

và sự thịnh vượng của gia đình sẽ kém đi.

38

Hình 4.4.2 Số con phân theo trình độ học vấn của chủ hộ

17.71%

2.70%

10.00%

Có trên 5 con

35.00%

34.38%

Có từ 3-4 con

32.43%

100.00%

55.00%

47.92%

64.86%

Có tối đa 2 con

Thất học

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Trình độ học vấn của chủ hộ thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến

việc sinh con nhiều. Xu hướng phổ biến là càng có trình độ học vấn cao,

người ta càng sinh ít con đi. Có 35% số hộ không được học hành sinh

trên 3 con, 34,38% số hộ có chủ hộ đạt trình độ tiểu học có trên 3 con;

con số này là 32,43% ở những hộ có trình độ từ lớp 6-9. Trong khi đó,

không có hộ nào sinh trên 2 con nếu chủ hộ có trình độ trung học phổ

thông.

Con đông khiến cho mọi thu nhập chỉ phục vụ cho những nhu cầu

thiết yếu hàng ngày như ăn, mặt, khám chữa bệnh. Con đông cũng khiến

cho việc học hành của con cái bị ngưng trệ. Và thế là tiếp tục quay lại

chu kỳ học vấn thấp -> con đông-> nghèo -> học vấn thấp -> con đông.

Có mối quan hệ tương đối giữa tình trạng việc làm và số con của

họ gia đình. Đông con có một thuận lợi nhỏ là cung cấp thêm lao động

cho hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện đất chật, người

đông, các trang thiết bị kỹ thuật nông nghiệp thiếu thốn thì sức lao động

của con người có lợi thế hơn. Có đến trung bình 45% số hộ gia đình có từ

3 con trở lên làm nghề nông.

39

Ngược lại, con đông khiến cho hộ gia đình ngày càng có nguy cơ

bần cùng hóa , phải bán đất và đi làm thuê kiếm sống. Số liệu quan sát

trong mẫu cho thấy, trung bình 55,43% số hộ có từ 3 con trở lên có nghề

nghiệp là làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì trình độ học vấn thấp,

tay nghề không có, con đường duy nhất cho những hộ nông dân không

đất là làm thuê nông nghiệp như làm cỏ, cắt lúa mướn hoặc bám lấy

mảnh ruộng, bờ sông làm đủ các loại nghề giăng câu chài lưới để mưu sinh. 6

4.5. Trình hộ học vấn và tình trạng nghèo đói tại huyện An

Phú:

Rất nhiều công trình nghiên cứu về nghèo đói đã khẳng định có sự

liên quan chặt chẽ giữa nghề nghiệp và trình độ học vấn với nghèo đói.

Người có học vấn cao, thường dễ kiếm việc làm phù hợp, thu nhập khá

và vì vậy không rơi vào cảnh nghèo túng. Ngược lại, những người có học

vấn thấp chỉ có thể làm những việc đơn giản, làm thuê, hoặc thất nghiệp

và đương nhiên có nguy cơ đói nghèo rất cao.

Hình 4.5.1 Tỉ lệ dân cư phân theo trình độ học vấn

Trung học phổ thông

2.55%

Trung học cơ sở

23.57%

Tiểu học

61.15%

Thất học

12.74%

6 Xem bảng 4.4 phần phụ lục

40

Theo GSO(2002), hơn 83% lực lượng lao động phổ thông vùng

Đồng bằng Sông Cửu Long chỉ học xong cấp tiểu học, hoặc chưa có đào

tạo chính thức. Con số này ở huyện An Phú là 61,15%. Điều đáng quan

tâm là tỉ lệ số người thất học của mẫu quan sát là 12,74%. Đây là những

con số đáng lưu ý. Tuy nhiên, tỉ lệ này không phản ánh đầy đủ thực trạng

về giáo dục tại huyện An Phú. Vì các xã được nghiên cứu có rất đông

đồng bào người Chăm sinh sống. Người Chăm, do phong tục tập quán,

thường cho con nghĩ học từ rất sớm. Trẻ em thuộc dân tộc Chăm thường

được chú trọng để dạy giáo lý kinh Koran hơn các kiến thức tại nhà

trường. Như thể hiện tại hình 4.3.2, trong các mẫu quan sát là người

Chăm, 90% hộ gia đình có trình độ từ tiểu học trở xuống, đối với người

Kinh, con số này là 68,38% .

Tỉ lệ nghèo có tương quan nghịch với trình độ học vấn. Thường thì

người nghèo không có đủ tiền để trang trải học phí nên thường bỏ học rất

sớm hay thậm chí là không đi học. Hậu quả là trình độ học vấn thấp và

thiếu các kỹ năng cần thiết. Điều này thường dẫn đến thất bại trong trồng

trọt, chăn nuôi…Công nhân cũng gặp phải nhiều khó khăn hơn trong việc

học hỏi những kỹ năng và kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. Và cứ

như thế, những bậc cha mẹ có học vấn thấp thường có xu hướng không

cho con đi học vì họ không thấy được tầm quan trọng và lợi ích của giáo

dục.

41

Hình 4.5.2 Nghèo phân theo trình độ học vấn

64.23%

3.25%

5.69%

26.83%

Không nghèo

38.24%

50.00%

11.76%

Nghèo

0.00%

Thất học

Tiểu học

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Căn cứ mẫu quan sát ta thấy trình độ học vấn có sự tương quan hết

sức chặt chẽ với tình trạng nghèo đói. Cấp học của chủ hộ càng cao, tỉ lệ

nghèo đói càng giảm. Có đến 88,24% số hộ có trình độ từ tiểu học trở

xuống là hộ nghèo. Tỉ lệ này giảm dần khi cấp học càng cao. Hoàn toàn

hợp lý khi không có hộ nào mà chủ hộ có trình độ trung học phổ thông

lâm vào tình trạng nghèo đói.

Chi tiêu cho giáo dục ở các hộ dân trung bình là 165 ngàn/ tháng,

trong khi đó, chi tiêu bình quân dành cho giáo dục ở những hộ nghèo là

57 ngàn đồng/tháng, chỉ bằng 1/5 so với các hộ không nghèo.

4.6. Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói:

Nghèo có liên quan chặt chẽ với tình trạng nghề nghiệp. Thất

nghiệp đồng nghĩa với việc không có công ăn việc làm ổn định, thu nhập

bấp bênh và vì vậy xác suất rơi vào cảnh nghèo đói rất cao.

42

Hình 4.6.1 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói

14.53%

85.47%

Có việc làm

42.50%

57.50%

Thất nghiệp

Không nghèo Nghèo

Qua mẫu quan sát, có đến 42,50% số hộ không có việc làm ổn định

lâm vào cảnh nghèo đói. Chỉ có 14,53% số hộ tuy có việc làm nhưng vẫn

thuộc dạng nghèo. Dĩ nhiên, có việc làm ổn định là một trong những tiền

đề cho việc thoát nghèo, nhưng không phải là duy nhất. Việc có được

cuộc sống vật chất ổn định còn phụ thuộc vào những yếu tố khác.

Trong mẫu quan sát, có 67,5% số hộ được nghiên cứu làm các

nghề phi nông nghiệp, 32,5% các hộ còn lại có nghề nông là nghề chủ

yếu.

Nghiên cứu thực tế tại An Phú ta thấy tình trạng nghèo đói trong

các hộ làm nghề nông có tính phổ biến.

43

Hình 4.6.2 Nông nghiệp đối với tình trạng đói nghèo

17.92%

82.08%

Không làm nông

29.41%

Nghề nông

70.59%

Không nghèo Nghèo

Trong 157 mẫu quan sát chỉ có 29,41% số hộ làm nghề nông thuộc

dạng hộ nghèo trong khi chỉ có 17,92% số hộ không làm nghề nông lâm

vào cảnh nghèo. Điều này có thể được giải thích như sau: nghề nông là

một trong những nghề cổ xưa nhất trên thế giới mà lại là một nghề tương

đối thiếu ổn định do phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như thời

tiết, đất đai… Đa số những người làm nghề nông tại huyện An Phú lại

không có đủ đất đai để canh tác. Trong bối cảnh năm 2007, giá lúa sụt

giảm nghiêm trọng trong khi giá vật tư nông nghiệp tăng cao và các dịch

hại như lùn xoắn lá, rầy nâu… ảnh hưởng trên diện rộng đã làm tăng chi

phí sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, thực tế nghề nông không phải là một

giải pháp để xóa đói giảm nghèo là một điều hợp lý.

Có đến 32,48% số hộ tại An Phú làm nghề nông nghiệp, 67,52%

các hộ còn lại sinh sống bằng các nghề không phải nông nghiệp.

44

Hình 4.6.3 Phân bố loại nghề phi nông nghiệp

Làm nghề tự do

13.49%

16.67%

Buôn bán

38.10%

Làm thuê dịch vụ, công nghiệp

Làm thuê nông nghiệp

31.75%

Trong số các hộ làm nghề phi nông nghiệp, 31,75% số hộ làm thuê

nông nghiệp như cắt lúa mướn, làm cỏ mướn, làm thuê cho các hộ nuôi

vịt, nuôi cá… 38,10% số hộ làm thuê trong lĩnh vực công nghiệp dịch

vụ, xây dựng như làm công nhân tại các khu chế xuất, bán quán ăn, phụ

việc nhà, làm công nhân xây dựng… 16,67% buôn bán các loại hàng hóa,

13,49% số hộ còn lại làm những nghề tự do, những nghề theo thời vụ như

chạy xe ôm, làm khô cá, sản xuất lưỡi câu, giăng lưới, chài cá…

Hình 4.6.4 Mối quan hệ giữa nghèo và các nghề phi nông

88.24%

11.76%

làm nghề tự do

100.00%

buôn bán

70.83%

29.17%

Làm thuê dịch vụ, công nghiệp

42.50%

57.50%

Làm thuê nông nghiệp

Không nghèo Nghèo

45

Phân tích về tình trạng đói nghèo như thể hiện ở hình 4.6.4 ta thấy

những hộ làm thuê nông nghiệp, vẫn là những người có tỉ lệ lâm vào

cảnh nghèo đói cao nhất 42,50%. Ngành làm thuê dịch vụ, công nghiệp

có tỉ lệ nghèo đói ít hơn, 11,76%. Cá biệt lĩnh vực buôn bán không có hộ

nào lâm vào cảnh nghèo.

Có 43,14% nông dân làm từ 2 việc trở lên. Điều bày chứng tỏ

người nông dân ở vùng này đã làm những việc khác nhau trong khoảng

thời gian nông nhàn. Thế nhưng do không có tay nghề chuyên môn nên

nhìn chung, thu nhập đạt được rất ít ỏi, không đủ giúp họ thoát khỏi sảnh

nghèo túng. Điều này cũng cho ta thấy, vấn đề quan trọng là làm sao có

được một công việc tốt, tạo thu nhập ổn định hơn là có nhiều việc làm.

4.7. Phát triển kinh tế biên giới và tình trạng nghèo đói:

Một trong những mục tiêu chúng tôi đặt ra khi nghiên cứu về

huyện An Phú là tìm hiểu về triển vọng buôn bán, làm ăn qua biên giới

Việt Nam, Campuchia(CPC).

An Phú là một huyện có đường biên giới dài nhất tỉnh An Giang,

42 km. Có 2 cặp cửa khẩu chính là cửa khẩu Khánh Bình(đường bộ), cửa

khẩu Vĩnh Hội Đông(đường thủy); 1 cặp cửa khẩu phụ là Bắc Đai, có cầu

quốc tế Long Bình với quy mô trên 700 tỷ đồng sắp sửa khởi công, địa

hình biên giới bằng phẳng, thuận lợi cho việc trao đổi, mua bán giao dịch

qua biên giới, có khoảng đường từ biên giới đến thủ đô Phnompenh ngắn

nhất so với tất cả các cặp cửa khẩu toàn tuyến biên giới Việt Nam

Campuchia. Thực tế trong thời gian qua, các hoạt động kinh tế mậu biên

diễn ra hết sức nhộn nhịp, góp phần rất quan trọng trong việc tăng trưởng

kinh tế và xóa đói giảm nghèo huyện An Phú.

46

Bảng 4.7.1 phần phụ lục cho thấy tính quy mô và sự đóng góp

quan trọng của các cặp cửa khẩu tại huyện An Phú đối với việc phát triển

kinh tế xã hội của địa phương. Nếu so sánh tổng kim ngạch xuất nhập

khẩu của các doanh nghiệp An Giang qua các cặp cửa khẩu trung bình là

40 triệu USD/ năm thì giá trị 165,5 triệu USD, tổng kim ngạch xuất nhập

khẩu qua các cặp cửa khẩu thuộc huyện An Phú trong năm 2007 là một

con số đáng chú ý.

Hình 4.7.1 Tác động của hoạt động kinh tế biên giới đối với tình trạng đói nghèo

79.41%

Không có hoạt động kinh tế qua biên giới

60.16%

20.59%

Có hoạt động kinh tế qua biên giới

39.84%

Không nghèo Nghèo

Qua mẫu quan sát ta thấy có mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa

các hoạt động kinh tế biên giới với tình trạng đói nghèo. Đối với số hộ

không thường xuyên có các hoạt động làm ăn, mua bán trao đổi qua lại

biên giới, tỉ lệ nghèo đói là 79,41%; ngược lại chỉ có 20,59% số hộ có các

hoạt động kinh tế biên giới là lâm vào tình trạng nghèo đói. Tương tự như

thế, có đến 39,84% số hộ thường xuyên có các hoạt đông kinh tế biên

giới thoát nghèo nhưng chỉ có 20,59% hộ không có các hoạt động kinh tế

biên giới có đời sống vật chất ổn định.

Các hoạt động kinh tế biên giới ở địa bàn huyện An Phú thông

thường là mua bán các mặt hàng như gỗ, cát xây dựng, lúa gạo… và xuất

khẩu những mặt hàng rau quả tươi sống, hàng gia dụng, hàng nhựa, vật

47

liệu xây dựng, hàng điện tử. Đặc biệt, thị trấn Long Bình là nơi trung

chuyển các mặt hàng rau, quả tươi sống cung cấp cho TP Phnompenh và

các địa phương lân cận, Vương quốc Campuchia. Những người không có

vốn hoặc kém tay nghề thì thuê đất của người CPC để làm ruộng, làm

thuê trong các trang trại nuôi cá, nuôi bò. Và tất nhiên, không thể không

đề cập đến một số hộ lợi dụng địa hình biên giới để buôn lậu tránh thuế

các mặt hàng như xăng dầu, đường, thuốc lá, rượu mạnh…

Hình 4.7.2 Tỉ lệ hộ dân có hoạt động kinh tế biên giới phân theo dân tộc và địa phương

20.00%

13.33%

Xã Vĩnh Trường

36.11%

55.00%

Xã Nhơn Hội

47.06%

0.00%

Thị trấn Long Bình

Kinh Chăm

Xét về yếu tố dân tộc, không có sự khác biệt lớn tỉ lệ người Kinh

và người Chăm tham gia các hoạt định kinh tế mậu biên. Trung bình có

32,17% các hộ người Kinh tham gia các hoạt động kinh tế biên giới trong

khi tỉ lệ này của người Chăm là 25%. Tỉ lệ các hộ người Kinh tham gia

các hoạt động kinh tế biên giới rải rác khắp các xã, nhưng tập trung đông

nhất vẫn là ở thị trấn Long Bình. Có đến 47,06% người Kinh tại thị trấn

Long Bình có tham gia các hoạt động biên giới vì đây là khu vực có cửa

khẩu chính Khánh Bình, có chợ đầu mối rau quả xuất khẩu sang

Campuchia. Ở biên giới đối diện, phía Campuchia đã hình thành những

48

khu trung tâm giải trí, trò chơi có thưởng thu hút khách tham gia từ khắp

nơi.

Số đồng bào Chăm tham gia các hoạt động biên giới tập trung chủ

yếu ở xã Nhơn Hội. Có đến 55% số hộ người Chăm ở xã Nhơn Hội tham

gia các hoạt động kinh tế biên mậu. Vì Nhơn Hội là một xã giáp biên

giới. Địa giới 2 nước chỉ cách 1 sông nhỏ, dân tư hai bên có quan hệ qua

lại làm ăn, thăm viếng thường xuyên.

Qua khảo sát không thấy có mối quan hệ giữa tình trạng nghề

nghiệp và các hoạt động kinh tế qua biên giới của các hộ dân. Chỉ có

27,78% các hộ dân không có nghề nghiệp ổn định buôn bán,làm ăn qua

lại biên giới. Ngược lại, có đến 36,36% số hộ dân đã có việc làm trong

nội địa vẫn có những hoạt động kinh tế biên mậu. Có thể nhận định hoạt

động kinh tế biên mậu là một chọn lựa để nâng cao thu nhập trong hoàn

cảnh những cơ hội để phát triển kinh tế ở địa phương là không đầy đủ và

kém lợi nhuận.

4.8. Khả năng tiếp cận các nguồn lực xã hội và nghèo đói tại An Phú:

Theo UNDP, 2001, khả năng tiếp cận với các nguồn lực xã hội

kém là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến nghèo đói ở Việt

Nam. Các nguồn lực này bao gồm cơ sở hạ tầng, đất đai, tín dụng chính

thức…

Nghèo có liên quan mật thiết với số diện tích đất mà hộ đang sở

hữu hoặc sử dụng canh tác. Chỉ có 36 hộ trong mẫu quan sát sở hữu hoặc sử dụng toàn bộ đất canh tác. Trung bình 9500 m2 / hộ gia đình. Trong 36

hộ này chỉ có 1 hộ lâm vào cảnh nghèo, chiếm chưa đến 3%.

Điều này dường như rất hợp lý vì nông nghiệp gắn liền với ruộng

đất, trong khi dân số ngày càng gia tăng, đất đai thì vẫn vậy. Chiếc bánh

thu nhập không thay đổi trong khi ngày càng có nhiều miệng ăn hơn. Các

49

số liệu chứng minh rằng có 2 xu hướng phổ biến đang diễn ra. Một là

tình trạng tích tụ ruộng đất ngày càng diễn ra mạnh mẽ trong khi người

nông dân ngày càng bị bần cùng hóa, phải bán đất để tìm nghề khác mưu

sinh; có khi họ phải làm thuê trên chính đất của mình.

Để nhận xét về nhận định này tại huyện An Phú, chúng ta xem xét

những số liệu sau:

Hình 4.8.1 Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ gia đình (m2)

Huyện An Phú

4501.04

Trong mẫu quan sát

2248.41

Các hộ nghèo

88.24

Các hộ giàu

2845.53

9540.54

Các hộ chuyên về nông nghiệp

An Phú là một huyện có tỉ lệ nông nghiệp tương đối cao trong cơ

cấu kinh tế(47,98%). Diện tích đất nông nghiệp bình quân là 4501,04 m2/hộ dân cư. Tuy nhiên, trong mẫu quan sát, diện tích đất trung bình của

hộ dân cư chỉ bằng ½ so với diện tích bình quân của huyện. Diện tích đất

bình quân của các hộ không thuộc diện nghèo cũng chỉ chiếm 63,22%

diện tích bình quân toàn huyện. Đối các hộ nghèo, diện tích đất nông

nghiệp bình quân chỉ chiếm chưa đến 2% bình quân cả huyện. Điều này

50

cho thấy dường như trong mẫu quan sát, diện tích đất nông nghiệp không

phải là yếu tố tác động đến tình trạng đói nghèo.

Tuy nhiên khi phân tích riêng đối với nhóm hộ có ruộng đất thì chỉ

có 2,7% số hộ có đất lâm vào cảnh nghèo trong khi có đến 97,3% số hộ

có đất thuộc diện từ đủ ăn, đủ mặt trở lên. Mặt khác, ta nhận thấy có sự

tập trung ruộng đất cho một số ít nhóm người vì tỉ lệ đất nông nghiệp

trung bình đối với những hộ có đất nhiều gấp 2 lần tỉ lệ đất nông nghiệp

bình quân hộ gia đình toàn huyện. Như vậy, chúng ta có thể rút ra 2 nhận

xét sau: có đất sản xuất vẫn là điều kiện góp phần cải thiện mức sống của

người dân và thứ 2 là tình trạng tích tụ ruộng đất đang diễn ra hết sức

mạnh mẽ ở huyện An Phú. Đất đai dần dần tập trung vào một số hộ gia

đình có năng lực tài chính, có trình độ kỹ thuật. Những hộ khác do thiếu

vốn hoặc canh tác thua lỗ, hoặc không đủ đất canh tác phải bán dần

những thửa ruộng ít ỏi của mình để tìm việc làm khác có thu nhập cao

hơn.

Nguồn tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tư sản xuất

kinh doanh, góp phần gia tăng thu nhập, và là một trong những nhân tố

quan trọng để thoát khỏi nghèo đói. Vì vậy, việc tiếp cận với các nguồn

tín dụng chính thức có một ý nghĩa qua trong đối với người dân tại địa

phương.

51

4.8.2 Nghèo và sự tiếp cận các nguồn tín dụng

44.12%

Nghèo

55.88%

27.64%

Không nghèo

72.36%

Không vay tiền Có vay tiền

Tiến hành khảo sát trên địa bàn huyện, chúng tôi nhận thấy có

31,21% số hộ được khảo sát tiếp cận được các nguồn tín dụng, Trong số

các hộ này, có đến 44,12% lâm vào cảnh nghèo đói. Ngược lại, ở những

hộ không vay tín dụng, thì 72,36% số hộ đã thoát nghèo. Điều này dẫn

đến ý tưởng, vay tín dụng thay vì là nguồn lực để thoát nghèo, trái lại là

nguyên nhân đưa con người đến chổ bần cùng hóa.

Tuy nhiên, khi khảo sát về các nguồn tín dụng mà các hộ đã vay, ta

nhận thấy, chỉ có 46,9% số hộ đươc vay từ các nguồn chính thức như

ngân hàng, quỹ tín dụng hay các quỹ hỗ trợ. 53% trường hợp còn lại phải

vay ngoài với lãi suất cao hơn lãi suất của các nguồn tín dụng chính thức.

Trong số những hộ được tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thức, chỉ

có 13,04% lâm vào cảnh nghèo trong khi có đến 46,15% số hộ vay nóng

bên ngoài lâm vào cảnh nghèo đói. Điều đó nói lên thực trạng, rất ít

người nghèo được thụ hưởng các nguồn lực tín dụng giá rẻ và việc được

vay từ các nguồn tín dụng này sẽ là cơ hội để người dân thoát khỏi cảnh

nghèo đói.

52

Nhiều nghiên cứu cho thấy hệ thống đường ôtô đến tận hộ nhà dân

có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói. Nhưng trong nghiên cứu này,

chúng tôi không đặt câu hỏi với yếu tố này vì những lý do sau:

1. Trong những năm qua, tỉnh An Giang nói chung và huyện An

Phú đã có những đầu tư mạnh mẽ trong lĩnh vực cải tạo đường nông

thôn. Hệ thống đường ô tô đã được phủ kín hầu như khắp các xã, thị trấn.

Vấn đề tồn tại hiện nay là hệ thống đường ô tô qua thời gian sử dụng đã

tương đối xuống cấp. Vấn đề này chúng tôi xin nêu thêm ở phần gợi ý

chính sách.

2. Huyện An Phú được vây quanh bởi các con sông lớn như Sông

Hậu, Sông Châu Đốc, Sông Long Tiên, với hệ thống kênh rạch chằng

chịt. Việc đi lại và vận chuyển hàng hóa phần lớn dựa vào các phương

tiện thủy cở nhỏ và trung bình; trên đường bộ thì phương tiện vận chuyển

hàng hóa chủ yếu là các phương tiện cơ giới nông nghiệp.

4.9. Mức độ phân hóa giàu nghèo:

Một trong những tiêu chí để đánh giá về tình hình nghèo đói là

thực trạng phân hóa giàu nghèo. Đền cập đến vấn đề này, chúng tôi muốn

nghiên cứu khoảng cách chênh lệch giữa các hộ nghèo và hộ giàu, giữa

các nhóm dân tộc và giữa nam và nữ, để từ đó áp dụng những chính sách phù hợp cho từng nhóm đối tượng.7

Số liệu khảo sát cho thấy những hộ không nghèo có thu nhập gấp

2,5 lần so với hộ nghèo. Đồng thời, số liệu cũng thể hiện thu nhập bình

quân đầu người của hộ gia đình chỉ là 253,55 ngàn đồng/tháng. Với mức

thu nhập này, hầu như hộ gia đình không thể đảp bảo được những yêu

7 Xem các bảng 4.9.1, 4.9.2, 4.9.3 phần phụ lục

cầu vật chất của đời sống hàng ngày.

53

Thu nhập bình quân của những hộ có chủ hộ là nam giới khoảng

506,78 ngàn đồng/tháng, cao hơn thu nhập bình quân của nữ 28%. Điều

này cũng tương đối hợp lý khi nam giới, với điều kiện thể chất khỏe hơn,

học hành tốt hơn nên có thu nhập trung bình cao hơn. Tất nhiên khoảng

chênh lệch 28% không quá lớn trong điều kiện phụ nữ ngày càng được

Đảng và nhà nước tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn.

Số liệu điều tra cho thấy, khoảng cách chênh lệch giữa các hộ

người Kinh so với các hộ người Chăm là không lớn. Đây cũng là tín hiệu

đáng mừng cho thấy, những năm qua, những chủ trương, chính sách của

ta trong việc nâng cao đời sống vùng đồng bào dân tộc ít người đang phát

huy tác dụng tốt.

4.10. Kết quả phân tích hồi quy:

Đầu tiên, chúng tôi đưa tất cả các biến vào mô hình.8 Sau nhiều

lần hồi quy theo nguyên tắc loại bỏ dần các biến không có ý nghĩa thống

kê và các biến dự đoán có khả năng đa cộng tuyến, kết quả ước lượng

như sau:

Bảng 4.10.1 Mô hình Logit về nghèo đói ở huyện An Phú

S.E.

Thống kê Z Giá trị P

Hệ số hồi quy(k)

0,488406

0,5005

0,975846

0,3291 0,0024

-2,069752

0,68068

-3,040711

-6,502441 -0,454534

1,619937 0,15595

-4,014007 -2,914687

0,0001 0,0036

4,374313

1,19993

3,645475

0,0003

Biến số phụ thuộc: Dạng hộ (Hộ nghèo = 1; hộ không nghèo = 0) Các biến số độc lập Hằng số Có các hoạt động kinh tế thường xuyên qua biên giới(Có = 1) Có đất Trình độ học vấn của chủ hộ (từ lớp 0 - 12) Hộ sản xuất nông nghiệp (Có = 1)

Căn cứ kết quả hồi quy, chúng tôi tìm được mô hình chứa 04 biến

độc lập có ý nghĩa thống kế là BBBIENGIOI, CODAT, HOCVAN và

LAMNONG. 8 Xem thêm các bảng 4.10.1, 4.10.2, 4.10.3 phần phụ lục

54

- Biến BBBIENGIOI thể hiện các hộ có hoạt động kinh tế qua biên

giới như buôn bán, sản xuất, làm thuê, lao động tự do … Hệ số hồi quy

của biến BBBIENGIOI mang dấu (-), phù hợp với kỳ vọng. Có nghĩa

rằng, hoạt động kinh tế qua biên giới thực sự có ý nghĩa làm giảm tỉ lệ hộ

nghèo trong mẫu quan sát.

- Biến CODAT thể hiện tình trạng sở hữu hoặc có đất nông nghiệp

của các hộ trong mẫu quan sát. Hệ số hồi quy của biến CODAT mang

dấu (-), phù hợp với kỳ vọng. Có nghĩa rằng, sở hữu hoặc có đất để canh

tác, hoạt động sản xuất thì sẽ là một trong những tác nhân làm giảm tỉ lệ

hộ nghèo.

- Biến HOCVAN thể hiện số năm đi học của chủ hộ mang dấu (-),

phù hợp với kỳ vọng. Thể hiện nội dung, càng được giáo dục đến nơi đến

chốn thì khả năng lâm vào cảnh nghèo khó của hộ gia đình càng giảm.

- Biến LAMNONG, thể hiện nghề nghiệp chủ yếu của hộ là nông

nghiệp hay không, hệ số hồi quy mang dấu (+), phù hợp với kỳ vọng.

Biến LAMNONG có tác động mạnh mẽ nhất trong mô hình. Giải thích ý

nghĩa rằng, hoạt động thuần nông cũng là một nguy cơ đẩy hộ gia đình

lâm vào cảnh nghèo túng.

Bảng 4.10.2 Ước lượng xác suất nghèo theo tác động biên từng yếu tố

Biến số phụ thuộc:

Xác suất nghèo đói được ước tính khi biến độc lập thay đổi một đơn vị và xác suất ban đầu(%)

Hệ số tác động biên (e k)

10%

20%

30%

40%

Dạng hộ (Hộ nghèo = 1; hộ không nghèo = 0) Các biến số độc lập

0,1262171

1,38%

3,06%

5,13%

7,76%

0,0014998

0,02%

0,04%

0,06%

0,10%

0,6347437

6,59%

13,70% 21,39% 29,73%

79,385283

89,82% 95,20% 97,14% 98,15%

Có các hoạt động kinh tế thường xuyên qua biên giới(Có = 1) Có đất để sản xuất ( Có = 1) Trình độ học vấn của chủ hộ(từ lớp 0 - 12) Hộ sản xuất nông nghiệp (Có = 1)

55

Giả sử xác suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An Phú là

30%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ này có hoạt động kinh tế

biên giới thì xác suất nghèo của hộ giảm 5,13%.

Với xác suất nghèo ban đầu của một hộ gia đình ở huyện An Phú

là 20%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu chủ hộ được học thêm 1 năm

thì xác suất nghèo của hộ giảm 13,70%.

Nếu suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An Phú là 10%. Khi

các yếu tố khác không đổi, nếu hộ này có đất để canh tác thì xác suất

nghèo của hộ giảm 0,02%.

Trong tất cả các biến có ý nghĩa, biến làm nông có ảnh hưởng hết

sức rõ nét và mạnh mẽ đối với tình trạng nghèo đói của hộ gia đình. Càng

tăng xác suất ban đầu, xác suất rơi vào hoàn cảnh nghèo của hộ càng lớn.

Nếu xác suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An Phú là 40%, khi các

yếu tố khác không đổi, nếu hộ này làm nông nghiệp thì xác suất nghèo

của hộ tăng 98,15%.

Các biến về đặc điểm nhân khẩu học như số con của chủ hộ, tỷ lệ

phụ thuộc, không có ý nghĩa trong mô hình. Mặc dù theo logich, càng

đông con, gia đình càng phải mang gánh nặng về chi tiêu. Tuy nhiên, do

huyện An Phú là một huyện nông thôn, vùng sâu, trẻ em ít được học

hành, lại có thể phụ giúp gia đình các công việc đồng áng, mò cua bắt ốc

nên có thể đỡ đần phần nào chi tiêu của hộ.

Các biến dân tộc, giới tính không có ý nghĩa thống kê, theo chúng

tôi một phần do mẫu quan sát chưa đủ nhiều để biến có ý nghĩa. Lý do

quan trọng hơn, theo chúng tôi là những năm qua, các chính sách về dân

tộc, bình đẳng giới của chính quyền các cấp cơ sở đã phát huy tác dụng

tốt, góp phần làm giảm tỉ lệ nghèo đói trong vùng đồng bào dân tộc ít

người, hay những hộ phụ nữ neo đơn.

56

Các biến về tín dụng không có ý nghĩa thống kê vì theo chúng tôi,

những hộ được thụ hưởng các chương trình tín dụng chính thức của nhà

nước không nhiều; tình trạng cho vay ngoài, với lãi suất cao sẽ ảnh

hưởng đến tính hữu ích của các hỗ trợ tín dụng trong việc xóa đói, giảm

nghèo.

Theo nhiều nghiên cứu trước đây, có việc làm là một yếu tố quan

trọng giúp cho hộ gia đình thoát nghèo. Tuy nhiên, trong mô hình này,

biến việc làm không có ý nghĩa. Ngoài những hạn chế trong mẫu quan

sát, nguyên nhân biến này không có ý nghĩa có thể do An Phú là một

huyện nông nghiệp, tỉ lệ người dân làm nông nghiệp, làm thuê nông

nghiệp cao mà thu nhập của nông dân thường rất thấp. Đặc biệt, trong

năm vừa rồi, giá vật tư nông nghiệp tăng nhanh hơn giá lúa, gạo và giá cá

tra sụt giảm nghiêm trọng đã góp phần đưa nhiều hộ nông dân lâm vào

cảnh bần cùng.

4.11 Kết luận chương 4:

Những kết quả phân tích ở trên cho thấy tình trạng nghèo đói ở

huyện An Phú vẫn tồn tại ở mức cao so với các huyện, thị xã, thành phố

khác trong tỉnh. Không thể phủ nhận những thành quả giảm nghèo đã đạt

được trong những năm qua. Nhưng như vậy vẫn còn chưa đủ. Cần có sự

nỗ lực nhiều hơn nữa của nhân dân và các cấp chính quyền huyện An

Phú.

Kinh nghiệm phát triển của nhiều nơi cho thấy khó khăn không

chừa một vùng nào nhưng có thể phát triển vượt lên hay không là ở chỗ

lãnh đạo địa phương ấy có nhìn ra những thiếu sót của địa phương mình

và nỗ lực cải thiện nó hay không mà thôi.

57

Qua phân tích này, có thể thấy rằng những vấn đề then chốt như

đất đai, loại hình nghề nghiệp và giáo dục có ý nghĩa cực kì quan trọng

trong định hướng tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo của huyện An

Phú.

Trên cơ sở những yếu tốt tác động chính của mô hình, chúng tôi sẽ

cung cấp những ưu tiên lựa chọn chiến lược phát triển để giảm nghèo có

hiệu quả cho những người làm chính sách ở huyện An Phú.

58

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ

NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƯ Ở HUYỆN AN PHÚ

Mặc dù thời gian qua, huyện An Phú đã có những tiến bộ rõ nét

trong công tác xóa đói giảm nghèo. Nhưng tỉ lệ nghèo hiện nay của

huyện An Phú vẫn còn ở mức khá cao.

Qua phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng mức sống

của người dân nơi đây, chúng tôi nhận thấy tình trạng đói nghèo ở huyện

An Phú chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ 04 yếu tố, đó là: tình trạng người

dân sản xuất nông nghiệp, tình trạng người dân có đất để canh tác hay

không, định hướng phát triển kinh tế biên giới,và tình hình phát triển giáo

dục. Vì vậy, chúng tôi đưa ra một số nhóm giải pháp tập trung chủ yếu

vào những yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác xóa đói giảm

nghèo ở huyện An Phú trong thời gian tới.

5.1 Phát triển nông nghiệp, nông thôn:

Liên tục trong 02 năm 2007, 2008, tình hình phát triển nông nghiệp

và đời sống của đại bộ phận nông dân gặp rất nhiều khó khăn. Giá vật tư

nông nghiệp như phân bón, thuốc BVTV tăng với tốc độ chóng mặt.

Trong khi đó, giá lúa gạo sụt giảm liên tục. Những cơ hội hiếm hoi như

việc giá lúa gạo tăng vào những tháng đầu năm 2008 bị bỏ lỡ do những

chính sách vĩ mô thiếu chính xác của Chính phủ. Tình trạng người nông

dân nuôi cá bị thua lỗ đến mức phải bán bè, treo hầm diễn ra khắp nơi.

Có thể nói, chưa bao giờ, người nông dân lại cảm thấy nghề nghiệp của

mình bấp bênh như lúc này.

Phân tích mô hình cho thấy nếu một hộ làm việc trong nông nghiệp

sẽ có khả năng nghèo nhiều hơn. Nghiên cứu cho thấy tại An Phú, gần

30% nông dân sống dưới mức nghèo khổ, và gần 30% nông dân của

59

huyện An Phú không có đất canh tác. Vì vậy, để cải thiện mức sống của

người dân huyện An Phú cần phải có biện pháp nâng cao hiệu quả và thu

nhập từ việc làm nông.

Trước hết, cần nâng cao hiệu quả và thu nhập từ việc làm nông

nghiệp thông qua hệ thống khuyến nông.

Công tác khuyến nông cần gắn bó với các chương trình tín dụng

của ngân hàng để tạo sự bổ sung cần thiết và hiệu ứng cộng hưởng giữa

hai chương trình. Mặt khác, cần tạo sự kết hợp chẽ các trung tâm khuyến

nông/ngư/thú y/bảo vệ thực vật nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu nâng cao

kiến thức sản xuất nông nghiệp của người dân, vừa có thể tham mưu cho

chính quyền cơ sở những định hướng phát triển mang tính tổng thể, toàn

diện.

Khuyến khích những hộ nông dân giỏi, thành đạt giúp đỡ, truyền

thụ kinh nghiệm cho bà con khác trong cộng đồng. Hỗ trợ thành lập và

tăng cường năng lực của các tổ chức tự trợ giúp của người dân như CLB

khuyến nông, nhóm cùng sở thích, tổ hợp tác… để làm đầu mối kết nối

các chương trình khuyến nông và các hỗ trợ khác cho nông dân và người

nghèo.

Hệ thống khuyến nông cần thể hiện tính đa dạng, thuận tiện và phổ

biến rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh,

truyền hình, báo chí, bản tin xóm ấp.

Tuy nhiên các biện pháp hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn và

nông dân không chỉ nên gói gọn trong khuôn khổ những công tác khuyến

nông, làm sao tăng năng suất, hay tăng chất lượng của sản phẩm nông

nghiệp, mà còn phải hướng dẫn người nông dân nên trồng cây gì, nuôi

con gì cho có thu nhập để sinh sống.

60

Giải pháp cho vấn đề này đó là sự tăng cường hơn nữa tính chặt

chẽ và hiệu quả của mô hình liên kết 4 nhà. Đó là nhà nước, nhà doanh

nghiệp, nhà khoa học và nhà nông.

Nhà nước giữ vai trò chủ đạo: gắn kết và giám sát việc thực hiện

của các nhà khác trong việc thực hiện mục tiêu bảo vệ và phát triển sản

xuất, đảm bảo nền nông nghiệp sinh thái bền vững và an ninh lương thực

quốc gia. Nhà nước là cơ quan đề ra những chủ trương, chính sách nhằm

hỗ trợ cho nông dân, cung cấp các thông tin về thị trường, qua các hình

thức dịch vụ và khoa học kĩ thuật.

Nhà khoa học cung cấp các giải pháp tiến bộ kỹ thuật, các quy

trình sản xuất thích ứng với từng địa bàn sinh thái trong từng hoàn cảnh

cụ thể. Nghiên cứu đưa ra những biện pháp tăng cường các điều kiện về

tồn trữ, vận chuyển, gia công, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; tăng cường

các giải pháp về khoa học công nghệ, đào tạo, cung cấp thông tin về khoa

học công nghiệp, thông tin về thị trường ... góp phần tăng cường năng lực

của nông dân nhằm đối phó với những rủi ro của thị trường.

Nhà nông, ngoài việc được nâng cao trình độ sản xuất và kết quả

của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, cần phát huy tính tích cực, sáng

tạo trong các hoạt động sản xuất. Kịp thời thông báo những chuyển biến

của các loại dịch bệnh, dịch hại trên đồng ruộng. Chủ động đề ra những

yêu cầu, nguyện vọng của mình đối với việc nâng cao năng suất, chất

lượng sản phẩm nông nghiệp.

Nhà kinh doanh giữ vai trò cầu nối giữa nhà khoa học và nông dân,

hỗ trợ nguồn lực giúp các nhà khoa học nghiên cứu các giải pháp nâng

cao tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao cho người nông dân. Các doanh

nghiệp cần xây dựng mối quan hệ gắn bó với nông dân, đầu tư phát triển

và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Cần duy trì và củng cố sự tín nhiệm

61

cao giữa doanh nghiệp và nông dân, khắc phục tình trạng phá bỏ hợp

đồng hoặc bắt chẹt người nông dân như ép giá, ép khối lượng, chiếm

dụng vốn... Có như vậy, lợi ích của doanh nghiệp và nông dân mới cùng

phát triển theo chiều sâu, doanh nghiệp đảm bảo được nguồn cung ổn

định cho định hướng kinh doanh của mình, còn nông dân thì an tâm khi

sản phẩm của mình sẽ bán được với giá hợp lý.

Bên cạnh đó, cần có biện pháp đa dạng hóa cây trồng vật nuôi theo

định hướng của thị trường. Bài học lớn nhất của người nông dân tại tỉnh

An Giang nói riêng và Đồng bằng SCL nói chung là quá chú trọng đến

con cá tra và cây lúa. Bấp bênh ở con cá thì đã rõ. Hiện nay, lúa gạo rẻ

tiền từ Campuchia tràn về với thuế suất nhập khẩu bằng 0% đã tác động

trực tiếp đến nông dân tỉnh An Giang nói chung và huyện An Phú nói

riêng.

Vì vậy, cần quy hoạch lại diện tích nuôi cá cho hợp lý, tránh tình

trạng nuôi cá không kiểm soát như hiện nay. Mặt khác, cần đa dạng hóa

các loại thủy sản có chất lượng và giá cao như tôm càng xanh, cá thát lát,

lươn, ếch...

Xây dựng những vùng chuyên canh các loại lúa có chất lượng cao

để hướng tới xuất khẩu.

Mặt khác, huyện An Phú cần khai thác lợi thế về biên giới để quy

hoạch các chợ nông sản đầu mối, các khu chuyên canh rau, củ, quả tươi

sống theo tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh thực phẩm để cung cấp cho thị

trường Campuchia.

Qua nghiên cứu, chúng ta thấy, tình trạng tích tụ ruộng đất diễn ra

hết sức mạnh mẽ tại huyện An Phú. Những người có vốn, có trình độ kỹ

thuật luôn luôn có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, diện tích sản xuất.

Ngược lại, những hộ có ít đất thì ngày càng thu hẹp quy mô sản xuất, cho

62

thuê hoặc bán mảnh đất của mình và tìm nghề khác để mưu sinh. Công

bằng mà nói, việc tích tụ ruộng đất là một xu thế tất yếu của quá trình

phát triển nông nghiệp hiện nay. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tích tụ

ruộng đất sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa về kỹ thuật, con, cây giống,

dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn, chi phí các loại ít hơn và vì thế năng

suất, chất lượng sản phẩm và thu nhập sẽ cao hơn. Vấn đề tồn tại cần

phải giải quyết cho hợp lý là phải có chính sách hổ trợ phù hợp hoặc

chuyển đổi nghề nghiệp cho những hộ nông dân không còn đất.

5.2 Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp:

Mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho người dân nếu chỉ dừng lại ở

phát triển nông nghiệp thì mới chỉ có thể đảm bảo cho các hộ dân có

nguồn thu nhập hạn chế. Trong xu thế chung cần phải đa dạng hóa nguồn

thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Giải quyết được điều này sẽ

thu được các mục tiêu sau:

- Giải quyết việc làm cho các hộ không có đất. Điều này đặc

biệt có ý nghĩa hết sức quan trọng trong điều kiện nguồn lao động ngày

càng dư thừa mà đất đai ngày càng hạn chế, đồng thời, không phải vùng

đất nào cũng có thể tăng vụ hoặc chuyên canh.

- Thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp không những làm tăng

thu nhập mà còn tạo điều kiện tích lũy, đầu tư lại vào nông nghiệp, thúc

đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.

Chính quyền các cấp cần quan tâm tới việc phân bổ các nguồn

lực có từ viện trợ, tài trợ để đầu tư vào các dự án tạo việc làm phi nông

nghiệp, giúp các hộ dân đa dạng hóa nguồn thu nhập, tránh phụ thuộc

hoàn toàn vào nông nghiệp:

- Khôi phục và phát huy các làng nghề truyền thống của đồng

bào người Chăm, vốn nổi tiếng với các mặt hàng tơ lụa, hàng dệt thủ

63

công, mỹ nghệ. Đó là các làng nghề có quá trình phát triển từ lâu đời nên

nếu khôi phục lại sẽ có điều kiện phát triển các lợi thế về tay nghề của

các nghệ nhân, nhãn hiệu truyền thống cũng như các thị trường truyền

thống. Mặt khác, cần tận dụng lợi thế đường biên giới giáp Campuchia để

hướng ra thị trường Campuchia và khu vực. Muốn đạt được mục tiêu

trên, Chính quyền địa phương cần có quy hoạch cụ thể. Cần có những

chính sách hỗ trợ vốn, nâng cao tay nghề của các nghệ nhân, cải tiến mẫu

mã, mở rộng chủng loại đồng thời nghiên cứu đề ra những biện pháp tăng

năng suất nhưng vẫn giữ vững chất lượng truyền thống.

- Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tạo

việc làm tại chổ cho những lao động dư thừa, sử dụng được các loại lao

động ngoài độ tuổi ở nông thôn. Đặc biệt là các doanh nghiệp trong

ngành thu mua và chế biến nông thủy sản, sản xuất thủ công mỹ nghệ,

mây tre đan lát, sản xuất hàng tiêu dùng, vật tư kỹ thuật và tư liệu sản

xuất phục vụ nông nghiệp. Khai thác lợi thế về môi trường thủy sản, giao

thông, du lịch trên sông rạch nhằm tăng thu nhập cho người lao động.

Trong qua trình hoạt động, Chính quyền địa phương cần lắng nghe ý kiến

của doanh nghiệp, kịp thời loại bỏ những chủ trương, chính sách gây khó

khăn, trở ngại, đồng thời đề ra những chính sách khuyến khích và cải

thiện môi trường đầu tư, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.

- Phát triển đa dạng mạng lưới dịch vụ ở nông thôn, bao gồm:

(a) dịch vụ trong nông nghiệp từ dịch vụ tín dụng, bảo hiểm, cung cấp vật

tư kỹ thuật, máy móc thiết bị, cung cấp hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng,

đến các dịch vụ mua bán, chế biến lương thực thực phẩm, thủy sản để

cung cấp trong nước và xuất khẩu; (b) dịch vụ giao thông vận tải ở nông

thôn, xây dựng sửa chữa nhà cửa; khai thác cảnh quan tự nhiên, nét đặc

64

thù văn hóa của địa phương để phát triển dịch vụ du lịch, khu nghĩ

dưỡng, khu giải trí.

Mở rộng hoạt động đào tạo nghề miễn phí cho người nghèo tại

các trung tâm dạy nghề. Đặc biệt là các loại nghề nghiệp mà người học

xong có thể làm việc cho các doanh nghiệp hay tự mình hành nghề tại

nhà như may thêu, nấu ăn, sửa chữa xe máy, cơ khí, máy nông nghiệp, lái

xe…Phát triển rộng mạng lưới dạy nghề đến tận xã, thị trấn, tạo điều kiện

cho lao động tham gia học tập dễ dàng, tăng cường cơ sở vật cất và thiết

bị dạy nghề, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đẩy mạnh dạy

nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn; thực hiện tốt các chính sách

hỗ trợ nhằm khuyến khích lao động học nghề.

Thực hiện tốt công tác cho vay vốn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm

để thu hút lao động có việc làm tại địa phương, tìm kiếm đối tác là các

khu công nghiệp, khu chế xuất, công ty, nhà máy có nhu cầu tuyển dụng

lao động để cung ứng giải quyết việc làm ngoài tỉnh, có chính sách hỗ trợ

cho người lao động đi làm việc ngoài tỉnh. Tăng cường tuyên truyền tư

vấn, tuyển chọn lao động xuất khẩu ở các xã-thị trấn tập trung đối tượng

chủ yếu là lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề, bộ đội xuất ngũ,

lao động thuộc hộ nghèo có học vấn, nhân thân tốt, quyết tâm thoát

nghèo.

5.3 Phát triển kinh tế biên giới:

Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp theo hướng tăng tỉ lệ nghề phi

nông nghiệp và giảm tỉ lệ nghề có liên quan đến nông nghiệp. Một hướng

phát triển đã được mô hình kiểm chứng là thúc đẩy các loại hình buôn

bán, làm ăn, sản xuất qua biên giới.

65

Cần xây dựng khu vực kinh tế biên giới hữu nghị, thân thiện và

luôn hỗ trợ người dân hai bên giao lưu văn hoá, mua bán trao đổi hàng

hoá phục vụ đời sống và phát triển kinh tế - xã hội.

Quy hoạch và có chính sách kêu gọi các doanh nghiệp trong và

ngoài nước đầu tư phát triển những cụm công nghiệp, trung tâm thương

mại dịch vụ dọc theo tuyến tỉnh lộ 957, kết nối với cầu quốc tế Long

Bình, định hướng phát triển ra thị trường Campuchia. Mở rộng các loại

hình dịch vụ, giải trí nhằm thu hút lượng khách du lịch xuất cảnh, nhập

cảnh qua cửa khẩu Khánh Bình.

Quy hoạch và xây dựng cụm kinh tế cửa khẩu Vĩnh Hội Đông,

Khánh Bình nhằm tận dụng ưu thế về phương thức vận chuyển và khoảng

đường từ Campuchia vào Việt Nam. Bố trí các khu bảo thuế, kho ngoại

quan, kết nối với chiến lược phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.

Tận dụng mối quan hệ truyền thống hữu nghị giữa tỉnh An Giang và tỉnh

Kandal, phát triển khu vực này trở thành cửa ngõ xuất nhập khẩu chính

qua thị trường Campuchia của tỉnh An Giang nói riêng và cả khu vực

đồng bằng Sông Cửu Long nói chung.

Quy hoạch và bố trí các cụm dân cư, các điểm dân cư , chợ đầu

mối, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ an ninh

quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới,

đẩy mạnh phát triển kinh tế kết hợp với tăng cường tiềm lực quốc phòng.

Thu hút các nguồn vốn đầu tư, luồng thông tin, luồng khách du lịch

và hàng hoá giao thương giữa Việt Nam và Campuchia. Đồng thời tạo

điều kiện phát triển ngành công nghiệp địa phương và các ngành dịch vụ

thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm cho người dân sinh sống ở

tuyến biên giới nói chung và nhân dân huyện An Phú nói riêng, giúp họ

66

có cơ hội thoát khỏi cảnh nghèo khổ, có điều kiện cải thiện đời sống,

từng bước làm giàu một cách chính đáng và hợp pháp.

5.4 Giáo dục:

Biến có liên quan đến trình độ học vấn của chủ hộ có vai trò hết sức

quan trọng trong mô hình. Chủ hộ càng học cao, xác suất để hộ gia đình

rơi vào tình trạng đói nghèo càng giảm. Vì vậy, có thể thấy, giáo dục

luôn có ảnh hưởng quan trọng cho việc phát triển tương lai cho bất kỳ

một vùng đất nào.

Cần thay đổi nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục, mở rộng

cơ hội cho người dân được tiếp cận với giáo dục cũng như thông tin kiến

thức nhiều hơn.

Theo số liệu do Sở Giáo dục tỉnh An Giang cung cấp, tỉ lệ trẻ em

bỏ học ở huyện An Phú năm 2007 là 16%, đứng thứ nhì toàn tỉnh. Có

nhiều lý do khiến tỉ lệ trẻ em bỏ học cao như thế.

Một hộ được xếp vào hạng nghèo thì thường “chạy ăn từng bữa

toát mồ hôi” cho nên không thể có thêm một khoản phí nào để lo cho con

đi học. Trong những điều kiện như vậy thì việc chấp nhận cho con đi học

đã là một cố gắng quá mức của hộ nghèo. Thay vì thế nếu để trẻ em ở

nhà, sẽ đỡ đần công việc vặt hoặc đi mò cua, bắt ốc để kiếm thêm thu

nhập.

Vì vậy, cần có chính sách miễn phí toàn bộ phí xây dựng trường

học, cấp sách giáo khoa miễn phí cho con em hộ nghèo nhằm tạo động

lực lớn giúp hộ nghèo cho con đến trường.

Bên cạnh đó, chính quyền địa phương nên phát triển loại hình lớp

học tình thương, lớp học ban đêm. Trẻ em đến học ngoài việc miễn tất cả

67

học phí còn được cấp sách, vở, các bậc cha mẹ cũng có nhiều cơ hội hơn

để được xem xét nhận những hỗ trợ từ Chính quyền.

Cần có chính sách đảm bảo trả lương đầy đủ và đúng hạn cho các

giáo viên tại các vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện cho họ toàn tâm

toàn ý cống hiến khả năng và trình độ cho sự nghiệp giáo dục.

Một lý do nữa khiến trẻ em bỏ học nhiều là điều kiện thời tiết. An

Phú là một huyện đầu nguồn, từ tháng 08 đến tháng 12 hàng năm là thời

gian nước lên cao nhất. Vì thế, những hộ nghèo, xa trường phải cho con

em họ nghỉ học. Khi trẻ em quay trở lại trường học thì không thể nào

theo kịp chương trình học, dẫn đến chán học, lưu ban và rốt cuộc cũng

phải bỏ học. Để khắc phục tình trạng này, Chính quyền cần xây dựng

những tổ giáo viên tình nguyện đến những vùng sâu, vùng xa để dạy học

tại chỗ cho trẻ em trong cao điểm mùa lũ. Lực lượng giáo viên có thể

được trưng dụng từ các giáo sinh của trường Đại học, Cao đẳng trong

tỉnh hoặc tổ chức những đội ghe, thuyền đưa rước học sinh đi học miễn

phí.

Do phong tục tập quán, và quy định của tục Ga Sâm, từ 10 tuổi trở

lên, trẻ em gái dân tộc Chăm phải cấm cung ở nhà, hạn chế cho người

ngoài nhìn thấy mặt nên việc bỏ học sớm là một điều chắc chắn. Vì vậy,

thiết nghĩ Chính quyền địa phương nên tranh thủ các bậc Ha

Kiêm(Trưởng ban quản trị thánh đường) hoặc các bậc Hadji (người đã

được hành hương đến La Mecque) thành lập những tổ nữ giáo viên dạy

học tại nhà cho người Chăm.

Chính quyền các cấp địa phương cần chú trọng đến giải pháp đào

tạo nghề cho người nghèo, nhất là phụ nữ. Trong việc dạy nghề cần chú

trọng năng lực của cơ sở đào tạo, mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở

68

sử dụng lao động để khi học xong người nghèo sẽ có việc làm tạo thu

nhập ổn định. Mặt khác cần đẩy mạnh việc giáo dục văn hóa và rèn luyện

ý thức tự chủ vươn lên, học cách nhìn xa trông rộng, giáo dục ý thức kỷ

luật cho người dân.

Nguồn kinh phí từ những hoạt động này được nhà nước hỗ trợ một

phần, số còn lại kêu gọi các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, những

tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.

Tất cả những biện pháp trên chắc chắn sẽ tốn nhiều công sức, tiền

của. Nhưng suy cho cùng hiệu quả của nó sẽ vô cùng to lớn khi tạo dựng

được một thế hệ tương lai có niềm tin và năng lực để bước vào cuộc

sống.

5.5 Nhóm giải pháp về nguồn lực phát triển:

Các yếu tố về nguồn lực phát triển mà chúng tôi muốn đề cập là tín

dụng chính thức, và phát triển cơ sở hạ tầng. Mặc dù mô hình cho thấy 2

biến này không có ý nghĩa thống kê nhưng qua nghiên cứu thực tế tại địa

phương chúng tôi vẫn thấy chúng có vai trò hết sức quan trọng.

Thứ nhất, cần đa dạng hóa nguồn vốn cho vay, mức cho vay cao

hơn, thời hạn dài hơn và cho vay kết hợp với hỗ trợ phương thức làm ăn,

sản xuất.

Phổ biến kiến thức và quy trình vay vốn đến các hộ nghèo để họ

mạnh dạn vay vốn nếu có đủ điều kiện và nhu cầu. Đặc biệt là những hộ

nghèo thuộc nhóm dân tộc thiểu số.

Nên đa dạng hóa nguồn vốn cho vay với nhiều điều kiện vay,

phương thức vay và trả lãi suất khác nhau chứ không nhất thiết chỉ có các

69

ngân hàng chính sách. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các dự án tài

chính vi mô mở rộng hoạt động ở nông thôn.

Kết hợp giữa tổ chức tín dụng liên kết với các trung tâm khuyến

nông trong hướng dẫn và tư vấn về kỹ thuật sử dụng vốn vay như thế

nào, làm sao có thể tránh được những rủi ro và sử dụng hiệu quả vốn vay.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiếp cận được nguồn vốn tín

dụng chính thức là một yếu tố quan trọng giúp nhóm nghèo thêm khả

năng thoát nghèo. Nhiều hộ nghèo đã được vay vốn từ quỹ xóa đói giảm

nghèo và đã thoát nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ nghèo chưa được

vay và những hộ khác muốn được vay nhiều hơn, dài hạn hơn. Vì vậy,

các ngân hàng cũng nên có biện pháp giảm bớt các thủ tục hành chính,

nâng cao định mức và thời hạn cho vay.

Thành lập các nhóm hỗ trợ. Mỗi nhóm có một trưởng nhóm, chịu

trách nhiệm hỗ trợ về kiến thức, kinh nghiệm làm ăn và là cầu nối giữa

người nghèo và chính quyền. Người trưởng nhóm đó được lựa chọn từ

những người có kinh tế tương đối khá giả, biết làm ăn buôn bán hoặc sản

xuất giỏi, có uy tín và phải tự nguyện. Người trưởng nhóm này sẽ là hạt

nhân để nâng cao năng lực tạo thu nhập cho cả nhóm hoặc có thể được ủy

quyền để vay tiền từ các ngân hàng và giao lại cho các thành viên. Chỉ có

những người biết làm ăn và sống gần gũi với người nghèo mới biết liệu

đồng tiền vay đó sẽ được sinh lợi hay bị tiêu xài phung phí.

Hiện nay cơ sở hệ thống đường ô tô đã phủ kín khắp huyện. Tuy

nhiên, huyện An Phú là huyện đầu nguồn, do điều kiện thời tiết, nhất là

các trận lũ cao năm 1999, 2001, hệ thống đường bị hư hại nặng. Điều này

không chỉ gây khó khăn cho việc đi lại của người dân địa phương mà còn

ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội của huyện.

70

Vì vậy, cần tăng cường đầu tư các dự án phát triển cơ sở hạ

tầng(điện nước sinh hoạt, hệ thống thông tin) cho các vùng nông thôn

nhằm (1) giảm cách biệt mức hưởng thụ tiện nghi giữa nông thôn và

thành thị, (2) tạo cơ hội việc làm cho người nghèo. Hơn nữa, điều này

cũng thể hiện chính sách đối xử công bằng đối với nông nghiệp, nông

thôn và nông dân.

Tất nhiên, ở phạm vi nguồn lực ngân sách có hạn của một huyện,

An Phủ không thể nào cùng một lúc thực hiện nhiều mục tiêu. Vì vậy,

huyện An Phú cần có chính sách thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư

phát triển hạ tầng giao thông đường bộ. Huy động vốn từ nhiều nguồn

khác nhau, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách, vốn vay và hỗ

trợ của nhà nước. Cần có những định hướng quy hoạch phát triển những

khu thương mại, khu dân cư và kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài theo

nguyên tắc đổi đất lấy hạ tầng...

5.6. Những giới hạn của đề tài nghiên cứu:

Do nguồn lực có hạn, do tác động về thời gian và do hạn chế về số

lượng hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan sát, nghiên cứu của chúng tôi có

thể chưa lường hết những yếu tố tác động đến tình trạng nghèo đói của

huyện An Phú.

Tuy nhiên, mục tiêu chủ yếu của chúng tôi là xây dựng đề tài

nghiên cứu này trở thành một trong những tài liệu tham khảo cho các nhà

hoạch định chính sách, căn cứ vào tình hình thực tế, và tính đặc trưng của

địa phương mình đang quản lý để có thể đưa ra một quyết định đúng đắn

nhất.

71

KẾT LUẬN

Trên con đường phát triển của mình, huyện An Phú đã có những

tiến bộ quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo. Đời sống vật chất

và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện. Điều đáng mừng là

việc giảm hố cách thu nhập và bất bình đẳng giữa các nhóm dân tộc, giữa

nam và nữ đã có những tiến bộ quan trọng.

Thế nhưng vẫn còn nhiều lý do để lo ngại về tính bền vững của

những thành quả này. Những phân tích trong nghiên cứu này cho thấy

mức sống của người dân ở nơi đây vẫn còn ở mức thấp so với những

huyện thị khác trong vùng. Vẫn còn nhiều hộ sống trong nhà ở tạm, thiếu

điện thắp sáng, thiếu nước sạch và không được học hành nhiều.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những yếu tố tác động mạnh đến xác

suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An Phú gồm: tình trạng có đất

sản xuất hay không, có làm nghề nông hay không, có buôn bán qua biên

giới hay không và trình độ học vấn của chủ hộ cao hay thấp. Việc đề ra

những chính sách đúng đắn tác động vào các yếu tố này sẽ có giúp người

nghèo được hưởng lợi nhiều hơn từ mục tiêu tăng trưởng trong tương lai.

1

Mã câu hỏi: . . .

-

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT NGHÈO ĐÓI

TẠI HUYỆN AN PHÚ TỈNH AN GIANG THÁNG 10/2008

----------------------------------------

I - PHẦN THÔNG TIN CHUNG:

1. Họ và tên người được phỏng vấn: ......................................................

2. Nơi ở: ấp xã, thị trấn………………………………………………..

3. Đối tượng khảo sát là chủ hộ:

Đúng

00 Sai

00

4. Thành phần dân tộc của chủ hộ:

00 Kinh;

00 Hoa ;

00 Khmer

00 Chăm

5. Giới tính của chủ hộ: Nam 00 Nữ 00 Tuổi:

..........

6. Học vấn của chủ hộ (lớp):............Số năm cư trú của chủ hộ:.........

Trình độ chuyên môn của chủ hộ: Học nghề tự do

00

Trung học chuyên nghiệp 00

Đại học

00

Chuyên ngành: ………………………………………………………….

7. Số nhân khẩu của hộ:

......................người.

8. Số con của chủ hộ: …………………………………………

9. Số người sống phụ thuộc trong hộ:

......................người.

10. Có việc làm hay không: 00 Có 00 Không

11. Lý do không có việc làm : ………………………………………….

12. Nghề nghiệp của chủ hộ:

00 Nông nghiệp; 00 không phải

nông nghiệp;

- Nếu làm nông nghiệp thì gia đình ông(bà có đất nông nghiệp, ao hồ nuôi

trồng thủy sản, để sản xuất, canh tác không? : 00 Có 00 Không

Diện tích: ………………….. m2 ; loại đất: ……………………..

2

Diện tích: ………………….. m2 ; loại đất: ……………………..

Loại cây trồng: ………………………………………………………

Loại vật nuôi: ……………………………………………………….

- Nếu là nghề phi nông nghiệp, đề nghị ghi rõ nghề gì: …………………….

…………………………………………………………………………

Có buôn bán, qua lại biên giới thường xuyên: Có 00 Không 00

Mặt hàng thường trao đổi:

- Hàng tạp hóa 00

- Hàng rau quả 00

- Vật liệu xây dựng 00

- Khác: ……………………………

II – TIẾP CẬN ĐIỀU KIỆN SỐNG CỦA HỘ:

13. Nhà ở nhà thuê 00 nhà chính chủ: 00

14. Có xe gắn máy Có 00

Không 00 ………. Chiếc(1,2…)

15. Có nước sạch sử dụng:

Có 00 Không 00

16. (Nước sạch ở đây là nước từ hệ thống bơm, lọc, tiệt trùng của tư nhân

hoặc nhà nước)

17. Có điện không:

Có 00

Không 00

III – MỨC CHI TIÊU:

18. Chi cho lương thực, thực phẩm hàng ngày(gạo, thịt, cá, trứng, ray, trái

cây, muối, đường, dầu ăn, nước mắm…………: ……………………

ngàn đồng

19. Chi ăn uống khác hàng ngày (trái cây, nước uống, café, bia, thuốc lá,

sữa, ăn sáng, và các khoảng chi khác: …………………………………

20. Chi điện, nước, gas, điện thoại hàng tháng: …………………………

21. Chi cho học hành hàng tháng: …………….…………………ngàn đồng

22. Chi cho khám chữa bệnh hàng tháng: ……………………… ngàn đồng

3

23. Chi mua sắm thêm vật dụng gia đình trong năm (bàn ghế, quần áo, xe,

máy móc,mỹ phẩm, giải trí………………………………………... ngàn

đồng

IV – CẢM NHẬN CỦA HỘ:

24. Ông/bà nhận xét như thế nào về cuộc sống gia đình hiện nay

Giàu: 00

Tạm đủ sống 00

Còn khó khăn 00

25. Theo ông(bà), Nhà nước cần hỗ trợ nào để giúp hộ gia đình cũng như

người dân phát triển kinh tế gia đình, giảm nghèo ( cơ sở hạ tầng, đường

giao thông, thủy lợi, điện, trường học, vốn, kỹ thuật, đất đai, tiêu thụ sản

phẩn, ổn định giá cả….)

………………………………………………………………………….

26. Trong 12 tháng qua, có ai trong hộ gia đình ông(bà) vay tiền không?

Có: 00

Không: 00

27. Nguồn vay từ

: Ngân hàng 00 ; các tổ chức tín dụng 00

Các quỹ, tổ chức chính trị, xã hội: 00 Vay ngoài: 00

Tổng số tiến là : …………………….. ngàn đồng

28. Ông(bà) vay tiền này để là gì?: ( Đầu tư cho sản xuất; xây sửa chữa nhà

; tiêu dùng, sinh hoạt, đi học, chữa bệnh, trả nợ, hoặc mục đích khác).

…………………………………………………………………………

29. Nhà có gần đường hay không: có 00

không: 00

30. Tình trạng giao thông nông thôn: xấu 00

tạm được 00

tốt 00

31. Tình trạng bảo trì đường giao thông nông thôn:

Rất thường xuyên 00 Thường xuyên 00

Thỉnh thoảng 00

Ít 00

Không bao giờ 0

Xin chân thành cảm ơn

1

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Ban Chỉ đạo quốc gia thực hiện chiến lược toàn diện về tăng

trưởng và xóa đói giảm nghèo(CPRGS) (tháng 11/2005), Báo

cáo thường niên 2004 – 2005: Việt Nam tăng trưởng và giảm

nghèo, Hà Nội.

2. Báo cáo số 105/BC-UBND ngày 14/12/2007 của UBND tỉnh

An Giang về tình hình KTXH năm 2007 và phương hướng,

nhiệm vụ năm 2008.

3. Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2007 của

UBND huyện An Phú về tình hình KTXH năm 2007 và phương

hướng, nhiệm vụ năm 2008.

4. Báo cáo phát triển con người năm 2007, UNDP

5. Cục thống kê tỉnh An Giang (2007), Niên giám thống kê tỉnh An

Giang 2007.

6. Đinh Phi Hổ(2008), Kinh tế học Nông nghiệp Bền vững, NXB

Phương Đông, TP HCM

7. Đinh Phi Hổ & Chiv Vanndy, Nghèo và môi trường tự nhiên

trong quá trình phát triển bền vững ở Đồng bằng Sông Cửu

Long, Tạp chí Phát triển Kinh tế số 220

8. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự(2005), Nghiên cứu ứng dụng

mô hình kinh tế lượng trong phân tích các nhân tố tác động

nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh

Đông Nam Bộ.

2

9. Bùi Quang Minh(2007), Những yếu tố tác động đến nghèo ở

tỉnh Bình Phước và một số giải pháp, luận văn Thạc sĩ kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế TP HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.

10.Phòng Thống kê huyện An Phú tỉnh An Giang (2007), Niên giám

thống kê huyện An Phú 2007.

11.Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007

của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình mục tiêu

quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.

12.Võ Tất Thắng (2004), Thực trạng và những yếu tố tác động đến

nghèo ở tỉnh Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại

học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

13.Thông tư số 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28/02/2007 của

BLĐTBXH về việc hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng

năm.

14.Tổng cục Thống kê, Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm

2002, 2004, 2006, NXB Thống kê, Hà Nội.

15.Lê Quang Viết(2003), Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo

cho tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010, luận văn Thạc sĩ kinh tế,

Trường Đại học Kinh tế TP HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.

16.Trương Thanh Vũ(2007), Các nhân tố tác động đến đói nghèo

ở vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long, luận văn Thạc sĩ

kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP HCM, Thành phố Hồ Chí

Minh.

3

Tiếng Anh

1. Deininger, Klaus (2003), A World Bank Policy Research Report,

Land policies for growth and poverty reduction, a copublication of

the World Bank and Oxford University Press.

2. Elbers, Chris, Jean O. Lanjouw, and Peter F. Lanjouw. 2003. Micro-

3. Kaldor, Nicolas (1957), A model of Economic Growth, Edward Elgar

Level Estimation of Poverty and Inequality. Econometrica.

Publishing.

4. Joint Staff Assessment of the Poverty Reduction Strategy Paper, Viet

Nam Annual Progress Report 2004, IMF

5. Mankiv, N George, Harvard University (2003), Principles os

Economics, seconds edition.

6. Minot, Nicholas W. 2000, Generating Disaggregated Poverty Maps:

An Application to Vietnam, World Development

7. Perkins, Radelet, Snodgrass, Gillis, and Roemer(2001), Economics

of Development, fifth edition

8. Poverty Mapping, World Bank, http://worldbank.org. Poverty.

9. Van de Walle, D., 1998. Infrastructure and Poverty in Vietnam,

World Bank, Washington, D.C.

1

Bảng 2.1.1 Tỉ lệ nghèo phân theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2004 (Theo tiêu chuẩn của World Bank)9

Nghèo lương thực

Nghèo chung

Vùng

(%)

(%)

12,1

4,6

Đồng bằng Sông Hồng

29,4

9,4

Đông Bắc Bộ

58,6

21,8

Tây Bắc Bộ

31,9

12,2

Bắc Trung Bộ

19,0

7,6

Duyên Hải Nam Trung Bộ

33,1

12,3

Tây Nguyên

5,4

1,7

Đông Nam Bộ

19,5

5,2

Đồng bằng Sông Cửu Long

9 PGS TS Đinh Phi Hổ, (2008), Kinh tế học Nông nghiệp bền vững, NXB Phương

Đông, TPHCM

2

Bảng 3.2.1 Tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo 2007 tỉnh An Giang10

Tỷ lệ (%)

Đơn vị

Hộ nghèo cuối năm 2007

Tốc độ giảm (%)

Tổng hộ gia đình cuối năm 2007

TP. Long Xuyên

55.278

2.174

3,92

1,86

TX. Châu Đốc

23.560

897

3,80

1,58

Huyện An Phú

38.991

5.285

13,55

3,58

Huyện Tân Châu

35.818

2.006

5,60

1,32

Huyện Phú Tân

50.910

5.257

10,33

1,50

Huyện Châu Phú

54.515

4.100

7,52

1,50

Huyện Tịnh Biên

26.796

5.878

21,93

1,79

Huyện Tri Tôn

28.865

6.482

22,45

3,11

Huyện Chợ Mới

78.251

4.182

5,34

1,61

Huyện Châu Thành

34.372

2.176

6,33

1,64

Huyện Thoại Sơn

34.600

2.861

8,26

1,87

8,93

1,86

Toàn tỉnh

461.956

41.298

10 Nguồn Sở Lao động Thương binh và Xã hội An Giang

3

Bảng 3.2.2 Tổng hợp hộ nghèo năm 2007 huyện An Phú11

Số hộ nghèo cuối năm 2007

Đơn vị

Tỷ lệ %

Số TT

Tổng số hộ dân

2.672

1

TT An Phú

241

9,01

1.952

2

TT Long Bình

173

8,86

2.554

3

Xã Phước Hưng

235

9,20

3.100

4

Xã Quốc Thái

392

12,64

2.606

5

Xã Khánh An

256

9,82

1.442

6

Xã Khánh Bình

231

16,01

2.719

7

Xã Nhơn Hội

337

12,40

2.717

8

Xã Phú Hội

427

15,71

2.998

9

Xã Vĩnh Hội Đông

327

10,90

4.249

10

Xã Đa Phước

464

10,92

3.230

11

Xã Vĩnh Trường

819

25,35

2.083

12

Xã Vĩnh Hậu

500

24,00

2.580

13

Xã Vĩnh Lộc

283

9,22

4.089

14

Xã Phú Hữu

594

14,52

Tổng cộng

38.991

5.234

13,42

11 Nguồn: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện An Phú

4

Bảng 4.4.1 Mối quan hệ giữa đông con và làm nghề nông12

Làm nông nghiệp

Làm thuê nông nghiệp

Có tối đa 2 con Có từ 3 đến 4 con Có trên 5 con

Không có việc làm 34,12% 15,38% 15,00%

20,00% 50,00% 40,00%

27,14% 46,15% 64,71%

Bảng 4.9.1 Khoảng cách thu nhập giữa nhóm hộ nghèo và không nghèo

Nhóm hộ

Thu nhập bình quân người/tháng(ngàn đồng)

Khoảng cách chênh lệch thu nhập(lần)

Nghèo

253,55

1

Không nghèo

528,83

2,08

Bảng 4.9.2 Khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ

Nhóm hộ

Thu nhập bình quân người/tháng(ngàn đồng)

Khoảng cách chênh lệch thu nhập(lần)

Nữ Nam

395,35 506,78

1 1,28

Bảng 4.9.3 Khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân tộc

Nhóm hộ

Thu nhập bình quân người/tháng(ngàn đồng)

Khoảng cách chênh lệch thu nhập(lần)

Chăm Kinh

441,07 478,84

1 1,086

12 Nguồn: Dữ liệu quan sát tại huyện An Phú và tính toán của tác giả

5

Bảng 4.7.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu tại An Giang13

ĐVT Triệu USD

CỬA KHẨU

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Vĩnh Xương

171,61

260,08

480,93

499,5

Tịnh Biên

10,3

9,9

17,28

32,3

Khánh Bình

40,15

26,75

41,21

84,5

Vĩnh Hội Đông

36,43

46,74

60,7

70,0

Bắc Đai

0,29

1,52

0,17

0,0

13 Nguồn: Sở Công thương tỉnh An Giang

6

Bảng 4.10.1 Ước lượng tham số mô hình logistic tổng quát14

Dependent Variable: DANGHO Method: ML – Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 12/25/08 Time: 03:49 Sample: 1 157 Included observations: 157 Convergence achieved after 10 iterations Covariance matrix computed using second derivatives

Prob.

Coefficient -2.516793 -0.317541 3.789474 -2.681406 -0.144020 -1.564527

Variable BBBIENGIOI CODAT COVAY COVIEC DANTOC DIENTICH

Std. Error 0.888357 4.289133 1.518627 1.124374 0.830527 1.144750

z-Statistic -2.833087 -0.074034 2.495329 -2.384798 -0.173408 -1.366697

0.0046 0.9410 0.0126 0.0171 0.8623 0.1717

-1.475629 -0.350015 5.718594 0.017411 0.379484

GIOI_CHU HOCVAN LAMNONG NHANKHAU PHUTHUOC

0.845459 0.191523 1.753400 0.571454 0.716902

-1.745360 -1.827534 3.261432 0.030469 0.529339

0.0809 0.0676 0.0011 0.9757 0.5966

0.417047 -0.000464 -1.405522 -0.000840 0.719249

SOCON SOTIENVAY TILEPHUTHUOC TUOICHU C

0.509166 0.000316 3.150880 0.021511 2.196977

0.819078 -1.471096 -0.446073 -0.039032 0.327381

0.4127 0.1413 0.6555 0.9689 0.7434

0.413219 0.639239 0.950703 0.765735 -0.217708 0.583349

0.216561 S.D. dependent var 0.279731 Akaike info criterion 11.03314 Schwarz criterion -34.18023 Hannan-Quinn criter. -82.03566 Avg. log likelihood 95.71085 McFadden R-squared 8.43E-14

157

Mean dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Restr. log likelihood LR statistic (15 df) Probability(LR stat) Obs with Dep=0 Obs with Dep=1

123 Total obs 34

14 Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra ở huyện An Phú bằng phần mềm Eviews 4.1

7

Bảng 4.10.2 Mô hình hồi quy sau khi đã khử các biến không có ý nghĩa thống kê15

Dependent Variable: DANGHO Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 12/27/08 Time: 11:48 Sample: 1 157 Included observations: 157 Convergence achieved after 6 iterations Covariance matrix computed using second derivatives

Variable

Coefficient

Prob.

BBBIENGIOI CODAT HOCVAN LAMNONG C

-2.080466 -6.502441 -0.452597 4.431298 0.485945

Std. Error 0.686685 1.619937 0.150099 1.273084 0.489736

z-Statistic -3.029722 -4.014007 -3.015316 3.480759 0.992258

0.0024 0.0001 0.0026 0.0005 0.3211

0.413219 0.634073 0.731406 0.673604 -0.285190 0.454204

0.216561 S.D. dependent var 0.301868 Akaike info criterion 13.85089 Schwarz criterion -44.77475 Hannan-Quinn criter. -82.03566 Avg. log likelihood 74.52181 McFadden R-squared 2.55E-15

123 Total obs

157

Mean dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Restr. log likelihood LR statistic (4 df) Probability(LR stat) Obs with Dep=0 Obs with Dep=1

34

15 Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra ở huyện An Phú bằng phần mềm Eviews 4.1

8

Bảng 4.10.3 Kiểm định khả năng dự đoán của mô hình logistic16

Dependent Variable: DANGHO Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 12/24/08 Time: 21:59 Sample: 1 157 Included observations: 157 Andrews and Hosmer-Lemeshow Goodness-of-Fit Tests Grouping based upon predicted risk (randomize ties)

Dep=0

Dep=1

Total Obs

Low 2.E-15 8.E-06 0.0034 0.0208 0.0500 0.0765 0.1438 0.2092 0.3964 0.6197

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Quantile of Risk High 5.E-06 0.0032 0.0208 0.0500 0.0765 0.0963 0.2092 0.3964 0.6197 0.9923 Total

Expect 15.0000 15.9832 15.7936 14.5239 14.8996 14.6530 12.3049 10.5596 7.96326 1.31903 123.000

Actual 0 0 0 0 2 3 0 5 10 14 34

H-L Statistic: Andrews Statistic:

Actual 15 16 16 15 14 13 15 11 6 2 123 8.4086 56.8931

Expect 1.3E-05 0.01678 0.20642 0.47612 1.10041 1.34701 2.69513 5.44041 8.03674 14.6810 34.0000 Prob. Chi-Sq(8) Prob. Chi-Sq(10)

H-L Value 15 1.3E-05 16 0.01680 16 0.20912 15 0.49173 16 0.78973 16 2.21496 15 3.28544 16 0.05402 16 0.96362 16 0.38315 157 8.40856 0.3946 0.0000

16 Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra ở huyện An Phú bằng phần mềm Eviews 4.1

9

Bảng 4.10. 4 Hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mô hình hồi quy17

Constant

hocvan

lamnong

codat

buonbanbg

Constant

1.000

-.735

.143

-.181

-.336

hocvan

-.735

1.000

-.266

.116

-.007

lamnong

.143

-.266

1.000

-.736

-.228

codat

-.181

.116

-.736

1.000

.279

buonbanbg

-.336

-.007

-.228

.279

1.000

Nhận xét mô hình hồi quy:

- Nhận xét về việc xây dựng mô hình bằng cách loại dần các biến không

có ý nghĩa ra khỏi mô hình, với mức ý nghĩa P = 0,05 giá trị McFadden R-

Quare thay đổi không đáng kể, đạt trung bình 0,47.

- Ở mô hình cuối cùng sau khi loại dần các biến không có ý nghĩa, các

biến BBBGIOI, CODAT, LAMNONG, HOCVAN đều có P < 0,05. Mặt khác,

giá trị Probability(LR stat) = 2,55E-15 < 5%.

- Kiểm định khả năng dự đoán của mô hình logistic bằng phương pháp

Hosmer – Lemeshow Goodness-of-Fit Test, ta thấy giá trị H-L Statistic = 8,4

nhỏ hơn 15,51 ở mức ý nghĩa 0,05.

- Kiểm tra về các hệ số tương quan giữa các cặp biến trong mô hình

logistic ta thấy hệ số tương quan cặp lớn nhất chỉ đạt 0,736< 0,8. Như vậy có

thể khẳng định rằng mô hình không có sự đa cộng tuyến.

Tóm lại, qua tất cả các yếu tố trên, có thể nhận xét mô hình logistic và

các biến trong mô hình được ước lượng tương đối tốt.

17 Tính toán từ số liệu điều tra tại huyện An Phú bằng chương trình SPSS 15.0