BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ___________________
TRẦN KỲ VIỆT
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO Ở HUYỆN AN PHÚ TỈNH AN GIANG
KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành: Mã số: 60.31.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS Tiến sĩ Đinh Phi Hổ
An Giang, tháng 3 năm 2009
Tôi xin cam đoan rằng, đề tài này là công trình của chính bản thân tôi thực hiện, và xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này
An Giang, ngày 26 tháng 3 năm 2009 Người thực hiện
Trần Kỳ Việt
i
MỤC LỤC
Tên …………………………………………………………………… trang
Mục lục ……………………………………………………………………..i
Danh mục các hình, sơ đồ và bảng trong luận văn .......................................iv
Danh mục các bảng, biểu phần phụ lục ..........................................................v
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................vi
Lời mở đầu ...................................................................................................vii
Chương 1 : GIỚI THIỆU : ..........................................................................1
1.1 Vấn đề nghiên cứu ....................................................................................1
1.2 Lý do chọn đề tài …………......................................................................1
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................2
1.4 Các giả thiết nghiên cứu ...........................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................3
1.6 Cấu trúc luận văn ………………………………………………………..4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO
2.1 Khái niệm nghèo đói ...............................................................................6
2.2 Lý thuyết về phát triển kinh tế : ...............................................................6
2.3 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn...............6
2.4 Mô hình nghèo đói của Gillis – Perkins – Roemer – Snodgrass (1983)
.........................................................................................................................8
2.2.4 Lý thuyết về nông nghiệp và phát triển kinh tế ...................................10
2.2.5 Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp ..12
ii
2.3 Các phương pháp xác định đối tượng nghèo ..........................................13
2.4 Nguyên nhân nghèo đói .........................................................................14
2.4.1 Nghề nghiệp và tình trạng việc làm .....................................................16
2.4.2 Trình độ học vấn thấp, thiếu kỹ năng làm việc và thông tin ...............16
2.4.3 Thiếu khả năng tiếp cận những nguồn lực ..........................................17
2.4.4 Bất bình đẳng giới ...............................................................................19
2.4.5 Tỷ lệ phụ thuộc cao .............................................................................19
2.4.6 Sự cách biệt xã hội ..............................................................................20
2.4.7 Những hạn chế về dân tộc thiểu số .....................................................20
2.4.8 Khả năng phát triển kinh tế biên giới ………………………………..20
2.5 Kết luận chương 1 ..................................................................................20
Chương 3 : THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................................22
3.2 Tình hình xóa đói giảm nghèo tại tỉnh An Giang và huyện An Phú ......23
3.3 Phương pháp điều tra, chọn mẫu ............................................................24
3.4 Công thức đo lường mức độ nghèo ........................................................25
3.5 Mô hình hồi quy xác định những nhân tố tác động đến chi tiêu đầu người
ở huyện An Phú ............................................................................................27
Chương 4 : KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1 Mô tả dữ liệu điều tra .............................................................................30
4.2 Nghèo đói phân theo giới tính ................................................................31
4.3 Nghèo đói phân theo thành phần dân tộc ...............................................33
4.4 Đặc điểm về nhân khẩu học và nghèo đói .............................................36
4.5 Trình độ học vấn và tình trạng nghèo đói ..............................................39
4.6 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói .....................................................41
4.7 Phát triển kinh tế biên giới và tình trạng nghèo đói ...............................45
4.8 Khả năng tiếp cận các nguồn lực ............................................................48
iii
4.9 Mức độ phân hóa giàu nghèo .................................................................52
4.10 Kết quả phân tích hồi quy ....................................................................53
4.11 Kết luận chương 4 ................................................................................56
Chương 5 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ
NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƯ Ở HUYỆN AN PHÚ
5.1 Phát triển nông nghiệp và nông thôn.......................................................58
5.2 Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp..............................................................61
5.3 Phát triển kinh tế biên giới .....................................................................64
5.4 Giáo dục .................................................................................................65
5.5 Nhóm giải pháp về nguồn lực phát triển ................................................68
5.6 Những giới hạn của đề tài nghiên cứu ....................................................70
Kết luận
Phiếu phỏng vấn
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1 Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý ................................9
Bảng 2.2 Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý ở Việt Nam ........... 9
Hình 2.1 Vòng luẩn quẩn của nghèo đói .................................................11
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện An Phú ............................................24
Hình 4.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo địa phương ......................................30
Hình 4.2.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo giới tính ........................................31
Hình 4.2.2 Trình độ học vấn phân theo giới tính ...................................32
Hình 4.2.3 Tình trạng nghề nghiệp phân theo giới tính ..........................33
Hình 4.3.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo thành phần dân tộc ........................34
Hình 4.3.2 Trình độ học vấn phân theo dân tộc ......................................35
Hình 4.3.3 Trình độ học vấn phân theo giới tính của người Chăm .........35
Hình 4.3.4 Tình trạng nghề nghiệp phân theo dân tộc ...........................36
Hình 4.4.1 Tỉ lệ lệ hộ nghèo phân theo nhóm có cùng số con ...............37
Hình 4.4.2 Số con phân theo trình độ học vấn của chủ hộ ......................38
Hình 4.5.1 Tỉ lệ dân cư phân theo trình độ học vấn của chủ hộ ..............39
Hình 4.5.2 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo trình độ học vấn ............................41
Hình 4.6.1 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói ....................................42
Hình 4.6.2 Nông nghiệp đối với tình trạng nghèo đói ............................43
Hình 4.6,3 Phân bố loại nghề phi nông nghiệp .......................................44
Hình 4.4.4 Mối quan hệ giữa nghèo và các nghề phi nông nghiệp .........44
Hình 4.7.1 Hoạt động kinh tế biên giới đối với tình trạng đói nghèo .....46
Hình 4.7.2 Tỉ lệ hộ dân có hoạt động kinh tế biên giới phân theo thành
phần dân tộc và địa phương ...................................................................47
Hình 4.8.1 Diện tích đất nông nghiệp bình quân hộ gia đình .................49
Hình 4.8.2 Nghèo và sự tiếp cận các nguồn tín dụng ..............................51
v
Bảng 4.10.1 Mô hình Logit về nghèo đói ở huyện An Phú ....................53
Bảng 4.10.2 Ước lượng xác suất nghèo đói theo tác động biên của từng
yếu tố ………………………………………………………………….54
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU PHẦN PHỤ LỤC
Bảng 2.1.1 Tỉ lệ nghèo phân theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2004
(Theo tiêu chuẩn của World Bank)
Bảng 3.2.1 Tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo 2007 tỉnh An Giang
Bảng 3.2.2 Tổng hợp hộ nghèo năm 2007 huyện An Phú
Bảng 4.4.1 Mối quan hệ giữa đông con và làm nghề nông
Bảng 4.9.1 Khoảng cách thu nhập giữa nhóm hộ nghèo và không nghèo
Bảng 4.9.2 Khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ
Bảng 4.9.3 Khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân tộc
Bảng 4.7.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu tại An Giang
Bảng 4.10.1 Ước lượng tham số mô hình Logit tổng quát
Bảng 4.10.2 Mô hình hồi quy sau khi đã khử các biến không có ý nghĩa
thống kê
Bảng 4.10.3 Kiểm định khả năng dự đoán của mô hình Logit
Bảng 4.10.4 Hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mô hình hồi quy
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
BVTV Bảo vệ thực vật
CN-TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ Công nghiệp
CPC Vương quốc Campuchia
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
ĐTMSDC Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam
ĐTMSGD Điều tra mức sống hộ gia đình của Việt Nam
LĐTBXH Lao động Thương binh Xã hội
Tổng cục Thống kê Việt Nam GSO
Hợp tác xã HTX
KTXH Kinh tế xã hội
Lương thực thực phẩm LTTP
Nhà xuất bản NXB
Ngưỡng nghèo PL
PPA Đánh giá đói nghèo có sự tham gia của người dân địa
phương
TP Thành phố
TT Thị trấn
UNDP Chương trình phát triển Liên hợp quốc
USD Đơn vị tiền tệ Mỹ
VHLSS Điều tra mức sống dân cư của Việt Nam
VNĐ Đơn vị tiền tệ Việt Nam
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
vii
LỜI MỞ ĐẦU:
Nghèo đói và cuộc chiến chống lại tình trạng nghèo đói vẫn là một
trong những ưu tiên hàng đầu của chính phủ và nhân dân dù ở quốc gia
nào hay theo thể chế chính trị gì.
Nghiên cứu về nghèo đói sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính
sách có một cái nhìn toàn diện và sâu sắc thực trạng vấn đề để từ đó đưa
ra những quyết định, những định hướng phát triển kinh tế, thiết lập công
bằng xã hội.
Việc nghiên cứu về nghèo đói không chỉ tập trung ở tầm vóc một
quốc gia hay một vùng, mà còn ở từng cấp địa phương cơ sở. Nghiên cứu
về nghèo đói không chỉ bằng sự phát đoán, suy luận trên cơ sở những
hiện tượng xã hội mà còn phải dựa trên những yếu tố định tính, những
thực nghiệm ở mọi cấp độ địa phương.
Riêng đối với tỉnh An Giang, xóa đói, giảm nghèo là một trong
những mục tiêu hàng đầu của Lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân, lãnh
đạo các cấp các ngành và toàn thể người dân trong tỉnh. Tuy nhiên, cho
đến nay, những nghiên cứu về đói nghèo tại An Giang hoặc chỉ mang
những yếu tố nhận xét chủ quan mang tính thống kê, định tính, hoặc nếu
có những nghiên cứu thực nghiệm bằng những mô hình khoa học thì chỉ
tập trung ở quy mô cấp tỉnh, hay xa hơn, nằm trong những nghiên cứu
mang cấp ngành, khu vực.
Với ý nghĩa đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “
Các Nhân tố tác động đến nghèo đói ở huyện An Phú, tỉnh An Giang”
nhằm xác định những nét tương đồng; và phát hiện những nét đặc trưng
của tình trạng nghèo đói ở huyện An Phú so với cả tỉnh, hay khu vực để
từ đó có những gợi ý chính sách phù hợp.
viii
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn PGS Tiến sĩ Đinh Phi Hổ đã tận
tình hướng dẫn chúng tôi thực hiện đề tài này.
Chúng tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo UBND tỉnh An
Giang, Lãnh đạo các Sở Lao động Thương binh & Xã hội, Sở Nông
nghiệp & PTNT, Ban Quản lý Khu KTCK, Ủy Ban Dân tộc, Huyện ủy,
UBND huyện An Phú, Phòng Thống kê huyện An Phú, Đảng ủy, UBND
các xã Vĩnh Trường, xã Nhơn Hội và thị trấn Long Bình đã cung cấp cho
chúng tôi những tư liệu cần thiết cho nghiên cứu này.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Vấn đề nghiên cứu:
Nghèo đói là một vấn đề lớn trên thế giới, đặc biệt đối với các
nước đang phát triển. Theo ngân hàng thế giới, thế giới hiện nay có
khoàng 1,2 tỷ người (1/5 dân số toàn cầu) lâm vào cảnh nghèo đói.
Nghèo đói là một trong những nguyên nhân gây ra bùng nổ xung đột và
làm chậm quá trình tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế thế giới.
Cũng như các nước trên thế giới, Chính sách của Đảng và Nhà
nước Việt Nam đều hướng đến việc tạo cơ hội cho người nghèo vươn lên
nhằm thu ngắn khoảng cách giàu nghèo, tạo sự công bằng và phát triển
bền vững. Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chương trình, chính
sách nhằm xóa đói giảm nghèo trên phạm vi toàn quốc, điển hình là
chương trình 135(Chương trình phát triển kinh tế xã hội đối với các xã
đặc biệt khó khăn vùng dân tộc miền núi, vùng hải đảo, vùng sâu vùng
xa) và Chương trình 134 hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
1.2 Lý do chọn đề tài:
An Giang là một trong 13 tỉnh thuộc khu vực (vùng) Đồng bằng
Sông Cửu Long (ĐBSCL) và là tỉnh biên giới phía Tây Nam của Tổ
quốc. An Giang cũng là một tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp, cơ sở hạ
tầng còn kém phát triển.
Tổng số hộ nghèo cuối năm 2007 là 41.298 hộ, chiếm tỷ lệ 8,93%.
Trong đó tổng số hộ nghèo người dân tộc thiểu số ( Khmer, Chăm ) là
6.184 hộ, chiếm tỷ lệ 24,96% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh.
2
Cho đến nay, tại An Giang, nghiên cứu về đói, nghèo hầu như chỉ
tập trung ở cấp tỉnh và mang tính định tính, chưa có nghiên cứu nào
được thực hiện ở phạm vi cơ sở và mang tính chất định lượng. Vì vậy,
chúng tôi đặt mục tiêu nghiên cứu tình trạng đói nghèo ở phạm vi một
huyện điển hình nhằm tìm ra những nét tương đồng của tình trạng đói
nghèo ở phạm vi cấp huyện so với thực trạng chung của tỉnh cũng như
toàn khu vực. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu để tìm ra những nét đặc
trưng của tình trạng nghèo đói của huyện đó để tìm ra những giải pháp
riêng, mang tính cá biệt.
Lý do chúng tôi chọn huyện An Phú làm mẫu để nghiên cứu vì An
Phú là huyện biên giới mới thành lập, có xuất phát điểm rất thấp, kinh tế
nông nghiệp là chủ yếu, nhiều vùng còn độc canh cây lúa và diện tích
tăng vụ chưa đáng kể. Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng thiếu
thốn và xuống cấp; hệ thống giao thông đường bộ kém phát triển, lĩnh
vực văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn như quy mô giáo dục còn nhỏ bé;
tốc độ tăng dân số cao và mức thu nhập của người dân còn thấp.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Theo đánh giá của chung, kết quả xóa đói giảm nghèo của huyện
An Phú trong thời gian qua còn chậm, chưa bền vững. Các chính sách
phát triển kinh tế của huyện chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có của địa
phương.
Vì vậy, chúng tôi xác định việc nghiên cứu “Các yếu tố tác động
đến nghèo ở huyện An Phú tỉnh An Giang” sẽ nhằm tìm ra những yếu tố
tác động chủ yếu đến tình trạng đói nghèo tại huyện An Phú. Đó sẽ là cơ
sở cần thiết để Huyện ủy, UBND và nhân dân huyện An Phú hiểu rõ
3
nguyên nhân gây nên tình trạng đói nghèo ở địa phương đồng thời định
hướng những giải pháp xóa đói giảm nghèo đạt hiệu quả cao.
1.4 Các giả thuyết nghiên cứu:
Dựa vào những nét chung và những đặc điểm riêng của huyện
An Phú, chúng tôi giả thuyết các yếu tố tác động đến xác suất nghèo đói
của huyện An Phú gồm:
(i) Nhóm yếu tố về hộ gia đình: gồm nghề nghiệp(phi nông nghiệp
hay nông nghiệp, buôn bán biên giới hay không buôn bán qua biên giới),
dân tộc, giới tính….
(ii) Nhóm yếu tố về chính sách : gồm cơ sở hạ tầng chính sách đất
đai, các trợ giúp về tín dụng và hỗ trợ khác…
1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Trong nghiên cứu này, ngoài việc tham khảo các hệ thống số liệu
điều tra mức sống hộ dân cư của Tổng cục Thống kê như VLSS 1992-
1993, VLSS 1997-1998, VLSS 2002, VLSS 2004 và VLSS 2008, chúng
tôi thu thập số liệu điều tra trực tiếp từ các hộ dân cư trong huyện An
Phú.
Đầu tiên chúng tôi xây dựng bảng câu hỏi dựa trên cơ sở những giả
thuyết về các yếu tố tác động đến nghèo ở huyện An Phú. Sau đó chúng
tôi tổ chức thu thập mẫu điều tra tại từng hộ dân cư.
Trên cơ sở các số liệu thu thập, chúng tôi xây dựng mô hình và
nhập số liệu sơ cấp vào bảng tính Excell. Sau khi làm sạch dữ liệu và xây
4
dựng xong các biến trong mô hình, chúng tôi chuyển dữ liệu sang các
phần mềm SPSS 15.0 và Eviews 4.1.
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS để mô tả sự tác động qua lại
giữa các nhóm yếu tố.
Bên cạnh đó, chúng tôi áp dụng mô hình Logit để phân tích tác
động của các yếu tố đến xác suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An
Phú. Chúng tôi sử dụng phần mềm Eviews 4.1 để chạy mô mình hồi quy
và thực hiện các kiểm định.
Trên cơ sở các kết quả phân tích, chúng tôi sẽ đưa ra những gợi ý
chính sách nhằm tác động vào các yếu tố có ý nghĩa trong mô hình.
1.6 Cấu trúc của luận văn:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về nghèo
Trình bày các lý thuyết về nghèo đói, các phương pháp xác định
nghèo, các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói để làm cơ sở xây dựng mô
hình nghiên cứu nghèo đói cho huyện An Phú.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
Mô tả địa bàn nghiên cứu và các cách thức nghiên cứu về nghèo ở
huyện An Phú.
Chương 4: Kết quả phân tích
Chương 5: Một sô giải pháp xóa đói giảm nghèo và nâng mức sống
dân cư tại huyện An Phú
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO
2.1. Khái niệm nghèo đói:
Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 1990 cho rằng nghèo đói bao
gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo
dục, y tế, dinh dưỡng. Năm 2000-2001 bổ sung: “Xét về mặt phúc lợi,
nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa,
quần áo, ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến
trường. Nhưng đối với người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang
nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc biệt dễ bị tổn thương trước
những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ
thường bị các thể chế của Nhà nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra bên lề xã hội nên không có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế đó”.1
Một khái niệm khác nhưng cụ thể hơn về nghèo đói được đưa ra tại
hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995: “Người nghèo là tất cả những ai mà
thu nhập thấp hơn 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được
coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại.”
Ngày 27/8/2008, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) công bố tiêu
chuẩn mới để xác định tình trạng nghèo khó ở châu Á, theo đó, một
người được xác định là nghèo khi thu nhập dưới 1,35 USD/ngày(tương
đương 680.000/đồng/người/tháng. Tiêu chuẩn 1,35 USD/ngày đã được
ADB tính toán dựa trên trung bình cộng các mức nghèo tại 16 nước đang
1 Xem thêm tại bảng 2.1.1, Phần phụ lục
phát triển ở châu Á năm 2005.
6
Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, nhưng tổng
quát đó là: người nghèo đói có mức sống thấp hơn mức sống trung bình
của cộng đồng dân cư, họ thiếu hụt các điều kiện vật chất, tinh thần và
không đủ khả năng tham gia vào quá trình sinh hoạt và phát triển của
cộng đồng.
2.2. Lý thuyết về phát triển kinh tế:
Khái niệm phát triển kinh tế được lý giải như là một quá trình thay
đổi theo hướng hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế, xã hội, môi trường
và thể chế trong một thời gian nhất định. Những mục tiêu cơ bản mà quá
trình phát triển kinh tế hướng đến, trong đó có nêu:
Phải duy trì được tăng trưởng kinh tế ổn định trong dài hạn. Đây là
điều kiện tiền đề để thực hiện các mục tiêu khác của quá trình phát triển.
Nền kinh tế có tăng trưởng thì ngân sách nhà nước ngày càng mở rộng,
thu nhập dân cư cũng nâng lên và như vậy có điều kiện nâng cao mức
hưởng thụ về vật chất cũng như tinh thần cho người dân (thông qua tăng
cường ngân sách cho đầu tư cơ sở hạ tầng, giáo dục, chăm sóc y tế,
XĐGN …).
Mặt trái của phát triển kinh tế có thể gặp phải đó là, mặc dù nền
kinh tế tăng trưởng nhanh, nhưng sự tăng nhanh này lại được hưởng thụ
chỉ bởi một bộ phận nhỏ dân cư trong khi phần lớn dân cư vẫn trong tình
trạng thu nhập thấp và nghèo đói, sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng
lớp dân cư ngày càng lớn.
2.3 Lý thuyết tăng trưởng nông nghiệp và sự nghèo đói nông thôn.
Rao CHH và Chopra K (1991) tranh luận về mối quan hệ này như
sau:
Trong quá trình tăng trưởng nông nghiệp, hai phương thức chủ yếu
được thực hiện là quảng canh (tăng sản lượng do mở rộng diện tích) và
7
thâm dcanh (tăng năng suất trên đơn vị diện tích bằng cách tăng cường sử
dụng các yếu tố đầu vào do ngành công nghiệp hóa chất sản xuất).
- Phương thức quảng canh, do bóc lột chất dinh dưỡng tự nhiên
trong đất, mở rộng diện tích bởi phá rừng, tăng trưởng nông nghiệp có
thể đạt trong ngắn hạn, nhưng khi môi trường tự nhiên bị suy thoái, sản
lượng và thu nhập sẽ sụt giảm trong khi dân số tăng và hệ quả là thất
nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
- Phương thức thâm canh, để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng nhanh
nông nghiệp, tình trạng lạm dụng các hóa chất sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp ngày càng tăng làm suy thoái tài nguyên đất và nước. Khi sự suy
thoái này bắt đầu gây ảnh hưởng thì năng suất và thu nhập giảm dần,
trong khi dân số tăng, nông thôn không thu hút được việc làm và cũng có
hệ quả là thất nghiệp và sự nghèo đói xuất hiện.
Shepherd A (1998) cho rằng ngay cả việc đảm bảo không suy thoái
tài nguyên môi trường bằng kỹ thuật tốt cũng xuất hiện sự nghèo đói, do
đặc điểm tự nhiên khác nhau theo vùng, hiệu quả áp dụng tiến bộ kỹ
thuật cũng đem lại kết quả khác nhau. Giai đoạn đầu áp dụng kỹ thuật
mới, do đòi hỏi tăng nhanh đầu tư về giống, phân bón, thuốc sâu, làm đất
nên cũng gắn với rủi ro cao, và như vậy chỉ các hộ giàu ở vùng nông thôn
mới có khả năng thực hiện và hưởng lợi ích lớn từ việc tiên phong. Sau
khi tiên phong mô hình này sẽ được nhân rộng bởi sự hỗ trợ của nhà
nước cho đến khi đại bộ phận nông dân được thực hiện mô hình này, sản
lượng sẽ tăng nhanh và giá sẽ rớt xuống làm giảm hiệu quả đầu tư của
nông dân với quy mô nhỏ. Nếu quá trình này tiếp tục họ sẽ bị rơi vào
gánh nặng nợ nần, từ bỏ việc đầu tư, trong khi dân số tăng, làm tăng thất
nghiệp và tình trạng nghèo đói sẽ trầm trọng.
8
Trong bối cảnh đó, những người nông dân sẽ sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hàng hóa tự nhiên của bộ phận dân cư có thu nhập cao
bằng cách khai thác nguồn lực tự nhiên (hàng hóa công) như săn bắn, phá
rừng để tăng thu nhập. Hệ quả là môi trường tự nhiên vẫn suy thoái, thu
nhập người dân giảm, và lại rơi vào vòng lẩn quẩn của nghèo đói.
Như vậy, một hệ thống nông nghiệp mà không đảm bảo sinh kế
bền vững trên mức nghèo đói cho người dân nông thôn thì không thể nào
là hệ thống nông nghiệp bền vững được, hay phải đòi hỏi tăng trưởng
nông nghiệp bằng phương thức sản xuất tiến bộ nhưng không làm suy
thoái môi trường và mất cân bằng tự nhiên, đảm bảo được sinh kế bền
vững trên mức nghèo đói cho nông dân. Biểu hiện của nông nghiệp bền
vững trên khía cạnh này có thể đo lường bởi các chỉ tiêu: tỷ lệ hộ nghèo
đói; tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nông thôn.
2.4 Mô hình nghèo đói của Gillis – Perkins – Roemer –
Snodgrass(1983):
Mối quan hệ giữa giảm nghèo đói và tăng trưởng kinh tế theo
hướng khi GNP/người tăng, thu nhập trung bình của người nghèo sẽ tăng
Y = f(YP), trong đó:
- Y: Thu nhập trung bình trong năm của 40% hộ nghèo nhất của xã
hội.
- YP: GNP/người/năm.
Dựa vào phương trình trên, các nhà kinh tế học đã tính toán cho số
liệu thu thập được của 63 quốc gia trên thế giới trong giai đoạn 1965 -
1988 cho kết quả: 97% sự thay đổi thu nhập trung bình trong năm của
40% hộ nghèo nhất của xã hội được giải thích bởi sự thay đổi
GNP/người/năm.
9
Ngoài ra, có mối tương quan dương giữa tình trạng nghèo đói và
vùng địa lý có GNP/người thấp. Hay số người nghèo đói tập trung phần
lớn trong các vùng địa lý có GNP/người thấp.
Bảng 2.1: Số người nghèo đói phân theo vùng địa lý
Vùng
Số người nghèo (triệu người) 520 280 70 180 % của tổng số người nghèo trên thế giới 47 25 6 16
Nam Á Đông Á Sa mạc Sahara Châu Mỹ La tinh và vùng Caribe Trung Đông và Bắc Phi Đông Âu
Tổng số 60 6 1.116 5 1 100
(Nguồn: M. Gillis, D.H Perkins, M. Roemer and D.R. Snodgrass, 1983)
Ở Việt Nam, số người nghèo tập trung tại vùng núi phía Bắc, Bắc
Trung bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 2.2: Tỉ lệ nghèo phân theo vùng địa lý ở Việt Nam (theo tiêu chuẩn của World Bank)
2002 2004 2002 2004
Đồng bằng Sông Duyên Hải Nam
Hồng Trung Bộ
Nghèo chung 22,4 12,1 Nghèo chung 25,2 19,0
Nghèo lương thực 6,5 4,6 Nghèo lương thực 10,7 7,6
Đông Bắc Tây Nguyên
Nghèo chung 29,4 Nghèo chung 38,4 51,8 33,1
Nghèo lương thực 9,4 Nghèo lương thực 14,1 17,0 12,3
Tây Bắc Đông Nam Bộ
Nghèo chung 68,0 58,6 Nghèo chung 10,6 5,4
10
Nghèo lương thực 28,1 21,8 Nghèo lương thực 3,1 1,7
Bắc Trung Bộ Đồng bằng Sông
Cửu Long
Nghèo chung 31,9 Nghèo chung 23,4 19,5 43,9
Nghèo lương thực 12,2 Nghèo lương thực 7,6 5,2 17,3
(Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2007)
Mô hình trên cho thấy rằng tăng trưởng và phát triển kinh tế sẽ ảnh
hưởng nâng cao thu thập cho người nghèo, như vậy, sẽ giảm số người
nghèo. Do đó, sẽ ngộ nhận khi quá nhấn mạnh đến XĐGN mà không dựa
trên cơ sở tăng trưởng kinh tế.
Mô hình vị trí nghèo đói cho thấy phần lớn người nghèo tập trung
ở các vùng địa lý có thu nhập thấp như vùng nông thôn, miền núi. Do đó,
cần quan tâm chính sách thu hút đầu tư phát triển và ưu tiên phân bổ
nguồn lực nhằm XĐGN cho các vùng này.
2.5 Lý thuyết về nông nghiệp với phát triển kinh tế.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan
trọng của nền kinh tế quốc dân. Hoạt động nông nghiệp có từ lâu đời, nên
còn được coi là lĩnh vực sản suất truyền thống. Hoạt động này không
những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội mà còn gắn liền với các yếu
tố tự nhiên. Nông nghiệp xét theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao gồm
các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản.
Vẫn còn một bộ phận lớn dân cư sống ở vùng nông thôn thu nhập
chủ yếu từ nông nghiệp, công nghiệp chưa đủ sức để lôi kéo hết lao động
thặng dư nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế còn bị
ảnh hưởng đáng kể bởi tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp, thì nông
nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
nhiều nước đang phát triển. Nông nghiệp có phát huy được vai trò tích
11
cực đối với quá trình phát triển kinh tế chỉ khi được quan tâm đầu tư
đúng mực và thoát khỏi sự trì trệ lạc hậu. Do đó, phát triển nông nghiệp
cũng đặt trong mối quan hệ với phát triển kinh tế.
Ruộng đất sử dụng trong nông nghiệp được coi là tư liệu sản xuất
đặc biệt, nên việc bảo tồn quỹ đất và nâng cao chất lượng đất là vấn đề
tồn tại của nông nghiệp.
Hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất trong nông nghiệp có
tính thời vụ. Nên việc chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản xuất với sự
can thiệp của Chính phủ đối với thị trường nông nghiệp để tránh thiệt hại
do tính thời vụ gây ra.
Nông nghiệp có địa bàn sản xuất rộng lớn, nhưng lại mang tính
khu vực nên các chính sách KTXH phải thích hợp cho từng khu vực.
Lý giải cho tình trạng tụt hậu của nhiều nước đang phát triển, các
Sinh sản nhiều
Năng suất
Đầu tư
Thiếu dinh dưỡng
Bệnh tật
Đông con
Thu nhập thấp
Thất học
Tích lũy
Góc độ kinh tế
Góc độ xã hội
nhà kinh tế mô tả “Vòng luẩn quẩn của nghèo đói”.
2 PGS, TS.Đinh Phi Hổ (2008), ), Kinh tế học và Nông nghiệp bền vững, Nhà xuất bản Phương Đông
Hình 2.1: Vòng luẩn quẩn của nghèo đói2
12
Tác động thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập cho dân
cư là cơ sở để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này. Trong chiến lược phát triển
kinh tế của các nước đang phát triển thì nông nghiệp cũng được chọn là
một lĩnh vực sản xuất quan trọng để tác động tăng trưởng. Điều này càng
quan trọng hơn đối với những nước có ưu thế về tiềm năng tự nhiên gắn
với nông nghiệp. Nông nghiệp tham gia giải quyết khó khăn của tình
trạng kém phát triển ở các nước đang phát triển được thông qua vai trò
kích thích tăng trưởng và đóng góp của nông nghiệp vào mức tăng trưởng
GDP của nền kinh tế.
2.6 Lý thuyết về thay đổi và chuyển giao công nghệ trong nông
nghiệp:
Theo Nicolas Kaldor(1957), nguồn gốc tăng trưởng kinh tế không
chỉ duy nhất phụ thuộc vào gia tăng vốn sản xuất mà còn tùy thuộc vào
sự phát triển tiến bộ kỹ thuật tức trình độ công nghệ.
Khác với Kaldor, năm 1976, trong nghiên cứu thực nghiệm của
mình, Sung Sang Park cho rằng nguồn gốc của sự tăng trưởng phụ thuộc
vào kỹ năng của lực lượng lao động. Kỹ năng này được tích lũy qua quá
trình phát triển của con người. Vì vậy, theo Park, vốn đầu tư của quốc gia
cần được phân bổ cho đầu tư phát trển con người (văn hóa kiến thức, kỹ
năng, đời sống vật chất – tinh thần).
Ngoài yếu tố kỹ thuật và con người, Hayami và Ruttan(1971),
trong mô hình của mình, phát biểu, nông nghiệp do sự phát triển theo thời
gian, một vài nguồn lực trở nên khan hiếm và chi phí của chúng nâng cao
tương đối so với một số nguồn lực khác. Đối với những nước có nguồn
lao động dồi dào nhưng khan hiếm về đất nông nghiệp, con đường phát
triển công nghệ là tìm kiếm những công nghệ nhằm tăng năng suất trên 1
đơn vị diện tích(sử dụng công nghệ sinh học, phân bón, giống, nước).
13
Một yếu tố chủ yếu trong quá trình kết nối giữa công nghệ sản xuất
nông nghiệp mới được tạo ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa học với sự
gia tăng năng suất chính là sự phổ biến các công nghệ sản xuất nông
nghiệp đến nông dân, với hệ quả là có sự ứng dụng rộng rãi đối với nông
dân. Trong hầu hết các nước đang phát triển hiện nay, hệ thống khuyến
nông đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc chuyển giao các tiến bộ
khoa học đến người ứng dụng.
Qua công tác điều tra thực nghiệm tại tỉnh Bình Dương năm 2007,
Võ Thị Thu Hương nhận định, có đến 71.83% nông dân cho biết nguồn
gốc kiến thức nông nghiệp của mình có được thông qua hệ thống khuyến
nông.
2.7 Phương pháp xác định đối tượng nghèo:
Có nhiều cách phân loại giàu nghèo như phân loại theo chi tiêu,
phân loại theo thu nhập, vẽ bản đồ nghèo, phân loại giàu nghèo theo tiêu
chí của địa phương, xếp hạng giàu nghèo. Mỗi phương pháp điều có
những ưu, khuyết điểm riêng và có thể được áp dụng tùy lúc, tùy nơi, tùy
mục đích.
Nhìn chung, hầu hết các nước phát triển thống kê về tình trạng
nghèo đói thông qua mức thu nhập. Vì ở các nước này, thuế thu nhập
được theo dõi rất chặt chẽ, thu nhập của người dân được khai báo đầy đủ,
thể hiện cụ thể qua các tài khoản ngân hàng. Mọi hành vi trốn hay gian
lận thuế đều bị xử lý nghiêm khắc.
Ngược lại ở các nước đang phát triển như Việt Nam, thu nhập
không có tính ổn định, lại từ nhiều nguồn khác nhau nên khi thống kê
tình trạng nghèo đói, thước đo chi tiêu được sử dụng phổ biến và có tính
chính xác hơn.
14
Theo WB(1990), để xác định ngưỡng nghèo, chúng ta dùng 2 tiêu
chí:
Ngưỡng nghèo đói lương thực thực phẩm(LTTP) đo lường mức
chi tiêu cần thiết để đảm bảo một hộ gia đình mua được một lượng LTTP
để cung cấp đủ cho mỗi thành viên trong gia đình 2100 calo/ngày.
Ngưỡng nghèo chung: Đo lường mức chi phí đủ để mua 1 lượng
LTTP cung cấp 2100 calo/ngày và một số mặt hàng phi LTTP.
Đối với Việt Nam, chúng ta thường sử dụng ngưỡng nghèo(PL)
căn cứ quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng
Chính phủ. Theo đó chuẩn nghèo của Việt Nam là 200.000
đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 260.000 đồng/người/ tháng ở
khu vực thành thị.
Cuối năm 2008, để phù hợp với tình hình thực tế, Bộ LĐ-TB-XH
đã đề xuất Thủ tướng Chính phủ, từ đầu năm 2009, hộ nghèo là hộ có
mức thu nhập bình quân mỗi tháng từ 300.000 đồng/người trở xuống tại
khu vực nông thôn và từ 390.000 đồng/người trở xuống tại đô thị.
Chúng tôi cũng đã ước tính dựa vào nhu cầu chi tiêu cơ bản về
lương thực thực phẩm (nhu cầu ăn hàng ngày) và nhu cầu chi tiêu phi
lương thực thực phẩm (mặc, nhà ở, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại, giao
tiếp xã hội) và mức thu nhập thực tế tại huyện An Phú. Trong nghiên cứu
này, chúng tôi quyết định áp dụng đề xuất của Bộ LĐ-TB-XH, những hộ
được coi là hộ nghèo khi có thu nhập bằng hoặc dưới 300.000
đồng/người/tháng.
2.8 Nguyên nhân của nghèo đói
Hiện rất khó để có thể chỉ ra được tất cả những nguyên nhân của
nghèo. Và cũng khó để phân biệt trong những yếu tố cơ bản có ảnh
15
hưởng đến nghèo, đâu là nguyên nhân còn đâu là kết quả, cũng như sự
tác động qua lại của chúng đến khả năng thoát nghèo của người nghèo.
Tuy nhiên nhìn chung thì nghèo ở Việt Nam cũng có những nét riêng biệt
được tạo nên từ nhiều nguyên nhân tổng hợp có nguồn gốc từ những khác
biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội và điều kiện lịch sử.
Theo dự án Phân tích hiện trạng nghèo đói tại Đồng bằng Sông
Cửu Long năm 2004 được AusAid tài trợ, do Tổ chức Tầm nhìn Thế giới
và công ty Adam Fford tổ chức với sự thực hiện của các chuyên gia
thuộc Viện Khoa học Xã hội và trường đại học Kinh tế quốc dân Thành
phố Hồ Chí Minh, người nghèo ở ĐB SCL tập trung ở 04 nhóm chính
sau: nhóm không có đất hoặc ít đất canh tác, nhóm dân tộc thiểu số,
nhóm làm thuê và phụ nữ.
Theo Nguyễn Trọng Hoài(2005) trong nghiên cứu về tình trạng đói
nghèo ở các tỉnh Đông Nam Bộ cho thấy các nhóm yếu tố tác động chính
đến tình trạng đói nghèo bao gồm: tình trạng việc làm, tình trạng sở hữu
đất đai, khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức, vấn đề quy mô hộ
và giới tính của chủ hộ.
Theo báo cáo của diễn đàn miền núi Ford(2004), các yếu tố có thể
tác động mạnh đến tình trạng đói nghèo tại các địa phương miền núi,
vùng biên giới bao gồm: sống ở khu vực nông thôn, người dân tộc, quy
mô hộ gia đình, tỉ lệ phụ thuộc, giáo dục, khả năng tiếp cận đường ô tô,
giao thông chở khách, khuyến nông và chợ.
Tóm lại, để nghiên cứu những nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến
nghèo đói ở huyện An Phú, tỉnh An Giang, chúng tôi tập trung vào các
yếu tố sau:
16
2.8.1 Nghề nghiệp, tình trạng việc làm:
An Phú là một huyện có cơ cấu nông nghiệp chiếm tỉ trong cao,
dân số sống tập trung chủ yếu ở nông thôn và sản xuất chủ yếu là thuần
nông và sản xuất lúa. Do đó đại bộ phận dân cư phải đối mặt với những
khó khăn thường gặp trong sản xuất nông nghiệp như thiên tai, dịch
bệnh, sâu bọ. Bên cạnh đó, tỷ lệ tăng dân số cao trong một giai đoạn dài
trước đó càng làm cho đời sống người dân, đặc biệt là người dân sống ở
nông thôn thêm khó khăn. Vùng sinh sống và nghề nghiệp vừa là nguyên
nhân vừa là kết quả của những yếu tố khác như: trình độ học vấn, thiếu
khả năng tiếp cận thông tin thị trường, kỹ năng chuyên môn bị hạn chế,
thiếu đất và thiếu việc làm thêm ngoài nông nghiệp.
Những hộ mà có một nguồn thu nhập ổn định nào đó, chẳng hạn
như tiền lương từ công ăn việc làm thường xuyên hay từ các khoản
chuyển nhượng phúc lợi của xã hội thường được xếp vào nhóm các hộ
sung túc hơn. Thường thì các nguồn thu này không lớn nhưng điều quan
trọng nhất của nó là tính ổn định và đảm bảo. Những hộ sống nhờ vào
những nguồn thu thất thường như làm thuê theo ngày luôn cảm thấy thiếu
an toàn kinh tế. Những hộ nghèo là những hộ có đặc điểm này. Có thể
nói rằng, thu nhập thấp và thất thường có thể làm cho một hộ trở nên
nghèo hơn.
2.8.2 Trình độ học vấn thấp, thiếu kỹ năng làm việc và thông tin
Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có
cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ
đủ để ăn và do vậy không có điều kiện để học tập nâng cao trình độ nhằm
vươn lên thoát nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp còn ảnh hưởng
đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con
17
cái…Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh cao, khả năng đến
trường của trẻ em gia đình nghèo thấp sẽ làm cho các giải pháp thoát
nghèo thông qua giáo dục trở nên khó khăn hơn.
Trình độ học vấn đóng vai trò quan trọng trong quá trình giảm
nghèo đói. Cụ thể là tạo ra khả năng tiếp cận những vấn đề liên quan tới
việc tiếp thu các kiến thức kỹ thuật, kỹ năng làm việc và nắm bắt thông
tin. Các nghiên cứu đói nghèo có sự tham gia của người dân (PPA) trước
đây đã cho thấy rằng những hộ thuộc nhóm khá giả là những hộ thường
xuyên tiếp xúc với cán bộ khuyến nông, quan hệ với những người ở
ngoài cộng đồng, tiếp cận với thông tin và với các phương tiện truyền
thông đại chúng.
2.8.3 Thiếu khả năng tiếp cận các nguồn lực
Người nghèo thường thiếu nguồn lực nhưng không có khả năng
tiếp cận nguồn lực. Không có nguồn lực để đầu tư, người nghèo lại càng
nghèo hơn. Do đó, họ thường rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói và
thiếu nguồn lực.
- Thiếu đất
Diện tích và chất lượng đất đóng vai trò quyết định đến mức sống
của hộ dân cư. Không có đất, thiếu đất, đất đai xấu hoặc không có quyền
canh tác trên đất sẽ ngăn các hộ phát triển các hoạt động nông nghiệp và
đó là lý do khiến cho nhiều hộ nông dân rơi vào hoàn cảnh không thể sản
xuất đủ lương thực hoặc tạo ra thu nhập đủ để nuôi sống gia đình họ.
Thêm vào đó, người nghèo chưa có nhiều cơ hội tiếp cận với các
dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư nên vẫn thường sản xuất
theo kiểu tự cung tự cấp mà không có một phương án sản xuất nào có thể
18
mang lại lợi nhuận cao hơn. Do vẫn theo phương pháp truyền thống nên
năng suất và giá trị cây trồng, vật nuôi thấp, không đủ sức cạnh tranh trên
thị trường và kết quả là họ dễ rơi vào nghèo khổ hơn.
- Hạn chế tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức
Không đủ vốn, người nghèo không thể làm gì được; từ việc cơ bản
nhất là mua giống cây trồng, vật nuôi hay phân bón, thuốc BVTV chứ
đừng nói đến việc cải tiến sản xuất hay áp dụng khoa học kỹ thuật mới.
Muốn thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn này cần phải có nguồn vốn từ bên
ngoài, trong trường hợp này là nguồn vốn vay hay vốn tín dụng từ các tổ
chức tín dụng chính thức và phi chính thức, hay từ các dự án cấp tín dụng
cho người nghèo của chính phủ.
Tuy nhiên, qua các nghiên cứu cho thấy, ở Việt Nam, người nghèo
thường bị hạn chế trong việc tiếp cận được với các nguồn tín dụng chính
thức của chính phủ. Có nhiều nguyên nhân, loại trừ sự nhũng nhiễu của
người có quyền quyết định thì nguyên nhân còn lại là do người nghèo
thiếu thông tin, thiết hiểu biết, hoặc không biết cách làm ăn dẫn đến
không có khả năng trả nợ. Và rồi họ tiếp tục nghèo hơn.
- Cơ sở hạ tầng:
Nhiều nghiên cứu xác định rằng, có đường ô tô đến ấp, xã là một
trong những yếu tố quan trọng tác động đền xác suất rơi vào nghèo đói
của hộ gia đình trong vùng. Vì, có đường ô tô đồng nghĩa với việc sản
phẩm người dân làm ra sẽ nhanh chóng và thuận lợi đến với người tiêu
dùng, vì vậy giảm hao hụt và làm tăng lợi nhuận của người sản xuất. Có
đường ôtô đến ấp, xã tạo điều kiện thuận lợi cho con em họ được đến
19
trường, nâng cao trình độ học vấn, nhanh chóng tiếp cận những tri thức
khoa học.
2.8.4 Sự bất bình đẳng giới:
Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng đói nghèo trên tất cả
các mặt. Ngoài những bất công mà cá nhân người phụ nữ và trẻ em gái
phải gánh chịu thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình.
Phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo,
đồng thời phải chịu nhiều gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền
quyết định và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng
một loại việc. Phụ nữ có học vấn thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và
bà mẹ cao hơn, sức khỏe gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn.
Ngoài ra, bất bình đẳng giới còn là yếu tố gia tăng tỷ lệ sinh và
tăng tỷ lệ lây nhiễm HIV do phụ nữ thiếu tiếng nói và khả năng tự bảo vệ
trong quan hệ tình dục.
2.8.5 Tỷ lệ người sống lệ thuộc cao
Quy mô hộ gia đình là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến mức
thu nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Đông con vừa là nguyên
nhân vừa là hệ quả của nghèo đói. Quy mô hộ gia đình lớn làm cho tỷ lệ
người ăn theo tăng cao.
Tỉ lệ người sống phụ thuộc cao đồng nghĩa với ý tưởng, cùng một
chiếc bánh thu nhập(hay chi tiêu) nay phải chia cho nhiều người hơn, mỗi
người được một phần ít đi. Điều đó đồng nghĩa với việc giảm sút những
nhu cầu cơ bản về LTTP, giảm sút về điều kiện y tế, mất cơ hội nâng cao
trình độ học vấn...tất cả những yếu tố đó sẽ càng đẩy hộ gia đình mau đến
chổ bần cùng hóa.
20
2.8.6 Sự cách biệt với xã hội
Cách biệt với xã hội thường thể hiện ở hai mặt là quan hệ xã hội và
khoảng cách địa lý. Trong mối quan hệ xã hội, hộ nào có được mối quan
hệ tốt hơn với những người xung quanh thì có thể được giúp đỡ, hỗ trợ
trong những thời điểm khó khăn. Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt đối
với những hộ ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, nơi mà những hỗ trợ chính
thức từ chính quyền thường đến rất chậm. Ở vùng trung du và đồng bằng,
những hộ quan hệ tốt và gần gũi với giới chức lãnh đạo địa phương sẽ có
vị thế tốt khi tiếp cận với các chương trình và dịch vụ hỗ trợ của chính
phủ hơn.
Cách biệt về địa lý làm cho các hộ hạn chế giao lưu với thế giới
bên ngoài và hầu như không có điều kiện để tiếp xúc những sáng kiến
hay thông tin mới.
2.8.7 Những hạn chế của người dân tộc thiểu số
An Phú là một huyện có nhiều người Chăm sinh sống nhiều nhất,
so với các huyện khác thuộc tỉnh An Giang.Sự khác biệt về văn hóa,
ngôn ngữ, hay phong tục tập quán khiến họ dễ bị tách hoặc tự tách mình
khỏi xã hội. Điều này dẫn đến việc thiếu điều kiện học hành, kỹ năng sản
xuất thấp...Và tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng đói nghèo.
2.8.8 Khả năng phát triển kinh tế biên giới:
An Phú là một huyện vùng sâu, vùng xa, giáp với cả hai tỉnh
Kandal và Tàkeo, vương quốc Campuchia. Đời sống của đại bộ phận dân
cư còn hết sức khó khăn. Tuy nhiên, An Phú cũng có những lợi thế mà
những huyện, thị xã biên giới khác không có như: tuyến biên giới trải dài,
21
địa hình bằng phẳng, khoảng cách từ trung tâm huyện An Phú đến TP
Phnompeng, Vương quốc Campuchia chỉ vào khoảng 80km…
Trên cơ sở đó, chúng tôi đề ra mục tiêu nghiên cứu tác động của
việc trao đổi, buôn bán, làm ăn với các địa phương của Campuchia để từ
đó, có những giải pháp phù hợp, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo
tại địa phương.
2.9 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tăng trưởng kinh tế nhưng phải giảm nghèo là một đòi hỏi cấp
bách, dài hạn của mọi nền kinh tế và các địa phương trong một quốc gia,
nó phù hợp cả trong lý thuyết và thực tiễn nên ngày càng đặt ra đòi hỏi
tìm giải pháp hữu hiệu đối với các nhà lãnh đạo địa phương hiện nay.
8 yếu tố được lựa chọn cho việc phân tích nghèo đói ở huyện An
Phú có khả năng tác động đến nghèo đói nằm trong nhiều yếu tố đã được
nghiên cứu, đánh giá ở một số địa phương có điều kiện KTXH tương
đồng với huyện An Phú, có luận cứ khoa học cho từng biến trong điều
kiện KTXH ở huyện An Phú hiện nay
22
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
An Phú là một huyện nằm phía Đông Bắc tỉnh An Giang và là
huyện có đường biên giới quốc gia dài nhất so với các huyện, thị xã
khác, giáp với 2 tỉnh Kandal và Tàkeo, Vương quốc Campuchia.
Huyện An Phú có diện tích tự nhiên là 208,97 km2, dân số
184.156 người, gồm 11 xã và 2 thị trấn.
Bắc và Tây giáp Campuchia, Nam giáp thị xã Châu Đốc và huyện
Phú Tân, Đông giáp huyện Tân Châu.
An Phú có 5 xã: Đa Phước, Khánh Bình, Quốc Thái, Nhơn Hội,
Vĩnh Trường được Ủy ban Dân tộc Miền núi công nhận là khu vực dân
tộc đồng bằng. Có 8 xã, thị trấn giáp biên giới là Vĩnh Hội Đông, Phú
Hội, Nhơn Hội, Khánh An, Khánh Bình, Quốc Thái, Phú Hữu và thị trấn
Long Bình. Huyện lỵ cách thành phố Long Xuyên 71 km theo đường
quốc lộ 91 và tỉnh lộ .
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2007 đạt 12%. Cơ cấu kinh tế có
sự chuyển dịch tích cực, khu vực 1 chiếm 47,98%, khu vực 2 chiếm
8,58% và khu vực 3 chiếm tỷ trọng 43,44%; GDP bình quân đầu người là
9,116 triệu đồng/ năm; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
được giữ vững, ổn định; lĩnh vực xã hội đạt nhiều tiến bộ đáng kể. Công
tác xóa đói giảm nghèo luôn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm
chỉ đạo thực hiện và đạt kết quả đáng phấn khởi, góp phần nâng cao thu
nhập, giúp người dân vươn lên xóa đói giảm nghèo.
23
Sau ngày giải phóng 30/4/1975 không lâu, năm 1977, cuộc chiến
tranh biên giới Tây Nam nổ ra quyết liệt, ở 8 xã biên giới, nhà cửa gần
như bị đốt và phá sạch, hệ thống cơ sở hạ tầng bị phá hủy nặng nề.
Khi hòa bình được lập lại, Huyện ủy, UBND huyện An Phú đã
từng bước đẩy mạnh công cuộc tái thiết cơ sở hạ tầng, cải thiện tình hình
kinh tế xã hội. Sau hơn 30 năm phát triển, huyện An Phú đã dần dần
vươn lên, kinh tế tăng trưởng tương đối ổn định. Năm 2007, tình hình
kinh tế xã hội của huyện phát triển theo chiều hướng thuận lợi; các
ngành nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ tăng trưởng khá; lĩnh vực văn
hóa xã hội có chuyển biến tích cực, công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư tư,
xây dựng cơ sở hạ tầng tiếp tục được đẩy mạnh.
3.2 Tình hình xóa đói giảm nghèo tại tỉnh An Giang và huyện An Phú3
Tổng số hộ nghèo cả tỉnh An Giang cuối năm 2006 là 49.198 hộ,
chiếm tỷ lệ 10,79%. Trong đó tổng số hộ nghèo người dân tộc thiểu số (
Khmer, Chăm ) là 6.184 hộ, chiếm tỷ lệ 24,96%/ tổng số hộ dân tộc toàn
tỉnh, giảm 2,88% so năm 2006.
Riêng đối với huyện An Phú, theo đánh giá của chung, kết quả xóa
đói giảm nghèo trong hời gian qua còn chậm, chưa bền vững. Các chính
sách phát triển kinh tế của huyện chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có của
địa phương. Năm 2007 tỷ lệ hộ nghèo là 13,55% so với năm 2006 là
17,13%; cao gần gấp đôi so với tỉ lệ trung bình cả tỉnh là 8,93%. Đáng
chú ý là những xã có nhiều đồng bào dân tộc Chăm như Vĩnh Trường,
3 Xem thêm tại các bảng 3.2.1, 3.3.2, phần Phụ lục
Quốc Thái, Nhơn Hội… thì tỉ lệ hộ nghèo khá cao.
24
3.3. Phương pháp điều tra, chọn mẫu:
Những điểm được chọn nghiên cứu không chỉ mang tính đại diện
đói nghèo của huyện mà còn phải có tính cá biệt. Tại huyện An Phú,
chúng tôi chọn 3 địa điểm để nghiên cứu là thị trấn Long Bình, xã Vĩnh
Trường và xã Nhơn Hội.
TT Long Bình
Xã Nhơn Hội
Xã Vĩnh Trường
Hình 3.3 Bảng đồ hành chính huyện An Phú
25
Thị trấn Long Bình là một địa phương giáp biên giới, có cửa khẩu
chính Khánh Bình, cơ cấu kinh tế tương đối đa dạng. Ngoài sản xuất
nông nghiệp, TT Long Bình còn có tiềm năng phát triển kinh tế biên giới,
mở rộng các loại hình dịch vụ. So với các xã, thị trấn khác của huyện An
Phú, thị trấn Long Bình có tỉ lệ hộ nghèo là 8,86%, thấp nhất toàn huyện.
Vĩnh Trường là một xã trong nội địa, kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp. Đây cũng là xã có nhiều đồng bào dân tộc Chăm nhất so với toàn
huyện, 30,96%. Vĩnh Trường cũng là xã có tỉ lệ nghèo cao nhất toàn
huyện, 25,35%, gần gấp 2 tỉ lệ trung bình của huyện An Phú và gần gấp 3
lần tỉ lệ trung bình cả tỉnh.
Xã Nhơn Hội là tổng hòa của thị trấn Long Bình và xã Vĩnh
Trường, cũng có biên giới giáp với Campuchia. Cơ cấu kinh tế vừa nặng
về nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản vừa có định hướng phát triển các
ngành CN-TTCN và dịch vụ. Xã Nhơn Hội cũng có nhiều đồng bào
người Chăm, chiếm 23,36% trên tổng số đồng bào Chăm toàn huyện. Tỉ
lệ hộ nghèo của xã Nhơn Hội tuy còn khá cao nhưng thấp hơn so với
trung bình toàn huyện(12,40%).
Tổng số mẫu điều tra là 157. Mỗi xã, thị trấn chúng tôi chọn ngẫu
nhiên trong danh sách các hộ gia đình theo bước nhảy là 5 hộ.
Để phục vụ cho công tác điều tra, chúng tôi sử dụng 10 cán bộ của
UBND các xã, thị trấn nêu trên và Phòng Thống kê huyện An Phú.
26
3.4 Công thức đo lường các mức độ nghèo:
Ta có thể tính toán một số chỉ tiêu thống kê mô tả quy mô, mức độ
và tính nghiêm trọng của đói nghèo. Những thống kê này bao gồm chỉ số
đếm đầu người (xác định tỷ lệ đói nghèo), khoảng cách đói nghèo (xác
định mức độ sâu của đói nghèo) và bình phương khoảng cách đói nghèo
(xác định tính nghiêm trọng của đói nghèo). Foster, Green và Thorbecke
(1984) đã chỉ ra rằng 3 thước đo này có thể được tính bằng công thức
M
sau:
y i
P
1 N
i
1
z z
Trong đó:
yi là đại lượng xác định phúc lợi (ở đây là chi tiêu tính trên đầu
người) cho người thứ i.
Z là ngưỡng nghèo
N là số người có trong mẫu dân cư
M là số người nghèo
là đại lượng đo mức độ quan tâm đến sự bất bình đẳng giữa
những người nghèo
Khi = 0, đẳng thức trên tương đương M/N, tức bằng số người
nghèo chia cho tổng số người ở trong mẫu. Thước đo này được gọi là tỷ
số đếm đầu (Headcount ratio) hay chỉ số đếm đầu (Headcount index). Chỉ
số này phổ biến nhất và dễ tính nhưng không nhạy cảm với khoảng cách
của người nghèo so với ngưỡng nghèo.
27
Khi = 1, ta có chỉ số khoảng cách nghèo đói. Chỉ số này cho biết
sự thiếu hụt trong chi tiêu của các hộ nghèo so với ngưỡng nghèo và nó
biểu hiện như mức trung bình của tất cả mọi người trong quần thể. Có thể
xem đây là chi phí tối thiểu để xóa bỏ nghèo đói trong điều kiện mọi
khoản chi chuyển nhượng đều đến đúng đối tượng. Tuy nhiên trong thực
tế việc chuyển giao thường có hao hụt và chi phí hành chính cho nên chi
phí thực tế để xóa bỏ nghèo đói thường là bội số của khoảng cách nghèo
đói.
Khi = 2, ta có chỉ số khoảng cách đói nghèo bình phương
(Squared poverty gap index) hay chỉ số nhạy cảm nghèo (Sensitive gap
ratio of poverty). Chỉ số này thể hiện mức độ nghiêm trọng (hay cường
độ) của nghèo đói và làm tăng thêm trọng số cho nhóm người nghèo nhất
trong số những người nghèo.
3.5 Mô hình hồi quy xác định những nhân tố tác động đến chi tiêu
đầu người ở huyện An Phú
Tình trạng nghèo đói xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau.
Điều đó có nghĩa xác suất nghèo đói của hộ sẽ là một hàm số phụ thuộc
vào những nhân tố ảnh hưởng đến nó. Do đó, để định lượng ảnh hưởng
của mộ số biến số kinh tế, xã hội lên xác suất nghèo đói của hộ, chúng tôi
thiết lập mô hình hồi quy Logit mà biến phụ thuộc có giá trị =1 nếu hộ
gia đình là hộ nghèo và bằng 0 nếu hộ gia đình không là hộ nghèo.
Trong nghiên cứu này, những hộ được coi là hộ nghèo khi có thu
nhập bình quân bằng hoặc dưới 300.000 đồng/người/tháng.
28
Mô hình 3.7 Mô hình Logit xác định nhân tố tác động đến
xác suất rơi vào nghèo đói của hộ gia đình:
Pr = f(gioi_chu, dantoc, gioitinh, hocvan, tilephuthuoc, coviec,
lamnong, dientich, bbbiengioi, covay)
Biến phụ thuộc:
DANGHO: là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ thuộc diện
nghèo, nhận giá trị 0 nếu chủ hộ không thuộc diện nghèo.
Biến độc lập
1. GIOITINH là biến dummy, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ gia đình
thuộc giới nam, nhận giá trị 0 cho trường hợp thuộc giới nữ. Kỳ vọng
mang dấu (-).
2. DANTOC là biến dummy, nhận giá trị 0 nếu hộ gia đình thuộc
dân tộc Kinh, nhận giá trị 1 cho trường hợp hộ thuộc nhóm dân tộc thiểu
số(ở đây là người Chăm). Kỳ vọng mang dấu (+).
3. HOCVAN là biến thể hiện số năm đi học của chủ hộ. Kỳ vọng
mang dấu (-).
4. TILEPHUTHUOC là biến thể hiện tỉ lệ giữa số người trên 15
tuổi không có hoạt động tại thu nhập và tổng số người trong hộ. Kỳ vọng
mang dấu (+).
5. COVIEC là biến dummy thể hiện tình trạng việc làm của hộ,
nhận giá trị 0 nếu hộ không có hoạt động tạo thu nhập, nhận giá trị 1 nếu
hộ có hoạt động tạo thu nhập. Kỳ vọng mang dấu (-).
6. LAMNONG là biến dummy, nhận giá trị 0 nếu hộ làm việc phi
nông nghiệp, nhận giá trị 1 nếu hộ hoạt động trong ngành thuần nông. Kỳ
vọng mang dấu (+).
29
7. CODAT là biến dummy thể hiện tình trạng có đất canh tác của
của hộ, nhận giá trị 0 nếu hộ không có đất, nhận giá trị 1 nếu hộ có đất
canh tác. Kỳ vọng mang dấu (-).
8. DIENTICH là biến thể hiện diện tích đất tính bằng 1000 m2. Kỳ
vọng mang dấu (-).
9. BBBGIOI là biếm dummy, nhận giá trị 1 nếu hộ có buôn bán,
làm ăn qua lại biên giới(kinh tế biên mậu), nhận giá trị 0 nếu hộ không
có buôn bán , làm ăn qua lại biên giới. Kỳ vọng mang dấu (-).
10. COVAY cho biết giá trị vốn vay chính thức của hộ trong 12
tháng qua. Kỳ vọng mang dấu (-).
11. SOTIENVAY cho biết giá trị vốn vay chính thức của hộ trong
12 tháng qua, tình bằng ngàn đồng. Kỳ vọng mang dấu (-).
e là sai số ngẫu nhiên.
30
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
4.1 Mô tả dữ liệu điều tra ở huyện An Phú:
Trong 157 mẫu quan sát được lấy ngẫu nhiên, 51 mẫu thuộc thị
trấn Long Bình, 56 mẫu thuộc xã Nhơn Hội và 50 mẫu còn lại từ xã Vĩnh
Trường.
Hình 4.1 Tỉ lệ hộ nghèo phân theo địa phương
35.29%
Xã Vĩnh Trường
31.85%
11.76%
Xã Nhơn Hội
35.67%
52.94%
Thị trấn Long Bình
32.48%
Tỉ lệ hộ quan sát
Tỉ lệ nghèo
Số lượng hộ nghèo trong các mẫu quan sát là 34 hộ, chiếm trung
bình 21,66%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ hộ nghèo được công bố của
huyện An Phú là 13,55%. Điều này hoàn toàn hợp lý vì tỉ lệ nghèo của
huyện An Phú trước đây được tính dựa trên chuẩn nghèo là 200
ngàn/người/tháng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng ngưỡng
nghèo là 300 ngàn đồng/người/tháng, với mức chi tiêu tăng 50% , giả
định tỉ lệ nghèo của huyện An Phú sẽ tăng thêm 50% tương đương
20,36%.
Tỉ lệ hộ nghèo tại thị trấn Long Bình là cao nhất, chiếm 52,94%
tổng số hộ. Trong khi tỉ lệ nghèo tại xã Nhơn Hội là thấp nhất, chỉ
11,76%. Tỉ lệ này so với tỉ lệ nghèo được công bố của huyện An Phú có
31
sự khác biệt4. Lý do có thể khi chọn mẫu ngẫu nhiên cán bộ thống kê tình
cờ tại điều tra các hộ tại những ấp có tỉ lệ hộ nghèo cao. Tuy nhiên nếu
tính trung bình tại 3 xã, thị trấn thì tỉ lệ hộ nghèo không có khác biệt lớn
so với tỉ lệ toàn huyện(21,66% so với 20,36%).
Với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nghèo 21,66% của
huyện An Phú như hiện nay là điều cần phải được nghiên cứu khắc phục.
4.2. Nghèo đói phân theo giới tính:
Theo các số liệu thể hiện trong mẫu quan sát. Những hộ có chủ hộ
là nữ có xác suất lâm vào cảnh nghèo cao hơn những hộ có chủ hộ là nam
giới. Điều này phù hợp với quan điểm phổ biến rằng các hộ có chủ hộ là
nữ sức khỏe kém hơn nam giới, lại ít học hành nên ít có cơ hội tìm được
việc làm có thu nhập ổn định. Tình trạng này càng trở nên gay gắt nếu
người phụ nữ đông con, lại lâm vào cảnh góa bụa hay li dị.
Hình 4.2.1 Tỉ lệ nghèo phân theo giới tính
42.50%
Nữ
25.48%
74.52%
14.53%
Nam
Tỉ lệ giới tính trong mẫu
Tỉ lệ nghèo trong nhóm cùng giới tính
Trong mẫu quan sát, có 25,48% số chủ hộ là nữ giới, 74,52% số hộ
4 Xem bảng 4.1 phần phụ lục
còn lại là nam giới.
32
Sự bất bình đẳng về giới tính ở huyện An Phú cũng là điều đáng
quan tâm. Tỉ lệ hộ nghèo trong các gia đình có chủ hộ là nam giới chỉ
chiếm 14,53%, thấp hơn nhiều so với tỉ lệ nghèo bình quân của huyện là
21,66%. Ngược lại, ở những hộ, phụ nữ là chủ hộ, tỉ lệ nghèo là 42,50%,
cao gần gấp đôi so với tỉ lệ nghèo trung bình cả huyện.
Hình 4.2.2 Trình độ học vấn phân theo giới tính
3.42%
0.00%
Trung học phổ thông
28.21%
10.00%
Trung học cơ sở
60.68%
62.50%
Tiểu học
7.69%
27.50%
Thất học
Nữ Nam
Phụ nữ chịu rất nhiều thiệt thòi trong cuộc sống một phần rất lớn vì
họ không được học hành đến nơi đến chốn. Khảo sát trong mẫu ta thấy, tỉ
lệ thất học của phụ nữ là 27,50%, cao hơn nam giới là 7,69%. Tỉ lệ về
trình độ học vấn của nam và nữ gần bằng nhau ở cấp độ tiểu học. Cấp
học càng cao, tỉ lệ phụ nữ được tiếp tục học hành càng thấp. Điều này thể
hiện sự bất bình đẳng rõ nét về giới tại huyện An Phú. Vẫn còn tồn tại
phổ biến tư tưởng, phụ nữ học cao làm gì, chỉ cần biết đọc biết viết là đủ.
Trình độ học vấn càng thấp, người phụ nữ càng khó có khả năng
tiếp cận và lĩnh hội những tri thức, những kỹ năng sống để tìm kiếm một
việc làm có thu nhập ổn định.
33
Hình 4.2.3 Tình trạng nghề nghiệp theo giới tính
79.49%
Nam
20.51%
60.00%
Nữ
40.00%
Thất nghiệp Có việc
Hình 4.2.3 cho thấy, có sự chênh lệch rõ nét về tình trạng nghề
nghiệp giữa nam và nữ, tỉ lệ thất nghiệp của nữ cao hơn nam giới trong
khi tỉ lệ có việc làm thấp hơn. Có đến 40% số hộ có chủ hộ là nữ giới thất
nghiệp trong khi chỉ có 20,51% nam giới không có việc làm. Ngược lại,
79,49% nam giới có nghề nghiệp ổn định trong khi chỉ có 60% nữ chủ hộ
có việc làm.
4.3 Nghèo đói phân theo thành phần dân tộc của chủ hộ:
Cũng giống như các nơi khác tại Việt Nam, người dân tộc thiểu số
tại huyện An Phú do những thói quen, phong tục ràng buộc nên thường
có những hạn chế nhất định trong quá trình tiếp cận các nguồn lực của xã
hội để phát triển. Thành phần dân tộc thiểu số ở huyện An Phú chủ yếu là
người Chăm, sống tập trung ở các xã Quốc Thái, Vĩnh Trường, Nhơn
Hội, Đa Phước…Họ sinh sống thành từng cụm dân cư nhỏ, nghề nghiệp
chủ yếu là làm ruộng, làm thủ công mỹ nghệ, làm thuê và buôn bán nhỏ.
Đồng bào dân tộc Chăm, đặc biệt là phụ nữ có trình độ học vấn rất
thấp, lại sống ở những nơi có cơ sở hạ tầng kém phát triển, phong tục có
34
nhiều điểm còn lạc hậu. Tỉ lệ người Chăm trong mẫu quan sát là 25,48%,
tỉ lệ người Kinh là 74,52%.
Hình 4.3.1 Tỉ lệ nghèo hộ theo thành phần dân tộc
25.00%
Chăm
25.48%
`
20.51%
74.52%
Kinh
Tỉ lệ dân tộc trong mẫu
Tỉ lệ nghèo cùng nhóm dân tộc
Bảng 4.3.1 cho thấy tỉ lệ nghèo của đồng bào Chăm là 25,00%, cao
hơn tỉ lệ nghèo trung bình toàn huyện, và cao hơn nhiều so với tỉ lệ hộ
nghèo của các hộ dân tộc Kinh là 20,51%.
Rất ít đồng bào Chăm kiếm được việc làm tại các xí nghiệp ở địa
phương hay đi nước ngoài theo diện xuất khẩu lao động. Nguyên nhân
chủ yếu là trình độ học vấn của họ rất thấp, tay nghề chuyên môn hầu
như không có nên không thể kiếm được việc làm ổn định.
35
Hình 4.3.2 Trình độ học vấn phân theo thành phần dân tộc
2.50%
2.56%
Trung học phổ thông
29.06%
7.50%
Trung học cơ sở
58.12%
70.00%
Tiểu học
10.26%
20.00%
Thất học
Kinh Chăm
Qua thống kê tại hình 4.3.2 cho thấy có đến 20% đồng bào người
Chăm không biết đọc biết viết tiếng Việt, gấp đôi đồng bào người Kinh.
Đa số đồng bào Chăm chỉ có trình độ tiểu học, nghĩa là chỉ biết đọc, biết
viết và làm phép tính đơn giản. Tỉ lệ đồng bào Chăm theo học ở những
cấp cao hơn càng ít đi.
Hình 4.3.3 Trình độ học vấn phân theo giới tính của đồng bào Chăm
3.45%
0.00%
Trung học phổ thông
9.09%
6.90%
Trung học cơ sở
54.55%
75.86%
Tiểu học
36.36%
13.79%
Thất học
Nữ Nam
Nghiên cứu riêng đối với đồng bào Chăm cho thấy, tình trạng phân
biệt nam nữ trong học vấn thể hiện rất rõ nét. Có đến 36,36% phụ nữ
đồng bào Chăm thất học, trong khi chỉ có 13,79% nam giới đồng bào
36
Chăm không biết đọc biết viết. Ngược lại chỉ có 63,63% phụ nữ người
Chăm đạt trình độ tiểu học trong khi ở nam giới con số này là 82,75%.
Trình độ học vấn kém khiến cho đồng bào dân tộc Chăm khó kiếm
được công việc làm ổn định.
Hình 4.3.4 Tình trạng nghề nghiệp phân theo dân tộc
84.62%
45.00%
Có việc làm
55.00%
Thất nghiệp
15.38%
Kinh Chăm
Qua mẫu quan sát, có đến 55% số họ đồng bào Chăm không có
việc làm hoặc việc làm không ổn định. Tỉ lệ thất nghiệp của người Kinh
so với nhóm cùng dân tộc chỉ là 15,38%. Thất học dẫn đến không có việc
làm, không có việc làm là tiền đề dẫn đến nguy cơ nghèo đói.
4.4. Đặc điểm về nhân khẩu học và nghèo đói ở huyện An Phú:
Những đặc điểm về nhân khẩu như quy mô gia đình, số con của
hộ, tỉ lệ phụ thuộc trong mỗi hộ gia đình, được nhiều công trình nghiên
cứu khẳng định là có liên quan đến nghèo đói.
Số con trung bình của hộ gia đình ở huyện An Phú là 2,75, cao hơn nhiều so với tỉ lệ trung bình của Việt Nam là 2,15. Quy mô hộ gia đình là
4,56 người, bình quân mỗi hộ có 43,65% số người sống phụ thuộc và
những thành viên khác trong hộ. Để nhận xét ảnh hưởng của việc đông
con đối với tình trạng nghèo đói, chúng tôi phân số con của mỗi hộ gia 5 GSO, Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2007
37
đình ra làm 3 nhóm. Nhóm đông con có từ 5 con trở lên, nhóm bình
thường có từ 3 đến 4 con và nhóm ít con có từ 2 con trở xuống. Kết quả
thống kê như sau:
Hình 4.4.1 Tỉ lệ hộ nghèo theo nhóm hộ có cùng số con
35.00%
Có trên 5 con
Có từ 3 đến 4 con
25.00%
16.47%
Có tối đa 2 con
Rõ ràng số con của mỗi hộ gia đình có tác động không nhỏ đến
tình trạng nghèo đói. Khảo sát ở nhóm đông con ta nhận thấy có 35% số
hộ lâm vào cảnh nghèo đói; 25% số hộ ở nhóm có từ 3 đến 4 con là hộ
nghèo; tương tự, đối với những hộ gia đình chỉ có từ 1 đến 2 con, tỉ lệ
nghèo bình quân là 16,47%.
Điều này hoàn toàn hợp lý vì ở những gia đình đông con cha mẹ
phải nuôi con ăn học khi chúng chưa tự nuôi sống được bản thân, chiếc
bánh thu nhập phải chia cho nhiều người hơn nên chất lượng cuộc sống
và sự thịnh vượng của gia đình sẽ kém đi.
38
Hình 4.4.2 Số con phân theo trình độ học vấn của chủ hộ
17.71%
2.70%
10.00%
Có trên 5 con
35.00%
34.38%
Có từ 3-4 con
32.43%
100.00%
55.00%
47.92%
64.86%
Có tối đa 2 con
Thất học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trình độ học vấn của chủ hộ thấp cũng là nguyên nhân dẫn đến
việc sinh con nhiều. Xu hướng phổ biến là càng có trình độ học vấn cao,
người ta càng sinh ít con đi. Có 35% số hộ không được học hành sinh
trên 3 con, 34,38% số hộ có chủ hộ đạt trình độ tiểu học có trên 3 con;
con số này là 32,43% ở những hộ có trình độ từ lớp 6-9. Trong khi đó,
không có hộ nào sinh trên 2 con nếu chủ hộ có trình độ trung học phổ
thông.
Con đông khiến cho mọi thu nhập chỉ phục vụ cho những nhu cầu
thiết yếu hàng ngày như ăn, mặt, khám chữa bệnh. Con đông cũng khiến
cho việc học hành của con cái bị ngưng trệ. Và thế là tiếp tục quay lại
chu kỳ học vấn thấp -> con đông-> nghèo -> học vấn thấp -> con đông.
Có mối quan hệ tương đối giữa tình trạng việc làm và số con của
họ gia đình. Đông con có một thuận lợi nhỏ là cung cấp thêm lao động
cho hộ gia đình sản xuất nông nghiệp. Trong điều kiện đất chật, người
đông, các trang thiết bị kỹ thuật nông nghiệp thiếu thốn thì sức lao động
của con người có lợi thế hơn. Có đến trung bình 45% số hộ gia đình có từ
3 con trở lên làm nghề nông.
39
Ngược lại, con đông khiến cho hộ gia đình ngày càng có nguy cơ
bần cùng hóa , phải bán đất và đi làm thuê kiếm sống. Số liệu quan sát
trong mẫu cho thấy, trung bình 55,43% số hộ có từ 3 con trở lên có nghề
nghiệp là làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì trình độ học vấn thấp,
tay nghề không có, con đường duy nhất cho những hộ nông dân không
đất là làm thuê nông nghiệp như làm cỏ, cắt lúa mướn hoặc bám lấy
mảnh ruộng, bờ sông làm đủ các loại nghề giăng câu chài lưới để mưu sinh. 6
4.5. Trình hộ học vấn và tình trạng nghèo đói tại huyện An
Phú:
Rất nhiều công trình nghiên cứu về nghèo đói đã khẳng định có sự
liên quan chặt chẽ giữa nghề nghiệp và trình độ học vấn với nghèo đói.
Người có học vấn cao, thường dễ kiếm việc làm phù hợp, thu nhập khá
và vì vậy không rơi vào cảnh nghèo túng. Ngược lại, những người có học
vấn thấp chỉ có thể làm những việc đơn giản, làm thuê, hoặc thất nghiệp
và đương nhiên có nguy cơ đói nghèo rất cao.
Hình 4.5.1 Tỉ lệ dân cư phân theo trình độ học vấn
Trung học phổ thông
2.55%
Trung học cơ sở
23.57%
Tiểu học
61.15%
Thất học
12.74%
6 Xem bảng 4.4 phần phụ lục
40
Theo GSO(2002), hơn 83% lực lượng lao động phổ thông vùng
Đồng bằng Sông Cửu Long chỉ học xong cấp tiểu học, hoặc chưa có đào
tạo chính thức. Con số này ở huyện An Phú là 61,15%. Điều đáng quan
tâm là tỉ lệ số người thất học của mẫu quan sát là 12,74%. Đây là những
con số đáng lưu ý. Tuy nhiên, tỉ lệ này không phản ánh đầy đủ thực trạng
về giáo dục tại huyện An Phú. Vì các xã được nghiên cứu có rất đông
đồng bào người Chăm sinh sống. Người Chăm, do phong tục tập quán,
thường cho con nghĩ học từ rất sớm. Trẻ em thuộc dân tộc Chăm thường
được chú trọng để dạy giáo lý kinh Koran hơn các kiến thức tại nhà
trường. Như thể hiện tại hình 4.3.2, trong các mẫu quan sát là người
Chăm, 90% hộ gia đình có trình độ từ tiểu học trở xuống, đối với người
Kinh, con số này là 68,38% .
Tỉ lệ nghèo có tương quan nghịch với trình độ học vấn. Thường thì
người nghèo không có đủ tiền để trang trải học phí nên thường bỏ học rất
sớm hay thậm chí là không đi học. Hậu quả là trình độ học vấn thấp và
thiếu các kỹ năng cần thiết. Điều này thường dẫn đến thất bại trong trồng
trọt, chăn nuôi…Công nhân cũng gặp phải nhiều khó khăn hơn trong việc
học hỏi những kỹ năng và kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. Và cứ
như thế, những bậc cha mẹ có học vấn thấp thường có xu hướng không
cho con đi học vì họ không thấy được tầm quan trọng và lợi ích của giáo
dục.
41
Hình 4.5.2 Nghèo phân theo trình độ học vấn
64.23%
3.25%
5.69%
26.83%
Không nghèo
38.24%
50.00%
11.76%
Nghèo
0.00%
Thất học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Căn cứ mẫu quan sát ta thấy trình độ học vấn có sự tương quan hết
sức chặt chẽ với tình trạng nghèo đói. Cấp học của chủ hộ càng cao, tỉ lệ
nghèo đói càng giảm. Có đến 88,24% số hộ có trình độ từ tiểu học trở
xuống là hộ nghèo. Tỉ lệ này giảm dần khi cấp học càng cao. Hoàn toàn
hợp lý khi không có hộ nào mà chủ hộ có trình độ trung học phổ thông
lâm vào tình trạng nghèo đói.
Chi tiêu cho giáo dục ở các hộ dân trung bình là 165 ngàn/ tháng,
trong khi đó, chi tiêu bình quân dành cho giáo dục ở những hộ nghèo là
57 ngàn đồng/tháng, chỉ bằng 1/5 so với các hộ không nghèo.
4.6. Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói:
Nghèo có liên quan chặt chẽ với tình trạng nghề nghiệp. Thất
nghiệp đồng nghĩa với việc không có công ăn việc làm ổn định, thu nhập
bấp bênh và vì vậy xác suất rơi vào cảnh nghèo đói rất cao.
42
Hình 4.6.1 Tình trạng nghề nghiệp và nghèo đói
14.53%
85.47%
Có việc làm
42.50%
57.50%
Thất nghiệp
Không nghèo Nghèo
Qua mẫu quan sát, có đến 42,50% số hộ không có việc làm ổn định
lâm vào cảnh nghèo đói. Chỉ có 14,53% số hộ tuy có việc làm nhưng vẫn
thuộc dạng nghèo. Dĩ nhiên, có việc làm ổn định là một trong những tiền
đề cho việc thoát nghèo, nhưng không phải là duy nhất. Việc có được
cuộc sống vật chất ổn định còn phụ thuộc vào những yếu tố khác.
Trong mẫu quan sát, có 67,5% số hộ được nghiên cứu làm các
nghề phi nông nghiệp, 32,5% các hộ còn lại có nghề nông là nghề chủ
yếu.
Nghiên cứu thực tế tại An Phú ta thấy tình trạng nghèo đói trong
các hộ làm nghề nông có tính phổ biến.
43
Hình 4.6.2 Nông nghiệp đối với tình trạng đói nghèo
17.92%
82.08%
Không làm nông
29.41%
Nghề nông
70.59%
Không nghèo Nghèo
Trong 157 mẫu quan sát chỉ có 29,41% số hộ làm nghề nông thuộc
dạng hộ nghèo trong khi chỉ có 17,92% số hộ không làm nghề nông lâm
vào cảnh nghèo. Điều này có thể được giải thích như sau: nghề nông là
một trong những nghề cổ xưa nhất trên thế giới mà lại là một nghề tương
đối thiếu ổn định do phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên như thời
tiết, đất đai… Đa số những người làm nghề nông tại huyện An Phú lại
không có đủ đất đai để canh tác. Trong bối cảnh năm 2007, giá lúa sụt
giảm nghiêm trọng trong khi giá vật tư nông nghiệp tăng cao và các dịch
hại như lùn xoắn lá, rầy nâu… ảnh hưởng trên diện rộng đã làm tăng chi
phí sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, thực tế nghề nông không phải là một
giải pháp để xóa đói giảm nghèo là một điều hợp lý.
Có đến 32,48% số hộ tại An Phú làm nghề nông nghiệp, 67,52%
các hộ còn lại sinh sống bằng các nghề không phải nông nghiệp.
44
Hình 4.6.3 Phân bố loại nghề phi nông nghiệp
Làm nghề tự do
13.49%
16.67%
Buôn bán
38.10%
Làm thuê dịch vụ, công nghiệp
Làm thuê nông nghiệp
31.75%
Trong số các hộ làm nghề phi nông nghiệp, 31,75% số hộ làm thuê
nông nghiệp như cắt lúa mướn, làm cỏ mướn, làm thuê cho các hộ nuôi
vịt, nuôi cá… 38,10% số hộ làm thuê trong lĩnh vực công nghiệp dịch
vụ, xây dựng như làm công nhân tại các khu chế xuất, bán quán ăn, phụ
việc nhà, làm công nhân xây dựng… 16,67% buôn bán các loại hàng hóa,
13,49% số hộ còn lại làm những nghề tự do, những nghề theo thời vụ như
chạy xe ôm, làm khô cá, sản xuất lưỡi câu, giăng lưới, chài cá…
Hình 4.6.4 Mối quan hệ giữa nghèo và các nghề phi nông
88.24%
11.76%
làm nghề tự do
100.00%
buôn bán
70.83%
29.17%
Làm thuê dịch vụ, công nghiệp
42.50%
57.50%
Làm thuê nông nghiệp
Không nghèo Nghèo
45
Phân tích về tình trạng đói nghèo như thể hiện ở hình 4.6.4 ta thấy
những hộ làm thuê nông nghiệp, vẫn là những người có tỉ lệ lâm vào
cảnh nghèo đói cao nhất 42,50%. Ngành làm thuê dịch vụ, công nghiệp
có tỉ lệ nghèo đói ít hơn, 11,76%. Cá biệt lĩnh vực buôn bán không có hộ
nào lâm vào cảnh nghèo.
Có 43,14% nông dân làm từ 2 việc trở lên. Điều bày chứng tỏ
người nông dân ở vùng này đã làm những việc khác nhau trong khoảng
thời gian nông nhàn. Thế nhưng do không có tay nghề chuyên môn nên
nhìn chung, thu nhập đạt được rất ít ỏi, không đủ giúp họ thoát khỏi sảnh
nghèo túng. Điều này cũng cho ta thấy, vấn đề quan trọng là làm sao có
được một công việc tốt, tạo thu nhập ổn định hơn là có nhiều việc làm.
4.7. Phát triển kinh tế biên giới và tình trạng nghèo đói:
Một trong những mục tiêu chúng tôi đặt ra khi nghiên cứu về
huyện An Phú là tìm hiểu về triển vọng buôn bán, làm ăn qua biên giới
Việt Nam, Campuchia(CPC).
An Phú là một huyện có đường biên giới dài nhất tỉnh An Giang,
42 km. Có 2 cặp cửa khẩu chính là cửa khẩu Khánh Bình(đường bộ), cửa
khẩu Vĩnh Hội Đông(đường thủy); 1 cặp cửa khẩu phụ là Bắc Đai, có cầu
quốc tế Long Bình với quy mô trên 700 tỷ đồng sắp sửa khởi công, địa
hình biên giới bằng phẳng, thuận lợi cho việc trao đổi, mua bán giao dịch
qua biên giới, có khoảng đường từ biên giới đến thủ đô Phnompenh ngắn
nhất so với tất cả các cặp cửa khẩu toàn tuyến biên giới Việt Nam
Campuchia. Thực tế trong thời gian qua, các hoạt động kinh tế mậu biên
diễn ra hết sức nhộn nhịp, góp phần rất quan trọng trong việc tăng trưởng
kinh tế và xóa đói giảm nghèo huyện An Phú.
46
Bảng 4.7.1 phần phụ lục cho thấy tính quy mô và sự đóng góp
quan trọng của các cặp cửa khẩu tại huyện An Phú đối với việc phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Nếu so sánh tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp An Giang qua các cặp cửa khẩu trung bình là
40 triệu USD/ năm thì giá trị 165,5 triệu USD, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu qua các cặp cửa khẩu thuộc huyện An Phú trong năm 2007 là một
con số đáng chú ý.
Hình 4.7.1 Tác động của hoạt động kinh tế biên giới đối với tình trạng đói nghèo
79.41%
Không có hoạt động kinh tế qua biên giới
60.16%
20.59%
Có hoạt động kinh tế qua biên giới
39.84%
Không nghèo Nghèo
Qua mẫu quan sát ta thấy có mối quan hệ tương đối chặt chẽ giữa
các hoạt động kinh tế biên giới với tình trạng đói nghèo. Đối với số hộ
không thường xuyên có các hoạt động làm ăn, mua bán trao đổi qua lại
biên giới, tỉ lệ nghèo đói là 79,41%; ngược lại chỉ có 20,59% số hộ có các
hoạt động kinh tế biên giới là lâm vào tình trạng nghèo đói. Tương tự như
thế, có đến 39,84% số hộ thường xuyên có các hoạt đông kinh tế biên
giới thoát nghèo nhưng chỉ có 20,59% hộ không có các hoạt động kinh tế
biên giới có đời sống vật chất ổn định.
Các hoạt động kinh tế biên giới ở địa bàn huyện An Phú thông
thường là mua bán các mặt hàng như gỗ, cát xây dựng, lúa gạo… và xuất
khẩu những mặt hàng rau quả tươi sống, hàng gia dụng, hàng nhựa, vật
47
liệu xây dựng, hàng điện tử. Đặc biệt, thị trấn Long Bình là nơi trung
chuyển các mặt hàng rau, quả tươi sống cung cấp cho TP Phnompenh và
các địa phương lân cận, Vương quốc Campuchia. Những người không có
vốn hoặc kém tay nghề thì thuê đất của người CPC để làm ruộng, làm
thuê trong các trang trại nuôi cá, nuôi bò. Và tất nhiên, không thể không
đề cập đến một số hộ lợi dụng địa hình biên giới để buôn lậu tránh thuế
các mặt hàng như xăng dầu, đường, thuốc lá, rượu mạnh…
Hình 4.7.2 Tỉ lệ hộ dân có hoạt động kinh tế biên giới phân theo dân tộc và địa phương
20.00%
13.33%
Xã Vĩnh Trường
36.11%
55.00%
Xã Nhơn Hội
47.06%
0.00%
Thị trấn Long Bình
Kinh Chăm
Xét về yếu tố dân tộc, không có sự khác biệt lớn tỉ lệ người Kinh
và người Chăm tham gia các hoạt định kinh tế mậu biên. Trung bình có
32,17% các hộ người Kinh tham gia các hoạt động kinh tế biên giới trong
khi tỉ lệ này của người Chăm là 25%. Tỉ lệ các hộ người Kinh tham gia
các hoạt động kinh tế biên giới rải rác khắp các xã, nhưng tập trung đông
nhất vẫn là ở thị trấn Long Bình. Có đến 47,06% người Kinh tại thị trấn
Long Bình có tham gia các hoạt động biên giới vì đây là khu vực có cửa
khẩu chính Khánh Bình, có chợ đầu mối rau quả xuất khẩu sang
Campuchia. Ở biên giới đối diện, phía Campuchia đã hình thành những
48
khu trung tâm giải trí, trò chơi có thưởng thu hút khách tham gia từ khắp
nơi.
Số đồng bào Chăm tham gia các hoạt động biên giới tập trung chủ
yếu ở xã Nhơn Hội. Có đến 55% số hộ người Chăm ở xã Nhơn Hội tham
gia các hoạt động kinh tế biên mậu. Vì Nhơn Hội là một xã giáp biên
giới. Địa giới 2 nước chỉ cách 1 sông nhỏ, dân tư hai bên có quan hệ qua
lại làm ăn, thăm viếng thường xuyên.
Qua khảo sát không thấy có mối quan hệ giữa tình trạng nghề
nghiệp và các hoạt động kinh tế qua biên giới của các hộ dân. Chỉ có
27,78% các hộ dân không có nghề nghiệp ổn định buôn bán,làm ăn qua
lại biên giới. Ngược lại, có đến 36,36% số hộ dân đã có việc làm trong
nội địa vẫn có những hoạt động kinh tế biên mậu. Có thể nhận định hoạt
động kinh tế biên mậu là một chọn lựa để nâng cao thu nhập trong hoàn
cảnh những cơ hội để phát triển kinh tế ở địa phương là không đầy đủ và
kém lợi nhuận.
4.8. Khả năng tiếp cận các nguồn lực xã hội và nghèo đói tại An Phú:
Theo UNDP, 2001, khả năng tiếp cận với các nguồn lực xã hội
kém là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến nghèo đói ở Việt
Nam. Các nguồn lực này bao gồm cơ sở hạ tầng, đất đai, tín dụng chính
thức…
Nghèo có liên quan mật thiết với số diện tích đất mà hộ đang sở
hữu hoặc sử dụng canh tác. Chỉ có 36 hộ trong mẫu quan sát sở hữu hoặc sử dụng toàn bộ đất canh tác. Trung bình 9500 m2 / hộ gia đình. Trong 36
hộ này chỉ có 1 hộ lâm vào cảnh nghèo, chiếm chưa đến 3%.
Điều này dường như rất hợp lý vì nông nghiệp gắn liền với ruộng
đất, trong khi dân số ngày càng gia tăng, đất đai thì vẫn vậy. Chiếc bánh
thu nhập không thay đổi trong khi ngày càng có nhiều miệng ăn hơn. Các
49
số liệu chứng minh rằng có 2 xu hướng phổ biến đang diễn ra. Một là
tình trạng tích tụ ruộng đất ngày càng diễn ra mạnh mẽ trong khi người
nông dân ngày càng bị bần cùng hóa, phải bán đất để tìm nghề khác mưu
sinh; có khi họ phải làm thuê trên chính đất của mình.
Để nhận xét về nhận định này tại huyện An Phú, chúng ta xem xét
những số liệu sau:
Hình 4.8.1 Diện tích đất nông nghiệp bình quân/hộ gia đình (m2)
Huyện An Phú
4501.04
Trong mẫu quan sát
2248.41
Các hộ nghèo
88.24
Các hộ giàu
2845.53
9540.54
Các hộ chuyên về nông nghiệp
An Phú là một huyện có tỉ lệ nông nghiệp tương đối cao trong cơ
cấu kinh tế(47,98%). Diện tích đất nông nghiệp bình quân là 4501,04 m2/hộ dân cư. Tuy nhiên, trong mẫu quan sát, diện tích đất trung bình của
hộ dân cư chỉ bằng ½ so với diện tích bình quân của huyện. Diện tích đất
bình quân của các hộ không thuộc diện nghèo cũng chỉ chiếm 63,22%
diện tích bình quân toàn huyện. Đối các hộ nghèo, diện tích đất nông
nghiệp bình quân chỉ chiếm chưa đến 2% bình quân cả huyện. Điều này
50
cho thấy dường như trong mẫu quan sát, diện tích đất nông nghiệp không
phải là yếu tố tác động đến tình trạng đói nghèo.
Tuy nhiên khi phân tích riêng đối với nhóm hộ có ruộng đất thì chỉ
có 2,7% số hộ có đất lâm vào cảnh nghèo trong khi có đến 97,3% số hộ
có đất thuộc diện từ đủ ăn, đủ mặt trở lên. Mặt khác, ta nhận thấy có sự
tập trung ruộng đất cho một số ít nhóm người vì tỉ lệ đất nông nghiệp
trung bình đối với những hộ có đất nhiều gấp 2 lần tỉ lệ đất nông nghiệp
bình quân hộ gia đình toàn huyện. Như vậy, chúng ta có thể rút ra 2 nhận
xét sau: có đất sản xuất vẫn là điều kiện góp phần cải thiện mức sống của
người dân và thứ 2 là tình trạng tích tụ ruộng đất đang diễn ra hết sức
mạnh mẽ ở huyện An Phú. Đất đai dần dần tập trung vào một số hộ gia
đình có năng lực tài chính, có trình độ kỹ thuật. Những hộ khác do thiếu
vốn hoặc canh tác thua lỗ, hoặc không đủ đất canh tác phải bán dần
những thửa ruộng ít ỏi của mình để tìm việc làm khác có thu nhập cao
hơn.
Nguồn tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong việc đầu tư sản xuất
kinh doanh, góp phần gia tăng thu nhập, và là một trong những nhân tố
quan trọng để thoát khỏi nghèo đói. Vì vậy, việc tiếp cận với các nguồn
tín dụng chính thức có một ý nghĩa qua trong đối với người dân tại địa
phương.
51
4.8.2 Nghèo và sự tiếp cận các nguồn tín dụng
44.12%
Nghèo
55.88%
27.64%
Không nghèo
72.36%
Không vay tiền Có vay tiền
Tiến hành khảo sát trên địa bàn huyện, chúng tôi nhận thấy có
31,21% số hộ được khảo sát tiếp cận được các nguồn tín dụng, Trong số
các hộ này, có đến 44,12% lâm vào cảnh nghèo đói. Ngược lại, ở những
hộ không vay tín dụng, thì 72,36% số hộ đã thoát nghèo. Điều này dẫn
đến ý tưởng, vay tín dụng thay vì là nguồn lực để thoát nghèo, trái lại là
nguyên nhân đưa con người đến chổ bần cùng hóa.
Tuy nhiên, khi khảo sát về các nguồn tín dụng mà các hộ đã vay, ta
nhận thấy, chỉ có 46,9% số hộ đươc vay từ các nguồn chính thức như
ngân hàng, quỹ tín dụng hay các quỹ hỗ trợ. 53% trường hợp còn lại phải
vay ngoài với lãi suất cao hơn lãi suất của các nguồn tín dụng chính thức.
Trong số những hộ được tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thức, chỉ
có 13,04% lâm vào cảnh nghèo trong khi có đến 46,15% số hộ vay nóng
bên ngoài lâm vào cảnh nghèo đói. Điều đó nói lên thực trạng, rất ít
người nghèo được thụ hưởng các nguồn lực tín dụng giá rẻ và việc được
vay từ các nguồn tín dụng này sẽ là cơ hội để người dân thoát khỏi cảnh
nghèo đói.
52
Nhiều nghiên cứu cho thấy hệ thống đường ôtô đến tận hộ nhà dân
có ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói. Nhưng trong nghiên cứu này,
chúng tôi không đặt câu hỏi với yếu tố này vì những lý do sau:
1. Trong những năm qua, tỉnh An Giang nói chung và huyện An
Phú đã có những đầu tư mạnh mẽ trong lĩnh vực cải tạo đường nông
thôn. Hệ thống đường ô tô đã được phủ kín hầu như khắp các xã, thị trấn.
Vấn đề tồn tại hiện nay là hệ thống đường ô tô qua thời gian sử dụng đã
tương đối xuống cấp. Vấn đề này chúng tôi xin nêu thêm ở phần gợi ý
chính sách.
2. Huyện An Phú được vây quanh bởi các con sông lớn như Sông
Hậu, Sông Châu Đốc, Sông Long Tiên, với hệ thống kênh rạch chằng
chịt. Việc đi lại và vận chuyển hàng hóa phần lớn dựa vào các phương
tiện thủy cở nhỏ và trung bình; trên đường bộ thì phương tiện vận chuyển
hàng hóa chủ yếu là các phương tiện cơ giới nông nghiệp.
4.9. Mức độ phân hóa giàu nghèo:
Một trong những tiêu chí để đánh giá về tình hình nghèo đói là
thực trạng phân hóa giàu nghèo. Đền cập đến vấn đề này, chúng tôi muốn
nghiên cứu khoảng cách chênh lệch giữa các hộ nghèo và hộ giàu, giữa
các nhóm dân tộc và giữa nam và nữ, để từ đó áp dụng những chính sách phù hợp cho từng nhóm đối tượng.7
Số liệu khảo sát cho thấy những hộ không nghèo có thu nhập gấp
2,5 lần so với hộ nghèo. Đồng thời, số liệu cũng thể hiện thu nhập bình
quân đầu người của hộ gia đình chỉ là 253,55 ngàn đồng/tháng. Với mức
thu nhập này, hầu như hộ gia đình không thể đảp bảo được những yêu
7 Xem các bảng 4.9.1, 4.9.2, 4.9.3 phần phụ lục
cầu vật chất của đời sống hàng ngày.
53
Thu nhập bình quân của những hộ có chủ hộ là nam giới khoảng
506,78 ngàn đồng/tháng, cao hơn thu nhập bình quân của nữ 28%. Điều
này cũng tương đối hợp lý khi nam giới, với điều kiện thể chất khỏe hơn,
học hành tốt hơn nên có thu nhập trung bình cao hơn. Tất nhiên khoảng
chênh lệch 28% không quá lớn trong điều kiện phụ nữ ngày càng được
Đảng và nhà nước tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn.
Số liệu điều tra cho thấy, khoảng cách chênh lệch giữa các hộ
người Kinh so với các hộ người Chăm là không lớn. Đây cũng là tín hiệu
đáng mừng cho thấy, những năm qua, những chủ trương, chính sách của
ta trong việc nâng cao đời sống vùng đồng bào dân tộc ít người đang phát
huy tác dụng tốt.
4.10. Kết quả phân tích hồi quy:
Đầu tiên, chúng tôi đưa tất cả các biến vào mô hình.8 Sau nhiều
lần hồi quy theo nguyên tắc loại bỏ dần các biến không có ý nghĩa thống
kê và các biến dự đoán có khả năng đa cộng tuyến, kết quả ước lượng
như sau:
Bảng 4.10.1 Mô hình Logit về nghèo đói ở huyện An Phú
S.E.
Thống kê Z Giá trị P
Hệ số hồi quy(k)
0,488406
0,5005
0,975846
0,3291 0,0024
-2,069752
0,68068
-3,040711
-6,502441 -0,454534
1,619937 0,15595
-4,014007 -2,914687
0,0001 0,0036
4,374313
1,19993
3,645475
0,0003
Biến số phụ thuộc: Dạng hộ (Hộ nghèo = 1; hộ không nghèo = 0) Các biến số độc lập Hằng số Có các hoạt động kinh tế thường xuyên qua biên giới(Có = 1) Có đất Trình độ học vấn của chủ hộ (từ lớp 0 - 12) Hộ sản xuất nông nghiệp (Có = 1)
Căn cứ kết quả hồi quy, chúng tôi tìm được mô hình chứa 04 biến
độc lập có ý nghĩa thống kế là BBBIENGIOI, CODAT, HOCVAN và
LAMNONG. 8 Xem thêm các bảng 4.10.1, 4.10.2, 4.10.3 phần phụ lục
54
- Biến BBBIENGIOI thể hiện các hộ có hoạt động kinh tế qua biên
giới như buôn bán, sản xuất, làm thuê, lao động tự do … Hệ số hồi quy
của biến BBBIENGIOI mang dấu (-), phù hợp với kỳ vọng. Có nghĩa
rằng, hoạt động kinh tế qua biên giới thực sự có ý nghĩa làm giảm tỉ lệ hộ
nghèo trong mẫu quan sát.
- Biến CODAT thể hiện tình trạng sở hữu hoặc có đất nông nghiệp
của các hộ trong mẫu quan sát. Hệ số hồi quy của biến CODAT mang
dấu (-), phù hợp với kỳ vọng. Có nghĩa rằng, sở hữu hoặc có đất để canh
tác, hoạt động sản xuất thì sẽ là một trong những tác nhân làm giảm tỉ lệ
hộ nghèo.
- Biến HOCVAN thể hiện số năm đi học của chủ hộ mang dấu (-),
phù hợp với kỳ vọng. Thể hiện nội dung, càng được giáo dục đến nơi đến
chốn thì khả năng lâm vào cảnh nghèo khó của hộ gia đình càng giảm.
- Biến LAMNONG, thể hiện nghề nghiệp chủ yếu của hộ là nông
nghiệp hay không, hệ số hồi quy mang dấu (+), phù hợp với kỳ vọng.
Biến LAMNONG có tác động mạnh mẽ nhất trong mô hình. Giải thích ý
nghĩa rằng, hoạt động thuần nông cũng là một nguy cơ đẩy hộ gia đình
lâm vào cảnh nghèo túng.
Bảng 4.10.2 Ước lượng xác suất nghèo theo tác động biên từng yếu tố
Biến số phụ thuộc:
Xác suất nghèo đói được ước tính khi biến độc lập thay đổi một đơn vị và xác suất ban đầu(%)
Hệ số tác động biên (e k)
10%
20%
30%
40%
Dạng hộ (Hộ nghèo = 1; hộ không nghèo = 0) Các biến số độc lập
0,1262171
1,38%
3,06%
5,13%
7,76%
0,0014998
0,02%
0,04%
0,06%
0,10%
0,6347437
6,59%
13,70% 21,39% 29,73%
79,385283
89,82% 95,20% 97,14% 98,15%
Có các hoạt động kinh tế thường xuyên qua biên giới(Có = 1) Có đất để sản xuất ( Có = 1) Trình độ học vấn của chủ hộ(từ lớp 0 - 12) Hộ sản xuất nông nghiệp (Có = 1)
55
Giả sử xác suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An Phú là
30%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu hộ này có hoạt động kinh tế
biên giới thì xác suất nghèo của hộ giảm 5,13%.
Với xác suất nghèo ban đầu của một hộ gia đình ở huyện An Phú
là 20%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu chủ hộ được học thêm 1 năm
thì xác suất nghèo của hộ giảm 13,70%.
Nếu suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An Phú là 10%. Khi
các yếu tố khác không đổi, nếu hộ này có đất để canh tác thì xác suất
nghèo của hộ giảm 0,02%.
Trong tất cả các biến có ý nghĩa, biến làm nông có ảnh hưởng hết
sức rõ nét và mạnh mẽ đối với tình trạng nghèo đói của hộ gia đình. Càng
tăng xác suất ban đầu, xác suất rơi vào hoàn cảnh nghèo của hộ càng lớn.
Nếu xác suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An Phú là 40%, khi các
yếu tố khác không đổi, nếu hộ này làm nông nghiệp thì xác suất nghèo
của hộ tăng 98,15%.
Các biến về đặc điểm nhân khẩu học như số con của chủ hộ, tỷ lệ
phụ thuộc, không có ý nghĩa trong mô hình. Mặc dù theo logich, càng
đông con, gia đình càng phải mang gánh nặng về chi tiêu. Tuy nhiên, do
huyện An Phú là một huyện nông thôn, vùng sâu, trẻ em ít được học
hành, lại có thể phụ giúp gia đình các công việc đồng áng, mò cua bắt ốc
nên có thể đỡ đần phần nào chi tiêu của hộ.
Các biến dân tộc, giới tính không có ý nghĩa thống kê, theo chúng
tôi một phần do mẫu quan sát chưa đủ nhiều để biến có ý nghĩa. Lý do
quan trọng hơn, theo chúng tôi là những năm qua, các chính sách về dân
tộc, bình đẳng giới của chính quyền các cấp cơ sở đã phát huy tác dụng
tốt, góp phần làm giảm tỉ lệ nghèo đói trong vùng đồng bào dân tộc ít
người, hay những hộ phụ nữ neo đơn.
56
Các biến về tín dụng không có ý nghĩa thống kê vì theo chúng tôi,
những hộ được thụ hưởng các chương trình tín dụng chính thức của nhà
nước không nhiều; tình trạng cho vay ngoài, với lãi suất cao sẽ ảnh
hưởng đến tính hữu ích của các hỗ trợ tín dụng trong việc xóa đói, giảm
nghèo.
Theo nhiều nghiên cứu trước đây, có việc làm là một yếu tố quan
trọng giúp cho hộ gia đình thoát nghèo. Tuy nhiên, trong mô hình này,
biến việc làm không có ý nghĩa. Ngoài những hạn chế trong mẫu quan
sát, nguyên nhân biến này không có ý nghĩa có thể do An Phú là một
huyện nông nghiệp, tỉ lệ người dân làm nông nghiệp, làm thuê nông
nghiệp cao mà thu nhập của nông dân thường rất thấp. Đặc biệt, trong
năm vừa rồi, giá vật tư nông nghiệp tăng nhanh hơn giá lúa, gạo và giá cá
tra sụt giảm nghiêm trọng đã góp phần đưa nhiều hộ nông dân lâm vào
cảnh bần cùng.
4.11 Kết luận chương 4:
Những kết quả phân tích ở trên cho thấy tình trạng nghèo đói ở
huyện An Phú vẫn tồn tại ở mức cao so với các huyện, thị xã, thành phố
khác trong tỉnh. Không thể phủ nhận những thành quả giảm nghèo đã đạt
được trong những năm qua. Nhưng như vậy vẫn còn chưa đủ. Cần có sự
nỗ lực nhiều hơn nữa của nhân dân và các cấp chính quyền huyện An
Phú.
Kinh nghiệm phát triển của nhiều nơi cho thấy khó khăn không
chừa một vùng nào nhưng có thể phát triển vượt lên hay không là ở chỗ
lãnh đạo địa phương ấy có nhìn ra những thiếu sót của địa phương mình
và nỗ lực cải thiện nó hay không mà thôi.
57
Qua phân tích này, có thể thấy rằng những vấn đề then chốt như
đất đai, loại hình nghề nghiệp và giáo dục có ý nghĩa cực kì quan trọng
trong định hướng tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo của huyện An
Phú.
Trên cơ sở những yếu tốt tác động chính của mô hình, chúng tôi sẽ
cung cấp những ưu tiên lựa chọn chiến lược phát triển để giảm nghèo có
hiệu quả cho những người làm chính sách ở huyện An Phú.
58
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO VÀ
NÂNG CAO MỨC SỐNG DÂN CƯ Ở HUYỆN AN PHÚ
Mặc dù thời gian qua, huyện An Phú đã có những tiến bộ rõ nét
trong công tác xóa đói giảm nghèo. Nhưng tỉ lệ nghèo hiện nay của
huyện An Phú vẫn còn ở mức khá cao.
Qua phân tích thực trạng và những nhân tố ảnh hưởng mức sống
của người dân nơi đây, chúng tôi nhận thấy tình trạng đói nghèo ở huyện
An Phú chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ 04 yếu tố, đó là: tình trạng người
dân sản xuất nông nghiệp, tình trạng người dân có đất để canh tác hay
không, định hướng phát triển kinh tế biên giới,và tình hình phát triển giáo
dục. Vì vậy, chúng tôi đưa ra một số nhóm giải pháp tập trung chủ yếu
vào những yếu tố này nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác xóa đói giảm
nghèo ở huyện An Phú trong thời gian tới.
5.1 Phát triển nông nghiệp, nông thôn:
Liên tục trong 02 năm 2007, 2008, tình hình phát triển nông nghiệp
và đời sống của đại bộ phận nông dân gặp rất nhiều khó khăn. Giá vật tư
nông nghiệp như phân bón, thuốc BVTV tăng với tốc độ chóng mặt.
Trong khi đó, giá lúa gạo sụt giảm liên tục. Những cơ hội hiếm hoi như
việc giá lúa gạo tăng vào những tháng đầu năm 2008 bị bỏ lỡ do những
chính sách vĩ mô thiếu chính xác của Chính phủ. Tình trạng người nông
dân nuôi cá bị thua lỗ đến mức phải bán bè, treo hầm diễn ra khắp nơi.
Có thể nói, chưa bao giờ, người nông dân lại cảm thấy nghề nghiệp của
mình bấp bênh như lúc này.
Phân tích mô hình cho thấy nếu một hộ làm việc trong nông nghiệp
sẽ có khả năng nghèo nhiều hơn. Nghiên cứu cho thấy tại An Phú, gần
30% nông dân sống dưới mức nghèo khổ, và gần 30% nông dân của
59
huyện An Phú không có đất canh tác. Vì vậy, để cải thiện mức sống của
người dân huyện An Phú cần phải có biện pháp nâng cao hiệu quả và thu
nhập từ việc làm nông.
Trước hết, cần nâng cao hiệu quả và thu nhập từ việc làm nông
nghiệp thông qua hệ thống khuyến nông.
Công tác khuyến nông cần gắn bó với các chương trình tín dụng
của ngân hàng để tạo sự bổ sung cần thiết và hiệu ứng cộng hưởng giữa
hai chương trình. Mặt khác, cần tạo sự kết hợp chẽ các trung tâm khuyến
nông/ngư/thú y/bảo vệ thực vật nhằm phục vụ tốt hơn yêu cầu nâng cao
kiến thức sản xuất nông nghiệp của người dân, vừa có thể tham mưu cho
chính quyền cơ sở những định hướng phát triển mang tính tổng thể, toàn
diện.
Khuyến khích những hộ nông dân giỏi, thành đạt giúp đỡ, truyền
thụ kinh nghiệm cho bà con khác trong cộng đồng. Hỗ trợ thành lập và
tăng cường năng lực của các tổ chức tự trợ giúp của người dân như CLB
khuyến nông, nhóm cùng sở thích, tổ hợp tác… để làm đầu mối kết nối
các chương trình khuyến nông và các hỗ trợ khác cho nông dân và người
nghèo.
Hệ thống khuyến nông cần thể hiện tính đa dạng, thuận tiện và phổ
biến rộng rãi qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh,
truyền hình, báo chí, bản tin xóm ấp.
Tuy nhiên các biện pháp hỗ trợ cho nông nghiệp, nông thôn và
nông dân không chỉ nên gói gọn trong khuôn khổ những công tác khuyến
nông, làm sao tăng năng suất, hay tăng chất lượng của sản phẩm nông
nghiệp, mà còn phải hướng dẫn người nông dân nên trồng cây gì, nuôi
con gì cho có thu nhập để sinh sống.
60
Giải pháp cho vấn đề này đó là sự tăng cường hơn nữa tính chặt
chẽ và hiệu quả của mô hình liên kết 4 nhà. Đó là nhà nước, nhà doanh
nghiệp, nhà khoa học và nhà nông.
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo: gắn kết và giám sát việc thực hiện
của các nhà khác trong việc thực hiện mục tiêu bảo vệ và phát triển sản
xuất, đảm bảo nền nông nghiệp sinh thái bền vững và an ninh lương thực
quốc gia. Nhà nước là cơ quan đề ra những chủ trương, chính sách nhằm
hỗ trợ cho nông dân, cung cấp các thông tin về thị trường, qua các hình
thức dịch vụ và khoa học kĩ thuật.
Nhà khoa học cung cấp các giải pháp tiến bộ kỹ thuật, các quy
trình sản xuất thích ứng với từng địa bàn sinh thái trong từng hoàn cảnh
cụ thể. Nghiên cứu đưa ra những biện pháp tăng cường các điều kiện về
tồn trữ, vận chuyển, gia công, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; tăng cường
các giải pháp về khoa học công nghệ, đào tạo, cung cấp thông tin về khoa
học công nghiệp, thông tin về thị trường ... góp phần tăng cường năng lực
của nông dân nhằm đối phó với những rủi ro của thị trường.
Nhà nông, ngoài việc được nâng cao trình độ sản xuất và kết quả
của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, cần phát huy tính tích cực, sáng
tạo trong các hoạt động sản xuất. Kịp thời thông báo những chuyển biến
của các loại dịch bệnh, dịch hại trên đồng ruộng. Chủ động đề ra những
yêu cầu, nguyện vọng của mình đối với việc nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm nông nghiệp.
Nhà kinh doanh giữ vai trò cầu nối giữa nhà khoa học và nông dân,
hỗ trợ nguồn lực giúp các nhà khoa học nghiên cứu các giải pháp nâng
cao tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao cho người nông dân. Các doanh
nghiệp cần xây dựng mối quan hệ gắn bó với nông dân, đầu tư phát triển
và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Cần duy trì và củng cố sự tín nhiệm
61
cao giữa doanh nghiệp và nông dân, khắc phục tình trạng phá bỏ hợp
đồng hoặc bắt chẹt người nông dân như ép giá, ép khối lượng, chiếm
dụng vốn... Có như vậy, lợi ích của doanh nghiệp và nông dân mới cùng
phát triển theo chiều sâu, doanh nghiệp đảm bảo được nguồn cung ổn
định cho định hướng kinh doanh của mình, còn nông dân thì an tâm khi
sản phẩm của mình sẽ bán được với giá hợp lý.
Bên cạnh đó, cần có biện pháp đa dạng hóa cây trồng vật nuôi theo
định hướng của thị trường. Bài học lớn nhất của người nông dân tại tỉnh
An Giang nói riêng và Đồng bằng SCL nói chung là quá chú trọng đến
con cá tra và cây lúa. Bấp bênh ở con cá thì đã rõ. Hiện nay, lúa gạo rẻ
tiền từ Campuchia tràn về với thuế suất nhập khẩu bằng 0% đã tác động
trực tiếp đến nông dân tỉnh An Giang nói chung và huyện An Phú nói
riêng.
Vì vậy, cần quy hoạch lại diện tích nuôi cá cho hợp lý, tránh tình
trạng nuôi cá không kiểm soát như hiện nay. Mặt khác, cần đa dạng hóa
các loại thủy sản có chất lượng và giá cao như tôm càng xanh, cá thát lát,
lươn, ếch...
Xây dựng những vùng chuyên canh các loại lúa có chất lượng cao
để hướng tới xuất khẩu.
Mặt khác, huyện An Phú cần khai thác lợi thế về biên giới để quy
hoạch các chợ nông sản đầu mối, các khu chuyên canh rau, củ, quả tươi
sống theo tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh thực phẩm để cung cấp cho thị
trường Campuchia.
Qua nghiên cứu, chúng ta thấy, tình trạng tích tụ ruộng đất diễn ra
hết sức mạnh mẽ tại huyện An Phú. Những người có vốn, có trình độ kỹ
thuật luôn luôn có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, diện tích sản xuất.
Ngược lại, những hộ có ít đất thì ngày càng thu hẹp quy mô sản xuất, cho
62
thuê hoặc bán mảnh đất của mình và tìm nghề khác để mưu sinh. Công
bằng mà nói, việc tích tụ ruộng đất là một xu thế tất yếu của quá trình
phát triển nông nghiệp hiện nay. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tích tụ
ruộng đất sẽ tạo điều kiện chuyên môn hóa về kỹ thuật, con, cây giống,
dịch bệnh được kiểm soát tốt hơn, chi phí các loại ít hơn và vì thế năng
suất, chất lượng sản phẩm và thu nhập sẽ cao hơn. Vấn đề tồn tại cần
phải giải quyết cho hợp lý là phải có chính sách hổ trợ phù hợp hoặc
chuyển đổi nghề nghiệp cho những hộ nông dân không còn đất.
5.2 Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp:
Mục tiêu xóa đói giảm nghèo cho người dân nếu chỉ dừng lại ở
phát triển nông nghiệp thì mới chỉ có thể đảm bảo cho các hộ dân có
nguồn thu nhập hạn chế. Trong xu thế chung cần phải đa dạng hóa nguồn
thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Giải quyết được điều này sẽ
thu được các mục tiêu sau:
- Giải quyết việc làm cho các hộ không có đất. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa hết sức quan trọng trong điều kiện nguồn lao động ngày
càng dư thừa mà đất đai ngày càng hạn chế, đồng thời, không phải vùng
đất nào cũng có thể tăng vụ hoặc chuyên canh.
- Thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp không những làm tăng
thu nhập mà còn tạo điều kiện tích lũy, đầu tư lại vào nông nghiệp, thúc
đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
Chính quyền các cấp cần quan tâm tới việc phân bổ các nguồn
lực có từ viện trợ, tài trợ để đầu tư vào các dự án tạo việc làm phi nông
nghiệp, giúp các hộ dân đa dạng hóa nguồn thu nhập, tránh phụ thuộc
hoàn toàn vào nông nghiệp:
- Khôi phục và phát huy các làng nghề truyền thống của đồng
bào người Chăm, vốn nổi tiếng với các mặt hàng tơ lụa, hàng dệt thủ
63
công, mỹ nghệ. Đó là các làng nghề có quá trình phát triển từ lâu đời nên
nếu khôi phục lại sẽ có điều kiện phát triển các lợi thế về tay nghề của
các nghệ nhân, nhãn hiệu truyền thống cũng như các thị trường truyền
thống. Mặt khác, cần tận dụng lợi thế đường biên giới giáp Campuchia để
hướng ra thị trường Campuchia và khu vực. Muốn đạt được mục tiêu
trên, Chính quyền địa phương cần có quy hoạch cụ thể. Cần có những
chính sách hỗ trợ vốn, nâng cao tay nghề của các nghệ nhân, cải tiến mẫu
mã, mở rộng chủng loại đồng thời nghiên cứu đề ra những biện pháp tăng
năng suất nhưng vẫn giữ vững chất lượng truyền thống.
- Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng tạo
việc làm tại chổ cho những lao động dư thừa, sử dụng được các loại lao
động ngoài độ tuổi ở nông thôn. Đặc biệt là các doanh nghiệp trong
ngành thu mua và chế biến nông thủy sản, sản xuất thủ công mỹ nghệ,
mây tre đan lát, sản xuất hàng tiêu dùng, vật tư kỹ thuật và tư liệu sản
xuất phục vụ nông nghiệp. Khai thác lợi thế về môi trường thủy sản, giao
thông, du lịch trên sông rạch nhằm tăng thu nhập cho người lao động.
Trong qua trình hoạt động, Chính quyền địa phương cần lắng nghe ý kiến
của doanh nghiệp, kịp thời loại bỏ những chủ trương, chính sách gây khó
khăn, trở ngại, đồng thời đề ra những chính sách khuyến khích và cải
thiện môi trường đầu tư, giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
- Phát triển đa dạng mạng lưới dịch vụ ở nông thôn, bao gồm:
(a) dịch vụ trong nông nghiệp từ dịch vụ tín dụng, bảo hiểm, cung cấp vật
tư kỹ thuật, máy móc thiết bị, cung cấp hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng,
đến các dịch vụ mua bán, chế biến lương thực thực phẩm, thủy sản để
cung cấp trong nước và xuất khẩu; (b) dịch vụ giao thông vận tải ở nông
thôn, xây dựng sửa chữa nhà cửa; khai thác cảnh quan tự nhiên, nét đặc
64
thù văn hóa của địa phương để phát triển dịch vụ du lịch, khu nghĩ
dưỡng, khu giải trí.
Mở rộng hoạt động đào tạo nghề miễn phí cho người nghèo tại
các trung tâm dạy nghề. Đặc biệt là các loại nghề nghiệp mà người học
xong có thể làm việc cho các doanh nghiệp hay tự mình hành nghề tại
nhà như may thêu, nấu ăn, sửa chữa xe máy, cơ khí, máy nông nghiệp, lái
xe…Phát triển rộng mạng lưới dạy nghề đến tận xã, thị trấn, tạo điều kiện
cho lao động tham gia học tập dễ dàng, tăng cường cơ sở vật cất và thiết
bị dạy nghề, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, đẩy mạnh dạy
nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn; thực hiện tốt các chính sách
hỗ trợ nhằm khuyến khích lao động học nghề.
Thực hiện tốt công tác cho vay vốn quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
để thu hút lao động có việc làm tại địa phương, tìm kiếm đối tác là các
khu công nghiệp, khu chế xuất, công ty, nhà máy có nhu cầu tuyển dụng
lao động để cung ứng giải quyết việc làm ngoài tỉnh, có chính sách hỗ trợ
cho người lao động đi làm việc ngoài tỉnh. Tăng cường tuyên truyền tư
vấn, tuyển chọn lao động xuất khẩu ở các xã-thị trấn tập trung đối tượng
chủ yếu là lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề, bộ đội xuất ngũ,
lao động thuộc hộ nghèo có học vấn, nhân thân tốt, quyết tâm thoát
nghèo.
5.3 Phát triển kinh tế biên giới:
Chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp theo hướng tăng tỉ lệ nghề phi
nông nghiệp và giảm tỉ lệ nghề có liên quan đến nông nghiệp. Một hướng
phát triển đã được mô hình kiểm chứng là thúc đẩy các loại hình buôn
bán, làm ăn, sản xuất qua biên giới.
65
Cần xây dựng khu vực kinh tế biên giới hữu nghị, thân thiện và
luôn hỗ trợ người dân hai bên giao lưu văn hoá, mua bán trao đổi hàng
hoá phục vụ đời sống và phát triển kinh tế - xã hội.
Quy hoạch và có chính sách kêu gọi các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư phát triển những cụm công nghiệp, trung tâm thương
mại dịch vụ dọc theo tuyến tỉnh lộ 957, kết nối với cầu quốc tế Long
Bình, định hướng phát triển ra thị trường Campuchia. Mở rộng các loại
hình dịch vụ, giải trí nhằm thu hút lượng khách du lịch xuất cảnh, nhập
cảnh qua cửa khẩu Khánh Bình.
Quy hoạch và xây dựng cụm kinh tế cửa khẩu Vĩnh Hội Đông,
Khánh Bình nhằm tận dụng ưu thế về phương thức vận chuyển và khoảng
đường từ Campuchia vào Việt Nam. Bố trí các khu bảo thuế, kho ngoại
quan, kết nối với chiến lược phát triển kinh tế cửa khẩu tỉnh An Giang.
Tận dụng mối quan hệ truyền thống hữu nghị giữa tỉnh An Giang và tỉnh
Kandal, phát triển khu vực này trở thành cửa ngõ xuất nhập khẩu chính
qua thị trường Campuchia của tỉnh An Giang nói riêng và cả khu vực
đồng bằng Sông Cửu Long nói chung.
Quy hoạch và bố trí các cụm dân cư, các điểm dân cư , chợ đầu
mối, phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ an ninh
quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới,
đẩy mạnh phát triển kinh tế kết hợp với tăng cường tiềm lực quốc phòng.
Thu hút các nguồn vốn đầu tư, luồng thông tin, luồng khách du lịch
và hàng hoá giao thương giữa Việt Nam và Campuchia. Đồng thời tạo
điều kiện phát triển ngành công nghiệp địa phương và các ngành dịch vụ
thu hút nhiều lao động, giải quyết việc làm cho người dân sinh sống ở
tuyến biên giới nói chung và nhân dân huyện An Phú nói riêng, giúp họ
66
có cơ hội thoát khỏi cảnh nghèo khổ, có điều kiện cải thiện đời sống,
từng bước làm giàu một cách chính đáng và hợp pháp.
5.4 Giáo dục:
Biến có liên quan đến trình độ học vấn của chủ hộ có vai trò hết sức
quan trọng trong mô hình. Chủ hộ càng học cao, xác suất để hộ gia đình
rơi vào tình trạng đói nghèo càng giảm. Vì vậy, có thể thấy, giáo dục
luôn có ảnh hưởng quan trọng cho việc phát triển tương lai cho bất kỳ
một vùng đất nào.
Cần thay đổi nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục, mở rộng
cơ hội cho người dân được tiếp cận với giáo dục cũng như thông tin kiến
thức nhiều hơn.
Theo số liệu do Sở Giáo dục tỉnh An Giang cung cấp, tỉ lệ trẻ em
bỏ học ở huyện An Phú năm 2007 là 16%, đứng thứ nhì toàn tỉnh. Có
nhiều lý do khiến tỉ lệ trẻ em bỏ học cao như thế.
Một hộ được xếp vào hạng nghèo thì thường “chạy ăn từng bữa
toát mồ hôi” cho nên không thể có thêm một khoản phí nào để lo cho con
đi học. Trong những điều kiện như vậy thì việc chấp nhận cho con đi học
đã là một cố gắng quá mức của hộ nghèo. Thay vì thế nếu để trẻ em ở
nhà, sẽ đỡ đần công việc vặt hoặc đi mò cua, bắt ốc để kiếm thêm thu
nhập.
Vì vậy, cần có chính sách miễn phí toàn bộ phí xây dựng trường
học, cấp sách giáo khoa miễn phí cho con em hộ nghèo nhằm tạo động
lực lớn giúp hộ nghèo cho con đến trường.
Bên cạnh đó, chính quyền địa phương nên phát triển loại hình lớp
học tình thương, lớp học ban đêm. Trẻ em đến học ngoài việc miễn tất cả
67
học phí còn được cấp sách, vở, các bậc cha mẹ cũng có nhiều cơ hội hơn
để được xem xét nhận những hỗ trợ từ Chính quyền.
Cần có chính sách đảm bảo trả lương đầy đủ và đúng hạn cho các
giáo viên tại các vùng sâu, vùng xa nhằm tạo điều kiện cho họ toàn tâm
toàn ý cống hiến khả năng và trình độ cho sự nghiệp giáo dục.
Một lý do nữa khiến trẻ em bỏ học nhiều là điều kiện thời tiết. An
Phú là một huyện đầu nguồn, từ tháng 08 đến tháng 12 hàng năm là thời
gian nước lên cao nhất. Vì thế, những hộ nghèo, xa trường phải cho con
em họ nghỉ học. Khi trẻ em quay trở lại trường học thì không thể nào
theo kịp chương trình học, dẫn đến chán học, lưu ban và rốt cuộc cũng
phải bỏ học. Để khắc phục tình trạng này, Chính quyền cần xây dựng
những tổ giáo viên tình nguyện đến những vùng sâu, vùng xa để dạy học
tại chỗ cho trẻ em trong cao điểm mùa lũ. Lực lượng giáo viên có thể
được trưng dụng từ các giáo sinh của trường Đại học, Cao đẳng trong
tỉnh hoặc tổ chức những đội ghe, thuyền đưa rước học sinh đi học miễn
phí.
Do phong tục tập quán, và quy định của tục Ga Sâm, từ 10 tuổi trở
lên, trẻ em gái dân tộc Chăm phải cấm cung ở nhà, hạn chế cho người
ngoài nhìn thấy mặt nên việc bỏ học sớm là một điều chắc chắn. Vì vậy,
thiết nghĩ Chính quyền địa phương nên tranh thủ các bậc Ha
Kiêm(Trưởng ban quản trị thánh đường) hoặc các bậc Hadji (người đã
được hành hương đến La Mecque) thành lập những tổ nữ giáo viên dạy
học tại nhà cho người Chăm.
Chính quyền các cấp địa phương cần chú trọng đến giải pháp đào
tạo nghề cho người nghèo, nhất là phụ nữ. Trong việc dạy nghề cần chú
trọng năng lực của cơ sở đào tạo, mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở
68
sử dụng lao động để khi học xong người nghèo sẽ có việc làm tạo thu
nhập ổn định. Mặt khác cần đẩy mạnh việc giáo dục văn hóa và rèn luyện
ý thức tự chủ vươn lên, học cách nhìn xa trông rộng, giáo dục ý thức kỷ
luật cho người dân.
Nguồn kinh phí từ những hoạt động này được nhà nước hỗ trợ một
phần, số còn lại kêu gọi các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, những
tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước.
Tất cả những biện pháp trên chắc chắn sẽ tốn nhiều công sức, tiền
của. Nhưng suy cho cùng hiệu quả của nó sẽ vô cùng to lớn khi tạo dựng
được một thế hệ tương lai có niềm tin và năng lực để bước vào cuộc
sống.
5.5 Nhóm giải pháp về nguồn lực phát triển:
Các yếu tố về nguồn lực phát triển mà chúng tôi muốn đề cập là tín
dụng chính thức, và phát triển cơ sở hạ tầng. Mặc dù mô hình cho thấy 2
biến này không có ý nghĩa thống kê nhưng qua nghiên cứu thực tế tại địa
phương chúng tôi vẫn thấy chúng có vai trò hết sức quan trọng.
Thứ nhất, cần đa dạng hóa nguồn vốn cho vay, mức cho vay cao
hơn, thời hạn dài hơn và cho vay kết hợp với hỗ trợ phương thức làm ăn,
sản xuất.
Phổ biến kiến thức và quy trình vay vốn đến các hộ nghèo để họ
mạnh dạn vay vốn nếu có đủ điều kiện và nhu cầu. Đặc biệt là những hộ
nghèo thuộc nhóm dân tộc thiểu số.
Nên đa dạng hóa nguồn vốn cho vay với nhiều điều kiện vay,
phương thức vay và trả lãi suất khác nhau chứ không nhất thiết chỉ có các
69
ngân hàng chính sách. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các dự án tài
chính vi mô mở rộng hoạt động ở nông thôn.
Kết hợp giữa tổ chức tín dụng liên kết với các trung tâm khuyến
nông trong hướng dẫn và tư vấn về kỹ thuật sử dụng vốn vay như thế
nào, làm sao có thể tránh được những rủi ro và sử dụng hiệu quả vốn vay.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiếp cận được nguồn vốn tín
dụng chính thức là một yếu tố quan trọng giúp nhóm nghèo thêm khả
năng thoát nghèo. Nhiều hộ nghèo đã được vay vốn từ quỹ xóa đói giảm
nghèo và đã thoát nghèo. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ nghèo chưa được
vay và những hộ khác muốn được vay nhiều hơn, dài hạn hơn. Vì vậy,
các ngân hàng cũng nên có biện pháp giảm bớt các thủ tục hành chính,
nâng cao định mức và thời hạn cho vay.
Thành lập các nhóm hỗ trợ. Mỗi nhóm có một trưởng nhóm, chịu
trách nhiệm hỗ trợ về kiến thức, kinh nghiệm làm ăn và là cầu nối giữa
người nghèo và chính quyền. Người trưởng nhóm đó được lựa chọn từ
những người có kinh tế tương đối khá giả, biết làm ăn buôn bán hoặc sản
xuất giỏi, có uy tín và phải tự nguyện. Người trưởng nhóm này sẽ là hạt
nhân để nâng cao năng lực tạo thu nhập cho cả nhóm hoặc có thể được ủy
quyền để vay tiền từ các ngân hàng và giao lại cho các thành viên. Chỉ có
những người biết làm ăn và sống gần gũi với người nghèo mới biết liệu
đồng tiền vay đó sẽ được sinh lợi hay bị tiêu xài phung phí.
Hiện nay cơ sở hệ thống đường ô tô đã phủ kín khắp huyện. Tuy
nhiên, huyện An Phú là huyện đầu nguồn, do điều kiện thời tiết, nhất là
các trận lũ cao năm 1999, 2001, hệ thống đường bị hư hại nặng. Điều này
không chỉ gây khó khăn cho việc đi lại của người dân địa phương mà còn
ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế xã hội của huyện.
70
Vì vậy, cần tăng cường đầu tư các dự án phát triển cơ sở hạ
tầng(điện nước sinh hoạt, hệ thống thông tin) cho các vùng nông thôn
nhằm (1) giảm cách biệt mức hưởng thụ tiện nghi giữa nông thôn và
thành thị, (2) tạo cơ hội việc làm cho người nghèo. Hơn nữa, điều này
cũng thể hiện chính sách đối xử công bằng đối với nông nghiệp, nông
thôn và nông dân.
Tất nhiên, ở phạm vi nguồn lực ngân sách có hạn của một huyện,
An Phủ không thể nào cùng một lúc thực hiện nhiều mục tiêu. Vì vậy,
huyện An Phú cần có chính sách thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư
phát triển hạ tầng giao thông đường bộ. Huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách, vốn vay và hỗ
trợ của nhà nước. Cần có những định hướng quy hoạch phát triển những
khu thương mại, khu dân cư và kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài theo
nguyên tắc đổi đất lấy hạ tầng...
5.6. Những giới hạn của đề tài nghiên cứu:
Do nguồn lực có hạn, do tác động về thời gian và do hạn chế về số
lượng hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan sát, nghiên cứu của chúng tôi có
thể chưa lường hết những yếu tố tác động đến tình trạng nghèo đói của
huyện An Phú.
Tuy nhiên, mục tiêu chủ yếu của chúng tôi là xây dựng đề tài
nghiên cứu này trở thành một trong những tài liệu tham khảo cho các nhà
hoạch định chính sách, căn cứ vào tình hình thực tế, và tính đặc trưng của
địa phương mình đang quản lý để có thể đưa ra một quyết định đúng đắn
nhất.
71
KẾT LUẬN
Trên con đường phát triển của mình, huyện An Phú đã có những
tiến bộ quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo. Đời sống vật chất
và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện. Điều đáng mừng là
việc giảm hố cách thu nhập và bất bình đẳng giữa các nhóm dân tộc, giữa
nam và nữ đã có những tiến bộ quan trọng.
Thế nhưng vẫn còn nhiều lý do để lo ngại về tính bền vững của
những thành quả này. Những phân tích trong nghiên cứu này cho thấy
mức sống của người dân ở nơi đây vẫn còn ở mức thấp so với những
huyện thị khác trong vùng. Vẫn còn nhiều hộ sống trong nhà ở tạm, thiếu
điện thắp sáng, thiếu nước sạch và không được học hành nhiều.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng những yếu tố tác động mạnh đến xác
suất nghèo của một hộ gia đình ở huyện An Phú gồm: tình trạng có đất
sản xuất hay không, có làm nghề nông hay không, có buôn bán qua biên
giới hay không và trình độ học vấn của chủ hộ cao hay thấp. Việc đề ra
những chính sách đúng đắn tác động vào các yếu tố này sẽ có giúp người
nghèo được hưởng lợi nhiều hơn từ mục tiêu tăng trưởng trong tương lai.
1
Mã câu hỏi: . . .
-
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT NGHÈO ĐÓI
TẠI HUYỆN AN PHÚ TỈNH AN GIANG THÁNG 10/2008
----------------------------------------
I - PHẦN THÔNG TIN CHUNG:
1. Họ và tên người được phỏng vấn: ......................................................
2. Nơi ở: ấp xã, thị trấn………………………………………………..
3. Đối tượng khảo sát là chủ hộ:
Đúng
00 Sai
00
4. Thành phần dân tộc của chủ hộ:
00 Kinh;
00 Hoa ;
00 Khmer
00 Chăm
5. Giới tính của chủ hộ: Nam 00 Nữ 00 Tuổi:
..........
6. Học vấn của chủ hộ (lớp):............Số năm cư trú của chủ hộ:.........
Trình độ chuyên môn của chủ hộ: Học nghề tự do
00
Trung học chuyên nghiệp 00
Đại học
00
Chuyên ngành: ………………………………………………………….
7. Số nhân khẩu của hộ:
......................người.
8. Số con của chủ hộ: …………………………………………
9. Số người sống phụ thuộc trong hộ:
......................người.
10. Có việc làm hay không: 00 Có 00 Không
11. Lý do không có việc làm : ………………………………………….
12. Nghề nghiệp của chủ hộ:
00 Nông nghiệp; 00 không phải
nông nghiệp;
- Nếu làm nông nghiệp thì gia đình ông(bà có đất nông nghiệp, ao hồ nuôi
trồng thủy sản, để sản xuất, canh tác không? : 00 Có 00 Không
Diện tích: ………………….. m2 ; loại đất: ……………………..
2
Diện tích: ………………….. m2 ; loại đất: ……………………..
Loại cây trồng: ………………………………………………………
Loại vật nuôi: ……………………………………………………….
- Nếu là nghề phi nông nghiệp, đề nghị ghi rõ nghề gì: …………………….
…………………………………………………………………………
Có buôn bán, qua lại biên giới thường xuyên: Có 00 Không 00
Mặt hàng thường trao đổi:
- Hàng tạp hóa 00
- Hàng rau quả 00
- Vật liệu xây dựng 00
- Khác: ……………………………
II – TIẾP CẬN ĐIỀU KIỆN SỐNG CỦA HỘ:
13. Nhà ở nhà thuê 00 nhà chính chủ: 00
14. Có xe gắn máy Có 00
Không 00 ………. Chiếc(1,2…)
15. Có nước sạch sử dụng:
Có 00 Không 00
16. (Nước sạch ở đây là nước từ hệ thống bơm, lọc, tiệt trùng của tư nhân
hoặc nhà nước)
17. Có điện không:
Có 00
Không 00
III – MỨC CHI TIÊU:
18. Chi cho lương thực, thực phẩm hàng ngày(gạo, thịt, cá, trứng, ray, trái
cây, muối, đường, dầu ăn, nước mắm…………: ……………………
ngàn đồng
19. Chi ăn uống khác hàng ngày (trái cây, nước uống, café, bia, thuốc lá,
sữa, ăn sáng, và các khoảng chi khác: …………………………………
20. Chi điện, nước, gas, điện thoại hàng tháng: …………………………
21. Chi cho học hành hàng tháng: …………….…………………ngàn đồng
22. Chi cho khám chữa bệnh hàng tháng: ……………………… ngàn đồng
3
23. Chi mua sắm thêm vật dụng gia đình trong năm (bàn ghế, quần áo, xe,
máy móc,mỹ phẩm, giải trí………………………………………... ngàn
đồng
IV – CẢM NHẬN CỦA HỘ:
24. Ông/bà nhận xét như thế nào về cuộc sống gia đình hiện nay
Giàu: 00
Tạm đủ sống 00
Còn khó khăn 00
25. Theo ông(bà), Nhà nước cần hỗ trợ nào để giúp hộ gia đình cũng như
người dân phát triển kinh tế gia đình, giảm nghèo ( cơ sở hạ tầng, đường
giao thông, thủy lợi, điện, trường học, vốn, kỹ thuật, đất đai, tiêu thụ sản
phẩn, ổn định giá cả….)
………………………………………………………………………….
26. Trong 12 tháng qua, có ai trong hộ gia đình ông(bà) vay tiền không?
Có: 00
Không: 00
27. Nguồn vay từ
: Ngân hàng 00 ; các tổ chức tín dụng 00
Các quỹ, tổ chức chính trị, xã hội: 00 Vay ngoài: 00
Tổng số tiến là : …………………….. ngàn đồng
28. Ông(bà) vay tiền này để là gì?: ( Đầu tư cho sản xuất; xây sửa chữa nhà
; tiêu dùng, sinh hoạt, đi học, chữa bệnh, trả nợ, hoặc mục đích khác).
…………………………………………………………………………
29. Nhà có gần đường hay không: có 00
không: 00
30. Tình trạng giao thông nông thôn: xấu 00
tạm được 00
tốt 00
31. Tình trạng bảo trì đường giao thông nông thôn:
Rất thường xuyên 00 Thường xuyên 00
Thỉnh thoảng 00
Ít 00
Không bao giờ 0
Xin chân thành cảm ơn
1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Chỉ đạo quốc gia thực hiện chiến lược toàn diện về tăng
trưởng và xóa đói giảm nghèo(CPRGS) (tháng 11/2005), Báo
cáo thường niên 2004 – 2005: Việt Nam tăng trưởng và giảm
nghèo, Hà Nội.
2. Báo cáo số 105/BC-UBND ngày 14/12/2007 của UBND tỉnh
An Giang về tình hình KTXH năm 2007 và phương hướng,
nhiệm vụ năm 2008.
3. Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2007 của
UBND huyện An Phú về tình hình KTXH năm 2007 và phương
hướng, nhiệm vụ năm 2008.
4. Báo cáo phát triển con người năm 2007, UNDP
5. Cục thống kê tỉnh An Giang (2007), Niên giám thống kê tỉnh An
Giang 2007.
6. Đinh Phi Hổ(2008), Kinh tế học Nông nghiệp Bền vững, NXB
Phương Đông, TP HCM
7. Đinh Phi Hổ & Chiv Vanndy, Nghèo và môi trường tự nhiên
trong quá trình phát triển bền vững ở Đồng bằng Sông Cửu
Long, Tạp chí Phát triển Kinh tế số 220
8. Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự(2005), Nghiên cứu ứng dụng
mô hình kinh tế lượng trong phân tích các nhân tố tác động
nghèo đói và đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh
Đông Nam Bộ.
2
9. Bùi Quang Minh(2007), Những yếu tố tác động đến nghèo ở
tỉnh Bình Phước và một số giải pháp, luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế TP HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
10.Phòng Thống kê huyện An Phú tỉnh An Giang (2007), Niên giám
thống kê huyện An Phú 2007.
11.Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.
12.Võ Tất Thắng (2004), Thực trạng và những yếu tố tác động đến
nghèo ở tỉnh Ninh Thuận, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
13.Thông tư số 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28/02/2007 của
BLĐTBXH về việc hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng
năm.
14.Tổng cục Thống kê, Kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm
2002, 2004, 2006, NXB Thống kê, Hà Nội.
15.Lê Quang Viết(2003), Một số giải pháp xóa đói giảm nghèo
cho tỉnh Sóc Trăng đến năm 2010, luận văn Thạc sĩ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế TP HCM, Thành phố Hồ Chí Minh.
16.Trương Thanh Vũ(2007), Các nhân tố tác động đến đói nghèo
ở vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long, luận văn Thạc sĩ
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP HCM, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3
Tiếng Anh
1. Deininger, Klaus (2003), A World Bank Policy Research Report,
Land policies for growth and poverty reduction, a copublication of
the World Bank and Oxford University Press.
2. Elbers, Chris, Jean O. Lanjouw, and Peter F. Lanjouw. 2003. Micro-
3. Kaldor, Nicolas (1957), A model of Economic Growth, Edward Elgar
Level Estimation of Poverty and Inequality. Econometrica.
Publishing.
4. Joint Staff Assessment of the Poverty Reduction Strategy Paper, Viet
Nam Annual Progress Report 2004, IMF
5. Mankiv, N George, Harvard University (2003), Principles os
Economics, seconds edition.
6. Minot, Nicholas W. 2000, Generating Disaggregated Poverty Maps:
An Application to Vietnam, World Development
7. Perkins, Radelet, Snodgrass, Gillis, and Roemer(2001), Economics
of Development, fifth edition
8. Poverty Mapping, World Bank, http://worldbank.org. Poverty.
9. Van de Walle, D., 1998. Infrastructure and Poverty in Vietnam,
World Bank, Washington, D.C.
1
Bảng 2.1.1 Tỉ lệ nghèo phân theo vùng địa lý ở Việt Nam năm 2004 (Theo tiêu chuẩn của World Bank)9
Nghèo lương thực
Nghèo chung
Vùng
(%)
(%)
12,1
4,6
Đồng bằng Sông Hồng
29,4
9,4
Đông Bắc Bộ
58,6
21,8
Tây Bắc Bộ
31,9
12,2
Bắc Trung Bộ
19,0
7,6
Duyên Hải Nam Trung Bộ
33,1
12,3
Tây Nguyên
5,4
1,7
Đông Nam Bộ
19,5
5,2
Đồng bằng Sông Cửu Long
9 PGS TS Đinh Phi Hổ, (2008), Kinh tế học Nông nghiệp bền vững, NXB Phương
Đông, TPHCM
2
Bảng 3.2.1 Tốc độ giảm tỷ lệ hộ nghèo 2007 tỉnh An Giang10
Tỷ lệ (%)
Đơn vị
Hộ nghèo cuối năm 2007
Tốc độ giảm (%)
Tổng hộ gia đình cuối năm 2007
TP. Long Xuyên
55.278
2.174
3,92
1,86
TX. Châu Đốc
23.560
897
3,80
1,58
Huyện An Phú
38.991
5.285
13,55
3,58
Huyện Tân Châu
35.818
2.006
5,60
1,32
Huyện Phú Tân
50.910
5.257
10,33
1,50
Huyện Châu Phú
54.515
4.100
7,52
1,50
Huyện Tịnh Biên
26.796
5.878
21,93
1,79
Huyện Tri Tôn
28.865
6.482
22,45
3,11
Huyện Chợ Mới
78.251
4.182
5,34
1,61
Huyện Châu Thành
34.372
2.176
6,33
1,64
Huyện Thoại Sơn
34.600
2.861
8,26
1,87
8,93
1,86
Toàn tỉnh
461.956
41.298
10 Nguồn Sở Lao động Thương binh và Xã hội An Giang
3
Bảng 3.2.2 Tổng hợp hộ nghèo năm 2007 huyện An Phú11
Số hộ nghèo cuối năm 2007
Đơn vị
Tỷ lệ %
Số TT
Tổng số hộ dân
2.672
1
TT An Phú
241
9,01
1.952
2
TT Long Bình
173
8,86
2.554
3
Xã Phước Hưng
235
9,20
3.100
4
Xã Quốc Thái
392
12,64
2.606
5
Xã Khánh An
256
9,82
1.442
6
Xã Khánh Bình
231
16,01
2.719
7
Xã Nhơn Hội
337
12,40
2.717
8
Xã Phú Hội
427
15,71
2.998
9
Xã Vĩnh Hội Đông
327
10,90
4.249
10
Xã Đa Phước
464
10,92
3.230
11
Xã Vĩnh Trường
819
25,35
2.083
12
Xã Vĩnh Hậu
500
24,00
2.580
13
Xã Vĩnh Lộc
283
9,22
4.089
14
Xã Phú Hữu
594
14,52
Tổng cộng
38.991
5.234
13,42
11 Nguồn: Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện An Phú
4
Bảng 4.4.1 Mối quan hệ giữa đông con và làm nghề nông12
Làm nông nghiệp
Làm thuê nông nghiệp
Có tối đa 2 con Có từ 3 đến 4 con Có trên 5 con
Không có việc làm 34,12% 15,38% 15,00%
20,00% 50,00% 40,00%
27,14% 46,15% 64,71%
Bảng 4.9.1 Khoảng cách thu nhập giữa nhóm hộ nghèo và không nghèo
Nhóm hộ
Thu nhập bình quân người/tháng(ngàn đồng)
Khoảng cách chênh lệch thu nhập(lần)
Nghèo
253,55
1
Không nghèo
528,83
2,08
Bảng 4.9.2 Khoảng cách thu nhập giữa nam và nữ
Nhóm hộ
Thu nhập bình quân người/tháng(ngàn đồng)
Khoảng cách chênh lệch thu nhập(lần)
Nữ Nam
395,35 506,78
1 1,28
Bảng 4.9.3 Khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân tộc
Nhóm hộ
Thu nhập bình quân người/tháng(ngàn đồng)
Khoảng cách chênh lệch thu nhập(lần)
Chăm Kinh
441,07 478,84
1 1,086
12 Nguồn: Dữ liệu quan sát tại huyện An Phú và tính toán của tác giả
5
Bảng 4.7.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu tại An Giang13
ĐVT Triệu USD
CỬA KHẨU
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Vĩnh Xương
171,61
260,08
480,93
499,5
Tịnh Biên
10,3
9,9
17,28
32,3
Khánh Bình
40,15
26,75
41,21
84,5
Vĩnh Hội Đông
36,43
46,74
60,7
70,0
Bắc Đai
0,29
1,52
0,17
0,0
13 Nguồn: Sở Công thương tỉnh An Giang
6
Bảng 4.10.1 Ước lượng tham số mô hình logistic tổng quát14
Dependent Variable: DANGHO Method: ML – Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 12/25/08 Time: 03:49 Sample: 1 157 Included observations: 157 Convergence achieved after 10 iterations Covariance matrix computed using second derivatives
Prob.
Coefficient -2.516793 -0.317541 3.789474 -2.681406 -0.144020 -1.564527
Variable BBBIENGIOI CODAT COVAY COVIEC DANTOC DIENTICH
Std. Error 0.888357 4.289133 1.518627 1.124374 0.830527 1.144750
z-Statistic -2.833087 -0.074034 2.495329 -2.384798 -0.173408 -1.366697
0.0046 0.9410 0.0126 0.0171 0.8623 0.1717
-1.475629 -0.350015 5.718594 0.017411 0.379484
GIOI_CHU HOCVAN LAMNONG NHANKHAU PHUTHUOC
0.845459 0.191523 1.753400 0.571454 0.716902
-1.745360 -1.827534 3.261432 0.030469 0.529339
0.0809 0.0676 0.0011 0.9757 0.5966
0.417047 -0.000464 -1.405522 -0.000840 0.719249
SOCON SOTIENVAY TILEPHUTHUOC TUOICHU C
0.509166 0.000316 3.150880 0.021511 2.196977
0.819078 -1.471096 -0.446073 -0.039032 0.327381
0.4127 0.1413 0.6555 0.9689 0.7434
0.413219 0.639239 0.950703 0.765735 -0.217708 0.583349
0.216561 S.D. dependent var 0.279731 Akaike info criterion 11.03314 Schwarz criterion -34.18023 Hannan-Quinn criter. -82.03566 Avg. log likelihood 95.71085 McFadden R-squared 8.43E-14
157
Mean dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Restr. log likelihood LR statistic (15 df) Probability(LR stat) Obs with Dep=0 Obs with Dep=1
123 Total obs 34
14 Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra ở huyện An Phú bằng phần mềm Eviews 4.1
7
Bảng 4.10.2 Mô hình hồi quy sau khi đã khử các biến không có ý nghĩa thống kê15
Dependent Variable: DANGHO Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 12/27/08 Time: 11:48 Sample: 1 157 Included observations: 157 Convergence achieved after 6 iterations Covariance matrix computed using second derivatives
Variable
Coefficient
Prob.
BBBIENGIOI CODAT HOCVAN LAMNONG C
-2.080466 -6.502441 -0.452597 4.431298 0.485945
Std. Error 0.686685 1.619937 0.150099 1.273084 0.489736
z-Statistic -3.029722 -4.014007 -3.015316 3.480759 0.992258
0.0024 0.0001 0.0026 0.0005 0.3211
0.413219 0.634073 0.731406 0.673604 -0.285190 0.454204
0.216561 S.D. dependent var 0.301868 Akaike info criterion 13.85089 Schwarz criterion -44.77475 Hannan-Quinn criter. -82.03566 Avg. log likelihood 74.52181 McFadden R-squared 2.55E-15
123 Total obs
157
Mean dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Restr. log likelihood LR statistic (4 df) Probability(LR stat) Obs with Dep=0 Obs with Dep=1
34
15 Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra ở huyện An Phú bằng phần mềm Eviews 4.1
8
Bảng 4.10.3 Kiểm định khả năng dự đoán của mô hình logistic16
Dependent Variable: DANGHO Method: ML - Binary Logit (Quadratic hill climbing) Date: 12/24/08 Time: 21:59 Sample: 1 157 Included observations: 157 Andrews and Hosmer-Lemeshow Goodness-of-Fit Tests Grouping based upon predicted risk (randomize ties)
Dep=0
Dep=1
Total Obs
Low 2.E-15 8.E-06 0.0034 0.0208 0.0500 0.0765 0.1438 0.2092 0.3964 0.6197
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Quantile of Risk High 5.E-06 0.0032 0.0208 0.0500 0.0765 0.0963 0.2092 0.3964 0.6197 0.9923 Total
Expect 15.0000 15.9832 15.7936 14.5239 14.8996 14.6530 12.3049 10.5596 7.96326 1.31903 123.000
Actual 0 0 0 0 2 3 0 5 10 14 34
H-L Statistic: Andrews Statistic:
Actual 15 16 16 15 14 13 15 11 6 2 123 8.4086 56.8931
Expect 1.3E-05 0.01678 0.20642 0.47612 1.10041 1.34701 2.69513 5.44041 8.03674 14.6810 34.0000 Prob. Chi-Sq(8) Prob. Chi-Sq(10)
H-L Value 15 1.3E-05 16 0.01680 16 0.20912 15 0.49173 16 0.78973 16 2.21496 15 3.28544 16 0.05402 16 0.96362 16 0.38315 157 8.40856 0.3946 0.0000
16 Nguồn: tính toán từ số liệu điều tra ở huyện An Phú bằng phần mềm Eviews 4.1
9
Bảng 4.10. 4 Hệ số tương quan cặp giữa các biến trong mô hình hồi quy17
Constant
hocvan
lamnong
codat
buonbanbg
Constant
1.000
-.735
.143
-.181
-.336
hocvan
-.735
1.000
-.266
.116
-.007
lamnong
.143
-.266
1.000
-.736
-.228
codat
-.181
.116
-.736
1.000
.279
buonbanbg
-.336
-.007
-.228
.279
1.000
Nhận xét mô hình hồi quy:
- Nhận xét về việc xây dựng mô hình bằng cách loại dần các biến không
có ý nghĩa ra khỏi mô hình, với mức ý nghĩa P = 0,05 giá trị McFadden R-
Quare thay đổi không đáng kể, đạt trung bình 0,47.
- Ở mô hình cuối cùng sau khi loại dần các biến không có ý nghĩa, các
biến BBBGIOI, CODAT, LAMNONG, HOCVAN đều có P < 0,05. Mặt khác,
giá trị Probability(LR stat) = 2,55E-15 < 5%.
- Kiểm định khả năng dự đoán của mô hình logistic bằng phương pháp
Hosmer – Lemeshow Goodness-of-Fit Test, ta thấy giá trị H-L Statistic = 8,4
nhỏ hơn 15,51 ở mức ý nghĩa 0,05.
- Kiểm tra về các hệ số tương quan giữa các cặp biến trong mô hình
logistic ta thấy hệ số tương quan cặp lớn nhất chỉ đạt 0,736< 0,8. Như vậy có
thể khẳng định rằng mô hình không có sự đa cộng tuyến.
Tóm lại, qua tất cả các yếu tố trên, có thể nhận xét mô hình logistic và
các biến trong mô hình được ước lượng tương đối tốt.
17 Tính toán từ số liệu điều tra tại huyện An Phú bằng chương trình SPSS 15.0