BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN XUÂN KIM LONG
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐỐI VỚI THUỐC KHÔNG KÊ ĐƠN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN XUÂN KIM LONG
NGHIÊN CỨU NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐỐI VỚI THUỐC KHÔNG KÊ ĐƠN
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại
Mã số:
60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN ĐÔNG PHONG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu có nguồn trích dẫn và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013
Người cam đoan
Nguyễn Xuân Kim Long
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
1.5. Tính mới của nghiên cứu ........................................................................... 3
1.6. Kết cấu và nội dung nghiên cứu ................................................................ 4
1.7. Tóm tắt ....................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HÀNH VI MUA CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ THUỐC KHÔNG KÊ ĐƠN
2.1 Hành vi mua của người tiêu dùng ............................................................. 6
2.1.1 Khái niệm hành vi mua ........................................................................ 6
2.1.2 Phân loại hành vi mua .......................................................................... 6
2.1.2.1 Hành vi mua phức tạp ............................................................... 6
2.1.2.2 Hành vi mua thỏa hiệp .............................................................. 7
2.1.2.3 Hành vi mua theo thói quen ...................................................... 7
2.1.2.4 Hành vi mua nhiều sự lựa chọn ................................................ 7
2.1.3 Quy trình ra quyết định mua ................................................................ 8
2.1.3.1 Nhận thức vấn đề ...................................................................... 8
2.1.3.2 Tìm kiếm thông tin ................................................................... 8
2.1.3.3 Đo lường các lựa chọn .............................................................. 9
2.1.3.4 Quyết định mua ......................................................................... 9
2.1.3.5 Hành vi sau mua ....................................................................... 9
2.1.4 Các yếu tố tác động đến hành vi mua .................................................. 10
2.1.4.1 Nhóm yếu tố văn hóa ................................................................ 10
2.1.4.2 Nhóm yếu tố xã hội ................................................................... 11
2.1.4.3 Nhóm yếu tố cá nhân ................................................................ 11
2.1.4.4 Nhóm yếu tố tâm lý .................................................................. 12
2.2
Thuốc không kê đơn .................................................................................. 13
2.2.1 Khái niệm thuốc không kê đơn ............................................................ 13
2.2.2 Đặc điểm thuốc không kê đơn ............................................................. 13
2.2.3 Thị trường thuốc không kê đơn tại Việt Nam ...................................... 14
2.3 Một số kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của
người tiêu dùng đối với sản phẩm thuốc không kê đơn ............................ 17
2.3.1 Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng ................................................... 17
2.3.2 Nghiên cứu của Mohammad Shohel và cộng sự ................................. 18
2.3.3 Nghiên cứu của George N. Lodorfos và cộng sự ................................. 19
2.3.4 Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự ............................................. 20
2.4
Tóm tắt ....................................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1
Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 22
3.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 22
3.3 Nghiên cứu sơ bộ ....................................................................................... 25
3.3.1 Đối tượng tham gia nghiên cứu ........................................................... 25
3.3.2 Thu thập dữ liệu ................................................................................... 25
3.3.3 Phân tích dữ liệu .................................................................................. 26
3.3.4 Kết quả thu được .................................................................................. 26
3.3.5 Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 28
3.4 Nghiên cứu chính thức .............................................................................. 30
3.4.1 Chọn mẫu nghiên cứu .......................................................................... 30
3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ............................................................ 30
3.5
Thang đo .................................................................................................... 31
3.5.1 Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng
thuốc không kê đơn và mã hóa thang đo ............................................. 31
3.5.2 Thang đo quyết định mua của người tiêu dùng thuốc không kê đơn .. 33
3.5.3 Đánh giá thang đo ................................................................................ 34
3.6
Tóm tắt ....................................................................................................... 35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Đặc điểm mẫu phân tích ............................................................................ 36
4.1.1 Kết cấu giới tính và độ tuổi của đối tượng nghiên cứu ........................ 36
4.1.2 Mức thu nhập hàng tháng của đối tượng nghiên cứu .......................... 37
4.1.3 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ........................................ 38
4.2 Kết quả kiểm định thang đo....................................................................... 39
4.2.1 Tâm lý .................................................................................................. 40
4.2.2 Nhu cầu ................................................................................................ 40
4.2.3 Nguồn thông tin ................................................................................... 40
4.2.4 Độ tin cậy ............................................................................................. 41
4.2.5 Ra quyết định mua ............................................................................... 42
4.2.6 Hành vi sau mua ................................................................................... 42
4.3
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ........................................................... 43
4.3.1 Phân tích EFA với thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua của
người tiêu dùng đối với sản phẩm thuốc không kê đơn ....................... 44
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo mới ............................................... 46
4.3.3 Diễn giải và đặt tên nhân tố ................................................................. 47
4.3.4 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu ............... 48
4.4
Phân tích hồi quy tuyến tính ...................................................................... 49
4.4.1 Mô hình hồi quy ................................................................................... 49
4.4.2 Đánh giá sự phù hợp của mô hình ....................................................... 50
4.4.3 Ý nghĩa hệ số hồi quy .......................................................................... 51
4.5 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết ....................................................... 51
4.6 Kết quả kiểm định giả thiết nghiên cứu ..................................................... 51
4.7 Kiểm định sự tác động đến các nhóm xã hội ............................................ 53
4.7.1. Kiểm định về sự khác biệt của giới tính đến việc ra quyết định mua thuốc
không kê đơn ........................................................................................ 53
4.7.2. Kiểm định về sự khác biệt của độ tuổi đến việc ra quyết định mua thuốc
không kê đơn ........................................................................................ 54
4.7.3. Kiểm định về sự khác biệt của trình độ học vấn đến việc ra quyết định
mua thuốc không kê đơn ...................................................................... 55
4.7.4. Kiểm định về sự khác biệt của thu nhập đến việc ra quyết định mua thuốc
không kê đơn ........................................................................................ 55
4.8
Tóm tắt ....................................................................................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận...................................................................................................... 58
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 59
5.2.1 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thuốc không kê đơn ................ 60
5.2.1.1 Chiến lược đối với yếu tố người bán ........................................ 60
5.2.1.2 Chiến lược đối với yếu tố người quen ...................................... 62
5.2.1.3 Chiến lược đối với yếu tố nhu cầu ............................................ 62
5.2.1.4 Chiến lược đối với yếu tố thương hiệu ..................................... 63
5.2.2 Đối với các điểm bán lẻ thuốc ............................................................. 64
5.2.2.1 Nhân viên bán hàng .................................................................. 64
5.2.2.2 Xây dựng thương hiệu .............................................................. 65
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai ................. 66
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 66
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai ....................................................... 67
5.4
Tóm tắt ....................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ i
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng phỏng vấn chuyên gia ...................................................................... iii
Phụ lục 2: Bảng khảo sát người tiêu dùng ................................................................. iv
Phụ lục 3: Danh sách người tiêu dùng được khảo sát ................................................ vii
Phụ lục 4: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ....................................................... xiii
Phụ lục 5: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................ xxi
Phụ lục 6: Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính .......................................... xxix
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BMI: Business Monitor International
DB: dự báo
TP.HCM: thành phố Hồ Chí Minh
VNĐ: Việt Nam Đồng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các dạng hành vi mua của người tiêu dùng .............................................. 6
Bảng 2.2: Doanh số thuốc không kê đơn tại Việt Nam (2008 – 2011) ...................... 15
Bảng 2.3: Doanh số dự báo thuốc không kê đơn tại Việt Nam (2012 – 2016) .......... 15
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu phân tích ............................................................................ 39
Bảng 4.2: Tâm lý mua thuốc không kê đơn ............................................................... 40
Bảng 4.3: Nhu cầu mua thuốc không kê đơn ............................................................. 40
Bảng 4.4: Nguồn thông tin về thuốc không kê đơn ................................................... 41
Bảng 4.5: Độ tin cậy về thuốc không kê đơn ............................................................. 41
Bảng 4.6: Kinh nghiệm mua thuốc không kê đơn ..................................................... 42
Bảng 4.7: Trung thành khi mua thuốc không kê đơn ................................................. 43
Bảng 4.8: Các biến quan sát ....................................................................................... 43
Bảng 4.9: Kết phân tích EFA lần 4 của mô hình ....................................................... 46
Bảng 4.10: Đặt tên các nhân tố .................................................................................. 47
Bảng 4.11: Mô hình tóm tắt ....................................................................................... 50
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy........................................................................................ 50
Bảng 4.13: Kết luận về kiểm định các giả thiết của mô hình nghiên cứu (đã được điều
chỉnh) .......................................................................................................................... 52
Bảng 4.14: Kết quả Independent T-test thống kê theo nhóm giới tính ...................... 53
Bảng 4.15: Kết quả One–way Anova đối với nhóm độ tuổi ...................................... 54
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định One-way Anova đối với nhóm trình độ học vấn ...... 55
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định One-way Anova đối với nhóm thu nhập ................... 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Độ tuổi ................................................................................................... 36
Biểu đồ 4.2: Giới tính ................................................................................................. 37
Biểu đồ 4.3: Thu nhập trung bình một tháng ............................................................. 38
Biểu đồ 4.4: Trình độ học vấn .................................................................................... 38
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Quy trình ra quyết định mua ..................................................................... 8
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 24
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu .................................................................................. 29
Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh ................................................................ 48
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố và đánh giá mức độ tác động cuả
các yếu tố đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng tại Thành phố
Hồ Chí Minh, đồng thời đưa ra các kiến nghị phù hợp nhất dựa trên kết quả hồi quy thu
được sau quá trình phân tích. Để thực hiện được điều này, trước hết đề tài đã trình bày
cơ sở lý luận về hành vi mua, quá trình ra quyết định mua hàng và các yếu tố tác động
đến quyết định mua của người tiêu dùng theo Philip Kotler. Bên cạnh đó, để tài còn
thực hiện nghiên cứu kết quả của các đề tài liên quan từ trong và ngoài nước nhằm có
những lựa chọn đúng đắn trong việc thiết kế mô hình nghiên cứu và thang đo. Các đề
tài liên quan được trình bày trong Chương 2: nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng,
nghiên cứu của Mohammad Shohel và cộng sự, nghiên cứu của George N. Lodorfos và
cộng sự và nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự.
Mô hình gồm 6 thành phần: tâm lý, nhu cầu, nguồn thông tin, độ tin cậy, kinh nghiệm,
trung thành và 6 giả thiết tương ứng với từng thành phần được phát triển dựa trên cơ sở
lý thuyết và kết quả thu được của các nghiên cứu liên quan. Phương pháp nghiên cứu
được trình bày ở Chương 3. Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước là nghiên
cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua
phương pháp định tính với việc thực hiện phỏng vấn ý kiến chuyên gia nhằm điều
chỉnh, bổ sung biến quan sát cho các thang đo. Nghiên cứu chính thức được thực hiện
bằng phương pháp định lượng thông qua thực hiện khảo sát trực tiếp 250 đối tượng tại
các quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh có độ tuổi từ 15 đến trên 65.
Kết quả nghiên cứu chính thức được đánh giá và chọn lọc lại sau đó đưa vào quá trình
phân tích, đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu. Thang đo được phân
tích thông qua phương pháp đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA. Sau đó, các biến quan sát còn lại được sử dụng cho quá
trình phân tích hồi quy tuyến tính. Kết quả thu được mô hình với các biến độc lập:
“Người bán”, “Bác sĩ”, “Người quen”, “Nhu cầu” và “Thương hiệu”. Trong đó, người
bán có tác động cùng chiều và mạnh nhất đến quyết định mua của người tiêu dùng
được thể hiện thông qua số tiền chi tiêu mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng
tại thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, yếu tố bác sĩ lại có tác động ngược chiều với
beta khá lớn.
Ngoài ra, mô hình còn được kiểm định sự khác biệt của các nhóm chịu tác động của
các yếu tố “Người bán”, “Bác sĩ”, “Người quen”, “Nhu cầu” và “Thương hiệu” đến
việc ra quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng. Kết quả cho thấy các
nhóm thu nhập khác nhau cùng chịu mức tác động của các yếu tố đến quyết định mua
tương tự nhau. Ngược lại, các yếu tố có sự tác động đến quyết định mua khác nhau ở
các nhóm có độ tuổi và trình độ học vấn khác nhau. Hai nhóm giới tính có sự khác biệt
nhỏ, với nam chịu tác động nhiều hơn nữ.
Trên cơ sở phân tích kết quả được trích ra từ kết quả hồi quy, đề tài đã đưa ra các kiến
nghị giúp cho các công ty kinh doanh thuốc nói chung và điểm bán nói riêng đẩy mạnh
hoạt động quảng cáo, kinh doanh, thỏa mãn một cách tối đa nhất nhu cầu của người
tiêu dùng thuốc không kê đơn.
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1
Giới thiệu
Chương 1 trình bày một cái nhìn tổng quan nhất về đề tài bao gồm: lý do chọn đề
tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu và tính mới của đề tài.
1.1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, với sự phát triển của kinh tế đã kéo theo sự phát triển chất lượng cuộc
sống của người dân Việt Nam. Ngày càng có nhiều sản phẩm chăm sóc sức khỏe
con người xuất hiện, thu ngắn khoảng cách giữa Việt Nam và các nước trên thế
giới, trong đó có thuốc không kê đơn.
Với đặc điểm là có thể được tìm mua một cách dễ dàng, không cần đơn thuốc bác sĩ
và sự tiếp cận liên tục qua các phương tiện truyền thông, thuốc không kê đơn ngày
càng quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam. Người dân có xu hướng chuyển
sang sử dụng các loại thuốc không kê đơn như là biện pháp tự chữa trị cho các nhu
cầu chăm sóc sức khỏe.
Bên cạnh đó, với sự chuyển hướng đầu tư của các công ty dược quốc tế vào các thị
trường mới nổi như Việt Nam và sự phát triển của các công ty dược trong nước,
thuốc không kê đơn sẽ trở thành một thị trường sôi động.
Theo báo cáo của Business Monitor International (BMI), doanh số của nhóm thuốc
không kê đơn tại Việt Nam đã tăng trưởng 111%, từ 6.377 tỷ VNĐ trong năm 2008
lên 13.478 tỷ VNĐ trong năm 2011 và được dự báo sẽ có mức tăng trưởng là 105%
vào năm 2016 so với năm 2011 (Business Monitor International, Q1/2013, Vietnam
Pharmaceuticals & Healthcare Report).
Là một thị trường đầy tiềm năng nhưng thuốc không kê đơn lại chưa được chú trọng
nhiều về mặt thương mại. Vì vậy, những kiến thức về thị trường này vẫn còn là một
đề tài mới mẻ. Những thông tin như chân dung khách hàng, cách thức người tiêu
dùng phát sinh nhu cầu và quan trọng nhất là họ chịu sự tác động của những yếu tố
nào khi đi đến quyết định mua… vẫn còn là một tiềm năng cần khám phá.
2
Từ đó, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là “Những yếu tố nào có tác động đến quyết
định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng?” và “Các yếu tố đó có tác động
như thế nào?”.
Đề tài “Nghiên cứu những yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu
dùng đối với thuốc không kê đơn tại thành phố Hồ Chí Minh” sẽ giúp khái quát
được hành vi tiêu dùng thuốc không kê đơn hiện nay ở Việt Nam, đi sâu vào phân
tích các yếu tố có tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng và đề xuất một
số kiến nghị xây dựng chiến lược tiếp cận người tiêu dùng hiệu quả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Nghiên cứu những yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu
dùng đối với thuốc không kê đơn tại thành phố Hồ Chí Minh” sẽ được triển
khai nghiên cứu các vấn đề sau:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua của người tiêu dùng sản
phẩm thuốc không kê đơn tại thành phố Hồ Chí Minh.
Xây dựng mô hình và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố đến quyết
định mua của người tiêu dùng.
Đưa ra một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh và các điểm
bán lẻ thuốc không kê đơn.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng thuốc không kê đơn tại thành
phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Do giới hạn về nguồn lực, đề tài chỉ nghiên cứu đối
tượng người tiêu dùng thuốc không kê đơn tại các quận nội thành ở thành
3
phố Hồ Chí Minh, bao gồm Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10,
Quận Bình Thạnh, Quận Phú Nhuận, Quận Gò Vấp.
Phạm vi thời gian: Đề tài chủ yếu sử dụng các nguồn số liệu từ năm 2008
đến nay. Các số liệu được sử dụng có nguồn từ Cục Quản Lý Dược, các công
ty nghiên cứu thị trường uy tín, các nghiên cứu liên quan trong và ngoài
nước.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài “Nghiên cứu những yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu
dùng đối với thuốc không kê đơn tại thành phố Hồ Chí Minh” được thực hiện
thông qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
tính các yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng đối với sản
phẩm thuốc không kê đơn của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh:
theo phương pháp phỏng vấn lấy ý kiến chuyên gia nhằm mục đích xem xét,
điều chỉnh thang đo dựa trên ý kiến chuyên gia và xây dựng, hoàn thiện bảng
câu hỏi khảo sát, phục vụ cho quá trình nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu
định lượng mức độ tác động của các yếu tố đến quyết định mua thuốc không
kê đơn của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh: bằng phương pháp
điều tra xã hội học với bảng câu hỏi khảo sát ý kiến của người tiêu dùng tại
thành phố Hồ Chí Minh và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0, với mục
tiêu là xác nhận thống kê mối liên hệ giữa quyết định mua thuốc không kê
đơn của người tiêu dùng và các yếu tố đã được rút ra từ nghiên cứu định tính
thông qua kiểm định mô hình xây dựng từ các dữ liệu thu được.
1.5. Tính mới của nghiên cứu
Tính đến thời điểm hiện tại, ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về
hoạt động thương mại của thị trường thuốc không kê đơn. Các bài nghiên cứu liên
4
quan trong ngành dược chỉ chủ yếu tập trung vào hoạt động bào chế sản xuất và tác
dụng của thuốc. Do đó, đề tài “Nghiên cứu những yếu tố tác động đến quyết
định mua của người tiêu dùng đối với thuốc không kê đơn tại thành phố Hồ
Chí Minh” gợi mở một hướng nghiên cứu mới và sẽ cung cấp những thông tin
quan trọng về thị trường của nhóm ngành đặc biệt này.
Gợi mở hướng nghiên cứu trong tương lai:
Đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu các yếu tố có tác động đến quyết định
mua sản phẩm thuốc không kê đơn chứ chưa đi sâu vào phân tích ảnh hưởng
của từng yếu tố đến kết quả mua hàng.
Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi người tiêu dùng tại các quận nội thành
của thành phố Hồ Chí Minh, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành mở
rộng toàn địa bàn thành phố hoặc ở những khu vực trọng điểm khác trên cả
nước.
1.6. Kết cấu và nội dung nghiên cứu
Đề tài “Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng quyết định mua sản phẩm thuốc
không kê đơn tại thành phố Hồ Chí Minh” bao gồm 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài
o Cung cấp một cái nhìn toàn diện về đề tài thông qua các mục lý do
chọn đề tài, mục tiêu và các phương pháp tiếp cận, giải quyết vấn đề
mà đề tài nhắm đến.
Chương 2: Cơ sở khoa học về hành vi mua của người tiêu dùng và thuốc
không kê đơn
o Cung cấp những nội dung về cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên
cứu như hành vi mua của người tiêu dùng, quy trình ra quyết định
mua, thuốc không kê đơn và thị trường thuốc không kê đơn tại Việt
Nam.
5
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu
o Trình bày thiết kế nghiên cứu và các bước của quy trình nghiên cứu
theo phương pháp nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức thông
qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, xác định các
biến quan sát, xây dựng thang đo và xác định phương pháp phân tích
dữ liệu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
o Trình bày các kết quả thu được qua quá trình xử lý số liệu dựa trên
các phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở Chương 3, bao gồm kiểm
định thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự khác biệt giữa
các nhóm.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
o Đưa ra nhận định về các yếu tố tác động đến quyết định mua của
người tiêu dùng đối với sản phẩm thuốc không kê đơn dựa trên kết
quả thu được từ Chương 4 và một số kiến nghị trong việc áp dụng kết
quả của đề tài vào chiến lược của các doanh nghiệp kinh doanh và các
điểm bán lẻ thuốc.
1.7. Tóm tắt
Chương 1 đã trình bày tổng quan về lý do chọn đề tài, xem xét thuốc không kê đơn
như một sản phẩm tiêu dùng và các tác động của các yếu tố đến quyết định mua của
người tiêu dùng trong thị trường đang phát triển này. Đồng thời, xác định đây là
một hướng nghiên cứu mới và có khả năng đóng góp những dữ liệu cần thiết, gợi
mở cho các hướng nghiên cứu trong tương lai. Chương 1 cũng giới thiệu về các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu, kết hợp nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng.
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HÀNH VI
MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ
THUỐC KHÔNG KÊ ĐƠN
6
Giới thiệu
Chương 2 trình bày cơ sở khoa học của đề tài dựa trên các lý thuyết liên quan đến
hành vi mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng, các bài nghiên cứu và mô
hình đã được sử dụng trước đây.
2.1 Hành vi mua của người tiêu dùng
2.1.1 Khái niệm hành vi mua
Hành vi mua của người tiêu dùng là hành vi mua một sản phẩm cụ thể hoặc một
dịch vụ nào đó, nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của cá nhân hoặc của gia đình họ.
(Đại học Kinh Tế TP. HCM, 2007, Marketing Căn Bản).
2.1.2 Phân loại hành vi mua
Việc thông qua quyết định mua của người tiêu dùng thay đổi tùy theo mức độ của
nhu cầu và đặc điểm, giá trị của sản phẩm. Đối với những sản phẩm sử dụng hàng
ngày, tần suất mua nhiều, người tiêu dùng thường đưa ra quyết định khá nhanh
chóng và thường mua lặp lại những sản phẩm đó. Còn đối với những sản phẩm,
hàng hóa có giá trị cao, tần suất mua thấp thì việc đưa ra quyết định mua đòi hỏi
nhiều cân nhắc. Do đó, hành vi mua của người tiêu dùng được chia ra thành 4 loại:
Bảng 2.1: Các dạng hành vi mua của người tiêu dùng
Nhiều cân nhắc
Ít cân nhắc
Các nhãn hiệu
Hành vi mua phức tạp
Hành vi mua nhiều lựa chọn
có nhiều khác biệt
Các nhãn hiệu
Hành vi mua thỏa hiệp
Hành vi mua theo thói quen
có ít khác biệt
Nguồn: Đại học Kinh Tế TP. HCM, 2007, Marketing Căn Bản.
2.1.2.1 Hành vi mua phức tạp
Hành vi mua phức tạp thường được nhận thấy ở người tiêu dùng khi mua các sản
phẩm có giá trị cao và có nhiều thương hiệu để lựa chọn như máy vi tính cá nhân.
(Philip Kotler, 2000, Marketing Management Millenium Edition).
7
Thật vậy, để đưa ra quyết định mua cho những sản phẩm này, người tiêu dùng cần
phải nhận biết được sự khác biệt rõ ràng giữa các nhãn hiệu, tìm kiếm đủ lượng
thông tin cần thiết và tham khảo nhiều người.
2.1.2.2 Hành vi mua thỏa hiệp
Hành vi mua thỏa hiệp cũng thường được nhận thấy ở người tiêu dùng khi mua các
sản phẩm có giá trị cao, nhưng thường bị ảnh hưởng bởi những nhãn hàng khác sau
khi mua (Philip Kotler, 2000, Marketing Management Millenium Edition).
Người tiêu dùng nhận thấy các sản phẩm trong cùng khoảng giá có chất lượng
tương đương nhau, nên thường ra quyết định nhanh chóng hơn. Sự quyết định này
có thể là do giá tốt, có các dịch vụ hỗ trợ, chương trình khuyến mãi hoặc sự tiện lợi
trong quá trình mua sản phẩm.
2.1.2.3 Hành vi mua theo thói quen
Các sản phẩm mà người tiêu dùng thuộc nhóm hành vi mua theo thói quen quan
tâm thường có giá trị thấp, sự khác biệt giữa các nhãn hiệu không nhiều và được
mua theo thói quen (Philip Kotler, 2000, Marketing Management Millenium
Edition).
Người tiêu dùng ít trung thành với một nhãn hàng vì họ thường bị chi phối bởi rất
nhiều thông tin quảng cáo từ các nhãn hàng khác.
2.1.2.4 Hành vi mua nhiều sự lựa chọn
Cũng với sản phẩm có giá trị thấp, nhưng có nhiều sự khác biệt giữa các nhãn hàng,
người tiêu dùng thường chuyển đổi giữa các nhãn hàng để đạt được những giá trị lợi
ích mới. Hành vi này được gọi là hành vi mua nhiều sự lựa chọn (Philip Kotler,
2000, Marketing Management Millenium Edition).
Người tiêu dùng thường được khuyến khích bởi các tác nhân marketing như giảm
giá, dùng thử, quà tặng kèm theo…
8
2.1.3 Quy trình ra quyết định mua
Quy trình ra quyết định mua của người tiêu dùng là một chuỗi các hành động liên
quan đến việc mua sản phẩm, bắt đầu từ trước khi mua cho đến sau khi mua. Đó là
quá trình 5 giai đoạn: nhận thức vấn đề, tìm kiếm thông tin, đo lường các lựa chọn,
quyết định mua và hành vi sau khi mua.
Sơ đồ 2.1: Quy trình ra quyết định mua
Nhận thức vấn đề
Tìm kiếm thông tin
Đo lường các lựa chọn
Quyết định mua
Hành vi sau khi mua
Nguồn: Philip Kotler, 2000, Marketing Management Millenium Edition.
Đôi khi người tiêu dùng cũng sẽ bỏ qua một vài giai đoạn như tìm kiếm thông tin
đối với các sản phẩm đã mua nhiều lần trước đó.
2.1.3.1 Nhận thức vấn đề
Quy trình ra quyết định mua bắt đầu khi người tiêu dùng nhận thấy có mong muốn
thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Nhu cầu này có thể được tác động từ các nhân tố bên
trong như cảm thấy đói, khát, hoặc từ những tác nhân bên ngoài như một đoạn
quảng cáo (Philip Kotler, 2000, Marketing Management Millenium Edition).
2.1.3.2 Tìm kiếm thông tin
Sau khi nhận biết nhu cầu về một loại sản phẩm nào đó, người tiêu dùng sẽ mong
muốn có được các thông tin liên quan. Các nguồn thông tin mà người tiêu dùng có
thể tiếp cận bao gồm: nguồn cá nhân như gia đình, bạn bè, người quen… hoặc
nguồn thương mại như quảng cáo, trang mạng, nhân viên bán hàng, trưng bày sản
9
phẩm… hoặc nguồn công cộng như truyền thông, các tổ chức người tiêu dùng…
hoặc nguồn về kinh nghiệm sử dụng sản phẩm (Philip Kotler, 2000, Marketing
Management Millenium Edition).
Thông qua việc tìm kiếm thông tin sản phẩm, người tiêu dùng sẽ có được nhiều sự
lựa chọn từ những nhãn hàng khác nhau.
2.1.3.3 Đo lường các lựa chọn
Để chọn được một nhãn hàng thỏa mãn nhu cầu, người tiêu dùng thường so sánh
các nhãn hàng với nhau. Họ xem mỗi sản phẩm của từng nhãn hàng là một tập hợp
những thuộc tính có thể thỏa mãn nhu cầu theo mức độ khác nhau (Philip Kotler,
2000, Marketing Management Millenium Edition).
Từ đó, người tiêu dùng đánh giá mức độ thỏa mãn đối với các thuộc tính từ cần
thiết nhất cho đến ít cần thiết nhất. Trong mỗi thuộc tính, người tiêu dùng sẽ chọn ra
sản phẩm của nhãn hàng nào là tốt nhất. Cuối cùng, sản phẩm được lựa chọn sẽ là
sản phẩm đứng đầu ở những thuộc tính quan trọng nhất đối với nhu cầu của người
tiêu dùng.
2.1.3.4 Quyết định mua
Sau khi đã xác định được sản phẩm có thể tối đa hóa sự thỏa mãn nhu cầu, người
tiêu dùng sẽ nảy sinh ý định mua. Tuy nhiên, từ lúc có ý định mua đến lúc ra quyết
định mua, có hai yếu tố sẽ tác động thúc đẩy hoặc ngăn cản là thái độ của những
người xung quanh như đồng tình, không đồng tình… và các sự kiện bất ngờ như
mất việc, có nhu cầu quan trọng hơn... Khi đã ra quyết định mua, người tiêu dùng sẽ
quan tâm đến nơi mua, hình thức thanh toán và tính sẵn có của sản phẩm (Philip
Kotler, 2000, Marketing Management Millenium Edition).
2.1.3.5 Hành vi sau mua
Sự hài lòng của người tiêu dùng là nơi giao nhau của sự mong đợi khi mua sản
phẩm và tính năng, công dụng sản phẩm được trải nghiệm thực tế. Do đó, sau khi
10
mua hàng, qua quá trình sử dụng người tiêu dùng sẽ có những biểu hiện cảm xúc
dựa trên việc có được thỏa mãn sự mong đợi ban đầu hay không (Philip Kotler,
2000, Marketing Management Millenium Edition).
Nếu sản phẩm không đáp ứng được, người tiêu dùng sẽ thất vọng và kéo theo đó là
từ bỏ, chuyển sang nhãn hiệu khác hay lan truyền thông tin bất lợi liên quan đến sản
phẩm và doanh nghiệp đó.
Nếu sản phẩm đáp ứng được, người tiêu dùng cảm thấy được thỏa mãn. Tốt hơn
nữa là nếu sản phẩm vượt mức mong đợi, người tiêu dùng sẽ hài lòng và thích thú.
Do đó sẽ có xu hướng chia sẻ những nhận xét tốt về sản phẩm và duy trì việc tiêu
dùng sản phẩm.
2.1.4 Các yếu tố tác động đến hành vi mua
Hành vi mua của người tiêu dùng chịu sự tác động của 4 nhóm yếu tố: nhóm yếu tố
văn hóa, nhóm yếu tố xã hội, nhóm yếu tố cá nhân và nhóm yếu tố tâm lý.
2.1.4.1 Nhóm yếu tố văn hóa
Nhóm yếu tố văn hóa đóng vai trò rất quan trọng trong việc tác động đến quyết định
mua của người tiêu dùng, bao gồm văn hóa, tiểu văn hóa và tầng lớp xã hội (Philip
Kotler, 2000, Marketing Management Millenium Edition).
Văn hóa là yếu tố nền tảng nhất, giúp định hình nhu cầu và hành vi người
tiêu dùng thông qua sự cảm thụ, ưa thích, tác phong và cách ứng xử đối với
các loại sản phẩm trên thị trường.
Tiểu văn hóa là một nhóm nhỏ hơn của văn hóa có những đặc điểm đặc thù
và tính chất xã hội hóa cao. Tiểu văn hóa bao gồm quốc tịch, tôn giáo, chủng
tộc, khu vực địa lý…
Tầng lớp xã hội là một nhóm bền vững và có sự đồng nhất tương đối về các
giá trị, sở thích và thái độ trong xã hội. Các thành viên có sự tương đồng
trong thu nhập, nghề nghiệp, học vấn… dẫn đến sự giống nhau trong hành vi
tiêu dùng, ứng xử, phân biệt với tầng lớp xã hội khác.
11
2.1.4.2 Nhóm yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố xã hội bao gồm các yếu tố như nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và
địa vị xã hội (Philip Kotler, 2000, Marketing Management Millenium Edition).
Nhóm tham khảo bao gồm tất cả các nhóm ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến hành vi tiêu dùng và thái độ của một cá nhân như gia đình, bạn bè,
hàng xóm, đồng nghiệp… Nhóm tham khảo có thể tác động thúc đẩy hoặc
cản trở hành vi tiêu dùng của cá nhân đối với một nhãn hàng nào đó, thể hiện
qua nhóm thân thuộc, nhóm ngưỡng mộ và nhóm bất ưng.
Gia đình là một tổ chức xã hội đặc biệt, bao gồm cha mẹ và các anh chị em.
Từ đó, cá nhân sẽ được hướng theo những giá trị riêng biệt về tôn giáo, chính
trị, kinh tế, danh dự, lòng tự trọng… và các hành vi tiêu dùng hàng ngày.
Các ảnh hưởng này rất sâu sắc và mang tính chất lâu dài, kể cả khi các mối
quan hệ này không còn vững chắc.
Vai trò và địa vị xã hội: mỗi cá nhân trong xã hội đều có một vai trò và vị trí
nhất định, điều này có tác động lớn đến việc lựa chọn và mua sắm các sản
phẩm phù hợp. Sự mong đợi của những người có địa vị cao sẽ rất khác với
những người có địa vị trung bình trong xã hội.
2.1.4.3 Nhóm yếu tố cá nhân
Nhóm yếu tố thứ ba tác động đến hành vi mua của người tiêu dùng là nhóm yếu tố
cá nhân, bao gồm độ tuổi, nghề nghiệp, tình hình tài chính, lối sống, cá tính, quan
niệm cá nhân (Philip Kotler, 2000, Marketing Management Millenium Edition).
Độ tuổi: người tiêu dùng luôn có các nhu cầu khác nhau về sản phẩm hoặc
dịch vụ ứng với từng giai đoạn khác nhau trong cuộc đời, từ lúc sinh ra cho
đến khi trưởng thành và nghỉ hưu.
Nghề nghiệp và tình hình tài chính có vai trò phản ánh cách thức tiêu dùng.
Việc lựa chọn sản phẩm phụ thuộc vào khả năng chi tiêu, kế hoạch tiết kiệm,
các khoản nợ (nếu có)…
12
Lối sống thể hiện sự tác động qua lại của con người với môi trường sống
thông qua các hoạt động, sở thích và quan điểm.
Cá tính là những đặc tính tâm lý nổi bật của mỗi con người, tạo ra thế ứng xử
có tính ổn định và nhất quán với môi trường xung quanh. Mỗi người thường
có những cá tính như: tự tin, thận trọng, khiêm nhường, hiếu thắng, ngăn
nắp, dễ dãi, năng động, bảo thủ, cởi mở…
2.1.4.4 Nhóm yếu tố tâm lý
Nhóm yếu tố tâm lý có tác động đến hành vi mua của người tiêu dùng thông qua
các yếu tố: động cơ, nhận thức, sự tiếp thu, niềm tin và thái độ (Philip Kotler, 2000,
Marketing Management Millenium Edition).
Động cơ: trong mỗi con người luôn tồn tại rất nhiều nhu cầu khác biệt tại
những thời điểm cụ thể, như đói và khát… Tuy nhiên, có thể dẫn đến hành
động thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi phải có sự thôi thúc đủ mạnh để người tiêu
dùng ra quyết định mua hàng.
Nhận thức: là quá trình lựa chọn, sắp xếp và làm sáng tỏ thông tin được tiếp
nhận để tạo thành một quan điểm riêng của cá nhân. Do đó, mỗi người sẽ có
những nhận thức khác biệt dẫn đến những hành vi khác nhau trong việc tiêu
dùng sản phẩm.
Sự tiếp thu: thể hiện sự thay đổi trong hành vi của một cá nhân từ những
kinh nghiệm đã trải qua. Quá trình tiếp nhận thông, tin tiêu dùng và ghi nhận,
đánh giá từ nhiều sản phẩm làm cho người tiêu dùng có những kiến thức và
cảm nhận về sản phẩm mà họ sẽ có những hành vi tiêu dùng khác biệt.
Niềm tin và thái độ: niềm tin thể hiện ý nghĩa cụ thể mà người ta có được về
một sự vật nào đó; thái độ thể hiện những đánh giá có ý thức, những suy
nghĩ, những xu hướng hành động tương đối kiên định của con người. Niềm
tin và thái độ đối với một sản phẩm nhất định được hình thành theo nhiều
cách khác nhau, tích cực hoặc tiêu cực, và rất khó thay đổi.
13
2.2 Thuốc không kê đơn
2.2.1 Khái niệm thuốc không kê đơn
Theo Điều 2 Luật Dược Việt Nam 2005:
Thuốc là chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng
bệnh, chữa bệnh, chuẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể
bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế,
trừ thực phẩm chức năng.
Trong đó, thuốc được phân loại thành 2 nhóm là thuốc kê đơn và thuốc không kê
đơn.
Thuốc kê đơn là thuốc nếu sử dụng không theo đúng chỉ định của người kê
đơn thì có thể nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe; khi cấp phát, bán lẻ, sử
dụng phải theo đơn thuốc và được quy định trong danh mục nhóm thuốc kê
đơn.
Thuốc không kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán và sử dụng không cần đơn
thuốc. Thuốc không kê đơn còn được gọi là thuốc OTC (Over The Counter).
2.2.2 Đặc điểm thuốc không kê đơn
Thuốc không kê đơn có một số đặc điểm như sau:
Thuốc có độc tính thấp, không tạo ra các sản phẩm phân huỷ có độc tính,
không có những tác dụng có hại nghiêm trọng (là những tác dụng có hại gây
hậu quả tử vong, nguy hiểm đến tính mạng, cần phải nhập viện để điều trị
hay kéo dài thời gian điều trị, gây tàn tật vĩnh viễn hay nặng nề, sinh con dị
dạng, dị tật bẩm sinh và các hậu quả tương đương...) đã được biết hoặc
khuyến cáo có tác dụng này.
Thuốc có phạm vi liều dùng rộng, an toàn cho các nhóm tuổi, ít có ảnh
hưởng đến việc chẩn đoán và điều trị các bệnh cần theo dõi lâm sàng.
Thuốc thường được sử dụng trong điều trị các bệnh thông thường và bệnh
nhân có thể tự điều trị, không nhất thiết phải có sự thăm khám, tư vấn và
theo dõi của bác sĩ.
14
o Bệnh thông thường: cảm sốt, chóng mặt, ho…
o Triệu chứng đau: đau bụng, đau răng…
o Triệu chứng dị ứng: dị ứng do tiếp xúc, dị ứng do côn trùng cắn…
o Bổ sung các vitamin và khoáng chất cần thiết…
Đường dùng, dạng dùng đơn giản, chủ yếu là đường uống, dùng ngoài da với
hàm lượng, nồng độ thích hợp cho việc tự điều trị.
Thuốc ít tương tác với các thuốc khác và thức ăn, đồ uống thông dụng.
Thuốc không gây tình trạng lệ thuộc.
Vì những đặc điểm trên, nên thuốc không kê đơn được xem như một sản phẩm tiêu
dùng đặc biệt:
Thuốc có thể được mua ở cửa hàng thuốc, siêu thị hoặc các điểm bán lẻ mà
không cần đơn thuốc của bác sĩ.
Thuốc được quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng,
nhưng phải được cơ quan quản lý dược phẩm cấp phép.
Ví dụ một số loại thuốc không kê đơn tại thị trường Việt Nam:
Fugacar: của Janssen Cilag, dùng trong điều trị tẩy giun.
Imodium: của Janssen Cilag, dùng trong điều trị tiêu chảy.
Surbex: của Abbott Laboratories, dùng trong trường hợp cần bổ sung chất
kẽm.
Brufen: của Abbott Laboratories, dùng trong điều trị cảm sốt ở trẻ em.
Rhinathiol: của Sanofi Aventis, dùng trong điều trị ho.
2.2.3 Thị trường thuốc không kê đơn tại Việt Nam
Tuy rằng vẫn chưa được quan tâm đúng mức và chưa tách biệt rõ so với thuốc kê
đơn, nhưng rõ ràng là thuốc không kê đơn đã đạt được những bước phát triển mạnh
mẽ trong thị trường chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam.
15
Bảng 2.2: Doanh số thuốc không kê đơn tại Việt Nam (2008 – 2011)
Đơn vị tính:Tỷ VNĐ
2008
2009
2010
2011
6.377,434
8.344,691 10.693,939 13.478,335
26,672%
30,847%
28,153%
26,037%
27,700%
27,400%
27,200%
26,913%
Năm Doanh số Mức độ tăng trưởng Tỷ trọng trong ngành dược
Nguồn: Business Monitor International, Q1/2013, Vietnam Pharmaceuticals &
Healthcare Report.
Tổng doanh số bán hàng của thuốc không kê đơn đã tăng trưởng 111% từ 6.377 tỷ
VNĐ trong năm 2008 lên 13.478 tỷ VNĐ trong năm 2011.
Về tốc độ tăng trưởng, ngành thuốc không kê đơn liên tục tăng trưởng mạnh mẽ
trong giai đoạn 2008 – 2011, đặc biệt là giai đoạn 2008 – 2009 tăng trưởng hơn
30%. Điều này cho thấy thuốc không kê đơn đã theo kịp tốc độ tăng trưởng của
tổng ngành dược tại Việt Nam, thể hiện qua tỷ trọng đóng góp của thuốc không kê
đơn trong doanh số toàn ngành dược cùng giai đoạn luôn giữ vững ở mức 27%.
Bảng 2.3: Doanh số dự báo thuốc không kê đơn tại Việt Nam (2012 – 2016)
Đơn vị tính:Tỷ VNĐ
2015 DB
2012 DB
2014 DB
2013 DB
2016 DB
16.499,863 19.524,843 22.527,094 25.295,061 27.582,063
18,333%
15,377%
12,287%
22,418%
9,041%
26,387%
25,577%
26,120%
25,850%
26,651%
Năm Doanh số Mức độ tăng trưởng Tỷ trọng trong ngành dược Nguồn: Business Monitor International, Q1/2013, Vietnam Pharmaceuticals &
Healthcare Report.
16
Theo dự báo của BMI, doanh số của thị trường thuốc không kê đơn tại Việt Nam sẽ
tăng đến mốc 27.582 tỷ VNĐ vào năm 2016, tăng trưởng 105% so với năm 2011.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng theo từng giai đoạn sẽ có xu hướng chậm dần do thị
trường tiến vào giai đoạn ổn định.
Mặc khác, tỷ trọng đóng góp của thuốc không kê đơn trong tổng ngành dược cũng
được dự báo giảm dần xuống mức 25,577% vào năm 2016. Nguyên nhân của xu
hướng này là do khu vực thuốc kê đơn được dự báo sẽ có mức tăng giá nhập khẩu
và giá bán trong thời gian sắp đến.
Theo nhận định của BMI, một nhân tố chính thúc đẩy sự tăng trưởng của thuốc
không kê đơn chính là mức độ tiêu dùng thuốc ngày càng tăng trong xã hội. Mức
chi tiêu dùng của người dân ngày càng nhiều và thuốc không kê đơn là một sản
phẩm đặc biệt trong đó. Những người có học vấn cao, thường chú ý tìm hiểu kiến
thức chăm sóc sức khỏe của bản thân và có xu hướng tự tin tiêu dùng thuốc không
kê đơn. Bên cạnh đó, những người có thu nhập thấp cũng thường tìm đến thuốc
không kê đơn như biện pháp chữa trị ban đầu, thay cho việc tốn nhiều tiền khi khám
bác sĩ. Thật vậy, theo một cuộc nghiên cứu giữa công ty AC Nielsen và Hiệp hội
ngành Công Nghiệp Dược Phẩm Tự Điều Trị Châu Âu (AESGP), có khoảng 45%
tổng số người tiêu dùng Việt Nam thường sẽ chọn mua thuốc không kê đơn để chữa
trị cho một căn bệnh nhỏ hoặc ngay sau khi triệu chứng xuất hiện.
Trong các nhóm thuốc không kê đơn tại Việt Nam, thuốc giảm đau có doanh số bán
cao nhất. Vitamin và thuốc bổ lại là nhóm thuốc có mức độ tăng trưởng tốt nhất.
Việc bổ sung vitamin cho cơ thể đã trở thành một nhu cầu phổ biến trong các gia
đình trên cả nước. Và nhờ việc gia tăng khối lượng tiêu thụ mà vitamin có giá cả
phải chăng, giúp đại đa số người dân có thể tiếp cận và tiêu dùng được.
Ngày nay, với sự phát triển của truyền thông, các công ty sản xuất và phân phối
thuốc không kê đơn đang tập trung vào việc xây dựng hình ảnh thương hiệu và
quảng bá sản phẩm. Điều này giúp người tiêu dùng có thể tiếp cận nhiều thông tin
về những loại thuốc có thể mua ngay không cần toa của bác sĩ cho một số bệnh
thông thường, vốn còn chưa phổ biến với người tiêu dùng Việt Nam. Bên cạnh đó,
17
việc Nhà nước đang áp dụng tiêu chuẩn Nhà Thuốc Thực Hành Tốt (GPP) vào phần
lớn các nhà thuốc trên toàn quốc đã giúp phân tách thuốc không kê đơn và cần kê
đơn trong điểm bán. Nhờ vậy, người tiêu dùng có được nhiều khả năng để nhận
diện và tiếp cận nhóm sản phẩm đặc biệt này hơn.
Tuy nhiên, có một thực tế là hiện nay đa phần người tiêu dùng thuốc không kê đơn
vẫn chưa thực sự nghiêm túc đối với loại sản phẩm này. Họ thường chỉ hỏi ý kiến
và nghe lời tư vấn từ người thân, bạn bè hoặc người bán ở quầy thuốc. Điều này là
một xu hướng có phần nguy hại, bởi vì một số loại thuốc không kê đơn tuy rằng an
toàn nhưng sẽ dẫn đến việc miễn nhiễm kháng sinh khi dùng quá liều. Vì vậy, ngoài
việc tìm hiểu thông tin trên bao bì sản phẩm thì việc hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ ở
những nơi có giấy phép hoạt động theo quy định về một loại thuốc không kê đơn
trước khi tiêu dùng là điều cần thiết.
2.3 Một số kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm thuốc không kê đơn
2.3.1 Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng
Tên đề tài: “Consumer behavior toward local over-the-counter (OTC) drugs
in Vietnam”.
Cơ sở khoa học: Mô hình ra quyết định mua thuốc của Schaffner:
o Quy trình ra quyết định mua.
o Sự tác động của các yếu tố cá nhân.
o Sự tác động của các yếu tố sản phẩm (4P): giá, sản phẩm, phân phối,
khuyến mãi.
Mô hình đề nghị:
o Yếu tố: bác sĩ, người bán, người quen, kinh nghiệm, quảng cáo, giá,
thông tin sản phẩm, điểm bán, nhà sản xuất.
o Thang đo: đa nhân tố
o Biến quan sát: 55
18
Kết quả:
o Yếu tố:
Thương hiệu (+): người tiêu dùng có sự tín nhiệm thương hiệu,
nhãn hàng, nhà sản xuất thuốc thì sẽ mua thuốc không kê đơn.
Người bán (+): người tiêu dùng mua thuốc không kê đơn để tự
chữa trị vì tin tưởng người bán.
Bác sĩ (-): người tiêu dùng chịu tác động của bác sĩ sẽ ít mua
thuốc không kê đơn.
Giá (+): người tiêu dùng mua thuốc không kê đơn để tiết kiệm
tiền khám bác sĩ.
Kinh nghiệm (+): người tiêu dùng dựa vào kinh nghiệm những
lần trước để mua thuốc không kê đơn.
o (Y): Có mua thuốc không kê đơn o R2 = 0.267
2.3.2 Nghiên cứu của Mohammad Shohel và cộng sự
Tên đề tài: “Investigation of Consumer Attitudes, Intentionsand Brand Loyal
Behavior on the OTC Drugs in Bangladesh”.
Cơ sở khoa học: hành vi mua có dự kiến.
Mô hình đề nghị:
o Yếu tố: truyền miệng, thu nhập, uy tín công ty, nhãn hiệu, giá, kinh
nghiệm.
o Thang đo: đa nhân tố
o Biến quan sát: 45
Kết quả:
o Yếu tố:
Thu nhập (-): người có thu nhập cao thương đi khám bác sĩ hơn
là tự chữa trị với thuốc không kê đơn.
19
Uy tín công ty (-): công ty có uy tín tốt trên thị trường sẽ được
người tiêu dùng tin tưởng khi mua thuốc không kê đơn.
Loại thuốc không kê đơn (+): các loại thuốc càng phổ biến thì
càng khuyến khích người tiêu dùng mua.
Bác sĩ (-): người phụ thuộc vào bác sĩ nhiều thì ít khi mua
thuốc không kê đơn.
Giá (+): giá thuốc càng phù hợp thì người tiêu dùng sẽ mua
thường xuyên hơn
Kinh nghiệm (+): người càng có kinh nghiệm sử dụng thuốc
không kê đơn thì sẽ lặp lại nhiều lần mua tiếp theo.
o (Y): tần suất mua thuốc không kê đơn o R2 = 0.935
2.3.3 Nghiên cứu của George N. Lodorfos và cộng sự
Tên đề tài: “Consumer behaviour: Experience, price, trust and subjective
norms in the OTC pharmaceutical market”.
Cơ sở khoa học: sự trung thành với nhãn hàng, hành vi mua có dự kiến.
Mô hình đề nghị:
o Yếu tố: kinh nghiệm, sự tín nhiệm, giá, cá nhân.
o Thang đo: đa nhân tố.
o Biến quan sát: 39
Kết quả:
o Yếu tố:
Kinh nghiệm (+): có tác động cùng chiều đến hành vi mua lặp
lại.
Giá (+): có tác động cùng chiều đến hành vi mua lặp lại.
Tín nhiệm (+): có tác động cùng chiều đến hành vi mua lặp lại.
Thái độ tiêu dùng tích cực (+): có tác động cùng chiều đến
hành vi mua lặp lại.
20
o (Y): hành vi mua lặp lại thuốc không kê đơn. o R2 = 0.67
2.3.4 Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự
Tên đề tài: “Factors contributing to the purchase of Over The Counter (OTC)
drugs in Bangladesh: An Empirical study”.
Cơ sở khoa học: hành vi mua theo dự kiến.
Mô hình đề nghị:
o Yếu tố: hoạt động quảng cáo, kinh nghiệm, thương hiệu của công ty
hoặc nhãn hàng, an toàn, trình độ học vấn, tên nhãn hàng, người bán,
tự chuẩn đoán, thông tin trên bao bì, tác dụng phụ, độ nhận diện của
thuốc
o Thang đo: đa nhân tố.
o Biến quan sát: 25
Kết quả:
o Yếu tố:
Quảng cáo (+): có tác động cùng chiều đến hành vi mua thuốc
không kê đơn.
Kinh nghiệm (+): có tác động cùng chiều đến hành vi mua
thuốc không kê đơn.
Người bán (+): có tác động cùng chiều đến hành vi mua thuốc
không kê đơn.
Học vấn (+): có tác động cùng chiều đến hành vi mua thuốc
không kê đơn.
Thương hiệu (+): có tác động cùng chiều đến hành vi mua
thuốc không kê đơn.
o (Y): có mua thuốc không kê đơn. o R2 = 0.54
21
2.4 Tóm tắt
Chương 2 cung cấp cơ sở khoa học của đề tài, bao gồm các lý thuyết về hành vi
mua của người tiêu dùng, quy trình ra quyết định mua và các yếu tố có tác động đến
quyết định mua. Đồng thời, trình bày các nghiên cứu liên quan bao gồm nghiên cứu
của Lưu Thị Minh Hằng, M. M. Babu, Mohammad Shohel, George N. Lodorfos. Từ
đó, tổng hợp sơ bộ các yếu tố có tác động đến quyết định mua thuốc không kê đơn
của người tiêu dùng.
CHƯƠNG 3:
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
22
Giới thiệu
Dựa trên mục tiêu của nghiên cứu, nguồn dữ liệu thứ cấp và các nguồn thông tin từ
các nghiên cứu khác liên quan đến quyết định mua của người tiêu dùng đối với sản
phẩm thuốc không kê đơn, Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được thực
hiện để xây dựng và đánh giá thang đo đo lường các khái niệm nghiên cứu và kiểm
định mô hình lý thuyết đã đề ra bao gồm nội dung chính là thiết kế quy trình nghiên
cứu, xây dựng thang đo và phương pháp xử lý số liệu.
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức.
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính với
kỹ thuật phỏng vấn nhằm mục đích xem xét, điều chỉnh thang đo dựa trên ý kiến
chuyên gia và xây dựng, hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát, phục vụ cho quá trình
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng
với kỹ thuật khảo sát trực tiếp bằng bảng câu hỏi với mục tiêu là xác nhận thống kê
mối liên hệ giữa quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng và các
yếu tố đã được rút ra từ nghiên cứu định tính thông qua kiểm định mô hình từ các
dữ liệu thu được.
3.2 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được chia làm 6 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nhận biết vấn đề
Bắt nguồn từ việc nhận thức được tiềm năng của thị trường thuốc không kê
đơn tại Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Từ đó thực
hiện nghiên cứu cơ sở lý thuyết về hành vi mua, đặc biệt tìm hiểu sâu hơn về
quá trình ra quyết định mua của người tiêu dùng theo Philip Kotler. Đồng
thời nghiên cứu kết quả của các đề tài, các bài nghiên cứu xoay quanh thị
23
trường thuốc không kê đơn của Lưu Thị Minh Hằng, M. M. Babu,
Mohammad Shohel, George N. Lodorfos và các tổ chức nghiên cứu thị
trường BMI, Nielsen và các quy định của Luật Dược 2005.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu sơ bộ
Nhằm tổng hợp một cách đầy đủ các yếu tố tác động đến quyết định mua của
người tiêu dùng thuốc không kê đơn tại thành phố Hồ Chí Minh để xây dựng
mô hình nghiên cứu, đề tài thực hiện phỏng vấn ý kiến chuyên gia dựa trên
các thông tin tổng hợp được từ giai đoạn 1.
Giai đoạn 3: Xây dựng thang đo và thiết kế bảng khảo sát
Dựa trên kết quả nghiên cứu sơ bộ thông qua phương pháp nghiên cứu định
tính, phỏng vấn trực tiếp ý kiến chuyên gia, tác giả đưa vào quá trình xây
dựng thang đo, thiết kế bảng khảo sát với tiêu chí tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho người được khảo sát có thể dễ dàng hiểu được ý chính của câu hỏi và
không chiếm thời gian cho từng người được khảo sát quá lâu.
Giai đoạn 4: Thực hiện khảo sát và xử lý mẫu
Bảng khảo sát hoàn thiện với 14 câu hỏi được đưa vào khảo sát trong thời
gian khoảng một tháng dành cho các đối tượng đã tiêu dùng thuốc không kê
đơn tại các quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng bản đưa
vào khảo sát là 250. Tiến hành chọn lọc và loại bỏ các bản không đạt yêu
cầu.
Giai đoạn 5: Xử lý số liệu và tiến hành phân tích
Số liệu được thu thập sẽ được mã hóa và đưa vào xử lý, phân tích bằng phần
mềm SPSS. Để đáp ứng mục tiêu đề tài, các phương pháp phân tích dữ liệu
được lựa chọn là đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha,
phân tích nhân tố khám phá EFA, chạy mô hình hồi quy tuyến tính để đánh
24
giá mức độ tác động của các yếu tố và kiểm định sự khác biệt của các nhóm
giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn đối với việc ra quyết định mua.
Giai đoạn 6: Kết luận và kiến nghị
Đưa ra kết luận về các yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu
dùng thuốc không kê đơn và đánh giá mức độ tác động của từng yếu tố. Từ
đó, đưa ra một số kiến nghị cụ thể áp dụng kết quả thu được từ nghiên cứu.
Bài nghiên cứu được thực hiện theo quy trình như sơ đồ 3.1.
Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Bài nghiên cứu
25
3.3 Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu định tính được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ để đánh giá,
điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát từ nhóm các biến đã được dùng từ các mô
hình nghiên cứu trước đây.
3.3.1 Đối tượng tham gia nghiên cứu
Đối tượng tham gia phỏng vấn là các chuyên gia đang công tác tại các công ty kinh
doanh sản phẩm dược tại thành phố Hồ Chí Minh.
Số lượng tham gia được thiết kế gồm 7 chuyên gia, là những giám đốc kinh doanh
và giám đốc nhãn hàng chịu trách nhiệm về phân phối và marketing các sản phẩm
thuốc không kê đơn và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực hàng tiêu dùng nói
chung và thuốc không kê đơn nói riêng.
3.3.2 Thu thập dữ liệu
Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và các mô hình nghiên cứu liên quan từ Chương 2,
câu hỏi được đưa ra nhằm thu thập đánh giá của chuyên gia về cách thức và mức độ
tác động của các nhân tố tiềm năng đến quyết định mua của người tiêu dùng đối với
thuốc không kê đơn:
Đối tượng, nhu cầu, cách thức mua và sử dụng thuốc không kê đơn.
Các yếu tố có tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng đã được các
nghiên cứu trước đây xác định.
Đồng thời, thu thập thêm ý kiến của các chuyên gia về các nhân tố phát sinh (nếu
có) tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng tại Việt Nam nói chung, thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Hình thức tiến hành là phỏng vấn riêng lẻ, thực hiện trong thời gian một tiếng rưỡi,
từ 01/07/2013 – 15/07/2013.
26
3.3.3 Phân tích dữ liệu
Các ý kiến của từng chuyên gia được ghi nhận, chọn lọc và tổng hợp thành các
nhóm yếu tố có tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng đối với thuốc
không kê đơn tương ứng trong từng giai đoạn của quy trình ra quyết định mua hàng
của người tiêu dùng. Các nhóm yếu tố này được trình bày trong bảng câu hỏi khảo
sát người tiêu dùng để xác nhận và định lượng.
3.3.4 Kết quả thu được
Qua cuộc phỏng vấn chuyên gia, đề tài ghi nhận được những ý kiến như sau:
Về đối tượng mua và sử dụng thuốc không kê đơn, các chuyên gia đều đồng
ý rằng hầu hết các loại thuốc được xác định thuộc nhóm không kê đơn sẽ có
đặc điểm như sản phẩm tiêu dùng như dễ sử dụng, an toàn, ít gây lệ thuộc, ít
tác dụng phụ… Vì vậy, sản phẩm sẽ hướng đến thị trường toàn dân, có đa
dạng các nhóm người tiêu dùng về giới tính, độ tuổi, thu nhập và trình độ.
Trao đổi sâu hơn về đặc điểm từng nhóm, các chuyên gia cho rằng ít có sự
khác biệt về giới tính khi chọn mua thuốc. Ngược lại, các yếu tố độ tuổi, thu
nhập và trình độ học vấn khác nhau sẽ có hành vi mua thuốc khác nhau. Độ
tuổi, trình độ học vấn và thu nhập càng thấp thì càng lựa chọn tiêu dùng
thuốc không kê đơn nhiều với mục đích tiết kiệm chi phí và dễ ảnh hưởng
bởi các hoạt động quảng cáo của nhà sản xuất thông qua các phương tiện
truyền thông. Ngược lại, nhóm tuổi, trình độ học vấn và thu nhập cao thường
có khuynh hướng cân nhắc nhiều hơn khi chọn mua thuốc không qua chỉ
định của bác sĩ và thường lựa chọn các dịch vụ y tế tiêu chuẩn hơn.
Về cách thức tìm mua thuốc không kê đơn, các chuyên gia cho biết hầu hết
người tiêu dùng chỉ mua thuốc tại các nhà thuốc, đặc biệt là các nhà thuốc
quen hoặc nổi tiếng. Người tiêu dùng chưa có thói quen mua thuốc ở các cửa
hàng tiện lợi hoặc nơi khác vì khá cẩn trọng đối với sản phẩm đặc biệt này,
có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe.
27
Người tiêu dùng có ít kiến thức chuyên môn về thành phần và cách thức tác
dụng của thuốc nên việc chọn mua và sử dụng các loại thuốc đa phần theo
kinh nghiệm và tác động của các yếu tố bên ngoài như sự tư vấn của người
bán, nhãn hàng phổ biến, người quen giới thiệu… Người tiêu dùng có quan
tâm đến giá thuốc nhưng thường không mặc cả về giá. Trong trường hợp
cảm thấy giá cao, người tiêu dùng sẽ tìm mua ở nhà thuốc khác hoặc chuyển
sản phẩm có công dụng tương đương có giá thấp hơn.
Về các yếu tố có tác động đến quyết định mua thuốc không kê đơn, các
chuyên gia đều tán thành rằng sẽ có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến người
tiêu dùng trong suốt quá trình ra quyết định mua, như kinh nghiệm, thói
quen, kiến thức sản phẩm, chất lượng sản phẩm, sự an toàn, công dụng, giá,
sự tư vấn dược sĩ, người bán, người quen, quảng cáo…
Trong đó, sau khi thảo luận và thống nhất với các chuyên gia, đã tổng hợp
thành 6 nhóm yếu tố có tác động đến quyết định mua thuốc không kê đơn
của người tiêu dùng là tâm lý, nhu cầu, nguồn thông tin, độ tin cậy, kinh
nghiệm, trung thành.
o Tâm lý tiêu dùng là yếu tố quan trọng thúc đẩy người tiêu dùng lựa
chọn thuốc không kê đơn. Người tiêu dùng mong muốn lựa chọn biện
pháp nhanh chóng, đơn giản và tiết kiệm chi phí cho các triệu chứng
bệnh thường gặp và không nghiêm trọng. Họ tin tưởng vào khả năng
phán đoán của bản thân về tình trạng bệnh và cách thức chữa trị.
o Thuốc không kê đơn thường được dùng để chữa trị một số bệnh đơn
giản và bổ sung vitamin, khoáng chất cho cơ thể. Đây là những nhu
cầu ngày càng phổ biến trong xã hội phát triển hiện nay. Người tiêu
dùng có các nhu cầu này thường tìm mua thuốc không kê đơn hơn là
đi khám bác sĩ.
o Người tiêu dùng thường quan tâm đến uy tín và thương hiệu của công
ty sản xuất để đánh giá lựa chọn loại thuốc sẽ mua. Thuốc không kê
đơn do công ty có hình ảnh tốt trên thị trường, nhãn hiệu được phổ
28
biến rộng rãi, nhiều người sử dụng và xác nhận chất lượng thì sẽ
khuyến khích người tiêu dùng ra quyết định mua.
o Nguồn thông tin là một yếu tố quan trọng giúp củng cố niềm tin của
người tiêu dùng khi chọn mua thuốc không kê đơn. Các thông tin về
thuốc như công dụng, sử dụng, thành phần, chứng nhận… kể cả tác
dụng phụ khi được tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi, có thể dễ dàng
tìm thấy ở nhiều nguồn sẽ có tác động tích cực đến quyết định mua
của người tiêu dùng.
o Kinh nghiệm được tích lũy từ những lần sử dụng thuốc trước đây tạo
thành kiến thức để người tiêu dùng tự chữa trị và có tác động khuyến
khích sự mua lặp lại khi gặp trường hợp tương tự. Người có kinh
nghiệm mua và sử dụng thuốc không kê đơn càng nhiều thì càng có
xu hướng tự tin khi ra quyết định mua lặp lại.
o Trung thành với nhãn hiệu thể hiện niềm tin của người tiêu dùng vào
sự an toàn và hiệu quả sản phẩm. Người tiêu dùng có độ trung thành
với một nhãn hiệu thuốc thì sẽ thường ra quyết định mua nhanh chóng
và lặp lại.
3.3.5 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được xây dựng gồm 6 yếu tố tác động đến quyết định mua
thuốc không kê đơn của người tiêu dùng, bao gồm: tâm lý, nhu cầu, nguồn thông
tin, độ tin cậy, kinh nghiệm, trung thành.
Từ đây, mô hình nghiên cứu được đề nghị như sau:
Biến phụ thuộc: quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
Biến độc lập: tâm lý, nhu cầu, nguồn thông tin, độ tin cậy, kinh nghiệm,
trung thành.
29
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu
H1 (+)
H2 (+)
H3 (+)
H4 (+)
H5 (+)
H6 (+)
Nguồn: Bài nghiên cứu
Giả thiết cho mô hình nghiên cứu
Các giả thiết cho mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
H1: yếu tố tâm lý tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua thuốc
không kê đơn của người tiêu dùng.
H2: yếu tố nhu cầu tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua thuốc
không kê đơn của người tiêu dùng.
H3: yếu tố nguồn thông tin tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua
thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
H4: yếu tố độ tin cậy tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua thuốc
không kê đơn của người tiêu dùng.
H5: yếu tố kinh nghiệm tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua
thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
H6: yếu tố trung thành tương quan cùng chiều, thúc đẩy quyết định mua
thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
30
3.4 Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu định lượng được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, thiết
kế bảng câu hỏi thông qua các kết quả thu được của quá trình nghiên cứu sơ bộ,
thực hiện chọn mẫu, thiết lập quy trình nghiên cứu gồm các bước khảo sát, thu thập,
xử lý dữ liệu và lựa chọn phương pháp phân tích dữ liệu.
3.4.1 Chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp: chọn mẫu thuận tiện
Kích cỡ:
Có 250 bản được thực hiện khảo sát với 250 người tiêu dùng được chọn ngẫu
nhiên tại các Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Quận Bình Thạnh,
Quận Phú Nhuận, Quận Gò Vấp.
Trong đó, Quận 1, Quận 3, Quận 5 là các quận trung tâm, người dân có mức
thu nhập khá cao và có mật độ nhà thuốc cao, Quận Gò vấp thì ngược lại và
Quận 4, Quận Bình Thạnh, Quận Phú Nhuận thì đạt mức trung bình giữa 2
khu vực trên.
Mỗi quận có từ 50 – 70 bản khảo sát.
Khảo sát được tiến hành trong khoảng thời gian từ 25/07/2013 – 21/08/2013.
Đối tượng:
Người tiêu dùng thuốc không kê đơn gồm cả nam và nữ đang sinh sống tại
thành phố Hồ Chí Minh, trong độ tuổi từ 15 đến 70 và có khả năng đọc, hiểu
và trả lời các câu hỏi khảo sát.
Những người tham gia khảo sát phải không có quan hệ họ hàng, để tránh
trường hợp có hành vi tiêu dùng tương tự nhau.
3.4.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Số liệu thu thập được sau giai đoạn khảo sát được tiến hành chọn lọc và loại bỏ các
bản không đạt yêu cầu. Toàn bộ dữ liệu thu được sẽ được mã hóa, nhập liệu và xử
lý, phân tích bằng công cụ SPSS 16.0.
31
Các bản khảo sát đạt chất lượng phải đảm bảo các tiêu chí:
Không có câu hỏi nào bị bỏ qua.
Không trả lời toàn bộ các câu hỏi là “1” hoặc “5”.
Đã xác nhận việc thỏa mãn đủ điều kiện của bảng khảo sát.
3.5 Thang đo
3.5.1 Thang đo các yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu
dùng thuốc không kê đơn và mã hóa thang đo
Dựa trên cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng cụ thể là quy trình ra quyết định
mua của người tiêu dùng, các kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong và ngoài
nước và kết quả thu được từ nghiên cứu sơ bộ, tác giả chắt lọc và xây dựng các
thang đo theo các bước của quy trình ra quyết mua của người tiêu dùng gồm các
biến quan sát như sau:
Thành phần Tâm lý gồm có 4 biến quan sát:
#
Tâm lý
Mã hóa
1 Tình trạng bệnh đơn giản
V_1
2 Tiết kiệm tiền đi khám bác sĩ
V_2
3 Tiết kiệm thời gian
V_3
4 Có thể tự chữa trị được
V_4
Nguồn Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Mohammad Shohel và cộng sự Nghiên cứu của Mohammad Shohel và cộng sự Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng
Thành phần Nhu cầu mua thuốc không kê đơn gồm có 5 biến quan sát:
#
Nhu cầu
Mã hóa
1 Bệnh thông thường (cảm, sốt, ho,…)
V_5
2 Bị đau (đau bụng, đau răng,..)
V_6
3 Bị dị ứng
V_7
4 Cần bổ sung vitamin, khoáng chất
V_8
5
V_9
Thấy quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
Nguồn Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự
32
Thành phần Nguồn thông tin của sản phẩm gồm 8 biến quan sát
#
Nguồn thông tin
Mã hóa
1 Tham khảo ý kiến bác sĩ
V_10
2 Hỏi trực tiếp người bán
V_11
3 Hỏi kinh nghiệm của người quen
V_12
4 Tìm kiếm thông tin trên mạng
V_13
5
V_14
6
V_15
Tìm kiếm thông tin từ quảng cáo trên phương tiện truyền thông Xem thông tin trên các vật dụng trưng bày tại nhà thuốc
7 Xem thông tin trên vỏ hộp thuốc
V_16
8
V_17
Kinh nghiệm bản thân từ những lần mua trước
Nguồn Nghiên cứu của Mohammad Shohel và cộng sự Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự
Thành phần Độ tin cậy gồm có 11 biến quan sát:
#
Độ tin cậy
Mã hóa
1 Có tác dụng nhanh
V_18
2 Không hoặc ít có tác dụng phụ
V_19
3 Liều lượng dùng ít
V_20
4 Cách dùng đơn giản
V_21
5 Thương hiệu phổ biến
V_22
6 Công ty sản xuất uy tín
V_23
7 Được bác sĩ khuyên dùng
V_24
8 Được người bán khuyên dùng
V_25
9 Được người quen khuyên dùng
V_26
10 Giá rẻ
V_27
11 Thuốc được bán ở nhiều nơi
V_28
Nguồn Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự Nghiên cứu của Mohammad Shohel và cộng sự Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Mohammad Shohel và cộng sự Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự
33
Thành phần Kinh nghiệm gồm có 10 biến quan sát:
#
Kinh nghiệm
Mã hóa
1 Mua theo liều lượng trên vỏ hộp
V_29
2 Mua theo liều lượng người bán đề nghị
V_30
3 Mua liều lượng theo nhu cầu bản thân
V_31
4 Mua ở nhà thuốc quen thuộc
V_32
5
V_33
Mua ở nhà thuốc được giới thiệu (bởi bác sĩ, người quen,…)
6 Mua ở nhà thuốc lớn, nổi tiếng
V_34
7 Mua ở nhà thuốc bất kỳ
V_35
V_36
8
V_37
9
V_38
10
Nếu sản phẩm không có/hết hàng, sẽ chuyển sang sản phẩm khác Nếu sản phẩm không có/hết hàng, sẽ chuyển sang nhà thuốc khác Sẽ chuyển sang sản phẩm khác có giá rẻ hơn
Nguồn Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của M. M. Babu và cộng sự Nghiên cứu của Mohammad Shohel và cộng sự Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng Nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng
Thành phần Trung thành sau mua gồm có 3 biến quan sát
Trung thành
Mã hóa
#
1 Mua lặp lại vào lần sau
V_39
2 Giới thiệu cho người khác
V_40
V_41
3
Khuyến cáo người khác khi không hài lòng về thuốc
Nguồn Nghiên cứu của George N. Lodorfos và cộng sự Nghiên cứu của Mohammad Shohel và cộng sự Nghiên cứu của George N. Lodorfos và cộng sự
3.5.2 Thang đo quyết định mua của người tiêu dùng thuốc không kê
đơn
Với các đề tài nghiên cứu liên quan đến sản phẩm thuốc không kê đơn trước đây,
các nhà nghiên cứu đã sử dụng thang đo đo lường quyết định mua người tiêu dùng
tương tự nhau. Mô hình nghiên cứu của Lưu Thị Minh Hằng (2000) sử dụng
“Người tiêu dùng sẽ lựa chọn thuốc OTC” trong trường hợp bị các bệnh thông
thường, còn đối với mô hình của tác giả Mohammad Shohel và các cộng sự thì sử
34
dụng “Số lần người tiêu dùng mua thuốc không kê đơn”. Tham khảo và nắm được
cơ sở của việc chọn thang đo của các nhà nghiên cứu đó, đề tài lựa chọn thang đo
tần suất theo như mô hình nghiên cứu Mohammad và cộng sự và có điều chỉnh để
phù hợp hơn với mục tiêu của đề tài. Do đó, thang đo được lựa chọn cho việc đo
lường quyết định mua của người tiêu dùng là “Số tiền chi tiêu mua thuốc thông kê
đơn của người tiêu dùng trong trung bình một tháng”.
3.5.3 Đánh giá thang đo
Một thang đo được xem là có giá trị khi nó đo lường đúng cái cần đo. Do đó, điều
kiện cần để một thang đo đạt giá trị là thang đó đó phải đạt độ tin cậy, nghĩa là cho
cùng một kết quả khi đo lặp đi lặp lại.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số
tương quan tổng biến (item – total correlation).
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0.7 trở lên là sử dụng
được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 là có thể
sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với
người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu (Hoàng Trọng và cộng sự, 2005). Do đó,
đối với bài nghiên cứu này, số liệu đáng tin cậy khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6
trở lên.
Thêm vào đó, tổng giá trị tương quan của từng yếu tố nếu nhỏ hơn 0.3 được xem
như là chưa đạt yêu cầu và được loại bỏ để cải thiện độ tin cậy của biến, cụ thể là
cải thiện hệ số Cronbach’s Alpha (Hair và cộng sự, 1992).
Bên cạnh việc đánh giá độ tin cậy của thang đo, đề tài còn thực hiện đánh giá độ giá
trị hội tụ và độ phân biệt của thang đo thông qua phương pháp phân tích nhân tố
khám phá (EFA). Từ đó, xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính.
Vì đề tài thực hiện nghiên cứu liên quan đến hành vi người tiêu dùng nên phương
pháp trích yếu tố phù hợp nhất là phương pháp Principal Axis Factoring với phép
quay Promax sẽ được sử dụng cho phân tích EFA. Phương pháp này sẽ giúp kiểm
định hiện tượng đa công tuyến giữa các yếu tố của mô hình (nếu có).
35
Kết quả của mô hình sẽ xác định được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động
đến quyết định mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm thuốc không kê đơn tại
thị trường thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả đo lường được trình bày trong chương
sau.
3.6 Tóm tắt
Trong Chương 3 đã trình bày cụ thể phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên
cứu, kết quả của nghiên cứu định tính để bổ sung, điều chỉnh thang đo cho phù hợp
với mục tiêu của đề tài. Từ đó xác định cụ thể các biến quan sát của từng thang đo
và các phương pháp phân tích dữ liệu thu được sau nghiên cứu chính thức.
CHƯƠNG 4:
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
36
Giới thiệu
Chương 4 trình bày các kết quả đo lường và phân tích thang đo thông qua phân tích
mô tả về mẫu nghiên cứu, kết quả kiểm định thang đo với phân tích hệ số
Cronbach’s Alpha đối với biến quan sát, kết quả phân tích EFA và kết quả chạy mô
hình hồi quy tuyến tính đối với các yếu tố tác động đến quyết định mua thuốc không
kê đơn của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4.1 Đặc điểm mẫu phân tích
Kết quả cuộc khảo sát, tổng cộng có 250 bản được phát ra, thu lại được 233 bản, tỷ
lệ là 93%. Tiến hành chọn lọc và loại bỏ các bản khảo sát không đạt yêu cầu, kết
quả có 197 bản được đưa vào quá trình phân tích số liệu.
4.1.1 Kết cấu giới tính và độ tuổi của đối tượng nghiên cứu
Đa số người tiêu dùng được phỏng vấn có độ tuổi từ 25 đến 44. Trong đó có đến
47,7% đối tượng được phỏng vấn rơi vào độ tuổi từ 25 – 34 tuổi. Nhóm tiếp theo có
độ tuổi từ 35 – 44 chiếm đến 27,4%, số đối tượng còn lại nằm trong độ tuổi 15 – 24
và 45 – 65+. Với tỷ trọng như trên cũng phù hợp với thị trường tại thành phố Hồ
Chí Minh có dân số trẻ và số lượng gia đình hạt nhân cao.
Tổng số đối tượng nữ trả lời khảo sát là 114 người tiêu dùng, số đối tượng nam là
83 người. Sự cân bằng về giới tính trong tổng số mẫu nghiên cứu sẽ mang lại những
kết quả khách quan.
Biểu đồ 4.1: Độ tuổi
3%
1%
15 - 24
6%
25 - 34
15%
35 - 44
27%
45 - 54
55 - 64
48%
65+
Nguồn: Bài nghiên cứu.
37
Biểu đồ 4.2: Giới tính
42%
Nam
Nữ
58%
Nguồn: Bài nghiên cứu.
4.1.2 Mức thu nhập hàng tháng của đối tượng nghiên cứu
Thu nhập của các đối tượng được khảo sát phổ biến ở mức 5 – 10 triệu đồng. Nhóm
người tiêu dùng này chiếm 36%. Kế đến là nhóm có thu nhập từ 11 – 20 triệu đồng
(chiếm 31%) và nhóm có thu nhập dưới 5 triệu đồng (chiếm 21%). Còn lại là những
người tiêu dùng có thu nhập trên 20 triệu đồng. Nhóm này tương đối ít so với tổng
số mẫu nghiên cứu, chỉ đạt 10,7%.
Đối với những đối tượng có các đăc điểm kể trên, đa số họ thường tiêu dùng thuốc
không kê đơn trung bình 3 tháng trong khoảng 1 – 2 lần và 3 – 4 lần, lần lượt chiếm
39,6% và 36,5% tổng số mẫu nghiên cứu. Trong đó, rất ít người tiêu dùng sử dụng
thuốc không kê đơn trên 7 lần trong trung bình 3 tháng, cụ thể chỉ có 3 người được
khảo sát chọn trường hợp này.
Từ đó, mức tiêu dùng tính trên trung bình một tháng của các đối tượng cũng khác
nhau được phân thành 5 nhóm với mức chi tiêu tăng dần. Theo như khảo sát, thì
mức chi tiêu dùng dành cho thuốc không kê đơn đạt phổ biến ở mức 50.000 –
99.000 đồng trên trung bình một tháng, chiếm 46,2%. Tiếp đến là 20.000 – 49.000
đồng và thấp nhất là trên 200.000 đồng trên trung bình một tháng. Điều này phù
hợp hoàn toàn với thống kê về tần suất tiêu dùng và thu nhập đã được đề cập ở trên.
38
Biểu đồ 4.3: Thu nhập trung bình một tháng
11%
22%
Dưới 5 triệu đồng
31%
5 - 10 triệu đồng
11 - 20 triệu đồng
36%
Trên 20 triệu đồng
Nguồn: Bài nghiên cứu
4.1.3 Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu
Người tiêu dùng thuốc không kê đơn được khảo sát có trình độ đại học/cao đẳng
chiếm đa số, tương ứng 80,2% tổng số mẫu nghiên cứu. Có đến 23 người tiêu dùng
là trên đại học, chiếm 11,7%. Số đối tượng còn lại gồm trình độ phổ thông và các
trình độ khác chỉ chiếm 8,1%.
Biểu đồ 4.4: Trình độ học vấn
0%
8%
12%
Sau đại học
Đại học/Cao đẳng
Phổ thông
Khác
80%
Nguồn: Bài nghiên cứu.
39
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu phân tích
Yếu tố
Đáp án
Tỷ lệ (n=197)
Nam
42,1%
Giới tính
Nữ
57,9%
15 – 24
15,2%
25 – 34
47,7%
35 – 44
27,4%
Độ tuổi
45 – 54
6,1%
55 – 64
3,0%
65+
0,5%
Dưới 5 triệu đồng
21,8%
5 - 10 triệu đồng
36,0%
Thu nhập
11 - 20 triệu đồng
31,5%
Trên 20 triệu đồng
10,7%
Sau đại học
11,7%
Đại học/Cao đẳng
80,2%
Trình độ
Phổ thông
7,6%
Khác
0,5%
Nguồn: Bài nghiên cứu
4.2 Kết quả kiểm định thang đo
Như đã trình bày ở Chương 3, đánh giá độ tin cậy của thang đo được thực hiện
thông qua công cụ là hệ số Cronbach’s Alpha. Theo đó, các biến được giữ lại qua
quá trình kiểm định là các biến làm cho thang đó có hệ số Cronbach’s Alpha lớn
hơn 0.6 và tương ứng mỗi biến có hệ số tổng tương quan lớn hơn 0.3. Để hiểu hơn
nội dung kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha của từng thang đo, tác giả trình bày rõ
nội dung của các biến thay vì các ký tự mã hóa. Sau đây là kết quả kiểm định sau
khi loại biến.
40
4.2.1 Tâm lý
Sau khi loại biến “Tiết kiệm tiền đi khám bác sĩ”, “Tiết kiệm thời gian” khỏi quy
trình. Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0.693 và các biến có hệ số tương quan tổng biến
lớn 0.3, đạt yêu cầu.
Bảng 4.2: Tâm lý mua thuốc không kê đơn Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item- Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted
Tình trạng bệnh đơn giản 3.6327 .880 .539 .a
Có thể tự chữa trị được 4.0102 .605 .539 .a
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Cronbach’s Alpha = 0.693
4.2.2 Nhu cầu
Đối với thang đo này, các biến không thỏa mãn điều kiện và bị loại ra khỏi quy
trình là biến “Bị đau” và “Bị dị ứng”. Kết quả sau khi loại biến hệ số alpha đạt
0.677 và tổng tương quan của từng biến đều lớn hơn 0.3, do đó đạt yêu cầu.
Bảng 4.3: Nhu cầu mua thuốc không kê đơn
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Bệnh thông thường 7.7005 2.935 .379 .723
Bổ sung vitamin/khoáng chất 7.2893 2.778 .453 .630
Thấy quảng cáo trên phương 7.1929 2.381 .659 .354 tiện truyền thông
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Cronbach’s Alpha = 0.677
4.2.3 Nguồn thông tin
Thang đo “Nguồn thông tin” có hệ số Cronbach’s Alpha ban đầu là 0.547, và hệ số
tương quan tổng biến của từng biến “Tìm kiếm thông tin trên mạng” và biến “Xem
thông tin trên vỏ thuốc” đều nhỏ hơn 0.3 (Phụ lục 4). Do đó thang đo đạt yêu cầu
khi loại 2 biến này và alpha đạt 0.635.
41
Bảng 4.4: Nguồn thông tin về thuốc không kê đơn
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Tham khảo ý kiến bác sĩ 15.9492 7.722 .346 .604
Hỏi trực tiếp người bán 15.3198 8.688 .325 .606
Hỏi kinh nghiệm người quen 15.7208 8.508 .378 .588
Tìm kiếm thông tin trên mạng 15.5482 7.933 .407 .575
Xem thông tin trên vật dụng 15.9746 8.055 .375 .588 trưng bày
Kinh nghiệm bản thân từ những 15.5736 8.623 .379 .589 lần mua trước
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Cronbach’s Alpha = 0.635
4.2.4 Độ tin cậy
Thang đo “Độ tin cậy” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.612 lớn hơn 0.6. Tuy nhiên,
các biến “Liều lượng dùng ít”, “Cách dùng đơn giản”, “Giá rẻ” và “Thuốc được bán
nhiều nơi” lần lượt có hệ số tổng tương quan nhỏ hơn 0.3 (Phụ lục 4). Xét về mặt
nội dung, tiến hành loại biến và kết quả đạt được như sau:
Bảng 4.5: Độ tin cậy về thuốc không kê đơn
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Có tác dụng nhanh 21.5482 10.075 .528 .599
Không hoặc ít có tác dụng phụ 21.0102 11.388 .316 .660
Thương hiệu phổ biến 21.2589 10.550 .416 .632
Công ty sản xuất uy tín 21.3706 10.347 .466 .617
Được bác sĩ khuyên dùng 21.7970 10.948 .321 .661
Được người bán khuyên dùng 21.2030 11.693 .305 .662
Được người quen khuyên dùng 21.7208 11.406 .346 .652
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Cronbach’s Alpha = 0.676
42
4.2.5 Kinh nghiệm
Thang đo “Kinh nghiệm” do không đạt yêu cầu cả về hệ số Cronbach’s Alpha và
tổng tương quan từng biến nên các biến “rác” sẽ bị loại khỏi quy trình (Phụ lục 4).
Các biến còn lại thỏa mãn cả 2 điều kiện đưa ra được trình bày trong bảng 4.6.
Bảng 4.6: Kinh nghiệm mua thuốc không kê đơn
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Mua theo liều lượng hướng dẫn 19.7462 9.833 .530 .675 trên vỏ hộp
Mua theo liều lượng người bán 19.1320 9.829 .500 .682 đề nghị
Mua liều lượng theo nhu cầu 19.4518 10.065 .442 .695 bản thân
Mua ở nhà thuốc quen thuộc 19.1777 10.412 .405 .704
Mua ở nhà thuốc được giới 19.6091 10.158 .419 .701 thiệu (bởi bác sĩ, người quen)
Mua ở nhà thuốc lớn, nổi tiếng 19.6447 10.179 .368 .715
Nếu sản phẩm không có/hết
hàng sẽ chuyển sang nhà thuốc 20.0203 10.122 .422 .700
khác
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Cronbach’s Alpha = 0.728
4.2.6 Trung thành
Thang đo “Trung thành” có hệ số Cronbach’s Alpha là 0.492 nhỏ hơn 0.6 (Phụ lục
4). Do đó, biến “Khuyến cáo người khác khi không hài lòng về thuốc” bị loại khỏi
quy trình.
43
Bảng 4.7: Trung thành khi mua thuốc không kê đơn
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha
Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted
Mua lặp lại vào lần sau 3.4873 .618 .477 .a
Giới thiệu cho người khác 3.8782 .750 .477 .a
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Cronbach’s Alpha = 0.644
4.3
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Từ kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha với các thang đo gồm các yếu tố tác
động đến quyết định mua của người tiêu dùng, xác định có 27 biến quan sát được
đưa vào nghiên cứu nhân tố khám phá. Tổng hợp tất cả các thành phần nghiên cứu
và các biến quan sát như sau:
Bảng 4.8: Các biến quan sát
Số biến
Biến quan sát
V_1, V_4
Tâm lý
2
V_5, V_8, V_9
Nhu cầu
3
6
Nguồn thông tin
V_10, V_11, V_12, V_13, V_15, V_17
Độ tin cậy
7
V_18, V_19, V_22, V_23, V_24, V_25, V_26
Kinh nghiệm
7
V_29, V_30, V_31, V_32, V_33, V_34, V_37
Trung thành
2
V_39, V_40
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Việc phân tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện thông qua phần mềm SPSS
16.0 với phương pháp trích yếu tố principal Axis Factoring, phép xoay nhân tố
44
Promax, điểm dừng trích nhân tố Eigenvalue và hệ số KMO, mức ý nghĩa kiểm
định Barlett. Theo đó, kết quả phân tích phải đạt các tiêu chí sau:
Hệ số KMO >= 0.5 (Othman và Owen, 2000)
Mức ý nghĩa của kiểm định Barlett <=0.05.
Hệ số Eigenvalue >= 1, nếu nhỏ hơn sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson, 2003).
Tổng phương sai trích >= 50% (Gerbing và Anderson, 1988).
Hệ số tương quan đơn giữa các biến và các nhân tố (factor loading) >= 0.5
trong một nhân tố (Hair và các cộng sự, 2006), nếu nhỏ hơn sẽ bị loại khỏi
mô hình.
Khác biệt giữa các factor loading >= 0.3 (Jabnoun và cộng sự, 2003).
4.3.1 Phân tích EFA với thang đo các yếu tố tác động đến quyết định
mua của người tiêu dùng đối với sản phẩm thuốc không kê đơn
Do trong quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA, các biến quán sát nếu không
thỏa điều kiện sẽ bị loại, nên việc phân tích EFA sẽ được tiến hành nhiều lần tương
ứng với các bước loại biến có hệ số tải nhân tố <=0.5 kết hợp với việc xem xét sự
khác biệt giữa các hệ số tải nhân tố và giá trị nội dung của biến đó.
Lần 1:
27 biến quan sát được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA theo các tiêu chuẩn
đã được đưa ra. Eigenvalue = 1.072 lớn hơn 1 có 9 nhân tố được tạo ra. Tổng
phương sai trích 68.55%, hệ số KMO = 0.707 và sig. của kiểm định Barlett < 0.05.
Do đó đã đạt yêu cầu. Tuy nhiên, có 6 biến quan sát có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn
0.5 (Phụ lục 5) nên các biến này sẽ bị loại khỏi quá trình phân tích từng bước tương
ứng sẽ loại các biến có hệ số thấp nhất trước và thực hiện song song với việc xem
xét giá trị nội dung của biến quan sát đó.
45
Lần 2:
Sau khi loại biến V_19 và V_34, 25 biến còn lại được tiếp tục đưa vào phân tích
nhân tố và xem xét vẫn theo tiêu chí như trên. Kết quả đạt yêu cầu với hệ số KMO
= 0.703, sig < 0.05, tổng phương sai trích 71.77% và tại Eigenvalue = 1.064 có 9
nhân tố được trích. Tuy nhiên có 5 biến không đạt điều kiện của hệ số tải biến (Phụ
lục 5), xem xét về mặt nội dung, tiến hành loại 2 biến V_13 và V_18 trước.
Lần 3:
Kết quả thu được 8 nhân tố tại Eigenvalue = 1.053 với tổng phương sai trích
70,21%. Hệ số KMO = 0.694 và sig. < 0.05, đạt yêu cầu (Phụ lục 5). Hệ số tải nhân
tố của các biến đều đạt trên 0.5 ngoại trừ V_15, V_37, V_5 và V_10. Thực hiện loại
2 biến V_15 và V_37 do có hệ số truyền tải thấp nhất.
Lần 4:
Sau khi thực hiện loại 2 biến còn lại 21 biến với các hệ số tải nhân tố tương ứng hầu
hết đều trên 0.5 ngoại trừ biến V_10 có hệ số tải nhân tố 0.483 và khác biệt hệ số tải
bé nhất là 0.164 (Phụ lục 5). Tuy không đảm bảo về mặt thống kê nhưng xét về mặt
nội dung vì V_10 là đại diện cho yếu tác động của bác sĩ đến quyết định mua của
người tiêu dùng nên tác giả quyết định giữ lại.
Các điều kiện khác được thỏa mãn, KMO = 0.685 > 0.5, sig. < 0.05, tổng phương
sai trích 72.08% và Eigenvalue = 1.026 > 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
được trình bày như sau:
46
Bảng 4.9: Kết phân tích EFA lần 4 của mô hình
Pattern Matrixa
Factor
2 3 4 5 6 7 8 1
V_29 .914
V_17 .897
V-31 .819
V_4 .642
V_1 .607
V_11 .758
V_25 .744
V_30 .651
V_9 .852
V_8 .694
V_5 .501
V_12 .860
V_26 .548
V_24 .676
V_10 .483
V_33 .918
V_32 .501
V_39 .825
V_40 .553
V_22 .669
V_23 .418
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations. Nguồn: Bài nghiên cứu.
4.3.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo mới
Thang đo mới ứng với 21 biến quan sát còn lại sau khi tiến hành loại biến trong
phân tích EAF được kiểm định độ tin cậy một lần nữa cũng với các tiêu chỉ đã đưa
ra để xác định các thang đo đang sử dụng đo lường đúng cái nó cần đo. Kết quả
47
kiểm định cho thấy thang đo mới đạt yêu cầu với các hệ số Cronbach’s Alpha đều
lớn hơn 0.6. Do đó, những biến quan sát được giữ lại này sẽ được đưa vào quá trình
chạy hồi quy tuyến tính để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết
định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
4.3.3 Diễn giải và đặt tên nhân tố
Việc giải thích nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát có hệ số
truyền tải lớn nằm trong cùng một nhân tố. Như vậy nhân tố này có thể giái thích
bằng các biến có hệ số lớn nằm trong nó. Dựa vào ma trận nhân tố sau khi xoay
thực hiện đặt tên từng nhân tố với các biến quan sát thành phần như sau:
Bảng 4.10: Đặt tên các nhân tố
Diễn giải
Đặt tên
Nhân tố
KINH NGHIỆM
1
NGƯỜI BÁN
2
Biến quan sát V_1, V_4, V_17, V_29 và V_31 V_11, V_25 và V_30
NHU CẦU
3
V_5, V_8 và V_9
NGƯỜI QUEN
4
BÁC SĨ
5
ĐIỂM BÁN
6
TRUNG THÀNH
7
THƯƠNG HIỆU
8
“Tình trạng bệnh đơn giản”, “Có thể tự chữa trị được”, “Kinh nghiệm bản thân từ những lần mua trước”, “Mua theo liều lượng trên vỏ hộp” và “Mua liều lượng theo nhu cầu bản thân” “Hỏi trực tiếp ý kiến người bán”, “Được người bán khuyên dùng” và “Mua theo liều lượng người bán đề nghị” “Bệnh thông thường”, “Bổ sung vitamin, khoáng chất” và “Thấy quảng cáo trên các phương tiện truyền thông” “Hỏi kinh nghiệm người quen” và “Được người quen khuyên dùng” “Tham khảo ý kiến bác sĩ” và “Được bác sĩ khuyên dùng” “Mua ở nhà thuốc quen thuộc” và “Mua ở nhà thuốc được giới thiệu” “Mua lặp lại lần sau” và “ Giới thiệu cho người khác” “Thương hiệu phổ biến” và “Công ty sản xuất uy tín”
V_12 và V_26 V_10 và V_24 V_32 và V_33 V_39 và V_40 V_22 và V-23 Nguồn: Bài nghiên cứu.
48
4.3.4 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu
Mô hình mới được đưa ra với biến phụ thuộc là “Sự chi tiêu mua thuốc không kê
đơn trong trung bình một tháng” và 8 biến độc lập lần lượt là: kinh nghiệm, người
bán, nhu cầu, người quen, bác sĩ, điểm bán, trung thành, thương hiệu (Sơ đồ 4.1).
Sơ đồ 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh
H1 (+)
H2 (+)
H3 (+)
H4 (+)
H5 (-)
H6 (+)
H7 (+)
H8 (+)
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Theo đó, các giả thiết nghiên cứu sẽ được điều chỉnh như sau:
H1: Yếu tố kinh nghiệm có tác động cùng chiều đến quyết định mua
thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
H2: Yếu tố người bán có tác động cùng chiều đến quyết định mua
thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
H3: Yếu tố nhu cầu có tác động cùng chiều đến quyết định mua thuốc
không kê đơn của người tiêu dùng.
49
H4: Yếu tố người quen có tác động cùng chiều đến quyết định mua
thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
H5: Yếu tố bác sĩ có tác động ngược chiều đến quyết định mua thuốc
không kê đơn của người tiêu dùng.
H6: Yếu tố điểm bán có tác động cùng chiều đến quyết định mua
thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
H7: Yếu tố trung thành có tác động cùng chiều đến quyết định mua
thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
H8: Yếu tố thương hiệu có tác động cùng chiều đến quyết định mua
thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
4.4
Phân tích hồi quy tuyến tính
4.4.1 Mô hình hồi quy
Sau khi thang đo được kiểm định, xác định các biến quan sát được giữ lại, bước tiếp
theo là tiến hành chạy hồi quy tuyến tính và kiểm định với mức ý nghĩa 5% theo mô
hình:
Y = B0 + B1*X1 + B2*X2 + B3*X3 + B4*X4 + B5*X5 + B6*X6 + B7*X7 + B8*X8
Trong đó:
B0 : hằng số
Biến độc lập Y: số tiền chi tiêu hàng tháng của người tiêu dùng dành cho sản
phẩm thuốc không kê đơn
Biến phụ thuộc: Xi (i=1-8) lần lượt là các biến Kinh nghiệm (KN), Người
bán (NB), Nhu cầu (NC), Người quen (NQ), Bác sĩ (BS), Điểm bán (DB),
Trung thành (TT), Thương hiệu (TH).
Bi: các hệ số hồi quy (i=1-8)
Phân tích hồi quy này được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến
(phương pháp Enter) với phần mềm SPSS 16.0. Các biến được đưa vào cùng một
lúc, kết quả phân tích hồi quy được trình bày ở bảng 4.11 và bảng 4.12.
50
Bảng 4.11: Mô hình tóm tắt
Model Summaryb
Std. Error of the Model R R Square Adjusted R Square Durbin-Watson Estimate
1 .631a .498 .472 .83549 1.824
a. Predictors: (Constant), TH, NC, KN, TT, DB, NQ, BS, NB
Nguồn: Bài nghiên cứu.
b. Dependent Variable: So tien chi tieu cho thuoc trong 1 thang
Bảng 4.12: Kết quả hồi quy
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) 1.143 1.929 .055 .592
-.094 -1.581 .116 KN -.135 .086 .916 1.091
NB .640 .075 .533 8.524 .000 .821 1.331
NC .125 .080 .090 3.572 .018 .969 1.032
NQ .182 .088 .127 2.071 .040 .848 1.179
BS -.495 .100 -.324 -4.956 .000 .751 1.219
DB .093 .093 .062 1.005 .316 .832 1.202
TT .073 .088 .049 .835 .405 .912 1.096
TH .094 .082 .073 2.153 .038 .809 1.235
a. Dependent Variable: Số tiền chi tiêu cho thuốc trong 1 tháng Nguồn: Bài nghiên cứu.
4.4.2 Đánh giá sự phù hợp của mô hình
Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy R2 = 0.49 va2 R2 hiệu chỉnh = 0.47 (bảng
4.11), và kết quả thống kê F có sig. = 0.000 (Phụ lục 6), do đó mô hình hồi quy
được cho là phù hợp với các biến quan sát (độ tin cậy 95%) trong mô hình và có thể
giải thích được 49% sự thay đổi trong chi tiêu mua thuốc không kê đơn của người
tiêu dùng.
51
4.4.3 Ý nghĩa hệ số hồi quy
Kết quả hồi quy cho thấy chỉ có 5 trong 8 nhân tố của mô hình có ảnh hưởng đến
mức quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí
Minh là: bác sĩ, người bán, người quen, nhu cầu và thương hiệu. Trong đó nhân tố
người bán có ý nghĩa quan trọng nhất đối với số tiền chi tiêu dùng mua thuốc không
kê đơn của người tiêu dùng vì có hệ số lớn nhất là 0.533.
Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa quyết định mua của người tiêu
dùng và các nhân tố như sau:
Y = 0.533*Người bán + 0.09*Nhu cầu + 0.127*Người quen
– 0.324*Bác sĩ + 0.073*Thương hiệu
4.5 Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
Đa công tuyến là trạng thái các biến độc lập trong mô hình có tương quan chặt chẽ
với nhau. Để kiểm tra hiện tượng đa công tuyến có thể sử dụng bảng ma trận tương
quan hoặc kiểm tra bằng lựa chọn Collinearity Diagnostic.
Từ bảng 4.12 có thể tại tất cả các biến của mô hình đều có sig. tương ứng từng biến
bé hơn tolerance và hệ số VIF của từng biến đều nhỏ hơn 2, do đó kết luận rằng các
biến của mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Thêm vào đó, kiểm định Durbin Watson thu được giá trị d = 1.824 (bảng 4.11), kết
quả này nằm trong [dn; 4 – dn]. Do đó không có hiện tượng tự tương quan trong mô
hình nghiên cứu.
4.6 Kết quả kiểm định giả thiết nghiên cứu
Kiểm định giả thiết đã đưa ra được thực hiên dựa trên kết quả phân tích hồi quy
tuyến tính trình bày trong bảng 4.12.
Người bán là yếu tố có tác động mạnh nhất đến số tiền chi tiêu dùng mua thuốc
không kê đơn hay quyết định mua của người tiêu dùng. Dấu dương của hệ số beta
52
biểu thị mối quan hệ cùng chiều. Beta = 0.533 với sig. = 0.000 < 0.05, do đó giả
thiết H2 được chấp nhận.
Sau yếu tố “người bán”, các yếu tố “nhu cầu”, “người quen” và “thương hiệu” cũng
có kết quả tương tự với dấu dương của hệ số beta, biểu thị mối quan hệ cùng chiều
và sig. tương ứng mỗi yếu tố đều nhỏ hơn 0.05. Chỉ riêng độ lớn của beta là có sự
khác nhau. Theo đó “nhu cầu” có tác động ít nhất, đến “thương hiệu” và “người
quen”. Do đó, các giả thiết H3, H4 và H8 đều được chấp nhận.
Yếu tố “bác sĩ” có sig. thỏa mãn điều kiện đặc ra và dấu của beta tương ứng là âm,
biểu thị mối quan hệ ngược chiều. Do đó H5 được chấp nhận.
Kết quả mô hình đã loại 3 biến độc lập “kinh nghiệm”, “điểm bán” và “trung
thành”. Điều này cho thấy các yếu tố này không có tác động có ý nghĩa thống kê
đến quyết định mua của người tiêu dùng thuốc không kê đơn tại thành phố Hồ Chí
Minh.
Bảng 4.13: Kết luận về kiểm định các giả thiết
của mô hình nghiên cứu (đã được điều chỉnh)
Giả thiết
Kết quả
H1
Bác bỏ
H2
Chấp nhận
H3
Chấp nhận
H4
Chấp nhận
H5
Chấp nhận
H6
Bác bỏ
H7
Bác bỏ
H8
Chấp nhận
Nội dung Yếu tố kinh nghiệm có tác động cùng chiều đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng. Yếu tố người bán có tác động cùng chiều đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng. Yếu tố nhu cầu có tác động cùng chiều đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng. Yếu tố người quen có tác động cùng chiều đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng. Yếu tố bác sĩ có tác động ngược chiều đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng. Yếu tố điểm bán có tác động cùng chiều đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng. Yếu tố trung thành có tác động cùng chiều đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng. Yếu tố thương hiệu có tác động cùng chiều đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
Nguồn: Bài nghiên cứu.
53
4.7 Kiểm định sự tác động đến các nhóm xã hội
Sau khi thực hiện kiểm định giả thiết mô hình, đề tài tiến hành kiểm định sự khác
nhau giữa nhóm giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ về quyết định mua thuốc
không kê đơn. Những người được hỏi với đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau sẽ xem
xét tầm quan trọng của các yếu tố có ảnh hưởng đến việc ra quyết định mua thuốc
không kê đơn.
4.7.1. Kiểm định về sự khác biệt của giới tính đến việc ra quyết định
mua thuốc không kê đơn
Nhóm giới tính có 2 trạng thái thể hiện là nam và nữ nên đề tài sử dụng phép kiểm
định Independent T – test để tìm sự khác biệt định lượng.
Bảng 4.14: Kết quả Independent T-test thống kê theo nhóm giới tính
Group Statistics
Giới tính N Mean Std. Deviation Std. Error Mean
So tien chi tieu cho thuoc trong 1 Nam 91 2.9780 1.23808 .12979
thang Nữ 106 2.6415 .84164 .08175
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference Sig. Mean Std. Error
F Sig. t df (2-tailed) Difference Difference Lower Upper
So tien chi Equal variances 6.450 .012 2.257 195 .025 .33651 .14913 .04241 .63062 tieu cho assumed
Nguồn: Bài nghiên cứu.
thuoc trong Equal variances 2.194 154.705 .030 .33651 .15339 .03351 .63951 1 thang not assumed
54
Mức ý nghĩa trong kiểm định sự bằng nhau của phương sai (Equal variances
assumed) = 0.12 (<0.05) cho thấy có sự khác biệt về phương sai đối với mức độ tác
động của các yếu tố đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng
nam và nữ.
Xét tiếp kiểm định sự bằng nhau của trung bình (Equality of Means), mức ý nghĩa
của không giả định phương sai bằng nhau (Equal variances not assumed) = 0.03
(<0.05) cho ra một kết quả tương tự như trên.
Như vậy, đối với nhóm giới tính, sự tác động của các yếu tố “người bán”, “nhu
cầu”, “người quen”, “bác sĩ”, “thương hiệu” đến quyết định mua thuốc không kê
đơn là khác nhau giữa nam và nữ. Tuy nhiên, kết quả từ bảng 4.14 cho thấy sự khác
biệt này không quá lớn và nam có phần trội hơn trong việc chịu tác động của các
yếu tố trên khi ra quyết định mua thuốc không kê đơn.
4.7.2. Kiểm định về sự khác biệt của độ tuổi đến việc ra quyết định mua
thuốc không kê đơn
Đề tài ghi nhận mẫu có 6 nhóm độ tuổi tương ứng sẽ có 6 biến được đưa vào kiểm
định. Do đó, kiểm định One-way Anova được sử dụng đối với nhóm này.
Bảng 4.15: Kết quả One-way Anova đối với nhóm độ tuổi
So tien chi tieu cho thuoc trong 1 thang
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
7.203 7.564 .000 5 Between Groups 36.013
Within Groups 191 .952 181.865
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Bảng 4.15 cho thấy giữa các nhóm có mức ý nghĩa (Between Groups) = 0.00
(<0.05) nên có thể kết luận có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi đối với mức độ tác
Total 196 217.878
55
động của các yếu tố “người bán”, “nhu cầu”, “người quen”, “bác sĩ”, “thương hiệu”
đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
4.7.3. Kiểm định về sự khác biệt của trình độ học vấn đến việc ra quyết
định mua thuốc không kê đơn
Đối với nhóm trình độ học vấn có 4 cách thể hiện, do đó để kiểm định sự khác biệt
đề tài sử dụng kiểm định One-way Anova.
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định One-way Anova
đối với nhóm trình độ học vấn
So tien chi tieu cho thuoc trong 1 thang
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
3 9.238 9.376 .000 Between Groups 27.715
Within Groups 193 .985 190.164
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Bảng 4.16 cho thấy giữa các nhóm có mức ý nghĩa (Between Groups) = 0.00
(<0.05) cho thấy có sự khác biệt giữa các nhóm có trình độ học vấn khác nhau đối
với mức độ tác động của các yếu tố “người bán”, “nhu cầu”, “người quen”, “bác sĩ”,
“thương hiệu” đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
Total 196 217.878
4.7.4. Kiểm định về sự khác biệt của thu nhập đến việc ra quyết định
mua thuốc không kê đơn
Đối với nhóm thu nhập có 4 cách thể hiện, do đó để kiểm định sự khác biệt đề tài sử
dụng kiểm định One-way Anova.
56
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định One-way Anova
đối với nhóm thu nhập
So tien chi tieu cho thuoc trong 1 thang
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
3 .754 2.316 .215 Between Groups 6.261
Within Groups 193 .993 91.618
Nguồn: Bài nghiên cứu.
Bảng 4.17 cho thấy giữa các nhóm có mức ý nghĩa (Between Groups)= 0.215
(>0.05) cho thấy không có sự khác biệt giữa các nhóm có thu nhập khác nhau đối
với mức độ tác động của các yếu tố “người bán”, “nhu cầu”, “người quen”, “bác sĩ”,
“thương hiệu” đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng.
Total 196 95.878
4.8 Tóm tắt
Chương 4 đã trình bày chi tiết về các phương pháp phân tích số liệu đã trình bày ở
Chương 3. Thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo với 41 biến quan sát thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha và giữ lại 27 biến quan sát đưa vào phân tích nhân tố
khám phá.
Thực hiện song song việc đánh giá các kết quả phân tích nhân tố EFA thu được và
giá trị nội dung của từng biến không thỏa điều kiện của kiểm định. Kết quả, sau 4
lần thực hiện phân tích EFA, rút ra được 8 nhân tố với 21 biến quan sát thỏa mãn
hết các điều kiện đã đưa ra. Riêng chỉ có biến V_10, tác động của bác sĩ đến quyết
định mua đạt giá trị nội dung và mức hệ số tải nhân tố xấp xỉ 0.5 nên được xem xét
giữ lại.
Tiếp đến, đề tài đánh giá mức độ tác động của các nhân tố được rút ra thông qua
phân tích hồi quy tuyến tính với độ tin cậy 95%. Kết quả thu được phương trình với
5 biến độc lập: người bán, bác sĩ, người quen, nhu cầu và thương hiệu. Trong đó,
người bán có tác động cùng chiều và mạnh nhất đến quyết định mua của người tiêu
57
dùng được thể hiện thông qua số tiền chi tiêu mua thuốc không kê đơn của người
tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, yếu tố bác sĩ lại có tác động
ngược chiều với beta khá lớn.
Từ đây, đề tài thực hiện đánh giá các giả thiết của mô hình nghiên cứu đã điều
chỉnh với 5 giả thiết được chấp nhận và bác bỏ 3 giả thiết.
Qua kiểm định sự khác nhau trong việc chịu tác động của các yếu tố đến quyết định
mua thuốc không kê đơn, đề tài nhận thấy có sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi và
trình độ học vấn, ở hai nhóm giới tính có sự khác biệt nhỏ và các nhóm thu nhập
không có sự khác biệt.
CHƯƠNG 5:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
58
Giới thiệu
Từ những kết quả phân tích dữ liệu được trình bày trong Chương 4, Chương 5 sẽ
đưa ra kết luận về kết quả nghiên cứu, đồng thời đề xuất một số kiến nghị chiến
lược kinh doanh cho các công ty kinh doanh thuốc không kê đơn và các điểm bán lẻ
thuốc.
5.1 Kết luận
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận về các yếu tố tác động đến quyết định mua hàng, kết
quả thu được của các đề tài liên quan và thực hiện nghiên cứu sơ bộ với phương
pháp định tính tham khảo ý kiến chuyên gia, đề tài đã nhận diện được hành vi và
thái độ của người tiêu dùng đối với thuốc không kê đơn. Một cách khái quát, các
yếu tố có tác động đến người tiêu dùng trong suốt quá trình ra quyết định mua từ lúc
nhận định nhu cầu cho đến sau khi mua. Người tiêu dùng chịu tác động của 3 nhóm
yếu tố là cá nhân, chất lượng sản phẩm và sự tác động bên ngoài. Người tiêu dùng
nảy sinh nhu cầu sử dụng thuốc không kê đơn trong các trường hợp bệnh nhẹ hoặc
phổ biến vì họ có xu hướng tin vào khả năng tự chữa trị của mình, cũng như là để
tiết kiệm thời gian và tiền khám bác sĩ. Để có được thông tin về loại thuốc cần mua,
người tiêu dùng có thể tìm kiếm ở rất nhiều nguồn khác nhau như bác sĩ, người bán,
người quen, quảng cáo hoặc theo kinh nghiệm bản thân. Và từ những nguồn thông
tin này, cũng sẽ giúp cho người tiêu dùng lựa chọn được sản phẩm thích hợp với
nhu cầu. Ở giai đoạn này, chất lượng sản phẩm, mức độ uy tín của thương hiệu
cùng với giá sẽ được người tiêu dùng cân nhắc để lựa chọn. Tuy nhiên, người tiêu
dùng thường không thể tự đánh giá đúng đắn về chất lượng cũng như giá cả tương
ứng của sản phẩm. Ngoài ra, người tiêu dùng sẽ quan tâm đến yếu tố điểm bán
thuốc và từ đó hình thành nên các hành vi sau khi mua.
Kết quả từ nghiên cứu chính thức với phương pháp định lượng khảo sát người tiêu
dùng xác định những yếu tố ghi nhận được từ nghiên cứu giải thích trước đó có tác
động đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng tại thành phố Hồ
Chí Minh, bao gồm 5 nhân tố: “Bác sĩ”, “Người bán”, “Người quen”, “Nhu cầu”,
59
“Thương hiệu”. Trong đó, yếu tố người bán có tác động mạnh nhất đến quyết định
mua của người tiêu dùng, thể hiện qua số tiền chi tiêu hàng tháng dành cho sản
phẩm. Kế đến là yếu tố người quen, cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc
cung cấp thông tin và đưa ra lời khuyên, thúc đẩy việc ra quyết định. Yếu tố nhu
cầu phát sinh khi người tiêu dùng nhận định được các nhu cầu sử dụng thuốc hoặc
tác động bởi quảng cáo cũng có tác động đến quyết định mua nhưng lại không
mạnh. Một yếu tố khác có tác động đến việc ra quyết định mua thuốc không kê đơn
là thương hiệu. Ngược lại, yếu tố bác sĩ lại có tác động ngược chiều, làm giảm kết
quả quyết định mua của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, đối với độ tuổi và trình độ học vấn khác nhau sẽ chịu sự tác động của
các yếu tố “người bán”, “nhu cầu”, “người quen”, “bác sĩ”, “thương hiệu” đến quyết
định mua thuốc không kê đơn là khác nhau. Đối với giới tính có sự khác biệt nhỏ
giữa 2 nhóm và nam chịu tác động nhiều hơn nữ. Đối với nhóm thu nhập cho một
kết quả ngược lại, không có sự khác biệt giữa các nhóm.
Tóm lại, mục tiêu ban đầu của đề tài nghiên cứu đã được đáp ứng. Các yếu tố tác
động đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người tiêu dùng đã được giải
thích và định lượng. Từ đó, có thể đề ra các kiến nghị cho các đối tượng là công ty
kinh doanh thuốc không kê đơn hoặc các điểm bán lẻ thuốc để có chiến lược phát
triển hiệu quả và bền vững.
5.2 Kiến nghị
Qua việc thấu hiểu những yếu tố tác động đến quyết định mua thuốc không kê đơn
của người tiêu dùng, đề tài xin đưa ra một số kiến nghị đến hai đối tượng kinh
doanh trong thị trường này là các công ty kinh doanh thuốc không kê đơn và các
điểm bán lẻ thuốc. Mục đích là để các đối tượng có những chiến lược kinh doanh
tiếp cận khách hàng hiệu quả.
60
5.2.1 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thuốc không kê đơn
Các kiến nghị tập trung vào mục tiêu phát triển kinh doanh dài hạn, xây dựng độ
nhận biết và tiếp cận người tiêu dùng hiệu quả.
5.2.1.1 Chiến lược đối với yếu tố người bán
Trong các yếu tố có tác động đến quyết định mua thuốc không kê đơn của người
tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh, yếu tố người bán có tác động nhiều nhất
thông qua việc cung cấp thông tin và đưa ra các lời khuyên về sản phẩm cho người
tiêu dùng. Vì vậy, đây là yếu tố mà các doanh nghiệp kinh doanh cần tập trung
nhắm đến trước tiên.
Doanh nghiệp có thể tiếp cận người bán thông qua chiến lược mở rộng kênh phân
phối và chiến lược giáo dục kiến thức sản phẩm.
Chiến lược mở rộng kênh phân phối.
Người bán luôn mong muốn bán được sản phẩm đang có tại cửa hàng, nên sẽ
cung cấp nhiều thông tin hoặc chủ động đưa ra lời khuyên về sản phẩm cho
người tiêu dùng để người tiêu dùng có thể ra quyết định mua nhanh chóng.
Các công ty cần xây dựng chiến lược phân phối đến các điểm bán theo chiều
rộng và chiều sâu.
o Về chiều rộng, mục tiêu là phát triển độ phủ của sản phẩm, đưa sản
phẩm vào càng nhiều điểm bán càng tốt, từ cửa hàng lớn cho đến cửa
hàng nhỏ, ở mọi khu vực.
o Về chiều sâu, mục tiêu là phát triển nhiều điểm bán chiến lược của
sản phẩm, nơi sản phẩm thường xuyên được tư vấn khuyên dùng, có
doanh số bán nhiều và có hình ảnh sản phẩm tốt.
o Tùy vào chiến lược cụ thể, các công ty có thể sử dụng các công cụ
như chiết khấu, quà tặng, ưu tiên dành cho khách hàng trung thành…
o Việc tăng bao phủ về chiều sâu hoặc chiều rộng cũng đồng nghĩa với
việc tăng đầu tư và nguồn nhân lực nên có thể làm tăng chi phí kinh
61
doanh. Điều này cần được lên kế hoạch chi tiết cụ thể, theo lộ trình và
có phân loại theo ưu tiên. Các tiêu chí cần được tính đến là quy mô
kinh doanh, cự ly tiếp cận, thời gian tiếp cận, khả năng thanh toán…
o Ngoài ra, cần đảm bảo hệ thống phân phối sản phẩm tốt, thể hiện qua
tính sẵn có, hiện diện trên quầy kệ và trưng bày sản phẩm…
Mức độ cơ bản nhất là tính sẵn có: sản phẩm có bán ở điểm
bán.
Mức độ cao hơn là hiện diện trên quầy kệ: sản phẩm có thể
được nhìn thấy trên quầy kệ trong không gian bán lẻ.
Mức độ tốt nhất là trưng bày: sản phẩm được trưng bày theo
các quy cách hợp lý trong không gian bán lẻ, có sử dụng các
công cụ hỗ trợ trưng bày, tạo sự thu hút với người tiêu dùng và
truyền đạt thông điệp của nhãn hàng.
Chiến lược giáo dục kiến thức sản phẩm
Đối với người tiêu dùng, người bán luôn có thể cung cấp những thông tin cần
thiết về sản phẩm và các lời khuyên đáng tin cậy. Vì vậy, người bán cần nắm
rõ kiến thức về sản phẩm để giới thiệu cho khách hàng.
Trong một nhà thuốc sẽ có rất nhiều loại thuốc có chức năng tương tự nhau,
nên sản phẩm nào bán chạy sẽ thường xuyên được người bán ưu tiên nhớ đến
và đưa ra lời mời.
Công ty cần xây dựng chiến lược giáo dục kiến thức sản phẩm về chất lượng
và số lượng.
o Về chất lượng, cần cung cấp cho người bán thông tin đầy đủ về sản
phẩm như tác dụng, thành phần, xuất xứ, các chứng nhận hoặc kiểm
nghiệm lâm sàn, cách thức sử dụng hiệu quả, tác dụng phụ hoặc cảnh
báo (nếu có).
o Về số lượng, cần xây dựng kế hoạch viếng thăm khách hàng với tần
suất hợp lý để tăng độ nhận biết và gợi nhớ sản phẩm của người bán.
62
o Người bán thường phải tiếp xúc với rất nhiều nhân viên của các công
ty khác nhau nên cần chuẩn bị bài trình bày ngắn gọn và hấp dẫn để
tạo ấn tượng và ghi nhớ.
o Các công cụ có thể được sử dụng như tờ rơi, tài liệu in ấn, tạp chí
chuyên ngành, hình ảnh, phim tài liệu…
5.2.1.2 Chiến lược đối với yếu tố người quen
Yếu tố tiếp theo có tác động đến việc ra quyết định mua thuốc không kê đơn của
người tiêu dùng là người quen.
Người quen đóng vai trò như một nguồn tư vấn và khuyến khích người tiêu dùng
mua sản phẩm. Đây được xem là một nguồn đáng tin cậy vì được dựa trên kinh
nghiệm bản thân họ đã sử dụng.
Người quen là yếu tố mà nếu tiếp cận hiệu quả, sẽ trở thành những người quảng cáo
rất hiệu quả cho thương hiệu và sản phẩm.
Các công ty muốn tiếp cận yếu tố này, cần xây dựng chiến lược về chất lượng sản
phẩm tốt.
Tác dụng của sản phẩm phải thỏa mãn được đúng nhu cầu chữa trị vấn đề
sức khỏe như thông tin nhà sản xuất đưa ra.
Thuốc an toàn khi sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất mà không cần
toa của bác sĩ.
Sản phẩm dễ bảo quản và cách thức sử dụng dễ dàng.
Kinh nghiệm và những trải nghiệm tốt về thuốc sẽ trở thành động lực thúc đẩy
khách hàng đưa ra lời khuyên sử dụng cho những người khác. Kết quả là công ty sẽ
mỡ rộng được thị trường.
5.2.1.3 Chiến lược đối với yếu tố nhu cầu
Ngoài các yếu tố trên, yếu tố nhu cầu cũng có tác dụng đến quyết định mua thuốc
không kê đơn của người tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp cần tập trung xây dựng
63
chiến lược tiếp cận người tiêu dùng hiệu quả, làm cho người tiêu dùng nhận diện
được nhu cầu.
Cũng như các sản phẩm tiêu dùng khác, truyền thông là công cụ hiệu quả
nhất để truyền đạt thông điệp sản phẩm đến đại đa số người tiêu dùng. Sản
phẩm nào thường xuyên được người tiêu dùng nhìn thấy sẽ tăng độ nhận biết
và trở thành sản phẩm ưu tiên khi chọn mua.
Các công cụ có thể được sử dụng là quảng cáo trên truyền hình, truyền
thanh, hình ảnh trên các bảng quảng cáo trên đường, trạm xe buýt, quảng cáo
trên báo chí, tạp chí…
Thông điệp về sản phẩm cần được nghiên cứu cẩn trọng để đạt được mục
tiêu thể hiện việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhưng cũng cần đơn giản và
dễ nhớ để người tiêu dùng có thể ghi nhớ và dễ dàng liên tưởng khi có nhu
cầu phát sinh.
Đây là những công cụ hiệu quả nên sẽ có chi phí khá cao. Vì vậy, doanh
nghiệp cần có chiến lược chi tiết với mục tiêu cụ thể, công cụ đo lường để
mang lại hiệu quả đầu tư như mong muốn.
Bên cạnh đó, khi phát triển các sản phẩm mới, thông thường là các loại thuốc
bổ như vitamin và bổ sung khoáng chất, tăng cường sức khỏe cơ thể, các
công ty cũng cần tập trung vào việc truyền đạt thông điệp đến người tiêu
dùng. Thuốc là sản phẩm tiêu dùng đặc biệt, khách hàng sẽ không mong
muốn dùng thử sản phẩm cho đến khi họ nhận thấy có nhu cầu. Vì vậy, việc
tạo và gợi nhớ nhu cầu đối với người tiêu dùng là một điều kiện phát triển
quan trọng đối với mọi công ty.
5.2.1.4 Chiến lược đối với yếu tố thương hiệu
Yếu tố thương hiệu cũng có tác động đến quyết định mua thuốc không kê đơn của
người tiêu dùng. Khách hàng sẽ tin dùng những sản phẩm được sản xuất từ những
công ty có thương hiệu và uy tín tốt. Vì vậy, các doanh nghiệp cần xây dựng chiến
lược phát triển thương hiệu dài hạn.
64
Thương hiệu cần được phát triển cả hình ảnh thông qua nhà sản xuất và độ phổ biến
thương hiệu trên thị trường.
Công cụ hiệu quả có thể được sử dụng là các hội thảo chuyên ngành. Đây là
các buổi hội nghị với sự tham gia của các bác sĩ, dược sĩ, người bán lẻ… để
trình bày các vấn đề khoa học về triệu chứng, các ảnh hưởng đến sức khỏe
con người và cách thức chữa trị.
Qua đó, các công ty có thể nhắc đến sản phẩm của mình như một phương
pháp điều trị hiệu quả và tiện dụng. Sự nhìn nhận và đánh giá của các chuyên
gia trong lĩnh vực sẽ làm tăng mức độ uy tín của công ty cũng như sản phẩm
đến những người khác trong xã hội.
Ngoài ra, với sự phát triển của truyền thông ngày nay, các công ty cần tiếp
cận những công cụ có khả năng lan truyền sản phẩm cao như các diễn đàn,
mạng xã hội… với các bài viết chuyên ngành do các chuyên gia thực hiện.
5.2.2 Đối với các điểm bán lẻ thuốc
Các kiến nghị tập trung vào việc xây dựng một điểm bán thuốc có hình ảnh tốt và
phục vụ được nhiều nhu cầu người tiêu dùng.
Các kiến nghị sẽ đề cập đến 2 yếu tố của nhà thuốc là nhân viên bán hàng và thương
hiệu.
5.2.2.1 Nhân viên bán hàng
Theo kết quả nghiên cứu, sự tư vấn của người bán thường được người tiêu dùng
quan tâm và có tác động đến quyết định mua của họ. Vì vậy, đối với điểm bán lẻ
thuốc, việc quan trọng nhất là cần trang bị kiến thức cần thiết liên quan đến sản
phẩm cho các nhân viên đứng quầy. Để các nhân viên có thể nắm bắt, tư vấn và đáp
ứng nhu cầu cho khách hàng một cách chính xác và nhanh chóng.
Kiến thức về sản phẩm có thể được tiếp cận thông qua rất nhiều nguồn. Nguồn
thường xuyên và dễ tiếp cận nhất là nhân viên của các công ty kinh doanh dược
phẩm. Nhiệm vụ của các nhân viên này là phải thường xuyên viếng thăm các điểm
65
bán trong khu vực phụ trách để giới thiệu về sản phẩm. Tùy vào độ lớn và vị trí của
nhà thuốc mà tần suất sẽ khác nhau, nhưng ít nhất cũng là một lần trong một tháng.
Đây là nguồn thông tin nhanh chóng, ngắn gọn và cập nhật mới nhất cho nhà thuốc.
Bên cạnh đó, một nguồn kiến thức về sản phẩm khác là các hội thảo chuyên ngành
do các công ty tổ chức. Đây là các hội thảo khoa học về một triệu chứng bệnh và
thường do các bác sĩ có uy tín trình bày. Do đó có thể cung cấp những thông tin đầy
đủ nhất và đáng tin cậy nhất về triệu chứng, các tác động đến sức khỏe và phương
pháp chữa trị.
Và nguồn kiến thức này cần được cập nhật thường xuyên, vì ngày càng sẽ có nhiều
loại thuốc khác nhau được đưa ra thị trường, dành cho nhiều nhu cầu khác nhau. Do
đó, cần cập nhật để hiểu rõ, loại thuốc nào phù hợp nhất với từng trường hợp, đối
tượng cụ thể để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất.
Từ đó, thông qua việc đáp ứng nhu cầu khách hàng của các nhân viên sẽ tạo được
lòng tin và xây dựng độ uy tín của điểm bán cho khách hàng và tạo các khách hàng
thân thiết.
5.2.2.2 Xây dựng thương hiệu
Cũng như thương hiệu của công ty sản xuất, thương hiệu của nhà thuốc là một yếu
tố rất quan trọng thể hiện sự uy tín và khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đây là một tiêu chí mà tất cả các điểm bán cần quan tâm xây dựng và giữ vững.
Theo quy định của Nhà nước, nhà thuốc phải đạt tiêu chuẩn GPP mới được bán
thuốc kê đơn và không kê đơn. Nếu không chỉ được bán thuốc không kê đơn.
Nhưng với xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam, thường chỉ mua các sản phẩm
dược ở nhà thuốc. Vì vậy, để bán thuốc không kê đơn hiệu quả, nhà thuốc vẫn cần
đạt được chứng nhận này.
Tiếp theo, đó là khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Với sự đa dạng của
nguồn cung và cầu các loại thuốc, nhà thuốc cần có sự đánh giá lựa chọn cẩn trọng.
Để các sản phẩm cần thiết luôn có mặt với mức tồn kho hợp lý.
66
Một yếu tố khác là giá thuốc. Tuy người tiêu dùng không có xu hướng mặc cả giá
thuốc nhưng để tạo uy tín với khách hàng, nhà thuốc cần niêm yết giá thuốc rõ ràng.
Tránh trường hợp người tiêu dùng có suy nghĩ thuốc được bán với giá không thống
nhất.
Ngoài ra, đối với nhà thuốc, không gian bán lẻ là yếu tố người tiêu dùng rất quan
tâm khi đến tìm mua thuốc. Đối với người tiêu dùng, đó là nơi cung cấp các sản
phẩm chữa trị cho các vấn đề liên quan đến sức khỏe. Vì vậy, nhà thuốc cần thiết kế
một không gian bán lẻ chuyên nghiệp với các tiêu chí là:
Về không gian chung, nhà thuốc cần có một không gian thoáng mát, sạch sẽ.
Thuốc cần được lưu trữ trong các tủ kính và thường xuyên được lau dọn.
Thuốc cần được phân loại theo nhóm chức năng và đặc điểm. Như vậy,
khách hàng dễ có điều kiện nhận thấy những sản phẩm phù hợp với nhu cầu,
tăng cơ hội bán được sản phẩm.
Nhà thuốc cần ưu tiên những vị trí đẹp trong không gian cho thuốc không kê
đơn, như trực diện, ngang tầm mắt, phía ngoài.
Ngoài ra, các công ty dược luôn muốn nâng cao độ nhận biết sản phẩm đối với
người tiêu dùng nên thường xuyên triển khai các chương trình trưng bày tại điểm
bán. Các công cụ trưng bày này vừa có tác dụng truyền đạt thông điệp của sản phẩm
vừa có tác dụng trang trí cho nhà thuốc. Tuy nhiên, với số lượng rất nhiều như hiện
nay, vì vậy nhà thuốc cần có sự chọn lọc và sắp xếp vị trí hợp lý để có được một
không gian gọn gàng và đẹp trong mắt người tiêu dùng.
5.3 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu trong tương lai
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu
Do giới hạn nguồn lực, đề tài nghiên cứu có một số hạn chế nhất định:
Thứ nhất, phạm vi nghiên cứu khá hẹp, chỉ nghiên cứu tại một số quận nội
thành của Thành phố Hồ Chí Minh với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
và số mẫu điều tra chưa thật sự lớn sẽ có giới hạn nhất định về kết quả điều
67
tra. Kết quả nghiên cứu có được chỉ mang tính đại diện cho khu vực điển
hình chứ chưa phải là kết quả giải thích cho tổng thể.
Thứ hai, nghiên cứu thực hiện khảo sát với sản phẩm khá mới. Do đó thái độ,
cách thức trả lời bảng khảo sát của người tiêu dùng sẽ ít nhiều có còn bỡ
ngỡ, phần nào sẽ ảnh hưởng đến độ tin cậy của các phương án trả lời.
5.3.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai
Như đã đề cập ở Chương 1, thị trường thuốc không kê đơn hiện đang rất tiềm năng
tuy nhiên chưa nhận được nhiều sự quan tâm cũng như chưa có nhiều chiến lược
phát triển xét về mặt thương mại. Trong thời gian tới, rất cần có những đề tài nghiên
cứu về thị trường tiềm năng này và không những cần phải định hướng khắc phục
những hạn chế trên mà còn cần phải khám phá ra những hướng nghiên cứu mới:
Tiến hành nghiên cứu trên một quy mô lớn hơn, địa bàn rộng hơn, phương
pháp lấy mẫu tốt hơn và số lượng mẫu nhiều hơn.
Cần phân tích sâu hơn và đa dạng hơn các yếu tố tâm lý, xã hội hay cách
thức mua lặp lại như thế nào đối với sản phẩm đặc biệt này.
5.4 Tóm tắt
Chương 5 đã trình bày kết luận về những kết quả nghiên cứu thu được. Đề tài
nghiên cứu đã xác định mô hình các yếu tố tác động đến quyết định mua của người
tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm: “Bác sĩ”, “Người bán”, “Người
quen”, “Nhu cầu”, “Thương hiệu”.
Từ đó, đưa ra các kiến nghị đối với các doanh nghiệp kinh doanh thuốc không kê
đơn và các điểm bán lẻ thuốc hiện nay thông qua các chiến lược cụ thể, nhằm mục
tiêu phát triển bền vững và tiếp cận người tiêu dùng hiệu quả.
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Bộ Y Tế, 2009, Thông tư số 08/2009/TT-BYT – Ban hành Danh mục thuốc
không kê đơn.
2. Cao Minh Quang và cộng sự, 2010, Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp
dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 – Tầm nhìn đến năm 2030, Bộ Y Tế.
3. Công ty cổ phần chứng khoán MHB, 03/2010, Báo cáo phân tích ngành dược.
4. Đại học Kinh Tế TP. HCM, 2007, Marketing Căn Bản, Nhà Xuất Bản Lao
Động.
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Phân tích dữ liệu thống kê với
SPSS, Trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, Nhà Xuất Bản Hồng Đức.
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, Thống Kê Ứng Dụng, Nhà
Xuất Bản Thống Kê.
7. Nielsen, 2009, HCM và Hà Nội – Những khác biệt của người tiêu dùng hai
miền.
8. Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2005, Luật Dược số
34/2005/QH11.
Tài liệu tiếng Anh
9. Business Monitor International, Q1/2013, Vietnam Pharmaceuticals &
Healthcare Report.
10. Deloitte, 2009, Taking a fresh look – The progression of the pharmaceutical
marketing and sales model.
11. Deloitte, 2011, The next phase: Opportunities in China’s pharmaceuticals
market.
ii
12. George N. Lodorfos et al., 2006, Consumer behavior: Experience, price, trust
and subjective norms in the OTC pharmaceutical market, Innovative Marketing,
Volume 2, Issue 3, 2006, 41 – 66.
13. Hamacher Research Group, 05/2012, Growth Drivers: The Factors Behind
Independent Pharmacy OTC Sales.
14. IMS Health, 2010, The Rising Tide of OTC in Europe.
15. Lưu Thị Minh Hằng, 2004, Consumer behavior towards local over-the-counter
(OTC) drugs in Vietnam, MBA thesis, Maastricht School of Management.
16. Mohammad Shohel et al., 2013, Investigation of Consumer Attitudes, Intentions
and Brand Loyal Behavior on the OTC Drugs in Bangladesh, British Journal of
Pharmaceutical Research, 05/2013, 454 – 464.
17. Mujahid Mohiuddin Babu, 2008, Factors contributing to the purchase of Over
The Counter (OTC) drugs in Bangladesh: An Empirical study, The Internet
Journal of Third World Medicine, Volume 6, 2008.
18. Nielsen, 2008, Insights into OTC and Pharmacy.
19. Philip Kotler, 2000, Marketing Management Millenium Edition, Tenth Edition.
20. PriceWaterHouseCoopers, 2009, Pharma 2020: Marketing the Future – Which
path will you take?
21. Roger Jeffery et al., 2007, Pharmaceuticals Distribution Systems in India.
22. Ya-Ning (Helen) Lo, 2006, Consumer’s expectations Over-The-Counter (OTC)
medicines: Location of sales, MOS thesis, University of Saskatchewan.
iii
PHỤ LỤC 1: BẢNG PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA
Xin chào anh/chị,
Tôi đang thực hiện nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định mua của người
tiêu dùng đối với sản phẩm thuốc không kê đơn tại thành phố Hồ Chí Minh. Là các
chuyên gia trên thị trường kinh doanh thuốc không kê đơn, ý kiến của anh/chị sẽ là
nguồn thông tin rất quý giá cho đề tài. Rất mong anh/chị sẽ chia sẽ những kinh nghiệm
cho đề tài nghiên cứu
Câu hỏi phỏng vấn:
1. Xin anh/chị cho biết, đối tượng mua và sử dụng thuốc không kê đơn hiện nay có
đặc điểm như thế nào?
2. Người tiêu dùng tìm mua thuốc không kê đơn để phục vụ nhu cầu nào và mức
độ quan tâm của họ đến thuốc không kê đơn trong tiêu dùng?
3. Theo anh/chị, cách thức người tiêu dùng thực hiện việc lựa chọn và mua thuốc
không kê đơn hiện nay như thế nào?
4. Trong khi thực hiện hành vi mua thuốc không kê đơn, những yếu tố nào sẽ có
tác động đến người tiêu dùng và cách thức như thế nảo?
5. Ngoài những yếu tố đã được đề cập trên đây, theo anh/chị còn yếu tố nào khác
có tác động đến người tiêu dùng không?
Xin cám ơn anh/chị đã dành thời gian chia sẽ.
Chúc anh/chị một ngày vui vẻ!
iv
PHỤ LỤC 2: BẢNG KHẢO SÁT NGƯỜI TIÊU DÙNG
Xin chào anh/chị,
Tôi đang thực hiện nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quyết định mua của người tiêu dùng đối với
sản phẩm thuốc không kê đơn tại thành phố Hồ Chí Minh.
Rất mong anh/chị vui lòng dành chút thời gian giúp hoàn thành bảng câu hỏi khảo sát sau. Những ý
kiến của anh/chị sẽ rất có ích với đề tài nghiên cứu.
Xin cám ơn!
Chú thích:
Thuốc không kê đơn là thuốc khi cấp phát, bán và sử dụng không cần đơn thuốc. Thuốc được dùng để
chữa một số bệnh thông thường, các triệu chứng đâu, dị ứng hoặc bổ sung vitamin, khoáng chất…
Anh/chị có thể phân biệt được thuốc kê đơn và thuốc không kê đơn
Có
Không
Anh/chị đã từng mua thuốc không kê đơn
Có
Không
Nếu cả 2 câu là có, vui lòng trả lời tiếp bảng khảo sát. Ngược lại, vui lòng dừng trả lời.
Từ câu 1 – 6, vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị theo bảng sau:
Hoàn toàn không đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
1 2 3 4 5
1. Anh/chị có nhu cầu mua thuốc không kê đơn là vì:
Tình trạng bệnh đơn giản
1
2
3
4
5
Tiết kiệm tiền đi khám bác sĩ
1
2
3
4
5
Tiết kiệm thời gian
1
2
3
4
5
Có thể tự chữa trị được
1
2
3
4
5
2. Anh/chị sẽ mua thuốc không kê đơn trong những trường hợp sau:
Khi bị bệnh thông thường (cảm, sốt, ho…)
1
2
3
4
5
Khi bị đau (đau bụng, đau răng…)
1
2
3
4
5
Khi bị dị ứng
1
2
3
4
5
Khi cần bổ sung vitamin, khoáng chất
1
2
3
4
5
Khi thấy quảng cáo trên các phương tiện truyền thông
1
2
3
4
5
v
3. Để thỏa mãn nhu cầu, anh/chị sẽ tìm kiếm thông tin về thuốc như thế nào?
Tham khảo ý kiến bác sĩ
1
2
3
4
5
Hỏi trực tiếp ý kiến người bán
1
2
3
4
5
Hỏi kinh nghiệm của người quen
1
2
3
4
5
Tìm kiếm thông tin trên mạng
1
2
3
4
5
Tìm kiếm thông tin từ quảng cáo trên phương tiện truyền thông
1
2
3
4
5
Xem thông tin trên các vật dụng trưng bày tại nhà thuốc
1
2
3
4
5
Xem thông tin trên vỏ hộp thuốc
1
2
3
4
5
Kinh nghiệm bản thân từ những lần mua trước
1
2
3
4
5
4. Anh/chị đã từng lựa chọn loại thuốc không kê đơn như thế nào?
Có tác dụng nhanh
1
2
3
4
5
Không hoặc ít có tác dụng phụ
1
2
3
4
5
Liều lượng dùng ít
1
2
3
4
5
Cách dùng đơn giản
1
2
3
4
5
Thương hiệu phổ biến
1
2
3
4
5
Công ty sản xuất uy tín
1
2
3
4
5
Được bác sĩ khuyên dùng
1
2
3
4
5
Được người bán khuyên dùng
1
2
3
4
5
Được người quen khuyên dùng
1
2
3
4
5
Giá rẻ
1
2
3
4
5
Thuốc được bán ở nhiều nơi
1
2
3
4
5
5. Anh/chị đã từng mua thuốc như thế nào?
Mua theo liều lượng hướng dẫn trên vỏ hộp
1
2
3
4
5
Mua theo liều lượng người bán đề nghị
1
2
3
4
5
Mua liều lượng theo nhu cầu bản thân
1
2
3
4
5
Mua ở nhà thuốc quen thuộc
1
2
3
4
5
Mua ở nhà thuốc được giới thiệu (bởi bác sĩ, người quen)
1
2
3
4
5
Mua ở nhà thuốc lớn, nổi tiếng
1
2
3
4
5
Mua ở nhà thuốc bất kỳ
1
2
3
4
5
vi
Nếu sản phẩm không có/hết hàng, sẽ chuyển sang sản phẩm khác
1
2
3
4
5
Nếu sản phẩm không có/hết hàng, sẽ chuyển sang nhà thuốc khác
1
2
3
4
5
Sẽ chuyển sang sản phẩm khác có giá rẻ hơn
1
2
3
4
5
6. Sau khi mua và sử dụng, anh chị sẽ:
Mua lặp lại vào lần sau
1
2
3
4
5
Giới thiệu cho người khác
1
2
3
4
5
Khuyến cáo người khác khi không hài lòng về thuốc
1
2
3
4
5
7. Trung bình 3 tháng, anh/chị đã mua thuốc không kê đơn bao nhiêu lần?
1 – 2 lần
3 – 4 lần
5 – 6 lần
Từ 7 lần trở lên
8. Trong 3 tháng, trung bình anh/chị đã chi tiêu bao nhiêu cho thuốc không kê đơn?
Ít hơn 20.000 đồng/tháng
20.000 – 49.000 đồng/tháng
50.000 – 99.000 đồng/tháng
100.000 – 199.000 đồng/tháng
Từ 200.000 đồng/tháng trở lên
Thông tin cá nhân:
9. Họ và tên: ..........................................................................................................................................
10. Địa chỉ: ..............................................................................................................................................
11. Giới tính:
Nam
Nữ
12. Độ tuổi:
15 – 24
25 – 34
35 – 44
45 – 54
55 – 64
65+
13. Trình độ:
Sau đại học
Đại học/Cao đẳng
Phổ thông
Khác
14. Thu nhập trung bình một tháng:
Dưới 5 triệu đồng 5 – 10 triệu đồng 11 – 20 triệu đồng Trên 20 triệu đồng
Xin cám ơn anh/chị đã giúp hoàn thành bảng khảo sát này.
Chúc anh/chị một ngày vui vẻ!
vii
PHỤ LỤC 3: DANH SÁCH NGƯỜI TIÊU DÙNG
ĐƯỢC KHẢO SÁT
Họ và tên
Đường
Quận
Bùi Minh Chánh Bùi Minh Thảo Bùi Minh Thông Bùi Minh Thương Bùi Quang Huy Bùi Thị Phi Bùi Vũ Thanh Đặng Trần Tú Đặng Trường Giang
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đào Tuấn Hùng 11 Đinh Xuân Phú 12 Đỗ Hữu Chí 13 Đỗ Mai Hoa 14 Đỗ Minh Trí 15 Đỗ Thanh Dũng 16 Doãn Thị Ngọc Bích 17 Dương Long Minh 18 Dương Trần Anh 19 Hồ Thị Vân 20 Hoàng Anh Tuấn 21 Hoàng Mạnh Hùng 22 Hoàng Minh Nhật 23 Hoàng Thị Nhung 24 Hoàng Thị Thùy 25 Hứa Thị Bích Thảo 26 Huỳnh Đăng Huy 27 Huỳnh Nghĩa Toàn 28 Huỳnh Tấn Tài 29 Huỳnh Thị Hoàng Yến
Nguyễn Thời Trung Nguyễn Kiệm Tân Khai Nguyễn Thông Kỳ Đồng Vĩnh Khánh Trần Hưng Đạo Tôn Đản Lý Thường Kiệt Trần Hưng Đạo Kỳ Đồng Nguyễn Thái Sơn Chu Văn An Hai Bà Trưng Ngô Quyền Tân Vĩnh Bùi Đình Túy Thích Quảng Đức Nguyễn Hữu Cảnh Kỳ Đồng Nguyễn Cư Trinh Điện Biên Phủ Nguyễn Trãi Nam Kỳ Khởi Nghĩa Hồ Bá Kiện Trần Quang Khải Hồ Hảo Hớn Xô Viết Nghệ Tĩnh Điện Biên Phủ
Quận 5 Quận Gò Vấp Quận 5 Quận 3 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận 4 Quận 10 Quận 5 Quận 3 Quận Gò Vấp Quận Bình Thạnh Quận 1 Quận 5 Quận 4 Quận Bình Thạnh Quận Phú Nhuận Quận Bình Thạnh Quận 3 Quận 1 Quận 1 Quận 1 Quận 3 Quận 10 Quận 1 Quận 1 Quận Bình Thạnh Quận 1
viii
30 Huỳnh Thị Mai Phương 31 Huỳnh Thị Mỹ Dung 32 Kỳ Thị Xuân Lan 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64
Lâm Anh Quốc Lâm Minh Khánh Lâm Mỹ Phụng Lâm Thành Đạt Lâm Thanh Thu Nguyệt Lâm Thị Đi Lâm Thị Hoa Lê Hoàng Quân Lê Hồng Phúc Lê Kim Trang Lê Minh Duy Lê Minh Tú Lê Na Lê Ngọc Hà Lê Quang Huy Lê Quang Lâm Đồng Lê Quốc Anh Lê Quốc Hưng Lê Quỳnh Trang Lê Song Phú Lê Thanh Hiền Lê Thảo Loan Lê Thị Ái Thuyên Lê Thị Dung Lê Thị Hiếu Lê Thị Kim Thơm Lê Thị Mai Lê Thị Mỹ Hoa Lê Thị Thanh Hương Lê Thị Thanh Tâm Lê Thị Thanh Trúc Lê Thị Thúy An
Trần Nhật Duật Nguyễn Phi Khanh Đồng Nai Sư Vạn Hạnh Vĩnh Khánh Ngô Gia Tự Lý Thường Kiệt Nguyễn Thái Sơn Ngô Gia Tự Thành Thái Nguyễn Đình Chiểu Nguyễn Thông Tân Vĩnh Hồ Xuân Hương Xóm Chiếu Hòa Hỏa Phan Xích Long Nguyễn Bỉnh Khiêm Nguyễn Chí Thanh Ngô Quyền Nguyễn Oanh Thành Thái Lê Đại Hành Lê Quang Định Phan Đình Phùng Nam Kỳ Khởi Nghĩa Võ Văn Tần Hoàng Diệu Sư Vạn Hạnh Nguyễn Văn Nguyễn Hồ Văn Huê Sư Vạn Hạnh Bà Lê Chân Lý Chính Thắng Nguyễn Thông
Quận 1 Quận 1 Quận 10 Quận 10 Quận 4 Quận 5 Quận 10 Quận Gò Vấp Quận 5 Quận 10 Quận 3 Quận 3 Quận 4 Quận 3 Quận 4 Quận 5 Quận Phú Nhuận Quận 1 Quận 5 Quận 5 Quận Gò Vấp Quận 10 Quận 5 Quận Bình Thạnh Quận Phú Nhuận Quận 3 Quận 3 Quận 4 Quận 10 Quận 1 Quận Phú Nhuận Quận 10 Quận 1 Quận 3 Quận 3
ix
Lê Thị Thùy Vân Lê Thị Tố Uyên Lê Thiên Phúc Lê Trần Thanh Quyên Lê Tuấn Phong Lê Văn Tùng Lê Văn Tường Lê Xuân Tuấn Lộc Kim Phượng Lý Hoàng Anh Thư
Thích Quảng Đức Nguyễn Kiệm Nguyễn Cảnh Chân Ung Văn Khiêm Thích Quảng Đức Phan Văn Trị Nguyễn Trọng Tuyển Điện Biên Phủ Ngô Gia Tự Hồ Xuân Hương Kỳ Đồng Nguyễn Trọng Tuyển Nguyễn Chí Thanh Trần Quang Khải Thành Thái Lê Quang Định Lý Thường Kiệt Nguyễn Kiệm Bùi Hữu Nghĩa Nguyễn Chí Thanh Cô Giang Nguyễn Chí Thanh
65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 Mã Quế Anh 76 Mai Thiên Kim 77 Ngô Đình Chiến 78 Ngô Minh Tuấn 79 Ngô Nhật Tiến 80 Ngô Tấn Đạt 81 Nguyễn Bảo Ngọc 82 Nguyễn Bảo Thụy 83 Nguyễn Cung Tạo 84 Nguyễn Duy Tiên 85 Nguyễn Hà Đại 86 Nguyễn Hoàng Anh Tuấn 87 Nguyễn Hoàng Thị Nữ Trà My Bùi Hữu Nghĩa 88 Nguyễn Hồng Nhung 89 Nguyễn Hữu Lộc 90 Nguyễn Hữu Thành 91 Nguyễn Hữu Vân 92 Nguyễn Khoa Liên 93 Nguyễn Kim Hoàng 94 Nguyễn Long Vương 95 Nguyễn Lương Tuấn 96 Nguyễn Minh Chánh 97 Nguyễn Minh Hoàng 98 Nguyễn Minh Nhật 99 Nguyễn Minh Tú
Võ Văn Tần Phan Văn Trị Nguyễn Trọng Tuyển Nguyễn Đình Chiểu Tô Hiến Thành Cô Giang Thành Thái Hoàng Hoa Thám Hồ Văn Huê Đinh Tiên Hoàng Ngô Tất Tố Trương Định
Quận Phú Nhuận Quận Phú Nhuận Quận 1 Quận Bình Thạnh Quận Phú Nhuận Quận Gò Vấp Quận Phú Nhuận Quận 1 Quận 5 Quận 3 Quận 3 Quận Phú Nhuận Quận 5 Quận 1 Quận 10 Quận Bình Thạnh Quận 10 Quận Gò Vấp Quận Bình Thạnh Quận 5 Quận 1 Quận 5 Quận Bình Thạnh Quận 3 Quận Gò Vấp Quận Phú Nhuận Quận 3 Quận 10 Quận 1 Quận 10 Quận Bình Thạnh Quận Phú Nhuận Quận 1 Quận Bình Thạnh Quận 3
x
100 Nguyễn Ngọc Diệp 101 Nguyễn Ngọc Hiệp 102 Nguyễn Như Ý 103 Nguyễn Phước Huyền Trang 104 Nguyễn Quốc Hưng 105 Nguyễn Thanh Liên 106 Nguyễn Thành Nhân 107 Nguyễn Thanh Tú 108 Nguyễn Thị Ánh 109 Nguyễn Thị Ánh 110 Nguyễn Thị Bích Thủy 111 Nguyễn Thị Cẩm Tú 112 Nguyễn Thị Hằng 113 Nguyễn Thị Hoàng Oanh 114 Nguyễn Thị Hồng 115 Nguyễn Thị Kiều Tiên 116 Nguyễn Thị Lam 117 Nguyễn Thị Minh Nguyên 118 Nguyễn Thị Minh Thủy 119 Nguyễn Thị Phúc 120 Nguyễn Thị Phương Oanh 121 Nguyễn Thị Thanh Thúy 122 Nguyễn Thị Thảo Linh 123 Nguyễn Thị Thùy An 124 Nguyễn Thị Thúy Hằng 125 Nguyễn Thị Thùy Trang 126 Nguyễn Thu Hiền 127 Nguyễn Thu Huyền 128 Nguyễn Thùy Nhung 129 Nguyễn Trung Tín 130 Nguyễn Văn Chương 131 Nguyễn Văn Hải 132 Nguyễn Văn Hòa 133 Nguyễn Văn Lắm 134 Nguyễn Văn Thạch
Điện Biên Phủ Trần Phú Phan Văn Trị Nguyễn Trọng Tuyển Phan Văn Trị Hòa Hưng Sư Vạn Hạnh Bà Lê Chân Lý Thường Kiệt Trần Phú Nguyễn Đình Chiểu Nguyễn Đình Chiểu Nguyễn Thời Trung Nguyễn Oanh Trần Phú Xóm Chiếu Đinh Bộ Lĩnh Hoàng Diệu Hồ Văn Huê Huỳnh Văn Bánh Bùi Đình Túy Xóm Chiếu Nguyễn Trọng Tuyển Phan Xích Long Tô Hiến Thành Nguyễn Thái Sơn Phạm Hữu Chí Phan Đình Phùng Tô Hiến Thành Ngô Thời Nhiệm Phan Đăng Lưu Nguyễn Tất Thành Cống Quỳnh Bà Hạt Thích Quảng Đức
Quận 1 Quận 5 Quận Gò Vấp Quận Phú Nhuận Quận Gò Vấp Quận 10 Quận 10 Quận 1 Quận 10 Quận 5 Quận 3 Quận 3 Quận 5 Quận Gò Vấp Quận 5 Quận 4 Quận Bình Thạnh Quận 4 Quận Phú Nhuận Quận Phú Nhuận Quận Bình Thạnh Quận 4 Quận Phú Nhuận Quận Phú Nhuận Quận 10 Quận Gò Vấp Quận 5 Quận Phú Nhuận Quận 10 Quận 3 Quận Phú Nhuận Quận 4 Quận 1 Quận 5 Quận Phú Nhuận
xi
Quận Gò Vấp Quận Bình Thạnh Quận Gò Vấp Quận 5 Quận 4 Quận 1 Quận 1 Quận Bình Thạnh
135 Phạm Anh Thư 136 Phạm Hữu Quốc 137 Phạm Lan Ngọc 138 Phạm Minh Khoa 139 Phạm Minh Thành 140 Phạm Phan Đình Hiền 141 Phạm Thanh Hải 142 Phạm Thị Như 143 Phạm Thu Thảo 144 Phạm Tuấn Anh 145 Phạm Văn Lộc 146 Phạm Văn Nghi 147 Phan Hồng Nhung 148 Phan Quốc Bình 149 Phan Thành Trung 150 Phan Thị Kim Dung 151 Phan Thị Thanh Loan 152 Quách Hữu Hồng 153 Sú Xuân Mai 154 Tăng Văn Hòa 155 Tô Ngọc Quyên 156 Trần Anh Tâm 157 Trần Chí Long 158 Trần Đình Tấn 159 Trần Hạnh Chương 160 Trần Hoàng Sơn 161 Trần Hữu Thọ 162 Trần Huỳnh Nhật Vy 163 Trần Kim Nhung 164 Trần Kim Trang 165 Trần Lê Thảo Nguyên 166 Trần Minh Khánh 167 Trần Minh Nguyệt 168 Trần Ngọc Ái Quỳnh 169 Trần Ngọc Bích
Nguyễn Kiệm Ung Văn Khiêm Nguyễn Thái Sơn Lý Nam Đế Tân Vĩnh Nguyễn Bỉnh Khiêm Trần Nhật Duật Xô Viết Nghệ Tĩnh Nguyễn Thị Minh Khai Quận 3 Quận 4 Bến Vân Đồn Quận 1 Cống Quỳnh Quận Phú Nhuận Phan Đăng Lưu Quận 4 Đoàn Văn Bơ Quận 4 Khánh Hội Quận 4 Hoàng Diệu Quận 5 Trần Hưng Đạo Quận Bình Thạnh Nguyễn Hữu Cảnh Quận 10 Bắc Hải Quận Phú Nhuận Phan Xích Long Quận 4 Xóm Chiếu Quận Phú Nhuận Phan Đăng Lưu Quận Phú Nhuận Trần Huy Liệu Quận Gò Vấp Nguyễn Oanh Quận 1 Nguyễn Đình Chiểu Quận 10 Lê Hồng Phong Quận Bình Thạnh Đinh Tiên Hoàng Quận 10 Lý Thường Kiệt Quận 1 Đinh Công Tráng Quận 4 Khánh Hội Quận 3 Võ Văn Tần Quận 4 Nguyễn Tất Thành Quận 10 Thành Thái Quận 5 Trần Phú Quận Bình Thạnh Nguyễn Văn Đậu Quận 4 Khánh Hội
xii
Xóm Chiếu Đồng Nai Nguyễn Tất Thành Tô Hiến Thành Tô Hiến Thành Nguyễn Văn Thủ Hồ Văn Huê Lý Chính Thắng Nguyễn Trọng Tuyển Trần Quốc Thảo Nguyễn Thái Sơn Điện Biên Phủ Huỳnh Văn Bánh Trần Hưng Đạo Hồ Văn Huê Đặng Dung Thạch Thị Thanh Lý Chính Thắng Lý Chính Thắng Nguyễn Thông Tôn Đản Xô Viết Nghệ Tĩnh Trần Quốc Thảo Hai Bà Trưng Xóm Chiếu Phan Văn Trị Nguyễn Oanh Trương Quốc Dung
Quận 4 Quận 10 Quận 4 Quận 10 Quận 10 Quận 1 Quận Phú Nhuận Quận 3 Quận Phú Nhuận Quận 3 Quận Gò Vấp Quận 1 Quận Phú Nhuận Quận 1 Quận Phú Nhuận Quận 1 Quận 1 Quận 3 Quận 3 Quận 3 Quận 4 Quận Bình Thạnh Quận 3 Quận 1 Quận 4 Quận Bình Thạnh Quận Gò Vấp Quận Phú Nhuận
170 Trần Ngọc Bích 171 Trần Ngọc Diễm 172 Trần Nguyễn Thu Thủy 173 Trần Nhã Trúc 174 Trần Thanh Trúc 175 Trần Thảo Diễm 176 Trần Thị Hồng Hạnh 177 Trần Thị Kim Oanh 178 Trần Thị Lan 179 Trần Thị Ngọc Linh 180 Trần Thị Thanh Tâm 181 Trần Thị Thùy Trang 182 Trần Thủy Tiên 183 Trần Trung Nam 184 Trần Văn Lực 185 Trịnh Quang Long 186 Trịnh Thu Huyền 187 Trương Hoàng Phương 188 Trương Thị Ngọc Bích 189 Trương Văn Chiến 190 Từ Đình Liên 191 Vi Minh Hồng 192 Võ Ngọc Thành 193 Võ Thị Liễu 194 Võ Thị Nguyệt Hằng 195 Võ Thị Thu Hằng 196 Vũ Minh Châu 197 Vũ Thị Thanh Hòa
xiii
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH
CRONBACH’S ALPHA
Reliability Tâm lý
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.487 4
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.6853 1.05096 197 V_1
2.8426 1.05008 197 V_2
3.5431 .91161 197 V_3
3.4213 .98982 197 V_4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
9.8071 3.585 .413 .281 V_1
10.6497 4.739 .107 .577 V_2
9.9492 4.834 .167 .511 V_3
10.0711 3.526 .492 .207 V_4
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
13.4924 6.333 2.51652 4
xiv
Reliability
Xác định nhu cầu
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.551 5
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.3909 .99720 197 V_5
3.0660 .92621 197 V_6
2.8782 .93970 197 V_7
3.8020 .98271 197 V_8
3.8985 .95289 197 V_9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
V_5 13.6447 5.465 .382 .451
V_6 13.9695 6.448 .198 .558
V_7 14.1574 6.980 .076 .622
V_8 13.2335 5.415 .406 .436
V_9 13.1371 5.017 .542 .350
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
17.0355 8.239 2.87028 5
xv
Reliability
Nguồn thông tin
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.547 8
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
2.8680 1.10788 197 V_10
3.4975 .86085 197 V_11
3.0964 .84264 197 V_12
3.2690 .96558 197 V_13
3.0051 .86601 197 V_14
2.8426 .97447 197 V_15
3.3299 .91905 197 V_16
3.2437 .80908 197 V_17
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
V_10 22.2843 9.827 .289 .504
V_11 21.6548 10.248 .376 .476
V_12 22.0558 10.339 .371 .478
V_13 21.8832 9.910 .365 .475
V_14 22.1472 12.585 -.045 .605
V_15 22.3096 10.521 .251 .517
V_16 21.8223 11.453 .122 .559
V_17 21.9086 10.277 .410 .468
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
25.1523 13.058 3.61363 8
xvi
Reliability
Độ tin cậy
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.612 11
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
3.4365 .93802 197 V_18
3.9746 .89464 197 V_19
3.1472 .93877 197 V_20
3.4416 .84085 197 V_21
3.7259 .96679 197 V_22
3.6142 .94944 197 V_23
3.1878 1.00522 197 V_24
3.7817 .82565 197 V_25
3.2640 .84598 197 V_26
2.8579 1.07860 197 V_27
3.0609 .99813 197 V_28
xvii
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
34.0558 17.022 .503 .537 V_18
33.5178 18.435 .333 .576 V_19
34.3452 19.105 .220 .600 V_20
34.0508 20.120 .128 .616 V_21
33.7665 17.751 .381 .564 V_22
33.8782 17.546 .420 .556 V_23
34.3046 18.458 .269 .590 V_24
33.7107 18.758 .329 .579 V_25
34.2284 19.116 .265 .591 V_26
34.6345 20.488 .014 .650 V_27
34.4315 19.002 .206 .604 V_28
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
37.4924 21.792 4.66819 11
xviii
Reliability
Kinh nghiệm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.611 10
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
V_29 3.0508 .80017 197
V_30 3.6650 .83265 197
V_31 3.3452 .84070 197
V_32 3.6193 .79683 197
V_33 3.1878 .84531 197
V_34 3.1523 .90754 197
V_35 2.6599 .89275 197
V_36 2.7208 .88538 197
V_37 2.7766 .85169 197
V_38 2.2437 .99567 197
xix
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
27.3706 13.336 .463 .545 V_29
26.7563 13.451 .416 .555 V_30
27.0761 13.560 .390 .561 V_31
26.8020 13.813 .378 .565 V_32
27.2335 13.833 .340 .572 V_33
27.2690 13.861 .296 .582 V_34
27.7614 15.376 .073 .634 V_35
27.7005 14.425 .219 .600 V_36
27.6447 13.016 .479 .538 V_37
28.1777 16.310 -.077 .675 V_38
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
30.4213 16.684 4.08458 10
xx
Reliability
Trung thành
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.428 3
Item Statistics
Mean Std. Deviation N
V_39 3.8782 .86625 197
V_40 3.4873 .78642 197
V_41 3.5381 1.00246 197
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Scale Variance if Corrected Item-Total Cronbach's Alpha if
Deleted Item Deleted Correlation Item Deleted
V_39 7.0254 2.035 .217 .405
V_40 7.4162 1.642 .527 -.138a
V_41 7.3655 2.019 .105 .644
a. The value is negative due to a negative average covariance among items. This violates
reliability model assumptions. You may want to check item codings.
Scale Statistics
Mean Variance Std. Deviation N of Items
10.9036 3.322 1.82271 3
xxi
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
Factor Analysis – Lần 1
KMO and Bartlett's Test
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Total
Factor
% of Variance Cumulative %
% of Variance Cumulative %
Total
Total
4.455
4.858
1
17.993
17.993
16.502
16.502
3.920
2.494
2.925
2
10.834
28.827
9.236
25.738
2.750
2.125
2.543
3
9.420
38.247
7.871
33.609
2.030
1.444
1.816
4
6.726
44.973
5.348
38.957
1.668
1.153
1.609
5
5.957
50.931
4.271
43.227
1.883
.880
1.327
6
4.914
55.844
3.261
46.488
1.741
.784
1.214
7
4.495
60.340
2.902
49.390
1.916
.716
1.147
8
4.246
64.586
2.653
52.043
1.280
.590
1.072
9
3.969
68.555
2.186
54.229
1.150
.965
10
3.575
72.130
.835
11
3.093
75.223
.768
12
2.844
78.067
.689
13
2.552
80.619
.627
14
2.324
82.943
.592
15
2.191
85.134
.531
16
1.968
87.102
.513
17
1.902
89.004
.439
18
1.624
90.628
.410
19
1.519
92.147
.393
20
1.455
93.602
.347
21
1.286
94.888
.291
22
1.078
95.967
.288
23
1.066
97.032
.266
24
.986
98.018
.227
25
.842
98.860
.193
26
.715
99.575
.115
27
.425
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated. sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square .707 1973.801 Bartlett's Test of Sphericity df 351 Sig. .000 Total Variance Explained
xxii
Pattern Matrixa
Factor
1 2 3 4 5 6 7 8 9
.840 -.014 .043 .012 -.105 -.026 .043 -.014 .163 V_17 .836 -.015 .052 -.021 -.101 .081 -.019 -.014 .187 V_29 .818 -.073 -.059 -.052 .026 -.038 -.037 -.003 .015 V-31 .716 .040 -.055 -.065 .093 .102 -.045 .019 -.105 V_4 .689 -.173 -.084 -.005 .167 .109 .018 .002 -.112 V_1 .447 .142 .072 .079 -.050 -.020 .048 .098 -.329 V_37 .355 .247 .137 .083 .111 -.208 -.028 -.021 .040 V_13 -.191 .765 .107 -.073 .008 .121 -.131 .098 .034 V_25 .013 .733 -.099 .012 .044 -.201 .013 -.008 .363 V_11 .092 .675 .062 -.095 -.076 .150 .171 .006 .072 V_30 .234 .299 -.246 .041 -.073 .002 .082 .004 -.106 V_34 -.026 .112 .790 .109 -.025 -.045 -.013 .089 .046 V_10 .003 .193 -.560 .448 -.045 .051 -.061 -.028 .006 V_5 .007 .012 .433 .035 -.095 .327 .017 -.160 .171 V_24 -.115 -.020 -.118 .822 .086 .012 .053 -.008 .009 V_9 .058 -.165 .236 .766 -.106 .120 -.040 .005 -.038 V_8 .057 -.072 -.129 -.060 .894 .064 .007 .007 .056 V_26 .061 -.054 .329 .165 .499 -.148 .098 .063 .127 V_12 -.079 .216 .155 .016 .406 .272 -.016 -.134 -.134 V_18 .141 .192 -.007 -.068 .216 .177 -.121 -.077 -.030 V_19 .097 .029 .001 .093 .009 .644 -.033 -.002 -.171 V_22 -.037 .019 -.058 .024 .106 .602 .082 .193 .323 V_23 .006 -.036 .013 .024 .054 -.041 .923 -.022 -.056 V_33 -.091 .335 .014 -.036 -.077 .070 .475 -.041 -.125 V_32 -.002 .040 -.009 -.063 .013 -.035 .030 .792 -.104 V_39 .024 .075 .088 .062 -.039 .095 -.090 .592 -.008 V_40 .053 .208 .129 -.012 .038 -.074 -.082 -.068 .538 V_15
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 12 iterations.
xxiii
Factor Analysis – Lần 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .703
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1857.731
df 300
Sig. .000
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Factor
% of Variance Cumulative %
% of Variance Cumulative %
Total
Total
Total
4.309
17.235
17.235
3.828
4.691
18.762
18.762
1
2.412
9.647
26.882
2.416
2.816
11.264
30.026
2
1.977
7.909
34.791
1.653
2.385
9.542
39.568
3
1.442
5.767
40.558
1.896
1.802
7.208
46.776
4
1.150
4.599
45.157
1.761
1.603
6.413
53.189
5
.832
3.326
48.483
1.653
1.287
5.146
58.335
6
.754
3.017
51.500
2.066
1.205
4.822
63.157
7
.682
2.727
54.227
1.299
1.090
4.359
67.516
8
.592
2.367
56.595
1.350
1.064
4.258
71.774
9
.855
3.422
75.196
10
.741
2.964
78.160
11
.673
2.693
80.853
12
.633
2.532
83.384
13
.570
2.280
85.665
14
.544
2.177
87.841
15
.444
1.777
89.618
16
.425
1.700
91.318
17
.397
1.586
92.904
18
.348
1.393
94.297
19
.316
1.265
95.561
20
.289
1.154
96.716
21
.267
1.070
97.786
22
.235
.941
98.727
23
.203
.812
99.539
24
.115
.461
100.000
25
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated. sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
xxiv
Pattern Matrixa
Factor
4 5 6 7 8 9 1 2 3
.067 -.117 -.024 .051 .003 .168 .814 -.051 .017 V_17 .097 -.128 .077 -.013 .003 .176 .812 -.034 -.014 V_29 -.043 -.014 -.053 -.013 .024 .018 .800 -.084 -.041 V-31 -.118 .131 .104 -.083 -.033 -.128 .771 .105 -.076 V_4 -.137 .210 .118 -.022 -.044 -.118 .714 -.126 -.018 V_1 .044 -.050 -.051 .077 .104 -.299 .462 .140 .083 V_37 .126 .108 -.208 -.001 .004 .087 .342 .190 .082 V_13 .091 .001 .099 -.129 .076 .013 -.132 .804 -.073 V_25 -.140 .053 -.169 .028 -.025 .385 .041 .672 .010 V_11 .068 -.093 .134 .217 -1.526E-5 .043 .133 .636 -.086 V_30 -.126 .089 .016 .062 -.001 .005 -.105 -.033 .824 V_9 .254 -.079 .096 -.053 .014 -.047 .052 -.149 .763 V_8 .712 .065 -.056 -.032 .078 .068 .114 .099 V_10 -.032 -.552 -.095 .058 -.037 -.031 -.008 .037 .185 .459 V_5 .496 -.105 .292 .029 -.135 .143 -.017 .003 .041 V_24 -.097 .783 .094 -.008 .006 .044 .054 -.044 -.069 V_26 .269 .598 -.135 .064 .044 .153 .045 -.054 .146 V_12 .174 .381 .235 .000 -.123 -.136 -.057 .235 .009 V_18 -.028 .114 .707 .053 .156 .329 -.060 -.015 .003 V_23 .049 -.006 .582 -.029 -.019 -.196 .112 .078 .091 V_22 -.026 .091 -.025 .912 -.020 -.073 .013 -.114 .026 V_33 .034 -.104 .047 .559 -.013 -.132 -.087 .238 -.019 V_32 -.045 .026 -.021 .042 .815 -.111 -.009 .019 -.054 V_39 .071 -.031 .102 -.088 .579 -.021 .022 .078 .072 V_40 .139 .059 -.029 -.105 -.074 .562 .022 .155 -.022 V_15
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 7 iterations.
xxv
Factor Analysis – Lần 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .694
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1700.920
df 253
Sig. .000
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Factor
% of Variance Cumulative %
% of Variance Cumulative %
Total
Total
Total
4.079
17.734
17.734
3.647
4.423
1
19.232
19.232
2.154
9.367
27.101
2.472
2.569
2
11.170
30.402
1.878
8.166
35.267
1.569
2.347
3
10.204
40.605
1.416
6.158
41.426
1.741
1.786
4
7.764
48.369
1.122
4.876
46.302
1.606
1.593
5
6.925
55.294
.833
3.623
49.925
1.841
1.229
6
5.342
60.636
.665
2.893
52.818
1.301
1.150
7
5.001
65.637
.607
2.638
55.456
1.207
1.053
8
4.579
70.216
.999
9
4.345
74.561
.787
10
3.423
77.984
.695
11
3.020
81.004
.623
12
2.708
83.711
.562
13
2.444
86.155
.495
14
2.152
88.307
.436
15
1.898
90.204
.407
16
1.770
91.975
.370
17
1.610
93.585
.345
18
1.502
95.086
.289
19
1.256
96.343
.277
20
1.204
97.546
.239
21
1.038
98.584
.204
22
.889
99.473
.121
23
.527
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a. When factors are correlated. sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Total Variance Explained
xxvi
Pattern Matrixa
Factor
4 5 1 2 3 6 7 8
-.126 .262 V_29 .885 -.001 .013 -.023 .067 -.067 -.072 .147 V_17 .866 .004 .035 .042 .022 -.128 -.058 .005 V-31 .820 -.082 -.024 -.006 .083 -.125 .133 -.199 V_4 .696 .125 -.082 -.079 -.097 .234 .221 -.205 V_1 .644 -.113 -.017 .000 -.099 .232 -.063 -.098 V_37 .399 .064 .049 .067 .078 .078 .096 -.072 V_11 .078 .764 .047 .023 -.047 -.233 .001 .075 V_25 -.169 .742 -.070 -.120 .072 .135
-.090 .129 V_30 .118 .635 -.084 .200 -.004 .146 .084 -.073 V_9 -.078 -.008 .862 .057 .013 .004 .035 .228 V_8 .066 -.139 .691 -.071 -.033 .168 -.233 -.379 V_5 .049 .209 .495 -.015 .021 -.003 .837 .148 V_12 -.025 .053 .118 .053 .015 -.171 .558 .011 V_26 -.037 -.026 -.049 .016 .113 .054 -.059 .685 V_24 .003 -.047 .024 .029 -.107 .269 .310 .475 V_10 -.029 .109 .022 -.064 -.034 .069 .172 .276 V_15 .096 .258 .014 -.086 -.083 -.147 .134 -.045 V_33 .048 -.092 .022 .893 -.030 -.042 -.120 .019 V_32 -.074 .193 -.033 .528 -.025 .108 .096 -.229 V_39 .053 -.018 -.065 .024 .813 -.035 .041 .002 V_40 .058 .040 .064 -.091 .562 .125 -.092 .210 V_22 .018 -.025 .088 .009 .020 .669 .119 .306 V_23 -.036 .065 .056 .072 .208 .386
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
xxvii
Factor Analysis – Lần 4
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .685
Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1641.504
df 231
Sig. .000
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadingsa
Factor
% of Variance Cumulative %
% of Variance Cumulative %
Total
Total
Total
4.246
1
19.300
19.300
3.918
17.809
17.809
3.467
2.553
2
11.604
30.904
2.149
9.770
27.579
2.439
2.305
3
10.478
41.382
1.855
8.431
36.010
1.557
1.783
4
8.103
49.485
1.412
6.417
42.427
1.780
1.578
5
7.172
56.657
1.116
5.075
47.502
1.523
1.223
6
5.558
62.215
.857
3.896
51.398
1.791
1.146
7
5.207
67.422
.667
3.031
54.429
1.288
1.026
8
4.662
72.083
.611
2.775
57.205
1.286
.921
9
4.184
76.268
.778
10
3.538
79.806
.645
11
2.932
82.738
.573
12
2.604
85.342
.498
13
2.265
87.606
.444
14
2.016
89.623
.413
15
1.877
91.500
.379
16
1.725
93.225
.347
17
1.578
94.802
.295
18
1.340
96.142
.277
19
1.259
97.401
.246
20
1.117
98.518
.205
21
.930
99.448
.121
22
.552
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Total Variance Explained
a. When factors are correlated. sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
xxviii
Pattern Matrixa
Factor
4 5 1 2 3 6 7 8
-.131 .240 V_29 .914 .006 .019 -.017 .073 -.059 -.081 .128 V_17 .897 .011 .042 .046 .033 -.119 -.057 -.006 V-31 .819 -.069 -.021 -.003 .082 -.120 .124 -.199 V_4 .642 .131 -.081 -.071 -.085 .233 .213 -.223 V_1 .607 -.111 -.017 .006 -.094 .258 .096 -.087 V_11 .088 .758 .049 .026 -.043 -.217 .011 .071 V_25 -.188 .744 -.072 -.122 .068 .125 -.090 .115 V_30 .108 .651 -.084 .191 .000 .145
.084 -.073 V_9 -.090 -.008 .852 .058 .014 .005 .035 .220 V_8 .074 -.139 .694 -.069 -.029 .162 -.234 -.394 V_5 .027 .212 .501 -.012 .025 .006 .860 .150 V_12 -.026 .058 .117 .048 .008 -.179 .548 .009 V_26 -.045 -.028 -.049 .014 .111 .070 -.060 .676 V_24 .033 -.047 .027 .027 -.110 .264 .319 .483 V_10 -.015 .111 .020 -.069 -.039 .053 .120 -.046 V_33 .034 -.082 .023 .918 -.024 -.029 -.122 .023 V_32 -.091 .218 -.035 .501 -.023 .099 .088 -.230 V_39 .051 -.018 -.062 .027 .825 -.027 .039 .001 V_40 .049 .040 .066 -.085 .553 .128 -.097 .200 V_22 -.025 -.018 .088 .006 .020 .669 .100 .289 V_23 -.033 .056 .062 .076 .213 .418
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
xxix
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
MÔ HÌNH HỒI QUY TUYẾN TÍNH
Regression
Variables Entered/Removedb
Model Variables Entered Variables Removed Method
1 TH, NC, KN, TT, . Enter DB, NQ, BS, NBa
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: Số tiền chi tiêu cho thuốc trong 1 tháng
Model Summaryb
Std. Error of the
Model R R Square Adjusted R Square Estimate Durbin-Watson
1 .631a .498 .472 .83549 1.824
a. Predictors: (Constant), TH, NC, KN, TT, DB, NQ, BS, NB
b. Dependent Variable: Số tiền chi tiêu cho thuốc trong 1 tháng
ANOVAb
Model Sum of Squares Mean Square F Sig. df
1 Regression 86.645 10.831 15.515 .000a 8
Residual 131.233 .698 188
Total 217.878 196
a. Predictors: (Constant), TH, NC, KN, TT, DB, NQ, BS, NB
xxx
ANOVAb
df Model Sum of Squares Mean Square F Sig.
8 1 Regression 86.645 10.831 15.515 .000a
Residual 188 131.233 .698
Total 196 217.878
b. Dependent Variable: Số tiền chi tiêu cho thuốc trong 1 tháng
Coefficientsa
Unstandardized Standardized
Coefficients Coefficients Collinearity Statistics
Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF
1 (Constant) 1.143 1.929 .055 .592
-.094 -1.581 .116 KN -.135 .086 .916 1.091
NB .640 .075 .533 8.524 .000 .821 1.331
NC .125 .080 .090 3.572 .018 .969 1.032
NQ .182 .088 .127 2.071 .040 .848 1.179
BS -.495 .100 -.324 -4.956 .000 .751 1.219
DB .093 .093 .062 1.005 .316 .832 1.202
TT .073 .088 .049 .835 .405 .912 1.096
TH .094 .082 .073 2.153 .038 .809 1.235
a. Dependent Variable: Số tiền chi tiêu cho thuốc trong 1
tháng