BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------
TRẦN MẠNH KHƯƠNG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
TRẦN MẠNH KHƯƠNG
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành Mã số
: :
Quản lý công 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn “Các yếu tố tác động đến thu ngân sách
nhà nước các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn, tôi cam
đoan rằng, toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có nghiên cứu, luận văn, tài liệu nào của người khác được sử dụng
trong luận văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 8 năm 2016
Người thực hiện luận văn
Trần Mạnh Khương
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên xin bày lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.
Sử Đình Thành, người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời
gian định hướng và góp ý cho tôi trong suốt quá trình thực hiện để hoàn thành luận
văn này.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian tôi theo
học tại trường.
Và cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân trong gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, góp ý và động viên tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa xin gửi lời tri ân đến toàn thể quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè
và gia đình.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 08 năm 2016
Học viên
Trần Mạnh Khương
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm tra và lượng hóa tác động của các
yếu tố đến thu ngân sách nhà nước tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long trong giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2014.
Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các nguồn dữ liệu được
công bố chính thống từ Tổng cục Thống kê, các báo cáo và số liệu có liên quan, giai
đoạn 2005-2014 bao gồm An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng
Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh
Long. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, GDP bình quân đầu người, tỷ lệ thu chi ngân
sách, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn và tỷ lệ dân số trong trong độ
tuổi lao động có việc làm là các chỉ số đáng tin cậy trong việc đánh giá mối quan hệ
với thu ngân sách.
Nghiên cứu có những hàm ý quan trọng trong chính sách quản lý vĩ mô, đã
và đang là vấn đề được quan tâm thảo luận trên các diễn đàn và trong quá trình
hoạch định chính sách. Tuy nhiên, nghiên cứu còn một số hạn chế về số liệu được
tổng hợp từ nhiều nguồn và hạn chế về thời gian thu thập dữ liệu, do đó không tránh
được những sai số trong quá trình tập hợp dữ liệu, đồng thời tính khách quan của dữ
liệu chưa cao.
Từ khóa: Ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước, Đồng bằng sông
Cửu Long, chính sách.
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.6. Dữ liệu và thời gian nghiên cứu ............................................................................. 4
1.7. Kết cấu luận văn ..................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ............... 5
2.1. Ngân sách nhà nước ............................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 5
2.1.2. Bản chất và đặc điểm của NSNN ................................................................. 6
2.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước .................................................................... 8
2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước ................................................................ 9
2.2.1. Nguyên tắc niên hạn ..................................................................................... 9
2.2.2. Nguyên tắc đơn nhất ..................................................................................... 9
2.2.3. Nguyên tắc toàn diện .................................................................................... 10
2.3. Thu ngân sách nhà nước ......................................................................................... 10
2.3.1. Khái niệm ...................................................................................................... 10
2.3.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước ................................................................ 10
2.3.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước .................................................................... 11
2.3.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước .............................................................. 11
2.3.5. Nội dung các khoản thu ngân sách nhà nước ............................................... 12
2.4. Thu ngân sách địa phương ..................................................................................... 14
2.4.1. Đặc điểm ....................................................................................................... 14
2.4.2. Cơ cấu thu ngân sách địa phương ................................................................. 15
2.4.3. Các nhân tố tác động đến thu ngân sách nhà nước ....................................... 15
2.5. Các bài nghiên cứu trước ....................................................................................... 19
2.5.1. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................................. 19
2.5.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................. 23
2.6. Khung phân tích ..................................................................................................... 25
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 28
3.1. Quy trình nghiên cứu .............................................................................................. 28
3.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 29
3.3. Phương pháp phân tích ........................................................................................... 29
3.3.1. Thống kê mô tả ............................................................................................. 30
3.3.2. Phương pháp bình phương bé nhất (Pooled OLS) ....................................... 30
3.3.3. Mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model-FEM) ................................ 30
3.3.4. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect Model-REM) .................. 31
3.4. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................... 32
3.5. Định nghĩa các biến số ........................................................................................... 33
3.5.1. Biến phụ thuộc .............................................................................................. 33
3.5.2. Các biến độc lập ............................................................................................ 33
3.6. Cỡ mẫu ................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 37
4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................................. 37
4.1.2. Thu ngân sách nhà nước .............................................................................. 37
4.1.3. GDP bình quân đầu người ............................................................................ 41
4.1.4. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP ................................................................. 42
4.1.5. Mở cửa thương mại ...................................................................................... 43
4.1.6. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........................................................................ 44
4.1.7. Tỷ lệ thu chi ngân sách ................................................................................. 45
4.1.8. Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn ...................................................... 46
4.1.9. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm .......................................... 47
4.2. Kết quả hồi quy và thảo luận.................................................................................. 48
4.2.1. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến thu NSNN ..................... 48
4.2.2. Lựa chọn mô hình ......................................................................................... 50
4.2.3. Các kiểm định cho mô hình chọn FEM ........................................................ 51
4.2.4. Hiệu chỉnh mô hình FEM ............................................................................. 52
4.2.5. Tổng hợp kết quả kỳ vọng các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN ................ 54
4.3. Phân tích kết quả nghiên cứu ................................................................................. 54
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................................. 58
5.2. Hàm ý chính sách ................................................................................................... 59
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa Tiếng Anh Giải nghĩa Tiếng Việt
Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL
Fixed Effects Model Mô hình các tác động cố định FEM
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Gross National Product Tổng sản lượng quốc gia GNP
Ngân sách nhà nước NSNN
Viện trợ phát triển chính thức ODA Official Development Assistance
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI Provincial Competitiveness Index
REM Random Effects Model Mô hình các tác động ngẫu nhiên
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Khung phân tích đề tài ............................................................................... 28
Bảng 3.2: Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mô hình ........................................... 33
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả .............................................................................. 37
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến thu NSNN..................... 49
Bảng 4.3: Kết quả mô hình FEM hiệu chỉnh theo FGLS ............................................ 53
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê .................................. 54
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố tác động đến thu NSNN các tỉnh ĐBSCL ....... 26
Hình 4.1: Thu NSNN các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014 .................... 38
Hình 4.2: Ngân sách Trung ương hỗ trợ các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn
2005-2014 .................................................................................................. 39
Hình 4.3: Thu NSNN từ doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn các tỉnh ĐBSCL
trung bình giai đoạn 2005-2014 .................................................................. 40
Hình 4.4: GDP bình quân đầu người các tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2005-2014 .............. 41
Hình 4.5: Cơ cấu kinh tế các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014 ............... 42
Hình 4.6: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn
2005-2014 .................................................................................................. 43
Hình 4.7: Mở cửa thương mại của các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn
2005-2014 .................................................................................................. 44
Hình 4.8: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn
2005-2014 .................................................................................................. 44
Hình 4.9: Tỷ lệ thu chi NSNN các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014 ....... 45
Hình 4.10: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các tỉnh ĐBSCL trung bình giai
đoạn 2005-2014 .......................................................................................... 46
Hình 4.11: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm ở các tỉnh ĐBSCL trung
bình giai đoạn 2005-2014 ........................................................................... 47
1
Chƣơng I
GIỚI THIỆU
Chương này trình bày khái quát các vấn đề nghiên cứu gồm lý do chọn đề tài,
nêu lên bối cảnh trong nước và ngoài nước. Xác định được vấn đề và mục tiêu
nghiên cứu, trong đó có giới hạn cả phạm vi nghiên cứu.
1.1. Lý do chọn đề tài
Theo Bộ Tài chính, tính đến cuối năm 2014, nợ công của Việt Nam chiếm
60,3% GDP, vấn đề đặt ra là làm thế nào để giải quyết được nợ công trong bối cảnh
cả nước hiện nay chỉ có 13 tỉnh, thành đóng góp cho ngân sách Trung ương, các
tỉnh còn lại Trung ương phải hỗ trợ ngân sách. Để góp phần đảm bảo cân đối được
ngân sách nhà nước, giảm được tỷ lệ nợ công thì các địa phương trong cả nước phải
tự phát huy được tiềm năng và lợi thế, khai thác hiệu quả các nguồn thu mang tính
bền vững, tự đảm bảo nguồn thu từ kinh tế địa phương để thực hiện các nhiệm vụ
chi ngân sách, giảm gánh nặng từ ngân sách Trung ương.
Đối với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có vị trí địa lý nằm liền
kề Thành phố Hồ Chí Minh và vùng Đông Nam Bộ, với hệ thống giao thông thủy
bộ nối liền các tỉnh ĐBSCL với Thành phố Hồ Chí Minh, tạo cho vùng có nhiều lợi
thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm. Theo Tổng cục Thống kê (2005-2014), tốc độ tăng
trưởng GDP (theo giá 1994) trung bình toàn vùng đạt 11%/năm, hàng năm đóng
góp khoảng 17,20% GDP của cả nước, 56% sản lượng lúa, khoảng 50% sản lượng
trái cây, 57% sản lượng thủy sản, 90% sản lượng gạo xuất khẩu và chiếm 60% kim
ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước. Đây chính là tiềm năng và điều kiện thuận
lợi để các tỉnh ĐBSCL nâng cao năng lực sản xuất, tạo lợi thế trong thu hút đầu tư,
góp phần làm tăng nguồn thu NSNN cho khu vực.
Thu NSNN các tỉnh ĐBSCL có chiều hướng tăng qua các năm. Cụ thể, từ mức
24.128 tỷ đồng năm 2005, đến mức 96.715 tỷ đồng vào năm 2014, tốc độ tăng
trưởng trung bình 17,27%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng và nguồn thu NSNN
2
chưa ổn định, chưa đảm bảo được nhiệm vụ chi, còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ
từ ngân sách Trung ương, Trung ương phải bù các khoản hụt chi, trung bình khoảng
33,31%/năm, từ đó làm ảnh hưởng đến chính sách phát triển của khu vực.
Để góp phần tháo gỡ những khó khăn trên, điều cần thiết phải nhận biết các
yếu tố tác động đến thu NSNN các tỉnh ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay. Đó chính
là lý do tôi chọn và thực hiện đề tài “Các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà
nƣớc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long”. Nghiên cứu mang ý nghĩa thực tiễn
đối với khu vực ĐBSCL, nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho các cấp lãnh
đạo đưa ra chính sách phù hợp, góp phần khai thác tốt nguồn thu từ kinh tế địa
phương và đảm bảo công tác thu NSNN trong thời gian tới.
Trong bài nghiên cứu này, tác giả tập trung xem xét các yếu tố như GDP bình
quân đầu người, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, mở cửa thương mại, năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh, tỷ lệ thu chi ngân sách, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm. Tất cả các yếu tố trên có
thể giải thích cho sự thay đổi nguồn thu NSNN các tỉnh ĐBSCL và phân tích mức
độ tác động của nó, để từ đó các tỉnh ĐBSCL giảm sự phụ thuộc quá nhiều vào
ngân sách Trung ương, chủ yếu dựa vào huy động nguồn thu ngân sách từ kinh tế
địa phương và các nguồn thu mang tính bền vững.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long và đề xuất một số chính sách nhằm đảm bảo thu ngân sách nhà
nước từ kinh tế địa phương để thực hiện được các nhiệm vụ chi ngân sách.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung đề tài sẽ giải quyết các mục tiêu cụ thể
như sau:
Phân tích các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long.
3
Đề xuất một số chính sách nhằm đảm bảo thu ngân sách Nnà nước các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long từ kinh tế địa phương để thực hiện được các nhiệm vụ
chi ngân sách trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu cần phải trả lời được câu hỏi:
Các yếu tố nào tác động đến thu ngân sách nhà nước các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long?
Làm thế nào để đảm bảo thu ngân sách nhà nước các tỉnh Đồng bằng sông
Cửu Long từ kinh tế địa phương đáp ứng được nhiệm vụ chi trong thời gian tới?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề thu ngân sách nhà nước và các yếu tố tác động
đến thu ngân sách nhà nước các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Các biến ảnh
hưởng bao gồm:
Biến phụ thuộc: Thu ngân sách nhà nước
Các biến độc lập gồm: GDP bình quân đầu người, tỷ trọng nông nghiệp trong
GDP, mở cửa thương mại, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỷ lệ thu chi ngân
sách, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao
động có việc làm.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về thu ngân sách nhà nước của 13 tỉnh, thành
Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm: An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần
Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền
, giai đoạn 2005-2014.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả sử dụng kỹ
thuật hồi quy theo dữ liệu bảng, xây dựng mô hình hồi quy để xem xét mức độ ảnh
4
hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN các tỉnh ĐBSCL bằng phần mềm
STATA 13. Phần phương pháp nghiên cứu tác giả sẽ trình bày cụ thể ở chương 3.
1.6. Dữ liệu và thời gian nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng, số liệu thứ cấp được
thu thập từ Tổng cục Thống kê, các báo cáo và số liệu có liên quan trong giai đoạn
2005-2014.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 05 tháng, từ
tháng 10 năm 2015 đến tháng 02 năm 2016.
1.7. Kết cấu luận văn
Kết cấu luận văn gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu
Chương 2. Cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách
5
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Dựa trên các tiếp cận về mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương
pháp nghiên cứu đã trình bày ở chương 1, trong chương 2 nêu lên các khái niệm cơ
bản liên quan đến đề tài nghiên cứu. Bên cạnh đó, trong chương này tác giả tổng
hợp các nghiên cứu khoa học trước về mối quan hệ giữa các yếu tố đến thu ngân
sách dựa trên khung lý thuyết và thực nghiệm đã được chứng minh có cơ sở khoa
học, từ cơ sở đó đưa ra mô hình nghiên cứu của đề tài.
2.1. Ngân sách nhà nước
2.1.1. Khái niệm
bộ các khoản thu và chi của nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp).
NSNN là tổng thể các mối quan hệ về kinh tế tài chính giữa nhà nước với nền kinh
tế xã hội và phát sinh trong quá trình phân phối, sử dụng các quỹ tiền tệ của nhà
nước (các nguồn lực tài chính) để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
trong quá trình quản lý kinh tế và quản lý trật tự xã hội. NSNN là quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của nhà nước để đảm bảo cho nhà nước thực hiện được các chức
năng và nhiệm vụ của mình (Nguyễn Đăng Dờn, 2009).
ọng của hệ thống tài chính, với đặc trưng:
Hoạt động ngân sách gắn với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ lớn, tập trung phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Việc tạo lập quỹ tiền tệ lớn tập
trung của nhà nước được thực hiện qua kênh thu NSNN, bao gồm nhiều khoản thu
khác nhau như thu bắt buộc (thuế, lệ phí), các khoản đóng góp tự nguyện (tín dụng
nhà nước, xổ số kiến thiết), cũng như các khoản viện trợ quốc tế v.v. Do đó, sự hình
thành quỹ NSNN vừa trực tiếp từ các khâu tài chính khác cũng như vừa gián tiếp
thông qua thị trường tài chính. Trên cơ sở các khoản thu đã huy động được, NSNN
sử dụng để chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, chi tiêu dùng thường xuyên nhằm
thực hiện các mục tiêu đã định của nhà nước. Hoạt động của NSNN có ý nghĩa
6
quyết định đến tình hình phát triển kinh tế tài chính của cả nước và có vai trò quyết
định trong việc thực hiện chính sách tài chính quốc gia (Lê Thị Mận, 2010).
ộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm, để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. NSNN được
quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có
phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm (Điều 1, Luật Ngân
sách nhà nước năm 2002).
Ngân sách nhà nước phản ảnh những thể chế được xã hội thiết lập bằng hệ
thống pháp luật, nhằm mục đích ấn định con số chi tiêu trong một năm mà nhà nước
phải tìm kiếm nguồn để tài trợ, đồng thời nhà nước đưa ra những quy tắc và kế toán
để theo dõi chi tiết, chặt chẽ các khoản chi tiêu của nhà nước, với mục đích là để
kiểm soát các khoản chi, tránh được sự phí phạm các khoản chi tiêu cho những hoạt
động không được ghi vào trong ngân sách, để sao cho chi tiêu của nhà nước được
hợp pháp và có thể được tài trợ bằng những nguồn thu ổn định. Hay nói cách khác
NSNN là một đạo luật tài chính cơ bản do quốc hội quyết định, thông qua đó các
khoản thu, chi tài chính của nhà nước được thực hiện trong một niên khóa tài chính
(Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài, 2009).
2.1.2. Bản chất và đặc điểm của NSNN
Theo Lê Thị Mận (2010), bản chất NSNN là tổng thể các quan hệ kinh tế giữa
nhà nước và các chủ thể trong xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước tạo lập và
sử dụng các nguồn tài chính quốc gia, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản
lý kinh tế - xã hội. Hoạt động thu chi của NSNN rất đa dạng và phong phú, có liên
quan đến hầu hết mọi lĩnh vực, mọi chủ thể trong xã hội. Các hoạt động của NSNN
có những đặc điểm cơ bản sau:
Hoạt động NSNN gắn chặt với quyền lực nhà nước và được tiến hành theo
luật định (Luật thuế, Luật ngân sách, Luật tài chính). Ở các quốc gia khác cũng như
tại Việt Nam, thuế là khoản thu chủ yếu của nhà nước, các khoản chi NSNN trong
7
năm tài chính thực hiện theo luật NSNN do quốc hội thông qua hàng năm. NSNN là
đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia. Quan hệ giữa NSNN và các chủ thể trong xã hội
phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính quốc gia thực chất
là quan hệ kinh tế, trong đó lợi ích quốc gia được đặt lên hàng đầu và chi phối các
lợi ích khác. NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân.
Tương tự như các quỹ tiền tệ khác, NSNN được tạo lập trên cơ sở các quan hệ tài
chính, nhưng nét đặc trưng riêng biệt của NSNN là nó được chia thành nhiều quỹ có
mục đích sử dụng riêng. Các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể kinh tế trong xã hội
với NSNN phát sinh trong lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính, do nhà nước tiến
hành điều chỉnh, tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ mà có sự thay đổi
cho phù hợp, sự thay đổi thể hiện qua nội dung thu, chi của NSNN.
Theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009), NSNN là một bộ luật tài
chính đặc biệt (yếu tố pháp lý), bởi lẽ trong NSNN, các thể chế của nó được thiết
lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan (hiến pháp, luật thuế v.v). Mặt
khác, bản thân NSNN cũng là bộ luật do quốc hội quyết định và thông qua hàng
năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế xã hội có liên quan phải
tuân thủ.
ột bản dự toán thu chi (yếu tố vật chất). Các cơ quan,
đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến
chính sách mà chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi là cơ
sở thực hiện chính sách của chính phủ. Chính sách nào mà không được dự kiến
trong ngân sách thì sẽ không được thực hiện. Chính vì lẽ đó, việc thông qua NSNN
là một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong quốc hội và chính
sách của nhà nước. Quốc hội không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất
bại của chính phủ về chính sách và có thể gây mâu thuẫn về chính trị.
NSNN là một công cụ quản lý, NSNN đưa ra danh mục các khoản thu mà
chính phủ chỉ được phép thu vào danh mục các khoản chi trong khuôn khổ NSNN
được quốc hội phê duyệt. Đặc điểm này cho thấy, NSNN là công cụ giúp cho quốc
8
hội quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, thu nhập của chính phủ trong
mỗi năm tài khóa.
2.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN là công cụ quan trọng để tiến hành tập trung các nguồn lực tài chính
nhằm đảm bảo các khoản chi theo nguyên tắc cân đối tài chính tích cực. NSNN là
công cụ dùng để điều chỉnh về mặt vĩ mô các hoạt động kinh tế - xã hội, các hoạt
động về phương diện kinh tế, tác động và điều chỉnh các hoạt động của xã hội (văn
hóa, y tế, giáo dục v.v) tác động vào các thị trường giá cả (Nguyễn Đăng Dờn,
2009).
Theo Lê Thị Mận (2010), để thực hiện được nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội
trong từng giai đoạn, nhà nước phải có nguồn tài chính để chi tiêu cho các mục đích
đã được xác định. Vì vậy, NSNN có vai trò huy động các nguồn lực tài chính trong
xã hội để đảm bảo chi tiêu của nhà nước.
NSNN với vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội được thể hiện
trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Trong lĩnh vực kinh tế, NSNN thực hiện việc định
hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh,
chống độc quyền. Với công cụ thuế, một mặt nhà nước tạo được nguồn thu, mặt
khác nhà nước định hướng cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế
khác nhau, bằng mức thuế suất hợp lý, nhà nước có thể kích thích hoặc hạn chế sự
phát triển của các ngành, nghề hoặc mặt hàng tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển cân đối. Thông qua hoạt động chi ngân sách, nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ
tầng, tạo điều kiện cho sự phát triển các vùng kinh tế, các ngành kinh tế mũi nhọn
và các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt. Bằng chính sách đầu tư đúng đắn,
NSNN tác động đến việc chống độc quyền và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Về mặt xã hội, thông qua hoạt động thu chi ngân sách nhà nước thực hiện điều
tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo công bằng xã hội. Thông qua hệ
thống thuế trực thu và gián thu, nhà nước một mặt huy động sự đóng góp thu nhập
của các thành phần kinh tế và dân cư vào NSNN, mặt khác điều tiết thu nhập của
9
họ, thực hiện công bằng xã hội, thu hẹp khoản cách giữa người giàu và người
nghèo, thông qua hoạt động chi của nhà nước: Trợ cấp xã hội cho người nghèo, chi
các khoản phúc lợi v.v.
Nền kinh tế thị trường với hoạt động của quy luật cạnh tranh và quy luật giá
trị, dễ dẫn đến sự mất cân đối cung cầu về hàng hóa, làm giá cả hàng hóa biến động,
gây ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế và xã hội, do đó nhà nước phải can thiệp
vào thị trường nhằm điều tiết cung cầu, ổn định giá cả.
Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, NSNN có thể tham gia các thị
trường này, một mặt tạo nguồn tài chính cho ngân sách, mặt khác góp phần điều hòa
lưu thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
2.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc
2.2.1. Nguyên tắc niên hạn
Nguyên tắc này có thể tóm tắt với hai nội dung chính: (i) mỗi năm quốc hội
phải thông qua NSNN một lần; (ii) chính phủ thi hành NSNN trong thời gian một
năm. Tùy theo quan điểm của mỗi quốc gia, năm NSNN có thể từ ngày 1-1 của năm
dương lịch và kết thúc vào ngày 31-12 hoặc có thể bắt đầu vào ngày 1-4 và kết thúc
vào ngày 31-3 (Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài, 2009).
2.2.2. Nguyên tắc đơn nhất
Theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009), nguyên tắc này yêu cầu
toàn bộ dự toán thu, dự toán chi cần được trình bày trong một văn kiện duy nhất,
nguyên tắc đơn nhất không chấp nhận việc lập ngân sách bằng nhiều văn kiện
không tập trung. Chính phủ không được trình NSNN trước quốc hội bằng nhiều văn
kiện khác nhau. Quốc hội chỉ xem xét và thông qua NSNN bằng một đạo luật duy
nhất. Nếu NSNN trình bày tản mạn qua nhiều văn kiện khác nhau, thì sự kiểm soát
của quốc hội sẽ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc lựa chọn các khoản chi
tiêu có tính chiến lược. Sự tôn trọng nguyên tắc này giúp cho quốc hội có cách nhìn
toàn diện hơn về NSNN. Nguyên tắc đơn nhất cho quốc hội biết được quy mô của
NSNN, tổng thể nguồn thu và các khoản chi tiêu của chính phủ. Còn nếu NSNN
10
được báo cáo bằng nhiều văn kiện khác nhau và để biết tổng nguồn thu và tổng các
khoản chi, quốc hội phải tập hợp rải rác ở nhiều văn kiện khác nhau, sau đó cộng lại
thì đó là một việc làm phức tạp, tốn kém nhiều thời gian. Về phương diện kỹ thuật,
chỉ có nguyên tắc đơn nhất mới giúp cho quốc hội nắm rõ trạng thái của NSNN
thăng bằng, bội thu hay bội chi.
2.2.3. Nguyên tắc toàn diện
Theo Sử Đình Thành và Bùi Thị Mai Hoài (2009) NSNN phải là một ngân
sách toàn diện và bao quát. Các khoản thu và chi trong NSNN phải được hợp thành
một tài liệu duy nhất, phản ảnh đầy đủ mọi chương trình tài chính của chính phủ.
Tất cả các khoản thu và khoản chi của quốc gia phải ghi vào trong dự toán NSNN,
không có sự bù trừ giữa thu và chi.
2.3. Thu ngân sách nhà nước
2.3.1. Khái niệm
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009), thu NSNN là tất cả những khoản tiền tài vật
chất mà nhà nước huy động và tập trung vào quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của nhà nước. Đó là mức động viên các nguồn tài chính từ nền kinh tế xã hội
vào trong tay nhà nước để sử dụng chung cho toàn bộ nhu cầu của nền kinh tế - xã
hội.
Thu NSNN là một trong những hoạt động cơ bản, nhằm tạo lập quỹ tiền tệ của
nhà nước phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước. Thu NSNN thực
chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước và các chủ thể trong xã
hội, dựa trên quyền lực của nhà nước nhằm giải quyết hài hòa các lợi ích kinh tế.
Hoạt động thu ngân sách phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các tổ
chức tài chính khác như: Tài chính các doanh nghiệp, tài chính các tổ chức xã hội
và hộ gia đình (Lê Thị Mận, 2010).
2.3.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ nảy sinh trong quá trình phân
chia các nguồn lực tài chính quốc gia giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội.
11
Sự phân chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển
của bộ máy nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh - xã hội của
nhà nước.
Thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nảy sinh
trong quá trình nhà nước dùng quyền lực tập trung một phần nguồn tài chính quốc
gia hình thành NSNN.
2.3.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
Thu trong cân đối NSNN: Là các khoản thu nằm trong kế hoạch của nhà nước
nhằm cân đối ngân sách. Các khoản này bao gồm thuế, lệ phí, lợi tức của nhà nước,
thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
Thu ngoài cân đối NSNN hay còn gọi là thu bù đắp thiếu hụt ngân sách. Trong
tình trạnh NSNN bị bội chi thì nhà nước phải có giải pháp bù đắp lại phần thâm hụt
đó, vì không thể để mất cân đối ngân sách kéo dài. Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách
thực chất là vay để bù đắp, bao gồm vay trong và ngoài nước. Vay trong nước được
tiến hành qua việc phát hành công trái, trái phiếu chính phủ v.v để huy động lượng
tiền nhàn rỗi trong nhân dân. Vay nước ngoài được thực hiện qua vay nợ nước
ngoài hay nhận các khoản viện trợ nước ngoài của các chính phủ, các tổ chức tài
chính quốc tế.
2.3.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN là việc tạo lập quỹ ngân sách nhà nước, nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước; thu NSNN có vai trò
đặc biệt quan trọng giúp nhà nước thực hiện tốt chức năng quản lý và điều tiết nền
kinh tế của đất nước.
Thu NSNN là công cụ quan trọng để huy động nguồn tài chính, nhằm ổn định
thu - chi ngân sách, để phát triển nguồn thu NSNN bền vững cần phải dựa trên
nguyên tắc nuôi dưỡng nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế, phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước.
12
Thu NSNN có tác dụng kích thích làm tăng trưởng kinh tế, điều tiết nền kinh
tế vĩ mô, nhà nước có thể sử dụng nguồn thu NSNN để tài trợ cho một số doanh
nghiệp có ngành nghề cần khuyến khích phát triển hoặc cần đầu tư phát triển ở vùng
sâu, vùng xa, miền núi, h i đảo. Nhà nước sử dụng nguồn NSNN đầu tư trực tiếp
vào các công trình trọng điểm của đất nước.
Thu NSNN giữ vai trò đảm bảo nguồn ngân sách cho nhà nước thực hiện các
chức năng giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội, đồng thời giúp
nhà nước duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước.
2.3.5. Nội dung các khoản thu ngân sách nhà nước
Theo Lê Thị Mận (2010), thu NSNN được tổng hợp từ nhiều nguồn khác
nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, phân tích, đánh giá các nguồn thu của ngân sách
cần phải phân loại thu NSNN. Phân loại các khoản thu NSNN có thể thực hiện theo
nhiều tiêu thức khác nhau (theo tính chất sở hữu, theo nội dung kinh tế, theo hình
thức động viên). Tùy theo mục đích nghiên cứu để chọn tiêu thức phân loại thích
hợp. Trong nền kinh tế thị trường, GDP là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát
triển kinh tế - xã hội, sự tăng trưởng GDP là kết quả lao động sản xuất trong nước,
là sự đóng góp công sức của tất cả các thành phần kinh tế. Vì vậy, phân loại các
khoản thu NSNN theo nội dung kinh tế là cần thiết. Theo nội dung kinh tế các
khoản thu NSNN được chia thành các nhóm sau:
2.3.5.1. Thu từ thuế và các khoản mang tính chất thuế
Thuế là các khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân vào
NSNN. Trong nền kinh tế thị trường, thuế là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của
nhà nước, mặt khác thuế còn được coi là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Bằng công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hay hạn chế tích lũy vốn của
các chủ thể trong xã hội, từ đó gây ảnh hưởng đến sự phát triển hay kìm hãm nền
kinh tế. Thuế cũng là công cụ hữu hiệu thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các
chủ thể trong xã hội, nhằm thực hiện công bằng xã hội. Thuế là nguồn thu chủ yếu,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của NSNN. Thể hiện nghĩa vụ và trách
13
nhiệm của các tổ chức và cá nhân đối với đất nước. Theo quy định của pháp luật, để
đảm bảo các nguồn thu thuế của nhà nước được thực hiện đầy đủ, công bằng và hợp
lý, thì hệ thống thuế phải tuân thủ các nguyên tắc ổn định, công bằng, rõ ràng, chắc
chắn và phù hợp với luật pháp quốc tế.
Các khoản thu mang tính chất thuế bao gồm lệ phí hoặc phí:
Lệ phí là các khoản thu của NSNN, do nhà nước quy định đối với các tổ chức,
cá nhân được nhà nước phục vụ công việc quản lý hành chính theo yêu cầu hoặc
theo quy định của pháp luật. Tại Việt Nam hiện nay, nhà nước quy định rất nhiều
loại lệ phí gồm lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy phép hành nghề theo quy định của
pháp luật, lệ phí công chứng nhà nước, lệ phí tòa án v.v. Các khoản lệ phí vừa mang
tính chất là giá mà các thể nhân và pháp nhân trả trực tiếp về các dịch vụ hành chính
do các cơ quan nhà nước cung cấp, vừa mang tính chất phân phối lại thu nhập để
tăng nguồn thu cho ngân sách. Các khoản lệ phí thường do các cơ quan hành chính
ban hành theo sự phân cấp của nhà nước (Lê Thị Mận, 2010).
Phí là các khoản thu của NSNN, do nhà nước quy định nhằm bù đắp một phần
chi phí nhà nước đã đầu tư phục vụ cho các tổ chức, cá nhân. Hiện nay nhà nước
quy định rất nhiều khoản phí như phí giao thông, cầu đường, sử dụng đất công, bến
bãi, viện phí tại bệnh viện công, học phí trường công v.v. Tất cả khoản phí trên đều
thuộc nhà nước quản lý. Tùy theo tính chất của các loại phí mà nhà nước phân cấp
cho các ngành, các địa phương ban hành và thực hiện thu.
2.3.5.2. Thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Thu từ lợi tức cổ phần của nhà nước, nhà nước có sở hữu vốn cổ phần trong
các công ty cổ phần trong nước hoặc nước ngoài, nhà nước sẽ được chia cổ tức theo
tỷ lệ vốn góp. Thu từ lợi tức cổ phần của nhà nước là khoản thu rất quan trọng trong
điều kiện hiện nay, khi chúng ta đang đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà
nước.
Thu về bán hoặc cho thuê tài sản của nhà nước như nhà máy, công trình kiến
trúc, cơ sở hạ tầng, nếu nhà nước bán hay cho thuê sẽ tạo ra nguồn thu lớn cho nhà
14
nước. Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên như đất, núi, vùng biển,
vùng trời v.v.
2.3.5.3. Vay nợ của chính phủ
Chính phủ vay nợ trong nướ ếu chính phủ. Các tổ
chức kinh tế, đoàn thể xã hội và cá nhân mua trái phiếu chính phủ sẽ được chính
phủ thanh toán gốc khi đáo hạn, tiền lãi trái phiếu có thể được trả ngay khi phát
hành, hoặc trả định kỳ, hoặc trả một lần khi đáo hạn.
Để tăng thêm nguồn lực cho NSNN đồng thời từng bước tiếp cận với thị
trường tài chính quốc tế, chính phủ có thể thực hiện vay nợ nước ngoài bằng các
phương thức như phát hành trái phiếu chính phủ ra nước ngoài, vay ODA, hỗ trợ
phát triển chính thức, các khoản vay nước ngoài khác của chính phủ.
2.4. Thu ngân sách địa phương
2.4.1. Đặc điểm
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước của nước ta gắn bó chặt chẽ với tổ chức
bộ máy và vai trò, vị trí của bộ máy nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Mỗi cấp chính quyền có một cấp ngân sách riêng, cung cấp
phương tiện vật chất cho cấp chính quyền đó thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình. Việc hình thành hệ thống chính quyền nhà nước các cấp là một tất yếu khách
quan nhằm thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước trên mọi vùng lãnh thổ của
đất nước. Cấp NSNN được hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nước, hệ
thống NSNN bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, ngân sách
Trung ương đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống NSNN được bắt nguồn từ vị trí, vai
trò của chính quyền Trung ương. Ngân sách địa phương được sử dụng nguồn thu
hưởng 100%, số thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu
phân chia và số bổ sung cân đối ngân sách cấp trên để cân đối thu, chi ngân sách
cấp mình bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của
địa phương.
15
2.4.2. Cơ cấu thu ngân sách địa phương
Theo Luật N n (2002), NSNN bao gồm ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm có ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách huyện, ngân sách xã, phường, thị trấn.
Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm các khoản thu ngân sách địa
phương hưởng 100% như thuế nhà, đất; thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên
thu từ dầu, khí; thuế môn bài; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử d ng đất
nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thu hồi
vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính
của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa
phương; các khoản phí; lệ phí; thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu
khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ đất
công ích và thu hoa lợi công sản khác; huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước; thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương theo quy định; thu bổ sung từ ngân
sách Trung ương; thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
theo quy định của Luật ngân sách.
2.5. Các yếu tố tác động đến thu ngân sách nhà nước
Theo Lê Thị Mận (2010), mức thu ngân sách một mặt phụ thuộc vào ý chí của
nhà nước. Mặt khác chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó yếu tố
quan trọng là thực trạng kinh tế một quốc gia, GDP là chỉ tiêu quan trọng biểu hiện
thực trạng nền kinh tế, là yếu tố khách quan quyết định mức động viên của ngân
sách. Ngoài ra hoạt động thu NSNN còn chịu tác động của các yếu tố khác như: Tỷ
16
suất sinh lợi trong nền kinh tế, mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước, tổ
chức bộ máy thu nộp và các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất v.v.
Các yếu tố tác động đến tổng số thu NSNN là chủ đề đã được nhiều nhà
nghiên cứu tranh luận, trong đó bao gồm các yếu tố như: GDP bình quân đầu người,
tỷ trọng ngành kinh tế trong GDP, độ mở thương mại và công khai tài chính, tỷ lệ
viện trợ nước ngoài/GDP, tỷ lệ nợ/GDP, các giải pháp cho nền kinh tế, yếu tố thể
chế như ổn định chính trị và tham nhũng cũng chính là yếu tố có nhiều khả năng
quyết định đến tổng số thu NSNN.
Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp quan trọng, phản ánh kết quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm,
đồng thời là chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển kinh tế theo thời gian, dự kiến có
tương quan cùng chiều với thu NSNN, được tính bằng cách chia tổng sản phẩm
trong nước trong năm cho dân số trung bình trong năm tương ứng. Theo nghiên cứu
của Tait, Gratz và Eichengreen (1979) cho thấy thu thuế có quan hệ đồng biến với
GDP bình quân đầu người, điều này cũng được khẳng định phù hợp với nghiên cứu
của Eltony (2002) cho thấy GDP bình quân đầu người có tác động cùng chiều đến
tổng số thu thuế.
Tỷ trọng ngành kinh tế trong GDP là một trong những yếu tố có liên quan đến
thu NSNN, vì trong đó có một số ngành kinh tế dễ thu thuế, có ngành rất khó thu
thuế; cụ thể như ngành nông nghiệp rất khó thu thuế khi nó bị chi phối bởi phần
đông là người nông dân, điều này phù hợp theo nghiên cứu của Stotsky và
WoldeMariam (1997), kết quả nghiên cứu đã tìm thấy tỷ trọng ngành nông nghiệp
và tỷ trọng ngành khoáng sản tác động ngược chiều đến số thu thuế. Theo nghiên
cứu ở các nước khu vực Châu Phi hạ Sahara được thực hiện bởi Tanzi (1981) cho
thấy tỷ trọng ngành khoáng sản và tỷ trọng xuất khẩu không gồm khoáng sản tác
động cùng chiều đến tổng số thu thuế. Nghiên cứu của Tanzi (1992) đã tìm thấy một
nửa của sự thay đổi trong tổng số thu thuế được giải thích bởi thu nhập bình quân
đầu người, tỷ trọng nhập khẩu, tỷ trọng ngành nông nghiệp và tỷ trọng nợ nước
17
ngoài. Mặt khác đối với các ngành khai thác, ngành công nghiệp nếu chi phối bởi
các tập đoàn thì khả năng có thể thu thuế được cao, điều này đúng với nghiên cứu
của Ajaz và Ahmeh (2010), nghiên cứu cho kết luận rằng, tỷ trọng ngành công
nghiệp và quản trị có tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế. Theo nghiên cứu
của Nguyễn Phi Khanh (2013) chỉ ra rằng, tỷ trọng ngành nông nghiệp, tỷ trọng
ngành công nghiệp không có tác động đến tổng số thu thuế.
Mở cửa thương mại được đo lường bằng tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu, là nội
dung quan trọng liên quan trong tổng số thu thuế. Tuy nhiên, từ thập niên 90 các
nước Asean chuyển dần từ bảo hộ mậu dịch sang bảo hộ tự do, nghĩa là sẽ giảm bớt
việc sử dụng các biện pháp thuế quan để bảo hộ sản xuất trong nước và chuyển sang
bảo hộ tự do, còn gọi là tự do hóa thương mại. Khi tự do hóa xảy ra thông qua giảm
thuế quan, thì sau đó dự kiến sẽ tác động làm giảm nguồn thu thuế. Theo nghiên
cứu Rodrik (1998) cho kết luận rằng, có mối tương quan dương giữa độ mở thương
mại và kích thước của chính phủ, vì xã hội cần vai trò mở rộng của chính phủ trong
việc cung cấp bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế mở; điều này cũng phù hợp với
một nghiên cứu của Leuthold (1991) kết luận rằng, tỷ trọng mậu dịch trong thương
mại có tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế. Từ nghiên cứu của Keen and
Simone (2004) cho thấy số thu thuế có thể tăng khi tự do hóa thương mại thông qua
thuế quan của hạn ngạch, trừ việc miễn giảm mức thuế cao và cải thiện trong thủ tục
hải quan. Theo nghiên cứu của Nguyễn Phi Khanh (2013) cho thấy độ mở thương
mại là nhân tố có ảnh hưởng đáng kể và tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế.
Thời gian gần đây, một số nghiên cứu đã quan tâm đến tầm quan trọng của yếu
tố thể chế trong việc xác định khả năng thu thuế. Theo một nghiên cứu của Tanzi
(1997) giải thích rằng sự kết hợp của lạm phát cao, độ trễ trung bình tương đối dài
trong thu thuế, và sự ít co giãn trong hệ thống thuế sẽ dẫn đến sự sụt giảm mạnh mẽ
trong số thu thuế thực khi lạm phát xảy ra. Từ một nghiên cứu của Ghura (1998)
ông đã tìm ra các yếu tố như tham nhũng, cải cách cấu trúc và phát triển nguồn nhân
lực ảnh hưởng đến tổng số thu thuế, khi tham nhũng gia tăng sẽ tương quan đến sự
18
suy giảm tổng số thu thuế, cải cách cấu trúc và sự gia tăng nguồn lực có tương quan
với sự gia tăng tổng số thu thuế. Nghiên cứu của Bird, Martinez - Vasquez và
Torgler (2004) đã tìm thấy các yếu tố tham nhũng, quy định của hệ thống pháp luật
đóng vai trò chính trong số thu thuế.
Tham nhũng trong khu vực công cũng là một vấn đề nghiêm trọng của một
quốc gia, được đo lường bằng chỉ số cảm nhận tham nhũng. Tình trạng tham nhũng
xảy ra từ các cán bộ, công chức sử dụng chức quyền của mình làm giàu cho bản
thân, gia đình hoặc người khác bằng cách nhận hối lộ từ người hối lộ, người muốn
được lợi ích không đáng có từ việc tránh thuế, trốn thuế. Trong lĩnh vực thuế với
nhiều quy định phức tạp, từ đó người nộp thuế có động cơ mạnh nhằm thỏa mãn
trong tham nhũng. Sự phức tạp của hệ thống thuế giúp các công chức thực thi trong
hệ thống sử dụng quyền lực linh hoạt để tham nhũng. Theo nghiên cứu của Chand
và Moene (1997) lập luận rằng, tham nhũng tài chính là một yếu tố chủ chốt đằng
sau việc thực hiện doanh thu kém ở một số nước đang phát triển. Các nghiên cứu
gần đây cho thấy ở các nước nghèo tình trạng tham nhũng tài chính gây ra nhiều
hơn các nước phát triển, nhưng nghịch lý là mức trốn thuế thấp hơn và số thuế nộp
cao hơn. Theo Fjeldstad và Bertil (2001) cho rằng nghịch lý này không biện minh
cho chính sách để kích thích tham nhũng. Nhưng phân tích rằng tham nhũng có thể
làm tăng số thu thuế trong ngắn hạn, nhưng trong lâu dài số thu thuế sẽ giảm.
Địa phương có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh càng cao (PCI), môi trường
đầu tư thông thoáng, nhiều nhà đầu tư quan tâm, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu
tư, nhiều doanh nghiệp trên địa bàn sẽ được thành lập và hoạt động, từ đó cơ sở thuế
càng rộng, khả năng đóng góp vào NSNN càng lớn, điều này phù hợp với nghiên
cứu của tác giả Võ Thành Vân (2010), kết quả nghiên cứu cho thấy số doanh nghiệp
hoạt động trong tỉnh càng cao thì nguồn thu ngân sách càng tăng, chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh càng cao thì cơ sở thuế càng rộng.
19
2.6. Các bài nghiên cứu trước
2.6.1. Nghiên cứu ngoài nước
Chelliah (1971) đã nghiên cứu về xu hướng thu thuế ở các nước đang phát
triển. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng gồm 50 nước trong giai đoạn 1953-1955 và
1966-1968. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng ngành khoáng sản, tỷ trọng xuất
khẩu không gồm khoáng sản có tác động cùng chiều đến số thu thuế, tỷ trọng ngành
nông nghiệp có tác động ngược chiều, thu nhập bình quân đầu người không gồm
xuất khẩu và tỷ trọng xuất khẩu không tác động đến số thu thuế.
Trong một nghiên cứu về tỷ lệ thuế và nỗ lực thu thuế ở các nước đang phát
triển, Chelliah, Bass và Kelly (1975) đã dùng phương pháp nghiên cứu định lượng
và sử dụng dữ liệu gồm 47 nước đang phát triển trong giai đoạn 1969-1971. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ trọng ngành khoáng sản có tác động cùng chiều đến tổng số
thu thuế, tỷ trọng ngành nông nghiệp có tác động ngược chiều; thu nhập bình quân
đầu người không gồm xuất khẩu và tỷ trọng xuất khẩu không bao gồm khoáng sản
không có tác động đến tổng số thu thuế.
Tait, Gratz và Eichengreen (1979) đã thực hiện nghiên cứu so sánh quốc tế về
hệ thống thu thuế đối với các nước đang phát triển, giai đoạn 1972-1976. Kết quả
nghiên cứu dữ liệu của 63 nước cho thấy tỷ trọng ngành khoáng sản, tỷ trọng xuất
khẩu tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế; thu nhập bình quân đầu người, tỷ
trọng ngành nông nghiệp không tác động đến tổng số thu thuế.
Tanzi (1981) đã nghiên cứu dữ liệu ở 34 nước khu vực Châu Phi hạ Sahara,
giai đoạn 1977. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng ngành khoáng sản và tỷ trọng
xuất khẩu không gồm khoáng sản tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế, thu
nhập bình quân đầu người không gồm xuất khẩu không có tác động đến tổng số thu
thuế.
Leuthold (1991) đã nghiên cứu về đóng góp của thuế ở các nước có nền kinh
tế đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng ở 8 nước châu Phi, giai đoạn
1973-1981. Kết quả nghiên cứu cho thấy một tác động cùng chiều giữa thuế và tỷ
20
trọng mậu dịch, nhưng tác động ngược chiều giữa thuế và tỷ trọng ngành nông
nghiệp; viện trợ nước ngoài, tỷ trọng ngành khoáng sản không tác động đến thuế.
Trong một số nghiên cứu liên quan bao gồm các nước đang phát triển, Tanzi
(1992) đã nghiên cứu chính sách tài khóa của các nước có nền kinh tế trong quá
trình chuyển đổi. Tác giả sử dụng tập dữ liệu bao gồm 88 nước đang phát triển, giai
đoạn 1978-1988. Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy tỷ trọng nhập khẩu và tỷ lệ nợ
nước ngoài có tác động cùng chiều với tổng số thu thuế, tỷ trọng ngành nông nghiệp
tác động ngược chiều, thu nhập bình quân đầu người không có tác động đến tổng số
thu thuế.
Stotsky và WoldeMariam (1997) đã nghiên cứu nỗ lực thu thuế của các nước
khu vực Châu Phi hạ Sahara. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng gồm 43 nước, giai
đoạn 1990-1995. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng cả tỷ trọng ngành nông nghiệp
và tỷ trọng ngành khoáng sản ảnh hưởng ngược chiều đến số thu thuế, trong khi tỷ
trọng xuất khẩu và thu nhập bình quân đầu người có tác động cùng chiều đến số thu
thuế.
Ghura (1998) đã nghiên cứu về nỗ lực thu thuế ở các nước Châu Phi hạ
Sahara: Ảnh hưởng của chính sách kinh tế và tham nhũng. Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu gồm 39 nước khu vực Châu Phi hạ Sahara trong giai đoạn 1985-1996. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: GDP bình quân đầu người, độ mở thương mại, tỷ trọng xuất
khẩu, tình trạng của khu vực khai khoáng dầu mỏ và phi dầu mỏ, cải cách cấu trúc
và phát triển nhân lực tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế; tỷ trọng ngành
nông nghiệp, tỷ trọng ngành khoáng sản, lạm phát và tham nhũng có tác động
ngược chiều; trong khi đó tỷ lệ thay đổi điều khoản mậu dịch, tỷ lệ thay đổi tỷ giá
hối đoái thực, thay đổi trong nợ nước ngoài/GDP không tác động đến tổng số thu
thuế.
Tanzi và Zee (2000) đã thực hiện nghiên cứu về chính sách thuế đối với thị
trường mới nổi: Các nước đang phát triển, giai đoạn 1985-1997. Kết quả nghiên cứu
giải thích rằng, khả năng thu các loại thuế khác nhau trong một nền kinh tế có thể
21
được xác định bằng thu nhập bình quân trong GDP, tỷ trọng xuất khẩu khoáng
sản/GDP, độ mở của nền kinh tế và tỷ lệ tiền /GDP.
Trong một nghiên cứu về đo lường sự nỗ lực thu thuế của các nước phát triển
và đang phát triển, Piancastelli (2001) sử dụng dữ liệu bảng gồm 75 quốc gia, giai
đoạn 1985 -1995. Kết quả nghiên cứu cho thấy thấy rằng: Tỷ trọng thương mại, tỷ
trọng ngành sản xuất và tỷ trọng ngành dịch vụ tác động cùng chiều đến tổng số thu
thuế; tỷ trọng ngành nông nghiệp tác động ngược chiều đến tổng số thu thuế; GDP
bình quân đầu người không tác động đến tổng số thu thuế.
Eltony (2002) đã thực hiện nghiên cứu về các yếu tố quyết định của nỗ lực thu
thuế ở các nước Arab. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp định lượng và sử dụng
dữ liệu 16 nước Arab, giai đoạn 1994-2000. Kết quả nghiên cứu dữ liệu ở 6 nước
Arab sản xuất dầu kết luận rằng: GDP bình quân đầu người tác động cùng chiều đến
tổng số thu thuế, tỷ trọng ngành khoáng sản tác động ngược chiều đến tổng số thu
thuế; tỷ trọng nhập khẩu, tỷ trọng xuất khẩu, tỷ trọng ngành sản xuất, tỷ trọng nông
nghiệp và nợ nước ngoài không tác động đến tổng số thu thuế, và đã nghiên cứu
trên dữ liệu ở 10 nước Arab không sản xuất dầu, nghiên cứu chỉ ra rằng: GDP bình
quân đầu người, tỷ trọng nhập khẩu, tỷ trọng xuất khẩu, tỷ trọng ngành khoáng sản,
nợ nước ngoài tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế, tỷ trọng nông nghiệp tác
động ngược chiều đến tổng số thu thuế, tỷ trọng ngành sản xuất và tỷ trọng xuất
khẩu không tác động đến tổng số thu thuế.
Địa phương muốn phát triển bền vững thì ngân sách phải bền vững, bền vững
của ngân sách không chỉ thể hiện ở thu ngân sách mà chi tiêu ngân sách cũng phải
hiệu quả nhằm tái tạo và nuôi dưỡng nguồn thu trong tương lai. Brodjonegoro
(2004) cho rằng “Ngân sách địa phương nên được xem như những phương tiện kích
thích kinh tế địa phương chứ không phải mục đích sau cùng”.
Bird, Martinez - Vasquez và Torgler (2004) đã nghiên cứu về thể chế và sự nỗ
lực thu thuế ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu gồm 110 nước,
giai đoạn 1990-1999. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Yếu tố thể chế tác động cùng
22
chiều đến tổng số thu thuế; tăng trưởng dân số, tỷ trọng ngành nông nghiệp, suy
giảm kinh tế và quy định hội nhập tác động ngược chiều đến tổng số thu thuế; GDP
bình quân đầu người không tác động đến tổng số thu thuế.
Gupta (2007) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nỗ lực thu thuế ở các
nước đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng gồm 105 nước, giai đoạn
1980-2004. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố cấu trúc như: GDP bình quân
đầu người, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, mở cửa thương mại và viện trợ nước
ngoài ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất thu thuế của một nền kinh tế. Các yếu tố thể
chế như tham nhũng là một yếu tố quyết định đáng kể đến hiệu suất thu thuế của
một quốc gia; ổn định chính trị, ổn định kinh tế, pháp luật, trật tự và sự ổn định của
chính phủ cũng tương tự, nhưng kết quả này không được chỉ rõ mạnh mẽ. Cuố
ế trực tiếp, thuế gián tiếp và thuế xuất nhập
khẩu trung bình tác động mạnh mẽ đến nguồn thu thuế, thuế giá trị gia tăng có một
tiềm năng lớn trong việc cải thiện hiệu suất thu thuế ở các nước đang phát triển.
Imam và Jacobs (2007) đã thực hiện một nghiên cứu về ảnh hưởng của tham
nhũng đến nguồn thu thuế ở Trung Đông. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 12 nước,
giai đoạn 1990-2003. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Lạm phát tác động cùng chiều
với tổng số thu thuế; thu nhập bình quân đầu người tác động ngược chiều đến tổng
số thu thuế; tỷ trọng ngành nông nghiệp, độ mở thương mại và tham nhũng không
tác động đến tổng số thu thuế.
Theo Ajaz và Ahmeh (2010) đã nghiên cứu tác động của tham nhũng và quản
trị đến nguồn thu thuế ở các nước đang phát triển. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng
gồm 25 nước, giai đoạn 1990-2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ trọng ngành
công nghiệp và quản trị tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế; thu nhập bình
quân đầu người và tham nhũng tác động ngược chiều đến tổng số thu thuế; tỷ trọng
ngành nông nghiệp, độ mở thương mại và lạm phát không tác động đến tổng số thu
thuế.
23
2.6.2. Nghiên cứu trong nước
Võ Thành Vân (2010) đã nghiên cứu tác động của phân cấp ngân sách đến nỗ
lực thu ngân sách của chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ
liệu bảng của 64 tỉnh, thành phố trong cả nước, giai đoạn 2002-2007, nghiên cứu
tập trung vào 10 tỉnh mới được xếp bổ sung vào nhóm tỉnh thặng dư ngân sách khi
thực hiện Luật Ngân sách 2002 (bắt đầu từ chu kỳ ngân sách 2004-2006). Tác giả
kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, áp dụng kỹ thuật thống kê
mô tả, phân tích so sánh để phát hiện những khác biệt giữa 10 nhóm tỉnh tập trung
nghiên cứu với những tỉnh còn lại. Kỹ thuật phân tích hồi quy để đo lường tác động
của các yếu tố cấu trúc đến khả năng thu ngân sách địa phương. Kết quả nghiên cứu
số liệu của 64 tỉnh, thành phố cho thấy các yếu tố cấu trúc tác động mạnh đến thu
ngân sách địa phương là tỉnh có GDP/đầu người càng cao thì khả năng đánh thuế
càng lớn, số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh càng cao thì nguồn thu ngân
sách càng tăng, tỷ trọng nông nghiệp trên GDP càng cao thì khả năng huy động
nguồn thu NSNN càng hạn chế, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh càng cao thì cơ
sở thuế càng rộng. Tỷ trọng chi đầu tư từ ngân sách chưa có tác động đến nguồn thu
ngân sách của địa phương.
Hạo Nhiên (2013) đã thực hiện nghiên cứu về một số nhân tố ảnh hưởng đến
thu NSNN tại Việt Nam, giai đoạn 2008-2012. Nghiên cứu kết luận rằng: (1) GDP
bình quân đầu người là một yếu tố khách quan quyết định mức động viên của
NSNN; (2) tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế càng lớn sẽ phản ánh khả
năng tái tạo và mở rộng các nguồn thu nhập trong nền kinh tế càng lớn, đưa đến khả
năng huy động cho nguồn NSNN, đây là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ
suất thu NSNN; (3) khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên
(dầu mỏ và khoáng sản) là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn thu NSNN. Đối
với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì việc khai thác
và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho NSNN. (4) mức độ trang
trải các khoản chi phí của nhà nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô tổ chức
24
bộ máy và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó, những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà
nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử, chính sách sử dụng kinh phí của
nhà nước. Khi các nguồn tài trợ khác cho chi phí hoạt động của nhà nước không có
khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí của nhà nước sẽ đòi hỏi tỷ suất thu của
ngân sách cũng tăng lên; (5) tổ chức bộ máy thu nộp có ảnh hưởng đến chi phí và
hiệu quả hoạt động của bộ máy này. Nếu tổ chức hệ thống cơ quan thuế, hải quan,
kho bạc nhà nước gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống lại thất thu do trốn, lậu thuế thì
đây sẽ là yếu tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn thỏa mãn được các nhu
cầu chi tiêu của NSNN.
Trong một nghiên cứu về các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế - nghiên
cứu trường hợp của các quốc gia Đông Nam Á, Nguyễn Phi Khanh (2013) đã sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và sử dụng dữ liệu bảng gồm 7 nước
Asean đang phát triển, giai đoạn từ năm 2000-2012. Các quốc gia được chọn gồm
Cambodia, Indonesia, Lao, Malaysia, Philippines, Thailand và Việt Nam. Tác giả đã
nghiên cứu tác động của các biến cấu trúc như thu nhập bình quân đầu người, độ
mở thương mại, tỷ trọng ngành nông nghiệp và lạm phát lên tổng số thu thuế. Kết
quả nghiên cứu cho thấy thu nhập bình quân đầu người và độ mở thương mại là các
nhân tố có ảnh hưởng đáng kể và tác động cùng chiều đến tổng số thu thuế; tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tỷ trọng ngành công nghiệp, lạm phát không tác động đến tổng
số thu thuế.
Kết quả nghiên cứu của Trần Văn Vũ (2015) về các yếu tố ảnh hưởng đến thu
NSNN trên địa bàn tỉnh Long An. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn
2000-2013. Tác giả áp dụng phương pháp định lượng kết hợp với thống kê mô tả và
đã nghiên cứu các biến tác động đến nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh Long An
như tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tăng trưởng giá trị sản xuất
ngành nông nghiệp, tăng trưởng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tăng
trưởng dân số trung bình, tăng trưởng chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN.
Kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố tăng trưởng số lượng doanh nghiệp trên địa bàn
25
có tác động cùng chiều và ảnh hưởng đáng kể đến tăng thu NSNN trên địa bàn, các
yếu tố như tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tăng trưởng giá trị sản
xuất nông nghiệp, tăng trưởng dân số trung bình và tăng trưởng chi đầu tư phát triển
từ nguồn vốn NSNN không có tác động đến tăng thu ngân sách của địa phương.
Tóm lại: Từ các kết quả nghiên cứu trên, tác giả rút ra nhận định chung như
sau: GDP bình quân đầu người, độ mở thương mại, tỷ lệ thu chi ngân sách, chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, khả năng khai thác và xuất khẩu nguồn tài nguyên
thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản), thu nhập bình quân đầu người, số lượng doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn có tác động cùng chiều đến thu NSNN, nếu các chỉ số
này càng cao thì khả năng đánh thuế càng lớn, nguồn thu NSNN càng tăng. Tỷ
trọng nông nghiệp trong GDP có hai kết luận khác nhau, theo Võ Thành Vân (2010)
cho rằng tỷ trọng nông nghiệp trong GDP càng cao thì khả năng huy động nguồn
thu càng hạn chế. Nhưng theo Nguyễn Phi Khanh (2013) cho rằng tỷ trọng ngành
nông nghiệp không có tác động đến tổng số thu thuế. Từ đó, tác giả rút ra khung
phân tích của bài nghiên cứu này chủ yếu dựa vào hai mô hình nghiên cứu thực
nghiệm nước ngoài là mô hình của Gupta (2007), mô hình của Ajaz và Ahmed
(2010); và hai mô hình trong nước là mô hình của Võ Thành Vân (2010), mô hình
Nguyễn Phi Khanh (2013).
2.7. Khung phân tích
Tác giả kế thừa nội dung các lý thuyết nêu trên và các nghiên cứu thực nghiệm
có liên quan để chọn mô hình tham khảo và nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu của
Gupta (2007), mô hình nghiên cứu của Ajaz và Ahmed (2010), Võ Thành Vân
(2010) và mô hình của Nguyễn Phi Khanh (2013). Do đây là 4 mô hình nghiên cứu
có thể được xem là tương tự nghiên cứu của tác giả. Từ cơ sở lý thuyết và các
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, tác giả xây dựng khung phân tích các yếu tố
tác động đến thu NSNN các tỉnh ĐBSCL bao gồm các yếu tố như: GDP bình quân
đầu người, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, mở cửa thương mại, năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh, tỷ lệ thu chi ngân sách, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa
26
bàn, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm. Khung phân tích được trình bày
cụ thể ở hình 2.1:
GDP bình quân đầu người
H1 (+)
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP H2 (-)
H3 (+) Mở cửa thương mại
Thu ngân sách H4 (+)
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh H5 (+)
H6 (+) Tỷ lệ thu chi ngân sách
H7 (+)
Số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm
Hình 2.1: Khung phân tích các yếu tố tác động đến thu NSNN các tỉnh ĐBSCL
27
Tóm tắt chƣơng 2
Trong chương 2, tác giả xây dựng khung phân tích tác động của các yếu tố đến
thu NSNN dựa trên khung lý thuyết và các nghiên cứu trước. Các biến đưa vào
khung phân tích đã có cơ sở khoa học qua các nghiên cứu thực nghiệm được công
nhận. Tiếp theo trong chương 3, tác giả sẽ trình bày quy trình nghiên cứu, mô hình
và các giả thuyết nghiên cứu liên quan.
28
Chƣơng 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương 2, tác giả đã xây dựng và lựa chọn được khung phân tích,
chương 3 tác giả sẽ giới thiệu về các thủ tục và quy trình thực hiện trong quá trình
nghiên cứu. Tác giả cũng sẽ trình bày các phương pháp, công cụ, dữ liệu nghiên cứu
và trình tự các bước thực hiện chạy mô hình hồi quy.
3.1. Quy trình nghiên cứu
Tác giả thực hiện đề tài dựa trên khung phân tích sau:
Bảng 3.1. Khung phân tích đề tài
Mục tiêu
Lý thuyết
Phân tích
Kết quả
Thảo luận
Lý thuyết
Thu thập dữ liệu từ các nguồn
Phân tích
Tổng hợp lý thuyết nghiên cứu
Hàm ý chính sách và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mục tiêu nghiên cứu
Ước lượng tác động của các yếu tố đến thu ngân sách nhà nước các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
Tổng hợp và xử lý dữ liệu trước khi phân tích
Các nghiên cứu trước
Xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, kiểm định mô hình
Nghiên cứu này được thực hiện tuần tự theo các bước như sau:
Bước 1: Tác giả thực hiện xác định mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tập trung
chủ yếu vào tác động của các yếu tố đến thu NSNN.
29
Bước 2: Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính về tác động của các yếu tố đến
thu NSNN. Đồng thời, tác giả thực hiện khảo lược các nghiên cứu trước ở các
không gian, thời gian nghiên cứu khác nhau nhằm so sánh và khẳng định mối quan
hệ giữa các yếu tố với thu NSNN, từ đó xác định “khe hở” trong nghiên cứu tại chủ
đề này và đề xuất mô hình nghiên cứu của tác giả.
Bước 3: Tác giả thực hiện nghiên cứu định lượng về phương pháp ước lượng,
phân tích, các bước chọn biến nghiên cứu đại diện cho các nhân tố quan tâm cũng
như thu thập dữ liệu phân tích của đề tài.
Bước 4: Tác giả thực hiện phân tích tác động của các yếu tố đến thu NSNN
thông qua phân tích thống kê mô tả và mô hình định lượng cũng như đưa ra các
phân tích, bình luận về mối quan hệ này trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Bước 5: Tác giả khẳng định (hay bác bỏ) tác động các giả thuyết. Đồng thời
đưa ra các kết luận, kiến nghị phù hợp.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp phân tích định lượng.
Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy theo dữ liệu bảng, xây dựng mô hình hồi
quy để xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thu ngân sách nhà nước các
tỉnh ĐBSCL bằng phần mềm Stata 13.
Trong phương pháp ước lượng dữ liệu bảng đề tài sử dụng các phương pháp
bình phương bé nhất (OLS), mô hình các tác động cố định (Fixed Effects Model -
FEM) và mô hình các tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model - REM).
Từ mô hình đã chọn, đề tài tiến hành các kiểm định cần thiết, đánh giá tính chất của dữ liệu gốc cũng như phân tích các trị số thống kê R2, P - value của các hệ
số hồi quy v.v.
3.3. Phương pháp phân tích
Với dữ liệu thu thập từ các nguồn, tác giả kiểm tra, chọn lọc và tổng hợp thành
bộ database dữ liệu đầy đủ, sau đó tiến hành phân tích và xử lý số liệu bằng phần
30
mềm Stata 13. Trình tự thực hiện phân tích số liệu theo các bước: Thống kê mô tả,
chạy các mô hình hồi quy, đưa ra kết quả mô hình, phân tích kết quả mô hình.
3.3.1. Thống kê mô tả
Bằng phương pháp này, tác giả tiến hành phân tích các đặc điểm, đặc trưng
của các tỉnh khu vực ĐBSCL, cũng như sự biến động của các chỉ số này theo thời
gian từ năm 2005 đến năm 2014. Từ đó phân tích tình hình phát triển của các tỉnh
khu vực ĐBSCL, phần thống kê mô tả diễn đạt một cách tổng quan nhất thực trạng
của các tỉnh ĐBSCL.
3.3.2. Phương pháp bình phương bé nhất (Pooled OLS)
Cách tiếp cận đơn giản nhất là bỏ qua bình diện không gian và thời gian của
dữ liệu kết hợp và chỉ ước lượng hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất
thông thường (OLS). Mô hình này có các hệ số không biến đổi, gộp chung toàn bộ
số liệu chéo và chuỗi thời gian rồi chạy mô hình hồi quy hay còn được gọi là mô
hình hồi quy gộp (Pooled OLS). Mô hình có dạng như sau:
(3.1) Yit = β1 + β2 X2it + β3 X3it +…+ βk Xkit + uit
Tuy nhiên, trên thực tế việc đồng nhất hiệu ứng đặc thù theo không gian và
thời gian là điều không thể. Vì mỗi không gian sẽ có đặc thù riêng và có thể thay
đổi theo thời gian. Vì vậy, trong mô hình Pooled OLS rất dễ vi phạm các giả định
về mô hình hồi quy do đó, bất chấp tính đơn giản, hồi quy kết hợp (3.1) có thể bóp
méo thực tế về mối quan hệ giữa biến phụ thuộc Y và các biến số độc lập X.
3.3.3. Mô hình tác động cố định (FEM)
Với giả định mỗi thực thể đều có những đặc điểm riêng biệt có thể ảnh hưởng
đến các biến giải thích, FEM phân tích mối tương quan này giữa phần dư của mỗi
thực thể với các biến giải thích qua đó kiểm soát và tách ảnh hưởng của các đặc
điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) ra khỏi các biến giải thích để chúng ta có
thể ước lượng những ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ
thuộc.
31
Mô hình ước lượng:
Yit = Ci + β*Xit + uit (3.2)
Trong đó: Yit : biến phụ thuộc; Xit : biến độc lập.
Ci (i = 1,...., n) : hệ số chặn cho từng thực thể nghiên cứu.
β : hệ số góc đối với nhân tố X.
uit : phần dư.
. Tuy nhiên, do đưa vào nhiều biến giả, mô hình (3.2) sẽ làm giảm số bậc tự do
và có khả năng xảy ra đa cộng tuyến. Mô hình này lại không đo lường những yếu tố
không đổi theo thời gian như giới tính, màu da và chủng tộc.
3.3.4. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
Điểm khác biệt giữa mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên và mô hình ảnh hưởng cố
định được thể hiện ở sự biến động giữa các thực thể. Nếu sự biến động giữa các
thực thể có tương quan đến biến độc lập - biến giải thích trong mô hình ảnh hưởng
cố định thì trong mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các thực thể
được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích.
Chính vì vậy, nếu sự khác biệt giữa các thực thể có ảnh hưởng đến biến phụ
thuộc thì REM sẽ thích hợp hơn so với FEM. Trong đó, phần dư của mỗi thực thể
(không tương quan với biến giải thích) được xem là một biến giải thích mới.
Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên:
Yit = Ci + β*Xit + uit (3.3)
Thay vì trong mô hình FEM, Ci là cố định thì trong REM có giả định rằng nó
là một biến ngẫu nhiên với trung bình là Ci và giá trị hệ số chặn được mô tả như
sau:
Ci = C + εi (i = 1,...,n)
εi: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là σ2ε
32
Thay vào mô hình:
Yit = C + β*Xit + εi + uit hoặc Yit = C + β*Xit + wit
Với wit = εi + uit; εi : Sai số thành phần của các đối tượng khác nhau (đặc điểm
khác nhau của từng đối tượng); uit : Sai số thành phần kết hợp khác của cả đặc điểm
riêng theo từng đối tượng và thời gian.
.
Nhìn chung mô hình FEM hay REM tốt hơn cho nghiên cứu phụ thuộc vào giả
định có hay không sự tương quan giữa εi các biến giải thích X. Nếu giả định rằng
không tương quan thì REM phù hợp hơn và ngược lại.
3.4. Mô hình nghiên cứu
Tác giả dựa vào khung lý thuyết (hình 2.1) và sử dụng dữ liệu bảng (panel
data) để tính toán, đánh giá. Dựa vào số liệu thu thập, xây dựng mô hình kinh tế
lượng có dạng:
THUNSit = β0 + β1* GDPBQit + β2* TYTRONGNNit
+ β3* MOCUATMit +
β4* NLCTit + β5* TLTHUCHINSit + β6* SLDNit +
β7* TYLEDSit + εit
Trong đó:
THUNSit là biến phụ thuộc, thể hiện thu ngân sách của tỉnh i ở thời điểm t
GDPBQit, TYTRONGNNit, MOCUATMit, NLCTit, TLTHUCHINSit,
SLDNit, TYLEDSit là các biến độc lập, thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân
sách nhà nước.
β0 là hệ số chặn cho từng tỉnh; β là độ dốc; εit là sai số ngẫu nhiên
33
Bảng 3.2: Mô tả các biến độc lập sử dụng trong mô hình
Tên biến Mô tả biến số Dấu kỳ vọng
(+) GDPBQ GDP bình quân đầu người
(-) TYTRONGNN Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP
(+) MOCUATM Mở cửa thương mại
(+) NLCT Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(+) TLTHUCHINSit Tỷ lệ thu chi ngân sách
(+) SLDN Số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
Nguồn: Tác giả tổng hợp
(+) TYLEDS Tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có việc làm
3.5. Định nghĩa các biến số
3.5.1. Biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc (THUNSit) thể hiện thu ngân sách của tỉnh i ở thời điểm t
3.5.2. Các biến độc lập
GDPBQit: GDP bình quân đầu người của tỉnh i ở thời điểm t, được đo lường
bằng cách chia tổng sản phẩm trong tỉnh trong năm cho dân số trung bình trong năm
tương ứng. Là chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng và phát triển, phản ánh khả
năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một tỉnh. Hệ số hồi quy dự kiến sẽ có giá trị
dương, thể hiện GDP bình quân đầu người càng cao sẽ tăng nguồn thu ngân sách.
Trong hầu hết các nghiên cứu trước cho rằng GDP bình quân đầu người có quan hệ
cùng chiều với thu NSNN (Ghura,1998), (Eltony, 2002).
H1: GDP bình quân đầu ngƣời có mối quan hệ cùng chiều với thu ngân
sách.
TYTRONGNNit: Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của tỉnh i ở thời điểm t,
được đo lường bằng tổng giá trị gia tăng trong ngành nông nghiệp chia cho GDP.
Hệ số hồi quy dự kiến có giá trị âm, thể hiện tỷ trọng nông nghiệp trong GDP càng
cao thì số người có khả năng nộp thuế càng giảm, sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách.
Trong hầu hết các nghiên cứu trước, nông nghiệp có quan hệ nghịch biến với tổng số
34
thu thuế điều này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Bird, Martinez - Vasquez và
Torgler (2004) đã nghiên cứu và cho thấy tỷ trọng ngành nông nghiệp tác động
ngược chiều đến tổng số thu thuế; đồng thời theo tác giả (Tait, Gratz và
Eichengreen, 1979) đã nghiên cứu và chỉ ra rằng hệ số hồi quy không có ý nghĩa
thống kê.
H2: Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP có mối quan hệ ngƣợc chiều với thu
ngân sách.
MOCUATMit: Mở cửa thương mại, được đo bằng tổng giá trị xuất khẩu cộng
tổng giá trị nhập khẩu chia cho GDP. Hệ số hồi quy dự kiến có giá trị dương, thể
hiện mở cửa thương mại càng rộng thì việc đầu tư xuất nhập khẩu càng tăng, cơ sở
thuế càng cao, sẽ làm tăng nguồn thu NSNN, theo tác giả (Ghura, 1998), (Gupta,
2007) đã thực hiện nghiên cứu và chỉ ra rằng độ mở thương mại tác động cùng
chiều đến tổng số thu thuế; nhưng theo tác giả Imam và Jacobs (2007) đã thực hiện
nghiên cứu và cho thấy mở cửa thương mại không tác động đến tổng số thu thuế.
H3: Mở cửa thƣơng mại có mối quan hệ cùng chiều với thu ngân sách nhà
nƣớc.
NLCTit: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), được đánh giá bằng 10 chỉ số
gồm: Chi phí gia nhập thị trường thấp; doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai và có
mặt bằng kinh doanh ổn định; môi trường kinh doanh công khai minh bạch, doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận công bằng các thông tin cần cho kinh doanh và các văn
bản pháp luật cần thiết; thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục
hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất; chi phí không chính thức ở mức tối
thiểu; cạnh tranh bình đẳng; lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong; dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp, do khu vực nhà nước và tư nhân cung cấp; tranh chấp công bằng và
hiệu quả. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thể hiện sự hài lòng của doanh nghiệp
đối với môi trường kinh doanh của địa phương. Hệ số hồi quy dự kiến có giá trị
dương, thể hiện PCI càng cao thì càng thu hút sự quan tâm đầu tư của doanh nghiệp
và sẽ làm tăng cơ sở thuế cho địa phương (Võ Thành Vân, 2010).
35
H4: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có mối quan hệ cùng chiều với thu ngân
sách.
TLTHUCHINSit: Tỷ lệ thu chi ngân sách phản ánh tương quan giữa tổng thu
ngân sách và tổng chi ngân sách, tỷ lệ này càng lớn, càng tiến về 1 cho thấy mức độ
đảm bảo thu ngân sách cho các khoản chi ngân sách. Hệ số hồi quy dự kiến có giá
trị dương, thể hiện tỷ lệ thu chi ngân sách càng lớn thì khả năng huy động vào ngân
sách nhà nước càng lớn.
H5: Tỷ lệ thu chi ngân sách có mối quan hệ cùng chiều với thu ngân sách.
SLDNit: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Hệ số hồi quy dự kiến có giá
trị dương, thể hiện số doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
càng nhiều thì cơ sở thuế càng cao, sẽ tăng nguồn thu ngân sách (Võ Thành Vân,
2010).
H6: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có mối quan hệ cùng chiều
với thu ngân sách.
TYLEDSit: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh có việc làm, được tính
bằng tỷ lệ phần trăm số người trong độ tuổi lao động có việc làm so với tổng dân số
của tỉnh. Hệ số hồi quy dự kiến có giá trị dương, thể hiện dân số trong độ tuổi lao
động của tỉnh có việc làm tăng thì khả năng đóng thuế thu nhập cá nhân sẽ tăng, do
đó sẽ góp phần làm tăng thu ngân sách.
H7: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh có mối quan hệ cùng
chiều với thu ngân sách.
3.6. Cỡ mẫu
Số liệu tổng thể gồm 130 mẫu của 13 tỉnh, thành Đồng bằng Sông Cửu Long
bao gồm: An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang,
Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long; giai đoạn
2005 - 2014.
36
Tóm tắt chƣơng 3
Ở chương này, tác giả đề cập đến phương pháp nghiên cứu, sử dụng phương
pháp định lượng, kết hợp thêm phân tích định tính kết quả nghiên cứu, cách thức đo
lường các biến, nguồn dữ liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, phương pháp thu
thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ liệu trong đó đề cập đến kỹ thuật thống kê
hay kinh tế lượng, tài liệu tham khảo, phần mềm sử dụng phục vụ cho công tác
nghiên cứu. Từ phương pháp nghiên cứu này trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập mới
cho ra kết quả nghiên cứu sẽ được đề cập ở chương 4.
37
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 trình bày kết quả thống kê mô tả các biến vĩ mô cho các tỉnh
ĐBSCL. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày kết quả ước lượng ảnh hưởng của các
yếu tố đến thu NSNN các tỉnh ĐBSCL.
4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
Kết quả thống kê mô tả 13 tỉnh, thành Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm:
An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên
Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiề . Từ tổng cục
thống kê, các báo cáo và số liệu có liên quan, giai đoạn 2005-2014 được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả
Trung
Lớn
Nhỏ
Độ lệch
STT
Các chỉ số
ĐVT
bình
nhất
nhất
chuẩn
Tỷ VNĐ
4841,87
15562,50
912,70
3480,43
1
Thu ngân sách
2
GDP bình quân
Triệu VNĐ
21,44
74
6,10
12,15
3
Tỷ trọng nông nghiệp
%
41,97
60,30
8,08
11,57
4
Mở cửa thương mại
%
54,62
182
13
36,09
5
Năng lực cạnh tranh
59,23
70,14
40,92
5,63
6
Tỷ lệ thu chi ngân sách
%
95,64
210
40
32,42
7
Số doanh nghiệp
1839,69
4706
373
998,51
Tỷ lệ dân số trong độ tuổi
8
%
56,08
63,60
46,80
2,84
lao động có việc làm
Nguồn: Tác giả tổng hợp
4.1.2. Thu ngân sách nhà nước
Trong thời gian qua, sự suy thoái kinh tế thế giới đã tác động đến nền kinh tế
của cả nước và các tỉnh ĐBSCL; cùng với chính sách miễn giảm, giãn thuế của
chính phủ để kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua những khó khăn, thách thức, ổn
định sản xuất kinh doanh đã ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN của cả nước và các
tỉnh ĐBSCL.
38
Thu NSNN các tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2005-2014, trung bình đạt 4.841,87 tỷ
đồng/năm; trong đó, lớn nhất là 15.562,50 tỷ đồng/năm và nhỏ nhất là 912,66 tỷ
đồng/năm; tăng trưởng trung bình 17,28 %/năm. Nội dung các khoản thu được thể
hiện qua các giai đoạn như sau:
Giai đoạn 2005-2009, thu NSNN các tỉnh ĐBSCL trung bình đạt 2.680,92 tỷ
đồng/năm, tăng trưởng trung bình 19,46%/năm. Trong đó, nguồn thu chủ yếu chiếm
tỷ trọng cao là nguồn Trung ương hỗ trợ chiếm 33,18%/năm, thu từ doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn chiếm khoảng 32,04%/năm (bao gồm các khoản thuế thu
nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng ở khu vực tư nhân, thu từ lợi nhuận của
các công ty xổ số kiến thiết v.v). Thu NSNN có xu hướng tăng qua các năm, đạt
mức trung bình 1.856 tỷ đồng năm 2005, tăng lên 3.877,68 tỷ đồng năm 2009, tăng
gấp 2,09 lần. Đạt được kết quả trên là do sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương, đồng
thời các địa phương đã làm tốt công tác quản lý, khai thác, nuôi dưỡng các nguồn
thu, chống thất thu thuế và nợ đọng thuế kéo dài.
10000,0
Đơn vị tính: tỷ đồng
8.599,15
9000,0
8000,0
7.495,66
7.439,66
7000,0
6.281,39
6000,0
5.198,26
5000,0
3.877,67
4000,0
2.645,32 2.877,69
3000,0
2.147,92
1.856
2000,0
1000,0
,0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.1: Thu NSNN các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005 - 2014
39
Tuy nhiên, tăng trưởng thu NSNN các tỉnh ĐBSCL trong giai đoạn không ổn
định qua các năm, giai đoạn 2005-2007 luôn duy trì trên 17,93%/năm; đến năm
2008, do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nền kinh tế trong nước
gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn,
nên tốc độ tăng trưởng giảm xuống còn 8,78%/năm.
Giai đoạn 2010-2014, thu NSNN các tỉnh ĐBSCL trung bình đạt 7.002,82 tỷ
đồng/năm, tăng trưởng trung bình 15,09%/năm. Nhìn chung, các nguồn thu chủ yếu
chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN vẫn là nguồn Trung ương hỗ trợ chiếm
34,83%/năm, thu từ doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn chiếm 28,10%/năm (bao
gồm các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng ở khu vực tư
nhân, thu từ lợi nhuận của các công ty xổ số kiến thiết v.v). Mặt dù thu NSNN có xu
hướng tăng qua các năm từ 5.198,25 tỷ đồng năm 2010 tăng lên 8.599.15 tỷ đồng
năm 2013, tăng gấp 1,65 lần. Tuy nhiên, từ năm 2011 lạm phát tăng cao, chịu sự
ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế thế giới, đến năm 2014 do chính sách thắt chặt
trong chi tiêu công của chính phủ nên tăng trưởng thu NSNN bình quân trong giai
đoạn 2010-2014 giảm xuống thấp hơn 4,37% so với giai đoạn 2005-2009.
3500,0
Đơn vị tính: tỷ đồng
3.021,32
2.758,48
3000,0
2.662,70
2500,0
2.162,76
2000,0
1.589,56
1.455,21
1500,0
1.021,91
901,92
1000,0
600,12
468,68
500,0
,0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.2: Ngân sách Trung ương hỗ trợ các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014
40
2.500
Đơn vị tính: tỷ đồng
2.178,63 2.162,85
2.074,99
2.000
1.883,49
1.476,69
1.500
1.135
987,15
1.000
802,12
704,53
622,22
500
000
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.3: Thu NSNN từ doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014 Nhìn chung, trong giai đoạn 2005-2014, nguồn thu NSNN các tỉnh ĐBSCL
thiếu tính ổn định và bền vững còn chiếm tỷ lệ cao, đó là nguồn thu hỗ trợ của
Trung ương tiếp tục tăng lên trong giai đoạn 2010-2014, trung bình chiếm 34,83%,
tăng 1,65% so với giai đoạn 2005-2009. Trong khi đó, nguồn thu có tích chất bền
vững từ nguồn thu của doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tiếp tục có xu hướng
giảm từ mức trung bình 32,04%/năm trong giai đoạn 2005-2009, giảm xuống còn
28,10%/năm trong giai đoạn 2010-2014, giảm 3,94%, điều này cho thấy tình hình
thu NSNN của các tỉnh ĐBSCL chưa có dấu hiệu tích cực, nguồn thu thiếu tính bền
vững, còn lệ thuộc quá nhiều vào sự hỗ trợ từ ngân sách của Trung ương.
41
4.1.3. GDP bình quân đầu người
GDP bình quân đầu người các tỉnh ĐBSCL trong thời gian qua có nhiều cải
thiện theo xu hướng tăng dần qua các năm, từ mức 8,34 triệu đồng năm 2005 tăng
lên mức 38,58 triệu đồng năm 2014, GDP bình quân đầu người cả giai đoạn trung
bình đạt khoảng 21,44 triệu đồng/năm, lớn nhất là 74,30 triệu đồng/năm và nhỏ nhất
là 6,10 triệu đồng/năm, tăng trưởng trung bình 18,94%/năm. Tuy nhiên, tăng trưởng
có sự khác biệt rõ rệt giữa 2 giai đoạn.
45
Đơn vị tính: Triệu đồng
38,58
40
34,08
35
30,52
30
27,25
25
21,05
17,71
20
15,36
15
11,91
9,67
8,34
10
5
0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.4: GDP bình quân đầu người các tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2005-2014
Giai đoạn 2005-2009, GDP bình quân đầu người trung bình đạt 12,6 triệu
đồng/năm, tăng trưởng (theo giá so sánh 1994) đạt 20,85%/năm. Nền kinh tế Việt
Nam từ năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 với chính sách tiền tệ và tài khóa
được thắt chặt nhằm giảm lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô của chính phủ, đã tác
động đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh ĐBSCL. Đến giai đoạn
2010-2014, bắt đầu từ năm 2010 lạm phát tăng cao và chịu ảnh hưởng khủng hoảng
kinh tế thế giới, tăng trưởng GDP bình quân toàn vùng ĐBSCL (theo giá so sánh
1994) giảm còn 17,04%/năm, giảm 3,85% so với giai đoạn 2005-2009, nhưng GDP
42
bình quân đầu người trung bình đạt 30,29 triệu đồng/năm, tăng 140,49% so với giai
đoạn 2005-2009.
4.1.4. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP
Trong giai đoạn 2005-2014, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP của các tỉnh
ĐBSCL trung bình đạt 41,97%, lớn nhất là 63,30% và nhỏ nhất là 8,08%, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch đúng định hướng theo xu hướng tăng tỷ trọng khu vực phi nông
nghiệp và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp
và thủy sản giảm từ 48,15% năm 2005 xuống còn 35,91% năm 2014, tỷ trọng khu
vực công nghiệp - xây dựng có xu hướng tăng từ 21,94% năm 2005 tăng lên
25,91% năm 2014 và khu vực thương mại - dịch vụ tăng từ 29,36% năm 2005 tăng
lên 37,45% năm 2014.
60,0
48,15
50,0
45,37
44,07
45,68 42,64
41,64
40,90
38,48
37,45
37,10
36,87
40,0
36,18
35,91
34,56
33,68
32,05
31,15
30,78
30,13
29,36
30,0
25,91
25,27
24,78
24,63
24,59
24,20
23,89
23,86
23,69
22,49
20,0
10,0
,0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Thương mại - dịch vụ
Nông nghiệp
Công nghiệp - xây dựng
Đơn vị tính:%
Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.5: Cơ cấu kinh tế các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014
43
4.1.5. Mở cửa thương mại
Thực hiện chính sách mở cửa từ năm 1986, hoạt động thương mại của Việt
Nam phát triển mạnh đến thị trường các nước trên thế giới, xuất - nhập khẩu luôn
tăng trưởng và phát triển.
Trong giai đoạn 2005-2009, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình đạt
474,60 triệu USD/năm, tăng trưởng trung bình đạt 21,76%/năm. Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu trung bình có xu hướng tăng qua các năm, từ 298,77 triệu USD năm
2005, tăng lên 630,30 triệu USD vào năm 2009, tăng gấp 2,11 lần. Nguồn thu thuế
từ hoạt động xuất nhập khẩu trung bình đạt 109,12 tỷ đồng/năm.
Đến giai đoạn 2010-2014, sau khủng hoảng kinh tế năm 2009, hoạt động xuất
nhập khẩu các tỉnh ĐBSCL có xu hướng sụt giảm, tăng trưởng trung bình cả giai
đoạn duy trì ở mức 17%/năm, thấp hơn giai đoạn 2005-2009 khoảng 4,76%, nhưng
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trung bình đạt 1.086,83 triệu USD/năm, tăng gấp
2,3 lần so với giai đoạn 2005-2009. Nguồn thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu
trung bình đạt 212,50 tỷ đồng/năm, cao hơn giai đoạn 2005-2009 gấp 1,95 lần, điều
này cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu càng tăng thì khả năng thu thuế càng lớn.
1600,000
Đơn vị tính: Triệu USD
1.362
1400,000
1.207
1200,000
1.057
1.024
1000,000
785
800,000
630
629
600,000
448
367
299
400,000
200,000
,000
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2014
2013
2011
2012
Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.6: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014
44
Mở cửa thương mại được đo bằng tỷ lệ xuất khẩu và nhập khẩu chia cho GDP;
trong giai đoạn 2005-2014, mở cửa thương mại của các tỉnh ĐBSCL trung bình đạt
54,62%, lớn nhất là 182% và nhỏ nhất là 13%, với xu hướng xuất khẩu và nhập
khẩu như trên thì tỷ lệ này có giảm dần qua các năm. Từ 56,69% năm 2005 giảm
còn 52,77% năm 2014.
62
Đơn vị tính: %
060
60
059
58
057
057
56
054
054
053
54
052
052
52
051
50
48
46
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.7: Mở cửa thương mại của các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014
64,0
4.1.6. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
063
062
62,0
061
060
060
060
059
60,0
058
58,0
056
56,0
054
54,0
52,0
50,0
48,0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.8: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014
45
Trong giai đoạn 2005-2014, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của các
tỉnh ĐBSCL trung bình đạt 59,23, lớn nhất là 70,14 và nhỏ nhất là 40,92; PCI của
cả vùng được cải thiện từ năm 2010. Trung bình có 2 tỉnh trong vùng nằm trong tốp
5, có 5 tỉnh nằm trong tốp 10 so với cả nước. Năm 2013 và 2014 đã giữ được mức
ổn định của các năm trước. Năm 2014: Tỉnh Đồng Tháp xếp thứ 2, Long An xếp
thứ 7, Kiên Giang xếp thứ 9, Cần Thơ xếp thứ 15/63 (phụ lục). Với chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của vùng luôn được cải thiện đã thu hút được nhiều nhà đầu tư
trong và ngoài nước quan tâm đầu tư.
4.1.7. Tỷ lệ thu chi ngân sách nhà nước
Kinh tế các tỉnh ĐBSCL trong giai đoạn 2005-2014 chịu tác động bởi cuộc
khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế thế giới, làm suy giảm đến kinh tế của
địa phương, tỷ lệ thu chi ngân sách của các tỉnh ĐBSCL trung bình đạt 95,64%, lớn
nhất 210% và nhỏ nhất 40%. Mức biến động có xu hướng giảm nhẹ từ 100,34%
năm 2005 giảm còn 92,87% năm 2014.
120
Đơn vị tính: %
105
100
098
096
096
095
100
094
093
092
087
080
060
040
020
000
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.9: Tỷ lệ thu chi NSNN các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014
46
4.1.8. Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
Giai đoạn 2005-2014, số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các tỉnh
ĐBSCL trung bình là 1.839,69 doanh nghiệp, lớn nhất 4.706 doanh nghiệp, nhỏ
nhất 373 doanh nghiệp. Trong những năm qua, kinh tế thế giới biến động, tác động
đến nền kinh tế của Việt Nam và các tỉnh ĐBSCL; mặt dù điều kiện còn nhiều khó
khăn nhưng với lợi thế về môi trường kinh doanh năng động, an ninh và an toàn cho
nhà đầu tư, thị trường lao động dồi dào, chi phí lao động thấp, hệ thống hạ tầng giao
thông ngày được đầu tư hoàn thiện, tạo thuận lợi trong vận chuyển và rút ngắn thời
gian di chuyển.
Với chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của vùng luôn được cải thiện đã thu
hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm, thể hiện qua số doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn liên tục tăng qua các năm, cụ thể như: Trung bình từ
1.103 doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn năm 2005, đến năm 2009 đạt con số
3000,0
1.179 doanh nghiệp và tăng lên 2.529 doanh nghiệp vào năm 2014.
2.529
2.396
2500,0
2.323
2.242
1.937
2000,0
1.779
1.602
1500,0
1.316
1.155
1.103
1000,0
500,0
,0
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.10: Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014
47
Trong giai đoạn 2005-2009, số doanh nghiệp trung bình hoạt động trên địa bàn
là 1.391 doanh nghiệp, thu NSNN từ doanh nghiệp trung bình đạt 850,20 tỷ
đồng/năm. Đến giai đoạn 2010-2014, số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn trung
bình tăng lên 2.285 doanh nghiệp, thu NSNN từ doanh nghiệp trung bình đạt
1.955,33 tỷ đồng/năm.
Qua hai giai đoạn 2005-2009 và 2010-2014 cho thấy số doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn trung bình giai đoạn sau tăng cao hơn giai đoạn trước 64,32%
(tăng 895 doanh nghiệp), nguồn thu NSNN từ doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
trung bình tăng 130%.
4.1.9. Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm
Dân số ĐBSCL thuộc loại trẻ, phân theo nhóm tuổi và giới tính, khoảng 53%
dân số trong vùng ở độ tuổi dưới 20; 24,3% dân số từ 20-34 tuổi và có 22,7% dân
số trên 35 tuổi (Tổng cục Thống kê, 2014). Đây chính là điểm thuận lợi cho vùng
trong việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập.
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số 13 tỉnh
ĐBSCL trung bình cả giai đoạn 2005-2014 đạt 56,08%, tỷ lệ cao nhất là 63,6%, tỷ
lệ thấp nhất là 46,80%.
Đơn vị tính: %
Nguồn: Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2015
Hình 4.11: Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm ở các tỉnh ĐBSCL trung bình giai đoạn 2005-2014
48
Trong đó, giai đoạn 2005-2009: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm
việc so với tổng dân số 13 tỉnh ĐBSCL đạt 54,60%; nguồn thu NSNN từ thuế người
có thu nhập cao trung bình đạt 612 tỷ đồng/năm. Đến giai đoạn 2010-2014, tỷ lệ
trung bình lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với tổng dân số 13 tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long đạt 57,56%, cao hơn giai đoạn 2005-2009 là 2,96%; nguồn thu
NSNN từ thuế người có thu nhập cao trung bình đạt 2.742 tỷ đồng/năm, tăng 4,48
lần so với giai đoạn 2005-2009, điều này thể hiện tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động
có việc làm càng cao thì số người nộp thuế càng nhiều, nguồn thu NSNN càng lớn.
Từ các kết quả trên giúp ta định hình được sơ bộ kết quả ảnh hưởng của các nhân tố
đến thu NSNN của các tỉnh ĐBSCL.
4.2. Kết quả hồi quy và thảo luận
4.2.1. Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến thu NSNN
Để xác định các nhân tố trong mô hình đã ảnh hưởng như thế nào đến thu
ngân sách của các tỉnh ĐBSCL, tác giả sử dụng 3 phương pháp chính trong quá
2
trình xử lý dữ liệu thu thập được: Ư
. Kết quả ước nhân (ɛ i
lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến thu NSNN của các tỉnh ĐBSCL được trình bày
trong bảng 4.2 dưới đây:
49
Bảng 4.2: Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến thu NSNN
Biến phụ thuộc: Mô hình hồi quy Thu ngân sách (THUNS)
Biến độc lập POOL FEM REM
GDP bình quân đầu người (GDPBQ) 149,9*** 108,8*** 142,5***
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP 81,3*** -166,7*** -78,7*** (TYTRONGNN)
Mở cửa thương mại (MOCUATM) -2,176 -1,668 -6,193
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (NLCT) -4,749 -27,496 -25,763
Tỷ lệ thu chi ngân sách (TLTHUCHINS) 62,459*** 44,750*** 46,903***
Số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa 0,660** 1,217*** 0,704* bàn (SLDN)
Tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có 225,406*** -44,121 47,752 việc làm (TYLEDS)
Hằng số -21215,300 7181,951 -1506,572
Độ phù hợp mô hình
0,7677 0,8801 0,8693
R2 R2 hiệu chỉnh 0,7544 0,8743 0,8618
Prob (Thống kê F) 0,0000 0,0000 0,0000
Lựa chọn mô hình
Kiểm định ảnh hưởng ngẫu nhiên 74,72*** (Lagrange Multiplier Test)
Kiểm định ảnh hưởng cố định 18,69*** (Redandunt test)
10%.
(Nguồn: Kết quả phân tích từ STATA 13)
Kiểm định Hausman 90,53***
50
4.2.2. Lựa chọn mô hình
Lựa chọn Pooled OLS hoặc FEM (Kiểm định sự tồn tại của các ảnh
hƣởng cố định)
Với mục tiêu cải thiện tính hiệu quả trong mô hình ước lượng Pooled OLS ban
đầu, tác giả xem xét đến khía cạnh đặc trưng của các tỉnh khác nhau trong dữ liệu
này. Sự khác biệt đặc trưng này được biểu hiện thông qua hệ số chặn (βo) trong mô
hình. Với các tỉnh khác nhau có các điều kiện kinh tế xã hội khác nhau; do đó, ngoài
các yếu tố đã được nghiên cứu trong mô hình thì các yếu tố khác biệt này sẽ được
phản ánh trong hệ số chặn của mô hình.
Để kiểm tra hiện tượng khác biệt đặc trưng giữa các tỉnh, tác giả sử dụng kiểm
định giả thuyết thống kê với kiểm định được sử dụng là kiểm định F.
Giả thuyết Ho: Không có sự khác biệt đặc trưng giữa các tỉnh
(Chọn Pooled OLS)
Kết quả kiểm định cho thấy với giá trị F= 18,69 (Prob > F = 0,0000) chứng tỏ
với mức ý nghĩa 1%, chúng ta đủ căn cứ để chứng minh là tồn tại sự khác biệt đặc
trưng giữa các tỉnh trong mô hình nghiên cứu. (Chọn FEM)
Lựa chọn Pooled OLS hoặc Random Effects (REM) (Kiểm định sự tƣơng
quan chéo giữa các đơn vị bảng)
Để kiểm tra hiện tượng tương quan chéo giữa các tỉnh, tác giả sử dụng kiểm
định giả thuyết thống kê với:
Giả thuyết Ho: Không có sự tương quan chéo giữa các tỉnh
(Chọn Pooled OLS)
Kết quả kiểm định cho thấy với giá trị p-value = 0,0000 chứng tỏ với mức ý
nghĩa 1%, chúng ta đủ căn cứ để chứng minh là tồn tại sự tương quan chéo hay ảnh
hưởng ngẫu nhiên giữa các tỉnh trong mô hình nghiên cứu. (Chọn REM)
Với 2 kết quả trên đã thúc đẩy tác giả thực hiện hiệu chỉnh mô hình Pooled
OLS bằng các mô hình khác thích hợp hơn với sự khác biệt đặc trưng giữa các tỉnh,
51
có nhiều phương pháp để hiệu chỉnh mô hình POOL, trong đó tác giả lựa chọn thực
hiện ước lượng bằng 2 mô hình FEM và REM.
Lựa chọn Fixed Effects (FEM) hoặc Random Effects (REM) (Kiểm định
về sự tƣơng quan giữa các ảnh hƣởng cố định với các biến giải thích)
Như đã khẳng định trong phương pháp nghiên cứu của đề tài, khi mô hình
nghiên cứu được ước lượng bởi FEM và REM để cải thiện hiệu quả ước lượng của
mô hình, tác giả sử dụng kiểm định Hausman nhằm so sánh độ thích hợp của 2 mô
hình so với dữ liệu nghiên cứu trong đề tài để lựa chọn mô hình phù hợp nhất.
Giả thuyết Ho: Không có sự khác biệt trong 2 mô hình
(Chọn REM)
Kết quả kiểm định Hausman cho thấy với chi-bình phương bằng 90,53 (giá trị
p-value <0,05 nên bác bỏ Ho), tác giả có đủ bằng chứng để khẳng định mô hình
FEM là phù hợp hơn mô hình REM khi nghiên cứu trên dữ liệu của đề tài.
Như vậy, qua phân tích kết quả lựa chọn mô hình giữa POOL, FEM, REM
được trình bày trong bảng 4.2 và phân tích ở trên thì mô hình FEM ( tác động cố
định) là mô hình phù hợp nhất, được tác giả lựa chọn để kiểm định các yếu tố ảnh
hưởng đến thu NSNN của các tỉnh ĐBSCL. Sau đây là các kiểm định cho mô hình
FEM.
4.2.3. Các kiểm định cho mô hình chọn (FEM)
4.2.3.1. Đánh giá độ phù hợp mô hình
Như đã xác định trong phương pháp nghiên cứu, mô hình FEM là mô hình cơ
bản khi ước lượng dữ liệu bảng với giả định các đặc trưng mỗi tỉnh có mối liên hệ
với các biến độc lập trong mô hình. Các kết quả chi tiết về mô hình tác giả sẽ trình
bày trong phần phụ lục.
Theo đó mô hình ước lượng với kiểm định độ phù hợp chung của mô hình cho
thấy với giá trị thống kê Prob. > F = 0,0000 chứng tỏ mô hình ước lượng FEM là phù hợp. Khả năng giải thích của mô hình được thể hiện qua chỉ số R2 hiệu chỉnh
đạt 87,43%.
52
4.2.3.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
kiểm định cho thấy hệ số tương quan giữa các biến tương đối nhỏ
ế
ụ thuộc lẫ .
4.2.3.3. Kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi
Giả thuyết Ho: Không có hiện tượng tương quan chuỗi
t theo biến trễ
Kết quả kiểm định Wooldridge của mô hình hồi quy phần dư
bậc 1 của nó cho thấy giá trị F(1,12) = 18,422 và Prob. = 0,001 < = 5%, có nghĩa
là mô hình xảy ra tương quan chuỗi hay tự tương quan.
4.2.3.4. Kiểm định hiện tượng phương sai của sai số thay đổi
Giả thuyết Ho: Không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi
Với giá trị chi-bình phương = 572,52 (p-value =0,000) cho thấy mô hình FEM
có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi, điều này sẽ làm giảm tính hiệu quả
của mô hình FEM.
4.2.4. Hiệu chỉnh mô hình FEM
Để hàm ước lượng đảm bảo chuẩn xác và có hiệu lực, các biến độc lập giải
thích tốt cho biến phụ thuộc thì phải thực hiện các phép kiểm định tính hiệu lực của
mô hình. Mô hình ước lượng ngoài việc phải có hiệu lực còn phải không vi phạm
các giả thuyết của mô hình như không có hiện tượng phương sai của sai số thay đổi,
không có hiện tượng tương quan chuỗi hay tự tương quan. Kết quả kiểm định trong
mục 4.2.3 cho thấy mô hình FEM có xảy ra hiện tượng phương sai của sai số thay
đổi, tương quan chuỗi. Trong trường hợp này, phương pháp hồi quy FGLS (bình
phương bé nhất tổng quát có trọng số) được tác giả sử dụng để kiểm soát khuyết tật
của mô hình. Các phương pháp kiểm định và khắc phục những vi phạm của mô
hình được trình bày cụ thể trong phần phụ lục kèm theo. Kết quả mô hình hồi quy
theo phương pháp FGLS được thể hiện trong bảng 4.3 dưới đây:
53
Bảng 4.3 : Kết quả mô hình FEM hiệu chỉnh theo FGLS
Biến phụ thuộc: Mô hình hồi quy Thu ngân sách (THUNS)
Sai số Biến độc lập Hệ số Xác suất chuẩn
GDP bình quân đầu người (GDPBQ) 126,398*** 18,956 0,000
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP -9,262 17,749 0,602 (TYTRONGNN)
Mở cửa thương mại (MOCUATM) 0,012 4,609 0,998
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (NLCT) 0,378 14,196 0,979
Tỷ lệ thu chi ngân sách (TLTHUCHINS) 37,348*** 4,89464 0,000
Số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn 0,581** 0,284 0,041 (SLDN)
Tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có 67,496* 37,531 0,072 việc làm (TYLEDS)
10%.
Nguồn: Kết quả phân tích từ STATA 13
Hằng số -6158,954** 2670,125 0,021
Kết quả ước lượng mô hình FEM hiệu chỉnh cho thấy GDP bình quân đầu
người (GDPBQ), tỷ lệ thu chi ngân sách (TLTHUCHINS), số lượng doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn (SLDN), tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có việc
làm (TYLEDS) tác động lên thu ngân sách (THUNS) có ý nghĩa thống kê.
54
4.2.5. Tổng hợp kết quả kỳ vọng các yếu tố ảnh hưởng đến thu NSNN
Bảng 4.4 : Tổng hợp kết quả kỳ vọng và mức ý nghĩa thống kê
Kỳ
Kết quả
Mức
Các biến
vọng
mô hình
ý nghĩa
+
Mức ý nghĩa 1%
+
GDP bình quân đầu người (GDPBQ)
Không có ý nghĩa
-
-
thống kê
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP
Không có ý nghĩa
+
+
(TYTRONGNN)
thống kê
Không có ý nghĩa
+
Mở cửa thương mại (MOCUATM)
+
thống kê
+
Mức ý nghĩa 1%
+
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (NLCT)
Tỷ lệ thu chi NS (TLTHUCHINS)
+
Mức ý nghĩa 5%
+
Số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa
bàn (SLDN)
+
Mức ý nghĩa 10%
+
Tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động
có việc làm (TYLEDS)
4.3. Phân tích kết quả nghiên cứu
Từ kết quả ước lượng và kiểm định ở phần trên cho thấy: GDP bình quân đầu
người (GDPBQ), tỷ lệ thu chi ngân sách (TLTHUCHINS), số lượng doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn (SLDN), tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có việc
làm (TYLEDS) tác động lên thu ngân sách (THUNS) trong mô hình tác động có ý
nghĩa thống kê lên thu ngân sách (THUNS). Cụ thể như sau:
GDP bình quân đầu người (GDPBQ) có tác động cùng chiều với thu ngân
sách (THUNS) ở mức ý nghĩa 1%. β1 = 126,398 cho biết trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, nếu GDP bình quân đầu người tăng 1 triệu đồng thì thu ngân sách
tăng khoảng 126,398 tỷ đồng. Nhận định này phù hợp với kết quả của Abhijit
55
(2007), Tanzi (1992), Võ Thành Vân (2010), Hạo Nhiên (2013) và Nguyễn Phi
Khanh (2013).
Tỷ lệ thu chi ngân sách (TLTHUCHINS) có tác động cùng chiều với thu
ngân sách (THUNS) ở mức ý nghĩa 1%. β5 = 37,348 cho biết trong điều kiện các
yếu tố khác không đổi, nếu tỷ lệ thu chi ngân sách tăng 1% thì thu ngân sách tăng
khoảng 37,348 tỷ đồng. Hệ số hồi quy có giá trị dương thể hiện tỷ lệ thu chi ngân
sách càng lớn thì khả năng tái tạo và mở rộng các nguồn thu trong nền kinh tế càng
cao, khả năng huy động vào NSNN càng lớn, chính là yếu tố quyết định nâng cao tỷ
suất thu NSNN.
Số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn (SLDN) có tác động cùng chiều
với thu ngân sách (THUNS) ở mức ý nghĩa 5%. β6 = 0,581 cho biết trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi, khi số lượng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tăng 1
doanh nghiệp thì thu ngân sách tăng khoảng 0,581 tỷ đồng. Kết quả này phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Võ Thành Vân (2010) và Trần Văn Vũ (2015). Số
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn càng nhiều thì cơ sở thuế
càng cao sẽ tăng nguồn thu cho NSNN.
Tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có việc làm (TYLEDS) có tác động
cùng chiều với thu ngân sách (THUNS) ở mức ý nghĩa 5%. β 7 = 67,496 cho biết
trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có
việc làm tăng 1% thì thu ngân sách tăng khoảng 67,496 tỷ đồng. Hệ số hồi quy có
giá trị dương thể hiện dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh tăng thì khả năng đóng
thuế thu nhập cá nhân sẽ tăng, do đó sẽ làm tăng thu ngân sách.
Ngoài ra, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, mở cửa thương mại, năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh không có tác động đối với thu ngân sách trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn này.
Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP không có tác động đến thu NSNN: Theo chủ
trương của chính phủ trong việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam
theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và thương mại - dịch vụ, giảm dần tỷ
56
trọng nông nghiệp, bên cạnh đó trong lĩnh vực nông nghiệp không có nguồn thu, số
thu thuế thực tế trong lĩnh vực nông nghiệp trung bình trong giai đoạn 2005-2014 của các tỉnh ĐBSCL rất thấp, đạt 1,3 tỷ đồng/năm1, nên tỷ trọng nông nghiệp trong
GDP không tác động đến thu NSNN ở các tỉnh ĐBSCL là phù hợp, điều này đúng
theo nghiên cứu của Imam and Jacobs (2007) và Eltony (2002).
Mở cửa thương mại không có tác động đối với thu NSNN: Tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của toàn vùng ĐBSCL so với cả nước chiếm tỷ trọng không đáng
kể, nguồn thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu trung bình của giai đoạn 2005-2014
là 160,81 tỷ đồng/năm, chiếm 3,32 % tổng thu ngân sách trung bình của khu vực,
với tỷ trọng đóng góp vào nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu rất thấp nên mở
cửa thương mại không có tác động đến thu NSNN là phù hợp. Điều này phù hợp
theo nghiên cứu của Imam and Jacobs (2007), Ajaz và Ahmeh (2010).
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh không có tác động đối với thu NSNN, do năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh chỉ là công cụ nhằm thu hút đầu tư và cung cấp các dịch vụ
công, thể hiện sự hài lòng của doanh nghiệp đối với môi trường đầu tư và kinh
doanh của địa phương, có thể không có tác động đến nguồn thu NSNN do chính
quyền các tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp về các thủ tục hành
chính trong thu hút đầu tư, tuy nhiên các tỉnh ĐBSCL có tỉnh còn những hạn chế về
kết cấu hạ tầng giao thông, vị trí địa lý không thuận lợi, nguồn nhân lực không đảm
bảo, thiếu nguồn nguyên liệu đầu vào nên không thể thu hút được doanh nghiệp đầu
tư, chính vì thế chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có thể không có tác động đến
1 Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005-2014
nguồn thu NSNN.
57
Tóm tắt chƣơng 4
Chương 4 đã trình bày những đặc điểm của mẫu nghiên cứu và kiểm định kết
quả mô hình. Bằng phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tích chuỗi thời
gian, cùng phương pháp hồi quy để ước lượng mối quan hệ giữa các biến. Kết quả
cho thấy GDP bình quân đầu người, tỷ lệ thu chi ngân sách, số lượng doanh nghiệp
hoạt động trên địa bàn, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm là các chỉ số
đáng tin cậy trong việc đánh giá mối quan hệ với thu ngân sách.
58
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
Chương này tóm lược lại toàn bộ nghiên cứu từ lý do chọn đề tài cho đến
phương pháp nghiên cứu, kết quả của nghiên cứu. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác
giả đề xuất những giải pháp về mặt chính sách có liên quan trong đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó nêu những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất các hướng nghiên cứu
tiếp theo trong tương lai.
5.1. Kết luận
Ngân sách nhà nước được xem là khâu chủ đạo của hệ thống tài chính, thể
hiện quan hệ tài chính giữa nhà nước với các chủ thể trong xã hội và gắn liền với
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước như điều tiết kinh tế vĩ mô, ổn
định trật tự và an sinh xã hội. Thu NSNN các tỉnh ĐBSCL từ năm 2005 đến 2014
có chiều hướng tăng qua các năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng và nguồn thu
NSNN chưa đảm bảo được nhiệm vụ chi, Trung ương phải bù các khoản hụt chi, từ
đó làm ảnh hưởng đến chính sách phát triển của khu vực. Vì thế, việc nghiên cứu
các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước các tỉnh ĐBSCL là vấn đề rất cần
thiết.
Dựa trên nền tảng mô hình nghiên cứu của Gupta (2007), Ajaz và Ahmed
(2010), Võ Thành Vân (2010), Nguyễn Phi Khanh (2013) và các nghiên cứu liên
quan trong nước và trên thế giới. Tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng của 13 tỉnh, thành
ĐBSCL bao gồm: An Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ, Đồng Tháp,
Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Tiề ,
giai đoạn 2005 - 2014 để phân tích. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, áp
dụng mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên
(REM), nghiên cứu xem xét bảy yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước các
tỉnh ĐBSCL như GDP bình quân đầu người, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, mở
cửa thương mại, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỷ lệ thu chi ngân sách, số lượng
59
doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn và tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc
làm.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tác động đến thu NSNN các tỉnh
ĐBSCL là GDP bình quân đầu người, tỷ lệ thu chi ngân sách, số lượng doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động có việc làm. Các
yếu tố như tỷ trọng nông nghiệp trong GDP, mở cửa thương mại và năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh đều không tác động đến thu ngân sách nhà nước các tỉnh ĐBSCL,
khác với kỳ vọng từ lý thuyết và kết quả các nghiên cứu liên quan trước đây. Điều
này cần được xem xét trong các bài nghiên cứu tiếp theo.
5.2. Hàm ý chính sách
Từ thực trạng và kết quả kiểm định bảy yếu tố tác động đến thu NSNN các
tỉnh ĐBSCL giai đoạn 2005-2014. Thông qua nghiên cứu này, dựa trên quan điểm
khách quan, tác giả đề xuất một số chính sách có thể giúp tăng nguồn thu NSNN
các tỉnh ĐBSCL cụ thể như sau:
Tăng GDP bình quân đầu ngƣời: Lãnh đạo chính quyền các tỉnh ĐBSCL
nên tập trung tái cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp, thương
mại - dịch vụ và nông nghiệp. Cải thiện và nâng cao năng suất lao động từ việc
chuyển dịch cơ cấu lao động theo cơ cấu ngành kinh tế từ lĩnh vực nông nghiệp
sang công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Cải thiện và tăng năng suất lao động của
nội bộ các ngành bằng cách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc đào
tạo, nâng cao trình độ và tay nghề cho người lao động.
Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp: Hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ những khó
khăn về các thủ tục hành chính như rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian và chi
phí thực hiện các thủ tục hành chính, đảm bảo các thủ tục phải được chuẩn hóa công
khai trên trang mạng thông tin của từng ngành. Mỗi cấp chính quyền cung cấp dịch
vụ công phải có quy trình cụ thể, công khai trong thực hiện các chính sách của
Trung ương. Mỗi chính sách phải có quy trình công bố và giao trách nhiệm cho
60
từng bộ phận, tổ chức thực hiện phải đúng chính sách, thường xuyên tuyên truyền
phổ biến dịch vụ công rộng rãi trong nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp.
Về chính sách tín dụng hỗ trợ vay vốn cho doanh nghiệp, ngoài nguồn vốn vay
từ ngân hàng nhà nước, ngân hàng thương mại, cần hỗ trợ cho doanh nghiệp tiếp
cận các nguồn vốn từ quỹ Đầu tư Phát triển, quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa2. Thường xuyên tiếp xúc đối thoại đồng hành cùng doanh
nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm
thông qua việc chỉnh trang cơ sở hạ tầng các chợ và trung tâm thương mại từ thành
thị đến nông thôn, đặc biệt quan tâm đến đầu tư hạ tầng giao thông, đảm bảo khâu
trung chuyển và phân phối hàng hóa thông suốt, giúp doanh nghiệp giảm chi phí
vận chuyển và chi phí lưu kho, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, hạn
chế mức thấp nhất việc thanh kiểm tra của các ngành chức năng làm mất thời gian
và tốn chi phí, ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Thúc đẩy doanh nghiệp mới thành lập, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh để thu hút nhà đầu tư, thực hiện tốt hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo môi
trường thông thoáng, bổ sung và hoàn tất các cơ chế chính sách thuận lợi để tiếp
nhận các doanh nghiệp đầu tư tại địa phương, rút ngắn thời gian giải quyết các thủ
tục liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, tạo quỹ đất sạch trước khi doanh
nghiệp tiếp cận đầu tư. Minh bạch các chính sách về đầu tư và minh bạch trong đấu
thầu, đấu giá cho thuê quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án tại các địa phương.
Thành lập hiệp hội doanh nghiệp, nâng cao vai trò của hiệp hội bằng cách tạo
điều kiện thuận lợi cho các hiệp hội phát triển và tham gia đóng góp ý kiến về quy
định, về trình tự thủ tục liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và tạo cầu nối
giữa chính quyền và doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phản ảnh kịp thời những khó
2 Nghị định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
khăn vướng mắc và tiếp cận được chính sách hỗ trợ của nhà nước, đồng thời giúp
61
chính quyền các tỉnh kịp thời giải quyết tốt những khó khăn kiến nghị cho doanh
nghiệp.
Thu hút đầu tƣ: Mở rộng đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển các khu,
cụm công nghiệp, có cơ chế tháo gỡ những khó khăn trong việc đền bù giải tỏa mặt
bằng thực hiện các khu, cụm công nghiệp v.v để đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng
và thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp đã được phê duyệt, đồng thời củng cố và
nâng cao hiệu quả các khu công nghiệp đã có trên địa bàn, chuyển đổi phương thức
kêu gọi đầu tư, từ hình thức nhà đầu tư tìm đến sang hình thức quảng bá hình ảnh và
thế mạnh của địa phương mà nhà đầu tư cần. Xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi
đầu tư thật sự thông thoáng và dễ thực hiện nhằm tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn
để thu hút các thành phần kinh tế đến đầu tư phát triển công nghiệp. Trong đó đặc
biệt ưu đãi đối với các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng và các dự án có vốn đầu tư
lớn, công nghệ hiện đại, tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển nhanh và bền
vững. Đồng thời có sự quan tâm đặc biệt đối với dự án công nghiệp sản xuất các sản
phẩm tinh chế, tạo ra giá trị gia tăng cao.
Tạo việc làm mới: Tạo việc làm mới nên gắn với định hướng phát triển kinh
tế xã hội của từng địa phương. Quy hoạch lại kinh tế nông nghiệp nông thôn,
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
tiến bộ vào sản xuất, nhằm giảm thiểu công lao động nhưng đảm bảo năng suất,
chất lượng trong sản xuất nông nghiệp. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có ngành nghề truyền thống xuất khẩu như hàng thủ công mỹ nghệ, chiếu
cói, thảm v.v phát triển, đáp ứng yêu cầu các sản phẩm tiêu dùng có nguồn gốc tự
nhiên đang tăng cao trên thị trường nước ngoài, gắn việc phát triển làng nghề truyền
thống với triển khai phát triển dịch vụ thương mại - du lịch, phát triển đa dạng các
ngành nghề sử dụng nhiều lao động, tạo nhiều việc làm mới. Quy hoạch phát triển
mạnh công nghiệp nông thôn, công nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, thu hút đầu tư
các dự án công nghệ cao, công nghệ sạch ít gây ô nhiễm môi trường, tạo ra giá trị
gia tăng sản phẩm lớn, có khả năng đóng góp nhiều cho ngân sách. Khuyến khích
62
và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn duy trì tốt hoạt động sản xuất
kinh doanh, mở rộng sản xuất, gắn doanh nghiệp sản xuất với vùng nguyên liệu của
địa phương.
Các địa phương cần tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các chính sách hỗ trợ trong
tạo việc làm. Đào tạo nghề phải đảm bảo chất lượng, nâng cao trình độ chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo phải gắn với dự báo phát triển nghề nghiệp. Cần quy
hoạch lại mạng lưới các trường trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn
các tỉnh theo hướng đầu tư tập trung về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, đủ giảng
viên đạt chuẩn, đào tạo tập trung. Phải kiểm tra và đánh giá lại năng lực đào tạo nghề
của các trường, cần quy hoạch và phân bổ lại chỉ tiêu ngành, nghề đào tạo cho từng
trường theo hướng đa dạng ngành, nghề và tùy theo thế mạnh của mỗi trường, tùy theo
yêu cầu phát triển thực tế ở địa phương và nhu cầu thị trường lao động, tránh đào tạo
dàn trãi, trùng lấp.
Mời các doanh nghiệp tham gia liên kết đào tạo nghề theo hình thức trường
nghề đào tạo hoặc giao cho doanh nghiệp đào tạo, nhất là đối với các nhà đầu tư
chuẩn bị đầu tư vào địa phương và các nhà đầu tư có sẵn đang tiến hành mở rộng
quy mô sản xuất. Mời các hiệp hội doanh nghiệp tham gia định hướng nghề nghiệp
và thực hiện việc thỉnh giảng trong đào tạo nghề. Cần liên kết với doanh nghiệp
thông qua việc nhà trường đào tạo và đưa học viên thực tập tại các doanh nghiệp,
giúp học viên có điều kiện tiếp cận với công việc thực tế, tạo điều kiện cho cơ sở
đào tạo, doanh nghiệp đánh giá chương trình, kết quả đào tạo trước khi nhận học
viên vào làm. Tư vấn trực tiếp cho học sinh trong việc định hướng nghề nghiệp phù
hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Thực hiện việc điều
tra, khảo sát nhu cầu học nghề của người lao động, mở lớp đào tạo phù hợp, có hiệu
quả, tránh lãng phí. Có định hướng phát triển kinh tế, thu hút đầu tư vào các ngành,
nghề sử dụng lao động qua đào tạo nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
Củng cố và phát triển mạng lưới dạy nghề gắn với nâng cao chất lượng giảng
dạy của giáo viên; có chế độ thu hút các giảng viên giỏi về công tác tại các trường
63
nghề3; thực hiện xã hội hóa công tác dạy nghề, cần xem xét việc sáp nhập các
trường nghề, trung cấp nghề, trung cấp kỹ thuật tập trung đào tạo theo từng khu
vực. Các cấp chính quyền các tỉnh cần tiến hành liên kết trong lĩnh vực dạy nghề,
phát huy trung tâm dạy nghề hiện có của các địa phương, đào tạo và cung cấp lao
động cho cả khu vực ĐBSCL, liên kết với các trường nghề có uy tín và chất lượng,
trong đào tạo phải chú trọng việc định hướng nghề nghiệp cho người lao động, đào
tạo phải gắn với nhu cầu của doanh nghiệp theo từng giai đoạn.
Phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc
làm vì đây chính là cầu nối giữa người lao động và người sử dụng lao động, nhằm
góp phần phát triển thị trường lao động. Định kỳ hàng quý liên kết với các huyện,
thị, thành ở các tỉnh mở sàn giao dịch việc làm đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của
doanh nghiệp.
Sở Lao động Thương binh và xã hội các tỉnh thường xuyên phối hợp với
doanh nghiệp nắm nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, phối hợp với các trường
dạy nghề, các trung tâm nghề trong tỉnh để từ đó có kế hoạch đào tạo nghề cho
người lao động nhằm đáp ứng yêu cầu việc làm cho các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
Tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận các nguồn vốn liên quan đến giải quyết việc làm, như nguồn vốn từ quỹ quốc gia về việc làm4. Chính quyền các địa
phương cần có sự điều chỉnh một số chỉ tiêu cho vay vốn như thời hạn và thủ tục
cho vay phải phù hợp hơn với tình hình của địa phương, không ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các đối tượng có nhu cầu vay vốn, ảnh hưởng đến giải
quyết việc làm.
Quản lý hiệu quả các khoản thu chi ngân sách: Quản lý chặt chẽ các khoản
thu thuế, tránh thất thu thuế, nợ đọng thuế kéo dài. Mở rộng cơ sở thuế, áp dụng
3 Thông tư 09/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27 tháng 6 năm 2008 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy nghề. 4 Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP, ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
mức thuế suất hợp lý, đảm bảo công bằng, bình đẳng về thuế giữa các đối tượng
64
nộp thuế. Tạo động lực khuyến khích sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế và thúc đẩy đầu tư, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Đơn giản hóa hệ thống
chính sách ưu đãi thuế; chống thất thoát, gian lận thuế. Phân cấp cho các địa
phương trong việc quyết định các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách địa phương
và gắn với chức năng quản lý nhà nước của chính quyền địa phương.
Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
chính sách pháp luật của nhà nước về thuế cho người dân thông suốt, nhằm giúp họ
tự giác thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Trong đầu tư công nên ưu tiên bố trí nguồn vốn cho đầu tư phát triển, tập
trung đầu tư các công trình, dự án kết cấu hạ tầng, hạ tầng giao thông đô thị, giao
thông kết nối vùng, phục vụ phát triển các khu, cụm công nghiệp, hệ thống thoát
nước, khắc phục ô nhiễm môi trường, kết cấu hạ tầng giáo dục, y tế, đặc biệt quan
tâm đầu tư các dự án mang lại lợi ích thiết thực cho người dân, cho sự phát triển
kinh tế xã hội, chủ yếu đầu tư cho phát triển hạ tầng nông thôn, dừng các dự án
chậm triển khai, dự án treo, cắt giảm bớt các khoản chi hành chính thông qua việc
tinh giảm biên chế, sắp xếp hợp lý bộ máy hành chính, tập trung cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước và giải thể các doanh nghiệp nhà nước hoạt động không hiệu quả,
nhằm hạn chế gánh nặng cho ngân sách.
Thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, khoán định mức chi hành chính cho các
đơn vị. Các đơn vị nên có kế hoạch sử dụng kinh phí hợp lý trong cả năm, phát huy
tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp và đơn vị trong quản lý điều hành
ngân sách. Đảm bảo chi trong dự toán, đúng mục tiêu được duyệt. Thực hiện đầy đủ
quy định về công khai ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước, sự giám sát của các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân đối với các khoản thu, chi ngân sách, nhất là việc thực
hiện các chế độ, định mức chi tiêu mua sắm, xây dựng trụ sở, công khai thực hiện
việc giám sát công đồng đối với các công trình, dự án có nguồn vốn từ NSNN v.v.
65
5.3. Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu có những hàm ý quan trọng trong chính sách quản lý vĩ mô. Mối
quan hệ giữa GDP bình quân đầu người, tỷ lệ thu chi ngân sách, số lượng doanh
nghiệp hoạt động trên địa bàn, tỷ lệ dân số trong trong độ tuổi lao động có việc làm
tác động lên thu ngân sách đã và đang là vấn đề được quan tâm thảo luận trên các
diễn đàn và trong quá trình hoạch định chính sách. Tuy nhiên, nghiên cứu còn một
số hạn chế về số liệu tổng hợp từ nhiều nguồn và về thời gian thu thập dữ liệu, do
đó không tránh khỏi những sai số trong quá trình tập hợp dữ liệu và tính khách quan
của dữ liệu chưa cao, ngoài ra còn có các yếu tố khác có thể có tác động tới thu
NSNN chưa được đưa vào mô hình nghiên cứu như chính sách thuế, tổ chức bộ
máy thu nộp v.v. Luận văn nên dùng dữ liệu bảng trong thời gian dài hơn (chẳng
hạn từ 1990-2015) để đánh giá thì nghiên cứu sẽ thuyết phục hơn.
Từ hướng nghiên cứu của đề tài này, tôi hy vọng sẽ phát triển sang các hướng
khác sâu rộng hơn, chẳng hạn như ước lượng với dữ liệu bảng động hoặc mô hình
GMM và mô hình nhiều biến hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu Tiếng Việt
1. Chính phủ, 2015. Nghị định số: 61/2015/NĐ-CP, ngày 09 tháng 7 năm 2015
quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
2. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, 2008. Thông tư 09/2008/TT-BLĐTBXH
ngày 27 tháng 6 năm 2008 hướng dẫn chế độ làm việc của giáo viên dạy
nghề.
3. Hạo Nhiên, 2013. Một số nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN ở Việt Nam.
https://nhaquanlytuonglai.wordpress.com/2013/06/04/mot-so-nhan-to-anh-
huong-den-thu-ngan-sach-nha-nuoc/
4. Lê Thị Mận, 2010. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Nhà xuất bản lao động xã hội.
5. Luật Ngân sách Nhà nước 2002.
6. Nguyễn Đăng Dờn, 2009. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Nhà xuất bản đại học
quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Nguyễn Phi Khanh, 2013. Các yếu tố tác động đến tổng số thu thuế - nghiên
cứu trường hợp của các quốc gia Đông Nam Á. Luận văn Thạc sĩ. Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
8. Sử Đình Thành và Mai Hoài, 2009. Lý thuyết tài chính công. Nhà xuất bản
đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Thủ tướng Chính phủ, 2013. Nghị định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng
10 năm 2013 về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
10. Tổng cục Thống kê, 2005-2015. Niên giám thống kê 2005-2015. Hà Nội:
Nhà xuất bản thống kê.
11. Trần Thị Tuấn Anh, 2014. Hướng dẫn thực hành Stata 12.Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
12. Trần Tiến Khai, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế. Nhà xuất bản Lao
động xã hội.
13. Trần Văn Vũ, 2015. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Long An. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
14. Võ Thành Vân, 2010. Tác động của phân cấp ngân sách đến nỗ lực thu ngân
sách các chính quyền cấp tỉnh ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Danh mục tài liệu Tiếng Anh
15. Ajaz, T. and Ahmeh, E, 2010. Effect of Corruption and Governance on Tax
Revenues. The Pakistan Developing Review, Vol. 49, issue 4, pages 405-
417.
16. Bird, Richard M., Jorge Martinez-Vaztinez, and B. Torgler, 2004. Societal
Institutions and Tax Effort in Developing Countries. International Studies
Program Working Paper 04-06.
17. Chand, S. Karl O. M., 1997. Controlling Fiscal Corruption. IMF Working
Paper No. 97/100.
18. Chelliah, Raja J., 1971. Trends in Taxation in Developing Countries. Staff
Papers, International Monetary Fund, Vol.18, pp. 254-0331.
19. Chelliah, Raja J., Baas, Hessel J., and Kelly, Margaret R., 1975. Tax Ratios
and Tax Effort in Developing Countries 1969-1971. Staff Papers,
International Monetary Fund, Vol. 26, No. 1, pp. 123-156.
20. Eltony, Nagy M., 2002. The Determinants of Tax Effort in Arab Countries.
21. Fjeldstad, O. H. and Tungodden, B., 2001. Fiscal corruption: a Vice or
Virtue? World Development Report, 31, 1459-1467.
22. Ghura, D., 1998. Tax Revenue in Sub-Saharan Africa: Effects of Economic
Policies and Corruption. IMF Working Paper No. 98/135. International
Monetary Fund (IMF).
23. Gupta, S. A., 2007. Determinants of Tax Revenue Efforts in Developing
Countries. IMF Working Paper No.07/184 Washington, DC: The
International Monetary Fund.
24. Imam, P. A. and Jacobs, D. F., 2007. Effect of Corruption on Tax Revenues
in the Middle East. IMF Working Paper No.07/270. IMF Institute and Fiscal
Affairs Department.
25. Leuthold, Jane H., 1991. Tax shares in Developing Economies A Panel
Study. Volume 35. Issue 1, Pages 173-185.
26. Piancastelli, Marcelo 2001. Measuring the Tax Effort of Developed and
Developing Countries: Cross Country Panel Data Analysis, 1985-1995.
IPEA Working Paper No. 818.
27. Rodrik, Dani, 1998. Why do More Open Economies have Bigger
28. Stotsky, Janet G. and WoldeMariam Asegedec, 1997. Tax Effort in Sub-
Governments? Journal of Political Economy, Vol. 106, pp. 997-1032.
Saharan Africa. IMF Working Paper No. 97/107. International Monetary
Fund (IMF).
29. Tait, Alan A., Gratz, Wilfrid L. M. and Eichengreen, Barry J., 1979.
International Comparisons of Taxation for Selected Developing Countries,
30. Tanzi, V., 1992. Fiscal Policies in Economies in Trasition. Edited Edition
1972-1976.
IMP, Washington DC: International Monetary Fund.
31. Tanzi, V., 1997. Inflation, Lags in Collection, and the Real Value of Tax
Revenue. Staff Papers – International Monetary Fund, Vol. 24, No. 1, pp.
154-167.
32. Tanzi, V. and Zee, H., 2000. Tax policy for Emerging Markets: Developing
Countries. IMF Working Paper WP/00/35. Washington DC: International
Monetary Fund.
Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Phụ lục 01: Bảng tổng hợp thu ngân sách của 13 tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
Năm
Tỉnh
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Long An
1,575.60
1,881.99
2,372.12
2,865.31
3,890.38
6,847.20
8,671.10
9,529.40
10,015.71
10,881.73
Tiền Giang
2,749.91
3,173.12
3,941.17
4,869.42
6,426.21
7,857.16
9,445.18
11,115.25
12,656.17
12,987.51
Bến Tre
912.66
1,031.97
1,515.69
1,862.82
2,210.01
2,898.90
3,599.54
4,463.07
4,887.00
4,791.00
Trà Vinh
1,103.58
1,262.55
1,492.60
1,342.27
1,757.16
1,420.31
2,430.87
3,460.94
3,832.73
4,540.42
Vĩnh Long
1,298.39
1,629.85
2,149.32
2,226.32
3,431.38
4,509.85
4,715.88
4,694.90
5,979.53
6,239.92
Đồng Tháp
3,181.43
3,749.90
4,873.89
4,775.26
5,906.80
8,999.42
8,724.80
13,248.77
14,947.01
7,586.51
An Giang
2,896.86
3,215.18
3,686.25
2,916.65
3,179.17
3,852.51
4,410.60
5,137.12
5,580.26
5,488.05
Kiên Giang
1,986.95
1,493.26
1,876.32
2,230.41
2,727.59
3,058.32
3,478.40
4,499.07
5,300.85
5,095.00
Cần Thơ
2,217.28
2,589.53
3,140.23
3,748.32
6,985.02
10,649.74
13,006.19
13,877.00
15,562.50
13,122.41
Hậu Giang
1,358.57
2,304.48
2,460.26
2,377.19
3,186.54
4,991.27
4,964.34
5,900.18
8,438.48
5,792.86
Sóc Trăng
2,419.93
2,816.44
3,432.77
4,635.43
5,745.26
6,899.73
8,663.19
10,447.89
12,381.99
12,500.00
Bạc Liêu
997.55
1,019.25
1,503.89
1,505.48
1,944.32
2,122.44
2,706.79
3,120.40
4,216.68
4,370.12
Cà Mau
1,429.33
1,755.40
1,944.68
2,055.11
3,019.90
3,470.49
6,841.14
7,949.55
7,990.02
3,320.00
Trung bình
1,856.00
2,147.92
2,645.32
2,877.69
3,877.67
5,198.26
6,281.39
7,495.66
8,599.15
7,439.66
Nguồn: Tổng cục thống kê giai đoạn 2005-2014
Phụ lục 13
KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ VÀ HỒI QUY
. sum thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdtld
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
thuns | 130 4841.87 3480.434 912.7 15562.5
gdpbq | 130 21.44538 12.14708 6.1 74
tytrongnn | 130 41.97077 11.57312 8.08 60.3
mocuatm | 130 54.62308 36.08845 13 182
nlct | 130 59.22954 5.629549 40.92 70.14
-------------+--------------------------------------------------------
tlthuchins | 130 95.63846 32.42212 40 210
sldn | 130 1839.692 998.506 373 4706
tldstdtld | 130 56.08308 2.844119 46.8 63.6
. tabstat thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchinssldn tldstdtld , by(nam) stat (mean min max sd)
Summary statistics: mean, min, max, sd
by categories of: nam (Nam)
nam | thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdld
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2005 | 1856 8.338462 48.14692 56.69231 55.92692 100.3846 1102.769 52.76923
| 912.7 6.1 18.7 16 41.9 60 391 46.8
| 3181.4 12.4 59.82 110 68.56 129 1981 55.1
| 770.1101 1.713446 11.46154 29.96494 7.864049 21.85383 471.3889 2.233601
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2006 | 2147.915 9.669231 45.36769 58.53846 53.85923 92.46154 1154.615 53.74615
| 1019.2 7.4 17.05 18 42.89 49 373 48.1
| 3749.9 14.8 57.95 122 64.67 125 2117 57.4
| 896.6435 2.051579 11.26086 32.37184 6.127988 22.76187 544.9892 2.428174
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2007 | 2645.323 11.90769 44.07462 56.61538 60.11385 96 1331.846 54.67692
| 1492.6 9 15.15 20 42.49 51 416 49.3
| 4873.9 19.2 57.13 128 70.14 140 2436 60.5
| 1077.774 2.719517 11.495 32.42051 7.137077 27.89863 635.937 3.092505
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2008 | 2877.685 15.36154 45.67615 59.53846 57.79308 86.53846 1601.846 55.56154
| 1342.3 10.7 15.28 24 40.92 48 501 51.9
| 4869.4 26.8 60.3 143 66.97 116 2987 59.8
| 1240.221 4.101329 11.61159 37.50692 6.936466 21.5701 825.9822 2.346109
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2009 | 3877.677 17.70769 42.64077 51.53846 62.77154 94.92308 1778.692 56.26154
| 1757.2 12.8 12.97 21 52.04 55 618 52.3
| 6985 31.1 54.62 152 68.54 149 3537 59.6
| 1779.388 4.703804 11.21107 36.50711 4.319073 30.47803 902.3033 2.280547
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2010 | 5198.246 21.04615 40.90077 53.92308 61.72077 97.53846 1937.385 56.66154
| 1420.3 15 10.08 25 53.57 40 802 54.1
| 10649.7 36.6 59.94 167 67.22 181 3667 61.1
| 2824.951 5.522773 11.84221 38.84255 3.526917 37.42908 916.7298 1.898481
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2011 | 6281.385 27.24615 41.64231 54.07692 60.58538 96.53846 2242 57.49231
| 2430.9 19.1 10.96 22 54.1 53 831 55
| 13006.2 46.3 55.39 167 67.12 188 4706 60.8
| 3204.666 7.35432 11.37114 39.13324 3.73755 40.26085 1148.216 1.643402
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2012 | 7495.662 30.51538 38.48 50.69231 60.46385 94 2322.615 58.25385
| 3120.4 21.7 9.19 19 53.76 51 960 55.9
| 13877 55.1 53.93 172 63.79 178 4140 60.4
| 3758.652 8.905134 11.08822 39.74373 3.327846 37.35193 1066.997 1.562378
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2013 | 8599.154 34.08462 36.86461 51.84615 59.94692 105.0769 2396 57.7
| 3832.7 24.1 8.08 17 53.8 52 1006 54.1
| 15562.5 63.3 52.19 180 63.55 210 4005 61.9
| 4128.317 10.40103 11.03398 41.45449 2.640484 47.88956 1027.892 2.354075
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2014 | 7439.654 38.57692 35.91385 52.76923 59.11385 92.92308 2529.154 57.70769
| 3320 27.3 8.57 13 53.22 47 1105 52.4
| 13122.4 74 50.76 182 65.28 165 4542 63.6
| 3603.476 12.39941 10.87347 42.82747 2.908377 34.40557 1101.814 2.814386
---------+--------------------------------------------------------------------------------
Total | 4841.87 21.44538 41.97077 54.62308 59.22954 95.63846 1839.692 56.08308
| 912.7 6.1 8.08 13 40.92 40 373 46.8
| 15562.5 74 60.3 182 70.14 210 4706 63.6
| 3480.434 12.14708 11.57312 36.08845 5.629549 32.42212 998.506 2.844119
------------------------------------------------------------------------------------------
. tabstat thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdtld , by( tinh ) stat (mean min max sd)
Summary statistics: mean, min, max, sd
by categories of: tinh (Tinh)
tinh | thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdld
---------+--------------------------------------------------------------------------------
1 | 5853.05 24.24 36.023 152.3 60.694 105.9 2804.5 57.86
| 1575.6 8.3 28.54 110 50.4 86 1360 54.3
| 10881.7 44.7 42.68 182 67.12 129 3974 60.5
| 3712.168 12.98736 4.389799 25.50403 4.560488 15.86365 880.4071 2.155716
---------+--------------------------------------------------------------------------------
2 | 7522.11 21.37 44.873 49.3 58.492 106.2 2531.3 57.63
| 2749.9 7.8 39.37 32 52.18 102 1628 52.5
| 12987.5 40 49.71 72 65.81 118 3394 61.9
| 3882.996 11.26292 3.051025 13.21657 4.159168 4.46716 661.2601 2.904422
---------+--------------------------------------------------------------------------------
3 | 2817.27 18.14 49.678 34 61.158 54 1510.3 58.89
| 912.7 7.8 44.31 25 53.11 47 1002 53.5
| 4887 31.7 58.43 46 65.24 60 1862 63.6
| 1538.222 8.652322 4.550641 7.318166 3.537449 4.08248 330.7836 3.207439
---------+--------------------------------------------------------------------------------
4 | 2264.35 15.39 56.037 27.3 59.333 58.6 965.4 56.54
| 1103.6 6.6 50.76 16 55.17 40 509 53.7
| 4540.4 27.3 60.3 39 65.8 77 1467 58.9
| 1241.229 7.294816 3.425778 8.602971 3.605232 10.51137 381.4546 1.948332
---------+--------------------------------------------------------------------------------
5 | 3687.52 19.81 37.921 40.8 63.732 120.1 1420.3 57.69
| 1298.4 7.1 33.12 25 54.1 96 894 53.7
| 6239.9 34.7 43.3 52 70.14 149 2059 59.8
| 1795.839 10.03233 3.154938 8.689713 4.888737 15.23483 420.2642 1.806438
---------+--------------------------------------------------------------------------------
6 | 7599.38 17.62 47.874 81.8 64.355 121.2 1604.8 56.55
| 3181.4 6.1 37.72 60 58.13 104 965 52.4
| 14947 30.8 58.12 118 68.54 163 2399 59.1
| 3968.428 8.958522 8.731803 17.41519 3.528132 16.51128 526.5303 2.077525
---------+--------------------------------------------------------------------------------
7 | 4036.27 19.09 37.983 41.7 60.616 74.7 1951.3 56.41
| 2896.9 8.8 34.56 34 50.9 57 1200 54.7
| 5580.3 29.4 42.87 50 66.47 106 2742 59.4
| 1052.017 7.156885 2.709695 5.96378 4.127111 16.94468 612.813 1.759072
---------+--------------------------------------------------------------------------------
8 | 3174.62 27.32 42.96 24.5 58.7 59.8 3057.9 54.36
| 1493.3 10 38.07 13 51.27 51 1981 50.8
| 5300.9 49.7 47.44 36 63.55 79 3921 58.9
| 1377.74 14.50883 3.078704 7.043516 4.775293 8.85438 745.1174 2.933409
---------+--------------------------------------------------------------------------------
9 | 8489.81 37.96 12.603 72.6 60.668 155.9 3327.3 54.54
| 2217.3 12.4 8.08 37 56.32 113 1662 52
| 15562.5 74 18.7 96 62.66 210 4706 56.1
| 5302.948 21.13298 3.773793 21.45383 2.022253 33.33816 1109.013 1.485635
---------+--------------------------------------------------------------------------------
10 | 4177.43 16.98 35.388 31.2 58.36 104.3 790.5 57.12
| 1358.6 7 25.76 23 50.32 74 373 54.2
| 8438.5 31.8 43.88 47 64.38 148 1404 59.1
| 2202.043 8.509315 6.779705 7.254118 4.597837 19.48817 389.1601 1.573954
---------+--------------------------------------------------------------------------------
11 | 6994.26 19.3 49.467 45 58.28 107.5 1248.9 54.67
| 2419.9 7.4 37.92 26 54.24 104 749 52.4
| 12500 34.5 57.7 70 64.68 111 1730 56.7
| 3833.337 9.689628 7.34132 15.4991 3.598237 2.06828 343.5574 1.367926
---------+--------------------------------------------------------------------------------
12 | 2350.68 21.46 52.758 32.9 51.86 78.5 810.9 54.12
| 997.5 9.6 49.7 26 40.92 61 621 50.6
| 4370.1 39.7 57.65 48 62.85 110 1105 57.2
| 1226.193 10.53662 2.326313 8.451824 8.867701 17.04406 164.1371 2.376646
---------+--------------------------------------------------------------------------------
13 | 3977.56 20.11 42.055 76.7 53.736 96.6 1892.6 52.7
| 1429.3 9.5 36.87 61 42.8 54 1151 46.8
| 7990 33.2 52.46 98 61.96 130 2352 56.6
| 2602.205 8.195182 5.274259 11.29454 6.191447 20.33169 456.3549 3.543069
---------+--------------------------------------------------------------------------------
Total | 4841.87 21.44538 41.97077 54.62308 59.22954 95.63846 1839.692 56.08308
| 912.7 6.1 8.08 13 40.92 40 373 46.8
| 15562.5 74 60.3 182 70.14 210 4706 63.6
| 3480.434 12.14708 11.57312 36.08845 5.629549 32.42212 998.506 2.844119
------------------------------------------------------------------------------------------
. pwcorr thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdtld, sig star(0.05)
| thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn
-------------+---------------------------------------------------------------
thuns | 1.0000
|
|
gdpbq | 0.7380* 1.0000
| 0.0000
|
tytrongnn | -0.5205* -0.5897* 1.0000
| 0.0000 0.0000
|
mocuatm | 0.2196* 0.0488 -0.2561* 1.0000
| 0.0120 0.5810 0.0033
|
nlct | 0.2357* 0.1766* -0.2145* 0.0739 1.0000
| 0.0069 0.0445 0.0142 0.4033
|
tlthuchins | 0.6005* 0.2849* -0.5990* 0.3762* 0.1418 1.0000
| 0.0000 0.0010 0.0000 0.0000 0.1074
|
sldn | 0.6240* 0.7655* -0.6188* 0.3310* 0.2181* 0.2876* 1.0000
| 0.0000 0.0000 0.0000 0.0001 0.0127 0.0009
tldstdtld | 0.3352* 0.3592* -0.1316 0.0266 0.4717* -0.0717 0.2358*
| 0.0001 0.0000 0.1355 0.7639 0.0000 0.4177 0.0069
|
| tldstd~d
-------------+---------
tldstdtld | 1.0000
|
|
. collin gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdtld
(obs=130)
Collinearity Diagnostics
SQRT R-
Variable VIF VIF Tolerance Squared
----------------------------------------------------
gdpbq
3.44 1.85 0.2907 0.7093
tytrongnn 2.49 1.58 0.4024 0.5976
mocuatm 1.51 1.23 0.6621 0.3379
nlct
1.40 1.18 0.7141 0.2859
tlthuchins 1.92 1.39 0.5209 0.4791
sldn
3.51 1.87 0.2846 0.7154
tldstdtld 1.60 1.27 0.6245 0.3755
----------------------------------------------------
Mean VIF 2.27
Cond
Eigenval Index
---------------------------------
1 7.2031 1.0000
2 0.3678 4.4253
3 0.2753 5.1150
4 0.0912 8.8873
5 0.0414 13.1925
6 0.0163 21.0479
7 0.0040 42.4657
8 0.0009 88.9095
---------------------------------
Condition Number 88.9095
Eigenvalues & Cond Index computed from scaled raw sscp (w/ intercept)
Det(correlation matrix) 0.0608
. reg thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdtld
Source | SS df MS Number of obs = 130
-------------+------------------------------ F( 7, 122) = 57.61
Model | 1.1997e+09 7 171386865 Prob > F = 0.0000
Residual | 362923282 122 2974781 R-squared = 0.7677
-------------+------------------------------ Adj R-squared = 0.7544
Total | 1.5626e+09 129 12113421.2 Root MSE = 1724.8
------------------------------------------------------------------------------
thuns | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
gdpbq | 149.872 23.18575 6.46 0.000 103.9735 195.7705
tytrongnn | 81.34285 20.68613 3.93 0.000 40.39258 122.2931
mocuatm | -2.176059 5.171378 -0.42 0.675 -12.41332 8.0612
nlct | -4.749194 31.9221 -0.15 0.882 -67.94219 58.4438
tlthuchins | 62.45868 6.489615 9.62 0.000 49.61184 75.30553
sldn | .6600566 .2850818 2.32 0.022 .0957087 1.224404
tldstdtld | 225.4064 67.56394 3.34 0.001 91.65683 359.1559
_cons | -21215.3 3628.199 -5.85 0.000 -28397.68 -14032.91
------------------------------------------------------------------------------
. est stor POOL
. xtserial thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdtld
Wooldridge test for autocorrelation in panel data
H0: no first-order autocorrelation
F( 1, 12) = 18.422
Prob > F = 0.0010
. xtreg thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdtld, fe
Fixed-effects (within) regression Number of obs = 130
Group variable: tinh Number of groups = 13
R-sq: within = 0.8801 Obs per group: min = 10
between = 0.4387 avg = 10.0
overall = 0.5576 max = 10
F(7,110) = 115.36
corr(u_i, Xb) = -0.7081 Prob > F = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
thuns | Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
gdpbq | 108.767 24.24252 4.49 0.000 60.72403 156.81
tytrongnn | -166.7294 30.12347 -5.53 0.000 -226.4271 -107.0318
mocuatm | -1.668451 7.747444 -0.22 0.830 -17.02207 13.68517
nlct | -27.49577 21.88905 -1.26 0.212 -70.87472 15.88318
tlthuchins | 44.75004 6.468251 6.92 0.000 31.93149 57.5686
sldn | 1.217297 .4332911 2.81 0.006 .3586159 2.075978
tldstdtld | -44.12112 62.33222 -0.71 0.481 -167.649 79.40671
_cons | 7181.951 3994.268 1.80 0.075 -733.7518 15097.65
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 3091.6276
sigma_e | 1041.9598
rho | .89799922 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
F test that all u_i=0: F(12, 110) = 18.69 Prob > F = 0.0000
. est stor FEM
. xttest3
Modified Wald test for groupwise heteroskedasticity
in fixed effect regression model
H0: sigma(i)^2 = sigma^2 for all i
chi2 (13) = 572.52
Prob>chi2 = 0.0000
. xttest2
Correlation matrix of residuals:
__e1 __e2 __e3 __e4 __e5 __e6 __e7 __e8 __e9 __e10 __e11 __e12 __e13
__e1 1.0000
__e2 0.2804 1.0000
__e3 0.3655 -0.5802 1.0000
__e4 0.0747 -0.5224 0.2132 1.0000
__e5 0.2899 -0.0542 0.1008 0.6525 1.0000
__e6 0.3644 0.3353 -0.1467 0.3394 0.0833 1.0000
__e7 0.7018 0.6346 -0.1737 0.0110 0.5393 0.4269 1.0000
__e8 -0.0390 -0.8453 0.6199 0.7410 0.1563 0.0932 -0.4614 1.0000
__e9 0.6898 -0.0661 0.4806 0.4154 0.3556 0.5369 0.5313 0.3723 1.0000
__e10 0.0249 -0.3749 0.1822 0.7273 0.4541 0.4324 0.0798 0.6454 0.4640 1.0000
__e11 0.1877 0.9788 -0.6230 -0.5589 -0.0556 0.1895 0.5732 -0.8835 -0.1631 - 0.4442 1.0000
__e12 0.1934 0.7697 -0.6122 -0.2873 0.0301 0.3311 0.6149 -0.5727 0.1798 - 0.0205 0.7493 1.0000
__e13 0.4916 0.1742 0.4939 0.0465 -0.0828 0.6388 0.2062 0.2046 0.5866 0.1411 0.0323 -0.0017 1.0000
Breusch-Pagan LM test of independence: chi2(78) = 154.790, Pr = 0.0000
Based on 10 complete observations over panel units
. xtreg thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdtld, re
Random-effects GLS regression Number of obs = 130
Group variable: tinh Number of groups = 13
R-sq: within = 0.8693 Obs per group: min = 10
between = 0.4859 avg = 10.0
overall = 0.6500 max = 10
Wald chi2(7) = 659.63
corr(u_i, X) = 0 (assumed) Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
thuns | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
gdpbq | 142.5229 23.80968 5.99 0.000 95.8568 189.189
tytrongnn | -78.68255 27.47353 -2.86 0.004 -132.5297 -24.83543
mocuatm | -6.193371 7.302875 -0.85 0.396 -20.50674 8.12
nlct | -25.76274 23.83254 -1.08 0.280 -72.47365 20.94817
tlthuchins | 46.90348 6.660845 7.04 0.000 33.84846 59.9585
sldn | .703762 .4048383 1.74 0.082 -.0897065 1.497231
tldstdtld | 47.7521 64.05491 0.75 0.456 -77.79322 173.2974
_cons | -1506.572 3995.628 -0.38 0.706 -9337.858 6324.714
-------------+----------------------------------------------------------------
sigma_u | 1386.1781
sigma_e | 1041.9598
rho | .63896948 (fraction of variance due to u_i)
------------------------------------------------------------------------------
. est stor REM
. xttest0
Breusch and Pagan Lagrangian multiplier test for random effects
thuns[tinh,t] = Xb + u[tinh] + e[tinh,t]
Estimated results:
| Var sd = sqrt(Var)
---------+-----------------------------
thuns | 1.21e+07 3480.434
e | 1085680 1041.96
u | 1921490 1386.178
Test: Var(u) = 0
chibar2(01) = 74.72
Prob > chibar2 = 0.0000
. xttest1
Tests for the error component model:
thuns[tinh,t] = Xb + u[tinh] + v[tinh,t]
v[tinh,t] = lambda v[tinh,(t-1)] + e[tinh,t]
Estimated results:
| Var sd = sqrt(Var)
---------+-----------------------------
thuns | 1.21e+07 3480.434
e | 1085680 1041.9598
u | 1921490 1386.1781
Tests:
Random Effects, Two Sided:
ALM(Var(u)=0) = 29.03 Pr>chi2(1) = 0.0000
Random Effects, One Sided:
ALM(Var(u)=0) = 5.39 Pr>N(0,1) = 0.0000
Serial Correlation:
ALM(lambda=0) = 27.46 Pr>chi2(1) = 0.0000
Joint Test:
LM(Var(u)=0,lambda=0) = 102.18 Pr>chi2(2) = 0.0000
. hausman FEM REM
---- Coefficients ----
| (b) (B) (b-B) sqrt(diag(V_b-V_B))
| FEM REM Difference S.E.
-------------+----------------------------------------------------------------
gdpbq | 108.767 142.5229 -33.7559 4.56056
tytrongnn | -166.7294 -78.68255 -88.04687 12.35431
mocuatm | -1.668451 -6.193371 4.524921 2.58668
nlct | -27.49577 -25.76274 -1.733034 .
tlthuchins | 44.75004 46.90348 -2.153438 .
sldn | 1.217297 .703762 .5135351 .1544251
tldstdtld | -44.12112 47.7521 -91.87322 .
------------------------------------------------------------------------------
b = consistent under Ho and Ha; obtained from xtreg
B = inconsistent under Ha, efficient under Ho; obtained from xtreg
Test: Ho: difference in coefficients not systematic
chi2(7) = (b-B)'[(V_b-V_B)^(-1)](b-B)
= 90.53
Prob>chi2 = 0.0000
(V_b-V_B is not positive definite)
. esttab POOL FEM REM, star (* 0.1 ** 0.05 *** 0.01) stats (N r2 r2_a)
------------------------------------------------------------
(1) (2) (3)
thuns thuns thuns
------------------------------------------------------------
gdpbq 149.9*** 108.8*** 142.5***
(6.46) (4.49) (5.99)
tytrongnn 81.34*** -166.7*** -78.68***
(3.93) (-5.53) (-2.86)
mocuatm -2.176 -1.668 -6.193
(-0.42) (-0.22) (-0.85)
nlct -4.749 -27.50 -25.76
(-0.15) (-1.26) (-1.08)
tlthuchins 62.459*** 44.750*** 46.903***
(9.62) (6.92) (7.04)
sldn 0.660** 1.217*** 0.704*
(2.32) (2.81) (1.74)
tldstdtld 225.4*** -44.12 47.75
(3.34) (-0.71) (0.75)
_cons -21215.3*** 7182.0* -1506.6
(-5.85) (1.80) (-0.38)
------------------------------------------------------------
N 130 130 130
r2 0.768 0.880
r2_a 0.754 0.859
------------------------------------------------------------
t statistics in parentheses
* p<0.1, ** p<0.05, *** p<0.01
. xtgls thuns gdpbq tytrongnn mocuatm nlct tlthuchins sldn tldstdtld, panels(hetero) corr(ar1)
Cross-sectional time-series FGLS regression
Coefficients: generalized least squares
Panels: heteroskedastic
Correlation: common AR(1) coefficient for all panels (0.6891)
Estimated covariances = 13 Number of obs = 130
Estimated autocorrelations = 1 Number of groups = 13
Estimated coefficients = 8 Time periods = 10
Wald chi2(7) = 369.61
Prob > chi2 = 0.0000
------------------------------------------------------------------------------
thuns | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
gdpbq | 126.3982 18.95611 6.67 0.000 89.24496 163.5515
tytrongnn | -9.261817 17.74916 -0.52 0.602 -44.04954 25.5259
mocuatm | .0120753 4.609351 0.00 0.998 -9.022087 9.046238
nlct | .3780238 14.1961 0.03 0.979 -27.44582 28.20187
tlthuchins | 37.34792 4.894647 7.63 0.000 27.75459 46.94125
sldn | .5809246 .2843972 2.04 0.041 .0235163 1.138333
tldstdtld | 67.4962 37.53147 1.80 0.072 -6.064126 141.0565
_cons | -6158.954 2670.125 -2.31 0.021 -11392.3 -925.605
------------------------------------------------------------------------------
.
end of do-file
.