BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
___________________________
NGUYỄN THÀNH NGHIỆP
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THAM GIA
TỔ HỢP TÁC CỦA NÔNG HỘ HUYỆN TRÀ CÚ,
TỈNH TRÀ VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________________
NGUYỄN THÀNH NGHIỆP
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THAM GIA
TỔ HỢP TÁC CỦA NÔNG HỘ HUYỆN TRÀ CÚ,
TỈNH TRÀ VINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRƢƠNG ĐĂNG THỤY
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Các yếu tố tác động đến việc tham gia tổ
hợp tác của nông hộ huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” hoàn toàn do tôi thực
hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và
có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất
thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thành Nghiệp
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 5
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 5
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
1.5 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 6
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 7
2.1 Các khái niệm .................................................................................................... 7
2.1.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ ..................................................... 7
2.1.1.1 Khái niệm hộ nông dân ......................................................................... 7
2.1.1.2 Khái niệm kinh tế nông hộ .................................................................... 7
2.1.2 Khái niệm về tổ hợp tác............................................................................... 7
2.1.3 Vai trò của tổ hợp tác .................................................................................. 9
2.1.5. Sự giống nhau và khác nhau giữa Tổ hợp tác và hợp tác xã …………11
2.1.4 Những lợi ích của tổ hợp tác ..................................................................... 10
2.2 Lược khảo các nghiên cứu về quyết định tham gia tổ hợp tác ..................... 122
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 311
3.1 Mô hình kinh tế lượng ................................................................................... 311
3.2 Khung phân tích nghiên cứu .......................................................................... 311
3.3 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 344
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ............................................................... 355
4.1 Thống kê mô tả .............................................................................................. 355
4.2 Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ hợp tác 399
4.3 Những yếu tố quan trọng khi quyết định tham gia tổ hợp tác ...................... 411
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 511
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 511
5.2 Kiến nghị........................................................................................................ 522
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tình hình tham gia Tổ hợp tác tại huyện Trà Cú năm 2014.......................3
Bảng 1.2 Tình hình tham gia Tổ hợp tác tại huyện Trà Cú năm 2016.......................4
Bảng 3.1 Định nghĩa các biến trong mô hình ........................................................... 33
Bảng 4.1: Tham gia tổ hợp tác ................................................................................ 355
Bảng 4.2: Giới tính ..................................................................................................... 5
Bảng 4.3: Nghề chính ............................................................................................. 366
Bảng 4.4: Nghề phụ ................................................................................................ 366
Bảng 4.5: Trình độ học vấn .................................................................................... 377
Bảng 4.6: Thông tin về hoạt động trồng trọt .......................................................... 377
Bảng 4.7: Mô hình logit phân tích các yếu tố tác động đến việc tham gia tổ
hợp tác .................................................................................................. 399
Bảng 4.8: Tác động biên ........................................................................................... 41
Bảng 4.9: Tầm quan trọng của các yếu tố quyết định việc tham gia vào tổ hợp tác ......... 2
Bảng 4.10: Cảm nhận lợi ích của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với tổ hợp tác .... 455
Bảng 4.11: Cảm nhận rủi ro của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với tổ hợp tác ..... 488
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Khung phân tích nghiên cứu .................................................................... 322
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cùng với các chủ trương, chính sách của Trung ương về khuyến khích nông
hộ tham gia tổ hợp tác, đã tác động tích cực đến quy mô, số lượng tổ kinh tế hợp tác
tại các địa phương trên toàn quốc. Trong những năm gần đây tổ hợp tác trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh liên tục phát triển nhanh, tăng bình quân trên 3%/năm; đến năm 2014
có 1.359 tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp chuyên về cây trồng; tại huyện Trà Cú
năm 2014 có 292 tổ hợp tác với 5.656 thành viên (người) tham gia; đến năm 2016
có 366 tổ hợp tác, với 8.688 thành viên (người) tham gia. Tổ hợp tác tuy quy mô
không lớn như hợp tác xã, nhưng đã góp phần tích cực trong việc hình thành và phát
triển hợp tác xã kiểu mới trong tương lai nhằm thực hiện thắng lợi tái cơ cấu sản
xuất ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên, tại huyện Trà Cú tỷ lệ nông hộ tham gia tổ hợp tác sản xuất
không cao, mặc dù đã mang lại nhiều lợi ích cho nông dân. Vì vậy luận văn tập
trung phân tích các yếu tố tác động đến quyết định tham gia tổ hợp tác của nông hộ
ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Với mô hình kinh tế lượng xác định xác suất quyết
định tham gia vào tổ hợp tác.
Các nghiên cứu cho thấy khi các hộ nông dân hợp tác tổ chức lại sản xuất
thì sẽ được hưởng rất nhiều thuận lợi, bao gồm việc được học hỏi và hướng dẫn
quy trình kỹ thuật, tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô và sức mạnh thị trường
khi thương lượng với người mua sản phẩm và người bán vật tư, cũng như được
cung cấp thông tin về thị trường. Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố tác
động đến quyết định tham gia tổ hợp tác của các nông hộ trồng trọt, từ đó đề xuất
các chính sách thúc đẩy tham gia tổ hợp tác ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, góp
phần thực hiện thắng lợi tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện nhà trong thời
gian tới.
1
CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Nông nghiệp ở nước ta có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là
ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế; cung cấp số lượng lớn về lương
thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tham gia xuất khẩu thu về
ngoại tệ cho nền kinh tế. Nông nghiệp đóng góp khoảng 17% trên Tổng sản phẩm
trong nước GDP Ngân hàng thế giới, 2015). Nông nghiệp không chỉ là nơi cung
cấp lao động cho các khu vực kinh tế khác mà còn là thị trường tiêu thụ rộng lớn,
góp phần bảo vệ môi trường sinh thái nông thôn; sự ổn định về xã hội và an toàn về
lương thực của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp - nông
thôn. Nông nghiệp - nông thôn còn là nơi tập trung sinh sống của đại bộ phận dân
cư trong cả nước. Chính vì những lí do đó mà Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách lớn nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp - nông thôn và được
ưu tiên đặc biệt nhất trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Việt Nam là nơi có số dân nông thôn đông, chiếm khoảng 66,4% dân số của
cả nước (Ngân hàng thế giới, 2015) và 69,3% lực lượng lao động xã hội (Báo cáo
điều tra lao động việc làm, Tổng cục thống kê, 2015). Ngoài ra, Nước ta là một
trong những nước có nhiều tiềm năng về đất đai, khí hậu, điều kiện sinh thái tốt cho
cây trồng để xuất khẩu, tạo điều kiện cho lao động nông thôn nước ta có công ăn
việc làm, ổn định đời sống nhân dân. Trong những năm vừa qua ngành nông nghiệp
đã có những bước phát triển đáng kể góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế, xã hội
nông thôn của cả nước, trong đó ngành nông nghiệp là ngành mũi nhọn đã đem về
cho người nông dân nhiều thành tựu kinh tế đáng kể trong thời kỳ hội nhập.
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nông nghiệp, đã góp phần đưa
nền kinh tế nước ta đạt được nhiều thành tựu quan trọng, sản xuất lương thực đảm
bảo nhu cầu cho toàn xã hội. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển biến
tích cực theo hướng đa dạng; tuy nhiên sự chuyển biến còn chậm, cơ cấu vẫn chưa
2
đạt mức độ hợp lý. Vì vậy cần nhận thức rõ những tồn tại trong nông nghiệp để đưa
ra phương hướng và giải pháp phù hợp nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng
ngày càng hợp lý và hoàn thiện. Kinh tế tập thể là một trong những yếu tố thúc đẩy
sự phát triển của nông nghiệp, nâng cao thu nhập, sức cạnh tranh thị trường, hạn chế
rủi ro cho người nông dân, góp phần ổn định kinh tế nông thôn, đưa nền nông
nghiệp nước nhà từng bước vững chắc; trong đó vai trò của tổ hợp tác là rất quan
trọng và không thể thiếu được, chính vì thế năm 2005 Quốc Hội đã đưa cụm từ
“định nghĩa tổ hợp tác” vào Bộ Luật Dân sự, trên cở sở đó Chính Phủ đã ban hành
Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ chức và hoạt động của tổ hợp
tác, Bộ Kế hoạch và đầu tư có Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008
Hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về
tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 Phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát
triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai
đoạn 2015-2020. Quán triệt các chủ trương, chính sách của Trung Ương, tỉnh;
Huyện ủy Trà Cú đã xây dựng Kế hoạch số 146-KH/HU, ngày 23/3/2015 về xây
dựng và phát triển kinh tế tập thể của huyện giai đoạn 2015 - 2020.
Như vậy cho thấy cùng với sự phát triển chung của cả nước thì trong những
năm gần đây tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh liên tục phát triển nhanh, tăng
bình quân trên 3%/năm, đến năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 1.895 tổ hợp tác với
40.627 thành viên (người), với tổng diện tích tham gia tổ hợp tác 36,237 ha, trong
đó có 1.359 tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp chuyên về cây trồng (nguồn: Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh). Tại huyện Trà Cú năm 2014 có 292
tổ hợp tác với 5.656 thành viên người) tham gia, với diện tích đất 5.049,06 ha; đến
năm 2016 có 366 tổ hợp tác, với 8.688 thành viên người) tham gia, với diện tích
đất 5.962,7 ha, chiếm 15,46% số lao động sản xuất nông nghiệp của huyện.
3
Bảng 1.1 Tình hình tham gia Tổ hợp tác tại huyện Trà Cú năm 2014
Tên xã, thị trấn
Thành viên
Diện tích đất
Stt
Số tổ hợp tác
(ngƣời)
đất (ha)
(thuộc huyện Trà Cú)
01
Xã Phước Hưng
2.061
1.948,64
68
23
451
517,31
02
Xã Tập Sơn
16
433
552,12
03
Xã Tân Sơn
9
114
48,2
04
Xã An Quảng Hữu
19
234
146,48
05
Xã Lưu Nghiệp Anh
12
85
43,1
06
Xã Ngãi Xuyên
5
77
51,86
07
Thị Trấn Trà Cú
7
189
196,3
08
Xã Thanh Sơn
4
58
1,2
09
Xã Kim Sơn
5
126
11,2
10
Xã Hàm Giang
21
102
59,85
11
Xã Hàm Tân
9
90
22,35
12
Xã Đại An
6
69
1,5
13
Xã Định An
-
-
-
14
Thị trấn Định An
7
66
65,6
15
Xã Đôn Xuân
11
134
5,15
16
Xã Đôn Châu
25
568
465,3
17
Xã Ngọc Biên
34
703
630,64
18
Xã Long Hiệp
11
96
300,46
19
Xã Tân Hiệp
Tổng cộng
292
5.656
5.049,06
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trà Cú)
4
Bảng 1.2 Tình hình tham gia Tổ hợp tác tại huyện Trà Cú năm 2016
Tên xã, thị trấn Thành viên Diện tích đất Stt Số tổ hợp tác (ngƣời) đất (ha) (thuộc huyện Trà Cú)
79 2.512 2.041,55 01 Xã Phước Hưng
44 1.272 762,24 02 Xã Tập Sơn
22 689 662,16 03 Xã Tân Sơn
15 247 98,26 04 Xã An Quảng Hữu
20 316 176,65 05 Xã Lưu Nghiệp Anh
21 296 99,13 06 Xã Ngãi Xuyên
5 77 51,86 07 Thị Trấn Trà Cú
8 357 201,43 08 Xã Thanh Sơn
5 89 3,15 09 Xã Kim Sơn
15 378 35,79 10 Xã Hàm Giang
24 198 85,44 11 Xã Hàm Tân
12 142 45,66 12 Xã Đại An
8 95 24,57 13 Xã Định An
1 35 2,24 14 Thị trấn Định An
31 874 511,26 15 Xã Ngọc Biên
38 834 698,25 16 Xã Long Hiệp
18 276 465,30 17 Xã Tân Hiệp
Tổng cộng 366 8.688 5.962,7
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trà Cú. Năm 2015 xã
Đôn Châu và Đôn Xuân chuyển nhập về huyện Duyên Hải)
5
Tổ hợp tác tuy quy mô không lớn như hợp tác xã, nhưng đã góp phần tích
cực trong việc hình thành và phát triển hợp tác xã kiểu mới trong tương lai, từ đó đã
thúc đẩy nông hộ tự nguyện tham gia tổ hợp tác ngày càng đông bình quân
3%/năm), cơ bản đã giải quyết tốt trong mối liên kết sản xuất giữa nông hộ với
doanh nghiệp nhằm tiêu thụ hàng nông sản được thuận lợi hơn, rủi ro trong sản xuất
được kéo giảm; nhu cầu về vốn để sản xuất cũng được cải thiện đáng kể, những vật
tư đầu vào như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc phục vụ nông nghiệp…
được mua với giá ưu đãi hơn; tiếp cận kiến thức khoa học kỹ thuật được thường
xuyên, thông tin thị trường, giá cả mặt hàng nông sản, chủng loại cây trồng cần tập
trung sản xuất, được thị trường yêu chuộng được tiếp cận liên tục và nhanh hơn so
với hộ không tham gia tổ hợp tác. Đây là những yếu tố quan trọng để khuyến khích
nông hộ quyết định tham gia tổ hợp tác.
Tuy nhiên, tại huyện Trà Cú tỷ lệ nông hộ tham gia tổ hợp tác sản xuất
không cao, mặc dù đã mang lại nhiều lợi ích cho nông dân. Vì vậy luận văn tập
trung phân tích “các yếu tố tác động đến quyết định tham gia tổ hợp tác của nông
hộ ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định tham
gia tổ hợp tác của các nông hộ trồng trọt, từ đó đề xuất các chính sách thúc đẩy
tham gia tổ hợp tác ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ hợp tác của các hộ
nông dân trồng trọt trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh?
Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ tham gia tổ hợp tác của hộ trồng trọt trong
thời gian tới?
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
6
Luận văn sử dụng mô hình logit để phân tích các yếu tố tác động đến quyết
định tham gia tổ hợp tác của nông hộ. Bên cạnh đó luận văn cũng sẽ hỏi trực tiếp
nông hộ về các yếu tố quyết định đến sự tham gia tổ hợp tác để tìm ta các biện pháp
khuyến khích nông hộ tham gia.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận văn khảo sát 231 nông hộ trồng trọt tại huyện Trà
Cú, tỉnh Trà Vinh, bao gồm cả các hộ có và không có tham gia tổ hợp tác năm 2016.
Phạm vi thời gian: năm 2015.
Luận văn gồm 5 chương. Chương 2 trình bày các khái niệm về nông hộ, kinh
tế nông hộ, tổ hợp tác, vai trò của tổ hợp tác, lợi ích của việc tham gia tổ hợp tác
đồng thời lược khảo các nghiên cứu về quyết định tham gia hợp tác của nông hộ.
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả phân tích.
Kết luận và kiến nghị được trình bày ở Chương 5.
7
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các khái niệm
2.1.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ
2.1.1.1 Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là các hộ tham gia vào các hoạt động liên quan đến trồng trọt và
chăn nuôi nhằm mục đích mưu sinh Arayama và cộng sự, 2006). Là tập hợp những
người có chung huyết thống có quan hệ mật thiết với nhau, cùng đóng góp sức lao
động, tiền của, đất đai và các đầu vào khác vào việc trồng trọt hoặc chăn nuôi và từ
đó tiêu dùng một phần các sản phẩm mà họ làm ra Gandari và cộng sự, 2014).
2.1.1.2 Khái niệm kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó các
nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để
tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết
định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được Nhà nước
thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển. Tuy nhiên, cũng có ý kiến khác lại cho
rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất mở rộng: sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động
kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp. Như vậy, “Kinh tế nông hộ là kinh
tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu
sức lao động gia đình; sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn
và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường” Ellis, 1988).
2.1.2 Khái niệm về tổ hợp tác
Hợp tác và liên kết trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và mua bán hàng hóa nông sản, tăng khả năng tiếp cận thị
8
trường là xu thế tất yếu đã được khẳng định ở nhiều nước trên thế giới. Với điều
kiện hiện nay, hình thức hợp tác liên kết giữa một số hộ dân, hộ gia đình thành tổ
hợp tác để cùng thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh được đánh giá là thích
hợp để huy động nguồn lực, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đây là hình
thức hợp tác đơn giản và có khả năng áp dụng rộng rãi ở các vùng miền, phù hợp
với nông dân có hoạt động sản xuất nhỏ lẻ, vốn ít, dễ bị thiệt thòi khi tham gia thị
trường (Sổ tay xây dựng và phát triển Tổ hợp tác của Cục kinh tế hợp tác và phát
triển nông thôn - Jica, Hà Nội, 2012).
Trong chiến lược phát triển Nông thôn giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn
2030, phát triển các hình thức kinh tế tập thể là một nội dung rất quan trọng nhằm
thực hiện giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển sản xuất nông sản hàng hóa
quy mô lớn. Tổ hợp tác được xem là bước khởi đầu, làm nền tảng thúc đẩy các
hình thức hợp tác có tổ chức chặt chẽ hơn như hợp tác xã, hiệp hội… (Sổ tay xây
dựng và phát triển Tổ hợp tác của Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn -
Jica, Hà Nội, 2012). Trong những năm gần đây sự liên kết trong sản xuất nông
nghiệp ở nước ta đang được Đảng, Chính phủ quan tâm và ban hành nhiều chủ
trương, chích sách để khuyến khích các mô hình kinh tế tập thể và đã hình thành
số lượng tương đối nhiều, trong đó có tổ hợp tác . Điều này chứng tỏ rằng hiện tại
nhu cầu hợp tác, họp nhóm, liên kết, giúp đở, tương trợ nhau của nông hộ trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết.
Tổ hợp tác được pháp luật thừa nhận theo luật dân sự năm 2005 của Việt
Nam: Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ 03 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài
sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu
trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự. Tổ hợp tác còn có các tên gọi
khác nhau là: „nhóm cùng sở thích‟, „tổ đổi công‟, „nhóm liên kết‟, „câu lạc bộ‟,
„chi hội‟, „nhóm hoạt động‟ hay đơn giản là mang tên dịch vụ mà tổ nhóm cung
cấp như „tổ đường nước‟, „tổ lúa giống‟… khác với hợp tác xã, tổ hợp tác là hình
thức hợp tác đơn giản, có quy mô thành viên, quy mô hoạt động, tài sản, vốn
9
thường nhỏ. Tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân. (Sổ tay xây dựng và phát triển
Tổ hợp tác của Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn - Jica, Hà Nội, 2012).
2.1.3 Vai trò của tổ hợp tác
Tổ hợp tác có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là phù hợp với điều kiện sản xuất nhỏ lẻ ở nước ta như: làm đầu
mối tiêu thủ sản phẩm với giá bán hợp lý, tiếp cận thị trường nông sản do nông hộ
làm ra, tổ chức lại sản xuất, ký kết hợp đồng với doanh nghiệp theo yêu cầu và
đơn đặc hàng của nơi tiêu thụ; dựa vào kế hoạch sản xuất của thành viên, Tổ hợp
tác có trách nhiệm liên kết với doanh nghiệp để cung cấp đầu vào phục vụ sản
xuất, như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật với giá cả hợp lý, chất lượng được đảm
bảo, giảm giá thành sản xuất; thông qua Tổ hợp tác, các thành viên được hỗ trở
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó làm thay đổi sản xuất theo
kiểu truyền thống sang hướng an toàn, hạn chế rủi ro, có chất lượng và nâng cao
thu nhập; khi thành viên có nhu cầu về vốn, tổ hợp tác có nhiệm vụ tạo điều kiện
để các thành viên có cơ hội tiếp cận nguồn vốn để phục vụ sản xuất được tốt hơn;
ngoài ra, tổ hợp tác đóng vai trò chủ lực trong việc giúp nông hộ chuyên môn hóa
được một số khâu trong sản xuất, như hình thành các đội chuyên làm đất, bón
phân, phun thuốc, thu hoạch, hỗ trợ kỹ thuật… để phục vụ cho thành viên tổ hợp
tác, từ đó giúp thành viên chủ động được các khâu làm đất, chăm sóc đến thu
hoạch với giá phù hợp với túi tiền người dân tại địa phương.
Việc thúc đẩy nông hộ tham gia tổ hợp tác đang được Chính phủ và chính
quyền địa phương quan tâm sâu sắc, một số nơi ban hành nhiều chủ trương, chính
sách hỗ trợ như hỗ trợ về kinh phí mua vật tư đầu vào, hệ thống tưới tiêu, công cụ
bảo quản thất thoát sau thu hoạch nhằm, đầu tư trang thiết bị, máy móc cho các tổ
hợp tác nhằm khuyến khích nông dân tham gia vào tổ hợp tác càng nhiều để hình
thành mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ hàng nông sản, ổn định thị trường,
hướng tới một nông sản sạch, an toàn cho người tiêu dùng. Từ đó cho thấy vai trò
10
của tổ hợp tác rất quan trọng, tạo điều kiện, khuyến khích nông hộ tham gia tổ hợp
tác ngày càng nhiêu hơn.
2.1.4 Những lợi ích của tổ hợp tác
Theo sổ tay xây dựng và phát triển Tổ hợp tác của Cục kinh tế hợp tác và
phát triển nông thôn - Jica (Nhà xuất bản Hà Nội, 2012) thì tổ hợp tác có ba lợi ích
cơ bản như sau:
Thứ nhất, lợi ích kinh tế: Thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ
hợp tác có khả năng giảm chi phí do cùng mua chung vật tư, tăng khả năng tiếp cận
và ứng dụng các khoa học kỹ thuật và tiếp cận thị trường. Tổ hợp tác còn làm các
việc mà từng thành viên riêng lẻ khó có thể thực hiện được như xây dựng và quản lý
hệ thống tưới, tiêu nước, xây dựng đê bao chống lũ.
Thứ hai, lợi ích xã hội: Thay vì hoạt động nhỏ lẻ dựa trên hộ gia đình,
các tổ hợp tác được hình thành từ nhóm thành viên thuộc các hộ khác nhau, dựa
trên sự tin tưởng và chia sẻ lợi ích trong công việc, tăng cường mối quan hệ
làng xóm, cộng đồng.
Thứ ba, phát triển cộng đồng: Ở nhiều vùng miền, các hàng hóa, dịch vụ ít
khi đáp ứng được nhu cầu đa dạng của cộng đồng, nhất là các loại hàng hóa dịch
vụ công cộng. Các tổ hợp tác thuộc lĩnh vực này cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu
cầu của bản thân cộng đồng địa phương, từ đó cải thiện điều kiện sống của cả
cộng đồng.
Đối với đất nước ta, thực tế sản xuất nông nghiệp tại một số địa phương cho
thấy mô hình tổ hợp tác trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp thực sự là điểm tựa
tin cậy cho các nông hộ. Nguyên nhân là do nó đã mang lại hiệu quả cả về mặt kinh
tế và xã hội.
Tổ hợp tác là cơ sở để hình thành hợp tác xã kiểu mới, liên hiệp hợp tác xã,
doanh nghiệp - hợp tác xã, các hiệp hội nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời tổ hợp
tác là vệ tinh quan trọng cho hợp tác xã kiểu mới.
11
Kinh tế hợp tác đã và đang từng bước được đầu tư, tích lũy, xây dựng, tiến
dần đến việc hình thành những vùng sản xuất quy mô lớn, giúp nông hộ tận dụng
lợi thế theo quy mô, góp phần tăng thu nhập cho nông dân. Lý do là mô hình kinh tế
hợp tác nổi bật ở khả năng hỗ trợ và đảm nhiệm những công việc chỉ thực hiện được
ở quy mô lớn mà người nông dân cá thể làm không hiệu quả hoặc không thể làm.
Ngoài ra, hợp tác còn là tổ chức có vai trò bảo vệ quyền lợi cho các tổ viên. Tổ hợp
tác còn là tiền đề hình thành sự kết nối giữa người nông dân - doanh nghiệp - thị
trường nhưng hiện nay.
Tổ hợp tác tạo điều kiện cho các tổ viên học hỏi trao đổi kinh nghiệm sản
xuất với nhau; củng cố tình đoàn kết và duy trì mối quan hệ xóm giềng; đồng thời
giúp các tổ viên nâng cao trình độ canh tác, cải thiện đời sống, và tăng thu nhập.
Mặt khác, tổ hợp tác có thể giúp đỡ, tương trợ nhau trong sản xuất và qua đó khắc
phục được nhiều mặt yếu kém của các hộ đơn lẻ như thiếu vốn, kỹ thuật, nhân lực
cũng như kinh nghiệm sản xuất. Tổ hợp tác còn giúp tổ viên sử dụng đất đai, lao
động, vật tư và tiền vốn hiệu quả hơn.
Do đó, việc thúc đẩy tổ hợp tác phát triển mạnh mẽ hơn là một vấn đề quan
trọng, tất yếu cần nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ. Để làm được điều này cần phải
phát huy vai trò của các đoàn thể, hiệp hội, và bộ máy nhà nước.
Để thúc đẩy sự hình thành tổ hợp tác, trước hết cần tiếp tục xây dựng thể chế
hỗ trợ, xây dựng các chính sách phù hợp để phát triển kinh tế hợp tác, đồng thời hỗ
trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các tổ hợp tác. Bên cạnh đó, cần
phải cho nông hộ thấy được lợi ích của việc tham gia tổ hợp tác.
Phần tiếp theo trình bày lược khảo các nghiên cứu về quyết định tham gia
hoạt động hợp tác của các nông hộ trên thế giới.
2.1.5 Sự giống nhau và khác nhau giữa Tổ Hợp tác và Hợp tác xã
Tổ hợp tác và hợp tác xã đều là những tổ chức họat động dưới hình thức hợp
tác dựa trên nguyên tắc bình đẳng giữa các thanh viên và được pháp luật công nhận
về quy định bộ máy tổ chức, cách thức quản lý và hình thức hoạt động. Khác với
12
Hợp tác xã, quy mô, hình thức của tổ hợp tác hoạt động dưới dạng hình thức giản
đơn, có quy mô thành viên tương đối ít; quy mô hoạt động, tài sản, vốn thường nhỏ
hơn hợp tác xã. Tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân, Hợp tác xã có con dấu
riêng được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng và có pháp nhân, có hạch toán,
kế toán rõ ràng; tổ hợp tác là bước đệm quan trọng để hình thành và tiến lên hợp tác
xã nhằm tạo mối liên kết vững chắc cho người nông dân. Tuy vậy, ở đây luận văn
chỉ tập trung đi sâu phân tích các yếu tố tác động đến quyết định tham gia tổ hợp tác
của nông hộ, vì vậy không tập trung nghiên cứu sâu về vai trò, quy mô, cách thức tổ
chức hoạt động của Hợp tác xã.
2.2 Lƣợc khảo các nghiên cứu về quyết định tham gia tổ hợp tác
Awotide và cộng sự (2015). Factors Influencing Smallholder Farmers
Participation
Theo định nghĩa của Liên minh Hợp tác xã Quốc tế (International Co
operative Alliance - ICA), hợp tác xã là tổ chức tự chủ của những người tự nguyện
liên kết với nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã
hội và văn hóa thông qua một tổ chức cùng nhau làm chủ chung và quyền quyết
định được thực thi một cách dân chủ. Các hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong
việc cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội của các thành viên trong tổ chức và cộng
đồng đang sinh sống tại địa phương. Theo Awotide và cộng sự (2015), quyết định
tham gia vào một tổ chức hợp tác xã của người nông dân được dựa trên giả định, sự
tham gia đó phải tối đa hóa hữu dụng kỳ vọng của họ. Quyết định chịu sự ảnh
hưởng của một tập hợp các yếu tố có liên quan đến các biến nhân khẩu học và các
biến kinh tế - xã hội của hộ gia đình.
Awotide và cộng sự (2015) sử dụng mô hình probit để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào các tổ chức nông dân của những hộ nông
dân có quy mô nhỏ ở khu vực nông thôn Nigeria. Hành vi tham gia vào một tổ chức
hợp tác xã là một biến nhị phân, nhận giá trị bằng 1 nếu người nông dân là thành
viên của tổ chức, và bằng 0 khi không tham gia. Các biến giải thích được tác giả sử
13
dụng bao gồm: (1) số năm đi học chính thức của chủ hộ (vốn con người), dựa trên
giả thuyết vốn con người làm tăng khả năng nhận thức, lý giải, và ứng phó với các
sự kiện mới của Schultz (1982); (2) tuổi và tuổi bình phương của chủ hộ, tuổi của
chủ hộ được kỳ vọng là có tác động âm đối với quyết định tham gia, điều này có
nghĩa là những người nông dân trẻ tuổi có xác suất tham gia vào các tổ chức hợp tác
xã cao hơn những người nông dân cao tuổi. Nguyên nhân là do sự e ngại rủi ro của
người nông dân có xu hướng gia tăng theo số tuổi Simtowe và cộng sự (2007); (3)
giới tính của chủ hộ được: những gia đình có chủ hộ là nam được kỳ vọng có xác
suất tham gia vào các tổ chức hợp tác xã cao hơn so với những gia đình có chủ hộ là
nữ vì nó có liên quan đến sự bất bình đẳng về giới và các mối quan hệ trong xã hội.
Theo Woldu, Tadesse và Waller (2013), phụ nữ có tình trạng kinh tế - xã hội thấp
hơn đáng kể so với nam giới, điều này làm giới hạn các cơ hội để họ tiếp cận và
tham gia vào các tổ chức chính thức tại địa phương. Khi so sánh với nam giới, phụ
nữ thường gặp nhiều hạn chế trong việc tiếp cận và sở hữu đất đai, tín dụng và
thông tin (FAO, 2011; World Bank, 2009). Bên cạnh đó, có nhiều quan điểm cho
rằng, ngoài việc làm nông, sinh sản và duy trì nòi giống mới là trách nhiệm chính
của phụ nữ trong một gia đình, vì vậy chi phí cơ hội đối với thời gian của phụ nữ sẽ
cao hơn nam giới, điều này làm giảm động cơ tham gia vào các tổ chức nông dân
của họ (Meinzen-Dick và Zwarteveen, 1998); (4) quy mô hộ gia đình dùng để đo
lường sự sẵn có của lao động trong một hộ; và (5) các biến giải thích khác được kỳ
vọng có tác động dương đến sự tham gia như: tổng diện tích đất sẵn có của nông
dân (ha); tổng thu nhập của nông trại; tổng sản lượng đầu ra của nông trại (kg);
khoảng cách đến thị trường sản phẩm gần nhất (km); khả năng tiếp cận tín dụng
(biến giả); tiết kiệm nông nghiệp; và chi tiêu nông nghiệp trên mỗi hecta đất.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi của chủ hộ có tác động âm đến sự tham
gia vào các tổ chức hợp tác xã của người nông dân. Điều này hoàn toàn phù hợp với
kết luận của Simtowe và cộng sự (2007), những trẻ tuổi có mức độ ưa thích rủi ro
và họ sẵn sàng đón nhận sự thay đổi hơn so với những người nông dân lớn tuổi. Về
mặt trung bình, tuổi của chủ hộ tăng lên 1 thì xác suất tham gia vào tổ chức hợp tác
14
xã sẽ giảm khoảng 2,8%. Nhưng kết quả hồi quy lại cho thấy, biến tuổi bình
phương có tác động dương đến sự tham gia. Kết quả này được giải thích theo giả
thuyết chu kỳ vòng đời của tuổi liên quan đến sự tham gia của người nông dân trong
các tổ chức hợp tác xã và nó phản ánh mối quan hệ phi tuyến tính giữa tuổi tác và
hành vi tham gia. Về cơ bản, có thể thấy rằng tuổi tác của người nông dân sẽ giảm
đến một mức độ nhất định và sau đó tham gia sẽ bắt đầu tăng trở lại. Nam giới có
xác suất tham gia vào các tổ chức hợp tác xã nhiều hơn nữ. Trong khi đó, số năm đi
học có tác động âm đến xác suất tham gia, nghĩa là số năm đi học càng tăng, xác
suất tham gia vào các tổ chức nông dân càng giảm. Điều này đi ngược lại với kỳ
vọng và giả định ban đầu. Tiết kiệm có tác động tiêu cực đến sự tham gia. Sản
lượng đầu ra và chi tiêu nông nghiệp trên mỗi hecta đất có tác động tích cực đến xác
suất tham gia. Các yếu tố còn lại bao gồm quy mô hộ gia đình, tổng diện tích đất
sẵn có của nông dân, khoảng cách đến thị trường sản phẩm gần nhất, và khả năng
tiếp cận tín dụng không có ý nghĩa thống kê trong mẫu phân tích.
Fischer & Qaim (2012). Linking smallholders to markets
Để phân tích hành vi tham gia vào các hợp tác xã nông nghiệp, Fischer và
Qaim (2012) sử dụng khung phân tích mô hình hữu dụng ngẫu nhiên (random
utility), với giả định tối đa hóa độ hữu dụng khi đối mặt với sự giới hạn nguồn lực
của hộ gia đình. Dữ liệu được thu thập từ 444 hộ trồng chuối thuộc các tỉnh
Muranga, Nyeri, Embu, and Meru ở cao nguyên Kenya, vào tháng 6 và tháng 7 năm
2009. Biến phụ thuộc được định nghĩa là sự tham gia vào một tổ chức hợp tác xã, là
một biến nhị phân, nhận giá trị bằng 1 nếu người nông dân là thành viên của tổ
chức, và bằng 0 khi không tham gia.
Fischer và Qaim (2012) dựa vào các lý thuyết trước đây để xác định các biến
giải thích để phân tích hành vi tham gia vào các hợp tác xã nông nghiệp của những
người nông dân ở Kenya. Dựa trên giả thuyết vốn con người làm tăng khả năng
nhận thức, lý giải, và ứng phó với các sự kiện mới của Schultz 1982), trình độ học
vấn và tuổi tác là các biến đo lường đại diện cho yếu tố vốn con người trong phân
15
tích. Tài sản vật chất bao gồm vốn tài chính, đất đai và lao động là các yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự đổi mới (trong phân tích này, tham gia vào tổ chức hợp tác
xã là một sự đổi mới trong hoạt động sản xuất của người nông dân) (Boahene,
Snijders, và Folmer, 1999). Các biến đại diện cho vốn vật chất và vốn tài chính bao
gồm diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp bình phương, tổng giá trị
của thiết bị nông nghiệp, số lượng gia súc nông dân sở hữu, khả năng tiếp cận tín
dụng, và việc làm phi nông nghiệp. Quy mô nông trại có thể cũng đóng một vai trò
trong các quyết định, vì diện tích đất càng lớn thì chi phí cố định bình quân trên mỗi
thành viên càng thấp, nó đại diện cho sự sẵn có của lao động trong một hộ.
Mặc dù việc buôn bán chuối không bắt buộc phải thành lập một tổ chức,
nhưng tổ chức này có thể mang đến những lợi ích lớn đối với sự tiếp cận thị trường.
Do đó, đối với những người nông dân trồng chuối, quyết định tham gia một nhóm
cũng đồng nghĩa với việc quyết định giữa bán ở cổng trang trại hay bán cho các đại
lý thu gom. Nếu bán cho các đại lý thu gom thì người nông dân có thể nhận được
mức giá bán cao hơn, nhưng phân phối hàng hóa đến các đại lý cũng mất một khoản
chi phí nhất định. Các trung tâm thu mua thường nằm gần những đoạn đường trải
nhựa, do đó khoảng cách đến đường trải nhựa gần nhất cũng là một biến giải thích.
Quyền sở hữu của chiếc xe tải nhỏ và xe cơ giới là các chỉ số đo lường chi phí vận
chuyển. Giới tính cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia. Hiệu
quả của các luồng thông tin có thể ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào một tổ
chức của nông dân. Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy mạng xã hội của các cá
nhân có liên quan đến các hoạt động đổi mới trong các hộ nông dân có quy mô nhỏ
(Boahene và cộng sự, 1999; Conley và Udry, 2010; Matuschke và Qaim, 2009).
Một số các biến số khác được sử dụng trong phân tích như tham gia vào các nhóm
cộng đồng khác (ví dụ: các nhà thờ, câu lạc bộ tiết kiệm,…) và việc sở hữu điện
thoại để giảm chi phí trao đổi thông tin (vì ở khu vực cao nguyên Kenya, các hộ gia
đình nằm rải rác, không tập trung theo cụm và cách xa trung tâm làng, xã, việc giao
tiếp giữa các hộ trong làng gặp nhiều khó khăn và hạn chế).
16
Kết quả ước lượng mô hình probit cho thấy diện tích đất nông nghiệp do
người nông dân sở hữu có tác động tích cực đến xác suất tham gia vào các tổ chức
hợp tác xã, mỗi 1 arce tăng thêm làm tăng 4,3 điểm phần trăm xác suất tham gia.
Tuy nhiên, xác suất này sẽ giảm xuống đối với các nông trai có diện tích lớn hơn 11
arce, được hàm ý thông qua tác động âm của biến diện tích đất nông nghiệp bình
phương. Tổng giá trị của thiết bị nông nghiệp càng cao thì xác suất tham gia càng
tăng. Tuổi của chủ hộ có tác động dương. Điều này có thể là do những người càng
lớn tuổi thì càng có nhiều kinh nghiệm làm nông. Hơn nữa, thông qua cuộc khảo
sát, Fischer và Qaim (2012) nhận thấy, thế hệ những người trẻ tuổi hơn không đặt
nhiều sự quan tâm đến nghề nông, họ có xu hướng tìm kiếm những việc làm phi
nông nghiệp khác tốt hơn ở các đô thị lớn. Trình độ học vấn và giới tính không có ý
nghĩa về mặt thống kê. Đối với các biến liên quan đến mạng lưới xã hội của người
nông dân thì biến sự tham gia vào các tổ chức cộng đồng khác không có ý nghĩa
thống kê, nhưng việc sở hữu điện thoại di động làm tăng xác suất tham gia của
người nông dân. Vì những người nông dân có điện thoại thì việc liên hệ, thông báo
hội họp và tham gia các hoạt động khác của nhóm sẽ dễ dàng hơn. Nó cho phép vấn
đề giao tiếp giữa người với người thuận lợi hơn, đặc biệt với những hộ nằm xa trung
tâm làng. Khả năng tiếp cận tín dụng và khoảng cách đến đường trải nhựa gần nhất
có tác động tích cực đến xác suất tham gia của người nông dân. Những hộ nông dân
sống càng gần những con đường trải nhựa thì khả năng tiếp cận thị trường của họ sẽ
dễ dàng hơn, họ sẽ ít chịu sự phụ thuộc vào các hoạt động tập thể, đặc biệt là hoạt
động tiếp thị. Ngược lại, đối với những hộ sống xa đường trải nhựa, họ sẽ gặp rất
nhiều khó khăn trong việc đưa sản phẩm ra thị trường, trong tình huống đó, các tổ
chức hợp tác xã là biện pháp tốt nhất giúp họ cải thiện khả năng tiếp thị hàng hóa.
Nhưng nếu khoảng cách này là từ 6 km trở lên thì xác suất tham gia của những hộ
này sẽ giảm xuống, biến khoảng cách bình phương có tác động âm đến xác suất
tham gia, vì khi đó chi phí vận chuyển đến các trung tâm thu gom và chi phí của
việc tham gia vào các cuộc họp nhóm tăng dần theo khoảng cách. Do đó, nông dân
17
ở các địa điểm quá xa so với đường trải nhựa có xu hướng bán cho thương lái với
giá tại trang trại.
Fischer & Qaim (2014). Smallholder Farmers and Collective Action
Hành động tập thể thông qua các nhóm nông dân có thể là một chiến lược
quan trọng cho những hộ nông dân có quy mô nhỏ tiếp tục tồn tại trong môi trường
cạnh tranh. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định tham gia các tổ chức nông dân. Tuy nhiên, trên thực tế mức
độ cam kết giữa các thành viên trong nhóm cũng là một trong những chủ đề nghiên
cứu cần được quan tâm, vì nó có liên quan đến sự khác biệt giữa chi phí và lợi ích
biên của mỗi thành viên trong nhóm. Những thành viên ít tham gia các hoạt động
của nhóm có thể sẽ bị hạn chế trong việc tiếp cận với các dịch vụ, cũng như lợi ích
do các hợp tác xã nông dân mang lại. Bên cạnh đó, các thành viên trong các nhóm
nông dân này không bị ràng buộc phải tham gia vào các nhóm tiếp thị của hợp tác
xã, các thành viên có thể tự bán sản phẩm do mình sản xuất. Tuy nhiên, khi tham
gia vào các nhóm tiếp thị, hàng hóa của các thành viên sẽ được các đại lý thu mua
với giá cao hơn khi bán độc lập, vì khi các nhóm tiếp thị bán số lượng lớn hàng hóa
cho các đại lý, các nhóm này sẽ có được một lợi thế mặc cả cao hơn so với các cá
nhân khác. Nghiên cứu của Fischer và Qaim (2014) tập trung phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động do tổ chức hợp tác xã
thực hiện của các thành viên và quyết định tham gia vào các nhóm tiếp thị của các
thành viên. Mẫu gồm 201 các hộ nông dân trồng chuối ở Kenya. Các chỉ số đo
lường mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động do tổ chức hợp tác xã thực hiện
là biến tham gia các cuộc họp của hợp tác xã (biến nhị phân) và biến số lần tham gia
các cuộc họp trong vòng 12 tháng qua, mô hình áp dụng là mô hình probit. Các chỉ
số đo lường quyết định tham gia vào các nhóm tiếp thị của các thành viên là hành vi
tham gia (biến nhị phân); tỷ lệ hàng hóa bán chung thông qua các nhóm tiếp thị; và
sản lượng hàng hóa bán được thông qua các nhóm tiếp thị, mô hình phân tích là mô
hình hai rào cản (double-hurdle model). Các biến giải thích trong mô hình bao gồm
18
tổng diện tích đất thuộc sở hữu của hộ gia đình; hộ có sở hữu xe cơ giới (biến giả);
hộ có sử dụng biện pháp thủy lợi (biến giả); quy mô mảnh vườn trồng chuối; năng
suất trồng chuối, hộ gia đình có trồng các cây trồng khác (cà phê, chè, bông); giới
tính của thành viên (nữ = 1); trình độ học vấn; tuổi tác; tham gia các hoạt động sản
xuất phi nông nghiệp (biến giả); tham gia các nhóm xã hội (biến giả); khoảng cách
đến nơi hội họp hoặc đến các đại lý thu mua; số thành viên trong tổ chức; việc thanh
toán của nhóm bị trì hoãn (biến giả).
Kết quả phân tích cho thấy, đối với các đặc tính cá nhân, những người có quy
mô trồng chuối rất nhỏ hoặc rất lớn có xu hướng ít tham gia vào các hoạt động của
tổ chức. Trong cả hai mô hình họp nhóm và tham gia các nhóm tiếp thị, tỷ lệ kỳ
vọng giữa lợi ích cận biên và chi phí cận biên của việc tham gia nhiều hơn là rất
nhỏ. Điều này hàm ý rằng, những hộ có quy mô canh tác trung bình sẽ thu được lợi
ích nhiều hơn khi tham gia. Số lượng thành viên của hộ gia đình có ảnh hưởng tích
cực đối với mức độ tham gia thường xuyên, vì việc tham gia vào các cuộc họp của
tổ chức là tốn khá nhiều thời gian, các hộ gia đình có đông thành viên thì sự sẵn có
của nguồn lực lao động sẽ cao hơn. Đồng thời, những người nông dân có nhiều kiến
thức chuyên sâu trong hoạt động sản xuất chuối thì xác suất tham gia trong các
nhóm tiếp thị sẽ cao hơn đáng kể.
Đối với các đặc điểm của nhóm, xác suất tham gia các cuộc họp nhóm và tham
gia vào các nhóm tiếp thị là cao hơn đối với những nhóm có đông thành viên hơn, vì
những nhóm có đông thành viên hơn có thể giảm được chi phí giao dịch trên mỗi đơn
vị, kết quả là bán được hàng hóa với giá cao hơn. Ngược lại, việc trì hoãn các khoản
thanh toán trong nhóm làm giảm xác suất và cường độ tham gia vào các nhóm tiếp thị.
Gerichhausen và cộng sự (2009). Cooperation between rural households
Hàm chi phí giao dịch dùng để đo lường chi phí của các hợp tác xã, ví dụ
như chi phí cho các cuộc hội họp, rủi ro đạo đức, những kẻ thụ hưởng miễn phí của
việc sử dụng lao động và rủi ro của người nông dân đối với sự hợp tác. Chi phí giao
19
dịch sẽ tăng theo số hộ nông dân tham gia vào các hợp tác xã, tăng theo tổng diện
tích gieo trồng và tăng theo sự không đồng nhất trong nguồn lực của các hộ thành
viên. Lý thuyết trò chơi hợp tác xã được sử dụng để tạo ra sự công bình giữa các
thành viên trong một hợp tác xã.
Kết quả cho thấy sự liên kết lớn hơn hoặc đa dạng hơn thường không tạo ra
lợi ích cao nhất cho các tổ chức hợp tác xã này. Trong khi sự liên kết yếu có thể là
rào cản hình thành các tổ chức hợp tác xã tại một số địa điểm.
Gyau và cộng sự (2016). Determinants of participation in collective action
Gyau và cộng sự (2016) tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quyết định tham gia vào các tổ chức nông dân của những hộ nông dân trồng bơ có
quy mô nhỏ ở Kenya, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham
gia thường xuyên của các thành viên trong nhóm.
Gyau và cộng sự (2016) sử dụng mô hình hồi quy Logit để xác định các yếu tố
quyết định sự tham gia và cường độ tham gia vào hoạt động tập thể của các thành
viên. Biến thành viên của nhóm dùng để đo lường hành vi tham gia của người nông
dân (biến nhị phân), biến thành viên của nhóm nhận giá trị bằng 1 nếu người đó là
tham gia vào nhóm nông dân trồng bơ ở Kenya, và nhận giá trị 0 khi không tham gia.
Cường độ tham gia được đo bằng số lần tham gia vào các hoạt động của nhóm. Trong
một số trường hợp, các thành viên trong nhóm nông dân không tham gia vào bất cứ
hoạt động nào của nhóm Fisher và Qaim, 2014). Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến cường độ tham gia, số hoạt động tham gia được chia thành hai nhóm: nhóm ít
tham gia (từ 1 đến 2 lần); và nhóm tham gia thường xuyên (từ 3 đến 5 lần). Do vậy,
biến cường độ tham gia là một biến nhị phân, biến này nhận giá trị bằng 1 khi thành
viên đó tham gia thường xuyên và nhận giá trị 0 khi ít tham gia vào các hoạt động của
nhóm. Các biến giải thích trong mô hình bao gồm tuổi tác; trình độ học vấn; giới tính
(biến nhị phân; nam = 1); trình trạng hôn nhân (biến nhị phân; đã kết hôn = 1); nghề
nghiệp của chủ hộ (biến nhị phân; làm nông nghiệp = 1); quy mô hộ; nhận thức về
20
việc gia tăng kiến thức và cải thiện công nghệ; nhận thức về sự gia tăng lòng tin giữa
các bên liên quan, và nhận thức về việc gia tăng các lợi ích kinh tế.
Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào các tổ chức
nông dân chỉ ra rằng tuổi tác, trình độ học vấn và giới tính là các yếu tố có ảnh
hưởng đến các quyết định của người nông dân. Những người nông dân có trình độ
học vấn cao sẽ có xác suất tham gia vào các tổ chức cao hơn, họ hiểu rõ các lợi ích
liên quan đến các hành động tập thể, vì họ có được các kỹ năng và mạng lưới xã hội
cần thiết để khởi đầu và quản lý một tổ chức (Wuthnow, 2002). Bên cạnh đó, những
người lớn tuổi hơn có xác suất tham gia cao hơn, nam giới có xác suất tham gia cao
hơn nữ giới 0,157 lần. Thực tế cho thấy, tham gia các hoạt động nhóm có thể sẽ tốn
khá nhiều thời gian, trong khi phụ nữ bên cạnh hoạt động làm nông còn phải chăm
lo cho gia đình của họ, điều này làm giảm động lực tham gia vào các tổ chức nông
dân (Weinberger và Jutting, 2001). Nhận thức về việc gia tăng kiến thức và cải
thiện công nghệ và nhận thức về việc gia tăng các lợi ích kinh tế có tác động tích
cực đến sự tham gia, trong khi đó nhận thức về sự gia tăng lòng tin giữa các bên
liên quan lại không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mẫu đang phân tích.
Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ tham gia cho thấy chủ
hộ làm nông nghiệp; nhận thức về việc gia tăng kiến thức và cải thiện công nghệ và
nhận thức về việc gia tăng các lợi ích kinh tế làm tăng mức độ tham gia các hoạt
động của hợp tác xã của các thành viên trong nhóm. Các biến giải thích còn lại
không có ý nghĩa về mặt thống kê.
Hernandez-Espallardo và cộng sự (2013). Farmers satisfaction and
intention to continue membership
Hernandez-Espallardo và cộng sự (2013) phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng của người nông dân khi tham gia vào các tổ chức hợp tác xã tiếp
thị các loại trái cây tươi và rau quả; các yếu tố ảnh hưởng ý định tiếp tục trở thành
21
thành viên của các hợp tác xã tiếp thị nông nghiệp của nông dân ở 'Vùng Murcia'
Tây Ban Nha.
Hernandez-Espallardo và cộng sự 2013) đặt ra 6 giả thuyết:
(1) Tăng sự hài lòng của người nông dân với các hợp tác xã sẽ làm tăng ý
định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của họ;
(2) Giá mà người nông dân nhận được càng cao thì hài lòng đối với tổ chức
hợp tác xã mà họ tham gia càng cao và ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã
của họ càng tăng;
(3) Các biện pháp bảo vệ được cung cấp bởi các tổ chức hợp tác xã có tác
động dương đến mức độ hài lòng và ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của
người nông dân;
(4) Các thông tin có sẵn để đánh giá hiệu quả hoạt động hợp tác xã có tác
động dương đến mức độ hài lòng và ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của
người nông dân;
(5) Mức độ thích ứng đạt được trong tổ chức có tác động dương đến mức độ
hài lòng và ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của người nông dân;
(6) Ảnh hưởng của nhận thức người nông dân về mức giá mà người nông
dân nhận được từ các hợp tác xã đến mức độ hài lòng và ý định tiếp tục tham gia
vào các hợp tác xã của người nông dân sẽ tăng khi nhận thức về biện pháp bảo vệ
của người nông dân tăng/mức độ thông tin có sẵn để đánh giá hiệu quả hoạt động
hợp tác xã tăng/ mức độ thích ứng đạt được trong tổ chức hợp tác xã tăng.
Các biến giải thích tương ứng với 6 giả thuyết trên bao gồm: sự hài lòng
(biến này dùng cho phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục tham gia tổ
chức); giá bán người nông dân nhận được; các biện pháp bảo vệ; sự sẵn có của
thông tin; sự thích ứng; và 3 biến tương tác tương ứng với 3 giả thuyết con trong giả
thuyết thứ sáu (giá x các biện pháp bảo vệ; giá x sự sẵn có của thông tin; và giá x sự
22
thích ứng). Các biến này được đo lường thông qua bảng câu hỏi, câu trả lời được
đánh giá bằng 10 cấp độ: 0 - hoàn toàn không đồng ý; 10 - hoàn toàn đồng ý. Bốn
biến kiểm soát khác: (1) từng là thành viên của ban quản lý hợp tác xã; 2) đang làm
thành viên của ban quản lý hợp tác xã; (3) số năm tham gia tổ chức hợp tác xã; và
(4) chi phí rời khỏi tổ chức (lợi ích kinh tế bị mất đi khi rời khỏi tổ chức).
Để kiểm tra các giả thuyết đặt ra, Hernandez-Espallardo và cộng sự (2013)
sử dụng phương pháp hồi quy OLS cho mỗi biến phụ thuộc. Kết quả chỉ ra rằng
tăng sự hài lòng của người nông dân với các hợp tác xã và tăng chi phí rời khỏi tổ
chức sẽ làm tăng ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của họ; giá mà người
nông dân nhận được càng cao thì mức độ hài lòng đối với tổ chức hợp tác xã mà họ
tham gia càng cao nhưng nó lại không có tác động đến ý định tiếp tục tham gia tổ
chức của các thành viên. Các biện pháp bảo vệ được cung cấp bởi các tổ chức hợp
tác xã và mức độ thích ứng đạt được trong tổ chức có tác động dương đến mức độ
hài lòng và ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của người nông dân. Ảnh
hưởng của nhận thức người nông dân về mức giá mà người nông dân nhận được từ
các hợp tác xã đến mức độ hài lòng khi tham gia vào các hợp tác xã của người nông
dân sẽ tăng khi nhận thức về biện pháp bảo vệ của người nông dân tăng và mức độ
thông tin có sẵn để đánh giá hiệu quả hoạt động hợp tác xã tăng.
Istvan và cộng sự (2013). The role of trust in cooperation between farmers
Istvan và cộng sự (2013) phân tích vai trò của lòng tin trong sự hợp tác giữa
những người nông dân ở ba vùng Oroshaza, Békéscsaba và Mezőkovácsháza thuộc
miền Đông Nam Hungary. Sự hợp tác được định nghĩa là sự sẵn lòng hợp tác trong
việc chia sẻ máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất của người nông dân.
Sự sẵn lòng hợp tác được xây dựng dựa trên ba chỉ số:
Các dịch vụ máy móc có sự phụ thuộc (COOP_1):
23
Với là tần số của sự hợp tác liên kết với quá trình làm việc; i là chỉ số xếp
hạng từ 0 đến 3: 0 là không bao giờ; 1 là hiếm khi (1-2 lần 1 năm); 2 là trung bình
(3-4 lần 1 năm); và 3 là thường xuyên (lớn hơn 5 lần 1 năm); n là số công việc.
(1) Sự hoán đổi lẫn nhau của máy móc thiết bị (COOP_2):
Với là các hoạt động có sự tham gia của máy móc thiết bị; i là chỉ số xếp
hạng từ 0 đến 3: 0 là không bao giờ; 1 là hiếm khi (1-2 lần 1 năm); 2 là trung bình
(3-4 lần 1 năm); và 3 là thường xuyên (lớn hơn 5 lần 1 năm); n là số máy móc.
(2) Sử dụng và quyền sở hữu chung của máy móc thiết bị (COOP_3):
Với là quyền sở hữu chung của máy móc thứ i của người nông dân 1 = có;
0 = không); n là số máy móc.
Công thức tính sự sẵn lòng hợp tác:
là hệ số tương quan tuyến tính của các thoả thuận hợp tác với các
thành phần chính A matrix of PC-1).
Đo lường mức độ của lòng tin thông qua việc trả lời các câu hỏi đánh giá;
với thang đo từ 1 đến 7: 1 là hoàn toàn không đồng ý và 7 là hoàn toàn đồng ý.
24
Kết quả kiểm tra mối quan hệ giữa lòng tin và sự chia sẻ máy móc thiết bị
trong nông nghiệp như một yếu tố đại diện cho sự hợp tác giữa những người nông
dân) cho thấy, tồn tại một mối quan hệ đồng biến giữa mức độ tin cậy và sự thỏa
thuận hợp tác của người nông dân.
Jiatao (2013). Game Theory Analysis of Farmers Cooperation Behavior
Quá trình hợp tác của những người nông dân được xem như quá trình tham
gia vào một trò chơi. Nghiên cứu của Jiatao (2013) thông qua việc phân tích mô
hình trò chơi hợp tác của hợp tác xã nông dân chỉ ra rằng, thông qua trò chơi được
lặp đi lặp lại có thể xây dựng nền tảng của sự tin cậy, điều này cung cấp nền tảng cơ
bản của sự hợp tác cho các tổ chức hợp tác xã.
Nugusse và cộng sự (2013). Determinants of rural people to join
cooperatives
Nugusse và cộng sự 2013) sử dụng mô hình probit để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến sự tham gia vào các tổ chức hợp tác xã của 400 hộ nông dân ở vùng
nông thôn Tigray thuộc miền Bắc Ethiopia. Biến phụ thuộc được định nghĩa là
quyết định tham gia vào các tổ chức hợp tác xã, là biến nhị phân, nhận giá trị bằng 1
khi là thành viên của tổ chức hợp tác xã; và nhận giá trị bằng 0 khi không tham gia
vào bất kỳ tổ chức nào. Các biến độc lập được sử dụng trong mô hình bao gồm các
biến liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình giới tính của chủ hộ,
tuổi trung bình của hộ gia đình; tuổi trung bình của hộ gia đình bình phương; nghề
nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ, các kỹ năng đặc biệt như thợ mộc, thợ hồ,
nghề thủ công…; quy mô hộ gia đình; tỷ lệ phụ thuộc; tỷ lệ giữa tổng số thành viên
trong gia đình và số người lao động); tài sản vật nuôi, đất nông nghiệp; thu nhập và
sự giàu có); là thành viên của các hội liên hiệp nông thôn, khả năng tiếp cận thông
tin thông qua tivi, radio, điện thoại); khả năng tiếp cận tín dụng; và khả năng tiếp
cận thị trường.
25
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các hộ có kỹ năng đặc biệt khác; là thành
viên của các hội liên hiệp nông thôn; trình độ học vấn của chủ hộ; khả năng tiếp cận
tín dụng; khả năng tiếp cận thị trường; các dịch vụ cơ sở hạ tầng điện, nước);
quyền sở hữu đất nông nghiệp; số lượng đàn bò; quy mô đất nông nghiệp; thành
viên trong gia đình học tiểu học là các biến giải thích quan trọng, có tác động đến sự
tham gia vào các tổ chức hợp tác xã của các hộ nông dân. Các hộ nông dân tham gia
vào các hội liên hiệp trong vùng hội nông dân, hội thanh niên, hội phụ nữ, hội
chính trị…) có ảnh hưởng tích cực đến sự thay đổi nhận thức và thái độ của người
nông dân, vì thông qua các hội này, họ sẽ học được cách hợp tác và làm việc nhóm
với nhau. Những hộ có các kỹ năng đặc biệt khác thường có xu hướng ít tham gia
vào các tổ chức hợp tác xã, vì các kỹ năng này đòi hỏi họ phải bỏ ra nhiều thời gian
hơn, chính vì vậy họ sẽ có rất ít thời gian để tham gia vào các tổ chức hợp tác xã.
Đồng thời, họ cũng sẽ kiếm được nhiều thu nhập hơn từ các kỹ năng này như nghề
mộc, nghề thủ công…, hơn là thu nhập đến từ các hợp tác xã. Việc tham gia các
cuộc họp cộng đồng; khả năng tiếp cận thông tin thông qua các tivi, radio; và trình
độ học vấn của chủ hộ có tác động tích cực đến sự tham gia. Trình độ học vấn càng
cao góp phần cải thiện nhận thức và sự hiểu biết của họ về lợi ích do các hợp tác xã
mang đến cho hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều trẻ học tiểu học làm
giảm xác suất tham gia của hộ, vì những đứa trẻ là nguồn lực quan trọng giúp đỡ
cha m của chúng chăm sóc động vật, lấy củi, gánh nước,… khi trẻ em đi học, cha
m ở nhà phải phụ trách phần việc của chúng, vì vậy họ không còn nhiều thời gian
để tham gia bất kỳ hoạt động tập thể nào khác. Những hộ nông dân sống xung
quanh khu vực thị trường chính thường sẽ tự mình tham gia các hoạt động kinh
doanh nhỏ, và kết quả là họ bỏ ra khá ít thời gian để tham gia các tổ chức hợp tác
xã. Bên cạnh đó, sự hạn chế về mặt tài chính làm tăng xác suất tham gia của các hộ
nông dân. Mở rộng cơ sở hạ tầng nông thôn; số lượng đàn bò và quy mô nông trại
có tác động tích sự đến sự tham gia. Trong khi đó, các biến giới tính của chủ hộ;
26
quy mô và tuổi trung bình của hộ gia đình; có các thành viên học trung học cơ sở lại
không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mẫu đang nghiên cứu.
Pascucci và cộng sự (2012). Some like to join, others to deliver
Ở các nước Châu Âu, nông dân đều tham gia vào các hợp tác xã chế biến
hoặc hợp tác xã tiếp thị tại địa phương, và hầu hết những thành viên này sẽ chuyển
toàn bộ hàng hóa do họ sản xuất ra đến các hợp tác xã. Tuy nhiên, trong trường hợp
ngành nông nghiệp ở Ý, không phải tất cả xã viên đều phân phối hàng hóa do họ
sản xuất ra đến các hợp tác xã, và cũng có những trường hợp những người nông dân
không phải là các thành viên của các tổ chức phân phối hàng hóa đến các hợp tác
xã. Nghiên cứu của Pascucci và cộng sự (2012) gồm hai mục tiêu chính: thứ nhất là
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào các hợp tác xã chế biến
hoặc các hợp tác xã tiếp thị; và thứ hai là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định phân phối hàng hóa đến các hợp tác xã chế biến hoặc các hợp tác xã tiếp thị
của 15.383 người nông dân ở Ý vào năm 2006.
Hai biến phụ thuộc trong mô hình phân tích: (1) nông dân là thành viên của
các hợp tác xã chế biến hoặc các hợp tác xã tiếp thị (biến giả; 1 = thành viên; 0 =
không phải thành viên); và (2) nông dân phân phối hàng hóa đến các hợp tác xã chế
biến hoặc các hợp tác xã tiếp thị (biến giả; 1 = có; 0 = không). Bảy nhóm biến độc
lập được sử dụng:
(1) Biến cấu trúc thị trường địa phương: bao gồm số công ty chế biến trong
vùng; chỉ số tập trung của các hợp tác xã chế biến hoặc các hợp tác xã tiếp thị trong
vùng; chỉ số tương ứng giữa sự chuyên hóa của các hợp tác xã trong vùng và định
hướng nông nghiệp của hoạt động sản xuất thịt và cá; chỉ số tương ứng giữa sự
chuyên hóa của các hợp tác xã trong vùng và định hướng nông nghiệp của hoạt
động sản xuất trái cây và rau quả; chỉ số tương ứng giữa sự chuyên hóa của các hợp
tác xã trong vùng và định hướng nông nghiệp của hoạt động sản xuất dầu thực vật;
chỉ số tương ứng giữa sự chuyên hóa của các hợp tác xã trong vùng và định hướng
27
nông nghiệp của hoạt động sản xuất sữa; chỉ số tương ứng giữa sự chuyên hóa của
các hợp tác xã trong vùng và định hướng nông nghiệp của hoạt động sản xuất ngũ
cốc; chỉ số tương ứng giữa sự chuyên hóa của các hợp tác xã trong vùng và định
hướng nông nghiệp của hoạt động chăn nuôi gia súc; và chỉ số tương ứng giữa sự
chuyên hóa của các hợp tác xã trong vùng và định hướng nông nghiệp của hoạt
động sản xuất nước uống.
(2) Biến bối cảnh thể chế và xã hội: bao gồm chỉ số việc làm nông nghiệp ở
cấp đô thị; vùng (biến giả; 1 = nông trại nằm ở miền nam nước Ý; 0 = nông trại nằm
ở phần còn lại của nước Ý).
(3) Các biến địa lý: bao gồm các biến giả của khu vực nông thôn; khu vực
ven đô thị; khu vực trung gian giữa đô thị và nông thôn; khu vực nông thôn cách xa
đô thị; khu vực đồng bằng; khu vực đồi núi; khu vực núi cao.
(4) Biến quy mô: diện tích đất nông nghiệp; tổng tài sản cố định.
(5) Sự chuyên môn hóa: các biến giả chuyên môn hóa về cây trồng; nghề làm
vườn; cây trồng lâu năm; chăn nuôi; kết hợp; hoạt động chế biến ngay tại nông trại;
các sản phẩm hữu cơ.
(6) Vốn con người và các chỉ số quản lý: tuổi của nông dân; người quản lý
cũng làm việc trên nông trại (biến giả); người thừa kế (biến giả); nông trại theo một
kế hoạch kinh doanh để phát triển (biến giả); nông trại có sử dụng dịch vụ kế toán
(biến giả).
(7) Các hoạt động mạng lưới khác: biến giả là thành viên của một hội liên
hiệp nông dân; là thành viên của một mạng lưới khác.
Từ kết quả phân tích, Pascucci và cộng sự (2012) phân biệt thành 4 mối
quan hệ giữa người nông dân và các hợp tác xã: (1) strong membership; (2) soft
membership; (3) shadow membership; và 4) no membership. Nhóm “strong
membership” thành viên hợp tác xã và phân phối hàng hóa cho các hợp tác xã) có
28
mối liên kết rất nhỏ với các công ty chế biến trong vùng. Các chủ trang trại cũng
tham gia vào các hoạt động sản xuất trên các nông trại riêng của gia đình; và
người nông dân thông qua các kế hoạch kinh doanh để phát triển nông trại ngày
một tốt hơn. Nhóm “soft membership” là thành viên hợp tác xã nhưng không
phân phối hàng hóa cho các hợp tác xã) xảy ra ở các hợp tác xã có sự đóng góp
khá lớn trong các công ty chế biến thực phẩm, đặc biệt là với hợp tác xã sản xuất
dầu thực vật, và ở những vùng ngành nông nghiệp là ngành có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế và nằm ở miền nam nước Ý. Nhóm “shadow membership”
(không phải thành viên hợp tác xã nhưng phân phối hàng hóa cho các hợp tác xã)
xảy ra ở các hợp tác xã có sự đóng góp khá lớn trong các công ty chế biến thực
phẩm và những người nông dân tham gia hoạt động chế biến ngay tại nông trại
của họ. Và nhóm “no membership” chủ yếu là ở các hộ sản xuất thịt và cá; làm
vườn và các cây trồng lâu năm.
Zheng và cộng sự (2012). Determinants of producers participation
Trong nghiên cứu của mình, Zheng và cộng sự (2012) sử dụng các mô hình
probit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự gia nhập các tổ chức hợp tác xã
nông nghiệp của người nông dân ở tỉnh Cát Lâm - Trung Quốc. Biến phụ thuộc
được định nghĩa là mức độ nhận thức của người nông dân về các hợp tác xã (biến
giả; 1 = hiểu rõ; 0 = không hiểu rõ) - mô hình 1; sự tham gia vào một tổ chức hợp
tác xã (biến giả, 1 = nông dân là thành viên của tổ chức, 0 = không tham gia) - mô
hình 2; và tỷ lệ tham gia được định nghĩa là tỷ lệ sản phẩm bán được thông qua các
tổ chức hợp tác xã - mô hình 3. Các biến giải thích bao gồm các yếu tố có liên quan
đến đặc điểm nhân khẩu học của hộ nông dân (tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ;
lực lượng lao động trong mỗi gia đình); đặc điểm sản xuất của hộ (diện tích đất
canh tác, thu nhập từ hoạt động nông nghiệp, các loại chi phí như chi phí nguyên
liệu sản xuất, chi phí bán hàng, tổng chi phí của hộ; kế hoạch mở rộng hoặc giảm
quy mô nông trại trong tương lai; rủi ro trong hoạt động sản xuất; sự đa dạng giống
cây trồng, vật nuôi).
29
Từ kết quả phân tích ở mô hình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ
hiểu rõ các tổ chức hợp tác xã của người nông dân có thể thấy trình độ học vấn của
chủ hộ càng cao thì nhận thức của người nông dân về các hợp tác xã càng cao.
Đồng thời, những hộ sống ở phía đông của tỉnh Cát Lâm có mức độ nhận thức về
hợp tác xã thấp hơn đáng kể so với các khu vực còn lại, vì địa hình ở khu vực phía
đông tỉnh Cát Lâm chủ yếu là vùng đồi núi núi Trường Bạch), do đó, dòng chảy
thông tin và các phương tiện giao thông vận tải ở miền đông tỉnh Cát Lâm không
phát triển bằng các vùng khác của tỉnh, nhận thức và sự hiểu biết của người dân về
các hợp tác xã là tương đối thấp; trong khi đó, tuổi của chủ hộ lại không có ý nghĩa
thống kê trong mẫu nghiên cứu.
Kết quả phân tích từ mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào các
tổ chức hợp tác xã cho thấy các biến rủi ro, sự mở rộng, chi phí bán hàng, cây trồng
sinh lợi nhuận, và ngũ cốc có ý nghĩa về mặt thống kê đối với quyết định tham gia
vào hợp tác xã của nông dân. Biến rủi ro được đo bằng sự không chắc chắn của giá
cả và sản xuất trong hoạt động và sản xuất của người nông dân có tác động dương
đến sự tham gia, nghĩa là xác suất người nông dân tham gia vào hợp tác xã sẽ cao
hơn nếu nhận thức về sự rủi ro trong hoạt động sản xuất của họ càng cao. Biến sự
mở rộng được định nghĩa là kế hoạch người mở rộng diện tích trồng cây và quy mô
sản xuất trong tương lai của nông dân) và biến chi phí bán hàng (bao gồm cả các chi
phí tìm kiếm thông tin, lưu trữ, và vận chuyển) đều có tác động dương đến sự tham
gia. Đối với biến sự đa dạng giống cây trồng gồm biến cây trồng sinh lợi nhuận (số
loại cây trồng vì mục đích lợi nhuận như cây bông, đậu phộng) và biến cây ngũ cốc
(bao gồm lúa mì, ngô, gạo và đậu nành), nông dân trồng các cây sinh lợi nhuận có
xác suất tham gia vào hợp tác xã cao hơn, nhưng người trồng cây ngũ cốc lại có xu
hướng không tham gia. Nguyên nhân là do tỉnh Cát Lâm - Trung Quốc là một trong
những vùng chuyên trồng cây ngũ cốc, những người trồng ngũ cốc ở đây có thể tự
mình vượt qua những thách thức trong hoạt động sản xuất và bán hàng, và bản thân
họ có thể tự tồn tại mà không cần đến sự hỗ trợ của các tổ chức hợp tác xã.
30
Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sản phẩm bán được thông qua các tổ
chức hợp tác xã, biến quy mô canh tác của hộ có tác động dương đến tỷ lệ sản phẩm
bán ra, trong khi biến quy mô canh tác bình phương lại có tác động âm, điều này có
nghĩa là ban đầu khi quy mô canh tác tăng lên sẽ làm tăng tỷ lệ sản phẩm bán ra
nhưng nếu tăng vượt ngưỡng, việc tăng quy mô sẽ làm giảm tỷ lệ sản phẩm bán ra.
Các biến kế hoạch mở rộng quy mô nông trại trong tương lai, lực lượng lao động
trong hộ và nông dân sinh sống ở miền đông tỉnh Cát Lâm có tác động tích cực đến
tỷ lệ bán ra. Trong khi đó, biến rủi ro được đo bằng sự không chắc chắn của giá cả
và sản xuất trong hoạt động và sản xuất có tác động tiêu cực đến tỷ lệ này.
31
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa vào các cơ sở lý thuyết, mô hình kinh tế lượng sẽ được trình bày trong chương này. Ngoài ra, khung phân tích nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu cũng sẽ được thảo luận chi tiết.
3.1 Mô hình kinh tế lƣợng
Mô hình kinh tế lượng xác định xác suất một cá nhân thứ n nào đó sẽ quyết định tham gia vào tổ hợp tác i thay vì lựa chọn không tham gia vào tổ hợp tác j được trình bày như sau:
Trong đó là xác suất cá nhân n lựa chọn tham gia tổ hợp tác. là độ
thỏa dụng khi cá nhân n lựa chọn tham gia tổ hợp tác. Dựa vào lý thuyết sự tối đa hóa hữu dụng ngẫu nhiên RUM), độ hữu dụng của cá nhân gồm hai phần, một phần các nhà nghiên cứu có thể quan sát được gọi là hàm thỏa dụng khi lựa chọn tham ). gia tổ hợp tác ( ) và một đại lượng ngẫu nhiên mà không thể quan sát được
Dựa vào hàm xác suất trên, chúng thể nhận ta có
thấy khi cá nhân sẽ quyết định tham gia vào tổ hợp tác. Ngoài ra, xác
suất của sự lựa chọn một phương pháp sẽ tuân theo phân phối Logistic, nếu phân phối Gumbel được giả định trong phần sai số (McFadden, 1973). Và nếu chúng ta lấy logarit tự nhiên hai vế, hàm số có thể được trình bày như sau:
Phương pháp ước lượng hợp lý cực đại (Maximum Likelihood Estimation) sẽ
đước áp dụng để xác định các hệ số hồi quy trong mô hình trên.
3.2 Khung phân tích nghiên cứu
32
Dựa vào các bài nghiên cứu đã được trình bày ở chương 2, bài nghiên cứu
này cũng xây dựng khung phân tích gồm hai nhóm nhân tố, bao gồm: các đặc tích
của người ra quyết định và các thông tin về hoạt động trồng trọt (ví dụ, các yếu tồ
về năng lực quản lý, quy mô sản xuất).
Các đặc tính của chủ hộ người ra quyết định)
- Giới tính - Trình độ học vấn - Nghề nghiệp
Hình 3.1 Khung phân tích nghiên cứu
Lựa chọn
Các thông tin về hoạt động trồng trọt
- Diện tích trồng trọt - Kinh nghiệm trồng
trọt
- Doanh thu từ hoạt động trồng trọt
- Chi phí
từ hoạt
động trồng trọt
Thứ nhất, nhóm các đặc tính của người lựa chọn, cụ thể giới tính, kinh
nghiệm trồng trọt, trình độ học vấn và nghề nghiệp chính và phụ. Các nghiên cứu
trước đây đưa ra các kết quả không thống nhất về tác động của các biến trên, nên
các tác giả tiến hành đánh giá tác động này.
Thứ hai, nhóm các thông tin về hoạt động trồng trọt được đại diện bởi các
biến như diện tích trồng trọt, doanh thu và chi phí từ hoạt động trồng trọt. Theo
33
những nghiên cứu trước, những yếu tố này tác động đáng kể lên sự lựa chọn tham
gia tổ hợp tác của các hộ gia đình hoạt động trồng trọt.
Ngoài hai nhóm nhân tố trên, nghiên cứu này cũng phỏng vấn thêm các hộ có
tham gia tổ hợp tác về tầm quan quan trọng của 10 yếu tố quyết định tham gia vào tổ
hợp tác và cảm nhận của hộ nông dân đối với 8 lợi ích, 6 rủi ro khi tham gia tổ hợp tác.
Bảng 3.1 Định nghĩa các biến trong mô hình
Các biến Mô tả biến Loại dữ liệu Đơn vị
Tham gia tổ hợp tác Biến lựa chọn
Giới tính của Chủ hộ
Nghề nghiệp chính của chủ hộ
Thuộc tính cá nhân của ngƣời đƣợc phỏng vấn
Nghề nghiệp phụ của chủ hộ
Số năm đi học Năm Biến giả (Có = 1; Không = 0) Biến giả (Nam = 1; Nữ = 0) Biến giả (Làm công ăn lương, nội trợ, trồng trọt, không nằm trong lực lượng lao động) Biến giả (Làm công ăn lương, nội trọt, nghề trồng trợ, nông khác) Dữ liệu dạng số nguyên không âm
Biến liên tục Công
Năm Diện tích đất nông nghiệp Kinh nghiệm trồng trọt Dữ liệu dạng số nguyên không âm
Doanh thu năm 2014 Biến liên tục
Thông tin về hoạt động trồng trọt Doanh thu năm 2015 Biến liên tục
Chi phí năm 2014 Biến liên tục
Chi phí năm 2015 Biến liên tục Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng
34
3.3 Dữ liệu nghiên cứu
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, dữ liệu khảo sát hộ nông dân đươc áp
dụng. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu như phỏng vấn qua điện thoại, qua
email, và phỏng vấn trực tiếp. Mặc dù các phương pháp thu thập dữ liệu thông qua
điện thoại hay qua internet dễ dàng thực hiện nhưng kết quả thường ít được tin
tưởng, trong khi đó phương pháp phỏng vấn trực tiếp đem lại kết quả đáng tin cậy.
Sau khi sơ lược các nghiên cứu thực nghiệm và bối cảnh hoạt động trồng trọt
tại thực địa, bảng câu hỏi sơ thảo đã được hình thành và khảo sát sơ bộ trên một
nhóm nhỏ với mục đích kiểm tra lại tính hợp lý của các câu hỏi. Quá trình phỏng
vấn các hộ nông dân được thực hiện theo các bước sau: đầu tiên, các câu hỏi liên
quan đến đặc điểm của chủ hộ, quy mô và đặc tính sản xuất của nông dân sẽ được
thực hiện. Sau đó, các câu hỏi về vai trò của tổ hợp tác và lợi ích của tham gia tổ
hợp tác sẽ được phỏng vấn đối với các hộ nông dân có tham gia tổ hợp tác.
Dữ liệu chéo gồm 231 hộ nông dân đã thu thập, trong đó gồm 116 hộ có
tham gia vào tổ hợp tác. Các nhân tố của hộ gia đình và hoạt động trồng trọt sẽ
được trình bày cụ thể ở Chương 4.
35
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Chương này trình bày thống kê mô tả và kết quả hồi quy các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định tham gia tổ hợp tác của nông hộ huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.
4.1 Thống kê mô tả
Bảng 4.1: Tham gia tổ hợp tác
Số lƣợng Tỷ lệ
115 49,78% Không
116 50,22% Có
231 100% Tổng
Bảng 4.1 cho thấy, trong số 231 hộ được phỏng vấn, có 116 hộ có tham gia
tổ hợp tác, chiếm tỷ lệ 50,22%. Trong khi đó, số hộ không tham gia tổ hợp tác là
115 hộ, chiếm tỷ lệ 49,78%.
Bảng 4.2: Giới tính
Số lƣợng Tỷ lệ
24 10,39% Nữ
207 89,61% Nam
231 100% Tổng
36
Bảng 4.2 cho thấy, trong số các hộ được phỏng vấn, chủ hộ là nam chiếm đa
số. Cụ thể là, trong 231 hộ được phỏng vấn, thì có 207 hộ là chủ hộ nam, chiếm tỷ
lệ 89,61%. Trong khi đó, số lượng chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ 10,39% (24 hộ).
Bảng 4.3 và Bảng 4.4 thể hiện tình hình việc làm của chủ hộ.
Bảng 4.3: Nghề chính
Tỷ lệ Số lƣợng
Không thuộc lực lượng lao động 1 0,44%
Trồng trọt 219 97,33%
Làm công ăn lương 3 1,33%
Nội trợ 2 0,89%
225 100% Tổng
Về nghề chính, Bảng 4.3 cho thấy chỉ có duy nhất một trường hợp là chủ hộ
không nằm trong lực lượng lao động, chiếm tỷ lệ 0,44%. Trong khi đó, người có
nghề nghiệp chính liên quan đến trồng trọt chiếm tỷ lệ khá cao với 219 hộ
(97,33%). Các trường hợp nghề nghiệp còn lại gồm có làm công ăn lương và nội
trợ, chiếm tỷ tỷ lệ lần lượt là 1,33% (3 hộ) và 0,89% (2 hộ).
Bảng 4.4: Nghề phụ
Số lƣợng Tỷ lệ
Trồng trọt 1 1,47%
Nghề nông khác 53 77,94%
Làm công ăn lương 6 8,82%
Nội trợ 8 11,76%
68 100% Tổng
37
Về nghề phụ, Bảng 4.4 cho thấy có 68 trường hợp trong chủ hộ có thêm một
nghề phụ. Cụ thể là, có một trường hợp nghề phụ là trồng trọt, chiếm tỷ lệ (1,47%).
Đa số chủ hộ có thêm nghề phụ là một nghề nông khác bên cạnh nghề chính, chiếm
tỷ lệ 77,94% (53 hộ). Các trường hợp có nghề phụ là làm công ăn lương và nội trợ,
chiếm tỷ lệ lần lượt là 8,82% (6 hộ) và 11,76% (8 hộ).
Bảng 4.5: Trình độ học vấn
Số quan sát Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Biến số
Số năm đi học 222 5,9 0 12
Bảng 4.5 cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ. Cụ thể là, trong số các hộ
được khảo sát, số năm đi học trung bình của chủ hộ là 6 năm. Giá trị nhỏ nhất bằng
0 cho thấy có một số chủ hộ chưa từng đi học, giá trị lớn nhất bằng 12 thể hiện một
số chủ hộ đã học hết lớp 12.
Bảng 4.6: Thông tin về hoạt động trồng trọt
Số quan sát Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Biến số
Diện tích đất nông nghiệp công) 8,52 0,50 40,00 231
Kinh nghiệm trồng trọt số năm) 23,84 4,00 50,00 230
231 77,50 3,15 385 Doanh thu năm 2014 triệu đồng)
231 86,00 2,50 490 Doanh thu năm 2015 triệu đồng)
231 52,10 2,25 253 Chi phí năm 2014 triệu đồng)
231 50,90 2,25 249 Chi phí năm 2015 triệu đồng)
Ghi chú: 1 công = 1.000m2
Bảng 4.6 thể hiện thông tin về hoạt động trồng trọt của các hộ được khảo sát.
Cụ thể là:
38
Về diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất, tính theo trung bình, của các hộ
được khảo sát là 8,52 công đất. Trong đó, hộ ít đất nhất sở hữu 0,5 công đất và hộ
nhiều đất nhất sở hữu là 40 công.
Về kinh nghiệm trồng trọt. Số năm tham gia trồng trọt trung bình là 23,84
năm. Trong đó, hộ có nhiều kinh nghiệm trồng trọt nhất đã tham gia trồng trọt được
50 năm, còn họ có ít kinh nghiệm nhất chỉ mới tham gia trồng trọt được 4 năm.
Về doanh thu. Năm 2014, các hộ có doanh thu từ trồng trọt trung bình khoảng
77,5 triệu đồng; trong đó, hộ có mức doanh thu thấp nhất là 3,15 triệu đồng và hộ có
mức doanh thu cao nhất là 385 triệu đồng. Năm 2015, mức doanh thu trung bình là 86
triệu đồng; trong đó, hộ có mức doanh thu thấp nhất là 2,5 triệu đồng, trong khi đó hộ
có mức doanh thu cao nhất là 490 triệu đồng. Trong giai đoạn 2014-2015, tính theo
trung bình, mức doanh thu từ trồng trọt tăng khoảng 8,5 triệu đồng, từ 77.5 triệu đồng
năm 2014 lên 86 triệu đồng năm 2015. Ở cả hai năm, khoảng cách về doanh thu giữa
hộ có thu nhập thấp nhất và hộ có thu nhập nhiều nhất khá cao. Cụ thể là, mức chênh
lệch ở năm 2014 là 381,85 triệu đồng và năm 2015 là 487,5 triệu đồng.
Về chi phí. Năm 2014, các hộ có chi phí từ trồng trọt trung bình khoảng 52,1
triệu đồng; trong đó, hộ có mức chi phí thấp nhất là 2,25 triệu đồng và hộ có mức chi
phí cao nhất là 253 triệu đồng. Năm 2015, mức chi phí trung bình là 50,9 triệu; trong
đó, hộ có mức chi phí thấp nhất là 2,25 triệu đồng, trong khi đó hộ có mức chi phí cao
nhất là 249 triệu đồng. Trong giai đoạn 2014-2015, tính theo trung bình, mức chi phí
từ trồng trọt giảm khoảng 1,2 triệu đồng, từ 52,1 triệu đồng năm 2014 xuống còn 50,9
triệu đồng năm 2015. Tương tự với doanh thu, ở cả hai năm, khoảng cách về chi phí
giữa hộ có thu nhập thấp nhất và hộ có thu nhập nhiều nhất khá cao. Cụ thể là, mức
chênh lệch ở năm 2014 là 250,75 triệu đồng và năm 2015 là 246,75 triệu đồng.
Nhìn chung, từ năm 2014 đến 2015, mức doanh thu trung bình của các hộ có
xu hướng tăng và mức chi phí trung bình có xu hướng giảm. Điều này cho thấy,
mức thu nhập (doanh thu – chi phí) của các hộ cũng có xu hướng tăng.
39
4.2 Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia tổ
hợp tác
Bảng 4.7 và Bảng 4.8 lần lượt trình bày về các yếu tố quyết định đến việc
tham gia tổ hợp tác và tác động biên của từng yếu tố. Mô hình bao gồm các yếu tố
như: diện tích đất nông nghiệp, kinh nghiệm trồng trọt, học vấn và giới tính của chủ
hộ. Các biến giả Xã thể hiện sự khác biệt giữa các hộ thuộc các xã.
Bảng 4.7: Mô hình logit phân tích các yếu tố tác động đến việc tham gia
tổ hợp tác
Biến phụ thuộc: Tham gia tổ hợp tác Hệ số Thống kê z P-value
Diện tích đất nông nghiệp 0,0306 1,260 0,207
Kinh nghiệm trồng trọt 0,0366 2,330 0,020
0,0440 0,840 0,402 Học vấn
0,7337 1,180 0,236 Giới tính
Xã (Xã gốc = Xã 1)
-1,4844 -2,860 0,004 Xã 2
-1,3743 -2,910 0,004 Xã 3
-2,5132 -4,610 0,000 Xã 4
-1,2859 -2,480 0,013 Xã 5
Hằng số -0,7636 -1,090 0,278
40
Bảng 4.8: Tác động biên
Biến phụ thuộc: Tham gia tổ hợp tác Tác động biên Thống kê z P-value
Diện tích đất nông nghiệp 0,0063 1,280 0,201
Kinh nghiệm trồng trọt 0,0076 2,430 0,015
0,0091 0,840 0,402 Học vấn
0,1517 1,210 0,228 Giới tính
Xã (Xã gốc = Xã 1)
-0,3141 -3,030 0,002 Xã 2
-0,2886 -3,220 0,001 Xã 3
-0,5276 -5,770 0,000 Xã 4
-0,2681 -2,620 0,009 Xã 5
Bảng 4.7 cho thấy các yếu tố như kinh nghiệm trồng trọt, biến giả xã 1, xã 2,
xã 3, xã 4 và xã 5 đều có ý nghĩa thống kê; trong khi đó các biến diện tích đất nông
nghiệp, học vấn và giới tính không có tác động có ý nghĩa thống kê lên việc tham
gia tổ hợp tác. Cụ thể là:
Biến Kinh nghiệm trồng trọt. Kết quả cho thấy kinh nghiệm trồng trọt có tác
động dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value=0,020). Điều này có nghĩa
là, kinh nghiệm trồng trọt càng lâu thì càng làm tăng quyết định tham gia vào tổ hợp
tác của hộ. Cụ thể, kết quả tác động biên ở Bảng 4. 8 cho thấy nếu số năm tham gia
trồng trọt tăng thêm một năm thì, tính theo trung bình, khả năng tham gia vào tổ
hợp tác sẽ tăng 0,76 điểm phần trăm.
41
Biến Diện tích đất nông nghiệp. Kết quả cho thấy biến Diện tích đất mặc dù
có tác động dương nhưng không có ý nghĩa thống kê (p-value=0,207). Từ đó cho
thấy, Diện tích đất không đóng vai trò gì trong việc tham gia tổ hợp tác của hộ.
Biến Học vấn. Bảng 4.7 cho thấy biến Học vấn có tác động dương nhưng
không có ý nghĩa thống kê (p-value=0,402). Từ đó cho thấy, Học vấn không tác
động đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ.
Biến Giới tính. Kết quả cho thấy biến Giới tính có tác động dương nhưng
tác động này không có ý nghĩa thống kê (p-value=0,236). Điều này cho thấy Giới
tính không tác động đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ.
Các biến giả Xã. Kết quả cho thấy biến Xã 2 (xã Tân Sơn) có tác động âm
và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (với p-value là 0,004); tương tự biến Xã 3 (xã
Ngãi xuyên) có tác động âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (với p-value là
0,004); biến Xã 4 (xã An Quảng Hữu) có tác động âm và có ý nghĩa thống kê ở
mức 1% (với p-value là 0,000); riêng biến Xã 5 (xã Tập Sơn) cũng có tác động âm
và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value=0,013). Điều này có nghĩa là, các hộ ở
Xã 2, Xã 3 , Xã 4 và Xã 5 có khả năng quyết định tham gia tổ hợp tác thấp hơn các
hộ ở Xã 1 (xã gốc = xã Hàm Giang); cụ thể, Bảng 4.8 cho thấy mức độ quyết định
tham gia tổ hợp tác thấp hơn so với xã 1 lần lượt là: xã 2 thấp hơn 31,41 điểm phần
trăm, xã 3 thấp hơn 28,86 điểm phần trăm, xã 4 thấp hơn 52,76 điểm phần trăm và
xã 5 thấp hơn 26,81 điểm phần trăm.
4.3 Những yếu tố quan trọng khi quyết định tham gia tổ hợp tác
Kết quả phân tích trên cho thấy tỷ lệ tham gia tổ hợp tác chỉ khoảng 50% và
các yếu tố được nhận dạng trong nghiên cứu này không giúp giải thích nhiều đối
với xác suất tham gia tổ hợp tác. Sự khác biệt trong tỷ lệ tham gia tổ hợp tác chủ
yếu là theo địa bàn xã. Những phân tích tiếp theo chỉ ra các yếu tố chủ quan quyết
định sự tham gia tổ hợp tác của nông hộ.
42
Bảng 4.9: Tầm quan trọng của các yếu tố quyết định việc tham gia vào tổ hợp tác
Số Tỷ lệ Yếu tố Lựa chọn (%) lƣợng
Có 106 92,98 Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, Ông/Bà có xem
yếu tố quy mô họat động của Tổ hợp tác có là Không 7 6,14
vấn đề quan trọng không? Không Ý kiến 1 0,88
Có 98 85,96 Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, theo Ông/Bà yếu
Không 15 13,16 tố vốn của Tổ hợp tác có là vấn đề quan trọng
đối với Ông/bà hay không? Không Ý kiến 1 0,88
Có 97 85,09 Theo Ông/Bà, Số tài sản đất đai, tiền vốn)
đóng góp vào Tổ hợp tác có là vấn đề quan Không 13 11,40
trọng không? Không Ý kiến 4 3,51
Có 101 88.60 Khi lựa chọn Tổ hợp tác để tham gia, Ông/Bà
có xem trình độ công nghệ của Tổ hợp tác là Không 12 10,53
yếu tố quan trọng không? Không Ý kiến 1 0,88
Có 102 89,47 Ông/Bà có cho rằng, để hộ nông dân tham gia
vào Tổ hợp tác thì yếu tố được vay vốn sản Không 10 8,77
xuất có quan trọng không? Không Ý kiến 2 1,75
Có 104 91,23 Theo Ông/Bà, khi vào Tổ hợp tác thì việc Tổ
hợp tác hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật-vật tư cho Không 9 7,89
hộ nông dân có quan trọng không? Không Ý kiến 1 0,88
Ông/Bà, có cho rằng, lợi nhuận có được khi Có 107 93,86
vào Tổ hợp tác là yếu tố quan trọng để nông Không 7 6,14 dân tham gia vào Tổ hợp tác không?
43
Số Tỷ lệ Yếu tố Lựa chọn (%) lƣợng
Theo Ông/Bà, thu nhập của các thành viên Tổ Có 105 92,11
hợp tác có phải là yếu tố quan trọng để nông Không 9 7,89 dân tham gia vào Tổ hợp tác không?
Ông/Bà có cho rằng, khả năng thương lượng Có 108 94,74
giá cả hàng nông sản của Tổ hợp tác là yếu tố Không 4 3,51
quan trọng để nông dân vào Tổ hợp tác
Không Ý kiến 2 1,75 không?
Có 101 88,60 Ông/Bà có cho rằng, trình độ quản lý của Tổ
trưởng/Tổ phó là yếu tố quan trọng để nông Không 12 10,53
dân tham gia vào Tổ hợp tác không? Không Ý kiến 1 0,88
114 100 TỔNG
Bảng 4.9 trình bày về “Tầm quan trọng của các yếu tố quyết định việc
tham gia vào tổ hợp tác”. Bảng khảo sát được thực hiện đối với các hộ có tham gia
tổ hợp tác. Các hộ có tham gia tổ hợp tác được phỏng vấn về tầm quan trọng của 10
yếu tố tác động đến quyết định tham gia của hộ. Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
Đối với yếu tố “Quy mô hoạt động của tổ hợp tác”, có 106 hộ đánh giá
đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 92,98%.
Trong khi đó, có 7 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết
định tham gia, chiếm tỷ lệ 6,14%. Đồng thời, có duy nhất 1 hộ không có ý kiến
gì, chiếm tỷ lệ 0,88%.
Đối với yếu tố “Vốn của tổ hợp tác”, có 98 hộ đánh giá đây là yếu tố quan
trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 85,96%. Trong khi đó, có 15 hộ
không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ
13,16%. Đồng thời, có duy nhất 1 hộ không có ý kiến gì, chiếm tỷ lệ 0,88%.
44
Đối với yếu tố “Số tài sản (đất đai, tiền vốn) đóng góp vào tổ hợp tác”, có
97 hộ đánh giá đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ
lệ 85,09%. Trong khi đó, có 13 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến
quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 11,4%. Đồng thời, có 04 hộ không có ý kiến gì,
chiếm tỷ lệ 3,51%.
Đối với yếu tố “Trình độ công nghệ của tổ hợp tác”, có 101 hộ đánh giá đây
là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 88,60%. Trong
khi đó, có 12 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham
gia, chiếm tỷ lệ 10,53%. Đồng thời, có duy nhất 01 hộ không có ý kiến gì, chiếm tỷ
lệ 0,88%.
Đối với yếu tố “Được vay vốn sản xuất”, có 102 hộ đánh giá đây là yếu tố
quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 89,47%. Trong khi đó, có
10 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm
tỷ lệ 8,77%. Đồng thời, có 02 hộ không có ý kiến gì, chiếm tỷ lệ 1,75%.
Đối với yếu tố “Tổ hợp tác hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật - vật tư cho hộ nông
dân”, có 104 hộ đánh giá đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham
gia, chiếm tỷ lệ 91,23%. Trong khi đó, có 09 hộ không xem đây là yếu tố quan
trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 7,89%. Đồng thời, chỉ có duy
nhất 01 hộ không có ý kiến gì, chiếm tỷ lệ 0,88%.
Đối với yếu tố “Lợi nhuận có được khi vào tổ hợp tác”, có 107 hộ đánh giá
đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 93,86%.
Trong khi đó, có 07 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định
tham gia, chiếm tỷ lệ 6,14%.
Đối với yếu tố “Thu nhập của các thành viên tổ hợp tác”, có 105 hộ đánh
giá đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 92,11%.
Trong khi đó, có 09 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định
tham gia, chiếm tỷ lệ 7,89%.
45
Đối với yếu tố “Khả năng thương lượng giá cả hàng nông sản của tổ hợp
tác”, có 108 hộ đánh giá đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia,
chiếm tỷ lệ 94,74%. Trong khi đó, có 04 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác
động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 3,51%. Đồng thời, chỉ có 02 hộ không có
ý kiến gì, chiếm tỷ lệ 1,75%.
Đối với yếu tố “Trình độ quản lý của Tổ trưởng/Tổ phó”, có 101 hộ đánh giá
đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 88,60%.
Trong khi đó, có 12 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định
tham gia, chiếm tỷ lệ 10,51%. Đồng thời, chỉ có duy nhất 01 hộ không có ý kiến gì,
chiếm tỷ lệ 0,88%.
Bảng 4.10: Cảm nhận lợi ích của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với tổ hợp tác
Số Yếu tố Lựa chọn Tỷ lệ (%) lƣợng
Ông/Bà có cho rằng, khi vào Tổ hợp tác thì hộ Đồng ý 109 96,46
nông dân sẽ có nhiều lợi ích hơn so với sản
xuất cá thể không? Không đồng ý 4 3,54
Ông/Bà có đồng ý rằng, vào Tổ hợp tác thì Đồng ý 101 89,38
việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản
của hộ nông dân sẽ có thuận lợi không? Không đồng ý 12 10,62
Đồng ý 101 89,38 Ông/Bà có cho rằng khi vào Tổ hợp tác thì sẽ
có lợi hơn trong việc thương lượng giá cả với Không đồng ý 11 9,73
người thu mua không? Không ý kiến 1 0,88
Đồng ý 96 85,71 Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì nông
dân sẽ được tiếp cận với công nghệ - kỹ thuật Không đồng ý 7 6,25
46
Số Yếu tố Lựa chọn Tỷ lệ (%) lƣợng
sản xuất tiên tiến không? Không ý kiến 9 8,04
Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì có điều Đồng ý 107 94,69
kiện để nâng cao trình độ sản xuất của người Không đồng ý 6 5,31 nông dân không?
Đồng ý 81 71,68 Ông/Bà có cho rằng là thành viên của Tổ hợp
tác sẽ có cơ sở đảm bảo để Ngân hàng cho hộ Không đồng ý 27 23,89
nông dân vay vốn không? Không ý kiến 5 4,42
Ông/Bà có đồng ý rằng việc sản xuất theo kế Đồng ý 105 93,75
hoạch của Tổ hợp tác thì sẽ có lợi hơn so với Không đồng ý 7 6,25 tự sản xuất của hộ nông dân không?
Ông/Bà có đồng ý rằng, sản xuất và bán nông Đồng ý 104 92,04
sản chung với Tổ hợp tác thì nông dân sẽ có Không đồng ý 9 7,96 lợi nhuận ổn định hay không?
113 100 TỔNG (112)
Ghi chú: Một số câu hỏi có câu trả lời thiếu thông tin nên số quan sát là 112 hoặc 113
Bảng 4.10 trình bày về “Cảm nhận lợi ích của hộ nông dân khi tham gia
sản xuất với tổ hợp tác”. Các hộ có tham gia tổ hợp tác được phỏng vấn về cảm
nhận của hộ đối với 8 lợi ích khi tham gia tổ hợp tác. Kết quả khảo sát cụ thể
như sau:
Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì hộ nông dân sẽ có nhiều
lợi ích hơn so với sản xuất cá thể”, có 109 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ
96,46%. Trong khi đó, có 4 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ 6,14%.
47
Nhìn chung, đa phần các hộ đều đồng ý rằng khi tham gia tổ hợp tác thì hộ nông sân
sẽ có nhiều lợi ích hơn so với sản xuất cá thể.
Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì việc sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa nông sản của hộ nông dân sẽ có thuận lợi”, có 101 hộ đồng ý với nhận
định này, chiếm tỷ lệ 89,38%. Trong khi đó, có 12 hộ không đồng ý với nhận định
này, chiếm tỷ lệ 10,62%. Nhìn chung, đa phần các hộ đều đồng ý rằng khi tham gia
tổ hợp tác thì việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản của hộ nông dân sẽ có
thuận lợi hơn.
Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì sẽ có lợi hơn trong việc
thương lượng giá cả với người thu mua”, có 101 hộ đồng ý với nhận định này,
chiếm tỷ lệ 89,38%. Trong khi đó, có 11 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm
tỷ lệ 9,73% và chỉ duy nhất có 01 hộ không có ý kiến, chiếm tỷ lệ 0,88%.
Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì nông dân sẽ được tiếp
cận với công nghệ - kỹ thuật sản xuất tiên tiến”, có 96 hộ đồng ý với nhận định này,
chiếm tỷ lệ 85,71%. Trong khi đó, có 07 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm
tỷ lệ 6,25% và có 09 hộ không có ý kiến, chiếm tỷ lệ 8,04%.
Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì có điều kiện để nâng cao
trình độ sản xuất của người nông dân”, có 107 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm
tỷ lệ 94,69%. Trong khi đó, có 06 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ
5,31%. Nhìn chung, đa phần các hộ đều đồng ý rằng khi tham gia tổ hợp tác thì điều
kiện để nâng cao trình độ sản xuất của người nông dân được tốt hơn.
Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì sẽ có cơ sở đảm bảo để
ngân hàng cho hộ nông dân vay vốn”, có 81 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ
lệ 71,68%. Trong khi đó, có 27 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ
23,89% và có 05 hộ không có ý kiến, chiếm tỷ lệ 4,42%.
Đối với lợi ích về mặt “Việc sản xuất theo kế hoạch của tổ hợp tác thì sẽ có
lợi hơn so với tự sản xuất của hộ nông dân”, có 105 hộ đồng ý với nhận định này,
chiếm tỷ lệ 93,75%. Trong khi đó, có 07 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm
48
tỷ lệ 6,25%. Nhìn chung, đa phần các hộ đều đồng ý rằng khi tham gia tổ hợp tác thì
việc sản xuất theo kế hoạch của tổ hợp tác sẽ có lợi hơn so với tự sản xuất của hộ
nông dân.
Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì sản xuất và bán nông sản
chung với tổ hợp tác thì nông dân sẽ có lợi nhuận ổn định”, có 104 hộ đồng ý với
nhận định này, chiếm tỷ lệ 92,04%. Trong khi đó, có 09 hộ không đồng ý với nhận
định này, chiếm tỷ lệ 7,96%. Như vậy phần đông các hộ nông dân đều đồng ý rằng
khi tham gia tổ hợp tác thì sản xuất và bán nông sản chung với tổ hợp tác sẽ giúp
nông dân có lợi nhuận ổn định hơn so với khi không tham gia tổ hợp tác.
Bảng 4.11: Cảm nhận rủi ro của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với tổ hợp tác
Số Tỷ lệ Yếu tố Lựa chọn lƣợng (%)
Đồng ý 10 8,93 Ông/Bà có cho rằng tham gia vào Tổ hợp tác
thì người nông dân sẽ mất quyền tự chủ trong Không đồng ý 100 89,29
sản xuất không? Không ý kiến 2 1,79
Ông/Bà có đồng ý rằng việc Tổ hợp tác ký Đồng ý 89 79,46
hợp đồng với Doanh nghiệp thu mua nông sản Không đồng ý 9 8,04
cho hộ nông dân là yếu tố giảm rủi ro cho việc Không ý kiến 14 12,50 sản xuất của nông dân không?
Đồng ý 16 14,16 Ông/Bà có đồng ý rằng sản xuất theo kế hoạch
của Tổ hợp tác thường không theo kịp tín hiệu Không đồng ý 89 78,76
nhu cầu của thị trường không? Không ý kiến 8 7,08
Ông/Bà có đồng ý rằng kế hoạch sản xuất của Đồng ý 91 80,53
Tổ hợp tác sẽ không khả thi nếu hộ nông dân Không đồng ý 14 12,39
không được thông tin đầy đủ về nhu cầu của Không ý kiến 8 7,08 thị trường không?
Ông/Bà có đồng ý rằng khi mối liên hệ giữa Đồng ý 100 88,5
49
Số Tỷ lệ Yếu tố Lựa chọn lƣợng (%)
tổ viên với Tổ hợp tác thiếu gắn kết thì việc Không đồng ý 13 11,50 hợp tác sản xuất sẽ không khả thi không?
Ông/Bà có đồng ý rằng người nông dân chưa Đồng ý 100 88,50
tích cực tham gia vào Tổ hợp tác là do chưa Không đồng ý 13 11,50 thấy rõ những ưu thế của Tổ hợp tác không?
113 100 TỔNG (112)
Ghi chú: Một số câu hỏi có câu trả lời thiếu thông tin nên số quan sát là 112 hoặc 113
Bảng 4.11 trình bày về “Cảm nhận rủi ro của hộ nông dân khi tham gia sản
xuất với Tổ hợp tác”. Các hộ có tham gia tổ hợp tác được phỏng vấn về cảm nhận
của hộ đối với 6 rủi ro khi tham gia tổ hợp tác. Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
Đối với việc “Khi tham gia tổ hợp tác thì người nông dân sẽ mất quyền tự
chủ trong sản xuất”, có 10 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ 8,93%. Trong
khi đó, có 100 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ 89,29%. Đồng thời,
có 2 hộ không đưa ra ý kiến gì về nhận định này, chiếm tỷ lệ 1,79%. Nhìn chung, đa
phần các hộ đều không đồng ý rằng khi tham gia tổ hợp tác thì hộ nông sân sẽ mất
quyền tự chủ trong sản xuất.
Đối với việc “Tổ hợp tác ký hợp đồng với Doanh nghiệp thu mua nông sản
cho hộ nông dân là yếu tố giảm rủi ro cho việc sản xuất của nông dân”, có 89 hộ
đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ 79,46%. Trong khi đó, có 09 hộ không đồng
ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ 8,04%. Đồng thời, có 14 hộ không đưa ra ý kiến gì
về nhận định này, chiếm tỷ lệ 12,50%.
Đối với việc “Sản xuất theo kế hoạch của tổ hợp tác thường không theo kịp
tín hiệu nhu cầu của thị trường”, có 16 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ
50
14,16%. Trong khi đó, có 89 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ
78,76% và có 08 hộ không đưa ra ý kiến gì về nhận định này, chiếm tỷ lệ 7,08%.
Đối với “Kế hoạch sản xuất của tổ hợp tác sẽ không khả thi nếu hộ nông dân
không được thông tin đầy đủ về nhu cầu của thị trường”, có 91 hộ đồng ý với nhận
định này, chiếm tỷ lệ 80,53%. Có 14 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ
lệ 12,39% và có 08 hộ không đưa ra ý kiến gì về nhận định này, chiếm tỷ lệ 7,08%.
Đối với việc “Khi mối liên hệ giữa tổ viên với tổ hợp tác thiếu gắn kết thì
việc hợp tác sản xuất sẽ không khả thi”, có 100 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm
tỷ lệ 88,50%. Trong khi đó, chỉ có 13 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ
lệ 11,50%.
Đối với việc “Người nông dân chưa tích cực tham gia vào tổ hợp tác là do
chưa thấy rõ những ưu thế của tổ hợp tác”, có 100 hộ đồng ý với nhận định này,
chiếm tỷ lệ 88,50%. Và chỉ có 13 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ
11,50%. Nhìn chung, đa phần các hộ đều đồng ý rằng khi người nông dân chưa tích
cực tham gia vào tổ hợp tác là do chưa thấy rõ những ưu thế của tổ hợp tác.
51
CHƢƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Các nghiên cứu cho thấy khi các hộ nông dân hợp tác tổ chức lại sản xuất thì
sẽ được hưởng rất nhiều thuận lợi, bao gồm việc được học hỏi và hướng dẫn quy
trình kỹ thuật, tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô và sức mạnh thị trường khi
thương lượng với người mua sản phẩm và người bán vật tư, cũng như được cung
cấp thông tin về thị trường. Tổ hợp tác có thể cung cấp dịch vụ tiêu thụ sản phẩm,
và cung cấp vật tư nông nghiệp cho thành viên, nâng cao vị thế thương lượng trên
thị trường đầu vào và đầu ra, có thể xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể sản
phẩm. Đại diện kinh tế hộ nông dân còn có thể ký hợp đồng với doanh nghiệp, từ đó
hình thành liên kết ngang, liên kết dọc, cải thiện quyền lợi của nông hộ trong chuỗi
giá trị ngành hàng, giúp giảm được chí phí sản xuất cho kinh tế hộ. Nói chung tổ
hợp tác có thể giúp tăng năng suất, chất lượng, đặc biệt là liên kết thị trường tiêu thụ
ổn định, đem lại hiệu quả và lợi ích thiết thực cho nông hộ trong tương lai.
Những năm gần đây tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh liên tục phát triển
nhanh, tăng bình quân trên 3%/năm. Năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 1.895 tổ hợp
tác với 40.627 thành viên người). Tại huyện Trà Cú năm 2014 có 292 tổ hợp tác
với 5.656 thành viên người) tham gia; đến năm 2016 có 366 tổ hợp tác, với 8.688
thành viên người) tham gia. Tuy nhiên con số này chỉ chiếm 15,46% số lao động
sản xuất nông nghiệp của huyện. Điều này cho thấy tỷ lệ tham gia tổ hợp tác ở
huyện Trà Cú còn thấp.
Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định tham
gia tổ hợp tác của các nông hộ trồng trọt, từ đó đề xuất các chính sách thúc đẩy
tham gia tổ hợp tác ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu sử dụng bảng câu
hỏi để khảo sát 231 hộ trồng trọt tại huyện Trà Cú.
52
Kết quả ước lượng mô hình logit cho thấy nông dân có nhiều kinh nghiệm
sản xuất có xu hướng tham gia tổ hợp tác nhiều hơn, trong khi các yếu tố khác
không có ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ hợp tác. Mặt khác, tùy theo đặc
điểm tình hình, cách thức tổ chức tập hợp các nông hộ vào tổ hợp tác ở các xã trong
huyện Trà Cú cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến tỷ lệ tham gia tổ hợp tác của
các nông hộ. Đây có thể thấy rằng nơi nào chính quyền, đoàn thể tham quan sâu sắc,
tăng cường tuyên truyền, vận động thì xã đó tỷ lệ tham gia vào tổ hợp tác sẽ cao
hơn.
5.2 Kiến nghị
Quá trình thu thập thông tin, khảo sát ý kiến các hộ nông dân về các yếu tố
quan trọng khi quyết định tham gia tổ hợp tác, hầu hết mọi người đề đồng ý rằng
các lợi ích như học hỏi kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
và thông tin thị trường. Đây thực chất là vai trò của tổ hợp tác trên thực tế.
Từ đó cho thấy việc nông hộ còn ít tham gia tổ hợp tác là do chưa nhận thức
đầy đủ về lợi ích của tổ hợp tác. Kết quả này hàm ý rằng chính quyền địa phương
nên tập trung tuyên truyền đến nông hộ về các lợi ích của tổ hợp tác. Khi nông hộ
nhận thức rõ ràng về các lợi ích của việc tham gia tổ hợp tác, họ sẽ tham gia tổ hợp
tác nhiều hơn. Bên cạnh đó, chính quyền các cấp phải thường xuyên tổ chức các
cuộc hội thảo, tổng kết các mô hình hiệu quả từ tổ hợp tác mang lại để nông dân có
điều kiện tiếp cận và nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của tổ hợp tác mang
lại. Điều này cũng chứng tỏ sự chênh lệch về tỷ lệ tham gia tổ hợp tác ở các xã là do
chính quyền chưa thật sự vào cuộc một cách quyết liệt, chưa phân tích được lợi ích
đúng nghĩa của tổ hợp tác, dẫn đến các yếu tố tác động đến người dân chưa cao,
chưa thúc đẩy nông hộ tích cực tham gia, nên tỷ lệ tham gia vào tổ hợp tác ở một số
nơi còn ít.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ Kế hoạch và đầu tư, Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và đầu tư Hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Kế hoạch đổi mới phát
triển các hình thức tổ chức Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sổ tay xây dựng và phát triển
Tổ hợp tác của Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn - Jica, Hà nội - 2012.
4. Các báo cáo của UBND huyện và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Trà Cú liên quan đến Tổ hợp tác năm 2013, 2014, 2015, 2016.
5. Chi cục Thống kê huyện Trà Cú (2016), Niên giám thống kê giai đoạn
2010 - 2015.
6. Chính phủ, Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ chức
và hoạt động của tổ hợp tác.
7. Huyện Ủy Trà Cú, Kế hoạch số 146-KH/HU, ngày 23/3/2015 của Huyện ủy Trà Cú về xây dựng và phát triển kinh tế tập thể của huyện giai đoạn 2015 - 2020.
8. Ngân hàng thế giới 2015). http://data.worldbank.org/country/vietnam 9. Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ và tập thể tác giả năm
2002), Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay, Nxb chính trị quốc gia.
10. Quốc Hội, Bộ Luật Dân sự năm 2005. 11. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh, Kế hoạch số 18/KH-SNN, ngày 14/01/2015 của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh về đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015-2020.
12. Tổng cục thống kê (2015). www.gso.gov.vn/Modules/Doc_. 13. Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015-2020.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Arayama, Y., Kim, J. M., & Kimhi, A. (2006). Determinants of income
inequality among Korean farm households.
2. Awotide, Bola A., Awoyemi T. Timothy, and Ayodele E. Fashogbon,
“FactorsInfluencing Smallholder Farmers‟ Participation in Cooperative
Organization in Rural Nigeria,” Journal of Economics and Sustainable
Development, 6 (2015), 87-96.
3. Ellis, F. (1988). Peasant economies. Farm households and agrarian
development. Cambridge.
4. Fischer, Elisabeth, and Matin Qaim, “Linking smallholders to markets:
determinants and impacts of farmer collective action in Kenya,” World
Development, 40 (2012), 1255-1268.
5. Fischer, Elisabeth, and Matin Qaim, “Smallholder Farmers and
Collective Action: What Determines the Intensity of Participation?,” Journal of
Agricultural Economics, 65 (2014), 683-702.
6. Gandari, E., & Mutsau, S. (2014). The Dynamics of the Gendered
Division of Labour in Agro Forestry: A Case Study of Njelele Ward III in Gokwe
Zimbabwe. In Selected Themes in African Development Studies (pp. 59-76).
Springer International Publishing.
7. Gerichhausen, M., E. D. Berkhout, H. J. M. Hamers, and V. M.
Manyong, “A quantitative framework to analyse cooperation between rural
households,” Agricultural Systems, 101 (2009), 173-185.
8. Gyau, A., M. Mbugua, and J. Oduol, “Determinants of participation and
intensity of participation in collective action: evidence from smallholder avocado
farmers in Kenya,” Journal on Chain and Network Science, forthcoming, 2016.
9. Hernández-Espallardo, Miguel, Narciso Arcas-Lario, and Gustavo
Marcos-Matás, “Farmers‟ satisfaction and intention to continue membership in
agricultural marketing co-operatives: neoclassical versus transaction cost
considerations,” European Review of Agricultural Economics, 40 (2013), 239-260.
10. István, Takács, Takácsné G. Katalin, and Baranyai Zsolt, “The role of
trust in cooperation between farmers – the outcomes of a survey in Békés
County?,” Applied Studies in Agribusiness and Commerce, 6 (2012), 103-112.
11. Jia, Xiangping, and Jikun Huang, “Contractual arrangements between
farmer cooperatives and buyers in China,” Food Policy, 36 (2011), 656-666.
12. Jiatao, Chen, “Game Theory Analysis of Farmers Cooperation Behavior
in China,” Journal of Applied Sciences, 13 (2013), 3411-3415.
13. Nugusse, Woldegebrial Z., Guido Van Huylenbroeck, and Jeroen
Buysse, “Determinants of rural people to join cooperatives in Northern
Ethiopia,” International Journal of Social Economics, 40 (2013), 1094-1107.
14. Pascucci, Stefano, Cornelis Gardebroek, and Liesbeth Dries, “Some like
to join, others to deliver: an econometric analysis of farmers' relationships with
agricultural co-operatives,” European Review of Agricultural Economics,
39 (2012), 51-74.
15. Zheng, Shi, Zhigang Wang, and Titus O. Awokuse, “Determinants of
producers' participation in agricultural cooperatives: evidence from Northern
China,” Applied Economic Perspectives And Policy, 34 (2012), 167-186.
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHÁO SÁT
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI DÂN
KHI THAM GIA VÀO TỔ HỢP TÁC
THÔNG TIN VỀ CUỘC KHẢO SÁT
Phỏng vấn trục tiếp nông dân
Kính thưa Ông/Bà,
Chúng tôi xin mời Ông/Bà tham gia chương trình khảo sát của chúng tôi.
Mục đích: Mục đích của nghiên cứu này là để tìm hiểu Tổ hợp tác nông
nghiệp mang lại lợi ích gì cho nông dân khi tham gia vào Tổ hợp tác góp phần cải
thiện kinh tế hộ gia đình và phát triển nông nghiệp nông thôn.
Phƣơng pháp: Chúng tôi xin phép được hỏi Ông/Bà một số câu hỏi về ý
kiến và những vấn đề có liên quan đến tình hình sản xuất nông nghiệp, thông tin về
hộ gia đình và thông tin về việc tham vào Tổ hợp tác nông nghiệp. Buổi phỏng vấn
dự kiến kéo dài khoảng 30 phút.
Bảo mật: Các câu trả lời của Ông/Bà sẽ được lưu trữ ẩn danh. Các thông tin
cá nhân, kể cả họ tên, cũng sẽ không lưu lại. Tên của Ông/Bà chỉ xuất hiện trên
những giấy tờ đã được Ông/Bà cho phép.
Lợi ích khi tham gia: Ông/Bà sẽ được một phần quà khi đồng ý tham gia
cuộc khảo sát của chúng tôi và hoàn thành bảng câu hỏi.
Rủi ro: Không có rủi ro gì trong bảng câu hỏi này.
Hủy bỏ cuộc khảo sát: Việc tham gia khảo sát là hoàn toàn tự nguyện.
Ông/Bà có thể ngừng tham gia cuộc khảo sát này bất cứ lúc nào. Ông/Bà cũng có thể
từ chối trả lời bất cứ câu hỏi nào trong suốt quá trình phỏng vấn.
Sử dụng thông tin: Thông tin do quý Ông/Bà cung cấp sẽ được phân tích
bằng các phương pháp thống kê để soạn thảo báo cáo và các bài nghiên cứu học
thuật. Chúng tôi chỉ báo cáo những thông tin chung/tổng quát dưới dạng các con số
thống kê.
PHẦN KIỂM SOÁT
Lưu ý đối tượng khảo sát là hộ trồng trọt.
Mã số bảng câu hỏi: ……………………………………
Ngày phỏng vấn:…..../8/2016
Họ và tên người phỏng vấn: Nguyễn Thành Nghiệp
Người nhập số liệu: Nguyễn Thành Nghiệp
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
Câu 1: Thông tin chung về các thành viên trong gia đình:
Số Nghề nghiệp (c) quan hệ Giới Mã năm với thành Tên Tuổi đi Chính Phụ tính (b) viên ngƣời trả lời (a) học
(a) 1 = Vợ/chồng; 2 = Con; 3 = Cháu nội/ngoại; 4 = Cha mẹ; 5 = Anh/Chị/Em; 6
= Thành viên gia đình khác.
(b) 1 = Nam; 0 = Nữ.
(c) 1 = Nuôi thủy sản, 2 = Trồng trọt; 3 = Đánh bắt thủy sản; 4 = Nghề nông khác,
không phải là nuôi thủy sản, trồng trọt hay đánh bắt thủy sản; 5 = Tự kinh doanh
phi nông nghiệp; 6 = Làm công ăn lương; 7 = Học sinh/sinh viên; 8 = Thất nghiệp;
9 = Nội trợ; 0 = Không nằm trong lực lượng lao động.
Câu 2: Ai là chủ hộ? Điền Mã thành viên từ Câu 1 vào đây _________.
Câu 3: Gia đình của ông/bà đã làm nông nghiệp bao lâu rồi? _________ năm.
Câu 4: Những hoạt động sản xuất nông nghiệp đem lại nguồn thu nhập chính cho
gia đình ông/bà là gì?
Ghi 1 cho hoạt động quan trọng nhất, 2 cho hoạt động quan trọng thứ 2, thứ 3,…
Hoạt động Hiện tại Năm 2014 Năm 2015
a. Trồng trọt
b. Chăn nuôi
c. Nuôi trồng thủy sản
d. Khác, cụ thể
____________________
Câu 5: [Nếu như có sự thay đổi nào về thứ hạng tầm quan trọng của các hoạt động
trong thời gian qua ở câu trên] Tại sao hoạt động quan trọng nhất của gia đình
ông/bà đã thay đổi? Chọn tất cả các câu trả lời thích hợp.
a. □ Do giá cả thay đổi
b. □ Ảnh hưởng của thời tiết
c. □ Thay đổi chính sách của chính quyền địa phương
d. □ Lý do khác, cụ thể _____________________________________
Câu 6. Ông/Bà vui lòng cho biết thông tin về đất đai?
Đất thuê (công, 1.000m2)
Đất chủ sở hữu (công, 1.000m2)
a. Trồng lúa
b. Cây ăn trái
c. Hoa màu
d. Chăn nuôi
e. Nuôi trồng thủy
sản
f. Đất thổ cư
PHẦN 2: THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌT CỦA HỘ
tích đất nông nghiệp của Gia đình Ông/Bà
Câu 7: Tổng diện (công=1.000m2)_____________công
Câu 8: Gia đình Ông/Bà đã trồng trọt được bao lâu? _____________ năm.
Câu 9: Ai là người ra quyết định chính liên quan đến việc trồng trọt? Viết mã thành
viên từ Câu 1 vào đây _______________.
Câu 10: Thông tin về doanh thu, chi phí?
Nội dung ĐVT Năm 2014 Năm 2015
I. Doanh thu
1. Sản lượng
2. Giá bán
II. Chi phí
a. Công làm đất
b. Giống
c. Phân bón
d. Thuốc trừ sâu
e. Công lao động
f. Thu hoạch
g. Chi phí khác
PHẦN 3. THÔNG TIN THAM GIA VÀO TỔ HỢP TÁC
CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Câu 11: Gia đình Ông/Bà có tham gia vào Tổ hợp tác không?
□ Có
□ Không (Kết thúc phỏng vấn)
Câu 12: Gia đình Ông/Bà tham gia vào Tổ hợp tác vào năm nào ___________
Câu 13: Gia đình Ông/Bà tham gia vào Tổ hợp tác thì góp vốn bằng hình thức nào:
□ Tài sản
□ Tiền mặt
□ Công lao động
Câu 14: Vốn góp của Gia đình Ông/Bà khi tham gia vào Tổ hợp tác
là____________________đồng.
Câu 15: Thu nhập của Gia đình Ông/Bà trong năm qua từ việc tham gia Tổ hợp tác
___________________đồng.
Câu 16: Tổ hợp tác đã hỗ trợ cho Gia đình Ông/Bà những gì trong năm qua:
Vui lòng chọn tất cả các câu trả lời thích hợp.
□ Tập huấn kỹ thuật sản xuất
□ Cho vay vốn để sản xuất
□ Phân phối phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
□ Tổ chức tham quan, học tập các mô hình ở các địa phương khác
□ Thông tin, tư vấn về thị trường tiêu thụ nông sản không
□ Thông tin giá cả nông sản
□ Tiêu thụ hoặc hỗ trợ tiêu thụ nông sản của gia đình Ông/Bà
□ Không có hỗ trợ
Câu 17: Trong 12 tháng qua, Ông/Bà đã họp Tổ hợp tác bao nhiêu lần? ___ lần.
Câu 18: Số thành viên của Tổ hợp tác: ______ hộ.
Câu 19: Số năm đi học của Tổ trưởng? ____ năm.
Câu 20: Ông/Bà có tham gia quản lý (ví dụ Tổ trưởng, Tổ phó) Tổ hợp tác của
mình không?
□ Có □ Không
Câu 21: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp làm giảm chi phí sản
xuất của gia đình Ông/Bà không?
□ Có □ Không
Câu 22: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp cải thiện kỹ thuật sản
xuất và qua đó nâng cao năng suất của gia đình Ông/Bà không?
□ Có □ Không
Câu 23: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp gia đình Ông/Bà bán
nông sản của mình với giá tốt hơn không?
□ Có □ Không
Câu 24: Nhìn chung, việc tham gia Tổ hợp tác có giúp làm tăng thu nhập của gia
đình Ông/Bà không?
□ Có □ Không
Câu 25: Khi Ông/Bà muốn vào Tổ hợp tác, yếu tố cơ bản nào để Ông/Bà xác định
cho việc lựa chọn của mình Chọn 1 ô duy nhất để khoanh tròn: 1= Có ;
2 = Không ; 3 = Không có ý kiến)
Các yếu tố quyết định việc tham gia vào tổ Không Có Không hợp tác có ý kiến
Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, Ông/Bà có
25.1 xem yếu tố quy mô họat động của Tổ hợp tác 1 2 3
có là vấn đề quan trọng không?
Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, theo Ông/Bà
25.2 yếu tố vốn của Tổ hợp tác có là vấn đề quan 1 2 3
trọng đối với Ông/bà hay không?
Theo Ông/Bà, Số tài sản đất đai, tiền vốn)
25.3 đóng góp vào Tổ hợp tác có là vấn đề quan 1 2 3
trọng không?
Khi lựa chọn Tổ hợp tác để tham gia,
25.4 Ông/Bà có xem trình độ công nghệ của Tổ 1 2 3
hợp tác là yếu tố quan trọng không?
Ông/Bà có cho rằng, để hộ nông dân tham
3 25.5 gia vào Tổ hợp tác thì yếu tố được vay vốn 1 2
sản xuất có quan trọng không?
Theo Ông/Bà, khi vào Tổ hợp tác thì việc Tổ
25.6 hợp tác hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật-vật tư cho 1 2 3
hộ nông dân có quan trọng không?
Ông/Bà, có cho rằng, lợi nhuận có được khi
25.7 vào Tổ hợp tác là yếu tố quan trọng để nông 1 2 3
dân tham gia vào Tổ hợp tác không?
Theo Ông/Bà, thu nhập của các thành viên
25.8 Tổ hợp tác có phải là yếu tố quan trọng để 1 2 3
nông dân tham gia vào Tổ hợp tác không?
Ông/Bà có cho rằng, khả năng thương lượng
giá cả hàng nông sản của Tổ hợp tác là yếu 25.9 1 2 3 tố quan trọng để nông dân vào Tổ hợp tác
không?
Ông/Bà có cho rằng, trình độ quản lý của Tổ
25.10 trưởng/Tổ phó là yếu tố quan trọng để nông 1 2 3
dân tham gia vào Tổ hợp tác không?
Câu 26: Xin Ông/Bà cho ý kiến đánh giá của mình về những lợi ích và rủi ro khi
tham gia vào Hợp tác xã. (Chỉ chọn 1 ô duy nhất để khoanh tròn: 1. Đồng ý; 2.
Không đồng ý; 3.Không có ý kiến).
Ý kiến về lợi ích, rủi ro của việc tham gia Không Không Đồng ý đồng ý có ý kiến vào Tổ hợp tác
Cảm nhận lợi ích của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với Tổ hợp tác
Ông/Bà có cho rằng, khi vào Tổ hợp tác thì
26.1 hộ nông dân sẽ có nhiều lợi ích hơn so với 1 2 3
sản xuất cá thể không?
1 2 3 26.2 Ông/Bà có đồng ý rằng, vào Tổ hợp tác thì
việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản
của hộ nông dân sẽ có thuận lợi không?
Ông/Bà có cho rằng khi vào Tổ hợp tác thì sẽ
26.3 có lợi hơn trong việc thương lượng giá cả với 1 2 3
người thu mua không?
Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì nông
26.4 dân sẽ được tiếp cận với công nghệ - kỹ thuật 1 2 3
sản xuất tiên tiến không?
Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì có
26.5 điều kiện để nâng cao trình độ sản xuất của 1 2 3
người nông dân không?
Ông/Bà có cho rằng là thành viên của Tổ hợp
26.6 tác sẽ có cơ sở đảm bảo để Ngân hàng cho hộ 1 2 3
nông dân vay vốn không?
Ông/Bà có đồng ý rằng việc sản xuất theo kế
26.7 hoạch của Tổ hợp tác thì sẽ có lợi hơn so với 1 2 3
tự sản xuất của hộ nông dân không?
Ông/Bà có đồng ý rằng, sản xuất và bán nông
26.8 sản chung với Tổ hợp tác thì nông dân sẽ có 1 2 3
lợi nhuận ổn định hay không?
Cảm nhận rủi ro của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với Tổ hợp tác
Ông/Bà có cho rằng tham gia vào Tổ hợp tác
26.9 thì người nông dân sẽ mất quyền tự chủ trong 1 2 3
sản xuất không?
Ông/Bà có đồng ý rằng việc Tổ hợp tác ký 26.10 1 2 3 hợp đồng với Doanh nghiệp thu mua nông
sản cho hộ nông dân là yếu tố giảm rủi ro cho
việc sản xuất của nông dân không?
Ông/Bà có đồng ý rằng sản xuất theo kế
26.11 hoạch của Tổ hợp tác thường không theo kịp 1 2 3
tín hiệu nhu cầu của thị trường không?
Ông/Bà có đồng ý rằng kế hoạch sản xuất của
Tổ hợp tác sẽ không khả thi nếu hộ nông dân 26.12 1 2 3 không được thông tin đầy đủ về nhu cầu của
thị trường không?
Ông/Bà có đồng ý rằng khi mối liên hệ giữa
26.13 tổ viên với Tổ hợp tác thiếu gắn kết thì việc 1 2 3
hợp tác sản xuất sẽ không khả thi không?
Ông/Bà có đồng ý rằng người nông dân chưa
26.14 tích cực tham gia vào Tổ hợp tác là do chưa 1 2 3
thấy rõ những ưu thế của Tổ hợp tác không?
Xin chân thành cám ơn Ông/Bà./.
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TRÊN STATA
--------------------------------------------------------------------------------------
name:
log: D:\Stata 12\thamgiahtx.log
log type: text
opened on: 3 Jan 2017, 21:27:18
. * THAM GIA HOP TAC XA
. tab hoptac
hoptac | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 115 49.78 49.78
1 | 116 50.22 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 231 100.00
. * THONG TIN VE NGUOI QUYET DINH TRONG TROT
. ren xa diabanxa
. encode diabanxa, gen(xa)
. gen gioitinh = gioitinh1
. replace gioitinh = gioitinh2 if quyetdinh == 2
(11 real changes made)
. replace gioitinh = gioitinh3 if quyetdinh == 3
(2 real changes made)
. gen giaoduc = giaoduc1
(10 missing values generated)
. replace giaoduc = giaoduc2 if quyetdinh == 2
(12 real changes made, 1 to missing)
. replace giaoduc = giaoduc3 if quyetdinh == 3
(3 real changes made).
. gen nghechinh = nghechinh1
(6 missing values generated)
. replace nghechinh = nghechinh2 if quyetdinh == 2
(9 real changes made)
. replace nghechinh = nghechinh3 if quyetdinh == 3
(4 real changes made).
. gen nghephu = nghephu1
(164 missing values generated)
. replace nghephu = nghephu2 if quyetdinh == 2
(4 real changes made, 1 to missing)
. replace nghephu = nghephu3 if quyetdinh == 3
(2 real changes made, 1 to missing)
. ren thoigian2 kinhnghiem
. * THONG KE MO TA
.
. * Thong tin ve chu ho
. tab gioitinh
gioitinh | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 24 10.39 10.39
1 | 207 89.61 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 231 100.00
. tab nghechinh
nghechinh | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
0 | 1 0.44 0.44
2 | 219 97.33 97.78
6 | 3 1.33 99.11
9 | 2 0.89 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 225 100.00
. tab nghephu
nghephu | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
2 | 1 1.47 1.47
4 | 53 77.94 79.41
6 | 6 8.82 88.24
9 | 8 11.76 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 68 100.00
. sum giaoduc
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
giaoduc | 222 5.900901 3.352462 0 12
. * Thong tin ve hoat dong trong trot
. sum datnn kinhnghiem dthu14 dthu15 chiphi14 chiphi15
Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max
-------------+--------------------------------------------------------
datnn | 231 8.518727 7.827378 .5 40
kinhnghiem | 230 23.83913 10.42148 4 50
dthu14 | 231 7.75e+07 8.33e+07 3150000 3.85e+08
dthu15 | 231 8.60e+07 9.48e+07 2500000 4.90e+08
chiphi14 | 231 5.21e+07 5.69e+07 2250000 2.53e+08
-------------+--------------------------------------------------------
chiphi15 | 231 5.09e+07 5.55e+07 2250000 2.49e+08
. * datnn (1000m2) kinhnghiem (nam)
. * Mo hinh logit
. logit hoptac datnn kinhnghiem giaoduc gioitinh i.xa, robust
Iteration 0: log pseudolikelihood = -153.16516
Iteration 1: log pseudolikelihood = -132.52054
Iteration 2: log pseudolikelihood = -132.40775
Iteration 3: log pseudolikelihood = -132.40756
Iteration 4: log pseudolikelihood = -132.40756
Logistic regression Number of obs = 221
Wald chi2(8) = 31.57
Prob > chi2 = 0.0001
Log pseudolikelihood = -132.40756 Pseudo R2 = 0.1355
------------------------------------------------------------------------------
| Robust
hoptac | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
datnn | .0306258 .0242544 1.26 0.207 -.0169119 .0781636
kinhnghiem | .0366423 .015716 2.33 0.020 .0058395 .067445
giaoduc | .0439646 .0524276 0.84 0.402 -.0587917 .1467208
gioitinh | .7337449 .619518 1.18 0.236 -.480488 1.947978
|
xa |
2 | -1.484424 .5193803 -2.86 0.004 -2.50239 -.466457
3 | -1.374293 .4725419 -2.91 0.004 -2.300458 -.4481278
4 | -2.51316 .5453321 -4.61 0.000 -3.581992 -1.444329
5 | -1.285922 .5176108 -2.48 0.013 -2.30042 -.271423
|
_cons | -.7636148 .7035259 -1.09 0.278 -2.1425 .6152706
------------------------------------------------------------------------------
. * Tac dong bien
. margins, dydx(*)
Average marginal effects Number of obs = 221
Model VCE : Robust
Expression : Pr(hoptac), predict()
dy/dx w.r.t. : datnn kinhnghiem giaoduc gioitinh 2.xa 3.xa 4.xa 5.xa
------------------------------------------------------------------------------
| Delta-method
| dy/dx Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]
-------------+----------------------------------------------------------------
datnn | .0063306 .0049456 1.28 0.201 -.0033627 .0160238
kinhnghiem | .0075742 .0031121 2.43 0.015 .0014747 .0136738
giaoduc | .0090878 .0108354 0.84 0.402 -.0121493 .0303248
gioitinh | .1516702 .1257149 1.21 0.228 -.0947265 .3980669
|
xa |
2 | -.314078 .1035418 -3.03 0.002 -.5170162 -.1111398
3 | -.2886023 .089518 -3.22 0.001 -.4640544 -.1131502
4 | -.5276165 .0913704 -5.77 0.000 -.7066991 -.3485338
5 | -.2680897 .1023733 -2.62 0.009 -.4687378 -.0674417
------------------------------------------------------------------------------
Note: dy/dx for factor levels is the discrete change from the base level.
. * DANH GIA VE CAC YEU TO QUYET DINH THAM GIA TO HOP
TAC
. tab yeuto1
yeuto1 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 106 92.98 92.98
2 | 7 6.14 99.12
3 | 1 0.88 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. tab yeuto2
yeuto2 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 98 85.96 85.96
2 | 15 13.16 99.12
3 | 1 0.88 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. tab yeuto3
yeuto3 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 97 85.09 85.09
2 | 13 11.40 96.49
3 | 4 3.51 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. tab yeuto4
yeuto4 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 101 88.60 88.60
2 | 12 10.53 99.12
3 | 1 0.88 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
tab yeuto5
yeuto5 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 102 89.47 89.47
2 | 10 8.77 98.25
3 | 2 1.75 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. tab yeuto6
yeuto6 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 104 91.23 91.23
2 | 9 7.89 99.12
3 | 1 0.88 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. tab yeuto7
yeuto7 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 107 93.86 93.86
2 | 7 6.14 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. tab yeuto8
yeuto8 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 105 92.11 92.11
2 | 9 7.89 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. tab yeuto9
yeuto9 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 108 94.74 94.74
2 | 4 3.51 98.25
3 | 2 1.75 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. tab yeuto10
yeuto10 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 101 88.60 88.60
2 | 12 10.53 99.12
3 | 1 0.88 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 114 100.00
. tab loiich1
loiich1 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 109 96.46 96.46
2 | 4 3.54 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
.
tab loiich2
loiich2 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 101 89.38 89.38
2 | 12 10.62 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
. tab loiich3
loiich3 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 101 89.38 89.38
2 | 11 9.73 99.12
3 | 1 0.88 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
. tab loiich4
loiich4 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 96 85.71 85.71
2 | 7 6.25 91.96
3 | 9 8.04 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 112 100.00
. tab loiich5
loiich5 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 107 94.69 94.69
2 | 6 5.31 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
. tab loiich6
loiich6 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 81 71.68 71.68
2 | 27 23.89 95.58
3 | 5 4.42 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
. tab loiich7
loiich7 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 105 93.75 93.75
2 | 7 6.25 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 112 100.00
. tab loiich8
loiich8 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 104 92.04 92.04
2 | 9 7.96 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
. tab ruiro1
ruiro1 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 10 8.93 8.93
2 | 100 89.29 98.21
3 | 2 1.79 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 112 100.00
. tab ruiro2
ruiro2 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 89 79.46 79.46
2 | 9 8.04 87.50
3 | 14 12.50 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 112 100.00
. tab ruiro3
ruiro3 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 16 14.16 14.16
2 | 89 78.76 92.92
3 | 8 7.08 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
. tab ruiro4
ruiro4 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 91 80.53 80.53
2 | 14 12.39 92.92
3 | 8 7.08 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
. tab ruiro5
ruiro5 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 100 88.50 88.50
2 | 13 11.50 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
. tab ruiro6
ruiro6 | Freq. Percent Cum.
------------+-----------------------------------
1 | 100 88.50 88.50
2 | 13 11.50 100.00
------------+-----------------------------------
Total | 113 100.00
. log close
name:
log: D:\Stata 12\thamgiahtx.log
log type: text
closed on: 3 Jan 2017, 21:27:21
--------------------------------------------------------------------------------------