BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

___________________________

NGUYỄN THÀNH NGHIỆP

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THAM GIA

TỔ HỢP TÁC CỦA NÔNG HỘ HUYỆN TRÀ CÚ,

TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

_______________________

NGUYỄN THÀNH NGHIỆP

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THAM GIA

TỔ HỢP TÁC CỦA NÔNG HỘ HUYỆN TRÀ CÚ,

TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRƢƠNG ĐĂNG THỤY

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Các yếu tố tác động đến việc tham gia tổ

hợp tác của nông hộ huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh” hoàn toàn do tôi thực

hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và

có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất

thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Nghiệp

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC HÌNH

TÓM TẮT LUẬN VĂN

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề .......................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 5

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 5

1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5

1.5 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 6

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 7

2.1 Các khái niệm .................................................................................................... 7

2.1.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ ..................................................... 7

2.1.1.1 Khái niệm hộ nông dân ......................................................................... 7

2.1.1.2 Khái niệm kinh tế nông hộ .................................................................... 7

2.1.2 Khái niệm về tổ hợp tác............................................................................... 7

2.1.3 Vai trò của tổ hợp tác .................................................................................. 9

2.1.5. Sự giống nhau và khác nhau giữa Tổ hợp tác và hợp tác xã …………11

2.1.4 Những lợi ích của tổ hợp tác ..................................................................... 10

2.2 Lược khảo các nghiên cứu về quyết định tham gia tổ hợp tác ..................... 122

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 311

3.1 Mô hình kinh tế lượng ................................................................................... 311

3.2 Khung phân tích nghiên cứu .......................................................................... 311

3.3 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 344

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ............................................................... 355

4.1 Thống kê mô tả .............................................................................................. 355

4.2 Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ hợp tác 399

4.3 Những yếu tố quan trọng khi quyết định tham gia tổ hợp tác ...................... 411

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 511

5.1 Kết luận .......................................................................................................... 511

5.2 Kiến nghị........................................................................................................ 522

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Tình hình tham gia Tổ hợp tác tại huyện Trà Cú năm 2014.......................3

Bảng 1.2 Tình hình tham gia Tổ hợp tác tại huyện Trà Cú năm 2016.......................4

Bảng 3.1 Định nghĩa các biến trong mô hình ........................................................... 33

Bảng 4.1: Tham gia tổ hợp tác ................................................................................ 355

Bảng 4.2: Giới tính ..................................................................................................... 5

Bảng 4.3: Nghề chính ............................................................................................. 366

Bảng 4.4: Nghề phụ ................................................................................................ 366

Bảng 4.5: Trình độ học vấn .................................................................................... 377

Bảng 4.6: Thông tin về hoạt động trồng trọt .......................................................... 377

Bảng 4.7: Mô hình logit phân tích các yếu tố tác động đến việc tham gia tổ

hợp tác .................................................................................................. 399

Bảng 4.8: Tác động biên ........................................................................................... 41

Bảng 4.9: Tầm quan trọng của các yếu tố quyết định việc tham gia vào tổ hợp tác ......... 2

Bảng 4.10: Cảm nhận lợi ích của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với tổ hợp tác .... 455

Bảng 4.11: Cảm nhận rủi ro của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với tổ hợp tác ..... 488

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Khung phân tích nghiên cứu .................................................................... 322

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Cùng với các chủ trương, chính sách của Trung ương về khuyến khích nông

hộ tham gia tổ hợp tác, đã tác động tích cực đến quy mô, số lượng tổ kinh tế hợp tác

tại các địa phương trên toàn quốc. Trong những năm gần đây tổ hợp tác trên địa bàn

tỉnh Trà Vinh liên tục phát triển nhanh, tăng bình quân trên 3%/năm; đến năm 2014

có 1.359 tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp chuyên về cây trồng; tại huyện Trà Cú

năm 2014 có 292 tổ hợp tác với 5.656 thành viên (người) tham gia; đến năm 2016

có 366 tổ hợp tác, với 8.688 thành viên (người) tham gia. Tổ hợp tác tuy quy mô

không lớn như hợp tác xã, nhưng đã góp phần tích cực trong việc hình thành và phát

triển hợp tác xã kiểu mới trong tương lai nhằm thực hiện thắng lợi tái cơ cấu sản

xuất ngành nông nghiệp.

Tuy nhiên, tại huyện Trà Cú tỷ lệ nông hộ tham gia tổ hợp tác sản xuất

không cao, mặc dù đã mang lại nhiều lợi ích cho nông dân. Vì vậy luận văn tập

trung phân tích các yếu tố tác động đến quyết định tham gia tổ hợp tác của nông hộ

ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Với mô hình kinh tế lượng xác định xác suất quyết

định tham gia vào tổ hợp tác.

Các nghiên cứu cho thấy khi các hộ nông dân hợp tác tổ chức lại sản xuất

thì sẽ được hưởng rất nhiều thuận lợi, bao gồm việc được học hỏi và hướng dẫn

quy trình kỹ thuật, tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô và sức mạnh thị trường

khi thương lượng với người mua sản phẩm và người bán vật tư, cũng như được

cung cấp thông tin về thị trường. Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố tác

động đến quyết định tham gia tổ hợp tác của các nông hộ trồng trọt, từ đó đề xuất

các chính sách thúc đẩy tham gia tổ hợp tác ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, góp

phần thực hiện thắng lợi tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp của huyện nhà trong thời

gian tới.

1

CHƢƠNG 1:

GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề

Nông nghiệp ở nước ta có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là

ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế; cung cấp số lượng lớn về lương

thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tham gia xuất khẩu thu về

ngoại tệ cho nền kinh tế. Nông nghiệp đóng góp khoảng 17% trên Tổng sản phẩm

trong nước GDP Ngân hàng thế giới, 2015). Nông nghiệp không chỉ là nơi cung

cấp lao động cho các khu vực kinh tế khác mà còn là thị trường tiêu thụ rộng lớn,

góp phần bảo vệ môi trường sinh thái nông thôn; sự ổn định về xã hội và an toàn về

lương thực của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp - nông

thôn. Nông nghiệp - nông thôn còn là nơi tập trung sinh sống của đại bộ phận dân

cư trong cả nước. Chính vì những lí do đó mà Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ

trương, chính sách lớn nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp - nông thôn và được

ưu tiên đặc biệt nhất trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.

Việt Nam là nơi có số dân nông thôn đông, chiếm khoảng 66,4% dân số của

cả nước (Ngân hàng thế giới, 2015) và 69,3% lực lượng lao động xã hội (Báo cáo

điều tra lao động việc làm, Tổng cục thống kê, 2015). Ngoài ra, Nước ta là một

trong những nước có nhiều tiềm năng về đất đai, khí hậu, điều kiện sinh thái tốt cho

cây trồng để xuất khẩu, tạo điều kiện cho lao động nông thôn nước ta có công ăn

việc làm, ổn định đời sống nhân dân. Trong những năm vừa qua ngành nông nghiệp

đã có những bước phát triển đáng kể góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế, xã hội

nông thôn của cả nước, trong đó ngành nông nghiệp là ngành mũi nhọn đã đem về

cho người nông dân nhiều thành tựu kinh tế đáng kể trong thời kỳ hội nhập.

Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nông nghiệp, đã góp phần đưa

nền kinh tế nước ta đạt được nhiều thành tựu quan trọng, sản xuất lương thực đảm

bảo nhu cầu cho toàn xã hội. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn chuyển biến

tích cực theo hướng đa dạng; tuy nhiên sự chuyển biến còn chậm, cơ cấu vẫn chưa

2

đạt mức độ hợp lý. Vì vậy cần nhận thức rõ những tồn tại trong nông nghiệp để đưa

ra phương hướng và giải pháp phù hợp nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng

ngày càng hợp lý và hoàn thiện. Kinh tế tập thể là một trong những yếu tố thúc đẩy

sự phát triển của nông nghiệp, nâng cao thu nhập, sức cạnh tranh thị trường, hạn chế

rủi ro cho người nông dân, góp phần ổn định kinh tế nông thôn, đưa nền nông

nghiệp nước nhà từng bước vững chắc; trong đó vai trò của tổ hợp tác là rất quan

trọng và không thể thiếu được, chính vì thế năm 2005 Quốc Hội đã đưa cụm từ

“định nghĩa tổ hợp tác” vào Bộ Luật Dân sự, trên cở sở đó Chính Phủ đã ban hành

Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ chức và hoạt động của tổ hợp

tác, Bộ Kế hoạch và đầu tư có Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008

Hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về

tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác, Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành

Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 Phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát

triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai

đoạn 2015-2020. Quán triệt các chủ trương, chính sách của Trung Ương, tỉnh;

Huyện ủy Trà Cú đã xây dựng Kế hoạch số 146-KH/HU, ngày 23/3/2015 về xây

dựng và phát triển kinh tế tập thể của huyện giai đoạn 2015 - 2020.

Như vậy cho thấy cùng với sự phát triển chung của cả nước thì trong những

năm gần đây tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh liên tục phát triển nhanh, tăng

bình quân trên 3%/năm, đến năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 1.895 tổ hợp tác với

40.627 thành viên (người), với tổng diện tích tham gia tổ hợp tác 36,237 ha, trong

đó có 1.359 tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp chuyên về cây trồng (nguồn: Sở Nông

nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh). Tại huyện Trà Cú năm 2014 có 292

tổ hợp tác với 5.656 thành viên người) tham gia, với diện tích đất 5.049,06 ha; đến

năm 2016 có 366 tổ hợp tác, với 8.688 thành viên người) tham gia, với diện tích

đất 5.962,7 ha, chiếm 15,46% số lao động sản xuất nông nghiệp của huyện.

3

Bảng 1.1 Tình hình tham gia Tổ hợp tác tại huyện Trà Cú năm 2014

Tên xã, thị trấn

Thành viên

Diện tích đất

Stt

Số tổ hợp tác

(ngƣời)

đất (ha)

(thuộc huyện Trà Cú)

01

Xã Phước Hưng

2.061

1.948,64

68

23

451

517,31

02

Xã Tập Sơn

16

433

552,12

03

Xã Tân Sơn

9

114

48,2

04

Xã An Quảng Hữu

19

234

146,48

05

Xã Lưu Nghiệp Anh

12

85

43,1

06

Xã Ngãi Xuyên

5

77

51,86

07

Thị Trấn Trà Cú

7

189

196,3

08

Xã Thanh Sơn

4

58

1,2

09

Xã Kim Sơn

5

126

11,2

10

Xã Hàm Giang

21

102

59,85

11

Xã Hàm Tân

9

90

22,35

12

Xã Đại An

6

69

1,5

13

Xã Định An

-

-

-

14

Thị trấn Định An

7

66

65,6

15

Xã Đôn Xuân

11

134

5,15

16

Xã Đôn Châu

25

568

465,3

17

Xã Ngọc Biên

34

703

630,64

18

Xã Long Hiệp

11

96

300,46

19

Xã Tân Hiệp

Tổng cộng

292

5.656

5.049,06

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trà Cú)

4

Bảng 1.2 Tình hình tham gia Tổ hợp tác tại huyện Trà Cú năm 2016

Tên xã, thị trấn Thành viên Diện tích đất Stt Số tổ hợp tác (ngƣời) đất (ha) (thuộc huyện Trà Cú)

79 2.512 2.041,55 01 Xã Phước Hưng

44 1.272 762,24 02 Xã Tập Sơn

22 689 662,16 03 Xã Tân Sơn

15 247 98,26 04 Xã An Quảng Hữu

20 316 176,65 05 Xã Lưu Nghiệp Anh

21 296 99,13 06 Xã Ngãi Xuyên

5 77 51,86 07 Thị Trấn Trà Cú

8 357 201,43 08 Xã Thanh Sơn

5 89 3,15 09 Xã Kim Sơn

15 378 35,79 10 Xã Hàm Giang

24 198 85,44 11 Xã Hàm Tân

12 142 45,66 12 Xã Đại An

8 95 24,57 13 Xã Định An

1 35 2,24 14 Thị trấn Định An

31 874 511,26 15 Xã Ngọc Biên

38 834 698,25 16 Xã Long Hiệp

18 276 465,30 17 Xã Tân Hiệp

Tổng cộng 366 8.688 5.962,7

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Trà Cú. Năm 2015 xã

Đôn Châu và Đôn Xuân chuyển nhập về huyện Duyên Hải)

5

Tổ hợp tác tuy quy mô không lớn như hợp tác xã, nhưng đã góp phần tích

cực trong việc hình thành và phát triển hợp tác xã kiểu mới trong tương lai, từ đó đã

thúc đẩy nông hộ tự nguyện tham gia tổ hợp tác ngày càng đông bình quân

3%/năm), cơ bản đã giải quyết tốt trong mối liên kết sản xuất giữa nông hộ với

doanh nghiệp nhằm tiêu thụ hàng nông sản được thuận lợi hơn, rủi ro trong sản xuất

được kéo giảm; nhu cầu về vốn để sản xuất cũng được cải thiện đáng kể, những vật

tư đầu vào như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc phục vụ nông nghiệp…

được mua với giá ưu đãi hơn; tiếp cận kiến thức khoa học kỹ thuật được thường

xuyên, thông tin thị trường, giá cả mặt hàng nông sản, chủng loại cây trồng cần tập

trung sản xuất, được thị trường yêu chuộng được tiếp cận liên tục và nhanh hơn so

với hộ không tham gia tổ hợp tác. Đây là những yếu tố quan trọng để khuyến khích

nông hộ quyết định tham gia tổ hợp tác.

Tuy nhiên, tại huyện Trà Cú tỷ lệ nông hộ tham gia tổ hợp tác sản xuất

không cao, mặc dù đã mang lại nhiều lợi ích cho nông dân. Vì vậy luận văn tập

trung phân tích “các yếu tố tác động đến quyết định tham gia tổ hợp tác của nông

hộ ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh”.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định tham

gia tổ hợp tác của các nông hộ trồng trọt, từ đó đề xuất các chính sách thúc đẩy

tham gia tổ hợp tác ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ hợp tác của các hộ

nông dân trồng trọt trên địa bàn huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh?

Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ tham gia tổ hợp tác của hộ trồng trọt trong

thời gian tới?

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

6

Luận văn sử dụng mô hình logit để phân tích các yếu tố tác động đến quyết

định tham gia tổ hợp tác của nông hộ. Bên cạnh đó luận văn cũng sẽ hỏi trực tiếp

nông hộ về các yếu tố quyết định đến sự tham gia tổ hợp tác để tìm ta các biện pháp

khuyến khích nông hộ tham gia.

1.5 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Luận văn khảo sát 231 nông hộ trồng trọt tại huyện Trà

Cú, tỉnh Trà Vinh, bao gồm cả các hộ có và không có tham gia tổ hợp tác năm 2016.

Phạm vi thời gian: năm 2015.

Luận văn gồm 5 chương. Chương 2 trình bày các khái niệm về nông hộ, kinh

tế nông hộ, tổ hợp tác, vai trò của tổ hợp tác, lợi ích của việc tham gia tổ hợp tác

đồng thời lược khảo các nghiên cứu về quyết định tham gia hợp tác của nông hộ.

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu. Chương 4 trình bày kết quả phân tích.

Kết luận và kiến nghị được trình bày ở Chương 5.

7

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Các khái niệm

2.1.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ

2.1.1.1 Khái niệm hộ nông dân

Hộ nông dân là các hộ tham gia vào các hoạt động liên quan đến trồng trọt và

chăn nuôi nhằm mục đích mưu sinh Arayama và cộng sự, 2006). Là tập hợp những

người có chung huyết thống có quan hệ mật thiết với nhau, cùng đóng góp sức lao

động, tiền của, đất đai và các đầu vào khác vào việc trồng trọt hoặc chăn nuôi và từ

đó tiêu dùng một phần các sản phẩm mà họ làm ra Gandari và cộng sự, 2014).

2.1.1.2 Khái niệm kinh tế nông hộ

Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó các

nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được coi là của chung để

tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết

định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ, được Nhà nước

thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển. Tuy nhiên, cũng có ý kiến khác lại cho

rằng, kinh tế nông hộ bao gồm toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất mở rộng: sản

xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các loại hộ hoạt động

kinh tế trong nông thôn như hộ nông nghiệp, hộ nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, ngư nghiệp. Như vậy, “Kinh tế nông hộ là kinh

tế của những hộ gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu

sức lao động gia đình; sản xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn

và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường” Ellis, 1988).

2.1.2 Khái niệm về tổ hợp tác

Hợp tác và liên kết trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân nhằm nâng

cao năng lực sản xuất và mua bán hàng hóa nông sản, tăng khả năng tiếp cận thị

8

trường là xu thế tất yếu đã được khẳng định ở nhiều nước trên thế giới. Với điều

kiện hiện nay, hình thức hợp tác liên kết giữa một số hộ dân, hộ gia đình thành tổ

hợp tác để cùng thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh được đánh giá là thích

hợp để huy động nguồn lực, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp nông thôn. Đây là hình

thức hợp tác đơn giản và có khả năng áp dụng rộng rãi ở các vùng miền, phù hợp

với nông dân có hoạt động sản xuất nhỏ lẻ, vốn ít, dễ bị thiệt thòi khi tham gia thị

trường (Sổ tay xây dựng và phát triển Tổ hợp tác của Cục kinh tế hợp tác và phát

triển nông thôn - Jica, Hà Nội, 2012).

Trong chiến lược phát triển Nông thôn giai đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn

2030, phát triển các hình thức kinh tế tập thể là một nội dung rất quan trọng nhằm

thực hiện giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển sản xuất nông sản hàng hóa

quy mô lớn. Tổ hợp tác được xem là bước khởi đầu, làm nền tảng thúc đẩy các

hình thức hợp tác có tổ chức chặt chẽ hơn như hợp tác xã, hiệp hội… (Sổ tay xây

dựng và phát triển Tổ hợp tác của Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn -

Jica, Hà Nội, 2012). Trong những năm gần đây sự liên kết trong sản xuất nông

nghiệp ở nước ta đang được Đảng, Chính phủ quan tâm và ban hành nhiều chủ

trương, chích sách để khuyến khích các mô hình kinh tế tập thể và đã hình thành

số lượng tương đối nhiều, trong đó có tổ hợp tác . Điều này chứng tỏ rằng hiện tại

nhu cầu hợp tác, họp nhóm, liên kết, giúp đở, tương trợ nhau của nông hộ trong

hoạt động sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết.

Tổ hợp tác được pháp luật thừa nhận theo luật dân sự năm 2005 của Việt

Nam: Tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn của từ 03 cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài

sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu

trách nhiệm là chủ thể trong các quan hệ dân sự. Tổ hợp tác còn có các tên gọi

khác nhau là: „nhóm cùng sở thích‟, „tổ đổi công‟, „nhóm liên kết‟, „câu lạc bộ‟,

„chi hội‟, „nhóm hoạt động‟ hay đơn giản là mang tên dịch vụ mà tổ nhóm cung

cấp như „tổ đường nước‟, „tổ lúa giống‟… khác với hợp tác xã, tổ hợp tác là hình

thức hợp tác đơn giản, có quy mô thành viên, quy mô hoạt động, tài sản, vốn

9

thường nhỏ. Tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân. (Sổ tay xây dựng và phát triển

Tổ hợp tác của Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn - Jica, Hà Nội, 2012).

2.1.3 Vai trò của tổ hợp tác

Tổ hợp tác có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển nông

nghiệp, đặc biệt là phù hợp với điều kiện sản xuất nhỏ lẻ ở nước ta như: làm đầu

mối tiêu thủ sản phẩm với giá bán hợp lý, tiếp cận thị trường nông sản do nông hộ

làm ra, tổ chức lại sản xuất, ký kết hợp đồng với doanh nghiệp theo yêu cầu và

đơn đặc hàng của nơi tiêu thụ; dựa vào kế hoạch sản xuất của thành viên, Tổ hợp

tác có trách nhiệm liên kết với doanh nghiệp để cung cấp đầu vào phục vụ sản

xuất, như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật với giá cả hợp lý, chất lượng được đảm

bảo, giảm giá thành sản xuất; thông qua Tổ hợp tác, các thành viên được hỗ trở

ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó làm thay đổi sản xuất theo

kiểu truyền thống sang hướng an toàn, hạn chế rủi ro, có chất lượng và nâng cao

thu nhập; khi thành viên có nhu cầu về vốn, tổ hợp tác có nhiệm vụ tạo điều kiện

để các thành viên có cơ hội tiếp cận nguồn vốn để phục vụ sản xuất được tốt hơn;

ngoài ra, tổ hợp tác đóng vai trò chủ lực trong việc giúp nông hộ chuyên môn hóa

được một số khâu trong sản xuất, như hình thành các đội chuyên làm đất, bón

phân, phun thuốc, thu hoạch, hỗ trợ kỹ thuật… để phục vụ cho thành viên tổ hợp

tác, từ đó giúp thành viên chủ động được các khâu làm đất, chăm sóc đến thu

hoạch với giá phù hợp với túi tiền người dân tại địa phương.

Việc thúc đẩy nông hộ tham gia tổ hợp tác đang được Chính phủ và chính

quyền địa phương quan tâm sâu sắc, một số nơi ban hành nhiều chủ trương, chính

sách hỗ trợ như hỗ trợ về kinh phí mua vật tư đầu vào, hệ thống tưới tiêu, công cụ

bảo quản thất thoát sau thu hoạch nhằm, đầu tư trang thiết bị, máy móc cho các tổ

hợp tác nhằm khuyến khích nông dân tham gia vào tổ hợp tác càng nhiều để hình

thành mối liên kết trong sản xuất, tiêu thụ hàng nông sản, ổn định thị trường,

hướng tới một nông sản sạch, an toàn cho người tiêu dùng. Từ đó cho thấy vai trò

10

của tổ hợp tác rất quan trọng, tạo điều kiện, khuyến khích nông hộ tham gia tổ hợp

tác ngày càng nhiêu hơn.

2.1.4 Những lợi ích của tổ hợp tác

Theo sổ tay xây dựng và phát triển Tổ hợp tác của Cục kinh tế hợp tác và

phát triển nông thôn - Jica (Nhà xuất bản Hà Nội, 2012) thì tổ hợp tác có ba lợi ích

cơ bản như sau:

Thứ nhất, lợi ích kinh tế: Thông qua các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tổ

hợp tác có khả năng giảm chi phí do cùng mua chung vật tư, tăng khả năng tiếp cận

và ứng dụng các khoa học kỹ thuật và tiếp cận thị trường. Tổ hợp tác còn làm các

việc mà từng thành viên riêng lẻ khó có thể thực hiện được như xây dựng và quản lý

hệ thống tưới, tiêu nước, xây dựng đê bao chống lũ.

Thứ hai, lợi ích xã hội: Thay vì hoạt động nhỏ lẻ dựa trên hộ gia đình,

các tổ hợp tác được hình thành từ nhóm thành viên thuộc các hộ khác nhau, dựa

trên sự tin tưởng và chia sẻ lợi ích trong công việc, tăng cường mối quan hệ

làng xóm, cộng đồng.

Thứ ba, phát triển cộng đồng: Ở nhiều vùng miền, các hàng hóa, dịch vụ ít

khi đáp ứng được nhu cầu đa dạng của cộng đồng, nhất là các loại hàng hóa dịch

vụ công cộng. Các tổ hợp tác thuộc lĩnh vực này cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu

cầu của bản thân cộng đồng địa phương, từ đó cải thiện điều kiện sống của cả

cộng đồng.

Đối với đất nước ta, thực tế sản xuất nông nghiệp tại một số địa phương cho

thấy mô hình tổ hợp tác trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp thực sự là điểm tựa

tin cậy cho các nông hộ. Nguyên nhân là do nó đã mang lại hiệu quả cả về mặt kinh

tế và xã hội.

Tổ hợp tác là cơ sở để hình thành hợp tác xã kiểu mới, liên hiệp hợp tác xã,

doanh nghiệp - hợp tác xã, các hiệp hội nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời tổ hợp

tác là vệ tinh quan trọng cho hợp tác xã kiểu mới.

11

Kinh tế hợp tác đã và đang từng bước được đầu tư, tích lũy, xây dựng, tiến

dần đến việc hình thành những vùng sản xuất quy mô lớn, giúp nông hộ tận dụng

lợi thế theo quy mô, góp phần tăng thu nhập cho nông dân. Lý do là mô hình kinh tế

hợp tác nổi bật ở khả năng hỗ trợ và đảm nhiệm những công việc chỉ thực hiện được

ở quy mô lớn mà người nông dân cá thể làm không hiệu quả hoặc không thể làm.

Ngoài ra, hợp tác còn là tổ chức có vai trò bảo vệ quyền lợi cho các tổ viên. Tổ hợp

tác còn là tiền đề hình thành sự kết nối giữa người nông dân - doanh nghiệp - thị

trường nhưng hiện nay.

Tổ hợp tác tạo điều kiện cho các tổ viên học hỏi trao đổi kinh nghiệm sản

xuất với nhau; củng cố tình đoàn kết và duy trì mối quan hệ xóm giềng; đồng thời

giúp các tổ viên nâng cao trình độ canh tác, cải thiện đời sống, và tăng thu nhập.

Mặt khác, tổ hợp tác có thể giúp đỡ, tương trợ nhau trong sản xuất và qua đó khắc

phục được nhiều mặt yếu kém của các hộ đơn lẻ như thiếu vốn, kỹ thuật, nhân lực

cũng như kinh nghiệm sản xuất. Tổ hợp tác còn giúp tổ viên sử dụng đất đai, lao

động, vật tư và tiền vốn hiệu quả hơn.

Do đó, việc thúc đẩy tổ hợp tác phát triển mạnh mẽ hơn là một vấn đề quan

trọng, tất yếu cần nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ. Để làm được điều này cần phải

phát huy vai trò của các đoàn thể, hiệp hội, và bộ máy nhà nước.

Để thúc đẩy sự hình thành tổ hợp tác, trước hết cần tiếp tục xây dựng thể chế

hỗ trợ, xây dựng các chính sách phù hợp để phát triển kinh tế hợp tác, đồng thời hỗ

trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các tổ hợp tác. Bên cạnh đó, cần

phải cho nông hộ thấy được lợi ích của việc tham gia tổ hợp tác.

Phần tiếp theo trình bày lược khảo các nghiên cứu về quyết định tham gia

hoạt động hợp tác của các nông hộ trên thế giới.

2.1.5 Sự giống nhau và khác nhau giữa Tổ Hợp tác và Hợp tác xã

Tổ hợp tác và hợp tác xã đều là những tổ chức họat động dưới hình thức hợp

tác dựa trên nguyên tắc bình đẳng giữa các thanh viên và được pháp luật công nhận

về quy định bộ máy tổ chức, cách thức quản lý và hình thức hoạt động. Khác với

12

Hợp tác xã, quy mô, hình thức của tổ hợp tác hoạt động dưới dạng hình thức giản

đơn, có quy mô thành viên tương đối ít; quy mô hoạt động, tài sản, vốn thường nhỏ

hơn hợp tác xã. Tổ hợp tác không có tư cách pháp nhân, Hợp tác xã có con dấu

riêng được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sử dụng và có pháp nhân, có hạch toán,

kế toán rõ ràng; tổ hợp tác là bước đệm quan trọng để hình thành và tiến lên hợp tác

xã nhằm tạo mối liên kết vững chắc cho người nông dân. Tuy vậy, ở đây luận văn

chỉ tập trung đi sâu phân tích các yếu tố tác động đến quyết định tham gia tổ hợp tác

của nông hộ, vì vậy không tập trung nghiên cứu sâu về vai trò, quy mô, cách thức tổ

chức hoạt động của Hợp tác xã.

2.2 Lƣợc khảo các nghiên cứu về quyết định tham gia tổ hợp tác

Awotide và cộng sự (2015). Factors Influencing Smallholder Farmers

Participation

Theo định nghĩa của Liên minh Hợp tác xã Quốc tế (International Co

operative Alliance - ICA), hợp tác xã là tổ chức tự chủ của những người tự nguyện

liên kết với nhau nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã

hội và văn hóa thông qua một tổ chức cùng nhau làm chủ chung và quyền quyết

định được thực thi một cách dân chủ. Các hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong

việc cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội của các thành viên trong tổ chức và cộng

đồng đang sinh sống tại địa phương. Theo Awotide và cộng sự (2015), quyết định

tham gia vào một tổ chức hợp tác xã của người nông dân được dựa trên giả định, sự

tham gia đó phải tối đa hóa hữu dụng kỳ vọng của họ. Quyết định chịu sự ảnh

hưởng của một tập hợp các yếu tố có liên quan đến các biến nhân khẩu học và các

biến kinh tế - xã hội của hộ gia đình.

Awotide và cộng sự (2015) sử dụng mô hình probit để phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào các tổ chức nông dân của những hộ nông

dân có quy mô nhỏ ở khu vực nông thôn Nigeria. Hành vi tham gia vào một tổ chức

hợp tác xã là một biến nhị phân, nhận giá trị bằng 1 nếu người nông dân là thành

viên của tổ chức, và bằng 0 khi không tham gia. Các biến giải thích được tác giả sử

13

dụng bao gồm: (1) số năm đi học chính thức của chủ hộ (vốn con người), dựa trên

giả thuyết vốn con người làm tăng khả năng nhận thức, lý giải, và ứng phó với các

sự kiện mới của Schultz (1982); (2) tuổi và tuổi bình phương của chủ hộ, tuổi của

chủ hộ được kỳ vọng là có tác động âm đối với quyết định tham gia, điều này có

nghĩa là những người nông dân trẻ tuổi có xác suất tham gia vào các tổ chức hợp tác

xã cao hơn những người nông dân cao tuổi. Nguyên nhân là do sự e ngại rủi ro của

người nông dân có xu hướng gia tăng theo số tuổi Simtowe và cộng sự (2007); (3)

giới tính của chủ hộ được: những gia đình có chủ hộ là nam được kỳ vọng có xác

suất tham gia vào các tổ chức hợp tác xã cao hơn so với những gia đình có chủ hộ là

nữ vì nó có liên quan đến sự bất bình đẳng về giới và các mối quan hệ trong xã hội.

Theo Woldu, Tadesse và Waller (2013), phụ nữ có tình trạng kinh tế - xã hội thấp

hơn đáng kể so với nam giới, điều này làm giới hạn các cơ hội để họ tiếp cận và

tham gia vào các tổ chức chính thức tại địa phương. Khi so sánh với nam giới, phụ

nữ thường gặp nhiều hạn chế trong việc tiếp cận và sở hữu đất đai, tín dụng và

thông tin (FAO, 2011; World Bank, 2009). Bên cạnh đó, có nhiều quan điểm cho

rằng, ngoài việc làm nông, sinh sản và duy trì nòi giống mới là trách nhiệm chính

của phụ nữ trong một gia đình, vì vậy chi phí cơ hội đối với thời gian của phụ nữ sẽ

cao hơn nam giới, điều này làm giảm động cơ tham gia vào các tổ chức nông dân

của họ (Meinzen-Dick và Zwarteveen, 1998); (4) quy mô hộ gia đình dùng để đo

lường sự sẵn có của lao động trong một hộ; và (5) các biến giải thích khác được kỳ

vọng có tác động dương đến sự tham gia như: tổng diện tích đất sẵn có của nông

dân (ha); tổng thu nhập của nông trại; tổng sản lượng đầu ra của nông trại (kg);

khoảng cách đến thị trường sản phẩm gần nhất (km); khả năng tiếp cận tín dụng

(biến giả); tiết kiệm nông nghiệp; và chi tiêu nông nghiệp trên mỗi hecta đất.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tuổi của chủ hộ có tác động âm đến sự tham

gia vào các tổ chức hợp tác xã của người nông dân. Điều này hoàn toàn phù hợp với

kết luận của Simtowe và cộng sự (2007), những trẻ tuổi có mức độ ưa thích rủi ro

và họ sẵn sàng đón nhận sự thay đổi hơn so với những người nông dân lớn tuổi. Về

mặt trung bình, tuổi của chủ hộ tăng lên 1 thì xác suất tham gia vào tổ chức hợp tác

14

xã sẽ giảm khoảng 2,8%. Nhưng kết quả hồi quy lại cho thấy, biến tuổi bình

phương có tác động dương đến sự tham gia. Kết quả này được giải thích theo giả

thuyết chu kỳ vòng đời của tuổi liên quan đến sự tham gia của người nông dân trong

các tổ chức hợp tác xã và nó phản ánh mối quan hệ phi tuyến tính giữa tuổi tác và

hành vi tham gia. Về cơ bản, có thể thấy rằng tuổi tác của người nông dân sẽ giảm

đến một mức độ nhất định và sau đó tham gia sẽ bắt đầu tăng trở lại. Nam giới có

xác suất tham gia vào các tổ chức hợp tác xã nhiều hơn nữ. Trong khi đó, số năm đi

học có tác động âm đến xác suất tham gia, nghĩa là số năm đi học càng tăng, xác

suất tham gia vào các tổ chức nông dân càng giảm. Điều này đi ngược lại với kỳ

vọng và giả định ban đầu. Tiết kiệm có tác động tiêu cực đến sự tham gia. Sản

lượng đầu ra và chi tiêu nông nghiệp trên mỗi hecta đất có tác động tích cực đến xác

suất tham gia. Các yếu tố còn lại bao gồm quy mô hộ gia đình, tổng diện tích đất

sẵn có của nông dân, khoảng cách đến thị trường sản phẩm gần nhất, và khả năng

tiếp cận tín dụng không có ý nghĩa thống kê trong mẫu phân tích.

Fischer & Qaim (2012). Linking smallholders to markets

Để phân tích hành vi tham gia vào các hợp tác xã nông nghiệp, Fischer và

Qaim (2012) sử dụng khung phân tích mô hình hữu dụng ngẫu nhiên (random

utility), với giả định tối đa hóa độ hữu dụng khi đối mặt với sự giới hạn nguồn lực

của hộ gia đình. Dữ liệu được thu thập từ 444 hộ trồng chuối thuộc các tỉnh

Muranga, Nyeri, Embu, and Meru ở cao nguyên Kenya, vào tháng 6 và tháng 7 năm

2009. Biến phụ thuộc được định nghĩa là sự tham gia vào một tổ chức hợp tác xã, là

một biến nhị phân, nhận giá trị bằng 1 nếu người nông dân là thành viên của tổ

chức, và bằng 0 khi không tham gia.

Fischer và Qaim (2012) dựa vào các lý thuyết trước đây để xác định các biến

giải thích để phân tích hành vi tham gia vào các hợp tác xã nông nghiệp của những

người nông dân ở Kenya. Dựa trên giả thuyết vốn con người làm tăng khả năng

nhận thức, lý giải, và ứng phó với các sự kiện mới của Schultz 1982), trình độ học

vấn và tuổi tác là các biến đo lường đại diện cho yếu tố vốn con người trong phân

15

tích. Tài sản vật chất bao gồm vốn tài chính, đất đai và lao động là các yếu tố quan

trọng ảnh hưởng đến sự đổi mới (trong phân tích này, tham gia vào tổ chức hợp tác

xã là một sự đổi mới trong hoạt động sản xuất của người nông dân) (Boahene,

Snijders, và Folmer, 1999). Các biến đại diện cho vốn vật chất và vốn tài chính bao

gồm diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất nông nghiệp bình phương, tổng giá trị

của thiết bị nông nghiệp, số lượng gia súc nông dân sở hữu, khả năng tiếp cận tín

dụng, và việc làm phi nông nghiệp. Quy mô nông trại có thể cũng đóng một vai trò

trong các quyết định, vì diện tích đất càng lớn thì chi phí cố định bình quân trên mỗi

thành viên càng thấp, nó đại diện cho sự sẵn có của lao động trong một hộ.

Mặc dù việc buôn bán chuối không bắt buộc phải thành lập một tổ chức,

nhưng tổ chức này có thể mang đến những lợi ích lớn đối với sự tiếp cận thị trường.

Do đó, đối với những người nông dân trồng chuối, quyết định tham gia một nhóm

cũng đồng nghĩa với việc quyết định giữa bán ở cổng trang trại hay bán cho các đại

lý thu gom. Nếu bán cho các đại lý thu gom thì người nông dân có thể nhận được

mức giá bán cao hơn, nhưng phân phối hàng hóa đến các đại lý cũng mất một khoản

chi phí nhất định. Các trung tâm thu mua thường nằm gần những đoạn đường trải

nhựa, do đó khoảng cách đến đường trải nhựa gần nhất cũng là một biến giải thích.

Quyền sở hữu của chiếc xe tải nhỏ và xe cơ giới là các chỉ số đo lường chi phí vận

chuyển. Giới tính cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia. Hiệu

quả của các luồng thông tin có thể ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào một tổ

chức của nông dân. Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy mạng xã hội của các cá

nhân có liên quan đến các hoạt động đổi mới trong các hộ nông dân có quy mô nhỏ

(Boahene và cộng sự, 1999; Conley và Udry, 2010; Matuschke và Qaim, 2009).

Một số các biến số khác được sử dụng trong phân tích như tham gia vào các nhóm

cộng đồng khác (ví dụ: các nhà thờ, câu lạc bộ tiết kiệm,…) và việc sở hữu điện

thoại để giảm chi phí trao đổi thông tin (vì ở khu vực cao nguyên Kenya, các hộ gia

đình nằm rải rác, không tập trung theo cụm và cách xa trung tâm làng, xã, việc giao

tiếp giữa các hộ trong làng gặp nhiều khó khăn và hạn chế).

16

Kết quả ước lượng mô hình probit cho thấy diện tích đất nông nghiệp do

người nông dân sở hữu có tác động tích cực đến xác suất tham gia vào các tổ chức

hợp tác xã, mỗi 1 arce tăng thêm làm tăng 4,3 điểm phần trăm xác suất tham gia.

Tuy nhiên, xác suất này sẽ giảm xuống đối với các nông trai có diện tích lớn hơn 11

arce, được hàm ý thông qua tác động âm của biến diện tích đất nông nghiệp bình

phương. Tổng giá trị của thiết bị nông nghiệp càng cao thì xác suất tham gia càng

tăng. Tuổi của chủ hộ có tác động dương. Điều này có thể là do những người càng

lớn tuổi thì càng có nhiều kinh nghiệm làm nông. Hơn nữa, thông qua cuộc khảo

sát, Fischer và Qaim (2012) nhận thấy, thế hệ những người trẻ tuổi hơn không đặt

nhiều sự quan tâm đến nghề nông, họ có xu hướng tìm kiếm những việc làm phi

nông nghiệp khác tốt hơn ở các đô thị lớn. Trình độ học vấn và giới tính không có ý

nghĩa về mặt thống kê. Đối với các biến liên quan đến mạng lưới xã hội của người

nông dân thì biến sự tham gia vào các tổ chức cộng đồng khác không có ý nghĩa

thống kê, nhưng việc sở hữu điện thoại di động làm tăng xác suất tham gia của

người nông dân. Vì những người nông dân có điện thoại thì việc liên hệ, thông báo

hội họp và tham gia các hoạt động khác của nhóm sẽ dễ dàng hơn. Nó cho phép vấn

đề giao tiếp giữa người với người thuận lợi hơn, đặc biệt với những hộ nằm xa trung

tâm làng. Khả năng tiếp cận tín dụng và khoảng cách đến đường trải nhựa gần nhất

có tác động tích cực đến xác suất tham gia của người nông dân. Những hộ nông dân

sống càng gần những con đường trải nhựa thì khả năng tiếp cận thị trường của họ sẽ

dễ dàng hơn, họ sẽ ít chịu sự phụ thuộc vào các hoạt động tập thể, đặc biệt là hoạt

động tiếp thị. Ngược lại, đối với những hộ sống xa đường trải nhựa, họ sẽ gặp rất

nhiều khó khăn trong việc đưa sản phẩm ra thị trường, trong tình huống đó, các tổ

chức hợp tác xã là biện pháp tốt nhất giúp họ cải thiện khả năng tiếp thị hàng hóa.

Nhưng nếu khoảng cách này là từ 6 km trở lên thì xác suất tham gia của những hộ

này sẽ giảm xuống, biến khoảng cách bình phương có tác động âm đến xác suất

tham gia, vì khi đó chi phí vận chuyển đến các trung tâm thu gom và chi phí của

việc tham gia vào các cuộc họp nhóm tăng dần theo khoảng cách. Do đó, nông dân

17

ở các địa điểm quá xa so với đường trải nhựa có xu hướng bán cho thương lái với

giá tại trang trại.

Fischer & Qaim (2014). Smallholder Farmers and Collective Action

Hành động tập thể thông qua các nhóm nông dân có thể là một chiến lược

quan trọng cho những hộ nông dân có quy mô nhỏ tiếp tục tồn tại trong môi trường

cạnh tranh. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định tham gia các tổ chức nông dân. Tuy nhiên, trên thực tế mức

độ cam kết giữa các thành viên trong nhóm cũng là một trong những chủ đề nghiên

cứu cần được quan tâm, vì nó có liên quan đến sự khác biệt giữa chi phí và lợi ích

biên của mỗi thành viên trong nhóm. Những thành viên ít tham gia các hoạt động

của nhóm có thể sẽ bị hạn chế trong việc tiếp cận với các dịch vụ, cũng như lợi ích

do các hợp tác xã nông dân mang lại. Bên cạnh đó, các thành viên trong các nhóm

nông dân này không bị ràng buộc phải tham gia vào các nhóm tiếp thị của hợp tác

xã, các thành viên có thể tự bán sản phẩm do mình sản xuất. Tuy nhiên, khi tham

gia vào các nhóm tiếp thị, hàng hóa của các thành viên sẽ được các đại lý thu mua

với giá cao hơn khi bán độc lập, vì khi các nhóm tiếp thị bán số lượng lớn hàng hóa

cho các đại lý, các nhóm này sẽ có được một lợi thế mặc cả cao hơn so với các cá

nhân khác. Nghiên cứu của Fischer và Qaim (2014) tập trung phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động do tổ chức hợp tác xã

thực hiện của các thành viên và quyết định tham gia vào các nhóm tiếp thị của các

thành viên. Mẫu gồm 201 các hộ nông dân trồng chuối ở Kenya. Các chỉ số đo

lường mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động do tổ chức hợp tác xã thực hiện

là biến tham gia các cuộc họp của hợp tác xã (biến nhị phân) và biến số lần tham gia

các cuộc họp trong vòng 12 tháng qua, mô hình áp dụng là mô hình probit. Các chỉ

số đo lường quyết định tham gia vào các nhóm tiếp thị của các thành viên là hành vi

tham gia (biến nhị phân); tỷ lệ hàng hóa bán chung thông qua các nhóm tiếp thị; và

sản lượng hàng hóa bán được thông qua các nhóm tiếp thị, mô hình phân tích là mô

hình hai rào cản (double-hurdle model). Các biến giải thích trong mô hình bao gồm

18

tổng diện tích đất thuộc sở hữu của hộ gia đình; hộ có sở hữu xe cơ giới (biến giả);

hộ có sử dụng biện pháp thủy lợi (biến giả); quy mô mảnh vườn trồng chuối; năng

suất trồng chuối, hộ gia đình có trồng các cây trồng khác (cà phê, chè, bông); giới

tính của thành viên (nữ = 1); trình độ học vấn; tuổi tác; tham gia các hoạt động sản

xuất phi nông nghiệp (biến giả); tham gia các nhóm xã hội (biến giả); khoảng cách

đến nơi hội họp hoặc đến các đại lý thu mua; số thành viên trong tổ chức; việc thanh

toán của nhóm bị trì hoãn (biến giả).

Kết quả phân tích cho thấy, đối với các đặc tính cá nhân, những người có quy

mô trồng chuối rất nhỏ hoặc rất lớn có xu hướng ít tham gia vào các hoạt động của

tổ chức. Trong cả hai mô hình họp nhóm và tham gia các nhóm tiếp thị, tỷ lệ kỳ

vọng giữa lợi ích cận biên và chi phí cận biên của việc tham gia nhiều hơn là rất

nhỏ. Điều này hàm ý rằng, những hộ có quy mô canh tác trung bình sẽ thu được lợi

ích nhiều hơn khi tham gia. Số lượng thành viên của hộ gia đình có ảnh hưởng tích

cực đối với mức độ tham gia thường xuyên, vì việc tham gia vào các cuộc họp của

tổ chức là tốn khá nhiều thời gian, các hộ gia đình có đông thành viên thì sự sẵn có

của nguồn lực lao động sẽ cao hơn. Đồng thời, những người nông dân có nhiều kiến

thức chuyên sâu trong hoạt động sản xuất chuối thì xác suất tham gia trong các

nhóm tiếp thị sẽ cao hơn đáng kể.

Đối với các đặc điểm của nhóm, xác suất tham gia các cuộc họp nhóm và tham

gia vào các nhóm tiếp thị là cao hơn đối với những nhóm có đông thành viên hơn, vì

những nhóm có đông thành viên hơn có thể giảm được chi phí giao dịch trên mỗi đơn

vị, kết quả là bán được hàng hóa với giá cao hơn. Ngược lại, việc trì hoãn các khoản

thanh toán trong nhóm làm giảm xác suất và cường độ tham gia vào các nhóm tiếp thị.

Gerichhausen và cộng sự (2009). Cooperation between rural households

Hàm chi phí giao dịch dùng để đo lường chi phí của các hợp tác xã, ví dụ

như chi phí cho các cuộc hội họp, rủi ro đạo đức, những kẻ thụ hưởng miễn phí của

việc sử dụng lao động và rủi ro của người nông dân đối với sự hợp tác. Chi phí giao

19

dịch sẽ tăng theo số hộ nông dân tham gia vào các hợp tác xã, tăng theo tổng diện

tích gieo trồng và tăng theo sự không đồng nhất trong nguồn lực của các hộ thành

viên. Lý thuyết trò chơi hợp tác xã được sử dụng để tạo ra sự công bình giữa các

thành viên trong một hợp tác xã.

Kết quả cho thấy sự liên kết lớn hơn hoặc đa dạng hơn thường không tạo ra

lợi ích cao nhất cho các tổ chức hợp tác xã này. Trong khi sự liên kết yếu có thể là

rào cản hình thành các tổ chức hợp tác xã tại một số địa điểm.

Gyau và cộng sự (2016). Determinants of participation in collective action

Gyau và cộng sự (2016) tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến

quyết định tham gia vào các tổ chức nông dân của những hộ nông dân trồng bơ có

quy mô nhỏ ở Kenya, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tham

gia thường xuyên của các thành viên trong nhóm.

Gyau và cộng sự (2016) sử dụng mô hình hồi quy Logit để xác định các yếu tố

quyết định sự tham gia và cường độ tham gia vào hoạt động tập thể của các thành

viên. Biến thành viên của nhóm dùng để đo lường hành vi tham gia của người nông

dân (biến nhị phân), biến thành viên của nhóm nhận giá trị bằng 1 nếu người đó là

tham gia vào nhóm nông dân trồng bơ ở Kenya, và nhận giá trị 0 khi không tham gia.

Cường độ tham gia được đo bằng số lần tham gia vào các hoạt động của nhóm. Trong

một số trường hợp, các thành viên trong nhóm nông dân không tham gia vào bất cứ

hoạt động nào của nhóm Fisher và Qaim, 2014). Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến cường độ tham gia, số hoạt động tham gia được chia thành hai nhóm: nhóm ít

tham gia (từ 1 đến 2 lần); và nhóm tham gia thường xuyên (từ 3 đến 5 lần). Do vậy,

biến cường độ tham gia là một biến nhị phân, biến này nhận giá trị bằng 1 khi thành

viên đó tham gia thường xuyên và nhận giá trị 0 khi ít tham gia vào các hoạt động của

nhóm. Các biến giải thích trong mô hình bao gồm tuổi tác; trình độ học vấn; giới tính

(biến nhị phân; nam = 1); trình trạng hôn nhân (biến nhị phân; đã kết hôn = 1); nghề

nghiệp của chủ hộ (biến nhị phân; làm nông nghiệp = 1); quy mô hộ; nhận thức về

20

việc gia tăng kiến thức và cải thiện công nghệ; nhận thức về sự gia tăng lòng tin giữa

các bên liên quan, và nhận thức về việc gia tăng các lợi ích kinh tế.

Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào các tổ chức

nông dân chỉ ra rằng tuổi tác, trình độ học vấn và giới tính là các yếu tố có ảnh

hưởng đến các quyết định của người nông dân. Những người nông dân có trình độ

học vấn cao sẽ có xác suất tham gia vào các tổ chức cao hơn, họ hiểu rõ các lợi ích

liên quan đến các hành động tập thể, vì họ có được các kỹ năng và mạng lưới xã hội

cần thiết để khởi đầu và quản lý một tổ chức (Wuthnow, 2002). Bên cạnh đó, những

người lớn tuổi hơn có xác suất tham gia cao hơn, nam giới có xác suất tham gia cao

hơn nữ giới 0,157 lần. Thực tế cho thấy, tham gia các hoạt động nhóm có thể sẽ tốn

khá nhiều thời gian, trong khi phụ nữ bên cạnh hoạt động làm nông còn phải chăm

lo cho gia đình của họ, điều này làm giảm động lực tham gia vào các tổ chức nông

dân (Weinberger và Jutting, 2001). Nhận thức về việc gia tăng kiến thức và cải

thiện công nghệ và nhận thức về việc gia tăng các lợi ích kinh tế có tác động tích

cực đến sự tham gia, trong khi đó nhận thức về sự gia tăng lòng tin giữa các bên

liên quan lại không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mẫu đang phân tích.

Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ tham gia cho thấy chủ

hộ làm nông nghiệp; nhận thức về việc gia tăng kiến thức và cải thiện công nghệ và

nhận thức về việc gia tăng các lợi ích kinh tế làm tăng mức độ tham gia các hoạt

động của hợp tác xã của các thành viên trong nhóm. Các biến giải thích còn lại

không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Hernandez-Espallardo và cộng sự (2013). Farmers satisfaction and

intention to continue membership

Hernandez-Espallardo và cộng sự (2013) phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng của người nông dân khi tham gia vào các tổ chức hợp tác xã tiếp

thị các loại trái cây tươi và rau quả; các yếu tố ảnh hưởng ý định tiếp tục trở thành

21

thành viên của các hợp tác xã tiếp thị nông nghiệp của nông dân ở 'Vùng Murcia'

Tây Ban Nha.

Hernandez-Espallardo và cộng sự 2013) đặt ra 6 giả thuyết:

(1) Tăng sự hài lòng của người nông dân với các hợp tác xã sẽ làm tăng ý

định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của họ;

(2) Giá mà người nông dân nhận được càng cao thì hài lòng đối với tổ chức

hợp tác xã mà họ tham gia càng cao và ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã

của họ càng tăng;

(3) Các biện pháp bảo vệ được cung cấp bởi các tổ chức hợp tác xã có tác

động dương đến mức độ hài lòng và ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của

người nông dân;

(4) Các thông tin có sẵn để đánh giá hiệu quả hoạt động hợp tác xã có tác

động dương đến mức độ hài lòng và ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của

người nông dân;

(5) Mức độ thích ứng đạt được trong tổ chức có tác động dương đến mức độ

hài lòng và ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của người nông dân;

(6) Ảnh hưởng của nhận thức người nông dân về mức giá mà người nông

dân nhận được từ các hợp tác xã đến mức độ hài lòng và ý định tiếp tục tham gia

vào các hợp tác xã của người nông dân sẽ tăng khi nhận thức về biện pháp bảo vệ

của người nông dân tăng/mức độ thông tin có sẵn để đánh giá hiệu quả hoạt động

hợp tác xã tăng/ mức độ thích ứng đạt được trong tổ chức hợp tác xã tăng.

Các biến giải thích tương ứng với 6 giả thuyết trên bao gồm: sự hài lòng

(biến này dùng cho phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tiếp tục tham gia tổ

chức); giá bán người nông dân nhận được; các biện pháp bảo vệ; sự sẵn có của

thông tin; sự thích ứng; và 3 biến tương tác tương ứng với 3 giả thuyết con trong giả

thuyết thứ sáu (giá x các biện pháp bảo vệ; giá x sự sẵn có của thông tin; và giá x sự

22

thích ứng). Các biến này được đo lường thông qua bảng câu hỏi, câu trả lời được

đánh giá bằng 10 cấp độ: 0 - hoàn toàn không đồng ý; 10 - hoàn toàn đồng ý. Bốn

biến kiểm soát khác: (1) từng là thành viên của ban quản lý hợp tác xã; 2) đang làm

thành viên của ban quản lý hợp tác xã; (3) số năm tham gia tổ chức hợp tác xã; và

(4) chi phí rời khỏi tổ chức (lợi ích kinh tế bị mất đi khi rời khỏi tổ chức).

Để kiểm tra các giả thuyết đặt ra, Hernandez-Espallardo và cộng sự (2013)

sử dụng phương pháp hồi quy OLS cho mỗi biến phụ thuộc. Kết quả chỉ ra rằng

tăng sự hài lòng của người nông dân với các hợp tác xã và tăng chi phí rời khỏi tổ

chức sẽ làm tăng ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của họ; giá mà người

nông dân nhận được càng cao thì mức độ hài lòng đối với tổ chức hợp tác xã mà họ

tham gia càng cao nhưng nó lại không có tác động đến ý định tiếp tục tham gia tổ

chức của các thành viên. Các biện pháp bảo vệ được cung cấp bởi các tổ chức hợp

tác xã và mức độ thích ứng đạt được trong tổ chức có tác động dương đến mức độ

hài lòng và ý định tiếp tục tham gia vào các hợp tác xã của người nông dân. Ảnh

hưởng của nhận thức người nông dân về mức giá mà người nông dân nhận được từ

các hợp tác xã đến mức độ hài lòng khi tham gia vào các hợp tác xã của người nông

dân sẽ tăng khi nhận thức về biện pháp bảo vệ của người nông dân tăng và mức độ

thông tin có sẵn để đánh giá hiệu quả hoạt động hợp tác xã tăng.

Istvan và cộng sự (2013). The role of trust in cooperation between farmers

Istvan và cộng sự (2013) phân tích vai trò của lòng tin trong sự hợp tác giữa

những người nông dân ở ba vùng Oroshaza, Békéscsaba và Mezőkovácsháza thuộc

miền Đông Nam Hungary. Sự hợp tác được định nghĩa là sự sẵn lòng hợp tác trong

việc chia sẻ máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất của người nông dân.

Sự sẵn lòng hợp tác được xây dựng dựa trên ba chỉ số:

Các dịch vụ máy móc có sự phụ thuộc (COOP_1):

23

Với là tần số của sự hợp tác liên kết với quá trình làm việc; i là chỉ số xếp

hạng từ 0 đến 3: 0 là không bao giờ; 1 là hiếm khi (1-2 lần 1 năm); 2 là trung bình

(3-4 lần 1 năm); và 3 là thường xuyên (lớn hơn 5 lần 1 năm); n là số công việc.

(1) Sự hoán đổi lẫn nhau của máy móc thiết bị (COOP_2):

Với là các hoạt động có sự tham gia của máy móc thiết bị; i là chỉ số xếp

hạng từ 0 đến 3: 0 là không bao giờ; 1 là hiếm khi (1-2 lần 1 năm); 2 là trung bình

(3-4 lần 1 năm); và 3 là thường xuyên (lớn hơn 5 lần 1 năm); n là số máy móc.

(2) Sử dụng và quyền sở hữu chung của máy móc thiết bị (COOP_3):

Với là quyền sở hữu chung của máy móc thứ i của người nông dân 1 = có;

0 = không); n là số máy móc.

Công thức tính sự sẵn lòng hợp tác:

là hệ số tương quan tuyến tính của các thoả thuận hợp tác với các

thành phần chính A matrix of PC-1).

Đo lường mức độ của lòng tin thông qua việc trả lời các câu hỏi đánh giá;

với thang đo từ 1 đến 7: 1 là hoàn toàn không đồng ý và 7 là hoàn toàn đồng ý.

24

Kết quả kiểm tra mối quan hệ giữa lòng tin và sự chia sẻ máy móc thiết bị

trong nông nghiệp như một yếu tố đại diện cho sự hợp tác giữa những người nông

dân) cho thấy, tồn tại một mối quan hệ đồng biến giữa mức độ tin cậy và sự thỏa

thuận hợp tác của người nông dân.

Jiatao (2013). Game Theory Analysis of Farmers Cooperation Behavior

Quá trình hợp tác của những người nông dân được xem như quá trình tham

gia vào một trò chơi. Nghiên cứu của Jiatao (2013) thông qua việc phân tích mô

hình trò chơi hợp tác của hợp tác xã nông dân chỉ ra rằng, thông qua trò chơi được

lặp đi lặp lại có thể xây dựng nền tảng của sự tin cậy, điều này cung cấp nền tảng cơ

bản của sự hợp tác cho các tổ chức hợp tác xã.

Nugusse và cộng sự (2013). Determinants of rural people to join

cooperatives

Nugusse và cộng sự 2013) sử dụng mô hình probit để phân tích các yếu tố

ảnh hưởng đến sự tham gia vào các tổ chức hợp tác xã của 400 hộ nông dân ở vùng

nông thôn Tigray thuộc miền Bắc Ethiopia. Biến phụ thuộc được định nghĩa là

quyết định tham gia vào các tổ chức hợp tác xã, là biến nhị phân, nhận giá trị bằng 1

khi là thành viên của tổ chức hợp tác xã; và nhận giá trị bằng 0 khi không tham gia

vào bất kỳ tổ chức nào. Các biến độc lập được sử dụng trong mô hình bao gồm các

biến liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học của hộ gia đình giới tính của chủ hộ,

tuổi trung bình của hộ gia đình; tuổi trung bình của hộ gia đình bình phương; nghề

nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ, các kỹ năng đặc biệt như thợ mộc, thợ hồ,

nghề thủ công…; quy mô hộ gia đình; tỷ lệ phụ thuộc; tỷ lệ giữa tổng số thành viên

trong gia đình và số người lao động); tài sản vật nuôi, đất nông nghiệp; thu nhập và

sự giàu có); là thành viên của các hội liên hiệp nông thôn, khả năng tiếp cận thông

tin thông qua tivi, radio, điện thoại); khả năng tiếp cận tín dụng; và khả năng tiếp

cận thị trường.

25

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các hộ có kỹ năng đặc biệt khác; là thành

viên của các hội liên hiệp nông thôn; trình độ học vấn của chủ hộ; khả năng tiếp cận

tín dụng; khả năng tiếp cận thị trường; các dịch vụ cơ sở hạ tầng điện, nước);

quyền sở hữu đất nông nghiệp; số lượng đàn bò; quy mô đất nông nghiệp; thành

viên trong gia đình học tiểu học là các biến giải thích quan trọng, có tác động đến sự

tham gia vào các tổ chức hợp tác xã của các hộ nông dân. Các hộ nông dân tham gia

vào các hội liên hiệp trong vùng hội nông dân, hội thanh niên, hội phụ nữ, hội

chính trị…) có ảnh hưởng tích cực đến sự thay đổi nhận thức và thái độ của người

nông dân, vì thông qua các hội này, họ sẽ học được cách hợp tác và làm việc nhóm

với nhau. Những hộ có các kỹ năng đặc biệt khác thường có xu hướng ít tham gia

vào các tổ chức hợp tác xã, vì các kỹ năng này đòi hỏi họ phải bỏ ra nhiều thời gian

hơn, chính vì vậy họ sẽ có rất ít thời gian để tham gia vào các tổ chức hợp tác xã.

Đồng thời, họ cũng sẽ kiếm được nhiều thu nhập hơn từ các kỹ năng này như nghề

mộc, nghề thủ công…, hơn là thu nhập đến từ các hợp tác xã. Việc tham gia các

cuộc họp cộng đồng; khả năng tiếp cận thông tin thông qua các tivi, radio; và trình

độ học vấn của chủ hộ có tác động tích cực đến sự tham gia. Trình độ học vấn càng

cao góp phần cải thiện nhận thức và sự hiểu biết của họ về lợi ích do các hợp tác xã

mang đến cho hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều trẻ học tiểu học làm

giảm xác suất tham gia của hộ, vì những đứa trẻ là nguồn lực quan trọng giúp đỡ

cha m của chúng chăm sóc động vật, lấy củi, gánh nước,… khi trẻ em đi học, cha

m ở nhà phải phụ trách phần việc của chúng, vì vậy họ không còn nhiều thời gian

để tham gia bất kỳ hoạt động tập thể nào khác. Những hộ nông dân sống xung

quanh khu vực thị trường chính thường sẽ tự mình tham gia các hoạt động kinh

doanh nhỏ, và kết quả là họ bỏ ra khá ít thời gian để tham gia các tổ chức hợp tác

xã. Bên cạnh đó, sự hạn chế về mặt tài chính làm tăng xác suất tham gia của các hộ

nông dân. Mở rộng cơ sở hạ tầng nông thôn; số lượng đàn bò và quy mô nông trại

có tác động tích sự đến sự tham gia. Trong khi đó, các biến giới tính của chủ hộ;

26

quy mô và tuổi trung bình của hộ gia đình; có các thành viên học trung học cơ sở lại

không có ý nghĩa về mặt thống kê trong mẫu đang nghiên cứu.

Pascucci và cộng sự (2012). Some like to join, others to deliver

Ở các nước Châu Âu, nông dân đều tham gia vào các hợp tác xã chế biến

hoặc hợp tác xã tiếp thị tại địa phương, và hầu hết những thành viên này sẽ chuyển

toàn bộ hàng hóa do họ sản xuất ra đến các hợp tác xã. Tuy nhiên, trong trường hợp

ngành nông nghiệp ở Ý, không phải tất cả xã viên đều phân phối hàng hóa do họ

sản xuất ra đến các hợp tác xã, và cũng có những trường hợp những người nông dân

không phải là các thành viên của các tổ chức phân phối hàng hóa đến các hợp tác

xã. Nghiên cứu của Pascucci và cộng sự (2012) gồm hai mục tiêu chính: thứ nhất là

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia vào các hợp tác xã chế biến

hoặc các hợp tác xã tiếp thị; và thứ hai là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết

định phân phối hàng hóa đến các hợp tác xã chế biến hoặc các hợp tác xã tiếp thị

của 15.383 người nông dân ở Ý vào năm 2006.

Hai biến phụ thuộc trong mô hình phân tích: (1) nông dân là thành viên của

các hợp tác xã chế biến hoặc các hợp tác xã tiếp thị (biến giả; 1 = thành viên; 0 =

không phải thành viên); và (2) nông dân phân phối hàng hóa đến các hợp tác xã chế

biến hoặc các hợp tác xã tiếp thị (biến giả; 1 = có; 0 = không). Bảy nhóm biến độc

lập được sử dụng:

(1) Biến cấu trúc thị trường địa phương: bao gồm số công ty chế biến trong

vùng; chỉ số tập trung của các hợp tác xã chế biến hoặc các hợp tác xã tiếp thị trong

vùng; chỉ số tương ứng giữa sự chuyên hóa của các hợp tác xã trong vùng và định

hướng nông nghiệp của hoạt động sản xuất thịt và cá; chỉ số tương ứng giữa sự

chuyên hóa của các hợp tác xã trong vùng và định hướng nông nghiệp của hoạt

động sản xuất trái cây và rau quả; chỉ số tương ứng giữa sự chuyên hóa của các hợp

tác xã trong vùng và định hướng nông nghiệp của hoạt động sản xuất dầu thực vật;

chỉ số tương ứng giữa sự chuyên hóa của các hợp tác xã trong vùng và định hướng

27

nông nghiệp của hoạt động sản xuất sữa; chỉ số tương ứng giữa sự chuyên hóa của

các hợp tác xã trong vùng và định hướng nông nghiệp của hoạt động sản xuất ngũ

cốc; chỉ số tương ứng giữa sự chuyên hóa của các hợp tác xã trong vùng và định

hướng nông nghiệp của hoạt động chăn nuôi gia súc; và chỉ số tương ứng giữa sự

chuyên hóa của các hợp tác xã trong vùng và định hướng nông nghiệp của hoạt

động sản xuất nước uống.

(2) Biến bối cảnh thể chế và xã hội: bao gồm chỉ số việc làm nông nghiệp ở

cấp đô thị; vùng (biến giả; 1 = nông trại nằm ở miền nam nước Ý; 0 = nông trại nằm

ở phần còn lại của nước Ý).

(3) Các biến địa lý: bao gồm các biến giả của khu vực nông thôn; khu vực

ven đô thị; khu vực trung gian giữa đô thị và nông thôn; khu vực nông thôn cách xa

đô thị; khu vực đồng bằng; khu vực đồi núi; khu vực núi cao.

(4) Biến quy mô: diện tích đất nông nghiệp; tổng tài sản cố định.

(5) Sự chuyên môn hóa: các biến giả chuyên môn hóa về cây trồng; nghề làm

vườn; cây trồng lâu năm; chăn nuôi; kết hợp; hoạt động chế biến ngay tại nông trại;

các sản phẩm hữu cơ.

(6) Vốn con người và các chỉ số quản lý: tuổi của nông dân; người quản lý

cũng làm việc trên nông trại (biến giả); người thừa kế (biến giả); nông trại theo một

kế hoạch kinh doanh để phát triển (biến giả); nông trại có sử dụng dịch vụ kế toán

(biến giả).

(7) Các hoạt động mạng lưới khác: biến giả là thành viên của một hội liên

hiệp nông dân; là thành viên của một mạng lưới khác.

Từ kết quả phân tích, Pascucci và cộng sự (2012) phân biệt thành 4 mối

quan hệ giữa người nông dân và các hợp tác xã: (1) strong membership; (2) soft

membership; (3) shadow membership; và 4) no membership. Nhóm “strong

membership” thành viên hợp tác xã và phân phối hàng hóa cho các hợp tác xã) có

28

mối liên kết rất nhỏ với các công ty chế biến trong vùng. Các chủ trang trại cũng

tham gia vào các hoạt động sản xuất trên các nông trại riêng của gia đình; và

người nông dân thông qua các kế hoạch kinh doanh để phát triển nông trại ngày

một tốt hơn. Nhóm “soft membership” là thành viên hợp tác xã nhưng không

phân phối hàng hóa cho các hợp tác xã) xảy ra ở các hợp tác xã có sự đóng góp

khá lớn trong các công ty chế biến thực phẩm, đặc biệt là với hợp tác xã sản xuất

dầu thực vật, và ở những vùng ngành nông nghiệp là ngành có vai trò quan trọng

trong nền kinh tế và nằm ở miền nam nước Ý. Nhóm “shadow membership”

(không phải thành viên hợp tác xã nhưng phân phối hàng hóa cho các hợp tác xã)

xảy ra ở các hợp tác xã có sự đóng góp khá lớn trong các công ty chế biến thực

phẩm và những người nông dân tham gia hoạt động chế biến ngay tại nông trại

của họ. Và nhóm “no membership” chủ yếu là ở các hộ sản xuất thịt và cá; làm

vườn và các cây trồng lâu năm.

Zheng và cộng sự (2012). Determinants of producers participation

Trong nghiên cứu của mình, Zheng và cộng sự (2012) sử dụng các mô hình

probit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự gia nhập các tổ chức hợp tác xã

nông nghiệp của người nông dân ở tỉnh Cát Lâm - Trung Quốc. Biến phụ thuộc

được định nghĩa là mức độ nhận thức của người nông dân về các hợp tác xã (biến

giả; 1 = hiểu rõ; 0 = không hiểu rõ) - mô hình 1; sự tham gia vào một tổ chức hợp

tác xã (biến giả, 1 = nông dân là thành viên của tổ chức, 0 = không tham gia) - mô

hình 2; và tỷ lệ tham gia được định nghĩa là tỷ lệ sản phẩm bán được thông qua các

tổ chức hợp tác xã - mô hình 3. Các biến giải thích bao gồm các yếu tố có liên quan

đến đặc điểm nhân khẩu học của hộ nông dân (tuổi và trình độ học vấn của chủ hộ;

lực lượng lao động trong mỗi gia đình); đặc điểm sản xuất của hộ (diện tích đất

canh tác, thu nhập từ hoạt động nông nghiệp, các loại chi phí như chi phí nguyên

liệu sản xuất, chi phí bán hàng, tổng chi phí của hộ; kế hoạch mở rộng hoặc giảm

quy mô nông trại trong tương lai; rủi ro trong hoạt động sản xuất; sự đa dạng giống

cây trồng, vật nuôi).

29

Từ kết quả phân tích ở mô hình đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ

hiểu rõ các tổ chức hợp tác xã của người nông dân có thể thấy trình độ học vấn của

chủ hộ càng cao thì nhận thức của người nông dân về các hợp tác xã càng cao.

Đồng thời, những hộ sống ở phía đông của tỉnh Cát Lâm có mức độ nhận thức về

hợp tác xã thấp hơn đáng kể so với các khu vực còn lại, vì địa hình ở khu vực phía

đông tỉnh Cát Lâm chủ yếu là vùng đồi núi núi Trường Bạch), do đó, dòng chảy

thông tin và các phương tiện giao thông vận tải ở miền đông tỉnh Cát Lâm không

phát triển bằng các vùng khác của tỉnh, nhận thức và sự hiểu biết của người dân về

các hợp tác xã là tương đối thấp; trong khi đó, tuổi của chủ hộ lại không có ý nghĩa

thống kê trong mẫu nghiên cứu.

Kết quả phân tích từ mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào các

tổ chức hợp tác xã cho thấy các biến rủi ro, sự mở rộng, chi phí bán hàng, cây trồng

sinh lợi nhuận, và ngũ cốc có ý nghĩa về mặt thống kê đối với quyết định tham gia

vào hợp tác xã của nông dân. Biến rủi ro được đo bằng sự không chắc chắn của giá

cả và sản xuất trong hoạt động và sản xuất của người nông dân có tác động dương

đến sự tham gia, nghĩa là xác suất người nông dân tham gia vào hợp tác xã sẽ cao

hơn nếu nhận thức về sự rủi ro trong hoạt động sản xuất của họ càng cao. Biến sự

mở rộng được định nghĩa là kế hoạch người mở rộng diện tích trồng cây và quy mô

sản xuất trong tương lai của nông dân) và biến chi phí bán hàng (bao gồm cả các chi

phí tìm kiếm thông tin, lưu trữ, và vận chuyển) đều có tác động dương đến sự tham

gia. Đối với biến sự đa dạng giống cây trồng gồm biến cây trồng sinh lợi nhuận (số

loại cây trồng vì mục đích lợi nhuận như cây bông, đậu phộng) và biến cây ngũ cốc

(bao gồm lúa mì, ngô, gạo và đậu nành), nông dân trồng các cây sinh lợi nhuận có

xác suất tham gia vào hợp tác xã cao hơn, nhưng người trồng cây ngũ cốc lại có xu

hướng không tham gia. Nguyên nhân là do tỉnh Cát Lâm - Trung Quốc là một trong

những vùng chuyên trồng cây ngũ cốc, những người trồng ngũ cốc ở đây có thể tự

mình vượt qua những thách thức trong hoạt động sản xuất và bán hàng, và bản thân

họ có thể tự tồn tại mà không cần đến sự hỗ trợ của các tổ chức hợp tác xã.

30

Đối với các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sản phẩm bán được thông qua các tổ

chức hợp tác xã, biến quy mô canh tác của hộ có tác động dương đến tỷ lệ sản phẩm

bán ra, trong khi biến quy mô canh tác bình phương lại có tác động âm, điều này có

nghĩa là ban đầu khi quy mô canh tác tăng lên sẽ làm tăng tỷ lệ sản phẩm bán ra

nhưng nếu tăng vượt ngưỡng, việc tăng quy mô sẽ làm giảm tỷ lệ sản phẩm bán ra.

Các biến kế hoạch mở rộng quy mô nông trại trong tương lai, lực lượng lao động

trong hộ và nông dân sinh sống ở miền đông tỉnh Cát Lâm có tác động tích cực đến

tỷ lệ bán ra. Trong khi đó, biến rủi ro được đo bằng sự không chắc chắn của giá cả

và sản xuất trong hoạt động và sản xuất có tác động tiêu cực đến tỷ lệ này.

31

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Dựa vào các cơ sở lý thuyết, mô hình kinh tế lượng sẽ được trình bày trong chương này. Ngoài ra, khung phân tích nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu trong nghiên cứu cũng sẽ được thảo luận chi tiết.

3.1 Mô hình kinh tế lƣợng

Mô hình kinh tế lượng xác định xác suất một cá nhân thứ n nào đó sẽ quyết định tham gia vào tổ hợp tác i thay vì lựa chọn không tham gia vào tổ hợp tác j được trình bày như sau:

Trong đó là xác suất cá nhân n lựa chọn tham gia tổ hợp tác. là độ

thỏa dụng khi cá nhân n lựa chọn tham gia tổ hợp tác. Dựa vào lý thuyết sự tối đa hóa hữu dụng ngẫu nhiên RUM), độ hữu dụng của cá nhân gồm hai phần, một phần các nhà nghiên cứu có thể quan sát được gọi là hàm thỏa dụng khi lựa chọn tham ). gia tổ hợp tác ( ) và một đại lượng ngẫu nhiên mà không thể quan sát được

Dựa vào hàm xác suất trên, chúng thể nhận ta có

thấy khi cá nhân sẽ quyết định tham gia vào tổ hợp tác. Ngoài ra, xác

suất của sự lựa chọn một phương pháp sẽ tuân theo phân phối Logistic, nếu phân phối Gumbel được giả định trong phần sai số (McFadden, 1973). Và nếu chúng ta lấy logarit tự nhiên hai vế, hàm số có thể được trình bày như sau:

Phương pháp ước lượng hợp lý cực đại (Maximum Likelihood Estimation) sẽ

đước áp dụng để xác định các hệ số hồi quy trong mô hình trên.

3.2 Khung phân tích nghiên cứu

32

Dựa vào các bài nghiên cứu đã được trình bày ở chương 2, bài nghiên cứu

này cũng xây dựng khung phân tích gồm hai nhóm nhân tố, bao gồm: các đặc tích

của người ra quyết định và các thông tin về hoạt động trồng trọt (ví dụ, các yếu tồ

về năng lực quản lý, quy mô sản xuất).

Các đặc tính của chủ hộ người ra quyết định)

- Giới tính - Trình độ học vấn - Nghề nghiệp

Hình 3.1 Khung phân tích nghiên cứu

Lựa chọn

Các thông tin về hoạt động trồng trọt

- Diện tích trồng trọt - Kinh nghiệm trồng

trọt

- Doanh thu từ hoạt động trồng trọt

- Chi phí

từ hoạt

động trồng trọt

Thứ nhất, nhóm các đặc tính của người lựa chọn, cụ thể giới tính, kinh

nghiệm trồng trọt, trình độ học vấn và nghề nghiệp chính và phụ. Các nghiên cứu

trước đây đưa ra các kết quả không thống nhất về tác động của các biến trên, nên

các tác giả tiến hành đánh giá tác động này.

Thứ hai, nhóm các thông tin về hoạt động trồng trọt được đại diện bởi các

biến như diện tích trồng trọt, doanh thu và chi phí từ hoạt động trồng trọt. Theo

33

những nghiên cứu trước, những yếu tố này tác động đáng kể lên sự lựa chọn tham

gia tổ hợp tác của các hộ gia đình hoạt động trồng trọt.

Ngoài hai nhóm nhân tố trên, nghiên cứu này cũng phỏng vấn thêm các hộ có

tham gia tổ hợp tác về tầm quan quan trọng của 10 yếu tố quyết định tham gia vào tổ

hợp tác và cảm nhận của hộ nông dân đối với 8 lợi ích, 6 rủi ro khi tham gia tổ hợp tác.

Bảng 3.1 Định nghĩa các biến trong mô hình

Các biến Mô tả biến Loại dữ liệu Đơn vị

Tham gia tổ hợp tác Biến lựa chọn

Giới tính của Chủ hộ

Nghề nghiệp chính của chủ hộ

Thuộc tính cá nhân của ngƣời đƣợc phỏng vấn

Nghề nghiệp phụ của chủ hộ

Số năm đi học Năm Biến giả (Có = 1; Không = 0) Biến giả (Nam = 1; Nữ = 0) Biến giả (Làm công ăn lương, nội trợ, trồng trọt, không nằm trong lực lượng lao động) Biến giả (Làm công ăn lương, nội trọt, nghề trồng trợ, nông khác) Dữ liệu dạng số nguyên không âm

Biến liên tục Công

Năm Diện tích đất nông nghiệp Kinh nghiệm trồng trọt Dữ liệu dạng số nguyên không âm

Doanh thu năm 2014 Biến liên tục

Thông tin về hoạt động trồng trọt Doanh thu năm 2015 Biến liên tục

Chi phí năm 2014 Biến liên tục

Chi phí năm 2015 Biến liên tục Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng

34

3.3 Dữ liệu nghiên cứu

Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu, dữ liệu khảo sát hộ nông dân đươc áp

dụng. Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu như phỏng vấn qua điện thoại, qua

email, và phỏng vấn trực tiếp. Mặc dù các phương pháp thu thập dữ liệu thông qua

điện thoại hay qua internet dễ dàng thực hiện nhưng kết quả thường ít được tin

tưởng, trong khi đó phương pháp phỏng vấn trực tiếp đem lại kết quả đáng tin cậy.

Sau khi sơ lược các nghiên cứu thực nghiệm và bối cảnh hoạt động trồng trọt

tại thực địa, bảng câu hỏi sơ thảo đã được hình thành và khảo sát sơ bộ trên một

nhóm nhỏ với mục đích kiểm tra lại tính hợp lý của các câu hỏi. Quá trình phỏng

vấn các hộ nông dân được thực hiện theo các bước sau: đầu tiên, các câu hỏi liên

quan đến đặc điểm của chủ hộ, quy mô và đặc tính sản xuất của nông dân sẽ được

thực hiện. Sau đó, các câu hỏi về vai trò của tổ hợp tác và lợi ích của tham gia tổ

hợp tác sẽ được phỏng vấn đối với các hộ nông dân có tham gia tổ hợp tác.

Dữ liệu chéo gồm 231 hộ nông dân đã thu thập, trong đó gồm 116 hộ có

tham gia vào tổ hợp tác. Các nhân tố của hộ gia đình và hoạt động trồng trọt sẽ

được trình bày cụ thể ở Chương 4.

35

CHƢƠNG 4

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

Chương này trình bày thống kê mô tả và kết quả hồi quy các yếu tố ảnh

hưởng đến quyết định tham gia tổ hợp tác của nông hộ huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh.

4.1 Thống kê mô tả

Bảng 4.1: Tham gia tổ hợp tác

Số lƣợng Tỷ lệ

115 49,78% Không

116 50,22% Có

231 100% Tổng

Bảng 4.1 cho thấy, trong số 231 hộ được phỏng vấn, có 116 hộ có tham gia

tổ hợp tác, chiếm tỷ lệ 50,22%. Trong khi đó, số hộ không tham gia tổ hợp tác là

115 hộ, chiếm tỷ lệ 49,78%.

Bảng 4.2: Giới tính

Số lƣợng Tỷ lệ

24 10,39% Nữ

207 89,61% Nam

231 100% Tổng

36

Bảng 4.2 cho thấy, trong số các hộ được phỏng vấn, chủ hộ là nam chiếm đa

số. Cụ thể là, trong 231 hộ được phỏng vấn, thì có 207 hộ là chủ hộ nam, chiếm tỷ

lệ 89,61%. Trong khi đó, số lượng chủ hộ là nữ chiếm tỷ lệ 10,39% (24 hộ).

Bảng 4.3 và Bảng 4.4 thể hiện tình hình việc làm của chủ hộ.

Bảng 4.3: Nghề chính

Tỷ lệ Số lƣợng

Không thuộc lực lượng lao động 1 0,44%

Trồng trọt 219 97,33%

Làm công ăn lương 3 1,33%

Nội trợ 2 0,89%

225 100% Tổng

Về nghề chính, Bảng 4.3 cho thấy chỉ có duy nhất một trường hợp là chủ hộ

không nằm trong lực lượng lao động, chiếm tỷ lệ 0,44%. Trong khi đó, người có

nghề nghiệp chính liên quan đến trồng trọt chiếm tỷ lệ khá cao với 219 hộ

(97,33%). Các trường hợp nghề nghiệp còn lại gồm có làm công ăn lương và nội

trợ, chiếm tỷ tỷ lệ lần lượt là 1,33% (3 hộ) và 0,89% (2 hộ).

Bảng 4.4: Nghề phụ

Số lƣợng Tỷ lệ

Trồng trọt 1 1,47%

Nghề nông khác 53 77,94%

Làm công ăn lương 6 8,82%

Nội trợ 8 11,76%

68 100% Tổng

37

Về nghề phụ, Bảng 4.4 cho thấy có 68 trường hợp trong chủ hộ có thêm một

nghề phụ. Cụ thể là, có một trường hợp nghề phụ là trồng trọt, chiếm tỷ lệ (1,47%).

Đa số chủ hộ có thêm nghề phụ là một nghề nông khác bên cạnh nghề chính, chiếm

tỷ lệ 77,94% (53 hộ). Các trường hợp có nghề phụ là làm công ăn lương và nội trợ,

chiếm tỷ lệ lần lượt là 8,82% (6 hộ) và 11,76% (8 hộ).

Bảng 4.5: Trình độ học vấn

Số quan sát Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Biến số

Số năm đi học 222 5,9 0 12

Bảng 4.5 cho thấy trình độ học vấn của chủ hộ. Cụ thể là, trong số các hộ

được khảo sát, số năm đi học trung bình của chủ hộ là 6 năm. Giá trị nhỏ nhất bằng

0 cho thấy có một số chủ hộ chưa từng đi học, giá trị lớn nhất bằng 12 thể hiện một

số chủ hộ đã học hết lớp 12.

Bảng 4.6: Thông tin về hoạt động trồng trọt

Số quan sát Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Biến số

Diện tích đất nông nghiệp công) 8,52 0,50 40,00 231

Kinh nghiệm trồng trọt số năm) 23,84 4,00 50,00 230

231 77,50 3,15 385 Doanh thu năm 2014 triệu đồng)

231 86,00 2,50 490 Doanh thu năm 2015 triệu đồng)

231 52,10 2,25 253 Chi phí năm 2014 triệu đồng)

231 50,90 2,25 249 Chi phí năm 2015 triệu đồng)

Ghi chú: 1 công = 1.000m2

Bảng 4.6 thể hiện thông tin về hoạt động trồng trọt của các hộ được khảo sát.

Cụ thể là:

38

Về diện tích đất nông nghiệp. Diện tích đất, tính theo trung bình, của các hộ

được khảo sát là 8,52 công đất. Trong đó, hộ ít đất nhất sở hữu 0,5 công đất và hộ

nhiều đất nhất sở hữu là 40 công.

Về kinh nghiệm trồng trọt. Số năm tham gia trồng trọt trung bình là 23,84

năm. Trong đó, hộ có nhiều kinh nghiệm trồng trọt nhất đã tham gia trồng trọt được

50 năm, còn họ có ít kinh nghiệm nhất chỉ mới tham gia trồng trọt được 4 năm.

Về doanh thu. Năm 2014, các hộ có doanh thu từ trồng trọt trung bình khoảng

77,5 triệu đồng; trong đó, hộ có mức doanh thu thấp nhất là 3,15 triệu đồng và hộ có

mức doanh thu cao nhất là 385 triệu đồng. Năm 2015, mức doanh thu trung bình là 86

triệu đồng; trong đó, hộ có mức doanh thu thấp nhất là 2,5 triệu đồng, trong khi đó hộ

có mức doanh thu cao nhất là 490 triệu đồng. Trong giai đoạn 2014-2015, tính theo

trung bình, mức doanh thu từ trồng trọt tăng khoảng 8,5 triệu đồng, từ 77.5 triệu đồng

năm 2014 lên 86 triệu đồng năm 2015. Ở cả hai năm, khoảng cách về doanh thu giữa

hộ có thu nhập thấp nhất và hộ có thu nhập nhiều nhất khá cao. Cụ thể là, mức chênh

lệch ở năm 2014 là 381,85 triệu đồng và năm 2015 là 487,5 triệu đồng.

Về chi phí. Năm 2014, các hộ có chi phí từ trồng trọt trung bình khoảng 52,1

triệu đồng; trong đó, hộ có mức chi phí thấp nhất là 2,25 triệu đồng và hộ có mức chi

phí cao nhất là 253 triệu đồng. Năm 2015, mức chi phí trung bình là 50,9 triệu; trong

đó, hộ có mức chi phí thấp nhất là 2,25 triệu đồng, trong khi đó hộ có mức chi phí cao

nhất là 249 triệu đồng. Trong giai đoạn 2014-2015, tính theo trung bình, mức chi phí

từ trồng trọt giảm khoảng 1,2 triệu đồng, từ 52,1 triệu đồng năm 2014 xuống còn 50,9

triệu đồng năm 2015. Tương tự với doanh thu, ở cả hai năm, khoảng cách về chi phí

giữa hộ có thu nhập thấp nhất và hộ có thu nhập nhiều nhất khá cao. Cụ thể là, mức

chênh lệch ở năm 2014 là 250,75 triệu đồng và năm 2015 là 246,75 triệu đồng.

Nhìn chung, từ năm 2014 đến 2015, mức doanh thu trung bình của các hộ có

xu hướng tăng và mức chi phí trung bình có xu hướng giảm. Điều này cho thấy,

mức thu nhập (doanh thu – chi phí) của các hộ cũng có xu hướng tăng.

39

4.2 Mô hình hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia tổ

hợp tác

Bảng 4.7 và Bảng 4.8 lần lượt trình bày về các yếu tố quyết định đến việc

tham gia tổ hợp tác và tác động biên của từng yếu tố. Mô hình bao gồm các yếu tố

như: diện tích đất nông nghiệp, kinh nghiệm trồng trọt, học vấn và giới tính của chủ

hộ. Các biến giả Xã thể hiện sự khác biệt giữa các hộ thuộc các xã.

Bảng 4.7: Mô hình logit phân tích các yếu tố tác động đến việc tham gia

tổ hợp tác

Biến phụ thuộc: Tham gia tổ hợp tác Hệ số Thống kê z P-value

Diện tích đất nông nghiệp 0,0306 1,260 0,207

Kinh nghiệm trồng trọt 0,0366 2,330 0,020

0,0440 0,840 0,402 Học vấn

0,7337 1,180 0,236 Giới tính

Xã (Xã gốc = Xã 1)

-1,4844 -2,860 0,004 Xã 2

-1,3743 -2,910 0,004 Xã 3

-2,5132 -4,610 0,000 Xã 4

-1,2859 -2,480 0,013 Xã 5

Hằng số -0,7636 -1,090 0,278

40

Bảng 4.8: Tác động biên

Biến phụ thuộc: Tham gia tổ hợp tác Tác động biên Thống kê z P-value

Diện tích đất nông nghiệp 0,0063 1,280 0,201

Kinh nghiệm trồng trọt 0,0076 2,430 0,015

0,0091 0,840 0,402 Học vấn

0,1517 1,210 0,228 Giới tính

Xã (Xã gốc = Xã 1)

-0,3141 -3,030 0,002 Xã 2

-0,2886 -3,220 0,001 Xã 3

-0,5276 -5,770 0,000 Xã 4

-0,2681 -2,620 0,009 Xã 5

Bảng 4.7 cho thấy các yếu tố như kinh nghiệm trồng trọt, biến giả xã 1, xã 2,

xã 3, xã 4 và xã 5 đều có ý nghĩa thống kê; trong khi đó các biến diện tích đất nông

nghiệp, học vấn và giới tính không có tác động có ý nghĩa thống kê lên việc tham

gia tổ hợp tác. Cụ thể là:

Biến Kinh nghiệm trồng trọt. Kết quả cho thấy kinh nghiệm trồng trọt có tác

động dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value=0,020). Điều này có nghĩa

là, kinh nghiệm trồng trọt càng lâu thì càng làm tăng quyết định tham gia vào tổ hợp

tác của hộ. Cụ thể, kết quả tác động biên ở Bảng 4. 8 cho thấy nếu số năm tham gia

trồng trọt tăng thêm một năm thì, tính theo trung bình, khả năng tham gia vào tổ

hợp tác sẽ tăng 0,76 điểm phần trăm.

41

Biến Diện tích đất nông nghiệp. Kết quả cho thấy biến Diện tích đất mặc dù

có tác động dương nhưng không có ý nghĩa thống kê (p-value=0,207). Từ đó cho

thấy, Diện tích đất không đóng vai trò gì trong việc tham gia tổ hợp tác của hộ.

Biến Học vấn. Bảng 4.7 cho thấy biến Học vấn có tác động dương nhưng

không có ý nghĩa thống kê (p-value=0,402). Từ đó cho thấy, Học vấn không tác

động đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ.

Biến Giới tính. Kết quả cho thấy biến Giới tính có tác động dương nhưng

tác động này không có ý nghĩa thống kê (p-value=0,236). Điều này cho thấy Giới

tính không tác động đến việc tham gia tổ hợp tác của hộ.

Các biến giả Xã. Kết quả cho thấy biến Xã 2 (xã Tân Sơn) có tác động âm

và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (với p-value là 0,004); tương tự biến Xã 3 (xã

Ngãi xuyên) có tác động âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% (với p-value là

0,004); biến Xã 4 (xã An Quảng Hữu) có tác động âm và có ý nghĩa thống kê ở

mức 1% (với p-value là 0,000); riêng biến Xã 5 (xã Tập Sơn) cũng có tác động âm

và có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (p-value=0,013). Điều này có nghĩa là, các hộ ở

Xã 2, Xã 3 , Xã 4 và Xã 5 có khả năng quyết định tham gia tổ hợp tác thấp hơn các

hộ ở Xã 1 (xã gốc = xã Hàm Giang); cụ thể, Bảng 4.8 cho thấy mức độ quyết định

tham gia tổ hợp tác thấp hơn so với xã 1 lần lượt là: xã 2 thấp hơn 31,41 điểm phần

trăm, xã 3 thấp hơn 28,86 điểm phần trăm, xã 4 thấp hơn 52,76 điểm phần trăm và

xã 5 thấp hơn 26,81 điểm phần trăm.

4.3 Những yếu tố quan trọng khi quyết định tham gia tổ hợp tác

Kết quả phân tích trên cho thấy tỷ lệ tham gia tổ hợp tác chỉ khoảng 50% và

các yếu tố được nhận dạng trong nghiên cứu này không giúp giải thích nhiều đối

với xác suất tham gia tổ hợp tác. Sự khác biệt trong tỷ lệ tham gia tổ hợp tác chủ

yếu là theo địa bàn xã. Những phân tích tiếp theo chỉ ra các yếu tố chủ quan quyết

định sự tham gia tổ hợp tác của nông hộ.

42

Bảng 4.9: Tầm quan trọng của các yếu tố quyết định việc tham gia vào tổ hợp tác

Số Tỷ lệ Yếu tố Lựa chọn (%) lƣợng

Có 106 92,98 Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, Ông/Bà có xem

yếu tố quy mô họat động của Tổ hợp tác có là Không 7 6,14

vấn đề quan trọng không? Không Ý kiến 1 0,88

Có 98 85,96 Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, theo Ông/Bà yếu

Không 15 13,16 tố vốn của Tổ hợp tác có là vấn đề quan trọng

đối với Ông/bà hay không? Không Ý kiến 1 0,88

Có 97 85,09 Theo Ông/Bà, Số tài sản đất đai, tiền vốn)

đóng góp vào Tổ hợp tác có là vấn đề quan Không 13 11,40

trọng không? Không Ý kiến 4 3,51

Có 101 88.60 Khi lựa chọn Tổ hợp tác để tham gia, Ông/Bà

có xem trình độ công nghệ của Tổ hợp tác là Không 12 10,53

yếu tố quan trọng không? Không Ý kiến 1 0,88

Có 102 89,47 Ông/Bà có cho rằng, để hộ nông dân tham gia

vào Tổ hợp tác thì yếu tố được vay vốn sản Không 10 8,77

xuất có quan trọng không? Không Ý kiến 2 1,75

Có 104 91,23 Theo Ông/Bà, khi vào Tổ hợp tác thì việc Tổ

hợp tác hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật-vật tư cho Không 9 7,89

hộ nông dân có quan trọng không? Không Ý kiến 1 0,88

Ông/Bà, có cho rằng, lợi nhuận có được khi Có 107 93,86

vào Tổ hợp tác là yếu tố quan trọng để nông Không 7 6,14 dân tham gia vào Tổ hợp tác không?

43

Số Tỷ lệ Yếu tố Lựa chọn (%) lƣợng

Theo Ông/Bà, thu nhập của các thành viên Tổ Có 105 92,11

hợp tác có phải là yếu tố quan trọng để nông Không 9 7,89 dân tham gia vào Tổ hợp tác không?

Ông/Bà có cho rằng, khả năng thương lượng Có 108 94,74

giá cả hàng nông sản của Tổ hợp tác là yếu tố Không 4 3,51

quan trọng để nông dân vào Tổ hợp tác

Không Ý kiến 2 1,75 không?

Có 101 88,60 Ông/Bà có cho rằng, trình độ quản lý của Tổ

trưởng/Tổ phó là yếu tố quan trọng để nông Không 12 10,53

dân tham gia vào Tổ hợp tác không? Không Ý kiến 1 0,88

114 100 TỔNG

Bảng 4.9 trình bày về “Tầm quan trọng của các yếu tố quyết định việc

tham gia vào tổ hợp tác”. Bảng khảo sát được thực hiện đối với các hộ có tham gia

tổ hợp tác. Các hộ có tham gia tổ hợp tác được phỏng vấn về tầm quan trọng của 10

yếu tố tác động đến quyết định tham gia của hộ. Kết quả khảo sát cụ thể như sau:

Đối với yếu tố “Quy mô hoạt động của tổ hợp tác”, có 106 hộ đánh giá

đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 92,98%.

Trong khi đó, có 7 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết

định tham gia, chiếm tỷ lệ 6,14%. Đồng thời, có duy nhất 1 hộ không có ý kiến

gì, chiếm tỷ lệ 0,88%.

Đối với yếu tố “Vốn của tổ hợp tác”, có 98 hộ đánh giá đây là yếu tố quan

trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 85,96%. Trong khi đó, có 15 hộ

không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ

13,16%. Đồng thời, có duy nhất 1 hộ không có ý kiến gì, chiếm tỷ lệ 0,88%.

44

Đối với yếu tố “Số tài sản (đất đai, tiền vốn) đóng góp vào tổ hợp tác”, có

97 hộ đánh giá đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ

lệ 85,09%. Trong khi đó, có 13 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến

quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 11,4%. Đồng thời, có 04 hộ không có ý kiến gì,

chiếm tỷ lệ 3,51%.

Đối với yếu tố “Trình độ công nghệ của tổ hợp tác”, có 101 hộ đánh giá đây

là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 88,60%. Trong

khi đó, có 12 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham

gia, chiếm tỷ lệ 10,53%. Đồng thời, có duy nhất 01 hộ không có ý kiến gì, chiếm tỷ

lệ 0,88%.

Đối với yếu tố “Được vay vốn sản xuất”, có 102 hộ đánh giá đây là yếu tố

quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 89,47%. Trong khi đó, có

10 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm

tỷ lệ 8,77%. Đồng thời, có 02 hộ không có ý kiến gì, chiếm tỷ lệ 1,75%.

Đối với yếu tố “Tổ hợp tác hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật - vật tư cho hộ nông

dân”, có 104 hộ đánh giá đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham

gia, chiếm tỷ lệ 91,23%. Trong khi đó, có 09 hộ không xem đây là yếu tố quan

trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 7,89%. Đồng thời, chỉ có duy

nhất 01 hộ không có ý kiến gì, chiếm tỷ lệ 0,88%.

Đối với yếu tố “Lợi nhuận có được khi vào tổ hợp tác”, có 107 hộ đánh giá

đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 93,86%.

Trong khi đó, có 07 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định

tham gia, chiếm tỷ lệ 6,14%.

Đối với yếu tố “Thu nhập của các thành viên tổ hợp tác”, có 105 hộ đánh

giá đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 92,11%.

Trong khi đó, có 09 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định

tham gia, chiếm tỷ lệ 7,89%.

45

Đối với yếu tố “Khả năng thương lượng giá cả hàng nông sản của tổ hợp

tác”, có 108 hộ đánh giá đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia,

chiếm tỷ lệ 94,74%. Trong khi đó, có 04 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác

động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 3,51%. Đồng thời, chỉ có 02 hộ không có

ý kiến gì, chiếm tỷ lệ 1,75%.

Đối với yếu tố “Trình độ quản lý của Tổ trưởng/Tổ phó”, có 101 hộ đánh giá

đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định tham gia, chiếm tỷ lệ 88,60%.

Trong khi đó, có 12 hộ không xem đây là yếu tố quan trọng tác động đến quyết định

tham gia, chiếm tỷ lệ 10,51%. Đồng thời, chỉ có duy nhất 01 hộ không có ý kiến gì,

chiếm tỷ lệ 0,88%.

Bảng 4.10: Cảm nhận lợi ích của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với tổ hợp tác

Số Yếu tố Lựa chọn Tỷ lệ (%) lƣợng

Ông/Bà có cho rằng, khi vào Tổ hợp tác thì hộ Đồng ý 109 96,46

nông dân sẽ có nhiều lợi ích hơn so với sản

xuất cá thể không? Không đồng ý 4 3,54

Ông/Bà có đồng ý rằng, vào Tổ hợp tác thì Đồng ý 101 89,38

việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản

của hộ nông dân sẽ có thuận lợi không? Không đồng ý 12 10,62

Đồng ý 101 89,38 Ông/Bà có cho rằng khi vào Tổ hợp tác thì sẽ

có lợi hơn trong việc thương lượng giá cả với Không đồng ý 11 9,73

người thu mua không? Không ý kiến 1 0,88

Đồng ý 96 85,71 Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì nông

dân sẽ được tiếp cận với công nghệ - kỹ thuật Không đồng ý 7 6,25

46

Số Yếu tố Lựa chọn Tỷ lệ (%) lƣợng

sản xuất tiên tiến không? Không ý kiến 9 8,04

Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì có điều Đồng ý 107 94,69

kiện để nâng cao trình độ sản xuất của người Không đồng ý 6 5,31 nông dân không?

Đồng ý 81 71,68 Ông/Bà có cho rằng là thành viên của Tổ hợp

tác sẽ có cơ sở đảm bảo để Ngân hàng cho hộ Không đồng ý 27 23,89

nông dân vay vốn không? Không ý kiến 5 4,42

Ông/Bà có đồng ý rằng việc sản xuất theo kế Đồng ý 105 93,75

hoạch của Tổ hợp tác thì sẽ có lợi hơn so với Không đồng ý 7 6,25 tự sản xuất của hộ nông dân không?

Ông/Bà có đồng ý rằng, sản xuất và bán nông Đồng ý 104 92,04

sản chung với Tổ hợp tác thì nông dân sẽ có Không đồng ý 9 7,96 lợi nhuận ổn định hay không?

113 100 TỔNG (112)

Ghi chú: Một số câu hỏi có câu trả lời thiếu thông tin nên số quan sát là 112 hoặc 113

Bảng 4.10 trình bày về “Cảm nhận lợi ích của hộ nông dân khi tham gia

sản xuất với tổ hợp tác”. Các hộ có tham gia tổ hợp tác được phỏng vấn về cảm

nhận của hộ đối với 8 lợi ích khi tham gia tổ hợp tác. Kết quả khảo sát cụ thể

như sau:

Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì hộ nông dân sẽ có nhiều

lợi ích hơn so với sản xuất cá thể”, có 109 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ

96,46%. Trong khi đó, có 4 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ 6,14%.

47

Nhìn chung, đa phần các hộ đều đồng ý rằng khi tham gia tổ hợp tác thì hộ nông sân

sẽ có nhiều lợi ích hơn so với sản xuất cá thể.

Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì việc sản xuất và tiêu thụ

hàng hóa nông sản của hộ nông dân sẽ có thuận lợi”, có 101 hộ đồng ý với nhận

định này, chiếm tỷ lệ 89,38%. Trong khi đó, có 12 hộ không đồng ý với nhận định

này, chiếm tỷ lệ 10,62%. Nhìn chung, đa phần các hộ đều đồng ý rằng khi tham gia

tổ hợp tác thì việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản của hộ nông dân sẽ có

thuận lợi hơn.

Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì sẽ có lợi hơn trong việc

thương lượng giá cả với người thu mua”, có 101 hộ đồng ý với nhận định này,

chiếm tỷ lệ 89,38%. Trong khi đó, có 11 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm

tỷ lệ 9,73% và chỉ duy nhất có 01 hộ không có ý kiến, chiếm tỷ lệ 0,88%.

Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì nông dân sẽ được tiếp

cận với công nghệ - kỹ thuật sản xuất tiên tiến”, có 96 hộ đồng ý với nhận định này,

chiếm tỷ lệ 85,71%. Trong khi đó, có 07 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm

tỷ lệ 6,25% và có 09 hộ không có ý kiến, chiếm tỷ lệ 8,04%.

Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì có điều kiện để nâng cao

trình độ sản xuất của người nông dân”, có 107 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm

tỷ lệ 94,69%. Trong khi đó, có 06 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ

5,31%. Nhìn chung, đa phần các hộ đều đồng ý rằng khi tham gia tổ hợp tác thì điều

kiện để nâng cao trình độ sản xuất của người nông dân được tốt hơn.

Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì sẽ có cơ sở đảm bảo để

ngân hàng cho hộ nông dân vay vốn”, có 81 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ

lệ 71,68%. Trong khi đó, có 27 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ

23,89% và có 05 hộ không có ý kiến, chiếm tỷ lệ 4,42%.

Đối với lợi ích về mặt “Việc sản xuất theo kế hoạch của tổ hợp tác thì sẽ có

lợi hơn so với tự sản xuất của hộ nông dân”, có 105 hộ đồng ý với nhận định này,

chiếm tỷ lệ 93,75%. Trong khi đó, có 07 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm

48

tỷ lệ 6,25%. Nhìn chung, đa phần các hộ đều đồng ý rằng khi tham gia tổ hợp tác thì

việc sản xuất theo kế hoạch của tổ hợp tác sẽ có lợi hơn so với tự sản xuất của hộ

nông dân.

Đối với lợi ích về mặt “Khi tham gia tổ hợp tác thì sản xuất và bán nông sản

chung với tổ hợp tác thì nông dân sẽ có lợi nhuận ổn định”, có 104 hộ đồng ý với

nhận định này, chiếm tỷ lệ 92,04%. Trong khi đó, có 09 hộ không đồng ý với nhận

định này, chiếm tỷ lệ 7,96%. Như vậy phần đông các hộ nông dân đều đồng ý rằng

khi tham gia tổ hợp tác thì sản xuất và bán nông sản chung với tổ hợp tác sẽ giúp

nông dân có lợi nhuận ổn định hơn so với khi không tham gia tổ hợp tác.

Bảng 4.11: Cảm nhận rủi ro của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với tổ hợp tác

Số Tỷ lệ Yếu tố Lựa chọn lƣợng (%)

Đồng ý 10 8,93 Ông/Bà có cho rằng tham gia vào Tổ hợp tác

thì người nông dân sẽ mất quyền tự chủ trong Không đồng ý 100 89,29

sản xuất không? Không ý kiến 2 1,79

Ông/Bà có đồng ý rằng việc Tổ hợp tác ký Đồng ý 89 79,46

hợp đồng với Doanh nghiệp thu mua nông sản Không đồng ý 9 8,04

cho hộ nông dân là yếu tố giảm rủi ro cho việc Không ý kiến 14 12,50 sản xuất của nông dân không?

Đồng ý 16 14,16 Ông/Bà có đồng ý rằng sản xuất theo kế hoạch

của Tổ hợp tác thường không theo kịp tín hiệu Không đồng ý 89 78,76

nhu cầu của thị trường không? Không ý kiến 8 7,08

Ông/Bà có đồng ý rằng kế hoạch sản xuất của Đồng ý 91 80,53

Tổ hợp tác sẽ không khả thi nếu hộ nông dân Không đồng ý 14 12,39

không được thông tin đầy đủ về nhu cầu của Không ý kiến 8 7,08 thị trường không?

Ông/Bà có đồng ý rằng khi mối liên hệ giữa Đồng ý 100 88,5

49

Số Tỷ lệ Yếu tố Lựa chọn lƣợng (%)

tổ viên với Tổ hợp tác thiếu gắn kết thì việc Không đồng ý 13 11,50 hợp tác sản xuất sẽ không khả thi không?

Ông/Bà có đồng ý rằng người nông dân chưa Đồng ý 100 88,50

tích cực tham gia vào Tổ hợp tác là do chưa Không đồng ý 13 11,50 thấy rõ những ưu thế của Tổ hợp tác không?

113 100 TỔNG (112)

Ghi chú: Một số câu hỏi có câu trả lời thiếu thông tin nên số quan sát là 112 hoặc 113

Bảng 4.11 trình bày về “Cảm nhận rủi ro của hộ nông dân khi tham gia sản

xuất với Tổ hợp tác”. Các hộ có tham gia tổ hợp tác được phỏng vấn về cảm nhận

của hộ đối với 6 rủi ro khi tham gia tổ hợp tác. Kết quả khảo sát cụ thể như sau:

Đối với việc “Khi tham gia tổ hợp tác thì người nông dân sẽ mất quyền tự

chủ trong sản xuất”, có 10 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ 8,93%. Trong

khi đó, có 100 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ 89,29%. Đồng thời,

có 2 hộ không đưa ra ý kiến gì về nhận định này, chiếm tỷ lệ 1,79%. Nhìn chung, đa

phần các hộ đều không đồng ý rằng khi tham gia tổ hợp tác thì hộ nông sân sẽ mất

quyền tự chủ trong sản xuất.

Đối với việc “Tổ hợp tác ký hợp đồng với Doanh nghiệp thu mua nông sản

cho hộ nông dân là yếu tố giảm rủi ro cho việc sản xuất của nông dân”, có 89 hộ

đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ 79,46%. Trong khi đó, có 09 hộ không đồng

ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ 8,04%. Đồng thời, có 14 hộ không đưa ra ý kiến gì

về nhận định này, chiếm tỷ lệ 12,50%.

Đối với việc “Sản xuất theo kế hoạch của tổ hợp tác thường không theo kịp

tín hiệu nhu cầu của thị trường”, có 16 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ

50

14,16%. Trong khi đó, có 89 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ

78,76% và có 08 hộ không đưa ra ý kiến gì về nhận định này, chiếm tỷ lệ 7,08%.

Đối với “Kế hoạch sản xuất của tổ hợp tác sẽ không khả thi nếu hộ nông dân

không được thông tin đầy đủ về nhu cầu của thị trường”, có 91 hộ đồng ý với nhận

định này, chiếm tỷ lệ 80,53%. Có 14 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ

lệ 12,39% và có 08 hộ không đưa ra ý kiến gì về nhận định này, chiếm tỷ lệ 7,08%.

Đối với việc “Khi mối liên hệ giữa tổ viên với tổ hợp tác thiếu gắn kết thì

việc hợp tác sản xuất sẽ không khả thi”, có 100 hộ đồng ý với nhận định này, chiếm

tỷ lệ 88,50%. Trong khi đó, chỉ có 13 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ

lệ 11,50%.

Đối với việc “Người nông dân chưa tích cực tham gia vào tổ hợp tác là do

chưa thấy rõ những ưu thế của tổ hợp tác”, có 100 hộ đồng ý với nhận định này,

chiếm tỷ lệ 88,50%. Và chỉ có 13 hộ không đồng ý với nhận định này, chiếm tỷ lệ

11,50%. Nhìn chung, đa phần các hộ đều đồng ý rằng khi người nông dân chưa tích

cực tham gia vào tổ hợp tác là do chưa thấy rõ những ưu thế của tổ hợp tác.

51

CHƢƠNG 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Các nghiên cứu cho thấy khi các hộ nông dân hợp tác tổ chức lại sản xuất thì

sẽ được hưởng rất nhiều thuận lợi, bao gồm việc được học hỏi và hướng dẫn quy

trình kỹ thuật, tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô và sức mạnh thị trường khi

thương lượng với người mua sản phẩm và người bán vật tư, cũng như được cung

cấp thông tin về thị trường. Tổ hợp tác có thể cung cấp dịch vụ tiêu thụ sản phẩm,

và cung cấp vật tư nông nghiệp cho thành viên, nâng cao vị thế thương lượng trên

thị trường đầu vào và đầu ra, có thể xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể sản

phẩm. Đại diện kinh tế hộ nông dân còn có thể ký hợp đồng với doanh nghiệp, từ đó

hình thành liên kết ngang, liên kết dọc, cải thiện quyền lợi của nông hộ trong chuỗi

giá trị ngành hàng, giúp giảm được chí phí sản xuất cho kinh tế hộ. Nói chung tổ

hợp tác có thể giúp tăng năng suất, chất lượng, đặc biệt là liên kết thị trường tiêu thụ

ổn định, đem lại hiệu quả và lợi ích thiết thực cho nông hộ trong tương lai.

Những năm gần đây tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Trà Vinh liên tục phát triển

nhanh, tăng bình quân trên 3%/năm. Năm 2014, trên địa bàn tỉnh có 1.895 tổ hợp

tác với 40.627 thành viên người). Tại huyện Trà Cú năm 2014 có 292 tổ hợp tác

với 5.656 thành viên người) tham gia; đến năm 2016 có 366 tổ hợp tác, với 8.688

thành viên người) tham gia. Tuy nhiên con số này chỉ chiếm 15,46% số lao động

sản xuất nông nghiệp của huyện. Điều này cho thấy tỷ lệ tham gia tổ hợp tác ở

huyện Trà Cú còn thấp.

Luận văn này tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định tham

gia tổ hợp tác của các nông hộ trồng trọt, từ đó đề xuất các chính sách thúc đẩy

tham gia tổ hợp tác ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu sử dụng bảng câu

hỏi để khảo sát 231 hộ trồng trọt tại huyện Trà Cú.

52

Kết quả ước lượng mô hình logit cho thấy nông dân có nhiều kinh nghiệm

sản xuất có xu hướng tham gia tổ hợp tác nhiều hơn, trong khi các yếu tố khác

không có ảnh hưởng đến quyết định tham gia tổ hợp tác. Mặt khác, tùy theo đặc

điểm tình hình, cách thức tổ chức tập hợp các nông hộ vào tổ hợp tác ở các xã trong

huyện Trà Cú cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến tỷ lệ tham gia tổ hợp tác của

các nông hộ. Đây có thể thấy rằng nơi nào chính quyền, đoàn thể tham quan sâu sắc,

tăng cường tuyên truyền, vận động thì xã đó tỷ lệ tham gia vào tổ hợp tác sẽ cao

hơn.

5.2 Kiến nghị

Quá trình thu thập thông tin, khảo sát ý kiến các hộ nông dân về các yếu tố

quan trọng khi quyết định tham gia tổ hợp tác, hầu hết mọi người đề đồng ý rằng

các lợi ích như học hỏi kỹ thuật sản xuất, hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

và thông tin thị trường. Đây thực chất là vai trò của tổ hợp tác trên thực tế.

Từ đó cho thấy việc nông hộ còn ít tham gia tổ hợp tác là do chưa nhận thức

đầy đủ về lợi ích của tổ hợp tác. Kết quả này hàm ý rằng chính quyền địa phương

nên tập trung tuyên truyền đến nông hộ về các lợi ích của tổ hợp tác. Khi nông hộ

nhận thức rõ ràng về các lợi ích của việc tham gia tổ hợp tác, họ sẽ tham gia tổ hợp

tác nhiều hơn. Bên cạnh đó, chính quyền các cấp phải thường xuyên tổ chức các

cuộc hội thảo, tổng kết các mô hình hiệu quả từ tổ hợp tác mang lại để nông dân có

điều kiện tiếp cận và nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của tổ hợp tác mang

lại. Điều này cũng chứng tỏ sự chênh lệch về tỷ lệ tham gia tổ hợp tác ở các xã là do

chính quyền chưa thật sự vào cuộc một cách quyết liệt, chưa phân tích được lợi ích

đúng nghĩa của tổ hợp tác, dẫn đến các yếu tố tác động đến người dân chưa cao,

chưa thúc đẩy nông hộ tích cực tham gia, nên tỷ lệ tham gia vào tổ hợp tác ở một số

nơi còn ít.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bộ Kế hoạch và đầu tư, Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09/7/2008 của Bộ Kế hoạch và đầu tư Hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2014), Kế hoạch đổi mới phát

triển các hình thức tổ chức Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sổ tay xây dựng và phát triển

Tổ hợp tác của Cục kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn - Jica, Hà nội - 2012.

4. Các báo cáo của UBND huyện và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông

thôn huyện Trà Cú liên quan đến Tổ hợp tác năm 2013, 2014, 2015, 2016.

5. Chi cục Thống kê huyện Trà Cú (2016), Niên giám thống kê giai đoạn

2010 - 2015.

6. Chính phủ, Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 về tổ chức

và hoạt động của tổ hợp tác.

7. Huyện Ủy Trà Cú, Kế hoạch số 146-KH/HU, ngày 23/3/2015 của Huyện ủy Trà Cú về xây dựng và phát triển kinh tế tập thể của huyện giai đoạn 2015 - 2020.

8. Ngân hàng thế giới 2015). http://data.worldbank.org/country/vietnam 9. Phạm Thị Cần, Vũ Văn Phúc, Nguyễn Văn Kỷ và tập thể tác giả năm

2002), Kinh tế hợp tác trong nông nghiệp ở nước ta hiện nay, Nxb chính trị quốc gia.

10. Quốc Hội, Bộ Luật Dân sự năm 2005. 11. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh, Kế hoạch số 18/KH-SNN, ngày 14/01/2015 của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh về đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015-2020.

12. Tổng cục thống kê (2015). www.gso.gov.vn/Modules/Doc_. 13. Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh Phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015-2020.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. Arayama, Y., Kim, J. M., & Kimhi, A. (2006). Determinants of income

inequality among Korean farm households.

2. Awotide, Bola A., Awoyemi T. Timothy, and Ayodele E. Fashogbon,

“FactorsInfluencing Smallholder Farmers‟ Participation in Cooperative

Organization in Rural Nigeria,” Journal of Economics and Sustainable

Development, 6 (2015), 87-96.

3. Ellis, F. (1988). Peasant economies. Farm households and agrarian

development. Cambridge.

4. Fischer, Elisabeth, and Matin Qaim, “Linking smallholders to markets:

determinants and impacts of farmer collective action in Kenya,” World

Development, 40 (2012), 1255-1268.

5. Fischer, Elisabeth, and Matin Qaim, “Smallholder Farmers and

Collective Action: What Determines the Intensity of Participation?,” Journal of

Agricultural Economics, 65 (2014), 683-702.

6. Gandari, E., & Mutsau, S. (2014). The Dynamics of the Gendered

Division of Labour in Agro Forestry: A Case Study of Njelele Ward III in Gokwe

Zimbabwe. In Selected Themes in African Development Studies (pp. 59-76).

Springer International Publishing.

7. Gerichhausen, M., E. D. Berkhout, H. J. M. Hamers, and V. M.

Manyong, “A quantitative framework to analyse cooperation between rural

households,” Agricultural Systems, 101 (2009), 173-185.

8. Gyau, A., M. Mbugua, and J. Oduol, “Determinants of participation and

intensity of participation in collective action: evidence from smallholder avocado

farmers in Kenya,” Journal on Chain and Network Science, forthcoming, 2016.

9. Hernández-Espallardo, Miguel, Narciso Arcas-Lario, and Gustavo

Marcos-Matás, “Farmers‟ satisfaction and intention to continue membership in

agricultural marketing co-operatives: neoclassical versus transaction cost

considerations,” European Review of Agricultural Economics, 40 (2013), 239-260.

10. István, Takács, Takácsné G. Katalin, and Baranyai Zsolt, “The role of

trust in cooperation between farmers – the outcomes of a survey in Békés

County?,” Applied Studies in Agribusiness and Commerce, 6 (2012), 103-112.

11. Jia, Xiangping, and Jikun Huang, “Contractual arrangements between

farmer cooperatives and buyers in China,” Food Policy, 36 (2011), 656-666.

12. Jiatao, Chen, “Game Theory Analysis of Farmers Cooperation Behavior

in China,” Journal of Applied Sciences, 13 (2013), 3411-3415.

13. Nugusse, Woldegebrial Z., Guido Van Huylenbroeck, and Jeroen

Buysse, “Determinants of rural people to join cooperatives in Northern

Ethiopia,” International Journal of Social Economics, 40 (2013), 1094-1107.

14. Pascucci, Stefano, Cornelis Gardebroek, and Liesbeth Dries, “Some like

to join, others to deliver: an econometric analysis of farmers' relationships with

agricultural co-operatives,” European Review of Agricultural Economics,

39 (2012), 51-74.

15. Zheng, Shi, Zhigang Wang, and Titus O. Awokuse, “Determinants of

producers' participation in agricultural cooperatives: evidence from Northern

China,” Applied Economic Perspectives And Policy, 34 (2012), 167-186.

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHÁO SÁT

PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI DÂN

KHI THAM GIA VÀO TỔ HỢP TÁC

THÔNG TIN VỀ CUỘC KHẢO SÁT

Phỏng vấn trục tiếp nông dân

Kính thưa Ông/Bà,

Chúng tôi xin mời Ông/Bà tham gia chương trình khảo sát của chúng tôi.

Mục đích: Mục đích của nghiên cứu này là để tìm hiểu Tổ hợp tác nông

nghiệp mang lại lợi ích gì cho nông dân khi tham gia vào Tổ hợp tác góp phần cải

thiện kinh tế hộ gia đình và phát triển nông nghiệp nông thôn.

Phƣơng pháp: Chúng tôi xin phép được hỏi Ông/Bà một số câu hỏi về ý

kiến và những vấn đề có liên quan đến tình hình sản xuất nông nghiệp, thông tin về

hộ gia đình và thông tin về việc tham vào Tổ hợp tác nông nghiệp. Buổi phỏng vấn

dự kiến kéo dài khoảng 30 phút.

Bảo mật: Các câu trả lời của Ông/Bà sẽ được lưu trữ ẩn danh. Các thông tin

cá nhân, kể cả họ tên, cũng sẽ không lưu lại. Tên của Ông/Bà chỉ xuất hiện trên

những giấy tờ đã được Ông/Bà cho phép.

Lợi ích khi tham gia: Ông/Bà sẽ được một phần quà khi đồng ý tham gia

cuộc khảo sát của chúng tôi và hoàn thành bảng câu hỏi.

Rủi ro: Không có rủi ro gì trong bảng câu hỏi này.

Hủy bỏ cuộc khảo sát: Việc tham gia khảo sát là hoàn toàn tự nguyện.

Ông/Bà có thể ngừng tham gia cuộc khảo sát này bất cứ lúc nào. Ông/Bà cũng có thể

từ chối trả lời bất cứ câu hỏi nào trong suốt quá trình phỏng vấn.

Sử dụng thông tin: Thông tin do quý Ông/Bà cung cấp sẽ được phân tích

bằng các phương pháp thống kê để soạn thảo báo cáo và các bài nghiên cứu học

thuật. Chúng tôi chỉ báo cáo những thông tin chung/tổng quát dưới dạng các con số

thống kê.

PHẦN KIỂM SOÁT

Lưu ý đối tượng khảo sát là hộ trồng trọt.

Mã số bảng câu hỏi: ……………………………………

Ngày phỏng vấn:…..../8/2016

Họ và tên người phỏng vấn: Nguyễn Thành Nghiệp

Người nhập số liệu: Nguyễn Thành Nghiệp

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG

Câu 1: Thông tin chung về các thành viên trong gia đình:

Số Nghề nghiệp (c) quan hệ Giới Mã năm với thành Tên Tuổi đi Chính Phụ tính (b) viên ngƣời trả lời (a) học

(a) 1 = Vợ/chồng; 2 = Con; 3 = Cháu nội/ngoại; 4 = Cha mẹ; 5 = Anh/Chị/Em; 6

= Thành viên gia đình khác.

(b) 1 = Nam; 0 = Nữ.

(c) 1 = Nuôi thủy sản, 2 = Trồng trọt; 3 = Đánh bắt thủy sản; 4 = Nghề nông khác,

không phải là nuôi thủy sản, trồng trọt hay đánh bắt thủy sản; 5 = Tự kinh doanh

phi nông nghiệp; 6 = Làm công ăn lương; 7 = Học sinh/sinh viên; 8 = Thất nghiệp;

9 = Nội trợ; 0 = Không nằm trong lực lượng lao động.

Câu 2: Ai là chủ hộ? Điền Mã thành viên từ Câu 1 vào đây _________.

Câu 3: Gia đình của ông/bà đã làm nông nghiệp bao lâu rồi? _________ năm.

Câu 4: Những hoạt động sản xuất nông nghiệp đem lại nguồn thu nhập chính cho

gia đình ông/bà là gì?

Ghi 1 cho hoạt động quan trọng nhất, 2 cho hoạt động quan trọng thứ 2, thứ 3,…

Hoạt động Hiện tại Năm 2014 Năm 2015

a. Trồng trọt

b. Chăn nuôi

c. Nuôi trồng thủy sản

d. Khác, cụ thể

____________________

Câu 5: [Nếu như có sự thay đổi nào về thứ hạng tầm quan trọng của các hoạt động

trong thời gian qua ở câu trên] Tại sao hoạt động quan trọng nhất của gia đình

ông/bà đã thay đổi? Chọn tất cả các câu trả lời thích hợp.

a. □ Do giá cả thay đổi

b. □ Ảnh hưởng của thời tiết

c. □ Thay đổi chính sách của chính quyền địa phương

d. □ Lý do khác, cụ thể _____________________________________

Câu 6. Ông/Bà vui lòng cho biết thông tin về đất đai?

Đất thuê (công, 1.000m2)

Đất chủ sở hữu (công, 1.000m2)

a. Trồng lúa

b. Cây ăn trái

c. Hoa màu

d. Chăn nuôi

e. Nuôi trồng thủy

sản

f. Đất thổ cư

PHẦN 2: THÔNG TIN VỀ HOẠT ĐỘNG TRỒNG TRỌT CỦA HỘ

tích đất nông nghiệp của Gia đình Ông/Bà

Câu 7: Tổng diện (công=1.000m2)_____________công

Câu 8: Gia đình Ông/Bà đã trồng trọt được bao lâu? _____________ năm.

Câu 9: Ai là người ra quyết định chính liên quan đến việc trồng trọt? Viết mã thành

viên từ Câu 1 vào đây _______________.

Câu 10: Thông tin về doanh thu, chi phí?

Nội dung ĐVT Năm 2014 Năm 2015

I. Doanh thu

1. Sản lượng

2. Giá bán

II. Chi phí

a. Công làm đất

b. Giống

c. Phân bón

d. Thuốc trừ sâu

e. Công lao động

f. Thu hoạch

g. Chi phí khác

PHẦN 3. THÔNG TIN THAM GIA VÀO TỔ HỢP TÁC

CỦA HỘ GIA ĐÌNH

Câu 11: Gia đình Ông/Bà có tham gia vào Tổ hợp tác không?

□ Có

□ Không (Kết thúc phỏng vấn)

Câu 12: Gia đình Ông/Bà tham gia vào Tổ hợp tác vào năm nào ___________

Câu 13: Gia đình Ông/Bà tham gia vào Tổ hợp tác thì góp vốn bằng hình thức nào:

□ Tài sản

□ Tiền mặt

□ Công lao động

Câu 14: Vốn góp của Gia đình Ông/Bà khi tham gia vào Tổ hợp tác

là____________________đồng.

Câu 15: Thu nhập của Gia đình Ông/Bà trong năm qua từ việc tham gia Tổ hợp tác

___________________đồng.

Câu 16: Tổ hợp tác đã hỗ trợ cho Gia đình Ông/Bà những gì trong năm qua:

Vui lòng chọn tất cả các câu trả lời thích hợp.

□ Tập huấn kỹ thuật sản xuất

□ Cho vay vốn để sản xuất

□ Phân phối phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

□ Tổ chức tham quan, học tập các mô hình ở các địa phương khác

□ Thông tin, tư vấn về thị trường tiêu thụ nông sản không

□ Thông tin giá cả nông sản

□ Tiêu thụ hoặc hỗ trợ tiêu thụ nông sản của gia đình Ông/Bà

□ Không có hỗ trợ

Câu 17: Trong 12 tháng qua, Ông/Bà đã họp Tổ hợp tác bao nhiêu lần? ___ lần.

Câu 18: Số thành viên của Tổ hợp tác: ______ hộ.

Câu 19: Số năm đi học của Tổ trưởng? ____ năm.

Câu 20: Ông/Bà có tham gia quản lý (ví dụ Tổ trưởng, Tổ phó) Tổ hợp tác của

mình không?

□ Có □ Không

Câu 21: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp làm giảm chi phí sản

xuất của gia đình Ông/Bà không?

□ Có □ Không

Câu 22: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp cải thiện kỹ thuật sản

xuất và qua đó nâng cao năng suất của gia đình Ông/Bà không?

□ Có □ Không

Câu 23: Ông/Bà có cho rằng việc tham gia Tổ hợp tác giúp gia đình Ông/Bà bán

nông sản của mình với giá tốt hơn không?

□ Có □ Không

Câu 24: Nhìn chung, việc tham gia Tổ hợp tác có giúp làm tăng thu nhập của gia

đình Ông/Bà không?

□ Có □ Không

Câu 25: Khi Ông/Bà muốn vào Tổ hợp tác, yếu tố cơ bản nào để Ông/Bà xác định

cho việc lựa chọn của mình Chọn 1 ô duy nhất để khoanh tròn: 1= Có ;

2 = Không ; 3 = Không có ý kiến)

Các yếu tố quyết định việc tham gia vào tổ Không Có Không hợp tác có ý kiến

Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, Ông/Bà có

25.1 xem yếu tố quy mô họat động của Tổ hợp tác 1 2 3

có là vấn đề quan trọng không?

Khi lựa chọn vào Tổ hợp tác, theo Ông/Bà

25.2 yếu tố vốn của Tổ hợp tác có là vấn đề quan 1 2 3

trọng đối với Ông/bà hay không?

Theo Ông/Bà, Số tài sản đất đai, tiền vốn)

25.3 đóng góp vào Tổ hợp tác có là vấn đề quan 1 2 3

trọng không?

Khi lựa chọn Tổ hợp tác để tham gia,

25.4 Ông/Bà có xem trình độ công nghệ của Tổ 1 2 3

hợp tác là yếu tố quan trọng không?

Ông/Bà có cho rằng, để hộ nông dân tham

3 25.5 gia vào Tổ hợp tác thì yếu tố được vay vốn 1 2

sản xuất có quan trọng không?

Theo Ông/Bà, khi vào Tổ hợp tác thì việc Tổ

25.6 hợp tác hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật-vật tư cho 1 2 3

hộ nông dân có quan trọng không?

Ông/Bà, có cho rằng, lợi nhuận có được khi

25.7 vào Tổ hợp tác là yếu tố quan trọng để nông 1 2 3

dân tham gia vào Tổ hợp tác không?

Theo Ông/Bà, thu nhập của các thành viên

25.8 Tổ hợp tác có phải là yếu tố quan trọng để 1 2 3

nông dân tham gia vào Tổ hợp tác không?

Ông/Bà có cho rằng, khả năng thương lượng

giá cả hàng nông sản của Tổ hợp tác là yếu 25.9 1 2 3 tố quan trọng để nông dân vào Tổ hợp tác

không?

Ông/Bà có cho rằng, trình độ quản lý của Tổ

25.10 trưởng/Tổ phó là yếu tố quan trọng để nông 1 2 3

dân tham gia vào Tổ hợp tác không?

Câu 26: Xin Ông/Bà cho ý kiến đánh giá của mình về những lợi ích và rủi ro khi

tham gia vào Hợp tác xã. (Chỉ chọn 1 ô duy nhất để khoanh tròn: 1. Đồng ý; 2.

Không đồng ý; 3.Không có ý kiến).

Ý kiến về lợi ích, rủi ro của việc tham gia Không Không Đồng ý đồng ý có ý kiến vào Tổ hợp tác

Cảm nhận lợi ích của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với Tổ hợp tác

Ông/Bà có cho rằng, khi vào Tổ hợp tác thì

26.1 hộ nông dân sẽ có nhiều lợi ích hơn so với 1 2 3

sản xuất cá thể không?

1 2 3 26.2 Ông/Bà có đồng ý rằng, vào Tổ hợp tác thì

việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nông sản

của hộ nông dân sẽ có thuận lợi không?

Ông/Bà có cho rằng khi vào Tổ hợp tác thì sẽ

26.3 có lợi hơn trong việc thương lượng giá cả với 1 2 3

người thu mua không?

Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì nông

26.4 dân sẽ được tiếp cận với công nghệ - kỹ thuật 1 2 3

sản xuất tiên tiến không?

Ông/Bà có cho rằng vào Tổ hợp tác thì có

26.5 điều kiện để nâng cao trình độ sản xuất của 1 2 3

người nông dân không?

Ông/Bà có cho rằng là thành viên của Tổ hợp

26.6 tác sẽ có cơ sở đảm bảo để Ngân hàng cho hộ 1 2 3

nông dân vay vốn không?

Ông/Bà có đồng ý rằng việc sản xuất theo kế

26.7 hoạch của Tổ hợp tác thì sẽ có lợi hơn so với 1 2 3

tự sản xuất của hộ nông dân không?

Ông/Bà có đồng ý rằng, sản xuất và bán nông

26.8 sản chung với Tổ hợp tác thì nông dân sẽ có 1 2 3

lợi nhuận ổn định hay không?

Cảm nhận rủi ro của hộ nông dân khi tham gia sản xuất với Tổ hợp tác

Ông/Bà có cho rằng tham gia vào Tổ hợp tác

26.9 thì người nông dân sẽ mất quyền tự chủ trong 1 2 3

sản xuất không?

Ông/Bà có đồng ý rằng việc Tổ hợp tác ký 26.10 1 2 3 hợp đồng với Doanh nghiệp thu mua nông

sản cho hộ nông dân là yếu tố giảm rủi ro cho

việc sản xuất của nông dân không?

Ông/Bà có đồng ý rằng sản xuất theo kế

26.11 hoạch của Tổ hợp tác thường không theo kịp 1 2 3

tín hiệu nhu cầu của thị trường không?

Ông/Bà có đồng ý rằng kế hoạch sản xuất của

Tổ hợp tác sẽ không khả thi nếu hộ nông dân 26.12 1 2 3 không được thông tin đầy đủ về nhu cầu của

thị trường không?

Ông/Bà có đồng ý rằng khi mối liên hệ giữa

26.13 tổ viên với Tổ hợp tác thiếu gắn kết thì việc 1 2 3

hợp tác sản xuất sẽ không khả thi không?

Ông/Bà có đồng ý rằng người nông dân chưa

26.14 tích cực tham gia vào Tổ hợp tác là do chưa 1 2 3

thấy rõ những ưu thế của Tổ hợp tác không?

Xin chân thành cám ơn Ông/Bà./.

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TRÊN STATA

--------------------------------------------------------------------------------------

name:

log: D:\Stata 12\thamgiahtx.log

log type: text

opened on: 3 Jan 2017, 21:27:18

. * THAM GIA HOP TAC XA

. tab hoptac

hoptac | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 115 49.78 49.78

1 | 116 50.22 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 231 100.00

. * THONG TIN VE NGUOI QUYET DINH TRONG TROT

. ren xa diabanxa

. encode diabanxa, gen(xa)

. gen gioitinh = gioitinh1

. replace gioitinh = gioitinh2 if quyetdinh == 2

(11 real changes made)

. replace gioitinh = gioitinh3 if quyetdinh == 3

(2 real changes made)

. gen giaoduc = giaoduc1

(10 missing values generated)

. replace giaoduc = giaoduc2 if quyetdinh == 2

(12 real changes made, 1 to missing)

. replace giaoduc = giaoduc3 if quyetdinh == 3

(3 real changes made).

. gen nghechinh = nghechinh1

(6 missing values generated)

. replace nghechinh = nghechinh2 if quyetdinh == 2

(9 real changes made)

. replace nghechinh = nghechinh3 if quyetdinh == 3

(4 real changes made).

. gen nghephu = nghephu1

(164 missing values generated)

. replace nghephu = nghephu2 if quyetdinh == 2

(4 real changes made, 1 to missing)

. replace nghephu = nghephu3 if quyetdinh == 3

(2 real changes made, 1 to missing)

. ren thoigian2 kinhnghiem

. * THONG KE MO TA

.

. * Thong tin ve chu ho

. tab gioitinh

gioitinh | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 24 10.39 10.39

1 | 207 89.61 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 231 100.00

. tab nghechinh

nghechinh | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

0 | 1 0.44 0.44

2 | 219 97.33 97.78

6 | 3 1.33 99.11

9 | 2 0.89 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 225 100.00

. tab nghephu

nghephu | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

2 | 1 1.47 1.47

4 | 53 77.94 79.41

6 | 6 8.82 88.24

9 | 8 11.76 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 68 100.00

. sum giaoduc

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

giaoduc | 222 5.900901 3.352462 0 12

. * Thong tin ve hoat dong trong trot

. sum datnn kinhnghiem dthu14 dthu15 chiphi14 chiphi15

Variable | Obs Mean Std. Dev. Min Max

-------------+--------------------------------------------------------

datnn | 231 8.518727 7.827378 .5 40

kinhnghiem | 230 23.83913 10.42148 4 50

dthu14 | 231 7.75e+07 8.33e+07 3150000 3.85e+08

dthu15 | 231 8.60e+07 9.48e+07 2500000 4.90e+08

chiphi14 | 231 5.21e+07 5.69e+07 2250000 2.53e+08

-------------+--------------------------------------------------------

chiphi15 | 231 5.09e+07 5.55e+07 2250000 2.49e+08

. * datnn (1000m2) kinhnghiem (nam)

. * Mo hinh logit

. logit hoptac datnn kinhnghiem giaoduc gioitinh i.xa, robust

Iteration 0: log pseudolikelihood = -153.16516

Iteration 1: log pseudolikelihood = -132.52054

Iteration 2: log pseudolikelihood = -132.40775

Iteration 3: log pseudolikelihood = -132.40756

Iteration 4: log pseudolikelihood = -132.40756

Logistic regression Number of obs = 221

Wald chi2(8) = 31.57

Prob > chi2 = 0.0001

Log pseudolikelihood = -132.40756 Pseudo R2 = 0.1355

------------------------------------------------------------------------------

| Robust

hoptac | Coef. Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

datnn | .0306258 .0242544 1.26 0.207 -.0169119 .0781636

kinhnghiem | .0366423 .015716 2.33 0.020 .0058395 .067445

giaoduc | .0439646 .0524276 0.84 0.402 -.0587917 .1467208

gioitinh | .7337449 .619518 1.18 0.236 -.480488 1.947978

|

xa |

2 | -1.484424 .5193803 -2.86 0.004 -2.50239 -.466457

3 | -1.374293 .4725419 -2.91 0.004 -2.300458 -.4481278

4 | -2.51316 .5453321 -4.61 0.000 -3.581992 -1.444329

5 | -1.285922 .5176108 -2.48 0.013 -2.30042 -.271423

|

_cons | -.7636148 .7035259 -1.09 0.278 -2.1425 .6152706

------------------------------------------------------------------------------

. * Tac dong bien

. margins, dydx(*)

Average marginal effects Number of obs = 221

Model VCE : Robust

Expression : Pr(hoptac), predict()

dy/dx w.r.t. : datnn kinhnghiem giaoduc gioitinh 2.xa 3.xa 4.xa 5.xa

------------------------------------------------------------------------------

| Delta-method

| dy/dx Std. Err. z P>|z| [95% Conf. Interval]

-------------+----------------------------------------------------------------

datnn | .0063306 .0049456 1.28 0.201 -.0033627 .0160238

kinhnghiem | .0075742 .0031121 2.43 0.015 .0014747 .0136738

giaoduc | .0090878 .0108354 0.84 0.402 -.0121493 .0303248

gioitinh | .1516702 .1257149 1.21 0.228 -.0947265 .3980669

|

xa |

2 | -.314078 .1035418 -3.03 0.002 -.5170162 -.1111398

3 | -.2886023 .089518 -3.22 0.001 -.4640544 -.1131502

4 | -.5276165 .0913704 -5.77 0.000 -.7066991 -.3485338

5 | -.2680897 .1023733 -2.62 0.009 -.4687378 -.0674417

------------------------------------------------------------------------------

Note: dy/dx for factor levels is the discrete change from the base level.

. * DANH GIA VE CAC YEU TO QUYET DINH THAM GIA TO HOP

TAC

. tab yeuto1

yeuto1 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 106 92.98 92.98

2 | 7 6.14 99.12

3 | 1 0.88 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. tab yeuto2

yeuto2 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 98 85.96 85.96

2 | 15 13.16 99.12

3 | 1 0.88 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. tab yeuto3

yeuto3 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 97 85.09 85.09

2 | 13 11.40 96.49

3 | 4 3.51 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. tab yeuto4

yeuto4 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 101 88.60 88.60

2 | 12 10.53 99.12

3 | 1 0.88 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

tab yeuto5

yeuto5 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 102 89.47 89.47

2 | 10 8.77 98.25

3 | 2 1.75 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. tab yeuto6

yeuto6 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 104 91.23 91.23

2 | 9 7.89 99.12

3 | 1 0.88 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. tab yeuto7

yeuto7 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 107 93.86 93.86

2 | 7 6.14 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. tab yeuto8

yeuto8 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 105 92.11 92.11

2 | 9 7.89 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. tab yeuto9

yeuto9 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 108 94.74 94.74

2 | 4 3.51 98.25

3 | 2 1.75 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. tab yeuto10

yeuto10 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 101 88.60 88.60

2 | 12 10.53 99.12

3 | 1 0.88 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 114 100.00

. tab loiich1

loiich1 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 109 96.46 96.46

2 | 4 3.54 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

.

tab loiich2

loiich2 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 101 89.38 89.38

2 | 12 10.62 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

. tab loiich3

loiich3 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 101 89.38 89.38

2 | 11 9.73 99.12

3 | 1 0.88 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

. tab loiich4

loiich4 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 96 85.71 85.71

2 | 7 6.25 91.96

3 | 9 8.04 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 112 100.00

. tab loiich5

loiich5 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 107 94.69 94.69

2 | 6 5.31 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

. tab loiich6

loiich6 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 81 71.68 71.68

2 | 27 23.89 95.58

3 | 5 4.42 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

. tab loiich7

loiich7 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 105 93.75 93.75

2 | 7 6.25 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 112 100.00

. tab loiich8

loiich8 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 104 92.04 92.04

2 | 9 7.96 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

. tab ruiro1

ruiro1 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 10 8.93 8.93

2 | 100 89.29 98.21

3 | 2 1.79 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 112 100.00

. tab ruiro2

ruiro2 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 89 79.46 79.46

2 | 9 8.04 87.50

3 | 14 12.50 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 112 100.00

. tab ruiro3

ruiro3 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 16 14.16 14.16

2 | 89 78.76 92.92

3 | 8 7.08 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

. tab ruiro4

ruiro4 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 91 80.53 80.53

2 | 14 12.39 92.92

3 | 8 7.08 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

. tab ruiro5

ruiro5 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 100 88.50 88.50

2 | 13 11.50 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

. tab ruiro6

ruiro6 | Freq. Percent Cum.

------------+-----------------------------------

1 | 100 88.50 88.50

2 | 13 11.50 100.00

------------+-----------------------------------

Total | 113 100.00

. log close

name:

log: D:\Stata 12\thamgiahtx.log

log type: text

closed on: 3 Jan 2017, 21:27:21

--------------------------------------------------------------------------------------