ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ LOAN HÌNH THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ

TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ LOAN HÌNH THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ

TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: Lí luận và PPDH môn Địa lí

Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VŨ SƠN THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả

nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn

Hoàng Thị Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CẢM ƠN

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến

thầy giáo Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong

suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Địa lí,

các thầy, cô giáo trong khoa đặc biệt là các thầy cô trong tổ Phương pháp dạy

học Địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Ban giám hiệu các trường THPT Đồng Hỷ, Trường phổ thông Vùng Cao

Việt Bắc, Trường THPT Lương Ngọc Quyến các thầy giáo, cô giáo và các em học

sinh ba trường THPT mà tôi tiến hành thực nghiệm. Tôi xin chân thàn cảm ơn.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, người

thân đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

: Giáo viên GV

: Học sinh HS

KT - XH : Kinh tế - xã hội

SGK : Sách giáo khoa

THPT : Trung học phổ thông

VTĐL : Vị trí địa lí

XH : Xã hội

CN : Công nghiệp

CHLB : Cộng hòa liên bang

KT : Kinh tế

ĐNA : Đông Nam Á

TB : Trung bình

ĐC : Đối chứng

TN : Thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

DANH MỤC HÌNH

Trang Hình 1.1. Hệ thống các phương tiện dạy học địa lí [13] ................................................ 16

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu-phương tiện-phương pháp dạy học [25] .......... 17

Hình 1.3. Mối quan hệ giữa kĩ năng ban đầu, kĩ xảo và kĩ năng hoàn thiện [4] .......... 20

Hình 2.1. Các cảnh quan và khoáng sản chính ở Mĩ Latinh [20] .................................. 55

Hình 2.2. Các trung tâm công nghiệp chính của Nhật Bản [20] ................................... 58

Hình 3.1. Biểu đồ tổng hợp điểm của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng ............... 85

Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả phân loại trình độ học sinh ..................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 1.1. Các đơn vị kiến thức lớn trong SGK Địa lí lớp 11 ....................................... 33

Bảng 2.1. Phân tích kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng với các bài học địa lí 11 ....... 63

Bảng 2.2. Kịch bản dạy học (Bài 9) ................................................................................ 69

Bảng 2.3. Kịch bản dạy học (Bài 6) ................................................................................ 76

Bảng 3.1: Thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........................................... 81

Bảng 3.2. Phân loại điểm kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ............................... 84

Bảng 3.3. Phân loại trình độ học sinh qua bài kiểm tra.................................................. 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

MỤC LỤC

Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... iii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... v

MỤC LỤC ......................................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1

1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2

4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2

5. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................. 3

6.Các quan điểm nghiên cứu .............................................................................. 4

7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6

8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 7

NỘI DUNG ........................................................................................................................ 9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH

THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 ...... 9

1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 9

1.1.1. Một số vấn đề trong dạy học địa lí .......................................................... 9

1.1.2. Bản đồ giáo khoa ................................................................................... 21

1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 30

1.2.1. Phân tích chương trình Địa lí lớp 11 THPT .......................................... 30

1.2.2. Tâm sinh lí học sinh lớp 11 tác động đến quá trình dạy học địa lí ....... 34

1.2.3. Thực trạng và định hướng rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh ....... 36

Chương 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY

HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................... 42

2.1. Mục đích rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 ....... 42

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

2.2. Những yêu cầu về việc sử dụng bản đồ trong dạy học đia lí lớp 11 ........ 42

2.2.1 .Yêu cầu đối với giáo viên ...................................................................... 43

2.2.2 Yêu cầu đối với học sinh ........................................................................ 44

2.3. Hình thức rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 45

2.4. Rèn luyện một số kĩ năng sử dụng bản đồ cần thiết trong quá trình

dạy học địa lí 11 .............................................................................................. 48

2.4.1. Kĩ năng đọc bản đồ ................................................................................ 48

2.4.2. Mô tả địa phương bằng bản đồ .............................................................. 51

2.4.3. Kĩ năng xác định vị trí đối tượng .......................................................... 54

2.4.4. Kĩ năng đo đạc bản đồ ........................................................................... 56

2.4.5. Kĩ năng suy giải bản đồ ......................................................................... 57

2.5.6. Kĩ năng so sánh, đánh giá bản đồ .......................................................... 59

2.6.7. Kĩ năng vẽ lát cắt địa hình ..................................................................... 59

2.7.8. Kĩ năng sử dụng bản đồ ngoài thực địa ................................................. 60

2.5. Hệ thống bản đồ lớp 11 và kĩ năng sử dụng tương ứng ........................... 61

2.5.1. Hệ thống bản đồ sử dụng trong dạy học địa lí 11 ................................. 61

2.5.2. Kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng ....................................................... 62

2.6. Xây dựng một số giáo án dạy học địa lí 11 nhằm hình thành và tăng

cường kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh ................................................... 67

2.6.1. Giáo án số 1 ........................................................................................... 67

2.5.2. Giáo án 2: Dạy học thực hành ............................................................... 75

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 80

3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 80

3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ........................................................................... 80

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 80

3.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 80

3.5. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 82

3.5.1. Giáo án thực nghiệm ............................................................................. 82

3.5.2. Tiến trình thực nghiệm .......................................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vii

3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................. 84

3.6.1. Về mặt định lượng ................................................................................. 84

3.6.2. Kết quả định tính ................................................................................... 86

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 90

PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................................. 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viii

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Môn Địa lí dạy học trong nhà trường nhằm trang bị cho học sinh (HS)

những biểu tượng, khái niệm địa lí, giúp HS hiểu được thế giới khách quan đã

và đang diễn ra xung quanh chúng ta, mối liên hệ tác động qua lại giữa các hiện

tượng, sự vật,...

Trong quá trình dạy học môn Địa lí, ngoài truyền thụ các kiến thức về địa

lí thì việc giúp HS làm việc với bản đồ và khai thác tri thức từ bản đồ là rất

quan trọng và cần thiết. Theo Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô - K.A

Salishev: “Mọi nghiên cứu về địa lí đều xuất phát từ bản đồ và kết thúc cũng

bằng bản đồ” đã nói lên tầm quan trọng của bản đồ đối với Địa lí.

Bản đồ là phương tiện để học sinh khai thác kiến thức và tạo điều kiện

thuận lợi để rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy Địa lí cho HS một cách độc

lập, sáng tạo. Phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí KT – XH thế

giới lớp 11 - THPT là rất cần thiết và quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng

dạy và học, làm tăng hứng thú học tập của các em. Đó chính là một trong

những con đường để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Địa lí theo

phương pháp tích cực, đây là vấn đề được nhiều người quan tâm.

Tuy nhiên, trong thực tế các trường trung học phổ thông (THPT) hiện nay

thì việc sử dụng BĐGK chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn. Đa số các giáo

viên (GV) mới chỉ dừng lại ở mức độ coi BĐGK là phương tiện để minh họa các

kiến thức trong bài. Việc sử dụng các loại BĐGK để khai thác kiến thức cho HS

còn chưa được quan tâm đúng mức; vì vậy việc dạy học chưa đạt được hiệu quả,

chưa phát huy hết tác dụng vốn có của nó. Mặt khác, điểm nổi bật trong đổi mới

chương trình dạy học lớp 11 hiện nay là hệ thống SGK mới đã được đưa vào sử

dụng, trong đó có SGK Địa lí. So với SGK cũ, SGK Địa lí mới có ưu thế hơn

hẳn về kênh hình, trong đó có hệ thống BĐGK. Do đó, phương pháp dạy học

cũng cần phải có sự thay đổi theo cho phù hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

Trước tình hình đó để góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí nói

chung và dạy học Địa lí KT – XH thế giới nói riêng, phù hợp với xu thế phát

triển của nhà trường nhằm giúp cho HS hình thành, rèn luyện kĩ năng sử dụng

bản đồ nhằm học tập tốt hơn môn Địa lí ở trường phổ thông, đặc biệt trong giai

đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay, tác giả đã lựa chọn

nghiên cứu đề tài “Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí

lớp 11 – THPT”

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng của bản đồ đối quá trình dạy học

Địa lí, tính tất yếu và hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí. Đồng thời

đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng bản đồ

cho HS lớp 11 trong quá trình học tập môn Địa lí.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng sử

dụng bản đồ trong dạy học Địa lí.

- Hệ thống hóa một số kĩ năng cần rèn luyện cho HS trong học tập Địa lí.

- Nghiên cứu những biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện kĩ năng

sử dụng bản đồ cho HS.

- Ứng dụng các nội dung nghiên cứu của đề tài vào dạy học Địa lí 11 để

chứng minh tính hiệu quả cần thiết trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng

bản đồ cho HS một cách hợp lí.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Về chuyên môn: Nghiên cứu về kĩ năng sử dụng bản đồ và quá trình hình

thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí lớp11 THPT.

- Về không gian: Một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Về thời gian: Năm học 2015 - 2016.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

5. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Trong nhiều nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở Việt

Nam đều có đề cập đến cách thức sử dụng các thiết bị dạy học, trong đó có

phương pháp sử dụng bản đồ, ví dụ như: Đổi mới phương pháp dạy Địa lí theo

hướng dạy học tích cực hoá hoạt động của người học - Đặng Văn Đức, Nguyễn

Thị Thu Hằng, Nxb Sư phạm Hà Nội năm 2004; Phương pháp dạy học Địa lí -

Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Trọng Phúc, Nguyễn Thị Thu Hằng,

Trần Đức Tuấn, Nxb Giáo dục năm 1996; Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí

ở trung học phổ thông - Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen, Nxb Giáo Dục năm

2004... Nhiều báo cáo trong các tạp trí, tập san khoa học đã nêu các kết quả

nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy

học Địa lí theo hướng dạy học tích cực nói riêng và đặc biệt trong đó có phần

hướng dẫn cách thức sử dụng bản đồ Địa lí trong dạy học. Có nhiều công trình

khoa học viết riêng về cách sử dụng các thiết bị dạy học Địa lí như: Sử dụng

bản đồ - Lâm Quang Dốc, Nxb Giáo dục năm 1996; Giáo trình Phương pháp

sử dụng các phương tiện dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông - Nguyễn

Trọng Phúc, Nxb Giáo dục năm 1997; Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy

học Địa lí - Nguyễn Trọng Phúc, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2001; Sử

dụng bản đồ và phương tiện kĩ thuật trong dạy học Địa lí - Nguyễn Trọng

Phúc, Nxb Đai học Quốc gia Hà Nội năm 1997; Lâm Quang Dốc, Nguyễn

Quang Vinh - Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí lớp

10, Nxb Giáo dục năm 2007; Trong Giáo trình Bản đồ học – Nxb Đại học Thái

Nguyên, Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn hướng dẫn một số phương pháp sử dụng bản đồ cơ

bản như đọc bản đồ, đo đạc bản đồ, sử dụng bản đồ trong dạy học sử dụng bản

đồ ngoài thực địa,...

Trong một số luận văn Thạc sĩ và luận án Tiến sĩ, cũng có đề cập đến

“phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí” như luận án phó tiến sĩ:

“Các biện pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS các lớp 6,7,8 phổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

thông cơ sở” của giảng viên Đặng Văn Đức. Gần đây trong quá trình nghiên

cứu nhằm đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường THPT cũng có một số

bài viết về vấn đề sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí, như tài liệu “Chuyên đề

đổi mới phương pháp dạy học Địa lí bậc trung học” (Hà Nội 1999). Nhưng các

tài liệu cũng chỉ dừng lại ở mức đề cập đến ý nghĩa của bản đồ trong việc dạy

học Địa lí. Việc dạy các kiến thức và kĩ năng bản đồ cho HS THPT chưa có tác

giả nào nghiên cứu một cách cụ thể và hệ thống. Tuy vậy, các tài liệu đã nêu

chưa đi sâu nghiên cứu kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS trong dạy học riêng cho

môn Địa lí lớp 11. Hướng nghiên cứu của tác giả về hình thành kĩ năng sử dụng

bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 là mới.

Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình có liên quan, đề tài này sẽ

nghiên cứu cụ thể hơn việc “Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy

học Địa lí lớp 11 – THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí

nói chung và Địa lí lớp 11 – Chương trình cơ bản nói riêng.

6.Các quan điểm nghiên cứu

6.1 Quan điểm duy vật biện chứng

Phép biện chứng duy vật là cơ sở của mọi nhận thức khoa học. Phép

biện chứng gồm hai nguyên lí cơ bản:

- Nguyên lí về mối quan hệ phổ biến của thế giới chỉ ra cho các

nhà khoa học tính vô hạn của thế giới và tính hữu hạn của các sự kiện, hiện

tượng cụ thể và mối liện hệ phức tạp của chúng.

- Nguyên lí về tính phát triển của thế giới, theo đó nghiên cứu phải xem

xét các sự kiện, hiện tượng trong trạng thái vận động và biến đổi không ngừng.

Trong đề tài tác giả vận dụng quan điểm này vào việc nghiên cứu bản

đồ trong dạy học môn địa lí trong các nhà trường.

6.2. Quan điểm cấu trúc hệ thống

Phương pháp hệ thống là con đường nghiên cứu các đối tượng phức tạp

trên cơ sở phân tích đối tượng thành các bộ phận để đi sâu nghiên cứu, tìm ra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

tính hệ thống, tính toàn diện của đối tượng. Phương pháp hệ thống là công cụ

phương pháp luận, nó giúp ta nghiên cứu các đối tượng phức tạp và cho ta một

sản phẩm khoa học có cấu trúc và logic chặt chẽ.

Phương pháp này được vận dụng trong việc nghiên cứu cấu trúc chương

trình và nội dung sách giáo khoa địa lí ở THPT. Đồng thời cho phép tác giả

nghiên cứu sâu vào chương trình địa lí lớp 11 để hiểu rõ hơn nội dung và định

hướng những bài học .

6.3. Quan điểm thực tiễn

Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận, nó

yêu cầu phải bám sát vào sự phát triển của thực tế sinh động.

Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử - xã hội

của con người. Diễn biến hiện thực là diễn biến khách quan, các sự kiện thực

tiễn là những gợi ý quan trọng cho những ý tưởng của các đề tài khoa học.

Chính vì thế, mọi đề tài nghiên cứu khoa học phái có tính cấp thiết, xuất phát

từ thực tiễn.

Trong đề tài tác giả vận dụng quan điểm thực tiễn trong việc nghiên cứu

các kĩ năng sử dụng bản đồ đối với học sinh phương pháp khi dạy học địa lí.

6.4. Quan điểm tổng hợp

Trong nghiên cứu địa lí việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng. Nó bắt nguồn từ chính đối tượng nghiên cứu của ngành

khoa học này. Các hiện tượng địa lí tự nhiên và Kinh tế - Xã hội rất phong phú

và đa dạng. Chúng có quá trình hình thành, phát triển trong mối quan hệ nhiều

chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện

tượng khác.

Quan điểm này được tác giả vận dụng trong việc nghiên cứu các yêu cầu

cơ bản trong quá trình dạy học theo hướng tích cực và áp dụng vào việc thiết kế

một số kịch bản dạy học sử dụng bản đồ trong dạy và học địa lí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp phân tích hệ thống

Thực chất của phương pháp này là đem đối tượng được nghiên cứu ra xem

xét nó trong một hệ thống hoàn chỉnh, gồm những yếu tố có liên quan đến nhau

thành một cấu trúc chặt chẽ, và các mối quan hệ qua lại cần được quan tâm.

Trong đề tài này, phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng trong việc

nghiên cứu nội dung và phương pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ đối

với môn địa lí lớp 11.

7.2. Phương pháp phân tích tổng hợp

Nội dung, phương pháp và các phương tiện dạy học là một chủ thể thống

nhất gồm nhiều yếu tố liên quan tạo nên cấu trúc chặt chẽ của quá trình dạy học

địa lí. Để đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm của đề tài trong quá trình

nghiên cứu, thực hiện đề tài cần nghiên cứu, xem xét, phân tích các đối tượng

nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh. Cụ thể tác giả đi nghiên cứu mối

quan hệ với toàn bộ chương trình địa lí phổ thông, việc hình thành kiến thức

bản đồ trong dạy học.Để từ đó rút ra những kết luận chính xác, khách quan về

vấn đề nghiên cứu.

7.3. Phương pháp sử dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông

Thực chất của quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là sử

dụng các phương tiện hiện đại, mở rộng khả năng nghe nhìn và trao cho máy

các thao tác truyền đạt, xử lí thông tin. Trong các giờ dạy có sử dụng công nghệ

thông tin học sinh sẽ được quan sát những hình ảnh thực tế liên quan đến nội

dung bài học sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh trong các bài giảng.

7.4. Phương pháp thống kê toán học

Phương pháp này được sử dụng để sử lí số liệu sau khi tiến hành thực

nghiệm sư phạm, kết quả thu được nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

Trên cơ sở các số liệu thu thập được từ việc thực nghiệm sư phạm, thực

hiện việc thống kê kết quả thực nghiệm, để chứng minh tính hiệu quả của việc

rèn luyện kĩ năng bản đồ cho HS trong dạy học Địa lí – 11 THPT.

7.5 Phương pháp bản đồ

Là phương pháp đặc trưng của khoa học bản đồ, sử dụng kiến thức kĩ năng

bản đồ trong nghiên cứu và dạy học Địa lí cho HS. Được sử dụng thường

xuyên, qua việc thành kĩ năng bản đồ trong các bài học hay trong các giờ kiểm

tra và tổ chức dạy thực nghiệm tại trường thực nghiệm.

7.6. Phương pháp khảo sát điều tra

Nhằm tìm hiểu thực tế của việc sử dụng bản đồ ở các trường trung học

hiện nay. Tôi đã sử dụng nhiều biện pháp như phỏng vấn, trao đổi, phát phiếu

điều tra… để tìm hiểu vấn đề này.

7.7. Phương pháp chuyên gia

Là phương pháp tranh thủ những ý kiến của các giáo sư, tiến sĩ, các thầy

cô giáo dạy giỏi môn Địa lí, để từ đó định hướng và bổ sung phương pháp, nội

dung nghiên cứu đề tài.

7.8. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính khoa học, tính thực tiễn và tính

khả thi của đề tài. Phân tích các kết quả thực nghiệm thu được, rút ra những kĩ

năng cơ bản trong học tập và giảng dạy bộ môn.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm được vận dụng có hiệu quả nhằm đánh

giá tính khả thi của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong quá trình dạy

học qua môn Địa lí 11, THPT. Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá

trình nghiên cứu đề tài, nhất là đối với chuyên ngành phương pháp.

8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục,

luận văn gồm các nội dung chính:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu của việc hình

thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11

Chương 2: Rèn kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí 11 THPT

Chương 3: Thực nghiệm Sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

NỘI DUNG

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH

KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11

1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Một số vấn đề trong dạy học địa lí

1.1.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học

Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học

dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, chiếm lĩnh khái niệm khoa học là

mục đích của hoạt động học. Học sinh sẽ thu nhận kiến thức từ kho tàng văn

hóa xã hội của nhân loại thành nền học vấn riêng cho bản thân.

“Dạy học là quá trình hoạt động hai mặt do thầy giáo (dạy) và HS (học)

nhằm thực hiện các mục đích dạy học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường

không chỉ đảm bảo một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành

nhân cách con người của xã hội cộng sản chủ nghĩa” [15]

Quan niệm trên về quá trình dạy học đã phản ánh tính chất hai mặt của quá

trình này: quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của HS. Hai quá trình

không tách rời nhau mà là một quá trình hoạt động chung nhằm hình thành

nhân cách của con người mới, đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Trong quá

trình hoạt động chung đó, người giáo viên đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều

khiển hoạt động nhận thức của HS để giúp họ tự khám phá ra tri thức. Tất

nhiên người giáo viên còn có chức năng cung cấp cho người học tri thức,

nhưng chỉ khi nào thật cần thiết. Song chức năng này không phải là chức năng

chính yếu của toàn bộ quá trình dạy. Người giáo viên phải suy nghĩ để giúp HS

sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm mà họ thu thập được qua các

phương tiện thông tin đại chúng, qua cuộc sống, kết hợp với tri thức giáo viên

cung cấp để tạo nên sự hiểu biết của bản thân mình. [6]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, HS tự giác, tích cực, chủ động,

tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm nắm vững tri

thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là

năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và những

phẩm chất đạo đức của con người mới. Chính HS chứ không phải người nào

khác phải tự mình làm ra sản phẩm giáo dục. Tính chất hành động của họ có

ảnh hưởng quyết định tới chất lượng tri thức mà họ tiếp thu. [11]

Từ những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa quá trình dạy học như

sau: Quá trình dạy học là quá trình mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển

của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều

khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.

1.1.1.2. Mục đích dạy học

Trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng đề ra năm 1991 có

ghi rõ: “Giáo dục là sự nghiệp đào tạo và xây dựng con người vừa phục vụ

nhiệm vụ kinh tế trước mắt, vừa chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai

đoạn lâu dài”, “Giáo dục đào tạo những thế hệ trẻ thành người lao động có ý

thức làm chủ, có tri thức thành thạo nghề nghiệp, có thái độ tích cực sáng

tạo…”. Như vậy mục đích của dạy học là đào tạo thế hệ trẻ trở thành những

chủ nhân tương lai của đất nước bằng cách trang bị những kiến thức cơ bản,

được quy định trong chương trình dạy và học của Bộ giáo dục và Đào tạo.[1]

Giáo dục cung cấp cho người học hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng

phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng hoạt động thực tiễn, nâng cao trình độ

học vấn, phát triển năng lực của mỗi cá nhân và hình thành lối sống văn hóa.

Qua giáo dục mỗi con người trở thành người lao động tự chủ, năng động, thông

minh và sáng tạo tham gia một cách có ý thức trách nhiệm vào công cuộc xây

dựng và phát triển cộng đồng, đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

1.1.1.3. Nhiệm vụ dạy học

- Nhiệm vụ 1: Làm cho HS nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông

cơ bản, hiện đại. phù hợp với thực tiễn nước ta về tự nhiên, xã hội và tư duy,

đồng thời rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.

- Nhiệm vụ 2: Phát triển trong HS năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt động

thực hành, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.

- Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở vũ trang tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và

phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và thực hành mà hình thành cho HS cơ sở thế

giới quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức của con người mới.

Ba nhiệm vụ dạy học nêu trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động

hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành mục đích giáo dục.

1.1.1.4. Phương pháp dạy học

Phương pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi thực hiện một

công việc có mục đích nhất định. Đó cũng là cách thức, con đường mà người ta

cần đi theo để đạt được mục đích. Theo cách hiểu như vậy thì phương pháp dạy

học là cách thức tương tác giữa giáo viên và HS trong phạm trù hoạt động dạy

và học, nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên,

hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp dạy học, thường gặp

một số quan niệm về phương pháp dạy học như sau:

Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người giáo viên để

truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục HS theo mục tiêu của nhà

trường. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trọng tâm giữ vai trò chỉ

đạo, còn HS thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy, người thầy cố gắng

truyền đạt hết những kiến thức và kinh nghiệm của mình để hoàn thành bài

giảng còn HS lắng nghe lời giảng của thầy, ghi chép và học thuộc. [4]

Phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm việc

của giáo viên và HS trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới mục đích giáo dục.

Như vậy, quan niệm này coi phương pháp dạy học là một sự kết hợp của hai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền đạt tri thức của giáo viên cũng quan

trọng như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của HS. [25]

Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên

nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS dẫn tới việc

HS lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển

năng lực nhận thức [25]. Có thể nói đây là quan niệm mới nhất về phương pháp

dạy học. Theo quan niệm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho HS

chiếm lĩnh tri thức, HS có vai trò chủ động trong quá trình dạy học. Nói một

cách khác các phương pháp học tập, xuất phát từ các qui luật của sự lĩnh hội tri

thức quyết định hoạt động dạy của giáo viên, phương pháp dạy của giáo viên.

Có thể phân chia phương pháp dạy học địa lí thành 3 nhóm:

- Nhóm các phương pháp truyền thống, sử dụng ngôn ngữ nói để trình bày,

lấy thầy làm trung tâm. Trong dạy học địa lí nhóm các phương pháp dùng lời

vẫn được đa số giáo viên sử dụng từ trước đến nay. Nhóm này gồm các phương

pháp: Diễn giảng, giảng thuật, giảng giải và đàm thoại.

Các phương pháp dùng lời có một số ưu điểm nhất định. Chúng có khả

năng cung cấp cho HS một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn. Nếu

như lời lẽ trình bày của giáo viên trong sáng, truyền cảm, nội dung khoa học,

chính xác, có lôgic chặt chẽ thì bài giảng sẽ có sức hấp dẫn, làm cho HS tiếp

thu tri thức một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nhược điểm chính của nhóm phương

pháp này là kém tác dụng trong việc phát huy trí lực cũng như hạn chế năng lực

chủ động, sáng tạo của HS trong việc lĩnh hội tri thức. Các phương pháp dùng

lời đều thiên về việc cung cấp cho HS những tri thức làm sẵn.

- Nhóm các phương pháp hướng dẫn HS tích cực, chủ động khai thác tri

thức với các nguồn tri thức và phương tiện thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí.

Đây là nhóm phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành

những khái niệm, biểu tượng địa lí cho HS. Đối với môn địa lí, việc sử dụng

các phương tiện trực quan trong dạy học là rất cần thiết vì HS chỉ có thể quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

sát được một phần nhỏ các đối tượng, hiện tượng địa lí ở xung quanh, còn phần

lớn các đối tượng khác thì không có điều kiện quan sát trực tiếp như sự biến đổi

của các hiện tượng: Động đất, núi lửa,... hay những cảnh quan không có ở nước

ta như địa hình băng tuyết, hoang mạc,... khi đó HS chỉ có thể hình dung ra nhờ

các phương tiện trực quan.

Theo ý kiến của M.V.Xtuđênikin [Dẫn theo 13] phương tiện trực quan bao

giờ cũng có hai chức năng: Phương tiện minh hoạ và nguồn tri thức. Khi sử

dụng các phương tiện trực quan nếu giáo viên sử dụng như một nguồn tri thức

để cho HS khai thác trong quá trình học tập thì việc sử dụng nó có thể coi như

một phương pháp, còn nếu chỉ sử dụng như một đồ dùng minh hoạ thì đó là

biện pháp phục vụ cho phương pháp dùng lời. Những phương tiện trực quan

thường được sử dụng trong dạy học địa lí là:

+ Tranh ảnh giáo khoa địa lí, các tranh ảnh minh hoạ trong SGK.

+ Các mô hình, mẫu vật, các bộ sưu tầm phục vụ cho chủ đề về địa lí.

+ Phim ảnh, phim đèn chiếu, băng video,...

+ Các loại bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ,...

- Nhóm các Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm: Nhóm này gồm

có nhiều phương pháp, trong đó HS thể hiện rõ vai trò chủ thể trong việc lĩnh

hội kiến thức, tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình bằng cách phát huy

năng lực của bản thân dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Với các phương tiện học

tập, HS phải tự lực đến mức tối đa để khai thác kiến thức qua sự hướng dẫn của

giáo viên, qua các bài viết trong sách giáo khoa, qua các nguồn tri thức khác

nhau: Bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, các số liệu thống kê, các phương tiện nghe nhìn

và các tranh ảnh địa lí, các tài liệu thông tin khác. Trong quá trình khai thác tri

thức, HS không những có điều kiện thuận lợi để vận dụng các thao tác tư duy

một cách tích cực, mà còn có điều kiện củng cố các tri thức cũ một cách sáng

tạo vào những trường hợp thực tế cụ thể. Tuy nhiên để làm được điều đó, HS

cần phải biết cách làm việc với các nguồn tri thức, hay nói cách khác là phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

nắm được một số kỹ năng cơ bản trong việc khai thác chúng. Trong các phương

pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, vai trò của giáo viên chủ yếu là hướng dẫn

HS biết vận dụng các kỹ năng để khai thác nguồn tri thức. Nhóm này gồm có

một số phương pháp hướng dẫn HS:

+ Khai thác tri thức từ bản đồ;

+ Khai thác tri thức địa lí từ các nguồn số liệu thống kê kinh tế và biểu đồ;

+ Khai thác tri thức qua băng hình (Videos);

+ Khai thác tri thức qua quan sát ngoài thực địa;

+ Khai thác tri thức từ những tranh ảnh địa lí;

+ Thảo luận;

+ Sử dụng sách giáo khoa địa lí;

+ Sử dụng các phương tiện hiện đại;

+ Tìm tòi khám phá (hay phương pháp nghiên cứu);

Hiện nay, nhóm phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm đã được sử

dụng phổ biến trong các trường phổ thông song vẫn còn có nhiều hạn chế vì HS

chưa được trang bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết. Do đó, vấn đề trước tiên là

quan tâm đến việc hình thành và rèn luyện cho HS các loại kỹ năng cơ bản giúp

cho HS biết khai thác các nguồn tri thức địa lí.

1.1.1.5. Phương tiện dạy học

* Khái niệm về phương tiện dạy học

Có nhiều quan niệm khác nhau về các phương tiện dạy học (nói chung) và

phương tiện dạy học địa lí (nói riêng). Theo các tài liệu lý luận dạy học:

Phương tiện dạy học đồng nghĩa với các phương tiện trực quan, đó là các vật

thật, vật tượng trưng và các vật tạo hình được sử dụng để dạy học. Các vật thật

giúp cho HS tiếp thu tri thức, gây hứng thú tìm tòi, học tập như: Động vật, thực

vật sống trong môi trường tự nhiên,... Các vật tượng trưng như: Các sơ đồ, lược

đồ, bản đồ giáo khoa,... giúp cho HS thấy được một cách trực quan các sự vật,

hiện tượng được biểu diễn dướii dạng khái quát hoặc đơn giản. Còn các vật tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

hình kể cả các phương tiện hiện đại như: Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng

Video, phim đèn chiếu,... thay cho các sự vật và hiện tượng khó trông thấy trực

tiếp như: Biển, đại dương,... hoặc các sự vật và hiện tượng không thể trông thấy

như: Cấu tạo của Trái đất, vận động của Trái Đất, hoàn lưu gió [13]

Theo Nguyễn Ngọc Quang [16] “Phương tiện dạy học là mọi thiết bị kỹ

thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ

dàng cho sự truyền đạt và sự lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo”. Với quan

niệm này, các phương tiện dạy học được phân thành ba nhóm:

1) Các phương tiện phòng thí nghiệm;

2) Các phương tiện nghe, nhìn: phim đèn chiếu, băng Video, máy tính điện tử.

3) Các đồ dùng trực quan bao gồm: Vật thật, mô hình, tranh ảnh, sơ đồ, đồ

thị, bản đồ địa lí,...

Theo nhà nghiên cứu và giảng dạy địa lí N.N. Branxki trong cuốn:

“Phương pháp giảng dạy địa lí kinh tế” thì thiết bị dạy học là những phương

tiện trực quan, nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự tổ chức và kết quả của việc

giảng dạy địa lí ở nhà trường. Các thiết bị đó bao gồm: phòng địa lí, các bản đồ

giáo khoa, quả cầu địa lí, các tranh treo tường biểu đồ, đồ thị [dẫn theo 12]

Theo GS. Nguyễn Dược và một số tác giả khác trong giáo trình “Lý luận

dạy học địa lí” xuất bản năm 1993 cho rằng: Các thiết bị dạy học địa lí gồm

một phần cơ sở vật chất tạo điều kiện cho việc giảng dạy môn địa lí như: Phòng

bộ môn địa lí, vườn địa lí, tủ sách địa lí. Toàn bộ các đồ dùng trực quan như:

Bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, dụng cụ quan trắc, đo đạc,... và các tài

liệu cung cấp những tri thức cơ bản cho giáo viên và HS như: Sách giáo khoa

địa lí, các sách báo tham khảo có nội dung địa lí,... Ngoài ra, cùng với sự phát

triển của khoa học kỹ thuật, các thiết bị kỹ thuật hiện đại cũng đã được công nhận

là những phương tiện dạy học như: Các loại máy chiếu, băng Video, vô tuyến

truyền hình, máy chiếu ảnh, máy ghi âm, máy chiếu hình nổi, máy vi tính [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

* Phân loại các phương tiện kỹ thuật trong dạy học địa lí

Cho đến nay việc phân loại các phương tiện dạy học vẫn chưa thống nhất.

Theo Tô Xuân Giáp có một số cách phân loại sau:

+ Phân loại theo tính chất của phương tiện dạy học;

+ Phân loại theo cách sử dụng phương tiện dạy học;

+ Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp hay không phức tạp của các

phương tiện dạy học (xem hình 1.1). [13]

HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỊA LÍ

Các phương tiện dạy học truyền thống Các phương tiện nghe nhìn hiện đại

Các phương tiện nhằm tái tạo lại các đối tượng địa lí bằng hình ảnh Các phương tiện nhìn (các loại phim không có âm thanh) Các phương tiện nghe nhìn (phim ảnh, phim video, ...) Truyền thông đa phương tiện (mạng máy tính, truyền hình)

Các phương tiện, dụng cụ nghiên cứu địa lí (các dụng cụ quan trắc, đo vẽ)

Các phương tiện trực tiếp phản ánh các đối tượng địa lí như thật (các bộ sưu tập mẫu vật)

Các phương tiện phản ánh các đối tượng bằng ngôn ngữ và vật tượng trưng

Hình 1.1. Hệ thống các phương tiện dạy học địa lí [13]

Trong các cách phân loại trên thì việc phân loại theo cách sử dụng các

phương tiện dạy học phù hợp với hệ thống phương tiện dạy học được sử dụng

trong nhà trường hiện nay. Theo cách phân loại này các phương tiện dạy học

được chia làm 2 nhóm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

- Nhóm phương tiện dùng trực tiếp để dạy học gồm: Các phương tiện

truyền thống và các phương tiện nghe nhìn được hình thành do sự phát triển

của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin.

- Nhóm phương tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học gồm các

phương tiện hỗ trợ (bảng viết, các giá cố định, lưu động, thiết bị thay đổi ánh

sáng phòng học, các phương tiện ghi chép.

Trên cơ sở phân loại các phương tiện dạy học, do đặc trưng của bộ môn, các

phương tiện trực tiếp dạy học địa lí được phân thành 2 nhóm phương tiện cơ bản:

- Nhóm các phương tiện dạy học truyền thống.

- Nhóm các phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí hiện đại.

Để đổi mới phương pháp dạy học đạt kết quả cao cần đổi mới các phương

tiện thiết bị dạy học sao cho phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với từng

vấn đề trong nội dung của từng bài học cụ thể. phương tiện dạy học phải có

tính khoa học, tính sư phạm, tính trực quan và tính thẩm mỹ, phải có giá trị

trong truyền đạt và lĩnh hội kiến thức và phải thuận tiện trong sử dụng (xem

hình 1.2).

Mục tiêu, kế hoạch giáo dục phổ thông

Phương pháp dạy học Nội dung dạy học

Phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu-phương tiện-phương pháp dạy học [25]

1.1.1.6. Tích hợp trong quá trình dạy học

Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin

(integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo

đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. [dẫn theo 4]

Trong dạy học, tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu,

giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong

cùng một kế hoạch dạy học.

Như vậy, dạy học tích hợp là: Lồng ghép các nội dung cần thiết vào những

nội dung vốn có của một môn học. Xây dựng môn học tích hợp từ các môn học

truyền thống. Giáo viên có thể tích hợp các nội dung ở các môn học khác nhau,

hoặc các kiến thức khác liên quan đến bài giảng để chuyển tải đến học sinh

những chủ đề giáo dục lồng ghép thông qua các hình thức truyền đạt bằng trình

chiếu, giảng dạy, thảo luận, dạy học theo dự án.

Tích hợp là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Trong

lĩnh vực khoa học, giáo dục khái niệm tích hợp dùng để chỉ một quan điểm giáo

dục toàn diện con người, nhằm nâng cao năng lực của người học, đào tạo những

người có đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống.

Căn cứ vào nội dung bài học địa lí và yêu cầu dạy học, có các hình thức

tích hợp như sau: Liên môn, nội môn, xuyên môn.

Tích hợp liên môn là hình thức tích hợp được chú trọng nhất đây là hướng

tích hợp mở rộng ra tất cả các bộ môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nghệ

thuật, thể dục thể thao,… Không phải bài nào cũng phải dạy tích hợp liên môn,

mà giáo dục theo chủ đề xuyên suốt nhiều bài.

Tích hợp xuyên môn là hình thức mở rộng phạm vi tìm hiểu ra ngoài

trường học. Nó đảm bảo tính cập nhật, tính thực tế vì gắn với các tư liệu thu

thập được trong cuộc sống cộng đồng và các phương tiện thông tin đại chúng.

Tích hợp nội môn là hình thức tích hợp lâu nay vẫn thường được sử dụng

trong dạy học truyền thống, đến nay sẽ có định hướng rõ ràng hơn. Tích hợp

nội môn gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

+ Tích hợp ngang là tích hợp giữa hai phân môn địa lí với nhau, giữa lý

thuyết và thực hành rèn kĩ năng.

+ Tích hợp dọc là tích hợp trong cùng một phân môn địa lí với nhau từ bậc

trung học cơ sở trở lên.

* Các mức độ tích hợp trong bài học.

- Tích hợp ở mức độ toàn phần (cao nhất)

- Tích hợp ở mức độ bộ phận (trung bình)

- Tích hợp ở mức độ liên hệ (thấp nhất)

Để một tiết dạy học tích hợp của môn địa lí THPT trên lớp cần xác định

được các bước cơ bản sau.

+ Xác định được các phương tiện trực quan và mức độ tích hợp cho bài học.

+ Xác định được mục tiêu nội dung cần tích hợp.

+ Xác định được hình thức tích hợp và hướng khai thác các phương tiện

trực quan

+ Xác định dược hệ thống câu hỏi mang tính sát thực với nội dung có liên

hệ thực tế và tính phân hóa được dẫn dắt từ dễ đến khó.

+ Tạo môi trường tương tác giữa người dạy và người học, giữa người học

với người học, giữa người dạy với người dạy.

Giúp cho học sinh và giáo viên tự tin bày tỏ ý kiến cá nhân, tạo điều kiện

học tập giảng dạy với tính tự lập và liên kết nhóm, tính sáng tạo ngày càng

được phát huy trong các giờ học địa lí.

1.1.1.7. Kĩ năng, kĩ xảo trong dạy học địa lí

* Khái niệm về kĩ năng, kĩ xảo

Kĩ năng là sự vận dụng năng lực, kiến thức đã có để thực hiện có kết quả

một loạt các thao tác, hoạt động để giải quyết một nhiệm vụ mới.

Kĩ xảo là kĩ năng thực hiện một động tác nào đó đã được củng cố bằng

việc rèn luyện nhiều lần. Trong kĩ xảo những động tác đã ít nhiều đã có tính

chất tự động hóa. Quá trình kĩ năng trở thành kĩ xảo không phải là một quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

trình đơn giản mà phải thông qua nhiều lần luyện tập và được hoàn thiện trong

hoạt động thực tiễn.

Trong những năm gần đây các nhà tâm lí học và lí luận dạy học lại phân

biệt ra hai loại kĩ năng: Kĩ năng ban đầu và kĩ năng hoàn thiện.

- Kĩ năng ban đầu: Thực chất là năng lực vận dụng kiến thức vào hành

động một cách đơn giản.

- Kĩ năng hoàn thiện: Kĩ năng này hoàn thiện sau khi đã có kĩ xảo, loại kĩ

năng này cao hơn kĩ năng ban đầu vì khó hơn, phức tạp hơn và đòi hỏi ở HS

phải có kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo nhất định trong hành động.

Như vậy, trong kĩ năng hoàn thiện ngoài các thành phần kiến thức kĩ năng

ban đầu, kĩ xảo ra còn phải có hai thành phần nữa là các kinh nghiệm thực tiễn

và yếu tố sáng tạo, nó biểu hiện năng lực phẩm chất trí tuệ của người thực hiện

Mối quan hệ giữa kĩ năng ban đầu, kĩ xảo và kĩ năng hoàn thiện có thể

biểu hiện trong sơ đồ (xem Hình 1.3)

Kĩ xảo Kĩ năng ban đầu

Kiến thức

Kĩ năng hoàn thiện

Kinh nghiệm thực tiễn Yếu tố sáng tạo

Hình 1.3. Mối quan hệ giữa kĩ năng ban đầu, kĩ xảo và kĩ năng hoàn thiện [4]

Theo sơ đồ (xem hình 1.3): Kĩ năng ban đầu được hình thành trên cơ sở

vốn kiến thức đã có và xuất hiện trước khi có kĩ xảo. Ngược lại, kĩ năng hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

thiện được hình thành sau khi có kĩ xảo, và bao gồm 5 thành phần là: kiến thức,

kĩ năng ban đầu, kĩ xảo, kinh nghiệm thực tiễn và yếu tố sáng tạo.

Như vậy để đạt được kĩ năng ở trình độ cao nhất, các kĩ năng ban đầu và kĩ

xảo của HS phải được rèn luyện nhiều lần thông qua hoạt động thực tiễn.

Trong bộ môn Địa lí thường sử dụng các kĩ năng sau:

+ Kĩ năng làm việc với bản đồ, trong đó có các kĩ năng, định hướng trên

bản đồ, đo đạc trên bản đồ, đọc bản đồ, sử dụng bản đồ, lược đồ.

+ Kĩ năng làm việc ngoài trời, trong đó kĩ năng quan sát, đo đạc với các công

cụ quan trắc về các hiện tượng thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, thực động vật.

+ Kĩ năng làm việc với các tài liệu địa lí, trong đó các kĩ năng lập lát cắt,

vẽ biểu đồ, bản đồ phân tích các số liệu.

+ Kĩ năng học tập địa lí, trong đó có các kĩ năng làm việc với SGK, tài liệu

tham khảo, kĩ năng mô tả, viết và trình bày các vấn đề Địa lí.

1.1.2. Bản đồ giáo khoa

1.1.2.1. Kiến thức chung về bản đồ giáo khoa

a. Định nghĩa Bản đồ giáo khoa

“Bản đồ giáo khoa là những bản đồ sử dụng trong mục đích giáo dục, chúng

cần thiết cho việc giảng dạy và học tập ở tất cả các cơ sở giáo dục dưới mọi hình

thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho tất cả các tầng lớp dân cư từ HS đến việc

đào tạo các chuyên gia. Những bản đồ đó cũng được sử dụng trong nhiều ngành

khoa học, trước hết là Địa lí và Lịch sử”. (Bibich và Vasinic ) [3]

b. Vai trò của Bản đồ giáo khoa

Bản đồ là hình ảnh không gian được khái quát hóa và trực quan hóa, giúp

HS khả năng hiểu rõ sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng Địa lí

trên bề mặt Trái đất một cách cụ thể mà không một phương tiện khác nào có

thể làm được. Qua bản đồ, có thể cho HS xem xét, nghiên cứu, nhìn nhận một

cách bao quát những khu vực đất đai rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi ở

trên bề mặt Trái đất mà HS chưa có điều kiện đến tận nơi để quan sát.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

Là đối tượng nghiên cứu bản đồ có mục đích hình thành các kiến thức, kĩ

năng, kĩ xảo cho HS. Là nguồn tri thức, bản đồ có tác dụng cho HS khai thác,

củng cố tri thức và phát triển năng lực tư duy trong quá trình học tập Địa lí.

Có thể nói bản đồ chính là nguồn tri thức, là “quyển sách Địa lí thứ hai”

của HS. Nếu không có bản đồ, lược đồ… thì HS sẽ không có một cơ sở nào để

khai thác tri thức ngoài SGK. Vì thế, câu trả lời của HS thường không chính

xác, hoặc trả lời được nhưng các em không hiểu, do HS chỉ đọc SGK, rồi nói

lại nội dung đó, hoặc HS sẽ suy đoán không có cơ sở. Cách dạy như vậy không

những không kích thích được hoạt động tư duy của HS mà còn làm mất thời

gian của cả thầy và trò, hiệu quả giờ dạy chắc chắn không cao.

Mặt khác, nếu không có bản đồ, lược đồ thì khi ôn bài cũ HS sẽ không có

biểu tượng chính xác về đối tượng, các em sẽ chỉ học thuộc, còn khi trả lời dễ

bị nhầm, sai. Các kiến thức Địa lí nhanh chóng bị lãng quên, ảnh hưởng tới chất

lượng giảng dạy của GV và học tập của HS.

Tóm lại, bản đồ là một công cụ cần thiết góp phần nâng cao chất lượng

giảng dạy và học tập Địa lí. Nếu cung cấp cho bộ môn Địa lí với mức cao, đầy

đủ nhất những bản đồ phù hợp với mục đích giảng dạy thì sẽ là biện pháp quan

trọng và có hiệu lực nhất để nâng cao toàn bộ công việc tổ chức giảng dạy và

học tập Địa lí trong nhà trường phổ thông.

c. Đặc điểm, tính chất của bản đồ giáo khoa

Bản đồ giáo khoa trước hết phải mang những đặc điểm của bản đồ địa lí

nói chung. Bản đồ giáo khoa phải được xác định trên cơ sở toán học nhất định,

bản đồ phải là sự thể hiện một cách có chọn lọc, khái quát hoá để phục vụ cho

mục đích, nội dung chủ đề và tỉ lệ nhất định. Đồng thời, bản đồ giáo khoa cũng

phải dùng ngôn ngữ bản đồ để phản ánh sự vật và hiện tượng. Như vậy, ngoài

những tính chất chung của một bản đồ địa lí, bản đồ giáo khoa còn có những

tính chất riêng để xác định mục đích sử dụng của nó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

- Tính khoa học: Là một nguồn tư liệu độc lập, một cuốn sách giáo khoa

thứ hai cho nên tính chất đầu tiên của bản đồ giáo khoa phải là tính khoa học.

Tính khoa học được biểu thị ở độ chính xác tương ứng về mặt địa lí giữa bản

đồ và thực địa, độ chính xác về cơ sở toán học bản đồ. Bản đồ địa lí được xây

dựng theo quy luật toán học nhất định, theo tỉ lệ nhất định. Ngoài những biểu

hiện trên, tính khoa học của bản đồ còn biểu hiện ở tính trừu tượng, tính chọn

lọc và tính tổng hợp, tính bao quát, tính đồng dạng và tính logic.

- Tính trực quan: Các bản đồ dùng trong nhà trường, đặc biệt thể loại bản

đồ treo tường đòi hỏi phải có tính trực quan cao, đó chính là tính đặc trưng

quan trọng nhất của bản đồ giáo khoa. So với các bản đồ khác, bản đồ giáo

khoa khái quát cao hơn, dùng nhiều hình ảnh trực quan, phương pháp biểu thị

trực quan hơn và phần lớn là vượt ra ngoài điều kiện cho phép của tỉ lệ bản đồ.

Trong một bài giảng địa lí nếu dùng bản đồ như một đồ dùng trực quan thì

bài giảng sẽ dễ hiểu và có sức hấp dẫn đối với HS. Tuy nhiên, không nên lạm

dụng tính trực quan mà cần phải lựa chọn giới hạn một cách hợp lí cho tính trực

quan để khỏi gây ra những ảnh hưởng phản tác dụng.

- Tính sư phạm: Tính sư phạm của bản đồ được biểu hiện trên nhiều mặt,

nhưng nói chung đều thống nhất ở chỗ phải đảm bảo tính tương ứng giữa bản

đồ với chương trình, sách giáo khoa, tâm lí lứa tuổi HS, hoàn cảnh của nhà

trường và hoàn cảnh xã hội.

c. Phân loại bản đồ giáo khoa

Có nhiều dấu hiệu để phân loại bản đồ giáo khoa nhưng để phục vụ tốt cho

đề tài luận văn, tác giả phân loại bản đồ giáo khoa theo hình thức và mục đích

sử dụng, đó là:

* Quả địa cầu

Quả địa cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất mà trong đó tất cả các yếu tố

của nó như bán kính Trái đất, hệ thống kinh vĩ tuyến, diện tích các lục địa, đảo

và đại dương… đều giảm theo một tỉ lệ nhất định. Quả địa cầu cho ta một khái

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

niệm đúng và trực quan về hình dạng Trái đất, về kích thước, hình dạng và vị

trí tương quan của các phần trên bề mặt đất, đồng thời cụ thể hóa các yếu tố của

Trái đất – trục quay, các cực và mạng lưới Địa lí.

* Bản đồ giáo khoa treo tường

Bản đồ giáo khoa treo tường là loại bản đồ dùng để treo ở trên lớp. Được

được dùng để nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Bản đồ giáo khoa treo tường

thể hiện được nội dung Địa lí trong các mối quan hệ và cấu trúc không gian,

đảm bảo được tính logic khoa học của vấn đề GV trình bày. Bản đồ giáo khoa

treo tường được thiết kế sao cho người sử dụng có thể đọc được kí hiệu từ

khoảng cách từ 5-10m.

* Bản đồ trong sách giáo khoa

Bản đồ có nhiệm vụ bổ sung những nội dung mà phần “kênh chữ” không

trình bày hết được. Do khuôn khổ SGK nhỏ, in đen trắng hoặc màu, cho nên

bản đồ trong SGK thường có tỉ lệ nhỏ và nội dung đơn giản nhưng rất cô đọng.

Bản đồ dùng để minh họa trực tiếp cho bài bài học, gắn liền với bài học.

* Atlas giáo khoa

Atlas giáo khoa là một tập hợp có hệ thống các bản đồ Địa lí, được sắp xếp

một cách logic để phục vụ mục đích dạy học. Nó có tính thống nhất cao về cơ

sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ. Atlas giáo khoa được phân biệt theo sự

bao trùm lãnh thổ, theo nội dung và mục đích sử dụng. Atlas giáo khoa dùng

cho GV có nội dung phong phú và sâu sắc hơn Atlas giáo khoa chuyên dùng

cho HS. Atlas giáo khoa là một dạng Atlas chuyên đề.

* Các dạng bản đồ khác

- Bản đồ “câm” (còn được gọi là bản đồ trống): trên bản đồ thường chỉ có

lưới bản đồ, đường ranh giới các lãnh thổ, mạng lưới thuỷ văn, mạng lưới giao

thông, các điểm dân cư quan trọng. Trên bản đồ không có địa danh. Trong các

giờ học, giáo viên dùng bản đồ “câm” để vừa dạy, vừa điền các đối tượng, hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

tượng, địa danh,… phù hợp với bài giảng; học sinh dùng bản đồ “câm” để vừa

nghe, vừa điền hoặc giải các bài tập tìm đối tượng, địa danh,… Đây là một

trong những phương pháp dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao, gây hứng

thú và tính tích cực, tự giác cho học sinh.

- Bản đồ mạng (Web cartography): là những bản đồ được biên tập, truyền

thông, sử dụng trong môi trường Internet. Đặc điểm của loại bản đồ này là tính

tương tác, tính mềm dẻo cao. Người sử dụng có thể dễ dàng lấy để sử dụng,

thêm bớt, điều chỉnh nội dung cho phù hợp với mục đích, in ra giấy hoặc lưu

trữ ở dạng file dữ liệu - điều này rất thuận lợi trong quá trình dạy học tích cực.

Loại bản đồ này còn được sử dụng rộng rãi trong việc thiết kế bài giảng điện tử.

- Bản đồ đa phương tiện (Multimedia) là dạng bản đồ số hóa, ngoài hình

ảnh bản đồ, còn được kèm thêm các hiệu ứng khác như videos, âm thanh, màu

sắc,... tạo thẩm mỹ, hứng thú, sự vận động, làm tăng khả năng dạy học.

- Bản đồ do giáo viên và học sinh tự xây dựng: Ở những trường còn nhiều

khó khăn (thậm chí cả những trường tương đối đầy đủ) về cơ sở vật chất, việc

tự xây dựng bản đồ giáo khoa dùng cho dạy học là tương đối phổ biến, loại bản

đồ này tuy kém chính xác về mặt toán học hay chưa đẹp trong trình bày bản đồ,

nhưng lại phát huy được một số ưu điểm nổi bật, đó là:

+ Mang tính phương pháp cao: giáo viên lồng ghép phương pháp dạy học

của mình vào bản đồ

+ Qua quá trình xây dựng bản đồ cũng là quá trình tiếp nhận thông tin của

bài học

+ Dễ dàng bổ sung các thông tin mới lên bản đồ

+ Có thể cải tiến phương pháp dạy học, tránh dạy học theo quy trình, lối

mòn định sẵn

+ Chi phí ít, thực hiện được ở mọi hoàn cảnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

1.1.2.2. Sử dụng bản đồ giáo khoa

* Sử dụng bản đồ

Mục đích của sử dụng bản đồ chính là để nhận thức thực tế khách quan

nhằm thu được từ bản đồ những đặc trưng chất lượng và số lượng của hiện

tượng được biểu thị trên bản đồ, nghiên cứu những mối quan hệ tương tác và

động thái của các hiện tượng, dự đoán sự xuất hiện, sự phân bố và phát triển

của chúng. Bản đồ được sử dụng nhiều trong tất cả các ngành khoa học về Trái

Đất và trong nhiều khoa học xã hội, trong quy hoạch, trong xây dựng và trong

các ngành kinh tế.

Phương pháp sử dụng bản đồ để nhận thức các hiện tượng được biểu thị

trên bản đồ thì được gọi là phương pháp nghiên cứu bằng bản đồ. Nó bao gồm

các nhóm phương pháp sau đây:

- Mô tả theo bản đồ: Đó là sự trình bày ở dạng bài viết các kết quả phân tích

về chất lượng và số lượng của các hiện tượng và quá trình thể hiện trên bản đồ.

- Các phương pháp đồ giải: Đó là những phương pháp dựng theo bản đồ

các lát cắt, mặt cắt, đồ thị, biểu đồ và những mô hình hình vẽ hai chiều và ba

chiều khác.

- Các phương pháp đồ giải - giải tích: Là các phương pháp đo trên bản đồ

các tọa độ, độ dài, độ cao diện tích, thể tích, góc và từ đó tính toán được các chỉ

số hình thái và cấu trúc của các đối tượng và hiện tượng. Các phương pháp đồ

giải - giải tích bao gồm các phương pháp đo đạc bản đồ và các phương pháp đo

đạc hình thái.

- Các phương pháp lập mô hình bản đồ - toán: Đó là những phương pháp

dựng và phân tích những mô hình toán học dựa theo các số liệu thu nhận được

từ bản đồ và lập ra các bản đồ dẫn xuất mới trên cơ sở mô hình toán học đó.

Trong thực tế, các phương pháp mới trên thường được sử dụng kết hợp, ví

dụ, sự phân tích có thể được bắt đầu bằng mô tả hiện tượng theo bản đồ, tiếp

theo tiến hành đo đạc trên bản đồ và kết thúc ở việc lập mô hình bản đồ - toán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

Theo mức độ cơ giới hoá và tự động hoá, các phương pháp sử dụng bản đồ

được phân ra thành 4 nhóm sau đây:

- Phân tích trực quan: Bao gồm đọc bản đồ, so sánh trực quan và đánh giá

trực quan các đối tượng.

- Phân tích bằng dụng cụ: Đó là việc sử dụng các dụng cụ đo và các trang

bị cơ học (Compa đo, các ô lưới, máy đo diện tích,…) trong sử dụng bản đồ.

- Các phương pháp nửa tự động: Đó là việc ứng dụng máy tính điện tử và

các thiết bị tự động để thu nhận, tính toán, phân tích các số liệu từ bản đồ có sự

kết hợp với phân tích trực quan và phân tích bằng dụng cụ thông thường.

- Tự động hoá nghiên cứu bản đồ: Đó là việc tự động hoá hoàn toàn quá

trình sử dụng bản đồ.

* Kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí

Một trong những kĩ năng địa lí cơ bản và quan trọng nhất là kĩ năng sử

dụng bản đồ. Biết sử dụng bản đồ một cách thành thạo sẽ tạo điều kiện cho sự

phát triển năng lực tự học và vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn cuộc sống

của người học. Do đó, cần trang bị cho HS những kĩ năng vận dụng các kiến

thức địa lí nhất là kĩ năng sử dung bản đồ để giải thích các sự vật hiện tượng

địa lí, giải quyết các vấn đề đang đặt ra ở địa phương, đất nước. Thực chất của

kĩ năng sử dụng bản đồ là năng lực vận dụng kiến thức Địa lí vào các hoạt động

cụ thể với bản đồ nh xác định toạ độ địa lí, đo đặc tính toán khoảng cách, tìm

và mô tả các đối tượng Địa lí, đọc bản đồ các hoạt động đó được diễn ra nhiều

lần thì hình thành kỹ năng. Trong quá trình học tập Địa lí, kĩ năng sử dụng bản

đồ được vận dụng một cách hợp lý đúng mức sẽ đem lại tác dụng lớn. Kĩ năng

sử dụng bản đồ không những giúp cho HS lĩnh hội kiến thức Địa lí một cách

nhẹ nhàng, nhanh chóng củng cố hiểu sâu kiến thức địa lí lâu bền, mà còn phát

triển cho HS năng lực tư duy nói chung và năng lực địa lí nói riêng. Vì trong

khi làm việc với bản đồ HS phải quan sát, tưởng tượng, phân tích, đối chiếu, so

sánh xác lập mối liên hệ địa lí và HS còn có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

năng sử dụng bản đồ vào cuộc sống như theo dõi các thông tin đại chúng một

cách thuận lợi, tìm hiểu các tư liệu Địa lí từ bản đồ khi cần thiết.

Trong quá trình dạy học địa lí thường sử dụng các kĩ năng sau:

- Kĩ năng đọc bản đồ: Quá trình đọc bản đồ là quá trình giải mã kí hiệu và

tạo thành khái niệm về không gian, về quy luật phân bố, tính chất và đặc điểm

của hiện tượng. Nói cách khác là qua bản đồ tạo hình ảnh thực tế khách quan.

Xét theo đặc điểm tâm sinh lý chung thì quá trình đọc bản đồ đi từ nhìn bao

quát chung đến mức độ đọc sâu dần rồi tạo thành hình ảnh rõ rệt của đối tượng

trong tư duy.

- Kĩ năng đo đạc bản đồ: Việc đo tính trên bản đồ để đánh giá cụ thể kích

thước của các đối tượng Địa lí có một ý nghĩa rất quan trọng về mặt khoa học

(Địa lí) cũng như về mặt hình thành các khái niệm Địa lí cho HS.

Kích thước của một đối tượng Địa lí là quan trọng nhất, quyết định tính

Về phía dạy học, khi hình thành cho HS khái niệm về một dải núi, một con

sông, một đồng bằng, nếu như cung cấp cho các em các số liệu về chiều dài, chiều

rộng, độ lớn của mỗi đối tượng đó, nhất là nếu các em tự đo được những số liệu đó

dựa vào bản đồ thì các khái niệm đó trở nên rõ ràng và sâu sắc hơn.

chất và mức độ tác động của nó đến môi trường xung quanh.

- Kĩ năng mô tả địa phương bằng bản đồ

Mô tả địa phương bằng bản đồ là rất cần thiết đối với những người nghiên

cứu và dạy - học địa lí. Bằng bản đồ, khai thác các nội dung về địa lí địa

phương là rất phong phú như việc đọc một cuốn sách hoặc khảo sát thực tế địa

phương.

- Kĩ năng phân tích bản đồ: Phân tích bản đồ nghĩa là học sinh có khả

năng phân tích các yếu tố thành phần của đối tượng để tìm ra mối liên hệ của

các yếu tố thể hiện trên một bản đồ hoặc xác định mối liên hệ giữa những yếu

tố thể hiện trên bản đồ và những kiến thức Địa lí đã học để hiểu rõ hơn nguyên

nhân, tính chất hay đặc điểm của đối tượng. Để thực hiện thao tác này học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

cần phải dựa vào bản đồ, kiến thức về bản đồ và các kiến thức địa lí liên quan.

Xét về bản chất, phân tích bản đồ là nhằm tìm ra mối liên hệ địa lí bao gồm mối

liên hệ giữa các đối tượng tự nhiên, mối liên hệ giữa các đối tượng KT – XH

hoặc mối liên hệ giữa đối tượng tự nhiên với đối tượng KT – XH. Khi hướng

dẫn HS thực hiện kĩ năng này, giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh các đối

tượng trên bản đồ, phân tích các yếu tố thành phần sau đó tổng hợp lại để đưa

ra những đánh giá, nhận định hay giải thích về các hiện tượng đó. Khi đó kiến

thức mà người sử dụng bản đồ thu lượm được sẽ rộng hơn và sâu sắc hơn rất

nhiều so với những nội dung được thể hiện trên bản đồ.

- Kĩ năng so sánh, đánh giá bản đồ: Sự đánh giá bản đồ yêu cầu khảo sát

mức độ đầy đủ và tin cậy của chúng. Trong đó có mức độ hiện thực (năm xuất

bản, tài liệu sử dụng), độ tin cậy và đầy đủ của nội dung, độ chính xác hình học

và các tính chất đo đạc bản đồ khác. Sự khảo sát này cần có sự so sánh giữa

bản đồ được khảo sát với các bản đồ khác có cùng lãnh thổ, cùng hiện thực địa

lí; so sánh với các nguồn thông tin khác (văn bản, số liệu thống kê,…), các cơ

sở dữ liệu của máy tính.

So sánh bản đồ cũng là một phương pháp sử dụng bản đồ đặc thù. Khi so

sánh các bản đồ phản ánh các thời kì phát triển của các hiện tượng ở các thời

điểm khác nhau, cho phép ta tìm hiểu sự tiến hoá của các hiện tượng đó. Sự so

sánh các bản đồ còn cho phép phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng.

Trong phần lớn các trường hợp, bằng cách quan sát, hoặc bằng các phép đo bản

đồ, ta có thể tìm ra và phân tích sự giống nhau và khác nhau của các hình ảnh

bản đồ.

- Kĩ năng vẽ bản đồ: thông qua vẽ bản đồ, giáo viên có thể giúp học sinh

học cách mã hoá thông tin để thành lập những bản đồ đơn giản dưới dạng các

sơ đồ (trường học, hay một dãy phố). Khi học sinh tự thành lập các bản đồ, các

em sẽ hiểu một cách rõ ràng hơn các kiến thức cơ bản về bản đồ (Tỉ lệ bản đồ,

phương hướng, phương pháp thể hiện bản đồ,...). Khi có được những kiến thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

bản đồ cơ bản tốt các em mới có thể phát triển các kĩ năng bản đồ phức tạp hơn.

Sử dụng bản đồ: Tìm thấy mối quan hệ một cách trực tiếp giữa các đối tượng thể

hiện trên bản đồ với những đối tượng đó ngoài thực tế. Với kĩ năng này, học sinh

có thể đưa kĩ năng bản trong học đường ra ngoài thực tế, biến kĩ năng tư duy

mang tính lý thuyết thành kĩ năng tư duy gắn với thực tiễn.

Trong quá trình dạy học địa lí, việc sử dụng bản đồ để tổ chức hoạt động

nhận thức và rèn luyện kĩ năng thường là hai hoạt động đan xen và làm nền tảng

cho nhau. Học sinh có kĩ năng bản đồ tốt thì sẽ gặp thuận lợi hơn trong quá trình

nhận thức.

- Kĩ năng sử dụng bản đồ ngoài thực địa: Việc sử dụng bản đồ một cách

thành thạo trên thực địa đối với dạy học là một yêu cầu không thể thiếu được.

Trước hết phải đặt bản đồ phù hợp với thực địa, dùng bản đồ để nghiên cứu

thực địa, nhận biết các yếu tố xung quanh nhận biết địa phương, liên hệ đối

chiếu những đối tượng trên bản đồ với những đối tượng đó ngoài thực địa. Khi

sử dụng thành thạo thì bản đồ là một người dẫn đường tin cậy.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Phân tích chương trình Địa lí lớp 11 THPT

1.2.1.1. Vị trí, vai trò của địa lí lớp 11 trong chương trình địa lí THPT

Địa lí là môn học không thể thiếu được trong các nhà trường phổ thông.

Môn địa lí không những cung cấp tri thức về địa lí mà còn có tác dụng to lớn về

mặt giáo dục lòng yêu quê hương, Tổ quốc cho thế hệ trẻ, bồi dưỡng cho học

sinh thế giới quan khoa học, quan điểm lịch sử, tư duy kinh tế, tư duy sinh thái

và những quan điểm đúng đắn trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên

những tri thức về địa lí địa phương đất nước mình và sâu hơn nữa là những tri

thức về các nước khác trong khu vực, mở rộng các mối quan hệ giao lưu quốc

tế trong xu thế toàn cầu hóa.

Môn Địa lí lớp 11 cung cấp cho HS những kiến thức khoa học về tự nhiên,

về dân cư, về chế độ xã hội và về các hoạt động kinh tế của con người ở một số

quốc gia trên thế giới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

Qua bức tranh toàn cảnh về tự nhiên và kinh tế - xã hội của các lãnh thổ

khác nhau, HS sẽ nắm được và biết cách giải thích các hiện tượng, các mối

quan hệ đã tạo nên những sự thay đổi và phát triển trong môi trường tự nhiên

cũng như trong nền kinh tế, xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển hướng

kinh tế của đất nước ta hiện nay.

Môn Địa lí lớp 11 cũng trang bị cho HS một số kĩ năng, kĩ xảo để HS vận

dụng các kiến thức của khoa học địa lí vào thực tiễn, làm quen với các phương

pháp nghiên cứu, quan sát, điều tra, làm việc với bản đồ, với các số liệu thống

kê kinh tế để sau này các em không bỡ ngỡ trước những hoạt động phức tạp và

đa dạng của cuộc sống.

1.2.1.2. Mục tiêu chương trình địa lí lớp 11

Chương trình Địa lí lớp 11 góp phần cung cấp kiến thức về hoạt động của

con người trong các quốc gia, khu vực khác nhau trên thế giới làm cơ sở cho

việc tiếp tục phát triển tư tưởng, tình cảm đúng đắn, đồng thời hướng HS tới

cách hành động, ứng xử phù hợp với yêu cầu của đất nước và thời đại, rèn luyện

năng lực tư duy và một số kĩ năng có ích trong đời sống và sản xuất. Cụ thể:

- Về kiến thức: Nắm vững hệ thống các kiến thức cơ bản về Địa lí KT - XH

thế giới ở bậc THPT. Hệ thống đó bao gồm những khái niệm chủ chốt về nền

KT - XH của thế giới hiện đại, về cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại,

những khái niệm cơ bản về các nước đang phát triển ở một số khu vực trên thế

giới, các đặc trưng về một số nước tiêu biểu trên thế giới và các mối liên hệ

nhân quả. Giúp HS hình dung và nhận thức được các con đường phát triển KT - XH

đặc trưng cho các nhóm nước khác nhau trên thế giới trong thời kì hiện đại.

- Về kĩ năng: Củng cố và phát triển:

+ Kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự vật, hiện tượng Địa lí,

đặc biệt là các hiện tượng KT - XH.

+ Sử dụng tương đối thành thạo bản đồ, đồ thị, số liệu thống kê, tư liệu để

thu thập, xử lí thông tin và trình bày kết quả làm việc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

+ Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí KT - XH

đang diễn ra trên qui mô toàn cầu và khu vực, phù hợp với khả năng của HS.

- Về thái độ, tình cảm: Thức tỉnh hứng thú học tập địa lí, sự quan tâm của

HS đến những vấn đề toàn cầu, bồi dưỡng cho HS ý thức, trách nhiệm và động

cơ muốn tham gia hoạt động nhằm góp phần bảo vệ môi trường và thúc đẩy

phát triển bền vững ở địa phương và quê hương mình.

1.2.1.3. Cấu trúc chương trình địa lí lớp 11

Chương trình Địa lí lớp 7 và lớp 8 của cấp Trung học cơ sở đã cung cấp

phần nào những kiến thức địa lí thế giới qua các nội dung: Thành phần nhân

văn của môi trường, các môi trường Địa lí, thiên nhiên và con người ở các châu

lục. Để thực hiện được mục tiêu cung cấp cho HS phương pháp tìm hiểu về thế

giới, giúp HS có khả năng tự tìm kiếm, xử lí thông tin để tăng vốn hiểu biết của

mỗi cá nhân.

Chương trình Địa lí lớp 11 tập trung cho HS tìm hiểu sâu hơn về địa lí thế

giới và các lục địa. Chương trình được chia thành chương trình cơ bản và

chương trình nâng cao. Sách giáo khoa Địa lí 11 là tài liệu chuẩn của chương

trình, là sự cụ thể hóa nội dung cơ bản, chủ yếu nhằm cung cấp các thông tin

cho HS.

SGK Địa lí 11 – Chương trình cơ bản gồm 12 bài được phân bố thành 29

tiết, trong đó có 21 tiết lí thuyết và 8 tiết thực hành. Phân bố theo các đơn vị

kiến thức lớn như sau (xem bảng 1.1).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

Bảng 1.1. Các đơn vị kiến thức lớn trong SGK Địa lí lớp 11

Các nội dung theo chương trình Chia ra

Số tiết Thực Phần Nội dung Lí thuyết hành

A. Khái quát - Đề cập đến một số vấn đề toàn

nền KT – XH cầu liên quan đến Địa lí kinh tế

thế giới thế giới như sự bùng nổ dân số, 7 6 1

sự ô nhiễm môi trường, sự phát

triển của cách mạng khoa học –

kĩ thuật hiện đại và tác động của

nó đến sự phát triển của nền

kinh tế thế giới...

- Với cách tiếp cận như vậy:

+ Chương trình đã tạo ra cho HS

một bức tranh khái quát về thế

giới hiện đại với những vấn đề

toàn cầu phải giải quyết.

+ Tạo cho HS những căn cứ

quan trọng để tìm hiểu, giải

thích sự phát triển KT – XH của

một số quốc gia tiêu biểu đại

diện cho các nhóm nước khác

nhau được trình bày ở phần sau

của chương trình.

B. Địa lí khu - Trình bày đặc điểm Địa lí của

vực và quốc gia Liên minh Châu Âu, khu vực

Đông Nam Á và 6 quốc gia:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

Hợp chủng quốc Hoa Kì, CHLB 22 15 7

Đức, LB Nga, Nhật Bản, Cộng

hòa nhân dân Trung Hoa,

Ôxtrâylia.

- Khi nghiên cứu, phân tích các

điều kiện phát triển KT – XH

của những nước này, HS sẽ hiểu

thêm những đặc điểm nêu ở

phần khái quát.

Trong chương trình Địa lí thời lượng dành cho các bài thực hành chiếm

24% tổng số tiết. Các yêu cầu của bài thực hành bao gồm từ vẽ và nhận xét

biểu đồ tới xử lí thông tin, trình bày kết quả thu được. Các nội dung thực hành

này có thể thực hiện được là do các lớp dưới HS đã được luyện tập nhiều với

việc phân tích thông tin rút ra từ bản đồ, lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu, tranh

ảnh,… và các cách trình bày lại kết quả làm việc bằng nhiều hình thức khác

nhau. [6]

1.2.2. Tâm sinh lí học sinh lớp 11 tác động đến quá trình dạy học địa lí

1.2.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 11

Học sinh ở lứa tuổi lớp 11 đã có sự chuyển biến tâm lí từ trẻ em lên

người lớn, lứa tuổi mà HS đã có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh,… và

khao khát nhận thức, tìm tòi những vấn đề về thế giới quan như sự thay đổi

về đời sống trên Trái đất, về tự nhiên, về KT - XH,… Xuất phát từ khả năng

nhận thức cũng như trí tuệ của lứa tuổi này mà các môn học đã xây dựng

một hệ thống cấu trúc chương trình một cách hoàn chỉnh, trong đó có bộ

môn Địa lí. Trong giai đoạn phổ thông trung học chương trình Địa lí sẽ cung

cấp cho HS một hệ thống các khái niệm hoàn chỉnh về Địa lí KT – XH cũng

như các kĩ năng Địa lí khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

Một số chương trình nghiên cứu của các nhà tâm lí giáo dục học về quá

trình nhận thức của HS THPT ở nước ta hiện nay đều cho rằng: Ở lứa tuổi này

(15 – 17) HS muốn đi sâu vào tìm hiểu bản chất của sự vật, hiện tượng cũng

như nguyên nhân của các quá trình Địa lí. Mặt khác, ở lứa tuổi này HS cũng đã

có một trình độ hiểu biết nhất định trong học tập, đã có năng lực quan sát, phân

tích, khái quát và có khả năng tự học, độc lập nắm tri thức nếu được giáo viên

hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo.

Mặc dù HS ở lứa tuổi này đã có khả năng, phân tích, tổng hợp, so sánh

trừu tượng hóa loại tư duy này dựa trên một hệ thống khái niệm trừu tượng

nhưng chủ yếu tư duy cụ thể vẫn nắm vai trò quan trọng nhận thức các loại tư

duy này hỗ trợ nhau, làm cho sự phản ánh hiện thực khách quan, sinh động,

phong phú và sâu sắc.

1.2.2.2. Tác động của tâm sinh lí đến quá trình tiếp thu kĩ năng sử dụng bản đồ

Là học sinh lớp 11 các em đang dần hoàn thiện về thể chất, tư duy, logic,

tư duy trừu tượng, sự hoài nghi về khoa học, tính tò mò thích tranh luận,…kinh

nghiệm sống của HS ngày càng phong phú và có ý thức đúng đắn và tinh thần

tự giác học tập của bản thân.

Những đặc điểm của hoạt động học tập cùng với sự phát triển của nhu cầu

nhận thức, hứng thú học tập đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển trí tuệ

của học sinh THPT. So với lứa tuổi trước hoạt động trí tuệ của các em có

những biến đổi cơ bản và ngày càng hoàn thiện bản thân hơn.

Tri giác: Các em có khả năng phân tích, tưởng tượng các sự vật, hiện

tượng phức tạp hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng

lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.

Trí nhớ của lứa tuổi thiếu niên cũng được thay đổi về chất. Đặc điểm cơ

bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực ghi

nhớ có chủ định tăng lên rõ rệt. Học sinh THPT có nhiều tiến bộ trong việc ghi

nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Các em có những kĩ năng tổ chức các hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

tư duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm

ghi nhớ tài liệu. Kỹ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên cũng

được phát triển ở mức cao, các em biết sử dụng các phương pháp đặc biệt để

ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu ghi nhớ tăng lên.

Tư duy,: Tư duy nói chung và tư duy tưởng tưởng nói riêng phát triển

mạnh là một đặc điểm cơ bản ở lứa tuổi này. Nhưng thành phần của tư duy

hình tượng - cụ thể vẫn tiếp tục được phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng

trong cấu trúc của tư duy. [8]

Do vậy việc hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí là rất

đúng, phù hợp với đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của các em hoc sinh

THPT. Dựa vào đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh giáo viên

sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát huy tính tư duy sáng tạo,

tính độc lập của học sinh trong quá trình tự học và thu hút được nhiều học sinh

tham gia.

1.2.3. Thực trạng và định hướng rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh

1.2.3.1. Thực trạng việc sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí

* Thực trạng

Qua quá trình tìm hiểu thực tế của việc dạy học Địa lí lớp 11 – THPT, có

thể thấy rằng: Hiện nay việc sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí nói chung và

dạy học Địa lí của lớp 11 nói riêng còn chưa có hiệu quả và việc sử dụng còn

hạn chế. Phần lớn GV chỉ sử dụng bản đồ với vai trò minh họa cho các kiến

thức, do đó mà chưa phát huy được hết tác dụng của các loại bản đồ này theo

hướng cho HS học tập một cách tích cực, độc lập, tự tìm tòi ra kiến thức cơ bản

của vấn đề được học.

Bên cạnh đó, tình trạng dạy môn Địa lí vẫn còn đơn điệu, chưa linh hoạt

do GV vẫn chỉ áp dụng đơn điệu bằng cách mô tả và phương pháp giải thích,

giảng giải vẫn còn khá phổ biến. Việc hướng dẫn cho HS học bằng bản đồ, rèn

luyện kĩ năng phân tích, đọc trên bản đồ còn rất ít. Bản đồ đưa lên nhưng GV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

lại chưa chuẩn bị chu đáo ở nhà nên việc sử dụng bản đồ của GV và HS trên

lớp còn rất hạn chế. Do đó chưa tạo cho HS ấn tượng sâu, chưa phát huy hết óc

tưởng tượng phong phú của HS.

Hiện tượng dạy “chay” trong các tiết học vẫn còn. Thiếu bản đồ các kiến

thức Địa lí trở nên khó tưởng tượng, khó xác định được mối quan hệ địa lí.

Hiện nay, việc sử dụng bản đồ như nguồn tri thức, như một cuốn SGK

chưa được coi trọng, điều đó dẫn đến chất lượng giảng dạy và học Địa lí ở

trường phổ thông hiện nay chưa đảm bảo, nhiều tiết dạy chưa khai thác được

hết kiến thức trong SGK.

Qua tìm hểu trên các phương tiện thông tin, đặc biệt là qua điều tra thực tế

tại một số trường THPT và có dịp trao đổi tiếp xúc một số trường phổ thông

khác cho thấy: Đối với môn Địa lí, HS chưa hứng thú học tập, ngay trong cách

học của HS cũng có nhiều điều cần bàn: phần lớn HS mới chỉ nắm kiến thức ở

mức độ ghi và vận dụng một cách máy móc, chưa tích cực độc lập suy nghĩ,

chưa vận dụng được các kiến thức đã học một cách sáng tạo vào bài học mới

cũng như làm bài tập. Trình độ lĩnh hội và tự trau dồi kiến thức Địa lí ở HS còn

rất thấp, việc hình thành các biểu tượng, các khái niệm ở HS chưa vững chắc,

thiếu chính xác và không có tính hệ thống. HS chưa có khả năng tìm ra các mối

liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ tập hợp. Do đó, khi HS tự

học, đa số HS chỉ học thuộc các câu chữ trong vở ghi hoặc trong SGK, còn đối

với các bản đồ HS lại không sử dụng tới điều đó dẫn tới tình trạng ghi nhớ máy

móc, hoặc đối phó trước mắt với các bài kiểm tra đạt ở mức độ thuộc bài.

Trong khi đó khả năng vận dụng các thao tác tư duy, kĩ năng quan sát cũng như

kĩ năng Địa lí còn thấp nên HS không hứng thú học môn Địa lí. Ở trên lớp HS

không chú ý vào bài giảng, thậm chí HS còn học môn khác trong tiết học Địa lí.

Chất lượng chung của bộ môn do cách dạy, cách học ở trường phổ thông

hiện nay nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu của chương trình đổi mới giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

Tìm hiểu thực tế ở trường THPT Đồng Hỷ - Thái Nguyên bằng hình thức

dự giờ, tọa đàm về kĩ năng giảng dạy của GV ở các trường đó.

Căn cứ vào chỉ tiêu đánh giá sau:

- Giáo viên biết khai thác bản đồ để truyền thụ kiến thức

- Giáo viên dựa vào bản đồ để đặt câu hỏi

- Giáo viên biết kết hợp các phương pháp giảng dạy khác với hướng dẫn

HS khai thác bản đồ

- Chú ý đến việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS

- Kết quả lĩnh hội tri thức của HS trong 10 tiết dự giờ

Kết quả đánh giá (xem bảng 1.2)

Bảng 1.2. Xếp loại kết quả lĩnh hội kiến thức của HS

Trường THPT Đồng Hỷ- Thái Nguyên Xếp loại Số tiết %

Tốt (9 – 10) 1 10

Khá (7 – 8) 3 30

Trung bình 5 50

Qua số liệu điều tra, có thể rút ra nhận xét:

Yếu (<5) 1 10

- Giáo viên chưa chú ý trong việc rèn luyện kĩ năng bản đồ cho HS.

- Đối với HS qua điều tra kĩ năng sử dụng bản đồ của HS, thấy rằng: HS

có kĩ năng sử dụng bản đồ ở trình độ khá, giỏi còn thấp, thậm chí nhiều em kĩ

năng còn rất yếu.

* Nguyên nhân

- Nguyên nhân khách quan: Hiện nay, mặc dù hầu hết các trường THPT

đều đã được trang bị đầy đủ SGK, tư liệu dạy học với bộ BĐGK treo tường,

quả cầu Địa lí,…đầy đủ, song những điều kiện phục vụ cho việc sử dụng chúng

có hiệu quả lại rất hạn chế. Hầu hết các trường THPT đều thiếu các phòng học

chuẩn (phòng học được trang bị đầy đủ tư liệu dạy học cho các môn). Trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

điều kiện thời gian chuẩn bị phương tiện dạy học (bản đồ, máy chiếu,…) trước

mỗi giờ giảng ít nên việc sử dụng các phương tiện dạy học nhằm khai thác có

hiệu quả kiến thức cho HS trong dạy học Địa lí nói chung còn hạn chế.

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Về phía GV: Muốn dạy tốt và HS có hứng thú học tập thì GV phải nắm

vững, hiểu sâu sắc chương trình của bộ môn, bao gồm cả kiến thức khoa học

của Địa lí và khoa học bản đồ. Đặc biệt GV phải có nhận thức đầy đủ về vai trò

của bản đồ cũng như nhiệm vụ giảng dạy kiến thức và kĩ năng sử dụng bản đồ

cho HS. Thực tế ta có thể thấy cũng còn không ít GV chưa nắm chắc kiến thức

bộ môn và việc vận dụng phương pháp sử dụng bản đồ trong giảng dạy Địa lí

của GV còn nhiều hạn chế cả về trình độ kiến thức và kĩ năng sử dụng.

Mặt khác, việc GV thường xuyên phải dạy nhiều lớp với một khối lượng

HS lớn, nên không tìm hiểu kĩ được trình độ kiến thức và tâm lí của HS. Do đó,

GV khó có thể xác định được các phương pháp dạy học thích hợp với HS. Một

trong những nguyên nhân quan trọng là phương pháp dạy học của thầy chưa

phù hợp, không đặt ra trước HS nhu cầu khát vọng khám phá cái mới, do đó HS

không có lòng say mê, yêu thích học tập với bộ môn.

+ Về phía HS: Phần lớn HS cho rằng môn Địa lí là môn phụ, do đó chưa

hứng thú và say mê môn học. Điều này làm giảm tính tích cực, khát vọng khám

phá của HS. HS học theo cách học thuộc lòng vở ghi, học đối phó là phổ biến,

việc nắm nội dung và kĩ năng bản đồ rất hạn chế.

Tóm lại, chất lượng dạy và học môn Địa lí ở trường phổ thông hiện nay

còn thấp do nhiều nguyên nhân mà một trong những nguyên nhân chính là

phương pháp dạy của GV và phương pháp học tập của HS chưa thích hợp với

đặc điểm của bộ môn.

1.2.3.3. Định hướng giải pháp tăng cường kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy

học địa lí

Để nâng cao kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học đại lí ở các trường

THPT, cần có các định hướng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

- Tăng cường cung cấp các loại bản đồ giáo khoa phù hợp cho các trường

phổ thông, đặc biệt là các dạng bản đồ mới (bản đồ số, bản đồ đa phương tiện),

kèm với đó là các trang thiết bị cần thiết trong dạy học bằng bản đồ như máy

chiếu, máy tính nối mạng, các phần mềm xây dựng và sử dụng bản đồ,...

- Tăng cường kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học cho giáo viên bộ môn

thông qua bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

Trong quá trình dạy học, GV cần phải:

- Định hướng cho học sinh trước khi yêu cầu quan sát, khai thác kiến thức

từ bản đồ địa lí. Thực tế dạy học cho thấy, việc quan sát và khai thác kiến thức

của học sinh qua bản đồ chỉ hiệu quả nếu trước khi học sinh quan sát, nhận xét,

giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh biết cần phải quan sát cái

gì, phần tích nội dung, giải thích nguyên nhân, nhận xét và khai thác kiến thức

như thế nào. Chẳng hạn, khi yêu cầu học sinh quan sát và khai thác kiến thức bản

đồ về một quốc gia trên thế giới, nếu giáo viên không định hướng trước và có

những hướng dẫn cụ thể thì học sinh không biết cách khai thác vấn đề gì trên bản

đồ. Do đó, giáo viên cần giới thiệu về quốc gia đó trên lược đồ gồm có những

đặc điểm gì nổi bật về vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên xã hội của quốc gia đó.

- Các câu hỏi phải thể hiện rõ ràng về yêu cầu và mức độ nhận thức khác

nhau đối với học sinh. Để phát huy cao độ tính tích cực học tập của học sinh,

giáo viên nên dựa trên nội dung của các bài học có thể nêu câu hỏi thành một

số vấn đề cần phải làm sáng tỏ và hướng dẫn học sinh tự làm việc với bản đồ.

Dựa vào bản đồ để phân tích, đánh giá, so sánh, giải thích… trong suốt quá

trình dạy học ở trên lớp, ở nhà và trong cả khi kiểm tra, đánh giá.

- Trong quá trình dạy học kiến thức địa lí, quá trình làm bài tập, thực hành

môn học,... đều phải lấy bản đồ làm phương tiện chủ yếu để truyền đạt và thực

hiện các kĩ năng cho HS.

- Cần có các biện pháp kiểm tra đánh giá sát thực kĩ năng sử dụng bản đồ

của HS suốt quá trình dạy học. Từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời

những hạn chế, yếu kém.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Chương 1 tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc

hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 THPT. Làm rõ

được khái niệm, các phương pháp dạy học. Đồng thời làm rõ được tầm quan

trọng cũng như thực trạng của việc sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11

và hiểu được đặc điểm tâm lí của HS lớp 11 để làm cơ sở cho các nghiên cứu

tiếp theo ở Chương 2 và Chương 3.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

Chương 2

RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ

TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2.1. Mục đích rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11

Bản đồ được coi là phương tiện trực quan giúp cho HS khai thác, củng cố

tri thức và phát triển tư duy trong quá trình học Địa lí. Công tác thực hành với

bản đồ chính là biện pháp quan trọng để tăng cường hoạt động nhận thức của

HS. Những tri thức mà HS tìm hiểu, khai thác được trên bản đồ sẽ là những tri

thức chắc chắn và bền chặt nhất trong trí nhớ. Những tri thức này sẽ có nhiều

tác dụng trong quá trình tiếp tục học sau này của HS.

Mục đích đầu tiên của rèn kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp

11 là thông qua kĩ năng sử dụng bản đồ để khai thác triệt để các nội dung địa lí

trên bản đồ mà kênh chữ trong SGK không biểu đạt hết được. Ví dụ: mối quan

hệ về không gian của các đối tượng địa lí chỉ có thể nhận biết được thông qua

bản đồ.

Mục đích thứ hai của rèn kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp

11 là tiếp nối với chương trình các lớp trước dần hình thành và nâng cao kĩ

năng sử dụng bản đồ cho HS đáp ứng trong học tập và làm việc sau này.

Mục đích thứ ba là thông qua dạy học địa lí 11 để giáo dục nhận thức về

khoa học bản đồ. Ví dụ thông qua kĩ năng xác định tọa độ để hiểu thêm về lưới

chiếu bản đồ.

Kĩ năng sử dụng bản đồ là một trong những kĩ năng cơ bản, cần thiết cho

một công dân. Do đó, giáo dục kĩ năng sử dụng bản đồ trong quá trình dạy học

địa lí lớp 11 là góp phần hình thành kĩ năng cho một công dân sau này.

2.2. Những yêu cầu về việc sử dụng bản đồ trong dạy học đia lí lớp 11

Mỗi loại hình bản đồ có đặc điểm và chức năng riêng, song giữa chúng

lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung về nội dung và phương pháp.

Bản đồ trong SGK không đủ nội dung, không chính xác về mặt khoa học bằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

BĐGK treo tường. Tuy nhiên loại bản đồ này không thể thiếu khi soạn bài và

HS học bài. BĐGK treo tường, do yêu cầu về tính trực quan nên cũng không

chi tiết và chính xác cao như bản đồ trong Atlats. Trong quá trình GV truyền

thụ bài trên lớp, BĐGK treo tường được coi như một cuốn SGK Địa lí thứ hai –

GV và HS có điều kiện tập trung khai thác nguồn thông tin về kiến thức Địa lí

của bài trên bản đồ. Atlats được sử dụng như một công cụ khai thác nguồn tri

thức địa lí quan trọng trong quá trình GV soạn bài và chuẩn bị bài giảng.

2.2.1 .Yêu cầu đối với giáo viên

GV cần nhận thức đầy đủ về vai trò của bản đồ và năng lực sử dụng bản

đồ trong dạy học Địa lí.

BĐGK Địa lí hiện nay, tuy vẫn có chức năng là một phương tiện dạy học

trực quan, nhưng chức năng chủ yếu và vô cùng quan trọng của nó lại là một

nguồn tri thức Địa lí phong phú để HS khai thác khi học tập. Bản đồ là một

phương tiện trực quan, một nguồn tri thức Địa lí quan trọng, có tác dụng giúp

HS củng cố, thấu hiểu, và nhớ kĩ kiến thức. Vì thế, việc nâng cao năng lực sử

dụng bản đồ cho GV là rất cần thiết. Trên cơ sở đó lựa chọn các phương pháp

tối ưu trong việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS.

Người GV luôn có ý thức nâng cao tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp,

luôn nghiên cứu và tìm tòi các phương pháp mới có hiệu quả để ứng dụng vào

dạy học địa lí, các phương pháp sử dụng bản đồ có hiệu quả. Người GV cần có

ý thức vượt qua khó khăn, tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có, đồng thời

không ngừng sáng tạo thêm các biện pháp mới như: Vẽ thêm các sơ đồ, lược

đồ, lát cắt… phục vụ cho việc dạy học.

GV phải có phương pháp hướng dẫn các kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS,

hướng dẫn các em cách đọc và khai thác các đối tượng trên bản đồ.

Khi sử dụng bản đồ trên lớp GV phải chú ý: Sử dụng bản đồ một cách

hợp lí, phù hợp với nội dung giảng dạy. Khi cần dùng tới BĐGK treo tường thì

mới treo lên để tránh hiện tượng các em chỉ chú ý đến bản đồ mà không chú ý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

đến bài học. Bản đồ phải được treo ở vị trí cả lớp cùng quan sát được mà không

ảnh hưởng đến nội dung ghi trên bảng. Khi chỉ bản đồ GV phải đứng ở vị trí

thích hợp cho mọi HS có thể quan sát và dùng que chỉ bản đồ chỉ đúng các đối

tượng (các đối tượng phân bố theo điểm GV phải chỉ chính xác vị trí đối tượng,

các đối tượng phân bố theo đường thì chỉ từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc của

đối tượng, các đối tượng phân bố theo vùng thì chỉ đi theo đường bao của đối

tượng…).

GV cũng nên cho HS học tập với nhiều loại bản đồ khác nhau, sẽ tạo cho

HS khả năng phán đoán tư duy dựa trên sự phân tích, so sánh, tổng hợp, liên hệ

các sự kiện giúp các em có lòng hăng say học tập và nghiên cứu tốt giải quyết

tốt nội dung cần học.

2.2.2 Yêu cầu đối với học sinh

Hiện nay, HS vẫn còn coi môn Địa lí là môn phụ, chưa được HS quan

tâm đúng mức thì yêu cầu đầu tiên đối với HS là phải có thái độ nghiêm túc

trong học tập, có động cơ học tập đúng đắn. Các em cần có ý thức rằng, học

môn Địa lí không chỉ để thi mà quan trọng hơn là trang bị cho các em những

kiến thức Địa lí về thế giới, Tổ quốc, phục vụ cuộc sống sau này của bản thân

và góp ích cho xã hội.

Bản thân mỗi HS phải tìm cho mình phương pháp học tập Địa lí có hiệu

quả, khi sử dụng bản đồ HS phải biết cách đọc bản đồ và làm bài tập bằng bản đồ.

Những kĩ năng sử dụng bản đồ trong việc học tập Địa lí có từ đơn giản

đến phức tạp, chúng phát triển theo cấp học, theo lớp học, cho nên ở lớp 11, kĩ

năng sử dụng bản đồ phải được nâng cao hơn, hoàn thiện hơn hẳn, bên cạnh

việc phải chỉ bản đồ, chỉ địa danh trên bản đồ… thì còn phải tìm hiểu ý nghĩa

mối liên hệ giữa các đối tượng Địa lí trên bản đồ. Vậy nên, trong giờ học Địa lí

HS phải kết hợp vừa nghe, nhìn, ghi chép; vừa tiến hành các thao tác tư duy

tích cực tham gia xây dựng bài để tự khám phá kiến thức mới và rèn luyện kĩ

năng bản đồ ngày càng hoàn thiện. Không ngừng bổ sung kiến thức kĩ năng bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

đồ, phải đọc nhiều và sử dụng tốt các bản đồ treo tường cũng như các bản đồ

trong tập Atlats và nhất là hệ thống các bản đồ, lược đồ trong SGK và cuối

cùng HS có kĩ năng sử dụng bản đồ.

2.3. Hình thức rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11

- Thông qua quá trình dạy học trên lớp: Trong một tiết dạy trên lớp đối

với HS, bản đồ được sử dụng như một phương tiện khai thác tri thức. Còn đối

với GV, bản đồ có thể dùng để kiểm tra kiến thức cũ, truyền thụ kiến thức mới

và ra bài tập về nhà. Trong tiết học tại lớp, nếu bài giảng của GV gắn liền với

bản đồ, thì HS phải luôn luôn làm việc, vừa nghe, nhìn, vừa suy nghĩ và ghi

chép, có vậy mới phát huy được tính tích cực của HS trong việc tham gia vào

bài giảng một cách hứng thú.

Sử dụng bản đồ trên lớp trong các khâu khác nhau của một bài học trên

lớp là rất cần thiết. cụ thể là:

Bước kiểm tra đầu giờ: Khi kiểm tra bài cũ, GV phải treo bản đồ trước để

HS có thời gian quan sát bản đồ và chuẩn bị trả lời câu hỏi, đồng thời vừa trả

lời câu hỏi vừa chỉ các đối tượng Địa lí trên bản đồ,…

Ví dụ: Trong tiết giảng bài 10 tiết 2: Kinh tế

Khi kiểm tra bài cũ, GV treo bản đồ Tự nhiên Châu Á lên trước rồi đưa ra

câu hỏi: Dựa vào bản đồ treo trên bảng, em hãy trình bày những đặc điểm quan

trọng của tự nhiên và xã hội Trung Quốc. Đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào

đối với sự phát triển kinh tế đất nước Trung Quốc.

Bước giảng bài mới: Phải thường xuyên thông qua các thao tác mẫu của

GV khi sử dụng bản đồ để khai thác truyền đạt những nội dung của bài giảng,

có như vậy HS mới hình dung ra được cách đọc bản đồ ngay trong khi nghe

giảng. GV phát vấn HS trong quá trình giảng và đặt ra các câu hỏi để các em

suy nghĩ trả lời như thế HS mới lưu ý quan sát bản đồ để trả lời. Từ đó thúc đẩy

quá trình rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ, hình thành cho các em tư duy Địa lí

trong suốt quá trình lên lớp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Ví dụ: Khi dạy bài 10 - tiết 2. Bằng phương pháp đàm thoại gợi mở, GV

đưa ra những câu hỏi phát vấn HS: Dựa vào bản đồ Kinh tế chung Trung Quốc,

em hãy:

+ Nhận xét sự phân bố nông nghiệp, công nghiệp của Trung Quốc

+ Tại sao lại có sự phân bố như vậy? (Gợi ý các em dựa vào kiến thức bài

trước để trả lời).

Bước củng cố: Dựa vào nội dung kiến thức vừa học GV kiểm tra và củng

cố kiến thức bài học một lần nữa trên bản đồ. Cách làm như vậy sẽ giúp HS

hình thành kĩ năng làm việc và từ đó hình thành kiến thức, phát triển tư duy Địa

lí cho các em trong suốt quá trình lên lớp.

Ví dụ: GV đưa ra câu hỏi kiểm tra: Dựa vào bản đồ Kinh tế chung Trung

Quốc, em hãy chỉ những trung tâm công nghiệp lớn của Trung Quốc. Qua đó

nhận xét về hướng phân bố các ngành công nghiệp của Trung Quốc trong

tương lai.

GV cần chú ý trong các giờ thực hành: Đây là thời gian có ý nghĩa nhất và

đóng vai trò quan trọng trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS.

- Thông qua giờ học ngoại khóa, thựa địa: Để các em có khả năng đối

chiếu thực địa với bản đồ, hướng dẫn các em sử dụng bản đồ có tỉ lệ lớn để mô

tả các đối tượng Địa lí mà các em quan sát được hoặc hướng dẫn trình bày

minh họa các đối tượng Địa lí mà các em thu thập được trong công tác ngoại

khóa trên bản đồ. Ngoài mục đích hình thành và rèn luyện kĩ năng bản đồ thì

tiết học ngoại khóa thường gây hứng thú rất lớn cho các em đối với môn học.

Do đặc thù của môn Địa lí lớp 11 thể hiện nhũng đối tượng Địa lí tự

nhiên, KT – XH của toàn thế giới, của các quốc gia, các vùng lãnh thổ khác

nhau trên thế giới nên việc tổ chức cho HS đi tham quan hay đi thực địa là

rất khó, không thể thực hiện được. Tuy nhiên, GV có thể rèn luyện kĩ năng

bản đồ cho HS thông qua các bài thực hành hay các cuộc thi ngắn. Ví dụ có

thể đưa ra các đặc điểm đặc trưng của một quốc gia để học sinh có thể nhìn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

bản đồ để tìm tên quốc gia đó hoặc sử dụng lược đồ, bản đồ câm để các em

điền các thông tin còn thiếu,…

- Thông qua quá trình tự học và làm bài tập: Hiện nay, vấn đề tự học rất

được coi trọng nhằm nâng cao năng lực học tập của HS. Vì vậy hướng dẫn HS

làm việc ở nhà với bản đồ là một công việc không thể thiếu trong quá trình dạy

một tiết Địa lí.

Trong hình thức học tập này, tính độc lập của HS được thể hiện rõ nét

nhất. Vì vậy, nếu HS không được rèn luyện, không có thói quen làm việc độc

lập thì thường không hoàn thành nhiệm vụ. Một trong những nhiệm vụ đó là

rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo Địa lí cho HS.

Để hướng dẫn các em những kĩ năng, kĩ xảo về Địa lí, GV cần hướng dẫn

cho HS cách kết hợp bản đồ với những câu hỏi và bài tập ở cuối bài để củng cố

kiến thức trọng tâm, tập so sánh, phân tích, lập bảng, vẽ sơ đồ, biểu đồ.

Trong thực tế hiện nay, nhiều GV chưa thấy hết tầm quan trọng của việc

hướng dẫn các kĩ năng, kĩ xảo cho HS nên thường yêu cầu HS làm các bài tập ở

nhà một cách chặt chẽ.

Về phía HS, các em cũng chưa thấy hứng thú khi phải thực hiện bài tập

ứng dụng và thực hành. Lí do chính là loại bài này thường gây cho các em

nhiều lúng túng và đòi hỏi nhiều thời gian, công sức.

Tùy theo trình độ của HS, việc hướng dẫn của GV có thể tỉ mỉ, chi tiết

hoặc sơ lược. Các em trước hết cần hiểu rõ: Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ phải

làm, sau đó là trình tự tiến hành. Việc sử dụng bản đồ khi HS tự học không

những giúp cho HS học tốt môn Địa lí mà còn giúp cho các em có được một số

hiểu biết tối thiểu, đáp ứng nhu cầu thông thường trong cuộc sống xã hội.

Vì vậy, phương pháp học tập Địa lí của HS luôn luôn phải gắn với bản đồ,

khi học trên lớp cũng như học ở nhà. GV cần xây dựng cho HS thói quen khi

học Địa lí là “học tới đâu chỉ ngay trên bản đồ tới đó”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

2.4. Rèn luyện một số kĩ năng sử dụng bản đồ cần thiết trong quá trình dạy

học địa lí 11

Mặc dù ở các lớp dưới các em được hướng dẫn sử dụng các kĩ năng bản đồ

nhưng mới chỉ ở mức đơn giản. Đến chương trình Địa lí KT – XH lớp 11

những đòi hỏi về kĩ năng học tập bản đồ của các em phải cao hơn và phong phú

hơn. Các kĩ năng sử dụng bản đồ trong chương trình địa lí 11 gồm:

2.4.1. Kĩ năng đọc bản đồ

Quá trình đọc bản đồ là quá trình giải mã kí hiệu và tạo thành khái niệm

về không gian, về quy luật phân bố, tính chất và đặc điểm của hiện tượng. Nói

cách khác là qua bản đồ tạo hình ảnh thực tế khách quan. Xét theo đặc điểm

tâm sinh lý chung thì quá trình đọc bản đồ đi từ nhìn bao quát chung đến mức

độ đọc sâu dần rồi tạo thành hình ảnh rõ rệt của đối tượng trong tư duy. Quá

trình đọc bản đồ cần phải xét theo 3 bước sau đây:

1) Nhìn bao quát lên bản đồ, hình ảnh trước tiên đập vào mắt người đọc,

lôi cuốn sự chú ý của người đọc là các mảng màu lớn, các dạng chung của kí

hiệu được thể hiện ở cận cảnh, đó chính là các yếu tố nội dung chính.

2) Đọc, nhận biết chi tiết và nội dung kí hiệu: Theo dõi sự phân bố của các

kí hiệu điểm, tuyến tính, diện tích và chú ý tới các dấu hiệu chất lượng của các

kí hiệu đó. Trình tự đọc ở đây có thể diễn ra như sau:

- Phân biệt ý nghĩa của các kí hiệu điểm, kí hiệu tuyến tính, kí hiệu diện

tích (điểm dân cư, sông, rừng,…);

- Đọc từng kí hiệu, nhận biết sâu hơn về nội dung qua cấu trúc, kích thước,

màu sắc,… của kí hiệu;

- Theo dõi sự phân bố của hiện tượng trên toàn lãnh thổ và nhận biết vị trí

tương quan của các đối tượng, hiện tượng: giữa địa hình với thuỷ văn, với dân

cư, với giao thông,… Nhận biết các dạng địa hình lãnh thổ (nếu bản đồ có phản

ánh địa hình).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

- Trong từng bước nhỏ trên đều có sự liên tưởng đến thực tế, đồng nhất

hình ảnh trên bản đồ với hình ảnh thực tế.

3) Hiểu bản đồ sâu hơn, hay còn gọi là biết bản đồ: Trong quá trình này,

người đọc bản đồ đã nhớ và tư duy được các nội dung trên bản đồ, liên kết các

hình ảnh đó với các khái niệm địa lí đã học. Người đọc đã nhớ kí hiệu, nhớ vị

trí hiện tượng và tìm ra nhanh trên bản đồ, đồng thời liên tưởng được hình ảnh

đó trên thực tế.

Cả 3 bước trên đây thực chất là quá trình liên tục, sự phân chia chỉ mang ý

nghĩa phương pháp. Muốn đọc được bản đồ, trước tiên người sử dụng phải học

thuộc bảng chú giải, như bảng chữ cái. Việc đọc bản đồ có phương pháp là rất quan

trọng vì nó giúp cho người đọc đạt được hiệu quả lớn nhất khi sử dụng bản đồ.

2.4.1.1. Đọc các đối tượng mặt bằng trên bản đồ

Thông thường thứ tự đọc các đối tượng mặt bằng trên bản đồ như sau:

- Nhìn bao quát toàn bản đồ và chú ý đối tượng đang cần xét đến. Mục

đích của nhìn bao quát là đánh giá đặc điểm chung của địa hình và mức độ ảnh

hưởng của địa hình tới đối tượng đang xét. Trên cơ sở đó để xét đặc tính phân

bố của hiện tượng trên nền địa hình.

- Cần trả lời các câu hỏi: Các yếu tố nội dung bản đồ được xét có ảnh

hưởng gì đến yêu cầu đặt ra và ở mức độ nào, cần nghiên cứu sâu hơn hay

không và theo hướng nào, cần đo tính những gì,…

- Khi cần xét hiện tượng kĩ hơn, cần đọc kĩ kí hiệu, đo khoảng cách, diện

tích, chiều rộng, chiều dài,… của đối tượng, tức là tìm cơ sở để xét kĩ tính chất

và đặc điểm của đối tượng.

- Nghiên cứu chung, phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận chung về đối

tượng và xét đến mức độ ảnh hưởng của đối tượng đối với yêu cầu. Cần có biện

pháp gì thêm, chú ý đến vấn đề gì khi thực hiện nhiệm vụ.

Đọc bản đồ không chỉ đơn thuần đọc trực tiếp các kí hiệu và nhận biết đối

tượng trên bản đồ mà có thể thông qua những dấu hiệu gián tiếp để đọc các nội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

dung bên trong, ví dụ thông qua thực vật để xét đoán chất đất, thông qua các

nghề để đoán tiềm năng về tài nguyên. Muốn xét đoán được chính xác, cần phải

có kinh nghiệm thực tế.

2.4.1.2. Đọc địa hình trên bản đồ

Bắt đầu từ việc đánh giá chung đặc điểm và tính chất địa hình lãnh thổ:

đồng bằng, đồi, núi, mức độ cắt xẻ chung của bề mặt địa thế (lưới sông ngòi,

mương xói, bờ lở,...). Muốn vậy cần xem dạng, mật độ các đường đồng cao,

dạng lưới sông ngòi,…(trong phần biểu thị địa hình bằng đường bình độ). Sau

khi xem xét bao quát chung, cần tiến hành nghiên cứu mối liên quan giữa địa

hình với các bồn nước, các vùng trũng, hồ chứa nước, dòng chảy và hướng

chảy của sông ngòi. Qua đó thấy được hướng đường phân thuỷ, chiều dài của

các ranh giới tự nhiên, hướng thấp chung của địa thế, đồng thời việc giải thích

quy luật và hệ thống phân bố chung của bề mặt địa thế cũng nhanh và đúng

hơn. Dùng các độ cao ghi trên bản đồ, gián cách giữa các đường đồng cao để

chứng minh cho những nhận xét đưa ra. Có thể lập sơ đồ sơn văn cho toàn lãnh

thổ gồm: độ cao các đỉnh, dãy núi, các đường phân thuỷ, tụ thuỷ.

Khi có yêu cầu đọc địa hình sâu hơn và chi tiết hơn thì phải tiếp tục đọc

chi tiết và đo đạc lấy số liệu cụ thể: các độ cao chủ yếu, chênh cao, độ dài và độ

dốc các sườn dốc, kích thước và dạng địa hình… Khối lượng và mức độ chi tiết

của việc đo đạc, tính toán các chỉ tiêu cần có hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu,

nhiệm vụ đã đề ra.

2.4.1.3. Đọc một hành trình trên bản đồ

Bằng những hiểu biết về bản đồ, các nhà địa lí có thể nghiên cứu, mô tả

một hành trình từ điểm này đến điểm khác trên bản đồ. Mô tả một hành trình

bằng bản đồ rất có ích với những người làm công tác điều tra cơ bản, để chọn

những tuyến khảo sát bổ ích nhất, tổ chức các tuyến tham quan, du lịch ngoại khoá

cho học sinh, sinh viên. Mô tả hành trình bằng bản đồ còn giúp cho người đọc tìm

hiểu về một tuyến hành trình mà không cần phải đến trực tiếp đến thực địa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

Thứ tự mô tả một hành trình như sau:

- Xác định điểm xuất phát và điểm kết thúc của hành trình;

- Chia hành trình ra nhiều đoạn (mỗi đoạn thường là có cùng một hướng

hoặc từ điểm địa danh này đến điểm địa danh khác).

- Ở mỗi đoạn cần ghi rõ hướng đi bằng góc phương vị, chiều dài đoạn trên

thực địa, độ dốc. Các đối tượng địa lí hai bên đường được mô tả tỉ mỉ cụ thể cả

về độ lớn, hình dạng. Mô tả theo thứ tự: Đối tượng lớn, quan trọng, nổi bật mô

tả trước; đối tượng nhỏ, ít quan trọng mô tả sau; gần trước, xa sau để phù hợp

với thực tế và tính chất của đối tượng. Chú ý là chỉ mô tả những đối tượng mà

trên đường đi có thể quan sát được.

- Sau khi đã mô tả xong cả tuyến nên có nhận xét chung về cả hành trình,

nói rõ chiều dài của hành trình và những đặc điểm điển hình của nó.

2.4.2. Mô tả địa phương bằng bản đồ

Mô tả địa phương bằng bản đồ là rất cần thiết đối với những người

nghiên cứu và dạy - học địa lí. Bằng bản đồ, khai thác các nội dung về địa lí

địa phương là rất phong phú như việc đọc một cuốn sách hoặc khảo sát thực

tế địa phương.

Mô tả địa phương được tiến hành theo các bước:

- Giới thiệu các nét chung về địa phương như vị trí địa lí (kinh tuyến, vĩ

tuyến biên), hình dạng, các khu vực tiếp giáp với địa phương, diện tích khu

vực, và những nét khái quát về địa phương như núi, trung du hay đồng bằng,

mỗi loại chiếm bao nhiêu phần trăm;

- Trình bày các yếu tố địa lí của khu vực theo thứ tự từ tự nhiên đến kinh

tế, xã hội.

Trong các yếu tố tự nhiên, địa hình được đưa lên hàng đầu. Khi nghiên

cứu địa hình cần nói rõ sự phân bố núi và đồng bằng, hướng núi, độ cao lớn

nhất, độ cao trung bình, độ dốc trung bình của sườn. Nên vẽ một vài lát cắt địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

hình theo những hướng tiêu biểu để làm nổi bật địa hình địa phương. Nếu có

biển thì mô tả hình dạng bờ biển, độ sâu trung bình các thềm biển,…

Mạng lưới thuỷ văn địa phương phải được làm rõ sự phân bố, hướng dòng

chảy chung. Xác định tên gọi, chiều dài, rộng, đặc điểm của những sông lớn,

những hồ chính. Có thể đo chiều dài tất cả các dòng chảy rồi chia cho diện tích

để tính mật độ dòng chảy.

Đặc điểm thực vật cũng được đề cập đến một cách đúng mức, để qua đó,

cùng với các tài nguyên khoáng sản khác, đánh giá đươc tiềm năng địa phương.

Tiếp theo phần tự nhiên là phần kinh tế. Tuỳ thuộc từng bản đồ, yếu tố

kinh tế được biểu thị ở những mức độ khác nhau. Về nông nghiệp, có thể cho

biết đặc điểm phân bố chung của các loại cây trồng, phân bố ruộng đất, những

vùng đất trồng chủ yếu, đất hoang hoá,…

Qua kí hiệu công nghiệp, giới thiệu các khu công nghiệp, các nhà máy, xí

nghiệp và sự phân bố công nghiệp địa phương.

Về giao thông vận tải, cần chỉ ra được mạng lưới đường xá, các hệ thống

giao thông (các loại đường trong khu vực). Kết hợp với những đặc điểm khác,

nêu lên những thận lợi, khó khăn về mặt giao thông, chất lượng đường, mật độ

đường giao thông của từng khu vực và toàn vùng, qua đó thấy được sự phát

triển giao thông của địa phương.

Về các yếu tố văn hoá xã hội, cần nêu bật được sự phân bố dân cư, hình

thức định cư và những đối tượng văn hoá xã hội khác.

Nội dung mô tả phụ thuộc vào tính phong phú của nội dung bản đồ, song

phải cố gắng khai thác triệt để những gì mà bản đồ có khả năng cung cấp, trình

bày một cách có hệ thống.

Cuối cùng cần khái quát lại những nét lớn, những quy luật và những đặc

điểm địa lí địa phương được mô tả.

Ví dụ: Mô tả tổng hợp đất nước Trung Quốc dựa vào bản đồ treo tường, bản

đồ trong Atlats, bản đồ trong SGK, lược đồ trong tập bản đồ bài tập và thực hành:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

- Dựa vào bản đồ tự nhiên Châu Á và bản đồ các hành chính - chính trị các

Châu Á, HS có thể nhận ra một số đặc điểm sau đây: Trung Quốc là một đất

nước rộng lớn (thứ tư thế giới). Phần phía đông giáp biển, mở rộng ra Thái

Bình Dương. Miền duyên hải rộng lớn với đường bờ biển dài 9000km, cách

không xa Nhật Bản, và các quốc gia, các khu vực có hoạt động kinh tế sôi động

như Hàn Quốc, Đông Nam Á. VTĐL cùng với lãnh thổ rộng lớn tạo cho Trung

Quốc có nhiều điều kiện để phát triển và hội nhập với thế giới.

- Dựa vào bản đồ Địa hình và khoáng sản Trung Quốc, HS sẽ thấy sự đa

dạng của tự nhiên Trung Quốc được thể hiện qua sự khác biệt giữa miền Đông

và miền Tây (kinh tuyến 1050 Đông được coi là ranh giới giữa hai miền). Miền

đông có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT - XH Trung Quốc, trong

khi đó miền Tây có những điều kiện kém thuận lợi hơn (địa hình cao, khí hậu

khắc nghiệt…) nên sự phát triển hạn chế hơn.

- Nhìn vào bản đồ Phân bố dân cư Trung Quốc, HS sẽ thấy được sự phân

hóa dân cư khộng đều giữa miền Đông, Tây. Dân cư tập trung đông ở miêng

Đông, nơi có điều kiện tự nhiên, KT - XH thuận lợi và thưa thớt ở miền Tây,

nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Các thành phố đông dân đều tập trung ở

vùng duyên hải. Học sinh sẽ thấy được sự phân hóa dân cư không đều giữa hai

miền Đông, Tây. Dân cư tập trung đông ở miền Đông – nơi có điều kiện tự

nhiên, KT - XH thuận lợi và thưa thớt ở miền Tây, nơi có điều kiện tự nhiên

khắc nghiệt. Các thành phố đông dân đều tập trung ở vùng duyên hải.

- Dựa vào bản đồ Các trung tâm công nghiệp chính của Trung Quốc, HS

sẽ rút ra nhận xét: Các trung tâm công nghiệp chính của Trung Quốc cũng tập

trung chủ yếu ở miền Đông, đặc biệt là vùng duyên hải. Miền Tây cũng có

nhiều khoáng sản, đặc biệt là sắt, than, dầu mỏ… Tuy nhiên điều kiện khai thác

khó khăn nên công nghiệp miền Tây chưa phát triển.

- Dựa vào bản đồ Phân bố sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc, HS sẽ

nhận thấy: Miền Đông với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, KT - XH nên

sản xuất nông nghiệp chủ yếu là chăn nuôi (chăn nuôi bò, cừu).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

2.4.3. Kĩ năng xác định vị trí đối tượng

Xác định vị trí địa lí của đối tượng là xác định tọa độ của đối tượng trên hệ

thống lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ.

Vị trí địa lí của một đối tượng là mối quan hệ không gian của nó đối với

những đối tượng khác ở xung quanh và có liên quan đến nó hoặc về mặt toán

học, hoặc về mặt tự nhiên, hoặc về kinh tế, chính trị, quốc phòng. Tùy theo

mục đích của việc xác định vị trí địa lí đối tượng mà việc lựa chọn có đối tượng

khác có liên quan về mặt này hay mặt khác với nó, do đó phân biệt ra vị trí địa

lí tự nhiên, vị trí địa lí kinh tế. Việc xác định vị trí địa lí tự nhiên của một khu

vực nào đó cho phép chúng ta xét đoán về đặc điểm khí hậu và qua đây xét

đoán cả về đặc điểm tự nhiên của khu vực đó, vì khí hậu tác động sâu sắc đến

địa hình, đến sự hình thành thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, đến đời sống và sự

phân bố của các động vật, thực vật.

Khi hướng dẫn kĩ năng xác định vị trí địa lí tự nhiên trên bản đồ cho HS,

cần làm cho các em nắm chắc ý nghĩa quan trọng trên đây của vị trí địa lí, biết

tự mình xác định vị trí địa lí khi tìm hiểu bất kì một đối tượng Địa lí tự nhiên

nào và biết rút ra những kết luận cần thiết.

Cách xác định vị trí địa lí các châu, các khu vực và các nước cần dựa vào

định nghĩa trên: vị trí địa lí của mỗi đối tượng là mối quan hệ không gian của

nó với các đối tượng nằm bên ngoài nó và có liên quan đến nó. Tuy nhiên,

cũng cần phải chú ý những đối tượng có liên quan với nó không phải là ít, do

đó muốn làm nổi bật vị trí địa lí của mỗi đối tượng thì chỉ nên xem xét mối

quan hệ của nó với đối tượng khác có chọn lọc, những hiện tượng có ý nghĩa

nhất với nó.

Ví dụ: Dựa vào bản đồ (xem hình 2.1), xác định vị trí địa lí của Mĩ Latinh.

Bắt đầu bằng việc xác định kinh vĩ độ của các điểm cực Bắc, cực Nam, cực

Đông, cực Tây, xem các đường xích đạo, chí tuyến chạy qua phần nào lục địa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

Hình 2.1. Các cảnh quan và khoáng sản chính ở Mĩ Latinh [20]

Giáo viên hướng dẫn HS xác định vị trí địa lí của châu lục. Vì sao lại chọn

đường xích đạo và đường chí tuyên Nam để xác định vị trí địa lí của Mĩ Latinh.

Vì đối với Mĩ Latinh ta thấy có đường xích đạo chạy qua khu vực chứng tỏ

nằm ở cả hai bán cầu Bắc và Nam, do đó sẽ có mùa trái ngược nhau ở hai phía

của đường xích đạo. Phần lớn đất đai nằm trong đường chí tuyến từ đó có thể

suy ra có thể suy ra Mĩ Latinh có khí hậu nóng và nằm ở các đới rừng xích đạo,

xavan, hoang mạc nhiệt đới và đới cận nhiệt.

Sau đó chuyển sang nhận xét khu vực Mĩ Latinh tiếp giáp với Thái Bình

Dương và Đại Tây Dương; có dòng biển nóng Guyan, Braxin;dòng biển lạnh

Peru, Phonlen. Nhận xét VTĐL của khu vực Mĩ Latinh đối với châu Âu, châu

Á, châu Phi.

Tất cả những đối tượng trên đều nằm bên ngoài khu vực Mĩ Latinh, đều là

những nhân tố ảnh hưởng tích cực đến khí hậu và tự nhiên của khu vực.

Ví dụ trên đã cho thấy những đối tượng mà chúng ta chọn để xác định

VTĐL tự nhiên của Mĩ Latinh, đều giúp hiểu rõ tự nhiên khu vực này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

2.4.4. Kĩ năng đo đạc bản đồ

Đo đạc bản đồ là kĩ năng đo trên bản đồ để xác định các trị số số lượng

của các đối tượng địa lí như độ dài, diện tích, góc,… Trong dạy học địa lí 11, kĩ

năng đo đạc bản đồ là rất cần thiết. Ví dụ đo tính diện tích để so sánh giữa hai

quốc gia hoặc hai vùng lãnh thổ khác nhau, đo chiều dài của tuyến giao thông

để đánh giá về khả năng vận tải,...

2.3.4.1. Đo chiều dài trên bản đồ

Để đo chiều dài (khoảng cách) trên bản đồ, cách làm như sau:

- Dùng tỉ lệ trên bản đồ để xác định khoảng cách giữa hai điểm.

- Dùng toạ độ vuông góc để xác định khoảng cách 2 điểm trên bản đồ

(2.1)

(xem công thức 2.1):

L2 = (x1-x2)2 + (y1-y2)2

Trong đó: x1, y1 là toạ độ điểm đầu, x2, y2 là toạ độ điểm cuối của đoạn

thẳng cần tính chiều dài.

- Khi biết chiều dài cung kinh tuyến và vĩ tuyến ở các độ vĩ khác nhau

cũng có thể tính được khoảng cách giữa hai điểm trên quả địa cầu hay trên bản

đồ mà không cần dùng tỉ lệ. Ví dụ: vùng vĩ độ thấp (từ 0 đến 24 độ) có chiều

dài cung kinh tuyến 1 độ là: 110,6km; 1 phút là: 1.844m (1 hải lý); một giây là:

30,7m.

- Xác định chiều dài đường cong bằng compa: mở độ doãng compa từ 2 –

4mm (tuỳ thuộc độ uốn khúc của yếu tố cần đo) và di chuyển compa sao cho 2

đầu compa chuyển động dích dắc trên đường cong. Chiều dài của đường cong

bằng tổng số lần thay đổi đầu compa nhân với độ doãng compa.

- Xác định chiều dài đường cong bằng lưới ô vuông: kẻ một lưới ô vuông

lên tấm nhựa trong và đặt lên đường cong cần đo, đếm số lần đường cong cắt

cạnh lưới ô vuông và tính theo công thức 2.2:

L = /4.d.m (2.2)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

Trong đó m là số lần đường cong cắt cạnh lưới ô vuông; d là kích thước cạnh

lưới ô vuông. Để chiều dài đo được đạt độ chính xác, cạnh lưới ô vuông d ≤ 4mm.

2.3.4.2. Đo diện tích trên bản đồ

- Dùng lưới ô vuông in sẵn trên nền giấy trong. Đặt lưới ô vuông lên trên

vùng diện tích cần đo, đếm số ô nguyên vẹn trong khu vực diện tích cần đo,

những ô thừa thiếu bù trừ cho nhau. Lấy tổng các ô nhân với diện tích một ô ta

được tổng diện tích khu vực diện tích cần đo.

- Quy diện tích cần đo thành các hình học đơn giản (hình vuông, chữ nhật,

hình thang, hình tròn…) rồi tính diện tích từng hình và lấy tổng của chúng lại.

- Có thể dùng lưới km trên bản đồ để tính diện tích.

- Đối với những bản đồ số, ta có thể dùng các công cụ để đo tính diện tích.

2.4.5. Kĩ năng suy giải bản đồ

Suy giải bản đồ là thông qua đối tượng được biểu thị trên bản đồ để suy ra

các đối tượng không được biểu thị, hoặc dự đoán sự phát triển của đối tượng ra

ngoài lãnh thổ biểu thị.

Đây là loại kỹ năng ở mức độ cao, đòi hỏi HS phải có năng lực tư duy từ

những kĩ năng sử dụng bản đồ và các kiến thức Địa lí, HS có thể rút ra những

kiến thức mới tiềm ẩn trên bản đồ.

Nhìn vào lược đồ (hình 2.2) HS cần tìm hiểu tại sao các trung tâm công

nghiệp lại phân bố chủ yếu ở các vùng ven biển. Muốn vậy các em phải phân

tích, kết hợp các điều kiện tự nhiên, đặc điểm là vị trí địa lí về điều kiện tài

nguyên thiên nhiên Nhật Bản, điều kiện xã hội để giải thích.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

Hình 2.2. Các trung tâm công nghiệp chính của Nhật Bản [20]

Muốn rút ra những kết luận HS không những phải kết hợp những kiến

thức bản đồ mà còn nắm được những kiến thức Địa lí trên bản đồ, rồi vận dụng

tư duy, so sánh, đối chiếu để rút ra những kết luận, từ đó có được những kiến

thức địa hình mới.

Quy trình này đòi hỏi yêu cầu cao hơn:

+ Nắm được mục đích.

+ Đọc bản chú giải trên bản đồ để biết kí hiệu quy ước.

+ Tái hiện biểu tượng Địa lí dựa vào kí hiệu.

+ Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ.

+ Quan sát các đối tượng trên bản đồ.

+ Tổng hợp các đối tượng Địa lí trong khu vực để tái tạo biểu tượng chung

về khu vực.

Dựa vào các kiến thức Địa lí đã có trước đây phân tích các mối quan hệ

giữa các đối tượng biểu hiện trên bản đồ để rút ra kết luận mới. Sau khi các em

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

xác định được các mối quan hệ của các đối tượng Địa lí trên bản đồ, GV hướng

dẫn các em rút ra các kết luận.

2.5.6. Kĩ năng so sánh, đánh giá bản đồ

So sánh bản đồ cũng là một kĩ năng sử dụng bản đồ đặc thù. Khi so sánh

các bản đồ phản ánh các thời kì phát triển của các hiện tượng ở các thời điểm

khác nhau, cho phép tìm hiểu sự tiến hoá của các hiện tượng đó. Sự so sánh các

bản đồ còn cho phép phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng. Trong phần

lớn các trường hợp, bằng cách quan sát, hoặc bằng các phép đo bản đồ, ta có

thể tìm ra và phân tích sự giống nhau và khác nhau của các hình ảnh bản đồ.

Đánh giá bản đồ là khảo sát mức độ đầy đủ và tin cậy của bản đồ, trong đó

có mức độ hiện thực (năm xuất bản, tài liệu sử dụng), độ tin cậy và đầy đủ của

nội dung, độ chính xác hình học và các tính chất đo đạc bản đồ khác. Việc khảo

sát này cần có sự so sánh giữa bản đồ được khảo sát với các bản đồ khác có

cùng lãnh thổ, cùng hiện thực địa lí; so sánh với các nguồn thông tin khác (văn

bản, số liệu thống kê,…), các cơ sở dữ liệu của máy tính.

2.6.7. Kĩ năng vẽ lát cắt địa hình

Vẽ lát cắt địa hình là một cách thức để khôi phục lại địa hình thực tế dựa

vào các đường bình độ.

Trong giảng dạy Địa lí, lát cắt địa hình là một phương tiện trực quan cần

thiết bổ sung cho bản đồ tự nhiên, giúp HS hình thành khái niệm cụ thể, chính

xác về địa hình các khu vực nghiên cứu. Trong SGK Địa lí và trong các BĐGK

tự nhiên (châu lục, quốc gia, nhất là các khu vực của châu lục hay quốc gia)

thường có kèm theo một hoặc nhiều lát cắt địa hình theo những hướng có ý

nghĩa để bổ sung làm nổi rõ những nét quan trọng nhất của địa hình, chẳng hạn

bản đồ tự nhiên Châu Phi thường được kèm theo một lát cắt địa hình dọc đường

xích đạo, giúp người đọc thấy rõ độ nghiêng từ Đông sang Tây của địa hình đại

lục Châu Phi, hoặc bản đồ tự nhiên Bắc Mĩ thường được kèm theo lát cắt địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

hình theo vĩ độ 400B làm nổi rõ thêm đặc điểm phân bố địa hình từ Đông sang

Tây của đại lục.

Sau khi làm cho HS nắm chắc khái niệm và ý nghĩa của lát cắt địa hình,

GV tập cho HS đọc lát cắt theo 3 bước: Đối chiếu lát cắt với bản đồ xem lát cắt

đi qua những vùng địa hình như thế nào, dựa vào lát cắt nhận định đặc điểm

chung của địa hình và cuối cùng phân tích từng đối tượng biểu hiện trên lát cắt.

Ví dụ: Khi giảng bài 8. Liên Bang Nga, GV có thể vẽ lát cắt địa hình, bằng

những câu hỏi gợi ý, chẳng hạn như: dựa vào lát cắt địa hình các em hãy cho biết:

Địa hình LB Nga chia thành mấy bộ phận chính? Vì sao? Kể tên.

Căn cứ vào lát cắt, xác định độ cao của những dãy núi khoảng bao nhiêu mét?

Đồng bằng Đông Âu ở độ cao bao nhiêu mét? Có những sông nào chảy qua?

Lát cắt địa hình giúp các em thấy được gì?

2.7.8. Kĩ năng sử dụng bản đồ ngoài thực địa

Tổ chức cho HS các buổi tham quan, buổi học ngoài trời, đi thực địa,… để

các em có khả năng đối chiếu thực địa với bản đồ, hướng dẫn các em sử dụng

bản đồ có tỉ lệ lớn để mô tả các đối tượng địa lí mà các em quan sát được hoặc

hướng dẫn trình bày minh hoạ các đối tượng địa lí mà các em thu thập được

trong công tác ngoại khoá trên bản đồ. Ngoài mục đích hình thành và rèn luyện

kỹ năng bản đồ thì tiết học ngoại khoá thường gây hứng thú rất lớn cho các em

đối với môn học.

Các kĩ năng cơ bản sử dụng bản đồ ngoài thực địa

+ Định hướng bản đồ

Để có thể đọc đúng các chi tiết trên bản đồ, để đo đúng phương giác, để

xác nhận được điểm đứng, để chấm đúng tọa độ … trước tiên cần phải biết

cách định hướng bản đồ.

Định hướng bản đồ là làm thế nào để đặt bản đồ trùng các phương hướng

trên bản đồ với các phương hướng ngoài địa thế.

+ Xác định điểm đứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

Để biết hiện nay chúng ta đang ở đâu và sẽ đi về đâu hoặc sẽ đến đâu cần

phải biết cách xác định điểm đứng. Có nghĩa là làm thế nào để biết chúng ta

đang đứng ở đâu trên bản đồ. Hay là xác định một điểm trên bản đồ tương ứng

với một điểm ngoài địa thế.

+ Đến đúng điểm đã định trên bản đồ

Ví dụ bạn đang đứng ở điểm A (chân núi) trên bản đồ, và bạn cần phải đến

điểm B (đỉnh núi) nhưng không có đường đi đến đó, cho nên bạn phải cắt rừng.

Vậy thì làm thế nào để đến đúng điểm đã ấn định.

Trước tiên chúng ta phải định vị bản đồ - có nghĩa là đặt các phương

hướng của bản đồ trùng với phương hướng ở ngoài thực tế.

2.5. Hệ thống bản đồ lớp 11 và kĩ năng sử dụng tương ứng

2.5.1. Hệ thống bản đồ sử dụng trong dạy học địa lí 11

Bản đồ sử dụng trong dạy học địa lí 11 gồm 3 hệ thống chính:

Bản đồ trong SGK là các bản đồ được in trực tiếp trong SGK. Gắn liền

với mỗi bài học là một hoặc một số bản đồ lược đồ.

Nhận xét về bản đồ trong SGK Địa lí lớp 11:

* Ưu điểm: Bản đồ hoặc lược đồ được in trong sách giáo khoa chủ yếu là

những bản đồ dùng để minh hoạ cho nội dung kiến thức của bài viết trong sách

giáo khoa học sinh thường dễ đọc, dễ tiếp thu, có nội dung cô đọng, bám sát

nội dung chương, bài được thể hiện trên kênh chữ của SGK. Phù hợp với yêu

cầu về kiến thức, kĩ năng, và trình độ phát triển của học sinh theo từng bài học

cụ thể.

* Nhược điểm: Do khuôn khổ sách giáo khoa nhỏ, nên bản đồ trong sách

giáo khoa thường có tỉ lệ nhỏ, nội dung biểu hiện rất hạn chế, tính chính xác

không cao. Bản đồ trong sách giáo khoa xuất bản các năm khác nhau không

đồng nhất về nội dung thể hiện cũng như về hình thức như màu sắc, đường nét

trên kênh hình như: biểu đồ, lược đồ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

- Bản đồ giáo khoa treo tường là loại bản đồ có kích thước và tỉ lệ lớn,

được treo trên lớp trong quá trình dạy môn Địa lí, dùng chung cho cả giáo viên

và học sinh. Hệ thống bản đồ treo tường được sử dụng trong chương trình Địa

lí 11 bao gồm 18 tờ.

* Ưu điểm: Bản đồ giáo khoa treo tường có nội dung phù hợp tâm lí lứa

tuổi và trình độ học sinh. Để đảm bảo tính sư phạm trong dạy - học ở trên lớp,

bản đồ giáo khoa treo tường thường có chữ viết, kí hiệu to, rõ ràng để học sinh

ngồi dưới lớp dễ đọc, dễ nhìn thấy. Vì vậy nội dung của bản đồ được đơn giản

một cách tối đa, chỉ thể hiện những đối tượng địa lí chủ yếu, thật cần thiết phục

vụ cho mục đích của bản đồ.

* Nhược điểm: Bản đồ giáo khoa treo tường có độ chính xác không cao do

các kí hiệu thường được biểu thị tăng tỉ lệ nhiều lần cho dễ đọc. Trong các bản

đồ đã phát hành, hệ thống kí hiệu trên bản đồ treo tường, trong tập Atlat và

sách giáo khoa còn chưa có sự đồng nhất. Do đó, gây khó khăn cho việc đối

chiếu, nhận biết và theo dõi của HS ở trên lớp cũng như ở nhà.

- “Tập bản đồ bài tập và thực hành Địa lí 11” được sắp xếp theo trình tự

SGK Địa lí 11 mới (xuất bản năm 2007). Các câu hỏi, bài tập đều được cân

nhắc, lựa chọn. Thông qua quan sát, phân tích và làm việc với bản đồ, lược đồ,

sơ đồ, biểu đồ… HS sẽ có điều kiện nắm chắc kiến thức, kĩ năng của bài học.

Tập bản đồ bài tập và thực hành này còn tạo điều kiện giúp cho GV đổi

mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hướng dẫn HS học tập có chất

lượng, cũng như có thể dùng để ôn bài cũ, củng cố bài mới, rèn luyện kĩ năng

thực hành và kiểm tra bài.

2.5.2. Kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng

Các kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng với từng bài học trong chương

trình địa lí lớp 11 THPT được phân tích (xem bảng 2.1)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

Bảng 2.1. Phân tích kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng với các bài học địa lí 11

Bài Tên bản đồ Nội dung Các kĩ năng bản đồ cần rèn luyện cho HS Bản đồ sử dụng

1 1. Bản đồ treo 1; 2

Nhận xét sự phân phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người

tường các nước trên thế giới. 2. Bản đồ phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người (SGK) - Kĩ năng phân biệt, đọc, chỉ các đối tượng trên bản đồ. + Nhận xét sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người.

1

5 1. Các bản đồ treo tường: Châu Á, Châu Phi, Châu Mĩ, Mĩ Latinh. 2. Bản đồ các cảnh quan và khoáng sản chính ở Châu Phi. 3. Bản đồ các cảnh quan và khoáng sản chính ở Mĩ Latinh. 4. Bản đồ khu vực Tây Nam Á (SGK) 5. Bản đồ khu vực Trung Á (SGK) Xác định vị trí các châu lục trên bản đồ Trình bày các đặc điểm tự nhiên của châu Phi, châu Mĩ latinh Xác định vị trí của khu vực Trung Á trên bản đồ

2 3; 4 5

- Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng trên bản đồ. - Xác định được VTĐL các đối tượng Địa lí thể hiện trên các bản đồ. + Xác định vị trí của các châu lục, các khu vực. + Xác định vị trí của các yếu tố (đới cảnh quan, khoáng sản…). - Kĩ năng phát hiện các mối quan hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (châu lục, khu vực…).

1; 2

Xác định vị trí địa lí của Hoa Kì Nêu đặc điểm tự nhiên của Hoa Kỳ Nhận xét sự phân 3 6 1. Bản đồ địa hình và khoáng sản Hoa Kì (SGK) 2. Bản đồ tự nhiên Châu Mĩ (Treo tường) 3. Bản đồ phân bố dân cư Hoa Kì, - Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Xác định VTĐL, phạm vi lãnh thổ của Hoa Kì. - Kĩ năng xác định phương hướng trên bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

4; 5

bố dân cu Trình bày sự phân bố các vùng sản xuất nông nghệp của Hoa Kỳ

năm 2004 (SGK) 4. Bản đồ phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa Kì (SGK) 5. Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính của Hoa Kì (Treo tường)

đồ (hướng địa hình). - Xác định vị trí các yếu tố tự nhiên, KT – XH của Hoa Kì thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả đặc điểm các đối tượng Địa lí trên bản đồ (mô tả dãy núi Coocdie, mô tả sông Mitxixipi…). - Kĩ năng đọc lát cắt địa hình (lát cắt địa hình ở 400B của lục địa Bắc Mĩ. - Kĩ năng xác định các mối quan hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (đất nước Hoa Kì).

1 7 1. Bản đồ liên

minh Châu Âu – năm 2007 (SGK) 2. Bản đồ kinh tế (treo

châu Âu tường)

3. Bản đồ các

- Xác định vị trí của Liên minh Châu Âu trên bản đồ. - Xác định VTĐL của CHLB Đức, của các đối tượng Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (Liên minh Châu Âu, CHLB Đức). trung tâm công nghiệp chính của CHLB Đức (SGK) 2; 3 2; 4

4. Bản đồ sản xuất nông nghiệp LB Đức (SGK) Xác định các nước gia nhập EU các Xác định ngành CN và trung tâm CN của Đức Sự phân bố cây trồng vật nuôi ở Đức

1 8 Các bản đồ treo

- Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng Địa lí trên bản đồ. - Xác định VTĐL, phạm vi lãnh thổ của tường: 1. Bản đô hành chính châu Á 2. Bản đồ tự nhiên Giới thiệu vị trí địa lí và lãnh thổ Liên Bang Nga Nêu những điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

2; 3

4 2; 4

2; 6

Châu Á 3. Bản đồ địa hình và khoáng sản LB Nga (SGK) 4. Bản đồ phân bố dân cư LB Nga (SGK) 5. Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính của LB Nga.( SGK) 6. Bản đồ phân bố sản nông xuất nghiệp LB Nga.( SGK)

kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đặc Trình bày điểm phân bố dân cư Kể tên các ngành công nghiệp và tâm công trung nghiệp của Nga Nêu sự phân bố các loại cây trồng chủ yều

LB Nga. - Xác định vị trí các yếu tố tự nhiên, KT – XH của LB Nga thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả các đối tượng Địa lí trên bản đồ (mô tả đồng bằng Đông Âu, sông Vôn ga…). - Kĩ năng đọc lát cắt địa hình (lát cắt địa hình của LB Nga). - Kĩ năng phát hiện mối liên hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (đất nước LB Nga).

1; 2 3; 5

4; 5

9 1. Tự nhiên Châu Á (Treo tường) 2. Bản đồ tự nhiên Nhật Bản (SGK) 3. Bản đồ các tâm công trung nghiệp chính của Nhật Bản (SGK) 4. Bản đồ phân bố sản nông xuất nghiệp của Nhật Bản (SGK) 5. Bản đồ kinh tế chung châu Á (treo tường) Xác định vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên của Nhật Bản. Nêu các trung tâm công nghiệp lớnvà các ngành công nghiệp chính của Nhật Bản Trình bày đặc điểm nông nghiệp châu Á

- Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng Địa lí trên bản đồ. - Xác định VTĐL của Nhật Bản, xác định đúng bốn đảo lớn của Nhật Bản. - Xác định vị trí các yếu tố tự nhiên, KT – XH của Nhật Bản thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng phát hiện mối quan hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (đất nước Nhật Bản).

1; 2 1; 2; 3 10 1. Tự nhiên Châu Á (Treo tường) 2. Các bản đồ trong Atlats. Nêu vị trí địa lí của Trung Quốc. Trình bày các điều kiện tự nhiên và - Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng Địa lí trên bản đồ. - Xác định VTĐL,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

thiên

4

5; 7

6; 7

3. Bản đồ địa hình và sản khoáng Trung Quốc (SGK) 4. Bản đồ phân bố dân cư Trung Quốc (SGK) 5. Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính của Trung Quốc (SGK) 6. Bản đồ phân bố sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc (SGK)

tài nguyên nhiên Giải thích sự phân bố dân cư Nhận xét sự phân bố các ngành công nghiệp Nhận xét sự phân bố các loại cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp

7. Bản đồ kinh tế chung Châu Á (Treo tường)

phạm vi lãnh thổ của Trung Quốc. - Xác định vị trí các yếu tố tự nhiên, KT – XH của Trung Quốc thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả các đối tượng Địa lí trên bản đồ (mô tả dãy Hymalaya, sông Hoàng tả mô Hà…). - Kĩ năng đọc lát cắt địa hình (lát cắt địa hình của Trung Quốc). - Kĩ năng phát hiện các mối quan hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (đất nước Trung Quốc).

4

1; 2; 3

2; 3

Nêu vị trí địa lí khu vực Đông Nam Á. đặc Trình bày điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á Trình bày đặc điểm nền kinh tế Đông Nam Á

11 1. Bản đồ địa hình và sản khoáng Đông Nam Á (SGK) 2. Tập bản đồ thế giới và các châu lục 3. Bản đồ phân bố một số cây trồng chủ yếu của Đông Nam Á (SGK) 4. Bản đồ các nước trên thế giới (treo tường) - Xác định được VTĐL và lãnh thổ của khu vực Đông Nam Á. - Xác định đúng vị trí của 11 quốc gia trong khu vực. - Kĩ năng mô tả đặc điểm các đối tượng Địa lí thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng phát hiện các mối quan hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí khu vực.

1

2 12 1. Bản đồ tự nhiên châu Đại Dương (Tập bản đồ) 2. Bản đồ phân bố của cư dân - Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng Địa lí trên bản đồ. - Xác định VTĐL của Ôxtrâylia. Nêu vị trí lục địa Ôtxtrây-li-a Nhận xét sự phân bố dân cư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

(Tập

3

vùng

Kể tên các ngành công nghiệp chính nông và nghiệp.

Ôtxtrây-li-a bản đồ) 3. Bản đồ kinh tế Ôxtrâylia.(SGK) - Xác định vị trí các yếu tố tự nhiên, KT – XH của Ôxtrâylia thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng phát hiện các môi quan hệ Địa lí trên bản đồ.

2.6. Xây dựng một số giáo án dạy học địa lí 11 nhằm hình thành và tăng

cường kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh

2.6.1. Giáo án số 1

Bài 9: NHẬT BẢN

Tiết 1: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức:

- Biết vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ Nhật Bản.

- Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được

những thuận lợi và khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế.

- Phân tích được các đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới sự

phát triển kinh tế.

- Trình bày và giải thích được tình hình KT Nhật Bản từ sau chiến tranh

thế giới thứ hai đến nay.

2. Kĩ năng:

- Sử dụng bản đồ (lược đồ) để nhận biết và trình bày một số đặc điểm tự nhiên.

- Nhận xét các số liệu, tư liệu.

3. Thái độ:

- Có ý thức học tập người Nhật trong lao động, học tập, thích ứng với tự

nhiên, sáng tạo để phát triển phù hợp với hoàn cảnh.

- Biết được vì sao Nhật Bản có điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhưng

có nền kinh tế phát triển rất mạnh mẽ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

4. Năng lực:

- Năng lực chung: Kĩ năng giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực chuyên biệt: Đọc và phân tích lược đồ, bản đồ.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH:

1. Chuẩn bị của GV:

- Bản đồ địa lí tự nhiên Châu Á, bản đồ tự nhiên Nhật Bản

- Lược đồ trong tự nhiên SGK.

2. Chuẩn bị của HS:

- Đọc trước bài học.

- Xem trước các bảng số liệu 9.1, 9.2, 9.3 ở SGK.

Nhật bản có những thuận lợi và khó khăn gì về mặt tự nhiên để phát triển

kinh tế?

Nhật bản có những thuận lợi và khó khăn gì về mặt tự nhiên để phát triển

kinh tế?

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Ổn định: (1’)

2. Kiểm tra bài cũ: (3’) Dựa vào lược đồ nêu sự phân bố các cây trồng,

chủ yếu của Liên Bang Nga? Giải thích sự phân bố

3. Bài mới: (1’)

Giới thiệu bài: “Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật là một nước

bại trận, phải xây dựng mọi thứ từ trên điêu tàn đổ nát, trên một đất nước quần

đảo, nghèo tài nguyên khoáng sản, lại thường xuyên đối mặt với thiên tai. Thế

nhưng chỉ hơn một thập niên sau, Nhật Bản đã trở thành một cường quốc kinh

tế. Điều kì diệu có được từ đâu chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài mới hôm nay”.

Kịch bản dạy học (xem bảng 2.2)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

Bảng 2.2. Kịch bản dạy học (Bài 9)

Hoạt động của GV và HS Nội dung Kĩ năng cần đạt

Hoạt động 1: Tìm hiểu những đặc điểm vị trí địa lí của Nhật Bản

Hình thức: Cả lớp: Thời gian 2 phút

Phương pháp: Sử dụng bản đồ, thuyết trình

Kĩ năng đọc lược I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ: ? Dựa vào bản đồ hành chính

- Là một quốc gia hải đảo đồ, và xác định Châu Á xác định vị trí của Nhật

ở vùng Đông Á trên lược đồ vị Bản và các quần đảo trên lược

- Gồm có 4 đảo lớn: Hô- trí, ranh giới của đồ

GV yêu cầu học sinh quan sát và cai-đô, Hôn-su, Xi-cô-cư, Nhật Bản. Chỉ ra

lên bảng xác định. Kiu-xiu và trên 1000 đảo được 4 quần đảo

Đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí nhỏ. lớn.

và lãnh thổ Nhật Bản? => Dễ dàng mở rộng giao

- Vị trí đó có những thuận lợi và lưu với các nước trong

khó khăn gì đối với sự phát triển khu vực bằng đường biển,

kinh tế Nhật? phát triển kinh tế biển.

* GV bổ sung kiến thức giới thiệu

những số liệu khái quát về đất nước

Nhật Bản, ( * Diện tích: 378 nghìn km

* Dân số: 127,7 triệu người

(2005* Thủ đô: Tô-ki-ô)

Hoạt động 2: Tìm hiểu những điều kiện tự nhiên của Nhật Bản

Hình thức: Thảo luận nhóm: Thời gian 10 phút

Phương pháp: Sử dụng bản đồ, đàm thoại gợi mở, giải quyết vấn đề, thuyết

trình.

Quan sát và phân tích *Địa hình: Quan sát lược đồ H 9.2 hãy nêu

+ Chủ yếu là đồi núi lược đồ tự nhiên để đặc điểm chủ yếu về địa hình,

(chiếm 80% diện tích biết được Nhật Bản sông ngòi và bờ biển của Nhật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

lãnh thổ), có nhiều có những dạng địa Bản

núi lửa. hình nào, phân bố ra

+ Đồng bằng nhỏ hẹp sao dạng địa hình nào .

nằm ven biển đất đai chiếm ưu thế.

màu mỡ => phát triển

nông nghiệp. Quan sát trên lược đồ

*Sông ngòi: Ngắn, kể tên được các con

nhỏ và dốc =>Tiềm sông lớn, nơi bắt

năng thủy điện lớn. nguồn, hướnng chảy

* Bờ biển: Khúc của sông, hình dạng

khuỷu nhiều vũng đường bờ biển…

vịnh => Xây dựng

hải cảng. Dựa vào lược đồ H9.2 cho biết

Nêu được đặc điểm * Khí hậu: Nhật Bản chịu ảnh hưởng của

+ Nằm trong khu vực khí hậu trong đó có những loại gió mùa nào?

gió mùa, mưa nhiều. các yếu tố nhiệt độ,

+ Khí hậu thay đổi từ lượng mưa, các loại

Bắc xuống Nam: Ôn gió chính

đới, cận nhiệt đới. Nhận biết được các kí

hiệu trên bản đồ kể *Khoáng sản:

Nghèo khoáng sản, tên các loại khoáng

ngoài than và đồng sản chính.

các khoáng sản khác

- Thiên nhiên của Nhật có những không đáng kể.

thuận lợi và khó khăn gì đối với *Khó khăn: Thiên

sự phát triển kinh tế? tai (động đất, núi lửa,

- GV nhận xét và kết luận bổ bảo…) Thiếu tài

sung kiến thức nguyên khoáng sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

Thiên nhiên Nhật đa dạng nhưng

đầy thử thách tài nguyên nghèo

nàn, thiên tai thường xuyên xẩy

ra: Động đất, núi lửa, bảo sóng

thần => gây ra khó khăn không

nhỏ đối với sự phát triển kinh tế

của Nhật. Mỗi năm có khoảng

trên 1000 trận động đất lớn nhỏ.

Hết thời gian thảo luận GV yêu

cầu các nhóm cử đại diện HS lên

bản trình bày trên lược đồ.

Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm dân cư của Nhật Bản

Hình thức: cả lớp.Thời gian 5 phút

Phương pháp: Sử dụng bản đồ, giải quyết vấn đề.

- Là nước đông dân GV hướng dẫn HS phân tích

đứng thứ 8 trên thế giới. bảng số liệu 9.1 SGK rút ra

- Tốc độ gia tăng dân Kĩ năng phân tích và nhận xét về quy mô, cơ cấu

số thấp và giảm dần nhận xét bảng số liệu dân số Nhật Bản

(Năm 2005 đạt 0,1%) để biết được quy mô,

GV chuẩn kiến thức và nêu câu - Tỷ lệ người già trong cơ cấu dân số của

dân cư ngày càng lớn. Nhật Bản. hỏi:

Dân cư Nhật Bản có đặc điểm - Lao động cần cù, tính

gì? Những đặc điểm đó có kỉ luật và tinh thần

thuận lợi và khó khăn gì đối với trách nhiệm cao, coi

việc phát triển kinh tế? trọng giáo dục.

GV nhận xét và chuẩn kiến * Kết luận: Có đội ngũ

thức GV liên hệ số một câu lao động lành nghề,

chuyện về tính cần cù, ham học trình độ cao góp phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

hỏi, thích ứng với khoa học kĩ thúc đẩy kinh tế phát

thuật mới của người dân Nhật triển mạnh tăng khả

Bản. năng cạnh tranh trên

thế giới. Tuy nhiên gây

khó khăn cho đất nước

thiếu lực lượng trẻ

trong tương lai.

Hoạt động 4: Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản

Hình thức: cả lớp. Thời gian 10 phút

Phương pháp: Sử dụng bản đồ, đàm thoại gợi mở

GV nêu một số dẫn chứng nền Kĩ năng nhận 1. Giai đoạn sau chiến

kinh tế Nhật bị thiệt hại nặng nề xét và phân tích tranh thế giới thứ hai:

sau chiến tranh. Sau đó GV yêu Nền kinh tế bị suy sụp bảng số liệu để

cầu HS phân tích và nhận xét: nghiêm trọng. thấy được nền

kinh tế Nhật Bản 2. Giai đoạn từ 1950 - - Dựa vào bảng 9.2 nhận xét

thay đổi rõ rệt 1973: tốc độ tăng trưởng kinh tế

- Nền kinh tế nhanh chóng qua các thời kì. Nhật thời kì 1950 – 1973?

- Giải thích nguyên nhân? được khôi phục và phát

HS nhận xét và giải thích triển nhảy vọt (1955 -

nguyên nhân về tốc độ tăng 1973)

trưởng kinh tế của Nhật Bản. - Tốc độ tăng trưởng kinh

GV kết luận và chuẩn kiến tế cao (>10%)

thức. * Nguyên nhân:

- Chú trọng đầu tư hiện đại

hoá công nghiệp, tăng vốn,

áp dụng kĩ thuật mới.

- Tập trung cao độ vào các

ngành then chốt, có trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

điểm theo từng giai đoạn.

- Duy trì cơ cấu kinh tế hai

tầng. Sau đó GV yêu cầu yêu cầu

3. Giai đoạn từ 1973 - HS dựa vào bảng 9.3 nhận xét

2005: tốc độ tăng trưởng kinh tế

-Tốc độ phát triển KTgiảm Nhật thời kì 1990 – 2005?

xuống và không ổn định.

- Nguyên nhân: Do ảnh

hưởng của cuộc khủng

hoảng năng lượng và tài

chính thế giới.

- Năm 2005 quy mô nền

kinh tế của Nhật Bản lớn

thứ hai thế giới (sau Hoa

Kì).

IV. CỦNG CỐ (4’)

Bước 1: Khái quát hóa các kiến thức và kỹ năng cơ bản của bài học

Em hãy xây dựng sơ đồ nội dung bài học

Bước 2: Xác định dạng các câu hỏi lý thuyết và bài tập kỹ năng:

- Đặt một số câu hỏi ttheo nội dung bài học.

- Hãy phân loại các câu hỏi theo các dạng (Trình bày - phân tích, chứng

minh, giải thích, so sánh, vận dụng)

Câu 1: Dựa vào lược đồ tự nhiên em phân tích những thuận lợi và khó

khăn về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Nhật Bản đến sự phát triển kinh tế?

Đáp án trả lời dựa trên bản đồ: Biết cách xác định được vị trí địa lí

- Là một quốc gia hải đảo ở vùng Đông Á

- Gồm có 4 đảo lớn: Hô-cai-đô, Hôn-su, Xi-cô-cư, Kiu-xiu và trên 1000

đảo nhỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

=> Dễ dàng mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực bằng đường

biển, phát triển kinh tế biển

* Đặc điểm tự nhiên: Dựa vào lược đồ tự nhiên phân đặc điểm tự nhiên

cơ bản: Địa hình, khí hậu, sông ngòi, tài nguyên khoáng sản.

=> Đánh giá thuận lợi, khó khăn

* Thuận lợi: Nhiều suối nước nóng, đất tốt, khí hậu gió mùa thuận lợi

cho trồng trọt.

Bờ biển dài thuận lợi xây dựng hải cảng, phát triển giao thông vận tải

biển thuận lợi cho phát triển nghề đánh bát cá…

* Khó khăn: Thường xuyên có động đất, sóng thần, nghèo tài nguyên

khoáng sản làm hạn chế các hoạt động kinh tế.

Câu 2: Dựa vào bản đồ phân bố dân cư và đô thị trên thế giới nhận xét

đặc điểm phân bố dân cư của Nhật Bản

Đáp án trả lời: Nhật Bản là nước thứ 8 trong 10 nước đông dân nhất trên

thế giới. Xác định trên bản đồ sự phân bố dân cư, nơi dân tập trung đông, nơi

thưa dân và giải thích sự phân bố đó. Phần lớn dân tập trung ở vùng đồng bằng

ven biển vì có điều kiện tự nhiên thuận lợi.

Bước 3: Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để định hướng trả lời các

câu hỏi và bài tập, cách trình bày bài kiểm tra

Bước 4: Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các tình

huống thực tiễn trong khu vực ĐNA. Liên kết cùng giúp đỡ nhau học tập tốt để

cạnh tranh với các lớp khác.

Bước 5: Rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ.

V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI (1’)

- Hoàn thiện phần trả lời các câu hỏi và các bài tập trong phần củng cố.

- Vận dụng giải các bài toán thực tiễn

- Về nhà trả lời các câu hỏi SGK và - Đọc trước bài Nhật Bản tiết 2.

-Sưu tầm tư liệu về KT Nhật Bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

* KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (3’)

- HS tự đánh giá. HS đánh giá nhau.

- GV đánh giá kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ của HS.

2.5.2. Giáo án 2: Dạy học thực hành

Bài 6: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ (Tiếp theo)

Tiết 3: THỰC HÀNH

Tìm hiểu sự phân hóa lãnh thổ sản xuất của Hoa Kỳ

1. Kiến thức:

Xác định được sự phân hóa lãnh thổ trong nông nghiệp và công nghiệp

của Hoa Kì và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa đó.

2. Kĩ năng:

Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích bản đồ, phân tích các mối liên hệ giữa

điều kiện phát triển với sự phân bố của các ngành nông nghiệp và công nghiệp.

3. Thái độ

- Có ý thức học tập nghiêm túc.

4. Năng lực:

- Năng lực chung: Kĩ năng giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực chuyên biệt: Đọc và phân tích lược đồ.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH

1. Chuẩn bị của GV:

- Bản đồ tự nhiên Hoa Kì.

- Bản đồ kinh tế chung Hoa Kì.

- Lược đồ các trung tâm công nghiệp chính của Hoa Kì (Hình 6.7).

2. Chuẩn bị của HS:

- Đọc trước bài học, SGK, tập bản đồ .

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Ổn định: (1’)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

2. Kiểm tra bài cũ: (3’) Dựa vào lược đồ trình bày đặc điểm ngành nông

nghiệp của Hoa Kì và sự phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa Kì?

3. Bài mới (1’)

Giới thiệu bài: “Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật là một nước

bại trận, phải xây dựng mọi thứ từ trên điêu tàn đổ nát, trên một đất nước quần

đảo, nghèo tài nguyên khoáng sản, lại thường xuyên đối mặt với thiên tai. Thế

nhưng chỉ hơn một thập niên sau, Nhật Bản đã trở thành một cường quốc kinh

tế. Điều kì diệu có được từ đâu chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài mới hôm nay”.

Các hoạt động dạy học (xem bảng 2.3)

Bảng 2.3. Kịch bản dạy học (Bài 6)

Hoạt động của GV và HS Nội dung Kĩ năng cần đạt

Hoạt động 1:. Tìm hiểu sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp Hoa Kì

Hình thức: Cá nhân: Thời gian 15 phút

Phương pháp: Sử dụng bản đồ, thuyết trình

Bước 1: GV yêu cầu HS Điền nội dung vào Yêu cầu đọc lược đồ

bảng chuẩn kiến thức. xác định các khu vực: Dựa vào H 6.1 và bản đồ tự

- Đồng bằng ven biển nhiên Hoa Kì xác định các khu

Đông Bắc và nam vực?

- Đồng bằng ven biển Đông Bắc Ngũ Hồ.

và nam Ngũ Hồ. - Đồi núi A-pa-lat.

- Đồi núi A-pa-lat. - Đồng bằng ven vịnh

- Đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô. Mê-hi-cô.

- Đồng bằng Trung tâm. - Đồng bằng Trung

- Đồi núi Cooc-đi-e. tâm.

Bước 2: GV hướng dẫn HS: - Đồi núi Cooc-đi-e.

- Lập bảng theo mẫu ở SGK. - Xác định các nông

sản chính của từng - Dựa vào lược đồ Hình 6.1 và

khu vực. Hình 6.6 SGK để xác định các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

nông sản chính của từng khu

vực và điền vào bảng đã lập?

Bước 3: HS trả lời, GV bổ sung

và chuẩn kiến thức.

* Bảng chuẩn kiến thức

Cây lương thực Cây lương thực Cây công nghiệp và Chăn nuôi

Khu vực cây ăn quả

Lúa mi, ngô, lúa Đậu tương, cây ăn Thịt bò, bò sữa Phía Đông

gạo quả cận nhiệt đới và thủy sản

ôn đới

Các bang Lúa mì, ngô Củ cải đường, đỗ Bò, lợn

tương phía Bắc

Táo, lê rau xanh

Các bang Ngô, lúa mì Đỗ tương, bông, Bò

Trung ở giữa thuốc lá, củ cải đường

tâm

Các bang Lúa gạo Mía, cam chanh, Thủy sản, lợn

phía Nam chuối

Lúa gạo Cây ăn quả, rừng Bò Phía Tây

GV yêu cầu HS - Chịu tác động của các nhân tố: địa

hình, đất đai, nguồn nước, khí hậu, thị Dựa vào lược đồ tự

trường tiêu thụ… nhiên giải thích sự

- Tuỳ theo từng khu vực mà có một số khác biệt về nông

sản giữa các vùng? nhân tố đóng vai trò chính

Tìm hiểu sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp của Hoa Kì

Hình thức: Nhóm, cá nhân: Thời gian 15 phút

Phương pháp: Sử dụng bản đồ, thuyết trình

Bước 1 - GV yêu cầu HS lập bảng Quan sát và đọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

theo mẫu SGK. Thảo luận nhóm lược đồ: Xác định

các ngành công - Quan sát lược đồ Các trung tâm

nghiệp, nơi phân công nghiệp chính của Hoa Kì để xác

bố. Nhận xét sự định tên các ngành công nghiệp phân

khác biệt của các bố ở từng vùng, phân loại theo 2

vùng Đông Bắc nhóm và điền vào bảng đã lập.?

Bước 2: GV gọi HS lên bảng xác định. với các vùng còn

- Các nhóm hoàn thành bảng kiến lại về mức độ tập

thức. Đại diên nhóm trình bày nhóm trung công nghiệp

khác bổ sung kiến thức và cơ cấu ngành

GV chuẩn kiến thức qua bảng

* Bảng chuẩn kiến thức

Vùng Vùng Phía Vùng Phía Các ngành Vùng Đông Bắc Nam Tây CN chính

Các ngành công Thực phẩm, dệt may, Thực phẩm, dệt Luyện kim

nghiệp truyền thống cơ khí, luyện kim may, cơ khí, màu, đóng tàu

đen và màu, hòa đóng tàu biển, biển, sản xuất

chất, đống tàu, sản sản xuất ô tô ô tô, cơ khí

xuất ô tô

Các ngành công Điện tử, viễn thông Điện tử, viễn Điện tử, viễn

nghiệp hiện đại thông, hóa dầu thông

Chế tạo máy bay Chế tạo máy bay

tên lủa vũ trụ

GV chốt kiến thức trong bảng.

Bước 3: GV yêu cầu HS Chịu tác động đồng thời của

các yếu tố: Dựa vào bảng vừa hoàn

- Lịch sử khai thác lãnh thổ. thành kết hợp với lược đồ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

- Vị trí địa lí của vùng. - Nhận xét sự khác biệt của

- Nguồn tài nguyên khoáng các vùng Đông Bắc với các

sản. vùng còn lại về mức độ tập

- Dân cư và nguồn lao động. trung công nghiệp và cơ cấu

- Mối quan hệ với thị trường ngành?

- Giải thích nguyên nhân của thế giới.

sự khác biệt trên.

Bước 4: GV chỉ định một số

HS trả lời, các HS khác bổ

sung, GV chuẩn kiến thức.

IV. CỦNG CỐ( 5’)

- Đánh giá tinh thần học tập của lớp, nhóm, cá nhân kĩ năng sử dụng bản

đồ, đọc bản đồ của học sinh. Yêu cầu HS hoàn thiện bài thực hành ở nhà.

V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI( 1’)

- Chuẩn bị tốt bài mới ở nhà.

* KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ( 4’)

- HS tự đánh giá. HS đánh giá nhau.

- GV đánh giá kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh trong các giờ thực hành

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Trong chương 2 tác giả đã tiến hành làm rõ việc sử dụng bản đồ trong dạy

học Địa lí lớp 11 THPT. Làm rõ được mục tiêu nội dung chương trình trong SGK.

Đặc biệt trong chương này tác giả đã tập chung làm rõ khái niệm phân loại hệ

thống bản đồ ưu điểm, nhược điểm của các loại bản đồ dùng trong chương trình

dạy học và rèn luyện một số kĩ năng cơ bản trong chương trình dạy học địa lí lớp

11 địa lí. Tác giả xây dựng một số giáo án minh họa về dạy học chú trọng rèn

luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Mục đích thực nghiệm sư phạm là để đánh giá khả năng thực thi và tính

hiệu quả của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh qua phương

pháp dạy học địa lí lớp 11.

- Thông qua kết quả dạy học thực nghiệm đánh giá được tính phù hợp với

nội dung nghiên cứu của luận văn và xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện

nay trong các trường THPT người học chủ động lĩnh hội các tri thức thông qua sự

định hướng của GV và tăng cường rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh.

3.2. Nguyên tắc thực nghiệm

- Thực nghiệm phải đảm bảo được kết quả về mặt định lượng có tính khoa

học, khách quan và phù hợp với thực tế.

- Các bài mẫu thực nghiệm phải có nội dung phù hợp với đề tài nhằm đánh

giá tác dụng của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ Địa lí cho học sinh

bằng phương pháp dạy học qua dạy học Địa lí lớp 11 ở trường THPT.

- Thực nghiệm trên nhiều đối tượng khác nhau, số lượng HS được thực

nghiệm phải đủ độ lớn để cho kết quả đảm bảo tin cậy.

3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm

- Xác định tính khả thi và hiệu quả của việc áp dụng các phương pháp

hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí THPT;

- So sánh đối chiếu kết quả học tập và xử lí kết quả thu được của các lớp

thực nghiệm và lớp đối chứng.

3.4. Phương pháp thực nghiệm

- Địa bàn thực nghiệm: Trường THPT Lương Ngọc Quyến, Trường PT

Vùng Cao Việt Bắc, Trường THPT Đồng Hỷ;

- Thời gian thực nghiệm: Thời gian thực nghiệm: Học kì I năm học 2015;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

- Đối tượng thực nghiệm:

+ Học sinh: Chọn trong 3 trường mỗi trường 2 lớp (trong đó có 1 lớp thực

nghiệm và 1 lớp đối chứng). Các lớp thực nghiệm và đối chứng có số lượng,

chất lượng, trình độ nhận thức tương đương.

+ Giáo viên thực nghiệm: là các giáo viên có kinh nghiệm và trình độ giảng

dạy. Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, đã tiến hành thảo luận hướng dẫn,

thống nhất nội dung và phương pháp dạy với giáo viên. (xem bảng 3.1)

Bảng 3.1: Thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Lớp TN Lớp ĐC

Trường THPT Họ tên GV Tên Tên Sĩ số Sĩ số lớp lớp

11A 25 11C 26 Đồng Hỷ Hoàng Thu Thủy 11B 25 11D 24

11A2 29 11A5 30 Vùng Cao Việt Bắc Vũ Bích Hạnh 11A3 30 11A6 31

11A1 21 11A7 20 Lương Ngọc Quyến Nguyễn Tiến Việt 11A4 20 11A8 19

Tổng 3 GV 6 Lớp 150 6 Lớp 150

- Tổ chức thực nghiệm

Trước khi tiến hành gặp gỡ, trao đổi với GV tham gia thực nghiệm một

cách cụ thể về mục tiêu, nội dung, phương pháp và cách thức dạy học.

Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được cùng một GV dạy với 2 giáo án

khác nhau. Lớp thực nghiệm được dạy giáo án soạn theo hướng tăng cường kĩ

năng sử dụng bản đồ, lớp đối chứng được dạy theo giáo án thông thường.

Ngoài ra còn căn cứ vào ý kiến của GV đứng lớp GV phụ trách chuyên

môn và nhận xét của HS về hứng thú hoạt động nhận thức của HS trong tiết

học, hiệu quả của giờ dạy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

- Đánh giá quá trình thực nghiệm

+ Đánh giá thường xuyên HS trong quá trình dạy học theo các tiêu chí:

Mức độ học và hiểu bài của HS qua các câu hỏi; Tính tích cực của HS thông

qua không khí học, sự tập trung và nghiêm túc số lượng và chất lượng của các

câu trả lời cũng như phát biểu xây dựng bài của HS;...

+ Kết thúc quá trình thực nghiệm, HS cả hai nhóm lớp thực nghiệm và đối

chứng sẽ được kiểm tra đánh giá với cùng một đề kiểm tra tổng hợp nhằm đánh

giá định lượng, định tính mức độ lĩnh hội kiến thức của HS.

3.5. Nội dung thực nghiệm

3.5.1. Giáo án thực nghiệm

- Giáo án 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế Nhật Bản

- Giáo án 2: Thực hành tìm hiểu sự phân hóa lãnh thổ sản xuất của Hoa Kỳ

- Giáo án 3: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã

hội, tiết 2: Kinh tế

(xem mục 2.5. Xây dựng một số giáo án dạy học địa lí 11 nhằm hình thành

và tăng cường kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh; xem Phần Phụ lục)

3.5.2. Tiến trình thực nghiệm

* Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm

+ Biên soạn giáo án thực nghiệm

+ Lựa chọn lớp thực nghiêm và lớp đối chứng

+ Xây dựng đội ngũ giáo viên thực nghiệm và trao đổi phương pháp dạy

học thực nghiệm

* Giai đoạn 2: Tiến hành thực nghiệm

+ Kiểm tra sự chuẩn bị các điều kiện cho quá trình thực nghiệm;

+ Tiến hành dạy học thực nghiệm;

+ Kiểm tra kết quả thực nghiệm;

* Giai đoạn 3: Xử lí kết quả thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

+ Xây dựng chuẩn và thang điểm đánh giá. Căn cứ vào mục đích và nhiệm

vụ của thực nghiệm đưa ra chỉ tiêu đánh giá:

Kết quả định lượng: Nhằm đánh giá quá trình lĩnh hội tri thức của HS với

nội dung bài học thông qua kết quả hoc tập của HS( đánh giá về mặt điểm số).

Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10 chia làm 4 loại:

Loại giỏi (9-10 điểm): Bài làm thể hiện nắm được nội dung bài học ở mức

độ cao, trình bày đầy đủ chính xác các ý cơ bản lập luận rõ ràng thể hiện tính

đọc lập sáng tạo.

Loại khá (7-8 điểm): Nội dung bài học được trình bày ở mức độ tương đối

tốt, nội dung trình bày tương đối đầy đủ, chính xác các ý cơ bản,thể hiện dược

tính độc lập của cá nhân.

Loại Trung bình (5-6 điểm): Nắm nội dung bài học không vũng chắc,

trình bày chưa đầy đủ thiếu chính xác.

Loại yếu (1-4 điểm) Trình bày nội dung thiếu nhiều, không nắm được bài,

trong đó những bài 1-2 điểm là không nắm được nội dung bài học.

Kết quả định tính: Nhằm đánh giá chất lượng của việc nắm tri thức và kỹ

năng của HS, trong đó chủ yếu đánh giá khả năng thực hiện các thao tác tư duy

và khả năng vận dụng tri thức của HS

Mức độ 1: Ghi nhớ máy móc theo nguyên mẫu câu chữ của GV, thiếu tính

sáng tạo không độc lập và không có khả năng khái quát lại hệ thống kiến thức.

Mức độ 2 - Hiểu: Ghi nhớ tài liệu học tập một cách chủ định, hiểu vấn đề.

Nắm vững nội dung bài học, thể hiện tính đọc lập cá nhân. Song chưa thể hiện

rõ khả năng khái quát hệ thống hóa tri thức.

Mức độ 3 - Có khả năng vận dụng tri thức: Nắm vững nội dung bài học

thể hiện tính đọc lập cao, có khả năng khái quát hóa vận dụng tri thức,giải

quyết được vấn đề thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học.

Mức độ 4 - Sáng tạo: Có khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa tri thứ, thể

hiện tính độc lập cao trong quá trình nhận thức, vận dụng tri thức một cách

sáng tạo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.6.1. Về mặt định lượng

Bài kiểm tra ở các nhóm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều được

chấm theo thang điểm 10 các kết quả thu được được xử lí bằng thống kê toán

học nhằm so sánh và đánh giá chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh kết

quả phân loại bài kiểm tra học sinh được như sau:

Trung bình cộng ( ): Đo độ trung bình của một tập hợp để so sánh kết

quả trung bình của học sinh lớp ĐC và lớp TN. Việc xử lý qua các lần kiểm tra

theo công thức sau:

Độ lệch chuẩn (S):

Đây là tham số đo mức độ phân tán kết quả học tập của học sinh xung

quanh giá trị trung bình cộng ( ). Độ lệch (S) càng nhỏ chứng tỏ kết quả học

tập của học sinh phân tán quanh càng ít nghĩa là chất lượng tốt và ngược lại.

Từ điểm số các bài kiểm tra của hai nhóm lớp TN và ĐC sau khi tính toán

được và xử lí có kết quả cụ thể (xem bảng 3.2, hình 3.1):

Bảng 3.2. Phân loại điểm kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng

Số HS đạt điểm X Lần KT Lớp Sĩ số

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

8 1

2

Tổng hợp ĐC TN ĐC TN ĐC TN 150 150 150 150 300 300 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8 0 3 1 11 35 65 75 85 23 1 4 20 35 35 40 15 45 30 35 15 10 5 15 30 40 45 12 20 28 36 34 20 11 6 35 73 66 69 35 21

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

4 5 6 7 8 9 10

Hình 3.1. Biểu đồ tổng hợp điểm của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng

Từ bảng phân loại điểm bài kiểm tra (bảng 3.2) có kết quả phân loại trình

độ HS như sau (xem bảng 3.3, hình 3.2):

Bảng 3.3. Phân loại trình độ học sinh qua bài kiểm tra

Yếu (3-4 TB(5-6) Khá(7-8) Giỏi( 9-10) Lớp Tống số HS SL % SL % SL % SL %

ĐC 300 56 18.7 135 45 150 29 9,7 50

TN 300 1 0,3 86 28,7 168 45 15 56

Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả phân loại trình độ học sinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

Qua tổng hợp, phân tích cho thấy điểm TB của lớp thực nghiệm cao hơn

lớp đối chứng. Như vậy lớp thực nghiệm tiếp thu bài học tốt hơn lớp đối chứng,

các kĩ năng sử dụng bản đồ lớp thực nghiệm tốt hơn hẳn lớp đối chứng bởi vì

trong quá trình kiểm tra đánh giá đều yêu cầu HS vận dụng kiến thức trên bản

đồ để trả lời câu hỏi.

3.6.2. Kết quả định tính

Qua kết quả phân tích bài kiểm tra của HS lớp thực nghiệm và đối chứng,

ý kiến xây dựng bài trên lớp, ý kiến trả lời phỏng vấn có nhận xét như sau:

- Đối với lớp thực nghiệm: Đa số HS nắm nội dung khá chính xác và đầy

đủ, lập luận chặt chẽ rõ ràng, tìm dược mối liên hệ trong sự vật, hiện tượng khi

nghiên cứu. Tính độc lập nhận thức thể hiện rõ thông qua việc trình bày khai

thác vấn đề một cách chủ động theo quan điểm của cá nhân HS. Phần lớn HS

có khả năng vận dụng tri thức đã học để giải quyết vấn đề trong nhiều tình

huống. Đặc biệt HS có khả năng vận dụng các kĩ năng sử dụng bản đồ vào

trong học tập môn địa lí, khai thác tri thức từ bản đồ. Tuy nhiên vẫn còn một số

ít học sinh chưa nắm tốt kiến thức, khả năng phân tích tổng hợp, khái quát quát

hóa và vận dụng tri thức chưa được thể hiện rõ.

- Đối với lớp đối chứng: Việc tiếp thu của học sinh chưa thật tốt. Trình

bày vấn đề chưa chính xác, thiếu chặt chẽ, logic. Các em gặp nhiều khó khăn

trong khai thác tri thức từ bản đồ, vận dụng bản đồ trong học tập. Khả năng

khái quát hệ thống hóa kiến thức chưa tốt. Giờ học trầm hơn lớp thực nghiệm,

kém hứng thú.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Nội dung Chương 3 đã đề ra mục đích, nguyên tắc, phương pháp, tiến

trình thực nghiệm của quá trình hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy

học địa lí 11. Sau khi tiến hành thực nghiệm trên 150 HS lớp thực nghiệm đã

tiến hành phân tích kết quả. Qua việc phân tích kết quả thu được đã chứng tỏ

hiệu quả dạy học địa lí lớp 11 THPT theo hướng hình thành kĩ năng sử dụng

bản đồ trong dạy học địa lí đạt hiệu quả cao hơn so với dạy học thông

thường ở lớp đối chứng, chứng minh được tính đúng đắn của vấn đề nghiên

cứu trong đề tài.

.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

KẾT LUẬN

1. Các kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu

Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả sau:

1) Đã tiếp thu được một số quan điểm dạy học truyền thống và hiện đại,

trên cơ sở đó đề ra các phương pháp nghiên cứu cơ bản, nhằm mục đích thực

hiện đề tài nghiên cứu đạt chất lượng, hiệu quả.

2) Nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc hướng

dẫn kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS lớp 11 – THPT.

3) Phân tích khả năng giáo dục kĩ năng bản đồ trong từng bài học chương

trình địa lí 11. Xây dựng quy trình, phương pháp cụ thể khi rèn luyện kĩ năng

sử dụng bản đồ.

4) Xây dựng một số giáo án mẫu, tổ chức dạy học thực nghiệm và đánh

giá kết quả thực nghiệm. Qua thực nghiệm và đánh giá kết quả cho thấy tính

đúng đắn của các nghiên cứu lí luận về quá trình hình thành kĩ năng sử dụng

bản đồ cho học sinh lớp 11 qua dạy học địa lí.

2. Những hạn chế của đề tài

Bên cạnh một số thành công ban đầu thì đề tài còn một số hạn chế:

+ Đề tài chưa có điều kiện đi sâu vào tìm hiểu đầy đủ toàn bộ cơ sở lí luận

và cơ sở thực tiễn của việc hình thành kĩ năng bản đồ cho HS. Do điều kiện và

thời gian có hạn nên trong luận văn chỉ đề cập đến một số kĩ năng trong một số

bài học Địa lí lớp 11.

+ Về đối tượng HS thực nghiệm, tác giả cũng chỉ mới tiến hành được ở

một số trường trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

3. Một số đề xuất kiến nghị

Tác giả xin đề xuất một số ý kiến:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

- Bộ giáo dục & Đào tạo cần chỉ đạo việc thiết kế chương trình SGK, bản

đồ giáo khoa theo kịp yêu cầu đổi mới dạy học Địa lí. Cần cung cấp đầy đủ

SGK, sách giáo viên và bản đồ cần cho dạy học Địa lí ở trường phổ thông.

- Giáo viên Địa lí cần quan tâm đầu tư thích đáng nhằm nâng cao năng lực

sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí, cần giao lưu học hỏi và trao đổi những kinh

nghiệm và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học Địa lí có hiệu

quả hơn, tăng cường sử dụng bản đồ giáo khoa trong quá trình dạy học Địa lí.

Nhà trường cần có chính sách khuyến khích giáo viên bộ môn tự xây dựng

bản đồ để giảng dạy cho phù hợp với từng bài.

Trên cơ sở kết quả của đề tài đã đạt được, tác giả sẽ tiếp tục nâng cao và

mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các cấp học khác nhau.

Đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý

kiến để luận văn hoàn thiện hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục Đại học

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Hà Nội.

2. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/11/2005), Nghị

quyết số 14/2005/NQ-CP “Về đổi mới cơ bản và, toàn diện giáo dục Đại

học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”, Hà Nội.

3. Lâm Quang Dốc (2003), Bản đồ giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

4. Đặng văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2004), Phương pháp dạy học địa lí theo

hướng tích cực, Nxb Sư phạm Hà Nội.

5. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (1993), Lí luận dạy học địa lí,

Nxb Quốc gia Hà Nội.

6. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng, Mai Hà Phương (2008), Giáo trình lí

luận dạy học địa lí phần cụ thể, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.

7. Phùng Thị Hằng, Đỗ Thị Hậu, Trịnh Thị Thuận, Phan Hữu Tham (2006), Đề

cương bài giảng tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Sư phạm

Thái Nguyên

8. Lê Văn Hồng (1996), Tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Nguyễn Hữu Huấn (2005), Phương pháp khai thác kênh hình trong dạy, học

địa lí ở lớp 7 trung học cơ sở, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục.

10. Vũ Quốc Lịch (2007), Thiết kế bài giảng địa lí 11 tập 1, 2 trung học phổ

thông Nxb Hà Nội.

11. Nguyễn Phương Liên (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và

phương pháp nghiên cứu địa lí, Nxb ĐH Thái Nguyên.

12. Nguyễn Trọng Phúc (1997), Phương pháp dạy học và sử dụng số liệu thống

kê trong dạy học địa lí kinh tế - xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.

13. Nguyễn Trọng Phúc (2000), Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học địa

90

lí, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

14. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Trắc nghiệm khách quan và vấn đề đánh giá

trong dạy học địa lí, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

15. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Một số vấn đề trong dạy học Địa lí ở trường

phổ thông Việt Nam, Nxb Giáo dục.

16. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Lí luận dạy học Địa lí đại cương, tập 1 Nxb

Giáo dục

17. Phạm Xuân Sen, Nguyễn Thu Anh, Ngô Minh Thanh (2007), Đổi mới thiết

kế bài giảng Địa lí 11, Nxb Giáo dục.

18. Đỗ Vũ Sơn (2009, 2013, 2016), Giáo trình Bản đồ học, Nxb ĐHTN.

19. Ngô Đạt Tam (1991), Một số vấn đề lí thuyết và thực tiễn trong việc sử

dụng bản đồ giáo khoa, Luận án Tiến sĩ.

20. Nguyễn Quý Thao, Tập bản đồ thế giới và các châu lục”, Nxb Giáo dục.

21. Lê Thông, Nguyễn Thị Minh Phương, Phạm Viết Hồng, Nguyễn Việt

Hưng, Ông Thị Đan Thanh, Trần Đức Tuấn, Nguyễn Đức Vũ (2007), Địa

lí 11 (sách giáo khoa), Nxb Giáo dục.

22. Trần Đức Tuấn (2007), Hướng dẫn biên soạn và giải bài tập Địa lí 11, Nxb

Giáo dục.

23. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hòa, Nguyễn Đăng Chúng (2007), Kiến thức

cơ bản Địa lí 11, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

24. Nguyễn Minh Tuệ (2007), 808 câu hỏi chắc nghiệm địa lí 11, Nxb Đại học

Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

25. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen, Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở

trung học phổ thông, Nxb Giáo Dục năm 2004.

26. Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Đăng Chúng (2007), Tìm hiểu kiến thức địa lí

91

11, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

PHẦN PHỤ LỤC

GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM

Giáo án 1

Bài 10. CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA

Tiết 1. TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Biết được đặc điểm và ý nghĩa của vị trí Địa lí lãnh thổ Trung Quốc.

- Hiểu được sự khác biệt về đặc điểm tự nhiên giữa hai miền Tây – Đông

và các đặc điểm dân cư, xã hội; từ đó đánh giá được những thuận lợi và khó

khăn do đặc điểm dân cư và xã hội mang lại.

2. Kĩ năng

Rèn luyện các kĩ năng bản đồ:

+ Kĩ năng chỉ và đọc tên các đối tượng Địa lí trên bản đồ.

+ Kĩ năng xác định sự phân bố các đối tượng Địa lí trên bản đồ.

+ Khai thác kiến thức từ SGK, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, tư liệu trong bài.

+ Kĩ năng phát hiện các mối quan hệ Địa lí.

+ Kĩ năng làm việc theo nhóm.

+ Liên hệ nững kiến thức đã học để phân tích, đánh giá đặc điểm tự

nhiên, dân cư Trung Quốc.

3. Thái độ

- Có thái độ đúng đắn trong mối quan hệ Việt – Trung.

4. Năng lực

- Năng lực chung: Kĩ năng giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực chuyên biệt: Đọc và phân tích lược đồ, xác định vị trí trên lược đồ.

II. CHUẨN BỊ CỦA GV, HS

1. Chuẩn bị của GV

- Bản đồ tự nhiên Châu Á.

- Tập bản đồ thế giới và các châu lục, trong đó có Trung Quốc.

- Một số tranh ảnh về cảnh quan tự nhiên tiêu biểu của Trung Quốc.

- Một số ảnh về con người và đô thị Trung Quốc

2. Chuẩn bị của HS

- Đọc trước bài học, SGK, tập bản đồ .

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Ổn định: 1’

2. Kiểm tra bài cũ:(3’) Kiểm tra vở thực hành của một số HS.

3. Bài mới( 1’)

Mở bài: Bài ngày hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về một đất nước nằm

ở phía bắc nước ta và là nước có số dân đông nhất thế giới. Một đất nước được

biết đến như là người khổng lồ của Châu Á và thế giới – Đất nước Trung Quốc.

Hoạt động của GV và HS Nội dung Kĩ năng cần đạt

Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí Địa lí và lãnh thổ Trung Quốc

Hình thức: Cả lớp - Thời gian: 5’

Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, giải quyết vấn đề.

Các bước tiến hành - Kĩ năng phân biệt, I. VTĐL và lãnh thổ

yêu cầu HS quan sát: - Diện tích: rộng thứ 4 trên thế chỉ, đọc các đối tượng

giới. Địa lí trên bản đồ. GV: Quan sát lược đồ

- Nằm ở phía Đông Châu Á. - Kĩ năng xác định hành chính thế giới và

- Tiếp giáp: + Phía B, T, N VTĐL bản đồ tự nhiên Châu

giáp 14 nước. Á kết hợp với SGK

+ Phía Đông: Có bờ biển kéo cùng hiểu biết của

dài từ Bắc đến Nam (9000 bản thân, hãy xác

km), mở rộng ra Thái Bình định VTĐL và lãnh

Dương. thổ Trung Quốc ?

- Diện tích - Nằm ở khu vực có hoạt động

- Nằm ở khu vực kinh tế sôi động.

- Vĩ độ Địa lí - Có 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4

- Tiếp giáp thành phố trực thuộc trung

GV yêu cầu HS lên ương.

bảng chỉ bản đồ. Thuận lợi:

GV: Từ những đặc - Cảnh quan thiên nhiên đa

điểm về VTĐL và lãnh dạng.

thổ Trung Quốc trên, - Mở rộng quan hệ với các

hãy đánh giá những nước bằng cả đường bộ và

thuận lợi và khó khăn đường biển.

đo các đặc điểm đó Khó khăn:

gây ra đối với việc - Phát triển kinh tế biển.

phát triển KT – XH. - Bảo vệ an ninh quốc gia.

Một HS trả lời, HS - Tổ chức sản xuất, thông tin

khác bổ sung. liên lạc, GTVT.

GV nhận xét và chuẩn - Đường biên giới chủ yếu là

kiến thức. núi cao và hoang mạc nên khó

Chuyển ý: Trải dài qua khăn giao lưu, buôn bán với

nhiều vĩ độ và có diện các nước láng giềng

tích rộng lớn đã làm

cho thiên nhiên Trung

Quốc rất phong phú và

đa dạng.

Hoạt động 2: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên

Hình thức: Nhóm - Thời gian:15’

Phương pháp: Đàm thoại, giải quyết vấn đê, khai thác kiến thức từ bản đồ.

GV yêu cầu HS quan - Xác định vị trí các II. Điều kiện tự nhiên

sát bản đồ Tự nhiên (Xem thông tin phản hồi ở phần yếu tố tự nhiên, KT-

Châu Á để nhận biết phụ lục) XH của Trung Quốc

thể hiện trên bản đồ. sự phân hóa Tây –

- Kĩ năng mô tả các đối Đông của tự nhiên

tượng Địa lí trên bản Trung Quốc. Khẳng

đồ (mô tả dãy định ranh giới hai miền

Hymalaya, mô tả sông tự nhiên là đường kinh

Hoàng Hà…). tuyến 1050.

- Kĩ năng đọc lát cắt Bước 1: GV yêu cầu

địa hình (lát cắt địa HS

hình của Trung Quốc). Dựa vào lược đồ tự

- Kĩ năng phát hiện các nhiên châu Á xác

mối quan hệ Địa lí trên định đường kinh

bản đồ. tuyến 1050Đ? Yêu cầu

- Kĩ năng mô tả tổng HS dùng bút chì kẻ

hợp Địa lí một khu vực đường kinh tuyến

(đất nước Trung 1050Đ vào lược đồ

Quốc). hình 10.1 trong SGK.

Bước 2: GV chia lớp

thành 6 nhóm và giao

nhiệm vụ cho từng

nhóm (xem phiếu học

tập phần phụ lục).

Nhóm 1, 2, 3: hoàn

thành phiếu học tập 1.

Nhóm 4, 5, 6: hoàn

thành phiếu học tập 2.

Bước 3: HS thảo luận

Bước 4: Đại diện

nhóm lên trình bày,

các nhóm khác nhận

xét và bổ sung.

GV chuẩn kiến thức và

đặt thêm câu hỏi cho

các nhóm.

Câu hỏi cho nhóm 1:

Dựa vào lược đồ hình

10.1, hãy nêu đặc

điểm địa hình, khoáng

sản miền Đông và

miền Tây Trung

Quốc, đánh giá ý

nghĩa của chúng

trong việc phát triển

KT – XH.

Câu hỏi cho nhóm 2:

Dựa vào lược đồ tự

nhiên châu Á, khí hậu

châu Á đặc điểm khí

hậu Trung Quốc và

hãy kế tên các con

sông lớn?

Chuyển ý: Thiên

nhiên giàu có và đa

dạng, đó là thuận lợi

để Trung Quốc phát

triển một nền kinh tế

đa dạng. Tuy nhiên,

những khó khăn như:

địa hình núi cao, nhiều

hoang mạc, nhiều vùng

khí hậu khắc nghiệt, lũ

lụt, hạn hán thường

xuyên xảy ra rất cần

bàn tay, khối óc của

con người.Vậy đặc

điểm dân có gì nổi bật

chúng ta cùng tìm hiểu

Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm dân cư – xã hội.

Hình thức: Cả lớp - Thời gian: 12

Phương pháp: Thảo luận nhóm, hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ.

Khai thác tri thức từ kênh hình.

GV: Dựa vào SGK và - Kĩ năng đọc bản đồ III. Dân cư và xã hội

những Hiểu biết của - Kĩ năng phát hiện các 1. Dân cư

bản thân trình bày đặc - Dân số đông nhất thế giới. mối quan hệ Địa lí trên

điểm dân số của Trung - Cơ cấu dân số trẻ. bản đồ.

Quốc. - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên - Kĩ năng mô tả tổng

HS trả lời, HS khác giảm xong số người tăng hàng hợp Địa lí một khu vực

nhận xét bổ sung. năm vẫn cao. (đất nước Trung

GV chuẩn kiến thức và - Có trên 56 dân tộc khác nhau, Quốc).

nói thêm về chính sách trong đó có người Hán chiếm

một con. 90%.

GV: Dựa vào hình - Dân cư phân bố không đều:

+ 63% dân sống ở nông thôn, 10.4. lược đồ phân bố

dân thành thị chỉ chiếm 37%. dân cư Trung Quốc và

Tỉ lệ dân số thành thị đang tăng kiến thức trong bài

nhanh. hãy nhận xét và giải

+ Dân cư tập trung đông ở thích sự phân bố dân

miền Đông, thưa thớt ở miền cư Trung Quốc?

GV: Đặc điểm dân cư Tây.

trung Quốc như trên có → Ảnh hưởng:

ảnh hưởng gì đến sự Thuận lợi: Nguồn nhân lực dồi

phát triển KT – XH dào, thị trường tiêu thụ rộng

Trung Quốc? lớn, văn hóa đa dạng.

Khó khăn: Gánh nặng cho nền

kinh tế, thừa lao động ở miền

Đông, ô nhiễm môi trường.

Thiếu lao động ở miền Tây.

2. Xã hội

GV: Dựa vào mục III.2 - Phát triển giáo dục: Tỉ lệ biết

SGK kết hợp hiểu biết chữ từ 15 tuổi trở lên gần 90%

của bản thân, hãy (2005) nên đội ngũ lao động có

chứng minh Trung chất lượng cao.

Quốc có nền văn minh - Một quốc gia có nền văn

lâu đời và nền giáo dục minh lâu đời:

phát triển. + Có nhiều công trình kiến trúc

HS trả lời; HS khác nổi tiếng: cung điện, lâu đài,

nhận xết, bổ sung. đền chùa.

GV chuẩn kiến thức. + Nhiều phát minh quý giá: lụa tơ

(GV giới thiệu thêm về tằm, chữ viết, giấy, la bàn.

các công trình kiến trúc → Thuận lợi để phát triển KT –

(Hình 10.5). XH (đặc biệt là du lịch).

IV. CỦNG CỐ

Lựa chọn đáp án đúng nhất.

Câu 1: Trong số các đặc điểm của VTĐL, đặc điểm nào đóng vai trò

quan trọng nhất đối với sự phát triển KT – XH của Trung Quốc.

A. Tiếp giáp với 14 quốc gia

B. Có đường bờ biển kéo dài

C. Nằm gần Nhật Bản và khu vực hoạt động kinh tế diễn ra sôi động như

Hàn Quốc, Đông Nam Á.

D. Trải dài từ ôn đới xuống tới xích đạo.

Câu 3: Vùng duyên hải Trung Quốc có mật độ cao là do:

A. Là vùng đồng bằng màu mỡ, nguồn nước dồi dào

B. Có lích sử khai thác lâu đời

C. Là vùng có nền kinh tế phát triển nhất cả nước.

D. Tất cả các ý trên.

V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

- Chuẩn bị tốt bài mới ở nhà.

- Sưu tầm các tư liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội Trung Quốc

* KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

- HS tự đánh giá. HS đánh giá nhau.

- GV đánh giá kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh

* Phụ lục: Phiếu học tập số 1

Nhiệm vụ: Dựa vào lược đồ hình 10.1, hãy nêu đặc điểm địa hình,

khoáng sản miền Đông và miền Tây Trung Quốc, đánh giá ý nghĩa của

Miền Tây

Miền Đông

Địa hình

Khoáng sản

Đánh giá Thuận lợi Khó khăn Thuận lợi Khó khăn

chúng trong việc phát triển KT – XH.

Phiếu học tập số 2

Dựa vào lược đồ tự nhiên châu Á, khí hậu châu Á nêu đặc điểm khí

hậu Trung Quốc và hãy kế tên các con sông lớn?

Miền Tây Miền Đông Đánh giá

Thuận lợi Khí hậu Khó khăn

Thuận lợi Sông ngòi Khó khăn

Thông tin phản hồi

Địa hình Miền Đông Vùng núi thấp và các đồng bằng màu mỡ: Đồng bằng Hoa Bắc, hoa Trung, Hoa Nam.

Miền Tây Gồm các dãy núi cao, hùng vĩ: Hymalaya, Thiên Sơn, các cao nguyên đồ sộ và các bồn địa.

triển công

Khoáng sản

Nhiều loại: Than, sắt, dầu mỏ, thiếc.. . Khí hậu lục địa khắc nghiệt

Khí đốt, dầu mỏ, than, sắt Phía bắc khí hậu ôn đới gió mùa. Phía nam khí hậu cận nhiệt đới gió mùa.

Khí hậu

Là nơi bắt nguồn của niều hệ thống sông lớn. Nhiều sông lớn như sông Trường Giang, Hoàng hà, Tây Giang

Sông ngòi

Đánh giá -Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp. - Khó khăn: Giao thông Tây - Đông. Phát nghiệp. - Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp, cơ trồng đa cấu cây dạng. - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, bão tố, hình thành các hoang mạc lớn. - Thuận lợi: Sông của miền Đông có giá trị thủy điện, thủy lợi, giao thông và nghề cá. - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán.

Giáo án 2

Bài 10 CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA

(TRUNG QUỐC)

Tiết 2. KINH TẾ

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Trình bày những thành tựu của nền kinh tế Trung Quốc từ khi tiến hành

hiện đại hóa.

- Biết được mục đích của công nghiệp hóa, các biện pháp mà Trung

Quốc đã thực hiện để phát triển công nghiệp Trung Quốc.

- Biết được các đặc điểm cảu ngành nông nghiệp Trung Quốc. Hiểu được

mối quan hệ Việt – Trung trong quá khứ và hiện tại.

2. Kĩ năng

- Kĩ năng bản đồ: Đọc, hiểu và phân tích bản đồ, lược đồ.

- Kĩ năng nhận xét, phân tích bảng số liệu.

3. Thái độ.

Tôn trọng và có ý thức tham gia mối quan hệ bình đẳng, hai bên cùng có

lợi giữa Việt Nam và Trung Quốc.

4. Năng lực:

- Năng lực chung: Kĩ năng giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.

- Năng lực chuyên biệt: Đọc và phân tích lược đồ, xác định vị trí trên

lược đồ.

II. CHUẨN BỊ CỦA GV, HS:

1. Chuẩn bị của GV:

Bản đồ Địa lí tự nhiên Trung Quốc.

Bản đồ Kinh tế chung Trung Quốc.

Hình 10.8 SGK

Một số tranh ảnh về hoạt động kinh tế của Trung Quốc.

2. Chuẩn bị của HS:

- Đọc trước bài học, SGK, tập bản đồ .

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Ổn định 1’:

2. Kiểm tra bài cũ 3’: GV treo bản đồ Địa lí tự nhiên Trung Quốc lên và

đặt câu hỏi: Dự vào lược đồ tự nhiên hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn

về mặt tự nhiên của miền Tây và miền Đông đối với sự phát triển nông nghiệp,

công nghiệp của Trung Quốc?

3. Bài mới 1’:

Mở bài: Bài trước chúng ta đã tìm hiểu về tự nhiên, dân cư và xã hội

Trung Quốc. Vậy những đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển

KT – XH của Trung Quốc, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay.

Hoạt động của GV và HS Nội dung Kĩ năng cần đạt

Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát nền kinh tế

Hình thức: Cả lớp – Thời gian: 5 phút

Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, giảng giải

Bước 1: GV yêu cầu HS trả - Khai thác I. Khái quát

lời câu hỏi: 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thông tin

- Nhận xét chung tình hình cao nhất thế giới: Trung bình

kinh tế Trung Quốc từ năm đạt trên 8%.

1985 – 2005? 2. Cơ cấu kinh tế thay đổi rõ

Bước 2: HS trả lời, GV rệt: Tỉ trọng nông lâm, ngư

chuẩn kiến thức. nghiệp giảm, tỉ trọng công

nghiệp và dịch vụ tăng.

3. Là một nước xuất siêu thứ

3 thế giới: Giá trị xuất khẩu

266 tỉ đô la, nhập khẩu 243 tỉ

đô la.

4. Tổng sản phẩm trong nước

(GDP) cao: Thứ 7 thế giới.

5. Thu nhập bình quân tăng:

Năm 2004: 1269 USD.

Hoạt động 2: Tìm hiểu vê ngành công nghiệp và nông nghiệp Trung Quốc.

Hình thức: Nhóm cặp - Thời gian: 30 phút

Phương pháp: Khai thác kiến thức từ kênh hình SGK. Khai thác tri thức từ bản đồ

Bước 1: GV chia lớp thành - Xác định đối 1. Công nghiệp

2 nhóm, giao nhiệm vụ: tượng địa lí

- Khoáng sản phong phú, - Kĩ năng phát - Nhóm 1: Dựa vào lược

nguồn lao động dồi dào, hiện các mối quan đồ tự nhiên châu Á nêu

tình độ KH – KT cao. hệ Địa lí trên bản những điều kiện thuận lợi

đồ. để phát triển công nghiệp

- Kĩ năng mô tả của Trung Quốc?

tổng hợp Địa lí - Nhóm 2: Dựa vào bản đồ

Các trung tâm công nghiệp một khu vực (đất kinh tế, hình 10.8, nhận

phân bố chủ yếu ở miền nước Trung Quốc) xét sự phân bố các trung

Đông và đang mở rộng sang - Kĩ năng đọc bản tâm công nghiệp và các

phía Tây. đồ, chỉ bản đồ. ngành công nghiệp của

- Khai thác kiến Trung Quốc? Giải thích

thức từ kênh hình tại sao có sự phân bố đó?

SGK Bước 2: Các nhóm lên

trình bày, các nhóm khác

bổ sung, GV chuẩn kiến

thức.

2. Nông nghiệp

- Tự nhiên: Đất đai sản xuất Bước 1 : GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: - Dựa vào bản đồ tự nhiên

nông nghiệp không nhiều so châu Á nêu những điều

với số dân đông (95 triệu kiện thuận lợi để phát

ha) nhưng đất màu mỡ. Khí triển nông nghiệp? giải

hậu đa dạng. Nguồn nước thích vì sao Trung Quốc

dồi dào... tiến hành hiện đại hoá

- Kinh tế - xã hội: Lao động nông nghiệp?

dồi dào. Chính sách phát

triển nông nghiệp của Nhà

nước hợp lí. Cơ sở hạ tầng.

KHKT…

Chính sách phát triển nông

- Những biện pháp hiện đại hoá nông nghiệp? nghiệp:

- Giao quyền sử dụng đất và

khoán sản phẩm cho nông

dân.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng ở

nông thôn: đường giao

thông, hệ thống thuỷ lợi.

- Áp dụng KHKT vào sản

xuất nông nghiệp, sử dụng

giống mới, máy móc thiết bị

hiện đại. Dựa hình 10.9 nhận xét sự

phân bố sản phẩm nông

nghiệp trên lãnh thổ? Giải

- Nhà nước giảm thuế, tăng giá nông sản, tổ chức dịch vụ nông nghiệp… - Phân bố: Miền Đông có thích tại sao có sự phân bố

nhiều đồng bằng thuận lợi đó?

phát triển trồng trọt, chăn

nuôi

Miền Tây nhiều núi cao

Bước 2: HS trình bày, các HS khác bổ sung, GV chuẩn kiến thức. nguyên phát triển chăn nuôi

gia súc lớn

Hoạt động 3: Tìm hiểu quan hệ Trung Quốc – Việt Nam

Hình thức: Cả lớp - Thời gian: 5 phút

Phương pháp: Giảng giải, đàm thoại

Bước 1: GV hỏi: III. Quan hệ Trung

- Cho biết các hình thức Quốc - Việt Nam

hợp tác trao đổi của Việt 1. Quan hệ nhiều lĩnh

Nam với Trung Quốc? vực, trên nền tảng của

- Việc mở rộng quan hệ tình hữu nghị và ổn định

với Trung Quốc có ý lâu dài.

nghĩa như thế nào đối 2. Kim ngạch thương

với sự phát triển kinh tế - mại tăng nhanh.

xã hội của nước ta?

Bước 2: HS trả lời, GV

chuẩn kiến thức.

IV. CỦNG CỐ

Hãy chọn câu trả lời đúng:

1. Công nghiệp của Trung Quốc phân bố chủ yếu ở:

a. Phía Đông b. Phía Bắc c. Phía Nam d. Phía Tây

2. Sản lượng lương thực của Trung Quốc:

a. Đứng thứ 1 thế giới. b. Đứng thứ 2 thế giới.

c. Đứng thứ 3 thế giới. d. Đứng thứ 4 thế giới.

3. Dựa vào hình 10.9 SGK hãy nhận xét sự phân bố cây lương thực, cây

công nghiệp và một số gia súc của Trung Quốc? Vì sao có sự khác biệt lớn giữa

miền Đông và miền Tây

* Đáp án trả lời

Miền Đông: Có nhiều vùng nông nghiệp trù phú, Đồng bằng Đông Bắc,

Hoa Bắc trồng nhiều lúa mì, ngô, khoai tây, củ cải đường, hướng dương. Đồng

bằng Hoa Trung, Hoa Nam trồng nhiều lúa gạo, mía,chè, lạc, bông

Miền Tây: Chủ yếu phát triển chăn nuôi gia súc lớn cừu, lạc đà.

V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI

- Làm bài tập trong SGK.

- Chuẩn bị bài mới.

* KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

- HS tự đánh giá. HS đánh giá nhau.

- GV đánh giá kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh