ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THỊ LOAN HÌNH THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG THỊ LOAN HÌNH THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lí luận và PPDH môn Địa lí
Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VŨ SƠN THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016 Tác giả luận văn
Hoàng Thị Loan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến
thầy giáo Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn người đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm khoa Địa lí,
các thầy, cô giáo trong khoa đặc biệt là các thầy cô trong tổ Phương pháp dạy
học Địa lí đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Ban giám hiệu các trường THPT Đồng Hỷ, Trường phổ thông Vùng Cao
Việt Bắc, Trường THPT Lương Ngọc Quyến các thầy giáo, cô giáo và các em học
sinh ba trường THPT mà tôi tiến hành thực nghiệm. Tôi xin chân thàn cảm ơn.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, người
thân đã động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Giáo viên GV
: Học sinh HS
KT - XH : Kinh tế - xã hội
SGK : Sách giáo khoa
THPT : Trung học phổ thông
VTĐL : Vị trí địa lí
XH : Xã hội
CN : Công nghiệp
CHLB : Cộng hòa liên bang
KT : Kinh tế
ĐNA : Đông Nam Á
TB : Trung bình
ĐC : Đối chứng
TN : Thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang Hình 1.1. Hệ thống các phương tiện dạy học địa lí [13] ................................................ 16
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu-phương tiện-phương pháp dạy học [25] .......... 17
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa kĩ năng ban đầu, kĩ xảo và kĩ năng hoàn thiện [4] .......... 20
Hình 2.1. Các cảnh quan và khoáng sản chính ở Mĩ Latinh [20] .................................. 55
Hình 2.2. Các trung tâm công nghiệp chính của Nhật Bản [20] ................................... 58
Hình 3.1. Biểu đồ tổng hợp điểm của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng ............... 85
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả phân loại trình độ học sinh ..................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các đơn vị kiến thức lớn trong SGK Địa lí lớp 11 ....................................... 33
Bảng 2.1. Phân tích kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng với các bài học địa lí 11 ....... 63
Bảng 2.2. Kịch bản dạy học (Bài 9) ................................................................................ 69
Bảng 2.3. Kịch bản dạy học (Bài 6) ................................................................................ 76
Bảng 3.1: Thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........................................... 81
Bảng 3.2. Phân loại điểm kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng ............................... 84
Bảng 3.3. Phân loại trình độ học sinh qua bài kiểm tra.................................................. 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
MỤC LỤC
Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................... v
MỤC LỤC ......................................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................. 3
6.Các quan điểm nghiên cứu .............................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 7
NỘI DUNG ........................................................................................................................ 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH
THÀNH KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 ...... 9
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 9
1.1.1. Một số vấn đề trong dạy học địa lí .......................................................... 9
1.1.2. Bản đồ giáo khoa ................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 30
1.2.1. Phân tích chương trình Địa lí lớp 11 THPT .......................................... 30
1.2.2. Tâm sinh lí học sinh lớp 11 tác động đến quá trình dạy học địa lí ....... 34
1.2.3. Thực trạng và định hướng rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh ....... 36
Chương 2: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY
HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................................... 42
2.1. Mục đích rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 ....... 42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
2.2. Những yêu cầu về việc sử dụng bản đồ trong dạy học đia lí lớp 11 ........ 42
2.2.1 .Yêu cầu đối với giáo viên ...................................................................... 43
2.2.2 Yêu cầu đối với học sinh ........................................................................ 44
2.3. Hình thức rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 45
2.4. Rèn luyện một số kĩ năng sử dụng bản đồ cần thiết trong quá trình
dạy học địa lí 11 .............................................................................................. 48
2.4.1. Kĩ năng đọc bản đồ ................................................................................ 48
2.4.2. Mô tả địa phương bằng bản đồ .............................................................. 51
2.4.3. Kĩ năng xác định vị trí đối tượng .......................................................... 54
2.4.4. Kĩ năng đo đạc bản đồ ........................................................................... 56
2.4.5. Kĩ năng suy giải bản đồ ......................................................................... 57
2.5.6. Kĩ năng so sánh, đánh giá bản đồ .......................................................... 59
2.6.7. Kĩ năng vẽ lát cắt địa hình ..................................................................... 59
2.7.8. Kĩ năng sử dụng bản đồ ngoài thực địa ................................................. 60
2.5. Hệ thống bản đồ lớp 11 và kĩ năng sử dụng tương ứng ........................... 61
2.5.1. Hệ thống bản đồ sử dụng trong dạy học địa lí 11 ................................. 61
2.5.2. Kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng ....................................................... 62
2.6. Xây dựng một số giáo án dạy học địa lí 11 nhằm hình thành và tăng
cường kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh ................................................... 67
2.6.1. Giáo án số 1 ........................................................................................... 67
2.5.2. Giáo án 2: Dạy học thực hành ............................................................... 75
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 80
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................. 80
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ........................................................................... 80
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................. 80
3.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 80
3.5. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 82
3.5.1. Giáo án thực nghiệm ............................................................................. 82
3.5.2. Tiến trình thực nghiệm .......................................................................... 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................. 84
3.6.1. Về mặt định lượng ................................................................................. 84
3.6.2. Kết quả định tính ................................................................................... 86
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 90
PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................................. 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Môn Địa lí dạy học trong nhà trường nhằm trang bị cho học sinh (HS)
những biểu tượng, khái niệm địa lí, giúp HS hiểu được thế giới khách quan đã
và đang diễn ra xung quanh chúng ta, mối liên hệ tác động qua lại giữa các hiện
tượng, sự vật,...
Trong quá trình dạy học môn Địa lí, ngoài truyền thụ các kiến thức về địa
lí thì việc giúp HS làm việc với bản đồ và khai thác tri thức từ bản đồ là rất
quan trọng và cần thiết. Theo Viện sĩ Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô - K.A
Salishev: “Mọi nghiên cứu về địa lí đều xuất phát từ bản đồ và kết thúc cũng
bằng bản đồ” đã nói lên tầm quan trọng của bản đồ đối với Địa lí.
Bản đồ là phương tiện để học sinh khai thác kiến thức và tạo điều kiện
thuận lợi để rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy Địa lí cho HS một cách độc
lập, sáng tạo. Phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí KT – XH thế
giới lớp 11 - THPT là rất cần thiết và quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng
dạy và học, làm tăng hứng thú học tập của các em. Đó chính là một trong
những con đường để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học Địa lí theo
phương pháp tích cực, đây là vấn đề được nhiều người quan tâm.
Tuy nhiên, trong thực tế các trường trung học phổ thông (THPT) hiện nay
thì việc sử dụng BĐGK chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn. Đa số các giáo
viên (GV) mới chỉ dừng lại ở mức độ coi BĐGK là phương tiện để minh họa các
kiến thức trong bài. Việc sử dụng các loại BĐGK để khai thác kiến thức cho HS
còn chưa được quan tâm đúng mức; vì vậy việc dạy học chưa đạt được hiệu quả,
chưa phát huy hết tác dụng vốn có của nó. Mặt khác, điểm nổi bật trong đổi mới
chương trình dạy học lớp 11 hiện nay là hệ thống SGK mới đã được đưa vào sử
dụng, trong đó có SGK Địa lí. So với SGK cũ, SGK Địa lí mới có ưu thế hơn
hẳn về kênh hình, trong đó có hệ thống BĐGK. Do đó, phương pháp dạy học
cũng cần phải có sự thay đổi theo cho phù hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
Trước tình hình đó để góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí nói
chung và dạy học Địa lí KT – XH thế giới nói riêng, phù hợp với xu thế phát
triển của nhà trường nhằm giúp cho HS hình thành, rèn luyện kĩ năng sử dụng
bản đồ nhằm học tập tốt hơn môn Địa lí ở trường phổ thông, đặc biệt trong giai
đoạn đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay, tác giả đã lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí
lớp 11 – THPT”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng của bản đồ đối quá trình dạy học
Địa lí, tính tất yếu và hiệu quả sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí. Đồng thời
đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng bản đồ
cho HS lớp 11 trong quá trình học tập môn Địa lí.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng sử
dụng bản đồ trong dạy học Địa lí.
- Hệ thống hóa một số kĩ năng cần rèn luyện cho HS trong học tập Địa lí.
- Nghiên cứu những biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện kĩ năng
sử dụng bản đồ cho HS.
- Ứng dụng các nội dung nghiên cứu của đề tài vào dạy học Địa lí 11 để
chứng minh tính hiệu quả cần thiết trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng
bản đồ cho HS một cách hợp lí.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về chuyên môn: Nghiên cứu về kĩ năng sử dụng bản đồ và quá trình hình
thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí lớp11 THPT.
- Về không gian: Một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Về thời gian: Năm học 2015 - 2016.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
5. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Trong nhiều nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở Việt
Nam đều có đề cập đến cách thức sử dụng các thiết bị dạy học, trong đó có
phương pháp sử dụng bản đồ, ví dụ như: Đổi mới phương pháp dạy Địa lí theo
hướng dạy học tích cực hoá hoạt động của người học - Đặng Văn Đức, Nguyễn
Thị Thu Hằng, Nxb Sư phạm Hà Nội năm 2004; Phương pháp dạy học Địa lí -
Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Trọng Phúc, Nguyễn Thị Thu Hằng,
Trần Đức Tuấn, Nxb Giáo dục năm 1996; Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí
ở trung học phổ thông - Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen, Nxb Giáo Dục năm
2004... Nhiều báo cáo trong các tạp trí, tập san khoa học đã nêu các kết quả
nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy
học Địa lí theo hướng dạy học tích cực nói riêng và đặc biệt trong đó có phần
hướng dẫn cách thức sử dụng bản đồ Địa lí trong dạy học. Có nhiều công trình
khoa học viết riêng về cách sử dụng các thiết bị dạy học Địa lí như: Sử dụng
bản đồ - Lâm Quang Dốc, Nxb Giáo dục năm 1996; Giáo trình Phương pháp
sử dụng các phương tiện dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thông - Nguyễn
Trọng Phúc, Nxb Giáo dục năm 1997; Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy
học Địa lí - Nguyễn Trọng Phúc, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2001; Sử
dụng bản đồ và phương tiện kĩ thuật trong dạy học Địa lí - Nguyễn Trọng
Phúc, Nxb Đai học Quốc gia Hà Nội năm 1997; Lâm Quang Dốc, Nguyễn
Quang Vinh - Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí lớp
10, Nxb Giáo dục năm 2007; Trong Giáo trình Bản đồ học – Nxb Đại học Thái
Nguyên, Tiến sĩ Đỗ Vũ Sơn hướng dẫn một số phương pháp sử dụng bản đồ cơ
bản như đọc bản đồ, đo đạc bản đồ, sử dụng bản đồ trong dạy học sử dụng bản
đồ ngoài thực địa,...
Trong một số luận văn Thạc sĩ và luận án Tiến sĩ, cũng có đề cập đến
“phương pháp sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí” như luận án phó tiến sĩ:
“Các biện pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS các lớp 6,7,8 phổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
thông cơ sở” của giảng viên Đặng Văn Đức. Gần đây trong quá trình nghiên
cứu nhằm đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường THPT cũng có một số
bài viết về vấn đề sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí, như tài liệu “Chuyên đề
đổi mới phương pháp dạy học Địa lí bậc trung học” (Hà Nội 1999). Nhưng các
tài liệu cũng chỉ dừng lại ở mức đề cập đến ý nghĩa của bản đồ trong việc dạy
học Địa lí. Việc dạy các kiến thức và kĩ năng bản đồ cho HS THPT chưa có tác
giả nào nghiên cứu một cách cụ thể và hệ thống. Tuy vậy, các tài liệu đã nêu
chưa đi sâu nghiên cứu kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS trong dạy học riêng cho
môn Địa lí lớp 11. Hướng nghiên cứu của tác giả về hình thành kĩ năng sử dụng
bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 là mới.
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình có liên quan, đề tài này sẽ
nghiên cứu cụ thể hơn việc “Hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy
học Địa lí lớp 11 – THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí
nói chung và Địa lí lớp 11 – Chương trình cơ bản nói riêng.
6.Các quan điểm nghiên cứu
6.1 Quan điểm duy vật biện chứng
Phép biện chứng duy vật là cơ sở của mọi nhận thức khoa học. Phép
biện chứng gồm hai nguyên lí cơ bản:
- Nguyên lí về mối quan hệ phổ biến của thế giới chỉ ra cho các
nhà khoa học tính vô hạn của thế giới và tính hữu hạn của các sự kiện, hiện
tượng cụ thể và mối liện hệ phức tạp của chúng.
- Nguyên lí về tính phát triển của thế giới, theo đó nghiên cứu phải xem
xét các sự kiện, hiện tượng trong trạng thái vận động và biến đổi không ngừng.
Trong đề tài tác giả vận dụng quan điểm này vào việc nghiên cứu bản
đồ trong dạy học môn địa lí trong các nhà trường.
6.2. Quan điểm cấu trúc hệ thống
Phương pháp hệ thống là con đường nghiên cứu các đối tượng phức tạp
trên cơ sở phân tích đối tượng thành các bộ phận để đi sâu nghiên cứu, tìm ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
tính hệ thống, tính toàn diện của đối tượng. Phương pháp hệ thống là công cụ
phương pháp luận, nó giúp ta nghiên cứu các đối tượng phức tạp và cho ta một
sản phẩm khoa học có cấu trúc và logic chặt chẽ.
Phương pháp này được vận dụng trong việc nghiên cứu cấu trúc chương
trình và nội dung sách giáo khoa địa lí ở THPT. Đồng thời cho phép tác giả
nghiên cứu sâu vào chương trình địa lí lớp 11 để hiểu rõ hơn nội dung và định
hướng những bài học .
6.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn là luận điểm quan trọng của phương pháp luận, nó
yêu cầu phải bám sát vào sự phát triển của thực tế sinh động.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có tính lịch sử - xã hội
của con người. Diễn biến hiện thực là diễn biến khách quan, các sự kiện thực
tiễn là những gợi ý quan trọng cho những ý tưởng của các đề tài khoa học.
Chính vì thế, mọi đề tài nghiên cứu khoa học phái có tính cấp thiết, xuất phát
từ thực tiễn.
Trong đề tài tác giả vận dụng quan điểm thực tiễn trong việc nghiên cứu
các kĩ năng sử dụng bản đồ đối với học sinh phương pháp khi dạy học địa lí.
6.4. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu địa lí việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng. Nó bắt nguồn từ chính đối tượng nghiên cứu của ngành
khoa học này. Các hiện tượng địa lí tự nhiên và Kinh tế - Xã hội rất phong phú
và đa dạng. Chúng có quá trình hình thành, phát triển trong mối quan hệ nhiều
chiều giữa bản thân các hiện tượng đó với nhau và giữa chúng với các hiện
tượng khác.
Quan điểm này được tác giả vận dụng trong việc nghiên cứu các yêu cầu
cơ bản trong quá trình dạy học theo hướng tích cực và áp dụng vào việc thiết kế
một số kịch bản dạy học sử dụng bản đồ trong dạy và học địa lí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích hệ thống
Thực chất của phương pháp này là đem đối tượng được nghiên cứu ra xem
xét nó trong một hệ thống hoàn chỉnh, gồm những yếu tố có liên quan đến nhau
thành một cấu trúc chặt chẽ, và các mối quan hệ qua lại cần được quan tâm.
Trong đề tài này, phương pháp phân tích hệ thống được sử dụng trong việc
nghiên cứu nội dung và phương pháp hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ đối
với môn địa lí lớp 11.
7.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Nội dung, phương pháp và các phương tiện dạy học là một chủ thể thống
nhất gồm nhiều yếu tố liên quan tạo nên cấu trúc chặt chẽ của quá trình dạy học
địa lí. Để đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm của đề tài trong quá trình
nghiên cứu, thực hiện đề tài cần nghiên cứu, xem xét, phân tích các đối tượng
nghiên cứu trong một hệ thống hoàn chỉnh. Cụ thể tác giả đi nghiên cứu mối
quan hệ với toàn bộ chương trình địa lí phổ thông, việc hình thành kiến thức
bản đồ trong dạy học.Để từ đó rút ra những kết luận chính xác, khách quan về
vấn đề nghiên cứu.
7.3. Phương pháp sử dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông
Thực chất của quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là sử
dụng các phương tiện hiện đại, mở rộng khả năng nghe nhìn và trao cho máy
các thao tác truyền đạt, xử lí thông tin. Trong các giờ dạy có sử dụng công nghệ
thông tin học sinh sẽ được quan sát những hình ảnh thực tế liên quan đến nội
dung bài học sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh trong các bài giảng.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng để sử lí số liệu sau khi tiến hành thực
nghiệm sư phạm, kết quả thu được nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
Trên cơ sở các số liệu thu thập được từ việc thực nghiệm sư phạm, thực
hiện việc thống kê kết quả thực nghiệm, để chứng minh tính hiệu quả của việc
rèn luyện kĩ năng bản đồ cho HS trong dạy học Địa lí – 11 THPT.
7.5 Phương pháp bản đồ
Là phương pháp đặc trưng của khoa học bản đồ, sử dụng kiến thức kĩ năng
bản đồ trong nghiên cứu và dạy học Địa lí cho HS. Được sử dụng thường
xuyên, qua việc thành kĩ năng bản đồ trong các bài học hay trong các giờ kiểm
tra và tổ chức dạy thực nghiệm tại trường thực nghiệm.
7.6. Phương pháp khảo sát điều tra
Nhằm tìm hiểu thực tế của việc sử dụng bản đồ ở các trường trung học
hiện nay. Tôi đã sử dụng nhiều biện pháp như phỏng vấn, trao đổi, phát phiếu
điều tra… để tìm hiểu vấn đề này.
7.7. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tranh thủ những ý kiến của các giáo sư, tiến sĩ, các thầy
cô giáo dạy giỏi môn Địa lí, để từ đó định hướng và bổ sung phương pháp, nội
dung nghiên cứu đề tài.
7.8. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng tính khoa học, tính thực tiễn và tính
khả thi của đề tài. Phân tích các kết quả thực nghiệm thu được, rút ra những kĩ
năng cơ bản trong học tập và giảng dạy bộ môn.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được vận dụng có hiệu quả nhằm đánh
giá tính khả thi của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong quá trình dạy
học qua môn Địa lí 11, THPT. Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá
trình nghiên cứu đề tài, nhất là đối với chuyên ngành phương pháp.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục,
luận văn gồm các nội dung chính:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu của việc hình
thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11
Chương 2: Rèn kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí 11 THPT
Chương 3: Thực nghiệm Sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH
KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số vấn đề trong dạy học địa lí
1.1.1.1. Khái niệm về quá trình dạy học
Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học
dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên, chiếm lĩnh khái niệm khoa học là
mục đích của hoạt động học. Học sinh sẽ thu nhận kiến thức từ kho tàng văn
hóa xã hội của nhân loại thành nền học vấn riêng cho bản thân.
“Dạy học là quá trình hoạt động hai mặt do thầy giáo (dạy) và HS (học)
nhằm thực hiện các mục đích dạy học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường
không chỉ đảm bảo một trình độ học vấn nhất định mà còn góp phần hình thành
nhân cách con người của xã hội cộng sản chủ nghĩa” [15]
Quan niệm trên về quá trình dạy học đã phản ánh tính chất hai mặt của quá
trình này: quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của HS. Hai quá trình
không tách rời nhau mà là một quá trình hoạt động chung nhằm hình thành
nhân cách của con người mới, đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Trong quá
trình hoạt động chung đó, người giáo viên đóng vai trò lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển hoạt động nhận thức của HS để giúp họ tự khám phá ra tri thức. Tất
nhiên người giáo viên còn có chức năng cung cấp cho người học tri thức,
nhưng chỉ khi nào thật cần thiết. Song chức năng này không phải là chức năng
chính yếu của toàn bộ quá trình dạy. Người giáo viên phải suy nghĩ để giúp HS
sử dụng những tri thức, những kinh nghiệm mà họ thu thập được qua các
phương tiện thông tin đại chúng, qua cuộc sống, kết hợp với tri thức giáo viên
cung cấp để tạo nên sự hiểu biết của bản thân mình. [6]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
Phối hợp với hoạt động đó của giáo viên, HS tự giác, tích cực, chủ động,
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình nhằm nắm vững tri
thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là
năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan khoa học và những
phẩm chất đạo đức của con người mới. Chính HS chứ không phải người nào
khác phải tự mình làm ra sản phẩm giáo dục. Tính chất hành động của họ có
ảnh hưởng quyết định tới chất lượng tri thức mà họ tiếp thu. [11]
Từ những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa quá trình dạy học như
sau: Quá trình dạy học là quá trình mà dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
1.1.1.2. Mục đích dạy học
Trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng đề ra năm 1991 có
ghi rõ: “Giáo dục là sự nghiệp đào tạo và xây dựng con người vừa phục vụ
nhiệm vụ kinh tế trước mắt, vừa chuẩn bị cho đất nước bước vào những giai
đoạn lâu dài”, “Giáo dục đào tạo những thế hệ trẻ thành người lao động có ý
thức làm chủ, có tri thức thành thạo nghề nghiệp, có thái độ tích cực sáng
tạo…”. Như vậy mục đích của dạy học là đào tạo thế hệ trẻ trở thành những
chủ nhân tương lai của đất nước bằng cách trang bị những kiến thức cơ bản,
được quy định trong chương trình dạy và học của Bộ giáo dục và Đào tạo.[1]
Giáo dục cung cấp cho người học hệ thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng
phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng hoạt động thực tiễn, nâng cao trình độ
học vấn, phát triển năng lực của mỗi cá nhân và hình thành lối sống văn hóa.
Qua giáo dục mỗi con người trở thành người lao động tự chủ, năng động, thông
minh và sáng tạo tham gia một cách có ý thức trách nhiệm vào công cuộc xây
dựng và phát triển cộng đồng, đất nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
1.1.1.3. Nhiệm vụ dạy học
- Nhiệm vụ 1: Làm cho HS nắm vững hệ thống những tri thức phổ thông
cơ bản, hiện đại. phù hợp với thực tiễn nước ta về tự nhiên, xã hội và tư duy,
đồng thời rèn luyện hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
- Nhiệm vụ 2: Phát triển trong HS năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt động
thực hành, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
- Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở vũ trang tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và
phát triển năng lực hoạt động trí tuệ và thực hành mà hình thành cho HS cơ sở thế
giới quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức của con người mới.
Ba nhiệm vụ dạy học nêu trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động
hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành mục đích giáo dục.
1.1.1.4. Phương pháp dạy học
Phương pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là hành vi thực hiện một
công việc có mục đích nhất định. Đó cũng là cách thức, con đường mà người ta
cần đi theo để đạt được mục đích. Theo cách hiểu như vậy thì phương pháp dạy
học là cách thức tương tác giữa giáo viên và HS trong phạm trù hoạt động dạy
và học, nhằm mục đích giáo dục và trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ. Tuy nhiên,
hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về phương pháp dạy học, thường gặp
một số quan niệm về phương pháp dạy học như sau:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người giáo viên để
truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục HS theo mục tiêu của nhà
trường. Theo quan niệm này thì giáo viên là nhân vật trọng tâm giữ vai trò chỉ
đạo, còn HS thì thụ động thực hiện những điều thầy dạy, người thầy cố gắng
truyền đạt hết những kiến thức và kinh nghiệm của mình để hoàn thành bài
giảng còn HS lắng nghe lời giảng của thầy, ghi chép và học thuộc. [4]
Phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm việc
của giáo viên và HS trong quá trình dạy học, nhằm đạt tới mục đích giáo dục.
Như vậy, quan niệm này coi phương pháp dạy học là một sự kết hợp của hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
hoạt động dạy và học. Nhiệm vụ truyền đạt tri thức của giáo viên cũng quan
trọng như nhiệm vụ lĩnh hội tri thức của HS. [25]
Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chỉ đạo của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS dẫn tới việc
HS lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và phát triển
năng lực nhận thức [25]. Có thể nói đây là quan niệm mới nhất về phương pháp
dạy học. Theo quan niệm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho HS
chiếm lĩnh tri thức, HS có vai trò chủ động trong quá trình dạy học. Nói một
cách khác các phương pháp học tập, xuất phát từ các qui luật của sự lĩnh hội tri
thức quyết định hoạt động dạy của giáo viên, phương pháp dạy của giáo viên.
Có thể phân chia phương pháp dạy học địa lí thành 3 nhóm:
- Nhóm các phương pháp truyền thống, sử dụng ngôn ngữ nói để trình bày,
lấy thầy làm trung tâm. Trong dạy học địa lí nhóm các phương pháp dùng lời
vẫn được đa số giáo viên sử dụng từ trước đến nay. Nhóm này gồm các phương
pháp: Diễn giảng, giảng thuật, giảng giải và đàm thoại.
Các phương pháp dùng lời có một số ưu điểm nhất định. Chúng có khả
năng cung cấp cho HS một lượng thông tin lớn trong một thời gian ngắn. Nếu
như lời lẽ trình bày của giáo viên trong sáng, truyền cảm, nội dung khoa học,
chính xác, có lôgic chặt chẽ thì bài giảng sẽ có sức hấp dẫn, làm cho HS tiếp
thu tri thức một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nhược điểm chính của nhóm phương
pháp này là kém tác dụng trong việc phát huy trí lực cũng như hạn chế năng lực
chủ động, sáng tạo của HS trong việc lĩnh hội tri thức. Các phương pháp dùng
lời đều thiên về việc cung cấp cho HS những tri thức làm sẵn.
- Nhóm các phương pháp hướng dẫn HS tích cực, chủ động khai thác tri
thức với các nguồn tri thức và phương tiện thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí.
Đây là nhóm phương pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành
những khái niệm, biểu tượng địa lí cho HS. Đối với môn địa lí, việc sử dụng
các phương tiện trực quan trong dạy học là rất cần thiết vì HS chỉ có thể quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
sát được một phần nhỏ các đối tượng, hiện tượng địa lí ở xung quanh, còn phần
lớn các đối tượng khác thì không có điều kiện quan sát trực tiếp như sự biến đổi
của các hiện tượng: Động đất, núi lửa,... hay những cảnh quan không có ở nước
ta như địa hình băng tuyết, hoang mạc,... khi đó HS chỉ có thể hình dung ra nhờ
các phương tiện trực quan.
Theo ý kiến của M.V.Xtuđênikin [Dẫn theo 13] phương tiện trực quan bao
giờ cũng có hai chức năng: Phương tiện minh hoạ và nguồn tri thức. Khi sử
dụng các phương tiện trực quan nếu giáo viên sử dụng như một nguồn tri thức
để cho HS khai thác trong quá trình học tập thì việc sử dụng nó có thể coi như
một phương pháp, còn nếu chỉ sử dụng như một đồ dùng minh hoạ thì đó là
biện pháp phục vụ cho phương pháp dùng lời. Những phương tiện trực quan
thường được sử dụng trong dạy học địa lí là:
+ Tranh ảnh giáo khoa địa lí, các tranh ảnh minh hoạ trong SGK.
+ Các mô hình, mẫu vật, các bộ sưu tầm phục vụ cho chủ đề về địa lí.
+ Phim ảnh, phim đèn chiếu, băng video,...
+ Các loại bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ,...
- Nhóm các Phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm: Nhóm này gồm
có nhiều phương pháp, trong đó HS thể hiện rõ vai trò chủ thể trong việc lĩnh
hội kiến thức, tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình bằng cách phát huy
năng lực của bản thân dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Với các phương tiện học
tập, HS phải tự lực đến mức tối đa để khai thác kiến thức qua sự hướng dẫn của
giáo viên, qua các bài viết trong sách giáo khoa, qua các nguồn tri thức khác
nhau: Bản đồ, biểu đồ, sơ đồ, các số liệu thống kê, các phương tiện nghe nhìn
và các tranh ảnh địa lí, các tài liệu thông tin khác. Trong quá trình khai thác tri
thức, HS không những có điều kiện thuận lợi để vận dụng các thao tác tư duy
một cách tích cực, mà còn có điều kiện củng cố các tri thức cũ một cách sáng
tạo vào những trường hợp thực tế cụ thể. Tuy nhiên để làm được điều đó, HS
cần phải biết cách làm việc với các nguồn tri thức, hay nói cách khác là phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
nắm được một số kỹ năng cơ bản trong việc khai thác chúng. Trong các phương
pháp dạy học lấy HS làm trung tâm, vai trò của giáo viên chủ yếu là hướng dẫn
HS biết vận dụng các kỹ năng để khai thác nguồn tri thức. Nhóm này gồm có
một số phương pháp hướng dẫn HS:
+ Khai thác tri thức từ bản đồ;
+ Khai thác tri thức địa lí từ các nguồn số liệu thống kê kinh tế và biểu đồ;
+ Khai thác tri thức qua băng hình (Videos);
+ Khai thác tri thức qua quan sát ngoài thực địa;
+ Khai thác tri thức từ những tranh ảnh địa lí;
+ Thảo luận;
+ Sử dụng sách giáo khoa địa lí;
+ Sử dụng các phương tiện hiện đại;
+ Tìm tòi khám phá (hay phương pháp nghiên cứu);
Hiện nay, nhóm phương pháp dạy học lấy HS làm trung tâm đã được sử
dụng phổ biến trong các trường phổ thông song vẫn còn có nhiều hạn chế vì HS
chưa được trang bị đầy đủ những kỹ năng cần thiết. Do đó, vấn đề trước tiên là
quan tâm đến việc hình thành và rèn luyện cho HS các loại kỹ năng cơ bản giúp
cho HS biết khai thác các nguồn tri thức địa lí.
1.1.1.5. Phương tiện dạy học
* Khái niệm về phương tiện dạy học
Có nhiều quan niệm khác nhau về các phương tiện dạy học (nói chung) và
phương tiện dạy học địa lí (nói riêng). Theo các tài liệu lý luận dạy học:
Phương tiện dạy học đồng nghĩa với các phương tiện trực quan, đó là các vật
thật, vật tượng trưng và các vật tạo hình được sử dụng để dạy học. Các vật thật
giúp cho HS tiếp thu tri thức, gây hứng thú tìm tòi, học tập như: Động vật, thực
vật sống trong môi trường tự nhiên,... Các vật tượng trưng như: Các sơ đồ, lược
đồ, bản đồ giáo khoa,... giúp cho HS thấy được một cách trực quan các sự vật,
hiện tượng được biểu diễn dướii dạng khái quát hoặc đơn giản. Còn các vật tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
hình kể cả các phương tiện hiện đại như: Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng
Video, phim đèn chiếu,... thay cho các sự vật và hiện tượng khó trông thấy trực
tiếp như: Biển, đại dương,... hoặc các sự vật và hiện tượng không thể trông thấy
như: Cấu tạo của Trái đất, vận động của Trái Đất, hoàn lưu gió [13]
Theo Nguyễn Ngọc Quang [16] “Phương tiện dạy học là mọi thiết bị kỹ
thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong quá trình dạy học để làm dễ
dàng cho sự truyền đạt và sự lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo”. Với quan
niệm này, các phương tiện dạy học được phân thành ba nhóm:
1) Các phương tiện phòng thí nghiệm;
2) Các phương tiện nghe, nhìn: phim đèn chiếu, băng Video, máy tính điện tử.
3) Các đồ dùng trực quan bao gồm: Vật thật, mô hình, tranh ảnh, sơ đồ, đồ
thị, bản đồ địa lí,...
Theo nhà nghiên cứu và giảng dạy địa lí N.N. Branxki trong cuốn:
“Phương pháp giảng dạy địa lí kinh tế” thì thiết bị dạy học là những phương
tiện trực quan, nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự tổ chức và kết quả của việc
giảng dạy địa lí ở nhà trường. Các thiết bị đó bao gồm: phòng địa lí, các bản đồ
giáo khoa, quả cầu địa lí, các tranh treo tường biểu đồ, đồ thị [dẫn theo 12]
Theo GS. Nguyễn Dược và một số tác giả khác trong giáo trình “Lý luận
dạy học địa lí” xuất bản năm 1993 cho rằng: Các thiết bị dạy học địa lí gồm
một phần cơ sở vật chất tạo điều kiện cho việc giảng dạy môn địa lí như: Phòng
bộ môn địa lí, vườn địa lí, tủ sách địa lí. Toàn bộ các đồ dùng trực quan như:
Bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, dụng cụ quan trắc, đo đạc,... và các tài
liệu cung cấp những tri thức cơ bản cho giáo viên và HS như: Sách giáo khoa
địa lí, các sách báo tham khảo có nội dung địa lí,... Ngoài ra, cùng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, các thiết bị kỹ thuật hiện đại cũng đã được công nhận
là những phương tiện dạy học như: Các loại máy chiếu, băng Video, vô tuyến
truyền hình, máy chiếu ảnh, máy ghi âm, máy chiếu hình nổi, máy vi tính [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
* Phân loại các phương tiện kỹ thuật trong dạy học địa lí
Cho đến nay việc phân loại các phương tiện dạy học vẫn chưa thống nhất.
Theo Tô Xuân Giáp có một số cách phân loại sau:
+ Phân loại theo tính chất của phương tiện dạy học;
+ Phân loại theo cách sử dụng phương tiện dạy học;
+ Phân loại theo mức độ chế tạo phức tạp hay không phức tạp của các
phương tiện dạy học (xem hình 1.1). [13]
HỆ THỐNG CÁC PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC ĐỊA LÍ
Các phương tiện dạy học truyền thống Các phương tiện nghe nhìn hiện đại
Các phương tiện nhằm tái tạo lại các đối tượng địa lí bằng hình ảnh Các phương tiện nhìn (các loại phim không có âm thanh) Các phương tiện nghe nhìn (phim ảnh, phim video, ...) Truyền thông đa phương tiện (mạng máy tính, truyền hình)
Các phương tiện, dụng cụ nghiên cứu địa lí (các dụng cụ quan trắc, đo vẽ)
Các phương tiện trực tiếp phản ánh các đối tượng địa lí như thật (các bộ sưu tập mẫu vật)
Các phương tiện phản ánh các đối tượng bằng ngôn ngữ và vật tượng trưng
Hình 1.1. Hệ thống các phương tiện dạy học địa lí [13]
Trong các cách phân loại trên thì việc phân loại theo cách sử dụng các
phương tiện dạy học phù hợp với hệ thống phương tiện dạy học được sử dụng
trong nhà trường hiện nay. Theo cách phân loại này các phương tiện dạy học
được chia làm 2 nhóm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
- Nhóm phương tiện dùng trực tiếp để dạy học gồm: Các phương tiện
truyền thống và các phương tiện nghe nhìn được hình thành do sự phát triển
của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin.
- Nhóm phương tiện dùng để chuẩn bị và điều khiển lớp học gồm các
phương tiện hỗ trợ (bảng viết, các giá cố định, lưu động, thiết bị thay đổi ánh
sáng phòng học, các phương tiện ghi chép.
Trên cơ sở phân loại các phương tiện dạy học, do đặc trưng của bộ môn, các
phương tiện trực tiếp dạy học địa lí được phân thành 2 nhóm phương tiện cơ bản:
- Nhóm các phương tiện dạy học truyền thống.
- Nhóm các phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học địa lí hiện đại.
Để đổi mới phương pháp dạy học đạt kết quả cao cần đổi mới các phương
tiện thiết bị dạy học sao cho phù hợp với nội dung dạy học, phù hợp với từng
vấn đề trong nội dung của từng bài học cụ thể. phương tiện dạy học phải có
tính khoa học, tính sư phạm, tính trực quan và tính thẩm mỹ, phải có giá trị
trong truyền đạt và lĩnh hội kiến thức và phải thuận tiện trong sử dụng (xem
hình 1.2).
Mục tiêu, kế hoạch giáo dục phổ thông
Phương pháp dạy học Nội dung dạy học
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học
Hình 1.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu-phương tiện-phương pháp dạy học [25]
1.1.1.6. Tích hợp trong quá trình dạy học
Trong tiếng Anh, tích hợp được viết là “integration” một từ gốc Latin
(integer) có nghĩa là “whole” hay “toàn bộ, toàn thể”. Có nghĩa là sự phối hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
các hoạt động khác nhau, các thành phần khác nhau của một hệ thống để bảo
đảm sự hài hòa chức năng và mục tiêu hoạt động của hệ thống ấy. [dẫn theo 4]
Trong dạy học, tích hợp là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu,
giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong
cùng một kế hoạch dạy học.
Như vậy, dạy học tích hợp là: Lồng ghép các nội dung cần thiết vào những
nội dung vốn có của một môn học. Xây dựng môn học tích hợp từ các môn học
truyền thống. Giáo viên có thể tích hợp các nội dung ở các môn học khác nhau,
hoặc các kiến thức khác liên quan đến bài giảng để chuyển tải đến học sinh
những chủ đề giáo dục lồng ghép thông qua các hình thức truyền đạt bằng trình
chiếu, giảng dạy, thảo luận, dạy học theo dự án.
Tích hợp là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Trong
lĩnh vực khoa học, giáo dục khái niệm tích hợp dùng để chỉ một quan điểm giáo
dục toàn diện con người, nhằm nâng cao năng lực của người học, đào tạo những
người có đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống.
Căn cứ vào nội dung bài học địa lí và yêu cầu dạy học, có các hình thức
tích hợp như sau: Liên môn, nội môn, xuyên môn.
Tích hợp liên môn là hình thức tích hợp được chú trọng nhất đây là hướng
tích hợp mở rộng ra tất cả các bộ môn khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nghệ
thuật, thể dục thể thao,… Không phải bài nào cũng phải dạy tích hợp liên môn,
mà giáo dục theo chủ đề xuyên suốt nhiều bài.
Tích hợp xuyên môn là hình thức mở rộng phạm vi tìm hiểu ra ngoài
trường học. Nó đảm bảo tính cập nhật, tính thực tế vì gắn với các tư liệu thu
thập được trong cuộc sống cộng đồng và các phương tiện thông tin đại chúng.
Tích hợp nội môn là hình thức tích hợp lâu nay vẫn thường được sử dụng
trong dạy học truyền thống, đến nay sẽ có định hướng rõ ràng hơn. Tích hợp
nội môn gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
+ Tích hợp ngang là tích hợp giữa hai phân môn địa lí với nhau, giữa lý
thuyết và thực hành rèn kĩ năng.
+ Tích hợp dọc là tích hợp trong cùng một phân môn địa lí với nhau từ bậc
trung học cơ sở trở lên.
* Các mức độ tích hợp trong bài học.
- Tích hợp ở mức độ toàn phần (cao nhất)
- Tích hợp ở mức độ bộ phận (trung bình)
- Tích hợp ở mức độ liên hệ (thấp nhất)
Để một tiết dạy học tích hợp của môn địa lí THPT trên lớp cần xác định
được các bước cơ bản sau.
+ Xác định được các phương tiện trực quan và mức độ tích hợp cho bài học.
+ Xác định được mục tiêu nội dung cần tích hợp.
+ Xác định được hình thức tích hợp và hướng khai thác các phương tiện
trực quan
+ Xác định dược hệ thống câu hỏi mang tính sát thực với nội dung có liên
hệ thực tế và tính phân hóa được dẫn dắt từ dễ đến khó.
+ Tạo môi trường tương tác giữa người dạy và người học, giữa người học
với người học, giữa người dạy với người dạy.
Giúp cho học sinh và giáo viên tự tin bày tỏ ý kiến cá nhân, tạo điều kiện
học tập giảng dạy với tính tự lập và liên kết nhóm, tính sáng tạo ngày càng
được phát huy trong các giờ học địa lí.
1.1.1.7. Kĩ năng, kĩ xảo trong dạy học địa lí
* Khái niệm về kĩ năng, kĩ xảo
Kĩ năng là sự vận dụng năng lực, kiến thức đã có để thực hiện có kết quả
một loạt các thao tác, hoạt động để giải quyết một nhiệm vụ mới.
Kĩ xảo là kĩ năng thực hiện một động tác nào đó đã được củng cố bằng
việc rèn luyện nhiều lần. Trong kĩ xảo những động tác đã ít nhiều đã có tính
chất tự động hóa. Quá trình kĩ năng trở thành kĩ xảo không phải là một quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
trình đơn giản mà phải thông qua nhiều lần luyện tập và được hoàn thiện trong
hoạt động thực tiễn.
Trong những năm gần đây các nhà tâm lí học và lí luận dạy học lại phân
biệt ra hai loại kĩ năng: Kĩ năng ban đầu và kĩ năng hoàn thiện.
- Kĩ năng ban đầu: Thực chất là năng lực vận dụng kiến thức vào hành
động một cách đơn giản.
- Kĩ năng hoàn thiện: Kĩ năng này hoàn thiện sau khi đã có kĩ xảo, loại kĩ
năng này cao hơn kĩ năng ban đầu vì khó hơn, phức tạp hơn và đòi hỏi ở HS
phải có kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo nhất định trong hành động.
Như vậy, trong kĩ năng hoàn thiện ngoài các thành phần kiến thức kĩ năng
ban đầu, kĩ xảo ra còn phải có hai thành phần nữa là các kinh nghiệm thực tiễn
và yếu tố sáng tạo, nó biểu hiện năng lực phẩm chất trí tuệ của người thực hiện
Mối quan hệ giữa kĩ năng ban đầu, kĩ xảo và kĩ năng hoàn thiện có thể
biểu hiện trong sơ đồ (xem Hình 1.3)
Kĩ xảo Kĩ năng ban đầu
Kiến thức
Kĩ năng hoàn thiện
Kinh nghiệm thực tiễn Yếu tố sáng tạo
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa kĩ năng ban đầu, kĩ xảo và kĩ năng hoàn thiện [4]
Theo sơ đồ (xem hình 1.3): Kĩ năng ban đầu được hình thành trên cơ sở
vốn kiến thức đã có và xuất hiện trước khi có kĩ xảo. Ngược lại, kĩ năng hoàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
thiện được hình thành sau khi có kĩ xảo, và bao gồm 5 thành phần là: kiến thức,
kĩ năng ban đầu, kĩ xảo, kinh nghiệm thực tiễn và yếu tố sáng tạo.
Như vậy để đạt được kĩ năng ở trình độ cao nhất, các kĩ năng ban đầu và kĩ
xảo của HS phải được rèn luyện nhiều lần thông qua hoạt động thực tiễn.
Trong bộ môn Địa lí thường sử dụng các kĩ năng sau:
+ Kĩ năng làm việc với bản đồ, trong đó có các kĩ năng, định hướng trên
bản đồ, đo đạc trên bản đồ, đọc bản đồ, sử dụng bản đồ, lược đồ.
+ Kĩ năng làm việc ngoài trời, trong đó kĩ năng quan sát, đo đạc với các công
cụ quan trắc về các hiện tượng thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, thực động vật.
+ Kĩ năng làm việc với các tài liệu địa lí, trong đó các kĩ năng lập lát cắt,
vẽ biểu đồ, bản đồ phân tích các số liệu.
+ Kĩ năng học tập địa lí, trong đó có các kĩ năng làm việc với SGK, tài liệu
tham khảo, kĩ năng mô tả, viết và trình bày các vấn đề Địa lí.
1.1.2. Bản đồ giáo khoa
1.1.2.1. Kiến thức chung về bản đồ giáo khoa
a. Định nghĩa Bản đồ giáo khoa
“Bản đồ giáo khoa là những bản đồ sử dụng trong mục đích giáo dục, chúng
cần thiết cho việc giảng dạy và học tập ở tất cả các cơ sở giáo dục dưới mọi hình
thức, tạo nên một hệ thống giáo dục cho tất cả các tầng lớp dân cư từ HS đến việc
đào tạo các chuyên gia. Những bản đồ đó cũng được sử dụng trong nhiều ngành
khoa học, trước hết là Địa lí và Lịch sử”. (Bibich và Vasinic ) [3]
b. Vai trò của Bản đồ giáo khoa
Bản đồ là hình ảnh không gian được khái quát hóa và trực quan hóa, giúp
HS khả năng hiểu rõ sự phân bố và những mối quan hệ của các đối tượng Địa lí
trên bề mặt Trái đất một cách cụ thể mà không một phương tiện khác nào có
thể làm được. Qua bản đồ, có thể cho HS xem xét, nghiên cứu, nhìn nhận một
cách bao quát những khu vực đất đai rộng lớn, những vùng lãnh thổ xa xôi ở
trên bề mặt Trái đất mà HS chưa có điều kiện đến tận nơi để quan sát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
Là đối tượng nghiên cứu bản đồ có mục đích hình thành các kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo cho HS. Là nguồn tri thức, bản đồ có tác dụng cho HS khai thác,
củng cố tri thức và phát triển năng lực tư duy trong quá trình học tập Địa lí.
Có thể nói bản đồ chính là nguồn tri thức, là “quyển sách Địa lí thứ hai”
của HS. Nếu không có bản đồ, lược đồ… thì HS sẽ không có một cơ sở nào để
khai thác tri thức ngoài SGK. Vì thế, câu trả lời của HS thường không chính
xác, hoặc trả lời được nhưng các em không hiểu, do HS chỉ đọc SGK, rồi nói
lại nội dung đó, hoặc HS sẽ suy đoán không có cơ sở. Cách dạy như vậy không
những không kích thích được hoạt động tư duy của HS mà còn làm mất thời
gian của cả thầy và trò, hiệu quả giờ dạy chắc chắn không cao.
Mặt khác, nếu không có bản đồ, lược đồ thì khi ôn bài cũ HS sẽ không có
biểu tượng chính xác về đối tượng, các em sẽ chỉ học thuộc, còn khi trả lời dễ
bị nhầm, sai. Các kiến thức Địa lí nhanh chóng bị lãng quên, ảnh hưởng tới chất
lượng giảng dạy của GV và học tập của HS.
Tóm lại, bản đồ là một công cụ cần thiết góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập Địa lí. Nếu cung cấp cho bộ môn Địa lí với mức cao, đầy
đủ nhất những bản đồ phù hợp với mục đích giảng dạy thì sẽ là biện pháp quan
trọng và có hiệu lực nhất để nâng cao toàn bộ công việc tổ chức giảng dạy và
học tập Địa lí trong nhà trường phổ thông.
c. Đặc điểm, tính chất của bản đồ giáo khoa
Bản đồ giáo khoa trước hết phải mang những đặc điểm của bản đồ địa lí
nói chung. Bản đồ giáo khoa phải được xác định trên cơ sở toán học nhất định,
bản đồ phải là sự thể hiện một cách có chọn lọc, khái quát hoá để phục vụ cho
mục đích, nội dung chủ đề và tỉ lệ nhất định. Đồng thời, bản đồ giáo khoa cũng
phải dùng ngôn ngữ bản đồ để phản ánh sự vật và hiện tượng. Như vậy, ngoài
những tính chất chung của một bản đồ địa lí, bản đồ giáo khoa còn có những
tính chất riêng để xác định mục đích sử dụng của nó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
- Tính khoa học: Là một nguồn tư liệu độc lập, một cuốn sách giáo khoa
thứ hai cho nên tính chất đầu tiên của bản đồ giáo khoa phải là tính khoa học.
Tính khoa học được biểu thị ở độ chính xác tương ứng về mặt địa lí giữa bản
đồ và thực địa, độ chính xác về cơ sở toán học bản đồ. Bản đồ địa lí được xây
dựng theo quy luật toán học nhất định, theo tỉ lệ nhất định. Ngoài những biểu
hiện trên, tính khoa học của bản đồ còn biểu hiện ở tính trừu tượng, tính chọn
lọc và tính tổng hợp, tính bao quát, tính đồng dạng và tính logic.
- Tính trực quan: Các bản đồ dùng trong nhà trường, đặc biệt thể loại bản
đồ treo tường đòi hỏi phải có tính trực quan cao, đó chính là tính đặc trưng
quan trọng nhất của bản đồ giáo khoa. So với các bản đồ khác, bản đồ giáo
khoa khái quát cao hơn, dùng nhiều hình ảnh trực quan, phương pháp biểu thị
trực quan hơn và phần lớn là vượt ra ngoài điều kiện cho phép của tỉ lệ bản đồ.
Trong một bài giảng địa lí nếu dùng bản đồ như một đồ dùng trực quan thì
bài giảng sẽ dễ hiểu và có sức hấp dẫn đối với HS. Tuy nhiên, không nên lạm
dụng tính trực quan mà cần phải lựa chọn giới hạn một cách hợp lí cho tính trực
quan để khỏi gây ra những ảnh hưởng phản tác dụng.
- Tính sư phạm: Tính sư phạm của bản đồ được biểu hiện trên nhiều mặt,
nhưng nói chung đều thống nhất ở chỗ phải đảm bảo tính tương ứng giữa bản
đồ với chương trình, sách giáo khoa, tâm lí lứa tuổi HS, hoàn cảnh của nhà
trường và hoàn cảnh xã hội.
c. Phân loại bản đồ giáo khoa
Có nhiều dấu hiệu để phân loại bản đồ giáo khoa nhưng để phục vụ tốt cho
đề tài luận văn, tác giả phân loại bản đồ giáo khoa theo hình thức và mục đích
sử dụng, đó là:
* Quả địa cầu
Quả địa cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất mà trong đó tất cả các yếu tố
của nó như bán kính Trái đất, hệ thống kinh vĩ tuyến, diện tích các lục địa, đảo
và đại dương… đều giảm theo một tỉ lệ nhất định. Quả địa cầu cho ta một khái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
niệm đúng và trực quan về hình dạng Trái đất, về kích thước, hình dạng và vị
trí tương quan của các phần trên bề mặt đất, đồng thời cụ thể hóa các yếu tố của
Trái đất – trục quay, các cực và mạng lưới Địa lí.
* Bản đồ giáo khoa treo tường
Bản đồ giáo khoa treo tường là loại bản đồ dùng để treo ở trên lớp. Được
được dùng để nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Bản đồ giáo khoa treo tường
thể hiện được nội dung Địa lí trong các mối quan hệ và cấu trúc không gian,
đảm bảo được tính logic khoa học của vấn đề GV trình bày. Bản đồ giáo khoa
treo tường được thiết kế sao cho người sử dụng có thể đọc được kí hiệu từ
khoảng cách từ 5-10m.
* Bản đồ trong sách giáo khoa
Bản đồ có nhiệm vụ bổ sung những nội dung mà phần “kênh chữ” không
trình bày hết được. Do khuôn khổ SGK nhỏ, in đen trắng hoặc màu, cho nên
bản đồ trong SGK thường có tỉ lệ nhỏ và nội dung đơn giản nhưng rất cô đọng.
Bản đồ dùng để minh họa trực tiếp cho bài bài học, gắn liền với bài học.
* Atlas giáo khoa
Atlas giáo khoa là một tập hợp có hệ thống các bản đồ Địa lí, được sắp xếp
một cách logic để phục vụ mục đích dạy học. Nó có tính thống nhất cao về cơ
sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ. Atlas giáo khoa được phân biệt theo sự
bao trùm lãnh thổ, theo nội dung và mục đích sử dụng. Atlas giáo khoa dùng
cho GV có nội dung phong phú và sâu sắc hơn Atlas giáo khoa chuyên dùng
cho HS. Atlas giáo khoa là một dạng Atlas chuyên đề.
* Các dạng bản đồ khác
- Bản đồ “câm” (còn được gọi là bản đồ trống): trên bản đồ thường chỉ có
lưới bản đồ, đường ranh giới các lãnh thổ, mạng lưới thuỷ văn, mạng lưới giao
thông, các điểm dân cư quan trọng. Trên bản đồ không có địa danh. Trong các
giờ học, giáo viên dùng bản đồ “câm” để vừa dạy, vừa điền các đối tượng, hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
tượng, địa danh,… phù hợp với bài giảng; học sinh dùng bản đồ “câm” để vừa
nghe, vừa điền hoặc giải các bài tập tìm đối tượng, địa danh,… Đây là một
trong những phương pháp dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao, gây hứng
thú và tính tích cực, tự giác cho học sinh.
- Bản đồ mạng (Web cartography): là những bản đồ được biên tập, truyền
thông, sử dụng trong môi trường Internet. Đặc điểm của loại bản đồ này là tính
tương tác, tính mềm dẻo cao. Người sử dụng có thể dễ dàng lấy để sử dụng,
thêm bớt, điều chỉnh nội dung cho phù hợp với mục đích, in ra giấy hoặc lưu
trữ ở dạng file dữ liệu - điều này rất thuận lợi trong quá trình dạy học tích cực.
Loại bản đồ này còn được sử dụng rộng rãi trong việc thiết kế bài giảng điện tử.
- Bản đồ đa phương tiện (Multimedia) là dạng bản đồ số hóa, ngoài hình
ảnh bản đồ, còn được kèm thêm các hiệu ứng khác như videos, âm thanh, màu
sắc,... tạo thẩm mỹ, hứng thú, sự vận động, làm tăng khả năng dạy học.
- Bản đồ do giáo viên và học sinh tự xây dựng: Ở những trường còn nhiều
khó khăn (thậm chí cả những trường tương đối đầy đủ) về cơ sở vật chất, việc
tự xây dựng bản đồ giáo khoa dùng cho dạy học là tương đối phổ biến, loại bản
đồ này tuy kém chính xác về mặt toán học hay chưa đẹp trong trình bày bản đồ,
nhưng lại phát huy được một số ưu điểm nổi bật, đó là:
+ Mang tính phương pháp cao: giáo viên lồng ghép phương pháp dạy học
của mình vào bản đồ
+ Qua quá trình xây dựng bản đồ cũng là quá trình tiếp nhận thông tin của
bài học
+ Dễ dàng bổ sung các thông tin mới lên bản đồ
+ Có thể cải tiến phương pháp dạy học, tránh dạy học theo quy trình, lối
mòn định sẵn
+ Chi phí ít, thực hiện được ở mọi hoàn cảnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
1.1.2.2. Sử dụng bản đồ giáo khoa
* Sử dụng bản đồ
Mục đích của sử dụng bản đồ chính là để nhận thức thực tế khách quan
nhằm thu được từ bản đồ những đặc trưng chất lượng và số lượng của hiện
tượng được biểu thị trên bản đồ, nghiên cứu những mối quan hệ tương tác và
động thái của các hiện tượng, dự đoán sự xuất hiện, sự phân bố và phát triển
của chúng. Bản đồ được sử dụng nhiều trong tất cả các ngành khoa học về Trái
Đất và trong nhiều khoa học xã hội, trong quy hoạch, trong xây dựng và trong
các ngành kinh tế.
Phương pháp sử dụng bản đồ để nhận thức các hiện tượng được biểu thị
trên bản đồ thì được gọi là phương pháp nghiên cứu bằng bản đồ. Nó bao gồm
các nhóm phương pháp sau đây:
- Mô tả theo bản đồ: Đó là sự trình bày ở dạng bài viết các kết quả phân tích
về chất lượng và số lượng của các hiện tượng và quá trình thể hiện trên bản đồ.
- Các phương pháp đồ giải: Đó là những phương pháp dựng theo bản đồ
các lát cắt, mặt cắt, đồ thị, biểu đồ và những mô hình hình vẽ hai chiều và ba
chiều khác.
- Các phương pháp đồ giải - giải tích: Là các phương pháp đo trên bản đồ
các tọa độ, độ dài, độ cao diện tích, thể tích, góc và từ đó tính toán được các chỉ
số hình thái và cấu trúc của các đối tượng và hiện tượng. Các phương pháp đồ
giải - giải tích bao gồm các phương pháp đo đạc bản đồ và các phương pháp đo
đạc hình thái.
- Các phương pháp lập mô hình bản đồ - toán: Đó là những phương pháp
dựng và phân tích những mô hình toán học dựa theo các số liệu thu nhận được
từ bản đồ và lập ra các bản đồ dẫn xuất mới trên cơ sở mô hình toán học đó.
Trong thực tế, các phương pháp mới trên thường được sử dụng kết hợp, ví
dụ, sự phân tích có thể được bắt đầu bằng mô tả hiện tượng theo bản đồ, tiếp
theo tiến hành đo đạc trên bản đồ và kết thúc ở việc lập mô hình bản đồ - toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
Theo mức độ cơ giới hoá và tự động hoá, các phương pháp sử dụng bản đồ
được phân ra thành 4 nhóm sau đây:
- Phân tích trực quan: Bao gồm đọc bản đồ, so sánh trực quan và đánh giá
trực quan các đối tượng.
- Phân tích bằng dụng cụ: Đó là việc sử dụng các dụng cụ đo và các trang
bị cơ học (Compa đo, các ô lưới, máy đo diện tích,…) trong sử dụng bản đồ.
- Các phương pháp nửa tự động: Đó là việc ứng dụng máy tính điện tử và
các thiết bị tự động để thu nhận, tính toán, phân tích các số liệu từ bản đồ có sự
kết hợp với phân tích trực quan và phân tích bằng dụng cụ thông thường.
- Tự động hoá nghiên cứu bản đồ: Đó là việc tự động hoá hoàn toàn quá
trình sử dụng bản đồ.
* Kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí
Một trong những kĩ năng địa lí cơ bản và quan trọng nhất là kĩ năng sử
dụng bản đồ. Biết sử dụng bản đồ một cách thành thạo sẽ tạo điều kiện cho sự
phát triển năng lực tự học và vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn cuộc sống
của người học. Do đó, cần trang bị cho HS những kĩ năng vận dụng các kiến
thức địa lí nhất là kĩ năng sử dung bản đồ để giải thích các sự vật hiện tượng
địa lí, giải quyết các vấn đề đang đặt ra ở địa phương, đất nước. Thực chất của
kĩ năng sử dụng bản đồ là năng lực vận dụng kiến thức Địa lí vào các hoạt động
cụ thể với bản đồ nh xác định toạ độ địa lí, đo đặc tính toán khoảng cách, tìm
và mô tả các đối tượng Địa lí, đọc bản đồ các hoạt động đó được diễn ra nhiều
lần thì hình thành kỹ năng. Trong quá trình học tập Địa lí, kĩ năng sử dụng bản
đồ được vận dụng một cách hợp lý đúng mức sẽ đem lại tác dụng lớn. Kĩ năng
sử dụng bản đồ không những giúp cho HS lĩnh hội kiến thức Địa lí một cách
nhẹ nhàng, nhanh chóng củng cố hiểu sâu kiến thức địa lí lâu bền, mà còn phát
triển cho HS năng lực tư duy nói chung và năng lực địa lí nói riêng. Vì trong
khi làm việc với bản đồ HS phải quan sát, tưởng tượng, phân tích, đối chiếu, so
sánh xác lập mối liên hệ địa lí và HS còn có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
năng sử dụng bản đồ vào cuộc sống như theo dõi các thông tin đại chúng một
cách thuận lợi, tìm hiểu các tư liệu Địa lí từ bản đồ khi cần thiết.
Trong quá trình dạy học địa lí thường sử dụng các kĩ năng sau:
- Kĩ năng đọc bản đồ: Quá trình đọc bản đồ là quá trình giải mã kí hiệu và
tạo thành khái niệm về không gian, về quy luật phân bố, tính chất và đặc điểm
của hiện tượng. Nói cách khác là qua bản đồ tạo hình ảnh thực tế khách quan.
Xét theo đặc điểm tâm sinh lý chung thì quá trình đọc bản đồ đi từ nhìn bao
quát chung đến mức độ đọc sâu dần rồi tạo thành hình ảnh rõ rệt của đối tượng
trong tư duy.
- Kĩ năng đo đạc bản đồ: Việc đo tính trên bản đồ để đánh giá cụ thể kích
thước của các đối tượng Địa lí có một ý nghĩa rất quan trọng về mặt khoa học
(Địa lí) cũng như về mặt hình thành các khái niệm Địa lí cho HS.
Kích thước của một đối tượng Địa lí là quan trọng nhất, quyết định tính
Về phía dạy học, khi hình thành cho HS khái niệm về một dải núi, một con
sông, một đồng bằng, nếu như cung cấp cho các em các số liệu về chiều dài, chiều
rộng, độ lớn của mỗi đối tượng đó, nhất là nếu các em tự đo được những số liệu đó
dựa vào bản đồ thì các khái niệm đó trở nên rõ ràng và sâu sắc hơn.
chất và mức độ tác động của nó đến môi trường xung quanh.
- Kĩ năng mô tả địa phương bằng bản đồ
Mô tả địa phương bằng bản đồ là rất cần thiết đối với những người nghiên
cứu và dạy - học địa lí. Bằng bản đồ, khai thác các nội dung về địa lí địa
phương là rất phong phú như việc đọc một cuốn sách hoặc khảo sát thực tế địa
phương.
- Kĩ năng phân tích bản đồ: Phân tích bản đồ nghĩa là học sinh có khả
năng phân tích các yếu tố thành phần của đối tượng để tìm ra mối liên hệ của
các yếu tố thể hiện trên một bản đồ hoặc xác định mối liên hệ giữa những yếu
tố thể hiện trên bản đồ và những kiến thức Địa lí đã học để hiểu rõ hơn nguyên
nhân, tính chất hay đặc điểm của đối tượng. Để thực hiện thao tác này học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
cần phải dựa vào bản đồ, kiến thức về bản đồ và các kiến thức địa lí liên quan.
Xét về bản chất, phân tích bản đồ là nhằm tìm ra mối liên hệ địa lí bao gồm mối
liên hệ giữa các đối tượng tự nhiên, mối liên hệ giữa các đối tượng KT – XH
hoặc mối liên hệ giữa đối tượng tự nhiên với đối tượng KT – XH. Khi hướng
dẫn HS thực hiện kĩ năng này, giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh các đối
tượng trên bản đồ, phân tích các yếu tố thành phần sau đó tổng hợp lại để đưa
ra những đánh giá, nhận định hay giải thích về các hiện tượng đó. Khi đó kiến
thức mà người sử dụng bản đồ thu lượm được sẽ rộng hơn và sâu sắc hơn rất
nhiều so với những nội dung được thể hiện trên bản đồ.
- Kĩ năng so sánh, đánh giá bản đồ: Sự đánh giá bản đồ yêu cầu khảo sát
mức độ đầy đủ và tin cậy của chúng. Trong đó có mức độ hiện thực (năm xuất
bản, tài liệu sử dụng), độ tin cậy và đầy đủ của nội dung, độ chính xác hình học
và các tính chất đo đạc bản đồ khác. Sự khảo sát này cần có sự so sánh giữa
bản đồ được khảo sát với các bản đồ khác có cùng lãnh thổ, cùng hiện thực địa
lí; so sánh với các nguồn thông tin khác (văn bản, số liệu thống kê,…), các cơ
sở dữ liệu của máy tính.
So sánh bản đồ cũng là một phương pháp sử dụng bản đồ đặc thù. Khi so
sánh các bản đồ phản ánh các thời kì phát triển của các hiện tượng ở các thời
điểm khác nhau, cho phép ta tìm hiểu sự tiến hoá của các hiện tượng đó. Sự so
sánh các bản đồ còn cho phép phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng.
Trong phần lớn các trường hợp, bằng cách quan sát, hoặc bằng các phép đo bản
đồ, ta có thể tìm ra và phân tích sự giống nhau và khác nhau của các hình ảnh
bản đồ.
- Kĩ năng vẽ bản đồ: thông qua vẽ bản đồ, giáo viên có thể giúp học sinh
học cách mã hoá thông tin để thành lập những bản đồ đơn giản dưới dạng các
sơ đồ (trường học, hay một dãy phố). Khi học sinh tự thành lập các bản đồ, các
em sẽ hiểu một cách rõ ràng hơn các kiến thức cơ bản về bản đồ (Tỉ lệ bản đồ,
phương hướng, phương pháp thể hiện bản đồ,...). Khi có được những kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
bản đồ cơ bản tốt các em mới có thể phát triển các kĩ năng bản đồ phức tạp hơn.
Sử dụng bản đồ: Tìm thấy mối quan hệ một cách trực tiếp giữa các đối tượng thể
hiện trên bản đồ với những đối tượng đó ngoài thực tế. Với kĩ năng này, học sinh
có thể đưa kĩ năng bản trong học đường ra ngoài thực tế, biến kĩ năng tư duy
mang tính lý thuyết thành kĩ năng tư duy gắn với thực tiễn.
Trong quá trình dạy học địa lí, việc sử dụng bản đồ để tổ chức hoạt động
nhận thức và rèn luyện kĩ năng thường là hai hoạt động đan xen và làm nền tảng
cho nhau. Học sinh có kĩ năng bản đồ tốt thì sẽ gặp thuận lợi hơn trong quá trình
nhận thức.
- Kĩ năng sử dụng bản đồ ngoài thực địa: Việc sử dụng bản đồ một cách
thành thạo trên thực địa đối với dạy học là một yêu cầu không thể thiếu được.
Trước hết phải đặt bản đồ phù hợp với thực địa, dùng bản đồ để nghiên cứu
thực địa, nhận biết các yếu tố xung quanh nhận biết địa phương, liên hệ đối
chiếu những đối tượng trên bản đồ với những đối tượng đó ngoài thực địa. Khi
sử dụng thành thạo thì bản đồ là một người dẫn đường tin cậy.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Phân tích chương trình Địa lí lớp 11 THPT
1.2.1.1. Vị trí, vai trò của địa lí lớp 11 trong chương trình địa lí THPT
Địa lí là môn học không thể thiếu được trong các nhà trường phổ thông.
Môn địa lí không những cung cấp tri thức về địa lí mà còn có tác dụng to lớn về
mặt giáo dục lòng yêu quê hương, Tổ quốc cho thế hệ trẻ, bồi dưỡng cho học
sinh thế giới quan khoa học, quan điểm lịch sử, tư duy kinh tế, tư duy sinh thái
và những quan điểm đúng đắn trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
những tri thức về địa lí địa phương đất nước mình và sâu hơn nữa là những tri
thức về các nước khác trong khu vực, mở rộng các mối quan hệ giao lưu quốc
tế trong xu thế toàn cầu hóa.
Môn Địa lí lớp 11 cung cấp cho HS những kiến thức khoa học về tự nhiên,
về dân cư, về chế độ xã hội và về các hoạt động kinh tế của con người ở một số
quốc gia trên thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
Qua bức tranh toàn cảnh về tự nhiên và kinh tế - xã hội của các lãnh thổ
khác nhau, HS sẽ nắm được và biết cách giải thích các hiện tượng, các mối
quan hệ đã tạo nên những sự thay đổi và phát triển trong môi trường tự nhiên
cũng như trong nền kinh tế, xã hội, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển hướng
kinh tế của đất nước ta hiện nay.
Môn Địa lí lớp 11 cũng trang bị cho HS một số kĩ năng, kĩ xảo để HS vận
dụng các kiến thức của khoa học địa lí vào thực tiễn, làm quen với các phương
pháp nghiên cứu, quan sát, điều tra, làm việc với bản đồ, với các số liệu thống
kê kinh tế để sau này các em không bỡ ngỡ trước những hoạt động phức tạp và
đa dạng của cuộc sống.
1.2.1.2. Mục tiêu chương trình địa lí lớp 11
Chương trình Địa lí lớp 11 góp phần cung cấp kiến thức về hoạt động của
con người trong các quốc gia, khu vực khác nhau trên thế giới làm cơ sở cho
việc tiếp tục phát triển tư tưởng, tình cảm đúng đắn, đồng thời hướng HS tới
cách hành động, ứng xử phù hợp với yêu cầu của đất nước và thời đại, rèn luyện
năng lực tư duy và một số kĩ năng có ích trong đời sống và sản xuất. Cụ thể:
- Về kiến thức: Nắm vững hệ thống các kiến thức cơ bản về Địa lí KT - XH
thế giới ở bậc THPT. Hệ thống đó bao gồm những khái niệm chủ chốt về nền
KT - XH của thế giới hiện đại, về cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại,
những khái niệm cơ bản về các nước đang phát triển ở một số khu vực trên thế
giới, các đặc trưng về một số nước tiêu biểu trên thế giới và các mối liên hệ
nhân quả. Giúp HS hình dung và nhận thức được các con đường phát triển KT - XH
đặc trưng cho các nhóm nước khác nhau trên thế giới trong thời kì hiện đại.
- Về kĩ năng: Củng cố và phát triển:
+ Kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá sự vật, hiện tượng Địa lí,
đặc biệt là các hiện tượng KT - XH.
+ Sử dụng tương đối thành thạo bản đồ, đồ thị, số liệu thống kê, tư liệu để
thu thập, xử lí thông tin và trình bày kết quả làm việc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
+ Kĩ năng vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí KT - XH
đang diễn ra trên qui mô toàn cầu và khu vực, phù hợp với khả năng của HS.
- Về thái độ, tình cảm: Thức tỉnh hứng thú học tập địa lí, sự quan tâm của
HS đến những vấn đề toàn cầu, bồi dưỡng cho HS ý thức, trách nhiệm và động
cơ muốn tham gia hoạt động nhằm góp phần bảo vệ môi trường và thúc đẩy
phát triển bền vững ở địa phương và quê hương mình.
1.2.1.3. Cấu trúc chương trình địa lí lớp 11
Chương trình Địa lí lớp 7 và lớp 8 của cấp Trung học cơ sở đã cung cấp
phần nào những kiến thức địa lí thế giới qua các nội dung: Thành phần nhân
văn của môi trường, các môi trường Địa lí, thiên nhiên và con người ở các châu
lục. Để thực hiện được mục tiêu cung cấp cho HS phương pháp tìm hiểu về thế
giới, giúp HS có khả năng tự tìm kiếm, xử lí thông tin để tăng vốn hiểu biết của
mỗi cá nhân.
Chương trình Địa lí lớp 11 tập trung cho HS tìm hiểu sâu hơn về địa lí thế
giới và các lục địa. Chương trình được chia thành chương trình cơ bản và
chương trình nâng cao. Sách giáo khoa Địa lí 11 là tài liệu chuẩn của chương
trình, là sự cụ thể hóa nội dung cơ bản, chủ yếu nhằm cung cấp các thông tin
cho HS.
SGK Địa lí 11 – Chương trình cơ bản gồm 12 bài được phân bố thành 29
tiết, trong đó có 21 tiết lí thuyết và 8 tiết thực hành. Phân bố theo các đơn vị
kiến thức lớn như sau (xem bảng 1.1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
Bảng 1.1. Các đơn vị kiến thức lớn trong SGK Địa lí lớp 11
Các nội dung theo chương trình Chia ra
Số tiết Thực Phần Nội dung Lí thuyết hành
A. Khái quát - Đề cập đến một số vấn đề toàn
nền KT – XH cầu liên quan đến Địa lí kinh tế
thế giới thế giới như sự bùng nổ dân số, 7 6 1
sự ô nhiễm môi trường, sự phát
triển của cách mạng khoa học –
kĩ thuật hiện đại và tác động của
nó đến sự phát triển của nền
kinh tế thế giới...
- Với cách tiếp cận như vậy:
+ Chương trình đã tạo ra cho HS
một bức tranh khái quát về thế
giới hiện đại với những vấn đề
toàn cầu phải giải quyết.
+ Tạo cho HS những căn cứ
quan trọng để tìm hiểu, giải
thích sự phát triển KT – XH của
một số quốc gia tiêu biểu đại
diện cho các nhóm nước khác
nhau được trình bày ở phần sau
của chương trình.
B. Địa lí khu - Trình bày đặc điểm Địa lí của
vực và quốc gia Liên minh Châu Âu, khu vực
Đông Nam Á và 6 quốc gia:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
Hợp chủng quốc Hoa Kì, CHLB 22 15 7
Đức, LB Nga, Nhật Bản, Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa,
Ôxtrâylia.
- Khi nghiên cứu, phân tích các
điều kiện phát triển KT – XH
của những nước này, HS sẽ hiểu
thêm những đặc điểm nêu ở
phần khái quát.
Trong chương trình Địa lí thời lượng dành cho các bài thực hành chiếm
24% tổng số tiết. Các yêu cầu của bài thực hành bao gồm từ vẽ và nhận xét
biểu đồ tới xử lí thông tin, trình bày kết quả thu được. Các nội dung thực hành
này có thể thực hiện được là do các lớp dưới HS đã được luyện tập nhiều với
việc phân tích thông tin rút ra từ bản đồ, lược đồ, biểu đồ, bảng số liệu, tranh
ảnh,… và các cách trình bày lại kết quả làm việc bằng nhiều hình thức khác
nhau. [6]
1.2.2. Tâm sinh lí học sinh lớp 11 tác động đến quá trình dạy học địa lí
1.2.2.1. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 11
Học sinh ở lứa tuổi lớp 11 đã có sự chuyển biến tâm lí từ trẻ em lên
người lớn, lứa tuổi mà HS đã có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh,… và
khao khát nhận thức, tìm tòi những vấn đề về thế giới quan như sự thay đổi
về đời sống trên Trái đất, về tự nhiên, về KT - XH,… Xuất phát từ khả năng
nhận thức cũng như trí tuệ của lứa tuổi này mà các môn học đã xây dựng
một hệ thống cấu trúc chương trình một cách hoàn chỉnh, trong đó có bộ
môn Địa lí. Trong giai đoạn phổ thông trung học chương trình Địa lí sẽ cung
cấp cho HS một hệ thống các khái niệm hoàn chỉnh về Địa lí KT – XH cũng
như các kĩ năng Địa lí khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
Một số chương trình nghiên cứu của các nhà tâm lí giáo dục học về quá
trình nhận thức của HS THPT ở nước ta hiện nay đều cho rằng: Ở lứa tuổi này
(15 – 17) HS muốn đi sâu vào tìm hiểu bản chất của sự vật, hiện tượng cũng
như nguyên nhân của các quá trình Địa lí. Mặt khác, ở lứa tuổi này HS cũng đã
có một trình độ hiểu biết nhất định trong học tập, đã có năng lực quan sát, phân
tích, khái quát và có khả năng tự học, độc lập nắm tri thức nếu được giáo viên
hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo.
Mặc dù HS ở lứa tuổi này đã có khả năng, phân tích, tổng hợp, so sánh
trừu tượng hóa loại tư duy này dựa trên một hệ thống khái niệm trừu tượng
nhưng chủ yếu tư duy cụ thể vẫn nắm vai trò quan trọng nhận thức các loại tư
duy này hỗ trợ nhau, làm cho sự phản ánh hiện thực khách quan, sinh động,
phong phú và sâu sắc.
1.2.2.2. Tác động của tâm sinh lí đến quá trình tiếp thu kĩ năng sử dụng bản đồ
Là học sinh lớp 11 các em đang dần hoàn thiện về thể chất, tư duy, logic,
tư duy trừu tượng, sự hoài nghi về khoa học, tính tò mò thích tranh luận,…kinh
nghiệm sống của HS ngày càng phong phú và có ý thức đúng đắn và tinh thần
tự giác học tập của bản thân.
Những đặc điểm của hoạt động học tập cùng với sự phát triển của nhu cầu
nhận thức, hứng thú học tập đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển trí tuệ
của học sinh THPT. So với lứa tuổi trước hoạt động trí tuệ của các em có
những biến đổi cơ bản và ngày càng hoàn thiện bản thân hơn.
Tri giác: Các em có khả năng phân tích, tưởng tượng các sự vật, hiện
tượng phức tạp hơn khi tri giác các sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng
lên, tri giác trở nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.
Trí nhớ của lứa tuổi thiếu niên cũng được thay đổi về chất. Đặc điểm cơ
bản của trí nhớ ở lứa tuổi này là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực ghi
nhớ có chủ định tăng lên rõ rệt. Học sinh THPT có nhiều tiến bộ trong việc ghi
nhớ tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Các em có những kĩ năng tổ chức các hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
tư duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại nhằm
ghi nhớ tài liệu. Kỹ năng nắm vững phương tiện ghi nhớ của thiếu niên cũng
được phát triển ở mức cao, các em biết sử dụng các phương pháp đặc biệt để
ghi nhớ và nhớ lại. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu ghi nhớ tăng lên.
Tư duy,: Tư duy nói chung và tư duy tưởng tưởng nói riêng phát triển
mạnh là một đặc điểm cơ bản ở lứa tuổi này. Nhưng thành phần của tư duy
hình tượng - cụ thể vẫn tiếp tục được phát triển, nó vẫn giữ vai trò quan trọng
trong cấu trúc của tư duy. [8]
Do vậy việc hình thành kỹ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí là rất
đúng, phù hợp với đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của các em hoc sinh
THPT. Dựa vào đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh giáo viên
sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát huy tính tư duy sáng tạo,
tính độc lập của học sinh trong quá trình tự học và thu hút được nhiều học sinh
tham gia.
1.2.3. Thực trạng và định hướng rèn luyện kĩ năng bản đồ cho học sinh
1.2.3.1. Thực trạng việc sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí
* Thực trạng
Qua quá trình tìm hiểu thực tế của việc dạy học Địa lí lớp 11 – THPT, có
thể thấy rằng: Hiện nay việc sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí nói chung và
dạy học Địa lí của lớp 11 nói riêng còn chưa có hiệu quả và việc sử dụng còn
hạn chế. Phần lớn GV chỉ sử dụng bản đồ với vai trò minh họa cho các kiến
thức, do đó mà chưa phát huy được hết tác dụng của các loại bản đồ này theo
hướng cho HS học tập một cách tích cực, độc lập, tự tìm tòi ra kiến thức cơ bản
của vấn đề được học.
Bên cạnh đó, tình trạng dạy môn Địa lí vẫn còn đơn điệu, chưa linh hoạt
do GV vẫn chỉ áp dụng đơn điệu bằng cách mô tả và phương pháp giải thích,
giảng giải vẫn còn khá phổ biến. Việc hướng dẫn cho HS học bằng bản đồ, rèn
luyện kĩ năng phân tích, đọc trên bản đồ còn rất ít. Bản đồ đưa lên nhưng GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
lại chưa chuẩn bị chu đáo ở nhà nên việc sử dụng bản đồ của GV và HS trên
lớp còn rất hạn chế. Do đó chưa tạo cho HS ấn tượng sâu, chưa phát huy hết óc
tưởng tượng phong phú của HS.
Hiện tượng dạy “chay” trong các tiết học vẫn còn. Thiếu bản đồ các kiến
thức Địa lí trở nên khó tưởng tượng, khó xác định được mối quan hệ địa lí.
Hiện nay, việc sử dụng bản đồ như nguồn tri thức, như một cuốn SGK
chưa được coi trọng, điều đó dẫn đến chất lượng giảng dạy và học Địa lí ở
trường phổ thông hiện nay chưa đảm bảo, nhiều tiết dạy chưa khai thác được
hết kiến thức trong SGK.
Qua tìm hểu trên các phương tiện thông tin, đặc biệt là qua điều tra thực tế
tại một số trường THPT và có dịp trao đổi tiếp xúc một số trường phổ thông
khác cho thấy: Đối với môn Địa lí, HS chưa hứng thú học tập, ngay trong cách
học của HS cũng có nhiều điều cần bàn: phần lớn HS mới chỉ nắm kiến thức ở
mức độ ghi và vận dụng một cách máy móc, chưa tích cực độc lập suy nghĩ,
chưa vận dụng được các kiến thức đã học một cách sáng tạo vào bài học mới
cũng như làm bài tập. Trình độ lĩnh hội và tự trau dồi kiến thức Địa lí ở HS còn
rất thấp, việc hình thành các biểu tượng, các khái niệm ở HS chưa vững chắc,
thiếu chính xác và không có tính hệ thống. HS chưa có khả năng tìm ra các mối
liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ tập hợp. Do đó, khi HS tự
học, đa số HS chỉ học thuộc các câu chữ trong vở ghi hoặc trong SGK, còn đối
với các bản đồ HS lại không sử dụng tới điều đó dẫn tới tình trạng ghi nhớ máy
móc, hoặc đối phó trước mắt với các bài kiểm tra đạt ở mức độ thuộc bài.
Trong khi đó khả năng vận dụng các thao tác tư duy, kĩ năng quan sát cũng như
kĩ năng Địa lí còn thấp nên HS không hứng thú học môn Địa lí. Ở trên lớp HS
không chú ý vào bài giảng, thậm chí HS còn học môn khác trong tiết học Địa lí.
Chất lượng chung của bộ môn do cách dạy, cách học ở trường phổ thông
hiện nay nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu của chương trình đổi mới giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Tìm hiểu thực tế ở trường THPT Đồng Hỷ - Thái Nguyên bằng hình thức
dự giờ, tọa đàm về kĩ năng giảng dạy của GV ở các trường đó.
Căn cứ vào chỉ tiêu đánh giá sau:
- Giáo viên biết khai thác bản đồ để truyền thụ kiến thức
- Giáo viên dựa vào bản đồ để đặt câu hỏi
- Giáo viên biết kết hợp các phương pháp giảng dạy khác với hướng dẫn
HS khai thác bản đồ
- Chú ý đến việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS
- Kết quả lĩnh hội tri thức của HS trong 10 tiết dự giờ
Kết quả đánh giá (xem bảng 1.2)
Bảng 1.2. Xếp loại kết quả lĩnh hội kiến thức của HS
Trường THPT Đồng Hỷ- Thái Nguyên Xếp loại Số tiết %
Tốt (9 – 10) 1 10
Khá (7 – 8) 3 30
Trung bình 5 50
Qua số liệu điều tra, có thể rút ra nhận xét:
Yếu (<5) 1 10
- Giáo viên chưa chú ý trong việc rèn luyện kĩ năng bản đồ cho HS.
- Đối với HS qua điều tra kĩ năng sử dụng bản đồ của HS, thấy rằng: HS
có kĩ năng sử dụng bản đồ ở trình độ khá, giỏi còn thấp, thậm chí nhiều em kĩ
năng còn rất yếu.
* Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan: Hiện nay, mặc dù hầu hết các trường THPT
đều đã được trang bị đầy đủ SGK, tư liệu dạy học với bộ BĐGK treo tường,
quả cầu Địa lí,…đầy đủ, song những điều kiện phục vụ cho việc sử dụng chúng
có hiệu quả lại rất hạn chế. Hầu hết các trường THPT đều thiếu các phòng học
chuẩn (phòng học được trang bị đầy đủ tư liệu dạy học cho các môn). Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
điều kiện thời gian chuẩn bị phương tiện dạy học (bản đồ, máy chiếu,…) trước
mỗi giờ giảng ít nên việc sử dụng các phương tiện dạy học nhằm khai thác có
hiệu quả kiến thức cho HS trong dạy học Địa lí nói chung còn hạn chế.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Về phía GV: Muốn dạy tốt và HS có hứng thú học tập thì GV phải nắm
vững, hiểu sâu sắc chương trình của bộ môn, bao gồm cả kiến thức khoa học
của Địa lí và khoa học bản đồ. Đặc biệt GV phải có nhận thức đầy đủ về vai trò
của bản đồ cũng như nhiệm vụ giảng dạy kiến thức và kĩ năng sử dụng bản đồ
cho HS. Thực tế ta có thể thấy cũng còn không ít GV chưa nắm chắc kiến thức
bộ môn và việc vận dụng phương pháp sử dụng bản đồ trong giảng dạy Địa lí
của GV còn nhiều hạn chế cả về trình độ kiến thức và kĩ năng sử dụng.
Mặt khác, việc GV thường xuyên phải dạy nhiều lớp với một khối lượng
HS lớn, nên không tìm hiểu kĩ được trình độ kiến thức và tâm lí của HS. Do đó,
GV khó có thể xác định được các phương pháp dạy học thích hợp với HS. Một
trong những nguyên nhân quan trọng là phương pháp dạy học của thầy chưa
phù hợp, không đặt ra trước HS nhu cầu khát vọng khám phá cái mới, do đó HS
không có lòng say mê, yêu thích học tập với bộ môn.
+ Về phía HS: Phần lớn HS cho rằng môn Địa lí là môn phụ, do đó chưa
hứng thú và say mê môn học. Điều này làm giảm tính tích cực, khát vọng khám
phá của HS. HS học theo cách học thuộc lòng vở ghi, học đối phó là phổ biến,
việc nắm nội dung và kĩ năng bản đồ rất hạn chế.
Tóm lại, chất lượng dạy và học môn Địa lí ở trường phổ thông hiện nay
còn thấp do nhiều nguyên nhân mà một trong những nguyên nhân chính là
phương pháp dạy của GV và phương pháp học tập của HS chưa thích hợp với
đặc điểm của bộ môn.
1.2.3.3. Định hướng giải pháp tăng cường kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy
học địa lí
Để nâng cao kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học đại lí ở các trường
THPT, cần có các định hướng sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
- Tăng cường cung cấp các loại bản đồ giáo khoa phù hợp cho các trường
phổ thông, đặc biệt là các dạng bản đồ mới (bản đồ số, bản đồ đa phương tiện),
kèm với đó là các trang thiết bị cần thiết trong dạy học bằng bản đồ như máy
chiếu, máy tính nối mạng, các phần mềm xây dựng và sử dụng bản đồ,...
- Tăng cường kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học cho giáo viên bộ môn
thông qua bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong quá trình dạy học, GV cần phải:
- Định hướng cho học sinh trước khi yêu cầu quan sát, khai thác kiến thức
từ bản đồ địa lí. Thực tế dạy học cho thấy, việc quan sát và khai thác kiến thức
của học sinh qua bản đồ chỉ hiệu quả nếu trước khi học sinh quan sát, nhận xét,
giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh biết cần phải quan sát cái
gì, phần tích nội dung, giải thích nguyên nhân, nhận xét và khai thác kiến thức
như thế nào. Chẳng hạn, khi yêu cầu học sinh quan sát và khai thác kiến thức bản
đồ về một quốc gia trên thế giới, nếu giáo viên không định hướng trước và có
những hướng dẫn cụ thể thì học sinh không biết cách khai thác vấn đề gì trên bản
đồ. Do đó, giáo viên cần giới thiệu về quốc gia đó trên lược đồ gồm có những
đặc điểm gì nổi bật về vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên xã hội của quốc gia đó.
- Các câu hỏi phải thể hiện rõ ràng về yêu cầu và mức độ nhận thức khác
nhau đối với học sinh. Để phát huy cao độ tính tích cực học tập của học sinh,
giáo viên nên dựa trên nội dung của các bài học có thể nêu câu hỏi thành một
số vấn đề cần phải làm sáng tỏ và hướng dẫn học sinh tự làm việc với bản đồ.
Dựa vào bản đồ để phân tích, đánh giá, so sánh, giải thích… trong suốt quá
trình dạy học ở trên lớp, ở nhà và trong cả khi kiểm tra, đánh giá.
- Trong quá trình dạy học kiến thức địa lí, quá trình làm bài tập, thực hành
môn học,... đều phải lấy bản đồ làm phương tiện chủ yếu để truyền đạt và thực
hiện các kĩ năng cho HS.
- Cần có các biện pháp kiểm tra đánh giá sát thực kĩ năng sử dụng bản đồ
của HS suốt quá trình dạy học. Từ đó có những biện pháp khắc phục kịp thời
những hạn chế, yếu kém.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc
hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11 THPT. Làm rõ
được khái niệm, các phương pháp dạy học. Đồng thời làm rõ được tầm quan
trọng cũng như thực trạng của việc sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11
và hiểu được đặc điểm tâm lí của HS lớp 11 để làm cơ sở cho các nghiên cứu
tiếp theo ở Chương 2 và Chương 3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
Chương 2
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG BẢN ĐỒ
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Mục đích rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11
Bản đồ được coi là phương tiện trực quan giúp cho HS khai thác, củng cố
tri thức và phát triển tư duy trong quá trình học Địa lí. Công tác thực hành với
bản đồ chính là biện pháp quan trọng để tăng cường hoạt động nhận thức của
HS. Những tri thức mà HS tìm hiểu, khai thác được trên bản đồ sẽ là những tri
thức chắc chắn và bền chặt nhất trong trí nhớ. Những tri thức này sẽ có nhiều
tác dụng trong quá trình tiếp tục học sau này của HS.
Mục đích đầu tiên của rèn kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp
11 là thông qua kĩ năng sử dụng bản đồ để khai thác triệt để các nội dung địa lí
trên bản đồ mà kênh chữ trong SGK không biểu đạt hết được. Ví dụ: mối quan
hệ về không gian của các đối tượng địa lí chỉ có thể nhận biết được thông qua
bản đồ.
Mục đích thứ hai của rèn kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp
11 là tiếp nối với chương trình các lớp trước dần hình thành và nâng cao kĩ
năng sử dụng bản đồ cho HS đáp ứng trong học tập và làm việc sau này.
Mục đích thứ ba là thông qua dạy học địa lí 11 để giáo dục nhận thức về
khoa học bản đồ. Ví dụ thông qua kĩ năng xác định tọa độ để hiểu thêm về lưới
chiếu bản đồ.
Kĩ năng sử dụng bản đồ là một trong những kĩ năng cơ bản, cần thiết cho
một công dân. Do đó, giáo dục kĩ năng sử dụng bản đồ trong quá trình dạy học
địa lí lớp 11 là góp phần hình thành kĩ năng cho một công dân sau này.
2.2. Những yêu cầu về việc sử dụng bản đồ trong dạy học đia lí lớp 11
Mỗi loại hình bản đồ có đặc điểm và chức năng riêng, song giữa chúng
lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung về nội dung và phương pháp.
Bản đồ trong SGK không đủ nội dung, không chính xác về mặt khoa học bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
BĐGK treo tường. Tuy nhiên loại bản đồ này không thể thiếu khi soạn bài và
HS học bài. BĐGK treo tường, do yêu cầu về tính trực quan nên cũng không
chi tiết và chính xác cao như bản đồ trong Atlats. Trong quá trình GV truyền
thụ bài trên lớp, BĐGK treo tường được coi như một cuốn SGK Địa lí thứ hai –
GV và HS có điều kiện tập trung khai thác nguồn thông tin về kiến thức Địa lí
của bài trên bản đồ. Atlats được sử dụng như một công cụ khai thác nguồn tri
thức địa lí quan trọng trong quá trình GV soạn bài và chuẩn bị bài giảng.
2.2.1 .Yêu cầu đối với giáo viên
GV cần nhận thức đầy đủ về vai trò của bản đồ và năng lực sử dụng bản
đồ trong dạy học Địa lí.
BĐGK Địa lí hiện nay, tuy vẫn có chức năng là một phương tiện dạy học
trực quan, nhưng chức năng chủ yếu và vô cùng quan trọng của nó lại là một
nguồn tri thức Địa lí phong phú để HS khai thác khi học tập. Bản đồ là một
phương tiện trực quan, một nguồn tri thức Địa lí quan trọng, có tác dụng giúp
HS củng cố, thấu hiểu, và nhớ kĩ kiến thức. Vì thế, việc nâng cao năng lực sử
dụng bản đồ cho GV là rất cần thiết. Trên cơ sở đó lựa chọn các phương pháp
tối ưu trong việc rèn luyện các kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS.
Người GV luôn có ý thức nâng cao tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp,
luôn nghiên cứu và tìm tòi các phương pháp mới có hiệu quả để ứng dụng vào
dạy học địa lí, các phương pháp sử dụng bản đồ có hiệu quả. Người GV cần có
ý thức vượt qua khó khăn, tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có, đồng thời
không ngừng sáng tạo thêm các biện pháp mới như: Vẽ thêm các sơ đồ, lược
đồ, lát cắt… phục vụ cho việc dạy học.
GV phải có phương pháp hướng dẫn các kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS,
hướng dẫn các em cách đọc và khai thác các đối tượng trên bản đồ.
Khi sử dụng bản đồ trên lớp GV phải chú ý: Sử dụng bản đồ một cách
hợp lí, phù hợp với nội dung giảng dạy. Khi cần dùng tới BĐGK treo tường thì
mới treo lên để tránh hiện tượng các em chỉ chú ý đến bản đồ mà không chú ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
đến bài học. Bản đồ phải được treo ở vị trí cả lớp cùng quan sát được mà không
ảnh hưởng đến nội dung ghi trên bảng. Khi chỉ bản đồ GV phải đứng ở vị trí
thích hợp cho mọi HS có thể quan sát và dùng que chỉ bản đồ chỉ đúng các đối
tượng (các đối tượng phân bố theo điểm GV phải chỉ chính xác vị trí đối tượng,
các đối tượng phân bố theo đường thì chỉ từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc của
đối tượng, các đối tượng phân bố theo vùng thì chỉ đi theo đường bao của đối
tượng…).
GV cũng nên cho HS học tập với nhiều loại bản đồ khác nhau, sẽ tạo cho
HS khả năng phán đoán tư duy dựa trên sự phân tích, so sánh, tổng hợp, liên hệ
các sự kiện giúp các em có lòng hăng say học tập và nghiên cứu tốt giải quyết
tốt nội dung cần học.
2.2.2 Yêu cầu đối với học sinh
Hiện nay, HS vẫn còn coi môn Địa lí là môn phụ, chưa được HS quan
tâm đúng mức thì yêu cầu đầu tiên đối với HS là phải có thái độ nghiêm túc
trong học tập, có động cơ học tập đúng đắn. Các em cần có ý thức rằng, học
môn Địa lí không chỉ để thi mà quan trọng hơn là trang bị cho các em những
kiến thức Địa lí về thế giới, Tổ quốc, phục vụ cuộc sống sau này của bản thân
và góp ích cho xã hội.
Bản thân mỗi HS phải tìm cho mình phương pháp học tập Địa lí có hiệu
quả, khi sử dụng bản đồ HS phải biết cách đọc bản đồ và làm bài tập bằng bản đồ.
Những kĩ năng sử dụng bản đồ trong việc học tập Địa lí có từ đơn giản
đến phức tạp, chúng phát triển theo cấp học, theo lớp học, cho nên ở lớp 11, kĩ
năng sử dụng bản đồ phải được nâng cao hơn, hoàn thiện hơn hẳn, bên cạnh
việc phải chỉ bản đồ, chỉ địa danh trên bản đồ… thì còn phải tìm hiểu ý nghĩa
mối liên hệ giữa các đối tượng Địa lí trên bản đồ. Vậy nên, trong giờ học Địa lí
HS phải kết hợp vừa nghe, nhìn, ghi chép; vừa tiến hành các thao tác tư duy
tích cực tham gia xây dựng bài để tự khám phá kiến thức mới và rèn luyện kĩ
năng bản đồ ngày càng hoàn thiện. Không ngừng bổ sung kiến thức kĩ năng bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
đồ, phải đọc nhiều và sử dụng tốt các bản đồ treo tường cũng như các bản đồ
trong tập Atlats và nhất là hệ thống các bản đồ, lược đồ trong SGK và cuối
cùng HS có kĩ năng sử dụng bản đồ.
2.3. Hình thức rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học địa lí lớp 11
- Thông qua quá trình dạy học trên lớp: Trong một tiết dạy trên lớp đối
với HS, bản đồ được sử dụng như một phương tiện khai thác tri thức. Còn đối
với GV, bản đồ có thể dùng để kiểm tra kiến thức cũ, truyền thụ kiến thức mới
và ra bài tập về nhà. Trong tiết học tại lớp, nếu bài giảng của GV gắn liền với
bản đồ, thì HS phải luôn luôn làm việc, vừa nghe, nhìn, vừa suy nghĩ và ghi
chép, có vậy mới phát huy được tính tích cực của HS trong việc tham gia vào
bài giảng một cách hứng thú.
Sử dụng bản đồ trên lớp trong các khâu khác nhau của một bài học trên
lớp là rất cần thiết. cụ thể là:
Bước kiểm tra đầu giờ: Khi kiểm tra bài cũ, GV phải treo bản đồ trước để
HS có thời gian quan sát bản đồ và chuẩn bị trả lời câu hỏi, đồng thời vừa trả
lời câu hỏi vừa chỉ các đối tượng Địa lí trên bản đồ,…
Ví dụ: Trong tiết giảng bài 10 tiết 2: Kinh tế
Khi kiểm tra bài cũ, GV treo bản đồ Tự nhiên Châu Á lên trước rồi đưa ra
câu hỏi: Dựa vào bản đồ treo trên bảng, em hãy trình bày những đặc điểm quan
trọng của tự nhiên và xã hội Trung Quốc. Đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào
đối với sự phát triển kinh tế đất nước Trung Quốc.
Bước giảng bài mới: Phải thường xuyên thông qua các thao tác mẫu của
GV khi sử dụng bản đồ để khai thác truyền đạt những nội dung của bài giảng,
có như vậy HS mới hình dung ra được cách đọc bản đồ ngay trong khi nghe
giảng. GV phát vấn HS trong quá trình giảng và đặt ra các câu hỏi để các em
suy nghĩ trả lời như thế HS mới lưu ý quan sát bản đồ để trả lời. Từ đó thúc đẩy
quá trình rèn luyện kĩ năng đọc bản đồ, hình thành cho các em tư duy Địa lí
trong suốt quá trình lên lớp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
Ví dụ: Khi dạy bài 10 - tiết 2. Bằng phương pháp đàm thoại gợi mở, GV
đưa ra những câu hỏi phát vấn HS: Dựa vào bản đồ Kinh tế chung Trung Quốc,
em hãy:
+ Nhận xét sự phân bố nông nghiệp, công nghiệp của Trung Quốc
+ Tại sao lại có sự phân bố như vậy? (Gợi ý các em dựa vào kiến thức bài
trước để trả lời).
Bước củng cố: Dựa vào nội dung kiến thức vừa học GV kiểm tra và củng
cố kiến thức bài học một lần nữa trên bản đồ. Cách làm như vậy sẽ giúp HS
hình thành kĩ năng làm việc và từ đó hình thành kiến thức, phát triển tư duy Địa
lí cho các em trong suốt quá trình lên lớp.
Ví dụ: GV đưa ra câu hỏi kiểm tra: Dựa vào bản đồ Kinh tế chung Trung
Quốc, em hãy chỉ những trung tâm công nghiệp lớn của Trung Quốc. Qua đó
nhận xét về hướng phân bố các ngành công nghiệp của Trung Quốc trong
tương lai.
GV cần chú ý trong các giờ thực hành: Đây là thời gian có ý nghĩa nhất và
đóng vai trò quan trọng trong quá trình rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS.
- Thông qua giờ học ngoại khóa, thựa địa: Để các em có khả năng đối
chiếu thực địa với bản đồ, hướng dẫn các em sử dụng bản đồ có tỉ lệ lớn để mô
tả các đối tượng Địa lí mà các em quan sát được hoặc hướng dẫn trình bày
minh họa các đối tượng Địa lí mà các em thu thập được trong công tác ngoại
khóa trên bản đồ. Ngoài mục đích hình thành và rèn luyện kĩ năng bản đồ thì
tiết học ngoại khóa thường gây hứng thú rất lớn cho các em đối với môn học.
Do đặc thù của môn Địa lí lớp 11 thể hiện nhũng đối tượng Địa lí tự
nhiên, KT – XH của toàn thế giới, của các quốc gia, các vùng lãnh thổ khác
nhau trên thế giới nên việc tổ chức cho HS đi tham quan hay đi thực địa là
rất khó, không thể thực hiện được. Tuy nhiên, GV có thể rèn luyện kĩ năng
bản đồ cho HS thông qua các bài thực hành hay các cuộc thi ngắn. Ví dụ có
thể đưa ra các đặc điểm đặc trưng của một quốc gia để học sinh có thể nhìn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
bản đồ để tìm tên quốc gia đó hoặc sử dụng lược đồ, bản đồ câm để các em
điền các thông tin còn thiếu,…
- Thông qua quá trình tự học và làm bài tập: Hiện nay, vấn đề tự học rất
được coi trọng nhằm nâng cao năng lực học tập của HS. Vì vậy hướng dẫn HS
làm việc ở nhà với bản đồ là một công việc không thể thiếu trong quá trình dạy
một tiết Địa lí.
Trong hình thức học tập này, tính độc lập của HS được thể hiện rõ nét
nhất. Vì vậy, nếu HS không được rèn luyện, không có thói quen làm việc độc
lập thì thường không hoàn thành nhiệm vụ. Một trong những nhiệm vụ đó là
rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo Địa lí cho HS.
Để hướng dẫn các em những kĩ năng, kĩ xảo về Địa lí, GV cần hướng dẫn
cho HS cách kết hợp bản đồ với những câu hỏi và bài tập ở cuối bài để củng cố
kiến thức trọng tâm, tập so sánh, phân tích, lập bảng, vẽ sơ đồ, biểu đồ.
Trong thực tế hiện nay, nhiều GV chưa thấy hết tầm quan trọng của việc
hướng dẫn các kĩ năng, kĩ xảo cho HS nên thường yêu cầu HS làm các bài tập ở
nhà một cách chặt chẽ.
Về phía HS, các em cũng chưa thấy hứng thú khi phải thực hiện bài tập
ứng dụng và thực hành. Lí do chính là loại bài này thường gây cho các em
nhiều lúng túng và đòi hỏi nhiều thời gian, công sức.
Tùy theo trình độ của HS, việc hướng dẫn của GV có thể tỉ mỉ, chi tiết
hoặc sơ lược. Các em trước hết cần hiểu rõ: Mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ phải
làm, sau đó là trình tự tiến hành. Việc sử dụng bản đồ khi HS tự học không
những giúp cho HS học tốt môn Địa lí mà còn giúp cho các em có được một số
hiểu biết tối thiểu, đáp ứng nhu cầu thông thường trong cuộc sống xã hội.
Vì vậy, phương pháp học tập Địa lí của HS luôn luôn phải gắn với bản đồ,
khi học trên lớp cũng như học ở nhà. GV cần xây dựng cho HS thói quen khi
học Địa lí là “học tới đâu chỉ ngay trên bản đồ tới đó”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
2.4. Rèn luyện một số kĩ năng sử dụng bản đồ cần thiết trong quá trình dạy
học địa lí 11
Mặc dù ở các lớp dưới các em được hướng dẫn sử dụng các kĩ năng bản đồ
nhưng mới chỉ ở mức đơn giản. Đến chương trình Địa lí KT – XH lớp 11
những đòi hỏi về kĩ năng học tập bản đồ của các em phải cao hơn và phong phú
hơn. Các kĩ năng sử dụng bản đồ trong chương trình địa lí 11 gồm:
2.4.1. Kĩ năng đọc bản đồ
Quá trình đọc bản đồ là quá trình giải mã kí hiệu và tạo thành khái niệm
về không gian, về quy luật phân bố, tính chất và đặc điểm của hiện tượng. Nói
cách khác là qua bản đồ tạo hình ảnh thực tế khách quan. Xét theo đặc điểm
tâm sinh lý chung thì quá trình đọc bản đồ đi từ nhìn bao quát chung đến mức
độ đọc sâu dần rồi tạo thành hình ảnh rõ rệt của đối tượng trong tư duy. Quá
trình đọc bản đồ cần phải xét theo 3 bước sau đây:
1) Nhìn bao quát lên bản đồ, hình ảnh trước tiên đập vào mắt người đọc,
lôi cuốn sự chú ý của người đọc là các mảng màu lớn, các dạng chung của kí
hiệu được thể hiện ở cận cảnh, đó chính là các yếu tố nội dung chính.
2) Đọc, nhận biết chi tiết và nội dung kí hiệu: Theo dõi sự phân bố của các
kí hiệu điểm, tuyến tính, diện tích và chú ý tới các dấu hiệu chất lượng của các
kí hiệu đó. Trình tự đọc ở đây có thể diễn ra như sau:
- Phân biệt ý nghĩa của các kí hiệu điểm, kí hiệu tuyến tính, kí hiệu diện
tích (điểm dân cư, sông, rừng,…);
- Đọc từng kí hiệu, nhận biết sâu hơn về nội dung qua cấu trúc, kích thước,
màu sắc,… của kí hiệu;
- Theo dõi sự phân bố của hiện tượng trên toàn lãnh thổ và nhận biết vị trí
tương quan của các đối tượng, hiện tượng: giữa địa hình với thuỷ văn, với dân
cư, với giao thông,… Nhận biết các dạng địa hình lãnh thổ (nếu bản đồ có phản
ánh địa hình).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
- Trong từng bước nhỏ trên đều có sự liên tưởng đến thực tế, đồng nhất
hình ảnh trên bản đồ với hình ảnh thực tế.
3) Hiểu bản đồ sâu hơn, hay còn gọi là biết bản đồ: Trong quá trình này,
người đọc bản đồ đã nhớ và tư duy được các nội dung trên bản đồ, liên kết các
hình ảnh đó với các khái niệm địa lí đã học. Người đọc đã nhớ kí hiệu, nhớ vị
trí hiện tượng và tìm ra nhanh trên bản đồ, đồng thời liên tưởng được hình ảnh
đó trên thực tế.
Cả 3 bước trên đây thực chất là quá trình liên tục, sự phân chia chỉ mang ý
nghĩa phương pháp. Muốn đọc được bản đồ, trước tiên người sử dụng phải học
thuộc bảng chú giải, như bảng chữ cái. Việc đọc bản đồ có phương pháp là rất quan
trọng vì nó giúp cho người đọc đạt được hiệu quả lớn nhất khi sử dụng bản đồ.
2.4.1.1. Đọc các đối tượng mặt bằng trên bản đồ
Thông thường thứ tự đọc các đối tượng mặt bằng trên bản đồ như sau:
- Nhìn bao quát toàn bản đồ và chú ý đối tượng đang cần xét đến. Mục
đích của nhìn bao quát là đánh giá đặc điểm chung của địa hình và mức độ ảnh
hưởng của địa hình tới đối tượng đang xét. Trên cơ sở đó để xét đặc tính phân
bố của hiện tượng trên nền địa hình.
- Cần trả lời các câu hỏi: Các yếu tố nội dung bản đồ được xét có ảnh
hưởng gì đến yêu cầu đặt ra và ở mức độ nào, cần nghiên cứu sâu hơn hay
không và theo hướng nào, cần đo tính những gì,…
- Khi cần xét hiện tượng kĩ hơn, cần đọc kĩ kí hiệu, đo khoảng cách, diện
tích, chiều rộng, chiều dài,… của đối tượng, tức là tìm cơ sở để xét kĩ tính chất
và đặc điểm của đối tượng.
- Nghiên cứu chung, phân tích, đánh giá và đưa ra kết luận chung về đối
tượng và xét đến mức độ ảnh hưởng của đối tượng đối với yêu cầu. Cần có biện
pháp gì thêm, chú ý đến vấn đề gì khi thực hiện nhiệm vụ.
Đọc bản đồ không chỉ đơn thuần đọc trực tiếp các kí hiệu và nhận biết đối
tượng trên bản đồ mà có thể thông qua những dấu hiệu gián tiếp để đọc các nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
dung bên trong, ví dụ thông qua thực vật để xét đoán chất đất, thông qua các
nghề để đoán tiềm năng về tài nguyên. Muốn xét đoán được chính xác, cần phải
có kinh nghiệm thực tế.
2.4.1.2. Đọc địa hình trên bản đồ
Bắt đầu từ việc đánh giá chung đặc điểm và tính chất địa hình lãnh thổ:
đồng bằng, đồi, núi, mức độ cắt xẻ chung của bề mặt địa thế (lưới sông ngòi,
mương xói, bờ lở,...). Muốn vậy cần xem dạng, mật độ các đường đồng cao,
dạng lưới sông ngòi,…(trong phần biểu thị địa hình bằng đường bình độ). Sau
khi xem xét bao quát chung, cần tiến hành nghiên cứu mối liên quan giữa địa
hình với các bồn nước, các vùng trũng, hồ chứa nước, dòng chảy và hướng
chảy của sông ngòi. Qua đó thấy được hướng đường phân thuỷ, chiều dài của
các ranh giới tự nhiên, hướng thấp chung của địa thế, đồng thời việc giải thích
quy luật và hệ thống phân bố chung của bề mặt địa thế cũng nhanh và đúng
hơn. Dùng các độ cao ghi trên bản đồ, gián cách giữa các đường đồng cao để
chứng minh cho những nhận xét đưa ra. Có thể lập sơ đồ sơn văn cho toàn lãnh
thổ gồm: độ cao các đỉnh, dãy núi, các đường phân thuỷ, tụ thuỷ.
Khi có yêu cầu đọc địa hình sâu hơn và chi tiết hơn thì phải tiếp tục đọc
chi tiết và đo đạc lấy số liệu cụ thể: các độ cao chủ yếu, chênh cao, độ dài và độ
dốc các sườn dốc, kích thước và dạng địa hình… Khối lượng và mức độ chi tiết
của việc đo đạc, tính toán các chỉ tiêu cần có hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu,
nhiệm vụ đã đề ra.
2.4.1.3. Đọc một hành trình trên bản đồ
Bằng những hiểu biết về bản đồ, các nhà địa lí có thể nghiên cứu, mô tả
một hành trình từ điểm này đến điểm khác trên bản đồ. Mô tả một hành trình
bằng bản đồ rất có ích với những người làm công tác điều tra cơ bản, để chọn
những tuyến khảo sát bổ ích nhất, tổ chức các tuyến tham quan, du lịch ngoại khoá
cho học sinh, sinh viên. Mô tả hành trình bằng bản đồ còn giúp cho người đọc tìm
hiểu về một tuyến hành trình mà không cần phải đến trực tiếp đến thực địa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
Thứ tự mô tả một hành trình như sau:
- Xác định điểm xuất phát và điểm kết thúc của hành trình;
- Chia hành trình ra nhiều đoạn (mỗi đoạn thường là có cùng một hướng
hoặc từ điểm địa danh này đến điểm địa danh khác).
- Ở mỗi đoạn cần ghi rõ hướng đi bằng góc phương vị, chiều dài đoạn trên
thực địa, độ dốc. Các đối tượng địa lí hai bên đường được mô tả tỉ mỉ cụ thể cả
về độ lớn, hình dạng. Mô tả theo thứ tự: Đối tượng lớn, quan trọng, nổi bật mô
tả trước; đối tượng nhỏ, ít quan trọng mô tả sau; gần trước, xa sau để phù hợp
với thực tế và tính chất của đối tượng. Chú ý là chỉ mô tả những đối tượng mà
trên đường đi có thể quan sát được.
- Sau khi đã mô tả xong cả tuyến nên có nhận xét chung về cả hành trình,
nói rõ chiều dài của hành trình và những đặc điểm điển hình của nó.
2.4.2. Mô tả địa phương bằng bản đồ
Mô tả địa phương bằng bản đồ là rất cần thiết đối với những người
nghiên cứu và dạy - học địa lí. Bằng bản đồ, khai thác các nội dung về địa lí
địa phương là rất phong phú như việc đọc một cuốn sách hoặc khảo sát thực
tế địa phương.
Mô tả địa phương được tiến hành theo các bước:
- Giới thiệu các nét chung về địa phương như vị trí địa lí (kinh tuyến, vĩ
tuyến biên), hình dạng, các khu vực tiếp giáp với địa phương, diện tích khu
vực, và những nét khái quát về địa phương như núi, trung du hay đồng bằng,
mỗi loại chiếm bao nhiêu phần trăm;
- Trình bày các yếu tố địa lí của khu vực theo thứ tự từ tự nhiên đến kinh
tế, xã hội.
Trong các yếu tố tự nhiên, địa hình được đưa lên hàng đầu. Khi nghiên
cứu địa hình cần nói rõ sự phân bố núi và đồng bằng, hướng núi, độ cao lớn
nhất, độ cao trung bình, độ dốc trung bình của sườn. Nên vẽ một vài lát cắt địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
hình theo những hướng tiêu biểu để làm nổi bật địa hình địa phương. Nếu có
biển thì mô tả hình dạng bờ biển, độ sâu trung bình các thềm biển,…
Mạng lưới thuỷ văn địa phương phải được làm rõ sự phân bố, hướng dòng
chảy chung. Xác định tên gọi, chiều dài, rộng, đặc điểm của những sông lớn,
những hồ chính. Có thể đo chiều dài tất cả các dòng chảy rồi chia cho diện tích
để tính mật độ dòng chảy.
Đặc điểm thực vật cũng được đề cập đến một cách đúng mức, để qua đó,
cùng với các tài nguyên khoáng sản khác, đánh giá đươc tiềm năng địa phương.
Tiếp theo phần tự nhiên là phần kinh tế. Tuỳ thuộc từng bản đồ, yếu tố
kinh tế được biểu thị ở những mức độ khác nhau. Về nông nghiệp, có thể cho
biết đặc điểm phân bố chung của các loại cây trồng, phân bố ruộng đất, những
vùng đất trồng chủ yếu, đất hoang hoá,…
Qua kí hiệu công nghiệp, giới thiệu các khu công nghiệp, các nhà máy, xí
nghiệp và sự phân bố công nghiệp địa phương.
Về giao thông vận tải, cần chỉ ra được mạng lưới đường xá, các hệ thống
giao thông (các loại đường trong khu vực). Kết hợp với những đặc điểm khác,
nêu lên những thận lợi, khó khăn về mặt giao thông, chất lượng đường, mật độ
đường giao thông của từng khu vực và toàn vùng, qua đó thấy được sự phát
triển giao thông của địa phương.
Về các yếu tố văn hoá xã hội, cần nêu bật được sự phân bố dân cư, hình
thức định cư và những đối tượng văn hoá xã hội khác.
Nội dung mô tả phụ thuộc vào tính phong phú của nội dung bản đồ, song
phải cố gắng khai thác triệt để những gì mà bản đồ có khả năng cung cấp, trình
bày một cách có hệ thống.
Cuối cùng cần khái quát lại những nét lớn, những quy luật và những đặc
điểm địa lí địa phương được mô tả.
Ví dụ: Mô tả tổng hợp đất nước Trung Quốc dựa vào bản đồ treo tường, bản
đồ trong Atlats, bản đồ trong SGK, lược đồ trong tập bản đồ bài tập và thực hành:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
- Dựa vào bản đồ tự nhiên Châu Á và bản đồ các hành chính - chính trị các
Châu Á, HS có thể nhận ra một số đặc điểm sau đây: Trung Quốc là một đất
nước rộng lớn (thứ tư thế giới). Phần phía đông giáp biển, mở rộng ra Thái
Bình Dương. Miền duyên hải rộng lớn với đường bờ biển dài 9000km, cách
không xa Nhật Bản, và các quốc gia, các khu vực có hoạt động kinh tế sôi động
như Hàn Quốc, Đông Nam Á. VTĐL cùng với lãnh thổ rộng lớn tạo cho Trung
Quốc có nhiều điều kiện để phát triển và hội nhập với thế giới.
- Dựa vào bản đồ Địa hình và khoáng sản Trung Quốc, HS sẽ thấy sự đa
dạng của tự nhiên Trung Quốc được thể hiện qua sự khác biệt giữa miền Đông
và miền Tây (kinh tuyến 1050 Đông được coi là ranh giới giữa hai miền). Miền
đông có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT - XH Trung Quốc, trong
khi đó miền Tây có những điều kiện kém thuận lợi hơn (địa hình cao, khí hậu
khắc nghiệt…) nên sự phát triển hạn chế hơn.
- Nhìn vào bản đồ Phân bố dân cư Trung Quốc, HS sẽ thấy được sự phân
hóa dân cư khộng đều giữa miền Đông, Tây. Dân cư tập trung đông ở miêng
Đông, nơi có điều kiện tự nhiên, KT - XH thuận lợi và thưa thớt ở miền Tây,
nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Các thành phố đông dân đều tập trung ở
vùng duyên hải. Học sinh sẽ thấy được sự phân hóa dân cư không đều giữa hai
miền Đông, Tây. Dân cư tập trung đông ở miền Đông – nơi có điều kiện tự
nhiên, KT - XH thuận lợi và thưa thớt ở miền Tây, nơi có điều kiện tự nhiên
khắc nghiệt. Các thành phố đông dân đều tập trung ở vùng duyên hải.
- Dựa vào bản đồ Các trung tâm công nghiệp chính của Trung Quốc, HS
sẽ rút ra nhận xét: Các trung tâm công nghiệp chính của Trung Quốc cũng tập
trung chủ yếu ở miền Đông, đặc biệt là vùng duyên hải. Miền Tây cũng có
nhiều khoáng sản, đặc biệt là sắt, than, dầu mỏ… Tuy nhiên điều kiện khai thác
khó khăn nên công nghiệp miền Tây chưa phát triển.
- Dựa vào bản đồ Phân bố sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc, HS sẽ
nhận thấy: Miền Đông với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, KT - XH nên
sản xuất nông nghiệp chủ yếu là chăn nuôi (chăn nuôi bò, cừu).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
2.4.3. Kĩ năng xác định vị trí đối tượng
Xác định vị trí địa lí của đối tượng là xác định tọa độ của đối tượng trên hệ
thống lưới kinh vĩ tuyến của bản đồ.
Vị trí địa lí của một đối tượng là mối quan hệ không gian của nó đối với
những đối tượng khác ở xung quanh và có liên quan đến nó hoặc về mặt toán
học, hoặc về mặt tự nhiên, hoặc về kinh tế, chính trị, quốc phòng. Tùy theo
mục đích của việc xác định vị trí địa lí đối tượng mà việc lựa chọn có đối tượng
khác có liên quan về mặt này hay mặt khác với nó, do đó phân biệt ra vị trí địa
lí tự nhiên, vị trí địa lí kinh tế. Việc xác định vị trí địa lí tự nhiên của một khu
vực nào đó cho phép chúng ta xét đoán về đặc điểm khí hậu và qua đây xét
đoán cả về đặc điểm tự nhiên của khu vực đó, vì khí hậu tác động sâu sắc đến
địa hình, đến sự hình thành thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, đến đời sống và sự
phân bố của các động vật, thực vật.
Khi hướng dẫn kĩ năng xác định vị trí địa lí tự nhiên trên bản đồ cho HS,
cần làm cho các em nắm chắc ý nghĩa quan trọng trên đây của vị trí địa lí, biết
tự mình xác định vị trí địa lí khi tìm hiểu bất kì một đối tượng Địa lí tự nhiên
nào và biết rút ra những kết luận cần thiết.
Cách xác định vị trí địa lí các châu, các khu vực và các nước cần dựa vào
định nghĩa trên: vị trí địa lí của mỗi đối tượng là mối quan hệ không gian của
nó với các đối tượng nằm bên ngoài nó và có liên quan đến nó. Tuy nhiên,
cũng cần phải chú ý những đối tượng có liên quan với nó không phải là ít, do
đó muốn làm nổi bật vị trí địa lí của mỗi đối tượng thì chỉ nên xem xét mối
quan hệ của nó với đối tượng khác có chọn lọc, những hiện tượng có ý nghĩa
nhất với nó.
Ví dụ: Dựa vào bản đồ (xem hình 2.1), xác định vị trí địa lí của Mĩ Latinh.
Bắt đầu bằng việc xác định kinh vĩ độ của các điểm cực Bắc, cực Nam, cực
Đông, cực Tây, xem các đường xích đạo, chí tuyến chạy qua phần nào lục địa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
Hình 2.1. Các cảnh quan và khoáng sản chính ở Mĩ Latinh [20]
Giáo viên hướng dẫn HS xác định vị trí địa lí của châu lục. Vì sao lại chọn
đường xích đạo và đường chí tuyên Nam để xác định vị trí địa lí của Mĩ Latinh.
Vì đối với Mĩ Latinh ta thấy có đường xích đạo chạy qua khu vực chứng tỏ
nằm ở cả hai bán cầu Bắc và Nam, do đó sẽ có mùa trái ngược nhau ở hai phía
của đường xích đạo. Phần lớn đất đai nằm trong đường chí tuyến từ đó có thể
suy ra có thể suy ra Mĩ Latinh có khí hậu nóng và nằm ở các đới rừng xích đạo,
xavan, hoang mạc nhiệt đới và đới cận nhiệt.
Sau đó chuyển sang nhận xét khu vực Mĩ Latinh tiếp giáp với Thái Bình
Dương và Đại Tây Dương; có dòng biển nóng Guyan, Braxin;dòng biển lạnh
Peru, Phonlen. Nhận xét VTĐL của khu vực Mĩ Latinh đối với châu Âu, châu
Á, châu Phi.
Tất cả những đối tượng trên đều nằm bên ngoài khu vực Mĩ Latinh, đều là
những nhân tố ảnh hưởng tích cực đến khí hậu và tự nhiên của khu vực.
Ví dụ trên đã cho thấy những đối tượng mà chúng ta chọn để xác định
VTĐL tự nhiên của Mĩ Latinh, đều giúp hiểu rõ tự nhiên khu vực này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
2.4.4. Kĩ năng đo đạc bản đồ
Đo đạc bản đồ là kĩ năng đo trên bản đồ để xác định các trị số số lượng
của các đối tượng địa lí như độ dài, diện tích, góc,… Trong dạy học địa lí 11, kĩ
năng đo đạc bản đồ là rất cần thiết. Ví dụ đo tính diện tích để so sánh giữa hai
quốc gia hoặc hai vùng lãnh thổ khác nhau, đo chiều dài của tuyến giao thông
để đánh giá về khả năng vận tải,...
2.3.4.1. Đo chiều dài trên bản đồ
Để đo chiều dài (khoảng cách) trên bản đồ, cách làm như sau:
- Dùng tỉ lệ trên bản đồ để xác định khoảng cách giữa hai điểm.
- Dùng toạ độ vuông góc để xác định khoảng cách 2 điểm trên bản đồ
(2.1)
(xem công thức 2.1):
L2 = (x1-x2)2 + (y1-y2)2
Trong đó: x1, y1 là toạ độ điểm đầu, x2, y2 là toạ độ điểm cuối của đoạn
thẳng cần tính chiều dài.
- Khi biết chiều dài cung kinh tuyến và vĩ tuyến ở các độ vĩ khác nhau
cũng có thể tính được khoảng cách giữa hai điểm trên quả địa cầu hay trên bản
đồ mà không cần dùng tỉ lệ. Ví dụ: vùng vĩ độ thấp (từ 0 đến 24 độ) có chiều
dài cung kinh tuyến 1 độ là: 110,6km; 1 phút là: 1.844m (1 hải lý); một giây là:
30,7m.
- Xác định chiều dài đường cong bằng compa: mở độ doãng compa từ 2 –
4mm (tuỳ thuộc độ uốn khúc của yếu tố cần đo) và di chuyển compa sao cho 2
đầu compa chuyển động dích dắc trên đường cong. Chiều dài của đường cong
bằng tổng số lần thay đổi đầu compa nhân với độ doãng compa.
- Xác định chiều dài đường cong bằng lưới ô vuông: kẻ một lưới ô vuông
lên tấm nhựa trong và đặt lên đường cong cần đo, đếm số lần đường cong cắt
cạnh lưới ô vuông và tính theo công thức 2.2:
L = /4.d.m (2.2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
Trong đó m là số lần đường cong cắt cạnh lưới ô vuông; d là kích thước cạnh
lưới ô vuông. Để chiều dài đo được đạt độ chính xác, cạnh lưới ô vuông d ≤ 4mm.
2.3.4.2. Đo diện tích trên bản đồ
- Dùng lưới ô vuông in sẵn trên nền giấy trong. Đặt lưới ô vuông lên trên
vùng diện tích cần đo, đếm số ô nguyên vẹn trong khu vực diện tích cần đo,
những ô thừa thiếu bù trừ cho nhau. Lấy tổng các ô nhân với diện tích một ô ta
được tổng diện tích khu vực diện tích cần đo.
- Quy diện tích cần đo thành các hình học đơn giản (hình vuông, chữ nhật,
hình thang, hình tròn…) rồi tính diện tích từng hình và lấy tổng của chúng lại.
- Có thể dùng lưới km trên bản đồ để tính diện tích.
- Đối với những bản đồ số, ta có thể dùng các công cụ để đo tính diện tích.
2.4.5. Kĩ năng suy giải bản đồ
Suy giải bản đồ là thông qua đối tượng được biểu thị trên bản đồ để suy ra
các đối tượng không được biểu thị, hoặc dự đoán sự phát triển của đối tượng ra
ngoài lãnh thổ biểu thị.
Đây là loại kỹ năng ở mức độ cao, đòi hỏi HS phải có năng lực tư duy từ
những kĩ năng sử dụng bản đồ và các kiến thức Địa lí, HS có thể rút ra những
kiến thức mới tiềm ẩn trên bản đồ.
Nhìn vào lược đồ (hình 2.2) HS cần tìm hiểu tại sao các trung tâm công
nghiệp lại phân bố chủ yếu ở các vùng ven biển. Muốn vậy các em phải phân
tích, kết hợp các điều kiện tự nhiên, đặc điểm là vị trí địa lí về điều kiện tài
nguyên thiên nhiên Nhật Bản, điều kiện xã hội để giải thích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
Hình 2.2. Các trung tâm công nghiệp chính của Nhật Bản [20]
Muốn rút ra những kết luận HS không những phải kết hợp những kiến
thức bản đồ mà còn nắm được những kiến thức Địa lí trên bản đồ, rồi vận dụng
tư duy, so sánh, đối chiếu để rút ra những kết luận, từ đó có được những kiến
thức địa hình mới.
Quy trình này đòi hỏi yêu cầu cao hơn:
+ Nắm được mục đích.
+ Đọc bản chú giải trên bản đồ để biết kí hiệu quy ước.
+ Tái hiện biểu tượng Địa lí dựa vào kí hiệu.
+ Tìm tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ.
+ Quan sát các đối tượng trên bản đồ.
+ Tổng hợp các đối tượng Địa lí trong khu vực để tái tạo biểu tượng chung
về khu vực.
Dựa vào các kiến thức Địa lí đã có trước đây phân tích các mối quan hệ
giữa các đối tượng biểu hiện trên bản đồ để rút ra kết luận mới. Sau khi các em
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
xác định được các mối quan hệ của các đối tượng Địa lí trên bản đồ, GV hướng
dẫn các em rút ra các kết luận.
2.5.6. Kĩ năng so sánh, đánh giá bản đồ
So sánh bản đồ cũng là một kĩ năng sử dụng bản đồ đặc thù. Khi so sánh
các bản đồ phản ánh các thời kì phát triển của các hiện tượng ở các thời điểm
khác nhau, cho phép tìm hiểu sự tiến hoá của các hiện tượng đó. Sự so sánh các
bản đồ còn cho phép phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng. Trong phần
lớn các trường hợp, bằng cách quan sát, hoặc bằng các phép đo bản đồ, ta có
thể tìm ra và phân tích sự giống nhau và khác nhau của các hình ảnh bản đồ.
Đánh giá bản đồ là khảo sát mức độ đầy đủ và tin cậy của bản đồ, trong đó
có mức độ hiện thực (năm xuất bản, tài liệu sử dụng), độ tin cậy và đầy đủ của
nội dung, độ chính xác hình học và các tính chất đo đạc bản đồ khác. Việc khảo
sát này cần có sự so sánh giữa bản đồ được khảo sát với các bản đồ khác có
cùng lãnh thổ, cùng hiện thực địa lí; so sánh với các nguồn thông tin khác (văn
bản, số liệu thống kê,…), các cơ sở dữ liệu của máy tính.
2.6.7. Kĩ năng vẽ lát cắt địa hình
Vẽ lát cắt địa hình là một cách thức để khôi phục lại địa hình thực tế dựa
vào các đường bình độ.
Trong giảng dạy Địa lí, lát cắt địa hình là một phương tiện trực quan cần
thiết bổ sung cho bản đồ tự nhiên, giúp HS hình thành khái niệm cụ thể, chính
xác về địa hình các khu vực nghiên cứu. Trong SGK Địa lí và trong các BĐGK
tự nhiên (châu lục, quốc gia, nhất là các khu vực của châu lục hay quốc gia)
thường có kèm theo một hoặc nhiều lát cắt địa hình theo những hướng có ý
nghĩa để bổ sung làm nổi rõ những nét quan trọng nhất của địa hình, chẳng hạn
bản đồ tự nhiên Châu Phi thường được kèm theo một lát cắt địa hình dọc đường
xích đạo, giúp người đọc thấy rõ độ nghiêng từ Đông sang Tây của địa hình đại
lục Châu Phi, hoặc bản đồ tự nhiên Bắc Mĩ thường được kèm theo lát cắt địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
hình theo vĩ độ 400B làm nổi rõ thêm đặc điểm phân bố địa hình từ Đông sang
Tây của đại lục.
Sau khi làm cho HS nắm chắc khái niệm và ý nghĩa của lát cắt địa hình,
GV tập cho HS đọc lát cắt theo 3 bước: Đối chiếu lát cắt với bản đồ xem lát cắt
đi qua những vùng địa hình như thế nào, dựa vào lát cắt nhận định đặc điểm
chung của địa hình và cuối cùng phân tích từng đối tượng biểu hiện trên lát cắt.
Ví dụ: Khi giảng bài 8. Liên Bang Nga, GV có thể vẽ lát cắt địa hình, bằng
những câu hỏi gợi ý, chẳng hạn như: dựa vào lát cắt địa hình các em hãy cho biết:
Địa hình LB Nga chia thành mấy bộ phận chính? Vì sao? Kể tên.
Căn cứ vào lát cắt, xác định độ cao của những dãy núi khoảng bao nhiêu mét?
Đồng bằng Đông Âu ở độ cao bao nhiêu mét? Có những sông nào chảy qua?
Lát cắt địa hình giúp các em thấy được gì?
2.7.8. Kĩ năng sử dụng bản đồ ngoài thực địa
Tổ chức cho HS các buổi tham quan, buổi học ngoài trời, đi thực địa,… để
các em có khả năng đối chiếu thực địa với bản đồ, hướng dẫn các em sử dụng
bản đồ có tỉ lệ lớn để mô tả các đối tượng địa lí mà các em quan sát được hoặc
hướng dẫn trình bày minh hoạ các đối tượng địa lí mà các em thu thập được
trong công tác ngoại khoá trên bản đồ. Ngoài mục đích hình thành và rèn luyện
kỹ năng bản đồ thì tiết học ngoại khoá thường gây hứng thú rất lớn cho các em
đối với môn học.
Các kĩ năng cơ bản sử dụng bản đồ ngoài thực địa
+ Định hướng bản đồ
Để có thể đọc đúng các chi tiết trên bản đồ, để đo đúng phương giác, để
xác nhận được điểm đứng, để chấm đúng tọa độ … trước tiên cần phải biết
cách định hướng bản đồ.
Định hướng bản đồ là làm thế nào để đặt bản đồ trùng các phương hướng
trên bản đồ với các phương hướng ngoài địa thế.
+ Xác định điểm đứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
Để biết hiện nay chúng ta đang ở đâu và sẽ đi về đâu hoặc sẽ đến đâu cần
phải biết cách xác định điểm đứng. Có nghĩa là làm thế nào để biết chúng ta
đang đứng ở đâu trên bản đồ. Hay là xác định một điểm trên bản đồ tương ứng
với một điểm ngoài địa thế.
+ Đến đúng điểm đã định trên bản đồ
Ví dụ bạn đang đứng ở điểm A (chân núi) trên bản đồ, và bạn cần phải đến
điểm B (đỉnh núi) nhưng không có đường đi đến đó, cho nên bạn phải cắt rừng.
Vậy thì làm thế nào để đến đúng điểm đã ấn định.
Trước tiên chúng ta phải định vị bản đồ - có nghĩa là đặt các phương
hướng của bản đồ trùng với phương hướng ở ngoài thực tế.
2.5. Hệ thống bản đồ lớp 11 và kĩ năng sử dụng tương ứng
2.5.1. Hệ thống bản đồ sử dụng trong dạy học địa lí 11
Bản đồ sử dụng trong dạy học địa lí 11 gồm 3 hệ thống chính:
Bản đồ trong SGK là các bản đồ được in trực tiếp trong SGK. Gắn liền
với mỗi bài học là một hoặc một số bản đồ lược đồ.
Nhận xét về bản đồ trong SGK Địa lí lớp 11:
* Ưu điểm: Bản đồ hoặc lược đồ được in trong sách giáo khoa chủ yếu là
những bản đồ dùng để minh hoạ cho nội dung kiến thức của bài viết trong sách
giáo khoa học sinh thường dễ đọc, dễ tiếp thu, có nội dung cô đọng, bám sát
nội dung chương, bài được thể hiện trên kênh chữ của SGK. Phù hợp với yêu
cầu về kiến thức, kĩ năng, và trình độ phát triển của học sinh theo từng bài học
cụ thể.
* Nhược điểm: Do khuôn khổ sách giáo khoa nhỏ, nên bản đồ trong sách
giáo khoa thường có tỉ lệ nhỏ, nội dung biểu hiện rất hạn chế, tính chính xác
không cao. Bản đồ trong sách giáo khoa xuất bản các năm khác nhau không
đồng nhất về nội dung thể hiện cũng như về hình thức như màu sắc, đường nét
trên kênh hình như: biểu đồ, lược đồ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
- Bản đồ giáo khoa treo tường là loại bản đồ có kích thước và tỉ lệ lớn,
được treo trên lớp trong quá trình dạy môn Địa lí, dùng chung cho cả giáo viên
và học sinh. Hệ thống bản đồ treo tường được sử dụng trong chương trình Địa
lí 11 bao gồm 18 tờ.
* Ưu điểm: Bản đồ giáo khoa treo tường có nội dung phù hợp tâm lí lứa
tuổi và trình độ học sinh. Để đảm bảo tính sư phạm trong dạy - học ở trên lớp,
bản đồ giáo khoa treo tường thường có chữ viết, kí hiệu to, rõ ràng để học sinh
ngồi dưới lớp dễ đọc, dễ nhìn thấy. Vì vậy nội dung của bản đồ được đơn giản
một cách tối đa, chỉ thể hiện những đối tượng địa lí chủ yếu, thật cần thiết phục
vụ cho mục đích của bản đồ.
* Nhược điểm: Bản đồ giáo khoa treo tường có độ chính xác không cao do
các kí hiệu thường được biểu thị tăng tỉ lệ nhiều lần cho dễ đọc. Trong các bản
đồ đã phát hành, hệ thống kí hiệu trên bản đồ treo tường, trong tập Atlat và
sách giáo khoa còn chưa có sự đồng nhất. Do đó, gây khó khăn cho việc đối
chiếu, nhận biết và theo dõi của HS ở trên lớp cũng như ở nhà.
- “Tập bản đồ bài tập và thực hành Địa lí 11” được sắp xếp theo trình tự
SGK Địa lí 11 mới (xuất bản năm 2007). Các câu hỏi, bài tập đều được cân
nhắc, lựa chọn. Thông qua quan sát, phân tích và làm việc với bản đồ, lược đồ,
sơ đồ, biểu đồ… HS sẽ có điều kiện nắm chắc kiến thức, kĩ năng của bài học.
Tập bản đồ bài tập và thực hành này còn tạo điều kiện giúp cho GV đổi
mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hướng dẫn HS học tập có chất
lượng, cũng như có thể dùng để ôn bài cũ, củng cố bài mới, rèn luyện kĩ năng
thực hành và kiểm tra bài.
2.5.2. Kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng
Các kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng với từng bài học trong chương
trình địa lí lớp 11 THPT được phân tích (xem bảng 2.1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
Bảng 2.1. Phân tích kĩ năng sử dụng bản đồ tương ứng với các bài học địa lí 11
Bài Tên bản đồ Nội dung Các kĩ năng bản đồ cần rèn luyện cho HS Bản đồ sử dụng
1 1. Bản đồ treo 1; 2
Nhận xét sự phân phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người
tường các nước trên thế giới. 2. Bản đồ phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người (SGK) - Kĩ năng phân biệt, đọc, chỉ các đối tượng trên bản đồ. + Nhận xét sự phân bố các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới theo mức GDP bình quân đầu người.
1
5 1. Các bản đồ treo tường: Châu Á, Châu Phi, Châu Mĩ, Mĩ Latinh. 2. Bản đồ các cảnh quan và khoáng sản chính ở Châu Phi. 3. Bản đồ các cảnh quan và khoáng sản chính ở Mĩ Latinh. 4. Bản đồ khu vực Tây Nam Á (SGK) 5. Bản đồ khu vực Trung Á (SGK) Xác định vị trí các châu lục trên bản đồ Trình bày các đặc điểm tự nhiên của châu Phi, châu Mĩ latinh Xác định vị trí của khu vực Trung Á trên bản đồ
2 3; 4 5
- Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng trên bản đồ. - Xác định được VTĐL các đối tượng Địa lí thể hiện trên các bản đồ. + Xác định vị trí của các châu lục, các khu vực. + Xác định vị trí của các yếu tố (đới cảnh quan, khoáng sản…). - Kĩ năng phát hiện các mối quan hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (châu lục, khu vực…).
1; 2
Xác định vị trí địa lí của Hoa Kì Nêu đặc điểm tự nhiên của Hoa Kỳ Nhận xét sự phân 3 6 1. Bản đồ địa hình và khoáng sản Hoa Kì (SGK) 2. Bản đồ tự nhiên Châu Mĩ (Treo tường) 3. Bản đồ phân bố dân cư Hoa Kì, - Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng địa lí trên bản đồ. - Xác định VTĐL, phạm vi lãnh thổ của Hoa Kì. - Kĩ năng xác định phương hướng trên bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
4; 5
bố dân cu Trình bày sự phân bố các vùng sản xuất nông nghệp của Hoa Kỳ
năm 2004 (SGK) 4. Bản đồ phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa Kì (SGK) 5. Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính của Hoa Kì (Treo tường)
đồ (hướng địa hình). - Xác định vị trí các yếu tố tự nhiên, KT – XH của Hoa Kì thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả đặc điểm các đối tượng Địa lí trên bản đồ (mô tả dãy núi Coocdie, mô tả sông Mitxixipi…). - Kĩ năng đọc lát cắt địa hình (lát cắt địa hình ở 400B của lục địa Bắc Mĩ. - Kĩ năng xác định các mối quan hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (đất nước Hoa Kì).
1 7 1. Bản đồ liên
minh Châu Âu – năm 2007 (SGK) 2. Bản đồ kinh tế (treo
châu Âu tường)
3. Bản đồ các
- Xác định vị trí của Liên minh Châu Âu trên bản đồ. - Xác định VTĐL của CHLB Đức, của các đối tượng Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (Liên minh Châu Âu, CHLB Đức). trung tâm công nghiệp chính của CHLB Đức (SGK) 2; 3 2; 4
4. Bản đồ sản xuất nông nghiệp LB Đức (SGK) Xác định các nước gia nhập EU các Xác định ngành CN và trung tâm CN của Đức Sự phân bố cây trồng vật nuôi ở Đức
1 8 Các bản đồ treo
- Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng Địa lí trên bản đồ. - Xác định VTĐL, phạm vi lãnh thổ của tường: 1. Bản đô hành chính châu Á 2. Bản đồ tự nhiên Giới thiệu vị trí địa lí và lãnh thổ Liên Bang Nga Nêu những điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
2; 3
4 2; 4
2; 6
Châu Á 3. Bản đồ địa hình và khoáng sản LB Nga (SGK) 4. Bản đồ phân bố dân cư LB Nga (SGK) 5. Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính của LB Nga.( SGK) 6. Bản đồ phân bố sản nông xuất nghiệp LB Nga.( SGK)
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đặc Trình bày điểm phân bố dân cư Kể tên các ngành công nghiệp và tâm công trung nghiệp của Nga Nêu sự phân bố các loại cây trồng chủ yều
LB Nga. - Xác định vị trí các yếu tố tự nhiên, KT – XH của LB Nga thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả các đối tượng Địa lí trên bản đồ (mô tả đồng bằng Đông Âu, sông Vôn ga…). - Kĩ năng đọc lát cắt địa hình (lát cắt địa hình của LB Nga). - Kĩ năng phát hiện mối liên hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (đất nước LB Nga).
1; 2 3; 5
4; 5
9 1. Tự nhiên Châu Á (Treo tường) 2. Bản đồ tự nhiên Nhật Bản (SGK) 3. Bản đồ các tâm công trung nghiệp chính của Nhật Bản (SGK) 4. Bản đồ phân bố sản nông xuất nghiệp của Nhật Bản (SGK) 5. Bản đồ kinh tế chung châu Á (treo tường) Xác định vị trí địa lí và đặc điểm tự nhiên của Nhật Bản. Nêu các trung tâm công nghiệp lớnvà các ngành công nghiệp chính của Nhật Bản Trình bày đặc điểm nông nghiệp châu Á
- Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng Địa lí trên bản đồ. - Xác định VTĐL của Nhật Bản, xác định đúng bốn đảo lớn của Nhật Bản. - Xác định vị trí các yếu tố tự nhiên, KT – XH của Nhật Bản thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng phát hiện mối quan hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (đất nước Nhật Bản).
1; 2 1; 2; 3 10 1. Tự nhiên Châu Á (Treo tường) 2. Các bản đồ trong Atlats. Nêu vị trí địa lí của Trung Quốc. Trình bày các điều kiện tự nhiên và - Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng Địa lí trên bản đồ. - Xác định VTĐL,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
thiên
4
5; 7
6; 7
3. Bản đồ địa hình và sản khoáng Trung Quốc (SGK) 4. Bản đồ phân bố dân cư Trung Quốc (SGK) 5. Bản đồ các trung tâm công nghiệp chính của Trung Quốc (SGK) 6. Bản đồ phân bố sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc (SGK)
tài nguyên nhiên Giải thích sự phân bố dân cư Nhận xét sự phân bố các ngành công nghiệp Nhận xét sự phân bố các loại cây trồng vật nuôi trong nông nghiệp
7. Bản đồ kinh tế chung Châu Á (Treo tường)
phạm vi lãnh thổ của Trung Quốc. - Xác định vị trí các yếu tố tự nhiên, KT – XH của Trung Quốc thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả các đối tượng Địa lí trên bản đồ (mô tả dãy Hymalaya, sông Hoàng tả mô Hà…). - Kĩ năng đọc lát cắt địa hình (lát cắt địa hình của Trung Quốc). - Kĩ năng phát hiện các mối quan hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí một khu vực (đất nước Trung Quốc).
4
1; 2; 3
2; 3
Nêu vị trí địa lí khu vực Đông Nam Á. đặc Trình bày điểm tự nhiên của khu vực Đông Nam Á Trình bày đặc điểm nền kinh tế Đông Nam Á
11 1. Bản đồ địa hình và sản khoáng Đông Nam Á (SGK) 2. Tập bản đồ thế giới và các châu lục 3. Bản đồ phân bố một số cây trồng chủ yếu của Đông Nam Á (SGK) 4. Bản đồ các nước trên thế giới (treo tường) - Xác định được VTĐL và lãnh thổ của khu vực Đông Nam Á. - Xác định đúng vị trí của 11 quốc gia trong khu vực. - Kĩ năng mô tả đặc điểm các đối tượng Địa lí thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng phát hiện các mối quan hệ Địa lí trên bản đồ. - Kĩ năng mô tả tổng hợp Địa lí khu vực.
1
2 12 1. Bản đồ tự nhiên châu Đại Dương (Tập bản đồ) 2. Bản đồ phân bố của cư dân - Kĩ năng phân biệt, chỉ, đọc các đối tượng Địa lí trên bản đồ. - Xác định VTĐL của Ôxtrâylia. Nêu vị trí lục địa Ôtxtrây-li-a Nhận xét sự phân bố dân cư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
(Tập
3
vùng
Kể tên các ngành công nghiệp chính nông và nghiệp.
Ôtxtrây-li-a bản đồ) 3. Bản đồ kinh tế Ôxtrâylia.(SGK) - Xác định vị trí các yếu tố tự nhiên, KT – XH của Ôxtrâylia thể hiện trên bản đồ. - Kĩ năng phát hiện các môi quan hệ Địa lí trên bản đồ.
2.6. Xây dựng một số giáo án dạy học địa lí 11 nhằm hình thành và tăng
cường kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh
2.6.1. Giáo án số 1
Bài 9: NHẬT BẢN
Tiết 1: TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Biết vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ Nhật Bản.
- Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và phân tích được
những thuận lợi và khó khăn của chúng đối với sự phát triển kinh tế.
- Phân tích được các đặc điểm dân cư và ảnh hưởng của chúng tới sự
phát triển kinh tế.
- Trình bày và giải thích được tình hình KT Nhật Bản từ sau chiến tranh
thế giới thứ hai đến nay.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng bản đồ (lược đồ) để nhận biết và trình bày một số đặc điểm tự nhiên.
- Nhận xét các số liệu, tư liệu.
3. Thái độ:
- Có ý thức học tập người Nhật trong lao động, học tập, thích ứng với tự
nhiên, sáng tạo để phát triển phù hợp với hoàn cảnh.
- Biết được vì sao Nhật Bản có điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhưng
có nền kinh tế phát triển rất mạnh mẽ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
4. Năng lực:
- Năng lực chung: Kĩ năng giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Đọc và phân tích lược đồ, bản đồ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH:
1. Chuẩn bị của GV:
- Bản đồ địa lí tự nhiên Châu Á, bản đồ tự nhiên Nhật Bản
- Lược đồ trong tự nhiên SGK.
2. Chuẩn bị của HS:
- Đọc trước bài học.
- Xem trước các bảng số liệu 9.1, 9.2, 9.3 ở SGK.
Nhật bản có những thuận lợi và khó khăn gì về mặt tự nhiên để phát triển
kinh tế?
Nhật bản có những thuận lợi và khó khăn gì về mặt tự nhiên để phát triển
kinh tế?
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định: (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (3’) Dựa vào lược đồ nêu sự phân bố các cây trồng,
chủ yếu của Liên Bang Nga? Giải thích sự phân bố
3. Bài mới: (1’)
Giới thiệu bài: “Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật là một nước
bại trận, phải xây dựng mọi thứ từ trên điêu tàn đổ nát, trên một đất nước quần
đảo, nghèo tài nguyên khoáng sản, lại thường xuyên đối mặt với thiên tai. Thế
nhưng chỉ hơn một thập niên sau, Nhật Bản đã trở thành một cường quốc kinh
tế. Điều kì diệu có được từ đâu chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài mới hôm nay”.
Kịch bản dạy học (xem bảng 2.2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
Bảng 2.2. Kịch bản dạy học (Bài 9)
Hoạt động của GV và HS Nội dung Kĩ năng cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu những đặc điểm vị trí địa lí của Nhật Bản
Hình thức: Cả lớp: Thời gian 2 phút
Phương pháp: Sử dụng bản đồ, thuyết trình
Kĩ năng đọc lược I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ: ? Dựa vào bản đồ hành chính
- Là một quốc gia hải đảo đồ, và xác định Châu Á xác định vị trí của Nhật
ở vùng Đông Á trên lược đồ vị Bản và các quần đảo trên lược
- Gồm có 4 đảo lớn: Hô- trí, ranh giới của đồ
GV yêu cầu học sinh quan sát và cai-đô, Hôn-su, Xi-cô-cư, Nhật Bản. Chỉ ra
lên bảng xác định. Kiu-xiu và trên 1000 đảo được 4 quần đảo
Đặc điểm nổi bật của vị trí địa lí nhỏ. lớn.
và lãnh thổ Nhật Bản? => Dễ dàng mở rộng giao
- Vị trí đó có những thuận lợi và lưu với các nước trong
khó khăn gì đối với sự phát triển khu vực bằng đường biển,
kinh tế Nhật? phát triển kinh tế biển.
* GV bổ sung kiến thức giới thiệu
những số liệu khái quát về đất nước
Nhật Bản, ( * Diện tích: 378 nghìn km
* Dân số: 127,7 triệu người
(2005* Thủ đô: Tô-ki-ô)
Hoạt động 2: Tìm hiểu những điều kiện tự nhiên của Nhật Bản
Hình thức: Thảo luận nhóm: Thời gian 10 phút
Phương pháp: Sử dụng bản đồ, đàm thoại gợi mở, giải quyết vấn đề, thuyết
trình.
Quan sát và phân tích *Địa hình: Quan sát lược đồ H 9.2 hãy nêu
+ Chủ yếu là đồi núi lược đồ tự nhiên để đặc điểm chủ yếu về địa hình,
(chiếm 80% diện tích biết được Nhật Bản sông ngòi và bờ biển của Nhật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
lãnh thổ), có nhiều có những dạng địa Bản
núi lửa. hình nào, phân bố ra
+ Đồng bằng nhỏ hẹp sao dạng địa hình nào .
nằm ven biển đất đai chiếm ưu thế.
màu mỡ => phát triển
nông nghiệp. Quan sát trên lược đồ
*Sông ngòi: Ngắn, kể tên được các con
nhỏ và dốc =>Tiềm sông lớn, nơi bắt
năng thủy điện lớn. nguồn, hướnng chảy
* Bờ biển: Khúc của sông, hình dạng
khuỷu nhiều vũng đường bờ biển…
vịnh => Xây dựng
hải cảng. Dựa vào lược đồ H9.2 cho biết
Nêu được đặc điểm * Khí hậu: Nhật Bản chịu ảnh hưởng của
+ Nằm trong khu vực khí hậu trong đó có những loại gió mùa nào?
gió mùa, mưa nhiều. các yếu tố nhiệt độ,
+ Khí hậu thay đổi từ lượng mưa, các loại
Bắc xuống Nam: Ôn gió chính
đới, cận nhiệt đới. Nhận biết được các kí
hiệu trên bản đồ kể *Khoáng sản:
Nghèo khoáng sản, tên các loại khoáng
ngoài than và đồng sản chính.
các khoáng sản khác
- Thiên nhiên của Nhật có những không đáng kể.
thuận lợi và khó khăn gì đối với *Khó khăn: Thiên
sự phát triển kinh tế? tai (động đất, núi lửa,
- GV nhận xét và kết luận bổ bảo…) Thiếu tài
sung kiến thức nguyên khoáng sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
Thiên nhiên Nhật đa dạng nhưng
đầy thử thách tài nguyên nghèo
nàn, thiên tai thường xuyên xẩy
ra: Động đất, núi lửa, bảo sóng
thần => gây ra khó khăn không
nhỏ đối với sự phát triển kinh tế
của Nhật. Mỗi năm có khoảng
trên 1000 trận động đất lớn nhỏ.
Hết thời gian thảo luận GV yêu
cầu các nhóm cử đại diện HS lên
bản trình bày trên lược đồ.
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm dân cư của Nhật Bản
Hình thức: cả lớp.Thời gian 5 phút
Phương pháp: Sử dụng bản đồ, giải quyết vấn đề.
- Là nước đông dân GV hướng dẫn HS phân tích
đứng thứ 8 trên thế giới. bảng số liệu 9.1 SGK rút ra
- Tốc độ gia tăng dân Kĩ năng phân tích và nhận xét về quy mô, cơ cấu
số thấp và giảm dần nhận xét bảng số liệu dân số Nhật Bản
(Năm 2005 đạt 0,1%) để biết được quy mô,
GV chuẩn kiến thức và nêu câu - Tỷ lệ người già trong cơ cấu dân số của
dân cư ngày càng lớn. Nhật Bản. hỏi:
Dân cư Nhật Bản có đặc điểm - Lao động cần cù, tính
gì? Những đặc điểm đó có kỉ luật và tinh thần
thuận lợi và khó khăn gì đối với trách nhiệm cao, coi
việc phát triển kinh tế? trọng giáo dục.
GV nhận xét và chuẩn kiến * Kết luận: Có đội ngũ
thức GV liên hệ số một câu lao động lành nghề,
chuyện về tính cần cù, ham học trình độ cao góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
hỏi, thích ứng với khoa học kĩ thúc đẩy kinh tế phát
thuật mới của người dân Nhật triển mạnh tăng khả
Bản. năng cạnh tranh trên
thế giới. Tuy nhiên gây
khó khăn cho đất nước
thiếu lực lượng trẻ
trong tương lai.
Hoạt động 4: Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản
Hình thức: cả lớp. Thời gian 10 phút
Phương pháp: Sử dụng bản đồ, đàm thoại gợi mở
GV nêu một số dẫn chứng nền Kĩ năng nhận 1. Giai đoạn sau chiến
kinh tế Nhật bị thiệt hại nặng nề xét và phân tích tranh thế giới thứ hai:
sau chiến tranh. Sau đó GV yêu Nền kinh tế bị suy sụp bảng số liệu để
cầu HS phân tích và nhận xét: nghiêm trọng. thấy được nền
kinh tế Nhật Bản 2. Giai đoạn từ 1950 - - Dựa vào bảng 9.2 nhận xét
thay đổi rõ rệt 1973: tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Nền kinh tế nhanh chóng qua các thời kì. Nhật thời kì 1950 – 1973?
- Giải thích nguyên nhân? được khôi phục và phát
HS nhận xét và giải thích triển nhảy vọt (1955 -
nguyên nhân về tốc độ tăng 1973)
trưởng kinh tế của Nhật Bản. - Tốc độ tăng trưởng kinh
GV kết luận và chuẩn kiến tế cao (>10%)
thức. * Nguyên nhân:
- Chú trọng đầu tư hiện đại
hoá công nghiệp, tăng vốn,
áp dụng kĩ thuật mới.
- Tập trung cao độ vào các
ngành then chốt, có trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
điểm theo từng giai đoạn.
- Duy trì cơ cấu kinh tế hai
tầng. Sau đó GV yêu cầu yêu cầu
3. Giai đoạn từ 1973 - HS dựa vào bảng 9.3 nhận xét
2005: tốc độ tăng trưởng kinh tế
-Tốc độ phát triển KTgiảm Nhật thời kì 1990 – 2005?
xuống và không ổn định.
- Nguyên nhân: Do ảnh
hưởng của cuộc khủng
hoảng năng lượng và tài
chính thế giới.
- Năm 2005 quy mô nền
kinh tế của Nhật Bản lớn
thứ hai thế giới (sau Hoa
Kì).
IV. CỦNG CỐ (4’)
Bước 1: Khái quát hóa các kiến thức và kỹ năng cơ bản của bài học
Em hãy xây dựng sơ đồ nội dung bài học
Bước 2: Xác định dạng các câu hỏi lý thuyết và bài tập kỹ năng:
- Đặt một số câu hỏi ttheo nội dung bài học.
- Hãy phân loại các câu hỏi theo các dạng (Trình bày - phân tích, chứng
minh, giải thích, so sánh, vận dụng)
Câu 1: Dựa vào lược đồ tự nhiên em phân tích những thuận lợi và khó
khăn về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Nhật Bản đến sự phát triển kinh tế?
Đáp án trả lời dựa trên bản đồ: Biết cách xác định được vị trí địa lí
- Là một quốc gia hải đảo ở vùng Đông Á
- Gồm có 4 đảo lớn: Hô-cai-đô, Hôn-su, Xi-cô-cư, Kiu-xiu và trên 1000
đảo nhỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
=> Dễ dàng mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực bằng đường
biển, phát triển kinh tế biển
* Đặc điểm tự nhiên: Dựa vào lược đồ tự nhiên phân đặc điểm tự nhiên
cơ bản: Địa hình, khí hậu, sông ngòi, tài nguyên khoáng sản.
=> Đánh giá thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi: Nhiều suối nước nóng, đất tốt, khí hậu gió mùa thuận lợi
cho trồng trọt.
Bờ biển dài thuận lợi xây dựng hải cảng, phát triển giao thông vận tải
biển thuận lợi cho phát triển nghề đánh bát cá…
* Khó khăn: Thường xuyên có động đất, sóng thần, nghèo tài nguyên
khoáng sản làm hạn chế các hoạt động kinh tế.
Câu 2: Dựa vào bản đồ phân bố dân cư và đô thị trên thế giới nhận xét
đặc điểm phân bố dân cư của Nhật Bản
Đáp án trả lời: Nhật Bản là nước thứ 8 trong 10 nước đông dân nhất trên
thế giới. Xác định trên bản đồ sự phân bố dân cư, nơi dân tập trung đông, nơi
thưa dân và giải thích sự phân bố đó. Phần lớn dân tập trung ở vùng đồng bằng
ven biển vì có điều kiện tự nhiên thuận lợi.
Bước 3: Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để định hướng trả lời các
câu hỏi và bài tập, cách trình bày bài kiểm tra
Bước 4: Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các tình
huống thực tiễn trong khu vực ĐNA. Liên kết cùng giúp đỡ nhau học tập tốt để
cạnh tranh với các lớp khác.
Bước 5: Rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ.
V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI (1’)
- Hoàn thiện phần trả lời các câu hỏi và các bài tập trong phần củng cố.
- Vận dụng giải các bài toán thực tiễn
- Về nhà trả lời các câu hỏi SGK và - Đọc trước bài Nhật Bản tiết 2.
-Sưu tầm tư liệu về KT Nhật Bản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
* KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ (3’)
- HS tự đánh giá. HS đánh giá nhau.
- GV đánh giá kĩ năng khai thác kiến thức từ bản đồ của HS.
2.5.2. Giáo án 2: Dạy học thực hành
Bài 6: HỢP CHÚNG QUỐC HOA KÌ (Tiếp theo)
Tiết 3: THỰC HÀNH
Tìm hiểu sự phân hóa lãnh thổ sản xuất của Hoa Kỳ
1. Kiến thức:
Xác định được sự phân hóa lãnh thổ trong nông nghiệp và công nghiệp
của Hoa Kì và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phân hóa đó.
2. Kĩ năng:
Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích bản đồ, phân tích các mối liên hệ giữa
điều kiện phát triển với sự phân bố của các ngành nông nghiệp và công nghiệp.
3. Thái độ
- Có ý thức học tập nghiêm túc.
4. Năng lực:
- Năng lực chung: Kĩ năng giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Đọc và phân tích lược đồ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN, HỌC SINH
1. Chuẩn bị của GV:
- Bản đồ tự nhiên Hoa Kì.
- Bản đồ kinh tế chung Hoa Kì.
- Lược đồ các trung tâm công nghiệp chính của Hoa Kì (Hình 6.7).
2. Chuẩn bị của HS:
- Đọc trước bài học, SGK, tập bản đồ .
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định: (1’)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
2. Kiểm tra bài cũ: (3’) Dựa vào lược đồ trình bày đặc điểm ngành nông
nghiệp của Hoa Kì và sự phân bố các vùng sản xuất nông nghiệp chính của Hoa Kì?
3. Bài mới (1’)
Giới thiệu bài: “Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Nhật là một nước
bại trận, phải xây dựng mọi thứ từ trên điêu tàn đổ nát, trên một đất nước quần
đảo, nghèo tài nguyên khoáng sản, lại thường xuyên đối mặt với thiên tai. Thế
nhưng chỉ hơn một thập niên sau, Nhật Bản đã trở thành một cường quốc kinh
tế. Điều kì diệu có được từ đâu chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài mới hôm nay”.
Các hoạt động dạy học (xem bảng 2.3)
Bảng 2.3. Kịch bản dạy học (Bài 6)
Hoạt động của GV và HS Nội dung Kĩ năng cần đạt
Hoạt động 1:. Tìm hiểu sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp Hoa Kì
Hình thức: Cá nhân: Thời gian 15 phút
Phương pháp: Sử dụng bản đồ, thuyết trình
Bước 1: GV yêu cầu HS Điền nội dung vào Yêu cầu đọc lược đồ
bảng chuẩn kiến thức. xác định các khu vực: Dựa vào H 6.1 và bản đồ tự
- Đồng bằng ven biển nhiên Hoa Kì xác định các khu
Đông Bắc và nam vực?
- Đồng bằng ven biển Đông Bắc Ngũ Hồ.
và nam Ngũ Hồ. - Đồi núi A-pa-lat.
- Đồi núi A-pa-lat. - Đồng bằng ven vịnh
- Đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô. Mê-hi-cô.
- Đồng bằng Trung tâm. - Đồng bằng Trung
- Đồi núi Cooc-đi-e. tâm.
Bước 2: GV hướng dẫn HS: - Đồi núi Cooc-đi-e.
- Lập bảng theo mẫu ở SGK. - Xác định các nông
sản chính của từng - Dựa vào lược đồ Hình 6.1 và
khu vực. Hình 6.6 SGK để xác định các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
nông sản chính của từng khu
vực và điền vào bảng đã lập?
Bước 3: HS trả lời, GV bổ sung
và chuẩn kiến thức.
* Bảng chuẩn kiến thức
Cây lương thực Cây lương thực Cây công nghiệp và Chăn nuôi
Khu vực cây ăn quả
Lúa mi, ngô, lúa Đậu tương, cây ăn Thịt bò, bò sữa Phía Đông
gạo quả cận nhiệt đới và thủy sản
ôn đới
Các bang Lúa mì, ngô Củ cải đường, đỗ Bò, lợn
tương phía Bắc
Táo, lê rau xanh
Các bang Ngô, lúa mì Đỗ tương, bông, Bò
Trung ở giữa thuốc lá, củ cải đường
tâm
Các bang Lúa gạo Mía, cam chanh, Thủy sản, lợn
phía Nam chuối
Lúa gạo Cây ăn quả, rừng Bò Phía Tây
GV yêu cầu HS - Chịu tác động của các nhân tố: địa
hình, đất đai, nguồn nước, khí hậu, thị Dựa vào lược đồ tự
trường tiêu thụ… nhiên giải thích sự
- Tuỳ theo từng khu vực mà có một số khác biệt về nông
sản giữa các vùng? nhân tố đóng vai trò chính
Tìm hiểu sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp của Hoa Kì
Hình thức: Nhóm, cá nhân: Thời gian 15 phút
Phương pháp: Sử dụng bản đồ, thuyết trình
Bước 1 - GV yêu cầu HS lập bảng Quan sát và đọc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
theo mẫu SGK. Thảo luận nhóm lược đồ: Xác định
các ngành công - Quan sát lược đồ Các trung tâm
nghiệp, nơi phân công nghiệp chính của Hoa Kì để xác
bố. Nhận xét sự định tên các ngành công nghiệp phân
khác biệt của các bố ở từng vùng, phân loại theo 2
vùng Đông Bắc nhóm và điền vào bảng đã lập.?
Bước 2: GV gọi HS lên bảng xác định. với các vùng còn
- Các nhóm hoàn thành bảng kiến lại về mức độ tập
thức. Đại diên nhóm trình bày nhóm trung công nghiệp
khác bổ sung kiến thức và cơ cấu ngành
GV chuẩn kiến thức qua bảng
* Bảng chuẩn kiến thức
Vùng Vùng Phía Vùng Phía Các ngành Vùng Đông Bắc Nam Tây CN chính
Các ngành công Thực phẩm, dệt may, Thực phẩm, dệt Luyện kim
nghiệp truyền thống cơ khí, luyện kim may, cơ khí, màu, đóng tàu
đen và màu, hòa đóng tàu biển, biển, sản xuất
chất, đống tàu, sản sản xuất ô tô ô tô, cơ khí
xuất ô tô
Các ngành công Điện tử, viễn thông Điện tử, viễn Điện tử, viễn
nghiệp hiện đại thông, hóa dầu thông
Chế tạo máy bay Chế tạo máy bay
tên lủa vũ trụ
GV chốt kiến thức trong bảng.
Bước 3: GV yêu cầu HS Chịu tác động đồng thời của
các yếu tố: Dựa vào bảng vừa hoàn
- Lịch sử khai thác lãnh thổ. thành kết hợp với lược đồ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
- Vị trí địa lí của vùng. - Nhận xét sự khác biệt của
- Nguồn tài nguyên khoáng các vùng Đông Bắc với các
sản. vùng còn lại về mức độ tập
- Dân cư và nguồn lao động. trung công nghiệp và cơ cấu
- Mối quan hệ với thị trường ngành?
- Giải thích nguyên nhân của thế giới.
sự khác biệt trên.
Bước 4: GV chỉ định một số
HS trả lời, các HS khác bổ
sung, GV chuẩn kiến thức.
IV. CỦNG CỐ( 5’)
- Đánh giá tinh thần học tập của lớp, nhóm, cá nhân kĩ năng sử dụng bản
đồ, đọc bản đồ của học sinh. Yêu cầu HS hoàn thiện bài thực hành ở nhà.
V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI( 1’)
- Chuẩn bị tốt bài mới ở nhà.
* KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ( 4’)
- HS tự đánh giá. HS đánh giá nhau.
- GV đánh giá kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh trong các giờ thực hành
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 tác giả đã tiến hành làm rõ việc sử dụng bản đồ trong dạy
học Địa lí lớp 11 THPT. Làm rõ được mục tiêu nội dung chương trình trong SGK.
Đặc biệt trong chương này tác giả đã tập chung làm rõ khái niệm phân loại hệ
thống bản đồ ưu điểm, nhược điểm của các loại bản đồ dùng trong chương trình
dạy học và rèn luyện một số kĩ năng cơ bản trong chương trình dạy học địa lí lớp
11 địa lí. Tác giả xây dựng một số giáo án minh họa về dạy học chú trọng rèn
luyện kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí lớp 11 THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Mục đích thực nghiệm sư phạm là để đánh giá khả năng thực thi và tính
hiệu quả của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh qua phương
pháp dạy học địa lí lớp 11.
- Thông qua kết quả dạy học thực nghiệm đánh giá được tính phù hợp với
nội dung nghiên cứu của luận văn và xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay trong các trường THPT người học chủ động lĩnh hội các tri thức thông qua sự
định hướng của GV và tăng cường rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh.
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm
- Thực nghiệm phải đảm bảo được kết quả về mặt định lượng có tính khoa
học, khách quan và phù hợp với thực tế.
- Các bài mẫu thực nghiệm phải có nội dung phù hợp với đề tài nhằm đánh
giá tác dụng của việc hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ Địa lí cho học sinh
bằng phương pháp dạy học qua dạy học Địa lí lớp 11 ở trường THPT.
- Thực nghiệm trên nhiều đối tượng khác nhau, số lượng HS được thực
nghiệm phải đủ độ lớn để cho kết quả đảm bảo tin cậy.
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Xác định tính khả thi và hiệu quả của việc áp dụng các phương pháp
hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí THPT;
- So sánh đối chiếu kết quả học tập và xử lí kết quả thu được của các lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng.
3.4. Phương pháp thực nghiệm
- Địa bàn thực nghiệm: Trường THPT Lương Ngọc Quyến, Trường PT
Vùng Cao Việt Bắc, Trường THPT Đồng Hỷ;
- Thời gian thực nghiệm: Thời gian thực nghiệm: Học kì I năm học 2015;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
- Đối tượng thực nghiệm:
+ Học sinh: Chọn trong 3 trường mỗi trường 2 lớp (trong đó có 1 lớp thực
nghiệm và 1 lớp đối chứng). Các lớp thực nghiệm và đối chứng có số lượng,
chất lượng, trình độ nhận thức tương đương.
+ Giáo viên thực nghiệm: là các giáo viên có kinh nghiệm và trình độ giảng
dạy. Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, đã tiến hành thảo luận hướng dẫn,
thống nhất nội dung và phương pháp dạy với giáo viên. (xem bảng 3.1)
Bảng 3.1: Thông tin về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Lớp TN Lớp ĐC
Trường THPT Họ tên GV Tên Tên Sĩ số Sĩ số lớp lớp
11A 25 11C 26 Đồng Hỷ Hoàng Thu Thủy 11B 25 11D 24
11A2 29 11A5 30 Vùng Cao Việt Bắc Vũ Bích Hạnh 11A3 30 11A6 31
11A1 21 11A7 20 Lương Ngọc Quyến Nguyễn Tiến Việt 11A4 20 11A8 19
Tổng 3 GV 6 Lớp 150 6 Lớp 150
- Tổ chức thực nghiệm
Trước khi tiến hành gặp gỡ, trao đổi với GV tham gia thực nghiệm một
cách cụ thể về mục tiêu, nội dung, phương pháp và cách thức dạy học.
Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được cùng một GV dạy với 2 giáo án
khác nhau. Lớp thực nghiệm được dạy giáo án soạn theo hướng tăng cường kĩ
năng sử dụng bản đồ, lớp đối chứng được dạy theo giáo án thông thường.
Ngoài ra còn căn cứ vào ý kiến của GV đứng lớp GV phụ trách chuyên
môn và nhận xét của HS về hứng thú hoạt động nhận thức của HS trong tiết
học, hiệu quả của giờ dạy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
81
- Đánh giá quá trình thực nghiệm
+ Đánh giá thường xuyên HS trong quá trình dạy học theo các tiêu chí:
Mức độ học và hiểu bài của HS qua các câu hỏi; Tính tích cực của HS thông
qua không khí học, sự tập trung và nghiêm túc số lượng và chất lượng của các
câu trả lời cũng như phát biểu xây dựng bài của HS;...
+ Kết thúc quá trình thực nghiệm, HS cả hai nhóm lớp thực nghiệm và đối
chứng sẽ được kiểm tra đánh giá với cùng một đề kiểm tra tổng hợp nhằm đánh
giá định lượng, định tính mức độ lĩnh hội kiến thức của HS.
3.5. Nội dung thực nghiệm
3.5.1. Giáo án thực nghiệm
- Giáo án 1: Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế Nhật Bản
- Giáo án 2: Thực hành tìm hiểu sự phân hóa lãnh thổ sản xuất của Hoa Kỳ
- Giáo án 3: Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã
hội, tiết 2: Kinh tế
(xem mục 2.5. Xây dựng một số giáo án dạy học địa lí 11 nhằm hình thành
và tăng cường kĩ năng sử dụng bản đồ cho học sinh; xem Phần Phụ lục)
3.5.2. Tiến trình thực nghiệm
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm
+ Biên soạn giáo án thực nghiệm
+ Lựa chọn lớp thực nghiêm và lớp đối chứng
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên thực nghiệm và trao đổi phương pháp dạy
học thực nghiệm
* Giai đoạn 2: Tiến hành thực nghiệm
+ Kiểm tra sự chuẩn bị các điều kiện cho quá trình thực nghiệm;
+ Tiến hành dạy học thực nghiệm;
+ Kiểm tra kết quả thực nghiệm;
* Giai đoạn 3: Xử lí kết quả thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
82
+ Xây dựng chuẩn và thang điểm đánh giá. Căn cứ vào mục đích và nhiệm
vụ của thực nghiệm đưa ra chỉ tiêu đánh giá:
Kết quả định lượng: Nhằm đánh giá quá trình lĩnh hội tri thức của HS với
nội dung bài học thông qua kết quả hoc tập của HS( đánh giá về mặt điểm số).
Bài kiểm tra được chấm theo thang điểm 10 chia làm 4 loại:
Loại giỏi (9-10 điểm): Bài làm thể hiện nắm được nội dung bài học ở mức
độ cao, trình bày đầy đủ chính xác các ý cơ bản lập luận rõ ràng thể hiện tính
đọc lập sáng tạo.
Loại khá (7-8 điểm): Nội dung bài học được trình bày ở mức độ tương đối
tốt, nội dung trình bày tương đối đầy đủ, chính xác các ý cơ bản,thể hiện dược
tính độc lập của cá nhân.
Loại Trung bình (5-6 điểm): Nắm nội dung bài học không vũng chắc,
trình bày chưa đầy đủ thiếu chính xác.
Loại yếu (1-4 điểm) Trình bày nội dung thiếu nhiều, không nắm được bài,
trong đó những bài 1-2 điểm là không nắm được nội dung bài học.
Kết quả định tính: Nhằm đánh giá chất lượng của việc nắm tri thức và kỹ
năng của HS, trong đó chủ yếu đánh giá khả năng thực hiện các thao tác tư duy
và khả năng vận dụng tri thức của HS
Mức độ 1: Ghi nhớ máy móc theo nguyên mẫu câu chữ của GV, thiếu tính
sáng tạo không độc lập và không có khả năng khái quát lại hệ thống kiến thức.
Mức độ 2 - Hiểu: Ghi nhớ tài liệu học tập một cách chủ định, hiểu vấn đề.
Nắm vững nội dung bài học, thể hiện tính đọc lập cá nhân. Song chưa thể hiện
rõ khả năng khái quát hệ thống hóa tri thức.
Mức độ 3 - Có khả năng vận dụng tri thức: Nắm vững nội dung bài học
thể hiện tính đọc lập cao, có khả năng khái quát hóa vận dụng tri thức,giải
quyết được vấn đề thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học.
Mức độ 4 - Sáng tạo: Có khả năng khái quát hóa, hệ thống hóa tri thứ, thể
hiện tính độc lập cao trong quá trình nhận thức, vận dụng tri thức một cách
sáng tạo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
83
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.6.1. Về mặt định lượng
Bài kiểm tra ở các nhóm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều được
chấm theo thang điểm 10 các kết quả thu được được xử lí bằng thống kê toán
học nhằm so sánh và đánh giá chất lượng lĩnh hội kiến thức của học sinh kết
quả phân loại bài kiểm tra học sinh được như sau:
Trung bình cộng ( ): Đo độ trung bình của một tập hợp để so sánh kết
quả trung bình của học sinh lớp ĐC và lớp TN. Việc xử lý qua các lần kiểm tra
theo công thức sau:
Độ lệch chuẩn (S):
Đây là tham số đo mức độ phân tán kết quả học tập của học sinh xung
quanh giá trị trung bình cộng ( ). Độ lệch (S) càng nhỏ chứng tỏ kết quả học
tập của học sinh phân tán quanh càng ít nghĩa là chất lượng tốt và ngược lại.
Từ điểm số các bài kiểm tra của hai nhóm lớp TN và ĐC sau khi tính toán
được và xử lí có kết quả cụ thể (xem bảng 3.2, hình 3.1):
Bảng 3.2. Phân loại điểm kiểm tra lớp thực nghiệm và đối chứng
Số HS đạt điểm X Lần KT Lớp Sĩ số
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
8 1
2
Tổng hợp ĐC TN ĐC TN ĐC TN 150 150 150 150 300 300 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 8 0 3 1 11 35 65 75 85 23 1 4 20 35 35 40 15 45 30 35 15 10 5 15 30 40 45 12 20 28 36 34 20 11 6 35 73 66 69 35 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
84
4 5 6 7 8 9 10
Hình 3.1. Biểu đồ tổng hợp điểm của nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng
Từ bảng phân loại điểm bài kiểm tra (bảng 3.2) có kết quả phân loại trình
độ HS như sau (xem bảng 3.3, hình 3.2):
Bảng 3.3. Phân loại trình độ học sinh qua bài kiểm tra
Yếu (3-4 TB(5-6) Khá(7-8) Giỏi( 9-10) Lớp Tống số HS SL % SL % SL % SL %
ĐC 300 56 18.7 135 45 150 29 9,7 50
TN 300 1 0,3 86 28,7 168 45 15 56
Hình 3.2. Biểu đồ so sánh kết quả phân loại trình độ học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
85
Qua tổng hợp, phân tích cho thấy điểm TB của lớp thực nghiệm cao hơn
lớp đối chứng. Như vậy lớp thực nghiệm tiếp thu bài học tốt hơn lớp đối chứng,
các kĩ năng sử dụng bản đồ lớp thực nghiệm tốt hơn hẳn lớp đối chứng bởi vì
trong quá trình kiểm tra đánh giá đều yêu cầu HS vận dụng kiến thức trên bản
đồ để trả lời câu hỏi.
3.6.2. Kết quả định tính
Qua kết quả phân tích bài kiểm tra của HS lớp thực nghiệm và đối chứng,
ý kiến xây dựng bài trên lớp, ý kiến trả lời phỏng vấn có nhận xét như sau:
- Đối với lớp thực nghiệm: Đa số HS nắm nội dung khá chính xác và đầy
đủ, lập luận chặt chẽ rõ ràng, tìm dược mối liên hệ trong sự vật, hiện tượng khi
nghiên cứu. Tính độc lập nhận thức thể hiện rõ thông qua việc trình bày khai
thác vấn đề một cách chủ động theo quan điểm của cá nhân HS. Phần lớn HS
có khả năng vận dụng tri thức đã học để giải quyết vấn đề trong nhiều tình
huống. Đặc biệt HS có khả năng vận dụng các kĩ năng sử dụng bản đồ vào
trong học tập môn địa lí, khai thác tri thức từ bản đồ. Tuy nhiên vẫn còn một số
ít học sinh chưa nắm tốt kiến thức, khả năng phân tích tổng hợp, khái quát quát
hóa và vận dụng tri thức chưa được thể hiện rõ.
- Đối với lớp đối chứng: Việc tiếp thu của học sinh chưa thật tốt. Trình
bày vấn đề chưa chính xác, thiếu chặt chẽ, logic. Các em gặp nhiều khó khăn
trong khai thác tri thức từ bản đồ, vận dụng bản đồ trong học tập. Khả năng
khái quát hệ thống hóa kiến thức chưa tốt. Giờ học trầm hơn lớp thực nghiệm,
kém hứng thú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Nội dung Chương 3 đã đề ra mục đích, nguyên tắc, phương pháp, tiến
trình thực nghiệm của quá trình hình thành kĩ năng sử dụng bản đồ trong dạy
học địa lí 11. Sau khi tiến hành thực nghiệm trên 150 HS lớp thực nghiệm đã
tiến hành phân tích kết quả. Qua việc phân tích kết quả thu được đã chứng tỏ
hiệu quả dạy học địa lí lớp 11 THPT theo hướng hình thành kĩ năng sử dụng
bản đồ trong dạy học địa lí đạt hiệu quả cao hơn so với dạy học thông
thường ở lớp đối chứng, chứng minh được tính đúng đắn của vấn đề nghiên
cứu trong đề tài.
.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
KẾT LUẬN
1. Các kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã đạt được một số kết quả sau:
1) Đã tiếp thu được một số quan điểm dạy học truyền thống và hiện đại,
trên cơ sở đó đề ra các phương pháp nghiên cứu cơ bản, nhằm mục đích thực
hiện đề tài nghiên cứu đạt chất lượng, hiệu quả.
2) Nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc hướng
dẫn kĩ năng sử dụng bản đồ cho HS lớp 11 – THPT.
3) Phân tích khả năng giáo dục kĩ năng bản đồ trong từng bài học chương
trình địa lí 11. Xây dựng quy trình, phương pháp cụ thể khi rèn luyện kĩ năng
sử dụng bản đồ.
4) Xây dựng một số giáo án mẫu, tổ chức dạy học thực nghiệm và đánh
giá kết quả thực nghiệm. Qua thực nghiệm và đánh giá kết quả cho thấy tính
đúng đắn của các nghiên cứu lí luận về quá trình hình thành kĩ năng sử dụng
bản đồ cho học sinh lớp 11 qua dạy học địa lí.
2. Những hạn chế của đề tài
Bên cạnh một số thành công ban đầu thì đề tài còn một số hạn chế:
+ Đề tài chưa có điều kiện đi sâu vào tìm hiểu đầy đủ toàn bộ cơ sở lí luận
và cơ sở thực tiễn của việc hình thành kĩ năng bản đồ cho HS. Do điều kiện và
thời gian có hạn nên trong luận văn chỉ đề cập đến một số kĩ năng trong một số
bài học Địa lí lớp 11.
+ Về đối tượng HS thực nghiệm, tác giả cũng chỉ mới tiến hành được ở
một số trường trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Một số đề xuất kiến nghị
Tác giả xin đề xuất một số ý kiến:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
88
- Bộ giáo dục & Đào tạo cần chỉ đạo việc thiết kế chương trình SGK, bản
đồ giáo khoa theo kịp yêu cầu đổi mới dạy học Địa lí. Cần cung cấp đầy đủ
SGK, sách giáo viên và bản đồ cần cho dạy học Địa lí ở trường phổ thông.
- Giáo viên Địa lí cần quan tâm đầu tư thích đáng nhằm nâng cao năng lực
sử dụng bản đồ trong dạy học Địa lí, cần giao lưu học hỏi và trao đổi những kinh
nghiệm và phương pháp sử dụng bản đồ giáo khoa trong dạy học Địa lí có hiệu
quả hơn, tăng cường sử dụng bản đồ giáo khoa trong quá trình dạy học Địa lí.
Nhà trường cần có chính sách khuyến khích giáo viên bộ môn tự xây dựng
bản đồ để giảng dạy cho phù hợp với từng bài.
Trên cơ sở kết quả của đề tài đã đạt được, tác giả sẽ tiếp tục nâng cao và
mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các cấp học khác nhau.
Đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý
kiến để luận văn hoàn thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
89
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục Đại học
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Hà Nội.
2. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/11/2005), Nghị
quyết số 14/2005/NQ-CP “Về đổi mới cơ bản và, toàn diện giáo dục Đại
học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”, Hà Nội.
3. Lâm Quang Dốc (2003), Bản đồ giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4. Đặng văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2004), Phương pháp dạy học địa lí theo
hướng tích cực, Nxb Sư phạm Hà Nội.
5. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (1993), Lí luận dạy học địa lí,
Nxb Quốc gia Hà Nội.
6. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng, Mai Hà Phương (2008), Giáo trình lí
luận dạy học địa lí phần cụ thể, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
7. Phùng Thị Hằng, Đỗ Thị Hậu, Trịnh Thị Thuận, Phan Hữu Tham (2006), Đề
cương bài giảng tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Nxb Sư phạm
Thái Nguyên
8. Lê Văn Hồng (1996), Tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Nguyễn Hữu Huấn (2005), Phương pháp khai thác kênh hình trong dạy, học
địa lí ở lớp 7 trung học cơ sở, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục.
10. Vũ Quốc Lịch (2007), Thiết kế bài giảng địa lí 11 tập 1, 2 trung học phổ
thông Nxb Hà Nội.
11. Nguyễn Phương Liên (2012), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học và
phương pháp nghiên cứu địa lí, Nxb ĐH Thái Nguyên.
12. Nguyễn Trọng Phúc (1997), Phương pháp dạy học và sử dụng số liệu thống
kê trong dạy học địa lí kinh tế - xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
13. Nguyễn Trọng Phúc (2000), Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học địa
90
lí, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
14. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Trắc nghiệm khách quan và vấn đề đánh giá
trong dạy học địa lí, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Một số vấn đề trong dạy học Địa lí ở trường
phổ thông Việt Nam, Nxb Giáo dục.
16. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Lí luận dạy học Địa lí đại cương, tập 1 Nxb
Giáo dục
17. Phạm Xuân Sen, Nguyễn Thu Anh, Ngô Minh Thanh (2007), Đổi mới thiết
kế bài giảng Địa lí 11, Nxb Giáo dục.
18. Đỗ Vũ Sơn (2009, 2013, 2016), Giáo trình Bản đồ học, Nxb ĐHTN.
19. Ngô Đạt Tam (1991), Một số vấn đề lí thuyết và thực tiễn trong việc sử
dụng bản đồ giáo khoa, Luận án Tiến sĩ.
20. Nguyễn Quý Thao, Tập bản đồ thế giới và các châu lục”, Nxb Giáo dục.
21. Lê Thông, Nguyễn Thị Minh Phương, Phạm Viết Hồng, Nguyễn Việt
Hưng, Ông Thị Đan Thanh, Trần Đức Tuấn, Nguyễn Đức Vũ (2007), Địa
lí 11 (sách giáo khoa), Nxb Giáo dục.
22. Trần Đức Tuấn (2007), Hướng dẫn biên soạn và giải bài tập Địa lí 11, Nxb
Giáo dục.
23. Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hòa, Nguyễn Đăng Chúng (2007), Kiến thức
cơ bản Địa lí 11, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
24. Nguyễn Minh Tuệ (2007), 808 câu hỏi chắc nghiệm địa lí 11, Nxb Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
25. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen, Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở
trung học phổ thông, Nxb Giáo Dục năm 2004.
26. Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Đăng Chúng (2007), Tìm hiểu kiến thức địa lí
91
11, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
PHẦN PHỤ LỤC
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Giáo án 1
Bài 10. CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
Tiết 1. TỰ NHIÊN, DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Biết được đặc điểm và ý nghĩa của vị trí Địa lí lãnh thổ Trung Quốc.
- Hiểu được sự khác biệt về đặc điểm tự nhiên giữa hai miền Tây – Đông
và các đặc điểm dân cư, xã hội; từ đó đánh giá được những thuận lợi và khó
khăn do đặc điểm dân cư và xã hội mang lại.
2. Kĩ năng
Rèn luyện các kĩ năng bản đồ:
+ Kĩ năng chỉ và đọc tên các đối tượng Địa lí trên bản đồ.
+ Kĩ năng xác định sự phân bố các đối tượng Địa lí trên bản đồ.
+ Khai thác kiến thức từ SGK, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, tư liệu trong bài.
+ Kĩ năng phát hiện các mối quan hệ Địa lí.
+ Kĩ năng làm việc theo nhóm.
+ Liên hệ nững kiến thức đã học để phân tích, đánh giá đặc điểm tự
nhiên, dân cư Trung Quốc.
3. Thái độ
- Có thái độ đúng đắn trong mối quan hệ Việt – Trung.
4. Năng lực
- Năng lực chung: Kĩ năng giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Đọc và phân tích lược đồ, xác định vị trí trên lược đồ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV, HS
1. Chuẩn bị của GV
- Bản đồ tự nhiên Châu Á.
- Tập bản đồ thế giới và các châu lục, trong đó có Trung Quốc.
- Một số tranh ảnh về cảnh quan tự nhiên tiêu biểu của Trung Quốc.
- Một số ảnh về con người và đô thị Trung Quốc
2. Chuẩn bị của HS
- Đọc trước bài học, SGK, tập bản đồ .
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định: 1’
2. Kiểm tra bài cũ:(3’) Kiểm tra vở thực hành của một số HS.
3. Bài mới( 1’)
Mở bài: Bài ngày hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về một đất nước nằm
ở phía bắc nước ta và là nước có số dân đông nhất thế giới. Một đất nước được
biết đến như là người khổng lồ của Châu Á và thế giới – Đất nước Trung Quốc.
Hoạt động của GV và HS Nội dung Kĩ năng cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí Địa lí và lãnh thổ Trung Quốc
Hình thức: Cả lớp - Thời gian: 5’
Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, giải quyết vấn đề.
Các bước tiến hành - Kĩ năng phân biệt, I. VTĐL và lãnh thổ
yêu cầu HS quan sát: - Diện tích: rộng thứ 4 trên thế chỉ, đọc các đối tượng
giới. Địa lí trên bản đồ. GV: Quan sát lược đồ
- Nằm ở phía Đông Châu Á. - Kĩ năng xác định hành chính thế giới và
- Tiếp giáp: + Phía B, T, N VTĐL bản đồ tự nhiên Châu
giáp 14 nước. Á kết hợp với SGK
+ Phía Đông: Có bờ biển kéo cùng hiểu biết của
dài từ Bắc đến Nam (9000 bản thân, hãy xác
km), mở rộng ra Thái Bình định VTĐL và lãnh
Dương. thổ Trung Quốc ?
- Diện tích - Nằm ở khu vực có hoạt động
- Nằm ở khu vực kinh tế sôi động.
- Vĩ độ Địa lí - Có 22 tỉnh, 5 khu tự trị và 4
- Tiếp giáp thành phố trực thuộc trung
GV yêu cầu HS lên ương.
bảng chỉ bản đồ. Thuận lợi:
GV: Từ những đặc - Cảnh quan thiên nhiên đa
điểm về VTĐL và lãnh dạng.
thổ Trung Quốc trên, - Mở rộng quan hệ với các
hãy đánh giá những nước bằng cả đường bộ và
thuận lợi và khó khăn đường biển.
đo các đặc điểm đó Khó khăn:
gây ra đối với việc - Phát triển kinh tế biển.
phát triển KT – XH. - Bảo vệ an ninh quốc gia.
Một HS trả lời, HS - Tổ chức sản xuất, thông tin
khác bổ sung. liên lạc, GTVT.
GV nhận xét và chuẩn - Đường biên giới chủ yếu là
kiến thức. núi cao và hoang mạc nên khó
Chuyển ý: Trải dài qua khăn giao lưu, buôn bán với
nhiều vĩ độ và có diện các nước láng giềng
tích rộng lớn đã làm
cho thiên nhiên Trung
Quốc rất phong phú và
đa dạng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu điều kiện tự nhiên
Hình thức: Nhóm - Thời gian:15’
Phương pháp: Đàm thoại, giải quyết vấn đê, khai thác kiến thức từ bản đồ.
GV yêu cầu HS quan - Xác định vị trí các II. Điều kiện tự nhiên
sát bản đồ Tự nhiên (Xem thông tin phản hồi ở phần yếu tố tự nhiên, KT-
Châu Á để nhận biết phụ lục) XH của Trung Quốc
thể hiện trên bản đồ. sự phân hóa Tây –
- Kĩ năng mô tả các đối Đông của tự nhiên
tượng Địa lí trên bản Trung Quốc. Khẳng
đồ (mô tả dãy định ranh giới hai miền
Hymalaya, mô tả sông tự nhiên là đường kinh
Hoàng Hà…). tuyến 1050.
- Kĩ năng đọc lát cắt Bước 1: GV yêu cầu
địa hình (lát cắt địa HS
hình của Trung Quốc). Dựa vào lược đồ tự
- Kĩ năng phát hiện các nhiên châu Á xác
mối quan hệ Địa lí trên định đường kinh
bản đồ. tuyến 1050Đ? Yêu cầu
- Kĩ năng mô tả tổng HS dùng bút chì kẻ
hợp Địa lí một khu vực đường kinh tuyến
(đất nước Trung 1050Đ vào lược đồ
Quốc). hình 10.1 trong SGK.
Bước 2: GV chia lớp
thành 6 nhóm và giao
nhiệm vụ cho từng
nhóm (xem phiếu học
tập phần phụ lục).
Nhóm 1, 2, 3: hoàn
thành phiếu học tập 1.
Nhóm 4, 5, 6: hoàn
thành phiếu học tập 2.
Bước 3: HS thảo luận
Bước 4: Đại diện
nhóm lên trình bày,
các nhóm khác nhận
xét và bổ sung.
GV chuẩn kiến thức và
đặt thêm câu hỏi cho
các nhóm.
Câu hỏi cho nhóm 1:
Dựa vào lược đồ hình
10.1, hãy nêu đặc
điểm địa hình, khoáng
sản miền Đông và
miền Tây Trung
Quốc, đánh giá ý
nghĩa của chúng
trong việc phát triển
KT – XH.
Câu hỏi cho nhóm 2:
Dựa vào lược đồ tự
nhiên châu Á, khí hậu
châu Á đặc điểm khí
hậu Trung Quốc và
hãy kế tên các con
sông lớn?
Chuyển ý: Thiên
nhiên giàu có và đa
dạng, đó là thuận lợi
để Trung Quốc phát
triển một nền kinh tế
đa dạng. Tuy nhiên,
những khó khăn như:
địa hình núi cao, nhiều
hoang mạc, nhiều vùng
khí hậu khắc nghiệt, lũ
lụt, hạn hán thường
xuyên xảy ra rất cần
bàn tay, khối óc của
con người.Vậy đặc
điểm dân có gì nổi bật
chúng ta cùng tìm hiểu
Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm dân cư – xã hội.
Hình thức: Cả lớp - Thời gian: 12
Phương pháp: Thảo luận nhóm, hướng dẫn HS khai thác tri thức từ bản đồ.
Khai thác tri thức từ kênh hình.
GV: Dựa vào SGK và - Kĩ năng đọc bản đồ III. Dân cư và xã hội
những Hiểu biết của - Kĩ năng phát hiện các 1. Dân cư
bản thân trình bày đặc - Dân số đông nhất thế giới. mối quan hệ Địa lí trên
điểm dân số của Trung - Cơ cấu dân số trẻ. bản đồ.
Quốc. - Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên - Kĩ năng mô tả tổng
HS trả lời, HS khác giảm xong số người tăng hàng hợp Địa lí một khu vực
nhận xét bổ sung. năm vẫn cao. (đất nước Trung
GV chuẩn kiến thức và - Có trên 56 dân tộc khác nhau, Quốc).
nói thêm về chính sách trong đó có người Hán chiếm
một con. 90%.
GV: Dựa vào hình - Dân cư phân bố không đều:
+ 63% dân sống ở nông thôn, 10.4. lược đồ phân bố
dân thành thị chỉ chiếm 37%. dân cư Trung Quốc và
Tỉ lệ dân số thành thị đang tăng kiến thức trong bài
nhanh. hãy nhận xét và giải
+ Dân cư tập trung đông ở thích sự phân bố dân
miền Đông, thưa thớt ở miền cư Trung Quốc?
GV: Đặc điểm dân cư Tây.
trung Quốc như trên có → Ảnh hưởng:
ảnh hưởng gì đến sự Thuận lợi: Nguồn nhân lực dồi
phát triển KT – XH dào, thị trường tiêu thụ rộng
Trung Quốc? lớn, văn hóa đa dạng.
Khó khăn: Gánh nặng cho nền
kinh tế, thừa lao động ở miền
Đông, ô nhiễm môi trường.
Thiếu lao động ở miền Tây.
2. Xã hội
GV: Dựa vào mục III.2 - Phát triển giáo dục: Tỉ lệ biết
SGK kết hợp hiểu biết chữ từ 15 tuổi trở lên gần 90%
của bản thân, hãy (2005) nên đội ngũ lao động có
chứng minh Trung chất lượng cao.
Quốc có nền văn minh - Một quốc gia có nền văn
lâu đời và nền giáo dục minh lâu đời:
phát triển. + Có nhiều công trình kiến trúc
HS trả lời; HS khác nổi tiếng: cung điện, lâu đài,
nhận xết, bổ sung. đền chùa.
GV chuẩn kiến thức. + Nhiều phát minh quý giá: lụa tơ
(GV giới thiệu thêm về tằm, chữ viết, giấy, la bàn.
các công trình kiến trúc → Thuận lợi để phát triển KT –
(Hình 10.5). XH (đặc biệt là du lịch).
IV. CỦNG CỐ
Lựa chọn đáp án đúng nhất.
Câu 1: Trong số các đặc điểm của VTĐL, đặc điểm nào đóng vai trò
quan trọng nhất đối với sự phát triển KT – XH của Trung Quốc.
A. Tiếp giáp với 14 quốc gia
B. Có đường bờ biển kéo dài
C. Nằm gần Nhật Bản và khu vực hoạt động kinh tế diễn ra sôi động như
Hàn Quốc, Đông Nam Á.
D. Trải dài từ ôn đới xuống tới xích đạo.
Câu 3: Vùng duyên hải Trung Quốc có mật độ cao là do:
A. Là vùng đồng bằng màu mỡ, nguồn nước dồi dào
B. Có lích sử khai thác lâu đời
C. Là vùng có nền kinh tế phát triển nhất cả nước.
D. Tất cả các ý trên.
V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
- Chuẩn bị tốt bài mới ở nhà.
- Sưu tầm các tư liệu về tự nhiên, kinh tế, xã hội Trung Quốc
* KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
- HS tự đánh giá. HS đánh giá nhau.
- GV đánh giá kĩ năng sử dụng bản đồ của học sinh
* Phụ lục: Phiếu học tập số 1
Nhiệm vụ: Dựa vào lược đồ hình 10.1, hãy nêu đặc điểm địa hình,
khoáng sản miền Đông và miền Tây Trung Quốc, đánh giá ý nghĩa của
Miền Tây
Miền Đông
Địa hình
Khoáng sản
Đánh giá Thuận lợi Khó khăn Thuận lợi Khó khăn
chúng trong việc phát triển KT – XH.
Phiếu học tập số 2
Dựa vào lược đồ tự nhiên châu Á, khí hậu châu Á nêu đặc điểm khí
hậu Trung Quốc và hãy kế tên các con sông lớn?
Miền Tây Miền Đông Đánh giá
Thuận lợi Khí hậu Khó khăn
Thuận lợi Sông ngòi Khó khăn
Thông tin phản hồi
Địa hình Miền Đông Vùng núi thấp và các đồng bằng màu mỡ: Đồng bằng Hoa Bắc, hoa Trung, Hoa Nam.
Miền Tây Gồm các dãy núi cao, hùng vĩ: Hymalaya, Thiên Sơn, các cao nguyên đồ sộ và các bồn địa.
triển công
Khoáng sản
Nhiều loại: Than, sắt, dầu mỏ, thiếc.. . Khí hậu lục địa khắc nghiệt
Khí đốt, dầu mỏ, than, sắt Phía bắc khí hậu ôn đới gió mùa. Phía nam khí hậu cận nhiệt đới gió mùa.
Khí hậu
Là nơi bắt nguồn của niều hệ thống sông lớn. Nhiều sông lớn như sông Trường Giang, Hoàng hà, Tây Giang
Sông ngòi
Đánh giá -Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp. - Khó khăn: Giao thông Tây - Đông. Phát nghiệp. - Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp, cơ trồng đa cấu cây dạng. - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, bão tố, hình thành các hoang mạc lớn. - Thuận lợi: Sông của miền Đông có giá trị thủy điện, thủy lợi, giao thông và nghề cá. - Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán.
Giáo án 2
Bài 10 CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
(TRUNG QUỐC)
Tiết 2. KINH TẾ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Trình bày những thành tựu của nền kinh tế Trung Quốc từ khi tiến hành
hiện đại hóa.
- Biết được mục đích của công nghiệp hóa, các biện pháp mà Trung
Quốc đã thực hiện để phát triển công nghiệp Trung Quốc.
- Biết được các đặc điểm cảu ngành nông nghiệp Trung Quốc. Hiểu được
mối quan hệ Việt – Trung trong quá khứ và hiện tại.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng bản đồ: Đọc, hiểu và phân tích bản đồ, lược đồ.
- Kĩ năng nhận xét, phân tích bảng số liệu.
3. Thái độ.
Tôn trọng và có ý thức tham gia mối quan hệ bình đẳng, hai bên cùng có
lợi giữa Việt Nam và Trung Quốc.
4. Năng lực:
- Năng lực chung: Kĩ năng giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Đọc và phân tích lược đồ, xác định vị trí trên
lược đồ.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV, HS:
1. Chuẩn bị của GV:
Bản đồ Địa lí tự nhiên Trung Quốc.
Bản đồ Kinh tế chung Trung Quốc.
Hình 10.8 SGK
Một số tranh ảnh về hoạt động kinh tế của Trung Quốc.
2. Chuẩn bị của HS:
- Đọc trước bài học, SGK, tập bản đồ .
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định 1’:
2. Kiểm tra bài cũ 3’: GV treo bản đồ Địa lí tự nhiên Trung Quốc lên và
đặt câu hỏi: Dự vào lược đồ tự nhiên hãy phân tích những thuận lợi, khó khăn
về mặt tự nhiên của miền Tây và miền Đông đối với sự phát triển nông nghiệp,
công nghiệp của Trung Quốc?
3. Bài mới 1’:
Mở bài: Bài trước chúng ta đã tìm hiểu về tự nhiên, dân cư và xã hội
Trung Quốc. Vậy những đặc điểm đó ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển
KT – XH của Trung Quốc, chúng ta cùng tìm hiểu trong bài hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung Kĩ năng cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái quát nền kinh tế
Hình thức: Cả lớp – Thời gian: 5 phút
Phương pháp: Đàm thoại gợi mở, giảng giải
Bước 1: GV yêu cầu HS trả - Khai thác I. Khái quát
lời câu hỏi: 1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thông tin
- Nhận xét chung tình hình cao nhất thế giới: Trung bình
kinh tế Trung Quốc từ năm đạt trên 8%.
1985 – 2005? 2. Cơ cấu kinh tế thay đổi rõ
Bước 2: HS trả lời, GV rệt: Tỉ trọng nông lâm, ngư
chuẩn kiến thức. nghiệp giảm, tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ tăng.
3. Là một nước xuất siêu thứ
3 thế giới: Giá trị xuất khẩu
266 tỉ đô la, nhập khẩu 243 tỉ
đô la.
4. Tổng sản phẩm trong nước
(GDP) cao: Thứ 7 thế giới.
5. Thu nhập bình quân tăng:
Năm 2004: 1269 USD.
Hoạt động 2: Tìm hiểu vê ngành công nghiệp và nông nghiệp Trung Quốc.
Hình thức: Nhóm cặp - Thời gian: 30 phút
Phương pháp: Khai thác kiến thức từ kênh hình SGK. Khai thác tri thức từ bản đồ
Bước 1: GV chia lớp thành - Xác định đối 1. Công nghiệp
2 nhóm, giao nhiệm vụ: tượng địa lí
- Khoáng sản phong phú, - Kĩ năng phát - Nhóm 1: Dựa vào lược
nguồn lao động dồi dào, hiện các mối quan đồ tự nhiên châu Á nêu
tình độ KH – KT cao. hệ Địa lí trên bản những điều kiện thuận lợi
đồ. để phát triển công nghiệp
- Kĩ năng mô tả của Trung Quốc?
tổng hợp Địa lí - Nhóm 2: Dựa vào bản đồ
Các trung tâm công nghiệp một khu vực (đất kinh tế, hình 10.8, nhận
phân bố chủ yếu ở miền nước Trung Quốc) xét sự phân bố các trung
Đông và đang mở rộng sang - Kĩ năng đọc bản tâm công nghiệp và các
phía Tây. đồ, chỉ bản đồ. ngành công nghiệp của
- Khai thác kiến Trung Quốc? Giải thích
thức từ kênh hình tại sao có sự phân bố đó?
SGK Bước 2: Các nhóm lên
trình bày, các nhóm khác
bổ sung, GV chuẩn kiến
thức.
2. Nông nghiệp
- Tự nhiên: Đất đai sản xuất Bước 1 : GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi: - Dựa vào bản đồ tự nhiên
nông nghiệp không nhiều so châu Á nêu những điều
với số dân đông (95 triệu kiện thuận lợi để phát
ha) nhưng đất màu mỡ. Khí triển nông nghiệp? giải
hậu đa dạng. Nguồn nước thích vì sao Trung Quốc
dồi dào... tiến hành hiện đại hoá
- Kinh tế - xã hội: Lao động nông nghiệp?
dồi dào. Chính sách phát
triển nông nghiệp của Nhà
nước hợp lí. Cơ sở hạ tầng.
KHKT…
Chính sách phát triển nông
- Những biện pháp hiện đại hoá nông nghiệp? nghiệp:
- Giao quyền sử dụng đất và
khoán sản phẩm cho nông
dân.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng ở
nông thôn: đường giao
thông, hệ thống thuỷ lợi.
- Áp dụng KHKT vào sản
xuất nông nghiệp, sử dụng
giống mới, máy móc thiết bị
hiện đại. Dựa hình 10.9 nhận xét sự
phân bố sản phẩm nông
nghiệp trên lãnh thổ? Giải
- Nhà nước giảm thuế, tăng giá nông sản, tổ chức dịch vụ nông nghiệp… - Phân bố: Miền Đông có thích tại sao có sự phân bố
nhiều đồng bằng thuận lợi đó?
phát triển trồng trọt, chăn
nuôi
Miền Tây nhiều núi cao
Bước 2: HS trình bày, các HS khác bổ sung, GV chuẩn kiến thức. nguyên phát triển chăn nuôi
gia súc lớn
Hoạt động 3: Tìm hiểu quan hệ Trung Quốc – Việt Nam
Hình thức: Cả lớp - Thời gian: 5 phút
Phương pháp: Giảng giải, đàm thoại
Bước 1: GV hỏi: III. Quan hệ Trung
- Cho biết các hình thức Quốc - Việt Nam
hợp tác trao đổi của Việt 1. Quan hệ nhiều lĩnh
Nam với Trung Quốc? vực, trên nền tảng của
- Việc mở rộng quan hệ tình hữu nghị và ổn định
với Trung Quốc có ý lâu dài.
nghĩa như thế nào đối 2. Kim ngạch thương
với sự phát triển kinh tế - mại tăng nhanh.
xã hội của nước ta?
Bước 2: HS trả lời, GV
chuẩn kiến thức.
IV. CỦNG CỐ
Hãy chọn câu trả lời đúng:
1. Công nghiệp của Trung Quốc phân bố chủ yếu ở:
a. Phía Đông b. Phía Bắc c. Phía Nam d. Phía Tây
2. Sản lượng lương thực của Trung Quốc:
a. Đứng thứ 1 thế giới. b. Đứng thứ 2 thế giới.
c. Đứng thứ 3 thế giới. d. Đứng thứ 4 thế giới.
3. Dựa vào hình 10.9 SGK hãy nhận xét sự phân bố cây lương thực, cây
công nghiệp và một số gia súc của Trung Quốc? Vì sao có sự khác biệt lớn giữa
miền Đông và miền Tây
* Đáp án trả lời
Miền Đông: Có nhiều vùng nông nghiệp trù phú, Đồng bằng Đông Bắc,
Hoa Bắc trồng nhiều lúa mì, ngô, khoai tây, củ cải đường, hướng dương. Đồng
bằng Hoa Trung, Hoa Nam trồng nhiều lúa gạo, mía,chè, lạc, bông
Miền Tây: Chủ yếu phát triển chăn nuôi gia súc lớn cừu, lạc đà.
V. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI
- Làm bài tập trong SGK.
- Chuẩn bị bài mới.