ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ NGÂN VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÝ LỚP 12 NÂNG CAO TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ NGÂN VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” VẬT LÝ LỚP 12 NÂNG CAO TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận & PPDH bộ môn Vật lý Mã số: 60.14.0111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ THU HIỀN THÁI NGUYÊN - 2015

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong một công

trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trần Thị Ngân

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ, Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban chủ

nhiệm cùng các thầy cô khoa Vật lý, phòng Đào tạo Sau đại học, trường Đại học Thái

Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, thực hiện

và hoàn thành luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong chuyên ngành Lý luận

và Phương pháp giảng dạy bộ môn Vật lý, trường Đại học Thái Nguyên, đã nhiệt tình

giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Đặc biệt, tác giả xin

bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình chu đáo của TS. Lê Thị Thu

Hiền trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý Thầy, cô giáo tổ Vật lí,

trường THPT Cửa Ông, Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ,

trao đổi và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực

nghiệm đề tài.

Cuối cùng, tác giả muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân, bạn bè

đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác

giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trần Thị Ngân

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .........................................................................................v

DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi

MỞ ĐẦU...................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2

4. Giả thuyết khoa học ...............................................................................................2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................3

6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3

7. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................3

8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................4

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC

KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ...............5

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..............................................................................5

1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ....................................................................5

1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................6

1.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh .................................................................8

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................8

1.2.2. Mố i quan hê ̣ giữa kiểm tra, đánh giá vớ i các yếu tố củ a quá trình dạy học ...... 10 1.2.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học ........ 11

1.3. Đánh giá năng lực học sinh trong quá trình trong dạy học Vật lí ở trường

trung học phổ thông ................................................................................................. 12

1.3.1. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh ...... 12

1.3.2. Định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

triển năng lực của học sinh ....................................................................................... 14

1.3.3. Đánh giá năng lực học sinh trong quá trình dạy học ................................... 15

1.3.4. Các hình thức đánh giá quá trình ................................................................ 21

1.3.5. Các kĩ thuật đánh giá trên lớp học sử dụng trong quá trình dạy học ở

trường trung học phổ thông ...................................................................................... 25

1.4. Thực trạng việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong đánh giá

quá trình dạy học môn Vật lí ở Trường trung học phổ thông hiện nay ...................... 36

1.4.1. Mục đích, đối tượng, thời gian, địa điểm và nội dung điều tra .................... 36

1.4.2. Kết quả điều tra thực trạng đánh giá kết quả học tập của học sinh trong

quá trình dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ thông ..................................... 37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 39

Chương 2: VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP

HỌC TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG "DAO ĐỘNG CƠ", VẬT LÍ 12

NÂNG CAO ............................................................................................................ 40

2.1. Tổng quan nội dung kiến thức chương "Dao động cơ", Vật lí 12 nâng cao ........ 40

2.1.1. Mục tiêu dạy học chương "Dao động cơ", Vật lí 12 nâng cao ..................... 40

2.1.2. Xác định mục tiêu cần đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy

học chương "Dao động cơ" ...................................................................................... 42

2.1.3. Xác định những sai lầm thường gặp của học sinh khi giải bài tập và

những khó khăn trong đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học

chương “Dao động cơ học”, Vật lí 12....................................................................... 43

2.2. Lựa chọn một số kĩ thuật đánh giá để xây dựng bộ công cụ đánh giá trên

lớp học trong quá trình dạy học chương ‘‘Dao động cơ học’’, Vật lí 12 nâng cao .... 50

2.2.1. Bộ công cụ đánh giá mức độ nhận thức ...................................................... 50

2.2.2. Bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng của học sinh trong dạy học

chương "Dao động cơ" ............................................................................................. 58

2.2.3. Bộ công cụ tự đánh giá và phản hồi về quá trình dạy học ........................... 64

2.3. Thiết kế một số tiến trình dạy học chương "Dao động cơ" có sử dụng bộ

công cụ đánh giá trên lớp học ................................................................................... 65

2.3.1. Thiết kế giáo án bài “Con lắc lò xo” ........................................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 73

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 74

3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................... 74

3.2. Đối tượng và thời gian, địa điểm thực nghiệm sư phạm. .................................... 74

3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm .......................................................... 74

3.2.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm .............................................. 74

3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................. 74

3.3.1. Phương pháp điều tra ................................................................................. 74

3.3.2. Phương pháp quan sát ................................................................................ 74

3.3.3. Phương pháp thống kê toán học ................................................................. 74

3.3.4. Phương pháp case - study ........................................................................... 75

3.3.5. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá ............................................... 75

3.4. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................... 76

3.4.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm .................................................................... 76

3.4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .................................................................. 76

3.4.3. Chọn mẫu thực nghiệm .............................................................................. 77

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 78

3.5.1. Phân tích định tính ..................................................................................... 78

3.5.2. Phân tích định lượng .................................................................................. 79

3.5.3. Quan sát, đánh giá năng lực của một nhóm học sinh để kiểm nghiệm

tính khả thi của đề tài (Case- study). ........................................................................ 81

3.5.4. Kết quả thăm dò giáo viên về tính khả thi của bộ công cụ đánh giá trên

lớp học và giáo án đã biên soạn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ..................... 85

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 86

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 87

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

ĐC Đối chứng

ĐG Đánh giá

DH Dạy học

ĐH Đại học

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo

GV Giáo viên

HĐDH Hoạt động dạy học

HS Học sinh

KQHT Kết quả học tập

KT Kiểm tra

KTĐG Kiểm tra, đánh giá

NL Năng lực

PPDH Phương pháp dạy học

QTDH Quá trình dạy học

SGK Sách giáo khoa

THPT Trung học phổ thông

TL Tự luận

TN Thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

TNSP Thực nghiệm sư phạm

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả học tập của HS nhóm TN, ĐC trước khi TNSP ........................... 77

Bảng 3.2: Phân bố điểm của nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TNSP .......................... 79

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC sau

TNSP ........................................................................................................ 81

Bảng 3.4: Danh sách HS trong quá trình nghiên cứu trường hợp .............................. 82

Bảng 3.5: Kết quả học tập của một số HS được theo dõi sau quá trình TNSP ........... 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát ý kiến của GV ............................................................... 85

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 3.1: Đa giác đồ về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC trước khi

TNSP .................................................................................................. 78

Biểu đồ 3.2: Đường tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC sau khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

TNSP .................................................................................................. 81

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nghị quyết kì họp thứ 8, Quốc hội khoá XI về đổi mới căn bản và toàn diện

giáo dục Việt Nam đã nêu: "Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào

tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang

bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi

với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia

đình và giáo dục xã hội".

Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 Ban hành chương trình hành động

của chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ

8, BCH TW Đảng khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã chỉ thị: "Đổi mới hình thức, phương pháp

thi, kiểm tra và ĐG kết quả giáo dục theo định hướng ĐG NL người học; kết hợp ĐG

cả quá trình với ĐG cuối kì học, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền

giáo dục phát triển".

Bộ Giáo và Đào tạo đã ban hành công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày

05/8/2014 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 dục - 2015 đã chỉ đạo rõ

về công tác KTĐG: " Đổi mới KTĐG theo hướng chú trọng ĐG phẩm chất và NL của

HS, chú trọng ĐG quá trình: ĐG trên lớp học; ĐG bằng hồ sơ; ĐG bằng nhận xét;

tăng cường bằng hình thức ĐG thông qua sản phẩm dự án; bài thuyết trình. Kết hợp

kết quả ĐG trong quá trình giáo dục và ĐG tổng kết cuối kì, cuối năm học. Các hình

thức KTĐG đều hướng tới sự phát triển năng lực của HS; coi trọng ĐG để giúp đỡ

HS về phương pháp học tập; động viên sự cố gắng; hứng thú học tập của các em

trong quá trình DH. Việc KTĐG không chỉ là xem HS học được cái gì mà quan trọng

hơn là biết HS học như thế nào, có biết vận dụng không".

KTĐG có quan hệ mật thiết với quá trình DH, KTĐG có thể coi giai đoạn kết

thúc của quá trình DH, phản ánh chất lượng đào tạo nhưng cũng là đòn bẩy để thúc

đẩy quá trình DH, kết quả KTĐG giúp cho GV có cơ sở để phân loại HS, nắm bắt

được NL của cá nhân HS từ đó điều chỉnh PPDH của mình cho phù hợp với đối

tượng HS. Trong thời gian vừa qua, các trường THPT đã tích cực đổi mới PPDH của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

GV kết hợp với đổi mới phương pháp, hình thức KTĐG như sử dụng câu hỏi trắc

1

nghiệm khách quan trong KTĐG. Tuy vậy chỉ mới dừng lại ở việc KTĐG tổng kết

cuối kì hoặc cuối năm, còn vấn đề KTĐG thường xuyên trong quá trình DH chưa

được GV và các cấp quản lí quan tâm.

Vật lí là bộ môn Khoa học thực nghiệm, kiến thức Vật lí được các nhà khoa

học đúc kết từ thực tiễn và có rất nhiều ứng dụng trong đời sống khoa học, kĩ thuật.

Tuy vậy thực tế trong đào tạo hiện nay, nhiều HS thi môn Vật lí có điểm rất cao

nhưng khả năng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn lại quá yếu. Nếu GV biết

cách đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận NL và sử dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học

trong quá trình DH Vật lí sẽ giúp cho GV có thể thực hiện ĐG thường xuyên trong

quá trình DH để nắm bắt kịp thời NL của HS từ đó vận dụng các PPDH thích hợp

giúp nâng cao chất lượng giáo dục.

Kiến thức cơ học là một trong những kiến thức nền tảng trong giáo dục Vật lí cho

HS THPT; nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành kiến thức Vật lí ở

THPT giúp HS có thể học tốt các kiến thức Vật lí ở trình độ cao hơn. Trong đó, chương

‘‘Dao động cơ ’’ là một trong những chủ đề quan trọng trong phần Cơ học. Việc áp dụng

các kĩ thuật ĐG trên lớp học vào dạy học chương ‘‘Dao động cơ ’’ là hết sức cần thiết

góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí THPT.

Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Vận dụng một số kĩ

thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học chương"Dao động cơ" Vật lý lớp 12

nâng cao".

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu các kĩ thuật ĐG trên lớp học, lựa chọn và vận dụng vào xây dựng

bộ công cụ ĐG nhằm ĐG kết quả học tập của HS trong quá trình dạy học chương

"Dao động cơ ", Vật lí lớp 12 nâng cao.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Một số kĩ thuật đánh giá trên lớp học được sử dụng

trong quá trình DH Vật lí hiện nay.

- Phạm vi nghiên cứu: KTĐG quá trình học tập của HS chương ‘‘Dao động

cơ’’, Vật lí lớp 12 nâng cao.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu vận dụng một số kĩ thuật ĐG trên lớp học để xây dựng bộ công cụ KTĐG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

trên lớp học thì sẽ ĐG được KQHT của HS trong quá trình DH chương "Dao động

2

cơ", lớp 12 nâng cao qua đó giúp GV điều chỉnh PPDH góp phần nâng cao kết quả

học tập của HS và chất lượng DH môn Vật lí.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KTĐG KQHT của HS và cơ sở lí luận về các kĩ

thuật ĐG trên lớp học trong dạy học Vật lí.

- Điều tra thực trạng hoạt động KTĐG KQHT môn Vật lí của HS nói chung và

hoạt động ĐG trên lớp học trong quá trình DH Vật lí nói riêng ở trường THPT hiện

nay để phân tích những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và tìm hiểu nguyên

nhân của những tồn tại đó làm cơ sở thực tiễn cho đề tài.

- Phân tích mục tiêu DH và xác định mục đích KTĐG năng lực của HS trong

quá trình DH chương "Dao động cơ ", Vật lí 12 nâng cao.

- Vận dụng một số kĩ thuật ĐG trên lớp học để thiết kế bộ công cụ ĐG năng

lực của HS trong quá trình DH chương "Dao động cơ", Vật lí 12 nâng cao.

- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học và

đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các kết luận được rút ra từ luận văn.

6. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu và xử lí thông tin từ sách,

báo, tạp chí về các vấn đề liên quan đến đề tài, đặc biệt là vấn đề KTĐG KQHT của

HS, các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong quá trình DH Vật lí.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra cơ bản về thực trạng KTĐG

KQHT và ĐG trong quá trình DH môn Vật lý của HS THPT thông qua phỏng vấn và

phân tích các phiếu điều tra.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức TNSP các nội dung đã đề

xuất trong luận văn nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài. Dùng phương pháp

thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ thực nghiệm.

7. Đóng góp mới của đề tài

- Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lí luận về KTĐG KQHT của HS; góp phần

làm sáng tỏ cơ sở lí luận về các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong quá trình DH vật lý ở

trường THPT.

- Về thực tiễn: Xác định được các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong DH chương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

"Dao động cơ ", xây dựng bộ công cụ ĐG trên lớp học trong quá trình DH chương

3

"Dao động cơ "; Soạn thảo được một số tiến trình DH có áp dụng bộ công cụ ĐG trên

lớp học chương "Dao động cơ".

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá

trên lớp học trong quá trình dạy học Vật lí

Chương 2: Vận dụng một số kỹ thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học

chương "Dao động cơ", Vật lý lớp 12 nâng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG CÁC

KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới

Khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của KT và ĐG năng lực nhận thức của

HS, nhà giáo dục học J.A.Comenxki (1592 - 1670) người Séc đã coi việc KT-ĐG tri

thức HS như một yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả quá trình dạy học. Đặc biệt I.B

Bazelov đề xuất một hệ thống ĐG tri thức trong trường học và chia hệ thống ĐG làm

12 bậc và vận dụng vào thực tiễn dạy học, ông cho rằng có 3 bậc phù hợp với trình độ

nhận thức của HS phổ thông: tốt - trung bình - kém. Hệ ĐG này áp dụng ở một số

nước, trong đó có Nga [1].

Nghiên cứu vấn đề KT-ĐG dưới góc độ phương tiện điều khiển quá trình dạy

học, N.V Savin đã nêu: "Kiểm tra là một phương tiện quan trọng không chỉ để ngăn

ngừa việc lãng quên mà còn để nắm được tri thức một cách vững chắc hơn"[4]. Ông

cho rằng, ĐG có thể trở thành một phương tiện quan trọng để điều khiển việc học tập

của HS, đẩy mạnh phát triển giáo dục HS. Đánh giá được thực hiện trên cơ sở KT và

ĐG theo hệ thống 5 bậc: Xuất sắc (điểm 5), Tốt (điểm 4), Trung bình (điểm 3), Xấu

(điểm 2), Rất xấu (điểm 1). Từ đó, V.N. Savin khẳng định KT và ĐG là hai hoạt động

khác nhau, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. KT không chỉ giúp HS nắm tri

thức mà còn nắm kĩ năng, kĩ xảo. T.A.Ilina cũng cho rằng: "Kiểm tra đánh giá kiến

thức, kĩ năng, kĩ xảo là rất quan trọng và là thành phần cấu tạo cần thiết của quá

trình dạy học" [17]. Đồng thời, tác giả còn nhấn mạnh chức năng quan trọng của KT,

ĐG, coi nó như là một phương tiện để nâng cao chất lượng dạy học "Việc đánh giá là

một phương tiện kích thích mạnh mẽ và có một ý nghĩa giáo dục rất lớn trong điều

kiện nếu như nó được giáo viên sử dụng đúng đắn" [17].

Đề câ ̣p đến viê ̣c đổ i mớ i các hình thứ c, phương pháp đánh giá, tài liê ̣u

Definitions and Assessment Methods for Critical Thinking, Problem Solving and

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Writing [35], Why we need better assessment. Educational Leadership [37] đã phân

5

tích sâu hơn các ưu điểm củ a kĩ năng đánh giá qua bài luâ ̣n, giú p ho ̣c sinh rèn luyê ̣n

tư duy phân tích, tổ ng hơ ̣p. The Art of Assessing [34], Measurement and evaluation in

teaching (6th Ed) [36] cũng phân tích ưu điểm và nhươ ̣c điểm củ a các da ̣ng thứ c đánh

giá, song nhấn ma ̣nh vai trò đánh giá qua các câu hỏ i TN. Đá nh giá lớ p học [18] phân

tích quy trình, cách tổ chứ c đánh giá lớ p ho ̣c, chú tro ̣ng đổ i mớ i đánh giá kết quả quá

trình ho ̣c tâ ̣p củ a ho ̣c sinh trong từ ng giờ ho ̣c, bài ho ̣c. Nitko A.J. qua tài liê ̣u [38],

nêu xu hướ ng quố c tế hó a trong đánh giá kết quả ho ̣c tâ ̣p củ a ho ̣c sinh hiê ̣n nay, nhấn

ma ̣nh vai trò củ a đánh giá vớ i việc phát triển tư duy và sử du ̣ng kết quả KT, ĐG để

điều chỉnh quá trình dạy học.

1.1.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam, ĐG cũng đã được nghiên cứu, vận dụng ở nhiều phương diện và

mức độ khác nhau. Đã có một số nghiên cứu trong lĩnh vực KTĐG như Dương Thiệu

Tống với “Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập"[32] và Lâm Quang Thiệp với

"Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà trường "[30], các tác giả đã trình

bày rất chi tiết, hệ thống về vấn đề trắc nghiệm khách quan, kĩ thuật thiết kế câu hỏi

trắc nghiệm khách quan, bài kiểm tra, chấm điểm… và vấn đề đo lường thành quả

học tập. Nhiều nhà giáo dục đã nghiên cứu toàn diện vấn đề KTĐG và đổi mới

KTĐG, từ thống nhất khái niệm KT, ĐG, đo lường, chuẩn ĐG, đổi mới..., đi sâu phân

tích ưu điểm (và hạn chế) của việc đổi mới phương pháp KT bằng TNKQ...như Trần

Bá Hoành với “Đánh giá trong giáo dục"[16]; Lê Đức Ngọc với “Vắn tắt về đo lường

và đánh giá thành quả học tập trong giáo dục đại học"[24];. Nguyễn Phụng Hoàng,

Võ Ngọc Lan với “Phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra và đánh giá thành quả

học tập"[15] ; Tác giả Nguyễn Công Khanh đã phân tích ưu điểm, hạn chế của các

phương pháp KTĐG, đặc biệt là kĩ thuật xây dựng câu hỏi TN, đưa ra quy trình xây

dựng và xử lý bộ công cụ KT một số môn học thể hiện trong công trình “Đánh giá đo

lường trong khoa học xã hội: quy trình, kĩ thuật, thiết kế, thích nghi, chuẩn hoá công

cụ đo"[19];.... Giáo trình "Đánh giá và đo lường kết quả học tập"[25] của tác giả

Trần Thị Tuyết Oanh đã hệ thống rất đầy đủ các thuật ngữ và khái niệm, các nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tắc, phương pháp, kĩ thuật, các nội dung ĐG trong giáo dục.

6

Thời gian gần đây, tác giả Thái Duy Tuyên[33] đã nghiên cứu để xây dựng và

hoàn thiện quá trình KTĐG tri thức của HS. Một số luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về

đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức KTĐG kết quả học tập của HS như luận

án tiến sĩ của Nguyễn Bảo Hoàng Thanh đã thực hiện đề tài "Nghiên cứu xây dựng và

sử dụng phối hợp câu hỏi TNKQ và TL nhằm cải tiến hoạt động đánh giá KQHT môn

Vật lí đại cương của sinh viên đại học sư phạm"[29], luận án tiến sĩ của Đặng Huỳnh

Mai đã nghiên cứu "Xây dựng mẫu đề kiểm tra chuẩn quốc gia môn Toán cho HS tiểu

học"[23], luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Bích đi sâu nghiên cứu về "Đổi mới kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của HS trong dạy học lịch sử ở trường trung học cơ

sở"[1], luận án của Bùi Thị Hạnh Lâm, “Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học

tập môn toán của học sinh trung học phổ thông”[22]; luận án của Lê Thị Thu Hiền về

"Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn Vật lý của học sinh dự

bị đại học dân tộc với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin"[14]; luận án của Phan Anh

Tài về "Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Toán lớp 11

trung học phổ thông"[27] ; ]; luận văn của Phạm Văn Biêng về "Soạn thảo hệ thống

câu hỏi trắc nghiệm chương Dòng điện xoay chiều theo hướng tiếp cận năng lực

"[34] ]; luận văn của Huỳnh Đình Bảo Trang về "Kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của học sinh chương các định luật bảo toàn vật lí 10 cơ bản theo chuần kiến thức kĩ

năng "[35] ; …. Nhìn chung các tác giả đã có những nghiên cứu về đổi mới hình

thức, phương pháp và vận dụng các phương tiện hiện đại trong đánh giá kết quả học

tập của người học.

Từ cuối thập kỉ 90 của thế kỉ XX ở nước ta, hoạt động đổi mới đánh giá được

chú ý nhiều hơn. Các trung tâm đánh giá ra đời ở các Viện nghiên cứu và một số

trường Đại học, Cục khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục của Bộ GD & ĐT

được thành lập. Nhiều công trình lý luận chung về đánh giá, đặc biệt là phương pháp

và kĩ thuật đánh giá được nghiên cứu và bước đầu áp dụng ở tất cả các cấp học. Hiện

nay, xu hướng đổi mới của giáo dục ở nước ta là đánh giá năng lực người học giúp

cho người học phát triển một cách toàn diện.

Tuy nhiên, đến thời điểm này chưa có bất kì một công trình nào nghiên cứu về

Vận dụng các kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong dạy học chương "Dao động cơ",

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vật lí 12 nâng cao.

7

1.2. Đánh giá kết quả học tập của học sinh

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1.1. Kiểm tra

Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê thì Kiểm tra là xem xét tình hình thực

tế để đánh giá, nhận xét"[26,tr.18]. Còn theo Phạm Hữu Tòng thì Kiểm tra là sự theo

dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được những thông tin

cần thiết để đánh giá'[31,tr.10].

Có các loại hình kiểm tra sau:

- KT thường xuyên: Việc KT thường xuyên được thực hiện qua quan sát một cách

có hệ thống hoạt động của lớp học nói chung, của mỗi HS nói riêng, qua các khâu ôn tập,

củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. KT thường

xuyên giúp cho GV kịp thời điều chỉnh cách dạy, HS kịp thời điều chỉnh cách học, tạo

điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang những bước mới.

- KT định kỳ: Hình thức KT này được thực hiện sau khi học xong một chương,

một phần của chương trình hoặc sau một học kỳ. Nó giúp cho GV và HS nhìn lại kết quả

dạy học sau những kỳ hạn nhất định, ĐG trình độ HS nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo,

củng cố, mở rộng những điều đã học, đặt cơ sở tiếp tục học sang những phần mới.

- KT tổng kết: Hình thức KT này được thực hiện vào cuối mỗi giáo trình, cuối

năm học nhằm ĐG kết quả chung, củng cố mở rộng chương trình môn học, chuẩn bị

điều kiện để tiếp tục học chương trình của năm học sau.

GV không nên chỉ căn cứ vào kết quả KT tổng kết hoặc KT định kỳ để ĐG

kết quả học tập của HS mà phải kết hợp với KT trường xuyên mới ĐG đúng trình

độ của HS.

1.2.1.2. Kết quả học tập

KQHT có thể hiểu theo hai cách khác nhau tuỳ theo mục đích của việc KT:

Kết quả học tập được coi là mức độ thành công trong học tập của HS, được xem xét

trong mối quan hệ với mục tiêu đã xác định, chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được

và công sức, thời gian bỏ ra. Theo cách định nghĩa này thì kết quả học tập là mức độ

thực hiện tiêu chí. Kết quả học tập cũng được coi là mức độ thành tích đã đạt được

của một HS so với các bạn cùng học.Theo cách định nghĩa này thì kết quả học tập là

mức độ thực hiện chuẩn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

KQHT (còn gọi là thành tích học tập) thường được hiểu theo hai nghĩa sau:

8

+ Là mức độ mà người học đạt được so với mục tiêu giáo dục đã xác định.

+ Là mức độ mà người học đạt được so với những người cùng học khác.

Dù hiểu theo nghĩa nào thì KQHT cũng đều thể hiện ở mức độ đạt được các

mục tiêu DH, trong đó gồm ba mục tiêu lớn là: nhận thức, hành động, xúc cảm. Với

từng môn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu về kiến thức,

KN và thái độ.

1.2.1.3. Đánh giá kết quả học tập

Thông thường, ĐG đựợc coi là khâu cuối cùng trong một giai đoạn GD nhất

định. Nhưng cũng có quan điểm coi ĐG là một quá trình điều khiển hoạt động dạy và

học theo mục đích đã định, do đó nó sẽ tiến hành trước, trong và sau một giai đoạn

GD. Với tư cách là một bộ phận của quá trình giáo dục, ĐG ra đời cùng với sự ra đời

của quá trình GD. Tuy nhiên, cho đến nay “nội hàm” của khái niệm ĐG vẫn còn được

hiểu theo nhiều cách khác nhau giữa các tác giả trên thế giới.

Các nhà giáo dục thế giớ i và trong nước, như J.M.De Ketele, Tylor, Cronbach,

Alkin, Scriven, Robet.F.Mager, Hoàng Đứ c Nhuâ ̣n và Lê Đứ c Phú c... đưa ra nhiều

đi ̣nh nghĩa về khái niê ̣m “đá nh giá ”. Định nghĩa chung về ĐG nói trên được tác giả

Nguyễn Thị Bích[1, tr.17] tổng hợp như sau:

- Theo Phạm Hữu Tòng: “Đá nh giá có nghĩa là xem xé t mứ c độ phù hợp của một tập hợp các thông tin thu được vớ i một tập hợp cá c tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xá c định nhằm đưa ra quyết đi ̣nh theo một mục đích nà o đó ”.

- “Đá nh giá trong giá o dục là quá trình thu thập và lý giải ki ̣p thờ i có hê ̣ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiê ̣u quả

giáo dục căn cứ và o mục tiêu dạy học, mục tiêu đà o tạo là m cơ sở cho những chủ

trương biê ̣n pháp và hà nh động giá o dục tiếp theo”.

- "Đánh giá chất lượng và hiê ̣u quả dạy học là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm mục đích tạo cơ sở cho những quyết đi ̣nh về mục tiêu, chương trình, phương phá p dạy học, về hoạt động khá c có liên quan củ a nhà trườ ng và ngành giá o dục”.

Theo Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc: "Đánh giá trong giáo dục là quá trình

thu thập và lý giải kịp thời, có hệ thống thông tin về hiện trạng, khả năng hay nguyên

nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học, mục tiêu đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

tạo, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động giáo dục tiếp theo".

9

Như vậy, ĐG là căn cứ vào các thông tin định tính và định lượng để đưa ra

những kết luận về năng lực và phẩm chất của sản phẩm giáo dục và sử dụng những

thông tin đó đưa ra quyết định về người học cũng như điều chỉnh cách dạy - học trong

tương lai. Đánh giá có thể thực hiện đầu quá trình giảng dạy để giúp tìm hiểu

và chẩn đoán (diagnostic) về đối tượng giảng dạy, phát hiện, dự báo những nguyên

nhân của hiện trạng và xây dựng kế hoạch khắc phục, có thể triển khai trong tiến trình

(formative) giảng dạy để tạo những thông tin phản hồi giúp điều chỉnh quá trình dạy

và học, cũng có thể thực hiện lúc kết thúc (summative) để tổng kết. Trong giảng dạy

ở nhà trường, các đánh giá trong tiến trình thường gắn chặt với người dạy, tuy nhiên

các đánh giá kết thúc thường bám sát vào mục tiêu dạy học đã được đề ra và có thể

tách khỏi người dạy.

Theo nghiên cứu của Trần Bá Hoành[16], Nguyễn Công Khanh[19], Lê Đức

Ngọc[24], Dương Thiệu Tống [32],... ĐG kết quả học tập của HS thường được chia

thành các loại sau:

- ĐG chẩn đoán: là loại ĐG được thực hiện trước khi một hoạt động bắt đầu,

để kế hoạch thực hiện có hiệu quả hơn nên tiến hành dự đoán, trắc định hoặc giám

định cơ sở, điều kiện của đối tượng ĐG. Mục đích của ĐG này nhằm tìm hiểu cơ sở

và tình hình của đối tượng ĐG, tìm hiểu tư liệu thiết yếu để giải quyết vấn đề, tìm ra

các biện pháp giải quyết vấn đề, để dễ chỉ đạo.

- ĐG quá trình: đây là loại ĐG hiệu quả bản thân hoạt động ĐG trong quá trình

hoạt động, nhằm điều tiết quá trình hoạt động, đảm bảo thực hiện mục tiêu.

- ĐG tổng kết: là phán đoán giá trị về thành quả cuối cùng của một hoạt động

nào đó trong một giai đoạn thời kì, nó cũng coi mục tiêu GD được dự đoán trước làm

tiêu chuẩn cơ bản, ĐG mức độ đạt được mục tiêu của đối tượng ĐG, tức là thành tựu

hoặc thành tích cuối cùng.

1.2.2. Mố i quan hê ̣ giữa kiểm tra, đá nh giá vớ i cá c yếu tố củ a quá trình dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

- KT, ĐG là một yếu tố quan trọng củ a quá trình dạy học: KT, ĐG là khâu cuối cùng của QTDH, có vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nội dung và PPDH đã được xác định. Nó là khâu then chốt để đánh giá và quyết định bả n chất của QTDH, đồng thời mở đầu một chu trình mới để chuyển quá trình này lên mô ̣t giai đoạn phát triển cao hơn. Cho nên, đổi mớ i QTDH trước tiên phải chú trọng đổi mới KT, ĐG, xem nó là mô ̣t khâu đột phá để nâng cao chất lượng da ̣y ho ̣c.

- KT, ĐG có mối quan hê ̣ tương tá c, phản hồi vớ i cá c yếu tố khá c của QTDH:

Trong cấu trúc của QTDH, các yếu tố: mục tiêu, nô ̣i dung, phương pháp, phương tiện, KT, ĐG kết quả đươ ̣c thực hiê ̣n và trở nên linh hoa ̣t thông qua hoạt đô ̣ng da ̣y -

học của thầy - trò dưới tác đô ̣ng của môi trườ ng giáo du ̣c nhà trườ ng, môi trườ ng kinh

tế - xã hô ̣i và môi trườ ng này ảnh hưở ng rất sâu sắ c đến kết quả củ a QTDH. Dướ i sự

hướ ng dẫn củ a thầy và sự chủ đô ̣ng tiếp nhâ ̣n tri thức của trò , KT, ĐG xác nhận kết

quả học tập của học sinh đạt được đến đâu, thầy dạy như thế nào để có biện pháp điều

chỉnh phương pháp, nô ̣i dung, môi trường dạy học cho phù hợp.

KTĐG có liên hệ mật thiết với quá trình dạy học, có thể coi KTĐG là giai

đoạn cuối cùng của quá trình dạy học nếu tiếp cận quá trình đào tạo là chu trình khép

kín; cũng có thể coi KTĐG là thước đo quá trình dạy học hay là đòn bẩy để thúc đẩy

quá trình dạy học.

1.2.3. Vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong quá trình dạy học

Trong QTDH, KT, ĐG nhằm xác nhận kết quả dạy ho ̣c của thầy trò (kết quả

học tập của học sinh, hiệu quả dạy học của giáo viên) và đi ̣nh hướng hoa ̣t đô ̣ng da ̣y

ho ̣c. Mối quan hệ tương tác, phản hồi của đánh giá trong QTDH khẳng định vai trò

của KT, ĐG ảnh hưởng quyết định tớ i sự thành công củ a QTDH, bở i kết quả củ a QTDH đươ ̣c phản ánh rõ nét ở kết quả ho ̣c tập củ a ho ̣c sinh.

- Đối vớ i GV: Da ̣y ho ̣c là hoa ̣t đô ̣ng tương tác giữa việc giảng da ̣y củ a giáo viên (ngườ i tổ chứ c, điều khiển) với việc ho ̣c tâ ̣p củ a ho ̣c sinh (vừ a là chủ thể vừ a là khách thể tiếp thu tri thức). Hiê ̣u quả da ̣y học củ a giáo viên đươ ̣c phản ánh ở kết quả ho ̣c tâ ̣p củ a ho ̣c sinh. Đánh giá việc giảng da ̣y củ a giáo viên căn cứ trên kết quả ho ̣c tập của học sinh. Cho nên, KT, ĐG là thướ c đo kết quả học tâ ̣p củ a ho ̣c sinh, đồ ng thờ i cũng là cơ sở để đánh giá hiê ̣u quả sư pha ̣m củ a giáo viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

- Đối vớ i học sinh: KT, ĐG đồng thời là thướ c đo kết quả quá trình ho ̣c tâ ̣p (tự học) củ a ho ̣c sinh. KT, ĐG thườ ng xuyên ta ̣o nên mố i liên hê ̣ "ngược ngoà i" giú p giá o viên nắ m được tình hình, kết quả ho ̣c tâ ̣p củ a ho ̣c sinh để điều chỉnh hoa ̣t đô ̣ng giảng da ̣y và "ngược trong" giú p các em tự điều chỉnh hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c tâ ̣p củ a mình. ĐG kết quả học tập giú p ho ̣c sinh củ ng cố , hoàn thiện kiến thứ c đã đa ̣t được trong ho ̣c tâ ̣p. Nó giú p cá c em phát hiê ̣n những thiếu só t, "lỗ hổ ng" trong kiến thứ c đã tiếp thu để ki ̣p thờ i sử a chữa, điều chỉnh phương phá p ho ̣c tâ ̣p nhằ m đa ̣t kết quả cao hơn. ĐG kết quả học tập cũng góp

phần phát triển toàn diê ̣n năng lực nhâ ̣n thứ c, đă ̣c biê ̣t là tư duy và hứ ng thú ho ̣c tâ ̣p tích cực, rèn luyê ̣n kĩ năng ho ̣c tâ ̣p bô ̣ môn đồng thời gó p phầ n thực hiê ̣n nhiê ̣m vu ̣ giáo du ̣c tư tưở ng, tình cả m, đa ̣o đứ c nhân cách củ a ho ̣c sinh. 1.3. Đánh giá năng lực học sinh trong quá trình trong dạy học Vật lí ở trường

trung học phổ thông

1.3.1. Đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh

1.3.1.1. Quan niệm về đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.

Để đánh giá năng lực của một cá nhân về một lĩnh vực hoạt động cụ thể, cần

quan tâm người đó về các mặt sau:

- Có kiến thức, hiểu biết về hoạt động đó ; - Biết tiến hành hoạt động phù hợp với mục đích, xác định mục tiêu cụ thể, có

phương pháp và lựa chọn được phương pháp hoạt động phù hợp;

- Tiến hành hoạt động có hiệu quả, đạt được mục đích; - Tiến hành hoạt động một cách linh hoạt và có kết quả trong những điều kiện

khác nhau.

Từ khái niệm trên, có thể coi đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của

học sinh là hướng tới việc đánh giá sự tiến bộ của người học so với chính bản thân họ

trong những giai đoạn khác nhau hơn là đánh giá để so sánh, xếp hạng giữa những

người học với nhau.

Đánh giá vì sự tiến bộ của người học sẽ giúp họ nhận ra được mình đang ở đâu

trên con đường đạt đến đích, còn cách đích bao xa và làm cách nào để đến được đích

và quá trình đánh giá phải được diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp người học

liên tục được phản hồi để biết mình mắc lỗi, thiếu hoặc yếu ở điểm nào để cả người

dạy và người học cùng điều chỉnh hoạt động dạy và học.

Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực là

giáo viên phải tạo điều kiện cho học sinh phản ánh những suy nghĩ kể cả những suy

nghĩ không đúng và tự đánh giá tiến bộ của mình theo mục tiêu học tập cá nhân.

Để đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng tiếp cận năng lực cần

phải xem đánh giá với tư cách là một quá trình học tập thì học sinh không phải chỉ là

người bị đánh giá mà là người cùng tham gia đánh giá, giáo viên giúp học sinh học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

cách tự phản hồi để biết mình mắc lỗi, thiếu hoặc yếu ở điểm nào để điều chỉnh hoạt

động ở chính mình. Đánh giá phải tạo ra sự phát triển, nâng cao năng lực của chính

người học, tức là giúp học sinh hình thành khả năng tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau... để

phát triển năng lực tự học của từng học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục đặt ra.

1.3.1.2. Nguyên tắc của đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực

của học sinh

Đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực

phải đảm bảo những nguyên tắc: đảm bảo độ tin cậy; độ giá trị; tính thực tiễn và tính

công bằng.

- Độ tin cậy: Là mức độ nhất quán của kết quả đạt được trong đánh giá mà

không phụ thuộc vào ai tiến hành đánh giá cũng như thời gian và địa điểm tổ chức

đánh giá.

- Độ giá trị: Đánh giá năng lực có giá trị khi thu thập đầy đủ thông tin hợp lí

cũng như các bằng chứng tưởng minh, chứng tỏ những nhận định về năng lực của học

sinh được đưa ra chính xác và những hành động được dựa trên những nhận định đó là

chính xác, hợp lí.

- Tính thực tiễn: Đánh giá năng lực phải gắn với những nguồn lực sẵn có,

những giá trị sẵn có. Đánh giá phải gần với cuộc sống của học sinh, tương tự như các

hoạt động được học tập trên lớp.

- Tính công bằng: Đánh giá công bằng là khi người học: Hiểu rõ về những gì

mà người dạy kì vọng ở họ cũng như cách thức triển khai hoạt động đánh giá; Được

đối xử công bằng; Biết rõ về những tiêu chí đánh giá; (4) Có cơ hội để cùng xem xét

lại các quyết định đánh giá. Đánh giá năng lực phải quan tâm tới những đặc điểm

riêng biệt của học sinh và nhận định về đối tượng HS đó không thiên vị. HS sẽ được

cung cấp thông tin về các năng lực được yêu cầu, các tiêu chí đánh giá, được đối xử

công bằng và được có cơ hội phúc tra nếu kết quả không như mong đợi.

- Tính an toàn: Tất cả các hoạt động và thao tác đánh giá cần phải tuân theo

các yêu cầu về sức khoẻ và môi trường an toàn.

1.3.1.3. Quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận

năng lực.

Tùy thuộc vào mục tiêu của việc đánh giá KQHT của HS mà có thể thiết kế

một quy trình đánh giá cho phù hợp. Cần phải triển khai đồng bộ từ khâu lập kế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

hoạch, xác định mục tiêu đánh giá, lựa chọn phương pháp đánh giá và xây dựng bộ

công cụ đánh giá sao cho thông qua quá trình đánh giá có thể xác định chính xác

được từng năng lực của học sinh. Thông qua đó giáo viên có thể nắm bắt được ưu,

nhược điểm của học sinh để phân hóa và có kế hoạch bồi dưỡng học sinh kịp thời,

đáp ứng mục tiêu dạy học đặt ra.

Thông thường quy trình tổ chức đánh giá kết quả học tập của học sinh theo

định hướng phát triển năng lực được thực hiện qua bảy bước sau:

- Bước 1: Thiết lập bối cảnh đánh giá (nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí, hình

thức đánh giá)

- Bước 2: Chuẩn bị tâm thế cho học sinh

- Bước 3: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị phương án thu thập minh chứng

- Bước 4: Thu thập minh chứng, đưa ra kết luận đánh giá dựa trên tiêu chuẩn,

tiêu chí

- Bước 5: Phản hồi kết quả đánh giá

- Bước 6: Ghi chép, lưu giữ và công bố kết quả

- Bước 7: Xem xét lại quá trình đánh giá và cải tiến

1.3.2. Định hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển

năng lực của học sinh

- Chuyển từ coi trọng đánh giá kết thúc đang coi trọng đánh giá quá trình:

Không nên tuyệt đối hóa các loại hình đánh giá kết quả học tập của học sinh, cần phải

chuyển từ chủ yếu sử dụng đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học nhằm mục

đích xếp hạng, phân loại học sinh sang sử dụng đa dạng các loại hình đánh giá, coi

trọng đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì sau từng phần kiến thức, từng chương

nhằm mục đích phản hồi kết quả học tập của học sinh để giáo viên và học sinh cùng

điều chỉnh phương pháp giảng dạy và học tập.Cần phải làm cho cán bộ quản lí, giáo

viên và học sinh thay đổi quan niệm về đánh giá là một hoạt động độc lập với quá trình

dạy học sang việc xem đánh giá là một hoạt động của quá trình dạy học.

- Chuyển từ coi trọng đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của

người học: Trước đây chủ yếu là sử dụng đánh giá dựa trên việc ghi nhớ, hiểu và vận

dụng kiến thức, để đánh giá phát triển năng lực người học cần tiếp cận đánh giá năng

lực vận dụng, năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, cần quan tâm đến đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

năng lực tư duy của học sinh.

- Chuyển từ đánh giá một chiều sang đánh giá đa chiều: Cần phải thay đổi

việc chỉ có giáo viên đánh giá học sinh sang hình thức giáo viên và học sinh cùng

đánh giá; đẩy mạnh phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh và đánh giá đồng

đẳng (học sinh tự đánh giá lẫn nhau).

- Ứng dụng công nghệ thông tin và các phương tiện hiện đại trong kiểm tra

đánh giá: Với sự phát triển như hiện nay của công nghệ thông tin và truyền thông,

cần phải biết ứng dụng các tiện ích của công nghệ như sử dụng các phần mềm kiểm

tra đánh giá, các phương tiện truyền thông, phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ tất cả

các khâu của quá trình đánh giá kết quả học tập của học sinh.

1.3.3. Đánh giá năng lực học sinh trong quá trình dạy học

1.3.3.1. Khái niệm về đánh giá quá trình trong dạy học

Đánh giá là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy học, là đòn bẩy để

giúp cho hiệu quả dạy học tốt hơn, giúp phản hồi toàn bộ năng lực của học sinh, nắm

bắt được ưu nhược điểm và những kiến thức của học sinh chưa nắm vững; xác định

được năng lực vận dụng trong thực tiễn của học sinh để thay đổi phương pháp dạy

học. Do vậy, QTDH và ĐG được thực hiện theo vòng tuần hoàn gồm dạy, ĐG, ĐG

việc dạy, dạy lại (nếu cần thiết), ĐG, dạy...

Như vậy, ĐG quá trình thực hiện trong suốt khoá học hay trong suốt thời gian

HS thực hiện một dự án học tập có mục đích hỗ trợ quá trình học. Những người tham

gia ĐG quá trình học có thể là GV, HS, các bạn học cung cấp các thông tin về việc

học tập của HS. Đồng thời, ĐG quá trình thực hiện trong môi trường học tập vì mục

đích nâng cao chất lượng học tập. Hình thức phổ biến của ĐG quá trình là ĐG dự báo

hay ĐG chẩn đoán. ĐG dự báo đo lường kiến thức và kĩ năng hiện có của HS để xác

định chương trình học và phương pháp học phù hợp cho HS. Tự ĐG cũng là một hình

thức ĐG dự báo/chẩn đoán.

Chúng ta có thể so sánh ĐG quá trình và ĐG tổng kết theo bảng sau:

ĐG tổng kết

Nội dung Thời gian Ở phần cuối của hoạt động học Mục tiêu Để quyết định Nhận xét ĐG cuối cùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

Khung tham thảo ĐG quá trình Trong suốt hoạt động học Để cải tiến việc học Quay lại tài liệu Luôn luôn theo tiêu chuẩn (ĐG tất cả HS theo những tiêu chuẩn như nhau) Thỉnh thoảng theo quy định tiêu chuẩn (so sánh một HS với tất cả những HS khác); thỉnh thoảng theo tiêu chuẩn (ĐG HS theo những tiêu chuẩn như nhau)

ĐG quá trình hướng vào phát triển NL của người học không nặng về điểm số

mà ĐG kiến thức, kĩ năng và thái độ của HS thông qua quá trình học tập, có thể trên

lớp hoặc trong quá trình học tại nhà. Theo nghiên cứu của các nhà giáo dục thì hình

thức đánh giá năng lực người học trong quá trình dạy học có thể thực hiện theo các

hình thức sau:

- ĐG năng lực của HS thông qua quan sát.

- ĐG cá nhân và nhóm HS trong quá trình dạy học.

- ĐG xác thực KQHT của HS

- ĐG năng lực của HS thông các kĩ thuật ĐG trên lớp học.

1.3.3.3. Phương pháp đánh giá quá trình

1, Phương pháp đánh giá quá trình thông qua quan sát

Quan sát là hoạt động ĐG bao quát rộng như việc quan sát hành vi, thao tác

thường ngày của HS. GV quan sát HS và phân tích diễn biến của giờ học. Các quan

sát này được tiến hành để xác định các yếu tố như: Bản chất sự tham gia của HS vào

thảo luận lớp.; Các kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân trong nhóm; Độ chuẩn xác các

câu trả lời của HS; Bản chất của các câu trả lời của HS; Cách phản ứng của HS đối

với một bài tập; Cách phản ứng của HS đối với điểm kiểm tra; Nhịp độ bài học; Mức

độ hứng thú của HS; Mức độ hiểu biết thể hiện qua các câu trả lời của HS.

Quan sát thường được thực hiện song song cả hai hoạt động: Quan sát hành vi

và lắng nghe giọng nói.

- ĐG thông qua quan sát hành vi học tập của HS: GV chủ yếu dựa vào cử chỉ,

biểu hiện nét mặt và ánh mắt để quan sát chính xác và lý giải hành vi của HS. Các hành

vi của HS sẽ giúp GV ĐG cả về kết quả học tâph lẫn quá trình giảng dạy của mình.

- ĐG các dấu hiệu liên quan đến giọng nói của HS: Quan sát hành vi thông

qua giọng nói của của HS bao gồm âm điệu, độ lớn, ngừng, lặng yên, độ cao, chuyển

điệu, cách từ, nhấn mạnh và các yếu tố khác của giọng nói thêm vào nội dung được

nói. Khả năng cung cấp thông tin của các dấu hiệu lời nói về mức độ nắm hiểu, tin

tưởng, và trạng thái cảm xúc của HS chỉ biểu hiện qua nét mặt. GV cần phải cẩn thận

để tránh kết luận là thiếu kiến thức, tự tin, lo lắng hay mạnh mẽ chỉ căn cứ duy nhất

vào các dấu hiệu lời nói. Thông qua giọng nói, ngữ điệu của HS, GV có thể nắm bắt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

được khả năng NL của HS.

2, Đánh giá xác thực kết quả học tập của học sinh trong quá trình dạy học

Theo Nguyễn Công Khanh thì "ĐG xác thực (hay còn gọi là ĐG thực hoặc

ĐG qua thực tiễn, ĐG NL thực hành) là loại hình ĐG trực tiếp khả năng thực hiện

các nhiệm vụ thực tiễn của người học, bao gồm mọi hình thức và phương pháp kiểm

tra ĐG được thực hiện với mục đích kiểm tra các NL cần có trong cuộc sống hàng

ngày và được thực hiện trong bối cảnh thực tế".[20].

ĐG xác thực chú trọng đến NL thực hành, NL hành động giải quyết các vấn đề

đặt ra trong thực tiễn có thể khắc phục được những ngược điểm của ĐG truyền thống,

huy động khả năng của bản thân để giải quyết các vấn đề từ bối cảnh thực[10].

Một bài ĐG thực là thiết kế một rubic bao gồm những nhiệm vụ mà HS

phải hoàn thành và một bản miêu tả những tiêu chí ĐG việc hoàn thành những

nhiệm vụ đó.

Đặc trưng của ĐG thực là:

Yêu cầu HS phải kiến tạo một sản phẩm chứ không phải chọn hay viết ra một

câu trả lời đúng.

Đo lường cả quá trình và cả sản phẩm của quá trình đó.

Trình bày một vấn đề thực - trong thế giới thực cho phép HS bộc lộ khả năng

vận dụng kiến thức vào tình huống thực tế.

Cho phép HS bộc lộ quá trình học tập và tư duy của họ thông qua việc thực

hiện bài thi.

Đây chính là sự ưu việt của ĐG thực, một hình thức ĐG được cả mức độ nhận

thức nội dung kiến thức cả về quá trình vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống.

Khi xây dựng một bài ĐG thực, cần xây dựng các kiểu nhiệm vụ thực, theo

nghiên cứu của Nguyễn Công Khanh [20] và Nguyễn Đức Chính [10] thì những kiểu

nhiệm vụ thực có thể là:

+ Câu hỏi kiến tạo: Để trả lời câu hỏi này HS phải kiến tạo những câu trả lời

trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được học. Thông thường không có một câu trả lời

chính xác duy nhất cho loại câu hỏi này. HS kiến tạo câu trả lời có thể rất khác nhau.

Một số câu hỏi kiến tạo thường dùng: Câu hỏi - bài luận ngắn; Bài tập mô

phỏng; Bản đồ khái niệm; Thuyết trình theo sơ đồ; Thực hiện các bước chuẩn bị làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

một thí nghiệm; Viết một trường đoạn kịch bản.

+ Bài tập thực - sản phẩm thực: Để hoàn thành loại bài tập này HS phải kiến tạo

một sản phẩm cụ thể, có giá trị, bằng chứng của sự vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã

học và khả năng ứng dụng, phân tích, tổng hợp, ĐG những kiến thức, kỹ năng đó.

Cũng như các câu hỏi kiến tạo, HS phải tự viết ra câu trả lời, tuy nhiên sản phẩm này

thường rộng và sâu hơn, có độ lớn hơn, sâu sắc hơn, cần nhiều thời gian hơn.

Các bài tập thực bao gồm: Bài tập lớn, truyện ngắn, bài thơ; Báo cáo khoa học;

Báo cáo về một thí nghiệm; Bài báo; Poster...Loại bài tập này bao gồm: Thực hiện

một thí nghiệm; Trình diễn một vở kịch, điệu múa; Tranh luận; Thi đấu thể dục, thể

thao; Trình bày trước cử toạ; Dự án, đồ án

3, Đánh giá cá nhân và nhóm

Việc ĐG này được GV tổ chức thường xuyên trong quá trình DH, có thể thực

hiện riêng biệt với từng HS (tự ĐG) nhưng cũng có thể thực hiện cho một nhóm HS

(ĐG đồng đẳng, cùng ĐG).

* ĐG cá nhân: GV yêu cầu HS tự ĐG hoặc GV ĐG cá nhân HS về kiến thức, kĩ

năng, thái độ và mục tiêu học tập của chính mình trước, trong hoặc sau giờ học. Hoặc

cũng có thể các HS tự ĐG lẫn nhau trong học tập. Trình tự ĐG của HS gồm các bước:

- Xác định mục tiêu, nội dung tự ĐG.

- Lựa chọn công cụ tự ĐG: Bảng hỏi, bài tập tự ĐG mục tiêu.

- Tổ chức cho HS tự ĐG.

GV có thể tổ chức ĐG cá nhân theo các phương pháp sau:

+ Sử dụng bảng hỏi: Bảng hỏi là tập hợp các câu hỏi, chỉ báo đã được vạch ra

nhằm khai thác, thu thập thông tin về thái độ người học trên cơ sở các giả thiết và

mục đích của người dạy. Bảng hỏi được sử dụng trước hoặc sau khi học xong kiến

thức của bài học. Người học có thể hoàn thành bảng hỏi ở nhà hoặc trên lớp. Người

dạy xử lí kết quả bảng hỏi, phân loại, xác định các mức độ đạt được về thái độ của

mỗi người học. Phân tích nguyên nhân dẫn đến thái độ lệch lạc của người học. Để

thiết kế bảng hỏi, GV cần phải xác định các mục tiêu thiết kế bảng hỏi; thiết kế câu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

hỏi cần thiết cho bảng hỏi, sắp xếp các câu hỏi theo trật tự logic.

Ví dụ: GV có thể thiết kế bảng hỏi sau khi HS học xong một giờ học như sau:

PHIỂU HỎI HỌC SINH

1. Em vào lớp có đúng giờ không?................Lý do:........................................................

2. Em đã chuẩn bị các tài liệu về học tập chưa?................Lý do:...................................

3. Em có hoàn thành các bài tập được giao không?................Lý do:..............................

4. Em có tích cực tham gia hoạt động trong giờ học một cách cố gắng nhất không?

...........................................Lý do....................................................................................

5. Em có theo dõi chú ý bài học không?....................................Lý do............................

6. Em có hứng thú với bài học không?.............................Lý do......................................

7. Điều mà em đã học được trong giờ học hôm nay:

........................................................................................................................................

8. Điều mà em chưa hiểu trong bài học hôm nay..........................................................

.........................................................................................................................................

9. Mong muốn của em trong giờ học tiếp theo là gì?

...........................................................................................................................................

+ Sử dụng bài tập tự ĐG: Dựa vào bài học, bảng tiêu chí kiểm tra các mục

tiêu và khả năng nhận thức hiện tại, người học tự ĐG mức độ đạt được mục tiêu bài

học trước và sau khi học bài mới. Dựa vào kết quả tự ĐG mục tiêu, người học vẽ biểu

đồ thể hiện mức độ đạt được mục tiêu trước và sau khi học. GV có thể sử dụng kĩ

thuật dạy học theo sơ đồ KWL hoặc bản đồ tư duy để HS tự ĐG kiến thức của mình

trước và sau khi học xong nội dung một bài học.

* ĐG nhóm:

- ĐG nhóm HS thông qua các phiếu ĐG hoạt động.

Thông qua phiếu ĐG hoạt động do HS tự ĐG và nhóm đưa ra nhận xét ĐG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

trên tiêu chí về NL hợp tác giúp GV ĐG được NL hợp tác của HS.

- Ví dụ: Phiếu ĐG từng hoạt động của nhóm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM

Họ tên nhóm:............................................................................................... ...............

Thành phần nhóm:................................................................. ....................................

Họ tên HS:................................................................................. .................................

Tên hoạt

Thời gian

Nhiệm vụ được

Kết quả

Nhóm tự

ĐG, nhận xét

động

thực hiện

phân công

thực hiện

ĐG

của nhóm

(HS tự ĐG và nhóm tổ chức ĐG từng hoạt động dự trên các tiêu chí về ĐG về NL

hợp tác)

- Phương pháp ĐG nhóm HS thông qua quan sát, phỏng vấn: GV sử dụng

phiếu quan sát của mình và quan sát từng hoạt động, từng hành vi của HS trong quá

trình HS làm với các bạn trong nhóm và với chính GV. Việc ĐG này được thực hiện

trong các giờ học (có thảo luận nhóm) hoặc trong các giờ seminar, báo cáo tiểu luận

hoặc thực hành. Căn cứ trên kết quả của phiếu quan sát và ghi điểm theo tiêu chí, GV

sẽ ĐG được mức độ đạt được của HS đồng thời dựa trên hành vi của HS trong quá

trình hợp tác nhóm để GV rút ra những nhận xét về HS đó một cách chuẩn xác hơn.

- Phương pháp ĐG nhóm HS thông qua phiếu tự ĐG và ĐG thành viên

của nhóm.

Có thể tổ chức cho HS tự ĐG khả năng làm việc nhóm của mình kết hợp với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

việc ĐG của các thành viên trong nhóm để GV phân tích ĐG về NL của HS.

Ví dụ: Phiếu ĐG nhóm có thể thiết kế như sau:

PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

Tên nhóm:.................................................................... .............................................

Tổng số thành viên:............................................................ .......................................

Họ tên thành viên được ĐG:.................................................................. ....................

Hãy đánh dấu (x) vào mức độ phù hợp (1 là thấp nhất…. 5 là cao nhất)

TT

Kết quả và kỹ năng làm việc nhóm

Mức độ

1 Hoàn thành nhiệm vụ cá nhân do nhóm phân công

1

2

3

4

5

2 Khả năng phối hợp với các thành viên trong nhóm

3 Lắng nghe ý kiến của số đông

4 Sẵn sàng đương đầu với khó khăn cá nhân và khó

khăn của nhóm

5 Luôn dánh thời gian cá nhân để giúp đỡ các thành viên

khác

6 Thực hiện công việc được giao đúng tiến độ

7 Luôn có trách nhiệm với công việc chung của nhóm

8 Biết thuyết phục người khác trong nhóm

- Những nhận xét khác (nếu có):

.........................................................................................................................................

....................................................................................................................................

1.3.4. Các hình thức đánh giá quá trình

1.3.4.1. Đánh giá theo hình thức vấn đáp

GV có thể đặt các câu hỏi vấn đáp về nội dung bài cũ để kiểm tra việc học bài

ở nhà của HS hoặc có thể đặt câu hỏi cho HS trả lời trong quá trình dạy bài mới.

Khuyến khích GV sử dụng phương pháp đặt câu hỏi và thảo luận trên lớp học và xem

đây là cơ hội tăng kiến thức và nâng cao sự hiểu biết của HS. Tuy nhiên GV cần

chuẩn bị các câu hỏi mang định hướng phát triển NL tư duy của HS.

Đặt câu hỏi vấn đáp thường có 3 hình thức: GV đặt câu hỏi để ôn lại nội dung,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

thảo luận và phát vấn. Ôn lại bài do GV hướng dẫn được thực hiện nhanh để HS nắm

vững kiễn thức trọng tâm bài học. Thảo luận giúp HS phát vấn, thảo luận, trao đổi ý

tưởng, nhận xét làm rõ các vấn đề, phát triển tư duy và giải quyết một vấn đề. Phát

vấn là hình thức phổ biến nhất, diễn ra giữa hai hình thức trên. Trong khi giới thiệu

ngữ liệu, GV đặt câu hỏi để cuốn hút HS vào bài. Các câu hỏi được xen vào trong khi

giảng nhằm giúp HS hiểu nội dung bài.

1.3.4.2. Đánh giá bằng các bài kiểm tra thường xuyên và định kì

Việc ĐG thường xuyên hay định kì được tổ chức liên tục trong quá trình dạy

học, việc tổ chức ĐG thông qua các bài kiểm tra thường giống với hình thức ĐG tổng

kết tuy nhiên thời gian cho các bài kiểm tra ngắn hơn, có thể là bài kiểm tra 5 phút

sau mỗi giờ học; cũng có thể là bài kiểm tra 15 phút, 45 phút hoặc có thể là hệ thống

bài tập về nhà.

Thường thì có thể sử dụng các bài kiểm tra trắc nghiệm (nếu là kiểm tra với

thời gian ngắn), bài kiểm tra tự luận hoặc trắc nghiệm phối hợp với tự luận. Hình thức

kiểm tra nào là phụ thuộc vào mục tiêu của lần kiểm tra đó và do GV quyết định.

* Trắc nghiệm

- Trắc nghiệm là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả lời đã có sẵn,

hoặc nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và chỉ có duy nhất

một cách viết đúng. Trắc nghiệm này được gọi là “ khách quan” vì tiêu chí ĐG là đơn

nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của người chấm.

- Một số dạng trắc nghiệm khách quan thường dùng: Có 5 loại câu hỏi trắc

nghiệm khách quan, tuy nhiên trong thực tế người ta thường sử dụng 4 loại câu hỏi

trắc nghiệm sau đây: ghép đôi, điền khuyết, sắp lại thứ tự và câu hỏi nhiều lựa chọn.

+ Loại câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn: (Multiple choise question- MCQ):

Đây là loại câu hỏi được sử dụng rộng rãi nhất. Dạng câu hỏi này thường đưa ra 1

nhận định và 4 đến 5 phương án trả lời, thí sinh phải chọn để đánh dấu vào một

phương án đúng hoặc đúng nhất. Khi viết câu hỏi trắc nghiệm thì điều quan trọng là

phải làm sao cho những câu nhiễu "hấp dẫn" gần giống với câu đúng, bắt buộc HS

phải đọc kỹ bài học, dùng các thao tác lập luận chính xác mới có thể phát hiện sự

thiếu chính xác của câu nhiễu, từ đó phát hiện câu trả lời đúng.

+ Loại câu hỏi trắc nghiệm điền khuyết: có 2 dạng gồm những câu hỏi với lời giải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

đáp ngắn hoặc những câu phát biểu có một hay nhiều chỗ trống mà HS phải điền những

cụm từ hay những con số thích hợp vào chỗ trống đó. Nói chung đây là loại câu trắc

nghiệm có câu trả lời "tự do", HS có cơ hội trình bày những ý tưởng sáng tạo của mình.

+ Loại câu trắc nghiệm trả lời ngắn: Với loại câu trắc nghiệm này, HS phải

sắp lại thứ tự các dòng để có được một đoạn văn bản hợp lý, hợp logic. Khi soạn câu

hỏỉ phải diễn đạt câu hỏi một cách tường minh, chú ý cấu trúc ngữ pháp. Dùng những

câu đơn giản, thử nhiều cách đặt câu hỏi và chọn cách diễn đạt đơn giản nhất.

+ Loại câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi: Câu hỏi, bài tập dạng này thường gồm

hai cột thông tin, mỗi cột có nhiều dòng. HS phải chọn những kết hợp hợp lý giữa

một dòng của cột này với một hay những dòng thích hợp của cột kia. Khi soạn câu

hỏi trắc nghiệm dạng ghép đôi phải chú ý cột câu hỏi và cột trả lời không nên bằng

nhau, nên có số câu trả lời dư ra để tăng sự cân nhắc khi lựa chọn; dãy thông tin đưa

ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có liên quan đến nhau.

* Tự luận

Tự luận là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải tự viết đầy đủ các câu trả

lời hoặc bài giải theo cách riêng của mình. Đây là loại hình câu hỏi và bài tập lâu nay

chúng ta vẫn quen dùng để ra đề kiểm tra viết. Loại hình kiểm tra này có ưu, nhược

điểm như sau:

- Ưu điểm: Tạo điều kiện để HS bộc lộ khả năng diễn đạt những suy luận của

mình do đó có thể ĐG được hoạt động này của HS; có thể thấy được quá trình tư duy

của HS để đi đến đáp án, nhờ đó mà ĐG chính xác hơn về trình độ, NL của HS.

- Nhược điểm: Do HS tự viết câu trả lời và bài giải nên phương án trả lời của HS

cũng rất đa dạng và phong phú. Việc ĐG các phương án trả lời cũng như bài giải này sẽ

thiếu tính khách quan vì phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người chấm; việc chấm bài

khó khăn, mất nhiều thời gian; điểm số có độ tin cậy thấp vì khó xác định được một cách

đơn trị các tiêu chí ĐG, cũng như chứa nhiều yếu tố ngẫu nhiên (tâm trạng và sự mệt mỏi

của người chấm, thứ tự các bài chấm, chữ viết...) có thể ảnh hưởng đến việc cho điểm;

Việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại để chấm bài cũng như phân tích câu hỏi,

đề kiểm tra, đặc biệt là khi ĐG một số lớn HS gặp nhiều khó khăn.

1.3.4.3. Đánh giá thông qua hồ sơ học tập

Hồ sơ học tập là bộ sưu tập kết quả trải nghiệm học tập của HS được tập hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

lại theo thời gian, nó minh chứng cho KQHT của HS. Căn cứ vào hồ sơ học tập, GV

có thể giám sát được tiến bộ hàng ngày của HS cũng như giúp cho việc ĐG tổng kết

quá trình học tập của HS. Có thể yêu cầu HS phải viết nhật kí để đưa vào hồ sơ giúp

GV có thể ĐG đúng thái độ và NL của HS.

Quá trình thiết kế hồ sơ gồm:

Bước thiết kế Kê hoạch thiết kế hồ sơ hồ sơ

- Mô tả mục tiêu ĐG của hồ sơ

Xác định mục tiêu - Mô tả mục tiêu dạy học của hồ sơ

hồ sơ - Rà soát, đối chiếu với mục tiêu quan trọng của chương trình và

kết quả đầu ra đối với lĩnh vực học tập

Xác định nội dung của hồ sơ - Mô tả các loại và lĩnh vực của các minh chứng - Rà soát, đối chiếu kết quả đầu ra đối với lĩnh vực học tập

- Mô tả tiến trình sưu tập hồ sơ và quản lí hệ thống Mô tả bộ sưu tập - Rà soát đối chiếu với mục tiêu của hồ sơ và kết quả đầu ra đối của hồ sơ với lĩnh vực học tập

- Xác định việc ĐG tập trung vào toàn bộ hồ sơ hay chỉ là các

mục riêng lẻ.

- Mô tả tiêu chuẩn ĐG

- Đảm bảo tiêu chuẩn ĐG Xác định nội dung - Đảm bảo tiêu chuẩn ĐG bình đẳng đối với các đối tượng HS sẽ được ĐG và tiêu - Rà soát, đối chiếu với mục tiêu của hồ sơ và kết quả đầu chuẩn ĐG phương pháp ĐG sự tiến bộ của HS;

- Mô tả phương pháp báo cáo về sự tiến bộ của HS;

- Rà soát, đối chiếu với mục tiêu của hồ sơ.ra đối với lĩnh vực

học tập

Xác định phương

- Mô tả phương pháp ĐG sự tiến bộ của HS - Mô tả phương pháp báo cáo về sự tiến bộ của HS - Rà soát, đối chiếu với mục tiêu của hồ sơ.

pháp ĐG và báo cáo kết quả về sự tiến bộ của HS

1.3.4.4. Đánh giá thông qua sản phẩm học tập

HS phải tạo ra sản phẩm cụ thể, là bằng chứng của sự vận dụng kiến thức đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

học. Những sản phẩm rất đa dạng: Bài luận, bài tập lớn, truyện ngắn, bài thơ, báo cáo

khoa học, báo cáo thực hành, biểu đồ, biểu bảng theo chủ đề, băng ghi hình các hoạt

động, danh mục sách tham khảo...HS phải tự trình bày sản phẩm của mình còn GV

ĐG tiến bộ hoặc xem xét quá trình làm ra sản phẩm đó.

- Báo cáo tiểu luận/thảo luận: GV yêu cầu cá nhân hoặc nhóm một đề tài

(hoặc một nội dung) để về nhà viết bài luận, HS sẽ phải thu thập tài liệu, tìm kiếm

thông tin, thực nghiệm.. để viết được bài tiểu luận. GV sẽ ĐG NL của HS thông qua

kết quả trình bày bài luận.

- Bài tự học ở nhà hoặc các bài thực hành thí nghiệm: GV yêu cầu HS hoặc

nhóm HS thực hiện các bài tập ở nhà hoặc các thí nghiệm, sau khi HS thực hiện xong,

GV sẽ tổ chức cho HS báo cáo kết quả, HS khác sẽ thảo luận và cùng nhau ĐG kết quả.

1.3.4.5. Đánh giá thông qua dự án học tập

Thông qua các dự án được thực hiện trong vài giờ hoặc một, hai tuần thậm chí

một tháng, GV theo dõi quá trình HS thực hiện để ĐG khả năng tự tìm kiếm và thu

thập thông tin, tổng hợp và phân tích chúng theo mục tiêu của dự án, ĐG các kĩ năng

cần thiết trong cuộc sống như cam kết làm việc, lập kế hoạch, hợp tác, nhận xét, bình

luận, giải quyết vấn đề, ra quyết định, trình bày...

Thực hiện các dự án học tập là yêu cầu người học thực hiện một nhiệm vụ học

tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có

thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn

bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự

án, kiểm tra, điều chỉnh, ĐG quá trình và kết quả thực hiện. ĐG cá nhân và ĐG nhóm

là hình thức cơ bản của ĐG sản phẩm dự án học tập. ĐG thông qua dự án học tập có

thể giúp ĐG được tất cả các NL cốt lõi của HS.

1.3.5. Các kĩ thuật đánh giá trên lớp học sử dụng trong quá trình dạy học ở trường

trung học phổ thông

1.3.5.1. Các kĩ thuật đánh giá trên lớp học

1, Nhóm các kĩ thuật đánh giá mức độ nhận thức

Theo tài liệu về "Các kĩ thuật đánh giá trong lớp học, kinh nghiệm quốc tế và

đề xuất áp dụng cho bậc học phổ thông ở Việt Nam" do dự án phát triển trung học

chuyên nghiệp - Bộ giáo dục và Đào tạo và theo Nguyễn Công Khanh[20], [7] có các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

kĩ thuật đánh giá trong lớp học như sau:

* Kĩ thuật đánh giá 1: Bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền

Kĩ thuật đánh giá này được sử dụng để tìm hiểu kiến thức người học đã học

giúp cho việc xây dựng kế hoạch dạy - học hiệu quả. Bài kiểm tra kiến thức nền

thường là một bảng hỏi ngắn (với những câu hỏi mở hoặc đóng) hoặc một bài trắc

nghiệm đơn giản yêu cầu người học hoàn thành trước khi bắt đầu một môn học hoặc

một bài học mới.

Bài kiểm tra kiến thức nền không chỉ giúp người dạy có được thông tin về

những kiến thức người học đã chuẩn bị cho môn học/bài học mà còn giúp xác định

được điểm bắt đầu hiệu quả nhất của một môn học/bài học mới phù hợp với

từng đối tượng.

Để sử dụng kĩ thuật đánh giá này, giáo viên có thể thực hiện theo cách như sau:

- Chuẩn bị 2, 3 câu hỏi mở (yêu cầu câu trả lời ngắn gọn), hoặc 10 - 12 câu hỏi

nhiều lựa chọn để kiểm tra kiến thức của người học về các khái niệm, vấn đề liên

quan đến nội dung sẽ học.

- Viết các câu hỏi lên bảng hoặc lên giấy để phát cho người học.

- Hướng dẫn người học cách trả lời và thông báo cho người học biết kết quả

của bài kiểm tra không ảnh hưởng tới kết quả học tập môn học mà nhằm mục đích

giúp người dạy và người học xây dựng được kế hoạch dạy học hiệu quả.

- Ngay sau giờ học thông báo lại cho người học kết quả của bài kiểm tra và rút

ra nhận xét, kết luận về kết quả của bài đánh giá, giúp người học xác định được

những công việc cần phải chuẩn bị để học bài mới.

* Kĩ thuật đánh giá 2: Ma trận thí nhớ

Ma trận trí nhớ có dạng một bảng 2 chiều có các hàng và cột được dùng để tổ

chức kiến thức và minh họa mối liên hệ giữa các kiến thức đó. Kĩ thuật đánh giá này

đòi hỏi học sinh hoàn thành 1 bảng kê về nội dung các bài học dưới dạng một bảng

ma trận nhằm đánh giá khả năng của người học trong việc tái hiện và tổ chức các

kiến thức quan trọng của bài học. Kỹ thuật đánh giá này thường dùng sau một bài

giảng, một nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu, hoặc sau khi xem, nghiên cứu các

băng hình, tư liệu …

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, giáo viên cần thực hiện như sau:

- Giáo viên xây dựng một ma trận với hàng và cột đã được định danh, phân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

loại các kiến thức quan trọng có trong bài giảng, điền vào các ô trống trong ma trận

các thông tin tương ứng. Kiểm tra lại mối quan hệ giữa các hàng, cột và các thông tin

đã điền trong các ô của bảng.

- Khi đã hoàn thành ma trận, giáo viên xây dựng một ma trận mới trên phiếu

bài tập với hàng và cột đã được định danh còn các ô bên trong để trống.

- Hướng dẫn người học cách điền thông tin vào ô trống (thông thường chỉ yêu

cầu điền một từ, một cụm từ hay một câu ngắn).

- Thu bài, đánh giá tính chính xác và hoàn chỉnh của thông tin được

điền vào ma trận.

* Kĩ thuật đánh giá 3: Ma trận dấu hiệu đặc trưng

Kĩ thuật đánh giá này thường được dùng nhiều trong các bài học có yêu cầu

người học phân biệt các thuật ngữ, khái niệm có liên hệ chặt chẽ với nhau.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Giáo viên xác định các khái niệm, kiến thức quan trọng có trong bài học mà

người học dễ mắc sai lầm khi phân biệt chúng. Xác định xem các đặc trưng nào của

các khái niệm, kiến thức đó dễ gây hiểu lầm cho người học.

- Giáo viên xây dựng ma trận, các dấu hiệu đặc trưng được viết ở cột bên trái

từ trên xuống, còn tên các khái niệm/thông tin được viết ở đầu cột tiếp theo từ trái

sang phải.

- Xem lại các ô trên ma trận có thể dùng để trả lời bằng dấu + (có) hoặc -

(không), hoặc các từ "có", "không". Nếu bản thân giáo viên không thể trả lời

được ở một ô nào đó thì hãy loại bỏ nó khỏi ma trận.

- Vẽ lại ma trận, để trống các ô bên trong lên phiếu bài tập và phát cho người học.

- Giải thích rõ mục đích và cách trả lời vào ma trận và thời gian làm bài.

- Thu bài, đánh giá và phản hồi thông tin cho người học sau giờ học.

* Kĩ thuật đánh giá 4: Bảng kê điểm mạnh/điểm yếu, thuật lợi/bất lợi, lợi

ích/chi phí

Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu người học chỉ ra những điểm mạnh/điểm yếu,

điểm thuận lợi/bất lợi, lợi ích/chi phí cho một tình huống đưa ra. Trên cơ

sở phân tích vấn đề, người học có thể đưa ra nhận định, lựa chọn thích hợp, quyết

định tối ưu cho một tình huống cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Lựa chọn một kết luận, một ý kiến đánh giá hoặc một vấn đề nào đó trong

nội dung bài học. Yêu cầu người học viết ra những điểm mạnh/điểm yếu, thuận

lợi/bất lợi, cái được/mất liên quan đến vấn đề đó. Có thể lấy một ví dụ cho người học

tham khảo.

- Thông báo cho người học biết yêu cầu cần chỉ ra bao nhiêu điểm được/mất,

chỉ dẫn rõ ràng về cách thức thực hiện, diễn đạt cái được/mất đó bằng một từ, cụm từ

hay một câu.

- Phát phiếu bài tập cho người học, trong đó có ghi rõ yêu cầu. Dành

thời gian cho người học thực hiện và thu bài.

* Kĩ thuật đánh giá 5: Trưng cầu ý kiến lớp học

Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh cho biết ý kiến đồng tình hay phản đối

với một quan điểm/tuyên bố hoặc ý kiến nào đó.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Bảng trưng cầu ý kiến nên được thiết kế ngắn gọn và cho người học làm

trên giấy

- Chuẩn bị 1 hoặc 2 vấn đề cho một cuộc thăm dò trong lớp học. Xuất phát từ

những câu hỏi, những quan điểm có thể ảnh hưởng đến hoạt động học tập, người dạy

lựa chọn 1 hoặc hai vấn đề để làm chủ đề thăm dò.

- Thiết kế một bảng hỏi để giúp người học có thể lựa chọn (có/không, thường

xuyên/ít khi/không bao giờ…), hoặc liệt kê một danh mục các ý kiến, quan điểm để

người học lựa chọn. Phiếu hỏi chỉ nên 5 - 7 câu hỏi liên quan đến thái độ, hiểu biết

- Phát phiếu trả lời. Phiếu trả lời có thể không ghi tên người học.

của người học đối với nội dung chủ đề sẽ được thảo luận.

* Kĩ thuật đánh giá 6: Dàn bài theo cấu trúc (cái gì, thế nào, tại sao?)

Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh xem xét các khía cạnh nội dung, hình

thức và chức năng của một thông tin trình bày dưới dạng văn bản (hoặc những thông

tin từ video, bài quảng cáo,...) để trả lời cho câu hỏi: Cái gì, Như thế nào, Tại sao.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Chọn 1 văn bản ngắn, một đoạn đoạn phim có nội dung liên quan đến bài học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

và được bố cục rõ ràng.

- Người dạy thử viết trước đề cương nội dung, hình thức, chức năng cho một

văn bản/đoạn phim tương tự để làm mẫu cho người học và giải thích cho người học

cách thức thực hiện.

- Yêu cầu người học viết đề cương nội dung, hình thức, chức năng cho văn

bản, đoạn phim đã chọn.

- Dành cho người học đủ thời gian để làm bài (đối với các văn bản/đoạn phim

ngắn), những văn bản và đoạn phim dài nên giao cho người học làm ở nhà.

* Kĩ thuật đánh giá 7: Hồ sơ thần tượng

Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu mỗi học sinh chọn một người mà họ ngưỡng mộ

có trong bài học hoặc hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến bài học. Sau đó họ viết

về những giá trị của người đó và mối liên quan đến các giá trị riêng của người học.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Liệt kê một danh sách những người nổi tiếng/đáng ngưỡng mộ trong lĩnh vực

mà chủ đề bài học đề cập tới.

- Người dạy đưa ra yêu cầu về những thông tin cần có trong hồ sơ người nổi

tiếng, chỉ cho người học nguồn có thể tham khảo.

- Người học lựa chọn một người mà mình ngưỡng mộ nhất, hoàn thiện hồ sơ

trong thời hạn cho phép. Người dạy cần nhấn mạnh người học phải giải thích vì sao

họ ngưỡng mộ và có điểm tương đồng nào với bản thân.

- Thu sản phẩm, có thể mời một số người học có bài làm tiêu biểu lên trình bày.

* Kĩ thuật đánh giá 8: Tóm tắt thành một câu

Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi" "ai làm, cho ai, khi

nào, ở đâu, như thế nào, vì sao?" về một chủ đề hay nội dung đã được lựa chọn và từ

đó tạo nên một câu tổng kết dài, đúng ngữ pháp và giàu thông tin.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Giáo viên chọn một chủ đề quan trọng mà học sinh vừa học để yêu cầu

tóm tắt trước. Gợi ý cho học sinh qua việc trả lời ngắn gọn cho các câu hỏi

chẳng hạn như "Ai làm, làm cho ai, khi nào, ở đâu, như thế nào và tại sao" liên quan

đến bài học… Viết các câu trả lời thành một câu theo thứ tự như trên. Ghi lại thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

gian giáo viên đã dùng để hoàn thành nhiệm vụ đó.

- Khi giao nhiệm vụ cho học sinh, dành khoảng thời gian gấp hai lần thời gian

giáo viên đã làm, giải thích cách làm rồi tuyên bố nội dung để học sinh tổng kết.

* Kĩ thuật đánh giá 9: Bản đồ khái niệm

Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh vẽ một sơ đồ, biểu đồ hoặc bản đồ các

khái niệm, kiến thức có trong bài học và chỉ ra mối liên hệ giữa các khái niệm, kiến

thức của bài học và các khái niệm, kiến thức liên quan đã được học. Qua hoạt động

này, giáo viên được rèn luyện kĩ năng xác định mối liên hệ giữa các khái niệm, kiến

thức được học, tổ chức các khái niệm được học thành một bản đồ để dễ dàng ghi nhớ.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Giáo viên lựa chọn một khái niệm, một từ hay một thuật ngữ làm trung tâm

của bản đồ. Viết các thuật ngữ, khái niệm có liên quan đến trung tâm của bản đồ đã

chọn. Vẽ Bản đồ khái niệm, đặt khái niệm đã chọn ở trung tâm và vẽ các đường kết

nối tới các khái niệm khác. Sau khi liệt kê các mối liên kết bậc 1 (liên kết sơ cấp), tùy

theo độ sâu của bản đồ, giáo viên có thể phân nhánh, liệt kê tiếp các mối liên hệ bậc

2, bậc 3. Xác định con đường các khái niệm liên hệ qua lại với nhau và viết tên các

mối liên hệ trên đường nối các khái niệm.

- Xây dựng một mẫu bản đồ khác để cho học sinh làm trên lớp.

* Kĩ thuật đánh giá 10: Sáng tạo đoạn đối thoại

Kỹ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh xây dựng một đoạn đối thoại có cấu

trúc chặt chẽ trên cơ sở tổng hợp các kiến thức đã học, chẳng hạn như các đặc trưng

tính cách của một cá nhân, hay bản chất của một sự kiện, hiện tượng hoặc một giai

đoạn lịch sử nào đó.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Chọn lựa một (hoặc nhiều) vấn đề/sự kiện/nhân vật… trong bài học cần được

thảo luận, tranh luận, khai thác sâu.

- Xây dựng (hoặc sưu tầm) một đoạn đối thoại mẫu từ 10 đến 20 câu tập trung

vào vấn đề đã lựa chọn, sử dụng đoạn đối thoại này làm ví dụ cho học sinh tham khảo.

- Hướng dẫn cụ thể để học sinh thực hiện. Dành thời gian để giải thích yêu cầu

của nhiệm vụ và những tiêu chí của một bài đối thoại tốt: sự sáng tạo, sinh động, tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

thuyết phục, tự nhiên v.v…

* Kĩ thuật đánh giá 11: Câu hỏi thi do người học chuẩn bị

Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh tự xây dựng bộ câu hỏi và phương án

trả lời cho các nội dung quan trọng của môn học

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Giáo viên giao nhiệm vụ này cho học sinh thực hiện ở nhà, trước khi bắt đầu

kì thi học kì từ 3 - 4 tuần, hướng dẫn học sinh đặt các câu hỏi liên quan đến nội dung

môn học có thể có trong kì thi sắp tới. Nếu giáo viên đã có ngân hàng câu hỏi, có thể

định hướng cho học sinh tham khảo để xây dựng câu hỏi.

- Nêu rõ yêu cầu về số lượng và loại câu hỏi muốn học sinh chuẩn bị, có thể là

loại câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, đúng sai, ghép đôi, trả lời ngắn hoặc

câu tự luận có cấu trúc.

- Giải thích cho học sinh về mục đích của nhiệm vụ, tại sao người học cần

thực hiện nhiệm vụ đó, các câu hỏi học sinh đặt ra sẽ được sử dụng như thế

nào và khi nào họ sẽ nhận được thông tin phản hồi từ giáo viên.

* Kĩ thuật đánh giá 12: Bài tập 1 phút

Để sử dụng kĩ thuật đánh giá này, giáo viên chỉ cần dành từ 3 - 4 phút cuối giờ

học, yêu cầu học sinh viết câu trả lời ngắn gọn cho 1 - 2 câu hỏi. Chẳng hạn như:

“Điều quan trọng nhất mà em học được trong giờ học này là gì?”, và “Còn vấn đề

quan trọng nào mà em chưa hiểu?”.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Sử dụng 2 câu hỏi cơ bản được nêu trong phần mô tả chung: “Điều quan

trọng nhất mà em học được trong giờ học này là gì?”, và “Còn vấn đề quan trọng nào

mà em chưa hiểu?”, hoặc giáo viên cũng có thể đặt câu hỏi dựa trên mục đích muốn

thu thập thông tin gì từ phía người học.

- Lên kế hoạch dành thời gian thảo luận kết quả thu được.

- Viết câu hỏi lên phiếu và phát cho học sinh. Cho học sinh biết thời gian để

trả lời (từ 3 - 4 phút), dành thời gian phản hồi cho học sinh.

2, Nhóm các kĩ thuật đánh giá năng lực vận dụng

* Kĩ thuật đánh giá 13: Nhận diện vấn đề

Kĩ thuật đánh giá này đòi hỏi học sinh nhận diện được bản chất vấn đề và nhận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

biết được vấn đề cụ thể.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Giáo viên đưa ra tập hợp những vấn đề để học sinh nhận diện, phân loại.

- Giáo viên sàng lọc những thông tin cần cung cấp để học sinh có căn cứ nhận

diện vấn đề.

- Giáo viên yêu cầu học sinh đặt tên cho các vấn đề nhận diện được.

- Giáo viên thiết kế một mẫu phiếu nhận diện vấn đề có hướng dẫn học

sinh thực hiện.

- Dành thời gian hợp lý cho học sinh thực hiện.

* Kĩ thuật đánh giá 14: Lựa chọn nguyên tắc

Kĩ thuật đánh giá này đòi hỏi học sinh nhận biết được nguyên tắc hoặc các

nguyên tắc để giải quyết những loại vấn đề khác nhau.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Xác định các nguyên tắc cơ bản có trong bài học mà học sinh cần sử dụng để

giải quyết vấn đề.

- Tìm hoặc xây dựng những vấn đề ví dụ minh họa cho từng nguyên tắc. Mỗi

ví dụ chỉ nên minh họa cho một nguyên tắc.

- Thiết kế mẫu phiếu bài tập cho kĩ thuật đánh giá này, trong đó có danh mục

các nguyên tắc và các ví dụ hoặc tình huống cụ thể.

- Kiểm tra lại về độ khó của bài tập, thời gian thực hiện; chỉnh sửa trước khi

triển khai trên lớp. Hướng dẫn học sinh làm bài.

- Giáo viên giao bài tập cho học sinh dưới dạng các tình huống, vấn đề cần giải

quyết, nhiệm vụ của học sinh là chỉ ra các phương pháp hoặc nguyên tắc khả thi, có

thể áp dụng để giải quyết vấn đề. Do vậy, giáo viên có thể xây dựng bài tập dưới hình

thức trắc nghiệm khách quan.

* Kĩ thuật đánh giá 15: Hồ sơ giải pháp

Thay vì chỉ lựa chọn được phương án giải quyết vấn đề, kĩ thuật đánh giá này

yêu cầu học sinh phải ghi lại các bước để giải quyết vấn đề. Hơn thế nữa, học sinh

còn được yêu cầu đưa ra giải thích ngắn gọn cho lý do tại sao lại phải thực hiện theo

các bước như vậy, và đã áp dụng các nguyên tắc lý thuyết như thế nào để giải quyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

vấn đề trong thực tế.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Chọn từ 1 đến 3 vấn đề tiêu biểu mà học sinh đã nghiên cứu trong khoảng

thời gian vài tuần trước đó. Nếu có 3 vấn đề, nên tìm ít nhất 1 vấn đề để tất cả học

sinh đều có thể giải quyết, 1 vấn đề để đa số học sinh trong lớp có thể giải quyết và 1

vấn đề là thách thức với đa số học sinh trong lớp.

- Giáo viên thử tự giải quyết các vấn đề đó và viết lại các bước đã thực hiện,

lưu ý đến thời gian cần thiết để thực hiện bài tập này. Với những vấn đề quá phức tạp,

đòi hỏi nhiều thời gian, hãy thay thế bằng vấn đề khác dễ giải quyết hơn.

- Khi đã chọn được các vấn đề hợp lý về thời gian giải quyết và độ phức tạp,

giao cho học sinh thực hiện. Thời gian học sinh cần để giải quyết vấn đề thường

gấp đôi thời gian giáo viên dùng để giải quyết các vấn đề đó. Hướng dẫn và thông

báo các yêu cầu một cách rõ ràng, mạch lạc, đảm bảo tất cả học sinh đều tường

minh về công việc cần thực hiện.

* Kĩ thuật đánh giá 16: Thẻ áp dụng

Kĩ thuật đánh giá này dùng để đánh giá mức độ hiểu bài và khả năng vận dụng

những kiến thức đã học vào giải quyết một vấn đề thực tiễn. Học sinh sau khi đọc/học

lí thuyết/quy trình, giáo viên thiết kế một thẻ áp dụng yêu cầu học sinh viết ít nhất

một ứng dụng (hoặc một hiện tượng thực tế có liên quan đến nội dung đã học).

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Lựa chọn các vấn đề lý thuyết, các khái niệm, nguyên tắc, quy trình

quan trọng mà người học đã hoặc đang học, xác định số lượng ứng dụng thực tế cần

yêu cầu người học tìm ra.

- Thời gian dành cho học sinh thực hiện nhiệm vụ nên từ 3-5 phút.

- Giải thích rõ ràng cho học sinh, phát cho học sinh các thẻ đã chuẩn bị để học

sinh hoàn thành.

- Thu lại thẻ sau khi học sinh hoàn thành xong và thông báo cho học sinh biết

thời gian sẽ phản hồi thông tin.

- Phản hồi cho học sinh về kết quả làm bài của mình, đồng thời giới thiệu

những bài làm tốt

* Kĩ thuật đánh giá 17: Viết lại có định hướng

Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh diễn giải một phần bài học dưới dạng viết

lại nội dung bài học bằng ngôn ngữ của mình trong đó thể hiện khả năng diễn giải những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

thông tin chuyên biệt bằng ngôn ngữ cá nhân sao cho người đọc/nghe hiểu.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Chọn một lý thuyết, một khái niệm, một luận điểm quan trọng mà học sinh

đã có thời gian nghiên cứu.

- Chỉ rõ đối tượng (người đọc) để định hướng cho học sinh viết lại nội dung

phù hợp. Giáo viên thử hoàn thành nhiệm vụ trước khi giao cho học sinh thực hiện.

- Hướng dẫn học sinh viết theo định hướng, thông báo rõ cho học sinh

biết người đọc/nghe bài viết của học sinh là ai, những giới hạn cho phép về số lượng

câu, từ, thời gian làm bài, thời gian trình bày.

3, Nhóm các kĩ thuật tự đánh giá và phản hồi về quá trình dạy học

* Kĩ thuật đánh giá 18: Bảng kiểm theo chủ đề

Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh sẽ cho biết mối quan tâm và đánh

giá mức độ quan trọng của kiến thức, kĩ năng liên quan chủ đề học bằng cách lựa

chọn phương án phù hợp theo thang điểm từ 1-5 (1 là mức thấp, 5 là mức cao).

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Giáo viên liệt kê những kiến thức, kỹ năng cần có liên quan đến chủ đề; liệt

kê những ứng dụng của kiến thức học được trong giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn.

- Chỉ dẫn rõ cách thức trả lời.

- Bảng liệt kê có thể thực hiện đối với một chủ đề và với cả khóa học.

- Có thể phát bảng liệt kê này cho học sinh vào lúc bắt đầu hoặc giữa hoặc khi

kết thúc một chủ đề, hay môn học và theo dõi sự thay đổi về mối quan tâm cũng

như quan điểm, nhận định của học sinh.

* Kĩ thuật đánh giá 19: Kĩ thuật tổng hợp

Kĩ thuật đánh giá này yêu cầu học sinh viết tóm tắt, đặt câu hỏi, kết nối và

bình luận về một nội dung nào đó của bài học/ bài tập liên quan đến bài học.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện theo các bước sau:

- Nhớ lại những gì đã được học, được trao đổi, thảo luận; viết lại một số ý

chính, xếp thứ tự của các ý theo mức độ quan trọng.

- Tóm tắt tất cả những ý chính vào một câu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

- Đặt các câu hỏi liên quan đến chủ đề đó.

- Đưa ra quan điểm, nhận xét, bình luận về các ý chính trong chủ đề đó(chẳng

hạn như những gì người học thích/không thích, những gì học sinh cho là hữu ích/vô

nghĩa, v.v...)

- Kết nối những ý chính đã được tổng kết.

* Kĩ thuật đánh giá 20: Khảo sát sự tự tin về chủ đề của bài học

Kỹ thuật đánh giá này được triển khai dưới dạng một cuộc khảo sát đơn giản,

liệt kê những kiến thức, kĩ năng cụ thể liên quan đến một chủ đề và yêu cầu học sinh

đánh giá mức độ tự tin của mình về kiến thức và kỹ năng đó.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Xây dựng các câu hỏi khảo sát liên quan đến nội dung cần khảo sát trong

đó cung cấp những lựa chọn cho mức độ tự tin, ví dụ không tự tin/khá tự

tin/rất tự tin, v.v…

- Phiếu khảo sát nên ngắn gọn, chỉ cần 5 - 7 câu nhưng phản ánh được nội

dung cơ bản cần khảo sát.

* Kĩ thuật đánh giá 21: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao

Kỹ thuật đánh giá này được thiết kế bao gồm một số câu hỏi liên quan đến tác

dụng, hiệu quả, lợi ích mà học sinh thu được từ việc thực hiện các nhiệm vụ do giáo viên

giao cho. Những câu hỏi đặt ra trong kĩ thuật này thường là các câu hỏi mở, tập trung vào

những gì học sinh đã làm, lợi ích của những việc làm đó đối với quá trình học tập.

Để thực hiện kĩ thuật đánh giá này, người giáo viên cần thực hiện như sau:

- Lựa chọn một nhiệm vụ đã giao (có thể đã hoàn thành hoặc đang diễn ra) để

đánh giá.

- Đặt các câu hỏi yêu cầu đánh giá về ý nghĩa của nhiệm vụ đối với việc học

của học sinh.

- Học sinh đưa các câu trả lời.

- Trao đổi, tranh luận. Giáo viên đưa ra nhận xét.

1.3.5.2. Nguyên tắc lựa chọn một số kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong đánh giá

quá trình dạy học Vật lí

Để thực hiện đánh giá quá trình trong dạy học Vật lí, cần phải lựa chọn các kĩ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

thuật đánh giá sao cho đảm bảo phù hợp với các tiêu chí sau:

- Kĩ thuật ĐG trên lớp học phải phù hợp với mục tiêu dạy học và mục tiêu ĐG môn

Vật lí: Khi dạy học một bài, một phần hay một chương trong chương trình Vật lí, cần xác

định mục tiêu dạy học và mục tiêu ĐG. Nếu mục tiêu ĐG năng lực của HS thuộc nhóm

nào thì lựa chọn các kĩ thuật ĐG thuộc nhóm đó tuy nhiên phải phù hợp với dạy học Vật lí,

nhất là những kĩ thuật ĐG liên quan đến kiến thức Vật lí và việc vận dụng kiến thức Vật lí

vào giải quyết các thực tiễn cuộc sống hoặc giải thích các hiện tượng thiên nhiên.

- Kĩ thuật ĐG trên lớp học phải phù hợp với hình thức ĐG trong quá trình dạy

học: Sau khi xác định mục tiêu ĐG năng lực của HS, cần xác định hình thức ĐG, ví

dụ nếu ĐG trong giờ học cần lựa chọn những kĩ thuật ĐG có thời gian làm bài ngắn

(ví dụ bài tập 1 phút, bài kiểm tra kiến thức nền) hoặc những kĩ thuật thực hiện trao

đổi kết quả ngay tại lớp (ví dụ như kĩ thuật 5: Trưng cầu ý kiến lớp học hoặc kĩ thuật

10: Sáng tạo đoạn đối thoại). Nhưng nếu muốn ĐG năng lực HS theo sản phẩm thì

nên chọn các kĩ thuật ĐG yêu cầu thời gian dài hơn 1 tiết học hoặc những kĩ thuật ĐG

yêu cầu HS phải tự tìm kiếm tài liệu tham khảo (ví dụ kĩ thuật ĐG 9: Sơ đồ khái niệm

hoặc kĩ thuật ĐG 11: Câu hỏi thi do người học chuẩn bị)...

- Kĩ thuật ĐG phải phù hợp với đặc điểm của HS: Cần phải nghiên cứu lựa chọn

các kĩ thuật ĐG để thiết kế bộ công cụ ĐG vừa thể hiện được NL của HS nhưng cũng

phù hợp với đặc điểm tâm lí của HS. Không nên lựa chọn các kĩ thuật ĐG không phù

hợp với môn học Vật lí (Ví dụ như kĩ thuật Hồ sơ thần tượng chỉ nên áp dụng cho các bộ

môn khoa học xã hội không nên áp dụng trong ĐG quá trình dạy học Vật lí); không nên

giao cho HS những đề KT quá khó sẽ ảnh hưởng đến tâm lí chán nản của HS.

- Không sử dụng quá nhiều kĩ thuật ĐG trong quá trình dạy học trên

lớp:Trong 1 tiết học, cần phải xác định mục tiêu ĐG; xác định hoạt động cần ĐG

cũng như NL của HS cần ĐG để lựa chọn kĩ thuật ĐG và bộ công cụ ĐG cũng như

hình thức ĐG phù hợp, không nhất thiết hoạt động dạy học nào cũng phải sử dụng kĩ

thuật ĐG trên lớp học sẽ gây khó khăn trong DH Vật lí.

1.4. Thực trạng việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong đánh giá

quá trình dạy học môn Vật lí ở Trường trung học phổ thông hiện nay

1.4.1. Mục đích, đối tượng, thời gian, địa điểm và nội dung điều tra

- Mục đích điều tra:

Đánh giá thực trạng về tổ chức hoạt động ĐG môn Vật lí tại trường THPT

hiện nay, việc vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong việc ĐG quá trình dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

Vật lí ở các trường THPT hiện nay.

- Thời gian, địa điểm điều tra:

Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng vào tháng 4/2015 tại trường THPT Cửa

Ông, Thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

- Đối tượng điều tra:

Bao gồm 05 GV Vật lí và 121 HS khối 12 của trường THPT Cửa Ông, Thành

phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

- Nội dung điều tra:

Phát phiếu điều tra cho GV Vật lí và HS đồng thời phỏng vấn một số đối tượng

GV, HS về vấn đề sử dụng các kĩ thuật đánh giá trên lớp học trong quá trình dạy học Vật

lí ở trường THPT Cửa Ông (phụ lục 1, 2), cụ thể điều tra về các nội dung sau:

- Việc tổ chức ĐG kết quả học tập trong quá trình dạy học môn Vật lí.

- Các hình thức và phương pháp ĐG trong quá trình dạy học môn Vật lí hiện nay

- Nhận thức của GV về việc vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học vào ĐG

quá trình trong DH môn Vật lí

- Nhận thức của HS về hoạt động ĐG kết quả học tập.

1.4.2. Kết quả điều tra thực trạng đánh giá kết quả học tập của học sinh trong quá

trình dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ thông

1.4.2.1. Đối với giáo viên Vật lí

Phát phiếu điều tra cho GV Vật lí về việc tổ chức các hoạt động ĐG kết quả

học tập của HS trong quá trình DH Vật lí, chúng tôi thu được kết quả như sau:

TT Nội dung điều tra Không Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng

1 0 01 04

2 01 01 03

3 0 01 04

4 0 02 03

5 0 0 05

6 0 0 05

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

7 0 0 05 ĐG kết quả học tập của HS trong các giờ dạy trên lớp ĐG kết quả học tập của HS thông qua các bài kiểm tra sau giờ học ĐG kết quả học tập của HS thông qua các bài tự kiểm tra tại nhà ĐG kết quả học tập của HS thông qua quan sát, có sổ ghi chép lưu trữ Đánh giá KQHT của HS thông qua sản phẩm và thực hiện các dự án ĐG kết quả học tập của HS thông qua việc ĐG của các thành viên trong cùng nhóm học tập GV sử dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong dạy học Vật lí

Với số liệu thu được ở trên, chúng ta thấy phần đa số GV chưa quan tâm nhiều

đến việc tổ chức ĐG kết quả học tập của HS trong quá trình dạy học. Chúng tôi có

tiến hành điều tra thông qua phỏng vấn các GV thì được biết nguyên nhân của vấn đề

này chính là GV tổ chức ĐG kết quả học tập theo yêu cầu của Nhà trường và quy

định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. GV chỉ ĐG kết quả KT vấn đáp, 15 phút, 45 phút

và thi học kì theo yêu cầu của Trường.

Trong quá trình dạy học, nhiều GV đã tổ chức cho HS làm các dự án học tập;

có giao bài tập theo chủ đề và yêu cầu HS hoạt động nhóm nhưng chủ yếu là do HS

tự thực hiện và chỉ chấm điểm thông qua bài báo cáo mà chưa thực hiện các hình

thức, kĩ thuật DDG thông qua nhóm, cá nhân tự đánh giá, cũng không có sổ theo dõi

KQHT của từng HS trong từng giờ dạy. GV cũng chưa được tập huấn về các kĩ thuật

dạy học nên nhiều GV có sử dụng phiếu học tập trong quá trình dạy học và có giao

bài tập về nhà cho HS nhưng chủ yếu là phục vụ giảng dạy mà chưa thiết kế các công

cụ theo đúng lí luận để vận dụng ĐG trong quá trình dạy học Vật lí. Do vậy, chủ yếu

GV dạy và quan tâm nhiều đến ĐG tổng kết để xếp loại học lực của HS nhiều hơn so

với việc theo dõi sự tiến bộ về năng lực của HS trong quá trình dạy học Vật lí.

1.4.2.2. Kết quả điều tra học sinh về các hoạt động đánh giá kết quả học tập trong

quá trình dạy học Vật lí

Phát phiếu điều tra cho 121 HS trường THPT Cửa Ông, Thành phố Cẩm Phả,

Quảng Ninh, chúng tôi thu được kết quả trong bảng sau:

TT Nội dung điều tra

Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng Không bao giờ

1 121 0 0

2 0 19 102

3 0 52 69

4 0 31 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

5 121 0 0 GV kiểm tra vấn đáp trước khi vào học bài mới GV phát phiếu kiểm tra ngắn trong quá trình học tập trên lớp, có thu lại để chấm và công bố điểm GV yêu cầu về nhà làm các đề kiểm tra sau đó tự ĐG hoặc nộp lại cho GV đánh giá lại GV yêu cầu thực hiện các bài KT thông qua viết các báo cáo hoặc thực hiện dự án học tập GV tổ chức kiểm tra 15 phút; 1 tiết theo yêu cầu của Nhà trường

Qua bảng số liệu chúng ta thấy, chủ yếu GV vẫn sử dụng các hình thức ĐG

thông thường như: KT vấn đáp; KT 15 phút; KT 45 phút theo yêu cầu của Nhà

trường. Tất cả các kĩ thuật ĐG trên lớp học và các hình thức ĐG theo năng lực của

HS rất ít được sử dụng trong quá trình DH, chỉ có một số GV có ra đề KT phát cho

HS sau giờ học, yêu cầu làm bài và tổ chức chấm. Như vậy, việc đánh giá quá trình

trong dạy học Vật lí chưa được các trường coi trọng, chủ yếu vẫn là tổ chức ĐG theo

hình thức tổng kết để xếp loại học lực cho HS.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã hệ thống hoá quan điểm của một số tác giả trong và ngoài nước

về cái khái niệm cơ bản của KT, ĐG kết quả học tập của HS như: khái niệm về KT,

ĐG; mối quan hệ KTĐG với các yếu tố của quá trình dạy học; vai trò của KTĐG

trong quá trình dạy học.

Đặc biệt nội dung chương 1 đã nghiên cứu việc đánh giá kết quả học tập theo

định hướng phát triển năng lực người học trong quá trình dạy học Vật lí: Hệ thống

hóa cơ sở lí luận về ĐG theo năng lực; ĐG quá trình trong dạy học môn Vật lí ở

trường phổ thông từ việc đưa ra quan niệm, hình thức, phương pháp và các kĩ thuật

ĐG trên lớp học trong quá trình dạy học Vật lí ở trường THPT.

Chương 1 cũng đề xuất các nguyên tắc lựa chọn các kĩ thuật ĐG trên lớp học

trong quá trình DH Vật lí: Phù hợp với mục tiêu dạy học và mục tiêu ĐG; phù hợp

với hình thức ĐG và phù hợp với đặc điểm của HS trong quá trình tiếp thu kiến thức

Vật lí. Đồng thời, đã khảo sát thực trạng về KT, ĐG kết quả học tập môn vật lý của

HS THPT để làm cơ sở thực tiễn của đề tài.

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đó trong chương 2, luận văn sẽ lựa chọn các kĩ

thuật ĐG trên lớp học xây dựng bộ công cụ ĐG quá trình DH môn Vật lí nói chung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

và DH chương "Dao động cơ học" nói riêng.

Chương 2

VẬN DỤNG MỘT SỐ KĨ THUẬT ĐÁNH GIÁ TRÊN LỚP HỌC TRONG

DẠY HỌC CHƯƠNG "DAO ĐỘNG CƠ", VẬT LÍ 12 NÂNG CAO

2.1. Tổng quan nội dung kiến thức chương "Dao động cơ", Vật lí 12 nâng cao

2.1.1. Mục tiêu dạy học chương "Dao động cơ", Vật lí 12 nâng cao

2.1.1.1. Đặc điểm, cấu trúc của chương "Dao động cơ", Vật lí 12 nâng cao

Kiến thức trong chương “Dao động cơ ”, trong chương trình Vật lí 12 nâng

cao là một phần kiến thức trong phần Cơ học của chương trình vật lí phổ thông. Về vị

trí, trong SGK Vật lí 12 nâng cao,chương “DAO ĐỘNG CƠ ” là chương thứ 2 . Thứ

tự các bài trong SGK nâng cao trong chương này như sau:

Bài 6 Dao động điều hòa

Bài 7 Con lắc đơn.Con lắc vật lí

Bài 8 Năng lượng trong dao động điều hòa

Bài 9 Bài tập về dao động điều hòa

Bài 10 Dao động tắt dần và dao động duy trì

Bài 11 Dao động cưỡng bức.Cộng hưởng.

Bài 12 Tổng hợp dao động

Thực hành: Xác định chu kì dao động của con lắc đơn hoặc con lắc lò xo Bài 13 và gia tốc trọng trường

Chương “Dao động cơ ” có một vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình

Vật lí 12. Nội dung kiến thức chương “Dao động cơ” có rất nhiều ứng dụng trong

thực tiễn cuộc sống. Hơn nữa, nội dung kiến thức chương này sẽ là nền tảng để giúp

học sinh dễ tiếp cận và tiếp thu tốt kiến thức các chương tiếp theo như: sóng cơ học,

dađộng điện từ, dòng điện xoay chiều,...

Theo tài liệu phân phối chương trình của Bộ giáo dục và đào tạo áp dụng cho các

lớp cấp trung học phổ thông từ năm học 2009-2010 (có sự điều chỉnh so với năm học

2008-2009), chương “Dao động cơ” của chương trình vật lí lớp 12 nâng cao được phân

bố như sau: Gồm 13 tiết học, trong đó có 8 tiết lý thuyết, 2 tiết thực hành, 3 tiết bài tập.

Để thể hiện tiến trình hình thành các kiến thức trong chương theo thứ tự về

mặt thời gian, chúng ta phải xây dựng Graph nội dung kiến thức chương "Dao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

cơ", Vật lí 12 như sau:

DAO ĐỘNG CƠ

(5 )

Dao động tắt dần

(1 ) Dao động tuần hoàn

Dao động duy trì Dao động điều hoà:

(2 )

Dao động cưỡng bức Đồ thị: hình sin

Cộng hưởng

(6 ) (7 ) (8 )

(9 )

(3 Con lắc lò xo )

(4 )

Con lắc đơn

Con lắc đơn vâ ̣t lí

;

T =

M

x

O Phương pháp véctơ quay (1 0) Tổng hợp dao động

(10)

2.1.1.2. Mục tiêu dạy học chương "Dao động cơ ", Vật lí 12 nâng cao

* Về kiến thức: HS có thể:

- Phát biểu định nghĩa dao động điều hòa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

- Nêu được li độ, biên độ, tần số, chu kỳ, pha, pha ban đầu là gì.

- Nêu được quá trình biến đổi năng lượng trong dao động điều hòa.

- Viết được phương trình động lực học và phương trình dao động điều hòa của

con lắc lò xo và con lắc đơn.

- Viết được công thức tính chu kỳ(hoặc tần số)dao động điều hòa của con lắc

lò xo và con lắc đơn. Nêu được ứng dụng của con lắc đơn trong việc xác định gia tốc

rơi tự do.

-Trình bày được nội dung của phương pháp giản đồ Fre-nen.

- Nêu được cách sử dụng phương pháp giản đồ Fre-nen để tổng hợp hai dao

động điều hòa cùng tần số và cùng phương dao động.

- Nêu được dao động riêng, dao động tắt dần, dao động cưỡng bức là gì?

- Nêu được điều kiện để hiện tượng cộng hưởng xẩy ra.

- Nêu được các đặc điểm của dao động tắt dần, dao động cưỡng bức, dao động

duy trì.

* Về kĩ năng: HS có thể:

- Giải được những bài toán đơn giản về dao động con lắc lò xo và con lắc đơn.

- Biểu diễn được một dao động điều hòa bằng véc tơ quay.

- Xác định chu kỳ dao động của con lắc đơn và gia tốc rơi tự do bằng thí nghiệm

* Về thái độ: Rèn luyện cho HS khả năng làm việc độc lập, say mê nghiên cứu và

có ý thức vận dụng các kiến thức trong chương "Dao động cơ" vào cuộc sống thực tiễn.

2.1.1.3 Một số năng lực có thể được phát triển

Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm, năng lực sáng tạo: Phát

hiện vấn đề nghiên cứu; đưa ra giả thuyết, dự đoán; thiết kế và thực hiện theo phương

án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán; phân tích, xử lí số liệu, khái quát hóa

rút ra kết luận khoa học; đánh giá kết quả và phương pháp giải quyết vấn đề.

2.1.2. Xác định mục tiêu cần đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học

chương "Dao động cơ"

Sau khi xác định được mục tiêu dạy học chương "Dao động cơ", căn cứ trên

hàm lượng kiến thức của chương; đặc điểm của HS lớp 12 THPT và yêu cầu về chuẩn

cần đạt được của HS, chúng tôi xác định mục tiêu cần đánh giá KQHT chương "Dao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

động cơ" như sau:

Chủ đề

Dao động điều

hòa

Con lắc lò xo

lắc đơn-

Con con lắ c vâ ̣t lý

Dao động tắt dần và dao đô ̣ng duy trì Dao

động bứ c.

cưỡng Cô ̣ng hưở ng Tổ ng hơ ̣p dao đô ̣ng

Mục tiêu cần ÐG - Nêu được đi ̣nh nghĩa củ a dao động cơ, dao đô ̣ng tuần hoàn và dao đô ̣ng điều hoà. - Viết đươ ̣c phương trình dao động, vận tốc và gia tố c của dao đô ̣ng điều hoà. - Nêu được các đa ̣i lượng đă ̣c trưng của dao đô ̣ng điều hoà. - Nêu được cấu ta ̣o và phương trình đô ̣ng lực ho ̣c củ a CLLX - Viết đươ ̣c biểu thứ c tần số gó c, tần số và chu kì củ a con lắc lò xo - Nêu được quá trình biến đổi năng lượng trong dao đô ̣ng củ a con lắ c lò xo. - Biểu thức của lực đàn hồ i và lực hồ i phu ̣c - Nêu được cấu ta ̣o và phương trình đô ̣ng lực ho ̣c củ a con lắ c lò xo và con lắ c đơn. - Viết đươ ̣c biểu thứ c tần số gó c, tần số và chu kì củ a con lắ c đơn và con lắ c vâ ̣t lý - Nêu được quá trình biến đổi năng lượng trong dao đô ̣ng củ a con lắ c đơn. - Nêu được định nghĩa, đặc điểm củ a dao đô ̣ng tắ t dần và dao đô ̣ng duy trì - Nêu được nguyên nhân của dao đô ̣ng tắ t dần. - Nêu đươ ̣c đi ̣nh nghĩa củ a dao đô ̣ng cưỡng bứ c - Đặc điểm củ a dao đô ̣ng cưỡng bứ c - Điều kiện để có hiê ̣n tươ ̣ng cô ̣ng hưở ng - Biết cách tổng hợp dao đô ̣ng bằ ng phương pháp giản đồ Fre-nen. - Nêu đươ ̣c biên đô ̣ và pha ban đầu củ a dao đô ̣ng tổ ng hơ ̣p. - Nêu đươ ̣c các trườ ng hơ ̣p đă ̣c biê ̣t của hai dao đô ̣ng tổ ng hơ ̣p.

2.1.3. Xác định những sai lầm thường gặp của học sinh khi giải bài tập và những

khó khăn trong đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học chương “Dao

động cơ học”, Vật lí 12

2.1.3.1. Một số sai lầm của HS khi giải bài tập chương "Dao động cơ ”:

Dao động cơ là một phần rất khó, có nhiều dạng bài tập, thời gian ôn tập trên

lớp rất ít nên khi vận dụng các phương pháp để giảng dạy cho từng lớp, từng đối

tượng học sinh cụ thể thì người giáo viên cần linh hoạt khi phối hợp kiến thức giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

dạy các giờ bài tập và bài kiểm tra.

*) Sai lầm khi lập phương trình dao động:

- Phương trình dao động có vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình vật lý

12,nó biểu diễn các quá trình dao động tuần hoàn trong cơ học,điện tử và quang học.

Tuy không phải là vấn đề khó nhưng khi viết phương trình dao động trong các đề thi

các thí sinh vẫn mắc sai lầm dẫn đến kết quả không đúng.

- Nguyên nhân thứ nhất là nhiều học sinh chưa nắm vững ý nghĩa của các đại

lượng trong phương trình.Cụ thể như: Theo SGK vật lý 12 chương trình chuẩn thì “

Dao động điều hòa là dao động trong đó li độ của vật là một hàm cosin (hay sin) của

thời gian ”. Phương trình dao động điều hòa có dạng: .Trong đó li

độ x là độ dời của vật so với VTCB. Nếu chọn gốc tọa độ trùng với VTCB của vật thì

li độ chính là tọa độ của vật và phương trình dao động có dạng là:

.Nếu chọn gốc tọa độ không trùng với VTCB của vật (hoặc VTCB

của vật bị dịch chuyển khi thêm hay bớt gia trọng đối với con lắc lò xo thẳng đứng

….) lúc này x là tọa độ chứ không phải là li độ. Chọn lại trục tọa độ O’x trùng với

trục Ox,O’ là VTCB của vật (đây chính phép thay đổi gốc tọa độ khi đó li độ của vật

là: . Sai lầm của học sinh ở đây là không phân biệt rõ khái

niệm li độ và tọa độ dẫn đến kết quả sai.

Ví dụ 1: Một con lắc lò xo gồm một vật nặng M=300g,lò xo có độ cứng

K=200N/m lồng vào trục thẳng đứng (hình vẽ). Khi M ở VTCB, thả vật m ở phía

trên cách M một khoảng h=45cm,m chạm vào M hoàn toàn mềm,sau va chạm hai vật

cùng dao động điều hòa, chọn t=0 là lúc va chạm,gốc O là VTCB của M trước khi va

chạm,bỏ qua ma sát,lấy g=10 . Viết phương trình dao động của hai vật trong hệ

tọa độ như hình vẽ.

Khi giải bài tập này học sinh có thể có sai lầm sau:

- Thứ nhất hiểu rằng tần số góc nhưng ở đây

hai vật cùng dao động trên cùng một lò xo nên

- Thứ hai là đồng nhất li độ với tọa độ của vật, gốc tọa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

độ là vị trí của M khi cân bằng, nhưng khi có m thì lò xo sẽ

bị nén thêm một đoạn. Khi đó VTCB mới của hệ là O , cách VTCB cũ O một đoạn

là: . Như vậy hệ 2 vật (m+M) dao động điều hòa quanh

VTCB mới O nằm dưới gốc tọa độ cũ O một khoảng

. Phương trình dao động của hệ (m+M) có dạng: với

. Đối với gốc O thì phương trình dao động sẽ là

hay m với rad/s

Để tìm v0, áp dụng định luật bảo toàn động lượng: , với v1

là vận tốc m trước khi va chạm: m/s

m/s, v0 hướng xuống nên m/s

cm;  rad/s

Vậy phương trình dao động của hệ (m+M) là: (cm)

- Nguyên nhân thứ 2 là học sinh không phân biệt rõ vai trò và giá trị của các

đại lượng: tần số góc, biên độ và pha ban đầu. Nhận thấy rằng tần số góc chỉ phụ

thuộc vào cấu tạo và đặc trưng của hệ. Đối với con lắc lò xo , muốn thay đổi

tần số góc phải thay đổi con lắc,thay đổi lò hoặc thay đổi khối lượng vật dao

động.Đối với con lắc đơn ,muốn thay đổi tần số góc thì thay đổi chiều dài hay

giá trị của g. Ngoài ra biên độ dao động và pha ban đầu trong phương trình dao động

điều hòa có giá trị tùy thuộc vào điều kiện ban đầu, nghĩa là tùy thuộc vào người làm

thí nghiệm chọn tọa độ ban đầu ( ) và vận tốc ban đầu (v ). Vì vậy cùng một dao

động tử (vật dao động) có thể có các phương trình khác nhau, thực chất chỉ khác nhau

về biên độ và pha ban đầu.

Khi giải các bài toán về viết phương trình dao động điều hòa, ngoài những sai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

lầm do không nắm vững các khái niệm về các đại lượng vật lý còn có các sai lầm do

chọn gốc tọa độ và gốc thời gian không thích hợp, không chú ý đến các giá trị trong

bài toán là dương hay âm, cùng chiều hay ngược chiều dương đã chọn, vật dao động

có thể là một vật hay nhiều vật. Để thấy rõ được các sai lầm này ta có thể xem xét

thêm mộtbài toán cụ thể sau.

Ví dụ 2: Cho cơ hệ như hình vẽ.Lò xo có độ cứng K=100 N/m, vật có khối

lượng m=50g được buộc vào một sơi dây không giãn, khối lượng không đáng kể vắt

qua một ròng rọc.Bỏ qua khối lượng ròng rọc,lò xo,bỏ qua lực cản do ma sát.Lấy

g=10m/s2. Kéo vật lên theo phương thẳng đứng tới vị trí sao cho lò xo không biến

dạng.Tại thời điểm t=0, thả vật không có vận tốc ban đầu cho nó dao động.Vật dao

động điều hòa.Viết phương trình dao động với trục tọa độ thẳng đứng hướng xuống,

gốc tọa độ trùng với vị trí của vật.

Có học sinh đã giải bài tập này như sau:

Phương trình dao động của vật là:

Với (rad/s)

Vật ở vị trí cân bằng lò xo giãn ra một đoạn :

cm 

Khi lò xo không biến dạng nên

cm

Và  với cm

cm

Sai lầm trong lời giải trên là ngộ nhận mà không chú ý đến tác dụng

của ròng rọc động làm thiệt hại về đường đi đến hai lần mà coi đó là dịch chuyển của

đầu dưới của lò xo là dịch chuyển của vật m. Khi vật ở trạng thái cân bằng, đúng như

ở trên (1) cm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

Trong quá trình dao động vật có li độ x thì:

 (2)

Độ biến dạng của lò xo khi ấy là:

 hay Hay

Thay vào (2) ta có:

Kết hợp (1) ta có:

 đặt

(rad/s) =>

Để lò xo trở về trạng thái không biến dạng thì trục ròng rọc phải dịch lên một

đoạn l0 và m phải dịch chuyển một đoạn 2l0

Khi

 , cm. Vậy phương trình là: cm

*) Sai lầm khi xác định quãng đường đi của vật dao động:

-Với dạng bài tập này học sinh thường mắc sai lầm là do không nắm vững tính

chất chuyển động của vật dao động và không phân biệt được độ dời với quãng đường

chuyển động.

Ví dụ 3: Một con lắc lò xo có khối lượng không đáng kể được treo vào một

điểm cố định.Khi treo vào đầu dưới của lò xo một vật thì lò xo giãn 25 cm.Từ vị trí

cân bằng người ta truyền cho vật một vận tốc dọc theo trục lò xo hướng lên trên.Vật

dao động điều hòa giữa hai vị trí cách nhau 40 cm.Chọn gốc tọa độ ở VTCB, chiều

dương hướng lên trên và thời điểm ban đầu (t=0) là lúc vật bắt đầu chuyển động. Hỏi

sau khoảng thời gian bằng 1,625 s kể từ lúc bắt đầu dao động, vật đi được đoạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

đường bằng bao nhiêu? Lấy g=10m/s2 và 2=10.

Khi giải bài toán này có học sinh đã chọn cách giải sai lầm như sau:

+ Lập được phương trình dao động : x= 20cos(2t - /2)(cm)

+ Sau đó thay t=1,625s vào phương trình thu được x= -10 cm

Cuối cùng học sinh khảng định quãng đường đi được là 10 cm

M1

Cách giải đúng của bài toán:

+ Trước hết xác định  =2 (rad/s); A = 20cm,

20 x

 O

-10

t=0 là lúc vật qua VTCB theo chiều dương.

- 20

+ Sau khoảng thời gian 1,625s kể từ lúc bắt đầu

M0

dao động, bán kính nối tâm với chất điểm quét được

góc t=3,25 (rad)= 2 + 1,25

+ Khi bán kính nối tâm với chất điểm quét được góc 1,25 kể từ lúc bắt đầu

dao động, chiếu lên trục Ox, vật đi được quãng đường s=40+ 10 (cm) (phần tô

đậm trên hình).Vậy sau khoảng thời gian bằng 1,625 s kể từ lúc bắt đầu dao động, vật

đi được quãng đường  S = 1x 4A +s =120 + 10 (cm)

*) Sai lầm khi tính năng lượng trong dao động điều hòa:

- Khi giải bài tập xác định năng lượng của vật dao động điều hòa học sinh

hay mắc sai lầm về đơn vị. Các đại lượng vật lí trong các công thức tính động

năng, thế năng phải đổi về đơn vị chuẩn. Ví dụ: Biên độ A(m), li độ x (m), độ

cứng K(N/m), vận tốc (m/s), khối lượng m(kg) …..Do không chú ý đến đơn vị

nên dẫn đến kết quả sai.

*) Sai lầm khi giải bài tập dao động tắt dần:

- Những sai lầm thuộc phần này liên quan đến quan niệm chưa thật chính xác

về dao động tắtdần hoặc phương pháp giải không ưu việt nên lời giải quá dài dòng.

Ví dụ 4: Một con lắc lò xo nằm ngang,có độ cứng K=500N/m, vật có khối

lượng m=50g.Hệ số ma sát giữa vật và mặt phẳng là .Kéo vật để lò xo giãn

một đoạn x0=1,2 cm rồi thả nhẹ không vận tốc đầu.Lấyg=10m/s2.

1. Chứng tỏ biên độ dao động giảm theo một cấp số cộng

2. Sau bao nhiêu dao động thì vật dừng lại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

Có học sinh đã giải bài tập như sau:

- Theo đề ra, ma sát nhỏ.Dao động tắt dần chậm nên coi là điều hòa trong mỗi

chu kì. Do đó: ,

Vậy . Vì Chứng tỏ biên độ giảm theo

cấp số cộng với công sai . Số dao động thực hiện được:

Nhận thấy lời giải trên sai lầm ở chỗ coi dao động tắt đần chậm và coi trong

mỗi chu kì vật đều dao động điều hòa. Điều đó làm cho lời giải phức tạp và thiếu

chính xác, lại không thể áp dụng cho trường hợp tắt dần tổng quát.

- Lời giải đúng của bài toán:

Từ bài ra ta xác định được “biên độ ” đầu tiên của dao động là:A0=1,2 cm. Gọi

là độ giảm biên độ sau một lần qua vị trí cân bằng thứ i thì . Cơ

năng của hệ trước khi qua VTCB lần thứ I là . Cơ năng của hệ sau khi

qua VTCB lần thứ i là: . Ap dụng định luật bảo toàn năng lượng cho

con lắc sau khi qua VTCB lần thứ i,ta có:

Với

Kí hiệu ta thấy =const . Chứng tỏ biên độ dao động

giảm dần theo số cộng với công sai là:

.

Số lần vật qua VTCB cho đến khi dừng lại là N= , tức là vật sẽ

dừng lại sau dao động

Ngoài những sai lầm trên thì việc phân tích chưa chính xác hiện tượng vật lí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

trong các bài tập dao động cơ là phổ biến, điều này dẫn đến giải sai bài tập.

2.1.3.2. Những khó khăn trong đánh giá kết quả học tập của học sinh và trong dạy

học chương “Dao động cơ”, Vật lí 12 nâng cao

Là một chương tương đối khó và có rất nhiều dạng bài tập. Nội dung kiến thức

trong chương “ Dao động cơ ” có những phần lại liên quan đến kiến thức ở các lớp

dưới như: chuyển động tròn đều, lực đàn hồi tác dụng lên lò xo, con lắc đơn, thế năng

trong con lắc lò xo,con lắc đơn... nên đòi hỏi học sinh phải nắm chắc kiến thức cũ ở

lớp dưới để linh hoạt vận dụng vào học và lĩnh hội kiến thức mới. Tuy nhiên các bài

tập trong chương này lại thiên về việc tính toán bằng cách vận dụng các công thức

lượng giác trong toán học, tính chất hình học,…, đòi hỏi các em phải có lượng kiến

thức toán vững vàng.

Mặt khác nội dung của chương có ảnh hưởng rất lớn đến các chương sau vì

nó là cơ sở để nghiên cứu cho các chương có liên quan đến những đại lượng biến

thiên điều hòa theo thời gian, ví dụ: sóng cơ học,sóng điện từ,dòng điện xoay

chiều. Chính vì vậy mà khi giảng dạy chương này GV phải hướng dẫn cho HS

hiểu và vận dụng được dao động điều hòa, mối liên hệ giữa dao động điều hòa với

chuyển động tròn đều. Một số khái niệm về dao động cưỡng bức và sự cộng hưởng

cũng là những nội dung trừu tượng,làm học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong quá

trình lĩnh hội kiến thức.

Trong việc thiết kế các bài KT nhất là các bài KT trắc nghiệm thì đa số các

GV gặp khó khăn trong khâu xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm ĐG được đầy đủ các

năng lực của HS. Đa số các câu hỏi trắc nghiệm có sẵn trong ngân hàng đề chỉ ĐG

được năng lực HS ở mức độ thấp như nhận biết, hồi tưởng, nhớ lại,…, mà không ĐG

được năng lực HS ở mức độ cao, nhiều khi do yếu tố khách quan mà việc ĐG năng

lực HS không hoàn toàn chính xác. Do vậy GV tốn nhiều thời gian và công sức thiết

kế các đề KT, các phiếu ĐG,…, thì mới mang lại hiệu quả như mong muốn.

2.2. Lựa chọn một số kĩ thuật đánh giá để xây dựng bộ công cụ đánh giá trên lớp

học trong quá trình dạy học chương ‘‘Dao động cơ học’’, Vật lí 12 nâng cao

2.2.1. Bộ công cụ đánh giá mức độ nhận thức

Để phù hợp với mục tiêu ĐG quá trình trong dạy học Vật lí, chúng tôi lựa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

chọn các kĩ thuật dùng để ĐG mức độ nhận thức của HS như sau:.

2.2.1.1. Bảng hỏi ngắn kiểm tra kiến thức nền.

Sử dụng bảng hỏi ngắn KT kiến thức nền nhằm ĐG kiến thức người học đã

học từ trước làm cơ sở cho việc tiếp thu kiến thức của bài tiếp theo.

- Đề số 1: Kiểm tra kiến thức nền trước khi dạy tiết thứ nhất bài “Dao động

điều hòa”.

ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC NỀN SỐ 1

Thời gian: 05 phút

Họ và tên học sinh:..................................................Lớp:...........................................

Em hãy hoàn thành các câu hỏi sau:

Câu 1: Viết biểu thức xác định độ lớn của lực đàn hồi?

Câu 2: Viết biểu tức định luật II Niu-tơn?

Đáp án:

Câu 1: Biểu thức xác định độ lớn của lực đàn hồi: F=k.

trong đó k: độ cứng của lò xo

độ biến dạng của lò xo.

Câu 2: Biểu thức định luật II Niu-tơn: hay

- Đề số 2: Kiểm tra kiến thức nền trước khi dạy tiết thứ hai bài “Dao động

điều hòa”.

ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC NỀN SỐ 2 Thời gian: 05 phút

Họ và tên học sinh:..................................................Lớp:........................................... Em hãy hoàn thành các câu hỏi sau: Câu 1: Viết công thức liên hệ giữa tốc độ dài và tốc độ góc trong chuyển động tròn đều?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

Câu 2: Chu kỳ của chuyển động tròn đều là gì? Viết công thức liên hệ giữa chu kì và tốc độ góc? Câu 3: Tần số của chuyển động tròn đều là gì? Viết công thức liên hệ giữa chu kỳ và tần số?

Đáp án đề số 1:

+ Câu 1: v=r.

+ Câu 2: Chu kì của chuyển động tròn đều là thời gian để vật đi được một

vòng. Công thức liên hệ giữa tốc độ góc và chu kì T là:

+ Câu 3: Tần số f của chuyển động đều là số vòng mà vật đi được trong 1 giây.

Công thức liên hệ giữa chu kỳ và tần số:

- Đề số 3: Kiểm tra kiến thức nền trước khi dạy bài "Con lắc đơn- con lắc

vật lí ”

ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC NỀN SỐ 3

Thời gian: 05 phút

Họ và tên học sinh:..................................................Lớp:..........................................

Em hãy hoàn thành các câu hỏi sau:

Câu 1: Phát biểu định nghĩa dao động điều hòa? Viết phương trình dao động điều

hòa và giải thích các đại lượng trong phương trình?

Câu 2: Viết phương trình động lực học của con lắc lò xo? Viết biểu thức xác định

chu kì dao động cuả con lắc?

Đáp án đề số 3:

Câu 1: “Dao động điều hòa là dao động trong đó li độ của vật là một hàm

cosin (hay sin) của thời gian. Phương trình dao động điều hòa có dạng như sau:

x= Acos(t+)

Trong đó:

x: Li độ (cm), li độ là độ dời của vật so với vị trí cân bằng

A: Biên độ (cm) (li độ cực đại)

: vận tốc góc(rad/s)

t + : Pha dao động (rad/s)

: Pha ban đầu (rad). (có giá trị nằm trong khoảng từ - đến )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

, A là những hằng số dương;  phụ thuộc vào cách chọn gốc thời gian, gốc tọa độ.

Câu 2: Phương trình động lực học của con lắc lò xo là:

x" + x = 0 hoặc x" + 2x = 0.

-Biểu thức xác định chu kì dao động cuả con lắc lò xo là T = 2 .

- Đề số 4: Kiểm tra kiến thức nền khi dạy bài “Dao động cưỡng bức.

Cộng hưởng”

ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC NỀN SỐ 4

Thời gian: 05 phút

Họ và tên học sinh:..................................................Lớp:.........................

Em hãy hoàn thành các câu hỏi sau:

Câu 1: Dao động tự do là gì?

Câu 2: Dao động tắt dần có phải là dao động tự do không? Nguyên nhân gây ra

dao động tắt dần?

Câu 3: Dao động duy trì là gì?

- Đáp án đề số 4:

Câu 1: Dao động của hệ xảy ra chỉ dưới tác dụng của nội lực thì gọi là dao

động tự do hoặc dao động riêng.

Câu 2: Nếu ta coi môi trường tạo nên lực cản cũng thuộc về hệ dao động thì

dao động tắt dần có thể coi là dao động tự do. Nguyên nhân gây ra dao động tắt dần là

do lực ma sát tác dụng lên vật luôn sinh công âm chuyển hóa cơ năng thành nhiệt

năng dẫn đến cơ năng bị giảm dần.

Câu 3: Những dao động tắt dần được cung cấp thêm năng lượng cho vật để bù

đắp sự tiêu hao vì ma sát mà không làm thay đổi chu kì riêng của nó thì dao động kéo

dài mãi gọi là dao động duy trì.

2.2.1.2. Ma trận trí nhớ

Dùng kĩ thuật ĐG Ma trận trí nhớ để ĐG khả năng tái hiện và tổ chức các kiến

thức quan trọng của bài học. Thông thường kĩ thuật này dùng sau khi kết thúc giờ học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

trên lớp, có thể dùng trong củng cố bài hoặc kiểm tra 15 phút.

- Đề số 5: Sử dụng kĩ thuật ĐG ma trận trí nhớ: Sau khi học trong tiết thứ

nhất bài “Dao động điều hòa” GV có thể yêu cầu học sinh điền vào bảng ma trận các

kiến thức cơ bản cần nhớ về dao động của con lắc như sau:

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 5

Thời gian: 5 phút

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:...........................................

Em hãy hoàn thành các nội dung trong bảng ma trận trí nhớ Vật lí sau:

Con lắc lò xo

Phương trình dao động

Biều thức chu kì dao động

Biều thức tần số dao động

Biểu thức tính tần số góc

Phương trình động lực học

Đáp án:

Con lắc lò xo

Phương trình dao động x = Acos(t + )

Biều thức chu kì dao động T = 2 .

Biều thức tần số dao động

Biểu thức tính tần số góc  = .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

x" + x = 0 hoặc x" + 2x = 0. Phương trình động lực học

- Đề số 6: Sử dụng kĩ thuật ĐG ma trận trí nhớ (Sử dụng trong khi dạy bài

“Năng lượng trong dao động điều hòa”)

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 6

Thời gian:05 phút

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:............................................

Em hãy hoàn thành các nội dung trong bảng ma trận trí nhớ Vật lí sau:

Biểu thức thế năng của con lắc lò xo

Biểu thức tính động năng

Biểu thức tính cơ năng

- Đáp án:

Biểu thức thế năng của con lắc lò Wt = 1 K.x2 2 xo

Biểu thức tính động năng

1 mv2 Wd = 2

Biểu thức tính cơ năng kx2 = KA2 = m2A2 1 mv2+ W = Wd + Wt = 2 1 2 1 2 1 2

- Đề số 7: Sử dụng kĩ thuật ĐG ma trận trí nhớ (Sử dụng sau khi dạy bài

Con lắc đơn- con lắc vật lí)

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 7

Thời gian:05 phút

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:...........................................

Em hãy hoàn thành các nội dung trong bảng ma trận trí nhớ Vật lí sau:

Con lắc đơn

Phương trình dao động của con lắc đơn

Phương trình động lực học của con lắc đơn

Biều thức tính chu kì dao động

Biểu thức tính tần số góc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

Biểu thức tính tần số dao động

Đáp án:

Con lắc đơn

Phương trình dao động của con lắc đơn s = S0cos(t + ) hay

Phương trình động lực học của con lắc s" + s = 0 hay s'' + 2s = 0.

đơn

Biều thức tính chu kì dao động T =

Biểu thức tính tần số góc

Biểu thức tính tần số dao động

2.2.1.3. Kĩ thuật đánh giá Trưng cầu ý kiến lớp học.

Sử dụng kĩ thuật này để ĐG năng lực vận dụng các kiến thức, khái niệm, vấn

đề đã học của HS vào giải quyết bài toán thực tiễn. Kĩ thuật này có thể dùng trong

hoặc sau khi kết thúc giờ dạy Vật lí.

- Đề số 8: Sử dụng kĩ thuật đánh giá trưng cầu ý kiến lớp học (trong qúa

trình học bài “Dao động điều hòa”.

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 8

Thời gian:05 phút

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:.............................................

Để biết diễn biến sức khỏe của nhà du hành vũ trụ, người ta theo dõi xem nhà du

hành tăng cân hay giảm cân. Khi tập luyện trên mặt đât, bác sĩ dùng một cái cân

thông thường để đo trọng lượng nhà du hành, từ đó suy ra khối lượng. Khi bay trên

con tàu vũ trụ, nhà du hành ở trạng thái không trọng lượng, không có cân nào hoạt

động nữa.

Em hãy nêu phương án để đo khối lượng nhà du hành khi bay trên con tàu vũ trụ?

- Đáp án đề số 8: Có thể đo khối lượng nhà du hành dựa vào quán tính của

vật. Nhà du hành ngồi và buộc mình vào một cái ghế, ghế gắn vào đầu một lò xo,đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

kia của lò xo gắn chặt vào một điểm. Cho ghế dao động ở đầu lò xo. Một đồng hồ

điện tử đo chu kì của dao động.Từ chu kì dao động có thể tính được khối lượng của

nhà du hành. Cụ thế:

Gọi M là khối nhà du hành,m là khối lượng ghế,k là độ cứng của lò xo. Coi hệ

dao động điều hòa.Ta có:

- Đề số 9: Sử dụng kĩ thuật đánh giá trưng cầu ý kiến lớp học (trong quá

trình học bài “Con lắc đơn-con lắc vật lí ”)

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 9

Thời gian:05 phút

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:.............................................

Đề bài: Một giáo sư đai học người Mỹ ngồi ở nhà xem chương trình TV phát trương

trình hạ cánh của con người xuống Mặt Trăng.Ông ta phát hiện bên cạnh nhà du hành

có một vật nặng treo trên dây cáp đang lắc lư.Nhờ một chiếc đồng hồ,ông ta có thể xác

định được gia tốc trọng trường của Mặt Trăng. Em hãy cho biết ông ta làm như thế

nào?

- Đáp án đề 9:

- Để xác định chiều dài của con lắc ông ta đã ước lượng với chiều cao của nhà

du hành vũ trụ gần đó. Dùng đồng hồ để xác định chu kì dao động của con lắc.

- Ap dụng công thức xác định chu kì của co lắc đơn từ đó xác định được gia

tốc trọng trường của Mặt Trăng:

2.2.1.4. Kĩ thuật đánh giá: Dùng bảng kê điểm mạnh/ điểm yếu, thuận lợi/ bất lợi, lợi

ích/ chi phí:

Kỹ thuật đánh giá này được sử dụng nhằm:

+ Đánh giá khả năng phân tích khách quan của học sinh về hai mặt của một

vấn đề

+ Đánh giá mức độ sâu sắc trong việc phân tích và hiểu các nội dung của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

bài học

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 10

Thời gian:05 phút

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:.............................................

Câu hỏi: Em hãy chỉ ra những điểm thuận lợi, khó khăn khi lĩnh hội kiến thức trong bài:

“Con lắc lò xo”.

Thuận lợi Khó khăn

-Chứng tỏ được con lắc lò xo dao động điều hòa.

-Xác định lực kéo về.

- Đề số11: Đề kiểm tra khi dạy bài “Con lắc đơn -Con lắc vật lí ”

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 11

Thời gian:05 phút

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:.............................................

Câu hỏi:Em hãy chỉ ra những điểm thuận lợi, khó khăn khi lĩnh hội kiến thức trong

bài: “Con lắc đơn-con lắc vật lí ”.

Thuận lợi Khó khăn

-Khảo sát dao động của con lắc đơn về mặt

động lực học

-Xác định năng lượng

2.2.2. Bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng của học sinh trong dạy học chương

"Dao động cơ"

2.2.2.1. Kĩ thuật đánh giá thông qua Nhận diện vấn đề

Sử dụng kĩ thuật ĐG này trong quá trình dạy học Vật lí nhằm ĐG năng lực

nhận diện, phân loại từng vấn đề của người học qua đó phát triển năng lực phát hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

và giải quyết vấn đề của HS.

- Đề số 12: Sử dụng kĩ thuật đánh giá thông qua nhận diện vấn đề (trong

dạy học bài “Con lắc đơn ”)

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 12

Thời gian:05 phút

Họ tên học sinh:......................................Lớp:.....................................

Đề bài: Em hãy đọc phần mô tả các hiện tượng thực tế ở bên trái, hãy nhận diện vấn

đề của các hiện tượng bằng cách xác định xem vật dao động nào sau đây là dao động

điều hòa (1).Vật dao động nào không phải là dao động điều hòa (0). Rút ra kết luận

chung về dao động điều hòa.

Nhận diện Kết luận Hệ được mô tả vấn đề (1 hoặc 0)

a. Con lắc lò xo dao động theo phương ngang không

có ma sát.

b. Con lắc lò xo dao động theo phương thẳng đứng,bỏ

qua moi ma sát.

d.Con lăc lò xo dao động trong nước.

e. Con lắc đơn dao động với biên độ nhỏ ( ),

không ma sát.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

f. Con lắc đơn dao động với biên độ lớn ( )

- Đề số 13: Sử dụng kĩ thuật đánh giá thông qua nhận diện vấn đề (trong

dạy học bài “Dao động tắt dần - dao động cưỡng bức”)

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 13 Thời gian:05 phút

Họ tên học sinh:......................................Lớp:..................................... Đề bài: Em hãy đọc phần mô tả các dao động ở bên trái, hãy nhận diện vấn đề của các dao động,xem loại dao động nào sau đây là dao động điều hòa (1),dao động nào không phải là dao động điều hòa (0). Rút ra kết luận chung về dao động điều hòa.

Nhận diện vấn đề Kết luận (1 hoặc 0)

Hệ được mô tả a.Dao động tắt dần b.Dao động duy trì d.Dao động cưỡng bức e. Cộng hưởng

- Đề số 14: Sử dụng kĩ thuật đánh giá thông qua nhận diện vấn đề (trong

dạy học bài “Dao động tắt dần -dao động cưỡng bức”)

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 14 Thời gian:05 phút

Họ tên học sinh:......................................Lớp:..................................... Đề bài: Đọc phần mô tả các hiện tượng thực tế ở bên trái, hãy nhận diện vấn đề của các hiện tượng bằng cách xác định hiện tượng nào sau đây liên qua đến cộng hưởng (X) hiện tượng nào không phải là cộng hưởng (0).

Mô tả Nhận diện vấn đề Kết luận(X hoặc 0)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

a.Một cây cầu bắc qua sông được thiết kế đủ vững chắc cho 300 người đồng thời đứng yên trên cầu. Nhưng có một trung đội bộ binh chỉ có 36 người đi đều bước qua cầu thì làm cầu sập b.Một em bé nhỏ tuổi có thể đung đưa một chiếc võng chịu trọng lượng rất lớn. c.Chuyển động của máy bay phản lực. d. Chiếc túi treo ở giá đỡ hành lí đột ngột bị dao động mạnh khi xe đang chạy trên đường e.Chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời.

- Đề số 15: Sử dụng kĩ thuật đánh giá thông qua nhận diện vấn đề (trong

dạy học bài “Dao động tắt dần - dao động cưỡng bức ”)

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 15

Thời gian:05 phút

Họ tên học sinh:......................................Lớp:..................................... Đề bài: Đọc phần mô tả các đại lượng ở bên trái, hãy nhận diện vấn đề xác định

trong dao động điều hòa,đại lượng nào sau đây đồ thị mô tả dưới dạng hình sin

(X),đại lượng nào không mô tả dưới dạng hình sin (0).

Mô tả Nhận diện vấn đề Kết luận (X hoặc 0)

a.Li độ dao động

b.Vận tốc

c.gia tốc

d. Biên độ dao động

e. tần số góc, pha ban đầu.

2.2.2.2. Sử dụng kĩ thuật đánh giá Lựa chọn nguyên tắc?

Sử dụng kĩ thuật ĐG này trong dạy học Vật lí nhằm ĐG khả năng xác định

nguyên tắc giải quyết vấn đề cho những tình huống cụ thể; khả năng dự đoán tình

huống phát sinh nếu sử dụng sai nguyên tắc để giải quyết vấn đề. Thông qua việc

nắm bắt kết quả người học, có thể giúp HS phát triển NL vận dụng lí thuyết vào giải

quyết các vấn đề thực tiễn.

- Đề số 16: Sử dụng kĩ thuật đánh giá lựa chọn nguyên tắc (trong khi dạy

bài “Dao động điều hòa”

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 16 Thời gian:05 phút

Họ tên học sinh:......................................Lớp:..................................... Đề bài:. Hãy tìm phương án xác định khối lượng một vật với các dụng cụ sau: Một lò xo nhẹ có giới hạn đàn hồi đủ lớn, một vật nhỏ đã biết khối lượng và một chiếc đồng hồ bấm giây (Em hãy điền phần trả lời ở phần bảng bên phải của bảng và trình bày phương án trả lời)

Câu hỏi tư duy Trả lời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

Với dụng cụ bài toán đã cho có thể tạo ra vật dao động điều hòa là gì? 2.Đồng hồ dùng để đo gì? 3. Chu kỳ vật dao động xác định bằng biểu nào? 4. Xác định khối lượng vật từ biểu thức nào?

61

Đáp án: - Treo vật đã biết khối lượng m1 vào lò xo tạo thành con lắc lò xo.

- Dùng đồng hồ bấm giây xác định chu kỳ

- Tương tự treo vật cần xác định khối lượng m2 vào lò xo tạo thành con lắc lò xo:

, dùng đồng hồ xác định được T2

-Lập tỷ số ta có: từ đó xác định được

- Đề số 17: Sử dụng kĩ thuật đánh giá lựa chọn nguyên tắc (trong khi dạy

bài con lắc đơn)

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 17

Thời gian:05 phút

Họ tên học sinh:......................................Lớp:.....................................

Đề bài: Hãy tìm một phương pháp cho phép xác định được thể tích của một căn

phòng hình hộp lập phương nhờ một sợi chỉ mảnh đủ dài, một chiếc đồng hồ và một

quả dọi. (Em hãy điền phần trả lời ở phần bên phải của bảng và trình bày phương án

trả lời)

Câu hỏi tư duy Trả lời

1.Thể tích hình hộp lập phương được xác định

bằng biểu thức nào?

2.Đồng hồ dùng để đo gì?

3. Chu kỳ vật dao động xác định bằng biểu nào?

4. Xác định chiều dài của vật như thế nào ?

(bằng chiều cao của phòng). Vì sợi chỉ mảnh, khối lượng không đáng kể nên:

Đáp án:- Buộc quả dọi vào đầu sợi chỉ ta được một con lắc có chiều dài l

(Dùng đồng hồ xác định được T-đếm số dao động trong một thời gian đủ dài

rồi chia số dao động cho khoảng thời gian đó, còn g thì có thể tra trong sổ tra cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

ứng với khu vực địa lý làm thí nghiệm)

- Bằng cách đó ta có thể tìm được chiều cao của phòng. Từ đó xác định được

thể tích của căn phòng.

Lưu ý rằng: nếu làm như trên mà chiều dài của con lắc quá dài hoặc nếu việc

xác định chu kỳ của con lắc không thuận tiện, ta có thể dùng một nữa kích thước

bằng cách gấp đôi sợi dây lại. và sau đó suy ra chiều cao của căn phòng là .

- Đề số 18: Sử dụng kĩ thuật đánh giá lựa chọn nguyên tắc (trong khi dạy

tiết bài tập về dao động điều hòa)

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 18

Thời gian:05 phút

Họ tên học sinh:......................................Lớp:.....................................

Đề bài: Hãy lựa chọn những nội dung kiến thức cần được sử dụng trong những

trường hợp cụ thể dưới đây:

Tình huống/ Bài toán Kiến thức sẽ sử dụng

1. Bài toán xác định năng lượng dao a. Mối quan hệ giữa chuyển động tròn

đông của con lắc lò xo đều và dao động điều hòa. Công thức

2. Bài toán xác định năng lương dao ,

động của con lắc đơn

công thức lượng giác trong toán học.. 3. Bài toán xác định thời gian dao b. Điều kiện để có hiện tượng cộng động của vật

hưởng cơ học. 4. Bài toán liên quan đến cộng hưởng c.. Công thức tính động năng, thế cơ học năng và cơ năng của con lắc đơn

d. Công thức tính động năng, thế năng

và cơ năng của con lắc lò xo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

e.Lực kéo về.

- Đề số 19: Sử dụng kĩ thuật đánh giá lựa chọn nguyên tắc (trong dạy tiết

bài tập về dao động điều hòa

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 19

Thời gian:05 phút

Họ tên học sinh:......................................Lớp:.....................................

Đề bài:.: Một con lắc lò xo gồm một vật nặng

M=300g,lò xo có độ cứng K=200N/m lồng vào trục thẳng đứng

(hình vẽ). Khi M ở VTCB, thả vật m ở phía trên cách M một

khoảng h=45cm,m chạm vào M hoàn toàn mềm,sau va chạm

hai vật cùng dao động điều hòa, chọn t=0 là lúc va chạm,gốc O

là VTCB của M trước khi va chạm ,bỏ qua ma sát,lấy g=10

. Để viết phương trình dao động của hai vật trong hệ tọa

độ như hình vẽ. Em hãy chỉ ra những kiến thức cần thiết giải

bài toán trên điền vào bảng sau và trình bày lời giải.

Câu hỏi định hướng Trả lời

1.. Để viết phương trình dao động điều hòa cần xác định những đại

lượng nào?

2. Vận tốc của con lắc sau va chạm được xác định như thế nào?

3. Khi vật m va chạm mềm vào M thì tần số góc xác định như thế nào?

3.Xác định pha ban đầu dựa vào đâu?

4. VTCB của vật có bị thay đổi không? Nếu có thì thay đổi một lượng

bao nhiêu? Biên độ dao động xác định như thế nào?

2.2.3. Bộ công cụ tự đánh giá và phản hồi về quá trình dạy học

Dùng các bộ câu hỏi sau đây để phản hồi về quá trình dạy học của giáo viên

sau mỗi tiết học hoặc sau mỗi đợt học (1 chương hoặc 1 phần kiến thức VL nào đó).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

Thời gian trả lời từ 5 đến 10 phút vào cuối giờ dạy của GV.

- Đề số 20: Bộ câu hỏi phản hồi quá trình dạy học thứ nhất

Học sinh hãy viết câu trả lời ngắn gọn cho những câu hỏi trong bảng sau:

1. Điều em đã học được (hoặc hoàn 1. Điều mà em chưa hiểu trong giờ học

thành) trong giờ học hôm nay? hôm nay?

............................................................... ....................................................................

............................................................... ..................................

2. Mong muốn của em trong giờ học 2. Điều người dạy đã làm trên lớp làm em

tiếp theo? đánh giá cao?

............................................................... ....................................................................

............................................................. ..................................................................

- Đề số 21: Câu hỏi phản hồi quá trình dạy học thứ hai

1. Điều quan trọng nhất em được học trong giờ học này?

.......................................................................................................................................

2. Những điều em thấy thú vi trong giờ học này?

......................................................................................................................................

3. Những điều em muốn tìm hiểu thêm?

......................................................................................................................................

2.3. Thiết kế một số tiến trình dạy học chương "Dao động cơ" có sử dụng bộ

công cụ đánh giá trên lớp học

2.3.1. Thiết kế giáo án bài “Dao động điều hòa”

Dưới đây là tiến trình dạy học của một số tiết học thuộc chương "Dao

động cơ" trong đó có vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học thông qua bộ công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

cụ đã xây dựng:

Bài 6: DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA (Tiết 1)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

Sau bài học, HS có thể:

-Phát biểu được khái niệm dao động,dao động tuần hoàn,dao động điều hòa.

-Đề xuất được phương pháp khảo sát lí thuyết và phương pháp khảo sát thực

nghiệm để khảo sát dao động của con lắc lò xo.

-Biết cách thiết lập phương trình động lực học của con lắc lò xo và dẫn đến

phương trình của dao động.

2. Kỹ năng

Sau bài học, HS có thể vận dụng kiến thức đã học để:

- Rèn luyện kĩ năng logic toán học để khảo sát dao động của con lắc lò xo

- Rèn kĩ năng thiết kế các phương án thí nghiệm.

3. Thái độ

HS rèn luyện phong cách làm việc khoa học, tư duy lôgíc, yêu thích môn Vật lí.

II - CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị thí nghiệm con lắc lò xo dao động theo phương ngang như hình 2.1

SGK (để dễ xác định VTCB và vị trí biên, đồng thời giảm được tác dụng do ma sát

thì vật m có thể là một vật hình chữ V ngược, chuyển động trên đệm không khí.

- Phần mềm clodie mô phỏng dao động của con lắc lò xo.

- Chuẩn bị máy chiếu,máy vi tính, phiếu học tập, các đề kiểm tra.

2. Học sinh:

- Ôn lại khái niệm về lực đàn hồi học lớp 10.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

- Ôn lại kiến thức bài chuyển động tròn đều học từ lớp 10.

III- THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Hoạt động 1: Ôn định lớp, kiểm tra sĩ số lớp (1 phút)

2. Hoạt động 2: Kiểm tra kiến thức nền. Xác định vấn đề cần nghiên cứu (7phút)

ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC NỀN SỐ 1

Thời gian: 05 phút

Họ và tên học sinh:..................................................Lớp:...........................................

Em hãy hoàn thành các câu hỏi sau:

Câu 1: Viết biểu thức xác định độ lớn của lực đàn hồi?

Câu 2: Viết biểu tức định luật II Niu-tơn?

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Cho học sinh làm bài kiểm tra kiến thức nền (đề số 1). - Làm bài kiểm tra kiến

- Thông báo bài kiểm tra kiến thức nền không đánh giá học thức nền

sinh mà chỉ nhằm mục đích xây dựng kế hoạch học tập.

- Thu bài kiểm tra kiến thức nền, yêu cầu học sinh trình

bày, học sinh khác nhận xét. - Trình bày bài kiểm tra

kiến thức nền. *) Đặt vấn đề: Hàng ngày chúng ta thấy rất nhiều

chuyển động khác với các chuyển động mà chúng ta đã

-Học sinh nhận thức vấn học như: chuyển động của chiếc lá cây khi có gió

đề cần nghiên cứu. chuyển động của quả lắc đồng hồ,chuyển động của xích

đu, chuyển động của con lắc lò xo trên đệm không khí...

Các chuyển động này có tuân theo quy luật nào không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

Bài học này hôm nay giúp chúng ta trả lời câu hỏi đó.

3. Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm dao động,dao động tuần hoàn (5 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

GV cho HS quan sát chuyển động của con lắc đơn, -Cá nhân học sinh quan sát

con lắc lò xo trên đệm khí trên màn hình máy chiếu và nêu được điểm giống

Sau đó yêu trả lời câu hỏi: Các chuyển động trên có nhau ở chỗ: vật chỉ chuyển

điểm nào giống nhau? động trong một vùng không

-GV thông báo: -Những chuyển động như trên gọi là gian hẹp, chuyển động qua

dao động. lại quanh một VTCB

Dao động là chuyển động qua lại quanh một VTCB. -HS tiếp thu và ghi nhớ.

GVđặt câu hỏi nêu vấn đề: Các dao động trên có tuân -HS suy nghĩ cá nhân quan

theo quy luật nào không? (gợi ý về thời gian từ lúc xuất sát và rút ra dự đoán.Dùng

phát đến khi kết thúc một dao động toàn phần). đồng hồ bấm giây để đo

-Hỏi: Hãy nêu phương án kiểm tra dự đoán của HS? khoảng thời gian mà mỗi

GV thống nhất phương án thí nghiệm và rút ra kết lần con lắc trở về vị trí ban

luận: + Dao động tuần hoàn là dao động mà trạng thái đầu và rút ra kết luận: Sau

chuyển động của vật được lặp lại như cũ sau những những khoảng thời gian

khoảng thời gian bằng nhau. bằng nhau nhất định con

+-Giai đoạn nhỏ nhất được lặp lại gọi là một dao lắc lại trở về VTBĐ.

động toàn phần hay một chu trình. -HS tiếp thu và ghi nhớ.

-Chu kỳ T(s): là thời gian vật thực hiện được một dao

động toàn phần

-Tần số f = 1/T (Hz): là số dao động toàn phần vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

thực hiện được trong 1 giây

4. Hoạt động 4: Thiết lập phương trình động lực học của vật dao động trong

con lắc lò xo

Nghiệm phương trình động lực học (18 phút)

Đặt vấn đề: Khảo sát dao động của con lắc về mặt

- HS có thể nêu được: Muốn động lực học nghĩa là phải xác định các lực tác

chứng minh con lắc lò xo có dao dụng lên con lắc, tìm nguyên nhân gây nên

động điều hoà thì phải chứng chuyển động của con lắc và tìm hiểu xem nó dao

minh được toạ độ của vật là một động theo quy luật nào? Nó có dao động điều hòa

hàm sin hay cos theo thời gian hay không?

GV cho HS quan sát và mô tả cấu tạo của con lắc hoặc a = -ω2x.

lò xo?

-HS thảo luận nhóm thực hiện

theo gợi ý của GV.

-HS trả lời câu hỏi và thiết lập

được phương trình ĐLH của con

lắc lò xo. - Dựa vào kiến thức đã học về dao động điều hòa,

để chứng minh rằng con lắc dao động điều hòa thì

*) Lập pt ĐLH: phải chỉ ra điều gì? (yêu cầu HS thảo luận nhóm)

-Lập trục Ox (hình vẽ)Gọi x = GV gợi ý học sinh:

+ phân tích các lực tác dụng? : li độ

+ Viết phương trình định luật II Niu- tơn? -Lực hồi phục (lực đàn hồi) F = -

+Đưa biểu thức định luật II về dạng x . kx (1)

-Theo định luật II Niutơn: F = Giới thiệu pt ĐLH: x” + 2x = 0

ma (2) -GV thông báo: phương trình vi phân HS chưa biết

(1) và (2): ma = -kx cách giải nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

GV dùng phần mềm Clodie cho học sinh quan sát

sự dao động của con lắc lò xo và sự biến thiên của (*) Đặt li đô x theo t và dự đoán nghiệm của phương trình?

* Nghiệm phương trình động

lực học có dạng

trong đó A, ,

là những hằng số GV thông báo nghiệm phương trình

cho biết sự phụ thuộc của li độ x

vào thời gian, gọi là phương trình dao động.

*) GV yêu cầu học sinh phát biểu định nghĩa dao

động điều hòa: là dao động mà li độ là hàm côsin -HS thảo luận nhóm và trả lời hay sin của thời gian nhân với một hằng số câu hỏi. GV hỏi: Lực nào đóng vai trò làm con lắc dao - HS tiếp thu kiến thức phân biệt động? được lực kéo về và lực đàn hồi. (GV nhân xét, đánh giá câu trả lời của HS)

GV kết luận: Lực luôn hướng về vị trí cân bằng

gọi là lực kéo về. Vật dao động điều hòa chịu tác

dụng của lực kéo về có độ lớn tỉ lệ với li độ.

*) Với HS khá giỏi thì mở rộng thêm kiến thức:

- Yêu cầu phân biệt lực kéo về và lực đàn hồi?

(Gợi ý: xét 2 trường hợp:

+ Con lắc dao động theo phương ngang thì nói rõ

li x vừa là li độ,vừa là độ biến dạng của lò xo.Lực

kéo về chính là lực đàn hồi của lò xo.

+ Con lắc dao động theo phương thẳng đứng thì lực

kéo về là gì? Cần nói rõ x ở đây là li độ chứ không

phải là độ biến dạng của lò xo, lực kéo về là hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

lực của lực đàn hồi và trọng lực.

GV yêu cầu HS trả lời vào bảng kê điểm mạnh/ điểm yếu, thuận lợi /khó khăn trong

đề kiểm tra số 11 để đánh giá khả năng phân tích và lĩnh hội kiến thức của HS.

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 11

Thời gian:03 phút

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:.............................................

Câu hỏi:Em hãy chỉ ra những điểm thuận lợi, khó khăn khi lĩnh hội kiến thức trong bài:

“Dao động điều hòa ”.

Thuận lợi Khó khăn

-Chứng tỏ được con lắc lò xo dao động điều hòa.

-Xác định lực kéo về.

6. Hoạt động 6: Củng cố bài học.(10 phút)

GV sử dụng ma trận trí nhớ để ĐG khả năng lĩnh hội và tái hiện kiến thức của

HS. Yêu cầu học sinh làm đề kiểm tra số 5 sau:

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 5

Thời gian: 05 phút

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:.............................................

Em hãy hoàn thành các nội dung trong bảng ma trận trí nhớ Vật lí sau:

Con lắc lò xo

Phương trình dao động

Biều thức chu kì dao động

Biều thức tần số dao động

Biểu thức tính tần số góc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

Phương trình động lực học

Sau khi kiểm tra HS bằng ma trận trí nhớ, GV thu về nhà chấm, tiếp tục sử

dụng kĩ thuật đánh giá lựa chọn nguyên tắc để ĐG khả năng vận dụng kiến thức đã

học vào thực tiễn bằng cách yêu cầu HS làm đề kiểm tra số 16.

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 16

Thời gian:05 phút

Họ tên học sinh:......................................Lớp:.....................................

Đề bài:. Hãy tìm phương án xác định khối lượng một vật với các dụng cụ sau: Một

lò xo nhẹ có giới hạn đàn hồi đủ lớn, một vật nhỏ đã biết khối lượng và một chiếc

đồng hồ bấm giây (Em hãy điền phần trả lời ở phần bảng bên phải của bảng và

trình bày phương án trả lời)

Câu hỏi tư duy Trả lời

Với dụng cụ bài toán đã cho có thể tạo ra vật dao

động điều hòa là gì?

2.Đồng hồ dùng để đo gì?

3. Chu kỳ vật dao động xác định bằng biểu nào?

4. Xác định khối lượng vật từ biểu thức nào?

7. Hoạt động 7: Giao bài tập về nhà(1phút):

- Yêu cầu HS hoàn thiện bài tập trong SGK sau bài học.

- Yêu cầu hoàn thiện phiếu ĐG phản hồi quá trình dạy học theo hai bộ đề

(21, 22).

VI - RÚT KINH NGHIỆM:.......................................................................

2. 2.3.2. Thiết kế giáo án bài “Con lắc đơn-Con lắc vật lí ”

Nội dung giáo án được trình bày tại Phụ lục 4

2.2.3.3. Thiết kế giáo án bài “Dao động cưỡng bức -Cộng hưởng ”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

Nội dung giáo án được trình bày tại phụ lục 5.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học đã

nghiên cứu ở chương 1, trong chương 2 luận văn đã tiến hành nghiên cứu vấn đề sau:

Nghiên cứu đặc điểm kiến thức chương "Dao động cơ ", xác định mục tiêu dạy

học, mục tiêu ĐG kết quả học tập của HS.

Đặc biệt, chúng tôi đã xác định các sai lầm thường gặp của HS trong quá trình

vận dụng kiến thức chương "Dao động cơ " vào giải các bài toán Vật lí và giải thích

các hiện tượng vật lí có liên quan trong đới sống để làm cơ sở cho việc thiết kế các

đề kiểm tra phù hợp và có độ giá trị cao.Xác định được chuẩn cần đo và các hoạt

động KTĐG kết quả học tập của HS chương "Dao động cơ ".

Đề tài đã nghiên cứu lựa chọn được 7 kĩ thuật đánh giá trên lớp học phù hợp

trong dạy học Vật lí gồm: Bảng kiểm tra kiến thức nền; ma trận trí nhớ; phiếu trưng

cầu ý kiến lớp học; nhận diện vấn đề; lựa chọn nguyên tắc; Dùng bảng kê điểm mạnh/

điểm yếu, thuận lợi/ bất lợi, lợi ích/ chi phí; phiếu phản hồi quá trình dạy học. Từ đó

biên soạn được 20 đề kiểm tra thuộc 3 nhóm kĩ thuật ĐG trên lớp học.

Đề tài đã thiết kế 3 tiến trình dạy học Vật lí chương "Dao động cơ" có sử dụng

bộ công cụ ĐG trên lớp học đã xây dựng nhằm ĐG kết quả học tập chương "Dao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

động cơ".

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích kiểm nghiệm tính đúng

đắn của giả thuyết khoa học, cụ thể:

- Kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của bộ công cụ ĐG trên lớp học đã xây

dựng trong dạy học chương “ Dao động cơ ” Vật lý lớp 12 nâng cao.

- Xử lý, phân tích kết quả bài kiểm tra để đánh giá khả năng ghi nhớ, vận dụng

kiến thức, sự tiến bộ của học sinh khi sử dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong dạy

học chương "Dao động cơ ", từ đó rút ra những kết luận về tính khả thi của đề tài

trong việc nâng cao chất lượng dạy học Vật lí.

3.2. Đối tượng và thời gian, địa điểm thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm

Đối tượng của TNSP là HS lớp 12 của trường THPT Cửa Ông, Thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

3.2.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi tổ chức TNSP vào đầu học kì I, năm học 2015 - 2016

3.3. Phương pháp thực nghiệm

3.3.1. Phương pháp điều tra

Phát phiếu thăm dò điều tra GV về bộ công cụ ĐG trên lớp học mà tác giả đã

xây dựng, xin ý kiến GV Vật lí về 3 tiến trình dạy học trong chương "Dao động cơ "

mà tác giả đã biên soạn.

3.3.2. Phương pháp quan sát

Quan sát các giờ dạy TN trên lớp của 2 nhóm TN và ĐC để thu thập số liệu về

kết quả học tập và sự tiến bộ của HS trong quá trình giảng dạy các tiết TNSP.

3.3.3. Phương pháp thống kê toán học

Tiến hành kiểm tra 2 nhóm ĐC và TN theo các nội dung TNSP. Dùng phương

pháp thống kê toán học để xử lý số liệu các bài kiểm tra, các phiếu báo cáo, các bài

báo cáo, so sánh kết quả giữa nhóm ĐC và nhóm TN để kết luận về tính đúng đắn của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

giả thuyết khoa học.

3.3.4. Phương pháp case - study

Theo dõi, quan sát và phỏng vấn việc học tập của một nhóm HS có năng lực

học tập khác nhau thông qua quá trình dạy các tiết học TNSP để ĐG kết quả học tập

và sự tiến bộ của HS đó qua đợt TNSP.

3.3.5. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá

3.3.5.1 Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định lượng

Sau khi chấm các bài KT (các điểm là số nguyên) của HS, chúng ta có thể tính

được các thông số thống kê sau:

+ Điểm trung bình của các bài KT bằng công thức: , trong đó N là

số bài KT (số HS làm bài KT), xi là loại điểm (thí dụ: điểm 0,1,2,...,10) và fi là tần số

các điểm mà HS đạt được.

+ Phương sai được tính bằng công thức:

+ Độ lệch chuẩn được tính bằng công thức:

+ Hệ số biến thiên (hệ số phân tán) V = (%), hệ số này càng thấp thì chất

lượng bài KT càng cao.

+ Sử dụng phép thử t - student để xem xét tính hiệu quả của thực nghiệm sư

phạm, ta có kết quả , tra bảng phân phối t - student, nếu t > chứng tỏ thực

nghiệm có hiệu quả rõ rệt.

+ Kiểm định phương sai và giả thiết H0.

- Kiểm định phương sai bằng giả thiết E0: “Sự khác nhau giữa các phương sai

ở nhóm lớp TN và nhóm lớp ĐC là không có ý nghĩa”với đại lượng

- Nếu , khẳng định phương sai như nhau, tiếp tục kiểm định giả thiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

H0: “Sự khác nhau giữa các điểm trung bình ở hai mẫu là không có ý nghĩa với

phương sai như nhau” bằng công thức:

với s =

- Nếu , khẳng định phương sai khác nhau, tiếp tục kiểm định giả thiết

H0: “Sự khác nhau giữa các điểm trung bình ở hai mẫu là không có ý nghĩa với

phương sai như nhau” theo công thức:

3.3.5.2. Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định tính

Xử lí thông tin từ các phiếu điều thu được GV và HS, kết quả quan sát được từ

các tiết học TNSP để đưa ra kết luận về tính khả thi của đề tài.

3.4. Nội dung thực nghiệm

3.4.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm

Để triển khai thực nghiệm sư phạm, chúng tôi chuẩn bị tài liệu sau:

- Ba giáo án đã được thiết kế ở chương 2

+ Giáo án số 1: Bài 6.Dao động điều hòa

+ Giáo án số 2: Bài 7. Con lắc đơn.Con lắc vật lí (Tiết 1)

+ Giáo án số 3: Bài 11.Dao động cưỡng bức.Cộng hưởng.

- Bộ công cụ ĐG trên lớp học đã xây dựng ở chương 2.

- Các phiếu đánh giá, bài báo cáo và các bài kiểm tra sau TNSP:

3.4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm

- Tiến hành dạy đồng thời với 2 nhóm TN và ĐC với 3 tiết:

+ Tiết 1: Bài 6. Dao động điều hòa

+ Tiết 2: Bài 7. Con lắc đơn.Con lắc vật lí (Tiết 1)

+ Tiết 3: Bài 11.Dao động cưỡng bức.Cộng hưởng.

. Trong đó nhóm TN dạy theo các giáo án đã soạn trong chương 2, còn nhóm ĐC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

dạy theo giáo án cũ do GV dạy TNSP tự soạn và giảng theo phương pháp truyền thống.

- Hoạt động đánh giá KQHT của HS đã được tiến hành:

+ Trong giờ dạy: GV thực hiện các bước như tiến trình đã xây dựng, GV và

các GV dự giờ chủ động quan sát HS được vấn đáp và bao quát HS khác ít nhất một

lần. Khi GV tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV quan sát quá trình GQVĐ của

các nhóm, mời đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác ĐG. GV nhận xét và ghi

vào phiếu đánh giá.

b) Làm bài kiểm tra: Để có căn cứ ĐG, sau khi TNSP chúng tôi tiến hành ĐG

kết quả học tập của HS thông qua bài kiểm tra cuối đợt ở các nhóm TN và ĐC (phụ

lục 3). Chúng tôi tổ chức chấm và so sánh chất lượng giữa hai nhóm TN và ĐC.

c) Nhiệm vụ về nhà: Sau mỗi một tiết lí thuyết trên lớp GV giao nhiệm vụ cho

HS hoàn thành các bài kiểm tra được giao về nhà. HS thực hiện nhiệm vụ và nộp bài

báo cáo tiết sau, GV chấm điểm và ĐG kết quả học tập của HS.

3.4.3. Chọn mẫu thực nghiệm

Để tiến hành chọn mẫu TN chúng tôi đã sử dụng kết quả điểm kiểm tra chất

lượng đầu năm học của HS để làm căn cứ, chúng tôi chọn được nhóm TN và nhóm

ĐC có chất lượng học tập tương đương nhau ở trường THPT Cửa Ông, Thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Nhóm Tổng số HS Lớp

12D 49 Thực nghiệm (ĐC)

12C 48 Đối chứng (TN)

Phân tích kết quả học tập của học sinh nhóm TN và ĐC trước khi TNSP,

chúng tôi thu được kết quả sau:

Bảng 3.1. Kết quả học tập của HS nhóm TN, ĐC trước khi TNSP

Tổng số Nhóm 1 2 4 5 6 9 10 7 8 3 HS

(ĐC) 49 ĐC 0 3 5 3 0 0 12 10 8 8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

(TN) 48 TN 0 1 7 5 2 0 6 11 13 3

Biểu đồ 3.1: Đa giác đồ về chất lượng học tập của nhóm TN và ĐC

trước khi TNSP

Nhìn vào đa giác đồ 3.1 chúng ta thấy đỉnh của hai đa giác đồ gần ngang nhau

điều này chứng tỏ chất lượng của nhóm TN và nhóm ĐC ở các lớp là tương đương nhau.

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm

3.5.1. Phân tích định tính

3.5.1.1. Phân tích chung tình hình hai nhóm TN và ĐC trong các tiết dạy TNSP

- Đối với nhóm TN:

Tiết TN thứ nhất, do HS chưa quen với việc ĐG trong quá trình học tập nên

lúng túng ngay từ khi bước vào tiết học. Một số HS cảm thấy lo lắng khi GV tiến

hành cho HS bài bài kiểm tra kiến thức nền thay vì kiểm tra miệng như trước đây. HS

cũng thấy căng thẳng khi trong quá trình dạy học, GV yêu cầu HS làm các bài kiểm

tra tiếp theo và cả những phiếu trưng cầu ý kiến trong lớp học. Tuy nhiên, vào cuối

giờ, khi đã được giải thích là điểm bài KT chỉ ĐG kết quả của HS ngay trên lớp học,

không tính điểm tổng kết và HS đã quen với việc làm các bài KT ngắn trong quá trình

học thì HS hào hứng và tích cực hơn, tham gia làm bài và báo cáo, thảo luận trước

lớp sôi nổi hơn.

Ở các tiết học sau, khi HS đã quen dần với việc DH kết hợp với ĐG quá trình và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

nhận thức được việc đánh giá KQHT của mình không chỉ dựa vào một mình điểm ĐG

tổng kết của Nhà trường và phải trong suốt quá trình học. HS được GV thông báo kết

quả điểm của các bài KT ở tiết trước, phần đa HS phấn khởi, thích thú và hào hứng

tham gia các hoạt động ĐG do GV tổ chức trong quá trình dạy học 2 tiết tiếp theo.

Việc sử dụng bộ công cụ ĐG trên lớp học thu hút được toàn bộ HS trong lớp

tham gia, các HS hứng thú với các tiết học, sẵn sàng tham gia làm các đề KT cho GV

đưa ra. HS chú ý lắng nghe GV thông báo điểm và nhận xét bài làm, do vậy ở những

tiết sau, chúng tôi nhận thấy đa số HS tích cực làm các đề KT hơn.

Qua quan sát có thể thấy việc vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong DH

Vật lí đã kích thích được hứng thú của HS; giúp HS tích cực hơn trong học tập, qua

đó nâng cao kết quả học tập của HS.

- Đối với nhóm đối chứng:

Các tiết học diễn ra bình thường, GV chủ yếu vẫn sử dụng phương pháp thuyết

trình nên HS thụ động tiếp thu. Khi GV phát vấn, một số HS chủ động tích cực giơ

tay phát biểu ý kiến, số HS còn lại gần như không có ý kiến gì, một số HS chỉ chú ý

vào ghi chép và ngồi yên lặng, ít tham gia bất cứ một hoạt động nào do GV đưa ra.

Một số HS còn thờ ơ và nói chuyện riêng không để tâm đến bài giảng của GV.

Do ở lớp ĐC không thiết kế các đề KT nên GV chỉ nhận xét chung được ý

thức của HS, không ĐG được KQHT của từng HS để nhận xét và góp ý phương pháp

học tập cho HS.

3.5.2. Phân tích định lượng

Kết quả bài kiểm tra các nhóm TN và ĐC sau đợt TNSP được thể hiện ở

bảng sau:

Bảng 3.2: Phân bố điểm của nhóm TN và nhóm ĐC sau khi TNSP

Nhóm Tổng số HS Xi 5 6 7 8 9 10 1 4 2 3

0 1 1 2 5 13 15 10 2 0 49 fi (ĐC) ĐC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

0 0 1 3 12 15 10 7 0 0 48 fi (TN) TN

Dùng phương pháp thống kê toán học chúng tôi thu được kết quả như sau:

Nhóm thực nghiệm (N = 48) Nhóm đối chứng (N = 49)

)2.fi

)2.fi

xi fi xi fi (xi - (xi- (xi - (xi -

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 0 0 0 1 5 13 15 10 2 0 xi - -6.93 -5.93 -4.93 -3.93 -2.93 -1.93 -0.93 0.07 1.07 2.07 3.07 )2 48.02 35.16 24.30 15.44 8.58 3.72 0.86 0.00 1.14 4.28 9.42 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 0 0 1 3 12 15 10 7 0 0 xi - -6.06 -5.06 -4.06 -3.06 -2.06 -1.06 -0.06 0.94 1.94 2.94 3.94 0.00 0.00 0.00 0.00 -2.93 -9.65 -12.09 1.05 10.70 4.14 0.00 )2 36.72 25.60 16.48 9.36 4.24 1.12 0.00 0.88 3.76 8.64 15.52 0.00 0.00 0.00 -3.06 -6.18 -12.72 -0.90 9.40 13.58 0.00 0.00

Các chỉ số thống kê thu được là:

Nhóm Điểm trung bình Độ lệch chuẩn S Phương sai S2

1.12 1.25 Thực nghiệm 6.93

1.22 1.48 Đối chứng 6.06

Tiến hành kiểm định phương sai bằng giả thiết E0 ta được = 0.84,

trong đó bậc tự do tương ứng fTN = 48; fĐC = 49 là F = 1.6, như vậy F < F, chấp

nhận giả thiết E0 tức là sự khác nhau giữa phương sai ở nhóm lớp thực nghiệm và

nhóm lớp đối chứng của cả 2 trường là không có ý nghĩa. Vì vậy tiến hành kiểm

nghiệm giả thiết H0 theo bậc tự do: NTN + NĐC - 2 = 92 với đại lượng

= 3,6 trong đó s = =1.17 mà t =

2.00 nên t > t, điều này khẳng định được giả thuyết H0 bị bác bỏ chứng tỏ sự khác

nhau giữa các điểm trung bình ở hai mẫu là có ý nghĩa thể hiện kết quả điểm KT của

nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.

Bên cạnh đó ta có đường tần suất lũy tích hội tụ lùi của nhóm TN và ĐC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

như sau:

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần suất luỹ tích hội tụ lùi

của lớp TN và lớp ĐC sau TNSP

Xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Wi (TN) 0 0 0 2.2 13 41.3 73.9 95.7 100 100

w'i (ĐC) 0 0 2.1 8.3 33.3 64.6 85.4 100 100 100

Biểu đồ 3.2: Đường tần suất luỹ tích hội tụ lùi của lớp TN và lớp ĐC sau khi TNSP

Quan sát đường biểu diễn tần số lũy tích hội tụ lùi giữa lớp TN và ĐC của hai

bài KT, ta thấy các đường biểu diễn kết quả lớp TN nằm về bên phải của các đường

biểu diễn kết quả lớp ĐC, điều này chứng tỏ chất lượng học tập các lớp TN cao hơn

lớp ĐC.

3.5.3. Quan sát, đánh giá năng lực của một nhóm học sinh để kiểm nghiệm tính

khả thi của đề tài (Case- study).

3.5.3.1. Lựa chọn chọn mẫu

Quan điểm lựa chọn mẫu: Việc lựa chọn các đối tượng để theo dõi sự tiến bộ

của các em trong quá trình TNSP dựa vào các tiêu chí sau:

- Chất lượng học tập môn vật lí đã đạt được ở cuối năm học lớp 1 1.

- Mức độ tự xác định nhu cầu, mục đích, động cơ học tập.

- Mức độ vận dụng các kiến thức vào tình huống bối cảnh mới,…

Để có được các thông tin, chúng tôi đã tiến hành trao đổi với GV chủ nhiệm,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

quan sát thái độ, hành động và kết quả học tập của các em …

Kết quả xử lý toàn bộ các thông tin trên sẽ sẽ là căn cứ để đề tài lựa chọn

đối tượng.

Kết quả chọn mẫu: Với cách tiếp cận như trên đề tài đã chọn ra 04 HS thuộc

lớp 12 D trường THPT Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh để tiến hành

quan sát, thu thập và xử lý thông tin để đưa ra những nhận định về quá trình học các

tiết TNSP của mỗi HS, cụ thể:

Bảng 3.4: Danh sách HS trong quá trình nghiên cứu trường hợp

TT Họ tên Ngày sinh Địa chỉ thường chú Xếp loại học lực Kết quả học tập năm lớp 11

1 10/05/1998 8,5 Giỏi Nguyễn Thị Thu Huệ

2 Diệp Thế Hưng 15/22/1998 7,5 Khá

3 Nguyễn Vũ Luân 140/4/1998 6.0 Trung bình

4 Nguyễn Văn Đức 5/01/1998 4.5 Yếu Tổ 4, khu 4B, phường Cưả Ông Tổ 2, khu 5A, phường Cưả Ông Tổ 3, khu 2B, phường Cưả Ông Tổ 4, khu 4B, phường Cưả Ông

Đặc điểm của HS trước khi TNSP được ĐG thông qua quan sát và nhận xét

của GV chủ nhiệm và GV bộ môn Vật lí như sau:

1. HS Nguyễn Thị Thu Huệ:Em là một học sinh giỏi có năng lực tự học khá

tốt: Em có thể xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động. Là HS

luôn đứng đầu lớp về kết quả học tập các môn học. Em chịu khó làm bài tập ở nhà và

tự tin trong các đợt kiểm tra của lớp, của trường.

2. HS Diệp Thế Hưng: là học sinh có học lực khá, chịu khó, chăm chỉ học tập,

thường xuyên phát biểu xây dựng bài tuy nhiên trong quá trình học còn nhiều lúc

chưa phát hiện được vấn đề và chưa đưa ra được cách giải quyết vấn đề tối ưu. Thỉnh

thoảng khi giải bài toán vẫn còn nhiều chỗ chưa đúng.

3. HS Nguyễn Vũ Luân:Đây là HS có học lực trung bình, khả năng tiếp thu

kiến thức của HS Thế chưa tốt. Mặc dù cũng chịu khó học tập, tham gia xây dựng bài

nhưng do khả năng nhận thức chưa tốt nên HS Thế thường lúng túng, mất bình tĩnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

khi được GV gọi phát biểu đặc biệt thường mất bình tĩnh trong khi làm các bài KT.

4. Nguyễn Văn Đức: Có học lực yếu, không chăm chỉ học; khả năng nhận thức

của Hằng có hạn nên thường xuyên không chú ý trong quá trình học. HS Hằng ít khi

phát biểu trong lớp cũng ít quan tâm hợp tác cùng các bạn khác khi thảo luận nhóm.

Nhiều lúc HS Hằng còn tỏ thái độ không thích học và thường ngủ gật trong giờ học.

3.5.3.2. Phân tích kết quả theo dõi, quan sát

Chúng tôi tiến hành theo dõi quá trình học tập của 4 HS trên, trong suốt quá

trình TNSP:

- Về ý thức, thái độ:

Trong tiết học đầu tiên là tiết học có một số vấn đề khó khăn chung với cả lớp

TN khi GV thay đổi hình thức dạy theo giáo án đã thiết kế. Phần đa HS chưa quen và

bỡ ngỡ với phương pháp dạy học mới nên nhiều HS lúng túng. Chúng tôi quan sát

riêng 04 HS trên thì thấy rằng: HS Huệ tiếp thu tốt; có thể làm bài kiểm tra kiến thức

nền, ma trận trí nhớ khá tốt, HS Hưng cũng hoàn thành ngay phiếu kiểm tra kiến thức

nền nhưng đến đề kiểm tra ma trận trí nhớ thì vẫn bị sai một số chỗ. Riêng HS Luân

thì hoàn thành phiếu kiểm tra kiến thức nền nhưng quá thời gian quy định; HS Đức

không làm bài kiểm tra kiến thức nền, mãi khi GV nhắc thì HS Hằng mới hoàn thiện

và nộp sau cho GV. Trong quá trình dạy học, GV đưa ra các đề kiểm tra, HS Huệ,

Hưng tích cực chủ động tham gia các hoạt động dạy học do GV đưa ra nhưng HS

Luân và HS Đức gần như không chú ý.

Đến tiết học thứ 2: GV yêu cầu HS nộp lại hai bài kiểm tra ma trận trí nhớ đã

được giao về nhà để GV chấm. HS Huệ và HS Hưng, HS Luân nộp bài đầy đủ nhưng

riêng HS Đức chỉ nộp được 1 bài KT, khi GV trao đổi thì được HS Đức trả lời không

làm được. Trong quá trình học, HS Huệ và HS Hưng tỏ ra rất tự tin với các bài KT

do GV đưa ra trong quá trình học, tích cực thảo luận khi GV đưa ra đề số 16 (sử dụng

kĩ thuật đánh giá lựa chọn nguyên tắc). Khi thảo luận vấn đề này sau thời gian 5 phút

suy nghĩ, HS Luân đã chủ động xung phong trả lời nhưng câu trả lời không chính

xác. HS Huệ và HS Hưng đưa ra nhận xét và bổ sung lời giải đúng. Riêng HS Đức

đã có sự tiến bộ hơn như có chú ý theo dõi các bạn trong lớp trao đổi nhưng thái độ

vẫn thờ ơ, chưa hứng thú với quá trình học.

Sang tiết học thứ 3 là Bài 11.Dao động cưỡng bức.Cộng hưởng. Do chúng tôi

không tiến hành 3 tiết TNSP liên tục mà sau khi dạy tiết 1 và tiết 2 một tuần, khi HS

đã được học các kiến thức về dao động điều hòa của con lắc lò xo, con lắc đơn chúng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

tôi mới tiếp tục thực nghiệm dạy tiết 3, vì vậy khi quay lại lớp, chúng tôi nhận thấy

các HS nói chung và 4 HS trên đều háo hức mong chờ để được biết kết quả điểm của

mình trong các bài KT được giao về nhà. Chúng tôi yêu cầu HS nộp bài KT số 14 (sử

dụng kĩ thuật đánh giá nhận diện vấn đề về hiện tượng cộng hưởng cơ) thì cả lớp đều

tích cực nộp bài, riêng HS Đức đã hào hứng nộp bài KT cho chúng tôi. Khi thông báo

kết quả KT của bài KT trước, HS Huệ rất phấn khởi vì em được điểm tối đa, xong HS

Hưng vẫn chưa đạt điểm tối đa, HS Luân vẫn đã đạt điểm Khá nên em tỏ ra thích thú.

Riêng HS Đức vẫn chỉ đạt điểm yếu nên HS Đức có thái độ buồn, tuy nhiên sau khi

chúng tôi động viên HS Đức thì em đã rất tích cực tham gia các bài KT trong quá

trình dạy tiết bài tập. Điều đặc biệt chúng tôi nhận thấy chính là sự tiến bộ của HS

Luân và HS Đức trong tiết học này là tích cực làm bài do GV giao; tích cực thảo luận

nhóm và hào hứng xây dựng bài trong quá trình dạy học.

- Về kết quả học tập

Chúng tôi thu chấm tất cả các đề kiểm tra đã phát trong lớp học và đề kiểm tra

giao cho HS về nhà làm cùng với đề KT cuối đợt TNSP, tách riêng kết quả KT của 4

HS trên để ĐG, kết quả thu được như sau:

Bảng 3.5: Kết quả học tập của một số HS được theo dõi sau quá trình TNSP

Điểm đạt được của các HS TT Đề kiểm tra Huệ Hưng Luân Đức

1 10 8 6 1

2 9 9 6 3

3 10 9 7 Không nộp

4 9 9 8 4

5 10 9 8 4

6 10 9 8 5

7 10 9 8 5

8 10 10 9 5

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

84

Đề số 1 (KT kiến thức nền) Đề số 5 (KT theo Ma trận trí nhớ) Đề số16 (KT sử dụng kĩ thuật ĐG lựa chọn nguyên tắc) Đề số 3 (KT kiến thức nền) Đề số 7 (KT theo ma trận trí nhớ) Đề số 9 (KT trưng cầu ý kiến lớp học) Đề số 4 (KT kiến thức nền) Đề số 14 (KT Nhận diện vấn đề) Đề tổng hợp sau đợt TNSP 9 10 10 8 5

Nhìn vào kết quả học tập của HS trong các bài KT trên lớp học, chúng ta thấy

HS đã tiến bộ hơn sau khi có sự KT ĐG thường xuyên trên lớp. Mỗi khi đến lớp các

em mong chờ được biết kết quả học tập của mình, từ đó GV sẽ kịp thời nắm bắt kết

quả học tập của các em để nhận xét, hướng dẫn và khích lệ để HS có thể biết được

năng lực của mình, biết được điểm yếu để khắc phục và đổi mới phương pháp học tập

theo hướng tích cực hơn. Do khuôn khổ của luận văn, nên chúng tôi mới tổ chức

TNSP được 03 tiết nên việc theo dõi sự tiến bộ của HS khi vận dụng các kĩ thuật ĐG

trên lớp học trong quá trình dạy học môn Vật lí chưa được nhiều nên bước đầu chỉ

nghiên cứu được một số trường hợp HS cụ thể. Tuy vậy, với kết quả TNSP trên cũng

giúp chúng tôi bước đầu khẳng định được nếu chúng ta vận dụng tốt các kĩ thuật ĐG

trên lớp học trong ĐG quá trình dạy học môn Vật lí sẽ nâng cao kết quả dạy học và

phát huy tính tích cực của HS trong học tập.

3.5.4. Kết quả thăm dò giáo viên về tính khả thi của bộ công cụ đánh giá trên lớp

học và giáo án đã biên soạn trong quá trình thực nghiệm sư phạm

Phát phiếu điều tra cho GV bộ môn Vật lý (phụ lục 4) tại trường THPT mà

chúng tôi tiến hành TNSP về bộ công cụ ĐG trên lớp học và 03 giáo án của một số

bài thuộc chương "Dao động cơ "đã xây dựng ở chương 2, kết quả như sau:

Bảng 3.6: Kết quả khảo sát ý kiến của GV

STT Có Không

1 05 0

2 04 01

3 03 02

4 04 01

05 0

6 04 01 Câu hỏi Bộ công cụ đã xây dựng có phù hợp với mục tiêu đánh giá trên lớp học không? Vận dụng bộ công cụ đánh giá trên lớp học vào dạy học Vật lí có khả thi không? Bộ công cụ đã thiết kế có đảm bảo đánh giá năng lực của HS trong các tiết học TNSP không? Bộ công cụ đã thiết kế có thể giúp GV đánh giá được kết quả học tập của học sinh trong các tiết học trên lớp không? 5 Giáo án đã thiết kế có phù hợp với mục tiêu dạy học không? Vận dụng các kĩ thuật đánh giá trên lớp học có mang lại hứng thú và tích cực cho học sinh không?

7 Học sinh có thích các tiết học TNSP không 8 Các tiết học TNSP có dễ thực hiện đối với GV không? 05 05 0 0

9 04 01

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

10 04 01 Vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong dạy học có nâng cao kết quả học tập môn Vật lí không? Việc vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong dạy học Vật lí có giúp GV và HS điều chỉnh phương pháp học tập không?

Sử dụng các kỹ thuật đánh giá thường xuyên trong lớp học giúp học sinh hình

thành và phát triển năng lực tự đánh giá, để học sinh có thể tự nghĩ, tự chịu trách

nhiệm và tự quản lý việc học của bản thân.Ngoài ra HS còn cảm nhận được sự quan

tâm của thầy cô đến mình từ đó có sự cố gắng phấn đấu trong học tập. Như vậy, đa số

GV đánh giá cao bộ công cụ và các giáo án đã xây dựng để tổ chức ĐG quá trình

trong dạy học Vật lí. Các GV đều khẳng định Việc vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp

học trong DH vật lí sẽ giúp GV điều chỉnh PPDH từ đó phát triển năng lực của HS và

nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí cho HS THPT.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Sau khi xác định được mục đích, đối tượng, phương pháp TNSP, tôi đã tiến

hành TNSP đề tài tại trường THPT Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Kết quả TNSP cho thấy việc vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong ĐG

quá trình dạy học môn vật lí có tính khả thi cao, đáp ứng được yêu cầu đổi mới về

hoạt động KTĐG kết quả học tập của HS hiện nay. Việc tìm ra các sai lầm thường

gặp, cụ thể hóa, tường minh hóa chuẩn đầu ra và các hoạt động cần KTĐG môn Vật

lý giúp xây dựng được bộ công cụ ĐG kết quả học tập của HS trên lớp học phù hợp

với mục tiêu dạy học Vật lí ở trường THPT theo định hướng tiếp cận NL của HS.

Thông qua phương thức KTĐG kết quả trong quá trình dạy học Vật lí, giúp GV đánh

giá đúng năng lực của HS để phân loại bồi dưỡng HS; giúp HS thấy được kết quả học

tập của mình, qua đó bắt buộc GV và HS phải điều chỉnh quá trình dạy và học để

nâng cao chất lượng đào tạo.

TNSP đã khẳng định giả thuyết khoa học là đúng đắn, việc vận dụng các kĩ

thuật ĐG trên lớp học trong ĐG quá trình dạy học Vật lí là phù hợp và hoàn toàn có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

thể khả thi trong việc triển khai trong DH vật lí hiện nay.

KẾT LUẬN

Trong dạy học Vật lí, ĐG kết quả học tập là khâu quan trọng, vừa là kết quả

của quán trình dạy học vừa là đòn bẩy để thúc đẩy quá trình dạy học tốt hơn. Để nâng

cao chất lượng dạy học Vật lý ở trường THPT, bên cạnh việc đổi mới mục tiêu, nội

dung và PPDH, cần đổi mới đồng bộ hoạt động ĐG kết quả học tập. Các kỹ thuật ĐG

thường xuyên trong lớp học là một phần không thể thiếu của một kế hoạch dạy học

hiệu quả, có thể được coi như những hoạt động trung tâm của lớp học. Các kỹ thuật

này tập trung vào việc thu thập các thông tin cần thiết về cách mà học sinh chiếm lĩnh

tri thức. Vì thế, việc sử dụng các kỹ thuật đánh giá thường xuyên trong lớp học là một

trong những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết đối với người giáo viên.

ĐG quá trình được thực hiện thường xuyên và liên tục trong suốt quá trình dạy

học. Việc lựa chọn các kĩ thuật, phương pháp trong đó đặc biệt là kĩ thuật ĐG trên lớp

học để xây dựng bộ công cụ ĐG trong quá trình dạy học là việc làm cần thiết giúp

nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí ở trường THPT.

Về mặt lí luận, luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc vận

dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong DH Vật lí.

Về mặt thực tiễn, luận văn đã điều tra được thực trạng ĐG quá trình trong DH Vật

lí ở trường THPT hiện nay; xây dựng được bộ công cụ ĐG trên lớp học gồm 21 đề kiểm

tra giúp ĐG kết quả học tập của HS trong quá trình dạy học chương "Dao động cơ ".

Đồng thời, luận văn đã thiết kế được 3 tiến trình dạy học thuộc chương "Dao đông cơ "

trong đó có sử dụng bộ công cụ ĐG trên lớp học đã xây dựng.

Kết quả TNSP được xử lý bằng thống kê toán học đã bước đầu minh chứng

những kĩ thuật ĐG trên lớp học đã lựa chọn ĐG quá trình dạy học Vật lí, bộ công cụ và

giáo án đã xây dựng là khả thi và hoàn toàn triển khai trong DH Vật lí ở trường THPT.

Qua kết quả thực hiện luận văn đã khẳng định việc vận dụng các kĩ thuật ĐG

trên lớp học trong DH Vật lí là hướng đi đúng đắn đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Thị Bích (2009), Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử trong

dạy học môn Lịch sử ở trường Trung hoc cơ sở, Luận án Tiến sĩ giáo dục học,

Trường ĐHSP Hà Nội.

2. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang,

Bùi Gia Thịnh (2006), Sách giáo viên, Vật lý 12 cơ bản, NXB Giáo dục.

3. Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang,

Bùi Gia Thịnh (2006), Vật lý 12 cơ bản, NXB Giáo dục.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn số 4099/BGDĐT-GDTrH ngày 05/8/2014 về

hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 (2014).

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỉ yếu Hội thảo quốc gia, Hệ thống năng lực chung

cốt lõi của học sinh cho chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam (2012).

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỉ yếu Hội thảo quốc gia, Mục tiêu và chuẩn trong

chương trình giáo dục phổ thông của Việt Nam (2012).

7. Các kĩ thuật đánh giá trong lớp học, kinh nghiệm quốc tế và đề xuất áp dụng

cho bậc học phổ thông ở Việt Nam. Dự án phát triển giáo viên THPT và TCCN.

Hà Nội, 2013

8. Chính phủ. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ban hành kèm theo

Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng chính phủ (2012).

9. Chính phủ, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 Ban hành chương trình

hành động thực hiện Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần

thứ 8, BCH TW Đảng khóa XI của Thủ tướng chính phủ.

10. Nguyễn Đức Chính và cộng sự (2008), Đánh giá thực kết quả học tập của người

học, Tài liệu Seminar “Tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá trong dạy học”,

Trường Đại học Giáodục.

11. Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 8 (Khóa

XI) (2013).

12. Dự án phát triển giáo viên THPT và TCCN, Tài liệu tập huấn thí điểm phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

triển chương trình giáo dục Nhà trường phổ thông (2013)

13. Phạm Minh Hạc (1992), Một số vấn đề về tâm lí học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

14. Lê Thị Thu Hiền (2011), Đổi mới hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả học tập

môn Vật lý của học sinh dự bị đại học dân tộc với sự hỗ trợ của công nghệ

thông tin, Luận án Tiến sĩ giáo dục học, Trường ĐH Vinh.

15. Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan (1999), Phương pháp trắc nghiệm trong

kiểm tra và đánh giá thành quả học tập, NXB Giáo dục.

16. Trần Bá Hoành (1997), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo dục.

17. T.A.Ilina (1978), Giáo dục học tập 1, NXB Giáo dục.

18. James H. McMillan - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Virginia Đánh giá lớp học (bản di ̣ch

tiếng Viê ̣t).

19. Nguyễn Công Khanh (2004). Đánh giá đo lường trong khoa học xã hội: qui

trình, kĩ thuật, thiết kế, chuẩn hoá công cụ đo, NXB Chính trị Quốc gia.

20. Nguyễn Công Khanh. Đổi mới kiểm tra đánh giá giáo dục theo cách tiếp cận

năng lực. Kỷ yếu hội thảo Hướng tới một xã hội học tập VVOB, tháng 8/2013.

21. Nguyễn Công Khanh, Đào Thị Oanh, Lê Mỹ Dung (2014), "Tài liệu giáo dục

phổ thông trong giáo dục", Tài liệu tập huấn, Dự án phát triển giáo viên THPT.

22. Bùi Thị Hạnh Lâm (2010), Rèn luyện kỹ năng tự đánh giá kết quả học tập môn

Toán của học sinh Trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện

Khoa học Giáo dục Việt Nam.

23. Đặng Huỳnh Mai (2006), Xây dựng mẫu đề kiểm tra quốc gia về môn Toán cấp

tiểu học, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường ĐHSP Hà Nội.

24. Lê Đức Ngọc (2001), Vắn tắt về đo lường và đánh giá thành quả học tập trong

giáo dục đại học, ĐHQG Hà Nội.

25. Trần Thị Tuyết Oanh (2007), Đánh giá và đo lường kết quả học tập, NXB Đại

học sư phạm.

26. Hoàng Phê (1995), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng

27. Phan Anh Tài (2014): Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong

dạy học Toán lớp 11 trung học phổ thông"

28. Lương Việt Thái (2011). Báo cáo tổng kết Đề tài khoa học và công nghệ cấp

Bộ, Phát triển chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

năng lực người học, Mã số B2008-37-52 TĐ, Viện KHGDVN.

29. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh (2002), Sử dụng phối hợp trắc nghiệm khách quan

và tự luận cải tiến hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập phần vật lý đại

cương của sinh viên đại học sư phạm, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại

học Vinh.

30. Lâm Quang Thiệp (2012), Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà

trường, NXB Đại học sư phạm.

31. Phạm Hữu Tòng (2001), Chức năng tổ chức kiểm tra định hướng hoạt động học

của dạy học, Nxb Đại học sư phạm.

32. Dơng Thiệu Tống (2005), Trắc nghiệm và đo lường thành quả học tập, NXB

Khoa học xã hội.

33. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB

Giáo dục.

34. Phạm Văn Biêng (2014) "Soạn thảo hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chương Dòng

điện xoay chiều theo hướng tiếp cận năng lực " Luận văn thạc sĩ giáo dục

học,Trường Đại học sư phạm Hà Nội II .

35. Huỳnh Đình Bảo Trang (2013) "Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

chương các định luật bảo toàn vật lí 10 cơ bản theo chuần kiến thức kĩ năng "

Luận văn thạc sĩ giáo dục học ,Trường Đại học sư phạm Vinh .

B. TIẾNG ANH

36. The Art of Assessing (This article appeared in the SEDA publication the New

Academic, 1995 vol. 5 issus 3 and is reproduced with permision).

37. The NPEC Sourcebook on Assessment (2000), Volume 1: Definitions and

Assessment Methods for Critical Thinking, Problem Solving and Writing -

National postsecondary eduacation cooperative (NPEC).

38. Gronlund, N.E, &Linn, R.L. (1990) (1990). Measurement and evaluation in

teaching (6th Ed).

39. New York: Macmillan; San Francisco: Jossey - Bass; Shepard, L. (1989). Why

we need better assessment. Educational Leadership.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

http://www.lrc.tnu.edu.vn

90

40. Nitko, A.J. (2001). Educational assessment of student. (3rd Ed).

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ

KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT HIỆN NAY

Để cung cấp những thông tin về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

môn Vật lý của học sinh trung học phổ thông hiện nay. Xin Thầy (cô) vui lòng cho

biết ý kiến về các vấn đề dưới đây. Trân trọng cảm ơn!

Mức độ

TT Nội dung điều tra Thường Thỉnh Không xuyên thoảng

ĐG kết quả học tập của HS trong các giờ dạy 1 trên lớp

ĐG kết quả học tập của HS thông qua các bài 2 kiểm tra sau giờ học

ĐG kết quả học tập của HS thông qua các bài 3 tự kiểm tra tại nhà

ĐG kết quả học tập của HS thông qua quan sát, 4 có sổ ghi chép lưu trữ

Đánh giá KQHT của HS thông qua sản phẩm 5 và thực hiện các dự án

ĐG kết quả học tập của HS thông qua việc ĐG 6 của các thành viên trong cùng nhóm học tập

GV sử dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong 7 dạy học Vật lí

Ghi chú: Thầy (cô) đánh dấu (x) vào ô lựa chọn

Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy (cô)!

Phụ lục 2

PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH

VỀ THỰC TRẠNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN VẬT LÍ

Để cung cấp những thông tin về thực trạng của hoạt động đánh giá kết quả

học tập trong quá trình dạy học Vật lí. Em vui lòng cho biết ý kiến về các vấn đề dưới

đây. Cảm ơn em nhiều!

Mức độ

TT Nội dung điều tra Thường Thỉnh Không

xuyên thoảng bao giờ

GV kiểm tra vấn đáp trước khi vào học bài 1 mới

GV phát phiếu kiểm tra ngắn trong quá trình

2 học tập trên lớp, có thu lại để chấm và công

bố điểm

GV yêu cầu về nhà làm các đề kiểm tra sau 3 đó tự ĐG hoặc nộp lại cho GV đánh giá lại

GV yêu cầu thực hiện các bài KT thông qua

4 viết các báo cáo hoặc thực hiện dự án học

tập

GV tổ chức kiểm tra 15 phút; 1 tiết theo yêu 5 cầu của Nhà trường

Ghi chú: Đánh dấu (x) vào ô lựa chọn

Xin trân trọng cảm ơn các em!

Phụ lục 3

PHIẾU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN SAU KHI THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Xin Quý Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến cá nhân về bộ công cụ và các giáo

án thực nghiệm sư phạm về vận dụng bộ công cụ đánh giá trên lớp học trong dạy học

Vật lí, chương "Dao động cơ", Vật lí 12 nâng cao.

STT Câu hỏi Có Không

Bộ công cụ đã xây dựng có phù hợp với mục tiêu đánh giá 1 trên lớp học không?

Vận dụng bộ công cụ đánh giá trên lớp học vào dạy học Vật 2 lí có khả thi không?

Bộ công cụ đã thiết kế có đảm bảo đánh giá năng lực của HS 3 trong các tiết học TNSP không?

Bộ công cụ đã thiết kế có thể giúp GV đánh giá được kết quả 4 học tập của học sinh trong các tiết học trên lớp không?

5 Giáo án đã thiết kế có phù hợp với mục tiêu dạy học không?

Vận dụng các kĩ thuật đánh giá trên lớp học có mang lại 6 hứng thú và tích cực cho học sinh không?

7 Học sinh có thích các tiết học TNSP không

8 Các tiết học TNSP có dễ thực hiện đối với GV không?

Vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong dạy học có 9 nâng cao kết quả học tập môn Vật lí không?

Việc vận dụng các kĩ thuật ĐG trên lớp học trong dạy học Vật 10 lí có giúp GV và HS điều chỉnh phương pháp học tập không?

Lưu ý: Đánh dấu (x) vào ô lựa chọn

Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy (cô)!

Phụ lục 4

GIÁO ÁN

Bài 7: CON LẮC ĐƠN - CON LẮC VẬT LÍ (Tiết 1)

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

Sau bài học, HS có thể

- Biết được cấu tạo của con lắc đơn.

- Biết cách thiết lập phương trình động lực học của con lắc đơn.

- Nắm vững được những công thức về con lắc đơn và vận dụng trong các bài

toán đơn giản.

- Củng cố kiến thức về dao đô ̣ng điều hò a đã học trong bài trước và gặp lại

trong bài này.

2. Kỹ năng

Sau bài học, HS có thể

- Chứng minh được con lắc đơn dao động điều hòa.Giải được các bài tập đơn

giản về con lắc đơn.

- Rèn luyện kĩ năng tư duy toán học để xây dựng phương trình động lực học

của con lắc đơn.

- Giải thích các hiê ̣n tươ ̣ng thực tế có liên quan đến bài ho ̣c

3. Thái độ

Rèn luyện phong cách làm việc khoa học, tư duy lôgíc.

II- CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Tranh vẽ SGK. Con lắc đơn (gần đúng).

- Phần mềm clodie mô phỏng dao động của con lắc đơn.

- Chuẩn bị máy chiếu,máy vi tính, phiếu học tập, các đề kiểm tra.

2. Học sinh:

- Ôn lại kiến thức bài dao động điều hòa.

III- THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Hoạt động 1: Ôn định lớp, kiểm tra sĩ số lớp (1 phút)

2. Hoạt động 2: Kiểm tra kiến thức nền. Xác định vấn đề cần nghiên cứu (5phút)

ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC NỀN SỐ 3

Thời gian: 05 phút

Họ và tên học sinh:..................................................Lớp:..........................................

Em hãy hoàn thành các câu hỏi sau:

Câu 1: Phát biểu định nghĩa dao động điều hòa? Viết phương trình dao động điều

hòa và giải thích các đại lượng trong phương trình?

Câu 2: Viết phương trình động lực học của con lắc lò xo? Viết biểu thức xác định

chu kì dao động cuả con lắc?

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Cho học sinh làm bài kiểm tra kiến thức nền. - Làm bài kiểm tra kiến

- Thông báo bài kiểm tra kiến thức nền không đánh giá thức nền

học sinh mà chỉ nhằm mục đích xây dựng kế hoạch học

tập.

- Thu bài kiểm tra kiến thức nền, yêu cầu học sinh trình - Trình bày bài kiểm tra

bày, học sinh khác nhận xét. kiến thức nền.

*)Đặt vấn đề: Trong bài trước, chúng ta đã khảo sát

-Học sinh nhận thức vấn đề dao động tuần hoàn của con lắc lò xo và biết rằng dao

cần nghiên cứu. động của con lắc lò xo là dao động điều hòa .Liệu

rằng dao động của con lắc đơn có phải là dao động

điều hòa hay không? Bài học hôm nay giúp chúng ta

trả lời được câu hỏi này.

3. Hoạt động 3: Tìm hiểu cấu tạo của con lắc đơn .(5 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

GV sử dụng bộ thí nghiệm như hình vẽ 7.1 SGK để

giới thiệu cho HS cấu tạo của con lắc đơn . Kết hợp -Cá nhân học sinh quan

máy chiếu cho hs quan sát mô phỏng dao động của sát và nêu được cấu tạo

con lắc đơn . của co lắc đơn.

- HS xác định VTCB của

con lắc đơn.

- HS quan sát và trả lời

câu hỏi.

-GV kéo vật ra khỏi VTCB của con lắc và buông tay,

yêu cầu HS quan sát và cho biết đâu là VTCB?

4. Hoạt động 4: Khảo sát dao động của con lắc lò xo về mặt động lực học (22 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Đặt vấn đề:Khảo sát dao động của con lắc về mặt động - HS có thể nêu được:

lực học nghĩa là phải xác định các lực tác dụng lên con Muốn chứng minh con lắc

lắc, tìm nguyên nhân gây nên chuyển động của con lắc đơn có dao động điều hoà

và tìm hiểu xem nó dao động theo quy luật nào? Nó có thì phải chứng minh được

dao động điều hòa hay không? toạ độ của vật là một hàm

- Dựa vào kiến thức đã học về dao động điều hòa, để sin hay cos theo thời gian

chứng minh rằng con lắc đơn dao động điều hòa thì phải hoặc a = -ω2x.

chỉ ra điều gì? (yêu cầu HS thảo luận nhóm)

-HS thảo luận nhóm thực

hiện theo gợi ý của GV.

- HS thảo luận nhóm đưa

ra biểu thức tính chu kì

con lắc lò xo và hoàn

thành câu hỏi trong

SGK.

GV gợi ý học sinh:

+ phân tích các lực tác dụng? -HS trả lời câu hỏi. + Viết phương trình định luật II Niu- tơn? -HS nắm được đặc điểm +Đưa biểu thức định luật II về dạng của lực kéo về.

Với  s” + 2s =0

.Nghiệm pt có dạng: hoặc:

.

- GV: Nhấn mạnh con lắc đơn dao động điều hòa với -HS thảo luận nhóm và trả

điều kiện Với ) lời câu hỏi.

GV yêu cầu HS đưa ra công thức tính chu kì dao động - HS tiếp thu kiến thức

của con lò đơn ? phân biệt được lực kéo về

-GV dùng phần mềm Clodie cho học sinh quan sát sự của con lắc đơn và con lắc

dao động của con lắc đơn và sự biến thiên của li đô x lò xo.

theo t

GV hỏi: Lực nào đóng vai trò làm con lắc đơn dao động?

(GV nhân xét, đánh giá câu trả lời của HS)

GV kết luận: Lực luôn hướng về vị trí cân bằng gọi là

lực kéo về. Vật dao động điều hòa chịu tác dụng của lực

kéo về có độ lớn tỉ lệ với li độ.

-Yêu cầu phân biệt lực kéo về của con lắc đơn và con

lắc lò xo ?

GV yêu cầu HS trả lời vào phiếu học tập để đánh giá khả năng phân tích và lĩnh

hội kiến thức của học sinh.

ĐỀ KIỂM TRA SỐ11

Thời gian:.05 phút.

Họ và tên hsinh:.....................................................Lớp:.............................................

Câu hỏi:Em hãy chỉ ra những điểm thuận lợi, khó khăn khi lĩnh hội kiến thức trong

bài: “Con lắc đơn-con lắc vật lí ”.

Thuận lợi Khó khăn

-Chứng tỏ được con lắc đơn dao động điều hòa.

-Xác định lực kéo về.

5. Hoạt động 5: Củng cố bài học (12 phút)

GV sử dụng KTĐG dùng ma trận trí nhớ để ĐG khả năng lĩnh hội và tái hiện

kiến thức của HS. Yêu cầu học sinh làm đề kiểm tra số 4 sau:

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 7

Thời gian:.05 phút.

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:...........................................

Em hãy hoàn thành các nội dung trong bảng ma trận trí nhớ Vật lí sau:

Con lắc đơn

Phương trình dao động của con lắc đơn

Phương trình động lực học của con lắc đơn

Biều thức tính chu kì dao động

Biểu thức tính tần số góc

Biểu thức tính tần số dao động

Biểu thức lực kéo về của con lắc đơn.

GV sử dụng KTĐG trưng cầu ý kiến lớp học để ĐG khả năng vận dụng kiến

thức đã học vào thực tiễn. Yêu cầu HS làm đề kiểm tra số 9.

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 9

Thời gian:05 phút

Họ và tên học sinh:.................................................Lớp:...........................................

Đề bài:Một giáo sư đai học người Mỹ ngồi ở nhà xem chương trình TV phát

trương trình hạ cánh của con người xuống Mặt Trăng.Ông ta phát hiện bên cạnh

nhà du hành có một vật nặng treo trên dây cáp đang lắc lư.Nhờ một chiếc đồng

hồ,ông ta có thể xác địn được gia tốc trọng trường của Mặt Trăng. Em hãy cho biết

ông ta làm như thế nào?

6. Hoạt động 6: Giao bài tập về nhà:(1 phút)

- Yêu cầu HS hoàn thiện bài tập trong SGK sau bài học.

-Yêu cầu hoàn thiện phiếu ĐG phản hồi quá trình dạy học theo hai bộ đề (20,21).

VI - RÚT KINH NGHIỆM:.......................................................................

Phụ lục 5

GIÁO ÁN

Bài 11: DAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC - CỘNG HƯỞNG

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

Sau bài học, HS có thể

- Biết thế nào là dao động cưỡng bức; dao động cưỡng bức có tần số bằng tần

số ngoại lực, có biên độ tỉ lệ thuận với biên độ của ngoại lực,và phụ thuộc vào sự

chênh lệch giữa tần số riêng và tần số ngoại lực, biên độ dao động cưỡng bức còn phụ

thuộc vào lực cản của môi trường.

- Nắm được hiện tượng cộng hưởng là gì, điều kiện để xảy ra hiện tượng

cộng hưởng

- Biết được rằng hiện tượng cộng hưởng có nhiều ứng dụng trong thực tế và kể

ra được một vài ứng dụng.

2. Kỹ năng

Sau bài học, HS có thể

- Rèn kĩ năng đưa ra dự đoán có căn cứ.

- Rèn kĩ năng quan sát GV tiến hành thí nghiệm và rút ra kết luận.

- Giải thích các hiện tươ ̣ng thực tế có liên quan đến bài ho ̣c

3. Thái độ

Rèn luyện phong cách làm việc khoa học, tư duy lôgíc.

II- CHUẨN BỊ:

1. Giáo viên:

- Chuẩn bị hình vẽ 11.1, 11.2.11.3 SGK trên giấy .

- GV: chuẩn bị thí nghiệm như hình 11.4 để củng cố bài. Nếu không thuận lợi,

chỉ thông báo kết quả.

- Chuẩn bị máy chiếu,máy vi tính, phiếu học tập, các đề kiểm tra.

2. Học sinh:

- HS ôn lại khái niệm dao động, dao động tự do, tần số riêng và phần “Dao

động tắt dần có phải là tự do không” ở Bài 10, cột phụ.

III- THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Hoạt động 1: Ôn định lớp, kiểm tra sĩ số lớp (1 phút)

2. Hoạt động 2: Kiểm tra kiến thức nền. Xác định vấn đề cần nghiên cứu (5 phút)

ĐỀ KIỂM TRA KIẾN THỨC NỀN SỐ 4

Thời gian: 05 phút

Họ và tên học sinh:..................................................Lớp:.........................

Em hãy hoàn thành các câu hỏi sau:

Câu 1: Dao động tự do là gì?

Câu 2: Dao động tắt dần có phải là dao động tự do không? Nguyên nhân gây ra dao

động tắt dần?

Câu 3: Dao động duy trì là gì? Nêu đặc điểm của dao động duy trì?

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Cho học sinh làm bài kiểm tra kiến thức nền. - Làm bài kiểm tra kiến thức

- Thông báo bài kiểm tra kiến thức nền không đánh nền

giá học sinh mà chỉ nhằm mục đích xây dựng kế - Trình bày bài kiểm tra kiến

hoạch học tập. thức nền.

- Thu bài kiểm tra kiến thức nền, yêu cầu học sinh

trình bày, học sinh khác nhận xét.

-Học sinh nhận thức vấn đề *)Đặt vấn đề: Trong bài trước, chúng ta đã tìm

cần nghiên cứu. hiểu dao động tắt dần và dao động duy trì .Bài học

hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm một loại dao

động nữa, đó là dao động cưỡng bức và hiện tượng

cộng hưởng.

3. Hoạt động 3: Tìm hiểu về dao động cưỡng bức.(10 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS

GV thông báo:

- Xét một chuyển động của một vật nặng đứng yên chịu -Cá nhân học sinh quan

tác dụng của một ngoại lực F biến đổi điều hòa theo thời sát và mô tả chuyển động

của vật. gian: . Người ta chứng minh được rằng,

-HS có thể nêu được chuyển động của vật dưới tác dụng của ngoại lực nói trên

chuyển động của vật gồm được mô tả bằng đồ thị hình 11.1 SGK.

hai giai đoạn: -GV cho HS quan sát đồ thị trên giấy và yêu cầu mô

+) Giai đoạn chuyển tiếp tả chuyển động của vật ở 2 giai đoạn.

trong đó dao động của hệ GV thông báo: -Dao động của vật trong giai đoạn ổn

chưa ổn định,giá trị cực định gọi là dao động cưỡng bức.Lí thuyết và thực

đại của li độ cứ tăng nghiệm chứng tỏ rằng:

dần,cực đại sau lớn hơn + Dao động cưỡng bức là dao động điều hòa.

cực đại trước.Sau đó, giá + Tần số góc của dao động cững bức bằng tần số của góc

trị cực đại của li độ không của ngoại lực.

thay đổi,đó là giai đoạn + Biên độ của giao động cững bức tỉ lệ thuận với biên độ

ổn định.Giai đoạn ổn định của ngoại lực và phụ thuộc vào độ chênh lệch giữa tần số

kéo dài cho đến khi ngoại dao động riêng với tần số của lực cưỡng bức. Ngoài ra

lực thôi tác dụng. biên độ của dao động cưỡng bức còn phụ thuộc vào độ

-HS ghi nhớ dao động lớn lực cản của môi trường.

cưỡng bức và nắm được

các đặc điểm của lực -

cưỡng bức.

- HS lập bảng so sánh sự

khác biệt giữa về cung

cấp năng lượng, về biên

độ và tần số của dao động

cưỡng bức và dao động

duy trì?

4. Hoạt động 4: Tìm hiểu về hiện tượng cộng hưởng (12 phút)

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HS

GV nêu câu hỏi về vấn đề cần nghiên cứu: HS quan sát GV tiến hành thí

-Biên độ của dao động cưỡng bức phụ thuộc như nghiệm vẽ dạng đồ thị biểu diễn

thế nào vào tần số góc của ngoại lực? sự phụ thuộc của biên độ dao

-GV giới thiệu thí nghiệm về hiện tượng cộng động cưỡng bức vào tần số góc,

hưởng trong SGK. rút ra kết luận.

-GV tiến hành thí nghiệm, yêu cầu HS quan sát và

vẽ dạng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của biên độ

vào tần số góc cuả lực cưỡng bức.

- Hỏi: Khi nào thì biên độ của dao động cưỡng bức

đạt giá trị cực đại?

-GV thông báo: Khi bên độ của dao động cưỡng Hình 11.3

bức đạt giá trị cực đại, người ta nói rằng có hiện - HS: Biên độ của dao động

tượng cộng hưởng. Điều kiện để có cộng hưởng là: cưỡng bức đạt giá trị cực đại

tần số dao động riêng của hệ bằng tần số của lực khi tần số góc của ngoại lực

cưỡng bức. cưỡng bức bằng tần số riêng

- GV cho HS quan sát hình 11.3 yêu cầu nhận xét của hệ dao động.

Biên độ dao động cưỡng bức khi lực cản môi - HS ghi nhận: với cùng một

trường lớn? ngoại lực tuần hoàn nếu ma sát

tăng thì giá trị cực đại của biên

độ giảm.

GV yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi trong phiếu học tập sau:

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 13

Thời gian: 05 phút

Họ tên học sinh:......................................Lớp:.....................................

Đề bài: Em hãy đọc phần mô tả các dao động ở bên trái, hãy nhận diện vấn đề

của các dao động,xem loại dao động nào sau đây là dao động điều hòa (1),dao

động nào không phải là dao động điều hòa (0).

Hệ được mô tả Nhận diện vấn đề Kết luận (1 hoặc 0)

a.Dao động tắt dần

b.Dao động duy trì

d.Dao động cưỡng bức

e. Cộng hưởng

5. Hoạt động 5: Phân biệt dao động cưỡng bức với dao động duy trì (5phut)

GV yêu cầu HS so sánh sự khác biệt về - HS lập bảng so sánh sự khác biệt

cung cấp năng lượng,về biên độ và tần số giữa về cung cấp năng lượng,về biên

của dao động cưỡng bức và dao động duy độ và tần số của dao động cưỡng bức

trì? và dao động duy trì

6. Hoạt động 6: Tìm hiểu ứng dụng của hiện tượng cộng hưởng. (5phút)

GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời các câu

hỏi:

- Kể tên một số tác hại của hiện tượng cộng - HS đọc SGK và trả lời các câu hỏi

hưởng trong cuộc sống? Nguyên nhân xảy của giáo viên.

ra các tác hại đó? làm gì để khắc phục các

tác hại đó.?

7. Củng cố:

- GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi trong đề kiểm tra:

ĐỀ KIỂM TRA SỐ 14 Thời gian:05

Họ tên học sinh:......................................Lớp:..................................... Đề bài: Đọc phần mô tả các hiện tượng thực tế ở bên trái, hãy nhận diện vấn đề của các hiện tượng bằng cách xác định hiện tượng nào sau đây liên qua đến cộng hưởng (X) hiện tượng nào không phải là cộng hưởng (0).

Mô tả

Nhận diện vấn đề Kết luận(X hoặc 0) ĐỀ KIỂM TRA SỐ 15

a.Một cây cầu bắc qua sông được thiết kế đủ vững chắc cho 300 người đồng thời đứng yên trên cầu. Nhưng có một trung đội bộ binh chỉ có 36 người đi đều bước qua cầu thì làm cầu sập b.Một em bé nhỏ tuổi có thể đung đưa một chiếc võng chịu trọng lượng rất lớn. c.Chuyển động của máy bay phản lực. d. Chiếc túi treo ở giá đỡ hành lí đột ngột bị dao động mạnh khi xe đang chạy trên đường

e.Chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời.

8. Hoạt động 8: Giao bài tập về nhà: (1 phút)

- Yêu cầu HS hoàn thiện bài tập trong SGK sau bài học.

-Yêu cầu hoàn thiện phiếu ĐG phản hồi quá trình dạy học theo hai bộ đề (20,21).

VI - RÚT KINH NGHIỆM:.......................................................................

Phụ lục 6

ĐỀ KIỂM TRA

VÀ ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA SAU ĐỢT THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

ĐỀ KIỂM TRA

CHƯƠNG “ DAO ĐỘNG CƠ HỌC ”

Họ và tên:..............................................

Lớp:...................... Thời gian: 15 phút

Câu 1: Đối với dao động tuần hoàn, khoảng thời gian ngắn nhất mà sau đó trạng thái

dao động của vật được lặp lại như cũ được gọi là

A. tần số dao động. B. chu kì dao động.

C. chu kì riêng của dao động. D. tần số riêng của dao động.

Câu 2: Dao động cơ học điều hòa đổi chiều khi

A. lực tác dụng có độ lớn cực đại. B. lực tác dụng có độ lớn cực tiểu.

C. lực tác dụng bằng không. D. lực tác dụng đổi chiều.

Câu3: Một vật dao động điều hoà với chu kì T = 2s, trong 2s vật đi được quãng

đường 40cm. Khi t = 0, vật đi qua vị trí cân bằng theo chiều dương. Phương trình dao

động của vật là

A. x = 20cos(2 t + /2)(cm). B. x = 10cos( t - /2)(cm).

C. x = 10cos( t+ /2)(cm). D. x = 20cos( t + )(cm).

Câu4: Chọn phát biểu đúng. Biên độ dao động của con lắc lò xo không ảnh

hưởng đến:

A. Tần số dao động. B. Vận tốc cực đại.

C. Gia tốc cực đại. D. Động năng cực đại.

Câu 5: Để tính chu kì dao động của con lắc lò xo treo thẳng đứng, có thể dùng công

thức nào sau đây?

A. T = 2 . B. T = . C. T = 2 . D. T = .

Câu 6: Con lắc lò xo nằm ngang: Khi vật đang đứng yên ở vị trí cân bằng ta truyền

cho vật nặng vận tốc

v = 31,4cm/s theo phương ngang để vật dao động điều hoà. Biết biên độ dao động là

5cm, chu kì dao động của con lắc là

A. 0,5s. B. 1s. C. 2s. D. 4s.

Câu 7: Nếu gia tốc trọng trường giảm đi 6 lần, độ dài sợi dây của con lắc đơn giảm đi

2 lần thì chu kì dao động điều hoà của con lắc đơn tăng hay giảm bao nhiêu lần?

A. Giảm 3 lần. B. Tăng lần. C. Tăng lần. D. Giảm lần.

Câu 8: Một con lắc đơn có chiều dài l = 2,45m dao động ở nơi có g = 9,8m/s2. Kéo

con lắc lệch cung độ dài 5cm rồi thả nhẹ cho dao động. Chọn gốc thời gian lúc vật bắt

đầu dao dộng. Chiều dương hướng từ vị trí cân bằng đến vị trí có góc lệch ban đầu.

Phương trình dao động của con lắc là

A. s = 5cos( - )(cm). B. s = 5cos( + )(cm).

C. s = 5cos(2t- )(cm). D. s = 5cos(2t)(cm).

Câu 9: Một em bé xách một xô nước đi trên đường. Quan sát nước trong xô, thấy có

những lúc nước trong xô sóng sánh mạnh nhất, thậm chí đổ ra ngoài. Điều giải thích

nào sau đây là đúng nhất?

D. vì nước trong xô bị dao động mạnh.

B. do hiện tượng cộng hưởng xảy ra.

C. vì nước trong xô bị dao động cưỡng bức.

D. vì nước trong xô dao động tuần hoàn.

Câu 10: Chọn phát biểu sai khi nói về dao động cưỡng bức.

A. Tần số của dao động cưỡng bức là tần số của ngoại lực tuần hoàn.

B. Tần số của dao động cưỡng bức luôn là tần số riêng của hệ.

C. Biên độ dao động cưỡng bức phụ thuộc vào biên độ của ngoại lực tuần hoàn.

D. Biên độ của dao động cưỡng bức phụ thuộc vào tần số của ngoại lực tuần hoàn.

ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT

2 3 4 5 6 7 8 9 10 1

A B A C B B D B B B

Phụ lục 7

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM