1

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS.TSKH. HỒ ĐẮC LỘC TS. NGUYỄN THANH PHƢƠNG

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP. HCM ngày 02 tháng 02 năm 2013 Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

1. PGS.TS. BÙI XUÂN LÂM Chủ tịch hội đồng.

2. TS. ĐỒNG VĂN HƢỚNG CB Phản biện 1. 3. TS. NGUYỄN HÙNG CB Phản biện 2. 4. PGS.TS. NGÔ VĂN DƢỠNG Ủy viên. 5. TS. TRƢƠNG VIỆT ANH Ủy viên, thƣ ký.

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được sửa chữa

(nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

2

TRƢỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 21 tháng 6 năm 2012

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: TRẦN THỊ THANH LỄ Giới tính: NỮ

Ngày, tháng, năm sinh: 10.08.1968 Nơi sinh: SÀI GÒN

Chuyên ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN MSHV: 1181031029

I- TÊN ĐỀ TÀI:

ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:

II.1. NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN.

 Xây dựng mô hình toán cho hệ thống bóng - đĩa.

 Xây dựng luật điều khiển giúp hệ thống ổn định tại điểm cân bằng và

chuyển động theo quỹ đạo xác định trước.

 Đánh giá kết quả mô phỏng, từ đó rút ra nhận xét về thuật toán và xác định

thuật toán tối ưu cho mô hình.

II.2 NỘI DUNG LUẬN VĂN.

- Chƣơng 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

Chương này nhằm giới thiệu về mục tiêu nghiên cứu đề tài, xác định giải thuật

điều khiển, xác định bộ điều khiển và xây dựng mô hình thực.

- Chƣơng 2: XÂY DỰNG PHƢƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI CHO HỆ THỐNG

BÓNG TRÊN ĐĨA

Chương này nhằm xây dựng phương trình trạng thái cho hệ thống trên cơ sở động

lực học và phương trình Euler_Lagrange.

3

- Chƣơng 3: THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN CHO

HỆ THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA

Chương này giới thiệu cơ sơ lý thuyết và các bước xây dựng giải thuật điều

khiển LQR, Backstepping cho hệ thống bóng trên đĩa. Từ thông số của mô hình thành

lập phương trình điều khiển cho hệ thống.

- Chƣơng 4: KẾT QUẢ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA

Chương này giúp học viên xây dựng được sơ đồ mô phỏng cho hệ thống, trình

bày kết quả mô phỏng của hệ thống với bộ điều khiển LQR và Backstepping từ đó so

sánh kết quả và chọn bộ điều khiển tối ưu cho hệ thống.

- Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

Phân tích, đánh giá các kết quả đã thực hiện, khẳng định tính ưu việt của

phương pháp được lựa chọn cho mô hình này. Rút ra những vấn đề chưa thực hiện

được trong luận văn và đề xuất hướng phát triển của đề tài

III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 21/06/2012

IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 29/12/2012

V- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN:

1. PGS.TSKH HỒ ĐẮC LỘC

2. TS. NGUYỄN THANH PHƢƠNG

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

4

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện luận văn

Trần Thị Thanh Lễ

5

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành quyển luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

nhất đối PGS.TS. Hồ Đắc Lộc, TS. Nguyễn Thanh Phương đã hết lòng, tận tâm

hướng dẫn và cung cấp cho tôi những tài liệu vô cùng quý giá trong quá trình thực

hiện luận văn.

Xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy, Cô giáo đã giảng dạy, truyền đạt tri

thức giúp tôi học tập và nghiên cứu trong quá trình học cao học tại trường Đại Học

Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng quản lý khoa học - Đào tạo

sau đại học và khoa Cơ – Điện – Điện tử Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ

TP.HCM đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và làm

luận văn cao học tại trường.

Xin chân thành cảm ơn các anh, chị, em đồng nghiệp; các anh, chị học viên

cao học ngành “ Kỹ Thuật Điện” khóa 11 đã đóng góp ý kiến cho tôi trong quá trình

thực hiện luận văn này.

Sau cùng tôi xin dành lời biết ơn sâu sắc cho gia đình mình, đã hết lòng ủng hộ

về vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian học cũng như khi thực hiện luận văn

này.

Tp.Hồ Chí Minh, tháng 02.2013

Người thực hiện

Trần Thị Thanh Lễ

6

TÓM TẮT

Ngày nay việc điều khiển một đối tượng phi tuyến trong lĩnh vực điều khiển tự

động sẽ được giải quyết dễ dàng hơn nhiều nhờ các thuật toán điều khiển như điều

khiển PID, điều khiển mờ, điều khiển trượt, điều khiển Backstepping…

Đề tài “ điều khiển hệ thống bóng trên đĩa” mà học viên thực hiện ở luận văn này là

thiết kế bộ điều khiển LQR (Linear Quadratic Regulator) & bộ điều khiển

backstepping (Backstepping Control) cho hệ thống dựa theo tiêu chuẩn ổn định

Lyapunov và mô phỏng trên simulink để kiểm tra kết quả. Với ý tưởng như vậy học

viên đã làm được những việc sau đây:

 Xây dựng mô hình toán của hệ thống bóng trên đĩa.

 Xây dựng luật điều khiển LQR, Backstepping ứng dụng vào mô hình giúp

hệ thống ổn định tại điểm cân bằng và chuyển động theo quỹ đạo xác định

trước.

 Đánh giá kết quả thông qua mô phỏng, từ đó rút ra nhận xét về thuật toán

và xác định thuật toán tối ưu cho mô hình.

Kết quả mô phỏng cho hệ thống bóng trên đĩa sử dụng bộ điều khiển

Backstepping cho thấy hệ thống ổn định tại tín hiệu đặt và tín hiệu ra bám sát tín hiệu

đặt. Như vậy bộ điều khiển Backtepping đáp ứng rất tốt đối với hệ thống phi tuyến

này. Bộ điều khiển Backtepping này cho thấy tối ưu hơn bộ điều khiển tuyến tính hóa

LQR.

7

ABSTRACT

Nowadays, an nonlinear object control in the automatic control field will be

solved easier because it uses simple control algorithms such as PID, fuzzy, sliding,

Backstepping.

In this thesis “the ball on disk control system” is present. The Linear Quadratic

control and Backstepping control are used to control the system. The stability of the

system is guarauled by the Lyapunov.The effectiveness of the system is shown by the

simulation. With that ideas, the author made contents follow:

 To build mathematical model of ball on dish system.

 To build laws LQR control and backstepping control. After that, it will be

applied on the model to system stabilize at balance point and move in a

predetermined trajectory.

 To evaluate results by simulating. from that, to comment on the algorithms

and to determine optimal algorithms for the model.

The results simulation of Controlling ball on dish system by Backstepping

controller shows that: this system is stable at predetermined signal and out signal

follows closely that predetermined signal. So the Backtepping Controller is very

stable for this nonlinear system. This Backtepping Controller is more optimal than

LQR linear controller.

8

MỤC LỤC

trang

Lời cam đoan………………………………………………………………..........i

Lời cảm ơn……………………………………………………………….............ii

Tóm tắt luận văn…………………………………………………………….........iii

Abstract…………………………………………………………………..............vi

trang

CHƢƠNG 1 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu đề tài………………………………………………………………1

1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………1

1.3. Tổng quan giải thuật………………………………………………………….2

1.4. Xác định mục tiêu…………………………………………………………....2

1.5. Quy hoạch quỹ đạo…………………………………………………………...2

1.6. Các vấn đề liên quan đến đề tài…………………………………………….....3

1.7. Các bài báo liên quan đến đề tài……………………………………………....3

1.8. Nhiệm vụ của luận văn…………………………………………………….….4

1.9. Nội dung luận văn………………………………………………………….....4

CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG PHƢƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI CHO HỆ

THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA.

2.1. Giới thiệu…………………………………………………………………..…..6

2.2. Mô hình toán học cho hệ thống bóng trên đĩa…………………………….....6

9

CHƢƠNG 3: THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN

BÓNG TRÊN ĐĨA.

3.1 Giới thiệu……………………………………………………………………..20

3.2 Thiết kế bộ điều khiển LQR cho hệ thống bóng trên đĩa…………………...20

3.2.1. Cơ sở lý thuyết……………………………………………………….. 20

3.2.2. Thiết kế bộ điều khiển LQR cho hệ thống bóng trên đĩa………….....22

3.3 Thiết kế bộ điều khiển BACKSTEPPING cho hệ thống bóng trên đĩa…….26

3.3.1. Cơ sở lý thuyết………………………………………………………..26

3.3.2. Thiết kế bộ điều khiển BACKSEPPING cho hệ thống bóng trên đĩa.35

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ MÔ PHỎNG HỆ THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA.

4.1. Giới thiệu……………………………………………………………………...45

4.2. Kết quả mô phỏng LQR cho hệ thống bóng trên đĩa………………………..45

4.3. Kết quả mô phỏng BACKSTEPPING cho hệ thống bóng trên đĩa………...69

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TIỂN ĐỀ TÀI.

5.1 Kết quả đạt được……………………………………………………………...90

5.2 Những hạn chế………………………………………………………………..90

5.3 Hướng phát triển…………………………………………………………......90

10

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

trang

Bảng 2-1: Các ký tự trong phương trình trạng thái của hệ thống bóng trên đĩa…..8

Bảng 3-1: Tham số LQR của hệ thống bóng trên đĩa………………………….....24

Bảng 3-2: Tham số Backstepping của hệ thống bóng trên đĩa…………………...43

11

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1-1: Tổng quan về giải thuật của hệ thống bóng trên đĩa……………….........2

Hình 2-1: Sơ đồ động học của hệ thống bóng trên đĩa ……………………….........8

Hình 2-2: Quay hệ thống bóng trên đĩa theo trục ………………………………..9

Hình 2-3: Quay hệ thống bóng trên đĩa theo trục ………………………….........10

Hình 2-4: Hệ thống bóng và thanh…………………………………………………15

Hình 2-5: Sơ đồ hợp giảm tốc động cơ……………………………………………..16

Hình 3-1: Sơ đồ tối ưu hóa hệ thống điều khiển………………………………........21

Hình 4-1: Sơ đồ khối mô phỏng tuyến tính hóa dùng bộ điều khiển LQR………………..47

Hình 3-2: Sơ đồ thuật toán điều khiển Backstepping………………………………28

Hình 4-2: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng LQR với

của phương trình tuyến tính hóa…………………...48

Hình 4-3: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng LQR…………….........49

Hình 4-4: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng LQR……………..50

Hình 4-5: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y dùng LQR……………..51

Hình 4-6: Đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ trên trục Y dùng LQR……………..52

Hình 4-7: Sơ đồ khối mô phỏng phương trình trạng thái dùng bộ điều khiển LQR .53

Hình 4-8: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng LQR……………..........54

Hình 4-9: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng LQR…………………..55

Hình 4-10: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng LQR……………56

Hình 4-11: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y dùng LQR…………....57

Hình 4-12: Đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ dùng LQR………………………...58

12

Hình 4-15: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng LQR……………61

Hình 4-16: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng LQR…………………62

Hình 4-17: Đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ dùng LQR………………..……….63

Hình 4-18: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng LQR với

của phương trình trạng thái……………........64

Hình 4-19: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng LQR…………………65

Hình 4-20: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng LQR……….......66

Hình 4-21: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y dùng LQR……….......67

Hình 4-22: Đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ dùng LQR………………………..68

Hình 4-23: Sơ đồ khối mô phỏng hệ thống bóng trên đĩa dùng bộ điều khiển

Backstepping……………………………………………………………………….70

Hình 4-24: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái……………………......71

Hình 4-25: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng Backstepping ………72

Hình 4-26: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng Backstepping....73

Hình 4-27: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y dùng Backstepping ...74

Hình 4-28: Đáp ứng đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ dùng Backstepping….....75

Hình 4-29: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái………………..76

Hình 4-30: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng Backstepping ……...77

Hình 4-31: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng Backstepping...78

Hình 4-32: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y dùng Backstepping.. 79

Hình 4-33: Đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ dùng Backstepping…………..... 80

13

CHƢƠNG 1 :

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

1.5. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI:

Ngày nay, do công nghệ tiên tiến và các ngành công nghiệp rất phát triển trên thế

giới nên các thiết bị cơ khí hiện diện tương đối trong các ngành công nghiệp và yêu

cầu độ chính xác cao hơn, hoạt động tốt hơn, bền hơn. Các máy có độ chính xác cao

truyền thống thì được kết hợp với các thành phần cơ khí để đạt được chất lượng hoạt

động tương đối chính xác. Tuy nhiên, độ chính xác không thể được cải thiện chỉ bằng

sự kết hợp giữa các thiết bị cơ khí và máy móc bởi vì kích thước cơ khí thì được giới

hạn và không thể đạt được trên thực tế. Vì lý do này, nhiều vấn đề thực tế phải đối

mặt trong máy móc như ma sát, độ rung, tiếng ồn, nhiệt độ,... Để khắc phục những

vấn đề được đề cập ở trên, hệ thống có thể cải thiện bằng cách tăng độ chính xác cơ

khí, thêm chất bôi trơn để giảm ma sát và đưa vào lực điều khiển phù hợp để giảm độ

rung. Nhưng làm thế nào để giải quyết hoàn toàn là quan trọng nhất hơn chỉ để cải

thiện nó, mặc dù hệ thống đang hoạt động tiếp xúc trực tiếp với các thành phần cơ

khí. Vì vậy cách hiệu quả nhất để cải thiện vấn đề hệ thống cơ khí này có thể áp dụng

bộ điều khiển số với các thuật toán tối ưu. Các thuật toán này có thể là PID, LQR,

Backstepping, Sliding Mode,…

Để kiểm tra những thuật toán này ta có thể xây dựng mô hình để mô phỏng và

kiểm tra thực tế trên mô hình thực. Xuất phát từ ý tưởng hệ thống cân bằng bóng trên

thanh (cân bằng bóng trên 1 trục ngang), hệ thống cân bằng bóng trên đĩa được phát

triển nhằm cân bằng bóng trên một mặt phẳng cố định. Hệ cân bằng bóng trên đĩa

được xem như một công cụ nghiên cứu trong các ứng dụng khoa học và trong học tập.

Vì vậy mô hình cần phải được hình thành và từ đó nghiên cứu ứng dụng luật điều

khiển cho phù hợp mô hình.

1.6. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:

14

Hệ thống cân bằng bóng trên đĩa có khả năng điều khiển vị trí của bóng trên đĩa

cho cả vị trí cố định và những đường thẳng khép kín được xác định trên đĩa (chẳng

hạn quỹ đạo như một vòng tròn hoặc một hình con số tám sẽ là quỹ đạo chuyển động

của bóng trên đĩa).

Dự kiến vị trí ban đầu của đĩa là nằm ngang được gắn cố định với 2 trục để điều

khiển vị trí của quả bóng. Mỗi trục cố định hoạt động thông qua motor điện. Mỗi

motor được điều khiển bởi bộ điều khiển thông qua Driver DC, với phản hồi vị trí của

động cơ thông qua bộ mã hóa Encoder. Cuối cùng vị trí của bóng trên đĩa được nhận

biết thông qua màn hình cảm ứng điện trở.

Đây là hệ thống phi tuyến, mô hình điều khiển có sai số, ma sát và nhiễu từ bên

ngoài tác động vào, đồng thời có nhiễu từ cảm biến nên cần phải có luật điều khiển

phù hợp và từ đó chất lượng điều khiển của hệ thống chấp nhận được.

1.7. TỔNG QUAN GIẢI THUẬT:

Đề tài hệ thống cân bằng bóng trên đĩa với tác động từ bên ngoài và độ chính xác

cơ khí thì sai số của mô hình vẫn có thể chấp nhận được.

Touchsreen

Động cơ DC

Encoder

servo

Bộ xử lý số Nhúng giải thuật điều khiển thông minh

Hình 1-1: Tổng quan về giải thuật của hệ thống bóng trên đĩa.

1.8. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU:

Mục tiêu của đề tài là thiết kế hệ thống cân bằng bóng trên đĩa, để làm được điều

này cần phải giải quyết các vấn đề sau :

 Mô hình hóa được hệ thống với sai số càng nhỏ.

 Chọn luật điều khiển phù hợp với mô hình để có kết quả tốt nhất.

 Đưa các luật điều khiển vào mô hình mô phỏng trước khi ứng dụng vào mô

hình thực.

15

1.5. QUY HOẠCH QUỸ ĐẠO :

Trên cơ sở xác định mục tiêu, học viên thiết kế mô hình áp dụng luật điều khiển giúp

hệ thống bóng trên đĩa ổn định tại điểm cân bằng. Khi hệ thống đã ổn định tốt,

hệ thống sẽ được phát triển ổn định theo quỹ đạo được xác định trước.

1.6. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:

- Cảm biến nhận biết vị trí bóng ví dụ: touchsreen, webcam, camera tốc độ cao.

- Cấu trúc mô hình với hai góc Pan và Tilt.

- Nghiên cứu các luật điều khiển : LQG, Backstepping, điều khiển trượt, điều khiển

mờ,…

1.7. CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI:

- Mechatronic Design Of A Ball On Plate Balancing System của tác giả Shorya

Awtar, Kevin C. Craig [6]: Bài viết đã trình bày khái niệm về hệ thống cân bằng

bóng trên đĩa, thiết kế phần cứng, bộ cảm biến và lựa chọn thiết bị truyền động, hệ

thống mô hình hóa, xác định tham số, thiết kế điều khiển và kiểm tra thực nghiệm.

- Trajectory planning and tracking of ball and plate system using hierarchical

fuzzy control scheme của tác giả Xingzhe Fan, Naiyao Zhang, Shujie Teng [7]: Bài

viết đã trình bày phương trình trạng thái của hệ thống, phương pháp điều khiển Fuzzy

qua 3 cấp độ khác nhau.

- Modelling And Pid Control Design Of Nonlinear Educational Model Ball &

Plate của tác giả A. Jadlovská, Š. Jajčišin, R. Lonščák [8]: Bài viết này tập trung

vào mô hình hóa và điều khiển của hệ thống động lực phi tuyến bóng và đĩa bằng

ngôn ngữ Matlab. Bộ điều khiển PID/PSD được sử dụng trong bộ điều khiển vòng kín

này.

- Tracking And Balance Control Of Ball And Plate System của tác giả Cheng

Chang Ker*, Chin E. Lin, and Rong Tyai Wang [9]:bài viết này trình bày hệ thống

16

cân bằng bóng trên đĩa sử dụng xylanh truyền động cho 2 bậc tự do của motor điều

khiển. Tác giả đã sử dụng phương pháp BackStepping cho bộ điều khiển.

- Mechatronic Design And Position Control Of A Novel Ball And Plate System của

tác giả Miad Moarref, Mohsen Saadat, and Gholamreza Vossoughi [10]: Bài viết

này giới thiệu hệ thống cân bằng bóng trên đĩa sử dụng webcam để biết vị trí của

bóng, mô tả động lực học, bộ điều khiển mờ và điều khiển trượt được sử dụng trong

mô hình.

- Ball on Plate Balancing System của tác giả Greg Andrews, Chris Colasuonno

and Aaron Herrmann [11]: Bài viết đã trình bày mô hình hóa động lực học, phương

trình trạng thái, mô hình hóa, mô phỏng hệ thống cân bằng bóng trên đĩa. Tác giả đã

mô phỏng hệ thống với bộ điều khiển LQG.

- Tracking and Balance Control of Ball and Plate Systems via Backstepping

Design của tác giả Liao Xianqing [12]: Bài viết đã trình bày mô hình hóa động lực

học của hệ thống bóng trên đĩa và phương pháp điều khiển BackStepping cho hệ

thống.

1.8. NHIỆM VỤ LUẬN VĂN:

- Xây dựng mô hình toán của hệ thống bóng trên đĩa.

- Xây dựng luật điều khiển LQR, Backstepping ứng dụng vào mô hình giúp hệ thống

ổn định tại điểm cân bằng và chuyển động theo quỹ đạo xác định trước.

- Đánh giá kết quả thông qua mô phỏng, từ đó rút ra nhận xét về thuật toán và xác

định thuật toán tối ưu cho mô hình.

1.9. NỘI DUNG LUẬN VĂN:

với nhiệm vụ luận văn ở trên, bố cục của luận văn gồm 5 chương.

Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan

Chương này nhằm giới thiệu về mục tiêu nghiên cứu đề tài, xác định giải thuật

điều khiển, xác định bộ điều khiển và xây dựng mô hình thực.

17

Chƣơng 2: Xây dựng phương trình trạng thái cho hệ thống bóng trên đĩa.

Chương này nhằm xây dựng phương trình trạng thái cho hệ thống trên cơ sở động

lực học và phương trình Euler_Lagrange.

Chƣơng 3: Thiết kế và xây dựng thuật toán điều khiển cho hệ thống bóng trên

đĩa.

Chương này giới thiệu cơ sơ lý thuyết và các bước xây dựng giải thuật điều khiển

LQR, Backstepping cho hệ thống bóng trên đĩa. Từ thông số của mô hình thành lập

phương trình điều khiển cho hệ thống.

Chƣơng 4: Kết quả mô phỏng hệ thống bóng trên đĩa.

Chương này giúp học viên xây dựng được sơ đồ mô phỏng cho hệ thống, trình bày

kết quả mô phỏng của hệ thống với bộ điều khiển LQR và Backstepping từ đó so sánh

kết quả và chọn bộ điều khiển tối ưu cho hệ thống.

Chƣơng 5: Kết luận và hướng phát triển đề tài.

Phân tích, đánh giá các kết quả đã thực hiện, khẳng định tính ưu việt của phương

pháp được lựa chọn cho mô hình này. Rút ra những vấn đề chưa thực hiện được trong

luận văn và đề xuất hướng phát triển của đề tài.

18

CHƢƠNG 2:

XÂY DỰNG PHƢƠNG TRÌNH TRẠNG THÁI

CHO HỆ THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA.

2.3.

GIỚI THIỆU:

Giải thuật điều khiển cho hệ thống đòi hỏi học viên phải xây dựng phương trình

trạng thái cho hệ thống. Xuất phát từ yêu cầu đó và trên ý tưởng xây dựng phương

trình trạng thái cho hệ thống Ball and Beam, học viên xây dựng phương trình động

lực học cho hệ thống bóng trên đĩa dựa trên phương pháp động lực học và phương

trình Euler_Lagrange.

2.4. MÔ HÌNH TOÁN HỌC CHO HỆ THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA:

Bảng 2-1: Các ký tự trong phương trình trạng thái của hệ thống bóng trên đĩa.

Ký tự Đơn vị Mô tả

g Gia tốc trọng trường

Bán kính của bóng R m

Khoảng cách tương đối của bóng đến gốc tọa độ a r m

x m Tọa độ của bóng trên trục X

y m Tọa độ của bóng trên trục Y

rad Góc nghiêng của đĩa theo trục X

rad Góc nghiêng của đĩa theo trục Y

kg m Khối lượng của bóng

kg Khối lượng của đĩa

Moment quán tính của bóng

19

Moment quán tính của đĩa theo trục X

Moment quán tính của đĩa theo trục Y

N.m Moment xoắn của đĩa theo trục X

N.m Moment xoắn của đĩa theo trục Y

N.m Moment xoắn của động cơ theo trục X

N.m Moment xoắn của động cơ theo trục Y

Chiều dài của tấm cảm ứng theo trục X m

Chiều dài của tấm cảm ứng theo trục Y m

rad Góc nghiêng của đĩa

Tỷ số truyền của động cơ Kg

V Điện áp đầu vào cấp cho động cơ trên trục X Vx

V Điện áp đầu vào cấp cho động cơ trên trục Y Vy

V/(rad/sec) Hằng số sức điện động trên trục X

V/(rad/sec) Hằng số sức điện động trên trục Y

Điện trở động cơ trên trục X

Điện trở động cơ trên trục Y

Vận tốc của bóng theo trục X

Vận tốc của bóng theo trục Y

rad Góc của đĩa theo trục X

rad Góc của đĩa theo trục Y

rad/sec vận tốc góc của đĩa theo trục X

20

rad/sec vận tốc góc của đĩa theo trục Y

Khi mô hình hóa hệ thống, ta chắc chắn là chuyển động của bóng trên đĩa là

chuyển động lăn bỏ qua chuyển động trượt. Khi đó, ta có thể đơn giản việc mô hình

hóa hệ thống.

Điểm gốc

Sơ đồ động học của hệ thống bóng trên đĩa:

Hình 2-1: Sơ đồ động học của hệ thống bóng trên đĩa

Ta sử dụng phương pháp Euler – Lagrange để mô hình hóa hệ thống.

Phương trình Euler – Lagrange như sau

(2-1)

Trong đó: L = K – V (2-2)

L: hàm Lagrange.

K: Động năng.

V: Thế năng.

Q: Lực tổng quát.

q: Tọa độ tổng quát.

21

Trong hình bên dưới, Ta giữ trục cố định, xoay trục quanh trục 1 góc

, ta thu được tọa độ trục theo tọa độ trục là ma trận chuyển đổi theo

công thức (2-3)

Hình 2-2: Quay hệ thống bóng trên đĩa theo trục

(2-3)

Tiếp theo, Ta giữ trục cố định, xoay trục quanh trục 1 góc , ta thu

được tọa độ trục theo tọa độ trục là ma trận chuyển đổi theo công thức

(2-4)

22

Hình 2-3: Quay hệ thống bóng trên đĩa theo trục

(2-4)

Khi quay một lượt 2 trục , theo 2 góc , , ta có ma trận chuyển đổi như

sau:

(2-5)

Theo phương trình (5), tọa độ của bóng trên đĩa là , ma trận chuyển đổi là

ta có:

(2-6)

23

Trong đó:

Khi bóng lăn trên đĩa, ta có phương trình sau:

(2-7)

Trong hệ tọa độ quay:

(2-8)

Ta có là ma trận trực giao và cho ma trận đối xứng lệch, sự liên

hệ giữa ma trận và vận tốc gốc: (kèm theo phục lục A)

(2-9)

Do đó vận tốc góc quay của bóng:

(2-10)

Xét tốc độ quay và tịnh tiến của bóng:

(2-11)

(2-12)

24

Trong đó , , và là vận tốc góc của bóng trên đĩa, động năng của hệ

thống là:

Động năng chuyển động tịnh tiến của bóng trên đĩa

Động năng chuyển động quay của bóng

Động năng quay của hệ thống

Tổng động năng:

(2-13)

Khi xét chuyển động là tịnh tiến không có lăn trượt, ta có:

(2-14)

Thay phương trình (2-11), (2-12), (2-14) vào (2-13), ta được:

(2-15)

Từ phương trình (2-5), chiều cao của bóng so với điểm gốc:

(2-16)

Ta có thế năng V:

(2-17)

25

Thế phương trình (15), (17) vào phương trình Euler-Lagrange (2), ta được:

(2-18)

Thay phương trình (2-18) vào phương trình Euler- Lagrange sau:

26

(2-19)

Phương trình động học có thể thu được:

27

Ở đây, toàn bộ hệ thống bóng trên đĩa là 1 mô hình phi tuyến phức tạp nên việc

thiết kế hệ thống hết sức khó khăn. Bình thường, đối với hoạt động của hệ thống

bóng trên đĩa ta chỉ quan tâm đến sự di chuyển xung quanh 2 trục x, y nên khi tách

sự di chuyển ở từng trục x, y thì mô hình gồm 2 hệ thống bóng và thanh.

Xét hệ thống bóng và thanh cho trục Y ta có mô hình toán như sau:

Hình 2-4: Hệ thống bóng và thanh.

Ta có phương trình trạng thái của hệ thống bóng và thanh

(2-21)

Trong hệ thống bóng và thanh do góc quay nhỏ nên thông số nhỏ hơn nhiều

so với các thông số khác. Vì vậy bỏ qua thông số này và phương trình (2-21) được

rút gọn lại:

(2-22)

Như đã trình bày ở trên hệ thống bóng trên đĩa gồm 2 hệ thống bóng và thanh

cho 2 trục x,y nên phương trình trạng thái cho hệ thống bóng trên đĩa khi kết hợp

phương trình (2-22) và (2-20) như sau:

28

(2-23)

(2-24)

Từ phương trình (2-23), (2-24) moment xoắn của hệ thống chỉ có moment xoắn

của đĩa , nhưng thực tế moment xoắn chỉ là moment xoắn của động cơ trên

thanh. Như vậy quan hệ moment xoắn của động cơ và moment xoắn của đĩa theo

phương trình sau:

(2-25)

Quan hệ giữa moment xoắn động cơ với góc của bảng và điện áp cấp cho

động cơ (chứng minh sau)

Hình 2-5: Sơ đồ hợp giảm tốc động cơ.

(2-26)

Thay phương trình (2-25), (2-26) vào phương trình (2-23), (2-24) ta được:

29

(2-27)

Thể hiện dạng ma trận:

(2-28)

Trong đó:

30

Đặt biến trạng thái:

(2-29)

Phương trình không gian trạng thái của hệ thống cho trục X:

(2-30)

Phương trình không gian trạng thái của hệ thống cho trục Y:

(2-31)

Đặt:

Phương trình (2-30), (2-31) rút gọn lại như sau:

31

(2-32)

Với

(2-33)

Với

Để thuận lợi cho việc tính điện áp cấp cho động cơ ta đặt

Ta có:

(2-34)

(2-35)

Trong đó:

32

CHƢƠNG 3:

THIẾT KẾ VÀ THỰC HIỆN THUẬT TOÁN

ĐIỀU KHIỂN BÓNG TRÊN ĐĨA.

3.4 GIỚI THIỆU:

Hệ thống bóng trên đĩa là một hệ thống phi tuyến khó kiểm soát. Khi quả bóng

lăn tự do theo hai chiều, do các yếu tố phi tuyến và các yếu tố không chắc chắn của

mô hình, chuyển động của quả bóng dễ dàng bị vọt lố hoặc nhảy lên cao làm cho mô

hình không ổn định và không kiểm soát được mục tiêu mong muốn. Do đó, việc sử

dụng 1 bộ điều khiển truyền thống, chẳng hạn như bộ điều khiển PID, làm cho hệ

thống khó kiểm soát. Khi đó, ta sử dụng bộ điều khiển LQR (Linear Quadratic

Regulator) để kiểm soát được cân bằng của hệ thống, ngoài ra việc sử dụng bộ điều

khiển cuốn chiếu (Backstepping Control) giúp cho hệ thống cân bằng, ổn định và

đạt được quỹ đạo mong muốn.

3.5 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN LQR CHO HỆ THỐNG BÓNG

TRÊN ĐĨA:

3.2.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LQR:

Bộ điều khiển phản hồi không gian trạng thái (state space feedback control) được

thực hiện theo 2 cách: Thứ nhất là sử dụng phương pháp đặt cực. Thứ hai là sử dụng

phương pháp điều khiển tuyến tính hóa LQR. Phương pháp đặt cực chủ yếu thông

qua việc sử dụng các biến trạng thái phản hồi sau khi hệ thống ổn định để điểu khiển

cực vòng kín cho các vị trí mong muốn. Phương pháp tuyến tính hóa LQR kiểm soát

được giá trị phản hồi tối ưu K để hệ thống cân bằng ổn định và kiểm soát năng

lượng tối thiểu. Chẳng hạn phương trình trạng thái của hệ thống (State Equation)

như (3-1):

(3-1)

Hệ thống điều khiển tối ưu được thể hiện ở hình (3-1), khi thời gian , hệ

thống điều khiển mong muốn (System Control Input) u(t), khi thời gian , tín

33

hiệu x(t) tiến về 0, ta cần tối ưu hóa thiết kế điều khiển để đạt được mục tiêu điều

khiển.

Hình 3-1: Sơ đồ tối ưu hóa hệ thống điều khiển.

Định nghĩa hàm chỉ tiêu chất lượng:

(3-2)

Từ phương trình (3-2) ta có Q và R là ma trận trọng số của x(t) và u(t).

, ma trận bán xác định dương. , ma trận xác định dương.

Tìm ma trận Q và R sao cho hàm chỉ tiêu chất lượng J nhỏ nhất, từ đó đạt được

mục tiêu điều khiển ổn định, và được gọi là điều khiển LQR. Ta có tín hiệu điều

khiển như sau:

(3-3)

Trong đó , với p là nghiệm của phương trình Riccati từ phương trình

(3_4)

(3-4)

Chọn Q, R để tìm ra ma trận K kiểm soát tín hiệu điều khiển u(t) cho hệ thống

hoạt động hiệu quả. Từ đó ta thiết kế bộ điều khiển cân bằng LQR cho hệ thống

bóng trên đĩa từ phương trình không gian trạng thái.

34

3.2.4. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN LQR CHO HỆ THỐNG

BÓNG TRÊN ĐĨA:

Định nghĩa biến cho hệ thống bóng trên đĩa như phương trình (3-5):

(3-5)

Từ phương trình (2-27) ta có:

(3-6)

Phương pháp thiết kế bộ điều khiển LQR chỉ áp dụng cho các hệ thống tuyến

tính, để thiết kế bộ điều khiển LQR cho hệ thống cân bằng bóng trên đĩa ta cần

tuyến tính hóa hệ thống phi tuyến này. Hệ thống bóng trên đĩa chỉ cân bằng ở vị trí

trung tâm nên các góc , gần như bằng 0. Như vậy, ta có thể xem các giá trị sau

là gần đúng: , , , , , ,

, , , và . Ta có phương trình sau.

35

(3-7)

Với:

, , , , , ,

,

Ta có moment quán tính của quả bóng: , moment quán tính của đĩa

theo trục x: , moment quán tính của đĩa theo trục y:

, bảng (3-1) thể hiện các tham số của hệ thống tuyến tính bóng

trên đĩa.

36

Bảng 3-1: Bảng Tham số LQR của hệ thống bóng trên đĩa

Tham số Giá trị Đơn vị Tham số Giá trị

m 0.13 Kg 7

1.52 Kg 70.006

0.335 m 0.0321

0.265 m 0.009

R 0.0368 m 1.274

0.0469

0.0142 111.5376

0.0089 0.0327

G 9.81 0.0092

4.5

0.062 V/(rad/sec)

8.6939

0.0628 V/(rad/sec)

8.6379

37

(3-8)

(3-9)

Chọn giá trị Q và R thích hợp:

(3-11)

38

(3-12)

Sau đó thực hiện thiết kế bộ điều khiển LQR trên Matlab, và nhận được phản hồi

tốt nhất với ma trận K:

(3-13)

3.6 THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN BACKSTEPPING CHO HỆ

THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA:

Bộ điều khiển thích nghi BackStepping về cơ bản là thiết kế thêm một tích hợp

trên mỗi biến trạng thái. Ý tưởng thiết kế liên quan đến các trạng thái tiếp theo như

điều khiển ảo, và điều khiển ảo có thể giúp ổn định trạng thái hiện tại, vì thế trạng

thái sau sẽ kiểm soát trạng thái trước đó, và cứ tiếp tục như vậy. Bộ điều khiển trạng

thái cuối cùng sẽ kiểm soát toàn bộ hệ thống. Dựa trên khái niệm này, hệ thống sẽ

trở thành một cơ cấu phản hồi mới, và được gọi là một hệ thống phản hồi nghiêm

ngặt thông số (parametric-strict-feedback). Trong tình trạng như vậy, hệ thống sẽ áp

dụng một thủ tục đệ quy để áp dụng hàm Lyapunov liên tục khác nhau để chứng

minh sự ổn định hệ thống và giải quyết điều khiển. Vì vậy, khi một hệ thống phi

tuyến được chuyển thành dạng phản hồi thông số nghiêm ngặt (parametric-strict-

feedback), luật điều khiển thích nghi Backstepping có thể được áp dụng cho việc

thiết kế bộ điều khiển.

3.3.3. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:

Xét hệ thống phi tuyến theo thời gian:

(3-14a)

(3-14b)

(3-14c)

(3-14d)

39

là vector trạng thái với , là Với xi là biến trạng thái,

một hệ số của hàm điều khiển, . Phần này sẽ thảo

luận về quy trình thiết kế bộ điều khiển Backstepping theo thời gian với hệ thống

phi tuyến. Việc thiết kế bộ điều khiển Backstepping dựa trên lý thuyết ổn định

Lyapunov, một khi bộ điều khiển thu được, sự ổn định của hệ thống có thể chấp

nhận là tốt. Quá trình thiết kế được chia thành nhiều bước, và mỗi bước có 1 qui

chuẩn riêng và bộ điều khiển của hệ thống sẽ thu được ở bước cuối cùng.

40

Hình 3-2: Sơ đồ thuật toán điều khiển Backstepping.

41

Hệ thống được mô tả bởi phương trình (3-14), với là ngõ ra hệ thống và là

tín hiệu đặt, các bước tiến hành thiết kế như sau:

 Bƣớc 1:

Giả sử, là hàm ổn định, và hàm này có thể ổn định hệ thống con của phương

trình (3-14a) dưới điều kiện . Nhưng là ngõ vào điều khiển ảo và .

Một hàm báo sai số cần được xác định để phù hợp với yêu cầu này:

(3-15a)

(3-15b)

Trong phương trình (3-15a), nếu tiến về 0 thì có thể được bám bởi . Bằng

cách đạo hàm theo thời gian:

Để chứng minh sự ồn định của phương trình trên, chọn hàm Lyapunov :

, và lấy đạo hàm theo thời gian:

(3-16)

Giả sử hàm ổn định :

, với .

Và thay thế vào phương trình (3-16), ta có:

(3-17a)

(3-17b)

Vì là ngõ vào điều khiển ảo, và một hệ số bổ sung xuất hiện trong phương

trình (3_17a), vì thế cho không xác định và hệ thống con không ổn định. Hệ số

là xác định âm.

phải được loại bỏ để chắc rằng  Bƣớc 2:

, với hàm

Gỉa sử rằng, hệ thống con của có thể ổn định dưới điều kiện

ổn định là ngõ vào điều khiển ảo, và được tìm thấy. Nhưng thật ra,

42

Vì thế, một hàm báo sai số được định nghĩa như sau:

(3-18)

Trong phương trình này, nếu tiến về không thì hệ thống con của ổn định.

Bằng cách đạo hàm theo thời gian:

(3-19)

Để ổn định hệ thống con của bằng cách chọn hàm Lyapunov :

, sau đó đạo hàm theo thời gian ta có:

(3-20)

Ta định nghĩa hàm ổn định :

, với .

Cuối cùng phương trình (3-19) và (3-20) được viết lại như sau:

(3-21)

(3-22)

Từ phương trình (3-22), không xác định, bước tiếp theo là loại bỏ hệ số .

 Bƣớc 3:

Giả sử rằng, hàm ổn định được tìm thấy với hệ thống con của là ổn định

dưới điều kiện . Thật ra, là ngõ vào điều khiển ảo, và . Vì thế, một

hàm báo sai số được định nghĩa như sau:

43

(3-23)

Trong phương trình này, nếu tiến về không thì hệ thống con của ổn định.

Bằng cách đạo hàm theo thời gian:

(3-24)

Để chứng minh sự ổn định của hệ thống con và , chọn hàm Lyapunov :

(3-25)

Sau đó lấy đạo hàm phương trình (3-25) và lấy phương trình (3-22) và (3-24)

thay thế vào phương trình (3-27) ta được:

(3-26)

Chọn hàm ổn định :

(3-27)

Với , từ phương trình (3-24) và (3-26) ta có thể sắp xếp lại như sau:

(3-28)

(3-29)

44

Bởi vì là ngõ vào điều khiển ảo nên phương trình (4-28) chứa hệ số bổ sung

. Vì thế, không xác định, hệ thống đòi hỏi bước tiếp theo để loại bỏ hệ số

của phương trình (4-28).

 Bƣớc 4:

Hệ thống con của được ổn định nếu hàm ổn định được tìm thấy.

Do là ngõ vào điều khiển ảo và hàm . Vì thế, một hàm báo sai số được

định nghĩa:

(3-30)

Trong phương trình (3-30), nếu tiến về 0 thì hệ thống con của

được ổn định. Phương trình (3-23) được viết như sau:

(3-31)

Để chứng minh hệ thống con của ổn định ta chọn hàm Lyapunov

như sau:

(3-32)

Sau đó lấy đạo hàm theo thời gian của phương trình trên, và lấy phương trình

(3-28) và (3-29) thế vào phương trình (3-32) ta có:

(3-33)

Đặt hàm ổn định :

45

(3-34)

Với , phương trình (3-31) và (3-33) được viết lại như sau:

(3-35)

(3-36)

Bởi vì hệ số bổ sung xuất hiện trong phương trình (3-35), vì thế không

xác định. Để chắc rằng xác định âm, hệ thống cần bước tiếp theo để loại bỏ hệ số

. Quá trình thiết kế được thực hiện tiếp theo bước i.

 Bƣớc i:(i

Giả sử rằng hàm ổn định có thể tìm thấy trong hệ thống, hệ thống con

ổn định dưới điều kiện , nhưng . Vì vậy hàm báo sai số

được định nghĩa như sau:

(3-37)

Giả sử tiến về 0 và hệ thống con ổn định. Dựa vào điều kiện ta

có phương trình động được viết như sau:

Bằng cách thay thế phương trình (3-37) vào phương trình trên, ta được:

(3-38)

Để chắc rằng hệ thống ổn định ta chọn hàm Lyapunov

và đạo hàm theo thời gian ta có:

46

Chọn hàm ổn định :

, với .

Hàm có thể viết lại như sau:

(3-39)

Từ phương trình (3-39), không xác định, bước tiếp theo để cần loại bỏ hệ số

trong phương trình (3-39). Quá trình cứ tiếp tục cho đến khi xuất hiện bộ điều

khiển với hệ thông con có thể ổn định. Khi điều kiện của ổn định thì hệ thống

con cũng ổn định. Giống như vậy, quá trình lặp đi lặp lại cho đến khi toàn bộ hệ

thống ổn định.

 Bƣớc n:

Đây là bước cuối cùng, xem xét lại biến sai số: và lấy đạo hàm theo

thời gian:

(3-40)

Để chứng minh tính ổn định của phương trình (3-40), ta chọn hàm Lyapunov

, sau đó lấy đạo hàm theo thời gian ta có:

Vì vậy ta chọn bộ điều khiển:

,

47

với có thể viết lại như sau: , xác định âm. Hàm

Bây giờ ta có thể kết luận rằng, khi xác định âm, hệ thống phi tuyến biến

đổi theo thời gian thì ổn định.

3.3.4. THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN BACKSEPPING CHO HỆ

THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA:

Để giảm sự phức tạp của hệ thống đề xuất, vận tốc và gia tốc của đĩa được giới

hạn trong các thuật toán điều khiển. Từ các bài kiểm tra sơ bộ, ảnh hưởng của lực

nối xem như không đáng kể và có thể được bỏ qua, hệ thống đề xuất dường như là

hai hệ thống ball and Beam độc lập, và có thể được phân tách thành hai hệ thống

độc lập cho các trục X và trục Y như sau:

Hệ thống bóng trên đĩa cho trục X:

(3-41a)

với

(3-41b)

Hệ thống bóng trên đĩa cho trục Y:

(3-41c)

với

48

(3-41d)

Hai hệ thống độc lập có đặc điểm giống nhau. Quá trình thiết kế bộ điều khiển

cho trục X tương tự như cho trục Y. Hệ thống bóng trên đĩa là một hệ thông phi

tuyến. Việc thiết kế bộ điều khiển không chỉ ở ổn định vòng kín mà còn theo dõi

hiệu suất. Theo thuyết ổn định Lyapunov là một bộ điều khiển thấp, bộ điều khiển

này được thực hiện qua 4 bước với quy trình điều khiển cụ thể. Bước cuối cùng sẽ

xác định được sự ổn định của hệ thống với thiết kế bộ điều khiển. Hệ thống bóng

trên đĩa không đáp ứng các ràng buộc của một hệ thống phản hồi thông số nghiêm

ngặt. Sau đây là các bước tiến hành thiết kế bộ điều khiển bóng trên đĩa trên trục X.

 Bƣớc 1: Định nghĩa biến sai số và , với làm hàm

ổn định đầu tiên được xác định, là quỹ đạo đặt của hệ thống, đạo hàm theo thời

gian ta có:

.

Chọn hàm Lyapunov , đạo hàm theo thời gian ta có:

(3-42)

Đặt , và , ta có:

(3-43)

, không xác định.

 Bƣớc 2: Theo kết quả tính toán của bước 1, cho thì sẽ xác định âm.

vì vậy hàm Lyapunov được chọn : bao gồm biến sai số , sau đó

đạo hàm theo thời gian ta có:

(3-44)

Bằng cách chọn hàm ổn định thứ 2, cho , hệ thống con

có thể ổn định. Giả sử là 1 ngõ vào điều khiển ảo, biến

49

sai số được định nghĩa: . Bằng cách thay thế vào phương trình

(3-44), trở thành:

Để chứng minh rằng hệ thống ổn định, đạo hàm theo thời gian :

Đặt , và , sau đó hàm ổn định có thể thu

được:

.

Như vậy và có thể viết lại như sau:

, không xác định.

 Bƣớc 3: Quá trình lặp lại như bước trước đó, hàm Lyapunov được sửa đổi

để bao gồm biến sai số . Đạo hàm theo thời gian :

(3-45)

Chọn hàm ổn định thứ 3 lần nữa , hệ thống con có thể ổn

định. Giả sử là ngõ vào điều khiển ảo, biến sai số có thể định nghĩa:

. Thay thế vào phương trình (3-45) và sắp xếp lại:

50

Để chứng minh rằng hệ thống ổn định, ta định nghĩa hàm Lyapunov lần nữa:

, và lấy đạo hàm theo thời gian:

Giả sử:

,

và , ta có hàm ổn định :

Sau đó sắp xếp và , ta có:

Kết quả là không xác định rõ ràng.

 Bƣớc 4: Bước cuối cùng định nghĩa hàm Lyapunov bao gồm biến sai số

, sau đó lấy đạo hàm theo thời gian và :

Để loại bỏ thành phần vi phân, phương trình trên sắp xếp lại thành:

51

(3-46)

Để chứng minh hệ thống ổn định, chọn hàm Lyapunov như sau:

Theo phương (3-43)-(3-46), đạo hàm theo thời gian ta được.

Để thuận tiện tính toán, một vài thông số phải được xác định trước như:

(3-47)

, và . Do đó

được viết lại như sau:

52

Vì vậy, có thể viết lại như sau:

Bây giờ, để chắc chắn , nếu thỏa 2 điều kiện sau:

i. (3-48)

ii. , với

(3-49)

Vì nên xác định.

Giải phương trình (3-48) và (3-49) ta có:

Từ phương trình (2-34) ta có phương trình điều khiển điện áp động cơ.

(3-50)

53

Trong đó .

Như vậy thiết kế bộ điều khiển Backstepping cho hệ thống bóng trên đĩa trên trục

X thu được như sau:

, (3-51a)

, (3-51b)

, (3-51c)

, (3-51d)

(3-51e)

.

(3-51f)

Tương tự như vậy thiết kế bộ điều khiển Backstepping cho hệ thống bóng trên đĩa

trên trục Y thu được như sau:

, (3-52a)

, (3-52b)

, (3-52c)

(3-52d)

54

(3-52e)

(3-52f)

Trong các phương trình trên, là các biến sai số, là các thông số điều

khiển và là quỹ đạo đặt trên trục X; Các biến khác, là các biến sai số,

là các thông số điều khiển và là quỹ đạo đặt trên trục Y. Các thông số

và phải thõa mãn hàm Lyapunov cho hệ thống ổn định.

Kết luận:

Ta có tín hiệu điều khiển động cơ thay đổi góc nghiên theo các trục X,Y được tính

bằng công thức (3-51), (3-52) trong đó c1÷ c8 được chọn sao cho thỏa các công thức:

, với

, với

Với c1, c2, c3, c4, c5, c6, c7,c8 > 0

55

Bảng 3-2: Tham số Backstepping của hệ thống bóng trên đĩa

Tham số Giá trị Đơn vị Tham số Giá trị

m 0.13 Kg 0.0321

1.52 Kg 0.009

0.335 m 0.0327

0.265 m 0.0092

R 0.0368 m H 0.26

I 1.274

0.0142 J 0.0469

0.0089 E 0.7143

G 9.81

4.5

0.062 V/(rad/sec) Eg 7

0.1429 8.6939

0.0628 V/(rad/sec)

8.6379

56

Các phương trình của hệ thống bóng trên đĩa trên trục X:

,

,

Các phương trình của hệ thống bóng trên đĩa trên trục Y:

,

,

,

,

57

58

CHƢƠNG 4:

KẾT QUẢ MÔ PHỎNG

HỆ THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA.

4.4. GIỚI THIỆU.

Đây là chương cuối của quá trình thiết kế luật LQR và luật điều khiển cuốn chiếu

(Backstepping). Việc dùng phần mềm mô phỏng hệ thống để so sánh 2 luật điều

khiển. Phần này bao gồm:

 Mục 4.2 cho kết quả mô phỏng của hệ thống bóng trên đĩa dùng thuật toán

LQR.

 Mục 4.3 cho kết quả mô phỏng của hệ thống bóng trên đĩa dùng thuật toán

Backstepping.

4.5. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG LQR CHO HỆ THỐNG BÓNG

TRÊN ĐĨA.

Từ phương trình không gian trạng thái ở chương 3 (công thức 3-6), ta có sơ đồ

khối mô phỏng bộ điều khiển LQR cho hệ thống bóng trên đĩa ở hình 4-1và hình

4-2.

Sơ đồ mô phỏng tuyến tính hóa của hệ thống dùng bộ điều khiển LQR:

59

Hình 4-1: Sơ đồ khối mô phỏng tuyến tính hóa dùng bộ điều khiển LQR.

60

ta có kết quả Chọn giá trị ban đầu cho mô phỏng

mô phỏng:

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục X :

Hình 4-2: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng LQR với

của phương trình tuyến tính hóa.

61

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục Y:

Hình 4-3: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng LQR với

của phương trình tuyến tính hóa.

62

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X:

Hình 4-4: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng LQR với

của phương trình tuyến tính hóa.

63

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y:

Hình 4-5: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y dùng LQR với

của phương trình tuyến tính hóa.

64

 Ngõ ra điều khiển động cơ:

Hình 4-6: Đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ trên trục Y dùng LQR với

của phương trình tuyến tính hóa.

Sơ đồ mô phỏng phương trình không gian trạng thái của hệ thống dùng bộ điều

khiển LQR:

65

Hình 4-7: Sơ đồ khối mô phỏng phương trình trạng thái dùng bộ điều khiển LQR

66

ta có kết quả Chọn giá trị ban đầu cho mô phỏng

mô phỏng:

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục X :

Hình 4-8: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

67

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục Y:

Hình 4-9: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

68

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X:

Hình 4-10: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

69

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y:

Hình 4-11: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

70

 Ngõ ra điều khiển động cơ:

Hình 4-12: Đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

Chọn ngõ vào tín hiệu đặt là sóng sin : cho vị trí bóng trên trục X

ta được kết quả mô phỏng:

71

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục X :

Hình 4-13: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

72

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục Y:

Hình 4-14: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

73

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X:

Hình 4-15: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

74

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y:

Hình 4-16: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

75

 Ngõ ra điều khiển động cơ:

Hình 4-17: Đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

76

Chọn ngõ vào tín hiệu đặt là sóng sin : cho vị trí bóng trên trục Y

ta được kết quả mô phỏng:

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục X :

Hình 4-18: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

77

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục Y:

Hình 4-19: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

78

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X:

Hình 4-20: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

79

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y:

Hình 4-21: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

80

 Ngõ ra điều khiển động cơ:

Hình 4-22: Đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ dùng LQR với

của phương trình trạng thái.

81

 Qua kết quả mô phỏng hệ thống bóng trên đĩa sử dụng bộ điều khiển LQR

cho thấy hệ thống vẫn ổn định tại tín hiệu đặt nhưng tín hiệu ra không bám sát

tín hiệu đặt. Hệ thống ổn định là có thể chấp nhận được. Như vậy bộ điều khiển

LQR chỉ đáp ứng tương đối cho hệ thống phi tuyến bóng trên đĩa, cần áp dụng

thuật toán tốt hơn bộ điều khiển tuyến tính hóa LQR này.

4.6. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG BACKSTEPPING CHO HỆ

THỐNG BÓNG TRÊN ĐĨA.

Từ phương trình không gian trạng thái ở chương 3 (công thức 5-51a:5-52f). Ta có

sơ đồ khối mô phỏng bộ điều khiển Backstepping cho hệ thống bóng trên đĩa ở

hình 4_3.

82

Hình 4-23: Sơ đồ khối mô phỏng hệ thống bóng trên đĩa dùng bộ điều khiển

Backstepping.

83

Chọn giá trị ban đầu cho mô phỏng với

= (10, 20.5, 35, 7, 10, 20.5, 35, 7) ta có kết quả mô phỏng:

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục X :

Hình 4-24: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái.

84

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục Y:

Hình 4-25: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái.

85

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X:

Hình 4-26: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái.

86

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y:

Hình 4-27: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái.

87

 Ngõ ra điều khiển động cơ:

Hình 4-28: Đáp ứng đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái.

88

,

Chọn giá trị ban đầu cho mô phỏng với

= (19, 22.5, 50, 13, 19, 22.5, 50, 13) ta có kết quả mô

phỏng:

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục X :

Hình 4-29: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục X dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái.

89

 Vị trí và vận tốc của bóng trên trục Y:

Hình 4-30: Đáp ứng vị trí và vận tốc bóng trên trục Y dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái.

90

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X:

Hình 4-31: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục X dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái.

91

 Góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y:

Hình 4-32: Đáp ứng góc và vận tốc góc của đĩa trên trục Y dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái.

92

 Ngõ ra điều khiển động cơ:

Hình 4-33: Đáp ứng ngõ ra điều khiển động cơ dùng Backstepping với

của phương trình trạng thái.

93

 Qua kết quả mô phỏng hệ thống bóng trên đĩa sử dụng bộ điều khiển

Backstepping cho thấy hệ thống ổn định tại tín hiệu đặt và tín hiệu ra bám sát tín

hiệu đặt. Như vậy bộ điều khiển Backtepping đáp ứng rất tốt đối với hệ thống phi

tuyến này. Bộ điều khiển Backtepping cho thấy tối ưu hơn bộ điều khiển tuyến

tính hóa LQR.

94

SO SÁNH KẾT QUẢ MÔ PHỎNG

LQR

BACKSTEPPING

 Chọn vị trí ban đầu cho mô phỏng của

phƣơng trình trạng thái cho LQR. Và với

,

cho backstepping

 Vị trí của bóng trên trục X :

 Vận tốc của bóng trên trục X

 Kết quả trên trục X: cả 2 kết quả của 2 phƣơng pháp có đáp ứng bám tín hiệu đặt nhƣ nhau, và bám sau 0.5 giây, ổn định sau 0.7 giây nhƣng tín hiệu vị trí của LQR bám không sát, sai số là hằng số.

 Vị trí của bóng trên trục Y:

95

 Vận tốc của bóng trên trục Y

 Kết quả trên trục Y: cả 2 kết quả của 2 phƣơng pháp có đáp ứng bám tín hiệu đặt nhƣ nhau, và bám sau 0.8 giây, ổn định sau 0.85 giây nhƣng tín hiệu vị trí của LQR không bám sát, sai số là hằng số.

 Góc của đĩa trên trục X:

 Góc của đĩa trên trục Y:

96

 vận tốc góc của đĩa trên trục X

 Ngõ ra điều khiển động cơ trên trục X

 Vận tốc góc của đĩa trên trục Y

97

 Ngõ ra điều khiển động cơ trên trục Y

 Chọn ngõ vào tín đặt sóng sin là

hiệu : cho vị trí bóng trên trục X của

LQR:Và với

,

,

cho backstepping

 Vị trí của bóng trên trục X :

 Kết quả:

98

- LQR: đáp ứng không bám sát tín hiệu đặt, sai số là hằng số

- Backstepping: đáp ứng bám rất sát tín hiệu đặt.

 Vận tốc của bóng trên trục X

 Vị trí của bóng trên trục Y :

 Kết quả:

- LQR: đáp ứng không bám sát tín hiệu đặt, sai số là hằng số.

- Backstepping: đáp ứng bám rất sát tín hiệu đặt.

 Vận tốc của bóng trên trục Y

99

 Góc của đĩa trên trục X:

 vận tốc góc của đĩa trên trục X

 vận tốc góc của đĩa trên trục Y

 Góc của đĩa trên trục Y:

100

 Ngõ ra điều khiển động cơ trên trục X

 Ngõ ra điều khiển động cơ trên trục Y

101

 KẾT LUẬN CHUNG:

 Cơ sở lý luận:

- Bộ điều khiển LQR: về nguyên tắc dùng rất tốt cho đối tƣợng tuyến tính nên khi áp dụng cho đối tƣợng phi tuyến bóng đĩa chắc chắn sẽ có nhiều sai số.

- Bộ điều khiển Backstepping: đây là bộ điều khiển phi tuyến nên khi dùng cho hệ thống phi tuyến bóng đĩa – dùng đúng đối tƣợng sẽ khả thi hơn.

 Qua so sánh kết quả mô phỏng ta thấy:

BỘ ĐIỀU KHIỂN LQR: Tín hiệu đáp ứng bám tín hiệu đặt nhƣng không sát, sai số luôn là hằng số. BỘ ĐIỀU KHIỂN BACKSTEPPING: Tín hiệu đáp ứng bám sát tín hiệu đặt cho cả 2 bộ thông số là hằng số và hàm sin. Kết quả này cho thấy bộ điều khiển backstepping ổn định tại tín hiệu đặt và tín hiệu đáp ứng bám sát tín hiệu đặt.

 Như vậy: bộ điều khiển backstepping đã được chọn sẽ điều khiển cho hệ thống bóng đĩa tốt hơn bộ điều khiển LQR.

102

CHƢƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI.

5.2 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC.

 Mô hình hóa được hệ thống bóng trên đĩa.

 Xây dựng phương trình động học hệ thống bóng trên đĩa.

 Thiết kế bộ điều khiển phù hợp cho hệ thống bóng trên đĩa.

 Kiểm chứng kết quả thông qua mô phỏng trên matlab.

5.2 NHỮNG HẠN CHẾ.

 Chưa thực hiện được mô hình thực nghiệm để kiểm chứng kết quả.

5.3 HƢỚNG PHÁT TRIỂN.

 Tìm thuật toán điều khiển tối ưu hơn cho hệ thống nhằm tăng độ chính xác

 Xây dựng mô hình thực nghiệm để kiểm chứng kết quả.

của bộ điều khiển của hệ thống.

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Dương Hoài Nghĩa, “Điều khiển hệ thống đa biến”, nhà xuất bản Đại học Quốc

Gia TP. Hồ Chí Minh, 2007.

[2] “Lý thuyết điều khiển tự động”, Nguyễn Thị Phương Hà, Huỳnh Thái Hoàng,

Nhà xuất bản đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2005.

[3] “Lý thuyết điều khiển hiện đại”, Nguyễn Thị Phương Hà, Nhà xuất bản đại học

Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2009.

[4] “Lý thuyết điều khiển nâng cao”, Nguyễn Doãn Phước, Nhà xuất bản khoa học

và kỹ thuật, 2007.

[5] 3M Touch Systems. SC3 Touch Screen Controller: User’s Guide, 2nd edition,

2003.

[6] “Mechatronic Design of a Ball on Plate Balancing System” by Shorya Awtar,

Kevin C. Craig. Department of Mechanical Engineering, Aeronautical Engineering

and Mechanics Rensselaer Polytechnic Institute, Troy, NY12180, USA

[7] “Trajectory Planning and Tracking of Ball and Plate System Using Hierarchical

Fuzzy Control Scheme” by X. Fan, N. Zhang and S. Teng, Fuzzy Sets and Systems,

Vol. 144, No. 2, pp. 297-312, 2004.

[8] “Modelling and PID Control Design of Nonlinear Educational Model Ball &

Plate” by A. Jadlovská, Š. Jajčišin, R. Lonščák. PROCEEDINGS 17th International

Conference on Process Control 2009 Hotel Baník, Štrbské Pleso, Slovakia, June 9 –

12, 2009.ISBN 978-80-227-3081-5

http://www.kirp.chtf.stuba.sk/pc09

[9] “Tracking and Balance Control Of Ball and Plate System” by Cheng Chang

Ker*, Chin E. Lin, and Rong Tyai Wang. Journal of the Chinese Institute of

Engineers, Vol. 30, No. 3, pp. 459-470 (2007)

[10] “Mechatronic Design and Position Control of a Novel Ball and Plate System”

by Miad Moarref, Mohsen Saadat, and Gholamreza Vossoughi, Member, IEEE. 16th

104

Mediterranean Conference on Control and Automation Congress Centre, Ajaccio,

France.June 25-27, 2008

[11] “Ball On Plate Balancing System” by Greg Andrews, RPI ; Chris Colasuonno,

RPI; Aaron Herrmann, RPI ,ECSE-4962 Control Systems Design

Final Project Report, April 28, 2004

[12] “Tracking and Balance Control of Ball and Plate Systems via Backstepping

Design” by Liao Xianqing ,July-1995.

[13] P. T. Yip, “Symbol-Based Control of a Ball-on-Plate Mechanical System,”

Master's Thesis of University of Maryland, 2004.

[14] S. R. Hebertt, “On the Control of the Ball and Beam System: ATrajectory

lanning Approach,” Proceedings of the 39th IEEE Conference on Decision and

Control, Vol. 4, pp. 4042-4047, 2000.

[15] “Symbol-Based Control Of A Ball-On-Plate Mechanical System” by Phillip

Yip, 2004.

[16] “Backstepping control application to a ball and beam system” by Liao

Xianqing.

105

PHỤ LỤC.

ĐỊNH LÝ HỆ TỌA ĐỘ XOAY

Xét điểm gốc 2 hệ thống và , trong đó

là gốc của hệ tọa độ A, là gốc của hệ tọa độ B, i, j, k là các trục của hệ tọa độ.

Định nghĩa là hình chiếu của P trong hệ tọa độ A, là hình chiếu của P trong

hệ tọa độ B. Ta có quan hệ giữa hệ tọa độ chuyển động tịnh tiến, Hình A-1 ta có:

(1)

Do đó mối quan hệ giữa và

(2)

Trong đó là hình chiếu của trong hệ tọa độ B

Hình A1: Quan hệ 2 hệ tọa độ.

Khi quay 1 góc không đổi, như hình A2, sử dụng phép chiếu vector ta có mối

quan hệ giữa và

(3)

Trong đó ma trận quay

106

(4)

Hình A-2: Chuyển hệ tọa độ quay.

Từ hình A-3, hệ vừa chuyển động tịnh tiến vừa quay, từ công thức (2) và (3) ta

có sự liên hệ giữa và

(5)

Hình A-3: Hệ tọa độ chuyển động tịnh tiến và quay.

Từ trên ta thấy, trong hệ tọa độ quay.

107

(6)

Trong đó là các biến đổi ma trận tuyến tính, lấy vi phân công

thức (6) trong hệ tọa độ quay

(7)

Đặt và thay vào công thức (7), ta có quan hệ vận tốc tịnh tiến và vận

tốc quay.

(8)

Trong trường hợp đặt biệt, C có ma trận trực giao và ma trận nghịch đảo bằng

ma trận hoán vị 3x3, và , trong đó 1 là ma trân đơn vị:

(9)

(10)

Như vậy là ma trận đối xứng đảo dấu:

(11)

Phương trình trên có đường chéo bằng 0, Ta có vector:

(12)

Trong đó là vận tốc gốc trong hệ tọa độ quay.