BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---------------
NGUYỄN MINH HÙNG
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG CỌC KHOAN NHỒI CHO CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã ngành: 60580208
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ---------------
NGUYỄN MINH HÙNG
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG CỌC KHOAN NHỒI CHO CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Mã ngành: 60580208
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ PHÁN
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: Nguyễn Minh Hùng
Phái: Nam
Ngày sinh: 03-01-1973
Nơi sinh: Sài Gòn
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số học viên: 1241870012
I. Tên đề tài: NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG CỌC KHOAN NHỒI CHO CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG
II. Nhiệm vụ luận văn:
- Nghiên cứu tổng quan.
- Xây dựng mô hình kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi.
- Vi tính hóa mô hình.
- Kiểm chứng mô hình.
III. Ngày giao nhiệm vụ: 25-06-2014
IV. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 16-03-2015
V. Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Võ Phán
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS.TS. Võ Phán ThS. Khổng Trọng Toàn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Minh Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Võ Phán. Thầy đã quan tâm, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Tôi đã được truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tâm huyết làm nghề từ một bậc thầy trong lĩnh vực kỹ thuật nền móng công trình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ các Thầy Cô Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Phòng Sau đại học, Ban Giám Hiệu của Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
Trong thời gian qua, sự quan tâm và hỗ trợ của gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp tôi có động lực mạnh mẽ để hoàn thành luận văn này.
Tôi hy vọng nghiên cứu của tôi sẽ là một trong những đóng góp có ích
cho xã hội nói chung và cho ngành xây dựng nói riêng.
Thành phố HồChí Minh, ngày 16 tháng 03 năm 2015
Học viên thực hiện Luận văn
Nguyễn Minh Hùng
iii
TÓM TẮT
Cọc khoan nhồi là móng cọc phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong các
loại công trình giao thông, dân dụng. Quá trình thi công cọc khoan nhồi phức tạp,
bị tác động bời các yếu tố môi trường và con người. Quá trình thi công cọc khoan
nhồi thường có những sự cố về chất lượng như khoan sai vị trí, không đúng đường
kính khoan, cọc bị tổn thương,... Những vấn đề này thường không được nhìn thấy
trong hồ sơ thiết kế và phức tạp khi xử lý tại công trường.
Nghiên cứu này ứng dụng kỹ thuật thống kê và công nghệ thông tin để xây
dựng mô hình kiểm soát quá trình thi công cọc khoan nhồi. Kết quả của nghiên cứu
là một phần mềm hỗ trợ các bên liên quan (chủ đầu tư, giám sát, thi công) theo dõi
tức thời các giá trị chất lượng trong quá trình thi công cọc khoan nhồi, nhận diện
sớm các vấn để về chất lượng, tránh những rủi ro về chất lượng.
iv
ABSTRACT
Bored pile is a popular pile foundation and widely used in road and bridge engineering, civil engineering. Bored pile construction process is complex, is impacted by human and environmental factors. Bored pile process often has quality problems, such as drilling deflection, diameter reduction, pile breaking, etc. These problems are difficult to meet in the design formation, and complexly to treat in the site work.
The research applied statistical technique and information technology to construct a model of quality control of bored pile process. The result is a software which help parties (investors, constructors, construction supervision consultants) to monitor the quality values of bored pile process, identify the quality problems, avoid the quality risks.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii
TÓM TẮT ........................................................................................................ iii
ABSTRACT ...................................................................................................... iv
MỤC LỤC .......................................................................................................... v
DAMH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN .............................................................................. 4
1.1 Cọc khoan nhồi .............................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm cọc khoan nhồi ................................................................ 4
1.1.2 Các dạng cọc khoan nhồi ................................................................. 5
1.1.3 Phương pháp thi công cọc khoan nhồi .............................................. 5
1.1.4 Quy trình thi công cọc khoan nhồi ................................................... 6
1.1.5 Công tác kiểm tra và nghiệm thu .................................................... 11
1.1.6 Các tiêu chuẩn Việt Nam liên quan đến cọc khoan nhồi ................. 12
1.1.7 Kiểm tra chất lượng bê tông cọc ..................................................... 12
vi
1.1.8 Kiểm tra sức chịu tải ...................................................................... 12
1.1.9 Các sự cố trong khi thi công cọc khoan nhồi .................................. 13
1.1.10 Các khuyết tật của cọc khoan nhồi ............................................... 13
1.1.11 Tính toán sức chịu tải của cọc khoan nhồi .................................... 14
1.2 Chất lượng và kiểm soát chất lượng ............................................................. 15
1.2.1 Khái niệm về chất lượng ................................................................ 15
1.2.2 Khái niệm về kiểm soát chất lượng ................................................ 16
1.2.3 Các công cụ trong kiểm soát chất lượng ......................................... 17
1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng ............................................ 23
1.3.1 Khái quát về CNTT ........................................................................ 23
1.3.2 Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực xây dựng ...................................... 24
1.3.3 Một số ứng dụng CNTT cụ thể trong lĩnh vực xây dựng ................ 26
1.4. Các nghiên cứu trước đây ........................................................................... 27
1.4.1 Nghiên cứu về kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi ...................... 27
1.4.2 Nghiên cứu ứng dụng thống kê trong lĩnh vực xây dựng ................ 27
1.4.3 Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong lĩnh vực xây dựng.................... 28
1.5. Nhận xét ..................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH............................................................ 30
2.1 Mô hình kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi ............................................. 30
2.2 Xây dựng lớp nền ........................................................................................ 30
2.2.1 Lưu đồ quy trình ............................................................................ 30
2.2.2 Danh mục công tác cần kiểm tra .................................................... 32
2.2.3 Phân tích các yếu tố cần kiểm soát ................................................. 33
2.3 Xây dựng lớp thân ....................................................................................... 37
2.4 Xây dựng lớp đỉnh ....................................................................................... 38
2.4.1 Lý lịch cọc ..................................................................................... 39
vii
2.4.2 Biểu đồ kiểm soát dâng bê tông...................................................... 39
2.4.3 Biểu đồ kiểm soát sự cố ................................................................. 40
2.4.4 Biểu đồ kiểm soát cường độ bê tông 28 ngày ................................. 41
2.4.5 Biểu đồ kiểm soát mức chênh lệch bê tông ..................................... 41
2.4.6 Biểu đồ kiểm soát thời gian đổ bê tông .......................................... 42
2.4.6 Biểu đồ kiểm soát thời gian đổ bê tông .......................................... 43
2.5 Kết luận chương 2 ....................................................................................... 43
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG PHẦN MỀM ........................................................ 45
3.1 Các chức năng chính của phần mềm ............................................................ 45
3.2 Yêu cầu hệ thống ......................................................................................... 46
3.3 Cơ sở dữ liệu ............................................................................................... 46
3.4 Các giao diện ............................................................................................... 47
3.4.1 Menu chính .................................................................................... 47
3.4.2 Các giao diện nhập dữ liệu ............................................................. 48
3.5 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 50
CHƯƠNG 4. KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH ...................................................... 51
4.1 Giới thiệu công trình .................................................................................... 51
4.2 Kiểm chứng mô hình .................................................................................. 54
4.2.1 Dữ liệu thực tế thi công .................................................................. 54
4.2.2 Kết quả kiểm chứng ....................................................................... 60
4.3 Kết luận chương 4 ....................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 69
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTCT Bê tông công thép
CNTT Công nghệ thông tin
ERP
Enterprise Resource Planning
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mặt cắt cọc khoan nhồi ............................................................................ 4 Hình 1.2: Các dạng cọc khoan nhồi ......................................................................... 5
Hình 1.3: Lồng thép cọc khoan nhồi (Nguồn: Công ty Delta) .................................. 6
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình thi công cọc khoan nhồi .................................................. 7
Hình 1.5: Hạ ống vách cọc khoan nhồi (Nguồn: Công ty Delta) .............................. 8
Hình 1.6: Công tác khoan tạo lỗ (Nguồn: Công ty CP Đầu tư xây dựng Tuấn Lộc) . 9 Hình 1.7: Hạ lồng thép cọc khoan nhồi (Nguồn: Công ty Delta) ............................ 10
Hình 1.8: Đổ bê tông cọc khoan nhồi (Nguồn: Công ty Delta) ............................... 11
Hình 1.9: Hư hỏng bê tông thân cọc ([28]) ............................................................ 14
Hình 1.10: Lưu đồ xử lý công việc ........................................................................ 18
Hình 1.11: Phiếu kiểm tra lỗi đánh máy ([29]) ....................................................... 19
Hình 1.12: Biểu đồ theo dõi sản lượng sản xuất ..................................................... 19
Hình 1.13: Cấu trúc thường gặp của biểu đồ nhân quả ........................................... 20
Hình 1.14: Ví dụ về biểu đồ phân tán .................................................................... 21
Hình 1.15 Biểu đồ Pareto về tổn thất do khuyết tật của sản phẩm [30] ................... 22
Hình 1.16: Một dạng biểu đồ kiểm soát ................................................................. 23
Hình 1.17: Tỉ lệ người dân sử dụng internet tại Việt Nam [31] .............................. 24
Hình 1.18: Các ứng dụng CNTT trong xây dựng ................................................... 24
Hình 1.19: Các bên liên quan với ứng dụng của CNTT [19] .................................. 25
Hình 2.1: Mô hình kiểm soát chất lượng được đề xuất ........................................... 30
Hình 2.2: Lưu đồ quy trình kiểm soát chất lượng thi công cọc khoan nhồi ............. 31 Hình 2.3: Biểu đồ dâng bê tông ............................................................................. 40 Hình 2.4: Biểu đồ Pareto hiển thị tỉ lệ các sự cố trong thi công cọc khoan nhồi ..... 40 Hình 2.5: Biểu đồ hiển thị cường độ bê tông của các cọc đã được thi công ............ 41 Hình 2.7: Biểu đồ cột hiển thị mức chênh lệch khối lượng bê tông so với thiết kế . 42
Hình 2.8: Biểu đồ cột hiển thị thời gian đổ bê tông của từng cọc ........................... 43 Hình 3.1: Sơ đồ quan hệ giữa các bảng dữ liệu ...................................................... 46 Hình 3.2: Giao diện menu chính của phần mềm ..................................................... 46 Hình 3.3: Giao diện nhập dữ liệu theo hồ sơ thiết kế.............................................. 47 Hình 3.4: Giao diện nhập dữ liệu ống chống .......................................................... 48
x
Hình 3.5: Giao diện nhập dữ liệu hố khoan ............................................................ 48
Hình 3.6: Giao diện nhập dữ liệu đổ bê tông .......................................................... 48
Hình 3.7: Giao diện nhập dữ liệu lồng thép............................................................ 49 Hình 3.8: Giao diện nhập dữ liệu chi tiết bentonite ................................................ 49
Hình 3.9: Giao diện nhập kết quả thí nghiệm ......................................................... 49
Hình 3.10: Giao diện nhập chi tiết sự cố ................................................................ 49
Hình 4.1: Mặt bằng định vị cọc.............................................................................. 53 Hình 4.2: Kết quả xuất lý lịch cọc (phiếu kiểm tra tổng hợp) ................................. 61
Hình 4.3: Kết quả biểu đồ dâng bê tông ................................................................. 62
Hình 4.4: Biểu đồ Pareto thể hiện các sự cố ........................................................... 62
Hình 4.5: Kết quả tổng hợp sự cố .......................................................................... 63 Hình 4.6: Biểu đồ tổng hợp thời gian đổ bê tông................................................... 63
Hình 4.7: Biểu đồ tổng hợp độ chênh lệch khối lượng bê tông cọc ........................ 64
Hình 4.8: Biểu đồ kiểm soát cường độ bê tông ...................................................... 64
Hình 4.9: Biểu đồ kiểm soát trạng thái thi công ..................................................... 65
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các phân đoạn cần kiểm soát trong quy trình thi công cọc khoan nhồi ... 32 Bảng 2.2 Chi tiết khung dữ liệu ............................................................................. 37
Bảng 4.1: Dữ liệu về định vị và kích thước cọc ..................................................... 54
Bảng 4.2: Dữ liệu về hố khoan và bê tông cọc ....................................................... 58
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ những năm đầu thế kỷ 21, ngành xây dựng dân dụng phát triển song hành
cùng với việc phát triển đô thị. Tại các thành phố lớn, nhà cao tầng là mô hình xây
dựng được lựa chọn để giải quyết nhu cầu sử dụng mặt bằng ngày càng tăng cho
văn phòng, trung tâm thương mại, chung cư,...
Để xây dựng nền móng cho nhà cao tầng, cọc khoan nhồi là kỹ thuật móng
cọc được áp dụng khá phổ biến hiện nay. Vì có sức chịu tải lớn và mang trên mình
giá trị xây dựng hàng hàng trăm đến hàng nghìn tỷ đồng, thêm vào đó là hàng trăm
đến hàng nghìn con người, nên chất lượng cọc khoan nhồi luôn được quan tâm hàng
đầu.
Bên cạnh những ưu điểm, việc cọc khoan nhồi cũng có những khuyết điểm
như: thường có sự cố xảy ra trong quá trình thi công; chất lượng bê tông cọc khó
kiểm soát do bê tông hình thành trong lòng đất; việc kiểm tra chất lượng cần đến
các kỹ thuật tân tiến và chi phí đôi khi rất lớn.
Qua tìm hiểu thực tế, hầu hết nhà thầu, tư vấn giám sát thi công nhà cao tầng
có sử dụng cọc khoan nhồi tại Việt Nam chỉ dừng ở mức ghi nhận kết quả thi công
mà chưa chú trọng đến kiểm soát chất lượng trong quá trình thi công cọc khoan
nhồi.
Để giảm thiểu những nguy cơ về chất lượng có thể xảy ra, cần có một hệ
thống hỗ trợ kiểm soát chất lượng, cảnh báo và hỗ trợ khắc phục sự cố trong suốt
quá trình thi công công trình nói chung và thi công cọc khoan nhồi nói riêng.
1
Tại các quốc gia phát triển, việc ứng dụng công cụ thống kê và công nghệ thông tin để kiểm soát chất lượng công trình đã được triển khai từ đầu thế kỷ 21. Điển hình là hệ thống phần mềm iEngDat (Hệ thống giám sát xây dựng [25]) do Công ty MagicSoft-Asia sản xuất. Hệ thống này có phần mềm quản lý cọc khoan nhồi, với chức năng ghi nhận số liệu bằng thiết bị di động và chuyển số liệu qua mạng internet về trung tâm để xử lý.
Tuy có nhiều tiện lợi và hiệu quả nhưng các hệ thống tương tự iEngDat có giá thành cao, không phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam. Trong khi đó, tại Việt Nam chưa có phần mềm dành riêng cho kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi. Hiện nay, công tác kiểm soát chất lượng tại Việt Nam chủ yếu được thực hiện thông qua ghi chép trên giấy hoặc sử dụng phần mềm Excel như công cụ ghi chép điện tử.
Trước tình hình trên, đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình kiểm soát chất
lượng cọc khoan nhồi” được lựa chọn nhằm tăng khả năng kiểm soát thời gian thực,
đồng thời tăng tính chuyên nghiệp trong công tác kiểm soát chất lượng cọc khoan
nhồi nói riêng và hướng đến chuyên nghiệp hóa công tác kiểm soát chất lượng công
trình xây dựng nói chung.
2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu này ứng dụng kỹ thuật thống kê và CNTT để xây dựng mô hình
kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi từ giai đoạn thi công đến khi có quả kiểm tra
cuối cùng (kiểm tra sức chịu tải).
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu về thi công và kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi.
- Xây dựng mô hình kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi.
- Ứng dụng phần mềm MS Access để vi tính hóa mô hình.
- Kiểm chứng mô hình bằng cách chạy thử phần mềm với dữ liệu của một
công trình thực tế .
4. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình thi công cọc khoan nhồi.
- Giới hạn nghiên cứu:
Tiêu chuẩn Việt Nam;
2
Công trình xây dựng dân dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này được xem như một minh họa cho việc ứng dụng thống kê và
CNTT vào công tác kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi nói riêng và kiểm soát
chất lượng công trình nói chung.
* Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu góp phần hỗ trợ cho công tác quản lý của các bên liên
quan (tư vấn thiết kế, chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát) đối với dự án
cọc khoan nhồi nói riêng và dự ánh xây dựng công trình nói chung.
Vi tính hóa việc kiểm soát chất lượng mang lại những tiện lợi sau:
Tìm kiếm thông tin nhanh chóng
Nhận ra tức thời các bất thường
Tăng khả năng tùy biến
Tự động xử lý và xuất dữ liệu
Đảm bảo tính toàn vẹn và tính hợp lý của dữ liệu
3
Tăng khả năng chia sẻ thông tin cho các bên liên quan
1.CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1 Cọc khoan nhồi
1.1.1 Khái niệm cọc khoan nhồi
Cọc khoan nhồi là cọc được thi công theo phương pháp khoan tạo lỗ trong
đất, sau đó lỗ được lấp đầy bằng bê tông [4].
Cấu tạo cọc khoan nhồi:
Cốt thép: được đặt suốt chiều dài cọc. Cốt thép được tính toán từ nhu cầu
đặt thép cấu tạo cho cọc và mô hình chịu lực của cọc (cọc chịu nén dọc
trục, cọc chịu kéo, cọc chịu tải trọng ngang).
Bê tông: được đổ lấp đầy suốt chiều dài cọc. Mác bê tông được tính toán
Hình 1.1: Mặt cắt cọc khoan nhồi
dựa trên mô hình chịu lực của cọc.
Cọc khoan nhồi có các ưu điểm sau [3]:
Có thể được đặt xuyên qua các địa tầng phức tạp.
Thi công không gây tiếng ồn, chấn động đến công trình chung quanh.
Có sức chịu tải lớn.
Số lượng cọc bố trí trong 1 đài ít.
4
Không có mối nối trên suốt chiều dài cọc.
Có thể đạt được độ sâu mà cọc đúc sẵn không đạt được.
Bên cạnh các ưu điểm, cọc khoan nhồi có những nhược điểm như:
Ma sát hông không lớn bằng cọc đúc sẵn.
Khó xác định các khuyết tật của cọc vì cọc hình thành trong lòng đất.
Nhiều khả năng gặp sự cố khi thi công.
Chi phí kiểm tra chất lượng tốn kém.
1.1.2 Các dạng cọc khoan nhồi
- Cọc nhồi đơn giản tiết diện hình trụ và không thay đổi trên suốt chiều sâu
của cọc.
- Cọc nhồi mở rộng đáy : Cọc có hình trụ khoan bình thường nhưng phần đáy
cọc được mở rộng. Cọc được mở rộng đáy và cọc đựợc mở rộng nhiều đợt ở thân
Hình 1.2: Các dạng cọc khoan nhồi (1): Cọc đơn giản; (2): Cọc mở rộng đáy; (3): Cọc mở rộng đáy và thân
cọc sẽ tăng sức chịu tải hơn nhiều so với cọc thông thường.
1.1.3 Phương pháp thi công cọc khoan nhồi
a. Phương pháp sử dụng ống vách
Phương pháp này thường được sử dụng khi thi công những cọc nằm kề sát
5
với công trình có sẵn hoặc do những điều kiện địa chất đặc biệt.
Phương pháp dùng ống vách thép rất thuận lợi cho thi công vì không phải lo
việc sập thành hố khoan, công trình ít bị bẩn vì không phải sử dụng dung dịch
bentonite, chất lượng cọc rất cao.
b. Cọc khoan nhồi không sử dụng ống vách
Ưu điểm của phương pháp này là thi công nhanh, ít ảnh hửởng đến các công
trình xung quanh. Phương pháp này thích hợp với loại đất sét mềm, nửa cứng nửa
mềm, đất cát mịn, cát thô hoặc có lẫn sỏi cỡ hạt từ 20-100mm. Phương pháp này
cần sử dụng dung dịch (bentonite) giữ thành hố khoan trong khi thi công.
1.1.4 Quy trình thi công cọc khoan nhồi
1.1.4.1 Công tác chuẩn bị
Tập hợp các tài liệu kỹ thuật liên quan
Chuẩn bị mặt bằng (san phẳng, kiểm tra sức chịu tải của nền đối với
máy thi công, đào đường rãnh thoát nước, …)
Thi công các công trình phụ trợ
Tập kết thiết bị, vật tư
Hình 1.3: Lồng thép cọc khoan nhồi (Nguồn: Công ty Delta)
6
Nghiệm thu mặt bằng theo yêu cầu thiết kế thi công
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình thi công cọc khoan nhồi
1.1.4.2 Công tác định vị
Vị trí tim cọc phải được xác định theo đúng hồ sơ thiết kế.
Các sai số có thể xảy ra trong quá trình thi công nhưng phải nằm trong
ngưỡng do thiết kế đưa ra.
Công tác xác định vị trí của cọc được thực hiện bằng máy kinh vĩ hoặc
7
hiện đại hơn thì dùng máy toàn đạc.
Các mốc để xác định vị trí cọc cần được gửi vào các công trình lân cận
hoặc các vị trí có bảo vệ để tránh mất dấu.
1.1.4.3 Công tác hạ ống vách
Công dụng của ống vách:
o Ổn định bề mặt hố khoan
o Bảo vệ phần trên hố khoan
o Ngăn đất đá rơi xuống hố khoan
o Hỗ trợ công tác lắp dựng lồng thép, lắp và tháo ống đổ bê tông
Hình 1.5: Hạ ống vách cọc khoan nhồi (Nguồn: Công ty Delta)
Ống vách được thu hồi sau khi đổ bê tông cọc xong.
1.1.4.4 Dung dịch khoan (bentonite)
Dung dịch khoan được dùng để giữ thành hố đào, tránh sạt lở thành hố
8
đào.
Dung dịch khoan hoạt động theo nguyên tắc cân bằng áp lực ngang giữa
cột dung dịch trong hố khoan và áp lực của đất nền (kể cả nước ngầm
nếu có) quanh vách hố khoan.
Dung dịch khoan thường được pha chế từ hợp chất bentonite tạo thành
dạng lỏng.
Dung dịch khoan được pha chế tùy theo điều kiện địa chất, thuỷ văn,
nước ngầm, thiết bị khoan.
Dung dịch khoan cần được kiểm tra liên tục từ lúc khoan cho đến khi
kết thúc đổ bê tông.
Dung dịch khoan đã dùng có thể được thu hồi và sử dụng lại sau khi
được xử lý lọc cát.
Dung dịch khoan được quy định tại mục 6 của Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 9395:2012 [11].
Hình 1.6: Công tác khoan tạo lỗ (Nguồn: Công ty CP Đầu tư xây dựng Tuấn Lộc)
1.1.4.5 Khoan tạo lỗ
9
Lỗ cọc được tạo bằng máy khoan chuyên dùng.
Công tác khoan có thể dùng ống vách hay không tùy thuộc thiết kế.
Công tác khoan được quy định tại mục 7 của Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 9395:2012 [11].
1.1.4.6 Làm sạch hố khoan, xử lý cặn lắng
Làm sạch hố khoan được thực hiện trước khi hạ lồng thép và trước khi
đổ bê tông.
Làm sạch hố khoan được thực hiện bằng các thiết bị chuyên dùng như
gàu vét, máy thổi khí.
Làm sạch hố khoan được quy định tại mục 9 của Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 9395:2012 [11].
1.1.4.7 Gia công và hạ lồng thép
Cốt thép dùng làm lồng thép cần được đảm bảo về cường độ, tiết diện
theo yêu cầu của thiết kế.
Lồng thép nếu cần nối phải đảm bảo đúng tâm.
Hình 1.7: Hạ lồng thép cọc khoan nhồi (Nguồn: Công ty Delta)
10
Lồng thép phải được thả thẳng đứng, tránh va chạm vách hố khoan.
Ống thăm dò (dùng để kiểm tra chất lượng cọc về sau) được ghép chung
với lồng thép.
Công tác gia công và hạ lồng thép được quy định tại mục 8 của Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 9395:2012 [11].
1.1.4.8 Đổ bê tông
Bê tông trước khi đổ phải được kiểm tra theo tiêu chuẩn hiện hành và có
độ sụt theo yêu cầu của thiết kế.
Độ sụt của bê tông thông thường là 18cm đến 20cm.
Công tác đổ bê tông được quy định tại mục 10 của Tiêu chuẩn Việt Nam
Hình 1.8: Đổ bê tông cọc khoan nhồi (Nguồn: Công ty Delta)
TCVN 9395:2012 [11].
1.1.4.9 Rút ống chống và vệ sinh đầu cọc
Sau khi kết thúc đổ bê tông cần tiến hành rút ống chống tạm (casing) và
vệ sinh đầu cọc.
Công tác rút ống chống và vệ sinh đầu cọc được quy định tại mục 11
của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9395:2012 [11].
11
1.1.5 Công tác kiểm tra và nghiệm thu
Kiểm tra và nghiệm thu công tác thi công cọc khoan nhồi bao gồm [11]:
Kiểm tra dung dịch khoan
Kiểm tra công tác khoan và hố khoan
Kiểm tra cốt thép và công tác hạ lồng thép
Kiểm tra bê tông trước và sau khi đổ
Kiểm tra sức chịu tải của cọc
1.1.6 Các tiêu chuẩn Việt Nam liên quan đến cọc khoan nhồi
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9393:2012, Cọc – Phương pháp thí nghiệm
hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9395:2012, Cọc khoan nhồi – Thi công và
nghiệm thu.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9396:2012, Cọc khoan nhồi – Xác định tính
đồng nhất của bê tông – Phương pháp xung siêu âm.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9397:2012, Cọc - Thí nghiệm kiểm tra
khuyết tật bằng phương pháp động biến dạng nhỏ.
1.1.7 Kiểm tra chất lượng bê tông cọc
Các phương pháp thường được sử dụng:
Siêu âm
Phóng xạ Gamma
Thử động biến dạng nhỏ (PIT)
Thử động biến dạng lớn (PDA)
Khoan lấy lõi
Khoan kiểm tra tiếp xúc mũi cọc-đất
1.1.8 Kiểm tra sức chịu tải của cọc
Các phương pháp thường được sử dụng:
12
Nén tĩnh
Thử động biến dạng lớn (PDA)
Thử tĩnh bằng hộp OSTERBERG
Thử tĩnh động (STN)
1.1.9 Các sự cố trong khi thi công cọc khoan nhồi
Thông qua việc thu thập thông tin từ một số tài liệu đáng tin cậy ([7], [8]),
các sự cố cọc khoan nhồi có thể được liệt kê như sau:
a) Không rút được đầu khoan lên
b) Không rút được ống vách lên
c) Sập vách hố khoan
d) Gặp hang caster khi khoan
e) Không hạ được lồng thép
f) Trồi lồng thép khi đổ bê tông
g) Rơi lồng thép khi đổ bê tông
h) Tắc ống đổ bê tông
i) Hỏng ống siêu âm
1.1.10 Các khuyết tật của cọc khoan nhồi
Thông qua việc thu thập thông tin từ một số tài liệu đáng tin cậy ([7], [8],
[16]), các khuyết tật thường gặp của cọa khoan nhồi được liệt kê như sau:
a) Hư hỏng bê tông mũi cọc
b) Hư hỏng bê tông thân cọc
13
c) Hư hỏng bê tông đầu cọc
Hình 1.9: Hư hỏng bê tông thân cọc ([28])
1.1.11 Tính toán sức chịu tải của cọc khoan nhồi
Sức chịu tải của cọc khoan nhồi là yếu tố quyết định về chất lượng sau cùng
của cọc.
Sức chịu tải theo thiết kế của cọc được lấy bằng giá trị nhỏ nhất của các giá
trị sức chịu tải được tính toán theo các phương pháp khác nhau [4]:
QaTK=min(Qai) (kN)
Trong đó:
+ QaTK là sức chịu tải thiết kế
+ Qai là sức chịu tải tính theo cách thứ i. Các giá trị Qai được tính khái
quát như sau :
* Sức chịu tải tính theo độ bền vật liệu:
Qa1 = Ru.Ab + Rsn.As (kN)
(Ru là cường độ tính toán của bê tông cọc nhồi ; Au là diện tích
bê tông cọc; Rsn là cường đọ tính toán của cốt thép dọc trục ; As là
14
diện diện tích cốt thép dọc trục)
* Sức chịu tải tính theo chỉ tiêu cơ lý của đất nền
Qa2 = Qtc/ktc (kN)
(Qtc là sức chịu tải cho phép của cọc, được tính từ các chỉ tiêu
cơ lý của đất nền ; ktc là hệ số an toàn)
* Sức chịu tải tính theo chỉ tiêu cường độ của đất nền
Qa3 = Qs/FSs + Qp/FSp (kN)
(Qs là sức chịu tải cực hạn do ma sát, được tính từ lực ma sát
giữa thân cọc và các lớp đất mà cọc đi qua; Qp là sức chịu tải cực hạn
do mũi cọc, được tính từ cường độ đất nền ở mũi cọc ; FSs là hệ số an
toàn cho thành phần ma sát bên, thường lấy bằng 2 ; FSp là hệ số an
toàn cho sức chống dưới mũi cọc, thường lấy bằng 3)
* Qa4 là sức chịu tải theo kết quả thí nghiệm xuyên tĩnh, Qa5 là
sức chịu tải theo kết quả thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn. Việc tính toán
các giá trị này dựa vào thí nghiệm địa chất nơi sẽ đặt móng công trình.
* Qa6 là kết quả tính sức chịu tải trong vùng có động đất. Việc
tính toán giá trị cũng phụ thuộc vào lớp đất được lựa chọn đặt mũi cọc
và thông thường phải là lớp đất tốt có độ dày lớn hơn 4m.
Cách tính toán sức chịu tải của cọc khoan nhồi như trên cho thấy sức chịu tải
của cọc khoan nhồi phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Vật liệu cấu tạo của cọc (bê tông, cốt thép)
Điều kiện địa chất
Nói cách khác, chất lượng cọc ảnh hưởng đến sức chịu tải của cọc nên cần
kiểm soát chất lượng cọc để đảm bảo mục tiêu chất lượng (sức chịu tải của cọc theo
thiết kế).
1.2 Chất lượng và kiểm soát chất lượng
15
1.2.1 Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với cuộc sống ngay từ thời cổ đại.
Tuy nhiên, chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Tùy theo đối
tượng sử dụng, "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau nên cách hiểu về chất lượng cũng
đa dạng [1].
Theo Viện Tiêu chuẩn Anh (BSI) thì “Chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ
là khả năng đáp ứng nhu cầu được tuyên bố dựa trên toàn bộ các tính năng và đặc
điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ đó”.
Theo Giáo sư Juran (Hoa Kỳ) thì "Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu".
Theo Giáo sư Crosby (Hoa Kỳ) thì “Chất lượng là sự phù hợp với các yêu
cầu hay đặc tính nhất định".
Theo quan điểm của Kaoru Ishikawa (Nhật Bản) thì “Chất lượng là sự thỏa
mãn nhu cầu với chi phí thấp nhất”.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9001:2008 thì “Chất lượng là mức độ
của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
1.2.2 Khái niệm kiểm soát chất lượng
ISO 9000:2005 [27] xác định kiểm soát chất lượng như "Một phần của quản
lý chất lượng tập trung vào việc thực hiện các yêu cầu chất lượng".
Theo định nghĩa trên trang web techtarget.com [24]: Kiểm soát chất lượng
(Quality Control) là một thủ tục hoặc một tập hợp thủ tục được thiết lập nhằm đảm
bảo rằng sản phẩm hoặc dịch vụ được thực hiện tuân thủ bộ quy định các tiêu chuẩn
chất lượng hoặc đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng.
Theo [5]: Kiểm soát là quá trình nhằm duy trì một chuẩn mực. Quá trình
kiểm soát là một quá trình phản hồi, theo dõi đối tượng đang được kiểm soát, so
sánh với các chuẩn mực và hiệu chỉnh khi có sai lệch với chuẩn mực.
16
Kiểm soát chất lượng bao gồm các bước [5]:
1- Xác định đại lượng kiểm soát: Là đặc tính của sản phẩm cần được kiểm
soát.
2- Thiết lập phép đo: Là việc xác định đơn vị đo lường và phương pháp đo
cho các đại lượng kiểm soát.
3- Thiết lập mục tiêu chất lượng: Là giá trị chuẩn mà các đại lượng kiểm soát
cần phải thỏa mãn.
4- Đo lường giá trị thực: Là đo lường giá trị của các đại lượng kiểm soát.
Việc đo lường không chỉ được thực hiện khi có sản phẩm mà còn được thực hiện
ngay trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
5- So sánh tìm sai lệch: Là việc so sánh giá trị đo thực tế của đại lượng kiểm
soát với giá trị chuẩn (mục tiêu chất lượng). Nếu sai lệch quá mức cho phép thì cần
thực hiện điều chỉnh.
6- Hiệu chỉnh theo sai lệch: Là việc loại bỏ các nguyên nhân gây ra sai lệch
hoặc điều chỉnh quy trình nhằm đảm bảo mục tiêu chất lượng đã đề ra. Trong
nghiên cứu này, một mô đun chuyên gia sẽ được xây dựng để khuyến cáo hiệu
chỉnh sai lệch.
1.2.3 Các công cụ trong kiểm soát chất lượng
1.2.3.1 Lưu đồ (flow chart)
Lưu đồ là hình thức trình bày bằng hình tượng các bước tiến hành trong một
quá trình. Lưu đồ dưới dạng sơ đồ hóa để mô tả một quá trình đang hiện hành
và/hoặc thiết kế quá trình mới.
Các đối tượng được sử dụng trong vẽ lưu đồ:
Bắt đầu và kết thúc lưu đồ:
Một công việc:
Kiểm tra:
17
Hướng đi của dòng công việc:
Công dụng của lưu đồ:
Giúp các bên liên quan hiểu rõ quá trình.
Giúp phân tích các mối quan hệ trong quá trình để tăng cường hợp tác.
Bắt đầu
Công việc
không đạt Khắc phục
Kiểm tra
đạt
Kết thúc
Hình 1.10: Lưu đồ xử lý công việc
Hỗ trợ huấn luyện cho nhân viên mới.
1.2.3.2 Phiếu kiểm tra (check sheets)
Phiếu kiểm tra là hình thức thu thập dữ liệu thực tế để làm cơ sở cho kiểm
soát chất lượng. Có nhiều hình thức của phiếu kiểm tra tùy theo thực tế của sản
phẩm, dịch vụ mà thiết kế hình thức tương ứng.
Phiếu kiểm tra có các công dựng như: Thống kê các lý do sản phẩm bị trả lại;
Thống kê các sự cố, khuyết tật; Thống kê nguyên nhân gây ra sự cố; Kiểm tra thời
gian làm việc.
Từ những thống kê lỗi, khuyết tật hay sự cố, người quản lý có thể nhận ra
18
những vấn đề nổi cộm (có tần suất lớn) để có hướng khắc phục và phòng ngừa.
Hình 1.11: Phiếu kiểm tra lỗi đánh máy ([29])
Trong ví dụ trên (hình 1.10), phiếu kiểm tra thống kê số lỗi đánh máy của
người thư ký. Có tất cả 28 lỗi đã bị mắc phải, trong đó lỗi đánh sai ký tự có số lần
mắc phải lớn nhất. Nhìn vào phiếu kiểm tra này, người thư ký có thể tự khắc phục
những sai sót để giảm thiểu lỗi đánh máy trong tương lai.
1.2.3.3 Biểu đồ cột (bar chart)
Biểu đồ cột cung cấp cách nhìn tổng quan về kết quả sản xuất trong một thời
kỳ nhất định. Biểu đồ cột giúp nhà quản lý đánh giá, xác định những vấn đề đã xảy
Hình 1.12: Biểu đồ theo dõi sản lượng sản xuất
19
ra như phát hiện sai số về đo đạc, chênh lệch giữa lý thuyết và thực tế,...
Biểu đồ trong ví dụ trên (hình 1.11) cho thấy đang có sự chênh lệch giữa
thực tế và kế hoạch sản xuất. Từ đó nhà quản lý cần có giải pháp để cải thiện tiến độ
sản xuất.
1.2.3.4 Biểu đồ nhân quả (cause-effect diagram)
Biểu đồ nhân quả (còn được gọi là biểu đồ xương cá) được dùng để trình bày
những nguyên nhân của một vấn đề từ đó có phương hướng khắc phục và phòng
ngừa những sự cố trong quá trình sản xuất, các khuyết tật của sản phẩm.
Biểu đồ nhân quả do Giáo sư người Nhật Kaoru Ishikawa sáng tạo năm 1953
Hình 1.13: Cấu trúc thường gặp của biểu đồ nhân quả
và đã được vận dụng rất nhiều trong thực tế quản lý.
Kết quả của một công việc thường được hình thành từ các nhóm nguyên
nhân như: Đo lường; Con người; Thiết bị; Môi trường; Vật liệu; Phương pháp. Mỗi
nhóm nguyên nhân sẽ có những chi tiết được liệt kê và phân tích để từ đó xác định
đâu là nguyên nhân gây lỗi trong quá trình sản xuất.
Công dụng của biểu đồ nhân quả:
Hỗ trợ nhận định vấn đề gây ra biến động chất lượng.
Hỗ trợ nhà quản lý xử lý vấn đề từ nguyên nhân đến giải pháp.
Tạo thói quen tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự cố về chất lượng.
20
1.2.3.5 Biểu đồ phân tán (scatter chart)
Biểu đồ phân tán hay còn gọi là biểu đồ quan hệ là công cụ dùng để phân
tích và theo dõi mối quan hệ giữa các đặc tính (biến số) với nhau.
Mối quan hệ giữa các đặc tính nghĩa là sự thay đổi của một đặc tính có khả
năng làm thay đổi các đặc tính khác.
Từ biểu đồ phân tán, quan hệ giữa 2 biến có thể được nhận dạng là đồng biến
(tương quan thuận), nghịch biến (tương quan nghịch) hay không xác định (không có
mối tương quan).
Công dụng của biểu đồ phân tán:
Hỗ trợ nhận định mối tương quan giữa các đại lượng cần đo lường.
Hình 1.14: Ví dụ về biểu đồ phân tán
Hỗ trợ tiên đoán xu hướng chất lượng.
Biểu đồ trong ví dụ trên (hình 1.13) cho thấy giá trị Y có tương quan thuận
với giá trị X.
1.2.3.6 Biểu đồ Pareto
Biểu đồ Pareto được đặt tên của nhà kinh tế học Vilfredo Pareto (Ý).
Biểu đồ Pareto là một đồ thị hình cột thể hiện tần suất của các nguyên nhân
dẫn đến vấn đề nảy sinh trong thực tế. Các nguyên nhân sẽ được trình bày từ trái
21
sang phải với tần suất giảm dần.
Biểu đồ Pareto giúp nhìn ra các nguyên nhân cần được ưu tiên giải quyết, so
Hình 1.15 Biểu đồ Pareto về tổn thất do khuyết tật của sản phẩm [30]
sánh mức độ cải thiện các vấn đề nảy sinh.
Biểu đồ trong hình trên (hình 1.14) cho thấy nguyên nhân A chiếm tỉ lệ cao
nhất trong các nguyên nhân và cần được tập trung xem xét để khắc phục.
1.2.3.7 Biểu đồ kiểm soát (control chart)
Biểu đồ kiểm soát được xây dựng dựa trên cơ sở thu thập dữ liệu từ thực tế
để phản ánh về sự ổn định của quá trình.
Các số liệu có thể được thu thập bằng cách ghi chép bằng tay trên phiếu kiểm
22
tra hoặc lưu trữ tự động bằng công nghệ cảm biến gắn với máy vi tính.
Thông qua số liệu thể hiện trên biểu đồ kiểm soát, nhà quản lý sẽ so sánh giá
trị thực với các giới hạn đã được đặt ra, từ đó phát hiện trực quan những bất thường
xảy ra trong quá trình sản xuất.
Biểu đồ kiểm soát bao gồm đường giá trị thực, đường trung tâm (Center Line
– CL), đường giới hạn kiểm soát trên (Upper Control Limit - UCL), đường giới hạn
Số đo
UCL
CL
LCL
Mẫu
Hình 1.16: Một dạng biểu đồ kiểm soát
kiểm soát dưới (Lower Control Limit - LCL).
Biểu đồ trong hình trên (hình 1.15) cho thấy có điểm nằm ngoài mức giới
hạn trên và nhà quản lý cần xem xét sản phẩm tại điểm này.
1.3 Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong xây dựng
1.3.1 Khái quát về sự phát triển của CNTT
Từ những năm 70 của thế kỷ 20 đến nay, CNTT đã góp phần thúc đẩy phát
triển hầu hết các lĩnh vực trong cuộc sống và đã trở thành yếu tố cốt lõi trong tất cả
các ngành sản xuất.
Bước sang thế kỷ 21, internet (mạng thông tin toàn cầu) đã đưa CNTT đi sâu
vào từng ngóc ngách của xã hội. Mạng internet giúp việc trao đổi thông tin đạt tốc
23
độ thần kỳ và không có biên giới về địa lý. Vì vậy, ngành xây dựng cũng như các
ngành khác đã ứng dụng internet để tăng cường kiểm soát công việc dù là công việc
Hình 1.17: Tỉ lệ người dân sử dụng internet tại Việt Nam [31]
đó xảy ra ở bất kỳ nơi nào.
Hình 1.18: Các ứng dụng CNTT trong xây dựng
1.3.2 Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực xây dựng
Cách đây hơn 25 năm, CNTT đã bắt đầu được ứng dụng trong ngành xây
dựng. Từ những ứng dụng tính dự toán, hỗ trợ vẽ thiết kế cho đến những ứng dụng
điều khiển thi công và kiểm tra chất lượng công trình, CNTT đã và đang cho thấy
sự cần thiết trong quá trình phát triển của ngành xây dựng. Cũng từ đó khái niệm
“công trường toàn cầu” không còn xa lạ, khi mà các công trình khắp nơi trên thế
24
giới được kiểm soát thông qua mạng internet.
Hình 1.19: Các bên liên quan với ứng dụng của CNTT [19]
* Lợi ích của CNTT trong xây dựng đã được nhìn nhận như sau:
Tối ưu hóa chi phí
Tối ưu hóa thời gian
Tự động hóa công tác
Tăng cường kết nối và hợp tác
Tăng năng suất
Tăng tính chính xác
Ngăn ngừa tắc nghẽn công việc
Tăng cường quản lý
Giám sát tức thời
25
Giảm thiểu rủi ro
1.3.3 Một số ứng dụng CNTT cụ thể trong lĩnh vực xây dựng
Thiết kế, tính kết cấu:
Phần mềm Công dụng Hãng sản xuất
AUTOCAD, REVIT Vẽ thiết kế 2D, 3D AutoDesk
SKETCHUP Vẽ thiết kế 3D Google
SAP2000, ETABS Tính toán kết cấu công trình Computers and
Structures, Inc
TEKLA Tính toán kết cấu công trình Trimble Navigation
PLAXIS Mô phỏng kết cấu, móng PLAXIS
FB-PIER Tính toán móng cọc Bridge Software
Institute
Quản lý, dự toán, tiến độ, chất lượng:
Phần mềm Công dụng Hãng sản xuất
MS PROJECT Quản lý dự án, tiến độ Microsoft
PRIMAVERA Quản lý dự án, tiến độ Oracle
MS EXCEL Tính dự toán Microsoft
BENTLEY BIM Mô hình thông tin xây dựng Bentley
SMARTBid Lập kế hoạch thi công HarmonySoft
26
eCMS Quản trị tổng thể xây dựng Computer Guidance
iEngDat Hệ thống giám sát xây dựng MagicAsia Soft
1.4 Các nghiên cứu trước đây
1.4.1 Nghiên cứu về kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi
Nguyễn Văn Công, Nguyễn Huy Quang, Lê Ngọc Quang (2005, [2])
đã nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cọc khoan nhồi, cọc barrette
vùng Hà Nội. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã đưa ra một số nguyên nhân ảnh
hưởng đến chất lượng cọc khoan nhồi như: thiếu sót trong khảo sát địa chất, thiếu
sót trong thiết kế, kiểm soát lỏng lẻo trong khi thi công, để xảy ra sự cố dẫn đến
giảm chất lượng cọc, … Các tác giả cũng đã có kết luận: “CÇn ph¶i t¨ng cêng c¸c
c«ng t¸c kiÓm tra chÊt lîng cäc khoan nhåi trong vµ sau khi thi c«ng xong."
Phạm Quốc Thắng (2012, [6]) đã nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của
việc xác định sức chịu tải cọc khoan nhồi theo phương pháp Osterberg. Tác giả đã
so sánh phương pháp Osterberg với một số phương pháp xác định sức chịu tải khác
cũng như so sánh với phần mềm mô phỏng để đưa ra kết luận về độ tin cậy của
phương pháp Osterberg. Nghiên cứu này không đề cập đến kiểm soát chất lượng
cọc khoan nhồi trong quá trình thi công.
Bạch Dương (2014,[16]) đã nghiên cứu thiết kế độ tin cậy trong kiểm
soát chất lượng cọc khoan nhồi. Tác giả đã so sánh các phương pháp kiểm tra chất
lượng cọc khoan nhồi sau khi thi công. Tác giả cũng đã đưa ra 2 mô hình, khuyết tật
địa kỹ thuật (Geotechnical Failure) và khuyết tật kết cấu (Structural Failure) để
đánh giá khuyết tật cọc chịu tải dọc trục. Nghiên cứu này không đề cập đến kiểm
soát chất lượng cọc khoan nhồi trong quá trình thi công.
Nhìn chung các nghiên cứu trước đây về chất lượng cọc khoan nhồi tập trung
vào kiểm tra chất lượng cọc khoan nhồi sau khi đã được thi công xong. Chưa có
nghiên cứu nào của Việt Nam đưa ra mô hình kiểm soát chất lượng trong quá trình
thi công cọc khoan nhồi.
27
1.4.2 Nghiên cứu ứng dụng thống kê trong lĩnh vực xây dựng
Sohn, H., Czarnecki, J., và Farrar, C. (2000, [20]) đã nghiên cứu giám
sát tình trạng kết cấu bằng công cụ thống kê. Các tác giả đã ứng dụng công nghệ
cảm biến để đo chuyển vị của kết cấu và ứng dụng kỹ thuật thống kê để kiểm soát
giá trị vượt ngưỡng cho phép.
Thowfeek, A., Dawood, N., và Marasini, R. (2007, [21]) đã nghiên
cứu ứng dựng kỹ thuật thống kê nhiều biến để giám sát và kiểm tra quá trình xây
dựng. Các tác giả đã xây dựng được mô hình đa biến thống kê để kiểm soát quá
trình xây dựng. Từ đó phát hiện những sai sót và những giá trị bất thường trong quá
trình xây dựng.
Catbas, F., Gul, M., Gokce, H., Dumlupinar, T., và Zaurin, R. (2010,
[17]) đã nghiên cứu sử dụng phân tích thống kê, máy tính, lý thuyết về độ tin cậy để
giám sát tình trạng kết cấu. Nghiên cứu này cũng tương tự nghiên cứu của các tác
giả Sohn, H., Czarnecki, J., và Farrar, C. (2000, [20]).
Các nghiên cứu trên cho thấy vai trò của kỹ thuật thống kê trong kiểm soát
quá trình. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa được thực hiện tại Việt Nam, đặc
biệt là chưa có nghiên cứu nào ứng dụng kỹ thuật thống kê để kiểm soát chất lượng
công trình xây dựng.
1.4.3 Nghiên cứu ứng dụng CNTT trong lĩnh vực xây dựng
David Manase, David Heesom, David Oloke, David Proverbs,
Christopher Young, David Luckhurst (2011, [15]) đã nghiên cứu sử dụng GIS (hệ
thống thông tin địa lý) để theo dõi tình trạng công trình. Các tác giả đã ứng dụng
GIS để thu thập và xử lý thông tin từ công trường nhằm phòng tránh tai nạn và đảm
bảo sức khỏe cho công nhân.
Arslan M, Riaz Z, Kiani AK, Azhar S (2014, [14]) đã nghiên cứu hệ
thống cảnh báo và giám sát môi trường cho vấn đề sức khỏe và an toàn trong xây
dựng. Các tác giả đã ứng dụng công nghệ cảm biến và công nghệ truyền thông
28
không dây để thu thập dữ liệu về môi trường và các nguy cơ cháy nổ trong công
trường để từ đó có những cảnh báo sớm nhằm hạn chế các nguy cơ về an toàn trong
công trường xây dựng.
Garcia Garcia JC, Arditi D, Le KT (2014, [18]) đã nghiên cứu sử
dụng điện thoại thông minh để kiểm soát quá trình xây dựng. Điện thoại thông
minh vừa có chức năng truyền thông, vừa có chức năng tính toán như máy vi tính.
Vì vậy, các tác giả đã xây dựng mô hình kiểm soát quá trình thi công xây dựng,
trong đó tận dựng sức mạnh của điện thoại thông minh để giám sát thời gian thực
mọi hoạt động trên công trường xây dựng, giám sát tiến độ và tăng cường trao đổi
thông tin giữa công trường và văn phòng điều hành.
Các nghiên cứu trên cho thấy vai trò của CNTT trong kiểm soát quá trình thi
công xây dựng. Một lần nữa thực tế tại Việt Nam cho thấy chưa có nghiên cứu nào
ứng dụng CNTT để kiểm soát quá trình thi công xây dựng.
1.5 Nhận xét
Nội dung của chương này đã trình bày tổng quan về quy trình thi công cọc
khoan nhồi và cho thấy chất lượng cọc khoan nhồi phụ thuộc vào các yếu tố như:
Vật liệu, môi trường đất, máy thi công, nhân công.
Chương này cũng đã cho thấy vai trò của kỹ thuật thống kê trong kiểm soát
chất lượng và ứng dụng của CNTT trong lĩnh vực xây dựng. Thực tế cho thấy tại
Việt Nam đang có khoảng trống trong nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật thống kê và
CNTT cho việc kiểm soát chất lượng công trình nói chung và kiểm soát chất lượng
29
cọc khoan nhồi nói riêng.
2.CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MÔ HÌNH
2.1 Mô hình kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi
Mô hình kiểm soát chất lượng của bất kỳ quy trình sản xuất nào cũng phải
dựa trên quy trình sản xuất. Các dữ liệu phát sinh từ quy trình sản xuất sẽ được
được so sánh với mục tiêu chất lượng ban đầu nhằm đảm bảo kết quả sản xuất nằm
trong phạm vi kiểm soát.
Kiểm soát
(Lớp đỉnh)
Dữ liệu (Lớp thân)
Quy trình (Lớp nền)
Hình 2.1: Mô hình kiểm soát chất lượng được đề xuất
Từ lý luận trên, mô hình được đề xuất gồm 3 lớp:
Lớp nền (1): Bao gồm quy trình thi công và các chi tiết cần kiểm tra
trong quá trình thi công cọc khoan nhồi.
Lớp thân (2): Bao gồm dữ liệu được thu thập từ thực tế thi công cọc
khoan nhồi.
Lớp đỉnh (3): Bao gồm các biểu đồ kiểm soát. Các biểu đồ kiểm soát
của lớp đỉnh sẽ cho thấy tình trạng chất lượng cọc cũng như cảnh báo những
điểm bất thường trong quá trình thi công cọc.
2.2 Xây dựng lớp nền
30
2.2.1 Lưu đồ quy trình
Cơ sở xây dựng: Lý thuyết thi công cọc khoan nhồi; Thực tế thi công cọc
Hình 2.2: Lưu đồ quy trình kiểm soát chất lượng thi công cọc khoan nhồi
31
khoan nhồi; Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9395:2012 về thi công cọc khoan nhồi.
2.2.2 Danh mục công tác cần kiểm tra
Cơ sở xây dựng: Lưu đồ quy trình kiểm soát chất lượng (mục 2.2.1); Thực tế
thi công cọc khoan nhồi; Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9395:2012 về thi công cọc
Bảng 2.1 Các phân đoạn cần kiểm soát trong quy trình thi công cọc khoan nhồi
khoan nhồi.
Phân đoạn Mục tiêu Chi tiết
kiểm soát
Công tác định vị tim hố Tọa độ tim hố khoan 1
khoan (X,Y)
Cao độ mặt đất tự nhiên
Công tác hạ ống chống Cao độ đỉnh ống chống 2
Đường kính ống chống
Chiều dài ống chống
Công tác pha chế Khối lượng riêng 3
bentonite Độ nhớt
pH
Hàm lượng cát
Công tác khoan tạo lỗ Phương pháp khoan 4
Đường kính hố khoan
Độ sâu hố khoan
Độ thẳng đứng
Chiều dày cặn lắng
Mô tả địa chất
Công tác làm sạch hố Độ sâu hố khoan 5
32
khoan lần 1 Bentonite trước khi hạ
lồng thép
Công tác gia công lồng Vật liệu thép 6
thép Đường kính lồng thép
Chiều dài lồng thép
Cao độ đỉnh lồng thép
Con kê
Ống siêu âm
Công tác hạ lồng thép Độ đúng tâm của các 7
đoạn lồng
Khoảng cách chân lồng
đến đáy cọc
Công tác làm sạch hố Độ sâu hố khoan 8
khoan lần 2 Bentonite trước khi đổ
bê tông
Công tác sản xuất bê Vật liệu làm bê tông 9
tông Độ sụt
Công tác đổ bê tông Thời gian đổ bê tông 10
Khối lượng bê tông thực
tế
Cao độ đỉnh bê tông
Đầu cọc
-Chất lượng bê tông cọc -Các thí nghiệm 11
-Sức chịu tải của cọc -Các thí nghiệm
33
2.2.3 Phân tích các yếu tố cần kiểm soát
2.2.3.1 Tọa độ tim hố khoan (X,Y): Là tim cọc theo thiết kế. Tọa độ (X,Y)
lệch quá mức cho phép sẽ ảnh hưởng đến tính toán làm việc của cọc và ảnh hưởng
đến cọc bên cạnh. Sai số vị trí hố khoan được quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 9395:2012.
2.2.3.2 Cao độ mặt đất tự nhiên: Được xác định để làm căn cứ kiểm tra độ
sâu hố khoan.
2.2.3.3 Cao độ đỉnh ống chống: Được xác định để làm căn cứ tham chiếu
cho đỉnh lồng thép, đỉnh bê tông.
2.2.3.4 Đường kính ống chống: Được xác định tương đương với đường kính
cọc theo thiết kế.
2.2.3.5 Các chỉ số của bentonite (tỷ trọng, độ nhớt, độ pH, hàm lượng cát,
cao độ cột bentonite trong hố khoan): Được xác định trong khi khoan, trước khi hạ
lồng thép và trước khi đổ bê tông. Các chỉ số này cần trong giới hạn cho phép để
đảm bảo giữ được thành hố khoan và đảm bảo chất lượng bê tông. Cao độ dung
dịch khoan trong lỗ phải luôn giữ sao cho áp lực của dung dịch khoan luôn lớn hơn
áp lực của đất và nước ngầm phía ngoài lỗ khoan để tránh hiện tượng sập thành
trước khi đổ bê tông. Các phạm vi cho phép của các chỉ số bentonite được quy định
trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9395:2012.
2.2.3.6 Phương pháp khoan: Cần được xác định để đề ra các biện pháp
phòng ngừa sự cố. Trong thực tế có nhiều sự cố trong khi khoan mà lý do đến từ
phương pháp khoan.
2.2.3.7 Đường kính hố khoan: Chính là đường kính cọc theo thiết kế. Sai số
đường kính hố khoan không được vượt quá giới hạn cho phép để đảm bảo chất
lượng cọc. Sai số đường kính hố khoan được quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 9395:2012.
2.2.3.8 Độ sâu hố khoan: Được xác định từ mặt đất tự nhiên đến cao độ đáy
34
hố khoan. Độ sâu hố khoan thường được kiểm tra sau khi làm sạch lần 1 (trước khi
hạ lồng thép) và sau khi làm sạch lần 2 (trước khi đổ bê tông). Sự thay đổi độ sâu
hố khoan có thể liên quan đến sự cố và ảnh hưởng đến chất lượng cọc sau này.
2.2.3.9 Độ thẳng đứng: Được xác định với sai số không quá 1/100 để tránh
sự cố và để đảm bảo cọc làm việc theo đúng tính toán ban đầu của thiết kế.
2.2.3.10 Chiều dày cặn lắng: Không quá 5mm đối với cọc chống, không quá
10mm đối với cọc chống + ma sát. Chiều dày cặn lắng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng bê tông mũi cọc và giảm khả năng chịu tải của cọc theo tính toán ban
đầu của thiết kế.
2.2.3.11 Mô tả địa chất: Được thực hiện trong suốt quá trình khoan để làm
căn cứ cho việc xử lý sự cố sau này. Thông thường sự cố sập thành hố khoan có liên
quan đến đặc tính địa chất nơi có hố khoan xuyên qua.
2.2.3.12 Vật liệu gia công lồng thép: Cần xác định cường độ chịu kéo, chịu
nén và đường kính các loại thép theo yêu cầu của thiết kế để cọc làm việc theo đúng
tính toán ban đầu.
2.2.3.13 Chiều dài lồng thép: Được xác định theo thiết kế và làm căn cứ
phân chia lồng thép thành nhiều đoạn.
2.2.3.14 Kiểm tra đúng tâm của các đoạn lồng: Nếu các đoạn lồng được nối
không đúng tâm sẽ gây vặn lồng thép, từ đó có thể dẫn đến sự cố lồng thép cạ vào
thành hố khoan gây sạt thành hố khoan.
2.2.3.15 Khoảng các từ chân lồng thép đến đáy hố khoan: Khoảng cách này
cần được thực hiện đúng theo thiết kế, tránh hiện tượng thép thò ra khỏi mũi cọc sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng cọc về sau.
2.2.3.16 Con kê: Số lượng và kích thước con kê cần được tuân thủ để đảm
bảo lồng thép có khoảng cách tối thiểu so với thành hố khoan và đảm bảo tính đúng
tâm của lồng thép.
2.2.3.17 Ống siêu âm: Số lượng và đường kính ống siêu âm cần được tuân
35
thủ để phục vụ công tác siêu âm cọc về sau.
2.2.3.18 Vật liệu làm bê tông: Được xác định theo thiết kế và cần tuân thủ
tiêu chuẩn về sản xuất bê tông.
2.2.3.19 Độ sụt: Độ sụt cần được duy trì thông thường trong khoảng
18±2cm để đảm bảo không tắc ống đổ bê tông, đồng thời để bê tông đạt được độ
đồng nhất cao.
2.2.3.20 Thời gian đổ bê tông: Cần được kiểm soát để tránh tình trạng bê
tông quá thời gian cho phép đưa vào thi công (bê tông chuyển qua giai đoạn ninh
kết) hoặc quá thời gian mà bentonite có thể đảm bảo chức năng giữ thành hố khoan.
2.2.3.21 Khối lượng bê tông thực tế: Cần được kiểm soát để so sánh với khối
lượng bê tông theo thiết kế. Sự thay đổi (tăng hoặc giảm) đột biến của khối lượng
bê tông thực tế cần được xem xét vì thông thường là do sự cố dẫn đến ảnh hưởng
chất lượng cọc sau này.
2.2.3.22 Cao độ đỉnh bê tông: Được xác định để cắt cọc và loại bỏ phần đầu
cọc xấu.
2.2.3.23 Cường độ bê tông 28 ngày: Được xác định như là chỉ tiêu chất
lượng cơ bản của bê tông cọc. Cường độ bê tông 28 ngày được xác định từ 3 tổ mẫu
(mỗi tổ 3 mẫu) lấy từ nguồn bê tông cấp cho mũi, thân và đầu cọc.
2.2.3.24 Siêu âm cọc: Được thực hiện thông thường bằng 25% số lượng cọc
hoặc nhiều hơn theo yêu cầu của các bên liên quan. Kết quả siêu âm cọc là một
trong những kết quả chẩn đoán bằng hình ảnh thông dụng hiện nay để phát hiện ra
khuyết tật của cọc.
2.2.3.25 Các thí nghiệm khác đánh giá chất lượng cọc (tán xạ gamma, thử
biến dạng nhỏ, khoan lấy mẫu): Thông thường sẽ được chỉ định tùy thuộc độ rủi ro
của dự án cọc khoan nhồi và các biểu hiện bất thường trong quá trình thi công cọc.
2.2.3.26 Thí nghiệm nén tĩnh: Được thực hiện theo chỉ định của thiết kế. Kết
36
quả thí nghiệm nén tĩnh là một trong những yếu tố cơ bản để nghiệm thu cọc.
2.2.3.27 Các thí nghiệm khác để sức chịu tải của cọc (OSTERBERG, PDA,
STN): Thông thường sẽ được chỉ định tùy thuộc độ rủi ro của dự án cọc khoan nhồi
và các biểu hiện bất thường trong quá trình thi công cọc.
2.2.3.28 Các sự cố (mục 1.1.9): Trong quá trình thi công cọc khoan nhồi
không thể tránh khỏi các sự cố. Thông tin về các sự cố xảy ra cần được ghi nhận
làm căn cứ để xử lý cũng như đánh giá tổng hợp chất lượng cọc về sau.
2.3 Xây dựng lớp thân
Trên cơ sở mục 2.2.2 và 2.2.3, Bảng 2.2 trình bày khung dữ liệu của lớp
thân. Khung dữ liệu được xây dựng để lưu trữ và phản ánh đầy đủ các chi tiết liên
quan đến quá trình thi công cọc khoan nhồi.
Bảng 2.2 Chi tiết khung dữ liệu Nhóm Chi tiết dữ liệu
Công tác định vị hố khoan (Tọa độ X, Tọa độ Y, Cao độ mặt đất tự 1
nhiên)
Công tác hạ ống chống (Cao độ đỉnh ống chống, Đường kính ống 2
chống, Chiều dài ống chống)
Bentonite (Khối lượng riêng, Độ nhớt, pH, Hàm lượng cát) 3
Công tác khoan tạo lỗ (Phương pháp khoan, Đường kính hố khoan, 4
Độ sâu hố khoan, Độ thẳng đứng, Chiều dày cặn lắng, Mô tả địa
chất (lớp 1, lớp 2, …, lớp n))
Công tác làm sạch hố khoan (Độ sâu hố khoan, Phương pháp làm 5
sạch)
Công tác gia công lồng thép (Thép chủ (cường độ, đường kính), 6
37
Thép đai (cường độ, đường kính), Thép neo (cường độ, đường
kính), Thép gia cường (cường độ, đường kính), Đường kính lồng
thép, Chiều dài lồng thép, Cao độ đỉnh lồng thép, Bước con kê, Số
ống siêu âm, Chiều dài ống siêu âm
Công tác sản xuất bê tông (Vật liệu làm bê tông (Xi măng, Cát, Đá)) 7
Công tác đổ bê tông (Khối lượng bê tông thực tế, Cao độ đỉnh bê 8
tông, Chi tiết đổ bê tông (Xe 1 (khối lượng, độ sụt, thời gian đổ, độ
dâng bê tông), Xe 2 (khối lượng, độ sụt, thời gian đổ, độ dâng bê
tông) …, Xe n (khối lượng, độ sụt, thời gian đổ, độ dâng bê tông))
Công tác kiểm tra chất lượng bê tông (Cường độ bê tông 28 ngày 9
(mũi cọc, thân cọc, đầu cọc), Kết quả siêu âm, Kết quả PIT, Kết quả
PDA, Kết quả STN, Kết quả khoan lấy mẫu)
Công tác kiểm tra sức chịu tải của cọc (Kết quả thí nghiệm nén tĩnh, 10
Kết quả PDA, Kết quả OSTERBERG, Kết quả STN)
Các sự cố (Loại sự cố, Thời gian xảy ra sự cố, Mô tả thực tế sự cố, 11
Biện pháp xử lý)
Các khuyết tật (Loại khuyết tật, Mô tả thực tế, Biện pháp xử lý) 12
2.4 Xây dựng lớp đỉnh
Với mỗi cọc khoan nhồi, mục tiêu chất lượng cần kiểm soát bao gồm:
Định vị đúng (tọa độ, cao độ)
Kích thước đúng (đường kính, chiều dài)
Chất lượng cốt thép đạt yêu cầu (đường kính lồng thép, cường độ cốt
thép)
38
Chất lượng bê tông đạt yêu cầu (cường độ, độ đồng nhất)
Sức chịu tải đạt yêu cầu
Lớp đỉnh bao gồm lý lịch cọc và các biểu đồ kiểm soát được tạo từ nguồn dữ
liệu được cung cấp bởi lớp thân.
2.4.1 Lý lịch cọc
* Loại công cụ thống kê: Phiếu kiểm tra.
* Nguồn dữ liệu: Chi tiết của 1 cọc (tham khảo mục 2.3)
* Ý nghĩa: Lý lịch cọc là một bảng tổng hợp thông tin của 1 cọc, trong đó có
3 cột:
Thiết kế: Chứa các giá trị ngưỡng theo thiết kế. Các giá tri này chính là
mục tiêu chất lượng của cọc.
Thực tế: Chứa các giá trị thu thập được từ thực tế.
Đánh giá: Đưa ra các nhận định bằng cách so sánh giữa cột “Thực tế” và
cột “Thiết kế”.
2.4.2 Biểu đồ kiểm soát dâng bê tông
* Loại công cụ thống kê: Biểu đồ phân tán.
* Nguồn dữ liệu: Chi tiết đổ bê tông của 1 cọc (tham khảo mục 2.3).
* Ý nghĩa của biểu đồ: Trục đứng biểu diễn độ dâng của bê tông theo thiết kế
và theo thực tế. Trục ngang biểu diễn khối lượng bê tông theo thiết kế và
theo thực tế. Đường dâng bê tông thực tế càng sát đường dâng bê tông lý
thuyết thì chứng tỏ hố khoan không có sự cố. Nếu đường dâng bê tông thực
tế có điểm xa đường thiết kế thì điểm đó cần được xem xét đến khả năng có
39
sự cố trong hố khoan (hoặc có hang, hoặc bị sạt thành hố khoan).
Hình 2.3: Biểu đồ dâng bê tông
2.4.3 Biểu đồ kiểm soát sự cố
* Loại công cụ thống kê: Biểu đồ Pareto.
* Nguồn dữ liệu: Chi tiết sự cố (tham khảo mục 2.3).
* Ý nghĩa của biểu đồ: Trục đứng mang giá trị tỉ lệ xảy ra sự cố; Sự cố nào
có giá trị tỉ lệ càng lớn thì được xếp càng gần trục đứng. Trục ngang mang tên các
sự cố đã xảy ra. Sự cố nào sát nhất với trục đứng cần được quan tâm phòng ngừa và
Hình 2.4: Biểu đồ Pareto hiển thị tỉ lệ các sự cố trong thi công cọc khoan nhồi
40
khắc phục.
2.4.4 Biểu đồ kiểm soát cường độ bê tông 28 ngày
* Loại công cụ thống kê: Biểu đồ kiểm soát.
* Nguồn dữ liệu: Cường độ bê tông 28 ngày của các cọc (tham khảo mục
2.3).
* Ý nghĩa của biểu đồ: Trục đứng thể hiện cường độ bê tông. Trên biểu đồ có
3 đường biểu diễn: Đường giới hạn trên (UCL) mang giá trị 150% cường độ theo
thiết kế; Đường giới hạn dưới (LCL) mang giá trị cường độ theo thiết kế; Đường
nối điểm là đường cường độ 28 ngày của bê tông tất cả các cọc đã thi công. Điểm
nào vượt ngưỡng dưới sẽ phải tiến hành kiểm tra đánh giá thêm. Nếu tất cả các
điểm nằm trong giới hạn của ULC-LCL thì cường độ bê tông được đánh giá là ổn
Hình 2.5: Biểu đồ hiển thị cường độ bê tông của các cọc đã được thi công
định trong quá trình thi công toàn bộ cọc.
2.4.5 Biểu đồ kiểm soát mức chênh lệch khối lượng bê tông
* Loại công cụ thống kê: Biểu đồ cột.
41
* Nguồn dữ liệu: Mức chênh lệch bê tông của các cọc (tham khảo mục 2.3).
* Ý nghĩa của biểu đồ: Trục ngang mang số hiệu cọc; Trục đứng mang khối
lượng bê tông chênh lệch (khối lượng bê tông theo thực tế trừ đi khối lượng bê tông
theo thiết kế); Cọc có thứ tự thi công trước được thể hiện trước. Cọc nào có mức
Hình 2.6: Biểu đồ cột hiển thị mức chênh lệch khối lượng bê tông so với thiết kế
chênh lệch bê tông bất thường sẽ được tập trung xem xét.
2.4.6 Thời gian đổ bê tông
* Loại biểu đồ: Cột.
* Nguồn dữ liệu: Thời gian đổ bê tông của các cọc (mục 2.3).
* Ý nghĩa của biểu đồ: Trục ngang mang số hiệu cọc; Trục đứng mang thời
đổ bê tông cọc; Đường nằm ngang phía trên mang giá trị ngưỡng thời gian
cho phép đổ bê tông 1 cọc (thông thường là 4 giờ). Cọc nào có đỉnh thời gian
vượt khỏi đường ngưỡng cần được xem xét kỹ hơn để tránh bỏ sót các yếu tố
42
dẫn đến chất lượng kém.
Hình 2.7: Biểu đồ cột hiển thị thời gian đổ bê tông của từng cọc
2.4.7 Trạng thái thi công
* Loại biểu đồ: Cột (nén).
* Nguồn dữ liệu: Thời gian đổ bê tông của các cọc (mục 2.3).
* Ý nghĩa của biểu đồ: Trục ngang mang số hiệu cọc; Mỗi cọc có 4 trạng
thái: Đã hạ ống chống (màu xanh ), đã khoan xong (màu đỏ ), đã hạ lồng thép
(màu hồng ), đã đổ bê tông (màu xám ). Các bên liên quan có thể nhận ra các
cọc chưa hoàn thành ở mức độ nào để kịp thời xử lý.
2.5 Kết luận chương 2
Chương này đã xây dựng được mô hình kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi
với 3 lớp:
+ Lớp nền bao gồm lưu đồ quy trình thi công cọc khoan nhồi.
+ Lớp thân bao gồm khung dữ liệu để thu thập dữ liệu từ thực tế thi công.
43
+ Lớp đỉnh bao gồm các biểu đồ kiểm soát.
Mô hình đã bao quát được toàn bộ quy trình thi công cọc khoan nhồi và các
công đoạn cũng như các yếu tố cần kiểm soát. Mô hình là cơ sở để xây dựng phần
44
mềm kiểm soát chất lượng cọc khoan nhồi ở chương tiếp theo.
3.CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG PHẦN MỀM
3.1 Các chức năng chính của phần mềm
3.1.1 Nhập dữ liệu
Tất cả dữ liệu của quá trình thi công cọc sẽ được thu thập thông qua chức
năng nhập dữ liệu.
Phần mềm hỗ trợ nhập dữ liệu theo 2 dạng:
o Dạng danh sách: Chỉ nhập các thông tin ban đầu của cọc (số hiệu, tọa
độ, đường kính, chiều dài).
o Dạng đơn: Cho phép nhập đầy đủ thông tin của cọc.
3.1.2 Xuất kết quả
Lý lịch cọc được xuất theo mô hình đã được trình bày tại mục 2.4.1.
Các biểu đồ kiểm soát được xuất theo mô hình đã được trình bày tại các
mục từ 2.4.2 đến 2.4.7.
3.2 Yêu cầu kỹ thuật khi sử dụng phần mềm
a) Phần cứng: CPU: Intel Pentium 4; Bộ nhớ trong (RAM): 1GB; Dung
lượng lưu trữ (HDD): Tối thiểu 1GB.
b) Phần mềm: Microsoft Access (phiên bản 2007 trở lên).
3.3 Cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu của phần mềm được thiết kế dựa trên các phân tích của
Chương 2. Cơ sở dữ liệu bao gồm:
Bảng chi tiết cọc (Table: Coc).
Bảng chi tiết lồng thép (Table: Chi_tiet_long_thep).
Bảng mô tả địa chất (Table: Mo_ta_dia_chat).
45
Bảng chi tiết kiểm tra bentonite (Table: Kiem_tra_bentonite).
Bảng chi tiết đổ bê tông (Table: Chi_tiet_do_betong).
Bảng chi tiết các thí nghiệm kiểm tra (bao gồm cả thí nghiệm đánh giá
chất lượng cọc và đánh giá sức chịu tải của cọc) (Table:
Chi_tiet_thi_nghiem).
Bảng danh mục các thí nghiệm (Table: Danh_muc_thi_nghiem).
Bảng chi tiết sự cố (Table: Su_co).
Hình 3.1: Sơ đồ quan hệ giữa các bảng dữ liệu
Bảng danh mục sự cố (Table: Danh_muc_su_co).
3.4 Các giao diện
Hình 3.2: Giao diện menu chính của phần mềm
46
3.4.1 Menu chính
Diễn giải menu chính:
+ Nút [Nhập theo danh sách]: Mở biểu mẫu nhập dữ liệu rút gọn (số hiệu,
đường kính, tọa độ, chiều dài) theo dạng danh sách.
+ Nút [Nhập 1 cọc mới]: Mở biểu mẫu nhập dữ liệu đầy đủ cho 1 cọc mới.
+ Nút [Chỉnh sửa]: Mở biểu mẫu hiệu chỉnh thông tin của cọc.
+ Nút [Lý lịch cọc]: Xuất lý lịch cọc.
+ Nút [Biểu đồ dâng bê tông]: Xuất biểu đồ dâng bê tông.
+ Nút [Trạng thái thi công]: Mở biểu đồ trạng thái thi công
+ Nút [Tổng hợp sự cố]: Mở biểu đồ tổng hợp sự cố.
+ Nút [Thời gian đổ bê tông]: Mở biểu đồ tổng hợp thời gian đổ bê tông của
các cọc.
+ Nút [Chênh lệch bê tông]: Mở biểu đồ tổng hợp chênh lệch khối lượng bê
tông.
+ Nút [Cường độ bê tông 28 ngày]: Mở biểu đồ tổng hợp cường độ bê tông
28 ngày của các cọc.
Hình 3.3: Giao diện nhập dữ liệu theo hồ sơ thiết kế
47
3.4.2 Các giao diện nhập dữ liệu
Hình 3.4: Giao diện nhập dữ liệu ống chống
Hình 3.5: Giao diện nhập dữ liệu hố khoan
Hình 3.6: Giao diện nhập dữ liệu đổ bê tông
48
Hình 3.7: Giao diện nhập dữ liệu lồng thép
Hình 3.8: Giao diện nhập dữ liệu chi tiết bentonite
Hình 3.9: Giao diện nhập kết quả thí nghiệm
Hình 3.10: Giao diện nhập chi tiết sự cố
49
3.5 Kết luận chương 3
Chương này đã trình bày việc xây dựng phần mềm với đầy đủ cơ sở dữ liệu
và giao diện để thu thập dữ liệu từ thực tế thi công. Phần mềm cũng có chức năng
xuất các kết quả kiểm soát như: Lý lịch cọc, biểu đồ kiểm soát cường độ bê tông,
50
biểu đồ kiểm soát thời gian đổ bê tông, biểu đồ kiểm soát độ chênh bê tông, …
4.CHƯƠNG 4. KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH
4.1 Giới thiệu công trình
+ Tên công trình: Nhà khách Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
+ Địa điểm: 39-39A Nguyễn Trung Trực, phường Bến Thành Q1, Tp. HCM.
* Hiện trạng vị trí khu đất: Khu đất Nhà Khách Thành Ủy Tp. HCM nằm tại
vị trí 39-39A Nguyễn Trung Trực, phường Bến Thành Q1, Tp. HCM có quy
mô 1042,4 m² nằm trong khu vực thuộc tờ bản đồ thứ 8 - Phường Bến
Thành, Quận 1, nhằm trọn thửa số 1, 2 (theo Bản đồ Hiện trạng Vị trí ngày
15/07/2008 do TTĐĐ bản đồ - Sở Tài Nguyên và Môi Trường thực hiện). Có
các mặt tiếp giáp như sau:
– Phía Đông Bắc: giáp đường Nguyễn Trung Trực
– Phía Tây Bắc : giáp đường Nguyễn Du
– Phía Đông Nam: giáp nhà dân
– Phía Tây Nam: giáp hẻm 97 Nguyễn Du và nhà dân.
* Hiện trạng địa điểm: Khu đất 39-39A Nguyễn Trung Trực, Quận 1 cách
sân bay Tân Sơn Nhất 20 phút xe máy và cách trung tâm hành chính thành
phố 05 phút xe máy nên rất thuận tiện với đối tượng khách của Văn phòng
thành ủy. Khu đất nằm ở vị trí thuận lợi, gần các khu hành chính chính trị, du
lịch, mua sắm: Dinh Độc Lập, Tòa án nhân dân thành phố, chợ Bến Thành,
Thư viện tổng hợp, Viện bảo tàng cách mạng, Diamond Plaza ... nên tập
trung nhiều khách sạn nơi đây.
* Hiện trạng địa chất:
– Lớp đất đắp - lớp 1 (thành phần là hỗn hợp xà bần, sét, cát, gạch vụn,
51
đá dăm và lớp bê tông dày 0,1 mét ở độ sâu khoảng 0,5 mét).
– Lớp sét dẻo thấp - lớp 2 (nằm dưới lớp đất đắp thành phần là sét dẻo
thấp lẫn cát, bụi, màu xám tranh, xám tro, trạng thái dẻo chảy).
– Lớp sét lẫn sạn, lẫn cát - lớp 3 (nằm dưới lớp sét dẻo thấp, thành phần
là sét lẫn sạn laterit, lẫn cát, màu nâu đỏ, nâu vàng loang lỗ xám xanh, trạng
thái dẻo đến cứng. Tùy theo hàm lượng sạn laterit mà đất là sét lẫn sạn, sạn
lẫn sét hoặc cát lẫn sét, lẫn sạn).
– Lớp cát lẫn sét, lẫn sỏi - lớp 4 (nằm dưới lớp sét lẫn sạn, lẫn cát; thành
phần là cát lẫn sét, lẫn sỏi thạch anh, màu xám xanh, xám trắng loang lỗ đỏ
vàng, trạng thái dẻo).
– Lớp cát lẫn sét, bụi - lớp 5 (nằm dưới lớp cát lẫn sét, lẫn sỏi; thành
phần là cát lẫn sét, bụi, đôi chỗ lẫn nhiều sỏi Thạch anh, màu chủ yếu là nâu
đỏ và nâu vàng, ngoài ra trong lớp còn có các màu xám trắng, xám xanh,
vàng nhạt, hồng, trạng thái chặt vừa, đôi chỗ trạng thái xốp).
– Lớp kẹp sét dẻo thấp - lớp 6 (nằm xem kẹp trong lớp cát lẫn sét, bụi;
thành phần là sét dẻo thấp lẫn bụi, màu vàng, nâu đỏ).
– Lớp sét dẻo thấp - lớp 7 nằm dưới lớp cát lẫn sét, bụi, thành phần
được chia thành 02 phụ lớp như sau:
(cid:0) Phụ lớp 1 sét dẻo thấp thành phần là sét dẻo thấp, đôi chỗ lẫn ít
sạn sỏi, màu nâu đỏ, nâu vàng, trạng thái rắn.
(cid:0) Phụ lớp 2 nằm dưới lớp phụ 1, thành phần là sét lẫn cát, đôi
chỗ lẫn ít sạn sỏi, màu nâu vàng, loang lỗ đỏ hồng, xám trắng, trạng
thái rắn.
– Lớp cát lẫn sét, bụi - lớp 8 (nằm dưới lớp sét dẻo thấp; thành phần là
cát lẫn sét, bụi, đôi chỗ lẫn sỏi nhỏ, màu nâu vàng, xám trắng, xám xanh,
52
trạng thái chặt).
– Trong các lớp đất trên thì các lớp đất 1, 2 có sức chịu tải yếu, lớp đất
3, 4 và lớp kẹp có sửa chịu tải trung bình, các lớp còn lại có khả năng chịu tải
khá tốt và lớp đất có khả năng chịu tải cao nhất là lớp sét dẻo thấp (lớp 7).
* Phương án kiến trúc:
o Tổng diện tích khu đất: 1040,2 m²
o Diện tích khu đất (trừ vạt góc, lộ giới): 1027,7 m²
o Diện tích đất xây dựng: 640 m²
o Mật độ xây dựng: 65,5 %
o Tổng diện tích sàn xây dựng: 10.740 m²
o Tầng cao công trình: 12 tầng
Hình 4.1: Mặt bằng định vị cọc
53
o Chiều cao công trình (cốt 0.0 đến đỉnh) : 53,5 m
* Phương án móng: Móng cọc khoan nhồi.
+ Cấu tạo cọc: Đường kính 1000mm, chiều dài cọc 42.200mm.
+ Số lượng cọc khoan nhồi đại trà: 48 cọc.
+ Tính toán sức chịu tải của cọc: Phụ lục 1.
4.2 Kiểm chứng mô hình
4.2.1 Dữ liệu thực tế thi công
Dữ liệu thực tế được ghi chép tại công trườn với 4 mẫu (Phụ lục 2):
Mẫu “Theo dõi quá trình”
Mẫu “Biểu đồ theo dõi đọ dâng bê tông cọc”
Mẫu “Biểu đồ theo dõi thời gian khoan và đổ bê tông”
Mẫu “Báo cáo tổng hợp thi công cọc nhồi”
Dữ liệu thực tế thi công của 48 cọc đại trà (Phụ lục 2) đã được nhập đầy đủ
Bảng 4.1: Dữ liệu về định vị và kích thước cọc
vào phần mềm.
Vị trí theo thiết kế Vị trí theo thực tế
Số hiệu cọc
Thứ tự thi công
X (mm)
Y (mm)
X (mm)
Y (mm)
Đường kính cọc theo thiết kế (mm)
Đường kính cọc thực tế (mm)
P01
1
2740
4790
2728
4872
1000
990
P21
2
2740
17100
2758
17096
1000
1000
P06
3
22040
3975
22038
3978
1000
1000
P08
4
2740
7900
2753
7926
1000
1000
P29
5
2740
20100
2765
20101
1000
1000
P02
6
6400
5440
6380
5437
1000
1000
P28
7
5440
18600
5415
18592
1000
1000
54
P05
8
14540
5000
14534
5015
1000
1000
P40
9
3240
26440
3241
26439
1000
1000
P03
10
8540
5000
8518
4985
1000
1000
P41
11
6240
26440
6241
26456
1000
1000
P11
12
23640
6500
23645
6522
1000
1000
P09
13
8540
8000
8530
8014
1000
1000
P12
14
22040
9025
22019
9021
1000
1000
P42
15
9240
26440
9224
26439
1000
1000
P04
16
11540
5000
11529
5016
1000
1000
P43
17
12240
26440
12238
26450
1000
1000
P10
18
14540
8000
14536
7978
1000
1000
P17
19
10440
14150
10425
14160
1000
1000
P30
20
10440
20150
10446
20166
1000
1000
P44
21
15240
26440
15259
26441
1000
1000
P22
22
10440
17150
10443
17178
1000
1000
P35
23
10440
23150
10437
23132
1000
1000
P23
24
13440
17150
13425
17122
1000
1000
P45
25
18240
26440
18221
26418
1000
1000
P18
26
13440
14150
13453
14162
1000
1000
P31
27
13440
20150
13422
20172
1000
1000
P46
28
21240
26440
21251
26456
1000
1000
P19
29
16440
14150
16446
14157
1000
1000
P36
30
13440
23150
13450
23145
1000
1000
P24
31
16440
17150
16420
17136
1000
1000
P37
32
16440
23150
16412
23160
1000
1000
55
P32
33
16440
20150
16448
20147
1000
1000
P20
34
19440
14150
19461
14132
1000
1000
P38
35
19440
23150
19420
23172
1000
1000
P25
36
19440
17150
19438
17175
1000
1000
P33
37
19440
20150
19435
20181
1000
1000
P26
38
26840
17100
26821
17107
1000
1000
P47
39
26940
27240
26956
27222
1000
1000
P48
40
29940
27240
29961
27256
1000
1000
P39
41
28440
24540
28460
24558
1000
1000
P16
42
29940
11900
29931
11920
1000
1000
P07
43
25240
3975
25262
3957
1000
1000
P14
44
28440
9200
28461
9219
1000
1000
P13
45
25240
9025
25217
9041
1000
1000
P15
46
26940
11900
26957
11924
1000
1000
P27
47
29840
17100
29859
17125
1000
1000
P34
48
29840
20100
29824
20118
1000
1000
P01
1
42,3
42,4
-53,8
-53,9
-11,5
-1,25
P21
2
42,3
42,37
-53,8
-53,87
-11,5
-1,25
P06
3
42,3
42,59
-53,8
-54,09
-11,5
-1,25
P08
4
42,3
42,42
-53,8
-53,92
-11,5
-1,25
P29
5
42,3
42,5
-53,8
-54
-11,5
-1,25
P02
6
42,3
42,47
-53,8
-53,97
-11,5
-1,25
P28
7
42,3
42,55
-53,8
-54,05
-11,5
-1,25
P05
8
42,3
42,39
-53,8
-53,89
-11,5
-1,25
P40
9
42,3
42,39
-53,8
-53,89
-11,5
-1,25
56
P03
10
42,3
42,34
-53,8
-53,84
-11,5
-1,25
P41
11
42,3
42,35
-53,8
-53,85
-11,5
-1,25
P11
12
42,3
42,42
-53,8
-53,92
-11,5
-1,25
P09
13
42,3
42,5
-53,8
-54
-11,5
-1,25
P12
14
42,3
42,49
-53,8
-53,99
-11,5
-1,25
P42
15
42,3
42,33
-53,8
-53,83
-11,5
-1,25
P04
16
42,3
42,56
-53,8
-54,06
-11,5
-1,25
P43
17
42,3
42,56
-53,8
-54,06
-11,5
-1,25
P10
18
42,3
42,4
-53,8
-53,9
-11,5
-1,25
P17
19
42,3
42,66
-53,8
-54,16
-11,5
-1,25
P30
20
42,3
42,47
-53,8
-53,97
-11,5
-1,25
P44
21
42,3
42,39
-53,8
-53,89
-11,5
-1,25
P22
22
42,3
42,45
-53,8
-53,95
-11,5
-1,25
P35
23
42,3
42,7
-53,8
-54,2
-11,5
-1,25
P23
24
42,3
42,5
-53,8
-54
-11,5
-1,25
P45
25
42,3
42,34
-53,8
-53,84
-11,5
-1,25
P18
26
42,3
42,34
-53,8
-53,84
-11,5
-1,25
P31
27
42,3
42,45
-53,8
-53,95
-11,5
-1,25
P46
28
42,3
42,65
-53,8
-54,15
-11,5
-1,25
P19
29
42,3
42,32
-53,8
-53,82
-11,5
-1,25
P36
30
42,3
42,78
-53,8
-54,28
-11,5
-1,25
P24
31
42,3
42,35
-53,8
-53,85
-11,5
-1,25
P37
32
42,3
42,65
-53,8
-54,15
-11,5
-1,25
P32
33
42,3
42,88
-53,8
-54,38
-11,5
-1,25
P20
34
42,3
42,72
-53,8
-54,22
-11,5
-1,25
57
P38
35
42,3
42,7
-53,8
-54,2
-11,5
-1,25
P25
36
42,3
42,65
-53,8
-54,15
-11,5
-1,25
P33
37
42,3
42,85
-53,8
-54,35
-11,5
-1,25
P26
38
42,3
42,6
-53,8
-54,1
-11,5
-1,25
P47
39
42,3
42,78
-53,8
-54,28
-11,5
-1,25
P48
40
42,3
42,66
-53,8
-54,16
-11,5
-1,25
P39
41
42,3
42,75
-53,8
-54,25
-11,5
-1,25
P16
42
42,3
42,4
-53,8
-53,9
-11,5
-1,25
P07
43
42,3
42,45
-53,8
-53,95
-11,5
-1,25
P14
44
42,3
42,45
-53,8
-53,95
-11,5
-1,25
P13
45
42,3
42,45
-53,8
-53,95
-11,5
-1,25
P15
46
42,3
42,6
-53,8
-54,1
-11,5
-1,25
P27
47
42,3
42,7
-53,8
-54,2
-11,5
-1,25
P34
48
42,3
42,58
-55,8
-54,08
-11,5
-1,25
Bảng 4.2: Dữ liệu về hố khoan và bê tông cọc
Số hiệu cọc
Thứ tự thi công
Chiều sâu hố khoan (m)
Khối lượng bê tông thiết kế (m3)
Khối lượng bê tông thực tế (m3)
Cao độ đỉnh bê tông thiết kế (m)
Cao độ đỉnh bê tông thực tế (m)
P01
1
52,65
33,99
-10,5
-10,4
40
P21
2
52,62
33,99
-10,5
-10,4
35
P06
3
52,84
33,99
-10,5
-8,79
37
P08
4
52,67
33,99
-10,5
-9,9
36
P29
5
52,75
33,99
-10,5
-9,748
36
P02
6
52,72
33,99
-10,5
-9,16
37
58
P28
7
52,8
33,99
-10,5
-8,902
36
P05
8
52,64
33,99
-10,5
-9,591
36
P40
9
52,64
33,99
-10,5
-8,938
36
P03
10
52,59
33,99
-10,5
-9,838
36
P41
11
52,6
33,99
-10,5
-7,946
37
P11
12
52,67
33,99
-10,5
-7,774
36
P09
13
52,75
33,99
-10,5
-9,8
36
P12
14
52,74
33,99
-10,5
-8,74
36
P42
15
52,58
33,99
-10,5
-9,328
36
P04
16
52,81
33,99
-10,5
-7,858
36
P43
17
52,81
33,99
-10,5
-7,858
36
P10
18
52,65
33,99
-10,5
-9,204
36
P17
19
52,91
33,99
-10,5
-8,905
36
P30
20
52,72
33,99
-10,5
-9,416
36
P44
21
52,64
33,99
-10,5
-9,34
36
P22
22
52,7
33,99
-10,5
-8,85
36
P35
23
52,95
33,99
-10,5
-7,9
36
P23
24
52,75
33,99
-10,5
-7,8
36
P45
25
52,59
33,99
-10,5
-7,84
36
P18
26
52,59
33,99
-10,5
-9,24
36
P31
27
52,7
33,99
-10,5
-8,85
36
P46
28
52,9
33,99
-10,5
-9,05
36
P19
29
52,57
33,99
-10,5
-9,367
36
P36
30
53,03
33,99
-10,5
-8,3
36
59
P24
31
52,6
33,99
-10,5
-8,3
36
P37
32
52,9
33,99
-10,5
-7,85
36
P32
33
53,13
33,99
-10,5
-8,98
36
P20
34
52,97
33,99
-10,5
-8,92
36
P38
35
52,95
33,99
-10,5
-8,9
36
P25
36
52,9
33,99
-10,5
-8,85
36
P33
37
53,1
33,99
-10,5
-9,06
36
P26
38
52,85
33,99
-10,5
-8,95
36
P47
39
53,03
33,99
-10,5
-8,684
36
P48
40
52,91
33,99
-10,5
-8,91
36
P39
41
53
33,99
-10,5
-9,4
36
P16
42
52,65
33,99
-10,5
-8,6
36
P07
43
52,7
33,99
-10,5
-8,3
36
P14
44
52,7
33,99
-10,5
-8,85
36
P13
45
52,7
33,99
-10,5
-8,85
36
P15
46
52,85
33,99
-10,5
-9,35
36
P27
47
52,95
33,99
-10,5
-8,4
36
P34
48
52,83
33,99
-10,5
-8,78
36
4.2.2 Kết quả kiểm chứng
4.2.2.1 Kết quả xuất lý lịch cọc kiêm phiếu kiểm tra tổng hợp
Diễn giải kết quả xuất lý lịch cọc (hình 4.2):
Cột “Thiết kế” là giá trị được chỉ định bởi thiết kế.
60
Cột “Thực tế” là giá trị đo được theo thực tế thi công.
Cột “Đánh giá” cho kết quả so sánh với thiết kế và tiêu chuẩn thi công
cọc khoan nhồi được quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
9395:2012.
Các giá trị đánh giá có màu đỏ để thu hút sự quan tâm của người dùng.
Hình 4.2: Kết quả xuất lý lịch cọc (phiếu kiểm tra tổng hợp)
4.2.2.2 Kết quả biểu đồ dâng bê tông
Biểu đồ trong hình 4.3 cho thấy đường dâng bê tông thực tế bám khá sát
đường dâng bê tông theo thiết kế. Đây là biểu hiện của hố khoan ổn định và được
61
thực hiện theo đúng thiết kế.
Hình 4.3: Kết quả biểu đồ dâng bê tông
4.2.2.3 Kết quả tổng hợp sự cố
Hình 4.4: Biểu đồ Pareto thể hiện các sự cố
Biểu đồ trong hình 4.4 cho thấy sự cố xảy ra nhiều nhất trong dự án thi công
cọc khoan nhồi này là “rơi gàu khoan”. Các bên liên quan cần quan tâm khắc phục
nguyên nhân dẫn đến sự cố này.
* Nút [Xem chi tiết] mở bảng tổng hợp sự cố (hình 4.5). Các sự cố sẽ được
62
nhận dạng liên quan đến cọc nào.
Hình 4.5: Kết quả tổng hợp sự cố
Bảng tổng hợp sự cố (hình 4.5) cho thấy các cọc có liên quan đến sự cố trong
quá trình thi công. Số lượng sự cố được ghi nhận cho từng cọc.
Trong quá trình thi công thực tế, nếu có bảng tổng hợp sự cố và biểu đồ tổng
hợp sự cố thì các bên liên quan dễ nhận ra các sự cố thường gặp, từ đó thực hiên
khắc phục sự cố và cải tiến công tác thi công cho các công trình sau.
4.2.2.4 Kết quả tổng hợp thời gian đổ bê tông
Hình 4.6: Biểu đồ tổng hợp thời gian đổ bê tông
Biểu đồ trong hình 4.6 cho thấy thời gian đổ bê tông của cọc P01, P38, P14
có thời gian thi công dài bất thường. Điều này cho thấy có thể tiềm ẩn nguy cơ về
chất lượng. Các bên liên quan cần quan tâm đến nguyên nhân kéo dài thừi gian đổ
bê tông của các cọc này
63
4.2.2.5 Kết quả tổng hợp chênh lệch khối lượng bê tông
Hình 4.7: Biểu đồ tổng hợp độ chênh lệch khối lượng bê tông cọc
Biểu đồ trong hình 4.7 cho thấy tổng các cọc thi công lúc đầu độ chênh bê
tông so với thiết kế khá lớn so với các cọc thi công lúc sau. Hiện tượng này có thể
tiềm ẩn sự cố sạt thành hố khoan.
4.2.2.6 Kết quả kiểm soát cường độ bê tông
Hình 4.8: Biểu đồ kiểm soát cường độ bê tông
Biểu đồ trong hình 4.8 cho thấy cường độ bê tông 28 ngày của toàn bộ cọc
đạt yêu cầu trên mức thiết kế. Tuy nhiên biểu đồ cũng cho thấy cường độ bê tông
không ổn định, phần nào chỉ ra vấn đề tay nghề thi công bê tông hoặc chất lượng bê
64
tông từ nơi sản xuất không ổn định.
4.2.2.7 Kết quả kiểm soát trạng thái thi công
Hình 4.9: Biểu đồ kiểm soát trạng thái thi công
Theo hình 4.9, cọc P48 có trạng thái chưa dược thi công xong phần bê tông.
Các cọc còn lại đã được hoàn thành các bước thi công.
4.2.3 Các nhận xét khác đối với dự án
Căn cứ phân tích tổng thể ở Chương 3, hồ sơ thi công cọc khoan nhồi của
công trình còn thiếu một số thông tin như: chiều dày cặn lắng; mô tả địa chất.
Trên thực tế, hồ sơ mỗi cọc có 4 trang (Phụ lục 2), trong đó có các thông
tin trùng nhau (được ghi lại nhiều lần). Điều này có thể dẫn đến sai thông tin dù đó
là xuất phát từ 1 nguồn. Nếu áp dụng phần mềm, thông tin chỉ cần được nhập 1 lần,
sau đó báo cáo theo các kiểu khác nhau có thể được xuất ra mà không có hiện tượng
sai lệch thông tin.
Do không có đối chiếu tức thời nên khó nhận ra các đặc điểm cọc vượt
ngưỡng cho phép. Sau khi kiểm chứng bằng việc đưa dữ liệu vào phần mềm, các
đặc điểm cọc vượt ngưỡng đã được phát hiện ngay khi xuất kết quả lý lịch cọc.
Biểu đồ tổng hợp chênh lệch khối lượng bê tông cho thấy số liệu của các
cọc về sau bằng phẳng nên cần xem xét tính thực tế (có thực hay không).
65
4.3 Kết luận chương 4
Chương này đã thực hiện kiểm chứng việc ứng dụng phần mềm kiểm soát
cọc khoan nhồi với 1 dự án cụ thể. Từ việc ứng dụng này đã cho thấy các tiện ích về
việc kiểm soát chất lượng thi công cọc bằng các biểu đồ. Qua thực tế cũng cho thấy
phần mềm sẽ hỗ trợ các bên liên quan không bỏ sót thông tin trong quá trình thi
66
công cọc khoan nhồi.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
1. Nghiên cứu đã trình bày tổng quan về quy trình thi công cọc khoan nhồi và cho
thấy chất lượng cọc khoan nhồi phụ thuộc vào các yếu tố như: Vật liệu, môi
trường đất, máy thi công, nhân công. Nghiên cứu cũng đã chỉ rõ vai trò của kỹ
thuật thống kê trong kiểm soát chất lượng và ứng dụng của CNTT trong lĩnh vực
xây dựng. Thực tế cho thấy tại Việt Nam nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật thống kê
và CNTT trong kiểm soát chất lượng công trình nói chung và kiểm soát chất
lượng cọc khoan nhồi nói riêng chưa được quan tâm nhiều.
2. Nghiên cứu đã xây dựng được mô hình bao quát toàn bộ quy trình thi công cọc
khoan nhồi và các công đoạn cũng như các yếu tố cần kiểm soát. Mô hình kiểm
soát chất lượng cọc khoan nhồi gồm 3 lớp: Lớp nền bao gồm lưu đồ quy trình thi
công cọc khoan nhồi; Lớp thân bao gồm khung dữ liệu để thu thập dữ liệu từ
thực tế thi công; Lớp đỉnh bao gồm các biểu đồ kiểm soát.
3. Nghiên cứu đã xây dựng được phần mềm có đầy đủ cơ sở dữ liệu và giao diện để
thu thập dữ liệu từ thực tế thi công. Phần mềm cũng đã có chức năng xuất các
kết quả kiểm soát như: Lý lịch cọc; Các biểu đồ kiểm soát chất lượng bê tông,
chất lượng thép, sức chịu tải,...
4. Nghiên cứu đã thực hiện kiểm chứng việc ứng dụng phần mềm kiểm soát cọc
khoan nhồi cho dự án Nhà khách Thành ủy TP. Hồ Chí Minh. Từ việc ứng dụng
này đã cho thấy các tiện ích về việc kiểm soát chất lượng thi công cọc bằng các
biểu đồ. Qua thực tế cũng cho thấy phần mềm sẽ hỗ trợ các bên liên quan không
bỏ sót thông tin trong quá trình thi công cọc khoan nhồi.
II. Kiến nghị
1. Phần mềm cần có các chức năng nhập thông tin tự động từ bản vẽ thiết kế cọc
67
(do các phần mềm vẽ thiết kế phát sinh).
2. Để hoàn chỉnh hơn, phần mềm cần quản lý thêm yếu tố con người, là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến trách nhiệm trong quản lý chất lượng.
3. Nghiên cứu dừng lại ở việc phân tích quy trình thi công cọc khoan nhồi cho công
trình dân dụng. Nếu có điều kiện, việc mở rộng phạm vi nghiên cứu đối với các
loại công trình khác nhau có sử dụng cọc khoan nhồi sẽ mở rộng được phạm vi
ứng dụng của nghiên cứu.
4. Phần mềm cần được phát triển chức năng theo dõi nhiều dự án cùng lúc để lấy số
68
liệu tổng hợp cho các nghiên cứu khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Hoàng Mạnh Dũng (2012), Quản trị chất lượng, Tài liệu nội bộ - Đại học
Mở TP. Hồ Chí Minh
[2]. Nguyễn Văn Công, Nguyễn Huy Quang, Lê Ngọc Quang (2005), “Một số
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cọc khoan nhồi, cọc barrette vùng Hà Nội”,
Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ ba về Sự cố và hư hỏng công trình xây
dựng (2005).
[3]. Võ Phán (2010), Kỹ thuật nền móng, Tài liệu tham khảo của Khoa Kỹ thuật
Xây dựng – Trường Đại học Bách Khoa – Đại học Quốc gia TP.HCM.
[4]. Võ Phán, Hoàng Thế Thao (2013), Phân tích và tính toán móng cọc, NXB
Đại học Quốc gia TP.HCM.
[5]. Nguyễn Như Phong (2008), Kiểm soát chất lượng bằng phương pháp thống
kê, NXB Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
[6]. Phạm Quốc Thắng (2007), Nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của việc xác định
sức chịu tải cọc khoan nhồi theo phương pháp Osterberg, Luận văn thạc sĩ,
Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM.
[7]. Nguyễn Viết Trung (2004), Sự cố điển hình thi công móng cọc khoan nhồi,
Tài liệu nội bộ - Đại học Giao thông Vận tải.
[8]. Bùi Anh Tuyến (2013), Các sự cố thường gặp trong thi công khoan
nhồi,tường vây, cọc barret, Tài liệu nội bộ - Công ty Cổ phần Hạ tầng Thiên
Ân.
[9]. Hồ sơ công trình Nhà khách Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh.
Các tiêu chuẩn
[10]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9393:2012, Cọc – Phương pháp thí nghiệm
69
hiện trường bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục.
[11]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9395:2012, Cọc khoan nhồi – Thi công và
nghiệm thu.
[12]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9396:2012, Cọc khoan nhồi – Xác định tính
đồng nhất của bê tông – Phương pháp xung siêu âm.
[13]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9397:2012, Cọc - Thí nghiệm kiểm tra khuyết
tật bằng phương pháp động biến dạng nhỏ.
Tiếng Anh
[14]. Arslan M, Riaz Z, Kiani AK, Azhar S (2014), “Real-time environmental
monitoring, visualization and notification system for construction H&S
management”, ITcon Vol. 19, pg. 72-91, http://www.itcon.org/2014/4.
[15]. David Manase , David Heesom, David Oloke, David Proverbs, Christopher
Young, David Luckhurst (2011), “A GIS analytical approach for exploring
http://www.itcon.org/2011/2.
construction health and safety information”, ITcon Vol. 16, pg. 335-356,
[16]. Bach Duong (2014), Reliability-based design and quality control of bored
pile foundations, Doctor Thesis - Delft University of Technology –
Netherlands.
[17]. Catbas, F., Gul, M., Gokce, H., Dumlupinar, T., and Zaurin, R. (2010) “Use
of Statistical Analysis, Computer Vision, and Reliability for Structural
Health Monitoring”, Structures Congress 2010: pp. 395-402.
[18]. Garcia Garcia JC, Arditi D, Le KT (2014), “Construction progress control
(CPC) application for smartphone”, ITcon Vol. 19, pg. 92-103,
http://www.itcon.org/2014/5.
[19]. Ikonen J, Knutas A, Hämäläinen H, Ihonen M, Porras J, Kallonen T
(2013), “Use of embedded RFID tags in concrete element supply chains”,
70
ITcon Vol. 18, pg. 119-147, http://www.itcon.org/2013/7.
[20]. Sohn, H., Czarnecki, J., and Farrar, C. (2000), “Structural Health Monitoring
Using Statistical Process Control”, J. Struct. Eng.,126(11), 1356–1363.
[21]. Thowfeek, A., Dawood, N., and Marasini, R. (2007), “Application of
Multivariate Statistical Process Control Technique to Monitor and Control
Construction Processes”, Computing in Civil Engineering (2007): pp. 511-
518.
Trang web
[22]. MSDN. http://msdn.microsoft.com
[23]. http://www.magicsoft-asia.com
[24]. http://whatis.techtarget.com/definition/quality-control-QC
[26]. http://xaydungtuanloc.com/tinh-hinh-hoat-dong/thi-cong-coc-khoan-nhoi-67.html
[27]. http://www.iso.org/iso/iso_9000
[28]. http://www.piletest.com/Show.asp?page=Engineer
[29]. http://syque.com/improvement/Defective%20Item%20Check%20Sheet.htm
[30]. http://anhkiet1189.blogspot.com/2013/08/bieu-o-pareto-pareto-charts.html
[31]. http://mic.gov.vn/solieubaocao/solieuthongke/vienthong/Trang/Bi%E1%BB%83
u%C4%91%E1%BB%93ph%C3%A1ttri%E1%BB%83nthu%C3%AAbaoInternet.as
px
[32]. http://gigasoft.com
71
[25]. http://www.iengdat.com/index.html
PHỤ LỤC 1
TÍNH TOÁN MÓNG CỌC KHOAN NHỒI
CÔNG TRÌNH
NHÀ KHÁCH THÀNH ỦY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH