BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------- LÊ BÁ VƯƠNG MÔ HÌNH VÀ CƠ CHẾ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO

GIÀN KHOAN DẦU KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. TRẦN VĂN BÌNH

Hà Nội – Năm 2013

MBA – Le Ba Vuong 2013

MỤC LỤC

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH VẼ

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1

CHƢƠNG I: CÁC MÔ HÌNH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TỪ CÁC TRƢỜNG ĐẠI

HỌC ĐANG ĐƢỢC ÁP DỤNG TRÊN THẾ GIỚI ........................................................................... 7

1.1- Mô hình tổ chức các hoạt động chuyển giao công nghệ tại các trƣờng đại học của

Pháp: .................................................................................................................................................. 7

1.1.1- Văn phòng sở hữu trí tuệ .......................................................................................................... 7

1.1.2- Trung tâm tạo giá trị ............................................................................................................. 9

1.1.3- Vườn ươm doanh nghiệp .................................................................................................... 10

1.1.4- Doanh nghiệp trong trường đại học .................................................................................... 13

1.1.5- Công viên khoa học ............................................................................................................ 16

1.1.6- Trung tâm cạnh tranh: ......................................................................................................... 17

1.2.Các mô hình và chính sách chuyển giao công nghệ tại các trƣờng đại học của Nhật Bản . 23

1.2.1- TLO – Mô hình thúc đẩy chuyển giao công nghệ giữa trường đại học và ngành công

nghiệp: ........................................................................................................................................... 23

1.2.2- Mô hình các khu ươm tạo công nghệ .................................................................................. 25

1.3-Mô hình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ giữa các trƣờng đại học và doanh

nghiệp tại Hàn Quốc: ...................................................................................................................... 26

1.3.1- Các bộ phận cấu thành trong mô hình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ: .................. 27

1.3.2- Các bộ, ngành và hành lang pháp lý trong việc hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao công

nghệ: .............................................................................................................................................. 29

1.3.3- Quản lý sở hữu trí tuệ tại các trường đại học ...................................................................... 30

1.4-Mô hình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tại đại học Thanh Hoa (Trung Quốc): .... 31

1.4.1-Giới thiệu tổng quan về đại học Thanh Hoa: ....................................................................... 31

1.4.2-Mô hình tập đoàn công nghiệp đại học Thanh Hoa: ............................................................ 32

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CỦA DỰ ÁN CHẾ TẠO GIÀN KHOAN TỰ NÂNG 90 M..... 36

2.1 Khái quát về công ty PVShipyard ........................................................................................... 36

2.1.1 Lịch sử hình thành ................................................................................................................ 36

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ ............................................................................................................ 36

MBA – Le Ba Vuong 2013

2.1.3 Cơ cấu tổ chức công ty ......................................................................................................... 36

2.1.4 Cơ sở vật chất của công ty ................................................................................................... 38

2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................................................... 41

2.2.Các đặc trƣng cơ bản của công nghiệp dầu khí biển ............................................................. 41

2.2.1.Các loại giàn khoan dầu khí ................................................................................................. 43

2.2.2.Mô tả chung giàn khoan tự nâng 90m nước. ........................................................................ 44

2.2.3.Nguyên lý hoạt động của giàn tự nâng ................................................................................. 48

2.3.Thực trạng công tác NCKH và CGCN tại công ty PVShipyard ........................................... 49

2.3.1. Ban quản lý dự án khoa học và công nghệ .......................................................................... 49

2.3.2.Các kết quả đạt được trong NCKHCN ................................................................................. 51

2.3.3.Các nguồn lực của công ty ................................................................................................... 52

2.3.4.Thực trạng hàm lượng công nghệ đã đạt được ..................................................................... 53

2.4.Hiện trạng hợp tác giữa PVShipyard và các đơn vị khác ..................................................... 54

2.4.1.Phương án phối hợp với tổ chức nghiên cứu và cơ sở sản xuất trong nước ......................... 54

2.4.2. Phương án phối hợp với tổ chức nghiên cứu và cơ sở sản xuất ngoài nước ....................... 55

2.5.Nhận dạng nguyên nhân của các hạn chế và yếu kém ........................................................... 57

Tóm tắt chƣơng II ............................................................................................................................... 60

CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH VÀ CƠ CHẾ THÚC ĐẦY HOẠT ĐỘNG

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO GIÀN KHOAN DẦU KHÍ ....................................... 61

3.1. Mục tiêu của Công ty CP chế tạo giàn khoan dầu khí ( PVShipyard ) ............................... 61

3.1.1.Các căn cứ để xây dựng mục tiêu: ....................................................................................... 61

3.1.2.Mục tiêu của Công ty PVShipyard năm 2015: ..................................................................... 61

3.2.Tính cấp thiết , nguyên tắc định hƣớng và căn cứ cho quá trình đổi mới ........................... 62

3.3.Đề xuất các mô hình thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

chế tạo giàn koan dầu khí ............................................................................................................... 72

3.3.1 Văn phòng sở hữu trí tuệ: ..................................................................................................... 72

3.3.2.Mô hình Trung tâm ươm tạo và giải mã công nghệ: ............................................................ 75

3.3.3.Hệ thống doanh nghiệp trong các trường đại học: ............................................................... 85

Kết luận và kiến nghị: ..................................................................................................................... 90

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 92

MBA – Le Ba Vuong 2013

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các đơn vị tham gia quá trình chuyển giao công nghệ trong trường đại

học ........................................................................................................................................................... 8

Hình 1.2: Sơ đồ phân bố các khu Technopole tại Pháp ........................................................................ 17

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chứccông ty PVShipyard ....................................................................................... 37

Bảng 2.1: Hạng mục cơ sở vật chất công ty PVShipyard .................................................................... 38

Hình 2.2: Trích dẫn báo cáo tài chính năm 2011 PVShipyard .............................................................. 41

Hình 2.2: Các công cụ khoan ................................................................................................................ 42

Hình 2.3: Các loại giàn khoan trên đất liền ........................................................................................... 43

Hinh 2.4: Các giàn khoan khai thác phân loại theo chiều sâu nước ...................................................... 43

Hình 2.5 : Các giàn khoan thăm dò và sửa giếng .................................................................................. 44

Hình 2.6 Các khoan trong thân chính .................................................................................................... 46

Hình 2.7. Bố trí khối nhà ở và giàn sân bay .......................................................................................... 47

Hình 2.8. Giàn khoan tự nâng và các giàn nhẹ đỡ đầu giếng ................................................................ 49

Hình 3.1: Mô hình tổ chức hoạt động của trung tâm xúc tiến ............................................................... 73

Hình 3.2. Mối liên hệ giữa các đối tác của Trung tâm .......................................................................... 79

Hình 3.3. Nguyên tắc hoạt động của Trung tâm .................................................................................. 82

DANH MỤC HÌNH VẼ:

MBA – Le Ba Vuong 2013

Bảng 2.1: Hạng mục cơ sở vật chất công ty PVShipyard .................................................................... 38

Bảng 2.2 : Tình trạng trong thiết kế ...................................................................................................... 53

Bảng 2.3: Tình trạng thi công ............................................................................................................... 54

Bảng 3.1. Dịch vụ dầu khí của các nước châu Á .................................................................................. 62

Bảng 3.2. Dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại một số nước Đông Nam Á ...................................................... 64

Bảng 3.3. Dịch vụ kỹ thuật dầu khí ở một số nước châu Âu ................................................................ 65

DANH MỤC BẢNG:

MBA – Le Ba Vuong 2013

DANH MỤC VIẾT TẮT:

ABS: American Bureau Shipping/ Tổ chức đăng kiểm tàu biển Mỹ

EPC: Engineering Procurement Construction/ Gói thầu thiết kế mua sắm thi công

PVN: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam

PVShipyard :Petro VietNam Marine Shipyard Joint Stock Company/Công ty cổ phần chế tạo giàn khoan dầu khí

NCKH: nghiên cứu khoa học

CGCN: Chuyển giao công nghệ

HVAC: Điều hoà thông gió

PVN: Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam

MBA – Le Ba Vuong 2013

LỜI NÓI ĐẦU

Nhận định về một tiềm năng sẵn có, Việt Nam đã xác định dầu khí là ngành kinh

tế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc phát triển đất nước. Công tác chuẩn bị tìm

kiếm, thăm dò dầu khí đã được chú trọng phát triển. Được coi là ngành công nghiệp

luôn đi đầu trong việc áp dụng các công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới, nhưng hiện

nay các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lĩnh vực kỹ thuật của

Việt Nam còn rất hạn chế, chủ yếu tập trung vào các loại hình dịch vụ đơn giản như

cung ứng lao động, cung cấp dịch vụ công nghệ thấp… Các dịch vụ công nghệ phức

tạp, đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao đều do các công ty/nhà thầu nước ngoài cung cấp.

Tương tự như vậy, lĩnh vực cơ khí chế tạo của chúng ta mới bắt đầu được vài

năm và đang dừng lại ở việc chế tạo từng bộ phận của giàn đầu giếng với các kết

cấu có tải trọng không quá 2500 tấn, tính phức tạp không cao. Đối với các kết cấu

có khối lượng lớn, tính phức tạp công nghệ cao, đòi hỏi năng lực xây lắp, tổ hợp lớn

như các cụm giàn công nghệ trung tâm, cụm giàn khai thác, các cụm giàn ép vỉa...,

chúng ta vẫn chưa chế tạo được và đều phải mua tại nước ngoài. Bên cạnh đó, công

tác thiết kế, khâu mấu chốt trong chuỗi dịch vụ EPC còn rất yếu và thiếu mặc dù

chúng ta đã xây dựng các viện, các trung tâm nghiên cứu, thiết kế dầu khí. Hiện

chúng ta chưa có một đội ngũ kỹ sư thiết kế đủ năng lực để có thể đáp ứng các yêu

cầu thiết kế độc lập.

Với tình hình trên, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt nam (PVN) đã có chiến

lược phát triển ngành Dầu khí nói chung và ngành Cơ khí chế tạo nói riêng bằng các

biện pháp tăng tốc, trong đó có việc chế tạo giàn khoan dầu khí tại Việt Nam. Các

biện pháp cụ thể như thành lập ngay đơn vị chuyên trách thực hiện việc chế tạo giàn

khoan, đồng thời, chủ trương giao thầu trong nước chế tạo giàn khoan tự nâng 90m

nước đầu tiên do PVN làm chủ đầu tư, tiếp đến là giàn khoan 130m nước, giàn

khoan nửa nổi nửa chìm và các giàn khoan biển cùng các giàn khoan đất liền khác.

Công ty cổ phần chế tạo giàn khoan dầu khí , tên giao dịch quốc tế Petro

VietNam Marine Shipyard Joint Stock Company (PVShipyard), thành lập năm

1

MBA – Le Ba Vuong 2013

2007 bởi các cổ đông chiến lược là : Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN),

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) , Tổng công ty Lắp máy Việt

Nam (Lilama), Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin) dưới sự hỗ trợ

về chính sách và chủ trương của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam nhằm thực hiện chủ

trương của Đảng và Chính phủ là phát triển lớn mạnh ngành cơ khí chế tạo giàn

khoan dầu khí tại Việt Nam với chức năng , nhiệm vụ cơ bản là : đóng mới , sửa

chữa và hoán cải các loại giàn khoan biển , các cấu kiện thường tầng và phương tiện

nổi góp phần tạo vị thế chủ động đối với kế hoạch thăm dò khai thác dầu khí của

Việt Nam , giảm thiểu việc thuê giàn khoan từ nước ngoài.

Ngày 30/03/2012 công ty đã bàn giao giàn khoan tự nâng 90m nước cho chủ đầu

tư VietsovPetro đánh dấu một mốc quan trọng cho một dự án cơ khí trọng điểm của

nhà nước. Sự kiện này đã chính thức đưa Việt Nam trở thành một trong số ít các

nước trên thế giới có thể chế tạo được giàn khoan tự nâng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Để

thực hiện thành công dự án này công ty PVShipyard đã mua thiết kế cơ sở ( basic

design ) giàn khoan từ đối tác nước ngoài LeTourneau của Mỹ , thuê chuyên gia tư

vấn nước ngoài trong hạng mục thiết kế, giám sát, quản lý dự án. PVShipyard đã

đào tạo đội ngũ kỹ sư từng bước làm chủ công nghệ thiết kế , thi công , chế tạo giàn

khoan tự nâng.

Việc mua thiết kế cơ sở chiếm đến 30% giá thành của dự án. Thuê chuyên gia

nước ngoài với chi phí cao. Mua vật tư , trang thiết bị cho giàn khoan từ các công ty

nước ngoài đã khiến giá thành giàn khoan của Việt Nam cao và khó có khả năng

cạnh tranh được với các đối thủ chế tạo giàn khoan của nước ngoài như Rowan ,

PPL , Keppel của singapore; LeTourneau của Mỹ. Chính vì vậy, chuyển giao công

nghệ chế tạo giàn khoan tự nâng có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược phát

triển của ngành chế tạo giàn khoan nói riêng và lĩnh vực cơ khí nói chung của tập

đoàn.

I.Mục tiêu nghiên cứu và nội dung của đề tài:

Mục tiêu :

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra các mô hình chuyển giao công nghệ chế

tạo giàn khoan dầu khí phù hợp với tình hình thực tế dự án đang triển khai ở công

ty, qua đó giúp cho công ty từng bước làm chủ thiết kế cơ sở , thiết kế chi tiết , nội

2

MBA – Le Ba Vuong 2013

địa hóa trang thiết bị , vật tư tiêu hao , vật tư chế tạo...Làm chủ được công nghệ chế

tạo giúp công ty khẳng định thương hiệu, giảm giá thành sản phẩm, tăng năng lực

cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành trong khu vực và thế giới.

Nội dung chính:

1. Phương pháp luận triển khai thực hiện đề tài.

2. Tổng quan các mô hình chuyển giao công nghệ từ các trường đại học đang

được áp dụng trên thế giới.

3. Thực trạng chuyển giao công nghệ , mối quan hệ hợp tác của doanh nghiệp

với các trường đại học.

4. Đề xuất mô hình hợp tác , chuyển giao công nghệ giữa các trường đại học và

doanh nghiệp.

II.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Công tác chuyển giao công nghệ của dự án chế tạo giàn

khoan tự nâng 90m tại PVShipyard.

Phạm vị nghiên cứu: Nghiên cứu chuyển giao công nghệ chế tạo giàn khoan tự

nâng 90m nước, đặc biệt chú trọng đến các mô hình chuyển giao công nghệ từ các

trường đại học đang được áp dụng trên thế giới.

III.Phƣơng pháp luận triển khai đề tài:

3.1 Mối quan hệ giữa đào tạo – nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trong các trƣờng đại học: Những vấn đề đặt ra của đề tài

Với vai trò là trung tâm khoa học và đào tạo, mỗi trường đại học đều có sứ mạng

là:

o Ðào tạo được các thế hệ sinh viên giỏi đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của

xã hội;

o Nghiên cứu phát triển khoa học theo kịp các hướng nghiên cứu tiên tiến của

thế giới;

o Chuyển giao ứng dụng các thành tựu của khoa học, công nghệ vào công cuộc

dựng xây đất nước.

3

MBA – Le Ba Vuong 2013

Ba nhiệm vụ trên luôn song hành gắn kết và hỗ trợ cho nhau. Nếu đào tạo không

gắn liền với việc triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công

nghệ thì đội ngũ giảng viên không cập nhật được những thành tựu mới về khoa học

và công nghệ trong lĩnh vực của mình và chất lượng giảng dạy sẽ không cao. Chính

vì vậy mà ở các nước phương Tây phân bổ thời gian của một giảng viên Đại học

thường 40% cho giảng dạy, 40% cho nghiên cứu và 20% cho các hoạt động dịch vụ,

tư vấn. Ba nhiệm vụ này chính là ba tiêu chí để đánh giá xếp loại các trường đại học

trong xu thế phát triển và hội nhập. Riêng hoạt động chuyển giao ứng dụng các

thành tựu của khoa học, công nghệ vào thực tiễn sản xuất đang được nhiều trường

đại học trên thế giới quan tâm thúc đẩy bởi vì các hoạt động này:

 Giải quyết đầu ra cho các hoạt động NCKH, tạo động lực thúc đẩy các quá

trình nghiên cứu;

 Tạo sân chơi hấp dẫn cho đội ngũ cán bộ trẻ và sinh viên, thu hút và giữ chân

người tài cho các trường Đại học;

 Tạo nguồn tài chính để tăng thu nhập cho các nhà khoa học, cán bộ nghiên

cứu và tái đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu và giảng

dạy;

 Góp phần nâng cao uy tín của các nhà khoa học, nâng cao chất lượng giảng

dạy;

 Là một trong các tiêu chí quan trọng để khẳng định uy tín và thương hiệu của

cơ sở đào tạo

Tại Việt Nam, trong những năm vừa qua mặc dù nhà nước đã ban hành nhiều cơ

chế chính sách nhằm gắn kết cộng đồng khoa học với các doanh nghiệp, công tác

nghiên cứu khoa học ở các trường đại học và các viện nghiên cứu tuy đã có những

kết quả nhất định nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của xã hội. Các kết

quả Nghiên cứu Khoa học hiện nay chỉ mới dừng lại ở qui mô phòng thí nghiệm,

chưa đủ điều kiện để áp dụng ở qui mô công nghiệp, do vậy số công trình được đưa

vào áp dụng thực tiễn rất hạn chế. Thực tế cho thấy nhiều kết quả nghiên cứu khoa

học từ các đề tài được nghiệm thu chưa được khai thác sử dụng một cách có hiệu

quả. Việc gắn nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh chưa tốt. Do vậy hiện

nay đòi hỏi cần phải có một đơn vị trung gian để phối hợp trường đại học với cơ sở

4

MBA – Le Ba Vuong 2013

sản xuất; cần phải có một mô hình để gắn kết hoạt động nghiên cứu khoa học với

chuyển giao công nghệ và ứng dụng công nghiệp.

Tại mỗi trường đại học của Việt Nam đều có các bộ phận chuyên trách về các hoạt

động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ (phòng KH-CN, các Trung

tâm nghiên cứu, …). Thậm chí nhiều trường đã phát triển riêng cho mình các doanh

nghiệp. Tuy nhiên sự gắn kết giữa các đơn vị này nhằm mục tiêu thúc đẩy và nâng

cao hiệu quả các quá trình chuyển giao công nghệ là rất yếu kém. Họ chưa thực sự

đóng vai trò đồng hành và hỗ trợ các nhà khoa học trong các hoạt động nghiên cứu,

ươm tạo và chuyển giao. Đầu tư của nhà nước cho công tác NCKH thường chỉ dừng

ở quy mô thành công ở phòng thí nghiệm. Mô hình tổ chức hiện nay chưa cho phép

thu hút được nguồn đầu tư ươm tạo tiếp đến quy mô công nghiệp. Hậu quả là khả

năng ứng dụng của các công trình khoa học rất thấp, do chỉ bó hẹp trong phạm vi

các cơ sở NCKH thuần tuý nên năng lực tiếp thị, khả năng kiểm soát quá trình triển

khai yếu, dẫn đến các nhóm nghiên cứu không dám mạo hiểm phát triển tiếp đến

giai đoạn chuyển giao cho doanh nghiệp thông qua các hợp đồng CGCN. Hoạt động

lao động sản xuất, chuyển giao công nghệ vì thế không mang tính chuyên nghiệp,

không thể cạnh tranh.

Bên cạnh đó, nhận thức ở tầm vĩ mô về tầm quan trọng của các hoạt động NCKH và

CGCN đối với các trường đại học cũng như việc phá bỏ các rào cản trong việc triển

khai các hoạt động CGCN ở nước ta còn hạn chế. Chúng ta chưa có được các cơ

chế, chính sách mang tính đột phá để khuyến khích các nhà khoa học và huy động

nguồn lực của xã hội tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, ươm tạo và chuyển

giao. Trong khi đó các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới như

Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Pháp và Hàn Quốc đã triển khai rất hiệu quả.

Nhiều mô hình, nhiều cơ chế chính sách đã tạo ra bước phát triển mang tính đột phá

hỗ trợ các trường đại học.

Như vậy việc thay đổi mô hình của các tổ chức hiện đang đảm nhận chức năng triển

khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhằm gắn chặt

hơn các hoạt động này với nhu cầu của thị trường và nâng cao hiệu quả của chúng

đang là yếu cầu mang tính cấp bách đối với các trường đại học của Việt Nam. Song

hành với nó cần tư vấn để các cơ quan quản lý nhà nước ban hành được các cơ chế,

5

MBA – Le Ba Vuong 2013

chính sách nhằm khuyến khích các nhà khoa học và huy động các nguồn lực xã hội

tham gia. Các trường đại học ở nước ngoài họ đang làm rất tốt việc này và chúng ta

có thể học tập. Tuy nhiên trình độ phát triển, mô hình quản lý kinh tế - xã hội của

họ có nhiều điểm khác so với Việt Nam. Do vậy nghiên cứu để chắt lọc những điểm

phù hợp về mô hình cũng như cơ chế là một trong những nội dung quan trọng của

đề tài. Bên cạnh đó cũng cần triển khai nội dung nghiên cứu khảo sát hiện trạng mô

hình tổ chức, quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ

tại các trường đại học của Việt Nam để có những đề xuất về lộ trình đổi mới cho

phù hợp với trình độ phát triển, nhất là về nhận thức, chất lượng công tác quản lý.

3.2 Quy trình các bƣớc triển khai các hoạt động nghiên cứu của đề tài:

Như đã trình bày ở trên mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích đánh

giá hiện trạng, đúc rút kinh nghiệm từ các mô hình thành công của nước ngoài đề tài

đưa ra đề xuất mô hình tổ chức các hoạt động chuyển giao, thương mại hóa các sản

phẩm khoa học - công nghệ chế tạo giàn khoan dầu khí phù hợp với điều kiện Việt

Nam kèm theo các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quản của các

hoạt động này. Các nội dung nghiên cứu được triển khai theo trình tự như sau:

 Tìm hiểu , nghiên cứu về mô hình cũng như cơ chế thúc đẩy các hoạt động

nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đang được áp dụng tại các

trường đại học của nước ngoài.

 Song song với việc nghiên cứu các mô hình và cơ chế đang được áp dụng tại

các trường đại học của nước ngoài, tôi đã triển khai công tác điều tra đánh

giá thực trạng về mô hình tổ chức và cách thức triển khai các hoạt động

chuyển giao công nghệ tại một số trường đại học kỹ thuật và công nghệ của

Việt Nam.

 Thu thập dữ liệu về dự án chế tạo giàn khoan tự nâng 90m nước đã triển khai

thành công tại công ty PVShipyard, qua đó đưa ra mô hình hợp tác giữa

doanh nghiệp và các trường đại học trong việc chuyển giao công nghệ chế

tạo giàn khoan dầu khí.

 Kết quả của công trình nghiên cứu bao gồm: báo cáo khoa học, báo cáo tóm

tắt của đề tài, kỹ yếu các báo cáo tham luận của Hội thảo

6

MBA – Le Ba Vuong 2013

CHƢƠNG I: CÁC MÔ HÌNH CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ TỪ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC ĐANG ĐƢỢC ÁP DỤNG TRÊN THẾ GIỚI

Như đã trình bày ở trên để học tập kinh nghiệm từ các mô hình chuyển giao

công nghệ đang được áp dụng từ các trường đại học trên thế giới, nhóm nghiên cứu

đã tập hợp thông tin thu được từ các chuyến khảo sát Trung Quốc (năm 2008, chuẩn

bị cho thành lập BKHoldings của đại học Bách khoa Hà Nội), cộng hòa Pháp và Đài

loan (năm 2009) của nhóm nghiên cứu và các tài liệu về mô hình tại các trường đại

học, viện nghiên cứu của Hàn Quốc1 và Nhật Bản2. Nội dung trình bày dưới đây là

tóm tắt vê mô hình và các cơ chế thúc đẩy đang được áp dụng tại các quốc gia này

1.1- Mô hình tổ chức các hoạt động chuyển giao công nghệ tại các trƣờng đại học của Pháp: Trong các tài liệu (1), (2) chúng tôi đã đề cập chi tiết mô hình, cơ chế, chính sách được áp dụng tại các trường đại học của Pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Các nội dung dưới đây là tóm tắt chức năng, nguyên tắc hoạt động của một số tổ chức tham gia vào quy trình đưa sản phẩm khoa học – công nghệ từ trường đại học vào thực tiễn sản xuất.

Có 5 đơn vị, tổ chức chủ yếu tham gia vào quá trình tạo giá trị, hỗ trợ và thúc đẩy hoạt chuyển giao công nghệ tại các trường đại học của Pháp. Mối quan hệ giữa các đơn vị này có thể mô tả ở sơ đồ ở hình 1 dưới đây.

1.1.1- Văn phòng sở hữu trí tuệ (Licensing Office):

Hầu hết các trường đại học đạt đẳng cấp quốc tế trên thế giới đều rất chú trọng đến vấn đề sở hữu trí tuệ (Intelectuel Proprety – IP) và đều có bộ phận chuyên trách về vấn đề này. Vấn đề bản quyền đều được các trường quy định theo hướng :

 Xác lập quyền sở hữu của trường đại học đối với các kết quả nghiên cứu

khoa học được thực hiện trong phạm vi nhà trường ;

 Hiệu trưởng các trường là người đại diện quyền sở hữu và là người k‎í các

văn bản cho phép đưa vào khai thác các kết quả nghiên cứu ;

1 Xem TS. Cao Tô Linh: Nghiên cứu về chuyển giao công nghệ, phát minh giữa trường đại học và doanh nghiệp tại Hàn Quốc. Báo cáo tại hội thảo “Mô hình và cơ chế phát triển doanh nghiệp tại các trường đại học Việt Nam”. Hà Nội, ngày 27-01-2010.

2 Xem Nguyễn Vân Anh: Mô hình phát triển mạng lưới liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại học tại Nhật Bản. Báo cáo tại hội thảo “Mô hình và cơ chế phát triển doanh nghiệp tại các trường đại học Việt Nam”. Hà Nội, ngày 27-01-2010.

 Tất cả các cá nhân tham gia vào quá trình xúc tiến chuyển giao công nghệ đều phải cam kết bảo mật thông tin về các bí quyết công nghệ. Các hợp

7

MBA – Le Ba Vuong 2013

đồng về bảo mật thông tin thường được kí kết trước khi bắt đầu đàm phán các điều khoản chuyển giao công nghệ ;

 Nguồn thu từ các hợp đồng chuyển giao công nghệ sau khi trừ các khoản chi phí được phân chia giữa nhà trường, phòng thí nghiệm nơi kết quả nghiên cứu được thực hiện và cá nhân các nhà khoa học tham gia trực tiếp vào quá trình nghiên cứu.

DOANH NGHIỆP CỦA NHÀ TRƯỜNG

T

R

Văn phòng sở hữu trí tuệ (TLO)

Ơ

Trung tâm tạo giá trị

N

G

Hệ thống kinh tế - xã hội vùng và quốc gia

Vườn ươm doanh nghiệp

Hệ thống các doanh nghiệp đại học

Đ

I

Hệ thống các công viên khoa học

H

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các đơn vị tham gia quá trình chuyển giao công nghệ trong trƣờng đại học

C

Văn phòng sở hữu trí tuệ là nơi hỗ trợ các nhà khoa học, các phòng thí nghiệm tiến

hành các thủ tục đang kí các phát minh sáng chế, các giải pháp hữu ích, xác lập

quyền sở hữu trí tuệ của nhà trường đối với các sản phẩm khoa học – công nghệ.

Đây cũng là nơi lưu trữ, giới thiệu các sản phẩm khoa học công nghệ của nhà

trường với các khách hàng bên ngoài.

Ngày nay, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều trang thông tin điện tử

được thiết lập với sự hợp tác tham gia của nhiều trường đại học, viện nghiên cứu

nhằm tập hợp và giới thiệu với cộng đồng kinh tế xã hội những sản phẩm khoa học

8

MBA – Le Ba Vuong 2013

– công nghệ đang nắm giử của các trường và viện. Tạo điều kiện thuận lợi trong

việc tìm kiếm và thương mại hóa các sản phẩm khoa học – công nghệ. Điển hình

dạng trang thông tin này tại Pháp là trang France Transfert Technologies

(www.f2t.fr). Trang thông tin này đang lưu trữ 800 kết quả nghiên cứu thuộc nhiều

lĩnh vực khác nhau.

1.1.2- Trung tâm tạo giá trị (Cellule de Valorisation): Đây là tổ chức được thành

lập rất gọn nhẹ trực thuộc bộ phận quản lý khoa học của các trường đại học. Trung

tâm tạo giá trị được thành lập nhằm mục tiêu hỗ trợ các phòng thí nghiệm tăng hiệu

quả quá trình chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất. Trung tâm

có nhiệm vụ tìm kiếm, tuyển chọn từ các phòng thí nghiệm các đề tài, dự án nghiên

cứu đã được nghiệm thu ở giai đoạn nghiên cứu cơ bản và có tiềm năng ứng dụng

cao để đưa vào ươm tạo, nâng cao giá trị và chuyển giao vào thực tiễn với các

nhiệm vụ cụ thể sau:

 Giúp các nhà khoa học trong quá trình thương thảo và ký kết các hợp đồng

nghiên cứu, hợp đồng sử dụng các dịch vụ với các tổ chức, cá nhân bên

ngoài;

 Tư vấn xây dựng hồ sơ tìm kiếm nguồn tài trợ của chính phủ, các tổ chức

quốc tế, các cấp chính quyền địa phương nhằm hoàn thiện công nghệ đến

quy mô công nghiệp để có thể thương mại hoá hoặc chuyển giao sang giai

đoạn ươm tạo doanh nghiệp;

 Tư vấn về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thương thảo các hợp đồng chuyển

giao công nghệ;

 Hỗ trợ các nhà khoa học trong quá trình thành lập và chuyển sang giai đoạn

ươm tạo doanh nghiệp

Về nhân sự, như đã nói ở trên, mô hình tổ chức của dạng trung tâm này là rất gọn nhẹ. Ví dụ trong khuôn viên của trường đại học tổng hợp Bourgogne3 ở thành phố Dijon có đến 7 trung tâm tạo giá trị, trong đó có trung tâm Synerjinov4. Trung tâm

3 Xem trang thông tin www.u-bourgogne.fr 4 Xem trang thông tin www.synerjinov.com

chỉ có 3 nhân viên, trong đó có 2 nhân viên phụ trách 2 lĩnh vực : công nghệ thực

9

MBA – Le Ba Vuong 2013

phẩm và công nghệ y sinh, còn nhân viên thứ 3 đảm trách các vấn đề về luật pháp

(sở hữu trí tuệ và thương thảo hợp đồng). Synerjinov được thành lập từ năm 2005

đến nay họ đã tuyển chọn được 8 dự án đưa vào ươm tạo trong đó 7 dự án thành

công. Kế hoạch của 3 năm tới là tuyển chọn và ươm tạo cho 15 dự án. Dưới đây là

quy trình tuyển chọn và tạo giá trị cho các dự án sản phẩm khoa học – công nghệ

được thực hiện tại trung tâm Synerjinov :

 Tuyển chọn từ các phòng thí nghiệm trong phạm vi phụ trách của Trung tâm

các đề tài dự án đã nghiệm thu ở giai đoạn nghiên cứu cơ bản. Ưu tiên những

đề tài, dự án có được bằng phát minh, sáng chế .

 Mỗi dự án nộp bản giới thiệu tóm tắt (3 đến 4 trang);

 Cán bộ Trung tâm tiến hành đánh giá sơ bộ theo các tiêu chí :

 Sản phẩm có bị trùng lặp

 Nhu cầu thị trường có đủ lớn

 Được các nhà tài trơ quan tâm

 Chủ dự án có quyết tâm theo đuổi

 Sau khi qua gia đoạn sơ tuyển, Trung tâm hướng dẫn chủ dự án xây dựng đề

án chi tiết (báo cáo khả thi).

 Trung tâm thành lập Hội đồng thẩm định để đánh giá tính khả thi của dự án.

Các dự án được tuyển chọn sẽ nhận được khoản tài trợ tối đa 45 000 Euro

dùng để chi trả các dịch vụ sau (các dự án không nhận tiền trực tiếp mà sử

dụng các dịch vụ do Trung tâm đứng ra thuê các tổ chức chuyên nghiệp thực

hiện theo yêu cầu của dự án):

 Nghiên cứu thị trường

 Thiết kế lại kiểu dáng công nghiệp, bao gói sản phẩm

 Sản xuất thử nghiệm

 Tìm kiếm khách hàng, xây dựng và thương thảo các hợp đồng thưong mại

hoặc hỗ trợ các nhóm hoàn thiện hồ sơ chuyển sang giai đoạn ươm tạo

doanh nghiệp

1.1.3- Vƣờn ƣơm doanh nghiệp (Incubateur): Tại đầu ra của các Trung tâm tạo giá

trị các sản phẩm khoa học – công nghệ hoặc được đem bán hoặc chủ dự án phát

10

MBA – Le Ba Vuong 2013

triển tiếp sang giai đoạn tạo lập doanh nghiệp. Lúc này dự án được chuyển giao

sang vườn ươm. Vườn ươm doanh nghiệp là tổ chức được thành lập trên cơ sở luật

về sáng tạo và nghiên cứu năm 1999 nhằm hỗ trợ quá trình thành lập các doanh

nghiệp khoa học – công nghệ. Sứ mệnh của các vườn ươm là tìm kiếm, ươm tạo

thông qua việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các đề án thành lập doanh nghiệp

khoa học – công nghệ xuất phát từ các cơ sở đào tạo và nghiên cứu công lập.

Tại Pháp thông thường vườn ươm được thành lập không phải cho từng trường đại

học riêng lẻ mà cho một vùng bao gồm nhiều trường đại học, viện nghiên cứu. Ví dụ vươm ươm GRAIN5 tiếp nhận các ý tưởng, dự án đầu vào từ 10 trường đại học, viện nghiên cứu thuộc vùng Grenoble hoặc vườn ươm PREMICE6 có đối tác từ 11

trường đại học và viện nghiên cứu thuộc vùng Bourgogne. Trên thế giới có nhiều

dạng vườn ươm khác nhau, nhưng tại Pháp vươn ươm thường là một tổ chức phi lợi

nhuận, nguồn tài chính cho hoạt động của các vườn ươm đều được tài trợ bởi chính

phủ, cộng đồng châu Âu, chính quyền địa phương các cấp.

GRAIN là vườn ươm do các đơn vị trường đại học Bách khoa Grenoble (INPG), Uỷ

ban năng lượng nguyên tử (CEA), trung tâm quốc gia về nghiên cứu khoa học

(CNRS), trường đại học tổng hợp Joseph Fourier (UJF), trường đại học tổng hợp

Pierre Mendès-France (UPMF), trường đại học vùng Savoie, phòng thương mại và

công nghiệp thành phố Grenoble (CCI), Viện công nghệ thông tin và tự động hoá

quốc gia (INRIA) hợp tác thành lập.

Tài chính cho các hoạt động của vườn ươm do chính phủ, cộng đồng châu Âu,

chính quyền thành phố Grenoble, chính quyền vùng Rhône – Alpes, vùng Isère và

5 Xem www.grain.org 6 Xem www.premice-bourgogne.com

vùng Drôm cung cấp

11

MBA – Le Ba Vuong 2013

Trong thời gian từ 1999 đến 2007, vườn ươm đã tiếp nhận và đưa vào ươm tạo 131

dự án và đã có 73 doanh nghiệp được thành lập.

1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Số dự án ươm tạo 11 10 15 14 14 20 19 19 9

Số DN thành lập 4 6 9 14 6 11 6 17

Nguồn: www.grain.org

Hệ thống các vườn ươm này lại được kết nối vào mạng lưới sáng tạo khoa học – công nghệ của Pháp có tên là Retis7 (Réseau Européen Transrégional pour

l‟Inclusion Sociale). Đây là mạng lưới tập hợp của 3 tổ chức:

 Trung tâm châu Âu hỗ trợ các quá trình sáng tạo tại các doanh nghiệp

(Centre Européen d‟Entrprises et d‟Innovation – CEEI)

 Hệ thống các vườn ươm được thành lập theo luật về sáng tạo và nghiên cứu

khoa học – công nghệ năm 1999

 Hệ thống các công viên khoa học – Technopole.

Tính đến tháng 1/2008 mạng lưới này đã tập hợp được 33 Trung tâm CEEI, 30

vườn ươm và 52 khu công viên khoa học Technopole. Kinh phí giành cho hỗ trợ các

hoạt động sáng tạo công nghệ và tạo lập doanh nghiệp trong năm 2007 là gần 500

triệu Euro. Có trên 10 000 doanh nghiệp đã tham gia mạng lưới trong đó có trên 700

doanh nghiệp được thành lập mới và tạo ra gần 2000 việc làm. Đặc biệt có đến 10%

các dự án sáng tạo khoa học công nghệ là do các sinh viên mới tốt nghiệp từ các

7 Xem trang thông tin www.retis-innovation.fr

trường đại học thực hiện.

12

MBA – Le Ba Vuong 2013

1.1.4- Doanh nghiệp trong trƣờng đại học (Entreprise Universitaire):

Tại Pháp, luật về sáng tạo và nghiên cứu thực sự đã trở thành một cuộc cách mạng

tạo một động lực thực sự cho quá trình chuyển giao công nghệ vào thực tiễn.

Để thấy rỏ điểm này, chúng tôi xin đề cập đến một khía cạnh trong quản lí tài chính

các đề tài nghiên cứu khoa học tại các trường đại học của Pháp. Đội ngũ các cán bộ

giảng dạy và nghiên cứu tại các trường đại học của Pháp có thể được trao chủ trì các

đề tài nghiên cứu khoa học. Hợp đồng được kí kết thông qua nhà trường. Các cán

bộ thuộc biên chế tham gia đề tài dù với tư cách tham gia hay chủ trì đều không

được thêm thu nhập hàng tháng từ kinh phí đề tài. Nhưng họ có thể dùng kinh phí

đề tài để trả thù lao hàng tháng cho các học viên cao học hoặc nghiên cứu sinh. Lợi

ích tài chính mà họ có thể được hưởng là được đề tài chi trả kinh phí tham gia các

cuộc hội thảo khoa học trong nước và quốc tế với các chủ đề liên quan đến đề tài.

Là công chức thuộc biên chế nhà nước họ không được phép tham gia thành lập công

ty riêng. Luật về sáng tạo và nghiên cứu khoa học đã cho phép họ không những

thành lập công ty nhằm khai thác và thương mại hóa thành quả nghiên cứu khoa học

của mình mà còn cho phép tăng tỉ lệ cổ phần nắm giử tối đa từ 15% lên 49%. Ngoài

ra họ có thể được phép biệt phái với thời hạn tối đa là 6 năm sang nắm giử chức vụ

quản lí điều hành công ty. Nếu không họ có thể kí hợp đồng hưởng phụ cấp với

công ty với ty cách cố vấn kỹ thuật trong khi vần làm việc và hưởng lương từ nhà

trường.

Hiện tại có ít nhất 3 mô hình doanh nghiệp trong các trường đại học của Pháp.

Doanh nghiệp do nhà trường bỏ vốn thành lập làm chức năng cầu nối giữa các

phòng thí nghiệm của nhà trường với cộng đồng kinh tế - xã hội bên ngoài trong

lĩnh vực chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức. Doanh nghiệp do công ty của

nhà trường góp vốn với các cán bộ, sinh viên của nhà trường thành lập nhằm

thương mại hóa các thành quả khoa học, công nghệ của nhà trường trong một lĩnh

vực cụ thể nào đó và mô hình doanh nghiệp do các cán bộ, sinh viên nhà trường

cùng các đối tác bên ngoài bỏ vốn thành lập. Nhà trường vẫn nắm quyền sở hữu đối

với sản phẩm trí tuệ do các nhà khoa học sáng tạo ra, nhưng không tham gia góp

vốn trong công ty.

13

MBA – Le Ba Vuong 2013

Công ty INPG-Entreprise SA8 là doanh nghiệp do đại học Bách khoa Grenoble

(INPG-Group) thành lập từ năm 1991 làm nhiệm vụ tạo giá trị cho các sản phẩm

khoa học – công nghệ và thúc đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ của hơn 900

cán bộ từ 26 phòng thí nghiệm của tổ hợp 6 trường đại học công nghệ thuộc tập

đoàn INPG. Hoạt động của doanh nghiệp này xoay quanh 4 trục cơ bản:

 Tư vấn chuyển giao công nghệ

 Triển khai các hợp đồng nghiên cứu theo đơn đặt hàng của các doanh

nghiệp và tổ chức kinh tế

 Ươm tạo, tạo giá trị cho các sản phẩm khoa học công nghệ của các phòng

thí nghiệm thuộc tập đoàn INPG

 Ươm tạo, góp vốn và xúc tiến thành lập các doanh nghiệp khoa học – công

nghệ xuất phát từ thành quả nghiên cứu của cán bộ và sinh viên của nhà

trường.

Hiện tại INPG-Entreprise SA đã góp vốn thành lập 12 doanh nghiệp khoa học công

nghệ trong các lĩnh vực: công nghệ thông tin, công nghệ năng lượng, công nghệ vật

liệu, công nghệ điện tử, công nghệ môi trường. Hệ thống doanh nghiệp này đã có

những đóng góp lớn trong hoạt động nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ

của tập đoàn Bách khoa Grenoble.

So với đại học Bách khoa Grenoble thì việc thành lập doanh nghiệp tại trường đại

học Bourgogne diễn ra muộn hơn. Mãi đến năm 2008, Trường đại học Bourgogne mới thành lập công ty có tên WELIENCE9 với nhiệm vụ thúc đẩy hoạt động

chuyển giao công nghệ của nhà trường. Tuy vậy, ngay trong năm đầu tiên doanh số

của nhà trường đã đạt đến 2 triệu Euro. Tương tự như INPG-Entreprise SA, hoạt

động của Welience tập trung vào các lĩnh vực:

 Tư vấn chuyển giao công nghệ;

 Thực hiện các hợp đồng nghiên cứu phát triển theo đơn đặt hàng

của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế;

 Cung cấp thiết bị

 Triển khai dự án

8 Xem trang thông tin www.inpg-entreprise.fr 9 Xem trang thông tin www.welience.com

 Tổ chức các khoá đào tạo kỹ năng

14

MBA – Le Ba Vuong 2013

Để khởi nghiệp, Welience đã nhận được khoản đầu tư 2 triệu Euro từ chính quyền

vùng Bourgogne để xây dựng xưởng sản xuất thử nghiệm. Hiện tại Welience có 40

nhân viên và có thể huy động 1500 cộng tác viên là đội ngũ cán bộ giảng dạy,

nghiên cứu của đại học Bourgogne thuộc các chuyên ngành:

 Công nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm;

 Công nghệ vật liệu;

 Công nghệ môi trường

 Công nghệ y sinh

 Lĩnh vực khoa học xã hôi và nhân văn.

Công ty Nexidia10 được giới thiệu trong báo cáo này là ví dụ điển hình về một

doanh nghiệp trẻ thuộc trường đại học (JEU) được hưởng nhiều quy chế ưu đãi của

luật sáng tạo và nghiên cứu năm 1999. Công ty được thành lập trên cơ sở phát triển

kết quả nghiên cứu của trường đại học Bourgogne. Giáo sư Jean GUZZO đã nhận

bằng phát minh, sáng chế trong lĩnh vực công nghệ sinh học. Kết quả nghiên cứu đã

được trung tâm tạo giá trị Sinerjinov tuyển chọn và tiếp đó đã được chuyển tiếp

sang vườn ươm Premice. Dự án đã thụ hưởng các tài trợ cho quá trình hoàn thiện

công nghệ (45 000 Euro) và ươm tạo doanh nghiệp (450 000 Euro). Ngay trong năm

đầu tiên hoạt động công ty đã đạt doanh số 180 000 Euro. Doanh số năm 2009 dự

kiến là 300 000 Euro và 500 000 Euro cho năm 2010. Mặc dù là công ty được thành

lập xuất phát từ kết quả nghiên cứu thuộc trường đại học Bourgogne, nhưng trường

đại học này không có cổ phần tại Nexidia. Giữa trường Bourgogne và công ty

Nexidia ký một hợp đồng hợp tác về quyền sở hữu đối với kết quả nghiên cứu và

hàng năm công ty có trách nhiệm nộp cho trường khoản kinh phí từ 2% đến 7% doanh thu. Ngoài ra công ty được thuê phòng làm việc (90 m2), phòng thí nghiệm,

xưởng sản xuất trong khuôn viên của trường cho các hoạt động của mình. Giáo sư

Jean GUZZO nắm giử 49% cổ phần, mức tối đa mà luật định cho phép đối với một

cán bộ thuộc biên chế của trường đại học. Ông GUZZO không trực tiếp quản lý

Nexidia mà chỉ ký với công ty hợp đồng với tư cách cố vấn kỹ thuật và hưởng thù

10 Xem trang thông tin www.nexidia.fr

lao từ các hoạt động này. Ông vẫn làm việc và hưởng lương từ đại học Bourgogne

15

MBA – Le Ba Vuong 2013

với cương vị phụ trách chương trình đào tạo Sau đại học. Qua trao đổi với giáo sư

GUZZO, bà Giám đốc vườn ươm Premice và bà Claire Gillaizeau, cán bộ của trung

tâm Sinerjinov, chúng tôi được biết có khoảng 20 công ty kiểu như Nexidia đã được

thành lập tại đại học Bourgogne trong các năm qua.

1.1.5- Công viên khoa học (Technopole hoặc Scientifique Parc):

Xuất phát từ khái niệm Công viên khoa học (Science Park) của các nước

Anh/Mỹ mà ở Pháp người ta đưa ra khái niệm Technopole. Thực chất đó là một khu

công nghiệp công nghệ cao, nằm ở gần các trường đại học và viện nghiên cứu. Các

doanh nghiệp nằm trong Technopole thường có đơn vị làm chức năng nghiên cứu

phát triển (R&D) và có quan hệ chặt chẽ với các phòng thí nghiệm của các trường

đại học. Một trong những biểu tượng thành công của mô hình Technopole ở Pháp là

khu Sophia Antipolis được thành lập cách đây tròn 40 năm. Đến thời điểm năm

2008 có trên 1400 doanh nghiệp với hơn 30 000 lao động hoạt động trong khuôn

viên của khu Technopole này. Tại đây cũng có 5000 sinh viên cùng với hơn 4000

giảng viên và cán bộ nghiên cứu cùng làm việc. Diện tích của toàn khu Sophia

Antipolis là 2300 ha.

Hiện tại toàn nước Pháp có đến 55 khu Technopole gắn liền với các trung tâm đại

học lớn của Pháp.

Nhờ các điều kiện hạ tầng kỹ thuật được xây dựng hoàn chỉnh và các chính sách hỗ

trợ cụ thể của chính phủ, chính quyền địa phương các cấp cũng như cộng đồng châu

Âu mà hệ thống các Technopole đã đóng góp rất hữu hiệu cho quá trình chuyển

giao công nghệ từ các trường đại học đến các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế.

16

MBA – Le Ba Vuong 2013

Hình 1.2: Sơ đồ phân bố các khu Technopole tại Pháp

1.1.6- Trung tâm cạnh tranh:

1.1.6.1-Bối cảnh ra đời của các Trung tâm cạnh tranh tại Pháp: Năm 2005 nước Pháp bắt đầu triển khai quá trình cải tổ hệ thống đào tạo đại học và nghiên cứu khoa học với các mục tiêu:

 Tạo cho hệ thống đào tạo đại học của Pháp có thể đáp ứng tốt hơn khả năng

cạnh tranh quốc tế;

 Tăng sức hút đối với các trường đại học của Pháp;  Tạo dựng những mối quan hệ hợp tác thực sự giữa các trường đại học, các cơ

sở nghiên cứu với các đối tác của nền kinh tế;

 Thực hiện chính sách quy mô thông qua đó tạo được sự cân bằng giữa các vùng, miền trên bình diện quốc gia về hệ thống đào tạo đại học và nghiên cứu khoa học.

17

MBA – Le Ba Vuong 2013

Sản phẩm của quá trình cải tổ này là sự hình thành nên các tổ chức, các mạng lưới như:

 Cụm nghiên cứu và đào tạo đại học (Pôles de Recherche et d’Enseignement

Supérieur – PRES)

 Mạng lưới các trung tâm nghiên cứu tiên tiến (Réseaux Thématiques de

Recherche Avancée –RTRA)

 Trung tâm cạnh tranh (Pôles de compétitivité)  Trung tâm tạo giá trị (Cellule de valorisation)  Vườn ươm doanh nghiệp (Incubateur)  Doanh nghiệp trong trường đại học (Entreprise Universitaire)

Trong đó, trung tâm cạnh tranh là tổ chức được thành lập theo vùng địa lý đảm

nhận chức năng liên kết giữa các cơ sở đào tạo, các viện nghiên cứu với các

doanh nghiệp nhằm tạo nên nguồn lực cho quá trình hợp tác và phát triển với sự

hỗ trợ đắc lực của các đối tác khác như nhà nước, các cấp chính quyền địa

phương và các tổ chức quốc tế. Thực chất đây là một văn phòng điều hành

chung các hoạt động nghiên cứu và triển khai các ứng dụng khoa học và công

nghệ vào thực tiển sản xuất. Trung tâm có nhiệm vụ:

 Trao đổi thông tin, xác định các nhu cầu về đổi mới và chuyển giao công

nghệ của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất nhằm định hướng cho các

quá trình nghiên cứu – triển khai tại các trường đại học và viện nghiên

cứu

 Tập hợp nguồn lực, nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh của các cơ

sở nghiên cứu và đào tạo

 Tìm kiếm, khai thác các nguồn lực tài chính cho các hoạt động nghiên

cứu và triển khai

 Cung cấp thông tin, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn

nhân lực chất lượng cao, tìm kiếm nguồn tài chính cho các đầu tư đổi mới

công nghệ

Kế hoạch thành lập các Trung tâm cạnh tranh do chính phủ Pháp khởi xướng năm

2005. Các trường đại học, các viện nghiên cứu và cộng đồng doanh nghiệp của từng

địa phương tùy theo thế mạnh của mình mà liên kết với nhau và đệ trình lên chính

18

MBA – Le Ba Vuong 2013

phủ đề án mang đặc thù riêng của mình. Ví dụ ở vùng Grenoble có Trung tâm

Minalogic chuyên sâu về lĩnh vực công nghệ Chip và công nghệ Nano, vùng

Bourgogne có Trung tâm Vitagora chuyên sâu về công nghệ sinh học và công nghệ

thực phẩm, vùng Paris có Trung tâm System@tic chuyên sâu về lĩnh vực công nghệ

thông tin, tự động hóa. Có hơn 150 đề án thành lập Trung tâm cạnh tranh đã được

đệ trình và chỉ có 71 Trung tâm cạnh tranh được thành lập. Hệ thống các Trung tâm

này được đánh giá là đã có những đóng góp rất lớn vào quá trình phát triển của nền

kinh tế Pháp trong các năm qua. Cụ thể trong 3 năm (2006 – 2008) đã huy động

được nguồn lực tài chính là 3,6 tỷ Euro cho triển khai 544 dự án nghiên cứu phát

triển (R&D). Trong đó nguồn huy động từ nhà nước là 1,1 tỷ Euro còn lại 2,5 tỷ huy

động từ các doanh nghiệp. Với các kết quả đã đạt được chính phủ Pháp quyết định

chi tiếp 1,5 tỷ Euro cho triển khai giai đoạn 2 (2009 – 2011).

1.1.6.2-Lợi ích của các thành viên tham gia Trung tâm:

Trung tâm có thể được ví như mắt xích kết nối cung - cầu của các sản phẩm khoa học và công nghệ. Là nơi mà mỗi một thành viên tham gia đều thu được các lợi ích:

 Được hỗ trợ trong tìm kiếm đối tác, phát triển mạng lưới của các doanh

nghiệp, của tổ chức

 Dể dàng trong việc tìm kiếm thông tin về cung – cầu công nghệ với chi phí

thấp

 Đối với các tổ chức nghiên cứu được hỗ trợ trong xây dựng dự án, thẩm định, đóng góp ý kiến cho hoàn thiện và nâng cao chất lượng dự án. Được cấp giấy chứng nhận mang thương hiệu Trung tâm để làm tăng khả năng cạnh tranh của dự án đối với tổ chức cấp kinh phí

 Được trợ giúp trong tìm kiếm nguồn tài chính cho quá trình đầu tư đổi mới

công nghệ và triển khai các dự án nghiên cứu R&D  Được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, sáng chế, phát minh  Có thể sử dụng các máy móc, thiết bị, các phòng thí nghiệm hiện đại trong mạng lưới của Trung tâm để triển khai các công trình nghiên cứu, kiểm định chất lượng sản phẩm, …

 Thuận lợi trong tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng cao  Được cung cấp thông tin

19

MBA – Le Ba Vuong 2013

Mô hình Trung tâm cạnh tranh đang ngày càng thu hút cộng đồng các doanh nghiệp, các trường đại học và viện nghiên cứu của Pháp tham gia. Tại Trung tâm Minalogic chẳng hạn, trung bình hàng năm có từ 20 đến 30 thành viên mới gia nhập.

1.1.6.3-Mô hình và cơ chế hoạt động của Trung tâm cạnh tranh:

Như đã nói ở trên thực chất Trung tâm là một tổ chức bao gồm các doanh

nghiệp, các trường đại học, các viện nghiên cứu, các nhà đầu tư và các tổ chức kinh

tế-xã hội tự nguyện liên kết, phối hợp với nhau nhằm nâng cao hiệu quả của các

hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, kinh

doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của từng thành viên tham gia.

Trung tâm được thành lập theo mô hình một tổ chức phi lợi nhuận. Mô hình điều

hành hoạt động của Trung tâm bao gồm:

 Đại hội thường niên

 Hội đồng quản trị

 Ban điều hành

 Các nhóm làm việc

a) Đại hội thường niên:

o Hình thức như Đại hội cổ đông trong mô hình công ty cổ phần. Hội nghị

được tổ chức thường niên, mỗi năm 1 lần với thành phần tham dự là đại diện

của tất cả các đơn vị thành viên của Trung tâm.

o Đây là nội dung hoạt động bắt buộc đối với các tổ chức phi lợi nhuận tại

Pháp.

o Hội nghị thảo luận đánh giá kết quả hoạt động năm của Trung tâm. Thông

qua định hướng phát triển của Trung tâm.

o Thông qua dự toán ngân sách hoạt động năm tiếp theo của Trung tâm và

quyết định mức đóng lệ phí năm cho các thành viên.

o Bầu Hội động quản trị của Trung tâm

o Là dịp để các thành viên của Trung tâm trực tiếp gặp gở và tìm kiếm các đối

tác

20

MBA – Le Ba Vuong 2013

b) Hội đồng quản trị:

Là các đại diện được bầu từ các nhóm thành viên. Ví dụ tại Trung tâm

Minalogic ở thành phố Grenoble Hội đồng quản trị của Minalogic có 6 thành viên

bao gồm đại diện của các nhóm:

Các doanh nghiệp lớn

Các doanh nghiệp N & V

Các Viện nghiên cứu

Các cơ sở đào tạo

Các cấp chính quyền

Một đại diện

Một đại diện Một đại diện

Một đại diện

Chủ tịch Hội đồng quản trị của trung tâm Minalogic hiện nay là đại diện của Hãng Schneider-electric.

Hội đồng quản trị có nhiệm vụ:

 Đại diện cho Trung tâm trong các hoạt động ở bình diện quốc gia và quốc

tế.

 Xây dựng định hướng chiến lược cho Trung tâm  Quyết định bộ máy điều hành hoạt động của Trung tâm  Xét đơn gia nhập của các thành viên mới  Quyết định dán nhãn Trung tâm cho các thuyết minh đề tài nghiên cứu của

các đơn vị thành viên

Hội đồng quản trị họp 3 tháng một lần

c) Ban điều hành:

Là bộ phận có nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của Trung tâm. Ban

điều hành có các nhiệm vụ:

 Định hướng các mối quan hệ giữa các thành viên của Trung tâm nhằm hình

thành nên các dự án hợp tác

 Hỗ trợ các đơn vị thành viên xây dựng hồ sơ, tổ chức thẩm định và gán nhãn

Trung tâm cho các hồ sơ tham gia đấu thầu các dự án nghiên cứu R&D

 Thiết lập mối quan hệ với các tổ chức cung cấp tài chính, tư vấn cho các

thành viên xây dựng các bản dự toán tài chính

 Xúc tiến đến các tổ chức cung cấp tài chính cho các dự án mang thương hiệu

của Trung tâm

 Tạo giá trị và thương mại hóa kết quả của các dự án

 Thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa các thành viên

21

MBA – Le Ba Vuong 2013

 Triển khai các hoạt động thông tin, truyền thông quảng bá hình ảnh của

Trung tâm

 Đảm trách các hoạt động đối ngoại của Trung tâm (với các Trung tâm khác

và các quan hệ hợp tác quốc tế)

Cơ cấu, số lượng nhân viên của bộ máy điều hành tùy thuộc vào quy mô và lĩnh vực

hoạt động. Tại Trung tâm System@tic chẳng hạn số lượng các thành viên tham gia

trung tâm lên đến trên 400 nên số lượng nhân viên của Ban điều hành là 25 người,

nhưng ở Minalogic số lượng nhân viên chỉ có 6 người đảm nhận điều phối hoạt

động hợp tác của trên 150 thành viên. Thông thường bộ máy điều hành gồm các vị

trí:

 Giám đốc Ban điều hành

 Thư ký văn phòng ban điều hành

 Cán bộ phụ trách công tác thông tin

 Cán bộ phụ trách quan hệ vói các doanh nghiệp

 Cán bộ phụ trách quan hệ với chính quyền

 Cán bộ phụ trách các nhóm chuyên môn (Ví dụ tại Minalogic có 2

Trưởng nhóm: Công nghệ Nano và Công nghệ Chip)

d) Tài chính cho hoạt động của Trung tâm

Trung tâm có biên chế và nguồn tài chính riêng cho các hoạt động của mình. Hàng năm Ban điều hành Trung tâm phải có báo cáo hoạt động, quyết toán tài chính và bản dự toán ngân sách cho năm sau trình tại Đại hội thường niên. Đây là căn cứ để quyết định mức tài trợ của các cấp chính quyền và lệ phí đóng góp của các thành viên. Ví dụ nguồn ngân sách cho hoạt động của Trung tâm Minalogic năm 2008 là 900 nghìn Euro đến từ các nguồn sau:

 Lệ phí đóng góp từ các thành viên:  Chính phủ tài trợ:  Chính quyền địa phương tài trợ: 500 nghìn Euro 250 nghìn Euro 150 nghìn Euro

Đây là cách huy động tài chính theo phương thức công – tư cùng hợp tác mà các tổ chức khoa học – công nghệ của Việt Nam cần học tập. Nhà nước, chính quyền địa phương góp một khoản tài trợ tượng trưng. Các doanh nghiệp khi được trực tiếp tham gia xây dựng định hướng hoạt động của các tổ chức KH-CN ngoài việc huy động phần lớn nguồn tài chính cho các tổ chức này họ còn là người đặt hang, định hướng cho các hoạt động nghiên cứu của các tổ chức KH-CN.

22

MBA – Le Ba Vuong 2013

1.2.Các mô hình và chính sách chuyển giao công nghệ tại các trƣờng đại học của Nhật Bản

Với sự xuất hiện khái niệm "Kinh tế tri thức", các Chính phủ ở hầu hết các nước

OECD ngày càng tăng cường những cam kết của họ về các hoạt động nghiên cứu và

phát triển (R&D). Đối với Nhật Bản, ngay từ những năm thập niên 80 của thế kỷ

trước, Chính phủ Nhật đã khẳng định rằng mục tiêu chính sách cơ bản của nước này

là nhằm trở thành một "quốc gia có nền tảng là khoa học và công nghệ". Dưới đây

là một trong số các mô hình chủ yếu trong Chính sách chuyển giao công nghệ của

Nhật Bản phát triển tại các trường đại học.

1.2.1- TLO – Mô hình thúc đẩy chuyển giao công nghệ giữa trƣờng đại học và ngành công nghiệp:

Nhận thấy những phát minh ở các trường đại học đã không được tận dụng và mang

lại giá trị cho cho xã hội, một đạo luật về thúc đẩy chuyển giao công nghệ giữa

trường đại học và ngành công nghiệp đã ra đời. Đạo luật có tên là Luật về các Tổ

chức Cấp phép Công nghệ (TLOs) được ban hành vào năm 1998. Đạo luật này,

được Bộ Công nghiệp và Thương mại Quốc tế (MITI) và Bộ Khoa học- Giáo dục-

Thể thao và Văn hoá (Monbu-sho) đồng soạn thảo, nhằm làm cho việc chuyển giao

công nghệ giữa trường đại học và ngành công nghiệp được thuận lợi hơn.

Đạo luật về TLOs được thực thi nhằm tạo ra một "chu trình chuyển giao công nghệ

đúng đắn" thể hiện qua việc làm cho quá trình cấp bằng sáng chế được dể dàng và

thuận lợi hơn. Tại các trường đại học công lập, TLOs với sứ mạng thực hiện công

việc chuyển giao công nghệ, có thể được tổ chức thành một công ty cổ phần, một

công ty hữu hạn hoặc một tổ chức hợp tác, còn trong trường hợp của các trường đại

học tư thục, TLOs có thể giữ vai trò là một phân khu của một liên hiệp các khoa.

Một khi được Bộ trưởng Monbu-sho hoặc MITI phê duyệt trên cơ sở kế hoạch hoạt

động mà họ đệ trình, các TLO sẽ đủ tư cách để nhận được các khoản tiền trợ cấp

(giới hạn tiền trợ cấp hàng năm là 20 triệu Yên/TLO trong suốt 5 năm đầu tiên), các

23

MBA – Le Ba Vuong 2013

khoản đảm bảo nợ và hỗ trợ về thu thập thông tin do Quỹ Cải thiện cơ cấu Công

nghiệp cung cấp.

Căn cứ vào các bằng sáng chế được phát sinh trong các trường đại học công lập và

được Nhà nước sở hữu, Bộ luật còn định ra một loại TLO nữa, đó là những TLO

"được uỷ nhiệm" (nintein) bởi Các bộ trưởng có thẩm quyền. Những TLO này được

phép đệ trình và giữ cho bằng sáng chế không bị tính tiền; và khai thác những bằng

sáng chế này (đạo luật về vấn đề này có hiệu lực từ năm 1999)

Đối với người được cấp đăng ký, Bộ luật đưa ra một sửa đổi đối với Luật Tạo điều

kiện thuận lợi cho Sự hình thành của Doanh nghiệp mới, cho phép một công ty vừa

và nhỏ (SME) giữ nguyên được vai trò là người hưởng hoa lợi của khoản đầu tư do

Công ty Thúc đẩy và Đầu tư SME cung cấp, thậm chí khi vượt quá giới hạn vốn là

100 triệu Yên.

Từ khi thông qua Luật về các TLO năm 1998 cho tới cuối tháng 4/2003, Nhật Bản

đã có 32 TLO được chấp nhận hoạt động và một TLO được uỷ nhiệm hoạt động,

TLO này có chức năng cấp phép những patent do Chính phủ sở hữu. Kể từ khi 4

TLO đầu tiên được thành lập năm 1998, không chỉ số lượng các ứng dụng bằng

sáng chế của các trường đại học tăng lên cùng với số lượng các TLO, mà còn cả thu

nhập từ việc cấp phép của trường đại học cũng tăng, ví dụ như tiền bản quyền và

thu nhập có được từ việc ký kết hợp đồng lựa chọn. Điều này cho thấy rằng ngày

càng có nhiều sở hữu trí tuệ được các giảng viên trường đại học sở hữu sử dụng các

dịch vụ cấp bằng sáng chế và cấp phép của TLO. Hiện nay nhận thức của xã hội

Nhật Bản về tầm quan trọng của TLO ngày càng tăng lên. Từ việc ươm tạo các hạt

giống công nghệ của trường đại học thành các ứng dụng thực tiễn, việc thực hiện

cấp bằng sáng chế và cấp phép các kết quả nghiên cứu học thuật của TLO đòi hỏi

các TLO phải dành thời gian cho các hoạt động như tạo các môi liên lạc với giới

công nghiệp, đàm phán và ký hợp đồng các công trình nghiên cứu hợp tác giữa

ngành công nghiệp và trường đại học, tổ chức các hội thảo, triển lảm trưng bày các

sản phẩm KH-CN. Vì vậy, vai trò của TLO đã được mở rộng trong kinh doanh từ

việc cấp bằng sáng chế và cấp phép cơ bản tới việc trang bị nhận thức cho các giảng

24

MBA – Le Ba Vuong 2013

viên đại học về các vấn đề sở hữu trí tuệ (IP), liên lạc công nghiệp và tới các hoạt

động hỗ trợ đồng bộ cho việc chuyển giao công nghệ. Năm 2002, Hội nghị của Uỷ

ban Hợp tác giữa Trường đại học và Công nghiệp về Việc làm và Cải tổ Cơ cấu

Ngành công nghiệp đã chuyển đổi TLO thành Cơ quan Quản lý Công nghệ (TMO).

Hơn thế, vào tháng 6/2002, Chính phủ còn sửa đổi các luật và biện pháp liên quan

nhằm mở rộng phạm vi các hoạt động của TLO trường đại học đối với hỗ trợ

thương mại hoá công nghệ. Chính phủ Nhật Bản đã áp dụng nhiều trợ giúp và ưu

đãi cho các TLO. Cho đến cuối năm tài khoá 2001, dưới sự trợ cấp của "Quỹ tài trợ

Cải thiện Cơ cấu Ngành công nghiệp", một khi đơn xin tài trợ được phê duyệt, nhà

nước có thể tài trợ tới 2/3 chi phí hoạt động của mỗi TLO (nhưng không vượt quá

30 triệu Yên) và sẽ được cấp hàng năm cho 5 năm liên tiếp. Từ năm tài khoá 2002,

Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (từ 1/2001, MITI được đổi thành METI)

sẽ bắt đầu quản lý việc cấp tài trợ cho các TLO và giảm tài trợ xuống một mức nhất

định.

1.2.2- Mô hình các khu ƣơm tạo công nghệ

Trong khi các TLO hoạt động trong lĩnh vực chuyển đổi các hạt giống công nghệ từ trường đại học hoặc các viện nghiên cứu thành sở hữu trí tuệ và chuyển giao những sở hữu trí tuệ này bằng việc cấp phép cho người sử dụng công nghệ, thì giá trị xã hội của công nghệ không thể được công nhận mà không có quá trình ươm tạo, ở quá trình đó các vườn ươm đóng vai trò quan trọng. Sau giai đoạn ươm tạo, các công viên khoa học tham gia vào chu trình với vai trò là một phương tiện hữu ích rất quan trọng đối với những doanh nghiệp mới thành lập chuyên sâu về nghiên cứu.

Trong suốt thập niên 80, Chính phủ Nhật Bản bắt đầu thực hiện một loạt các biện pháp để thúc đẩy các ngành công nghiệp địa phương, bao gồm việc thành lập rộng rãi các cơ quan hỗ trợ công nghiệp và các công viên khoa học, mặc dù khái niệm về khu ươm tạo công nghệ vẫn chưa phổ biến. Khu ươm tạo công nghệ phi lợi nhuận đầu tiên được sáng lập được dựa trên Luật Thúc đẩy Sự tham gia của thành phần Tư nhân và số lượng các Khu ươm tạo phi lợi nhuận đã tăng lên kể từ đầu những năm 90. Hơn nữa, kể từ khi thông qua Luật Xúc tiến Doanh nghiệp mới năm 1998, Liên đoàn Phát triển địa phương Nhật Bản (JRDC) có trách nhiệm làm cho các khu ươm tạo công nghệ được phát triển thuận lợi. Tới 4/2002, có tới 30 khu ươm tạo được JRDC thành lập. Cũng như vậy, trong năm 2002, một ngân sách bổ sung của JRDC dược phê duyệt để cấp tiền cho việc thành lập các khu ươm tạo trường đại học. Ngoài những nỗ lực của JRDC, Bộ Giáo dục-Văn hoá-Thể thao-Khoa học và Công

25

MBA – Le Ba Vuong 2013

nghệ (MEXT) (Từ 1/2001 Monbu-sho trở thành MEXT) cấp tài chính cho việc thành lập các khu ươm tạo ở trường đại học Tohoku, Viện Công nghệ Tokyo và trường đại học Nagoya, tiếp theo là hơn 10 khu ươm tạo trường đại học bằng ngân sách bổ sung của MEXT.

Xét về cơ sở hạ tầng, năm 2003, ngân sách hàng năm dành cho việc thành lập các vườn ươm doanh nghiệp chiếm tới 2,3 tỷ Yên và 7,3 tỷ Yên dành cho việc thành lập các vườn ươm của trường đại học.

Nhằm cải thiện các dịch vụ hỗ trợ của các khu ươm tạo về mặt số lượng và chất lượng, một chiến lược hiệu quả hơn được chú trọng vào việc nâng cấp số lượng và chất lượng các nhà quản lý việc ươm tạo, đây là một lĩnh vực chuyên nghiệp đang hiện rõ. Đó là lý do vì sao METI bắt đầu trợ cấp chi phí của các vườn ươm về mặt đào tạo các nhà quản lý việc ươm tạo, với hi vọng hình thành nên một mạng lưới các nhà quản lý khu ươm tạo trong tương lai.

Đối với hỗ trợ về mặt công nghệ, điều quan trọng đối với một khu ươm tạo là duy trì được mối liên hệ với các trường đại học và các viện nghiên cứu và nâng cao việc tiếp cận với thông tin. Đối với hỗ trợ thương mại, một khu ươm tạo nên hoạt động theo cách tích hợp các chuyên viên như các nhà kinh doanh có kinh nghiệm, những người được uỷ quyền và luật sư cấp bằng sáng chế, các nhân viên kế toán và các nhà cung cấp dịch vụ hỗ trợ, các nhóm và các hệ thống khác.

1.3-Mô hình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ giữa các trƣờng đại học và doanh nghiệp tại Hàn Quốc:

Cuối thế kỷ 20, Hàn Quốc là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế

nhanh nhất trong lịch sử thế giới hiện đại. GDP (PPP - tính theo sức mua của USD)

bình quân đầu người đã nhảy vọt từ 100 USD vào năm 1963 lên mức kỉ lục 10.000

USD vào năm 1995 và 25.000 USD vào năm 2007. Bất chấp các ảnh hưởng nặng nề

từ cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á 1997, nước này đã khôi phục kinh tế rất nhanh chóng và vững chắc. Hàn Quốc có những tên tuổi lớn toàn cầu trong rất nhiều lĩnh vực: Samsung, LG (điện tử, hóa chất); Posco (sắt thép, xây dựng), Doosan (xây dựng, hóa chất), Kumho Asiana (hàng không, xây dựng, hóa chất), Huyndai (ô tô, đóng tàu), KIA (ô tô), Lotte (siêu thị). Việc phát triển mối quan hệ bền vững qua lại giữa nghiên cứu trong giáo dục với các công ty sản xuất kinh doanh có thể nói đã đóng góp vào sự phát triển của Hàn Quốc trong thế kỷ 20 cũng như trong nhiều năm nữa.

Có 3 cách tiếp cận trong chuyển giao công nghệ, phát minh được các trường và

doanh nghiệp tại Hàn Quốc sử dụng:

26

MBA – Le Ba Vuong 2013

Tiếp xúc trực tiếp giữa phòng thí nghiệm (PTN) và công ty: Có hợp tác trực tiếp giữa các phòng thí nghiệm (PTN) của các trường đại học với các doanh nghiệp, công ty. Các dự án nghiên cứu, phát triển sản phẩm được ký kết không chỉ với các công ty vừa và nhỏ (SME) mà ngay cả với rất nhiều các tập đoàn lớn. Ví dụ như đại học POSTECH hàng năm thực hiện rất nhiều các nghiên cứu ứng dụng cho tập đoàn thép POSCO, thậm chí POSCO đã thành lập một viện nghiên cứu ngay tại POSTECH ( Research Institute of Steel Technology- RIST)

 Công ty đặt hàng nghiên cứu tới PTN thông qua một tổ chức thứ 3: Một PTN có thể được đề nghị tham gia nghiên cứu một mảng trong dự án của một PTN hoặc đơn vị nghiên cứu khác. Hình thức này chủ yếu dựa trên mối quan hệ cá nhân của các giáo sư phụ trách các PTN. Có nhiều PTN chia sẻ nghiên cứu của mình với các trung tâm nghiên cứu và trường đại học tại các nước phát triển trên thế giới như Mỹ và Nhật Bản thông qua việc gửi sinh viên tới các PTN tiên tiến ở nước ngoài để tiếp thu các công nghệ mới sau đó quay lại thực hiện các dự án của PTN mình, hoặc trực tiếp chia sẻ thông tin nghiên cứu, hoặc mời chuyên gia nước ngoài tham dự

 Các tổ chức của chính phủ tài trợ trực tiếp cho nghiên cứu của PTN rồi cấp phép sử dụng kết quả nghiên cứu cho các doanh nghiệp bên ngoài. Đối với các nghiên cứu mang tầm chiến lược quốc gia, các nghiên cứu khoa học cơ bản thì nhà nước thông qua các tổ chức đầu tư cho nghiên cứu như KOSEF, BK21... tài trợ cho các đề tài, chương trình. Các quỹ đầu tư cho nghiên cứu cũng có thể nhận được tài trợ từ các tập đoàn công nghiệp, kinh doanh lớn.

1.3.1- Các bộ phận cấu thành trong mô hình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ:

Phòng thí nghiệm (Laboratory - PTN): 13

Science Research Center (SRC), Engineering Research Center (ERC): Được thành lập nhằm thúc đẩy hợp tác giữa trường, viện và các công ty. Công ty thường đóng góp chi phí hoạt động cho các trung tâm (90%)

 Regional Research Center (RRC): Lập bởi chính quyền vùng và các tổ chức hỗ trợ R&D nhằm thúc đẩy nghiên cứu KH&CN cũng như nguồn nhân lực của vùng

Technology Innovation Center (TIC): TIC được thành lập chủ yếu bởi trường đại học (có thể có công ty tham gia) nhằm tạo ra nguồn lực nghiên cứu dồi dào (chuyên gia, kết quả nghiên cứu, bí quyết công nghệ, thiết bị, thông tin …) cho các dự án đặt hàng bởi các doanh nghiệp

27

MBA – Le Ba Vuong 2013

 University Industrial Technology Force (UNITEF): UNITEF ra đời vào 14/09/1996. Đây là một tổ chức tự nguyện, tập trung tri thức của hơn 2000 GS từ 108 trường đại học với 8 chi nhánh trong cả nước. Mục tiêu của nó là nhằm thúc đẩy khả năng cạnh tranh của các SME, đẩy mạnh phát minh sáng chế trong công nghiệp thông qua việc hợp tác chặt chẽ giữa các trường đại học và các doanh nghiệp.

 Hệ thống các vườn ươm doanh nghiệp (Technology Business Incubator – TBI): Do bộ Thương Mại, Công nghiệp và Năng lượng (MOICE) hoặc chương trình hỗ trợ khởi lập doanh nghiệp của bộ Giáo dục, Khoa học và Công nghệ (MEST) hỗ trợ thành lập. Sự ra đời của TBI đã giúp thúc đẩy mạnh mẽ chuyển giao công nghệ tại Hàn Quốc nói chung và giữa trường đại học và doanh nghiệp nói riêng.

 Các công viên Khoa học, Vùng trọng điểm công nghệ (cluster) và các Trung tâm cấp phép công nghệ (TLO consortium) cũng góp phần thúc đẩy hợp tác giữa các trường và doanh nghiệp. Tại Hàn Quốc có 3 cluster khá mạnh gắn liền với các công viên khoa học: Daeduk Science Town (tại thành phố Daejon); Kangnam, Kyunggi và Incheon (thuộc khu vực thủ đô – Capital Region); và Kwangju. Các Cluster gắn kết sự quan tâm của chính quyền địa phương, các bộ ngành, các công ty với các trường đại học và viện nghiên cứu trong vùng. Đi kèm với cluster người ta thương thành lập các TLO consortium. Các TLO này có thể đóng góp vào việc nâng cao sức cạnh tranh của công nghiệp vùng do chúng gắn với hoạt động của vùng. Có 4 TLO consortium theo khu vực như sau:

Tên (Trang chủ) Các tổ chức thành viên

Đơn vị lãnh đạo

Thời gian thành lập

TLO cho khu vực thủ đô KIST 6 GRI 12/2001

(www.tlo.or.kr) 2 ĐH

1 Viện n/c tư

1 Công ty môi giới

KAIST 11 GRI 12/2001

TLO cho khu vực Daeduk 2 ĐH

28

MBA – Le Ba Vuong 2013

(www.cttl.or.kr) 6 Công ty môi giới và tư vấn

TLO cho miền Trung KITECH 5 GRI 7/2002

(www.ctc.ne.kr) 10 ĐH

2 Công viên công nghệ

1 Công ty môi giới

RIST* 1 GRI 7/2002

TLO cho miền Đông Nam 12 ĐH

(www.rist.re.kr) 2 Viện n/c phi lợi nhuận tư

nhân

1 Công viên công nghệ

1.3.2- Các bộ, ngành và hành lang pháp lý trong việc hỗ trợ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ:

Vai trò các bộ, ngành:

Các bộ ngành, các tổ chức liên quan đóng vai trò rất lớn trong thúc đẩy nghiên cứu tại các trường. Có thể kể đến Bộ Giáo Dục, Khoa Học và Công Nghệ (MEST11), Quỹ Khoa học và Công nghệ Hàn Quốc (Korea Science and Engineering Foundation - KOSEF12), Quỹ nghiên cứu Hàn Quốc (Korea Research Foundation - KRF13) với các dự án BK21 (Brain Korea 21) và NURI14 (New University for Regional Innovation) Tuy vai trò và sự hỗ trợ cụ thể có khác nhau giữa các bộ

ngành nhưng họ có những đặc điểm chung như sau:

 Mục tiêu chủ đạo là phát triển nguồn nhân lực của Hàn Quốc có năng lực cạnh tranh quốc tế mạnh mẽ nhưng gián tiếp, các tổ chức này là nơi phân bổ các nguồn vốn vào những nơi có khả năng phát triển nghiên cứu công nghệ mạnh nhất

11 Nguồn tại http://english.mest.go.kr/ 12 Nguồn tại http://www.kosef.re.kr/english_new/introduction/introduction_02.html 13 Nguồn tại http://www.krf.or.kr/KHPapp/eng/about/info.jsp 14 Nguồn tại http://bnc.krf.or.kr/home/eng/

 Không có sự khác biệt trong sự đối xử giữa các trường, viên nghiên cứu công và tư. Việc cấp kinh phí cho nghiên cứu phụ thuộc vào tiềm năng phát triển và năng lực thực hiện của từng đơn vị (mà đôi khi đánh giá cụ thể hơn

29

MBA – Le Ba Vuong 2013

là đối với từng PTN) dựa trên số lần đăng ký phát minh sáng chế, số bài báo khoa học tầm quốc tế.

Hành lang pháp lý nhằm hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt đông nghiên cứu và chuyển giao công nghệ:

Các chính sách chủ đạo thúc đẩy xúc tiến việc chuyển giao công nghệ từ khu vực

nghiên cứu sang môi trường doanh nghiệp tại Hàn Quốc được mô tả trong bảng

dưới đây. Trong đó đạo luật xúc tiến chuyển giao công nghệ (TTPA) được cho là có

ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới các trường đại học trong việc quản lý sở hữu trí tuệ

(IPR). Tuy nhiên còn rất nhiều các bộ luật của các ngành có quy định trực tiếp hoặc

gián tiếp tới hoạt động chuyển giao công nghệ.

Năm Tên chính sách Mô tả

1972 Đạo luật xúc tiến nghiên cứu và phát triển (R&DPA)

Cho phép những người ký hợp đồng R&D được giữ quyền phát minh được phát triển trong khi thực hiện dự án R&D hỗ trợ từ chính phủ.

1993 Kế hoạch kinh tế mới 5 năm

(1993-1997)

Chú trọng vào vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ PRI tới doanh nghiệp.

1995 Đạo luật hỗ trợ cho việc khởi

sự SME (sửa đổi) Đẩy mạnh việc thành lập các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ ngay tại các PRI.

1997 Đạo luật tiêu chuẩn đặc biệt cho phát minh công nghệ và khoa học

Đòi hỏi chính phủ phát triển tiêu chuẩn hỗ trợ phù hợp cho các phát minh khoa học và công nghệ, chú trọng vào triển khai và mở rộng ảnh hưởng của công nghệ.

1997 Đạo luật tiêu chuẩn đặc biệt cho việc xúc tiến các doanh nghiệp mại hiểm

Cho phép các nhà nghiên cứu (bao gồm cả GS) gắn với các GRI (hoặc các trường đại học) trong việc lập các doanh nghiệp trong khi vẫn giữ được chỗ làm việc hiện thời tại các PRI.

2000 Đạo luật xúc tiến chuyển giao

công nghệ (TTPA)

Quy định rằng tất cả các PRI đều phải có một TLO (Phòng cấp phép công nghệ) với ít nhất một nhân viên chuyên thực hiện nhiệm vụ chuyển giao công nghệ.

1.3.3- Quản lý sở hữu trí tuệ tại các trƣờng đại học

Tại Hàn Quốc phần lớn các trường đại học chưa có bề dày lịch sử trong việc tổ chức các hoạt động nghiên cứu triển khai (R&D) và bảo vệ quyền phát minh sáng chế

30

MBA – Le Ba Vuong 2013

nếu so với các viện nghiên cứu được cấp vốn chính phủ. Các trường đại học thường chú trọng vào giảng dạy nhiều hơn là tiến hành các nghiên cứu. Điều này dẫn tới

thiếu đồng bộ và yếu kém trong quản lý quyền sở hữu trí tuệ (IPR) và ít khi thương mại hoá thành công các phát minh sáng chế đã được đăng ký. Do đó, trong vài năm

gần đây, một số trường đại học cùng với sự ra đời của TTPA đã thiết lập hệ thống

quản lý IPR chính tắc nhờ việc đẩy mạnh quá trình liên kết với các doanh nghiệp và

sự phát triển mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu trong các trường đại học. Thông thường các trung tâm quản lý IPR xây dựng các khung tỷ lệ chia sẻ lợi nhuận có

được từ phát minh giữa trường, GS nghiên cứu, nhân viên, sinh viên, đối tác và

chúng khá đa dạng về cách thức chia sẻ cũng như cách thức hoạt động. Ví dụ như

viện KAIST thanh toán các đăng ký IPR và lợi nhuận từ công nghệ đó được chia sẻ

giữa các bên liên quan: 30% cho viện để nhằm tái đầu tư nghiên cứu, 10% giành cho người đóng góp nghiên cứu chính, 5% giành cho GS hướng dẫn chính, 4%

giành cho các GS phụ giúp, 2% cho các kỹ thuật viên và 3% giành cho các đối

tượng khác. Còn ở POSTECH, lợi nhuận dưới mức 300 triệu Won (khoảng 290,000

USD) sẽ được phân chia theo tỷ lệ 50:10:40 cho trường, khoa và nhóm phát minh.

Đối với mức lợi nhuận trên 300 triệu Won, tỷ lệ sẽ là 2/3 giành cho trường và khoa,

nhóm phát minh sẽ được nhận 1/3. POSTECH không cung ứng phí cho việc đăng

ký phát minh một cách riêng rẽ trừ khi lợi nhuận đã tính tới các phí dịch vụ.

1.4-Mô hình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ tại đại học Thanh Hoa (Trung Quốc): Trong quá trình xúc tiến đổi mới các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao

công nghệ của mình, trường đại học Bách khoa Hà Nội đã cử một đoàn cán bộ đi

khảo sát học tập kinh nghiệm tại một số trường đại học của Trung Quốc (đại học

Thanh Hoa, đại học Giao thông vận tải Tây An và đại học công nghệ Hoa Nam).

Mô hình và những thành tựu mà đại học Thanh Hoa đã đạt được đáng để chúng ta

học tập.

1.4.1-Giới thiệu tổng quan về đại học Thanh Hoa: Thanh Hoa là một trong những trường đại học hàng đầu của Trung Quốc. Trụ sở

chính của trường được xây dựng trên khuôn viên rộng 405 ha. Tại thời điểm đoàn đi

khảo sát trường có 2857 cán bộ giảng dạy (CBGD). Trong đó có 1172 Giáo sư;

1061 Phó giáo sư; 34 Viện sỹ viện hàn lâm khoa học Trung Quốc. Tỷ lệ CBGD

dưới 45 tuổi là 67%.

31

MBA – Le Ba Vuong 2013

Là trường đại học công nghệ hàng đầu của Trung Quốc nên các trang thiết bị phục

vụ cho đào tạo và nghiên cứu khoa học cua đại học Thanh Hoa được trang bị rất tốt.

Các thông tin về trang thiết bị và quy mô tuyển sinh của trường Thanh Hoa được

thể hiện ở bảng số liệu sau. Đây là trường đại học đã đoạt 01 giải thưởng Nobel.

Trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu:

PTN Quốc gia : 01 PTN Trọng điểm cấp bộ: 13 PTN Trọng điểm cấp nhà nước : 12

Quy mô tuyển sinh năm 2008:

Qui mô đào tạo ĐH: 31 786 Qui mô đào tạo Thạc sĩ

 Khoa học : 8 065  Nghề nghiệp: 4 777 Qui mô đào tạo NCS: 5156

1.4.2-Mô hình tập đoàn công nghiệp đại học Thanh Hoa:

Sau nhiều năm thử nghiệm đến nay đại học Thanh Hoa đã thành lập Tập

đoàn công nghiệp Thanh Hoa (Tsinghua Holding Co.,Ltd). Mô hình là công ty

trách nhiệm hữu hạn nhà nước, 100% vốn pháp định là của ĐH Thanh hoa (2 tỷ

NDT-2003). Doanh nghiệp thuộc sở hữu của đại học Thanh Hoa, nhưng độc lập về

quản lý đối với trường. Để kiểm soát trường thành lập Hội đồng quản lý sản nghiệp

mà chúng tôi tạm dịch là Ban quản lý công sản gồm những người có chuyên môn

giúp lãnh đạo trường quản lý các hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy ở đây các

hoạt động chuyển giao công nghệ được vận hành theo đúng cơ chế của thị trường,

không chịu sự quản lý hành chính của một cơ sở đào tạo, nghiên cứu công lập.

32

MBA – Le Ba Vuong 2013

Thanh Hoa Holdings có chức năng quản lý, sinh lợi lượng tài sản hữu hình và vô

hình mà đại học Thanh Hoa đã đầu tư vào hệ thống doanh nghiệp. Nhiệm vụ chính

của công ty là :

Thương mại hoá các thành tựu nghiên cứu KH & công nghệ của nhà trường

Ươm tạo các doanh nghiệp công nghệ cao;

Tư vấn và chuyển giao công nghệ;

Quản lý đầu tư, vốn & tài sản.

Các doanh nghiệp thuộc tập đoàn Thanh Hoa được phân chia thành 2 dạng:

 Công ty thành viên: là những doanh nghiệp mà Thanh Hoa Holdings nắm cổ

phần chi phối

 Công ty liên kết là dạng công ty Thanh Hoa Holdings góp cổ phần nhưng

không nắm quyền kiểm soát.

33

MBA – Le Ba Vuong 2013

Tại thời điểm năm 2008 Thanh Hoa Holdings bao gồm 98 đơn vị trong đó có 32

công ty thành viên và 66 công ty liên kết. Trong 3 năm liên tục từ 2003 đến 2005,

Thanh Hoa Holdings được xếp hạng là một trong 500 tập đoàn công nghiệp đứng

đấu Trung Quốc với các kết quả cụ thể về doanh thu như sau:

Nhằm tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng cho các doanh nghiệp ngay từ năm 1994, đại học Thanh Hoa đã bắt tay xây dựng hệ thống công viên khoa học (Science Park) với diện tích ban đầu là 25 ha tại Bắc Kinh.

Công viên khoa học đại học Thanh Hoa:

 Thành lập năm 1994;  Diện tích 25 ha, 69000 m2 sàn (tại Bắc kinh );

 Là môi trường thu hút sự sáng tạo và đổi mới, nơi qui tụ của trí tuệ và tài năng;

 Là nơi tương tác, giao thoa giữa NCKH và công nghiệp;

 Là nơi tập trung của các lõi (core công nghệ cốt technology) & nuôi dưỡng các doanh nghiệp xuất sắc

34

MBA – Le Ba Vuong 2013

Hệ thống công viên được tổ chức như một doanh nghiệp thuộc tập đoàn Thanh Hoa

Holdings. Đến nay hệ thống này đã có thêm 6 chi nhánh nằm tại các địa phương

khác. Hệ thống công viên này đã thu hút trên 400 doanh nghiệp vào hoạt động.

Trong đó có nhiều công ty đa quốc gia như: NEC, SUN, Google, Schlumberger, …

Không riêng gì Thanh Hoa, nhiều trường đại học khác của Trung Quốc đã xây dựng

riêng cho mình hệ thống các công viên khoa học và hệ thống này đang phát triển rất

có hiệu quả. Trong từng khu công viên khoa học đều có hệ thống ươm tạo doanh

nghiệp khoa học – công nghệ. Đây là điểm riêng biệt trong mô hình ở Trung Quốc

vì ở các quốc gia khác mô hình công viên khoa học và hệ thống ươm tạo thường

được xây dựng trong mối liên kết của nhiều trường đại học và viện nghiên cứu.

35

MBA – Le Ba Vuong 2013

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA

HỌC VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CỦA DỰ ÁN CHẾ TẠO GIÀN

KHOAN TỰ NÂNG 90 M

2.1 Khái quát về công ty PVShipyard

2.1.1 Lịch sử hình thành

Công ty Cổ phần Chế tạo Giàn khoan Dầu khí (PV Shipyard) được ra đời năm 2007

bởi các cổ đông chiến lược là : Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petro

Vietnam), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Tổng công ty Lắp

máy Việt Nam (Lilama), Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam (Vinashin).

Tính đến năm 2013, sau sáu năm hoạt động PVShipyard đã có những bước phát

triển vượt bậc, trở thành công ty đầu tiên của Việt Nam chế tạo thành công giàn

khoan tự nâng, song song với việc chế tạo giàn khoan tự nâng 90m hiện công ty

PVShipyard được PVN tin tưởng giao phó cho các dự án đóng mới tiếp theo mà nổi

bât là dự án giàn khoan tự nâng 130m sẽ được tiến hành khởi công vào cuối năm

2013.Ngoài các dự án đóng mới giàn khoan tự nâng cho đối tác trong nước công ty

đã mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng trong khu vực và quốc tế như đấu thầu

quốc tế các dự án đóng mới xà lan tiếp trợ khoan, dự án đóng mới liftboat cho tập

đoàn livingstone.

Trụ sở chính văn phòng và nhà máy của công ty toạ lạc tại địa chỉ:64A Đường 30

tháng 4, Phường Thắng nhất, Thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.

Website: www. PVShipyard.com.vn

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ

Nét đặc thù của PVShipyard là chuyên chế tạo, sửa chữa, hoán cải các loại giàn

khoan biển như giàn khoan tự nâng, giàn bán chìm, tàu khoan, các kết cấu thượng

tầng ngoài khơi, các phương tiện nổi hay tàu chuyên chở dầu FPSO, FSO…vv.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức công ty

PVShipyard là một công ty con trực thuộc tổng công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật

Dầu khí - PTSC. Công ty PVShipyard được hạch toán độc lập và báo cáo tình hình

tài chính theo quí đối với công ty mẹ.

36

MBA – Le Ba Vuong 2013

Tính đến tháng 11 năm 2013, qui mô của PVShipyard là một công ty lớn với

tổng số lượng nhân sự lên đến 1127 người. Trong đó, bộ máy quản lý gồm 48

người, kĩ sư và chuyên gia là 258 người, nhân viên và các lao động tay nghề cao là

218 người, công nhân trực tiếp tham gia sản xuất là 903 người.

Đại Hội Đồng Cổ Đông

Ban Kiểm Soát

Hội Đồng Quản Trị

Ban Tổng Giám Đốc

Phòng HCNS

Phòng ATCL

Phòng Thương Mại

Phòng Thiết Kế

Phòng Quản lý dự án

Nhà máy chế tạo

Phòng Tài Chính Kế Toán

Công ty được tổ chức và hoạt động theo sơ đồ dưới đây:

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chứccông ty PVShipyard

Chịu trách nhiệm cao nhất là đại hội đồng cổ đông, bên dưới là hội đồng quản trị và

tiếp đến là ban tổng giám đốc.Ngoài ra vì công ty có tới 3 cổ đông lớn là

VINASHIN, LILAMA và BIDV nên các công ty mẹ thành lập ra một ban kiểm soát

để giám sát hoạt động của ban lãnh đạo công ty PVShipyard.

Công ty PVShipyard có bảy phòng ban bao gồm:

 Phòng Hành Chính Nhân Sự: Chịu trách nhiệm về tuyển dụng nhân sự cho

dự án, các công tác liên quan đến công đoàn

37

MBA – Le Ba Vuong 2013

 Phòng Thương Mại: Chịu trách nhiệm triển khai mua sắm hàng hoá và dịch

vụ liên quan đến các dự án

 Phòng An toàn chất lượng: Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng và an

toàn của dự án

 Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm quản lý nguồn tiền của dự án

 Phòng Thiết kế: Triển khai thiết kế các bản vẽ thi công cho dự án

 Phòng kỹ thuật: Quản lý, lập kế hoạch, điều phối chung tình hình triển khai

dự án, liên lạc và thu thập các thông tin từ các phòng ban khác để có thể

kiểm soát chính xác tiến độ và chất lượng dự án

 Nhà máy chế tạo: Triển khai thi công, chế tạo theo kế hoạch được phê duyệt

2.1.4 Cơ sở vật chất của công ty

Để đảm bảo đủ năng lực phục vụ cho công tác chế tạo các dựán lớn, công ty

PVShipyard đã đầu tư rất nhiều trang thiết bị hiện đại cùng hệ thống nhà xưởng,

bến bãi, cầu cảng rộng. Dưới đây là các hạng mục cơ sở vật chất chính của công

ty :

Hạng mục cơ sở vật chất Mô tả

Máy cắt CNC 02 trạm

Trạm hàn 10 trạm x 6 mỏ

Nhà phun sơn tổng đoạn 3,240m2 (72m x 45m x 18.2m)

Xưởng panel 4,838m2 (118m x 41m x17.7m)

Xưởng điện tự động 900 m2

Nhà kho 2,400 m2

Tổng diện tích thi công 140,000 m2

Đường trượt (3 đường) (169m, trọng tải đạt 150T/m)

Cầu cảng (273m , + 5.5 m, -10.2m) (Dài/độ cao đáy bến theo hệ

hải đồ/chiều cao mặt bến)

Hệ thống thiết bị nâng hạ Cẩu các loại bao gồm cẩu CC6800 (1,250T)

Bảng 2.1: Hạng mục cơ sở vật chất công ty PVShipyard

38

MBA – Le Ba Vuong 2013

2.1.4.1 Phân xưởng cắt thép chế tạo cụm kết cấu chính - Nhiệm vụ: Đảm nhận công việc cắt thép và chế tạo các chi tiết của phân đoạn

chân, kết cấu cơ khí

- Qui mô phân xưởng: Kích thước phân xưởng cắt thép 115x80m (9.200m2),chiều

cao 15,66m, chiều ngang phân xưởng được chia làm 4 nhịp mỗi nhịp là 20m,

chiềudọc phân xưởng chia làm 17 gian, mỗi gian là 6m . Bên trên phân xưởng có bố

trí 08 cầu trục chạy trên ray, khoảngcách ray là 19m, chiều cao nâng hàng Hmax =

12m, sức nâng Qmax = 15 tấn.

2.1.4.2 Phân xưởng chế tạo kết cấu ống

- Nhiệm vụ:

+ Nhận các chi tiết từ phần cắt để chế tạo kết cấu ống.

+ Kiểm tra sắp xếp đồng bộ để phục vụ cho việc chế tạo chân đế của giàn khoan.

+ Phối hợp theo tiến độ để lắp ráp các cụm chi tiết khác để lăp ráp phần chân đế của

giànkhoan.

- Trang bị công nghệ:

+ Máy cắt profile của ống CNC, máy bán tự động cắt profile của ống chạy điện,

máy hàn…thiết bị ủ nhiệt để thường hóa sau khi hàn, máy mài các loại.

+ Sử dụng các máy hàn có hiệu suất cao như: máy hàn bán tự động CO2, máy

hànmột chiều, chỉ sử dụng máy hàn xoay chiều để hàn đính.

+ Thiết bị cắt cầm tay được dùng loại cắt khí gas, đảm bảo rà lắp chính xác, đảm

bảomĩ thuật. Có trang bị mỏ hỏa công, thiết bị dũi cơ khí hoặc bằng cực than.

+ Và các loại máy công cụ cầm tay trong đó có máy mài cầm tay để sản phẩm

đượcxuất xưởng đảm b ảo mĩ thuât.

2.1.4.3 Phân xưởng ống - Nhiệm vụ:

+ Gia công, chế tạo ống - từ vật liệu ống.

+ Thử áp lực và các yêu cầu thử nghiệm khác theo qui trình thử ống và hệ thống

- Trang bị công nghệ:

+ Bố trí máy cắt ống.

39

MBA – Le Ba Vuong 2013

+ Sử dụng các máy hàn có hiệu suất cao như: máy hàn bán tự động CO2, máy hàn

mộtchiều, trong đó có bố trí máy hàn TIG đảm bảo chất lượng hàn ống và chỉ sử

dụng máyhàn xoay chiều để hàn đính.

+ Thiết bị cắt cầm tay được dùng loại cắt khí gas, máy cắt plasma đảm bảo rà lắp

chínhxác, đảm bảo mĩ thuật.

+ Và các loại máy công cụ cầm tay trong đó có máy mài cầm tay để sản phẩm được

xuất xường đảm bảo mĩ thuât.

+ Các dụng cụ đo và kiểm tra các trụ chính, vị trí các ống kết nối và ống giằng:

dùng livô, thủy bình, bố trí khu vực lắp đồng bộ các hệ ống tạo thuận lợi cho việc

kiểm tra, đảmbảo chất lượng.

2.1.4.4 Phân xưởng sơn và giá đỡ ống - Nhiệm vụ:

+ Chuyên làm sạch, sơn ống.

+ Trang bị các trang bị làm sạch bằng khí nén, sử dụng bình chứa hạt mài.

+ Sử dụng các thiết bị sơn yếm khí, áp lực cao.

+Trong môi trường làm việc này, phân xưởng được quan tâm đến vấn đề môi

trườnglàm việc: bụi, khí sơn.

+ Qui mô phân xưởng có kích thước 20x90m, cao 7m, chiều ngang phân xưởngthiết

kế 1 nhịp 20m, chiều dọc đượ c chia làm 8 gian, mỗi bước gian là 7,5m. Bên trên

bốtrí 02 cẩu trục có sức nâng max = 5T chạy dọc hai bên nhà.

2.1.4.5 Kho chứa vật tư

- Nhiệm vụ chủ yếu của kho là nhập kho, nghiệm thu, chỉnh lý phân loại, bảo quản

và chuyển đi các sản phẩm trong danh mục chế tạo như, chi tiết van và phụ kiện ống

mua ngoài, đèn, công tắc, dụng cụ đo, chi tiết vặn chặt, chi tiết neo buộc, chi tiết

tiêu chuẩn,thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị cứu sinh, thiết bị vệ sinh, cửa, cửa

sổ, nắp, sản phẩm chi tiết dự phòng, sản phẩm cung ứng của chủ đầu tư, đồ kim

khí…

- Trong kho chỉ xếp những vật tư lắp đặt thiết bị trên tàu ở dạng chi tiết nhỏ - thiết

bị lớn (như cần cẩu) không để trong kho.

- Trang bị hệ thống giá kê và trang bị cẩu chuyển và xe vận chuyển trong kho đảm

bảo thuận lợi cho sử dụng.

40

MBA – Le Ba Vuong 2013

2.1.4.6 Phân xưởng phục vụ sản xuất và giàn giáo - Nhiệm vụ chủ yếu của phân xưởng ngoài việc sửa chữa hệ thống giàn giáo phục

vụ sản xuất ngoài ra còn có tính chất như một kho cất giữ chuyên về giàn giáo.

- Qui mô phân xưởng dựcó kích thước 20x30m, cao 7m, chiều ngang phân xưởng

thiết kế 1 nhịp 20m, chiều dọc được chia làm 4 gian, mỗi bước gian là 7,5m.

2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Theo báo cáo tài chính năm 2011, do chậm tiến độ bàn giao giàn khoan tự nâng 90

mét và chi phí sản xuất quá lớn, công ty PVShipyard đang chịu lỗ hơn 10 tỷ đồng

tính từ 1/1/2011 đến 1/11/2011.

Hình 2.2: Trích dẫn báo cáo tài chính năm 2011 PVShipyard

2.2.Các đặc trƣng cơ bản của công nghiệp dầu khí biển

Một trong những khám phá vĩ đại nhất của thế kỷ 20 là dầu mỏ và nó đã có nhiều

ứng dụng rất quan trọng trong hoạt động của con người. Con người đã tìm ra

phương pháp khoan qua nước từ những công trình nổi trên biển và đã khoan thành

công vào cuối những năm 1890. Thăm dò dầu khí đã bắt đầu từ những năm 1900,

thăm dò ban đầu được tập trung ở trên thềm lục địa. Giếng khoan được xây dựng từ

một hệ thống cố định và khai thác trên đất liền (land rig). Không lâu sau giàn khoan

di động được phát triển như giàn khoan chìm ( Submersible ) vào năm 1949 , các

giàn khoan hình dạng tàu ( DrillShip ) trong năm 1953 , giàn khoan tự nâng ( Jack-

up rig ) vào năm 1954, và giàn khoan bán chìm ( Semisubmersible) năm 1962. Tàu

khoan , giàn bán chìm được gọi là những công trình nổi, những kết cấu này nổi

41

MBA – Le Ba Vuong 2013

trong suốt qúa trình hoạt động. Công trình nổi được trang bị phương tiện đặc biệt

mà không như trên đất liền như cơ cấu bù chuyển động, hệ thống giữ vị trí , các hệ

thống định vị động .

Hình 2.2: Các công cụ khoan

Việc khai thác xa bờ có ảnh hưởng đến lựa chọn phương án vận chuyển sản phẩm

khai thác về bờ hoặc đến thị trường tiêu thụ, phương án chứa đựng sản phẩm khai

thác , ...liên quan đến giá thành công trình. Độ sâu nước liên quan đến vật liệu để

xây dựng công trình phục vụ thăm dò và khai thác dầu khí. Giá thành công trình

tăng theo độ sâu nước. Định nghĩa vùng nước sâu được trình bày như bảng

Định nghĩa vùng nước sâu

Vùng nước sâu 3000ft 900m

Vùng nước rất sâu 7000ft 2100m

Vùng nước đang nghiên 10200ft 3100m

cứu và thăm dò

Vùng nước đang sản xuất 8000ft 2400m

42

MBA – Le Ba Vuong 2013

2.2.1.Các loại giàn khoan dầu khí Theo đặc điểm địa hình, có giàn khoan trên đất liền và giàn khoan biển. Giàn khoan

trên đất liền gồm có giàn khoan tự hành , giàn khoan bán tự hành , giàn khoan cố định.

Hình 2.3: Các loại giàn khoan trên đất liền

Giàn khoan trên biển được phân loại theo chiều sâu nước .Đối với giàn khai thác gồm có

Hinh 2.4: Các giàn khoan khai thác phân loại theo chiều sâu nƣớc

43

MBA – Le Ba Vuong 2013

Các giàn khoan thăm dò và sửa giếng gồm có : Tàu khoan, giàn bán tiềm thủy,giàn tự nâng

Giàn bán tiềm thủy Giàn tự nâng Tàu khoan

Hình 2.5 : Các giàn khoan thăm dò và sửa giếng

2.2.2.Mô tả chung giàn khoan tự nâng 90m nƣớc. Giàn khoan tự nâng sẽ được chế tạo bao gồm thân giàn hình tam giác, có ba (03) chân, mỗi chân được lắp đặt một đế chống lún tại đáy chân. Tại đáy của mỗi đế chống lún chân giàn khoan được trang bị một đầu bịt hình chóp. Giàn khoan được thiết kế có khả năng thực hiện công tác khoan và sửa giếng cho 16 giếng khoan (bao gồm 4 hàng và mỗi hàng có 4 giếng khoan). Với điều kiện khoảng cách giữa mặt nước biển và đáy thân giàn là 90ft (27,7m).

Nâng hạ chân hoặc thân giàn khoan được thực hiện bởi động cơ điện thông qua hệ thống thanh răng và bánh răng. Hệ thống máy phát điện trang bị trên giàn khoan sẽ cung cấp điện năng cho việc vận hành hệ thống nâng hạ. Khu nhà ở và sinh hoạt sẽ được đặt ở phía trước của trên thân giàn khoan có khả năng cung cấp chỗ ở và sinh hoạt cho 100 người. Khu nhà ở sẽ bao gồm các khu vực chính sau: Khu nhà bếp, phòng ăn tập thể, phòng điều trị, phòng giải trí, phòng tập thể dục, phòng giặt ủi, phòng làm việc, phòng thay đồ, phòng điều khiển và các dạng phòng ở cho 01 người, 02 người và 04 người. Các phòng ở sẽ được phân bổ như sau: 02 phòng đơn, 03 phòng đôi và 23 phòng 04 người. Khu vực bố trí nhà ở sẽ được thiết kế xa khu vực vận hành và làm việc trên giàn khoan. Sàn sân bay sẽ được bố trí phía trước (phía mũi) của giàn khoan. Sàn sân bay được thiết kế cho các loại trực thăng sau MI-17, Sykosky 61 và Sykorsky 92. Việc bố trí khu nhà ở xa về phía trước (phía mũi) để tạo không gian rộng rãi cho boong chính phía sau khu nhà ở.

44

MBA – Le Ba Vuong 2013

Hai (02) dầm chính đỡ sàn khoan được đặt trên boong chính phía sau khu vực nhà ở. Kết cấu những dầm chính này có khả năng di chuyển ra và vào theo hướng dọc giàn khoan. Hệ thống thanh răng và bánh răng truyền động được trang bị để dịch chuyển hai (02) dầm chính. Hệ kết cấu đỡ tháp khoan và sàn khoan được bố trí và liên kết phía trên, cuối hệ thống dầm chính. Hệ thống dầm chính có khả năng dịch chuyển ra vào tới 70ft (21,5m) tính từ tâm của giếng khoan đến mặt sau của thân giàn khoan. Sàn khoan có khả năng dịch chuyển ngang 15ft (4,6 m) trên hệ thống dầm chính sang 02 bên (mạn trái và mạn phải). Các ống thông hơi cho các khoang và ống thông gió cho các khu vực làm việc được bố trí hợp lý tạo không gian cho boong chính.

Giàn khoan được thiết kế có khả năng hoạt động ngoài khơi , không giới hạn cho những vùng biển sâu: Việt nam, Đông nam Á và Nam Á.

Mẫu thiết kế của giàn khoan là mẫu đã được chế tạo và hoạt động tốt, mẫu thiết kế phải được phê duyệt của đăng kiểm tuân theo các quy định của đăng kiểm cho các hồ sơ tính toán sau:

- Phân tích kết cấu bao gồm phân tích mỏi.

- Tính toán ổn định.

- Tính toán, chứng minh đảm bảo kết cấu chịu được lực giữa các chân truyền lên thân và hệ thống nâng hạ.

- Các bản vẽ thân giàn và kết cấu chính.

- Các bản vẽ bố trí thiết bị

Các hệ thống chính trên giàn khoan tự nâng bao gồm:

2.2.2.1-Thân chính

Thân chính là một dạng kết cấu bản vỏ thường có dạng hình tam giác. Kết cấu vỏ bao gồm: Sàn trên, sàn dưới, sàn trung gian, sàn thao tác, vách bao xung quanh,

các vách dọc bằng thép tấm và các kết cấu dầm, xương gia cường.

Buồng máy Buồng bơm bùn Buồng máy phụ

Thân chính được chia thành nhiều khoang gồm: - - - - - - - Kho chứa dụng cụ và thiết bị Các két chứa dung dịch khoan Các két nước dằn Các két nước sinh hoạt

45

MBA – Le Ba Vuong 2013

Trên mặt boong chính bố trí hệ thống ống, đường dẫn dịch chuyển tháp khoan,

bồn chứa xi măng, các hệ thống bơm, hệ thống cẩu, các hệ thống thông gió và cabin

buồng ở.

Hình 2.6 Các khoan trong thân chính

2.2.2.2-Khối nhà ở và sân bay trực thăng

Khối nhà ở gồm nhiều tầng, được chia thành các buồng ở cho công nhân và kỹ

sư làm việc trên giàn khoan với đầy đủ tiện nghi sinh hoạt, nghỉ ngơi.

Bố trí các buồng phòng giải trí, phòng thể thao, phòng hút thuốc, phòng tắm

hơi… giúp mọi người sống và làm việc trên giàn khoan giải trí sau giờ làm việc.

Bố trí các văn phòng làm việc, phòng điều khiển, phòng thông tin liên lạc, hệ

thống tiếp nhiên liệu, hệ thống cứu hoả và hệ thống cung cấp nước...

Sân bay trực thăng: bố trí phía đối diện với tháp khoan trong phạm vi cần cẩu

có thể phục vụ cẩu chuyển.

46

MBA – Le Ba Vuong 2013

Hình 2.7. Bố trí khối nhà ở và giàn sân bay

2.2.2.3-Sàn khoan

Sàn khoan cùng với hệ thống trượt cho phép điều chỉnh vị trí tháp khoan ra

cách mép ngoài thân giàn khoan tới 20 mét theo chiều dọc và 9 mét theo chiều

ngang.

2.2.2.4-Cần cẩu

Hệ thống cần cẩu thường bao gồm ba chiếc được bố trí ở các góc của thân

giàn đảm bảo tầm với và sức nâng tại mọi vị trí trên giàn.

2.2.2.5-Các loại bơm

Bơm nước sạch, bơm nước giằng và nước bẩn, bơm nước cho tháp khoan,

bơm cứu hoả, bơm nước nóng, bơm nước sinh hoạt, bơm vệ sinh, bơm bùn, bơm

cung cấp dầu.

2.2.2.6-Chân giàn khoan

Chân giàn khoan được chế tạo bằng thép cường độ cao có kết cấu theo kiểu thanh giằng được liên kết với nhau. Chân giàn khoan bao gồm các phân đoạn và các

chi tiết.

2.2.2.7-Các hệ thống chính trên giàn khoan tự nâng

- Hệ thống máy phát điện: Được sử dụng để cung cấp toàn bộ điện năng tiêu thụ trên giàn khoan. Các máy phát điện này là loại đặc biệt được chế tạo để

làm việc trong môi trường trên biển với độ tin cậy cao, được tích hợp hệ

47

MBA – Le Ba Vuong 2013

thống điều khiển hiện đại có thể giám sát và điều khiển tại chỗ hoặc đồng bộ cùng với hệ thống điều khiển trên giàn khoan. Trong trường hợp các máy

phát điện chính gặp sự cố thì máy phát điện dự phòng sẽ đảm bảo cấp điện cho các hoạt động quan trọng, cần thiết trên giàn khoan.

- Hệ thống nâng hạ: gồm có tháp khoan, tời khoan, ròng rọc động, ròng rọc tĩnh, tháp khoan, thiết bị kẹp cáp chết (deadline anchor), cuộn cáp dự trữ

(drill line spooler). Đây là một trong những hệ thống quan trọng của các loại

giàn khoan.

- Hệ thống xoay: cần chủ đạo, đầu xoay thủy lực, bàn roto (rotary table), đầu quay di động (top drive). Hiện nay người ta thường khoan bằng đầu quay di

động là chủ yếu, đặc biệt khi cần thi công giếng khoan sâu.

- Hệ thống tuần hoàn dung dịch: bơm cao áp, bể lắng, máy khuấy, súng phun,

máy tách cát, tách bùn, tách khí, sàng rung, phểu trộn dung dịch...

- Hệ thống kiểm soát giếng: bộ đối áp (BOP), hệ thống điều khiển đối áp

(BOP control unit)

- Ngoài ra còn có các hệ thống phụ trợ khác như: hệ thống khí nén; hệ thống neo; hệ thống thiết bị thông tin liên lạc; hệ thống điện thoại; hệ thống báo

động; các hệ thống cứu sinh cứu hoả; hệ thống điều hoà không khí và nhiệt

độ; hệ thống ống thông gió; hệ thống làm lạnh thực phẩm.

2.2.3.Nguyên lý hoạt động của giàn tự nâng

Các trạng thái và các quá trình hoạt động của giàn tự nâng, hình 2.2.3:

- Trạng thái di chuyển: Ở trạng thái di chuyển, giàn tự nâng giống như một phương tiện nổi di chuyển trên biển nhờ các tầu kéo. Các chân giàn tự nâng

được rút chân giàn khỏi đáy biển và chuyển sang trạng thái di chuyển.

- Quá trính nâng: Tại vị trí cần khoan, các chân giàn được hạ xuống và cắm sâu vào đáy biển. Sau khi hạ chân, thân giàn và sàn công tác được nâng lên đến chiều cao thiết kế để đảm bảo an toàn khi làm việc.

- Trạng thái khai thác: Khi các chân giàn đã được cắm ổn định xuống đáy biển và thân giàn đã được nâng cao đến vị trí thiết kế. Trong trạng thái khai

thác, giàn tự nâng hoạt động giống như một giàn khoan cố định, diện tích làm việc trên thân giàn giống như trên giàn cố định.

- Quá trình hạ: Quá trình hạ ngược với quá trình nâng, xảy ra sau khi kết thúc

công việc khoan.

48

MBA – Le Ba Vuong 2013

- Quá trình nâng, hạ dược thực hiện nhờ hệ thống nâng hạ. Tùy theo trọng lượng của giàn và kết cấu của thiết bị trên giàn mà tốc độ nâng là từ 5m/h đến

20m/h và tốc độ hạ giàn từ 10m/h đến 30 m/h.

a) Jackup khoan thăm dò

b) Jackup và giàn nhẹ kiểu trọng lực

c) Jackup và giàn nhẹ bằng thép

d) Jackup trong trạng thái di chuyển

- Giàn tự nâng có độ ổn định tốt nhất trong nhóm công trình biển di động vì sóng biển chỉ tác động vào phần chân cột có kích thước nhỏ và độ chắn sóng bé.

Hình 2.8. Giàn khoan tự nâng và các giàn nhẹ đỡ đầu giếng

2.3.Thực trạng công tác NCKH và CGCN tại công ty PVShipyard

2.3.1. Ban quản lý dự án khoa học và công nghệ

Tại văn bản số 522/TTg-DK ngày 7/4/2008 Thủ tướng Chính phủ đã đưa dự án

đầu tư chế tạo (đóng mới) giàn khoan tự nâng vào danh sách các dự án thuộc

Chương trình cơ khí trọng điểm quốc gia.

Bộ khoa học và công nghệ đã ký kết hợp đồng nghiên cứu – triển khai dự án

khoa học công nghệ câp nhà nước “Nghiên cứu thiết kế chi tiết và công nghệ chế

49

MBA – Le Ba Vuong 2013

tạo, lắp ráp và hạ thủy giàn khoan tự nâng ở độ sâu 90m nước phù hợp với điều kiện

Việt Nam”.

Shipyard đã triển khai thành lập ban quản lý dự án nghiên cứu khoa học và

công nghệ, mô hình quản lý dự án theo kiểu ma trận nhằm phát huy tối đa nguồn

nhân lực của tất cả các phòng/bộ phận trong công ty. Các trưởng , phó phòng , tổ

trưởng phụ trách các mảng kết cấu, ống, điện, thiết bị hàng hải, thiết bị khoan, giám

đốc nhà máy chế tạo, phó giám đốc nhà máy chế tạo được giao làm chủ nhiệm các

đề tài nghiên cứu khoa học. Các kỹ sư thiết kế, kỹ sư giám sát được giao nhiệm vụ

nghiên cứu các chuyên đề thuôc đề tài chính. Các chuyên đề sau khi nghiên cứu,

hoàn thiện xong phải bảo vệ trước hội đồng nghiệm thu đề tài ban dự án nghiên cứu

khoa học và công nghệ. Chuyên đề được nghiệm thu sẽ được chủ nhiệm các đề tài

tổng hợp và báo cáo trước hội đồng. Dự án khoa học công nghệ cấp nhà nước

:“Nghiên cứu thiết kế chi tiết và công nghệ chế tạo, lắp ráp và hạ thủy giàn khoan tự

nâng ở độ sâu 90m nước phù hợp với điều kiện Việt Nam” được phân ra làm 11 đề

tài chính

1. Nghiên cứu thiết kế chi tiết và công nghệ chế tạo thân giàn khoan tự nâng

90m nước

2. Nghiên cứu thiết kế chi tiết và công nghệ chế tạo chân giàn khoan tự nâng

90m nước

3. Nghiên cứu thiết kế chi tiết, công nghệ chế tạo hệ thống kết cấu đỡ cụm thiết

bị khoan cho giàn khoan tự nâng 90m nước

4. Nghiên cứu tính toán, thiết kế thi công lắp dựng chân giàn khoan tự nâng

90m nước

5. Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu thiết kế, công nghệ chế tạo, lắp đặt hệ cơ cấu

nâng hạ và hãm giàn khoan tự nâng 90 m nước

6. Nghiên cứu thiết kế chi tiết, chế tạo và lắp đặt hệ thống bơm sục bùn trên

giàn khoan tự nâng 90 m nước

50

MBA – Le Ba Vuong 2013

7. Nghiên cứu thiết kế chi tiết theo mẫu, chế tạo và lắp đặt hệ thống báo động

sự cố tập trung trên giàn khoan tự nâng 90 m nước

8. Nghiên cứu thiết kế, tích hợp, lắp đặt hệ thống giám sát và điều khiển tập

trung,tự động mạng cung cấp điện trên giàn khoan tự nâng 90m nước

9. Nghiên cứu lựa chọn tính toán và lập quy trình hạ thủy thân giàn khoan tự

nâng 90m nước

10. Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm chuyên dụng để thiết kế 3D giàn

khoan tự nâng 90m nước và quản lý đồng bộ dự án KHCN

11. Nghiên cứu thiết kế chi tiết, công nghệ chế tạo hệ thống tuần hoàn dung

dịch khoan.

2.3.2.Các kết quả đạt đƣợc trong NCKHCN

- Điều tra, khảo sát trực tiếp trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo các giàn khoan tự nâng trong nước và thế giới, ví dụ như giàn Tam Đảo, giàn PVD I, các giàn thiết kế và thi công của Keppel, Le Tourneau ….

- Nghiên cứu các yêu cầu, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, các quy phạm và tiêu

chuẩn liên quan đến việc nghiên cứu, thiết kế, chế tạo Giàn khoan tự nâng.

- Hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia trong nước và nước ngoài giàu kinh nghiệm trong các lĩnh vực thiết kế, chế tạo, lắp đặt và vận hành các công trình đầu khí.

- Sử dụng thiết kế cơ sở (basic design) của nước ngoài làm cơ sở nghiên cứu, chuyển giao thiết kế chi tiết thông qua việc các hợp đồng tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ chế tạo thông qua việc hướng dẫn lập các qui trình triển khai, các qui trình chế tạo, lắp đặt và hướng dẫn tại công trường. - Áp dụng kết quả nghiên cứu vào quá trình chế tạo, lắp đặt, tích hợp các hệ thống lên Giàn khoan tự nâng 90m nước tại Căn cứ chế tạo giàn khoan của Công ty PVShipyard tại phường Thắng Nhất, Tp. Vũng Tàu (thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam).

- Chuyển giao công nghệ thiết kế thông qua đào tạo - Triển khai thiết kế chi tiết, chế tạo và nghiên cứu ứng dụng vào dự án - Ứng dụng công nghệ thông tin: sử dụng các phân mềm tính toán, đồ họa,

quản lý dự án

+ Sử dụng phần mềm SACS, SAP để phân tích, tính toán kết cấu

+ Sử dụng phần mềm Smart Marine 3D để mô hình hóa và triển khai bản

vẽ

51

MBA – Le Ba Vuong 2013

+ Sử dụng phần mềm đồ họa Auto Cad, Pro Steel để triển khai bản vẽ chế

tạo

+ Sử dụng phần mềm Microsoft Office (Project, Exel, Work,...) để lập kế

hoạch, soạn thảo các báo cáo tính toán, báo cáo vật tư, qui trình

- Tìm hiểu và tiếp nhận phương pháp thiết kế chi tiết, công nghệ thi công từ

các chuyên gia nước ngoài..

Ứng dụng các phương pháp kỹ thuật tiên tiến để gia công: gia công một số chi tiết có yêu cầu kỹ thuật cao trên máy CNC, sử dụng công nghệ hàn tự động gia công sản phẩm kết cấu, dùng thiết bị NDT để kiểm tra mối hàn, gia công tận dụng tối đa trên máy và dụng cụ chuyên dùng để đảm bảo tính lắp lẫn cao.

2.3.3.Các nguồn lực của công ty  Nhà xƣởng, bến bãi:

Hiện tại PVShipyard đã hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cầu cảng và

bãi chế tạo phức hợp gồm nhà xưởng, máy móc, các thiết bị nâng hạ tại cảng sao mai bến đình- Tp Vũng Tàu trên diện tích 400.000 m2. Bãi chế tạo có công suất

thi công cùng lúc 4 giàn khoan tự nâng

 Con ngƣời:

Ngoài đội ngũ chuyên gia kỹ thuật cao, dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực chế

tạo các công trình biển cho các công ty cơ khí và khai thác thăm dò dầu khí

trong nước và quốc tế,PVShipyard còn có một đội ngũ quản lý giàu tiềm năng,

được đào tạo trên mọi lĩnh vực phù hợp với vị trí công tác.

 Trang thiết bị, máy móc:

PVShipyards hiện đầu tư rất nhiều trang thiết bị hiện đại, trong đó đặc biệt là hệ

thống máy chủ , máy trạm cấu hình cao hoàn toàn đáp ứng được các phần mềm

mô phỏng , tính toán kiểm nghiệm trong thiết kế . PVShipyard đang sở hữu cẩu

1250 tấn phục vụ cho công tác nâng hạ trọng tải lớn. Ngoài ra còn có máy cắt

CNC tự động gia công chính xác phôi cơ bản, cùng hơn 200 máy hàn bán tự

động, tự động.

52

MBA – Le Ba Vuong 2013

2.3.4.Thực trạng hàm lƣợng công nghệ đã đạt đƣợc

2.3.4.1 Thiết kế:(Engineering)

Tính đến thời điểm tháng 11 năm 2011, thiết kế đã hoàn thành, tuy nhiên

PVShipyard nói riêng và các công ty tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực đóng

công trình nổi nói chung như VietSovpetro , PTSC M&C , PVCMS vẫn chỉ dừng lại

ở việt triển khai thiết kế chi tiết và thiết kế thi công .Việc thiết kế cơ sở của các loại

giàn khoan dầu khí , tàu khoan các công trình nổi phục vụ cho khai thác thăm dò

dầu khí vẫn chưa thể làm chủ.

Thiết kế chi tiết Thiết kế thi công

Mô tả Bố trí chung Kết cấu chính Kết cấu phụ Thiết bị khoan Thiết bị hàng hải Phần ống Phần điện Phần HVAC Phần nội thất Thiết kế cơ sở Không Không Có Không Không Không Không Không Không - Có Có Không Không Có Có Không Có - Có Có - - Có Có Không -

Bảng 2.2 : Tình trạng trong thiết kế

Tình trạng chưa làm chủ được thiết kế hoặc chưa sở hữu được thiết kế cơ sở đã

khiến công ty phải đầu tư khoản tiền lớn để mua thiết kế cơ sở từ nước ngoài với giá

thành cao.

2.3.4.2 Mua sắm:(procurement)

Công việc mua sắm phải triển khai các hạng mục như mua sắm vật tư kết

cấu , vật tư ống , vật tư điện , trang thiết bị....

Mô tả Thép kết cấu chính Thép kết cấu phụ Thiết bị khoan Thiết bị hàng hải Vật tư ống , van Vật tư điện Thiết bị điện Phần HVAC Nội thất Nội địa (%) 0 2 0 1 1 1 0 1 1 Nước ngoài (%) 100 98 100 99 99 99 100 98 99 Tự chế tạo(%) 0 0 0 0 0 0 0 1 0

53

MBA – Le Ba Vuong 2013

Mua sắm vật tư , trang thiết bị chủ yếu mua từ các nhà thầu nước ngoài , các

hãng cung cấp từ nước ngoài là chủ yếu .Công nghiệp phụ trợ của Việt Nam ,

các nhà cung cấp của Việt Nam chưa đủ năng lực , kinh nghiệm để cung cấp

trang thiết bị , vật tư cho quá trình chế tạo giàn khoan tự nâng 90m nước tại

PVShipyard.

2.3.4.3 Thi công:(Construction)

Các phần thi công các hạng mục chế tạo hầu như PVShipyard đã đảm nhận được

toàn bộ của dự án . Số liệu cụ thể theo bảng sau:

Mô tả

kết cấu chính kết cấu phụ Ống , van Điện Phần HVAC Nội thất Tự thi công (%) 70 70 70 70 30 70 Nhà thầu nội địa (%) 30 30 30 30 0 30 Nhà thầu nước ngoài (%) 0 0 0 0 70 0

Bảng 2.3: Tình trạng thi công

2.3.4.4 Chạy thử:(Commisioning)

Do các thiết bị chủ yếu là mua từ các nhà thầu nước ngoài nên công đoạn chạy

thử các hệ thống thiết bị trên giàn hầu như đều do nhà thầu cung cấp thiết bị vận

hành chạy thử .

2.4.Hiện trạng hợp tác giữa PVShipyard và các đơn vị khác

2.4.1.Phƣơng án phối hợp với tổ chức nghiên cứu và cơ sở sản xuất trong nƣớc PV Shipyard là cơ quan chủ trì đề tài NCKHCN và chịu trách nhiệm quản lý,

tổng hợp đề tài, trực tiếp thực hiện các công việc: lập báo cáo tổng quan; nghiên

cứu các phương pháp thiết kế, bố trí hệ thống trên giàn khoan tự nâng 90m nước;

tham gia thiết kế, lập quy trình công nghệ chế tạo và lắp đặt; áp dụng kết quả vào

dự án đóng mới giàn khoan tự nâng 90m nước do PVShipyard chế tạo, tích hợp và

lắp đặt; viết báo cáo tổng kết đề tài.

Viện Nghiên cứu cơ khí là cơ quan phối hợp thực hiện nghiên cứu đề tài: lập

báo cáo tổng quan; nghiên cứu các phương pháp thiết kế, bố trí, lựa chọn hệ thống

54

MBA – Le Ba Vuong 2013

tuần hoàn dung dịch trên giàn khoan tự nâng 90m nước tham gia thiết kế, áp dụng

kết quả vào dự án giàn khoan tự nâng 90m nước do PVShipyard chế tạo; viết báo

cáo tổng kết đề tài, các công ty chế tạo cơ khí chính xác, vật liệu phối hợp nghiên

cứu công nghệ vật liệu, công nghệ chế tạo các chi tiết khó, có yêu cầu kỹ thuật phức

tạp và các công ty sản xuất các thiết bị phụ trợ trong toàn hệ thống, các công ty

cung cấp vật tư, thiết bị cho ngành dầu khí phối hợp cung ứng các sản phẩm chuyên

dùng cho đề tài (dự án).

Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, Viện Công trình biển là các cơ quan phối

hợp thực hiện nghiên cứu một số nội dung chuyên đề của đề tài; đánh giá góp ý

hoàn thiện các nội dung chuyên đề của đề tài, phối hợp nhận xét, rà soát nội dung

báo cáo tổng hợp đề tài.

Một số chuyên gia thuộc các đơn vị trong ngành dầu khí như PVC, PVD, ban quản lý dự án đóng mới giàn khoan (PBB), VSP

2.4.2. Phƣơng án phối hợp với tổ chức nghiên cứu và cơ sở sản xuất ngoài nƣớc Hiện nay, ở Việt Nam chưa có các tài liệu nghiên cứu chuyên sâu về thiết kế

chi tiết, công nghệ chế tạo, tích hợp và lắp đặt hệ thống kết cấu đỡ cụm thiết bị

khoan cho các giàn khoan biển, vì vậy, việc tham gia thiết kế dưới sự dẫn dắt của

các chuyên gia nước ngoài để học tập, nắm bắt các tiến bộ mới là rất cần thiết. Điều

đó đảm bảo sự thành công của đề tài và rút ngắn thời gian cũng như tài chính cho

công tác nghiên cứu.

Để thực hiện được thành công “Dự án đóng mới chế tạo giàn khoan tự nâng

90m nước” và Đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu thiết kế chi tiết và công nghệ chế

tạo, lắp ráp và hạ thủy giàn khoan tự nâng ở độ sâu 90m nước phù hợp với điều kiện

Việt Nam”, PV shipyard đã đúc kết được những kinh nghiệm cần thực hiện trong

công tác hợp tác quốc tế với các tiêu chí sau đây:

- Đảm bảo sự phát triển của PVShipyard cũng như các công ty dầu khí trong

nước;

- Nâng cao được trình độ khoa học và công nghệ của các tổ chức trong nước,

tiến tới tự chủ động trong thiết kế chi tiết, chế tạo, tích hợp và lắp đặt, vận

55

MBA – Le Ba Vuong 2013

hành các hệ thống trên giàn khoan dầu khí;

- Đối tác lựa chọn phải có sở hữu bản quyền thiết kế giàn khoan phù hợp yêu

cầu kỹ thuật, có khả năng làm việc tại các vùng biển khu vực Đông Nam Á

và khu vực lân cận, đặc biệt phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của Chủ đầu

tư Dự án Giàn khoan tự nâng 90m nước. Đảm bảo các công nghệ chuyển

giao là công nghệ chuẩn từ nhà sản xuất gốc chứ không phải là “công nghệ

pha”;

- Đối tác lựa chọn phải có kinh nghiệm, không xung đột quyền lợi với

PVShipyard (chia sẻ thị trường, cạnh tranh, độc lập trong hoạt động sản xuất

kinh doanh…) và sẵn sàng chuyển giao công nghệ cho Việt Nam trong công

tác thiết kế chi tiết, gia công chế tạo, lắp đặt, vận hành giàn khoan. Đối tác

sẵn sàng hỗ trợ phía Việt Nam trong việc phát triển mẫu bản quyền thiết kế

của riêng mình.

Nội dung hợp tác: Đối tác nước ngoài chịu trách nhiệm tư vấn tính toán lựa

chọn công nghệ, tư vấn và hướng dẫn thiết kế công nghệ; thiết kế cơ sở thiết bị;

kiểm tra giám sát tài liệu thiết kế do phía Việt Nam thực hiện; tư vấn công nghệ chế

tạo, lắp đặt hệ thống phục vụ công tác thi công, khai thác giàn khoan tự nâng 90m

nước.

Hợp tác với: Công ty sản xuất phần mềm (cung cấp và đào tạo sử dụng phần

mềm SmartMarine 3D chuyên ngành cho thiết kế tàu biển và công trình nổi ngoài

biển, phần mềm PV-Elite); Công ty tư vấn thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết của Mỹ và

Singapore, Na Uy, Malaysia, Thái Lan được thể hiện như sau:

Tên đối tác Nội dung hợp tác Hợp tác

1

Công ty cung cấp và tư vấn thiết kế cơ sở LEAUTOURNEU TECHNOLOGIES INC. Tư vấn thiết kế cơ sở hệ thống kết cấu đỡ cụm thiết bị khoan cho giàn khoan tự nâng 90 m nước.

2

Công ty tư vấn thiết kế chi tiết TRUSTCON (TRUSTCON Tư vấn thiết kế chi tiết hệ thống kết cấu đỡ cụm thiết bị khoan trên giàn

56

MBA – Le Ba Vuong 2013

ENGINEERING Ltd.) khoan tự nâng 90 m nước.

Cung cấp các phần mềm sau: 3

Công ty sản xuất phần mềm ứng dụng INTEGRAPH - Phần mềm Smart Marine 3D

- Phần mềm tính toán bồn, bể PV- Elite

- Phần mềm tính toán đường ống CEASAR II

4

Công ty tư vấn và quản lý dự án chế tạo giàn khoan dầu khí (RIG CONSTRUCTION CONSULTANT Ltd.)

Tư vấn thi công, chế tạo và quản lý dự án thi công chế tạo hệ thống kết cấu đỡ cụm thiết bị khoan (dầm công xôn, kết cấu đỡ sàn khoan, sàn khoan) cho giàn khoan tự nâng 90 m nước.

2.5.Nhận dạng nguyên nhân của các hạn chế và yếu kém

Nhận dạng nguyên nhân của các yếu kém này cho thấy:

 Công tác thiết kế: (Engineering) Thiết kế chưa làm chủ được thiết kế cơ sở là

do các nguyên nhân sau:

+ Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực chế tạo giàn khoan tự nâng

+ Chưa có đội ngũ kỹ sư được đào tạo trong lĩnh vực thiết kế cơ sở cho giàn

khoan tự nâng. Kỹ sư có khả năng thiết kế cơ sở cho giàn khoan tự nâng

bao gồm các kỹ sư chuyên ngành kết cấu , kỹ sư chuyên ngành ống , kỹ sư

chuyên ngành điện , kỹ sư chuyên ngành thiết bị khoan , kỹ sư chuyên

ngành cơ khí , kỹ sư chuyên ngành HVAC. Các đội ngũ kỹ sư này phải

được đào tạo về các hệ thống trên giàn, có khả năng tính toán, phân tích, lựa

chọn, thiết kế các hệ thống trên giàn khoan.

+ Do hệ thống đào tạo ở các trường đại học chưa đồng bộ.

 Công tác mua sắm: (Procurement) Mua sắm phải mua từ các nhà cung cấp

nước ngoài với giá thành cao khiến cho giàn khoan của Việt Nam khó có khả

57

MBA – Le Ba Vuong 2013

năng cạnh tranh với các đối thủ đóng giàn trong khu vực và thế giới. Việc

mua sắm trang thiết bị từ nhà thầu nước ngoài là do.

+ Công nghệ phụ trợ của Việt Nam còn yếu kém, không có khả năng chế

tạo các sản phẩm cơ khí hiện đại và chất lượng.

+ Các thiết bị chính trên giàn khoan có tính đặc thù riêng , chỉ có một số ít

nhà thầu quốc tế có khả năng cung cấp.

+ Các nhà thầu Việt Nam không đủ tiêu chuẩn để cấp chứng chỉ của đăng

kiểm quốc tế.

 Qua kết quả khảo sát từ góc độ các nhà khoa học thì có 2 nguyên nhân hàng

đầu gây cản trở các hoạt động chuyển giao công nghệ là giá chất xám ở Việt

Nam hiện nay quá thấp và các cơ chế chính sách không tạo động lực cho các

nhà khoa học cống hiến hết mình cho sự nghiệp nghiên cứu. Đây là những

nguyên nhân không thể bàn cải. Một nhà khoa học của Việt Nam nếu được

chọn làm chuyên gia tư vấn trong nước cho một dự án do các tổ chức quốc tế

như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) hoặc

Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) tài trợ thì mức thù lao

họ trả nằm trong khoảng từ 180 đến 250 Đôla Mỹ/người/ngày. Trong khi đó

mức phụ cấp được duyệt cho chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học trọng

điểm cấp Bộ của ta là 1,5 triệu đồng/tháng. Trong quá trình thực hiện đề tài

thì nỗi lo lớn nhất của các nhà khoa học không những là vấn đề chuyên môn

mà còn lo cho đủ chứng từ quyết toán. Đây là công việc rất khó khăn và nếu

không nói là rất nản đối với những người làm khoa học thuần túy. Đơn giá

nhân công, mức thù lao được duyệt thấp nên những người tham gia thực hiện

đề tài tìm cách bớt xén các khoản chi khác để có thêm thu nhập dẫn đến chất

lượng của đề tài thấp. Ở góc độ cơ quan quản lý đề tài (viện, trung tâm) thì

với nội dung dự toán đề tài hiện nay không cho phép có một khoản lợi nhuận

nào từ đề tài. Điều này có nghĩa là nếu chi đúng dự toán được duyệt thì khi

kết thúc đề tài ngoài vài % ít ỏi của chi phí quản lý, cơ quan không có thêm

một đồng nào. Vậy họ lấy đâu ra tiền cho các quỹ phúc lợi, quỹ phát triển

đơn vị, ...? Chính vì vậy mà các viện, các trung tâm của ta rất èo uột.

58

MBA – Le Ba Vuong 2013

 Hiện nay hầu hết các tổ chức nghiên cứu KH-CN chỉ quen làm nhiệm vụ

nhận đề tài về nghiên cứu, không có bộ phận quan hệ công chúng (PR),

quảng cáo sản phẩm, tạo thị trường nên các kết quả được chuyển giao vào

thực tế còn rất hạn chế. Ở Việt Nam còn thiếu các tổ chức đứng ra làm cầu

nối giữa các doanh nghiệp với các trường đại học và viện nghiên cứu. Doanh

nghiệp không biết được tại các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước

có những sản phầm khoa học công nghệ nào. Bản thân các trường-viện cũng

không có được thông tin các doanh nghiệp cần gì để có định hướng nghiên

cứu. Trong thực tế các doanh nghiệp phải lặn lội ra nước ngoài mua những

công nghệ trong khi đã được nghiên cứu thành công trong nước.

 Một yếu điểm quan trọng được nhận thấy trong quá trình nghiên cứu thông

qua trao đổi tại các cuộc hội thảo là tinh thần doanh nhân của các nhà khoa học khá thấp15. Điều này hàm ý là các nhà khoa học thường coi hoạt động

kinh doanh, chuyển giao công nghệ là nghề tay trái của mình. Nếu lở kinh

doanh có thất bại thì vẫn còn nghề dạy học để bấu víu. Chính tư tưởng này

dẫn đến việc các nhà khoa học thường „không cháy hết mình‟ cho sự sống

còn của doanh nghiệp nên khi gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của thương

trường thường rút lui về giảng dạy. Các nhà khoa học thường thích hợp với

vị trí cố vấn kỹ thuật, công nghệ; vị trí giám đốc dự án hơn là vị trí „thuyền

trưởng‟ chèo lái doanh nghiệp. Cần có sự kết hợp tri thức công nghệ của các

nhà khoa học với các doanh nhân thực sự ngoài thương trường thì tỷ lệ thành

công của các doanh nghiệp khoa học – công nghệ mới được cải thiện.

 Kết quả nghiên cứu công nghệ chế tạo giàn khoan tự nâng 90m nước được

đánh giá là đã đáp ứng mục tiêu đề ra, đóng góp tích cực cho sự phát triển

kinh tập đoàn dầu khí quốc gia nói riêng và ngành công nghiệp cơ khí nói

chung của xã hội. Tuy nhiên việc triển khai chương trình này còn bộc lộ khá

15 PGS TS Đồng Thị Bích Thủy: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp KHCN và trường chủ quản . Báo cáo tại hội thảo „Mô hình và cơ chế phát triển doanh nghiệp tại các trường đại học Việt Nam. Hà Nội, ngày 27-01- 2010.

nhiều hạn chế:

59

MBA – Le Ba Vuong 2013

- Khả năng hợp tác liên ngành rất hạn chế do thiếu các cơ chế hợp tác giữa

các đơn vị thuộc các tổ chức KH-CN công lập.

- Đội ngũ NC KH-CN còn thiếu kinh nghiệm trong việc thiết kế cơ sở

- Công nghiệp cơ khí phụ trợ còn yếu kém

- Triển khai phân tán cộng với thiếu ràng buộc về chất lượng nghiên cứu dẫn

tới lỏng lẻo trong quản lý, cơ quan cấp kinh phí ươm tạo không kiểm soát

được quá trình triển khai ươm tạo.

- Nguồn kinh phí ươm tạo vẫn trông chờ vào nhà nước, vẫn dựa chủ yếu vào

cơ chế xét duyệt xin-cho, đầu ra cho sản phẩm bấp bênh, tự lo nên các chủ

dự án sẽ áp dụng “chiến lược” thu lợi nhuận bằng cách tiết kiệm từ kinh phí

dự án.

Qua những đánh giá vừa nêu cho thấy, mặc dù các chính sách tầm vĩ mô của nhà

nước đã khá thông thoáng, nhưng để nâng cao hiệu quả của hoạt động nghiên cứu

khoa học, để khoa học đóng góp hơn nữa vào quá trình hiện đại hóa nền kinh tế, cần

tìm ra mô hình quản lý thích hợp.

Tóm tắt chƣơng II

Chương II của luận văn đã giới thiệu lịch sử hình thành, lĩnh vực hoạt động, cơ cấu

tổ chức và thực trạng công tác chuyển giao công nghệ chế tạo giàn khoan tự nâng

90m nước tại công ty PVShipyard.

Nội dung chương II đã sử dụng lý thuyết của chương I để phân tích rõ thực trạng

chuyển giao công nghệ và chỉ ra được những điểm cần khắc phục của quá trình

chuyển giao công nghệ.

Chương II cũng thể hiện được cách đánh giá, phân tích được các nguyên nhân cốt

lõi những việc chưa làm được trong quy trình chuyển giao công nghệ.

60

MBA – Le Ba Vuong 2013

CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC MÔ HÌNH VÀ CƠ CHẾ THÚC ĐẦY HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO GIÀN KHOAN DẦU KHÍ

3.1. Mục tiêu của Công ty CP chế tạo giàn khoan dầu khí ( PVShipyard )

3.1.1.Các căn cứ để xây dựng mục tiêu:

Chiến lược phát triển Ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2015 và định hướng

đến năm 2025 đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 386/QĐ-TTg

ngày 09/3/2006.

Chiến lược phát triển Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (PTSC) đến

2015 và định hướng đến năm 2025 đã được Hội đồng Quản trị Tập đoàn Dầu khí

Việt Nam thông qua tại Nghị quyết số 6868/NQ-DKVN ngày 14/11/2007.

3.1.2.Mục tiêu của Công ty PVShipyard năm 2015:

 Xây dựng PVShipyard trở thành nhà thầu EPCI trong khu vực, cung cấp dịch

vụ EPCI cho các dự án khai thác dầu khí tại Việt Nam, trong khu vực và trên

thế giới. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng trên 10%/năm; Tỷ suất lợi nhuận/vốn đạt

trên 30%/năm. Trong đó kết hợp đồng thời với việc tập trung duy trì sự phát

triển bền vững và mở rộng, đa dạng hóa loại hình dịch vụ đặc thù liên quan cụ

thể như sau:

 Chú trọng duy trì sự phát triển bền vững đối với mảng dịch vụ ngoài khơi

(Offshore). Tiếp tục phát huy vaii trò tổng thầu EPCI cung cấp dịch vụ cho

phân khúc công nghiệp upstream và phụ trợ tiến tới đảm nhiệm thực hiện

toàn bộ các dự án đóng mới, các cấu kiện, công trình phục vụ khai thác dầu

khí ngoài khơi của Việt Nam và trong khu vực.

 Tìm kiếm, mở rộng thị trường ngoài nước, phát triển sản phẩm dịch vụ công

nghệ mới phục vụ khai thác vùng nước sâu (deepsea) như các giàn semi-

subsea (nửa chìm, nửa nổi) …v.v cho các dự án khai thác dầu khí trong nước

và trong khu vực;

61

MBA – Le Ba Vuong 2013

 Đầu tư phương tiện, trang thiết bị nhằm tự thực hiện công đoạn hạ thủy,

chằng buộc (load-out & seafastening) đối với các dự án đóng giàn khoan, cấu

kiện, modules…v.v mà Công ty thực hiện;

 Tiếp tục kế thừa nguồn lực, kinh nghiệm sẵn có để duy trì, phát triển cung

cấp dịch vụ trên bờ (Onshore) nhằm mục tiêu duy trì sự phát triển đồng đều,

bền vững của toàn Công ty. Công ty đã và đang tự thực hiện các dự án xây

dựng căn cứ dầu khí (Cầu Cảng, đường trượt, các phân đoạn thuộc nhà máy

điện, nhà máy lọc dầu…v.v).

 Bảo đảm tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển ổn định đến năm

2025

3.2.Tính cấp thiết , nguyên tắc định hƣớng và căn cứ cho quá trình đổi mới

Ngành công nghiệp dầu khí là ngành đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia,

do vậy mỗi quốc gia có tài nguyên dầu mỏ đều có tập đoàn/ tổng công ty dầu khí

để tiến hành khai thác thực hiện và được bảo hộ.

 Thị trƣờng nƣớc ngoài: Trên thị trường khu vực và quốc tế có rất nhiều

nước có nền công nghiệp dầu khí rất phát triển, cụ thể như sau:

Khu vực Châu

Các dịch vụ dầu khí tại khu vực này khá đa dạng. Các nước châu Á phát triển

có trình độ về công nghệ và dịch vụ, có kế hoạch cung cấp và phát triển dịch vụ

dầu khí cho các nước còn kém phát triển. Trong khu vực châu Á, các nước có

ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí phát triển mạnh ngang tầm quốc tế là Trung

Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Ấn Độ.

Bảng 3.1. Dịch vụ dầu khí của các nƣớc châu Á

Quốc gia Lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật Khu vực cung cấp dịch vụ

- Chế tạo giàn khoan đất liền: giàn khoan, cần khoan, ống chống và phụ kiện. Honghao là công ty hàng đầu của Trung Quốc về lĩnh vực này. - Khách hàng nước ngoài về đóng giàn khoan của Trung Quốc là NaUy, Myama, Úc và các nước Trung Đông. Trung Quốc

- Thiết kế công trình biển: chế tạo giàn khoan biển các loại như giàn khoan biển nông, tự nâng, nửa chìm, kho nổi FPSO, FSO và hệ thống neo kiểu tháp - Các nước nhập khẩu dịch vụ chính là Mỹ (chiếm 32%), Nga, Algeria, Ấn

62

MBA – Le Ba Vuong 2013

Quốc gia Lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật Khu vực cung cấp dịch vụ

quay. Độ, Iran và Uzbekistan.

- Đóng tàu: chở khí thiên nhiên lỏng LNG tại xưởng đóng tàu ở Thượng Hải của Tổng công ty đóng tàu nhà nước CSSC. - Na Uy. - Nhật, Brazin

- Cung cấp dịch vụ cải hoán tàu chở dầu thành kho nổi FPSO hoặc đóng mới. Xây lắp đường ống dẫn dầu.

- Xây dựng, chế tạo, lắp đặt thiết bị khai thác dầu và khí. - Châu Á, châu Âu và châu Hàn Quốc - Đóng và cho thuê tàu chở khí thiên Phi. nhiên lỏng. - Các nước Trung Đông.

- Châu Á, Trung Đông Ấn Độ

- Cung cấp thiết bị cho công nghiệp khí. - Cung cấp dịch vụ khoan khai thác ngoài khơi (Đứng đầu khu vực Nam Á). - Cung cấp các phương tiện dự trữ và khai thác di động.

(Nguồn UN-Upstream News)

Tại khu vực châu Á, dịch vụ kỹ thuật dầu khí của Trung Quốc hiện đang

cung cấp khá đầy đủ các hạng mục không chỉ trong nước mà còn vươn ra thị

trường các nước trong khu vực và trên thế giới. Trung Quốc đã tự đóng tàu chở

khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG). Nước này đang có tham vọng vượt Hàn Quốc

và Nhật Bản và trở thành nhà đóng tàu lớn nhất thế giới. Các công ty chế tạo và

xây lắp công trình biển, các xưởng đóng tàu – giàn khoan biển của Trung Quốc

ngày càng nhận được nhiều hợp đồng và đang ở thế mạnh trong cuộc cạnh tranh

với các công ty của Phương Tây, Nhật Bản và Hàn Quốc nhờ sử dụng lao động

rẻ.

Khu vực Đông Nam

Các công ty hoạt động tích cực nhất ở khu vực này là CNOOC, CNPC và

Petronas của Malaysia hay các công ty độc lập như Premier Oil (Anh) và Asbar

Petroleum (Abu Dhabi). Indonesia, Thai Lan, Singapore và Malaysia là những

nước có ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí phát triển nhất trong khu vực Đông Nam

Á.

63

MBA – Le Ba Vuong 2013

Bảng 3.2. Dịch vụ kỹ thuật dầu khí tại một số nƣớc Đông Nam Á

Quốc gia Dịch vụ Khu vực, đối tƣợng cung cấp dịch vụ

- Thiết kế, cung ứng, chế tạo và lắp đặt giàn khoan, giàn nén khí. - Cho các nhà thầu dầu khí trong nước - Quản lý dịch vụ kỹ thuật, tư vấn thiết hoạt động (Total). Indonesia kế các dự án dầu khí.

- Cho các dự án ngoài biển trong trong đất liền và nước. - Nạo vét đường ống, đo lường, khảo sát địa kỹ thuật, địa vật lý, địa chất đại dương và ROV.

- Khách hàng chính

Thái Lan

- Chuyên thiết kế, chế tạo và lắp đặt các thiết bị, công trình dầu khí biển: chế tạo lắp ráp modul, thiết kế các khối thượng tầng, các công trình biển hạng nhẹ như giàn đầu giếng, đường ống từ 8 in. đến 24 in.

là Chevron Thái Lan, Pearl Energy, PTTEP và các hợp đồng thầu phụ cho các dự án ở vùng biển phát triển chung Thái-Malaysia và ở Ấn Độ. - Chế tạo,Xây lắp giàn đầu giếng cho các nhà thầu nước ngoài như Chevron, Technip.

- Trong nước và ngoài nước với khách hàng chính là các nước Đông Nam Á. Malaysia - Thiết kế, chế tạo, xây lắp giàn khoan. - Thiết kế, chế tạo tàu-giàn khoan, phụ kiện và thiết bị khoan, chế tạo giàn khai thác nửa chìm, kho nổi FPSO. - Cho thuê tàu khai thác, cho thuê giàn khoan. - Cho các nhà thầu như Shell, Murphy Oil hoạt động tại nước này. - Các nước Đông Nam Á.

Singapore - Cung cấp dịch vụ xây lắp đường ống - Cho thuê, cải hoán tàu, giàn khoan. - Thiết kế, chế tạo tàu thuyền dịch vụ. - Dịch vụ đóng tàu khá phát triển: thiết - Thái Lan, Indonesia. - Cung cấp cho các nước Bắc Âu, chủ yếu là Đan Mạch. kế và chế tạo tàu thuyền dịch vụ.

(Nguồn WPA- Weekyly Petroleum Agency ,UN- Upstream News, AP)

Tại khu vực châu Á, Petronas của Malaysia tham gia vào nhiều hoạt động

trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật dầu khí như tìm kiếm thăm dò, khai thác trong

khu vực và trên thế giới. Các công ty lớn của Malaysia đang mở rộng hoạt động

sang châu Phi và Úc sau những thành công ở thị trường nội địa. Bước đột phá

của nước này là việc cho Tây Phi thuê kho nổi FPSO bên cạnh khách hàng

truyền thống là các nước Đông Nam Á.

Chính phủ các nước trong khu vực đang đưa ra nhiều chính sách để khuyến

khích phát triển các dịch vụ kỹ thuật dầu khí trong nước. Tiêu biểu là việc giảm

thuế nhập khẩu thiết bị phục vụ cho dịch vụ tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu

64

MBA – Le Ba Vuong 2013

khí. Tại Thái Lan, chính phủ khuyến khích bằng cách giảm thuế từ 15%-0% bắt

đầu từ 01/01/2008.

Phần lớn các công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí của các nước Đông Nam Á có

xu hướng liên doanh liên kết với nước ngoài nhằm duy trì hoạt động. Như PT.

Aldaberta Indonesia là một công ty liên kết với PENSPEN-APA của Anh, Thái

Lan hiện có Thai Nippon Stell là liên doanh giữa Nippon Stell của Nhật và Tập

đoàn xây lắp Italthai của Thái Lan. Về dịch vụ khoan, các công ty dầu khí của

Đông Nam Á chủ yếu thuê giàn khoan tự nâng từ nước ngoài như Malaysia thuê

Transocean, Singapore thuê của Na Uy.

Khu vực Châu Âu

Các nước châu Âu không có nhiều mỏ dầu và khí nhưng lại có nhiều kinh

nghiệm cung ứng các dịch vụ kỹ thuật dầu khí với đối tác là các nước có trữ

lượng dầu khí lớn trên thế giới. Các công ty đa quốc gia lớn tại châu Âu như

Total, Technip của Pháp, Royal Dutch Shell của Hà Lan, BG Group của Anh…

đều có mặt tại các khu vực hoạt động dầu khí sôi động trên thế giới với tư cách

là các nhà cung cấp dịch vụ thăm dò khai thác dầu khí và cung cấp dịch vụ

khoan và kỹ thuật khoan, thiết kế chế tạo các công trình dầu khí, cung ứng trang

thiết bị chuyên ngành và đặc biệt là dịch vụ tư vấn có trình độ cho các khu vực

đang phát triển mạnh về công nghiệp dầu khí như Trung Đông, châu Á và châu

Phi.

Bảng 3.3. Dịch vụ kỹ thuật dầu khí ở một số nước châu Âu

Quốc gia Lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật Khu vực, đối tƣợng cung cấp dịch vụ

- Nhà cung ứng dịch vụ lớn trong lĩnh vực dầu khí. - Trung Đông, Châu Á Đan Mạch

- Chuyên cung cấp các dịch vụ về khoan giếng các loại, lắp đặt giàn khoan, giàn khai thác và các block nhà tại mỏ.

- Dịch vụ chính là cho thuê giàn khoan, Na Uy - Đan Mạch, Ấn Độ giàn nửa chìm.

- Chuyên sản xuất, phân phối và vận Anh chuyển khí tự nhiên. - Trung Quốc, Singapo. - Dịch vụ cung cấp công nghệ khai thác

65

MBA – Le Ba Vuong 2013

Quốc gia Lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật Khu vực, đối tƣợng cung cấp dịch vụ

hiện đại.

- Chuyên đánh giá đầu tư và nắm bắt các cơ hội tại Nga và Tây Âu với mục đích cung cấp giấy phép nguồn tài nguyên tự nhiên và điều hành công ty. Nga

- Các nhà đầu tư châu Âu. - Trong nước, các khu vực lân cận, châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản.

Các công ty dịch vụ kỹ thuật dầu khí ở châu Âu có xu hướng hợp nhất các

- Vận chuyển khí qua đường ống, trung chuyển khí, đặc biệt là cho thuê đường ống dẫn khí thông qua hệ thống đường ống của Gazprom.

hoạt động để phát triển ở nước ngoài. Việc hợp nhất sẽ tạo ra một công ty điều

hành lớn tập trung vào khai thác, tăng tính cạnh tranh và phát triển các cơ hội về

dầu khí tại nhiều nước trên thế giới.

Trong khu vực châu Âu, Cộng hòa Liên bang Nga có một vị trí khá quan

trọng. Nước này là một trong những nước khai thác dầu thô lớn nhất trên thế

giới. Trên 70% sản lượng dầu thô của Nga được xuất khẩu trực tiếp ra nước

ngoài. Dịch vụ dầu khí ở Nga diễn ra khá đa dạng và phức tạp vì nước này có

nhiều công ty dầu khí lớn và các công ty đa quốc gia đang hoạt động trong nhiều

lĩnh vực. Các công ty cung cấp dịch vụ kỹ thuật dầu khí của châu Âu đều có

trình độ về quản lý và công nghệ cao, có uy tín trong các dự án dầu khí trên bờ

và ngoài khơi.

Khu vực Châu Mỹ

Tại khu vực châu Mỹ, ngoài Mỹ và Canada có ngành kỹ thuật dầu khí phát

triển, có khả năng cung cấp hầu hết các loại hình dịch vụ kỹ thuật cho nhu cầu

trong nước. Các nước còn lại đa phần đều thuê các dịch vụ từ nước ngoài, từ Mỹ

hoặc khu vực châu Á.

Mỹ là nước có dịch vụ kỹ thuật dầu khí khá đầy đủ. Nước này chuyên cung

cấp các dịch vụ như khoan, thiết kế, chế tạo và lắp đặt giàn khai thác, lắp đặt

đường ống, bơm áp suất và các dịch vụ kỹ thuật khác cả trên bờ và ngoài khơi

cho các khu vực công nghiệp dầu khí trên toàn thế giới.

66

MBA – Le Ba Vuong 2013

Về khoan và thiết bị khoan, nhu cầu của Mỹ về các sản phẩm và dịch vụ

trong khoan dầu và xử lý giếng khoan ngày càng gia tăng. Các công ty dịch vụ

khoan biển lớn của Mỹ đang có xu hướng sáp nhập làm một để tăng tính cạnh

tranh. BJ Services là một trong những nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu cho khu

vực Mỹ Latinh, khu vực Trung Đông và Đông Nam Á. Công ty này cung cấp

các dịch vụ vận hành thử và kiểm tra phát hiện độ rò rỉ tới các giàn khoan ngoài

khơi và các đường ống dẫn. Bên cạnh đó, BJ services còn cung cấp dịch vụ hóa

chất chuyên ngành phục vụ ngành công nghiệp lọc dầu, hóa dầu tại Mỹ.

Khu vực Trung Đông

Khu vực Trung Đông có trữ lượng dầu lớn nhất thế giới và có nền công

nghiệp dầu khí phát triển mạnh nhưng dịch vụ kỹ thuật dầu khí chưa phát triển

nhiều. Dịch vụ đóng giàn khoan tự nâng là lĩnh vực phát triển nhất ở khu vực

Trung Đông do các công ty thuộc Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập cung cấp.

Khách hàng là các nước châu Phi.

Phần lớn các khu vực có trữ lượng dầu khí lớn, khai thác với chi phí thấp

đang thuộc độc quyền của các công ty dầu mỏ quốc gia của nước chủ nhà. Khu

vực này đang cần có một cơ chế, chính sách đầu tư để khai thác có hiệu quả do

các công ty quốc gia còn ít kinh nghiệm. Sự phong tỏa của Mỹ trong các năm

qua khiến các nước này thất bại trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài nên những

công ty dầu khí quốc gia phải xây dựng kế hoạch phát triển các dự án dầu khí để

tăng công suất khai thác. Tuy nhiên việc thiếu vốn và thiếu thiết bị hiện đại có

thể làm chậm trễ các chương trình tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ.

Khu vực Châu Phi

Ngành dịch vụ kỹ thuật dầu khí ở các nước châu Phi có sự đầu tư lớn về tài

chính và kỹ thuật từ các công ty nước ngoài. Các nước châu Á như Hàn Quốc,

Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia đang nỗ lực cạnh tranh để dành quyền tìm

kiếm thăm dò và khai thác với các điều khoản ưu đãi bằng cách xây dựng các cơ

sở hạ tầng dầu khí như xây dựng lại tuyến đường sắt nối các cảng biển, tuyến

đường ống dẫn khí. Trong số các nước đầu tư vào châu lục này thì Malaysia có

độ chín hơn thông qua công ty đa quốc gia Petronas.

67

MBA – Le Ba Vuong 2013

 Thị trƣờng trong nƣớc:

Theo như thống kê thị trường dầu khí thế giới và khu vực ở trên, nhiều quốc

gia có ngành dầu khí rất phát triển chuyên đi thực hiệc dịch vụ kỹ thuật dầu khí

có ngành dầu khí kém phát triển hơn. Tại khu vực Đông Nam Á thì Malaysia,

Indonesia, Thái Lan ngành dầu khí phát triển khá mạnh nên các Công ty dịch vụ

kỹ thuật dầu khí trong nước phải cạnh tranh rất khốc liệt với các nhà thầu nước

ngoài. Tuy nhiên hiện nay với chính sách bảo hộ ngành dầu khí phát triển, các

dự án dầu khí được chỉ định ưu tiên cho các nhà thầu Việt Nam nếu có thể thực

hiện được hoặc liên doanh với các nhà thầu nước ngoài để thực hiện.

Hiện nay, trong nước có 04 nhà thầu có thể thực hiện được đóng mới công

trình dầu khí phục vụ công tác khai thác dầu khí là Công ty CP Chế tạo Giàn

khoan Dầu khí (PV Ship Yard), Công ty CP Dịch vụ Cơ khí Hàng hải (PTSC

 Liên doanh dầu khí Vietsovpetro (VSP) - đơn vị chuyên hoạt động thăm

M&C), Vietsovpetro, Tổng Công ty CP Xây lắp dầu khí Việt Nam (PVC)

dò khai thác dầu khí lớn nhất Việt Nam, được thành lập năm 1981 với nhiệm

vụ chính là thăm dò khai thác dầu khí ở thềm lục địa phía Nam Việt Nam.

Ngay từ khi mới thành lập, để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh,

VSP đã thành lập các xí nghiệp dịch vụ như xí nghiệp khoan và sửa giếng, xí

nghiệp xây lắp các công trình biển v.v.. hoạt động trong nội bộ Liên doanh,

hoạch toán vào chi phí sản xuất và không cung cấp dịch vụ cho bên ngoài.

Dịch vụ cơ khí chế tạo được VSP phát triển từ rất sớm. Xí nghiệp khảo sát và

sửa chữa các công trình dầu khí biển của VSP là nhà cung cấp chính trong

lĩnh vực này nhờ được đầu tư cơ sở vật chất đồng bộ và hoàn chỉnh, bao gồm bãi chế tạo với tổng diện tích 210.000m2 cùng hệ thống nhà xưởng, cảng

chuyên dụng, máy móc thiết bị hiện đại. Năng lực chế tạo của Xí nghiệp đạt

khoảng 25.000 tấn/năm. Xí nghiệp đã tham gia chế tạo, hạ thủy, lắp đạt, bảo

dưỡng tất cả các giàn của VSP, gồm 12 giàn cố định, 2 giàn công nghệ trung

tâm, 10 giàn nhẹ, 02 giàn nhà ở. Ngoài ra Xí nghiệp còn tham gia chế tạo

chân đế/topside cho các công ty như Petronas Carigali, JVPC, Cung Long

JOC, CNOOC…

68

MBA – Le Ba Vuong 2013

Tổng Công ty CP Xây lắp Dầu khí (PVC) thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam cũng là một trong những đơn vị tham gia vào lĩnh vực cơ khí

chế tạo từ khá sớm. Hiện PVC đang đảm nhiệm khoảng 50% khối lượng công việc chế tạo và 70% công tác bảo dưỡng sửa chữa chân đế cho các giàn

khoan dầu khí của VSP. Ngoài ra PVC còn cung cấp dịch vụ này cho các

nhà thầu quốc tế như dự án chế tạo chân đế/ topside Ruby A, Ruby B cho

Petronas, chân đế và topside cho giàn khai thác S1, E1, chân đế cho giàn công nghệ trung tâm của JVPC v.v… Năm 2009, PVC đã đạt được kết quả

vượt trội: Giá trị tổng sản lượng đạt 4.780 tỉ đồng, tăng 98,6% so với năm

2008; doanh thu đạt 3.720 tỉ đồng, tăng 92% với năm 2008; lợi nhuận trước

thuế đạt 245 tỉ đồng, tăng 131% với năm 2008. Năm 2010, PVC quyết tâm

giữ vững nhịp tăng trưởng, phấn đấu đạt giá trị sản lượng 8.000 tỷ đồng, doanh thu 7.000 tỷ đồng, lợi nhuận 731 tỷ đồng. Tuy hiện tại PVC chỉ thi

công chế tạo công trình dầu khí cho VSP, trong thời gian sắp tới, PVC sẽ

phát triển ngày càng mạnh để trở thành tổng thầu giống Vietsovpetro, PTSC

M&C và PV Shipyard.

 Các công ty khác: Một số Công ty khác thực hiện nhỏ lẻ, là thầu phụ cho

các tổng thầu lớn. Thị phần các công ty này khoảng 5%.

Như vậy ta có thể thấy rằng, thị trường nội địa đã có 04 Công ty tham gia

thực hiện việc chế tạo đóng mới công trình dầu khí, do vậy áp lực cạnh tranh

ngay trong thị trường nội địa cũng rất lớn, đòi hỏi mỗi công ty phải không ngừng nâng cao cơ sở vật chất, cải tiến khoa học kỹ thuật để nâng cao năng lực

cạnh tranh.

 Định hướng cho quá trình chuyển đổi:

 Xây dựng mô hình hợp tác chuyển giao công nghệ giữa công ty với các

trường đại học , các công ty , viện nghiên cứu trong và ngoài nước.

 Cần xây dựng trong các trường đại học một số tổ chức chuyên nghiệp định hướng thị trường đảm nhận các chức năng quản lý sở hữu trí tuệ, đảm bảo quyền sở hữu của nhà trường đối với các sản phẩm khoa học – công nghệ được sáng tạo trong khuôn viên nhà trường, sàng lọc các sản phẩm có tiềm năng thị trường, ươm tạo và nâng cao giá trị của các sản phầm khoa học – công nghệ trước khi chuyển giao cho doanh nghiệp, tư vấn về góc độ pháp luật về quyền lợi của các bên khi sản phẩm được thương mại hóa, ...

 Đưa các dịch vụ Tư vấn, Chuyển giao công nghệ, Sản xuất-Kinh doanh của nhà trường hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp - mô hình Công ty. Điều này

69

MBA – Le Ba Vuong 2013

cho phép tách hoạt động sản xuất kinh doanh ra khỏi các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học thuần túy của nhà trường. Giúp cho các trường minh

bạch hóa việc sử dụng tài sản công.

 Huy động các nguồn lực của nhà nước, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia vào quá trình nghiên cứu, ươm tạo và thương mại

hoá các sản phẩm Khoa học-Công nghệ của nhà trường. Với mô hình các

công ty cổ phần, các nhà đầu tư bên ngoài hoàn toàn có điều kiện tham gia góp vốn (tiền, cơ sở vật chất, kinh nghiệm quản lý, ...) thành lập nên các

công ty khoa học – công nghệ. Nhà trường có thể đóng góp vào đó cơ sở vật

chất, vốn và thương hiệu trong khi các nhà khoa học có thể đóng góp bằng

chính giá trị của các sản phầm khoa học – công nghệ (xem sơ đồ dưới đây).

Sự kết hợp giữa trí thức của các nhà khoa học với kinh nghiệm quản lý, tinh thần doanh nhân của các nhà đầu tư bên ngoài sẻ làm tăng khả năng thành

công của các doanh nghiệp.

 Các nhà khoa học phải trở thành chủ thể góp vốn, trí tuệ và công sức xây

dựng doanh nghiệp. Học tập kinh nghiệm của các nước, nhà nước cần cho

phép các nhà khoa học của các trường đại học, viện nghiên cứu được phép

thành lập công ty nhằm thương mại hóa các sản phẩm khoa học – công nghệ

70

MBA – Le Ba Vuong 2013

do chính họ sáng tạo ra. Họ có thể góp vốn vào doanh nghiệp bằng chính giá

trị của sản phầm khoa học, cũng có thể góp vốn bằng vật chất. Một khi

quyền lợi của họ được đảm bảo thì họ sẽ gắn bó hết mình vì sự phát triển của

doanh nghiệp và tạo thêm động lực để có những sản phầm khoa học – công

nghệ mới chuyển giao cho doanh nghiệp.

 Các căn cứ cho quá trình chuyển đổi: Nhà nước đang khuyến khích chuyển

đổi thông qua:

 Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/06/2005

 Nghị định số 11/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao

công nghệ (sửa đổi)

 Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của tổ chức Khoa học và Công nghệ công lập.

 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu

trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối

với đơn vị sự nghiệp công lập.

 Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về Doanh nghiệp Khoa học và

Công nghệ.

 Luật công nghệ cao ngày 13/11/2008

 Dự thảo Luật chuyển giao công nghệ

 Dự thảo Quyết định của Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển thị

trường công nghệ

 Dự thảo Quy chế quản lý hoạt động môi giới KH&CN ở Việt Nam

 Dự thảo quy chế quản lý thị trường công nghệ

So với quốc gia láng giềng là Trung Quốc thì hệ thống các văn bản pháp luật của

chúng ta tuy còn chưa đầy đủ bằng nhưng những văn bản luật pháp cơ bản đã đủ

chế tài để các trường, các nhà khoa học hưởng các ưu đãi trong triển khai các hoạt

động nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ. Nghiên cứu xin đưa ra một số

đề xuất xây dựng các tổ chức, doanh nghiệp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả

các quá trình chuyển giao công nghệ chế tạo giàn khoan tại các trường đại học ở

Việt Nam.

71

MBA – Le Ba Vuong 2013

3.3.Đề xuất các mô hình thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ chế tạo giàn koan dầu khí

Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng, học tập kinh nghiệm thành công từ các mô

hình của nước ngoài , đề xuất xây dựng 3 loại mô hình tổ chức cho phép tăng cường

công tác quản lý, xác lập quyền sở hữu các sản phẩm KH-CN đối với các bên tham

gia và tạo động lực thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các hoạt động chuyển giao công

nghệ chế tạo giàn khoan dầu khí từ các trường đại học. Đó là các mô hình:

 Văn phòng sở hữu trí tuệ

 Trung tâm ươm tạo và giải mã công nghệ

 Hệ thống các doanh nghiệp KH-CN

3.3.1 Văn phòng sở hữu trí tuệ:

Hiện tại hoạt động sở hữu trí tuệ trong các trường đại học của Việt Nam hầu như

đang bị bỏ ngỏ. Hàng năm nhà nước đầu tư một lượng kinh phí không nhỏ cho các

nhà khoa học triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học. Đề tài nghiên cứu

thành công, được nghiệm thu cũng là lúc các cơ quan quản lý khoa học đóng gói hồ

sơ cho vào lưu trữ. Kết quả đề tài được coi là sản phẩm của các nhà khoa học và họ

tự tìm kiếm nơi ứng dụng và nếu thành công tự hưởng lợi phần tài chính. Nhiều nhà

khoa học thành lập công ty nhằm thương mại hóa sản phẩm khoa học – công nghệ

do đề tài mang lại mà nhà trường không có bất kỳ một quyền lợi nào từ công ty trên.

Thành lập các văn phòng hay các tổ quản lý sở hữu trí tuệ tại các trường đại học của

Việt Nam và nâng cao năng lực của tổ chức này là công việc cần làm ngay và cần

có sự chỉ đạo thống nhất từ các cơ quan quản lý. Vấn đề bản quyền cần được các

trường thống nhất quy định theo hướng :

 Xác lập quyền sở hữu của trường đại học đối với các kết quả nghiên cứu

khoa học được thực hiện trong phạm vi nhà trường ;

 Hiệu trưởng các trường là người đại diện quyền sở hữu và là người k‎í các

văn bản cho phép đưa vào khai thác các kết quả nghiên cứu ;

 Tất cả các cá nhân tham gia vào quá trình xúc tiến chuyển giao công nghệ

đều phải cam kết bảo mật thông tin về các bí quyết công nghệ. Các hợp

đồng về bảo mật thông tin thường được kí kết trước khi bắt đầu đàm phán

các điều khoản chuyển giao công nghệ;

 Nguồn thu từ các hợp đồng chuyển giao công nghệ sau khi trừ các khoản chi

phí được phân chia giữa nhà trường, phòng thí nghiệm nơi kết quả nghiên

72

MBA – Le Ba Vuong 2013

cứu được thực hiện và cá nhân các nhà khoa học tham gia trực tiếp vào quá

trình nghiên cứu.

Học tập từ mô hình tổ chức của Pháp và Nhật Bản, bên cạnh chức năng là nơi hỗ trợ

các nhà khoa học, các phòng thí nghiệm tiến hành các thủ tục đang kí các phát minh

sáng chế, các giải pháp hữu ích, xác lập quyền sở hữu trí tuệ của nhà trường đối với

các sản phẩm khoa học – công nghệ, chúng ta có thể đưa thêm chức năng của một

Trung tâm tạo giá trị vào đây. Tức là, Văn phòng sở hữu trí tuệ kiêm luôn nhiệm vụ

tìm kiếm, tuyển chọn từ các phòng thí nghiệm các đề tài, dự án nghiên cứu đã được

nghiệm thu ở giai đoạn nghiên cứu cơ bản và có tiềm năng ứng dụng cao để đưa vào

ươm tạo, nâng cao giá trị và chuyển giao vào thực tiễn. Như vậy chúng ta có thể gắn

cho mô hình này một tên mới phản ánh đầy đủ hơn chức năng nhiệm vụ của nó là

Trung tâm xúc tiến chuyển giao công nghệ. Bản thân các tác giả PGS.TS Nguyễn Đức Thuận, PGS.TS Văn Đình Đệ, TS Nguyễn Trọng Đức, KS. Hồ Thành Nam16 đã đưa ra đề xuất xây dựng mô hình này tại trường đại học Bách Khoa Hà Nội như

sau:

16 Báo cáo về hoạt động sở hữu trí tuệ của trường đại học Bách Khoa Hà Nội.

Hình 3.1: Mô hình tổ chức hoạt động của trung tâm xúc tiến

73

MBA – Le Ba Vuong 2013

 Hỗ trợ các nhà khoa học, các phòng thí nghiệm tiến hành các thủ tục đang kí

các phát minh sáng chế, các giải pháp hữu ích;

 Xác lập quyền sở hữu trí tuệ của nhà trường đối với các sản phẩm khoa học

– công nghệ

 Tìm kiếm, tuyển chọn từ các phòng thí nghiệm các đề tài, dự án nghiên cứu

đã được nghiệm thu ở giai đoạn nghiên cứu cơ bản và có tiềm năng ứng

dụng cao để đưa vào ươm tạo, nâng cao giá trị

 Giúp các nhà khoa học trong quá trình thương thảo và ký kết các hợp đồng

nghiên cứu, hợp đồng sử dụng các dịch vụ với các tổ chức, cá nhân bên

ngoài;

 Tư vấn xây dựng hồ sơ tìm kiếm nguồn tài trợ của chính phủ, các tổ chức

quốc tế, các cấp chính quyền địa phương nhằm hoàn thiện công nghệ đến

quy mô công nghiệp để có thể thương mại hoá hoặc chuyển giao sang giai

đoạn ươm tạo doanh nghiệp;

 Đào tạo và tư vấn về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thương thảo các hợp

đồng chuyển giao công nghệ;

 Hỗ trợ các nhà khoa học trong quá trình thành lập và chuyển sang giai đoạn

ươm tạo doanh nghiệp

 Lưu trữ, giới thiệu các sản phẩm khoa học công nghệ của nhà trường với các

khách hàng bên ngoài.

Vấn đề mấu chốt để mô hình đề xuất có thể áp dụng được trong thực tế là sự vào

cuộc quyết liệt từ các cơ quan quản lý nhà nước. Cụ thể là các Bộ Giáo dục & Đào

tạo và Bộ Khoa học & Công nghệ. Cần phải có đề án triển khai đồng bộ đến tất cả

các trường. Trong thời gian đầu (từ 3 đến 5 năm) Bộ phải có nguồn kinh phí rót

trực tiếp cho các TLO của các trƣờng thông qua bảng dự toán kinh phí hoạt động

và báo cáo kết quả hoạt động và quyết toán kinh phí hàng năm như mô hình Trung tâm cạnh tranh của Pháp17. Bên cạnh đó Bộ Giáo dục & Đào tạo nên xây dựng dự

án tìm kiếm đối tác quốc tế hỗ trợ các trường đại học Việt Nam trong giai đoạn đầu

17 Xem mục 2.1.6- Trung tâm cạnh tranh từ trang 19 đến trang 23 của báo cáo

triển khai. Bản thân cộng đồng châu Âu đã có chương trình tài trợ cho mạng lưới

74

MBA – Le Ba Vuong 2013

các trường đại học Á – Âu về vấn đề này do trường đại học Alicant của Tây Ba Nha

chủ trì. Về lâu dài cần tạo cơ chế để thu hút sự tham gia của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư vào các TLO. Chúng ta cần học tập kinh nghiệm của Nhật Bản18 để xây

dựng và nâng cao năng lực của mạng lưới các TLO trên toàn quốc.

Theo chúng tôi đây là mô hình đầu tiên mà hệ thống các trƣờng đại học của Việt

Nam cần xây dựng trƣớc khi đề cập đến các mô hình khác.

3.3.2.Mô hình Trung tâm ƣơm tạo và giải mã công nghệ:

Gần đây trên hệ thống thông tin đại chúng thường hay đề cập đến các cụm từ

ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học – công nghệ. Bản thân bộ

Khoa học và Công nghệ đã triển khai thí điểm chương trình thí điểm ươm tạo cho

41 dự án công nghệ trong giai đoạn 2005 - 2007 và phối hợp với tổ chức INWENT

của Đức triển khai dự án xây dựng các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học –

công nghệ. Bản thân bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã triển khai đề tài „Xây dựng

mô hình trung tâm ươm tạo doanh nghiệp trong các trường đại học ở Việt Nam‟

do GS. TS. Nguyễn Thành Độ và các công sự của trường đại học kinh tế quốc dân

nghiên cứu. Đây là thời điểm cần triển khai thực thi các giải pháp do các nghiên cứu

trên đề xuất tại các trường đại học.

Bên cạnh hoạt động ươm tạo phát triển kết quả nghiên cứu đến quy mô công nghiệp

và nâng cao giá trị cho các sản phẩm KH-CN trước khi chuyển giao ra thị trường thì

vấn đề giải mã công nghệ cũng cần có một vị trí xứng đáng trong quá trình phát

triển công nghệ của nước ta hiện nay. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của các nước là

song song với việc phát triển hạ tầng khoa học – công nghệ, ban hành hệ thống các

cơ chế chính sách tạo động lực gắn kết cộng đồng khoa học với các doanh nghiệp,

thì với một đất nước mà trình độ phát triển còn thấp như Việt nam, chúng ta phải

biết cách “đứng trên vai những người khổng lồ” để tạo nên những bước đột phá

trong làm chủ công nghệ, bản địa hóa và đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ công

18 Xem trang thông tin …..

nghệ của nền sản xuất nước nhà. Giải mã công nghệ chính là một trong những

75

MBA – Le Ba Vuong 2013

phương pháp nghiên cứu và phát triển công nghệ hữu hiệu cho phép chúng ta thực

hiện mục tiêu đó.

Giải mã công nghệ là một quá trình nghiên cứu tìm những nguyên tắc kỹ thuật của

một cụm thiết bị, một đối tượng hoặc một hệ thống bằng cách phân tích cấu trúc ,

chức năng và hoạt động của nó. Giải mã công nghệ thường hướng tới một đối tượng

cụ thể (ví dụ một cụm cơ khí, một card điện tử hay một chương trình phần mềm)

tách rời độc lập và phân tích hoạt động của nó một cách chi tiết với mục đích là có

thể làm ra một cụm hoặc một chương trình mới tương tự như cái đã nghiên cứu

nhưng không copy lại hoàn toàn cái đã có mà được sáng tạo với những đặc điểm

tính năng mới phù hợp hơn.

Mục tiêu chiến lƣợc

Mục tiêu của việc thành lập trung tâm là tạo điều kiện, nguồn lực cần thiết và môi

trường thuận lợi và chuyên nghiệp để thúc đẩy hoạt động nghiên cứu ứng dụng (giải

mã và ươm tạo) khoa học và công nghệ; xây dựng đội ngũ cán bộ, các nhóm nghiên

cứu mạnh trong các lĩnh vực ưu tiên; tăng nhanh chất lượng nghiên cứu, sản phẩm

khoa học và công nghệ đạt trình độ và chuẩn mực quốc tế; chuyển giao và ứng dụng

nhanh các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.

Trung tâm sẽ tạo ra được một mô hình quản lý mới về hoạt động nghiên cứu ứng

dụng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tiếp cận được với chuẩn mực và trình

độ quốc tế, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu và xây dựng đội ngũ

cán bộ khoa học và công nghệ của chúng ta có năng lực, trình độ, cho ra được

những sản phẩm khoa học công nghệ chất lượng đáp ứng với chuẩn mực quốc tế

hiện nay. Từ những sản phẩm khoa học có chất lượng cao này sẽ đóng góp hiệu quả

cho hoạt động KHCN cũng như nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất, thúc đẩy

sự phát triển nền kinh tế của đất nước trong bối cảnh hội nhập.

Trung tâm có sứ mệnh hoạt động như một cơ sở ươm tạo nhằm hỗ trợ các nhà khoa học trong quá trình nghiên cứu ứng dụng, giải mã các sản phẩm khoa học công nghệ phục vụ quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Như vậy Trung tâm có nhiệm vụ gắn kết với cộng đồng doanh nghiệp nhằm xác định nhu cầu về các sản phẩm khoa học – công nghệ, tập trung và phối hợp các nguồn lực, tìm kiếm các

nguồn tài chính, tuyển chọn các đề tài, dự án, ý tưởng khoa học – công nghệ đưa

76

MBA – Le Ba Vuong 2013

vào ươm tạo, nghiên cứu giải mã, nghiên cứu ứng dụng; nâng cao hiệu quả thương mại các sản phẩm khoa học và công nghệ.

Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng các nhóm phòng thí nghiệm theo các lĩnh vực then chốt theo định hướng phát triển chiến lược của đất nước.với trang thiết bị phục vụ cho việc nghiên cứu giải mã công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên của nền kinh tế

- Xây dựng Trung tâm trở thành một trong những đơn vị hàng đầu về Đăng ký

bản quyền các kết quả nghiên cứu và Chuyển giao công nghệ.

- Đào tạo và Xây dựng đội ngũ chuyên gia đủ khả năng thực hiện nhiệm vụ Giải mã công nghệ, hoàn thiện các công nghệ thúc đẩy việc nội địa hóa sản phẩm

- Giúp đỡ, tư vấn cho các doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng các công nghệ tiên

tiến.

- Ươm tạo doanh nghiệp trẻ, tạo ra một hệ thống vệ tinh doanh nghiệp khoa học

công nghệ.

- Tạo một môi trường tốt để tập trung các chuyên gia công nghệ người Việt Nam ở trong và ngoài nước thực hiện nghiên cứu khoa học, thực hiện các ý tưởng sáng tạo của mình.

- Làm cầu nối chuyển giao công nghệ các nước tiên tiến đến các doanh nghiệp

Việt Nam.

- Nâng cao năng lực đào tạo cho các trường đại học.

- Hỗ trợ cho các nhà khoa học, doanh nghiệp, cá nhân trong việc chế thử và

phát triển sản phẩm.

- Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho doanh nghiệp Việt Nam.

3.3.2.1- Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm

Chức năng của Trung tâm

 Nghiên cứu phát triển, ươm tạo và giải mã công nghệ, chuyển giao công

nghệ, chế tạo thay thế nhập khẩu trong lĩnh vực trọng điểm.

 Liên kết giữa doanh nghiệp và nhà trường.

 Ươm tạo các doanh nghiệp khoa học – công nghệ

 Hoàn thiện và thương mại hóa các sản phẩm khoa học - công nghệ

Đây chính là các chức năng khác biệt giữa Trung tâm và các Phòng thí nghiệm khác

trong nhà trường.

77

MBA – Le Ba Vuong 2013

Nhiệm vụ của Trung tâm

a. Nghiên cứu - ứng dụng: triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học mà các kết

quả có thể ứng dụng ngay vào thực tiễn. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học

sẽ được chế tạo thử nghiệm và được chuyển giao công nghệ. Tùy theo đề tài

cụ thể có thể đăng ký bản quyền các kết quả nghiên cứu.

b. Nghiên cứu – phát triển: triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học bắt kịp các

hoạt động nghiên cứu khoa học tiên tiến trên thế giới. Các đề tài này có định

hướng dài hơi hơn và sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ được biết đến qua

việc đăng ký bản quyền và dưới dạng các báo cáo và các bài báo khoa học.

Đây là hoạt động rất quan trọng của Trung tâm để nắm giữ các bí quyết công

nghệ, tạo tiền đề cho các ứng dụng sau này.

c. “Giải mã” các công nghệ hiện có trên thế giới, nhằm học tập và cải tiến công

nghệ để áp dụng vào hoàn cảnh Việt nam. Các hoạt động này nằm trong

khuôn khổ cho phép, theo đúng các công ước bảo vệ trí tuệ trên thế giới.

d. Chế tạo, lắp ráp các sản phẩm công nghệ cao theo đơn đặt hàng của các tổ

chức hoặc cá nhân.

e. Các hoạt động chuyên gia: Bảo trì, bảo dưỡng các sản phẩm công nghệ đòi

hỏi có hàm lượng chất xám cao. Kiểm chuẩn các sản phẩm công nghệ Tự

động hoá và các sản phẩm công nghệ cao khác.

f. Tạo một sân chơi phát triển tài năng cho các em sinh viên dưới hình thức các

câu lạc bộ nghiên cứu khoa học sinh viên.

g. Đào tạo và bồi dưỡng chuyên gia khoa học – công nghệ.

3.3.2.2- Mô hình tổ chức của Trung tâm

Trung tâm là một đơn vị triển khai nghiên cứu ứng dụng, các đối tác tham gia triển

khai các hoạt động của Trung tâm gồm:

- Các tổ chức Khoa học và Công nghệ trong và ngoài nước. Các đối tác này

tham gia vào các hoạt động của Trung tâm thông qua các đơn đặt hàng các

nhiệm vụ ươm tạo công nghệ.

78

MBA – Le Ba Vuong 2013

- Các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc. Trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh các doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới công nghệ, đổi mới sản

phẩm, có nhu cầu giải mã làm chủ các sản phẩm khoa học công nghệ ngoại

nhập.

- Các nhà đầu tƣ, họ là những cá nhân, tổ chức có mong muốn tìm kiếm, tiếp

cận các dự án nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm khoa học công nghệ. Đầu

tư vốn cho các quá trình ươm tạo để có được quyền ưu tiên tiếp cận với các

dự án tiềm năng là kia cạnh Trung tâm có thể khai thác từ nhóm các đối tác

này.

- Các nhà khoa học, họ có thể đến từ nhiều tổ chức khoa học – công nghệ,

trường Đại học và Viện nghiên cứu khác nhau. Đây là nguồn lực quan trọng

nhất của Trung tâm. Cần phải tạo được cơ chế linh hoạt để có thể thu hút sự

tham gia của nhóm đối tác này. Đây có thể coi là một trong những điều kiện

tiền đề cho sự thành công của Trung tâm.

Các doanh nghiệp

Nhu cầu ứng dụng & giải mã công nghệ

Các tổ chức KH-CN

Các nhà đầu tư

Các mối quan hệ hợp tác của Trung tâm

Triển khai các nhiệm vụ KH-CN quốc gia

Tìm kiếm các cơ hội đầu tư

Các nhà khoa học

Ươm tạo đến quy mô công nghiệp các sản phẩm KH-CN

Hình 3.2. Mối liên hệ giữa các đối tác của Trung tâm

Như vậy trung tâm không thể là một đơn vị quản lý hành chính thường thấy trong một tổ chức đào tạo và nghiên cứu khoa học công lập. Cần phải có một mô hình mới, tạo được cơ chế để các nhà đầu tư, các doanh nghiệp bên ngoài có thể tham

79

MBA – Le Ba Vuong 2013

gia. Cách thức tổ chức như mô hình Trung tâm cạnh tranh của Pháp19 có thể áp dụng cho mô hình trung tâm ươm tạo và giải mã công nghệ. Có nghĩa là bên cạnh bộ máy điều hành của trung tâm cần có Hội đồng quản trị bao gồm đại diện các cơ sở đào tạo và nghiên cứu, các doanh nghiệp, các cấp quản lý. Chủ tịch Hội đồng quản trị nên là đại diện của các doanh nghiệp lớn đến từ bên ngoài, họ là những người định hướng và đặt hàng cho các hoạt động của trung tâm.

Điểm mới của mô hình:

a. Các nhóm nghiên cứu giải mã và ươm tạo được cung cấp các dịch vụ

hành chính, tài chính tập trung, một cửa và chuyên nghiệp.

b. Cơ sở vật chất, các phòng thí nghiệm được trang bị có tính liên ngành và

dùng chung cho các nhóm nghiên cứu giải mã ươm tạo

c. Với các xưởng sản xuất thử nghiệm được trang bị, các nhóm nghiên cứu

có thể triển khai ứng dụng đến quy mô công nghiệp loạt nhỏ và vừa.

d. Quá trình triển khai được kiểm soát. Tránh được việc cắt xén chi phí

trong quá trình hoạt động.

e. Các hoạt động tìm kiếm nguồn tài chính cho nghiên cứu giải mã và ươm

tạo, thương mại hóa sản phẩm được thực hiện một cách chuyên nghiệp và

theo nguyên tắc của cơ chế thị trường

f. Lợi ích của các bên tham gia gắn chặt với kết quả đầu ra của quá trình

giải mã và ươm tạo. Đây là điểm mấu chốt khắc phục những bất cập trong

việc cố gắng đưa các kết quả NCKH vào thực tiễn

Các tổ chức trong Trung tâm

Trung tâm được tổ chức và vận hành theo mô hình của một doanh nghiệp khoa học

– công nghệ. Hình thức sở hữu sẽ được quyết định trên cơ sở các ý kiến tư vấn và

chỉ đạo của Bộ KH&CN, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Lãnh đạo các

19 Xem mục 2.1.6- Trung tâm cạnh tranh của báo cáo, từ trang 19 đến trang 23

trường. Cơ cấu tổ chức được đề xuất như sau:

80

MBA – Le Ba Vuong 2013

Hội đồng KH-CN

Lãnh đạo Trung tâm

Phòng phát triển

Phòng KH - TC - NS

Các phòng thí nghiệm cơ bản

Các phòng thí nghiệm cơ cốt lõi

Các phòng thí nghiệm triển khai

Xưởng thực nghiệm và chế thử, sản xuất thiết bị công nghiệp

Các phòng thí nghiệm của trung tâm không nhất thiết phải xây dựng mới mà bước đầu là sự tập hợp, sắp xếp, tổ chức và xây dựng quy chế sử dựng cho hệ thống các

phòng thí nghiệm hiện có của các trường. Bản thân bộ Giáo dục & Đào tạo đang

triển khai các đề tài xây dựng định mức và quy chế hoạt động cho hệ thống các

phòng thí nghiệm vốn vừa được đầu tư khá hiện đại tại các trường. Học tập kinh

nghiệm của Viện Nghiên cức công nghiệp Đài Loan (Viện ITRI) hệ thống các

phòng thí nghiệm phục vụ hoạt động của Trung tâm nên chia thành 3 nhóm: nhóm

các phòng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu cơ bản, nhóm các phòng thí nghiệm cốt lõi và nhóm các phòng thí nghiệm nghiên cứu phát triển. Trong đó nhóm các phòng

thí nghiệm nghiên cứu phát triển gắn liền với đầu ra là một hoặc một nhóm các sản

phầm KH-CN cụ thể.

3.3.2.3- Các nguyên tắc triển khai hoạt động của Trung tâm Hàng năm Hội đồng KH-CN của Trung tâm sẽ tuyển chọn các đề tài, dự án, ý tưởng sản phẩm KH-CN được đưa vào ươm tạo và triển khai nghiên cứu ứng dụng tại các phòng thí nghiệm của Trung tâm. Đặc điểm của các đề tài, dự án được đưa vào ươm tạo và giải mã là đã thành công ở quy mô phòng thí nghiệm hoặc đang được lưu hành trên thị trường, Trung tâm có nhiệm vụ nghiên cứu ươm tạo và sản xuất thử nghiệm thành công ở quy mô công nghiệp để chuyển giao cho các cơ sở sản xuất

hoặc làm căn cứ xây dựng dự án kêu gọi đầu tư. Như vậy, một khi được xây dựng

81

MBA – Le Ba Vuong 2013

thì Trung tâm sẽ trở thành đầu mối tuyển chọn các đề tài, dự án ươm tạo xuất phát từ bản thân trường đại học hoặc từ nhóm các nhà khoa học từ bên ngoài, làm thủ tục

đấu thầu kinh phí ươm tạo từ Bộ KH&CN hoặc tìm nguồn kinh phí từ các nhà đầu tư, triển khai và giám sát quá trình ươm tạo. Các nhóm ươm tạo có thể thuộc hoặc

không thuộc biên chế của Trung tâm nhưng chịu sự giám sát hoạt động triển khai và

đánh giá kết quả, kiểm định chất lượng sản phẩm của Trung tâm. Quy trình tuyển

Đề xuất dự án

Cá nhân và nhóm các nhà KH

Nhóm dự án của Trungtâm

Đánh giá sơ bộ các đề xuất dự án

Hội đồng KH-CN của Trungtâm

Đánh giá tính khả thi các đề xuất dự án

Tìm kiếm nguồn tài chính cho các đề xuất dự án

Bộ GD&ĐT, Bộ KH&CN Các tổ chức quốc tế Các nhà đầu tư

- - -

Triển khai các đề án

Các nhóm ươm tạo Trung tâm

- -

Đánh giá kết quả các đề án

Các Hội đồng nghiệm thu

-

Thương mại hóa các kết quả

Các Doanh nghiệp Các nhà đầu tư Trung tâm

- - -

Các nhóm ươm tạo Trung tâm

- -

Sản phẩm KH-CN

Dự án thành lập doanh nghiệp KH-CN

chọn và triển khai các đề án ươm tạo cũng như các đối tác tham gia được trình bày ở sơ đồ hình 4.

Hình 3.3. Nguyên tắc hoạt động của Trung tâm

82

MBA – Le Ba Vuong 2013

Một khi các đề án ươm tạo được tuyển chọn và có kinh phí triển khai, các nhà

khoa học thuộc nhóm sẽ được hưởng các dịch vụ triển khai trọn gói từ việc bố trí

phòng làm việc, lịch sử dụng máy móc, thiết bị thí nghiệm, sử dụng mặt bằng triển

khai tại xưởng sản xuất thử nghiệm, sử dụng đội ngũ kỹ thuật viên, công nhân của

Trung tâm cho đến dịch vụ “một cửa” về các thủ tục hành chính. Việc tập trung

triển khai các hoạt động ươm tạo tại Trung tâm cho phép đạt được các lợi ích sau:

- Tiết kiệm thời gian và chi phí cho các hoạt động nghiên cứu triển khai do có

thể sử dụng chung cơ sở vật chất, dịch vụ;

- Tăng hiệu quả của các hoạt động nghiên cứu triển khai do các nhóm ươm tạo

không phải bỏ thời gian làm các thủ tục hành chính, thủ tục thanh quyết toán

kinh phí. Các công việc thường làm mất nhiều thời gian và là nổi ám ảnh đối

với các nhà khoa học. Các hoạt động này do các bộ phận chuyên môn của

Trung tâm đảm nhận chung cho tất cả các nhóm;

- Tăng hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất của Trung tâm. Với đầu tư tập trung cho

các phòng thí nghiệm liên ngành, Trung tâm có thể lập kế hoạch sử dụng chi

tiết cho các nhóm. Điều này giúp làm tăng hệ số khai thác thiết bị qua đó làm

tăng hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất được đầu tư;

- Kiểm soát được quá trình triển khai ươm tạo của các nhóm, kiểm soát được

chi phí theo đúng mục đích ươm tạo, tránh được các khoản chi tùy tiện. Kiểm

soát được chất lượng của các quá trình ươm tạo.

Nguồn kinh phí cho các hoạt động giải mã, ươm tạo và nghiên cứu ứng dụng này có

thể đến từ:

- Hợp đồng nghiên cứu khoa học, ươm tạo công nghệ từ nhà nước và các tổ

chức quốc tế;

- Hợp đồng nghiên cứu ứng dụng, giải mã công nghệ từ các cá nhân, tổ chức,

doanh nghiệp trong và ngoài nước;

- Tiền đầu tư từ các doanh nghiệp của nhà trường cũng như từ các nhà đầu tư

bên ngoài.

Một khi sản phẩm KH-CN được ươm tạo thành công, nhóm tác giả có thể đề xuất

chuyển sang giai đoạn ươm tạo doanh nghiệp. Tức là nhóm tác giả có mong muốn

83

MBA – Le Ba Vuong 2013

thành lập doanh nghiệp để sản xuất và thương mại hóa chính sản phẩm của họ.

Trung tâm có thể hỗ trợ nhóm tác giả tiếp tục quá trình ươm tạo doanh nghiệp thông

qua việc cung cấp các dịch vụ thành lập doanh nghiệp, tìm kiếm các đối tác đầu tư,

huấn luyện các kỹ năng quản lý, cho thuê cơ sở vật chất, … cho đến khi doanh

nghiệp có thể “tự đứng được” trên thị trường. Kết thúc quá trình ươm tạo (thông

thường tối đa là 24 tháng), doanh nghiệp phải rời trung tâm. Xây dựng các cơ sở

ươm tạo doanh nghiệp trong các trường đại học tại Việt Nam là mô hình đang được

xúc tiến trong thời gian qua.

Trong trường hợp nhóm tác giả không có dự án thành lập doanh nghiệp, hoạt

động của họ tại trung tâm được kết thúc, sản phầm của nhóm được chuyển giao

sang giai đoạn thương mại hóa. Trung tâm sẻ là người thay mặt nhóm tác giả tìm

kiếm khách hang và đàm phán các hợp đồng thương mại. Vấn đề quan trọng ở đây

là phân chia lợi ích thu được từ các hợp đồng thương mại hóa sản phầm KH-CN do

các nhóm tác giả sang tạo ra. Sẻ có nhiều phương thức phân chia khác nhau tùy

thuộc vào nguồn kinh phí ươm tạo được lấy từ đâu, nhưng nguyên tắc quan trọng

nhất là đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên tham gia vào quá trình ươm tạo và giải

mã: nhà khoa học, nhà đầu tư (cấp vốn) và trung tâm. Thông thường tiền thu được

từ việc bán sản phầm KH-CN sau khi trừ chi phí sẽ được phân chia cho các bên

tham gia vào quá trình sáng tạo và ươm tạo ra sản phẩm. Trung tâm cần phải thỏa

thuận với các bên tham gia vào quá trình ươm tạo thông qua một hợp đồng được ký

kết ngay từ khi tiếp nhận dự án. Bảng dưới đây giới thiệu về tỷ lệ phân chia lợi

nhuận đang được áp dụng tại một số trường đại học trên thế giới.

Nguồn: (…)

84

MBA – Le Ba Vuong 2013

3.3.3.Hệ thống doanh nghiệp trong các trƣờng đại học:

3.3.3.1- Các nguyên tắc và các mối quan hệ trong hệ thống doanh nghiệp nhà

trường:

Như đã trình bày ở các phần trước mặc dù hiện nay đại đa số các trường đại học của Việt Nam đều có thành lập hệ thống các doanh nghiệp, nhưng do các vấn đề về sở hữu, về quản lý điều hành nên sự phát triển của các doanh nghiệp này chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của các trường. Đề xuất đổi mới hệ thống doanh

nghiệp trong các trường đại học của Việt Nam dựa trên mô hình thành công tại đại

học Thanh Hoa của Trung Quốc. Tuy nhiên quy mô và lộ trình triển khai tuy thuộc

vào tiềm lực của mỗi trường. Dưới dây là những nguyên tắc cụ thể của mô hình.

Nguyên tắc đầu tiên là phải tách toàn bộ các hoạt động sản xuất – kinh doanh, chuyển giao công nghệ của nhà trường ra khỏi cơ chế điều hành hành chính thuần

túy của một cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học công lập. Một hệ thống doanh nghiệp „nằm cạnh‟ trường, độc lập với bộ máy hành chính của trường được thành

lập để quản lý, điều hành và tạo khả năng sinh lợi cho các hoạt động sản xuất – kinh

doanh và chuyển giao công nghệ. Độc lập với nhà trường ở đây có nghĩa là bộ máy

hành chính của nhà trường không được quyền can thiệp trực tiệp vào các hoạt động

của doanh nghiệp thông qua các mệnh lệnh hành chính như đang tồn tại hiện nay.

Nhà trường chỉ can thiệp vào doanh nghiệp thông qua người đại diện phần vốn của

mình theo quy định của hệ thống luật pháp. Đây là vấn đề rất mới đòi hỏi lãnh đạo

các trường phải thay đổi trong nhận thức và phải „vượt qua chính mình‟ thì mới

thực hiện được. Có đảm bảo được nguyên tắc này chúng ta mới có thể tạo được

niềm tin với các nhà đầu tư từ bên ngoài chung ta góp vốn xây dựng hệ thống doanh nghiệp.

Mối quan hệ giữa nhà trường, các khoa – viện, trung tâm và các nhà khoa học với

hệ thống các doanh nghiệp được thể hiện thông qua các nguyên tắc sau:

Mối quan hệ giữa Trường và doanh nghiệp

 Trường là người góp vốn tham gia thành lập công ty, quyết định tỉ lệ góp vốn khi công ty có nhu cầu tăng vốn. Vốn góp của nhà trường vào các doanh nghiệp có thể bằng các hình thức:

 Giá trị thương hiệu và quan hệ của trường  Giá trị của các sản phẩm KH-CN từ nguồn ngân sách nhà nước  Máy móc, thiết bị, nhà xưởng, đất đai  Vốn bằng tiền

85

MBA – Le Ba Vuong 2013

 Tùy theo mô hình, trường chỉ định thành viên tham gia HĐQT (công ty cổ phần) hoặc HĐTV (công ty TNHH một thành viên) của công ty. Số lượng các thành viên là người của trường tham gia vào các hội đồng trên tùy thuộc

 Chỉ đạo định hướng hoạt động của công ty thông qua Chủ tịch hoặc các

vào tỷ lệ vốn nắm giử của trường trong công ty.

thành viên của các Hội đồng trên là người thuộc trường

Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với trường

 Quản lí, bảo toàn và đảm bảo mức sinh lợi tài sản của trường góp vốn vào

các doanh nghiệp

 Trình lãnh đạo nhà trường các kế hoạch, các báo cáo về chiến lược, về kết

quả hoạt động SX-KD của công ty

 Đảm bảo định hướng ưu tiên phục vụ đào tạo, NCKH trong hoạt động của

các công ty thành viên

Vị trí của các nhà khoa học trong hệ thống các DN nhà trường

Hiện nay các nhà khoa học coi hệ thống doanh nghiệp của nhà trường là nơi ký

hộ hợp đồng cho họ. Các nhà khoa học nộp phần trăm cho doanh nghiệp. Phần còn

lại các nhà khoa học toàn quyền chi tiêu cho thực hiện hợp đồng và tính toán phần

lãi cho mình. Nếu có rủi ro thì nhà khoa học tự gánh chịu chính vì vậy mà các nhà

khoa học ít gắn bó với tương lai của doanh nghiệp. Sự chung tay xây dựng để doanh

nghiệp ngày càng phát triển sẽ hạn chế. Trong mô hình đề xuất, các nhà khoa học

phải là:

 Người góp vốn: Nhà khoa học có thể là người đề xuất, sáng lập nên doanh nghiệp. Hoặc là họ là người có quyền lợi góp vốn một khi khoa, viện nơi họ

công tác có đề án thành lập doanh nghiệp. Một ví dụ thực tế là tại Viện Khoa

học – Công nghệ môi trường thuộc trường đại học Bách khoa Hà Nội đã

thông qua đề án thành lập công ty cổ phần Thân thiện môi trường. Vốn điều

lệ của công ty được phân bổ: trường và viện nắm 60% cổ phần, tập thể cán bộ của viện nắm 20% cổ phần, số cán bộ của viện tự nguyện sang làm việc tại công ty chi nắm 10% cổ phần, 10% còn lại giành cho cán bộ ngoài trường. Vốn góp của các nhà khoa học có thể là

 Giá trị của sản phẩm KH-CN  Vốn bằng tiền, vốn quan hệ

 Nhà cung cấp: Các doanh nghiệp đặt hàng cho các nhà khoa học, nhóm các

nhà khoa học các sản phẩm KH-CN.

86

MBA – Le Ba Vuong 2013

 Chuyên gia, các cộng tác viên: Các nhà khoa học được mời với tư cách là chuyên gia tư vấn, cộng tác viên trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ và sản xuất kinh doanh

Trong các doanh nghiệp được thành lập từ nhà trường, các nhà khoa học, các

cán bộ của trường có thể tham gia vào các vị trí quản lý của doanh nghiệp. Trong

trường hợp này cần áp dụng cơ chế như các trường đại học ở Pháp hoặc Đài Loan

đang áp dụng là các cán bộ này được biệt phái sang doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ là tối đa 6 năm như mô hình của Pháp). Trong thời gian

được biệt phái vị trí công tác, biên chế của cán bộ của trường vẫn được đảm bảo và

cán bộ có thể quay lại trường nếu họ mong muốn. Nhưng lương của họ thì do doanh

nghiệp trang trãi. Sau thời hạn quy định họ phải quyết định quay lại trường hoặc từ bỏ biên chế của trường để gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Một vị trí phù hợp nhất

đối với các nhà khoa học là được mời làm việc với tư cách công tác viên, cố vấn kỹ

thuật công nghệ. Nhà khoa học vẫn thuộc biên chế và hưởng lương từ nhà trường.

Doanh nghiệp trả thù lao cộng tác viên cho các nhà khoa học.

Vai trò của doanh nghiệp nhà trường với các nhà KH

 Cung cấp cho các nhà khoa học những dịch vụ tư vấn như: Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, sở hữu trí

tuệ, đàm phán hợp đồng. Đây là chức năng của trung tâm Ươm tao và Giải

mã công nghệ, một thành viên trong hệ thống doanh nghiệp của nhà trường.

 Là người đặt hàng cho các nhà khoa học. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo nhu cầu của thị trường, của khách hang doanh nghiệp chủ

động đặt hàng cho các nhà khoa học. Đây là con đường ngắn nhất gắn kết

các nhà khoa học với thực tế sản xuất.

 Khai thác nguồn tài chính đầu tư cho nghiên cứu phát triển ứng dụng, ươm

tạo và sản xuất-kinh doanh

 Tìm kiếm khách hàng, đối tác, các nhà đầu tư bên ngoài góp vốn đầu tư cho

các dự án của các nhà khoa học.

Lợi ích của nhà trường từ hệ thống các doanh nghiệp

 Góp phần đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, nâng cao chất

lượng đào tạo

 Đóng góp tài chính thông qua cổ tức thu được từ các công ty

 Góp phần nâng cao vị thế và uy tín của nhà trường

Lợi ích của các nhà KH, các đơn vị

87

MBA – Le Ba Vuong 2013

Gắn được định hướng nghiên cứu với nhu cầu của thị trường, nâng cao hiệu quả của các hoạt động nghiên cứu

 Thu nhập từ các hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ

 Có cổ phần trong các công ty, tham gia làm chủ thực sự. Gắn bó thực sự và

 Thu nhập từ cổ tức hàng năm do doanh nghiệp mang lại.

lâu dài với doanh nghiệp.

3.3.3.2- Mô hình hệ thống doanh nghiệp:

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Hoạt động như một công ty đầu tư tài chính với các nhiệm vụ:

 Đầu tư vốn vào các kết quả nghiên cứu mà nhà trường cần chi phối để thành

lập doanh nghiệp mới

 Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần (bằng giá trị công

nghệ) với các doanh nghiệp khác

 Đầu tư vốn phục vụ cho quá trình ươm tạo và thương mại hoá các sản phẩm

khoa học công nghệ từ trường Đại học

 Cung cấp các dịch vụ đào tạo thích nghi và kỹ năng nghề nghiệp theo yêu

cầu xã hội

88

MBA – Le Ba Vuong 2013

 Cung cấp các dịch vụ: Tư vấn về công nghệ, Tư vấn đầu tư, Tư vấn về quản

lí, Tư vấn về tài chính, nhận uỷ thác các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nước

 Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán thông qua việc mua bán

cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ tài chính khác

 Đầu tư mua một phần tài sản hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác

Ban quản l‎í công sản của nhà trường

 Đây là tổ chức được thành lập có nhiệm vụ thay mặt lãnh đạo nhà trường xác

định giá trị, quản lí toàn bộ cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, vốn và các tài

sản khác của nhà trường chuyển giao cho công ty hoặc góp vốn vào các đơn

vị thành viên của công ty.

 Đảm bảo quyền lợi tài chính, khả năng sinh lợi của nhà trường tại công ty và

 Các thành viên là cán bộ thuộc biên chế của nhà trường.

các đơn vị thành viên của công ty

Các công ty thành viên

Bao gồm:

 Các doanh nghiệp do nhà trường (nhà trường ở đây cần được hiểu bao gồm

cả các khoa – viện và nhà trường) nắm cổ phần chi phối

 Công ty mẹ sẽ nắm các vị trí Chủ tịch HĐTV và Trưởng Ban kiểm soát

 Các công ty thành viên hoạt động độc lập với Holding Co. trên cơ sở Bản kế

hoạch kinh doanh được thông qua hàng năm.

Các công ty liên kết

Bao gồm:

 Các doanh nghiệp liên doanh, liên kết và các doanh nghiệp có cổ phần của

Bách khoa.

 Các công ty liên kết hoạt động độc lập với Holding Co.

 Công ty mẹ cử người tham gia HĐTV

Trung tâm ươm tạo và giải mã công nghệ:

89

MBA – Le Ba Vuong 2013

Là đơn vị trực thuộc Công ty mẹ có nhiệm vụ:

 Tiếp nhận và triển khai ươm tạo ở quy mô công nghiệp các thành tựu KHCN

của các nhà KH trong và ngoài nước.

 Tiếp nhận và chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp

 Hợp tác với các doanh nghiệp trong việc giải mã và triển khai ứng dụng các

công nghệ tiên tiến

Kết luận và kiến nghị:

Bằng việc ban hành và đưa vào áp dụng một loạt các cơ chế, chính sách từ

luật khoa học công nghệ, luật công nghệ cao, nghị định 115 về cơ chế tự chủ, tự

chịu trách nhiệm của các cơ sở kha học công nghệ - công lập cho đến nghị định 80

về việc thành lập các doanh nghiệp khoa học – công nghệ cho thấy các chính

sách tầm vĩ mô của nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực khoa học – công nghệ dường

như đã khá thông thoáng, nhưng hiệu quả của các hoạt động nghiên cứu khoa học,

chuyển giao công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, các trường đại học của nước ta được đánh giá là còn khá thấp20. Một trong những nguyên nhân đầu tiên của kết quả

yếu kém này là do chúng ta chưa có được mô hình, quy trình triển khai và cơ chế

quản lí thích hợp cho nên mặc dù luật, nghị định khá thông thoáng thậm chí tiền

không thiếu, nhưng một số triển khai cụ thể chỉ mới dừng ở giai đoạn thử nghiệm.

Một trong những việc làm đầu tiên mà các trường đại học của Việt nam cần triển

khai là các vấn đề liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Tiếp đến là việc hình thành

các Trung tâm ươm tạo và giải mã công nghệ. Đổi mới phương thức quản lý và vận

hành các trung tâm này để các hoạt động của nó luôn đồng hành với các nhà khoa

học là vấn đề mấu chốt.

Để tự cứu lấy mình thì nhiều cán bộ của các trường đại học, viện nghiên cứu và bản

thân các trường cũng đã “xé rào” thành lập các doanh nghiệp nhằm thương mại hóa

20 Xem trang thông tin www.vietnamnet.vn: Phạm Đức Chính: Vì sao khoa học Việt Nam không phát triển. Ngày 08/05/2008.

tiềm năng chất xám của bản thân mà xã hội rất cần. Tuy nhiên, quan điểm về vấn đề

90

MBA – Le Ba Vuong 2013

này còn rất khác nhau. Trên cơ sở tham khảo các mô hình thành công tại các trường

đại học trên thế giới, nhóm nghiên cứu đưa ra đề xuất về mô hình tổ chức hệ thống

doanh nghiệp trong các trường đại học, mối liên hệ giữa các đơn vị thành viên hoặc

liên kết. Các trường có thể tham khảo và tùy theo điều kiện cụ thể mà có lộ trình áp

dụng cho phù hợp. Về phía các cơ quan quản lý là 2 bộ: Bộ Giáo dục & Đào tạo và

Bộ KH&CN cũng cần tiếp tục có các nghiên cứu và cần có bộ phận chuyên trách

phối hợp với các trường để xây dựng các điển hình và nhân rộng.

91

MBA – Le Ba Vuong 2013

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. TS. Trần Văn Bình: Mô hình thúc đẩy các hoạt động chuyển giao

công nghệ tại các trường Đại học của Pháp và những bài học rút ra cho

Việt Nam. Tạp chí Hoạt động khoa học, số 2/2010, trang

2. PGS. TS. Trần Văn Bình: Trung tâm cạnh tranh – Mô hình liên kết hiệu

quả giữa các doanh nghiệp, viện nghiên cứu và các trường đại học tại

Pháp. Báo cáo tại hội thảo „Mô hình và cơ chế phát triển doanh nghiệp tại

các trường đại học Việt Nam. Hà Nội, ngày 27-01-2010.

3. PGS TS Đồng Thị Bích Thủy: Mối quan hệ giữa doanh nghiệp KHCN và

trường chủ quản . Báo cáo tại hội thảo „Mô hình và cơ chế phát triển

doanh nghiệp tại các trường đại học Việt Nam. Hà Nội, ngày 27-01-2010.

4. TS.Cao Tô Linh: Nghiên cứu về chuyển giao công nghệ, phát minh giữa

trường đại học và doanh nghiệp tại Hàn Quốc. Báo cáo tại hội thảo „Mô

hình và cơ chế phát triển doanh nghiệp tại các trường đại học Việt Nam.

Hà Nội, ngày 27-01-2010.

5. GS. TS. Nguyễn Thành Độ và các công sự: Xây dựng mô hình trung tâm

ươm tạo doanh nghiệp trong các trường đại học ở Việt Nam. Báo cáo

nghiên cứu khoa học cấp Bộ. 10/2008.

6. Phạm Đức Chính: Vì sao khoa học Việt Nam không phát triển.

(http://www.Vietnamnet.vn, ngày 08/05/2008).

7. Bảo Trúc: Phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ ở trường đại học.

(http://www.Vietnamnet.vn, ngày 18/12/2009).

8. Trƣờng ĐHBK Hà Nội: Đề án thành lập công ty cổ phần đầu tư và phát

triển công nghệ Bách khoa Hà Nội. 2/2008.

9. Nghị định 80/2007/CP ngày 19/05/2007 về doanh nghiệp Khoa học Công

nghệ.

10. http://www.jita.or.jp

92