BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

---------------

TRẦN PHẠM THANH THUỶ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CÔNG

NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THEO TỪNG

TUYẾN BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ

HỢP

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường

Mã ngành: 60520320

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

---------------

TRẦN PHẠM THANH THUỶ

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CÔNG

NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THEO TỪNG

TUYẾN BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ

HỢP

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường

Mã ngành: 60520320

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Hoàng Hưng

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 10 năm 2016

3 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : GS.TS Hoàng Hưng

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày … tháng …. năm 2016

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

Họ và tên

TT 1 GS.TSKH Nguyễn Trọng Cẩn 2 3 4 5 PGS.TS Huỳnh Phú PGS.TS Phạm Hồng Nhật TS Nguyễn Xuân Trường TS Nguyễn Thị Hai Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

4

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2016

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Trần Phạm Thanh Thuỷ Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 16/12/1989. Nơi sinh: TP.HCM.

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường MSHV: 1441810008

I- Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THEO TỪNG TUYẾN BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT

CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP

II- Nhiệm vụ và nội dung: - Đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý nước thải theo từng tuyến bệnh viện trên địa bàn TP.HCM (tuyến công lập và tuyến ngoài công lập).

- Điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về hiện trạng xử lý nước thải của các bệnh viện

được lựa chọn trong đề tài về: quy mô hệ thống, quy trình công nghệ, thành phần và tính

chất nước thải phát sinh, hiện trạng áp dụng công nghệ xử lý nước thải, hiện trạng triển

khai công tác bảo vệ và quản lý môi trường.

- Đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý nước thải tại các bệnh viện theo từng tuyến về:

hiện trạng áp dụng công nghệ xử lý nước thải và xây dựng hồ sơ công nghệ xử lý nước

thải của các bệnh viện được lựa chọn.

- Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp.

III- Ngày giao nhiệm vụ: (Ngày bắt đầu thực hiện LV ghi trong QĐ giao đề tài):

20/08/2015 IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: Tháng 10/2016 V- Cán bộ hướng dẫn: GS.TS Hoàng Hưng

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN (Họ tên và chữ ký) KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký)

i LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu

trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Phạm Thanh Thuỷ

ii LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn GS.TS Hoàng Hưng đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo

điều kiện thuận lợi, cùng những ý kiến đóng góp sâu sắc nhất cho em hoàn thành luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô và Cán bộ của Trường Đại Học Công Nghệ

Thành Phố Hồ Chí Minh đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức và giúp đỡ em trong suốt

quá trình học tập.

Cảm ơn các học viên lớp Cao học môi trường 14SMT11 đã hỗ trợ tôi trong quá trình học

tập để hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học

tập.

Tác giả luận văn

Trần Phạm Thanh Thuỷ

iii

TÓM TẮT

Luận văn cao học ”Đánh giá hiện trạng hệ thống công nghệ xử lý nước thải theo từng

tuyến bệnh viện trên địa bàn TP.HCM và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp” đã thực hiện

được các nội dung sau:

- Luận văn đã tổng quan được tình hình xử lý nước thải bệnh viện trên địa bàn TP.HCM.

Luận văn đã phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm chính của nước thải bệnh viện khi chưa được xử

lý và khi có các biện pháp xử lý khác.

- Qua việc đánh giá hiện trạng áp dụng các công nghệ xử lý nước thải tại các bệnh viện

cho thấy:

 Hầu hết các cơ sở y tế hiện nay đều đã có sự nhận thức đúng đắn, đầu tư đúng mức

vào hệ thống xử lý nước thải bệnh viện.

 Lựa chọn được các công nghệ xử lý nước thải của một số bệnh viện theo từng tuyến.

Từ đó khái quát được hệ thống công nghệ xử lý chung mà tuyến bệnh viện đó đang áp dụng

cho việc xử lý nước thải.

 Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện theo phương pháp sinh học hiện nay tại các cơ

sở y tế đang chiếm ưu thế hơn các công nghệ truyền thống.

 Luận văn cũng đã đánh giá được hệ thống xử lý nước thải theo hướng thân thiện môi

trường dựa trên các tiêu chí đề xuất trong bài báo cáo.

Luận văn đã đề xuất giải pháp quản lý nhà nước về hệ thống xử lý nước thải phù hợp

cho các bệnh viện theo từng tuyến.

iv

ABSTRACT

Master thesis ”Assessing the current state of technology systems wastewater treatment according to each hospital level in HCM City and proposed solutions appropriate management” has done the following:

- Thesis has an overview of the situation of waste water treatment in HCM City hospitals. Thesis analyzed the main indicators of sewage pollution hospital without treatment and when other treatment measures.

- By assessing the current state of the application of wastewater treatment

technologies at the hospital showed that:

o Most current medical facilities all have the right awareness, proper

investment in waste water treatment system hospitals

o Technology wastewater treatment hospital under current biological

methods in health facilities are the dominant technology over the traditional

- Thesis solution proposed state management of wastewater treatment systems

suitable for hospital-by-line.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................ i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................................... ii

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................................. 1

1.2. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................................... 2

1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................................................................. 3

1.4. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 3

1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 3

1.4.2. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.4.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 3

1.5. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................................... 6

1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .............................................................................. 6

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................... 6

CHƯƠNG II TỔNG QUAN .............................................................................................................. 7

2.1. Tổng quan về nước thải bệnh viện và các phương pháp xử lý tại Việt Nam ...................... 7

2.1.1. Tổng quan về nước thải bệnh viện .................................................................... 7

2.1.2. Các công nghệ xử lý nước thải ........................................................................ 20

2.1.3. Khái quát về tình hình tiêu chuẩn nước thải hiện nay ............ 32_Toc481918394

2.2. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 35

2.2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội TPHCM ................................................ 35

2.2.2. Hiện trạng xử lý nước thải tại các bệnh viện trên địa bàn TP.HCM............... 37

CHƯƠNG III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 39

3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................................. 39

3.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................................... 39

3.2.1. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 39

3.2.2. Tiêu chí để khảo sát và đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện ......... 41

3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 46

vi 3.2.4. Phương pháp điều tra ...................................................................................... 46

3.2.5. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu ......................................................... 47

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................... 50

4.1. Kết quả điều tra hiện trạng công nghệ xử lý nước thải của 06 bệnh viện đã được lựa chọn

........................................................................................................................................................ 50

4.1.1. Công nghệ xử lý nước thải của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới ........................... 52

Công suất ....................................................................................................................................... 52

4.1.2. Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải tại Bệnh viện An Bình ................... 56

4.1.3. Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Quận 4 ...................... 60

4.1.4. Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện đa khoa Xuyên Á...... 63

4.1.5. Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện đa khoa Tân Hưng .... 67

4.2. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của 5 bệnh viện trên địa bàn TP.HCM .................... 72

4.2.1. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới ............. 72

4.2.2. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của cơ sở bệnh viện An Bình ................ 78

4.2.3. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Quận 4 ........................... 84

4.2.4. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện đa khoa Xuyên Á .......... 89

4.2.5. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Tân Hưng ....................... 93

4.3. Tổng kết đánh giá công nghệ xử lý nước thải của 5 bệnh viện .......................................... 97

4.4. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải bệnh viện theo hướng thân thiện với môi trường ... 101

4.4.1. Cơ sở lý luận về tính thân thiện với môi trường ........................................... 101

4.4.2. Các tiêu chí về tính thân thiện môi trường của công nghệ xử lý nước thải .. 103

4.4.3. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải bệnh viện phù hợp và thân thiện với môi trường cho ngành y tế .............................................................................................. 106

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 109

Kết luận ........................................................................................................................................ 109

Kiến nghị ..................................................................................................................................... 109

1. Đối với hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài: .................................................. 109

2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường: .................................. 110

3. Đối với các cơ sở y tế áp dụng công nghệ và tổ chức chuyển giao công nghệ: . 111

vii TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 112

viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tiêu chuẩn nước cấp và lượng nước thải bệnh viện......................................................... 8

Bảng 2.2. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện ................................................... 13

Bảng 2.3. Quy định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm trong QCVN 28:2010/BTNMT . 14

Bảng 2.4. Nồng độ ô nhiễm trung bình của nước thải bệnh viện và nước thải đô thị… ........... 16

Bảng 2.5. Nồng độ kim loại nặng trong nước thải bệnh viện ......................................................... 16

Bảng 2.6. Nồng độ 1 số chất tổng hợp trong nước thải BV tại khu điều trị ................................... 17

Bảng 2.7. Nồng độ vi khuẩn trong bùn thải của NTBV sau xử lý ................................................. 18

Bảng 2.8. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại Việt Nam ....................................................... 26

Bảng 2.9. Các loại nhiễm khuẩn, tác nhân gây bệnh và đường lan truyền .................................... 31

Bảng 2.10 Giá trị C của các thông số ô nhiễm ................................................................................. 32

Bảng 2.11. Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước

mặt ....................................................................................................................................................... 34

Bảng 2.12 Dân số TP. HCM phân bổ theo quận ............................................................................ 36

Bảng 2.13. Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện ............................................................... 37

Bảng 3.1. Các cơ sở bệnh viện tại Tp. HCM đã được lựa chọn để khảo sát ................................... 40

Bảng 3.2. Các tiêu chí/chỉ tiêu, số điểm lượng hóa và phương pháp đánh giá công nghệ xử lý nước

thải ....................................................................................................................................................... 42

Bảng 3.3. Điều kiện lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp ................................................ 46

Bảng 3.4. Phương pháp phân tích mẫu nước ........................................................................................... 48

Bảng 3.5. Giá trị của hệ số K ............................................................................................................ 49

Bảng 4.1. Tóm tắt kết quả điều tra công nghệ xử lý nước thải của 06 cơ sở y tế .......................... 51

Bảng 4.2. Thành phần nước thải đầu vào và đầu ra HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới .. 73

Bảng 4.3. Thành phần nước thải đầu vào và đầu ra HTXLNT của cơ sở An Bình ...................... 79

ix Bảng 4.4. Thành phần nước thải đầu vào và đầu ra HTXLNT của BV Quận 4………... 85

Bảng 4.5. Thành phần nước thải đầu vào và đầu ra HTXLNT của Bệnh viện Xuyên Á ……………………………………………………………………………………….. 90

Bảng 4.6. Thành phần nước thải đầu vào và đầu ra HTXLNT của BV Tân Hưng……………………………………………………………………………………..94

Bảng 4.7. Tổng điểm đánh giá của 5 công nghệ xử lý nước thải lựa chọn………………98

x DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Mô tả vấn đề môi trường của nước thải bệnh viện .......................................................... 19

Hình 2.1. Công nghệ 1: Quy trình xử lý nước thải bệnh viện bằng công nghệ sinh học .............. 22

Hình 2.2 Công nghệ xử lý nước thải bằng bể sinh học cố định ...................................................... 25

Hình 4.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới ....................................... 52

Hình 4.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải tại bệnh viện An Bình ........................... 57

Hình 4.3. Quy trình công nghệ xử lý nước thải bệnh viện Quận 4 ................................................. 61

Hình 4.4. Quy trình công nghệ xử lý nước thải bệnh viện đa khoa Xuyên Á ............................... 64

Hình 4.5. Quy trình công nghệ xử lý nước thải bệnh viện Tân Hưng ............................................ 68

1

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay, cùng với xu hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, ô nhiễm

môi trường luôn là một trong những vấn đề được quan tâm cấp thiết. Tốc độ phát

triển đô thị càng nhanh thì sức khoẻ con người ngày một yếu đi, dẫn đến mắc nhiều

bệnh tật. Chính vì thế, số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị tại các bệnh viện trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) ngày một gia tăng; tình trạng quá tải bệnh

viện đã và đang là sức ép không nhỏ cho ngành y tế. Việc quản lý nước thải và dịch

thải lòng phát sinh tại các bệnh viện được ưu tiên hàng đầu trong kiểm soát dịch bệnh

nói chung và đảm bảo an toàn vệ sinh nghề nghiệp cho cán bộ ngành y tế nói riêng.

Theo thống kê của Sở Y tế TP.HCM về số liệu bệnh viện trực thuộc trên địa

bàn, toàn thành phố có 31 bệnh viện thành phố, 23 bệnh viện quận huyện, 47 bệnh

viện ngoài công lập; bình quân mỗi ngày thải khoảng 20.000 – 25.000m3 nước thải,

chưa tính số lượng bệnh viện trực thuộc Bộ ngành, các Trung tâm Y tế và các phòng

khám đa khoa đóng trên địa bàn thành phố. Do đặc điểm nước thải y tế chứa nhiều vi

sinh gây bệnh, các chất bẩn hữu cơ, các chất thải lỏng truyền nhiễm, đặc biệt là dịch

tiết và máu của bệnh nhân nên nước thải y tế hiện nay đang bị ô nhiễm nặng và đòi

hỏi phải có biện pháp xử lý và quản lý nguồn thải một cách đúng đắn và hợp lý. Ngoài

ra yêu cầu tách riêng từng dòng thải để có hướng xử lý chuyên biệt, đảm bảo vệ sinh

môi trường và hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải cũng rất cần thiết.

Đứng trước những đòi hỏi của người dân về sự phát triển của ngành y tế, không

thể không lưu tâm đến hoạt động xử lý nước thải tại bệnh viện. TP.HCM đã có những

nỗ lực đầu tư cho các đơn vị y tế hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn, điển hình

như 100% các Trạm Y tế phường, xã đều có hệ thống xử lý nước thải riêng. Tuy

nhiên việc quản lý và vận hành các hệ thống này chưa nhận được sự chú trọng đúng

mức. Điều này rất nguy hiểm vì nguy cơ lây truyền bệnh là rất cao.

Do đó, nhằm đảm bảo hiệu quả việc khám, chữa bệnh cho người dân cũng như

làm giảm thiểu việc lan truyền nguồn bệnh, bảo vệ môi trường sống của công đồng,

2

cần tiến hành đánh giá hiện trạng hệ thống xử lý nước thải hiện nay tại các bệnh viện,

qua đó đưa ra cái nhìn thiết thực và khách quan nhất về việc xử lý nước thải của ngành

y tế. Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp trong xu thế hiện nay.

Xuất phát từ vấn đề trên, đề tài “Đánh giá hiện trạng hệ thống công nghệ xử lý

nước thải theo từng tuyến bệnh viện trên địa bàn TP.HCM và đề xuất các giải pháp

quản lý phù hợp” nhằm đưa ra những đánh giá sơ bộ về hiện trạng và đề xuất biện

pháp thiết thực nhất.

1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, nước thải y tế đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý và

của cả cộng đồng. Các chất thải phát sinh trong hoạt động của các bệnh viện là một

vấn đề nghiêm trọng cần được quan tâm, đánh giá và giải quyết có tầm nhìn và đúng

đắn. Nước thải bệnh viện do đặc thù chứa nhiều các chất nhiễm khuẩn, vi sinh, các

chất gây bệnh, cũng như cả máu và dịch của người bệnh do đó nếu không được xử lý

hiệu quả, có thể trở thành nguồn phát sinh dịch bệnh cho cả cộng đồng.

Mặc dù đại đa số các bệnh viện tại TP.HCM đều được đầu tư trang bị hệ thống

xử lý nước thải riêng biệt tuy nhiên do kinh phí vận hành hệ thống còn cao cùng với

ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp dẫn đến các hệ thống xử lý nước

thải này có vận hành nhưng chưa đảm bảo đủ chuẩn. Do đó, khi xả thải ra môi trường

góp phần làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nước cấp cho người dân.

Vì vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng hệ thống công nghệ xử lý nước thải theo

từng tuyến bệnh viện trên địa bàn TP.HCM và đề xuất các giải pháp quản lý phù

hợp” là cần thiết, nhằm đánh giá đúng hiện trạng của các hệ thống xử lý nước thải

theo từng tuyến bệnh viện hiện nay và đề xuất công nghệ xử lý phù hợp cho các bệnh

viện.

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống công nghệ xử lý nước thải của các

bệnh viện trực thuộc Sở Y tế TP.HCM và một số bệnh viện tư nhân trực thuộc Bộ Y

tế và chịu sự quản lý nhà nước theo địa bàn của Sở Y tế TP.HCM

1.4. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

1.4.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý nước thải theo từng

tuyến bệnh viện trên địa bàn TP.HCM (tuyến công lập và tuyến ngoài công lập). Từ

đó, đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao chất lượng của các hệ thống

xử lý nước thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường và nâng cao chất lượng cuộc

sống cho người dân.

1.4.2. Nội dung nghiên cứu

 Điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về hiện trạng xử lý nước thải của các

bệnh viện được lựa chọn về quy mô hệ thống, quy trình công nghệ, thành phần và

tính chất nước thải phát sinh, hiện trạng áp dụng công nghệ xử lý nước thải, hiện trạng

triển khai công tác bảo vệ và quản lý môi trường.

 Đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý nước thải tại các bệnh viện theo từng

tuyến và xây dựng hồ sơ công nghệ xử lý nước thải của các bệnh viện được lựa chọn.

 Đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp

1.4.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

1.4.3.1. Phương pháp luận

Hoạt động khám, chữa bệnh là một trong những vấn đề luôn được quan tâm

nhiều nhất. TP.HCM là một thành phố đứng đầu cả nước về kinh tế - xã hội

Những nguyên tắc cơ bản nhất được áp dụng trong nghiên cứu khoa học như:

4

- Nguyên tắc về tính khách quan: Trong nghiên cứu nước thải bệnh viện đòi hỏi

phải xem xét đối tượng một cách khách quan, không thêm bớt, không bịa đặt. Để thực

hiện công tác quản lý nước thải bệnh viện một cách có hiệu quả, các dữ liệu về nước

thải phải được nghiên cứu thu thập một cách chính xác, khách quan dựa vào diễn biến

hiện trạng nước thải bệnh viện trên thực tế.

- Nguyên tắc xem xét sự vật một cách có hiệu quả: tức là xem xét hiện trạng

nước thải bệnh viện một cách tổng thể với đầy đủ những yếu tố cấu thành, liên quan

trong mối quan hệ với các thành tố khác của môi trường sống tự nhiên – kinh tế - xã

hội. Để đạt được kết quả tích cực nhất trong hoạt động nghiên cứu hiện trạng nước

thải bệnh viện trên địa bàn TP.HCM. Các số liệu nghiên cứu phải chính xác và thống

nhất, các nội dung nghiên cứu phải phù hợp với yêu cầu thực tế, các kết luận về đánh

giá nước thải bệnh viện đưa ra phải có căn cứ, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

1.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Để đạt được các nội dung nghiên cứu như trên, các phương pháp nghiên cứu

sau đây được áp dụng:

 Phương pháp 1: Để phục vụ cho nội dung nghiên cứu: “Điều tra, khảo sát

và thu thập thông tin về hiện trạng xử lý nước thải của các bệnh viện được lựa chọn

về quy mô hệ thống, quy trình công nghệ, thành phần và tính chất nước thải phát sinh,

hiện trạng áp dụng công nghệ xử lý nước thải, hiện trạng triển khai công tác bảo vệ

và quản lý môi trường” thì các phương pháp nghiên cứu sau được áp dụng.

 Phương pháp tổng hợp và biên tập tài liệu

Phương pháp này được áp dụng nhằm kế thừa những kết quả từ các chương

trình nghiên cứu, các đề tài khoa học nhằm phục vụ cho dề tài.

Bên cạnh đó, việc áp dụng phương pháp này đồng thời cũng nhằm mục đích

tổng hợp, phân tích các tài liệu để tìm hiểu hoạt động khám, chữa bệnh trên địa bàn

TP.HCM. Qua các phân tích đó, đánh giá được các tác động của các cơ sở khám,

chữa bệnh đến môi trường và cộng đồng dân cư.

5

Các thông tin chủ yếu cần thu thập như sau:

- Thu thập các tài liệu tổng quan về hoạt động khám, chữa bệnh và hiện trạng

nước thải của ngành y tế.

- Thu thập tài liệu về ảnh hưởng của nước thải y tế đến môi trường và cộng đồng

dân cư.

- Thông tin về quy trình công nghệ, thành phần và tính chất nước thải

- Thông tin về lượng nước thải phát sinh thực tế

Dựa trên các tài liệu mà đơn vị cung cấp, Tác giả tiến hành phỏng vấn nhân

viên chịu trách nhiệm của từng cơ sở, sau đó xem xét, đánh giá dựa trên tài liệu mà

cơ sở đã cung cấp.

 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

Phương pháp nghiên cứu này nhằm xử lý số liệu đã thu thập. Từ đó, rút ra những

nhận xét đối với các vấn đề đang nghiên cứu.

 Phương pháp 2: Để phục vụ cho nghiên cứu nội dung “Đánh giá hiện trạng

công nghệ xử lý nước thải tại các bệnh viện theo từng tuyến về hiện trạng áp dụng

công nghệ xử lý nước thải và xây dựng hồ sơ công nghệ xử lý nước thải của các bệnh

viện được lựa chọn” thì phương pháp nghiên cứu sau được áp dụng

 Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng Bộ tiêu chí được đề xuất trong đề

tài “Nâng cao năng lực quản lý môi trường nước tại Việt Nam” năm 2011. Tác giả

gửi bảng tiêu chí để bệnh viện tiến hành tự đánh giá sau đó gửi kết quả về Sở Y tế.

 Phương pháp đánh giá: đánh giá dựa vào

 Phương pháp 3: Để phục vụ cho nghiên cứu nội dung “Đề xuất các giải pháp

quản lý phù hợp” thì phương pháp nghiên cứu sau được áp dụng

 Phương pháp chuyên gia: Tham vấn từ các chuyên gia công nghệ môi

trường nhằm hoàn thiện các giải pháp công nghệ đề xuất.

6

 Tác giả dựa trên số điểm theo Bộ tiêu chí để lựa chọn cơ sở y tế có hệ thống

xử lý nước thải hiệu quả nhất.

1.5. Ý nghĩa của đề tài

1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Đề tài này sẽ là cơ sở tham chiếu cho các nghiên cứu sau này trong công nghệ

xử lý nước thải y tế trên địa bàn TP.HCM.

- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải ở một số bệnh viện tại TP.HCM sẽ giúp

hiểu rõ hơn về hiện trạng công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại TP.HCM, góp phần

làm tăng hiểu biết và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho mọi người.

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Với tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay thì việc đánh giá hiệu quả xử lý

nước thải bệnh viện tại TP.HCM là cần thiết. Việc không có những biện pháp thích

hợp và hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đối với môi trường, con người và các hoạt

động kinh tế - xã hội của các bệnh viện nói riêng và TP.HCM nói chung.

7

CHƯƠNG II TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về nước thải bệnh viện và các phương pháp xử lý tại Việt Nam

2.1.1. Tổng quan về nước thải bệnh viện

2.1.1.1. Khái quát chung về nước thải bệnh viện

Nước thải bệnh viện là loại nước thải phát sinh trong quá trình điều trị và các

hoạt động khác trong bệnh viện.

2.1.1.2. Nguồn và chế độ hình thành nước thải bệnh viện

Nước thải bệnh viện là một dạng của nước thải sinh hoạt và chỉ chiếm một phần

nhỏ trong tổng số lượng nước thải sinh hoạt của khu dân cư. Tuy nhiên, nước thải

bệnh viện cực kỳ nguy hiểm về phương diện vệ sinh dịch tễ, bởi vì ở các bệnh viện

tập trung những người mắc bệnh là nguồn của nhiều loại bệnh với bệnh nguyên học

đã biết hoặc đôi khi còn chưa biết đối với khoa học hiện đại.

Nước thải bệnh viện ngoài ô nhiễm thông thường (ô nhiễm khoáng chất và ô

nhiễm các chất hữu cơ) còn chứa những tác nhân gây bệnh – những vi trùng, động

vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virus. Chúng đặc biệt nhiều nếu ở bệnh viện

có khoa truyền nhiễm (lây). Còn nguy hiểm hơn về phương diện dịch tễ là nước thải

của những bệnh viện truyền nhiễm chuyên khoa, các trại điều dưỡng bệnh lao và

những cơ sở lây nhiễm khác.

Người ta chấp nhận rằng tiêu chuẩn thoát nước bằng tiêu chuẩn cấp nước, do

vậy hiển nhiên là lượng nước mà bệnh viện dùng trong một ngày sẽ chính là lượng

nước thải trong một ngày. Theo nhiều tiêu chuẩn quốc gia của các nước thì lượng

nước cấp tính trên một giường đối với bệnh viện là 200 – 250l/ngày, còn đối với bệnh

viện đặc biệt là 500l/ngày. Tuy nhiên, thực tế lượng nước sử dụng lớn hơn nhiều tiêu

chuẩn trên. Tại Việt Nam, theo TCVN 4470-87 lưu lượng nước thải của bệnh viện đa

khoa được xác định như sau: (Trung tâm Kỹ thuật môi trường đô thị và khu công

nghiệp của Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, 1996)

8

Bảng 2.1. Tiêu chuẩn nước cấp và lượng nước thải bệnh viện

STT Quy mô BV (số giường) Tiêu chuẩn nước cấp Lượng nước thải

l/giường.ngày m3/ngày

700 <100 70 1

700 100 – 300 100 – 200 2

600 300 – 500 200 – 300 3

600 500 – 700 300 – 400 4

600 >700 >400 5

>500 BV kết hợp nghiên cứu và 1.000 6

đào tạo >700

2.1.1.3. Nguồn gốc nước thải bệnh viện

Nước thải sinh ra trong toàn bộ khuôn viên bệnh viện bao gồm các loại khác

nhau với nguồn thải tương ứng như sau:

- Nước thải là nước mưa thu gom trên toàn bộ diện tích khuôn viên bệnh viện

- Nước thải sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên trong bệnh viện, của bệnh

nhân và thân nhân bệnh nhân thăm nuôi bệnh.

- Nước thải phát sinh hoạt động khám và điều trị bệnh

- Nước thải từ các công trình phụ trợ (thiết bị xử lý khí thải, giải nhiệt máy phát

điện dự phòng, giải nhiệt cho máy điều hoà không khí…)

2.1.1.4. Những đặc điểm hóa lý của nước thải bệnh viện

Theo dạng ô nhiễm và cả theo nồng độ thì nước thải bệnh viện không khác nhiều

lắm, thậm chí còn giống nước thải sinh hoạt của khu dân cư. Tuy nhiên, ngoài những

9

ô nhiễm thông thường, trong nước thải bệnh viện còn có cả những chất bẩn khoáng

và hữu cơ đặc thù: các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các đồng vị phóng xạ

được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Những nghiên cứu mới nhất cho thấy

sự có mặt của một vài chất trong số chúng dẫn đến việc giảm hiệu quả làm sạch nước

thải trên công trình xử lý. Ví dụ, người ta quan sát thấy việc giảm hiệu quả xử lý nước

thải bệnh viện bằng biophin nhỏ giọt khi trong nước thải chứa chất kháng sinh

(streptomycin) ở nồng độ 0,7 – 1 mg/l mà thực tế trong những trường hợp riêng biệt

nồng độ streptomycin có thể đến 12mg/l. Như vậy, hiệu quả xử lý nước thải giảm

đáng kể theo các chỉ tiêu hóa học, đặc biệt là chỉ tiêu vi khuẩn.

Việc sử dụng rộng rãi chất tẩy rửa bề mặt (chất hoạt động bề mặt CHĐBM) ở

xưởng giặt của bệnh viện cũng tạo nguy cơ thực tế làm xấu đi mức độ hoạt động của

công trình xử lý. Theo các kết quả nghiên cứu thì hàm lượng CHĐBM trong nước

thải làm xấu đi khả năng tạo huyền phù trong bể lắng, đa số vi khuẩn tụ tập lại trong

bọt. Những chất tẩy rửa riêng biệt ảnh hưởng đến quá trình làm sạch sinh học của

nước thải: chất tẩy rửa anion làm tăng lượng bùn hoạt tính, chất tẩy rửa cation lại làm

giảm đi

Người ta thường khuyến nghị các tiêu chuẩn sau tính trên 1 giường bệnh:

- Các chất lơ lửng: 130g/ngày

- BOD5: 70g/ngày

- BOD20: 80g/ngày

- Nito tính theo amoni: 16g/ngày

- Clo: 18g/ngày

Để chọn cho đúng sơ đồ nguyên tắc của các trạm xử lý nước thải bệnh viện cũng

cần quan tâm tới số liệu về sự dao động nồng độ nước thải trong ngày. Nước thải

bệnh viện khác nước thải sinh hoạt bởi sự dao động đáng kể của nồng độ gây nên bởi

tính không đều của nước thải bệnh viện trong vòng một ngày.

2.1.1.5. Đặc trưng về vi trùng, virus và giun sán của nước thải bệnh viện

10

Điểm đặc thù của thành phần nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước

thải sinh hoạt khu dân cư là sự lan truyền rất mạnh các vi khuẩn gây bệnh. Đặc biệt

nguy hiểm là các dạng truyền nhiễm qua đường tiêu hóa từ người trong thời gian ủ

bệnh ở ngoại trú, hoặc người bệnh không được chăm sóc y tế. Nước thải nhiễm các

vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước.

Những bệnh truyền nhiễm loại này là bệnh tả, thương hàn, phó thương hàn, khuẩn

Salmonella, lỵ, bệnh do amip, bệnh do Lamblia, bệnh do Brucella, bệnh than, giun

sán, viêm gan…Về mức độ nhiễm khuẩn của nước thải ngoài việc tìm những vi khuẩn

gây bệnh còn có thể đánh giá theo những vi khuẩn chỉ thị: chuẩn coli, chỉ số coli hay

số vi khuẩn. Đối với nước thải bệnh viện thì còn thiếu những khảo sát cơ bản, tuy

nhiên có thể giả định rằng ở tiêu chuẩn sử dụng nước từ 500l/ngày/giường bệnh trở

lên thì số trứng giun sán là 10 – 15 trong 1l nước thải.

Như vậy, nước thải bệnh khác nước thải sinh hoạt bởi những điểm sau:

- Lượng chất bẩn gây ô nhiễm tính trên 1 giường bệnh lớn hơn 2 – 3 lần lượng

chất bẩn gây ô nhiễm tính trên 1 đầu người. Ở cùng một tiêu chuẩn sử dụng nước thì

nước thải bệnh viện đặc hơn, nghĩa là nồng độ chất bẩn cao hơn nhiều.

- Sự hình thành nước thải bệnh viện trong vòng 1 ngày và ở những ngày riêng

biệt của tuần là không đều (hệ số không đều K = 25)

- Thành phần của nước thải bệnh viện dao động trong ngày do chế độ làm việc

của bệnh viện không đều

- Trong nước thải bệnh viện ngoài những chất bẩn thông thường như trong nước

thải sinh hoạt còn chứa những chất bẩn hữu cơ và khoáng đặc biệt (thuốc men, chất

tẩy rửa, đồng vị phóng xạ…)

- Trong nước thải bệnh viện có một lượng lớn vi khuẩn gây bệnh

Từ đó nước thải bệnh viện cần phải xếp vào loại nước thải riêng khác nước thải

sinh hoạt và yêu cầu xử lý phải cao hơn.

11

2.1.1.6. Thành phần, tính chất đặc trưng và khả năng gây ô nhiễm của nước thải

bệnh viện

Thông thường nước thải bệnh viện, trung tâm y tế có thành phần tính chất gần

giống như nước thải sinh hoạt ngoại trừ hàm lượng vi sinh vật có hàm lượng khá cao

* Nước thải là nước mưa

a. Nước mưa quy ước sạch

Loại nước thải này sinh ra do lượng nước mưa rơi trên khuôn viên bệnh viện.

Chất lượng nước mưa khi chảy vào hệ thống thoát nước phụ thuộc vào nồng độ trong

sạch của khí quyển tại khu vực đang xét và đặc điểm mặt bằng bị rửa trôi. Trong các

bệnh viện, các khu vực sân bãi, và đường giao thông nội bộ đều tráng nhựa, không

để hàng hóa hoặc rác rưởi tích tụ lâu ngày trên khu vực sân bãi. Do đó nước mưa khi

bị chảy tràn qua khu vực này có mức độ ô nhiễm không đáng kể và được xem là nước

thải "quy ước sạch" cùng với nước mưa thu gom trên mái các khu nhà trong bệnh

viện.

b. Nước mưa bị nhiễm bẩn

Nước mưa có khả năng bị nhiễm bẩn khi chảy qua một số vị trí và khu vực đặc

biệt như: các giỏ rác đặt ngoài đường, khu vực đặt bồn chứa nhiên liệu cho máy phát

điện dự phòng…Thành phần nước mưa trong trường hợp này sẽ có khả năng chứa

các chất gây bẩn và váng dầu mỡ

* Nước thải sinh hoạt

Là loại nước thải ra sau khi sử dụng cho các nhu cầu sinh hoạt trong bệnh viện:

ăn, uống, tắm rửa, vệ sinh…từ các khu nhà làm việc, các khu nhà vệ sinh, nhà ăn, căn

tin…Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt trong bệnh viện cũng như nước thải

sinh hoạt từ các cụm dân cư đô thị khác có chứa các chất cặn bã, các chất hữu cơ hòa

tan (thông số các chỉ tiêu BOD, COD), các chất dinh dưỡng (nito, phốt pho) và vi

trùng. Chất lượng nước thải sinh hoạt này vượt quá tiêu chuẩn quy định hiện hành và

12

có khả năng gây ô nhiễm hữu cơ, làm giảm lượng oxi hòa tan vốn rất quan trọng trong

đời sống của thủy sinh vật tại nguồn tiếp nhận.

* Nước thải khám, chữa bệnh

Loại nước thải này có thể nói là loại nước thải có mức độ ô nhiễm hữu cơ và

chứa nhiều vi trùng gây bệnh nhất trong số các dòng nước thải nước của bệnh viện.

Nước thải loại này phát sinh từ nhiều khâu và quá trình khác nhau trong bệnh viện:

giặt tẩy áo quần bệnh nhân, khăn lau, xét nghiệm, giải phẫu, vệ sinh lau chùi phòng

bệnh, phòng làm việc…Tùy theo từng khâu và quá trình cụ thể mà tính chất nước thải

và mức độ ô nhiễm khi đó sẽ khác nhau

Nhìn chung, nước thải bệnh viện đặc trưng là chứa nhiều mầm bệnh, đặc biệt là

các bệnh truyền nhiễm

Một số khu vực có mức độ nhiễm vi sinh vật gây bệnh, cặn lơ lửng, các chất

hữu cơ cao như:

- Nước thải khu phòng mổ: chứa máu và các bệnh phẩm

- Nước thải khu giải phẫu bệnh lý (mô học) : chứa máu, bệnh phẩm, dịch cơ thể,

chất khử trùng…

- Nước thải khu xét nghiệm: chứa nhiều vi trùng gây bệnh khác…

- Nước thải khu điều trị vật lý : chứa nhiều hợp chất hữu cơ halogen hóa (AOX)

- Nước thải từ các khu nghiên cứu, chứa các chất ô nhiễm : chất oxy hóa tẩy

trùng môi trường, dầu mỡ từ các ống bơm chân không, kim loại loại nặng trong các

thuốc thử phân tích, các dung môi hữu cơ, huyết thanh…

Giá trị BOD, COD, cặn ở khu này vượt quá nhiều lần chỉ tiêu cho phép. Ngoài

ra nước thải còn có khả năng nhiễm xạ từ các khu X – quang, rửa phim. Việc xử lý

nước thải bị nhiễm phóng xạ rất là khó khăn và tốn kém (do chu kỳ phân hủy của các

chất phóng xạ thường lâu).

* Nước thải từ hoạt động giặt, tẩy của bệnh viện

13

Nước thải của các phòng giặt tẩy của bệnh viện chứa một lượng chính các chất

vô cơ, chất béo, dầu mỡ, thuốc tẩy chứa kiềm gây biến đổi pH…

2.1.1.7. Đặc điểm của nước thải bệnh viện

* Thành phần

Các thành phần chính của nước thải bệnh viện gây ô nhiễm môi trường là:

- Các chất hữu cơ;

- Các chất dinh dưỡng;

- Các chất rắn lơ lửng;

- Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: Salmonella, tụ cầu, liên cầu, virus đường

tiêu hóa, bại liệt, các loại kí sinh trùng, amip, nấm...

- Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch, đờm, phân của người

bệnh;

- Các loại hóa chất độc hại từ cơ thể và chế phẩm điều trị, thậm chí cả chất

phóng xạ.

Bảng 2.2. Thành phần ô nhiễm chính trong nước thải bệnh viện

Chất ô nhiễm đặc trưng Hàm lượng

pH 6 ÷ 8

SS (mg/l) 100 ÷ 150

BOD (mg/l) 150 ÷ 250

COD (mg/l) 300 ÷ 500

Tổng coliform (MNP/100ml) 105 ÷ 107

14

Bảng 2.3. Quy định giá trị nồng độ của các thông số ô nhiễm trong

QCVN 28:2010/BTNMT

Giá trị C

Thông số Đơn vị

TT

A B

1

- 6,5 – 8,5 6,5 – 8,5 pH

2

BOD5 (20oC) mg/l 30 50

3

COD mg/l 50 100

4

Tổng chất rắn lơ lửng mg/l 50 100 (TSS)

5

Sunfua (tính theo H2S) 1,0 4,0 mg/l

6

Amoni (tính theo N) mg/l 5 10

7

Nitrat (tính theo N) mg/l 30 50

8

Phosphat (tính theo P) mg/l 6 10

9

Dầu mỡ động thực vật mg/l 10 20

10

Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/l 0,1 0,1

11

Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/l 1,0 1,0

12

Tổng coliforms MPN/100ml 3000 5000

13

Vi khuẩn/100 Salmonella KPH KPH ml

14

Shigella Vi khuẩn/100ml KPH KPH

15

15

Vibrio cholerae Vi khuẩn/100ml KPH KPH

Ghi chú:

- KPH: Không phát hiện

- Thông số Tổng hoạt độ phóng xạ α và β chỉ áp dụng đối với các cơ sở

khám, chữa bệnh có sử dụng nguồn phóng xạ.

Trong Bảng 1:

- Cột B quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô nhiễm làm cơ

sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các nguồn nước

được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

- Cột B quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô nhiễm làm cơ

sở tính toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các nguồn nước

không dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

- Nước thải y tế thải vào cống thải chung của khu dân cư áp dụng giá trị C

quy định tại cột B. Trường hợp nước thải y tế thải vào hệ thống thu gom để dẫn đến

hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải được khử trùng, các thông số và các chất

gây ô nhiễm khác áp dụng theo quy định của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống xử lý

nước thải tập trung.

* Tính chất

Nước thải bệnh viện có thể là nguồn gây ô nhiễm hữu cơ nếu không được xử

a. Hóa lý

lý. Các thông số ô nhiễm đặc trưng BOD5 và COD của nước thải bệnh viện rất lớn và

Ngoài việc sử dụng các chất tẩy rửa ở xưởng giặt là của bệnh viện tạo nguy

cao hơn nước thải đô thị.

cơ làm xấu đi mức độ hoạt động của các công trình xử lý nước thải bệnh viện. Điều

này nảy sinh yêu cầu cao hơn đối với quá trình xử lý nước thải bệnh viện thiết kế và

xây dựng hệ thống làm sạch cục bộ.

16

Bảng 2.4. Nồng độ ô nhiễm trung bình của nước thải bệnh viện và nước

thải đô thị

Nước thải bệnh viện cũng gây ô nhiễm hóa học do các chất như N, P, kim

loại nặng (bảng 2.5), các hợp chất hữu cơ khó gây phân hủy sinh học (bảng 2.6) ;

những chất này thường sinh ra từ hoạt động xét nghiệm, khu mổ, rửa phim, nha khoa,

khử trùng bề mặt…

Bàng 2.5 Nồng độ kim loại nặng trong nước thải bệnh viện

17

Bảng 2.6. Nồng độ một số hóa chất tổng hợp trong nước thải bệnh viện tại

khu điều trị

Điểm đặc thù của nước thải bệnh viện làm cho nó khác với nước thải sinh

b. Đặc trưng về vi trùng và vi rút

hoạt, khu dân cư là sự lan truyền rất mạnh các vi rút vi khuẩn gây bệnh. Đặc biệt nguy

hiểm là những bệnh viện chuyên các bệnh truyền nhiễm và bệnh lao cũng như các

bệnh viện đa khoa.

Nước thải bệnh viện còn nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch

bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới bằng nước

thải. Các loại vi khuẩn gây bệnh thường xuất hiện trong nước thải bệnh viện. Như

vậy nước thải bệnh viện khác nước thải sinh hoạt bởi những điểm sau:

Lượng chất ô nhiễm tính trên một giường bệnh lớn hơn 2-3 lần lượng chất

bẩn gây ô nhiễm tính trên một đầu người. Ở cùng một tiêu chuẩn sử dụng nước thì

nước thải bệnh viện đặc hơn, tức là nồng độ chất bẩn cao hơn nhiều.

18

Từ những yêu cầu đó chúng ta thấy rằng cần phải xếp nước bệnh viện vào loại

nước thải riêng khác với nước thải sinh hoạt và yêu cầu xử lý cũng phải cao hơn

Bảng 2.7. Nồng độ vi khuẩn trong bùn thải của nước thải bệnh viện sau

xử lý

2.1.1.8. Ảnh hưởng của nước thải bệnh viện đến con người và môi trường

Nước thải bệnh viện này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng lan

* Đối với con người

truyền vào nước thải những tác nhân truyền nhiễm qua đường tiêu hóa.

Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn

đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước, qua các loại rau được tưới

bằng nước thải.

Khi nước thải bệnh viện được xả thải ra môi trường mà không qua xử lý hoặc

xử lý không đạt yêu cầu, các chất độc hại, vi sinh vật gây hại trong nước thải sẽ xâm

nhập vào môi trường và đi theo chuỗi thức ăn đi vào cơ thể con người gây ra các căn

bệnh nguy hiểm. Ngoài ra, khi người dân sử dụng nước bị ô nhiễm do nước thải bệnh

viện cũng có thể mắc phải các bệnh ngoài da, nếu tiếp xúc lâu sẽ có nguy cơ mắc

bệnh hiểm nghèo.

* Đối với môi trường

Hiện nay, do nguồn kinh phí hạn hẹp nên hầu hết các bệnh viện và trung tâm

19

y tế ở nước ta không có hệ thống xử lý nước thải, hoặc hệ thống xử lý nước thải hoạt

động kém hiệu quả.

Do vậy đã thải ra môi trường nhiều chất bẩn và vi trùng vi rút gây bệnh. Bên

cạnh đó một số bệnh viện vì hệ thống mương dẫn xây dựng đã lâu nên bị rò rỉ ra môi

trường xung quanh. Các chất bẩn trong hệ thống nương dẫn nước thải bị phân hủy

dưới tác động của các vi sinh vật sinh ra các khí độc như: H2S, CH4, NH3...gây mùi

hôi thối. Đồng thời các vi sinh vật phát triển bám vào các hạt bụi trong không khí lan

tỏa khắp nơi có thể gây dịch bệnh. Chính điều này là nguyên nhân gây nên sự nhiễm

trùng hậu phẫu bệnh nhân.

Hình 2.1. Mô tả vấn đề môi trường của nước thải bệnh viện

20

Hiện nay tình trạng ô nhiễm các nguồn nước đang ngày càng tăng và trở nên

báo động. Ở các bệnh viện chưa có hệ thống phân luồng các nguồn nước thải , khi

nước mưa chảy tràn sẽ cuốn theo nước thải bệnh viện đi vào nguồn nước mặt như ao

hồ, sông ngòi...nguồn nước mặt, một phần ngấm xuống đất mang theo các chất ô

nhiễm, vi sinh vật vào các nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nước ngầm, một phần gây

ô nhiễm đất, nếu đi vào cây trồng ( cây lương thực, thực phẩm) chất độc sẽ theo chuỗi

thức ăn tích tụ trong cơ thể người gây độc hại lớn.

* Ví dụ thành phần nước thải tại bệnh viện nhân dân 115

STT Chỉ tiêu Đơn vị Thông số

1 pH - 6,78 – 6,97

2 Cặn lơ lửng (SS) mg/l 168 – 182

3 BOD mg/l 114 – 124

4 COD mg/l 158 – 178

5 Tổng Nitơ (tính theo N) mg/l 34 – 38

6 Tổng Phốt pho (tính theo P) mg/l 3,2 – 3,5

7 Tổng Coliform mg/l 4,6 x 104 – 8,5 x 104

8 E.Coli mg/l 1,2 x 104 – 3,2 x 104

2.1.2. Các công nghệ xử lý nước thải

2.1.2.1. Công nghệ và quy trình xử lý nước thải bệnh viện

a. Cơ sở lựa chọn công nghệ xử lý

Đối với nước thải mang tính chất đặc trưng của các bệnh viện, nếu chỉ sử dụng

quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học đơn thuần sẽ khó có thể giải quyết được

các nguy cơ gây bệnh cũng như các chất khó phân hủy sinh học như thuốc kháng

sinh, chất hoạt động bề mặt.

21

Vì vậy để đảm bảo nước sau xử lý không chỉ đạt các chỉ tiêu thông thường về

vi sinh mà còn bảo đảm được các chỉ tiêu về hóa học như các chất hữu cơ khó/không

phân hủy sinh học, công nghệ tích hợp sẽ được áp dụng vào quá trình xử lý nước thải

bằng phương pháp kết hợp quá trình hóa học có mặt chất xúc tác (chất oxy hóa mạnh)

và quá trình sinh học để khử dư lượng thuốc kháng sinh cũng như chất hoạt động bề

mặt (tẩy rửa) mà không thể tự phân hủy sinh học

b. Một số giải pháp công nghệ xử lý nước thải bệnh viện

* Xử lý theo công nghệ hợp khối

Nguyên lý hợp khối cho phép thực hiện kết hợp nhiều quá trình cơ bản xử lý

nước thải đã biết trong không gian thiết bị của mỗi mô-đun để tăng hiệu quả và giảm

chi phí vận hành xử lý nước thải. Thiết bị xử lý hợp khối cùng một lúc thực hiện đồng

thời quá trình xử lý sinh học thiếu khí và hiếu khí. Việc kết hợp đa dạng này sẽ tạo

mật độ màng vi sinh tối đa mà không gây tắc các lớp đệm, đồng thời thực hiện oxy

hóa mạnh và triệt để các chất hữu cơ trong nước thải. Thiết bị hợp khối còn áp dụng

phương pháp lắng có lớp bản mỏng (lamen) cho phép tăng bề mặt lắng và rút ngắn

thời gian lưu.

Việc áp dụng công nghệ hợp khối này sẽ không những đảm bảo loại trừ các chất

gây ô nhiễm xuống dưới tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường, mà còn

tiết kiệm chi phí đầu tư. Bởi công nghệ này có thể giảm thiểu được phần đầu tư xây

dựng, dễ quản lý vận hành, tiết kiệm diện tích đất xây dựng, kiểm soát các ô nhiễm

thứ cấp như tiếng ồn và mùi hôi

* Xử lý nước thải bằng bể sinh học

Xử lý nước thải bệnh viện bằng bể lọc sinh học dễ xây dựng, lắp đặt, vận hành,

bảo quản, giá thành rẻ. Nước thải sau xử lý sạch hơn tiêu chuẩn Việt Nam, có thể thải

thẳng ra môi trường không ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng

* Xử lý bằng phương pháp hóa sinh

22

Biện pháp xử lý hóa sinh là biện pháp xử lý kết hợp giữa phương pháp xử lý

sinh học và phương pháp xử lý hóa học. Nước thải sau khi áp dụng phương pháp này

được làm sạch đảm bảo tiêu chuẩn TCVN 7382:2004 và được đưa vào hệ thống thoát

nước chung

2.1.2.2. Hiện trạng công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại Việt Nam

Hình 2.2. Công nghệ 1: Quy trình xử lý nước thải bệnh viện bằng công

nghệ sinh học

* Thuyết minh sơ đồ:

- Hố thu gom: Có nhiệm vụ: tập trung nước thải, sau đó bơm qua bể điều hòa.

23

Trước khi nước đi vào bể thu gom có đi qua song chắn rác để loại bỏ rác thô.

- Bể điều hòa:

Do tính chất của nước thải sinh hoạt khác so với nước thải y tế và thay đổi

phụ thuộc nhiều vào lượng người sử dụng nước, vì vậy cần thiết xây dựng bể điều

hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ: điều hòa lưu lượng làm giảm kích thước và tạo chế độ

làm việc liên tục ổn định cho các công trình phía sau, tránh hiện tượng hệ thống xử

lý nước thải bị quá tải. Đặc biệt bể điều hòa còn có chức năng ổn định thành phần

nước thải nhằm hạn chế việc gây sốc tải trọng cho vi sinh vật cũng như giữ cho hiệu

quả xử lý nước thải được ổn định sinh học phía sau hoạt động hiệu quả. Nước thải

sau khi vào bể điều hòa sẽ được bơm vào ngăn hòa trộn tại đây sẽ được cụm Oxy hóa

nâng cao bằng Ozone có mắt chất xúc tác.

- Bể ki khí UASB:

Để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Bể này có tạo ra một lượng

bùn khá lớn. Bùn sẽ được xử lý bằng cách thu gom và đưa vào máy ép bùn.

- Bể thiếu khí ANOXIC:

Trong nước thải, có chứ hợp chất Nito và photpho, những hợp chất này cần phải

được loại bỏ ra khỏi nước thải. Tại bể Anoxic, trong điều kiện thiếu khí hệ vi sinh vật

thiếu khí phát triển xử lý N và P thông qua quá trình Nitrat hóa và Photphoril.

- Thiết bị lọc sinh học biofor – hiếu khí:

Đây là công trình thiết kế cho xử lý nước thải bậc hai. Nó cũng có khả năng xử

lý được cả nitơ và phospho. Đây là bể lọc hiếu khí có dòng chảy cùng chiều với khí

là từ dưới lên. Các vi khuẩn hiện diện trong nước thải tồn tại ở dạng lơ lửng do tác

động của bọt khí và dạng dính bám. Từ đó chúng sẽ tiếp nhận ôxy và chuyển hoá chất

lơ lửng và hoà tan thành thức ăn. Quá trình này diễn ra nhanh nhất ở giai đoạn đầu và

giảm dần về phía cuối bể. Vi sinh hiếu khí phát triển sinh khối trên vật liệu có bề mặt

riêng lớn (nhờ O2 sục vào) sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ để sinh khối làm giảm tải lượng

ô nhiễm trong nước thải xuống mức thấp nhất. Sau khi qua thiết bị này COD, BOD

giảm 70-80%. Bể này hoạt động hiệu quả hơn bể Aerotank rất nhiều do có vật liệu

24

đệm cho vi sinh dính bám phát triển. Quá trình hoạt động ổn định không gián đoạn

như bể Aerotank. Quá trình này cũng ít sinh bùn do đóh iệu quả xử lý cũng cao hơn.

- Bể lắng:

Nước từ bể sinh học mang theo bùn hoạt tính chảy vào máng tràn của bể

lắng ngang, nước thải được phân phối đều trên toàn diện tích mặt cắt ngang trong

toàn bể lắng. Nguyên tắc lắng theo chiều ngang với thời gian lưu khoảng 2-3 giờ. Bể

lắng được thiết kế sao cho nước chảy trong bể có vận tốc chậm nhất (trong trạng thái

tĩnh), khi đó các bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng

nước thải đi qua sẽ lắng xuống đáy bể lắng. Nước thải ra khỏi bể lắng có nồng độ

COD giảm 70-75%. Phần nước trong trên mặt từ bể lắng ngang chảy bể khử trùng.

- Bể khử trùng:

Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 103 –

106 vi khuẩn trong 1ml, hầu hết các loại vi khuẩn này tồn tại trong nước thải không

phải là vi trùng gây bệnh, nhưng không loại trừ một số vi khuẩn có khả năng gây

bệnh. Khi cho Clo vào nước, chất tiệt trùng sẽ khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh

vật và gây phản ứng với men bên trong của tế bào, làm phá hoại quá trình trao đổi

chất dẫn đến vi sinh vật bị tiêu diệt. Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu

chuẩn xả thải QCVN 28: 2010/BTNMT.

Đánh giá ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý

* Ưu điểm

- Xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu.

- Vận hành đơn giản, Tiêu thụ hóa chất ít.

- Dễ lắp đặt, dễ bảo trì.

- Công nghệ áp dụng xử lý kị khí trước xử lý hiếu khí nên giảm khối tích

công trình và tiết kiệm diện tích mặt bằng.

- Dùng ít hóa chất

25

* Nhược điểm

- Tốn nhiều kinh phí trong khâu lắp đặt, xây dựng;

- Phải xử lý bùn

- Thời gian xử lý sẽ kéo dài hơn.

Công nghệ 2:

Hình 2.3 Công nghệ xử lý nước thải bằng bể sinh học cố định

Thuyết minh sơ đồ

Nước thải từ phòng mổ, phòng khám, nước thải sinh hoạt…được dẫn về bể tự

hoại. Tại đây, thực hiện quá trình lắng cặn và phân hủy các cặn có kích thước lớn và

giảm đáng kể hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải. Từ bể tự hoại, nước thải qua

26

đường cống riêng dẫn đến hệ thống xử lý. Trước tiên, nước thải được dẫn qua lọc rác

thô nhằm giữ lại các chất rắn lơ lửng có kích thước lớn rồi được thu gom về hố thu

gom nước thải. Từ đây, nước thải được bơm chuyển đến bể cân bằng. Tại bể cân

bằng, nước thải được điều hòa về lưu lượng, thành phần các chất ô nhiễm, nhờ thời

gian lưu giữ hợp lý và quá trình khuấy trộn bằng không khí cấp từ các thiết bị ejector

đồng thời tránh quá trình lên men yếm khí xảy ra.

Từ bể cân bằng, nước thải được bơm với lưu lượng cố định qua thiết bị lọc

tinh vào bể sinh học cố định FBR-100. Thiết bị lọc tinh có tác dụng loại bỏ các chất

rắn lơ lửng có kích thước lớn hơn 1 – 2mm trước khi vào bể xử lý sinh học FBR-100.

Tại bể FBR-100, xảy ra quá trình xử lý các chất hữu cơ trong nước thải nhờ các vi

sinh vật bám cố định bên trong bể. Trong bể phản ứng sinh học FBR-100, các giá thể

vi sinh bằng polymer được chất đầy, làm môi trường phát triển các quần thể vi sinh

thuộc loài: Sentor coeruleus, Litonotus spec., Epistylis plicatilis…, quần thể vi sinh

hiếu khí này sẽ tiêu thụ các chất bẩn hữu cơ có trong nước thải, quá trình hiếu khí

được duy trì nhờ oxy cung cấp từ máy thổi khí. Từ bể sinh học cố định FBR-100,

nước thải được dẫn sang bể lắng, tại đây diễn ra quá trình lắng cặn (xác vi sinh bị

chết), giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước thải. Hiệu suất xử lý BOD của bể đạt

95 – 98%. Cặn dư (bùn) trong bể lắng chảy về bể phân bùn. Tại đây, dưới tác dụng

của quá trình lên men yếm khí, cặn sẽ được phân hủy thành CH4, NH3, H2O…thể tích

của chúng giảm đáng kể.

Sau khi qua bể lắng, nước thải được khử trùng bằng Clorine tại bể tiếp xúc và

khử trùng nhằm loại bỏ hoàn toàn các vi khuẩn, vi sinh vật còn lại trong nước thải

trước khi xả thẳng ra môi trường.

Bảng 2.8. Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại Việt Nam

Loại Tên công nghệ Mô tả công nghệ

Loại I Hệ thống sục khí thông thường 1a: Nước thải – thu gom – chắn rác – lắng (có hoặc không có keo tụ) bể sục

27

khí bùn hoạt tính – lắng – khử trùng – thải nước, quay vòng bùn

1b: gom nước thải – chắn rác – lắng – lọc sinh học nhỏ giọt – lọc – khử trùng

Loại II Lò phản ứng sinh học với CN

2000

Nước thải – chắn rác – bể điều hòa – tiền xử lý – bể xử lý sinh học kết hợp thiết bị CN 2000- lắng – khử trùng – xả

Loại III Màng sinh học MBR với các

vật liệu khác nhau

Nước thải – chắn rác – bể điều hòa – bể xử lý sinh học – MBR – lắng – khử trùng

Loại IV Tiền xử lý đơn giản – kị khí/tự hoại – xử lý hóa – lý

Nước thải – thu gom – bế lắng và bể kỵ khí – keo tụ/hóa chất – khử trùng (Cl2, UV, O3)

Nước thải – lắng – tiền xử lý với công nghệ AAO: bể xử lý kị khí – bể thiếu khí – bể oxy hóa – lọc – khử trùng – xả

Loại V Công nghệ tiên tiến AAO, SBR, lọc than hoạt tính

Xử lý sục khí – lắng – lọc bằng carbon hoạt tính

SBR công nghệ phản ứng theo mẻ

2.1.2.3. Tác động của nước thải bệnh viện

 Đối với môi trường sinh thái

a. Tác động với môi trường không khí

Trong nước thải bệnh viện thường có các thành phần như máu, cặn lơ lửng, các chất

hữu cơ dễ phân hủy, các kim loại nặng… Tất cả những chất này đều rất nguy hại, nếu

không được tập trung và xử lý triệt để mà thải trực tiếp ra ngoài sẽ gây ô nhiễm môi

trường, trong đó có môi trường không khí

28

Ảnh hưởng rõ rệt nhất mà chúng ta có thể nhận biết ngay do việc thải nước thải ra

môi trường là việc phát sinh mùi hôi. Các chất hữu cơ thải ra ngoài môi trường dưới

tác động của nhiệt độ và các vi sinh vật sẽ bị phân hủy và gây ra mùi hôi rất khó chịu.

Mùi hôi thối phát sinh từ các chất thải hữu cơ trên không chỉ ảnh hưởng đến những

người dân sống xung quanh khu vực mà còn theo gió phát tán đi xa, mang theo cả

các vi sinh vật gây bệnh làm ảnh hưởng đến người dân sống ở những nơi cuối hướng

gió

b. Tác động với môi trường nước

Tác động đầu tiên dễ nhận thấy là sự ngập úng gây mất vệ sinh môi trường bệnh viện.

Sự tích tụ các chất bẩn và độc hại lâu ngày trong bệnh viện sẽ gây ra những ảnh hưởng

nhanh chóng, dễ xảy ra các bệnh dịch lan truyền.

Các nguồn nước có tính acid, nếu không được xử lý thích đáng sẽ gây ảnh hưởng đến

sự làm việc của hệ thống thoát nước do các quá trình ăn mòn và xâm thực cấu trúc

vật liệu chế tạo ống thoát nước ở môi trường acid. Đây cũng là một trong những

nguyên nhân dẫn đến sự mất an toàn đối với hệ thống thoát nước và thúc đẩy nhanh

quá trình hư hỏng đường ống, gây ra tắc nghẽn và ngập úng.

Trong trường hợp nước thải không được xử lý hoặc xử lý không đạt yêu cầu thì khi

xả vào nguồn nước tiếp nhận sẽ làm cho môi trường nước khu vực đó bị nhiễm bẩn

theo, ảnh hưởng đời sống của các loài thủy sinh vật và làm cho nguồn nước không

còn sử dụng được cho mục đích sinh hoạt, ăn uống. Điều đáng nói ở đây là nguồn

tiếp nhận nước thải bệnh viện lại là nguồn cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt

của TP.HCM cũng như của các cụm dân cư sinh sống dọc sông Sài Gòn và sông Đồng

Nai. Diễn biến chất lượng nước 2 con sông này ngày càng xấu đi do hậu quả của sự

tiếp nhận vô tội vạ hàng loạt các chất thải ô nhiễm trên lưu vực, trong đó không loại

trừ nước thải bệnh viện.

c. Tác động lên động thực vật

Trong thành phần của nước thải nói chung và nước thải bệnh viện nói riêng, vấn đề

ô nhiễm dầu và kim loại nặng đang trở thành hiểm họa của toàn cầu. Mặc dù trong

những năm qua, lĩnh vực xử lý nước thải bệnh viện thành phố đã và đang thu được

29

những thành tựu rất đáng kể, nhưng việc xử lý kim loại nặng vẫn là vấn đề nan giải

bởi các đặc tính lý học, hóa học của nó. Cho nên việc xử lý nước thải bệnh viện ở

thành phố trước khi thải vào nguồn tiếp nhận là vấn đề rất cấp thiết nhằm mục tiêu

bảo vệ các vùng đất có hệ động thực vật

- Tác động của dầu trong nước thải bệnh viện

+ Ảnh hưởng sự nảy mầm

Dầu thô làm chậm và giảm tỷ lệ nảy mầm, nghĩa là trồng trọt trên đất ô nhiễm

dầu mà không bón chất dinh dưỡng sẽ làm tỷ lệ nảy mầm thấp nhất so với cây trồng

trên đất không bị ô nhiễm

+ Ảnh hưởng sự phát triển của thực vật: Ô nhiễm dầu trong nước thải

có sự tương quan chặt chẽ với tất cả những thông số phát triển.

+ Ảnh hưởng đến sinh khối:

+ Ảnh hưởng lên sự vận chuyển dinh dưỡng

- Tác động của kim loại nặng trong nước thải bệnh viện

+ Tác động lên thực vật

+ Tác động lên chu kỳ sinh trưởng

 Tác động của nước thải bệnh viện đối với sức khỏe cộng đồng

a. Đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp

Tất cả những người có liên quan với nước thải bệnh viện đều là đối tượng có

nguy cơ. Họ có thể là nhân viên và người bệnh trong các bệnh viện, cơ sở y tế… làm

phát sinh nước thải, những người trực tiếp tham gia xử lý và những người dân trong

cộng đồng dân cư, đặc biệt là những người sống gần các cơ sở y tế trong trường hợp

nước thải chưa được xử lý triệt để.

Những người có nguy cơ ảnh hưởng chính:

- Bác sĩ, điều dưỡng

- Nhân viên vệ sinh

- Bệnh nhân

- Nhân viên thu gom, vận chuyển rác từ các bể xử lý nước thải

- Nhân viên kĩ thuật tại khu xử lý nước thải

30

- Cộng đồng dân cư xung quanh

b. Tính chất nguy hại của nước thải bệnh viện đối với sức khỏe

- Nguy cơ và tác động của nước thải nhiễm khuẩn

Nước thải nhiễm khuẩn có thể chứa hàng loại vi sinh gây bệnh. Các tác nhân

này thường gây nguy hại cho sức khỏe con người qua các con đường dưới đây:

+ Xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương

+ Qua niêm mạc

+ Do hít phải

+ Do ăn phải

Sau đây là một số loại nhiễm khuẩn, tác nhân gây bệnh và đường lan truyền

thường gặp:

Bảng 2.9. Các loại nhiễm khuẩn, tác nhân gây bệnh và đường lan truyền

Các dạng nhiễm khuẩn Tác nhân gây bệnh Chất truyền

khuẩn Phân và chất nôn

Nhóm nhiễm đường tiêu hóa

Vi khuẩn đường tiêu hóa như: Salmonella, Shigella, Vibrio, Chlora (thương hàn, lỵ, tả), trứng giun

Nhiễm khuẩn hô hấp Vi khuẩn lao, sởi, phế cầu Chất tiết đường hô hấp,

nước bọt

Nhiễm khuẩn mắt Herpes Chất tiết ở mắt

Nhiễm khuẩn da Phế cầu khuẩn Mủ

Trực khuẩn than Chất tiết qua da Bệnh than

HIV AIDS Máu

Nhiễm khuẩn huyết Tụ cầu Máu

Viêm gan A Virus viêm gan A Phân

Viêm gan B Virus viêm gan B Máu và dịch cơ thể

(Nguồn: Lê Ngọc Trọng – Trần Thu Thủy và nnk)

31

- Nguy cơ và tác động của chất thải hóa học và dược phẩm có mặt trong nước

thải:

Các hóa chất khử khuẩn tạo ra một nhóm đặc biệt quan trọng, vì chúng được

sử dụng với một khối lượng lớn và thường ăn mòn. Cũng cần chú ý các hóa chất phản

ứng có thể sinh ra những hợp chất thứ cấp với độc tính cao.

Chất thải hóa học thải bỏ vào hệ thống cống rãnh tác động tới sự hoạt động

sinh học của các bể xử lý nước thải hoặc các dược phẩm cũng có thể tạo ra ảnh hưởng

tương tự vì chúng chứa kháng sinh, một số kim loại nặng như thủy ngân, phenol, chất

sát khuẩn hoặc khử khuẩn khác

Mặt khác, đã có nhiều trường hợp tổn thương hoặc ngộ độc liên quan tới việc

xử lý hóa chất và dược phẩm trong bệnh viện. Để hạn chế tối đa nguy cơ bệnh nghề

nghiệp người ta khuyến cáo dùng các hóa chất an toàn hoặc các hóa chất có sức công

phá thấp trong bệnh viện và cung cấp các phương tiện phòng hộ cho những người

tiếp xúc. Những nhân viên này cần được đào tạo về các biện pháp phòng ngừa và

cách chăm sóc cấp cứu khi bị nạn. Nơi để hoặc sử dụng hóa chất nguy hiểm cần không

khí tốt

- Nguy cơ và tác động của nước thải có chứa thành phần gây độc tế bào

Các chất gây độc tế bào có thể được trình bày dưới dạng vật liệu khô lạnh hoặc

bột và cần phải pha trộn đều với dung dịch. Những thuốc này có hiệu lực bằng tác

động tới các chức năng quan trọng của tế bào, đặc biệt những thuốc liên quan tới quá

trình phân bào. Những nghiên cứu trên động vật đã chứng tỏ rằng ở liều lượng cao

rất nhiều loại thuốc gây ra ung thư và đột biến tế bào.

+ Hít phải: khí hoặc bụi khí được sinh ra do kỹ thuật thao tác kém hoặc

do vô tình

+ Ăn phải: có thể xảy ra khi nhân viên vận chuyển thuốc hoặc do vệ

sinh kém

+ Tiếp xúc qua da và niêm mạc: ngoài việc gây kích thích khó chịu,

một phần thuốc có thể ngâm vào cơ thể nếu không rửa kịp thời

32

Nhiều thuốc gây độc tế bào có tính kích thích cực kỳ mạnh gây ra tác động

nguy hại tại chỗ sau khi tiếp xúc trực tiếp với da hoặc mắt. Chúng còn có thể gây ra

ngủ gà, buồn nôn, đau đầu hoặc viêm da…

Bất kì loại chất gây độc tế bào nào, nếu thải bừa bãi vào môi trường có thể gây

ra biến đổi về sinh thái học, vì vậy cần có biện pháp xử lý triệt để các chất gây độc

môi trường.

- Nguy cơ và tác hại của nước thải có chứa chất phóng xạ

Những bệnh do các chất phóng xạ gây nên được xác định bởi liều lượng và

kiểu phơi nhiễm. Nó có thể gây ra hàng loạt các dấu hiệu như: đau đầu, ngủ gà, nôn,

đồng thời ảnh hưởng vật chất di truyền. Những người làm công tác xử lý cũng có thể

bị tổn thương nghiêm trọng, vì vậy các chất này cần được xử lý nghiêm ngặt theo quy

định trước khi thải ra môi trường

Đã có nhiều báo cáo về một số tai nạn do thải bỏ các nguyên liệu trong hóa trị

liệu phóng xạ không đúng nguyên tắc dẫn đến tác động nguy hại đến sức khỏe nhiều

người khi tiếp xúc với chúng

2.1.3. Khái quát về tình hình tiêu chuẩn nước thải hiện nay

Bảng 2.10 Giá trị C của các thông số ô nhiễm

Giá trị C TT Thông số Đơn vị A B

1 pH - 6,5 – 8,5 6,5 – 8,5

2 BOD5 (20oC) mg/l 30 50

3 COD mg/l 50 100

4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100

5 Sunfua (tính theo H2S) mg/l 1,0 4,0

6 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10

7 Nitrat (tính theo N) mg/l 30 50

8 Phosphat (tính theo P) mg/l 6 10

33

9 Dầu mỡ động thực vật 10 20 mg/l

10 Tổng hoạt độ phóng xạ α 0,1 0,1 Bq/l

11 Tổng hoạt độ phóng xạ β 1,0 1,0 Bq/l

MPN/ 12 Tổng coliforms 3000 5000 100ml

Vi khuẩn/ 13 Salmonella KPH KPH 100 ml

Vi khuẩn/ 14 Shigella KPH KPH 100ml

Vi khuẩn/ 15 Vibrio cholerae KPH KPH 100ml

Ghi chú:

- KPH: Không phát hiện

- Thông số Tổng hoạt độ phóng xạ α và β chỉ áp dụng đối với các cơ sở khám, chữa

bệnh có sử dụng nguồn phóng xạ.

Trong Bảng 1:

- Cột B quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô nhiễm làm cơ sở tính

toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các nguồn nước được

dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

- Cột B quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô nhiễm làm cơ sở tính

toán giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các nguồn nước không

dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.

- Nước thải y tế thải vào cống thải chung của khu dân cư áp dụng giá trị C quy định

tại cột B. Trường hợp nước thải y tế thải vào hệ thống thu gom để dẫn đến hệ thống

xử lý nước thải tập trung thì phải được khử trùng, các thông số và các chất gây ô

nhiễm khác áp dụng theo quy định của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống xử lý nước

thải tập trung.

34

Bảng 2.11. Giá trị giới hạn cho phép của các thông số và nồng độ các chất ô

nhiễm trong nước mặt

TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn

A B

6 – 8,5 5,5 – 9 - pH 1

mg/l <4 <25 2 BOD5

mg/l <10 <35 COD 3

mg/l ≥6 ≥2 Oxy hòa tan 4

mg/l 20 80 Chất rắn lơ lửng 5

mg/l 0,05 0,1 Asen 6

mg/l 1 4 Bari 7

mg/l 0,01 0,02 Cadimi 8

mg/l 0,05 0,1 Chì 9

mg/l 0,05 0,05 Crom (VI) 10

mg/l 0,1 1 Crom (III) 11

mg/l 0,1 1 Đồng 12

mg/l 1 2 Kẽm 13

mg/l 0,1 0,8 Mangan 14

mg/l 0,1 1 Niken 15

mg/l 1 2 Sắt 16

mg/l 0,001 0,002 Thủy ngân 17

mg/l 1 2 Thiếc 18

mg/l 0,05 1 19

Amoniac (tính theo N)

mg/l 1 1,5 Florua 20

10 15 Nitrat (tính theo N) mg/l 21

35

22 Nitrit (tính theo N) mg/l 0,01 0,05

23 Xianua mg/l 0,01 0,05

24 Phenola (tổng số) mg/l 0,001 0,02

25 Dầu, mỡ mg/l Không 0,3

26 Chất tẩy rửa mg/l 0,5 0,5

Coliform MPN/100ml 5000 27 10000

28 mg/l 0,15 0,15

Tổng hóa chất bảo vệ thực vật (trừ DDT)

29 DDT mg/l 0,01 0,01

30 Bq/l 0,1 0,1

Tổng hoạt độ phóng xạ α

31 Bq/l 1,0 1,0

Tổng hoạt độ phóng xạ β

(Nguồn: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942:1995)

Chú thích:

Cột B áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh hoạt

(nhưng phải qua quá trình xử lý theo quy định)

Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho mục đích khác. Nước dùng cho

nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản có quy định riêng.

2.2. Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội TPHCM

2.2.1.1. Vị trí địa lý

TP.HCM thuộc miền Đông Nam Bộ của Việt Nam. Ranh giới bốn hướng như sau:

- Hướng Đông: giáp Đồng Nai, Bình Dương

- Hướng Tây: giáp Long An

- Hướng Nam: giáp Tiền Giang

- Hướng Bắc: giáp Tây Ninh

2.2.1.2. Diện tích

36

Diện tích của TP.HCM là 2095,6 km2, chia thành 24 quận huyện: quận 1, 2, 3, 4, 5,

6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Tân Bình, Bình Tân, Bình Thạnh, Tân Phú, Phú Nhuận, Gò

Vấp, Thủ Đức, huyện Củ Chi, huyện Cần Giờ, huyện Hóc Môn, huyện Nhà Bè,

huyện Bình Chánh.

2.2.1.3. Dân số

Dân số TP.HCM là 7.981.000 người vào năm 2014

Bảng 2.12. Dân số TP. HCM phân bổ theo quận

Toàn thành 7.981.000

8 Quận 1 187.435

50 Quận 2 140.621

5 Quận 3 188.945

4 Quận 4 183.261

4 Quận 5 174.154

7 Quận 6 253.474

36 Quận 7 274.828

19 Quận 8 418.961

114 Q 263.486

6 Quận 10 232.450

5 Quận 11 232.536

53 Quận 12 427.083

48 Quận Thủ Đức 455.899

16 Quận Tân Phú 407.924

22 Quận Tân Bình 430.436

5 Quận Phú Nhuận 175.175

20 Quận Gò Vấp 548.145

21 Quận Bình Thạnh 470.054

37

Quận Bình Tân 52 595.335

Huyện Bình Chánh 253 447.921

Huyện Cần Giờ 704 70.697

Huyện Củ Chi 435 355.822

Huyện Hóc Môn 109 358.640

Huyện Nhà Bè 100 103.793

2.2.2. Hiện trạng xử lý nước thải tại các bệnh viện trên địa bàn TP.HCM

2.2.2.1. Tình hình chung

TP.HCM có khoảng trên 110 bệnh viện, trong đó:

- Các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng

- 54 bệnh viện do Sở Y tế quản lý

- 42 bệnh viện tư nhân

- Các Trung tâm Y tế dự phòng quận huyện, Trạm Y tế, Phòng khám đa khoa,

phòng khám chuyên khoa, phòng xét nghiệm.

Hầu hết các cơ sở y tế trên địa bàn TP.HCM hiện nay đều lắp đặt và vận hành

hệ thống xử lý nước thải tương ứng với quy mô của đơn vị. Tuy nhiên, không phải

đơn vị nào cũng đảm bảo được việc vận hành, bảo trì và đáp ứng các yêu cầu đầu ra

của chất thải.

Theo ước tính, hiện nay, các bệnh viện trên địa bàn TP.HCM thải ra lượng

nước thải: Q 12000 – 14000 m3/ngaøy

Tổng tải lượng ô nhiễm theo chất hữu cơ: L 1. 1-2.5 tấn /ngày

Thaønh phaàn tính chaát nöôùc thaûi ñaëc tröng caùc beänh vieän ôû thaønh phoá Hoà Chí

Minh

Bảng 2.13. Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện ở TP.HCM

Chæ tieâu Ñôn vò Giaù trò max Giaù trò min Giaù trò trung bình

pH - 7. 6 6. 5 7.1

SS mg/l 190 72 122

38

158 BOD5 mg/l 92 123

183 COD mg/l 117 156

22.3 N-NH4+ mg/l 9. 5 14. 5

19. 6 Ptoång mg/l 8. 5 12. 5

Toång Coliform MPN/100 ml 6.4*104 2.1*104 3.4*104

2.2.2.2. Khái niệm tuyến bệnh viện

Có 02 loại tuyến bệnh viện, tuyến bệnh viện về cơ quan chủ quản, tuyến bệnh

viện về chuyên môn kỹ thuật. Trong giới hạn của luận văn này, tác giả lựa chọn các

bệnh viện theo tuyến về cơ quan chủ quản.

- Tuyến bệnh viện công lập: gồm các bệnh viện nhà nước, trực thuộc sự quản

lý nhà nước của Sở Y tế TP.HCM. Hiện nay, một số bệnh viện đã xây dựng cơ chế

tự thu tự chi, tự chủ hoàn toàn về tài chính. Tuy nhiên Sở Y tế TP.HCM vẫn là cơ

quan chủ quản về mặt quản lý nhà nước đối với các cơ sở này.

- Tuyến bệnh viện ngoài công lập: gồm các bệnh viện tư nhân, do cá nhân hoặc

một tập đoàn đầu tư và xây dựng. Bộ Y tế là đơn vị cấp phép hoạt động cho các bệnh

viện trong trường hợp này. Sở Y tế TP.HCM sẽ là đơn vị quản lý về mặt nhà nước

(chuyên môn nghiệp vụ theo địa bàn quản lý).

39

CHƯƠNG III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Nội dung nghiên cứu

- Điều tra, khảo sát và thu thập thông tin về hiện trạng ở một số hệ thống

xử lý nước thải bệnh viện tại TP.HCM

+ Quy mô hệ thống;

+ Quy trình của hệ thống xử lý nước thải;

+ Thành phần và tính chất nước thải phát sinh trong quy trình sản xuất;

- Đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý nước thải theo từng tuyến bệenh

viện tại TP.HCM

+ Hiện trạng áp dụng công nghệ xử lý nước thải của một số bệnh viện tại

Tp.HCM;

+ Các tiêu chí để đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại các cơ

sở đã được lựa chọn;

+ Xây dựng hồ sơ công nghệ xử lý nước thải của một số bệnh viện được

lựa chọn.

+ Đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý nước thải của một số bệnh viện đã

được lựa chọn;

- Đề xuất công nghệ xử lý nước thải bệnh viện theo hướng thân thiện với

môi trường.

+ Cơ sở lý luận về tính thân thiện môi trường;

+ Đề xuất công nghệ xử lý nước thải bệnh viện theo hướng thân thiện với

môi trường.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số bệnh viện theo từng tuyến tại TP.

HCM. Tác giả đã tiến hành chọn 5 cơ sở y tế theo từng tuyến đại diện cho cả 3 loại

quy mô lớn, vừa và nhỏ theo tiêu chí đã được phân loại của Bảng 1.3.

Danh sách các cơ sở bệnh viện tại TP. HCM được trình bày trong Bảng 3.1.

40

Bảng 3.1. Các cơ sở bệnh viện tại Tp. HCM đã được lựa chọn để khảo sát

Tên BV

Quy mô, công suất

Tuyến BV

Công nghệ xử lý nước thải

- Quy mô lớn

Công lập (trực thuộc Sở Y tế)

Nước thải  hố ga và máy tách rác  hầm bơm  bể điều hòa  bể sinh học tiếp xúc  bể lắng li tâm  bể phân hủy bùn

Bệnh viện BỆNH NHIỆT ĐỚI

bể tiếp xúc Clorine

- Công suất: 500m3/ngày.đêm

Công suất thiết kế: 500 m3/ngày.đêm.

- Quy mô lớn

Công lập (trực thuộc Sở Y tế)

Nước thải  hố tập trung (ngăn tách rác)  bể điều hòa  bể UASB  bể biofor  bể lắng  khử trùng ozon

Bệnh viện AN BÌNH

- Công suất: 800 m3/ngày.đêm

Công suất thiết kế: 800 m3/ngày.đêm.

- Quy mô trung bình

Công lập (trực thuộc Sở Y tế)

Nước thải  bể tách rác và dầu mỡ  bể thu gom  bể điều hòa  bể phản ứng sinh học  bể lắng 2  bể khử trùng  bồn lọc

Bệnh viện Quận 4

- Công suất: 200 m3/ngày.đêm

Công suất thiết kế: 200 m3/ngày.đêm.

- Quy mô trung bình

Nước thải  bể điều hòa  bể anoxic  bể sinh học hiếu khí MBR  bể nén bùn  bể phân hủy bùn

Bệnh viện đa khoa Xuyên Á

Công suất thiết kế: 320 m3/ngày.đêm.

- Công suất: 320 m3/ngày.đêm

Ngoài công lập (trực thuộc Bộ Y tế. Sở Y tế quản lý theo địa bàn)

- Quy mô nhỏ

Nước thải  bể gom  bể keo tụ  bể tạo bông  bể lắng  bể điều hòa  bể thiếu khí  bể sinh học hiếu khí  lọc màng MBR  bể khử trùng

Bệnh viện đa khoa Tân Hưng

Công nghệ thiết kế: 80 m3/ngày.đêm.

- Công suất: 80 m3/ngày.đêm

Ngoài công lập (trực thuộc Bộ Y tế. Sở Y tế quản lý theo địa bàn)

41

3.2.2. Tiêu chí để khảo sát và đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện

3.2.2.1. Tiêu chí để khảo sát công nghệ xử lý nước thải bệnh viện dựa trên tài liệu

đơn vị cung cấp

Có 03 tiêu chí quan trọng được đặt ra để có thể đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý nước

thải bệnh viện gồm các tiêu chí sau:

Là bệnh viện có số giường quy mô lớn và vừa: tiêu chí lựa chọn là các bệnh viện đa

khoa có số giường từ 200 giường trở lên. Để tăng thêm tính chính xác cho việc khảo sát,

tác giả lựa chọn 01 bệnh viện chuyên khoa ngoài công lập và 01 cơ sở chuyên môn về kiểm

chuẩn xét nghiệm

Có công nghệ xử lý nước thải và vận hành ổn định: mục tiêu chung của đề tài là

đánh giá thí điểm công nghệ xử lý nước thải bệnh viện cho nên các cơ sở y tế đó đều phải

có công nghệ xử lý nước thải. Đồng thời, nhằm đảm bảo tính chính xác của kết quả đánh

giá, việc lấy mẫu và phân tích chất lượng nước thải thực hiện khi hệ thống hoạt động tương

đối ổn định. Chính vì vậy, hệ thống xử lý nước thải cần hoạt động ổn định để kết quả phân

tích chất lượng nước thải và đánh giá hệ thống được chính xác.

Mức độ đầy đủ thông tin yêu cầu: để thực hiện được đánh giá công nghệ xử lý, nhiều

số liệu cần phải được thu thập. Các hệ thống xử lý nước thải lựa chọn khảo sát phải được

thu thập các thông tin bao gồm: công suất thiết kế và công suất vận hành thực tế; thành

phần nước thải, yêu cầu về quy chuẩn xả thải, quy trình công nghệ, thông tin kỹ thuật về

công trình, thiết bị và hóa chất sử dụng, nhân sự vận hành hệ thống, thông tin về chế độ

vận hành, bảo trì và bảo dưỡng hệ thống cũng như chi phí đầu tư và xử lý nước thải,... Do

đó, các hệ thống xử lý nước thải lựa chọn để khảo sát cần đáp ứng tiêu chí về mức độ đầy

đủ thông tin yêu cầu.

3.2.2.2. Tiêu chí để đánh giá công nghệ xử lý nước thải bệnh viện trên địa bàn

TP.HCM

Việc đánh giá công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện được lựa chọn để đánh giá

dựa trên cơ sở áp dụng các tiêu chí được đề xuất trong đề tài “Nâng cao năng lực quản lý

môi trường nước tại Việt Nam” năm 2011. Trong điều kiện của Việt Nam, bộ tiêu chí bao

gồm 17 tiêu chí liên quan đến 4 khía cạnh đánh giá bao gồm: kỹ thuật, kinh tế, môi trường

và xã hội được áp dụng để đánh giá công nghệ xử lý nước thải.

42 Việc xác định tầm quan trọng và lượng hóa các tiêu chí/ chỉ tiêu được thực hiện

bằng phương pháp chuyên gia. Số điểm lượng hóa của các nhóm tiêu chí (kỹ thuật, kinh

tế, môi trường và xã hội) được tóm tắt như sau:

- Nhóm tiêu chí kỹ thuật: bao gồm 10 tiêu chí, đóng vai trò quan trọng nhất, hơn các

tiêu chí còn lại và được lượng hóa với số điểm 46/100.

- Nhóm tiêu chí kinh tế: bao gồm 3 tiêu chí, đóng vai trò quan trọng thứ hai và được

lượng hóa với số điểm 22/100.

- Nhóm tiêu chí môi trường: với 6 tiêu chí, đóng vai trò quan trọng tương tự như nhóm

tiêu chí kinh tế và được lượng hóa với số điểm 22/100.

- Nhóm tiêu chí xã hội: bao gồm 3 tiêu chí, đóng vai trò quan trọng ít nhất và do đó

được lượng hóa với số điểm 10/100.

Tổng quan về các tiêu chí/ chỉ tiêu và số điểm lượng hóa của chúng được trình bày

tại Bảng 2.2.

Bảng 3.2. Các tiêu chí/chỉ tiêu, số điểm lượng hóa và phương pháp đánh giá công

Tiêu chí

Chỉ tiêu

Mô tả

Trọng số

Phương pháp đánh giá

Số điểm

nghệ xử lý nước thải

Kỹ thuật

46

Tính hiệu quả của hệ thống

Mức độ tuân thủ với tiêu chuẩn/quy Việt Nam (TCVN/QCVN) - Cả 2 lần lấy mẫu & phân tích

15

mẫu, tất cả các chỉ tiêu đều đạt tiêu chuẩn/ quy chuẩn

So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn/ quy chuẩn

- 1/2 lần lấy mẫu & phân tích mẫu

11-14

có 1 chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn/ quy chuẩn

15

- 1/2 lần lấy mẫu & phân tích mẫu

có 2 chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn/ quy chuẩn

0-10

- 2/2 lần lấy mẫu & phân tích mẫu

có 2 chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn/ quy chuẩn

0

- Tất cả các lần lấy mẫu & phân tích mẫu có 1 chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn/ quy chuẩn

Phương pháp chuyên gia

Hiệu quả xử lý

3

Hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm (%) (tùy thuộc vào ngành công nghiệp) chẳng hạng các chỉ tiêu: COD, BOD5, TSS, Ntổng, Ptổng , coliform, độ màu, kim loịa nặng,…

Tiêu chí

Chỉ tiêu

Mô tả

Trọng số

Số điểm

Phương pháp đánh giá

- Hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm

3

>80%

- Hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm từ

0-2

60 đến 80%

Độ tin cậy của hệ thống

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

3

3

Khả năng thích ứng khi tăng/giảm tải trọng hoặc lưu lượng nước thải - Công nghệ có khả năng thích ứng khi tăng/giảm nồng độ hoặc lưu lượng nước thải 15%

- Công nghệ không có khả năng

0-2

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

2

2

thích ứng khi tăng/giảm nồng độ hoặc lưu lượng nước thải 15% Khả năng mở rộng, nâng cấp các đơn nguyên xử lý của hệ thống - Hệ thống có khả năng mở rộng hoặc nâng cấp các đơn nguyên XLNT

0-1

- Hệ thống không có khả năng mở rộng hoặc nâng cấp các đơn nguyên XLNT

3

Thời gian xây dựng & lắp đặt thiết bị

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

3 1-2 0-1 4

Khả năng quản lý của hệ thống

- Mức thấp (3-4 tháng) - Mức trung bình (5-6 tháng) - Mức cao (>6 tháng) Nhân sự vận hành hệ thống - Kỹ sư môi trường & công nhân - Kỹ sư (không chuyên ngành môi

4

Hồ sơ công nghệ, tìm hiểu từ đơn vị

trường) & công nhân

0-3

- Công nhân (không có kỹ năng vận

hành HTXLNT)

3

Tìm hiểu từ đơn vị & Phương pháp chuyên gia

3 1.5 0 5

5

0-4

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

2

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

2 1 0.5

Tần suất bảo trì, bảo dưỡng - Thường xuyên (định kỳ 6 tháng) - Không thường xuyên - Không định kỳ bảo trì, bảo dưỡng Tần suất sửachữa hệ thống - 1 lần trong 5 năm - 1 lần trong 3 năm - Mỗi năm 1 lần Mức độ tự động hóa của công nghệ - Tự động - Bán tự động - Thủ công Khả năng thay thể thiết bị và linh kiện - Thiết bị và linh kiện có thể được

5

5

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

sửa chữa, thay thế và nâng cấp tại địa phương

43

Tiêu chí

Chỉ tiêu

Mô tả

Trọng số

Số điểm

Phương pháp đánh giá

- Thiết bị và linh kiện có thể được

sửa chữa, thay thế và nâng cấp tại Việt Nam

0-4

- Thiết bị và linh kiện được sửa chữa, thay thế và nâng cấp tại nước ngoài (nhập khẩu)

44

Kinh tế

22

Chi phí đầu tư

10

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

10

0-8

Chi phí vận hành

10

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

10

0-8

Chi phí đầu tư xây dựng & lắp đặt thiết bị (VBỆNH NHIỆT ĐỚI/1m3 nước thải) - Mức thấp - Mức trung - Mức cao Bao gồm chi phí hóa chất, nước sạch, năng luợng & nhân công (VBỆNH NHIỆT ĐỚI/1m3 nước thải) - Chi phí vận hành thấp - Chi phí vận hành trung bình - Chi phí vận hành cao Tuổi thọ của công trình - Các công trình chính được xây

2

Tuổi thọ của công trình

bằng bê tông

2

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

- Các công trình chính được làm

1

bằng thép

22

Môi trường

- Diện tích & không gian chiếm chỗ

3-4

Diện tích & không gian chiếm chỗ

phù hợp

4

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

- Diện tích & không gian chiếm chỗ

0-2

không phù hợp

- Tiêu thụ hóa chất, năng lượng &

4

Mức độ tiêu thụ tài nguyên

nước sạch ở mức thấp

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

4

0-3

- Tiêu thụ hóa chất, năng lượng & nước sạch ở mức trung bình - Tiêu thụ hóa chất, năng lượng &

nước sạch ở mức cao

4

2

Mức độ phát thải (mùi và bùn thải)

Tìm hiểu từ đơn vị, Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

2 1 0 2

2

Mùi - Không phát sinh mùi - Phát sinh mùi nhẹ - Phát sinh mùi nặng Bùn phát sinh từ HTXLNT - Lượng bùn phát sinh ở mức thấp - Lượng bùn phát sinh ở mức trung

1

bình

0

- Lượng bùn phát sinh ở mức cao

Tiêu chí

Chỉ tiêu

Mô tả

Trọng số

Số điểm

- Nước thải sau xử lý được tái sử

2

dụng

Phương pháp đánh giá Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

Mức độ tái sử dụng chất thải thứ cấp

- Nước thải sau xử lý không được

0

4

tái sử dụng

2

- Khí sinh học được tái sử dụng - Khí sinh học không được tái sử

0

dụng

- Có biện pháp phòng ngừa & khắc

4

phục sự cố

4

Khả năng phòng ngừa, khắc phục sự cố

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

0-3

- Không có biện pháp phòng ngừa & khắc phục sự cố hoặc có biện pháp nhưng không đảm bảo

Điều kiện quan trắc hệ thống

Tìm hiểu từ đơn vị & Hồ sơ công nghệ

2

1

2

- HTXLNT có lắp đặt hệ thống quan trắc tự động đối với các chỉ tiêu chính (pH, BOD5/COD, SS) - Có phòng thí nghiệm để phân tích các chỉ tiêu chính (pH, BOD5/ COD, SS)

- Thực hiện giám sát chất lượng

0.5

môi trường định kỳ

- Không thực hiện các biện pháp

0

trên

45

10

Xã hội

Tìm hiểu từ đơn vị

- Không bị phàn nàn bởi cộng đồng

4

xung quanh

4

Mức độ chấp nhận của cộng đồng

- Bị phàn nàn bởi cộng đồng xung

1-3

quanh

Cảnh quan

0

- Bị thưa kiện về HTXLNT - Thiết kế và xây dựng phù hợp với

2-4

cảnh quan xung quanh

4

0-2

Điều tra, khảo sát hiện trường & Phương pháp chuyên gia

- Thiết kế và xây dựng không phù hợp với cảnh quan xung quanh

2

Phương pháp chuyên gia & Hồ sơ công nghệ

- Hệ thống có thể được vận hành tại nhiều vùng và điều kiện khí hậu khác nhau

2

Khả năng thích ứng với điều kiện vùng miền

0-1

- Hệ thống không thể vận hành tại nhiều vùng và điều kiện khí hậu khác nhau

100

Tổng điểm đánh giá

46 Nguồn: JICA-Việt Nam, Báo cáo đề tài “Nâng cao năng lực quản lý môi trường nước tại Việt Nam”, 2011.

Việc cho điểm đối với mỗi tiêu chí/ chỉ tiêu được thực hiện trên cơ sở phương pháp

chuyên gia, hồ sơ công nghệ của HTXLNT và kết quả phân tích chất lượng nước thải

(phương pháp so sánh), từ đó xác định điểm tối đa hoặc trong khoảng dao động cho mỗi

tiêu chí/ chỉ tiêu.

Mục đích đánh giá các công nghệ xử lý nước thải là để lựa chọn công nghệ khuyến

khích áp dụng tại Việt nam. Do đó, điều kiện bắt buộc là điểm đánh giá đối với chỉ tiêu

“tính hiệu quả” hay “mức độ tuân thủ với tiêu chuẩn/quy Việt Nam” (TCVN/QCVN) phải

đạt tối thiểu là 10 điểm.

Tổng điểm đánh giá cho mỗi công nghệ là “chỉ số bền vững” (“sustainability index”

- SI) của một công nghệ. Tổng điểm đánh giá tối đa là 100 điểm. Khả năng áp dụng công

nghệ tương ứng với 3 mức thang điểm được trình bày tại Bảng 3.3.

1.Điều kiện bắt buộc:

Ghi chú

Tiêu chí I.1  10

2. Tổng điểm đánh giá:

Không nên được áp dụng

Tổng điểm  50

Có thể được áp dụng

50 Tổng điểm  70

Khuyến khích áp dụng

Tổng điểm  70

Bảng 3.3. Điều kiện lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp

3.2.3. Phương pháp thu thập thông tin

Quá trình thu thập thông tin về 5 bệnh viện nhằm phục vụ cho việc đánh giá công

nghệ xử lý nước thải bệnh viện tại TP.HCM được thực hiện dựa trên các nguồn tài liệu:

- Các nghiên cứu khoa học, các sách và báo liên quan đến đề tài có sẵn trong và ngoài

nước;

- Các Cơ quan/bệnh viện có liên quan: Sở Y tế, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 5 bệnh

viện, ….

- Các phương tiện thông tin đại chúng;

- Báo cáo giám sát môi trường của các bệnh viện

3.2.4. Phương pháp điều tra

Xây dựng nội dung điều tra

Lập kế hoạch điều tra

Chọn bệnh viện

Tiến hành điều tra

Xử lý số liệu điều tra

47 Sơ đồ các bước điều tra được thực hiện như sau:

Xây dựng nội dung điều tra: thu thập, tổng hợp thông tin liên quan đến đề tài. Từ

đó giúp cho tác giả có cái nhìn tổng quát và định hướng về những nội dung cần thực hiện

trong đề tài.

Lập kế hoạch điều tra song song với kết hợp các tổ chức, cơ quan/bệnh viện có liên

quan đến đề tài.

Chọn bệnh viện để cung cấp số liệu: Chọn 05 bệnh viện đại diện cho 2 tuyến (công

lập và ngoài công lập) đáp ứng yêu cầu của đề tài cần hướng đến.

Tiến hành điều tra với các nội dung sau: thu thập thông tin về hiện trạng của 06 bệnh

viện (địa điểm, quy mô, thành phần, tính chất nước thải, công nghệ xử lý nước thải, …)

trên địa bàn Tp. HCM. Do tính chất nhạy cảm của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện, tác

giả không tiến hành phỏng vấn nhân viên phụ trách hệ thống xử lý tại BV

Xử lý số liệu điều tra: Tất cả các số liệu, tài liệu sau khi thu thập được thống kê và

tổng hợp để đưa ra bức tranh tổng quát về hiện trạng của các bệnh viện. Ngoài ra, việc phân

tích, xử lý số liệu và tổng hợp các tài liệu của những nghiên cứu trước mang lại một số lợi

ích cơ bản: giúp tránh sự trùng lặp; kế thừa các kết quả nghiên cứu trước; biết được các

thiếu sót từ các nghiên cứu trước và cũng như trong quá trình điều tra thực tế góp phần bổ

sung và khắc phục các nội dung còn thiếu sót.

3.2.5. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu

48

a) Vị trí lấy mẫu

- Do tính chất nhạy cảm của nước thải bệnh viện, tác giả sử dụng số liệu được cung cấp

từ phía các bệnh viện.

b) Chỉ tiêu phân tích

Đối với mẫu nước thải 13 chỉ tiêu phân tích được thực hiện: pH, nhu cầu oxy sinh

+, tổng nitơ, tổng photpho, dầu mỡ động thực vật, coliform, Salmonella,

hoá (BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), Sunfua (tính theo

H2S), N-NH4

Shigella và Vibrio cholera

c) Phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích mẫu nước và nước thải áp dụng các Tiêu chuẩn Việt Nam

và Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater, American Public

Health Association, 2005 (SMEWW, 2005), chi tiết của phương pháp phân tích mẫu nước

được trình bày trong Bảng 3.4.

STT

Chỉ tiêu

Phương pháp phân tích

1

pH

TCVN 6492 : 2011

2

SMEWW 5210 .B - 2005

BOD5

3

SMEWW 5220 .C - 2005

COD

4

TSS

5

Sunfua (tính theo H2S)

6

TCVN 6625:2000 Ref. SMEWW 4500-S2-D&I TCVN 5988-1995

N-NH4

7

TCVN 6810-1996

8

TCVN 6202:2008

P-PO4

9

SMEWW 5520B:2012

+ - N-NO3 3- Dầu mỡ ĐTV

10

Coliform

TCVN 6187:2 – 1996

11

Salmonella

SMEWW 9221B-9222B

12

Shigella

SMEWW 9260

13

Vibrio cholera

SMEWW 9260

Bảng 3.4. Phương pháp phân tích mẫu nước

d) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

Với 06 cơ sở y tế được lựa chọn, đến nay, các cơ sở đều áp dụng chất lượng nước

thải sau xử lý theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN

28:2010/BTNMT.

49 Các mức đánh giá cụ thể trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế

28:2010/BTNMT:

- Cột B quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô nhiễm làm cơ sở tính toán

giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các nguồn nước được dùng cho mục

đích cấp nước sinh hoạt.;

- Cột B quy định giá trị C của các thông số và các chất gây ô nhiễm làm cơ sở tính toán

giá trị tối đa cho phép trong nước thải y tế khi thải vào các nguồn nước không dùng cho

mục đích cấp nước sinh hoạt;

- Công thức tính nồng độ tối đa cho phép Cmax = C x K

 C là giá trị của các thông số và các chất gây ô nhiễm, làm cơ sở để tính toán Cmax,

quy định

 K là hệ số về quy mô và loại hình cơ sở y tế, quy định tại Bảng 3.5

Bảng 3.5. Giá trị của hệ số K

Loại hình

Quy mô

Giá trị hệ số K

≥ 300 giường

1,0

Bệnh viện

< 300 giường

1,2

Cơ sở khám,

1,2

chữa bệnh khác

50 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả điều tra hiện trạng công nghệ xử lý nước thải của 06 bệnh viện đã được

lựa chọn

Kết quả của quá trình điều tra hiện trạng công nghệ xử lý nước thải của 06 cơ sở y tế

được thể hiện trong bảng 4.1:

51 Bảng 4.1. Tóm tắt kết quả điều tra công nghệ xử lý nước thải của 05 cơ sở y tế

Bệnh viện Quy mô, công suất Công nghệ xử lý nước thải Lượng nước thải phát sinh

- Quy mô lớn Nước thải  hố ga và máy tách rác  hầm bơm  bể điều hòa  bể sinh học tiếp xúc  bể lắng li tâm  bể phân hủy bùn

612,3m3/ngày.đêm bể tiếp xúc Clorine Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (BV công lập) - Công suất: 500m3/ngày.đêm Công suất thiết kế: 500 m3/ngày.đêm.

- Quy mô lớn

Nước thải  hố tập trung (ngăn tách rác)  bể điều hòa  bể UASB  bể biofor  bể lắng  khử trùng ozon 400 m3/ngày.đêm Bệnh viện An Bình (BV công lập) - Công suất: 800 m3/ngày.đêm Công suất thiết kế: 800 m3/ngày.đêm.

- Quy mô trung bình

Nước thải  bể tách rác và dầu mỡ  bể thu gom  bể điều hòa  bể phản ứng sinh học  bể lắng 2  bể khử trùng  bồn lọc 200 m3/ngày.đêm Bệnh viện Quận 4 (BV công lập) - Công suất: 200 m3/ngày.đêm Công suất thiết kế: 200 m3/ngày.đêm.

- Quy mô trung bình

Nước thải  bể điều hòa  bể anoxic  bể sinh học hiếu khí MBR  bể nén bùn  bể phân hủy bùn 320 m3/ngày.đêm

Bệnh viện đa khoa Xuyên Á (BV ngoài công lập) - Công suất: 320 m3/ngày.đêm Công suất thiết kế: 320 m3/ngày.đêm.

- Quy mô nhỏ 80 m3/ngày.đêm

Nước thải  bể gom  bể keo tụ  bể tạo bông  bể lắng  bể điều hòa  bể thiếu khí  bể sinh học hiếu khí  lọc màng MBR  bể khử trùng Bệnh viện đa khoa Tân Hưng (BV ngoài công lập) - Công suất: 80 m3/ngày.đêm Công nghệ thiết kế: 80 m3/ngày.đêm.

52

4.1.1. Công nghệ xử lý nước thải của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới

Công suất

Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới được thiết kế với công suất

500 m3/ngày.đêm. Tuy nhiên, lượng nước thải phải xử lý là 612,3 m3/ngày.đêm.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Do đặc tính của nước thải bệnh viện chứa nhiều chất hữu cơ có khả năng phân hủy

sinh học, nên công nghệ áp dụng cho hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới

chủ yếu dùng phương pháp sinh học kị khí, kết hợp với sinh học hiếu khí dính bám. Nhằm

để đảm bảo nước thải đầu ra đạt quy chuẩn nguồn loại B, bể tiếp xúc clo được thêm vào sơ

đồ dây chuyền công nghệ.

Nước thải

Sơ đồ dây chuyền công nghệ của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới được thể hiện trong

Hố ga và máy tách rác

Hầm bơm

Song chắn rác cơ giới

Bể điều hòa

Máy thổi khí

Máy thổi khí

NaOH

Bể sinh học tiếp xúc

Bể lắng ly tâm

Bể phân hủy bùn

Bể tiếp xúc clo

Nguồn nhận QCVN 28:2010/BTNMT, Cột B

Hình 4.1.

Hình 4.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới Nguồn: Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới,2016

53

Thuyết minh quy trình công nghệ

Nước thải bệnh viện từ các nguồn phát sinh được dẫn về hố ra có đặt song chắn rác

để loại bỏ rác sau đó nước thải chảy sang bể điều hòa. Từ bể điều hòa, nước thải được bơm

qua ngăn tiếp xúc có thổi khí và bể sinh học tiếp xúc để sử lý sinh học các chất hữu cơ.

Nước thải được dẫn qua bể lắng ly tâm để bỏ bùn hoạt tính và các chất rắn lơ lửng. nước

thải được châm clo trước khi thải ra nguồn tiếp nhận

Hố ga và máy tách rác có đặt giỏ chắn rác nhằm loại bỏ các cặn rắn và chất hữu cơ

có kích thước lớn, như bao nylon, vải vụn… nhằm tránh gây hư hại bơm hoặc tắc nghẽn

các công trình phía sau.

Bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tránh hiện tượng

quá tải vào các giờ cao điểm

Bể aroten kết hơp MBR: Oxy (không khí) được cấp vào bể Aerotank bằng các máy

thổi khí (Airblower) và hệ thống phân phối khí có hiệu quả cao với kích thước bọt khí nhỏ

hơn 10 µm. Lượng khí cung cấp vào bể với mục đích: (1) cung cấp oxy cho vi sinh vật

hiếu khí chuyển hóa chất hữu cơ hòa tan thành nước và carbonic, nitơ hữu cơ và ammonia

thành nitrat NO3-, (2) xáo trộn đều nước thải và bùn hoạt tính tạo điều kiện để vi sinh vật

tiếp xúc tốt với các cơ chất cần xử lý, (3) giải phóng các khí ức chế quá trình sống của vi

sinh vật, các khí này sinh ra trong quá trình vi sinh vật phân giải các chất ô nhiễm, (4) tác

động tích cực đến quá trình sinh sản của vi sinh vật.

Trong bể Aerotank có một ngăn đặt hệ thống màng lọc sinh học MBR. Đây chính

là điểm khác biệt so với quá trình xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học truyền thống.

Thông thường sau Aetotank sẽ là bể lắng cấp II và bể khử trùng. Bể lắng cấp hai làm nhiệm

vụ tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải bằng trọng lực. Bùn lắng sẽ được tuần hoàn một

phần lại Aerotank để duy trì mật độ vi sinh vật trong bể nhằm ổn định hiệu quả xử lý.

Đối với quá trình xử lý sinh học Aerotank – MBR thì không cần xây dựng bể lắng

và bể khử trùng. Hệ thống màng MBR có kích thước lỗ màng bằng 0.4µm nên khi bơm

chân không hoạt động nước sạch sẽ được hút qua các mao quản có kích thước bé và đi vào

ngăn chứa nước sau xử lý còn bùn hoạt tính và các vi sinh vật sẽ được giữ lại trong hệ

thống. Điều này cho phép duy trì mật độ vi sinh vật rất cao trong bể phản ứng. Do vậy hiệu

quả loại bỏ các chất ô nhiễm rất cao, nước thải bệnh viện sau xử lý luôn đạt tiêu chuẩn môi

trường.

54

Bể lắng : giữ lại các chất không tan hữu cơ, trạng thái chìm - nổi trên mặt nước

bằng phương pháp lắng .

Theo mức độ cần thiết làm sạch nước thải, lắng : giai đoạn sơ bộ trước khi xử lý

trong các công trình khác phức tạp hơn hoặc giai đoạn kết thúc của quá trình làm sạch.

Theo vị trí chức năng trong công nghệ xử lý : bể lắng đợt một, đợt hai, hoặc đợt ba.

- Đợt một: trước công trình làm sạch sinh học.

- Đợt hai: sau công trình làm sạch sinh học.

- Đợt ba: Khi làm sạch sinh học hai bậc.

Theo chế độ công tác:

- bể hoạt động theo chu kỳ - quá trình lắng ở trạng thái tĩnh (nước đứng yên);

- bể hoạt động liên tục - nước chuyển động rất chậm.

Theo hướng chuyển động của nước :

- bể lắng ngang - nước chuyển động theo phương ngang;

- bể lắng đứng - nước chuyển động theo phương đứng từ dưới lên trên;

- bể lắng ly tâm - loại biến dạng của bể lắng ngang, nước chuyển động từ tâm ra

chung quanh theo phương gần như bể lắng ngang.

- bể lắng trong có tầng cặn lơ lửng - nước lọc qua lớp cặn lơ lửng do chính các cặn

bẩn tạo thành. Gần đây, dùng bể lắng lớp mỏng.

Điều kiện vận hành

Chi phí xây dựng:

Tổng chi phí đầu tư của hệ thống xử lý là 3.470.500.000 VNĐ (đã gồm thuế VAT

10%) bao gồm 3 phần chi phí xây dựng, chi phí vật tư và lắp đặt thiết bị và chi phí vận

hành, nghiệm thu, huấn luyện và chuyển giao công nghệ. Trong đó :

- Chi phí xây dựng: 1.718.000.000 VNĐ

- Chi phí vật tư và lắp đặt thiết bị: 1.325.000.000 VNĐ

- Chi phí vận hành, nghiệm thu, huấn luyện và chuyển giao công nghệ:

112.000.000 VNĐ

55 Thời gian khấu hao công trình xây dựng là 10 năm, thời gian khấu hao thiết bị là 05 năm.

Chi phí vận hành:

- Chi phí hóa chất là 4.770.000 VNĐ /tháng.

- Chi phí điện năng là 8.250.000 VNĐ /tháng.

- Chi phí nhân công là 2.400.000 VNĐ /tháng.

Như vậy, chi phí vận hành (bao gồm chi phí hóa chất, điện năng và nhân công) tính

toán của hệ thống là 1.028 VNĐ /m3.

Hóa chất và điện năng tiêu thụ:

Điện năng: Tổng số điện năng tiêu thụ của toàn khu vực bệnh viện và hệ thống xử

lý nước thải là là 180.000 kw/tháng và trong đó điện năng tiêu thụ tính toán riêng cho hệ

thống xử lý nước thải ước tính trung bình vào khoảng 5.650kW/tháng.

Số lượng

Giá thành

Thành tiền

Tên hóa chất

ĐVT

(ĐVT/Tháng)

(VNĐ/ĐVT)

(VNĐ/tháng)

Javel 5%

lít

500

7.000

3.500.000

Javel 8%

lit

158

8.000

1.270.000

Tổng chi phí cho sử dụng hóa chất

4.770.000

Hóa chất: Hóa chất sử dụng cho hệ thống xử lý nước thải được thể hiện như sau:

Nguồn: Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ

Hệ thống được thiết kế và vận hành theo chế độ bán tự động. Do đó, mức độ hiện

đại, tự động hóa của công nghệ không cao; tất cả các bơm được điều khiển bằng phao báo

mực nước và máy thổi khí được vận hành luân phiên bằng đồng hồ hẹn giờ.

Mức độ phát sinh chất thải thứ cấp của hệ thống

Toàn bộ chất thải thứ cấp phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải được thu gom và

giao cho đơn vị có chức năng thu gom và xử lý. Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ hệ

thống khoảng 8,2 kg/ngày, tương đương 3000 kg/năm

Nguồn nhân lực vận hành của hệ thống

56 Nhân lực vận hành hệ thống xử lý nước thải của Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới bao

gồm sáu (06) người. Trong đó có một (01) nhân viên trình độ đại học, năm (02) nhân viên

trình độ trung cấp, cao đẳng và ba (03) công nhân trực tiếp vận hành hệ thống xử lý nước

thải. Tất cả các nhân viên vận hành hệ thống đều không được đào tạo đúng chuyên ngành

môi trường và việc vận hành hệ thống là công tác kiêm nhiệm thêm nên trong quá trình

vận hành hệ thống vẫn còn phát sinh nhiều trục trặc.

4.1.2. Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải tại Bệnh viện An Bình

Công suất

HTXLNT của cơ sở Bệnh viện An Bình được thiết kế với công suất 800 m3/ngày

đêm.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Do tính chất của nước thải đầu vào của bệnh viện An Bình ngoài các yếu tố ô nhiễm

thông thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi khuẩn, còn có các chất bẩn khoáng

và hữu cơ đặc thù như các phế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư

lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình chẩn đoán và

điều trị bệnh nên công nghệ xử lý nước thải áp dụng tại cơ sở là sự kết hợp của các quá

trình kỵ khí và hiếu khí để nước thải sau xử lý đạt theo QCVN 28:2010/BTNMT – Cột B.

Sơ đồ dây cuyền công nghệ xử lý nước thải tại bệnh viện An Bình được trình bày trong

Hình 4.2.

Nước thải

Hố tập trung

Bơm

Bể điều hòa

Cấp khí

Bơm

Bể sinh học Biofor – kỵ khí

Cấp khí

Bể sinh học Biofor – hiếu khí

Bơm

Bùn

Bơm

Bể lắng

Xúc tác ozone

Bể trung gian

Bơm

TB oxy hóa nâng cao bằng ozone

Nguồn tiếp nhận QCVN 40:2011/BTNMT - Cột B

Hóa chất khử trùng

57

Hình 4.2. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải tại bệnh viện An Bình Nguồn: Bệnh viện An Bình, 2016

Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ

Nước thải bệnh viện theo hệ thống cống tập trung chảy qua song chắn rác tập trung

vào bể điều hòa

Song chắn rác: Các chất thải rắn trong nước thải như: vải, bông, rác thải….được

giữ lại tại song chắn. Các song chắn được làm bằng thép Inox đặt ở cửa vào của kênh dẫn,

nghiêng 60o. Các thanh chắn có tiết diện tròn Ф 10mm và cách nhau 80mm dùng để chắn

rác thô. Ngoài ra phía sau song chắn có lắp thêm một lưới thép không rỉ Ф 1,5mm, mắt

lưới 5x5 mm để loại bỏ các loại rác mịn mà song chắn phía trước không giữ được. Rác

được giữ lại ở song chắn và lưới thép được lấy ra bằng phương pháp thủ công, sau đó được

vận chuyển đến vị trí thu gom của bệnh viện theo định kỳ

58 Bể điều hòa là nơi tâp trung các nguồn nước thải thành một nguồn duy nhất

Mục đích: do tính chất của nước thải thay đổi theo từng giờ sinh hoạt và phụ thuộc

nhiều vào loại nước thải của từng công đoạn, vì vậy cần thiết xây dựng bể điều hòa. Bể

điều hòa có nhiệm vụ điều hòa nước thải về lưu lượng và nồng độ làm giảm kích thước và

tạo chế độ làm việc ổn định liên tục cho các công trình phía sau, tránh hiện tượng hệ thống

xử lý bị quá tải. Nước thải ở bể điều hòa được bơm lên bể sinh học biofor – kỵ khí.

Bể sinh học biofor – kỵ khí :

Nước chảy vào bể từ dưới lên trên qua lớp vật liệu nổi à các hạt Karemzite hoặc các

khối nhựa hình tổ ong. Các vi sinh hiện diện trong nước thải dính bám lên bề mặt vật liệu

có bề mặt riêng lớn để tăng sinh khối. Tại đây, các vi sinh vật tiêu thụ các chất hữu cơ làm

giảm tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải. Các vi sinh vật tiêu thụ chất hữu cơ để

phát triển và tăng sinh khối. Nước thải sau khi qua thiết bị này hàm lượng COD giảm từ

70 – 80%. Nước thải tiếp tục tự chảy qua thiết bị lọc sinh học biofor – hiếu khí

Bể lọc sinh học biofor – hiếu khí:

Đây là công trình thiết kế cho xử lý nước thải bậc hai. Nó cũng có khả năng xử lý

được cả nito và phospho. Đây là bể lọc hiếu khí có dòng chảy cùng chiều với khí là từ dưới

lên. Các vi khuẩn hiện diện trong nước thải tồn tại ở dạng lơ lửng do tác động của bọt khí

và dạng dính bám. Từ đó, chúng sẽ tiếp nhận oxy, chuyển hóa chất lơ lửng và hòa tan thành

thức ăn. Quá trình này diễn ra nhanh nhất ở giai đoạn đầu và giảm dần về phía cuối bể. Vi

sinh hiếu khí phát triển sinh khối trên vật liệu Karemzite có bề mặt riêng lớn (nhờ O2 sục

vào) sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ để sinh khối làm giảm tải lượng ô nhiễm trong nước thải

xuống mức thấp nhất. Nước thải sau khi qua bể này COD, BOD giảm 65-80%. Sau đó,

nước thải tiếp tục tự chảy qua bể lắng. Bể sinh học này hoạt động hiệu quả hơn bể Aerotank

rất nhiều do có vật liệu đệm cho vi sinh dính bám phát triển. Quá trình hoạt động ổn định

không gián đoạn như bể Aerotank. Quá trình này cũng ít sinh bùn hơn Aerotank. Hiệu quả

xử lý cũng cao hơn rất nhiều.

Bể lắng:

Nhiệm vụ: lắng và tách bùn cặn sinh ra từ bể sinh học biofor – hiếu khí xuống đáy

bể lắng

Nước thải được dẫn vào ống trung tâm nhằm phân phối đều trên toàn bộ mặt diện

tích ngang ở đáy ống trung tâm. Ống trung tâm ở thiết bị lắng được thiết kế sao cho nước

khi ra khỏi ống trung tâm có vận tốc nước đi lên trong thiết bị chậm nhất (trong trạng thái

59 tĩnh), khi đó các bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng nước

thải đi lên sẽ lắng xuống đáy thiết bị lắng. Nước thải ra khỏi thiết bị lắng có nồng độ COD

giảm 70 – 75%. Phần nước trong trên mặt từ bể lắng chảy qua bể trung gian, nước thải từ

bể chứa nước được bơm tuần hoàn qua thiết bị oxi hóa nâng cao bằng ozone (Perozone)

đồng thời hóa chất xúc tác và ozone được cung cấp vào.

Cụm thiết bị oxy hóa nâng cao bằng ozone (Perozone) có mặt chất xúc tác

Đây là công nghệ mới nhất của thế giới, lần đầu áp dụng cho nước thải bệnh viện.

Công nghệ này cho phép giảm thiểu thể tích xử lý sinh học theo công nghệ thông thường,

thích hợp cho những nơi ít diện tích, công nghệ cho phép tăng hiệu quả xử lý, giảm nồng

độ COD trong nước thải dẫn đến giảm nồng độ BOD5.

Trong nước thải sinh hoạt ngoài một hàm lượng lớn các hợp chất hữu cơ thì còn có

các vi sinh gây bệnh…oxi hóa bằng ozone thông thường (không có xúc tác) có hiệu quả

khử các hợp chất hữu cơ, độ màu, mùi và các vi sinh vật gây bệnh thấp nhưng khi ozone

kết hợp với chất xúc tác thì hiệu quả xử lý xảy ra nhanh hơn và hiệu quả hơn 1,5 lần so với

quá trình oxi bằng ozone. Lượng ozone sử dụng trong quá trình oxi hóa nâng cao bằng

ozone + chất xúc tác sẽ ít hơn quá trình oxi hóa bằng ozone.

Nước thải sau khi qua thiết bị này màu, vi sinh và các hợp chất hữu cơ sẽ bị khử

triệt để, mùi nước thải giảm 85 – 90% và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải giảm từ 80

– 90%. Nước thải sau khi qua cụm thiết bị oxi hóa nâng cao bằng ozone là nước đã xử lý

sẽ được dẫn về bể chứa nước (Quá trình oxi hóa nâng cao là một quy trình khép kín, nước

thải từ bể chứa nước qua thiết bị oxi hóa nâng cao và quay về bể chứa nước). Nước thải từ

bể chứa nước được bơm ra nguồn tiếp nhận.

Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý đạt quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, cột

B và QCVN 28:2010/BTNMT, cột B với K =1

Bể chứa bùn

Giữ bùn lại ở bể và định kỳ chở đi thải bỏ. Phần nước trên mặt của bể sẽ được đưa

trở lại bể điều hòa để tiếp tục xử lý

Điều kiện vận hành

Chi phí xây dựng:

Tổng chi phí đầu tư của hệ thống xử lý là 4.867.500.000 VNĐ (đã gồm thuế VAT

10%) bao gồm 3 phần chi phí xây dựng, chi phí vật tư và lắp đặt thiết bị và chi phí vận

hành, nghiệm thu, huấn luyện và chuyển giao công nghệ. Trong đó :

60

- Chi phí xây dựng: 1.918.000.000 VNĐ

- Chi phí vật tư và lắp đặt thiết bị: 2.325.000.000 VNĐ

- Chi phí vận hành, nghiệm thu, huấn luyện và chuyển giao công nghệ:

182.000.000 VNĐ

Thời gian khấu hao công trình xây dựng là 10 năm, thời gian khấu hao thiết bị là 05 năm.

Chi phí vận hành:

- Chi phí hóa chất là 8.370.000 VNĐ /tháng.

- Chi phí điện năng là 11.250.000 VNĐ /tháng.

- Chi phí nhân công là 7.200.000 VNĐ /tháng.

Như vậy, chi phí vận hành (bao gồm chi phí hóa chất, điện năng và nhân công) tính

toán của hệ thống là 1.200 VNĐ /m3.

Hóa chất và điện năng tiêu thụ:

Điện năng: Mức độ tiêu thụ điện năng của hệ thống xử lý trung bình dao động từ

15.500 - 16.000 kW/tháng tương đương 11.250.000 VNĐ /tháng.

Hóa chất sử dụng cho hệ thống: Trong công nghệ xử lý nước thải của cơ sở có quá

trình khử trùng khoảng 8.370.000 VNĐ/tháng

Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ

Hệ thống được vận hành theo chế độ bán tự động. Do đó, mức độ tự động hóa của

hệ thống là rất thấp, hầu như chỉ bằng phao báo mức nước. Với hai mức cao và thấp, bơm

hoạt động khi mước nước lên tới vị trí định sẵn và ngưng hoạt động khi mực nước tụt

xuống thấp. Máy thổi khí được vận hành tuần tự theo chế độ hẹn giờ.

Mức độ phát sinh chất thải thứ cấp của hệ thống

Toàn bộ chất thải thứ cấp phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải được thu gom và

giao cho đơn vị có chức năng thu gom và xử lý. Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ hệ

thống khoảng 14,8 kg/ngày, tương đương 5400kg/năm

Nguồn nhân lực vận hành của hệ thống

Nguồn nhân lực vận hành hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện An Bình bao gồm:

01 kỹ sư chuyên ngành môi trường và 02 công nhân.

4.1.3. Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện Quận 4

Công suất

HTXLNT của bệnh viện Quận 4được thiết kế với công suất 200 m3/ngày đêm.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

61 Nước thải y tế phát sinh từ quá trình hoạt động được dẫn vào hệ thống xử lý nước

thải tập trung với công suất 200 m3/ngày đêm, nước thải sau xử lý đạt theo QCVN

28:2010/BTNMT – cột B. Sơ đồ dây cuyền công nghệ xử lý nước thải tại bệnh viện Quận

4 được trình bày trong Hình 4.3.

Nước thải tập trung

Rác, mỡ

Thu gom xử lý

Bể tách rác và dầu mỡ

Bùn lắng

Bể thu gom

Khí

Nước trong tuần hoàn

Máy nén khí

Bể điều hòa

Máy thổi khí

Bể phản ứng sinh học

Bể chứa bùn

NaOH

Thu gom xử lý

Qui trình xử lý nước thải:

Bùn dư

Bể khử trùng

NaOCl

Bể lắng 2

Nguồn tiếp nhận QCVN 28:2010/BTNMT – cột B

Bồn lọc

Chú thích:

Tận dụng hiện hữu

Đầu tư mới

Hình 4.3. Quy trình công nghệ xử lý nước thải bệnh viện Quận 4 Nguồn: Bệnh viện Q4, 2016

Thuyết minh qui trình xử lý nước thải:

- Nước thải của toàn bộ bệnh viện theo hệ thống thu gom được dẫn vào bể tách

rác và tách dầu mỡ. Tại bể tách rác và tách dầu mỡ, song chắn rác thô (10mm) và lưới chắn

rác mịn (2mm) được lắp đặt nhằm loại bỏ rác thô để không làm ảnh hưởng tới các bước xử

62 lý tiếp theo và tránh gây hỏng hóc bơm của HTXL nước thải. Ngoài ra với thiết kế ziczac,

bể tách rác và tách dầu mỡ còn có chức năng tách lượng dầu mỡ có trong nước thải giúp

cho quá trình xử lý sinh học phía sau hoạt động hiệu quả. Sau quá trình tách rác và dầu mỡ,

nước thải chảy về bể thu gom để từ đó bơm vào bể điều hòa

- Bể điều hòa có tác dụng thu gom, điều hòa lưu lượng và thành phần nồng độ

của nước thải (do tại các thời điểm khác nhau, nước thải có tính chất khác nhau). Trong bể

điều hòa có lắp đặt hệ thống xáo trộn nước thải. Hệ thống này có tác dụng đảo trộn, đồng

nhất nước thải ở mọi điểm đồng thời ngăn ngừa quá trình phân hủy yếm khí gây mùi khó

chịu.

- Nước thải từ bể điều hòa được bơm vào bể xử lý sinh học AAO. Tại đây, quần

thể vi sinh xử lý tập trung với mật độ cao trên giá thể, hình thành lớp màng sinh học. Những

thành phần gây ô nhiễm có trong nước thải như chất hữu cơ BOD, COD, cặn rắn lơ lửng,

nito, phospho…sẽ được vi sinh hấp thụ, chuyển hóa tạo thành CO2, H2O, N2 sinh khối

mới và năng lượng cung cấp cho quá trình sinh trưởng, phát triển của chúng. Đặc biệt, ngăn

phản ứng sinh học được thiết kế theo công nghệ giảm thiểu bùn dư của Nhật Bản, do đó

giảm thiểu được chi phí lưu trữ, xử lý lượng bùn dư phát sinh.

- Nước sau xử lý sinh học được dẫn về ngăn trung gian. Từ đây một phần nước

được bơm tuần hoàn về ngăn phản ứng sinh học, sau đó nước thải được bơm lên bể lắng ly

tâm

- Tại bể lắng ly tâm hỗn hợp bùn và nước được phân ly, nước trong phía trên sẽ

tràn theo máng chảy vào bể khử trùng. Bể khử trùng là nơi tạo điều kiện cho chất diệt trùng

tiếp xúc với vi sinh gây bệnh có trong nước thải để tiêu diệt chúng một cách triệt để trước

khi xả ra môi trường

- Tiếp sau quá trình khử trùng, nước thải được bơm vào bể lọc áp lực thực hiện

quá trình lọc. Lượng bùn lắng xuống đáy của bể lắng được bơm sang bể chứa bùn. Nước

thải sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT, cột B

Điều kiện vận hành

Chi phí xây dựng:

Tổng chi phí đầu tư của hệ thống xử lý là 2.251.700.000 VNĐ (đã gồm thuế VAT

10%) bao gồm 3 phần chi phí xây dựng, chi phí vật tư và lắp đặt thiết bị và chi phí vận

hành, nghiệm thu, huấn luyện và chuyển giao công nghệ. Trong đó :

- Chi phí xây dựng: 758.000.000 VNĐ

63 - Chi phí vật tư và lắp đặt thiết bị: 1.125.000.000 VNĐ

- Chi phí vận hành, nghiệm thu, huấn luyện và chuyển giao công nghệ:

82.000.000 VNĐ

Thời gian khấu hao công trình xây dựng là 10 năm, thời gian khấu hao thiết bị là 05 năm.

Chi phí vận hành:

- Chi phí hóa chất là 2.250.000 VNĐ /tháng.

- Chi phí điện năng là 3.450.000 VNĐ /tháng.

- Chi phí nhân công là 2.400.000 VNĐ /tháng.

Như vậy, chi phí vận hành (bao gồm chi phí hóa chất, điện năng và nhân công) tính

toán của hệ thống là 1.400 VNĐ /m3.

Hóa chất và điện năng tiêu thụ:

Điện năng: Mức độ tiêu thụ điện năng của hệ thống xử lý trung bình dao động từ

2200 kW/tháng.

Hóa chất: Trong công nghệ xử lý nước thải của cơ sở có quá trình khử trùng khoảng

2.250.000 VNĐ/tháng

Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ

Hệ thống được vận hành theo chế độ bán tự động. Do đó, mức độ tự động hóa của

hệ thống là rất thấp, hầu như chỉ bằng phao báo mức nước. Với hai mức cao và thấp, bơm

hoạt động khi mước nước lên tới vị trí định sẵn và ngưng hoạt động khi mực nước tụt

xuống thấp. Máy thổi khí được vận hành tuần tự theo chế độ hẹn giờ.

Mức độ phát sinh chất thải thứ cấp của hệ thống

Toàn bộ chất thải thứ cấp phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải được thu gom và

giao cho đơn vị có chức năng thu gom và xử lý. Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ hệ

thống khoảng 9 kg/ngày, bùn thải phát sinh khoảng 8,8kg/ngày, tương đương 3.212kg/năm

Nguồn nhân lực vận hành của hệ thống

Nguồn nhân lực vận hành hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở bao gồm: 02 công nhân

làm việc tại cơ sở đã được đơn vị tư vấn thiết kế tập huấn, chuyển giao công nghệ kĩ càng

trước khi bàn giao hệ thống, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những khó khăn xảy ra trong

quá trình vận hành.

4.1.4. Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện đa khoa Xuyên Á

Công suất

64 HTXLNT của bệnh viện đa khoa Xuyên Á được thiết kế với công suất 320 m3/ngày

đêm.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Do tính chất của nước thải đầu vào của bệnh viện đa khoa Xuyên Á chứa thành phần

dầu mỡ và các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học cao nên công nghệ xử lý nước

thải áp dụng tại bệnh viện đa khoa Xuyên Á là quá trình hiếu khí để nước thải sau xử lý

đạt theo QCVN 28:2010/BTNMT – cột B. Sơ đồ dây cuyền công nghệ xử lý nước thải tại

bệnh viện đa khoa Xuyên Á được trình bày trong Hình 4.4.

Nước thải

Nước sau tách bùn

Song chắn rác

Bể tiếp nhận

Tuần hoàn bùn hiếu khí

Bề điều hòa

Bơm

Bể nén bùn

Bể anoxic

Bồn NaOH

Bơm

NaOCl

Bể sinh học hiếu khí + MBR

Bồn chứa nước rửa màng Bể phân hủy bùn

Máy thổi khí

Nước thải sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT – cột B

Hình 4.4. Quy trình công nghệ xử lý nước thải bệnh viện đa khoa Xuyên Á Nguồn: BV đa khoa Xuyên Á, 2016

Thuyết minh sơ đồ công nghệ:

- Nước thải phát sinh từ sinh hoạt và quá trình giết mổ gia súc đi theo hệ thống

cống thoát nước được dẫn vào bể chứa ngầm trước khi đưa vào bể chứa được bố trí các

lưới chặn rác thô, mỡ vụn để loại bỏ lượng cặn trước khi vô bể điều hòa để tạo thuận lợi

cho quá trình xử lý tiếp theo.

65

- Tại bể điều hòa có lắp đặt bơm thổi khí với mục đích điều hòa lưu lượng và

nồng độ chất ô nhiễm của nước thải trước khi dẫn qua bể anoxic. Tại đây,trong điều kiện

sục khí liên tục các vi khuẩn sẽ oxy hóa các hợp chất hữu cơ có trong nước thải trước khi

thải ra ngoài môi trường.

- Bể anoxic: là nơi lưu trú của các chủng vi sinh khử N, P, nên quá trình nitrat

hoá và quá trình photphoril hóa xảy ra liên tục ở đây. Để khử nitrat hóa thuận lợi, tại bể

Anoxic bố trí bố trí giá thể vi sinh, giúp tăng diện tích bề mặt, đẩy nhanh quá trình phát

triển và phân hủy các chất hưu cơ của vi sinh vật.

- Tại bể sinh học hiếu khí: Bể lọc hiện đại bao gồm một lớp vật liệu dễ thấm

nước với vi sinh vật dính kết trên đó. Nước thải đi qua lớp vật liệu này sẽ thấm hoặc nhỏ

giọt trên đó. Vật liệu lọc thường là đá dăm hoặc hoặc khối vật liệu lọc có hình thù khác

nhau. Nếu vật liệu lọc là đá hoặc sỏi thì kích thước hạt dao động trong khoảng 0,5 -2,5 m,

trung bình là 1,8 m. Bể lọc với vật liệu là đá dăm thường có dạng tròn. Nước thải được

phân phối trên lớp vật liệu lọc nhờ bộ phận phân phối. Bể lọc với vật liệu lọc là chất dẻo

có thể có dạng tròn, vuông, hoặc nhiều dạng khác với chiều cao biến đổi từ 4 – 12 m. Ba

loại vật liệu bằng chất dẻo thường dùng là (1) vật liệu với dòng chảy thẳng đứng, (2) Vật

liệu với dòng chảy ngang, (3) vật liệu đa dạng. Chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ bởi quần thể vi

sinh vật dính kết trên lớp vật liệu lọc. Các chất hữu cơ có trong nước thải sẽ bị hấp phụ vào

màng vi sinh vật dày 0,1 – 0,2 mm và bị phân huỷ bởi vi sinh vật hiếu khí. Khi vi sinh vật

sinh trưởng và phát triển, bề dày lớp màng tăng lên, do đó, oxy đã bị tiêu thụ trước khi

khuếch tán hết chiều dày lớp màng sinh vật. Như vậy, môi trường kị khí được hình thành

ngay sát bề mặt vật liệu lọc. Hệ thống màng MBR có kích thước lỗ màng bằng 0.4µm nên

khi bơm chân không hoạt động nước sạch sẽ được hút qua các mao quản có kích thước bé

và đi vào ngăn chứa nước sau xử lý còn bùn hoạt tính và các vi sinh vật sẽ được giữ lại

trong hệ thống. Điều này cho phép duy trì mật độ vi sinh vật rất cao trong bể phản ứng. Do

vậy hiệu quả loại bỏ các chất ô nhiễm rất cao, nước thải bệnh viện sau xử lý luôn đạt tiêu

chuẩn môi trường. Công nghệ MBR là sự kết hợp của cả phương pháp sinh học và lý học.

Mỗi đơn vị MBR được cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng lại cấu

tạo giống như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có khả năng

xuyên qua. Các đơn vị MBR này sẽ liên kết với nhau thành những module lớn hơn và đặt

vào các bể xử lý.Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong công nghệ MBR cũng tương tự

như bể bùn hoạt tính hiếu khí nhưng thay vì tách bùn sinh học bằng công nghệ lắng thì

66 công nghệ MBR lại tách bằng màng. Vì kích thước lỗ màng MBR rất nhỏ (0.01 ~ 0.2 µm)

nên bùn sinh học sẽ được giữ lại trong bể, mật độ vi sinh cao và hiệu suất xử lý tăng. Nước

sạch sẽ bơm hút sang bể chứa và thoát ra ngoài mà không cần qua bể lắng, lọc và khử trùng.

Máy thổi khí ngoài cung cấp khí cho vi sinh hoạt động còn làm nhiệm vụ thổi bung các

màng này để hạn chế bị nghẹt màng

Điều kiện vận hành

Chi phí xây dựng

Tổng chi phí đầu tư của hệ thống xử lý là 5.600.100.000 VNĐ (đã gồm thuế VAT

10%) bao gồm 3 phần chi phí xây dựng, chi phí vật tư và lắp đặt thiết bị và chi phí vận

hành, nghiệm thu, huấn luyện và chuyển giao công nghệ. Trong đó :

- Chi phí xây dựng: 1.318.000.000 VNĐ

- Chi phí vật tư và lắp đặt thiết bị: 3.501.000.000 VNĐ

- Chi phí vận hành, nghiệm thu, huấn luyện và chuyển giao công nghệ:

272.000.000 VNĐ

Thời gian khấu hao công trình xây dựng là 10 năm, thời gian khấu hao thiết bị là 05 năm.

Chi phí vận hành:

- Chi phí hóa chất là 6.000.000 VNĐ /tháng.

- Chi phí điện năng là 11.850.000 VNĐ /tháng.

- Chi phí nhân công là 2.400.000 VNĐ /tháng.

Như vậy, chi phí vận hành (bao gồm chi phí hóa chất, điện năng và nhân công) tính toán

của hệ thống là 2.019 VNĐ /m3

Hóa chất và điện năng tiêu thụ

Điện năng: Mức độ tiêu thụ điện năng của hệ thống xử lý trung bình dao động từ

5.800–6.200 kW/tháng.

Hóa chất: Trong công nghệ xử lý nước thải của cơ sở có quá trình khử trùng khoảng

6.000.000 VNĐ/tháng.

Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ

Hệ thống được vận hành theo chế độ bán tự động. Do đó, mức độ tự động hóa của

hệ thống là rất thấp, hầu như chỉ bằng phao báo mức nước. Với hai mức cao và thấp, bơm

hoạt động khi mước nước lên tới vị trí định sẵn và ngưng hoạt động khi mực nước tụt

xuống thấp. Máy thổi khí được vận hành tuần tự theo chế độ hẹn giờ.

Mức độ phát sinh chất thải thứ cấp của hệ thống

67 Phần bùn dư được tách ra khỏi nước thải với tổng khối lượng trung bình là 50

kg/ngày và bán cho các cơ sở thu mua.

Nguồn nhân lực vận hành của hệ thống

Nguồn nhân lực vận hành hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở bao gồm: 01 công nhân

làm việc tại cơ sở đã được đơn vị tư vấn thiết kế tập huấn, chuyển giao công nghệ kĩ càng

trước khi bàn giao hệ thống, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những khó khăn xảy ra trong

quá trình vận hành.

4.1.5. Công nghệ của hệ thống xử lý nước thải tại bệnh viện đa khoa Tân Hưng

Công suất

HTXLNT của bệnh viện đa khoa Tân Hưng được thiết kế với công suất 80 m3/ngày

đêm.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Do tính chất của nước thải đầu vào của bệnh viện đa khoa Tân Hưng chứa thành

phần vi sinh gây bệnh và các chất hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học cao nên công

nghệ xử lý nước thải áp dụng tại bệnh viện đa khoa Tân Hưng là quá trình hiếu khí để nước

thải sau xử lý đạt theo QCVN 28:2010/BTNMT – cột B. Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử

lý nước thải tại bệnh viện đa khoa Tân Hưng được trình bày trong Hình 4.5.

68

Dung môi

Nước thải đầu vào

KmnO4 PAC

Bể gom

Polyme

Bể keo tụ

Bùn thải bỏ

Bể lắng

Bề tạo bông

Xáo trộn

Bể điều hòa

Bể thiếu khí

Máy thổi khí

Bùn tuần

Bể sinh học hiếu khí

Bể chứa bùn

NaOCl

Lọc màng MBR

Đem đi xử lý

Bể khử trùng

Nước thải sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT, cột B

Hình 4.5. Quy trình công nghệ xử lý nước thải bệnh viện đa khoa Tân Hưng

Nguồn: Bệnh viện Tân Hưng, 2016

Thuyết minh sơ đồ công nghệ

Bể gom: nước thải phát sinh trong quá trình xét nghiện, phẫu thuật chứa nhiều hóa

chất, dung môi hóa học cần phải được tách riêng và thu gom để xử lý trước khi cho vào

quá trình xử lý sinh học

Bể phản ứng: nước thải từ bể gom được bơm (hoạt động luân phiên) bơm qua bể

phản ứng. Tại bể phản ứng, dung dịch PAC được bơm định lượng vào bể với lưu lượng

phù hợp nhằm thực hiện quá trình keo tụ, đồng thời dung dịch KmnO4 cũng được bơm vào

69 oxi hóa các hợp chất khó phân hủy, dung môi hữu cơ. Quá trình keo tụ làm mất ổn định

của hệ keo làm cho các chất ô nhiễm kết tủa thành dạng cặn

Bể tạo bông: để tách các cặn nhỏ sinh ra ở quá trình keo tụ dễ dàng hơn, nước thải

được dẫn qua bể tạo bông để châm thêm dung dịch anion polymer nhằm tăng cường khả

năng kết bông tạo thành những bông cặn lớn dễ lắng.

Bể lắng: sau khi các bông cặn hình thành, nước thải chảy vào bể lắng 1. Lượng cặn

này sẽ lắng xuống đáy bể được bơm về bể xử lý bùn, phần nước trong được thu ở trên bề

mặt bể và chảy tràn qua bể điều hòa.

Bể điều hòa: nước thải phát sinh từ hoạt động của bệnh viện sẽ được thu gom bằng

hệ thống ống dẫn trước khi chảy qua rổ vớt rác và vào bể điều hòa. Bể này có chức năng

chính như sau:

- Điều hòa lưu lượng, ổn định nồng độ các chất gây ô nhiễm có trong nước thải,

tránh gây sốc tải cho các công trình xử lý sinh học phía sau (do chế độ xả nước không ổn

định) thông qua quá trình xáo trộn đều khắp thể tích bể

- Giảm thể tích của các công trình xử lý phía sau, từ đó giảm chi phí đầu tư

- Đảm bảo cho hệ thống luôn hoạt động ổn định

- Phân hủy một phần các chất ô nhiễm

Bơm chìm có nhiệm vụ chuyển nhanh nước thải từ bể điều hòa sang bể thiếu

khí.

Bể thiếu khí: được xáo trộn bằng thiết bị bơm nhằm tránh quá trình lắng cặn, tạo

điều kiện để dòng tuần hoàn chứa Nitrit, Nitrat từ bể hiếu khí sang trộn đều khắp bể. Từ

đó, các vi sinh thiếu khí khử các chất dinh dưỡng chứa Nitrit, Nitrat thành các sản phẩm

cuối cùng có thể chấp nhận được theo sơ đổ sau

Nito hữu cơ  Nito amonia N2  Nitrit  Nitrat

Nước thải sau khi qua bể thiếu khí sẽ tự chảy sang bể sinh học hiếu khí

Bể sinh học hiếu khí: bể lọc sinh học hiếu khí có khả năng tăng cường khử các hợp

chất hữu cơ, các hợp chất nito và giảm đáng kể lượng bùn thải bỏ. Quá trình phân hủy diễn

ra như sau:

70

- Không khí được đưa vào bằng máy thổi khí, lượng oxy hòa tan trong nước thải

luôn được duy trì trong khoảng 2-4mg/L nhằm đảm bảo cung cấp đủ lượng oxy cho sinh

vật sống tiêu thụ chất hữu cơ trong nước thải. Tại đây các chất hữu cơ ô nhiễm được vi

sinh vật sử dụng làm nguồn thức ăn để tạo nên tế bào mới. Sản phẩm của quá trình này chủ

2- và các sản phẩm này sẽ

yếu là CO2, H2O và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa Nito, Phospho và lưu huỳnh

-, PO4

3-, SO4

sẽ được vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO3

bị khử bởi các vi sinh vật thiếu khí. Trong xử lý sinh học hiếu khí có giá thể các vi sinh

thiếu khí phát triển chủ yếu ở lớp bên trong của màng vi sinh

- Quá trình này được biểu diễn thông qua sơ đồ sau:

- + H2S + NL

-

(CHO)nNS  CO2 + H2O + tế bào mới + các sản phẩm dự trữ + NH4

-  NO3

2-

NH4

H2S  SO4

Một phần nước sẽ được tuần hoàn về bể thiếu khí nhằm xử lý triệt để các chất dinh

dưỡng. Kết quả vi sinh phân hủy các chất hữu cơ ô nhiễm thành các sản phẩm cuối cùng

có thể chấp nhận được và phát triển sinh khối tạo ra các bông bùn sinh học – quần thể vi

sinh vật hiếu khí – có khả năng lắng dưới tác dụng của trọng lực

Bể sinh học hiếu khí đòi hỏi chọn hình dạng bể, trang thiết bị sục khí thích hợp.

Hàm lượng bùn hoạt tính và nhu cầu oxy đồng nhất trong toàn bộ thể tích bể. Bể này có ưu

điểm chịu được quá tải rất tốt

Lọc màng MBR: hỗn hợp bông bùn sinh học và nước thải gọi là dung dịch xáo trộn

tiếp tục được lọc qua màng MBR bằng bơm áp lực. MBR là công nghệ xử lý mới với sự

kết hợp giữa công nghệ màng với công nghệ xử lý nước thải theo phương pháp sinh học.

Công nghệ này có tác dụng:

- Giảm hàm lượng các chất hữu cơ và các chất dinh dưỡng nhanh chóng đặc biệt

là nito

- Cặn lơ lửng được khử hoàn toàn ở dòng ra

- Hiệu quả khử trùng tốt

71 Công nghệ MBR sử dụng các màng lọc đặt ngập trong bể xử lý sinh học. Nước thải

được xử lý bởi các bùn sinh học mà bùn này đã được giữ lại bởi quá trình lọc qua màng.

Vì thế nâng cao hiệu quả khử cặn lơ lửng trong nước sau xử lý.

Hàm lượng cặn lơ lửng bên trong bể sinh học sẽ gia tăng nhanh chóng làm cho khả

năng phân hủy sinh học các chất ô nhiễm trong nước thải đầu vào cũng tăng theo. Ngoài

ra, nước thải sau xử lý cũng đạt chất lượng cao vói nước trong và không cần cặn lơ lửng.

Bể khử trùng:

Nước sau quá trình lọc màng sẽ qua bể khử trùng. Tại đây nước được khử trùng

bằng Chlorine trước khi thải ra môi trường.

Quá trình tiêu diệt vi sinh vật xảy ra qua hai giai đoạn. Đầu tiên chất khử trùng

khuyến tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh, sau đó phản ứng với men bên trong tế bào và phá

hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến sự diệt vong của tế bào vi sinh.

Mục đích của khử trùng nhằm loại bỏ các vi trùng, vi khuẩn…gây bệnh còn sót lại

trong quá trình xử lý.

Bể chứa bùn:

Lượng bùn từ bể lắng trọng lực và bùn sinh học dư từ có độ ẩm cao sẽ đưa sang bể

chứa bùn

Bể chứa bùn có nhiệm vụ làm tăng mật độ bùn trong dòng đồng thời phân hủy một

phần bùn. Phần nước trong phía trên đưa về bể gom để xử lý, phần bùn ở đáy được hút bỏ

định kỳ bằng xe chuyên dụng

Điều kiện vận hành

Chi phí xây dựng

Tổng chi phí đầu tư của hệ thống xử lý là 2.251.700.000 VNĐ (đã gồm thuế VAT

10%) bao gồm 3 phần chi phí xây dựng, chi phí vật tư và lắp đặt thiết bị và chi phí vận

hành, nghiệm thu, huấn luyện và chuyển giao công nghệ. Trong đó :

- Chi phí xây dựng: 758.000.000 VNĐ

- Chi phí vật tư và lắp đặt thiết bị: 1.125.000.000 VNĐ

72

- Chi phí vận hành, nghiệm thu, huấn luyện và chuyển giao công nghệ:

82.000.000 VNĐ

Thời gian khấu hao công trình xây dựng là 10 năm, thời gian khấu hao thiết bị là 05 năm.

Chi phí vận hành:

- Chi phí hóa chất là 3.000.000 VNĐ /tháng.

- Chi phí điện năng là 4.550.000 VNĐ /tháng.

- Chi phí nhân công là 3.400.000 VNĐ /tháng.

Như vậy, chi phí vận hành (bao gồm chi phí hóa chất, điện năng và nhân công) tính toán

của hệ thống là 1.500 VNĐ /m3

Hóa chất và điện năng tiêu thụ

Điện năng: Mức độ tiêu thụ điện năng của hệ thống xử lý trung bình dao động từ

5000 kW/tháng.

Hóa chất: Trong công nghệ xử lý nước thải của cơ sở có quá trình khử trùng khoảng

3.000.000 VNĐ/tháng.

Mức độ hiện đại, tự động hóa của công nghệ

Hệ thống được vận hành theo chế độ bán tự động. Do đó, mức độ tự động hóa của

hệ thống là rất thấp, hầu như chỉ bằng phao báo mức nước. Với hai mức cao và thấp, bơm

hoạt động khi mước nước lên tới vị trí định sẵn và ngưng hoạt động khi mực nước tụt

xuống thấp. Máy thổi khí được vận hành tuần tự theo chế độ hẹn giờ.

Mức độ phát sinh chất thải thứ cấp của hệ thống

Phần bùn dư được tách ra khỏi nước thải với tổng khối lượng trung bình là 08

kg/ngày và bán cho các cơ sở thu mua.

4.2. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của 5 bệnh viện trên địa bàn TP.HCM

4.2.1. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới

4.2.1.1. Đánh giá theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

Tính hiệu quả

Tiêu chuẩn xả nước thải sau xử lý theo quy định là QCVN 28:2010/BTNMT – cột B.

73 Kết quả phân tích nước thải đầu vào và đầu ra của HTXLNT từ ngày 15/2/2016 (đợt

1) và ngày 18/3/2016 (đợt 2) được trình bày tại Bảng 4.2.

Bảng 4.2. Thành phần nước thải đầu vào và đầu ra HTXLNT của

bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới

Chỉ tiêu

Đơn vị

Đợt lấy mẫu

Thành phần NT đầu vào

Thành phần NT đầu ra

QCVN 28:2010/BTNMT Cột B

6,5 – 8,5

pH

-

TSS

mg/L

100

50

BOD5 (20oC)

mgO2/L

COD

100

mgO2/L

mg/L

4,0

Sunfua H2S

Amoni (theo N)

mg/L

50

-

mg/L

50

NO3

-

mg/L

10

PO4

Dầu mỡ ĐTV

mg/L

20

Bq/L

0,1

Bq/L

1,0

Tổng hoạt độ phóng xạ α Tổng hoạt độ phóng xạ β

Coliform

MPN/100mL

5.000

Salmonella

KPH

Shigella

KPH

KPH

Vibrio cholearae

Vi khuẩn/100mL Vi khuẩn/100mL Vi khuẩn/100mL

1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2

6,67 6,57 15 24 63 71 113 125 6,00 5,82 18,65 21,75 10,52 1,58 1,93 1,72 14,5 15,4 0,076 0,031 0,87 0,26 45 x 103 41 x 103 30 20 KPH KPH 20 15

7,65 5,59 10 28 17 25 32 44 KPH KPH 1,44 4,55 2,63 13,9 1,06 0,854 0,52 0,37 0,062 0,017 0,29 0,12 170 7 KPH KPH KPH KPH KPH KPH

Ghi chú: KPH: Không phát hiện Nguồn: BV BỆNH NHIỆT ĐỚI, 2016. So sánh kết quả phân tích chất lượng nước thải sau xử lý với QCVN

28:2010/BTNMT – cột B, mức độ tuân thủ quy chuẩn xả thải như sau:

74

- Chỉ tiêu pH và TSS, nitơ ammonia, COD, BOD5, Coliform trong mẫu nước thải sau

khử trùng đạt QCVN 28:2010/BTNMT - cột B trong cả 2 lần lấy mẫu.

Với công nghệ tương đối khá hoàn chỉnh, và nước thải sau xử lý của hệ thống đạt

QCVN 28:2010/BTNMT – cột B đối với hầu hết các chỉ tiêu đặc trưng của nước thải bệnh

viện. Tuy nhiên hiệu quả vận hành kém của hệ thống là do bể điều hòa không có khả năng

điều hòa nồng độ, nhân viên vận hành HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới không có

chuyên ngành môi trường và không được đào tạo về xử lý nước thải, chi phí xử lý cao chủ

yếu do hóa chất.

HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới thuộc trường hợp “Tất cả các lần lấy mẫu

đều đạt tiêu chuẩn/ quy chuẩn”. Do đó, HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới được

điểm đánh giá là 15 điểm trên tổng 15 điểm đối với tiêu chí này.

Hiệu quả xử lý

Nếu xem xét toàn HTXLNT thì hiệu quả xử lý các chất ô nhiễm của hệ thống khá

cao đối với chỉ tiêu BOD5, COD và TSS. Thực tế cho thấy nồng độ của COD, BOD5, N-

NH3 và nitơ tổng giảm đáng kể, trong khi đó nồng độ clo dư sau bể tiếp xúc không phát

hiện. Điều này xảy ra trong cả 2 lần lấy mẫu và rất khó giải thích thỏa đáng. Tuy nhiên,

nếu không xét đến điều này thì HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới có khả năng xử

lý chất hữu cơ khá tốt.

So với các tiêu chí/ chỉ tiêu và số điểm lượng hóa được trình bày tại Bảng 3.2, tiêu

chí “hiệu quả xử lý” của HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới đạt 2 điểm trên tổng 3

điểm đối với tiêu chí này.

Độ tin cậy của hệ thống

Để đánh giá độ tin cậy của HTXLNT, hai chỉ tiêu được xem xét bao gồm: “khả năng

thích ứng khi tăng/giảm tải trọng hoặc lưu lượng nước thải” và “khả năng mở rộng, nâng

cấp các đơn nguyên xử lý của hệ thống”.

Khả năng thích ứng khi tăng/giảm tải trọng hoặc lưu lượng nước thải. Đối với chỉ

tiêu này, HTXLNT được đánh giá về khả năng thích ứng khi tăng/giảm tải trọng hoặc lưu

lượng nước thải 15% so với công suất thiết kế của hệ thống. Hiện tại công suất vận hành

thực tế của hệ thống đạt 612,3 m3/ngày đêm (lớn hơn công suất thiết kế); chất lượng nước

thải qua 2 lần lấy mẫu (với công suất vận hành lớn hơn công suất thiết kế) đều đạt QCVN

75 28:2010/BTNMT – cột B. Do đó, ứng với công suất lớn hơn 15%, hệ thống vẫn đạt quy

chuẩn xả thải. Vậy, hệ thống đạt 3 điểm trên tổng 3 điểm đối với chỉ tiêu này.

Khả năng mở rộng, nâng cấp các đơn nguyên xử lý của hệ thống. Hiện tại tại bệnh

viện vẫn còn quỹ đất để mở rộng các khoa phòng. Về nguyên tắc, hệ thống có thể được mở

rộng hoặc nâng cấp bằng cách lắp đặt thêm đơn nguyên xử lý nước thải. Các công trình xử

lý nước thải của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới phần lớn được làm bằng thép, do đó khả năng

nâng cấp bằng cách cải tạo hệ thống là không khả thi. Vậy, hệ thống đạt điểm tối đa là 1

điểm đối với chỉ tiêu này.

Thời gian xây dựng và lắp đặt thiết bị

Thời gian trung bình để xây dựng và lắp đặt thiết bị cho một HTXLNT với cùng

công suất thường trong khoảng 5 – 6 tháng; trong khi đó thời gian xây dựng và lắp đặt thiết

bị HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới là 1 năm. Do đó hệ thống đạt 1 điểm trên tổng

số 3 điểm cho tiêu chí này.

Khả năng quản lý hệ thống

Nhân sự vận hành HTXLNT. Tổ vận hành HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới

gồm 6 người, trong đó có một (01) nhân viên quản lý trực tiếp kiêm nhiệm, trình độ đại

học chuyên ngành kỹ thuật cơ khí; (02) nhân viên trình độ trung cấp cao đẳng và ba (03)

công nhân trực tiếp vận hành hệ thống xử lý nước thải. Mặc dù được công ty thiết kế xây

dựng chuyển giao công nghệ hướng dẫn đầy đủ về cơ bản các quá trình xử lý, nguyên lý

vận hành các thiết bị, nhận biết và khắc phục sự cố,… đội ngũ nhân viên vận hành vẫn

không đảm bảo được công tác vận hành hệ thống xử lý nước thải. Do đó, điểm đánh giá

đối với chỉ tiêu này là 2 điểm trên tổng số 4 điểm.

Tần suất bảo trì, bảo dưỡng. bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới có kế hoạch bảo trì, bảo

dưỡng thiết bị định kỳ 3 tháng/lần. Vì vậy, điểm đánh giá đối với chỉ tiêu “tần suất bảo trì,

bảo dưỡng” là 3 điểm.

Tần suất sửa chữa hệ thống. Trong suất quá trình vận hành của hệ thống xử lý nước

thải, hệ thống đã được sửa chữa và cải tạo 2 lần. Quá trình nâng cấp và cải tạo hệ thống xử

lý do Công ty TNHH Xây dựng Kiến trúc Miền Nam thực hiện. Điểm đánh giá đối với chỉ

tiêu “tần suất sửa chữa hệ thống” đạt 4 điểm trên tổng 5 điểm.

76 Mức độ tự động hóa của công nghệ. HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới được

thiết kế và vận hành ở chế độ bán tự động. Do đó mức độ hiện đại và tự động hóa không

cao; tất cả các thiết bị được điều khiển bởi phao báo mực nước và bộ phận hẹn giờ. Với

đặc điểm này, hệ thống đạt 1 điểm trên tổng 2 điểm đối với chỉ tiêu này.

Khả năng thay thế thiết bị và linh kiện. Hệ thống đạt điểm tối đa là 5 điểm đối với

chỉ tiêu này.

Như vậy, tổng số điểm đánh giá HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới theo nhóm

tiêu chí kỹ thuật là 37/46 điểm.

4.2.1.2. Đánh giá theo nhóm tiêu chí kinh tế

Nhóm tiêu chí về kinh tế liên quan đến vốn đầu tư xây dựng công trình, chi phí vận

hành và chi phí bảo trì - bảo dưỡng công trình. Chi phí xây dựng công trình được sử dụng

để so sánh nhiều phương án xây dựng trong cùng một khu vực với điều kiện kinh tế tương

tự nhau (Alaerts và cộng sự, 1990). Tổng số điểm đánh giá theo nhóm tiêu chí này là 22

điểm, bao gồm các tiêu chí sau:

Chi phí đầu tư. Tổng chi phí đầu tư của hệ thống xử lý là 3.470.500.000 VNĐ, tương

đương suất đầu tư 10.028.000 VNĐ/m3 nước thải. Chi phí đầu tư này thấp hơn chi phí đầu

tư trung bình cho hệ thống xử lý nước thải có công nghệ xử lý áp dụng tương đương, cùng

công suất xử lý và chất lượng nước thải sau xử lý đạt cột B theo QCVN 28:2010/BTNMT

là 13.680.000 VNĐ/m3 nước thải. Điểm đánh giả hệ thống đối với tiêu chí “chi phí đầu tư”

là 10 điểm.

Chi phí vận hành. Tổng chi phí vận hành hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện

Bệnh Nhiệt Đới là 15.420.000 VNĐ/tháng, tương đương 1.028 VNĐ/m3 nước thải. Trong

đó, chi phí hóa chất là 4.770.000 VNĐ /tháng; chi phí điện năng tính toán cho hoạt động

của hệ thống xử lý nước thải là 8.250.000 VNĐ/tháng và chi phí nhân công là 14.600.000

VNĐ/tháng. Mức chi phí vận hành thấp hơn 5 lần với chi phí vận hành trung bình tính toán

cho hệ thống xử lý áp dụng công nghệ tương tự, cùng công suất xử lý và chất lượng nước

thải đạt loại B theo QCVN 28:2010/BTNMT là 5.848 VNĐ/tháng. Vậy hệ thống đạt 10

điểm trên tổng 10 điểm đối với tiêu chí “chi phí vận hành”.

77 Tuổi thọ của công trình và thiết bị. Hầu hết các công trình đều được xây dựng bằng

bê tông nên tuổi thọ trung bình của các công trình xử lý trung bình là 10 năm. Do đó hệ

thống đạt 2 điểm trên tổng 2 điểm đối với tiêu chí này.

Như vậy, tổng số điểm đánh giá HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới theo nhóm

tiêu chí kinh tế là 22/22 điểm.

4.2.1.3. Đánh giá theo nhóm tiêu chí môi trường

Diện tích và không gian chiếm chỗ của HTXLNT. hệ thống đạt 3 điểm trên tổng 4

điểm về diện tích và không gian chiếm chỗ của HTXLNT phù hợp.

Mức độ tiêu thụ tài nguyên. Như đã trình bày ở trên, tổng chi phí điện năng và hóa

chất của hệ thống xử lý nước thải lần lượt là 8.250.000.VNĐ/tháng và 4.770.000 VNĐ/

tháng. Chi phí điện năng này thấp hơn so với chi phí điện năng trung bình cho hệ thống xử

lý có công nghệ xử lý tương đương và cùng công suất xử lý. Vì vậy, hệ thống đạt 3 điểm

trên tổng 4 điểm đối với tiêu chí đối với tiêu chí “mức độ tiêu thụ tài nguyên”.

Mức độ phát thải. Toàn bộ chất thải thứ cấp phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải

được thu gom và giao cho đơn vị có chức năng thu gom và xử lý. Khối lượng chất thải rắn

phát sinh từ hệ thống chủ yếu từ các công trình xử lý sinh học khoảng 3000 kg/năm, tương

đương 8,2 kg/ngày và ở mức trung bình, được chứa trong bể chứa bùn. Do đó, hệ thống

đạt 2 điểm trên tổng 4 điểm đánh giá đối với tiêu chí “mức độ phát thải”.

Mức độ tái sử dụng chất thải thứ cấp. Hiện tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới không có

các phương án thu hồi và tái sử dụng nước thải và khí sinh học. Do đó điểm đánh giá đối

với tiêu chí “mức độ tái sử dụng chất thải thứ cấp” là 0 điểm trên tổng 4 điểm.

Khả năng phòng ngừa và khắc phục sự cố. Chức năng chính của bể điều hòa trong

hệ thống là điều hòa về lưu lượng và nồng độ của nước thải đảm bảo cho hệ thống hoạt

động ổn định. Tuy nhiên, trong bể điều hòa không có quá trình xáo trộn nên thành phần

của nước thải sau bể điều hòa thay đổi rất lớn, lúc này bể điều hòa giữ vai trò như bể chứa

nước thải. Ngoài ra, hệ thống bơm nước thải không có bơm dự phòng khi có sự cố xảy ra.

Do đó, hệ thống chỉ đạt 1 điểm trên tổng 4 điểm đối với chỉ tiêu “khả năng phòng ngừa,

khắc phục sự cố”.

Điều kiện quan trắc hệ thống. bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới chỉ thực hiện giám sát chất

lượng môi trường định kỳ 2 lần/ năm theo Luật môi trường. Bệnh viện cũng không có

78 phòng thí nghiệm có khả năng phân tích các chỉ tiêu nước thải cũng như các thiết bị đo

nhanh (pH, DO, TDS,…) để quan trắc chất lượng nước thải sau xử lý. Vì vậy, hệ thống đạt

0,5 điểm trên tổng 2 điểm đối với chỉ tiêu “điều kiện quan trắc hệ thống”.

Như vậy, tổng số điểm đánh giá HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới theo nhóm

tiêu chí môi trường là 9,5/22 điểm.

4.2.1.4. Đánh giá theo nhóm tiêu chí xã hội

Nhóm tiêu chí xã hội liên quan đến quan niệm và yếu tố truyền thống trong việc

thiết kế hệ thống xử lý nước thải (Kalbermatten và cộng sự, 1982), bao gồm 3 tiêu chí với

tổng điểm đánh giá là 10 điểm.

Mức độ chấp nhận của cộng đồng. HTXLNT của bệnh viện nằm tách biệt trong

khuôn viên bệnh viện. Vì lý do này, hệ thống đạt 4 điểm trên tổng 4 điểm cho tiêu chí này.

Cảnh quan. Về cảnh quan tại khu vực xử lý nước thải, thiết kế hiện tại của hệ thống

xử lý nước thải hài hòa với cảnh quan xung quanh. Vậy, với tiêu chí “cảnh quan”, hệ thống

đạt điểm đánh giá là 2 điểm trên tổng 4 điểm của tiêu chí.

Khả năng thích ứng với điều kiện vùng miền. Công nghệ xử lý nước thải của bệnh

viện Bệnh Nhiệt Đới được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc, đồng thời có khả năng thích

ứng với sự thay đổi khí hậu và thời tiết tại hầu hết các vùng tại Việt Nam. Do đó, điểm

đánh giá đối với chỉ tiêu này là 2 điểm.

Như vậy, tổng số điểm đánh giá HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới theo nhóm

tiêu chí xã hội là 8/10 điểm.

4.2.1.5. Tổng điểm đánh giá

Tổng điểm đánh giá HTXLNT của bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới là 76,5 trên tổng số

điểm là 100 điểm. Với điểm đánh giá này, công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Bệnh

Nhiệt Đới được khuyến khích áp dụng (theo bảng 3.3)

4.2.2. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của cơ sở bệnh viện An Bình

4.2.2.1. Đánh giá theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

Khía cạnh kỹ thuật liên quan đến quá trình vận hành của HTXLNT. Một HTXLNT

khả thi về mặt kỹ thuật khi hệ thống đó đạt hiệu quả xử lý, có hiệu quả loại bỏ các chất ô

79 nhiễm cao, đáng tin cậy và khả năng quản lý hệ thống về mặt kỹ thuật tốt (Alaerts và cộng

sự, 1990).

Đối với bất kỳ một HTXLNT nào, việc tuân thủ tiêu chuẩn/ quy chuẩn môi trường

là mục tiêu quan trọng nhất. Do đó, hiệu quả xử lý của HTXLNT phản ánh sự phù hợp của

thiết kế và quá trình vận hành HTXLNT, đồng thời ảnh hưởng đến hiệu quả loại bỏ chất ô

nhiễm trong nước thải của cả hệ thống. Các tiêu chí khác cũng đưuợc quan tâm như: độ tin

cậy của hệ thống và khả năng quản lý của hệ thống. Nhóm các tiêu chí kỹ thuật được đánh

giá là quan trọng nhất và được lượng hóa với số điểm là 46/100 điểm.

Tính hiệu quả

Tiêu chí này được hiểu là mức độ tuân thủ tiêu chuẩn/ quy chuẩn Việt Nam

(TCVN/QCVN) của hệ thống. Nước thải sau xử lý của bệnh viện An Bình được so sánh

với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 28:2010/BTNMT – cột

B.

Kết quả phân tích nước thải đầu vào và đầu ra của HTXLNT từ ngày 04/6/2015 và

ngày 08/7/2016 được trình bày tại Bảng 4.3.

Bảng 4.3. Thành phần nước thải đầu vào và đầu ra HTXLNT của BV An Bình

Chỉ tiêu

Đơn vị

Đợt lấy mẫu

Thành phần NT đầu vào

Thành phần NT đầu ra

QCVN 28:2010/BTNMT Cột B

6,5 – 8,5

pH

-

TSS

mg/L

100

50

BOD5 (20oC)

mgO2/L

COD

100

mgO2/L

mg/L

4,0

Sunfua H2S

Amoni (theo N)

mg/L

50

mg/L

-

50

NO3

mg/L

-

10

PO4

Dầu mỡ ĐTV

mg/L

20

1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2 1 2

7,84 7,31 85 75,1 120 90 140 150,2 6,01 8,05 18,23 21,75 48,37 25,4 10,53 18,15 11,28 15,4

7,39 7,27 42,1 63 39,7 42 68,4 66 0,58 3,52 8,90 8,18 12,10 11,20 3,15 8,95 1,67 2,62

80

Chỉ tiêu

Đơn vị

Đợt lấy mẫu

Thành phần NT đầu vào

Thành phần NT đầu ra

QCVN 28:2010/BTNMT Cột B

Coliform

MPN/100mL

5.000

Salmonella

KPH

Shigella

KPH

KPH

Vibrio cholearae

Vi khuẩn/100mL Vi khuẩn/100mL Vi khuẩn/100mL

1 2 1 2 1 2 1 2

5,1 x 104 5,1 x 103 KPH KPH KPH KPH KPH KPH

2,4x103 5100 KPH KPH KPH KPH KPH KPH

Ghi chú: KPH: Không phát hiện. Nguồn: BV AN BÌNH, 2016.

- So với QCVN 28:2010/BTNMT – cột B, thành phần nước thải sau xử lý của hệ thống

qua 2 lần lấy mẫu được đánh giá như sau: Chỉ tiêu pH và TSS, nitơ ammonia, COD, BOD5

trong mẫu nước thải sau khử trùng đạt QCVN 28:2010/BTNMT - cột B trong cả 2 lần lấy

mẫu.

Chỉ tiêu coliform cũng không đạt quy chuẩn do công trình khử trùng nước thải của

cơ sở không hoạt động một cách liên tục trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

Đối chiếu kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu ra của 2 lần lấy mẫu với các

tiêu chí/ chỉ tiêu và số điểm lượng hóa, ta thấy tiêu chí “tính hiệu quả” của HTXLNT của

bệnh viện An Bình thuộc trường hợp “tất cả các lần lấy mẫu có 1 chỉ tiêu không đạt tiêu

chuẩn/ quy chuẩn”. Theo đó, HTXLNT của bệnh viện An Bình được điểm đánh giá là 0

điểm trên tổng 15 điểm đối với tiêu chí này.

Hiệu quả xử lý

“Hiệu quả xử lý” nhằm đánh giá hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm trong nước thải của

tòan hệ thống.

Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu ra cho thấy rằng HTXLNT có hiệu quả

xử lý từ trung bình đến cao đối với các chỉ tiêu như độ màu, BOD5, COD, TSS, nitơ

ammonia, nitơ tổng và photpho tổng.

So với các tiêu chí/ chỉ tiêu và số điểm lượng hóa được trình bày tại Bảng 3.2, tiêu

chí “hiệu quả xử lý” của HTXLNT của bệnh viện An Bình đạt 2 điểm trên tổng 3 điểm đối

với tiêu chí này.

81

Độ tin cậy của hệ thống

Tiêu chí “độ tin cậy của hệ thống” được đánh giá theo hai chỉ tiêu: “khả năng thích

ứng khi tăng/giảm tải trọng hoặc lưu lượng nước thải” và “khả năng mở rộng, nâng cấp các

đơn nguyên xử lý của hệ thống”.

Khả năng thích ứng khi tăng/giảm tải trọng hoặc lưu lượng nước thải. HTXLNT

được đánh giá khả năng thích ứng khi tăng/giảm tải trọng hoặc lưu lượng nước thải 15%.

Tại thời điểm khảo sát, chất lượng nước thải sau xử lý của hệ thống không đạt quy chuẩn

xả thải (QCVN 28:2010/BTNMT – cột B) ứng với công suất vận hành (400 m3/ngày)

không vượt quá công suất thiết kế của hệ thống (800 m3/ngày). Điều này có thể suy luận

rằng, tại công suất xử lý nước thải thấp hơn công suất thiết kế 15% nên nếu có tăng công

xuất lên nữa thì HTXLNT cũng sẽ không đạt quy chuẩn. Do đó, hệ thống đạt 0 điểm trên

tổng 3 điểm đối với chỉ tiêu này.

Khả năng mở rộng, nâng cấp các đơn nguyên xử lý của hệ thống. Để đánh giá khả

năng mở rộng, nâng cấp các đơn nguyên xử lý của hệ thống, thiết kế kỹ thuật của hệ thống

và diện tích đất sẵn có tại cơ sở là hai yếu tố cần quan tâm. Tuy nhiên, bệnh viện An Bình

có diện tích đất để xây dựng thêm đơn nguyên xử lý nước thải trong trường hợp mở rộng

hoặc nâng cấp hệ thống. Do đó, hệ thống đạt điểm tối đa là 2 điểm đối với chỉ tiêu này.

Thời gian xây dựng và lắp đặt thiết bị

Thời gian trung bình để xây dựng và lắp đặt thiết bị cho một HTXLNT với cùng

công suất thường trong khoảng 5 – 6 tháng. Trong khi đó, khoảng gian từ 3 – 4 tháng được

xem là khá ngắn và khoảng thời gian > 6 tháng được xem là dài. So sánh với thực tế này,

thời gian xây dựng và lắp đặt thiết bị cho HTXLNT của bệnh viện An Bình (6 tháng) là

vừa, do đó hệ thống đạt 2 điểm trên tổng số 3 điểm cho tiêu chí này.

Khả năng quản lý hệ thống

Khả năng quản lý hệ thống được đánh giá thông qua công tác vận hành, bảo trì bảo

dưỡng, sửa chữa và nhân lực vận hành hệ thống. Các chỉ tiêu đánh giá như sau:

- Nhân sự vận hành HTXLNT;

- Tần suất bảo trì, bảo dưỡng;

- Tần suất sửa chữa hệ thống;

82

- Mức độ tự động hóa của công nghệ;

- Khả năng thay thế thiết bị và linh kiện.

Nhân sự vận hành HTXLNT. Đội vận hành HTXLNT của bệnh viện An Bình gồm

3 người: một người có trình độ đại học chuyên ngành môi trường và 2 công nhân không có

chuyên ngành về môi trường. Do đó, điểm đánh giá đối với chỉ tiêu này là 4 điểm trên tổng

số 4 điểm.

Tần suất bảo trì, bảo dưỡng & Tần suất sửa chữa hệ thống. bệnh viện An Bình

không có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng định kỳ. Hầu hết các thiết bị có xuất xứ Đài Loan

với tuổi thọ của thiết bị trung bình từ 3 đến 5 năm tùy thuộc vào điều kiện bảo trì, bảo

dưỡng (theo kinh nghiệm của chuyên gia xử lý nước thải). Vì lý do này, điểm đánh giá đối

với chỉ tiêu “tần suất bảo trì, bảo dưỡng” là 0 trên tổng 3 điểm và điểm đánh giá đối với

chỉ tiêu “tần suất sửa chữa hệ thống” đạt 2 điểm trên tổng 5 điểm.

Mức độ tự động hóa của công nghệ. HTXLNT của bệnh viện An Bình có thể được

vận hành ở hai chế độ: chế độ bán tự động và chế độ thủ công. Với chế độ bán tự động, các

bơm nước thải được điều khiển bởi phao báo mực nước và các máy thổi khí vận hành luân

phiên theo bộ phận hẹn giờ. Với đặc điểm này, hệ thống đạt 1 điểm trên tổng 2 điểm đối

với chỉ tiêu này.

Khả năng thay thế thiết bị và linh kiện. Các thiết bị và phụ tùng thay thế của hệ

thống có xuất xứ từ Đài Loan và Việt Nam và có thể dễ dàng tìm thấy để thay thế tại Việt

nam. Do đó, hệ thống đạt điểm tối đa là 5 điểm đối với chỉ tiêu này.

Vậy, HTXLNT của bệnh viện An Bình có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí kỹ

thuật là 18 điểm trên tổng số 46 điểm đánh giá.

4.2.2.2. Đánh giá theo nhóm tiêu chí kinh tế

Các chỉ tiêu kinh tế của HTXLNT được đánh giá thông qua các tiêu chí: chi phí đầu

tư, chi phí vận hành, tuổi thọ của công trình và thiết bị.

Chi phí đầu tư & Chi phí vận hành. Một HTXLNT bệnh viện với cùng công suất

(800 m3/ngày) sẽ có chi phí đầu tư khoảng 4 tỷ đồng, tương đương với suất đầu tư của hệ

thống dao động từ 3 triệu đồng/m3 nước thải; chi phí vận hành của hệ thống nhằm đạt

QCVN 28:2010/BTNMT – cột B vào khoảng 1.200 đồng/m3 nước thải. Trong truờng hợp

đánh giá, HTXLNT của bệnh viện An Bình có suất đầu tư là 3,5 triệu đồng/m3 nước thải

83 và chi phí vận hành là 1.200 đồng/m3 nước thải. Cả suất đầu tư và chi phí vận hành của hệ

thống đều ở mức trung bình do đó hệ thống đạt điểm là 08 điểm cho hai tiêu chí này.

Tuổi thọ của công trình và thiết bị. HTXLNT của bệnh viện An Bình được xây dựng

bằng vật liệu bê tông cốt thép (tuổi thọ trung bình là 10 năm), do đó tuổi thọ của công trình

là khá cao. Với đặc điểm này, hệ thống đạt số điểm đánh giá tối đa là 2 điểm.

HTXLNT của bệnh viện An Bình có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí kinh tế

là 18 trên tổng số 22 điểm đánh giá.

4.2.2.3. Đánh giá theo nhóm tiêu chí môi trường

Đối với nhóm các tiêu chí môi trường, các tiêu chí sau đây được đánh giá:

- Diện tích và không gian chiếm chỗ của HTXLNT;

- Mức độ tiêu thụ tài nguyên (điện năng, hóa chất và nước sạch);

- Mức độ phát thải (mùi và bùn thải phát sinh từ HTXLNT);

- Mức độ tái sử dụng chất thải thứ cấp (nước thải/ khí sinh học);

- Khả năng phòng ngừa và khắc phục sự cố;

- Điều kiện quan trắc hệ thống.

Diện tích và không gian chiếm chỗ của HTXLNT. hệ thống đạt 3 điểm trên tổng 4

điểm về diện tích và không gian chiếm chỗ của HTXLNT phù hợp.

Mức độ tiêu thụ tài nguyên. HTXLNT có nhu cầu tiêu thụ điện khoảng 16.000

kW/tháng và sử dụng lượng hóa chất nhiều. Do đó, mức độ tiêu thụ tài nguyên của hệ thống

cao, dẫn đến chi phí vận hành cao. Đối với tiêu chí này, hệ thống đạt 1 điểm.

Mức độ phát thải & Mức độ tái sử dụng chất thải thứ cấp. Tại thời điểm đánh giá,

hệ thống phát sinh mùi nặng. Tổng lượng chất thải rắn có khối lượng 14,48 kg/ngày, tương

đương 5400kg/năm (mức cao), được bán cho các đơn vị tái chế bên ngoài. Nước thải sau

xử lý không được tái sử dụng. Từ hiện trạng phát thải và tái sử dụng chất thải thứ cấp từ

hệ thống, HTXLNT của bệnh viện An Bình có chỉ tiêu về “mức độ phát thải” và “mức độ

tái sử dụng chất thải thứ cấp” được đánh giá không cao. Do đó, hệ thống đạt 2 điểm trên

tổng 4 điểm cho tiêu chí này.

84 Khả năng phòng ngừa và khắc phục sự cố. Với công suất thiết kế HTXLNT của

bệnh viện An Bình là 800 m3/ngày, hệ thống đã từng bị sự cố shock tải trọng trong quá

trình vận hành. Trong trường hợp hệ thống phải ngưng hoạt động để sửa chữa hoặc nâng

cấp, toàn bộ lượng nước thải phát sinh phải được tạm thời lưu chứa trong hố thu và bể điều

hòa nước thải. Vì lý do này, hệ thống đạt 2 trên tổng 4 điểm đánh giá đối với tiêu chí tiêu

chí “khả năng phòng ngừa và khắc phục sự cố”.

Điều kiện quan trắc hệ thống. bệnh viện An Bình có thiết bị quan trắc hoặc thiết bị

đo nhanh chất lượng nước thải nào (chẳng hạn pH, DO, TDS,...) ngoại trừ việc thực hiện

báo cáo giám sát chất lượng môi trường định kỳ 2 lần/năm cho cơ quan quản lý môi trường

địa phương. Do đó hệ thống đạt 1,5 điểm trên tổng 2 điểm đối với tiêu chí này.

HTXLNT của bệnh viện An Bình có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí môi

trường là 9,5 trên tổng số 22 điểm đánh giá.

4.2.2.4. Đánh giá theo nhóm tiêu chí xã hội

Khía cạnh xã hội của HTXLNT được đánh giá với các tiêu chí: “mức độ chấp nhận

của cộng đồng”, “cảnh quan” và “khả năng thích ứng với điều kiện vùng miền”.

HTXLNT được thiết kế có lan can an toàn. Nhìn chung, hệ thống có bố cục công

trình khá tốt và không ảnh hưởng đến cảnh quan xung quanh. Đia điểm tọa lạc của bệnh

viện An Bình tiếp giáp với nhiều các cơ sở y tế khác, dân cư đông, do đó khả năng giảm

thiểu mùi hôi và tiếng ồn từ hoạt động của hệ thống đồng thời hạn chế tác động tiêu cực

đến môi trường xung quanh là rất hạn chế.

HTXLNT của bệnh viện An Bình không có các ưu điểm về mức độ cảnh quan do

đó các tiêu chí này đạt 6 điểm trên tổng số 10 điểm đánh giá.

4.2.2.5. Tổng điểm đánh giá

Tổng điểm đánh giá HTXLNT của bệnh viện An Bình là 51,5 trên tổng số điểm là

100 điểm. Với điểm đánh giá này, công nghệ xử lý nước thải thuộc công nghệ có thể áp

dụng nhưng không được khuyến khích áp dụng.

4.2.3. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Quận 4

4.2.3.1. Đánh giá theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

Tính hiệu quả

85 Kết quả phân tích thành phần nước thải trước và sau xử lý của HTXLNT bệnh viện

Quận 4 từ ngày 23/5/2016 đến ngày 3/6/2016 được trình bày tại Bảng 4.4.

Bảng 4.4. Thành phần nước thải đầu vào và đầu ra HTXLNT của bệnh viện Quận 4

Chỉ tiêu

Đơn vị

Đợt lấy mẫu

Thành phần NT đầu vào

QCVN 28:2010/BTNMT Cột B

Thành phần NT đầu ra

15,25

7,10

pH

-

1

6,5 – 8,5

6,75

7,20

2

TSS

mg/L

1

20

9

100

2

15

20

1

150

12

BOD5 (20oC)

mgO2/L

50

2

120

30

COD

1

90

20

mgO2/L

100

2

70,2

25,2

mg/L

1

8,05

KPH

Sunfua H2S

4,0

2

12,4

KPH

Amoni (theo N)

mg/L

1

17,23

5,42

50

2

22,37

4,7

-

mg/L

1

50,2

21,75

NO3

50

2

45,7

22,5

3-

mg/L

1

9,05

2,58

PO4

10

2

11,53

11,06

Dầu mỡ ĐTV

mg/L

1

15,4

KPH

20

2

11,78

0,52

1

Coliform

MPN/100mL

18x103

0,9x103

5.000

2

3200

160

Salmonella

1

KPH

KPH

KPH

Vi khuẩn/100mL

2

KPH

KPH

Shigella

1

KPH

KPH

KPH

Vi khuẩn/100mL

2

KPH

KPH

1

KPH

KPH

KPH

Vibrio cholearae

Vi khuẩn/100mL

2

KPH

KPH

Ghi chú: KPH: Không phát hiện. Nguồn: BV Q4, 2016.

86 So với QCVN 28:2010/BTNMT – cột B, thành phần nước thải sau xử lý của hệ

thống qua 2 lần lấy mẫu được đánh giá như sau:

- Chỉ tiêu pH, COD, BOD5 và coliform của nước thải sau xử lý đạt QCVN

28:2010/BTNMT – cột B trong cả 2 lần lấy mẫu.

- Chỉ tiêu photpho tổng trong nước thải sau xử lý không đạt QCVN 28:2010/BTNMT

– cột B trong lần lấy mẫu thứ 2.

Theo kết quả phân tích thành phần nước thải của HTXLNT bệnh viện Quận 4, hệ

thống thuộc trường hợp “tất cả các lần lấy mẫu có 1 chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn/ quy

chuẩn”. Do đó, HTXLNT của bệnh viện Quận 4 được điểm đánh giá là 0 điểm trên tổng

15 điểm đối với tiêu chí này.

Hiệu quả xử lý

Hiệu quả xử lý của các công trình xử lý hóa lý, sinh học và lọc tương đối ổn định.

Đối với các chỉ tiêu đặc trưng của nước thải bệnh viện như N-NH3, nitơ tổng, photpho tổng,

kết quả phân tích mẫu nước qua bể bùn hoạt tính hiếu khí cho thấy hiệu quả xử lý đối với

photpho tổng khá thấp. Điều này cho thấy hiệu quả của quá trình khử trong công nghệ xử

lý chưa hiệu quả do thời gian lưu nước ngắn.

Tóm lại, hiệu quả xử lý của toàn hệ thống đối với các chỉ tiêu BOD5, COD khá cao

chủ yếu nhờ quá trình xử lý sinh học, trong khi đó hiệu quả khử photpho tổng khá thấp. Hệ

thống vận hành tương đối ổn định. Điểm số đánh giá cho HTXLNT của bệnh viện Quận 4

là 1 điểm trên tổng 3 điểm đối với tiêu chí này.

Độ tin cậy của hệ thống

Khả năng thích ứng khi tăng/giảm tải trọng hoặc lưu lượng nước thải. Hệ thống xử

lý được thiết kế với công suất 200 m3/ngày. Công suất vận hành là 200m3/ngày, tuy nhiên

kết quả đầu ra không đạt. Như vậy tiêu chí khả năng tăng công suất không thể đánh giá.

Điểm đánh giá là 0.

Khả năng mở rộng, nâng cấp các đơn nguyên xử lý của hệ thống. Không gian xây

dựng lắp đặt hệ thống xử lý rộng rãi, thoáng đãng, khả năng mở rộng công suất và nâng

cấp hệ thống cao. Điểm đánh giá là 2.

Vậy tổng điểm đánh giá cho tiêu chí “độ tin cậy của hệ thống” là 2 điểm.

87

Thời gian xây dựng và lắp đặt thiết bị

Thời gian xây dựng và lắp đặt hệ thống xử lý trong vòng 6 tháng, như vậy, đạt mức

trung bình. Điểm đánh giá là 2.

Khả năng quản lý hệ thống

Nhân sự vận hành HTXLNT. Hệ thống đi vào hoạt động không có 1 công nhân nào

có trình độ được đào tạo kỹ kiến thức về chuyên ngành vận hành. Điểm đánh giá là 0.

Tần suất bảo trì, bảo dưỡng & Tần suất sửa chữa hệ thống. Quá trình bảo dưỡng

thiết bị được thực hiện định kỳ, quá trình bảo trì sửa chữa không được thực hiện thường

xuyên, chỉ sửa chữa khi có sự cố hư hỏng. Điểm đánh giá cho mỗi chỉ tiêu là 1.

Mức độ tự động hóa của công nghệ. Hệ thống được thiết kế vận hành theo chế độ

bán tự động. Mức độ tự động hoá chưa cao. Điểm đánh giá là 1.

Khả năng thay thế thiết bị và linh kiện. Các thiết bị sử dụng chủ yếu là của các nhà

sản xuất có uy tín, tuổi thọ cao và dễ dàng thay mới nâng cấp với thiết bị mua trong nước.

Điểm đánh giá là cao nhất 5.

Vậy, HTXLNT của bệnh viện Quận 4 có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí kỹ

thuật là 12 điểm trên tổng số 46 điểm đánh giá.

4.2.3.2. Đánh giá theo nhóm tiêu chí kinh tế

Chi phí đầu tư. Mức độ đầu tư của hệ thống xử lý trung bình, tổng chi phí đầu tư

của hệ thống là 2.251.700.000 VNĐ, tương đương suất đầu tư là 2.000.000 VNĐ /m3 nước

thải. Chỉ số này cho thấy tỷ suất đầu tư hơi cao hơn trung bình so với các dự án trong cùng

ngành. Điểm đánh giá là 8.

Chi phí vận hành. Chi phí vận hành hệ thống khoảng 1.400 VNĐ /m3 nước thải, chủ

yếu là điện năng tiêu thụ, nhân công và hoá chất vận hành công đoạn xử lý hoá lý của hệ

thống. Chi chí vận hành ở mức trung bình. Điểm đánh giá là 6.

Tuổi thọ của công trình & thiết bị.Hầu hết các công trình đều được xây dựng bằng

thép nên tuổi thọ trung bình của các công trình xử lý trung bình là 7 năm. Do đó hệ thống

đạt 1 điểm trên tổng 2 điểm đối với tiêu chí này.

HTXLNT của bệnh viện Quận 4 có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí kinh tế là

16 điểm trên tổng số 22 điểm đánh giá.

88

4.2.3.3. Đánh giá theo nhóm tiêu chí môi trường

Diện tích và không gian chiếm chỗ. Hệ thống xử lý được xây dựng hợp mỹ quan

với không gian xung quanh. Tỷ số diện tích chiếm dụng là tương đối thấp. Điểm đánh giá

là 3.

Mức độ tiêu thụ tài nguyên. Mức độ tiêu thụ điện năng tại hệ thống xử lý là trung

bình, khoảng 2200 kWh/tháng và chi phí hoá chất khoảng 2.250.000 VNĐ/tháng. Mức tiêu

thụ hóa chất là trung bình. Điểm đánh giá là 2.

Mức độ phát thải. Tuy được xây dựng và lắp đặt ở khu vực rộng rãi thoáng mát

nhưng trong quá trình xử lý, ở các giai đoạn điều hoà lưu lượng vẫn phát sinh mùi hôi khó

chịu gây ảnh hưởng đến cảm quan môi trường khu vực lân cận. Điểm đánh giá là 2.

Mức độ tái sử dụng chất thải thứ cấp. Khả năng tái sử dụng của hệ thống xử lý thấp.

Cơ sở không áp dụng tái sử dụng nước. Chỉ có lượng bùn dư được chuyển cho đơn vị thu

gom. Điểm đánh giá là 1.

Khả năng phòng ngừa và khắc phục sự cố. Hệ thống xử lý được vận hành đúng quy

trình và chưa có phương án khắc phục khi gặp sự cố khi lượng nước phát sinh lớn. Điểm

đánh giá là 2.

Điều kiện quan trắc hệ thống. Hệ thống không có lắp đặt các thiết bị quan trắc tự

động các thành phần nước thải cũng như phòng thí nghiệm phân tích mẫu nước. Theo định

kì có gửi các mẫu nước đến các trung tâm kiểm định để xác định hiệu quả xử lý theo định

kỳ quan trắc của cơ quan quản lý môi trường. Điểm đánh giá là 0,5.

HTXLNT của BV Quận 4 có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí môi trường là

10,5 trên tổng số 22 điểm đánh giá.

4.2.3.4. Đánh giá theo nhóm tiêu chí xã hội

Mức độ chấp nhận của cộng đồng. Quá trình vận hành của hệ thống cho đến nay

không có các khiếu nại của người dân xung quanh. Điểm đánh giá là 4.

Cảnh quan. Vị trí xây dựng công trình hợp lý, hài hoà với cảnh quan xung quanh,

không ảnh hưởng đến các công trình lân cận. Điểm đánh giá là 3.

Khả năng thích ứng với điều kiện vùng miền. Khả năng thích ứng cao, không chịu

ảnh hưởng của thời tiết và khí hậu. Điểm đánh giá là 2.

89 HTXLNT của bệnh viện Quận 4 có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí xã hội là

9 điểm trên tổng số 10 điểm đánh giá.

4.2.3.5. Tổng điểm đánh giá

Tổng điểm đánh giá HTXLNT của bệnh viện Quận 4 là 47,5 trên tổng số điểm là

100 điểm. Với điểm đánh giá này, công nghệ xử lý nước thải thuộc công nghệ có thể áp

dụng nhưng không được khuyến khích áp dụng.

4.2.4. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện đa khoa Xuyên Á

4.2.4.1. Đánh giá theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

Tính hiệu quả

Kết quả phân tích thành phần nước thải trước và sau xử lý của HTXLNT của bệnh

viện đa khoa Xuyên Á từ ngày 7/9/2015 đến ngày 3/2/2016 được trình bày tại Bảng 4.5.

90 Bảng 4.5. Thành phần nước thải đầu vào và đầu ra HTXLNT của Bệnh viện đa

khoa Xuyên Á

Thành

QCVN

Đợt lấy

Thành phần

Chỉ tiêu

Đơn vị

phần NT

28:2010/BTNMT

mẫu

NT đầu vào

đầu ra

Cột B

7,52

pH

-

1

7,16

6,5 – 8,5

2

7,75

7,67

TSS

mg/L

1

2168

69

100

2

375

75,1

1

112

26

BOD5 (20oC)

mgO2/L

50

2

154,5

41,8

COD

1

245

74

mgO2/L

100

2

476

84,2

mg/L

1

1,84

0,06

Sunfua H2S

4,0

2

3,79

2,19

Amoni (theo N)

mg/L

1

42,7

7,38

50

2

32,17

2,91

-

mg/L

1

14,8

7,38

NO3

50

2

37,4

28,4

3-

mg/L

1

4,9

1,13

PO4

10

2

13,7

3,74

Dầu mỡ ĐTV

mg/L

1

3,75

0,85

20

2

11,28

2,79

Coliform

MPN/100mL

1

7,5x103

2,3x103

5.000

2

7x104

5,4x103

Salmonella

1

KPH

KPH

KPH

Vi khuẩn/100mL

2

KPH

KPH

Shigella

1

KPH

KPH

KPH

Vi khuẩn/100mL

2

KPH

KPH

1

KPH

KPH

KPH

Vibrio cholearae

Vi khuẩn/100mL

2

KPH

KPH

Ghi chú: KPH: Không phát hiện. Nguồn: BV XA, 2015 & 2016.

91 So với QCVN 28:2010/BTNMT – Cột B, thành phần nước thải sau xử lý của hệ

thống qua 2 lần lấy mẫu được đánh giá như sau:

- Chỉ tiêu pH, TSS, COD và BOD5 của nước thải sau xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT

– cột B trong cả 2 lần lấy mẫu.

- Chỉ tiêu coliform trong nước thải sau xử lý không đạt QCVN 28:2010/BTNMT – cột

B trong lần lấy mẫu thứ 2.

Theo kết quả phân tích thành phần nước thải của HTXLNT Bệnh viện đa khoa XA,

hệ thống thuộc trường hợp “tất cả các lần lấy mẫu có 1 chỉ tiêu không đạt tiêu chuẩn/ quy

chuẩn”. Do đó, HTXLNT của Bệnh viện đa khoa Xuyên Á được điểm đánh giá là 0 điểm

trên tổng 15 điểm đối với tiêu chí này.

Hiệu quả xử lý

Hiệu quả xử lý của các công trình xử lý hóa lý, sinh học và lọc tương đối ổn định.

Hiệu quả xử lý của toàn hệ thống đối với các chỉ tiêu BOD5, COD khá cao chủ yếu nhờ

quá trình xử lý sinh học, trong khi đó hiệu quả khử nitơ tổng và photpho tổng khá thấp.

Điểm số đánh giá cho HTXLNT của Bệnh viện đa khoa Xuyên Á là 1 điểm trên tổng 3

điểm đối với tiêu chí này.

Độ tin cậy của hệ thống

Khả năng thích ứng khi tăng/giảm tải trọng hoặc lưu lượng nước thải. Hệ thống xử

lý được thiết kế với công suất 320 m3/ngày, tuy nhiên kết quả đầu ra không đạt. Như vậy

tiêu chí khả năng tăng công suất không thể đánh giá. Điểm đánh giá là 0.

Khả năng mở rộng, nâng cấp các đơn nguyên xử lý của hệ thống. Không gian xây

dựng lắp đặt hệ thống xử lý rộng rãi, thoáng đãng, khả năng mở rộng công suất và nâng

cấp hệ thống cao. Điểm đánh giá là 2.

Vậy tổng điểm đánh giá cho tiêu chí “độ tin cậy của hệ thống” là 2 điểm.

Thời gian xây dựng và lắp đặt thiết bị

Thời gian xây dựng và lắp đặt hệ thống xử lý trong vòng 8 tháng; như vậy, đạt mức

trong bình. Điểm đánh giá là 1.

Khả năng quản lý hệ thống

Nhân sự vận hành HTXLNT. Do là bệnh viện mới nên hệ thống đi vào hoạt động

không có 1 công nhân nào có trình độ về chuyên ngành vận hành. Điểm đánh giá là 1.

92 Tần suất bảo trì, bảo dưỡng & Tần suất sửa chữa hệ thống. Quá trình bảo dưỡng

thiết bị được thực hiện định kỳ, quá trình bảo trì sửa chữa không được thực hiện thường

xuyên, chỉ sửa chữa khi có sự cố hư hỏng. Điểm đánh giá cho mỗi chỉ tiêu là 1.

Mức độ tự động hóa của công nghệ. Hệ thống được thiết kế vận hành theo chế độ

bán tự động. Mức độ tự động hoá chưa cao. Điểm đánh giá là 1.

Khả năng thay thế thiết bị và linh kiện. Các thiết bị sử dụng chủ yếu là của các nhà

sản xuất có uy tín, tuổi thọ cao và dễ dàng thay mới nâng cấp với thiết bị mua trong nước.

Điểm đánh giá là cao nhất 5.

Vậy, HTXLNT của Bệnh viện đa khoa Xuyên Á có số điểm tổng cộng của nhóm

tiêu chí kỹ thuật là 12 điểm trên tổng số 46 điểm đánh giá.

4.2.4.2. Đánh giá theo nhóm tiêu chí kinh tế

Chi phí đầu tư. Mức độ đầu tư của hệ thống xử lý trung bình, tổng chi phí đầu tư

của hệ thống là 5.600.100.000 VNĐ. Chỉ số này cho thấy tỷ suất đầu tư hơi cao hơn trung

bình so với các dự án trong cùng ngành. Điểm đánh giá là 8.

Chi phí vận hành. Chi phí vận hành hệ thống khoảng 2.019 VNĐ/m3 nước thải, chủ

yếu là điện năng tiêu thụ và hoá chất vận hành công đoạn xử lý hoá lý của hệ thống. Chi

chí vận hành ở mức trung bình. Điểm đánh giá là 8.

Tuổi thọ của công trình & thiết bị. Các công trình xử lý đơn vị của hệ thống chủ yếu

được làm bằng bê tông cốt thép, tuổi thọ cao, thời gian khấu hao công trình dài. Như vậy,

có lợi về mặt kinh tế về tuổi thọ công trình. Điểm đánh giá là 2.

HTXLNT của Bệnh viện đa khoa Xuyên Á có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí

kinh tế là 18 điểm trên tổng số 22 điểm đánh giá.

4.2.4.3. Đánh giá theo nhóm tiêu chí môi trường

Diện tích và không gian chiếm chỗ. Hệ thống đạt 3 điểm vì có diện tích và không

gian chiếm chỗ phù hợp.

Mức độ tiêu thụ tài nguyên. Mức độ tiêu thụ điện năng tại hệ thống xử lý là trung

bình, khoảng 6.200 kW/tháng và chi phí hoá chất khoảng 6.000.000 VNĐ/tháng. Mức tiêu

thụ hóa chất là tương đối thấp. Điểm đánh giá là 4.

Mức độ phát thải. Tuy được xây dựng và lắp đặt ở khu vực rộng rãi thoáng mát

nhưng trong quá trình xử lý, ở các giai đoạn vẫn phát sinh mùi hôi gây ảnh hưởng đến cảm

quan môi trường khu vực lân cận. Điểm đánh giá là 2.

93 Mức độ tái sử dụng chất thải thứ cấp. Khả năng tái sử dụng của hệ thống xử lý thấp.

Cơ sở không áp dụng tái sử dụng nước. Lượng bùn dư được cơ sở ký hợp đồng với đơn vị

có chức năng thu gom và xử lý. Điểm đánh giá là 2.

Khả năng phòng ngừa và khắc phục sự cố. Hệ thống xử lý được vận hành theo đúng

quy trình và có phương án khắc phục khi gặp sự cố. Điểm đánh giá là 4.

Điều kiện quan trắc hệ thống. Hệ thống không có lắp đặt các thiết bị quan trắc tự

động các thành phần nước thải cũng như phòng thí nghiệm phân tích mẫu nước. Theo định

kì có gửi các mẫu nước đến các trung tâm kiểm định để xác định hiệu quả xử lý theo định

kỳ quan trắc của cơ quan quản lý môi trường. Điểm đánh giá là 0,5.

HTXLNT của bệnh viện đa khoa Xuyên Á có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí

môi trường là 15,5 trên tổng số 22 điểm đánh giá.

4.2.4.4. Đánh giá theo nhóm tiêu chí xã hội

Mức độ chấp nhận của cộng đồng. Quá trình vận hành của hệ thống cho đến nay

không có các khiếu nại của người dân xung quanh. Điểm đánh giá là 4.

Cảnh quan. Vị trí xây dựng công trình hợp lý, hài hoà với cảnh quan xung quanh,

không ảnh hưởng đến các công trình lân cận. Điểm đánh giá là 3.

Khả năng thích ứng với điều kiện vùng miền. Khả năng thích ứng cao, không chịu

ảnh hưởng của thời tiết và khí hậu. Điểm đánh giá là 2.

HTXLNT của bệnh viện đa khoa Xuyên Á có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí

xã hội là 9 điểm trên tổng số 10 điểm đánh giá.

4.2.4.5. Tổng điểm đánh giá

Tổng điểm đánh giá HTXLNT của bệnh viện đa khoa Xuyên Á là 54,5 trên tổng số

điểm là 100 điểm. Với điểm đánh giá này, công nghệ xử lý nước thải thuộc công nghệ có

thể áp dụng nhưng không được khuyến khích áp dụng.

4.2.5. Đánh giá công nghệ xử lý nước thải của bệnh viện Tân Hưng

4.2.5.1. Đánh giá theo nhóm tiêu chí kỹ thuật

Tính hiệu quả

Kết quả phân tích thành phần nước thải trước và sau xử lý của HTXLNT bệnh viện

Tân Hưng từ ngày 3/7/2015 đến ngày 2/4/2016 được trình bày tại Bảng 4.6.

94 Bảng 4.6. Thành phần nước thải đầu vào và đầu ra HTXLNT của Bệnh viện Tân

Hưng

Chỉ tiêu

Đơn vị

Đợt lấy mẫu

Thành phần NT đầu vào

QCVN 28:2010/BTNMT Cột B

Thành phần NT đầu ra

pH

-

1

7,5

7,1

6,5 – 8,5

2

7,6

7,52

TSS

mg/L

1

110

13

100

2

145

8

1

101

9

BOD5 (20oC)

mgO2/L

50

2

210

13

COD

1

175

25

mgO2/L

100

2

234

25

mg/L

1

1,99

<0,01

Sunfua H2S

4,0

2

2,01

KPH

Amoni (theo N)

mg/L

1

42,01

1,15

50

2

51,2

0,55

-

mg/L

1

0,18

28,5

NO3

50

2

34,5

22,4

3-

mg/L

1

2,9

1,05

PO4

10

2

7,1

11,6

Dầu mỡ ĐTV

mg/L

1

2,13

<0,2

20

2

11,28

KPH

Coliform

MPN/100mL

1

46x105

390

5.000

2

8,1x104

5x104

Salmonella

1

KPH

KPH

KPH

Vi khuẩn/100mL

2

KPH

KPH

Shigella

1

KPH

KPH

KPH

Vi khuẩn/100mL

2

KPH

KPH

1

KPH

KPH

KPH

Vibrio cholearae

Vi khuẩn/100mL

2

KPH

KPH

Ghi chú: KPH: Không phát hiện. Nguồn: BV TH, 2016. So với QCVN 28:2010/BTNMT – Cột B, thành phần nước thải sau xử lý của hệ

thống qua 2 lần lấy mẫu được đánh giá như sau:

95

- Chỉ tiêu pH, TSS, nitơ ammonia, nitơ tổng, COD và BOD5 của nước thải sau xử lý

đạt QCVN 28:2010/BTNMT – cột B trong cả 2 lần lấy mẫu.

- Chỉ tiêu photpho tổng, coliform tổng trong nước thải sau xử lý không đạt QCVN

28:2010/BTNMT – cột B.

Theo kết quả phân tích thành phần nước thải của HTXLNT cơ sở Bệnh viện Tân

Hưng, hệ thống thuộc trường hợp “1/2 lần lấy mẫu & phân tích mẫu có 2 chỉ tiêu không

đạt tiêu chuẩn/ quy chuẩn”. Do đó, HTXLNT của cơ sở Bệnh viện Tân Hưng được điểm

đánh giá là 9 điểm trên tổng 15 điểm đối với tiêu chí này.

Hiệu quả xử lý

Hiệu quả xử lý của các công trình xử lý hóa lý, sinh học và lọc tương đối ổn định.

Hiệu quả xử lý của toàn hệ thống đối với các chỉ tiêu BOD5, COD, nitơ ammonia, nitơ tổng

và khá cao chủ yếu nhờ quá trình xử lý sinh học, trong khi đó hiệu quả xử lý photpho tổng

khá thấp. Hệ thống vận hành tương đối ổn định. Điểm số đánh giá cho HTXLNT của Bệnh

viện Tân Hưng là 2 điểm trên tổng 3 điểm đối với tiêu chí này.

Độ tin cậy của hệ thống

Khả năng thích ứng khi tăng/giảm tải trọng hoặc lưu lượng nước thải. Hệ thống xử

lý được thiết kế với công suất 80 m3/ngày, hiện tại công suất hoạt động 80m3/ngày và kết

quả đầu ra không đạt (1/2 lần lấy mẫu). Như vậy tiêu chí khả năng tăng công suất không

thể đánh giá. Điểm đánh giá là 0.

Khả năng mở rộng, nâng cấp các đơn nguyên xử lý của hệ thống. Không gian xây

dựng lắp đặt hệ thống xử lý rộng rãi, thoáng đãng, khả năng mở rộng công suất và nâng

cấp hệ thống cao. Điểm đánh giá là 2.

Vậy tổng điểm đánh giá cho tiêu chí “độ tin cậy của hệ thống” là 2 điểm.

Thời gian xây dựng và lắp đặt thiết bị

Thời gian xây dựng và lắp đặt hệ thống xử lý trong vòng 8 tháng; như vậy, đạt mức

trong bình. Điểm đánh giá là 1.

Khả năng quản lý hệ thống

Nhân sự vận hành HTXLNT. Hệ thống đi vào hoạt động không có 1 công nhân nào

có trình độ về chuyên ngành vận hành. Điểm đánh giá là 1.

Tần suất bảo trì, bảo dưỡng & tần suất sửa chữa hệ thống. Quá trình bảo dưỡng

thiết bị được thực hiện định kỳ, quá trình bảo trì sửa chữa không được thực hiện thường

xuyên, chỉ sửa chữa khi có sự cố hư hỏng. Điểm đánh giá cho mỗi chỉ tiêu là 1.

96 Mức độ tự động hóa của công nghệ. Hệ thống được thiết kế vận hành theo chế độ

bán tự động. Mức độ tự động hoá chưa cao. Điểm đánh giá là 1.

Khả năng thay thế thiết bị và linh kiện. Các thiết bị sử dụng chủ yếu là của các nhà

sản xuất có uy tín, tuổi thọ cao và dễ dàng thay mới nâng cấp với thiết bị mua trong nước.

Điểm đánh giá là cao nhất 5.

Vậy, HTXLNT của bệnh viện Tân Hưng có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí

kỹ thuật là 23 điểm trên tổng số 46 điểm đánh giá.

4.2.5.2. Đánh giá theo nhóm tiêu chí kinh tế

Chi phí đầu tư. Mức độ đầu tư của hệ thống xử lý trung bình, tổng chi phí đầu tư

của hệ thống là 2.251.700.000 VNĐ, tương đương suất đầu tư là 60.000.000 VNĐ/m3 nước

thải. Chỉ số này cho thấy tỷ suất đầu tư hơi cao hơn trung bình so với các dự án trong cùng

ngành. Điểm đánh giá là 8.

Chi phí vận hành. Chi phí vận hành hệ thống khoảng 1.500 VNĐ/m3 nước thải, chủ

yếu là điện năng tiêu thụ và hoá chất vận hành công đoạn xử lý hoá lý của hệ thống. Chi

chí vận hành ở mức trung bình. Điểm đánh giá là 8.

Tuổi thọ của công trình & thiết bị. Các công trình xử lý đơn vị của hệ thống chủ yếu

được làm bằng bê tông cốt thép, tuổi thọ cao, thời gian khấu hao công trình dài. Như vậy,

có lợi về mặt kinh tế về tuổi thọ công trình. Điểm đánh giá là 2.

HTXLNT của bệnh viện Tân Hưng có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí kinh tế

là 18 điểm trên tổng số 22 điểm đánh giá.

4.2.5.3. Đánh giá theo nhóm tiêu chí môi trường

Diện tích và không gian chiếm chỗ. Hệ thống đạt 3 điểm trong tổng 4 điểm về diện

tích và không gian chiếm chỗ phù hợp.

Mức độ tiêu thụ tài nguyên. Mức độ tiêu thụ điện năng tại hệ thống xử lý là trung

bình, khoảng 5000 kW/tháng và chi phí hoá chất khoảng 3.000.000 VNĐ/tháng. Điểm đánh

giá là 3.

Mức độ phát thải. Tuy được xây dựng và lắp đặt ở khu vực rộng rãi thoáng mát

nhưng trong quá trình xử lý thỉnh thoảng vẫn phát sinh mùi hôi khó chịu gây ảnh hưởng

đến cảm quan môi trường khu vực lân cận. Lượng phát thải bùn là tương đối cao. Điểm

đánh giá là 2.

97 Mức độ tái sử dụng chất thải thứ cấp. Khả năng tái sử dụng của hệ thống xử lý thấp.

Cơ sở không áp dụng tái sử dụng nước. Lượng bùn dư được ký hợp đồng thu gom và xử

lý với đơn vị có chức năng. Điểm đánh giá là 2.

Khả năng phòng ngừa và khắc phục sự cố. Hệ thống xử lý được vận hành đúng quy

trình và có phương án khắc phục khi gặp sự cố. Điểm đánh giá là 4.

Điều kiện quan trắc hệ thống. Hệ thống không có lắp đặt các thiết bị quan trắc tự

động các thành phần nước thải cũng như phòng thí nghiệm phân tích mẫu nước. Theo định

kì có gửi các mẫu nước đến các trung tâm kiểm định để xác định hiệu quả xử lý theo định

kỳ quan trắc của cơ quan quản lý môi trường. Điểm đánh giá là 0,5.

HTXLNT của bệnh viện Tân Hưng có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí môi

trường là 14,5 trên tổng số 22 điểm đánh giá.

4.2.5.4. Đánh giá theo nhóm tiêu chí xã hội

Mức độ chấp nhận của cộng đồng. Quá trình vận hành của hệ thống cho đến nay

không bị khiếu nại của người dân xung quanh. Điểm đánh giá là 4.

Cảnh quan. Vị trí xây dựng công trình hợp lý, hài hoà với cảnh quan xung quanh,

không ảnh hưởng đến các công trình lân cận. Điểm đánh giá là 3.

Khả năng thích ứng với điều kiện vùng miền. Khả năng thích ứng cao, không chịu

ảnh hưởng của thời tiết và khí hậu. Điểm đánh giá là 2.

HTXLNT của bệnh viện Tân Hưng có số điểm tổng cộng của nhóm tiêu chí xã hội

là 9 điểm trên tổng số 10 điểm đánh giá.

4.2.5.5. Tổng điểm đánh giá

Tổng điểm đánh giá HTXLNT của bệnh viện đa khoa Tân Hưng là 64,5 trên tổng

số điểm là 100 điểm. Với điểm đánh giá này, công nghệ xử lý nước thải thuộc công nghệ

có thể áp dụng nhưng không được khuyến khích áp dụng.

4.3. Tổng kết đánh giá công nghệ xử lý nước thải của 5 bệnh viện

Tổng điểm đánh giá các công nghệ xử lý nước thải lựa chọn được trình bày trong Bảng

4.7.

98 Bảng 4.7. Tổng điểm đánh giá của 5 công nghệ xử lý nước thải lựa chọn

Điểm đánh giá

Bệnh viện Nhận xét Tổng điểm Tiêu chí về kỹ thuật Tiêu chí về kinh tế Tiêu chí về môi trường Tiêu chí về xã hội

37 22 9,5 8 76,5 Ưu điểm: Bệnh viện BỆNH NHIỆT ĐỚI đầu tư HTXLNT có các đơn nguyên thích hợp cho xử lý nước thải BV (bể sinh học tiếp xúc, bể lắng ly tâm, bể tiếp xúc clo), với tiêu chí kỹ thuật chiếm 48,4% trong tổng số 76,5 điểm, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng 5 bv nên được khuyến khích áp dụng Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới

Nhược điểm: Trạm XLNT có cán bộ vận hành nhưng không được đào tạo chuyên môn làm cho HTXL vận hành không đúng yêu cầu dẫn đến hiệu quả xử lý không cao

18 18 9,5 6 51,5 Bệnh viện An Bình Ưu điểm: BV AN BÌNH cũng đầu tư HTXLNT có các đơn nguyên tương tự như Bệnh viện BỆNH NHIỆT ĐỚI thích hợp cho xử lý nước thải BV (có phân tích thành bể kỵ khí và bể hiếu khí, đặc biệt có thêm tb oxy hóa bằng ozone), với tiêu chí kỹ thuật chiếm 34,9% trong tổng số 51,5 điểm.

Nhược điểm: Trạm XLNT có 1 cán bộ vận hành được đào tạo chuyên môn về lĩnh vực môi trường, nhưng do trong bể hiếu khí máy thổi khí

99

thường hay bị hỏng, dẫn đến chất lượng đầu ra sau xử lý thường không đạt QCVN

12 16 10,5 9 47,5 Bệnh viện Quận 4

Nhược điểm: Trạm XLNT không có cán bộ vận hành được đào tạo đúng chuyên môn và HTXLNT tương đối đơn giản, chỉ có bể phản ứng sinh học đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ HTXL với hiệu quả xử lý không cao chiếm 25,2% trong tổng số 47,5 điểm đánh giá. Cho nên hệ thống này không nên áp dụng.

Ưu điểm: Bệnh viện đa khoa XA đầu tư HTXLNT có các đơn nguyên thích hợp cho xử lý nước thải y tế (bể anoxic, bể sinh học hiếu khí MBR) nhưng hiệu quả xử lý không cao với tiêu chí kỹ thuật chiếm 22,01% trong tổng số 54,5 điểm. 12 18 15,5 9 54,5 Bệnh viện đa khoa Xuyên Á

Nhược điểm: Cơ sở đầu tư HTXLNT tương đối hoàn chỉnh, nhưng cơ sở không có cán bộ chuyên môn về vận hành. Cho nên, hiệu quả xử lý không cao nhưng vẫn được khuyến khích áp dụng công nghệ này.

23 18 14,5 9 Ưu điểm: Cơ sở có HTXLNT với hiệu quả xử lý chiếm tỷ lệ thứ hai trong tổng số 5 cơ sở được đánh giá chiếm 35,65% trong tổng số 64,5 điểm. 64,5 Bệnh viện đa khoa Tân Hưng

Nhược điểm: Cơ sở không có cán bộ chuyên môn về vận hành cho nên dẫn đến không tránh khỏi

100

những trục trặc trong quá trình vận hành, làm cho chất lượng nước đầu ra thỉnh thoáng có 1 đến 2 chỉ tiêu không đạt QCVN.

101 Theo kết quả tổng điểm đánh giá 05 công nghệ xử lý nước thải trình bày tại Bảng

4.8, bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới có tổng số điểm cao nhất với 76,5 điểm, bệnh viện đa

khoa Tân Hưng có điểm đánh giá cao thứ 2 với 64,5 điểm, bệnh viện đa khoa Xuyên Á

có điểm đánh giá thứ 3 với 54,5 điểm, bệnh viện An Bình xếp vị trí số 4 với 51,5 điểm

và thấp nhất là bệnh viện Quận 4 với 47,5 điểm . Bảng 3.3 trình bày hai điều kiện để

chọn lựa công nghệ xử lý nước thải phù hợp; nếu điều kiện bắt buộc (tiêu chí I.1 về “tính

hiệu quả” của hệ thống < 10) không thỏa, công nghệ xử lý nước thải sẽ không được tiếp

tục đánh giá. Cả 5 công nghệ được chọn để đánh giá thí điểm đều có điểm đánh giá cho

tiêu chí “tính hiệu quả”  10, do đó các công nghệ này không thỏa được điều kiện bắt

buộc để đánh giá.

Qua khảo sát các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện tại TP. HCM, có thể thấy

rằng công nghệ xử lý nước thải của 5 cơ sở được lựa chọn là tương đối hoàn chỉnh. Tuy

nhiên, cả 5 cơ sở này tuy đã có HTXLNT nhưng chất lượng nước thải đầu ra vẫn có lúc

không đảm bảo QCVN 28:2010/BTNMT, cột B. Có bốn nguyên nhân dẫn đến các

HTXLNT xử lý không đạt là do: (1) là do chi phí vận hành cao; (2) là do cán bộ vận

hành thiếu kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm vận hành HTXLNT; (3) là cán bộ vận

hành không tuân thủ đúng quy trình vận hành của đơn vị thiết kế xây dựng và (4) là chủ

đầu tư không tự ý thức trong việc xử lý nước thải và chỉ xử lý đối phó khi có cơ quan

chức năng đến kiểm tra.

Xét điều kiện thứ hai trong Bảng 3.3. để lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù

hợp, có 4 công nghệ lựa chọn có tổng điểm đánh giá ≤ 75 điểm, 1 công nghệ có điểm >

75 điểm. Các công nghệ có số điểm đánh giá lớn hơn > 50 điểm thì những công nghệ

này có thể khuyến khích áp dụng tại TP.HCM nói riêng và Việt Nam nói chung. Riêng

bệnh viện Quận 4 có số điểm đánh giá công nghệ <50 điểm theo Bảng 3.3 thì không

được khuyến khích áp dụng.

4.4. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải bệnh viện theo hướng thân thiện với môi

trường

4.4.1. Cơ sở lý luận về tính thân thiện với môi trường

Để giải quyết các vấn đề nghiên cứu được đặt ra, đề tài sẽ sử dụng các phương

101

pháp tiếp cận sau:

102 Tiếp cận hệ thống: Điều 3 của Nghị định số 04/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày

14 tháng 1 năm 2009 về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường định nghĩa “công

nghệ thân thiện với môi trường là công nghệ được áp dụng trong hoạt động sản xuất,

kinh doanh, nghiên cứu và tiêu dùng mà trong quá trình hoạt động, sử dụng gây hại ít

hơn cho môi trường so với công nghệ tương tự và sản phẩm được tạo ra từ công nghệ

đó là sản phẩm thân thiện với môi trường”. Do đó, tất cả các công nghệ (bao gồm công

nghệ sản xuất và công nghệ xử lý chất thải,…) trong quá trình hoạt động, sử dụng gây

hại ít hơn cho môi trường so với công nghệ tương tự và sản phẩm được tạo ra từ công

nghệ đó đều được coi là công nghệ và sản phẩm thân thiện với môi trường. Theo định

nghĩa của Chương trình Nghị sự Agenda 21 (1992), thì công nghệ thân thiện môi trường

là công nghệ “bảo vệ môi trường, ít gây ô nhiễm môi trường hơn, sử dụng các tài nguyên

theo phương thức bền vững hơn, tái tạo nhiều chất thải và sản phẩm của chúng hơn và

xử lý chất thải theo một phương thức có thể chấp nhận hơn so với các công nghệ mà

chúng thay thế”. Vì vậy, dưới góc độ của việc nghiên cứu các giải pháp (đơn vị) công

nghệ nhằm nâng cấp chất lượng xử lý nước thải bằng các công nghệ thân thiện môi

trường cần xác định đầy đủ các khía cạnh từ khoa học, kỹ thuật, công nghệ đến khả năng

tiết kiệm năng lượng cũng như tính khả thi, phù hợp với điều kiện của từng ngành, địa

phương, khả năng đáp ứng của các cơ sở nhỏ lẻ về quản lý và vận hành cũng như điều

kiện kinh tế theo vùng, miền và cơ sở áp dụng … Trong thực tế, các hệ thống công nghệ

môi trường (cũng như công nghệ sản xuất) không tồn tại độc lập mà liên quan chặt chẽ

với con người để thành hệ khai thác trong tổng thể tự nhiên – kinh tế – xã hội - môi

trường. Chính vì vậy, cần có tiếp cận theo các khía cạnh về khả năng, điều kiện kinh tế

để áp dụng công nghệ (chi phí đầu tư, vận hành, bảo dưỡng, khả năng nội địa hóa của

công nghệ, thiết bị…), tính bền vững môi trường của công nghệ (hiệu quả xử lý, khả

năng tạo chất thải thứ cấp, khả năng tái chế, tái sử dụng,…), tính xã hội của công nghệ

áp dụng (sự chấp nhận và ủng hộ của cộng đồng, địa phương, cơ sở…).

Tiếp cận theo phát triển bền vững: Cách tiếp cận này, xuất phát từ quan điểm

phát triển bền vững, đảm bảo sự cân bằng giữa nhu cầu của con người với môi trường.

Phát triển bền vững ở đây bao gồm: phát triển bền vững cho môi trường và phát triển

bền vững cho công nghệ đang nghiên cứu. Trong mối quan hệ với kinh tế, môi trường

đóng vai trò vừa là nguồn cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất, sản xuất vùa là nơi

102

chứa đựng các chất thải, phế thải của các quá trình sản xuất và sinh hoạt. Không một

103 quá trình sản xuất nào không đòi hỏi phải khai thác tài nguyên thiên nhiên, các thành

phần môi trường. Tuy nhiên, nguồn cung cấp này lại luôn luôn có giới hạn, chứ không

phải dồi dào và vô hạn. Điều đó dẫn tới yêu cầu phải khai thác hợp lý và tiết kiệm các

nguồn tài nguyên thiên nhiên và hạn chế tới mức tối đa các chất thải làm ô nhiễm môi

trường. Về khía cạnh phát triển bền vững của công nghệ, cần xác định các yếu tố chủ

chốt nhằm đảm bảo công nghệ được áp dụng, vận hành hiệu quả, lâu dài và được sự ủng

hộ của cộng đồng, cơ sở áp dụng. Đặc biệt là sự phù hợp về điều kiện kinh tế, nguồn lực

đáp ứng, tiết kiệm năng lượng,…

Tiếp cận kinh nghiệm quốc tế: Đề tài sẽ tiếp cận và nghiên cứu những kinh

nghiệm quốc tế (đặc biệt là một số quốc gia trong khu vực) về công nghệ xử lý nước

thải của ngành bệnh viện.

4.4.2. Các tiêu chí về tính thân thiện môi trường của công nghệ xử lý nước thải

Trong quá trình xây dựng các tiêu chí về tính thân thiện môi trường của công

nghệ xử lý nước thải, việc nghiên cứu, lựa chọn và xác định các tiêu chí này cần phải

căn cứ trên cơ sở hiện trạng và xu hướng về các quy trình, giai đoạn công nghệ xử lý

nước thải của Việt Nam và trên thế giới. Vì vậy, để thực hiện đề tài này thì 03 nhóm tiêu

chí thân thiện môi trường của công nghệ xử lý nước thải, bao gồm: (1) Tiêu chí về tiết

kiệm và thu hồi năng lượng; (2) Tiêu chí về giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải;

(3) Tiêu chí về sử dụng ít các hóa chất độc hại. Đây là những tiêu chí có tính chất định

hướng trong việc lựa chọn các công nghệ xử lý nước thải có tính thân thiện với môi

trường.

4.4.2.1. Tiêu chí về tiết kiệm và thu hồi năng lượng

Tiêu chí tiết kiệm và thu hồi năng lượng trong các hệ thống xử lý nước thải có

thể xem xét ở một số yếu tố sau:

- Các hệ thống xử lý nước thải cần được thiết kế, sắp xếp hợp lý theo các đơn nguyên

công nghệ khác nhau phù hợp với các công suất cần xử lý nhằm giảm thiểu việc sử dụng

năng lượng không cần thiết trong các trường hợp công suất vận hành không đạt như thiết

kế.

- Trong rất nhiều trường hợp, các cơ sở sản xuất, các nhà thiết kế, sản xuất công nghệ

103

có thể áp dụng các hệ tự nhiên để xử lý nước thải, các loại thủy thực vật. Đây là một

104 trong các giải pháp, tiêu chí cần chú ý tới khi triển khai, áp dụng công nghệ xử lý nước

thải để tiết kiệm điện năng nói chung và các năng lượng khác. Tuy nhiên, việc áp dụng

công nghệ này cần lưu ý đến diện tích và không gian của hệ thống xử lý nước thải.

- Các công nghệ xử lý nước thải được coi là tiết kiệm năng lượng là các công nghệ

phải được thiết kế phù hợp theo các nhóm, chủng loại, tính chất của nước thải cũng như

tải lượng của nước thải cần xử lý.

- Một số công nghệ xử lý nước thải có giá thành đầu tư, chi phí xử lý 1 m3 nước thải

có thể cao, tuy nhiên, lợi ích mang lại cho các cơ sở sản xuất từ việc tiết kiệm năng

lượng của hệ thống xử lý nước thải còn lớn hơn nhiều (ví dụ có thể sử dụng khí biogas

để thu hồi năng lượng cho việc phát điện hoặc sử dụng để làm nhiên liệu đốt, ...).

4.4.2.2. Tiêu chí ít sử dụng hóa chất và ít gây ô nhiễm môi trường hơn

Tiêu chí đánh giá các công nghệ xử lý nước thải ít gây ô nhiễm môi trường hơn

cần được xem xét, đánh giá toàn bộ trong quá trình vận hành, hoạt động xử lý nước thải.

Đặc biệt là việc sử dụng các loại nguyên vật liệu, hóa chất trong các công đoạn xử lý

cũng như sản phẩm cuối cùng của hệ thống xử lý nước thải. Trong các hệ thống xử lý

nước thải, sản phẩm cuối cùng là nước xả ra môi trường tiếp nhận đạt các yêu cầu về

quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường theo các thông số đã quy định, tuy nhiên,

cũng cần phải xem xét một số các thông số ô nhiễm khác (không quy định trong quy

chuẩn hoặc trong tương lai cần quy định) cũng như xem xét lượng bùn thải sinh ra trong

quá trình xử lý. Trong nhiều trường hợp, ví dụ trường hợp xử lý nước thải của các ngành

điện, điện tử,.... trong lượng bùn dư phát sinh có chứa các chất thải độc hại khác như

kim loại nặng,... hoặc có chứa các chất độc hại tồn dư khi dùng hóa chất để xử lý nước

thải. Vì vậy, có thể có thể xem xét tiêu chí ít gây ô nhiễm môi trường hơn của các công

nghệ xử lý nước thải ở một số khía cạnh như sau:

- Các công nghệ xử lý nước thải cần hạn chế tối đa mức độ và giảm thiểu ít phát sinh

chất thải thứ cấp, đặc biệt là chất thải có tính chất nguy hại. Cần so sánh tiêu chí này

trong các công nghệ thông dụng hiện đang sử dụng để xử lý nước thải. Nhiều công nghệ

có thể thay thế, sắp xếp lại, hoặc sử dụng các loại vật liệu, hóa chất để có thể giảm thiểu

được lượng chất thải thứ cấp phát sinh hoặc hạn chế mức độ độc hại của chất thải thứ

cấp ít hơn nhưng vẫn có khả năng xử lý nước thải đạt hiệu quả cao và phù hợp về điều

104

kiện thực tế của cơ sở sản xuất, cơ sở áp dụng công nghệ.

105

- Khi so sánh, đánh giá các công nghệ tương đồng, tương tự, cần xem xét các công

nghệ sử dụng ít hơn các hóa chất độc hại hoặc không sử dụng các loại hóa chất, vật liệu

độc hại có ảnh hưởng lớn tới môi trường. Hiện nay, nhiều công nghệ đã thay thế sử dụng

các loại hóa chất độc hại thông thường bằng các chế phẩm sinh học, các enzym sinh học

trong quá trình xử lý nước thải.

- Các công nghệ xử lý nước thải ít gây ô nhiễm môi trường hơn được xem xét, đánh

giá tương đối so với nhau khi xem xét, đánh giá về mức độ tương tự, tương đồng về quy

trình, nguyên lý công nghệ. Vì vậy, việc áp dụng các công nghệ sinh học (thậm chí là

việc sử dụng các loại chế phẩm sinh học hoặc chỉ một bộ phận nhỏ trong quy trình, công

đoạn trong hệ thống xử lý nước thải) của hệ thống xử lý nước thải sẽ được xem xét, đánh

giá về mức độ ít gây ô nhiễm môi trường hơn so với các công nghệ tương tự. Tuy nhiên,

cùng cần xem xét đánh giá trong toàn bộ các yếu tố liên quan. Bởi vì, mặc dù các công

nghệ sinh học, sản phẩm sinh học (đặc biệt là ứng dụng công nghệ sinh học cao, như

công nghệ nanô sinh học, biomembrane,...) có tính ưu điểm rất lớn trong việc giảm thiểu,

ít gây ô nhiễm môi trường hơn và có tính thân thiện môi trường cao, tuy nhiên, giá thành

của các công nghệ này cũng sẽ cao hoặc thời gian xử lý có thể kéo dài hơn. Thậm chí,

việc áp dụng công nghệ sinh học trong các quy trình, công đoạn của hệ thống xử lý nước

thải được tiến hành trong các điều kiện cụ thể và chặt chẽ hơn so với các công nghệ xử

lý nước thải tương đồng.

4.4.2.3. Tiêu chí giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải

Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trước khi đầu

tư các công nghệ xử lý nước thải, bên cạnh việc yêu cầu các nhà sản xuất, chế tạo công

nghệ xử lý nước thải phải thiết kế, lắp đặt được hệ thống xử lý nước thải đạt các yêu

cầu, tiêu chuẩn (hoặc quy chuẩn) môi trường theo quy định của nhà nước, các cơ sở sản

xuất cũng yêu cầu hệ thống công nghệ đảm bảo được tính lâu dài, kể cả tuổi thọ công

nghệ cũng như các tính năng của hệ thống công nghệ nhằm tận dụng, tiết kiệm được các

nguồn nguyên liệu có thể tái chế, tái sử dụng hoặc giảm thiểu tối đa các sản phẩm phụ

độc hại, không có ích (tiếp tục giảm thiểu chi phí để xử lý). Điều này tạo động lực cho

các nhà sản xuất, chế tạo công nghệ xử lý nước thải trong việc tìm các giải pháp công

105

nghệ giảm thiểu chất thải thứ cấp và tận thu các nguồn tái chế, tái sử dụng. Một số tiêu

106 chí đánh giá cụ thể khi đánh giá, lựa chọn công nghệ xử lý nước thải có tính đến việc tái

chế, tái sử dụng nước thải, như sau:

- Các cơ sở sản xuất nói chung cần thiết phải áp dụng các giải pháp sản xuất sạch

hơn trong quá trình sản xuất cũng như quá trình xử lý nước thải. Trong nhiều trường

hợp, việc thay đổi hoặc sắp xếp hợp lý các quá trình sản xuất và module công nghệ hoàn

toàn có thể dẫn đến việc giảm thiểu tải lượng đầu vào trong quá trình xử lý nước thải.

Đây là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc giảm thiểu tải trọng thải trong

các hệ thống xử lý nước thải.

- Đứng trước hiệu quả xử lý nước thải nhằm đáp ứng các yêu cầu và quy định về bảo

vệ môi trường cũng như hướng tới tính bền vững môi trường của các công nghệ, các

công nghệ xử lý nước thải nói riêng (và công nghệ xử lý chất thải nói chung) ngày nay

cần phải đảm bảo được tính thân thiện môi trường, trong đó đặc biệt chú ý tới việc giảm

thiểu các loại chất thải thứ cấp và tận thu được nhiều lợi ích sinh ra trong hoặc sau hệ

thống xử lý nước thải. Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc đánh

giá sự phù hợp của công nghệ xử lý nước thải, đặc biệt theo quan điểm cơ bản về khía

cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.

- Có khả năng tái sử dụng nguồn nước sau xử lý từ hệ thống xử lý nước thải cho các

mục đích khác nhau;

- Có khả năng tái sử dụng bùn từ hệ thống xử lý nước thải cho các mục đích khác

nhau;

- Tận dụng và tái sử dụng các sản phẩm phụ khác từ hệ thống xử lý nước thải.

- Hạn chế hình thành các sản phẩm phụ không có ích sinh ra từ quá trình xử lý nước

thải.

Như vậy, công nghệ xử lý nước thải thân thiện môi trường là công nghệ xử lý có

khả năng tiết kiệm, thu hồi năng lượng, tiết kiệm hóa chất, ít gây ô nhiễm môi trường

hơn (so với các loại công nghệ xử lý nước thải tương đồng), có khả năng giảm thiểu tái

chế, tái sử dụng chất thải, ít chất thải thứ cấp,...

4.4.3. Đề xuất công nghệ xử lý nước thải bệnh viện phù hợp và thân thiện với môi

106

trường cho ngành y tế

107 Nước thải bệnh viện có nồng độ chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ (COD và BOD5),

dầu mỡ, chất dinh dưỡng (nitơ và photpho) và vi sinh vật gây bệnh cao. Trong nước thải

bệnh viện, thành phần hữu cơ hòa tan chiếm khoảng 45% và thành phần hữu cơ không

hòa tan chiếm đến 55%. Do đặc tính của nước thải bệnh viện là dễ phân hủy sinh học,

do đó việc áp dụng các quá trình xử lý sinh học rất hiệu quả.

Qua quá trình điều tra, khảo sát và đánh giá hiện trạng công nghệ xử lý nước thải

của 5 bệnh viện trên địa bàn Tp. HCM cho ta thấy các công nghệ hiện hữu chưa hoàn

toàn xử lý được các thành phần ô nhiễm trong nước thải. Công nghệ xử lý cần đảm bảo

đầy đủ các yêu cầu về mặt môi trường, dựa trên các tiêu chí hệ thống xử lý nước thải

thân thiện với môi trường, tiết kiệm và hiệu quả để đề xuất công nghệ xử lý nước thải

thích hợp.

Dựa vào tính chất nước thải đặc trưng của ngành bệnh viện, các quá trình xử lý sinh

(1) Kết hợp quá trình xử lý kỵ khí và hiếu khí, trong đó các công trình xử lý kỵ

học để xử lý nước thải bệnh viện được đề xuất như sau:

khí có thể áp dụng là: bể biogas, hồ cigar, bể UASB/EGSB/IC, bể kỵ khí tiếp xúc,…;

công trình xử lý hiếu khí kết hợp bể bùn hoạt tính hiếu khí đặt trước hoặc sau bể anoxic

(2) Quá trình xử lý hiếu khí kết hợp quá trình bùn hoạt tính hiếu khí và bùn tăng

để khử nitrate hóa.

trưởng dính bám.

Một đặc điểm cần quan tâm trong xử lý nước thải bệnh viện là hàm lượng VSV

và dầu mỡ rất cao. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc vận hành không

thành công các công trình xử lý sinh học. Do đó, công đoạn tách dầu mỡ và cặn lơ lửng

có vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hệ thống xử lý. Công đoạn này có thể thực

hiện với các quá trình tiền xử lý như sau: (1) kết hợp bể tách dầu mỡ và bể tuyển nổi khí

hòa tan; (2) kết hợp bể tách dầu mỡ và bể tuyển nổi khí hòa tan có sử dụng hóa chất keo

tụ. Tùy thuộc vào nguồn tiếp nhận nước thải yêu cầu đạt quy chuẩn QCVN28:2010 –

cột B, công nghệ xử lý nước thải có thể cần hoặc không cần quá trình xử lý bậc 3. Các

phương án xử lý bậc 3 như sau: (1) kết hợp keo tụ/ tạo bông và khử trùng; (2) lọc áp lực và khử trùng.

Các công trình xử lý cơ học như: song chắn rác, bể tách dầu mỡ… có chức năng

107

loại bỏ các thành phần kích thước lớn và thành phần dầu mỡ, chất rắn lơ lửng ảnh hưởng

108 đến các công trình xử lý sinh học phía sau. Các công trình xử lý sinh học như: bể bùn

hoạt tính hiếu khí, bể sinh học kỵ khí tiếp xúc được áp dụng để loại bỏ các chất hữu cơ

hòa tan và một phần nitơ, phospho thông qua quá trình tổng hợp sinh khối. Ngoài ra, tại

một số cơ sở quy mô lớn, công trình xử lý hóa lý như bể phản ứng – tạo bông được áp

dụng trước hoặc sau quá trình xử lý sinh học nhằm tăng hiệu quả xử lý loại bỏ chất rắn

lơ lửng và nitơ trong nước thải. Cuối cùng, quá trình khử trùng với bể tiếp xúc hoặc bể

oxy hóa với ozone hết sức cần thiết để loại bỏ các vi sinh vật gây hại trước khi xả nước

108

thải ra nguồn tiếp nhận.

109 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Hiện nay vấn đề xử lý nước thải là một yêu cầu cấp bách đối với xã hội. Mức độ

ô nhiễm tác động đến môi trường của nước thải là rất nghiêm trọng, phụ thuộc vào các

ngành nghề và tính chất sử dụng nước của công nghệ sản xuất. Trong ngành y tế, do

hiện nay các bệnh viện chỉ chú trọng vào quá trình khám, chữa bệnh mà vẫn chưa chú ý

nhiều đến các quy định về môi trường, vẫn mang nặng tính đối phó với các cơ quan chức

năng. Mặc dù đã được các cấp các ngành có chức năng và thẩm quyền quản lý với nhiều

quy định được đề ra nhưng mức độ tuân thủ vẫn còn yếu kém, hệ luỵ dẫn đến những tác

động đến môi trường là rất lớn và hậu quả ảnh hưởng lâu dài đến tương lai.

Qua khảo sát, nghiên cứu và phân tích các công nghệ sử dụng trong xử lý nước

thải bệnh viện của 5 cơ sở y tế theo từng tuyến công lập và ngoài công lập trên địa bàn

TP.HCM để ta có cái nhìn tổng quan về hiện trạng áp dụng các công nghệ xử lý nước

thải bệnh viện. Mặc dù, các cơ sở trên địa bàn TP.HCM đã tiến hành xây dựng và cải

tạo hệ thống xử lý nước thải nhưng vẫn không đạt hiệu quả cao mà chỉ mang tính chất

giảm nhẹ và đối phó với các cơ quan chức năng. Các công nghệ hiện hữu không hoặc

chưa hoàn toàn xử lý được các thành phần ô nhiễm của nước thải. Đồng thời, dựa trên

những đánh giá về hiện trạng áp dụng các công nghệ xử lý nước thải trên địa bàn TP.

HCM và kết hợp với những tiêu chí về tính thân thiện với môi trường để từ đó, tác giả

đã đưa ra các giải pháp quản lý theo hướng thân thiện với môi trường nhằm góp phần

giảm lượng chất ô nhiễm môi trường phát sinh ra môi trường.

Kiến nghị

1. Đối với hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài:

a) Tổ chức xây dựng mô hình thí điểm xử lý nước thải cho toàn ngành y dựa trên

cơ sở của đề tài và các báo cáo nghiên cứu khác, cải tạo hệ thống xử lý nước thải hiện

hữu (trong nghiên cứu này) nhằm hoàn thiện các phương án công nghệ xử lý nước thải.

b) Nghiên cứu xây dựng các quy định, tiêu chuẩn yêu cầu đối với các công trình,

hệ thống xử lý nước thải của ngành y nói riêng và các ngành khác nói chung để bảo đảm

109

các công trình xử lý có tính bền vững và hiệu quả tốt.

110 c) Mở rộng hướng đề xuất các công nghệ mẫu phù hợp.

2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường:

a) Để tạo điều kiện cho các bệnh viện trong việc tiếp cận thông tin đầy đủ, tin cậy

trong việc lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp, cần triển khai chương trình đánh

giá công nghệ xử lý nước thải của toàn ngành y. Sau khi đã đánh giá sự phù hợp và xác

định được các công nghệ khuyến khích để phổ biến áp dụng, có thể xây dựng các Tài

liệu hướng dẫn kỹ thuật hoặc đăng tải các công nghệ khuyến khích áp dụng trên trang

website của Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên môi trường để các bệnh

viện có thể lựa chọn được công nghệ xử lý nước thải phù hợp.

b) Xây dựng hệ thống và tổ chức kiểm tra, giám sát môi trường chặt chẽ và liên

tục đối với các bệnh viện. Đây là yếu tố quan trọng nhất để buộc các cơ sở y tế phải thực

hiện tốt công tác vận hành các hệ thống xử lý nước thải.

c) Cơ quan nhà quản lý nhà nước về môi trường cần xây dựng và triển khai

chương trình đánh giá công nghệ môi trường nhằm tư vấn các cơ sở trong việc lựa chọn

được các công nghệ môi trường phù hợp.

d) Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo và cấp giấy chứng nhận đối với

nhân viên vận hành hệ thống công nghệ xử lý chất thải và chương trình cấp giấy chứng

nhận đủ điều kiện được phép hoạt động của các tổ chức tư vấn, chuyển giao công nghệ

môi trường.

e) Trong điều kiện trình độ công nghệ xử lý nước thải của Việt Nam như hiện

nay, kiến nghị xem xét điều chỉnh mức quy định đối với nitơ và phốt pho (đặc biệt đối

với một số cơ sở phải xử lý đạt QCVN 28:2010/BTNMT, cột B).

f) Cần triển khai quy hoạch các cơ sở sản xuất bệnh viện nhỏ lẻ vào các bệnh

viện tập trung và công nghiệp.

g) Đưa tiêu chuẩn xử lý nước thải y tế vào Điểm kiểm tra bệnh viện cuối năm và

110

công khai trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

111

3. Đối với các cơ sở y tế áp dụng công nghệ và tổ chức chuyển giao công

nghệ:

a) Để có thể lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp công tác thiết kế phải

được thực hiện bằng các nhóm chuyên gia có kiến thức chuyên môn tốt với nhiều chuyên

ngành khác nhau và có kinh nghiệm thiết kế cũng như vận hành; phải thực hiện tốt và

đầy đủ công tác đo đạc lưu lượng và lấy mẫu xác định thành phần để có các thông số

thiết kế ban đầu đầy đủ, bao gồm (i) thành phần nước thải và sự thay đổi, (ii) lưu lượng

nước thải và sự dao động; (iii) kết hợp chặt chẽ với các Trung tâm phân tích và Nghiên

cứu công nghệ để đề xuất và xây dựng các công nghệ thích hợp.

b) Sau khi lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp (thiết kế hợp lý/tối ưu,

tính toán đúng và đầy đủ các hạng mục công nghệ, thiết bị và xây dựng theo đúng thiết

kế), việc vận hành sẽ quyết định hiệu quả làm việc của hệ thống xử lý và chi phí vận

hành vì thế công tác huấn luyện và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành chuyên

nghiệp là rất quan trọng; trong điều kiện có thể áp dụng hệ thống điều khiển tự động

111

trong vận hành.

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

[1] JICA-Việt Nam (2011). Báo cáo đề tài “Nâng cao năng lực quản lý môi trường

nước tại Việt Nam.

[2] Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường (2012). Báo cáo nghiên cứu các giải pháp công

nghệ xử lý nước thải nhằm nâng cấp công nghệ xử lý nước thải.

[3] Nguyễn Xuân Khuyên (2004). Tài liệu Công nghệ xử lý nước thải bệnh viện

[4] Bộ Y tế, Cục Quản lý môi trường Y tế, Dự án hỗ trợ xử lý chất thải bệnh viện

(2015). Hướng dẫn áp dụng công nghệ xử lý nước thải y tế.

[5] Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới (2016). Báo cáo giám sát môi trường 2016

[6] Bệnh viện An Bình (2016). Báo cáo giám sát môi trường 2016

[7] Bệnh viện Quận 4 (2016). Báo cáo giám sát môi trường 2016

[8] Bệnh viện đa khoa Xuyên Á (2016). Báo cáo giám sát môi trường 2016

[9] Bệnh viện Tân Hưng (2016). Báo cáo giám sát môi trường 2016

[10] Lê Xuân Bính (2015). Nghiên cứu và đề xuất giải pháp quản lý – xử lý với công

nghệ phù hợp cho chất thải rắn y tế trên địa bàn TP.HCM. Luận văn thạc sĩ

[11] Hoàng Thị Liên (2009). Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến

quản lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên

[12] Ngô Thị Kim Chi. Nghiên cứu khảo sát hiện trạng nước thải bệnh viện, công

nghệ và đề xuất cải thiện

[13] Nguyễn Đăng Hải (2005). Khảo sát, đánh giá hiệu quả của các công trình xử lý

nước thải bệnh viện TP.HCM. Nghiên cứu đề xuất công nghệ thích hợp, thiết kế

hệ thống xử lý nước thải cho BV Đại học Y dược TP.HCM

[14] Hoàng Văn Huệ (2002). Thoát nước. Tập 2, xử lý nước thải. Nhà xuất bản Khoa

học và Kỹ thuật.

[15] Lâm Minh Triết (2005). Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp. Nhà xuất bản

112

Khoa học và Kỹ thuật

113

[16] Hoàng Huệ (2005). Xử lý nước thải. Nhà xuất bản Xây dựng Hà Nội

[17] Nguyễn Đức Lượng (2003). Công nghệ xử lý nước thải (Tập 1). Nhà xuất bản

Đại học Quốc gia TP.HCM

[18] Trần Thanh Nhân, Ngô Thị Nga. Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải. Nhà

xuất bản Khoa học và Kỹ thuật

[19] Cổng thông tin điện tử Sở Y tế TP.HCM. Số liệu hoạt động khám, chữa bệnh

[online],

Tài liệu nước ngoài

[1] Lubomira Kovalova, Hansruedi Siegrist, Heinz Singer, Anita Wittmer, and Chris

S.McArdell* (2012). Hospital wastewater treatment by membrane bioreactor:

performance and efficiency for organic micropollutant elimination

[2] Jafrudeen and Naved Ahsan. Study of widely used treatment technologies for

hospital wastewater and their comparative analysis. International Journal of

113

Advances in Engineering & Technology, Nov.2012