ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
-----------------o0o------------------
NGUYỄN THỊ LAN
NGHIÊN CỨU THUẬT TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ DUY
TRÌ ĐIỂM LÀM VIỆC CỰC ĐẠI CỦA HỆ THỐNG
ĐIỆN MẶT TRỜI NỐI LƢỚI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
KHOA CHUYÊN MÔN NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TRƢỞNG KHOA
PGS.TS. Lại Khắc Lãi
PHÒNG ĐÀO TẠO
THÁI NGUYÊN 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Thị Lan
Sinh ngày 03 tháng 9 năm 1988
Học viên lớp cao học khóa 16 - Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa -
Trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên
Hiện đang công tác tại Khoa Điện - Điện tử Trƣờng Cao đẳng nghề kinh
tế kỹ thuật Bắc Ninh
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn: “Nghiên cứu thuật toán xác định và
duy trì điểm làm việc cực đại của hệ thống điện mặt trời nối lưới” do thầy giáo
PGS.TS Lại Khắc Lãi hƣớng dẫn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả
các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa từng ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Bắc Ninh, Ngày 12 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, đƣợc sự động viên, giúp đỡ và hƣớng dẫn
tận tình của thầy giáo PGS.TS Lại Khắc Lãi, luận văn với đề tài “Nghiên cứu
thuật toán xác định và duy trì điểm làm việc cực đại của hệ thống điện mặt
trời nối lưới” đã hoàn thành. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo hƣớng dẫn PSG. TS Lại Khắc Lãi đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ
tác giả hoàn thành luận văn này.
Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo Khoa Điện
trƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên đã giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Toàn thể các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và ngƣời thân đã quan tâm,
động viên, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Bắc Ninh, Ngày 12 tháng 03 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Lan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
iv
MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ .................................................................. xi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 2
Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................. 2
Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3
6. Tên đề tài ..................................................................................................................... 3
7. Bố cục luận văn ........................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1 ..................................................................................................................... 4
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI ........................................................... 4
1.1. Nguồn năng lƣợng mặt trời ...................................................................................... 4
1.1.1. Cấu trúc của mặt trời ............................................................................................. 4
1.1.2. Năng lƣợng mặt trời .............................................................................................. 5
1.1.3. Phổ bức xạ mặt trời................................................................................................ 6
1.1.4. Đặc điểm của bức xạ mặt trời trên bề mặt quả đất ................................................ 8
1.1.4.1. Phổ bức xạ mặt trời ............................................................................................ 8
1.1.4.2. Sự giảm năng lƣợng mặt trời phụ thuộc vào độ dài đƣờng đi của tia sáng qua lớp khí quyển( air mass). ............................................................................................... 11
1.1.4.3. Cƣờng độ bức xạ mặt trời biến đổi theo thời gian............................................ 12
1.1.4.4. Cƣờng độ bức xạ mặt trời biến đổi theo không gian ........................................ 13
1.2. Các phƣơng pháp khai thác, sử dụng năng lƣợng mặt trời ..................................... 14
1.2.1. Sử dụng hệ thống điện năng lƣợng mặt trời làm việc độc lập ............................. 15
1.2.1.1. Pin mặt trời ....................................................................................................... 15
1.2.1.2. Nhà máy nhiệt điện sử dụng năng lƣợng mặt trời. ........................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.1.3. Thiết bị sấy khô dùng NLMT ........................................................................... 16
v
1.2.1.4. Thiết bị chƣng cất nƣớc sử dụng NLMT .......................................................... 17
1.2.1.5. Động cơ stirling chạy bằng NLMT .................................................................. 17
1.2.1.6. Bếp nấu dùng NLMT ........................................................................................ 18
1.2.1.7. Thiết bị đun nƣớc nóng bằng năng lƣợng mặt trời ........................................... 20
1.2.1.8. Thiết bị làm lạnh và điều hòa không khí dùng NLMT ..................................... 21
1.2.2. Hƣớng nghiên cứu cho việc sử dụng Năng lƣợng mặt trời ................................. 21
1.3. Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................. 24
CHƢƠNG 2 ................................................................................................................... 25
THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT TRONG VIỆC KHAI THÁC NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI ..................................................................................................... 25
2.1. Các linh kiện điện tử thông dụng sử dụng trong hệ thống điện mặt trời nối lƣới .. 25
2.1.1. Điện trở ................................................................................................................ 25
2.1.2. Tụ điện ................................................................................................................. 27
2.1.3. Diode bán dẫn. ..................................................................................................... 28
2.1.3.1. Cấu tạo, kí hiệu ................................................................................................. 28
2.1.3.2. Đặc tuyến V-A. ................................................................................................. 29
2.1.3.3. Các tham số cơ bản của Diode: Chia làm hai nhóm......................................... 29
2.1.3.4. Phân loại ........................................................................................................... 30
2.1.4. Transistor lƣỡng cực( Transistor Bipolar) ........................................................... 30
2.4.1.1. Cấu tạo .............................................................................................................. 30
2.1.4.2. Nguyên lý làm việc ........................................................................................... 31
2.1.4.3. Các tham số cơ bản ........................................................................................... 33
2.1.5. Transistor Trƣờng< FET > (Field Effect Transistor) .......................................... 33
2.1.5.1. Tranzitor trƣờng có cực cửa tiếp giáp JFET ..................................................... 34
2.1.5.2. Tranzitor trƣờng có cực cửa cách ly MOSFET (Metal-Oxide-Semiconductor FET) ............................................................................................................................... 36
2.1.6. Thysistor .............................................................................................................. 38
2.1.6.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc ............................................................................. 38
2.1.6.2. Đặc tuyến V- A ................................................................................................. 40
2.2. Cấu trúc của hệ thống điện mặt trời nối lƣới .......................................................... 40
2.2.1. Sơ đồ khối hệ thống ............................................................................................. 40
2.2.2. Điều khiển trong hệ thống điện mặt trời nối lƣới ................................................ 41
2.3. Pin mặt trời (PV-Photovoltaic) ................................................................................ 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3.1. Khái niệm ............................................................................................................. 41
vi
2.3.2. Mô hình toán và đặc tính làm việc của pin mặt trời ............................................ 42
2.4. Bộ biến đổi một chiều - một chiều (DC-DC) ......................................................... 45
2.4.1. Chức năng ............................................................................................................ 45
2.4.2. Các loại bộ biến đổi DC/DC ................................................................................ 46
2.4.2.1. Bộ biến đổi DC/DC không cách ly ................................................................... 46
2.4.2.2. Bộ biến đổi DC- DC có cách ly ........................................................................ 51
2.4.3. Điều khiển bộ biến đổi DC-DC ........................................................................... 51
2.4.3.1. Mạch vòng điều khiển điện áp.......................................................................... 51
2.4.3.2. Mạch vòng điều khiển dòng điện ..................................................................... 52
2.5. Nghịch lƣu nối lƣới (Inverter) ................................................................................ 53
2.5.1. Các phép chuyển đổi ........................................................................................... 54
2.5.1.1. Biến đổi hệ thống ba pha sang 2 pha ................................................................ 54
2.5.1.1. Chuyển đổi hệ thống một pha sang hai pha ...................................................... 56
2.5.2. Điều chế độ rộng xung (PWM - Pulse Width Modulation) ................................ 57
2.5.2.1. Điều chế độ rộng xung dựa trên sóng mang (CB-PWM) ................................. 58
2.5.2.2. Điều chế véc tơ không gian (SVM) ............................................................... 59
2.5.3. Điều khiển chuyển đổi DC-AC ........................................................................... 60
2.5.3.1. Bộ điều khiển PI ............................................................................................... 61
2.5.3.2. Bộ điều khiển cộng hƣởng tỉ lệ (PR - Proportional Resonant) ........................ 63
2.5.3.3. Bộ điều khiển phản hồi trạng thái..................................................................... 63
2.6. Lý thuyết về hòa hệ thống điện mặt trời nối lƣới ................................................... 64
2.6.1. Các điều kiện hòa đồng bộ .................................................................................. 64
2.6.1.1. Điều kiện về tần số ........................................................................................... 64
2.6.1.2. Điều kiện về điện áp ......................................................................................... 65
2.6.1.2. Điều kiện về pha ............................................................................................... 65
2.6..2. Đồng vị pha trong hai hệ thống lƣới ................................................................... 65
2.7. Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................. 66
CHƢƠNG 3 ................................................................................................................... 67
THUẬT TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ DUY TRÌ ĐIỂM LÀM VIỆC CỰC ĐẠI CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI NỐI LƢỚI ....................................................................... 67
3.1. Khái niệm ............................................................................................................... 67
3.2. Thuật toán dò điểm công suất tối đa của pin mặt trời (MPPT - Maximum Power Point Tracking) .............................................................................................................. 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.1. Thuật toán điện áp không đổi (CV – Constant Voltage) ..................................... 69
vii
3.2.2. Thuật toán xáo trộn và quan sát (P&O - Perturb and Observe) .......................... 69
3.2.3. Thuật toán độ dẫn gia tăng (INC - Inremental Conductance) ............................. 70
3.2.4. Thuật toán điện dung ký sinh (PC – ParasiticCapacitance) ................................ 70
3.3. Ứng dụng fuzzy logic để xác định và duy trì điểm làm việc công suất cực đại của hệ thống pin mặt trời ..................................................................................................... 71
3.3.1. Tổng quan về logic mờ ........................................................................................ 71
3.3.2. Thuật toán MPPT sử dụng bộ điều khiển mờ (FLC) .......................................... 77
3.4. Các kết quả mô phỏng ............................................................................................ 81
3.5. Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................. 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 85
1. Kết luận ...................................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 87
viii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Chú thích
NLMT Năng lƣợng mặt trời 1
PMT Pin mặt trời 2
BĐK Bộ điều khiển 3
BBĐ Bộ biến đổi 4
DC-DC Bộ biến đổi một chiều- một chiểu 5
DC-AC Bộ biến đổi một chiều- xoay chiều 6
PV Tế bào quang điện 7
MPPT Maximum Power Point Tracking 8
PWM Pules- With- Modulation 9
CB- PWM Carrier Based Pulse With 10
Zero sequence signal 11 ZSS
Space vector Modulation 12 SVM
Current Control 13 CC
Voltage Control 14 VC
15 VSI
Voltage Source Inverter Cƣờng độ bức xạ mặt trời (w/m2) 16 IN
17 Điện áp và dòng điện của dàn pin mặt trời UPV, IPV
18 Dòng quang điện (A) Igc
19 I0
20 q Dòng bão hòa (A) Điện tích của điện tử; q= 1,6.10-19 (C)
21 K
22 Hằng số Boltzman (J/K) Nhiệt độ làm việc của tế bào quang điện (0K) TC
23 Dòng điện (A), điện áp trên diode (V) ID, UD
24 (Short circuit current): Dòng điện ngắn mạch của PV ISC
25 UOC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26 G Điện áp hở mạch của Pin mặt trời Bức xạ mặt trời (Kw/m2)
ix
27 D Hệ số làm việc
28 Thời gian khóa K mở Ton
29 T Chu kỳ làm việc của khóa
30 Tần số đóng cắt fDC
31 Dòng điện của cuộn cảm L1, L2 IL1, IL2
32 Điện áp trên tụ C1, C2 UC1, UC2
33 Thời điểm lấy mẫu tK
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Phân bố phổ bức xạ mặt trời theo bƣớc sóng 7
Bảng 1.2 Màu sắc và bƣớc sóng của ánh sáng mặt trời 8
Bảng 3.1 Luật điều khiển cơ bản của FLC 75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.2 Thông số của tấm pin mặt trời 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
x
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Tên hình
Hình Trang
Hình 1.1 Cấu trúc mặt trời 5
Hình 1.2 Thang sóng điện từ của bức xạ mặt trời 6
Hình 1.3 Định nghĩa các vĩ tuyến (a) và kinh tuyến (b) 9
Hình1.4 Phổ bức xạ mặt trời bên trong và ngoài bầu khí quyển 10
Hình 1.5 Định nghĩa và cách xác định airmas 12
Hình 1.6 Sơ đồ khối tổng quát của một hệ nguồn điện một chiều 15
Hình 1.7 Pin mặt trời 15
Hình 1.8 Nhà máy sử dụng Năng lƣợng mặt trời 16
Hình1.9 Lò sấy sử dụng NLMT 16
Hình 1.10 Thiết bị chƣng cất nƣớc dùng NLMT 17
Hình 1.11 Động cơ stirling chạy bằng NLMT 17
Hình 1.12 Bếp nấu dùng NLMT 18
Hình 1.13 Bình nƣớc nóng Thái Dƣơng Năng 19
Hình 1.14 Thiết bị làm lạnh và điều hòa không khí dùng NLMT 20
Hình 2.1 Điện trở thƣờng 24
Hình 2.2 Điện trở công suất 25
Hình 2.3 Điện trở dán 25
Hình 2.4 Biến trở 26
Hình 2.5 Tụ gốm 26
Hình 2.6 Tụ hoá 27
Hình 2.7 Tụ xoay sử dụng trong Radio 27
Hình 2.8 Cấu tạo và ký hiệu Diode 27
Hình 2.9 Đặc tuyến V- A của Diode 28
Hình 2.10 Cấu tạo và kí hiệu của Transistor BJT 29
Hình 2.11 Phân cực cho Transistor BJT 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.12 Nguyên lý hoạt động của Transistor BJT 30
xii
Hình 2.13 Sơ đồ tƣơng đƣơng thay thế của tranzitor dựa theo tham số h 32
Hình 2.14 Cấu tạo và kí hiệu Tranzitor Trƣờng JFET 32
Hình 2.15 Đặc tuyến V- A của JFET 34
Hình 2.16 Cấu tạo và ký hiệu Transistor Trƣờng MOSFET 35
Hình 2.17 Đặc tuyến V- A của JFET 36
Hình 2.18 Cấu tạo và kí hiệu Thysistor 36
Hình 2.19 Đặc tuyến V-A của Thyristor 38
Hình 2.20 Sơ đồ khối hệ thống điện mặt trời nối lƣới 38
Hình 2.21 Mạch tƣơng đƣơng của Module PV 40
Hình 2.22 Quan hệ I(U) và P(U) của PV 41
Hình 2.23 a,b,c,d: Họ đặc tính của PV 42
Hình 2.24 Sơ đồ nguyên lý mạch giảm áp Buck 44
Hình 2.25 Sơ đồ nguyên lý mạch Boost 45
Hình 2.26 Sơ đồ nguyên lý mạch Buck – Boost 46
Hình 2.27 Sơ đồ biến đổi Cuk 47
Hình 2.28 Sơ đồ mạch bộ Cuk khi khóa SW mở thông dòng 47
Hình 2.29 Sơ đồ mạch bộ Cuk khi khóa SW đóng 48
Hình 2.30 Bộ chuyển đổi DC- DC có cách ly 49
Hình 2.31 Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều khiển điện áp 50
Hình 2.32 Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều khiển dòng điện 50
Hình 2.33 Chuyển đổi từ hệ tọa độ abc sang tọa độ αβ 52
Hình 2.34 Chuyển đổi từ hệ qui chiếu αβ sang hệ qui chiếu dq 53
Hình 2.35 Cấu trúc của SOGI 54
Hình 2.36 Điều chế độ rộng xung dựa trên song mang hình sin 56
Hình 2.37 Biểu diễn véc tơ không gian của điện áp ra 56
Hình 3.1 Quan hệ I(U) và P(U) của PV 63
Hình 3.2 Đặc tính V-A của tải và của pin mặt trời 64
Hình 3.3 Sơ đồ khối hệ thống điện mặt trời nối lƣới sử dụng MPP 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.4 Lƣu đồ thuật toán P & Q 65
xiii
Hình 3.5 Lƣu đồ thuật toán INC 66
Hình 3.6 Độ cao, miền xác định , miền tin cậy của tập mờ 67
Hình 3.7 Các dạng hàm liên thuộc của tập mờ 68
Hình 3.8 Hợp hai tập mờ có cùng tập vũ trụ 69
Hình 3.9 Giao hai tập mờ có cùng tập vũ trũ 69
70 Hình 3.10 Tập bù của tập mờ A.
Hình 3.11 Các khối chức năng của bộ điều khiển mờ 71
Hình 3.12 Cấu trúc tổng quát của một hệ mờ 72
Hình 3.13 Quan hệ P-U của tấm PV 73
Hình 3.14 Hàm liên thuộc của tập mờ đầu vào 1 € 74
Hình 3.15 Hàm liên thuộc đầu vào 2 (DE) 74
Hình 3.15 Hàm liên thuộc đầu ra (D) 74
Hình 3.17 Quan hệ Vào-Ra của FLC 75
Hình 3.18 Sơ đồ mô phỏng thuật toán MPPT trên Psim 76
Hình 3.19 Đáp ứng hệ thống khi sử dụng thuật toán xáo trộn và quan sát 77
Hình 3.20 Đáp ứng hệ thống khi sử dụng thuật toán điện dẫn gia tăng 78
Sơ đồ mô phỏng thuật toán MPPT sử dụng điều khiển mờ Hình 3.21 78 trên Matlab và Psim
Hình 3.22 Sơ đồ khối Psim trong hình 3.21 79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.23 Đáp ứng hệ thống khi sử dụng điều khiển mờ 79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các nguồn năng lƣợng trên trái đất nhƣ dầu mỏ, than đá… đang dần cạn
kiệt, không còn để khai thác đƣợc nữa. Ngoài ra, những nguồn năng lƣợng này là nguyên
nhân chính gây ra sự ô nhiễm không khí làm ảnh hƣởng đến đời sống con ngƣời.
Trong khi đó, nguồn năng lƣợng tái tạo khá dồi dào, có khả năng thay thế
nguồn năng lƣợng hóa thạch, giảm thiểu tác động tới môi trƣờng. Vì vậy, tập trung
nghiên cứu ứng dụng năng lƣợng tái tạo đang là hƣớng đi mới trong năng lƣợng
công nghiệp, nhất là trong thời đại ngày nay vấn đề tiết kiệm năng lƣợng đang đặt
lên hàng đầu. Việc khai thác năng lƣợng tái tạo có ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế, xã
hội, an ninh năng lƣợng và phát triển bền vững.
Năng lƣợng mặt trời là một trong các nguồn năng lƣợng tái tạo quan trọng nhất
mà thiên nhiên ban tặng cho hành tinh chúng ta. Đồng thời, nó cũng là nguồn gốc
của các nguồn năng lƣợng tái tạo khác nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng sinh khối,
năng lƣợng các dòng sông,… Đó là loại hình năng lƣợng có khả năng áp dụng hơn cả
tại các khu vực đô thị và các vùng mà điện lƣới không vƣơn đến đƣợc (vùng núi, vùng
hải đảo hay các công trình ngoài khơi, …). Năng lƣợng mặt trời có thể nói là vô tận,
để khai thác, sử dụng nguồn năng lƣợng này cần phải biết các đặc trƣng và tính chất
cơ bản của nó, đặc biệt khi tới bề mặt quả đất.
Ở Việt Nam, năng lƣợng mặt trời có tiềm năng rất lớn, với lƣợng bức xạ trung
bình 5kw/m²/ngày với khoảng 2000 giờ nắng/năm. Một số liệu của Trung tâm Thông
tin Khoa học Công nghệ Quốc gia cho biết năm 2008 ở Việt Nam mới chỉ có khoảng
60 hệ thống đun nƣớc nóng bằng năng lƣợng mặt trời cho tập thể và hơn 5.000 hệ
thống cho gia đình. Trên tổng thể, điện mặt trời chiếm 0,009% tổng lƣợng điện toàn
quốc. Mặc dù, đã có những chính sách khuyến khích, nhƣng vì nhiều lý do, việc
phát triển năng lƣợng mặt trời, vốn đòi hỏi đầu tƣ ban đầu lớn hơn các dạng năng
lƣợng truyền thống nên việc sử dụng vẫn còn hạn chế.
Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu, ứng dụng nhằm sản xuất và
tích trữ năng lƣợng mặt trời, tuy nhiên, việc sử dụng nguồn năng lƣợng này, chủ yếu
vẫn chỉ dừng lại ở mức cục bộ ( tức là khai thác và sử dụng tại chỗ ), năng lƣợng dƣ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
thừa chƣa hòa đƣợc lên lƣới điện quốc gia (bán trở lại cho lƣới điện thông qua đồng hồ
đo để giảm thiểu hóa đơn tiền điện ).
Vì vậy, việc nghiên cứu thuật toán xác định và duy trì điểm làm việc cực đại của
hệ thống điện mặt trời nối lƣới đang là một vấn đề cấp thiết.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Khi có ánh sáng mặt trời sẽ tạo ra năng lƣợng một chiều (DC), Nguồn năng
lƣợng một chiều này đƣợc chuyển đổi thành điện năng xoay chiều (AC) bởi bộ
nghịch lƣu. Bộ điều khiển có chức năng truyền năng lƣợng này đến phụ tải chính để
cung cấp điện cho các thiết bị điện trong gia đình. Đồng thời điện năng dƣ thừa
đƣợc bán trở lại lƣới điện qua đồng hồ đo để giảm thiểu hóa đơn tiền điện.
Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài hoàn thành sẽ là một tài liệu quan trọng để thiết kế hoàn chỉnh hệ thống lƣới
điện thông minh (Smart Grid System). Đem lại hiệu quả to lớn trong việc khai thác và
sử dụng hiệu quả nguồn năng lƣợng sạch; Ứng dụng tại các nhà máy, xí nghiệp,
khu dân cƣ sử dụng nguồn năng lƣợng mặt trời.
Quá trình nghiên cứu sẽ góp phần tăng nguồn tƣ liệu phục vụ cho công tác học tập
và giảng dạy tại cơ quan nơi học viên công tác.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này đặt mục tiêu chính là “ Nghiên cứu thuật toán xác định và duy trì điểm
làm việc cực đại của hệ thống điện mặt trời nối lưới’’
Các mục tiêu cụ thể:
Tổng quan về năng lƣợng tái tạo.
Thiết kế mạch điện tử công suất trong việc khai thác năng lƣợng mặt trời.
+ Cấu trúc của hệ thống điện mặt trời nối lƣới
+ Vấn đề hòa lƣới của hệ thống
Thuật toán xác định và duy trì điểm làm việc cực đại của hệ thống điện mặt trời
nối lƣới
Viết chƣơng trình và mô phỏng thực nghiệm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Đối tƣợng nghiên cứu
3
Nghiên cứu nguồn năng lƣợng mặt trời: Phƣơng pháp sản xuất, sử dụng và hòa
lƣới.
Nghiên cứu thuật toán xác định và duy trì điểm làm việc cực đại của hệ thống
điện mặt trời nối lƣới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết
Phân tích đánh giá và hệ thống hóa các công trình nghiên cứu đƣợc công bố thuộc
lĩnh vực liên quan: bài báo, tạp chí, sách chuyên ngành…
Nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thuật toán xác định và duy trì điểm làm việc cực đại của hệ thống điện
mặt trời nối lƣới
6. Tên đề tài
“ Nghiên cứu thuật toán xác định và duy trì điểm làm việc cực đại của hệ thống điện mặt
trời nối lưới ” .
7. Bố cục luận văn
Luận văn thực hiện theo bố cục nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về năng lƣợng mặt trời.
Chƣơng 2: Thiết kế mạch điện tử công suất trong việc khai thác năng lƣợng mặt trời
Chƣơng 3: Thuật toán xác định và duy trì điểm làm việc cực đại của hệ thống điện
Kết luận và kiến nghị
mặt trời nối lƣới.
Tài liệu tham khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI
1.1. Nguồn năng lƣợng mặt trời
Năng lƣợng mặt trời là một trong các nguồn năng lƣợng tái tạo quan trọng nhất
mà thiên nhiên ban tặng cho hành tinh chúng ta. Đồng thời nó cũng là nguồn gốc của
các nguồn năng lƣợng tái tạo khác nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng sinh khối, năng
lƣợng các dòng sông,… Năng lƣợng mặt trời có thể nói là vô tận. Tuy nhiên, để khai
thác, sử dụng nguồn năng lƣợng này cần phải biết các đặc trƣng và tính chất cơ
bản của nó, đặc biệt khi tới bề mặt quả đất.
1.1.1. Cấu trúc của mặt trời
Có thể xem mặt trời là một quả cầu khí ở cách quả đất 1,49.108 km. Từ trái đất chúng ta nhìn mặt trời dƣới một góc mở là 31'59. Từ đó có thể tính đƣợc đƣờng kính của mặt trời là R = 1,4.106 km, tức là bằng 109 lần đƣờng kính quả đất và do đó thể tích của mặt trời lớn hơn thể tích quả đất 130.104 lần. Từ định luật hấp dẫn ngƣời ta cũng tính đƣợc khối lƣợng của mặt trời là 1,989.1027 tấn, lớn hơn khối lƣợng quả đất 33.104 lần. Mật độ trung bình của mặt trời là 1,4g/cm3, lớn hơn khối lƣợng riêng của nƣớc (1g/cm3) khoảng 50%. Tuy nhiên mật độ ở các lớp vỏ khác nhau của mặt
trời rất khác nhau. Ở phần lõi của mặt trời, do bị nén với áp suất rất cao nên mật độ lên tới 160 g/cm3, nhƣng càng ra phía ngoài mật độ càng giảm và giảm rất nhanh.
Một cách khái quát có thể chia mặt trời thành hai phần chính: phần phía trong
và phần khí quyển bên ngoài (hình 1.1). Phần khí quyển bên ngoài lại gồm 3 miền và
đƣợc gọi là quang cầu, sắc cầu và nhật miện. Còn phần bên trong của nó cũng có thể
chia thành 3 lớp và gọi là tầng đối lƣu, tầng trung gian và lõi mặt trời. Một số thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
số của các lớp của mặt trời đƣợc cho trên hình 1.1.
5
Hình 1.1. Cấu trúc mặt trời
Từ mặt đất nhìn lên ta có cảm giác mặt trời là một quả cầu lửa ổn định. Thực ra
bên trong mặt trời luôn luôn có sự vận động mạnh mẽ không ngừng. Sự ẩn hiện của
các đám đen, sự biến đổi của quầng sáng và sự bùng phát dữ dội của khu vực xung
quanh các đám đen là bằng chứng về sự vận động không ngừng trong lòng mặt trời.
Ngoài ra, bằng kính thiên văn có thể quan sát đƣợc cấu trúc hạt, vật thể hình kim,
hiện tƣợng phụt khói, phát xung sáng,.. luôn luôn thay đổi và rất dữ dội.
1.1.2. Năng lƣợng mặt trời
Về mặt vật chất thì mặt trời chứa đến 78,4% khí Hydro (H2), Heli (He) chiếm
19,8%, các nguyên tố kim loại và các nguyên tố khác chỉ chiếm 1,8%.
Năng lƣợng do mặt trời bức xạ ra vũ trụ là một lƣợng khổng lồ. Mỗi giây nó phát ra 3,865.1026J, tƣơng đƣơng với năng lƣợng đốt cháy hết 1,32.1016 tấn than đá tiêu
chuẩn. Nhƣng bề mặt quả đất chỉ nhận đƣợc một năng lƣợng rất nhỏ và bằng 17,57.1016J hay tƣơng đƣơng năng lƣợng đốt cháy của 6.106 tấn than đá.
Năng lƣợng khổng lồ từ mặt trời đƣợc xác định là sản phẩm của các phản ứng hạt
nhân. Theo thuyết tƣơng đối của Anhxtanh và qua phản ứng nhiệt hạt nhân khối lƣợng có thể chuyển thành năng lƣợng. Nhiệt độ mặt ngoài của mặt trời khoảng 60000K,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
còn ở bên trong mặt trời nhiệt độ có thể lên đến hàng triệu đô. Áp suất bên trong mặt trời cao hơn 340.108 MPa. Do nhiệt độ và áp suất bên trong mặt trời cao nhƣ vậy nên
6
vật chất đã nhanh chóng bị ion hóa và chuyển động với năng lƣợng rất lớn. Chúng va
chạm vào nhau và gây ra hàng loạt các phản ứng hạt nhân. Ngƣời ta đã xác định đƣợc
nguồn năng lƣợng mặt trời chủ yếu do hai loại phản ứng hạt nhân gây ra. Đó là các
phản ứng tuần hoàn giữa các hạt nhân Cacbon và Nitơ (C.N) và phản ứng hạt nhân
Proton.Proton. Khối lƣợng của mặt trời xấp xỉ 2.1027 tấn. Nhƣ vậy để mặt trời chuyển hóa hết khối lƣợng của nó thành năng lƣợng cần một khoảng thời gian là 15.1013 năm. Từ đó có thể
thấy rằng nguồn năng lƣợng mặt trời là khổng lồ và vô tận.
1.1.3. Phổ bức xạ mặt trời
Bức xạ mặt trời có bản chất là song điện từ, là quá trình truyền các dao động điện
từ trƣờng trong không gian. Trong quá trình truyền sóng, các vectơ cƣờng độ điện
trƣờng và cƣờng độ từ trƣờng luôn luôn vuông góc với nhau và vuông góc với phƣơng
truyền của sóng điện từ. Quãng đƣờng mà sóng điện từ truyền đƣợc sau một chu kỳ
dao động điện từ đƣợc gọi là bƣớc sóng Trong chân không vận tốc truyền của sóng điện từ gần đúng bằng c = 3.108 m/s.
Còn trong môi trƣờng vật chất, vận tốc truyền của sóng nhỏ hơn và bằng v = c/n, trong
đó n đƣợc gọi là chiết suất tuyệt đối của môi trƣờng, với n 1. Các sóng điện từ có bƣớc sóng trải dài trong một phạm vi rất rộng từ 10-7 nm (nano met) đến hàng nghìn
km.
Hình 1.2: Thang sóng điện từ của bức xạ mặt trời
Ánh sáng nhìn thấy có bƣớc sóng từ 0,4µm đến 0,8µm , chỉ chiếm một phần rất nhỏ
của phổ sóng điện từ của bức xạ mặt trời. Mặc dù có cùng bản chất là sóng điện từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhƣng các loại sóng điện từ có bƣớc sóng khác nhau thì gây ra các tác dụng lý học,
7
hóa học và sinh học rất khác nhau. Nói riêng trong vùng phổ nhìn thấy đƣợc, sự khác
nhau về bƣớc sóng gây cho ta cảm giác màu sắc khác nhau của ánh sáng. Khi đi từ
bƣớc sóng dài µm đến giới hạn sóng ngắn µm ta nhận thấy màu sắc của
ánh sáng thay đổi liên tục từ đỏ, cam, vàng, lục, lam, chàm, tím. Mắt ngƣời nhạy nhất
với ánh sáng màu vàng có bƣớc sóng µm. Sự phân bố năng lƣợng đối với các
bƣớc sóng khác nhau cũng khác nhau. Bảng 1.1 cho thấy quan hệ giữa mật độ năng
lƣợng của bức xạ điện từ phụ thuộc vào bƣớc sóng của nó, còn bảng 1.2 là quan hệ
giữa màu sắc của ánh sáng và bƣớc sóng của nó. Từ bảng 1.1 ta thấy rằng mật độ năng
lƣợng bức xạ mặt trời chủ yếu phân bố trong dải bƣớc sóng từ µmtử ngoại C,
tỷ lệ mật độ năng lƣợng 0,57% đến µm (hồng ngoại, tỷ lệ mật độ năng lƣợng
1,93%), còn ngoài vùng đó mật độ không đáng kể.
Khi bức xạ mặt trời đi ngang qua tầng khí quyển bao quanh quả đất, nó bị các phân
tử khí, các hạt bụi,.. hấp thu hoặc bị làm tán xạ, nên phổ và năng lƣợng mặt trời khi
đến bề mặt trái đất bị thay đổi rất đáng kể.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.1: Phân bố phổ bức xạ mặt trời theo bước sóng
8
Bảng 1.2: Màu sắc và bước sóng của ánh sáng mặt trời
1.1.4. Đặc điểm của bức xạ mặt trời trên bề mặt quả đất
1.1.4.1. Phổ bức xạ mặt trời
Quả đất bị bao bọc xung quanh bởi một tầng khí quyển có chiều dày H khoảng
7991 km bao gồm các phần tử khí, hơi nƣớc, các hạt bụi, các hạt chất lỏng, chất rắn và
các đám mây,… Vì vậy, khi bức xạ mặt trời xuyên qua lớp khí quyển đó để đến đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mặt đất thì năng lƣợng của nó bị thay đổi đáng kể.
9
Hình 1.3: Định nghĩa các vĩ tuyến (a) và kinh tuyến (b)
Ở bên ngoài lớp khí quyển quả đất, năng lƣợng bức xạ mặt trời là hằng số và có giá trị là 1353W/m2. Giá trị này đƣợc gọi là hằng số mặt trời. Phổ của bức xạ mặt trời là
một đƣờng cong lien tục có năng lƣợng chủ yếu nằm trong vùng bƣớc sóng từ 0,1µm
đến 3 µm (hình 1.3). Đƣờng phân bố này gần giống đƣờng phân bố phổ bức xạ của một
vật đen tuyệt đối ở nhiệt độ 5726 K. Cực đại của phổ bức xạ mặt trời nằm ở bƣớc sóng 0,48µm và ứng với mật độ năng lƣợng 2.074W/m2.
Khi các bức xạ mặt trời xuyên vào lớp khí quyển quả đất, gặp các phân tử khí, hơi
nƣớc, các hạt bụi, các hạt chất lỏng,…bị tán xạ, phản xạ và hấp thụ nên một phần năng
lƣợng của nó không tới đƣợc mặt đất. Đối với những ngày trong sáng thì sự suy giảm
năng lƣợng của các tia bức xạ mặt trời do ba quá trình vật lý sau xảy ra một cách đồng
thời:
Sự hấp thụ chọn lọc do các phân tử hơi nƣớc H2O,O2, O3 và CO2
Sự tán xạ Rayleith trên các phan tử khí, các hạt bụi,..
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tán xạ Mie.
10
Hình 1.4: Phổ bức xạ mặt trời bên trong và ngoài bầu khí quyển
Tán xạ Rayleith là sự tán xạ của tia mặt trời lên các phân tử khí hay các hạt bụi có
kích thƣớc rất nhỏ so với bƣớc sóng của bức xạ. Theo lý thuyết Rayleith thì hệ số tán
xạ trong quá trình này tỉ lệ với Một cách gần đúng, có thể đánh giá rằng, 50% năng
lƣợng của các tia bức xạ tán xạ bị mất đi khi đi qua lớp khí quyển trái đất, chỉ còn 50%
đến đƣợc quả đất theo các hƣớng khác nhau, và đƣợc gọi là bức xạ nhiễu xạ hay bức
xạ tán xạ. Sự tán xạ xảy ra trên các hạt bụi nói chung có kích thƣớc lớn hơn rất nhiều
so với kích thƣớc các phân tử khí nên việc tính toán trở nên rất khó khăn. Vì kích
thƣớc và mật độ của chúng biến đổi từ vừng này sang vùng khác và còn phụ thuộc vào
độ cao và thời gian.
Tán xạ Mie là tán xạ xảy ra khi kích thƣớc của các hạt bụi lớn hơn bƣớc sóng của
bức xạ, khi đó sự suy giảm cƣởng độ bức xạ do hai nguyên nhân: do sự tán xạ thực sự
( phân bố lại năng lƣợng mới) và do sự hấp thụ bức xạ bởi các hạt bụi. Trong nguyên
nhân thứ 2, một phần năng lƣợng của bức xạ biến thành nhiệt. Phần bức xạ còn lại sau
tán xạ Mie, hƣớng đến quả đất nên cũng đƣợc gọi là bức xạ nhiễu xạ.
Do bức xạ bị hấp thu bởi các phần tử khí O2, O3 ở các vùng cao của lớp khí quyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nên vùng bƣớc sóng tử ngoại µm trong phổ mặt trời đã bị biến mất khi đến mặt
11
đất. Trong vùng hồng ngoại, sự hấp thụ xảy ra chủ yếu do hơi nƣớc H2O và CO2. Kết
quả của các quá trình nói trên làm cho cƣờng độ bức xạ mặt trời tới mặt đất yếu đi rất
nhiều so với ở ngoài vũ trụ và đƣờng cong phân bố phổ của nó ở mặt đất không còn
đƣợc lien tục nhƣ ở ngoài khí quyển quả đất, mà bị “xẻ” thành nhiều “rãnh” hoặc các
“vùng rãnh” nhƣ đã chỉ ra trên hình 1.3.
Trong các ngày mây mù, sự suy giảm bức xạ mặt trời còn xảy ra mạnh hơn. Một
phần đáng kể bức xạ mặt trời bị phản xạ lại vũ trụ từ các đám mây, một phần khác bị
các đám mây hấp thụ, phần còn lại truyền đến quả đất nhƣ là bức xạ nhiễu xạ. Tổng
các bức xạ mặt trời bị phản xạ trở lại vũ trụ do phản xạ và tán xạ từ các đám mây, từ
các phân tử khí, từ các hạt bụi và từ mặt đất (bao gồm các vật cản nhƣ nhà cửa, cây
cối,..) đƣợc gọi là Albedo của hệ khí quyển quả đất và có khoảng giá trị vào khoảng
30%.
Tóm lại ở mặt đất nhận đƣợc hai thành phần bức xạ:
Bức xạ trực tiếp(còn gọi là Trực xạ) là các tia sáng mặt trời đi thẳng từ
mặt trời đến mặt đất, không bị thay đổi hƣớng khi qua lớp khí quyển.
Bức xạ Nhiễu xạ hay bức xạ khuếch tán gọi tắt là tán xạ, phản xạ,…
Hƣớng của tia trực xạ phụ thuộc vào vị trí của mặt trời trên bầu trời, tức là phụ
thuộc vào thời gian và địa điểm quan sát. Trong khi đó đối với bức xạ nhiễu xạ
không có hƣớng xác định mà đến điểm quan sát từ mọi điểm trên bầu trời. Tổng hai
thành phần bức xạ này đƣợc gọi là tổng xạ, nó chiếm khoảng 70% toàn bộ bức xạ
mặt trời hƣớng về quả đất.
1.1.4.2. Sự giảm năng lƣợng mặt trời phụ thuộc vào độ dài đƣờng đi của tia sáng
qua lớp khí quyển( air mass).
Do các quá trình hấp thụ, tán xạ, phản xạ của tia mặt trời xảy ra khi nó đi qua lớp
khí quyển nên cƣờng độ bức xạ khi tới mặt đất phụ thuộc vào độ dài đƣờng đi của tia
trong lớp khí quyển. Độ dài này laị phụ thuộc vào độ cao của mặt trời .Ví dụ, khi
mặt trời ở điểm Zenith (ở đỉnh đầu) thì các tia bức xạ mặt trời khi xuyên qua lớp khí
quyển bị tán xạ và hấp thụ là ít nhất, vì đƣờng đi ngắn nhất. Còn ở các điểm “chân
trời”, lúc mặt trời mọc hoặc lặn thì đƣờng đi của tia bức xạ mặt trời qua lớp khí quyển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
là dài nhất, nên bức xạ bị tán xạ và hấp thụ nhiều nhất. Để đặc trƣng cho sự mất mát
12
năng lƣợng phụ thuộc độ dài đƣờng đi của tia bức xạ mặt trời qua lớp khí quyển
ngƣời ta đƣa vào một đại lƣợng đƣợc gọi là “Air mass”, ký hiệu m (hay AM) và
đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Từ
hình 1.4 ta thấy, nếu tia mặt trời đến điểm A trên mặt đất theo hƣớng BA,
thì airmass đối với vị trí đó của mặt trời và đối với điểm điểm A trên mặt đất có thể
đƣợc xác định bởi công thức sau :
Trong đó: Bán kính quả đất, R= 6 370km; Chiều dày lớp khí quyển quả đất, H =7
991km; : góc Zenith của mặt trời.
Biểu thức (1.1) cho thấy, m có thể tính gần đúng nhờ các biểu thức đơn giản
hơn sau:
Nhƣ vậy, giá trị của “Airmass” m và năng lƣợng bức xạ trực xạ mặt trời tƣơng ứng đối
với các vị trí mặt trời khác nhau là khác nhau, ví dụ:
Ở ngoài khí quyển quả đất : m = 0, E = 1 353W/m2 -
-
- Khi mặt trời ở điểm Zenith (đỉnh đầu) : m =1, E = 924,9 W/m2 Khi góc Zenith Z = 600 : m = 2, E = 691,2 W/m2
Hình 1.5: Định nghĩa và cách xác định air mass
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.1.4.3. Cƣờng độ bức xạ mặt trời biến đổi theo thời gian
13
Mô hình lý thuyết để tính toán cƣờng độ bức xạ mặt trời trực tiếp gọi tắt là
trực xạ đƣợc xây dựng dựa trên các tài liệu đo đạc khí tƣợng trong nhiều năm. Mô
hình này dựa trên giả thiết cho rằng mặc dù các thông số khí quyển thay đổi từ
miền này đến miền khác và từ thời gian này đến thời gian khác, nhƣng hệ số truyền
qua hiệu dụng của bầu trời thay đổi không nhiều. Vì khi lƣợng nƣớc có thể ngƣng tụ
trong khí quyển giảm, thì lƣợng bụi lại tăng lên và ngƣợc lại. Theo định nghĩa “khí
quyển chuẩn” (đối với ngày trong tháng) là khí quyển mà lƣợng hơi nƣớc có thể
ngƣng tụ là 15 mm, lƣợng Ozon là 2,5 mm, bụi có mật độ 300 hạt/cm3 và ở áp suất
760 mmHg và với hằng số mặt trời 1.353 W/m2 . Khi đó cƣờng độ bức xạ trực tiếp đƣợc tính theo biểu thức:
Trong đó: m là airmass
Một công thức khác tổng quát hơn cho cƣờng độ trực xạ khi tia tới vuông góc với
mặt phẳng nằm ngang đã đƣợc Majumdar và cộng sự đƣa ra là:
Trong đó: p: áp suất ở địa phƣơng quan sát (milibar); m . Air mass; W = độ
dày lƣợng hơi nƣớc có thể ngƣng tụ (cm).
Các công thức trên (1.2) và (1.3) chỉ áp dụng đƣợc cho các ngày trong sáng.
1.1.4.4. Cƣờng độ bức xạ mặt trời biến đổi theo không gian
Nhƣ đã phân tích, bức xạ nhiễu xạ tới mặt đất từ tất cả mọi phía của vòm bầu trời
và là do sự tán xạ, phản xạ của tia bức xạ mặt trời trong khí quyển quả đất. Ngay cả
những ngày trời đẹp nhất, khi bầu trời rất trong sáng, vẫn có bức xạ nhiễu xạ phụ
thuộc vào lƣợng bụi, Ozon và hơi nƣớc trong khí quyển. Trong những ngày mây mù,
lúc ta không nhìn thấy mặt trời, thì toàn bộ bức xạ đến đƣợc quả đất chỉ là bức xạ
nhiễu xạ. Việc tính toán bức xạ nhiễu xạ là rất khó khăn do thiếu các số liệu về bầu
khí quyển. Ngoài ra, do sự biến đổi của thời tiết nên sự phân bố bức xạ nhiễu xạ cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
biến đổi ngẫu nhiên theo không gian và thời gian. Những công thức tính toán lý thuyết
14
thành phần này của bức xạ mặt trời đều phải dựa trên một số giả thiết để làm đơn
giản bài toán. Theo lý thuyết của Buckuist và King thì hệ số truyền qua , đặc
trƣng cho bức xạ nhiễu xạ tới một mặt phẳng nằm ngang trên mặt đất đƣợc xác định bởi
biểu thức:
Trong đó: 0 = 1/m , m = airmass; KL: độ dày quang học (quang lộ) của lớp khí
quyển; a1= tham số tán xạ dị hƣớng. Mô hình lý thuyết này chỉ có giá trị đối với bầu
trời không có mây mù.
1.2. Các phƣơng pháp khai thác, sử dụng năng lƣợng mặt trời
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, do đó nhu cầu năng lƣợng ngày càng
tăng với tốc độ tăng trƣởng khoảng (15-20)%. Hiện tại chính sách quốc gia của Việt
Nam về nhu cầu năng lƣợng dựa vào việc thiết lập hệ thống các nhà thủy điện, nhà
máy nhiệt điện tua bin hơi và tua bin khí, một số nhà máy điện nguyên tử...
Tuy nhiên, để đảm bảo phát triển bền vững và đặc biệt cân bằng đƣợc năng lƣợng
của quốc gia trong tƣơng lai, Việt Nam đã và đang tập trung nghiên cứu phát triển các
nguồn năng lƣợng mới. Trong đó, năng lƣợng mặt trời vẫn là một nguồn năng lƣợng
tối ƣu trong tƣơng lai cho điều kiện Việt Nam trên phƣơng diện địa dƣ và nhu cầu phát
triển kinh tế. Nguồn năng lƣợng này sẽ góp phần vào:
Hạn chế hiệu ứng nhà kính và sự hâm nóng toàn cầu.
Giải quyết ô nhiễm môi trƣờng do việc gia tăng dân số và phát triển xã hội của các
quốc gia trên thế giới.
Bổ túc vào sự thiếu hụt năng lƣợng trong tƣơng lai khi nguồn năng lƣợng trong
thiên nhiên sắp bị cạn kiệt.
Vị trí địa lý đã ƣu ái cho Việt Nam nguồn năng lƣợng tái tạo vô cùng lớn, đặc
biệt là năng lƣợng mặt trời. Việt Nam nằm trong khu vực có cƣờng độ bức xạ mặt
trời tƣơng đối cao, trong đó nhiều nhất phải kể đến TPHCM, tiếp đến là các vùng
Tây Bắc (Lai Châu, Sơn La, Lào Cai)… Tuy nhiên, để khai thác nguồn năng lƣợng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
này, đòi hỏi rất nhiều nỗ lực. Những chuyển biến gần đây cho thấy, ứng dụng, khai
thác năng lƣợng mặt trời đã có những bƣớc tiến mới.
Năng lƣợng mặt trời (NLMT) là nguồn năng lƣợng mà con ngƣời biết sử dụng từ rất
sớm, nhƣng ứng dụng NLMT vào các công nghệ sản xuất và trên quy mô rộng thì mới
chỉ thực sự vào cuối thế kỉ 18 và cũng chủ yếu ở những nƣớc nhiều NLMT, những
vùng sa mạc. Từ sau các cuộc khủng hoảng năng lƣợng thế giới năm 1968 và 1973,
NLMT càng đƣợc đặc biệt quan tâm. Các nƣớc công nghiệp phát triển đã đi tiên
phong trong việc nghiên cứu ứng dụng NLMT. Các ứng dụng NLMT phổ biến
hiện nay bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau:
1.2.1. Sử dụng hệ thống điện năng lƣợng mặt trời làm việc độc lập
Hệ thống điện năng lƣợng mặt trời độc lập là hệ nguồn không nối với mạng lƣới điện
quốc gia hay địa phƣơng. Hệ nguồn này đƣợc ứng dụng ở các khu vực không có lƣới
điện nhƣ ngoài đảo xa, khu vực miền núi, những nơi xa xôi, hẻo lánh... Ngoài dàn pin
mặt trời, trong một hệ nguồn điện mặt trời còn có các thành phần khác nhau nhƣ trong
sơ đồ dƣới đây:
Hình 1.6: Sơ đồ khối tổng quát của một hệ nguồn điện một chiều
Trong thực tế, chúng ta đã gặp rất nhiều nguồn điện mặt trời độc lập. Công nghệ
nguồn loại này thƣờng đƣợc ứng dụng cho các khu vực không có lƣới điện công
nghiệp hoặc cho các tải tiêu thụ đặc biệt có công suất nhỏ hay đƣợc ứng dụng trong
các thiết bị sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.1.1. Pin mặt trời
16
Hình 1.7: Pin mặt trời
Pin mặt trời là phƣơng pháp sản xuất điện trực tiếp từ NLMT qua thiết bị biến đổi
quang điện. Pin mặt trời có ƣu điểm là gọn nhẹ có thể lắp bất kỳ ở đâu có ánh sáng mặt
trời, đặc biệt là trong lĩnh vực tàu vũ trụ. Ứng dụng NLMT dƣới dạng này đƣợc phát
triển với tốc độ rất nhanh, nhất là ở các nƣớc phát triển. Ngày nay con ngƣời đã ứng
dụng pin NLMT để chạy xe thay thế dần nguồn năng lƣợng truyền thống.
Ở Việt Nam, với sự hỗ trợ của một số tổ chức quốc tế đã thực hiện thành công
việc xây dựng các trạm pin mặt trời có công suất khác nhau phục vụ nhu cầu sinh hoạt
và văn hoá của các địa phƣơng vùng sâu, vùng xa, nhất là đồng bằng sông Cửu Long
và Tây Nguyên. Tuy nhiên hiện nay pin mặt trời vẫn đang còn là món hàng xa xỉ đối
với các nƣớc nghèo nhƣ chúng ta.
1.2.1.2. Nhà máy nhiệt điện sử dụng năng lƣợng mặt trời.
Tháp năng lƣợng mặt trời Nhà máy điện mặt trời
Hình 1.8. Nhà máy sử dụng Năng lượng mặt trời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.1.3. Thiết bị sấy khô dùng NLMT
17
Hình 1.9: Lò sấy sử dụng NLMT
Hiện nay NLMT đƣợc ứng dụng khá phổ biến trong các lĩnh vực nông nghiệp để
sấy các sản phẩm nhƣ ngũ cốc, thực phẩm… nhằm giảm tỷ lệ hao hụt và tăng chất
lƣợng sản phẩm. Ngoài mục đích để sấy các loại nông sản, NLMT còn đƣợc dùng để
sấy các loại vật liệu nhƣ gỗ.
1.2.1.4. Thiết bị chƣng cất nƣớc sử dụng NLMT
Hình 1.10: Thiết bị chưng cất nước dùng NLMT
Thiết bị chƣng cất nƣớc dùng NLMT Thiết bị chƣng cất nƣớc thƣờng có 2 loại: loại
nắp kính phẳng có chi phí cao (khoảng 23 USD/m2), tuổi thọ khoảng 30 năm, và loại
nắp plastic có chi phí rẻ hơn nhƣng hiệu quả chƣng cất kém hơn.
Ở Việt Nam đã có đề tài nghiên cứu triển khai ứng dụng thiết bị chƣng cất nƣớc
NLMT dùng để chƣng cất nƣớc ngọt từ nƣớc biển và cung cấp nƣớc sạch dùng cho
sinh hoạt ở những vùng có nguồn nƣớc ô nhiễm với thiết bị chƣng cất nƣớc NLMT có
gƣơng phản xạ đạt đƣợc hiệu suất cao tại khoa Công nghệ Nhiệt Điện lạnh-Trƣờng
Đại học Bách khoa Đà Nẵng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1.2.1.5. Động cơ stirling chạy bằng NLMT
18
Hình 1.11. Động cơ stirling chạy bằng NLMT
Ứng dụng NLMT để chạy các động cơ nhiệt - động cơ Stirling ngày càng đƣợc
nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi dùng để bơm nƣớc sinh hoạt hay tƣới cây ở các nông
trại. Ở Việt Nam động cơ Stirling chạy bằng NLMT cũng đã đƣợc nghiên cứu chế tạo
để triển khai ứng dụng vào thực tế. Nhƣ động cơ Stirling, bơm nƣớc dùng năng lƣợng
mặt trời.
1.2.1.6. Bếp nấu dùng NLMT
Bếp nấu dùng NLMT đƣợc ứng dụng rất rộng rãi ở các nƣớc nguồn năng lƣợng
mặt trời dồi dào nhƣ các nƣớc Châu Phi.
Hình 1.12: Bếp nấu dùng NLMT
Ở Việt Nam việc sử dụng bếp NLMT đã bắt đầu từ những năm 2000. Trung tâm
nghiên cứu thiết bị áp lực và năng lƣợng mới – Đại học Đà Nẵng đã phối hợp với các
tổ chức từ thiện Hà Lan triển khai dự án 30000 USA đƣa bếp NLMT – bếp tiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lợi(BTL) vào sử dụng.
19
Ở các vùng nông thôn của tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi dự án phát triển rất tốt và
ngày càng đƣợc nhân dân ủng hộ. Trong năm 2002, trung tâm đã một số lƣợng khá lớn
BTL vào sử dụng ở các xã huyện Núi Thành và triển khai ứng dụng ở các khu dân cƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ven biển để họ có thể nấu nƣớc, cơm và thức ăn bằng NLMT khi ra khơi.
20
1.2.1.7. Thiết bị đun nƣớc nóng bằng năng lƣợng mặt trời
Hình 1.13: Bình nước nóng Thái Dương Năng
Ứng dụng đơn giản, phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay của NLMT là dùng để đun
nƣớc nóng. Các hệ thống nƣớc nóng dùng NLMT đã đƣợc dùng rộng rãi ở nhiều nƣớc
trên thế giới.
Ở Việt Nam hệ thống cung cấp nƣớc nóng bằng NLMT đã và đang đƣợc ứng dụng
rộng rãi ở các thành phố lớn nhƣ: Hà Nội, Thành phố HCM và Đà Nẵng. Các hệ thống
này đã tiết kiệm cho ngƣời sử dụng một lƣợng đáng kể về năng lƣợng, góp phần rất
lớn trong việc thực hiện chƣơng trình tiết kiệm năng lƣợng của nƣớc ta và bảo vệ môi
trƣờng chung của nhân loại.
Hệ thống cung cấp nƣớc nóng dùng NLMT hiện nay ở Việt nam cũng nhƣ trên thế
giới chủ yếu dùng bộ thu cố định kiểu tấm phẳng hoặc dãy ống có cánh nhận nhiệt, với nhiệt độ nƣớc sử dụng 60oC thì hiệu suất của bộ thu khoảng 45%, còn nếu sử dụng ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhiệt độ cao hơn thì hiệu suất còn thấp.
21
1.2.1.8. Thiết bị làm lạnh và điều hòa không khí dùng NLMT
Hình 1.14: Thiết bị làm lạnh và điều hòa không khí dùng NLMT
Trong số những ứng dụng của NLMT thì làm lạnh và điều hoà không khí là ứng
dụng hấp dẫn nhất vì nơi nào khí hậu nóng nhất thì nơi đó có nhu cầu về làm lạnh lớn
nhất, đặc biệt là ở những vùng xa xôi héo lánh thuộc các nƣớc đang phát triển không
có lƣới điện quốc gia và giá nhiên liệu quá đắt so với thu nhập trung bình của ngƣời
dân. Với các máy lạnh làm việc trên nguyên lý biến đổi NLMT thành điện năng nhờ
pin mặt trời (photovoltaic) là thuận tiện nhất, nhƣng trong giai đoạn hiện nay giá thành
pin mặt trời còn quá cao. Ngoài ra các hệ thống lạnh còn đƣợc sử dụng NLMT dƣới
dạng nhiệt năng để chạy máy lạnh hấp thụ, loại thiết bị này ngày càng đƣợc ứng dụng
nhiều trong thực tế, tuy nhiên hiện nay các hệ thống này vẫn chƣa đƣợc thƣơng mại
hóa và sử dụng rộng rãi vì giá thành còn rất cao và hơn nữa các bộ thu dùng trong các
hệ thống này chủ yếu là bộ thu phẳng với hiệu suất còn thấp (dƣới 45%) nên diện tích
lắp đặt bộ thu cần rất lớn chƣa phù hợp với yêu cầu thực tế.
Ở Việt Nam cũng đã có một số nhà khoa học nghiên cứu tối ƣu hoá bộ thu năng
lƣợng mặt trời kiểu hộp phẳng mỏng cố định có gƣơng phản xạ để ứng dụng trong kỹ
thuật lạnh, với loại bộ thu này có thể tạo đƣợc nhiệt độ cao để cấp nhiệt cho máy lạnh
hấp thụ, nhƣng diện tích mặt bằng cần lắp đặt hệ thống cần phải rộng.
1.2.2. Hƣớng nghiên cứu cho việc sử dụng Năng lƣợng mặt trời
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển, nhu cầu về năng lƣợng ngày càng
tăng. Trong khi đó các nguồn nhiên liệu dự trữ nhƣ than đá, dầu mỏ, khí thiên nhiên và
ngay cả thủy điện thì có hạn khiến cho nhân loại đứng trƣớc nguy cơ thiếu hụt năng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
lƣợng. Việc tìm kiếm và khai thác các nguồn năng lƣợng mới nhƣ năng lƣợng hạt
nhân, năng lƣợng địa nhiệt, năng lƣợng gió và năng lƣợng mặt trời là một trong những
hƣớng quan trọng trong kế hoạch phát triển năng lƣợng, không những đối với những
nƣớc phát triển mà ngay cả với những nƣớc đang phát triển.
Năng lƣợng mặt trời (NLMT)- nguồn năng lƣợng sạch và tiềm tàng nhất đang
đƣợc loài ngƣời đặc biệt quan tâm. Do đó việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả các thiết
bị sử dụng năng lƣợng mặt trời và triển khai ứng dụng chúng vào thực tế là vấn đề có
tính thời sự.
Việt Nam là nƣớc có tiềm năng về NLMT, nằm trong khu vực có cƣờng độ bức xạ
mặt trời tƣơng đối cao, với trị số tổng xạ khá lớn từ 100-175 kcal/cm2.năm (4,2 -
7,3GJ/m2.năm), do đó việc sử dụng NLMT ở nƣớc ta sẽ đem lại hiệu quả kinh tế lớn.
Thiết bị sử dụng năng lƣợng mặt trời ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là hệ thống cung
cấp điện dùng pin mặt trời, hệ thống nấu cơm có gƣơng phản xạ và đặc biệt là hệ
thống cung cấp nƣớc nóng kiểu tấm phẳng hay kiểu ống có cánh nhận nhiệt. Nhƣng
nhìn chung các thiết bị này giá thành còn cao, hiệu suất còn thấp nên chƣa đƣợc ngƣời
dân sử dụng rộng rãi. Hơn nữa, do đặc điểm phân tán và sự phụ thuộc vào các mùa
trong năm của NLMT, ví dụ: mùa đông thì cần nƣớc nóng nhƣng NLMT ít, còn mùa
hè không cần nƣớc nóng thì nhiều NLMT do đó các thiết bị sử dụng NLMT chƣa có
tính thuyết phục. Sự mâu thuẫn đó đòi hỏi chúng ta cần chuyển hƣớng nghiên cứu
dùng NLMT vào các mục đích khác thiết thực hơn nhƣ: chƣng cất nƣớc dùng NLMT,
dùng NLMT chạy các động cơ nhiệt (động cơ Stirling), nghiên cứu hệ thống điều hòa
không khí dùng NLMT... Hệ thống lạnh hấp thụ sử dụng NLMT là một đề tài hấp dẫn
có tính thời sự đã và đang đƣợc nhiều nhà khoa học trong và ngoài nƣớc nghiên cứu,
nhƣng vấn đề sử dụng bộ thu NLMT nào cho hiệu quả và thực tế nhất thì vẫn còn là
một đề tài cần phải nghiên cứu.
Vấn đề sử dụng NLMT đã đƣợc các nhà khoa học trên thế giới và trong nƣớc
quan tâm. Mặc dù tiềm năng của NLMT rất lớn, nhƣng tỷ trọng năng lƣợng đƣợc sản
xuất từ NLMT trong tổng năng lƣợng tiêu thụ của thế giới vẫn còn khiêm tốn. Nguyên
nhân chính chƣa thể thƣơng mại hóa các thiết bị và công nghệ sử dụng NLMT là do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
còn tồn tại một số hạn chế lớn chƣa đƣợc giải quyết :
23
Giá thành thiết bị còn cao: vì hầu hết các nƣớc đang phát triển và kém phát triển
là những nƣớc có tiềm năng rất lớn về NLMT nhƣng để nghiên cứu và ứng dụng
NLMT lại đòi hỏi vốn đầu tƣ rất lớn, nhất là để nghiên cứu các thiết bị làm lạnh và
điều hòa không khí bằng NLMT cần chi phí quá cao so với thu nhập của ngƣời dân ở
các nƣớc nghèo.
Hiệu suất thiết bị còn thấp: nhất là các bộ thu năng lƣợng mặt trời dùng để cấp nhiệt cho máy lạnh hấp thu cần nhiệt độ cao trên 850C thì các bộ thu phẳng đặt cố định
bình thƣờng có hiệu suất rất thấp, do đó thiết bị lắp đặt còn cồng kềnh chƣa phù hợp
với nhu cầu lắp đặt và về mặt thẩm mỹ. Các bộ thu có gƣơng parabolic hay máng
parabolic trụ phản xạ bình thƣờng thì thu đƣợc nhiệt độ cao nhƣng vấn đề định vị
hƣớng hứng nắng theo phƣơng mặt trời rất phức tạp nên không thuận lợi cho việc vận
hành.
Việc triển khai ứng dụng thực tế còn hạn chế: về mặt lý thuyết, NLMT là một
nguồn năng lƣợng sạch, rẻ tiền và tiềm tàng, nếu sử dụng nó hợp lý sẽ mang lại lợi ích
kinh tế và môi trƣờng rất lớn. Việc nghiên cứu về lý thuyết đã tƣơng đối hoàn chỉnh.
Song trong điều kiện thực tiễn, các thiết bị sử dụng NLMT lại có quá trình làm việc
không ổn định và không liên tục, hoàn toàn biến động theo thời tiết, vì vậy rất khó ứng
dụng ở quy mô công nghiệp cũng nhƣ sử dụng cho các hộ dân cƣ.
Để khai thác và sử dụng NLMT cần có một hệ thống lƣới điện thông minh. Khi có
ánh sang mặt trời sẽ tạo ra năng lƣợng một chiều (DC), nguồn năng lƣợng môt chiều
này đƣợc chuyển đổi thành điện năng xoay chiều (AC) bởi bộ nghịch lƣu. Bộ điều
khiển có chức năng truyền năng lƣợng này đến phụ tải chính để cung cấp điện cho các
thiết bị điện trong gia đình. Đồng thời điện năng dƣ thừa đƣợc bán trở lại lƣới điện qua
đồng hồ đo để giảm hóa đơn tiền điện.
Dòng điện sinh ra từ hệ thống pin mặt trời đƣợc sử dụng cho các thiết bị điện
trong nhà để thay cho điện lƣới. Nếu công suất điện sinh ra lớn hơn công suất điện tiêu
thụ thì lƣợng điện thừa sẽ đƣợc nạp vào hệ thống tồn trữ (ắc quy). Ngƣợc lại, khi
lƣợng điện tiêu thụ lớn hơn lƣợng điện mặt trời sinh ra( vào ban đêm, hay lúc trời
nhiều mây…) thì dòng điện sẽ đƣợc lấy them từ lƣới điện nhƣ bình thƣờng hoặc từ hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thống tồn trữ( nếu điện lƣới bị cắt).
24
1.3. Kết luận chƣơng 1
Năng lƣợng mặt trời là một dạng năng lƣợng tái tạo vô tận với trữ lƣợng lớn. Đó
là một trong những nguồn năng lƣợng tái tạo vô tận nhất mà thiên nhiên ban tặng cho
hành tinh chúng ta. Đồng thời nó cũng là nguồn gốc của các nguồn năng lƣợng tái tạo
khác nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng sinh khối, năng lƣợng các dòng sông,… Năng
lƣợng mặt trời có thể nói là vô tận. Tuy nhiên, để khai thác, sử dụng nguồn năng lƣợng
này cần phải biết các đặc trƣng và tính chất cơ bản của nó, đặc biệt khi tới bề mặt quả
đất.
Chƣơng 1 đã giới thiệu đƣợc các vấn đề:
- Cấu trúc của mặt trời và đặc điểm của nguồn năng lƣợng mặt trời.
- Các phƣơng pháp khai thác, sử dụng năng lƣợng mặt trời hiện nay.
Trong đó tác giả cũng nhấn mạnh vẫn đề sử dụng hiệu quả nguồn năng lƣợng mặt trời
và hê thống điện mặt trời nối lƣới là một phƣơng thức sử dụng năng lƣợng mặt trời rất
kinh tế. Đây là lĩnh vực có xu hƣớng nghiên cứu để đƣa vào sử dụng rộng rãi và cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
là vấn đề mà luận văn nghiên cứu.
25
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT TRONG VIỆC
KHAI THÁC NĂNG LƢỢNG MẶT TRỜI
2.1. Các linh kiện điện tử thông dụng sử dụng trong hệ thống điện mặt trời nối
lƣới
2.1.1. Điện trở
Điện trở là linh kiện thụ động không thể thiếu trong các mạch điện và điện tử,
chúng có tác dụng cản trở dòng điện, tạo sự sụt áp để thực hiện các chức năng khác tuỳ
theo vị trí của điện trở ở trong mạch. Đơn vị: (ôm)
Trong thực tế, điện trở đƣợc phân loại thành nhiều loại khác nhau nhƣ:
+ Điện trở thƣờng : Điện trở thƣờng là các điện trở có công suất nhỏ từ 0,125W
đến 0,5W. Là loại điện trở thƣờng sử dụng nhất. Đặc điểm của nó là:
Công suất hoạt động (tỏa nhiệt) thấp: 0.125W đến 0.5W.
Độ chính xác không cao: sai số thƣờng dao động khoảng ± 5% trở lên.
Giá thành rẻ.
Dễ mua đƣợc ở bất kì đâu.
Hình 2.1: Điện trở thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Điện trở công suất : Là các điện trở có công suất lớn hơn từ 1W, 2W, 5W, 10W.
26
Hình 2.2: Điện trở công suất
+ Điện trở sứ, điện trở nhiệt : Là cách gọi khác của các điện trở công suất , điện trở
này có vỏ bọc sứ, khi hoạt động chúng toả nhiệt.
+ Điện trở dán: Là loại điện trở có kích thƣớc cực nhỏ thƣờng dùng trong những
mạch đòi hỏi sự nhỏ gọn. Đặc điểm của nó là:
Công suất hoạt động (tỏa nhiệt) cực thấp: dƣới 0.125W (dễ cháy nếu dùng
không cẩn thận).
Độ chính xác cực cao: sai số chỉ +/- 1% trở xuống.
Giá thành cao: cao hơn điện trở thông thƣờng khoảng 20%.
Khó mua: thƣờng thì chỉ có những chỗ chuyên bán hàng điện tử mới có bán.
Hình 2.3: Điện trở dán
+ Biến trở (chiết áp)
Đây thực chất là một loại điện trở mà trị số của nó có thể thay đổi đƣợc. Biến trở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thƣờng có các loại :1K Ohm, 10K Ohm, 100K Ohm,...
27
Hình 2.4: Biến trở
2.1.2. Tụ điện
Tụ điện là linh kiện điện tử thụ động đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong các mạch điện tử,
chúng đƣợc sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu, mạch truyền tín hiệu xoay
chiều, mạch tạo dao động .vv...
Tụ điện đƣợc phân loại thành nhiều loại khác nhau nhƣ
+ Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. (Tụ không phân cực )
Các loại tụ này không phân biệt âm dƣơng và thƣờng có điện dung nhỏ từ 0,47 µF
trở xuống, các tụ này thƣờng đƣợc sử dụng trong các mạch điện có tần số cao hoặc
mạch lọc nhiễu.
Hình 2.5: Tụ gốm
+ Tụ hoá ( Tụ có phân cực )
Tụ hoá là tụ có phân cực âm dƣơng , tụ hoá có trị số lớn hơn và giá trị từ 0,47µF đến
khoảng 4.700 µF , tụ hoá thƣờng đƣợc sử dụng trong các mạch có tần số thấp hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dùng để lọc nguồn, tụ hoá luôn luôn có hình trụ..
28
Hình 2.6: Tụ hoá
+ Tụ xoay .
Tụ xoay là tụ có thể xoay để thay đổi giá trị điện dung, tụ này thƣờng đƣợc lắp trong
Radio để thay đổi tần số cộng hƣởng khi ta dò đài.
Hình 2.7: Tụ xoay sử dụng trong Radio
2.1.3. Diode bán dẫn.
2.1.3.1. Cấu tạo, kí hiệu
A K Anốt Katốt
P
N
Hình b: Kí hiệu Hình a: Cấu tạo
Hình 2.8: Cấu tạo và kí hiệu Diode
Điốt thực chất là một tiếp giáp P-N. Điện cực nối với khối P đƣợc gọi là Anốt (ký
hiệu là A), điện cực nối với khối N gọi là Katốt (ký hiệu là K), toàn bộ cấu trúc trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đƣợc bọc trong một lớp vỏ bằng kim loại hay bằng nhựa.
29
2.1.3.2. Đặc tuyến V-A.
Hình 2.9: Đặc tuyến V- A của Diode
Đặc tuyến V-A đƣợc chia làm 3 vùng:
+ Vùng : Ứng với trƣờng hợp phân cực thuận. Khi tăng UAK , lúc đầu dòng
tăng từ từ, sau khi UAK > U0 (thƣờng U0 = (0,60,7)V nếu điốt đƣợc chế tạo từ vật liệu
Silic, U0 = (0,20,3)V nếu điốt đƣợc chế tạo từ vật liệu Gecmani) thì dòng điện tăng
theo điện áp với quy luật của hàm số mũ.
+ Vùng : Tƣơng ứng với trƣờng hợp phân cực ngƣợc với giá trị dòng điện
ngƣợc ing có giá trị nhỏ (ing Ibhòa).
+ Vùng : Gọi là vùng đánh thủng, tƣơng ứng Ung > Ung.max (Uđánh thủng).
Dòng điện ngƣợc tăng lên đột ngột, dòng điện này sẽ phá hỏng điốt (vì vậy để
bảo vệ điốt thì chỉ cho chúng làm việc dƣới điện áp: U = (0,7 0,8).Uz , Uz là điện áp
đánh thủng) trong khi đó điện áp giữa Anốt và Katốt không đổi tính chất van của
điốt bị phá hỏng. Tồn tại hai dạng đánh thủng: do nhiệt độ cao và điện trƣờng mạnh
làm cho các hạt dẫn chuyển động nhanh, gây va đập và gây nên hiện tƣợng ion hoá do
va chạm làm cho quá trình tạo thành hạt dẫn ồ ạt, dẫn đến dòng điện tăng nhanh.
2.1.3.3. Các tham số cơ bản của Diode: Chia làm hai nhóm
* Các tham số giới hạn:
- Ung.max là giá trị điện áp ngƣợc lớn nhất đặt lên điốt mà tính chất van của nó
chƣa bị phá hỏng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Imax.cp là dòng điện thuận lớn nhất đi qua khi điốt mở.
30
- Công suất tiêu hao cực đại cho phép: Pcp.
- Tần số làm việc cho phép: fmax
* Các tham số làm việc:
- Điện trở một chiều của điốt Rđ
- Điện trở xoay chiều của điốt rđ
2.1.3.4. Phân loại
- Theo vật liệu chế tạo: điốt Ge, điốt Si…
- Theo cấu tạo: điốt tiếp xúc điểm, tiếp xúc mặt…
- Theo dải tần số làm việc: điốt tần số thấp, điốt tần số cao, siêu cao…
- Theo công suất: điốt công suất lớn, trung bình, nhỏ.
- Theo công dụng: điốt chỉnh lƣu, điốt tách sóng, điốt ổn áp, điốt quang…
2.1.4. Transistor lƣỡng cực( Transistor Bipolar)
Nếu trên cùng một đế bán dẫn ngƣời ta tạo ra hai tiếp giáp P-N ở gần nhau, dựa
trên đặc tính dẫn điện của mỗi tiếp giáp và tác dụng tƣơng hỗ giữa chúng sẽ làm cho
dụng cụ này có khả năng khuếch đại đƣợc những tín hiệu điện và khi đó ngƣời ta gọi
là đèn bán dẫn 3 cực hay Tranzito.
2.4.1.1. Cấu tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.10: Cấu tạo và kí hiệu của Transistor BJT
31
Gồm 3 lớp bán dẫn ghép liên tiếp nhau, hai lớp ngoài cùng có tính dẫn điện cùng
loại, lớp ở giữa có tính dẫn điện khác với hai lớp ngoài. Tuỳ theo cách sắp xếp các
khối bán dẫn mà ta có Tranzito thuận p-n-p (hình a) và Tranzito ngƣợc n-p-n (hình b) -
- Lớp (miền) bán dẫn thứ nhất gọi là lớp phát (Emitơ), có đặc điểm là nồng độ tạp chất
lớn nhất, điện cực nối với nó gọi là cực phát E.
- Lớp thứ hai gọi là lớp gốc (Bazơ), có kích thƣớc rất mỏng cỡ m và nồng độ tạp chất
ít nhất, điện cực nối với nó gọi là cực gốc B.
- Lớp thứ ba có nồng độ tạp chất trung bình gọi là lớp góp (Côlectơ), điện cực nối với
nó gọi là cực góp C
- Tiếp giáp giữa lớp phát với lớp gốc gọi là tiếp giáp phát JE
- Tiếp giáp giữa lớp gốc với lớp góp gọi là tiếp giáp góp JC
- Chiều mũi tên trong ký hiệu của Tranzito bao giờ cũng là chiều của điện áp phân cực
thuận cho tiếp giáp phát JE (có chiều từ bán dẫn P sang bán dẫn N).
2.1.4.2. Nguyên lý làm việc
Để cho Tranzito có thể làm việc ở chế độ khuyếch đại tín hiệu điện, ngƣời ta phải
đƣa điện áp một chiều tới các điện cực của nó gọi là phân cực cho tranzito, sao cho
tiếp giáp JE phân cực thuận và tiếp giáp JC phân cực ngƣợc nhƣ hình vẽ.
Hình 2.11: Phân cực cho Transistor BJT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Giả sử ta xét tranzito pnp nhƣ hình vẽ
32
Hình 2.12: Nguyên lý hoạt động của Transistor BJT
Do tiếp giáp JE đƣợc phân cực thuận bằng nguồn UEB, điện trƣờng EEB này có tác
dụng gia tốc các hạt dẫn điện đa số (lỗ trống) từ vùng phát qua JE đến vùng gốc tạo
thành dòng điện cực phát IE. Do nồng độ các lỗ trống ở vùng phát lớn nên dòng điện
cực phát IE có giá trị lớn.
Khi đến vùng gốc, một phần nhỏ lỗ trống sẽ tái hợp với các điện tử đến từ cực âm
của nguồn UEB tạo thành dòng điện cực gốc IB. Do vùng gốc có bề dày mỏng và nồng
độ các hạt dẫn điện tử rất ít nên dòng điện cực gốc IB rất nhỏ. Phần lớn các lỗ trống
còn lại khuyếch tán qua vùng gốc và di chuyển đến tiếp giáp góp JC. Tại tiếp giáp góp,
điện trƣờng UCB thuận chiều với các hạt này nên sẽ cuốn chúng qua tiếp giáp JC sang
lớp góp để tạo thành dòng điện cực góp IC.
Thực tế, vì tiếp giáp JC phân cực ngƣợc nên trên nó vẫn tồn tại một dòng điện
ngƣợc có trị số nhỏ (giống nhƣ dòng điện ngƣợc của điốt) ICB0 , do mật độ các hạt dẫn
thiểu số nhỏ nên dòng ICB0 có trị số nhỏ, ta có thể bỏ qua.
Khi đó, ta có biểu thức dòng điện trong tranzito là:
IE = IB + IC . Do IB << IE , IB << IC nên IE IC
Để đánh giá mức độ hao hụt của dòng điện cực phát tại vùng cực gốc, ngƣời ta
đƣa ra khái niệm gọi là hệ số truyền đạt dòng điện :
= IC / IE , 1 càng tốt. (1)
Để đánh giá tác dụng điều khiển của dòng điện cực gốc tới dòng điện cực góp
ngƣời ta đƣa ra hệ số khuyếch đại dòng điện : = IC / IB . (2)
Thƣờng = vài chục vài trăm lần , từ (1) và (2) ta có quan hệ: = / 1+
Đối với Tranzito ngƣợc P-N-P, nguyên lý làm việc cũng tƣơng tự nhƣ tranzito
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuận, chỉ khác là ở tranzito ngƣợc phần tử mang điện đa số ở cực phát là điện tử, đồng
33
thời để cho sơ đồ hoạt động ta phải đổi lại cực tính của các nguồn điện cũng nhƣ đổi
lại chiều của các dòng điện IE, IB, IC.
2.1.4.3. Các tham số cơ bản
rE - điện trở vi phân của tiếp giáp emitơ và phần chất bán dẫn làm cực emitơ.
rB - điện trở khối của vùng bazơ
rC - điện trở vi phân của tiếp giáp góp
CE - điện dung của tiếp giáp phát
CC - điện dung của tiếp giáp góp
IE – nguồn dòng tƣơng đƣơng của cực emitơ đƣa tới colectơ.
Hình 2.13: Sơ đồ tương đương thay thế của tranzitor dựa theo tham số h
U1, I1, U2, I2 lần lƣợt tƣơng ứng là điện áp và dòng điện đầu vào và đầu ra của mạch.
h11 - Điện trở đầu vào của tranzito khi đầu ra ngắn mạch đối với tín hiệu:
h12 - Hệ số phản hồi điện áp khi đầu vào hở mạch đối với tín hiệu:
h21 - Hệ số khuếch đại dòng điện khi đầu ra ngắn mạch đối với tín hiệu:
h22 - Điện dẫn đầu ra khi đầu vào hở mạch đối với tín hiệu:
2.1.5. Transistor Trƣờng< FET > (Field Effect Transistor)
Tranzito trƣờng FET (hay đúng hơn là tranzito hiệu ứng trƣờng) là một loại
tranzito đơn cực, nó làm việc dựa trên hiệu ứng trƣờng là dụng cụ điều khiển bằng
điện áp và chỉ dẫn điện bằng một loại hạt dẫn (n hoặc p). FET chia ra hai loại:
+ Loại có cực cửa tiếp giáp JFET.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Loại có cực cửa cách ly MOSFET.
34
2.1.5.1. Tranzitor trƣờng có cực cửa tiếp giáp JFET
a. Cấu tạo và kí hiệu
D
+
p+
G
Kênh n
G _
S
D
S
ID
///////////////////////////// n-
_
D
G
UGS _
///////////////////////////// _
+
Kênh n
G +
+ UDS
S
Hình a: Cấu tạo Hình b: Kí hiệu
Hình 2.14: Cấu tạo và kí hiệu Tranzitor Trường JFET
Trên một khối bán dẫn loại n (hoặc p) có nồng độ tạp chất thấp, ngƣời ta tạo ra
xung quanh nó một lớp bán dẫn loại p (hoặc n) có nồng độ tạp chất cao.
Toàn bộ cấu trúc lấy ra ba điện cực: cực nguồn S (Source), cực máng D (Drain),
cực cửa G (Gate).
Nhƣ vậy, giữa cực S và cực D hình thành nên một kênh dẫn điện loại n và nó
đƣợc cách ly với cực cửa G bởi một lớp tiếp giáp p-n.
Cực cửa G đóng vai trò là cực điều khiển khi thay đổi điện áp đặt vào nó.
b. Nguyên lý hoạt động
Xét loại kênh dẫn n.
Để JFET làm việc ta phân cực cho nó bởi hai nguồn điện áp: UDS > 0, UGS < 0.
- Giữa cực D và cực S có một điện trƣờng mạnh do nguồn điện cực máng UDS
cung cấp, nguồn này có tác dụng đẩy các hạt điện tích đa số (điện tử) từ cực nguồn S
tới cực máng D, hình thành nên dòng điện cực máng ID .
- Điện áp điều khiển UGS < 0 luôn làm cho tiếp giáp p-n bị phân cực ngƣợc, do đó
bề rộng vùng nghèo tăng dần khi UGS < 0 tăng dần. Khi đó tiết diện dẫn điện giảm dần,
điện trở R kênh dẫn tăng lên làm dòng ID giảm xuống và ngƣợc lại.
Nhƣ vậy: điện áp điều khiển UGS có tác dụng điều khiển đối với dòng điện cực
máng ID.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Trƣờng hợp: UDS > 0, UGS = 0 trong kênh dẫn xuất hiện dòng điện ID có giá trị
35
phụ thuộc vào UDS.
- UDS > 0, UGS < 0 tăng dần, bề rộng vùng nghèo mở rộng về phía cực D vì với
cách mắc nhƣ hình vẽ thì điện thế tại D lớn hơn điện thế tại S do đó mức độ phân cực
ngƣợc tăng dần từ S tới D tiết diện kênh dẫn giảm dần làm cho dòng ID giảm dần.
c. Các họ đặc tuyến của JFET
- Họ đặc tuyến ra: iD = f(uDS) khi uGS = const
- Họ đặc tuyến truyền đạt: : iD = f(uGS) khi uDS = const
Hình 2.15: Đặc tuyến V- A của JFET
- Đặc tuyến ra chia làm ba vùng:
+ Vùng gần gốc (đoạn OA): Dòng ID tăng gần nhƣ tuyến tính theo UDS vì khi đó
kênh dẫn đóng vai trò nhƣ một điện trở thuần cho đến khi đặc tuyến bị uốn mạnh tại
điểm A. Tại đó bắt đầu xuất hiện hiện tƣợng thắt kênh, dòng ID hầu nhƣ không tăng
theo UDS. Hoành độ điểm A gọi là điện áp thắt kênh.
+ Vùng bão hoà (đoạn AB): Dòng ID hầu nhƣ không phụ thuộc vào UDS nhƣng
phụ thuộc mạnh vào UGS. Khi UGS < 0 tăng dần dòng ID càng giảm, hiện tƣợng thắt
kênh xảy ra sớm hơn, điểm thắt kênh dịch dần về gốc toạ độ.
+ Vùng đánh thủng: Khi UDS đủ lớn, dòng ID tăng đột ngột do tiếp giáp p-n bị
đánh thủng tại khu vực gần D do tại vùng này điện áp phân cực ngƣợc đặt lên tiếp giáp
p-n là lớn nhất.
d. Các tham số của JFET
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Tham số giới hạn: - ID. max là dòng cực đại qua đèn ứng với điểm B trên đặc
36
tuyến ra ứng với UGS = 0 V ( 50mA).
- UDS.maxcp UB / (1,21,5) vài chục vôn.
- Tham số làm việc. - Điện trở trong: ri = rDS = UDS / ID 0,5 M. Thể hiện độ
dốc của đặc tuyến ra trong vùng bão hoà.
- Hỗ dẫn truyền đạt: cho biết tác dụng điều khiển của điện áp cực cửa UGS tới
dòng điện cực máng ID.
2.1.5.2. Tranzitor trƣờng có cực cửa cách ly MOSFET (Metal-Oxide-
Semiconductor FET)
a. Cấu tạo
Hình 2.16: Cấu tạo và kí hiệu Tranzitor Trường MOSFET
b. Nguyên lý làm việc
+ Với kênh n đặt sẵn
- Khi UDS > 0; UGS > 0, các điện tử tự do từ vùng đế đƣợc hút về phía gần cực
cửa G làm cho kênh dẫn có nồng độ hạt dẫn tăng lên điện trở R kênh dẫn giảm
dòng ID tăng, ta nói đèn làm việc ở chế độ giàu.
- Nếu UGS < 0, một số điện tử từ kênh dẫn bị đẩy ra khỏi kênh dẫn làm cho các
hạt dẫn điện của kênh dẫn giảm R kênh tăng dòng ID giảm ta nói đèn làm việc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
ở chế độ nghèo.
+ Với kênh n cảm ứng
- Khi UDS > 0; UGS 0 dòng ID qua đèn = 0 vì giữa cực D và cực S tồn tại một
điện trở rất lớn.
- Khi UDS > 0; UGS > 0 các điện tử bị hút về phía cực G tập trung tạo thành
kênh dẫn nối giữa cực D và cực S xuất hiện dòng ID. Khi UGS càng lớn R kênh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dẫn càng giảm dòng ID càng tăng. Nhƣ vậy loại này chỉ làm việc ở chế độ giàu.
38
c. Đặc tuyến V-A
Hình 2.17: Đặc tuyến V- A của JFET
d. Đặc điểm của Tranzito trường
- Vì kênh dẫn và cực điều khiển cách ly về điện nên việc điều khiển dòng điện ra
không ảnh hƣởng đến công suất của nguồn tín hiệu vào.
- Điện trở đầu vào lớn (109 1012), dòng điện rò đầu vào xấp xỉ không, cho
phép tranzito trƣờng có khả năng khuyếch đại đƣợc những nguồn tín hiệu có công suất
cực kỳ yếu.
- Giữa cực D và cực S có tính chất đối xứng, khi thay đổi vị trí của hai cực này,
tính chất của tranzito hầu nhƣ không thay đổi.
2.1.6. Thysistor
2.1.6.1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
Hình 2.18: Cấu tạo và kí hiệu Thysistor
a. Cấu tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Gồm bốn lớp bán dẫn P1, N1, P2, N2 đặt xen kẽ nhau, giữa các lớp bán dẫn hình
39
thành các tiếp giáp J1, J2, J3.
Điện cực nối với P1 gọi là Anốt (A), điện cực nối với P2 gọi là cực điều khiển G,
điện cực nối với N2 gọi là Katốt (K).
b. Nguyên lý làm việc
Để tiện cho quá trình phân tích nguyên lý làm việc của Thyristo, ta coi Thyristo
nhƣ hai tranzito T1, T2 khác loại mắc nối tiếp nhau nhƣ hình vẽ b.
* Trƣờng hợp cực G hở mạch (IG = 0).
- Khi UAK > 0 J1, J3 phân cực thuận, J2 phân cực ngƣợc, khi đó toàn bộ điện áp
UAK đặt lên J2. Khi UAK còn nhỏ trong mạch chỉ có dòng bão hoà ngƣợc của chuyển
tiếp J2 (Ico1).
- Khi UAK > 0 đủ lớn tăng mức độ phân cực thuận cho tiếp giáp J1, J3, tăng
phân cực ngƣợc cho J2. Khi UAK tăng tới điện áp đánh thủng J2 J2 bị đánh thủng trở
thành dẫn điện. Khi đó J1, J3 coi nhƣ hai điốt phân cực thuận mắc nối tiếp và nối tắt
qua J2 khi đó Thyristo chuyển sang trạng thái mở. Khi Thyristo mở, nội trở của nó
giảm về giá trị rất nhỏ coi nhƣ bằng không. Điện áp rơi trên hai cực A và K sẽ là:
UAK = UEC1 + UBE2 0,2V + 0,7V 0,9V
Nhƣ vậy: Phƣơng pháp tăng điện áp phân cực thuận UAK để Thyristo chuyển từ
khoá sang mở gọi là phƣơng pháp kích mở bằng điện áp thuận (phƣơng pháp kích mở
tự nhiên) phƣơng pháp này không dùng trong thực tế.
- Khi UAK < 0 J1, J3 phân cực ngƣợc, J2 phân cực thuận, dòng qua Thyristo là
dòng rò ngƣợc (chiều từ K A) có trị số nhỏ.
- Khi UAK < 0 đến giá trị Ung.max J1, J3 bị đánh thủng dòng ngƣợc qua
Thyristo tăng nhanh Thyristo bị hỏng.
* Trƣờng hợp IG 0 (phƣơng pháp kích mở bằng dòng điều khiển).
Khi UAK < Ukích mở tự nhiên ta đặt một điện áp UGK > 0 điện áp UGK tạo ra dòng
(IG + Ico1), nếu dòng này lớn hơn dòng mở của tranzito T2 T2 mở T1 mở
Thyristo chuyển sang trạng thái mở hoàn toàn. Khi Thyristo đã mở thì sự có mặt của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dòng IG không còn có ý nghĩa. Nhƣ vậy, ta chỉ cần đƣa một điện áp UGK có giá trị nhỏ
40
(một xung điện áp dƣơng có biên độ, độ rộng đủ lớn) làm mở Thyristo.
2.1.6.2. Đặc tuyến V- A
Hình 2.19: Đặc tuyến V-A của Thyristor
Trong đó: UF là điện áp dẫn thuận (điện áp ghim)
- Đặc tuyến V-A của Thyristo chia làm 3 vùng: miền chắn thuận, miền chắn
ngƣợc, miền dẫn thuận.
- Từ đặc tuyến, thực tế đã chứng minh: điện áp thuận đặt lên A và K càng giảm
nếu dòng điều khiển IG càng tăng.
2.2. Cấu trúc của hệ thống điện mặt trời nối lƣới
2.2.1. Sơ đồ khối hệ thống
Hình 2.20: Sơ đồ khối hệ thống điện mặt trời nối lưới
Khối Modul quang điện (PV) làm nhiệm vụ biến đổi năng lƣợng mặt
trời thành điện năng một chiều với công suất điện phụ thuộc vào bức xạ mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trời và nhiệt độ làm việc của pin.
41
Khối dò điểm công suất tối đa với giải thuật tìm điểm công suất cực
đại của modul PV ứng với giá trị xác định của bức xạ mặt trời và nhiệt độ.
Khối biến đổi một chiều - một chiều (DC-DC) có nhiệm vụ biến đổi
điện áp một chiều tƣơng ứng với điểm công suất cực đại thành điện áp một
chiều có giá trị phù hợp và ổn định.
Nhƣ vậy, trong hệ thống này, năng lƣợng mặt trời đƣợc biến đổi thành năng
lƣợng điện dƣới dạng năng lƣợng điện một chiều, năng lƣợng này sau đó đƣợc đƣa
qua bộ biến đổi DC-AC chuyển thành năng lƣợng xoay chiều dùng trực tiếp cho tải
xoay chiều hoặc kết nối với lƣới điện.
2.2.2. Điều khiển trong hệ thống điện mặt trời nối lƣới
Để đảm bảo cho hệ thống điện mặt trời nối lƣới làm việc an toàn, ổn định, có hiệu
suất cao thì cần phải có các điều khiển sau:
Điều khiển dò tìm điểm công suất tối đa, điều khiển bộ biến đổi
DC/DC đối với hệ thống điện mặt trời.
Điều khiển bộ nghịch lƣu nối lƣới DC/AC
Ngoài ra còn có các điều khiển khác nhƣ bù sóng hài, chống cô lập hóa
(Anti islanding) ...
2.3. Pin mặt trời (PV-Photovoltaic)
2.3.1. Khái niệm
Pin năng lƣợng mặt trời (hay pin quang điện, tế bào quang điện) là thiết bị
bán dẫn chứa lƣợng lớn các điôt p-n, duới sự tác động của ánh sáng mặt trời có khả
năng tạo ra dòng điện sử dụng đƣợc. Sự chuyển đổi này gọi là hiệu ứng quang điện.
Pin năng lƣợng mặt trời bao gồm nhiều tế bào quang điện đƣợc kết nối
thành các modul hay các mảng năng lƣợng mặt trời. Số tế bào quang điện đƣợc sử
dụng trong tấm pin tùy theo công suất và điện áp yêu cầu.
Hiệu suất pin mặt trời là tỉ số giữa năng lƣợng điện pin mặt trời có thể phát
ra và năng lƣợng từ ánh sáng mặt trời tỏa nhiệt trong 1m². hiệu suất của pin mặt trời
thay đổi từ 6% - 30% tùy theo loại vật liệu và hình dạng tấm pin.
Pin mặt trời đƣợc sản xuất và ứng dụng phổ biến hiện nay là các pin mặt trời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đƣợc chế tạo từ vật liệu tinh thể bán dẫn Silicon (Si) có hoá trị 4. Từ tinh thể Si tinh
42
khiết, để có vật liệu tinh thể bán dẫn Si loại n, ngƣời ta pha tạp chất Donor là Photpho
(P) có hoá trị 5. Còn để có vật liệu bán dẫn tinh thể loại p thì tạp chất Acceptor đƣợc
dùng để pha vào Si là Bo có hoá trị 3. Đối với pin mặt trời từ vật liệu tinh thể Si khi
đƣợc chiếu sáng thì hiệu điện thế hở mạch giữa hai cực vào khoảng 0,55V, còn dòng
ngắn mạch của nó dƣới bức xạ mặt trời 1000W/m2 vào khoảng (2530) mA/cm3. Hiện
nay cũng đã có các pin mặt trời bằng vật liệu Si vô định hình (a-Si). Pin mặt trời a-Si có
ƣu điểm là tiết kiệm đƣợc vật liệu trong sản xuất do đó có thể có giá thành rẻ hơn. Tuy
nhiên so với pin mặt trời tinh thể thì hiệu suất biến đổi quang điện của nó thấp và
kém ổn định khi làm việc ngoài trời.
Năng lƣợng mặt trời đƣợc tạo ra từ các tế bào quang điện (PV) là một trong
những nguồn năng lƣợng tái tạo quan trọng do lợi thế nhƣ không cần chi phí
nhiên liệu, bảo trì ít và không có tiếng ồn và mòn do sự vắng mặt của bộ phận
chuyển động. Về lý thuyết đây là một nguồn năng lƣợng lý tƣởng. Tuy nhiên, để hệ
thống này đƣợc triển khai rộng rãi trong thực tế cần phải tiếp tục giải quyết một số
vấn đề nhƣ: Giảm chi phí lắp đặt, tăng hiệu suất chuyển đổi năng lƣợng và các vấn
đề liên quan đến sự tƣơng tác với các hệ thống khác.
2.3.2. Mô hình toán và đặc tính làm việc của pin mặt trời
Mô hình toán học của tế bào quang điện đã đƣợc nghiên cứu trong nhiều
thập kỷ qua. Mạch điện tƣơng đƣơng của mô hình tế bào quang điện bao gồm: Dòng
quang điện, Điôt, điện trở song song (dòng điện dò), điện trở nối tiếp đƣợc chỉ ra
trên hình 2.21. Ta có:
Trong đó: Igc là dòng quang điện (A); I0 là dòng bão hòa (A) phụ thuộc vào nhiệt độ tế bào quang điện; q là điện tích của điện tử, q = 1,6.10-19 C; k là hằng số Boltzman, k = 1,38.10-23J/K; F là hệ số phụ thuộc vào công nghệ chế tạo pin, ví dụ công nghệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Si- mono F = 1,2; công nghệ Si-Poly F = 1,3, …; Tc là nhiệt độ tuyệt đối của tế bào (0K); Vd là điện áp trên điôt (V); Rp là điện trở song song.
43
Hình 2.21: Mạch tương đương của module PV
Dòng quang điện Igc phụ thuộc trực tiếp vào bức xạ mặt trời và nhiệt độ pin,
đƣợc tính theo công thức (2.2)
Với: µsc là hệ số phụ thuộc nhiệt độ của dòng ngắn mạch (A/0C); Tref là nhiệt độ tham chiếu của tế bào quang điện (0K); Tc là nhiệt độ làm việc của tế bào quang điện (0K); Isc là dòng điện ngắn mạch trong điều kiện chuẩn (nhiệt độ 250C và bức xạ mặt trời 1kW/m2); G là bức xạ mặt trời kW/m2.
Dòng bão hòa I0 thay đổi theo nhiệt độ của tế bào quang điện theo biểu
thức (2.3).
Trong đó I0α là dòng điện bão hòa tại một bức xạ mặt trời và nhiệt độ tham
chiếu; Vg là năng lƣợng lỗ trống của chất bán dẫn đƣợc sử dụng làm tế bào; V0c là
điện áp hở mạch của tế bào. Từ các biểu thức (2.1), (2,2), (2.3), (2.4) ta xây dựng
đƣợc mô hình mô phỏng modul PV trên Matlab. Trong mô hình này các đầu vào là
bức xạ mặt trời và nhiệt độ của tế bào quang điện, các đầu ra là điện áp và dòng
điện PV. Các thông số của mô hình thƣờng đƣợc lấy từ bảng dữ liệu do nhà sản xuất
cung cấp. Đặc tính làm việc của pin mặt trời thể hiện qua đƣờng đặc tính I(U) hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thông số là điện áp hở mạch UOC (khi dòng điện ra bằng 0) và Dòng điện ngắn mạch
44
ISC (khi điện áp ra bằng 0).
Hình 2.22: Quan hệ I(U) và P(U) của PV
Công suất của pin đƣợc tính theo công thức:
Tiến hành mô phỏng ta thu đƣợc họ đặc tính I(U) và đặc tính P(U) của pin mặt
trời nhƣ hình 2.23 a,b,c,d
Hình 2.23. a,b,c,d: Các họ đặc tính của PV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong đó hình 2.23 a, b là đặc tính P(U) và đặc tính I(U) của PV với các mức
45
bức xạ khác nhau; hình 2.23 c,d là đặc tính P(U) và đặc tính I(U) của PV với nhiệt
độ khác nhau. Từ đó ta có nhận xét sau:
Dòng ngắn mạch Isc tỉ lệ thuận với cƣờng độ bức xạ mặt trời và ít thay đổi
theo nhiệt độ.
Điện áp hở mạch tỉ lệ nghịch với nhiệt độ và ít thay đổi theo bức xạ mặt trời.
Công suất modul PV thay đổi nhiều theo cả bức xạ mặt trời và nhiệt độ tấm
PV. Mỗi đƣờng đặc tính P(U) có một điểm ứng với công suất lớn nhất, gọi là
điểm công suất cực đại (MPP - Max Power Point).
2.4. Bộ biến đổi một chiều - một chiều (DC-DC)
2.4.1. Chức năng
Bộ biến đổi 1 chiều 1 chiều (Boot converter) có nhiệm vụ biến đổi điện áp
một chiều về trị số phù hợp với điện áp một chiều đặt vào bộ nghịch lƣu (thƣờng
400V). Đồng thời thông qua bộ Boost converter này để thực hiện điều k h i ể n
b á m điểm công suất cực đại cho hệ thống.
Các bộ biến đổi DC/DC đƣợc chia làm 2 loại: Có cách ly và loại không cách
ly. Loại cách ly sử dụng máy biến áp cao tần, chúng cách ly nguồn điện một chiều
đầu vào với nguồn một chiều ra và tăng hay giảm áp bằng cách điều chỉnh hệ số
biến áp. Loại này thƣờng đƣợc sử dụng cho các nguồn cấp một chiều sử dụng khoá
điện tử và cho hệ thống lai. Loại DC/DC không cách ly không sử dụng máy biến
áp cách ly. Chúng luôn đƣợc dùng trong các bộ điều khiển động cơ một chiều.
Các loại bộ biến đổi DC/DC thƣờng dùng trong hệ PV gồm:
Bộ giảm áp (buck)
Bộ tăng áp (boost)
Bộ biến đổi tăng - giảm áp Cuk
Bộ giảm áp buck có thể định đƣợc điểm làm việc có công suất tối ƣu mỗi
khi điện áp vào vƣợt quá điện áp ra của bộ biến đổi, trƣờng hợp này ít thực hiện
đƣợc khi cƣờng độ bức xạ của ánh sáng xuống thấp.
Bộ tăng áp boost có thể định điểm làm việc tối ƣu ngay cả với cƣờng độ
ánh sáng yếu. Hệ thống làm việc với lƣới dùng bộ Boost để tăng điện áp ra cấp cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tải trƣớc khi đƣa vào bộ biến đổi DC/AC.
46
2.4.2. Các loại bộ biến đổi DC/DC
2.4.2.1. Bộ biến đổi DC/DC không cách ly
a, Mạch Buck.
Sơ đồ nguyên lý mạch buck đƣợc chỉ ra trên hình 2.24. Khóa K trong mạch là
những khóa điện tử BJT, MOSFET, hay IGBT. Mạch Buck có chức năng giảm điện
áp đầu vào xuống thành điện áp nạp ắc quy. Khóa transitor đƣợc đóng mở với tần số
cao. Hệ số làm việc D của khóa đƣợc xác định theo công thức sau:
Trong đó Ton là thời gian khóa K mở, T là chu kỳ làm việc của khóa, fDC tần số
đóng cắt.
Hình 2.24. Sơ đồ nguyên lý mạch Buck
Trong thời gian mở, khóa K thông cho dòng đi qua, điện áp một chiều đƣợc nạp
vào tụ C2 và cấp năng lƣợng cho tải qua cuộn kháng L. Trong thời gian đóng, khóa
K đóng lại không cho dòng qua nữa, năng lƣợng 1 chiều từ đầu vào bằng 0. Tuy
nhiên tải vẫn đƣợc cung cấp đầy đủ điện nhờ năng lƣợng lƣu trên cuộn kháng và tụ
điện do Diode khép kín mạch. Nhƣ vậy cuộn kháng và tụ điện có tác dụng lƣu giữ
năng lƣợng trong thời gian ngắn để duy trì mạch khi khóa K đóng.
Công thức (2.7) cho thấy điện áp ra có thể điều khiển đƣợc bằng cách
điều khiển hệ số làm việc. Hệ số làm việc đƣợc điều khiển bằng cách phƣơng
pháp điều chỉnh độ rộng xung thời gian mở ton. Do đó, bộ biến đổi này còn đƣợc
biết đến nhƣ là bộ điều chế xung PWM.
Bộ Buck có cấu trúc đơn giản nhất, dễ hiểu và dễ thiết kế nhất. Bộ Buck cũng
thƣờng đƣợc dùng để nạp ắc quy nhƣng nó có nhƣợc điểm là dòng vào không liên tục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vì khóa điện tử đƣợc bố trí ở vị trí đầu vào, vì vậy cần phải có bộ lọc tốt.
47
Mạch Buck thích hợp sử dụng khi điện áp pin cao hơn điện áp ắc quy.
Dòng công suất đƣợc điều khiển bằng cách điều chỉnh chu kỳ đóng mở của khóa
điện tử. Bộ Buck có thể làm việc làm việc tại điểm MPP trong hầu hết điều kiện
nhiệt độ, cƣờng độ bức xạ. Nhƣng bộ này sẽ không làm việc chính xác khi điểm
MPP xuống thấp hơn ngƣỡng điện áp nạp ắc quy dƣới điều kiện nhiệt độ cao và
cƣờng độ bức xạ xuống thấp. Vì vậy để nâng cao hiệu quả làm việc, có thể kết hợp
bộ Buck với thành phần tăng áp.
b, Mạch Boost
Sơ đồ nguyên lý mạch Boost nhƣ hình 2.25
Hình 2.25: Sơ đồ nguyên lý mạch Boost
Giống nhƣ bộ Buck, hoạt động của bộ Boost đƣợc thực hiện qua cuộn kháng
L. Chuyển mạch K đóng mở theo chu kỳ. Khi K mở cho dòng qua (ton) cuộn
kháng tích năng lƣợng, khi K đóng (toff) cuộn kháng giải phóng năng lƣợng qua Điôt
tới tải.
Mạch này tăng điện áp võng khi phóng của ắc quy lên để đáp ứng điện áp
ra. Khi khóa K mở, cuộn cảm đƣợc nối với nguồn 1 chiều. Khóa K đóng, dòng điện
cảm ứng chạy vào tải qua Điốt. Với hệ số làm việc D của khóa K, điện áp ra đƣợc
tính theo:
Với phƣơng pháp này cũng có thể điều chỉnh Ton trong chế độ dẫn liên tục
để điều chỉnh điện áp vào V1 ở điểm công suất cực đại theo thế của tải Vo.
c, Mạch Buck - Boost:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ nguyên lý nhƣ hình 2.26
48
Hình 2.26: Sơ đồ nguyên lý mạch Buck – Boost
Từ công thức (2.9): Do D < 1 nên điện áp ra luôn lớn hơn điện áp vào. Vì
vậy mạch Boost chỉ có thể tăng áp trong khi mạch Buck đã trình bày ở trên thì chỉ
có thể giảm điện áp vào. Kết hợp cả hai mạch này với nhau tạo thành mạch Buck –
Boost vừa có thể tăng và giảm điện áp vào.
Khi khóa đóng, điện áp vào đặt lên điện cảm, làm dòng điện trong điện
cảm tăng dần theo thời gian. Khi khóa ngắt điện cảm có khuynh hƣớng duy trì
dòng điện qua nó sẽ tạo điện áp cảm ứng đủ để Điôt phân cực thuận. Tùy vào tỷ lệ
giữa thời gian đóng khóa và mở khóa mà giá trị điện áp ra có thể nhỏ hơn, bằng
hay lớn hơn giá trị điện áp vào. Trong mọi trƣờng hợp thì dấu của điện áp ra là
ngƣợc với dấu của điện áp vào, do đó dòng điện đi qua điện cảm sẽ giảm dần theo thời
gian.
Ta có công thức:
Công thức (2.9) cho thấy điện áp ra có thể lớn hơn hay nhỏ hơn điện áp vào
tùy thuộc vào hệ số làm việc D:
Khi D = 0.5 thì Uin = Uout ;
Khi D < 0.5 thì Uin > Uout;
Khi D > 0.5 thì Uin < Uout
d, Mạch Cuk:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ nguyên lý nhƣ hình 2.27
49
Hình 2.27: Sơ đồ biến đổi Cuk
Bộ Cuk vừa có thể tăng, vừa có thể giảm áp. Cuk dùng một tụ điện để lƣu
giữ năng lƣợng vì vậy dòng điện vào sẽ liên tục. Mạch Cuk ít gây tổn hao trên khoá
điện tử hơn và cho hiệu quả cao. Nhƣợc điểm của Cuk là điện áp ra có cực tính
ngƣợc với điện áp vào nhƣng bộ Cuk cho đặc tính dòng ra tốt hơn do có cuộn cảm
đặt ở tầng ra. Chính từ ƣu điểm chính này của Cuk (tức là có đặc tính dòng vào và
dòng ra tốt)
Nguyên lý hoạt động của Cuk là chế độ dẫn liên tục. Ở trạng thái ổn định,
điện áp trung bình rơi trên cuộn cảm bằng 0, theo định luật điện áp Kiếchôp ở vòng
mạch ngoài cùng hình vẽ 2.27 ta có:
VC1 = VS + V0
Giả sử tụ C1 có dung lƣợng đủ lớn và điện áp trên tụ không gợn sóng mặc
dù nó lƣu giữ và chuyển một lƣợng năng lƣợng lớn từ đầu vào đến đầu ra.
Điều kiện ban đầu là khi điện áp vào đƣợc cấp và khoá SW khoá không
cho dòng chảy qua. Điốt D phân cực thuận, tụ C1 đƣợc nạp. Hoạt động của mạch
đƣợc chia thành 2 chế độ.
Chế độ 1: Khi khoá SW mở thông dòng, mạch nhƣ ở hình vẽ 2.28
Hình 2.28: Sơ đồ mạch bộ Cuk khi khóa SW mở thông dòng
Điện áp trên tụ C1 làm điôt D phân cực ngƣợc và Điốt khoá. Tụ C1 phóng
sang tải qua đƣờng SW, C2, Rtải, và L2. Cuộn cảm đủ lớn nên giả thiết rằng dòng
điện trên cuộn cảm không gợn sóng. Vì vậy ta có mỗi quan hệ sau:
Chế độ 2: Khi SW khoá ngăn không cho dòng chảy qua, mạch có dạng nhƣ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hình vẽ 2.29
50
Hình 2.29: Sơ đồ mạch bộ Cuk khi khóa SW đóng
Tụ C1 đƣợc nạp từ nguồn vào VS qua cuộn cảm L1. Năng lƣợng lƣu trên cuộn
cảm L2 đƣợc chuyển sang tải qua đƣờng D, C2, và R tải. Vì vậy ta có:
Để hoạt động theo chu kỳ, dòng điện trung bình của tụ là 0. Ta có:
Trong đó: D là tỉ lệ làm việc của khoá SW (0 < D < 1) và T là chu kỳ đóng cắt.
Giả sử rằng đây là bộ biến đổi lý tƣởng, công suất trung bình do nguồn cung
cấp phải bằng với công suất trung bình tải hấp thụ đƣợc.
Kết hợp công thức (2.15) và (2.18) vào ta có:
Từ công thức (2.1 9):
Nếu 0 < D < 0,5: Đầu ra nhỏ hơn đầu vào.
Nếu D = 0,5: Đầu ra bằng đầu vào.
Nếu 0,5 < D < 1: Đầu ra lớn hơn đầu vào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Từ công thức (2.19) ta thấy rằng có thể điều khiển điện áp ra khỏi bộ biến đổi
51
DC/DC bằng cách điều chỉnh tỉ lệ làm việc D của khoá SW.
Nhƣ vậy nguyên tắc điều khiển điện áp ra của các bộ biến đổi trên đều
bằng cách điều chỉnh tần số đóng mở khóa K. Việc sử dụng bộ biến đổi nào trong
hệ là tùy thuộc vào nhu cầu và mục đích sử dụng.
Để điều khiển tần số đóng mở của khóa K để hệ đạt đƣợc điểm làm việc tối
ƣu nhất, ta phải dùng đến thuật toán xác định điểm làm việc có công suất lớn nhất
(MPPT) sẽ đƣợc trình bày chi tiết ở chƣơng tiếp sau.
2.4.2.2. Bộ biến đổi DC- DC có cách ly
Bộ chuyển đổi DC-DC đƣợc mô tả trong hình 2.30. Bộ chuyển đổi bao gồm
một tụ lọc đầu vào C1, 6 chuyển mạch dùng MOSFET (M1-M6), sáu điôt xoay tự
do, hai điôt chỉnh lƣu, D1 và D2, một biến áp cao tần với hệ số biến áp bằng K và
một tụ hóa C2.
Hình 2.30: Bộ chuyển đổi DC- DC có cách ly
Máy biến áp cung cấp điện áp cách ly giữa bảng mạch PV và lƣới, nâng cao
độ an toàn cho toàn hệ thống. Điện cảm rò (Lk) đƣợc sử dụng nhƣ 1 phần tử chuyển
đổi nguồn, loại bỏ những vấn đề quá áp thiết bị và cần thiết cho sự chống rung các
bảng mạch. Sự điều khiển chuyển đổi pha thích hợp giữa những chân cầu vào
(M1- M4) và những chân kích hoạt chỉnh lƣu (M5-M6) cho phép định hƣớng dòng
điện của biến áp, vì vậy đạt đƣợc chuyển đổi với điện áp và dòng điện bằng 0
(Zero current Zero Voltage Switching - ZCZVS).
2.4.3. Điều khiển bộ biến đổi DC-DC
Để điều khiển bộ biến đổi DC-DC, có thể sử dụng mạch vòng điều khiển
điện áp hoặc mạch vòng điều khiển dòng điện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.4.3.1. Mạch vòng điều khiển điện áp
52
Sơ đồ cấu trúc Bộ điều khiển điện áp (RU) nhƣ hình 2.31. Điện áp ra ở đầu
cực của pin đƣợc sử dụng nhƣ một biến điều khiển cho hệ. Nó duy trì điểm làm việc
của cả hệ sát với điểm làm việc có công suất lớn nhất bằng cách điều chỉnh điện áp
của pin phù hợp với điện áp theo yêu cầu.
Bỏ qua hiệu suất của bức xạ và nhiệt độ của dãy pin mặt trời.
Không đƣợc áp dụng rộng rãi cho hệ thống lƣu giữ điện năng.
Phƣơng pháp này cũng có những nhƣợc điểm sau:
Vì vậy, phƣơng pháp điều khiển này chỉ thích hợp dƣới điều kiện độ bức xạ
ổn định, chẳng hạn nhƣ hệ thống vệ tinh, vì nó không thể tự động xác định điểm làm
việc tối ƣu khi điều kiện ánh sáng và nhiệt độ thay đổi.
Hình 2.31: Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều khiển điện áp
2.4.3.2. Mạch vòng điều khiển dòng điện
Mạch vòng điều khiển dòng điện đƣợc chỉ ra trên hình 2.32. Phƣơng pháp
này chỉ áp dụng với những thuật toán MPPT cho đại lƣợng điều khiển là dòng
điện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.32: Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều khiển dòng điện
53
2.5. Nghịch lƣu nối lƣới (Inverter)
Bộ nghịch lƣu (Inverter) có chức năng biến đổi dòng điện một chiều (DC)
thành dòng điện xoay chiều (AC) và kết nối với lƣới. Khác với bộ nghịch lƣu làm
việc độc lập, nghịch lƣu nối lƣới phải đảm bảo chuẩn kết nối lƣới về biên độ, tần
số và góc pha, đồng thời phải điều chỉnh đƣợc dòng công suất bơm vào lƣới. Trong
phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ đề cập tới hệ thống nối lƣới điện 1 pha. Các kỹ thuật
đƣợc đề cập trong phần này bao gồm: chuyển đổi hệ thống 1 pha sang 2 pha; điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chế độ rộng xung (PWM) và các chiến lƣợc điều khiển converter.
54
2.5.1. Các phép chuyển đổi
2.5.1.1. Biến đổi hệ thống ba pha sang 2 pha
Để tránh điều khiển ba dòng điện/ điện áp một cách riêng biệt, ngƣời ta biến
đổi hệ thống ba pha. Điều này dựa trên thực tế là trong một hệ thống 3 pha đối xứng
chỉ có 2 thành phần dòng điện/ điện áp độc lập, thành phần thứ 3 đƣợc rút ra từ 2
thành phần kia. Các hệ thống này thƣờng đƣợc gọi là khung tham chiếu (hay hệ qui
chiếu). Trong kỹ thuật đang sử dụng 2 loại khung tham chiếu là khung tham chiếu cố
định và khung tham chiếu đồng bộ (quay)
+ Khung tham chiếu (hệ qui chiếu) cố định (chuyển đổi Clarke)
Hệ thống 3 pha đƣợc chuyển sang hệ thống 2 pha, thƣờng đƣợc gọi là chuyển
từ hệ trục abc sang hệ trục αβ (hoặc αβ0 khi sử dụng véc tơ zero). Cả hai hệ thống 3
pha và 2 pha đều đƣợc coi là cố định bởi lẽ các trục bị khóa tại một vị trí, song
trong chừng mực nào đó, khái niệm hệ qui chiếu cố định thƣờng dùng để chỉ hệ qui
chiếu 2 pha cố định.
Việc chuyển đổi đƣợc thực hiện bằng cách áp dụng công thức chuyển đổi Clarke,
trong đó lƣợng 3 pha phải là giá trị pha, không phải là giá trị dây. Bằng cách đảo
ngƣợc ma trận hệ số lƣợng 3 pha có thể xem có chức năng nhƣ hệ 2 pha.
Việc chuyển đổi đƣợc coi nhƣ sự thay đổi hệ trục tọa độ, từ hệ thống 3 trục (3
pha) sang hệ thống 2 trục (2 pha) nhƣ hình 2.33. Ta thấy rằng trong hệ qui chiếu
abc chỉ cần 2 pha là có thể xác định đƣợc véc tơ Xabc và do đó nó đƣợc biểu diễn
trên hệ qui chiếu 2 pha αβ giống nhƣ véc tơ Xab mà không bị mất thông tin. Trong
hình vẽ là tốc độ góc của véc tơ còn là góc tức thời (góc pha đầu) của véc tơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nếu X là điện áp lƣới thì đại diện cho tần số lƣới còn là góc pha tức thời.
55
Hình 2.33: Chuyển đổi từ hệ tọa độ abc sang hệ tọa độ αβ
Thông thƣờng hệ thống 3 pha đƣợc giả định là đối xứng, nên bỏ qua thành phần
thứ tự không. Khi đó giá trị tức thời của công suất tác dụng và công suất phản
kháng của 3 pha đƣợc xác định bởi (2.24) và (2.25)
+ Khung tham chiếu đồng bộ( Chuyển đổi Park)
Trong hệ qui chiếu này, hệ trục tọa độ không bị khóa cố định mà quay theo một
véc tơ tùy ý. Vì vậy hệ qui chiếu đồng bộ còn đƣợc gọi là hệ qui chiếu quay dq
(hay dq0). Chuyển đổi này đƣợc sử dụng rộng rãi trong điều khiển động cơ điện, ở
đó hệ trục quay theo vị trí roto hoặc từ thông roto. Trong hệ biến tần nối lƣới nó
thƣờng đƣợc dùng để khóa các trục với điện áp hoặc dòng điện (thƣờng là điện áp
lƣới). Trong hình 2.34, trục d đƣợc khóa với véc tơ Xab, do đó Xd = Xab và Xq = 0.
Hệ trục sẽ quay với tốc độ góc và có góc tức thời bằng (gọi tắt là hệ tham chiếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cố định)
56
Hình 2.34: Chuyển đổi từ hệ qui chiếu αβ sang hệ qui chiếu dq
Việc chuyển đổi đƣợc thực hiện bởi hàm chuyển đổi Park (2.26)
Nếu hệ trục dq đƣợc khóa với điện áp lƣới, các trục sẽ quay với tần số góc
2πfg và các giá trị dq sẽ trở thành giá trị một chiều cố định. Nếu vẫn coi hệ thống 3
pha là đối xứng, không có thành phần thứ tự không thì công suất tác dụng và công
suất phản kháng đƣợc tính theo các công thức (2.27) và (2.26).
Trong các phƣơng trình trên cả điện áp và dòng điện đều đƣợc chuyển đổi sang hệ
trục dq bằng cách sử dụng cùng một hệ qui chiếu. Khi khung tham chiếu định
hƣớng vào véc tơ điện áp thì thành phần dòng điện trên trục d sẽ đại diện cho
dòng điện trong pha với điện áp và do đó nó đại diện cho công suất tác dụng trong
mạch. Thành phần dòng điện trên trục q đại diện cho công suất phản kháng trong
mạch.
2.5.1.1. Chuyển đổi hệ thống một pha sang hai pha
Tƣơng tự nhƣ hệ thống 3 pha, ta mong muốn biểu diễn hệ thống một pha
trong hệ qui chiếu cố định αβ và hệ qui chiếu đồng bộ dq để tiện phân tích và thiết kế
các bộ điều khiển, muốn vậy trạng thái của hệ thống cần phải có 2 thành phần trực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
giao nhau. Đối với hệ thống một pha, do điện áp cũng nhƣ dòng điện chỉ có một
57
thành phần duy nhất, vì vậy để áp dụng điều khiển trong hệ qui chiếu đồng bộ ta cần
tạo ra một thành phần ảo vuông pha với trạng thái điện áp hoặc dòng điện của hệ thống. Có thể sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau nhƣ dịch góc pha 900, phép biến
đổi Hilbert, sử dụng bộ lọc All-pass và sử dụng bộ tích phân bậc hai tổng quát (SOGI)
+ Dịch góc pha 900
+ Phép biến đổi Hilbert
+ Bộ lọc All-Pass
+ Khâu tích phân bậc hai tổng quát
Khâu tích phân bậc hai tổng quát (Second-order generalised integrator - SOGI) là
một kỹ thuật tạo ra tín hiệu trực giao tiên tiến và phổ biến, cấu trúc cơ bản của
SOGI đƣợc minh họa trong hình 2.35, trong đó k là hệ số giảm xóc, là tần số góc
cơ bản. Một tính năng nổi bật của SOGI là tùy thuộc vào hệ số giảm xóc mà cho ta
một vài loại lọc và có thể nâng cao hiệu quả méo dƣới điện áp lƣới.
Hình 2.35: Cấu trúc của SOGI
Từ hình 2.35, ta thu đƣợc đặc tính hàm số truyền của SOGI nhƣ sau:
Áp dụng (2.29) cho điện áp lƣới (u) cũng nhƣ dòng điện (i) mà không kể đến
thành phần điện sóng hài, ta xây dựng đƣợc hệ thống hai pha trực giao nhƣ sau:
Trong biểu thức (2.31) i và i là thành phần sóng hài bậc n của dòng điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.5.2. Điều chế độ rộng xung (PWM - Pulse Width Modulation)
58
PWM đƣợc ứng dụng nhiều trong điều khiển. Điển hình nhất mà chúng ta thƣờng
hay gặp là điều khiển động cơ và các bộ xung áp, điều áp... Sử dụng PWM điều
khiển độ nhanh chậm của động cơ hay cao hơn nữa, nó còn đƣợc dùng để điều
khiển sự ổn định tốc độ động cơ. Ngoài lĩnh vực điều khiển hay ổn định tải thì
PWM còn tham gia vào điều chế các mạch nguồn nhƣ: boot, buck, nghịch lƣu 1
pha và 3 pha...
PWM còn gặp nhiều trong thực tế ở các mạch điện điều khiển. Điều đặc biệt là
PWM chuyên dùng để điều khiển các phần tử điện tử công suất có đƣờng đặc tính
là tuyến tính khi có sẵn 1 nguồn 1 chiều cố định .Nhƣ vậy PWM đƣợc ứng dụng rất
nhiều trong các thiết bị điện- điện tử.
Các bộ điều chế độ rộng xung là bộ điều khiển điện áp vòng hở, các phƣơng
pháp phổ biến nhất để điều chế độ rộng xung là: Điều chế độ rộng xung dựa trên
song mang (CB-PWM- Carrier Based Pulse Width); Điều chế véc tơ không gian
(SVM - Space Vecto Modulation) và điều chế độ rộng xung ngẫu nhiên.
2.5.2.1. Điều chế độ rộng xung dựa trên sóng mang (CB-PWM)
Đây là cách phổ biến nhất để điều chế tín hiệu chuyển mạch. Phƣơng pháp
này có thể chia thành phƣơng pháp điều chế độ rộng xung hình sin và phƣơng
pháp điều chế độ rộng xung dựa trên sóng mang với chuỗi tín hiệu zero (ZSS -
Zero Sequence Signal). Đối với điều chế độ rộng xung hình sin (SPWM), tín hiệu
tham chiếu hình sin đƣợc so sánh với sóng mang tam giác có tần số cao để tạo ra tín
hiệu logic điều khiển các chuyển mạch. Trong khi đó phƣơng pháp ZSS đƣợc dựa
trên SPWM với việc bổ sung tín hiệu thứ tự zero của sóng hài tần số bậc 3. Việc
đƣa thêm sóng hài bậc 3 không làm biến dạng điện áp pha hoặc giá trị trung bình
của dòng điện tải. Tuy nhiên nó mở rộng vùng hoạt động tuyến tính, làm giảm tần
số chuyển mạch trung bình và làm giảm song hài dòng điện. Phƣơng pháp ZSS có
thể chia thành điều chế liên tục và điều chế gián đoạn, tiêu biểu của phƣơng pháp
điều chế liên tục là phƣơng pháp ZSS hình sin, đôi khi sử dụng ZSS tam giác.
Nguyên tắc tạo ra tín hiệu chuyển mạch đƣợc chỉ ra trên hình 2.36, trong đó
tín hiệu mang tam giác đƣợc so sánh với điện áp tham chiếu hình sin đại điện cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điện áp pha. Nếu tín hiệu sin lớn hơn sóng mang chuyển mạch sẽ mở và nếu tín
59
hiệu hình sin nhỏ hơn chuyển mạch sẽ đóng.
Hình 2.36: Điều chế độ rộng xung dựa trên song mang hình sin
2.5.2.2. Điều chế véc tơ không gian (SVM)
SVM là phƣơng pháp dựa trên biểu diễn véc tơ không gian của chuyển đổi
bên điện áp xoay chiều AC, trong chỉ ra sự khác biệt giữa SVM và CB-PWM ở
việc xử lý các lƣợng 3 pha. CB-PWM hoạt động trong các điều kiện của các thành
phần 3 pha tự nhiên, trong khi đó SVM sử dụng véc tơ chuyển đổi nhân tạo. Với
biến tần 3 pha 2 mức có 8 trạng thái chuyển mạch, gồm 6 trạng thái chuyển mạch
hoạt động và 2 trrạng thái chuyển mạch bằng không. Có nhiều phƣơng pháp khác
nhau để tạo ra mẫu chuyển mạch, sự khác biệt duy nhất giữa chúng là vị trí véc
tơ zero. Các trạng thái chuyển mạch khác nhau đƣợc biểu diễn trên hình 2.37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.37: Biểu diễn véc tơ không gian của điện áp ra
60
Phƣơng pháp phổ biến nhất là SVM 3 pha với sự phân bổ đối xứng của các
véc tơ zero. Phƣơng pháp này tƣơng đƣơng với phƣơng pháp CB-PWM với ZSS
tam giác gồm ¼ biên độ và có hàm lƣợng sóng hài gần nhƣ bằng với CB-PWM với
ZSS hình sin. Nó rất dễ dàng thực hiện trong bộ vi xử lý và đó là sự lựa chọn tự
nhiên của SVM.
Hai kỹ thuật khác của SVN là điều chế véc tơ với VN0 = 0 (điện áp giữa
trung tính chuyển đổi và trung tính lƣới bằng không, tƣơng đƣơng với sine PWM)
và điều chế véc tơ với điều hòa bậc 3 (tƣơng đƣơng với CB-PWM với ZCC hình
sin) nhƣng dễ thực hiện hơn so với CB-PWM. Điều chế véc tơ không gian 2 pha là
một phƣơng pháp khác, nó tƣơng đƣơng với CB-PWM không liên tục với ZSS
(DPWM). Phƣơng pháp này sẽ chỉ có 1 trạng thái zero trong thời gian lấy mẫu và
do đó tốt nhất là sử dụng ở các tỉ lệ điều chế cao. Điện áp dây cực đại đối với
SVPWM và cũng vậy đối với PWM 2 pha là:
Ngoài ra còn một số biến thể của SVM gọi là SVM thích nghi (ASVM), nó
kết hợp các SVM khác nhau thành một giải pháp chung. Phƣơng pháp này cho
phạm vi điều khiển đầy đủ bao gồm quá điều chế và sáu bƣớc hoạt động (hoạt
động sóng vuông), hiệu quả của biến tần cao hơn, song biến tần sẽ chủ yếu hoạt
động ở vùng tuyến tính trên của điều chế, vì vậy phƣơng pháp này không đƣợc
quan tâm. Việc tạo ra tín hiệu chuyển mạch đối với SVM dựa trên cơ sở toán học,
nó thực hiện dễ dàng trong vi xử lý.
2.5.3. Điều khiển chuyển đổi DC-AC
Có 2 chiến lƣợc điều khiển chính để điều khiển chuyển đổi DC-AC là
điều khiển dòng điện (CC - Current Control), điều khiển điện áp (VC - Voltage -
Control). Điều khiển dòng điện là chiến lƣợc chung nhất để điều khiển kết nối lƣới
biến tần nguồn áp( VSI - Voltage Source Inverter). Điều khiển dòng điện có lợi thế
là ít nhạy cảm với sự dịch pha điện áp và sự méo điện áp lƣới, do đó nó làm giảm
sóng hài dòng điện đến mức tối thiểu. Trong khi đó điều khiển điện áp có thể dẫn đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quá tải biến tần do góc pha có sai số nhỏ và có thể xuất hiện sóng hài dòng điện lớn
61
nếu điện áp lƣới bị méo. Khi hệ thống biến tần làm việc độc lập thì điều khiển điện
áp sẽ là sự lựa chọn tự nhiên nhƣng khi chúng hoạt động ở chế độ kết nối lƣới điều
khiển dòng điện là giải pháp điều khiển bền vững nhất. Trong phần này chỉ đề cập
đến điều khiển dòng điện biến tần nguồn áp (CC-VSI). Các sơ đồ điều khiển trình
bày trong phần này liên quan đến việc biến đổi hệ thống 3 pha sang các hệ thống 2
pha nhƣ đã trình bày trong mục 2.5.1.1
Điểm chung cho tất cả các chiến lƣợc điều khiển đƣợc mô tả trong phần này
là tách biệt rõ việc bù sai số dòng điện với phần điều chế điện áp (điều chế
PWM). Ý tƣởng này cho phép khai thác lợi thế của các bộ điều biến vòng hở tách ra
từ vòng lặp bù sai số dòng điện (sẽ đƣợc mô tả trong phần sau)
Để điều khiển bộ nghịch lƣu DC-AC ta có thể sử dụng các qui luật điều
khiển khác nhau. Ba bộ điều khiển đang đƣợc dùng phổ biến hiện nay, đó là điều
khiển tỉ lệ tích phân (PI), điều khiển cộng hƣởng tỉ lệ (PR) và điều khiển phản hồi
trạng thái.
2.5.3.1. Bộ điều khiển PI
Bộ điều khiển PI đƣợc áp dụng cho cả hệ qui chiếu tĩnh (αβ) và hệ qui
chiếu đồng bộ (dq), nhƣng áp dụng cho hệ qui chiếu dq sẽ có dòng điện một chiều
cố định, bù PI cho phép làm giảm sai lệch tĩnh của thành phần cơ bản về không.
Điều này không đúng cho trƣờng hợp bộ điều khiển PI làm việc trong hệ trục αβ, ở
đó có sai số theo dõi vốn có của biên độ và pha. Vì vậy điều khiển dòng điện
trong hệ qui chiếu đồng bộ (hệ qui chiếu quay) sử dụng PI là giải pháp điển hình
trong nghịch lƣu nối lƣới.
Lợi thế của điều khiển dòng điện trong hệ trục dq là điều khiển riêng rẽ công
suất tác dụng và công suất phản kháng bằng cách gắn khung tham chiếu dq lên đện
áp lƣới. Khi đó công suất tác dụng đƣợc điều khiển bằng dòng điện trục d còn công
suất phản kháng đƣợc điều khiển bằng dòng điện trục q. Nhƣợc điểm cơ bản của
phƣơng pháp này là cần nhiều phép biến đổi, phép tách trong chuyển đổi 3 pha và
hạn chế trong việc bù các hài thấp để phù hợp với tiêu chuẩn chất lƣợng điện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
năng. Về hình thức bộ điều khiển PI đƣợc định nghĩa:
62
Khi cần bù sóng hài ta có thể thêm bộ bù sóng hài với phƣơng pháp tƣơng
tự nhƣ mô tả ở trên nhƣng sử dụng hệ qui chiếu quay với tần số của sóng hài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
mong muốn.
63
2.5.3.2. Bộ điều khiển cộng hƣởng tỉ lệ (PR - Proportional Resonant)
Bộ điều khiển cộng hƣởng tỉ lệ là một kiểu điều khiển mới. T rong phƣơng
pháp này PI bù một chiều đƣợc chuyển đổi thành bù xoay chiều tƣơng đƣơng, do
đó đem lại đặc điểm của đáp ứng tần số trong băng thông quan tâm. Sử dung phƣơng
pháp này sẽ giảm độ phức tạp của tính toán và loại bỏ sự ghép nối chéo. PR đƣợc
định nghĩa:
Kết hợp với bộ điều khiển PR ngƣời ta thƣờng thêm vào bộ bù điều hòa (HC
- Harmonic Compensator). Các bù điều hòa bao gồm tổng các bộ tích phân tổng
quát (GI - Generalized Integrator) đƣợc điều chỉnh để có độ khuếch đại ở các tần số
khác nhau gọi là tần số cộng hƣởng. Bên ngoài tần số này các GI hầu nhƣ không có
sự suy giảm. Đây là một tính năng thú vị của GI bởi lẽ nó không ảnh hƣởng đến đặc
tính động của bộ điều khiển PR bên ngoài tần số điều chỉnh. Nhƣ vậy khi cần thiết
có thể thêm nhiều GI mà không ảnh hƣởng đến động lực của toàn hệ thống. Các bù
sóng hài đƣợc định nghĩa:
Sự kết hợp bộ điều khiển PR với bù sóng hài có thể điều chỉnh để phản ứng
với các tần số cơ bản cho kết quả điều chỉnh tốt và điều chỉnh tần số sóng hài để
bù cho chúng
2.5.3.3. Bộ điều khiển phản hồi trạng thái
Trong các phƣơng pháp điều khiển mô tả ở trên, quá trình điều khiển đƣợc
mô tả dƣới dạng hàm số truyền, nó không thể quan sát và điều khiển các hiện tƣợng
nội bộ lên quan trong quá trình điều khiển. Vì vậy phƣơng pháp không gian trạng
thái ngày càng đƣợc chú ý nhiều hơn, bởi vì phƣơng pháp này cung cấp sự miêu tả đầy
đủ và mạnh mẽ trong miền thời gian hệ tuyến tính đa biến bậc tùy ý, hệ phi tuyến
hoặc hệ có thông số biến đổi theo thời gian. Có nhiều cách viết hệ phƣơng trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trạng thái, thông thƣờng đƣợc viết dƣới dạng (2.36)
64
Trong đó: X(t) là véc tơ trạng thái; U(t) là véc tơ vào; Y(t) là véc tơ ra; A là
ma trận kết nối trạng thái; B là ma trận kết nối vào; C là ma trận kết nối ra; D là
ma trận kết nối vào/ra.
Với cách mô tả này cùng với các điều kiện đầu rất dễ thực hiện, bộ điều
khiển phản hồi trạng thái có thể làm việc trong cả hệ qui chiếu tĩnh và hệ qui chiếu
đồng bộ. Khi sử dụng phƣơng pháp này các điểm cực của hệ thống vòng kín có thể
đặt ở những vị trí định trƣớc trong mặt phẳng s (hoặc mặt phẳng z đối với hệ rời
rạc) và do đó có thể điều khiển đƣợc các đặc tính của đáp ứng của hệ thống. Ngoài
ra, với phƣơng pháp này việc bù sóng hài có thể đạt đƣợc bằng cách đƣa thêm mô
hình của hệ thống tại tần số sóng hài mong muốn.
2.6. Lý thuyết về hòa hệ thống điện mặt trời nối lƣới
Hòa đồng bộ là một trong các điều kiện để nguồn điện (từ máy phát, pin mặt trời…)
có thể hoạt động ở chế độ làm việc song song hoặc cùng nối chung vào một mạng lƣới
điện.
Các nguồn điện khi không hoạt động ở chế độ làm việc song song với một nguồn
khác, hoặc nhiều nguồn cùng nối chung vào một mạng lƣới điện luôn đòi hỏi một số
điều kiện. Một trong các điều kiện đó là các nguồn điện phải hoạt động đồng bộ với
nhau.
2.6.1. Các điều kiện hòa đồng bộ
Điều kiện về tần số: Hai nguồn phải cùng tần số với nhau, hoặc tần số nguồn điện
phải bằng tần số lƣới.
Điều kiện về điện áp: Hai nguồn phải cùng điện áp với nhau, hoặc điện áp nguồn
phải bằng điện áp lƣới.
Điều kiện về pha: Hai nguồn phải cùng thứ tự pha nếu số pha lơn hơn 1và góc
pha phải trùng nhau.
Ta thấy điều kiện 1 và điều kiện 3 có vẻ nhƣ mâu thuẫn với nhau vì nếu muốn cho góc
pha của hai phía trùng nhau thì phải điều chỉnh tần số, mà đã điều chỉnh tần số thì tần
số không thể bằng nhau. Còn nếu muốn giữ nguyên cho hai tần số bằng nhau thì khó
có thể điều chỉnh đƣợc góc pha. Do đó, điều kiện thực tế là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.6.1.1. Điều kiện về tần số
65
Tần số của hai nguồn xấp xỉ bằng nhau. Sai lệch nằm trong khoảng cho phép. Gía
trị này là bao nhiêu tùy thuộc vào việc chỉnh định bộ điều tốc và rơ le hòa điện tự
động hoặc rơ le chống hòa sai.
Thông thƣờng, ngƣời ta điều chỉnh sao cho có trị số lớn hơn 0 một chút, nghĩa là
tần số nguồn điện cao hơn tần số lƣới một chút. Nhƣ vậy, khi hòa vào lƣới nguồn điện
sẽ bị tần số lƣới giữ lại, nghĩa là nguồn điện sẽ phát một công suất nhỏ ra lƣới ngay
thời điểm đóng máy cắt.
2.6.1.2. Điều kiện về điện áp
Đối với điện áp thì có thể điều chỉnh cho điện áp nguồn điện bằng điện áp lƣới
chính xác mà không có vấn đề gì. Ngƣời ta cũng cho phép điện áp có sai lệch chút ít so
với điện áp lƣới và ngƣời ta cũng chỉnh định sao cho điện áp nguồn điện bằng hoặc
hơn điện áp lƣới một chút để khi đóng điện thì công suất và công của nguồn điện lớn
hơn 0 một chút.
2.6.1.2. Điều kiện về pha
Đây là điều kiện bắt buộc và phải tuyệt đối chính xác. Thứ tự pha thƣờng chỉ
kiểm tra khi lắp đặt máy hoặc sau khi có thao tác sửa chữa, bảo trì mà phải tháo rời các
điểm nối. Vì phải điều chỉnh tần số nên hai tần số không bằng nhau. Do đó, góc pha sẽ
thay đổi liên tục theo tần số phách bằng hiệu của hai tần số. Các rơ le phải dự đoán
chính xác các thời điểm góc pha bằng không, biết trƣớc thời gian đóng của máy cắt và
phải cho ra tín hiệu đóng máy cắt trƣớc thời điểm đồng bộ bằng đúng thời gian đó.
Thƣờng khoảng dƣới 100ms đến vài trăm ms.
Các điều kiện về điện áp và điều kiện về tần số có thể kiểm tra bằng các dụng cụ
đo trực tiếp nhƣ vôn kế, tần số kế nhƣng các điều kiện về pha nhƣ: thứ tự pha và đồng
vị góc pha( góc lệch pha) cần phải kiểm tra nghiêm ngặt hơn.
2.6..2. Đồng vị pha trong hai hệ thống lƣới
Đối với hệ thống phân đoạn, hệ thống lƣới mạch vòng, thì đồng vị pha đã đƣợc
xác định ngay khi thiết kế. Tuy nhiên, do những sai lệch về điện áp giáng trên đƣờng
dây, trên tổng trở ngắn mạch của máy biến áp, do phối hợp tổng trở các máy biến áp
trong mạch vòng không tốt và do sự phân bố tải trƣớc khi đóng nên góc pha giữa hai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đầu máy cắt có thể khác không. Nhƣng thƣờng là ít thay đổi trong thời gian ngắn.
66
Trong trƣờng hợp này, đóng máy cắt sẽ không gây ra ảnh hƣởng lớn, ngoại trừ một vài
điểm nào đó có khả năng quá tải. Đối với một số vùng liên kết với hệ thống lƣới bằng
một đƣờng duy nhất hoặc nhiều đƣờng nhƣng do sự cố đã rã toàn bộ, thì khi đóng lại
góc pha sẽ không còn bằng không nữa. Khi đó, góc pha sẽ thay đổi liên tục, vì hai tần
số lúc ấy không còn bằng nhau. Đóng máy cắt lúc đó phải đầy đủ các điều kiện về tần
số nhƣ hòa đồng bộ máy phát điện, và thƣờng rất khó, khó hơn hòa đồng bộ máy phát.
Vì muốn thay đổi tần số của một trong hai hệ thì không thể tác động tại chỗ đƣợc mà
phải liên hệ từ xa. Để đảm bảo đồng vị pha, trên mạch điều khiển các máy cắt ấy phải
có lắp đặt rơ le hòa đồng bộ, hoặc rơ le chống hòa sai. Đối với trƣờng hợp thứ nhất, rơ
le có thể chỉnh định với khoảng cho phép khá rộng: góc pha có thể sai từ 5 đến 10%,
điện áp cho phép sai từ 5 đến 10%.
Để hòa nguồn điện từ pin mặt trời vào lƣới cũng không đơn giản do điện áp và tần
số khó thỏa mãn điều kiện hòa. Do vậy, ta không nên hòa trực tiếp mà hòa điện thong
qua bộ nghịch lƣu. Các bộ nghịch lƣu ngày nay có thể biến điện áp một chiều từ ắc
quy thành nguồn có tần số và điện áp bất kì.
2.7. Kết luận chƣơng 2
Trong chƣơng 2 tác giả đã giải quyết một số vấn đề xoay quanh hệ thống điện
năng lƣợng mặt trời:
- Nêu đặc điểm, các linh kiện thƣờng sử dụng trong hệ thống điện năng lƣợng mặt
trời nối lƣới.
- Nghiên cứu hệ thống điện năng lƣợng mặt trời nối lƣới:
+ Đƣa ra cấu trúc của hệ thống điện năng lƣợng mặt trời nối lƣới
+ Đƣa ra sơ đồ nguyên lý điều khiển toàn hệ thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Vài nét lý thuyết về hòa đồng bộ của hệ thống điện NLMT với lƣới.
67
CHƢƠNG 3
THUẬT TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ DUY TRÌ ĐIỂM LÀM VIỆC
CỰC ĐẠI CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI NỐI LƢỚI
3.1. Khái niệm
Ở chƣơng 2 ta đã biết quan hệ giữa các thông số dòng điện, điện áp, công suất (Ipv,
P,I
I(U)
MPP
ISC
P(U)
U
UMPP UOC
Upvvà Ppv) của modul PV với các bức xạ mặt trời và nhiệt độ khác nhau là:
Hình 3.1: Quan hệ I(U) và P(U) của PV
Quan hệ này đƣợc biểu diễn trên hình 3.1, đó là một quan hệ phi tuyến. Hơn nữa
bức xạ mặt trời thay đổi có tính chất ngẫu nhiên làm cho điểm công suất tối đa( MPP)
của PV thay đổi liên tục. Để hệ thống PV vận hành hiệu quả, cần duy trì chế độ làm
việc của chúng luôn tại điểm công suất tối đa.
Giả sử modul PV có đặc tính I(U) và P(U) ứng với giá trị xác định của bức xạ
mặt trời và nhiệt độ nhƣ hình 3.2, đặc tính tải của PV là đƣờng thẳng 0 m đi qua gốc
tọa độ, điểm làm việc của PV là giao điểm giữa đặc tính I(U) của PV và đặc tính tải
của chúng. Ta thấy rằng nếu modul PV làm việc tại điểm C sẽ có công suất cực đại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Điểm có công suất cực đại gọi là điểm MPP (Maximum Power Point).
68
Hình 3.2: Đặc tính V-A của tải và của pin mặt trời
Điểm công suất cực đại luôn thay đổi một cách ngẫu nhiên theo bức xạ mặt trời
và nhiệt độ pin. Để sử dụng đƣợc tối đa năng lƣợng đƣợc sản xuất bởi pin mặt trời tại
mọi thời điểm, hệ thống cần có bộ phận theo dõi điểm công suất cực đại (MPPT -
Maximum Power Point Tracker) và duy trì hệ thống luôn luôn làm việc tại điểm công
suất tối đa đó.
Thuật toán dò tìm điểm MPP là thuật toán theo dõi điện áp để tại đó công suất
cực đại, nó thƣờng đƣợc thực hiện trong khối chuyển đổi DC-DC, đối với hệ thống
không có chuyển đổi DC-DC thì MPPT thực hiện trong chuyển đổi DC-AC. Dƣới đây
là một số thuật toán theo dõi điểm công suất tối đa. Sơ đồ khối hệ thống điện mặt trời
PV
Grid
DC-DC Converter
DC-AC Converter
UpvIpv
MPPT
PWM
nối lƣới có sử dụng MPPT đƣợc chỉ ra trên hình 3.3
Hình 3.3: Sơ đồ khối hệ thống điện mặt trời nối lưới sử dụng MPP
Nhiệm vụ của khối MPPT là đƣa ra thuật toán xác định điểm làm việc có công
suất cực đại (MPP) và gửi tín hiệu điều khiển hệ thống duy trì làm việc tại điểm có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
công suất cực đại đó.
69
3.2. Thuật toán dò điểm công suất tối đa của pin mặt trời (MPPT - Maximum
Power Point Tracking)
3.2.1. Thuật toán điện áp không đổi (CV – Constant Voltage)
Thuật toán này dựa trên nhận xét rằng: Điện áp tại điểm công suất cực đại chỉ
thay đổi đôi chút với các mức bức xạ khác nhau. Điện áp MPP là tỉ số giữa điện áp
UMPPvà điện áp UOC, trong đó UMPP là điện áp tại điểm MPP, UOC là điện áp hở mạch.
Tỷ số này tùy thuộc vào các thông số của tế bào năng lƣợng mặt trời, giá trị thƣờng
đƣợc sử dụng là 76%. Tại thời điểm dòng điện bằng không, tiến hành đo điện áp hở
mạch UOC sau đó tính đƣợc UMPP. Nhƣợc điểm của thuật toán này sự mất năng lƣợng
khi tải bị ngắt kết nối và MPP không luôn ở mức 76%.
3.2.2. Thuật toán xáo trộn và quan sát (P&O - Perturb and Observe)
Đây là thuật toán thƣờng đƣợc sử dụng nhất để dò điểm MPP nó dựa trên cơ sở
gây nhiễu loạn điện áp và quan sát dP/dt. Đạo hàm này cho thấy điện áp đang là
caohay thấp và do đó cần giảm hay tăng điện áp cho tới khi đạo hàm bằng 0. Lƣu đồ
thuật toán P&Q đƣợc chỉ ra trên hình 3.4
Hình 3.4: Lưu đồ thuật toánP&O
Nhƣợc điểm của thuật toán này là do dựa trên sự nhiễu loạn nên sẽ luôn tồn tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dao động ngay cả khi đã đạt tới điểm công suất cực đại.
70
3.2.3. Thuật toán độ dẫn gia tăng (INC - Inremental Conductance)
Thuật toán này sẽ khắc phục đƣợc hiện tƣợng dao động xung quanh điểm công
suất cực đại của thuật toán P&Q. Điều này đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng sự gia
tăng độ dẫn của các tấm PV để tính toán dấu hiệu không nhiễu loạn.
Từ biểu thức của công suất:
Dựa vào (3.2) thuật toán có thể xác định điểm MPP và dừng gây nhiễu điểm hoạt
động. Lƣu đồ thuật toán INC đƣợc chỉ ra trên hình 3.5. Thuật toán này phức tạp hơn
thuật toán P&Q
Hình 3.5. Lưu đồ thuật toán INC
Trong mỗi tế bào pin mặt trời đều có một điện dung ký sinh và chúng đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.2.4. Thuật toán điện dung ký sinh (PC – ParasiticCapacitance)
sử dụng để xác định điểm công suất cực đại. Kỹ thuật điện dung ký sinh sử dụng
gợn sóng chuyển mạch để xáo trộn mảng. Để tính toán điện dung ký sinh các
gợn sóng trung bình trong công suất và điện áp mảng tạo ra bởi tần số chuyển
mạch đƣợc đo và sử dụng để tính toán độ dẫn mảng. Sau đó thuật toán dẫn gia
tăng đƣợc sử dụng để xác định hƣớng điểm hoạt động của MPP. Đây có thể coi
là một sự cải tiến của kỹ thuật INC. Thuật toán này có nhƣợc điểm phức tạp, mặt
khác vì điện dung ký sinh thƣờng rất nhỏ nên chỉ thích hợp cho hệ thống lớn có
nhiều modul mắc song song. Ngoài ra khi có tụ điện lớn mắc ở đầu vào của
chuyển đổi DC-DC thì phƣơng pháp này mất tác dụng.
71
3.3. Ứng dụng fuzzy logic để xác định và duy trì điểm làm việc công suất cực đại
của hệ thống pin mặt trời
3.3.1. Tổng quan về logic mờ
Năm 1965, giáo sƣ Lofti A. Zadeh ở trƣờng đại học Califonia - Mỹ đã cho ra đời
một lý thuyết mới đó là lý thuyết tập mờ (Fuzzy set theory). Công trình này thực sự đã
khai sinh một ngành khoa học mới là lý thuyết tập mờ và đã nhanh chóng đƣợc các
nhà nghiên cứu công nghệ mới chấp nhận ý tƣởng. Lý thuyết tập mờ ngày càng phong
phú và hoàn chỉnh, đã tạo nền vững chắc để phát triển logic mờ. Có thể nói logic mờ
(Fuzzy logic) là nền tảng để xây dựng các hệ mờ thực tiển, ví dụ trong công nghiệp
sản xuất xi măng, sản xuất điện năng, các hệ chuyên gia trong y học giúp chuẩn đoán
và điều trị bệnh, các hệ chuyên gia trong xử lý tiếng nói, nhận dạng hình ảnh,...
Trong phần này, tác giả xin giới thiệu sơ lƣợc nhất về logic mờ.
Tập mờ B xác định trên tập kinh điển M là một tập mà mỗi phần tử của nó đƣợc
biểu diễn bởi một cặp giá trị (x, µB(x)). Trong đó x M, µB(x) là ánh xạ.
Ánh xạ µB(x) đƣợc gọi là hàm liên thuộc của tập mờ B. Tập kinh điển M gọi là
cơ sở của tập mờ B.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Các thông số đặc trƣng cho tập mờ là độ cao, miền xác định và miền tin cậy (hình 3.6)
72
Hình 3.6: Độ cao, miền xác định, miền tin cậy của tập mờ
+ Độ cao của một tập mờ B (Định nghĩa trên cơ sở M ) là giá trị lớn nhất trong các
giá trị của hàm liên thuộc:
+ Miền xác định của tập mờ B (Định nghĩa trên cơ sở M) đƣợc ký hiệu bởi S là
tập con của M có giá trị hàm liên thuộc khác không:
+ Miền tin cậy của tập mờ B( Định nghĩa trên cơ sở M) đƣợc ký hiệu bởi T, là tập
con của M có giá trị hàm liên thuộc bằng 1:
Có rất nhiều cách khác nhau để biểu diễn hàm liên thuộc của tập mờ. Dƣới đây là
một số dạng hàm liên thuộc thông dụng:
+ Hàm liên thuộc hình tam giác (hình 3.7a)
+ Hàm liên thuộc hình thang (hình 3.7b)
+ Hàm liên thuộc dạng Gauss (hình 3.7c)
+ Hàm liên thuộc dạng Sign (hình 3.7d)
+ Hàm Sigmoidal (hình 3.7e)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Hàm hình chuông (hình 3.7f)
73
Hình 3.7: Các dạng hàm liên thuộc của tập mờ
Trên tập mờ có 3 phép toán cơ bản là phép hợp, phép giao và phép bù.
-Phép hợp của hai tập mờ.
Cho tập mờ A, B trên tập vũ trụ X, tập mờ hợp của A và B là một tập mờ, ký
hiệu là C = A B.
Theo phép hợp chuẩn ta có C (x) từ các hàm thành viên A(x), B (x) nhƣ sau:
Hình 3.8: Hợp hai tập mờ có cùng tập vũ trụ
C (x) có thể đƣợc suy ra từ hàm thành viên A (x), B (x) nhƣ sau:
Một cách tổng quát ta dùng hàm hợp u: . Hàm thành viên
- Phép giao của hai tập mờ.
Cho tập mờ A, B trên tập vũ trụ X, tập mờ giao của A và B cũng là một tập mờ, ký
hiệu là I = A B.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Theo phép giao chuẩn ta có 1 (x) từ các hàm thành viên A (x), B (x):
74
Hình 3.9: Giao hai tập mờ có cùng tập vũ trũ
1 (x) có thể đƣợc suy từ hàm thành viên A (x), B (x) nhƣ sau:
Một cách tổng quát ta dùng hàm giao i: . Hàm thành viên
- Phép bù của một tập mờ.
Cho tập mờ A trên tập vũ trụ X, tập mờ bù của A là tập mờ , hàm thuộc (x) đƣợc
tính từ hàm thuộc A (x)
a. Hàm thuộc của tập mờ A. b. Hàm thuộc của tập mờ .
Hình 3.10: Tập bù của tập mờ A.
Một cách tổng quát để tìm nhƣ sau: (x) từ A (x) ta dùng hàm bù c:
Một biến có thể gán bởi các từ trong ngôn ngữ tự nhiên làm giá trị của nó gọi là
biến ngôn ngữ.
Một biến ngôn ngữ thƣờng bao gồm 4 thông số: X, T, U, M. Với:
+ X: Tên của biến ngôn ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ T: Tập của các giá trị ngôn ngữ
75
+ U: Không gian nền mà trên đó biến ngôn ngữ X nhận các giá trị rõ
+ M: Chỉ ra sự phân bố của T trên U.
- Xét hai biến ngôn ngữ và Biếnnhận giá trị (mờ) A có hàm liên thuộc A(x) và
nhận giá trị (mờ) B có hàm liên thuộc B(y) thì hai biểu thức:
A; B đƣợc gọi là hai mệnh đề.
Luật điều khiển: nếu = A thì = B đƣợc gọi là mệnh đề hợp thành
- Xét mệnh đề hợp thành: nếu = A thì = B; trong kỹ thuật điều khiển ta thƣờng sử dụng
nguyên tắc của Mamdani “Độ phụ thuộc của kết luận không được lớn hơn độ phụ
thuộc của điều kiện”. Từ nguyên tắc đó ta có hai công thức xác định hàm liên thuộc
cho mệnh đề hợp thành A B:
1. công thức MINAB(x,y) = MIN {A(x)B(y)}
2. công thức PROD: AB(x,y) = A(x)B(y)
- Luật hợp thành là tên chung gọi mô hình R biểu diễn (một hay nhiều) hàm liên thuộc
B(x,y) cho (một hay nhiều) mệnh đề hợp thành AB.
Một luật hợp thành chỉ có 1 mệnh đề hợp thành gọi là luật hợp thành đơn, có từ 2
mệnh đề hợp thành trở lên gọi là luật hợp thành phức.
+ Cấu trúc SISO là cấu trúc trong đó luật hợp thành có các mệnh đề điều kiện và
mệnh đề kết luận là các mệnh đề đơn.
+ Cấu trúc MISO là cấu trúc trong đó luật hợp thành có các mệnh đề điều kiện là
mệnh đề phức và mệnh đề kết luận là mệnh đề đơn.
Một bộ điều khiển mờ bao gồm 3 khối cơ bản: Khối mờ hoá, thiết bị hợp thành và
khối giải mờ. Ngoài ra còn có khối giao diện vào và giao diện ra.
Hình 3.11: Các khối chức năng của bộ điều khiển mờ
- Khối mờ hoá: Có chức năng chuyển mỗi giá trị rõ của biến ngôn ngữ đầu vào thành
véc tơ µ có số phần tử bằng số tập mờ đầu vào.
- Thiết bị hợp thành: Có bản chất của nó sự triển khai luật hợp thành R đƣợc xây dựng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
trên cơ sở luật điều khiển.
- Khối giải mờ: Có nhiệm vụ chuyển tập mờ đầu ra thành giá trị rõ y0 (ứng với mỗi giá
trị rõ x0 để điều khiển đối tƣợng.
- Giao diện đầu vào: Thực hiện việc tổng hợp và chuyển đổi tín hiệu vào (từ tƣơng tự
sang số), ngoài ra còn có thể có thêm các khâu phụ trợ để thực hiện bài toán động nhƣ
tích phân, vi phân, ...
- Giao diện đầu ra: Thực hiện chuyển đổi tín hiệu ra (từ số sang tƣơng tự) để điều
khiển đối tƣợng.
Bộ điều khiển mờ đƣợc phân loại nhƣ sau:
-- Theo số lƣợng đầu vào và đầu ra:
+ Bộ điều khiển mờ “Một vào - một ra” (SISO);
+ Bộ điều khiển mờ “Nhiều vào - một ra” (MISO);
+ Bộ điều khiển mờ “Nhiều vào - nhiều ra” (MIMO);
-- Theo bản chất của tín hiệu đƣa vào bộ điều khiển:
+ Bộ điều khiển mờ tĩnh
+ Bộ điều khiển mờ động.
Cấu trúc tổng quát của một hệ điều khiển mờ đƣợc chỉ ra trên hình 3.12.
Hình 3.12 : Cấu trúc tổng quát của một hệ mờ
Với một miền compact X Rn (n là số đầu vào) các giá trị vật lý của biến ngôn ngữ
đầu vào và một đƣờng phi tuyến g(x) tùy ý nhƣng liên tục cùng các đạo hàm của nó
trên X thì bao giờ cũng tồn tại một bộ điều khiển mờ cơ bản có quan hệ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Để tổng hợp đƣợc các bộ điều khiển mờ và cho nó hoạt động một cách hoàn thiện
77
ta cần thực hiện qua các bƣớc sau:
- Bước 1: Khảo sát đối tƣợng, từ đó định nghĩa tất cả các biến ngôn ngữ vào, ra và
miền xác định của chúng.
- Bước 2: Mờ hoá các biến ngôn ngữ vào/ra
- Bước 3: Xây dựng các luật điều khiển (mệnh đề hợp thành)
- Bước 4: Chọn thiết bị hợp và chọn nguyên tắc giải mờ.
- Bước 5: Tối ƣu hệ thống: Sau khi thiết kế xong bộ điều khiển mờ, ta cần mô hình hoá
và mô phỏng hệ thống để kiểm tra kết quả, đồng thời chỉnh định lại một số tham số để
có chế độ làm việc tối ƣu.
3.3.2. Thuật toán MPPT sử dụng bộ điều khiển mờ (FLC)
Sau đây tác giả đề xuất giải pháp một sử dụng bộ điều khiển mờ để xây dựng
thuật toán theo dõi và duy trì điểm làm việc có công suất cực đại cho hệ thống điện
mặt trời nối lƣới. Từ đƣờng cong quan hệ giữa công suất và điện áp (P-U) của tấm pin
(hình 3.13) ta thấy khi hệ thống làm việc ở phía trái điểm Pmax thì dP/dU dƣơng cần
tăng điện áp để hệ thống tiến đến điểm Pmax, ngƣợc lại khi hệ thống làm việc ở phía
phải điểm Pmax thì dP/dU âm cần giảm điện áp để hệ thống tiến đến điểm Pmax. Hệ
thống làm việc tại điểm Pmax thì dP/dU = 0.
Hình 3.13: Quan hệ P-U của tấm PV
Bộ điều khiển mờ tìm điểm Pmax thực hiện đo lƣờng điện áp và dòng điện ở đầu ra
của tấm pin, sau đó tính công suất theo biểu thức P = U*I để đƣa đến đầu vào bộ điều
khiển. Đầu ra bộ điều khiển làm thay đổi chu kỳ điều chế độ rộng xung để đóng cắt bộ
chuyển đổi DC-DC. Nguyên tắc làm việc của bộ điều khiển mờ nhƣ sau:
Tại mỗi thời điểm lấy mẫu (tk) FLC kiểm tra công suất ở đầu ra PV và xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sự thay đổi tƣơng đối của công suất so với điện áp (dp/du). Nếu giá trị này lớn hơn
78
zero, bộ điều khiển sẽ thay đổi chu kỳ làm việc của PWM để tăng điện áp cho đến khi
công suất là cực đại (hoặc giá trị dp/du = 0), Nếu giá trị này nhỏ hơn zero, bộ điều
khiển sẽ thay đổi chu kỳ làm việc của PWM để giảm điện áp cho đến khi công suất là
cực đại. FLC có 2 đầu vào là sai số và sự thay đổi sai số, có 1 đầu ra đƣa vào bộ điều
chế độ rộng xung để điều khiển bộ chuyển đổi DC-DC. Các đầu vào và đầu ra đƣợc
định nghĩa nhƣ sau:
(3.3)
Trong đó P(k) công suất tức thời của PV tại thời điểm tk. Sai số E(k) cho biết
điểm hoạt động của tải tại thời điểm tk đang ở phía bên trái hay bên phải điểm công
suất cực đại trên đƣờng đặc tính của PV, độ thay đổi DE diễn tả hƣớng chuyển động
của điểm MPP. Sử dụng mô hình mờ Mandani, giải mờ bằng phƣơng pháp điểm trọng
tâm.
+ Hàm liên thuộc vào, ra
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.14: Hàm liên thuộc của tập mờ đầu vào 1 €
79
Hình 3.15: Hàm liên thuộc đầu vào 2 (DE)
Hình 3.16: Hàm liên thuộc đầu ra (D)
Nguyên tắc thiết lập các luật điều khiển của bộ điều khiển mờ đƣợc phân tích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ở trên, các luật đƣợc liệt kê trên bảng 3.1
80
Bảng 3.1: Luật điều khiển cơ bản của FLC
Giải mờ bằng phƣơng pháp trọng tâm giá trị đầu ra D đƣợc tính theo công thức
(3.4)
Quan hệ Vào-Ra của bộ điều khiển mờ đƣợc biểu diễn trên hình 3.17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.17: Quan hệ Vào-Ra của FLC
81
3.4. Các kết quả mô phỏng
Việc mô phỏng thuật toán xác định và duy trì điểm công suất tối đa của hệ thống điện
mặt trời nối lƣới đƣợc thực hiện trên phần mềm Matlab và powersim. Sơ đồ mô phỏng
đƣợc mô tả trên hình 3.18. Trong đó bộ biến đổi DC- DC sử dụng mạch boost, thông
số của tấm pin đƣợc chỉ ra trên bảng 3.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.18: Sơ đồ mô phỏng thuật toán MPPT trên Psim
82
Bảng 3.2: Thông số của tấm pin mặt trời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.19: Đáp ứng hệ thống khi sử dụng thuật toán xáo trộn và quan sát
83
Hình 3.20: Đáp ứng hệ thống khi sử dụng thuật toán điện dẫn gia tăng
Đáp ứng dòng điện và điện áp của hệ thống khi sử dụng thuật toán xáo trộn và quan sát
đƣợc chỉ ra trên hình 3.19, khi sử dụng thuật toán độ dẫn gia tăng đƣợc chỉ ra trên hình
3.20.
Để mô phỏng thuật toán MPPT bằng phƣơng pháp điều khiển mờ, ta sử dụng đồng
mô phỏng trên Matlab và Psim, sơ đồ mô phỏng đƣợc chỉ ra trên hình 3.21 và hình
Khối Psim
3.22; Đáp ứng hệ thống khi sử dụng điều khiển mờ đƣợc chỉ ra trên hình 3.23.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 3.21: Sơ đồ mô phỏng thuật toán MPPT sử dụng điều khiển mờ trên Matlab và Psim
84
Hình 3.22: Sơ đồ khối Psim trong hình 3.21
Hình 3.23: Đáp ứng hệ thống khi sử dụng điều khiển mờ
Nhận xét: Từ các kết quả mô phỏng trên ta thấy thuật toán MPPT đảm bảo cho hệ
thống điện mặt trời luôn bám điểm làm việc có công suất cực đại khi điều kiện môi
trƣờng (bức xạ mặt trời và nhiệt độ) thay đổi.
3.5. Kết luận chƣơng 3
Chƣơng 3 đƣa ra các thuật toán dò điểm công suất tối đa của pin mặt trời, ứng dụng
fuzzy logic để xác định và duy trì điểm làm việc công suất cực đại của hệ thống pin
mặt trời. Tác giả đã mô phỏng và rút ra kết luận cho đề xuất sử dụng một bộ điều
khiển mờ để xây dựng thuật toán theo dõi và duy trì điểm làm việc có công suất cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đại cho hệ thống điện mặt trời nối lƣới
85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, đến nay luận văn đã hoàn thành. Tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc của mình đối với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS. Lại
Khắc Lãi. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Tự động hóa -
T rƣờng Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong suốt quá trình tham gia khóa học. Xin chân thành cảm ơn khoa sau đại
học, bạn bè đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Luận văn với đề tài" Nghiên cứu thuật toán xác định và duy trì diểm làm việc cực
đại của hệ thống điện mặt trời nối lƣới" đã đƣợc hoàn thành và đạt đƣợc một số kết
quả nhƣ sau:
- Nêu đƣợc tổng quan về năng lƣợng mặt trời
- Thiết kế đƣợc mạch điện tử công suất trong việc khai thác năng lƣợng mặt trời
- Mô phỏng thuật toán MPPT sử dụng bộ điều khiển mờ (FLC) trên phần mềm
Matlad và Psim
Do hạn chế về thời gian, trình độ nên luận văn không thể tránh khỏi sai sót.
Tác giả rất mong nhận đƣợc những chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo cũng
nhƣ các đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và chân thành cảm ơn!
2. Kiến nghị
Do thời gian và trình độ có hạn nên bản luận văn mới chỉ dừng ở việc mô
phỏng các thuật toán xác định và duy trì điểm làm việc có công suất cực đại của hệ
thống điện mặt trời nối lƣới. Trong thời gian tới tác giả dự kiến tiếp tục nghiên cứu
theo hƣớng này với các nội dung sau:
- Xây dựng mô hình và khảo sát các thuật toán MPPT bằng thực nghiệm, hiệu
chỉnh và hoàn thiện để có thể triển khai vào thực tế.
- Tiếp tục nghiên cứu cải tiến các thuật toán MPPT đã có cũng nhƣ đề xuất các
thuật toán MPPT mới đảm bảo cho hệ thống điện mặt trời nối lƣới luôn làm việc ở chế
độ tối ƣu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Nguyễn Hồng Anh, Nguyễn Minh trí, “Ứng dụng hệ mờ điều khiển SVC trên lưới
điện” Tạp chí khoa học số 15 + 16 Đại học Đà Nẵng.
[2]. Phạm Thị Hồng Anh, “Xây dựng bộ điều khiển nối lưới nguồn năng lượng mặt
trời,” Luận văn thạc sỹ kỹ thuật, chuyên ngành tự động hóa; 2012.
[3]. Lại Khắc Lãi, Dƣơng Quốc Hƣng, Trần Thị Thanh Hải "Thiết kế bộ điều khiển
hòa lƣới cho máy phát điện sức gió sử dụng máy điện cảm ứng nguồn kép" Tạp
chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên số 10 (2011); Tr 219-226
[4]. Lại Khắc Lãi, Vũ Nguyên Hải, Trần Gia Khánh "Điều khiển hệ thống lai năng
lƣợng gió và mặt trời trong lƣới điện thông minh" Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Đại học Thái Nguyên số 4, tập 118 (2014); Tr 15-21
[5]. Lại Khắc Lãi, Vũ Nguyên Hải, Lại Thị Thanh Hoa "Điều khiển công suất tác
dụng và công suất phản kháng của biến tần một pha nối lƣới" Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Đại học Thái Nguyên số 8, tập 122 (2014); Tr 149-154
[6]. Lại Khắc Lãi và công sự “Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
mã số B2011-TN01-01”
Tiếng Anh
[7]. Lai Khac Lai "Fuzzy Logic Controller for Grid-Connected single phase Inverter"
Journal of science and technology - Thai Nguyen University No:02 (2013)
[8]. E. Miller, “Smart grids – a smart idea?,” Renewable Energy Focus Magazine,
vol. 10, pp. 62-67, Sep.-Oct. 2009.
[9]. H. Yang, Z. Wei, and L. Chengzh, “Optimal design and techno-economic
analysis of a hybrid solar-wind power generation system,” Applied Energy, vol.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86, pp. 163-169, Feb. 2009.
88
[10]. S. Dihrab, and K. Sopian, “Electricity generation of hybrid PV/wind systems in
Iraq,” Renewable Energy, vol. 35, pp. 1303-1307, Jun. 2010.
[11]. S.K. Kim, J.H. Jeon, C.H. Cho, E.S. Kim, and J.B. Ahn, “Modeling and
simulation of a grid-connected PV generation system for electromagnetic
transient analysis, ”Solar Energy, vol.83, pp. 664-678, May 2009.
[12]. H.L Tsai, “Insolation-oriented model of photovoltaic module using
Matlab/Simulink,” Solar Energy, vol. 84, pp. 1318-1326, July 2010.
[13]. J.A. Gow, and C.D. Manning, “Development of a photovoltaic array model for
use in power-electronics simulation studies,” IEE Proceedings- Electric Power
Applications, vol. 146, pp. 193-199, Mar. 1999.
[14]. M.J. Khan, and M.T. Iqbal, “Dynamic modeling and simulation of a small wind
fuel cell hybrid energy system,” Renewable Energy, vol. 30, pp. 421-439, Mar.
2005.
[15]. M.G. Villalva, J.R. Gazoli, and E.R. Filho, “Comprehensive approach to
modeling and simulation of photovoltaic arrays,” IEEE Transactions on Power
Electronics, vol. 24, pp 1198 - 1208, May 2009.
[16]. E. Muljadi, C.P. Butterfield, “Pitch-controlled variable-speed wind turbine
generation,” IEEE Trans. Industry Appl., vol. 37, pp. 240–246, Jan.-Feb. 2001.
[17]. Crowhurst, B., El-Saadany, E.F., El Chaar, L., Lamont, L.A.: „Single-phase grid-
tie inverter control using DQ transform for active and reactive load power
compensation‟. Proc. Power and Energy (Pecon), 2010, pp. 489–494
[18]. Ichikawa, R., Funato, H., Nemoto, K.: „Experimental verification of single-phase
utility interface inverter based on digital hysteresis current controller‟. Int. Conf.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Electrical Machines and Systems, 2011, pp. 1–6
89
[19]. Tran Cong Binh, Mai Tuan Dat, Phan Quang An, Pham Dinh Truc and Nguyen
Huu Phuc: „Active and reactive power controler for single-phase grid-connected
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
photovoltaic systems‟, www4.hcmut.edu.vn/.../HCMUT_VN