BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

ĐÀM LÊ MINH THÔNG

CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH

THI CÔNG PHẦN NGẦM NHÀ CAO TẦNG

ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp

Mã số ngành: 60580208

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

ĐÀM LÊ MINH THÔNG

CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH

THI CÔNG PHẦN NGẦM NHÀ CAO TẦNG

ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp

Mã số ngành: 60580208

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ QUANG TƢỜNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2015

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Ngô Quang Tƣờng

Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 10 tháng 4 năm 2015

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

TS. LƢƠNG ĐỨC LONG

Chủ tịch

2

TS. CHU VIỆT CƢỜNG

Phản biện 1

3

TS. NGUYỄN ANH THU

Phản biện 2

4

TS. TRẦN QUANG PHÚ

Ủy viên

5

TS. TRỊNH THUỲ ANH

Ủy viên, Thƣ ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn

TS. LƢƠNG ĐỨC LONG

TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày tháng năm 2015

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Đàm Lê Minh Thông

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 14/10/1986

Nơi sinh: Bình Thuận

Chuyên ngành: Xây dựng dân dụng và Công nghiệp MSHV: 1341870028

I- Tên đề tài: Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng, áp

dụng cho các công trình tại thành phố Hồ Chí Minh.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

 Nghiên cứu một cách hệ thống lý thuyết về hai phƣơng án thi công cho bộ

phận kết cấu phần ngầm nhà cao tầng là Cọc khoan nhồi và Cọc barrette;

 Nghiên cứu các phƣơng pháp thi công Bottom Up, Top Down và Sơ mi Top

Down cho tầng hầm nhà cao tầng;

 Nghiên cứu tổng quan về rủi ro, lý thuyết rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt

động xây dựng;

 Đƣa ra những yếu tố rủi ro thƣờng gặp nhất trong quá trình thi công phần

ngầm nhà cao tầng và kiến nghị biện pháp hạn chế rủi ro.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/9/2014

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/3/2015

V- Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS Ngô Quang Tƣờng

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu

trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào

khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã đƣợc cảm

ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đàm Lê Minh Thông

ii

LỜI CÁM ƠN

Lời nói đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã tận tâm giảng dạy

và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu, giúp tôi có đƣợc nền tảng kiến thức hữu ích

trong suốt quá trình học tập.

Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hƣớng dẫn luận văn là

PGS.TS Ngô Quang Tƣờng. Thầy đã hết mực chỉ bảo và hƣớng dẫn hỗ trợ tôi trong

suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn, các anh chị đồng nghiệp của tôi,

những ngƣời đã nhiệt tình góp ý cho đề tài, hỗ trợ tài liệu, truyền đạt nhiều kinh

nghiệm quý báu và luôn động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Bên cạnh đó, tôi xin chân thành biết ơn các Cán bộ, nhân viên Trƣờng Đại học

Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã luôn quan tâm, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình

học tập và nghiên cứu tại Trƣờng.

Cuối cùng, tôi xin đặc biệt cảm ơn Cha mẹ, Anh chị em và các thành viên trong

gia đình đã luôn luôn hỗ trợ tôi về vật chất và tình thần trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 03 năm 2015

Học viên thực hiện luận văn

Đàm Lê Minh Thông

iii

TÓM TẮT

Thi công phần ngầm nhà cao tầng là giai đoạn khó khăn nhất và cũng là giai

đoạn gặp phải rất nhiều rủi ro. Tuy nhiên, không phải rủi ro nào cũng dễ dàng nhận biết

và phân loại đƣợc mức độ nguy hiểm của rủi ro bởi những ngƣời tham gia dự án, đặc

biệt là các nhóm đối tƣợng trực tiếp trên công trƣờng là đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát.

Với nhiều phƣơng pháp thi công phần ngầm nhà cao tầng nhƣ: Cọc khoan nhồi,

Cọc barrette, phƣơng pháp thi công Top Down, phƣơng pháp Bottom Up, phƣơng pháp

Sơ mi Top Down và trong đó còn có các biện pháp phụ trợ nhƣ: hệ giằng Shoring, cột

chống Kingpost, Cọc xi măng đất. Và với mỗi phƣơng pháp thi công nhƣ vậy sẽ có rất

nhiều rủi ro có thể xảy ra.

Thông qua một nghiên cứu toàn diện với các tài liệu và phỏng vấn sâu các

chuyên gia đầu nghành đã xác định đƣợc 42 yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần

ngầm nhà cao tầng. Các câu hỏi đƣợc gửi đến các nhóm đối tƣợng là đơn vị thi công và

tƣ vấn giám sát để khảo sát. Các câu hỏi đƣợc so sánh xếp hạng và phân tích nhân tố,

kết quả tìm đƣợc 5 nhóm nhân tố rủi ro chính là: (i) Nhà thầu thiếu kinh nghiệm

trong thi công phần ngầm nhà cao tầng; (ii) Rủi ro trong quá trình vận hành máy móc

thiết bị thi công; (iii) Rủi ro do công tác khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ; (iv)

Rủi ro do biện pháp thi công không đảm bảo; (v) Rủi ro do khuyết tật bê tông.

iv

ABSTRACT

Underground construction of tall buildings is the most difficult stage and also

face many risks. However, the risk is not always easy to recognize and classify

dangerous levels of risk by those involved in the project, especially the audience

directly on the site is the construction and supervision consultants.

With multiple methods of construction high buildings as part of the

underground: Bored piles, piles barrette, methods of construction Top Down, Bottom

Up and Semi Top Down which there are other ancillary measures such as system

shoring bracing, shoring Kingpost, soil cement pile. And with each method of

construction so there will be a lot of risks that may occur.

Through a comprehensive study of the documents and interviews of industry

experts have identified 42 risk factors in the construction of high buildings

underground. The questions were sent to the target group is the construction and

supervision consultants to survey. The question is compare ratings and factor analysis,

results were five groups of risk factors are: (i) The Contractor lacks experience in

underground construction of high buildings; (ii) risks in the operation of construction

machinery; (iii) Risk of survey work is not strictly concerned; (iv) Risk of construction

methods are not guaranteed; (v) Risk of concrete defects.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i

LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ........................................................................................................................... iii

ABSTRACT ........................................................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ................................................................ xv

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

1.2 Xác định vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 3

1.3 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5

1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 5

1.5 Đóng góp của nghiên cứu ....................................................................................... 5

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN .............................................................................................. 7

2.1 Định nghĩa và phƣơng pháp thi công. ..................................................................... 9

2.1.1 Cọc khoan nhồi. ................................................................................................ 9

2.1.1.1 Phƣơng pháp thi công .............................................................................. 10

2.1.1.2 Công tác chuẩn bị ..................................................................................... 13

2.1.1.3 Triển khai thi công ................................................................................... 14

2.1.1.4 Kiểm tra chất lƣợng cọc ........................................................................... 18

2.1.1.5 Kiểm tra sức chịu tải cọc khoan nhồi ....................................................... 19

vi

2.1.1.6 Kết luận và các yếu tố rủi ro của phƣơng pháp thi công trên .................. 19

2.1.2 Tƣờng tầng hầm - Cọc barrette ...................................................................... 22

2.1.2.1 Phƣơng pháp thi công .............................................................................. 23

2.1.2.2 Kết luận và các yếu tố rủi ro của phƣơng pháp thi công trên .................. 25

2.2 Các phƣơng pháp thi công tầng hầm. ................................................................... 26

2.2.1 Phƣơng pháp Bottom Up ................................................................................ 26

2.2.1.1 Thi công cọc kingpost .............................................................................. 27

2.2.1.2 Thi công phun vữa xi măng – đất (Jet Grouting) ..................................... 28

2.2.1.3 Thi công hệ giằng chống (hệ Shoring). .................................................... 30

2.2.1.4 Thi công đào đất ....................................................................................... 32

2.2.2 Phƣơng pháp thi công Top Down .................................................................. 41

2.2.2.1 Hạ mực nƣớc ngầm .................................................................................. 42

2.2.2.2 Quy trình thi công Top Down .................................................................. 43

2.2.3 Phƣơng pháp sơ mi Top down ....................................................................... 50

2.3 Kết luận ................................................................................................................. 51

2.4 Tổng quan về rủi ro ............................................................................................... 51

2.4.1 Định nghĩa rủi ro ............................................................................................ 51

2.4.2 Phân loại rủi ro ............................................................................................... 52

2.4.3 Quản lý rủi ro. ................................................................................................ 53

2.4.4 Các nghiên cứu về rủi ro trong xây dựng trƣớc đây ....................................... 54

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 56

3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 56

3.2. Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng ..... 57

3.3 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu (xem phụ lục 3) ................. 58

vii

3.4 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu .............................................. 58

3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................................... 58

3.4.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát ..................................................................... 59

3.4.3 Xác định số lƣợng mẫu ................................................................................... 60

3.4.4 Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 61

3.4.5 Kiểm định thang đo ........................................................................................ 61

3.4.6 Kiểm định trị trung bình tổng thể. .................................................................. 62

3.4.6.1 Kiểm định T-test. ..................................................................................... 62

3.4.6.2 Kiểm định Mann-Whitney. ...................................................................... 63

3.4.7 Kiểm định hệ số tƣơng quan hạng Spearman ................................................. 64

3.4.8 Phân tích nhân tố ........................................................................................... 64

3.4.8.1 Khái niệm về phân tích nhân tố. .............................................................. 64

3.4.8.2 Phân tích ma trận tƣơng quan và sự phù hợp của phân tích nhân tố. ...... 64

3.4.8.3 Số lƣợng nhân tố đƣợc trích xuất. ............................................................ 65

3.4.8.4 Xoay nhân tố ............................................................................................ 65

3.4.8.5 Đặt tên và giải thích các nhân tố. ............................................................. 66

3.4.9 Phân tích ANOVA .......................................................................................... 66

3.4.10 Kiểm định Kruskal-Wallis............................................................................ 67

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................................................................ 69

4.1 Làm sạch dữ liệu. .................................................................................................. 69

4.2 Phân tích dữ liệu. .................................................................................................. 69

4.2.1 Thống kê mô tả ............................................................................................... 69

4.2.1.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát. ........................................... 69

4.2.1.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát. ................................................ 70

viii

4.2.1.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát. ........................................... 71

4.2.1.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát. ........................................ 72

4.2.1.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công. .... 72

4.2.1.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công. ................................... 73

4.2.2 Kiểm định thang đo ........................................................................................ 74

4.2.2.1 Kiểm định thang đo khả năng xảy ra. ...................................................... 74

4.2.2.2 Kiểm định thang đo mức độ ảnh hƣởng: ................................................. 76

4.2.2.3 Kiểm định lại thang đo khả năng xảy ra .................................................. 77

4.2.2.4 Kiểm định lại thang đo mức độ ảnh hƣởng: ............................................ 79

4.2.3 Kiểm định trị trung bình tổng thể. .................................................................. 80

4.2.3.1 Kiểm định trung bình khả năng xảy ra giữa các nhóm. ........................... 81

4.2.3.2 Kiểm định trung bình mức độ ảnh hƣởng giữa các nhóm. ...................... 82

4.2.4 Xếp hạng các yếu tố rủi ro.............................................................................. 83

4.2.4.1 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công. .................. 84

4.2.4.2 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát .................. 86

4.2.4.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung. .................................. 88

4.2.4.4 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung ..... 90

4.2.4.5 Kiểm định tƣơng quan xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa các nhóm .......... 92

4.3 Phân tích nhân tố .................................................................................................. 93

4.3.1 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s test. ....................................................... 96

4.3.2 Số lƣợng nhân tố đƣợc trích xuất ................................................................... 96

4.3.3 Tƣơng quan giữa các nhân tố và các biến ...................................................... 98

4.3.4 Kết quả phân tích nhân tố ............................................................................... 99

4.3.5 Đánh giá kết quả ........................................................................................... 102

ix

4.3.5.1 Nhân tố rủi ro thứ nhất: Nhà thầu thiếu kinh nghiệm và trách nhiệm trong thi công phần ngầm nhà cao tầng. ...................................................................... 102

4.3.5.2 Nhân tố rủi ro thứ hai: Rủi ro trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công. .............................................................................................................. 102

4.3.5.3 Nhân tố rủi ro thứ ba: Rủi ro do công tác khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ. ............................................................................................................. 103

4.3.5.4 Nhân tố rủi ro thứ tƣ: Rủi ro do biện pháp thi công không đảm bảo. .... 104

4.3.5.5 Nhân tố rủi ro thứ năm: Rủi ro do các khuyết tật bê tông ..................... 104

4.4 Phân tích tích ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis. ...................................... 105

4.4.1 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ nhất ........................................................................................................................ 106

4.4.2 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro hai.107

4.4.3 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ ba ............................................................................................................................... 108

4.4.4 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ tƣ ............................................................................................................................... 109

4.4.4 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ năm ........................................................................................................................ 110

CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH SỰ CỐ CÁC CÔNG TRÌNH ......................................... 113

5.1 Công trình thứ nhất: Cao ốc Pacific ................................................................... 113

5.1.1 Thông tin chung. ........................................................................................... 113

5.1.2 Phân tích sự cố.............................................................................................. 114

5.1.3 Kết luận ........................................................................................................ 114

5.2 Công trình thứ hai: Cao ốc Saigon Residences .................................................. 115

5.2.1 Thông tin chung ............................................................................................ 115

5.2.2 Phân tích sự cố ................................................................................................. 115

x

5.2.3 Kết luận ........................................................................................................ 116

5.3 Công trình thứ ba: Khu đô thị Sala ..................................................................... 116

5.3.1 Thông tin chung ............................................................................................ 116

5.3.2 Phân tích sự cố.............................................................................................. 117

5.3.3 Kết luận ........................................................................................................ 117

CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 118

6.1 Kết luận ............................................................................................................... 118

6.2 Kiến nghị............................................................................................................. 119

6.2.1. Giải pháp quản lý rủi ro ............................................................................... 119

6.2.2 Với hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 120

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 122

xi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

ĐVTC

: Đơn vị thi công

TVGS

: Tƣ vấn giám sát

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

ANOVA

: Analysis of Variance

TB

: Trung bình

KNXR

: Khả năng xảy ra

MĐAH

: Mức độ ảnh hƣởng

xii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Giá trị sản xuất của ngành xây dựng so với một số ngành khác. ....... 1

Bảng 2.0: Lựa chọn phƣơng án thi công cọc phần ngầm nhà cao tầng ............. 7

Bảng 2.1 Chỉ tiêu cơ lý của bentonite .............................................................. 14

Bảng 2.2: Thông số cọc .................................................................................... 18

Bảng 2.3 Cấp phối (dự kiến) dùng để chế tạo vữa Xi măng – Nƣớc ............... 29

Bảng 2.4 Thống kê các công trình thi công bằng phƣơng pháp Top Down. ... 42

Bảng 3.0 Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng ............................................................................................................. 57

Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu ........................................................................ 60

Công thức 3.2.................................................................................................... 61

Bảng 4.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát. .................................... 69

Bảng 4.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát. ......................................... 70

Bảng 4.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát. ................................... 71

Bảng 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát. ................................. 72

Bảng 4.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công. .......................................................................................................................... 72

Bảng 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công. ........................... 73

Bảng 4.7 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra. .............................. 74

Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha khả năng xảy ra. ....................................... 75

Bảng 4.9 Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hƣởng. .......................... 76

Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng. ................................. 77

Bảng 4.11 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra. ............................ 77

Bảng 4.12 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng. ................................. 79

Bảng 4.13: Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hƣởng. ....................... 79

Bảng 4.14 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng. ................................. 80

Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney . 81

Bảng 4.16 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney . 82

xiii

Bảng 4.17 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công .......... 84

Bảng 4.18 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát ........ 86

Bảng 4.19 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung ......................... 88

Bảng 4.20 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung .......................................................................................................................... 90

Bảng 4.21 Hệ số tƣơng quan hạng Spearman các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm. .......................................................................................................................... 92

Bảng 4.22 Ma trận các rủi ro. ........................................................................... 93

Bảng 4.23 Bảng đánh thể hiện các trạng thái rủi ro. ........................................ 94

Bảng 4.24 Hệ số KMO và Bartlett’s test: ........................................................ 96

Bảng 4.25 Đại lƣợng Communalities. .............................................................. 96

Bảng 4.25 Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích .................................................... 97

Bảng 4.26 Ma trận nhân tố khi xoay. ............................................................... 99

Bảng 4.27 Kết quả phân tích nhân tố ............................................................ 100

Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ nhất.......................................................................................................... 106

Bảng 4.29 Kết quả phân tích ANOVA .......................................................... 106

Bảng 4.30 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ nhất. ... 106

Bảng 4.31 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ hai ................................................................................................................... 107

Bảng 4.32 Kết quả phân tích ANOVA .......................................................... 107

Bảng 4.33 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ hai. ..... 107

Bảng 4.34 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ ba..................................................................................................................... 108

Bảng 4.35 Kết quả phân tích ANOVA. ......................................................... 108

Bảng 4.36 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ ba. ....... 108

Bảng 4.37 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ tƣ. ............................................................................................................. 109

Bảng 4.38 Kết quả phân tích ANOVA. ......................................................... 109

xiv

Bảng 4.39 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ tƣ. ....... 109

Bảng 4.40 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ năm. ......................................................................................................... 110

Bảng 4.41 Kết quả phân tích ANOVA. ......................................................... 110

Bảng 4.42 Kết quả phân tích sâu ANOVA .................................................... 110

Bảng 4.43 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ năm. ... 111

xv

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH

Hình 1.1 Cao ốc Residence tại Q.1, Tp.HCM thi công làm nghiêng chung cƣ số 5 Nguyễn Siêu. ............................................................................................... 2

Hình 1.2: Công trình tòa nhà Pacific tại Q.1, Tp.HCM làm sập trụ sở làm việc Viện Khoa học Xã hội miền Nam. ...................................................................... 3

Hình 2.1: Phƣơng pháp thi công cổ điển – Phƣơng pháp Chicago. ................. 11

Hình 2.2: Phƣơng pháp thi công cổ điển – Phƣơng pháp Gow. ....................... 11

Hình 2.3 Quy trình thi công cọc khoan nhồi .................................................... 12

Hình 2.4 Định vị hố khoan ............................................................................... 14

Hình 2.5: Quy trình thổi rửa hố khoan ............................................................. 16

Hình 2.6 Kiểm tra khuyết tật cọc khoan nhồi bằng phƣơng pháp siêu âm ...... 19

Hình 2.7 Quy trình thi công tƣờng vây barrette ............................................... 23

Hình 2.8 Quy trình thi công tƣờng vây barrette ............................................... 24

Hình 2.9 Quy trình thi công tƣờng vây barrette ............................................... 25

Hình 2.10 Quy trình thi công cọc kingpost ...................................................... 27

Hình 2.11 Cọc xi măng đất chèn cọc vây tầng hầm ......................................... 30

Hình 2.12 Thi công hệ giằng Shoring .............................................................. 31

Hình 2.13 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 33

Hình 2.14 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 33

Hình 2.15 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 34

Hình 2.16 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up. ............................ 34

Hình 2.17 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up. ............................ 35

Hình 2.18 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 35

Hình 2.19 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 36

Hình 2.20 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 36

Hình 2.21 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 37

Hình 2.22 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 37

Hình 2.23 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 38

xvi

Hình 2.24 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up. ............................ 38

Hình 2.25 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 39

Hình 2.26 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up. ............................ 39

Hình 2.27 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 40

Hình 2.28 Thi công theo phƣơng pháp Top Down .......................................... 41

Hình 2.29 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 44

Hình 2.30 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 44

Hình 2.31 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 45

Hình 2.32 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 45

Hình 2.33 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 46

Hình 2.34 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 46

Hình 2.35 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 47

Hình 2.36 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 47

Hình 2.37 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 48

Hình 2.38 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 48

Hình 2.39 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 49

Hình 2.41 Rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm. .................................... 55

Hình 3.1 Sơ đồ khối của quy trình nghiên cứu ................................................ 56

Hình 3.2 Sơ đồ khối của quy trình thiết kế bảng câu hỏi ................................. 59

Hình 4.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát. ..................................... 69

Hình 4.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát. ......................................... 70

Hình 4.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát. .................................... 71

Hình 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát. ................................. 72

Hình 4.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công ........................................................................................................................... 73

Hình 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công. ............................. 74

Hình 4.7 Điểm của yếu tố rủi ro ....................................................................... 83

Hình 4.8 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công............. 86

xvii

Hình 4.9 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát ........... 88

Hình 4.10 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung .......................... 90

Hình 4.11 Biểu đồ Scree plot thể hiện giá trị Eignvalue của các nhân tố đƣợc trích xuất. .......................................................................................................... 98

Hình 5.1: Mô phỏng nguyên nhân sự cố tại Công trình Pacific. .................... 114

Hình 6.1 Quản lý rủi ro .................................................................................. 120

1

CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, với sự khủng hoảng của nền kinh tế Thế giới, Việt

Nam là một trong những quốc gia chịu nhiều tác động của sự suy thoái này. Điều này

đã đẩy rất nhiều doanh nghiệp đến bờ phá sản, trong đó có không ít công ty hoạt động

trong lĩnh vực xây dựng. Sự ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động

đến ngành công nghiệp xây dựng đang phát triển mãnh mẽ tại Việt Nam bị khựng lại

bởi vì sự đổ vỡ của bong bóng bất động sản cũng nhƣ nhiều yếu tố phức tạp khác.

Bảng 1.1 Giá trị sản xuất của ngành xây dựng so với một số ngành khác.

(Tỷ đồng)

Năm

NGÀNH

bộ

2005

2007

2008

2009

2010

2011

2012

Xây dựng

179611.3 281874.7

348836.1

423780.7

548719.4

656965.5

720170.0

Công nghiệp 988540

1466480.1 1903128.1 2298086.6 2963499.7 3695091.9 4627733.1

Nông nghiệp 183213.6 236750.4

377238.6

430221.6

540162.8

787196.6

749325.4

(Nguồn: Tổng cục thống kê, ngày 13/5/2014)

Điều này đã đẩy sự cạnh tranh vốn đã khốc liệt trong nền công nghiệp xây dựng tại

Việt Nam nói chung và tại Tp.HCM nói riêng càng thêm bội phần mạnh mẽ hơn. "Tồn tại

hay không tồn tại" trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay luôn hiện diện trong bất cứ

công ty, xí nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hiện nay.

Tại Tp.HCM, nơi tập trung rất nhiều công ty hoạt động xây dựng nhƣng lại có

không nhiều dự án nhà cao tầng mà chủ đầu tƣ đủ năng lực tài chính để triển khai trong

thời điểm hiện nay. Với nguồn vốn ƣu đãi 30.000 tỷ đồng hỗ trợ từ Chính phủ, lĩnh vực

nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp đang đƣợc các công ty đua nhau giành lấy thị phần.

Trong môi trƣờng cạnh tranh quyết liệt nhƣ vậy, với chất lƣợng và tiến độ có thể xem

là nhƣ nhau thì giá dự thầu là yếu tố cạnh tranh chủ đạo, trong đó biện pháp thi công

2

đƣợc xem nhƣ chìa khoá để thành công của các công ty này, đặc biệt là thi công phần

ngầm vì đây là hạng mục thi công chứa rất nhiều rủi ro trong mà khó có thể nói trƣớc

đƣợc điều gì.

Với địa chất Tp.HCM nhìn chung rất phức tạp và cơ bản là nền đất yếu nên

công tác thi công các nhà cao tầng tại Tp.HCM rất khó khăn, đặc biệt là những toà nhà

cao tầng, siêu cao tầng. Với mục đích nhận diện, phân tích các yếu tố rủi ro trong quá

trình thi công phần ngầm các toà nhà cao tầng để đƣa ra những đề xuất, kiến nghị về

các rủi ro trên nhằm giúp các Chủ đầu tƣ, nhà thầu thi công dễ dàng có những quyết

định về phƣơng pháp thi công, về phƣơng pháp thiết kế kết cấu toà nhà với phƣơng

châm: an toàn – chất lƣợng – tiến độ và hiệu quả.

Một số hình ảnh cụ thể về sự cố công trình trong quá trình thi công phần ngầm.

Hình 1.1 Cao ốc Residence tại Q.1, Tp.HCM thi công làm nghiêng chung cƣ số 5 Nguyễn Siêu.

3

Hình 1.2: Công trình tòa nhà Pacific tại Q.1, Tp.HCM làm sập trụ sở làm việc Viện Khoa học Xã hội miền Nam.

Đề tài Phân tích các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà

cao tầng, áp dụng cho các công trình tại thành phố Hồ Chí Minh đƣợc đề xuất, cấu

trúc của đề tài mô tả một cách tổng quan và chi tiết các phƣơng pháp thi công phần

ngầm nhà cao tầng hiện nay, với phƣơng án cọc đƣợc lựa cho chủ yếu là Cọc khoan

nhồi, Tƣờng tầng hầm – cọc Barrete và phƣơng án thi công tầng hầm đƣợc ƣu tiên sử

dụng là phƣơng pháp Bottom Up, phƣơng pháp Top Down và Sơ mi Top Down. Trong

đó, tác giả sẽ giới thiệu các phƣơng pháp chi tiết trong quá trình thi công Bottom Up,

Top Down và Sơ mi Top Down nhƣ: thi công cọc Kingpost, hệ giằng Shoring, hạ mực

nƣớc ngầm, gia cố nền Jet-Grouting.

1.2 Xác định vấn đề nghiên cứu

Xây dựng công trình nhà cao tầng là một lĩnh vực chứa đựng rất nhiều yếu tố rủi

ro, trong đó bao gồm nhiều vấn đề nhƣ: khả năng tài chính của Chủ đầu tƣ, năng lực và

kinh nghiệm của nhà thầu thi công và nhà thầu Tƣ vấn quản lý dự án, chính sách pháp

luật và sự thay đổi liên tục của quy định pháp lý liên quan đến lĩnh vực xây dựng.

4

Nhƣng vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu chính là các rủi ro trong quá trình thi

công phần ngầm và tầng hầm. Có 4 nhóm yếu tố chính liên quan đến sự cố công trình,

đó là: yếu tố về không gian thi công, yếu tố về thời gian thi công, yếu tố liên quan đến

con ngƣời ở trƣớc và trong giai đoạn thi công và cuối cùng là yếu tố về giá trị công

nghệ.

Đối với công trình nhà cao tầng, đặc biệt là tại Tp.HCM, tầng hầm không những

chỉ đơn giản là nơi làm chỗ đậu xe, đặt các phòng kỹ thuật điện, máy bơm…mà còn

nhiều yếu tố quan trọng khác nhƣ:

+ Về mặt nền móng: Nhà cao tầng luôn có tải trọng rất lớn tập trung tại chân

cột, gây ra áp lực rất lớn lên nền, móng công trình. Trong quá trình thi công tầng hầm,

một khối lƣợng đất đã đƣợc đào bỏ đi, đều này đã làm giảm tải trọng lên móng tầng

hầm. Với mực nƣớc ngầm tại Tp.HCM, độ sâu các tầng hầm đều nằm dƣới mực nƣớc

ngầm. Do đó, có khả năng nƣớc ngầm sẽ đẩy nổi công trình lên theo định luật Acsimet

và đều này giúp giảm tải cho móng công trình cũng nhƣ giảm lún công trình;

+ Về mặt kết cấu: Khi có tầng hầm, trọng tâm công trình sẽ đƣợc hạ thấp là tăng

tính ổn định tổng thể công trình. Công trình đƣợc ngàm vào đất nên giúp tăng khả năng

chịu tải trọng ngang nhƣ gió, bão…;

Nhƣ ta đã biết, với địa chất rất yếu và phức tạp, việc thi công phần ngầm và tầng

hầm nhà cao tầng tại Tp.HCM luôn là thách thức đối với các nhà thầu thi công. Rủi ro

luôn thƣờng trực trong suốt quá trình thực hiện dự án, nếu các nguyên nhân rủi ro

không đƣợc nhận dạng và kiểm soát đƣợc sẽ là vấn đề gây tranh cãi giữa các bên liên

quan về hậu quả và trách nhiệm. Đi kèm các rủi ro luôn là các hậu quả có thể lƣờng

trƣớc hoặc không, nhƣng đều là thiệt hại cho một bên hay nhiều bên theo một cách trực

tiếp hay gián tiếp. Việc hiểu biết để phòng tránh và đối mặt với nó là điều tối quan

trọng, nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm thiểu xử lý các trách nhiệm pháp lý

không cần thiết phải là ƣu tiên lớn (Trần Lê Nguyên Khánh, 2012). Các yếu tố rủi ro sẽ

đƣợc phát triển cụ thể trong đề tài này.

5

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

 Nghiên cứu một cách hệ thống lý thuyết về hai phƣơng án thi công cho bộ

phận kết cấu phần ngầm nhà cao tầng là Cọc khoan nhồi và Cọc barrette;

 Nghiên cứu các phƣơng pháp thi công Bottom Up, Top Down và Sơ mi Top

Down cho tầng hầm nhà cao tầng;

 Nghiên cứu tổng quan về rủi ro, lý thuyết rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt

động xây dựng;

 Tổng hợp tài liệu nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm thi công của các chuyên

gia, kỹ sƣ xây dựng…, đƣa ra những yếu tố rủi ro thƣờng gặp nhất trong quá trình thi

công phần ngầm nhà cao tầng và kiến nghị biện pháp hạn chế rủi ro.

1.4 Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Nghiên cứu thực hiện khảo sát các công trình nhà cao tầng

trong phạm vi Tp.HCM trong những năm gần đây (2010 đến 2014).

Đối tƣợng khảo sát: Đối tƣợng nghiên cứu mà đề tài hƣớng đến là các Chuyên

gia, Giám đốc các dự án, Chỉ huy trƣởng và Kỹ sƣ Tƣ vấn giám sát đã từng tham gia

tại các công trình nhà cao tầng tại Tp.HCM.

Góc độ phân tích: Phân tích nhìn từ góc độ của Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám

sát , đơn vị trực tiếp tham gia tất cả công tác thi công tầng hầm để có cái nhìn cụ thể, chính

xác nhất các rủi ro.

1.5 Đóng góp của nghiên cứu

Ý nghĩa khoa học: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu cụ thể các rủi có hệ thống cũng

nhƣ các rủi khó nhận biết trong quá trình thi công để từ đó đƣa ra mô hình cụ thể, chi

tiết của hệ thống các rủi ro khi thi công phần ngầm.

Ý nghĩa thực tiễn:

Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các công ty xây dựng

trong quá trình thi công kết cấu phần ngầm, đặt biệt là Cọc khoan nhồi, Cọc barrette và

các phƣơng pháp Top Down, Bottom Up và Sơ mi Top Down, cụ thể nhƣ sau:

6

- Với kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu sẽ giúp các Đơn vị thi công dễ dàng nhận

thấy các rủi ro khi triển khai thi công phần ngầm nhà cao tầng tại Tp.HCM cũng nhƣ

giúp các Giám sát, Kỹ sƣ trên công trình lƣờng trƣớc các tình huống khi triển khai

công việc.

- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sơ xác định các yêu tố rủi ro khi

hoạch định công việc.

- Kết quả nghiên cứu còn giúp các kỹ sƣ trên công trình dễ dàng nhận thấy các

rủi ro tiềm ẩn, khó nhận biết.

- Phân tích, đánh giá các rủi ro từ công tác thi công phần ngầm nhà cao tầng tại

Tp.HCM trƣớc đây để đánh giá lại kết quả nghiên cứu.

7

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN

Thi công phần ngầm nhà cao tầng luôn là hạng mục tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và

luôn là vấn đề đƣợc quan tâm nhiều nhất của các bên liên quan. Do đó, tiến độ thi công

của dự án luôn đƣợc trình lập lại sau khi hoàn tất quá trình thi công phần ngầm. Nếu

xây dựng đƣợc hệ thống quy trình nhận dạng, kiểm soát rủi ro thì tính cạnh tranh của

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sẽ tăng lên rất nhiều.

Hiện nay, công tác thi công phần ngầm nhà cao tầng với địa chất yếu và phức

tạp tại Tp.HCM gần nhƣ đƣợc các công ty xây dƣng lựa chọn là phƣơng án cọc khoan

nhồi và cọc barrette do ƣu điểm vƣợt trội của hai loại hình cọc chịu tải trọng lớn này,

trong đó chi phí thi công cọc barrette luôn cao hơn so với cọc khoan nhồi, chênh lệch

chi phí từ 9,421% đến 11,971% (Đoàn Quan Phƣơng, 2012). Song song với các ƣu

điểm vốn có, hai loại hình cọc trên luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn trong quá trình thi

công. Các phƣơng pháp hiện nay nhƣ: siêu âm thí nghiệm thử động biến dạng lớn

(PDA), thí nghiệm biến dạng nhỏ kiểm tra chất lƣợng cọc (PIT), thí nghiệm nén tĩnh

cọc tại hiện trƣờng, thí nghiệm thử tải tĩnh bằng hộp tải trọng Osterberg, thí nghiệm

Stanamic… chỉ đánh giá đƣợc khả năng chịu tải của cọc chứ chƣa có hệ thống kiểm

soát, nhận dạng các rủi ro để áp dụng vào công tác thi công phần ngầm nhà cao tầng.

Quá trình thi công ngoài diễn ra ngoài công trình chịu tác động của rất nhiều

yếu tố rủi ro, các yếu tố rủi ro tác động đến quá trình thi công là rất lớn nhƣ ngẫu nhiên

về tải trọng, vật liệu, kích thƣớc hình học…và đặc biệt là yếu tố con ngƣời, chính yếu

tố này đã làm quá trình thi công không còn khách quan (Bảo và Hùng, 2014).

Bảng 2.0: Lựa chọn phƣơng án thi công cọc phần ngầm nhà cao tầng

Lựa chọn kết cấu chắn giữ

Độ sâu hố

đào.

Bùn và đất yếu

Đất sét thông thƣờng

(a) Cấp I và cấp II trở lên

H≤6m

(a) Cọc nhào trộn ximăng đất

đào đất có mái dốc

8

(b) Cọc bê tông D600 kết hợp tay chống

(b) Làm mái dốc kết hợp

hoặc thanh neo kết hợp tƣờng ngăn nƣớc

giếng thu nƣớc

(c) Cọc đóng (cọc thép, bê tông cốt thép dự

(c) Mái dốc cục bộ +

ứng lực + tƣờng máng ngăn nƣớc + tay

tƣờng đinh đất, (hoặc

chống hoặc thanh neo + dầm ở ngang lƣng

phun neo chống giữ)

tƣờng)

(d) Tƣờng gạch chắn giữ,

làm mái dốc cục bộ + gia

cố tầng mặt

(e) Làm mái dốc cục bộ,

cọc nhồi (D600)

(a) Cọc bê tông (D800-1000) + tƣờng mỏng

(a) Làm dốc cục bộ + cọc

ngăn nƣớc + tay chống hoặc thanh neo (hoặc

bê tông (D600)

đảo trung tâm)

(b) Làm dốc cục bộ +

(b) Tƣờng liên tục (b=600-800) + tay chống

cọc đóng + tay chống

hoặc thanh neo + tƣờng

hoặc thanh neo

mỏng ngăn nƣớc

(c) Làm dốc cục bộ +

6m

tƣờng ngầm

liên

tục

(c) Cọc đóng + tay chống hoặc thanh neo +

ximăng đất + tƣờng đinh

tƣờng mỏng ngăn nƣớc

đất (hoặc phun neo chắn

giữ) + hạ mực nƣớc.

(d) Làm dốc cục bộ + giữ

(d) Tƣờng ngầm liên tục ximăng đất + tay

hình vòm + hạ mực nƣớc

chống hoặc thanh neo.

hoặc tƣờng mỏng ngăn

nƣớc

9

(a) Làm dốc cục bộ

(D600-1000) +

cọc

(a) Tƣờng liên tục (D800-1000) + tay chống

bêtông + tay chống hoặc

hoặc thanh neo

thanh neo + tƣờng mỏng

ngăn nƣớc

(b) Cọc đƣờng kính lớn (D800-1000) +

(b) Làm dốc cục bộ +

tƣờng mỏng ngăn nƣớc+ nhiều tay chống

tƣờng

liên

tục +

tay

chống hoặc thanh neo

hoặc thanh neo

H>10m

(c) Làm dốc cục bộ +

( c) Tƣờng liê n tục (hoặc cọc đƣờng kính

tƣờng đinh đất (hoặc

lớn) + gia cố thể đất trong ngoài + tay chống

phun neo để chống giữ)

hoặc thanh neo + tƣờng mỏng ngăn nƣớc

+ hạ nƣớc

(d) Làm dốc cục bộ +

cọc đóng + tay chống

hoặc thanh neo + tƣờng

mỏng ngăn nƣớc

Nguồn : Nguyễn Bá Kế (2010)

2.1 Định nghĩa và phƣơng pháp thi công.

2.1.1 Cọc khoan nhồi.

Là cọc đƣợc thi công bằng phƣơng pháp khoan tạo lỗ sẵn trong đất, sau đó lỗ

đƣợc lấp đầy bằng bê tông (Võ Phán, 2013).

Là loại cọc thi công bằng cách đỗ bê tông vào lỗ đã tạo sẵn trong đất bằng

phƣơng pháp khoan, xói nƣớc, lấy lõi hoặc đóng. Cọc nhồi có đƣờng kính bằng và nhỏ

hơn 600 mm đƣợc gọi là cọc nhồi đƣờng kính nhỏ, cọc nhồi có đƣờng kính lớn hơn

600 mm đƣợc gọi là cọc nhồi đƣờng kính lớn. Có 2 loại cọc khoan nhồi:

- Cọc khoan nhồi có ống bao: Loại cọc này có thể mở rộng đáy hoặc không mở

rộng đáy. Chúng đƣợc thi công bằng cách đóng ống bao thép đến độ sâu thiết kế, ống

dẫn đƣợc rút lên và ống bao đƣợc đổ đầy bê tông.

10

- Cọc khoan nhồi không có ống bao: Loại cọc này Loại cọc này có thể mở

rộng đáy hoặc không mở rộng đáy. Chúng đƣợc thi công tƣơng tự cọc khoan nhồi có

ống bao tuy nhiên khi đổ bê tông ống bao sẽ đƣợc rút lên. Chúng có thể đƣợc thi công

bằng cách khoan tạo lỗ trong đất với dung bentonite giữ thành vách hố khoan.

Ngoài ra, còn có phƣơng pháp thi công khô: Phƣơng pháp này thƣờng sử dụng

cho đất không có hàm ếch, mực nƣớc ngầm phải bên dƣới đáy hố khoan hoặc có thể

bơm nƣớc nếu địa tầng có hệ số thấm thấp, nƣớc chảy vào hố khoan không đủ nhiều để

ảnh hƣởng đến chất lƣợng bê tông trong quá trình đổ bê tông. Lồng thép trong cọc

khoan nhồi nên kéo dài gần nhƣ suốt chiều dài thân cọc hơn là cắt ở một nửa chiều dài

thân cọc. Đƣờng kính có thể thi công là từ 400-1000 mm với độ sâu khoảng 22 m.

Phƣơng pháp này đƣợc thi công theo trình tự sau:

- Khoan đến độ sâu thiết kế;

- Đổ bê tông vào hố khoan;

- Rút ống lên và đặt lồng cốt thép;

- Đổ bê tông tiếp cho đến khi hoàn chỉnh cọc khoan nhồi.

2.1.1.1 Phƣơng pháp thi công

Lịch sử của phƣơng pháp thi công: Một trong những phƣơng pháp thi công lâu

đời nhất là phƣơng pháp Chicago và phƣơng pháp Gow (Trần Quang Hộ, 2011). Trong

phƣơng pháp này ngƣời ta đào bằng tay một hố tròn có đƣờng kính bằng cọc khoan

nhồi đến độ sâu thích hợp vẫn chƣa xảy ra hiện tƣợng sụp vách hố đào rồi đặt các tấm

ván lồng thẳng đứng xung quanh hố đào để giữ thành khỏi sụp bằng vòng ten đơ bằng

thép. Sau đó tiếp tục đào đến độ sâu tấm ván và cũng lắp đặt các tấm ván nhƣ ở đoạn

trên. Tiếp tục thi công nhƣ vậy đến độ sâu thiết kế. Sau khi hoàn tất việc đào hố, đặt

lồng thép rồi đổ bê tông đầy hố hoặc đổ bê tông một phần rồi tiếp tục đặt lồng thép rồi đổ

bê tông đầy hố để có cọc khoan nhồi.

11

Hình 2.1: Phƣơng pháp thi công cổ điển – Phƣơng pháp Chicago.

Ngoài ra còn một phƣơng pháp nữa là phƣơng pháp Gow: Hố cọc khoan nhồi

đƣợc đào bằng tay. Vách hố cọc đƣợc giữ bằng các ống thép. Tuy nhiên, ống thép phía

trên có đƣờng kính lớn hơn ống thép phía dƣới chừng 500 mm. Khi đỗ bê tông, các ống

thép này đƣợc gỡ đi. Phƣơng pháp này có thể thi công cọc với đƣờng kính lên đến

1200 mm và sâu đến 30 m.

Hình 2.2: Phƣơng pháp thi công cổ điển – Phƣơng pháp Gow.

Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, thi công cọc khoan

nhồi đƣợc hỗ trợ bởi rất nhiều phƣơng tiện, máy móc thi công hiện đại.

Theo TCVN 9392-2012 – Cọc khoan nhồi – Thi công và nghiệm thu, và các

nghiên cứu trƣớc đây của tác giả Đoàn Quang Phƣơng (2012) – Nghiên cứu các yếu tố

12

về hiệu quả kinh tế khi lựa chọn phƣơng án cọc khoan nhồi hoặc cọc barrette cho nhà

cao tầng ở thành phố Hồ Chí Minh.

Phạm Hoàng và các Cộng sự (2014) – Mô hình hoá quy trình thi công cọc

khoan nhồi, Phạm Hoàng và đồng sự (2013 và 2014) – Mô hình hoá quá trình thi công

tạo lỗ cọc khoan nhồi, Phạm Hoàng và đồng sự (2014) – Mô hình hoá quá trình gia

công chế tạo lồng thép cọc khoan nhồi... Quy trình thi công cọc khoan nhồi đƣợc mô tả

nhƣ sau:

Hình 2.3 Quy trình thi công cọc khoan nhồi

13

2.1.1.2 Công tác chuẩn bị

Trƣớc khi thi công cần phải kiểm tra tất cả các công tác nhằm đảm bảo tuyệt đối

tuân theo biện pháp thi công đã đƣợc phê duyệt.

Hiểu rõ điều kiện địa chất và thuỷ văn công trình, chiều dày và đặc trƣng cơ lý

của các lớp đất, kết quả quan trắc mực nƣớc ngầm, áp lực nƣớc lỗ rỗng, tốc độ dòng

chảy của nƣớc trong đất, đảm bảo các máy móc thiết bị đã đƣợc kiểm định.

- Đối với bê tông: phải tiến hành kiểm tra (trial mix) bê tông thƣơng phẩm tại

nhà máy (trạm trộn) trƣớc khi tiến hành công tác thi công tại công trình. Vì là bê tông

thƣơng phẩm nên nƣớc, xi măng, đá dăm và phụ gia (nếu có) phải tuân theo đúng quy

định về chất lƣợng hiện hành.

- Đối thép xây dựng: phải đảm bảo đúng cƣờng độ theo yêu cầu của hồ sơ thiết

kế và chỉ dẫn kỹ thuật. Tiến hành lấy mẫu thí nghiệm của mỗi lô hàng nhập về và cứ 20

tấn lấy 01 mẫu thí nghiệm (TCVN 1651-1:2008, TCVN 1651-2:2008 và TCVN

4399:2008).

- Ống siêu âm: thƣờng sử dụng ống thép hơn là ống nhựa vì ống thép có cƣờng

độ tốt hơn và đặt biệt là chịu nhiệt của bê tông trong quá trình ninh kết. Kích thƣớc ống

siêu âm phải đảm bảo đúng theo yêu cầu kỹ thuật.

- Mặt bằng thi công phải đƣợc bố trí gọn gàng, hợp lý, đảm bảo an toàn trong

suốt quá trình thi công, thuận lợi cho công tác kiểm tra, nghiệm thu.

- Lập tiến độ tổng thể trong suốt quá trình thi công và tiến độ chi tiết cho từng

hạng mục công việc cụ thể, hoạch định tất cả các công việc, không bỏ qua bất kỳ chi

tiết nào, dù là nhỏ nhất. Từ đó, lập sơ đồ khoan một cách khoa học nhất đảm bảo thuận

tiện cho việc di dời máy móc thiết bị và vật liệu tập kết.

- Nhân sự vận hành phải đảm bảo đủ trình độ năng lực và đƣợc huấn luyện an

toàn lao động đầy đủ, và cuối cùng là máy móc, thiết bị thi công phải đƣợc kiểm định

chất lƣợng, vận hành an toàn.

- Ống vách casing: Ống vách có tác dụng bảo vệ thành hố khoan ở phần đầu

cọc, giúp bảo vệ thành lỗ khoan ở lớp đất bề mặt, đồng thời là ống dẫn hƣớng cho suốt

14

quá trình khoan tạo lỗ. Công tác hạ ống casing phải đảm bảo chính xác vì tỷ lệ về chiều

dài giữa ống casing và chiều sâu hố khoan là lớn. Ống casing thƣờng có đƣờng kính

lớn hơn đƣờng kính cọc từ 10 – 20 cm với độ dài là 6m và độ dày là 10mm.

- Dung dịch mùn khoan bentonite : Bột bentonite khi trộn với nƣớc sẽ tạo thành

một dung dịch có tác dụng giữ vững thành hố khoan nhờ việc khi dung dịch bentonite

đƣợc bơm đầy vào hố khoan, áp lực dung dịch bentonite cao hơn áp lực nƣớc sẽ tạo ra

xu hƣớng dung dịch bentonite thấm vào thành vách hố khoan nhờ vào các hạt sét mịn

trong dung dịch mà tạo ra sự kết khối tức thì, hình thành lớp màng ngăn cách ly nƣớc

bên ngoài hố khoan và dung dịch bên trong hố khoan. Áp lực bentonite tạo ra một lực ổn

định lên vách hố khoan. Các chỉ tiêu kỹ thuật của bentonite phải đảm bảo các điều kiện.

Bảng 2.1 Chỉ tiêu cơ lý của bentonite

STT Danh mục

Thiết bị kiểm tra

Tỷ trọng

Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị tính g/cm3

1.05 ~ 1.15

Cân đo tỷ trọng

1

Độ nhớt

Giây

18 ~ 45

Phiễu côn và đồng hồ

2

Độ pH

0 ~ 14

7 ~ 9

Giấy quỳ tím

3

Hàm lƣợng cát

< 6

%

Ống thuỷ tinh

4

2.1.1.3 Triển khai thi công

Hiện nay, công tác định vị hố khoan thƣờng đƣợc sử dụng là máy toàn đạc, với các công trình quy mô lớn, địa hình phức tạp nhƣ giữa lòng sông, biển … thì công tác định vị cọc còn đƣợc sử dụng hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) để xác định toạ độ hố khoan.

Hình 2.4 Định vị hố khoan

15

- Khoan tạo lỗ hố khoan: Máy khoan đƣợc định vị vào đúng vị trí và đƣợc kiểm

tra thăng bằng. Cấn khoan đƣợc kiểm tra bằng máy kinh vĩ và đƣợc giám sát chặt chẻ

trong suốt quá trình khoan. Tốc độ khoan đƣợc khống chế thích hợp với theo từng vị trí

địa chất công trình cụ thể, trong quá trình thao tác phải cẩn thẩn nhằm tránh hiện tƣợng

sập thành hố khoan. Trong quá trình khoan, cần áp dụng các biện pháp thích hợp để

dung dịch betonite không chảy tràn ra công trình nhƣ sử dụng thùng chứa, hố thu….

Việc khoan một cọc sẽ không đƣợc tiến hành trong vòng bán kính 5.0 m từ tâm đến

tâm và ít nhất 24 giờ sau khi đổ bê tông.

- Bơm dung dịch bentonite : Trong suốt quá trình khoan, bentonite phải đảm bảo

đƣợc bơm đầy hố khoan để đảm bảo áp lực ổn định và phải cao hơn mực nƣớc ngầm 1.5

m. Các chỉ tiêu cơ lý của bentonite (nhƣ đƣợc trình bày ở phần trên) luôn đƣợc kiểm soát

chặt chẻ. Thải bỏ phần dung dịch bentonite không đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý.

- Hạ ống casing: Sau khi khoan tạo lỗ với đƣờng kính lớn hơn đƣờng kính ống

casing từ 10 – 20 cm đến độ sâu tƣơng đƣơng chiều dài ống casing nhƣng phải đảm

bảo cao độ đỉnh ống casing phải cao hơn cao độ mặt đất tối thiểu là 20 cm. Sau quá

trình khoan phải tiến hành lắp đặt máy Koden để thí nghiệm kiểm tra đƣờng kính và độ

thẳng đứng của cọc, cụ thể nhƣ sau:

+ Sai số về toạ độ

: ± 50 mm và

+ Sai số về độ thẳng đứng

: <= 1%

- Làm sạch hố khoan: Việc làm sạch hố khoan đƣợc chia làm hai giai đoạn:

+ Làm sạch bằng gầu vét: Khi đã khoan tới độ sâu thiết kế, sẽ phải chờ lắng

trong khoảng 1-2 giờ để cho cát và tất cả các tạp chất lắng đọng hết, sau đó dùng gàu

vét chuyên dụng có đáy bằng để làm sạch hố khoan.

+ Làm sạch bằng phƣơng pháp thổi khí: Công tác này đƣợc tiến hành sau khi hạ

lồng thép cọc, trong trƣờng hợp sau khi vét lắng, lƣợng cát và bùn vẫn còn nhiều trong

hố khoan thì phải tiến hành thổi rửa hố khoan trƣớc khi hạ lồng thép. Công tác thổi rửa

thông qua hệ thống bao gồm: máy ép hơi dẫn khí nén xuống đáy hố khoan tạo áp lực

đẩy bentonite bẩn dƣới đáy hố lên thông qua một ống thổi rửa bằng thép, thƣờng có

16

đƣờng kính là 114 mm. Bentonite mới đƣợc đƣa trực tiếp xuống hố khoan thay thế cho

bentonite cũ đã đƣợc bơm lên. Quá trình thổi rửa đƣợc tiến hành khi bentonite trong hố

khoan đạt yêu cầu chất lƣợng theo các tiêu chí kỹ thuật (đã trình bày ở phần trên). Dƣới

đây là quy trình thổi rửa hố khoan:

Hình 2.5: Quy trình thổi rửa hố khoan

Lồng thép: Cốt thép đƣợc gia công theo bản vẽ thiết kế thi công đã đƣợc phê

duyệt. Lồng thép sau khi đƣợc nghiệm thu sẽ đƣợc hạ xuống hố khoan bằng cẩu bánh

xích. Thép neo lồng đƣợc hàn vào thép chủ và đƣợc neo vào miệng ống casing bởi các

thanh thép ngáng lồng. Các thanh này đƣợc hàn vào lồng thép để chống hiện tƣợng trồi

lồng thép. Con kê hình con lăng với đƣờng kính khoảng 15 cm đƣợc buộc vào lồng

thép để đảm bảo bề dày lớp bê tông bảo vệ đƣợc 7.5 cm. Cốt thép đại đƣợc thi công

hình xoắn ốc và đặt phía trong cốt thép chủ bằng kẽm buộc, riêng các đa định vị trên

cùng để dùng cho cẩu lắp phải hàn gia cƣờng thêm các con bọ nhằm đảm bảo an toàn

khi cẩu lắp. Khi hạ lồng thép, cần tránh va đụng vào thành vách gây sụp hố khoan và

17

các lồng thép phải đƣợc gia công chắc chắn để tránh rơi trong quá trình hạ lồng. Ống

siêu âm D60 và ống khoan lấy lõi D114 sẽ đƣợc nối với nhau bằng măng xong dài 100

mm và liên kết hàn tại công trình.

- Đổ bê tông:

+ Lắp ống đổ bê tông (ống tremie): ống đổ bê tông có đƣờng kính ngoài 273

mm và đƣờng kính trong là 250 mm, có chiều dài tiêu chuẩn 1 m; 1.5 m; 2 m và 3 m

đƣợc liên kết với nhau bằng ren hình thang, đảm bảo kín khít, không lọt dung dịch

bentonite trong suốt quá trình đổ. Chiều dài ống đổ bê tông đƣợc nối đến đáy hố khoan,

sau đó đƣợc kéo lên một đoạn khoảng 25 – 30 cm để đảm bảo khoảng xả bê tông. Đoạn

ống đầu tiên phải đƣợc bịt kín bằng bóng cao su nhằm đảm bảo rằng không có sự tiếp

xúc giữa mẻ bê tông đầu tiên với dung dịch khoan.

+ Bê tông phải đƣợc cung cấp liên tục và đảm bảo số lƣợng, tránh gián đoạn

trong quá trình đổ, ngoài ra phải có phƣơng án dự phòng phòng các rủi ro trong quá

trình đổ bê tông (sẽ đƣợc phân tích kỹ ở phần sau).

+ Độ sụt và cấp phối bê tông phải đƣợc kiểm soát chặt chẻ cho từng xe bồn

chứa bê tông.

+ Quá trình đổ bê tông phải liên tục, phải đảm bảo ống đổ bê tông sạch, kín

nƣớc. Bentonite thu hồi phải đƣợc bơm sạch sẽ, không để chảy tràn ra bên ngoài. Ống

đổ bê tông phải đƣợc cắm ngập trong bê tông tối thiểu là 2.5 m. Cần nhấn mạnh rằng,

công tác đổ bê tông phải liên tục với tốc độ đều, trừ khi có chỉ dẫn khác. Với cách đổ

này, bê tông sẽ dâng lên và chiếm chổ của dung dịch bentonite cùng với việc khống

chế chiều sâu ngập vào bê tông của ống tremie sẽ ngăn chặn đƣợc sự trộn lẫn giữa

bentonite và bê tông.

+ Trong quá trình đổ bê tông, nhật ký biểu đồ thời gian phân phối, thể tích và

cao trình bê tông đƣợc ghi lại theo mẫu đã đƣợc Chủ đầu tƣ phê duyệt, Nhật ký biểu đồ

bê tông giúp dễ dàng ƣớc lƣợng trƣớc khối lƣợng bê tông thực tế cần đổ vào hố khoan,

và phải đƣợc ký xác nhận giữa Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám sát.

18

- Hoàn tất công tác đổ bê tông:

+ Sau khi hoàn tất công tác đổ bê tông khoảng 15 – 20 phút, phải cắt thép neo

lồng và rút ống casing lên, thời điểm nay bê tông vẫn còn dẻo và chƣa ninh kết, công

tác này phải tiến hành cẩn thận, nhẹ nhàng, tốc độ chậm để bê tông có đủ thời gian bù

vào khoảng không của ống casing.

+ Tiến hành lấp đầu cọc sau khi hoàn tất quá trình thi công và vệ sinh sạch sẽ

công trình để tiếp tục thi công các cọc tiếp theo. Cọc hoàn thành phải có báo cáo kèm

theo các thông số sau:

Bảng 2.2: Thông số cọc

* Số hiệu cọc

* Độ sụt

* Độ sâu cọc tính từ cao trình cắt cọc.

* Vị trí cọc

* Số mẫu thử

* Khối lƣợng bê tông theo lý thuyết.

* Cao trình cắt cọc

* Ngày khoan

* Khối lƣợng bê tông theo thực tế.

* Cao trình ống vách * Ngày đổ bê tông

* Biểu đồ dâng của bê tông

* Thông số lồng thép * Ngày bê tông đạt cƣờng độ

* Nhật ký xe bơm

* Mác bê tông

* Độ sâu cọc tính từ mặt đất

* Thời tiết khi đổ bê tông

2.1.1.4 Kiểm tra chất lƣợng cọc

- Hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng cọc nhƣ đã trình bày ở

phần trên. Tuy nhiên, các công trình nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh thƣờng

sử dụng các phƣơng pháp sau để kiểm tra chất lƣợng cọc:

+ Phƣơng pháp thử động biến dạng nhỏ: Thí nghiệm PIT phát triển dựa trên lý

thuyết truyền sóng. Khi một lực xung tác động lên đầu cọc sẽ gây ra sóng ứng suất lan

truyền trong thân cọc. Gặp bất cứ thay đổi nào về tính đồng nhất trong thân cọc nhƣ

nứt nẻ, rỗ hoặc lẫn tạp chất hoặc thay đổi thiết diện thân cọc, sóng này sẽ tách ra làm 2

phần, một phần tiếp tục đi xuống, phần khác phản hồi lên. Bằng cách đo lại thời gian

và cƣờng độ sóng phản hồi ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc vị trí và dự đoán mức độ

khuyết tật trong cọc.

19

+ Phƣơng phát siêu âm: (khi bê tông ninh kết ở khoảng từ 14-28 ngày tuổi).

Nhờ kết quá siêu âm, thể hiện ở sự liên tục (đồng nhất) của biểu đồ sóng siêu âm mà có

thể đánh giá đƣợc sự đồng nhất của bê tông cũng nhƣ phát hiện kịp thời các khuyết tật.

Hình 2.6 Kiểm tra khuyết tật cọc khoan nhồi bằng phƣơng pháp siêu âm

Nguồn www.khoancocnhoitv.com

2.1.1.5 Kiểm tra sức chịu tải cọc khoan nhồi

Phƣơng pháp phổ biến hiện nay là phƣơng pháp nén tĩnh dọc trục. Đây là

phƣơng pháp dùng tải trọng nén tĩnh dọc trục cọc sao cho dƣới tác dụng của lực ép,

cọc lún sâu thêm vào đất nền. Tải trọng tác dụng lên đầu cọc đƣợc tạo bằng kích thủy

lực với hệ phản lực là dàn chất tải, neo hoặc kết hợp cả 2.

2.1.1.6 Kết luận và các yếu tố rủi ro của phƣơng pháp thi công trên

- Cọc khoan nhồi là một trong những phƣơng án đƣợc ƣu tiên sử dụng trong các

nhà cao tầng với ƣu điểm về khả năng chịu tải cũng nhƣ dễ dàng thi công với địa hình,

địa chất phức tạp mà cọc ép không có đƣợc, không gây hiện tƣợng trồi đất làm ảnh

hƣởng đến các công trình lân cận…

20

- Bên cạnh các ƣu điểm nhƣ trên, quá trình thi công cọc khoan nhồi có rất nhiều

rủi ro, cụ thể nhƣ sau:

- Nguyên nhân chủ quan:

+ Về nguyên vật liệu dùng để thi công:

 Chất lƣợng bentonite không đạt yêu cầu, hàm lƣợng hạt sét không đảm bảo.

 Thép nhập vào công trình không thí nghiệm kiểm tra đầy đủ, không đạt

đƣợc cƣờng độ chịu lực.

 Bê tông không đƣợc kiểm soát từ trạm trộn dẫn đến cốt liệu không đạt

cƣờng độ, chất lƣợng.

 Nƣớc thi công dùng để trộn bột sét bentonite không đƣợc kiểm tra thí

nghiệm nhằm đảm bảo độ pH, độ nhớt của bentonite.

 Ống siêu âm có quy cách không đảm bảo, dễ bị móp méo do áp lực của bê

tông, dẫn đến không thể đƣa đầu dò phục vụ công tác siêu âm.

+ Về thiết bị thi công:

 Máy khoan không đƣợc kiểm tra, kiểm định khi đƣa vào thi công, dễ xảy ra tình

trạng hƣ hỏng trong quá trình thi công, không đảm bảo thời gian khoan của một hố khoan.

 Thiết bị quan trắc không đảm bảo yêu cầu, sai số lớn trong quá trình triển khai.

 Nhà thầu không đầu tƣ máy móc thiết bị phục vụ thi công.

 Tắc ống dẫn bê tông.

+ Về Nhân lực nhà thầu:

 Hạn chế về năng lực kinh nghiệm của Chỉ huy trƣởng.

 Kỹ sƣ công trình không bám sát công việc.

 Công nhân tay nghề yếu kém, không đáp ứng yêu cầu công việc.

 Công nhân không đƣợc huấn luyện an toàn lao động trƣớc khi đƣợc giao việc.

 Sụt lở thành hố khoan do thời gian đổ bê tông quá lâu (hơn 24 giờ) làm dung

dịch bentonite bị tách nƣớc dẫn đến dung dịch bentonite không đạt yêu cầu về tỷ trọng.

21

 Sụt lở thành hố khoan do rút gàu khoan quá nhanh tạo nên hiệu ứng piston

làm giảm áp suất trong lỗ khoan (phần bên dƣới gàu khoan).

 Sụt lở thành hố khoan do áp dụng công nghệ khoan không phù hợp với tầng

địa chất.

 Lồng thép bị trồi lên hay tụt xuống khi hạ lồng do thành ống bị móp méo,

lồi lõm.

- Nguyên nhân khách quan:

 Nghiêng lệch hố khoan do đá mồ côi xuất hiện dƣới hố khoan, làm cần

khoan lệch qua một bên.

 Sụt lở thành hố khoan do duy trì lực cột dung dịch bentonite không đủ hoặc

mực nƣớc ngầm áp lực tƣơng đối cao.

 Sụt lở thành hố khoan do tốc độ khoan quá nhanh, dung dịch bentonite chƣa

kịp tạo màng ngăn giữ vách ổn định.

 Sụt lở thành hố khoan do thao tác hạ lồng thép không cẩn thận, gây va vào

thành hố khoan.

 Sụt lở thành hố khoan do dung dịch bentonite không cấp kịp thời.

 Sụt lở thành hố khoan do địa chất bên dƣới là tầng cuội sỏi có nƣớc chảy

hoặc không có nƣớc chảy, gây hiện tƣợng mất dung dịch khoan.

 Lồng thép bị trồi lên hay tụt xuống khi hạ lồng do cự ly giữa đƣờng kính

ngoài của khung cốt thép với thành trong của ống vách quá nhỏ, vì vậy sẽ kẹp bị cốt

liệu to vào giữa khi rút ống vách cốt thép sẽ bị kéo theo lên.

 Lồng thép bị trồi lên do lực đẩy động của bê tông, lực đẩy động xuất hiện ở

đáy hố khoan do bê tông rơi từ miệng ống bơm xuống (thế năng chuyển thành động

năng). Chiều cao rơi của bê tông càng lớn, tốc độ đổ càng nhanh thì lực đẩy càng lớn.

 Tụt cốt thép chủ do xoay ống vách, do cốt thép chủ bị tỳ lên ống vách qua các

con kê và cốt liệu lớn, đặc biệt là toàn bộ cốt thép tỳ lên ống vách thông qua các con kê

do không dùng hệ cốt thép treo tạm thời khi đổ bê tông (sự cố cầu Đuống) thì ảnh hƣởng

22

dao động của cốt thép khi xoay ống vách càng lớn. Khi đó, dƣới tác động của việc xoay

ống vách và trọng lƣợng của khung thép thì toàn bộ khung thép phần trên sẽ bị tụt

xuống. Vì vậy, khi đập đầu cọc đến cao độ thiết kế thì không thấy thép chủ.

 Ống thép bị kẹt không lấy lên đƣợc do lực ma sát giữa ống chống với đất ở

xung quanh lớn hơn lực nhổ lên (lực nhổ và lực rung), điều này hay xảy ra ở tầng đất

cát do ảnh hƣởng của nƣớc ngầm hoặc hiện tƣợng cát cố kết lại dƣới tác dụng của lực

rung hoặc cũng có thể xảy ra ở tầng đất sét do hiện tƣợng đất sét nở.

 Ống thép bị kẹt không lấy lên đƣợc do bê tông đổ một lƣợng lớn mới rút

ống lên hoặc bê tông có độ sụt thấp làm tăng ma sát giữa bê tông và ống thép.

 Ống thép bị kẹt không lấy lên đƣợc cũng có thể do quá trình thi công quá

lâu, máy móc xung quanh di chuyển nhiều gây lèn ép đất và ép vào thành vách.

 Gặp hang caster trong khi khoan, trƣờng hợp này ít thƣờng gặp với địa chất

thành phố Hồ Chí Minh mà chủ yếu gặp ở các tỉnh phí Bắc với địa chất đá vôi.

 Không rút đƣợc mũi khoan lên do hiện tƣợng sập vách phần đất đã khoan

dƣới đáy ống vách.

2.1.2 Tƣờng tầng hầm - Cọc barrette

Tƣờng tầng hầm là cọc bê tông cốt thép đổ tại chỗ, thƣờng có hình dáng chữ

nhật, chữ I, chữ H… nên cũng thƣờng đƣợc gọi là tƣờng barrette, có đƣờng kính

khoảng từ 600 – 800 mm, để giữ ổn định cho móng đào hố sâu trong quá trình thi công.

Tƣờng barrette đƣợc cấu thành từ nhiều đoạn cọc barrette (panel), có tiết diện thay đổi

từ 2600 – 5000 mm. Các đoạn cọc barrette thƣờng đƣợc chống thấm bằng goăng cao

su, thép và làm việc đồng thời qua dầm đỉnh tƣờng và dầm bo đặt áp sát tƣờng phía bên

trong tầng hầm. Trong trƣờng hợp 02 tầng hầm, tƣờng barrette thƣờng đƣợc thiết kế có

chiều sâu từ 16-20 m và tuỳ thuộc vào địa chất công trình cũng nhƣ phƣơng pháp thi

công. Trong các công trình hạ tầng giao thông có quy mô lớn và phức tạp, điển hình là

dự án tuyến Đƣờng sắt đô thị số 1 (Metro 01), tuyến Bến Thành – Suối Tiên với đoạn

23

thi công bằng phƣơng pháp đào hở (Cut & Cover) trƣớc Nhà hát Thành phố có chiều

sâu cọc barrette là 44 m.

Với các toà nhà có tầng hầm trong điều kiện nền đất yếu của Tp. Hồ Chí Minh

thì cọc barrette không những chỉ là tƣờng vây trong quá trình thi công mà còn đƣợc

dùng làm tƣờng tầng hầm.

Cọc barrette thƣờng đƣợc dùng cho móng của nhà cao tầng, làm tƣờng vây cho

hố đào sâu…thƣờng có hình dáng tiết diện là chữ nhật, chữ thập, chữ I, chữ H…đƣợc

thi công bằng phƣơng pháp gàu ngạm để tạo lỗ (Võ Phán, 2013).

2.1.2.1 Phƣơng pháp thi công

Quy trình thi công cọc barrette cũng gần tƣơng tƣ nhƣ phƣơng pháp thi

công cọc khoan nhồi với các bƣớc chuẩn bị và vật liệu khoan, tuy nhiên cần phải tuân

thủ các bƣớc sau:

Bƣớc 1: Định vị tƣờng vây, thi công tƣờng dẫn hƣớng.

Hình 2.7 Quy trình thi công tƣờng vây barrette

Nguồn: Congnghe.xaydungvietnam.vn

24

Bƣớc 2: Dùng Gàu chuyên dụng đào đến độ sâu thiết kế, trong quá trình đào

luôn luôn duy trì dung dịch bentonite để giữ thành vách hố đào.

Bƣớc 3: Đào phần hố bên cạnh, cách phần hố đầu tiên một dải đất. Làm nhƣ

vậy, để khi cung cấp dung dịch bentonite vào hố sẽ không làm sụt lở thành hố cũ.

Bƣớc 4: Đào nốt phần đất còn lại (đào trong dung dịch bentonite) để hoàn thành

một hố cho panel đầu tiên. Lắp đặt gioăng chống thấm nhờ bộ gá lắp bằng thép chuyên

dụng, sau đó tiến hành vệ sinh hố đào.

Hình 2.8 Quy trình thi công tƣờng vây barrette

Nguồn: Congnghe.xaydungvietnam.vn

Bƣớc 5: Hạ lồng thép xuống hố đào và tiến hành đổ bê tông theo phƣơng pháp

vữa dâng, vừa bơm bê tông vừa thu hồi bentonite về trạm xử lý. Trong quá trình đổ

luôn duy trì ống đổ bê tông ngậm trong bê tông ít nhất 2 m nhằm tránh bê tông bị phân

tầng.

Bƣớc 6: Tiến hành đào panel thứ hai, cách panen thứ nhất một dãi đất, sau khi

bê tông thứ nhất đã ninh kết (sau 8 giờ) tiến hành đào sát panel thứ nhất và tháo gioăng

chống thấm.

25

Bƣớc 7: Tiến hành thổi rữa vệ sinh panel và hạ lồng thép đổ bê tông cho panel

thứ hai. Trong quá trình đổ bê tông phải tuân thủ bƣớc 4.

Hình 2.9 Quy trình thi công tƣờng vây barrette

Nguồn: Congnghe.xaydungvietnam.vn

Bƣớc 7: Tiến hành thi công panel thứ ba ở phía bên kia panel thứ nhất và cứ thế

tiếp tục để hoàn thành khối lƣợng theo thiết kế.

Lƣu ý: Trƣớc khi khiển khai thi công tƣờng vây, cọc barrette phải thi công

tƣờng định vị (tƣờng dẫn) bằng bê tông và đặc biệt chú ý ở công tác chống thấm vì các

tƣờng đƣợc thi công ở các thời điểm khác nhau.

2.1.2.2 Kết luận và các yếu tố rủi ro của phƣơng pháp thi công trên

- Cọc barrette thƣờng đƣợc dùng làm tƣờng vây, tƣờng tầng hầm đặc biệt là

phƣơng pháp thi công Top down (đƣợc trình bày ở phần sau). Cọc barrette có ƣu điểm

lớn về khả năng chịu tải trọng ngang và khả năng chống thấm cao.

- Bên cạnh các ƣu điểm, quá trình thi công Tƣờng tầng hầm cũng luôn tiềm

ẩn các rủi ro nhƣ tƣơng tự cọc khoan nhồi, (sự cố tại công trình Toà nhà Pacific là

26

một ví dụ minh hoạ do khuyết tật của tƣờng tầng hầm) ngoài ra còn có một số nguyên

nhân đặc trƣng của phƣơng pháp thi công này nhƣ:

 Đầu ngạm của máy đào va chạm mạnh với thành vách gây sập hố đào.

 Công tác xử lý gioăng chống thấm không đạt yêu cầu dẫn đến tƣờng bị thấm.

 Chi phí phí nghiệm rất cao, khó kiểm soát chất lƣợng.

 Khó thi công trong mặt bằng chật hẹp.

 Vì diện tích mặt cắt ngang lớn nên khó thổi rửa vệ sinh sạch sẽ, dẫn đến chất

lƣợng bê tông mũi cọc thấp.

 Khuyết tật bê tông tƣờng tầng hầm gây mất nƣớc ngầm các công trình xung

quanh.

2.2 Các phƣơng pháp thi công tầng hầm.

2.2.1 Phƣơng pháp Bottom Up

Đây là phƣơng pháp thi công truyền thống, theo phƣơng pháp này, sau khi thi

công xong cọc và tƣờng vây, cọc vây hoặc hệ thống cừ bao xung quanh công trình, nhà

thầu sẽ tiến hành đào đất tới độ sâu nhất định sau đó tiến hành lắp đặt hệ thống chống

bằng thép hình (hệ Shoring sẽ trình bày ở phần tiếp theo) để chống đỡ vách tƣờng tầng

hầm trong quá trình đào đất và thi công các tầng hầm.

Tùy theo độ sâu đáy đài mà thiết kế có thể yêu cầu một hay nhiều hệ tầng chống

khác nhau nhằm đảm bảo đủ khả năng chống lại áp lực đất và nƣớc ngầm phía ngoài

công trình tác động lên vách tƣờng tầng hầm. Sau khi lắp dựng xong hệ chống đỡ và

đất đƣợc đào đến đáy móng, nhà thầu sẽ thi công hệ móng và các tầng hầm, tầng thân

của công trình từ phía dƣới lên theo đúng trình tự thi công thông thƣờng. Hệ thống

chống có thể đƣợc sử dụng nhƣ là lõi cứng cho các cấu kiện dầm sàn của tầng hầm

hoặc sẽ đƣợc dỡ bỏ sau khi các sàn tầng hầm đủ khả năng chịu lại các áp lực tác dụng

lên vách tầng hầm.

Để phục vụ công tác thi công Bottom Up, đơn vị thi công sẽ sử dụng các hệ cột

chống (Kingpost) và hệ giằng shoring bằng thép hình. Sau đây, tác giả sẽ trình bày

27

phƣơng pháp thi công cột chống Kingpost và hệ giằng Shoring hoặc bằng công nghệ

neo trong đất.

2.2.1.1 Thi công cọc kingpost

Đối với phƣơng pháp thi công Bottom Up thì trong quá trình thiết kế cọc

kingpost ngƣời ta thƣờng ít quan tâm khả năng chịu tải dọc trục của cọc kingpost vì

trong phƣơng pháp thi công này, cọc Kingpost đóng vai trò là giá đỡ tạm thời cho hệ

giằng bằng thép hình chứ không tham gia đỡ các kết cấu bên trên nhƣ phƣơng pháp thi

công Top Down (sẽ trình bày ở phần sau) vì sau khi kích, hệ giằng shoring sẽ tạo áp lực

lên hai bên thành tƣờng vây.

Cọc kingpost có thể đƣợc thiết kế nằm trong đài móng hoặc bên ngoài đài móng

tuỳ vào vị trí phù hợp. Cọc kingpost đƣợc thi công ngay trong quá trình thi công cọc

khoan nhồi. Quy trình thi công cọc kingpost do đó tƣơng tự nhƣ quy trình thi công cọc

khoan nhồi (đƣợc trình bày ở phần trên), khi đổ bê tông tới cao độ thiết kế, ngƣời ta

cẩu đƣa thanh thép hình (thƣờng là thép chữ H) vào hố khoan và dùng biện pháp rung

lắc để thanh thép hình ngậm sau vào bê tông từ 1.5m đến 2m.

Định vị Kingpost

Hạ cọc Kingpost

Hình 2.10 Quy trình thi công cọc kingpost

Nguồn: Nguyễn Minh Trực (2011).

28

Trong quá trình thi công cọc kingpost, ngoài các yếu tố rủi ro nhƣ đã trình bày ở

biện pháp thi công cọc khoan nhồi thì cần lƣu ý các rủi ro sau đây:

 Cọc kingpost bị lệch qua một bên, không nằm đúng tâm của cọc khoan nhồi,

dẫn đến giảm khả năng chịu lực.

 Thép chữ H bị kẹt trong quá trình thả vào cọc khoan nhồi do vƣớng lồng thép.

 Cọc kingpost bị nghiêng do ảnh hƣởng của việc di chuyển máy thi công

xung quanh trong khi bê tông cọc chƣa ninh kết.

 Cọc kingpost bị gỉ sét, bị ăn mòn do môi trƣờng nƣớc ngầm bên dƣới công

trình có nhiều tính kềm, tính axít…

 Giảm khả năng chịu ực do bê tông nghèo phía đầu cọc khoan nhồi (chiều

sâu cắm vào cọc không đạt).

 Vật liệu gia công thép chữ H không đạt yêu cầu.

 Cọc bê tông đỡ cọc kingpost đƣợc thiết kế không đảm bảo khả năng chịu

lực, chủ quan trong thiết kế.

 Sau khi thi công xong, công tác tháo dỡ cọc kingpost thƣờng làm bằng thủ

công (Oxy-Gas) do hạn chế về không gian cho máy móc thiết bị, do đó công tác an

toàn phải đƣợc kiểm soát chặt chẻ.

2.2.1.2 Thi công phun vữa xi măng – đất (Jet Grouting)

Việc gia cố đất, trám kẽ hở của hệ tƣờng vây bằng cọc ép vữa nhằm mục đích

đƣa vật liệu có tính kết dính từ mặt đất xuống vùng địa tầng cần gia cố. Từ đó tạo liên

kết mạnh hơn giữa các hạt đất, giảm hệ số thấm ngang của đất cũng nhƣ trám kín các

kẽ hở của hệ tƣờng vây, cải thiện hệ số lực dính kết cũng nhƣ góc ma sát trong của đất

và cải thiện sức chịu tải tiêu chuẩn của đất nền cần gia cố.

Nhờ có vữa phụt theo nguyên tắc lấp đầy phần rỗng trong đất mà hình thành cọc

vữa xi măng – đất, cọc vữa xi măng – đất này kết hợp cùng hệ cọc khoan nhồi tƣờng

vây hiện hữu tham gia chống thấm cho tầng hầm đồng thời tham gia chịu áp lực ngang

(áp lực chủ động) của đất khi đào hố móng.

29

Bên cạnh đó, cọc vữa xi măng đất còn đƣợc thi công với đƣờng kính lớn (800

mm) toàn bộ khu vực tầng hầm nhằm hạn chế tối đa hiện tƣợng mất nƣớc ngầm, gây

sụt nứt các công rình lân cận. Phƣơng pháp này đặc biệt hiệu quả với các công trình có

địa chất là bùn chảy.

Hiện nay ở Việt Nam phổ biến hai công nghệ thi công cọc xi măng đất là: Công

nghệ trộn khô (Dry Jet Mixing) và Công nghệ trộn ƣớt (Wet Mixing hay còn gọi là Jet-

grouting) là công nghệ của Nhật Bản. Trộn khô là quá trình phun trộn xi măng khô với

đất có hoặc không có chất phụ gia. Trộn ƣớt là quá trình bơm trộn vữa xi măng với đất

có hoặc không có chất phụ gia. Mỗi phƣơng pháp trộn (khô hoặc ƣớt) có thiết bị dây

chuyền thi công kỹ thuật, thi công phun (bơm) trộn khác nhau.

Vữa đƣợc bơm bằng áp lực qua cần khoan hoặc ống phụt đến vùng địa tầng cần

gia cố thông qua các lỗ đƣợc đục sẵn trên thân ống. Trong quá trình bơm cần tiến hành

điều chỉnh áp lực để lƣợng vữa đi vào trong đất đạt tối đa. Việc điều áp phụ thuộc rất

nhiều vào tính chất của đất cũng nhƣ khả năng hấp thụ vữa xi măng. Quá trình bơm có

thể thực hiện bằng phƣơng pháp định hƣớng (theo hƣớng lỗ phụt đƣợc đục sẵn trên ống

phụt). Quá trình bơm đƣợc thực hiện cho đến khi đạt áp lực theo yêu cầu, hoặc vữa đã

trào lên đến bề mặt. Trƣớc khi tiến hành bơm, cần xác định áp lực bơm cho phù hợp

với điều kiện địa tầng. Thông thƣờng áp lực này dao động trong khoảng 0.0 – 6.0 kG/cm2.

Bảng 2.3 Cấp phối (dự kiến) dùng để chế tạo vữa Xi măng – Nƣớc

Thể tích hoặc khối lƣợng các vật liệu dùng cho 01

mẻ trộn

STT

Xi măng (kg)

Nƣớc sạch (lít)

50

50

1

Việc bơm vữa đƣợc xem là đạt yêu cầu khi vữa bơm đạt thể tích lấp đầy và trào

ra khỏi miệng của ống bơm vữa và áp lực bơm đạt độ chối. Lƣu ý rằng, đất càng yếu

thì bơm xi măng càng nhiều. Trong trƣờng hợp bắt đầu có hiện tƣợng “no” – áp lực sẽ

30

tăng lên. Đây là hiện tƣợng điển hình khi gia cố phụt xi măng vào nền đất yếu và cũng

là điều kiện để các bên thống nhất khối lƣợng thi công của nhà thầu.

Hình 2.11 Cọc xi măng đất chèn cọc vây tầng hầm

Kết luận về phƣơng pháp thi công:

Khoan vữa xi măng đất (Jet Grouting) là một trong những biện pháp gia cố nền

công trình hiệu quả đối với các công trình nhà cao tầng có tầng hầm trên nền đất yếu

nhƣ tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là phƣơng pháp gia cố có chi phí không cao nên

đƣợc áp dụng rất nhiều hiện nay. Bên cạnh tính hiệu quả, trong quá trình thi công cần

lƣu ý các rủi ro sau đây:

 Cần khoan không rút lên đƣợc do vƣớng các dị vật dƣới lòng đất.

 Vữa xi măng không ninh kết đƣợc do ảnh hƣởng của nguồn nƣớc ngầm bên

dƣới công trình, dẫn đến không đạt hiệu quả mong muốn.

 Mũi khoan va chạm với cọc chịu lực, làm vỡ lớp bê tông bảo vệ, gây hiện

tƣợng thép chịu lực của cọc bị ăn mòn, ảnh hƣởng đến kết cấu công trình.

 Công tác an toàn trong quá trình khoan.

2.2.1.3 Thi công hệ giằng chống (hệ Shoring).

Đối với các công trình nhà cao tầng có tầng hầm, dù biện pháp thi công Bottom

Up hay Top Down thì việc sử dụng hệ giằng chống shoring là đều bắt buộc. Đặc biệt

31

trong phƣơng pháp thi công tầng hầm truyền thống nhƣ Bottom Up thì hệ giằng

shoring là cực kỳ qua trọng.

Hệ giằng shoring đƣợc cấu tạo bằng hệ thép hình chữ H, đƣợc liên kết với nhau

bằng bulon (thông thƣờng 4 bulon D22) qua các đầu bò tại vị trí bẻ góc và các bản mã

tại các vị trí nối. Quy trình thi công đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau:

Bƣớc 1: Sau khi thi công hệ tƣờng vây, đơn vị thi công tiến hành đập đầu cọc

vây và thi công dầm giằng đầu tƣờng vây. Sau đó sẽ tiến hành đào đất qua khỏi cao

trình lắp dựng hệ shoring khoảng 1m (vừa đủ để thi công)

Bƣớc 2: Tiến hành lắp hệ giằng shoring. Sử dụng bulon nở khoan vào thân

tƣờng vây để lắp đặt gối đỡ shoring, tiếp theo sẽ lắp gối đỡ shoring lên thân kingpost.

Bƣớc 3: Sử dung balance hoặc cẩu tháp (nếu có) vận chuyển thép chữ H vào lắp

đặt xung quanh tƣờng vây

Bƣớc 4: Đổ bê tông chèn vào khoảng hở giữa thép giằng và tƣờng vây.

Bƣớc 5: Lắp dựng hệ giằng ngang và dọc theo bản vẽ đã đƣợc duyệt.

Bƣớc 6: Lắp dựng kích thuỷ lực, lƣu ý phải lắp so le nhau hoặc theo yêu cầu bản vẽ.

Bƣớc 7: Kích hệ giằng theo quy trình kích và bảng giá trị áp lực quy đổi của

đồng hồ kích. Tiếp tục đào đất và thi công các hệ giằng tiếp theo.

Hình 2.12 Thi công hệ giằng Shoring

32

Kết luận về phƣơng pháp thi công:

Đối với công trình có tầng hầm thi công bằng phƣơng pháp bottom up thì hệ

giằng shoring là vô cùng quan trọng. Áp lực đất và các công trình lân cận hố đào đƣợc

hệ giằng chống đỡ suốt quá trình thi công.

Trong quá trình thi công hệ giằng shoring, cần lƣu ý các yếu tố rủi ro nhƣ sau:

 Vật liệu thi công phải đảm bảo yêu cầu chịu lực, khả năng chịu cắt, chịu ép

mặt của bulon phải đƣợc thí nghiệm chặt chẻ trƣớc khi đƣa vào sử dụng.

 Thiết bị kích thuỷ lực phải đƣợc kiểm định và hiệu chuẩn của các đơn vị

chuyên ngành và bảng giá trị áp lực kích quy đổi phải có chứng nhận quy đổi.

 Máy móc phục vụ thi công phải đƣợc kiểm tra, kiểm định trƣớc khi thi công.

 Quá trình khoan bulon vào cọc vây gây đứt gãy thép chịu lực cọc vây, gây

giảm khả năng chịu lực của cọc vây.

 Các mối hàn trong quá trình thi công không đạt yêu cầu về đƣờng hàn.

 Thiếu sót trong công tác quan trắc công trình trƣớc – trong – và sau quá trình

kích để có biện pháp xử lý kịp thời.

2.2.1.4 Thi công đào đất

Sau khi hoàn tất các công tác xử lý tƣờng vây và chuẩn bị sẵn sàn tất cả thiết bị

thi công thì bắt đầu công tác đào hầm. Quy trình thi công đào đất tầng hầm tuỳ thuộc

vào mặt bằng thi công cũng nhƣ quy mô diện tích và số lƣợng tầng hầm mà đơn vị thi

công sẽ có các quy trình cụ thể, dƣới đây tác giả sẽ trình bày quy trình thi công điển

hình của công trình cụ thể:

Tên công trình: Cao Ốc Văn Phòng Hutech

Địa điểm: số 475/1 Điện Biên Phủ và 176/35, X94 đƣờng D2, phƣờng 25, quận

Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đầu tƣ: Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Giáo dục Hutech.

Công trình đƣợc chia thành 4 khu vực thi công (4 zone).

33

Bƣớc 1: Đào đất zone 1 đến cao độ -1.7m.

Hình 2.13 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

Bƣớc 2: Zone 1: Lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m; Zone 2: Đào đất đến cao độ -1.7m.

Hình 2.14 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

34

Bƣớc 3: Zone 1: đào đất đến cao độ -4m; Zone 2: lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m.

Hình 2.15 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

Bƣớc 4: Zone 1: Lắp hệ shoring tại cao độ -4m; Zone 2: đào đất đến cao độ -4.0m.

Hình 2.16 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.

35

Bƣớc 5: Zone 1: Đào đất đến cao độ -5.0m và đào cục bộ đến cao độ móng -7.0m;

Zone 2: Lắp hệ shoring tại cao độ -4.0m.

Hình 2.17 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.

Bƣớc 6: Zone 1: Thi công móng; Zone 2: Lắp hệ shoring tại cao độ -4.0m, đào cục

bộ đến cao độ -7.0m

Hình 2.18 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

36

Bƣớc 7: Zone 1: Thi công móng; Zone 2: Thi công móng; Zone 3: Đào đất đến cao

độ -1.7m.

Hình 2.19 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

Bƣớc 8: Zone 1: Lấp đất hố móng, thi công đà kiềng dầm sàn hầm 2; Zone 2: Thi công

móng; Zone 3: Lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m; Zone 4: Đào đất đến cao độ -1.7m

Hình 2.20 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

37

Bƣớc 9: Zone 1: Thi công hầm 2; Zone 2: Thi công móng; Zone 3Z Đào đất đến

cao độ cao độ -4m; Zone 4 lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m.

Hình 2.21 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

Bƣớc 10: Zone 1: Tháo hệ shoring lớp 2, thi công cột vách hầm 2; Zone 2: Lấp

đất, thi công dầm sàn hầm 2 ; Zone 3: lắp hệ shoring tại cao độ -4m; Zone 4: Đào đất

đến cao độ -4.0m.

Hình 2.22 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

38

Bƣớc 11: Zone 1: Thi công hầm 1; Zone 2: Thi công dầm sàn hầm 2; Zone 3:

Đào đất đến cao độ -7.0m; Zone 4: Lắp hệ shoring tại cao độ -4.0m.

Hình 2.23 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

Bƣớc 12: Zone 1: Tháo hệ giằng lớp 1; Zone 2: Tháo hệ giằng lớp 2; Zone 3:

Thi công móng ; Zone 4: Đào đất đến cao độ -7.0m.

Hình 2.24 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.

39

Bƣớc 13: Zone 1: Thi công cột vách hầm 1, dầm sàn trệt; Zone 2: Thi công cột

vách hầm 2, dầm sàn hầm 1; Zone 3:Lấp đất móng, thi công dầm sàn hầm 2; Zone

4: Thi công móng.

Hình 2.25 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

Bƣớc 14: Zone 2: Tháo hệ shoring lớp 1, thi công cột vách hầm 2, dầm sàn hầm

1; Zone 3: Tháo hệ shoring lớp 2, thi công cột vách hầm 2, sàn hầm 1; Zone 4: Lấp đất

móng, thi công sàn hầm 2.

Hình 2.26 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.

40

Bƣớc 16: Zone 3: Tháo hệ shoring lớp 1, thi công cột vách hầm 1, sàn tầng 1;

Zone 4: Tháo hệ shoring lớp 2, thi công vách hầm 2, dầm sàn hầm 1.

Hình 2.27 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.

Kết thúc quá trình thi công đào đất và hệ shoring tầng hầm, chuyển sang giai

đoạn thi công phần thân. Trên đây là quy trình thể hiện phƣơng pháp thi công bằng

phƣơng pháp Bottom Up – phƣơng pháp thi công truyền thống với công trình minh hoạ

cụ thể.

Kết luận về phƣơng pháp thi công:

Phƣơng pháp thi công Bottom Up thƣờng đƣợc sử dụng tại các công trình có

tầng hầm tƣơng đối nông (dƣới 2 tầng hầm) với tiến độ thi công không quá gấp rút. Vì

đây là phƣơng pháp thi công truyền thống, dễ thi công và nhận biết rõ các công việc sẽ

đƣợc thi công nên chất lƣợng thi công đƣợc kiểm soát chặt chẻ. Bên cạnh đó, phƣơng

pháp thi công này có những rủi ro cần lƣu ý trong quá trình đào đất nhƣ sau:

 Tuân thủ cao độ đào đất đã đƣợc phê duyệt, tránh việc đào sâu hơn cao độ thiết

kế mà chƣa lắp hệ giằng shoring, khi đó tƣờng vây không đảm bảo khả năng chịu lực.

 Nhân viên lái máy đào phải lành nghề, tránh va chạm vào hệ shoring – kingpost.

41

 Phải thực hiện công tác đào thủ công tại các khu vực khó thi công.

2.2.2 Phƣơng pháp thi công Top Down

Công nghệ thi công Top Down (từ trên xuống) là công nghệ thi công mà ngƣời

ta có thể vừa thi công các tầng hầm công trình vừa thi công hữu hạn các công trình bên

trên mặt đất nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tiết kiệm tối đa chi phí.

Công nghệ thi công Top Down đƣợc thi công đầu tiên tại Việt Nam tại công

trình Harbourvier – Nguyễn Huệ (1993-1194), đƣợc thi công bởi nhà thầu

BachySolatance và công trình thứ hai là Sài Gòn Center. Với các công trình có mặt

bằng chật hẹp, xung quanh là các công trình hiện hữu, bản thân công trình có tầng hầm

sâu thì biện pháp thi công Top Down là lựa chọn đƣợc ƣu tiên hàng đầu.

Hình 2.28 Thi công theo phƣơng pháp Top Down

Hiện nay, các toà nhà cao tầng tại Tp.Hồ Chí Minh thƣờng lựa chọn phƣơng

pháp thi công Top Down cho công tác thi công tầng hầm.

42

Bảng 2.4 Thống kê các công trình thi công bằng phƣơng pháp Top Down.

STT Tên Công Trình

Quy mô tầng

Phƣơng pháp thi công

hầm

4 tầng hầm

1

Vietcombank Tower

Top Down

6 tầng hầm

2

Sai Gon Centre

Top Down

4 tầng hầm

3

TTTM VP Hải Quân

Top Down

4 tầng hầm

4

SSG Tower

Top Down

3 tầng hầm

5

Viettinbank Tower

Top Down

3 tầng hầm

6

Viettel Tower

Top Down

7

Vincom Financial Tower

2 tầng hầm

Top Down

3 tầng hầm

8

Toà tháp Bitexco

Top Down

6 tầng hầm

9

Vincom center

Top Down

2 tầng hầm

10

Báo nhân dân

Top Down

Nguồn: Tổng hợp.

Trong quá trình thi công cần thực hiện theo các trình tự nhƣ sau:

- Chuẩn bị mặt bằng, thiết bị.

- Thi công cọc khoan nhồi (đã trình bày ở phần trên);

- Thi công cọc barrette, tƣờng vây (đã trình bày ở phần trên);

- Thi công cọc kingpost làm cột đỡ tạm thời (đã trình bày ở phần trên);

- Kiểm tra chất lƣợng cọc (đã trình bày ở phần trên);

- Hạ mực nƣớc ngầm;

- Thi công theo phƣơng pháp Top Down.

2.2.2.1 Hạ mực nƣớc ngầm

Các công trình có tầng hầm sâu đƣợc thi công tại những khu vực có mực nƣớc

ngầm cao, khi đó nƣớc ngầm bên ngoài cũng nhƣ bên trong công trình có thể thẩm thấu

vào trong công trình gây ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình thi công móng cũng nhƣ các

sàn tầng hầm.

43

Vì vậy hệ thống thoát nƣớc ngầm/xử lý nƣớc ngầm đƣợc tính toán và thi công

trƣớc khi thi công móng/sàn tầng hầm nhằm đảm bảo điều kiện khô ráo cho công trình

trong suốt quá trình thi công cũng nhƣ đảm bảo an toàn cho những công trình lân cận

khi mực nƣớc ngầm xung quanh công trình bị hạ xuống có thể là nguyên nhân gây lún,

nứt các công trình lân cận. Hạ mực nƣớc ngầm là làm cho mức nƣớc ngầm hạ thấp cục

bộ ở một vị trí nào đó, bằng các phƣơng pháp nhân tạo, đào giếng sâu trong tầng chứa

nƣớc và hạ thấp mực nƣớc trong đó bằng cách bơm liên tục tạo nên hình phễu trũng.

Hiện nay để hạ mực nƣớc ngầm có ba loại thiết bị chủ yếu:

- Ống giếng lọc với bơm hút sâu;

- Thiết bị kim lọc hạ mức nƣớc nông;

- Thiết bị kim lọc hạ mức nƣớc sâu.

Trong quá trình thi công hạ mực nƣớc ngầm của công trình, sẽ có hiện tƣợng mất

nƣớc ngầm xung quanh, làm cho công trình lân cận bị lún nứt, đặc biệt với địa chất thành

phố Hồ Chí Minh. Do đó, công tác xử lý tƣờng vậy (nếu không dùng cọc barrette) là cực

kỳ quan trọng. Quá trình hạ mực nƣớc ngầm có thể dẫn đến các rủi ro sau:

 Lún nứt công trình hiện hữu lân cận;

 Số lƣợng giếng thu nƣớc không đảm bảo tiêu nƣớc;

 Vị trí giếng thu nƣớc không thuận lợi cho quá trình thi công.

2.2.2.2 Quy trình thi công Top Down

Tƣơng tƣ quy trình thi công bằng phƣơng pháp Bottom Up, trong phần trình bày

về phƣơng pháp Top Down, tác giả sẽ trình bày quy trình thi công một công trình cụ thể:

Công trình: Toà nhà Vietcomnbak.

Địa điểm: Số 5, Quảng trƣờng Mê Linh, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Quy mô: Gồm 35 tầng và 04 tầng hầm.

Quy trình thi công theo phƣơng pháp Top Down đƣợc thể hiện theo các bƣớc sau:

Bƣớc 1: Thi công tƣờng barrette, cột chống tạm bằng hệ thép hình (cọc kingpost),

các cột chống tạm này đƣợc thi công ngay ở giai đoạn thi công cọc khoan nhồi.

44

Hình 2.29 Quy trình thi công Top Down.

Bƣớc 2: Đào đất cho sàn trệt

Hình 2.30 Quy trình thi công Top Down.

45

Bƣớc 3: Đổ bê tông lót và thi công dầm sàn tầng trệt

Hình 2.31 Quy trình thi công Top Down.

Bƣớc 4: Đào đất cho sàn hầm 1 đến cao độ -7.1 m

Hình 2.32 Quy trình thi công Top Down.

46

Bƣớc 5: Lắp dựng coffa cốt thép và đổ bê tông dầm sàn hầm 1

Hình 2.33 Quy trình thi công Top Down.

Bƣớc 6: Đào đất cho sàn hầm 3

Hình 2.34 Quy trình thi công Top Down.

47

Bƣớc 7: Lắp dựng coffa cốt thép và đổ bê tông dầm sàn hầm 3

Hình 2.35 Quy trình thi công Top Down.

Bƣớc 8: Đào đất cho hầm 4

Hình 2.36 Quy trình thi công Top Down.

48

Bƣớc 9: Đổ bê tông móng bè của sàn hầm 4 và lắp dựng coffa, cốt thép, đổ bê

tông dầm sàn hầm 2.

Hình 2.37 Quy trình thi công Top Down.

Bƣớc 10: Đổ bê tông cột, vách hầm 4, và các lỗ chờ thi công.

Hình 2.38 Quy trình thi công Top Down.

49

Bƣớc 11: Tiếp tục nhƣ vậy, đổ bê tông cột, vách hầm 3-2-1, và các lỗ chờ thi công.

Hình 2.39 Quy trình thi công Top Down.

Quy trình thi công trên mới thể hiện đƣợc quá trình thi công bên dƣới tầng hầm,

vì gói thầu thi công phần thân đƣợc tách ra đấu thầu riêng nên sau khi thi công phần

hầm mới tiếp tục thi công thần thân. Tuy nhiên, đối với phƣơng pháp này, sau bƣớc thi

công thứ 3 thì đã có thể thi công dầm sàn tầng 1 và các tầng hữu hạn bên trên song

song với bƣớc số 4.

Bên cạnh các lợi ích vốn có, phƣơng pháp thi công này luôn luôn tiềm ẩn các rủi

ro ngoài các trong quá trình thi công cọc khoan nhồi, cọc barrette, tƣờng vây, cột

chống kingpost… (đã đƣợc trình bày ở phần trên), cụ thể nhƣ sau:

- Về mặt kỹ thuật:

 Rủi ro trong liên kết giữa cột và dầm sàn.

 Phụ thuộc rất lớn vào hệ chống kingpost, trong phƣơng pháp này, cột chống

kingpost đóng vai trò vô cùng quan trong, chịu tải trọng của hệ dầm sàn phía trên chứ

không đơn thuần làm giá đỡ nhƣ trong phƣơng pháp Bottom Up.

 Rủi ro trong liên kết của bản sàn với hệ tƣờng vây.

50

 Rủi ro trong sử dụng phụ gia khoan cấy (sika, ramset, phụ gia trƣơng nở…) vì

các phụ gia này có mặt trên thị trƣờng khoảng vài chục năm trở lại nhƣng tuổi thọ thiết

kế của công trình lại hơn 100 năm.

 Công tác hạ mực nƣớc ngầm khó khăn do tầng hầm thấp hơn nhiều so với mực

nƣớc ngầm.

- Về không gian thi công:

 Thi công trong môi trƣờng ẩm thấp, nhiều khí độc nên dễ xảy ra tai nạn lao động.

 Thiếu ánh sáng thi công nên khó khăn trong việc vận hành mày móc, thiết bị.

 Môi trƣờng thi công chật hẹp, khó xử lý yêu cầu công việc.

- Về nhân lực:

 Hạn chế về nhân lực có kinh nghiệm trong quá trình thi công;

 Công nhân không đƣợc huấn luyện bài bản về công nghệ thi công;

 Công nhân không đƣợc huấn luyện về an toan lao động, phƣơng án sơ tán

khẩn cấp khi có sự cố xảy ra khi thi công ở tầng hầm sâu.

2.2.3 Phƣơng pháp sơ mi Top down

Đây là phƣơng pháp thi công kết hợp giữa phƣơng pháp Bottom Up và phƣơng

pháp Top Down. Theo đó, tƣờng vây của công trình không đƣợc thi công tới cao độ

sàn tầng trệt (ví dụ cos ±0.00 m), thay vì thi công bằng phƣơng pháp Top Down ngay

từ tầng trệt thì tiến hành thi công Bottom Up đến sàn tầng hầm 1 và khi đó, tƣờng vây

đóng vai trò là hệ giằng cho công tác đào hở. Sau khi thi công xong sàn tầng hầm 1 thì

bắt đầu thi công Top Down cho tầng hầm 2, 3, 4…và song song đó là thi công dầm sàn

tầng 1 và hữu hạn các tầng bên trên.

Phƣơng pháp này có thể đƣợc dùng để tiết kiệm chi phí và đầy nhanh tiến độ thi

công cho tầng hầm 1 vì khi sử dụng máy móc, thiết bị cho công tác đào hở thi công

tầng hầm 1sẽ nhanh hơn thi công tầng trệt rồi chuyển máy móc thiết bị xuống thi công

tầng hầm 1, bên cạnh đó áp lực đất cũng chƣa đủ lớn nên không cần phải giằng chống

51

nhiều, tƣờng vây đã đủ khả năng chịu lực. Phƣơng pháp thi công này giúp đẩy nhanh

tiến độ hơn phƣơng pháp thi công Top Down.

Phƣơng pháp thi công này không cần sử dụng hệ chống nhƣ phƣơng pháp

Bottom Up nên tiết kiệm đƣợc chi phí và tránh đƣợc nhiều rủi ro trong quá trình thi

công hệ giằng chống.

2.3 Kết luận

Tác giả đã giới thiệu tổng quan về các biện pháp thi công phần ngầm nhà cao tầng

đang đƣợc áp dụng rộng rãi tại Tp. Hồ Chí Minh. Trong đó, với mỗi biện pháp thi công

đều đƣợc phân tích chi tiết và nêu lên đƣợc các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công.

2.4 Tổng quan về rủi ro

2.4.1 Định nghĩa rủi ro

Chúng ta đang sống trong một thế giới mà rủi ro luôn tiềm ẩn và ngày càng tăng

theo chiều hƣớng khác nhau, xã hội loài ngƣời càng phát triển, hoạt động của con

ngƣời càng đa dạng, phong phú, phức tạ thì rủi roc ho con ngƣời càng phong phú, đa

dạng hơn, mỗi ngày lại xuất hiện rủi ro mới mà chƣa từng xuất hiện trong quá khứ.

(Đoàn Thị Hồng Vân và các cộng sự).

Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995

thì “rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”. Trong lĩnh vực kinh doanh,

tác giả Hồ Diệu cho rằng “rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận

thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.

Rủi ro nhƣ là sự hiện diện của những hạn chế tiềm năng hoặc thực tế theo cách

thức liên quan đến sự thành công của dự án bằng cách gây ra thất bại một phần hay

toàn bộ trong quá trình xây dựng và vận hành (Jaafari-1990).

Theo Irving Preffer(1956): "Rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo

lƣờng đƣợc bằng xác suất". Theo Young (1996) đã nhìn thầy rủi ro trong quá trình

quản lý dự án là bất kỳ sự kiện nào mà nó có thể ngăn chặn dự án đƣợc thực hiện nhƣ

mong đợi của các bên liên quan nhƣ đã nêu trong thoả thuận hoặc các tuyên bố

52

chung. Còn theo Fank Knight (1921) thì “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc” và

“rủi ro là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh hƣởng đến kết quả của chúng ta”

(David Apdar).

- Theo Giáo sƣ Nguyễn Lân thì “rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may”

(từ điển từ và ngữ Việt Nam, năm 1998, trang 1540). Rủi ro là sự không chắc chắn về

mất mát sẽ xảy ra. Nói đến rủi ro là nói đến kết quả không thể đoán hoặc dự báo trƣớc

đƣợc.

- Theo Allan Willett (1951): "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất

hiện một biến cố không mong đợi ".

- Theo C.Arthur William và các đồng sự: Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những

kết quả, rủi ro có thể xuất hiện ở hầu hết hoạt động của con ngƣời. Khi có rủi ro, ngƣời ta

không thể đoán chính xác đƣợc kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định.

2.4.2 Phân loại rủi ro

Rủi ro có thể tính toán: là những rủi ro mà tần số xuất hiện cũng nhƣ mức độ

trầm trọng của nó có thể tiên đoán đƣợc.

Rủi ro không thể tính toán đƣợc hay rủi ro phi tài chính: ngƣời ta không thể

(hoặc chƣa có thể) tìm ra đƣợc quy luật vận động nên không thể (chƣa thể) tiên đoán

đƣợc xác suất xảy ra biến cố trong tƣơng lai.

Rủi ro động: là những rủi ro vừa có thể dẫn đến khả năng tổn thất vừa có thể

dẫn đến một khả năng kiếm lời. Cũng vì khả năng kiếm lời đó mà ngƣời ta còn gọi

những rủi ro này là rủi ro suy tính hay một rủi ro đầu cơ.

Rủi ro tĩnh: là những rủi ro chỉ có khả năng dẫn đến tổn thất hoặc không tổn

thất chứ không có khả năng kiếm lời.

Do nó luôn luôn và chỉ gắn liền với một khả năng xấu, khả năng tổn thất nên

ngƣời ta gọi là rủi ro thuần túy (hay rủi ro thuần). Rủi ro tĩnh phát sinh có thể làm tổn

thất xảy ra đối với cả ba đối tƣợng:

- Tài sản;

- Con ngƣời;

53

- Trách nhiệm.

Tƣơng tự nhƣ rủi ro tính toán và không thể tính toán đƣợc, rất khó có ranh giới

rõ ràng giữa rủi ro động và rủi ro tĩnh. Tuy nhiên, ngƣời ta đã chỉ ra ba điểm khác nhau

cơ bản giữa chúng nhƣ sau: Rủi ro tĩnh thƣờng liên quan với sự hủy hoại vật chất, còn

rủi ro động liên quan đến sự thay đổi giá cả, giá trị. Rủi ro tĩnh tồn tại đối với cả tổng

thể nhƣng chỉ phát động ảnh hƣởng đến một vài phần tử, ngƣợc lại, rủi ro động khi

phát động sẽ ảnh hƣởng đến tất cả các phần tử trong tổng thể đó.

Xét về mặt thời gian, rủi ro tĩnh phổ biến hơn rủi ro động.

Rủi ro cơ bản: là những rủi ro xuất phát từ sự tác động hổ tƣơng thuộc về mặt

kinh tế, chính trị, xã hội và đôi lúc thuần túy về mặt vật chất. Những tổn thất hậu quả

do rủi ro cơ bản gây ra không chỉ do từng cá nhân và ảnh hƣởng đến toàn bộ nhóm

ngƣời nào đó trong xã hội.

Rủi ro riêng biệt: là các rủi ro xuất phát từ từng cá nhân con ngƣời. Tác động

của các rủi ro không ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ xã hội mà chỉ có tác động đến một số

ít con ngƣời [10].

2.4.3 Quản lý rủi ro.

Cho đến nay vẫn chƣa có khái niệm thống nhất về quản lý rủi ro. Có nhiều

trƣờng phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đƣa ra những khái niệm về quản trị

rủi ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn và trái ngƣợc nhau. Quản trị rủi ro là tổng hợp

các hoạt động hoạch định chiến lƣợc và kế hoạch quản lý rủi ro, tổ chức thực hiện và

kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của tổ chức liên quan đến rủi ro sao cho đạt đƣợc

mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Ủng hộ quan điểm này, T.Merna và F.Al-Thani

(2011) cho rằng quản trị rủi ro là một quy trình tích hợp và toàn diện nhằm quản trị

toàn bộ rủi ro trong doanh nghiệp nhằm tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp đó.

Angelo và Rubin (2001) nhìn thấy quản lý rủi ro nhƣ là một phần quan trọng

của việc quản lý dự án, để hạn chế sự chậm trễ, vƣợt chi phí và khiếu nại giữa các bên.

Chapman (1997) cũng cho rằng quản lý rủi ro là một trong các thực hành quản lý dự án

quan trọng nhất để đảm bảo dự án đƣợc hoàn thành tốt đẹp. Shehu và Sommerville

54

(2006) cho rằng mục tiêu tổng quát của quá trình quản lý rủi ro là tối đa các cơ hội và

giảm thiểu các hậu quả của sự kiện rủi ro.

2.4.4 Các nghiên cứu về rủi ro trong xây dựng trƣớc đây

- Rủi ro về tính chất cơ lý của đất và điều kiện làm việc. Flanagan & Norman

(1993), Edwad (1995). Rủi ro do nhà thầu không có kinh nghiệm phù hợp. Odeh &

Battaineh (2002). Rủi ro do kinh nghiệm nhà thầu không đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ

thuật và các sai lầm trong thi công. Murali Sambasivan & Yau Wen Soon (2006).

- Trần Văn Phƣớc (2006) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cọc

khoan nhồi trong công trình cầu đã đề cập đến các yếu tố về thiết bị và biện pháp thi

công có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng cọc khoan nhồi, việc lựa chọn này tuỳ thuộc

vào điều kiện địa chất khu vực xây dựng. Bên cạnh đó, thời gian thi công cũng là yếu

tố ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng cọc khoan nhồi có sử dụng dung dịch bentonite giữ

thành vách.

- Bùi Minh Trực (2011) nghiên cứu quản lý rủi ro trong quá trình thi công tầng

hầm ở các dự án nhà cao tầng với việc phân tích các phƣơng pháp thi công tầng hầm

chủ yếu và áp dụng mô hình phân rã công việc (WBS) đã đƣa ra một ma trận về quả lý

rủi ro trong quá trình thi công tầng hầm.

55

- Trần Lê Nguyên Khánh (2012) nghiên cứu các rủi ro trong hợp đổng tƣ vấn

quản lý dự án trong điều kiện Việt Nam.

Có thể tổng kết các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao

tầng qua các nghiên cứu trƣớc đây nhƣ sau:

Hình 2.41 Rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm.

56

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Quy trình nghiên cứu

Các bƣớc tiến hành nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu trình bày theo sơ đồ sau:

Hình 3.1 Sơ đồ khối của quy trình nghiên cứu

57

3.2. Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng

Từ các yếu tố rủi ro trong quá trình thi phần ngầm nhà cao tầng nhƣ cọc Khoan

nhồi, tƣờng vây Barrette, phƣơng pháp Bottom Up, phƣơng pháp Top Down và

phƣơng pháp Sơ mi Top Down, bên cạnh đó đi sâu phân tích các biện pháp thi công

cần thiết sử dụng cho các phƣơng pháp trên nhƣ cọc Kingpost, hệ giằng Shoring, cọc

Vữa xi măng đất, hạ mực nƣớc ngầm…

Bảng 3.0 Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng

STT Các yếu tố rủi ro trong quá trình

Căn cứ xác định

thi công phần ngầm nhà cao tầng

1

Rủi ro do công tác chuẩn bị thi

- Rủi ro do nhà thầu không có kinh nghiệm

công không tốt, không đáp ứng yêu

phù hợp. Odeh & Battaineh (2002).

cầu công việc

- Rủi ro do kinh nghiệm nhà thầu không đáp

ứng đƣợc yêu cầu kỹ thuật và các sai lầm

trong thi công. Murali Sambasivan & Yau

Wen Soon (2006).

2

Rủi ro do sử dụng vật liệu không

- GS.TS. Nguyễn Viết Trung, ThS. Vũ Thị

đạt chất lƣợng dẫn đến các sự cố

Nga (2011). Báo cáo “Phân tích rủi ro kỹ

trong quá trình thi công.

thuật trong xây dựng công trình cầu ở Việt

Nam”.

- New South Wales Treasury (2004), “Risk

Management

Guideline”,

TAM04-12,

September 2004

3

Rủi ro trong quá trình vận hành, sử

- Trần Văn Việt, TS. Nguyễn Văn Túc

dụng máy móc thiết bị thi công.

(2009). “Nhận diện nguyên nhân sự cố công

trình và truy tìm nguyên nhân sự cố kẹt rô

bốt tại dự án CTMT kênh Nhiêu Lộc- Thị

Nghè, TP Hồ Chí Minh, Nhìn từ góc độ thủy

58

lực công trình

4

Rủi ro do công tác khảo sát địa

- PGS.TS Nguyễn Bá Kế (2009). “Bài học từ

chất.

sự cố sập đổ viện khoa học xã hội vùng Nam

bộ ở thành phố Hồ Chí Minh”, Viện KHCN

xây dựng.

5

Rủi ro do công tác thiết kế không

- PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệp (2009). “Sự cố

đạt yêu cầu.

công trình xây dựng – Bất cập trong quy định

hiện hành và kiến nghị khắc phục”.

6

Rủi do các yếu tố khác:

- Trần Ngọc Hùng (2009). Báo cáo “ Sự cố

công trình xây dựng : Nguyên nhân và giải

pháp phòng ngừa”, Tổng hội xây dựng Việt

Nam.

- Phạm Thi Trang (2010). “Nghiên cứu giải

pháp quản trị rủi ro trong dự án thi công xây

dựng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại

học Đà Nẵng- Số 1(36).2010

- Trịnh Thùy Anh (2005). “Phân tích mối

quan hệ giữa các rủi ro trong dự án xây dựng

công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay”,

Trƣờng Đại Học Giao Thông Vận Tải.

Qua nghiên cứu, tiềm hiểu và kinh nghiệm bản thân. Tác giả đề xuất 45 yếu tố

rủi ro trong quá trình thi công dựa trên các nguyên nhân rủi ro chính nhƣ trên.

3.3 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu (xem phụ lục 3).

3.4 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu

3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi

Thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi, đây là phƣơng

pháp hiệu quả để thu thập ý kiến của một lƣợng lớn ngƣời thu thập về một số vấn

59

đề cần quan tâm trong khoảng thời gian nhất định. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế theo

sơ đồ dƣới đây:

Hình 3.2 Sơ đồ khối của quy trình thiết kế bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa trên các yếu tố rủi ro đƣợc đúc kết trong quá

trình thi công các công trình nhà cao tầng có phần ngầm phức tạp. Do đó, đối tƣợng

khảo sát đƣợc tác giả tập trung với các chuyên gia, kỹ sƣ có nhiều năm kinh nghiệm thi

công các công trình có tầng hầm nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh.

3.4.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát

Đƣa ra các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng tại

thành phố Hồ Chí Minh để hỏi đối tƣợng khảo sát về khả năng xảy ra và mức độ ảnh

hƣởng của mỗi yếu tố rủi ro.

Likert (1931) đƣa ra thang đo phổ biến trong nghiên cứu kinh tế xã hội với dạng

thang đo 5 mức độ. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì thang đo có thể là 3; là 5; là 7

nhƣng đều có ý nghĩa gần nhƣ giống nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang

60

đo 5 mức độ, đây là thang đo phổ biến và đƣợc hay dùng trong các nghiên cứu suốt

thời gian qua và đƣợc thể hiện theo bảng sau:

Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu

Điểm Khả năng xảy ra Mức độ ảnh hƣởng

Rất ít xảy ra

Rất ít ảnh hƣởng

1

Ít xảy ra

Ít ảnh hƣởng

2

Trung bình

Trung bình

3

Hay xảy ra

Hay ảnh hƣởng

4

Rất hay xảy ra

Rất ảnh hƣởng

5

3.4.3 Xác định số lƣợng mẫu

Hair và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng kích thƣớc mẫu tối thiểu phải là 50,

và tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát (observations)/biến đo lƣờng (items) là 5:1, nghĩa là

1 biến đo lƣờng cần tối thiểu là 5 quan sát. Trong trƣờng hợp này số lƣợng mẫu là

60*5=300. Theo Hoelter (1983) thì kích thƣớc mẫu tối thiểu là 200. Đỗ Cao Tín

(2009) cho rằng số lƣợng mẫu khảo sát đạt từ 80 đến 120 là chấp nhận đƣợc.

Theo Trọng & Ngọc (2008) cỡ mẫu cần thiết trong ƣớc lƣợng tỷ lệ tổng thể có

công thức sau:

Công thức 3.1

Trong đó:

: là giá trị tra bảng phân phối chuẩn căn cứ trên độ tin cậy 1-α

e: là độ mở rộng ƣớc lƣợng.

p: tỷ lệ thành công

Theo công thức Phƣơng (2012), chọn p = 0.3 là tỷ lệ thành công cho bảng câu

hỏi khảo sát và độ rộng ƣớc lƣợng bằng 0.1

61

Với độ tin cậy là 95% nên 1-α = 0.95  tra bảng ta đƣợc

=1.96

Từ đó ta đƣợc:

Một số nhà nghiên cứu đã đề nghị tỷ lệ kích thƣớc mẫu với số lƣợng biến nhƣ

một tiêu chuẩn, với các khuyến nghị khác nhau từ 2:1 đến 20:1. Trần Lê Nguyên

Khánh (2012) đã đƣa ra tỷ lệ kích thƣớc mẫu là 2:1.

Với thời gian nghiên cứu hạn chế, tác giả đã chọn tỷ lệ mẫu/biến là 2:1. Do đó,

số lƣợng mẫu đƣợc đề xuất là 90 mẫu.

3.4.4 Thu thập dữ liệu

Bảng câu hỏi đƣợc tác giả gửi đến các chuyên gia, kỹ sƣ nhiều kinh nghiệm

trong lĩnh vực thi công các công trình ngầm nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh

với hai hình thức: (i) phát trực tiếp; (ii) gửi thông qua email. Dữ liệu sau khi thu thập

đƣợc tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua công cụ phần mềm SPSS 20.

3.4.5 Kiểm định thang đo

Thang đo đƣợc đánh giá qua hai công cụ chính là hệ số Cronbach’s Alpha và hệ

số tƣơng quan biến tổng (Total Correclation).

Hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc sử dụng để loại các biến không phù hợp trƣớc

hay nói cách khác kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm

mục đích loại bỏ biến rác trƣớc khi tiến hành phân tích nhân tố.

Hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc tính theo công thức sau:

Công thức 3.2

Trong đó:

i: Phƣơng sai của lần đo thứ i.

- n: Số lần đo - S2 - S2

t: Phƣơng sai của tổng các lần đo.

62

Theo quy ƣớc thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lƣờng đƣợc đánh giá là

tốt phải có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.8 (Trọng và Ngọc, 2008). Trong thực hành, nếu

hệ số Cronbach’s Alpha > 0.75 là tốt (Nguyễn Thống, 2013). Cũng có nhiều nhà

nghiên cứu chỉ ra rằng, hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 là chấp nhận đƣợc trong trƣờng

hợp thang đo lƣờng là mới hoặc là mới với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.

Trong đề tài này, tác giả sử dụng hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.75 để

phục vụ nghiên cứu và lƣu ý rằng hệ số Cronbach’s Alpha không phải là một kiểm

định thống kế, nó đơn giản chỉ là một hệ số tin cậy (Nguyễn Thống, 2013).

Nhằm loại bỏ các biến rác hay nói khác hơn là nhằm loại bỏ những mục hỏi nào

không phân biệt giữa những đối tƣợng khảo sát cho điểm số cao và những đối tƣợng

khảo sát cho điểm thấp trong tập hợp toàn bộ các mục hỏi, có nghĩa là những mục hỏi

này tƣơng quan yếu với tổng số mỗi ngƣời. Theo Nunnally & Burntein (1994) đƣợc

trích dẫn bởi Trần Lê Nguyên Khánh (2012) thì hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn

0.3 thì có thể đƣợc xem là biến rác và sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo.

Các biến có hệ số tƣơng quan biến - tổng (Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0.3

sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy từ 0.6 trở lên (Hair và cộng

sự, 1998).

3.4.6 Kiểm định trị trung bình tổng thể.

3.4.6.1 Kiểm định T-test.

Trong trƣờng hợp cần so sánh trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó

giữa hai đối tƣợng độc lập mà ở đây là nhà thầu thi công và tƣ vấn giám sát thì phép

kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau về trị trung bình (kiểm định T-test) của hai đối

tƣợng nghiên cứu trên đƣợc áp dụng để đánh giá về sự bằng nhau của 2 trung bình tổng

thể dựa trên 2 mẫu độc lập rút ra từ 2 tổng thể này và tổng thể phải tuân theo phân phối

chuẩn. Có 2 biến tham gia vào phép kiểm định trên với một biến là (i) biến định lƣợng

(dạng khoảng cách hay tỷ lệ) để tính trung bình mà ở đây là khả năng xảy ra hoặc mức

63

độ ảnh hƣởng; (ii) và một biến là biến định tính dùng để chia nhóm so sánh mà ở đây là

nhà thầu thi công và tƣ vấn giám sát.

Giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về trị trung bình giữa hai tổng thể. Giả

thuyết H0 bị bác bỏ khi hệ số Sig. < 0.05 và chấp nhận giả thuyết H1 rằng có sự khác

biệt về trị trung bình của hai tổng thể.

Theo Trọng và Ngọc (2008) thì trƣớc khi kiểm định trung bình cần phải thực

hiện một kiểm định khác mà kết quả của nó có ảnh hƣởng rất lớn đến kiểm định trung

bình, đó là kiểm định về sự bằng nhau của phƣơng sai hai tổng thể hay đƣợc gọi là

kiểm định Levenve test. Levenve test đƣợc kiểm định với giả thuyết H0 là phương sai

của hai tổng thể bằng nhau. Nếu kiểm định có mức ý nghĩa quan sát Sig. < 0.05 thì

giả thuyết H0 bị bác bỏ hay phƣơng sai hai tổng thể không bằng nhau. Kết quả của việc

bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0 sẽ quyết định đến việc lựa chọn kiểm định trung bình

với phƣơng sai bằng nhau hay kiểm định trung bình với phƣơng sai khác nhau.

3.4.6.2 Kiểm định Mann-Whitney.

Kiểm định Mann-Whitney là phép kiểm định phổ biến nhất để kiểm định giả

thuyết về sự bằng nhau của trung bình 2 mẫu độc lập khi các giả định không thoả mãn.

Kiểm định Mann-Whitney không quan tâm đến hình dáng phân phối của 2 nhóm tổng

thể nhƣng phân phối của 2 nhóm tổng thể phải giống nhau để các đại lƣợng thể hiện độ

tập trung cũng nhƣ phân tán của chúng là giống nhau.

Kiểm định Mann-Whitney đƣợc sử dụng với giả thuyết H0 là phân phối của 2

tồng thể giống nhau. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì kiểm định Mann-Whitney đƣợc

sử dụng thay cho kiểm định T-test khi các giả định không thoả mãn vì nếu các giả định

thoả mãn thì kiểm định T-test sẽ đƣợc ƣu tiên sử dụng vì kiểm định này có ƣu điểm là

sử dụng nhiều thông tin từ bộ dữ liệu hơn, trong khi kiểm định Mann-Whitney thay thế

các giá trị quan sát bằng các hạng nên đều này đã loại bỏ bớt các thông tin hữu ích.

Trong trƣờng hợp không có sự chắc chắn thoã mãn các giả định về phân phối mẫu thì

có thể thực hiện 2 phép kiểm định và so sánh. Nếu kết quả có sự khác biệt thì sử dụng

kiểm định Mann-Whitney để đánh giá kết quả.

64

3.4.7 Kiểm định hệ số tƣơng quan hạng Spearman

Sử dụng hệ số tƣơng quan hạng Spearman để kiểm định sự tƣơng quan sếp hạng

giữa các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm: Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám sát. Giả thuyết

H0 là “không có sự liên hệ trong cách xếp hạng rủi ro giữa Đơn vị thi công và Tƣ

vấn giám sát”.

Hệ số tƣơng quang hạng Spearman là một thƣớc đo, đƣợc tính dựa vào các hạng dữ

liệu chứ không dựa vào giá trị thực của quan sát. Nếu dữ liệu nguyên thuỷ của mỗi biến

không có các mức độ bằng nhau thì dữ liệu từng biến trƣớc hết đƣợc xếp hạng và sau đó

hệ số tƣơng Spearman giữa hạng của 2 biến đƣợc tính toán (Trọng và Ngọc, 2008).

Nguyên lí đo lƣờng của Spearman là so sánh việc sắp xếp hạng 2 cặp dữ liệu

bằng cách tính chênh lệch của các hạng, tính tổng bình phƣơng của các chênh lệch này,

các hạng là hoàn toàn thuận khi kết quả tính toán hệ số tƣơng quan hạng nhận giá trị là

+1, các hạng là hoàn toàn nghịch khi kết quả tính toán hệ số tƣơng quan hạng nhận giá

trị -1 và các hạng không có liên hệ khi kết quả tính toán là bằng 0.

3.4.8 Phân tích nhân tố

3.4.8.1 Khái niệm về phân tích nhân tố.

Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục đƣợc sử dụng chủ yếu

để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu vì trong nghiên cứu có thể thu thập đƣợc một lƣợng lớn

các biến và đa phần chúng có liên hệ với nhau và nhiệm vụ của phân tích nhân tố là

giảm bớt số lƣợng biến xuống để có thể dùng cho các kiểm định tiếp theo mà ở đây là

kiểm định ANOVA (sẽ đƣợc trình bày ở phần sau).

Có nhiều phƣơng pháp trích xuất nhân tố từ trong một tập hợp dữ liệu khác nhau

và phân tích thanh phần chính là một trong những phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều

nhất của phân tích nhân tố. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì phân tích nhân tố là một kỹ

thuật phụ thuộc lẫn nhau trong đó toàn bộ các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau sẽ đƣợc

nghiên cứu.

3.4.8.2 Phân tích ma trận tƣơng quan và sự phù hợp của phân tích nhân tố.

65

Phân tích nhân tố đƣợc thực hiện khi các biến có liên hệ với nhau. Nếu hệ số độ

tƣơng quan của các biến nhỏ thì không thể tiến hành phân tích nhân tố.

- Bartlett’s test đƣợc sử dụng để xem xét giả thuyết H0 là các biến không có

tương quan trong tổng thể, có nghĩa là ma trận tƣơng quan chỉ là ma trận đơn vị, trong

đó các giá trị nằm trên đƣờng chéo đều bằng 1 còn các giá trị khác đều bằng 0, bằng

cách sử dụng một xấp xỉ Chi - Bình phƣơng (Chi-Square). Hutcheson và Sofroniou

(1999) đƣợc trích dẫn bởi Khánh (2012) đã xác định một giá trị Chi-Bình phƣơng tối

thiểu là 700 cho các thử nghiệm Bartlett và nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê Sig

< .005 thì các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể tức là bác bỏ giả

thuyết H0.

- Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của

phân tích nhân tố. Trị số KMO có giá trị từ 0.5 đến 1 là phù hợp để phân tích nhân tố

(Trọng và Ngọc, 2008) và nếu trị số KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố không phù hợp.

3.4.8.3 Số lƣợng nhân tố đƣợc trích xuất.

Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong những biến gốc, cần rút ra một lƣợng

các nhân tố ít hơn các biến. Có 5 phƣơng pháp xác định số lƣợng nhân tố: (i) xác định

từ trƣớc; (ii) dựa vào eigenvalue; (iii) biểu đồ dốc (scree plot); (iv) phần trăm biến

thiên đƣợc giải thích và (v) chia đôi mẫu, kiểm định mức ý nghĩa. Tác giả sử dụng 2

phƣơng pháp đơn giản là dựa vào eigenvalue và phần trăm phƣơng sai đƣợc giải thích.

- Eigenvalue: đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhân tố. Vì

sau khi chuẩn hoá, mỗi biến gốc có phƣơng sai bằng 1 nên chỉ các nhân tố có giá trị

eignenvalue > 1 mới đƣợc chấp nhận.

- Percentage of variance: phần trăm phƣơng sai toàn bộ đƣợc giải thích bởi

từng nhân tố. Có nghĩa là nếu xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết bao nhiêu

phần trăm đƣợc cô đọng và bao nhiêu phần trăm bị phân tán. Hầu hết các nghiên cứu

trƣớc đây đều xem giá trị này lớn hơn 50% là thoả mãn.

3.4.8.4 Xoay nhân tố

66

Một phần quan trọng bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận xoay nhân tố

(component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hoá bằng

các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này (factor

loading) biểu diễn tƣơng quan giữa các nhân tố và các biến và đƣợc sử dụng để giải

thích các nhân tố. Theo Awakul và Ogunlana (2012) thì tiêu chuẩn để phân loại các

biến đƣa vào các nhân tố là một biến có giá trị tuyệt đối của trọng số nhân tố lớn hơn

0.5 và biến đó có giá trị lớn nhất thuộc nhân tố nào thì thuộc về nhân tố đó.

Thông qua việc xoay các nhân tố, ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản vả dễ giải

thích hơn và tuỳ vào mỗi phƣơng pháp xoay mà kết quả sẽ nhận diện các nhân tố khác

nhau. Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp xoay nhƣ:

- Orthogonal rotation: Xoay nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên gốc ban đầu giữa

các nhân tố.

- Varimax procecdure: Xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lƣợng

biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cƣờng giải thích các nhân tố. Đây

là phƣơng pháp đƣợc áp dụng nhiều hiện nay và cũng là phƣơng pháp chọn của tác giả.

- Quartimax: Xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá các nhân tố có hệ số

lớn tại cùng 1 biến vì vậy sẽ tăng cƣờng giải thích các biến.

- Equamax: Xoay các nhân tố để đơn giản hoá việc giải thích cả biến lẩn nhân tố.

- Oblique: Xoay nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu giữa các nhân tố có

nghĩa là có tƣơng quan giữa các nhân tố với nhau.

3.4.8.5 Đặt tên và giải thích các nhân tố.

Việc giải thích các nhân tố đƣợc thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến có hệ số

(factor loading) lớn ở cùng một nhân tố hay nói cách khác, nhân tố này đƣợc giải thích

bởi các biến có hệ số cao đối với bản thân nó và tên của nhân tố giải thích đƣợc ý nghĩa

các biến chứa trong nó.

3.4.9 Phân tích ANOVA

67

Theo Hale và cộng sự (2008) phân tích phƣơng sai 1 yếu tố (a single factor

analysis of variance ANOVA) đƣợc sử dụng là tốt nhất để xác định nếu có sự khác biệt

về mặt thống kê của các trị trung bình. Mức độ tin cậy 95% đƣợc chọn cho phân tích.

Theo Trọng và Ngọc (2008) thì có các giả định trong kiểm định ANOVA nhƣ sau:

- Các nhóm so sánh phải độc lập và đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên.

- Các nhóm so sánh có phân phối chuẩn, hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để coi nhƣ

đƣợc xem nhƣ xấp xỉ phân phối chuẩn.

- Phƣơng sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.

Tuy nhiên, trƣớc khi đi vào các kiểm định trung bình, cần phải tham khảo một

kiểm định khác mà kết quả của nó là rất quan trọng cho các kiểm định trung bình sau

này. Kiểm định Levene là phép kiểm định tính đồng nhất của phƣơng sai. Kiểm định

giả thuyết cho rằng phƣơng sai của giữa các mẫu quan sát là bằng nhau. Kiểm nghiệm

cho ta kết quả Sig. < 0.05 thì có thể kết luận không chấp nhận giả thuyết cho rằng

phƣơng sai mẫu thì bằng nhau.

Trong trƣờng hợp không chắc chắn về phân phối của mẫu thì có thể áp

dụng kiểm định Kruskal-Wallis

3.4.10 Kiểm định Kruskal-Wallis.

Đây là một dạng của kiểm định Mann-Whitney mở rộng, với bản chất này kiểm

định Kruskal-Willis là phƣơng pháp kiểm định trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể

bằng nhau hay nói cách khác đây là phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một yếu tố mà

không cần đòi hỏi bất kỳ giả định nào về phân phối chuẩn của tổng thể. Tất cả các

nhóm cần so sánh đƣợc gộp lại với nhau để xếp hạng. Sau đó, hạng của các quan sát

trong từng nhóm đƣợc cộng lại, và đại lƣợng thống kê Kruskal-Wallis H đƣợc tính từ

các tổng này. Đại lƣợng H là một xấp xỉ Chi-bình phƣơng với giả thuyết H0 là tất cả

các nhóm có phân phối giống nhau.

Nếu giả định tổng thể có phân phối chuẩn với phƣơng sai bằng nhau không đáp

ứng đƣợc thì kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis sẽ là một giải pháp thay thế hữu

hiệu cho ANOVA (Trọng và Ngọc, 2008).

68

Kiểm định Mann-Whitney

Kiểm định T-test

Kiểm định Kruskal-Wallis

Phân tích phƣơng sái một yếu tố (One way ANOVA)

Nguồn: Trọng và Ngọc (2008).

69

CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

4.1 Làm sạch dữ liệu.

Dữ liệu sau khi thu thập đƣợc tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua

công cụ phần mềm SPSS 20, sau đó tiến hành làm sạch nhằm loại bỏ những bảng câu

hỏi không hợp lệ, thiếu sót hoặc không nhất quán; một số mẫu do đánh sai, thiếu sót

xảy ra trong quá trình nhập liệu; do vậy cần tiến hành làm sạch số liệu để đảm bảo yêu

cầu, số liệu đƣa vào phân tích phải đầy đủ, thống nhất. Việc phân tích số liệu sẽ đƣa ra

những thông tin chính xác có độ tin cậy cao.

4.2 Phân tích dữ liệu.

Bảng câu hỏi khảo sát gồm 45 câu hỏi tƣơng ứng 45 yếu tố rủi ro với 150 bảng

câu hỏi đƣợc phát ra. Kết quả thu về đƣợc 101 bảng, trong đó có 91 bảng hợp lệ và 10

bảng không hợp lệ.

4.2.1 Thống kê mô tả

4.2.1.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát.

Bảng 4.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát.

Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ

Nhà thầu Thi công

54

59.3

59.3

Tƣ vấn Giám sát

37

40.7

100.0

Tổng cộng

91

100.0

Hình 4.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát.

70

Đơn vị của các đối tƣợng khảo sát tập trung vào Nhà thầu thi công và Tƣ vấn

giám sát. Đây là những ngƣời trực tiếp tham gia thi công và giám sát tại công trƣờng,

trực tiếp gặp và xử lý các rủi ro trong suốt quá trình thi công. Trong đó, nhà thầu Thi

công chiếm 59% và Tƣ vấn giám sát chiếm tỷ lệ 41%. Đây là tỷ lệ khá tƣơng đồng

giữa các kỹ sƣ có kinh nghiệm trên công trình và Tƣ vấn giám sát. Dữ liệu này phù hợp

để phân tích.

4.2.1.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát.

Bảng 4.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát.

Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích

luỹ

Duoi 5 nam

31

34.1

34.1

Tu 5 den 10 nam

30

33.0

67.0

Tren 10 nam

30

33.0

100.0

Tổng cộng

91

100.0

Hình 4.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát.

Tỷ lệ ngƣời trả lời dƣới 5 năm chiếm 33 %, đa phần nhóm ngƣời đƣợc khảo sát

có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm và trên 10 năm chiếm tỷ lệ cao và đồng đều và đây

chính là chủ ý của tác giả. Với tỷ lệ các đối tƣợng có kinh nghiệm thi công phân bố đều

71

thì kết quả thu đƣợc sẽ phản ảnh đầy đủ các đánh giá của các thành phần đối tƣợng

đƣợc khảo sát.

4.2.1.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát.

Bảng 4.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát.

Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ

Lãnh đạo

7

7.7

7.7

Giám đốc dự án 8

8.8

16.5

Chỉ huy trƣởng 24

26.4

42.9

Cán bộ kỹ thuật 52

57.1

100.0

Tổng cộng

91

100.0

Hình 4.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát.

Chức vụ của những ngƣời khảo sát thể hiện tính hợp lý của công tác thu thập dữ

liệu. Theo đó, số lƣợng ngƣời khảo sát là Cán bộ kỹ thuật (kỹ sƣ công trƣờng và kỹ sƣ

tƣ vấn giám sát) chiếm tỷ lệ 57%, tiếp theo là tỷ lệ Chỉ huy trƣởng công trình chiếm

26%, tỷ lệ Giám đốc dự án chiếm 9% và cuối cùng là tỷ lệ Lãnh đạo doanh nghiệp

chiếm 8%, đây là hai đối tƣợng khảo sát rất khó tiếp cận. Với tỷ lệ Chỉ huy trƣởng và

Cán bộ kỹ thuật chiếm tổng cộng 83% , đây là các đối tƣợng trực tiếp ngoài hiện

trƣờng nên phản ảnh rất tốt các yếu tố rủi ro đƣợc khảo sát. Bên cạnh đó, tuy chiếm

72

tổng tỷ lệ là 17% nhƣng nhóm Giám đốc dự án và Lãnh đạo doanh nghiệp lại có cái

nhìn tổng quan hơn về các nhân tố rủi ro.

4.2.1.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát.

Bảng 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát.

Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ

Dân dụng

90

98.9

98.9

Công

1

1.1

100.0

nghiệp

Total

91

100.0

Hình 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát.

Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát đến 99% là xây dựng dân dụng và

lĩnh vực công nghiệp chỉ chiếm 1%. Điều này phản ảnh đúng bản chất của ngành công

nghiệp xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh với hầu hết là công trình dân dụng. Hiện

nay, công trình hạ tầng đô thi có hầm lớn và phức tạp nhất là dự án xây dựng các

Tuyến đƣờng sắt đô thị (Metro) chỉ mới bắt đầu thi công hạng mục tƣờng vây của

Tuyến tàu điện ngầm số 1 (Bến Thành – Suối Tiên) tại Nhà hát Thành phố. Đây cũng

là đề tài rủi ro về công trình hạ tầng kỹ thuật cho các công trình nghiêm cứu tiếp theo.

4.2.1.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công.

Bảng 4.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công.

Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ

73

Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ

Từ 1 đến 2 tầng hầm

33

36.3

36.3

3 tầng hầm

31

34.1

70.3

Trên 4 tầng hầm

27

29.7

100.0

Tổng cộng

91

100.0

Hình 4.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công

Qua kết quả khảo sát có thể thấy rằng tỷ lệ các công trình nhà cao tầng tại thành

phố Hồ Chí Minh mà các đối tƣợng khảo sát từng tham gia có quy mô từ 1 đến 2 tầng

hầm chiếm tỷ lệ cao nhất là 36%, tiếp theo là công trình có 3 tầng hầm chiếm tỷ lệ 34%

và cuối cùng là các đối tƣợng từng tham gia các công trình có 4 tầng hầm trở lên. Đây

cũng là chủ ý của tác giả vì các đối tƣợng khảo sát đƣợc phân bổ rất đồng đều mà sau

này sẽ có các phân tích cụ thể sâu hơn.

4.2.1.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.

Bảng 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.

Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ

Dƣới 200 tỷ

6

6.6

6.6

Từ 200 đến 500 tỷ 25

27.5

34.1

Từ 500 đến 700 tỷ 50

54.9

89.0

Trên 700 tỷ

10

11.0

100.0

74

Tổng cộng

91

100.0

Hình 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.

Với tỷ lệ kinh phí thi công các công trình từ 200 tỷ trở lên chiếm tổng cộng

89%, điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình các công trình đang thi công tại thành

phố Hồ Chí Minh, các dự án có vốn dƣới 200 tỷ chiếm tỷ lệ thấp (7%) cũng nhƣ dự án

có vốn trên 700 tỷ (11%).

4.2.2 Kiểm định thang đo

4.2.2.1 Kiểm định thang đo khả năng xảy ra.

Bảng 4.7 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra.

Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha

đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

A1a 134.09 714.459 .663 .950

A2a 134.08 713.627 .685 .950

A3a 133.09 709.637 .657 .950

B1a 134.00 706.022 .572 .950

B2a 134.21 707.367 .547 .950

B3a 133.77 679.913 .837 .948

B4a 134.09 724.348 .368 .951

C1a 133.41 705.177 .650 .950

C2a 133.24 704.385 .613 .950

C3a 133.95 715.075 .616 .950

C4a 134.27 711.890 .614 .950

C5a 133.89 692.543 .835 .949

C6a 134.04 698.487 .700 .949

75

Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha

đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

C7a 133.62 715.417 .545 .950

C8a 134.23 713.957 .472 .951

C9a 133.96 713.865 .519 .951

C10a 133.91 717.970 .482 .951

D1a 133.57 727.981 .369 .951

D2a 133.25 727.813 .358 .951

D3a 134.12 706.952 .651 .950

D4a 134.02 700.400 .685 .950

D5a 134.16 722.139 .386 .951

E1a 133.95 706.630 .622 .950

E2a 134.00 728.133 .379 .951

E3a 134.01 727.811 .308 .952

E4a 133.99 727.811 .300 .952

F1a 134.08 711.694 .717 .950

F2a 134.36 718.345 .488 .951

F3a 133.89 723.610 .325 .952

F4a 133.74 705.130 .642 .950

G1a 134.01 716.433 .526 .951

G2a 133.62 728.706 .306 .952

G3a 133.68 729.286 .317 .952

G4a 133.53 724.608 .382 .951

G5a 134.02 713.355 .690 .950

G6a 134.21 722.256 .388 .951

G7a 133.75 726.791 .319 .952

G8a 133.45 716.606 .451 .951

H1a 134.25 702.258 .791 .949

H2a 133.87 718.738 .569 .950

H3a 133.89 707.854 .689 .950

H4a 133.78 716.307 .548 .950

H5a 133.93 724.507 .352 .952

H6a 133.55 700.450 .742 .949

H7a 134.10 710.112 .551 .950

Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha khả năng xảy ra.

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

45 .952 .952

76

Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là

0.952 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.

4.2.2.2 Kiểm định thang đo mức độ ảnh hƣởng:

Bảng 4.9 Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hƣởng.

Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha

đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

581.068 .365 .928 A1b 137.77

561.908 .626 .926 A2b 137.68

576.849 .400 .928 A3b 137.80

583.582 .311 .928 B1b 137.44

572.694 .416 .928 B2b 138.66

578.135 .347 .928 B3b 138.27

565.152 .533 .926 B4b 137.74

574.906 .518 .927 C1b 137.62

580.096 .375 .928 C2b 137.76

580.973 .308 .929 C3b 137.78

573.354 .512 .927 C4b 138.19

577.074 .425 .927 C5b 138.53

579.206 .391 .928 C6b 138.45

578.122 .326 .929 C7b 138.30

581.263 .376 .928 C8b 138.12

570.109 .502 .927 C9b 138.04

580.707 .422 .928 C10b 137.93

569.897 .539 .926 D1b 137.65

583.096 .349 .928 D2b 137.47

594.345 .079 .930 D3b 137.79

588.086 .180 .930 D4b 138.32

600.596 -.033 .930 D5b 138.22

574.176 .500 .927 E1b 138.19

578.818 .346 .928 E2b 138.22

572.266 .495 .927 E3b 138.02

568.672 .519 .927 E4b 138.20

570.490 .530 .927 F1b 138.10

563.254 .657 .925 F2b 137.89

570.040 .517 .927 F3b 138.07

578.186 .356 .928 F4b 137.95

576.664 .452 .927 G1b 137.68

576.865 .397 .928 G2b 138.19

77

Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha

đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

573.508 .606 .926 G3b 137.68

572.507 .612 .926 G4b 137.78

570.131 .560 .926 G5b 137.81

577.019 .474 .927 G6b 138.12

568.719 .563 .926 G7b 138.35

554.312 .724 .925 G8b 137.90

562.541 .639 .926 H1b 137.48

571.824 .626 .926 H2b 138.23

571.517 .555 .926 H3b 138.16

561.290 .591 .926 H4b 137.67

568.642 .520 .927 H5b 138.04

571.724 .482 .927 H6b 138.25

568.694 .607 .926 H7b 137.80

Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.929 .929 45

Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0.929 > 0.7 và đa phần hệ số Item-

Total Correclation đều > 0.3 (ngoại trừ biến D3b, D4b và D5b < 0.3 nên bị loại ra khỏi

phận tích). Do đó tiến hành loại bỏ các biến trên và chạy lại kết quả.

Kết quả phân tích lại nhƣ sau:

4.2.2.3 Kiểm định lại thang đo khả năng xảy ra

Bảng 4.11 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra.

Trung bình thang đo Phƣơng sai Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha

nếu loại biến thang đo nếu tổng nếu loại biến

loại biến

A1a 125.63 610.392 .673 .946

A2a 125.62 609.617 .695 .945

A3a 124.63 606.237 .659 .946

B1a 125.54 602.185 .585 .946

B2a 125.75 604.502 .543 .946

78

Trung bình thang đo Phƣơng sai Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha

nếu loại biến thang đo nếu tổng nếu loại biến

loại biến

579.860 .823 .944 B3a 125.31

621.659 .334 .948 B4a 125.63

602.208 .650 .945 C1a 124.95

601.929 .605 .946 C2a 124.78

611.675 .609 .946 C3a 125.48

609.287 .596 .946 C4a 125.81

590.848 .830 .944 C5a 125.43

598.201 .663 .945 C6a 125.58

611.887 .541 .946 C7a 125.15

611.424 .453 .947 C8a 125.77

611.408 .497 .947 C9a 125.49

614.806 .467 .947 C10a 125.45

622.788 .381 .947 D1a 125.11

623.056 .360 .947 D2a 124.79

605.386 .589 .946 E1a 125.48

623.451 .379 .947 E2a 125.54

622.139 .327 .948 E3a 125.55

623.341 .296 .948 E4a 125.53

607.795 .728 .945 F1a 125.62

613.668 .502 .947 F2a 125.90

618.559 .336 .948 F3a 125.43

602.224 .641 .946 F4a 125.27

612.473 .529 .946 G1a 125.55

623.576 .314 .948 G2a 125.15

623.707 .334 .947 G3a 125.22

618.840 .410 .947 G4a 125.07

610.182 .680 .946 G5a 125.56

617.435 .399 .947 G6a 125.75

621.717 .328 .948 G7a 125.29

612.722 .452 .947 G8a 124.99

599.434 .793 .945 H1a 125.79

614.888 .566 .946 H2a 125.41

604.781 .688 .945 H3a 125.43

612.375 .551 .946 H4a 125.32

618.719 .378 .947 H5a 125.47

598.326 .733 .945 H6a 125.09

605.723 .570 .946 H7a 125.64

79

Bảng 4.12 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng.

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.948 .948 42

Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là

0.948 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.

4.2.2.4 Kiểm định lại thang đo mức độ ảnh hƣởng:

Bảng 4.13: Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hƣởng.

Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha

đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

A1b 128.74 564.819 .348 .933

A2b 128.65 544.319 .641 .930

A3b 128.77 558.691 .423 .932

B1b 128.41 565.666 .328 .933

B2b 129.63 555.459 .421 .932

B3b 129.24 561.141 .346 .933

B4b 128.70 548.522 .530 .931

C1b 128.58 558.713 .501 .932

C2b 128.73 563.801 .360 .933

C3b 128.75 563.413 .317 .933

C4b 129.15 556.376 .512 .932

C5b 129.49 560.075 .425 .932

C6b 129.42 562.690 .381 .933

C7b 129.26 561.241 .324 .933

C8b 129.09 564.548 .369 .933

C9b 129.01 553.144 .504 .932

C10b 128.90 563.801 .419 .932

D1b 128.62 553.039 .539 .931

D2b 128.44 566.738 .333 .933

E1b 129.15 557.376 .497 .932

E2b 129.19 561.842 .346 .933

E3b 128.99 554.878 .504 .932

E4b 129.16 550.739 .539 .931

F1b 129.07 552.507 .551 .931

F2b 128.86 545.746 .671 .930

F3b 129.03 552.566 .528 .931

80

Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha

đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến

561.126 .357 .933 F4b 128.91

559.631 .453 .932 G1b 128.65

560.309 .388 .933 G2b 129.15

556.342 .611 .931 G3b 128.65

554.858 .629 .931 G4b 128.75

554.129 .542 .931 G5b 128.78

560.526 .463 .932 G6b 129.09

552.086 .559 .931 G7b 129.32

537.516 .727 .929 G8b 128.87

546.273 .629 .930 H1b 128.45

554.894 .626 .931 H2b 129.20

554.916 .548 .931 H3b 129.13

544.856 .585 .931 H4b 128.64

551.678 .522 .931 H5b 129.01

555.218 .474 .932 H6b 129.22

551.046 .623 .931 H7b 128.77

Bảng 4.14 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng.

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.933 .934 42

Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là

0.933 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.

Hệ số Cronbach’s alpha của khả năng xảy ra và mức độ ảnh hƣởng là cao, cho

thấy 42 yếu tố rủi ro tìm đƣợc có sự nhất quán trong cùng tổng thể.

4.2.3 Kiểm định trị trung bình tổng thể.

Vì không có sự chắc chắn về các giả định cần thiết về phân phối mẫu của kiểm

định T-test nên tác giả sẽ áp dụng cả 2 phƣơng pháp kiểm định là T-test và Mann-

Whitney để kiểm tra so sánh với giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về trị trung

bình về khả năng xảy ra hoặc mức độ ảnh hưởng giữa 2 đối tượng nhà thầu thi công và

tư vấn giám sát.

81

4.2.3.1 Kiểm định trung bình khả năng xảy ra giữa các nhóm.

Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney

Kiểm định T- test Sig.

t Kiểm định T-test Sig.

Kiểm định Mann- Whitney Sig.

Kiểm định Mann- Whitney Sig.

E3a E4a F1a F2a F3a F4a G1a G2a G3a G4a G5a G6a G7a G8a H1a H2a H3a H4a H5a H6a H7a

0.282 0.228 0.438 0.066 0.034 0.462 0.614 0.1 0.141 0.632 0.106 0.369 0.012 0.132 0.316 0.199 0.814 0.417 0.035 0.024 0.194

A1a A2a A3a B1a B2a B3a B4a C1a C2a C3a C4a C5a C6a C7a C8a C9a C10a D1a D2a E1a E2a

0.343 0.292 0.415 0.06 0.037 0.498 0.53 0.091 0.113 0.614 0.093 0.351 0.012 0.122 0.328 0.273 0.748 0.626 0.091 0.023 0.297

0.112 0.61 0.2 0.72 0.147 0.596 0.376 0.769 0.66 0.893 0.686 0.388 0.765 0.173 0.709 0.802 0.484 0.878 0.481 0.597 0.53

0.106 0.456 0.153 0.538 0.161 0.628 0.331 0.707 0.697 0.817 0.821 0.294 0.778 0.159 0.678 0.567 0.395 0.953 0.451 0.459 0.565

Với kết quả phân tích theo bảng 4.15 thì trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố D2a có

kết quả khác nhau giữa nhóm nhà thầu thi công và nhóm tƣ vấn giám sát. Đây là kết

quả rất tốt đối với dữ liệu thu thập đƣợc và kết quả của kiểm định Mann-Whitney đƣợc

dùng để phân tích.

Kết quả kiểm định Mann-Whitney cho thấy trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố

B2a, C6a, D2a và E1a có sự khác biệt về trị trung bình khả năng xảy ra giữa 2 nhóm

đối tƣợng khảo sát là đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát.

82

4.2.3.2 Kiểm định trung bình mức độ ảnh hƣởng giữa các nhóm.

Bảng 4.16 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney

Kiểm định T- test Sig.

t Kiểm định T- test Sig. .833 .364 .602 .045 .316 .454 .153 .948 .622 .316 .257 .993 .968 .215 .665 .573 .106 .216 .825 .176 .550

A1b A2b A3b B1b B2b B3b B4b C1b C2b C3b C4b C5b C6b C7b C8b C9b C10b D1b D2b E1b E2b

Kiểm định Mann- Whitney Sig. .806 .390 .582 .056 .474 .424 .126 .993 .595 .329 .249 .957 .860 .171 .696 .737 .100 .217 .894 .159 .501

E3b E4b F1b F2b F3b F4b G1b G2b G3b G4b G5b G6b G7b G8b H1b H2b H3b H4b H5b H6b H7b

.205 .149 .678 .774 .096 .179 .275 .935 .762 .190 .386 .380 .397 .887 .175 .476 .626 .831 .705 .454 .966

Kiểm định Mann- Whitney Sig. .117 .128 .776 .847 .064 .175 .286 .997 .798 .182 .331 .372 .311 .931 .156 .513 .559 .848 .880 .349 .936

Với kết quả phân tích theo bảng 4.16 thì trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố B1b có

kết quả khác nhau giữa nhóm đơn vị thi công và nhóm tƣ vấn giám sát. Đây là kết quả

rất tốt đối với dữ liệu thu thập đƣợc và kết quả của kiểm định Mann-Whitney đƣợc

dùng để phân tích.

Kết quả kiểm định Mann-Whitney cho thấy trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố

B1b và yếu tố C10b là có sự khác nhau về trị trung bình của 2 nhóm đối tƣợng khảo sát

là nhà thầu thi công và tƣ vấn giám sát.

83

Kết luận: Với kết quả kiểm định trị trung bình tổng thể giữa nhóm đối tƣợng đơn

vị thi công và tƣ vấn giám sát, mặc dù có một số khác biệt về trị trung bình của các yếu

tố là do sự khác biệt trong nội tại của mẫu chứ không phải do nguyên nhân nào khác.

4.2.4 Xếp hạng các yếu tố rủi ro

Theo bài giảng của PGS.TS Lƣu Trƣờng Văn về điểm số của các yếu tố rủi ro

thì: “Điểm của rủi ro = điểm khả năng xuất hiện * điểm tác động”.

Hình 4.7 Điểm của yếu tố rủi ro

Nguồn: Lưu Trường Văn (2013)

Cũng theo quan điểm này, Chapman & Ward (1997) đƣợc dẫn chứng bởi Khánh

(2012) thì việc đánh giá xếp hạng rủi ro phải là sự kết hợp giữa khả năng xảy ra và

mức độ ảnh hƣởng.

Theo Nguyễn Minh Trực (2011) thì điểm đánh giá các rủi ro dựa trên công thức:

RF = P + C – (P x C)

Trong đó:

RF (Risk factor): mức độ rủi ro

P: xác suất xảy ra

C: mức độ tác động.

84

Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan

điểm của Đơn vị thi công và Đơn vị Tƣ vấn giám sát, sau đó sẽ kết hợp cả hai quan

điểm để xếp hạng các yếu tố rủi ro.

4.2.4.1 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công.

Bảng 4.17 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công

Trung bình

Trung bình

Tích trung

Xếp

KNXR

MDAH

bình

hạng

3.37

13.169

1

A3

3.91

3.41

13.125

2

C2

3.85

3.67

12.969

3

D2

3.54

3.50

12.898

4

C1

3.69

3.87

12.113

5

B1

3.13

3.44

11.737

6

G4

3.41

3.20

11.569

7

G8

3.61

3.35

11.359

8

D1

3.39

3.46

11.351

9

G3

3.28

3.31

10.742

10

F4

3.24

3.43

10.722

11

H4

3.13

3.44

10.397

12

C3

3.02

3.54

10.349

13

A2

2.93

3.22

10.263

14

F3

3.19

3.78

10.214

15

H1

2.70

2.94

10.087

16

H6

3.43

3.54

10.022

17

G1

2.83

3.22

9.846

18

E3

3.06

3.37

9.799

19

A1

2.91

3.06

9.789

20

E1

3.20

2.93

9.753

21

G2

3.33

3.39

9.727

22

G5

2.87

3.31

9.576

23

H7

2.89

85

Trung bình

Trung bình

Tích trung

Xếp

KNXR

MDAH

hạng

bình

2.93

9.482

24

B3

3.24

3.00

9.278

25

H3

3.09

3.02

9.279

26

C9

3.07

3.04

9.280

27

H5

3.06

2.69

9.249

28

C7

3.44

3.07

9.165

29

E4

2.98

3.06

9.110

30

C10

2.98

3.22

8.951

31

B4

2.78

2.85

8.978

32

G7

3.15

2.96

8.889

33

E2

3.00

2.98

8.779

34

F1

2.94

2.83

8.710

35

H2

3.07

3.04

8.492

36

C4

2.80

3.26

8.450

37

F2

2.59

2.67

8.395

38

C6

3.15

2.96

8.285

39

C8

2.80

2.93

8.182

40

G6

2.80

2.59

8.114

41

C5

3.13

2.57

7.579

42

B2

2.94

86

Hình 4.8 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công

4.2.4.2 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát

Bảng 4.18 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát

Trung bình

Trung bình

Tích trung

Xếp

KNXR

MDAH

hạng

bình

3.62

D2

3.86

14.00

1

3.24

A3

3.73

12.10

2

3.65

D1

3.3

12.03

3

3.51

C1

3.27

11.49

4

3.3

C2

3.43

11.32

5

3.49

H4

3.16

11.02

6

3.41

G3

3.19

10.86

7

3.19

G4

3.38

10.77

8

3.24

G8

3.27

10.61

9

3.62

B4

2.92

10.57

10

3.38

C10

3.05

10.32

11

3.3

G1

3.03

9.98

12

2.95

G2

3.27

9.63

13

87

Trung bình

Trung bình

Tích trung

Xếp

KNXR

MDAH

bình

hạng

3.03

9.41

14

C7

3.11

3.19

9.40

15

G5

2.95

3.19

9.31

16

C3

2.92

2.97

9.24

17

F4

3.11

2.76

9.09

18

H6

3.3

3.14

9.07

19

H5

2.89

3.32

9.07

20

A1

2.73

3.32

9.07

21

H7

2.73

2.97

9.00

22

H2

3.03

3.3

9.00

23

A2

2.73

3.43

9.00

24

H1

2.62

3.41

8.93

25

B1

2.62

3.16

8.89

26

C9

2.81

2.65

8.52

27

G7

3.22

2.89

8.52

28

H3

2.95

3.08

8.33

29

F1

2.7

2.73

8.26

30

B3

3.03

3.11

8.06

31

G6

2.59

3.19

8.02

32

F2

2.51

2.81

7.90

33

E2

2.81

2.81

7.90

34

F3

2.81

2.92

7.89

35

E3

2.7

2.7

7.74

36

E4

2.86

2.59

7.50

37

C5

2.89

3.05

7.76

38

C8

2.54

2.76

7.30

39

E1

2.65

2.78

6.77

40

C4

2.43

2.68

6.65

41

C6

2.49

2.3

5.46

42

B2

2.38

88

Hình 4.9 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát

4.2.4.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung.

Bảng 4.19 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung

Trung bình

Trung bình

Tích

Xếp

KNXR

MDAH

trung bình

hạng

3.65

D2

3.67

13.39

1

3.32

A3

3.84

12.73

2

3.36

C2

3.68

12.38

3

3.51

C1

3.52

12.33

4

3.47

D1

3.35

11.64

5

3.34

G4

3.4

11.34

6

3.22

G8

3.47

11.18

7

3.44

G3

3.24

11.15

8

3.45

H4

3.14

10.84

9

3.68

B1

2.92

10.76

10

3.18

F4

3.19

10.12

11

3.44

G1

2.91

10.02

12

89

Trung bình

Trung bình

Tích

Xếp

KNXR

MDAH

trung bình

hạng

3.34

9.95

13

C3

2.98

3.44

9.79

14

A2

2.85

3.64

9.71

15

H1

2.67

2.93

9.7

16

G2

3.31

2.87

9.68

17

H6

3.37

3.19

9.6

18

C10

3.01

3.31

9.6

19

G5

2.9

3.38

9.6

20

B4

2.84

3.35

9.5

21

A1

2.84

3.32

9.37

22

H7

2.82

2.82

9.34

23

C7

3.31

3.05

9.27

24

F3

3.03

3.08

9.2

25

H5

2.99

3.08

9.13

26

C9

2.97

3.1

9.02

27

E3

2.91

2.85

8.98

28

B3

3.15

2.96

8.97

29

H3

3.03

2.89

8.83

30

H2

3.05

2.77

8.79

31

G7

3.18

2.93

8.74

32

E1

2.98

3.02

8.6

33

F1

2.85

2.92

8.58

34

E4

2.93

2.9

8.48

35

E2

2.92

3.23

8.27

36

F2

2.56

3

8.08

37

C8

2.69

3

8.14

38

G6

2.71

2.59

7.87

39

C5

3.03

2.93

7.77

40

C4

2.65

2.67

7.69

41

C6

2.88

90

Trung bình

Trung bình

Tích

Xếp

KNXR

MDAH

trung bình

hạng

B2

2.71

2.46

6.68

42

Hình 4.10 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung

4.2.4.4 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung

Bảng 4.20 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung

Quan điểm

Quan điểm

Quan điểm chung

Đơn vị thi công

Tƣ vấn Giám sát

Tích

Xếp

Tích

Xếp

Tích

Xếp

TB

hạng

TB

hạng

TB

hạng

D2

13.39

1

12.969

3

14

1

A3

12.73

2

13.169

1

12.1

2

C2

12.38

3

13.125

2

11.32

5

91

C1

12.33

4

12.898

4

11.49

4

D1

11.64

5

11.359

8

12.03

3

G4

11.34

6

11.737

6

10.77

8

G8

11.18

7

11.569

7

10.61

9

G3

11.15

8

11.351

9

10.86

7

H4

10.84

9

10.722

11

11.02

6

B1

10.76

10

12.113

5

8.93

25

F4

10.12

11

10.742

10

9.24

17

G1

10.02

12

10.022

17

9.98

12

C3

9.95

13

10.397

12

9.31

16

A2

9.79

14

10.349

13

9

23

H1

9.71

15

10.214

15

9

24

G2

9.7

16

9.753

21

9.63

13

H6

9.68

17

10.087

16

9.09

18

C10

9.6

18

9.11

30

10.32

11

G5

9.6

19

9.727

22

9.4

15

B4

9.6

20

8.951

31

10.57

10

A1

9.5

21

9.799

19

9.07

20

H7

9.37

22

9.576

23

9.07

21

C7

9.34

23

9.249

28

9.41

14

F3

9.27

24

10.263

14

7.9

34

H5

9.2

25

9.28

27

9.07

19

C9

9.13

26

9.279

26

8.89

26

E3

9.02

27

9.846

18

7.89

35

B3

8.98

28

9.482

24

8.26

30

H3

8.97

29

9.278

25

8.52

28

H2

8.83

30

8.71

35

9

22

G7

8.79

31

8.978

32

8.52

27

E1

8.74

32

9.789

20

7.3

39

F1

8.6

33

8.779

34

8.33

29

E4

8.58

34

9.165

29

7.74

36

E2

8.48

35

8.889

33

7.9

33

92

F2

8.27

36

8.45

37

8.02

32

C8

8.08

37

8.285

39

7.76

38

G6

8.14

38

8.395

38

8.06

31

C5

7.87

39

8.114

41

7.5

37

C4

7.77

40

8.492

36

6.77

40

C6

7.69

41

8.182

40

6.65

41

B2

6.68

42

7.579

42

5.46

42

Kết quả phân tích cho thấy việc xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm đối tƣợng quan sát (Nhà thầu thi công và Tƣ vấn giám sát) là tƣơng đối tƣơng đồng nhau về quan điểm. Việc xác định sự tƣơng quan trong cách xếp hạng của các yếu tố rủi ro này sẽ đƣợc tác giả tiến hành trong phần kiểm định tƣơng quan xếp hạng thông qua hệ số tƣơng quan hạng Spearman.

4.2.4.5 Kiểm định tƣơng quan xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa các nhóm

Bảng 4.21 Hệ số tƣơng quan hạng Spearman các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm.

ĐVTC. TVGS.

Correlation Coefficient 1.000 .729**

ĐVTC. Sig. (2-tailed) . .000

N 42 42 Spearman's rho Correlation Coefficient .729** 1.000

TVGS. Sig. (2-tailed) .000 .

N 42 42

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0.00 < 0.01 nên giả thuyết H0 bị bác bỏ; hệ số

Spearman's rho = 0.729 cho thấy việc xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm có sự

tƣơng quan chặt chẻ và có ý nghĩa thống kê.

Qua kết quả kiểm định tƣơng quan xếp hạng thì quan điểm về các yếu tố rủi ro

giữa Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám sát là tƣơng đồng với nhau. Cả hai đơn vị này có

vị trí và cách làm việc tuy khác nhau nhƣng cách nhìn nhận các yếu tố rủi ro là tƣơng

tự nhau. Điều này cho thấy hai đơn vị này có cùng mối quan tâm về khả năng xảy ra và

mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro để từ đó có sự hợp tác, quan tâm nhằm tránh những

rủi ro để mang lại sự thành công cho dự án.

93

4.3 Phân tích nhân tố

Với sự đánh giá đồng thời khả năng xảy ra và mức độ quan trọng của các yếu tố

rủi ro. Tác giả đã phát triển mô hình xếp hạng các yếu tổ rủi ro của Richards (1999).

Trần Lê Nguyên Khánh (2012) cũng đƣa ra thang đo 5 mức độ nhƣ sau: Từ 1 ~ 4 là rủi

ro thấp, từ 5 ~ 9 là rủi ro trung bình, từ 10 ~ 14 là rủi ro cao, từ 15 ~ 25 là rủi ro

nghiêm trọng. Riêng với trƣờng hợp điểm số ≥ 9.68 tác giả vẫn xem là rủi ro cao. Ma

trận các rủi ro đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Bảng 4.22 Ma trận các rủi ro.

Mức độ ảnh hƣởng

2

1 Rất ít

3 Trung bình

4 Nhiều

5 Rất nhiều

Ít

2

1

3

4

5

1 Rất ít

a r

4

2

6

8

10

2 Ít

y ả x

3 Trung

6

3

9

12

15

bình

g n ă n ả h K

8

4

12

16

20

4 Nhiều

5 Rất

10

5

15

20

25

nhiều

Mô tả các mức độ của rủi ro nhƣ sau:

1. Rủi ro thấp: Những yếu tố rủi ro này phải đƣợc quan tâm, theo dõi.

2. Rủi ro trung bình: Những yếu tố rủi ro này phải đƣợc giảm nhẹ chẳng hạn

nhƣ mua bảo hiểm rủi ro công trình, hoặc có các điều khoản về xử lý các tình huống

xảy ra rủi ro trong hợp đồng...

3. Rủi ro cao: Bắt buộc phải có hành động giảm nhẹ các dạng rủi ro này, phải

theo dõi liên tục để có các hành động phù hợp.

94

4. Rủi ro nghiệm trọng: Nên dừng hoạt động thi công lại để xử lý hoặc chấm dứt

thi công hoàn toàn vì mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro này là cực kỳ nguy hiểm.

Kết quả xếp hạng các rủi ro theo quan điểm chung của Đơn vị thi công và Tƣ

vấn giám sát đƣợc thể hiện theo bảng dƣới đây:

Bảng 4.23 Bảng đánh thể hiện các trạng thái rủi ro.

Tích Mean Xếp hạng

Trạng thái Hành động ứng phó

D2

13.39

1

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

A3

12.73

2

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

C2

12.38

3

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

C1

12.33

4

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

D1

11.64

5

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

G4

11.34

6

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

G8

11.18

7

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

G3

11.15

8

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

H4

10.84

9

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

B1

10.76

10

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

F4

10.12

11

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

G1

10.02

12

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

C3

9.95

13

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

A2

9.79

14

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

H1

9.71

15

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

G2

9.7

16

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

H6

9.68

17

Cao

Bắt buộc giảm nhẹ

C10

9.6

18

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

G5

9.6

19

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

95

20

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

9.6

B4

21

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

9.5

A1

22

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

9.37

H7

23

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

9.34

C7

24

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

9.27

F3

25

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

9.2

H5

26

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

9.13

C9

27

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

9.02

E3

28

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.98

B3

29

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.97

H3

30

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.83

H2

31

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.79

G7

32

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.74

E1

33

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.6

F1

34

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.58

E4

35

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.48

E2

36

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.27

F2

37

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.08

C8

38

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

8.14

G6

39

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

7.87

C5

40

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

7.77

C4

41

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

7.69

C6

42

Trung bình

Cần đƣợc giảm nhẹ

6.68

B2

Nhƣ vậy, qua cách đánh giá các yếu tố rủi ro nhƣ trên, có thể thấy đƣợc 20 yếu

tố rủi ro có mức độ tác động cao nên phải bắt buộc phải giảm nhẹ; 25 yếu tố rủi ro có

96

mức độ tác động trung bình và cấn đƣợc giảm nhẹ. Không có yếu tố rủi ro nào là

nghiêm trọng.

Tác giả sẽ sử dụng 17 yếu tố rủi ro có mức độ tác động cao ( ≥ 9.68) để đƣa vào

phân tích nhân tố.

4.3.1 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s test.

Sử dụng hệ số KMO để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố. Theo Trọng

và Ngọc (2008) thì hệ số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là phù hợp để tiến hành phân tích

nhân tố. Thử nghiệm Bartlett’s test dùng để kiểm định giả thuyết H0 là “không có sự

tƣơng quan giữa các biến với nhau trong cùng tổng thể”.

Bảng 4.24 Hệ số KMO và Bartlett’s test:

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .689

Approx. Chi-Square 1082.675

Bartlett's Test of Sphericity df 136

Sig. .000

Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO là 0.689 > 0.5 nên phân tích nhân tố là

phù hợp. Bên cạnh đó, kết quả thử nghiệm Bartlett’s test đƣa ra giá trị xấp xỉ Chi-

Square là 1082.675 > 700 và đại lƣợng Sig. là 0.000 < 0.05 nên thử nghiệm Bartlett’s

test có ý nghĩa thống kê và giả thiết H0 bị bác bỏ, tức là các biến có tƣơng quan với

nhau trong tổng thể.

4.3.2 Số lƣợng nhân tố đƣợc trích xuất

Phân tích nhân tố với việc sử dụng phƣơng pháp phân tích thành phần chính để

trích xuất các nhân tố và giá trị Eigenvaue > 1.

Bảng 4.25 Đại lƣợng Communalities.

Communalities

Initial

Extraction

D2

1.000

.656

A3

1.000

.752

97

1.000

C2

.893

1.000

C1

.764

1.000

D1

.758

1.000

G4

.771

1.000

G8

.668

1.000

G3

.859

1.000

H4

.809

1.000

B1

.806

1.000

F4

.788

1.000

G1

.848

1.000

C3

.742

1.000

A2

.636

1.000

G2

.636

1.000

H1

.719

1.000

H6

.747

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 4.25 Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích

Total Variance Explained

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative

Variance % Variance % Variance %

6.446 37.920 37.920 3.181 18.713 18.713 1 6.446 37.920 37.920

2.303 13.550 51.470 2.730 16.058 34.771 2 2.303 13.550 51.470

1.581 9.300 60.770 2.421 14.244 49.015 3 1.581 9.300 60.770

1.360 8.000 68.770 2.365 13.910 62.925 4 1.360 8.000 68.770

1.160 6.826 75.596 2.154 12.671 75.596 5 1.160 6.826 75.596

6 .859 5.055 80.651

7 .706 4.155 84.806

8 .638 3.754 88.560

9 .566 3.331 91.890

10 .301 1.769 93.659

11 .271 1.596 95.255

12 .214 1.259 96.514

13 .184 1.084 97.598

98

.128 .755 98.353 14

.123 .725 99.078 15

.100 .591 99.669 16

.056 .331 100.000 17

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhân tố đƣợc rút ra. Đại lƣợng Cumulative % là

75.596% > 50% cho thấy 5 nhân tố giải thích đƣợc 75.596% phƣơng sai là thoả mãn,

có nghĩa là 5 nhân tố này đại diện cho 17 yếu tố rủi ro ban đầu.

Vậy 5 nhân tố đƣợc rút ra có giá trị Eingenvalue > 1, phù hợp với tiêu chuẩn

trích xuất nhân tố.

Hình 4.11 Biểu đồ Scree plot thể hiện giá trị Eignvalue của các nhân tố đƣợc trích xuất.

Qua biểu đồ thể hiện giá trị Eignvalue Scree Plot cho thấy giữa thành phần 1,

thành phần 2 và thành phần 3 có sự biến đổi lớn về giá trị Eignvalue. Từ thành phần 3

trở đi các giá trị Eignvalue ít thay đổi.

4.3.3 Tƣơng quan giữa các nhân tố và các biến

99

Phần quan trọng của kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố, đây là ma trận

thể hiện sự tƣơng quan giữa nhân tố và các biến. Thông qua việc xoay nhân tố, ma trận

nhân tố sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng giải thích hơn. Phép xoay Varimax đƣợc sử

dụng trong nghiên cứu này, đây là phép xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá

số lƣợng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cƣờng khả năng giải

thích các nhân tố (Trọng và Ngọc, 2008).

Bảng 4.26 Ma trận nhân tố khi xoay.

Rotated Component Matrixa

Hệ số tải nhân tố

1 2 3 4 5

.862 D1

.711 D2

.697 G3

.667 G8

.633 G4

.554 G2

.825 C2

.806 C1

.797 C3

.850 B1

.736 A3

.839 G1

.834 F4

.508 H1

.855 H4

.673 H6

.631 A2

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with

Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

4.3.4 Kết quả phân tích nhân tố

100

Sau khi phân tích nhân tố, các nhân tố chính và nhân tố thành phần đƣợc thể

hiện theo bảng sau:

Bảng 4.27 Kết quả phân tích nhân tố

Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành

Factor

Eignvalue % of

Cumulative

phần

loading

Variance

%

6.446

37.92

37.92

1 Nhà thầu thiếu kinh nghiệm.

Nhà thầu có ít kinh nghiệm trong xử lý

0.862

các khe hở tƣờng vây dẫn đến nƣớc tràn

D1

vào công trình, gây mất nƣớc ngầm xung

quanh.

Nhà thầu thiếu quan tâm đến địa chất khu

0.711

vực có nhiều túi bùn nhƣ quận 7, Nhà

D2

Bè...nên khi thi công dễ sập thành hố

khoan.

Cán bộ kỹ sƣ thiếu sự đeo bám công

0.697

G3

trƣờng khi công nhân thi công dƣới hầm

sâu.

Thiếu sự quan trắc về biến dạng nền,

0.667

G8

chuyển vị ngang, độ lún công trình lân

cận...

G4 Nhà thầu thiếu năng lực về tài chính.

0.633

Công nhân không đƣợc đào tạo, huấn

0.554

G2

luyện trƣớc khi thi công.

2.303

13.550

51.470

2 Máy móc thiết bị thi công.

Máy khoan, máy đào không đƣợc kiểm

tra, kiểm định trƣớc khi đƣa vào thi công,

.825

C2

dễ gây hƣ hỏng và làm gián đoạn quá

trình thi công.

C1 Thiết bị thi công cũ kỹ lạc hậu, không đáp

.806

101

Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành

Factor

Eignvalue % of

Cumulative

loading

Variance

%

phần

ứng yêu cầu thi công.

Máy Kinh vĩ, Toàn đạc không đƣợc hiệu

C3

chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công

.797

tác định vị.

1.581

9.300

60.770

3 Khảo sát

Bentonite không đảm bảo tạo màng giữ

thành khoan do thiếu công tác khảo sát

B1

.850

nguồn nƣớc ngầm (độ PH cao hoặc

thấp).

Công tác khảo sát các công trình lân cân

A3

.736

không đƣợc quan tâm chặt chẻ.

1.360

8.000

68.770

4

Biện pháp thi công không đảm bảo.

Giám đốc dự án, Chỉ huy trƣởng công

G1

trình không nắm rõ công việc, không

.839

hiểu hết về biện pháp thi công.

Năng lực Kỹ sƣ thiết kế biện pháp thi

F4

công không cao, không lƣờng trƣớc

.834

đƣợc các yếu tố nguy hiểm.

Biện pháp thi công đƣợc thẩm tra, thẩm

H1

.508

định sơ sài.

1.160

6.826

75.596

5

Rủi ro do khuyết tật bê tông

Bê tông tƣờng vây bị khuyết tật lại gặp

H4

môi trƣờng cát chảy gây lún/nứt/sập

.855

công trình lân cận.

Bê tông cọc khoan nhồi bị phân tầng, có

H6

.673

nhiều lỗ rỗng (phát hiện khi siêu âm)

A2 Không xem xét các yếu tố rủi ro khi thi

.631

102

Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành

Factor

Eignvalue % of

Cumulative

phần

loading

Variance

%

công phần ngầm trƣớc đây (cọc khoan

nhồi, tƣờng barrecte).

4.3.5 Đánh giá kết quả

4.3.5.1 Nhân tố rủi ro thứ nhất: Nhà thầu thiếu kinh nghiệm và trách nhiệm trong thi công phần ngầm nhà cao tầng.

Các yếu tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ nhất nhƣ: “Nhà thầu có ít kinh

nghiệm trong xử lý các khe hở tường vây dẫn đến nước tràn vào công trình, gây mất

nước ngầm xung quanh”. “Nhà thầu thiếu quan tâm đến địa chất khu vực có nhiều túi

bùn như quận 7, Nhà Bè...nên khi thi công dễ sập thành hố khoan”. “Cán bộ Kỹ sư

thiếu sự đeo bám công trường khi công nhân thi công dưới hầm sâu”. “Thiếu sự quan

trắc về biến dạng nền, chuyển vị ngang, độ lún công trình lân cận...”. “ Nhà thầu thiếu

năng lực về tài chính.Công nhân không được đào tạo, huấn luyện trước khi thi công”.

Các nhân tố này thể hiện năng lực yếu kém của nhà thầu trong công tác quản lý

và điều hành hoạt động của mình. Nguyên nhân sâu xa là do năng lực điều hành của

Lãnh đạo doanh nghiệp mà trực tiếp ở đây là Giám đốc dự án và Chỉ huy trƣởng công

trình thiếu năng lực, trách nhiệm của họ trong quá trình thi công.

Nhân tố rủi ro thứ nhất đƣợc gọi với tên cụ thể là: Nhà thầu thiếu kinh nghiệm

và trách nhiệm trong thi công phần ngầm nhà cao tầng là phù hợp. Đây là nhân tố

quan trọng nhất quyết định đến các yếu tố rủi ro xảy ra trong quá trình thi công vì đây

chính là đơn vị trực tiếp thi công.

4.3.5.2 Nhân tố rủi ro thứ hai: Rủi ro trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công.

Các yếu tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ hai nhƣ “Rủi ro trong quá trình

vận hành máy móc thiết bị thi công”, “Máy khoan, máy đào không được kiểm tra, kiểm

định trước khi đưa vào thi công, dễ gây hư hỏng và làm gián đoạn quá trình thi công”,

103

“Thiết bị thi công cũ kỹ lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu thi công”, “Máy Kinh vĩ,

Toàn đạc không được hiệu chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công tác định vị”.

Các nhân tố này liên quan đến việc vận hành thiết bị máy móc trong quá trình

thi công. Đây cũng là yếu tố thể hiện sự thiếu quan tâm của các bên liên quan trong quá

trình thi công nhƣ “Máy khoan, máy đào không được kiểm tra, kiểm định trước khi đưa

vào thi công, dễ gây hư hỏng và làm gián đoạn quá trình thi công” và “Máy Kinh vĩ,

Toàn đạc không được hiệu chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công tác định vị”. Là

đơn vị thi công chuyên nghiệp, đơn vị Tƣ vấn giám sát chuyên nghiệp thì việc đầu tiên

để chấp nhận cho đƣa máy móc thiết bị vào thi công thì phải đƣợc sự kiểm tra, kiểm

định của một đơn vị thứ 3 có năng lực chuyên ngành. Điều này sẽ giúp giảm các nguy

cơ xảy ra sự cố trong quá trình vận hành nhƣ: đứt cáp trong quá trình cẩu lồng thép, xe

đào va chạm vào hệ giằng...

Nhân tố rủi ro thứ hai đƣợc đặt tên là Rủi ro trong quá trình vận hành máy

móc thiết bị thi công là phù hợp. Nhân tố này bắt nguồn chủ yếu từ Đơn vị thi công và

cả đơn vị Tƣ vấn giám sát.

4.3.5.3 Nhân tố rủi ro thứ ba: Rủi ro do công tác khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ.

Các nhân tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ ba bao gồm “Bentonite không đảm

bảo tạo màng giữ thành khoan thiếu công tác khảo sát nguồn nước ngầm (độ pH cao hoặc

thấp)”, “Công tác khảo sát các công trình lân cân không được quan tâm chặt chẻ”.

Dự án xảy ra sự cố ảnh hƣởng đến các công trình lân cận thì khi đó mới hiểu

đƣợc tầm quan trọng của việc khảo sát trƣớc hiện trạng của các công trình lân cận. Nếu

công tác khảo sát trƣớc khi thi công chặt chẻ, pháp lý rõ ràng thì sẽ giảm thiểu đƣợc

tranh chấp giữa các bên liên quan, tránh trƣờng hợp lỗi do thi công xảy ra ít nhƣng giá

trị đền bù thiệt hại cho bên thứ 3 lại cao; hoặc nếu tầm soát đƣợc công trình lân cận có

kết cấu yếu, có nguy cơ đổ vỡ trong quá trình thi công khoan cọc, đào hầm...thì sẽ có

biện pháp gia cố trƣớc phù hợp. Chất lƣợng Bentonite không đạt yêu cầu do thiếu công

tác khảo sát trƣớc nguồn nƣớc dẫn đến sập thành hố khoan không phải

104

4.3.5.4 Nhân tố rủi ro thứ tƣ: Rủi ro do biện pháp thi công không đảm bảo.

Các thành tố chính của nhân tố rủi ro này nhƣ là “Giám đốc dự án, Chỉ huy

trưởng công trình không nắm rõ công việc, không hiểu hết về biện pháp thi công”,

“Năng lực Kỹ sư thiết kế biện pháp thi công không cao, không lường trước được các

yếu tố nguy hiểm”, “Biện pháp thi công được thẩm tra, thẩm định sơ sài”.

Nguyên nhân chủ yếu của nhóm nhân tố này xuất phát từ Đơn vị thi công mà cụ

thể là “Giám đốc dự án, Chỉ huy trưởng công trình không nắm rõ công việc, không

hiểu hết về biện pháp thi công”. Đây là những cá nhân quan trọng nhất, quyết định trực

tiếp về biện pháp thi công trên công trƣờng (công trình cụ thể sẽ đƣợc trình bày ở

Chƣơng tiếp theo về tình huống nghiên cứu). Những cá nhân này nếu không nắm rõ

tƣờng tận về cách thức thực hiện, trình tự thi công thì rõ ràng rất nguy hiểm, dễ đƣa

công trình vào các tình huống rủi ro. Tiếp theo đó là “Năng lực Kỹ sư thiết kế biện

pháp thi công không cao, không lường trước được các yếu tố nguy hiểm” rõ ràng đây

không phải là điều hiếm gặp trong hoạt động xây dựng. Việc copy các biện pháp thi

công của các công trình tƣơng tự, chỉnh sửa rồi áp vào công trình hiện tại xảy ra rất

nhiều. Để thiết kế đƣợc biện pháp thi công ngoài năng lực chuyên môn sâu thì ngƣời

Kỹ sƣ cần có bề dày kinh nghiệm thi công nhằm lƣờng trƣớc các rủi ro có thể xảy ra

cho công trình. Và “công tác thẩm tra biện pháp thi công sơ sài” cũng là một việc rất

hay xảy ra, công tác này thƣờng hay gặp ở các đơn vị thẩm tra thiếu năng lực kinh

nghiệm và cũng là một phần lỗi lớn ở đơn vị Tƣ vấn giám sát.

Vì vậy, nhân tố rủi ro thứ tƣ đƣợc đặt tên là Rủi ro do biện pháp thi công

không đảm bảo là phù hợp.

4.3.5.5 Nhân tố rủi ro thứ năm: Rủi ro do các khuyết tật bê tông

Các thành phần của nhân tố này là “Bê tông tường vây bị khuyết tật lại gặp môi

trường cát chảy gây lún/nứt/sập công trình lân cận”, “Bê tông cọc khoan nhồi bị phân

tầng, có nhiều lỗ rỗng (phát hiện khi siêu âm)”, “Không xem xét các yếu tố rủi ro khi

thi công phần ngầm trước đây (cọc khoan nhồi, tường barrette)...”.

105

Các nguyên nhân xảy ra rủi ro này khó đƣợc kiểm soát trong quá trình thi công

mặc dù các nguyên nhân này cũng đã đƣợc hầu hết các bên quan tâm. “Bê tông tường

vây (tường trong đất) bị khuyết tật lại gặp môi trường cát chảy gây lún/nứt/sập công

trình lân cận” là rủi ro thƣờng gặp nhất trong quá trình thi công tƣờng vây. Các sự cố

xảy ra đối với dạng rủi ro này là rất nhiều và sẽ đƣợc tác giả trình bày trong Chƣơng

tiếp theo về phân tích các tình huống nghiên cứu. “Bê tông cọc khoan nhồi bị phân

tầng, có nhiều lỗ rỗng” cũng là một trong các trƣờng hợp thƣờng gặp của công tác thi

công cọc khoan nhồi và đƣợc phát hiện trong quá trình thi công. Công tác xử lý rất tốn

kém nên hay thƣờng đƣợc các bên Đơn vị thi công, Tƣ vấn giám sát và đơn vị thí

nghiệm thoả hiệp với nhau, đây mới chính rủi ro đáng quan ngại. Thông thƣờng, trƣớc

khi thi công hạng mục này thi các bên thƣờng nghĩ đến các rủi ro trong quá trình thi

công, tuy nhiên việc nghiên cứu sâu, kỹ lƣỡng nhằm đƣa ra quy trình kiểm soát là rất

hiếm gặp. Nhân tố “Không xem xét các yếu tố rủi ro khi thi công phần ngầm trước đây

(cọc khoan nhồi, tường barrette)...” chính là một trong những yếu tố gây rủi ro lớn

trong quá trình thi công hạng mục trên.

Vì các nguyên nhân nêu trên nên nhân tố rủi ro thứ năm đƣợc đặt tên là Rủi ro

do các khuyết tật bê tông là phù hợp.

4.4 Phân tích tích ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis.

Mặc dù theo định lý giới hạn trung tâm thì “khi cỡ mẫu n đủ lớn thì phân phối

trung bình của mẫu X sẽ xấp xỉ phân phối chuẩn, bất chấp hình dáng phân phối của

tổng thể” (Trọng và Ngọc, 2008). Với kích thƣớc mẫu > 30 thì có thể sử dụng kiểm

định trung bình với phân phối chuẩn (Nguyễn Thống, 2013). Cùng quan điểm này

Nguyễn Minh Trực (2011) cho rằng với số lƣợng mẫu là 34 thì có thể tiến hành phân

tích ANOVA.

Tuy nhiên, trong đề tài này, tác giả sẽ sử dụng kết hợp sử dụng cả hai phƣơng

pháp để phân tích là Phân tích phƣơng sai một yếu tố (ANOVA) và kiểm định phi tham

số Kruskal-Wallis nhằm so sánh kết quả xem có hay không sự khác biệt trong việc

106

đánh giá các 5 nhóm yếu tố rủi ro giữa nhóm ngƣời có kinh nghiệm trong lĩnh vực

xây dựng: dƣới 5 năm – từ 5 đến 10 năm – trên 10 năm;

4.4.1 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ nhất

Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ nhất

NHANTO_1

Levene Statistic df1 df2 Sig.

2.580 2 88 .081

Kết quả phân tích với Sig. = 0.081 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của

nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng

sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.

Bảng 4.29 Kết quả phân tích ANOVA

NHANTO_1

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 757.898 2 .644 .528

Within Groups 51809.487 378.949 588.744 Total 52567.385 88 90

Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.528 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không

có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ nhất Nhà thầu thiếu năng lực,

kinh nghiệm của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.

Bảng 4.30 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ nhất.

Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank

Duoi 5 nam 31 39.65

Tu 5 den 10 nam 30 48.62 NHANTO_1 Tren 10 nam 49.95

Total 30 91

Chi-Square 2.767

df 2

Asymp. Sig. .251

a. Kruskal Wallis Test

107

Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm trên 10 năm có

hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.251 > 0.05 nên có thể

kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ nhất Nhà

thầu thiếu năng lực, kinh nghiệm của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.

4.4.2 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro hai.

Bảng 4.31 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ hai.

Levene Statistic df1 df2 Sig.

.743 2 88 .479

Kết quả phân tích với Sig. = 0.479 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của

nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng

sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.

Bảng 4.32 Kết quả phân tích ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 383.960 2 .783 .460

Within Groups 21576.722 191.980 245.190 Total 21960.681 88 90

Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.460 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không

có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ hai Thiết bị thi công của những

ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.

Bảng 4.33 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ hai.

Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank

Duoi 5 nam 31 41.37

Tu 5 den 10 nam 30 49.38 NHANTO_2 Tren 10 nam 47.40

Total 30 91

Chi-Square 1.534

df 2

Asymp. Sig. .464

a. Kruskal Wallis Test

108

Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm

có hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.464 > 0.05 nên có

thể kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ hai Rủi

ro trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công của những ngƣời có kinh

nghiệm khác nhau.

4.4.3 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ ba

Bảng 4.34 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ ba

Levene Statistic df1 df2 Sig.

1.083 2 88 .343

Kết quả phân tích với Sig. = 0.333 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của

nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng

sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.

Bảng 4.35 Kết quả phân tích ANOVA.

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 193.184 2 .772 .465

Within Groups 11008.420 96.592 125.096 Total 11201.604 88 90

Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.465 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không

có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ ba Rủi ro do công tác khảo sát

không đƣợc quan tâm chặt chẻ của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.

Bảng 4.36 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ ba.

Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank

Duoi 5 nam 31 41.40

Tu 5 den 10 nam 30 48.62 NHOM3 Tren 10 nam 48.13

Total 30 91

Chi-Square 1.434

df 2

109

Asymp. Sig. .488

Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm

có hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.488 > 0.05 nên có thể

kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ ba Công tác

khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.

4.4.4 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ tƣ

Bảng 4.37 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ tƣ.

Levene Statistic df1 df2 Sig.

.089 2 88 .915

Kết quả phân tích với Sig. = 0.915 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của

nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng

sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.

Bảng 4.38 Kết quả phân tích ANOVA.

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 202.008 2 .522 .595

Within Groups 17025.134 101.004 193.467 Total 17227.143 88 90

Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.595 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không

có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ tƣ Biện pháp thi công không

đảm bảo của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.

Bảng 4.39 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ tƣ.

Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank

Duoi 5 nam 31 44.21

Tu 5 den 10 nam 30 44.05 NHANTO

_4 Tren 10 nam 49.80

Total 30 91

Chi-Square .931

110

df 2

Asymp. Sig. .628

a. Kruskal Wallis Test

Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm trên 10 năm có

hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.628 > 0.05 nên có thể

kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ tƣ Rủi ro do

biện pháp thi công không đảm bảo của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.

4.4.4 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ năm

Bảng 4.40 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ năm.

Levene Statistic df1 df2 Sig.

.170 2 88 .844

Kết quả phân tích với Sig. = 0.844 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của

nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng

sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.

Bảng 4.41 Kết quả phân tích ANOVA.

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 1387.005 2 3.384 .038

Within Groups 18036.138 693.503 204.956 Total 19423.143 88 90

Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.038 < 0.050 nên có thể kết luận rằng có có

sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm Rủi ro do các khuyết tật bê

tông của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.

Tiến hành phân tích sâu ANOVA để tìm sự khác biệt giữa cách đánh giá của

các đối tƣợng.

Bảng 4.42 Kết quả phân tích sâu ANOVA

Tukey HSD

(I) Kinh nghiệm (J) Kinh nghiệm Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval

111

trong lĩnh vực xây trong lĩnh vực xây Difference Lower Bound Upper Bound

dựng dựng

Tu 5 den 10 nam (I-J) -9.26452* 3.66652 .035 -18.0055 -.5235 Duoi 5 nam Tren 10 nam 3.66652 .182 -15.2722 2.2098

Duoi 5 nam -6.53118 9.26452* 3.66652 .035 .5235 18.0055 Tu 5 den 10 nam Tren 10 nam 2.73333 3.69645 .741 -6.0790 11.5457

Duoi 5 nam 6.53118 3.66652 .182 -2.2098 15.2722 Tren 10 nam Tu 5 den 10 nam -2.73333 3.69645 .741 -11.5457 6.0790

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Kết quả cho thấy chỉ có sự khác biệt giữa cách đánh giá của nhóm đối

tƣợng có kinh nghiệm dƣới 5 năm và nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10

năm (mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0.035 < 0.05).

Bảng 4.43 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ năm.

N Mean Rank Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng

Duoi 5 nam 31 34.85

Tu 5 den 10 nam 30 54.40 NHANTO_

5 Tren 10 nam 49.12

Total 30 91

Chi-Square 9.004

df 2

Asymp. Sig. .011

Kết quả từ bảng 4.42 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm

có hạng trung bình lớn nhất. Mức ý nghĩa quan sát là 0.011 < 0.05 nên có thể kết luận

rằng có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm Chất lƣợng sản phẩm

của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.

Hai phƣơng pháp đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm không sự khác biệt giữa phân

tích ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis. Do đó, có thể kết luận rằng có

sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm Rủi ro do các khuyết tật bê

tông của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau và quan điểm đánh giá của những

ngƣời có kinh nghiệm khác nhau là: Từ 5 đến 10 năm - Trên 10 năm - Dƣới 5 năm.

112

Kết luận: Qua kết quả phân tích ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis, có thể

nhận ra rằng việc đánh giá 5 nhân tố rủi ro chính giữa các nhóm đối tƣợng có kinh

nghiệm khác nhau là khá tƣơng đồng nhau hay nói cách khác các rủi ro trong quá trình

thi công phần ngầm nhà cao tầng đƣợc nhìn nhận giống nhau giữa các đối tƣợng khảo sát.

113

CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH SỰ CỐ CÁC CÔNG TRÌNH

5.1 Công trình thứ nhất: Cao ốc Pacific

5.1.1 Thông tin chung.

Địa điểm: 43-45-47 Nguyễn Thị Minh Khai, phƣờng Bến Nghé, quận 1, Tp. Hồ

Chí Minh.

Chủ đầu tƣ: Công ty TNHH một thành viên Bia Thái Bình Dƣơng;

Đơn vị thiết kế: Công ty Tƣ vấn xây dựng dân dụng của Bộ Xây dựng;

Đơn vị thi công: Chủ đầu tƣ tự tổ chức thi công;

Đơn vị tƣ vấn giám sát: Chủ đầu tƣ tự giám sát;

Đơn vị chứng nhận chất lƣợng phù hợp: Công ty CP TVTK xây dựng CIDECO.

Tòa cao ốc Pacific đƣợc cấp phép xây dựng tháng 2 năm 2005, diện tích mặt bằng 1.750m2, cao 78.45m, gồm ba tầng hầm và 1 tầng kỹ thuật (chiều sâu 11.8m); 1 trệt và 20 tầng lầu; tổng diện tích sàn xây dựng là trên 22.000m2.

Tuy nhiên trong quá trình thi công, chủ đầu tƣ cao ốc Pacific đã điều chỉnh thiết

kế (tuy chƣa đƣợc Sở Xây dựng thành phố cho phép) lên thành sáu tầng hầm (chiều sâu 21.1m), một tầng trệt, 21 lầu, tổng diện tích sàn xây dựng lên tới hơn 41.000m2 với hệ

khung gồm 16 cột có tiết diện 1400x1400mm và sàn ngang.

Công trình sử dụng móng bè BTCT đặt trên 65 cọc barrette kích thƣớc 2.8x1.2m

sâu 67m. Theo thiết kế, hệ tƣờng vây gồm 50 tấm panel kích thƣớc từ 2.8m đến 5.7m,

dày 1m sâu 45m nhƣng khi thi công Công ty Pacific đã thay đổi thành 24 panel kích

thƣớc 2.8m đến 7.7m, dày 1m sâu 45m. Gioăng cách nƣớc giữa các tấm panel không

đƣợc chỉ định chiều dài trong thiết kế nên đơn vị thi công chỉ đặt đến đáy tầng hầm, tức

khoảng 22m. Thi công các tầng ngầm theo phƣơng pháp “bán ngƣợc” (semi Top

Down) sử dụng hệ chống đỡ ngang là hệ dầm sàn BTCT dày 230 mm và 250 mm tựa

lên cột biên tạo ra hệ chống ngang phía trong tƣờng vây.

114

5.1.2 Phân tích sự cố

Do không có hệ quan trắc để theo dõi diễn biến (lực và chuyển vị/biến dạng) của

hệ kết cấu chống giữ hố đào và công trình chung quanh nên những thông tin sau đây

chủ yếu thu thập từ các phƣơng tiện truyền thông và ngƣời chứng kiến lúc xảy ra sự cố.

Theo PGS.TS Nguyễn Bá Kế thì có thể kết luận nguyên nhân sự cố nhƣ sau:

Tổng chuyển vị của tƣờng U=0.6m (tức độ lớn của vectơ chuyển vị) trong khi chƣa xây

dựng các tầng phía trên nên độ lún lúc này rất nhỏ, do đó chuyển vị này là do đất dƣới

đáy tầng hầm bị trồi lên do băng chống thấm giữa các tấm tƣờng chỉ cắm đến đáy tầng

hầm (-21m), điều này sẽ làm cho nƣớc ở lớp cát phun trào vào hố móng và đất quanh

hố móng bị lún sụt xuống, có thể đấy cũng là một trong những nguyên nhân làm nền

Viện Khoa học Xã hội và nền Sở Ngoại vụ bị sập đổ. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa

dẫn đến sự cố thì chính do khuyết tật bê tông tƣờng vây và công tác khảo sát không

đƣợc chặt chẻ. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu tại các nhóm nhân

tố rủi ro thứ nhất, nhóm rủi ro thứ ba và nhóm rủi ro thứ năm (D1, G8, A3, H4).

Hình 5.1: Mô phỏng nguyên nhân sự cố tại Công trình Pacific.

Nguồn: Nguyễn Bá Kế (2010).

5.1.3 Kết luận

Qua nghiên cứu sự cố tại công trình nêu trên, có thể thấy rằng công tác khoan

khảo sát địa chất là không đảm bảo nên các thông số về địa chất không đƣợc mô tả đầy

115

đủ, gây khó khăn trong việc đánh giá đầy đủ các tác động bất lợi của nƣớc ngầm đến

quá trình thi công hầm.

Công tác quan trắc các công trình lân cận phải đƣợc quan tâm chặt chẻ, quan

trắc kiểm tra thƣờng xuyên, theo kinh nghiệm bản thân của tác giả thì công tác quan

trắc phải đƣợc tiến hành 2 lần trong ngày (trƣớc 8 giờ sáng và sau 15 giờ chiều) nhằm

giúp các bên có đƣợc thông tin đầy đủ nhất nhằm đƣa ra phƣơng án thi công tối ƣu nhất

cũng nhƣ sớm nhận biết và phòng ngừa rủi ro.

5.2 Công trình thứ hai: Cao ốc Saigon Residences

5.2.1 Thông tin chung

Địa điểm: Số 11D Thi Sách, phƣờng Bến Nghé, quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.

Chủ đầu tƣ: Công ty Liên doanh Trung tâm Thƣơng mại và Căn hộ Sài Gòn;

Đơn vị thiết kế: Công ty TNHH Hainal Konyi (Việt Nam);

Đơn vị thi công: Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình;

Đơn vị tƣ vấn giám sát: Công ty TNHH McKillop Courtyard (Việt Nam);

Đơn vị thẩm tra thiết kế thi công: Công ty CP TVXD Tổng hợp – Bộ Xây Dựng.

Công trình có quy mô: 02 tầng hầm, 01 tầng trệt, 10 lầu và tầng mái.

5.2.2 Phân tích sự cố

Trong quá trình đơn vị thi công đào đất hố móng cọc khoan nhồi tại khu vực

trục B/7-8 theo bản vẽ hoàn công cọc khoan nhồi để nối cọc đạt cao độ thiết kế. Khu

vực này lân cận với Chung cƣ Số 5 Nguyễn Siêu và lề đƣờng Nguyễn Siêu. Hố đào

đƣợc gia cố bằng 01 lớp tƣờng cọc vây khoan nhồi D350 và 02 lớp cừ Larsen dọc vị trí

tiếp giáp Chung cƣ Nguyễn Siêu, phía tiếp giáp với lề đƣờng Nguyễn Siêu thì đƣợc gia

cố bằng 01 lớp tƣờng vây cọc khoan nhồi D300 và 01 lớp cừ Larsen. Biện pháp thi

công đã đƣợc công ty TNHH Tƣ vấn Xây dựng Tân thẩm tra. Khi đào đến cao độ -9.00

m thì gặp mạch nƣớc ngầm phun trào từ dƣới đáy hố đào lên (đƣờng kính khoảng 100

mm) gây sụt lún vỉa hè đƣờng Nguyễn Siêu và làm nghiêng Chung cƣ Nguyễn Siêu về

phía góc sát công trình. (nguồn: Vietbao.vn).

116

Nhƣ vậy có thể thấy rằng, việc sụt lún Chung cƣ Nguyễn Siêu là do mất nƣớc

ngầm xung quanh công trình mà nguyên căn chính là công tác xử lý khe hở tƣờng vây

không đạt yêu cầu, biện pháp thi công chƣa đảm bảo. Nếu trƣớc khi tiến hành đào đất,

đơn vị thi công xử dụng phƣơng pháp gia cố nền bằng cọc vữa xi măng đất thi đã hạn

chế đƣợc rủi ro trên và phƣơng pháp này cũng đã áp dụng rất hiệu quả tại Công trình

xây dựng Trụ sở Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín chi nhánh Cần Thơ (Quy mô

02 tầng hầm, 01 trệt và 16 lầu). Tại công trình này, đơn vị thi công là Công ty Cổ phần

Đầu tƣ Kiến trúc Xây dựng Toàn Thịnh Phát đã gia cố nền bằng cọc vữa xi măng đất từ

cao độ -7.00m đến cao độ -12.00m, và kết quả trong quá trình thi công hố móng (-

8.00m) vẫn không có hiện tƣợng thấm và mất nƣớc ngầm công trình xung quanh, công

trình xây dựng rất thành công.

5.2.3 Kết luận

Qua sự cố tại công trình này có thể thấy rằng biện pháp thi công rất quan trọng

đối với quá trình thi công công trình, Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên

cứu tại các nhóm nhân tố rủi ro thứ tƣ (G1, F4, H1).

* Nếu nhƣ các sự cố của 02 công trình nêu trên đã xảy ra cách đây vài năm công

trình thứ ba dƣới đây vừa xảy ra sự cố vào tháng 01 năm 2015.

5.3 Công trình thứ ba: Khu đô thị Sala

5.3.1 Thông tin chung

Địa điểm: Số 10 đƣờng Mai Chí Thọ, Khu đô thị mới Thủ Thiêm, quận 2, Tp.

Hồ Chí Minh.

Chủ đầu tƣ: Công ty Cổ phần Đại Quang Minh;

Đơn vị thiết kế và quản lý dự án: Surbana, Ong & Ong, Hồ Thiệu Trị;

Đơn vị thi công: Công ty TNHH Xây Dựng An Phong.

Công trình có quy mô: 2 hầm + 4 tầng lầu + tầng kỹ thuật + tầng mái.

117

5.3.2 Phân tích sự cố

Trong quá trình thi công đào đất hố móng khối nhà Block House, đơn vị thi

công đã tiến hành đóng cừ Larsen để giữ thành hố đào. Hệ giằng Shoring vừa mới

đƣợc lắp tại các vị trí góc của hố đào thì xảy ra sự cố toàn bộ hàng cừ Larsen bị áp lực

đất xung quanh đẩy vào phía hố đào, vị trí bị ảnh hƣởng nhiều nhất chuyển vị đến

1.00m và các vị trí còn lại chuyển vị thấp nhất là 0.1m. Rất may mắn là sự cố xảy ra

trong lúc các cán bộ kỹ sƣ và công nhân trên công trƣờng đang nghỉ trƣa.

Sự cố trên đã đẩy tất cả các hàng cọc ép ly tâm phía ngoài bị lệch khỏi vị trí

thiết kế và gần nhƣ chắc chắn các cọc này không còn sử dụng. Thiệt hại ban đầu ƣớc

tính trên 1 tỷ đồng và hiện nay công trình vẫn đang đợi công tác thiết kế lại.

5.3.3 Kết luận

Qua sự cố tại công trình này, nguyên nhân lớn nhất vẫn là biện pháp thi công

không đảm bảo và công tác khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ. Chiều dài tối đa

của cừ Larsen là 12m trong khi địa chất khu vực Thủ Thiêm thì đất bùn phải đến cao

độ -40m, bên cạnh đó hệ giằng Shoring không kịp lắp dựng nên xảy ra sự cố là đều tất

yếu và hoàn toàn phù hợp với nhân tố rủi ro thứ tƣ (G1, F4, H1).

118

CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

6.1 Kết luận

Sự cố công trình luôn có thể xảy ra bất cứ khi nào và bất cứ lúc nào và đặc biệt

là đối với quá trình thi công phần ngầm. Đề tài Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi

công phần ngầm nhà cao tầng – áp dụng tại các công trình thành phố Hồ Chí Minh

đƣợc nghiên cứu nhằm mục đích thông qua các biện pháp thi công phần ngầm nhà cao

tầng nhƣ: Cọc khoan nhồi, tƣơng vây barrette, phƣơng pháp thi công Top Down,

phƣơng pháp Bottom Up và phƣơng pháp sơ mi Top Down tìm đƣợc các nhân tố rủi ro

chính để từ đó đƣa ra phƣơng án hạn chế các rủi ro này.

Đề tài nghiên cứu thông qua 42 yếu tố rủi ro ban đầu đƣợc rút ra từ các phƣơng

pháp thi công nêu trên, kết quả nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:

1. Thông qua phƣơng pháp trị trung bình và hệ số tƣơng quan hạng Spearman,

tác giả đã xếp hạng đƣợc 42 yếu tố rủi ro này cũng nhƣ kiểm tra sự tƣơng quan giữa

cách đánh giá mức rủi ro của các đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát. Sau đó sử dụng 17

yếu tố rủi ro có điểm đánh giá cao nhất để tiến hành phân tích nhân tố.

2. Phƣơng pháp phân tích nhân tố PCA đƣợc sử dụng nhằm tìm ra các nhân tố

chính thông qua ma trận xoay nhân tố. Tác giả đã tìm ra đƣợc 5 nhân tố rủi ro chính đại

diện cho 17 yếu tố rủi ro ban đầu và tiến hành đặt tên lại cũng nhƣ đánh giá cụ thể các

nhân tố rủi ro chính này.

3. Sau khi tìm đƣợc 5 nhân tố rủi chính, tác giả đã áp dụng phƣơng pháp phân

tích ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis để tìm ra sự tƣơng quan của

các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm thi công khác nhau cũng nhƣ nhóm các đối tƣợng

đã từng tham gia công trình có quy mô tầng hầm khác nhau.

119

4. Các tình huống rủi ro thực tế đã xảy ra đƣợc tác giả dẫn chứng, mô tả và đối

chiếu với kết quả nghiên cứu thì nhận thấy rằng hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu.

Điều này chứng tỏ kết quả nghiên cứu có tính thực tiễn cao.

5. Kết quả kiểm định T-test và Mann-Whitney cho thấy yếu tố rủi ro D2 và B1

(các yếu tố có tích điểm cao, đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố) là có sự khác nhau về trị

trung bình giữa nhóm đối tƣợng khảo sát là đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát, hay nói

cách khác là có sự nhìn nhận 2 yếu tố rủi ro này là khác nhau giữa hai nhóm khảo sát.

Đều này cho thấy vẫn còn một số bất đồng trong quan điểm đánh giá giữa hai

nhóm đối tƣợng này.

6.2 Kiến nghị

6.2.1. Giải pháp quản lý rủi ro

Với kết quả nghiên cứu thu đƣợc, các đơn vị thi công phải tập trung quản lý vào

những yếu tố rủi ro có điểm xếp hạng cao (17 yếu tố) nhằm đƣa ra các giải pháp để ứng

phó nếu các rủi ro nói trên xuất hiện. Ƣu tiên nhân lực, vật lực sẵn sàng ứng phó với

rủi ro và có thể bỏ qua hoặc ít tập trung vào các rủi ro có điểm xếp hạng thấp.

120

Hình 6.1 Quản lý rủi ro

Nguồn: PGS.TS Lưu Trường Văn - Bài giảng về Quản lý rủi ro.

- Công tác khảo sát địa chất phải đƣợc quan tâm chặt chẻ đảm bảo có đầy đủ số liệu tin cậy về cấu tạo địa tầng, các chỉ tiêu cơ lý, động thái và tính chất hóa học của nƣớc dƣới đất cho việc xử lý nền móng và thiết kế cũng nhƣ thi công các phần ngầm trong công trình xây dựng;

- Quan trọng trên hết là biện pháp thi công, đây là nguyên nhân chính dẫn đến các rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm. Biện phap1thi công phải đƣợc tính toán, kiểm tra, thẩm định của các đơn vị có năng lực và cơ quan chức năng;

- Với sự cố công trình Sala nhƣ phân tích ở Chƣơng 5 thì cừ larsen chỉ nên áp dụng với hố đào sâu dƣới 10 m trong đó lƣu ý đến chất lƣợng của cừ larsen, còn đối với hố đào sâu trên 10 m thì cần thiết phải làm cọc vây hoặc tƣờng barrette;

- Chất lƣợng bentonite phải đƣợc kiểm soát và phù hợp với địa chất, nguồn nƣớc tại vị trí công trình. Đối với công trình có địa chất bên dƣới là cát nhỏ hoặc cát pha bão hoà nƣớc thì nên sử dụng bentonite có dung trọng 1.15g/cm3 ;

- Nhằm hạn chế các khuyết tất bê tông tƣờng vây và đặc biệt trong công tác chống thấm thì mác bê tông tƣờng vây nên lớn hơn hoặc bằng 350 hoặc có phụ gia chống thấm cấp độ B8;

- Trong quá trình đào hầm phải luôn luôn đặt công tác quan trắc các công trình lân cận, chuyển vị tƣờng vây, chuyển vị hố đào và đặt biệt là trong quá trình hạ mực nƣớc ngầm;

- Năng lực của đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát phải đƣợc lựa chọn kỹ càng

thông qua đấu thầu cạnh tranh;

- Thiết bị thi công, thiết bị quan trắc phải đƣợc thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm

định nhằm hạn chế tối đa các sự cố, sai số trong quá trình thi công;

6.2.2 Với hƣớng nghiên cứu tiếp theo

121

- Nghiên cứu trên chƣa đi sâu vào phân tích các tác động của các rủi ro trên đến

các vấn đề cụ thể nhƣ: Tiến độ, hiệu quả kinh tế, tác động môi trƣờng, chất lƣợng công

trình..., do đó đây cũng là hƣớng nghiên cứu hay tiếp theo, và phƣơng pháp hồi quy bội

đƣợc đề xuất nhằm tăng tính học thuật của đề tài.

- Nghiên cứu còn hạn chế về mặt thời gian nên số lƣợng mẫu khảo sát chƣa cao.

- Mở rộng phạm vi nghiên cứu đến các đối tƣợng khác nhƣ: Chủ đầu tƣ, Cơ

quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành...

122

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Allan Willett (1951), The Economic Theory of Risk and Insurance,

Philadelphia: University of Pensylvania Press, USA. p. 6

2. Chapman, C., & Ward, S. (2003). Transforming project risk management

into project uncertainty management. International journal of project management,

21(2), 97-105

3. Châu Ngọc Ẩn, (2004). Cơ học đất. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành

phố Hồ Chí Minh.

4. Đoàn Quang Phƣơng (2012). Nghiên cứu các yếu tố về hiệu quả kinh tế khi

lựa chọn phương án cọc khoan nhồi hoặc cọc barrette cho nhà cao tầng tại thành phố

Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Bách khoa Tp.HCM

5. Đỗ Cao Tín (2009). Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi thiết kế

trong giai đoạn thi công xây dựng công trình. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Bách

khoa Tp.HCM.

6. Frank Knight (1921), Risk, Uncertainty and Profit, Boston: Houghton

Mifflin Company, U.S.A. p. 233.

7. Hair, J. F., et al., (2006). Multivariate data analysis (Vol. 6). Upper Saddle

River, NJ: Pearson Prentice Hall.

8. Hoelter, J. W. (1983). The analysis of covariance structures goodness-of-fit

indices. Sociological Methods & Research, 11(3), 325-344.

9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dự liệu nghiên

cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.

123

10. Huỳnh Thị Thu Sƣơng (2012). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự

hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng Đông Nam Bộ.

Luận án Tiến Sĩ Kinh tế. Trƣờng Đại Học Kinh tế Tp.HCM.

11. Irving Preffer (1956), Insurance and Economic Theory, Homeword III:

Richard Di Irwin, Inc. USA, p. 42.

12. Jaafari, A. and Schub, A. (1990). Surviving Failures: Lessons from Field

Study. J. Constr. Eng. Manage., 116(1), 68–86.

13. Knight, F. H. (2012). Risk, uncertainty and profit. Courier Corporation.

14. Likert, R. (1931). A technique for the measurement of attitudes. Archives of

Psychology. Ed. New York: Columbia University Press.

15. Merna, et al., (2011). Corporate risk management. John Wiley & Sons.

16. Nguyễn Phƣớc Luận. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công trong liên

danh giữa các nhà thầu khi thi công xây dựng-áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh.

Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách khoa Tp.HCM.

17. Nguyễn Minh Trực (2011). Quản lý rủi ro trong quá trình thi công tầng

hầm ở các dự án nhà cao tầng. Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách khoa Tp.HCM.

18. Nguyễn Bá Kế (1997). Thi công cọc khoan nhồi. Nhà Xuất bản Xây Dựng.

19. Nguyễn Bá Kế (2002). Thiết Kế Và Thi Công Hố Móng Sâu. Nhà xuất bản

Xây dựng Hà Nội.

20. Nguyễn Thống (2013). Bài giảng Phương pháp định lượng trong quản lý.

21. Phạm Hoàng và cộng sự, (2014). Mô hình hoá quá trình thi công tạo lỗ cọc

khoan nhồi (chưa xét đến rủi ro). Tạp chí Xây dựng.

22. Trần Quang Hạnh (2011). Giải pháp nền móng cho nhà cao tầng. Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Tp.HCM

23. Trần Quang Hộ (2011). Giải pháp nền móng cho nhà cao tầng. Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Tp.HCM.

24. Trần Lê Nguyên Khánh (2012). Quản lý rủi ro trong hợp đồng tư vấn quản

lý dự án. Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách Khoa Tp.HCM.

124

25. Trần Văn Phƣớc (2006) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng

cọc khoan nhồi trong công trình cầu. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Bách khoa

Tp.HCM.

26. Võ Phán, (2013). Phân tích và tính toán móng cọc. Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia Tp.HCM.

27. Shehu, Z., & Sommerville, J. (2006). Real time risk management approach

to construction projects. Glasgow Calonia University, Glasgow, United Kingdom.

28. Williams, et al., (1985). Risk management and insurance. McGraw-Hill

Companies.

29. Young, TL (1996). The Handbook of Project Management: A Practical

Guide to Effective Policies and Procedures. Ed.LonDon: Kogan Page

PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH T-TEST

1.1 Kết quả kiểm định khả năng xảy ra:

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means Levene's Test

for Equality of

Variances

F Sig. t df Sig. (2- Mean Std. Error 95% Confidence

tailed) Difference Difference Interval of the

Difference

Lower Upper

Equal variances 1.271 .263 .954 89 .343 .178 .186 -.193 .548 assumed A1a Equal variances not .977 83.604 .331 .178 .182 -.184 .539 assumed

Equal variances .814 .369 1.060 89 .292 .196 .185 -.172 .564 assumed A2a Equal variances not 1.084 83.216 .282 .196 .181 -.164 .556 assumed

Equal variances .204 .653 .820 89 .415 .178 .217 -.253 .608 assumed A3a Equal variances not .812 75.011 .419 .178 .219 -.258 .613 assumed

Equal variances 1.160 .284 1.906 89 .060 .508 .267 -.022 1.038 assumed B1a Equal variances not 1.948 82.922 .055 .508 .261 -.011 1.027 assumed

Equal variances .534 .467 2.118 89 .037 .566 .267 .035 1.097 assumed B2a Equal variances not 2.105 75.786 .039 .566 .269 .030 1.102 assumed

Equal variances .488 .486 .680 89 .498 .214 .314 -.410 .838 assumed B3a Equal variances not .685 79.167 .496 .214 .312 -.408 .835 assumed

Equal variances B4a 1.071 .304 -.630 89 .530 -.141 .224 -.586 .304 assumed

Equal variances not -.637 80.606 .526 -.141 .221 -.582 .299 assumed

Equal variances .159 .691 1.711 89 .091 .415 .243 -.067 .897 assumed C1a Equal variances not 1.695 74.908 .094 .415 .245 -.073 .903 assumed

Equal variances 3.000 .087 1.602 89 .113 .419 .262 -.101 .940 assumed C2a Equal variances not 1.571 71.979 .121 .419 .267 -.113 .952 assumed

Equal variances 3.145 .080 .506 89 .614 .100 .197 -.292 .491 assumed C3a Equal variances not .481 63.611 .632 .100 .207 -.314 .513 assumed

Equal variances .015 .901 1.697 89 .093 .364 .214 -.062 .790 assumed C4a Equal variances not 1.692 76.637 .095 .364 .215 -.065 .792 assumed

Equal variances .557 .457 .938 89 .351 .238 .254 -.266 .742 assumed C5a Equal variances not .953 81.805 .343 .238 .249 -.258 .734 assumed

Equal variances .229 .633 2.565 89 .012 .662 .258 .149 1.174 assumed C6a Equal variances not 2.560 76.996 .012 .662 .258 .147 1.176 assumed

Equal variances 1.459 .230 1.559 89 .122 .336 .216 -.092 .765 assumed C7a Equal variances not 1.516 69.534 .134 .336 .222 -.106 .779 assumed

Equal variances .016 .899 .984 89 .328 .256 .260 -.261 .772 assumed C8a Equal variances not .997 80.800 .322 .256 .257 -.255 .766 assumed

Equal variances .199 .657 1.103 89 .273 .263 .239 -.211 .738 assumed C9a Equal variances not 1.116 80.661 .268 .263 .236 -.206 .733 assumed

Equal variances .313 .577 -.323 89 .748 -.073 .225 -.520 .374 assumed C10a Equal variances not -.323 77.625 .748 -.073 .225 -.520 .375 assumed

Equal variances .214 .645 .489 89 .626 .092 .187 -.281 .464 assumed D1a Equal variances not .483 74.399 .630 .092 .189 -.286 .469 assumed

Equal variances .206 .651 -1.711 89 .091 -.328 .192 -.709 .053 assumed D2a Equal variances not -1.646 66.756 .104 -.328 .199 -.725 .070 assumed

Equal variances .076 .784 2.306 89 .023 .555 .241 .077 1.033 assumed E1a Equal variances not 2.301 76.908 .024 .555 .241 .075 1.035 assumed

Equal variances 2.480 .119 1.048 89 .297 .189 .181 -.169 .548 assumed E2a Equal variances not 1.024 70.930 .309 .189 .185 -.179 .558 assumed

Equal variances .610 .437 1.604 89 .112 .353 .220 -.084 .790 assumed E3a Equal variances not 1.581 73.574 .118 .353 .223 -.092 .798 assumed

Equal variances .604 .439 .512 89 .610 .117 .228 -.336 .569 assumed E4a Equal variances not .526 84.015 .600 .117 .222 -.324 .558 assumed

Equal variances .835 .363 1.291 89 .200 .242 .187 -.130 .614 assumed F1a Equal variances not 1.321 83.364 .190 .242 .183 -.122 .606 assumed

Equal variances .093 .761 .360 89 .720 .079 .220 -.357 .516 assumed F2a Equal variances not .355 73.986 .723 .079 .222 -.364 .522 assumed

Equal variances F3a .037 .847 1.464 89 .147 .374 .256 -.134 .883 assumed

Equal variances not 1.473 79.182 .145 .374 .254 -.132 .880 assumed

Equal variances 1.320 .254 .532 89 .596 .133 .249 -.363 .628 assumed F4a Equal variances not .521 71.830 .604 .133 .254 -.375 .640 assumed

Equal variances .142 .707 -.890 89 .376 -.194 .218 -.626 .239 assumed G1a Equal variances not -.870 71.071 .387 -.194 .223 -.638 .250 assumed

Equal variances 1.459 .230 .295 89 .769 .063 .214 -.362 .488 assumed G2a Equal variances not .286 68.952 .776 .063 .220 -.377 .503 assumed

Equal variances .335 .564 .442 89 .660 .089 .200 -.310 .487 assumed G3a Equal variances not .438 74.901 .663 .089 .202 -.315 .492 assumed

Equal variances 3.070 .083 .135 89 .893 .029 .214 -.397 .455 assumed G4a Equal variances not .131 67.582 .896 .029 .222 -.414 .472 assumed

Equal variances 1.852 .177 -.405 89 .686 -.076 .187 -.446 .295 assumed G5a Equal variances not -.419 85.413 .676 -.076 .180 -.434 .283 assumed

Equal variances 1.360 .247 .867 89 .388 .202 .233 -.260 .664 assumed G6a Equal variances not .842 69.269 .403 .202 .240 -.276 .679 assumed

Equal variances 2.253 .137 -.299 89 .765 -.068 .227 -.520 .384 assumed G7a Equal variances not -.291 69.719 .772 -.068 .234 -.535 .398 assumed

Equal variances .111 .740 1.375 89 .173 .341 .248 -.152 .834 assumed G8a Equal variances not 1.363 75.108 .177 .341 .250 -.157 .839 assumed

Equal variances 1.282 .261 .374 89 .709 .082 .219 -.354 .518 assumed H1a Equal variances not .383 83.186 .703 .082 .214 -.344 .508 assumed

Equal variances 1.613 .207 .251 89 .802 .047 .187 -.325 .420 assumed H2a Equal variances not .261 86.624 .794 .047 .180 -.311 .405 assumed

Equal variances 4.245 .042 .674 89 .502 .147 .217 -.285 .579 assumed H3a Equal variances not .703 86.862 .484 .147 .209 -.268 .561 assumed

Equal variances .169 .682 -.154 89 .878 -.033 .211 -.452 .387 assumed H4a Equal variances not -.154 77.774 .878 -.033 .211 -.453 .387 assumed

Equal variances 2.684 .105 .708 89 .481 .164 .231 -.296 .623 assumed H5a Equal variances not .726 83.850 .470 .164 .225 -.284 .612 assumed

Equal variances .241 .625 .530 89 .597 .129 .243 -.353 .611 assumed H6a Equal variances not .539 81.761 .591 .129 .239 -.346 .603 assumed

Equal variances .791 .376 .630 89 .530 .159 .253 -.343 .661 assumed H7a Equal variances not .645 83.245 .521 .159 .247 -.332 .650 assumed

1.2 Kết quả kiểm định mức độ ảnh hƣởng:

Independent Samples Test

t-test for Equality of Means Levene's Test

for Equality of

Variances

F Sig. t df Sig. (2- Mean Std. Error 95% Confidence

tailed) Difference Difference Interval of the

Difference

Lower Upper

.21 Equal variances assumed .151 .699 89 .833 .046 .218 -.387 .479 1 A1b Equal variances not .21 81.28 .831 .046 .215 -.381 .473 assumed 5 4

.91 Equal variances assumed 2.776 .099 89 .364 .240 .263 -.283 .762 2 A2b Equal variances not .89 71.92 .375 .240 .268 -.295 .775 assumed 3 0

.52 Equal variances assumed 1.269 .263 89 .602 .127 .243 -.356 .610 3 A3b Equal variances not .53 80.98 .597 .127 .240 -.350 .604 assumed 0 3

2.1 Equal variances assumed 12.898 .001 89 .032 .465 .213 .041 .889 79 B1b Equal variances not 2.0 60.45 .045 .465 .227 .011 .919 assumed 48 5

1.0 Equal variances assumed 3.389 .069 89 .316 .277 .274 -.268 .822 09 B2b Equal variances not 1.0 87.12 .295 .277 .262 -.245 .798 assumed 55 2

.75 Equal variances assumed 1.630 .205 89 .454 .196 .261 -.322 .715 2 B3b Equal variances not .77 85.13 .440 .196 .253 -.306 .699 assumed 6 2

-

B4b Equal variances assumed .003 .956 1.4 89 .153 -.399 .277 -.950 .151

41

- 76.08 Equal variances not .156 -.399 .279 -.954 .155 1.4 4 assumed 34

-

Equal variances assumed .032 .858 .06 89 .948 -.014 .208 -.427 .400

5 C1b - 76.30 Equal variances not .949 -.014 .209 -.430 .403 .06 2 assumed 5

.49 Equal variances assumed .131 .718 89 .622 .110 .223 -.332 .552 5 C2b .50 81.15 Equal variances not .617 .110 .219 -.326 .547 5 2 assumed

1.0 Equal variances assumed 1.052 .308 89 .316 .255 .253 -.247 .758 09 C3b 1.0 79.93 Equal variances not .312 .255 .251 -.244 .754 0 18 assumed

1.1 Equal variances assumed 2.564 .113 89 .257 .253 .222 -.188 .694 41 C4b 1.1 69.35 Equal variances not .271 .253 .228 -.202 .709 5 09 assumed

-

Equal variances assumed .853 .358 .00 89 .993 -.002 .228 -.456 .452

9 C5b - Equal variances not 69.48 .00 .993 -.002 .235 -.471 .467 assumed 0 9

-

Equal variances assumed .969 .328 .04 89 .968 -.009 .224 -.454 .436

0 C6b - 68.38 Equal variances not .969 -.009 .231 -.471 .453 .03 3 assumed 9

-

Equal variances assumed 1.174 .281 1.2 89 .215 -.342 .274 -.886 .202

48 C7b - 80.58 Equal variances not .210 -.342 .271 -.881 .197 1.2 5 assumed 63

-

Equal variances assumed .012 .914 .43 89 .665 -.091 .210 -.507 .325

5 C8b - Equal variances not 76.05 .43 .667 -.091 .211 -.511 .329 assumed 0 2

-

Equal variances assumed .382 .538 .56 89 .573 -.144 .254 -.648 .361

6 C9b - Equal variances not 77.46 .56 .573 -.144 .254 -.649 .362 assumed 7 6

-

Equal variances assumed 4.178 .044 1.6 89 .095 -.323 .191 -.703 .057

87 C10b - Equal variances not 68.92 .106 -.323 .197 -.716 .071 1.6 assumed 7 36

-

Equal variances assumed .569 .453 1.2 89 .216 -.297 .238 -.770 .176

47 D1b - Equal variances not 79.74 .212 -.297 .236 -.767 .173 1.2 assumed 8 57

.22 Equal variances assumed 1.994 .161 89 .825 .045 .203 -.359 .449 2 D2b Equal variances not .21 69.50 .830 .045 .209 -.372 .462 assumed 5 5

1.3 Equal variances assumed .729 .395 89 .176 .299 .219 -.136 .734 65 E1b Equal variances not 1.4 84.84 .163 .299 .212 -.123 .721 assumed 07 9

.60 Equal variances assumed 2.080 .153 89 .550 .152 .254 -.352 .656 0 E2b Equal variances not .62 85.88 .535 .152 .245 -.334 .638 assumed 2 1

1.2 E3b Equal variances assumed .002 .966 89 .205 .303 .237 -.168 .775 78

1.2 71.46 Equal variances not .215 .303 .243 -.180 .787 0 50 assumed

1.4 Equal variances assumed .259 .612 89 .149 .371 .255 -.136 .879 54 E4b 1.4 79.01 Equal variances not .148 .371 .254 -.134 .877 5 62 assumed

-

Equal variances assumed .794 .375 .41 89 .678 -.100 .239 -.575 .376

7 F1b - 74.10 Equal variances not .41 .682 -.100 .242 -.582 .383 5 assumed 1

.28 Equal variances assumed .015 .902 89 .774 .070 .244 -.414 .554 8 F2b .28 74.99 Equal variances not .776 .070 .246 -.420 .560 4 5 assumed

1.6 Equal variances assumed .836 .363 89 .096 .411 .245 -.075 .898 81 F3b 1.6 68.11 Equal variances not .109 .411 .253 -.094 .916 8 26 assumed

1.3 Equal variances assumed 1.131 .290 89 .179 .342 .253 -.160 .844 54 F4b 1.3 78.72 Equal variances not .178 .342 .251 -.159 .842 9 60 assumed

1.0 Equal variances assumed 1.802 .183 89 .275 .240 .218 -.194 .674 98 G1b 1.0 70.57 Equal variances not .288 .240 .224 -.207 .686 2 71 assumed

-

Equal variances assumed .611 .436 .08 89 .935 -.020 .245 -.507 .467

2 G2b - 80.75 Equal variances not .08 .934 -.020 .242 -.502 .462 5 assumed 3

.30 Equal variances assumed .430 .514 89 .762 .058 .190 -.319 .435 3 G3b .29 73.76 Equal variances not .766 .058 .192 -.326 .441 9 2 assumed

1.3 Equal variances assumed .600 .441 89 .190 .255 .193 -.129 .639 21 G4b Equal variances not 1.2 71.43 .200 .255 .198 -.139 .649 assumed 8 92

.87 Equal variances assumed .061 .805 89 .386 .200 .229 -.255 .655 2 G5b Equal variances not .87 77.29 .386 .200 .229 -.257 .656 assumed 7 1

-

Equal variances assumed 1.295 .258 .88 89 .380 -.182 .206 -.592 .228

3 G6b - Equal variances not 72.51 .389 -.182 .210 -.601 .237 .86 assumed 7 7

.85 Equal variances assumed 1.036 .312 89 .397 .203 .239 -.271 .677 2 G7b Equal variances not .87 83.42 .386 .203 .233 -.260 .667 assumed 1 2

-

Equal variances assumed 1.075 .303 .14 89 .887 -.040 .277 -.589 .510

3 G8b - Equal variances not 81.43 .885 -.040 .273 -.582 .503 .14 assumed 0 5

1.3 Equal variances assumed .184 .669 89 .175 .345 .252 -.156 .847 69 H1b Equal variances not 1.3 76.86 .176 .345 .253 -.158 .849 assumed 9 65

-

Equal variances assumed 1.559 .215 .71 89 .476 -.140 .195 -.528 .248

5 H2b - Equal variances not 84.31 .464 -.140 .190 -.517 .238 .73 assumed 7 6

.48 Equal variances assumed 3.076 .083 89 .626 .108 .221 -.331 .548 9 H3b Equal variances not .50 86.35 .613 .108 .213 -.315 .531 assumed 8 0

-

Equal variances assumed .029 .864 .21 89 .831 -.061 .283 -.623 .502

4 H4b - Equal variances not 78.88 .21 .830 -.061 .282 -.621 .500 assumed 7 5

-

Equal variances assumed .315 .576 .38 89 .705 -.098 .258 -.611 .415

0 H5b - Equal variances not 77.80 .705 -.098 .258 -.612 .415 .38 assumed 9 0

.75 Equal variances assumed 1.567 .214 89 .454 .188 .250 -.308 .683 2 H6b Equal variances not .78 86.80 .435 .188 .239 -.288 .663 assumed 4 8

-

Equal variances assumed .218 .642 .04 89 .966 -.010 .224 -.454 .435

3 H7b - Equal variances not 79.05 .04 .966 -.010 .222 -.452 .433 assumed 8 3

PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MANN-WHITNEY

2.1. Kết quả kiểm định khả năng xảy ra.

A1a 873.500 A2a 858.000 A3a 907.000 B1a 779.500 B2a 743.500 B3a 910.000 B4a 939.000 C1a 802.000 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1576.500 1561.000 1610.000 1482.500 1446.500 1613.000 2424.000 1505.000

-1.075 -1.207 -.775 -1.839 -2.118 -.735 -.504 -1.647 Z

.282 .228 .438 .066 .034 .462 .614 .100 Asymp. Sig. (2-tailed)

C2a 824.000 C3a 943.000 C4a 807.500 C5a 891.000 C6a 698.500 C7a 826.000 C8a 879.000 C9a 845.500 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1527.000 1646.000 1510.500 1594.000 1401.500 1529.000 1582.000 1548.500

-1.473 -.479 -1.617 -.898 -2.504 -1.504 -1.004 -1.285 Z

.141 .632 .106 .369 .012 .132 .316 .199 Asymp. Sig. (2-tailed)

C10a 971.000 D1a 905.000 D2a 754.000 E1a 729.500 E2a 853.500 E3a 806.500 E4a 910.500 F1a 832.000 Mann- Whitney U Wilcoxon W 2456.000 1608.000 2239.000 1432.500 1556.500 1509.500 1613.500 1535.000

-.235 -.811 -2.103 -2.254 -1.297 -1.619 -.745 -1.430 Z

.814 .417 .035 .024 .194 .106 .456 .153 Asymp. Sig. (2-tailed)

F2a 926.000 F3a 832.500 F4a 941.000 G1a 883.500 G2a 954.500 G3a 953.000 G4a 971.500 G5a 972.500 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1629.000 1535.500 1644.000 2368.500 1657.500 1656.000 1674.500 2457.500

-.617 -1.400 -.484 -.972 -.375 -.390 -.231 -.226 Z

.538 .161 .628 .331 .707 .697 .817 .821 Asymp. Sig. (2-tailed)

G6a 873.500 G7a 965.500 G8a 831.500 H1a 950.000 H2a 933.000 H3a 898.000 H4a 992.000 H5a 909.000 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1576.500 2450.500 1534.500 1653.000 1636.000 1601.000 2477.000 1612.000

Z -1.050 -.282 -1.408 -.415 -.572 -.850 -.059 -.754

.294 .778 .159 .678 .567 .395 .953 .451 Asymp. Sig. (2-tailed)

H6a 910.500 H7a 930.500 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1613.500 1633.500

-.741 -.575 Z

.459 .565 Asymp. Sig. (2-tailed)

2.2. Kết quả kiểm định mức độ ảnh hƣởng.

A1b 970.000 A2b 896.000 A3b 933.000 B1b 781.500 B2b 913.500 B3b 903.000 B4b 814.500 C1b 998.000 Mann- Whitney U 1673.000 1599.000 1636.000 1484.500 1616.500 1606.000 2299.500 1701.000 Wilcoxon W -.246 -.859 -.551 -1.914 -.716 -.799 -1.530 -.008 Z

.806 .390 .582 .056 .474 .424 .126 .993

Asymp. Sig. (2- tailed)

C2b 936.000 C3b 882.000 C4b 866.000 C5b 992.500 C6b 978.000 C7b 833.500 C8b 953.000 C9b 959.000 Mann- Whitney U 1639.000 1585.000 1569.000 1695.500 1681.000 2318.500 2438.000 2444.000 Wilcoxon W -.532 -.975 -1.152 -.054 -.176 -1.369 -.391 -.335 Z

.595 .329 .249 .957 .860 .171 .696 .737

Asymp. Sig. (2- tailed)

C10b 805.000 D1b 851.500 D2b 983.500 E1b 831.500 E2b 918.500 E3b 812.500 E4b 817.000 F1b 965.000 Mann- Whitney U 2290.000 2336.500 1686.500 1534.500 1621.500 1515.500 1520.000 2450.000 Wilcoxon W -1.647 -1.235 -.133 -1.409 -.673 -1.567 -1.521 -.284 Z

.100 .217 .894 .159 .501 .117 .128 .776

Asymp. Sig. (2- tailed)

F2b 976.000 F3b 777.500 F4b 836.000 G1b 872.000 G2b 998.500 G3b 969.500 G4b 842.500 G5b 884.500 Mann- Whitney U 1679.000 1480.500 1539.000 1575.000 2483.500 1672.500 1545.500 1587.500 Wilcoxon W

-.192 -1.854 -1.357 -1.067 -.004 -.256 -1.336 -.973 Z

.847 .064 .175 .286 .997 .798 .182 .331

Asymp. Sig. (2- tailed)

G6b 895.500 G7b 878.500 G8b 988.500 H1b 829.000 H2b 923.000 H3b 930.500 H4b 976.000 H5b 981.000 Mann- Whitney U 2380.500 1581.500 2473.500 1532.000 2408.000 1633.500 2461.000 2466.000 Wilcoxon W -.892 -1.014 -.087 -1.419 -.655 -.584 -.191 -.151 Z

.372 .311 .931 .156 .513 .559 .848 .880

Asymp. Sig. (2- tailed)

H6b 888.000 H7b 989.500 Mann- Whitney U 1591.000 2474.500 Wilcoxon W -.937 -.080 Z

.349 .936

Asymp. Sig. (2- tailed)

PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Tên đề tài: “Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao

tầng – Áp dụng cho các công trình nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh”

Kính chào anh/chị!

Tôi tên Đàm Lê Minh Thông, hiện đang là học viên cao học ngành Xây dựng

dân dụng và công nghiệp, trƣờng Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi

đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi

công phần ngầm nhà cao tầng – Áp dụng cho các công trình nhà cao tầng tại thành

phố Hồ Chí Minh”.

Mục tiêu của đề tài là (i) xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần

ngầm và tầng hầm nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh, (ii) đánh giá khả năng xảy

ra và mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro này, (iii) từ đó đƣa ra các phƣơng án hạn chế

thấp nhất ảnh hƣởng của các rủi ro đƣợc tìm ra. Đề tài phân tích tất sâu vào các phƣơng

pháp thi công phần ngầm nhà cao tầng nhƣ: Cọc khoan nhồi, tƣờng barrette, cọc

Kingpost, hệ shoring, tƣờng neo trong đất, hạ mực nƣớc ngầm, phƣơng pháp Top

Down, phƣơng pháp Bottom Up và phƣơng pháp Sơ mi topdown.

Để có cơ sở dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu, tôi rất mong nhận đƣợc sự

quan tâm, giúp đỡ của các anh/chị bằng cách trả lời các câu hỏi kèm theo sau. Không

có câu trả lời nào là sai và mọi ý kiến đóng góp của các anh/chị đều nhằm mục đích

duy nhất là phục vụ nghiên cứu khoa học và đƣợc giữ bí mật.

I. Hƣớng dẫn trả lời:

Anh/chị vui lòng khoanh tròn hoặc đánh chéo vào mức độ quan trọng của các

tiêu chí nhƣ sau:

Điểm Khả năng xảy ra Mức độ ảnh hƣởng

Rất ít xảy ra

Rất ít ảnh hƣởng

1

Ít xảy ra

Ít ảnh hƣởng

2

Trung bình

Trung bình

3

Hay xảy ra

Hay ảnh hƣởng

4

Rất hay xảy ra

Rất ảnh hƣởng

5

II. Bảng tổng hợp các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng:

STT Mã

Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng

Hoá

A

Rủi ro do công tác chuẩn bị thi công không tốt, không đáp ứng yêu cầu công việc

A1

Biện pháp thi công không đảm bảo, không phù hợp với điều kiện địa hình địa chất khu vực cũng nhƣ

1

đặc thù công trình.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

2

A2

Không xem xét các yếu tố rủi ro khi thi công phần ngầm trƣớc đây (cọc khoan nhồi, tƣờng barrecte).

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

3

A3

Công tác khảo sát các công trình lân cận không đƣợc quan tâm chặt chẻ.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

B

Rủi ro do sử dụng vật liệu không đạt chất lƣợng dẫn đến các sự cố trong quá trình thi công.

4

B1

Bentonite không đảm bảo tạo màng giữ thành khoan do thiếu công tác khảo sát nguồn nƣớc ngầm (độ

PH cao hoặc thấp).

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

5

B2

Nƣớc thi công dùng để trộn bột sét bentonite không đƣợc kiểm tra thí nghiệm nhằm đảm bảo độ pH,

độ nhớt của bentonite.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

6

B3

Bulon, tắc kê nở thi công hệ giằng shoring không đáp ứng đƣợc khả năng chịu lực cắt và lực ép mặt

dẫn đến mất ổn định hệ giằng.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

7

B4

Gioăng cao su chống thấm trong Tƣờng vây barrete không đạt yêu cầu, dẫn đến hiện tƣợng thấm hoặc

thoát nƣớc ngầm tƣ công trình lân cận sang.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

C

Rủi ro trong quá trình vận hành, sử dụng máy móc thiết bị thi công.

C1

Thiết bị thi công cũ kỹ lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu thi công.

8

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

9

C2 Máy khoan, máy đào không đƣợc kiểm tra, kiểm định trƣớc khi đƣa vào thi công, dễ gây hƣ hỏng và

làm gián đoạn quá trình thi công.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

10

C3 Máy Kinh vĩ, Toàn đạc không đƣợc hiệu chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công tác định vị.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

11

C4 Máy Siêu âm không đƣợc hiệu chuẩn dẫn đến không chính xác trong việc xác định các khuyết tật của

bê tông cọc khoan nhồi, tƣờng tầng hầm.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

12

C5

Kích thuỷ lực sử dụng trong quá trình thi công hệ giằng shoring không đƣợc hiệu chuẩn dẫn đến thông

số hiển thị trên đồng hồ kích không chính xác, gây nguy hiểm khi hệ giằng chịu áp lực ngang của các

công trình lân cận.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

13

C6 Máy hàn không đủ công suất, không đáp ứng đƣợc yêu cầu về đƣờng hàn trong quá trình thi công.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

14

C7

Hệ thống thông gió không đáp ứng yêu cầu về hút khí độc, bơm không khí sạch xuống tầng hầm sâu,

dễ gây xảy ra tại nạn lao động cho ngƣời thi công bên dƣới.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

15

C8

Hệ thống bơm nƣớc ngầm hoạt động không hiệu quả, không tiêu nƣớc theo thiết kế.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

16

C9

Hệ thống xử lý bentonite không đáp ứng yêu cầu, không sử lý hết cặn bả, dẫn đến bentonite không

đảm bảo độ nhớt và các thông số kỹ thuật dẫn đến dễ sập thành hố khoan.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

17

C10 Máy bơm vữa xi măng đất có áp lực bơm không đạt yêu cầu dẫn đến việc xử lý khe hở giữa tƣờng vây

hoặc việc gia cố nền không đạt yêu cầu kỹ thuật

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

Rủi ro do cấu tạo địa chất yếu và phức tạp của thành phố Hồ Chí Minh

D

D1

18

Nhà thầu có ít kinh nghiệm trong xử lý các khe hở tƣờng vây dẫn đến nƣớc tràn vào công trình, gây

mất nƣớc ngầm xung quanh.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

19

D2

Nhà thầu thiếu quan tâm đến địa chất khu vực có nhiều túi bùn nhƣ quận 7, Nhà Bè...nên khi thi công

dễ sập thành hố khoan.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

20

D3

Gặp hang caster trong quá trình khoan gây hiện tƣợng hụt dung dịch bentonite, bê tông.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

21

D4

Gặp mạch nƣớc ngầm chảy mạnh khoan gây hiện tƣợng hụt dung dịch bentonite, bê tông.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

22

D5

Gặp dị vật không xác định trong lòng đất, gây gián đoạn quá trình thi công.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

E

Rủi ro do công tác khảo sát địa chất.

23

E1

Thông số, chỉ tiêu cơ lý của mẫu khoan khảo sát không phản ảnh đúng thực trạng đất nền vì quá trình

bảo dƣỡng, vận chuyển...

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

24

E2

Số lƣợng mũi khoan khảo sát quá ít, không phản ảnh đƣợc tổng quan địa chất khu vực.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

25

E3

Công tác khảo sát không đƣợc giám chặt chẻ, các vị trí khoan quá gần hoặc quá xa nhau.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

26

E4

Năng lực đơn vị khảo sát và đơn vị thí nghiệm địa chất kém, không đạt yêu cầu.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

F

Rủi ro do công tác thiết kế không đạt yêu cầu.

27

F1

Năng lực quản lý của đơn vị thiết kế hạn chế, không có nhiều kỹ sƣ giỏi, kinh nghiệm trong thiết kế

công trình quy mô lớn.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

28

F2

Copy các công trình có quy mô tƣơng tự trong quá trình thiết kế, điều này hết sức nguy hiểm.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

29

F3

Sử dụng các phần mềm tính toán lạc hậu, không có bản quyền dẫn đến sai số trong quá trình thiết kế.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

30

F4

Năng lực Kỹ sƣ thiết kế biện pháp thi công không cao, không lƣờng trƣớc đƣợc các yếu tố nguy hiểm.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

Rủi ro do năng lực thi công của nhà thầu

G

Giám đốc dự án, Chỉ huy trƣởng công trình không nắm rõ công việc, không hiểu hết về biện pháp thi

31

G1

công.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

32

G2

Công nhân không đƣợc đào tạo, huấn luyện trƣớc khi thi công.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

33

G3

Cán bộ kỹ sƣ thiếu sự đeo bám công trƣờng khi công nhân thi công dƣới hầm sâu.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

34

G4

Nhà thầu thiếu năng lực về tài chính.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

35

G5

Số lƣợng giếng thu nƣớc ngầm không đủ đảm bảo cho quá trình tiêu nƣớc.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

36

G6

Không có tiên lƣợng đƣợc tất cả các lổ mở phục vụ thi công topdown dẫn đến không bố trí gia cƣờng

thép tại vị trí xe ra vào chở vật liệu đào, gây nứt/sàn.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

37

G7

Cọc kingpost bị sai lệch vị trí thiết kế do quá trình hạ thép hình.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

38

G8

Thiếu sự quan trắc về biến dạng nền, chuyển vị ngang, độ lún công trình lân cận...

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

H

Rủi do các yếu tố khác:

39

H1

Biện pháp thi công đƣợc thẩm tra, thẩm định sơ sài.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

40

H2 Máy đào trong môi trƣờng chật hẹp dẫn đến va chạm vào hệ king post/shoring gây mất ổn định.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

41

H3

Sập thành hố đào do rút cần khoan nhanh tạo hiệu ứng piston phía dƣới mũi khoan hoặc do khoan quá

nhanh dung dịch bentonite không kịp tạo màng giữ vách hố đào

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

42

H4

Bê tông tƣờng vây có khuyết tật lại gặp môi trƣờng cát chảy gây sập/lún/nứt công trình lân cận.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

43

H5

Ống vách không rút lên đƣợc do vƣớng lồng thép hoặc ma sát với thành hố khoan hoặc bị trồi lên

trong quá trình đổ bê tông.

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

44

H6

Bê tông cọc khoan nhồi bị phân tầng, có nhiều lỗ rỗng (phát hiện khi siêu âm)

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

45

H7

Rủi ro đến bên thứ 3

Xuất hiện rất ít 1  2  3  4  5 Xuất hiện rất nhiều

Ảnh hƣởng rất ít 1  2  3  4  5 Ảnh hƣởng rất nhiều

III. THÔNG TIN CHUNG:

1. Công ty/Cơ quan/Đơn vị từng công tác của Anh/chị hiện công tác:

Nhà thầu thi công

Tƣ vấn giám sát

Đơn vị khác….

2. Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực xây dựng của anh/chị:

Dƣới 5

Từ 5 – 10 năm

Trên 10 năm

3. Chức vụ của anh/chị tại công ty:

Lãnh đạo

Giám đốc dự án

Chỉ huy trƣởng

Cán bộ kỹ thuật

4. Công trình xây dựng có vốn đầu tƣ lớn nhất anh/chị từng tham gia:

Dƣới 200 tỷ

Từ 300 – 500 tỷ

Từ 500 – 700 tỷ

Trên 700 tỷ

5. Lĩnh vực công tác của công ty anh/chị là gì?

Dân dụng

Công nghiệp

Hạ tầng kỹ thuật

Khác...........

6. Số lƣợng dự án có tầng hầm mà anh/chị đã từng tham gia trong 15 năm qua:

Dƣới 2 dự án

Từ 2- 5 dự án

Từ 6 – 10 dự án

Trên 10 dự án

7. Anh/chị đã từng tham gia thi công tại công trình có quy mô tầng hầm:

1 đến 2 hầm

3 tầng hầm

Trên 4 hầm

Nếu có thể, xin anh/chị vui lòng cho biết thông tin để liên lạc khi cần thiết:

Họ và tên.................................................... Số điện thoại....................................

Đơn vị công tác.......................................... Địa chỉ email...................................

Xin chân thành cảm ơn.

Mọi thông tin xin liên hệ:

- Đàm Lê Minh Thông

- Ban Quản lý Đƣờng sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh.

- Số 29 Lê Quý Đôn, phƣờng 7, quận 3, Tp.HCM.

- Điện thoại: 090. 749. 6879

- Email: Thong.dlm@gmail.com