BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐÀM LÊ MINH THÔNG
CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH
THI CÔNG PHẦN NGẦM NHÀ CAO TẦNG
ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số ngành: 60580208
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
ĐÀM LÊ MINH THÔNG
CÁC YẾU TỐ RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH
THI CÔNG PHẦN NGẦM NHÀ CAO TẦNG
ÁP DỤNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
Mã số ngành: 60580208
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGÔ QUANG TƢỜNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 03 năm 2015
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS Ngô Quang Tƣờng
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 10 tháng 4 năm 2015
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm bảo vệ Luận văn Thạc sĩ)
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
TS. LƢƠNG ĐỨC LONG
Chủ tịch
2
TS. CHU VIỆT CƢỜNG
Phản biện 1
3
TS. NGUYỄN ANH THU
Phản biện 2
4
TS. TRẦN QUANG PHÚ
Ủy viên
5
TS. TRỊNH THUỲ ANH
Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
TS. LƢƠNG ĐỨC LONG
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày tháng năm 2015
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: Đàm Lê Minh Thông
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 14/10/1986
Nơi sinh: Bình Thuận
Chuyên ngành: Xây dựng dân dụng và Công nghiệp MSHV: 1341870028
I- Tên đề tài: Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng, áp
dụng cho các công trình tại thành phố Hồ Chí Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nghiên cứu một cách hệ thống lý thuyết về hai phƣơng án thi công cho bộ
phận kết cấu phần ngầm nhà cao tầng là Cọc khoan nhồi và Cọc barrette;
Nghiên cứu các phƣơng pháp thi công Bottom Up, Top Down và Sơ mi Top
Down cho tầng hầm nhà cao tầng;
Nghiên cứu tổng quan về rủi ro, lý thuyết rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt
động xây dựng;
Đƣa ra những yếu tố rủi ro thƣờng gặp nhất trong quá trình thi công phần
ngầm nhà cao tầng và kiến nghị biện pháp hạn chế rủi ro.
III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/9/2014
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/3/2015
V- Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS Ngô Quang Tƣờng
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong Luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã đƣợc cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đàm Lê Minh Thông
ii
LỜI CÁM ƠN
Lời nói đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã tận tâm giảng dạy
và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu, giúp tôi có đƣợc nền tảng kiến thức hữu ích
trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hƣớng dẫn luận văn là
PGS.TS Ngô Quang Tƣờng. Thầy đã hết mực chỉ bảo và hƣớng dẫn hỗ trợ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các bạn, các anh chị đồng nghiệp của tôi,
những ngƣời đã nhiệt tình góp ý cho đề tài, hỗ trợ tài liệu, truyền đạt nhiều kinh
nghiệm quý báu và luôn động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành biết ơn các Cán bộ, nhân viên Trƣờng Đại học
Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh đã luôn quan tâm, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu tại Trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin đặc biệt cảm ơn Cha mẹ, Anh chị em và các thành viên trong
gia đình đã luôn luôn hỗ trợ tôi về vật chất và tình thần trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng 03 năm 2015
Học viên thực hiện luận văn
Đàm Lê Minh Thông
iii
TÓM TẮT
Thi công phần ngầm nhà cao tầng là giai đoạn khó khăn nhất và cũng là giai
đoạn gặp phải rất nhiều rủi ro. Tuy nhiên, không phải rủi ro nào cũng dễ dàng nhận biết
và phân loại đƣợc mức độ nguy hiểm của rủi ro bởi những ngƣời tham gia dự án, đặc
biệt là các nhóm đối tƣợng trực tiếp trên công trƣờng là đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát.
Với nhiều phƣơng pháp thi công phần ngầm nhà cao tầng nhƣ: Cọc khoan nhồi,
Cọc barrette, phƣơng pháp thi công Top Down, phƣơng pháp Bottom Up, phƣơng pháp
Sơ mi Top Down và trong đó còn có các biện pháp phụ trợ nhƣ: hệ giằng Shoring, cột
chống Kingpost, Cọc xi măng đất. Và với mỗi phƣơng pháp thi công nhƣ vậy sẽ có rất
nhiều rủi ro có thể xảy ra.
Thông qua một nghiên cứu toàn diện với các tài liệu và phỏng vấn sâu các
chuyên gia đầu nghành đã xác định đƣợc 42 yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần
ngầm nhà cao tầng. Các câu hỏi đƣợc gửi đến các nhóm đối tƣợng là đơn vị thi công và
tƣ vấn giám sát để khảo sát. Các câu hỏi đƣợc so sánh xếp hạng và phân tích nhân tố,
kết quả tìm đƣợc 5 nhóm nhân tố rủi ro chính là: (i) Nhà thầu thiếu kinh nghiệm
trong thi công phần ngầm nhà cao tầng; (ii) Rủi ro trong quá trình vận hành máy móc
thiết bị thi công; (iii) Rủi ro do công tác khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ; (iv)
Rủi ro do biện pháp thi công không đảm bảo; (v) Rủi ro do khuyết tật bê tông.
iv
ABSTRACT
Underground construction of tall buildings is the most difficult stage and also
face many risks. However, the risk is not always easy to recognize and classify
dangerous levels of risk by those involved in the project, especially the audience
directly on the site is the construction and supervision consultants.
With multiple methods of construction high buildings as part of the
underground: Bored piles, piles barrette, methods of construction Top Down, Bottom
Up and Semi Top Down which there are other ancillary measures such as system
shoring bracing, shoring Kingpost, soil cement pile. And with each method of
construction so there will be a lot of risks that may occur.
Through a comprehensive study of the documents and interviews of industry
experts have identified 42 risk factors in the construction of high buildings
underground. The questions were sent to the target group is the construction and
supervision consultants to survey. The question is compare ratings and factor analysis,
results were five groups of risk factors are: (i) The Contractor lacks experience in
underground construction of high buildings; (ii) risks in the operation of construction
machinery; (iii) Risk of survey work is not strictly concerned; (iv) Risk of construction
methods are not guaranteed; (v) Risk of concrete defects.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ...................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................................... iii
ABSTRACT ........................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ................................................................ xv
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
1.2 Xác định vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 5
1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 5
1.5 Đóng góp của nghiên cứu ....................................................................................... 5
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN .............................................................................................. 7
2.1 Định nghĩa và phƣơng pháp thi công. ..................................................................... 9
2.1.1 Cọc khoan nhồi. ................................................................................................ 9
2.1.1.1 Phƣơng pháp thi công .............................................................................. 10
2.1.1.2 Công tác chuẩn bị ..................................................................................... 13
2.1.1.3 Triển khai thi công ................................................................................... 14
2.1.1.4 Kiểm tra chất lƣợng cọc ........................................................................... 18
2.1.1.5 Kiểm tra sức chịu tải cọc khoan nhồi ....................................................... 19
vi
2.1.1.6 Kết luận và các yếu tố rủi ro của phƣơng pháp thi công trên .................. 19
2.1.2 Tƣờng tầng hầm - Cọc barrette ...................................................................... 22
2.1.2.1 Phƣơng pháp thi công .............................................................................. 23
2.1.2.2 Kết luận và các yếu tố rủi ro của phƣơng pháp thi công trên .................. 25
2.2 Các phƣơng pháp thi công tầng hầm. ................................................................... 26
2.2.1 Phƣơng pháp Bottom Up ................................................................................ 26
2.2.1.1 Thi công cọc kingpost .............................................................................. 27
2.2.1.2 Thi công phun vữa xi măng – đất (Jet Grouting) ..................................... 28
2.2.1.3 Thi công hệ giằng chống (hệ Shoring). .................................................... 30
2.2.1.4 Thi công đào đất ....................................................................................... 32
2.2.2 Phƣơng pháp thi công Top Down .................................................................. 41
2.2.2.1 Hạ mực nƣớc ngầm .................................................................................. 42
2.2.2.2 Quy trình thi công Top Down .................................................................. 43
2.2.3 Phƣơng pháp sơ mi Top down ....................................................................... 50
2.3 Kết luận ................................................................................................................. 51
2.4 Tổng quan về rủi ro ............................................................................................... 51
2.4.1 Định nghĩa rủi ro ............................................................................................ 51
2.4.2 Phân loại rủi ro ............................................................................................... 52
2.4.3 Quản lý rủi ro. ................................................................................................ 53
2.4.4 Các nghiên cứu về rủi ro trong xây dựng trƣớc đây ....................................... 54
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 56
3.1 Quy trình nghiên cứu ............................................................................................ 56
3.2. Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng ..... 57
3.3 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu (xem phụ lục 3) ................. 58
vii
3.4 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu .............................................. 58
3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi ..................................................................................... 58
3.4.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát ..................................................................... 59
3.4.3 Xác định số lƣợng mẫu ................................................................................... 60
3.4.4 Thu thập dữ liệu ............................................................................................ 61
3.4.5 Kiểm định thang đo ........................................................................................ 61
3.4.6 Kiểm định trị trung bình tổng thể. .................................................................. 62
3.4.6.1 Kiểm định T-test. ..................................................................................... 62
3.4.6.2 Kiểm định Mann-Whitney. ...................................................................... 63
3.4.7 Kiểm định hệ số tƣơng quan hạng Spearman ................................................. 64
3.4.8 Phân tích nhân tố ........................................................................................... 64
3.4.8.1 Khái niệm về phân tích nhân tố. .............................................................. 64
3.4.8.2 Phân tích ma trận tƣơng quan và sự phù hợp của phân tích nhân tố. ...... 64
3.4.8.3 Số lƣợng nhân tố đƣợc trích xuất. ............................................................ 65
3.4.8.4 Xoay nhân tố ............................................................................................ 65
3.4.8.5 Đặt tên và giải thích các nhân tố. ............................................................. 66
3.4.9 Phân tích ANOVA .......................................................................................... 66
3.4.10 Kiểm định Kruskal-Wallis............................................................................ 67
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ............................................................................ 69
4.1 Làm sạch dữ liệu. .................................................................................................. 69
4.2 Phân tích dữ liệu. .................................................................................................. 69
4.2.1 Thống kê mô tả ............................................................................................... 69
4.2.1.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát. ........................................... 69
4.2.1.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát. ................................................ 70
viii
4.2.1.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát. ........................................... 71
4.2.1.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát. ........................................ 72
4.2.1.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công. .... 72
4.2.1.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công. ................................... 73
4.2.2 Kiểm định thang đo ........................................................................................ 74
4.2.2.1 Kiểm định thang đo khả năng xảy ra. ...................................................... 74
4.2.2.2 Kiểm định thang đo mức độ ảnh hƣởng: ................................................. 76
4.2.2.3 Kiểm định lại thang đo khả năng xảy ra .................................................. 77
4.2.2.4 Kiểm định lại thang đo mức độ ảnh hƣởng: ............................................ 79
4.2.3 Kiểm định trị trung bình tổng thể. .................................................................. 80
4.2.3.1 Kiểm định trung bình khả năng xảy ra giữa các nhóm. ........................... 81
4.2.3.2 Kiểm định trung bình mức độ ảnh hƣởng giữa các nhóm. ...................... 82
4.2.4 Xếp hạng các yếu tố rủi ro.............................................................................. 83
4.2.4.1 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công. .................. 84
4.2.4.2 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát .................. 86
4.2.4.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung. .................................. 88
4.2.4.4 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung ..... 90
4.2.4.5 Kiểm định tƣơng quan xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa các nhóm .......... 92
4.3 Phân tích nhân tố .................................................................................................. 93
4.3.1 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s test. ....................................................... 96
4.3.2 Số lƣợng nhân tố đƣợc trích xuất ................................................................... 96
4.3.3 Tƣơng quan giữa các nhân tố và các biến ...................................................... 98
4.3.4 Kết quả phân tích nhân tố ............................................................................... 99
4.3.5 Đánh giá kết quả ........................................................................................... 102
ix
4.3.5.1 Nhân tố rủi ro thứ nhất: Nhà thầu thiếu kinh nghiệm và trách nhiệm trong thi công phần ngầm nhà cao tầng. ...................................................................... 102
4.3.5.2 Nhân tố rủi ro thứ hai: Rủi ro trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công. .............................................................................................................. 102
4.3.5.3 Nhân tố rủi ro thứ ba: Rủi ro do công tác khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ. ............................................................................................................. 103
4.3.5.4 Nhân tố rủi ro thứ tƣ: Rủi ro do biện pháp thi công không đảm bảo. .... 104
4.3.5.5 Nhân tố rủi ro thứ năm: Rủi ro do các khuyết tật bê tông ..................... 104
4.4 Phân tích tích ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis. ...................................... 105
4.4.1 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ nhất ........................................................................................................................ 106
4.4.2 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro hai.107
4.4.3 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ ba ............................................................................................................................... 108
4.4.4 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ tƣ ............................................................................................................................... 109
4.4.4 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ năm ........................................................................................................................ 110
CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH SỰ CỐ CÁC CÔNG TRÌNH ......................................... 113
5.1 Công trình thứ nhất: Cao ốc Pacific ................................................................... 113
5.1.1 Thông tin chung. ........................................................................................... 113
5.1.2 Phân tích sự cố.............................................................................................. 114
5.1.3 Kết luận ........................................................................................................ 114
5.2 Công trình thứ hai: Cao ốc Saigon Residences .................................................. 115
5.2.1 Thông tin chung ............................................................................................ 115
5.2.2 Phân tích sự cố ................................................................................................. 115
x
5.2.3 Kết luận ........................................................................................................ 116
5.3 Công trình thứ ba: Khu đô thị Sala ..................................................................... 116
5.3.1 Thông tin chung ............................................................................................ 116
5.3.2 Phân tích sự cố.............................................................................................. 117
5.3.3 Kết luận ........................................................................................................ 117
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 118
6.1 Kết luận ............................................................................................................... 118
6.2 Kiến nghị............................................................................................................. 119
6.2.1. Giải pháp quản lý rủi ro ............................................................................... 119
6.2.2 Với hƣớng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................... 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 122
xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TP. HCM
: Thành phố Hồ Chí Minh
ĐVTC
: Đơn vị thi công
TVGS
: Tƣ vấn giám sát
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
ANOVA
: Analysis of Variance
TB
: Trung bình
KNXR
: Khả năng xảy ra
MĐAH
: Mức độ ảnh hƣởng
xii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Giá trị sản xuất của ngành xây dựng so với một số ngành khác. ....... 1
Bảng 2.0: Lựa chọn phƣơng án thi công cọc phần ngầm nhà cao tầng ............. 7
Bảng 2.1 Chỉ tiêu cơ lý của bentonite .............................................................. 14
Bảng 2.2: Thông số cọc .................................................................................... 18
Bảng 2.3 Cấp phối (dự kiến) dùng để chế tạo vữa Xi măng – Nƣớc ............... 29
Bảng 2.4 Thống kê các công trình thi công bằng phƣơng pháp Top Down. ... 42
Bảng 3.0 Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng ............................................................................................................. 57
Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu ........................................................................ 60
Công thức 3.2.................................................................................................... 61
Bảng 4.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát. .................................... 69
Bảng 4.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát. ......................................... 70
Bảng 4.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát. ................................... 71
Bảng 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát. ................................. 72
Bảng 4.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công. .......................................................................................................................... 72
Bảng 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công. ........................... 73
Bảng 4.7 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra. .............................. 74
Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha khả năng xảy ra. ....................................... 75
Bảng 4.9 Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hƣởng. .......................... 76
Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng. ................................. 77
Bảng 4.11 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra. ............................ 77
Bảng 4.12 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng. ................................. 79
Bảng 4.13: Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hƣởng. ....................... 79
Bảng 4.14 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng. ................................. 80
Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney . 81
Bảng 4.16 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney . 82
xiii
Bảng 4.17 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công .......... 84
Bảng 4.18 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát ........ 86
Bảng 4.19 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung ......................... 88
Bảng 4.20 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung .......................................................................................................................... 90
Bảng 4.21 Hệ số tƣơng quan hạng Spearman các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm. .......................................................................................................................... 92
Bảng 4.22 Ma trận các rủi ro. ........................................................................... 93
Bảng 4.23 Bảng đánh thể hiện các trạng thái rủi ro. ........................................ 94
Bảng 4.24 Hệ số KMO và Bartlett’s test: ........................................................ 96
Bảng 4.25 Đại lƣợng Communalities. .............................................................. 96
Bảng 4.25 Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích .................................................... 97
Bảng 4.26 Ma trận nhân tố khi xoay. ............................................................... 99
Bảng 4.27 Kết quả phân tích nhân tố ............................................................ 100
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ nhất.......................................................................................................... 106
Bảng 4.29 Kết quả phân tích ANOVA .......................................................... 106
Bảng 4.30 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ nhất. ... 106
Bảng 4.31 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ hai ................................................................................................................... 107
Bảng 4.32 Kết quả phân tích ANOVA .......................................................... 107
Bảng 4.33 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ hai. ..... 107
Bảng 4.34 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ ba..................................................................................................................... 108
Bảng 4.35 Kết quả phân tích ANOVA. ......................................................... 108
Bảng 4.36 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ ba. ....... 108
Bảng 4.37 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ tƣ. ............................................................................................................. 109
Bảng 4.38 Kết quả phân tích ANOVA. ......................................................... 109
xiv
Bảng 4.39 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ tƣ. ....... 109
Bảng 4.40 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ năm. ......................................................................................................... 110
Bảng 4.41 Kết quả phân tích ANOVA. ......................................................... 110
Bảng 4.42 Kết quả phân tích sâu ANOVA .................................................... 110
Bảng 4.43 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ năm. ... 111
xv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH
Hình 1.1 Cao ốc Residence tại Q.1, Tp.HCM thi công làm nghiêng chung cƣ số 5 Nguyễn Siêu. ............................................................................................... 2
Hình 1.2: Công trình tòa nhà Pacific tại Q.1, Tp.HCM làm sập trụ sở làm việc Viện Khoa học Xã hội miền Nam. ...................................................................... 3
Hình 2.1: Phƣơng pháp thi công cổ điển – Phƣơng pháp Chicago. ................. 11
Hình 2.2: Phƣơng pháp thi công cổ điển – Phƣơng pháp Gow. ....................... 11
Hình 2.3 Quy trình thi công cọc khoan nhồi .................................................... 12
Hình 2.4 Định vị hố khoan ............................................................................... 14
Hình 2.5: Quy trình thổi rửa hố khoan ............................................................. 16
Hình 2.6 Kiểm tra khuyết tật cọc khoan nhồi bằng phƣơng pháp siêu âm ...... 19
Hình 2.7 Quy trình thi công tƣờng vây barrette ............................................... 23
Hình 2.8 Quy trình thi công tƣờng vây barrette ............................................... 24
Hình 2.9 Quy trình thi công tƣờng vây barrette ............................................... 25
Hình 2.10 Quy trình thi công cọc kingpost ...................................................... 27
Hình 2.11 Cọc xi măng đất chèn cọc vây tầng hầm ......................................... 30
Hình 2.12 Thi công hệ giằng Shoring .............................................................. 31
Hình 2.13 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 33
Hình 2.14 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 33
Hình 2.15 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 34
Hình 2.16 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up. ............................ 34
Hình 2.17 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up. ............................ 35
Hình 2.18 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 35
Hình 2.19 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 36
Hình 2.20 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 36
Hình 2.21 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 37
Hình 2.22 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 37
Hình 2.23 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 38
xvi
Hình 2.24 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up. ............................ 38
Hình 2.25 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 39
Hình 2.26 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up. ............................ 39
Hình 2.27 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up. ........................... 40
Hình 2.28 Thi công theo phƣơng pháp Top Down .......................................... 41
Hình 2.29 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 44
Hình 2.30 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 44
Hình 2.31 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 45
Hình 2.32 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 45
Hình 2.33 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 46
Hình 2.34 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 46
Hình 2.35 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 47
Hình 2.36 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 47
Hình 2.37 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 48
Hình 2.38 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 48
Hình 2.39 Quy trình thi công Top Down. ........................................................ 49
Hình 2.41 Rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm. .................................... 55
Hình 3.1 Sơ đồ khối của quy trình nghiên cứu ................................................ 56
Hình 3.2 Sơ đồ khối của quy trình thiết kế bảng câu hỏi ................................. 59
Hình 4.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát. ..................................... 69
Hình 4.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát. ......................................... 70
Hình 4.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát. .................................... 71
Hình 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát. ................................. 72
Hình 4.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công ........................................................................................................................... 73
Hình 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công. ............................. 74
Hình 4.7 Điểm của yếu tố rủi ro ....................................................................... 83
Hình 4.8 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công............. 86
xvii
Hình 4.9 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát ........... 88
Hình 4.10 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung .......................... 90
Hình 4.11 Biểu đồ Scree plot thể hiện giá trị Eignvalue của các nhân tố đƣợc trích xuất. .......................................................................................................... 98
Hình 5.1: Mô phỏng nguyên nhân sự cố tại Công trình Pacific. .................... 114
Hình 6.1 Quản lý rủi ro .................................................................................. 120
1
CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, với sự khủng hoảng của nền kinh tế Thế giới, Việt
Nam là một trong những quốc gia chịu nhiều tác động của sự suy thoái này. Điều này
đã đẩy rất nhiều doanh nghiệp đến bờ phá sản, trong đó có không ít công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng. Sự ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động
đến ngành công nghiệp xây dựng đang phát triển mãnh mẽ tại Việt Nam bị khựng lại
bởi vì sự đổ vỡ của bong bóng bất động sản cũng nhƣ nhiều yếu tố phức tạp khác.
Bảng 1.1 Giá trị sản xuất của ngành xây dựng so với một số ngành khác.
(Tỷ đồng)
Năm
NGÀNH
Sơ
bộ
2005
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Xây dựng
179611.3 281874.7
348836.1
423780.7
548719.4
656965.5
720170.0
Công nghiệp 988540
1466480.1 1903128.1 2298086.6 2963499.7 3695091.9 4627733.1
Nông nghiệp 183213.6 236750.4
377238.6
430221.6
540162.8
787196.6
749325.4
(Nguồn: Tổng cục thống kê, ngày 13/5/2014)
Điều này đã đẩy sự cạnh tranh vốn đã khốc liệt trong nền công nghiệp xây dựng tại
Việt Nam nói chung và tại Tp.HCM nói riêng càng thêm bội phần mạnh mẽ hơn. "Tồn tại
hay không tồn tại" trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay luôn hiện diện trong bất cứ
công ty, xí nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hiện nay.
Tại Tp.HCM, nơi tập trung rất nhiều công ty hoạt động xây dựng nhƣng lại có
không nhiều dự án nhà cao tầng mà chủ đầu tƣ đủ năng lực tài chính để triển khai trong
thời điểm hiện nay. Với nguồn vốn ƣu đãi 30.000 tỷ đồng hỗ trợ từ Chính phủ, lĩnh vực
nhà ở cho ngƣời thu nhập thấp đang đƣợc các công ty đua nhau giành lấy thị phần.
Trong môi trƣờng cạnh tranh quyết liệt nhƣ vậy, với chất lƣợng và tiến độ có thể xem
là nhƣ nhau thì giá dự thầu là yếu tố cạnh tranh chủ đạo, trong đó biện pháp thi công
2
đƣợc xem nhƣ chìa khoá để thành công của các công ty này, đặc biệt là thi công phần
ngầm vì đây là hạng mục thi công chứa rất nhiều rủi ro trong mà khó có thể nói trƣớc
đƣợc điều gì.
Với địa chất Tp.HCM nhìn chung rất phức tạp và cơ bản là nền đất yếu nên
công tác thi công các nhà cao tầng tại Tp.HCM rất khó khăn, đặc biệt là những toà nhà
cao tầng, siêu cao tầng. Với mục đích nhận diện, phân tích các yếu tố rủi ro trong quá
trình thi công phần ngầm các toà nhà cao tầng để đƣa ra những đề xuất, kiến nghị về
các rủi ro trên nhằm giúp các Chủ đầu tƣ, nhà thầu thi công dễ dàng có những quyết
định về phƣơng pháp thi công, về phƣơng pháp thiết kế kết cấu toà nhà với phƣơng
châm: an toàn – chất lƣợng – tiến độ và hiệu quả.
Một số hình ảnh cụ thể về sự cố công trình trong quá trình thi công phần ngầm.
Hình 1.1 Cao ốc Residence tại Q.1, Tp.HCM thi công làm nghiêng chung cƣ số 5 Nguyễn Siêu.
3
Hình 1.2: Công trình tòa nhà Pacific tại Q.1, Tp.HCM làm sập trụ sở làm việc Viện Khoa học Xã hội miền Nam.
Đề tài Phân tích các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà
cao tầng, áp dụng cho các công trình tại thành phố Hồ Chí Minh đƣợc đề xuất, cấu
trúc của đề tài mô tả một cách tổng quan và chi tiết các phƣơng pháp thi công phần
ngầm nhà cao tầng hiện nay, với phƣơng án cọc đƣợc lựa cho chủ yếu là Cọc khoan
nhồi, Tƣờng tầng hầm – cọc Barrete và phƣơng án thi công tầng hầm đƣợc ƣu tiên sử
dụng là phƣơng pháp Bottom Up, phƣơng pháp Top Down và Sơ mi Top Down. Trong
đó, tác giả sẽ giới thiệu các phƣơng pháp chi tiết trong quá trình thi công Bottom Up,
Top Down và Sơ mi Top Down nhƣ: thi công cọc Kingpost, hệ giằng Shoring, hạ mực
nƣớc ngầm, gia cố nền Jet-Grouting.
1.2 Xác định vấn đề nghiên cứu
Xây dựng công trình nhà cao tầng là một lĩnh vực chứa đựng rất nhiều yếu tố rủi
ro, trong đó bao gồm nhiều vấn đề nhƣ: khả năng tài chính của Chủ đầu tƣ, năng lực và
kinh nghiệm của nhà thầu thi công và nhà thầu Tƣ vấn quản lý dự án, chính sách pháp
luật và sự thay đổi liên tục của quy định pháp lý liên quan đến lĩnh vực xây dựng.
4
Nhƣng vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu chính là các rủi ro trong quá trình thi
công phần ngầm và tầng hầm. Có 4 nhóm yếu tố chính liên quan đến sự cố công trình,
đó là: yếu tố về không gian thi công, yếu tố về thời gian thi công, yếu tố liên quan đến
con ngƣời ở trƣớc và trong giai đoạn thi công và cuối cùng là yếu tố về giá trị công
nghệ.
Đối với công trình nhà cao tầng, đặc biệt là tại Tp.HCM, tầng hầm không những
chỉ đơn giản là nơi làm chỗ đậu xe, đặt các phòng kỹ thuật điện, máy bơm…mà còn
nhiều yếu tố quan trọng khác nhƣ:
+ Về mặt nền móng: Nhà cao tầng luôn có tải trọng rất lớn tập trung tại chân
cột, gây ra áp lực rất lớn lên nền, móng công trình. Trong quá trình thi công tầng hầm,
một khối lƣợng đất đã đƣợc đào bỏ đi, đều này đã làm giảm tải trọng lên móng tầng
hầm. Với mực nƣớc ngầm tại Tp.HCM, độ sâu các tầng hầm đều nằm dƣới mực nƣớc
ngầm. Do đó, có khả năng nƣớc ngầm sẽ đẩy nổi công trình lên theo định luật Acsimet
và đều này giúp giảm tải cho móng công trình cũng nhƣ giảm lún công trình;
+ Về mặt kết cấu: Khi có tầng hầm, trọng tâm công trình sẽ đƣợc hạ thấp là tăng
tính ổn định tổng thể công trình. Công trình đƣợc ngàm vào đất nên giúp tăng khả năng
chịu tải trọng ngang nhƣ gió, bão…;
Nhƣ ta đã biết, với địa chất rất yếu và phức tạp, việc thi công phần ngầm và tầng
hầm nhà cao tầng tại Tp.HCM luôn là thách thức đối với các nhà thầu thi công. Rủi ro
luôn thƣờng trực trong suốt quá trình thực hiện dự án, nếu các nguyên nhân rủi ro
không đƣợc nhận dạng và kiểm soát đƣợc sẽ là vấn đề gây tranh cãi giữa các bên liên
quan về hậu quả và trách nhiệm. Đi kèm các rủi ro luôn là các hậu quả có thể lƣờng
trƣớc hoặc không, nhƣng đều là thiệt hại cho một bên hay nhiều bên theo một cách trực
tiếp hay gián tiếp. Việc hiểu biết để phòng tránh và đối mặt với nó là điều tối quan
trọng, nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm thiểu xử lý các trách nhiệm pháp lý
không cần thiết phải là ƣu tiên lớn (Trần Lê Nguyên Khánh, 2012). Các yếu tố rủi ro sẽ
đƣợc phát triển cụ thể trong đề tài này.
5
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một cách hệ thống lý thuyết về hai phƣơng án thi công cho bộ
phận kết cấu phần ngầm nhà cao tầng là Cọc khoan nhồi và Cọc barrette;
Nghiên cứu các phƣơng pháp thi công Bottom Up, Top Down và Sơ mi Top
Down cho tầng hầm nhà cao tầng;
Nghiên cứu tổng quan về rủi ro, lý thuyết rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt
động xây dựng;
Tổng hợp tài liệu nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm thi công của các chuyên
gia, kỹ sƣ xây dựng…, đƣa ra những yếu tố rủi ro thƣờng gặp nhất trong quá trình thi
công phần ngầm nhà cao tầng và kiến nghị biện pháp hạn chế rủi ro.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu thực hiện khảo sát các công trình nhà cao tầng
trong phạm vi Tp.HCM trong những năm gần đây (2010 đến 2014).
Đối tƣợng khảo sát: Đối tƣợng nghiên cứu mà đề tài hƣớng đến là các Chuyên
gia, Giám đốc các dự án, Chỉ huy trƣởng và Kỹ sƣ Tƣ vấn giám sát đã từng tham gia
tại các công trình nhà cao tầng tại Tp.HCM.
Góc độ phân tích: Phân tích nhìn từ góc độ của Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám
sát , đơn vị trực tiếp tham gia tất cả công tác thi công tầng hầm để có cái nhìn cụ thể, chính
xác nhất các rủi ro.
1.5 Đóng góp của nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đi sâu vào nghiên cứu cụ thể các rủi có hệ thống cũng
nhƣ các rủi khó nhận biết trong quá trình thi công để từ đó đƣa ra mô hình cụ thể, chi
tiết của hệ thống các rủi ro khi thi công phần ngầm.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực tiễn cho các công ty xây dựng
trong quá trình thi công kết cấu phần ngầm, đặt biệt là Cọc khoan nhồi, Cọc barrette và
các phƣơng pháp Top Down, Bottom Up và Sơ mi Top Down, cụ thể nhƣ sau:
6
- Với kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu sẽ giúp các Đơn vị thi công dễ dàng nhận
thấy các rủi ro khi triển khai thi công phần ngầm nhà cao tầng tại Tp.HCM cũng nhƣ
giúp các Giám sát, Kỹ sƣ trên công trình lƣờng trƣớc các tình huống khi triển khai
công việc.
- Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sơ xác định các yêu tố rủi ro khi
hoạch định công việc.
- Kết quả nghiên cứu còn giúp các kỹ sƣ trên công trình dễ dàng nhận thấy các
rủi ro tiềm ẩn, khó nhận biết.
- Phân tích, đánh giá các rủi ro từ công tác thi công phần ngầm nhà cao tầng tại
Tp.HCM trƣớc đây để đánh giá lại kết quả nghiên cứu.
7
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN
Thi công phần ngầm nhà cao tầng luôn là hạng mục tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và
luôn là vấn đề đƣợc quan tâm nhiều nhất của các bên liên quan. Do đó, tiến độ thi công
của dự án luôn đƣợc trình lập lại sau khi hoàn tất quá trình thi công phần ngầm. Nếu
xây dựng đƣợc hệ thống quy trình nhận dạng, kiểm soát rủi ro thì tính cạnh tranh của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sẽ tăng lên rất nhiều.
Hiện nay, công tác thi công phần ngầm nhà cao tầng với địa chất yếu và phức
tạp tại Tp.HCM gần nhƣ đƣợc các công ty xây dƣng lựa chọn là phƣơng án cọc khoan
nhồi và cọc barrette do ƣu điểm vƣợt trội của hai loại hình cọc chịu tải trọng lớn này,
trong đó chi phí thi công cọc barrette luôn cao hơn so với cọc khoan nhồi, chênh lệch
chi phí từ 9,421% đến 11,971% (Đoàn Quan Phƣơng, 2012). Song song với các ƣu
điểm vốn có, hai loại hình cọc trên luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn trong quá trình thi
công. Các phƣơng pháp hiện nay nhƣ: siêu âm thí nghiệm thử động biến dạng lớn
(PDA), thí nghiệm biến dạng nhỏ kiểm tra chất lƣợng cọc (PIT), thí nghiệm nén tĩnh
cọc tại hiện trƣờng, thí nghiệm thử tải tĩnh bằng hộp tải trọng Osterberg, thí nghiệm
Stanamic… chỉ đánh giá đƣợc khả năng chịu tải của cọc chứ chƣa có hệ thống kiểm
soát, nhận dạng các rủi ro để áp dụng vào công tác thi công phần ngầm nhà cao tầng.
Quá trình thi công ngoài diễn ra ngoài công trình chịu tác động của rất nhiều
yếu tố rủi ro, các yếu tố rủi ro tác động đến quá trình thi công là rất lớn nhƣ ngẫu nhiên
về tải trọng, vật liệu, kích thƣớc hình học…và đặc biệt là yếu tố con ngƣời, chính yếu
tố này đã làm quá trình thi công không còn khách quan (Bảo và Hùng, 2014).
Bảng 2.0: Lựa chọn phƣơng án thi công cọc phần ngầm nhà cao tầng
Lựa chọn kết cấu chắn giữ
Độ sâu hố
đào.
Bùn và đất yếu
Đất sét thông thƣờng
(a) Cấp I và cấp II trở lên
H≤6m
(a) Cọc nhào trộn ximăng đất
đào đất có mái dốc
8
(b) Cọc bê tông D600 kết hợp tay chống
(b) Làm mái dốc kết hợp
hoặc thanh neo kết hợp tƣờng ngăn nƣớc
giếng thu nƣớc
(c) Cọc đóng (cọc thép, bê tông cốt thép dự
(c) Mái dốc cục bộ +
ứng lực + tƣờng máng ngăn nƣớc + tay
tƣờng đinh đất, (hoặc
chống hoặc thanh neo + dầm ở ngang lƣng
phun neo chống giữ)
tƣờng)
(d) Tƣờng gạch chắn giữ,
làm mái dốc cục bộ + gia
cố tầng mặt
(e) Làm mái dốc cục bộ,
cọc nhồi (D600)
(a) Cọc bê tông (D800-1000) + tƣờng mỏng
(a) Làm dốc cục bộ + cọc
ngăn nƣớc + tay chống hoặc thanh neo (hoặc
bê tông (D600)
đảo trung tâm)
(b) Làm dốc cục bộ +
(b) Tƣờng liên tục (b=600-800) + tay chống
cọc đóng + tay chống
hoặc thanh neo + tƣờng
hoặc thanh neo
mỏng ngăn nƣớc
(c) Làm dốc cục bộ +
6m
tƣờng ngầm
liên
tục
(c) Cọc đóng + tay chống hoặc thanh neo +
ximăng đất + tƣờng đinh
tƣờng mỏng ngăn nƣớc
đất (hoặc phun neo chắn
giữ) + hạ mực nƣớc.
(d) Làm dốc cục bộ + giữ
(d) Tƣờng ngầm liên tục ximăng đất + tay
hình vòm + hạ mực nƣớc
chống hoặc thanh neo.
hoặc tƣờng mỏng ngăn
nƣớc
9
(a) Làm dốc cục bộ
(D600-1000) +
cọc
(a) Tƣờng liên tục (D800-1000) + tay chống
bêtông + tay chống hoặc
hoặc thanh neo
thanh neo + tƣờng mỏng
ngăn nƣớc
(b) Cọc đƣờng kính lớn (D800-1000) +
(b) Làm dốc cục bộ +
tƣờng mỏng ngăn nƣớc+ nhiều tay chống
tƣờng
liên
tục +
tay
chống hoặc thanh neo
hoặc thanh neo
H>10m
(c) Làm dốc cục bộ +
( c) Tƣờng liê n tục (hoặc cọc đƣờng kính
tƣờng đinh đất (hoặc
lớn) + gia cố thể đất trong ngoài + tay chống
phun neo để chống giữ)
hoặc thanh neo + tƣờng mỏng ngăn nƣớc
+ hạ nƣớc
(d) Làm dốc cục bộ +
cọc đóng + tay chống
hoặc thanh neo + tƣờng
mỏng ngăn nƣớc
Nguồn : Nguyễn Bá Kế (2010)
2.1 Định nghĩa và phƣơng pháp thi công.
2.1.1 Cọc khoan nhồi.
Là cọc đƣợc thi công bằng phƣơng pháp khoan tạo lỗ sẵn trong đất, sau đó lỗ
đƣợc lấp đầy bằng bê tông (Võ Phán, 2013).
Là loại cọc thi công bằng cách đỗ bê tông vào lỗ đã tạo sẵn trong đất bằng
phƣơng pháp khoan, xói nƣớc, lấy lõi hoặc đóng. Cọc nhồi có đƣờng kính bằng và nhỏ
hơn 600 mm đƣợc gọi là cọc nhồi đƣờng kính nhỏ, cọc nhồi có đƣờng kính lớn hơn
600 mm đƣợc gọi là cọc nhồi đƣờng kính lớn. Có 2 loại cọc khoan nhồi:
- Cọc khoan nhồi có ống bao: Loại cọc này có thể mở rộng đáy hoặc không mở
rộng đáy. Chúng đƣợc thi công bằng cách đóng ống bao thép đến độ sâu thiết kế, ống
dẫn đƣợc rút lên và ống bao đƣợc đổ đầy bê tông.
10
- Cọc khoan nhồi không có ống bao: Loại cọc này Loại cọc này có thể mở
rộng đáy hoặc không mở rộng đáy. Chúng đƣợc thi công tƣơng tự cọc khoan nhồi có
ống bao tuy nhiên khi đổ bê tông ống bao sẽ đƣợc rút lên. Chúng có thể đƣợc thi công
bằng cách khoan tạo lỗ trong đất với dung bentonite giữ thành vách hố khoan.
Ngoài ra, còn có phƣơng pháp thi công khô: Phƣơng pháp này thƣờng sử dụng
cho đất không có hàm ếch, mực nƣớc ngầm phải bên dƣới đáy hố khoan hoặc có thể
bơm nƣớc nếu địa tầng có hệ số thấm thấp, nƣớc chảy vào hố khoan không đủ nhiều để
ảnh hƣởng đến chất lƣợng bê tông trong quá trình đổ bê tông. Lồng thép trong cọc
khoan nhồi nên kéo dài gần nhƣ suốt chiều dài thân cọc hơn là cắt ở một nửa chiều dài
thân cọc. Đƣờng kính có thể thi công là từ 400-1000 mm với độ sâu khoảng 22 m.
Phƣơng pháp này đƣợc thi công theo trình tự sau:
- Khoan đến độ sâu thiết kế;
- Đổ bê tông vào hố khoan;
- Rút ống lên và đặt lồng cốt thép;
- Đổ bê tông tiếp cho đến khi hoàn chỉnh cọc khoan nhồi.
2.1.1.1 Phƣơng pháp thi công
Lịch sử của phƣơng pháp thi công: Một trong những phƣơng pháp thi công lâu
đời nhất là phƣơng pháp Chicago và phƣơng pháp Gow (Trần Quang Hộ, 2011). Trong
phƣơng pháp này ngƣời ta đào bằng tay một hố tròn có đƣờng kính bằng cọc khoan
nhồi đến độ sâu thích hợp vẫn chƣa xảy ra hiện tƣợng sụp vách hố đào rồi đặt các tấm
ván lồng thẳng đứng xung quanh hố đào để giữ thành khỏi sụp bằng vòng ten đơ bằng
thép. Sau đó tiếp tục đào đến độ sâu tấm ván và cũng lắp đặt các tấm ván nhƣ ở đoạn
trên. Tiếp tục thi công nhƣ vậy đến độ sâu thiết kế. Sau khi hoàn tất việc đào hố, đặt
lồng thép rồi đổ bê tông đầy hố hoặc đổ bê tông một phần rồi tiếp tục đặt lồng thép rồi đổ
bê tông đầy hố để có cọc khoan nhồi.
11
Hình 2.1: Phƣơng pháp thi công cổ điển – Phƣơng pháp Chicago.
Ngoài ra còn một phƣơng pháp nữa là phƣơng pháp Gow: Hố cọc khoan nhồi
đƣợc đào bằng tay. Vách hố cọc đƣợc giữ bằng các ống thép. Tuy nhiên, ống thép phía
trên có đƣờng kính lớn hơn ống thép phía dƣới chừng 500 mm. Khi đỗ bê tông, các ống
thép này đƣợc gỡ đi. Phƣơng pháp này có thể thi công cọc với đƣờng kính lên đến
1200 mm và sâu đến 30 m.
Hình 2.2: Phƣơng pháp thi công cổ điển – Phƣơng pháp Gow.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, thi công cọc khoan
nhồi đƣợc hỗ trợ bởi rất nhiều phƣơng tiện, máy móc thi công hiện đại.
Theo TCVN 9392-2012 – Cọc khoan nhồi – Thi công và nghiệm thu, và các
nghiên cứu trƣớc đây của tác giả Đoàn Quang Phƣơng (2012) – Nghiên cứu các yếu tố
12
về hiệu quả kinh tế khi lựa chọn phƣơng án cọc khoan nhồi hoặc cọc barrette cho nhà
cao tầng ở thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm Hoàng và các Cộng sự (2014) – Mô hình hoá quy trình thi công cọc
khoan nhồi, Phạm Hoàng và đồng sự (2013 và 2014) – Mô hình hoá quá trình thi công
tạo lỗ cọc khoan nhồi, Phạm Hoàng và đồng sự (2014) – Mô hình hoá quá trình gia
công chế tạo lồng thép cọc khoan nhồi... Quy trình thi công cọc khoan nhồi đƣợc mô tả
nhƣ sau:
Hình 2.3 Quy trình thi công cọc khoan nhồi
13
2.1.1.2 Công tác chuẩn bị
Trƣớc khi thi công cần phải kiểm tra tất cả các công tác nhằm đảm bảo tuyệt đối
tuân theo biện pháp thi công đã đƣợc phê duyệt.
Hiểu rõ điều kiện địa chất và thuỷ văn công trình, chiều dày và đặc trƣng cơ lý
của các lớp đất, kết quả quan trắc mực nƣớc ngầm, áp lực nƣớc lỗ rỗng, tốc độ dòng
chảy của nƣớc trong đất, đảm bảo các máy móc thiết bị đã đƣợc kiểm định.
- Đối với bê tông: phải tiến hành kiểm tra (trial mix) bê tông thƣơng phẩm tại
nhà máy (trạm trộn) trƣớc khi tiến hành công tác thi công tại công trình. Vì là bê tông
thƣơng phẩm nên nƣớc, xi măng, đá dăm và phụ gia (nếu có) phải tuân theo đúng quy
định về chất lƣợng hiện hành.
- Đối thép xây dựng: phải đảm bảo đúng cƣờng độ theo yêu cầu của hồ sơ thiết
kế và chỉ dẫn kỹ thuật. Tiến hành lấy mẫu thí nghiệm của mỗi lô hàng nhập về và cứ 20
tấn lấy 01 mẫu thí nghiệm (TCVN 1651-1:2008, TCVN 1651-2:2008 và TCVN
4399:2008).
- Ống siêu âm: thƣờng sử dụng ống thép hơn là ống nhựa vì ống thép có cƣờng
độ tốt hơn và đặt biệt là chịu nhiệt của bê tông trong quá trình ninh kết. Kích thƣớc ống
siêu âm phải đảm bảo đúng theo yêu cầu kỹ thuật.
- Mặt bằng thi công phải đƣợc bố trí gọn gàng, hợp lý, đảm bảo an toàn trong
suốt quá trình thi công, thuận lợi cho công tác kiểm tra, nghiệm thu.
- Lập tiến độ tổng thể trong suốt quá trình thi công và tiến độ chi tiết cho từng
hạng mục công việc cụ thể, hoạch định tất cả các công việc, không bỏ qua bất kỳ chi
tiết nào, dù là nhỏ nhất. Từ đó, lập sơ đồ khoan một cách khoa học nhất đảm bảo thuận
tiện cho việc di dời máy móc thiết bị và vật liệu tập kết.
- Nhân sự vận hành phải đảm bảo đủ trình độ năng lực và đƣợc huấn luyện an
toàn lao động đầy đủ, và cuối cùng là máy móc, thiết bị thi công phải đƣợc kiểm định
chất lƣợng, vận hành an toàn.
- Ống vách casing: Ống vách có tác dụng bảo vệ thành hố khoan ở phần đầu
cọc, giúp bảo vệ thành lỗ khoan ở lớp đất bề mặt, đồng thời là ống dẫn hƣớng cho suốt
14
quá trình khoan tạo lỗ. Công tác hạ ống casing phải đảm bảo chính xác vì tỷ lệ về chiều
dài giữa ống casing và chiều sâu hố khoan là lớn. Ống casing thƣờng có đƣờng kính
lớn hơn đƣờng kính cọc từ 10 – 20 cm với độ dài là 6m và độ dày là 10mm.
- Dung dịch mùn khoan bentonite : Bột bentonite khi trộn với nƣớc sẽ tạo thành
một dung dịch có tác dụng giữ vững thành hố khoan nhờ việc khi dung dịch bentonite
đƣợc bơm đầy vào hố khoan, áp lực dung dịch bentonite cao hơn áp lực nƣớc sẽ tạo ra
xu hƣớng dung dịch bentonite thấm vào thành vách hố khoan nhờ vào các hạt sét mịn
trong dung dịch mà tạo ra sự kết khối tức thì, hình thành lớp màng ngăn cách ly nƣớc
bên ngoài hố khoan và dung dịch bên trong hố khoan. Áp lực bentonite tạo ra một lực ổn
định lên vách hố khoan. Các chỉ tiêu kỹ thuật của bentonite phải đảm bảo các điều kiện.
Bảng 2.1 Chỉ tiêu cơ lý của bentonite
STT Danh mục
Thiết bị kiểm tra
Tỷ trọng
Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị tính
g/cm3
1.05 ~ 1.15
Cân đo tỷ trọng
1
Độ nhớt
Giây
18 ~ 45
Phiễu côn và đồng hồ
2
Độ pH
0 ~ 14
7 ~ 9
Giấy quỳ tím
3
Hàm lƣợng cát
< 6
%
Ống thuỷ tinh
4
2.1.1.3 Triển khai thi công
Hiện nay, công tác định vị hố khoan thƣờng đƣợc sử dụng là máy toàn đạc, với
các công trình quy mô lớn, địa hình phức tạp nhƣ giữa lòng sông, biển … thì công tác
định vị cọc còn đƣợc sử dụng hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning
System) để xác định toạ độ hố khoan.
Hình 2.4 Định vị hố khoan
15
- Khoan tạo lỗ hố khoan: Máy khoan đƣợc định vị vào đúng vị trí và đƣợc kiểm
tra thăng bằng. Cấn khoan đƣợc kiểm tra bằng máy kinh vĩ và đƣợc giám sát chặt chẻ
trong suốt quá trình khoan. Tốc độ khoan đƣợc khống chế thích hợp với theo từng vị trí
địa chất công trình cụ thể, trong quá trình thao tác phải cẩn thẩn nhằm tránh hiện tƣợng
sập thành hố khoan. Trong quá trình khoan, cần áp dụng các biện pháp thích hợp để
dung dịch betonite không chảy tràn ra công trình nhƣ sử dụng thùng chứa, hố thu….
Việc khoan một cọc sẽ không đƣợc tiến hành trong vòng bán kính 5.0 m từ tâm đến
tâm và ít nhất 24 giờ sau khi đổ bê tông.
- Bơm dung dịch bentonite : Trong suốt quá trình khoan, bentonite phải đảm bảo
đƣợc bơm đầy hố khoan để đảm bảo áp lực ổn định và phải cao hơn mực nƣớc ngầm 1.5
m. Các chỉ tiêu cơ lý của bentonite (nhƣ đƣợc trình bày ở phần trên) luôn đƣợc kiểm soát
chặt chẻ. Thải bỏ phần dung dịch bentonite không đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý.
- Hạ ống casing: Sau khi khoan tạo lỗ với đƣờng kính lớn hơn đƣờng kính ống
casing từ 10 – 20 cm đến độ sâu tƣơng đƣơng chiều dài ống casing nhƣng phải đảm
bảo cao độ đỉnh ống casing phải cao hơn cao độ mặt đất tối thiểu là 20 cm. Sau quá
trình khoan phải tiến hành lắp đặt máy Koden để thí nghiệm kiểm tra đƣờng kính và độ
thẳng đứng của cọc, cụ thể nhƣ sau:
+ Sai số về toạ độ
: ± 50 mm và
+ Sai số về độ thẳng đứng
: <= 1%
- Làm sạch hố khoan: Việc làm sạch hố khoan đƣợc chia làm hai giai đoạn:
+ Làm sạch bằng gầu vét: Khi đã khoan tới độ sâu thiết kế, sẽ phải chờ lắng
trong khoảng 1-2 giờ để cho cát và tất cả các tạp chất lắng đọng hết, sau đó dùng gàu
vét chuyên dụng có đáy bằng để làm sạch hố khoan.
+ Làm sạch bằng phƣơng pháp thổi khí: Công tác này đƣợc tiến hành sau khi hạ
lồng thép cọc, trong trƣờng hợp sau khi vét lắng, lƣợng cát và bùn vẫn còn nhiều trong
hố khoan thì phải tiến hành thổi rửa hố khoan trƣớc khi hạ lồng thép. Công tác thổi rửa
thông qua hệ thống bao gồm: máy ép hơi dẫn khí nén xuống đáy hố khoan tạo áp lực
đẩy bentonite bẩn dƣới đáy hố lên thông qua một ống thổi rửa bằng thép, thƣờng có
16
đƣờng kính là 114 mm. Bentonite mới đƣợc đƣa trực tiếp xuống hố khoan thay thế cho
bentonite cũ đã đƣợc bơm lên. Quá trình thổi rửa đƣợc tiến hành khi bentonite trong hố
khoan đạt yêu cầu chất lƣợng theo các tiêu chí kỹ thuật (đã trình bày ở phần trên). Dƣới
đây là quy trình thổi rửa hố khoan:
Hình 2.5: Quy trình thổi rửa hố khoan
Lồng thép: Cốt thép đƣợc gia công theo bản vẽ thiết kế thi công đã đƣợc phê
duyệt. Lồng thép sau khi đƣợc nghiệm thu sẽ đƣợc hạ xuống hố khoan bằng cẩu bánh
xích. Thép neo lồng đƣợc hàn vào thép chủ và đƣợc neo vào miệng ống casing bởi các
thanh thép ngáng lồng. Các thanh này đƣợc hàn vào lồng thép để chống hiện tƣợng trồi
lồng thép. Con kê hình con lăng với đƣờng kính khoảng 15 cm đƣợc buộc vào lồng
thép để đảm bảo bề dày lớp bê tông bảo vệ đƣợc 7.5 cm. Cốt thép đại đƣợc thi công
hình xoắn ốc và đặt phía trong cốt thép chủ bằng kẽm buộc, riêng các đa định vị trên
cùng để dùng cho cẩu lắp phải hàn gia cƣờng thêm các con bọ nhằm đảm bảo an toàn
khi cẩu lắp. Khi hạ lồng thép, cần tránh va đụng vào thành vách gây sụp hố khoan và
17
các lồng thép phải đƣợc gia công chắc chắn để tránh rơi trong quá trình hạ lồng. Ống
siêu âm D60 và ống khoan lấy lõi D114 sẽ đƣợc nối với nhau bằng măng xong dài 100
mm và liên kết hàn tại công trình.
- Đổ bê tông:
+ Lắp ống đổ bê tông (ống tremie): ống đổ bê tông có đƣờng kính ngoài 273
mm và đƣờng kính trong là 250 mm, có chiều dài tiêu chuẩn 1 m; 1.5 m; 2 m và 3 m
đƣợc liên kết với nhau bằng ren hình thang, đảm bảo kín khít, không lọt dung dịch
bentonite trong suốt quá trình đổ. Chiều dài ống đổ bê tông đƣợc nối đến đáy hố khoan,
sau đó đƣợc kéo lên một đoạn khoảng 25 – 30 cm để đảm bảo khoảng xả bê tông. Đoạn
ống đầu tiên phải đƣợc bịt kín bằng bóng cao su nhằm đảm bảo rằng không có sự tiếp
xúc giữa mẻ bê tông đầu tiên với dung dịch khoan.
+ Bê tông phải đƣợc cung cấp liên tục và đảm bảo số lƣợng, tránh gián đoạn
trong quá trình đổ, ngoài ra phải có phƣơng án dự phòng phòng các rủi ro trong quá
trình đổ bê tông (sẽ đƣợc phân tích kỹ ở phần sau).
+ Độ sụt và cấp phối bê tông phải đƣợc kiểm soát chặt chẻ cho từng xe bồn
chứa bê tông.
+ Quá trình đổ bê tông phải liên tục, phải đảm bảo ống đổ bê tông sạch, kín
nƣớc. Bentonite thu hồi phải đƣợc bơm sạch sẽ, không để chảy tràn ra bên ngoài. Ống
đổ bê tông phải đƣợc cắm ngập trong bê tông tối thiểu là 2.5 m. Cần nhấn mạnh rằng,
công tác đổ bê tông phải liên tục với tốc độ đều, trừ khi có chỉ dẫn khác. Với cách đổ
này, bê tông sẽ dâng lên và chiếm chổ của dung dịch bentonite cùng với việc khống
chế chiều sâu ngập vào bê tông của ống tremie sẽ ngăn chặn đƣợc sự trộn lẫn giữa
bentonite và bê tông.
+ Trong quá trình đổ bê tông, nhật ký biểu đồ thời gian phân phối, thể tích và
cao trình bê tông đƣợc ghi lại theo mẫu đã đƣợc Chủ đầu tƣ phê duyệt, Nhật ký biểu đồ
bê tông giúp dễ dàng ƣớc lƣợng trƣớc khối lƣợng bê tông thực tế cần đổ vào hố khoan,
và phải đƣợc ký xác nhận giữa Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám sát.
18
- Hoàn tất công tác đổ bê tông:
+ Sau khi hoàn tất công tác đổ bê tông khoảng 15 – 20 phút, phải cắt thép neo
lồng và rút ống casing lên, thời điểm nay bê tông vẫn còn dẻo và chƣa ninh kết, công
tác này phải tiến hành cẩn thận, nhẹ nhàng, tốc độ chậm để bê tông có đủ thời gian bù
vào khoảng không của ống casing.
+ Tiến hành lấp đầu cọc sau khi hoàn tất quá trình thi công và vệ sinh sạch sẽ
công trình để tiếp tục thi công các cọc tiếp theo. Cọc hoàn thành phải có báo cáo kèm
theo các thông số sau:
Bảng 2.2: Thông số cọc
* Số hiệu cọc
* Độ sụt
* Độ sâu cọc tính từ cao trình cắt cọc.
* Vị trí cọc
* Số mẫu thử
* Khối lƣợng bê tông theo lý thuyết.
* Cao trình cắt cọc
* Ngày khoan
* Khối lƣợng bê tông theo thực tế.
* Cao trình ống vách * Ngày đổ bê tông
* Biểu đồ dâng của bê tông
* Thông số lồng thép * Ngày bê tông đạt cƣờng độ
* Nhật ký xe bơm
* Mác bê tông
* Độ sâu cọc tính từ mặt đất
* Thời tiết khi đổ bê tông
2.1.1.4 Kiểm tra chất lƣợng cọc
- Hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng cọc nhƣ đã trình bày ở
phần trên. Tuy nhiên, các công trình nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh thƣờng
sử dụng các phƣơng pháp sau để kiểm tra chất lƣợng cọc:
+ Phƣơng pháp thử động biến dạng nhỏ: Thí nghiệm PIT phát triển dựa trên lý
thuyết truyền sóng. Khi một lực xung tác động lên đầu cọc sẽ gây ra sóng ứng suất lan
truyền trong thân cọc. Gặp bất cứ thay đổi nào về tính đồng nhất trong thân cọc nhƣ
nứt nẻ, rỗ hoặc lẫn tạp chất hoặc thay đổi thiết diện thân cọc, sóng này sẽ tách ra làm 2
phần, một phần tiếp tục đi xuống, phần khác phản hồi lên. Bằng cách đo lại thời gian
và cƣờng độ sóng phản hồi ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc vị trí và dự đoán mức độ
khuyết tật trong cọc.
19
+ Phƣơng phát siêu âm: (khi bê tông ninh kết ở khoảng từ 14-28 ngày tuổi).
Nhờ kết quá siêu âm, thể hiện ở sự liên tục (đồng nhất) của biểu đồ sóng siêu âm mà có
thể đánh giá đƣợc sự đồng nhất của bê tông cũng nhƣ phát hiện kịp thời các khuyết tật.
Hình 2.6 Kiểm tra khuyết tật cọc khoan nhồi bằng phƣơng pháp siêu âm
Nguồn www.khoancocnhoitv.com
2.1.1.5 Kiểm tra sức chịu tải cọc khoan nhồi
Phƣơng pháp phổ biến hiện nay là phƣơng pháp nén tĩnh dọc trục. Đây là
phƣơng pháp dùng tải trọng nén tĩnh dọc trục cọc sao cho dƣới tác dụng của lực ép,
cọc lún sâu thêm vào đất nền. Tải trọng tác dụng lên đầu cọc đƣợc tạo bằng kích thủy
lực với hệ phản lực là dàn chất tải, neo hoặc kết hợp cả 2.
2.1.1.6 Kết luận và các yếu tố rủi ro của phƣơng pháp thi công trên
- Cọc khoan nhồi là một trong những phƣơng án đƣợc ƣu tiên sử dụng trong các
nhà cao tầng với ƣu điểm về khả năng chịu tải cũng nhƣ dễ dàng thi công với địa hình,
địa chất phức tạp mà cọc ép không có đƣợc, không gây hiện tƣợng trồi đất làm ảnh
hƣởng đến các công trình lân cận…
20
- Bên cạnh các ƣu điểm nhƣ trên, quá trình thi công cọc khoan nhồi có rất nhiều
rủi ro, cụ thể nhƣ sau:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Về nguyên vật liệu dùng để thi công:
Chất lƣợng bentonite không đạt yêu cầu, hàm lƣợng hạt sét không đảm bảo.
Thép nhập vào công trình không thí nghiệm kiểm tra đầy đủ, không đạt
đƣợc cƣờng độ chịu lực.
Bê tông không đƣợc kiểm soát từ trạm trộn dẫn đến cốt liệu không đạt
cƣờng độ, chất lƣợng.
Nƣớc thi công dùng để trộn bột sét bentonite không đƣợc kiểm tra thí
nghiệm nhằm đảm bảo độ pH, độ nhớt của bentonite.
Ống siêu âm có quy cách không đảm bảo, dễ bị móp méo do áp lực của bê
tông, dẫn đến không thể đƣa đầu dò phục vụ công tác siêu âm.
+ Về thiết bị thi công:
Máy khoan không đƣợc kiểm tra, kiểm định khi đƣa vào thi công, dễ xảy ra tình
trạng hƣ hỏng trong quá trình thi công, không đảm bảo thời gian khoan của một hố khoan.
Thiết bị quan trắc không đảm bảo yêu cầu, sai số lớn trong quá trình triển khai.
Nhà thầu không đầu tƣ máy móc thiết bị phục vụ thi công.
Tắc ống dẫn bê tông.
+ Về Nhân lực nhà thầu:
Hạn chế về năng lực kinh nghiệm của Chỉ huy trƣởng.
Kỹ sƣ công trình không bám sát công việc.
Công nhân tay nghề yếu kém, không đáp ứng yêu cầu công việc.
Công nhân không đƣợc huấn luyện an toàn lao động trƣớc khi đƣợc giao việc.
Sụt lở thành hố khoan do thời gian đổ bê tông quá lâu (hơn 24 giờ) làm dung
dịch bentonite bị tách nƣớc dẫn đến dung dịch bentonite không đạt yêu cầu về tỷ trọng.
21
Sụt lở thành hố khoan do rút gàu khoan quá nhanh tạo nên hiệu ứng piston
làm giảm áp suất trong lỗ khoan (phần bên dƣới gàu khoan).
Sụt lở thành hố khoan do áp dụng công nghệ khoan không phù hợp với tầng
địa chất.
Lồng thép bị trồi lên hay tụt xuống khi hạ lồng do thành ống bị móp méo,
lồi lõm.
- Nguyên nhân khách quan:
Nghiêng lệch hố khoan do đá mồ côi xuất hiện dƣới hố khoan, làm cần
khoan lệch qua một bên.
Sụt lở thành hố khoan do duy trì lực cột dung dịch bentonite không đủ hoặc
mực nƣớc ngầm áp lực tƣơng đối cao.
Sụt lở thành hố khoan do tốc độ khoan quá nhanh, dung dịch bentonite chƣa
kịp tạo màng ngăn giữ vách ổn định.
Sụt lở thành hố khoan do thao tác hạ lồng thép không cẩn thận, gây va vào
thành hố khoan.
Sụt lở thành hố khoan do dung dịch bentonite không cấp kịp thời.
Sụt lở thành hố khoan do địa chất bên dƣới là tầng cuội sỏi có nƣớc chảy
hoặc không có nƣớc chảy, gây hiện tƣợng mất dung dịch khoan.
Lồng thép bị trồi lên hay tụt xuống khi hạ lồng do cự ly giữa đƣờng kính
ngoài của khung cốt thép với thành trong của ống vách quá nhỏ, vì vậy sẽ kẹp bị cốt
liệu to vào giữa khi rút ống vách cốt thép sẽ bị kéo theo lên.
Lồng thép bị trồi lên do lực đẩy động của bê tông, lực đẩy động xuất hiện ở
đáy hố khoan do bê tông rơi từ miệng ống bơm xuống (thế năng chuyển thành động
năng). Chiều cao rơi của bê tông càng lớn, tốc độ đổ càng nhanh thì lực đẩy càng lớn.
Tụt cốt thép chủ do xoay ống vách, do cốt thép chủ bị tỳ lên ống vách qua các
con kê và cốt liệu lớn, đặc biệt là toàn bộ cốt thép tỳ lên ống vách thông qua các con kê
do không dùng hệ cốt thép treo tạm thời khi đổ bê tông (sự cố cầu Đuống) thì ảnh hƣởng
22
dao động của cốt thép khi xoay ống vách càng lớn. Khi đó, dƣới tác động của việc xoay
ống vách và trọng lƣợng của khung thép thì toàn bộ khung thép phần trên sẽ bị tụt
xuống. Vì vậy, khi đập đầu cọc đến cao độ thiết kế thì không thấy thép chủ.
Ống thép bị kẹt không lấy lên đƣợc do lực ma sát giữa ống chống với đất ở
xung quanh lớn hơn lực nhổ lên (lực nhổ và lực rung), điều này hay xảy ra ở tầng đất
cát do ảnh hƣởng của nƣớc ngầm hoặc hiện tƣợng cát cố kết lại dƣới tác dụng của lực
rung hoặc cũng có thể xảy ra ở tầng đất sét do hiện tƣợng đất sét nở.
Ống thép bị kẹt không lấy lên đƣợc do bê tông đổ một lƣợng lớn mới rút
ống lên hoặc bê tông có độ sụt thấp làm tăng ma sát giữa bê tông và ống thép.
Ống thép bị kẹt không lấy lên đƣợc cũng có thể do quá trình thi công quá
lâu, máy móc xung quanh di chuyển nhiều gây lèn ép đất và ép vào thành vách.
Gặp hang caster trong khi khoan, trƣờng hợp này ít thƣờng gặp với địa chất
thành phố Hồ Chí Minh mà chủ yếu gặp ở các tỉnh phí Bắc với địa chất đá vôi.
Không rút đƣợc mũi khoan lên do hiện tƣợng sập vách phần đất đã khoan
dƣới đáy ống vách.
2.1.2 Tƣờng tầng hầm - Cọc barrette
Tƣờng tầng hầm là cọc bê tông cốt thép đổ tại chỗ, thƣờng có hình dáng chữ
nhật, chữ I, chữ H… nên cũng thƣờng đƣợc gọi là tƣờng barrette, có đƣờng kính
khoảng từ 600 – 800 mm, để giữ ổn định cho móng đào hố sâu trong quá trình thi công.
Tƣờng barrette đƣợc cấu thành từ nhiều đoạn cọc barrette (panel), có tiết diện thay đổi
từ 2600 – 5000 mm. Các đoạn cọc barrette thƣờng đƣợc chống thấm bằng goăng cao
su, thép và làm việc đồng thời qua dầm đỉnh tƣờng và dầm bo đặt áp sát tƣờng phía bên
trong tầng hầm. Trong trƣờng hợp 02 tầng hầm, tƣờng barrette thƣờng đƣợc thiết kế có
chiều sâu từ 16-20 m và tuỳ thuộc vào địa chất công trình cũng nhƣ phƣơng pháp thi
công. Trong các công trình hạ tầng giao thông có quy mô lớn và phức tạp, điển hình là
dự án tuyến Đƣờng sắt đô thị số 1 (Metro 01), tuyến Bến Thành – Suối Tiên với đoạn
23
thi công bằng phƣơng pháp đào hở (Cut & Cover) trƣớc Nhà hát Thành phố có chiều
sâu cọc barrette là 44 m.
Với các toà nhà có tầng hầm trong điều kiện nền đất yếu của Tp. Hồ Chí Minh
thì cọc barrette không những chỉ là tƣờng vây trong quá trình thi công mà còn đƣợc
dùng làm tƣờng tầng hầm.
Cọc barrette thƣờng đƣợc dùng cho móng của nhà cao tầng, làm tƣờng vây cho
hố đào sâu…thƣờng có hình dáng tiết diện là chữ nhật, chữ thập, chữ I, chữ H…đƣợc
thi công bằng phƣơng pháp gàu ngạm để tạo lỗ (Võ Phán, 2013).
2.1.2.1 Phƣơng pháp thi công
Quy trình thi công cọc barrette cũng gần tƣơng tƣ nhƣ phƣơng pháp thi
công cọc khoan nhồi với các bƣớc chuẩn bị và vật liệu khoan, tuy nhiên cần phải tuân
thủ các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Định vị tƣờng vây, thi công tƣờng dẫn hƣớng.
Hình 2.7 Quy trình thi công tƣờng vây barrette
Nguồn: Congnghe.xaydungvietnam.vn
24
Bƣớc 2: Dùng Gàu chuyên dụng đào đến độ sâu thiết kế, trong quá trình đào
luôn luôn duy trì dung dịch bentonite để giữ thành vách hố đào.
Bƣớc 3: Đào phần hố bên cạnh, cách phần hố đầu tiên một dải đất. Làm nhƣ
vậy, để khi cung cấp dung dịch bentonite vào hố sẽ không làm sụt lở thành hố cũ.
Bƣớc 4: Đào nốt phần đất còn lại (đào trong dung dịch bentonite) để hoàn thành
một hố cho panel đầu tiên. Lắp đặt gioăng chống thấm nhờ bộ gá lắp bằng thép chuyên
dụng, sau đó tiến hành vệ sinh hố đào.
Hình 2.8 Quy trình thi công tƣờng vây barrette
Nguồn: Congnghe.xaydungvietnam.vn
Bƣớc 5: Hạ lồng thép xuống hố đào và tiến hành đổ bê tông theo phƣơng pháp
vữa dâng, vừa bơm bê tông vừa thu hồi bentonite về trạm xử lý. Trong quá trình đổ
luôn duy trì ống đổ bê tông ngậm trong bê tông ít nhất 2 m nhằm tránh bê tông bị phân
tầng.
Bƣớc 6: Tiến hành đào panel thứ hai, cách panen thứ nhất một dãi đất, sau khi
bê tông thứ nhất đã ninh kết (sau 8 giờ) tiến hành đào sát panel thứ nhất và tháo gioăng
chống thấm.
25
Bƣớc 7: Tiến hành thổi rữa vệ sinh panel và hạ lồng thép đổ bê tông cho panel
thứ hai. Trong quá trình đổ bê tông phải tuân thủ bƣớc 4.
Hình 2.9 Quy trình thi công tƣờng vây barrette
Nguồn: Congnghe.xaydungvietnam.vn
Bƣớc 7: Tiến hành thi công panel thứ ba ở phía bên kia panel thứ nhất và cứ thế
tiếp tục để hoàn thành khối lƣợng theo thiết kế.
Lƣu ý: Trƣớc khi khiển khai thi công tƣờng vây, cọc barrette phải thi công
tƣờng định vị (tƣờng dẫn) bằng bê tông và đặc biệt chú ý ở công tác chống thấm vì các
tƣờng đƣợc thi công ở các thời điểm khác nhau.
2.1.2.2 Kết luận và các yếu tố rủi ro của phƣơng pháp thi công trên
- Cọc barrette thƣờng đƣợc dùng làm tƣờng vây, tƣờng tầng hầm đặc biệt là
phƣơng pháp thi công Top down (đƣợc trình bày ở phần sau). Cọc barrette có ƣu điểm
lớn về khả năng chịu tải trọng ngang và khả năng chống thấm cao.
- Bên cạnh các ƣu điểm, quá trình thi công Tƣờng tầng hầm cũng luôn tiềm
ẩn các rủi ro nhƣ tƣơng tự cọc khoan nhồi, (sự cố tại công trình Toà nhà Pacific là
26
một ví dụ minh hoạ do khuyết tật của tƣờng tầng hầm) ngoài ra còn có một số nguyên
nhân đặc trƣng của phƣơng pháp thi công này nhƣ:
Đầu ngạm của máy đào va chạm mạnh với thành vách gây sập hố đào.
Công tác xử lý gioăng chống thấm không đạt yêu cầu dẫn đến tƣờng bị thấm.
Chi phí phí nghiệm rất cao, khó kiểm soát chất lƣợng.
Khó thi công trong mặt bằng chật hẹp.
Vì diện tích mặt cắt ngang lớn nên khó thổi rửa vệ sinh sạch sẽ, dẫn đến chất
lƣợng bê tông mũi cọc thấp.
Khuyết tật bê tông tƣờng tầng hầm gây mất nƣớc ngầm các công trình xung
quanh.
2.2 Các phƣơng pháp thi công tầng hầm.
2.2.1 Phƣơng pháp Bottom Up
Đây là phƣơng pháp thi công truyền thống, theo phƣơng pháp này, sau khi thi
công xong cọc và tƣờng vây, cọc vây hoặc hệ thống cừ bao xung quanh công trình, nhà
thầu sẽ tiến hành đào đất tới độ sâu nhất định sau đó tiến hành lắp đặt hệ thống chống
bằng thép hình (hệ Shoring sẽ trình bày ở phần tiếp theo) để chống đỡ vách tƣờng tầng
hầm trong quá trình đào đất và thi công các tầng hầm.
Tùy theo độ sâu đáy đài mà thiết kế có thể yêu cầu một hay nhiều hệ tầng chống
khác nhau nhằm đảm bảo đủ khả năng chống lại áp lực đất và nƣớc ngầm phía ngoài
công trình tác động lên vách tƣờng tầng hầm. Sau khi lắp dựng xong hệ chống đỡ và
đất đƣợc đào đến đáy móng, nhà thầu sẽ thi công hệ móng và các tầng hầm, tầng thân
của công trình từ phía dƣới lên theo đúng trình tự thi công thông thƣờng. Hệ thống
chống có thể đƣợc sử dụng nhƣ là lõi cứng cho các cấu kiện dầm sàn của tầng hầm
hoặc sẽ đƣợc dỡ bỏ sau khi các sàn tầng hầm đủ khả năng chịu lại các áp lực tác dụng
lên vách tầng hầm.
Để phục vụ công tác thi công Bottom Up, đơn vị thi công sẽ sử dụng các hệ cột
chống (Kingpost) và hệ giằng shoring bằng thép hình. Sau đây, tác giả sẽ trình bày
27
phƣơng pháp thi công cột chống Kingpost và hệ giằng Shoring hoặc bằng công nghệ
neo trong đất.
2.2.1.1 Thi công cọc kingpost
Đối với phƣơng pháp thi công Bottom Up thì trong quá trình thiết kế cọc
kingpost ngƣời ta thƣờng ít quan tâm khả năng chịu tải dọc trục của cọc kingpost vì
trong phƣơng pháp thi công này, cọc Kingpost đóng vai trò là giá đỡ tạm thời cho hệ
giằng bằng thép hình chứ không tham gia đỡ các kết cấu bên trên nhƣ phƣơng pháp thi
công Top Down (sẽ trình bày ở phần sau) vì sau khi kích, hệ giằng shoring sẽ tạo áp lực
lên hai bên thành tƣờng vây.
Cọc kingpost có thể đƣợc thiết kế nằm trong đài móng hoặc bên ngoài đài móng
tuỳ vào vị trí phù hợp. Cọc kingpost đƣợc thi công ngay trong quá trình thi công cọc
khoan nhồi. Quy trình thi công cọc kingpost do đó tƣơng tự nhƣ quy trình thi công cọc
khoan nhồi (đƣợc trình bày ở phần trên), khi đổ bê tông tới cao độ thiết kế, ngƣời ta
cẩu đƣa thanh thép hình (thƣờng là thép chữ H) vào hố khoan và dùng biện pháp rung
lắc để thanh thép hình ngậm sau vào bê tông từ 1.5m đến 2m.
Định vị Kingpost
Hạ cọc Kingpost
Hình 2.10 Quy trình thi công cọc kingpost
Nguồn: Nguyễn Minh Trực (2011).
28
Trong quá trình thi công cọc kingpost, ngoài các yếu tố rủi ro nhƣ đã trình bày ở
biện pháp thi công cọc khoan nhồi thì cần lƣu ý các rủi ro sau đây:
Cọc kingpost bị lệch qua một bên, không nằm đúng tâm của cọc khoan nhồi,
dẫn đến giảm khả năng chịu lực.
Thép chữ H bị kẹt trong quá trình thả vào cọc khoan nhồi do vƣớng lồng thép.
Cọc kingpost bị nghiêng do ảnh hƣởng của việc di chuyển máy thi công
xung quanh trong khi bê tông cọc chƣa ninh kết.
Cọc kingpost bị gỉ sét, bị ăn mòn do môi trƣờng nƣớc ngầm bên dƣới công
trình có nhiều tính kềm, tính axít…
Giảm khả năng chịu ực do bê tông nghèo phía đầu cọc khoan nhồi (chiều
sâu cắm vào cọc không đạt).
Vật liệu gia công thép chữ H không đạt yêu cầu.
Cọc bê tông đỡ cọc kingpost đƣợc thiết kế không đảm bảo khả năng chịu
lực, chủ quan trong thiết kế.
Sau khi thi công xong, công tác tháo dỡ cọc kingpost thƣờng làm bằng thủ
công (Oxy-Gas) do hạn chế về không gian cho máy móc thiết bị, do đó công tác an
toàn phải đƣợc kiểm soát chặt chẻ.
2.2.1.2 Thi công phun vữa xi măng – đất (Jet Grouting)
Việc gia cố đất, trám kẽ hở của hệ tƣờng vây bằng cọc ép vữa nhằm mục đích
đƣa vật liệu có tính kết dính từ mặt đất xuống vùng địa tầng cần gia cố. Từ đó tạo liên
kết mạnh hơn giữa các hạt đất, giảm hệ số thấm ngang của đất cũng nhƣ trám kín các
kẽ hở của hệ tƣờng vây, cải thiện hệ số lực dính kết cũng nhƣ góc ma sát trong của đất
và cải thiện sức chịu tải tiêu chuẩn của đất nền cần gia cố.
Nhờ có vữa phụt theo nguyên tắc lấp đầy phần rỗng trong đất mà hình thành cọc
vữa xi măng – đất, cọc vữa xi măng – đất này kết hợp cùng hệ cọc khoan nhồi tƣờng
vây hiện hữu tham gia chống thấm cho tầng hầm đồng thời tham gia chịu áp lực ngang
(áp lực chủ động) của đất khi đào hố móng.
29
Bên cạnh đó, cọc vữa xi măng đất còn đƣợc thi công với đƣờng kính lớn (800
mm) toàn bộ khu vực tầng hầm nhằm hạn chế tối đa hiện tƣợng mất nƣớc ngầm, gây
sụt nứt các công rình lân cận. Phƣơng pháp này đặc biệt hiệu quả với các công trình có
địa chất là bùn chảy.
Hiện nay ở Việt Nam phổ biến hai công nghệ thi công cọc xi măng đất là: Công
nghệ trộn khô (Dry Jet Mixing) và Công nghệ trộn ƣớt (Wet Mixing hay còn gọi là Jet-
grouting) là công nghệ của Nhật Bản. Trộn khô là quá trình phun trộn xi măng khô với
đất có hoặc không có chất phụ gia. Trộn ƣớt là quá trình bơm trộn vữa xi măng với đất
có hoặc không có chất phụ gia. Mỗi phƣơng pháp trộn (khô hoặc ƣớt) có thiết bị dây
chuyền thi công kỹ thuật, thi công phun (bơm) trộn khác nhau.
Vữa đƣợc bơm bằng áp lực qua cần khoan hoặc ống phụt đến vùng địa tầng cần
gia cố thông qua các lỗ đƣợc đục sẵn trên thân ống. Trong quá trình bơm cần tiến hành
điều chỉnh áp lực để lƣợng vữa đi vào trong đất đạt tối đa. Việc điều áp phụ thuộc rất
nhiều vào tính chất của đất cũng nhƣ khả năng hấp thụ vữa xi măng. Quá trình bơm có
thể thực hiện bằng phƣơng pháp định hƣớng (theo hƣớng lỗ phụt đƣợc đục sẵn trên ống
phụt). Quá trình bơm đƣợc thực hiện cho đến khi đạt áp lực theo yêu cầu, hoặc vữa đã
trào lên đến bề mặt. Trƣớc khi tiến hành bơm, cần xác định áp lực bơm cho phù hợp
với điều kiện địa tầng. Thông thƣờng áp lực này dao động trong khoảng 0.0 – 6.0
kG/cm2.
Bảng 2.3 Cấp phối (dự kiến) dùng để chế tạo vữa Xi măng – Nƣớc
Thể tích hoặc khối lƣợng các vật liệu dùng cho 01
mẻ trộn
STT
Xi măng (kg)
Nƣớc sạch (lít)
50
50
1
Việc bơm vữa đƣợc xem là đạt yêu cầu khi vữa bơm đạt thể tích lấp đầy và trào
ra khỏi miệng của ống bơm vữa và áp lực bơm đạt độ chối. Lƣu ý rằng, đất càng yếu
thì bơm xi măng càng nhiều. Trong trƣờng hợp bắt đầu có hiện tƣợng “no” – áp lực sẽ
30
tăng lên. Đây là hiện tƣợng điển hình khi gia cố phụt xi măng vào nền đất yếu và cũng
là điều kiện để các bên thống nhất khối lƣợng thi công của nhà thầu.
Hình 2.11 Cọc xi măng đất chèn cọc vây tầng hầm
Kết luận về phƣơng pháp thi công:
Khoan vữa xi măng đất (Jet Grouting) là một trong những biện pháp gia cố nền
công trình hiệu quả đối với các công trình nhà cao tầng có tầng hầm trên nền đất yếu
nhƣ tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là phƣơng pháp gia cố có chi phí không cao nên
đƣợc áp dụng rất nhiều hiện nay. Bên cạnh tính hiệu quả, trong quá trình thi công cần
lƣu ý các rủi ro sau đây:
Cần khoan không rút lên đƣợc do vƣớng các dị vật dƣới lòng đất.
Vữa xi măng không ninh kết đƣợc do ảnh hƣởng của nguồn nƣớc ngầm bên
dƣới công trình, dẫn đến không đạt hiệu quả mong muốn.
Mũi khoan va chạm với cọc chịu lực, làm vỡ lớp bê tông bảo vệ, gây hiện
tƣợng thép chịu lực của cọc bị ăn mòn, ảnh hƣởng đến kết cấu công trình.
Công tác an toàn trong quá trình khoan.
2.2.1.3 Thi công hệ giằng chống (hệ Shoring).
Đối với các công trình nhà cao tầng có tầng hầm, dù biện pháp thi công Bottom
Up hay Top Down thì việc sử dụng hệ giằng chống shoring là đều bắt buộc. Đặc biệt
31
trong phƣơng pháp thi công tầng hầm truyền thống nhƣ Bottom Up thì hệ giằng
shoring là cực kỳ qua trọng.
Hệ giằng shoring đƣợc cấu tạo bằng hệ thép hình chữ H, đƣợc liên kết với nhau
bằng bulon (thông thƣờng 4 bulon D22) qua các đầu bò tại vị trí bẻ góc và các bản mã
tại các vị trí nối. Quy trình thi công đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Sau khi thi công hệ tƣờng vây, đơn vị thi công tiến hành đập đầu cọc
vây và thi công dầm giằng đầu tƣờng vây. Sau đó sẽ tiến hành đào đất qua khỏi cao
trình lắp dựng hệ shoring khoảng 1m (vừa đủ để thi công)
Bƣớc 2: Tiến hành lắp hệ giằng shoring. Sử dụng bulon nở khoan vào thân
tƣờng vây để lắp đặt gối đỡ shoring, tiếp theo sẽ lắp gối đỡ shoring lên thân kingpost.
Bƣớc 3: Sử dung balance hoặc cẩu tháp (nếu có) vận chuyển thép chữ H vào lắp
đặt xung quanh tƣờng vây
Bƣớc 4: Đổ bê tông chèn vào khoảng hở giữa thép giằng và tƣờng vây.
Bƣớc 5: Lắp dựng hệ giằng ngang và dọc theo bản vẽ đã đƣợc duyệt.
Bƣớc 6: Lắp dựng kích thuỷ lực, lƣu ý phải lắp so le nhau hoặc theo yêu cầu bản vẽ.
Bƣớc 7: Kích hệ giằng theo quy trình kích và bảng giá trị áp lực quy đổi của
đồng hồ kích. Tiếp tục đào đất và thi công các hệ giằng tiếp theo.
Hình 2.12 Thi công hệ giằng Shoring
32
Kết luận về phƣơng pháp thi công:
Đối với công trình có tầng hầm thi công bằng phƣơng pháp bottom up thì hệ
giằng shoring là vô cùng quan trọng. Áp lực đất và các công trình lân cận hố đào đƣợc
hệ giằng chống đỡ suốt quá trình thi công.
Trong quá trình thi công hệ giằng shoring, cần lƣu ý các yếu tố rủi ro nhƣ sau:
Vật liệu thi công phải đảm bảo yêu cầu chịu lực, khả năng chịu cắt, chịu ép
mặt của bulon phải đƣợc thí nghiệm chặt chẻ trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
Thiết bị kích thuỷ lực phải đƣợc kiểm định và hiệu chuẩn của các đơn vị
chuyên ngành và bảng giá trị áp lực kích quy đổi phải có chứng nhận quy đổi.
Máy móc phục vụ thi công phải đƣợc kiểm tra, kiểm định trƣớc khi thi công.
Quá trình khoan bulon vào cọc vây gây đứt gãy thép chịu lực cọc vây, gây
giảm khả năng chịu lực của cọc vây.
Các mối hàn trong quá trình thi công không đạt yêu cầu về đƣờng hàn.
Thiếu sót trong công tác quan trắc công trình trƣớc – trong – và sau quá trình
kích để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.4 Thi công đào đất
Sau khi hoàn tất các công tác xử lý tƣờng vây và chuẩn bị sẵn sàn tất cả thiết bị
thi công thì bắt đầu công tác đào hầm. Quy trình thi công đào đất tầng hầm tuỳ thuộc
vào mặt bằng thi công cũng nhƣ quy mô diện tích và số lƣợng tầng hầm mà đơn vị thi
công sẽ có các quy trình cụ thể, dƣới đây tác giả sẽ trình bày quy trình thi công điển
hình của công trình cụ thể:
Tên công trình: Cao Ốc Văn Phòng Hutech
Địa điểm: số 475/1 Điện Biên Phủ và 176/35, X94 đƣờng D2, phƣờng 25, quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ đầu tƣ: Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Giáo dục Hutech.
Công trình đƣợc chia thành 4 khu vực thi công (4 zone).
33
Bƣớc 1: Đào đất zone 1 đến cao độ -1.7m.
Hình 2.13 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 2: Zone 1: Lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m; Zone 2: Đào đất đến cao độ -1.7m.
Hình 2.14 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
34
Bƣớc 3: Zone 1: đào đất đến cao độ -4m; Zone 2: lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m.
Hình 2.15 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 4: Zone 1: Lắp hệ shoring tại cao độ -4m; Zone 2: đào đất đến cao độ -4.0m.
Hình 2.16 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.
35
Bƣớc 5: Zone 1: Đào đất đến cao độ -5.0m và đào cục bộ đến cao độ móng -7.0m;
Zone 2: Lắp hệ shoring tại cao độ -4.0m.
Hình 2.17 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.
Bƣớc 6: Zone 1: Thi công móng; Zone 2: Lắp hệ shoring tại cao độ -4.0m, đào cục
bộ đến cao độ -7.0m
Hình 2.18 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
36
Bƣớc 7: Zone 1: Thi công móng; Zone 2: Thi công móng; Zone 3: Đào đất đến cao
độ -1.7m.
Hình 2.19 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 8: Zone 1: Lấp đất hố móng, thi công đà kiềng dầm sàn hầm 2; Zone 2: Thi công
móng; Zone 3: Lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m; Zone 4: Đào đất đến cao độ -1.7m
Hình 2.20 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
37
Bƣớc 9: Zone 1: Thi công hầm 2; Zone 2: Thi công móng; Zone 3Z Đào đất đến
cao độ cao độ -4m; Zone 4 lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m.
Hình 2.21 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 10: Zone 1: Tháo hệ shoring lớp 2, thi công cột vách hầm 2; Zone 2: Lấp
đất, thi công dầm sàn hầm 2 ; Zone 3: lắp hệ shoring tại cao độ -4m; Zone 4: Đào đất
đến cao độ -4.0m.
Hình 2.22 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
38
Bƣớc 11: Zone 1: Thi công hầm 1; Zone 2: Thi công dầm sàn hầm 2; Zone 3:
Đào đất đến cao độ -7.0m; Zone 4: Lắp hệ shoring tại cao độ -4.0m.
Hình 2.23 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 12: Zone 1: Tháo hệ giằng lớp 1; Zone 2: Tháo hệ giằng lớp 2; Zone 3:
Thi công móng ; Zone 4: Đào đất đến cao độ -7.0m.
Hình 2.24 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.
39
Bƣớc 13: Zone 1: Thi công cột vách hầm 1, dầm sàn trệt; Zone 2: Thi công cột
vách hầm 2, dầm sàn hầm 1; Zone 3:Lấp đất móng, thi công dầm sàn hầm 2; Zone
4: Thi công móng.
Hình 2.25 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 14: Zone 2: Tháo hệ shoring lớp 1, thi công cột vách hầm 2, dầm sàn hầm
1; Zone 3: Tháo hệ shoring lớp 2, thi công cột vách hầm 2, sàn hầm 1; Zone 4: Lấp đất
móng, thi công sàn hầm 2.
Hình 2.26 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.
40
Bƣớc 16: Zone 3: Tháo hệ shoring lớp 1, thi công cột vách hầm 1, sàn tầng 1;
Zone 4: Tháo hệ shoring lớp 2, thi công vách hầm 2, dầm sàn hầm 1.
Hình 2.27 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Kết thúc quá trình thi công đào đất và hệ shoring tầng hầm, chuyển sang giai
đoạn thi công phần thân. Trên đây là quy trình thể hiện phƣơng pháp thi công bằng
phƣơng pháp Bottom Up – phƣơng pháp thi công truyền thống với công trình minh hoạ
cụ thể.
Kết luận về phƣơng pháp thi công:
Phƣơng pháp thi công Bottom Up thƣờng đƣợc sử dụng tại các công trình có
tầng hầm tƣơng đối nông (dƣới 2 tầng hầm) với tiến độ thi công không quá gấp rút. Vì
đây là phƣơng pháp thi công truyền thống, dễ thi công và nhận biết rõ các công việc sẽ
đƣợc thi công nên chất lƣợng thi công đƣợc kiểm soát chặt chẻ. Bên cạnh đó, phƣơng
pháp thi công này có những rủi ro cần lƣu ý trong quá trình đào đất nhƣ sau:
Tuân thủ cao độ đào đất đã đƣợc phê duyệt, tránh việc đào sâu hơn cao độ thiết
kế mà chƣa lắp hệ giằng shoring, khi đó tƣờng vây không đảm bảo khả năng chịu lực.
Nhân viên lái máy đào phải lành nghề, tránh va chạm vào hệ shoring – kingpost.
41
Phải thực hiện công tác đào thủ công tại các khu vực khó thi công.
2.2.2 Phƣơng pháp thi công Top Down
Công nghệ thi công Top Down (từ trên xuống) là công nghệ thi công mà ngƣời
ta có thể vừa thi công các tầng hầm công trình vừa thi công hữu hạn các công trình bên
trên mặt đất nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tiết kiệm tối đa chi phí.
Công nghệ thi công Top Down đƣợc thi công đầu tiên tại Việt Nam tại công
trình Harbourvier – Nguyễn Huệ (1993-1194), đƣợc thi công bởi nhà thầu
BachySolatance và công trình thứ hai là Sài Gòn Center. Với các công trình có mặt
bằng chật hẹp, xung quanh là các công trình hiện hữu, bản thân công trình có tầng hầm
sâu thì biện pháp thi công Top Down là lựa chọn đƣợc ƣu tiên hàng đầu.
Hình 2.28 Thi công theo phƣơng pháp Top Down
Hiện nay, các toà nhà cao tầng tại Tp.Hồ Chí Minh thƣờng lựa chọn phƣơng
pháp thi công Top Down cho công tác thi công tầng hầm.
42
Bảng 2.4 Thống kê các công trình thi công bằng phƣơng pháp Top Down.
STT Tên Công Trình
Quy mô tầng
Phƣơng pháp thi công
hầm
4 tầng hầm
1
Vietcombank Tower
Top Down
6 tầng hầm
2
Sai Gon Centre
Top Down
4 tầng hầm
3
TTTM VP Hải Quân
Top Down
4 tầng hầm
4
SSG Tower
Top Down
3 tầng hầm
5
Viettinbank Tower
Top Down
3 tầng hầm
6
Viettel Tower
Top Down
7
Vincom Financial Tower
2 tầng hầm
Top Down
3 tầng hầm
8
Toà tháp Bitexco
Top Down
6 tầng hầm
9
Vincom center
Top Down
2 tầng hầm
10
Báo nhân dân
Top Down
Nguồn: Tổng hợp.
Trong quá trình thi công cần thực hiện theo các trình tự nhƣ sau:
- Chuẩn bị mặt bằng, thiết bị.
- Thi công cọc khoan nhồi (đã trình bày ở phần trên);
- Thi công cọc barrette, tƣờng vây (đã trình bày ở phần trên);
- Thi công cọc kingpost làm cột đỡ tạm thời (đã trình bày ở phần trên);
- Kiểm tra chất lƣợng cọc (đã trình bày ở phần trên);
- Hạ mực nƣớc ngầm;
- Thi công theo phƣơng pháp Top Down.
2.2.2.1 Hạ mực nƣớc ngầm
Các công trình có tầng hầm sâu đƣợc thi công tại những khu vực có mực nƣớc
ngầm cao, khi đó nƣớc ngầm bên ngoài cũng nhƣ bên trong công trình có thể thẩm thấu
vào trong công trình gây ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình thi công móng cũng nhƣ các
sàn tầng hầm.
43
Vì vậy hệ thống thoát nƣớc ngầm/xử lý nƣớc ngầm đƣợc tính toán và thi công
trƣớc khi thi công móng/sàn tầng hầm nhằm đảm bảo điều kiện khô ráo cho công trình
trong suốt quá trình thi công cũng nhƣ đảm bảo an toàn cho những công trình lân cận
khi mực nƣớc ngầm xung quanh công trình bị hạ xuống có thể là nguyên nhân gây lún,
nứt các công trình lân cận. Hạ mực nƣớc ngầm là làm cho mức nƣớc ngầm hạ thấp cục
bộ ở một vị trí nào đó, bằng các phƣơng pháp nhân tạo, đào giếng sâu trong tầng chứa
nƣớc và hạ thấp mực nƣớc trong đó bằng cách bơm liên tục tạo nên hình phễu trũng.
Hiện nay để hạ mực nƣớc ngầm có ba loại thiết bị chủ yếu:
- Ống giếng lọc với bơm hút sâu;
- Thiết bị kim lọc hạ mức nƣớc nông;
- Thiết bị kim lọc hạ mức nƣớc sâu.
Trong quá trình thi công hạ mực nƣớc ngầm của công trình, sẽ có hiện tƣợng mất
nƣớc ngầm xung quanh, làm cho công trình lân cận bị lún nứt, đặc biệt với địa chất thành
phố Hồ Chí Minh. Do đó, công tác xử lý tƣờng vậy (nếu không dùng cọc barrette) là cực
kỳ quan trọng. Quá trình hạ mực nƣớc ngầm có thể dẫn đến các rủi ro sau:
Lún nứt công trình hiện hữu lân cận;
Số lƣợng giếng thu nƣớc không đảm bảo tiêu nƣớc;
Vị trí giếng thu nƣớc không thuận lợi cho quá trình thi công.
2.2.2.2 Quy trình thi công Top Down
Tƣơng tƣ quy trình thi công bằng phƣơng pháp Bottom Up, trong phần trình bày
về phƣơng pháp Top Down, tác giả sẽ trình bày quy trình thi công một công trình cụ thể:
Công trình: Toà nhà Vietcomnbak.
Địa điểm: Số 5, Quảng trƣờng Mê Linh, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Quy mô: Gồm 35 tầng và 04 tầng hầm.
Quy trình thi công theo phƣơng pháp Top Down đƣợc thể hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Thi công tƣờng barrette, cột chống tạm bằng hệ thép hình (cọc kingpost),
các cột chống tạm này đƣợc thi công ngay ở giai đoạn thi công cọc khoan nhồi.
44
Hình 2.29 Quy trình thi công Top Down.
Bƣớc 2: Đào đất cho sàn trệt
Hình 2.30 Quy trình thi công Top Down.
45
Bƣớc 3: Đổ bê tông lót và thi công dầm sàn tầng trệt
Hình 2.31 Quy trình thi công Top Down.
Bƣớc 4: Đào đất cho sàn hầm 1 đến cao độ -7.1 m
Hình 2.32 Quy trình thi công Top Down.
46
Bƣớc 5: Lắp dựng coffa cốt thép và đổ bê tông dầm sàn hầm 1
Hình 2.33 Quy trình thi công Top Down.
Bƣớc 6: Đào đất cho sàn hầm 3
Hình 2.34 Quy trình thi công Top Down.
47
Bƣớc 7: Lắp dựng coffa cốt thép và đổ bê tông dầm sàn hầm 3
Hình 2.35 Quy trình thi công Top Down.
Bƣớc 8: Đào đất cho hầm 4
Hình 2.36 Quy trình thi công Top Down.
48
Bƣớc 9: Đổ bê tông móng bè của sàn hầm 4 và lắp dựng coffa, cốt thép, đổ bê
tông dầm sàn hầm 2.
Hình 2.37 Quy trình thi công Top Down.
Bƣớc 10: Đổ bê tông cột, vách hầm 4, và các lỗ chờ thi công.
Hình 2.38 Quy trình thi công Top Down.
49
Bƣớc 11: Tiếp tục nhƣ vậy, đổ bê tông cột, vách hầm 3-2-1, và các lỗ chờ thi công.
Hình 2.39 Quy trình thi công Top Down.
Quy trình thi công trên mới thể hiện đƣợc quá trình thi công bên dƣới tầng hầm,
vì gói thầu thi công phần thân đƣợc tách ra đấu thầu riêng nên sau khi thi công phần
hầm mới tiếp tục thi công thần thân. Tuy nhiên, đối với phƣơng pháp này, sau bƣớc thi
công thứ 3 thì đã có thể thi công dầm sàn tầng 1 và các tầng hữu hạn bên trên song
song với bƣớc số 4.
Bên cạnh các lợi ích vốn có, phƣơng pháp thi công này luôn luôn tiềm ẩn các rủi
ro ngoài các trong quá trình thi công cọc khoan nhồi, cọc barrette, tƣờng vây, cột
chống kingpost… (đã đƣợc trình bày ở phần trên), cụ thể nhƣ sau:
- Về mặt kỹ thuật:
Rủi ro trong liên kết giữa cột và dầm sàn.
Phụ thuộc rất lớn vào hệ chống kingpost, trong phƣơng pháp này, cột chống
kingpost đóng vai trò vô cùng quan trong, chịu tải trọng của hệ dầm sàn phía trên chứ
không đơn thuần làm giá đỡ nhƣ trong phƣơng pháp Bottom Up.
Rủi ro trong liên kết của bản sàn với hệ tƣờng vây.
50
Rủi ro trong sử dụng phụ gia khoan cấy (sika, ramset, phụ gia trƣơng nở…) vì
các phụ gia này có mặt trên thị trƣờng khoảng vài chục năm trở lại nhƣng tuổi thọ thiết
kế của công trình lại hơn 100 năm.
Công tác hạ mực nƣớc ngầm khó khăn do tầng hầm thấp hơn nhiều so với mực
nƣớc ngầm.
- Về không gian thi công:
Thi công trong môi trƣờng ẩm thấp, nhiều khí độc nên dễ xảy ra tai nạn lao động.
Thiếu ánh sáng thi công nên khó khăn trong việc vận hành mày móc, thiết bị.
Môi trƣờng thi công chật hẹp, khó xử lý yêu cầu công việc.
- Về nhân lực:
Hạn chế về nhân lực có kinh nghiệm trong quá trình thi công;
Công nhân không đƣợc huấn luyện bài bản về công nghệ thi công;
Công nhân không đƣợc huấn luyện về an toan lao động, phƣơng án sơ tán
khẩn cấp khi có sự cố xảy ra khi thi công ở tầng hầm sâu.
2.2.3 Phƣơng pháp sơ mi Top down
Đây là phƣơng pháp thi công kết hợp giữa phƣơng pháp Bottom Up và phƣơng
pháp Top Down. Theo đó, tƣờng vây của công trình không đƣợc thi công tới cao độ
sàn tầng trệt (ví dụ cos ±0.00 m), thay vì thi công bằng phƣơng pháp Top Down ngay
từ tầng trệt thì tiến hành thi công Bottom Up đến sàn tầng hầm 1 và khi đó, tƣờng vây
đóng vai trò là hệ giằng cho công tác đào hở. Sau khi thi công xong sàn tầng hầm 1 thì
bắt đầu thi công Top Down cho tầng hầm 2, 3, 4…và song song đó là thi công dầm sàn
tầng 1 và hữu hạn các tầng bên trên.
Phƣơng pháp này có thể đƣợc dùng để tiết kiệm chi phí và đầy nhanh tiến độ thi
công cho tầng hầm 1 vì khi sử dụng máy móc, thiết bị cho công tác đào hở thi công
tầng hầm 1sẽ nhanh hơn thi công tầng trệt rồi chuyển máy móc thiết bị xuống thi công
tầng hầm 1, bên cạnh đó áp lực đất cũng chƣa đủ lớn nên không cần phải giằng chống
51
nhiều, tƣờng vây đã đủ khả năng chịu lực. Phƣơng pháp thi công này giúp đẩy nhanh
tiến độ hơn phƣơng pháp thi công Top Down.
Phƣơng pháp thi công này không cần sử dụng hệ chống nhƣ phƣơng pháp
Bottom Up nên tiết kiệm đƣợc chi phí và tránh đƣợc nhiều rủi ro trong quá trình thi
công hệ giằng chống.
2.3 Kết luận
Tác giả đã giới thiệu tổng quan về các biện pháp thi công phần ngầm nhà cao tầng
đang đƣợc áp dụng rộng rãi tại Tp. Hồ Chí Minh. Trong đó, với mỗi biện pháp thi công
đều đƣợc phân tích chi tiết và nêu lên đƣợc các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công.
2.4 Tổng quan về rủi ro
2.4.1 Định nghĩa rủi ro
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà rủi ro luôn tiềm ẩn và ngày càng tăng
theo chiều hƣớng khác nhau, xã hội loài ngƣời càng phát triển, hoạt động của con
ngƣời càng đa dạng, phong phú, phức tạ thì rủi roc ho con ngƣời càng phong phú, đa
dạng hơn, mỗi ngày lại xuất hiện rủi ro mới mà chƣa từng xuất hiện trong quá khứ.
(Đoàn Thị Hồng Vân và các cộng sự).
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995
thì “rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”. Trong lĩnh vực kinh doanh,
tác giả Hồ Diệu cho rằng “rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận
thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
Rủi ro nhƣ là sự hiện diện của những hạn chế tiềm năng hoặc thực tế theo cách
thức liên quan đến sự thành công của dự án bằng cách gây ra thất bại một phần hay
toàn bộ trong quá trình xây dựng và vận hành (Jaafari-1990).
Theo Irving Preffer(1956): "Rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo
lƣờng đƣợc bằng xác suất". Theo Young (1996) đã nhìn thầy rủi ro trong quá trình
quản lý dự án là bất kỳ sự kiện nào mà nó có thể ngăn chặn dự án đƣợc thực hiện nhƣ
mong đợi của các bên liên quan nhƣ đã nêu trong thoả thuận hoặc các tuyên bố
52
chung. Còn theo Fank Knight (1921) thì “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc” và
“rủi ro là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh hƣởng đến kết quả của chúng ta”
(David Apdar).
- Theo Giáo sƣ Nguyễn Lân thì “rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may”
(từ điển từ và ngữ Việt Nam, năm 1998, trang 1540). Rủi ro là sự không chắc chắn về
mất mát sẽ xảy ra. Nói đến rủi ro là nói đến kết quả không thể đoán hoặc dự báo trƣớc
đƣợc.
- Theo Allan Willett (1951): "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi ".
- Theo C.Arthur William và các đồng sự: Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những
kết quả, rủi ro có thể xuất hiện ở hầu hết hoạt động của con ngƣời. Khi có rủi ro, ngƣời ta
không thể đoán chính xác đƣợc kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định.
2.4.2 Phân loại rủi ro
Rủi ro có thể tính toán: là những rủi ro mà tần số xuất hiện cũng nhƣ mức độ
trầm trọng của nó có thể tiên đoán đƣợc.
Rủi ro không thể tính toán đƣợc hay rủi ro phi tài chính: ngƣời ta không thể
(hoặc chƣa có thể) tìm ra đƣợc quy luật vận động nên không thể (chƣa thể) tiên đoán
đƣợc xác suất xảy ra biến cố trong tƣơng lai.
Rủi ro động: là những rủi ro vừa có thể dẫn đến khả năng tổn thất vừa có thể
dẫn đến một khả năng kiếm lời. Cũng vì khả năng kiếm lời đó mà ngƣời ta còn gọi
những rủi ro này là rủi ro suy tính hay một rủi ro đầu cơ.
Rủi ro tĩnh: là những rủi ro chỉ có khả năng dẫn đến tổn thất hoặc không tổn
thất chứ không có khả năng kiếm lời.
Do nó luôn luôn và chỉ gắn liền với một khả năng xấu, khả năng tổn thất nên
ngƣời ta gọi là rủi ro thuần túy (hay rủi ro thuần). Rủi ro tĩnh phát sinh có thể làm tổn
thất xảy ra đối với cả ba đối tƣợng:
- Tài sản;
- Con ngƣời;
53
- Trách nhiệm.
Tƣơng tự nhƣ rủi ro tính toán và không thể tính toán đƣợc, rất khó có ranh giới
rõ ràng giữa rủi ro động và rủi ro tĩnh. Tuy nhiên, ngƣời ta đã chỉ ra ba điểm khác nhau
cơ bản giữa chúng nhƣ sau: Rủi ro tĩnh thƣờng liên quan với sự hủy hoại vật chất, còn
rủi ro động liên quan đến sự thay đổi giá cả, giá trị. Rủi ro tĩnh tồn tại đối với cả tổng
thể nhƣng chỉ phát động ảnh hƣởng đến một vài phần tử, ngƣợc lại, rủi ro động khi
phát động sẽ ảnh hƣởng đến tất cả các phần tử trong tổng thể đó.
Xét về mặt thời gian, rủi ro tĩnh phổ biến hơn rủi ro động.
Rủi ro cơ bản: là những rủi ro xuất phát từ sự tác động hổ tƣơng thuộc về mặt
kinh tế, chính trị, xã hội và đôi lúc thuần túy về mặt vật chất. Những tổn thất hậu quả
do rủi ro cơ bản gây ra không chỉ do từng cá nhân và ảnh hƣởng đến toàn bộ nhóm
ngƣời nào đó trong xã hội.
Rủi ro riêng biệt: là các rủi ro xuất phát từ từng cá nhân con ngƣời. Tác động
của các rủi ro không ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ xã hội mà chỉ có tác động đến một số
ít con ngƣời [10].
2.4.3 Quản lý rủi ro.
Cho đến nay vẫn chƣa có khái niệm thống nhất về quản lý rủi ro. Có nhiều
trƣờng phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đƣa ra những khái niệm về quản trị
rủi ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn và trái ngƣợc nhau. Quản trị rủi ro là tổng hợp
các hoạt động hoạch định chiến lƣợc và kế hoạch quản lý rủi ro, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của tổ chức liên quan đến rủi ro sao cho đạt đƣợc
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Ủng hộ quan điểm này, T.Merna và F.Al-Thani
(2011) cho rằng quản trị rủi ro là một quy trình tích hợp và toàn diện nhằm quản trị
toàn bộ rủi ro trong doanh nghiệp nhằm tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp đó.
Angelo và Rubin (2001) nhìn thấy quản lý rủi ro nhƣ là một phần quan trọng
của việc quản lý dự án, để hạn chế sự chậm trễ, vƣợt chi phí và khiếu nại giữa các bên.
Chapman (1997) cũng cho rằng quản lý rủi ro là một trong các thực hành quản lý dự án
quan trọng nhất để đảm bảo dự án đƣợc hoàn thành tốt đẹp. Shehu và Sommerville
54
(2006) cho rằng mục tiêu tổng quát của quá trình quản lý rủi ro là tối đa các cơ hội và
giảm thiểu các hậu quả của sự kiện rủi ro.
2.4.4 Các nghiên cứu về rủi ro trong xây dựng trƣớc đây
- Rủi ro về tính chất cơ lý của đất và điều kiện làm việc. Flanagan & Norman
(1993), Edwad (1995). Rủi ro do nhà thầu không có kinh nghiệm phù hợp. Odeh &
Battaineh (2002). Rủi ro do kinh nghiệm nhà thầu không đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ
thuật và các sai lầm trong thi công. Murali Sambasivan & Yau Wen Soon (2006).
- Trần Văn Phƣớc (2006) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cọc
khoan nhồi trong công trình cầu đã đề cập đến các yếu tố về thiết bị và biện pháp thi
công có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng cọc khoan nhồi, việc lựa chọn này tuỳ thuộc
vào điều kiện địa chất khu vực xây dựng. Bên cạnh đó, thời gian thi công cũng là yếu
tố ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng cọc khoan nhồi có sử dụng dung dịch bentonite giữ
thành vách.
- Bùi Minh Trực (2011) nghiên cứu quản lý rủi ro trong quá trình thi công tầng
hầm ở các dự án nhà cao tầng với việc phân tích các phƣơng pháp thi công tầng hầm
chủ yếu và áp dụng mô hình phân rã công việc (WBS) đã đƣa ra một ma trận về quả lý
rủi ro trong quá trình thi công tầng hầm.
55
- Trần Lê Nguyên Khánh (2012) nghiên cứu các rủi ro trong hợp đổng tƣ vấn
quản lý dự án trong điều kiện Việt Nam.
Có thể tổng kết các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao
tầng qua các nghiên cứu trƣớc đây nhƣ sau:
Hình 2.41 Rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm.
56
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Các bƣớc tiến hành nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu trình bày theo sơ đồ sau:
Hình 3.1 Sơ đồ khối của quy trình nghiên cứu
57
3.2. Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng
Từ các yếu tố rủi ro trong quá trình thi phần ngầm nhà cao tầng nhƣ cọc Khoan
nhồi, tƣờng vây Barrette, phƣơng pháp Bottom Up, phƣơng pháp Top Down và
phƣơng pháp Sơ mi Top Down, bên cạnh đó đi sâu phân tích các biện pháp thi công
cần thiết sử dụng cho các phƣơng pháp trên nhƣ cọc Kingpost, hệ giằng Shoring, cọc
Vữa xi măng đất, hạ mực nƣớc ngầm…
Bảng 3.0 Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng
STT Các yếu tố rủi ro trong quá trình
Căn cứ xác định
thi công phần ngầm nhà cao tầng
1
Rủi ro do công tác chuẩn bị thi
- Rủi ro do nhà thầu không có kinh nghiệm
công không tốt, không đáp ứng yêu
phù hợp. Odeh & Battaineh (2002).
cầu công việc
- Rủi ro do kinh nghiệm nhà thầu không đáp
ứng đƣợc yêu cầu kỹ thuật và các sai lầm
trong thi công. Murali Sambasivan & Yau
Wen Soon (2006).
2
Rủi ro do sử dụng vật liệu không
- GS.TS. Nguyễn Viết Trung, ThS. Vũ Thị
đạt chất lƣợng dẫn đến các sự cố
Nga (2011). Báo cáo “Phân tích rủi ro kỹ
trong quá trình thi công.
thuật trong xây dựng công trình cầu ở Việt
Nam”.
- New South Wales Treasury (2004), “Risk
Management
Guideline”,
TAM04-12,
September 2004
3
Rủi ro trong quá trình vận hành, sử
- Trần Văn Việt, TS. Nguyễn Văn Túc
dụng máy móc thiết bị thi công.
(2009). “Nhận diện nguyên nhân sự cố công
trình và truy tìm nguyên nhân sự cố kẹt rô
bốt tại dự án CTMT kênh Nhiêu Lộc- Thị
Nghè, TP Hồ Chí Minh, Nhìn từ góc độ thủy
58
lực công trình
4
Rủi ro do công tác khảo sát địa
- PGS.TS Nguyễn Bá Kế (2009). “Bài học từ
chất.
sự cố sập đổ viện khoa học xã hội vùng Nam
bộ ở thành phố Hồ Chí Minh”, Viện KHCN
xây dựng.
5
Rủi ro do công tác thiết kế không
- PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệp (2009). “Sự cố
đạt yêu cầu.
công trình xây dựng – Bất cập trong quy định
hiện hành và kiến nghị khắc phục”.
6
Rủi do các yếu tố khác:
- Trần Ngọc Hùng (2009). Báo cáo “ Sự cố
công trình xây dựng : Nguyên nhân và giải
pháp phòng ngừa”, Tổng hội xây dựng Việt
Nam.
- Phạm Thi Trang (2010). “Nghiên cứu giải
pháp quản trị rủi ro trong dự án thi công xây
dựng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại
học Đà Nẵng- Số 1(36).2010
- Trịnh Thùy Anh (2005). “Phân tích mối
quan hệ giữa các rủi ro trong dự án xây dựng
công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay”,
Trƣờng Đại Học Giao Thông Vận Tải.
Qua nghiên cứu, tiềm hiểu và kinh nghiệm bản thân. Tác giả đề xuất 45 yếu tố
rủi ro trong quá trình thi công dựa trên các nguyên nhân rủi ro chính nhƣ trên.
3.3 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu (xem phụ lục 3).
3.4 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu
3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi, đây là phƣơng
pháp hiệu quả để thu thập ý kiến của một lƣợng lớn ngƣời thu thập về một số vấn
59
đề cần quan tâm trong khoảng thời gian nhất định. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế theo
sơ đồ dƣới đây:
Hình 3.2 Sơ đồ khối của quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa trên các yếu tố rủi ro đƣợc đúc kết trong quá
trình thi công các công trình nhà cao tầng có phần ngầm phức tạp. Do đó, đối tƣợng
khảo sát đƣợc tác giả tập trung với các chuyên gia, kỹ sƣ có nhiều năm kinh nghiệm thi
công các công trình có tầng hầm nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.4.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát
Đƣa ra các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng tại
thành phố Hồ Chí Minh để hỏi đối tƣợng khảo sát về khả năng xảy ra và mức độ ảnh
hƣởng của mỗi yếu tố rủi ro.
Likert (1931) đƣa ra thang đo phổ biến trong nghiên cứu kinh tế xã hội với dạng
thang đo 5 mức độ. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì thang đo có thể là 3; là 5; là 7
nhƣng đều có ý nghĩa gần nhƣ giống nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang
60
đo 5 mức độ, đây là thang đo phổ biến và đƣợc hay dùng trong các nghiên cứu suốt
thời gian qua và đƣợc thể hiện theo bảng sau:
Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu
Điểm Khả năng xảy ra Mức độ ảnh hƣởng
Rất ít xảy ra
Rất ít ảnh hƣởng
1
Ít xảy ra
Ít ảnh hƣởng
2
Trung bình
Trung bình
3
Hay xảy ra
Hay ảnh hƣởng
4
Rất hay xảy ra
Rất ảnh hƣởng
5
3.4.3 Xác định số lƣợng mẫu
Hair và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng kích thƣớc mẫu tối thiểu phải là 50,
và tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát (observations)/biến đo lƣờng (items) là 5:1, nghĩa là
1 biến đo lƣờng cần tối thiểu là 5 quan sát. Trong trƣờng hợp này số lƣợng mẫu là
60*5=300. Theo Hoelter (1983) thì kích thƣớc mẫu tối thiểu là 200. Đỗ Cao Tín
(2009) cho rằng số lƣợng mẫu khảo sát đạt từ 80 đến 120 là chấp nhận đƣợc.
Theo Trọng & Ngọc (2008) cỡ mẫu cần thiết trong ƣớc lƣợng tỷ lệ tổng thể có
công thức sau:
Công thức 3.1
Trong đó:
: là giá trị tra bảng phân phối chuẩn căn cứ trên độ tin cậy 1-α
e: là độ mở rộng ƣớc lƣợng.
p: tỷ lệ thành công
Theo công thức Phƣơng (2012), chọn p = 0.3 là tỷ lệ thành công cho bảng câu
hỏi khảo sát và độ rộng ƣớc lƣợng bằng 0.1
61
Với độ tin cậy là 95% nên 1-α = 0.95 tra bảng ta đƣợc
=1.96
Từ đó ta đƣợc:
Một số nhà nghiên cứu đã đề nghị tỷ lệ kích thƣớc mẫu với số lƣợng biến nhƣ
một tiêu chuẩn, với các khuyến nghị khác nhau từ 2:1 đến 20:1. Trần Lê Nguyên
Khánh (2012) đã đƣa ra tỷ lệ kích thƣớc mẫu là 2:1.
Với thời gian nghiên cứu hạn chế, tác giả đã chọn tỷ lệ mẫu/biến là 2:1. Do đó,
số lƣợng mẫu đƣợc đề xuất là 90 mẫu.
3.4.4 Thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi đƣợc tác giả gửi đến các chuyên gia, kỹ sƣ nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực thi công các công trình ngầm nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh
với hai hình thức: (i) phát trực tiếp; (ii) gửi thông qua email. Dữ liệu sau khi thu thập
đƣợc tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua công cụ phần mềm SPSS 20.
3.4.5 Kiểm định thang đo
Thang đo đƣợc đánh giá qua hai công cụ chính là hệ số Cronbach’s Alpha và hệ
số tƣơng quan biến tổng (Total Correclation).
Hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc sử dụng để loại các biến không phù hợp trƣớc
hay nói cách khác kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm
mục đích loại bỏ biến rác trƣớc khi tiến hành phân tích nhân tố.
Hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc tính theo công thức sau:
Công thức 3.2
Trong đó:
i: Phƣơng sai của lần đo thứ i.
- n: Số lần đo
- S2
- S2
t: Phƣơng sai của tổng các lần đo.
62
Theo quy ƣớc thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lƣờng đƣợc đánh giá là
tốt phải có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.8 (Trọng và Ngọc, 2008). Trong thực hành, nếu
hệ số Cronbach’s Alpha > 0.75 là tốt (Nguyễn Thống, 2013). Cũng có nhiều nhà
nghiên cứu chỉ ra rằng, hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 là chấp nhận đƣợc trong trƣờng
hợp thang đo lƣờng là mới hoặc là mới với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Trong đề tài này, tác giả sử dụng hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.75 để
phục vụ nghiên cứu và lƣu ý rằng hệ số Cronbach’s Alpha không phải là một kiểm
định thống kế, nó đơn giản chỉ là một hệ số tin cậy (Nguyễn Thống, 2013).
Nhằm loại bỏ các biến rác hay nói khác hơn là nhằm loại bỏ những mục hỏi nào
không phân biệt giữa những đối tƣợng khảo sát cho điểm số cao và những đối tƣợng
khảo sát cho điểm thấp trong tập hợp toàn bộ các mục hỏi, có nghĩa là những mục hỏi
này tƣơng quan yếu với tổng số mỗi ngƣời. Theo Nunnally & Burntein (1994) đƣợc
trích dẫn bởi Trần Lê Nguyên Khánh (2012) thì hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn
0.3 thì có thể đƣợc xem là biến rác và sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo.
Các biến có hệ số tƣơng quan biến - tổng (Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0.3
sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy từ 0.6 trở lên (Hair và cộng
sự, 1998).
3.4.6 Kiểm định trị trung bình tổng thể.
3.4.6.1 Kiểm định T-test.
Trong trƣờng hợp cần so sánh trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó
giữa hai đối tƣợng độc lập mà ở đây là nhà thầu thi công và tƣ vấn giám sát thì phép
kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau về trị trung bình (kiểm định T-test) của hai đối
tƣợng nghiên cứu trên đƣợc áp dụng để đánh giá về sự bằng nhau của 2 trung bình tổng
thể dựa trên 2 mẫu độc lập rút ra từ 2 tổng thể này và tổng thể phải tuân theo phân phối
chuẩn. Có 2 biến tham gia vào phép kiểm định trên với một biến là (i) biến định lƣợng
(dạng khoảng cách hay tỷ lệ) để tính trung bình mà ở đây là khả năng xảy ra hoặc mức
63
độ ảnh hƣởng; (ii) và một biến là biến định tính dùng để chia nhóm so sánh mà ở đây là
nhà thầu thi công và tƣ vấn giám sát.
Giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về trị trung bình giữa hai tổng thể. Giả
thuyết H0 bị bác bỏ khi hệ số Sig. < 0.05 và chấp nhận giả thuyết H1 rằng có sự khác
biệt về trị trung bình của hai tổng thể.
Theo Trọng và Ngọc (2008) thì trƣớc khi kiểm định trung bình cần phải thực
hiện một kiểm định khác mà kết quả của nó có ảnh hƣởng rất lớn đến kiểm định trung
bình, đó là kiểm định về sự bằng nhau của phƣơng sai hai tổng thể hay đƣợc gọi là
kiểm định Levenve test. Levenve test đƣợc kiểm định với giả thuyết H0 là phương sai
của hai tổng thể bằng nhau. Nếu kiểm định có mức ý nghĩa quan sát Sig. < 0.05 thì
giả thuyết H0 bị bác bỏ hay phƣơng sai hai tổng thể không bằng nhau. Kết quả của việc
bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0 sẽ quyết định đến việc lựa chọn kiểm định trung bình
với phƣơng sai bằng nhau hay kiểm định trung bình với phƣơng sai khác nhau.
3.4.6.2 Kiểm định Mann-Whitney.
Kiểm định Mann-Whitney là phép kiểm định phổ biến nhất để kiểm định giả
thuyết về sự bằng nhau của trung bình 2 mẫu độc lập khi các giả định không thoả mãn.
Kiểm định Mann-Whitney không quan tâm đến hình dáng phân phối của 2 nhóm tổng
thể nhƣng phân phối của 2 nhóm tổng thể phải giống nhau để các đại lƣợng thể hiện độ
tập trung cũng nhƣ phân tán của chúng là giống nhau.
Kiểm định Mann-Whitney đƣợc sử dụng với giả thuyết H0 là phân phối của 2
tồng thể giống nhau. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì kiểm định Mann-Whitney đƣợc
sử dụng thay cho kiểm định T-test khi các giả định không thoả mãn vì nếu các giả định
thoả mãn thì kiểm định T-test sẽ đƣợc ƣu tiên sử dụng vì kiểm định này có ƣu điểm là
sử dụng nhiều thông tin từ bộ dữ liệu hơn, trong khi kiểm định Mann-Whitney thay thế
các giá trị quan sát bằng các hạng nên đều này đã loại bỏ bớt các thông tin hữu ích.
Trong trƣờng hợp không có sự chắc chắn thoã mãn các giả định về phân phối mẫu thì
có thể thực hiện 2 phép kiểm định và so sánh. Nếu kết quả có sự khác biệt thì sử dụng
kiểm định Mann-Whitney để đánh giá kết quả.
64
3.4.7 Kiểm định hệ số tƣơng quan hạng Spearman
Sử dụng hệ số tƣơng quan hạng Spearman để kiểm định sự tƣơng quan sếp hạng
giữa các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm: Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám sát. Giả thuyết
H0 là “không có sự liên hệ trong cách xếp hạng rủi ro giữa Đơn vị thi công và Tƣ
vấn giám sát”.
Hệ số tƣơng quang hạng Spearman là một thƣớc đo, đƣợc tính dựa vào các hạng dữ
liệu chứ không dựa vào giá trị thực của quan sát. Nếu dữ liệu nguyên thuỷ của mỗi biến
không có các mức độ bằng nhau thì dữ liệu từng biến trƣớc hết đƣợc xếp hạng và sau đó
hệ số tƣơng Spearman giữa hạng của 2 biến đƣợc tính toán (Trọng và Ngọc, 2008).
Nguyên lí đo lƣờng của Spearman là so sánh việc sắp xếp hạng 2 cặp dữ liệu
bằng cách tính chênh lệch của các hạng, tính tổng bình phƣơng của các chênh lệch này,
các hạng là hoàn toàn thuận khi kết quả tính toán hệ số tƣơng quan hạng nhận giá trị là
+1, các hạng là hoàn toàn nghịch khi kết quả tính toán hệ số tƣơng quan hạng nhận giá
trị -1 và các hạng không có liên hệ khi kết quả tính toán là bằng 0.
3.4.8 Phân tích nhân tố
3.4.8.1 Khái niệm về phân tích nhân tố.
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục đƣợc sử dụng chủ yếu
để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu vì trong nghiên cứu có thể thu thập đƣợc một lƣợng lớn
các biến và đa phần chúng có liên hệ với nhau và nhiệm vụ của phân tích nhân tố là
giảm bớt số lƣợng biến xuống để có thể dùng cho các kiểm định tiếp theo mà ở đây là
kiểm định ANOVA (sẽ đƣợc trình bày ở phần sau).
Có nhiều phƣơng pháp trích xuất nhân tố từ trong một tập hợp dữ liệu khác nhau
và phân tích thanh phần chính là một trong những phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều
nhất của phân tích nhân tố. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì phân tích nhân tố là một kỹ
thuật phụ thuộc lẫn nhau trong đó toàn bộ các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau sẽ đƣợc
nghiên cứu.
3.4.8.2 Phân tích ma trận tƣơng quan và sự phù hợp của phân tích nhân tố.
65
Phân tích nhân tố đƣợc thực hiện khi các biến có liên hệ với nhau. Nếu hệ số độ
tƣơng quan của các biến nhỏ thì không thể tiến hành phân tích nhân tố.
- Bartlett’s test đƣợc sử dụng để xem xét giả thuyết H0 là các biến không có
tương quan trong tổng thể, có nghĩa là ma trận tƣơng quan chỉ là ma trận đơn vị, trong
đó các giá trị nằm trên đƣờng chéo đều bằng 1 còn các giá trị khác đều bằng 0, bằng
cách sử dụng một xấp xỉ Chi - Bình phƣơng (Chi-Square). Hutcheson và Sofroniou
(1999) đƣợc trích dẫn bởi Khánh (2012) đã xác định một giá trị Chi-Bình phƣơng tối
thiểu là 700 cho các thử nghiệm Bartlett và nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê Sig
< .005 thì các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể tức là bác bỏ giả
thuyết H0.
- Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Trị số KMO có giá trị từ 0.5 đến 1 là phù hợp để phân tích nhân tố
(Trọng và Ngọc, 2008) và nếu trị số KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố không phù hợp.
3.4.8.3 Số lƣợng nhân tố đƣợc trích xuất.
Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong những biến gốc, cần rút ra một lƣợng
các nhân tố ít hơn các biến. Có 5 phƣơng pháp xác định số lƣợng nhân tố: (i) xác định
từ trƣớc; (ii) dựa vào eigenvalue; (iii) biểu đồ dốc (scree plot); (iv) phần trăm biến
thiên đƣợc giải thích và (v) chia đôi mẫu, kiểm định mức ý nghĩa. Tác giả sử dụng 2
phƣơng pháp đơn giản là dựa vào eigenvalue và phần trăm phƣơng sai đƣợc giải thích.
- Eigenvalue: đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhân tố. Vì
sau khi chuẩn hoá, mỗi biến gốc có phƣơng sai bằng 1 nên chỉ các nhân tố có giá trị
eignenvalue > 1 mới đƣợc chấp nhận.
- Percentage of variance: phần trăm phƣơng sai toàn bộ đƣợc giải thích bởi
từng nhân tố. Có nghĩa là nếu xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết bao nhiêu
phần trăm đƣợc cô đọng và bao nhiêu phần trăm bị phân tán. Hầu hết các nghiên cứu
trƣớc đây đều xem giá trị này lớn hơn 50% là thoả mãn.
3.4.8.4 Xoay nhân tố
66
Một phần quan trọng bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận xoay nhân tố
(component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hoá bằng
các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này (factor
loading) biểu diễn tƣơng quan giữa các nhân tố và các biến và đƣợc sử dụng để giải
thích các nhân tố. Theo Awakul và Ogunlana (2012) thì tiêu chuẩn để phân loại các
biến đƣa vào các nhân tố là một biến có giá trị tuyệt đối của trọng số nhân tố lớn hơn
0.5 và biến đó có giá trị lớn nhất thuộc nhân tố nào thì thuộc về nhân tố đó.
Thông qua việc xoay các nhân tố, ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản vả dễ giải
thích hơn và tuỳ vào mỗi phƣơng pháp xoay mà kết quả sẽ nhận diện các nhân tố khác
nhau. Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp xoay nhƣ:
- Orthogonal rotation: Xoay nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên gốc ban đầu giữa
các nhân tố.
- Varimax procecdure: Xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lƣợng
biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cƣờng giải thích các nhân tố. Đây
là phƣơng pháp đƣợc áp dụng nhiều hiện nay và cũng là phƣơng pháp chọn của tác giả.
- Quartimax: Xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá các nhân tố có hệ số
lớn tại cùng 1 biến vì vậy sẽ tăng cƣờng giải thích các biến.
- Equamax: Xoay các nhân tố để đơn giản hoá việc giải thích cả biến lẩn nhân tố.
- Oblique: Xoay nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu giữa các nhân tố có
nghĩa là có tƣơng quan giữa các nhân tố với nhau.
3.4.8.5 Đặt tên và giải thích các nhân tố.
Việc giải thích các nhân tố đƣợc thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến có hệ số
(factor loading) lớn ở cùng một nhân tố hay nói cách khác, nhân tố này đƣợc giải thích
bởi các biến có hệ số cao đối với bản thân nó và tên của nhân tố giải thích đƣợc ý nghĩa
các biến chứa trong nó.
3.4.9 Phân tích ANOVA
67
Theo Hale và cộng sự (2008) phân tích phƣơng sai 1 yếu tố (a single factor
analysis of variance ANOVA) đƣợc sử dụng là tốt nhất để xác định nếu có sự khác biệt
về mặt thống kê của các trị trung bình. Mức độ tin cậy 95% đƣợc chọn cho phân tích.
Theo Trọng và Ngọc (2008) thì có các giả định trong kiểm định ANOVA nhƣ sau:
- Các nhóm so sánh phải độc lập và đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên.
- Các nhóm so sánh có phân phối chuẩn, hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để coi nhƣ
đƣợc xem nhƣ xấp xỉ phân phối chuẩn.
- Phƣơng sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
Tuy nhiên, trƣớc khi đi vào các kiểm định trung bình, cần phải tham khảo một
kiểm định khác mà kết quả của nó là rất quan trọng cho các kiểm định trung bình sau
này. Kiểm định Levene là phép kiểm định tính đồng nhất của phƣơng sai. Kiểm định
giả thuyết cho rằng phƣơng sai của giữa các mẫu quan sát là bằng nhau. Kiểm nghiệm
cho ta kết quả Sig. < 0.05 thì có thể kết luận không chấp nhận giả thuyết cho rằng
phƣơng sai mẫu thì bằng nhau.
Trong trƣờng hợp không chắc chắn về phân phối của mẫu thì có thể áp
dụng kiểm định Kruskal-Wallis
3.4.10 Kiểm định Kruskal-Wallis.
Đây là một dạng của kiểm định Mann-Whitney mở rộng, với bản chất này kiểm
định Kruskal-Willis là phƣơng pháp kiểm định trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể
bằng nhau hay nói cách khác đây là phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một yếu tố mà
không cần đòi hỏi bất kỳ giả định nào về phân phối chuẩn của tổng thể. Tất cả các
nhóm cần so sánh đƣợc gộp lại với nhau để xếp hạng. Sau đó, hạng của các quan sát
trong từng nhóm đƣợc cộng lại, và đại lƣợng thống kê Kruskal-Wallis H đƣợc tính từ
các tổng này. Đại lƣợng H là một xấp xỉ Chi-bình phƣơng với giả thuyết H0 là tất cả
các nhóm có phân phối giống nhau.
Nếu giả định tổng thể có phân phối chuẩn với phƣơng sai bằng nhau không đáp
ứng đƣợc thì kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis sẽ là một giải pháp thay thế hữu
hiệu cho ANOVA (Trọng và Ngọc, 2008).
68
Kiểm định Mann-Whitney
Kiểm định T-test
Kiểm định Kruskal-Wallis
Phân tích phƣơng sái một
yếu tố (One way ANOVA)
Nguồn: Trọng và Ngọc (2008).
69
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.1 Làm sạch dữ liệu.
Dữ liệu sau khi thu thập đƣợc tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua
công cụ phần mềm SPSS 20, sau đó tiến hành làm sạch nhằm loại bỏ những bảng câu
hỏi không hợp lệ, thiếu sót hoặc không nhất quán; một số mẫu do đánh sai, thiếu sót
xảy ra trong quá trình nhập liệu; do vậy cần tiến hành làm sạch số liệu để đảm bảo yêu
cầu, số liệu đƣa vào phân tích phải đầy đủ, thống nhất. Việc phân tích số liệu sẽ đƣa ra
những thông tin chính xác có độ tin cậy cao.
4.2 Phân tích dữ liệu.
Bảng câu hỏi khảo sát gồm 45 câu hỏi tƣơng ứng 45 yếu tố rủi ro với 150 bảng
câu hỏi đƣợc phát ra. Kết quả thu về đƣợc 101 bảng, trong đó có 91 bảng hợp lệ và 10
bảng không hợp lệ.
4.2.1 Thống kê mô tả
4.2.1.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát.
Bảng 4.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Nhà thầu Thi công
54
59.3
59.3
Tƣ vấn Giám sát
37
40.7
100.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát.
70
Đơn vị của các đối tƣợng khảo sát tập trung vào Nhà thầu thi công và Tƣ vấn
giám sát. Đây là những ngƣời trực tiếp tham gia thi công và giám sát tại công trƣờng,
trực tiếp gặp và xử lý các rủi ro trong suốt quá trình thi công. Trong đó, nhà thầu Thi
công chiếm 59% và Tƣ vấn giám sát chiếm tỷ lệ 41%. Đây là tỷ lệ khá tƣơng đồng
giữa các kỹ sƣ có kinh nghiệm trên công trình và Tƣ vấn giám sát. Dữ liệu này phù hợp
để phân tích.
4.2.1.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát.
Bảng 4.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích
luỹ
Duoi 5 nam
31
34.1
34.1
Tu 5 den 10 nam
30
33.0
67.0
Tren 10 nam
30
33.0
100.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát.
Tỷ lệ ngƣời trả lời dƣới 5 năm chiếm 33 %, đa phần nhóm ngƣời đƣợc khảo sát
có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm và trên 10 năm chiếm tỷ lệ cao và đồng đều và đây
chính là chủ ý của tác giả. Với tỷ lệ các đối tƣợng có kinh nghiệm thi công phân bố đều
71
thì kết quả thu đƣợc sẽ phản ảnh đầy đủ các đánh giá của các thành phần đối tƣợng
đƣợc khảo sát.
4.2.1.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát.
Bảng 4.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Lãnh đạo
7
7.7
7.7
Giám đốc dự án 8
8.8
16.5
Chỉ huy trƣởng 24
26.4
42.9
Cán bộ kỹ thuật 52
57.1
100.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát.
Chức vụ của những ngƣời khảo sát thể hiện tính hợp lý của công tác thu thập dữ
liệu. Theo đó, số lƣợng ngƣời khảo sát là Cán bộ kỹ thuật (kỹ sƣ công trƣờng và kỹ sƣ
tƣ vấn giám sát) chiếm tỷ lệ 57%, tiếp theo là tỷ lệ Chỉ huy trƣởng công trình chiếm
26%, tỷ lệ Giám đốc dự án chiếm 9% và cuối cùng là tỷ lệ Lãnh đạo doanh nghiệp
chiếm 8%, đây là hai đối tƣợng khảo sát rất khó tiếp cận. Với tỷ lệ Chỉ huy trƣởng và
Cán bộ kỹ thuật chiếm tổng cộng 83% , đây là các đối tƣợng trực tiếp ngoài hiện
trƣờng nên phản ảnh rất tốt các yếu tố rủi ro đƣợc khảo sát. Bên cạnh đó, tuy chiếm
72
tổng tỷ lệ là 17% nhƣng nhóm Giám đốc dự án và Lãnh đạo doanh nghiệp lại có cái
nhìn tổng quan hơn về các nhân tố rủi ro.
4.2.1.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát.
Bảng 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Dân dụng
90
98.9
98.9
Công
1
1.1
100.0
nghiệp
Total
91
100.0
Hình 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát.
Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát đến 99% là xây dựng dân dụng và
lĩnh vực công nghiệp chỉ chiếm 1%. Điều này phản ảnh đúng bản chất của ngành công
nghiệp xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh với hầu hết là công trình dân dụng. Hiện
nay, công trình hạ tầng đô thi có hầm lớn và phức tạp nhất là dự án xây dựng các
Tuyến đƣờng sắt đô thị (Metro) chỉ mới bắt đầu thi công hạng mục tƣờng vây của
Tuyến tàu điện ngầm số 1 (Bến Thành – Suối Tiên) tại Nhà hát Thành phố. Đây cũng
là đề tài rủi ro về công trình hạ tầng kỹ thuật cho các công trình nghiêm cứu tiếp theo.
4.2.1.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công.
Bảng 4.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
73
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Từ 1 đến 2 tầng hầm
33
36.3
36.3
3 tầng hầm
31
34.1
70.3
Trên 4 tầng hầm
27
29.7
100.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công
Qua kết quả khảo sát có thể thấy rằng tỷ lệ các công trình nhà cao tầng tại thành
phố Hồ Chí Minh mà các đối tƣợng khảo sát từng tham gia có quy mô từ 1 đến 2 tầng
hầm chiếm tỷ lệ cao nhất là 36%, tiếp theo là công trình có 3 tầng hầm chiếm tỷ lệ 34%
và cuối cùng là các đối tƣợng từng tham gia các công trình có 4 tầng hầm trở lên. Đây
cũng là chủ ý của tác giả vì các đối tƣợng khảo sát đƣợc phân bổ rất đồng đều mà sau
này sẽ có các phân tích cụ thể sâu hơn.
4.2.1.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.
Bảng 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Dƣới 200 tỷ
6
6.6
6.6
Từ 200 đến 500 tỷ 25
27.5
34.1
Từ 500 đến 700 tỷ 50
54.9
89.0
Trên 700 tỷ
10
11.0
100.0
74
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.
Với tỷ lệ kinh phí thi công các công trình từ 200 tỷ trở lên chiếm tổng cộng
89%, điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình các công trình đang thi công tại thành
phố Hồ Chí Minh, các dự án có vốn dƣới 200 tỷ chiếm tỷ lệ thấp (7%) cũng nhƣ dự án
có vốn trên 700 tỷ (11%).
4.2.2 Kiểm định thang đo
4.2.2.1 Kiểm định thang đo khả năng xảy ra.
Bảng 4.7 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra.
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
A1a 134.09 714.459 .663 .950
A2a 134.08 713.627 .685 .950
A3a 133.09 709.637 .657 .950
B1a 134.00 706.022 .572 .950
B2a 134.21 707.367 .547 .950
B3a 133.77 679.913 .837 .948
B4a 134.09 724.348 .368 .951
C1a 133.41 705.177 .650 .950
C2a 133.24 704.385 .613 .950
C3a 133.95 715.075 .616 .950
C4a 134.27 711.890 .614 .950
C5a 133.89 692.543 .835 .949
C6a 134.04 698.487 .700 .949
75
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
C7a 133.62 715.417 .545 .950
C8a 134.23 713.957 .472 .951
C9a 133.96 713.865 .519 .951
C10a 133.91 717.970 .482 .951
D1a 133.57 727.981 .369 .951
D2a 133.25 727.813 .358 .951
D3a 134.12 706.952 .651 .950
D4a 134.02 700.400 .685 .950
D5a 134.16 722.139 .386 .951
E1a 133.95 706.630 .622 .950
E2a 134.00 728.133 .379 .951
E3a 134.01 727.811 .308 .952
E4a 133.99 727.811 .300 .952
F1a 134.08 711.694 .717 .950
F2a 134.36 718.345 .488 .951
F3a 133.89 723.610 .325 .952
F4a 133.74 705.130 .642 .950
G1a 134.01 716.433 .526 .951
G2a 133.62 728.706 .306 .952
G3a 133.68 729.286 .317 .952
G4a 133.53 724.608 .382 .951
G5a 134.02 713.355 .690 .950
G6a 134.21 722.256 .388 .951
G7a 133.75 726.791 .319 .952
G8a 133.45 716.606 .451 .951
H1a 134.25 702.258 .791 .949
H2a 133.87 718.738 .569 .950
H3a 133.89 707.854 .689 .950
H4a 133.78 716.307 .548 .950
H5a 133.93 724.507 .352 .952
H6a 133.55 700.450 .742 .949
H7a 134.10 710.112 .551 .950
Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha khả năng xảy ra.
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
45 .952 .952
76
Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là
0.952 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.
4.2.2.2 Kiểm định thang đo mức độ ảnh hƣởng:
Bảng 4.9 Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hƣởng.
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
581.068 .365 .928 A1b 137.77
561.908 .626 .926 A2b 137.68
576.849 .400 .928 A3b 137.80
583.582 .311 .928 B1b 137.44
572.694 .416 .928 B2b 138.66
578.135 .347 .928 B3b 138.27
565.152 .533 .926 B4b 137.74
574.906 .518 .927 C1b 137.62
580.096 .375 .928 C2b 137.76
580.973 .308 .929 C3b 137.78
573.354 .512 .927 C4b 138.19
577.074 .425 .927 C5b 138.53
579.206 .391 .928 C6b 138.45
578.122 .326 .929 C7b 138.30
581.263 .376 .928 C8b 138.12
570.109 .502 .927 C9b 138.04
580.707 .422 .928 C10b 137.93
569.897 .539 .926 D1b 137.65
583.096 .349 .928 D2b 137.47
594.345 .079 .930 D3b 137.79
588.086 .180 .930 D4b 138.32
600.596 -.033 .930 D5b 138.22
574.176 .500 .927 E1b 138.19
578.818 .346 .928 E2b 138.22
572.266 .495 .927 E3b 138.02
568.672 .519 .927 E4b 138.20
570.490 .530 .927 F1b 138.10
563.254 .657 .925 F2b 137.89
570.040 .517 .927 F3b 138.07
578.186 .356 .928 F4b 137.95
576.664 .452 .927 G1b 137.68
576.865 .397 .928 G2b 138.19
77
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
573.508 .606 .926 G3b 137.68
572.507 .612 .926 G4b 137.78
570.131 .560 .926 G5b 137.81
577.019 .474 .927 G6b 138.12
568.719 .563 .926 G7b 138.35
554.312 .724 .925 G8b 137.90
562.541 .639 .926 H1b 137.48
571.824 .626 .926 H2b 138.23
571.517 .555 .926 H3b 138.16
561.290 .591 .926 H4b 137.67
568.642 .520 .927 H5b 138.04
571.724 .482 .927 H6b 138.25
568.694 .607 .926 H7b 137.80
Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.929 .929 45
Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0.929 > 0.7 và đa phần hệ số Item-
Total Correclation đều > 0.3 (ngoại trừ biến D3b, D4b và D5b < 0.3 nên bị loại ra khỏi
phận tích). Do đó tiến hành loại bỏ các biến trên và chạy lại kết quả.
Kết quả phân tích lại nhƣ sau:
4.2.2.3 Kiểm định lại thang đo khả năng xảy ra
Bảng 4.11 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra.
Trung bình thang đo Phƣơng sai Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
nếu loại biến thang đo nếu tổng nếu loại biến
loại biến
A1a 125.63 610.392 .673 .946
A2a 125.62 609.617 .695 .945
A3a 124.63 606.237 .659 .946
B1a 125.54 602.185 .585 .946
B2a 125.75 604.502 .543 .946
78
Trung bình thang đo Phƣơng sai Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
nếu loại biến thang đo nếu tổng nếu loại biến
loại biến
579.860 .823 .944 B3a 125.31
621.659 .334 .948 B4a 125.63
602.208 .650 .945 C1a 124.95
601.929 .605 .946 C2a 124.78
611.675 .609 .946 C3a 125.48
609.287 .596 .946 C4a 125.81
590.848 .830 .944 C5a 125.43
598.201 .663 .945 C6a 125.58
611.887 .541 .946 C7a 125.15
611.424 .453 .947 C8a 125.77
611.408 .497 .947 C9a 125.49
614.806 .467 .947 C10a 125.45
622.788 .381 .947 D1a 125.11
623.056 .360 .947 D2a 124.79
605.386 .589 .946 E1a 125.48
623.451 .379 .947 E2a 125.54
622.139 .327 .948 E3a 125.55
623.341 .296 .948 E4a 125.53
607.795 .728 .945 F1a 125.62
613.668 .502 .947 F2a 125.90
618.559 .336 .948 F3a 125.43
602.224 .641 .946 F4a 125.27
612.473 .529 .946 G1a 125.55
623.576 .314 .948 G2a 125.15
623.707 .334 .947 G3a 125.22
618.840 .410 .947 G4a 125.07
610.182 .680 .946 G5a 125.56
617.435 .399 .947 G6a 125.75
621.717 .328 .948 G7a 125.29
612.722 .452 .947 G8a 124.99
599.434 .793 .945 H1a 125.79
614.888 .566 .946 H2a 125.41
604.781 .688 .945 H3a 125.43
612.375 .551 .946 H4a 125.32
618.719 .378 .947 H5a 125.47
598.326 .733 .945 H6a 125.09
605.723 .570 .946 H7a 125.64
79
Bảng 4.12 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng.
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.948 .948 42
Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là
0.948 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.
4.2.2.4 Kiểm định lại thang đo mức độ ảnh hƣởng:
Bảng 4.13: Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hƣởng.
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
A1b 128.74 564.819 .348 .933
A2b 128.65 544.319 .641 .930
A3b 128.77 558.691 .423 .932
B1b 128.41 565.666 .328 .933
B2b 129.63 555.459 .421 .932
B3b 129.24 561.141 .346 .933
B4b 128.70 548.522 .530 .931
C1b 128.58 558.713 .501 .932
C2b 128.73 563.801 .360 .933
C3b 128.75 563.413 .317 .933
C4b 129.15 556.376 .512 .932
C5b 129.49 560.075 .425 .932
C6b 129.42 562.690 .381 .933
C7b 129.26 561.241 .324 .933
C8b 129.09 564.548 .369 .933
C9b 129.01 553.144 .504 .932
C10b 128.90 563.801 .419 .932
D1b 128.62 553.039 .539 .931
D2b 128.44 566.738 .333 .933
E1b 129.15 557.376 .497 .932
E2b 129.19 561.842 .346 .933
E3b 128.99 554.878 .504 .932
E4b 129.16 550.739 .539 .931
F1b 129.07 552.507 .551 .931
F2b 128.86 545.746 .671 .930
F3b 129.03 552.566 .528 .931
80
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
561.126 .357 .933 F4b 128.91
559.631 .453 .932 G1b 128.65
560.309 .388 .933 G2b 129.15
556.342 .611 .931 G3b 128.65
554.858 .629 .931 G4b 128.75
554.129 .542 .931 G5b 128.78
560.526 .463 .932 G6b 129.09
552.086 .559 .931 G7b 129.32
537.516 .727 .929 G8b 128.87
546.273 .629 .930 H1b 128.45
554.894 .626 .931 H2b 129.20
554.916 .548 .931 H3b 129.13
544.856 .585 .931 H4b 128.64
551.678 .522 .931 H5b 129.01
555.218 .474 .932 H6b 129.22
551.046 .623 .931 H7b 128.77
Bảng 4.14 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng.
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.933 .934 42
Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là
0.933 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.
Hệ số Cronbach’s alpha của khả năng xảy ra và mức độ ảnh hƣởng là cao, cho
thấy 42 yếu tố rủi ro tìm đƣợc có sự nhất quán trong cùng tổng thể.
4.2.3 Kiểm định trị trung bình tổng thể.
Vì không có sự chắc chắn về các giả định cần thiết về phân phối mẫu của kiểm
định T-test nên tác giả sẽ áp dụng cả 2 phƣơng pháp kiểm định là T-test và Mann-
Whitney để kiểm tra so sánh với giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về trị trung
bình về khả năng xảy ra hoặc mức độ ảnh hưởng giữa 2 đối tượng nhà thầu thi công và
tư vấn giám sát.
81
4.2.3.1 Kiểm định trung bình khả năng xảy ra giữa các nhóm.
Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney
Mã
Mã
Kiểm định T-
test
Sig.
t Kiểm định
T-test
Sig.
Kiểm định
Mann-
Whitney
Sig.
Kiểm định
Mann-
Whitney
Sig.
E3a
E4a
F1a
F2a
F3a
F4a
G1a
G2a
G3a
G4a
G5a
G6a
G7a
G8a
H1a
H2a
H3a
H4a
H5a
H6a
H7a
0.282
0.228
0.438
0.066
0.034
0.462
0.614
0.1
0.141
0.632
0.106
0.369
0.012
0.132
0.316
0.199
0.814
0.417
0.035
0.024
0.194
A1a
A2a
A3a
B1a
B2a
B3a
B4a
C1a
C2a
C3a
C4a
C5a
C6a
C7a
C8a
C9a
C10a
D1a
D2a
E1a
E2a
0.343
0.292
0.415
0.06
0.037
0.498
0.53
0.091
0.113
0.614
0.093
0.351
0.012
0.122
0.328
0.273
0.748
0.626
0.091
0.023
0.297
0.112
0.61
0.2
0.72
0.147
0.596
0.376
0.769
0.66
0.893
0.686
0.388
0.765
0.173
0.709
0.802
0.484
0.878
0.481
0.597
0.53
0.106
0.456
0.153
0.538
0.161
0.628
0.331
0.707
0.697
0.817
0.821
0.294
0.778
0.159
0.678
0.567
0.395
0.953
0.451
0.459
0.565
Với kết quả phân tích theo bảng 4.15 thì trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố D2a có
kết quả khác nhau giữa nhóm nhà thầu thi công và nhóm tƣ vấn giám sát. Đây là kết
quả rất tốt đối với dữ liệu thu thập đƣợc và kết quả của kiểm định Mann-Whitney đƣợc
dùng để phân tích.
Kết quả kiểm định Mann-Whitney cho thấy trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố
B2a, C6a, D2a và E1a có sự khác biệt về trị trung bình khả năng xảy ra giữa 2 nhóm
đối tƣợng khảo sát là đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát.
82
4.2.3.2 Kiểm định trung bình mức độ ảnh hƣởng giữa các nhóm.
Bảng 4.16 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney
Mã
Mã
Kiểm định T-
test
Sig.
t Kiểm định T-
test
Sig.
.833
.364
.602
.045
.316
.454
.153
.948
.622
.316
.257
.993
.968
.215
.665
.573
.106
.216
.825
.176
.550
A1b
A2b
A3b
B1b
B2b
B3b
B4b
C1b
C2b
C3b
C4b
C5b
C6b
C7b
C8b
C9b
C10b
D1b
D2b
E1b
E2b
Kiểm định
Mann-
Whitney
Sig.
.806
.390
.582
.056
.474
.424
.126
.993
.595
.329
.249
.957
.860
.171
.696
.737
.100
.217
.894
.159
.501
E3b
E4b
F1b
F2b
F3b
F4b
G1b
G2b
G3b
G4b
G5b
G6b
G7b
G8b
H1b
H2b
H3b
H4b
H5b
H6b
H7b
.205
.149
.678
.774
.096
.179
.275
.935
.762
.190
.386
.380
.397
.887
.175
.476
.626
.831
.705
.454
.966
Kiểm định
Mann-
Whitney
Sig.
.117
.128
.776
.847
.064
.175
.286
.997
.798
.182
.331
.372
.311
.931
.156
.513
.559
.848
.880
.349
.936
Với kết quả phân tích theo bảng 4.16 thì trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố B1b có
kết quả khác nhau giữa nhóm đơn vị thi công và nhóm tƣ vấn giám sát. Đây là kết quả
rất tốt đối với dữ liệu thu thập đƣợc và kết quả của kiểm định Mann-Whitney đƣợc
dùng để phân tích.
Kết quả kiểm định Mann-Whitney cho thấy trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố
B1b và yếu tố C10b là có sự khác nhau về trị trung bình của 2 nhóm đối tƣợng khảo sát
là nhà thầu thi công và tƣ vấn giám sát.
83
Kết luận: Với kết quả kiểm định trị trung bình tổng thể giữa nhóm đối tƣợng đơn
vị thi công và tƣ vấn giám sát, mặc dù có một số khác biệt về trị trung bình của các yếu
tố là do sự khác biệt trong nội tại của mẫu chứ không phải do nguyên nhân nào khác.
4.2.4 Xếp hạng các yếu tố rủi ro
Theo bài giảng của PGS.TS Lƣu Trƣờng Văn về điểm số của các yếu tố rủi ro
thì: “Điểm của rủi ro = điểm khả năng xuất hiện * điểm tác động”.
Hình 4.7 Điểm của yếu tố rủi ro
Nguồn: Lưu Trường Văn (2013)
Cũng theo quan điểm này, Chapman & Ward (1997) đƣợc dẫn chứng bởi Khánh
(2012) thì việc đánh giá xếp hạng rủi ro phải là sự kết hợp giữa khả năng xảy ra và
mức độ ảnh hƣởng.
Theo Nguyễn Minh Trực (2011) thì điểm đánh giá các rủi ro dựa trên công thức:
RF = P + C – (P x C)
Trong đó:
RF (Risk factor): mức độ rủi ro
P: xác suất xảy ra
C: mức độ tác động.
84
Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan
điểm của Đơn vị thi công và Đơn vị Tƣ vấn giám sát, sau đó sẽ kết hợp cả hai quan
điểm để xếp hạng các yếu tố rủi ro.
4.2.4.1 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công.
Bảng 4.17 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
bình
hạng
3.37
13.169
1
A3
3.91
3.41
13.125
2
C2
3.85
3.67
12.969
3
D2
3.54
3.50
12.898
4
C1
3.69
3.87
12.113
5
B1
3.13
3.44
11.737
6
G4
3.41
3.20
11.569
7
G8
3.61
3.35
11.359
8
D1
3.39
3.46
11.351
9
G3
3.28
3.31
10.742
10
F4
3.24
3.43
10.722
11
H4
3.13
3.44
10.397
12
C3
3.02
3.54
10.349
13
A2
2.93
3.22
10.263
14
F3
3.19
3.78
10.214
15
H1
2.70
2.94
10.087
16
H6
3.43
3.54
10.022
17
G1
2.83
3.22
9.846
18
E3
3.06
3.37
9.799
19
A1
2.91
3.06
9.789
20
E1
3.20
2.93
9.753
21
G2
3.33
3.39
9.727
22
G5
2.87
3.31
9.576
23
H7
2.89
85
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
hạng
bình
2.93
9.482
24
B3
3.24
3.00
9.278
25
H3
3.09
3.02
9.279
26
C9
3.07
3.04
9.280
27
H5
3.06
2.69
9.249
28
C7
3.44
3.07
9.165
29
E4
2.98
3.06
9.110
30
C10
2.98
3.22
8.951
31
B4
2.78
2.85
8.978
32
G7
3.15
2.96
8.889
33
E2
3.00
2.98
8.779
34
F1
2.94
2.83
8.710
35
H2
3.07
3.04
8.492
36
C4
2.80
3.26
8.450
37
F2
2.59
2.67
8.395
38
C6
3.15
2.96
8.285
39
C8
2.80
2.93
8.182
40
G6
2.80
2.59
8.114
41
C5
3.13
2.57
7.579
42
B2
2.94
86
Hình 4.8 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công
4.2.4.2 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát
Bảng 4.18 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
hạng
bình
3.62
D2
3.86
14.00
1
3.24
A3
3.73
12.10
2
3.65
D1
3.3
12.03
3
3.51
C1
3.27
11.49
4
3.3
C2
3.43
11.32
5
3.49
H4
3.16
11.02
6
3.41
G3
3.19
10.86
7
3.19
G4
3.38
10.77
8
3.24
G8
3.27
10.61
9
3.62
B4
2.92
10.57
10
3.38
C10
3.05
10.32
11
3.3
G1
3.03
9.98
12
2.95
G2
3.27
9.63
13
87
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
bình
hạng
3.03
9.41
14
C7
3.11
3.19
9.40
15
G5
2.95
3.19
9.31
16
C3
2.92
2.97
9.24
17
F4
3.11
2.76
9.09
18
H6
3.3
3.14
9.07
19
H5
2.89
3.32
9.07
20
A1
2.73
3.32
9.07
21
H7
2.73
2.97
9.00
22
H2
3.03
3.3
9.00
23
A2
2.73
3.43
9.00
24
H1
2.62
3.41
8.93
25
B1
2.62
3.16
8.89
26
C9
2.81
2.65
8.52
27
G7
3.22
2.89
8.52
28
H3
2.95
3.08
8.33
29
F1
2.7
2.73
8.26
30
B3
3.03
3.11
8.06
31
G6
2.59
3.19
8.02
32
F2
2.51
2.81
7.90
33
E2
2.81
2.81
7.90
34
F3
2.81
2.92
7.89
35
E3
2.7
2.7
7.74
36
E4
2.86
2.59
7.50
37
C5
2.89
3.05
7.76
38
C8
2.54
2.76
7.30
39
E1
2.65
2.78
6.77
40
C4
2.43
2.68
6.65
41
C6
2.49
2.3
5.46
42
B2
2.38
88
Hình 4.9 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát
4.2.4.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung.
Bảng 4.19 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung
Trung bình
Trung bình
Tích
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
trung bình
hạng
3.65
D2
3.67
13.39
1
3.32
A3
3.84
12.73
2
3.36
C2
3.68
12.38
3
3.51
C1
3.52
12.33
4
3.47
D1
3.35
11.64
5
3.34
G4
3.4
11.34
6
3.22
G8
3.47
11.18
7
3.44
G3
3.24
11.15
8
3.45
H4
3.14
10.84
9
3.68
B1
2.92
10.76
10
3.18
F4
3.19
10.12
11
3.44
G1
2.91
10.02
12
89
Trung bình
Trung bình
Tích
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
trung bình
hạng
3.34
9.95
13
C3
2.98
3.44
9.79
14
A2
2.85
3.64
9.71
15
H1
2.67
2.93
9.7
16
G2
3.31
2.87
9.68
17
H6
3.37
3.19
9.6
18
C10
3.01
3.31
9.6
19
G5
2.9
3.38
9.6
20
B4
2.84
3.35
9.5
21
A1
2.84
3.32
9.37
22
H7
2.82
2.82
9.34
23
C7
3.31
3.05
9.27
24
F3
3.03
3.08
9.2
25
H5
2.99
3.08
9.13
26
C9
2.97
3.1
9.02
27
E3
2.91
2.85
8.98
28
B3
3.15
2.96
8.97
29
H3
3.03
2.89
8.83
30
H2
3.05
2.77
8.79
31
G7
3.18
2.93
8.74
32
E1
2.98
3.02
8.6
33
F1
2.85
2.92
8.58
34
E4
2.93
2.9
8.48
35
E2
2.92
3.23
8.27
36
F2
2.56
3
8.08
37
C8
2.69
3
8.14
38
G6
2.71
2.59
7.87
39
C5
3.03
2.93
7.77
40
C4
2.65
2.67
7.69
41
C6
2.88
90
Trung bình
Trung bình
Tích
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
trung bình
hạng
B2
2.71
2.46
6.68
42
Hình 4.10 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung
4.2.4.4 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung
Bảng 4.20 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung
Quan điểm
Quan điểm
Quan điểm chung
Đơn vị thi công
Tƣ vấn Giám sát
Tích
Xếp
Tích
Xếp
Tích
Xếp
Mã
TB
hạng
TB
hạng
TB
hạng
D2
13.39
1
12.969
3
14
1
A3
12.73
2
13.169
1
12.1
2
C2
12.38
3
13.125
2
11.32
5
91
C1
12.33
4
12.898
4
11.49
4
D1
11.64
5
11.359
8
12.03
3
G4
11.34
6
11.737
6
10.77
8
G8
11.18
7
11.569
7
10.61
9
G3
11.15
8
11.351
9
10.86
7
H4
10.84
9
10.722
11
11.02
6
B1
10.76
10
12.113
5
8.93
25
F4
10.12
11
10.742
10
9.24
17
G1
10.02
12
10.022
17
9.98
12
C3
9.95
13
10.397
12
9.31
16
A2
9.79
14
10.349
13
9
23
H1
9.71
15
10.214
15
9
24
G2
9.7
16
9.753
21
9.63
13
H6
9.68
17
10.087
16
9.09
18
C10
9.6
18
9.11
30
10.32
11
G5
9.6
19
9.727
22
9.4
15
B4
9.6
20
8.951
31
10.57
10
A1
9.5
21
9.799
19
9.07
20
H7
9.37
22
9.576
23
9.07
21
C7
9.34
23
9.249
28
9.41
14
F3
9.27
24
10.263
14
7.9
34
H5
9.2
25
9.28
27
9.07
19
C9
9.13
26
9.279
26
8.89
26
E3
9.02
27
9.846
18
7.89
35
B3
8.98
28
9.482
24
8.26
30
H3
8.97
29
9.278
25
8.52
28
H2
8.83
30
8.71
35
9
22
G7
8.79
31
8.978
32
8.52
27
E1
8.74
32
9.789
20
7.3
39
F1
8.6
33
8.779
34
8.33
29
E4
8.58
34
9.165
29
7.74
36
E2
8.48
35
8.889
33
7.9
33
92
F2
8.27
36
8.45
37
8.02
32
C8
8.08
37
8.285
39
7.76
38
G6
8.14
38
8.395
38
8.06
31
C5
7.87
39
8.114
41
7.5
37
C4
7.77
40
8.492
36
6.77
40
C6
7.69
41
8.182
40
6.65
41
B2
6.68
42
7.579
42
5.46
42
Kết quả phân tích cho thấy việc xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm đối
tƣợng quan sát (Nhà thầu thi công và Tƣ vấn giám sát) là tƣơng đối tƣơng đồng nhau
về quan điểm. Việc xác định sự tƣơng quan trong cách xếp hạng của các yếu tố rủi ro
này sẽ đƣợc tác giả tiến hành trong phần kiểm định tƣơng quan xếp hạng thông qua hệ
số tƣơng quan hạng Spearman.
4.2.4.5 Kiểm định tƣơng quan xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa các nhóm
Bảng 4.21 Hệ số tƣơng quan hạng Spearman các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm.
ĐVTC. TVGS.
Correlation Coefficient 1.000 .729**
ĐVTC. Sig. (2-tailed) . .000
N 42 42 Spearman's rho Correlation Coefficient .729** 1.000
TVGS. Sig. (2-tailed) .000 .
N 42 42
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0.00 < 0.01 nên giả thuyết H0 bị bác bỏ; hệ số
Spearman's rho = 0.729 cho thấy việc xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm có sự
tƣơng quan chặt chẻ và có ý nghĩa thống kê.
Qua kết quả kiểm định tƣơng quan xếp hạng thì quan điểm về các yếu tố rủi ro
giữa Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám sát là tƣơng đồng với nhau. Cả hai đơn vị này có
vị trí và cách làm việc tuy khác nhau nhƣng cách nhìn nhận các yếu tố rủi ro là tƣơng
tự nhau. Điều này cho thấy hai đơn vị này có cùng mối quan tâm về khả năng xảy ra và
mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro để từ đó có sự hợp tác, quan tâm nhằm tránh những
rủi ro để mang lại sự thành công cho dự án.
93
4.3 Phân tích nhân tố
Với sự đánh giá đồng thời khả năng xảy ra và mức độ quan trọng của các yếu tố
rủi ro. Tác giả đã phát triển mô hình xếp hạng các yếu tổ rủi ro của Richards (1999).
Trần Lê Nguyên Khánh (2012) cũng đƣa ra thang đo 5 mức độ nhƣ sau: Từ 1 ~ 4 là rủi
ro thấp, từ 5 ~ 9 là rủi ro trung bình, từ 10 ~ 14 là rủi ro cao, từ 15 ~ 25 là rủi ro
nghiêm trọng. Riêng với trƣờng hợp điểm số ≥ 9.68 tác giả vẫn xem là rủi ro cao. Ma
trận các rủi ro đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bảng 4.22 Ma trận các rủi ro.
Mức độ ảnh hƣởng
2
1 Rất ít
3 Trung bình
4 Nhiều
5 Rất nhiều
Ít
2
1
3
4
5
1 Rất ít
a
r
4
2
6
8
10
2 Ít
y
ả
x
3 Trung
6
3
9
12
15
bình
g
n
ă
n
ả
h
K
8
4
12
16
20
4 Nhiều
5 Rất
10
5
15
20
25
nhiều
Mô tả các mức độ của rủi ro nhƣ sau:
1. Rủi ro thấp: Những yếu tố rủi ro này phải đƣợc quan tâm, theo dõi.
2. Rủi ro trung bình: Những yếu tố rủi ro này phải đƣợc giảm nhẹ chẳng hạn
nhƣ mua bảo hiểm rủi ro công trình, hoặc có các điều khoản về xử lý các tình huống
xảy ra rủi ro trong hợp đồng...
3. Rủi ro cao: Bắt buộc phải có hành động giảm nhẹ các dạng rủi ro này, phải
theo dõi liên tục để có các hành động phù hợp.
94
4. Rủi ro nghiệm trọng: Nên dừng hoạt động thi công lại để xử lý hoặc chấm dứt
thi công hoàn toàn vì mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro này là cực kỳ nguy hiểm.
Kết quả xếp hạng các rủi ro theo quan điểm chung của Đơn vị thi công và Tƣ
vấn giám sát đƣợc thể hiện theo bảng dƣới đây:
Bảng 4.23 Bảng đánh thể hiện các trạng thái rủi ro.
Mã
Tích Mean Xếp hạng
Trạng thái Hành động ứng phó
D2
13.39
1
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
A3
12.73
2
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
C2
12.38
3
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
C1
12.33
4
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
D1
11.64
5
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G4
11.34
6
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G8
11.18
7
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G3
11.15
8
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
H4
10.84
9
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
B1
10.76
10
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
F4
10.12
11
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G1
10.02
12
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
C3
9.95
13
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
A2
9.79
14
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
H1
9.71
15
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G2
9.7
16
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
H6
9.68
17
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
C10
9.6
18
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
G5
9.6
19
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
95
20
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.6
B4
21
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.5
A1
22
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.37
H7
23
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.34
C7
24
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.27
F3
25
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.2
H5
26
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.13
C9
27
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.02
E3
28
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.98
B3
29
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.97
H3
30
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.83
H2
31
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.79
G7
32
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.74
E1
33
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.6
F1
34
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.58
E4
35
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.48
E2
36
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.27
F2
37
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.08
C8
38
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.14
G6
39
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
7.87
C5
40
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
7.77
C4
41
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
7.69
C6
42
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
6.68
B2
Nhƣ vậy, qua cách đánh giá các yếu tố rủi ro nhƣ trên, có thể thấy đƣợc 20 yếu
tố rủi ro có mức độ tác động cao nên phải bắt buộc phải giảm nhẹ; 25 yếu tố rủi ro có
96
mức độ tác động trung bình và cấn đƣợc giảm nhẹ. Không có yếu tố rủi ro nào là
nghiêm trọng.
Tác giả sẽ sử dụng 17 yếu tố rủi ro có mức độ tác động cao ( ≥ 9.68) để đƣa vào
phân tích nhân tố.
4.3.1 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s test.
Sử dụng hệ số KMO để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố. Theo Trọng
và Ngọc (2008) thì hệ số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là phù hợp để tiến hành phân tích
nhân tố. Thử nghiệm Bartlett’s test dùng để kiểm định giả thuyết H0 là “không có sự
tƣơng quan giữa các biến với nhau trong cùng tổng thể”.
Bảng 4.24 Hệ số KMO và Bartlett’s test:
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .689
Approx. Chi-Square 1082.675
Bartlett's Test of Sphericity df 136
Sig. .000
Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO là 0.689 > 0.5 nên phân tích nhân tố là
phù hợp. Bên cạnh đó, kết quả thử nghiệm Bartlett’s test đƣa ra giá trị xấp xỉ Chi-
Square là 1082.675 > 700 và đại lƣợng Sig. là 0.000 < 0.05 nên thử nghiệm Bartlett’s
test có ý nghĩa thống kê và giả thiết H0 bị bác bỏ, tức là các biến có tƣơng quan với
nhau trong tổng thể.
4.3.2 Số lƣợng nhân tố đƣợc trích xuất
Phân tích nhân tố với việc sử dụng phƣơng pháp phân tích thành phần chính để
trích xuất các nhân tố và giá trị Eigenvaue > 1.
Bảng 4.25 Đại lƣợng Communalities.
Communalities
Initial
Extraction
D2
1.000
.656
A3
1.000
.752
97
1.000
C2
.893
1.000
C1
.764
1.000
D1
.758
1.000
G4
.771
1.000
G8
.668
1.000
G3
.859
1.000
H4
.809
1.000
B1
.806
1.000
F4
.788
1.000
G1
.848
1.000
C3
.742
1.000
A2
.636
1.000
G2
.636
1.000
H1
.719
1.000
H6
.747
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 4.25 Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
6.446 37.920 37.920 3.181 18.713 18.713 1 6.446 37.920 37.920
2.303 13.550 51.470 2.730 16.058 34.771 2 2.303 13.550 51.470
1.581 9.300 60.770 2.421 14.244 49.015 3 1.581 9.300 60.770
1.360 8.000 68.770 2.365 13.910 62.925 4 1.360 8.000 68.770
1.160 6.826 75.596 2.154 12.671 75.596 5 1.160 6.826 75.596
6 .859 5.055 80.651
7 .706 4.155 84.806
8 .638 3.754 88.560
9 .566 3.331 91.890
10 .301 1.769 93.659
11 .271 1.596 95.255
12 .214 1.259 96.514
13 .184 1.084 97.598
98
.128 .755 98.353 14
.123 .725 99.078 15
.100 .591 99.669 16
.056 .331 100.000 17
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhân tố đƣợc rút ra. Đại lƣợng Cumulative % là
75.596% > 50% cho thấy 5 nhân tố giải thích đƣợc 75.596% phƣơng sai là thoả mãn,
có nghĩa là 5 nhân tố này đại diện cho 17 yếu tố rủi ro ban đầu.
Vậy 5 nhân tố đƣợc rút ra có giá trị Eingenvalue > 1, phù hợp với tiêu chuẩn
trích xuất nhân tố.
Hình 4.11 Biểu đồ Scree plot thể hiện giá trị Eignvalue của các nhân tố đƣợc trích
xuất.
Qua biểu đồ thể hiện giá trị Eignvalue Scree Plot cho thấy giữa thành phần 1,
thành phần 2 và thành phần 3 có sự biến đổi lớn về giá trị Eignvalue. Từ thành phần 3
trở đi các giá trị Eignvalue ít thay đổi.
4.3.3 Tƣơng quan giữa các nhân tố và các biến
99
Phần quan trọng của kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố, đây là ma trận
thể hiện sự tƣơng quan giữa nhân tố và các biến. Thông qua việc xoay nhân tố, ma trận
nhân tố sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng giải thích hơn. Phép xoay Varimax đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu này, đây là phép xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá
số lƣợng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cƣờng khả năng giải
thích các nhân tố (Trọng và Ngọc, 2008).
Bảng 4.26 Ma trận nhân tố khi xoay.
Rotated Component Matrixa
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4 5
.862 D1
.711 D2
.697 G3
.667 G8
.633 G4
.554 G2
.825 C2
.806 C1
.797 C3
.850 B1
.736 A3
.839 G1
.834 F4
.508 H1
.855 H4
.673 H6
.631 A2
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with
Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
4.3.4 Kết quả phân tích nhân tố
100
Sau khi phân tích nhân tố, các nhân tố chính và nhân tố thành phần đƣợc thể
hiện theo bảng sau:
Bảng 4.27 Kết quả phân tích nhân tố
Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành
Factor
Eignvalue % of
Cumulative
phần
loading
Variance
%
6.446
37.92
37.92
1 Nhà thầu thiếu kinh nghiệm.
Nhà thầu có ít kinh nghiệm trong xử lý
0.862
các khe hở tƣờng vây dẫn đến nƣớc tràn
D1
vào công trình, gây mất nƣớc ngầm xung
quanh.
Nhà thầu thiếu quan tâm đến địa chất khu
0.711
vực có nhiều túi bùn nhƣ quận 7, Nhà
D2
Bè...nên khi thi công dễ sập thành hố
khoan.
Cán bộ kỹ sƣ thiếu sự đeo bám công
0.697
G3
trƣờng khi công nhân thi công dƣới hầm
sâu.
Thiếu sự quan trắc về biến dạng nền,
0.667
G8
chuyển vị ngang, độ lún công trình lân
cận...
G4 Nhà thầu thiếu năng lực về tài chính.
0.633
Công nhân không đƣợc đào tạo, huấn
0.554
G2
luyện trƣớc khi thi công.
2.303
13.550
51.470
2 Máy móc thiết bị thi công.
Máy khoan, máy đào không đƣợc kiểm
tra, kiểm định trƣớc khi đƣa vào thi công,
.825
C2
dễ gây hƣ hỏng và làm gián đoạn quá
trình thi công.
C1 Thiết bị thi công cũ kỹ lạc hậu, không đáp
.806
101
Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành
Factor
Eignvalue % of
Cumulative
loading
Variance
%
phần
ứng yêu cầu thi công.
Máy Kinh vĩ, Toàn đạc không đƣợc hiệu
C3
chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công
.797
tác định vị.
1.581
9.300
60.770
3 Khảo sát
Bentonite không đảm bảo tạo màng giữ
thành khoan do thiếu công tác khảo sát
B1
.850
nguồn nƣớc ngầm (độ PH cao hoặc
thấp).
Công tác khảo sát các công trình lân cân
A3
.736
không đƣợc quan tâm chặt chẻ.
1.360
8.000
68.770
4
Biện pháp thi công không đảm bảo.
Giám đốc dự án, Chỉ huy trƣởng công
G1
trình không nắm rõ công việc, không
.839
hiểu hết về biện pháp thi công.
Năng lực Kỹ sƣ thiết kế biện pháp thi
F4
công không cao, không lƣờng trƣớc
.834
đƣợc các yếu tố nguy hiểm.
Biện pháp thi công đƣợc thẩm tra, thẩm
H1
.508
định sơ sài.
1.160
6.826
75.596
5
Rủi ro do khuyết tật bê tông
Bê tông tƣờng vây bị khuyết tật lại gặp
H4
môi trƣờng cát chảy gây lún/nứt/sập
.855
công trình lân cận.
Bê tông cọc khoan nhồi bị phân tầng, có
H6
.673
nhiều lỗ rỗng (phát hiện khi siêu âm)
A2 Không xem xét các yếu tố rủi ro khi thi
.631
102
Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành
Factor
Eignvalue % of
Cumulative
phần
loading
Variance
%
công phần ngầm trƣớc đây (cọc khoan
nhồi, tƣờng barrecte).
4.3.5 Đánh giá kết quả
4.3.5.1 Nhân tố rủi ro thứ nhất: Nhà thầu thiếu kinh nghiệm và trách nhiệm trong
thi công phần ngầm nhà cao tầng.
Các yếu tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ nhất nhƣ: “Nhà thầu có ít kinh
nghiệm trong xử lý các khe hở tường vây dẫn đến nước tràn vào công trình, gây mất
nước ngầm xung quanh”. “Nhà thầu thiếu quan tâm đến địa chất khu vực có nhiều túi
bùn như quận 7, Nhà Bè...nên khi thi công dễ sập thành hố khoan”. “Cán bộ Kỹ sư
thiếu sự đeo bám công trường khi công nhân thi công dưới hầm sâu”. “Thiếu sự quan
trắc về biến dạng nền, chuyển vị ngang, độ lún công trình lân cận...”. “ Nhà thầu thiếu
năng lực về tài chính.Công nhân không được đào tạo, huấn luyện trước khi thi công”.
Các nhân tố này thể hiện năng lực yếu kém của nhà thầu trong công tác quản lý
và điều hành hoạt động của mình. Nguyên nhân sâu xa là do năng lực điều hành của
Lãnh đạo doanh nghiệp mà trực tiếp ở đây là Giám đốc dự án và Chỉ huy trƣởng công
trình thiếu năng lực, trách nhiệm của họ trong quá trình thi công.
Nhân tố rủi ro thứ nhất đƣợc gọi với tên cụ thể là: Nhà thầu thiếu kinh nghiệm
và trách nhiệm trong thi công phần ngầm nhà cao tầng là phù hợp. Đây là nhân tố
quan trọng nhất quyết định đến các yếu tố rủi ro xảy ra trong quá trình thi công vì đây
chính là đơn vị trực tiếp thi công.
4.3.5.2 Nhân tố rủi ro thứ hai: Rủi ro trong quá trình vận hành máy móc thiết bị
thi công.
Các yếu tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ hai nhƣ “Rủi ro trong quá trình
vận hành máy móc thiết bị thi công”, “Máy khoan, máy đào không được kiểm tra, kiểm
định trước khi đưa vào thi công, dễ gây hư hỏng và làm gián đoạn quá trình thi công”,
103
“Thiết bị thi công cũ kỹ lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu thi công”, “Máy Kinh vĩ,
Toàn đạc không được hiệu chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công tác định vị”.
Các nhân tố này liên quan đến việc vận hành thiết bị máy móc trong quá trình
thi công. Đây cũng là yếu tố thể hiện sự thiếu quan tâm của các bên liên quan trong quá
trình thi công nhƣ “Máy khoan, máy đào không được kiểm tra, kiểm định trước khi đưa
vào thi công, dễ gây hư hỏng và làm gián đoạn quá trình thi công” và “Máy Kinh vĩ,
Toàn đạc không được hiệu chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công tác định vị”. Là
đơn vị thi công chuyên nghiệp, đơn vị Tƣ vấn giám sát chuyên nghiệp thì việc đầu tiên
để chấp nhận cho đƣa máy móc thiết bị vào thi công thì phải đƣợc sự kiểm tra, kiểm
định của một đơn vị thứ 3 có năng lực chuyên ngành. Điều này sẽ giúp giảm các nguy
cơ xảy ra sự cố trong quá trình vận hành nhƣ: đứt cáp trong quá trình cẩu lồng thép, xe
đào va chạm vào hệ giằng...
Nhân tố rủi ro thứ hai đƣợc đặt tên là Rủi ro trong quá trình vận hành máy
móc thiết bị thi công là phù hợp. Nhân tố này bắt nguồn chủ yếu từ Đơn vị thi công và
cả đơn vị Tƣ vấn giám sát.
4.3.5.3 Nhân tố rủi ro thứ ba: Rủi ro do công tác khảo sát không đƣợc quan tâm
chặt chẻ.
Các nhân tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ ba bao gồm “Bentonite không đảm
bảo tạo màng giữ thành khoan thiếu công tác khảo sát nguồn nước ngầm (độ pH cao hoặc
thấp)”, “Công tác khảo sát các công trình lân cân không được quan tâm chặt chẻ”.
Dự án xảy ra sự cố ảnh hƣởng đến các công trình lân cận thì khi đó mới hiểu
đƣợc tầm quan trọng của việc khảo sát trƣớc hiện trạng của các công trình lân cận. Nếu
công tác khảo sát trƣớc khi thi công chặt chẻ, pháp lý rõ ràng thì sẽ giảm thiểu đƣợc
tranh chấp giữa các bên liên quan, tránh trƣờng hợp lỗi do thi công xảy ra ít nhƣng giá
trị đền bù thiệt hại cho bên thứ 3 lại cao; hoặc nếu tầm soát đƣợc công trình lân cận có
kết cấu yếu, có nguy cơ đổ vỡ trong quá trình thi công khoan cọc, đào hầm...thì sẽ có
biện pháp gia cố trƣớc phù hợp. Chất lƣợng Bentonite không đạt yêu cầu do thiếu công
tác khảo sát trƣớc nguồn nƣớc dẫn đến sập thành hố khoan không phải
104
4.3.5.4 Nhân tố rủi ro thứ tƣ: Rủi ro do biện pháp thi công không đảm bảo.
Các thành tố chính của nhân tố rủi ro này nhƣ là “Giám đốc dự án, Chỉ huy
trưởng công trình không nắm rõ công việc, không hiểu hết về biện pháp thi công”,
“Năng lực Kỹ sư thiết kế biện pháp thi công không cao, không lường trước được các
yếu tố nguy hiểm”, “Biện pháp thi công được thẩm tra, thẩm định sơ sài”.
Nguyên nhân chủ yếu của nhóm nhân tố này xuất phát từ Đơn vị thi công mà cụ
thể là “Giám đốc dự án, Chỉ huy trưởng công trình không nắm rõ công việc, không
hiểu hết về biện pháp thi công”. Đây là những cá nhân quan trọng nhất, quyết định trực
tiếp về biện pháp thi công trên công trƣờng (công trình cụ thể sẽ đƣợc trình bày ở
Chƣơng tiếp theo về tình huống nghiên cứu). Những cá nhân này nếu không nắm rõ
tƣờng tận về cách thức thực hiện, trình tự thi công thì rõ ràng rất nguy hiểm, dễ đƣa
công trình vào các tình huống rủi ro. Tiếp theo đó là “Năng lực Kỹ sư thiết kế biện
pháp thi công không cao, không lường trước được các yếu tố nguy hiểm” rõ ràng đây
không phải là điều hiếm gặp trong hoạt động xây dựng. Việc copy các biện pháp thi
công của các công trình tƣơng tự, chỉnh sửa rồi áp vào công trình hiện tại xảy ra rất
nhiều. Để thiết kế đƣợc biện pháp thi công ngoài năng lực chuyên môn sâu thì ngƣời
Kỹ sƣ cần có bề dày kinh nghiệm thi công nhằm lƣờng trƣớc các rủi ro có thể xảy ra
cho công trình. Và “công tác thẩm tra biện pháp thi công sơ sài” cũng là một việc rất
hay xảy ra, công tác này thƣờng hay gặp ở các đơn vị thẩm tra thiếu năng lực kinh
nghiệm và cũng là một phần lỗi lớn ở đơn vị Tƣ vấn giám sát.
Vì vậy, nhân tố rủi ro thứ tƣ đƣợc đặt tên là Rủi ro do biện pháp thi công
không đảm bảo là phù hợp.
4.3.5.5 Nhân tố rủi ro thứ năm: Rủi ro do các khuyết tật bê tông
Các thành phần của nhân tố này là “Bê tông tường vây bị khuyết tật lại gặp môi
trường cát chảy gây lún/nứt/sập công trình lân cận”, “Bê tông cọc khoan nhồi bị phân
tầng, có nhiều lỗ rỗng (phát hiện khi siêu âm)”, “Không xem xét các yếu tố rủi ro khi
thi công phần ngầm trước đây (cọc khoan nhồi, tường barrette)...”.
105
Các nguyên nhân xảy ra rủi ro này khó đƣợc kiểm soát trong quá trình thi công
mặc dù các nguyên nhân này cũng đã đƣợc hầu hết các bên quan tâm. “Bê tông tường
vây (tường trong đất) bị khuyết tật lại gặp môi trường cát chảy gây lún/nứt/sập công
trình lân cận” là rủi ro thƣờng gặp nhất trong quá trình thi công tƣờng vây. Các sự cố
xảy ra đối với dạng rủi ro này là rất nhiều và sẽ đƣợc tác giả trình bày trong Chƣơng
tiếp theo về phân tích các tình huống nghiên cứu. “Bê tông cọc khoan nhồi bị phân
tầng, có nhiều lỗ rỗng” cũng là một trong các trƣờng hợp thƣờng gặp của công tác thi
công cọc khoan nhồi và đƣợc phát hiện trong quá trình thi công. Công tác xử lý rất tốn
kém nên hay thƣờng đƣợc các bên Đơn vị thi công, Tƣ vấn giám sát và đơn vị thí
nghiệm thoả hiệp với nhau, đây mới chính rủi ro đáng quan ngại. Thông thƣờng, trƣớc
khi thi công hạng mục này thi các bên thƣờng nghĩ đến các rủi ro trong quá trình thi
công, tuy nhiên việc nghiên cứu sâu, kỹ lƣỡng nhằm đƣa ra quy trình kiểm soát là rất
hiếm gặp. Nhân tố “Không xem xét các yếu tố rủi ro khi thi công phần ngầm trước đây
(cọc khoan nhồi, tường barrette)...” chính là một trong những yếu tố gây rủi ro lớn
trong quá trình thi công hạng mục trên.
Vì các nguyên nhân nêu trên nên nhân tố rủi ro thứ năm đƣợc đặt tên là Rủi ro
do các khuyết tật bê tông là phù hợp.
4.4 Phân tích tích ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis.
Mặc dù theo định lý giới hạn trung tâm thì “khi cỡ mẫu n đủ lớn thì phân phối
trung bình của mẫu X sẽ xấp xỉ phân phối chuẩn, bất chấp hình dáng phân phối của
tổng thể” (Trọng và Ngọc, 2008). Với kích thƣớc mẫu > 30 thì có thể sử dụng kiểm
định trung bình với phân phối chuẩn (Nguyễn Thống, 2013). Cùng quan điểm này
Nguyễn Minh Trực (2011) cho rằng với số lƣợng mẫu là 34 thì có thể tiến hành phân
tích ANOVA.
Tuy nhiên, trong đề tài này, tác giả sẽ sử dụng kết hợp sử dụng cả hai phƣơng
pháp để phân tích là Phân tích phƣơng sai một yếu tố (ANOVA) và kiểm định phi tham
số Kruskal-Wallis nhằm so sánh kết quả xem có hay không sự khác biệt trong việc
106
đánh giá các 5 nhóm yếu tố rủi ro giữa nhóm ngƣời có kinh nghiệm trong lĩnh vực
xây dựng: dƣới 5 năm – từ 5 đến 10 năm – trên 10 năm;
4.4.1 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ
nhất
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ nhất
NHANTO_1
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.580 2 88 .081
Kết quả phân tích với Sig. = 0.081 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của
nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng
sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.
Bảng 4.29 Kết quả phân tích ANOVA
NHANTO_1
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 757.898 2 .644 .528
Within Groups 51809.487 378.949
588.744 Total 52567.385 88
90
Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.528 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không
có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ nhất Nhà thầu thiếu năng lực,
kinh nghiệm của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Bảng 4.30 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ nhất.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
Duoi 5 nam 31 39.65
Tu 5 den 10 nam 30 48.62 NHANTO_1 Tren 10 nam 49.95
Total 30
91
Chi-Square 2.767
df 2
Asymp. Sig. .251
a. Kruskal Wallis Test
107
Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm trên 10 năm có
hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.251 > 0.05 nên có thể
kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ nhất Nhà
thầu thiếu năng lực, kinh nghiệm của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
4.4.2 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro hai.
Bảng 4.31 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ hai.
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.743 2 88 .479
Kết quả phân tích với Sig. = 0.479 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của
nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng
sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.
Bảng 4.32 Kết quả phân tích ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 383.960 2 .783 .460
Within Groups 21576.722 191.980
245.190 Total 21960.681 88
90
Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.460 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không
có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ hai Thiết bị thi công của những
ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Bảng 4.33 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ hai.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
Duoi 5 nam 31 41.37
Tu 5 den 10 nam 30 49.38 NHANTO_2 Tren 10 nam 47.40
Total 30
91
Chi-Square 1.534
df 2
Asymp. Sig. .464
a. Kruskal Wallis Test
108
Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm
có hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.464 > 0.05 nên có
thể kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ hai Rủi
ro trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công của những ngƣời có kinh
nghiệm khác nhau.
4.4.3 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ ba
Bảng 4.34 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ ba
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.083 2 88 .343
Kết quả phân tích với Sig. = 0.333 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của
nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng
sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.
Bảng 4.35 Kết quả phân tích ANOVA.
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 193.184 2 .772 .465
Within Groups 11008.420 96.592
125.096 Total 11201.604 88
90
Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.465 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không
có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ ba Rủi ro do công tác khảo sát
không đƣợc quan tâm chặt chẻ của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Bảng 4.36 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ ba.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
Duoi 5 nam 31 41.40
Tu 5 den 10 nam 30 48.62 NHOM3 Tren 10 nam 48.13
Total 30
91
Chi-Square 1.434
df 2
109
Asymp. Sig. .488
Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm
có hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.488 > 0.05 nên có thể
kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ ba Công tác
khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
4.4.4 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ tƣ
Bảng 4.37 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ tƣ.
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.089 2 88 .915
Kết quả phân tích với Sig. = 0.915 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của
nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng
sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.
Bảng 4.38 Kết quả phân tích ANOVA.
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 202.008 2 .522 .595
Within Groups 17025.134 101.004
193.467 Total 17227.143 88
90
Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.595 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không
có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ tƣ Biện pháp thi công không
đảm bảo của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Bảng 4.39 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ tƣ.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
Duoi 5 nam 31 44.21
Tu 5 den 10 nam 30 44.05 NHANTO
_4 Tren 10 nam 49.80
Total 30
91
Chi-Square .931
110
df 2
Asymp. Sig. .628
a. Kruskal Wallis Test
Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm trên 10 năm có
hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.628 > 0.05 nên có thể
kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ tƣ Rủi ro do
biện pháp thi công không đảm bảo của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
4.4.4 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ
năm
Bảng 4.40 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ năm.
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.170 2 88 .844
Kết quả phân tích với Sig. = 0.844 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của
nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng
sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.
Bảng 4.41 Kết quả phân tích ANOVA.
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1387.005 2 3.384 .038
Within Groups 18036.138 693.503
204.956 Total 19423.143 88
90
Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.038 < 0.050 nên có thể kết luận rằng có có
sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm Rủi ro do các khuyết tật bê
tông của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Tiến hành phân tích sâu ANOVA để tìm sự khác biệt giữa cách đánh giá của
các đối tƣợng.
Bảng 4.42 Kết quả phân tích sâu ANOVA
Tukey HSD
(I) Kinh nghiệm (J) Kinh nghiệm Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
111
trong lĩnh vực xây trong lĩnh vực xây Difference Lower Bound Upper Bound
dựng dựng
Tu 5 den 10 nam (I-J)
-9.26452* 3.66652 .035 -18.0055 -.5235 Duoi 5 nam Tren 10 nam 3.66652 .182 -15.2722 2.2098
Duoi 5 nam -6.53118
9.26452* 3.66652 .035 .5235 18.0055 Tu 5 den 10 nam Tren 10 nam 2.73333 3.69645 .741 -6.0790 11.5457
Duoi 5 nam 6.53118 3.66652 .182 -2.2098 15.2722 Tren 10 nam Tu 5 den 10 nam -2.73333 3.69645 .741 -11.5457 6.0790
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Kết quả cho thấy chỉ có sự khác biệt giữa cách đánh giá của nhóm đối
tƣợng có kinh nghiệm dƣới 5 năm và nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10
năm (mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0.035 < 0.05).
Bảng 4.43 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ năm.
N Mean Rank Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng
Duoi 5 nam 31 34.85
Tu 5 den 10 nam 30 54.40 NHANTO_
5 Tren 10 nam 49.12
Total 30
91
Chi-Square 9.004
df 2
Asymp. Sig. .011
Kết quả từ bảng 4.42 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm
có hạng trung bình lớn nhất. Mức ý nghĩa quan sát là 0.011 < 0.05 nên có thể kết luận
rằng có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm Chất lƣợng sản phẩm
của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Hai phƣơng pháp đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm không sự khác biệt giữa phân
tích ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis. Do đó, có thể kết luận rằng có
sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm Rủi ro do các khuyết tật bê
tông của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau và quan điểm đánh giá của những
ngƣời có kinh nghiệm khác nhau là: Từ 5 đến 10 năm - Trên 10 năm - Dƣới 5 năm.
112
Kết luận: Qua kết quả phân tích ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis, có thể
nhận ra rằng việc đánh giá 5 nhân tố rủi ro chính giữa các nhóm đối tƣợng có kinh
nghiệm khác nhau là khá tƣơng đồng nhau hay nói cách khác các rủi ro trong quá trình
thi công phần ngầm nhà cao tầng đƣợc nhìn nhận giống nhau giữa các đối tƣợng khảo sát.
113
CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH SỰ CỐ CÁC CÔNG TRÌNH
5.1 Công trình thứ nhất: Cao ốc Pacific
5.1.1 Thông tin chung.
Địa điểm: 43-45-47 Nguyễn Thị Minh Khai, phƣờng Bến Nghé, quận 1, Tp. Hồ
Chí Minh.
Chủ đầu tƣ: Công ty TNHH một thành viên Bia Thái Bình Dƣơng;
Đơn vị thiết kế: Công ty Tƣ vấn xây dựng dân dụng của Bộ Xây dựng;
Đơn vị thi công: Chủ đầu tƣ tự tổ chức thi công;
Đơn vị tƣ vấn giám sát: Chủ đầu tƣ tự giám sát;
Đơn vị chứng nhận chất lƣợng phù hợp: Công ty CP TVTK xây dựng CIDECO.
Tòa cao ốc Pacific đƣợc cấp phép xây dựng tháng 2 năm 2005, diện tích mặt
bằng 1.750m2, cao 78.45m, gồm ba tầng hầm và 1 tầng kỹ thuật (chiều sâu 11.8m); 1
trệt và 20 tầng lầu; tổng diện tích sàn xây dựng là trên 22.000m2.
Tuy nhiên trong quá trình thi công, chủ đầu tƣ cao ốc Pacific đã điều chỉnh thiết
kế (tuy chƣa đƣợc Sở Xây dựng thành phố cho phép) lên thành sáu tầng hầm (chiều sâu
21.1m), một tầng trệt, 21 lầu, tổng diện tích sàn xây dựng lên tới hơn 41.000m2 với hệ
khung gồm 16 cột có tiết diện 1400x1400mm và sàn ngang.
Công trình sử dụng móng bè BTCT đặt trên 65 cọc barrette kích thƣớc 2.8x1.2m
sâu 67m. Theo thiết kế, hệ tƣờng vây gồm 50 tấm panel kích thƣớc từ 2.8m đến 5.7m,
dày 1m sâu 45m nhƣng khi thi công Công ty Pacific đã thay đổi thành 24 panel kích
thƣớc 2.8m đến 7.7m, dày 1m sâu 45m. Gioăng cách nƣớc giữa các tấm panel không
đƣợc chỉ định chiều dài trong thiết kế nên đơn vị thi công chỉ đặt đến đáy tầng hầm, tức
khoảng 22m. Thi công các tầng ngầm theo phƣơng pháp “bán ngƣợc” (semi Top
Down) sử dụng hệ chống đỡ ngang là hệ dầm sàn BTCT dày 230 mm và 250 mm tựa
lên cột biên tạo ra hệ chống ngang phía trong tƣờng vây.
114
5.1.2 Phân tích sự cố
Do không có hệ quan trắc để theo dõi diễn biến (lực và chuyển vị/biến dạng) của
hệ kết cấu chống giữ hố đào và công trình chung quanh nên những thông tin sau đây
chủ yếu thu thập từ các phƣơng tiện truyền thông và ngƣời chứng kiến lúc xảy ra sự cố.
Theo PGS.TS Nguyễn Bá Kế thì có thể kết luận nguyên nhân sự cố nhƣ sau:
Tổng chuyển vị của tƣờng U=0.6m (tức độ lớn của vectơ chuyển vị) trong khi chƣa xây
dựng các tầng phía trên nên độ lún lúc này rất nhỏ, do đó chuyển vị này là do đất dƣới
đáy tầng hầm bị trồi lên do băng chống thấm giữa các tấm tƣờng chỉ cắm đến đáy tầng
hầm (-21m), điều này sẽ làm cho nƣớc ở lớp cát phun trào vào hố móng và đất quanh
hố móng bị lún sụt xuống, có thể đấy cũng là một trong những nguyên nhân làm nền
Viện Khoa học Xã hội và nền Sở Ngoại vụ bị sập đổ. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa
dẫn đến sự cố thì chính do khuyết tật bê tông tƣờng vây và công tác khảo sát không
đƣợc chặt chẻ. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu tại các nhóm nhân
tố rủi ro thứ nhất, nhóm rủi ro thứ ba và nhóm rủi ro thứ năm (D1, G8, A3, H4).
Hình 5.1: Mô phỏng nguyên nhân sự cố tại Công trình Pacific.
Nguồn: Nguyễn Bá Kế (2010).
5.1.3 Kết luận
Qua nghiên cứu sự cố tại công trình nêu trên, có thể thấy rằng công tác khoan
khảo sát địa chất là không đảm bảo nên các thông số về địa chất không đƣợc mô tả đầy
115
đủ, gây khó khăn trong việc đánh giá đầy đủ các tác động bất lợi của nƣớc ngầm đến
quá trình thi công hầm.
Công tác quan trắc các công trình lân cận phải đƣợc quan tâm chặt chẻ, quan
trắc kiểm tra thƣờng xuyên, theo kinh nghiệm bản thân của tác giả thì công tác quan
trắc phải đƣợc tiến hành 2 lần trong ngày (trƣớc 8 giờ sáng và sau 15 giờ chiều) nhằm
giúp các bên có đƣợc thông tin đầy đủ nhất nhằm đƣa ra phƣơng án thi công tối ƣu nhất
cũng nhƣ sớm nhận biết và phòng ngừa rủi ro.
5.2 Công trình thứ hai: Cao ốc Saigon Residences
5.2.1 Thông tin chung
Địa điểm: Số 11D Thi Sách, phƣờng Bến Nghé, quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.
Chủ đầu tƣ: Công ty Liên doanh Trung tâm Thƣơng mại và Căn hộ Sài Gòn;
Đơn vị thiết kế: Công ty TNHH Hainal Konyi (Việt Nam);
Đơn vị thi công: Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình;
Đơn vị tƣ vấn giám sát: Công ty TNHH McKillop Courtyard (Việt Nam);
Đơn vị thẩm tra thiết kế thi công: Công ty CP TVXD Tổng hợp – Bộ Xây Dựng.
Công trình có quy mô: 02 tầng hầm, 01 tầng trệt, 10 lầu và tầng mái.
5.2.2 Phân tích sự cố
Trong quá trình đơn vị thi công đào đất hố móng cọc khoan nhồi tại khu vực
trục B/7-8 theo bản vẽ hoàn công cọc khoan nhồi để nối cọc đạt cao độ thiết kế. Khu
vực này lân cận với Chung cƣ Số 5 Nguyễn Siêu và lề đƣờng Nguyễn Siêu. Hố đào
đƣợc gia cố bằng 01 lớp tƣờng cọc vây khoan nhồi D350 và 02 lớp cừ Larsen dọc vị trí
tiếp giáp Chung cƣ Nguyễn Siêu, phía tiếp giáp với lề đƣờng Nguyễn Siêu thì đƣợc gia
cố bằng 01 lớp tƣờng vây cọc khoan nhồi D300 và 01 lớp cừ Larsen. Biện pháp thi
công đã đƣợc công ty TNHH Tƣ vấn Xây dựng Tân thẩm tra. Khi đào đến cao độ -9.00
m thì gặp mạch nƣớc ngầm phun trào từ dƣới đáy hố đào lên (đƣờng kính khoảng 100
mm) gây sụt lún vỉa hè đƣờng Nguyễn Siêu và làm nghiêng Chung cƣ Nguyễn Siêu về
phía góc sát công trình. (nguồn: Vietbao.vn).
116
Nhƣ vậy có thể thấy rằng, việc sụt lún Chung cƣ Nguyễn Siêu là do mất nƣớc
ngầm xung quanh công trình mà nguyên căn chính là công tác xử lý khe hở tƣờng vây
không đạt yêu cầu, biện pháp thi công chƣa đảm bảo. Nếu trƣớc khi tiến hành đào đất,
đơn vị thi công xử dụng phƣơng pháp gia cố nền bằng cọc vữa xi măng đất thi đã hạn
chế đƣợc rủi ro trên và phƣơng pháp này cũng đã áp dụng rất hiệu quả tại Công trình
xây dựng Trụ sở Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín chi nhánh Cần Thơ (Quy mô
02 tầng hầm, 01 trệt và 16 lầu). Tại công trình này, đơn vị thi công là Công ty Cổ phần
Đầu tƣ Kiến trúc Xây dựng Toàn Thịnh Phát đã gia cố nền bằng cọc vữa xi măng đất từ
cao độ -7.00m đến cao độ -12.00m, và kết quả trong quá trình thi công hố móng (-
8.00m) vẫn không có hiện tƣợng thấm và mất nƣớc ngầm công trình xung quanh, công
trình xây dựng rất thành công.
5.2.3 Kết luận
Qua sự cố tại công trình này có thể thấy rằng biện pháp thi công rất quan trọng
đối với quá trình thi công công trình, Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên
cứu tại các nhóm nhân tố rủi ro thứ tƣ (G1, F4, H1).
* Nếu nhƣ các sự cố của 02 công trình nêu trên đã xảy ra cách đây vài năm công
trình thứ ba dƣới đây vừa xảy ra sự cố vào tháng 01 năm 2015.
5.3 Công trình thứ ba: Khu đô thị Sala
5.3.1 Thông tin chung
Địa điểm: Số 10 đƣờng Mai Chí Thọ, Khu đô thị mới Thủ Thiêm, quận 2, Tp.
Hồ Chí Minh.
Chủ đầu tƣ: Công ty Cổ phần Đại Quang Minh;
Đơn vị thiết kế và quản lý dự án: Surbana, Ong & Ong, Hồ Thiệu Trị;
Đơn vị thi công: Công ty TNHH Xây Dựng An Phong.
Công trình có quy mô: 2 hầm + 4 tầng lầu + tầng kỹ thuật + tầng mái.
117
5.3.2 Phân tích sự cố
Trong quá trình thi công đào đất hố móng khối nhà Block House, đơn vị thi
công đã tiến hành đóng cừ Larsen để giữ thành hố đào. Hệ giằng Shoring vừa mới
đƣợc lắp tại các vị trí góc của hố đào thì xảy ra sự cố toàn bộ hàng cừ Larsen bị áp lực
đất xung quanh đẩy vào phía hố đào, vị trí bị ảnh hƣởng nhiều nhất chuyển vị đến
1.00m và các vị trí còn lại chuyển vị thấp nhất là 0.1m. Rất may mắn là sự cố xảy ra
trong lúc các cán bộ kỹ sƣ và công nhân trên công trƣờng đang nghỉ trƣa.
Sự cố trên đã đẩy tất cả các hàng cọc ép ly tâm phía ngoài bị lệch khỏi vị trí
thiết kế và gần nhƣ chắc chắn các cọc này không còn sử dụng. Thiệt hại ban đầu ƣớc
tính trên 1 tỷ đồng và hiện nay công trình vẫn đang đợi công tác thiết kế lại.
5.3.3 Kết luận
Qua sự cố tại công trình này, nguyên nhân lớn nhất vẫn là biện pháp thi công
không đảm bảo và công tác khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ. Chiều dài tối đa
của cừ Larsen là 12m trong khi địa chất khu vực Thủ Thiêm thì đất bùn phải đến cao
độ -40m, bên cạnh đó hệ giằng Shoring không kịp lắp dựng nên xảy ra sự cố là đều tất
yếu và hoàn toàn phù hợp với nhân tố rủi ro thứ tƣ (G1, F4, H1).
118
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Sự cố công trình luôn có thể xảy ra bất cứ khi nào và bất cứ lúc nào và đặc biệt
là đối với quá trình thi công phần ngầm. Đề tài Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi
công phần ngầm nhà cao tầng – áp dụng tại các công trình thành phố Hồ Chí Minh
đƣợc nghiên cứu nhằm mục đích thông qua các biện pháp thi công phần ngầm nhà cao
tầng nhƣ: Cọc khoan nhồi, tƣơng vây barrette, phƣơng pháp thi công Top Down,
phƣơng pháp Bottom Up và phƣơng pháp sơ mi Top Down tìm đƣợc các nhân tố rủi ro
chính để từ đó đƣa ra phƣơng án hạn chế các rủi ro này.
Đề tài nghiên cứu thông qua 42 yếu tố rủi ro ban đầu đƣợc rút ra từ các phƣơng
pháp thi công nêu trên, kết quả nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
1. Thông qua phƣơng pháp trị trung bình và hệ số tƣơng quan hạng Spearman,
tác giả đã xếp hạng đƣợc 42 yếu tố rủi ro này cũng nhƣ kiểm tra sự tƣơng quan giữa
cách đánh giá mức rủi ro của các đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát. Sau đó sử dụng 17
yếu tố rủi ro có điểm đánh giá cao nhất để tiến hành phân tích nhân tố.
2. Phƣơng pháp phân tích nhân tố PCA đƣợc sử dụng nhằm tìm ra các nhân tố
chính thông qua ma trận xoay nhân tố. Tác giả đã tìm ra đƣợc 5 nhân tố rủi ro chính đại
diện cho 17 yếu tố rủi ro ban đầu và tiến hành đặt tên lại cũng nhƣ đánh giá cụ thể các
nhân tố rủi ro chính này.
3. Sau khi tìm đƣợc 5 nhân tố rủi chính, tác giả đã áp dụng phƣơng pháp phân
tích ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis để tìm ra sự tƣơng quan của
các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm thi công khác nhau cũng nhƣ nhóm các đối tƣợng
đã từng tham gia công trình có quy mô tầng hầm khác nhau.
119
4. Các tình huống rủi ro thực tế đã xảy ra đƣợc tác giả dẫn chứng, mô tả và đối
chiếu với kết quả nghiên cứu thì nhận thấy rằng hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu.
Điều này chứng tỏ kết quả nghiên cứu có tính thực tiễn cao.
5. Kết quả kiểm định T-test và Mann-Whitney cho thấy yếu tố rủi ro D2 và B1
(các yếu tố có tích điểm cao, đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố) là có sự khác nhau về trị
trung bình giữa nhóm đối tƣợng khảo sát là đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát, hay nói
cách khác là có sự nhìn nhận 2 yếu tố rủi ro này là khác nhau giữa hai nhóm khảo sát.
Đều này cho thấy vẫn còn một số bất đồng trong quan điểm đánh giá giữa hai
nhóm đối tƣợng này.
6.2 Kiến nghị
6.2.1. Giải pháp quản lý rủi ro
Với kết quả nghiên cứu thu đƣợc, các đơn vị thi công phải tập trung quản lý vào
những yếu tố rủi ro có điểm xếp hạng cao (17 yếu tố) nhằm đƣa ra các giải pháp để ứng
phó nếu các rủi ro nói trên xuất hiện. Ƣu tiên nhân lực, vật lực sẵn sàng ứng phó với
rủi ro và có thể bỏ qua hoặc ít tập trung vào các rủi ro có điểm xếp hạng thấp.
120
Hình 6.1 Quản lý rủi ro
Nguồn: PGS.TS Lưu Trường Văn - Bài giảng về Quản lý rủi ro.
- Công tác khảo sát địa chất phải đƣợc quan tâm chặt chẻ đảm bảo có đầy đủ số
liệu tin cậy về cấu tạo địa tầng, các chỉ tiêu cơ lý, động thái và tính chất hóa học của
nƣớc dƣới đất cho việc xử lý nền móng và thiết kế cũng nhƣ thi công các phần ngầm
trong công trình xây dựng;
- Quan trọng trên hết là biện pháp thi công, đây là nguyên nhân chính dẫn đến
các rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm. Biện phap1thi công phải đƣợc tính toán,
kiểm tra, thẩm định của các đơn vị có năng lực và cơ quan chức năng;
- Với sự cố công trình Sala nhƣ phân tích ở Chƣơng 5 thì cừ larsen chỉ nên áp
dụng với hố đào sâu dƣới 10 m trong đó lƣu ý đến chất lƣợng của cừ larsen, còn đối
với hố đào sâu trên 10 m thì cần thiết phải làm cọc vây hoặc tƣờng barrette;
- Chất lƣợng bentonite phải đƣợc kiểm soát và phù hợp với địa chất, nguồn
nƣớc tại vị trí công trình. Đối với công trình có địa chất bên dƣới là cát nhỏ hoặc cát
pha bão hoà nƣớc thì nên sử dụng bentonite có dung trọng 1.15g/cm3 ;
- Nhằm hạn chế các khuyết tất bê tông tƣờng vây và đặc biệt trong công tác
chống thấm thì mác bê tông tƣờng vây nên lớn hơn hoặc bằng 350 hoặc có phụ gia
chống thấm cấp độ B8;
- Trong quá trình đào hầm phải luôn luôn đặt công tác quan trắc các công trình
lân cận, chuyển vị tƣờng vây, chuyển vị hố đào và đặt biệt là trong quá trình hạ mực
nƣớc ngầm;
- Năng lực của đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát phải đƣợc lựa chọn kỹ càng
thông qua đấu thầu cạnh tranh;
- Thiết bị thi công, thiết bị quan trắc phải đƣợc thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm
định nhằm hạn chế tối đa các sự cố, sai số trong quá trình thi công;
6.2.2 Với hƣớng nghiên cứu tiếp theo
121
- Nghiên cứu trên chƣa đi sâu vào phân tích các tác động của các rủi ro trên đến
các vấn đề cụ thể nhƣ: Tiến độ, hiệu quả kinh tế, tác động môi trƣờng, chất lƣợng công
trình..., do đó đây cũng là hƣớng nghiên cứu hay tiếp theo, và phƣơng pháp hồi quy bội
đƣợc đề xuất nhằm tăng tính học thuật của đề tài.
- Nghiên cứu còn hạn chế về mặt thời gian nên số lƣợng mẫu khảo sát chƣa cao.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu đến các đối tƣợng khác nhƣ: Chủ đầu tƣ, Cơ
quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành...
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allan Willett (1951), The Economic Theory of Risk and Insurance,
Philadelphia: University of Pensylvania Press, USA. p. 6
2. Chapman, C., & Ward, S. (2003). Transforming project risk management
into project uncertainty management. International journal of project management,
21(2), 97-105
3. Châu Ngọc Ẩn, (2004). Cơ học đất. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Đoàn Quang Phƣơng (2012). Nghiên cứu các yếu tố về hiệu quả kinh tế khi
lựa chọn phương án cọc khoan nhồi hoặc cọc barrette cho nhà cao tầng tại thành phố
Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Bách khoa Tp.HCM
5. Đỗ Cao Tín (2009). Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi thiết kế
trong giai đoạn thi công xây dựng công trình. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Bách
khoa Tp.HCM.
6. Frank Knight (1921), Risk, Uncertainty and Profit, Boston: Houghton
Mifflin Company, U.S.A. p. 233.
7. Hair, J. F., et al., (2006). Multivariate data analysis (Vol. 6). Upper Saddle
River, NJ: Pearson Prentice Hall.
8. Hoelter, J. W. (1983). The analysis of covariance structures goodness-of-fit
indices. Sociological Methods & Research, 11(3), 325-344.
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dự liệu nghiên
cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.
123
10. Huỳnh Thị Thu Sƣơng (2012). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng Đông Nam Bộ.
Luận án Tiến Sĩ Kinh tế. Trƣờng Đại Học Kinh tế Tp.HCM.
11. Irving Preffer (1956), Insurance and Economic Theory, Homeword III:
Richard Di Irwin, Inc. USA, p. 42.
12. Jaafari, A. and Schub, A. (1990). Surviving Failures: Lessons from Field
Study. J. Constr. Eng. Manage., 116(1), 68–86.
13. Knight, F. H. (2012). Risk, uncertainty and profit. Courier Corporation.
14. Likert, R. (1931). A technique for the measurement of attitudes. Archives of
Psychology. Ed. New York: Columbia University Press.
15. Merna, et al., (2011). Corporate risk management. John Wiley & Sons.
16. Nguyễn Phƣớc Luận. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công trong liên
danh giữa các nhà thầu khi thi công xây dựng-áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách khoa Tp.HCM.
17. Nguyễn Minh Trực (2011). Quản lý rủi ro trong quá trình thi công tầng
hầm ở các dự án nhà cao tầng. Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách khoa Tp.HCM.
18. Nguyễn Bá Kế (1997). Thi công cọc khoan nhồi. Nhà Xuất bản Xây Dựng.
19. Nguyễn Bá Kế (2002). Thiết Kế Và Thi Công Hố Móng Sâu. Nhà xuất bản
Xây dựng Hà Nội.
20. Nguyễn Thống (2013). Bài giảng Phương pháp định lượng trong quản lý.
21. Phạm Hoàng và cộng sự, (2014). Mô hình hoá quá trình thi công tạo lỗ cọc
khoan nhồi (chưa xét đến rủi ro). Tạp chí Xây dựng.
22. Trần Quang Hạnh (2011). Giải pháp nền móng cho nhà cao tầng. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Tp.HCM
23. Trần Quang Hộ (2011). Giải pháp nền móng cho nhà cao tầng. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Tp.HCM.
24. Trần Lê Nguyên Khánh (2012). Quản lý rủi ro trong hợp đồng tư vấn quản
lý dự án. Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách Khoa Tp.HCM.
124
25. Trần Văn Phƣớc (2006) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
cọc khoan nhồi trong công trình cầu. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Bách khoa
Tp.HCM.
26. Võ Phán, (2013). Phân tích và tính toán móng cọc. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Tp.HCM.
27. Shehu, Z., & Sommerville, J. (2006). Real time risk management approach
to construction projects. Glasgow Calonia University, Glasgow, United Kingdom.
28. Williams, et al., (1985). Risk management and insurance. McGraw-Hill
Companies.
29. Young, TL (1996). The Handbook of Project Management: A Practical
Guide to Effective Policies and Procedures. Ed.LonDon: Kogan Page
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH T-TEST
1.1 Kết quả kiểm định khả năng xảy ra:
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means Levene's Test
for Equality of
Variances
F Sig. t df Sig. (2- Mean Std. Error 95% Confidence
tailed) Difference Difference Interval of the
Difference
Lower Upper
Equal variances 1.271 .263 .954 89 .343 .178 .186 -.193 .548 assumed A1a Equal variances not .977 83.604 .331 .178 .182 -.184 .539 assumed
Equal variances .814 .369 1.060 89 .292 .196 .185 -.172 .564 assumed A2a Equal variances not 1.084 83.216 .282 .196 .181 -.164 .556 assumed
Equal variances .204 .653 .820 89 .415 .178 .217 -.253 .608 assumed A3a Equal variances not .812 75.011 .419 .178 .219 -.258 .613 assumed
Equal variances 1.160 .284 1.906 89 .060 .508 .267 -.022 1.038 assumed B1a Equal variances not 1.948 82.922 .055 .508 .261 -.011 1.027 assumed
Equal variances .534 .467 2.118 89 .037 .566 .267 .035 1.097 assumed B2a Equal variances not 2.105 75.786 .039 .566 .269 .030 1.102 assumed
Equal variances .488 .486 .680 89 .498 .214 .314 -.410 .838 assumed B3a Equal variances not .685 79.167 .496 .214 .312 -.408 .835 assumed
Equal variances B4a 1.071 .304 -.630 89 .530 -.141 .224 -.586 .304 assumed
Equal variances not -.637 80.606 .526 -.141 .221 -.582 .299 assumed
Equal variances .159 .691 1.711 89 .091 .415 .243 -.067 .897 assumed C1a Equal variances not 1.695 74.908 .094 .415 .245 -.073 .903 assumed
Equal variances 3.000 .087 1.602 89 .113 .419 .262 -.101 .940 assumed C2a Equal variances not 1.571 71.979 .121 .419 .267 -.113 .952 assumed
Equal variances 3.145 .080 .506 89 .614 .100 .197 -.292 .491 assumed C3a Equal variances not .481 63.611 .632 .100 .207 -.314 .513 assumed
Equal variances .015 .901 1.697 89 .093 .364 .214 -.062 .790 assumed C4a Equal variances not 1.692 76.637 .095 .364 .215 -.065 .792 assumed
Equal variances .557 .457 .938 89 .351 .238 .254 -.266 .742 assumed C5a Equal variances not .953 81.805 .343 .238 .249 -.258 .734 assumed
Equal variances .229 .633 2.565 89 .012 .662 .258 .149 1.174 assumed C6a Equal variances not 2.560 76.996 .012 .662 .258 .147 1.176 assumed
Equal variances 1.459 .230 1.559 89 .122 .336 .216 -.092 .765 assumed C7a Equal variances not 1.516 69.534 .134 .336 .222 -.106 .779 assumed
Equal variances .016 .899 .984 89 .328 .256 .260 -.261 .772 assumed C8a Equal variances not .997 80.800 .322 .256 .257 -.255 .766 assumed
Equal variances .199 .657 1.103 89 .273 .263 .239 -.211 .738 assumed C9a Equal variances not 1.116 80.661 .268 .263 .236 -.206 .733 assumed
Equal variances .313 .577 -.323 89 .748 -.073 .225 -.520 .374 assumed C10a Equal variances not -.323 77.625 .748 -.073 .225 -.520 .375 assumed
Equal variances .214 .645 .489 89 .626 .092 .187 -.281 .464 assumed D1a Equal variances not .483 74.399 .630 .092 .189 -.286 .469 assumed
Equal variances .206 .651 -1.711 89 .091 -.328 .192 -.709 .053 assumed D2a Equal variances not -1.646 66.756 .104 -.328 .199 -.725 .070 assumed
Equal variances .076 .784 2.306 89 .023 .555 .241 .077 1.033 assumed E1a Equal variances not 2.301 76.908 .024 .555 .241 .075 1.035 assumed
Equal variances 2.480 .119 1.048 89 .297 .189 .181 -.169 .548 assumed E2a Equal variances not 1.024 70.930 .309 .189 .185 -.179 .558 assumed
Equal variances .610 .437 1.604 89 .112 .353 .220 -.084 .790 assumed E3a Equal variances not 1.581 73.574 .118 .353 .223 -.092 .798 assumed
Equal variances .604 .439 .512 89 .610 .117 .228 -.336 .569 assumed E4a Equal variances not .526 84.015 .600 .117 .222 -.324 .558 assumed
Equal variances .835 .363 1.291 89 .200 .242 .187 -.130 .614 assumed F1a Equal variances not 1.321 83.364 .190 .242 .183 -.122 .606 assumed
Equal variances .093 .761 .360 89 .720 .079 .220 -.357 .516 assumed F2a Equal variances not .355 73.986 .723 .079 .222 -.364 .522 assumed
Equal variances F3a .037 .847 1.464 89 .147 .374 .256 -.134 .883 assumed
Equal variances not 1.473 79.182 .145 .374 .254 -.132 .880 assumed
Equal variances 1.320 .254 .532 89 .596 .133 .249 -.363 .628 assumed F4a Equal variances not .521 71.830 .604 .133 .254 -.375 .640 assumed
Equal variances .142 .707 -.890 89 .376 -.194 .218 -.626 .239 assumed G1a Equal variances not -.870 71.071 .387 -.194 .223 -.638 .250 assumed
Equal variances 1.459 .230 .295 89 .769 .063 .214 -.362 .488 assumed G2a Equal variances not .286 68.952 .776 .063 .220 -.377 .503 assumed
Equal variances .335 .564 .442 89 .660 .089 .200 -.310 .487 assumed G3a Equal variances not .438 74.901 .663 .089 .202 -.315 .492 assumed
Equal variances 3.070 .083 .135 89 .893 .029 .214 -.397 .455 assumed G4a Equal variances not .131 67.582 .896 .029 .222 -.414 .472 assumed
Equal variances 1.852 .177 -.405 89 .686 -.076 .187 -.446 .295 assumed G5a Equal variances not -.419 85.413 .676 -.076 .180 -.434 .283 assumed
Equal variances 1.360 .247 .867 89 .388 .202 .233 -.260 .664 assumed G6a Equal variances not .842 69.269 .403 .202 .240 -.276 .679 assumed
Equal variances 2.253 .137 -.299 89 .765 -.068 .227 -.520 .384 assumed G7a Equal variances not -.291 69.719 .772 -.068 .234 -.535 .398 assumed
Equal variances .111 .740 1.375 89 .173 .341 .248 -.152 .834 assumed G8a Equal variances not 1.363 75.108 .177 .341 .250 -.157 .839 assumed
Equal variances 1.282 .261 .374 89 .709 .082 .219 -.354 .518 assumed H1a Equal variances not .383 83.186 .703 .082 .214 -.344 .508 assumed
Equal variances 1.613 .207 .251 89 .802 .047 .187 -.325 .420 assumed H2a Equal variances not .261 86.624 .794 .047 .180 -.311 .405 assumed
Equal variances 4.245 .042 .674 89 .502 .147 .217 -.285 .579 assumed H3a Equal variances not .703 86.862 .484 .147 .209 -.268 .561 assumed
Equal variances .169 .682 -.154 89 .878 -.033 .211 -.452 .387 assumed H4a Equal variances not -.154 77.774 .878 -.033 .211 -.453 .387 assumed
Equal variances 2.684 .105 .708 89 .481 .164 .231 -.296 .623 assumed H5a Equal variances not .726 83.850 .470 .164 .225 -.284 .612 assumed
Equal variances .241 .625 .530 89 .597 .129 .243 -.353 .611 assumed H6a Equal variances not .539 81.761 .591 .129 .239 -.346 .603 assumed
Equal variances .791 .376 .630 89 .530 .159 .253 -.343 .661 assumed H7a Equal variances not .645 83.245 .521 .159 .247 -.332 .650 assumed
1.2 Kết quả kiểm định mức độ ảnh hƣởng:
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means Levene's Test
for Equality of
Variances
F Sig. t df Sig. (2- Mean Std. Error 95% Confidence
tailed) Difference Difference Interval of the
Difference
Lower Upper
.21 Equal variances assumed .151 .699 89 .833 .046 .218 -.387 .479 1 A1b Equal variances not .21 81.28 .831 .046 .215 -.381 .473 assumed 5 4
.91 Equal variances assumed 2.776 .099 89 .364 .240 .263 -.283 .762 2 A2b Equal variances not .89 71.92 .375 .240 .268 -.295 .775 assumed 3 0
.52 Equal variances assumed 1.269 .263 89 .602 .127 .243 -.356 .610 3 A3b Equal variances not .53 80.98 .597 .127 .240 -.350 .604 assumed 0 3
2.1 Equal variances assumed 12.898 .001 89 .032 .465 .213 .041 .889 79 B1b Equal variances not 2.0 60.45 .045 .465 .227 .011 .919 assumed 48 5
1.0 Equal variances assumed 3.389 .069 89 .316 .277 .274 -.268 .822 09 B2b Equal variances not 1.0 87.12 .295 .277 .262 -.245 .798 assumed 55 2
.75 Equal variances assumed 1.630 .205 89 .454 .196 .261 -.322 .715 2 B3b Equal variances not .77 85.13 .440 .196 .253 -.306 .699 assumed 6 2
-
B4b Equal variances assumed .003 .956 1.4 89 .153 -.399 .277 -.950 .151
41
- 76.08 Equal variances not .156 -.399 .279 -.954 .155 1.4 4 assumed 34
-
Equal variances assumed .032 .858 .06 89 .948 -.014 .208 -.427 .400
5 C1b - 76.30 Equal variances not .949 -.014 .209 -.430 .403 .06 2 assumed 5
.49 Equal variances assumed .131 .718 89 .622 .110 .223 -.332 .552 5 C2b .50 81.15 Equal variances not .617 .110 .219 -.326 .547 5 2 assumed
1.0 Equal variances assumed 1.052 .308 89 .316 .255 .253 -.247 .758 09 C3b 1.0 79.93 Equal variances not .312 .255 .251 -.244 .754 0 18 assumed
1.1 Equal variances assumed 2.564 .113 89 .257 .253 .222 -.188 .694 41 C4b 1.1 69.35 Equal variances not .271 .253 .228 -.202 .709 5 09 assumed
-
Equal variances assumed .853 .358 .00 89 .993 -.002 .228 -.456 .452
9 C5b - Equal variances not 69.48 .00 .993 -.002 .235 -.471 .467 assumed 0 9
-
Equal variances assumed .969 .328 .04 89 .968 -.009 .224 -.454 .436
0 C6b - 68.38 Equal variances not .969 -.009 .231 -.471 .453 .03 3 assumed 9
-
Equal variances assumed 1.174 .281 1.2 89 .215 -.342 .274 -.886 .202
48 C7b - 80.58 Equal variances not .210 -.342 .271 -.881 .197 1.2 5 assumed 63
-
Equal variances assumed .012 .914 .43 89 .665 -.091 .210 -.507 .325
5 C8b - Equal variances not 76.05 .43 .667 -.091 .211 -.511 .329 assumed 0 2
-
Equal variances assumed .382 .538 .56 89 .573 -.144 .254 -.648 .361
6 C9b - Equal variances not 77.46 .56 .573 -.144 .254 -.649 .362 assumed 7 6
-
Equal variances assumed 4.178 .044 1.6 89 .095 -.323 .191 -.703 .057
87 C10b - Equal variances not 68.92 .106 -.323 .197 -.716 .071 1.6 assumed 7 36
-
Equal variances assumed .569 .453 1.2 89 .216 -.297 .238 -.770 .176
47 D1b - Equal variances not 79.74 .212 -.297 .236 -.767 .173 1.2 assumed 8 57
.22 Equal variances assumed 1.994 .161 89 .825 .045 .203 -.359 .449 2 D2b Equal variances not .21 69.50 .830 .045 .209 -.372 .462 assumed 5 5
1.3 Equal variances assumed .729 .395 89 .176 .299 .219 -.136 .734 65 E1b Equal variances not 1.4 84.84 .163 .299 .212 -.123 .721 assumed 07 9
.60 Equal variances assumed 2.080 .153 89 .550 .152 .254 -.352 .656 0 E2b Equal variances not .62 85.88 .535 .152 .245 -.334 .638 assumed 2 1
1.2 E3b Equal variances assumed .002 .966 89 .205 .303 .237 -.168 .775 78
1.2 71.46 Equal variances not .215 .303 .243 -.180 .787 0 50 assumed
1.4 Equal variances assumed .259 .612 89 .149 .371 .255 -.136 .879 54 E4b 1.4 79.01 Equal variances not .148 .371 .254 -.134 .877 5 62 assumed
-
Equal variances assumed .794 .375 .41 89 .678 -.100 .239 -.575 .376
7 F1b - 74.10 Equal variances not .41 .682 -.100 .242 -.582 .383 5 assumed 1
.28 Equal variances assumed .015 .902 89 .774 .070 .244 -.414 .554 8 F2b .28 74.99 Equal variances not .776 .070 .246 -.420 .560 4 5 assumed
1.6 Equal variances assumed .836 .363 89 .096 .411 .245 -.075 .898 81 F3b 1.6 68.11 Equal variances not .109 .411 .253 -.094 .916 8 26 assumed
1.3 Equal variances assumed 1.131 .290 89 .179 .342 .253 -.160 .844 54 F4b 1.3 78.72 Equal variances not .178 .342 .251 -.159 .842 9 60 assumed
1.0 Equal variances assumed 1.802 .183 89 .275 .240 .218 -.194 .674 98 G1b 1.0 70.57 Equal variances not .288 .240 .224 -.207 .686 2 71 assumed
-
Equal variances assumed .611 .436 .08 89 .935 -.020 .245 -.507 .467
2 G2b - 80.75 Equal variances not .08 .934 -.020 .242 -.502 .462 5 assumed 3
.30 Equal variances assumed .430 .514 89 .762 .058 .190 -.319 .435 3 G3b .29 73.76 Equal variances not .766 .058 .192 -.326 .441 9 2 assumed
1.3 Equal variances assumed .600 .441 89 .190 .255 .193 -.129 .639 21 G4b Equal variances not 1.2 71.43 .200 .255 .198 -.139 .649 assumed 8 92
.87 Equal variances assumed .061 .805 89 .386 .200 .229 -.255 .655 2 G5b Equal variances not .87 77.29 .386 .200 .229 -.257 .656 assumed 7 1
-
Equal variances assumed 1.295 .258 .88 89 .380 -.182 .206 -.592 .228
3 G6b - Equal variances not 72.51 .389 -.182 .210 -.601 .237 .86 assumed 7 7
.85 Equal variances assumed 1.036 .312 89 .397 .203 .239 -.271 .677 2 G7b Equal variances not .87 83.42 .386 .203 .233 -.260 .667 assumed 1 2
-
Equal variances assumed 1.075 .303 .14 89 .887 -.040 .277 -.589 .510
3 G8b - Equal variances not 81.43 .885 -.040 .273 -.582 .503 .14 assumed 0 5
1.3 Equal variances assumed .184 .669 89 .175 .345 .252 -.156 .847 69 H1b Equal variances not 1.3 76.86 .176 .345 .253 -.158 .849 assumed 9 65
-
Equal variances assumed 1.559 .215 .71 89 .476 -.140 .195 -.528 .248
5 H2b - Equal variances not 84.31 .464 -.140 .190 -.517 .238 .73 assumed 7 6
.48 Equal variances assumed 3.076 .083 89 .626 .108 .221 -.331 .548 9 H3b Equal variances not .50 86.35 .613 .108 .213 -.315 .531 assumed 8 0
-
Equal variances assumed .029 .864 .21 89 .831 -.061 .283 -.623 .502
4 H4b - Equal variances not 78.88 .21 .830 -.061 .282 -.621 .500 assumed 7 5
-
Equal variances assumed .315 .576 .38 89 .705 -.098 .258 -.611 .415
0 H5b - Equal variances not 77.80 .705 -.098 .258 -.612 .415 .38 assumed 9 0
.75 Equal variances assumed 1.567 .214 89 .454 .188 .250 -.308 .683 2 H6b Equal variances not .78 86.80 .435 .188 .239 -.288 .663 assumed 4 8
-
Equal variances assumed .218 .642 .04 89 .966 -.010 .224 -.454 .435
3 H7b - Equal variances not 79.05 .04 .966 -.010 .222 -.452 .433 assumed 8 3
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MANN-WHITNEY
2.1. Kết quả kiểm định khả năng xảy ra.
A1a
873.500 A2a
858.000 A3a
907.000 B1a
779.500 B2a
743.500 B3a
910.000 B4a
939.000 C1a
802.000 Mann-
Whitney U Wilcoxon W 1576.500 1561.000 1610.000 1482.500 1446.500 1613.000 2424.000 1505.000
-1.075 -1.207 -.775 -1.839 -2.118 -.735 -.504 -1.647 Z
.282 .228 .438 .066 .034 .462 .614 .100 Asymp. Sig.
(2-tailed)
C2a
824.000 C3a
943.000 C4a
807.500 C5a
891.000 C6a
698.500 C7a
826.000 C8a
879.000 C9a
845.500 Mann-
Whitney U Wilcoxon W 1527.000 1646.000 1510.500 1594.000 1401.500 1529.000 1582.000 1548.500
-1.473 -.479 -1.617 -.898 -2.504 -1.504 -1.004 -1.285 Z
.141 .632 .106 .369 .012 .132 .316 .199 Asymp. Sig.
(2-tailed)
C10a
971.000 D1a
905.000 D2a
754.000 E1a
729.500 E2a
853.500 E3a
806.500 E4a
910.500 F1a
832.000 Mann-
Whitney U Wilcoxon W 2456.000 1608.000 2239.000 1432.500 1556.500 1509.500 1613.500 1535.000
-.235 -.811 -2.103 -2.254 -1.297 -1.619 -.745 -1.430 Z
.814 .417 .035 .024 .194 .106 .456 .153 Asymp. Sig.
(2-tailed)
F2a
926.000 F3a
832.500 F4a
941.000 G1a
883.500 G2a
954.500 G3a
953.000 G4a
971.500 G5a
972.500 Mann-
Whitney U Wilcoxon W 1629.000 1535.500 1644.000 2368.500 1657.500 1656.000 1674.500 2457.500
-.617 -1.400 -.484 -.972 -.375 -.390 -.231 -.226 Z
.538 .161 .628 .331 .707 .697 .817 .821 Asymp. Sig.
(2-tailed)
G6a
873.500 G7a
965.500 G8a
831.500 H1a
950.000 H2a
933.000 H3a
898.000 H4a
992.000 H5a
909.000 Mann-
Whitney U Wilcoxon W 1576.500 2450.500 1534.500 1653.000 1636.000 1601.000 2477.000 1612.000
Z -1.050 -.282 -1.408 -.415 -.572 -.850 -.059 -.754
.294 .778 .159 .678 .567 .395 .953 .451 Asymp. Sig.
(2-tailed)
H6a
910.500 H7a
930.500 Mann-
Whitney U Wilcoxon W 1613.500 1633.500
-.741 -.575 Z
.459 .565 Asymp. Sig.
(2-tailed)
2.2. Kết quả kiểm định mức độ ảnh hƣởng.
A1b
970.000 A2b
896.000 A3b
933.000 B1b
781.500 B2b
913.500 B3b
903.000 B4b
814.500 C1b
998.000 Mann-
Whitney U 1673.000 1599.000 1636.000 1484.500 1616.500 1606.000 2299.500 1701.000 Wilcoxon
W -.246 -.859 -.551 -1.914 -.716 -.799 -1.530 -.008 Z
.806 .390 .582 .056 .474 .424 .126 .993
Asymp.
Sig. (2-
tailed)
C2b
936.000 C3b
882.000 C4b
866.000 C5b
992.500 C6b
978.000 C7b
833.500 C8b
953.000 C9b
959.000 Mann-
Whitney U 1639.000 1585.000 1569.000 1695.500 1681.000 2318.500 2438.000 2444.000 Wilcoxon
W -.532 -.975 -1.152 -.054 -.176 -1.369 -.391 -.335 Z
.595 .329 .249 .957 .860 .171 .696 .737
Asymp.
Sig. (2-
tailed)
C10b
805.000 D1b
851.500 D2b
983.500 E1b
831.500 E2b
918.500 E3b
812.500 E4b
817.000 F1b
965.000 Mann-
Whitney U 2290.000 2336.500 1686.500 1534.500 1621.500 1515.500 1520.000 2450.000 Wilcoxon
W -1.647 -1.235 -.133 -1.409 -.673 -1.567 -1.521 -.284 Z
.100 .217 .894 .159 .501 .117 .128 .776
Asymp.
Sig. (2-
tailed)
F2b
976.000 F3b
777.500 F4b
836.000 G1b
872.000 G2b
998.500 G3b
969.500 G4b
842.500 G5b
884.500 Mann-
Whitney U 1679.000 1480.500 1539.000 1575.000 2483.500 1672.500 1545.500 1587.500 Wilcoxon
W
-.192 -1.854 -1.357 -1.067 -.004 -.256 -1.336 -.973 Z
.847 .064 .175 .286 .997 .798 .182 .331
Asymp.
Sig. (2-
tailed)
G6b
895.500 G7b
878.500 G8b
988.500 H1b
829.000 H2b
923.000 H3b
930.500 H4b
976.000 H5b
981.000 Mann-
Whitney U 2380.500 1581.500 2473.500 1532.000 2408.000 1633.500 2461.000 2466.000 Wilcoxon
W -.892 -1.014 -.087 -1.419 -.655 -.584 -.191 -.151 Z
.372 .311 .931 .156 .513 .559 .848 .880
Asymp.
Sig. (2-
tailed)
H6b
888.000 H7b
989.500 Mann-
Whitney U 1591.000 2474.500 Wilcoxon
W -.937 -.080 Z
.349 .936
Asymp.
Sig. (2-
tailed)
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Tên đề tài: “Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao
tầng – Áp dụng cho các công trình nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh”
Kính chào anh/chị!
Tôi tên Đàm Lê Minh Thông, hiện đang là học viên cao học ngành Xây dựng
dân dụng và công nghiệp, trƣờng Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi
đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi
công phần ngầm nhà cao tầng – Áp dụng cho các công trình nhà cao tầng tại thành
phố Hồ Chí Minh”.
Mục tiêu của đề tài là (i) xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần
ngầm và tầng hầm nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh, (ii) đánh giá khả năng xảy
ra và mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro này, (iii) từ đó đƣa ra các phƣơng án hạn chế
thấp nhất ảnh hƣởng của các rủi ro đƣợc tìm ra. Đề tài phân tích tất sâu vào các phƣơng
pháp thi công phần ngầm nhà cao tầng nhƣ: Cọc khoan nhồi, tƣờng barrette, cọc
Kingpost, hệ shoring, tƣờng neo trong đất, hạ mực nƣớc ngầm, phƣơng pháp Top
Down, phƣơng pháp Bottom Up và phƣơng pháp Sơ mi topdown.
Để có cơ sở dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu, tôi rất mong nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của các anh/chị bằng cách trả lời các câu hỏi kèm theo sau. Không
có câu trả lời nào là sai và mọi ý kiến đóng góp của các anh/chị đều nhằm mục đích
duy nhất là phục vụ nghiên cứu khoa học và đƣợc giữ bí mật.
I. Hƣớng dẫn trả lời:
Anh/chị vui lòng khoanh tròn hoặc đánh chéo vào mức độ quan trọng của các
tiêu chí nhƣ sau:
Điểm Khả năng xảy ra Mức độ ảnh hƣởng
Rất ít xảy ra
Rất ít ảnh hƣởng
1
Ít xảy ra
Ít ảnh hƣởng
2
Trung bình
Trung bình
3
Hay xảy ra
Hay ảnh hƣởng
4
Rất hay xảy ra
Rất ảnh hƣởng
5
II. Bảng tổng hợp các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng:
STT Mã
Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng
Hoá
A
Rủi ro do công tác chuẩn bị thi công không tốt, không đáp ứng yêu cầu công việc
A1
Biện pháp thi công không đảm bảo, không phù hợp với điều kiện địa hình địa chất khu vực cũng nhƣ
1
đặc thù công trình.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
2
A2
Không xem xét các yếu tố rủi ro khi thi công phần ngầm trƣớc đây (cọc khoan nhồi, tƣờng barrecte).
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
3
A3
Công tác khảo sát các công trình lân cận không đƣợc quan tâm chặt chẻ.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
B
Rủi ro do sử dụng vật liệu không đạt chất lƣợng dẫn đến các sự cố trong quá trình thi công.
4
B1
Bentonite không đảm bảo tạo màng giữ thành khoan do thiếu công tác khảo sát nguồn nƣớc ngầm (độ
PH cao hoặc thấp).
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
5
B2
Nƣớc thi công dùng để trộn bột sét bentonite không đƣợc kiểm tra thí nghiệm nhằm đảm bảo độ pH,
độ nhớt của bentonite.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
6
B3
Bulon, tắc kê nở thi công hệ giằng shoring không đáp ứng đƣợc khả năng chịu lực cắt và lực ép mặt
dẫn đến mất ổn định hệ giằng.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
7
B4
Gioăng cao su chống thấm trong Tƣờng vây barrete không đạt yêu cầu, dẫn đến hiện tƣợng thấm hoặc
thoát nƣớc ngầm tƣ công trình lân cận sang.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
C
Rủi ro trong quá trình vận hành, sử dụng máy móc thiết bị thi công.
C1
Thiết bị thi công cũ kỹ lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu thi công.
8
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
9
C2 Máy khoan, máy đào không đƣợc kiểm tra, kiểm định trƣớc khi đƣa vào thi công, dễ gây hƣ hỏng và
làm gián đoạn quá trình thi công.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
10
C3 Máy Kinh vĩ, Toàn đạc không đƣợc hiệu chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công tác định vị.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
11
C4 Máy Siêu âm không đƣợc hiệu chuẩn dẫn đến không chính xác trong việc xác định các khuyết tật của
bê tông cọc khoan nhồi, tƣờng tầng hầm.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
12
C5
Kích thuỷ lực sử dụng trong quá trình thi công hệ giằng shoring không đƣợc hiệu chuẩn dẫn đến thông
số hiển thị trên đồng hồ kích không chính xác, gây nguy hiểm khi hệ giằng chịu áp lực ngang của các
công trình lân cận.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
13
C6 Máy hàn không đủ công suất, không đáp ứng đƣợc yêu cầu về đƣờng hàn trong quá trình thi công.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
14
C7
Hệ thống thông gió không đáp ứng yêu cầu về hút khí độc, bơm không khí sạch xuống tầng hầm sâu,
dễ gây xảy ra tại nạn lao động cho ngƣời thi công bên dƣới.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
15
C8
Hệ thống bơm nƣớc ngầm hoạt động không hiệu quả, không tiêu nƣớc theo thiết kế.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
16
C9
Hệ thống xử lý bentonite không đáp ứng yêu cầu, không sử lý hết cặn bả, dẫn đến bentonite không
đảm bảo độ nhớt và các thông số kỹ thuật dẫn đến dễ sập thành hố khoan.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
17
C10 Máy bơm vữa xi măng đất có áp lực bơm không đạt yêu cầu dẫn đến việc xử lý khe hở giữa tƣờng vây
hoặc việc gia cố nền không đạt yêu cầu kỹ thuật
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
Rủi ro do cấu tạo địa chất yếu và phức tạp của thành phố Hồ Chí Minh
D
D1
18
Nhà thầu có ít kinh nghiệm trong xử lý các khe hở tƣờng vây dẫn đến nƣớc tràn vào công trình, gây
mất nƣớc ngầm xung quanh.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
19
D2
Nhà thầu thiếu quan tâm đến địa chất khu vực có nhiều túi bùn nhƣ quận 7, Nhà Bè...nên khi thi công
dễ sập thành hố khoan.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
20
D3
Gặp hang caster trong quá trình khoan gây hiện tƣợng hụt dung dịch bentonite, bê tông.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
21
D4
Gặp mạch nƣớc ngầm chảy mạnh khoan gây hiện tƣợng hụt dung dịch bentonite, bê tông.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
22
D5
Gặp dị vật không xác định trong lòng đất, gây gián đoạn quá trình thi công.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
E
Rủi ro do công tác khảo sát địa chất.
23
E1
Thông số, chỉ tiêu cơ lý của mẫu khoan khảo sát không phản ảnh đúng thực trạng đất nền vì quá trình
bảo dƣỡng, vận chuyển...
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
24
E2
Số lƣợng mũi khoan khảo sát quá ít, không phản ảnh đƣợc tổng quan địa chất khu vực.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
25
E3
Công tác khảo sát không đƣợc giám chặt chẻ, các vị trí khoan quá gần hoặc quá xa nhau.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
26
E4
Năng lực đơn vị khảo sát và đơn vị thí nghiệm địa chất kém, không đạt yêu cầu.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
F
Rủi ro do công tác thiết kế không đạt yêu cầu.
27
F1
Năng lực quản lý của đơn vị thiết kế hạn chế, không có nhiều kỹ sƣ giỏi, kinh nghiệm trong thiết kế
công trình quy mô lớn.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
28
F2
Copy các công trình có quy mô tƣơng tự trong quá trình thiết kế, điều này hết sức nguy hiểm.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
29
F3
Sử dụng các phần mềm tính toán lạc hậu, không có bản quyền dẫn đến sai số trong quá trình thiết kế.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
30
F4
Năng lực Kỹ sƣ thiết kế biện pháp thi công không cao, không lƣờng trƣớc đƣợc các yếu tố nguy hiểm.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
Rủi ro do năng lực thi công của nhà thầu
G
Giám đốc dự án, Chỉ huy trƣởng công trình không nắm rõ công việc, không hiểu hết về biện pháp thi
31
G1
công.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
32
G2
Công nhân không đƣợc đào tạo, huấn luyện trƣớc khi thi công.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
33
G3
Cán bộ kỹ sƣ thiếu sự đeo bám công trƣờng khi công nhân thi công dƣới hầm sâu.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
34
G4
Nhà thầu thiếu năng lực về tài chính.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
35
G5
Số lƣợng giếng thu nƣớc ngầm không đủ đảm bảo cho quá trình tiêu nƣớc.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
36
G6
Không có tiên lƣợng đƣợc tất cả các lổ mở phục vụ thi công topdown dẫn đến không bố trí gia cƣờng
thép tại vị trí xe ra vào chở vật liệu đào, gây nứt/sàn.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
37
G7
Cọc kingpost bị sai lệch vị trí thiết kế do quá trình hạ thép hình.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
38
G8
Thiếu sự quan trắc về biến dạng nền, chuyển vị ngang, độ lún công trình lân cận...
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
H
Rủi do các yếu tố khác:
39
H1
Biện pháp thi công đƣợc thẩm tra, thẩm định sơ sài.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
40
H2 Máy đào trong môi trƣờng chật hẹp dẫn đến va chạm vào hệ king post/shoring gây mất ổn định.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
41
H3
Sập thành hố đào do rút cần khoan nhanh tạo hiệu ứng piston phía dƣới mũi khoan hoặc do khoan quá
nhanh dung dịch bentonite không kịp tạo màng giữ vách hố đào
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
42
H4
Bê tông tƣờng vây có khuyết tật lại gặp môi trƣờng cát chảy gây sập/lún/nứt công trình lân cận.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
43
H5
Ống vách không rút lên đƣợc do vƣớng lồng thép hoặc ma sát với thành hố khoan hoặc bị trồi lên
trong quá trình đổ bê tông.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
44
H6
Bê tông cọc khoan nhồi bị phân tầng, có nhiều lỗ rỗng (phát hiện khi siêu âm)
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
45
H7
Rủi ro đến bên thứ 3
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
III. THÔNG TIN CHUNG:
1. Công ty/Cơ quan/Đơn vị từng công tác của Anh/chị hiện công tác:
Nhà thầu thi công
Tƣ vấn giám sát
Đơn vị khác….
2. Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực xây dựng của anh/chị:
Dƣới 5
Từ 5 – 10 năm
Trên 10 năm
3. Chức vụ của anh/chị tại công ty:
Lãnh đạo
Giám đốc dự án
Chỉ huy trƣởng
Cán bộ kỹ thuật
4. Công trình xây dựng có vốn đầu tƣ lớn nhất anh/chị từng tham gia:
Dƣới 200 tỷ
Từ 300 – 500 tỷ
Từ 500 – 700 tỷ
Trên 700 tỷ
5. Lĩnh vực công tác của công ty anh/chị là gì?
Dân dụng
Công nghiệp
Hạ tầng kỹ thuật
Khác...........
6. Số lƣợng dự án có tầng hầm mà anh/chị đã từng tham gia trong 15 năm qua:
Dƣới 2 dự án
Từ 2- 5 dự án
Từ 6 – 10 dự án
Trên 10 dự án
7. Anh/chị đã từng tham gia thi công tại công trình có quy mô tầng hầm:
1 đến 2 hầm
3 tầng hầm
Trên 4 hầm
Nếu có thể, xin anh/chị vui lòng cho biết thông tin để liên lạc khi cần thiết:
Họ và tên.................................................... Số điện thoại....................................
Đơn vị công tác.......................................... Địa chỉ email...................................
Xin chân thành cảm ơn.
Mọi thông tin xin liên hệ:
- Đàm Lê Minh Thông
- Ban Quản lý Đƣờng sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh.
- Số 29 Lê Quý Đôn, phƣờng 7, quận 3, Tp.HCM.
- Điện thoại: 090. 749. 6879
- Email: Thong.dlm@gmail.com
tƣờng ngầm
liên
tục
(c) Cọc đóng + tay chống hoặc thanh neo +
ximăng đất + tƣờng đinh
tƣờng mỏng ngăn nƣớc
đất (hoặc phun neo chắn
giữ) + hạ mực nƣớc.
(d) Làm dốc cục bộ + giữ
(d) Tƣờng ngầm liên tục ximăng đất + tay
hình vòm + hạ mực nƣớc
chống hoặc thanh neo.
hoặc tƣờng mỏng ngăn
nƣớc
9
(a) Làm dốc cục bộ
(D600-1000) +
cọc
(a) Tƣờng liên tục (D800-1000) + tay chống
bêtông + tay chống hoặc
hoặc thanh neo
thanh neo + tƣờng mỏng
ngăn nƣớc
(b) Cọc đƣờng kính lớn (D800-1000) +
(b) Làm dốc cục bộ +
tƣờng mỏng ngăn nƣớc+ nhiều tay chống
tƣờng
liên
tục +
tay
chống hoặc thanh neo
hoặc thanh neo
H>10m
(c) Làm dốc cục bộ +
( c) Tƣờng liê n tục (hoặc cọc đƣờng kính
tƣờng đinh đất (hoặc
lớn) + gia cố thể đất trong ngoài + tay chống
phun neo để chống giữ)
hoặc thanh neo + tƣờng mỏng ngăn nƣớc
+ hạ nƣớc
(d) Làm dốc cục bộ +
cọc đóng + tay chống
hoặc thanh neo + tƣờng
mỏng ngăn nƣớc
Nguồn : Nguyễn Bá Kế (2010)
2.1 Định nghĩa và phƣơng pháp thi công.
2.1.1 Cọc khoan nhồi.
Là cọc đƣợc thi công bằng phƣơng pháp khoan tạo lỗ sẵn trong đất, sau đó lỗ
đƣợc lấp đầy bằng bê tông (Võ Phán, 2013).
Là loại cọc thi công bằng cách đỗ bê tông vào lỗ đã tạo sẵn trong đất bằng
phƣơng pháp khoan, xói nƣớc, lấy lõi hoặc đóng. Cọc nhồi có đƣờng kính bằng và nhỏ
hơn 600 mm đƣợc gọi là cọc nhồi đƣờng kính nhỏ, cọc nhồi có đƣờng kính lớn hơn
600 mm đƣợc gọi là cọc nhồi đƣờng kính lớn. Có 2 loại cọc khoan nhồi:
- Cọc khoan nhồi có ống bao: Loại cọc này có thể mở rộng đáy hoặc không mở
rộng đáy. Chúng đƣợc thi công bằng cách đóng ống bao thép đến độ sâu thiết kế, ống
dẫn đƣợc rút lên và ống bao đƣợc đổ đầy bê tông.
10
- Cọc khoan nhồi không có ống bao: Loại cọc này Loại cọc này có thể mở
rộng đáy hoặc không mở rộng đáy. Chúng đƣợc thi công tƣơng tự cọc khoan nhồi có
ống bao tuy nhiên khi đổ bê tông ống bao sẽ đƣợc rút lên. Chúng có thể đƣợc thi công
bằng cách khoan tạo lỗ trong đất với dung bentonite giữ thành vách hố khoan.
Ngoài ra, còn có phƣơng pháp thi công khô: Phƣơng pháp này thƣờng sử dụng
cho đất không có hàm ếch, mực nƣớc ngầm phải bên dƣới đáy hố khoan hoặc có thể
bơm nƣớc nếu địa tầng có hệ số thấm thấp, nƣớc chảy vào hố khoan không đủ nhiều để
ảnh hƣởng đến chất lƣợng bê tông trong quá trình đổ bê tông. Lồng thép trong cọc
khoan nhồi nên kéo dài gần nhƣ suốt chiều dài thân cọc hơn là cắt ở một nửa chiều dài
thân cọc. Đƣờng kính có thể thi công là từ 400-1000 mm với độ sâu khoảng 22 m.
Phƣơng pháp này đƣợc thi công theo trình tự sau:
- Khoan đến độ sâu thiết kế;
- Đổ bê tông vào hố khoan;
- Rút ống lên và đặt lồng cốt thép;
- Đổ bê tông tiếp cho đến khi hoàn chỉnh cọc khoan nhồi.
2.1.1.1 Phƣơng pháp thi công
Lịch sử của phƣơng pháp thi công: Một trong những phƣơng pháp thi công lâu
đời nhất là phƣơng pháp Chicago và phƣơng pháp Gow (Trần Quang Hộ, 2011). Trong
phƣơng pháp này ngƣời ta đào bằng tay một hố tròn có đƣờng kính bằng cọc khoan
nhồi đến độ sâu thích hợp vẫn chƣa xảy ra hiện tƣợng sụp vách hố đào rồi đặt các tấm
ván lồng thẳng đứng xung quanh hố đào để giữ thành khỏi sụp bằng vòng ten đơ bằng
thép. Sau đó tiếp tục đào đến độ sâu tấm ván và cũng lắp đặt các tấm ván nhƣ ở đoạn
trên. Tiếp tục thi công nhƣ vậy đến độ sâu thiết kế. Sau khi hoàn tất việc đào hố, đặt
lồng thép rồi đổ bê tông đầy hố hoặc đổ bê tông một phần rồi tiếp tục đặt lồng thép rồi đổ
bê tông đầy hố để có cọc khoan nhồi.
11
Hình 2.1: Phƣơng pháp thi công cổ điển – Phƣơng pháp Chicago.
Ngoài ra còn một phƣơng pháp nữa là phƣơng pháp Gow: Hố cọc khoan nhồi
đƣợc đào bằng tay. Vách hố cọc đƣợc giữ bằng các ống thép. Tuy nhiên, ống thép phía
trên có đƣờng kính lớn hơn ống thép phía dƣới chừng 500 mm. Khi đỗ bê tông, các ống
thép này đƣợc gỡ đi. Phƣơng pháp này có thể thi công cọc với đƣờng kính lên đến
1200 mm và sâu đến 30 m.
Hình 2.2: Phƣơng pháp thi công cổ điển – Phƣơng pháp Gow.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, thi công cọc khoan
nhồi đƣợc hỗ trợ bởi rất nhiều phƣơng tiện, máy móc thi công hiện đại.
Theo TCVN 9392-2012 – Cọc khoan nhồi – Thi công và nghiệm thu, và các
nghiên cứu trƣớc đây của tác giả Đoàn Quang Phƣơng (2012) – Nghiên cứu các yếu tố
12
về hiệu quả kinh tế khi lựa chọn phƣơng án cọc khoan nhồi hoặc cọc barrette cho nhà
cao tầng ở thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm Hoàng và các Cộng sự (2014) – Mô hình hoá quy trình thi công cọc
khoan nhồi, Phạm Hoàng và đồng sự (2013 và 2014) – Mô hình hoá quá trình thi công
tạo lỗ cọc khoan nhồi, Phạm Hoàng và đồng sự (2014) – Mô hình hoá quá trình gia
công chế tạo lồng thép cọc khoan nhồi... Quy trình thi công cọc khoan nhồi đƣợc mô tả
nhƣ sau:
Hình 2.3 Quy trình thi công cọc khoan nhồi
13
2.1.1.2 Công tác chuẩn bị
Trƣớc khi thi công cần phải kiểm tra tất cả các công tác nhằm đảm bảo tuyệt đối
tuân theo biện pháp thi công đã đƣợc phê duyệt.
Hiểu rõ điều kiện địa chất và thuỷ văn công trình, chiều dày và đặc trƣng cơ lý
của các lớp đất, kết quả quan trắc mực nƣớc ngầm, áp lực nƣớc lỗ rỗng, tốc độ dòng
chảy của nƣớc trong đất, đảm bảo các máy móc thiết bị đã đƣợc kiểm định.
- Đối với bê tông: phải tiến hành kiểm tra (trial mix) bê tông thƣơng phẩm tại
nhà máy (trạm trộn) trƣớc khi tiến hành công tác thi công tại công trình. Vì là bê tông
thƣơng phẩm nên nƣớc, xi măng, đá dăm và phụ gia (nếu có) phải tuân theo đúng quy
định về chất lƣợng hiện hành.
- Đối thép xây dựng: phải đảm bảo đúng cƣờng độ theo yêu cầu của hồ sơ thiết
kế và chỉ dẫn kỹ thuật. Tiến hành lấy mẫu thí nghiệm của mỗi lô hàng nhập về và cứ 20
tấn lấy 01 mẫu thí nghiệm (TCVN 1651-1:2008, TCVN 1651-2:2008 và TCVN
4399:2008).
- Ống siêu âm: thƣờng sử dụng ống thép hơn là ống nhựa vì ống thép có cƣờng
độ tốt hơn và đặt biệt là chịu nhiệt của bê tông trong quá trình ninh kết. Kích thƣớc ống
siêu âm phải đảm bảo đúng theo yêu cầu kỹ thuật.
- Mặt bằng thi công phải đƣợc bố trí gọn gàng, hợp lý, đảm bảo an toàn trong
suốt quá trình thi công, thuận lợi cho công tác kiểm tra, nghiệm thu.
- Lập tiến độ tổng thể trong suốt quá trình thi công và tiến độ chi tiết cho từng
hạng mục công việc cụ thể, hoạch định tất cả các công việc, không bỏ qua bất kỳ chi
tiết nào, dù là nhỏ nhất. Từ đó, lập sơ đồ khoan một cách khoa học nhất đảm bảo thuận
tiện cho việc di dời máy móc thiết bị và vật liệu tập kết.
- Nhân sự vận hành phải đảm bảo đủ trình độ năng lực và đƣợc huấn luyện an
toàn lao động đầy đủ, và cuối cùng là máy móc, thiết bị thi công phải đƣợc kiểm định
chất lƣợng, vận hành an toàn.
- Ống vách casing: Ống vách có tác dụng bảo vệ thành hố khoan ở phần đầu
cọc, giúp bảo vệ thành lỗ khoan ở lớp đất bề mặt, đồng thời là ống dẫn hƣớng cho suốt
14
quá trình khoan tạo lỗ. Công tác hạ ống casing phải đảm bảo chính xác vì tỷ lệ về chiều
dài giữa ống casing và chiều sâu hố khoan là lớn. Ống casing thƣờng có đƣờng kính
lớn hơn đƣờng kính cọc từ 10 – 20 cm với độ dài là 6m và độ dày là 10mm.
- Dung dịch mùn khoan bentonite : Bột bentonite khi trộn với nƣớc sẽ tạo thành
một dung dịch có tác dụng giữ vững thành hố khoan nhờ việc khi dung dịch bentonite
đƣợc bơm đầy vào hố khoan, áp lực dung dịch bentonite cao hơn áp lực nƣớc sẽ tạo ra
xu hƣớng dung dịch bentonite thấm vào thành vách hố khoan nhờ vào các hạt sét mịn
trong dung dịch mà tạo ra sự kết khối tức thì, hình thành lớp màng ngăn cách ly nƣớc
bên ngoài hố khoan và dung dịch bên trong hố khoan. Áp lực bentonite tạo ra một lực ổn
định lên vách hố khoan. Các chỉ tiêu kỹ thuật của bentonite phải đảm bảo các điều kiện.
Bảng 2.1 Chỉ tiêu cơ lý của bentonite
STT Danh mục
Thiết bị kiểm tra
Tỷ trọng
Chỉ tiêu cơ lý Đơn vị tính g/cm3
1.05 ~ 1.15
Cân đo tỷ trọng
1
Độ nhớt
Giây
18 ~ 45
Phiễu côn và đồng hồ
2
Độ pH
0 ~ 14
7 ~ 9
Giấy quỳ tím
3
Hàm lƣợng cát
< 6
%
Ống thuỷ tinh
4
2.1.1.3 Triển khai thi công
Hiện nay, công tác định vị hố khoan thƣờng đƣợc sử dụng là máy toàn đạc, với các công trình quy mô lớn, địa hình phức tạp nhƣ giữa lòng sông, biển … thì công tác định vị cọc còn đƣợc sử dụng hệ thống định vị toàn cầu GPS (Global Positioning System) để xác định toạ độ hố khoan.
Hình 2.4 Định vị hố khoan
15
- Khoan tạo lỗ hố khoan: Máy khoan đƣợc định vị vào đúng vị trí và đƣợc kiểm
tra thăng bằng. Cấn khoan đƣợc kiểm tra bằng máy kinh vĩ và đƣợc giám sát chặt chẻ
trong suốt quá trình khoan. Tốc độ khoan đƣợc khống chế thích hợp với theo từng vị trí
địa chất công trình cụ thể, trong quá trình thao tác phải cẩn thẩn nhằm tránh hiện tƣợng
sập thành hố khoan. Trong quá trình khoan, cần áp dụng các biện pháp thích hợp để
dung dịch betonite không chảy tràn ra công trình nhƣ sử dụng thùng chứa, hố thu….
Việc khoan một cọc sẽ không đƣợc tiến hành trong vòng bán kính 5.0 m từ tâm đến
tâm và ít nhất 24 giờ sau khi đổ bê tông.
- Bơm dung dịch bentonite : Trong suốt quá trình khoan, bentonite phải đảm bảo
đƣợc bơm đầy hố khoan để đảm bảo áp lực ổn định và phải cao hơn mực nƣớc ngầm 1.5
m. Các chỉ tiêu cơ lý của bentonite (nhƣ đƣợc trình bày ở phần trên) luôn đƣợc kiểm soát
chặt chẻ. Thải bỏ phần dung dịch bentonite không đảm bảo các chỉ tiêu cơ lý.
- Hạ ống casing: Sau khi khoan tạo lỗ với đƣờng kính lớn hơn đƣờng kính ống
casing từ 10 – 20 cm đến độ sâu tƣơng đƣơng chiều dài ống casing nhƣng phải đảm
bảo cao độ đỉnh ống casing phải cao hơn cao độ mặt đất tối thiểu là 20 cm. Sau quá
trình khoan phải tiến hành lắp đặt máy Koden để thí nghiệm kiểm tra đƣờng kính và độ
thẳng đứng của cọc, cụ thể nhƣ sau:
+ Sai số về toạ độ
: ± 50 mm và
+ Sai số về độ thẳng đứng
: <= 1%
- Làm sạch hố khoan: Việc làm sạch hố khoan đƣợc chia làm hai giai đoạn:
+ Làm sạch bằng gầu vét: Khi đã khoan tới độ sâu thiết kế, sẽ phải chờ lắng
trong khoảng 1-2 giờ để cho cát và tất cả các tạp chất lắng đọng hết, sau đó dùng gàu
vét chuyên dụng có đáy bằng để làm sạch hố khoan.
+ Làm sạch bằng phƣơng pháp thổi khí: Công tác này đƣợc tiến hành sau khi hạ
lồng thép cọc, trong trƣờng hợp sau khi vét lắng, lƣợng cát và bùn vẫn còn nhiều trong
hố khoan thì phải tiến hành thổi rửa hố khoan trƣớc khi hạ lồng thép. Công tác thổi rửa
thông qua hệ thống bao gồm: máy ép hơi dẫn khí nén xuống đáy hố khoan tạo áp lực
đẩy bentonite bẩn dƣới đáy hố lên thông qua một ống thổi rửa bằng thép, thƣờng có
16
đƣờng kính là 114 mm. Bentonite mới đƣợc đƣa trực tiếp xuống hố khoan thay thế cho
bentonite cũ đã đƣợc bơm lên. Quá trình thổi rửa đƣợc tiến hành khi bentonite trong hố
khoan đạt yêu cầu chất lƣợng theo các tiêu chí kỹ thuật (đã trình bày ở phần trên). Dƣới
đây là quy trình thổi rửa hố khoan:
Hình 2.5: Quy trình thổi rửa hố khoan
Lồng thép: Cốt thép đƣợc gia công theo bản vẽ thiết kế thi công đã đƣợc phê
duyệt. Lồng thép sau khi đƣợc nghiệm thu sẽ đƣợc hạ xuống hố khoan bằng cẩu bánh
xích. Thép neo lồng đƣợc hàn vào thép chủ và đƣợc neo vào miệng ống casing bởi các
thanh thép ngáng lồng. Các thanh này đƣợc hàn vào lồng thép để chống hiện tƣợng trồi
lồng thép. Con kê hình con lăng với đƣờng kính khoảng 15 cm đƣợc buộc vào lồng
thép để đảm bảo bề dày lớp bê tông bảo vệ đƣợc 7.5 cm. Cốt thép đại đƣợc thi công
hình xoắn ốc và đặt phía trong cốt thép chủ bằng kẽm buộc, riêng các đa định vị trên
cùng để dùng cho cẩu lắp phải hàn gia cƣờng thêm các con bọ nhằm đảm bảo an toàn
khi cẩu lắp. Khi hạ lồng thép, cần tránh va đụng vào thành vách gây sụp hố khoan và
17
các lồng thép phải đƣợc gia công chắc chắn để tránh rơi trong quá trình hạ lồng. Ống
siêu âm D60 và ống khoan lấy lõi D114 sẽ đƣợc nối với nhau bằng măng xong dài 100
mm và liên kết hàn tại công trình.
- Đổ bê tông:
+ Lắp ống đổ bê tông (ống tremie): ống đổ bê tông có đƣờng kính ngoài 273
mm và đƣờng kính trong là 250 mm, có chiều dài tiêu chuẩn 1 m; 1.5 m; 2 m và 3 m
đƣợc liên kết với nhau bằng ren hình thang, đảm bảo kín khít, không lọt dung dịch
bentonite trong suốt quá trình đổ. Chiều dài ống đổ bê tông đƣợc nối đến đáy hố khoan,
sau đó đƣợc kéo lên một đoạn khoảng 25 – 30 cm để đảm bảo khoảng xả bê tông. Đoạn
ống đầu tiên phải đƣợc bịt kín bằng bóng cao su nhằm đảm bảo rằng không có sự tiếp
xúc giữa mẻ bê tông đầu tiên với dung dịch khoan.
+ Bê tông phải đƣợc cung cấp liên tục và đảm bảo số lƣợng, tránh gián đoạn
trong quá trình đổ, ngoài ra phải có phƣơng án dự phòng phòng các rủi ro trong quá
trình đổ bê tông (sẽ đƣợc phân tích kỹ ở phần sau).
+ Độ sụt và cấp phối bê tông phải đƣợc kiểm soát chặt chẻ cho từng xe bồn
chứa bê tông.
+ Quá trình đổ bê tông phải liên tục, phải đảm bảo ống đổ bê tông sạch, kín
nƣớc. Bentonite thu hồi phải đƣợc bơm sạch sẽ, không để chảy tràn ra bên ngoài. Ống
đổ bê tông phải đƣợc cắm ngập trong bê tông tối thiểu là 2.5 m. Cần nhấn mạnh rằng,
công tác đổ bê tông phải liên tục với tốc độ đều, trừ khi có chỉ dẫn khác. Với cách đổ
này, bê tông sẽ dâng lên và chiếm chổ của dung dịch bentonite cùng với việc khống
chế chiều sâu ngập vào bê tông của ống tremie sẽ ngăn chặn đƣợc sự trộn lẫn giữa
bentonite và bê tông.
+ Trong quá trình đổ bê tông, nhật ký biểu đồ thời gian phân phối, thể tích và
cao trình bê tông đƣợc ghi lại theo mẫu đã đƣợc Chủ đầu tƣ phê duyệt, Nhật ký biểu đồ
bê tông giúp dễ dàng ƣớc lƣợng trƣớc khối lƣợng bê tông thực tế cần đổ vào hố khoan,
và phải đƣợc ký xác nhận giữa Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám sát.
18
- Hoàn tất công tác đổ bê tông:
+ Sau khi hoàn tất công tác đổ bê tông khoảng 15 – 20 phút, phải cắt thép neo
lồng và rút ống casing lên, thời điểm nay bê tông vẫn còn dẻo và chƣa ninh kết, công
tác này phải tiến hành cẩn thận, nhẹ nhàng, tốc độ chậm để bê tông có đủ thời gian bù
vào khoảng không của ống casing.
+ Tiến hành lấp đầu cọc sau khi hoàn tất quá trình thi công và vệ sinh sạch sẽ
công trình để tiếp tục thi công các cọc tiếp theo. Cọc hoàn thành phải có báo cáo kèm
theo các thông số sau:
Bảng 2.2: Thông số cọc
* Số hiệu cọc
* Độ sụt
* Độ sâu cọc tính từ cao trình cắt cọc.
* Vị trí cọc
* Số mẫu thử
* Khối lƣợng bê tông theo lý thuyết.
* Cao trình cắt cọc
* Ngày khoan
* Khối lƣợng bê tông theo thực tế.
* Cao trình ống vách * Ngày đổ bê tông
* Biểu đồ dâng của bê tông
* Thông số lồng thép * Ngày bê tông đạt cƣờng độ
* Nhật ký xe bơm
* Mác bê tông
* Độ sâu cọc tính từ mặt đất
* Thời tiết khi đổ bê tông
2.1.1.4 Kiểm tra chất lƣợng cọc
- Hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng cọc nhƣ đã trình bày ở
phần trên. Tuy nhiên, các công trình nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh thƣờng
sử dụng các phƣơng pháp sau để kiểm tra chất lƣợng cọc:
+ Phƣơng pháp thử động biến dạng nhỏ: Thí nghiệm PIT phát triển dựa trên lý
thuyết truyền sóng. Khi một lực xung tác động lên đầu cọc sẽ gây ra sóng ứng suất lan
truyền trong thân cọc. Gặp bất cứ thay đổi nào về tính đồng nhất trong thân cọc nhƣ
nứt nẻ, rỗ hoặc lẫn tạp chất hoặc thay đổi thiết diện thân cọc, sóng này sẽ tách ra làm 2
phần, một phần tiếp tục đi xuống, phần khác phản hồi lên. Bằng cách đo lại thời gian
và cƣờng độ sóng phản hồi ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc vị trí và dự đoán mức độ
khuyết tật trong cọc.
19
+ Phƣơng phát siêu âm: (khi bê tông ninh kết ở khoảng từ 14-28 ngày tuổi).
Nhờ kết quá siêu âm, thể hiện ở sự liên tục (đồng nhất) của biểu đồ sóng siêu âm mà có
thể đánh giá đƣợc sự đồng nhất của bê tông cũng nhƣ phát hiện kịp thời các khuyết tật.
Hình 2.6 Kiểm tra khuyết tật cọc khoan nhồi bằng phƣơng pháp siêu âm
Nguồn www.khoancocnhoitv.com
2.1.1.5 Kiểm tra sức chịu tải cọc khoan nhồi
Phƣơng pháp phổ biến hiện nay là phƣơng pháp nén tĩnh dọc trục. Đây là
phƣơng pháp dùng tải trọng nén tĩnh dọc trục cọc sao cho dƣới tác dụng của lực ép,
cọc lún sâu thêm vào đất nền. Tải trọng tác dụng lên đầu cọc đƣợc tạo bằng kích thủy
lực với hệ phản lực là dàn chất tải, neo hoặc kết hợp cả 2.
2.1.1.6 Kết luận và các yếu tố rủi ro của phƣơng pháp thi công trên
- Cọc khoan nhồi là một trong những phƣơng án đƣợc ƣu tiên sử dụng trong các
nhà cao tầng với ƣu điểm về khả năng chịu tải cũng nhƣ dễ dàng thi công với địa hình,
địa chất phức tạp mà cọc ép không có đƣợc, không gây hiện tƣợng trồi đất làm ảnh
hƣởng đến các công trình lân cận…
20
- Bên cạnh các ƣu điểm nhƣ trên, quá trình thi công cọc khoan nhồi có rất nhiều
rủi ro, cụ thể nhƣ sau:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Về nguyên vật liệu dùng để thi công:
Chất lƣợng bentonite không đạt yêu cầu, hàm lƣợng hạt sét không đảm bảo.
Thép nhập vào công trình không thí nghiệm kiểm tra đầy đủ, không đạt
đƣợc cƣờng độ chịu lực.
Bê tông không đƣợc kiểm soát từ trạm trộn dẫn đến cốt liệu không đạt
cƣờng độ, chất lƣợng.
Nƣớc thi công dùng để trộn bột sét bentonite không đƣợc kiểm tra thí
nghiệm nhằm đảm bảo độ pH, độ nhớt của bentonite.
Ống siêu âm có quy cách không đảm bảo, dễ bị móp méo do áp lực của bê
tông, dẫn đến không thể đƣa đầu dò phục vụ công tác siêu âm.
+ Về thiết bị thi công:
Máy khoan không đƣợc kiểm tra, kiểm định khi đƣa vào thi công, dễ xảy ra tình
trạng hƣ hỏng trong quá trình thi công, không đảm bảo thời gian khoan của một hố khoan.
Thiết bị quan trắc không đảm bảo yêu cầu, sai số lớn trong quá trình triển khai.
Nhà thầu không đầu tƣ máy móc thiết bị phục vụ thi công.
Tắc ống dẫn bê tông.
+ Về Nhân lực nhà thầu:
Hạn chế về năng lực kinh nghiệm của Chỉ huy trƣởng.
Kỹ sƣ công trình không bám sát công việc.
Công nhân tay nghề yếu kém, không đáp ứng yêu cầu công việc.
Công nhân không đƣợc huấn luyện an toàn lao động trƣớc khi đƣợc giao việc.
Sụt lở thành hố khoan do thời gian đổ bê tông quá lâu (hơn 24 giờ) làm dung
dịch bentonite bị tách nƣớc dẫn đến dung dịch bentonite không đạt yêu cầu về tỷ trọng.
21
Sụt lở thành hố khoan do rút gàu khoan quá nhanh tạo nên hiệu ứng piston
làm giảm áp suất trong lỗ khoan (phần bên dƣới gàu khoan).
Sụt lở thành hố khoan do áp dụng công nghệ khoan không phù hợp với tầng
địa chất.
Lồng thép bị trồi lên hay tụt xuống khi hạ lồng do thành ống bị móp méo,
lồi lõm.
- Nguyên nhân khách quan:
Nghiêng lệch hố khoan do đá mồ côi xuất hiện dƣới hố khoan, làm cần
khoan lệch qua một bên.
Sụt lở thành hố khoan do duy trì lực cột dung dịch bentonite không đủ hoặc
mực nƣớc ngầm áp lực tƣơng đối cao.
Sụt lở thành hố khoan do tốc độ khoan quá nhanh, dung dịch bentonite chƣa
kịp tạo màng ngăn giữ vách ổn định.
Sụt lở thành hố khoan do thao tác hạ lồng thép không cẩn thận, gây va vào
thành hố khoan.
Sụt lở thành hố khoan do dung dịch bentonite không cấp kịp thời.
Sụt lở thành hố khoan do địa chất bên dƣới là tầng cuội sỏi có nƣớc chảy
hoặc không có nƣớc chảy, gây hiện tƣợng mất dung dịch khoan.
Lồng thép bị trồi lên hay tụt xuống khi hạ lồng do cự ly giữa đƣờng kính
ngoài của khung cốt thép với thành trong của ống vách quá nhỏ, vì vậy sẽ kẹp bị cốt
liệu to vào giữa khi rút ống vách cốt thép sẽ bị kéo theo lên.
Lồng thép bị trồi lên do lực đẩy động của bê tông, lực đẩy động xuất hiện ở
đáy hố khoan do bê tông rơi từ miệng ống bơm xuống (thế năng chuyển thành động
năng). Chiều cao rơi của bê tông càng lớn, tốc độ đổ càng nhanh thì lực đẩy càng lớn.
Tụt cốt thép chủ do xoay ống vách, do cốt thép chủ bị tỳ lên ống vách qua các
con kê và cốt liệu lớn, đặc biệt là toàn bộ cốt thép tỳ lên ống vách thông qua các con kê
do không dùng hệ cốt thép treo tạm thời khi đổ bê tông (sự cố cầu Đuống) thì ảnh hƣởng
22
dao động của cốt thép khi xoay ống vách càng lớn. Khi đó, dƣới tác động của việc xoay
ống vách và trọng lƣợng của khung thép thì toàn bộ khung thép phần trên sẽ bị tụt
xuống. Vì vậy, khi đập đầu cọc đến cao độ thiết kế thì không thấy thép chủ.
Ống thép bị kẹt không lấy lên đƣợc do lực ma sát giữa ống chống với đất ở
xung quanh lớn hơn lực nhổ lên (lực nhổ và lực rung), điều này hay xảy ra ở tầng đất
cát do ảnh hƣởng của nƣớc ngầm hoặc hiện tƣợng cát cố kết lại dƣới tác dụng của lực
rung hoặc cũng có thể xảy ra ở tầng đất sét do hiện tƣợng đất sét nở.
Ống thép bị kẹt không lấy lên đƣợc do bê tông đổ một lƣợng lớn mới rút
ống lên hoặc bê tông có độ sụt thấp làm tăng ma sát giữa bê tông và ống thép.
Ống thép bị kẹt không lấy lên đƣợc cũng có thể do quá trình thi công quá
lâu, máy móc xung quanh di chuyển nhiều gây lèn ép đất và ép vào thành vách.
Gặp hang caster trong khi khoan, trƣờng hợp này ít thƣờng gặp với địa chất
thành phố Hồ Chí Minh mà chủ yếu gặp ở các tỉnh phí Bắc với địa chất đá vôi.
Không rút đƣợc mũi khoan lên do hiện tƣợng sập vách phần đất đã khoan
dƣới đáy ống vách.
2.1.2 Tƣờng tầng hầm - Cọc barrette
Tƣờng tầng hầm là cọc bê tông cốt thép đổ tại chỗ, thƣờng có hình dáng chữ
nhật, chữ I, chữ H… nên cũng thƣờng đƣợc gọi là tƣờng barrette, có đƣờng kính
khoảng từ 600 – 800 mm, để giữ ổn định cho móng đào hố sâu trong quá trình thi công.
Tƣờng barrette đƣợc cấu thành từ nhiều đoạn cọc barrette (panel), có tiết diện thay đổi
từ 2600 – 5000 mm. Các đoạn cọc barrette thƣờng đƣợc chống thấm bằng goăng cao
su, thép và làm việc đồng thời qua dầm đỉnh tƣờng và dầm bo đặt áp sát tƣờng phía bên
trong tầng hầm. Trong trƣờng hợp 02 tầng hầm, tƣờng barrette thƣờng đƣợc thiết kế có
chiều sâu từ 16-20 m và tuỳ thuộc vào địa chất công trình cũng nhƣ phƣơng pháp thi
công. Trong các công trình hạ tầng giao thông có quy mô lớn và phức tạp, điển hình là
dự án tuyến Đƣờng sắt đô thị số 1 (Metro 01), tuyến Bến Thành – Suối Tiên với đoạn
23
thi công bằng phƣơng pháp đào hở (Cut & Cover) trƣớc Nhà hát Thành phố có chiều
sâu cọc barrette là 44 m.
Với các toà nhà có tầng hầm trong điều kiện nền đất yếu của Tp. Hồ Chí Minh
thì cọc barrette không những chỉ là tƣờng vây trong quá trình thi công mà còn đƣợc
dùng làm tƣờng tầng hầm.
Cọc barrette thƣờng đƣợc dùng cho móng của nhà cao tầng, làm tƣờng vây cho
hố đào sâu…thƣờng có hình dáng tiết diện là chữ nhật, chữ thập, chữ I, chữ H…đƣợc
thi công bằng phƣơng pháp gàu ngạm để tạo lỗ (Võ Phán, 2013).
2.1.2.1 Phƣơng pháp thi công
Quy trình thi công cọc barrette cũng gần tƣơng tƣ nhƣ phƣơng pháp thi
công cọc khoan nhồi với các bƣớc chuẩn bị và vật liệu khoan, tuy nhiên cần phải tuân
thủ các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Định vị tƣờng vây, thi công tƣờng dẫn hƣớng.
Hình 2.7 Quy trình thi công tƣờng vây barrette
Nguồn: Congnghe.xaydungvietnam.vn
24
Bƣớc 2: Dùng Gàu chuyên dụng đào đến độ sâu thiết kế, trong quá trình đào
luôn luôn duy trì dung dịch bentonite để giữ thành vách hố đào.
Bƣớc 3: Đào phần hố bên cạnh, cách phần hố đầu tiên một dải đất. Làm nhƣ
vậy, để khi cung cấp dung dịch bentonite vào hố sẽ không làm sụt lở thành hố cũ.
Bƣớc 4: Đào nốt phần đất còn lại (đào trong dung dịch bentonite) để hoàn thành
một hố cho panel đầu tiên. Lắp đặt gioăng chống thấm nhờ bộ gá lắp bằng thép chuyên
dụng, sau đó tiến hành vệ sinh hố đào.
Hình 2.8 Quy trình thi công tƣờng vây barrette
Nguồn: Congnghe.xaydungvietnam.vn
Bƣớc 5: Hạ lồng thép xuống hố đào và tiến hành đổ bê tông theo phƣơng pháp
vữa dâng, vừa bơm bê tông vừa thu hồi bentonite về trạm xử lý. Trong quá trình đổ
luôn duy trì ống đổ bê tông ngậm trong bê tông ít nhất 2 m nhằm tránh bê tông bị phân
tầng.
Bƣớc 6: Tiến hành đào panel thứ hai, cách panen thứ nhất một dãi đất, sau khi
bê tông thứ nhất đã ninh kết (sau 8 giờ) tiến hành đào sát panel thứ nhất và tháo gioăng
chống thấm.
25
Bƣớc 7: Tiến hành thổi rữa vệ sinh panel và hạ lồng thép đổ bê tông cho panel
thứ hai. Trong quá trình đổ bê tông phải tuân thủ bƣớc 4.
Hình 2.9 Quy trình thi công tƣờng vây barrette
Nguồn: Congnghe.xaydungvietnam.vn
Bƣớc 7: Tiến hành thi công panel thứ ba ở phía bên kia panel thứ nhất và cứ thế
tiếp tục để hoàn thành khối lƣợng theo thiết kế.
Lƣu ý: Trƣớc khi khiển khai thi công tƣờng vây, cọc barrette phải thi công
tƣờng định vị (tƣờng dẫn) bằng bê tông và đặc biệt chú ý ở công tác chống thấm vì các
tƣờng đƣợc thi công ở các thời điểm khác nhau.
2.1.2.2 Kết luận và các yếu tố rủi ro của phƣơng pháp thi công trên
- Cọc barrette thƣờng đƣợc dùng làm tƣờng vây, tƣờng tầng hầm đặc biệt là
phƣơng pháp thi công Top down (đƣợc trình bày ở phần sau). Cọc barrette có ƣu điểm
lớn về khả năng chịu tải trọng ngang và khả năng chống thấm cao.
- Bên cạnh các ƣu điểm, quá trình thi công Tƣờng tầng hầm cũng luôn tiềm
ẩn các rủi ro nhƣ tƣơng tự cọc khoan nhồi, (sự cố tại công trình Toà nhà Pacific là
26
một ví dụ minh hoạ do khuyết tật của tƣờng tầng hầm) ngoài ra còn có một số nguyên
nhân đặc trƣng của phƣơng pháp thi công này nhƣ:
Đầu ngạm của máy đào va chạm mạnh với thành vách gây sập hố đào.
Công tác xử lý gioăng chống thấm không đạt yêu cầu dẫn đến tƣờng bị thấm.
Chi phí phí nghiệm rất cao, khó kiểm soát chất lƣợng.
Khó thi công trong mặt bằng chật hẹp.
Vì diện tích mặt cắt ngang lớn nên khó thổi rửa vệ sinh sạch sẽ, dẫn đến chất
lƣợng bê tông mũi cọc thấp.
Khuyết tật bê tông tƣờng tầng hầm gây mất nƣớc ngầm các công trình xung
quanh.
2.2 Các phƣơng pháp thi công tầng hầm.
2.2.1 Phƣơng pháp Bottom Up
Đây là phƣơng pháp thi công truyền thống, theo phƣơng pháp này, sau khi thi
công xong cọc và tƣờng vây, cọc vây hoặc hệ thống cừ bao xung quanh công trình, nhà
thầu sẽ tiến hành đào đất tới độ sâu nhất định sau đó tiến hành lắp đặt hệ thống chống
bằng thép hình (hệ Shoring sẽ trình bày ở phần tiếp theo) để chống đỡ vách tƣờng tầng
hầm trong quá trình đào đất và thi công các tầng hầm.
Tùy theo độ sâu đáy đài mà thiết kế có thể yêu cầu một hay nhiều hệ tầng chống
khác nhau nhằm đảm bảo đủ khả năng chống lại áp lực đất và nƣớc ngầm phía ngoài
công trình tác động lên vách tƣờng tầng hầm. Sau khi lắp dựng xong hệ chống đỡ và
đất đƣợc đào đến đáy móng, nhà thầu sẽ thi công hệ móng và các tầng hầm, tầng thân
của công trình từ phía dƣới lên theo đúng trình tự thi công thông thƣờng. Hệ thống
chống có thể đƣợc sử dụng nhƣ là lõi cứng cho các cấu kiện dầm sàn của tầng hầm
hoặc sẽ đƣợc dỡ bỏ sau khi các sàn tầng hầm đủ khả năng chịu lại các áp lực tác dụng
lên vách tầng hầm.
Để phục vụ công tác thi công Bottom Up, đơn vị thi công sẽ sử dụng các hệ cột
chống (Kingpost) và hệ giằng shoring bằng thép hình. Sau đây, tác giả sẽ trình bày
27
phƣơng pháp thi công cột chống Kingpost và hệ giằng Shoring hoặc bằng công nghệ
neo trong đất.
2.2.1.1 Thi công cọc kingpost
Đối với phƣơng pháp thi công Bottom Up thì trong quá trình thiết kế cọc
kingpost ngƣời ta thƣờng ít quan tâm khả năng chịu tải dọc trục của cọc kingpost vì
trong phƣơng pháp thi công này, cọc Kingpost đóng vai trò là giá đỡ tạm thời cho hệ
giằng bằng thép hình chứ không tham gia đỡ các kết cấu bên trên nhƣ phƣơng pháp thi
công Top Down (sẽ trình bày ở phần sau) vì sau khi kích, hệ giằng shoring sẽ tạo áp lực
lên hai bên thành tƣờng vây.
Cọc kingpost có thể đƣợc thiết kế nằm trong đài móng hoặc bên ngoài đài móng
tuỳ vào vị trí phù hợp. Cọc kingpost đƣợc thi công ngay trong quá trình thi công cọc
khoan nhồi. Quy trình thi công cọc kingpost do đó tƣơng tự nhƣ quy trình thi công cọc
khoan nhồi (đƣợc trình bày ở phần trên), khi đổ bê tông tới cao độ thiết kế, ngƣời ta
cẩu đƣa thanh thép hình (thƣờng là thép chữ H) vào hố khoan và dùng biện pháp rung
lắc để thanh thép hình ngậm sau vào bê tông từ 1.5m đến 2m.
Định vị Kingpost
Hạ cọc Kingpost
Hình 2.10 Quy trình thi công cọc kingpost
Nguồn: Nguyễn Minh Trực (2011).
28
Trong quá trình thi công cọc kingpost, ngoài các yếu tố rủi ro nhƣ đã trình bày ở
biện pháp thi công cọc khoan nhồi thì cần lƣu ý các rủi ro sau đây:
Cọc kingpost bị lệch qua một bên, không nằm đúng tâm của cọc khoan nhồi,
dẫn đến giảm khả năng chịu lực.
Thép chữ H bị kẹt trong quá trình thả vào cọc khoan nhồi do vƣớng lồng thép.
Cọc kingpost bị nghiêng do ảnh hƣởng của việc di chuyển máy thi công
xung quanh trong khi bê tông cọc chƣa ninh kết.
Cọc kingpost bị gỉ sét, bị ăn mòn do môi trƣờng nƣớc ngầm bên dƣới công
trình có nhiều tính kềm, tính axít…
Giảm khả năng chịu ực do bê tông nghèo phía đầu cọc khoan nhồi (chiều
sâu cắm vào cọc không đạt).
Vật liệu gia công thép chữ H không đạt yêu cầu.
Cọc bê tông đỡ cọc kingpost đƣợc thiết kế không đảm bảo khả năng chịu
lực, chủ quan trong thiết kế.
Sau khi thi công xong, công tác tháo dỡ cọc kingpost thƣờng làm bằng thủ
công (Oxy-Gas) do hạn chế về không gian cho máy móc thiết bị, do đó công tác an
toàn phải đƣợc kiểm soát chặt chẻ.
2.2.1.2 Thi công phun vữa xi măng – đất (Jet Grouting)
Việc gia cố đất, trám kẽ hở của hệ tƣờng vây bằng cọc ép vữa nhằm mục đích
đƣa vật liệu có tính kết dính từ mặt đất xuống vùng địa tầng cần gia cố. Từ đó tạo liên
kết mạnh hơn giữa các hạt đất, giảm hệ số thấm ngang của đất cũng nhƣ trám kín các
kẽ hở của hệ tƣờng vây, cải thiện hệ số lực dính kết cũng nhƣ góc ma sát trong của đất
và cải thiện sức chịu tải tiêu chuẩn của đất nền cần gia cố.
Nhờ có vữa phụt theo nguyên tắc lấp đầy phần rỗng trong đất mà hình thành cọc
vữa xi măng – đất, cọc vữa xi măng – đất này kết hợp cùng hệ cọc khoan nhồi tƣờng
vây hiện hữu tham gia chống thấm cho tầng hầm đồng thời tham gia chịu áp lực ngang
(áp lực chủ động) của đất khi đào hố móng.
29
Bên cạnh đó, cọc vữa xi măng đất còn đƣợc thi công với đƣờng kính lớn (800
mm) toàn bộ khu vực tầng hầm nhằm hạn chế tối đa hiện tƣợng mất nƣớc ngầm, gây
sụt nứt các công rình lân cận. Phƣơng pháp này đặc biệt hiệu quả với các công trình có
địa chất là bùn chảy.
Hiện nay ở Việt Nam phổ biến hai công nghệ thi công cọc xi măng đất là: Công
nghệ trộn khô (Dry Jet Mixing) và Công nghệ trộn ƣớt (Wet Mixing hay còn gọi là Jet-
grouting) là công nghệ của Nhật Bản. Trộn khô là quá trình phun trộn xi măng khô với
đất có hoặc không có chất phụ gia. Trộn ƣớt là quá trình bơm trộn vữa xi măng với đất
có hoặc không có chất phụ gia. Mỗi phƣơng pháp trộn (khô hoặc ƣớt) có thiết bị dây
chuyền thi công kỹ thuật, thi công phun (bơm) trộn khác nhau.
Vữa đƣợc bơm bằng áp lực qua cần khoan hoặc ống phụt đến vùng địa tầng cần
gia cố thông qua các lỗ đƣợc đục sẵn trên thân ống. Trong quá trình bơm cần tiến hành
điều chỉnh áp lực để lƣợng vữa đi vào trong đất đạt tối đa. Việc điều áp phụ thuộc rất
nhiều vào tính chất của đất cũng nhƣ khả năng hấp thụ vữa xi măng. Quá trình bơm có
thể thực hiện bằng phƣơng pháp định hƣớng (theo hƣớng lỗ phụt đƣợc đục sẵn trên ống
phụt). Quá trình bơm đƣợc thực hiện cho đến khi đạt áp lực theo yêu cầu, hoặc vữa đã
trào lên đến bề mặt. Trƣớc khi tiến hành bơm, cần xác định áp lực bơm cho phù hợp
với điều kiện địa tầng. Thông thƣờng áp lực này dao động trong khoảng 0.0 – 6.0 kG/cm2.
Bảng 2.3 Cấp phối (dự kiến) dùng để chế tạo vữa Xi măng – Nƣớc
Thể tích hoặc khối lƣợng các vật liệu dùng cho 01
mẻ trộn
STT
Xi măng (kg)
Nƣớc sạch (lít)
50
50
1
Việc bơm vữa đƣợc xem là đạt yêu cầu khi vữa bơm đạt thể tích lấp đầy và trào
ra khỏi miệng của ống bơm vữa và áp lực bơm đạt độ chối. Lƣu ý rằng, đất càng yếu
thì bơm xi măng càng nhiều. Trong trƣờng hợp bắt đầu có hiện tƣợng “no” – áp lực sẽ
30
tăng lên. Đây là hiện tƣợng điển hình khi gia cố phụt xi măng vào nền đất yếu và cũng
là điều kiện để các bên thống nhất khối lƣợng thi công của nhà thầu.
Hình 2.11 Cọc xi măng đất chèn cọc vây tầng hầm
Kết luận về phƣơng pháp thi công:
Khoan vữa xi măng đất (Jet Grouting) là một trong những biện pháp gia cố nền
công trình hiệu quả đối với các công trình nhà cao tầng có tầng hầm trên nền đất yếu
nhƣ tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là phƣơng pháp gia cố có chi phí không cao nên
đƣợc áp dụng rất nhiều hiện nay. Bên cạnh tính hiệu quả, trong quá trình thi công cần
lƣu ý các rủi ro sau đây:
Cần khoan không rút lên đƣợc do vƣớng các dị vật dƣới lòng đất.
Vữa xi măng không ninh kết đƣợc do ảnh hƣởng của nguồn nƣớc ngầm bên
dƣới công trình, dẫn đến không đạt hiệu quả mong muốn.
Mũi khoan va chạm với cọc chịu lực, làm vỡ lớp bê tông bảo vệ, gây hiện
tƣợng thép chịu lực của cọc bị ăn mòn, ảnh hƣởng đến kết cấu công trình.
Công tác an toàn trong quá trình khoan.
2.2.1.3 Thi công hệ giằng chống (hệ Shoring).
Đối với các công trình nhà cao tầng có tầng hầm, dù biện pháp thi công Bottom
Up hay Top Down thì việc sử dụng hệ giằng chống shoring là đều bắt buộc. Đặc biệt
31
trong phƣơng pháp thi công tầng hầm truyền thống nhƣ Bottom Up thì hệ giằng
shoring là cực kỳ qua trọng.
Hệ giằng shoring đƣợc cấu tạo bằng hệ thép hình chữ H, đƣợc liên kết với nhau
bằng bulon (thông thƣờng 4 bulon D22) qua các đầu bò tại vị trí bẻ góc và các bản mã
tại các vị trí nối. Quy trình thi công đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Sau khi thi công hệ tƣờng vây, đơn vị thi công tiến hành đập đầu cọc
vây và thi công dầm giằng đầu tƣờng vây. Sau đó sẽ tiến hành đào đất qua khỏi cao
trình lắp dựng hệ shoring khoảng 1m (vừa đủ để thi công)
Bƣớc 2: Tiến hành lắp hệ giằng shoring. Sử dụng bulon nở khoan vào thân
tƣờng vây để lắp đặt gối đỡ shoring, tiếp theo sẽ lắp gối đỡ shoring lên thân kingpost.
Bƣớc 3: Sử dung balance hoặc cẩu tháp (nếu có) vận chuyển thép chữ H vào lắp
đặt xung quanh tƣờng vây
Bƣớc 4: Đổ bê tông chèn vào khoảng hở giữa thép giằng và tƣờng vây.
Bƣớc 5: Lắp dựng hệ giằng ngang và dọc theo bản vẽ đã đƣợc duyệt.
Bƣớc 6: Lắp dựng kích thuỷ lực, lƣu ý phải lắp so le nhau hoặc theo yêu cầu bản vẽ.
Bƣớc 7: Kích hệ giằng theo quy trình kích và bảng giá trị áp lực quy đổi của
đồng hồ kích. Tiếp tục đào đất và thi công các hệ giằng tiếp theo.
Hình 2.12 Thi công hệ giằng Shoring
32
Kết luận về phƣơng pháp thi công:
Đối với công trình có tầng hầm thi công bằng phƣơng pháp bottom up thì hệ
giằng shoring là vô cùng quan trọng. Áp lực đất và các công trình lân cận hố đào đƣợc
hệ giằng chống đỡ suốt quá trình thi công.
Trong quá trình thi công hệ giằng shoring, cần lƣu ý các yếu tố rủi ro nhƣ sau:
Vật liệu thi công phải đảm bảo yêu cầu chịu lực, khả năng chịu cắt, chịu ép
mặt của bulon phải đƣợc thí nghiệm chặt chẻ trƣớc khi đƣa vào sử dụng.
Thiết bị kích thuỷ lực phải đƣợc kiểm định và hiệu chuẩn của các đơn vị
chuyên ngành và bảng giá trị áp lực kích quy đổi phải có chứng nhận quy đổi.
Máy móc phục vụ thi công phải đƣợc kiểm tra, kiểm định trƣớc khi thi công.
Quá trình khoan bulon vào cọc vây gây đứt gãy thép chịu lực cọc vây, gây
giảm khả năng chịu lực của cọc vây.
Các mối hàn trong quá trình thi công không đạt yêu cầu về đƣờng hàn.
Thiếu sót trong công tác quan trắc công trình trƣớc – trong – và sau quá trình
kích để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.4 Thi công đào đất
Sau khi hoàn tất các công tác xử lý tƣờng vây và chuẩn bị sẵn sàn tất cả thiết bị
thi công thì bắt đầu công tác đào hầm. Quy trình thi công đào đất tầng hầm tuỳ thuộc
vào mặt bằng thi công cũng nhƣ quy mô diện tích và số lƣợng tầng hầm mà đơn vị thi
công sẽ có các quy trình cụ thể, dƣới đây tác giả sẽ trình bày quy trình thi công điển
hình của công trình cụ thể:
Tên công trình: Cao Ốc Văn Phòng Hutech
Địa điểm: số 475/1 Điện Biên Phủ và 176/35, X94 đƣờng D2, phƣờng 25, quận
Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh.
Chủ đầu tƣ: Công ty Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Giáo dục Hutech.
Công trình đƣợc chia thành 4 khu vực thi công (4 zone).
33
Bƣớc 1: Đào đất zone 1 đến cao độ -1.7m.
Hình 2.13 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 2: Zone 1: Lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m; Zone 2: Đào đất đến cao độ -1.7m.
Hình 2.14 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
34
Bƣớc 3: Zone 1: đào đất đến cao độ -4m; Zone 2: lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m.
Hình 2.15 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 4: Zone 1: Lắp hệ shoring tại cao độ -4m; Zone 2: đào đất đến cao độ -4.0m.
Hình 2.16 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.
35
Bƣớc 5: Zone 1: Đào đất đến cao độ -5.0m và đào cục bộ đến cao độ móng -7.0m;
Zone 2: Lắp hệ shoring tại cao độ -4.0m.
Hình 2.17 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.
Bƣớc 6: Zone 1: Thi công móng; Zone 2: Lắp hệ shoring tại cao độ -4.0m, đào cục
bộ đến cao độ -7.0m
Hình 2.18 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
36
Bƣớc 7: Zone 1: Thi công móng; Zone 2: Thi công móng; Zone 3: Đào đất đến cao
độ -1.7m.
Hình 2.19 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 8: Zone 1: Lấp đất hố móng, thi công đà kiềng dầm sàn hầm 2; Zone 2: Thi công
móng; Zone 3: Lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m; Zone 4: Đào đất đến cao độ -1.7m
Hình 2.20 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
37
Bƣớc 9: Zone 1: Thi công hầm 2; Zone 2: Thi công móng; Zone 3Z Đào đất đến
cao độ cao độ -4m; Zone 4 lắp hệ shoring tại cao độ -1.7m.
Hình 2.21 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 10: Zone 1: Tháo hệ shoring lớp 2, thi công cột vách hầm 2; Zone 2: Lấp
đất, thi công dầm sàn hầm 2 ; Zone 3: lắp hệ shoring tại cao độ -4m; Zone 4: Đào đất
đến cao độ -4.0m.
Hình 2.22 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
38
Bƣớc 11: Zone 1: Thi công hầm 1; Zone 2: Thi công dầm sàn hầm 2; Zone 3:
Đào đất đến cao độ -7.0m; Zone 4: Lắp hệ shoring tại cao độ -4.0m.
Hình 2.23 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 12: Zone 1: Tháo hệ giằng lớp 1; Zone 2: Tháo hệ giằng lớp 2; Zone 3:
Thi công móng ; Zone 4: Đào đất đến cao độ -7.0m.
Hình 2.24 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.
39
Bƣớc 13: Zone 1: Thi công cột vách hầm 1, dầm sàn trệt; Zone 2: Thi công cột
vách hầm 2, dầm sàn hầm 1; Zone 3:Lấp đất móng, thi công dầm sàn hầm 2; Zone
4: Thi công móng.
Hình 2.25 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Bƣớc 14: Zone 2: Tháo hệ shoring lớp 1, thi công cột vách hầm 2, dầm sàn hầm
1; Zone 3: Tháo hệ shoring lớp 2, thi công cột vách hầm 2, sàn hầm 1; Zone 4: Lấp đất
móng, thi công sàn hầm 2.
Hình 2.26 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom up.
40
Bƣớc 16: Zone 3: Tháo hệ shoring lớp 1, thi công cột vách hầm 1, sàn tầng 1;
Zone 4: Tháo hệ shoring lớp 2, thi công vách hầm 2, dầm sàn hầm 1.
Hình 2.27 Quy trình đào đất theo phƣơng pháp Bottom Up.
Kết thúc quá trình thi công đào đất và hệ shoring tầng hầm, chuyển sang giai
đoạn thi công phần thân. Trên đây là quy trình thể hiện phƣơng pháp thi công bằng
phƣơng pháp Bottom Up – phƣơng pháp thi công truyền thống với công trình minh hoạ
cụ thể.
Kết luận về phƣơng pháp thi công:
Phƣơng pháp thi công Bottom Up thƣờng đƣợc sử dụng tại các công trình có
tầng hầm tƣơng đối nông (dƣới 2 tầng hầm) với tiến độ thi công không quá gấp rút. Vì
đây là phƣơng pháp thi công truyền thống, dễ thi công và nhận biết rõ các công việc sẽ
đƣợc thi công nên chất lƣợng thi công đƣợc kiểm soát chặt chẻ. Bên cạnh đó, phƣơng
pháp thi công này có những rủi ro cần lƣu ý trong quá trình đào đất nhƣ sau:
Tuân thủ cao độ đào đất đã đƣợc phê duyệt, tránh việc đào sâu hơn cao độ thiết
kế mà chƣa lắp hệ giằng shoring, khi đó tƣờng vây không đảm bảo khả năng chịu lực.
Nhân viên lái máy đào phải lành nghề, tránh va chạm vào hệ shoring – kingpost.
41
Phải thực hiện công tác đào thủ công tại các khu vực khó thi công.
2.2.2 Phƣơng pháp thi công Top Down
Công nghệ thi công Top Down (từ trên xuống) là công nghệ thi công mà ngƣời
ta có thể vừa thi công các tầng hầm công trình vừa thi công hữu hạn các công trình bên
trên mặt đất nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tiết kiệm tối đa chi phí.
Công nghệ thi công Top Down đƣợc thi công đầu tiên tại Việt Nam tại công
trình Harbourvier – Nguyễn Huệ (1993-1194), đƣợc thi công bởi nhà thầu
BachySolatance và công trình thứ hai là Sài Gòn Center. Với các công trình có mặt
bằng chật hẹp, xung quanh là các công trình hiện hữu, bản thân công trình có tầng hầm
sâu thì biện pháp thi công Top Down là lựa chọn đƣợc ƣu tiên hàng đầu.
Hình 2.28 Thi công theo phƣơng pháp Top Down
Hiện nay, các toà nhà cao tầng tại Tp.Hồ Chí Minh thƣờng lựa chọn phƣơng
pháp thi công Top Down cho công tác thi công tầng hầm.
42
Bảng 2.4 Thống kê các công trình thi công bằng phƣơng pháp Top Down.
STT Tên Công Trình
Quy mô tầng
Phƣơng pháp thi công
hầm
4 tầng hầm
1
Vietcombank Tower
Top Down
6 tầng hầm
2
Sai Gon Centre
Top Down
4 tầng hầm
3
TTTM VP Hải Quân
Top Down
4 tầng hầm
4
SSG Tower
Top Down
3 tầng hầm
5
Viettinbank Tower
Top Down
3 tầng hầm
6
Viettel Tower
Top Down
7
Vincom Financial Tower
2 tầng hầm
Top Down
3 tầng hầm
8
Toà tháp Bitexco
Top Down
6 tầng hầm
9
Vincom center
Top Down
2 tầng hầm
10
Báo nhân dân
Top Down
Nguồn: Tổng hợp.
Trong quá trình thi công cần thực hiện theo các trình tự nhƣ sau:
- Chuẩn bị mặt bằng, thiết bị.
- Thi công cọc khoan nhồi (đã trình bày ở phần trên);
- Thi công cọc barrette, tƣờng vây (đã trình bày ở phần trên);
- Thi công cọc kingpost làm cột đỡ tạm thời (đã trình bày ở phần trên);
- Kiểm tra chất lƣợng cọc (đã trình bày ở phần trên);
- Hạ mực nƣớc ngầm;
- Thi công theo phƣơng pháp Top Down.
2.2.2.1 Hạ mực nƣớc ngầm
Các công trình có tầng hầm sâu đƣợc thi công tại những khu vực có mực nƣớc
ngầm cao, khi đó nƣớc ngầm bên ngoài cũng nhƣ bên trong công trình có thể thẩm thấu
vào trong công trình gây ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình thi công móng cũng nhƣ các
sàn tầng hầm.
43
Vì vậy hệ thống thoát nƣớc ngầm/xử lý nƣớc ngầm đƣợc tính toán và thi công
trƣớc khi thi công móng/sàn tầng hầm nhằm đảm bảo điều kiện khô ráo cho công trình
trong suốt quá trình thi công cũng nhƣ đảm bảo an toàn cho những công trình lân cận
khi mực nƣớc ngầm xung quanh công trình bị hạ xuống có thể là nguyên nhân gây lún,
nứt các công trình lân cận. Hạ mực nƣớc ngầm là làm cho mức nƣớc ngầm hạ thấp cục
bộ ở một vị trí nào đó, bằng các phƣơng pháp nhân tạo, đào giếng sâu trong tầng chứa
nƣớc và hạ thấp mực nƣớc trong đó bằng cách bơm liên tục tạo nên hình phễu trũng.
Hiện nay để hạ mực nƣớc ngầm có ba loại thiết bị chủ yếu:
- Ống giếng lọc với bơm hút sâu;
- Thiết bị kim lọc hạ mức nƣớc nông;
- Thiết bị kim lọc hạ mức nƣớc sâu.
Trong quá trình thi công hạ mực nƣớc ngầm của công trình, sẽ có hiện tƣợng mất
nƣớc ngầm xung quanh, làm cho công trình lân cận bị lún nứt, đặc biệt với địa chất thành
phố Hồ Chí Minh. Do đó, công tác xử lý tƣờng vậy (nếu không dùng cọc barrette) là cực
kỳ quan trọng. Quá trình hạ mực nƣớc ngầm có thể dẫn đến các rủi ro sau:
Lún nứt công trình hiện hữu lân cận;
Số lƣợng giếng thu nƣớc không đảm bảo tiêu nƣớc;
Vị trí giếng thu nƣớc không thuận lợi cho quá trình thi công.
2.2.2.2 Quy trình thi công Top Down
Tƣơng tƣ quy trình thi công bằng phƣơng pháp Bottom Up, trong phần trình bày
về phƣơng pháp Top Down, tác giả sẽ trình bày quy trình thi công một công trình cụ thể:
Công trình: Toà nhà Vietcomnbak.
Địa điểm: Số 5, Quảng trƣờng Mê Linh, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Quy mô: Gồm 35 tầng và 04 tầng hầm.
Quy trình thi công theo phƣơng pháp Top Down đƣợc thể hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Thi công tƣờng barrette, cột chống tạm bằng hệ thép hình (cọc kingpost),
các cột chống tạm này đƣợc thi công ngay ở giai đoạn thi công cọc khoan nhồi.
44
Hình 2.29 Quy trình thi công Top Down.
Bƣớc 2: Đào đất cho sàn trệt
Hình 2.30 Quy trình thi công Top Down.
45
Bƣớc 3: Đổ bê tông lót và thi công dầm sàn tầng trệt
Hình 2.31 Quy trình thi công Top Down.
Bƣớc 4: Đào đất cho sàn hầm 1 đến cao độ -7.1 m
Hình 2.32 Quy trình thi công Top Down.
46
Bƣớc 5: Lắp dựng coffa cốt thép và đổ bê tông dầm sàn hầm 1
Hình 2.33 Quy trình thi công Top Down.
Bƣớc 6: Đào đất cho sàn hầm 3
Hình 2.34 Quy trình thi công Top Down.
47
Bƣớc 7: Lắp dựng coffa cốt thép và đổ bê tông dầm sàn hầm 3
Hình 2.35 Quy trình thi công Top Down.
Bƣớc 8: Đào đất cho hầm 4
Hình 2.36 Quy trình thi công Top Down.
48
Bƣớc 9: Đổ bê tông móng bè của sàn hầm 4 và lắp dựng coffa, cốt thép, đổ bê
tông dầm sàn hầm 2.
Hình 2.37 Quy trình thi công Top Down.
Bƣớc 10: Đổ bê tông cột, vách hầm 4, và các lỗ chờ thi công.
Hình 2.38 Quy trình thi công Top Down.
49
Bƣớc 11: Tiếp tục nhƣ vậy, đổ bê tông cột, vách hầm 3-2-1, và các lỗ chờ thi công.
Hình 2.39 Quy trình thi công Top Down.
Quy trình thi công trên mới thể hiện đƣợc quá trình thi công bên dƣới tầng hầm,
vì gói thầu thi công phần thân đƣợc tách ra đấu thầu riêng nên sau khi thi công phần
hầm mới tiếp tục thi công thần thân. Tuy nhiên, đối với phƣơng pháp này, sau bƣớc thi
công thứ 3 thì đã có thể thi công dầm sàn tầng 1 và các tầng hữu hạn bên trên song
song với bƣớc số 4.
Bên cạnh các lợi ích vốn có, phƣơng pháp thi công này luôn luôn tiềm ẩn các rủi
ro ngoài các trong quá trình thi công cọc khoan nhồi, cọc barrette, tƣờng vây, cột
chống kingpost… (đã đƣợc trình bày ở phần trên), cụ thể nhƣ sau:
- Về mặt kỹ thuật:
Rủi ro trong liên kết giữa cột và dầm sàn.
Phụ thuộc rất lớn vào hệ chống kingpost, trong phƣơng pháp này, cột chống
kingpost đóng vai trò vô cùng quan trong, chịu tải trọng của hệ dầm sàn phía trên chứ
không đơn thuần làm giá đỡ nhƣ trong phƣơng pháp Bottom Up.
Rủi ro trong liên kết của bản sàn với hệ tƣờng vây.
50
Rủi ro trong sử dụng phụ gia khoan cấy (sika, ramset, phụ gia trƣơng nở…) vì
các phụ gia này có mặt trên thị trƣờng khoảng vài chục năm trở lại nhƣng tuổi thọ thiết
kế của công trình lại hơn 100 năm.
Công tác hạ mực nƣớc ngầm khó khăn do tầng hầm thấp hơn nhiều so với mực
nƣớc ngầm.
- Về không gian thi công:
Thi công trong môi trƣờng ẩm thấp, nhiều khí độc nên dễ xảy ra tai nạn lao động.
Thiếu ánh sáng thi công nên khó khăn trong việc vận hành mày móc, thiết bị.
Môi trƣờng thi công chật hẹp, khó xử lý yêu cầu công việc.
- Về nhân lực:
Hạn chế về nhân lực có kinh nghiệm trong quá trình thi công;
Công nhân không đƣợc huấn luyện bài bản về công nghệ thi công;
Công nhân không đƣợc huấn luyện về an toan lao động, phƣơng án sơ tán
khẩn cấp khi có sự cố xảy ra khi thi công ở tầng hầm sâu.
2.2.3 Phƣơng pháp sơ mi Top down
Đây là phƣơng pháp thi công kết hợp giữa phƣơng pháp Bottom Up và phƣơng
pháp Top Down. Theo đó, tƣờng vây của công trình không đƣợc thi công tới cao độ
sàn tầng trệt (ví dụ cos ±0.00 m), thay vì thi công bằng phƣơng pháp Top Down ngay
từ tầng trệt thì tiến hành thi công Bottom Up đến sàn tầng hầm 1 và khi đó, tƣờng vây
đóng vai trò là hệ giằng cho công tác đào hở. Sau khi thi công xong sàn tầng hầm 1 thì
bắt đầu thi công Top Down cho tầng hầm 2, 3, 4…và song song đó là thi công dầm sàn
tầng 1 và hữu hạn các tầng bên trên.
Phƣơng pháp này có thể đƣợc dùng để tiết kiệm chi phí và đầy nhanh tiến độ thi
công cho tầng hầm 1 vì khi sử dụng máy móc, thiết bị cho công tác đào hở thi công
tầng hầm 1sẽ nhanh hơn thi công tầng trệt rồi chuyển máy móc thiết bị xuống thi công
tầng hầm 1, bên cạnh đó áp lực đất cũng chƣa đủ lớn nên không cần phải giằng chống
51
nhiều, tƣờng vây đã đủ khả năng chịu lực. Phƣơng pháp thi công này giúp đẩy nhanh
tiến độ hơn phƣơng pháp thi công Top Down.
Phƣơng pháp thi công này không cần sử dụng hệ chống nhƣ phƣơng pháp
Bottom Up nên tiết kiệm đƣợc chi phí và tránh đƣợc nhiều rủi ro trong quá trình thi
công hệ giằng chống.
2.3 Kết luận
Tác giả đã giới thiệu tổng quan về các biện pháp thi công phần ngầm nhà cao tầng
đang đƣợc áp dụng rộng rãi tại Tp. Hồ Chí Minh. Trong đó, với mỗi biện pháp thi công
đều đƣợc phân tích chi tiết và nêu lên đƣợc các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công.
2.4 Tổng quan về rủi ro
2.4.1 Định nghĩa rủi ro
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà rủi ro luôn tiềm ẩn và ngày càng tăng
theo chiều hƣớng khác nhau, xã hội loài ngƣời càng phát triển, hoạt động của con
ngƣời càng đa dạng, phong phú, phức tạ thì rủi roc ho con ngƣời càng phong phú, đa
dạng hơn, mỗi ngày lại xuất hiện rủi ro mới mà chƣa từng xuất hiện trong quá khứ.
(Đoàn Thị Hồng Vân và các cộng sự).
Theo Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học Hà Nội xuất bản năm 1995
thì “rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”. Trong lĩnh vực kinh doanh,
tác giả Hồ Diệu cho rằng “rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận
thực tế so với lợi nhuận dự kiến”.
Rủi ro nhƣ là sự hiện diện của những hạn chế tiềm năng hoặc thực tế theo cách
thức liên quan đến sự thành công của dự án bằng cách gây ra thất bại một phần hay
toàn bộ trong quá trình xây dựng và vận hành (Jaafari-1990).
Theo Irving Preffer(1956): "Rủi ro là tổng hợp những sự ngẫu nhiên có thể đo
lƣờng đƣợc bằng xác suất". Theo Young (1996) đã nhìn thầy rủi ro trong quá trình
quản lý dự án là bất kỳ sự kiện nào mà nó có thể ngăn chặn dự án đƣợc thực hiện nhƣ
mong đợi của các bên liên quan nhƣ đã nêu trong thoả thuận hoặc các tuyên bố
52
chung. Còn theo Fank Knight (1921) thì “rủi ro là sự bất trắc có thể đo lƣờng đƣợc” và
“rủi ro là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh hƣởng đến kết quả của chúng ta”
(David Apdar).
- Theo Giáo sƣ Nguyễn Lân thì “rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may”
(từ điển từ và ngữ Việt Nam, năm 1998, trang 1540). Rủi ro là sự không chắc chắn về
mất mát sẽ xảy ra. Nói đến rủi ro là nói đến kết quả không thể đoán hoặc dự báo trƣớc
đƣợc.
- Theo Allan Willett (1951): "Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất
hiện một biến cố không mong đợi ".
- Theo C.Arthur William và các đồng sự: Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những
kết quả, rủi ro có thể xuất hiện ở hầu hết hoạt động của con ngƣời. Khi có rủi ro, ngƣời ta
không thể đoán chính xác đƣợc kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định.
2.4.2 Phân loại rủi ro
Rủi ro có thể tính toán: là những rủi ro mà tần số xuất hiện cũng nhƣ mức độ
trầm trọng của nó có thể tiên đoán đƣợc.
Rủi ro không thể tính toán đƣợc hay rủi ro phi tài chính: ngƣời ta không thể
(hoặc chƣa có thể) tìm ra đƣợc quy luật vận động nên không thể (chƣa thể) tiên đoán
đƣợc xác suất xảy ra biến cố trong tƣơng lai.
Rủi ro động: là những rủi ro vừa có thể dẫn đến khả năng tổn thất vừa có thể
dẫn đến một khả năng kiếm lời. Cũng vì khả năng kiếm lời đó mà ngƣời ta còn gọi
những rủi ro này là rủi ro suy tính hay một rủi ro đầu cơ.
Rủi ro tĩnh: là những rủi ro chỉ có khả năng dẫn đến tổn thất hoặc không tổn
thất chứ không có khả năng kiếm lời.
Do nó luôn luôn và chỉ gắn liền với một khả năng xấu, khả năng tổn thất nên
ngƣời ta gọi là rủi ro thuần túy (hay rủi ro thuần). Rủi ro tĩnh phát sinh có thể làm tổn
thất xảy ra đối với cả ba đối tƣợng:
- Tài sản;
- Con ngƣời;
53
- Trách nhiệm.
Tƣơng tự nhƣ rủi ro tính toán và không thể tính toán đƣợc, rất khó có ranh giới
rõ ràng giữa rủi ro động và rủi ro tĩnh. Tuy nhiên, ngƣời ta đã chỉ ra ba điểm khác nhau
cơ bản giữa chúng nhƣ sau: Rủi ro tĩnh thƣờng liên quan với sự hủy hoại vật chất, còn
rủi ro động liên quan đến sự thay đổi giá cả, giá trị. Rủi ro tĩnh tồn tại đối với cả tổng
thể nhƣng chỉ phát động ảnh hƣởng đến một vài phần tử, ngƣợc lại, rủi ro động khi
phát động sẽ ảnh hƣởng đến tất cả các phần tử trong tổng thể đó.
Xét về mặt thời gian, rủi ro tĩnh phổ biến hơn rủi ro động.
Rủi ro cơ bản: là những rủi ro xuất phát từ sự tác động hổ tƣơng thuộc về mặt
kinh tế, chính trị, xã hội và đôi lúc thuần túy về mặt vật chất. Những tổn thất hậu quả
do rủi ro cơ bản gây ra không chỉ do từng cá nhân và ảnh hƣởng đến toàn bộ nhóm
ngƣời nào đó trong xã hội.
Rủi ro riêng biệt: là các rủi ro xuất phát từ từng cá nhân con ngƣời. Tác động
của các rủi ro không ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ xã hội mà chỉ có tác động đến một số
ít con ngƣời [10].
2.4.3 Quản lý rủi ro.
Cho đến nay vẫn chƣa có khái niệm thống nhất về quản lý rủi ro. Có nhiều
trƣờng phái nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro, đƣa ra những khái niệm về quản trị
rủi ro rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn và trái ngƣợc nhau. Quản trị rủi ro là tổng hợp
các hoạt động hoạch định chiến lƣợc và kế hoạch quản lý rủi ro, tổ chức thực hiện và
kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động của tổ chức liên quan đến rủi ro sao cho đạt đƣợc
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Ủng hộ quan điểm này, T.Merna và F.Al-Thani
(2011) cho rằng quản trị rủi ro là một quy trình tích hợp và toàn diện nhằm quản trị
toàn bộ rủi ro trong doanh nghiệp nhằm tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp đó.
Angelo và Rubin (2001) nhìn thấy quản lý rủi ro nhƣ là một phần quan trọng
của việc quản lý dự án, để hạn chế sự chậm trễ, vƣợt chi phí và khiếu nại giữa các bên.
Chapman (1997) cũng cho rằng quản lý rủi ro là một trong các thực hành quản lý dự án
quan trọng nhất để đảm bảo dự án đƣợc hoàn thành tốt đẹp. Shehu và Sommerville
54
(2006) cho rằng mục tiêu tổng quát của quá trình quản lý rủi ro là tối đa các cơ hội và
giảm thiểu các hậu quả của sự kiện rủi ro.
2.4.4 Các nghiên cứu về rủi ro trong xây dựng trƣớc đây
- Rủi ro về tính chất cơ lý của đất và điều kiện làm việc. Flanagan & Norman
(1993), Edwad (1995). Rủi ro do nhà thầu không có kinh nghiệm phù hợp. Odeh &
Battaineh (2002). Rủi ro do kinh nghiệm nhà thầu không đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ
thuật và các sai lầm trong thi công. Murali Sambasivan & Yau Wen Soon (2006).
- Trần Văn Phƣớc (2006) nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cọc
khoan nhồi trong công trình cầu đã đề cập đến các yếu tố về thiết bị và biện pháp thi
công có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng cọc khoan nhồi, việc lựa chọn này tuỳ thuộc
vào điều kiện địa chất khu vực xây dựng. Bên cạnh đó, thời gian thi công cũng là yếu
tố ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng cọc khoan nhồi có sử dụng dung dịch bentonite giữ
thành vách.
- Bùi Minh Trực (2011) nghiên cứu quản lý rủi ro trong quá trình thi công tầng
hầm ở các dự án nhà cao tầng với việc phân tích các phƣơng pháp thi công tầng hầm
chủ yếu và áp dụng mô hình phân rã công việc (WBS) đã đƣa ra một ma trận về quả lý
rủi ro trong quá trình thi công tầng hầm.
55
- Trần Lê Nguyên Khánh (2012) nghiên cứu các rủi ro trong hợp đổng tƣ vấn
quản lý dự án trong điều kiện Việt Nam.
Có thể tổng kết các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao
tầng qua các nghiên cứu trƣớc đây nhƣ sau:
Hình 2.41 Rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm.
56
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
Các bƣớc tiến hành nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu trình bày theo sơ đồ sau:
Hình 3.1 Sơ đồ khối của quy trình nghiên cứu
57
3.2. Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng
Từ các yếu tố rủi ro trong quá trình thi phần ngầm nhà cao tầng nhƣ cọc Khoan
nhồi, tƣờng vây Barrette, phƣơng pháp Bottom Up, phƣơng pháp Top Down và
phƣơng pháp Sơ mi Top Down, bên cạnh đó đi sâu phân tích các biện pháp thi công
cần thiết sử dụng cho các phƣơng pháp trên nhƣ cọc Kingpost, hệ giằng Shoring, cọc
Vữa xi măng đất, hạ mực nƣớc ngầm…
Bảng 3.0 Xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng
STT Các yếu tố rủi ro trong quá trình
Căn cứ xác định
thi công phần ngầm nhà cao tầng
1
Rủi ro do công tác chuẩn bị thi
- Rủi ro do nhà thầu không có kinh nghiệm
công không tốt, không đáp ứng yêu
phù hợp. Odeh & Battaineh (2002).
cầu công việc
- Rủi ro do kinh nghiệm nhà thầu không đáp
ứng đƣợc yêu cầu kỹ thuật và các sai lầm
trong thi công. Murali Sambasivan & Yau
Wen Soon (2006).
2
Rủi ro do sử dụng vật liệu không
- GS.TS. Nguyễn Viết Trung, ThS. Vũ Thị
đạt chất lƣợng dẫn đến các sự cố
Nga (2011). Báo cáo “Phân tích rủi ro kỹ
trong quá trình thi công.
thuật trong xây dựng công trình cầu ở Việt
Nam”.
- New South Wales Treasury (2004), “Risk
Management
Guideline”,
TAM04-12,
September 2004
3
Rủi ro trong quá trình vận hành, sử
- Trần Văn Việt, TS. Nguyễn Văn Túc
dụng máy móc thiết bị thi công.
(2009). “Nhận diện nguyên nhân sự cố công
trình và truy tìm nguyên nhân sự cố kẹt rô
bốt tại dự án CTMT kênh Nhiêu Lộc- Thị
Nghè, TP Hồ Chí Minh, Nhìn từ góc độ thủy
58
lực công trình
4
Rủi ro do công tác khảo sát địa
- PGS.TS Nguyễn Bá Kế (2009). “Bài học từ
chất.
sự cố sập đổ viện khoa học xã hội vùng Nam
bộ ở thành phố Hồ Chí Minh”, Viện KHCN
xây dựng.
5
Rủi ro do công tác thiết kế không
- PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệp (2009). “Sự cố
đạt yêu cầu.
công trình xây dựng – Bất cập trong quy định
hiện hành và kiến nghị khắc phục”.
6
Rủi do các yếu tố khác:
- Trần Ngọc Hùng (2009). Báo cáo “ Sự cố
công trình xây dựng : Nguyên nhân và giải
pháp phòng ngừa”, Tổng hội xây dựng Việt
Nam.
- Phạm Thi Trang (2010). “Nghiên cứu giải
pháp quản trị rủi ro trong dự án thi công xây
dựng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại
học Đà Nẵng- Số 1(36).2010
- Trịnh Thùy Anh (2005). “Phân tích mối
quan hệ giữa các rủi ro trong dự án xây dựng
công trình giao thông ở Việt Nam hiện nay”,
Trƣờng Đại Học Giao Thông Vận Tải.
Qua nghiên cứu, tiềm hiểu và kinh nghiệm bản thân. Tác giả đề xuất 45 yếu tố
rủi ro trong quá trình thi công dựa trên các nguyên nhân rủi ro chính nhƣ trên.
3.3 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu (xem phụ lục 3).
3.4 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu
3.4.1 Thiết kế bảng câu hỏi
Thu thập dữ liệu thông qua việc khảo sát bằng bảng câu hỏi, đây là phƣơng
pháp hiệu quả để thu thập ý kiến của một lƣợng lớn ngƣời thu thập về một số vấn
59
đề cần quan tâm trong khoảng thời gian nhất định. Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế theo
sơ đồ dƣới đây:
Hình 3.2 Sơ đồ khối của quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế dựa trên các yếu tố rủi ro đƣợc đúc kết trong quá
trình thi công các công trình nhà cao tầng có phần ngầm phức tạp. Do đó, đối tƣợng
khảo sát đƣợc tác giả tập trung với các chuyên gia, kỹ sƣ có nhiều năm kinh nghiệm thi
công các công trình có tầng hầm nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.4.2 Nội dung bảng câu hỏi khảo sát
Đƣa ra các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng tại
thành phố Hồ Chí Minh để hỏi đối tƣợng khảo sát về khả năng xảy ra và mức độ ảnh
hƣởng của mỗi yếu tố rủi ro.
Likert (1931) đƣa ra thang đo phổ biến trong nghiên cứu kinh tế xã hội với dạng
thang đo 5 mức độ. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì thang đo có thể là 3; là 5; là 7
nhƣng đều có ý nghĩa gần nhƣ giống nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả chọn thang
60
đo 5 mức độ, đây là thang đo phổ biến và đƣợc hay dùng trong các nghiên cứu suốt
thời gian qua và đƣợc thể hiện theo bảng sau:
Bảng 3.1 Thang đo nghiên cứu
Điểm Khả năng xảy ra Mức độ ảnh hƣởng
Rất ít xảy ra
Rất ít ảnh hƣởng
1
Ít xảy ra
Ít ảnh hƣởng
2
Trung bình
Trung bình
3
Hay xảy ra
Hay ảnh hƣởng
4
Rất hay xảy ra
Rất ảnh hƣởng
5
3.4.3 Xác định số lƣợng mẫu
Hair và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng kích thƣớc mẫu tối thiểu phải là 50,
và tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát (observations)/biến đo lƣờng (items) là 5:1, nghĩa là
1 biến đo lƣờng cần tối thiểu là 5 quan sát. Trong trƣờng hợp này số lƣợng mẫu là
60*5=300. Theo Hoelter (1983) thì kích thƣớc mẫu tối thiểu là 200. Đỗ Cao Tín
(2009) cho rằng số lƣợng mẫu khảo sát đạt từ 80 đến 120 là chấp nhận đƣợc.
Theo Trọng & Ngọc (2008) cỡ mẫu cần thiết trong ƣớc lƣợng tỷ lệ tổng thể có
công thức sau:
Công thức 3.1
Trong đó:
: là giá trị tra bảng phân phối chuẩn căn cứ trên độ tin cậy 1-α
e: là độ mở rộng ƣớc lƣợng.
p: tỷ lệ thành công
Theo công thức Phƣơng (2012), chọn p = 0.3 là tỷ lệ thành công cho bảng câu
hỏi khảo sát và độ rộng ƣớc lƣợng bằng 0.1
61
Với độ tin cậy là 95% nên 1-α = 0.95 tra bảng ta đƣợc
=1.96
Từ đó ta đƣợc:
Một số nhà nghiên cứu đã đề nghị tỷ lệ kích thƣớc mẫu với số lƣợng biến nhƣ
một tiêu chuẩn, với các khuyến nghị khác nhau từ 2:1 đến 20:1. Trần Lê Nguyên
Khánh (2012) đã đƣa ra tỷ lệ kích thƣớc mẫu là 2:1.
Với thời gian nghiên cứu hạn chế, tác giả đã chọn tỷ lệ mẫu/biến là 2:1. Do đó,
số lƣợng mẫu đƣợc đề xuất là 90 mẫu.
3.4.4 Thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi đƣợc tác giả gửi đến các chuyên gia, kỹ sƣ nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực thi công các công trình ngầm nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh
với hai hình thức: (i) phát trực tiếp; (ii) gửi thông qua email. Dữ liệu sau khi thu thập
đƣợc tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua công cụ phần mềm SPSS 20.
3.4.5 Kiểm định thang đo
Thang đo đƣợc đánh giá qua hai công cụ chính là hệ số Cronbach’s Alpha và hệ
số tƣơng quan biến tổng (Total Correclation).
Hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc sử dụng để loại các biến không phù hợp trƣớc
hay nói cách khác kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha nhằm
mục đích loại bỏ biến rác trƣớc khi tiến hành phân tích nhân tố.
Hệ số Cronbach’s Alpha đƣợc tính theo công thức sau:
Công thức 3.2
Trong đó:
i: Phƣơng sai của lần đo thứ i.
- n: Số lần đo - S2 - S2
t: Phƣơng sai của tổng các lần đo.
62
Theo quy ƣớc thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lƣờng đƣợc đánh giá là
tốt phải có hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.8 (Trọng và Ngọc, 2008). Trong thực hành, nếu
hệ số Cronbach’s Alpha > 0.75 là tốt (Nguyễn Thống, 2013). Cũng có nhiều nhà
nghiên cứu chỉ ra rằng, hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6 là chấp nhận đƣợc trong trƣờng
hợp thang đo lƣờng là mới hoặc là mới với ngƣời trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
Trong đề tài này, tác giả sử dụng hệ số độ tin cậy Cronbach’s Alpha là 0.75 để
phục vụ nghiên cứu và lƣu ý rằng hệ số Cronbach’s Alpha không phải là một kiểm
định thống kế, nó đơn giản chỉ là một hệ số tin cậy (Nguyễn Thống, 2013).
Nhằm loại bỏ các biến rác hay nói khác hơn là nhằm loại bỏ những mục hỏi nào
không phân biệt giữa những đối tƣợng khảo sát cho điểm số cao và những đối tƣợng
khảo sát cho điểm thấp trong tập hợp toàn bộ các mục hỏi, có nghĩa là những mục hỏi
này tƣơng quan yếu với tổng số mỗi ngƣời. Theo Nunnally & Burntein (1994) đƣợc
trích dẫn bởi Trần Lê Nguyên Khánh (2012) thì hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn
0.3 thì có thể đƣợc xem là biến rác và sẽ bị loại bỏ ra khỏi thang đo.
Các biến có hệ số tƣơng quan biến - tổng (Item – Total Correlation) nhỏ hơn 0.3
sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ tin cậy từ 0.6 trở lên (Hair và cộng
sự, 1998).
3.4.6 Kiểm định trị trung bình tổng thể.
3.4.6.1 Kiểm định T-test.
Trong trƣờng hợp cần so sánh trị trung bình về một chỉ tiêu nghiên cứu nào đó
giữa hai đối tƣợng độc lập mà ở đây là nhà thầu thi công và tƣ vấn giám sát thì phép
kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau về trị trung bình (kiểm định T-test) của hai đối
tƣợng nghiên cứu trên đƣợc áp dụng để đánh giá về sự bằng nhau của 2 trung bình tổng
thể dựa trên 2 mẫu độc lập rút ra từ 2 tổng thể này và tổng thể phải tuân theo phân phối
chuẩn. Có 2 biến tham gia vào phép kiểm định trên với một biến là (i) biến định lƣợng
(dạng khoảng cách hay tỷ lệ) để tính trung bình mà ở đây là khả năng xảy ra hoặc mức
63
độ ảnh hƣởng; (ii) và một biến là biến định tính dùng để chia nhóm so sánh mà ở đây là
nhà thầu thi công và tƣ vấn giám sát.
Giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về trị trung bình giữa hai tổng thể. Giả
thuyết H0 bị bác bỏ khi hệ số Sig. < 0.05 và chấp nhận giả thuyết H1 rằng có sự khác
biệt về trị trung bình của hai tổng thể.
Theo Trọng và Ngọc (2008) thì trƣớc khi kiểm định trung bình cần phải thực
hiện một kiểm định khác mà kết quả của nó có ảnh hƣởng rất lớn đến kiểm định trung
bình, đó là kiểm định về sự bằng nhau của phƣơng sai hai tổng thể hay đƣợc gọi là
kiểm định Levenve test. Levenve test đƣợc kiểm định với giả thuyết H0 là phương sai
của hai tổng thể bằng nhau. Nếu kiểm định có mức ý nghĩa quan sát Sig. < 0.05 thì
giả thuyết H0 bị bác bỏ hay phƣơng sai hai tổng thể không bằng nhau. Kết quả của việc
bỏ hay chấp nhận giả thuyết H0 sẽ quyết định đến việc lựa chọn kiểm định trung bình
với phƣơng sai bằng nhau hay kiểm định trung bình với phƣơng sai khác nhau.
3.4.6.2 Kiểm định Mann-Whitney.
Kiểm định Mann-Whitney là phép kiểm định phổ biến nhất để kiểm định giả
thuyết về sự bằng nhau của trung bình 2 mẫu độc lập khi các giả định không thoả mãn.
Kiểm định Mann-Whitney không quan tâm đến hình dáng phân phối của 2 nhóm tổng
thể nhƣng phân phối của 2 nhóm tổng thể phải giống nhau để các đại lƣợng thể hiện độ
tập trung cũng nhƣ phân tán của chúng là giống nhau.
Kiểm định Mann-Whitney đƣợc sử dụng với giả thuyết H0 là phân phối của 2
tồng thể giống nhau. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì kiểm định Mann-Whitney đƣợc
sử dụng thay cho kiểm định T-test khi các giả định không thoả mãn vì nếu các giả định
thoả mãn thì kiểm định T-test sẽ đƣợc ƣu tiên sử dụng vì kiểm định này có ƣu điểm là
sử dụng nhiều thông tin từ bộ dữ liệu hơn, trong khi kiểm định Mann-Whitney thay thế
các giá trị quan sát bằng các hạng nên đều này đã loại bỏ bớt các thông tin hữu ích.
Trong trƣờng hợp không có sự chắc chắn thoã mãn các giả định về phân phối mẫu thì
có thể thực hiện 2 phép kiểm định và so sánh. Nếu kết quả có sự khác biệt thì sử dụng
kiểm định Mann-Whitney để đánh giá kết quả.
64
3.4.7 Kiểm định hệ số tƣơng quan hạng Spearman
Sử dụng hệ số tƣơng quan hạng Spearman để kiểm định sự tƣơng quan sếp hạng
giữa các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm: Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám sát. Giả thuyết
H0 là “không có sự liên hệ trong cách xếp hạng rủi ro giữa Đơn vị thi công và Tƣ
vấn giám sát”.
Hệ số tƣơng quang hạng Spearman là một thƣớc đo, đƣợc tính dựa vào các hạng dữ
liệu chứ không dựa vào giá trị thực của quan sát. Nếu dữ liệu nguyên thuỷ của mỗi biến
không có các mức độ bằng nhau thì dữ liệu từng biến trƣớc hết đƣợc xếp hạng và sau đó
hệ số tƣơng Spearman giữa hạng của 2 biến đƣợc tính toán (Trọng và Ngọc, 2008).
Nguyên lí đo lƣờng của Spearman là so sánh việc sắp xếp hạng 2 cặp dữ liệu
bằng cách tính chênh lệch của các hạng, tính tổng bình phƣơng của các chênh lệch này,
các hạng là hoàn toàn thuận khi kết quả tính toán hệ số tƣơng quan hạng nhận giá trị là
+1, các hạng là hoàn toàn nghịch khi kết quả tính toán hệ số tƣơng quan hạng nhận giá
trị -1 và các hạng không có liên hệ khi kết quả tính toán là bằng 0.
3.4.8 Phân tích nhân tố
3.4.8.1 Khái niệm về phân tích nhân tố.
Phân tích nhân tố là tên chung của một nhóm các thủ tục đƣợc sử dụng chủ yếu
để thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu vì trong nghiên cứu có thể thu thập đƣợc một lƣợng lớn
các biến và đa phần chúng có liên hệ với nhau và nhiệm vụ của phân tích nhân tố là
giảm bớt số lƣợng biến xuống để có thể dùng cho các kiểm định tiếp theo mà ở đây là
kiểm định ANOVA (sẽ đƣợc trình bày ở phần sau).
Có nhiều phƣơng pháp trích xuất nhân tố từ trong một tập hợp dữ liệu khác nhau
và phân tích thanh phần chính là một trong những phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhiều
nhất của phân tích nhân tố. Theo Trọng và Ngọc (2008) thì phân tích nhân tố là một kỹ
thuật phụ thuộc lẫn nhau trong đó toàn bộ các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau sẽ đƣợc
nghiên cứu.
3.4.8.2 Phân tích ma trận tƣơng quan và sự phù hợp của phân tích nhân tố.
65
Phân tích nhân tố đƣợc thực hiện khi các biến có liên hệ với nhau. Nếu hệ số độ
tƣơng quan của các biến nhỏ thì không thể tiến hành phân tích nhân tố.
- Bartlett’s test đƣợc sử dụng để xem xét giả thuyết H0 là các biến không có
tương quan trong tổng thể, có nghĩa là ma trận tƣơng quan chỉ là ma trận đơn vị, trong
đó các giá trị nằm trên đƣờng chéo đều bằng 1 còn các giá trị khác đều bằng 0, bằng
cách sử dụng một xấp xỉ Chi - Bình phƣơng (Chi-Square). Hutcheson và Sofroniou
(1999) đƣợc trích dẫn bởi Khánh (2012) đã xác định một giá trị Chi-Bình phƣơng tối
thiểu là 700 cho các thử nghiệm Bartlett và nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê Sig
< .005 thì các biến quan sát có tƣơng quan với nhau trong tổng thể tức là bác bỏ giả
thuyết H0.
- Kaiser-Meyer-Olkin (KMO) là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của
phân tích nhân tố. Trị số KMO có giá trị từ 0.5 đến 1 là phù hợp để phân tích nhân tố
(Trọng và Ngọc, 2008) và nếu trị số KMO < 0.5 thì phân tích nhân tố không phù hợp.
3.4.8.3 Số lƣợng nhân tố đƣợc trích xuất.
Để tóm tắt các thông tin chứa đựng trong những biến gốc, cần rút ra một lƣợng
các nhân tố ít hơn các biến. Có 5 phƣơng pháp xác định số lƣợng nhân tố: (i) xác định
từ trƣớc; (ii) dựa vào eigenvalue; (iii) biểu đồ dốc (scree plot); (iv) phần trăm biến
thiên đƣợc giải thích và (v) chia đôi mẫu, kiểm định mức ý nghĩa. Tác giả sử dụng 2
phƣơng pháp đơn giản là dựa vào eigenvalue và phần trăm phƣơng sai đƣợc giải thích.
- Eigenvalue: đại diện cho phần biến thiên đƣợc giải thích bởi mỗi nhân tố. Vì
sau khi chuẩn hoá, mỗi biến gốc có phƣơng sai bằng 1 nên chỉ các nhân tố có giá trị
eignenvalue > 1 mới đƣợc chấp nhận.
- Percentage of variance: phần trăm phƣơng sai toàn bộ đƣợc giải thích bởi
từng nhân tố. Có nghĩa là nếu xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết bao nhiêu
phần trăm đƣợc cô đọng và bao nhiêu phần trăm bị phân tán. Hầu hết các nghiên cứu
trƣớc đây đều xem giá trị này lớn hơn 50% là thoả mãn.
3.4.8.4 Xoay nhân tố
66
Một phần quan trọng bảng kết quả phân tích nhân tố là ma trận xoay nhân tố
(component matrix). Ma trận nhân tố chứa các hệ số biểu diễn các biến chuẩn hoá bằng
các nhân tố (mỗi biến là một đa thức của các nhân tố). Những hệ số này (factor
loading) biểu diễn tƣơng quan giữa các nhân tố và các biến và đƣợc sử dụng để giải
thích các nhân tố. Theo Awakul và Ogunlana (2012) thì tiêu chuẩn để phân loại các
biến đƣa vào các nhân tố là một biến có giá trị tuyệt đối của trọng số nhân tố lớn hơn
0.5 và biến đó có giá trị lớn nhất thuộc nhân tố nào thì thuộc về nhân tố đó.
Thông qua việc xoay các nhân tố, ma trận nhân tố sẽ trở nên đơn giản vả dễ giải
thích hơn và tuỳ vào mỗi phƣơng pháp xoay mà kết quả sẽ nhận diện các nhân tố khác
nhau. Hiện nay, có nhiều phƣơng pháp xoay nhƣ:
- Orthogonal rotation: Xoay nhân tố trong đó vẫn giữ nguyên gốc ban đầu giữa
các nhân tố.
- Varimax procecdure: Xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá số lƣợng
biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cƣờng giải thích các nhân tố. Đây
là phƣơng pháp đƣợc áp dụng nhiều hiện nay và cũng là phƣơng pháp chọn của tác giả.
- Quartimax: Xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá các nhân tố có hệ số
lớn tại cùng 1 biến vì vậy sẽ tăng cƣờng giải thích các biến.
- Equamax: Xoay các nhân tố để đơn giản hoá việc giải thích cả biến lẩn nhân tố.
- Oblique: Xoay nhân tố mà không giữ nguyên góc ban đầu giữa các nhân tố có
nghĩa là có tƣơng quan giữa các nhân tố với nhau.
3.4.8.5 Đặt tên và giải thích các nhân tố.
Việc giải thích các nhân tố đƣợc thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến có hệ số
(factor loading) lớn ở cùng một nhân tố hay nói cách khác, nhân tố này đƣợc giải thích
bởi các biến có hệ số cao đối với bản thân nó và tên của nhân tố giải thích đƣợc ý nghĩa
các biến chứa trong nó.
3.4.9 Phân tích ANOVA
67
Theo Hale và cộng sự (2008) phân tích phƣơng sai 1 yếu tố (a single factor
analysis of variance ANOVA) đƣợc sử dụng là tốt nhất để xác định nếu có sự khác biệt
về mặt thống kê của các trị trung bình. Mức độ tin cậy 95% đƣợc chọn cho phân tích.
Theo Trọng và Ngọc (2008) thì có các giả định trong kiểm định ANOVA nhƣ sau:
- Các nhóm so sánh phải độc lập và đƣợc chọn một cách ngẫu nhiên.
- Các nhóm so sánh có phân phối chuẩn, hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để coi nhƣ
đƣợc xem nhƣ xấp xỉ phân phối chuẩn.
- Phƣơng sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất.
Tuy nhiên, trƣớc khi đi vào các kiểm định trung bình, cần phải tham khảo một
kiểm định khác mà kết quả của nó là rất quan trọng cho các kiểm định trung bình sau
này. Kiểm định Levene là phép kiểm định tính đồng nhất của phƣơng sai. Kiểm định
giả thuyết cho rằng phƣơng sai của giữa các mẫu quan sát là bằng nhau. Kiểm nghiệm
cho ta kết quả Sig. < 0.05 thì có thể kết luận không chấp nhận giả thuyết cho rằng
phƣơng sai mẫu thì bằng nhau.
Trong trƣờng hợp không chắc chắn về phân phối của mẫu thì có thể áp
dụng kiểm định Kruskal-Wallis
3.4.10 Kiểm định Kruskal-Wallis.
Đây là một dạng của kiểm định Mann-Whitney mở rộng, với bản chất này kiểm
định Kruskal-Willis là phƣơng pháp kiểm định trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể
bằng nhau hay nói cách khác đây là phƣơng pháp phân tích phƣơng sai một yếu tố mà
không cần đòi hỏi bất kỳ giả định nào về phân phối chuẩn của tổng thể. Tất cả các
nhóm cần so sánh đƣợc gộp lại với nhau để xếp hạng. Sau đó, hạng của các quan sát
trong từng nhóm đƣợc cộng lại, và đại lƣợng thống kê Kruskal-Wallis H đƣợc tính từ
các tổng này. Đại lƣợng H là một xấp xỉ Chi-bình phƣơng với giả thuyết H0 là tất cả
các nhóm có phân phối giống nhau.
Nếu giả định tổng thể có phân phối chuẩn với phƣơng sai bằng nhau không đáp
ứng đƣợc thì kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis sẽ là một giải pháp thay thế hữu
hiệu cho ANOVA (Trọng và Ngọc, 2008).
68
Kiểm định Mann-Whitney
Kiểm định T-test
Kiểm định Kruskal-Wallis
Phân tích phƣơng sái một yếu tố (One way ANOVA)
Nguồn: Trọng và Ngọc (2008).
69
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.1 Làm sạch dữ liệu.
Dữ liệu sau khi thu thập đƣợc tác giả thiết kế, mã hóa và nhập liệu thông qua
công cụ phần mềm SPSS 20, sau đó tiến hành làm sạch nhằm loại bỏ những bảng câu
hỏi không hợp lệ, thiếu sót hoặc không nhất quán; một số mẫu do đánh sai, thiếu sót
xảy ra trong quá trình nhập liệu; do vậy cần tiến hành làm sạch số liệu để đảm bảo yêu
cầu, số liệu đƣa vào phân tích phải đầy đủ, thống nhất. Việc phân tích số liệu sẽ đƣa ra
những thông tin chính xác có độ tin cậy cao.
4.2 Phân tích dữ liệu.
Bảng câu hỏi khảo sát gồm 45 câu hỏi tƣơng ứng 45 yếu tố rủi ro với 150 bảng
câu hỏi đƣợc phát ra. Kết quả thu về đƣợc 101 bảng, trong đó có 91 bảng hợp lệ và 10
bảng không hợp lệ.
4.2.1 Thống kê mô tả
4.2.1.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát.
Bảng 4.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Nhà thầu Thi công
54
59.3
59.3
Tƣ vấn Giám sát
37
40.7
100.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.1 Đơn vị công tác của các đối tƣợng khảo sát.
70
Đơn vị của các đối tƣợng khảo sát tập trung vào Nhà thầu thi công và Tƣ vấn
giám sát. Đây là những ngƣời trực tiếp tham gia thi công và giám sát tại công trƣờng,
trực tiếp gặp và xử lý các rủi ro trong suốt quá trình thi công. Trong đó, nhà thầu Thi
công chiếm 59% và Tƣ vấn giám sát chiếm tỷ lệ 41%. Đây là tỷ lệ khá tƣơng đồng
giữa các kỹ sƣ có kinh nghiệm trên công trình và Tƣ vấn giám sát. Dữ liệu này phù hợp
để phân tích.
4.2.1.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát.
Bảng 4.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích
luỹ
Duoi 5 nam
31
34.1
34.1
Tu 5 den 10 nam
30
33.0
67.0
Tren 10 nam
30
33.0
100.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.2 Kinh nghiệm của các đối tƣợng khảo sát.
Tỷ lệ ngƣời trả lời dƣới 5 năm chiếm 33 %, đa phần nhóm ngƣời đƣợc khảo sát
có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm và trên 10 năm chiếm tỷ lệ cao và đồng đều và đây
chính là chủ ý của tác giả. Với tỷ lệ các đối tƣợng có kinh nghiệm thi công phân bố đều
71
thì kết quả thu đƣợc sẽ phản ảnh đầy đủ các đánh giá của các thành phần đối tƣợng
đƣợc khảo sát.
4.2.1.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát.
Bảng 4.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Lãnh đạo
7
7.7
7.7
Giám đốc dự án 8
8.8
16.5
Chỉ huy trƣởng 24
26.4
42.9
Cán bộ kỹ thuật 52
57.1
100.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.3 Chức vụ công tác của ngƣời trả lời khảo sát.
Chức vụ của những ngƣời khảo sát thể hiện tính hợp lý của công tác thu thập dữ
liệu. Theo đó, số lƣợng ngƣời khảo sát là Cán bộ kỹ thuật (kỹ sƣ công trƣờng và kỹ sƣ
tƣ vấn giám sát) chiếm tỷ lệ 57%, tiếp theo là tỷ lệ Chỉ huy trƣởng công trình chiếm
26%, tỷ lệ Giám đốc dự án chiếm 9% và cuối cùng là tỷ lệ Lãnh đạo doanh nghiệp
chiếm 8%, đây là hai đối tƣợng khảo sát rất khó tiếp cận. Với tỷ lệ Chỉ huy trƣởng và
Cán bộ kỹ thuật chiếm tổng cộng 83% , đây là các đối tƣợng trực tiếp ngoài hiện
trƣờng nên phản ảnh rất tốt các yếu tố rủi ro đƣợc khảo sát. Bên cạnh đó, tuy chiếm
72
tổng tỷ lệ là 17% nhƣng nhóm Giám đốc dự án và Lãnh đạo doanh nghiệp lại có cái
nhìn tổng quan hơn về các nhân tố rủi ro.
4.2.1.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát.
Bảng 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Dân dụng
90
98.9
98.9
Công
1
1.1
100.0
nghiệp
Total
91
100.0
Hình 4.4 Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát.
Lĩnh vực công tác của các đối tƣợng khảo sát đến 99% là xây dựng dân dụng và
lĩnh vực công nghiệp chỉ chiếm 1%. Điều này phản ảnh đúng bản chất của ngành công
nghiệp xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh với hầu hết là công trình dân dụng. Hiện
nay, công trình hạ tầng đô thi có hầm lớn và phức tạp nhất là dự án xây dựng các
Tuyến đƣờng sắt đô thị (Metro) chỉ mới bắt đầu thi công hạng mục tƣờng vây của
Tuyến tàu điện ngầm số 1 (Bến Thành – Suối Tiên) tại Nhà hát Thành phố. Đây cũng
là đề tài rủi ro về công trình hạ tầng kỹ thuật cho các công trình nghiêm cứu tiếp theo.
4.2.1.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công.
Bảng 4.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
73
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Từ 1 đến 2 tầng hầm
33
36.3
36.3
3 tầng hầm
31
34.1
70.3
Trên 4 tầng hầm
27
29.7
100.0
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.5 Quy mô tầng hầm lớn nhất mà các đối tƣợng khảo sát từng thi công
Qua kết quả khảo sát có thể thấy rằng tỷ lệ các công trình nhà cao tầng tại thành
phố Hồ Chí Minh mà các đối tƣợng khảo sát từng tham gia có quy mô từ 1 đến 2 tầng
hầm chiếm tỷ lệ cao nhất là 36%, tiếp theo là công trình có 3 tầng hầm chiếm tỷ lệ 34%
và cuối cùng là các đối tƣợng từng tham gia các công trình có 4 tầng hầm trở lên. Đây
cũng là chủ ý của tác giả vì các đối tƣợng khảo sát đƣợc phân bổ rất đồng đều mà sau
này sẽ có các phân tích cụ thể sâu hơn.
4.2.1.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.
Bảng 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % tích luỹ
Dƣới 200 tỷ
6
6.6
6.6
Từ 200 đến 500 tỷ 25
27.5
34.1
Từ 500 đến 700 tỷ 50
54.9
89.0
Trên 700 tỷ
10
11.0
100.0
74
Tổng cộng
91
100.0
Hình 4.6 Kinh phí lớn nhất của các công trình đã thi công.
Với tỷ lệ kinh phí thi công các công trình từ 200 tỷ trở lên chiếm tổng cộng
89%, điều này hoàn toàn phù hợp với tình hình các công trình đang thi công tại thành
phố Hồ Chí Minh, các dự án có vốn dƣới 200 tỷ chiếm tỷ lệ thấp (7%) cũng nhƣ dự án
có vốn trên 700 tỷ (11%).
4.2.2 Kiểm định thang đo
4.2.2.1 Kiểm định thang đo khả năng xảy ra.
Bảng 4.7 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra.
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
A1a 134.09 714.459 .663 .950
A2a 134.08 713.627 .685 .950
A3a 133.09 709.637 .657 .950
B1a 134.00 706.022 .572 .950
B2a 134.21 707.367 .547 .950
B3a 133.77 679.913 .837 .948
B4a 134.09 724.348 .368 .951
C1a 133.41 705.177 .650 .950
C2a 133.24 704.385 .613 .950
C3a 133.95 715.075 .616 .950
C4a 134.27 711.890 .614 .950
C5a 133.89 692.543 .835 .949
C6a 134.04 698.487 .700 .949
75
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
C7a 133.62 715.417 .545 .950
C8a 134.23 713.957 .472 .951
C9a 133.96 713.865 .519 .951
C10a 133.91 717.970 .482 .951
D1a 133.57 727.981 .369 .951
D2a 133.25 727.813 .358 .951
D3a 134.12 706.952 .651 .950
D4a 134.02 700.400 .685 .950
D5a 134.16 722.139 .386 .951
E1a 133.95 706.630 .622 .950
E2a 134.00 728.133 .379 .951
E3a 134.01 727.811 .308 .952
E4a 133.99 727.811 .300 .952
F1a 134.08 711.694 .717 .950
F2a 134.36 718.345 .488 .951
F3a 133.89 723.610 .325 .952
F4a 133.74 705.130 .642 .950
G1a 134.01 716.433 .526 .951
G2a 133.62 728.706 .306 .952
G3a 133.68 729.286 .317 .952
G4a 133.53 724.608 .382 .951
G5a 134.02 713.355 .690 .950
G6a 134.21 722.256 .388 .951
G7a 133.75 726.791 .319 .952
G8a 133.45 716.606 .451 .951
H1a 134.25 702.258 .791 .949
H2a 133.87 718.738 .569 .950
H3a 133.89 707.854 .689 .950
H4a 133.78 716.307 .548 .950
H5a 133.93 724.507 .352 .952
H6a 133.55 700.450 .742 .949
H7a 134.10 710.112 .551 .950
Bảng 4.8 Hệ số Cronbach’s Alpha khả năng xảy ra.
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
45 .952 .952
76
Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là
0.952 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.
4.2.2.2 Kiểm định thang đo mức độ ảnh hƣởng:
Bảng 4.9 Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hƣởng.
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
581.068 .365 .928 A1b 137.77
561.908 .626 .926 A2b 137.68
576.849 .400 .928 A3b 137.80
583.582 .311 .928 B1b 137.44
572.694 .416 .928 B2b 138.66
578.135 .347 .928 B3b 138.27
565.152 .533 .926 B4b 137.74
574.906 .518 .927 C1b 137.62
580.096 .375 .928 C2b 137.76
580.973 .308 .929 C3b 137.78
573.354 .512 .927 C4b 138.19
577.074 .425 .927 C5b 138.53
579.206 .391 .928 C6b 138.45
578.122 .326 .929 C7b 138.30
581.263 .376 .928 C8b 138.12
570.109 .502 .927 C9b 138.04
580.707 .422 .928 C10b 137.93
569.897 .539 .926 D1b 137.65
583.096 .349 .928 D2b 137.47
594.345 .079 .930 D3b 137.79
588.086 .180 .930 D4b 138.32
600.596 -.033 .930 D5b 138.22
574.176 .500 .927 E1b 138.19
578.818 .346 .928 E2b 138.22
572.266 .495 .927 E3b 138.02
568.672 .519 .927 E4b 138.20
570.490 .530 .927 F1b 138.10
563.254 .657 .925 F2b 137.89
570.040 .517 .927 F3b 138.07
578.186 .356 .928 F4b 137.95
576.664 .452 .927 G1b 137.68
576.865 .397 .928 G2b 138.19
77
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
573.508 .606 .926 G3b 137.68
572.507 .612 .926 G4b 137.78
570.131 .560 .926 G5b 137.81
577.019 .474 .927 G6b 138.12
568.719 .563 .926 G7b 138.35
554.312 .724 .925 G8b 137.90
562.541 .639 .926 H1b 137.48
571.824 .626 .926 H2b 138.23
571.517 .555 .926 H3b 138.16
561.290 .591 .926 H4b 137.67
568.642 .520 .927 H5b 138.04
571.724 .482 .927 H6b 138.25
568.694 .607 .926 H7b 137.80
Bảng 4.10 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.929 .929 45
Kết quả cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha là 0.929 > 0.7 và đa phần hệ số Item-
Total Correclation đều > 0.3 (ngoại trừ biến D3b, D4b và D5b < 0.3 nên bị loại ra khỏi
phận tích). Do đó tiến hành loại bỏ các biến trên và chạy lại kết quả.
Kết quả phân tích lại nhƣ sau:
4.2.2.3 Kiểm định lại thang đo khả năng xảy ra
Bảng 4.11 Hệ số Item-Total Correclation khả năng xảy ra.
Trung bình thang đo Phƣơng sai Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
nếu loại biến thang đo nếu tổng nếu loại biến
loại biến
A1a 125.63 610.392 .673 .946
A2a 125.62 609.617 .695 .945
A3a 124.63 606.237 .659 .946
B1a 125.54 602.185 .585 .946
B2a 125.75 604.502 .543 .946
78
Trung bình thang đo Phƣơng sai Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
nếu loại biến thang đo nếu tổng nếu loại biến
loại biến
579.860 .823 .944 B3a 125.31
621.659 .334 .948 B4a 125.63
602.208 .650 .945 C1a 124.95
601.929 .605 .946 C2a 124.78
611.675 .609 .946 C3a 125.48
609.287 .596 .946 C4a 125.81
590.848 .830 .944 C5a 125.43
598.201 .663 .945 C6a 125.58
611.887 .541 .946 C7a 125.15
611.424 .453 .947 C8a 125.77
611.408 .497 .947 C9a 125.49
614.806 .467 .947 C10a 125.45
622.788 .381 .947 D1a 125.11
623.056 .360 .947 D2a 124.79
605.386 .589 .946 E1a 125.48
623.451 .379 .947 E2a 125.54
622.139 .327 .948 E3a 125.55
623.341 .296 .948 E4a 125.53
607.795 .728 .945 F1a 125.62
613.668 .502 .947 F2a 125.90
618.559 .336 .948 F3a 125.43
602.224 .641 .946 F4a 125.27
612.473 .529 .946 G1a 125.55
623.576 .314 .948 G2a 125.15
623.707 .334 .947 G3a 125.22
618.840 .410 .947 G4a 125.07
610.182 .680 .946 G5a 125.56
617.435 .399 .947 G6a 125.75
621.717 .328 .948 G7a 125.29
612.722 .452 .947 G8a 124.99
599.434 .793 .945 H1a 125.79
614.888 .566 .946 H2a 125.41
604.781 .688 .945 H3a 125.43
612.375 .551 .946 H4a 125.32
618.719 .378 .947 H5a 125.47
598.326 .733 .945 H6a 125.09
605.723 .570 .946 H7a 125.64
79
Bảng 4.12 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng.
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.948 .948 42
Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là
0.948 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.
4.2.2.4 Kiểm định lại thang đo mức độ ảnh hƣởng:
Bảng 4.13: Hệ số Item-Total Correclation mức độ ảnh hƣởng.
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
A1b 128.74 564.819 .348 .933
A2b 128.65 544.319 .641 .930
A3b 128.77 558.691 .423 .932
B1b 128.41 565.666 .328 .933
B2b 129.63 555.459 .421 .932
B3b 129.24 561.141 .346 .933
B4b 128.70 548.522 .530 .931
C1b 128.58 558.713 .501 .932
C2b 128.73 563.801 .360 .933
C3b 128.75 563.413 .317 .933
C4b 129.15 556.376 .512 .932
C5b 129.49 560.075 .425 .932
C6b 129.42 562.690 .381 .933
C7b 129.26 561.241 .324 .933
C8b 129.09 564.548 .369 .933
C9b 129.01 553.144 .504 .932
C10b 128.90 563.801 .419 .932
D1b 128.62 553.039 .539 .931
D2b 128.44 566.738 .333 .933
E1b 129.15 557.376 .497 .932
E2b 129.19 561.842 .346 .933
E3b 128.99 554.878 .504 .932
E4b 129.16 550.739 .539 .931
F1b 129.07 552.507 .551 .931
F2b 128.86 545.746 .671 .930
F3b 129.03 552.566 .528 .931
80
Trung bình thang Phƣơng sai thang Tƣơng quan biến Cronbach’s Alpha
đo nếu loại biến đo nếu loại biến tổng nếu loại biến
561.126 .357 .933 F4b 128.91
559.631 .453 .932 G1b 128.65
560.309 .388 .933 G2b 129.15
556.342 .611 .931 G3b 128.65
554.858 .629 .931 G4b 128.75
554.129 .542 .931 G5b 128.78
560.526 .463 .932 G6b 129.09
552.086 .559 .931 G7b 129.32
537.516 .727 .929 G8b 128.87
546.273 .629 .930 H1b 128.45
554.894 .626 .931 H2b 129.20
554.916 .548 .931 H3b 129.13
544.856 .585 .931 H4b 128.64
551.678 .522 .931 H5b 129.01
555.218 .474 .932 H6b 129.22
551.046 .623 .931 H7b 128.77
Bảng 4.14 Hệ số Cronbach’s Alpha mức độ ảnh hƣởng.
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.933 .934 42
Kết quả hệ số Item-Total Correclation đều > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha là
0.933 > 0.7 nên các câu hỏi và thang đo khảo sát khả năng xảy ra là phù hợp.
Hệ số Cronbach’s alpha của khả năng xảy ra và mức độ ảnh hƣởng là cao, cho
thấy 42 yếu tố rủi ro tìm đƣợc có sự nhất quán trong cùng tổng thể.
4.2.3 Kiểm định trị trung bình tổng thể.
Vì không có sự chắc chắn về các giả định cần thiết về phân phối mẫu của kiểm
định T-test nên tác giả sẽ áp dụng cả 2 phƣơng pháp kiểm định là T-test và Mann-
Whitney để kiểm tra so sánh với giả thuyết H0 là không có sự khác biệt về trị trung
bình về khả năng xảy ra hoặc mức độ ảnh hưởng giữa 2 đối tượng nhà thầu thi công và
tư vấn giám sát.
81
4.2.3.1 Kiểm định trung bình khả năng xảy ra giữa các nhóm.
Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney
Mã
Mã
Kiểm định T- test Sig.
t Kiểm định T-test Sig.
Kiểm định Mann- Whitney Sig.
Kiểm định Mann- Whitney Sig.
E3a E4a F1a F2a F3a F4a G1a G2a G3a G4a G5a G6a G7a G8a H1a H2a H3a H4a H5a H6a H7a
0.282 0.228 0.438 0.066 0.034 0.462 0.614 0.1 0.141 0.632 0.106 0.369 0.012 0.132 0.316 0.199 0.814 0.417 0.035 0.024 0.194
A1a A2a A3a B1a B2a B3a B4a C1a C2a C3a C4a C5a C6a C7a C8a C9a C10a D1a D2a E1a E2a
0.343 0.292 0.415 0.06 0.037 0.498 0.53 0.091 0.113 0.614 0.093 0.351 0.012 0.122 0.328 0.273 0.748 0.626 0.091 0.023 0.297
0.112 0.61 0.2 0.72 0.147 0.596 0.376 0.769 0.66 0.893 0.686 0.388 0.765 0.173 0.709 0.802 0.484 0.878 0.481 0.597 0.53
0.106 0.456 0.153 0.538 0.161 0.628 0.331 0.707 0.697 0.817 0.821 0.294 0.778 0.159 0.678 0.567 0.395 0.953 0.451 0.459 0.565
Với kết quả phân tích theo bảng 4.15 thì trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố D2a có
kết quả khác nhau giữa nhóm nhà thầu thi công và nhóm tƣ vấn giám sát. Đây là kết
quả rất tốt đối với dữ liệu thu thập đƣợc và kết quả của kiểm định Mann-Whitney đƣợc
dùng để phân tích.
Kết quả kiểm định Mann-Whitney cho thấy trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố
B2a, C6a, D2a và E1a có sự khác biệt về trị trung bình khả năng xảy ra giữa 2 nhóm
đối tƣợng khảo sát là đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát.
82
4.2.3.2 Kiểm định trung bình mức độ ảnh hƣởng giữa các nhóm.
Bảng 4.16 Tổng hợp kết quả kiểm định T-test và kiểm định Mann-Whitney
Mã
Mã
Kiểm định T- test Sig.
t Kiểm định T- test Sig. .833 .364 .602 .045 .316 .454 .153 .948 .622 .316 .257 .993 .968 .215 .665 .573 .106 .216 .825 .176 .550
A1b A2b A3b B1b B2b B3b B4b C1b C2b C3b C4b C5b C6b C7b C8b C9b C10b D1b D2b E1b E2b
Kiểm định Mann- Whitney Sig. .806 .390 .582 .056 .474 .424 .126 .993 .595 .329 .249 .957 .860 .171 .696 .737 .100 .217 .894 .159 .501
E3b E4b F1b F2b F3b F4b G1b G2b G3b G4b G5b G6b G7b G8b H1b H2b H3b H4b H5b H6b H7b
.205 .149 .678 .774 .096 .179 .275 .935 .762 .190 .386 .380 .397 .887 .175 .476 .626 .831 .705 .454 .966
Kiểm định Mann- Whitney Sig. .117 .128 .776 .847 .064 .175 .286 .997 .798 .182 .331 .372 .311 .931 .156 .513 .559 .848 .880 .349 .936
Với kết quả phân tích theo bảng 4.16 thì trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố B1b có
kết quả khác nhau giữa nhóm đơn vị thi công và nhóm tƣ vấn giám sát. Đây là kết quả
rất tốt đối với dữ liệu thu thập đƣợc và kết quả của kiểm định Mann-Whitney đƣợc
dùng để phân tích.
Kết quả kiểm định Mann-Whitney cho thấy trong 42 yếu tố thì chỉ có yếu tố
B1b và yếu tố C10b là có sự khác nhau về trị trung bình của 2 nhóm đối tƣợng khảo sát
là nhà thầu thi công và tƣ vấn giám sát.
83
Kết luận: Với kết quả kiểm định trị trung bình tổng thể giữa nhóm đối tƣợng đơn
vị thi công và tƣ vấn giám sát, mặc dù có một số khác biệt về trị trung bình của các yếu
tố là do sự khác biệt trong nội tại của mẫu chứ không phải do nguyên nhân nào khác.
4.2.4 Xếp hạng các yếu tố rủi ro
Theo bài giảng của PGS.TS Lƣu Trƣờng Văn về điểm số của các yếu tố rủi ro
thì: “Điểm của rủi ro = điểm khả năng xuất hiện * điểm tác động”.
Hình 4.7 Điểm của yếu tố rủi ro
Nguồn: Lưu Trường Văn (2013)
Cũng theo quan điểm này, Chapman & Ward (1997) đƣợc dẫn chứng bởi Khánh
(2012) thì việc đánh giá xếp hạng rủi ro phải là sự kết hợp giữa khả năng xảy ra và
mức độ ảnh hƣởng.
Theo Nguyễn Minh Trực (2011) thì điểm đánh giá các rủi ro dựa trên công thức:
RF = P + C – (P x C)
Trong đó:
RF (Risk factor): mức độ rủi ro
P: xác suất xảy ra
C: mức độ tác động.
84
Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan
điểm của Đơn vị thi công và Đơn vị Tƣ vấn giám sát, sau đó sẽ kết hợp cả hai quan
điểm để xếp hạng các yếu tố rủi ro.
4.2.4.1 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công.
Bảng 4.17 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
bình
hạng
3.37
13.169
1
A3
3.91
3.41
13.125
2
C2
3.85
3.67
12.969
3
D2
3.54
3.50
12.898
4
C1
3.69
3.87
12.113
5
B1
3.13
3.44
11.737
6
G4
3.41
3.20
11.569
7
G8
3.61
3.35
11.359
8
D1
3.39
3.46
11.351
9
G3
3.28
3.31
10.742
10
F4
3.24
3.43
10.722
11
H4
3.13
3.44
10.397
12
C3
3.02
3.54
10.349
13
A2
2.93
3.22
10.263
14
F3
3.19
3.78
10.214
15
H1
2.70
2.94
10.087
16
H6
3.43
3.54
10.022
17
G1
2.83
3.22
9.846
18
E3
3.06
3.37
9.799
19
A1
2.91
3.06
9.789
20
E1
3.20
2.93
9.753
21
G2
3.33
3.39
9.727
22
G5
2.87
3.31
9.576
23
H7
2.89
85
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
hạng
bình
2.93
9.482
24
B3
3.24
3.00
9.278
25
H3
3.09
3.02
9.279
26
C9
3.07
3.04
9.280
27
H5
3.06
2.69
9.249
28
C7
3.44
3.07
9.165
29
E4
2.98
3.06
9.110
30
C10
2.98
3.22
8.951
31
B4
2.78
2.85
8.978
32
G7
3.15
2.96
8.889
33
E2
3.00
2.98
8.779
34
F1
2.94
2.83
8.710
35
H2
3.07
3.04
8.492
36
C4
2.80
3.26
8.450
37
F2
2.59
2.67
8.395
38
C6
3.15
2.96
8.285
39
C8
2.80
2.93
8.182
40
G6
2.80
2.59
8.114
41
C5
3.13
2.57
7.579
42
B2
2.94
86
Hình 4.8 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Đơn vị thi công
4.2.4.2 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát
Bảng 4.18 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
hạng
bình
3.62
D2
3.86
14.00
1
3.24
A3
3.73
12.10
2
3.65
D1
3.3
12.03
3
3.51
C1
3.27
11.49
4
3.3
C2
3.43
11.32
5
3.49
H4
3.16
11.02
6
3.41
G3
3.19
10.86
7
3.19
G4
3.38
10.77
8
3.24
G8
3.27
10.61
9
3.62
B4
2.92
10.57
10
3.38
C10
3.05
10.32
11
3.3
G1
3.03
9.98
12
2.95
G2
3.27
9.63
13
87
Trung bình
Trung bình
Tích trung
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
bình
hạng
3.03
9.41
14
C7
3.11
3.19
9.40
15
G5
2.95
3.19
9.31
16
C3
2.92
2.97
9.24
17
F4
3.11
2.76
9.09
18
H6
3.3
3.14
9.07
19
H5
2.89
3.32
9.07
20
A1
2.73
3.32
9.07
21
H7
2.73
2.97
9.00
22
H2
3.03
3.3
9.00
23
A2
2.73
3.43
9.00
24
H1
2.62
3.41
8.93
25
B1
2.62
3.16
8.89
26
C9
2.81
2.65
8.52
27
G7
3.22
2.89
8.52
28
H3
2.95
3.08
8.33
29
F1
2.7
2.73
8.26
30
B3
3.03
3.11
8.06
31
G6
2.59
3.19
8.02
32
F2
2.51
2.81
7.90
33
E2
2.81
2.81
7.90
34
F3
2.81
2.92
7.89
35
E3
2.7
2.7
7.74
36
E4
2.86
2.59
7.50
37
C5
2.89
3.05
7.76
38
C8
2.54
2.76
7.30
39
E1
2.65
2.78
6.77
40
C4
2.43
2.68
6.65
41
C6
2.49
2.3
5.46
42
B2
2.38
88
Hình 4.9 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm Tƣ vấn Giám sát
4.2.4.3 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung.
Bảng 4.19 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung
Trung bình
Trung bình
Tích
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
trung bình
hạng
3.65
D2
3.67
13.39
1
3.32
A3
3.84
12.73
2
3.36
C2
3.68
12.38
3
3.51
C1
3.52
12.33
4
3.47
D1
3.35
11.64
5
3.34
G4
3.4
11.34
6
3.22
G8
3.47
11.18
7
3.44
G3
3.24
11.15
8
3.45
H4
3.14
10.84
9
3.68
B1
2.92
10.76
10
3.18
F4
3.19
10.12
11
3.44
G1
2.91
10.02
12
89
Trung bình
Trung bình
Tích
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
trung bình
hạng
3.34
9.95
13
C3
2.98
3.44
9.79
14
A2
2.85
3.64
9.71
15
H1
2.67
2.93
9.7
16
G2
3.31
2.87
9.68
17
H6
3.37
3.19
9.6
18
C10
3.01
3.31
9.6
19
G5
2.9
3.38
9.6
20
B4
2.84
3.35
9.5
21
A1
2.84
3.32
9.37
22
H7
2.82
2.82
9.34
23
C7
3.31
3.05
9.27
24
F3
3.03
3.08
9.2
25
H5
2.99
3.08
9.13
26
C9
2.97
3.1
9.02
27
E3
2.91
2.85
8.98
28
B3
3.15
2.96
8.97
29
H3
3.03
2.89
8.83
30
H2
3.05
2.77
8.79
31
G7
3.18
2.93
8.74
32
E1
2.98
3.02
8.6
33
F1
2.85
2.92
8.58
34
E4
2.93
2.9
8.48
35
E2
2.92
3.23
8.27
36
F2
2.56
3
8.08
37
C8
2.69
3
8.14
38
G6
2.71
2.59
7.87
39
C5
3.03
2.93
7.77
40
C4
2.65
2.67
7.69
41
C6
2.88
90
Trung bình
Trung bình
Tích
Xếp
Mã
KNXR
MDAH
trung bình
hạng
B2
2.71
2.46
6.68
42
Hình 4.10 Xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm chung
4.2.4.4 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung
Bảng 4.20 So sánh xếp hạng các yếu tố rủi ro theo quan điểm các nhóm chung
Quan điểm
Quan điểm
Quan điểm chung
Đơn vị thi công
Tƣ vấn Giám sát
Tích
Xếp
Tích
Xếp
Tích
Xếp
Mã
TB
hạng
TB
hạng
TB
hạng
D2
13.39
1
12.969
3
14
1
A3
12.73
2
13.169
1
12.1
2
C2
12.38
3
13.125
2
11.32
5
91
C1
12.33
4
12.898
4
11.49
4
D1
11.64
5
11.359
8
12.03
3
G4
11.34
6
11.737
6
10.77
8
G8
11.18
7
11.569
7
10.61
9
G3
11.15
8
11.351
9
10.86
7
H4
10.84
9
10.722
11
11.02
6
B1
10.76
10
12.113
5
8.93
25
F4
10.12
11
10.742
10
9.24
17
G1
10.02
12
10.022
17
9.98
12
C3
9.95
13
10.397
12
9.31
16
A2
9.79
14
10.349
13
9
23
H1
9.71
15
10.214
15
9
24
G2
9.7
16
9.753
21
9.63
13
H6
9.68
17
10.087
16
9.09
18
C10
9.6
18
9.11
30
10.32
11
G5
9.6
19
9.727
22
9.4
15
B4
9.6
20
8.951
31
10.57
10
A1
9.5
21
9.799
19
9.07
20
H7
9.37
22
9.576
23
9.07
21
C7
9.34
23
9.249
28
9.41
14
F3
9.27
24
10.263
14
7.9
34
H5
9.2
25
9.28
27
9.07
19
C9
9.13
26
9.279
26
8.89
26
E3
9.02
27
9.846
18
7.89
35
B3
8.98
28
9.482
24
8.26
30
H3
8.97
29
9.278
25
8.52
28
H2
8.83
30
8.71
35
9
22
G7
8.79
31
8.978
32
8.52
27
E1
8.74
32
9.789
20
7.3
39
F1
8.6
33
8.779
34
8.33
29
E4
8.58
34
9.165
29
7.74
36
E2
8.48
35
8.889
33
7.9
33
92
F2
8.27
36
8.45
37
8.02
32
C8
8.08
37
8.285
39
7.76
38
G6
8.14
38
8.395
38
8.06
31
C5
7.87
39
8.114
41
7.5
37
C4
7.77
40
8.492
36
6.77
40
C6
7.69
41
8.182
40
6.65
41
B2
6.68
42
7.579
42
5.46
42
Kết quả phân tích cho thấy việc xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm đối tƣợng quan sát (Nhà thầu thi công và Tƣ vấn giám sát) là tƣơng đối tƣơng đồng nhau về quan điểm. Việc xác định sự tƣơng quan trong cách xếp hạng của các yếu tố rủi ro này sẽ đƣợc tác giả tiến hành trong phần kiểm định tƣơng quan xếp hạng thông qua hệ số tƣơng quan hạng Spearman.
4.2.4.5 Kiểm định tƣơng quan xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa các nhóm
Bảng 4.21 Hệ số tƣơng quan hạng Spearman các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm.
ĐVTC. TVGS.
Correlation Coefficient 1.000 .729**
ĐVTC. Sig. (2-tailed) . .000
N 42 42 Spearman's rho Correlation Coefficient .729** 1.000
TVGS. Sig. (2-tailed) .000 .
N 42 42
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Với mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0.00 < 0.01 nên giả thuyết H0 bị bác bỏ; hệ số
Spearman's rho = 0.729 cho thấy việc xếp hạng các yếu tố rủi ro giữa hai nhóm có sự
tƣơng quan chặt chẻ và có ý nghĩa thống kê.
Qua kết quả kiểm định tƣơng quan xếp hạng thì quan điểm về các yếu tố rủi ro
giữa Đơn vị thi công và Tƣ vấn giám sát là tƣơng đồng với nhau. Cả hai đơn vị này có
vị trí và cách làm việc tuy khác nhau nhƣng cách nhìn nhận các yếu tố rủi ro là tƣơng
tự nhau. Điều này cho thấy hai đơn vị này có cùng mối quan tâm về khả năng xảy ra và
mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro để từ đó có sự hợp tác, quan tâm nhằm tránh những
rủi ro để mang lại sự thành công cho dự án.
93
4.3 Phân tích nhân tố
Với sự đánh giá đồng thời khả năng xảy ra và mức độ quan trọng của các yếu tố
rủi ro. Tác giả đã phát triển mô hình xếp hạng các yếu tổ rủi ro của Richards (1999).
Trần Lê Nguyên Khánh (2012) cũng đƣa ra thang đo 5 mức độ nhƣ sau: Từ 1 ~ 4 là rủi
ro thấp, từ 5 ~ 9 là rủi ro trung bình, từ 10 ~ 14 là rủi ro cao, từ 15 ~ 25 là rủi ro
nghiêm trọng. Riêng với trƣờng hợp điểm số ≥ 9.68 tác giả vẫn xem là rủi ro cao. Ma
trận các rủi ro đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Bảng 4.22 Ma trận các rủi ro.
Mức độ ảnh hƣởng
2
1 Rất ít
3 Trung bình
4 Nhiều
5 Rất nhiều
Ít
2
1
3
4
5
1 Rất ít
a r
4
2
6
8
10
2 Ít
y ả x
3 Trung
6
3
9
12
15
bình
g n ă n ả h K
8
4
12
16
20
4 Nhiều
5 Rất
10
5
15
20
25
nhiều
Mô tả các mức độ của rủi ro nhƣ sau:
1. Rủi ro thấp: Những yếu tố rủi ro này phải đƣợc quan tâm, theo dõi.
2. Rủi ro trung bình: Những yếu tố rủi ro này phải đƣợc giảm nhẹ chẳng hạn
nhƣ mua bảo hiểm rủi ro công trình, hoặc có các điều khoản về xử lý các tình huống
xảy ra rủi ro trong hợp đồng...
3. Rủi ro cao: Bắt buộc phải có hành động giảm nhẹ các dạng rủi ro này, phải
theo dõi liên tục để có các hành động phù hợp.
94
4. Rủi ro nghiệm trọng: Nên dừng hoạt động thi công lại để xử lý hoặc chấm dứt
thi công hoàn toàn vì mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro này là cực kỳ nguy hiểm.
Kết quả xếp hạng các rủi ro theo quan điểm chung của Đơn vị thi công và Tƣ
vấn giám sát đƣợc thể hiện theo bảng dƣới đây:
Bảng 4.23 Bảng đánh thể hiện các trạng thái rủi ro.
Mã
Tích Mean Xếp hạng
Trạng thái Hành động ứng phó
D2
13.39
1
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
A3
12.73
2
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
C2
12.38
3
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
C1
12.33
4
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
D1
11.64
5
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G4
11.34
6
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G8
11.18
7
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G3
11.15
8
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
H4
10.84
9
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
B1
10.76
10
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
F4
10.12
11
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G1
10.02
12
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
C3
9.95
13
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
A2
9.79
14
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
H1
9.71
15
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
G2
9.7
16
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
H6
9.68
17
Cao
Bắt buộc giảm nhẹ
C10
9.6
18
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
G5
9.6
19
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
95
20
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.6
B4
21
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.5
A1
22
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.37
H7
23
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.34
C7
24
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.27
F3
25
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.2
H5
26
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.13
C9
27
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
9.02
E3
28
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.98
B3
29
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.97
H3
30
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.83
H2
31
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.79
G7
32
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.74
E1
33
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.6
F1
34
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.58
E4
35
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.48
E2
36
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.27
F2
37
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.08
C8
38
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
8.14
G6
39
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
7.87
C5
40
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
7.77
C4
41
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
7.69
C6
42
Trung bình
Cần đƣợc giảm nhẹ
6.68
B2
Nhƣ vậy, qua cách đánh giá các yếu tố rủi ro nhƣ trên, có thể thấy đƣợc 20 yếu
tố rủi ro có mức độ tác động cao nên phải bắt buộc phải giảm nhẹ; 25 yếu tố rủi ro có
96
mức độ tác động trung bình và cấn đƣợc giảm nhẹ. Không có yếu tố rủi ro nào là
nghiêm trọng.
Tác giả sẽ sử dụng 17 yếu tố rủi ro có mức độ tác động cao ( ≥ 9.68) để đƣa vào
phân tích nhân tố.
4.3.1 Kiểm định hệ số KMO và Bartlett’s test.
Sử dụng hệ số KMO để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố. Theo Trọng
và Ngọc (2008) thì hệ số KMO lớn (giữa 0.5 và 1) là phù hợp để tiến hành phân tích
nhân tố. Thử nghiệm Bartlett’s test dùng để kiểm định giả thuyết H0 là “không có sự
tƣơng quan giữa các biến với nhau trong cùng tổng thể”.
Bảng 4.24 Hệ số KMO và Bartlett’s test:
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .689
Approx. Chi-Square 1082.675
Bartlett's Test of Sphericity df 136
Sig. .000
Kết quả phân tích cho thấy hệ số KMO là 0.689 > 0.5 nên phân tích nhân tố là
phù hợp. Bên cạnh đó, kết quả thử nghiệm Bartlett’s test đƣa ra giá trị xấp xỉ Chi-
Square là 1082.675 > 700 và đại lƣợng Sig. là 0.000 < 0.05 nên thử nghiệm Bartlett’s
test có ý nghĩa thống kê và giả thiết H0 bị bác bỏ, tức là các biến có tƣơng quan với
nhau trong tổng thể.
4.3.2 Số lƣợng nhân tố đƣợc trích xuất
Phân tích nhân tố với việc sử dụng phƣơng pháp phân tích thành phần chính để
trích xuất các nhân tố và giá trị Eigenvaue > 1.
Bảng 4.25 Đại lƣợng Communalities.
Communalities
Initial
Extraction
D2
1.000
.656
A3
1.000
.752
97
1.000
C2
.893
1.000
C1
.764
1.000
D1
.758
1.000
G4
.771
1.000
G8
.668
1.000
G3
.859
1.000
H4
.809
1.000
B1
.806
1.000
F4
.788
1.000
G1
.848
1.000
C3
.742
1.000
A2
.636
1.000
G2
.636
1.000
H1
.719
1.000
H6
.747
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Bảng 4.25 Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích
Total Variance Explained
Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Total % of Cumulative Total % of Cumulative Total % of Cumulative
Variance % Variance % Variance %
6.446 37.920 37.920 3.181 18.713 18.713 1 6.446 37.920 37.920
2.303 13.550 51.470 2.730 16.058 34.771 2 2.303 13.550 51.470
1.581 9.300 60.770 2.421 14.244 49.015 3 1.581 9.300 60.770
1.360 8.000 68.770 2.365 13.910 62.925 4 1.360 8.000 68.770
1.160 6.826 75.596 2.154 12.671 75.596 5 1.160 6.826 75.596
6 .859 5.055 80.651
7 .706 4.155 84.806
8 .638 3.754 88.560
9 .566 3.331 91.890
10 .301 1.769 93.659
11 .271 1.596 95.255
12 .214 1.259 96.514
13 .184 1.084 97.598
98
.128 .755 98.353 14
.123 .725 99.078 15
.100 .591 99.669 16
.056 .331 100.000 17
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Kết quả phân tích cho thấy có 5 nhân tố đƣợc rút ra. Đại lƣợng Cumulative % là
75.596% > 50% cho thấy 5 nhân tố giải thích đƣợc 75.596% phƣơng sai là thoả mãn,
có nghĩa là 5 nhân tố này đại diện cho 17 yếu tố rủi ro ban đầu.
Vậy 5 nhân tố đƣợc rút ra có giá trị Eingenvalue > 1, phù hợp với tiêu chuẩn
trích xuất nhân tố.
Hình 4.11 Biểu đồ Scree plot thể hiện giá trị Eignvalue của các nhân tố đƣợc trích xuất.
Qua biểu đồ thể hiện giá trị Eignvalue Scree Plot cho thấy giữa thành phần 1,
thành phần 2 và thành phần 3 có sự biến đổi lớn về giá trị Eignvalue. Từ thành phần 3
trở đi các giá trị Eignvalue ít thay đổi.
4.3.3 Tƣơng quan giữa các nhân tố và các biến
99
Phần quan trọng của kết quả phân tích nhân tố là ma trận nhân tố, đây là ma trận
thể hiện sự tƣơng quan giữa nhân tố và các biến. Thông qua việc xoay nhân tố, ma trận
nhân tố sẽ trở nên đơn giản và dễ dàng giải thích hơn. Phép xoay Varimax đƣợc sử
dụng trong nghiên cứu này, đây là phép xoay nguyên góc các nhân tố để tối thiểu hoá
số lƣợng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, vì vậy sẽ tăng cƣờng khả năng giải
thích các nhân tố (Trọng và Ngọc, 2008).
Bảng 4.26 Ma trận nhân tố khi xoay.
Rotated Component Matrixa
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4 5
.862 D1
.711 D2
.697 G3
.667 G8
.633 G4
.554 G2
.825 C2
.806 C1
.797 C3
.850 B1
.736 A3
.839 G1
.834 F4
.508 H1
.855 H4
.673 H6
.631 A2
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with
Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
4.3.4 Kết quả phân tích nhân tố
100
Sau khi phân tích nhân tố, các nhân tố chính và nhân tố thành phần đƣợc thể
hiện theo bảng sau:
Bảng 4.27 Kết quả phân tích nhân tố
Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành
Factor
Eignvalue % of
Cumulative
phần
loading
Variance
%
6.446
37.92
37.92
1 Nhà thầu thiếu kinh nghiệm.
Nhà thầu có ít kinh nghiệm trong xử lý
0.862
các khe hở tƣờng vây dẫn đến nƣớc tràn
D1
vào công trình, gây mất nƣớc ngầm xung
quanh.
Nhà thầu thiếu quan tâm đến địa chất khu
0.711
vực có nhiều túi bùn nhƣ quận 7, Nhà
D2
Bè...nên khi thi công dễ sập thành hố
khoan.
Cán bộ kỹ sƣ thiếu sự đeo bám công
0.697
G3
trƣờng khi công nhân thi công dƣới hầm
sâu.
Thiếu sự quan trắc về biến dạng nền,
0.667
G8
chuyển vị ngang, độ lún công trình lân
cận...
G4 Nhà thầu thiếu năng lực về tài chính.
0.633
Công nhân không đƣợc đào tạo, huấn
0.554
G2
luyện trƣớc khi thi công.
2.303
13.550
51.470
2 Máy móc thiết bị thi công.
Máy khoan, máy đào không đƣợc kiểm
tra, kiểm định trƣớc khi đƣa vào thi công,
.825
C2
dễ gây hƣ hỏng và làm gián đoạn quá
trình thi công.
C1 Thiết bị thi công cũ kỹ lạc hậu, không đáp
.806
101
Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành
Factor
Eignvalue % of
Cumulative
loading
Variance
%
phần
ứng yêu cầu thi công.
Máy Kinh vĩ, Toàn đạc không đƣợc hiệu
C3
chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công
.797
tác định vị.
1.581
9.300
60.770
3 Khảo sát
Bentonite không đảm bảo tạo màng giữ
thành khoan do thiếu công tác khảo sát
B1
.850
nguồn nƣớc ngầm (độ PH cao hoặc
thấp).
Công tác khảo sát các công trình lân cân
A3
.736
không đƣợc quan tâm chặt chẻ.
1.360
8.000
68.770
4
Biện pháp thi công không đảm bảo.
Giám đốc dự án, Chỉ huy trƣởng công
G1
trình không nắm rõ công việc, không
.839
hiểu hết về biện pháp thi công.
Năng lực Kỹ sƣ thiết kế biện pháp thi
F4
công không cao, không lƣờng trƣớc
.834
đƣợc các yếu tố nguy hiểm.
Biện pháp thi công đƣợc thẩm tra, thẩm
H1
.508
định sơ sài.
1.160
6.826
75.596
5
Rủi ro do khuyết tật bê tông
Bê tông tƣờng vây bị khuyết tật lại gặp
H4
môi trƣờng cát chảy gây lún/nứt/sập
.855
công trình lân cận.
Bê tông cọc khoan nhồi bị phân tầng, có
H6
.673
nhiều lỗ rỗng (phát hiện khi siêu âm)
A2 Không xem xét các yếu tố rủi ro khi thi
.631
102
Mã Nhân tố rủi ro/Yếu tố rủi ro thành
Factor
Eignvalue % of
Cumulative
phần
loading
Variance
%
công phần ngầm trƣớc đây (cọc khoan
nhồi, tƣờng barrecte).
4.3.5 Đánh giá kết quả
4.3.5.1 Nhân tố rủi ro thứ nhất: Nhà thầu thiếu kinh nghiệm và trách nhiệm trong thi công phần ngầm nhà cao tầng.
Các yếu tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ nhất nhƣ: “Nhà thầu có ít kinh
nghiệm trong xử lý các khe hở tường vây dẫn đến nước tràn vào công trình, gây mất
nước ngầm xung quanh”. “Nhà thầu thiếu quan tâm đến địa chất khu vực có nhiều túi
bùn như quận 7, Nhà Bè...nên khi thi công dễ sập thành hố khoan”. “Cán bộ Kỹ sư
thiếu sự đeo bám công trường khi công nhân thi công dưới hầm sâu”. “Thiếu sự quan
trắc về biến dạng nền, chuyển vị ngang, độ lún công trình lân cận...”. “ Nhà thầu thiếu
năng lực về tài chính.Công nhân không được đào tạo, huấn luyện trước khi thi công”.
Các nhân tố này thể hiện năng lực yếu kém của nhà thầu trong công tác quản lý
và điều hành hoạt động của mình. Nguyên nhân sâu xa là do năng lực điều hành của
Lãnh đạo doanh nghiệp mà trực tiếp ở đây là Giám đốc dự án và Chỉ huy trƣởng công
trình thiếu năng lực, trách nhiệm của họ trong quá trình thi công.
Nhân tố rủi ro thứ nhất đƣợc gọi với tên cụ thể là: Nhà thầu thiếu kinh nghiệm
và trách nhiệm trong thi công phần ngầm nhà cao tầng là phù hợp. Đây là nhân tố
quan trọng nhất quyết định đến các yếu tố rủi ro xảy ra trong quá trình thi công vì đây
chính là đơn vị trực tiếp thi công.
4.3.5.2 Nhân tố rủi ro thứ hai: Rủi ro trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công.
Các yếu tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ hai nhƣ “Rủi ro trong quá trình
vận hành máy móc thiết bị thi công”, “Máy khoan, máy đào không được kiểm tra, kiểm
định trước khi đưa vào thi công, dễ gây hư hỏng và làm gián đoạn quá trình thi công”,
103
“Thiết bị thi công cũ kỹ lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu thi công”, “Máy Kinh vĩ,
Toàn đạc không được hiệu chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công tác định vị”.
Các nhân tố này liên quan đến việc vận hành thiết bị máy móc trong quá trình
thi công. Đây cũng là yếu tố thể hiện sự thiếu quan tâm của các bên liên quan trong quá
trình thi công nhƣ “Máy khoan, máy đào không được kiểm tra, kiểm định trước khi đưa
vào thi công, dễ gây hư hỏng và làm gián đoạn quá trình thi công” và “Máy Kinh vĩ,
Toàn đạc không được hiệu chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công tác định vị”. Là
đơn vị thi công chuyên nghiệp, đơn vị Tƣ vấn giám sát chuyên nghiệp thì việc đầu tiên
để chấp nhận cho đƣa máy móc thiết bị vào thi công thì phải đƣợc sự kiểm tra, kiểm
định của một đơn vị thứ 3 có năng lực chuyên ngành. Điều này sẽ giúp giảm các nguy
cơ xảy ra sự cố trong quá trình vận hành nhƣ: đứt cáp trong quá trình cẩu lồng thép, xe
đào va chạm vào hệ giằng...
Nhân tố rủi ro thứ hai đƣợc đặt tên là Rủi ro trong quá trình vận hành máy
móc thiết bị thi công là phù hợp. Nhân tố này bắt nguồn chủ yếu từ Đơn vị thi công và
cả đơn vị Tƣ vấn giám sát.
4.3.5.3 Nhân tố rủi ro thứ ba: Rủi ro do công tác khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ.
Các nhân tố thành phần của nhân tố rủi ro thứ ba bao gồm “Bentonite không đảm
bảo tạo màng giữ thành khoan thiếu công tác khảo sát nguồn nước ngầm (độ pH cao hoặc
thấp)”, “Công tác khảo sát các công trình lân cân không được quan tâm chặt chẻ”.
Dự án xảy ra sự cố ảnh hƣởng đến các công trình lân cận thì khi đó mới hiểu
đƣợc tầm quan trọng của việc khảo sát trƣớc hiện trạng của các công trình lân cận. Nếu
công tác khảo sát trƣớc khi thi công chặt chẻ, pháp lý rõ ràng thì sẽ giảm thiểu đƣợc
tranh chấp giữa các bên liên quan, tránh trƣờng hợp lỗi do thi công xảy ra ít nhƣng giá
trị đền bù thiệt hại cho bên thứ 3 lại cao; hoặc nếu tầm soát đƣợc công trình lân cận có
kết cấu yếu, có nguy cơ đổ vỡ trong quá trình thi công khoan cọc, đào hầm...thì sẽ có
biện pháp gia cố trƣớc phù hợp. Chất lƣợng Bentonite không đạt yêu cầu do thiếu công
tác khảo sát trƣớc nguồn nƣớc dẫn đến sập thành hố khoan không phải
104
4.3.5.4 Nhân tố rủi ro thứ tƣ: Rủi ro do biện pháp thi công không đảm bảo.
Các thành tố chính của nhân tố rủi ro này nhƣ là “Giám đốc dự án, Chỉ huy
trưởng công trình không nắm rõ công việc, không hiểu hết về biện pháp thi công”,
“Năng lực Kỹ sư thiết kế biện pháp thi công không cao, không lường trước được các
yếu tố nguy hiểm”, “Biện pháp thi công được thẩm tra, thẩm định sơ sài”.
Nguyên nhân chủ yếu của nhóm nhân tố này xuất phát từ Đơn vị thi công mà cụ
thể là “Giám đốc dự án, Chỉ huy trưởng công trình không nắm rõ công việc, không
hiểu hết về biện pháp thi công”. Đây là những cá nhân quan trọng nhất, quyết định trực
tiếp về biện pháp thi công trên công trƣờng (công trình cụ thể sẽ đƣợc trình bày ở
Chƣơng tiếp theo về tình huống nghiên cứu). Những cá nhân này nếu không nắm rõ
tƣờng tận về cách thức thực hiện, trình tự thi công thì rõ ràng rất nguy hiểm, dễ đƣa
công trình vào các tình huống rủi ro. Tiếp theo đó là “Năng lực Kỹ sư thiết kế biện
pháp thi công không cao, không lường trước được các yếu tố nguy hiểm” rõ ràng đây
không phải là điều hiếm gặp trong hoạt động xây dựng. Việc copy các biện pháp thi
công của các công trình tƣơng tự, chỉnh sửa rồi áp vào công trình hiện tại xảy ra rất
nhiều. Để thiết kế đƣợc biện pháp thi công ngoài năng lực chuyên môn sâu thì ngƣời
Kỹ sƣ cần có bề dày kinh nghiệm thi công nhằm lƣờng trƣớc các rủi ro có thể xảy ra
cho công trình. Và “công tác thẩm tra biện pháp thi công sơ sài” cũng là một việc rất
hay xảy ra, công tác này thƣờng hay gặp ở các đơn vị thẩm tra thiếu năng lực kinh
nghiệm và cũng là một phần lỗi lớn ở đơn vị Tƣ vấn giám sát.
Vì vậy, nhân tố rủi ro thứ tƣ đƣợc đặt tên là Rủi ro do biện pháp thi công
không đảm bảo là phù hợp.
4.3.5.5 Nhân tố rủi ro thứ năm: Rủi ro do các khuyết tật bê tông
Các thành phần của nhân tố này là “Bê tông tường vây bị khuyết tật lại gặp môi
trường cát chảy gây lún/nứt/sập công trình lân cận”, “Bê tông cọc khoan nhồi bị phân
tầng, có nhiều lỗ rỗng (phát hiện khi siêu âm)”, “Không xem xét các yếu tố rủi ro khi
thi công phần ngầm trước đây (cọc khoan nhồi, tường barrette)...”.
105
Các nguyên nhân xảy ra rủi ro này khó đƣợc kiểm soát trong quá trình thi công
mặc dù các nguyên nhân này cũng đã đƣợc hầu hết các bên quan tâm. “Bê tông tường
vây (tường trong đất) bị khuyết tật lại gặp môi trường cát chảy gây lún/nứt/sập công
trình lân cận” là rủi ro thƣờng gặp nhất trong quá trình thi công tƣờng vây. Các sự cố
xảy ra đối với dạng rủi ro này là rất nhiều và sẽ đƣợc tác giả trình bày trong Chƣơng
tiếp theo về phân tích các tình huống nghiên cứu. “Bê tông cọc khoan nhồi bị phân
tầng, có nhiều lỗ rỗng” cũng là một trong các trƣờng hợp thƣờng gặp của công tác thi
công cọc khoan nhồi và đƣợc phát hiện trong quá trình thi công. Công tác xử lý rất tốn
kém nên hay thƣờng đƣợc các bên Đơn vị thi công, Tƣ vấn giám sát và đơn vị thí
nghiệm thoả hiệp với nhau, đây mới chính rủi ro đáng quan ngại. Thông thƣờng, trƣớc
khi thi công hạng mục này thi các bên thƣờng nghĩ đến các rủi ro trong quá trình thi
công, tuy nhiên việc nghiên cứu sâu, kỹ lƣỡng nhằm đƣa ra quy trình kiểm soát là rất
hiếm gặp. Nhân tố “Không xem xét các yếu tố rủi ro khi thi công phần ngầm trước đây
(cọc khoan nhồi, tường barrette)...” chính là một trong những yếu tố gây rủi ro lớn
trong quá trình thi công hạng mục trên.
Vì các nguyên nhân nêu trên nên nhân tố rủi ro thứ năm đƣợc đặt tên là Rủi ro
do các khuyết tật bê tông là phù hợp.
4.4 Phân tích tích ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis.
Mặc dù theo định lý giới hạn trung tâm thì “khi cỡ mẫu n đủ lớn thì phân phối
trung bình của mẫu X sẽ xấp xỉ phân phối chuẩn, bất chấp hình dáng phân phối của
tổng thể” (Trọng và Ngọc, 2008). Với kích thƣớc mẫu > 30 thì có thể sử dụng kiểm
định trung bình với phân phối chuẩn (Nguyễn Thống, 2013). Cùng quan điểm này
Nguyễn Minh Trực (2011) cho rằng với số lƣợng mẫu là 34 thì có thể tiến hành phân
tích ANOVA.
Tuy nhiên, trong đề tài này, tác giả sẽ sử dụng kết hợp sử dụng cả hai phƣơng
pháp để phân tích là Phân tích phƣơng sai một yếu tố (ANOVA) và kiểm định phi tham
số Kruskal-Wallis nhằm so sánh kết quả xem có hay không sự khác biệt trong việc
106
đánh giá các 5 nhóm yếu tố rủi ro giữa nhóm ngƣời có kinh nghiệm trong lĩnh vực
xây dựng: dƣới 5 năm – từ 5 đến 10 năm – trên 10 năm;
4.4.1 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ nhất
Bảng 4.28 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ nhất
NHANTO_1
Levene Statistic df1 df2 Sig.
2.580 2 88 .081
Kết quả phân tích với Sig. = 0.081 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của
nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng
sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.
Bảng 4.29 Kết quả phân tích ANOVA
NHANTO_1
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 757.898 2 .644 .528
Within Groups 51809.487 378.949 588.744 Total 52567.385 88 90
Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.528 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không
có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ nhất Nhà thầu thiếu năng lực,
kinh nghiệm của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Bảng 4.30 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ nhất.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
Duoi 5 nam 31 39.65
Tu 5 den 10 nam 30 48.62 NHANTO_1 Tren 10 nam 49.95
Total 30 91
Chi-Square 2.767
df 2
Asymp. Sig. .251
a. Kruskal Wallis Test
107
Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm trên 10 năm có
hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.251 > 0.05 nên có thể
kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ nhất Nhà
thầu thiếu năng lực, kinh nghiệm của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
4.4.2 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro hai.
Bảng 4.31 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ hai.
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.743 2 88 .479
Kết quả phân tích với Sig. = 0.479 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của
nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng
sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.
Bảng 4.32 Kết quả phân tích ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 383.960 2 .783 .460
Within Groups 21576.722 191.980 245.190 Total 21960.681 88 90
Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.460 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không
có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ hai Thiết bị thi công của những
ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Bảng 4.33 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ hai.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
Duoi 5 nam 31 41.37
Tu 5 den 10 nam 30 49.38 NHANTO_2 Tren 10 nam 47.40
Total 30 91
Chi-Square 1.534
df 2
Asymp. Sig. .464
a. Kruskal Wallis Test
108
Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm
có hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.464 > 0.05 nên có
thể kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ hai Rủi
ro trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công của những ngƣời có kinh
nghiệm khác nhau.
4.4.3 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ ba
Bảng 4.34 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ ba
Levene Statistic df1 df2 Sig.
1.083 2 88 .343
Kết quả phân tích với Sig. = 0.333 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của
nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng
sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.
Bảng 4.35 Kết quả phân tích ANOVA.
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 193.184 2 .772 .465
Within Groups 11008.420 96.592 125.096 Total 11201.604 88 90
Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.465 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không
có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ ba Rủi ro do công tác khảo sát
không đƣợc quan tâm chặt chẻ của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Bảng 4.36 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ ba.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
Duoi 5 nam 31 41.40
Tu 5 den 10 nam 30 48.62 NHOM3 Tren 10 nam 48.13
Total 30 91
Chi-Square 1.434
df 2
109
Asymp. Sig. .488
Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm
có hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.488 > 0.05 nên có thể
kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ ba Công tác
khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
4.4.4 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ tƣ
Bảng 4.37 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ tƣ.
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.089 2 88 .915
Kết quả phân tích với Sig. = 0.915 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của
nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng
sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.
Bảng 4.38 Kết quả phân tích ANOVA.
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 202.008 2 .522 .595
Within Groups 17025.134 101.004 193.467 Total 17227.143 88 90
Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.595 > 0.050 nên có thể kết luận rằng không
có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ tƣ Biện pháp thi công không
đảm bảo của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Bảng 4.39 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ tƣ.
Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng N Mean Rank
Duoi 5 nam 31 44.21
Tu 5 den 10 nam 30 44.05 NHANTO
_4 Tren 10 nam 49.80
Total 30 91
Chi-Square .931
110
df 2
Asymp. Sig. .628
a. Kruskal Wallis Test
Kết quả từ bảng 4.30 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm trên 10 năm có
hạng trung bình lớn nhất. Tuy nhiên, mức ý nghĩa quan sát là 0.628 > 0.05 nên có thể
kết luận rằng không có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ tƣ Rủi ro do
biện pháp thi công không đảm bảo của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
4.4.4 Phân tích phƣơng sai về kinh nghiệm giữa các nhóm về nhân tố rủi ro thứ năm
Bảng 4.40 Kết quả kiểm định sự bằng nhau của phƣơng sai nhân tố rủi ro thứ năm.
Levene Statistic df1 df2 Sig.
.170 2 88 .844
Kết quả phân tích với Sig. = 0.844 > 0.050 nên có thể kết luận phƣơng sai của
nhóm so sánh là bằng nhau và có ý nghĩa thống kế, không có sự khác biệt về phƣơng
sai của các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm khác nhau, phù hợp để phân tích ANOVA.
Bảng 4.41 Kết quả phân tích ANOVA.
Sum of Squares df Mean Square F Sig.
Between Groups 1387.005 2 3.384 .038
Within Groups 18036.138 693.503 204.956 Total 19423.143 88 90
Kết quả phân tích cho thấy Sig. = 0.038 < 0.050 nên có thể kết luận rằng có có
sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm Rủi ro do các khuyết tật bê
tông của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Tiến hành phân tích sâu ANOVA để tìm sự khác biệt giữa cách đánh giá của
các đối tƣợng.
Bảng 4.42 Kết quả phân tích sâu ANOVA
Tukey HSD
(I) Kinh nghiệm (J) Kinh nghiệm Mean Std. Error Sig. 95% Confidence Interval
111
trong lĩnh vực xây trong lĩnh vực xây Difference Lower Bound Upper Bound
dựng dựng
Tu 5 den 10 nam (I-J) -9.26452* 3.66652 .035 -18.0055 -.5235 Duoi 5 nam Tren 10 nam 3.66652 .182 -15.2722 2.2098
Duoi 5 nam -6.53118 9.26452* 3.66652 .035 .5235 18.0055 Tu 5 den 10 nam Tren 10 nam 2.73333 3.69645 .741 -6.0790 11.5457
Duoi 5 nam 6.53118 3.66652 .182 -2.2098 15.2722 Tren 10 nam Tu 5 den 10 nam -2.73333 3.69645 .741 -11.5457 6.0790
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.
Kết quả cho thấy chỉ có sự khác biệt giữa cách đánh giá của nhóm đối
tƣợng có kinh nghiệm dƣới 5 năm và nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10
năm (mức ý nghĩa quan sát Sig. = 0.035 < 0.05).
Bảng 4.43 Kết quả kiểm định kruskal-Wallis của nhân tố rủi ro thứ năm.
N Mean Rank Kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng
Duoi 5 nam 31 34.85
Tu 5 den 10 nam 30 54.40 NHANTO_
5 Tren 10 nam 49.12
Total 30 91
Chi-Square 9.004
df 2
Asymp. Sig. .011
Kết quả từ bảng 4.42 cho thấy nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm từ 5 đến 10 năm
có hạng trung bình lớn nhất. Mức ý nghĩa quan sát là 0.011 < 0.05 nên có thể kết luận
rằng có sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm Chất lƣợng sản phẩm
của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau.
Hai phƣơng pháp đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm không sự khác biệt giữa phân
tích ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis. Do đó, có thể kết luận rằng có
sự khác biệt trong việc đánh giá nhân tố rủi ro thứ năm Rủi ro do các khuyết tật bê
tông của những ngƣời có kinh nghiệm khác nhau và quan điểm đánh giá của những
ngƣời có kinh nghiệm khác nhau là: Từ 5 đến 10 năm - Trên 10 năm - Dƣới 5 năm.
112
Kết luận: Qua kết quả phân tích ANOVA và kiểm định Kruskal-Wallis, có thể
nhận ra rằng việc đánh giá 5 nhân tố rủi ro chính giữa các nhóm đối tƣợng có kinh
nghiệm khác nhau là khá tƣơng đồng nhau hay nói cách khác các rủi ro trong quá trình
thi công phần ngầm nhà cao tầng đƣợc nhìn nhận giống nhau giữa các đối tƣợng khảo sát.
113
CHƢƠNG 5: PHÂN TÍCH SỰ CỐ CÁC CÔNG TRÌNH
5.1 Công trình thứ nhất: Cao ốc Pacific
5.1.1 Thông tin chung.
Địa điểm: 43-45-47 Nguyễn Thị Minh Khai, phƣờng Bến Nghé, quận 1, Tp. Hồ
Chí Minh.
Chủ đầu tƣ: Công ty TNHH một thành viên Bia Thái Bình Dƣơng;
Đơn vị thiết kế: Công ty Tƣ vấn xây dựng dân dụng của Bộ Xây dựng;
Đơn vị thi công: Chủ đầu tƣ tự tổ chức thi công;
Đơn vị tƣ vấn giám sát: Chủ đầu tƣ tự giám sát;
Đơn vị chứng nhận chất lƣợng phù hợp: Công ty CP TVTK xây dựng CIDECO.
Tòa cao ốc Pacific đƣợc cấp phép xây dựng tháng 2 năm 2005, diện tích mặt bằng 1.750m2, cao 78.45m, gồm ba tầng hầm và 1 tầng kỹ thuật (chiều sâu 11.8m); 1 trệt và 20 tầng lầu; tổng diện tích sàn xây dựng là trên 22.000m2.
Tuy nhiên trong quá trình thi công, chủ đầu tƣ cao ốc Pacific đã điều chỉnh thiết
kế (tuy chƣa đƣợc Sở Xây dựng thành phố cho phép) lên thành sáu tầng hầm (chiều sâu 21.1m), một tầng trệt, 21 lầu, tổng diện tích sàn xây dựng lên tới hơn 41.000m2 với hệ
khung gồm 16 cột có tiết diện 1400x1400mm và sàn ngang.
Công trình sử dụng móng bè BTCT đặt trên 65 cọc barrette kích thƣớc 2.8x1.2m
sâu 67m. Theo thiết kế, hệ tƣờng vây gồm 50 tấm panel kích thƣớc từ 2.8m đến 5.7m,
dày 1m sâu 45m nhƣng khi thi công Công ty Pacific đã thay đổi thành 24 panel kích
thƣớc 2.8m đến 7.7m, dày 1m sâu 45m. Gioăng cách nƣớc giữa các tấm panel không
đƣợc chỉ định chiều dài trong thiết kế nên đơn vị thi công chỉ đặt đến đáy tầng hầm, tức
khoảng 22m. Thi công các tầng ngầm theo phƣơng pháp “bán ngƣợc” (semi Top
Down) sử dụng hệ chống đỡ ngang là hệ dầm sàn BTCT dày 230 mm và 250 mm tựa
lên cột biên tạo ra hệ chống ngang phía trong tƣờng vây.
114
5.1.2 Phân tích sự cố
Do không có hệ quan trắc để theo dõi diễn biến (lực và chuyển vị/biến dạng) của
hệ kết cấu chống giữ hố đào và công trình chung quanh nên những thông tin sau đây
chủ yếu thu thập từ các phƣơng tiện truyền thông và ngƣời chứng kiến lúc xảy ra sự cố.
Theo PGS.TS Nguyễn Bá Kế thì có thể kết luận nguyên nhân sự cố nhƣ sau:
Tổng chuyển vị của tƣờng U=0.6m (tức độ lớn của vectơ chuyển vị) trong khi chƣa xây
dựng các tầng phía trên nên độ lún lúc này rất nhỏ, do đó chuyển vị này là do đất dƣới
đáy tầng hầm bị trồi lên do băng chống thấm giữa các tấm tƣờng chỉ cắm đến đáy tầng
hầm (-21m), điều này sẽ làm cho nƣớc ở lớp cát phun trào vào hố móng và đất quanh
hố móng bị lún sụt xuống, có thể đấy cũng là một trong những nguyên nhân làm nền
Viện Khoa học Xã hội và nền Sở Ngoại vụ bị sập đổ. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa
dẫn đến sự cố thì chính do khuyết tật bê tông tƣờng vây và công tác khảo sát không
đƣợc chặt chẻ. Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu tại các nhóm nhân
tố rủi ro thứ nhất, nhóm rủi ro thứ ba và nhóm rủi ro thứ năm (D1, G8, A3, H4).
Hình 5.1: Mô phỏng nguyên nhân sự cố tại Công trình Pacific.
Nguồn: Nguyễn Bá Kế (2010).
5.1.3 Kết luận
Qua nghiên cứu sự cố tại công trình nêu trên, có thể thấy rằng công tác khoan
khảo sát địa chất là không đảm bảo nên các thông số về địa chất không đƣợc mô tả đầy
115
đủ, gây khó khăn trong việc đánh giá đầy đủ các tác động bất lợi của nƣớc ngầm đến
quá trình thi công hầm.
Công tác quan trắc các công trình lân cận phải đƣợc quan tâm chặt chẻ, quan
trắc kiểm tra thƣờng xuyên, theo kinh nghiệm bản thân của tác giả thì công tác quan
trắc phải đƣợc tiến hành 2 lần trong ngày (trƣớc 8 giờ sáng và sau 15 giờ chiều) nhằm
giúp các bên có đƣợc thông tin đầy đủ nhất nhằm đƣa ra phƣơng án thi công tối ƣu nhất
cũng nhƣ sớm nhận biết và phòng ngừa rủi ro.
5.2 Công trình thứ hai: Cao ốc Saigon Residences
5.2.1 Thông tin chung
Địa điểm: Số 11D Thi Sách, phƣờng Bến Nghé, quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.
Chủ đầu tƣ: Công ty Liên doanh Trung tâm Thƣơng mại và Căn hộ Sài Gòn;
Đơn vị thiết kế: Công ty TNHH Hainal Konyi (Việt Nam);
Đơn vị thi công: Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình;
Đơn vị tƣ vấn giám sát: Công ty TNHH McKillop Courtyard (Việt Nam);
Đơn vị thẩm tra thiết kế thi công: Công ty CP TVXD Tổng hợp – Bộ Xây Dựng.
Công trình có quy mô: 02 tầng hầm, 01 tầng trệt, 10 lầu và tầng mái.
5.2.2 Phân tích sự cố
Trong quá trình đơn vị thi công đào đất hố móng cọc khoan nhồi tại khu vực
trục B/7-8 theo bản vẽ hoàn công cọc khoan nhồi để nối cọc đạt cao độ thiết kế. Khu
vực này lân cận với Chung cƣ Số 5 Nguyễn Siêu và lề đƣờng Nguyễn Siêu. Hố đào
đƣợc gia cố bằng 01 lớp tƣờng cọc vây khoan nhồi D350 và 02 lớp cừ Larsen dọc vị trí
tiếp giáp Chung cƣ Nguyễn Siêu, phía tiếp giáp với lề đƣờng Nguyễn Siêu thì đƣợc gia
cố bằng 01 lớp tƣờng vây cọc khoan nhồi D300 và 01 lớp cừ Larsen. Biện pháp thi
công đã đƣợc công ty TNHH Tƣ vấn Xây dựng Tân thẩm tra. Khi đào đến cao độ -9.00
m thì gặp mạch nƣớc ngầm phun trào từ dƣới đáy hố đào lên (đƣờng kính khoảng 100
mm) gây sụt lún vỉa hè đƣờng Nguyễn Siêu và làm nghiêng Chung cƣ Nguyễn Siêu về
phía góc sát công trình. (nguồn: Vietbao.vn).
116
Nhƣ vậy có thể thấy rằng, việc sụt lún Chung cƣ Nguyễn Siêu là do mất nƣớc
ngầm xung quanh công trình mà nguyên căn chính là công tác xử lý khe hở tƣờng vây
không đạt yêu cầu, biện pháp thi công chƣa đảm bảo. Nếu trƣớc khi tiến hành đào đất,
đơn vị thi công xử dụng phƣơng pháp gia cố nền bằng cọc vữa xi măng đất thi đã hạn
chế đƣợc rủi ro trên và phƣơng pháp này cũng đã áp dụng rất hiệu quả tại Công trình
xây dựng Trụ sở Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng tín chi nhánh Cần Thơ (Quy mô
02 tầng hầm, 01 trệt và 16 lầu). Tại công trình này, đơn vị thi công là Công ty Cổ phần
Đầu tƣ Kiến trúc Xây dựng Toàn Thịnh Phát đã gia cố nền bằng cọc vữa xi măng đất từ
cao độ -7.00m đến cao độ -12.00m, và kết quả trong quá trình thi công hố móng (-
8.00m) vẫn không có hiện tƣợng thấm và mất nƣớc ngầm công trình xung quanh, công
trình xây dựng rất thành công.
5.2.3 Kết luận
Qua sự cố tại công trình này có thể thấy rằng biện pháp thi công rất quan trọng
đối với quá trình thi công công trình, Điều này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên
cứu tại các nhóm nhân tố rủi ro thứ tƣ (G1, F4, H1).
* Nếu nhƣ các sự cố của 02 công trình nêu trên đã xảy ra cách đây vài năm công
trình thứ ba dƣới đây vừa xảy ra sự cố vào tháng 01 năm 2015.
5.3 Công trình thứ ba: Khu đô thị Sala
5.3.1 Thông tin chung
Địa điểm: Số 10 đƣờng Mai Chí Thọ, Khu đô thị mới Thủ Thiêm, quận 2, Tp.
Hồ Chí Minh.
Chủ đầu tƣ: Công ty Cổ phần Đại Quang Minh;
Đơn vị thiết kế và quản lý dự án: Surbana, Ong & Ong, Hồ Thiệu Trị;
Đơn vị thi công: Công ty TNHH Xây Dựng An Phong.
Công trình có quy mô: 2 hầm + 4 tầng lầu + tầng kỹ thuật + tầng mái.
117
5.3.2 Phân tích sự cố
Trong quá trình thi công đào đất hố móng khối nhà Block House, đơn vị thi
công đã tiến hành đóng cừ Larsen để giữ thành hố đào. Hệ giằng Shoring vừa mới
đƣợc lắp tại các vị trí góc của hố đào thì xảy ra sự cố toàn bộ hàng cừ Larsen bị áp lực
đất xung quanh đẩy vào phía hố đào, vị trí bị ảnh hƣởng nhiều nhất chuyển vị đến
1.00m và các vị trí còn lại chuyển vị thấp nhất là 0.1m. Rất may mắn là sự cố xảy ra
trong lúc các cán bộ kỹ sƣ và công nhân trên công trƣờng đang nghỉ trƣa.
Sự cố trên đã đẩy tất cả các hàng cọc ép ly tâm phía ngoài bị lệch khỏi vị trí
thiết kế và gần nhƣ chắc chắn các cọc này không còn sử dụng. Thiệt hại ban đầu ƣớc
tính trên 1 tỷ đồng và hiện nay công trình vẫn đang đợi công tác thiết kế lại.
5.3.3 Kết luận
Qua sự cố tại công trình này, nguyên nhân lớn nhất vẫn là biện pháp thi công
không đảm bảo và công tác khảo sát không đƣợc quan tâm chặt chẻ. Chiều dài tối đa
của cừ Larsen là 12m trong khi địa chất khu vực Thủ Thiêm thì đất bùn phải đến cao
độ -40m, bên cạnh đó hệ giằng Shoring không kịp lắp dựng nên xảy ra sự cố là đều tất
yếu và hoàn toàn phù hợp với nhân tố rủi ro thứ tƣ (G1, F4, H1).
118
CHƢƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận
Sự cố công trình luôn có thể xảy ra bất cứ khi nào và bất cứ lúc nào và đặc biệt
là đối với quá trình thi công phần ngầm. Đề tài Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi
công phần ngầm nhà cao tầng – áp dụng tại các công trình thành phố Hồ Chí Minh
đƣợc nghiên cứu nhằm mục đích thông qua các biện pháp thi công phần ngầm nhà cao
tầng nhƣ: Cọc khoan nhồi, tƣơng vây barrette, phƣơng pháp thi công Top Down,
phƣơng pháp Bottom Up và phƣơng pháp sơ mi Top Down tìm đƣợc các nhân tố rủi ro
chính để từ đó đƣa ra phƣơng án hạn chế các rủi ro này.
Đề tài nghiên cứu thông qua 42 yếu tố rủi ro ban đầu đƣợc rút ra từ các phƣơng
pháp thi công nêu trên, kết quả nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:
1. Thông qua phƣơng pháp trị trung bình và hệ số tƣơng quan hạng Spearman,
tác giả đã xếp hạng đƣợc 42 yếu tố rủi ro này cũng nhƣ kiểm tra sự tƣơng quan giữa
cách đánh giá mức rủi ro của các đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát. Sau đó sử dụng 17
yếu tố rủi ro có điểm đánh giá cao nhất để tiến hành phân tích nhân tố.
2. Phƣơng pháp phân tích nhân tố PCA đƣợc sử dụng nhằm tìm ra các nhân tố
chính thông qua ma trận xoay nhân tố. Tác giả đã tìm ra đƣợc 5 nhân tố rủi ro chính đại
diện cho 17 yếu tố rủi ro ban đầu và tiến hành đặt tên lại cũng nhƣ đánh giá cụ thể các
nhân tố rủi ro chính này.
3. Sau khi tìm đƣợc 5 nhân tố rủi chính, tác giả đã áp dụng phƣơng pháp phân
tích ANOVA và kiểm định phi tham số Kruskal-Wallis để tìm ra sự tƣơng quan của
các nhóm đối tƣợng có kinh nghiệm thi công khác nhau cũng nhƣ nhóm các đối tƣợng
đã từng tham gia công trình có quy mô tầng hầm khác nhau.
119
4. Các tình huống rủi ro thực tế đã xảy ra đƣợc tác giả dẫn chứng, mô tả và đối
chiếu với kết quả nghiên cứu thì nhận thấy rằng hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu.
Điều này chứng tỏ kết quả nghiên cứu có tính thực tiễn cao.
5. Kết quả kiểm định T-test và Mann-Whitney cho thấy yếu tố rủi ro D2 và B1
(các yếu tố có tích điểm cao, đƣợc đƣa vào phân tích nhân tố) là có sự khác nhau về trị
trung bình giữa nhóm đối tƣợng khảo sát là đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát, hay nói
cách khác là có sự nhìn nhận 2 yếu tố rủi ro này là khác nhau giữa hai nhóm khảo sát.
Đều này cho thấy vẫn còn một số bất đồng trong quan điểm đánh giá giữa hai
nhóm đối tƣợng này.
6.2 Kiến nghị
6.2.1. Giải pháp quản lý rủi ro
Với kết quả nghiên cứu thu đƣợc, các đơn vị thi công phải tập trung quản lý vào
những yếu tố rủi ro có điểm xếp hạng cao (17 yếu tố) nhằm đƣa ra các giải pháp để ứng
phó nếu các rủi ro nói trên xuất hiện. Ƣu tiên nhân lực, vật lực sẵn sàng ứng phó với
rủi ro và có thể bỏ qua hoặc ít tập trung vào các rủi ro có điểm xếp hạng thấp.
120
Hình 6.1 Quản lý rủi ro
Nguồn: PGS.TS Lưu Trường Văn - Bài giảng về Quản lý rủi ro.
- Công tác khảo sát địa chất phải đƣợc quan tâm chặt chẻ đảm bảo có đầy đủ số liệu tin cậy về cấu tạo địa tầng, các chỉ tiêu cơ lý, động thái và tính chất hóa học của nƣớc dƣới đất cho việc xử lý nền móng và thiết kế cũng nhƣ thi công các phần ngầm trong công trình xây dựng;
- Quan trọng trên hết là biện pháp thi công, đây là nguyên nhân chính dẫn đến các rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm. Biện phap1thi công phải đƣợc tính toán, kiểm tra, thẩm định của các đơn vị có năng lực và cơ quan chức năng;
- Với sự cố công trình Sala nhƣ phân tích ở Chƣơng 5 thì cừ larsen chỉ nên áp dụng với hố đào sâu dƣới 10 m trong đó lƣu ý đến chất lƣợng của cừ larsen, còn đối với hố đào sâu trên 10 m thì cần thiết phải làm cọc vây hoặc tƣờng barrette;
- Chất lƣợng bentonite phải đƣợc kiểm soát và phù hợp với địa chất, nguồn nƣớc tại vị trí công trình. Đối với công trình có địa chất bên dƣới là cát nhỏ hoặc cát pha bão hoà nƣớc thì nên sử dụng bentonite có dung trọng 1.15g/cm3 ;
- Nhằm hạn chế các khuyết tất bê tông tƣờng vây và đặc biệt trong công tác chống thấm thì mác bê tông tƣờng vây nên lớn hơn hoặc bằng 350 hoặc có phụ gia chống thấm cấp độ B8;
- Trong quá trình đào hầm phải luôn luôn đặt công tác quan trắc các công trình lân cận, chuyển vị tƣờng vây, chuyển vị hố đào và đặt biệt là trong quá trình hạ mực nƣớc ngầm;
- Năng lực của đơn vị thi công và tƣ vấn giám sát phải đƣợc lựa chọn kỹ càng
thông qua đấu thầu cạnh tranh;
- Thiết bị thi công, thiết bị quan trắc phải đƣợc thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm
định nhằm hạn chế tối đa các sự cố, sai số trong quá trình thi công;
6.2.2 Với hƣớng nghiên cứu tiếp theo
121
- Nghiên cứu trên chƣa đi sâu vào phân tích các tác động của các rủi ro trên đến
các vấn đề cụ thể nhƣ: Tiến độ, hiệu quả kinh tế, tác động môi trƣờng, chất lƣợng công
trình..., do đó đây cũng là hƣớng nghiên cứu hay tiếp theo, và phƣơng pháp hồi quy bội
đƣợc đề xuất nhằm tăng tính học thuật của đề tài.
- Nghiên cứu còn hạn chế về mặt thời gian nên số lƣợng mẫu khảo sát chƣa cao.
- Mở rộng phạm vi nghiên cứu đến các đối tƣợng khác nhƣ: Chủ đầu tƣ, Cơ
quan quản lý nhà nƣớc chuyên ngành...
122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allan Willett (1951), The Economic Theory of Risk and Insurance,
Philadelphia: University of Pensylvania Press, USA. p. 6
2. Chapman, C., & Ward, S. (2003). Transforming project risk management
into project uncertainty management. International journal of project management,
21(2), 97-105
3. Châu Ngọc Ẩn, (2004). Cơ học đất. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh.
4. Đoàn Quang Phƣơng (2012). Nghiên cứu các yếu tố về hiệu quả kinh tế khi
lựa chọn phương án cọc khoan nhồi hoặc cọc barrette cho nhà cao tầng tại thành phố
Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Bách khoa Tp.HCM
5. Đỗ Cao Tín (2009). Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi thiết kế
trong giai đoạn thi công xây dựng công trình. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Bách
khoa Tp.HCM.
6. Frank Knight (1921), Risk, Uncertainty and Profit, Boston: Houghton
Mifflin Company, U.S.A. p. 233.
7. Hair, J. F., et al., (2006). Multivariate data analysis (Vol. 6). Upper Saddle
River, NJ: Pearson Prentice Hall.
8. Hoelter, J. W. (1983). The analysis of covariance structures goodness-of-fit
indices. Sociological Methods & Research, 11(3), 325-344.
9. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dự liệu nghiên
cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.
123
10. Huỳnh Thị Thu Sƣơng (2012). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trường hợp nghiên cứu: Vùng Đông Nam Bộ.
Luận án Tiến Sĩ Kinh tế. Trƣờng Đại Học Kinh tế Tp.HCM.
11. Irving Preffer (1956), Insurance and Economic Theory, Homeword III:
Richard Di Irwin, Inc. USA, p. 42.
12. Jaafari, A. and Schub, A. (1990). Surviving Failures: Lessons from Field
Study. J. Constr. Eng. Manage., 116(1), 68–86.
13. Knight, F. H. (2012). Risk, uncertainty and profit. Courier Corporation.
14. Likert, R. (1931). A technique for the measurement of attitudes. Archives of
Psychology. Ed. New York: Columbia University Press.
15. Merna, et al., (2011). Corporate risk management. John Wiley & Sons.
16. Nguyễn Phƣớc Luận. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công trong liên
danh giữa các nhà thầu khi thi công xây dựng-áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách khoa Tp.HCM.
17. Nguyễn Minh Trực (2011). Quản lý rủi ro trong quá trình thi công tầng
hầm ở các dự án nhà cao tầng. Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách khoa Tp.HCM.
18. Nguyễn Bá Kế (1997). Thi công cọc khoan nhồi. Nhà Xuất bản Xây Dựng.
19. Nguyễn Bá Kế (2002). Thiết Kế Và Thi Công Hố Móng Sâu. Nhà xuất bản
Xây dựng Hà Nội.
20. Nguyễn Thống (2013). Bài giảng Phương pháp định lượng trong quản lý.
21. Phạm Hoàng và cộng sự, (2014). Mô hình hoá quá trình thi công tạo lỗ cọc
khoan nhồi (chưa xét đến rủi ro). Tạp chí Xây dựng.
22. Trần Quang Hạnh (2011). Giải pháp nền móng cho nhà cao tầng. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Tp.HCM
23. Trần Quang Hộ (2011). Giải pháp nền móng cho nhà cao tầng. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Tp.HCM.
24. Trần Lê Nguyên Khánh (2012). Quản lý rủi ro trong hợp đồng tư vấn quản
lý dự án. Luận văn thạc sĩ. Đại học Bách Khoa Tp.HCM.
124
25. Trần Văn Phƣớc (2006) Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
cọc khoan nhồi trong công trình cầu. Luận văn thạc sĩ. Trƣờng Đại học Bách khoa
Tp.HCM.
26. Võ Phán, (2013). Phân tích và tính toán móng cọc. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Tp.HCM.
27. Shehu, Z., & Sommerville, J. (2006). Real time risk management approach
to construction projects. Glasgow Calonia University, Glasgow, United Kingdom.
28. Williams, et al., (1985). Risk management and insurance. McGraw-Hill
Companies.
29. Young, TL (1996). The Handbook of Project Management: A Practical
Guide to Effective Policies and Procedures. Ed.LonDon: Kogan Page
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH T-TEST
1.1 Kết quả kiểm định khả năng xảy ra:
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means Levene's Test
for Equality of
Variances
F Sig. t df Sig. (2- Mean Std. Error 95% Confidence
tailed) Difference Difference Interval of the
Difference
Lower Upper
Equal variances 1.271 .263 .954 89 .343 .178 .186 -.193 .548 assumed A1a Equal variances not .977 83.604 .331 .178 .182 -.184 .539 assumed
Equal variances .814 .369 1.060 89 .292 .196 .185 -.172 .564 assumed A2a Equal variances not 1.084 83.216 .282 .196 .181 -.164 .556 assumed
Equal variances .204 .653 .820 89 .415 .178 .217 -.253 .608 assumed A3a Equal variances not .812 75.011 .419 .178 .219 -.258 .613 assumed
Equal variances 1.160 .284 1.906 89 .060 .508 .267 -.022 1.038 assumed B1a Equal variances not 1.948 82.922 .055 .508 .261 -.011 1.027 assumed
Equal variances .534 .467 2.118 89 .037 .566 .267 .035 1.097 assumed B2a Equal variances not 2.105 75.786 .039 .566 .269 .030 1.102 assumed
Equal variances .488 .486 .680 89 .498 .214 .314 -.410 .838 assumed B3a Equal variances not .685 79.167 .496 .214 .312 -.408 .835 assumed
Equal variances B4a 1.071 .304 -.630 89 .530 -.141 .224 -.586 .304 assumed
Equal variances not -.637 80.606 .526 -.141 .221 -.582 .299 assumed
Equal variances .159 .691 1.711 89 .091 .415 .243 -.067 .897 assumed C1a Equal variances not 1.695 74.908 .094 .415 .245 -.073 .903 assumed
Equal variances 3.000 .087 1.602 89 .113 .419 .262 -.101 .940 assumed C2a Equal variances not 1.571 71.979 .121 .419 .267 -.113 .952 assumed
Equal variances 3.145 .080 .506 89 .614 .100 .197 -.292 .491 assumed C3a Equal variances not .481 63.611 .632 .100 .207 -.314 .513 assumed
Equal variances .015 .901 1.697 89 .093 .364 .214 -.062 .790 assumed C4a Equal variances not 1.692 76.637 .095 .364 .215 -.065 .792 assumed
Equal variances .557 .457 .938 89 .351 .238 .254 -.266 .742 assumed C5a Equal variances not .953 81.805 .343 .238 .249 -.258 .734 assumed
Equal variances .229 .633 2.565 89 .012 .662 .258 .149 1.174 assumed C6a Equal variances not 2.560 76.996 .012 .662 .258 .147 1.176 assumed
Equal variances 1.459 .230 1.559 89 .122 .336 .216 -.092 .765 assumed C7a Equal variances not 1.516 69.534 .134 .336 .222 -.106 .779 assumed
Equal variances .016 .899 .984 89 .328 .256 .260 -.261 .772 assumed C8a Equal variances not .997 80.800 .322 .256 .257 -.255 .766 assumed
Equal variances .199 .657 1.103 89 .273 .263 .239 -.211 .738 assumed C9a Equal variances not 1.116 80.661 .268 .263 .236 -.206 .733 assumed
Equal variances .313 .577 -.323 89 .748 -.073 .225 -.520 .374 assumed C10a Equal variances not -.323 77.625 .748 -.073 .225 -.520 .375 assumed
Equal variances .214 .645 .489 89 .626 .092 .187 -.281 .464 assumed D1a Equal variances not .483 74.399 .630 .092 .189 -.286 .469 assumed
Equal variances .206 .651 -1.711 89 .091 -.328 .192 -.709 .053 assumed D2a Equal variances not -1.646 66.756 .104 -.328 .199 -.725 .070 assumed
Equal variances .076 .784 2.306 89 .023 .555 .241 .077 1.033 assumed E1a Equal variances not 2.301 76.908 .024 .555 .241 .075 1.035 assumed
Equal variances 2.480 .119 1.048 89 .297 .189 .181 -.169 .548 assumed E2a Equal variances not 1.024 70.930 .309 .189 .185 -.179 .558 assumed
Equal variances .610 .437 1.604 89 .112 .353 .220 -.084 .790 assumed E3a Equal variances not 1.581 73.574 .118 .353 .223 -.092 .798 assumed
Equal variances .604 .439 .512 89 .610 .117 .228 -.336 .569 assumed E4a Equal variances not .526 84.015 .600 .117 .222 -.324 .558 assumed
Equal variances .835 .363 1.291 89 .200 .242 .187 -.130 .614 assumed F1a Equal variances not 1.321 83.364 .190 .242 .183 -.122 .606 assumed
Equal variances .093 .761 .360 89 .720 .079 .220 -.357 .516 assumed F2a Equal variances not .355 73.986 .723 .079 .222 -.364 .522 assumed
Equal variances F3a .037 .847 1.464 89 .147 .374 .256 -.134 .883 assumed
Equal variances not 1.473 79.182 .145 .374 .254 -.132 .880 assumed
Equal variances 1.320 .254 .532 89 .596 .133 .249 -.363 .628 assumed F4a Equal variances not .521 71.830 .604 .133 .254 -.375 .640 assumed
Equal variances .142 .707 -.890 89 .376 -.194 .218 -.626 .239 assumed G1a Equal variances not -.870 71.071 .387 -.194 .223 -.638 .250 assumed
Equal variances 1.459 .230 .295 89 .769 .063 .214 -.362 .488 assumed G2a Equal variances not .286 68.952 .776 .063 .220 -.377 .503 assumed
Equal variances .335 .564 .442 89 .660 .089 .200 -.310 .487 assumed G3a Equal variances not .438 74.901 .663 .089 .202 -.315 .492 assumed
Equal variances 3.070 .083 .135 89 .893 .029 .214 -.397 .455 assumed G4a Equal variances not .131 67.582 .896 .029 .222 -.414 .472 assumed
Equal variances 1.852 .177 -.405 89 .686 -.076 .187 -.446 .295 assumed G5a Equal variances not -.419 85.413 .676 -.076 .180 -.434 .283 assumed
Equal variances 1.360 .247 .867 89 .388 .202 .233 -.260 .664 assumed G6a Equal variances not .842 69.269 .403 .202 .240 -.276 .679 assumed
Equal variances 2.253 .137 -.299 89 .765 -.068 .227 -.520 .384 assumed G7a Equal variances not -.291 69.719 .772 -.068 .234 -.535 .398 assumed
Equal variances .111 .740 1.375 89 .173 .341 .248 -.152 .834 assumed G8a Equal variances not 1.363 75.108 .177 .341 .250 -.157 .839 assumed
Equal variances 1.282 .261 .374 89 .709 .082 .219 -.354 .518 assumed H1a Equal variances not .383 83.186 .703 .082 .214 -.344 .508 assumed
Equal variances 1.613 .207 .251 89 .802 .047 .187 -.325 .420 assumed H2a Equal variances not .261 86.624 .794 .047 .180 -.311 .405 assumed
Equal variances 4.245 .042 .674 89 .502 .147 .217 -.285 .579 assumed H3a Equal variances not .703 86.862 .484 .147 .209 -.268 .561 assumed
Equal variances .169 .682 -.154 89 .878 -.033 .211 -.452 .387 assumed H4a Equal variances not -.154 77.774 .878 -.033 .211 -.453 .387 assumed
Equal variances 2.684 .105 .708 89 .481 .164 .231 -.296 .623 assumed H5a Equal variances not .726 83.850 .470 .164 .225 -.284 .612 assumed
Equal variances .241 .625 .530 89 .597 .129 .243 -.353 .611 assumed H6a Equal variances not .539 81.761 .591 .129 .239 -.346 .603 assumed
Equal variances .791 .376 .630 89 .530 .159 .253 -.343 .661 assumed H7a Equal variances not .645 83.245 .521 .159 .247 -.332 .650 assumed
1.2 Kết quả kiểm định mức độ ảnh hƣởng:
Independent Samples Test
t-test for Equality of Means Levene's Test
for Equality of
Variances
F Sig. t df Sig. (2- Mean Std. Error 95% Confidence
tailed) Difference Difference Interval of the
Difference
Lower Upper
.21 Equal variances assumed .151 .699 89 .833 .046 .218 -.387 .479 1 A1b Equal variances not .21 81.28 .831 .046 .215 -.381 .473 assumed 5 4
.91 Equal variances assumed 2.776 .099 89 .364 .240 .263 -.283 .762 2 A2b Equal variances not .89 71.92 .375 .240 .268 -.295 .775 assumed 3 0
.52 Equal variances assumed 1.269 .263 89 .602 .127 .243 -.356 .610 3 A3b Equal variances not .53 80.98 .597 .127 .240 -.350 .604 assumed 0 3
2.1 Equal variances assumed 12.898 .001 89 .032 .465 .213 .041 .889 79 B1b Equal variances not 2.0 60.45 .045 .465 .227 .011 .919 assumed 48 5
1.0 Equal variances assumed 3.389 .069 89 .316 .277 .274 -.268 .822 09 B2b Equal variances not 1.0 87.12 .295 .277 .262 -.245 .798 assumed 55 2
.75 Equal variances assumed 1.630 .205 89 .454 .196 .261 -.322 .715 2 B3b Equal variances not .77 85.13 .440 .196 .253 -.306 .699 assumed 6 2
-
B4b Equal variances assumed .003 .956 1.4 89 .153 -.399 .277 -.950 .151
41
- 76.08 Equal variances not .156 -.399 .279 -.954 .155 1.4 4 assumed 34
-
Equal variances assumed .032 .858 .06 89 .948 -.014 .208 -.427 .400
5 C1b - 76.30 Equal variances not .949 -.014 .209 -.430 .403 .06 2 assumed 5
.49 Equal variances assumed .131 .718 89 .622 .110 .223 -.332 .552 5 C2b .50 81.15 Equal variances not .617 .110 .219 -.326 .547 5 2 assumed
1.0 Equal variances assumed 1.052 .308 89 .316 .255 .253 -.247 .758 09 C3b 1.0 79.93 Equal variances not .312 .255 .251 -.244 .754 0 18 assumed
1.1 Equal variances assumed 2.564 .113 89 .257 .253 .222 -.188 .694 41 C4b 1.1 69.35 Equal variances not .271 .253 .228 -.202 .709 5 09 assumed
-
Equal variances assumed .853 .358 .00 89 .993 -.002 .228 -.456 .452
9 C5b - Equal variances not 69.48 .00 .993 -.002 .235 -.471 .467 assumed 0 9
-
Equal variances assumed .969 .328 .04 89 .968 -.009 .224 -.454 .436
0 C6b - 68.38 Equal variances not .969 -.009 .231 -.471 .453 .03 3 assumed 9
-
Equal variances assumed 1.174 .281 1.2 89 .215 -.342 .274 -.886 .202
48 C7b - 80.58 Equal variances not .210 -.342 .271 -.881 .197 1.2 5 assumed 63
-
Equal variances assumed .012 .914 .43 89 .665 -.091 .210 -.507 .325
5 C8b - Equal variances not 76.05 .43 .667 -.091 .211 -.511 .329 assumed 0 2
-
Equal variances assumed .382 .538 .56 89 .573 -.144 .254 -.648 .361
6 C9b - Equal variances not 77.46 .56 .573 -.144 .254 -.649 .362 assumed 7 6
-
Equal variances assumed 4.178 .044 1.6 89 .095 -.323 .191 -.703 .057
87 C10b - Equal variances not 68.92 .106 -.323 .197 -.716 .071 1.6 assumed 7 36
-
Equal variances assumed .569 .453 1.2 89 .216 -.297 .238 -.770 .176
47 D1b - Equal variances not 79.74 .212 -.297 .236 -.767 .173 1.2 assumed 8 57
.22 Equal variances assumed 1.994 .161 89 .825 .045 .203 -.359 .449 2 D2b Equal variances not .21 69.50 .830 .045 .209 -.372 .462 assumed 5 5
1.3 Equal variances assumed .729 .395 89 .176 .299 .219 -.136 .734 65 E1b Equal variances not 1.4 84.84 .163 .299 .212 -.123 .721 assumed 07 9
.60 Equal variances assumed 2.080 .153 89 .550 .152 .254 -.352 .656 0 E2b Equal variances not .62 85.88 .535 .152 .245 -.334 .638 assumed 2 1
1.2 E3b Equal variances assumed .002 .966 89 .205 .303 .237 -.168 .775 78
1.2 71.46 Equal variances not .215 .303 .243 -.180 .787 0 50 assumed
1.4 Equal variances assumed .259 .612 89 .149 .371 .255 -.136 .879 54 E4b 1.4 79.01 Equal variances not .148 .371 .254 -.134 .877 5 62 assumed
-
Equal variances assumed .794 .375 .41 89 .678 -.100 .239 -.575 .376
7 F1b - 74.10 Equal variances not .41 .682 -.100 .242 -.582 .383 5 assumed 1
.28 Equal variances assumed .015 .902 89 .774 .070 .244 -.414 .554 8 F2b .28 74.99 Equal variances not .776 .070 .246 -.420 .560 4 5 assumed
1.6 Equal variances assumed .836 .363 89 .096 .411 .245 -.075 .898 81 F3b 1.6 68.11 Equal variances not .109 .411 .253 -.094 .916 8 26 assumed
1.3 Equal variances assumed 1.131 .290 89 .179 .342 .253 -.160 .844 54 F4b 1.3 78.72 Equal variances not .178 .342 .251 -.159 .842 9 60 assumed
1.0 Equal variances assumed 1.802 .183 89 .275 .240 .218 -.194 .674 98 G1b 1.0 70.57 Equal variances not .288 .240 .224 -.207 .686 2 71 assumed
-
Equal variances assumed .611 .436 .08 89 .935 -.020 .245 -.507 .467
2 G2b - 80.75 Equal variances not .08 .934 -.020 .242 -.502 .462 5 assumed 3
.30 Equal variances assumed .430 .514 89 .762 .058 .190 -.319 .435 3 G3b .29 73.76 Equal variances not .766 .058 .192 -.326 .441 9 2 assumed
1.3 Equal variances assumed .600 .441 89 .190 .255 .193 -.129 .639 21 G4b Equal variances not 1.2 71.43 .200 .255 .198 -.139 .649 assumed 8 92
.87 Equal variances assumed .061 .805 89 .386 .200 .229 -.255 .655 2 G5b Equal variances not .87 77.29 .386 .200 .229 -.257 .656 assumed 7 1
-
Equal variances assumed 1.295 .258 .88 89 .380 -.182 .206 -.592 .228
3 G6b - Equal variances not 72.51 .389 -.182 .210 -.601 .237 .86 assumed 7 7
.85 Equal variances assumed 1.036 .312 89 .397 .203 .239 -.271 .677 2 G7b Equal variances not .87 83.42 .386 .203 .233 -.260 .667 assumed 1 2
-
Equal variances assumed 1.075 .303 .14 89 .887 -.040 .277 -.589 .510
3 G8b - Equal variances not 81.43 .885 -.040 .273 -.582 .503 .14 assumed 0 5
1.3 Equal variances assumed .184 .669 89 .175 .345 .252 -.156 .847 69 H1b Equal variances not 1.3 76.86 .176 .345 .253 -.158 .849 assumed 9 65
-
Equal variances assumed 1.559 .215 .71 89 .476 -.140 .195 -.528 .248
5 H2b - Equal variances not 84.31 .464 -.140 .190 -.517 .238 .73 assumed 7 6
.48 Equal variances assumed 3.076 .083 89 .626 .108 .221 -.331 .548 9 H3b Equal variances not .50 86.35 .613 .108 .213 -.315 .531 assumed 8 0
-
Equal variances assumed .029 .864 .21 89 .831 -.061 .283 -.623 .502
4 H4b - Equal variances not 78.88 .21 .830 -.061 .282 -.621 .500 assumed 7 5
-
Equal variances assumed .315 .576 .38 89 .705 -.098 .258 -.611 .415
0 H5b - Equal variances not 77.80 .705 -.098 .258 -.612 .415 .38 assumed 9 0
.75 Equal variances assumed 1.567 .214 89 .454 .188 .250 -.308 .683 2 H6b Equal variances not .78 86.80 .435 .188 .239 -.288 .663 assumed 4 8
-
Equal variances assumed .218 .642 .04 89 .966 -.010 .224 -.454 .435
3 H7b - Equal variances not 79.05 .04 .966 -.010 .222 -.452 .433 assumed 8 3
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MANN-WHITNEY
2.1. Kết quả kiểm định khả năng xảy ra.
A1a 873.500 A2a 858.000 A3a 907.000 B1a 779.500 B2a 743.500 B3a 910.000 B4a 939.000 C1a 802.000 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1576.500 1561.000 1610.000 1482.500 1446.500 1613.000 2424.000 1505.000
-1.075 -1.207 -.775 -1.839 -2.118 -.735 -.504 -1.647 Z
.282 .228 .438 .066 .034 .462 .614 .100 Asymp. Sig. (2-tailed)
C2a 824.000 C3a 943.000 C4a 807.500 C5a 891.000 C6a 698.500 C7a 826.000 C8a 879.000 C9a 845.500 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1527.000 1646.000 1510.500 1594.000 1401.500 1529.000 1582.000 1548.500
-1.473 -.479 -1.617 -.898 -2.504 -1.504 -1.004 -1.285 Z
.141 .632 .106 .369 .012 .132 .316 .199 Asymp. Sig. (2-tailed)
C10a 971.000 D1a 905.000 D2a 754.000 E1a 729.500 E2a 853.500 E3a 806.500 E4a 910.500 F1a 832.000 Mann- Whitney U Wilcoxon W 2456.000 1608.000 2239.000 1432.500 1556.500 1509.500 1613.500 1535.000
-.235 -.811 -2.103 -2.254 -1.297 -1.619 -.745 -1.430 Z
.814 .417 .035 .024 .194 .106 .456 .153 Asymp. Sig. (2-tailed)
F2a 926.000 F3a 832.500 F4a 941.000 G1a 883.500 G2a 954.500 G3a 953.000 G4a 971.500 G5a 972.500 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1629.000 1535.500 1644.000 2368.500 1657.500 1656.000 1674.500 2457.500
-.617 -1.400 -.484 -.972 -.375 -.390 -.231 -.226 Z
.538 .161 .628 .331 .707 .697 .817 .821 Asymp. Sig. (2-tailed)
G6a 873.500 G7a 965.500 G8a 831.500 H1a 950.000 H2a 933.000 H3a 898.000 H4a 992.000 H5a 909.000 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1576.500 2450.500 1534.500 1653.000 1636.000 1601.000 2477.000 1612.000
Z -1.050 -.282 -1.408 -.415 -.572 -.850 -.059 -.754
.294 .778 .159 .678 .567 .395 .953 .451 Asymp. Sig. (2-tailed)
H6a 910.500 H7a 930.500 Mann- Whitney U Wilcoxon W 1613.500 1633.500
-.741 -.575 Z
.459 .565 Asymp. Sig. (2-tailed)
2.2. Kết quả kiểm định mức độ ảnh hƣởng.
A1b 970.000 A2b 896.000 A3b 933.000 B1b 781.500 B2b 913.500 B3b 903.000 B4b 814.500 C1b 998.000 Mann- Whitney U 1673.000 1599.000 1636.000 1484.500 1616.500 1606.000 2299.500 1701.000 Wilcoxon W -.246 -.859 -.551 -1.914 -.716 -.799 -1.530 -.008 Z
.806 .390 .582 .056 .474 .424 .126 .993
Asymp. Sig. (2- tailed)
C2b 936.000 C3b 882.000 C4b 866.000 C5b 992.500 C6b 978.000 C7b 833.500 C8b 953.000 C9b 959.000 Mann- Whitney U 1639.000 1585.000 1569.000 1695.500 1681.000 2318.500 2438.000 2444.000 Wilcoxon W -.532 -.975 -1.152 -.054 -.176 -1.369 -.391 -.335 Z
.595 .329 .249 .957 .860 .171 .696 .737
Asymp. Sig. (2- tailed)
C10b 805.000 D1b 851.500 D2b 983.500 E1b 831.500 E2b 918.500 E3b 812.500 E4b 817.000 F1b 965.000 Mann- Whitney U 2290.000 2336.500 1686.500 1534.500 1621.500 1515.500 1520.000 2450.000 Wilcoxon W -1.647 -1.235 -.133 -1.409 -.673 -1.567 -1.521 -.284 Z
.100 .217 .894 .159 .501 .117 .128 .776
Asymp. Sig. (2- tailed)
F2b 976.000 F3b 777.500 F4b 836.000 G1b 872.000 G2b 998.500 G3b 969.500 G4b 842.500 G5b 884.500 Mann- Whitney U 1679.000 1480.500 1539.000 1575.000 2483.500 1672.500 1545.500 1587.500 Wilcoxon W
-.192 -1.854 -1.357 -1.067 -.004 -.256 -1.336 -.973 Z
.847 .064 .175 .286 .997 .798 .182 .331
Asymp. Sig. (2- tailed)
G6b 895.500 G7b 878.500 G8b 988.500 H1b 829.000 H2b 923.000 H3b 930.500 H4b 976.000 H5b 981.000 Mann- Whitney U 2380.500 1581.500 2473.500 1532.000 2408.000 1633.500 2461.000 2466.000 Wilcoxon W -.892 -1.014 -.087 -1.419 -.655 -.584 -.191 -.151 Z
.372 .311 .931 .156 .513 .559 .848 .880
Asymp. Sig. (2- tailed)
H6b 888.000 H7b 989.500 Mann- Whitney U 1591.000 2474.500 Wilcoxon W -.937 -.080 Z
.349 .936
Asymp. Sig. (2- tailed)
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Tên đề tài: “Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao
tầng – Áp dụng cho các công trình nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh”
Kính chào anh/chị!
Tôi tên Đàm Lê Minh Thông, hiện đang là học viên cao học ngành Xây dựng
dân dụng và công nghiệp, trƣờng Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh. Hiện nay, tôi
đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi
công phần ngầm nhà cao tầng – Áp dụng cho các công trình nhà cao tầng tại thành
phố Hồ Chí Minh”.
Mục tiêu của đề tài là (i) xác định các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần
ngầm và tầng hầm nhà cao tầng tại thành phố Hồ Chí Minh, (ii) đánh giá khả năng xảy
ra và mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro này, (iii) từ đó đƣa ra các phƣơng án hạn chế
thấp nhất ảnh hƣởng của các rủi ro đƣợc tìm ra. Đề tài phân tích tất sâu vào các phƣơng
pháp thi công phần ngầm nhà cao tầng nhƣ: Cọc khoan nhồi, tƣờng barrette, cọc
Kingpost, hệ shoring, tƣờng neo trong đất, hạ mực nƣớc ngầm, phƣơng pháp Top
Down, phƣơng pháp Bottom Up và phƣơng pháp Sơ mi topdown.
Để có cơ sở dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu, tôi rất mong nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của các anh/chị bằng cách trả lời các câu hỏi kèm theo sau. Không
có câu trả lời nào là sai và mọi ý kiến đóng góp của các anh/chị đều nhằm mục đích
duy nhất là phục vụ nghiên cứu khoa học và đƣợc giữ bí mật.
I. Hƣớng dẫn trả lời:
Anh/chị vui lòng khoanh tròn hoặc đánh chéo vào mức độ quan trọng của các
tiêu chí nhƣ sau:
Điểm Khả năng xảy ra Mức độ ảnh hƣởng
Rất ít xảy ra
Rất ít ảnh hƣởng
1
Ít xảy ra
Ít ảnh hƣởng
2
Trung bình
Trung bình
3
Hay xảy ra
Hay ảnh hƣởng
4
Rất hay xảy ra
Rất ảnh hƣởng
5
II. Bảng tổng hợp các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng:
STT Mã
Các yếu tố rủi ro trong quá trình thi công phần ngầm nhà cao tầng
Hoá
A
Rủi ro do công tác chuẩn bị thi công không tốt, không đáp ứng yêu cầu công việc
A1
Biện pháp thi công không đảm bảo, không phù hợp với điều kiện địa hình địa chất khu vực cũng nhƣ
1
đặc thù công trình.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
2
A2
Không xem xét các yếu tố rủi ro khi thi công phần ngầm trƣớc đây (cọc khoan nhồi, tƣờng barrecte).
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
3
A3
Công tác khảo sát các công trình lân cận không đƣợc quan tâm chặt chẻ.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
B
Rủi ro do sử dụng vật liệu không đạt chất lƣợng dẫn đến các sự cố trong quá trình thi công.
4
B1
Bentonite không đảm bảo tạo màng giữ thành khoan do thiếu công tác khảo sát nguồn nƣớc ngầm (độ
PH cao hoặc thấp).
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
5
B2
Nƣớc thi công dùng để trộn bột sét bentonite không đƣợc kiểm tra thí nghiệm nhằm đảm bảo độ pH,
độ nhớt của bentonite.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
6
B3
Bulon, tắc kê nở thi công hệ giằng shoring không đáp ứng đƣợc khả năng chịu lực cắt và lực ép mặt
dẫn đến mất ổn định hệ giằng.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
7
B4
Gioăng cao su chống thấm trong Tƣờng vây barrete không đạt yêu cầu, dẫn đến hiện tƣợng thấm hoặc
thoát nƣớc ngầm tƣ công trình lân cận sang.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
C
Rủi ro trong quá trình vận hành, sử dụng máy móc thiết bị thi công.
C1
Thiết bị thi công cũ kỹ lạc hậu, không đáp ứng yêu cầu thi công.
8
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
9
C2 Máy khoan, máy đào không đƣợc kiểm tra, kiểm định trƣớc khi đƣa vào thi công, dễ gây hƣ hỏng và
làm gián đoạn quá trình thi công.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
10
C3 Máy Kinh vĩ, Toàn đạc không đƣợc hiệu chuẩn dẫn đến sai số rất cao trong công tác định vị.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
11
C4 Máy Siêu âm không đƣợc hiệu chuẩn dẫn đến không chính xác trong việc xác định các khuyết tật của
bê tông cọc khoan nhồi, tƣờng tầng hầm.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
12
C5
Kích thuỷ lực sử dụng trong quá trình thi công hệ giằng shoring không đƣợc hiệu chuẩn dẫn đến thông
số hiển thị trên đồng hồ kích không chính xác, gây nguy hiểm khi hệ giằng chịu áp lực ngang của các
công trình lân cận.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
13
C6 Máy hàn không đủ công suất, không đáp ứng đƣợc yêu cầu về đƣờng hàn trong quá trình thi công.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
14
C7
Hệ thống thông gió không đáp ứng yêu cầu về hút khí độc, bơm không khí sạch xuống tầng hầm sâu,
dễ gây xảy ra tại nạn lao động cho ngƣời thi công bên dƣới.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
15
C8
Hệ thống bơm nƣớc ngầm hoạt động không hiệu quả, không tiêu nƣớc theo thiết kế.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
16
C9
Hệ thống xử lý bentonite không đáp ứng yêu cầu, không sử lý hết cặn bả, dẫn đến bentonite không
đảm bảo độ nhớt và các thông số kỹ thuật dẫn đến dễ sập thành hố khoan.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
17
C10 Máy bơm vữa xi măng đất có áp lực bơm không đạt yêu cầu dẫn đến việc xử lý khe hở giữa tƣờng vây
hoặc việc gia cố nền không đạt yêu cầu kỹ thuật
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
Rủi ro do cấu tạo địa chất yếu và phức tạp của thành phố Hồ Chí Minh
D
D1
18
Nhà thầu có ít kinh nghiệm trong xử lý các khe hở tƣờng vây dẫn đến nƣớc tràn vào công trình, gây
mất nƣớc ngầm xung quanh.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
19
D2
Nhà thầu thiếu quan tâm đến địa chất khu vực có nhiều túi bùn nhƣ quận 7, Nhà Bè...nên khi thi công
dễ sập thành hố khoan.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
20
D3
Gặp hang caster trong quá trình khoan gây hiện tƣợng hụt dung dịch bentonite, bê tông.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
21
D4
Gặp mạch nƣớc ngầm chảy mạnh khoan gây hiện tƣợng hụt dung dịch bentonite, bê tông.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
22
D5
Gặp dị vật không xác định trong lòng đất, gây gián đoạn quá trình thi công.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
E
Rủi ro do công tác khảo sát địa chất.
23
E1
Thông số, chỉ tiêu cơ lý của mẫu khoan khảo sát không phản ảnh đúng thực trạng đất nền vì quá trình
bảo dƣỡng, vận chuyển...
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
24
E2
Số lƣợng mũi khoan khảo sát quá ít, không phản ảnh đƣợc tổng quan địa chất khu vực.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
25
E3
Công tác khảo sát không đƣợc giám chặt chẻ, các vị trí khoan quá gần hoặc quá xa nhau.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
26
E4
Năng lực đơn vị khảo sát và đơn vị thí nghiệm địa chất kém, không đạt yêu cầu.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
F
Rủi ro do công tác thiết kế không đạt yêu cầu.
27
F1
Năng lực quản lý của đơn vị thiết kế hạn chế, không có nhiều kỹ sƣ giỏi, kinh nghiệm trong thiết kế
công trình quy mô lớn.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
28
F2
Copy các công trình có quy mô tƣơng tự trong quá trình thiết kế, điều này hết sức nguy hiểm.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
29
F3
Sử dụng các phần mềm tính toán lạc hậu, không có bản quyền dẫn đến sai số trong quá trình thiết kế.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
30
F4
Năng lực Kỹ sƣ thiết kế biện pháp thi công không cao, không lƣờng trƣớc đƣợc các yếu tố nguy hiểm.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
Rủi ro do năng lực thi công của nhà thầu
G
Giám đốc dự án, Chỉ huy trƣởng công trình không nắm rõ công việc, không hiểu hết về biện pháp thi
31
G1
công.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
32
G2
Công nhân không đƣợc đào tạo, huấn luyện trƣớc khi thi công.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
33
G3
Cán bộ kỹ sƣ thiếu sự đeo bám công trƣờng khi công nhân thi công dƣới hầm sâu.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
34
G4
Nhà thầu thiếu năng lực về tài chính.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
35
G5
Số lƣợng giếng thu nƣớc ngầm không đủ đảm bảo cho quá trình tiêu nƣớc.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
36
G6
Không có tiên lƣợng đƣợc tất cả các lổ mở phục vụ thi công topdown dẫn đến không bố trí gia cƣờng
thép tại vị trí xe ra vào chở vật liệu đào, gây nứt/sàn.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
37
G7
Cọc kingpost bị sai lệch vị trí thiết kế do quá trình hạ thép hình.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
38
G8
Thiếu sự quan trắc về biến dạng nền, chuyển vị ngang, độ lún công trình lân cận...
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
H
Rủi do các yếu tố khác:
39
H1
Biện pháp thi công đƣợc thẩm tra, thẩm định sơ sài.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
40
H2 Máy đào trong môi trƣờng chật hẹp dẫn đến va chạm vào hệ king post/shoring gây mất ổn định.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
41
H3
Sập thành hố đào do rút cần khoan nhanh tạo hiệu ứng piston phía dƣới mũi khoan hoặc do khoan quá
nhanh dung dịch bentonite không kịp tạo màng giữ vách hố đào
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
42
H4
Bê tông tƣờng vây có khuyết tật lại gặp môi trƣờng cát chảy gây sập/lún/nứt công trình lân cận.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
43
H5
Ống vách không rút lên đƣợc do vƣớng lồng thép hoặc ma sát với thành hố khoan hoặc bị trồi lên
trong quá trình đổ bê tông.
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
44
H6
Bê tông cọc khoan nhồi bị phân tầng, có nhiều lỗ rỗng (phát hiện khi siêu âm)
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều
45
H7
Rủi ro đến bên thứ 3
Xuất hiện rất ít 1 2 3 4 5 Xuất hiện rất nhiều
Ảnh hƣởng rất ít 1 2 3 4 5 Ảnh hƣởng rất nhiều