BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
-------------------------------------------------------------
TRẦN KIM OANH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SẢN PHẨM ĐỊA KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG XỬ LÝ NỀN ĐƢỜNG TRÊN NỀN ĐẤT YẾU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng
1
Long An, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN ---------------------------------------
I
T R Ầ N K M O A N H
TRẦN KIM OANH
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SẢN PHẨM ĐỊA KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG XỬ LÝ NỀN ĐƢỜNG TRÊN NỀN ĐẤT YẾU
L U Ậ N V Ă N T H Ạ C S Ĩ
K Ỹ T H U Ậ T X Â Y D Ự N G
N G À N H
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng
N Ă M 2 0 1 9
Long An – Năm 2019
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
----------------------------------------------------------------
TRẦN KIM OANH NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SẢN PHẨM ĐỊA KỸ THUẬT TỔNG HỢP TRONG XỬ LÝ NỀN ĐƢỜNG TRÊN NỀN ĐẤT YẾU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Kỹ thuật xây dựng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC PHÚC
3
Long An, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí khoa học
và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng./.
Tác giả
4
Trần Kim Oanh
LỜI CẢM ƠN
Xin cám ơn Thầy TS.Nguyễn Ngọc Phúc, Thầy đã đưa ra gợi ý đầu tiên để hình
thành nên ý tưởng của đề tài và đã làm tôi mạnh dạn tiếp cận với hướng nghiên cứu đồng
thời, thầy là người đã tận tụy giúp tôi hệ thống hóa lại kiến thức quản lý và định lượng
phân tích và hiểu biết thêm về nhiều điều mới trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ của tập thể và các cá nhân. Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến tập thể và
các cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô thuộc Phòng đào tạo sau đại học trường
Đại Học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình
học và nghiên cứu khoa học tại đây.
Đề cương Luận văn thạc sĩ đã hoàn thành trong thời gian quy định với sự nỗ lực của
bản thân, tuy nhiên không thể không có những thiếu sót. Kính mong Quý Thầy Cô chỉ
dẫn thêm để tôi bổ sung những kiến thức và hoàn thiện bản thân mình hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
5
Trần Kim Oanh
NỘI DUNG TÓM TẮT
Hiện nay, các công trình giao thông Huyện Tân Thạnh được đầu tư đưa vào sử
dụng hiện nay mau bị hư hỏng, biểu hiện qua các hiện tượng: Đối với đường nhựa thì bị
răn nứt, xô dồn mặt đường sau đó bị vở ra tạo thành các lỗ hỏng. Đối với đường đan bê
tông xảy ra hiện tượng đan bị nứt kéo dài và bể thành từng mảng.
Đối với đường cấp phối, mặt đường bị hỏng theo các đường mòn vệt xe, về lâu dài
tạo thành các ổ gà, ổ voi. Tất cả các hiện tượng này gây mất an toàn giao thông và tốn
kinh phí thực hiện công tác duy tu sửa chữa thường xuyên hàng năm.
Cho nên tác giả nghiên cứu ứng dụng sản phẩm địa kỹ thuật tổng hợp trong xử lý
nền đường trên nền đất yếu đạt yêu cầu tốt hơn so với việc thi công theo cách truyền
thống. Đây là cơ sở khoa học để tham mưu cấp quản lý trong công tác đầu tư xây dựng hệ
6
thống giao thông trên địa bàn huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An.
ABSTRACT
Currently, the traffic works in Tan Thanh district were rapidly damged after has
been opened for using. The manifested phenomena things, such as: Asphalt mortar of
road surface, be compressed, have a lots of crackings, pile of mortar and holes. In which,
the roads with conrete surface have many crackings and make breaking blocks.
For gravel roads, the road surface is broken according to the trail tracks, which in
the long term form potholes and elephant drives. All these phenomena cause insecurity
traffic and cost for repairing every year.
Therefore, Studying the application of synthetic geotechnical products for
treatment of roadbeds on soft ground is essential . Because this solution is better than the
traditional construction. This is a basis scientific researching for advising to managers for
7
constructing of transportation systems in Tan Thanh district, Long An province.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ 10
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................................... 12
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 14
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LONG AN VÀ HUYỆN TÂN THẠNH ............ 20
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và những yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế xã
hội tỉnh Long An ................................................................................................................ 20
1.2. Tổng quan về những điều kiện tự nhiên huyện Tân Thạnh ........................................ 23
1.3. Điều kiện địa chất khu vực huyện Tân Thạnh ............................................................ 25
1.4. Kết luận chương ......................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT XÂY DỰNG NỀN ĐƢỜNG TRÊN ĐẤT YẾU ......................................................................................................................... 27 2.1 . Tổng quan về việc xây dựng nền đường trên đất yếu. ............................................... 27
2.2. Các phương án xử lý nền đường trên đất yếu ............................................................. 29
2.3 Tổng quan về vật liệu địa kỹ thuật .............................................................................. 35
2.4 Các ứng dụng cụ thể của vật liệu địa kỹ thuật cho thiết kế đường .............................. 47
2.5 Kết luận chương ........................................................................................................... 48
CHƢƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH VÀ BIẾN DẠNG CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG TRÊN ĐẤT YẾU ................................................................. 49 3.1 Sơ lược về sự ổn định của nền đường đất đắp ............................................................. 49
3.2 Sơ lược về sự ổn định của mái dốc ............................................................................. 52
3.2.1. Các dạng mặt trượt trong tính toán ổn định mái dốc ............................................. 56
3.2.2. Các phương pháp tính toán ổn định mái dốc ........................................................... 64
3.3. Phân tích tính toán ổn định nền đường có sử dụng vật liệu địa kỹ thuật ................... 69
3.4. Tính toán nền có cốt gia cố bằng vải địa kỹ thuật ...................................................... 71
3.5 Tính toán nền đất bằng phương pháp cọc xi măng đất ................................................ 74
3.6. Tính toán lựa chọn phương án ................................................................................... 76
CHƢƠNG 4: ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN GIA CỐ NỀN CHO CÔNG TRÌNH
ĐƢỜNG GIAO THÔNG “ĐƢỜNG CẶP KÊNH BẢY THƢỚC” (ĐƢỜNG TỈNH
8
ĐT.837B) ........................................................................................................................... 77
4.1. Đánh giá thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ huyện Tân Thạnh,
tỉnh Long An ...................................................................................................................... 77
4.2. Hiện trạng tuyến đường cặp kênh Bảy Thước (đường tỉnh ĐT.837B) ....................... 79
4.3. Kiểm tra sức chịu tải của đất nền bên dưới nền đường .............................................. 89
4.4. Kiểm tra sức chịu tải của nền đường khi có gia cố vải địa kỹ thuật tổng hợp ............ 99
4.5. Kiểm tra sức chịu tải của nền đường khi có gia cố cọc xi măng đất ........................ 106
4.6. Kết luận đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các biện pháp ............................................ 110
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 112
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................... 112
5.3. Những hạn chế của luận văn và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo .............................. 113
5.3.1. Những hạn chế của luận văn .................................................................................. 113
5.3.2. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo .............................................................................. 113
9
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 114
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 CĐT Chủ đầu tư
2 BQLDA Ban quản lý dự án
3 UBND Ủy ban nhân dân
BQL các CTXD Ban quản lý các công trình xây dựng 4
5 BCH Bảng câu hỏi
6 CCS Các cộng sự
7 TVTK/GS Tư vấn thiết kế/giám sát.
8 VĐKT Vải Địa Kỹ Thuật
9 LĐKT Lưới Địa kỹ thuật
10 CXMĐ Cọc xi măng đất
DANH MỤC VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 AFTA ASEAN Free Trade Area
2 SPSS Statistical Package for the Social Sciences
Essential for geotechnical professionals. 2D & 3D finite
3 PLAXIS element software for geotechnical analysis of deformation and
stability of soil structures.
10
SLOPE /W V.5 là một trong 6 phần mềm Địa kỹ thuật trong bộ 4 SLOPE GEO –SLOPE
DANH MỤC, BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG
Bảng 3.1 66 Bảng trị số của và
Bảng 3.2 Phương trình cân bằng khi xét ổn định theo các tác giả. 68
Bảng 3.3 Lực tương tác giữa các phân mảnh theo các tác giả khác nhau 68
Bảng 4.1 Kết quả thí nghiệm cơ lý cho các đặc trưng lớp 1 83
Bảng 4.2 Kết quả thí nghiệm cơ lý cho các đặc trưng lớp 2 83
Bảng 4.3 Kết quả thí nghiệm cơ lý cho các đặc trưng lớp 3 84
Bảng 4.4 Kết quả thí nghiệm cơ lý cho các đặc trưng lớp 4 84
Bảng 4.5 Kết quả thí nghiệm cơ lý cho các đặc trưng lớp 5 85
Các thông số địa chất đất yếu xã Bắc Hòa, huyện Tân Thạnh Bảng 4.6 85 (nơi thực hiện khoan địa chất)
89 Bảng 4.7 Bảng tra giá trị
90 Bảng 4.8
Bảng 4.9 Bảng tra giá trị Tải trọng xe cộ 96
Bảng 4.10 Đặc trưng của lưới địa kỹ thuật theo 1 m chiều rộng 99
Bảng 4.11 Đặc trưng của vải địa kỹ thuật theo 1 m chiều rộng 99
Bảng 4.12 Hệ số an toàn ổn định mái dốc 102
Bảng 4.13 Lực căng trong VĐKT khi mái dốc bị phá hoại 103
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của hệ số mái dốc 104
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của cường độ và số lớp VĐKT 104
Bảng 4.16 Thông số chỉ tiêu của cọc xi măng đất 107
Các thông số của đất dùng trong tính toán biến dạng, phương án Bảng 4.17 107 cọc XMD, D=600mm, a=1800mm
11
Bảng 4.18 So sánh kinh phí của 2 phương án 110
DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
ĐỒ THỊ VÀ TÊN ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ TRANG HÌNH VẼ
Hình 2.1 Sơ đồ xử lý nền bằng đệm cát 30
Hình 2.2 Sự phân bố ứng suất lên cọc cát 31
Hình 2.3 Nền được xử lý bằng giếng cát 32
Hình 2.4 Xử lý nền bằng bấc thấm 33
Hình 2.5 Mô hình xử lý nền bằng cọc đất trộn xi măng 34
Hình 2.6 Vải địa kỹ thuật loại có dệt 36
Hình 2.7 Vải địa kỹ thuật loại không dệt 37
Hình 2.8 Vải địa kỹ thuật loại đan 37
Hình 2.9 Vải địa kỹ thuật loại một trục 38
Hình 2.10 Vải địa kỹ thuật loại hai trục 38
Hình 2.11 Geonet 39
Hình 2.12 Geomembrane (màng địa kỹ thuật) 39
Hình 2.13 Geocell (ô địa kỹ thuật) 40
Hình 2.14 Geocomposite 40
Hình 2.15 Geofoam 41
Hình 2.16 Vải địa kỹ thuật dùng cho đường 47
Ứng dụng kết hợp vải không dệt và lưới địa kỹ thuật trong nền Hình 2.17 48 đường
Hình 3.1 Mô hình đàn dẻo lý tưởng 51
Hình 3.2 Vòng tròn Mohr 52
Hình 3.3 Các dạng trượt lở thường gặp trong tự nhiên 53
Hình 3.4 Phân bố ứng suất tiếp đạt ứng suất giới hạn trên mặt trượt. 55
Hình 3.5 Các hiện tượng mất ổn định nền đường đắp 56
Hình 3.6 Xác định h. số an toàn bằng cách thử đúng dần vòng tròn ma sát 57
Hình 3.7 Phương pháp phân mảnh 58
Hình 3.8 Sơ đồ tính ổn định công trình theo giả thiết mặt trượt cung tròn 60
Hình 3.9 Sơ đồ tính ổn định công trình theo mặt trượt giả định gãy khúc 61
12
Hình 3.10 Sơ đồ tính toán ổn định công trình theo mặt trượt hỗn hợp 62
Hình 3.11
Sơ đồ tính ổn định công trình theo mặt trượt khả thực 63
Hình 3.12 Cách tìm cung trượt nguy hiểm theo Giáo sư W. Fellenius 66
Hình 3.13 Phương pháp cung trượt tròn của Bishop 67
Hình 3.14 Góc dốc của mái dốc theo GS Maslov 69
Hình 3.15 Sơ đồ mặt trượt khả dĩ 70
Hình 3.16 Mặt phá hoại của khối đất đắp 71
Hình 3.17 Sơ đồ tính toán cọc xi măng đất 75
Hình 4.1 Bản đồ huyện Tân Thạnh 77
Hình ảnh hiện trạng hư hỏng của đường nhựa trên địa bàn Hình 4.2 78 huyện
Hình ảnh hiện trạng hư hỏng của đường đan bê tong trên địa Hình 4.3 78 bàn huyện
Hình 4.4 Hình ảnh hiện trạng hư hỏng của đường đường cấp phối đá dăm 79
Hình 4.5 Bản đồ đường tỉnh 837B 79
Hình 4.6 Hiện trạng đường tỉnh 837B 80
Hình 4.7 Mặt cắt hiện trạng đường tỉnh 837B 80
Mặt cắt địa chất công trình, khu vực: xã Bắc Hòa, huyện Tân Hình 4.8 88 Thạnh, tỉnh Long An
Hình 4.9 Sơ đồ xác định tải trọng an toàn 89
Hình 4.10 Sơ đồ phân bố tải trọng hình thang cân 90
Hình 4.11 Sơ đồ tính toán khối đất đắp 92
Hình 4.12 Kết quả biến dạng chảy dẻo của đường ĐT.837B 94
Hình 4.13 Sơ đồ phá hoại của nền đất yếu có h
Hình 4.14 Sơ đồ xếp xe để xác định tải trọng xe cộ 96
Biểu đồ các đường đẳng ứng suất pháp σy (kPa) theo lý Hình 4.15 97 thuyết đàn hồi
Hình 4.16 97
Hình 4.17 Biểu đồ ứng suất pháp σy (kPa) tại vị trí giữa dải tải trọng Mặt cắt thiết kế gia cường bố trí VĐKT ĐT.837B 99
Hình 4.18 Cấu tạo mặt cắt ngang ĐT.837B 100
Hình 4.19 Sơ đồ tải trọng của nền đường 100
13
Hình 4.20 Vị trí mặt trượt (nền đắp cao 5.85 m) 101
Hình 4.21
Vị trí mặt trượt khi có VĐKT 101
Hình 4.22 Sơ đồ biến dạng (2 lớp VĐKT, khoảng cách 0,4m) 105
Hình 4.23 Mặt trượt (2 lớp VĐKT, khoảng cách 0,4m) 105
Hình 4.24 106 Cung trượt hình ellipse, xây dựng công thức tính Tmax
Hệ số an toàn nền đắp cao 5.85m tính bằng chương trình Hình 4.25 106 Plaxis
Chuyển vị đứng của nền đất sau thời gian sử dụng 15 năm = Hình 4.26 108 8.601cm
Hình 4.27 Biến dạng của nhóm cọc và nền 108
Hình 4.28 Chuyển vị đứng trên mặt cắt dọc theo thân nhóm cọc 109
Chuyển vị ngang, đứng của các điểm nằm trên mặt cắt đi qua Hình 4.29 109 chân nhóm cọc
14
Hình 4.30 Ứng suất có hiệu dọc theo thân nhóm cọc 110
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc Gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn
2016-2020 của Thủ Tướng Chính Phủ được ban hành kèm theo Quyết định số 1600/QĐ-
TTg ngày 16/8/2016.
- Trên toàn huyện Tân Thạnh còn 4 tuyến đường với chiều dài khỏang 40km đường nối
từ Quốc lộ, Tỉnh lộ đến trung tâm 4 xã chưa được nhựa hóa (hiện nay là kết cấu mặt đường
đá 0x4 và cấp phối sỏi đỏ). Bên cạnh đó, huyện Tân Thạnh phấn đấu xây dựng thị trấn Tân
Thạnh thành đô thị lọai IV đến năm 2020, vì vậy cần đầu tư mới một số tuyến đường trên địa
bàn thị trấn để hòan chỉnh tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật.
- Hiện nay, các công trình giao thông được đầu tư đưa vào sử dụng mau bị hư hỏng,
biểu hiện qua các hiện tượng: Đối với đường nhựa thì bị răn nứt, xô dồn mặt đường sau đó bị
vở ra tạo thành các lổ hỏng. Đối với đường đan bê tông xảy ra hiện tượng đan bị nứt kéo dài
và bể thành từng mảng. Đối với đường cấp phối, mặt đường bị hỏng theo các đường mòn vệt
xe, về lâu dài tạo thành các ổ gà, ổ voi. Tất cả các hiện tượng này gây mất an tòan giao thông
và tốn kinh phí thực hiện công tác duy tu sửa chữa thường xuyên hàng năm.
- Ứng dụng sản phẩm địa kỹ thuật tổng hợp trong xử lý nền đường trên nền đất yếu đạt
yêu cầu tốt hơn so với việc thi công theo cách truyền thống.
- Trước đây vào năm 2012, học viên thực hiện nghiên cứu về đề tài có nội dung “Đánh
giá hiện trạng mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Tân Thạnh và đề xuất biện
pháp quản lý”. Tuy nhiên, đề tài chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát, đánh giá và kiến nghị các
biện pháp quản lý, đề xuất giải pháp thực hiện, cơ chế phối hợp đầu tư xây dựng theo quy
định của tiêu chí ngành giao thông để huyện đạt 50% xã nông thôn mới – về giao thông và
làm cơ sở thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới. Để nghiên cứu sâu hơn đề xuất
các giải pháp đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, tuổi thọ của công trình. Học viên tiếp
tục nghiên cứu các giải pháp xử lý nền đường giao thông trong điều kiện đất yếu, cụ thể là
đường giao thông cấp IV trên địa bàn huyện Tân Thạnh. Đây là cơ sở khoa học để tham mưu
cấp quản lý trong công tác đầu tư xây dựng hệ thống giao thông trên địa bàn huyện Tân
15
Thạnh, tỉnh Long An.
2. Mục đích nghiên cứu luận văn, đối tƣợng, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát:
- Nghiên cứu giải pháp ứng dụng sản phẩm địa kỹ thuật tổng hợp trên nền đất yếu
thuộc huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An, tính toán sức chịu tải của nền đất yếu dưới nền
đường có sử dụng vật liệu địa kỹ thuật tổng hợp và phương pháp cọc xi măng đất. Chọn cụ
thể một tuyến đường để nghiên cứu ứng dụng tính toán gia cố nền bằng vật liệu địa kỹ thuật
tổng hợp và phương án cọc xi măng đất cho công trình đường giao thông.
- Đề ra phương án hợp lý nhất so sánh công trình có sử dụng vật liệu địa kỹ thuật tổng
hợp và cọc xi măng đất, từ đó đánh giá độ ổn định của công trình và đưa ra phương án tối ưu
nhất.
- Đánh giá về hiệu quả kinh tế khi áp dụng xử lý nền đường theo công nghệ đề xuất
so với kỹ thuật thi công hiện nay trên địa bàn huyện.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
Cụ thể, mục tiêu của đề tài này như sau:
* Mục tiêu (1). Về Kinh tế
- Mục tiêu (1.1). Đánh giá hiện trạng sử dụng kết cấu giao thông đường bộ trên địa bàn
huyện, đề xuất giải pháp ứng dụng sản phẩm địa kỹ thuật tổng hợp trên một tuyến đường cụ
thể.
- Mục tiêu (1.2). So sánh giải pháp kết cấu nền đường có sử dụng vải địa kỹ thuật tổng
hợp và giải pháp kết cấu nền đường theo truyền thống đối với đường trên nền đất yếu.
- Mục tiêu (1.4). Nhận xét, đánh giá so sánh hiệu quả kinh tế so với giải pháp thi công
truyền thống.
* Mục tiêu (2). Về xã hội
Hệ thống giao thông hòan chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa trên địa
bàn huyện, kết nối với các huyện, tỉnh bạn. Góp phần phát triển kinh tế cho địa phương, tăng
thu nhập cho người dân. Hệ thống giao thông phát triển đánh giá được được công tác quản
lý, điều hành của các cấp lãnh đạo.
16
* Mục tiêu (3). Về kỹ thuật – khoa học
Đảm bảo sự ổn định của nền đường trên nền đất yếu; Đạt độ lún phù hợp với thời gian
thi công. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác đầu tư xây dựng hệ thống giao
thông trên địa bàn huyện. Bổ sung kiến thức trong nghiên cứu nền đất yếu và có thể vận
dụng cho ngành kỹ thuật dân dụng khi xây dựng trên nền đất yếu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tất cả các tuyến đường chính trên địa bàn huyện (Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường Huyện,
đường liên xã, đường trục ấp). Trong đó, chọn một tuyến đường cặp kênh Bảy Thước
(Đường tỉnh ĐT.837B) để nghiên cứu phân tích, xử lý nền đường.
Địa chỉ: Điểm đầu là Quốc lộ 62 điểm cuối là kênh 63 đi qua 06 xã: Kiến Bình, Nhơn
Hòa, Tân Lập, Nhơn Hòa Lập, Bắc Hòa, Hậu Thạnh Tây. Quy mô: đường cấp VI có tổng
chiều dài 27km, nền đường rộng 6m, mặt rộng 3,5m, mặt đường cấp phối sỏi đỏ. Dự kiến
nâng cấp tuyến đường này với quy mô đường cấp IV đồng bằng: Nền đường rộng 9m, mặt
đường rộng 7m, kết cấu nhựa.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Hệ thống giao thông đường bộ trên địa bàn huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An. Bao gồm
12 xã và thị trấn Tân Thạnh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Ứng dụng của vật liệu địa kỹ thuật trong xây dựng công trình như gia cường, tăng độ
ổn định. Xử lý nền đường trên nền đất yếu có khả năng thực hiện được trong điều kiện kinh
tế, đặc điểm tự nhiên ở huyện Tân Thạnh, tỉnh Long An.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Hiện thực hoá định hướng chương trình Nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ.
Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Huyện ủy, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của huyện giai đoạn 2016-2020.
- Phục vụ nhu cầu đi lại, thông tin liên lạc, trao đổi giao lưu văn hoá – kinh tế - xã hội
của nhân dân nhằm gia tăng năng lực kinh tế, liên kết các vùng miền, đặc biệt là kết nối văn
17
hóa - thông thương với các tỉnh lân cận.
- Khi nghiên cứu sự làm việc đồng thời của phương án tối ưu nhằm đảm bảo tính ổn
định của nền đường và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
4. Các luận điểm cơ bản, tính mới của luận văn
Trong thời đại ngày nay, cùng với quá trình đô thị hoá và sự phát triển của dân số thì
các công trình xây dựng nói chung và các công trình giao thông nói riêng cũng phát triển
không ngừng. Những vùng đất yếu có sức chịu tải thấp và thể hiện tính nén lún cao khi chịu
tác dụng tải trọng. Do đó, để đảm bảo điều kiện ổn định của nền và điều kiện bền vững của
công trình trong quá trình khai thác thì không thể tránh khỏi việc xử lý nền đất nhằm kiểm
soát việc lún lệch và những thiệt hại gây ra cho công trình.
Trong vài thập niên gần đây, công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn ở Việt Nam
là những vấn đề quốc sách, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Để
hiện thực hoá định hướng chương trình Nông thôn mới theo Chương trình mục tiêu Quốc
Gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016.
* Tính mới của luận văn: Hiện nay, đa phần các luận văn thạc sĩ thường nghiên cứu
về giải pháp ứng dụng cho một loại vật liệu địa kỹ thuật (vải địa kỹ thuật hoặc lưới địa kỹ
thuật ...) trong gia cố và xử lý nền đất yếu, do đó, tính mới của luận văn này nhắm đến sự
làm việc đồng thời hiệu quả của các phương pháp gia cố nền nhằm đảm bảo tính ổn định của
nền đường và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung 1: Thu thập số liệu
Thu thập số liệu, tổng hợp các số liệu báo cáo từ nguồn cơ quan quản lý nhà nước về
giao thông, cập nhật số liệu vào bảng biểu, xác định được quy mô, kết cấu, loại đường, số
lượng các tuyến đường trên địa bàn huyện Tân Thạnh để làm cơ sở khi khảo sát thực tế đánh
giá hiện trạng.
Dựa vào tổng quan về mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện Tân Thạnh, xác định
đường Quốc lộ, Tỉnh lộ, Đường huyện, Đường xã, Đường ấp.
5.2. Nội dung 2: Khảo sát hiện trạng
18
Xác định được hiện trạng thực tế, những tuyến đường cần nghiên cứu.
Địa điểm khảo sát là tất cả các tuyến đường chính trên địa bàn huyện.
5.3. Nội dung 3: Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu những tài liệu liên quan để áp dụng cho đề tài một cách cụ thể, dẫn chứng
rõ ràng. Các tài liệu thông tin về tính chất, áp dụng khi sử dụng vải địa kỹ thuật, các Tiêu
chuẩn áp dụng thiết kế, thi công công trình nền đất yếu. Nghiên cứu sử dụng lập trình tính
toán để tính toán.
5.4. Nội dung 4: Áp dụng tính tóan
- Tính toán nền đường sử dụng các phương án gia cố địa kỹ thuật tổng hợp, địa kỹ tổng
hợp kết hợp đệm cát, địa kỹ tổng hợp kết hợp cọc xi măng đất.
- So sánh chọn phương án tối ưu.
5.5. Nội dung 5: Phân tích, đánh giá, kiến nghị, đề xuất
19
Phân tích đánh giá các giải pháp nghiên cứu, kiến nghị, đề xuất nhà quản lý, nhà đầu tư.
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LONG AN VÀ HUYỆN TÂN THẠNH
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và những yếu tố tác động đến sự phát triển kinh tế
xã hội tỉnh Long An
Long An là tỉnh nằm ở miền Nam Việt Nam, có diện tích khoảng 4.500 km² và
dân số khoảng 1,9 triệu người, tiếp giáp với Campuchia và tỉnh Tây Ninh ở phía bắc, Tp.
HCM ở phía đông và đông bắc, tỉnh Tiền Giang ở phía nam và tỉnh Đồng Tháp ở phía tây
nam, được giới hạn bởi tọa độ địa lý:
Từ 10°21'00” đến 12°19'00” vĩ độ Bắc
Từ 105°30'00” đến 106°59'00” kinh độ Đông.
Long An có vị trí địa lý chiến lược nhờ các đặc điểm sau đây:
- Với vị thế cửa ngõ nối liền hai vùng là vùng đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) và vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN), Long An có thể hưởng lợi
từ sự phát triển và tăng trưởng của cả hai vùng này.
- Là vùng đệm giữa khu vực phát triển nhanh ở Tp. HCM và khu vực châu thổ
nhạy cảm về môi trường, hỗ trợ Tp. HCM trong việc kiểm soát phát triển đô thị và bảo vệ
vùng môi trường châu thổ quan trọng.
- Các lợi ích từ công cuộc phát triển Long An sẽ lan rộng sang các tỉnh của nước
bạn Campuchia - quốc gia có đường biên giới chung với Long An.
1.1.1. Vị thế của Long An ở Nam Bộ
Tỉnh Long An tuy nằm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) song lại
thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN), phía bắc giáp Campuchia với
đường biên giới dài 133km. Với vị trí khá đặc biệt như vậy, Long An đóng vai trò quan
trọng trong việc liên kết vùng KTTĐPN, ĐBSCL và nước láng giềng Campuchia. Tỉnh
Long An chiếm 1,4% diện tích, 1,7% tổng dân số, và 1,5% GDP của cả nước; và chiếm
14,7% diện tích, 9,9% dân số, và 3,7% GDP của vùng KTTĐPN; và 11,1% diện tích,
8,1% dân số, và 8,7% GDP của vùng ĐBSCL (xem Hình 1.3 và Bảng 1.3). Mặc dù tỉnh
có vị thế kinh tế khá cao trong vùng ĐBSCL, nhưng vẫn còn thấp so với vùng KTTĐPN.
Các đặc điểm chính của Long An tổng hợp như sau:
Long An tiếp giáp với 2 tỉnh của nước bạn Campuchia là tỉnh Prey Veng và Svay
20
Rieng. Cả 2 tỉnh này đều nằm trong khu vực đồng bằng của Campuchia, bao gồm cả
Phom Penh. Cả 2 tỉnh này đều là 2 tỉnh thuần nông với 80% dân số tham gia vào sản xuất
nông nghiệp.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Long An có 1 cửa khẩu quốc tế (cửa khẩu Bình Hiệp thị
xã Kiến Tường), 1 cửa khẩu quốc gia (cửa khẩu Mỹ Quý Tây huyện Đức Huệ), 2 cửa
khẩu phụ là Hưng Điền A (huyện Vĩnh Hưng) và Tân Hưng (huyện Tân Hưng). Với vị trí
là cửa ngõ của vùng ĐBSCL, nằm trong khu vực chiến lược giáp với Tp. HCM và khu
vực Đông Nam bộ, Long An có mối quan hệ thông thương gần gũi với nhiều tỉnh thành
trên cả nước. Trong giai đoạn 2010–2015, giá trị thương mại của Long An đạt mức tăng
9,18%/năm. Các mặt hàng của Long An chủ yếu là nông sản, lương thực – thực phẩm,
dệt may và vật liệu xây dựng. Long An nhập khẩu chủ yếu các nguyên liệu đầu vào như
dầu khí và khí đốt, xi-măng, phân bón, thuốc trừ sâu, hàng tiêu dùng, thực phẩm và công
nghệ. Các lọai mặt hàng này được trao đổi buôn bán tại nhiều chợ và khu vực, bao gồm
cả Tp. HCM và khu vực Đông Nam bộ.
1.1.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng
■ Giao thông đường bộ
Nhìn chung hệ thống giao thông bộ được ưu tiên tập trung đầu tư, góp phần tích
cực trong việc phát triển sản xuất và cải thiện đời sống dân cư. Tuy nhiên cũng còn một
số tuyến chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyễn, thiếu tính đồng bộ giữa đường và cầu,
chưa tạo được các tuyến nhánh liên hoàn.
Mạng lưới giao thông khu vực phía Nam hầu như không tăng thêm, chủ yếu là cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, ngoại trừ một số tuyến giao thông nông thôn. Khu vực phía Bắc
mạng lưới giao thông phát triển khá nhanh góp phần khai hoang phục hóa, phân bổ lại
dân cư. Tuy nhiên, đến nay khu vực này đường giao thông còn khá thưa thớt, đường tỉnh
chỉ có một vài tuyến độc đạo ô tô đi qua, các tuyến nhánh đi vào các cụmdân cư chưa
được xây dựng hết nên đã ảnh hưởng đến sự đi lại và việc tổ chức cuộc sống người dân
nông thôn.
Hiện nay hầu hết các tuyến chính từ tỉnh xuống huyện và các tuyến vào các khu
công nghiệp hệ thống cầu và đường đã được xây dựng đồng bộ về tải trọng. Tuy nhiên
vẫn còn một số tuyến có các cầu tải trọng thấp, làm hạn chế rất nhiều trong việc khai thác
21
và vận chuyển hàng hóa.
Các tuyến giao thông vành đai biên giới trong nhiều năm qua tuy đã được đầu tư
nhưng chủ yếu là các tuyến giao thông nông thôn, quy mô nhỏ, cầu đường chưa đồng bộ,
đã ảnh hưởng đến việc phòng thủ quốc gia và chống buôn lậu.
Xây dựng giao thông nông thôn trong nhiều năm qua trở thành phong trào rộng
lớn, kết hợp từ nguồn vốn ngân sách và đóng góp của dân cư. Hiện nay có 156 trên tổng
số 188 xã có đường ô tô đến trung tâm (chiếm 83%), còn 32 xã thuộc 7 huyện chưa có
đường ô tô đến trung tâm bao gồm 18 tuyến đường với tổng chiều dài 126 km và 140
cầu.
Đầu tư cho ngành giao thông trong thời gian qua không ngừng tăng lên qua các
năm. Tuy nhiên nguồn vốn ngân sách cho việc duy tu bảo dưỡng được bố trí hàng năm
còn thấp nên chất lượng đường mau xuống cấp. Các chuyên gia kinh tế khuyến cáo cần
ưu tiên vốn cho duy tu bảo dưỡng hơn là đầu tư xây dựng mới sẽ mang lại hiệu quả về
mặt kinh tế - xã hội lớn hơn nhiều.
Đánh giá khái quát chung hệ thống đường bộ trong thời gian qua được tỉnh quan
tâm tập trung đầu tư nhưng nhìn chung còn chưa rộng khắp và chưa đồng bộ, ảnh hưởng
đến thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
■ Giao thông đường thủy
Mạng lưới giao thông thủy hầu như không tăng từ năm 1995 đến nay với quy mô 2.559 km. Mật độ đường thủy theo diện tích là 0,59 km/km2 và theo dân số là 1,8 km/vạn
dân với các tuyến đường thủy chính là Sông Vàm Cỏ, Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, sông
Rạch Cát...
Ngoài ra các tuyến đường thủy nông thôn nhất là các huyện thuộc vùng Đồng
Tháp Mười người dân có thể dùng ghe, tàu đi lại từ nhà này sang nhà khác, từ khu vực
này sang khu vực khác và ghe tàu chính là phương tiện đi lại, làm ăn sinh sống củanhiều
hộ gia đình vùng Đồng Tháp Mười. Các xã chưa có đường ô tô đến được trung tâm thì
chủ yếu đi lại bằng đường thủy.
Tuy nhiên hiện nay mạng lưới đường thủy vẫn chủ yếu dựa vào lợi thế tự nhiên,
chưa khai thác được hết tiềm năng hiện có, hệ thống hỗ trợ như phao tiêu, báo hiệu
đường thủy nội địa còn thiếu. Hiện tượng lấn chiếm dòng chảy, luồng chạy của tàu, vi
phạm hành lang bảo vệ đường thủy nội địa như xây dựng nhà ở, các bến bãi chứa vật liệu
22
xây dựng, họp chợ... chưa được ngăn chặn kịp thời. Nhiều tuyến đường thủy qua khai
thác nhiều năm có độ bồi lắng lớn nhưng chưa được nạo vét làm ảnh hưởng đến khả năng
đi lại của phương tiện.
Long An có tiềm năng về đường thủy rất lớn nhưng lại là một trở ngại cho xây
dựng giao thông đường bộ.
Hệ thống cấp nước tự nhiên của Long An qua dòng chảy của sông Vàm Cỏ, Vàm
Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây trong tình trạng nhiễm phèn và nhiễm mặn.
Tính đến cuối năm 2004 trên phạm vi toàn tỉnh có 100% xã (188/188) có điện lưới
quốc gia về đến trung tâm và có 92,7% hộ dân cư có điện thắp sáng.
Nhìn chung, các trạm biến áp của tỉnh đều trong tình trạng thừa tải, các nguồn
diesel dự phòng chỉ có thể đáp ứng một phần nhu cầu điện năng cho các hộ sử dụng điện
ưu tiên trong lúc mất điện .
1.2. Tổng quan về những điều kiện tự nhiên của huyện Tân Thạnh
1.2.1. Vị trí địa lý kinh tế
Huyện Tân Thạnh nằm ở phía Bắc của tỉnh Long An với diện tích tự nhiên 42.578
ha, cách thành phố Tân An 45 km về phía Bắc theo quốc lộ 62. Ranh giới hành chính
huyện Tân Thạnh cụ thể như sau:
- Phía Đông giáp tỉnh Tiền Giang.
- Phía Tây giáp huyện Mộc Hóa.
- Phía Nam giáp tỉnh Đồng Tháp.
- Phía Bắc giáp huyện Thạnh Hóa.
Huyện Tân Thạnh bao gồm 1 thị trấn Tân Thạnh và 12 xã: Bắc Hòa, Hậu Thạnh
Đông, Hậu Thạnh Tây, Kiến Bình, Nhơn Hòa, Nhơn Hòa Lập, Nhơn Ninh, Tân
Bình, Tân Hòa, Tân Lập, Tân Ninh, Tân Thành. Huyện đang phấn đấu xây dựng thị trấn
Tân Thạnh đạt chuẩn đô thị loại IV đến năm 2020.
1.2.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình huyện Tân Thạnh bị chia cắt bởi nhiều hệ thống kênh, rạch chằng chịt,
trong đó có một số kênh lớn như: kênh Dương Văn Dương, kênh 12, kênh 79, kênh Bảy
Thước. Trong đó kênh Dương Văn Dương là trục chính.
1.2.3. Đặc điểm địa chất
Theo kết quả điều tra xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/100.000 vùng ĐTM năm 1994
của Phân viện Quy hoạch - TKNN cho thấy toàn huyện có 3 nhóm đất với 13 đơn vị chú
23
giải bản đồ đất; trong đó, nhóm đất phù sa có 414 ha (chiếm 0,97% DTTN) và nhóm đất
phèn 35.996 ha (chiếm 84,54% DTTN), nhóm đất xáo trộn 6.168 ha chiếm 14,49%
DTTN.
Địa chất huyện Tân Thạnh hình thành từ 2 loại trầm tích: trầm tích phù sa non trẻ
Holocene và trầm tích phù sa cổ Pleistocene, trong đó chủ yếu là trầm tích phù sa non trẻ
Holocene chứa vật liệu sinh phèn
Trầm tích Holocene bào phủ khoảng 82,9% diện tích tự nhiên của huyện, nó phủ
trùm lên trầm tích phù sa cổ. Đặc trưng cơ bản của đơn vị trầm tích này là sự có mặt của
Sulfidic, vật liệu chủ yếu hình thành đất phèn. Trầm tích không phân chia chiếm khoảng
4,5% diện tích tự nhiên. Do vậy, khi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cần tính
toán đầu tư đảm bảo độ ổn định bền vững.
1.2.4. Đặc điểm khí hậu, khí tƣợng
Khí hậu huyện Tân Thạnh mang tính chất đặc trưng nhiệt đới gió mùa với nền
nhiệt cao đều quanh năm, ánh sáng dồi dào, lượng mưa khá lớn và phân bố theo mùa.
■ Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 27,2oC, tháng 5 là tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình 29,3oC và tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 25oC. Biên độ nhiệt trong năm dao động khoảng 4,3oC và biên độ nhiệt ngày và đêm dao động cao (từ 8oC đến 10oC).
■ Lƣợng mƣa:
Lượng mưa trung bình năm khá lớn (1.447,7 mm/năm) và phân bố theo mùa rõ
rệt. Mùa mưa trùng với mùa lũ gây ngập úng, cản trở quá trình sản xuất nông nghiệp và
phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
■ Nguồn nƣớc mặt:
Nguồn nước cung cấp chính cho huyện Tân Thạnh là kênh Dương Văn Dương
(kênh Đồng Tiến – Lagrange) thuộc 2 tỉnh Đồng Tháp và Long An. Kênh 12 nối liền tỉnh
Long An và tỉnh Tiền Giang.
Ngoài ra, hệ thống kênh huyện Tân Thạnh, kênh Bảy Thước, kênh 79, kênh 5000
cũng là nguồn cung cấp nước quan trọng cho sản xuất và đời sống của người dân huyện.
■ Nguồn nƣớc ngầm:
Đặc điểm nổi bật về nguồn nước ngầm trong khu vực huyện Tân Thạnh là xuất
hiện sâu, giá thành khai thác cao, nên ít được khai thác. Trong khu vực huyện Tân Thạnh
nước mạch nông xuất hiện ở độ sâu 30 - 40 mét, nhưng do ảnh hưởng của phèn nên chất
24
lượng không tốt, khả năng sử dụng cho sinh hoạt bị hạn chế. Hơn nữa, tại Tân Thạnh
nước ngầm có hàm lượng tổng độ khoáng hóa rất thấp (1-3g/l) và pH<4, nên việc sử
dụng nước ngầm ở độ sâu <40 m để tưới hỗ trợ cho nông nghiệp và sinh hoạt rất hạn chế. Nước ngầm có khả năng khai thác ở độ sâu 260 – 290 m, trữ lượng 400m3 ngày
đêm/giếng, lưu lượng nước 05 lít/s và chất lượng tốt.
Hiện nay, nguồn nước sinh hoạt của nhân dân trong huyện phần lớn là sử dụng
nước máy, nước giếng, nước mưa, nước mặt đã qua xử lý (có 2 trạm). Các điểm cung cấp
nước đa phần do từ nhà nước và nhân dân cùng làm, xã hội hóa cấp nước sinh hoạt.
1.3. Điều kiện địa chất khu vực huyện Tân Thạnh
1.3.1. Địa tầng khu vực
Trên cơ sở các tài liệu địa chất đã thu thập được, địa tầng khu vực từ trên xuống
dưới như sau:
- Trầm tích Holocene
- Trầm tích Pleistocene gồm: trầm tích Pleistocene sớm – giữa (QI-II) và trầm tích
Pleistocene muộn (QIII).
- Trầm tích Pliocene (N2).
1.3.2. Địa chất công trình khu vực
Căn cứ vào các tài liệu đã thu thập được và trong phạm vi nghiên cứu từ mặt đất tự
nhiên xuống 20m thì các lớp đất được khảo sát thuộc 2 tầng trầm tích Holocene và
Pleistocene.
a. Trầm tích Holocene:
Tầng đất này phủ lên toàn bộ diện tích khu vực khảo sát. Đất có màu xám đen lẫn
nhiều rễ cây, xác bả động, thực vật đã và đang phân hủy. Đất có nguồn gốc trầm tích
sông – đầm lầy. Bề dầy tầng bắt gặp khoàng 5m.
Đây là lớp phù sa mới thuộc loại đất yếu, do điều kiện chưa nén dẽ lại chứa nhiều
hữu cơ, độ ngậm nước cao nên phần lớn ở trạng thái chảy, dẻo chảy (nhão, dẻo nhão),
khả năng chịu tải thấp, dễ xảy ra các hiện tượng gây mất ổn định như co ngót, trương nở,
sạt lở, sụt lún, trượt…
b. Trầm tích Pleistocene:
Tầng này bị phủ bởi trầm tích Holocene. Kết quả quan sát cho thấy là các nhóm
đất sét, sét pha và cát pha có màu xám trắng, nâu vàng, nâu đỏ. Trạng thái đất từ dẻo
cứng đến nửa cứng. Trong đất không có hoặc có rất ít hữu cơ. Đất có khả năng chịu tải
25
tương đối cao, độ rỗng vừa phải, hệ số nén lún nhỏ.
1.4. Kết luận chƣơng
Đầu tư cho ngành giao thông trong thời gian qua không ngừng tăng lên qua các
năm. Tuy nhiên việc sử dụng các phương pháp thi công còn qui cũ. Chưa áp dụng những
công nghệ mới để cập nhật, nhằm tìm ra những phương pháp có giá trị kinh tế tốt nhất.
Nâng cao được chất lượng và đảm bảo ổn định cho phù hợp với địa chất công trình tại địa
26
bàn huyện.
CHƢƠNG 2. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT XÂY DỰNG NỀN ĐƢỜNG
TRÊN ĐẤT YẾU
2.1. Tổng quan về việc xây dựng nền đƣờng trên đất yếu
Trong thời đại ngày nay, cùng với quá trình đô thị hoá và sự phát triển của dân số
thì các công trình xây dựng nói chung và các công trình giao thông nói riêng cũng phát
triển không ngừng. Do điều kiện hạn chế về quỹ đất nên đòi hỏi các công trình này phải
đặt trên những vị trí (vùng đất yếu) mà trước đây được xem là không thích hợp. Những
vùng đất yếu có sức chịu tải thấp và thể hiện tính nén lún cao khi chịu tác dụng tải trọng.
Do đó, để đảm bảo điều kiện ổn định của nền và điều kiện bền vững của công trình trong
quá trình khai thác thì không thể tránh khỏi việc xử lý nền đất nhằm kiểm soát việc lún
lệch và những thiệt hại gây ra cho công trình.
Nền đường là bộ phận quan trọng của đường ôtô. Bảo đảm ổn định nền đường là
điều kiện tiên quyết để bảo đảm ổn định của kết cấu áo đường. Hai vấn đề quan trọng
nhất đối với nền đường là ổn định và lún. Theo tiêu chuẩn thiết kế nền đường ôtô hiện
hành, nền đường đắp trên nền thiên nhiên phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Nền đường phải đảm bảo ổn định toàn khối, không bị sụt trượt mái taluy; trượt
trồi, lún sụt nền đắp trên đất yếu; trượt phần đắp trên sườn dốc,…
- Nền đường phải đảm bảo đủ cường độ, không xuất hiện vùng biến dạng dẻo
nguy hiểm có thể gây cho kết cấu mặt đường bị lượn sóng, thậm chí gây phá hoại kết cấu
mặt đường bên trên.
Các biện pháp xử lý nền đường đắp trên đất yếu là một trong những công trình xây
dựng thường gặp. Cho đến nay ở nước ta, việc xây dựng nền đắp trên đất yếu vẫn là một
vấn đề tồn tại và là một bài toán khó đối với người xây dựng, đặt ra nhiều vấn đề phức
tạp cần được nghiên cứu xử lý nghiêm túc, đảm bảo sự ổn định và độ lún cho phép của
công trình.
Nền đất yếu là nền đất không đủ sức chịu tải, không đủ độ bền và biến dạng nhiều,
do vậy không thể xây dựng các công trình. Đất yếu là một loại đất không có khả năng
chống đỡ kết cấu bên trên, vì thế nó bị lún tuỳ thuộc vào quy mô tải trọng bên trên.
Khi thi công các công trình xây dựng gặp các loại nền đất yếu, tùy thuộc vào tính
chất của lớp đất yếu, đặc điểm cấu tạo của công trình mà người ta dùng phương pháp xử
lý nền móng cho phù hợp để tăng sức chịu tải của nền đất, giảm độ lún, đảm bảo điều
27
kiện khai thác bình thường cho công trình.
Trong thực tế, có rất nhiều nền đường bị lún, sập khi xây dựng trên nền đất yếu do
không có những biện pháp xử lý hiệu quả, không đánh giá chính xác được các tính chất
cơ lý của nền đất để làm cơ sở và đề ra các giải pháp xử lý nền phù hợp. Đây là một vấn
đề hết sức khó khăn, đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa kiến thức khoa học và kinh nghiệm
thực tế để giải quyết, giảm được tối đa các sự cố, hư hỏng của công trình khi xây dựng
trên nền đất yếu.
2.1.1. Một số đặc điểm của nền đất yếu
Thuộc loại nền đất yếu thường là đất sét có lẫn nhiều hữu cơ; sức chịu tải bé (0,5 – 1kg/cm2); đất có tính nén lún lớn (a > 0,1 cm2/kg); hệ số rỗng e lớn (e > 1,0); độ sệt lớn
(B>1); mô đun biến dạng bé (E<50kg/cm2); khả năng chống cắt (C) bé, khả năng thấm
nước bé; hàm lượng nước trong đất cao, độ bão hòa nước G > 0,8; dung trọng bé
Các loại nền đất yếu chủ yếu và thường gặp:
– Đất sét mềm: Gồm các loại đất sét hoặc á sét tương đối chặt, ở trạng thái bão hòa
nước, có cường độ thấp;
– Đất bùn: Các loại đất tạo thành trong môi trường nước, thành phần hạt rất mịn, ở
trạng thái luôn no nước, hệ số rỗng rất lớn, rất yếu về mặt chịu lực;
– Đất than bùn: Là loại đất yếu có nguồn gốc hữu cơ, được hình thành do kết quả
phân hủy các chất hữu cơ có ở các đầm lầy (hàm lượng hữu cơ từ (20÷80%);
– Cát chảy: Gồm các loại cát mịn, kết cấu hạt rời rạc, có thể bị nén chặt hoặc pha
loãng đáng kể. Loại đất này khi chịu tải trọng động thì chuyển sang trạng thái chảy gọi là
cát chảy;
– Đất bazan: là loại đất yếu có độ rỗng lớn, dung trọng khô bé, khả năng thấm
nước cao, dễ bị lún sụt.
2.1.2. Các biện pháp xử lý nền đất yếu
Kỹ thuật cải tạo đất yếu thuộc lĩnh vực địa kỹ thuật, nhằm đưa ra các cơ sở lý
thuyết và phương pháp thực tế để cải thiện khả năng tải của đất sao cho phù hợp với yêu
cầu của từng loại công trình khác nhau.
Với các đặc điểm của đất yếu như trên, muốn tạo nền đường trên nền đất này thì
phải có các biện pháp kỹ thuật để cải tạo tính năng chịu lực của nó. Nền đất sau khi xử lý
gọi là nền nhân tạo.
Việc xử lý khi xây dựng công trình trên nền đất yếu phụ thuộc vào điều kiện như:
28
Đặc điểm công trình, đặc điểm của nền đất…Với từng điều kiện cụ thể mà người thiết kế
đưa ra các biện pháp xử lý hợp lý. Có nhiều biện pháp xử lý cụ thể khi gặp nền đất yếu
như các biện pháp xử lý nền.
Trong vài thập niên gần đây, công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn ở Việt
Nam là những vấn đề quốc sách, nằm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia. Để hiện thực hoá định hướng chương trình Nông thôn mới theo Chương trình mục
tiêu Quốc Gia về xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Thủ Tướng Chính Phủ
ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016.
Trên toàn huyện còn 4 tuyến đường với chiều dài khỏang 40 km đường nối từ
Quốc lộ, Tỉnh lộ đến trung tâm 4 xã chưa được nhựa hóa (hiện nay là kết cấu mặt đường
đá 0x4 và cấp phối sỏi đỏ). Bên cạnh đó, huyện Tân Thạnh phấn đấu xây dựng thị trấn
Tân Thạnh thành đô thị lọai IV đến năm 2020, vì vậy cần đầu tư mới một số tuyến đường
trên địa bàn thị trấn để hòan chỉnh tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật.
2.2. Các giải pháp xử lý nền đƣờng trên đất yếu
2.2.1. Xử lý nền đất yếu bằng phƣơng pháp đệm cát
Lớp đệm cát có tác dụng phân bố lại ứng suất lên nền đất yếu bên dưới công trình
đắp, do ứng suất tập trung vào lớp đệm cát có khả năng chịu tải cao hơn. Đệm cát làm
tăng độ ổn định của công trình, đẩy nhanh tốc độ cố kết của nền đất.
Xử lý bằng đệm cát thường dùng khi tải trọng đắp không lớn, lớp đất yếu dưới
công trình không quá dày và có sẵn vật liệu cát tại địa phương.
Chiều dày đệm cát thường chọn theo kinh nghiệm, theo độ lún công trình và phải
có giá trị lớn hơn 0,5m. Độ chặt đầm nén của tầng đệm cát phải đạt ít nhất là 90% độ chặt
đầm nén tiêu chuẩn.
Bề rộng lớp đệm cát phải bao phủ hết bề rộng ảnh hưởng của tải trọng nền tác
dụng lên đất nền.
• Ƣu điểm: Sử dụng vật liệu địa phương, thi công đơn giản nên rất hay được sử
dụng, giảm việc lún không đều cho công trình, đồng thời làm tăng quá trình cố kết của
đất nền.
• Nhƣợc điểm: Biện pháp sử dụng đệm cát chỉ phù hợp với nền có chiều cao đất
đắp nhỏ hoặc cho công trình nhỏ, bề dày lớp đất yếu không quá, với chiều cao nền đắp
lớn thì nên sử dụng kết hợp đệm cát với các biện pháp xử lý khác.
• Phạm vi áp dụng: đệm cát áp dụng tốt nhất cho nền đất yếu dày không quá 3m,
29
không nên sử dụng phương pháp này cho nền đất có mực nước ngầm cao và nước có áp
vì sẽ tốn kém chi phí hạ mực nước ngầm và đệm cát sẽ kém ổn định, cần có biện pháp
ngăn ngừa hiện tượng cát chảy.
Hình 2.1: Sơ đồ xử lý nền bằng đệm cát
2.2.2. Xử lý nền đất yếu bằng phƣơng pháp cọc cát
Đất nền được cải tạo bằng cọc cát trở thành nền hỗn hợp.Khi chịu tải trọng tác
dụng, cọc vật liệu rời có khuynh hướng phình ngang và truyền ứng suất qua phần đất nền
ở phía trên. Cường độ và khả năng chịu tải của đất nền hỗn hợp có thể gia tăng và tính
nén lún giảm. Ngoài ra, cọc cát có hệ số thấm lớn nên nó cũng có chức năng làm tăng
nhanh tốc độ cố kết và giảm độ lún còn lại khi sử dụng công trình.
Điều kiện là cọc cát phải chịu được tải trọng đứng và chất lượng làm cọc phải ổn
định và đồng nhất.
• Ƣu điểm: cọc cát thi công đơn giản, vật liệu rẻ tiền (cát) nên tiết kiệm chi phí
hơn so với các biện pháp gia cố khác.
• Nhƣợc điểm: Cần hết sức cảnh giác đối với nền có mực nước ngầm lên xuống,
thay đổi nhiều. Một số bài học cho việc sử dụng cọc cát cho nền có mực nước ngầm biến
đổi nhiều,nước đã rút cát dưới móng làm công trình bị lún rất nguy hiểm.
• Phạm vi áp dụng: Cọc cát thích hợp để xử lý các loại đất yếu như cát nhỏ, cát
bụi rời bão hoà nước, các lớp đất xen kẽ lớp bùn lỏng, các loại đất dính yếu cũng như các
loại bùn và bùn sét. Biện pháp gia cố nền bằng cọc cát được sử dụng cho các công trình
chịu tải trọng không lớn trên nền đất yếu như: gia cố nền nhà kho, gia cố nền đường, gia
30
cố đoạn đường dẫn vào cầu, gia cố các nền bến bãi...
Hình 2.2: Sự phân bố ứng suất lên cọc cát
2.2.3. Xử lý nền hạ bằng phƣơng pháp giếng cát kết hợp với gia tải trƣớc
Để rút ngắn thời gian cố kết, người ta thường dùng thiết bị tiêu nước thẳng đứng,
một trong những phương pháp đặc trưng là giếng cát.
Với hệ số thấm lớn hơn nhiều so với nền đất sét, khi bố trí giếng cát trong nền đất
và kết hợp gia tải, dưới tác dụng của tải trọng ngoài, nước lổ rỗng trong đất nền thấm về
hướng giếng cát rồi sau đó thoát nhanh theo phương đứng ra khỏi nền đất. Áp lực nước lổ
rỗng thặng dư tiêu tán và đất nền nhanh đạt đến độ lún ổn định để khi công trình được
đưa vào sử dụng thì độ lún còn lại không đáng kể.
Cấu tạo hệ thống xử lý nền đất yếu bằng giếng cát kết hợp gia tải trước thường có
ba bộ phận chính: lớp đệm cát, giếng cát, tải trọng tạm (đất đắp hoặc hút chân không).
- Lớp đệm cát
+ Ngoài chức năng phân bố lại ứng suất trong đất nền do ứng suất tập trung vào
lớp cát thay thế, lớp đệm cát đóng vai trò như lớp đệm thoát nước. Nước lỗ rỗng trong đất
bị nén ép bởi tải trọng khối đắp gia tải bên trên sẽ thoát hướng về giếng cát, từ các giếng
cát nước lỗ rỗng này theo môi trường cát trong giếng (có tính thấm tốt) thoát về phía đệm
31
cát, đệm cát dẫn nước thoát ngang và tiêu tán ra ngoài.
Hình 2.3: Nền được xử lý bằng giếng cát
• Ƣu điểm:
+ Tăng nhanh quá trình cố kết của đất nền
+ Tăng nhanh khả năng chịu tải của đất nền
+ Nền được lún trước do thoát nước và gia tải
+ Giảm mức độ biến dạng và biến dạng không đồng đều của đất nền
+ Tăng khả năng chống trượt khi công trình chịu tải ngang
• Nhƣợc điểm:
+ Chỉ sử dụng hiệu quả cho công trình có tải trọng trung bình và chiều dày lớp đất
yếu không lớn.
+ Thời gian thi công (gia tải) lâu
+ Không hiệu quả cho đất nền có hệ số thấm k < (8÷10)cm/s
• Phạm vi áp dụng: sử dụng cho các công trình như nền đường, nền nhà xưởng,
nền nhà kho khi có thời gian chờ cố kết.
2.2.4. Xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp gia tải trƣớc
Tương tự như giếng cát bấc thầm đứng có hệ số thấm lớn hơn nhiều so với nền đất
sét. Khi bố trí bấc thấm trong nền đất và kết hợp gia tải, nhờ tải trọng ngoài, nước lỗ rỗng
trong đất nền thấm về hướng bấc thấm rồi sau đó thoát nhanh theo phương đứng ra khỏi
đất nền.
Cấu tạo hệ thống xử lý nền đất yếu bằng bấc thấm kết hợp gia tải trước cũng gồm
ba phần chính như hình 2.4.
- Lớp đệm cát và tải trọng tạm tương tự như hệ thống xử lý bằng giếng cát kết hợp
32
gia tải trước.
Hình 2.4: Xử lý nền bằng bấc thấm
• Ƣu điểm:
+ Bấc thấm có khả năng thoát nước tốt
+ Dễ dàng công nghiệp hoá trong sản xuất
+ Đảm bảo tính liên tục của đường thoát nước
+ Thi công nhanh, giảm sự phá hoại của kết cấu đất nền
• Nhƣợc điểm:
+ Bấc thấm có thể bị tắc do màng lọc chất lượng kém
+ Bấc bị đứt trong quá trình thi công cắm bấc.
• Phạm vi áp dụng: sử dụng cho các công trình như nền đường, nền nhà xưởng,
nền nhà kho khi có thời gian chờ cố kết.
2.2.5. Xử lý nền đất yếu bằng cọc đất trộn xi măng.
Trước đây biện pháp xử lý đất trộn vôi đã được sử dụng nhiều trong nước. Thời
gian gần đây, với công nghệ, thiết bị thi công du nhập từ nước ngoài vào, cộng thêm việc
nghiên cứu được chú trọng nên cọc đất gia cố ximăng được sử dụng phổ biến hơn trong
xây dựng công trình đắp.
Cọc đất gia cố ximăng thường dùng cho các công trình chịu tải trọng lớn (đường
lăn, bãi đỗ trong sân bay, bến cảng); các công trình đòi hỏi độ ổn định cao (đường đắp
cao đầu cầu, bãi đúc các cấu kiện lớn, nền kho bãi,...); các công trình gia cố nền trong
phạm vi nhỏ hẹp (nhà móng nông bị nghiêng lún...).
Mô hình cấu tạo của phương pháp xử lý nền đất yếu bằng cọc đất gia cố xi măng,
33
gia cố vôi cho đường đắp cao đầu cầu.
Hình 2.5: Mô hình xử lý nền bằng cọc đất trộn xi măng
Hiệu quả của việc xử lý nền bằng xi măng hoặc vôi sẽ kém khi độ ẩm và hàm
lượng hữu cơ gia tăng. Chỉ số dẻo của đất càng lớn thì khả năng cải tạo nền càng kém.
Cải tạo nền hữu cơ bằng ximăng hiệu quả hơn cải tạo bằng vôi. Hiệu quả của xi măng sẽ
giảm dần khi hàm lượng sét và chỉ số dẻo tăng. Như vậy, độ linh hoạt của sét càng lớn thì
cường độ của đất xử lý bằng xi măng càng thấp. Đối với đất trộn xi măng, cường độ phụ
thuộc chủ yếu vào sự xi măng hoá trong quá trình thủy hợp.
• Ƣu điểm:
+ Khả năng xử lý sâu (đến 50m), thích hợp với các loại đất yếu (từ cát thô cho đến
bùn yếu),
+ Thi công nhanh, thi công được cả trong điều kiện nền ngập sâu trong nước hoặc
điều kiện hiện trường chật hẹp, kỹ thuật thi công không phức tạp, không có yếu tố rủi ro
cao. + Tiết kiệm thời gian thi công đến hơn 50% do không phải chờ đúc cọc và đạt đủ
cường độ.
+ Giá thành hạ hơn nhiều so với phương án cọc đóng
Rất thích hợp cho công tác sử lý nền, xử lý móng cho các công trình ở các khu vực
nền đất yếu như bãi bồi, ven sông, ven biển.
• Nhƣợc điểm:
+ Khó kiểm soát được chất lượng cọc xi măng đất.
+ Cần nhiều máy móc thiết bị phối hợp để thi công.
• Phạm vi áp dụng: Cọc xi măng đất là một trong những giải pháp xử lý nền đất
yếu. Cọc xi măng đất được áp dụng rộng rãi trong việc xử lý móng và nền đất yếu cho
34
các công trình xây dựng giao thông, thuỷ lợi, sân bay, bến cảng…như: làm tường hào
chống thấm cho đê đập, sửa chữa thấm mang cống và đáy cống, gia cố đất xung quanh
đường hầm, ổn định tường chắn, chống trượt đất cho mái dốc, gia cố nền đường, mố cầu
dẫn...
2.3. Tổng quan về vật liệu địa kỹ thuật
Vật liệu ĐKT là những vật liệu tổng hợp dùng để ổn định, gia cường nền đất và
thường là những vật liệu cao phân tử (vật liệu polyme tổng hợp có kích thước và khối
lượng phân tử lớn). Các loại VL ĐKT bao gồm vải địa kỹ thuật, lưới địa kỹ thuật, bạt
chống thấm, đất sét tổng hợp, lưới thoát nước, ô địa kỹ thuật. Vì là các sản phẩm cao
phân tử nên các VL ĐKT phù hợp với yêu cầu tăng cường khả năng chịu lực của nền đất,
đồng thời có thời gian sử dụng lâu bền. VL ĐKT có ứng dụng rộng rãi trong các ngành
xây dựng, giao thông, địa chất, môi trường, thủy lợi và nuôi trồng thủy sản. Những vật
liệu này có thể dùng trong các ứng dụng ngoài trời, hoặc chôn lấp trong đất. Vải địa kỹ
thuật được sản xuất có dạng tấm phẳng, linh hoạt , có thể cho nước thấm qua. Vải địa kỹ
thuật thường được phân loại làm ba nhóm chính dựa theo cấu tạo sợi: dệt, không dệt
và vải địa phức hợp.
Vật liệu địa kỹ thuật rất linh hoạt trong sử dụng, phù hợp với nhiều loại công trình và
có thể kết hợp với nhiều loại vật liệu xây dựng khác. Chúng có ứng dụng rất rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực thuộc xây dựng dân dụng, đặc biệt là địa kỹ thuật, giao thông vận
tải, tài nguyên nước, môi trường, bờ biển, kỹ thuật bờ biển. Vật liệu địa kỹ thuật được
phát triển nhanh chóng trong vòng bốn thập kỷ qua do có những đặc tính cơ bản sau:
+ Không bị ăn mòn.
+ Không bị biến chất do tác động của sinh học và hoá học.
+ Độ bền cao dưới tải trọng lâu dài của các lớp đất bên trên.
+ Độ đàn hồi cao
+ Thể tích nhỏ
+ Vật liệu nhẹ
+ Dễ dàng lưu trữ và vận chuyển
+ Đơn giản trong lắp đặt
+ Đẩy nhanh quá trình thi công
+ Tạo giải pháp kinh tế và thân thiện với môi trường.
35
+ Tạo thẫm mỹ cho công trình.
Vật liệu địa kỹ thuật có nhiều áp dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng. Khi sử
dụng tương tác với đất, đá hay các loại vật liệu xây dựng khác, chúng thường thể hiện
một hoặc nhiều đặc tính cơ bản dưới đây:
» Sự gia cường cho nền
» Sự phân cách lớp
» Sự lọc
» Sự thoát nước
» Sự ngăn dòng chảy
» Sự bảo vệ nền
Nhưng trong xây dựng các công trình trên nền đất yếu, chủ yếu dựa trên 4 chức năng
cơ bản sau:
- Phân cách (separation)
- Lọc (filtration)
-Tiêu thoát nước (drainage)
- Gia cường (reinforcement)
- Các loại vật liệu ĐKT: Loại vải có dệt, loại vải không dệt, loại vải đan.
+ Loại vải có dệt: Vải địa kỹ thuật được sản xuất bằng cách dệt từ các sợi hoặc bó
sợi, được dệt ngang dọc giống như vải may. Biến dạng của nhóm này thường được thí
nghiệm theo 2 hướng chính: hướng dọc máy, viết tắt MD (machine direction) và
hướng ngang máy, viết tắt CD (cross machine direction). Sức chịu kéo theo hướng
dọc máy bao giờ cũng lớn hơn sức chịu kéo theo hướng ngang máy.
36
Hình 2.6: Vải địa kỹ thuật loại có dệt
+ Loại vải không dệt: gồm những sợi ngắn và sợi dài liên tục, không theo một
hướng nhất định nào, được liên kết với nhau bằng phương pháp hóa học (dùng chất dính),
hoặc nhiệt (dùng sức nóng) hoặc cơ (dùng kim dùi).
Hình 2.7: Vải địa kỹ thuật loại không dệt
+ Loại vải đan: là loại vải sản xuất bằng cách đan các sợi hoặc các bó sợi lại bằng
máy đan thay vì dệt các sợi lại với nhau
Hình 2.8: Vải địa kỹ thuật loại đan
• Geogrids (lưới địa kỹ thuật): Lưới địa kỹ thuật được làm bằng hợp chất
polypropylen (PP), polyester (PE) hay bọc bằng polyetylen-teretalat (PET). Vật liệu
37
dùng làm lưới địa có sức chịu kéo đứt rất lớn 40.000 psi (so với sắt là 36.000 psi)
Lưới địa được chia thành 3 nhóm:
+ Lưới một trục,
+ Lưới hai trục,
Hình 2.9: Lưới địa kỹ thuật loại một trục
Hình 2.10: Lưới địa kỹ thuật loại hai trục
• Geonet : có sản phẩm polimer có dạng tấm, bao gồm một mạng lưới dày đặc các
ô. Thoạt đầu, geonet có hình dạng tương tự như geogrids, tuy nhiên, geonet khác
geogrids không phải ở chất liệu hay đặc tính mà ở chức năng trong việc thoát chất lỏng
38
hoặc chất khí trong phương mặt phẳng lưới
Hình 2.11: Geonet
• Geomembranes (màng địa kỹ thuật): là sản phẩm polymer tổng hợp ở dạng cuộn
hoặc tấm có hệ số thấm rất thấp K=10-12 ÷10-16cm/s, màng địa kỹ thuật được sử dụng
để chống thấm cho công trình hoặc làm tường vây ngăn cách giữa khu chế xuất, nhà máy
lọc dầu, kho chứa chất lỏng … và khu dân cư. Loại màng chống thấm HDPE được sử
dụng nhiều nhất ở Việt Nam hiện nay là màng địa kỹ thuật HDPE bề mặt nhẵn.
Hình 2.12: Geomembrane (màng địa kỹ thuật)
• Geocell (ô địa kỹ thuật): được tạo thành từ những tấm HDPE liền kề và liên tục
được hàn nhiệt với nhau một cách với những khoảng cách nhất định, các tấm này khi kéo
ra sẽ tạo thành các ô. Những ô này sau khi được đổ đất /đá/ sỏi sẽ tạo thành một kết cấu
có khả năng gia cường nền đất, mái dốc nhằm chống xói mòn. địa kỹ thuật được đổ đất
và để trên lớp màng HDPE của mái taluy ô chôn lấp giúp bảo vệ lớp màng chống thấm
39
tránh được các tác động lâu dài về môi trường và các tác động cơ học bên ngoài. Mặt
khác hệ thống này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để một lớp thảm cỏ thực vật mọc nhằm tạo
cảnh quan.
Hình 2.13: Geocell (ô địa kỹ thuật)
• Geocomposite : là một thuật ngữ chỉ sản phẩm được kết hợp của các tấm mỏng
hay các thanh từ hai hay nhiều chất liệu, trong đó ít nhất một thành phần là vật liệu địa kỹ
thuật tổng hợp như vải địa kỹ thuật, lưới địa kỹ thuật, màng địa kỹ thuật hay một dạng
khác). Với sự kết hợp đó, các tính năng sẽ phát huy hiệu quả hơn là khi sử dụng riêng rẽ
Hình 2.14: Geocomposite
• Geofoam: là vật liệu cao phân tử được chế tạo ở dạng nửa lỏng cùng với sự tham
40
gia của phụ gia tạo bọt nên geofoam có trọng lượng nhẹ, được tạo tạo hình bản hoặc hình
khối với hệ số rỗng cao dùng làm vật liệu đắp trọng lượng nhẹ, vật liệu cách nhiệt và
kênh dẫn nước.
Hình 2.15: Geofoam
2.3.1. Lƣới địa kỹ thuật
Là một tổng hợp của các vật liệu sản xuất từ chế phẩm của dầu mỏ Polyethylene
hoặc polypropylen, polyester hoặc Polyviyl, các biến thể của Lưới địa kỹ thuật ngày nay
còn được sản xuất với cốt sợi thủy tinh, hoặc các lớp lỏi bằng HDPE và lớp phủ bằng sợi
các bon, dùng để gia cường các công trình tường chắn của mái dốc của con đường với
sức căng rất lớn.
Tùy theo công nghệ sản xuất của nhà cung cấp lưới địa mà có các sản phẩm và chế
phẩm được cung cấp cho thị trường xây dựng hạ tầng cơ bản khác nhau. Lưới địa 2 trục,
lưới địa 3 trục và lưới địa xoắn kép. Tiêu chuẩn của lưới địa ngày nay được thí nghiệm
theo chuẩn của ASTM Quốc tế, Việt Nam vẫn có bộ tiêu chuẩn Quốc gia riêng, nhưng cơ
bản vẫn là ASTM Quốc tế.
a. Các chức năng của lƣới địa kỹ thuật
Lưới địa kỹ thuật được làm bằng chấtpolypropylen(PP), polyester(PE) hay bọc
bằngpolyetylen-teretalat (PET) với phương pháp ép và dãn dọc. Vật liệu dùng làm lưới
địa có sức chịu kéo đứt rất lớn 40.000psi (so với sắt là 36.000 psi).
o Lưới một trục,
o Lưới hai trục,
o Lưới ba trục,
41
Lưới địa được chia thành 3 nhóm:
+ Lưới một trục: có sức kéo theo hướng dọc máy, thường để gia cố mái dốc, tường
chắn v.v.
+ Lưới hai trục: có sức kéo cả hai hướng, thường dùng để gia có nền đường, nền
móng công trình v.v... Trái với vải, hướng ngang máy có sức chịu kéo lớn hơn dọc máy.
Giải pháp sử dụnglưới địa kỹ thuật được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới trong
những công trình tường chắn dẫn vào đầu cầu, kè sông, kè biển và gia cố, sửa chữa mái
dốc do những ưu điểm vượt trội sau đây:
- Độ an toàn cao, bền vững với môi trường, vòng đời thiết kế 120 năm.
- Thời gian thi công nhanh chóng.
- Tận dụng vật liệu tại chỗ.
- Cho phép máy móc hạng nặng hoạt động gần khu vực mép mái dốc để đầm chặt
đều.
- Sử dụng giải pháp trồng cỏ trên mặt taluy tạo cảnh quan và thân thiện với môi
trường.
- Có thể thiết kế và thi công tường chắn đạt đến độ cao 45 mét.
- Nhiều lựa chọn cho bề mặt tường chắn, đảm bảo tính thẩm mỹ của công trình.
- Tiết kiệm được chi phí so với các kết cấu trọng lực và bê tông gia cố truyền
thống, ít bị hủy hoại bởi thời tiết,tia tử ngoại, bởi môi trường chung quanh như đất có
axít, kiềm, và các chất độc hại khác.
b. Lƣới địa kỹ thuật với chức năng ổn định nền móng
Các lưới địa kỹ thuật chịu lực hai chiều kết hợp với hiệu quả hoạt động trong
việc gia cố vật liệu rời và các lớp móng đường mang lại nhiều lợi ích:
- Giảm độ dày lớp vật liệu sỏi/đá tới 40% mà không giảm chất lượng công trình.
- Giảm khối lượng đào cùng với việc bảo tồn được các nguồn vật liệu tự nhiên.
- Giảm mức độ xáo trộn và khả năng làm yếu các lớp móng đường nhạy cảm.
- Nâng cao độ chặt của lớp vật liệu đắp.
- Tăng vòng đời thiết kế.
- Kiểm soát được các khả năng lún chênh lệch…
c. Gia cố nền đƣờng nhựa
Những mặt đường chịu tải trọng cao liên tục cũng như những đường bê tông có
42
phủ nhựa hoặc những đường có móng đá trộn sẽ hoạt động tốt hơn nếu được gia cố. Các
sản phẩm gia cố nền đường nhựa sẽ giúp giảm chi phí bảo dưỡng và phù hợp với tất cả
các loại hỗn hợp nhựa:
- Giảm độ dày lớp nhựa đến 40%;
- Giảm đáng kể hiện tượng nứt mặt đường;
- Giảm hiện tượng lún đến 70%;
- Tăng vòng đời mặt đường;
- Dễ thi công.
d. Các ứng dụng của lƣới địa kỹ thuật
Chính vì những lợi ích trên, lưới địa kỹ thuật sẽ được sử dụng rất hiệu quả trong
những ứng dụng: làm đường tạm cho xe vào thi công khi đi qua khu vực đất yếu, kết cấu
áo đường cho mặt đường cao tốc, bãi container trong cảng biển, đường cho xe siêu
trường, siêu trọng, sàn làm việc cho phương tiện thi công hạng nặng.
- Tường chắn trọng lực: Lưới được trải nằm ngang, liên kết với các tấm hoặc các
khối ốp mặt ngoài nhằm chống lại các lực cắt của khối trượt có thể xảy ra, và có thể xây
các tường chắn cao tới 17 m với mái dốc đến 90 độ.
- Mái dốc: Lưới được trải thành từng lớp nằm ngang trong thân mái dốc để tăng
khả năng ổn định, khống chế trượt. Mặt ngoài của mái dốc có thể được neo bằng chính
lưới địa kỹ thuật hoặc chắn bằng các bao tải đất hoặc thảm thực vật nhân tạo chống xói
mòn bề mặt. Mái dốc xây dựng theo phương pháp này có thể đạt tới độ cao 50 m.
- Đường dẫn đầu cầu: Giống như tường chắn trọng lực, lưới được trải thành từng
lớp ngang, neo giữa các tấm ốp mái ở hai mái đường dẫn đầu cầu, vừa tăng khả năng chịu
tải đồng thời tiết kiệm không gian hai bên đường dẫn.
- Liên kết cọc: Sau khi đóng cọc móng, lưới được trải trên các cọc, tạo thành một
hệ đỡ truyền tải trọng từ công trình bên trên xuống tất cả các cọc một cách hiệu quả, đồng
thời giúp tiết kiệm được số lượng cọc sử dụng.
- Tạo lưới đỡ trên nền có nhiều hốc trống: Lưới được sử dụng phủ nền có nhiều
hốc trống, phần nền đá vôi, phần nền có nhiều vật liệu khối lổn nhổn... hạn chế sụt lỗ
rỗng, bảo vệ các lớp lót như màng chống thấm (ô chôn lấp rác, hồ chứa trên núi đá đồi,
vùng mỏ, v.v.)
- Tăng ma sát trên mái dốc: Nhằm tăng ma sát của vật liệu đắp trên mái dốc có trải
43
các lớp màng chống thấm trơn hoặc vật liệu địa kỹ thuật khác.
2.3.2 Các chức năng của vải địa kỹ thuật
2.3.2.1. Vải địa kỹ thuật với chức năng làm lớp phân cách
Vải địa kỹ thuật đóng vai trò phân cách khi nó được đặt nằm giữa nền đất yếu và
lớp vật liệu tốt đắp bên trên nhằm ngăn cản sự trộn lẫn giữa hai loại vật liệu này với
nhau. Vải địa kỹ thuật phân cách ngăn ngừa tổn thất vật liệu đắp do chìm lún vì vậy tiết
kiệm đáng kể chi phí xây dựng. Ngoài ra vải địa kỹ thuật còn ngăn chặn không cho đất
yếu thâm nhập làm suy giảm lớp cốt vật liệu đắp bên trên, nhằm bảo vệ các đặc tính cơ lý
của vật liệu đắp (mođun đàn hồi, góc ma sát…). Điều này đặc biệt quan trọng cho việc
duy trì khả năng hấp thụ, chống chịu, truyền và phân bố hữu hiệu toàn bộ tải trọng giao
thông.
2.3.2.2. Vải địa kỹ thuật với chức năng làm lớp lọc ngƣợc
Thoát nước sau lưng tường chắn đất hoặc một hệ thống thoát nước ngầm trong
những công trình đất đắp về giao thông, thủy lợi… trước đây người ta dùng vật liệu hạt
làm tầng lọc ngược – với một cấp phối vật liệu nhất định.
Tuy nhiên hiệu quả của tầng lọc ngược không đạt yêu cầu sau một thời gian sử
dụng do các hạt bụi, sét bám, lấp kín tầng lọc ngược làm giảm hoặc mất khả năng thoát
nước của tầng lọc ngược. Vải địa kỹ thuật có chức năng như một tầng lọc ngược khi được
đặt tiếp xúc với đất. Nó cho phép nước chảy qua nhưng đồng thời phải ngăn cản sự cuốn
theo các hạt đất xuyên qua vải. Do đó nó đòi hỏi đồng thời cả 2 thuộc tính thấm nước
(yêu cầu phải có cấu trúc rỗng để thấm nước) và ngăn giữ đất (cần phải có kích thước lỗ
rỗng vừa đủ nhỏ để chặn giữ đất). Ngoài các đặc tính trái ngược nhau này, vải địa kỹ
thuật phải liên tục kết hợp thực hiện các chức năng này trong suốt thời kỳ thiết kế của bất
kỳ ứng dụng nào.
2.3.2.3. Vải địa kỹ thuật với chức năng làm lớp tiêu thoát nƣớc
Vải địa kỹ thuật ngoài khả năng thấm lọc nước theo phương thẳng góc với vải, nó
còn đóng vài trò tiêu thoát nước theo phương song song mặt phẳng vải (trong bề dày của
vải địa kỹ thuật). Nó giúp thu gom các chất lỏng hoặc khí và dẫn chóng áp lực nước kẽ
rỗng thặng dư của đất trong quá trình thi công cũng như sau khi xây dựng dẫn đến sức
kháng cắt của đất nền sẽ được tăng lên và do đó tăng khả năng ổn định tổng thể của công
trình theo thời gian.
Vải địa kỹ thuật không dệt, xuyên kim có chiều dày và tính thấm lọc nước cao là
44
vật liệu có khả năng tiêu thoát tốt theo cả phương vuông góc và trong mặt phẳng vải.
Các loại vải địa kỹ thuật dệt hoặc vải không dệt liên kết nhiệt đều có khả năng tiêu
thoát nước kém (đặc biệt theo bề mặt tiếp xúc giữa đất và vải). Thêm vào đó, các loại vải
này của khuynh hướng “đóng bánh” gần vải, hình thành một màn ngăn không thấm nước
do sự tích tựu các hạt đất nhỏ, mịn dưới tác dụng động của tải trọng giao thông. Điều này
làm giảm đáng kể khả năng thấm thoát nước của chúng.
2.3.2.4. Vải địa kỹ thuật với chức năng gia cƣờng nền đắp trên đất yếu
Với các công trình đắp cao như: đường đắp cao, đê đập, đường vào cầu, đường có
mái dốc lớn hoặc thẳng đứng… Khi đó dưới tác dụng của tải trọng bản thân lớn (do đắp
cao) và tải trọng giao thông sẽ gây ra biến dạng cắt trượt trong đất và phát triển thành mặt
trượt phá hoại gây mất ổn định công trình. Thông thường biến dạng cắt sẽ gây ra những
vùng chịu kéo và nén trong đất. Do đó vải địa kỹ thuật với khả năng chịu kéo tốt được đặt
theo phương của biến dạng kéo, giúp gia cường khắc phục nhược điểm chịu kéo của đất.
Lực kéo trong vải được huy động thông qua lực ma sát tại mặt tiếp xúc giữa vải với đất
khi có chuyển vị trượt tương đối giữa chúng. Khả năng chịu kéo của vải đóng vai trò gia
cường, góp phần làm giảm thành phần làm gây phá hoại, đồng thời làm tăng thành phần
lực chống phá hoại trong đất giúp gia tăng độ ổn định của công trình.
Đối với đường đắp thấp thì chức năng gia cường của vải không đóng vai trò quan
trọng trong việc gia tăng khả năng chịu tải của nên đường dưới tải trọng đứng của bánh
xe. Bởi vì do chiều dày và tải trọng bản thân của khối đất đắp nhỏ nên không thể gây ra
chuyển vị ngang là lực ma sát bề mặt giữa đất và vải đủ lớn để huy động được lực kéo
trong vải.
Vào những năm 2000-2003, trước khi xây dựng đường đắp tuyến Trới – Vũ Oai,
đường cấp III đồng bằng (Quảng Ninh), chủ trì thiết kế đã dùng 2, 3 lớp vải địa kỹ thuật
vừa làm lớp ngăn cách vừa làm nhiệm vụ gia cường cho nềnđường đắp trên đất yếu, có
chiều cao đắp từ 1 ÷ 1,5m. Khoảng cách giữa các lớp vải địa kỹ thuật thay đổi từ 30 ÷
35cm.
Cũng vào những năm 2002, trên QL1 đoạn tránh thành phố Vinh chủ trì thiết kế
đã dùng vải địa kỹ thuật làm lớp ngăn cách giữa đất yếu ở độ sâu đào 80cm và cát đổ lên
trên. Sau đó tiếp tục sử dụng 3 lớp vải địa kỹ thuật nữa, mỗi lớp cách nhau 40cm để gia
cường phần nền đào (80cm) và phần nền đắp cao 4 ÷ 5m. Hai công trình này đã khai thác
45
đến nay (2013) được trên 10 năm, chất lượng rất tốt. Đây cũng là các công trình sử dụng
vải địa kỹ thuật để xử lý nền đắp trên đất yếu lần đầu tiên ở Việt Nam, thi công đơn giản,
giảm giá thành xây dựng.
Hai công trình này làm tiền đề tốt cho việc sử dụng vải địa kỹ thuật để gia cường
nền đắp trên đất yếu cho nhiều dự án xây dựng đường khác như đường cao tốc TP Hồ
Chí Minh – rung Lương, Giẽ - Ninh Bình, Hà Nội – Thái Nguyên, Nội Bài – Lào cai …
2.3.2.5. Vải địa kỹ thuật làm cốt tƣờng chắn đất (tƣờng chắn cốt mềm)
Trên thế giới, để tăng khả năng đắp đất cho tường chắn có chiều cao lớn, hoặc độ dốc đứng đến 90o, người ta đã sử dụng vải địa kỹ thuật xây dựng nhiều tường chắn vừa
đạt yêu cầu về chiều cao đắp tường, độ bền sử dụng và tạo cảnh quan thẩm mỹ nhưng
giá thành rẻ hơn từ 25% đến một nửa so với tường bêtông cốt thép.
2.3.2.6. Vải địa kỹ thuật với chức năng vật liệu thấm hạ mực nƣớc ngầm
Người ta sử dụng vải địa kỹ thuật bao lấy vật liệu đá dăm cỡ nhỏ để thoát nước,
bao lấy ống thoát nước ngầm trước khi đắp cát, bao bọc lấy vật liệu đá dăm khi không có
ống thoát nước, bao lấy vật liệu đá dăm có dạng cắt ngang hình thang hở không có ống
thoát nước, làm chức năng lớp thấm nước để hạ mực nước ngầm.
2.3.2.7. Bảo vệ, chống xói mòn nền đƣờng đắp, đê biển và xói ta luy mái hồ đập
Vải địa kỹ thuật được sử dụng với chức năng chống xói mòn, bảo vệ mái dốc
không bị xói lở làm hư hỏng nền đường, các rãnh dọc hai bên đường, chống xói mòn mái
dốc nền đường, đê, đập, đáy các kênh đào, các khu lấp đất lấn biển, nền đường đắp ven
sông hồ, mái dốc khu vực thượng, hạ lưu sông, đặc biệt là đoạn qua chỗ thu hẹp lòng
sông lưu vực cầu… ví dụ như chống xói ở thượng và hạ lưu của các cầu: cầu Phù Đổng
(qua sông Đuống), cầu Như Nguyệt (qua sông Cầu), cầu Sương Giang (qua sông
Thương) trên QL1 đoạn Hà Nội – Lạng Sơn do công ty tư vấn Thiết kế PCI Nhật Bản
thiết kế (1998).
2.3.2.8. Vải địa kỹ thuật làm ống địa kỹ thuật (nhóm SI Geosolution)
Ống địa kỹ thuật được sử dụng rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau: người
ta lấy vải địa kỹ thuật may thành ống rồi bơm đầy cát vào, xếp thành bờ bảo vệ chống xói
mòn bờ đê, các công trình chạy dọc bờ biển. Ống địa kỹ thuật cũng được dùng trong xử
lý nạo vét lòng sông, biển. Ngoài ra ống địa kỹ thuật cũng được dùng để rút nước từ bùn.
Ống địa kỹ thuật và hệ thống ngăn giữ là một giải pháp có tính kinh tế cao, có thể xử lý
những vấn đề liên quan đến môi trường sinh thái ô nhiễm, chất thải từ nhà máy, xí
46
nghiệp, các chất thải từ nông nghiệp, công nghiệp, ao, hồ ...
2.4. Các ứng dụng cụ thể của vật liệu địa kỹ thuật cho thiết kế đƣờng
2.4.1. Ứng dụng trên một mặt đƣờng yếu có mặt bằng hẹp
Những ứng dụng rộng rãi nhất của lưới địa trong công tác xử lý nền móng yếu,
trên một mặt đất mềm của một con đường hoặc một ứng dụng cho các biện pháp chống
giằng các mái Taluy chống trượt đất trên các sườn núi để bảo vệ một đoạn đường cao tốc,
một khu dân cư, hoặc một dự án ngăn đập thủy điện.
Một minh họa cho việc có sử dụng lưới địa kết hợp với vải địa kỹ thuật không dệt
theo hình ành dưới đây, các ống mao dẫn trong vải thoát nước đứng mà gọi chuyên ngành
là chức năng thoát nước thẳng đứng hoặc lọc ngược.
Một vùng đất yếu có không gian hẹp thì không cần gia cố các cọc liên kết, vì xung
quanh địa tầng có thể cứng và kết cấu ổn định của đất, sự chuyển dịch của các hạt đất cát,
đất mềm mịn trượt theo dòng chảy là không đáng kể, do đó có thể chỉ sử dụng kết hợp
vải địa để lọc, và lưới địa tạo thanh giằng cho mặt đường không sụt lún quá mức. Một mô
phỏng cho việc có sử dụng kết hợp lưới địa và vải địa không dệt như hình ảnh sau đây:
Hình 2.16. Vải địa kỹ thuật dùng cho đường
2.4.2. Ứng dụng lƣới địa trong một mặt bằng có không gian rộng
Nếu một con đường hoặc một tuyến đường sắt phải chạy ngang qua một vùng
trũng có đất mềm và yếu, các vấn đề sẽ phát sinh khá phức tạp. Vì không gian quang nó
là một vùng rộng lớn toàn đất yếu, các địa tầng là hoàn toàn không ổn định và đầy nước
giải pháp liên kết cọc phải được hỗ trợ cho trường hợp này.
Tùy vào độ mạnh yếu khác nhau của nền đất mà các phương pháp liên kết cọc
được tính đến, nếu nền đất yếu có cường độ cắt của lớp nền quá thấp với thông số (cu
<10-15 kPa) thì các giải pháp ổn định giếng cát hoặc cọc Bê tông là không ổn định được
47
nền móng, hoặc nếu cố làm thì chi phí sẽ đội lên nhiều lần.
Trường hợp này buộc phải ổn định nền móng bằng phương pháp đóng Bấc thấm
và gia tải, trước khi sữ dụng một thảm lưới địa bên trên bề mặt để ổn định nền móng.
Nếu thông số cao hơn (cu <10-15 kPa), trường hợp này các phương pháp liên kết
cọc được tính đến với chi phí giảm nhiều lần và thời gian thi công nhanh hơn rất nhiều so
với thông số như đã nêu. Để thực hiện gia cường trong trường hợp này, mặt đất đã được
giằng bằng những dãi lưới địa theo một khoảng cách nhất định, lưới địa có các thanh
giằng được tính là lưới địa 1 trục, lưới địa 2 trục và lưới địa 3 trục, cường độ chịu kéo
của lưới địa tính theo kN/m tương tự như vải địa.
Ngoài ra, lớp phân cách là vải địa kỹ thuật không dệt của vật liệu mịn phía trên
được trãi vào bên dưới lưới địa cốt sợi thủy tinh như hình minh họa sau.
Hình 2.17. Ứng dụng kết hợp vải không dệt và lưới địa kỹ thuật trong nền đường
2.5. Kết luận chƣơng
Có rất nhiều phương án gia cố đường trên nền đất yếu, cho nên việc lưa chọn một
phương pháp an toàn và hiệu quả là vấn đề lớn đặt ra đối với địa bàn huyện. Trong những
phương pháp cũ có phương pháp gia cố cọc xi măng đất, ngoài ra sau này phương pháp
dùng cho các công trình gia cố Lưới địa ngày càng được sử dụng như là giải pháp an
toàn, sinh thái và kinh tế. So với các giải pháp thông thường bằng bê tông, chúng thường
48
có lợi ích về chi phí thấp hơn và tác động môi trường ít hơn.
CHƢƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH VÀ BIẾN DẠNG
CÔNG TRÌNH ĐƢỜNG TRÊN ĐẤT YẾU
3.1. Sơ lƣợc về sự ổn định của nền đƣờng đất đắp
Nền đường là bộ phận quan trọng của đường ôtô. Bảo đảm ổn định nền đường là
điều kiện tiên quyết để bảo đảm ổn định của kết cấu áo đường. Hai vấn đề quan trọng
nhất đối với nền đường là ổn định và lún. Theo tiêu chuẩn thiết kế nền đường ôtô hiện
hành, nền đường đắp phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Nền đường phải đảm bảo ổn định toán khối, không bị sụt trượt mái taluy; trượt
trồi, lún sụt nền đắp trên đất yếu; trượt phần đắp trên sườn dốc,…
- Nền đường phải đảm bảo đủ cường độ, không xuất hiện vùng biến dạng dẻo nguy
hiểm có thể gây cho kết cấu mặt đường bị lượn sóng, thậm chí gây phá hoại kết cấu mặt
đường bên trên.
Phương pháp nghiên cứu ổn định nền đường được sử dụng rộng rãi trong thiết kế
hiện nay là phương pháp cân bằng giới hạn. Hệ phương trình cơ bản của phương pháp
này bao gồm hai phương trình cân bằng (bài toán ứng suất phẳng) và điều kiện chảy dẻo
Mohr- Coulomb. Vì không coi đất là vật liệu đàn hồi nên phải đưa thêm điều kiện chảy
dẻo Mohr-Coulomb để có đủ phương trình để xác định trạng thái ứng suất trong đất.
Những điểm trong khối đất thỏa mãn ba phương trình trên là những điểm ở trạng thái
chảy dẻo. Sự xuất hiện một điểm chảy dẻo hoặc nhiều điểm chảy dẻo cục bộ chưa thể gây
phá hoại khối đất. Khối đất chỉ bị phá hoại khi xuất hiện các lưới đường trượt (lưới các
điểm chảy dẻo) cho phép các phần khối đất trượt tự do tương đối với nhau. Rankine
(1857) là người đầu tiên giải hệ phương trên theo ứng suất để tìm phân bố lực ngang và
hệ số áp lực ngang trong đất, áp lực chủ động và áp lực bị động tác dụng lên tường chắn.
Prandtl (1920) dựa trên ứng suất tìm được cường độ giới hạn của nền đất dưới tác dụng
của áp lực truyền qua móng cứng. Chiều cao giới hạn của mái dốc thẳng đứng cũng có
thể tìm được từ việc xét trạng thái ứng suất trong khối đất. Tuy nhiên phương pháp sử
dụng trạng thái ứng suất để nghiên cứu ổn định khối đất cho ta rất ít kết quả.
Phương pháp nghiên cứu hiệu quả và được dùng rộng rãi là phương pháp mặt trượt.
Coulomb (1776) là người đầu tiên dùng giả thiết mặt trượt phẳng để nghiên cứu áp lực
đất tác dụng lên tường chắn. Fellenius (1926) dùng mặt trượt trụ tròn để đánh giá ổn định
49
mái dốc (trường phái Thụy điển). Tuy nhiên, để có được mặt trượt đúng, thì cần biến đổi
hệ phương trình trên về hệ phương trình trong tọa độ cong mà tiếp tuyến của đường cong
trùng với vectơ đường trượt như Koiter (1903) đã làm. Prandtl (1920) là người đầu tiên
tìm được hàm giải tích của đường trượt cho trường hợp móng cứng đặt trên nền đất
không trọng lượng, đó là họ các mặt trượt phẳng và họ các mặt trượt xoắn ốc logarit...
Sokolovski (1965) dùng phương pháp sai phân hữu hạn để giải hệ phương trình vi phân
đường trượt và nhận được kết quả số cho nhiều trường hợp tính toán khác nhau. Terzaghi
(1943) và Berezansev (1958) cũng sử dụng họ các mặt trượt trong nghiên cứu ổn định
khối đất. Chú ý rằng điều kiện chảy dẻo Mohr- Coulomb đối với đất có ma sát làm thay
đổi thể tích khối đất khi chảy dẻo, vi phạm quy tắc chảy dẻo kết hợp. Để tránh điều này,
W. F. Chen đã dùng mặt trượt xoắn ốc logarit khi tính ổn định mái dốc. Mặt trượt giữ vai
trò quan trọng trong nghiên cứu ổn định khối đất cho nên W. F. Chen (1975) đã đưa ra
phương pháp xây dựng mặt trượt giữa các khối đất cứng, giữa các khối bê tông và khối
đá. Từ cách làm đó đã hình thành nên lý thuyết đường trượt (slip-line field theory) hiện
nay.
Những vấn đề trên là cơ sở lý thuyết của các phương pháp tính toán thực hành và
nghiên cứu ổn định khối đất được trình bày trong chương tổng quan của nghiên cứu.
Phương pháp cân bằng giới hạn với hai cách giải nêu trên, như W. F. Chen đã nhận xét,
chưa phải là ứng dụng đúng đắn của phương pháp phân tích giới hạn (limit analysis) của
lý thuyết đàn - dẻo lý tưởng bởi vì chưa xét đến hiện tượng thể tích khối đất bị thay đổi
khi dùng điều kiện chảy dẻo Mohr-Coulomb. Mặt khác, hệ phương trình cơ bản nêu trên
không cho phép xác định trạng thái ứng suất tại những điểm chưa chảy dẻo, tức là không
xét được trạng thái ứng suất của toàn khối đất.
Đất là vật liệu phức tạp, chúng ta chưa biết được đầy đủ các đặc trưng cơ lý của nó.
Tuy nhiên, nghiên cứu mẫu đất trong phòng thí nghiệm cũng như thí nghiệm tấm ép ở
hiện trường cho thấy có thể coi đất là vật liệu đàn dẻo lý tưởng tuân theo điều kiện chảy
dẻo Mohr- Coulomb để có thể sử dụng phương pháp cân bằng giới hạn hoặc tổng quát
hơn là các định lý về phân tích giới hạn đển nghiên cứu ổn định của khối đất.
- Biến dạng dẻo
Trên hình trình bày quan hệ ứng suất biến dạng của vật liệu đàn dẻo lý tưởng khi
chịu ứng suất một chiều. Ứng suất tăng từ không đến giới hạn đàn hồi E thì ta có biến
50
dạng đàn hồi, khi đạt giới hạn này thì ứng suất không tăng nhưng biến dạng vẫn tăng. Khi
dỡ tải, đường dỡ tải song song với đường đặt tải và biến dạng không hồi phục hoàn toàn,
đó là biến dạng dẻo. Ta thấy biến dạng dẻo phụ thuộc vào quá trình (lịch sử) đặt tải. Ứng
suất E còn được gọi là giới hạn dẻo. Vật liệu đất được xem là vật liệu đàn dẻo lý tưởng.
Hình 3.1: Mô hình đàn dẻo lý tưởng
- Hàm giới hạn chảy dẻo
Vấn đề đầu tiên cần nghiên cứu là đưa ra các điều kiện chảy dẻo cho trường hợp vật
liệu làm việc ở trạng thái ứng suất phức tạp. Các điều kiện chảy dẻo cũng phải được kiểm
tra bằng thí nghiệm. Đối với vật liệu đàn dẻo lý tưởng, điều kiện chảy dẻo được viết dưới
dạng sau:
f ( ij) - k = 0 (1)
trong đó: f (ij) biểu thị trạng thái ứng suất tại một điểm trong vật thể;
k là thông số vật liệu.
Hiện nay, trong tính toán thường dùng các điều kiện chảy dẻo sau: điều kiện chảy
dẻo Tresca, điều kiện chảy dẻo Von Mises, điều kiện chảy dẻo Mohr-Coulomb, điều kiện
chảy dẻo Drucker- Prager. Điều kiện chảy dẻo Mohr-Coulomb sẽ được dùng trong luận
án này nên được giới thiệu ở đây.
- Vòng tròn Mohr
Khi biết trạng thái ứng suất tại một điểm thì sử dụng vòng tròn Mohr ta có thể biết
được trạng thái ứng suất trên các bề mặt khác nhau qua điểm đó. Như vậy, để vẽ vòng
tròn Mohr, trước hết ta vẽ hệ trục tọa độ vuông góc (σ,O,τ) với trục hoành là ứng suất
51
pháp σ và trục tung là ứng suất tiếp τ. Biết trạng thái ứng suất của một điểm ta có thể xác
định được ứng suất chính lớn nhất σ1 và ứng suất chính nhỏ nhất σ2. Vẽ vòng tròn Mohr
qua hai điểm trên trục hoành có hoành độ σ1và σ2, tâm C trên trục hoành có hoành độ
bằng (σ1+ σ2)/2, bán kính bằng (σ1- σ2)/2.
Hình 3.2: Vòng tròn Mohr
Các thành phần ứng suất trên mặt phẳng bất kỳ nghiêng một góc bằng σ so với
phương ứng suất chính nhỏ nhất σ2 được xác định bởi điểm A trên vòng Mohr có: ứng
suất pháp σ là hoành độ điểm A; ứng suất tiếp σ là tung độ điểm A. Các giá trị này được
xác định như sau: Điểm B trên vòng tròn Mohr đối xứng với điểm A qua tâm C xác định
các thành phần ứng suất trên mặt vuông góc với mặt đang xét.
(2)
3.2. Sơ lƣợc về sự ổn định của mái dốc
Mái dốc là một khối đất có một mặt giới hạn là mặt dốc. Mái dốc được hình thành
do nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo. Tất cả mái
dốc đều có xu hướng giảm độ dốc đến một dạng ổn định hơn – cuối cùng chuyển sang
nằm ngang và trong bối cảnh này, mất ổn định được quan niệm là khi có xu hướng di
chuyển và phá hoại – khi khối đất đá thực sự di chuyển. Các lực gây mất ổn định liên
quan chủ yếu với trọng lực và thấm trong khi sức chống phá hoại cơ bản là do hình thành
52
mái dốc kết hợp với bản thân độ bền kháng cắt của đất đá tạo nên.
Sự di chuyển của khối đất đá có thể xảy ra do phá hoại cắt dọc theo một mặt ở bên
trong khối hay do ứng suất hiệu quả giữa các hạt giảm tạo nên sự hoá lỏng một phần hay
toàn bộ. Người ta đã quan sát có nhiều dạng di chuyển (phá hoại) khác nhau; để thuận
tiện, ở đây ta chỉ xem xét ba dạng di chuyển sau:
Sụt lở: Đất đá di chuyển rời xa khỏi chỗ bị gián đoạn, các thớ nứt, khe nứt, mặt
phẳng phân lớp dốc, mặt đứt gãy,... và điều kiện phá hoại có thể được hỗ trợ hay thúc đẩy
do tác động của áp lực nước hay áp lực băng (hình 3.1) ở trong các giai đoạn đó.
Hình 3.3: Các dạng trượt lở thường gặp trong tự nhiên
Trượt: ở dạng di chuyển này, khối đất đá cơ bản không bị xáo động trong khi trượt
dọc theo một mặt xác định. Về kết cấu, rõ ràng có 2 dạng trượt sau:
a) Trượt tịnh tiến: Dạng trượt này là sự di chuyển tuyến tính của khối đá dọc theo
mặt phẳng phân lớp hoặc sự di chuyển của lớp đất nằm gần mặt đất dốc. Sự di chuyên
như thế thường khá nông và song song với mặt đất.
b) Trượt xoay: xảy ra đặc trưng trong đất dính hay đá mềm yếu đồng nhất; sự di
chuyển diễn ra dọc theo mặt cắt cong bằng cách làm khối trượt tuột xuống ở gần đỉnh mái
dốc và đẩy trồi ở gần chân dốc.
Trượt dòng: ở đây bản thân khối trượt cũng bị xáo động và di chuyển một phần
53
hay toàn bộ như một chất lỏng. Trượt dòng thường xảy ra trong đất yếu bão hoà nước khi
áp lực nước lỗ rỗng tăng đủ để làm mất toàn bộ độ bền chống cắt. Mặt trượt thực hầu như
không có hay chỉ biểu hiện từng lúc.
Sự thay đổi các điều kiện như mưa, thoát nước, chất tải hay sự ổn định bề mặt
(chẳng hạn bóc bỏ lớp phủ thực vật), thường thúc đẩy sự phá hoại mái dốc. Các biến đổi
đó có thể xảy ra ngay sau khi xây dựng hoặc phát triển chậm chạp trong nhiều năm hoặc
xảy ra đột ngột ở thời điểm bất kì. Trong việc phân tính các mái dốc đào cũng như mái
dốc đắp, cần thiết xem xét cả điểu kiện ổn định tức thời và lâu dài; cũng cần thiết xem xét
phá hoại có thể có theo mặt trượt mới tạo ra hay theo mặt trượt đã tồn tại trước, bởi vì
trong một số đất, có sự khác nhau đáng kể giữa độ bền kháng cắt đỉnh và độ bền kháng
cắt dư.
Một số mái dốc có thể tồn tại hàng năm ở trạng thái bắt đầu phá hoại - ở bên bờ
của sự di chuyển hơn nữa. Đó là dấu hiệu đặc thù cho mái dốc tự nhiên và mái dốc đất
thải; cần ghi nhớ là nhiều sườn đổi bị giảm yếu một cách tự nhiên do phong hóa cũng có
thể tiến gần đến trạng thái phá hoại. Trong hoàn cảnh này, sự can thiệp của con người
như bóc bỏ lớp phủ thực vật hay đào vào chân mái dốc có thể lại thúc đẩy mái dốc di
chuyển.
Về cơ sở lý luận mà nói thì bài toán ổn định của mái dốc thuộc cùng một loại với
các bài toán sức chịu tải của nền đất và áp lực đất lên tường chắn. Vì vậy, để xét sự ổn
định của các mái đất, người ta cũng dùng những phương pháp tương tự như các phương
pháp tương tự để giải quyết hai bài toán nói trên. Các phương pháp này bao gồm hai loại:
nhóm phương pháp dựa trên việc giả định trước hình dạng mặt trượt; nhóm phương pháp
dựa trên lý luận cân bằng giới hạn điểm. Đặc điểm của các phương pháp thuộc loại thứ
nhất là xuất phát từ các kết quả quan trắc lâu dài các mái đất thực tế mà đưa ra một số giả
thiết đơn giản hóa về hình dạng mặt trượt và từ đó nêu lên phương pháp tính toán gần
đúng. Thuộc loại này có các phương pháp giả thiết mặt trượt dạng gãy khúc, mặt trượt
dạng đường xoắn logarit và mặt trượt dạng trụ tròn.
Phương pháp mặt trượt có dạng gẫy khúc chỉ thích hợp cho một số trường hợp
nhất định, ví dụ khi đã biết phương của mặt yếu trong khối đất, hoặc đã biết phương đá
gốc trên đó mặt đất tựa vào. Phương pháp này cũng còn dược dùng trong trường hợp mái
54
đất rời không đồng nhất.
Phương pháp mặt trượt có dạng đường xoắn logarit, mặc dù giả thiết một mặt phá
hoại gần vối thực tế hơn, nhưng cũng chỉ dùng được trong một số trường hợp đơn giản,
khi mái đất đồng nhất.
Theo kết quả quan trắc thực tế của nhiều nhà khoa học, mặt trượt của mái dốc của
loại đất dính đồng nhất, có dạng cong gần như mặt trụ tròn. Tại đỉnh mái, phương của
mặt trượt gần như thẳng đứng, sau đó càng xuống phía dưới thì càng thoải dần và tại chân
mái thì tiếp xúc với mặt nằm ngang. Từ nhận xét đó, người ta đã nêu ra giả thiết một mặt
trượt có dạng mặt trụ tròn để tính toán. Bằng cách chia khối trượt giả định ra thành nhiều
phân tố bằng những mặt phẳng thẳng đứng song song, rất tiện lợi trong việc xác định hệ
lực tương tác. Vì vậy, phương pháp mặt trượt trụ tròn dùng để giải quyết nhiều trường
hợp phức tạp của mái dốc và được áp dụng rộng rãi trong thực tế tính toán hiện nay.
Nhược điểm chủ yếu của các phương pháp loại thứ nhất là ở chỗ quan niệm khối
đất bị phá hoại như một có thể (khối vật rắn) được giới hạn bởi mặt trượt và mặt mái dốc;
xem trạng thái ứng suất giới hạn xuất hiện đồng đều trên suốt bề mặt trượt.
a) b)
Hình 3.4: Phân bố ứng suất tiếp đạt ứng suất giới hạn trên mặt trượt.
a/ Trạng thái ứng suất giới hạn xuất hiện ở chân cung trượt
b/ Trạng thái ứng suất giới hạn phân bố đều trên suốt cung trượt
Trái với các phương pháp thuộc loại thứ nhất, các phương pháp thuộc loại thứ hai
dựa trên quan điểm cho rằng khi mái đất bị mất ổn định thì trạng thái cân bằng giới hạn
không chỉ xảy ra trên mặt trượt mà cả ở trong toàn bộ khối đất bị trượt. Các phương pháp
55
này dựa trên cơ sở lời giải chặt chẽ của bài toán cân bằng giới hạn của giáo sư V.V.
Sokolovsky và phản ảnh tương đối đúng đắn trạng thái ứng suất trong khối đất bị phá
hoại. Tuy nhiên, vì việc giải quyết vấn đề ổn định của mái đất theo phương pháp này
chưa được áp dụng rộng rãi, người ta chỉ dùng nó để tính toán trong một số trường hợp
đơn giản mà thôi.
Việc tính toán ổn định mái dốc là một nhiệm vụ cần thiết để xác định hình dạng,
kích thước của mái đất một cách hợp lý nhất. Khi vận dụng các phương pháp tính toán để
phân tích ổn định của mái đất cần phải xét đến tình hình làm việc của khối đất nền, vì các
yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định của mái đất không chỉ bao gồm hình dạng mái cũng như
cường độ và tải trọng bên ngoài tác dụng lên nó, mà còn cả tình hình biến dạng của nền
đất nữa.
3.2.1. Các dạng mặt trƣợt trong tính toán ổn định mái dốc
Theo tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô TCVN 4054-2005 [7], nền đường phải đảm bảo
ổn định, duy trì được các kích thước hình học, có đủ cường độ để chịu được các tác động
của tải trọng xe và các yếu tố thiên nhiên trong suốt thời gian sử dụng. Do đó, với nền
đường đắp phải đảm bảo không bị các hiện tượng như: trượt lở mái taluy, trượt phần đắp
trên sườn dốc, trượt trồi, lún sụt nền đắp trên đất yếu…(hình 3.5).
Hình 3.5. Các hiện tượng mất ổn định nền đường đắp
a. Trượt mái dốc nền đắp b. Trượt phần đắp trên sườn dốc
56
c. Lún sụt trên đất yếu d. Trượt trồi trên đất yếu
3.2.1.1. Các dạng mặt trƣợt trong tính toán ổn định nền đƣờng
a. Mặt trƣợt giả định
Theo kết quả quan trắc thực tế và kết quả thí nghiệm các trường hợp mái dốc đất
bị mất ổn định cho thấy nền đất bị đẩy trượt theo những mặt trượt nhất định. Phương
pháp dùng mặt trượt giả định không giải quyết vấn đề tìm hình dạng của mặt trượt mà
gán cho mái dốc các mặt trượt khả dĩ (theo kinh nghiệm) có thể xảy ra, để từ đó tìm ra hệ
số an toàn ổn định chống trượt. Trong tập hợp các mặt trượt khả dĩ đó, ta tìm được mặt
trượt bất lợi nhất tương ứng với hệ số an toàn ổn định nhỏ nhất ( ) để đánh giá khả
năng ổn định của công trình.
Trong số các mặt trượt khả dĩ nhất có thể xảy ra khi công trình bị mất ổn định là
mặt trượt cung tròn và mặt trượt gãy khúc, trong đó mặt trượt gãy khúc có dạng bất kỳ và
có thể coi là dạng mặt trượt tổng quát. Tùy theo cấu trúc địa tầng của nền đất mà công
trình có thể xảy ra trượt theo một trong hai dạng mặt trượt trên. Việc xác định hệ số an
toàn ổn định cho mỗi mặt trượt được thực hiện theo hai cách sau:
■ Cách 1: Thử đúng dần vòng tròn ma sát để tìm ra hệ số
Phương pháp này chỉ được sử dụng trong trường hợp giả thiết mặt trượt là cung
tròn và chỉ thích hợp cho nền đất đồng nhất.
Hình 3.6 :Xác định hệ số an toàn bằng cách thử đúng dần vòng tròn ma sát
Trong các trường hợp nền đất không đồng nhất và tải trọng phân bố phức tạp, việc
57
sử dụng phương pháp này sẽ gặp khó khăn do việc xác định tổng lực ma sát và lực dính
trên mặt trượt sẽ phức tạp. Mặt khác theo phương pháp này, với mỗi mặt trượt giả định ta
phải thử dần để tìm ra hệ số an toàn ổn định.
■ Cách 2: Phân mảnh khối trƣợt
Đây là thủ thuật được sử dụng chủ yếu để xác định hệ số an toàn ổn định cho các
dạng mặt trượt khác nhau. Dưới đây sẽ trình bày chi tiết nguyên lý phân mảnh khối trượt
để tìm hệ số an toàn ổn định.
Nguyên lý phân mảnh khối trƣợt:
Hình 3.7: Phương pháp phân mảnh
Trong đó:
: bề rộng của mỗi phân mảnh;
: chiều cao của mảnh đất thứ i;
: dung trọng của đất.
Chuyển điểm đặt của xuống phía dưới theo phương thẳng đứng đến một điểm
nằm trên mặt trượt của mảnh, rồi phân nó ra hai thành phần: thành phần vuông góc
với mặt trượt và thành phần tiếp tuyến với mặt trượt. Từ hình 3.7 ta có:
và (3.1)
trong đó là góc tạo nên bởi đường thẳng đứng đi qua tâm cung trượt và đường
58
thẳng nối với điểm đặt lực .
Thành phần N, vuông góc với mặt trượt và gây ra lực ma sát lên mặt trượt này
chống lại hiện tượng trượt của mảnh đất, có chiều ngược với chiều trong lăng thể và có
giá trị bằng , trong đó là góc ma sát trong của đất.
Đối với thành phần mà nói, tùy theo vị trí của phân mảnh đất thứ i, nó có thể có
chiều cùng với chiều trượt của lăng thể hoặc ngược lại, do đó có thể là lực gây trượt hoặc
lực chống trượt.
Lực dính tác dụng trên thành phần mặt trượt của mảnh, có hướng luôn luôn
ngược lại với hướng trượt của lăng thể, do đó luôn luôn có tác dụng chống trượt.
Áp lực tác dụng lên hai mặt hông của mảnh đất đang xét chính là nội lực trong
lăng thể đất trượt. Do đó, khi mảnh đất có bề rộng L không lớn thì có thể xem hai áp lực
tác dụng lên hai mặt của mảnh bằng nhau và ngược chiều. Vì vậy áp lực này không gây
ảnh hưởng gì đến sự trượt của mảnh đất.
Sau khi đã xác định được các lực, ta lấy mômen của tất cả các lực chống trượt đối
với tâm và moment của tất cả các lực gây trượt cũng đối với tâm đó, sau đó tính hệ số
an toàn về ổn định trượt cho mái đất có mặt trượt giả định bán kính công thức sau:
(3.2)
trong đó:
: lực dính của đất (kN/m2);
: góc ma sát trong của đất (độ);
: số mảnh đất.
Từ biểu thức (3.2) có thể suy ra rằng:
khi FS = 1 - mái đất ở trạng thái cân bằng giới hạn;
khi FS < 1 - mái đất mất ổn định;
khi FS > 1 - mái đất ổn định
Việc tính toán hệ số an toàn về ổn định trượt cho mái đất không đồng nhất căn bản
vẫn như khi tính toán cho truờng hợp mái đất đồng nhất. Chỉ cần chú ý rằng, ở đây là
tổng trọng lượng của các lớp đất nằm trong mảnh thứ j và : góc ma sát trong và lực
59
dính lớp đất chứa mặt trượt của phân mảnh này. Như vậy, trong trường hợp này, hệ số an
toàn về ổn định trượt
tương ứng với tâm quay và bán kính cung trượt của mái
đất tính theo công thức sau:
( 3.3)
trong đó:
: lực dính của đất tại mặt trượt thuộc mảnh thứ j;
: góc ma sát trong của đất tại mặt trượt thuộc mảnh thứ j;
: độ dài cung trượt trong phạm vi mảnh thứ j.
b. Mặt trƣợt cung tròn
Xuất phát từ kết quả quan trắc thực tế mặt trượt của các mái đất có dạng liên tục
gần như một cung tròn, từ đó đưa ra giả thiết mặt trượt có dạng cung tròn bán kính R để
tính toán tìm ra cung trượt nguy hiểm nhất tương ứng với hệ số an toàn ổn định .
Biểu thức tính toán ổn định theo giả thiết mặt trượt cung tròn đã được nhiều học giả nổi
tiếng thiết lập như: K.Terzaghi; A.V.Bishop; G.B.Janpu; A.A. Nichiprovich ..v.v... Hiện
nay, các phương pháp này đang được sử dụng trong các tiêu chuẩn thiết kế của nhiều
nước trên thế giới.
60
Hình 3.8: Sơ đồ tính ổn định công trình theo giả thiết mặt trượt cung tròn
c. Mặt trƣợt gãy khúc
Việc xác định mặt trượt được dựa trên cấu trúc địa tầng của nền đất. Giả sử nền
đất có lớp đất yếu nằm giữa hai lớp đất tốt hoặc nằm trên tầng đá, mặt trượt khả dĩ có thể
xảy ra là mặt trượt gãy khúc theo bề mặt lớp đất yếu. Tính hệ số ổn định theo nguyên lý
phân mảnh khối trượt và dựa vào biểu thức:
(3.4)
Trong đó:
và - tổng hình chiếu theo phương ngang của lực chống trượt và lực gây trượt
- Trọng lượng của khối trượt I;
- lực dính đơn vị và góc ma sát trong của lớp đất ở đáy khối trượt thứ ;
- chiều rộng khối trượt I;
- góc giữa mặt trượt ở đáy khối trượt so với phương nằm ngang.
Hình 3.9: Sơ đồ tính ổn định công trình theo mặt trượt giả định gãy khúc
Đây là phương pháp được sử dụng dể tính toán cho trường hợp nền đất không
đồng nhất, có xen kẹp lớp đất yếu nằm giữa các lớp đất tốt trong phạm vi hình thành lăng
thể trượt. Mặt trượt gãy khúc được giả định theo cấu trúc địa tầng của nền đất.
Tính toán ổn định theo phương pháp mặt trượt gãy khúc đơn giản, quá trình xác
61
định mặt trượt nguy hiểm và hệ số nhanh chóng. Hệ số an toàn ổn định được
xác định theo nguyên lý phân mảnh khối trượt và bao hàm theo cả hai hướng là tương
quan giữa lực chống trượt, lực gây trượt và đặc trưng cường độ của nền đất.
d. Mặt trƣợt hỗn hợp
Trong tất cả các trường hợp tính ổn định trượt sâu theo phương pháp mặt trượt tam
giác thì đều có thể đồng thời kiểm tra thêm bằng phương pháp mặt trượt hỗn hợp. Khái
niệm hỗn hợp ở đây được lý giải theo nghĩa đen. Từ hình 3.10 ta thấy AB là đoạn thẳng,
BC là đoạn cong (không phải cung tròn), CD lại là đoạn thẳng.
Hình 3.10: Sơ đồ tính toán ổn định công trình theo mặt trượt hỗn hợp
Công thức tổng quát tính hệ số an toàn K có dạng:
(3.5)
Trong đó:
- ứng suất pháp trung bình tính toán của nền đất, được tính theo công thức:
(3.6)
- tổng các tải trọng thành phần thẳng đứng trong mặt phẳng tính toán;
- sức kháng tổng cộng của nước trong mặt phẳng tính toán hướng từ dưới lên trên
và vuông góc với mặt phẳng tính toán (ngược chiều với lực P);
- ứng suất tiếp giới hạn trong đoạn bị trượt (đoạn AB hình 3.10);
- góc nội ma sát;
62
- lực dính của đất;
- giá trị chiều rộng tính toán của đế móng mà trên đó tạo ra lăng thể trượt
xuống;
- chiều rộng tính toán của đế móng mà trên đó tạo ra mặt trượt nằm ngang;
- áp lực đất chủ động tương ứng từ phía trên của Beph;
- áp lực đất chủ động tương ứng từ phía dưới của Beph;
- lực ngang thành phần của tất cả các lực tác dụng tương ứng từ phía trên và
từ phía dưới của Beph, bao gồm cả áp lực đất.
e. Mặt trƣợt khả thực
Phương pháp này được áp dụng tính toán cho trường hợp nền đất có kẹp lớp đất
yếu nằm gần đáy công trình, phía dưới là lớp đất tốt. Trong trường hợp này, mặt trượt có
dạng là một đường liên tục và nằm gọn trong lớp đất yếu (hình 3.11).
Hình 3.11: Sơ đồ tính ổn định công trình theo mặt trượt khả thực
Biểu thức tính hệ số như sau:
63
(3.7)
(3.8)
Trong đó:
H - tổng lực ép lên thành thẳng đứng của khối đất với giả thiết đất không có ma sát
và lực dính ( );
T - phần lực ép của H bị tiêu hao bởi ma sát và lực dính khi khối đất trượt theo
đường trượt L;
E - phần lực ép ngang không bị tiêu hao;
G - trọng lượng của phân tố khối đất tính toán có kể đến lực đẩy nổi;
- góc nghiêng của tiếp tuyến mn (hình 3.11) so với phương ngang tại điểm của
cung trượt L với đường thẳng đứng đi qua trọng tâm của khối đất;
- góc chống trượt ứng với trọng lượng G.
So với các phương pháp trên, phương pháp tính theo mặt trượt khả thực ít được
ứng dụng hơn, trong các phần mềm phân tích ổn định mái dốc đất hiện nay chưa thấy sử
dụng phương pháp này. Điều này chứng tỏ phương pháp ít được sử dụng trong thực tế và
tính thực tiễn của phương pháp chưa cao.
3.2.2. Các phƣơng pháp tính toán ổn định mái dốc đƣờng
Đối với một mái đất nhất định, trị số hệ số an toàn về ổn định trượt thay đổi
theo vị trí của mặt trượt; mặt trượt (hoặc tâm cung trượt) ứng với trị số nhỏ nhất của hệ
số an toàn
tìm hệ số an toàn về ổn định nhỏ nhất, xem nó có đảm bảo yêu cầu gọi là mặt trượt nguy hiểm nhất. Vậy tính toán ổn định mái đất chính là hay không.
Tuy nhiên, để đảm bảo tính an toàn, tùy theo tầm quan trọng và tình hình chịu tải khác
nhau của mái đất, trị số của hệ số an toàn về ổn định , trong đó có thể
lấy từ 1,1 đến 1,5 tùy thuộc vào loại và cấp công trình.
Theo TCXD VN 285:2002 Tiêu chuẩn thiết kế cầu đường, qui định về hệ số an
toàn cho phép [FS] như sau:
64
(3.9)
Trong đó:
n: hệ số tổ hợp, với :
n = 1,0: tổ hợp tải trọng cơ bản;
n = 0,90: tổ hợp tải trọng đặc biệt;
n = 0,95: tổ hợp tải trọng khi thi công, sửa chữa;
m: hệ số điều kiện làm việc; đối với mái đất lự lấy m=1,0;
- hệ số an toàn;
kn = 1,25: đối với công trình cấp I;
kn = 1,20: đối với công trình cấp II;
kn = 1,15: đối với công trình cấp III, IV, V;
3.2.2.1. Đánh giá mức độ ổn định theo phƣơng pháp mặt trƣợt tròn của Fellenius
Để xác định trị số hệ số ổn định về trượt, ta chỉ cần giả thiết một mặt trượt bất kỳ,
rồi dùng công thức (3.2.2.1) để tính ra. Vì các mặt trượt giả định như thế có thể vẽ nhiều
vô số nên cũng sẽ có vô số các trị số FS tương ứng, trong đó chỉ có một trị số là nhỏ nhất
và ứng với mặt trượt nguy hiểm nhất mà thôi. Việc xác định cung trượt nguy hiểm nhất
bằng phương pháp đó là một việc làm tốn rất nhiều thời gian. Vì vậy, nhiều nhà khoa học
đã nghiên cứu tìm cách đơn giản vấn đề nhằm giảm nhẹ công việc tính toán. Giáo sư W.
Fellenius đã tìm cách xác định nhanh chóng tâm cung trượt nguy hiểm nhất của mặt trượt
qua chân mái dốc, trình bày sau đây:
Hệ số ổn định K:
(3.10)
: Moment của các lực gây trựợt quanh tâm cung trượt tròn.
Các lực gây trượt tác dụng lên mặt trượt trụ tròn thường được tìm theo cách phân mảnh lăng
trụ trượt.
Lực làm trượt :
Lực chống trượt:
: Góc giữa đường thẳng và bán kính đi qua điểm giữa của đoạn cung trượt tròn tương ứng
với mảnh đất thứ i.
: Chiều dài đoạn cung trượt tròn đó.
65
: Moment của các lực chống trượt quanh tâmcung trượt tròn.
: Góc ma sát trong và lực dính của đất trong phạm vi đoạn cung trượt
.
Hệ số an toàn về ổn định:
(…) (3.11)
Hình 3.12: Cách tìm cung trượt nguy hiểm theo Giáo sư W. Fellenius
Đối với đất dính có tính dẻo cao thì mặt trượt nguy hiểm nhất là mặt trượt
đi qua chân mái, có tâm là giao điểm của hai đường thẳng OA và OB (hình 3.12) đường
OA hợp với mặt dốc một góc , đường OB hợp với mặt đỉnh mái một góc . Các góc
. và cho ở bảng 3.1 dưới đây. Hệ thống các tâm trượt sẽ thay đổi theo góc mái
nằm trên đường thẳng OE như hình vẽ, cho phép nhanh chóng tìm được tâm trượt có
cung trượt nguy hiểm nhất.
Bảng 3.1: Bảng trị số của và
66
Độ dốc mái Góc mái
Phương pháp trên đây chỉ dùng để tính toán trong trường hợp đơn giản của mái đất
khi mặt trượt đi qua chân mái. Trong các trường hợp phức tạp hơn, khi mái đất không
đồng nhất, để tính toán một cách chính xác sức chống trượt phân bố dọc theo mặt trượt,
người ta dùng một phương pháp khác gọi là phương pháp phân mảnh. Lý thuyết phân
mảnh được phát triển bởi các tác giả như: Fellenius (1936), Janbu(1950), Bishop (1955),
Morgenstern và Price (1965), Spencer (1967). Các lý thuyết của các tác giả nói trên có sự
khác nhau khi xét đến lực tương tác giữa các phân mảnh và phương trình tương quan cân
bằng moment kết hợp với phương trình tương quan cân bằng lực theo phương ngang.
3.2.2.2. Phƣơng pháp của Bishop
Lý thuyết ban đầu do Fellenius xây dựng không xét đến lực tương tác giữa các
phân mảnh và chỉ xét đến tương quan cân bằng moment khi xác định hệ số ổn định như
phân tích ở trên. Đến năm 1955, Bishop đề xuất việc tính toán hệ số ổn định chống trượt
được tính thử dần từ hệ phương trình cân bằng moment và lực đứng của các lát cắt. Việc
phân tích lực tác dụng lên mảnh phân tố có phức tạp hơn vì có xét đến tác dụng qua lại
giữa các mảnh và quan tâm đến áp lực nước lỗ rỗng.
Trong phương pháp này, các tác giả cũng giả thiết mặt trượt có hình dạng trụ tròn,
khối đất trượt là một cố thể và trạng thái ứng suất giới hạn xảy ra trên mặt trượt. Nó có
thể dùng để giải quyết vấn đề ổn định của mái đất có tình hình địa chất phức tạp.
Hình 3.13: Phương pháp cung trượt tròn của Bishop.
Đối với phương pháp này, để tính hệ số an toàn về ổn định trượt, ta cũng giả thiết
67
trước mặt trượt, sau đó dùng các mặt phẳng thẳng đứng song song chia lăng thể trượt ra
thành nhiều phân mảnh có bề rộng b bằng nhau (bề rộng b của phân mảnh nên lấy bằng
bán kính cung trượt).
Lực gây trượt:
Lực chống trượt:
Áp lực nước lỗ rỗng:
Hệ số an toàn chống trượt:
(…) (3.12)
Bảng 3.2: Phương trình cân bằng khi xét ổn định theo các tác giả.
Xét tương Xét tương
Tác giả quan cân bằng quan cân
moment bằng lực
Phương pháp cổ điển của Fellenius Có Không
Phương pháp đơn giản của Bishop Có Không
Phương pháp đơn giản của Janbu Không Có
Phương pháp của Spencer Có Có
Phương pháp của Morgenstern- Có Có
Price
Bảng 3.3: Lực tương tác giữa các phân mảnh theo các tác giả khác nhau
Áp lực pháp Kháng cắt Mối quan hệ giữa các thành Tác giả tuyến giữa các giữa các phần lực E-X mảnh (E) mảnh (X)
Fellenius Không Không Không
Bishop Có Không Tác động phương ngang
Janbu Có Không Tác động phương ngang
Spencer Có Các thành phần lực không đổi Có
68
Morgenstern Có Các thành phần lực không đổi Có -Price
3.2.2.3. Phƣơng pháp cân bằng bền “Fp ” của giáo sƣ N.N.Maslov
Xét điều kiện cân bằng của một phân tố đất trên mặt nghiêng, giáo sư N.N.Maslov
đã đưa ra biểu thức để xác định mái dốc của sườn dốc cân bằng ổn định:
(3.13)
Trong đó:
: Hệ số sức chông cắt của đất.
: Góc dốc của mái dốc hoặc sườn dốc của lớp đất có góc ma sát và lực dính c.
K: Hệ số an toàn ổn định vào khoảng 1,1-1,2; thường chọn K = l,l.
q: Áp lực thẳng đứng tính từ điểm tính toán đến đỉnh mái dốc, chính là áp lực cột
đất
Trong trường hợp từ điểm tính toán đến đỉnh mái dốc có nhiều lớp đất thì
, trong đó là tải trọng trong mỗi lớp đất.
Phương pháp “Fp” chỉ xét ổn định của mái dốc từ mặt nền trở lên, còn nền được
xem như đã ổn định.
Ví dụ: sơ đồ tính toán như hình:
Hình 3.14: Góc dốc của mái dốc theo GS Maslov
3.3. Phân tích tính toán ổn định nền đƣờng có sử dụng vật liệu địa kỹ thuật
Khi thiết kế mái đất cho các công trình, thì sựổn định của mái dốc được quan tâm
hàng đầu. Mái đất càng xoải, hay nói cách khác góc mái dốc nhỏ thì độ ổn định của mái
69
càng đảm bảo.
Nhưng có trường hợp do điều kiện địa hình mà không cho phép thiết kế mái đất
xoải mà chỉ cóthể thiết kế mái dốc đứng. Hoặc để tận dụng khoảng diện tích trên đỉnh mái cũng phải thiết kế mái dốc đứng. Mái dốc đứng là các mái dốc có góc dốc 450 ≤ β ≤ 900. Nếu mái dốc đứng có kèm theo tải trọng tác dụng lên mái, trên đỉnh mái thì càng dễ
mất ổn định. Vì vậy để đảm bảo sự an toàn cần thiết cho mái, một trong những giải pháp
được áp dụng là dùng cốt địa kỹ thuật để làm hệ thống cốt trong đất nhằm tăng góc mái
dốc hoặc tăng ổn định mái chịu tải trọng. Ở nước ta, một số đơn vị tư vấn có sử dụng hai
phương pháp thường dùng để thiết kế mái đất có cốt địa kỹ thuật. Đó là phương pháp
dùng biểu đồ của Schmertman và nnk với sự chỉ dẫn của FHWA (Federal Highway
Administration USA) và phương pháp dùng mặt trượt khả dĩ của Culmann. Những
phương pháp này thường hạn chế các điều kiện biên khi tính toán, bởi vì nếu chỉ có mái
dốc đơn thuần thì việc tính toán là khá dễ dàng. Nhưng khi mái dốc có bố trí thêm thiết bị
tiêu nước, hay vật liệu thoát nước tốt ở mặt mái dốc thì việc tính toán bằng tay thường bỏ
qua sự làm việc của các vật liệu này.
Sự phá hỏng khối đất nói chung và khối đất có cốt nói riêng đều có cơ chế trượt
của khối trượt theo mặt trượt (còn gọi là mặt phá hoại). Mặt trượt khả dĩ hay còn gọi là
mặt phá hoại của khối đất có cốt xảy ra khi hệ thống cốt neo bị tụt hoặc khi hệ thống cốt
neo bị đứt. Dù do tụt neo hay do đứt neo thì sự phá hoại khối đất vẫn theo cơ chế trượt
khối đất trên mặt phá hoại có dạng cong Logarit. Khối đất có đặt cốt nằm ngang bằng vải
địa kỹ thuật hay lưới địa kỹ thuật có thể coi như một chỉnh thể. Do vậy khi phân tích có
thể coi khối đất trượt ứng xử như một chỉnh thể. Vấn đề đặt ra ở đây là xác định lực neo
cần thiết để neo giữ khối đất ở trạng thái cân bằng giới hạn trên mặt trượt.
Hình 3.15: Sơ đồ mặt trượt khả dĩ.
70
3.4. Tính toán nền có cốt gia cố bằng vải địa kỹ thuật
Tính toán thiết kể phải tuân thủ tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-2005
hoặc tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô cao tốc TCVN 5729-2012; quy trình thiết kế “Khảo
sát thiết kế nền đường qua vùng đất yếu” hiện hành. Ngoài ra khi dùng vải với chức năng
gia cường phải tính toán thêm các vấn đề sau:
3.4.1. Tính toán ổn định công trình
3.4.1.1. Tính toán ổn định trƣợt sâu với hệ số ổn định trƣợt đƣợc quy định:
theo phương pháp phân mảnh cổ điển
(3.14)
N phải được giới hạn bởi các điều kiện sau:
Trong đó là cường độ chịu kéo đứt lớn nhất của vải lúc đem dùng.
Hình 3.16: Mặt phá hoại của khối đất đắp
- là hệ số lấy bằng 2,0 nếu dùng vải polyester và lấy bằng 5,0 nếu vải bằng
polypropylen hoặc polyetđen
(3.15)
Hai điều kiện trên là để đảm bảo lực kéo có hiệu (cho phép) của vải phải nhỏ hơn
lực ma sát sinh ra giữa mặt trên của vải với đất đắp cả ở vùng hoạt động (1) và vùng bị
71
động (2).
Trong đó f’ là hệ số ma sát tính toán (đã xét đến hệ số an toàn bằng 1,5) giữa đất
đắp và vải:
Với : là góc nội ma sát của đất đắp
: dung trọng của đất đắp ( )
: chiều cao đất đắp trên vải (thay đổi theo dạng taluy, trong phạm vi bề rộng
đỉnh nền đường chiều cao nền đắp)
3.4.1.2. Kiểm toán điều kiện ổn định trƣợt đất đắp trên vải địa kỹ thuật
Theo công thức sau:
Trong đó:
: lực đẩy, tính theo công thức
Với : dung trọng của đất đắp ( )
: chiều cao nền đắp (m)
: hệ số áp lực chủ động Rankine;
: góc nội ma sát của đất đắp
F: lực ma sát giữa đất đắp và mặt vải địa kỹ thuật (lực giữ). Bỏ qua lực dính giữa
đất đắp và vải thì:
(3.16)
Trong đó: F được xác định như ở công thức
G: trọng lượng khối đất đắp trong phạm vi mái dốc rộng L
Việc khống chế tốc độ đất đắp nền trên đất yếu có vải địa kỹ thuật tăng cường
được thực hiên như sau:
Phải bố trí mốc quan trắc lún và mốc quan trắc biến dạng ngang, tối thiểu mỗi
công trình phải bố trín 3 trắc ngang quan trắc lún và 10m dài 1 mốc quan trắc biến dạng
ngang.
72
Nếu: lún 1 cm/ngày ; chuyển vị ngang 5mm/ ngày thì tiếp tục đắp.
Nếu lún hoặc chuyển vị ngang quá tiêu chuẩn trên thì cần tạm ngừng đắp để theo
dõi; nếu thấy biến dạng không tiếp tục tăng nữa thì cho đắp tiếp.
3.4.2. Tính toán lựa chọn vải
3.4.2.1. Chọn loại vải: Số lớp vải theo mục đích gia cường phải dựa trên cơ sở tính toán
ở mục 4.1
3.4.2.2. Chiều rộng trải vải địa kỹ thuật khi thiết kế phải lớn hơn chiều rộng của nền
đường ít nhất là 1m để cuốn phủ lên lớp thứ nhất của lớp cát thoát nước ngang (thay thế
tầng lọc ngược hai bên nền đường).
3.4.3. Tính toán nền có cốt gia cố bằng lƣới địa kỹ thuật
Năm 1994, Ochiai và cộng sự đề xuất phương pháp mới trong tính toán sức chịu
tải của nền được gia cố bằng lớp đệm lưới địa kỹ thuật. Theo cách tiếp cận này, cường độ
của tải trọng phân bố p trên diện chịu tải B, tác dụng lên lớp lưới địa kỹ thuật và tải trọng
được lan truyền trong đất nền, đồng thời xuất hiện ứng suất kháng và diện tích .
Sức chịu tải cực hạn của nền khi không sử dụng lớp lưới địa kỹ thuật được
Terzaghi phát biểu như sau:
(3.17)
Trong đó:
: là lực dính của đất
: là dung trọng của đất nền
: hệ số cường độ chịu tải.
Sức chịu tải cực hạn của nền khi sử dụng lớp lưới địa kỹ thuật được phát biểu
như sau:
(3.18)
Trong đó:
: chiều dầy của lớp đệm lưới địa kỹ thuật
: hệ số cường độ chịu tải của lớp đệm lưới địa kỹ thuật
Do đó, sự gia tăng của cường độ chịu tải do sự đặt thêm lớp đệm được mô tả:
73
(3.19)
3.5. Tính toán nền đất bằng phƣơng pháp cọc xi măng đất
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, thị trường xây dưng ở Việt
Nam từ bao giờ đã trở nên nóng bỏng với hàng loạt các công trình cầu đường. Theo đó
các công nghệ mới đã được nghiên cứu và đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi trên
thế giới. Đó chính là công nghệ Cọc Xi Măng - Đất. So với các công nghệ gia cố nền
đường khác, công nghệ móng cọc vữa xi măng đất tỏ ra có hiệu quả kinh tế hơn nhiều bởi
nó có thể tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ ngay dưới chân công trình. Đặt biệt nó
chính là một giải pháp vô cùng hợp lý cho các nền đất yếu mà trong đó vùng Đồng Bằng
Nam Bộ của nước ta chính là một điển hình.
3.5.1. Tính toán và kiểm tra cƣờng độ cho Cọc Xi Măng – Đất
Việc tính toán và kiểm tra sẽ được tiến hành cho 2 điều kiện sau :
(3.20)
- Trình tự tính toán: Chọn trước chiều dài cọc, đường kính cọc và cả số lượng cọc
bố trí nx, ny . . Xác định hệ số tập trung ứng suất :
Lb, Bb : Kích thước (theo phương X,Y) của bản đáy quy ước nằm trên đầu cọc L,
B: Kích thước (X,Y) của phần diện tích bản đáy truyền xuống khối cọc. Af = L.B: Diện
tích bản đáy truyền xuống khối móng cọc. Ab = Lb x Bb : Diện tích của bản đáy quy ước
nằm trên đầu cọc.
Là hệ số kể đến sự tăng lên của Môđun Biến dạng theo hướng thẳng đứng được
sinh ra bởi sự hạn chế của mặt phẳng bên thân cọc.
Với H1 là chiều dày của lớp đất thứ nhất bao quanh cọc. Bp : Bề rộng theo hướng
lân cận ngắn hơn của phần tử cọc mở rộng E1, E2, Ep: Môdun biến dạng trung bình của
lớp đất 1 và lớp 2 (Xem như lớp đất 1 chính là toàn bộ các lớp đất mà cọc đi qua, còn lớp
đất 2 là lớp đất bên dưới mũi cọc), Môđun biến dạng của cọc Xi Măng - Đất được xác
74
định theo thí nghiệm.
3.5.2. Tính toán và kiểm tra Cọc Xi Măng – Đất theo điều kiện biến dạng:
- Theo phương pháp của Giáo sư Brom:
Với bản chất cũng là một dạng của gia cố nền nên việc phân tích , tính toán độ lún
ở đây về cơ bản có thể dựa trên nguyên tắc tính toán lún của cọc gia cố nền mà phương
pháp tính toán thông dụng nhất hiện nay chính là phương pháp tính lún do giáo sư Broms
đề xuất. Độ lún của khối móng cọc được tính theo công thức sau: S = S1 + S2, S1 là độ
lún bản thân của khối cọc gia cố (Xét đến biến dạng của cọc).
Hình 3.17 Sơ đồ tính toán cọc xi măng đất
(3.21)
q : Tải trọng phân bố của công trình ( KN/m2 ) .
ΔHi : Chiều sâu của lớp đất thứ i mà khối cọc đi qua (m).
a = : Tỉ số giữa tổng diện tích cọc gia cố với diện tích khối gia cố .
n : Tổng số cọc ; Ap là diện tích tiết diện cọc
B, L là kích thước khối gia cố.
Ep, Es : Môđun biến dạng của vật liệu cọc và của đất nền mà cọc đi qua
S2 là độ lún của khối đất bên dưới mũi cọc được tính toán theo nguyên lý cộng lún
từng lớp như độ lún tiêu chuẩn với độ dốc ở đây là 2:1. Và điều đó có nghĩa là diện tích
khối móng quy ước tăng lên làm tải trọng truyền xưống sẽ giảm đi. Trên thực tế độ lún
của móng bè cọc tính theo phương pháp này là rất lớn. Đó là do ta đã bỏ qua sự làm việc
của Bản đáy. Khi bản đáy có tham gia vào thì việc tính lún cho các khối cọc gia cố một
75
cách độc lập sẽ không còn phù hợp nữa bởi vì lúc này lực từ chân cột truyền xuống sẽ
không chỉ do mình khối cọc ở ngay dưới nó nhận hoàn toàn mà nó đã có sự phân phối lại
tải trọng.
3.6. Tính toán lựa chọn phƣơng án
Phần trên đã trình bày những phương án thi công mới từ vải địa kỹ thuật và cọc xi
măng đất. Tuy nhiên, phương pháp vải địa kỹ thuật thi công cho đường khá thuận tiện và
dễ dàng hơn trong công tác thi công, thời gian tiến độ. Nên trong nghiên cứu này sẽ tính
toán dựa trên 2 phương pháp và so sánh sự khả thi cụ thể ở chương tiếp theo.
Phần tính toán vật liệu địa kỹ thuật tổng hợp (vải địa kỹ thuật, lưới địa kỹ thuật ...)
đã được phát triển từ lâu. Các thông số tính toán đủ để cho các kỹ sư thiết kế tính toán
được độ ổn định và độ biến dạng của nền gia cường bằng vật liệu địa kỹ thuật. Trong
trường hợp này, việc đánh giá nền được xử lý bằng các phương pháp khác nhau để đánh
giá khả năng chịu tải của nền, ổn định tổng thể của nền và độ lún của nền sau khi được
76
gia cố.
CHƢƠNG 4: ỨNG DỤNG TÍNH TOÁN GIA CỐ NỀN CHO CÔNG TRÌNH
ĐƢỜNG GIAO THÔNG “ĐƢỜNG CẶP KÊNH BẢY THƢỚC”
(ĐƢỜNG TỈNH ĐT.837B)
4.1. Đánh giá thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ huyện Tân
Thạnh, tỉnh Long An
Hình 4.1. Bản đồ huyện Tân Thạnh
- Trên tòan huyện còn 4 tuyến đường với chiều dài khỏang 40 km đường nối từ
Quốc lộ, Tỉnh lộ đến trung tâm 4 xã chưa được nhựa hóa (hiện nay là kết cấu mặt đường
đá 0x4 và cấp phối sỏi đỏ). Bên cạnh đó, huyện Tân Thạnh phấn đấu xây dựng thị trấn
Tân Thạnh thành đô thị lọai IV đến năm 2020, vì vậy cần đầu tư mới một số tuyến đường
trên địa bàn thị trấn để hòan chỉnh tiêu chí về hạ tầng kỹ thuật.
- Hiện nay, các công trình giao thông được đầu tư đưa vào sử dụng mau bị hư
hỏng, biểu hiện qua các hiện tượng: Đối với đường nhựa thì bị răn nức, xô dồn mặt
đường sau đó bị vở ra tạo thành các lổ hỏng. Đối với đường đan bê tông xảy ra hiện
tượng đan bị nứt kéo dài và bể thành từng mảng. Đối với đường cấp phối, mặt đường bị
hỏng theo các đường mòn vệt xe, về lâu dài tạo thành các ổ gà, ổ voi. Tất cả các hiện
tượng này gây mất an tòan giao thông và tốn kinh phí thực hiện công tác duy tu sửa chữa
77
thường xuyên hàng năm.
Dƣới đây là một số hình ảnh hiện trạng hƣ hỏng của các tuyến đƣờng trên địa
bàn Huyện Tân Thạnh
Hình 4.2 Hình ảnh hiện trạng hư hỏng của đường đường nhựa trên địa bàn huyện
78
Hình 4.3 Hình ảnh hiện trạng hư hỏng của đường đường đan trên địa bàn huyện
Hình 4.4 Hình ảnh hiện trạng hư hỏng của đường đường cấp phối đá dăm 4.2. Hiện trạng tuyến đƣờng cặp kênh Bảy Thƣớc (đƣờng tỉnh ĐT.837B)
Tất cả các tuyến đường chính trên địa bàn huyện (Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường Huyện,
đường liên xã, đường trục ấp). Trong đó, chọn một tuyến đường cặp kênh Bảy Thước
(Đường tỉnh ĐT.837B) để nghiên cứu phân tích, xử lý nền đường.
Hình 4.5: Bản đồ đường tỉnh 837B
Địa chỉ: Điểm đầu là Quốc lộ 62 điểm cuối là kênh 63 đi qua 06 xã: Kiến Bình,
Nhơn Hòa, Tân Lập, Nhơn Hòa Lập, Bắc Hòa, Hậu Thạnh Tây. Quy mô: đường cấp VI
có tổng chiều dài 27km, nền đường rộng 6m, mặt rộng 3,5m, mặt đường cấp phối sỏi đỏ.
Dự kiến nâng cấp tuyến đường này với quy mô đường cấp IV đồng bằng: Nền đường
79
rộng 9m, mặt đường rộng 7m, kết cấu nhựa.
Hình 4.6: Hiện trạng đường tỉnh 837B
4.2.1. MẶT CẮT NGANG HIỆN TRẠNG TUYẾN ĐƢỜNG TỈNH 837B
Hình 4.7. Mặt cắt hiện trạng đường tỉnh 837B
4.2.2. MẶT CẮT NGANG ĐƢỜNG DỰ KIẾN TUYẾN ĐƢỜNG TỈNH 837B
4.2.2.1. PHƢƠNG ÁN 1
Sử dụng vải địa kỹ thuật tổng hợp trãi trên nền đất đắp mới, khỏang cách mỗi lớp
80
0,5m.
4.2.2.2. PHƢƠNG ÁN 2
Sử dụng vải địa kỹ thuật tổng hợp trãi trên nền đất đắp mới, khoảng cách mỗi lớp
0,5m. Đào đất chân taluy, thay thế bằng lớp cát đệm.
4.2.2.3. PHƢƠNG ÁN 3
81
Sử dụng gia cố taluy và nền đất bằng cọc xi măng đất
Ghi chú: CT
1- Lớp bê tông nhựa mịn dầy 5 cm
2- Lớp bê tông nhựa thô dầy 7cm
3- Lớp cấp phối đá dăm dầy 25 cm
4- Cọc xi măng đất
5- Lớp đất đắp nền đường (mới) K.98
6- Lớp nền hiện trạng.
4.2.3. Dữ liệu thiết kế nâng cấp nền đƣờng ĐT.837B
4.2.3.1. Giả thiết nghiên cứu:
- Dựa trên tính chất cơ lý của đất có thể xem đất yếu là những loại đất có đặc điểm sau:
+ Khả năng chịu tải thấp: R = 0,5 đến 1 kg/cm2 + Biến dạng lớn: E0 ≤ 50 kg/cm2 + Góc nội ma sát nhỏ: + Cường độ lực dính nhỏ: C = 0,05 ÷ 0,1 kg/cm2
+ Khả năng chống cắt nhỏ
+ Độ thấm nước nhỏ
+ Hàm lượng nước cao, gần như bảo hòa
+ Hệ số rỗng lớn
+ Có lẫn hữu cơ.
- Khi chọn giải pháp xử lý cần phải phân tích đầy đủ theo các nhân tố sau:
+ Tính chất và tầm quan trọng của công trình
+ Thời gian tồn tại.
+ Tính chất và chiều dày của lớp đất yếu
+ Giá thành xây dựng.
- Giả thiết nghiên cứu giải pháp ứng dụng kết hợp sản phẩm địa kỹ thuật và cọc xi
măng đất trong xử lý nền đường trên nền đất yếu, cụ thể là tuyến đường cặp kênh Bảy
Thước (đường tỉnh ĐT.837B). Ứng dụng tính tóan độ ổn định nền đường có sử dụng vật
liệu địa kỹ thuật cho công trình đường giao thông, đường cặp kênh Bảy Thước (đường
tỉnh ĐT.837B).
*. Từ kết quả khảo sát địa chất công trình thuộc khu vực tuyến đường cặp kênh
Bảy Thước (ĐT.837B) có số liệu như sau:
82
Độ sâu mực nước ngầm tĩnh : -0,5m đến -1m.
Ở độ sâu khoảng 20m khu vực xây dựng công trình có cấu tạo địa chất gồm 5 lớp
đất như sau:
• Lớp 1: Sét, màu xám trắng đốm nâu đỏ - nâu vàng, trạng thái dẻo cứng
Đây là lớp đất đắp nền ở trên mặt. Phân bố từ mặt đất trở xuống đến 2,8m – 3m.
Bảng 4.1. Kết quả thí nghiệm cơ lý cho các đặc trƣng lớp 1
Dung trọng tự nhiên
Độ sệt B = 0,49
Góc ma sát trong = 090 56’
Lực dính C = 0,267 kg/cm2
Hệ số rỗng
Hệ số nén
Mô duyn tổng biến dạng
Sức chịu tải quy ước a1-2 = 0,046 kg/cm2 E1-2 = 18,8 kg/cm2 Rtc = 1,4 kg/cm2
Số búa SPT N/30 cm = 4-5 búa
• Lớp 2: Bùn sét, màu xám đen, trạng thái dẻo chảy
Đây là lớp nguyên thổ trên cùng tại khu vực khảo sát. Độ sâu phân bố 1,6m -
1,65m.
Bảng 4.2. Kết quả thí nghiệm cơ lý cho các đặc trƣng lớp 2
Dung trọng tự nhiên
Độ sệt B = 0,82
Góc ma sát trong = 050 19’
Lực dính C = 0,048 kg/cm2
Hệ số rỗng
Hệ số nén
Mô duyn tổng biến dạng
Sức chịu tải quy ước a1-2 = 0,080 kg/cm2 E1-2 = 12,3 kg/cm2 Rtc = 0,4 kg/cm2
Số búa SPT N/30 cm = 1 búa
• Lớp 3: Sét, màu xám trắng đốm nâu đỏ, trạng thái dẻo cứng
83
Nằm dưới lớp 2. Độ sâu phân bố 1,9m.
Bảng 4.3. Kết quả thí nghiệm cơ lý cho các đặc trƣng lớp 3
Dung trọng tự nhiên
Độ sệt B = 0,24
Góc ma sát trong = 130 20’
Lực dính C = 0,291 kg/cm2
Hệ số rỗng
Hệ số nén
Mô duyn tổng biến dạng
Sức chịu tải quy ước a1-2 = 0,026 kg/cm2 E1-2 = 29,0 kg/cm2 Rtc = 1,74 kg/cm2
Số búa SPT N/30 cm = 9-10 búa
• Lớp 4: Sét pha, màu nâu hồng, nâu vàng, trạng thái dẻo mềm – dẻo cứng. Đôi
chổ có lẫn sạn sỏi thạch anh
Nằm dưới lớp 3. Độ sâu phân bố 4,1m – 4,2m.
Bảng 4.4. Kết quả thí nghiệm cơ lý cho các đặc trƣng lớp 4
Dung trọng tự nhiên
Độ sệt B = 0,62
Góc ma sát trong = 12031’
Lực dính C = 0,139 kg/cm2
Hệ số rỗng
Hệ số nén
Mô duyn tổng biến dạng
Sức chịu tải quy ước a1-2 = 0,033 kg/cm2 E1-2 = 32,7 kg/cm2 Rtc = 1,1 kg/cm2
Số búa SPT N/30 cm = 6-8 búa
• Lớp 5: Sét, màu xám hồng, xám trắng, nâu đỏ, dẻo cứng – nửa cứng
84
Nằm dưới lớp 4. Độ sâu phân bố 9,3m – 9,5m.
Bảng 4.5. Kết quả thí nghiệm cơ lý cho các đặc trƣng lớp 5
Dung trọng tự nhiên
Độ sệt B = 0,17
Góc ma sát trong = 13052’
Lực dính C = 0,330 kg/cm2
Hệ số rỗng
Hệ số nén
Mô duyn tổng biến dạng
Sức chịu tải quy ước a1-2 = 0,028 kg/cm2 E1-2 = 30,5 kg/cm2 Rtc = 2,0 kg/cm2
Số búa SPT N/30 cm = 9-22 búa
4.2.3.2. Các đặc trƣng cơ lý của đất:
Bảng 4.6: Các thông số địa chất đất yếu xã Bắc Hòa, huyện Tân Thạnh (nơi thực
hiện khoan địa chất)
Tên lớp đất Số Tên chỉ tiêu TT Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5
Số mẫu 1 2 2 2 4 10 TN
2 Tên đất Sét Bùn sét Sét Sét pha Sét
Sét pha, Sét, dẻo Sét, dẻo Bùn sét, Sét, dẻo Trạng 3 dẻo mền, cứng, nửa cứng dẻo chảy cứng thái dẻo cứng cứng
Sỏi sạn - - - - - (%) Thành Cát (%) 41,3 36,4 44,0 33,9 37,4 4 phần hạt Bột (%) 9,5 17,0 11,3 8,5 15,4
Sét (%) 38,9 34,4 33,4 16,0 35,0
85
Độ ẩm tự 5 34,17 43,66 23,92 23,95 27,39 (%) nhiên
Bảng 4.6 (Tiếp theo)
(g/cm3)
1,82 1, 70 1, 97 1, 98 1, 88 (dung
trọng ướt)
(g/cm3)
Dung 1,36 1,18 1,59 1,59 1,47 (dung 6 trọng trọng khô)
đn(g/cm3)
(dung 0,86 0,73 1,01 1,00 0,93 trọng đẩy
nổi)
Khối
7 2,72 2,62 2,72 2,70 2,72 lƣợng (g/cm3)
riêng
8 50 55 42 41 46 (%) Độ rỗng
Hệ số
9 1,000 1,216 0,711 0,698 0,850 rỗng tự
nhiên
Độ bão 10 93 94 92 93 88 (%) hoà
Giới hạn (%) 11 45,5 47,1 37,7 28,2 44,0 chảy
Giới hạn (%) 12 23,5 28,4 19,5 17,1 24,0 dẻo
(%) 22,0 18,8 18,2 11,1 20,0 13 Chỉ số dẻo
14 0,49 0,82 0,24 0,62 0,17 Độ sệt
- 0,38 - - - (cm2/kG)
Hệ số nén 15 0,084 0,142 0,038 0,144 0,034 (cm2/kG) lún
86
0,062 0,364 0,084 0,128 0,084 (cm2/kG)
0,092 0,182 0,050 0,064 0,054 (cm2/kG)
0,046 0,080 0,026 0,033 0,028 (cm2/kG)
0,029 - 0,017 0,015 0,015 (cm2/kG)
0,267 0,048 0,291 0,139 0,330 (kG/cm2)
Lực dính - - - 0,254 - 16 kết (kG/cm2)
- - - 0,283 - (kG/cm2)
05019’ 13020’ 12031’ 13052’ (độ) 09056’
Góc nội 11057’ (độ) 17 - - - - ma sát 12041’ (độ) - - - -
Module 18,8 12,3 29,0 32,7 30,5 18 biến dạng (kG/cm2)
87
Hệ số (cm/s) 19 thấm
Hình 4.8. Mặt cắt địa chất công trình
Khu vực: xã Bắc Hòa, huyện Tân Thạnh,tỉnh Long An
(Theo hồ sơ khảo sát địa chất công trình trường tiểu học Bắc Hòa – do Ban QLDA đầu
tư Xây dựng huyện Tân Thạnh cung cấp)
4.2.3.3. Tổng hợp phân tích nền đất khu vực nền đƣờng:
Địa chất công trình khu vực xây dựng công trình như sau:
- Với độ sâu khảo sát 20m, kết cấu nền hiện tại trong phạm vi khảo sát tồn tại 5
lớp đất, được cấu tạo bởi các trầm tích sông trẻ - cổ, thành phần: Bùn sét, sét, sét pha nằm
xen kẻ nhau.
- Lớp 1, lớp 3 có sức chịu tải trung bình (Rtc = 1,4 – 1,7 kg/cm2) nhưng nằm xen kẹp giữa lớp 2 và lớp 4 có sức chịu tải kém (Rtc = 0,4 – 1,1 kg/cm2) đều không thuận lợi
cho việc làm nơi đặt móng xây dựng công trình. Lớp đất còn lại có sức chịu tải cao (Rtc = 2,0 kg/cm2), thuận lợi cho việc làm nền thiên nhiên để xây dựng công trình.
88
- Mực nước ngầm từ -0,5m đến – 1m (trong mùa khô).
4.3. Kiểm tra sức chịu tải của đất nền bên dƣới nền đƣờng
Có nhiều phương pháp tính sức chịu tải của đất nền nói chung, trong đó có đất yếu.
Trong phần này, học viên áp dụng một số phương pháp tính toán sức chịu tải đơn giản để
kiểm tra sức chịu tải của nền đất yếu bên dưới nền đường:
4.3.1. Sức chịu tải của nền đất yếu theo tải trọng an toàn
Tải trọng an toàn là tải trọng giới hạn ban đầu của đất nền. Ứng với tải trọng
này vùng phá hoại chỉ bắt đầu xuất hiện tại một nhân điểm trên trục đối xứng của tải
trọng cách đáy nền đường một độ sâu (hình 4.9)
Hình 4.9: Sơ đồ xác định tải trọng an toàn
a. Trƣờng hợp tải trọng đƣờng phân bố theo dạng tam giác cân hoặc gần với
tam giác cân
(4.1)
Trong đó:
: nửa chiều rộng đáy đường
: dung trọng, lực dính, góc ma sát của nền đất yếu.
: hệ số phụ thuộc vào góc ma sát, xác định theo bảng 4.7
Bảng 4.7: Bảng tra giá trị
0 5 7 9 10 12 14 (độ)
0, 500 0, 435 0, 410 0, 386 0, 370 0, 345 0, 320
15 16 18 20 25 30 (độ)
89
0, 310 0, 296 0, 277 0, 252 0, 210 0, 175
Đối với đất dính có nhỏ, ta có thể bỏ qua trong công thức và có thể viết
như sau:
Đối với công trình đường “ĐT.837B”
(4.2)
b. Với tải trọng phân bố theo dạng hình thang cân, khi bỏ qua ảnh hƣởng của
trọng lƣợng thể tích đất nền, ta có thể xác định theo công thức GS.Viện sĩ Đặng Hữu
(4.3)
Trong đó: phụ thuộc vào tỷ số và cho ở bảng 4.8
Bảng 4.8: Bảng tra giá trị
Tỷ số a/b Góc nội ma sát (độ)
0 5 10 15 20 30
3, 14 3, 62 4, 19 4, 86 5, 65 8, 00 0
3, 20 3, 70 4, 31 4, 97 5, 83 8, 27 1
3, 29 3, 80 4, 42 5, 18 6, 05 8, 61 2
3, 37 3, 90 4, 54 5, 31 6, 24 8, 92 3
3, 47 4, 05 4, 72 5, 50 6, 50 9, 33 5
3, 61 4, 22 4, 95 5, 78 6, 85 9, 80 10
3, 74 4, 36 5, 07 5, 98 7, 09 10, 20 20
90
Hình 4.10: Sơ đồ phân bố tải trọng hình thang cân
Với công trình đường “ĐT.837B”
4.3.2. Kiểm tra sức chịu tải của nền đất yếu theo tải trọng cho phép
Tải trọng cho phép là tải trọng tác dụng lên đất yếu và gây ra trong nó vùng phá
hoại trong phạm vi hạn chế thông gây ra mất ổn định tổng thể cho nền đất yếu, nền vẫn
được xem là nền biến dạng tuyến tính.
Trong trường hợp tải trọng phân bố đều, theo quy phạm hiện hành về tính toán nền
móng công trình Việt Nam, cho phép vùng phá hoại phát triển ở mép diện chịu tải đến độ
sâu 1/4 chiều rộng của diện chịu tải. Đối với tải trọng phân bố dạng tam giác cân hay
hình thang cân, theo một số nhà nghiên cứu, tải trọng cho phép ứng với vùng phá hoại có
chiều rộng lớn nhất bằng 0,3 - 0,6 chiều rộng diện chịu tải.
Lý thuyết cân bằng giới hạn của đất đã được hình thành với mẫu đất xác định tải
trọng giới hạn tác dụng lên đất nền hay còn gọi là khả năng chịu tải giới hạn của đất nền.
Phương pháp này xác định khả năng chịu lực giới hạn của nền đất, nghĩa là nếu ta tăng
thêm tải trọng giới hạn một lượng là dù vô cùng nhỏ, đất sẽ bị phá hoại hoàn toàn và
ngay tức khắc theo dạng trượt trồi.
a. Tính sức chịu tải của nền đất yếu theo tải trọng giới hạn bằng phƣơng pháp
của GS.TS. Trần Nhƣ Hối
Phương pháp dựa trên lý thuyết cân bằng giới hạn của đất, với quan điểm khi mái
đất mất ổn định thì trạng thái cân bằng giới hạn không phải chỉ xảy ra trên mặt trượt mà ở
toàn bộ khối đất bị trượt và xem xét ổn định của khối đất đắp trong mối liên quan chặt
chẽ các yếu tố mái dốc, hướng, độ lớn tải trọng tác dụng, tính chất cơ lý đất nền, đất đắp.
Việc ổn định theo quan điểm của GS. TS Trần Như Hối trong điều kiện làm việc khối đất
không được đầm nén chặt trên nền đất yếu là để khối đất đắp ổn định thì nền đất yếu bên
dưới phải ổn định, sự ổn định của nền đất yếu quyết định quy mô hình dạng, kích thước
91
của khối đất đắp.
Hình 4.11: Sơ đồ tính toán khối đất đắp
a. Trong trƣờng hợp đất nền chỉ chịu lực thẳng đứng của đất đắp:
(4.4)
Trong trường hợp đất nền chịu lực thẳng đứng của đất đắp và lực ngang q:
; n: hệ số tỉ lệ giữa lực ngang và lực đứng ( không thứ nguyên)
Trong đó:
: sức chịu tải của nền theo phương thẳng đứng.
: sức chịu tải của nền theo phương nằm ngang
: Các hệ số phụ thuộc vào góc ma sát trong, lực dính, dung trọng và kích
thước khối đất đắp, tra bảng tài liệu số [12]
: độ sâu chôn móng.
: nửa chiều rộng khối đất đắp.
: lực dính của nền đất.
92
Với công trình đường “ĐT.837B
b. Tính sức chịu tải của nền đất theo TCVN 9362:2012
Áp lực trung bình tác dụng lên nền ở dưới nền đường do tải trọng gây ra không
được vượt quá áp lực tính toán R tác dụng lên nền tính theo công thức:
(4.5)
và lần lượt là hệ số điều kiện làm việc của nền đất và hệ số điều kiện làm +
việc của nhà hoặc công trình có tác dụng qua lại với nền ;
là hệ số tin cậy; +
+ A, B và D là các hệ số không thứ nguyên lấy theo Bảng 14-TCVN 9362:2012 phụ
thuộc vào trị tính toán của góc ma sát trong .
là cạnh bé (bề rộng) của đáy móng, tính bằng mét (m); +
là chiều sâu đặt móng so với cốt qui định bị bạt đi hoặc đắp thêm, tính bằng mét +
(m);
là trị trung bình (theo từng lớp) của trọng lượng thể tích đất nằm phía trên độ +
sâu đặt móng, tính bằng kilôniutơn trên mét khối (kN/m3);
có ý nghĩa như trên, nhưng của đất nằm phía dưới đáy móng, tính bằng +
kilôniutơn trên mét khối (kN/m3);
là trị tính toán của lực dính đơn vị của đất nằm trực tiếp dưới đáy móng, tính +
bằng kilôpascan (kPa);
là chiều sâu đến nền tầng hầm tính bẳng mét (m). Khi không có tầng +
hầm thì lấy ;
là chiều sâu đặt móng tính đổi kể từ nền tầng hầm bên trong nhà có tầng hầm, +
tính theo công thức:
93
+ là chiều dày của kết cấu sàn tầng hầm, tính bằng mét (m)
là trị tính toán trung bình của trọng lượng thể tích của kết cấu sàn tầng hầm, +
tính bằng kilôniutơn trên mét khối (kN/m3);
*. Với công trình đường “ĐT.837B”
+
+
+
+
Hình 4.12: Kết quả biến dạng chảy dẻo của đường ĐT.837B
4.3.3. Kiểm tra sức chịu tải của nền đất yếu theo các phƣơng pháp khác
a. Phƣơng pháp Mandel và Salençon
Khi đáy khối đất đắp có chiểu rộng (B) lớn đặt trên lớp đất yếu có chiều dầy (H)
nhỏ (so với chiều rộng B) theo Mandel và Salençon sơ đồ phá hoại của nền đất yếu có thể
xảy ra theo dạng trình bày trên hình 4.13, và tải trọng giới hạn trên đất nền có lực dính
được xác định bởi biểu thức:
94
(4.6)
Trong đó:
: Chiều rộng trung bình của trắc ngang khối đất đắp.
: Chiều dày của lớp đất yếu.
: Hệ số chịu tải phụ thuộc vào tỷ số B/H và được xác định theo hình 4.13a.
Hình 4.13: Sơ đồ phá hoại của nền đất yếu có h
Hình 4.13a: Biểu đồ xác định hệ số sức chịu tải theo Mandel-Salençon
Với công trình đường “ĐT.837B”
+
+
95
+
4.3.4. Tải trọng tính toán cho công trình ĐT.837B
Tải trọng xe cộ được xem là tải trọng của số xe nặng tối đa cùng một lúc có thể đỗ
kín khắp bề rộng nền đường phân bố trên 1 m chiều dài đường. Tải trọng tác dụng lên bề
mặt đường xác định theo từng loại xe được tính từ công thức sau:
(4.7)
Trong đó:
: trọng lượng một xe;
: số xe tối đa có thể xếp trên bề rộng nền đường;
: dung trọng của nền đường đắp;
: phạm vi phân bố tải trọng xe theo chiều dọc;
: bề rộng phân bố ngang của các xe như hình 4.14
Tải trọng xe quy về tải trọng phân bố đều như sau:
(4.8)
Kết quả tính cho ba loại xe (xe thiết kế theo TCVN 104:2007) được ghi ở bảng
4.9 như sau:
Bảng 4.9. Tải trọng xe cộ
(kN/m2) Loại xe G (kN) B (m) n (m)
1. Xe con 1 130 1, 8 3, 4 21, 24
2. Xe tải 1 300 2, 5 6, 1 19, 67
3. Xe moóc tỳ 1 800 2, 5 6, 1 52, 46
96
Hình 4.14. Sơ đồ xếp xe để xác định tải trọng xe cộ
Tải trọng lớn nhất được sử dụng trong tính toán là tải trọng do xe tải có moóc tỳ
có G = 800kN. Sơ đồ chất tải trọng xe cộ trong mô hình tính toán thể hiện trong hình
4.15
Hình 4.15. Biểu đồ các đường đẳng ứng suất pháp σy (kPa) theo lý thuyết đàn hồi
97
Hình 4.16. Biểu đồ ứng suất pháp σy (kPa) tại vị trí giữa dải tải trọng
4.3.5. Kiểm tra lại sức chịu tải của nền đƣờng khi nâng cấp tuyến đƣờng ĐT.837B
Sức chịu tải giới hạn khi phá hoại của nền đất dính mềm yếu bên dưới nền đường
đắp phải cân bằng với tải trọng thẳng đứng do khối đắp ở thân đường gây ra, điều kiện
cân bằng là:
- Khi thiết kế đường, ta phải chọn chọn hệ số an toàn
(4.9)
4.3.6. Đề xuất phƣơng án gia cố tuyến đƣờng ĐT.837B
Sự mất ổn định của đường đắp trên nền đất thường xảy ra theo 2 dạng sau đây:
- Mất ổn định do trượt mái dốc đường.
- Mất ổn định cho đất nền không đủ khả năng chịu tải trọng của cột đất đắp ở thân
đường, nền bị lún sụp kéo theo sự sụp đổ thân đường.
Do vậy, khi tính toán ổn định đường đắp trên nền đất yếu cần phải kiểm tra theo
hai trường hợp nêu trên.
Vì lý do đó, học viên đề xuất gia cố đường đắp trên nền đất yếu theo các biện pháp
sau:
Với gia cố nền đất yếu, học viên đề xuất sử dụng một trong hai biện pháp là:
lưới địa kỹ thuật, cọc đất trộn xi măng. Lúc này, bài toán mô phỏng giả sử nền đất đắp
không bị phá hoại trượt, chủ yếu sử dụng trọng lượng thể tích của khối đắp và tải trọng
sử dụng để kiểm tra khả năng chịu tải của nền đất được gia cường. Khi nền đường đủ khả
năng chịu tải, học viên tiến hành đánh giá kỹ thuật - kinh tế để chọn ra phương án tối ưu
gia cường nền đất yếu bên dưới.
Với nền đắp, học viên đề xuất gia cố bằng biện pháp sử dụng vải địa kỹ thuật hoặc
sử dụng vật liệu có cấp phối tốt để đắp hai bên mái đất. Lúc này, đường đắp chỉ xảy ra
phá hoại trượt, do đó, biện pháp được chọn sẽ là biện pháp có hệ số ổn định trượt
98
(theo phương pháp Bishop) và đạt hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao hơn.
4.4. Kiểm tra sức chịu tải của nền đƣờng khi có gia cố vải địa kỹ thuật tổng hợp
4.4.1. Thông số của lƣới địa kỹ thuật
Lưới địa kỹ thuật trong tính toán hệ số ổn định sử dụng lưới địa kỹ thuật 2 trục
chất liệu Polypropylene, nhãn hiệu TMP, số hiệu CG5050
Bảng 4.10: Đặc trưng của lưới địa kỹ thuật theo 1 m chiều rộng
E Chiều dày EA Tmax
(kN/m) (kN/m2) (m) (kN)
50 390000 1,78 694,2
4.4.2. Thông số của vải địa kỹ thuật
Vải địa kỹ thuật trong tính toán hệ số ổn định sử dụng vải địa kỹ thuật dệt
Polypropylen, nhãn hiệu MAC, số hiệu 70
Bảng 4.11: Đặc trưng của vải địa kỹ thuật theo 1 m chiều rộng
Tmax (kN/m) E (kN/m2) Chiều dày (m) EA (kN)
70 486970 0, 0033 1607
Sử dụng vải địa kỹ thuật tổng hợp trãi trên nền đất đắp mới, khỏang cách mỗi lớp
0,4m.
99
Hình 4.17: Mặt cắt thiết kế gia cường bố trí VĐKT ĐT.837B
Hình 4.18: Cấu tạo mặt cắt ngang ĐT.837B
4.4.3. Phân tích ổn định của nền đƣờng đắp tuyến đƣờng ĐT.837B bằng vải địa kỹ
thuật
Tải trọng lớn nhất được sử dụng trong tính toán là tải trọng do xe tải có moóc tỳ có
G = 800kN, có độ lớn bằng
Hình 4.19 : Sơ đồ tải trọng của nền đường
Nền đường đắp được coi là ổn định khi hệ số an toàn các lớp VĐKT được phân bố
với số lượng và khoảng cách đảm bảo nền đường đạt được hệ số an toàn như trên khoảng
cách tối ưu của các lớp VĐKT xác định với tiêu chí là khối lượng VĐKT nhỏ nhất với hệ
100
số an toàn đạt được là Fs > 1,2 .
Hình 4.20. Vị trí mặt trượt (nền đắp cao 5.85 m)
Kết quả phân tích ổn định nền đường đắp khi không có VĐKT cho thấy mặt trượt
xuất hiện tại vị trí mép ngoài của vệt bánh xe bên trong của mỗi làn xe trên mặt đường và
kéo đến chân ta luy theo dạng trụ ellipse như hình 4.18 (không phải mặt trượt cung tròn)
Mặt trượt khi có VĐKT cũng có dạng tương tự như trường hợp không có VĐKT như
hình 4.21
Hình 4.21. Vị trí mặt trượt khi có VĐKT
Kết quả phân tích cho thấy cùng một số lượng lớp VĐKT nếu bố trí VĐKT (tính từ
mặt đường đắp) có khoảng cách giữa các lớp càng lớn, tức là VĐKT được phân bố chịu
kéo theo hết chiều sâu mặt trượt của nền đường đắp thì hệ số an toàn càng tăng lên, tuy
nhiên khi khoảng cách giữa các lớp VĐKT tăng lên theo chiều sâu tính từ mặt đường đắp
thì khối lượng VĐKT cũng tăng lên rất nhiều do vậy, khoảng cách nhỏ nhất để đảm bảo
hệ số an toàn bằng Fs = 1,2 được lựa chọn là khoảng cách tối ưu.
Cường độ của VĐKT là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến hệ số an toàn ổn định của
nền đường đắp có gia cố bằng VĐKT. Tuy nhiên, độ cứng của VĐKT cũng ảnh hưởng
đến hệ số an toàn ổn định độ cứng tăng thì hệ số an toàn cũng tăng lên và khi độ cứng của
VĐKT tăng đến một giá trị nào đó thì hệ số an toàn ổn định không tăng nữa, vậy cần xác
định độ cứng hợp lý với cường độ của VĐKT. Đây là yếu tố không được xét đến trong
các phân tích ổn định bằng giải tích. Qua các tài liệu nghiên cho thấy độ cứng và cường
101
độ của VĐKT quan hệ với nhau thông qua đặc trưng biến dạng đàn hồi giới hạn như sau:
(4.10)
Với phương án nền đắp cao 4m với nền tự nhiên, cao trình 5.85 m theo thiết kế, ta
có hệ số an toàn ổn định: Kết quả tính toán hệ số an toàn ổn định nền đắp cao 6m, hệ số
mái dốc 1/1 ghi ở bảng 4.12 như sau :
Bảng 4.12. Hệ số an toàn ổn định mái dốc
Nền đắp cao 5,85m, hệ số mái dốc 1/1, thay đổi số lớp và khoảng cách giữa các lớp
VĐKT, cho kết quả an toàn ổn định như sau:
Chiều cao Hệ số mái Khoảng cách Số lớp VĐKT Fs đắp (m) dốc ( m)
5.85 1/1 0 1,06 0
5.85 1/1 0 1,07 1
5.85 1/1 0,5 1,12 2
5.85 1/1 0,5 1,17 3
5.85 1/1 0,5 1,21 4
5.85 1/1 0,3 1,11 2
5.85 1/1 0,3 1,15 3
5.85 1/1 0,3 1,19 4
5.85 1/1 0,4 1,12 2
5.85 1/1 0,4 1,16 3
5.85 1/1 0,4 1,20 2
5.85 1/1 0,6 1,23 3
- Xác định lực căng của VĐKT làm việc trong nền đắp:
Để nghiên cứu sự huy động sức kháng của VĐKT, lực căng tại mỗi điểm bất kỳ và
lực căng lớn nhất trong VĐKT cần được xác định trường hợp VĐKT có lực căng bằng
với lực căng cho phép trong VĐKT, có thể kết luận là VĐKT đã huy động hết khả năng
làm việc trong trường hợp lực căng lớn nhất trong VĐKT nhỏ hơn lực căng cho phép của
VĐKT thì cần bố trí lại vị trí, khoảng cách VĐKT hợp lý để sử dụng tối đa khả năng làm
102
việc của VĐKT và tiết kiệm vật liệu.
Bảng 4.13. Lực căng trong VĐKT khi mái dốc bị phá hoại
Chiều cao đắp Hệ số mái Số lớp vải Khoảng Tmax Lớp (m) dốc địa KT cách (m) (kN/m)
5.85 1/1 2 0,5 1 24.000
2 24.000
3 24.000
4 24.000
1 24.000 5.85 1/1 2 0,3
2 24.000
3 24.000
4 24.000
1 24.000 5.85 1/1 2 0,4
2 24.000
3 24.000
4 24.000
1 24.000 5.85 1/1 2 0,6
2 24.000
3 24.000
4 24.000
1 24.000 5.85 1/1 2 1,0
2 24.000
3 24.000
4 24.000
1 24.000 5.85 1/1 2 1,5
2 24.000
3 24.000
4 24.000
1 24.000 5.85 1/1 2 2,0
2 24.000
3 24.000
103
4 24.0
- Ảnh hƣởng của hệ số mái dốc đến hệ số an toàn ổn định mái dốc
Hệ số mái dốc nền đắp có ảnh hưởng đến hệ số an toàn ổn định mái dốc nền đắp cao
5.85m có mái dốc 2m phía trên và 3.85m phía dưới đắp với hệ số khác nhau, cho kết quả
hệ số an toàn ổn định ghi ở bảng 4.14 như sau :
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của hệ số mái dốc
Hệ số mái Khoảng Chiều cao dốc (2m trên Số lớp cách Fs đắp (m) và 3.85m VĐKT (m) dƣới)
1/1 và 5.85 0,4 1,20 2 1/1,25
1/1 và 5.85 0,6 1,28 3 1/1,50
Như vậy với hệ số mái dốc 1/1, nền đường được đắp cao 5.85m, thì để thoả điều
kiện an toàn Fs = 1,2. Thì số lớp vải địa được gia cố là 2.
- Ảnh hƣởng của cƣờng độ VĐKT và số lƣợng lớp VĐKT đến hệ số an toàn ổn
định mái dốc
Thay đổi giá trị cường độ của V (Tmax = 12kN/m ÷ 28kN/m) và số lượng lớp
VĐKT , đối với nền đắp có hệ số mái dốc 1/1, cho kết quả an toàn ổn định đảm bảo ở
mức Fs = 1,2 ghi ở bảng bảng 4.15 như sau:
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của cường độ và số lớp VĐKT
Hệ số mái Số lớp Khoảng Tmax (kN/m) Fs dốc VĐKT cách (m)
12 1/1 0,4 1,20 4
14 1/1 0,4 1,22 4
16 1/1 0,4 1,21 3
18 1/1 0,4 1,19 3
20 1/1 0,4 1,20 2
22 1/1 0,4 1,22 1
104
24 1/1 0,4 1,20 2
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4054-2005 thì nền đắp cao 8m được đắp với hệ số
mái dốc là 1/1 và 1/1,5 khi sử dụng loại đất đắp và đất nền cho như bảng trên thì chúng ta
gia cố lớp VĐKT như tính toán ở phía trên.
Giải bài toán bằng chương trình Slope, ta có kết quả như sau :
- Một số hình ảnh mô tả sự biến dạng nền đắp :
Hình 4.22. Sơ đồ biến dạng (2 lớp VĐKT, khoảng cách 0,4m)
105
Hình 4.23. Mặt trượt (2 lớp VĐKT, khoảng cách 0,4m)
Hình 4.24. Cung trượt hình ellipse, xây dựng công thức tính Tmax
Hình 4.25. Hệ số an toàn nền đắp cao 5.85m tính bằng chương trình Plaxis
So sánh kết quả tính toán nền đường đắp gia cường VĐKT ta thấy Với nền đắp, học
viên đề xuất gia cố bằng biện pháp sử dụng vải địa kỹ thuật hoặc sử dụng vật liệu có cấp
phối tốt để đắp hai bên mái đất. Lúc này, đường đắp chỉ xảy ra phá hoại trượt, do đó, biện
pháp được chọn sẽ là biện pháp có hệ số ổn định trượt Fs>1.2 (theo phương pháp Bishop)
và đạt hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao hơn.
4.5. Kiểm tra sức chịu tải của nền đƣờng khi có gia cố cọc xi măng đất
4.5.1. Thông số của cọc xi măng đất
Cọc đất trộn xi măng có các thông số sau:
Chiều dài Đường Bề rộng Khoảng cách
cọc kính cọc quy đổi lưới CDM
(m) (m) (m) (m)
106
6 0.6 0.28 1,8
Bảng 4.16: Thông số chỉ tiêu của cọc xi măng đất
Thông số Ký hiệu Thông số Thứ nguyên
Mô hình vật liệu Mohr-Coulombs - -
Loại ứng xử - Undrained -
Dung trọng 22
Lực dính 30
Góc ma sát trong 30 độ
Cao độ đầu cọc đất trộn xi măng nằm trong lớp cát trung (lớp cát này đã được khi
công khi đắp nền hiện hữu trước đây).
Bảng 4.17: Các thông số của đất dùng trong tính toán biến dạng, phương án cọc
Lớp 3 MC
Lớp 2 MC
XMĐ MC
Lớp đất Đơn vị Mô hình Loại γ K C υ Eref ν
[-] [-] kN/m3 m/ngày kN/m2 [o] kN/m2 [-]
Lớp 1 MC undrained undrained drained 15.0 3.5x10-5 6 23 4E3 0.35
19.0 1.5x10-5 6 25 20E3 0.3
19.0 6x10-6 6 25 15E3 0.25
Lớp 4 MC drained 20.0 6x10-5 1 30 30E3 0.3
Lớp 5 MC undrained drained 20.0 8x10-6 15 25 25E3 0.3
19 1x10-3 - - 5.21E3 0.25
107
XMD, D = 600 mm, a = 1800 mm
4.5.2. Kết quả tính toán
Hình 4.26. Chuyển vị đứng của nền đất sau thời gian sử dụng 15 năm = 8.601cm
Sử dụng chương trình Plaxis 7.2 để kiểm tra độ lún của nhóm cọc. Dùng phương
pháp thử và sai, có nghĩa là xác định giá trị lún cho phép tác dụng lên nhóm cọc, rồi từ đó
tính ngược lại tải trọng tác dụng lên đầu nhóm cọc. Tính toán biến dạng và ổn định cho
phương án đắp đất trên nền đất yếu gia cố bằng trụ đất xi măng dài L = 6m, đường kính
D = 600mm, khoảng cách cọc a = 3D = 1800mm, (TCVN 9403:2012)
4.5.1.1. Biến dạng và chuyển vị
108
Hình 4.27: Biến dạng của nhóm cọc và nền
Chuyển vị đứng của các điểm trên phương mặt cắt thẳng đứng đi qua khối cọc,
chuyển vị của điểm trên đầu nhóm cọc:
Hình 4.28: Chuyển vị đứng trên mặt cắt dọc theo thân nhóm cọc
Chuyển vị ngang, đứng của các điểm trên mặt cắt dưới chân nhóm cọc, hình 4.29.
Hình 4.29. Chuyển vị ngang, đứng của các điểm nằm trên mặt cắt đi qua chân nhóm cọc
Sự phân bố ứng suất có hiệu của các điểm nằm trên mặt cắt dọc khối cọc theo độ
109
sâu, hình 4.28:
Hình 4.30: Ứng suất có hiệu dọc theo thân nhóm cọc
Theo kết quả tính toán độ lún sau 15 năm của đường ĐT.837B được xử lý bằng cọc
ximăng đất thì: Đường kính cọc d cọc = 0.6m, chiều dài Lcọc = 6m, khoảng cách giữa
các tim cọc a = 1,8m => độ lún S = 8.601cm.
Khi không gia cố nền đất đắp thì độ lún sau 15 năm ΔS = (19.26-1.916) = 17.344
cm > 10cm => không thỏa theo (22TCN 211-2006).
Khi gia cố nền đất đắp với cọc có đường kính cọc dcọc = 0.6m, chiều dài Lcọc =
6m, khoảng cách giữa các tim cọc a = 1.8m thì độ lún sau 15 năm ΔS = (8.6011.916) =
6.685cm <10cm => thỏa theo (22TCN 211-2006).
4.6. Kết Luận đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các biện pháp
Bảng 4.18. So sánh kinh phí của 2 phương án
Kinh phí Phƣơng án Đơn vị (triệu đồng)
Cọc xi măng đất 66
Vải địa kỹ thuật đ/10m2 đ/10m2 49,5
a). Phương án cọc xi măng đất: Dùng cọc đất, ximăng và phụ gia với tỷ lệ tương
ứng 8% – 12% – 4%, đường kính 0.6m, bố trí theo mô hình Plaxis trình bày phía trên, chi
phí sẽ là 40 x 474.000đ x 0.6 =11 triệu (đất: 66.000đ/1m cọc; ximăng: 124.000đ/1m cọc;
phụ gia: 84.000đ/1m cọc; thi công 200.000đ/1m cọc).
Như vậy, tính cho 10 m2 gia cố cọc ximăng đất với khoản cách cọc 1,8m, bố trí 6
110
cọc: 11 triệu * 6 cọc = 66 triệu/10m2
Trong trường hợp, nếu bề dày tầng đất yếu tăng lên thì khi đó chi phí khi dùng cọc
đất gia cố sẽ không thay đổi, bởi vì cọc đất gia cố không tựa lên lớp đất tốt phía dưới.
Mặt khác phương pháp thi công cọc đất gia cố vôi, xi măng rất thân thiện với môi trường.
Như vậy, việc sử dụng cọc đất vôi, xi măng để xây dựng các công trình đường trên nền
đất yếu có bề dày lớn là rất khả quan và kinh tế.
b). Đối với vải địa kỹ thuật: Chi phí thi công khoảng 49,5 triệu/10m2, thấp hơn
25% so với cọc xi măng đất. Và ngoài ra mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, môi trường và
dễ thi công:
- Giảm thiểu đất sử dụng;
- Giới hạn việc lấy đất ở những khu vực nhạy cảm về môi trường;
- Giảm khối lượng đất đắp yêu cầu;
- Cho phép sử dụng đất sẵn có tại địa phương;
- Thi công đơn giản và nhanh chóng;
- Giảm thiểu việc chuyên chở đất ra khỏi công trường;
- Có thể giảm việc tắc nghẽn giao thông hoặc phải phong tỏa nơi thi công.
- Thi công nhanh và dễ dàng.
- Giảm chiều sâu đào vào các lớp đất yếu.
- Giảm độ dốc mái lớp đất đắp yêu cầu và tăng tính ổn định của chúng.
- Giữ được tốc độ lún đều của các lớp đất, đặc biệt trong vùng chuyển tiếp.
111
- Cải thiện các lớp đất đắp và kéo dài tuổi thọ công trình.
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận:
* So sánh giữa các phương án gia cố nền đất yếu bên dưới:
- Khu vực đoạn tuyến “ĐT.837B” đi qua khu vực chịu ảnh hưởng hàng năm do lũ
của huyện Tân Thạnh; vào cao điểm mùa lũ, lượng mưa rất lớn và kéo dài, cao độ mực
nước trên sông Vàm Cỏ Tây tăng cao, đỉnh lũ cao nhất ghi nhận là 2m tính từ mặt đất tự
nhiên. Nền đất yếu thường xuyên bị ngập nước trong nhiều tháng liên tục nên khả năng
thoát nước rất kém, do vậy, nếu nền đất yếu sử dụng phương án bấc thấm đứng sẽ không
phát huy được khả năng thoát nước, đẩy nhanh quá trình cố kết của nền.
- So với phương án gia cố nền đất yếu bằng cọc đất trộn xi măng, gia cố nền bằng
lưới địa kỹ thuật có các thuận lợi hơn như: thi công đơn giản, nhanh chóng, không đòi hỏi
máy móc thi công phức tạp, giảm được kinh phí duy tu bảo dưỡng trong quá trình khai
thác cũng như kinh phí kiên cố hóa công trình. Thêm vào đó, theo bảng tổng hợp kinh phí
xây dựng, kinh phí gia cố nền bằng lưới địa kỹ thuật chỉ bằng 75% so với kinh phí gia cố
nền đất yếu bằng cọc đất trộn xi măng. Vì những lí do nêu trên, phương án gia cố nền đất
yếu bằng lưới địa kỹ thuật là hợp lý và phù hợp với khu vực huyện Tân Thạnh.
Với các đặc điểm trên, trong trường hợp địa chất thủy văn khu vực huyện Tân
Thạnh, việc gia cố nền đất yếu bằng lưới địa kỹ thuật và gia cố nền đắp bằng vải địa kỹ
thuật là phù hợp và khả thi.
5.2. Kiến nghị:
Để thực hiện tốt và có hiệu quả các giải pháp đề xuất, tác giả Luận văn có một số
kiến nghị sau đối với các đường liên tỉnh, liên huyện trong khu vực Tân Thạnh:
Đất dùng đắp nền thuộc loại sét, ở trạng thái chảy, được lấy ở các hố đào cách
chân đường độ 40-50m. Với loại vật liệu địa phương này, nếu kết hợp với vật liệu có cấp
phối tốt như đá dăm…, thì sẽ tạo được sự ổn định cho mái dốc. Tuy nhiên, vật liệu cấp
phối tốt không có sẵn địa phương nên chi phí vật tư và vận chuyển cần được xét tính.
Thêm vào đó, chi phí máy thi công, đầm nén cũng là các yếu tố dẫn đến việc tăng chi phí
cho giải pháp lớp đất cấp phối tốt. Vì những lí do nêu trên, học viên nhận thấy việc gia cố
nền đất yếu bên trên bằng vải địa kỹ thuật là tiết kiệm, thuận lợi và hợp lý trên địa bàn
112
huyện.
5.3. Những hạn chế của luận văn và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Những hạn chế của luận văn
Những nghiên cứu trên chỉ xoay quanh vấn đề lựa chọn phương án thi công đường
tại địa bàn huyện Tân Thạnh, cụ thể là tuyến đường ĐT.837B. Bằng 2 phương pháp
chính là vải địa kỹ thuật và cọc xi măng đất. Chưa nghiên cứu trên phương diện rộng trên
một số tuyến đường khác với kết cấu địa chất phức tạp hơn.
5.3.2. Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo
Trong hướng nghiên cứu tiếp theo, tác giả muốn so sánh bằng nhiều biện pháp thi
công gia cố đường hơn nữa. Từ đó sẽ đưa ra bảng so sánh chi phí chênh lệch của từng
biện pháp thi công. Và so sánh tiến độ cũng như ưu nhược điểm của từng phương pháp.
Từ đó sẽ đưa ra được cách nhìn tổng thể hơn về giải pháp thi công đường ở khu vực
113
địa bàn huyện Tân Thạnh nói riêng và địa bàn tỉnh Long An nói chung./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Đức Hợp, Ứng dụng vải và lưới địa kỹ thuật trong xây dựng công trình,
NXB GTVT Hà nội -2000.
[2] Nguyễn Viết Trung, Công nghệ mới xử lý nền đất yếu, NXB GTVT Hà nội -
1998.
[3] www.Tencate.com.
[4] Công ty Cổ phần TVXD Công trình Hàng hải, Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
bến PTSC Đình Vũ- Hải phòng 2008.
[5] Công ty Cổ phần TVXD Công trình Hàng hải, Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
bến Công ty Tân cảng - 128, Hải phòng 2010.
[6] Tiêu chuẩn thiết kế - thi công - nghiệm thu vải địa kỹ thuật TCN 248 - 98.
[7] Bùi Quốc Bình, Sử dụng ống địa kỹ thuật geotube cho các dựán đê biển ở Việt
nam, đê chắn sóng, mỏ hàn mềm, kè biển.
[8] TCN 211-2006 (2006). Áo đường mềm – các yêu cầu và chỉ dẫn thiết kế, Bộ
giao thông vận tải.
[9] TCVN 9403:2012 (2012). Gia cố nền đất yếu- Phương pháp trụ đất xi măng, Bộ
[10] Thiết kế và tính toán móng nông, Vũ Công Ngữ, Trường Đại Học Xây Dựng,
Xây Dựng.
1998,
[11] TCXDVN 385:2006, Vụ Khoa học và Công nghệ Xây, Ban hành ngày
27/12/2006.
[12] Foundation Analysis and Design , Fifth Edition, Joseph E. Bowles, P.E , S.E .
[13] http://www.tenox.com.jp/technology/tenocolumn..
[14] http://www.cementtationfoundation.skanska.co.uk .
[15] http://sciencelink.jp.
[16] GS.TS Phan Trường Phiệt - Sản phẩm địa kỹ thuật Polime và compozít trong
xây dựng dân dụng giao thông thuỷ lợi – NXB xây dựng – 2007.
[17]. Nguyễn Mai Chi - Nghiên cứu kích thước hợp lý của thiết bị tiêu nước đến ổn
định mái dốc công trình đất- Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật-2005
[18]. Tensar International Limited - Giải pháp kết cấu Tensar.
[19] Krytian W.pilarczyk – Geosynthetics and Geosystems in Hydraulic and Coastal
114
Engineering.- A.A.BANKEMA/ROTTERDAM/BROOKFIELD/2000.
[20] LEE W.ABRAMSON, THOMAS. S. LEE, SUNIL SHARMA, GLENN
M.BOY – Slope Stability and Stabilization Methods- John Wiley & Sons, Inc-New York-
115
2002.