BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
LƯƠNG MINH GIANG
PHÂN TÍCH BẤT ỔN ĐỊNH PHI TUYẾN
TẤM COMPOSITE
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành:Kỹ thuật Xây Dựng
Mã số: 8.58.02.01
Long An– 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
LƯƠNG MINH GIANG
PHÂN TÍCH BẤT ỔN ĐỊNH PHI TUYẾN
TẤM COMPOSITE
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành:Kỹ thuật Xây Dựng
Mã số: 8.58.02.01
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Thanh Nguyên
Long An– 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Ngoài những kết quả tham khảo từ những công trình khác như đã được ghi trong
luận văn, tôi xin cam kết rằng luận văn này là do chính tôi thực hiện và luận văn chỉ
được nộp tại Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Lương Minh Giang
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn cao học hoàn thành là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của
học viên tại Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An. Bên cạnh những nỗ lực
của học viên, hoàn thành chương trình luận văn không thể thiếu sự giảng dạy, quan
tâm, giúp đỡ của tập thể Thầy, Cô khoa Kiến trúc Xây dựng (Trường Đại học Kinh tế
Công nghiệp Long An) trong quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn cao học
này.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS Nguyễn Thanh
Nguyên cùng tập thể các thầy cô, đồng nghiệp đã tận tình quan tâm, hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt luận
văn này.
Cũng nhân dịp này, tôi xin trân trọng cám ơn gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao
học Xây dựng đã hỗ trợ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Lương Minh Giang
iii
Tóm tắt luận văn
Với xu hướng phát triển ngày càng cao của xã hội thì chất lượng cuộc sống của
con người cũng ngày càng được cải thiện hơn. Vì vậy con người luôn đòi hỏi những
yêu cầu cao hơn về những nhu cầu trong cuộc sống. Một trong số đó là công trình xây
dựng. Xây dựng luôn là vấn đề hàng đầu trong sự phát triển của đất nược. Để giúp cải
thiện và nâng cao tính an toàn và hiệu quả của các công trình, một trong những giải
pháp đưa ra để cải thiện là về vật liệu như: khả năng chịu lực cao, tính dẻo, mức độ
chống chịu nhiệt độ,... cũng như tính ứng dụng rộng rãi và mang lại nhiều hiệu quả
kinh tế.Vật liệu composite đáp ứng hầu hết các yêu cầu trên. Nhu cầu phân tích kết cấu
composite làm xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về ứng xử cơ học của loại kết
cấu này trong đó có phân tích bất ổn định. Giải pháp này nhằm giải quyết những vấn
đề chưa được khắc phục hay giải quyết triệt để. Đi sâu về vấn đề trên, luận văn này
tiếp tục nghiên cứu và phát triển giải phá: phân tích bất ổn định tấm compositevà được
thực hiện mô phỏng bằng phần mềm ANSYS
iv
NONLINEAR BUCKLING ANALYSIS OF COMPOSITE PLATE
With the increasing development trend of society, the quality of human life is
also increasingly improved. Therefore, people always require higher demands on life's
needs. One of them is construction. Construction is always a top issue in the
development of the country. To help improve and improve the safety and efficiency of
buildings, one of the solutions given to improve is on materials such as: high bearing
capacity, ductility, temperature resistance, ... as well as wide applicability and bring
many economic benefits. Composite materials meet most of the above requirements.
The need for composite structural analysis has led to many researches on mechanical
behavior of this type of structure, including instability analysis. This solution is to
solve problems that have not been solved or solved thoroughly. Going into the above
issue, this thesis continues to research and develop solutions nonlinear buckling
analysis of composite plate and simulated by ANSYS software
.
v
MỤC LỤC
MỤC LỤC ______________________________________________________ v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ________________________________________ vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN _______________________________________ 1
1. Đăt vấn đề __________________________________________________ 1
1.1.1. Giới thiệu ______________________________________________ 1
1.1.2. Khái niệm về vật liệu composite ___________________________ 1
1.2. Phân loại composite theo cấu trúc vật liệu gia cường _____________ 2
1.3. Vai trò của các vật liệu thành phần ____________________________ 5
1.3.1. Vai trò của vật liệu gia cường _____________________________ 5
1.3.2. Vai trò của vật liệu nền __________________________________ 5
1.4. Khái niệm về ổn định và mất ổn định __________________________ 6
1.4.1. Khái niệm ổn định theo Euler _____________________________ 6
1.4.2. Các dạng mất ổn định ___________________________________ 7
1.4.3. Khái niệm ổn định theo Liapunov _________________________ 8
1.5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu ___________________________ 11
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài _______________________ 11
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước _________________________ 11
1.6 Lý do chọn đề tài __________________________________________ 12
1.7. Lợi ích của đề tài __________________________________________ 12
1.7.1. Lợi ích khoa học _______________________________________ 12
1.7.2. Lợi ích thực tiễn _______________________________________ 12
1.8 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ____________________ 13
1.8.1. Mục tiêu tổng quát _____________________________________ 13
vi
1.8.2. Mục tiêu cụ thể ________________________________________ 13
1.9 Đối tượng nghiên cứu: ______________________________________ 13
1.10. Phạm vi nghiên cứu: ______________________________________ 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ________________________________ 14
2.1. Phương trình tổng quát của tấm composite ____________________ 14
2.1.1. Mối liên hệchuyển vị – biến dạng của tấm composite lớp _____ 14
2.1.2. Quan hệ ứng suất biến dạng của tấm composite lớp _________ 15
2.2. Phương pháp phần tử hữu hạn cho bài toán ổn định tấm ________ 16
2.3. Bài toán phi tuyến trong phương pháp phần tử hữu hạn _________ 20
2.4. Phân tích bất ổn định phi tuyến ______________________________ 22
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG _________________ 26
3.1 Giới thiệu ANSYS __________________________________________ 26
3.2 Phần tử SHELL181 trong ANSYS ____________________________ 26
3.3 Mô hình tính toán __________________________________________ 27
3.3.1 Phân tích bất ổn định bài toán tấm có lỗ ___________________ 27
3.3.2. Phân tích bất ổn định bài toán tấm không có lỗ _____________ 41
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ _________________________ 55
4.1 Kết luận __________________________________________________ 55
4.2 Ưu điểm của luận văn ______________________________________ 55
4.3 Khuyết điểm của luận văn ___________________________________ 56
4.4 Hướng phát triển __________________________________________ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ________________________________________ 57
vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1 Mô hình vật liệu composite ................................................................. 2
Hình 1. 2. Composite sợi dài (a) và sợi ngắn (b) ................................................. 3
Hình 1. 3. Composite dạng lớp ........................................................................... 4
Hình 1. 4. Sandwich panel .................................................................................. 5
Hình 1. 5. Các dạng cân bằng về vị trí ................................................................ 7
Hình 1. 6. Thanh thẳng chịu nén đúng tâm ......................................................... 9
Hình 1. 7. Mất ổn định dạng nén đúng tâm ....................................................... 10
Hình 1. 8. Mất ổn định dạng đối xứng .............................................................. 10
Hình 1. 9. Mất ổn định dạng uốn phẳng ............................................................ 11
Hình 2. 1. Mô hình tấm composite lớp ............................................................. 14
Hình 2. 2 Tấm mỏng ........................................................................................ 16
Hình 2. 3Ứng suất nén tác dụng lên tấm mỏng ................................................. 18
Hình 2. 4 Mode bất ổn định cho chiều dài tấm phẳng ....................................... 19
Hình 2. 5 Giá trị của hệ số bất ổn định k........................................................... 19
Hình 2. 6. Đồ thị tải chuyển vị với điểm bắt đầu bất ổn định ............................ 23
Hình 2. 7 Đồ thị tải chuyển vị với hai giai đoạn bất ổn định phi tuyến (nonlinear
buckling) và hậu bất ổn định (post-buckling) ................................................... 23
Hình 2. 8. So sánh sự bất ổn định trong lời giải số và sự bất ổn định cơ học .... 25
Hình 3. 1 Shell181............................................................................................ 27
Hình 3. 2 Mô hình tấm phẳng có lỗ .................................................................. 28
Hình 3. 3 Mô hình CAD ................................................................................... 30
Hình 3. 4 Chia lưới mô hình ............................................................................. 31
Hình 3. 5 Điều kiện biên và tải ......................................................................... 34
Hình 3. 6 Kết quả lực tới hạn tuyến tính ........................................................... 34
Hình 3. 7 Chuyển vị theo phương z của mode 1 ............................................... 35
Hình 3. 8 Chuyển vị theo phương z của mode 1 ............................................... 36
Hình 3. 9 Chuyển vị theo phương z của mode 2 ............................................... 36
viii
Hình 3. 10 Chuyển vị theo phương z của mode 2 ............................................. 37
Hình 3. 11 Chuyển vị theo phương z ................................................................ 37
Hình 3. 12 Chuyển vị theo phương z ................................................................ 37
Hình 3. 13 Đồ thị lực chuyển vị phương z của 3 điểm A,B,C góc 30 ............... 38
Hình 3. 14 Đồ thị lực chuyển vị phương z của 3 điểm A,B,C góc 15 ............... 39
Hình 3. 15 Đồ thị lực chuyển vị phương z của 3 điểm A,B,C góc 20................ 39
Hình 3. 16 Đồ thị lực chuyển vị phương z của 3 điểm A,B,C góc 45................ 40
Hình 3. 17 Đồ thị lực chuyển vị phương z của 3 điểm A,B,C góc 60................ 40
Hình 3. 18 Đồ thị lực chuyện vị phương z của 3 điểm A, B, C góc 36.............. 41
Hình 3. 19 Mô hình CAD ................................................................................. 42
Hình 3. 20 Chia lưới ......................................................................................... 43
Hình 3. 21 Đặt lực và điều kiện biên ................................................................ 44
Hình 3. 22Thông số vật liệu ............................................................................. 45
Hình 3. 23 Lực tới hạn và các mode tương ứng ................................................ 45
Hình 3. 24 Chuyển vị theo phương z ................................................................ 45
Hình 3. 25 Ma trận A,B,D,H ............................................................................ 46
Hình 3. 26 Lực tới hạn và các mode tương ứng ................................................ 46
Hình 3. 27 Chuyển vị theo phương z mode 1.................................................... 47
Hình 3. 28 Kết quả lực tới hạn và các mode tương ứng .................................... 49
Hình 3. 29 Chuyện vị theo phương z mode 1.................................................... 49
Hình 3. 30 Chuyển vị theo phương z mode 2.................................................... 50
Hình 3. 31 Chuyển vị theo phương z mode 1.................................................... 51
Hình 3. 32 Đồ thị lực chuyển vị........................................................................ 52
Hình 3. 33 Chuyển vị theo phương z mode 1.................................................... 52
Hình 3. 34 Đồ thị lực và chuyển vị mode 1 ...................................................... 53
Hình 3. 35 Chuyển vị theo phương z mode 2.................................................... 53
Hình 3. 36 Đồ thị lực và chuyển vị mode 2 ...................................................... 54
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1. Đặt vấn đề
1.1.1. Giới thiệu
Tấm và vỏ làm bằng vật liệu composite là kết cấu có nhiều ưu điểm nổi trội và
được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực quan trọng như giao thông, cơ khí, xây dựng,
hàng không, không gian. Trong thực tế các kết cấu tấm và vỏ composite thường mỏng
nên có thể xảy ra hiện tượng mất ổn định. Do vậy, vấn đề ổn định của kết cấu tấm và
vỏ composite đã và đang được nhiều nhà khoa học quan tâm giải quyết và đạt được
một số kết quả đáng kể qua các bài toán bất ổn định tĩnh học, bất ổn định phi tuyến.
Vấn đề phân tích bất ổn định phi tuyến tấm composite được chú ý nhiều trong các
ngành kỹ thuật hàng không và vũ trụ và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc khai
thác được nhiều ưu điểm của kết cấu composite. Tuy nhiên ở Việt Nam, các kết quả
nghiên cứu về bất ổn định phi tuyến của các kết cấu tấm composite vẫn chưa được
nghiên cứu nhiều. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài phân tích bất ổn định phi tuyến
tấm composite nhằm đóng góp vào ngành khoa học composite ở Việt Nam sao cho
ngày càng phát triển.
1.1.2. Khái niệm về vật liệu composite
Vật liệu composite là vật liệu tổ hợp (mức độ vĩ mô) của hai hay nhiều vật liệu
thành phần khác nhau về hình dạng hoặc thành phần hóa học nhằm tạo nên một vật
liệu mới có tính năng vượt trội so với từng vật liệu thành phần.
Nhiều vật liệu có nguồn gốc tự nhiên là composite. Ví dụ gỗ là một composite
gồm những sợi cellulose trong nền liên kết là lignin, hoặc xương bền và nhẹ được hình
thành do sự kết hợp của các tinh thể apatite (một hợp chất của canxi) và những sợi
protein collagen. Ở Ấn Độ, Hy Lạp và các nước khác, rơm hoặc trấu được trộn với đất
sét để làm nhà cách đây hàng trăm năm là loại composite sợi ngắn.
Sự tổ hợp hai hay nhiều vật liệu khác nhau trong composite nhằm tạo nên một
sản phẩm với các tính chất tối ưu, bao gồm tính chất cơ học, tính chất hóa học và tính
chất chất vật lý như tính chất nhiệt (độ dẫn nhiệt, hệ số giãn nở nhiệt, nhiệt dung riêng,
nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ chảy mềm), tính chất điện (độ dẫn điện, tổn thất điện
môi…), tính chất quang học, tính cách âm…
2
Từ những năm 1960, xuất hiện nhu cầu ngày càng tăng về các vật liệu yêu cầu
cứng và nhẹ hơn. Tuy nhiên, không có một vật liệu đơn nào (monolithic material) có
thể đáp ứng được yêu cầu đó. Xuất phát từ nhu cầu đó ý tưởng chế tạo vật liệu kết hợp
từ một số vật liệu khác nhau ra đời và tạo nên một loại vật liệu mới đó là vật liệu tổ
hợp hay còn gọi là vật liệu composite.
Vật liệu composite được xem là vật liệu cấu tạo bởi hai hay nhiều thành phần
gồm một hay nhiều loại vật liệu gia cường (gián đoạn) phân bố trong thành phần vật
liệu nền, liên tục. Vật liệu composite phổ biến gồm hai thành phần chính: Vật liệu gia
cường (reinforcing material) và vật liệu nền (matrix)
Hình 1. 1 Mô hình vật liệu composite
Vật liệu nền đóng vai trò liên kết các vật liệu gia cường rời rạc tạo nên một sản
phẩm liên tục. Dưới tác dụng ngoại lực, vật liệu gia cường là thành phần chính chịu tải
trọng vì nó thường có tính chất cơ lý cao hơn vật liệu nền. Ngược lại, vật liệu nền
thường có độ bền, độ cứng thấp hơn và dẻo dai hơn vật liệu gia cường. Dưới tác dụng
ngoại lực vật liệu nền có vai trò chuyển ứng suất sang vật liệu gia cường. Ngoài ra, vật
liệu nền còn đóng vai trò chính trong việc bảo vệ composite khỏi sự tấn công của môi
trường, hóa chất đồng thời đóng vai trò quyết định đến độ bền nhiệt, khả năng gia
công… của vật liệu composite.
1.2. Phân loại composite theo cấu trúc vật liệu gia cường
Dựa vào cấu trúc vật liệu gia cường, composite được phân thành 3 nhóm chính:
composite gia cường sợi (composite cốt sợi), composite gia cường hạt (composite cốt
hạt) và composite cấu trúc.
3
a) Composite gia cường sợi
Composite gia cường sợi (fibre reinforced composite – FRC) là composite có vật
liệu gia cường ở dạng sợi, ví dụ như composite sợi thủy tinh, composite sợi tự nhiên…
Trong hệ composite này, sợi chịu tải trọng chính, vật liệu nền chỉ đóng vai trò
phân bố tải trọng và truyền tải trọng sang sợi cũng như liên kết các sợi lại với nhau.
Nói chung, mục đích thiết kế FRC nhằm tạo sản phẩm có modul riêng (modul/khối
lượng riêng) và độ bền riêng (độ bền/khối lượng riêng) cao. Các sợi trong composite
có thể được phân bố ngẫu nhiên hoặc có sự định hướng nhất định.
Tùy thuộc vào tỉ số chiều dài (l)/đường kính (d) mà composite cốt sợi được phân
thành composite sợi liên tục (sợi dài) và composite sợi gián đoạn (sợi ngắn).
Composite sợi dài: là composite có tỉ số l/d của sợi tối thiểu là 200. Ngược lại, khi
composite có có l/d của sợi nhỏ hơn 200 được xem là composite sợi ngắn.
Hình 1. 2. Composite sợi dài (a) và sợi ngắn (b)
Trong composite gia cường sợi, hiệu quả gia cường và khả năng điều chỉnh sự
sắp xếp của sợi ngắn kém hơn sợi dài. Sự sắp xếp của sợi ngắn thường kém chặt chẽ
hơn nên hàm lượng sợi trong composite sợi ngắn thường thấp hơn trong composite sợi
dài. Tuy nhiên, tính chất bất đẳng hướng của composite sợi ngắn bé hơn so với
composite sợi dài.
b) Composite gia cường hạt
Composite gia cường hạt (Particulate reinforced composite): là composite được
gia cường bởi các hạt với các hình dạng (hình cầu, que, vảy...) và cỡ kích khác nhau
như bột gỗ, than đen, talc, cao lanh, vảy mica, sắt, đồng, nhôm…
4
Các vật liệu gia cường hạt có kích cỡ macro, micro hoặc nano và thường có độ
cứng cao hơn vật liệu nền. Một số vật liệu gia cường dạng hạt có thể cải thiện các tính
chất của composite như giảm co ngót, chống chảy, kháng mài mòn, chịu nhiệt… Tuy
nhiên, khả năng cải thiện tính chất cơ lý của vật liệu gia cường dạng hạt thường bé hơn
rất nhiều so với vật liệu gia cường dạng sợi và phụ thuộc rất nhiều vào kết dính tại bề
mặt ranh giới phân chia pha. Chính vì vậy, vật liệu composite hạt thường được dùng
trong các ứng dụng yêu cầu về độ bền không cao. Trong nhiều trường hợp các hạt
được sử dụng trong chế tạo composite nhằm mục đích giảm giá thành và tăng độ cứng
sản phẩm.
c) Composite cấu trúc
Composite cấu trúc gồm 2 loại chính: composite dạng lớp (laminate) và
sandwich panel.
Composite dạng lớp: được tạo thành từ các lớp cơ sở, lớp thứ nhất là lớp chịu lực
(thường là các composite cốt sợi đơn hướng) và lớp thứ hai đóng vai trò liên kết
(thường là vật liệu đồng nhất) hoặc có thể được tạo thành từ cùng một loại vật liệu
(thường là các composite cốt sợi đơn hướng), gồm nhiều lớp sắp xếp đổi hướng các
lớp cho phù hợp yêu cầu thiết kế rồi ép lại sẽ thu được các bán thành phẩm dạng tấm
dùng trong xây dựng nhà cửa, làm vỏ thân cánh và đuôi các loại máy bay…
Hình 1. 3. Composite dạng lớp
Sandwich panel: Cấu tạo gồm hai lớp mặt, là vật liệu có độ bền và cứng cao như
tấm cấu trúc composite dạng lớp, hợp kim nhôm, hợp kim titan… và lớp lõi ở giữa, là
vật liệu nhẹ, có độ bền và độ cứng tương đối bé. Lớp lõi có tác dụng duy trì khoảng
cách giữa hai tấm mặt và giảm biến dạng theo chiều vuông góc mặt tấm, tạo độ cứng
nhất định, tránh hiện tượng cong vênh tấm. Lớp lõi thường làm bằng: polymer bọt, cao
su nhân tạo, gỗ nhẹ, vật liệu dạng tổ ong. Composite loại này được ứng dụng rất rộng
5
rãi: trần, sàn, tường trong xây dựng nhà cửa, làm vỏ thân cánh và đuôi các loại máy
bay…
Hình 1. 4. Sandwich panel
1.3. Vai trò của các vật liệu thành phần
1.3.1. Vai trò của vật liệu gia cường
Vật liệu gia cường thường đóng những vai trò chính sau:
• Chịu tải trọng tác dụng lên vật liệu composite (đến 70 ÷ 90% tải trọng)
nên tính chất cơ lý của vật liệu gia cường thường cao hơn so với vật liệu
nền.
• Tạo độ cứng, độ bền, ổn định nhiệt và các tính chất cấu trúc khác của
composite.
• Tạo cho sản phẩm có tính cách điện hoặc dẫn điện tùy thuộc vào loại vật
liệu gia cường.
1.3.2. Vai trò của vật liệu nền
Vật liệu nền thường chiếm 30 ÷ 40% thể tích của composite, nó đóng những vai
trò chính sau:
• Liên kết các vật liệu gia cường lại với nhau.
• Phân bố tải trọng tác dụng lên vật liệu composite bằng cách truyền tải
trọng sang vật liệu gia cường.
• Bảo vệ vật liệu khỏi sự tấn công của hóa chất và hơi ẩm.
• Bảo vệ bề mặt sợi khỏi bị phá hủy cơ học (do mài mòn…).
• Tạo vẽ thẩm mỹ cho sản phẩm.
• Ảnh hưởng lớn đến độ bền lâu, độ dẻo dai, độ bền nhiệt, khả năng gia
công… của composite. Ví dụ vật liệu nền dẻo dai sẽ tăng độ dẻo dai cho
6
sản phẩm. Đối với những ứng dụng yêu cầu độ dẻo dai cao nên lựa chọn
vật liệu nền là polymer nhiệt dẻo.
• Ngoài ra, mô hình phá hủy của composite bị ảnh hưởng nhiều bởi loại vật
liệu nền cũng như tính tương thích với vật liệu gia cường.
1.4. Khái niệm về ổn định và mất ổn định
Hiện nay có hai quan điểm về ổn định: Quan niệm về ổn định tĩnh của Euler và
ổn định về chuyển động của Liapunov.
1.4.1. Khái niệm ổn định theo Euler
Theo Euler: Trong lĩnh vực công trình, ổn định là tính chất của công trình có khả
năng giữ được vị trí ban đầu hoặc dạng cân bằng ban đầu trong trạng thái biến dạng
tương ứng với các tải trong tác dụng.
Tính chất của ổn định công trình thường có giới hạn khi tăng lực tác dụng lên
công trình. Khi tính chất đó mất đi, công trình không đủ khả năng chịu đựng tải trọng.
Lúc này, công trình được gọi là không ổn định. Như vậy vị trí của công trình hay dạng
cân bằng của công trình ở trạng thái biến dạng có khả năng ổn định hoặc không ổn
định.
Vị trí của công trình hay dạng cân bằng của công trình ở trạng thái biến dạng
được gọi là ổn định, nếu sau khi gây cho công trình một độ lệch rất nhỏ khỏi vị trí ban
đầu hoặc khỏi dạng cân bằng ban đầu bằng một nguyên nhân nào đó, rồi bỏ nguyên
nhân đó đi, thì công trình có khuynh hướng quay trở về trạng thái ban đầu.Tùy theo
nguyên nhân gây ra trong công trình các biến dạng đàn hồi hay dẻo, công trình sẽ phục
hồi trạng thái ban đầu hoàn toàn hoặc không hoàn toàn.
Vị trí của công trình hay dạng cân bằng của công trình ở trang thái biến dạng
được gọi là không ổn định nếu như sau khi gây cho công trình một độ lệch rất nhỏ
khỏi vị trí ban đầu hoặc khỏi dạng cân bằng ban đầu bằng một nguyên nhân nào đó, rồi
bỏ nguyên nhân đó đi, thì công trình không quay trở về trạng thái ban đầu. Lúc này, độ
lệch của công trình không có khuynh hướng giảm dần mà có thể phát triển tiếp tục cho
đến khi công trình ở vị trí mới hoặc dạng cân bằng mới.
Bước quá độ của công trình từ trạng thái ổn định sang trạng thái không ổn định
được gọi là mất ổn định. Giới hạn ban đầu của bước quá độ đó được gọi là trạng thái
7
tới hạn của công trình. Tải trọng tương ứng với trạng thái tới hạn gọi là tải trọng tới
hạn.
1.4.2. Các dạng mất ổn định
Có hai trường hợp về mất ổn định: Mất ổn định về vị trí và mất ổn định về dạng
cân bằng ở trạng thái biến dạng.
a) Mất ổn định về vị trí
Hiện tượng mất ổn định về vị trí, xảy ra khi toàn bộ công trình được xem là tuyệt
đối cứng, không giữ nguyên được vị trí ban đầu mà bắt buộc phải chuyển sang vị trí
khác. Đó là trường hợp mất ổn định lật hoặc trượt của công trình tường chắn, trụ cầu,
mố cầu, thác nước…Trong những trường hợp này, các ngoại lực tác dụng lên công
trình không thể cân bằng ở vị trí ban đầu của công trình mà có thể cân bằng ở vị trí
mới. Trong cơ học, vị trí của vật thể tuyệt đối cứng có thể là ổn định, không ổn định
hoặc phiếm định.
Một ví dụ đơn giản về hiện tượng ổn định và mất ổn định về vị trí là trường hợp
viên bi ở vị trí khác nhau như hình dưới.
a b c
Hình 1. 5. Các dạng cân bằng về vị trí
Mặc dù viên bi đều cân bằng ở cả ba vị trí, song có sự khác nhau cơ bản giữa ba
trường hợp này khi có nguyên nhân nào đó làm viên bi lệch khỏi vị trí cân bằng ban
đầu với một giá trị vô cùng bé rồi thả ra, ta nhận thấy:
• Trường hợp thứ nhất: Viên bi dao động quanh vị trí đầu rồi cuối cùng trở về vị
trí cũ. Như vậy, vị trí này là vị trí cân bằng ổn định. Khi viên bi lệch khỏi vị trí
cân bằng ổn định, thế năng của nó tăng lên, do đó vị trí viên bi ở đáy lõm cầu
tương ứng thế năng cực tiểu.
• Trường hợp thứ hai: Viên bi không quay trở về vị trí ban đầu má tiếp tục lăn
xuống phía dưới. Vị trí này là vị trí cân bằng không ổn định. Khi viên bi lệch
8
khỏi vị trí này, thế năng của viên bi giảm xuống. Do đó, vị trí cân bằng không
ổn định của viên bi tương ứng với thế năng của viên bi là cực đại.
• Trường hợp thứ ba: Viên bi không quay trở về vị trí ban đầu, nhưng cũng
không chuyển động tiếp. Vị trí này là vị trí cân bằng phiếm định. Trong trường
hợp này, thế năng của viên bi không thay đổi.
b) Mất ổn định về dạng cân bằng
Hiện tượng mất ổn định về dạng cân bằng trong trạng thái biến dạng xảy ra khi
biến dạng ban đầu của vật thể tương ứng với tải trọng nhỏ ban đầu bắt buộc phải
chuyển sang dạng biến dạng mới khác trước về tính chất.
Trong trường hợp mất ổn định về dạng cân bằng, nguyên nhân là: Sự cân bằng
giữa các ngoại lực và nội lực không thể thục hiện tương ứng với dạng cân bằng ban
đầu của công trình, mà chỉ có thể thực hiện được tương ứng với dạng biến dạng cân
bằng mới khác trước về tính chất.
1.4.3. Khái niệm ổn định theo Liapunov
Theo Liapunov:Một hệ bị kích động và để cho hệ đó dao động tự do. Nếu biên độ
dao động này giảm dần theo thời gian, khi đó hệ gọi là ổn định. Ngược lại nếu biên độ
của hệ bị kích động tăng dần theo thời gian, khi đó hệ là không ổn định.
Định nghĩa ổn định chuyển động của M.A. Liapunov được quan tâm khi gặp các
bài toán ổn định của hệ không bảo toàn, ổn định và không ổn định đàn hồi. Định nghĩa
của Liapunov về ổn định chuyển động được xem là tổng quát trên mọi lĩnh vực.
a) Mất ổn định loại I
Các đặc trưng của hiện tượng mất ổn định loại I hay mất ổn định Euler:
• Dạng cân bằng có khả năng phân nhánh, (tức là dạng cân bằng phiếm định
có khả năng phân nhánh thành hai dạng: dạng cân bằng ban đầu và dạng
cân bằng lân cận).
• Phát sinh dạng cân bằng mới khác dạng cân bằng ban đầu về tính chất.
• Trước trạng thái tới hạn, dạng cân bằng ban đầu là duy nhất và ổn định.
Sau trạng thái tới hạn, dạng cân bằng ban đầu là không ổn định.
Ví dụ: Xét thanh thẳng chịu nén đúng tâm hình dưới
9
a b c
Hình 1. 6. Thanh thẳng chịu nén đúng tâm
Lực nén P nhỏ: Thanh vẫn thẳng, trạng thái chịu nén của thanh là trạng thái cân
bằng ban đầu và duy nhất. Nếu đưa thanh ra khỏi dạng cân bằng ban đầu, thanh sẽ dao
động và cuối cùng trở về dạng ban đầu. Do đó, dạng cân bằng này là ổn định.
Khi tăng P đạt một giá trị nào đó gọi là lực tới hạn Pth: Trong thanh xuất hiện
trạng thái tới hạn. Lúc này ngoài dạng cân bằng chịu nén, đồng thời còn có khả năng
xuất hiện trạng thái cân bằng uốn dọc, nghĩa là thanh ở trạng thái cân bằng phiếm định.
Như vậy, dạng cân bằng phiếm định bị phân nhánh thành hai dạng là dạng cân bằng
chịu nén và dạng cân bằng uốn dọc.
Khi P > Pth: Trạng thái cân bằng chịu nén vẫn có khả năng tiếp tục tồn tại, song
dạng cân bằng này là không ổn định. Vì nếu đưa thanh ra khỏi dạng cân bằng này thì
thanh không có khả năng trở lại trạng thái ban đầu. Lúc này, thanh buộc phải có dạng
cân bằng ổn định uốn dọc khi biến dạng của thanh là hữu hạn.
Hiện tượng mất ổn định loại I có thể xảy ra tương ứng với các dạng sau:
• Mất ổn định dạng nén đúng tâm:
o Khi P < Pth: Khung có dạng cân bằng chịu nén đúng tâm.
o Khi P > Pth: Khung có dạng cân bằng chịu nén không ổn định.
10
Hình 1. 7. Mất ổn định dạng nén đúng tâm
• Mất ổn định dạng biến dạng đối xứng:
o Khi P < Pth: Khung có dạng cân.
o Khi P > Pth: Khung có dạng cân bằng không ổn đinh.
Hình 1. 8. Mất ổn định dạng đối xứng
• Mất ổn định dạng uốn phẳng: Dầm chữ I chịu uốn phẳng do tải trọng P tác
dụng trong mặt phẳng đối xứng như hình dưới
o Khi P < Pth: Dầm có dạng cân bằng ổn định là dạng uốn phẳng.
o Khi P > Pth: Dạng uốn phẳng không ổn định và dầm có dạng cân
bằng mới là dạng uốn cùng xoắn
11
Hình 1. 9. Mất ổn định dạng uốn phẳng
b) Mất ổn định loại II
Các đặc trưng của hiện tượng mất ổn định loại II như sau:
• Dạng cân bằng không phân nhánh.
• Biến dạng và dạng cân bằng của hệ không thay đổi về tính chất.
1.5. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Ngày nay, các vấn đề liên quan đến bất ổn định tấm composite được các nước
trên thế giới nghiên cứu khá nhiều. Các nghiên cứu về việc xây dựng mối quan hệ ứng
suất – biến dạng, quan hệ lực – biến dạng, xây dựng các ma trận độ cứng tấm
composite đã được liệt kê ở khá nhiều tài liệu nước ngoài. Có thể kể đến một số bài
báo liên quan đến lĩnh vực này như: tác giả Shruti Deshpandeđã thực hiện luận văn
thạc sĩ kỹ thuật về phân tích bất ổn định và hậu bất ổn định kết cấu vào năm 2010 hay
tác giảFan Ye đã thực hiện luận văn thạc sĩ kỹ thuật về phân tích bất ổn định cục bộ
cho kết cấu tấm mỏng vào năm 2015.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Vật liệu composite xuất hiện ở Việt Nam từ cuối những năm 80 của thế kỉ 20, và
kết cấu tấm composite ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực công
nghiệp. Nhu cầu phân tích kết cấu composite làm xuất hiện nhiều công trình nghiên
cứu về ứng xử cơ học của loại kết cấu này trong đó có phân tích bất ổn định. Điển hình
như tác giả Nguyễn Ngọc Minh và các cộng sự đã công bố về một phương pháp không
lưới mới phân tích dao động tự do và bất ổn định tấm mỏng composite lớp và đăng
12
trên Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ vào năm 2017. Tác giả Bùi Tiến
Cường vào năm 2012 đã thực hiện xong luận án tiến sĩ với đề tài nghiên cứu ổn định
đàn hồi của tấm và vỏ trụ composite lớp chịu tải trọng động tại Học viện Kỹ thuật
Quân sự.
Tuy nhiên, các đề tài phân tích bất ổn định cho kết cấu tấm vỏ ở Việt Nam hầu
hết chỉ dừng lại ở bài toán tuyến tính và tìm dạng riêng bất ổn định. Do đó phân tích
bất ổn định phi tuyến và hậu bất ổn định của kết cấu tấm composite bằng mô phỏng số
là một đề tài khá mới mẻ ở Việt Nam và cần được nghiên cứu.
1.6 Lý do chọn đề tài
Vật liệu composite có nhiều đặc tính nổi trội như mô đun đàn hồi và độ bền riêng
cao, nhẹ, có khả năng chịu nhiệt và ma sát lớn, khả năng chống mài mòn tốt, dễ gia
công thành những chi tiết có hình dạng phức tạp … Vì vậy, vật liệu - kết cấu
composite ngày càng được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trong các ngành công
nghiệp như: hàng không, hàng hải, chế tạo máy, xây dựng, …v.v. Việc áp dụng các kết
quả nghiên cứu, tính toán vào phân tích bất ổn định phi tuyến kết cấu tấm composite
chưa nhiều, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế, nên tính ứng dụng còn hạn chế, hiệu
quả chưa cao. Do vậy, việc nghiên cứu các bài toán phi tuyến xoay quanh hiện tượng
bất ổn định cho kết cấu tấm composite nhằm phục vụ thiết kế, chế tạo là một việc làm
có tính cấp thiết và có ý nghĩa khoa học cao.
1.7 Lợi ích của đề tài
1.7.1 Lợi ích khoa học
Việc áp dụng các phương pháp số trong tính toán để phân tích bất ổn định phi
tuyến của kết cấu tấm composite là vấn đề cần được quan tâm khi thiết kế kết cấu. Dựa
trên các kết quả mô phỏng hậu bất ổn định, có thể đề xuất được các giải pháp nâng cao
sự an toàn cho kết cấu.
1.7.2 Lợi ích thực tiễn
Việc tiến hành các thí nghiệm để nghiên cứu về ứng xử hậu bất ổn định của kết
cấu tấm composite là rất tốn kém, đòi hỏi phải có công nghệ hiện đại. Vì vậy, việc ứng
dụng các phần mềm tính toán mạnh mẽ như ANSYS để phân tích bất ổn định phi
tuyến của kết cấu tấm composite dưới tác dụng của tải trọng gây nhiễu có ý nghĩa thực
13
tiễn đặc biệt quan trọng. Việc mô phỏng giúp chúng ta giảm được chi phí và thời gian
thử nghiệm, qua đó ta có thể rút ngắn thời gian chế tạo.
1.8 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.8.1 Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu và đưa ra cách thức thực hiện, phân tích bất ổn định phi tuyến của kết
cấu tấm composite bằng phần mềm ANSYS.
1.8.2 Mục tiêu cụ thể
Cụ thể, mục tiêu của đề tài này như sau:
- Mục tiêu 1: Tìm hiểu tổng quan về kết cấu tấm composite, bao gồm: cấu tạo của kết
cấu tấm composite và các tải trọng gây nhiễu tác động lên kết cấu tấm composite.
- Mục tiêu 2: Tìm hiểu các lý thuyết tính toán bất ổn định phi tuyến tấm vỏ và quy
trình tính toán mô phỏng hậu bất ổn định bằng phương pháp phần tử hữu hạn.
- Mục tiêu 2.1: Tìm hiểu các loại phần tử dùng để mô hình cho kết cấu tấm
composite.
- Mục tiêu 2.2: phân tích bất ổn định phi tuyến và mô phỏng hậu bất ổn định
cho kết cấu tấm composite theo phương pháp phần tử hữu hạn.
- Mục tiêu 3: Dựa trên các kết quả mô phỏng hậu bất ổn định để đưa ra giải pháp cải
tiến kết cấu, tăng tính an toàn.
1.9 Đối tượng nghiên cứu:
- Kết cấu tấm composite, nhiều lớp, dạng sợi.
- Vật liệu trực hướng.
1.10 Phạm vi nghiên cứu:
- Phân tích bất ổn định phi tuyến và mô phỏng hậu bất ổn định cho kết cấu
tấmcomposite. Tải được xét ở đây là tải nén.
- Phạm vi ứng dụng: vỏ máy bay trong công nghiệp hàng không.
14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Phương trình tổng quát của tấm composite
1.10.2 2.1.1. Mối liên hệchuyển vị – biến dạng của tấm composite lớp
Xét một tấm composite lớp có 1x ,
2x là các trục tọa độ nằm trong mặt phẳng
z≡ hướng theo phương pháp tuyến với mặt trung hòa.
giữa theo các cạnh, còn 3x
Hình 2. 1. Mô hình tấm composite lớp
Theo lý thuyết của Kirchhoff – Love mối liên hệ phi tuyến chuyển vi – biến
dạng của tấm:
z
+
=
11
(2.1)
z
=
+
22
z
=
+
0 ε ε φ 1 1 0 ε ε φ 2 2 0 γ ε φ 6 6
12
Trong đó:
2
2
=
0 ε 1
= −
φ 1
2
;
(2.2)
=
= −
0 ε 2
φ 2
=
+
0 ε 6
= −
φ 6
u ∂ x ∂ 1 v ∂ x ∂ 2 u ∂ x ∂ 2
⎞ ⎛ 1 w ∂ + ⎜ ⎟ x 2 ∂⎝ ⎠ 1 ⎞ ⎛ 1 w ∂ + ⎜ ⎟ x 2 ∂⎝ ⎠ 2 v w w ∂ ∂ ∂ + x x x ∂ ∂ ∂ 1 2 1
w ∂ 2 x ∂ 1 2 w ∂ 2 x ∂ 2 2 w ∂ x x ∂ ∂ 1 2
là chuyển vị của phương ngang, phương dọc và độ võng của các
Còn
, wu v ,
điểm giữa thuộc mặt phẳng của tấm;
,
,
,
,φ φ φ 2 6
0 ε ε ε là các biến dạng tại mặt giữa; 1 1
0 6
0 2
15
là các biến thiên độ cong của tấm. Chúng thỏa mãn phương trình tương thích biến
dạng:
2
2
2
(2.3)
+
−
=
−
∂ ∂
2 0 ∂ ε 6 x x ∂ ∂ 2 1
w ∂ x x ∂ ∂ 1 2
2 0 ∂ ε 1 2 x ∂ 2
2 0 ε 2 2 x 1
2 w w ∂ ∂ 2 2 x x ∂ ∂ 1 2
⎛ ⎜ ⎝
⎞ ⎟ ⎠
1.10.3 2.1.2. Quan hệ ứng suất biến dạng của tấm composite lớp
Sử dụng giả thiết Kirchhoff có thể bỏ qua thành phần ứng suất vuông góc với
σ σ σ
=
=
mặt giữa: 13
23
33 0 =
Liên hệ ứng suất biến dạng của lớp composite thứ k của tấm là:
k ( )
k ( )
k ( )
Q
Q
Q
11
12
16
(2.4)
Q
Q
Q
=
22
12
22
26
Q
Q
Q
σ ⎧ 11 ⎪ σ ⎨ ⎪ σ ⎩ 12
⎫ ⎪ ⎬ ⎪ ⎭
ε ⎧ 1 ⎪ ε ⎨ 2 ⎪ ε ⎩ 6
⎫ ⎪ ⎬ ⎪ ⎭
16
26
66
⎧ ⎪ ⎪ ⎨ ⎪ ⎪ ⎩
⎫ ⎪ ⎪ ⎬ ⎪ ⎪ ⎭
Trong đó ký hiệu các thành phần biến dạng trong mặt phẳng lớp thứ k:
ε ε≡ , 22 11 1
ε ε≡ 2
ε ε≡ , 6 12
Trường hợp phương của sợi lệch một góc θ với trục 1x của tấm, thay ma trận
kQ . Trong đó
kQ tính qua
kQ bằng ma trận
kQ theo công thức:
ij
ij
ij
ij
4
2
4
2
Q
Q
Q
Q
cos
2
Q 2
sin
sin
=
θ
+
+
+
θ
(
)
11
11
66
22
2
2
4
4
Q
Q
Q
Q
Q 4
sin
sin
cos
=
+
−
cos θ θ
θ
+
+
12 )
(
12
11
22
66
12
3
3
Q
Q
Q
Q
Q
) θ sin
Q 2
cos θ θ
=
−
−
cos θ θ ( −
+
+
)
(
)
(
16
11
12
66
12
22
66
(2.5)
4
2
2
4
Q
Q
Q
sin
2
Q 2
sin
cos
θ
+
=
+
Q 2 (
sin cos θ θ )
11
66
22
22
3
3
Q
sin cos
Q
Q
Q
Q
Q 2
sin
cos θ θ
+
−
−
=
−
+
+ 12 )
cos θ θ (
θ )
66
11
12
26
12
22
66
2
2
4
4
Q
Q
Q
Q 2
Q 2
sin
Q
sin
cos
cos θ θ
θ
=
+
−
−
+
+
)
Q ( (
66
11
22
12
66
66
Q 2 (
θ θ ) θ
Biểu thức các hằng số độ cứng qua các mô đun đàn hồi trong hệ trục chính như
sau:
(2.6)
0
0
Q
Q = ;
Q = ;
G=
26
16
66
12
16
2
2
;
;
(2.7)
Q
Q
Q
=
=
=
11
12
ν 12
22
1
1
1
−
−
−
2 ν 12
2 ν 12
2 ν 12
E 1 E 2 E 1
E E 2 E 1
E E 2 E 1
Trong đó:
1E ,
2E là các môđun đàn hồi của tấm theo phương trục chính của lớp vật
liệu composite; 12ν là hệ số Poisson của vật liệu,
12G là môđun trượt trong hệ trục
chính của lớp vật liệu.
2.2. Phương pháp phần tử hữu hạn cho bài toán ổn định tấm
Phương pháp phần tử hữu hạn (Finite Element Method - FEM) được bắt nguồn từ
những yêu cầu giải các bài toán phức tạp về lý thuyết đàn hồi, phân tích kết cấu trong
kỹ thuật. Nó được bắt đầu phát triển bởi Alexander Hrennikoff (1941) và Richard
Courant (1942). Phương pháp phần tử hữu hạn là phương pháp số gần đúng để giải
các bài toán được mô tả bởi các phương trình vi phân đạo hàm riêng trên miền xác
định có hình dạng và điều kiện biên bất kỳ mà nghiệm chính xác không thể tìm được
bằng phương pháp giải tích.
Tấm mỏng dưới
tác động ứng suất nén, một chiều hoặc cả hai chiều,
tùy thuộc tải nén, tấm có nguy cơ chuyển sang trạng thái mất ổn định.
Hình 2. 2 Tấm mỏng
Xem xét một tấm phẳng hình vuông đơn giản được đặt các điều kiện biên trên tất cả 4
mặt và chịu lực nén (cid:1840)(cid:3051) mỗi đơn vị chiều dài trong phương x (hình 2.2). Phương trình
cân bằng như tấm phẳng trên được cho bởi
17
2
2
N
∂
∂
4
(2.8)
[
2
]
w
q
Δ
=
+
+
+
2
1 D
y
2 N w ∂ x 2 x ∂
xy y x ∂ ∂
w N w y ∂
Với:
w là biểu thị độ võng trong phương z của tất cả các điểm (x,y)
2 )v
1 −
D
(2.9)
=
12(1 − 2 Et
E là module đàn hồi
t là chiều dày tấm
v là hệ số Poisson
w có thể viết lại:
sin
sin
w
w
(2.10)
n
1,2,3,...
m
mn
=
1,2,3,... =
= ∑
∑
m x π a
n x π a
m,nChỉ ra số nửa bước sóng hàm sin trong những mode bất ổn định. Nó có thể được
lưu ý rằng hình dạng giả định này sẽ tự động đáp ứng các điều kiện biên bản lề cho
tấm đó là w = 0 tại x = 0, x = a, y = 0 và y = b.
2
n
v
)
2
(
N
(2.11)
+
+
=
)x cr
4 4 m π 4 a
2 4 2 m n π 2 2 a b
4 4 π 4 b
12(1 − 2 Et
2 2 m π 2 a
⎛ ⎜ ⎝
⎞ ⎟ ⎠
2
2
2
+
2
3
3
2
m 2 a
n b
⎛ ⎜ ⎝
⎞ ⎟ ⎠
(2.12)
N
(
Do đó:
=
=
) x cr
2
2
2
2 π 12(1
)
2 π 12(1
)
m n a + 2 a mb
Rt v −
Et v −
⎛ ⎜ ⎝
⎞ ⎟ ⎠
m 2 a
Giá trị thấp nhất của (cid:4666)(cid:1840)(cid:3051)(cid:4667)(cid:3030)(cid:3045) , đạt được khi n=1 và có thể được viết lại dưới dạng:
Giá trị thấp nhất của (cid:4666)(cid:1840)(cid:3051)(cid:4667)(cid:3030)(cid:3045) , đạt được khi n=1 và có thể được viết lại dưới dạng:
2
3
(2.13)
N
(
=
) x cr
2
2
a m + a mb
2 π 12(1
)
Et v −
⎛ ⎜ ⎝
⎞ ⎟ ⎠
Chúng ta tìm được ứng suất bất ổn định:
2
(2.14)
σ = cr
2
2 k Et π 2 ) 12(1 v b −
18
Hình 2. 3Ứng suất nén tác dụng lên tấm mỏng
Các biểu hiện cho sự ứng suất bất ổn định quan trọng tương tự như sự ứng suất Euler cho các Beam [σ(cid:3032) (cid:3404) π(cid:2870)(cid:1831)/(cid:4666)λ/(cid:1870)(cid:2870)(cid:4667)(cid:4671) . Ngoại trừ một thực tế rằng nó là một hàm của độ rộng-dày tỷ lệ b/t.
Khi tải nén Nx trên tấm và tiến tới tải tới hạn Ncr, phần trung tâm của tấm như dải AB
có xu hướng bất ổn. Bây giờ nếu chúng ta xem xét dãy ngang CD, chúng ta có thể
nhận ra rằng dãy này chống lại xu hướng của dãy AB để chệch hướng ra của tấm
phẳng ( hướng z). Bất ổn định dạng uốn có thể xảy ra đối với một phần tử dầm, một hệ
dẩm hoặc một khung. Ngắn hơn chiều rộng b, sẽ có thêm sức cản được cung cấp bởi
CD đến AB. Do đó dãy AB cho đến khi bất ổn định biểu thị như Beam trên nền đàn
hồi, có độ cứng phụ thuộc vào b. Đó là lý do tại sao chiều rộng b với ứng suất tới hạn.
Tiếp theo, chúng ta hãy xem xét ảnh hưởng của chiều dài ‘a’ của tấm trên hình dạng
bất ổn định. cho thấy sự thay đổi của lực bất ổn định đối với b/a tỷ lệ và cho các giá trị
khác nhau của m với.
Xem xét một tấm có chiều dài a là nhiều hơn so với chiều rộng b. Nếu một dải dọc như
AB, có xu hướng để tạo thành một bất ổn định đơn, độ cong của nó sẽ ít hơn nhiều so
với độ cong của CD dải ngang mà cố gắng để chống sự bất ổn định. Điều này có nghĩa
rằng sức cản là rất lớn hơn nhiều so với xu hướng bất ổn định và lực tương ứng ở chế
độ này mode (m=1) là rất cao. Nếu a = 2b, tấm phát triển hai bụng bất ổn định, nếu a =
3b, nó phát triển ba bụng bất ổn định và vân vân.
19
Hình 2. 4 Mode bất ổn định cho chiều dài tấm phẳng
k, hệ số bất ổn định của tấm, với tỉ lệ (tỷ số giữa chiều dài, một, chiều rộng, b) được
thể hiện trong hình. Cho m = 1,2,3,… Có thể thấy rằng giá trị thấp nhất của hệ số bất
ổn định thu được cho các giá trị không thể thiếu của các tỉ lệ.Tương ứng từng nửa
bước sóng là hình dạng chế độ bất ổn định. Thông thường các tấm dài trong thực tế và
cho tỉ lệ lớn các hệ số bất ổn định là gần như không phụ thuộc vào tỉ lệ và bằng với giá
trị thấp nhất của 4,0.Do đó hệ số bất ổn định cục bộ được đưa đến là giá trị nhỏ nhất,
không phụ thuộc vào tỉ lệ và bằng 4,0 đối với trường hợp thảo luận.
Hình 2. 5 Giá trị của hệ số bất ổn định k
20
2.3. Bài toán phi tuyến trong phương pháp phần tử hữu hạn
Trong thực tế tính toán kết cấu đôi khi ta có thể gặp loại bài toán phi tuyến sau
đây: những bài toán phi tuyến về phương diện vật lý và những bài toán phi tuyến về
phương diện hình học. Ta gặp những bài toán phi tuyến về phương diện vật lý khi vật
liệu có tính đàn dẻo hoặc khi vật liệu có tính chất cơ học thay đổi theo thời gian, lúc
này quan hệ giữa ứng suất và biến dạng là quan hệ phi tuyến
(2.15)
{σ} = f (ε)
Ta còn gặp những bài toán phi tuyến về phương diện hình học khi kết cấu có
chuyển vị lớn làm thay đổi một cách đáng kể hình dạng hình học ban đầu của hệ, cho
nên khi thiết lập các phương trình cân bằng tĩnh học của hệ trong trạng thái hệ bị biến
dạng ta sẽ được các phương trình có dạng phi tuyến.
Những bài toán phi tuyến về phương diện vật lý cũng như hình học đều đưa về
giải các phương trình chứa những số hạng phi tuyến đối với ẩn số của bài toán. Nói
chung không thể giải một cách chính xác dưới dạng đóng những phương trình phi
tuyến như đối với những phương trình tuyến tính, mà phải dùng các thuật toán đúng
dần. Nhờ các phương pháp đúng dần ta có thể mở rộng áp dụng những thuật toán đã
trình bày ở các chương trên để giải những bài toán phi tuyến thường gặp.
Về mặt lý luận, hiện nay người ta mới chỉ khảo sát được sự hội tụ của các quá
trình tính toán đúng dần khi giải bài toán phi tuyến trong một số trường hợp riêng biệt,
nhưng trong thực tế tính toán, người ta nhận thấy quá trình tính toán đúng dần thường
hội tụ đến kết quả chính xác mong muốn.
Công thức xác định ma trận độ cứng [K*] của một phần tử hữu hạn bất kỳ trong
trường hợp bài toán phi tuyến như sau:
*]K[
dV]E)][q(*D[
(2.16)
∫=
V
Như vậy, trong các bài toán phi tuyến về phương diện vật lý cũng như về phương
diện hình học, mối quan hệ giữa các ứng lực nút {R}i và các chuyển vị nút {q}i của
một phần tử hữu hạn thứ i nào đó có dạng:
=
(2.17)
}R{ i
}q{*]K[ i i
21
Trong đó ma trận độ cứng [K*] là hàm phụ thuộc các chuyển vị nút.
Sau khi tìm được ma trận độ cứng [K*]I cho từng phần tử của hệ, ta có thể xác
định được ma trận độ cứng
T
]*K[
]H][K[]H[
=
* g
]*K[ cho toàn kết cấu theo công thức quen biết
(2.18)
Lúc này hệ phương trình cân bằng dùng để xác định các ẩn số chuyển vị nút của
kết cấu có dạng:
}P{}q]{*K[ (2.19) =
Phương trình được gọi là phương trình ma trận độ cứng của hệ.
các thông số hình học của kết cấu, mà còn phụ thuộc vào trạng thái ứng suất – biến
dạng của hệ. Cho nên việc giải phương trình hết sức phức tạp. Nói chung ta không thể
Trong phương trình các phần tử của ma trận [K*] không những phụ thuộc vào
giải một cách chính xác dưới dạng đóng mà phải dùng các thuật toán đúng dần. Dưới
đây ta hãy xét những phương pháp đúng dần thường dùng hơn cả.
Đối với vật liệu phi tuyến,ma trận cơ bản [D] không phải là hằng số và nó biến
đổi theo theo trạng thái ứng suất.Điều này dẫn tới ma trận độ cứng cả hệ cũng không là
hằng số.Để thu được lời giải ,điều kiện biên được tác dụng theo từng bước tăng.
Phương trình trên được giải cho từng bước gia tăng:
nG={∆RG}i
nG chuyển vị gia tăng của vecto chuyển vị nút
(2.20) [KG]i{∆d}i
Trong đó: [KG]I độ cứng gia tăng của ma trận độ cứng tổng thể {∆d}i {∆RG}i tải trọng gia tăng của vecto lực nút
i chỉ số bước gia tăng
Lời giải cuối cùng nhận được bằng phép lấy tổng của kết quả mỗi bước gia
tăng.Ma trận độ cứng tổng thể phụ thuộc vào trang thái ứng suất và mức biến dạng
không chỉ biến đổi giữa các bước gia tăng mà còn trong cả mỗi bước gia tăng.Thuật
toán Newton-Raphson thường được dung để phân tích phi tuyến này.
Phương trình trên được giải trong lần lặp đầu tiên bằng cách sử dụng ma trận độ
22
cứng ban đầu K0 được tính từ trạng thái ứng suất ban đầu. Bước gia tăng chuyển vị ∆d1
đầu tiên được xác định. Chuyển vị này được dung để xác định biến dạng gia tăng tại
mỗi điểm tích phân. Sau đó, mô hình cơ bản được tích phân theo đường gia tăng của
biến dạng và xác định được ứng suất thay đổi. Lượng ứng suất thay đổi này được cộng
vào ứng suất ban đầu của bước gia tăng và được dùng để xác định các lực nút tương
đương. Sự sai khác giữa các nút tương đương này với lực nút gây ra bởi tải trọng tác dụng được gọi là vector tải trọng dư ψ1.Phương trình dưới được giải lại trong bước lặp
tiếp với vector tải trọng dư và thiết lập được vecto gia tăng tiếp theo:
nG)j={ψ}j-1 (2.21)
[KG]i({∆d}i
Trong đó:
nG)j chuyển vị gia tăng của vecto chuyển vị nút.
j bước lặp
(ψ) vecto tải trọng dư ({∆d}i Đối với lần lặp đầu tiên,ψ0 được xác định như sau: {Ψ}0 = {∆RG}i (2.65)
Quá trình được lặp lại cho tới khi mức độ hội tụ cần thiết nhận được.
Chuyển vị gia tăng được xác định bằng tổng chuyển vị của các bước lặp.Tiêu
nG)j và vecto dư {ψ}j .
chuẩn hội tụ thường được kiểm tra cho chuyển vị ({∆d}i
2.4. Phân tích bất ổn định phi tuyến
Phân tích bất ổn định phi tuyến sử dụng phân tích tĩnh phi tuyến với tải tăng dần
để tìm kiếm mức tải mà tại đó cấu trúc bắt đầu bất ổn định.
Để tiến hành phân tích bất ổn định phi tuyến, cần xét đến các yếu tố như sự
không hoàn hảo ban đầu của kết cấu, ứng xử dẻo, tiếp xúc, đáp ứng biến dạng lớn, và
các ứng xử phi tuyến khác.
23
Hình 2. 6. Đồ thị tải chuyển vị với điểm bắt đầu bất ổn định
Trong phân tích bất ổn định phi tuyến, mục tiêu cần xác định là điểm giới hạn
đầu tiên (tải trọng tối đa trước khi nghiệm trở nên không ổn định).
Phân tích bất ổn định phi tuyến cho kết quả chính xác hơn so với phân tích tìm
dạng riêng bất ổn định và thường được khuyên dùng cho việc thiết kế hoặc đánh giá
các kết cấu .
Phân tích hậu bất ổn định (post-buckling) cũng có thể được mô hình trong phân
Hình 2. 7 Đồ thị tải chuyển vị với hai giai đoạn bất ổn định phi tuyến (nonlinear buckling) và hậu bất ổn định (post-buckling)
tích bất ổn định phi tuyến.
Quá trình thực hiện phân tích bất ổn định phi tuyến tương tự như hầu hết các
phân tích bài toán phi tuyến khác, kèm theo các bổ sung sau:
• Một tải gây nhiễu nhỏ (như một lực nhỏ) hoặc sự không hoàn hảo hình
học của kết cấu thường là điều kiện bắt buộc để sự bất ổn định bắt đầu xảy
ra.
24
• Có thể sử dụng dạng riêng bất ổn định từ phân tích bất ổn định tuyến tính
để tạo ra một sự không hoàn hảo hình học ban đầu của kết cấu.
• Tải tác dụng phải được đặt với một giá trị cao hơn một chút (10 đến 20%)
so với tải trọng tới hạn được dự đoán bởi phân tích bất ổn định tuyến tính.
• Việc phân tích phải được thực kèm theo các yếu tố phi tuyến hình học.
• Với bài toán đối xứng, có thể mô hình hóa một phần kết cấu để dự đoán
hình dạng bất ổn định của kết cấu đối cứng.
Một số lưu ý khi áp tải gây nhiễu hay sự không hoàn hảo hình học của kết cấu
ban đầu:
• Độ lớn của tải gây nhiễu hay sự không hoàn hảo hình học của kết cấu ban
đầu sẽ ảnh hưởng đến kết quả phân tích bất ổn định phi tuyến.
• Tải gây nhiễu hay sự không hoàn hảo hình học của kết cấu ban đầu sẽ loại
bỏ sự bất liên tục dạng mạnh trong đáp ứng tải-chuyển vị.
• Giá trị của sự không hoàn hảo hình học của kết cấu (hoặc không hoàn hảo
được tạo ra bởi tải gây nhiễu) phải nhỏ so với kích thước tổng thể của kết
cấu.
• Giá trị này phải phù hợp với kích thước của sự không hoàn hảo (thực hoặc
theo các quy ước) trong kết cấu thực.
• Các giá trị dung sai trong quá trình sản xuất có thể được sử dụng để ước
tính cường độ của tải gây nhiễu hay sự không hoàn hảo hình học của kết
cấu.
Tải bất ổn định có thể được xác định bằng cách phân tích đường cong tải-chuyển
vị.
Đoạn tuyến tính của đường cong phẳng (hoặc gần tuyến tính) thể hiện sự bất ổn
định bắt đầu xảy ra. Độ cứng tiếp tuyến sẽ tiếm cận đế giá trị không khi cấu trúc bắt
đầu bất ổn định.
Cần chú ý rằng khi lời giải không hội tụ không nhất thiết có nghĩa là cấu trúc đã
đạt đến tải tới hạn bất ổn định.
Hình 2. 8. So sánh sự bất ổn định trong lời giải số và sự bất ổn định cơ học
25
26
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG
3.1 Giới thiệu ANSYS
Phần mềm ANSYS là một chương trình tính toán kết cấu hiệu năng cao đã được áp
dụng để giải các bài toán cơ học đa dạng trong hơn 20 năm qua.
Điểm mạnh của ANSYS là công nghệ bộ giải cao cấp của nó - mấu chốt để đạt được
các lời giải tin cậy và chính xác, nhanh chóng và mạnh mẽ. Bộ giải hiện đại, giải song
song tốt là nền tảng cho sự lựa chọn phong phú các mô hình vật lý cho phép mô tả gần
như tất cả các hiện tượng liên quan đến cơ học. Bộ giải và nhiều mô hình vật lý của nó
được gói trong một giao diện đồ họa (GUI) và môi trường người dùng hiện đại, trực
quan và linh hoạt, với các khả năng mở rộng cho tùy biến và tự động hóa dùng các file
ghi lệnh thực thi (session), ngôn ngữ script và ngôn ngữ biểu thức mạnh mẽ.
Các tính năng chính
• Mô hình kết cấu
• Đặt điều kiện biên và lực
• Giải bài toán bất ổn định
• Mô phỏng ứng xử của tấm
• Các đặc tính vật liệu
• Tương tác lực và chuyển vị
3.2 Phần tử SHELL181 trong ANSYS
SHELL181 phù hợp để phân tích các cấu trúc vỏ mỏng đến dày vừa phải.
Nó là một phần tử bốn nút với sáu bậc tự do tại mỗi nút: dịch chuyển theo các hướng
x, y và z, và xoay quanh các trục x, y và z. (Nếu tùy chọn được sử dụng, phần tử chỉ có
mức độ tự do tịnh tiến).
SHELL181 rất phù hợp cho các ứng dụng phi tuyến tính tuyến tính, xoay lớn và/hoặc
biến dạng lớn. Thay đổi độ dày vỏ được tính trong các phân tích phi tuyến.
Các phần tử thành phần dựa trên biến dạng logarit và các biện pháp true stress. Tuy
nhiên, thay đổi độ cong trong khoảng thời gian tăng được giả định là nhỏ.
Hình dưới đây cho thấy hình dạng, vị trí nút và hệ tọa độ phần tử cho phần tử này.
Phần tử được xác định bởi thông tin phần vỏ và bởi bốn nút (I, J, K và L).
Hình 3. 1 Shell181
27
3.3 Mô hình tính toán
1.10.4 3.3.1 Phân tích bất ổn định bài toán tấm có lỗ
3.3.1.1 Mô tả bài toán
Xét một tấm composite 9.5 in vuông có lỗ tròn bán kính 1.5 in. Bố cục phương sợi là
psi
psi
=
6 18.5 10 ×
=
6 1.6 10 ×
[30] ± 3s, với tổng cộng 12 lớp, đối xứng với mặt phẳng giữa và hướng của các lớp
LE
TE
0.35
6 0.832 10
psi
=
×
, , xen kẽ giữa 30 and - 30. Mỗi lớp có các module
Tν =
LTG
, và hệ số Poisson’s là . Mỗi lớp dày 0,01 in, tổng độ và
dày là 0,12 in. Dọc theo cạnh phải của tấm, tải trọng tập trung dọc trục 12.000 lb được
đưa vào qua một đầu cứng. Ngàm cạnh trái (chuyển vị và xoay). Dọc theo các cạnh
ngang, chuyển vị trong mặt phẳng và xoay các cạnh này được cho phép. Để có ứng xử
phi tuyến, một sự không hoàn hảo hình sin với biên độ 10% của tổng độ dày lớp phủ
z
0,012sin(
)sin(
)
=
được sử dụng như sau:
x π 9.5
y π 9.5
(3.1)
Mục tiêu là để tìm được sự biến thiên chuyển vị z tại các điểm A (4.75, 6.25, 0)
và B (6.25, 4.75, 0), và chuyển vị x tại điểm C (9.5, 4.75, 0) khi áp dụng tải tăng.
Biến cứng
Hình 3. 2 Mô hình tấm phẳng có lỗ
28
3.3.1.2 Xây dựng mô hình CAD
Từ mô hình bài toán, xây dựng theo CAD:
• Chọn loại phần tử shell181.
et,1,shell181 !Chon loai phan tu
• Nhập vào thông số vật liệu.
mp,ex,1,18.5e6 !Thong so vat lieu
mp,ey,1,1.6e6
mp,ez,1,1.6e6
mp,gxy,1,0.832e6
mp,prxy,1,0.35
mp,gyz,1,0.533e6
29
mp,pryz,1,0.5
mp,gxz,1,0.832e6
mp,prxz,1,0.35
sect,1,shell !Chon dang tam
• Nhập phương của sợi vật liệu
A=30 !Goc vat lieu
secdata,0.01,1,A !Do day tung lop va goc vat lieu
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
• Tạo mô hình vuông cạnh 9.5 với lỗ tròn bán kính 1.5 ở giữa
k,1,0 !tao nut
k,2,9.5
k,3,9.5,9.5
k,4,0,9.5
a,1,2,3,4 !tao tam
cyl4,4.75,4.75,1.5 !tao hinh tron
30
Hình 3. 3 Mô hình CAD
asba,1,2 !tao tam co lo
3.3.1.3 Chia lưới mô hình
• Chia cạnh tấm thành 10 phần tử.
lsel,s,,,1,4 !chia canh
lesize,all,,,10
• Chia đường tròn lỗ thành 20 phần tử.
lsel,s,,,5,8
lesize,all,,,5
• Chia lưới
31
Hình 3. 4 Chia lưới mô hình
amesh,all !chia luoi
3.3.1.4 Thiết lập giải bài toán
(cid:190) Tuyến tính
• Giải bài toán tĩnh
/solu
antype,static !giai bai toan tinh
pstress,on !bat ma tran ung suat
outres,all,all !ghi lai ket qua cua tat ca cac buoc
32
nsubst,200 !so buoc tai = 200
• Giải bất ổn định tuyến tính
/solu
antype,buck !giai bat on dinh tuyen tinh tuyen
bucopt,subsp,10 !giai 10 mode dau tien
solve
finish
• Phi tuyến
Định nghĩa số pi
pi=4*atan(1)
• Lấy giá trị nút lớn nhất để khởi tạo vòng lập nhập sự không hoàn hảo về hình
học z
*get,nnumber,node,0,num,max
• Tạo vòng lập để xác định lại các nút với z mới
*do,i,1,nnumber !vong lap i chay tu 1 toi gia tri lon nhat cua nut o tren
*get,tmpx,node,i,loc,x !lay gia tri x cua node
*get,tmpy,node,i,loc,y !lay gia tri y cua node
tmpz=sin(pi*nx(i)/9.5)*sin(pi*ny(i)/9.5)*0.012 !ham khong hoan hao hinh hoc
n,i,nx(i),ny(i),tmpz !xac dinh lai gia tri nut
!ket thuc vong lap *enddo
Finish
• Giải bài toán phi tuyến
/solu
antype,static
nlgeom,on !giai bai toan phi tuyen
33
outres,all,all
nsubst,100
3.3.1.5 Thiết lập điều kiện biên
• Tấm được ngàm cạnh trái.
nsel,s,loc,x,0 !chon diem co toa do x=0
d,all,all !ngam
• Khóa góc xoay theo phương y và chuyển vị theo phương z của 3 cạnh trên,
dưới, phải.
nsel,a,loc,y,9.5 !chon diem co toa do y=9,5
d,all,uz,0 !khoa chuyen vi truc z
d,all,roty,0 !khoa xoay y
• Khóa xoay theo phương x của cạnh phải.
nsel,s,loc,y,0 !chon diem co toa do y=0
nsel,s,loc,x,9.5
d,all,rotx,0
d,all,roty,0
d,all,rotz,0
• Làm cứng cạnh phải.
nsel,s,loc,x,9.5
cp,1,ux,all !bien cung canh phan
3.3.1.6 Đặt lực
• Đặt lực tập trung có độ lớn 12000 ib theo phương x hướng vào tấm tại trung
điểm cạnh phải.
nsel,s,loc,x,9.5
nsel,r,loc,y,4.75
34
Hình 3. 5 Điều kiện biên và tải
f,all,fx,-12000 !dat luc
3.3.1.7 Kết quả
3.3.1.7.1 Tuyến tính
Hình 3. 6 Kết quả lực tới hạn tuyến tính
Ta tìm được các giá trị lực tới hạn ứng với 10 mode đầu tiên:
TIME FREQ ( /
=
) 12000 ×
Lực tới hạn:
crP
(N)
35
Mode
Mode
crP Ib ( )
crP Ib ( )
6
6.119,3
26.538
1
7
10.622,8
29.787,6
2
8
11.720,5
33.094,8
3
9
15.144
43.369,2
4
47.325,6
19.544,4
10
5
Bảng 3.1 Lực tới hạn của 10 mode đầu tiên
Mode 1:
Hình 3. 7 Chuyển vị theo phương z của mode 1
36
Hình 3. 8 Chuyển vị theo phương z của mode 1
Ta có thể thấy trong dạng bất ổn định thứ nhất, tấm bị biến dạng cong với một bụng
Mode 2:
Hình 3. 9 Chuyển vị theo phương z của mode 2
Hình 3. 10 Chuyển vị theo phương z của mode 2
37
Ta có thể thấy trong dạng bất ổn định thứ hai, tấm bị biến dạng cong với hai bụng
3.3.1.7.2 Phi tuyến
Hình 3. 11 Chuyển vị theo phương z
Hình 3. 12 Chuyển vị theo phương z
Thực hiện mô phỏng phi tuyến, ta được hình dạng của tấm khi bắt đầu bất ổn định.
Ta có thể thấy khi nén tấm với tải gây nhiễu vuông góc, tấm bị biến dạng lớn có dạng
tương tự như dạng bất ổn định thứ nhất với lới giải tuyến tính.
38
30
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
a
b
c
Hình 3. 13 Đồ thị lực chuyển vị phương z của 3 điểm A,B,C góc 30
Ta tìm được quan hệ của lực và chuyển vị theo phương z của 3 điểm A, B, C
Kết luận:
-So sánh kết quả phi tuyến với kết quả mode 1 của tuyến tính, ta nhận thấy lực tới hạn
(cid:0)
gần nhau, lực tới hạn của phi và tuyến tính mode 1 ( 6.119 ib) phi tuyến ( 5.000 ib) (cid:0)
tuyến nhỏ hơn do có sự ảnh hưởng của kết cấu không hoàn hảo. Vậy bài toán mô
phỏng mô hình theo 2 hướng tuyến tính và phi tuyến mang lại kết quả hợp lý.
-Kết quả chuyển vị của mô hình phi tuyến lớn hơn do sự không hoàn hảo về mô hình.
Thực hiện mô phỏng tương tự với các góc phương sợi 15; 20; 45; 60 , ta được các kết
15 , o
5.239,7 N
α=
=
crP
quả:
15
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
0.1
0.2
0.4
0.5
0.6
0.3
0
b
a
c
Hình 3. 14 Đồ thị lực chuyển vị phương z của 3 điểm A,B,C góc 15
20 , o
5.554,56 N
α=
=
crP
20
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
a
c
b
Hình 3. 15 Đồ thị lực chuyển vị phương z của 3 điểm A,B,C góc 20
39
45 , o
6.053,7 N
α=
=
crP
45
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
a
b
c
Hình 3. 16 Đồ thị lực chuyển vị phương z của 3 điểm A,B,C góc 45
60 , o
5.980,44 N
α=
=
crP
60
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
a
b
c
Hình 3. 17 Đồ thị lực chuyển vị phương z của 3 điểm A,B,C góc 60
o
40
4 5α< <
o thì crP có xu hướng tăng lên.
o
o , ta tìm được tại trường hợp tấm có góc
Ta nhận thấy khi góc 2 0
4 5α< <
Tiếp tục mô phỏng với các góc 2 0
36 , o
6.119,28 N
α=
=
crP
phương sợi 36 và -36, lực tới hạn dẫn đến bất ổn định đạt giá trị lớn nhất.
36
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
a
b
c
Hình 3. 18 Đồ thị lực chuyện vị phương z của 3 điểm A, B, C góc 36
41
Kết luận: Vậy góc lệch của sợi vật liệu có ảnh hưởng tới lực tới hạn gây bất ổn định
của kết cấu. Luôn có góc một góc α mà tại đó lực tới hạn gây bất ổn định đạt giá trị
lớn nhất, trong bài toàn này đó là góc 3 6 o .
1.10.5 3.3.2. Phân tích bất ổn định bài toán tấm không có lỗ
3.3.2.1. Mô tả bài toán
500 mm
1 N/mm
=
1000 mm ,
Hãy xem xét một tấm được đặt điều kiện biên đơn giản, với kích thước bên
ya =
N N= x y
xa =
, đặt áp lực tải trọng nén . Tấm được
[(0/ 90) ]S , AS4/9310 composite với phần khối lượng sợi 0.6 và
3
10,2 mm
làm bằng composite
Tt =
tổng độ dày . Tính toán, mô phỏng ứng xử của tấm bằng phương pháp
phi tuyến và tuyến tính.
3.3.2.2. Xây dựng mô hình CAD
Từ mô hình bài toán, xây dựng theo CAD:
• Nhập thông số vật liệu:
UIMP,1,EX,EY,EZ,79985,79985,16128
UIMP,1,GXY,GYZ,GXZ,4386,4458,4458
UIMP,1,PRXY,PRYZ,PRXZ,0.044,0.415,0.415
42
• Chọn loại phần tử: shell181 và độ dày tấm
ET,1,SHELL181 !chon loai phan tu
SECTYPE,1,SHELL
SECDATA,10.2,1 !do day tam
• Tạo hình chữ nhật chiều dai 1000mm và chiều rộng 500mm
Hình 3. 19 Mô hình CAD
RECTNG,0,1000,0,500
3.3.2.3 Chia lưới mô hình
• Chia mỗi cạnh của tấm hình chữ nhật thành 25 phần tử
ESIZE,,25
• Chia lưới
AMESH,all
Hình 3. 20 Chia lưới
43
3.3.2.4 Giải bài toán
• Giải bài toán tĩnh
/solu
ANTYPE,STATIC !giai bai toan tinh
PSTRESS,ON !bat ma tran ung suat
SOLVE
FINISH
• Giải bài toán bất ổn định tuyến tính
/SOLU
ANTYPE,BUCK !giai bai toan bat on dinh tuyen tinh
BUCOPT,SUBSP,10 !giai 10 mode dau tien
SOLVE
FINISH
3.3.2.5 Thiết lập điều kiện biên
• Khóa chuyển vị theo phương z của 4 cạnh tấm.
DL,2,1,uz,0
44
DL,3,1,uz,0
DL,1,1,uz,0
DL,4,1,uz,0
• Khóa chuyển vị theo phương y của cạnh dưới.
DL,1,1,uy,0
• Khóa chuyển vị theo phương x của cạnh trái.
DL,4,1,ux,0
3.3.2.6 Đặt lực
1. Đặt áp lực 1N lên 2 cạnh trên và cạnh phải của tấm.
SFL,2,PRES,1
Hình 3. 21 Đặt lực và điều kiện biên
SFL,3,PRES,1
3.3.2.7 Kết quả
Cách 1: Các module tấm tương đương được tính toán và sử dụng cùng với một loại
phần tử tấm trực hướng. Trong trường hợp này, các module tấm mới cho độ cứng
tương đương tấm ban đầu, có các ứng xử giống như tấm composite ban đầu dưới tải
45
b
trọng trong mặt phẳng, bỏ qua tải trọng uốn.Module tấm có thể được tìm thấy. Lưu ý
xE , có thể cho kết quả chính xác hơn so với
rằng trong một số trường hợp module uốn
Hình 3. 22Thông số vật liệu
các module trên mặt phẳng xE .
Hình 3. 23 Lực tới hạn và các mode tương ứng
Kết quả lực tới hạn và các mode tương ứng:
Hình 3. 24 Chuyển vị theo phương z
Mode 1
Ta có thể thấy trong dạng bất ổn định thứ nhất, tấm bị biến dạng cong với một bụng
46
Cách 2: Sử dụng ma trận A, B, D, H. Để tính A; B; D; H; Các ma trận kết quả là
Hình 3. 25 Ma trận A,B,D,H
Giải tương tự cách 1, chỉ khác nhập thông số vật liệu
SSPA,817036,35937.6,0,817036,0,44737.2
SSPB,0,0,0,0,0,0
SSPD,8.55845e+6,311579,0,5.60896e+6,0,387872
SSPE,37812.8,0,37964.7
Hình 3. 26 Lực tới hạn và các mode tương ứng
Kết quả lực tới hạn và các mode tương ứng
47
Hình 3. 27 Chuyển vị theo phương z mode 1
Mode 1
Ta có thể thấy khi sử dụng ma trận tương đương A, B, D, H, trong dạng bất ổn định
thứ nhất, tấm bị biến dạng cong với một bụng tương tự như trong cách 1, khi khai báo
module tương đương.
Cách 3: Sử dụng LLS. Sử dụng tấm nhiều lớp và các thông số được nhập.
(cid:190) Tuyến tính
Bài toán được mô phỏng theo hai phương pháp, tuyến tính và phi tuyến.
• Nhập thông số vật liệu:
UIMP,1,EX,EY,EZ,145880,13312,13312
UIMP,1,GXY,GYZ,GXZ,4386,4529,4386
UIMP,1,PRXY,PRYZ,PRXZ,0.263,0.470,0.263
• Chọn phần tử tấm shell181
ET,1,SHELL181
SECTYPE,1,SHELL
• Nhập thông số 12 lớp gồm đồ dày và phương sợi
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
48
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
• Tạo hình chữ nhật chiều dài 1000 và chiều rộng 500
RECTNG,0,1000,0,500
• Chia mỗi cạnh hình chữ nhật thành 25 phần tử
ESIZE,,25
• Chia lưới
AMESH,all
• Giải bài toán tĩnh
ANTYPE,STATIC
PSTRESS,ON
• Đặt điều kiện biên và lực
• Khóa chuyển vị theo phương z của 4 cạnh tấm
DL,2,1,UZ,0
DL,3,1,UZ,0
DL,1,1,uz,0
DL,4,1,uz,0
• Khóa chuyển vị theo phương y của cạnh dưới
dl,1,1,uy,0
• Khóa chuyển vị theo phương y của cạnh dưới
dl,4,1,ux,0
• Đặt áp lục 1N lên cạnh trên và cạnh phải tấm
SFL,2,PRES,1
SFL,3,PRES,1
• Giải bài toán bất ổn định tuyến tính
/SOLU
ANTYPE,BUCK !giai bai toan bat on dinh tuyen tinh
49
BUCOPT,SUBSP,10 !giai 10 mode dau tien
SOLVE
FINISH
Hình 3. 28 Kết quả lực tới hạn và các mode tương ứng
• Kết quả lực tới hạn và các mode tương ứng.
Hình 3. 29 Chuyện vị theo phương z mode 1
Mode 1:
Ta có thể thấy khi khai báo 12 lớp vật liệu, trong dạng bất ổn định thứ nhất, tấm bị
biến dạng cong với một bụng tương tự như trong cách 1 và cách 2
50
Hình 3. 30 Chuyển vị theo phương z mode 2
Mode 2:
Trong dạng bất ổn định thứ 2, tấm bị biến dạng cong với 2 bụng
Kết luận:
-Qua kết quả của lực tới hạn của 3 cách gần bằng nhau.
-Kết quả chuyển vị trong cả 3 cách đều gần như nhau.
-Kết quả lực tới hạn của cách 2 và cách 3 cùng vật liệu nhưng khác kết quả (0,052%)
vì do có sai số khi tính toán đưa về ma trận A;B;D;H.
-Kết quả cách 1 khác so với kết quả cách 2 và cách 3 do khi sử dụng vật liệu khác có
tính chất gần tương đương vật liệu ban đầu nên cho ra kết quả lực tới hạn khác. Có thể
dùng cách này để giảm khả năng bị bất ốn định cho tấm vì lực tới hạn lớn hơn.
(cid:190) Phi tuyến
-Bài toán mô phỏng cho kết quả hợp lý.
• Phi tuyến do kết cấu không hoàn hảo
δ = 0
t 100
với t là chiều Lấy kết quả chuyển vị theo mode 1 với sự không hoàn hảo là
dày tấm.
/PREP7
ftr=(10.8/100) !he so nhan cua su khong hoan hoa
51
UPGEOM,ftr,1,1,file,rst !ke thua mo hinh cua mode 1 voi he so nhan khong
hoan hao
FINISH
• Giải bài toán phi tuyến
antype,static
!giai bai toan phi tuyen NLGEOM,1
NSUBST,50,0,0
OUTRES,ALL,ALL
• Đặt lực
mult=250
SFL,2,PRES,1*mult
SFL,3,PRES,1*mult
Hình 3. 31 Chuyển vị theo phương z mode 1
• Kết quả
Ta có thể thấy khi nén tấm với kết cấu không hoàn hảo, tấm bị biến dạng lớn có dạng
tương tự như dạng bất ổn định thứ nhất với lới giải tuyến tính.
Shape
250
200
150
100
50
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hình 3. 32 Đồ thị lực chuyển vị
52
• Phi tuyến do có tải gây nhiễu
Giải tương tự bài phi tuyến do hình học, chỉ khác đặt tải.
SFL,2,PRES,400 !ap luc len canh phai
N= 10
SFL,3,PRES,400 !ap luc len canh tren
zF
tại (500;250) • Mode 1, tải
Hình 3. 33 Chuyển vị theo phương z mode 1
f,1198,fz,10 !dat tai gay nhieu
53
Ta có thể thấy khi nén tấm với một tải gây nhiễu vuông góc, tấm bị biến dạng lớn có
Mode 1
300
250
200
150
100
50
0
0
2
4
6
8
10
12
14
Hình 3. 34 Đồ thị lực và chuyển vị mode 1
N=− 50
N= 50
dạng tương tự như dạng bất ổn định thứ nhất với lới giải tuyến tính.
zF
zF
tại (250;250); tại (750;250) • Mode 2; tải
f,1344,fz,50 !dat tai gay nhieu
Hình 3. 35 Chuyển vị theo phương z mode 2
f,1052,fz,-50 !dat tai gay nhieu
Ta có thể thấy khi nén tấm với hai tải gây nhiễu vuông góc ngược chiều nhau, tấm bị
biến dạng lớn, hai bụng, có dạng tương tự như dạng bất ổn định thứ hai với lới giải
tuyến tính.
Mode 2
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0
‐10
‐8
‐6
‐4
‐2
0
2
Hình 3. 36 Đồ thị lực và chuyển vị mode 2
54
Kết luận:
-Kết quả lực tới hạn của mode 1 và mode 2 trong cả 2 mô hình phi tuyến đều có kết
quả gần đúng với kết quả của mô hình giải tuyến tính.
-Kết quả chuyển vị của mô hình phi tuyến và mô hình tuyến tính có kết quả hợp lý,
gần giống nhau.
-Kết quả chuyển vị của 2 mô hình phi tuyến gần giống nhau, có kết quả hợp lý.
-Có thể kiểm soát dạng bất ổn định bằng các nguyên nhân có thể gây ra hình dạng bất
ổn định đó (ví dụ đặt tải gây nhiễu để gây bất ổn định).
55
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
Luận văn thực hiện mô phỏng bài toán bất ổn định với hai mô hình tấm có lỗ và tấm
không có lỗ rút ra được các kết luận:
-So sánh kết quả phi tuyến với kết quả của tuyến tính, ta nhận thấy lực tới hạn phi
tuyến và tuyến tính gần nhau. Lực tới hạn của phi tuyến nhỏ hơn do có sự ảnh hưởng
của kết cấu không hoàn hảo.
-Kết quả chuyển vị của mô hình phi tuyến lớn hơn do sự không hoàn hảo về mô hình
(nguyên nhân dẫn đến bất ổn định).
-Hướng phương sợi của vật liệu có thể ảnh hướng đến lực tới hạn gây bất ổn định của
tấm composite nhiều lớp bằng cách thay đổi phương sợi của vật liệu, luôn có 1 hoặc 1
vài góc nào đó giúp cho tấm giảm khả năng bị bất ổn định.
-Có thể sử dụng nhưng vật liệu thay thế 1 tấm composite nhiều lớp với các đặc tính
không đổi và mang lại được lợi nhuận (ví dụ: giá vật liệu,…)
-Có thể tiếp cận giải và mô phỏng bất ổn định tấm composite nhiều lớp bằng nhiều
cách khác nhau như tuyến tính, phi tuyến do hình học, phi tuyến do tải gây nhiễu, sử
dụng vật liệu tương đương, đưa thông số vật liệu về dạng ma trận để giải.
-Kết quả của lực tới hạn, chuyển vị của các cách đặt vấn đề gần bằng nhau nên các
cách tiếp cận bài toán hợp lý.
-Kết quả mô phỏng của bài toán đưa về dạng ma trận có kết quả với sai số thấp
(0,052%). Có thể áp dụng để đơn giản bài toán hay kiểm tra so sánh kết quả.
-Có thể kiểm soát dạng bất ổn định bằng các nguyên nhân có thể gây ra hình dạng bất
ổn định đó (ví dụ đặt tải gây nhiễu để gây bất ổn định).
4.2 Ưu điểm của luận văn
Mô phỏng mang lại kết quả hợp lý qua các cách giải và mô phỏng bài toán theo tuyến
tính và phi tuyến.
Trình bày các cách tiếp cận khác của bài toán bất ổn định tấm composite.
Giải quyết được vấn đề để giảm sự bất ổn định của tấm.
56
4.3 Khuyết điểm của luận văn
Chưa đi sâu về vấn đề của tấm composite ví dụ như sự tách lớp.
Chưa giải quyết được vấn đề của các loại tấm composite khác.
Chưa mang lại kết quả thực tế và tạo nên các ưu điểm nổi trội.
Đánh giá nhìn nhận vấn đề chưa sâu sắc.
4.4 Hướng phát triển
Tìm hiểu sâu hơn về các đặc tính và các yếu tố ảnh hưởng đến sự bất ổn định của tấm
composite để mang lại được kết quả có thể áp dụng được vào thực tế.
Dựa vào tính chất của tấm composite để đưa ra các phương pháp mới phát triển khả
năng mang tải của tấm composite.
Thực hiện các tính toán, mô phỏng trên mô hình tấm thực tế trong đời sống để mang
lại nhiều kết quả thực tiễn hơn.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Lều Thọ Trình, Đỗ Văn Bình. Ổn Định Công Trình. NXB Khoa học và Kỹ
thuật, 2005.
[2] Trần Ích Thịnh và Ngô Như Khoa. Phương pháp phần tử hữu hạn. Hà Nội,
2007.
[3] Trần Ích Thịnh. Vật liệu composite - cơ học và tính toán kết cấu. Nhà xuất
bản giáo dục, Hà Nội, 1994.
[4] Nguyen Ngọc Minh, Nguyễn Vương Trí, Nguyễn Thanh Nhã, Trương Tích
mỏng composite lớp. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, T. 20, S. 1K, 2017.
Thiện. Một phương pháp không lưới mới phân tích dao động tự do và bất ổn định tấm
lớp chịu tải trọng động. LATS Kỹ thuật, Học viện Kỹ thuật Quân sự, 2012.
[5] Bùi Tiến Cường. Nghiên cứu ổn định đàn hồi của tấm và vỏ trụ composite
Tiếng Anh
[6] Shruti Deshpande. Buckling and post buckling of structural components. MSc
thesis, The University Of Texas At Arlington, 2010.
[7] Fan Ye. Local Buckling Analysis of Thin-Wall Shell Structures. MSc thesis,
Delft University of Technology, 2015.
58
Phụ lục
Code bài 3.1
• Giải theo tuyến tính:
/prep7
!Chon loai phan tu et,1,shell181
mp,ex,1,18.5e6 !Thong so vat lieu
mp,ey,1,1.6e6
mp,ez,1,1.6e6
mp,gxy,1,0.832e6
mp,prxy,1,0.35
mp,gyz,1,0.533e6
mp,pryz,1,0.5
mp,gxz,1,0.832e6
mp,prxz,1,0.35
sect,1,shell
A=36
secdata,0.01,1,A !Xac dinh do day va goc vat lieu
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
59
secdata,0.01,1,-A
k,1,0
k,2,9.5
k,3,9.5,9.5
k,4,0,9.5
a,1,2,3,4
cyl4,4.75,4.75,1.5
asba,1,2
numcmp,all
!chia canh lsel,s,,,1,4
lesize,all,,,10
lsel,s,,,5,8
lesize,all,,,5
!chia luoi amesh,all
!xac dinh so pi pi=4*atan(1)
finish
/solu
!giai bai toan tinh antype,static
!tinh ma tran do cung ung suat pstres,on
!ghi lai ket qua tat ca cac buoc outres,all,all
!so buoc tai nsubst,200
!dat dieu kien bien nsel,s,loc,x,0
d,all,all
nsel,s,loc,y,0
nsel,a,loc,y,9.5
d,all,uz,0
60
d,all,roty,0
nsel,s,loc,x,9.5
d,all,uz,0
d,all,rotx,0
d,all,roty,0
allsel
d,all,rotz,0
nsel,s,loc,x,9.5
!ngam cung canh phai cp,1,ux,all
nsel,r,loc,y,4.75
!dat luc f,all,fx,-12000
allsel
solve
finish
/solu
antype,buck !bat che do bat on dinh tuyen tinh
bucopt,subsp,10 !tim 10 mode
solve
finish
• Giải theo phi tuyến
/prep7
et,1,shell181
esys,0
mp,ex,1,18.5e6
mp,ey,1,1.6e6
mp,ez,1,1.6e6
61
mp,gxy,1,0.832e6
mp,prxy,1,0.35
mp,gyz,1,0.533e6
mp,pryz,1,0.5
mp,gxz,1,0.832e6
mp,prxz,1,0.35
sect,1,shell
A=36
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
secdata,0.01,1,A
secdata,0.01,1,-A
k,1,0
k,2,9.5
k,3,9.5,9.5
k,4,0,9.5
a,1,2,3,4
cyl4,4.75,4.75,1.5
asba,1,2
62
!danh so tat ca cac nut numcmp,all
lsel,s,,,1,4
lesize,all,,,10
lsel,s,,,5,8
lesize,all,,,5
amesh,all
modmsh,detach !tach ket qua luoi tu mo hinh
*get,nnumber,node,0,num,max !lay nut lon nhat
pi=4*atan(1) !xac dinh so pi
*do,i,1,nnumber !bat dau vong lap tren nut
*get,tmpx,node,i,loc,x !lay toa do x cua node hien tai
*get,tmpy,node,i,loc,y !lay toa do y cua node hien tai
tmpz=sin(pi*nx(i)/9.5)*sin(pi*ny(i)/9.5)*0.012 !ham ket cau khong hoan hao
n,i,nx(i),ny(i),tmpz !xac dinh lai nut hien tai
*enddo !ket thuc vong lap
finish
/solu
antype,static !giai bai toan tinh
nlgeom,on !bat bien dang lon phi tuyen
outres,all,all !ghi lai tat ca ket qua
nsubst,100 !so buoc tai
63
nsel,s,loc,x,0
d,all,all
nsel,s,loc,y,0
nsel,a,loc,y,9.5
d,all,uz,0
d,all,roty,0
nsel,s,loc,x,9.5
d,all,uz,0
d,all,rotx,0
d,all,roty,0
allsel
d,all,rotz,0
nsel,s,loc,x,9.5
cp,1,ux,all
nsel,r,loc,y,4.75
f,all,fx,-12000
allsel
solve
finish
/post1
nsel,s,loc,x,4.75
nsel,r,loc,y,6.25
*get,na,node,0,num,min !toa do nut A
nsel,s,loc,x,6.25
nsel,r,loc,y,4.75
*get,nb,node,0,num,min !toa do nut B
64
nsel,s,loc,x,9.5
nsel,r,loc,y,4.75
*get,nc,node,0,num,min !toa do nut C
allsel
set,last
!lay so buoc tai *get,sb,active,0,set,sbst
!chay vong lap *do,i,1,sb
!dat ket qua cho buoc i set,1,I
*get,tt,active,0,set,time
!luc hien tai tf=tt*12000
/output,azd,out,,append
*vwrite,tf,uz(na)
(e16.8,5x,e16.8)
/output
/output,bzd,out,,append
*vwrite,tf,uz(nb)
(e16.8,5x,e16.8)
/output
/output,cxd,out,,append
*vwrite,tf,abs(ux(nc))
(e16.8,5x,e16.8)
/output
*enddo
65
Code bài 3.2
• Vật liệu tương đương
Code:
/PREP7
UIMP,1,EX,EY,EZ,79985,79985,16128 !Thong so vat lieu
UIMP,1,GXY,GYZ,GXZ,4386,4458,4458
UIMP,1,PRXY,PRYZ,PRXZ,0.044,0.415,0.415
ET,1,SHELL181 !Chon loai phan tu
SECTYPE,1,SHELL !Chon phan tu shell
SECDATA,10.2,1 !Do day tam
RECTNG,0,1000,0,500 !Ve hinh chu nhat
!chia canh thanh 25 phan tu ESIZE,,25
!chia luoi AMESH,all
FINISH
/SOLU
ANTYPE,STATIC !giai bai toan tinh
PSTRESS,ON !tinh ma tran do cung ung suat
DL,2,1,uz,0 !dat dieu kien bien
DL,3,1,uz,0
DL,1,1,uz,0
DL,4,1,uz,0
DL,1,1,uy,0
DL,4,1,ux,0
SFL,2,PRES,1 !dat ap luc len canh
SFL,3,PRES,1
SOLVE
66
FINISH
/SOLU
ANTYPE,BUCK !tinh theo bat on dinh
BUCOPT,SUBSP,10 !tim 10 mode bat on dinh dau tien
SOLVE
FINISH
/SOLU
!mo rong phan tich EXPASS
!so mode duoc mo rong va ghi lai MXPAND
SOLVE
FINISH
/POST1
!ghi lai ket qua luc toi han SET,LIST
!dat hinh dang mode 2 SET,1,2
!ve mode 2 PLDISP,1
FINISH
• Giải theo ma trận A,B,D,H
Code:
/PREP7
ET,1,SHELL181
SECTYPE,1,GENS !xac dinh dang phi tuyen
SSPA,817036,35937.6,0,817036,0,44737.2 !nhap ma tran A
SSPB,0,0,0,0,0,0 !nhap ma tran B
SSPD,8.55845e+006,311579,0,5.60896e+006,0,387872 !nhap ma tran D
SSPE,37812.8,0,37964.7 !nhap ma tran H
67
RECTNG,0,1000,0,500 !ve hinh vuong
ESIZE,,25
!chia luoi AMESH,all
FINISH
/SOLU
ANTYPE,STATIC
PSTRESS,ON
DL,2,1,uz,0
DL,3,1,uz,0
DL,4,1,uz,0
DL,1,1,uz,0
DL,1,1,uy,0
DL,4,1,ux,0
SFL,2,PRES,1
SFL,3,PRES,1
SOLVE
FINISH
/SOLU
ANTYPE,BUCK
BUCOPT,SUBSP,10
SOLVE
FINISH
/SOLU
EXPASS
MXPAND
68
SOLVE
FINISH
/POST1
SET,LIST
SET,1,2
PLDISP,1
FINISH
• Giải theo tấm nhiều lớp theo tuyến tính và phi tuyến
Tuyến tính
Code
/cle
/PREP7
UIMP,1,EX,EY,EZ,145880,13312,13312 !thong so vat lieu
UIMP,1,GXY,GYZ,GXZ,4386,4529,4386
UIMP,1,PRXY,PRYZ,PRXZ,0.263,0.470,0.263
ET,1,SHELL181
SECTYPE,1,SHELL
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
69
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
RECTNG,0,1000,0,500
ESIZE,,25
AMESH,all
FINISH
/SOLU
ANTYPE,STATIC
PSTRESS,ON
DL,2,1,UZ,0
DL,3,1,UZ,0
DL,1,1,uz,0
DL,4,1,uz,0
dl,1,1,uy,0
dl,4,1,ux,0
SFL,2,PRES,1
SFL,3,PRES,1
SOLVE
FINISH
/SOLU
ANTYPE,BUCK
BUCOPT,SUBSP,10
SOLVE
70
FINISH
/SOLU
EXPASS
MXPAND
SOLVE
FINISH
/POST1
SET,LIST
SET,1,2
PLDISP,1
FINISH
Phi tuyến do sự không hoàn hảo kết cấu
/PREP7
UIMP,1,EX,EY,EZ,145880,13312,13312
UIMP,1,GXY,GYZ,GXZ,4386,4529,4386
UIMP,1,PRXY,PRYZ,PRXZ,0.263,0.470,0.263
ET,1,SHELL281
SECTYPE,1,SHELL
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
71
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
RECTNG,0,1000,0,500
ESIZE,,25
AMESH,all
FINISH
/SOLU
ANTYPE,STATIC
PSTRESS,ON
DL,2,1,UZ,0
DL,3,1,UZ,0
DL,1,1,UZ,0
DL,4,1,UZ,0
DL,1,1,uy,0
DL,4,1,ux,0
SFL,2,PRES,1
SFL,3,PRES,1
SOLVE
FINISH
/SOLU
72
ANTYPE,BUCK
BUCOPT,SUBSP,10
SOLVE
FINISH
/SOLU
EXPASS
MXPAND
SOLVE
FINISH
/POST1
SET,LIST
SET,1,2
PLDISP,1
FINISH
/PREP7
ftr=(10.8/100)
UPGEOM,ftr,1,1,file,rst
FINISH
/SOLU
antype,static
NLGEOM,1
NSUBST,50,0,0
OUTRES,ERASE
73
OUTRES,ALL,ALL
AUTOTS,0
TIME,1
mult=250
SFL,2,PRES,1*mult
SFL,3,PRES,1*mult
ARCLEN,1,10,0.1
NSUBST,50,0,0
SOLVE
FINISH
Phi tuyến do tải gây nhiễu
/PREP7
UIMP,1,EX,EY,EZ,145880,13312,13312
UIMP,1,GXY,GYZ,GXZ,4386,4529,4386
UIMP,1,PRXY,PRYZ,PRXZ,0.263,0.470,0.263
ET,1,SHELL281
SECTYPE,1,SHELL
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
74
SECDATA,0.85,1,0
SECDATA,0.85,1,90
SECDATA,0.85,1,0
RECTNG,0,1000,0,500
ESIZE,,25
AMESH,all
FINISH
/SOLU
antype,static
NLGEOM,1
NSUBST,50,0,0
OUTRES,ERASE
OUTRES,ALL,ALL
AUTOTS,0
TIME,1
DL,2,1,UZ,0
DL,3,1,UZ,0
DL,4,1,UZ,0
DL,1,1,UZ,0
dl,1,1,uy,0
dl,4,1,ux,0
SFL,2,PRES,400
SFL,3,PRES,400
f,1052,fz,-50
f,1344,fz,50
SOLVE
FINISH