ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH LONG XUYÊN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH LONG XUYÊN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ MỘT SỐ MÔ HÌNH TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN VĂN LÃNG TỈNH LẠNG SƠN

Ngành: Lâm học Mã số ngành: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Sỹ Trung THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do em thực hiện. Các số liệu

và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các

nghiên cứu khác.

Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018

Tác giả

Đinh Long Xuyên

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân em

đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo,

các tổ chức, cá nhân.

Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã bồi

dưỡng, khuyến khích và hướng dẫn em đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực hết sức thú

vị và có ý nghĩa qua luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, cô giáo trong phòng Đào tạo,

khoa Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ em nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý

kiến chuyên môn quan trọng.

Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài

không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến

quý báu để bản luận văn được hoàn thiện hơn.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2018

Tác giả

Đinh Long Xuyên

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết .................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 3

1.1. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ...................... 3

1.1.1. Hiệu quả ................................................................................................ 3

1.1.2. Hiệu quả kinh tế .................................................................................... 3

1.1.3. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 4

1.1.4. Khái niệm rừng ..................................................................................... 4

1.2. Nghiên cứu trên Thế giới ...................................................................... 5

1.2.1. Nghiên cứu chọn tạo giống trong rừng trồng sản xuất ......................... 5

1.2.2. Nghiên cứu về bón phân trong rừng trồng sản xuất ............................. 5

1.2.3. Nghiên cứu về mật độ trong rừng trồng sản xuất ................................. 6

1.2.4. Nghiên cứu về điều kiện lập địa trong trồng rừng sản xuất .................. 7

1.2.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ............................................... 7

1.3. Nghiên cứu rừng trồng ở Việt Nam ...................................................... 9

1.3.1. Nghiên cứu về giống cây rừng .............................................................. 9

1.3.2. Nghiên cứu về phân bón trong trồng rừng sản xuất ........................... 10

1.3.3. Nghiên cứu về mật độ trong trồng rừng sản xuất ............................... 11

1.3.4. Nghiên cứu về lập địa ......................................................................... 12

1.3.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường ............................................. 13

1.4. Nhận xét chung ................................................................................... 14

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 16

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 16

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 16

2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 16

2.3.1. Phương pháp tiếp cận của đề tài ......................................................... 16

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 17

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 22

3.1. Thực trạng rừng trồng sản xuất ........................................................... 22

3.1.1. Diện tích các loại rừng trồng sản xuất ................................................ 22

3.1.2. Sơ lược quá trình hình thành rừng ...................................................... 23

3.1.3. Thực trạng quản lý các loại rừng sản xuất .......................................... 24

3.1.4. Trữ lượng các loại rừng trồng sản xuất ............................................... 25

3.2. Hiệu quả kinh tế các mô hình rừng trồng ........................................... 29

3.2.1. Hiệu quả kinh tế của rừng Thông mã vĩ ............................................. 29

3.2.2. Hiệu quả kinh tế của rừng Bạch đàn ................................................... 30

3.2.3. Hiệu quả kinh tế của rừng Keo ........................................................... 31

3.2.4. So sánh giữa hiệu quả kinh tế giữa các loại rừng trồng ...................... 32

3.3. Hiệu quả xã hội của các mô hình trồng rừng ...................................... 32

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của rừng trồng..... 34

3.4.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 34

3.4.2. Điều kiện xã hội .................................................................................. 35

3.4.3. Các kỹ thuật đang áp dụng cho trồng rừng trên địa bàn huyện .......... 36

3.4.4. Kết quả điều tra thị trường lâm sản..................................................... 40

3.4.5. Tổng hợp các chính sách về phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện ... 41

3.4.6. Tổng hợp tình hình thực hiện các chính sách về phát triển lâm nghiệp

ở địa phương ........................................................................................ 42

3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển rừng bền vững ................................. 46

3.5.1. Nhóm giải pháp về kinh tế, kỹ thuật ................................................... 46 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 49

1. Kết luận ....................................................................................................... 49

2. Kiến nghị ..................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 54

v

DANH MỤC VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Nội dung

1 GTGT Giá trị gia tăng

2 GTSX Giá trị sản xuất

3 KTLN Kinh tế lâm nghiệp

4 KTLS Kỹ thuật lâm sinh

5 OTC Ô tiêu chuẩn

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Biểu điều tra sinh trưởng cây rừng ............................................. 18

Bảng 3.1. Diện tích rừng trồng Thông mã vĩ, Keo và Bạch đàn phân

theo cấp tuổi ................................................................................ 22

Bảng 3.2. Diện tích đất rừng phân theo chủ quản lý ................................... 24

Bảng 3.3. Trữ lượng lâm phần rừng trồng Thông tuổi 18 .......................... 26

Bảng 3.4. Trữ lượng lâm phần rừng trồng Bạch đàn tuổi 13 ...................... 27

Bảng 3.5. Trữ lượng lâm phần rừng trồng Keo tuổi 8 ................................ 28

Bảng 3.6. Phân tích NPV cho 1 ha rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus

massoniana) 18 năm tuổi ............................................................ 29

Bảng 3.7. Phân tích NPV cho 1 ha rừng trồng Bạch đàn (Eucalyptus

urophylla) 13 năm tuổi ............................................................... 30

Bảng 3.8. Phân tích NPV cho 1 ha rừng trồng Keo tai tượng (Acacia

mangium) 8 năm tuổi .................................................................. 31

Bảng 3.9. So sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của 1ha rừng trồng ....... 32

Bảng 3.10. Số công lao động trong hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng ..... 33

Bảng 3.11. Các biện pháp KTLS được áp dụng ............................................ 37

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết

Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong

mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan

trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn

gỗ, củi, điều hòa không khí, tạo ra oxy, là bể dự trữ các bon, điều hòa nước, là

nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn

chặn gió bão, chống xói mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của

con người… góp phần phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng. Bởi vậy, rừng là

nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và tiềm năng to lớn lâu dài đặc biệt.

Việt Nam là một đất nước có địa hình tương đối đa dạng và phức tạp, ¾

diện tích là đồi núi, dân số chủ yếu lao động bằng nghề nông, trong đó phần

lớn diện tích được quy hoạch là đất lâm nghiệp bao gồm đất có rừng và đất

trống đồi núi trọc. Tài nguyên rừng ở Việt Nam bị suy thoái nghiêm trọng từ

năm 1943 đến năm 1995 do các nguyên nhân như: chiến tranh, nhu cầu lâm

sản ngày càng tăng, việc chuyển đổi sang đất nông nghiệp như là kết quả tất

yếu của sự gia tăng dân số và đặc biệt là việc khai thác lạm dụng vốn rừng.

Từ 14,3 triệu ha rừng tự nhiên (độ che phủ 43%) năm 1943 giảm xuống đến

mức thấp nhất là 9,2 triệu ha (độ che phủ 27,8%) năm 1990 và tăng lên 12,3

triệu ha (độ che phủ 36,7%) năm 2004, đến cuối năm 2016 diện tích rừng toàn

quốc là 13,63 triệu ha (độ che phủ 41,19). Mất rừng, độ che phủ giảm, đất đai

bị thoái hóa do xói mòn rửa trôi, hiện tượng sạt lở đất tại các vùng núi thường

xuyên xảy ra, sông hồ bị bồi lấp, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, khí

hậu biến đổi, hạn hán lũ lụt gia tăng, ảnh hưởng lớn đến đời sống và sức khỏe

của con người... Vì vậy, việc phục hồi độ che phủ của thảm thực vật rừng đã

và đang được Chính phủ Việt Nam đưa vào hàng ưu tiên cao và việc sử dụng

đất một cách hợp lý, khoa học là nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu của toàn quốc

gia. Với những nỗ lực lớn lao đó thì độ che phủ rừng của Việt Nam đã tăng

lên không ngừng từ năm 1995 đến nay.

2

Văn Lãng là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Lạng Sơn. Trong

những năm qua Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trên địa bàn huyện đã quan

tâm tích cực triển khai các chương trình, dự án trồng rừng nhằm phủ xanh đất

trồng, đồi núi trọc. Từng bước đưa nghề rừng trở thành một ngành hàng hóa

quan trọng, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân khu vực

nông thôn của huyện. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được cũng tồn tại

nhiều vấn đề trong phát triển rừng như sự phù hợp của thành phần loài cây giống

trong trồng rừng, sự phù hợp về thị trường các sản phẩm lâm sản…

Để đánh giá hiệu quả của sản xuất lâm nghiệp, từ đó đề xuất một số giải

pháp phát triển kinh tế vườn rừng trong những năm tiếp theo. Được sự đồng ý của

thầy giáo hướng dẫn đề tài. Em chọn thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của

một số mô hình trồng rừng sản xuất tại huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội các mô hình rừng trồng sản xuất trên

địa bàn huyện.

- Đánh giá ảnh hưởng một số nhân tố đến hiệu quả kinh tế - xã hội đến

các mô hình rừng trồng trong khu vực.

- Đề xuất việc lựa chọn cơ cấu cây rừng phù hợp, nâng cao hiệu quả

kinh tế theo hướng bền vững.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa trong khoa học

Bổ sung cơ sở dữ liệu về trồng rừng sản xuất một cách hệ thống về: Diện

tích, loài cây trồng, sinh trưởng, trữ lượng, hiệu quả kinh doanh là những

thông tin quan trọng cho việc xác định cơ cấu trồng rừng của địa phương

trong những năm tiếp theo.

3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Lựa chọn và đề xuất được mô hình trồng rừng hiệu quả để mở rộng

sản xuất.

3

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất

1.1.1. Hiệu quả

Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con

người hạn chế, người ta thường quan niệm hiệu quả chính là kết quả. Sau

ngày khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác

nhau giữa hiệu quả và kết quả như yêu cẩu của cồng việc mang lại hiệu quả là

kết quả mong muốn, cái sinh ra là kết quả mà con người chờ đợi, hướng tới,

nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu

suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao

động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng

số lương thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số

lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.

1.1.2. Hiệu quả kinh tế

Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể

là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động

theo các ngành sản xuất khác nhau.

Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, hanau, Rusteruyer, Simmerman)

“hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị

kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất

trong một thời kỳ góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội”

Hiệu quả kinh tế là phạm trì chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền

sản xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.

Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:

- Một là, mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo

quy luật “tiết kiệm thời gian”.

4

- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết

của hệ thống.

- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của

các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ

các lợi ích của con người.

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết

quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết

quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra

là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về

phần so sánh tương đối và tuyệt đối, cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ

giữa hai đại lượng đó.

Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh

tế của trồng rừng là với một diện tích rừng trồng nhất định sản xuất ra một

khối lượng lâm sản có giá trị nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và

lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao các sản phẩm lâm sản của

xã hội”.

1.1.3. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội của các hoạt động sản xuất kinh doanh là các lợi ích mà

xã hội thu được từ rừng trồng. Hay nói cách khác là, hiệu quả xã hội thu được

chính là sự đáp ứng của các hoạt động sản xuất kinh doanh đối với việc thực

hiện các mục tiêu chung của xã hội. Sự đáp ứng đó có thể được đánh giá về

định tính như: sự đáp ứng những mục tiêu phát triển kinh tế, nhằm thực hiện

các chính sách, chủ trương của Nhà nước… hoặc được đánh giá bởi các chỉ

tiêu tính toán định lượng như: mức tăng thu nhập cho ngân sách, tạo công ăn

việc làm và tăng thu nhập cho người dân sống gần rừng…

1.1.4. Khái niệm rừng: là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,

động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong

đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che

phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên.

5

Khái niệm về rừng sản xuất: là được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh

doanh gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.

Khái niệm về phát triển rừng: là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau

khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và

việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng,

nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng

hộ và các giá trị khác của rừng.

1.2. Nghiên cứu trên Thế giới

Trồng rừng là 1 môn khoa học quan trọng trong công tác xây dựng

rừng, nên các nhà khoa học ở các nước trên thế giới đã quan tâm nghiên cứu

từ rất sớm, có thể điểm qua 1 số công trình nghiên cứu điển hình sau đây.

1.2.1. Nghiên cứu chọn tạo giống trong rừng trồng sản xuất

Giống là một vấn đề quan trọng bậc nhất để nâng cao năng suất rừng

trồng, hiểu được vấn đề đó nên nhiều nước trên thế giới đã tập trung chú trọng

về vấn đề cải thiện giống cây rừng và đã đạt được những thành tựu đáng kể.

Tại Swaziland cũng đã chọn được giống Pinus patala sau 15 năm tuổi

đạt 19m3/ha/năm (Pandey, D., 1983) [19].

Ở Zimbabwe cũng đã chọn được giống Eucallyptus grandis đạt từ

35 - 40 m3/ha/năm, giống E. urophylla đạt trung bình tới 55 m3/ha/năm, có

nơi lên đến 70 m3/ha/năm (Campinhos và Ikenmori, 1988) [14].

1.2.2. Nghiên cứu về bón phân trong rừng trồng sản xuất

Bón phân cho cây trồng lâm nghiệp là một trong những biện pháp kỹ

thuật thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, đặc biệt là ở

những nơi đất xấu. Trên thế giới, việc áp dụng bón phân cho rừng trồng bắt

đầu từ những năm 1950. Trong vòng 1 thập kỷ, diện tích rừng được bón phân

đã tăng lên 100.000 ha/năm ở Nhật Bản, Thụy Điển và Phần Lan. Đến năm

1980, diện tích rừng được bón phân trên thế giới đã đạt gần 10 triệu ha (Dẫn

theo Ngô Đình Quế và cs., 2004) [30].

6

Qua những nghiên cứu ta thấy rõ rằng phân bón đã mang lại những

hiệu quả rõ rệt như nâng cao tỷ lệ sống, nâng cao chất lượng, sản lượng, tăng

khả năng chống chọi với điều kiện không thuận lợi của môi trường đẻ cây

phát triển tốt hơn.

1.2.3. Nghiên cứu về mật độ trong rừng trồng sản xuất

Mật độ trồng rừng ban đầu cũng là một trong những biện pháp kỹ thuật

lâm sinh quan trọng có ảnh hưởng đến năng suất rừng trồng. Đối với mỗi

dạng lập địa, mỗi loài cây trồng, mỗi mục đích kinh doanh rừng đều có cách

sắp xếp, bố trí mật độ khác nhau. Về vấn đề này đã có rất nhiều các công trình

nghiên cứu với nhiều loài cây khác nhau trên các dạng lập địa khác nhau, điển

hình là các công trình nghiên cứu của Julian Evans (1992) [17] khi nghiên

cứu mật độ trồng rừng cho Bạch đàn E. deglupta ở Papua New Guinea đã bố

trí 4 công thức có mật độ trồng khác nhau (2.985 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.075

cây/ha; 750 cây/ha), số liệu thu được sau 5 năm trồng cho thấy đường kính

bình quân của các công thức thí nghiệm tăng theo chiều giảm của mật độ,

nhưng tổng tiết diện ngang (G) lại tăng theo chiều tăng của mật độ, điều này

có nghĩa là rừng trồng ở mật độ thấp tuy lượng tăng trưởng về đường kính cao

hơn nhưng trữ lượng gỗ cây đứng vẫn nhỏ hơn những công thức trồng ở mật

độ cao. Trong một nghiên cứu khác với thông P. caribeae ở Quensland -

Australia, tác giả cũng đã thí nghiệm với 5 công thức mật độ khác nhau

(2.200 cây/ha; 1.680 cây/ha; 1.330 cây/ha; 1.075 cây/ha và 750 cây/ha), sau

hơn 9 năm trồng cũng thu được kết quả tương tự, nhưng ở các công thức

trồng mật độ thấp (750 cây/ha - 1.075 cây/ha) có đường kính trung bình đạt từ

20,1 - 20,9cm, số cây đạt đường kính (D1.3) > 10cm chiếm từ 84% - 86%; Ở

công thức mật độ cao đường kính chỉ đạt từ 16,6 - 17,8cm, số cây có đường

kính (D1.3) > 10cm chỉ chiếm từ 71% - 76%.

Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy mật độ trồng ảnh hưởng khá rõ

đến chất lượng sản phẩm và chu kỳ kinh doanh, vì vậy cần phải căn cứ vào

mục tiêu kinh doanh cụ thể để xác định mật độ trồng cho thích hợp.

7

1.2.4. Nghiên cứu về điều kiện lập địa trong trồng rừng sản xuất

Kết quả nghiên cứu của tổ chức Nông - Lương Quốc tế (FAO, 1994)

[15] ở các nước vùng nhiệt đới đã chỉ ra rằng: Khả năng sinh trưởng của rừng

trồng, đặc biệt là rừng trồng cây nguyên liệu công nghiệp phụ thuộc rất rõ vào

4 nhân tố chủ yếu liên quan đến điều kiện lập địa là: Khí hậu, địa hình, loại

đất và hiện trạng thực bì.

1.2.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường

Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất trong đó hiệu quả về kinh tế

là chủ yếu, sản phẩm rừng trồng phải có được thị trường, phục vụ được cả

mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài, đồng thời phương thức canh tác phải

phù hợp với kiến thức bản địa và dễ áp dụng với người dân. Theo nghiên cứu

của Goncalves et. al. (2004) [16], để phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu

quả kinh tế cao, ngoài sự tập trung đầu tư về kinh tế và kỹ thuật còn phải

nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chính sách và thị trường. Nhận biết

được hai vấn đề then chốt, đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất

nên tại các nước phát triển như Mỹ, Canada, Nhật... nghiên cứu kinh tế lâm

nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay được tập trung vào thị trường và khả năng

cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm “Thị trường là chìa khoá của quá

trình sản xuất”, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân tích rằng, chính thị trường sẽ

trả lời câu hỏi sẽ phải sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi thị trường có

nhu cầu và lợi ích của người sản xuất được đảm bảo thì sẽ thúc đẩy được sản

xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá. Dựa trên việc phân tích và đánh giá

tình hình thực tế trong những năm qua Liu Jinlong (2004) [18] đã đưa ra một

số công cụ chủ đạo khuyết khích tư nhân phát triển trồng rừng như:

- Rừng và đất rừng cần được tư nhân hoá. - Ký hợp đồng hoặc cho tư nhân thuê đất lâm nghiệp của nhà nước. - Giảm thuế đánh vào các lâm sản. - Đầu tư tài chính cho tư nhân trồng rừng.

8

- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với người dân để phát

triển trồng rừng.

Những công cụ mà tác giả đề xuất tương đối toàn diện từ khâu quản lý

chung về vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người

dân. Có thể nói đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy tư nhân tham gia

trồng rừng mà còn gợi ý những định hướng quan trọng cho phát triển rừng

trồng sản xuất tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhiều đến các hình thức khuyến

khích trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahanop

(2004) ở Thái Lan, Ashadi và Nina Mindawati (2004) ở Indonesia... Qua

những nghiên cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề được xem

là quan trọng khuyến khích người dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia

Đông Nam Á chính là (Dẫn theo Phạm Mạnh Hà, 2004) [3]:

- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.

- Quy định rõ đối tượng hưởng lợi từ trồng rừng.

- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của người dân.

Đây cũng là những vấn đề mà các nước trong khu vực, trong đó có Việt

Nam đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần tham gia

trồng rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn tư nhân, vốn đầu tư trực

tiếp từ nước ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển

trồng rừng sản xuất có hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên

liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành

phần kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức

kinh doanh sản xuất rừng trồng.

9

1.3. Nghiên cứu rừng trồng ở Việt Nam

Trong những năm qua, ngành lâm nghiệp nước ta đã có những bước

tiến đáng kể. Các chương trình, dự án trồng rừng với quy mô lớn được thực

hiện trên khắp cả nước với nhiều mô hình rừng trồng sản xuất được thiết lập,

nhiều biện pháp kỹ thuật đã được đúc rút xây dựng thành quy trình, quy

phạm, phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng trong đó có trồng rừng sản

xuất. Bên cạnh đó, công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học về xây

dựng và phát triển rừng luôn được quan tâm.

1.3.1. Nghiên cứu về giống cây rừng

Công tác giống cây rừng trong những năm gần đây phục vụ cho sản

xuất trên phạm vi cả nước đã đạt được những kết quả rõ rệt, điển hình là

những công trình trong nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng

thuộc Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là những công trình

nghiên cứu của các tác giả Lê Đình Khả (1999) [8] đã nghiên cứu tuyển chọn

các dòng Keo lai tự nhiên, Bạch đàn có năng suất cao và khả năng kháng

bệnh. Hơn nữa, đã lai giống nhân tạo thành công cho các loài Keo và Bạch

đàn, kết quả đã chọn tạo ra các dòng lai có khả năng sinh trưởng gấp từ 1,5 -

2,5 lần các giống bố mẹ, năng xuất rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt

từ 20 - 30 m3/ha/năm, có nơi đạt tới 40 m3/ha/năm.

Năm 1993, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ NN &PTNT) đã có Quyết định

ban hành "Qui phạm xây dựng rừng giống và vườn giống", "Qui phạm xây dựng

rừng giống chuyển hóa", trong đó qui định rõ các tiêu chuẩn về chọn lọc xuất xứ

giống và cây giống cũng như các phương thức khảo nghiệm giống và xây dựng

rừng giống, vườn giống (Lê Đình Khả và Dương Mộng Hùng, 2003) [9].

Hiện nay, hầu hết các vùng kinh tế trọng điểm đều có vườn ươm công

nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm. Những thành công trong

10

công tác nghiên cứu giống cây rừng đã tạo những điều kiện thuận lợi cho việc

phát triển rừng trồng sản xuất ở nước ta trong những năm qua. Tuy nhiên,

những giống cây mới có năng suất cao chủ yếu được thử nghiệm và phát triển

chủ yếu ở một số tỉnh của các vùng như Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam

Trung Bộ và Tây Nguyên. Đối với vùng núi phía Bắc mới chỉ được phát triển

trong phạm vi hẹp. Vì vậy, đưa nhanh những giống mới và kỹ thuật nhân

giống vô tính vào sản xuất là rất cần thiết nhằm nâng cao năng suất và hiệu

quả công tác trồng rừng, thu hút nhiều thành phần kinh tế vào xây dựng rừng.

Đây cũng là mong muốn và là chủ trương của chính quyền địa phương các

cấp của tỉnh Bắc Kạn nói chung và huyện Chợ Mới nói riêng.

1.3.2. Nghiên cứu về phân bón trong trồng rừng sản xuất

Phân bón là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh quan trọng

nhằm làm ổn định, tăng năng xuất và chất lượng rừng trồng, phân bón bổ sung

dinh dưỡng cho đất và hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh trong giai đoạn

đầu, làm tăng sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường.

Trên thực tế cho thấy, bón phân nhằm bổ sung dinh dưỡng cho đất và

hỗ trợ cho cây trồng sinh trưởng nhanh chóng trong giai đoạn đầu, làm tăng

sức đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của môi trường. Ở các

nước có nền Lâm nghiệp phát triển cao đều áp dụng bón phân cho rừng trồng

và đạt được chỉ số sử dụng phân bón cao, từ 40 - 50% đối với phân đạm và

khoảng 30% đối với phân lân (Ngô Đình Quế và cs., 2004) [11].

Tại Việt Nam, về vấn đề này đã có rất nhiều công trình đi sâu nghiên

cứu, điển hình có công trình nghiên cứu bón phân cho Keo lai ở Cẩm Quỳ (Ba

Vì - Hà Tây cũ) của Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998) [7]. Các thí nghiệm

được thực hiện trên đất feralit phát triển trên đá mẹ Sa thạch có tầng đất mỏng

(30 - 50cm), tầng đá ong nông có nơi chỉ cách mặt đất 30cm, pH Kcl = 3,5 -

11

4,7, nghèo đạm (0,12 - 0,18%), thiếu lân và can xi. Thí nghiệm được tiến

hành với biện pháp thâm canh cày đất toàn diện và bón phân với 8 công thức

bón phân khác nhau. Kết quả là công thức bón phân phối hợp 2kg phân

chuồng với 100gam phân Themophotphat cho 1 gốc cây thì cho sinh trưởng

tốt nhất, tiếp theo là công thức bón 1 kg phân chuồng với 100 gam

Themophotphat cho 1 gốc cây. Sinh trưởng của Keo lai ở 2 công thức này sau

năm trồng có thể tích vượt trội so với công thức đối chứng là 78,7 - 45,3%.

Trong một nghiên cứu khác với 14 ô tiêu chuẩn của rừng trồng Keo lai từ 1,5

- 5,5 năm tuổi ở 5 tỉnh khác nhau. Nguyễn Đức Minh và cs. (2004) [11] đã chỉ

ra rằng rừng trồng được bón phân tốt hơn rừng trồng không được bón phân

mặc dù Keo lai là cây cố định đạm. Tuy nhiên, ở giai đoạn rừng non cũng cần

bón một lượng phân nhất định để thúc đẩy quá trình sinh trưởng. Ngoài ra, tác

giả còn cho thấy rừng trồng Keo lai được bón lót 100g NPK/cây và bón thúc

100g NPK/cây vào năm thứ 2 cho lượng tăng trưởng cao hơn rừng chỉ bón lót

khi trồng.

Như vậy việc bón phân là rất cần thiết đối với trồng rừng và điều quan

trọng nữa là phải xác định đúng loại phân, đúng thời vụ, đúng liều lượng. Bón

phân cho rừng trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật thâm canh đã

được nghiên cứu nhiều nhất. Các tác giả đều kết luận rằng phân bón có ảnh

hưởng khá rõ đến sinh trưởng của các loài cây trồng, đặc biệt là đối với các

loài cây trồng rừng nguyên liệu.

1.3.3. Nghiên cứu về mật độ trong trồng rừng sản xuất

Mật độ trồng rừng của mỗi loài cây trên mỗi loại lập địa khác nhau với

mục đích kinh doanh khác nhau là không giống nhau. Để làm rõ vấn đề này,

Phạm Thế Dũng và cs. (2004) [1] khi đánh giá năng suất rừng trồng Keo lai ở

vùng Đông Nam Bộ, đã khảo sát trên 4 mô hình có mật độ trồng ban đầu khác

12

nhau (952 cây/ha, 1.111 cây/ha, 1.142 cây/ha và 1.666 cây/ha). Kết quả phân

tích cho thấy, sau 3 năm trồng cho năng suất cao nhất ở rừng có mật độ 1.666

cây/ha (21m3/ha/năm); năng suất thấp nhất ở rừng có mật độ 952 cây/ha

(9,7m3/ha/năm). Tác giả đã khuyến cáo rằng đối với Keo lai ở khu vực Đông

Nam Bộ nên bố trí mật độ ban đầu trong khoảng 1.111cây/ha - 1.666cây/ha là

thích hợp nhất. Đối với rừng trồng làm nguyên liệu giấy nên thiết kế mật độ

trồng ban đầu là 1.428 cây/ha; rừng trồng phục vụ cho mục đích lấy gỗ nhỡ và

nhỏ nên trồng với mật độ 1.111 cây/ha. Tại một nghiên cứu khác của Nguyễn

Huy Sơn và cs. (2006) [13] về xác định mật độ trồng Keo lai thích hợp trên

đất feralit phát triển trên phiến thạch sét ở Quảng Trị. Các thí nghiệm được bố

trí với 3 công thức mật độ khác nhau (1.330 cây/ha, 1.660 cây/ha, 2.500

cây/ha). Kết quả phân tích cho thấy sau 1 năm trồng tỷ lệ sống khá cao, đạt từ

98,15 - 100%, sau 2 năm tỷ lệ sống ở các công thức thí nghiệm có giảm

nhưng vẫn đạt từ 91,67 - 93,52%. Kết quả nghiên cứu cho thấy khả năng sinh

trưởng tốt nhất ở công thức mật độ 1.660cây/ha và kém nhất ở công thức mật

độ 2.500 cây/ha.

1.3.4. Nghiên cứu về lập địa

Nghiên cứu điều kiện lập địa tức là nghiên cứu mối quan hệ giữa khả

năng sinh trưởng của thực vật rừng với các yếu tố của môi trường thông qua khí

hậu, địa hình, đất đai. Xác định lập địa nghĩa là tìm hiểu các yếu tố ngoại cảnh

ảnh hưởng và quyết định tới sự hình thành các kiểu quần thể thực vật khác nhau

và năng suất sinh trưởng của chúng (Ngô Quang Đê và cs., 2001) [2].

Đề cập đến vấn đề này, tại Việt Nam đã có khá nhiều các công trình

nghiên cứu, điển hình là các công trình nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm và Ngô

Đình Quế (1994) [12], khi đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng

Đông Nam Bộ, các tác giả đã căn cứ vào 3 nội dung cơ bản có mối quan hệ

13

chặt chẽ với nhau đó là đơn vị sử dụng đất, tiềm năng sản xuất của đất và độ

thích hợp của cây trồng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Đông Nam Bộ

có tiềm năng sản xuất kinh doanh lâm nghiệp khá lớn, diện tích đất thích hợp

để phát triển các loài cây lâm nghiệp chiếm từ 70-80%, đặc biệt là các loài cây

cung cấp gỗ nguyên liệu công nghiệp như một số loài Keo và Bạch đàn.

Như vậy, xác định điều kiện lập địa thích hợp cho mỗi loài cây trồng là

một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất rừng trồng.

1.3.5. Nghiên cứu về chính sách và thị trường

Những nghiên cứu về kinh tế và chính sách phát triển trồng rừng sản

xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã được quan tâm nhiều hơn, song

cũng mới chỉ tập trung vào một số vấn đề như: phân tích và đánh giá hiệu quả

kinh tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên cứu nhỏ về thị

trường. Có thể kể đến các nghiên cứu của tác giả: Võ Nguyên Huân (1997)

[6], đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở Thanh Hoá; từ việc nghiên cứu các

loại hình chủ rừng sản xuất đưa ra khuyến nghị các giải pháp chủ yếu nhằm

phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý và sử dụng bền vững. Kết quả

nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính sách giao đất

khoán rừng đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giao

đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng.

Bên cạnh đó, chính phủ đã ban hành hàng loạt các chính sách về quản

lý rừng và đất lâm nghiệp như: Luật đất đai 2013, Luật bảo vệ và phát triển

rừng năm 2004 và các văn bản hướng dẫn luật, các chính sách về đầu tư, tín

dụng như Luật tổ chức tín dụng 2010, Nghị định 75/2011/NĐ-CP, Nghị định

54/2013/NĐ-CP, tín dụng ưu đãi, tín dụng thương mại, chính sách thuế, chính

sách hưởng lợi... Các chính sách trên đã có tác động mạnh tới phát triển sản

xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng sản xuất.

14

Ngô Văn Hải (2004) [4], trong nghiên cứu về yếu tố đầu vào và đầu ra

trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miền núi phía Bắc, tác giả đã phân

tích những lợi thế cũng như bất lợi và hiệu quả của sản xuất nông sản hàng

hoá ở miền núi.

Nghiên cứu thị trường lâm sản cũng được nhiều tác giả quan tâm vì đây

là vấn đề có quan hệ mật thiết tới trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình

nghiên cứu của Võ Đại Hải (2003) [5], trong nghiên cứu về yếu tố đầu vào và

đầu ra trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miền núi phía Bắc, tác giả đã

phân tích những lợi thế cũng như bất lợi và hiệu quả của sản xuất nông sản

hàng hoá ở miền núi. Tác giả cũng chỉ ra rằng để phát triển thị trường lâm sản

rừng trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng như hình thành

được phương thức liên doanh liên kết giữa người dân và xí nghiệp lâm nghiệp.

1.4. Nhận xét chung

Các kết quả nghiên cứu trên thế giới về giống cây rừng, về kỹ thuật lâm

sinh, về thị trường lâm sản đã được triển khai tương đối toàn diện và có quy

mô lớn, có cơ sở khoa học và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển

rừng sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần phát triển và ổn định

kinh tế - xã hội.

Trong những năm gần đây, ở nước ta các nghiên cứu về giống cây

rừng, các tiến bộ về kỹ thật lâm sinh, về chính sách điều chỉnh phát triển lâm

nghiệp cũng đặc biệt được quan tâm. Một số nghiên cứu về thâm canh rừng

trồng tập chung vào các vấn đề như cải thiện giống, làm đất, bón phân,... Tuy

nhiên việc nghiên cứu xác định cơ cấu cây trồng thường thực hiện ở quy mô

vùng, miền. Các tỉnh dựa trên định hướng đó xác định cơ cấu cây trồng chung

cho toàn tỉnh, chưa xác định chi tết đến cấp huyện. Chính vì vậy, một số loài

cây trồng được đưa vào cơ cấu giống trong các chương trình dự án qua quá

15

trình sản xuất không đem lại hiệu quả, cây sinh trưởng kém, hiệu quả trong

đầu tư sản xuất kinh doanh thấp.

Văn Lãng là huyện có tiềm năng lâm nghiệp rất lớn. Tuy nhiên, từ

trước tới nay, các nghiên cứu khoa học về đánh giá hiệu quả cơ cấu các mô

hình trồng rừng chưa có, một số báo cáo tổng kết các dự án chưa đề cập sâu

và toàn diện đến các mô hình sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là sự phù hợp của

thành phần loài cây trồng. Do đó việc nghiên cứu, đánh giá mức độ phù hợp

của các mô hình sản xuất lâm nghiệp là hết sức cần thiết. Mặt khác phương

pháp và kết qua nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước là các luận cứ

khoa học cung cấp phương pháp luận trong nghiên cứu và lý giải kết quả

nghiên cứu của đề tài.

16

Chương 2

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là rừng trồng sản xuất (rừng trồng Thông mã vĩ 18

tuổi; rừng trồng Bạch đàn 13 tuổi và rừng trồng Keo tai tượng 8 tuổi) tại huyện

Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi 3 xã (Thành Hòa, Tân

Việt và Thanh Long) của huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn.

+ Nội dung: Đánh giá hiện trạng rừng trồng sản xuất và hiệu quả (kinh

tế và xã hội) của rừng trồng sản xuất chính tại khu vực nghiên cứu.

2.2. Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm các nội dung sau:

- Đánh giá thực trạng rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế của rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá hiệu quả xã hội của rừng trồng sản xuất tại khu vực nghiên cứu.

- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của trồng

rừng sản xuất.

- Đề xuất các giải pháp phát triển rừng bền vững.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp tiếp cận của đề tài

- Trồng rừng sản xuất có sự tham gia của nhiều đối tượng như các cơ

quan nhà nước, cán bộ phát triển lâm nghiệp, cá nhân, hộ gia đình,... Vì vậy

trong quá trình nghiên cứu cách tiếp cận có sự tham gia sẽ được áp dụng.

- Để phát triển rừng trồng tại Văn Lãng, quan điểm và cách tiếp cận của

đề tài là tổng hợp và đa chuyên môn, nghĩa là đề tài không chỉ chú ý đến khâu

kỹ thuật mà còn chú ý đến các chính sách và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vì

17

đây là nhân tố quan trọng tác động đến sự phát triển rừng trồng sản xuất ở

huyện Văn Lãng.

2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

2.3.2.1. Phương pháp chọn điểm

Các điểm nghiên cứu là các xã đại diện cho các tiểu vùng sinh thái và

địa hình trong huyện.

Trên mỗi tiểu vùng nghiên cứu lựa chọn 1 xã có tính đại diện cho tiểu

vùng, đa dạng về các loại hình sử dụng đất, đa dạng về chủ thể tham gia sử

dụng đất góp phần thuận lợi hơn cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu. Đó

là các xã Tân Việt, Thanh Long, Thành Hòa.

2.4.2.2. Phương pháp kế thừa, điều tra, thu thập số liệu

- Kế thừa có chọn lọc những tài liệu điều tra cơ bản như điều kiện tự

nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội, tài liệu về thổ nhưỡng, bản đồ hiện trạng và

bản đồ quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch 3 loại rừng.

- Kế thừa các số liệu về hiện trạng rừng, số liệu điều tra về tài nguyên

rừng tại khu vực nghiên cứu.

- Kế thừa các tài liệu, báo cáo quy hoạch sử dụng đất, báo cáo rà soát

quy hoạch 3 loại rừng.

- Kế thừa các kết quả nghiên cứu những thông tin, số liệu khoa học đã

có phục vụ thiết thực nội dung nghiên cứu của đề tài.

- Thu thập các báo cáo tình hình sản xuất lâm nghiệp của ngành chức

năng trên địa bàn huyện.

2.4.2.3. Phương pháp sử dụng công cụ đánh giá nhanh nông thôn PRA

(Participatory Rural Appraisal)

Phỏng vấn hộ gia đình trực tiếp trồng rừng khu vực điều tra. Số lượng

phỏng vấn 90 hộ theo bộ câu hỏi định sẵn.

2.4.2.4. Phương pháp nghiên cứu xác định trữ lượng rừng trồng

Đối với các loại hình trồng rừng sản xuất, khảo sát thực địa lập ô tiêu

chuẩn (OTC) điển hình tạm thời trên diện tích đất lâm nghiệp của các loại

rừng trồng chủ yếu tại các xã để thu thập số liệu. Dung lượng mẫu điều tra

18

mỗi loại rừng trồng (theo loài cây) lập 3 OTC/xã, diện tích 500m2. Đo đếm

các chỉ tiêu Hvn, D1.3 của tất cả các cây trong OTC.

- Đo đường kính 1.3 m (D1.3 ) bằng thước đo vanh có độ chính xác đến mm.

- Đo chiều cao vút ngọn Hvn bằng thước sào có khắc vạch đến cm. Kết

quả ghi vào bảng 2.1.

Bảng 2.1. Biểu điều tra sinh trưởng cây rừng

Loại hình kinh doanh: Vị trí:

OTC: Ngày điều tra:

Chỉ tiêu điều tra TT Tên cây Ghi chú H vn (m) D 1.3 (cm)

2.4.2.5. Phương pháp chuyên gia

Tham khảo, xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia về hướng đi và các

phương pháp thực hiện nội dung của đề tài. Ý kiến của cán bộ lâm nghiệp, người

dân về kinh nghiệm hay kiến thức bản địa trong kinh doanh các loài cây.

2.4.2.6. Xử lý số liệu

- Tính toán các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn (m), D1.3 (cm) theo phương pháp

n

n

H

D i

i

D

H

bình quân cộng.

(cm) (2.1); (m) (2.2)

 == i 1 n

 == i 1 n

Trong đó: D là đường kính bình quân tại vị trí 1,3 m so với mặt đất; Di

là đường kính bình quân tại vị trí 1,3 m so với mặt đất của cây thứ i; H là

đường kính vút ngọn trung bình; Hi là chiều cao vút ngọn của cây thứ i.

- Trữ lượng gỗ của các OTC được tính dựa trên thể tích cây gỗ đứng trên

OTC, thể tích cây đứng được xác định thông qua công thức:

19

(2.3)

Trong đó: n là số cây trên OTC; Gi là tiết diện ngang của cây thứ i tính

qua đường kính D1.3 có đơn vị là m2; Hi là chiều cao vút ngọn của cây thứ i

(m), F là hình số chung của cây rừng (F = 0,45) và Sô là diện tích OTC (ha).

Tiết diện ngang thân cây được xác định thông qua công thức:

G = 0,785*(D1.3/100)2 (m2) (2.4)

Trong đó: D1.3 là đường kính bình quân tại vị trí 1,3 (cm).

- Giá trị hiện tại thực (hay lợi nhuận ròng) (NPV): Chỉ tiêu này

được tính bằng giá trị hiện tại của tất cả các thu nhập trừ đi giá trị hiện

tại của tất cả chi phí trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.

n

Công thức tính theo như sau:

(

)

NPV

= 

t t

+

B t 1(

C r )

= ot

-

(2.5)

Trong đó: NPV là giá trị hiện tại thực (giá trị lợi nhuận ròng hiện tại)

Bt: là thu nhập năm thứ t.

Ct: là chi phí năm thứ t.

r: là tỷ lệ chiết khấu hay là tỷ lệ lãi xuất.

t: là thời gian thực hiện các hoạt động sản suất (= 0 - n).

Nếu: NPV > 0 trồng rừng và kinh doanh rừng có lãi.

NPV < 0 kinh doanh bị thua lỗ, phương án không được chấp nhận.

Chỉ tiêu này cho biết qui mô của lợi nhuận ròng về mặt số lượng. Nó cho

phép lựa chọn các phương án có quy mô và kết cấu đầu tư như nhau, phương

án nào có giá trị hiện tại thực lớn nhất thì được lựa chọn.

- Tỷ lệ thu nhập trên chi phí (BCR): Tỷ lệ thu nhập trên chi phí là thương số

giữa toàn bộ thu nhập so với toàn bộ các chi phí sau khi đã chiết khấu đưa về giá

trị hiện tại. Công thức tính như sau.

n

B

t

t

20

+

r

1(

)

=

t

0

=

BCR

n

C

t

t

+

r

1(

)

=

     

     

t

0

(2.6)

Chỉ tiêu này phản ánh về mặt chất lượng đầu tư, tức là cho biết được mức

độ thu nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất. Nó cho phép so sánh và lựa chọn

các phương án có quy mô và kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có BCR

lớn thì được lựa chọn.

Tỷ lệ thu hồi nội bộ IRR, tỷ lệ thu hồi nội bộ hay còn gọi là tỷ lệ thu hồi

n

vốn nội tại, là một tỷ lệ chiết khấu, khi tỷ lệ này làm cho giá trị NPV=0

=

0

-

+

Ct tr )

t

Bt  1(1

NPV= thì r = IRR (2.7) -

Chỉ tiêu này cho biết được khả năng thu hồi vốn đầu tư, hay nó phản ánh

mức độ quay vòng của vốn. Vì vậy từ IRR cho phép xác định được thời điểm

hoàn trả vốn đầu tư. Nó cho phép so sánh và lựa chọn các phương án có quy mô

và kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có IRR lớn hơn thì được lựa chọn.

Nếu IRR > r, phương án có khả năng hoàn trả vốn và được chấp nhận.

Nếu IRR < r, phương án không có khả năng hoàn trả vốn nên không chấp nhận.

- Chỉ tiêu lợi nhuận ròng/ha/năm.

Công thức: VAIN = NPV/ha/chu kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận ròng bình quân thu được cho 01 ha

rừng trồng các loài cây trong 01 năm, loại rừng nào có chỉ tiêu này cao

hơn thì hiệu quả kinh tế cao hơn.

Số liệu điều tra được tính toán, sử lý trên máy vi tính, chúng tôi đã sử

dụng phần mềm Excel.

- Về chi phí: Tính toán đầy đủ theo giá trị hiện hành về các nội dung

công việc từ khảo sát thiết kế - trồng - chăm sóc - bảo vệ và đến khi thu hoạch

sản phẩm, bao gồm tập hợp chi phí về thuế và lãi suất. Trong đó sử dụng các

21

định mức của Bộ Nông nghiệp và PTNT kết hợp với giá thị trường hiện tại để

tính toán có tham chiếu nội dung điều tra thực tế.

- Về thu nhập: Tính giá trị sản phẩm thu được trong từ rừng trồng, bao

gồm cả sản phẩm khai thác chính cuối kỳ.

- Về giá cả sản phẩm được tập hợp theo chuỗi giá trị tại thời điểm

nghiên cứu.

- Tính toán hiệu quả xã hội, căn cứ vào kết quả điều tra 90 hộ để tính

toán tổng hợp các chỉ tiêu nghiên cứu: Mức thu hút lao động, tạo việc làm

nâng cao hiểu biết; sự chứng nhận của cộng đồng theo sai số tương đối (%).

22

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thực trạng rừng trồng sản xuất

3.1.1. Diện tích các loại rừng trồng sản xuất

Tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Văn Lãng theo quy

hoạch tại Quyết định số 1833/QĐ-UBND, ngày 08/10/2007 của Uỷ ban nhân

dân tỉnh về quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Lạng Sơn là 47.977,2 ha. Trong đó

đất quy hoạch phát triển rừng phòng hộ là 8.145,6 ha, đất quy hoạch cho phát

triển rừng sản xuất là 39.831,6 ha. Trong đó diện tích đất có rừng toàn huyện

theo kết quả cập nhật diễn biến rừng năm 2017 của UBND huyện là

40.678,86 ha. Trong đó rừng tự nhiên 26.538,86 ha, rừng trồng 14.140 ha.

Diện tích rừng trồng sản xuất Thông mã vĩ, Keo và Bạch đàn theo cấp tuổi

(tạm tính cho mỗi cấp tuổi tương đương 5 năm) được trình bày tại bảng 3.1:

Bảng 3.1. Diện tích rừng trồng Thông mã vĩ, Keo và Bạch đàn phân

theo cấp tuổi

Tổng

Cấp

Cấp

Cấp

Cấp

TT

Loài cây

ĐVT

cộng

tuổi 1

tuổi 2

tuổi 3

tuổi 4

1 Thông mã vĩ

6,551.3 1,023.0

865.0 1,254.3 3,409.0

ha

2 Bạch đàn

1,960.4

563.9

744.5

652.0

0

ha

3 Keo

393.0

205.0

124.0

64.0

0

ha

Ghi chú: Cấp tuổi 1 từ 1 đến 5 tuổi; Cấp tuổi 2 từ 6 đến 10 tuổi; Cấp tuổi 3 từ

11 đến 15 tuổi; Cấp tuổi 4 từ 16 đến 20 tuổi;

(Nguồn: Số liệu theo dõi diễn biến rừng hàng năm - Phòng Nông nghiệp

và PTNT huyện Văn Lãng)

Qua biểu trên cho thấy, diện tích rừng trồng của huyện tập trung phát

triển trong giai đoạn từ 1998 đến nay, gắn với chính sách giao đất giao rừng

theo Nghị định 02/NĐ-CP của Chính Phủ năm 1996 triển khai trên địa bàn

huyện và các dự án phát triển lâm nghiệp đầu tư trồng rừng tập trung gồm dự

23

án dự án 661, dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất, trồng rừng phòng hộ, chương

trình trồng cây phân tán của tỉnh Lạng Sơn. Hiện trên địa bàn huyện Văn

Lãng, diện tích rừng trồng Thông mã vĩ có diện tích lớn nhất, tiếp đến là rừng

trồng Bạch đàn và sau đó là rừng trồng Keo.

Dẫn liệu tại bảng 3.1. cho thấy: (1) Trong 6551,3 ha rừng trồng Thông mã vĩ, rừng ở cấp tuổi 1 chiếm 15,62

%, cấp tuổi 2 chiếm 13,2%, cấp tuổi 3 chiếm 19,15%, cấp tuổi 4 chiếm 52,04%.

(2) Đối với rừng trồng Bạch đàn, trong số 1960,4 ha thì rừng ở cấp tuổi 1

chiếm 28,76 %, cấp tuổi 2 chiếm 37,98% và rừng ở cấp tuổi 3 chiếm 33,26%.

(3) Rừng trồng Keo tai tượng có 393 ha, trong đó rừng ở cấp tuổi 1

chiếm 52,16 %, cấp tuổi 2 chiếm 31,55%, cấp tuổi 3 chiếm 16,28%.

3.1.2. Sơ lược quá trình hình thành rừng

Kết quả điều tra tham vấn cộng đồng và kế thừa hồ sơ trồng rừng dự án

661 đối với cây Thông và Chương trình trồng cây phân tán đối với cây Bạch

đàn, Keo tai tượng (các lô rừng lập OTC đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng).

Đất trồng rừng: Rừng trồng phần lớn được trồng trên đất quy hoạch

cho sản xuất lâm nghiệp, chủ yếu là đất sau canh tác nương rẫy trước kia.

Phương thức trồng: Trồng thuần loài.

Mật độ trồng: 1.660 cây/ha (cây cách cây 2m, hàng cách hàng 3m).

Thời vụ trồng: Vụ Xuân - Hè.

Xử lý thực bì: Phát trắng.

Làm đất: - Cuốc hố: kích thước hố 30x30x30 cm.

- Lấp hố trước khi trồng ít nhất 1 tháng.

Bón phân: - Bón lót phân NPK: 0,2 kg/gốc cây.

- Bón chăm sóc NPK: 0,2 kg/gốc cây/ năm

Chăm sóc rừng trồng: Chăm sóc 4 lần sau khi trồng, cụ thể:

- Năm 1 (năm trồng): Chăm sóc 1 lần (trồng vụ Xuân, chăm sóc vụ Thu),

kết hợp trồng dặm ngay sau khi trồng 01 tháng.

24

Kỹ thuật chăm sóc: Phát dây leo, bụi rậm, xới cỏ, vun gốc cho cây.

- Năm 2, năm 3 mỗi năm chăm sóc 02 lần: Kỹ thuật chăm sóc: Phát dây

leo, bụi rậm, bón phân, xới cỏ, vun gốc cho cây.

Năm 4 và các năm tiếp theo chăm sóc 01 lần: Kỹ thuật chăm sóc: Phát

dây leo, bụi rậm, xới cỏ, vun gốc cho cây.

Bảo vệ rừng trồng: Bảo vệ rừng trồng tránh sự phá hoại của người và

gia súc, phòng chống cháy rừng, sâu bệnh hại.

3.1.3. Thực trạng quản lý các loại rừng sản xuất

Thực trạng quản lý các loại rừng trên địa bàn huyện Văn Lãng hiện nay

100% thuộc quản lý của hộ gia đình. Trong đó các diện tích rừng quy hoạch

cho phát triển rừng sản xuất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho các hộ gia đình, diện tích quy hoạch đất rừng phòng hộ đã được giao

khoán cho các hộ gia đình và các cộng đồng thôn bản quản lý. Thực trạng

quản lý các loại rừng thể hiện qua bảng 3.2.

Bảng 3.2. Diện tích đất rừng phân theo chủ quản lý

Đơn vị: ha

Phân theo chủ quản lý

TT

Loại rừng

Tổng cộng

Hộ gia đình

Cộng đồng

UBND cấp xã

39.831,6

35.962,6

1.325

2.544

1 Rừng sản xuất

Chia ra

- Diện tích đất có rừng

36.168,86 34.843,86

1.325

+ Diện tích đất có rừng tự nhiên 24.813,86 23.488,86

1.325

+ Diện tích đất có rừng trồng

11.355

11.355

8.145,6

5.215

584

2.346,6

2 Rừng phòng hộ

Chia ra

- Diện tích đất có rừng

4.510

3.926

584

+ Diện tích đất có rừng tự nhiên

1.725

1.141

584

+ Diện tích đất có rừng trồng

2.785

2.785

Cộng

25

Rừng cộng đồng thôn bản chủ yếu là các khu rừng đầu nguồn các con

suối, khe mạch nhỏ nơi cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng và các khu

rừng tín ngưỡng (miếu, thổ công) được giao nhân dân cai quản.

Diện tích đất lâm nghiệp do UBND xã quản lý hầu hết là các khu đất xa

khu dân cư, địa hình hiểm trở chưa có chủ quản lý tạm giao cho UBND xã

quản lý và lập kế hoạch giao đất, giao rừng hướng tới đảm bảo rừng có chủ để

quản lý bảo vệ và phát triển bền vững.

3.1.4. Trữ lượng các loại rừng trồng sản xuất

Để xác định đặc trưng và trữ lượng của 3 loại rừng trồng (Thông mã vĩ,

Bạch đàn, Keo tai tượng). Đề tài đã tiến hành lập 27 ô tiêu chuẩn (500m2) tại

03 xã ở các lâm phần đại diện cho nhóm tuổi cây lớn nhất trên địa bàn huyện.

Trong đó rừng Thông 18 năm, rừng Bạch đàn 13 năm và Keo 8 năm tuổi. Tuổi

của rừng được xác định tại hồ sơ trồng rừng dự án 661 đối với cây Thông và

Chương trình trồng cây phân tán đối với cây Bạch đàn, Keo tai tượng.

3.1.4.1. Một số đặc điểm đặc trưng và trữ lượng rừng Thông mã vĩ

Diện tích Thông mã vỹ điều tra thuộc diện tích rừng trồng tập trung có

độ tuổi cao nhất huyện (không tính các cây trồng rải rác từ trước đó). Do

chương trình trồng cây phân tán bằng vốn ngân sách của tỉnh, dự án PAM

5322 do tổ chức FAO tài trợ và dự án 661 của huyện thực hiện đầu tư. Tổng

diện tích rừng thông 18 năm tuổi của Huyện là 651ha.

Một số đặc điểm đặc trưng của lâm phần (chiều cao bình quân, đường

kính bình quân và mật độ) và trữ lượng lâm phần rừng trồng Thông mã vĩ

(Pinus massoniana) được trình bày tại bảng 3.3.

26

Bảng 3.3. Trữ lượng lâm phần rừng trồng Thông tuổi 18

vnH (m)

3.1D (cm)

Xã OTC Mật độ (cây/ha) M (m3/ha) Tăng trưởng bq/năm (m3/ha/năm)

24,62 227,17 TH01 12,90 780 12,62

23,65 262,82 Thành Hòa TH02 13,96 920 14,60

25,35 236,25 740 TH03 13,81 13,13

TV01 11,50 23,42 960 226,59 12,59

23,95 203,38 800 Tân Việt TV02 11,98 11,30

24,92 213,03 TV03 12,94 11,84 720

223,41 10,74 21,19 12,41 TL01 1240

11,91 24,53 232,12 Thanh Long TL02 860 12,90

11,47 23,45 222,86 TL03 940 12,38

Trung bình 12,64 12,36 23,90 884 227,51

Dẫn liệu tại bảng 3.3 cho thấy: Rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus

massoniana) 18 tuổi tại huyện Văn Lãng có chiều cao vút ngọn dao động từ

10,74 m đến 13,96 m và trung bình đạt 12,36 m; đường kính (D1.3) biến động

từ 21,19 cm đến 25,35 cm và trung bình đạt 23,9 cm; mật độ biến động từ 720

cây/ha đến 1.240 cây/ha và mật độ bình quân là 884 cây/ha; trữ lượng lâm phần nằm trong khoảng từ 203,38 m3/ha đến 262,82 m3/ha và trung bình đạt 227,51 m3/ha; Lượng tăng trưởng hàng năm biến động từ 11,30 đến 14,60 m3/ha/năm và bình quân đạt 12,64 m3/ha/năm.

3.1.4.2. Một số đặc điểm đặc trưng và trữ lượng rừng Bạch đàn

Diện tích rừng trồng bạch đàn trồng tập trung có độ tuổi cao nhất là 13

năm tuổi (không tính cây phân tán có từ trước) toàn huyện là 201,8ha thuộc

nguồn vốn chương trình trồng cây phân tán của tỉnh, dự án hỗ trợ trồng rừng

sản xuất.

Một số đặc điểm đặc trưng của lâm phần và trữ lượng lâm phần rừng

trồng Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) được trình bày tại bảng 3.4.

27

Dẫn liệu tại bảng 3.4 cho thấy: Rừng trồng Bạch đàn (Eucalyptus

urophylla) 13 tuổi tại huyện Văn Lãng có chiều cao vút ngọn dao động từ

7,30 m đến 9,17 m và trung bình đạt 8,07 m; đường kính (D1.3) biến động từ

6,79 cm đến 9,43 cm và trung bình đạt 8,14 cm; mật độ biến động từ 1400

cây/ha đến 1600 cây/ha và mật độ bình quân là 1522 cây/ha; trữ lượng lâm phần nằm trong khoảng từ 21,06 m3/ha đến 48,03 m3/ha và trung bình đạt 33,92 m3/ha; Lượng tăng trưởng hàng năm biến động từ 1,62 đến 3,69 m3/ha/năm và bình quân đạt 2,61 m3/ha/năm.

Bảng 3.4. Trữ lượng lâm phần rừng trồng Bạch đàn tuổi 13

vnH (m)

3.1D (cm)

Tăng trưởng Mật độ Xã OTC (cây/ha) M (m3/ha) bq/năm (m3/ha/năm)

TH01 7,30 8,15 1.600 31,82 2,45

Thành Hòa TH02 7,46 7,32 1.580 25,66 1,97

TH03 7,61 6,79 1.400 21,06 1,62

TV01 8,79 9,43 1.540 48,03 3,69

Tân Việt TV02 9,17 9,40 1.540 47,82 3,68

TV03 8,84 8,52 1.540 38,68 2,98

TL01 8,20 7,93 1.520 33,39 2,57

7,56 Thanh Long TL02 7,72 1.580 30.12 2,32

TL03 7,74 8,03 1.400 28.70 2,21

Trung bình 8,07 8,14 1.522 33.92 2,61

3.1.4.3. Một số đặc điểm đặc trưng và trữ lượng rừng Keo

Diện tích rừng trồng keo trồng tập trung có độ tuổi cao nhất là 8 năm

tuổi (không tính cây phân tán có từ trước) toàn huyện là 86ha thuộc nguồn

vốn dự án trồng rừng phòng hộ và dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất.

Một số đặc điểm đặc trưng của lâm phần và trữ lượng lâm phần rừng

trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 8 năm tuổi được trình bày tại bảng 3.5.

28

Dẫn liệu tại bảng 3.4 cho thấy: Rừng trồng Keo tai tượng (Acacia

mangium) 8 năm tuổi tại huyện Văn Lãng có chiều cao vút ngọn dao động từ

9,46 m đến 13,11 m và trung bình đạt 11,64 m; Đường kính (D1.3) biến động

từ 10,04 cm đến 14,35 cm và trung bình đạt 12,09 cm; Mật độ biến động từ

1440 cây/ha đến 1630 cây/ha và mật độ bình quân là 1514 cây/ha; Trữ lượng

lâm phần nằm trong khoảng từ 63,18 m3/ha đến 144,02 m3/ha và trung bình

đạt 99,86 m3/ha; Lượng tăng trưởng hàng năm biến động từ 7,90 đến 15,78

m3/ha/năm và bình quân đạt 12,48 m3/ha/năm.

Bảng 3.5. Trữ lượng lâm phần rừng trồng Keo tuổi 8

vnH (m)

3.1D (cm)

Xã OTC Mật độ (cây/ha) M (m3/ha)

Thành Hòa

Tân Việt

Thanh Long

TH01 12,71 TH02 13,11 TH03 12,44 TV01 12,44 TV02 10,30 9,46 TV03 12,89 TL01 11,19 TL02 10,24 TL03 13,11 13,31 11,79 11,79 10,41 10,04 14,35 12,12 11,91 1.460 1.440 1.460 1.500 1.630 1.560 1.500 1.480 1.600 120,40 126,27 94,90 94,90 73,12 63,18 144,02 92,30 89,66

Tăng trưởng bq/năm (m3/ha/năm) 15,05 15,78 11,86 11,86 9,14 7,90 18,00 11,54 11,21 12,48 Trung bình 11,64 12,09 1.514 99,86

Nhận xét chung:

Trong 3 loại rừng trồng thì rừng rừng trồng Thông mã vĩ có lượng tăng

trưởng trung bình hàng năm lớn nhất (12,64 m3/ha/năm), sau đó là rừng trồng

Keo tai tượng (12,48 m3/ha/năm) và cuối cùng là rừng trồng Bạch đàn (2,61

m3/ha/năm). Mật độ cây rừng giảm so với thiết kế trồng rừng ban đầu bởi quá

trình tỉa thưa tự nhiên của rừng, tác động của hoạt động chăn thả đại gia súc

và khai thác trái phép.

29

3.2. Hiệu quả kinh tế các mô hình rừng trồng

Hiệu quả kinh tế của các mô hình rừng trồng được đánh giá thông qua

chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại ròng). Giả sử rừng tại thời điểm hiện tại được

khai thác và bán ra thị trường.

3.2.1. Hiệu quả kinh tế của rừng Thông mã vĩ

Giá trị hiện tại ròng (NPV) được phân tích cho rừng trồng Thông mã vĩ

(Pinus massoniana) 18 năm tuổi được trình bày tại bảng 3.6.

Bảng 3.6. Phân tích NPV cho 1 ha rừng trồng Thông mã vĩ

(Pinus massoniana) 18 năm tuổi

Chi phí

Thu-Chi

Năm

Thu nhập

Thu chiết khấu

0

23.118.000 3.992.000 2.000.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

Chi chiết khấu 23.118.000 3.662.385 1.683.360 308.873,4 283.370,1 259.972,6 238.506,9 218.813,7 200.746,5 184.171,1 168.964,3 155.013,1 142.213,9 130.471,5 119.698,6 109.815,2 100.747,9 5.349.344

-23.118.000 -3.992.000 -2.000.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 -400.000 431.850.000 397.140.000

23.150.000 455.000.000 57.860.000 455.000.000 Lãi suất 9% NPV= IRR= BCR= VAIN

36.434.468 105.138.295

68.703.827 17% 2,885682 3.816.879

Ghi chú: NPV là giá trị lợi nhuận ròng. IRR là tỷ lệ thu hồi vốn nội tại, BCR là tỷ lệ thu nhập trên chi phí, VAIN là lợi nhuận ròng/ha/năm.

30

Dẫn liệu phân tích hiệu quả kinh tế của rừng trồng Thông mã vĩ (18

tuổi) cho thấy: Giá trị lãi ròng quy về hiện tại (NPV) đạt 68.703.827 đồng,

với tỷ lệ hiệu quả và vốn đầu tư đạt 2,89 lần; tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR)

là 17%. Điều này cho thấy rừng trồng Thông đem lại hiệu quả kinh tế.

3.2.2. Hiệu quả kinh tế của rừng Bạch đàn

Giá trị hiện tại ròng (NPV) được phân tích cho rừng trồng Bạch đàn

(Eucalyptus urophylla) 13 năm tuổi được trình bày tại bảng 3.7.

Bảng 3.7. Phân tích NPV cho 1 ha rừng trồng Bạch đàn (Eucalyptus

urophylla) 13 năm tuổi

Chi phí

Thu-Chi

Năm

Thu nhập

Thu chiết khấu

0

-23.118.000

Chi chiết khấu 23.118.000 -3.992.000 3.662.385,321 -2.000.000 1.683.359,987 308.873,392 -400.000 283.370,0844 -400.000 259.972,5545 -400.000 238.506,9308 -400.000 218.813,6979 -400.000 200.746,5119 -400.000 184.171,1118 -400.000 168.964,3228 -400.000 -400.000 155.013,1401 53872000 1.348.187,678

57664000

23.118.000 3.992.000 2.000.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 3.792.000 36.502.000

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Lãi suất 9% NPV= IRR= BCR= VAIN=

2.050.155,39 31.830.364,73 20.501.554,39

-11.328.810,3 5% 0,644087951 -871.446,949

Dẫn liệu phân tích hiệu quả kinh tế của rừng trồng Bạch đàn (13 tuổi)

cho thấy: Giá trị lãi ròng quy về hiện tại (NPV) đạt - 11.328.810 đồng, với tỷ

lệ hiệu quả và vốn đầu tư đạt 0,644 lần và tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) là

31

5%. Những dẫn liệu này cho thấy mô hình trồng rừng Bạch đàn không đem

lại hiệu quả kinh tế.

3.2.3. Hiệu quả kinh tế của rừng Keo

Giá trị hiện tại ròng (NPV) được phân tích cho rừng trồng Keo tai

tượng (Acacia mangium) 8 năm tuổi được trình bày tại bảng 3.8.

Bảng 3.8. Phân tích NPV cho 1 ha rừng trồng Keo tai tượng

(Acacia mangium) 8 năm tuổi

Chi phí

Thu-Chi

Chi qua CV Thu qua CV

Năm

Thu nhập

1

23.118.000

0

-23.118.000

23.118.000

2

3.992.000

-3.992.000

3.662.385

3

2.000.000

-2.000.000

1.683.360

4

400.000

-400.000

308.873,4

5

400.000

-400.000

283.370,1

6

400.000

-400.000

259.972,6

7

400.000

-400.000

238.506,9

8

10.380.000

199.600.000 189.220.000

3.690.450

70.964.731

41.090.000

33.244.919

70.964.731

Lãi suất 9% NPV=

37.719.812

IRR=

32%

BCR=

2,134604

VAIN=

4.714.977

Dẫn liệu phân tích hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo (8 tuổi) cho

thấy: Giá trị lãi ròng quy về hiện tại (NPV) đạt 70.964.731 đồng, với tỷ lệ

hiệu quả và vốn đầu tư đạt 2,13 lần. Những dẫn liệu này cho thấy mô hình

trồng rừng Keo tai tượng đem lại hiệu quả kinh tế.

32

3.2.4. So sánh giữa hiệu quả kinh tế giữa các loại rừng trồng

Để đánh giá hiệu quả kinh tế giữa các loại rừng trồng, đề tài sử dụng các

chỉ tiêu NPV; IRR; BCR và VAIN để so sánh giữa các loại rừng (bảng 3.9).

Bảng 3.9. So sánh các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

của 1ha rừng trồng

Tăng

IRR

BCR

VAIN

NPV

Loại rừng

trưởng bq

(%)

(đồng)

(lần)

(đ/ha/năm)

m3/ha/năm

Rừng Thông mã vĩ

12,64

68.703.827

17

2.89

3.816.879

Rừng Bạch đàn

2,61

-11.328.810,3

5 0,644

-871.446,95

Rừng Keo tai tượng

12,48

37.719.812 32%

2,13

4.714.977

Những dẫn liệu tại bảng 3.9 cho thấy: Rừng trồng Keo tai tượng đem

lại hiệu quả kinh tế lớn nhất, với giá trị lợi nhuận ròng (NPV) và thu nhập tính

trên 1 ha trong một năm lớn nhất (VAIN), tỷ suất lợi nhuận (BCR) và khả

năng hoàn trả vốn cao nhất (IRR); Rừng Thông mã vĩ mặc dù lượng tăng

trưởng hàng năm lớn nhất, nhưng chu kỳ kinh doanh dài nên kém hiệu quả

kinh tế hơn so với rừng trồng Keo tai tượng; Rừng trồng Bạch đàn đem lại

hiệu quả kinh tế thấp nhất, không có khả năng thu hồi vốn vì IRR < r (IRR =

5%; r = 9,0%).

3.3. Hiệu quả xã hội của các mô hình trồng rừng

Sau khi trồng rừng, môi trường sinh thái vùng dự án sẽ được cải thiện.

Các loài chim, thú cũng phong phú hơn. Đời sống người dân của vùng dự án

và lân cận cũng có nhiều thay đổi. Các dự án trồng rừng góp phần ổn định,

đời sống nhân dân được đảm bảo, an ninh chính trị được đảm bảo, môi trường

tự nhiên và xã hội được bảo vệ. Ngoài ra dự án còn góp phần phục vụ cho sự

phát triển của vùng dự án về văn hóa, chính trị, kinh tế. Tạo điều kiện cho dân

sinh kinh tế xã hội phát triển, cải thiện môi trường sinh thái. Trong khuôn khổ

33

của đề tài, chỉ tiêu giải quyết việc làm (số công lao động) tính trên 1ha được

đánh giá (Bảng 3.10 và Phụ lục 1, 2 và 3).

Bảng 3.10. Số công lao động trong hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng

Tiêu chí ĐVT Thông Bạch đàn Keo

1. Sử dụng lao động Công/ha 171,5 159,5 151,5

2. Nâng cao kỹ thuật cho người dân

- Tốt % 50 33,33 50

- Khá % 50 60 37,3

- Kém % 6,67 12,7

3. Sự chấp nhận của cộng đồng

- Tốt % 100 16,67 100

- Trung bình % 40

- Kém % 13,33

4. Tăng thu nhập

- Cao % 40 100

- Trung bình % 40 60

- Thấp % 60

5. Sự tham gia

- Thường xuyên % 80 53.33 40

- Không thường xuyên % 20 46,67 60

- Kém %

Dẫn liệu cho thấy trên một đơn vị diện tích và tính cả chu kỳ (giả sử đến

thời điểm hiện tại rừng được khai thác), số công lao động của rừng trồng

Thông là 171,5 công, rừng Bạch đàn 159,5 công và rừng Keo là 151,5 công. Sở

dĩ có sự khác biệt này chủ yếu là do khác biệt về khoảng thời gian của luân kỳ.

Về nâng cao kỹ thuật cho người dân, phần lớn các hộ điều tra đều có tiếp

nhận kỹ thuật trồng rừng từ các cơ quan chuyên môn của huyện. Tuy nhiên có

34

ý kiến cho rằng các chương trình trồng rừng chưa chú trọng khâu hướng dẫn kỹ

thuật gieo ươm cây giống, các cây giống được nhà vườn sản xuất và cung cấp

cho các chương trình, dự án. Nên người dân chỉ được tiếp cận các kỹ thuật

trồng và chăm sóc rừng.

Về sự chấp nhận của cộng đồng, các mô hình trồng cây thông mã vĩ và

cây keo được nhân dân đồng tình ủng hộ do cây trồng sinh trưởng tốt, thị

trường đầu ra dễ dàng và cho hiệu quả kinh tế khá. Riêng mô hình trồng bạch

đàn phần lớn công đồng không đánh giá cao, các hộ chấp nhận mô hình chủ

yếu là các hộ mới trồng và một số chân đất tốt cây đang sinh trưởng khả quan.

Nhóm các hộ có rừng bạch đàn từ 7 đến 13 năm tuổi hầu như không chấp

nhận, do cây trồng phát triển kém, tỷ lệ cây đạt cấp kính có thể khai thác đạt

rất thấp (dưới 30%).

Về tăng thu nhập cho người dân, nhóm các hộ trồng cây thông mã vĩ và

cây keo nhận định mô hình cho thu nhập tốt, đặc biệt cây thông mã vĩ hiện

đang bắt đầu cho khai thác nhựa. Đối với cây bạch đàn, tỷ lệ kỳ vọng cho thu

nhập từ cây bạch đàn đạt thấp. Rất ít hộ được thu nhập từ cây bạch đàn có lãi.

Về sự tham gia của người dân, hầu hết đánh giá việc tham gia thường

xuyên. Tuy nhiên thực tế đánh giá cho thấy sản xuất nông nghiệp và chăn

nuôi mới là ngành sản xuất chính, chiếm nhiều thời gian lao động của ngườ

dân. Hoạt động trồng rừng chỉ tập trung trong 3 năm đầu, những năm tiếp

theo chủ yếu là bảo vệ với thời gian ít.

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của rừng trồng

3.4.1. Điều kiện tự nhiên

Căn cứ đặc điểm tự nhiên của huyện và thực tế khu vực nghiên cứu cho

thấy, đất sản xuất lâm nghiệp của huyện Văn Lãng có quá trình khá dài bị xói

mòn nghèo kiệt vì tình trạng phá rừng. Sau khi giao đất, giao rừng được nhân

dân quản lý, bên cạnh việc triển khai các dự án trồng rừng thì diện tích cây tái

sinh sau nương rẫy phát triển khá nhanh. Tuy nhiên việc phục hồi lại đất chưa

35

nhiều, do đó tầng đất mặt phần lớn còn bị xói mòn và nghèo dinh dưỡng. Độ

PH trong đất từ 4,5-6,5.

Lượng mưa bình quân năm trên địa bàn huyện thấp nhất tỉnh 1.540mm,

trong khi đất quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp là đất đồi dốc. Do đó việc

lựa chọn loài cây trồng cần chua ý đến các loài cây có đặc điểm chịu cằn, chịu

hạn, chua.

Điều Địa hình, địa mạo: Đối với diện tích đất quy hoạch cho phát triển

lâm nghiệp, dạng địa hình núi đất là phổ biến, có độ dốc trên 25o, chiếm trên

88% diện tích. Địa hình bị chia cắt mạnh, xen kẽ giữa các núi đất là thung

lũng nhỏ hẹp đất sản xuất nông nghiệp và hệ thống các sông, suối lớn nhỏ.

Khó khăn trong việc tổ chức sản xuất lâm nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến

sinh trưởng và phát triển của cây.

Qua phỏng vấn các hộ dân, có 40% các hộ cho rằng đất trồng rừng còn

tương đối tốt so với các địa phương khác, tuy nhiên 60% số hộ cho rằng đất

rừng của địa phương sau thời gian dài bị xói mòn không còn tốt và cần phải

bổ sung thêm lượng phân bón cho trồng rừng.

Các hộ được điều tra cũng cho rằng khó khăn chính là địa hình đồi dốc

cao, hệ thống giao thông chưa phát triển, địa bàn trồng rừng ở xa khu dân cư

khó khăn trong vận chuyển, chăm sóc, bảo vệ và khai thác. Một số diện tích

rừng trồng đến tuổi thành thục chưa tổ chức khai thác được do chi phí vận

xuất quá cao.

3.4.2. Điều kiện xã hội

Cùng với các chủ trương, chính sách phát triển lâm nghiệp của Đảng và

nhà nước, sự phát triển của kinh tế - xã hội nhanh và khá toàn diện của huyện

đã có tác động tích cực đến kinh tế nông lâm nghiệp nói chung và phát triển

rừng nói riêng. Nhân dân đã ý thức được vai trò của lâm nghiệp trong đời

sống kinh tế nông thôn, tích cực tham gia các dự án phát triển lâm nghiệp của

36

nhà nước. Xuất hiện một số tổ chức, cá nhân tham gia liên kết sản xuất đầu tư

vào lâm nghiệp.

Các sản phẩm từ rừng đã góp phần quan trọng ổn định đời sống nhân dân

nông thôn, một số mô hình kinh tế vườn rừng cho thu nhập khá cao đã được

hình thành.

Tuy nhiên, đại bộ phận nhân dân có đời sống còn khó khăn. Khả năng

đầu tư vào rừng còn hạn chế, phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà nước. Các

chương trình chỉ có hỗ trợ cây giống, nhân dân chưa có điều kiện đối ứng

phân bón để đảm bảo hiệu quả đầu tư. Các chính sách tín dụng chưa phát huy

hiệu quả, do hầu hết các hộ dân ưu tiên vay phát triển cây trồng, vật nuôi ngắn

ngày để giải quyết nhu cầu trước mắt.

Trình độ dân trí thấp, tư tưởng trông chờ, ỷ lại của nhân dân còn khá

nặng nề, tư duy áp dụng tiến bộ khoa học còn bảo thủ. Có nhiều ý kiến kiến

nghị nhà nước tiếp tục đầu tư và nâng mức đầu tư trồng rừng cho nhân dân.

Tác động từ các mô hình tự phát không theo định hướng của nhà nước

còn khá lớn. Đặc biệt nhóm hộ trồng cây bạch đàn, keo, khi được hỏi đều rất

kỳ vọng, nguyên nhân chính từ việc mong muốn đầu tư cây lấy gỗ nguyên

liệu có chu kỳ kình doanh ngắn nhằm giải quyết nhu cầu kinh tế trong tương

lai gần.

3.4.3. Các kỹ thuật đang áp dụng cho trồng rừng trên địa bàn huyện

- Các loại giống, phương pháp nhân giống

+ Cây Thông mã vĩ được khai thác bằng hạt tại một số lâm phần thuộc

huyện Đình Lập, huyện Lộc Bình của tỉnh Lạng Sơn. Cây giống được gieo

ươm từ hạt tại các vườn ươm trên địa bàn tỉnh và xuất bán từ tháng 7 đến

tháng 9 hàng năm để phục vụ các dự án trồng rừng.

Một số ít nhà vườn sau khi thu hái hạt giống tổ chức bảo quản để gieo

trái vụ phục vụ trồng rừng trong đầu vụ xuân năm sau.

37

+ Cây bạch đàn: Bạch đàn trồng rừng trên địa bàn huyện thuộc các

chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước sử dụng giống hom trên

cây bố mẹ là giống nuôi cấy mô do các trung tâm giống tại Quảng Ninh, Phú

Thọ cung cấp.

+ Cây Keo tai tượng: Keo được nhân giống bằng 02 phương pháp gồm

keo hom khai thác từ nguồn giống tương tự bạch đàn hom. Keo hạt được cung

ứng từ vườn giống tại Đồng Nai.

Nói chung cây giống phục vụ trồng rừng được quản lý chặt chẽ theo

chuỗi từ cây đầu dòng đến cây con phục vụ trồng rừng hàng năm.

- Các biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng đang áp dụng

Tổng hợp các kết quả điều tra về các biện pháp kỹ thuật trồng rừng của

các mô hình khá khác biệt so với quy trình hướng dẫn. Các biện pháp kỹ thuật

lâm sinh áp dụng tại huyện Văn Lãng được thể hiện qua bảng 3.11:

Bảng 3.11. Các biện pháp KTLS được áp dụng

TT Nội dung công việc Biện pháp kỹ thuật

1 Xử lý thực bì Phát dọn toàn diện, phát dọn băng theo

đường đồng mức.

2 Làm đất, cuốc hố Làm đát thủ công, cuốc hố theo đường đồng

mức có bố trí so le. Việc cuốc hố được thực

hiện trước khi trồng rừng trong thời gian

ngắn, thậm chí vừa đào hố vừa trồng. Hố

đào với kích thước từ 20 đến 30cm3 (30x 30

x 30) với hầu hết các loài cây.

3 Loài cây, mật độ trồng - Dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng

sản xuất có mật độ theo quy trình 1.660

cây/ha. Thực tế điều tra có những lô rừng

trồng từ 2.000 đến 2.500 cây

38

TT Nội dung công việc Biện pháp kỹ thuật

4 Nguồn giống Các chương trình sử dụng ngân sách nhà

nước được quản lý chặt chẽ theo chuỗi.

Nhân dân tự đầu tư trồng được mua bằng

nhiều nguồn cả trong tỉnh tại các nhà

vườn và mua từ Trung Quốc một số giống

Bạch đàn chưa rõ loài, có hình thái ban

đầu giống với bạch đàn trắng (Caman).

5 Phương thức trồng Trồng thuần loài là chủ yếu. Một số ít

trồng hỗn loài theo băng, theo vạt đồi.

Trong đó phần chân đồi trồng một số loại

cây ăn quả, cây gỗ bản địa có giá trị như

Trám, Lát.

6 Phương pháp trồng Sử dụng cây con có bầu để trồng

7 Bón phân Đối với các dự án có hỗ trợ phân bón, các hộ

sử dụng phân NPK 5-10-3, bón lót 200g và

bón thúc 200g.

Các chương trình không có hỗ trợ hầu hết

trồng chay, rất ít hộ đầu tư phân bón.

8 Thời vụ trồng Cây thông: Chủ yếu vụ hè thu, diện tích

trồng vụ xuân rất ít do khan hiếm nguồn

giống.

Cây keo, Bạch đàn: Thời vụ trồng tập trung

từ cuối tháng 3 đến hết tháng 7 hàng năm.

9 Chăm sóc Sau trồng được làm cỏ, vun 01 lần vào

cuối năm. Các năm thứ 2 và 3 được chăm

sóc 2 lần/năm chủ yếu phát dọn cỏ. Tuy

nhiên một số chương trình không có kinh

39

TT Nội dung công việc Biện pháp kỹ thuật

phí hỗ trợ nhân dân chỉ chăm sóc được 2

năm đầu.

10 Khai thác Hiện trên địa bàn huyện chưa có cây rừng

trồng được khai thác, một số lô bạch đàn bị

chặt bỏ chuyển đổi sang cây khác do sinh

trưởng kém. Một số rừng thông bắt đầu cho

khai thác nhựa với sản lượng còn thấp.

Do cây giống hiện nay hầu hết đều được các vườn ươm sản xuất và

cung ứng cho nhân dân thông qua các chương trình, dự án đầu tư từ ngân

sách nhà nước. Nên người dân khó khăn trong việc lựa chọn cây giống đạt

chất lượng và trồng đúng thời vụ. Hầu hết thời vụ trồng rừng của các hộ

điều tra đều thực hiện từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm. Đặc biệt cây thông

mã vĩ hầu hết trồng vào giữa vụ thu, ảnh hưởng không nhỏ đến sinh trưởng

và phát triển của rừng trồng.

Việc áp dụng kỹ thuật trồng rừng của các hộ dân vẫn còn nhiều hạn chế.

100% số hộ được hỏi đều trồng với mật độ dày hơn so với quy trình kỹ thuật

được hướng dẫn với lý do chính là muốn trồng dày cho thẳng.

Việc phát băng, cuốc hố cũng thực hiện muộn, không thực hiện đào hố

sớm để phơi ải mà hầu hết là đào đến đâu trồng đến đó, với nhiều cách lý giải

như làm sớm cỏ mọc lại mất nhiều công, chưa thực hiện đào hố vì chưa chắc

đã có cây giống, sợ đào xong nhà nước không cấp cây hoặc do bận chưa bố trí

thời gian được... Kích thước hố đào cũng nhỏ hơn so với quy trình kỹ thuật,

đặc biệt các cây Bạch đàn, keo chỉ đạt 50% thể tích hố so với quy trình hướng

dẫn của cơ quan chuyên môn (phổ biến chỉ 20x20x20cm).

Về tỉa thưa, 100% số hộ được hỏi đều không thực hiện tỉa thưa, thâm chí

không biết đến ký thuật tỉa thưa. Nguyên nhân do các cơ quan chuyên môn

chỉ hướng dẫn một lần từ lúc triển khai trồng rừng. Qua quá trình nhiều năm

40

cây rừng khép tán không đủ không gian sinh dưỡng, dẫn đến cây phát triển

cao nhưng đường kính chậm phát triển, số cây có đường kính lớn đạt thấp.

Điển hình là rừng thông mã vĩ.

3.4.4. Kết quả điều tra thị trường lâm sản

- Đánh giá tình hình thị trường đầu ra các sản phẩm lâm sản, dự báo

ngắn hạn tiềm năng thị trường các nhóm sản phẩm nghiên cứu.

+ Cây Thông mã vĩ: Với sản phẩm chính là nhựa và gỗ tròn, hiện nay

trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có 02 huyện Lộc Bình và Đình Lập với nền tảng

ban đầu là các lâm trường chuyển đổi thành các công ty lâm nghiệp làm trung

tâm tạo ra vùng nguyên liệu gỗ và nhựa thông lớn. Các doanh nghiệp này hiện

nay cũng có mảng kinh doanh, chế biến gỗ và nhựa thông thu gom sản phẩm

trong nhân dân.

Ngoài ra lực lượng thương lái tại 2 huyện trên cũng tương đối lớn

chuyên thu gom nhựa xuất sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch. Do giá

nhựa thông phía Trung Quốc cao hơn, nên hoạt động thu gom buôn bán trong

nước hầu như không thực hiện được.

Sản phẩm gỗ thông hiện nay được sử dụng chính trong xây dựng (làm

cốt pha), một số sản phẩm gia dụng như cửa, trần gỗ… chủ yếu các xưởng

bên ngoài huyện đến thu mua.

+ Cây Keo, Bạch đàn: Thị trường gỗ keo, bạch đàn là rất lớn, trên địa bàn

huyện có 03 xưởng bóc ván keo, bạch đàn. Trong thời gian qua do không có gỗ

nguyên liệu nên hoạt động cầm chừng, phần lớn thu mua gỗ tự nhiên để bóc.

Khu vực các huyện Hữu Lũng, Chi Lăng của tỉnh Lạng Sơn với gần 100

xưởng bóc và băm dăm xuất khẩu. Do đó nguồn gỗ từ 02 huyện này chưa đáp

ứng được nhu cầu nguyên liệu.

Dự báo trong tương lai gần nhu cầu về gỗ nguyên liệu và các lâm sản

khác ngày càng tăng.

41

- Những thuận lợi, khó khăn.

Huyện Văn Lãng là huyện biên giới giáp Trung Quốc - thị trường tiêu

thụ nông lâm sản lớn nhất của nước ta với hệ thống các cửa khẩu quốc tế,

quốc gia trên địa bàn huyện, rất thuận lợi cho xuất khẩu lâm sản.

Là một huyện đi sau về phát triển lâm nghiệp, đến nay hầu như chưa có

lâm sản để cung cấp ra thị trường. Diện tích cây Bạch đàn, keo của huyện

được trồng từ những năm 2005 trở lại đây, qua điều tra chỉ có số ít tại các lân,

lũng nhỏ, diện tích ven khe đồi có tầng dầy đất mặt lớn, độ ẩm cao cây phát

triển được. Tuy nhiên việc khai thác gặp khó khăn vì ở xa đường giao thông,

chi phí khai thác gần bằng giá bán ra nên ít được khai thác.

3.4.5. Tổng hợp các chính sách về phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện

Hệ thống các chính sách phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện được

cụ thể hóa từ cấp trung ương, cấp tỉnh gồm các nhóm chính sách sau:

Về đầu tư trực tiếp thông qua các dự án trồng rừng: căn cứ Quyết định

số 57/QĐ_TTTg ngày 09/2/2012 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt kế

hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 và các Thông tư hướng

dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT. UBND tỉnh đã xây dựng quy hoạch phát

triển rừng thời kỳ và các kế hoạch cụ thể hóa chiến lược phát triển lâm nghiệp

của Trung ương.

Chỉ đạo ngành chuyên môn lập dự án bảo vệ và phát triển rừng từng trung

hạn theo từng giai đoạn cụ thể làm căn cứ phân bổ nguồn vốn cho các huyện.

UBND các huyện lập dự án phát triển rừng giai đoạn và từng năm để

triển khai đầu tư.

Chính sách đầu tư trực tiếp về phát triển lâm nghiệp bằng nguồn vốn bảo

vệ và phát triển lâm nghiệp hiện nay có 02 dự án, gồm dự án trồng rừng

phòng hộ và dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất được phê duyệt tại Quyết định

số 468/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 về phê duyệt dự án bảo vệ và phát triển

rừng tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020.

42

Bên cạnh đó hàng năm UBND tỉnh dành một phần ngân sách địa phương

để đầu tư hỗ trợ nhân dân phát triển rừng bằng hình thức hỗ trợ mua cây

giống để trồng rừng. Nguồn vốn này hàng năm được Hội đồng nhân dân tỉnh

thông qua và UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu cho các huyện. Căn cứ kế

hoạch tỉnh giao và hướng dẫn của sở Nông nghiệp và PTNT về triển khai

Chương trình trồng cây phân tán. Hàng năm, Hạt Kiểm lâm huyện triển khai

để nhân dân đăng ký trồng rừng.

Để đảm bảo hoàn thành kế hoạch trồng rừng, hàng năm UBND huyện

dành một phần vốn sự nghiệp nông nghiệp của huyện để hỗ trợ nhân dân mua

cây giống trồng rừng. Hình thức hỗ trợ giống với chương trình trồng cây phân

tán của tỉnh.

Về chính sách hỗ trợ phát triển rừng gián tiếp thông qua hỗ trợ lãi suất

vốn vay trên địa bàn huyện hiện nay thực hiện bằng 02 Chương trình gồm

Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính

sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền

vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020 và Quyết định

số 39/2007/QĐ-UBND của UBND tỉnh Lạng Sơn về hỗ trợ lãi suất vốn vay

trồng rừng trồng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

3.4.6. Tổng hợp tình hình thực hiện các chính sách về phát triển lâm nghiệp ở

địa phương

- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước:

Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển lâm nghiệp trên

địa bàn huyện gồm các cơ quan sau:

UBND huyện thành lập Ban chỉ đạo phát triển rừng, thành phần gồm

lãnh đạo UBND huyện, các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn.

Ban chỉ đạo giúp UBND huyện triển khai các chương trình, dự án phát

triển lâm nghiệp do nhà nước đầu tư. Trong đó có Phòng Nông nghiệp và

43

PTNT là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, điều phối toàn bộ hoạt động

phát triển lâm nghiệp.

Phòng Nông nghiệp và PTNT, cơ quan tham mưu cho UBND huyện

thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Đồng thời trực tiếp quản lý dự án

hỗ trợ phát triển sản xuất, dự án trồng rừng phòng hộ.

Hạt Kiểm lâm huyện, cơ quan thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng,

trực tiếp quản lý chương trình trồng cây phân tán bằng nguồn ngân sách tỉnh.

UBND các xã, thị trấn tiếp nhận các chương trình, dự án và tổ chức

triển khai đến các hộ gia đình.

- Chủ thể quản lý rừng trồng sản xuất: Kết quả báo cáo từ các cơ quan

chuyên môn của huyện và khảo sát thực tế cho thấy, toàn bộ các dự án trồng

rừng sản xuất trên địa bàn huyện đều có chủ thể là hộ gia đình.

- Các chương trình, dự án phát triển rừng trồng: Hiện nay, trên địa bàn

huyện Văn Lãng đang triển khai 04 chương trình trồng rừng gồm:

+ Dự án hỗ trợ trồng rừng sản xuất: Dự án thực hiện bằng nguồn vốn hỗ

trợ phát triển rừng từ trung ương theo Quyết định số 57/QĐ_TTTg ngày

09/2/2012 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát

triển rừng giai đoạn 2011-2020.

Đối tượng là đất trống được quy hoạch để phát triển rừng sản xuất.

Thành phần loài cây trồng của dự án những năm qua tập trung 03 loài chính là

Bạch đàn, thông, keo tai tượng.

Người dân tham gia trồng rừng được hỗ trợ cây giống, phân bón và tiền

nhân công theo vùng. Đối với các xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn (vùng III)

tổng mức hỗ trợ là 4.500.000 đồng/ha. Các xã còn lại hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.

Ban quản lý dự án căn cứ định mức hỗ trợ để quyết định nội dung hỗ trợ,

các xã vùng II, vùng I chỉ được hỗ trợ cây giống. Nhân dân phải đối ứng toàn

bộ chi phí còn lại.

44

Giai đoạn 2011 - 2015, bình quân mỗi năm trồng mới được 400ha. Kế

hoạch toàn giai đoạn 2016 - 2020 trồng mới 850ha.

+ Dự án trồng rừng phòng hộ: Dự án thực hiện bằng nguồn vốn hỗ trợ

phát triển rừng từ trung ương theo Quyết định số 57/QĐ_TTTg ngày

09/2/2012 của Thủ tướng Chính Phủ về phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát

triển rừng giai đoạn 2011-2020.

Đối tượng là đất trống được quy hoạch để phát triển rừng phòng hộ. Thành

phần loài cây trồng của dự án những năm qua tập trung 03 loài chính là Bạch

đàn, thông, keo tai tượng, Hồi và một số cây ăn quả có giá trị để trồng xen.

Người dân tham gia trồng rừng được hỗ trợ cây giống, phân bón và tiền

nhân công. Tổng mức đầu tư là 9.000.000 đồng/ha, chi 3 năm. Trong đó năm thứ

nhất đầu tư giống, phân bón, nhân công 6.000.000 đồng, năm thứ hai đầu tư

công chăm sóc 2 triệu đồng và năm thứ ba đầu tư công chăm sóc 1 triệu đồng.

Giai đoạn 2011-2015, bình quân mỗi năm trồng 100ha. Kế hoạch toàn

giai đoạn 2016 - 2020 trồng mới 150ha (Quyết định 468/QĐ-UBND ngày

31/3/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn về Phê duyệt dự án bảo vệ và phát triển

rừng tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020)

+ Chương trình trồng cây phân tán: Chương trình sử dụng ngân sách của

tỉnh, hàng năm chỉ hỗ trợ nhân dân mua cây giống để trồng rừng ở những diện

tích nhỏ lẻ phân tán. Trung bình mỗi năm trồng mới được 200ha.

- Chính sách tín dụng phục vụ phát triển trồng rừng: Trên địa bàn huyện

đang triển khai 02 chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển rừng gồm:

+ Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho hộ nghèo phát triển lâm nghiệp theo Nghị

định số 75/20115/NĐ-CP của Chính Phủ về chính sách bảo vệ rừng gắn với

chính sách giảm nghèo nhanh bền vững và hỗ trợ đồng bào thiểu số giai đoạn

2015-2020.

Đơn vị thực hiện là Ngân hàng chính sách xã hội.

45

Đối tượng thụ hưởng là các hộ nghèo có nhu cầu vay vốn trồng rừng,

chăn nuôi.

Thời gian vay tối đa 10 năm, nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất vốn vay.

Qua 3 năm triển khai toàn huyện có 122 hộ vay vốn theo chính sách trên

để trồng rừng, chủ yếu trồng cây Hồi là cây đặc sản của huyện, số ít vay trồng

bạch đàn, keo.

+ Vay vốn theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND ngày 20/12/2007 của

UBND tỉnh Lạng Sơn về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng rừng, trồng

cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2007 - 2015 và Quyết định

29/2016/QĐ-UBND ngày 03/4/2016 của UBND tỉnh Lạng Sơn về kéo dài

thực hiện Quyết định 39/2007/QĐ-UBND.

Đơn vị thực hiện là Phòng Nông nghiệp và PTNT - Ngân hàng Nông

nghiệp và PTNT- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện.

Đối tượng cho vay là các tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn phát triển lâm

nghiệp, cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Thời hạn cho vay tối đa 10 năm.

Toàn huyện đã có 201 tổ chức, hộ gia đình có dự án vay theo chính sách

trên. Đóng góp quan trọng vào thực hiện các chỉ tiêu trồng rừng của huyện.

Thuận lợi:

Các chính sách phát triển lâm nghiệp được các cấp, các ngành triển khai

tích cực đến đông đảo nhân dân. Thúc đẩy phong trào phát triển kinh tế đồi

rừng của địa phương phát triển. Nhân dân được tiếp cận, thụ hưởng khá kịp

thời và đầy đủ.

Phong trào phát triển kinh tế vườn rừng của huyện đã có bước phát triển

tích cực. Nhận thức của người dân về phát triển lâm nghiệp được nâng lên

đáng kể. Do đó nhu cầu vay vốn đầu tư trồng rừng ngày càng cao, nhất là

trồng cây đặc sản có giá trị.

46

Hệ thống cán bộ tín dụng của các ngân hàng triển khai thường xuyên

rộng khắp. Tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiếp cận nguồn vốn ưu đãi,

kịp thời đáp ứng các dự án có tính thời vụ của nhân dân, doanh nghiệp.

Khó khăn:

Đối với các dự án đầu tư trực tiếp như dự án trồng rừng phòng hộ, dự án

trồng rừng sản xuất có suất đầu tư thấp, trong điều kiện đời sống kinh tế xã

hội còn nhiều khó khăn, nhân dân chưa có điều kiện đối ứng nên chưa phát

huy được hiệu quả. 100% các hộ điều tra đều không đầu tư thêm phân bón

cho rừng trồng ngoài phần được hỗ trợ của nhà nước. nhân dân chỉ đối ứng

được phần nhân công lao động trồng rừng. Mức phụ cấp cho cán bộ thực hiện

dự án cũng rất thấp, đặc biệt cán bộ thôn bản trực tiếp. Lực lượng cán bộ dự

án cấp huyện rất mỏng. Do đó mức độ kiểm tra, giám sát không đảm bảo theo

các khâu dẫn đến việc tuân thủ quy trình kỹ thuật phần lớn chưa đạt yêu cầu.

Đối với chính sách tín dụng việc triển khi tuy đã có thuận lợi, tuy nhiên

chưa tương xứng với nhu cầu của nhân dân. Nhiều hộ dân không thể vay được

nguồn vốn này do các nguyên nhân như ưu tiên vay vốn phát triển trồng trọt

và chăn nuôi là chủ yếu để giải quyết nhu cầu kinh tế trước mắt. Trong khi

các ngân hàng không cho vay trùng lắp. Mỗi hộ gia đình chỉ được vay 01 lần.

3.5. Đề xuất các giải pháp phát triển rừng bền vững

Từ các kết quả nghiên cứu và xuất phát từ những bất cập, tồn tại, khó

khăn gặp phải trong quá trình thực hiện chương trình trồng rừng của nhân dân

trên địa bàn huyện thông qua các chương trình trồng rừng ở khu vực nghiên

cứu. Đề tài mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:

3.5.1. Nhóm giải pháp về kinh tế, kỹ thuật

- Nhóm giải pháp về chính sách:

+ Nhóm chính sách đầu tư trực tiếp: Cần tiếp tục duy trì các chính sách đang

phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, cần nâng suất đầu tư đảm bảo đáp ứng tối thiểu cho

đầu tư cây giống, phân bón và một phần nhân công. Không phân biệt vùng 2,

47

vùng 3 như hiện nay. Vì thực tế điều kiện kinh tế các vùng khá đồng đều, trong

những năm qua các hộ dân khu vực 2 không có điều kiện đối ứng phân bón, do đó

hầu hết đều trồng chay không đảm bảo cho cây trồng phát triển.

+ Nhóm chính sách tín dụng: Cần đơn giản hóa thủ tục cho vay, ưu tiên

cho vay đối với các dự án trồng rừng có cơ cấu giống phù hợp với định hướng

phát triển của địa phương, làm cơ sở định hướng quy hoạch. Ưu tiên cho vay

đối với các hộ tham gia các dự án trồng rừng có nguồn ngân sách nhà nước, để

các hộ có điều kiện lồng ghép thêm nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế rừng.

Việc vay vốn trồng rừng cần gắn với diện tích cụ thể và sử dụng diện tích

đó làm tài sản thể chấp. Vừa đảm bảo nhu cầu vay vốn phát triển ngắn hạn để

giải quyết các nhu cầu trước mắt vừa thực hiện cho vay trồng rừng với chu kỳ

dài hơn.

+ Về đất đai: Cần có cơ chế hoạt động cho thị trường chuyển nhượng

quyền sử dụng đất, qua đó khuyến khích thị trường đất nông nghiệp phát

triển; có cơ chế tích tụ ruộng đất đảm bảo hài hòa lợi ích nhà nước, doanh

nghiệp và người dân.

- Về nhóm giải pháp kỹ thuật:

+ Về cơ cấu cây trồng của 03 mô hình nghiên cứu: Đề nghị tiếp tục chọn

cây Thông mã vĩ làm cây trồng chủ lực trong phát triển kinh tế lâm nghiệp

trong giai đoạn tiếp theo.

Đối với cây Bạch đàn, căn cứ tình hình sinh trưởng ở đa số diện tích

điều tra cho thấy cây sinh trưởng kém, không có hiệu quả kinh tế. Đề nghị

loại bỏ khỏi cơ cấu cây trồng trong giai đoạn tiếp theo.

Đối với cây Keo: Số diện tích đạt yêu cầu kỹ thuật có nhỉnh hơn cây

bạch đàn, bên cạnh đó cây Keo được trồng nhằm hỗ trợ khôi phục đất do đặc

tính cố định đạm. Nên tiếp tục duy trì, tuy nhiên hạn chế việc phát triển tập

mà chỉ nên sử dụng trồng xen trong các dự án trồng rừng phòng hộ.

48

Tiếp tục nghiên cứu, khảo nghiệm và chọn lọc các giống gỗ thuộc nhóm

nguyên liệu ngắn ngày để đưa vào cơ cấu sản xuất. Do thị trường trong tương

lai vẫn có nhu cầu lớn về nguyên liệu ván nhân tạo và nhu cầu người dân về

trồng cây ngắn ngày.

Các dự án trồng rừng cần bố trí kinh phí cho chính các nhóm hộ trồng

rừng tổ chức sản xuất cây giống tại chân lô hoặc khu vực trồng rừng nhằm

đảm bảo tính chủ động về cây giống và giảm giá thành vận chuyển.

- Về phương thức trồng, chăm sóc: Đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân

sách nhà nước, cần khảo sát kỹ thực địa trong quá trình thiết kế rừng trồng. Chú

ý đến những khác biệt về điều kiện lập địa, cụ thể là chỉ tiêu độ dày, độ phì tầng

đất, địa hình, vị trí, tình trang thực bì khác nhau của các lô đất trồng rừng để có

định hướng về đầu tư, chăm sóc trong quá trình gây trồng.

- Nhóm giải pháp huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển lâm

nghiệp: Cần tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền thu hút các thành phần kinh tế

khác tham gia đầu tư phát triển lâm nghiệp. Đồng thời bố trí nguồn lực đầu tư

phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân

lực. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ công chức trong bộ

máy nhà nước theo tinh thần ủng hộ, bảo vệ tài sản doanh nghiệp, hỗ trợ nhà

đầu tư kinh doanh và phát triển.

49

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận

Qua tính toán trên cơ sở điều tra thực tế các lâm phần đại diện cho 03

loài cây trồng rừng trên địa bàn huyện Văn Lãng cho thấy có sự khác nhau rõ

rệt về hiệu quả kinh tế. Đây là cơ sở quan trọng để xác định cơ cấu giống

phục vụ phát triển lâm nghiệp trong những năm tiếp theo. Cụ thể:

- Rừng trồng tại huyện Văn Lãng có 14.140 ha. Chủ yếu là rừng trồng

Thông mã vĩ, Bạch đàn, Keo.

- Rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana) 18 tuổi có chiều cao

trung bình đạt 12,36 m; đường kính trung bình đạt 23,9 cm; mật độ bình quân

là 884 cây/ha; trữ lượng trung bình đạt 227,51 m3/ha và lượng tăng trưởng

bình quân đạt 12,64 m3/ha/năm.

- Rừng trồng Bạch đàn (Eucalyptus urophylla) 13 tuổi có chiều cao

trung bình đạt 8,07 m; đường kính trung bình đạt 8,14 cm; mật độ bình quân

là 1.522 cây/ha và trữ lượng trung bình đạt 33,92 m3/ha và lượng tăng trưởng

bình quân đạt 2,61 m3/ha/năm.

- Rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) 8 tuổi có chiều cao trung

bình đạt 11,64 m; đường kính trung bình đạt 12,09 cm; mật độ bình quân là

1.517 cây/ha và trữ lượng trung bình đạt 99,86 m3/ha và lượng tăng trưởng

bình quân đạt 12, 84 m3/ha/năm.

- Giá trị kinh tế của rừng trồng được sắp xếp theo thứ tự tăng dần: Bạch

đàn (NPV: - 15.420.217 đồng; BCR: 0,57 lần); Thông mã vĩ (NPV:

67.753.466 đồng; BCR: 2,81 lần); Rừng trồng Keo (NPV: 76.986.359 đồng;

BCR: 3,39 lần)

- Việc phát triển các mô hình trồng rừng giúp cải thiện đời sống cho bà

con thông qua rất nhiều yếu tố, tác động tích cực đến đời sống xã hội như tăng

cường sinh kế thông qua thu nhập và việc làm.

50

- Có rất nhiều yếu tố tác động đến kết quả và hiệu quả của hoạt động

trồng rừng nói chung và các loại rừng trồng nói riêng. Tuy nhiên, các tác động

này chưa thể hiện rõ ràng.

2. Kiến nghị

- Cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về chuỗi hành trình sản phẩm rừng

trồng, nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm từ các loại rừng trồng.

- Cần có giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động chế biến sản phẩm gỗ từ

rừng trồng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.

- Cần có những nghiên cứu sâu về tác động về môi trường và xã hội của

các loại hình rừng trồng.

- Đề nghị loại bỏ cây Bạch đàn Urophyla ra khỏi cơ cấu cây trồng lâm

nghiệp của huyện trong những năm tiếp theo./.

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt 1. Phạm Thế Dũng, Phạm Viết Tùng, Ngô Văn Ngọc (2004), Năng suất

rừng trồng Keo lai ở vùng Đông Nam Bộ và những vấn đề kỹ thuật - lập

địa cần quan tâm, Thông tin Khoa học kỹ thuật lâm nghiệp,Viện Khoa

học Lâm nghiệp Việt Nam.

2. Ngô Quang Đê và các cộng sự (2001), Trồng rừng, Dùng cho cao học

Lâm nghiệp và nghiên cứu sinh các mã ngành trồng rừng, chọn giống và

hạt giống lâm nghiệp, Điều tra và qui hoạch rừng, Lâm học.

3. Phạm Mạnh Hà (2004), Đánh giá hiệu quả của một số mô hình rừng trồng

phổ biến ở xã Huơng Phú - Huyện Nam Đông - Tỉnh Thừa Thiên Huế,

Luận văn ThS. Lâm nghiệp, Trường ĐH Nông lâm Huế.

4. Ngô Văn Hải (2004), Lợi thế và bất lợi thế của các yếu tố đầu vào, đầu

ra trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở các tỉnh miền núi phía Bắc,

Báo cáo trình bày tại hội thảo “Thị trường và nghiên cứu nông lâm kết

hợp ở Miền núi Việt Nam”, Hoà Bình.

5. Võ Đại Hải (2003), "Một số kết quả đạt được trong nghiên cứu xây dựng

mô hình rừng trồng sản xuất ở các tỉnh miền núi phía Bắc", Tạp chí

Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, (12/2003), tr1580-1582.

6. Võ Nguyên Huân (1997), Đánh giá hiệu quả của việc giao đất lâm

nghiệp và khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, Kết quả nghiên

cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 1996- 2000, Nhà xuất bản

Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Lê Đình Khả, Hồ Quang Vinh (1998),"Giống Keo lai và vai trò cải thiện

giống và các biện pháp thâm canh khác trong tăng năng suất rừng trồng",

Tạp chí Lâm nghiệp, (9),tr. 124-131.

8. Lê Đình Khả (1999), "Nghiên cứu sử dụng giống lai tự nhiên giữa Keo

tai tượng và Keo lá tràm ở Việt Nam", Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

52

9. Lê Đình Khả, Dương Mộng Hùng (2003), Giống cây rừng, Nxb Nông nghiệp. 10. Nguyễn Đức Minh, Nguyễn Thị Thu Hương, Đoàn Hoài Nam (2004), "Nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng khoáng (N, P, K) và chế độ

nước của một số dòng Keo lai (Acacia hybrid) và Bạch đàn (Eucalyptus

Urophylla) ở giai đoạn vườn ươm và rừng non", Báo cáo tổng kết đề tài

khoa học giai đoạn 2000 - 2003, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,

Hà Nội 2004.

11. Ngô Đình Quế, Lê Quốc Huy, Nguyễn Thị Thu Hương, Đoàn Đình Tam (2004), "Xây dựng qui phạm kỹ thuật bón phân cho trồng rừng sản xuất

4 loài cây chủ yếu phục vụ chương trình 5 triệu ha rừng là: Keo lai,

Bạch đàn Urophylla, Thông nhựa và Dầu nước", Viện KHLN Việt Nam,

Hà Nội.

12. Đỗ Đình Sâm và Ngô Đình Quế (1994), "Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp vùng Đông Nam Bộ", Báo cáo khoa học đề mục thuộc đề

tài KN03-01, chương trình KN03, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt

Nam, Hà Nội 2004.

13. Nguyễn Huy Sơn, Nguyễn Xuân Quát, Đoàn Hoài Nam (2006), "Kỹ thuật trồng rừng thâm canh một số loài cây gỗ nguyên liệu", Nhà xuất

bản thống kê, 2006.

Tài liệu tiếng nước ngoài 14. Campinhos, E and Ikemori, Y. K (1988), Selection and management of the basic population Eucalyptus grandis and E. urophylla established at

Aracruzfor the long term breeding programme. In breeding tropical

trees, population structure, and genetic improvement strategies in clonal

and seedling forestry. Proceeding.

15. FAO (1994), Land evaluation for forestry, FAO 1984b, pp 123. 16. Goncalves J.L.M et. al. (2004), Sustainability of Wood production in Eucalyptus Plantation of Brazil, Site Management and Productivity in

Tropical Plantation Forests (Proceedings of Workshops in Congo July

2001 and China February 2003), CIFOR.

53

17. Julian Evans (1992), Plantation Forestry in the Tropics. Clarendon

Press-Oxford.

18. Liu Jinlong (2003), Support to private and community farm forestry in

China, Unasylva, 212, 54(1), pp. 57-62.

19. Pandey, D (1983), Growth and yield of plantation species in the tropics,

Forest Research Division, FAO, Rome-1983.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phân tích chi phí và thu nhập rừng trồng Thông

Giá

Hạng mục chi phí

Đơn vị giá

Giá trị

Đơn vị số lượng cây kg

Số lượng 1826 332

15 ngày công 11 ngày công 19 ngày công 5 ngày công 19 ngày công 14 ngày công 1,5 ngày công 10 ngày công

200.000

10 ngày công

57,860,000 23.118.000 3.818.000 1.826.000 1.992.000 19.300.000 3.000.000 2.200.000 3.800.000 1.000.000 3.800.000 2.800.000 300.000 2.000.000 400.000 3.992.000 2.000.000

đồng/cây 1000 đồng/kg 6000 đồng/công 200.000 đồng/công 200.000 đồng/công 200.000 đồng/công 200.000 đồng/công 200.000 đồng/công 200.000 đồng/công 200.000 đồng/công 200.000 400.000 đồng/ha/năm đồng/công

kg

332

6.000 200.000

đồng/kg đồng/công

10 ngày công

1.992.000 2.000.000 2.000.000

m3

227.5 5%

1. Chi phí trực tiếp 1.1. Năm thứ nhất trồng rừng a. Chi phí nguyên vật liệu Cây giống (kể cả trồng dặm) Phân bón (NPK bón lót 0,2kg/cây) b. Chi phí nhân công Xử lý thực bì Đào hố Vận chuyển phân và bón phân Lấp hố Vận chuyển cây giống và trồng cây Chăm sóc lần 1 Trồng dặm (bổ sung) Chăm sóc lần 2 Bảo vệ rừng 1.2. Năm thứ 2 Chăm sóc (Phát dọn thực bì, xới vun gốc) Phân bón (NPK) 1.3. Năm thứ 3 Chăm sóc (Phát dọn thực bì, xới vun gốc) 1.4. Năm thứ 4 (Quản lý bảo vệ) 1.5. Năm thứ 5 (Quản lý bảo vệ) 1.6. Năm thứ 6 (Quản lý bảo vệ) 1.7. Năm thứ 7 (Quản lý bảo vệ) 1.8. Năm thứ 8 (Quản lý bảo vệ) 1.9. Năm thứ 9(Quản lý bảo vệ) 1.10. Năm thứ 10 (Quản lý bảo vệ) 1.11. Năm thứ11(Quản lý bảo vệ) 1.12. Năm thứ 12 (Quản lý bảo vệ) 1.13. Năm thứ 13 (Quản lý bảo vệ) 1.14. Năm thứ 14 (Quản lý bảo vệ) 1.15. Năm thứ 15 (Quản lý bảo vệ) 1.16. Năm thứ 16 (Quản lý bảo vệ) 1.17. Năm thứ 17 (Quản lý bảo vệ) 1.18. Năm thứ 18 (Quản lý bảo vệ) - Quản lý bảo vệ - Khai thác 2. Chi thuế tài nguyên Tổng chi phí (1 + 2) Sản phẩm (tính theo giá cây đứng)

400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm 400.000 đồng/ha/năm đồng/m3 100.000 đồng/m3 2.000.000

227,5 m3/ha

400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 400.000 23.150.000 400.000 22.750.000 22.750.000 80.610.000 455.000.000

Phụ lục 2. Phân tích chi phí và thu nhập rừng trồng Bạch đàn

Hạng mục chi phí

Giá trị

Giá

Đơn vị giá

Đơn vị số lượng

Số lượng

36.502.000

23.118.000

1. Chi phí trực tiếp 1.1. Năm thứ nhất trồng rừng a. Chi phí nguyên vật liệu

3.818.000

1.000

đồng/cây

1.826

cây

1.826.000

6.000

đồng/kg

332

kg

1.992.000

Cây giống (kể cả trồng dặm) Phân bón (NPK bón lót 0,2kg/cây)

19.300.000

b. Chi phí nhân công

200.000

3.000.000

Xử lý thực bì

đồng/công đồng/công

15 ngày công ngày công

200.000

11

2.200.000

200.000

đồng/công

19 ngày công

3.800.000

Đào hố Vận chuyển phân và bón phân

200.000

đồng/công

5 ngày công

1.000.000

200.000

đồng/công

19 ngày công

3.800.000

Lấp hố Vận chuyển cây giống và trồng cây

Chăm sóc lần 1

200.000

đồng/công

14 ngày công

2.800.000

Trồng dặm (bổ sung)

200.000

đồng/công

1,5 ngày công

300.000

Chăm sóc lần 2

200.000

2.000.000

đồng/công đồng/năm

10 ngày công

Bảo vệ rừng

400.000

400.000

3.992.000

200.000

1.2. Năm thứ 2 Chăm sóc (Phát dọn thực bì, xới vun gốc)

2.000.000

đồng/công

10 ngày công 332

Phân bón (NPK)

6.000

đồng/kg

kg

1.992.000

2.000.000

200.000

đồng/công

10 ngày công

2.000.000

400.000 đồng/ha/năm

400.000

400.000 đồng/ha/năm

400.000

400.000 đồng/ha/năm

400.000

400.000 đồng/ha/năm

400.000

400.000 đồng/ha/năm

400.000

400.000 đồng/ha/năm

400.000

1.3. Năm thứ 3 Chăm sóc (Phát dọn thực bì, xới vun gốc) 1.4. Năm thứ 4 (Quản lý bảo vệ) 1.5. Năm thứ 5 (Quản lý bảo vệ) 1.6. Năm thứ 6 (Quản lý bảo vệ) 1.7. Năm thứ 7 (Quản lý bảo vệ) 1.8. Năm thứ 8 (Quản lý bảo vệ) 1.9. Năm thứ 9(Quản lý bảo vệ)

Hạng mục chi phí

Giá trị

Giá

Đơn vị giá

Đơn vị số lượng

Số lượng

400.000 đồng/ha/năm

400.000

400.000 đồng/ha/năm

400.000

400.000 đồng/ha/năm

400.000

1.10. Năm thứ 10 (Quản lý bảo vệ) 1.11. Năm thứ11(Quản lý bảo vệ) 1.12. Năm thứ 12 (Quản lý bảo vệ)

3.792.000

1.13. Năm thứ 13

400.000 đồng/ha/năm

400.000

- Quản lý bảo vệ

33.92

100.000

đồng/m3

m3

- Khai thác

3.392.000

5%

2.883.200

2. Chi thuế tài nguyên

39.385.200

Tổng chi phí (1 + 2) Sản phẩm (tính theo giá cây đứng)

1.700.000

đồng/m3

33,92

m3/ha 57.664.000

Phụ lục 3. Phân tích chi phí và thu nhập rừng trồng Keo

Giá

Hạng mục chi phí

Đơn vị giá

Giá trị

Đơn vị số lượng

Số lượng 1826 332

1.000 6.000 200.000 200.000 200.000 200.000 200.000 200.000 200.000 200.000 400.000

đồng/cây đồng/kg đồng/công đồng/công đồng/công đồng/công đồng/công đồng/công đồng/công đồng/công đồng/năm

41.490.000 23.118.000 3.818.000 1,826,000 1.992.000 19.300.000 3.000.000 2,200,000 3.800.000 1.000.000 3.800.000 2.800.000 300.000 2.000.000 400.000 3.992.000

200.000

10

2.000.000

đồng/công

cây kg 15 ngày công 11 ngày công 19 ngày công 5 ngày công 19 ngày công 14 ngày công 1,5 ngày công 10 ngày công ngày công kg

đồng/kg

6.000

332

1.992.000 2.000.000

đồng/công

200.000

10 ngày công

2.000.000

m3

1. Chi phí trực tiếp 1.1. Năm thứ nhất trồng rừng a. Chi phí nguyên vật liệu Cây giống (kể cả trồng dặm) Phân bón (NPK bón lót 0,2kg/cây) b. Chi phí nhân công Xử lý thực bì Đào hố Vận chuyển phân và bón phân Lấp hố Vận chuyển cây giống và trồng cây Chăm sóc lần 1 Trồng dặm (bổ sung) Chăm sóc lần 2 Bảo vệ rừng 1.2. Năm thứ 2 Chăm sóc (Phát dọn thực bì, xới vun gốc) Phân bón (NPK) 1.3. Năm thứ 3 Chăm sóc (Phát dọn thực bì, xới vun gốc) 400.000 đồng/ha/năm 1.4. Năm thứ 4 (Quản lý bảo vệ) 400.000 đồng/ha/năm 1.5. Năm thứ 5 (Quản lý bảo vệ) 400.000 đồng/ha/năm 1.6. Năm thứ 6 (Quản lý bảo vệ) 400.000 đồng/ha/năm 1.7. Năm thứ 7 (Quản lý bảo vệ) 1.8. Năm thứ 8 (Quản lý bảo vệ) 400.000 đồng/ha/năm - Quản lý bảo vệ đồng/m3 100.000 - Khai thác 2. Chi thuế tài nguyên Tổng chi phí (1 + 2) đồng/m3 Sản phẩm (tính theo giá cây đứng) 2.000.000

99.8 5% 99,8

400,000 400.000 400.000 400.000 10.380.000 400.000 9.980.000 9.980.000 51.470.000 m3/ha 199.600.000

PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN Tình hình đầu tư trồng rừng của nông hộ

I. Thông tin chung: 1. Họ và tên chủ hộ:…………………………………………………………… 2. Địa chỉ:……………………………………………………………………… 3. Diện tích rừng trồng:…………ha trong đó:………………………………… II. Nội dung về chi phí đầu tư

Nghìn đồng Ghi chú Nội dung

Tổng chi phí Tính cho 01 ha

I. Trồng và chăm sóc rừng 1.1. Chi phí nhân công Xử lý thực bì Cuốc hố Lấp hố Vận chuyển và phân bón Vận chuyển cây con và trồng Trồng dặm Chăm sóc sau trồng 1.2. Chi phí vật liệu Cây giống Phân bón Thuốc BVTV 1.3. Chi khác Chăm sóc năm thứ 2 2.1. Nhân công - Chăm sóc lần 1 Phát dọn, vun gốc Vận chuyển và bón phân - Chăm sóc lần 2 Phát dọn thực bì Chăm sóc năm thứ 3 2.1. Nhân công

- Chăm sóc lần 1 Phát dọn, vun gốc Vận chuyển và bón phân - Chăm sóc lần 2 Phát dọn thực bì II. Bảo vệ rừng

III. Thông tin về các biện pháp kỹ thuật đang áp dụng 1. Gia đình sử dụng giống cây gì để trồng rừng, nguồn gốc ở đâu? Tại sao

lại lựa chọn loài cây đó để trồng rừng?

3. Các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng trong quá trình trồng rừng? Có

4. Việc trồng rừng đã đem lại thu nhập như thế nào?

5. Những khó khăn trong quá trình thực hiện trồng rừng?

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2. Cự ly trồng rừng mà gia đình đã thực hiện như thế nào? Căn cứ vào đâu thực hiện ………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………. những khó khăn gì trong quá trình thực hiện? lý do? ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. Người phỏng vấn Người trả lời ..……………………….. ……………………………..