ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------
NGUYỄN VĂN DƯƠNG
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO QUẢN LÝ
RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Thái nguyên, năm 2020
ĐẠII HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------
NGUYỄN VĂN DƯƠNG
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ THỰC TIỄN CHO QUẢN LÝ
RỪNG CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN TRÙNG KHÁNH
TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lâm Học
Mã số: 8.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS: Lê Sỹ Trung
Thái nguyên, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chính tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Văn Dương
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban Giám hiệu, Khoa Lâm học -Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Khoa Lâm học, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi
hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Lê
Sỹ Trung đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã đóng góp công sức, động viên
và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả
Nguyễn Văn Dương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................... 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................... 4
1.1. Một số khái niệm và quan điểm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng và
quản lý rừng cộng đồng ..................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về cộng đồng ............................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng .......................................................... 4
1.1.3. Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng .................................................... 5
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 7
1.2.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng ....................................... 7
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về Lâm nghiệp cộng đồng tại một số nước . 9
1.3. Những nghiên cứu ở trong nước .............................................................. 12
1.3.1. Các giai đoạn phát triển rừng cộng đồng ở Việt Nam .......................... 12
1.3.2. Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam .................................. 13
1.3.4. Những thực tiễn tốt của rừng cộng đồng .............................................. 18
1.3.5. Đánh giá chung ..................................................................................... 23
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
iv
2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3.1. Nghiên cứu các chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng cộng đồng tại địa phương .................................................. 25
2.3.2. Thực trạng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng tại
địa phương ....................................................................................................... 25
2.3.3. Đánh giá quản lý rừng cồng đồng tại khu vực nghiên cứu ................... 25
2.3.4. Phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong
quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng ... 26
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
2.4.1. Lựa chon địa điểm nghiên cứu .............................................................. 26
2.4.2. Phương pháp kế thừa các số liệu thứ cấp .............................................. 26
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 27
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 28
2.4.5. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 28
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................. 29
3.1. Các chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý bảo vệ và phát triển
rừng cộng đồng tại địa phương ....................................................................... 29
3.1.1. Chính sách liên quan đến quyền và trách nhiệm của cộng đồng dân cư
thôn tham gia quản lý, phát triển rừng cộng đồng .......................................... 29
3.1.2. Chính sách hưởng lợi liên quan đến quản lý rừng cộng đồng .............. 34
3.2. Thực trạng quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng .............. 37
3.2.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng và đất rừng tại huyện Trùng
Khánh tỉnh Cao Bằng. ..................................................................................... 37
3.2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng tại 03 xã
nghiên cứu ....................................................................................................... 41
3.3. Kết quả đánh giá quản lý rừng cộng đồng tại 03 xã nghiên cứu ............. 43
v
3.3.1. Kết quả đánh giá các bước hình thành và quản lý rừng cộng đồng tại
03 xã ................................................................................................................ 43
3.3.2. Kết quả về sự tham gia của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu ........... 46
3.3.3. Tác động của mô hình đến phát triển kinh tế - xã hội - môi trường ..... 48
3.4. Kết quả phân tích khó khăn và đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo vệ
rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng ................................. 50
3.4.1. Kết quả phân tích những khó khăn trong quá trình quản lý rừng cộng
đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng .................................................. 50
3.4.2. Một số giải pháp hình thành, quản lý và sử dụng rừng cộng đồng ....... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 73
1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ ĐƯỢC VIẾT TẮT
LNCĐ 1 Lâm nghiệp cộng đồng
LNXH 2 Lâm nghiệp xã hội
3 GĐGR Giao đất giao rừng
4 UBND Uỷ Ban nhân dân
5 Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
6 Luật BV&PTR Luật bảo vệ và phát triển rừng
7 KTXH Kinh tế xã hội
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích và các loại rừng của huyện Trùng Khánh tỉnh
Cao Bằng ......................................................................................................... 38
Bảng 3.2: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của cộng đồng và UBND xã quản
lý của huyện Trùng Khánh .............................................................................. 40
Bảng 3.3: Diện tích rừng và đất rừng phân theo chủ quản lý của 03 xã
nghiên cứu ....................................................................................................... 41
Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn tình hình biến động tài nguyên rừng cộng đồng
tại 3 xã thuộc khu vực nghiên cứu .................................................................. 42
Bảng 3.5: Mức độ tham gia và nhận thức của người dân
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 47
Bảng 3.6: Ý kiến của người dân về tác động của rừng cộng đồng
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................... 49
Bảng 3.7: Tổng hợp những khó khăn quá trình hình thành, quản lý rừng cộng
đồng tại huyện Trùng Khánh........................................................................... 50
Bảng 3.8. Một số hoạt động khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng đến
công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng ............ 64
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm qua, xu hướng nhận thức về vai trò của cộng đồng
trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đã có nhiều thay đổi. Thực tế đã chỉ ra
rằng trải qua nhiều thế hệ, những cộng đồng sống trong rừng, phụ thuộc vào
các sản phẩm từ rừng đã đúc kết cho mình những kiến thức bản địa, những
luật tục truyền thống trong quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng xung
quanh họ. Những lễ hội truyền thống được tổ chức hàng năm của cộng đồng
thể hiện lòng tin, tín ngưỡng của người dân đối với rừng, sự tôn trọng của họ
với rừng, nơi đã cung cấp những nhu yếu phẩm cần thiết hàng ngày cũng như
cuộc sống tâm linh của họ.
Hơn hai thập kỷ qua Việt Nam đã có nhiều nỗ lực trong phát triển tài
nguyên rừng. Tuy nhiên, trên bình diện chung thì tỷ lệ che phủ rừng vẫn còn ở
mức độ thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy thoái rừng ở Việt
Nam. Trong đó việc người dân chưa được trực tiếp tham gia vào công tác
quản lý, bảo vệ rừng là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất. Ở
nhiều địa phương chính quyền và các cơ quan chuyên môn chưa có được một
giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy, lôi kéo sự tham gia của cộng đồng trong
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng. Những kinh nghiệm
bản địa, luật tục và thể chế truyền thống vẫn chưa được nhận diện, nhìn nhận
và sử dụng một cách đúng mức. Song những kinh nghiệm đó vẫn chưa được
vận dụng, phát huy và lồng ghép một cách có hiệu quả với những thể chế và
luật pháp của Nhà nước trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng [20].
Cao Bằng là tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển rừng cộng đồng,
theo số liệu thống kê thì Cao Bằng có đến 24.479 ha đất rừng do cộng đồng
quản lý [2]. Trong vài năm gần đây, xuất phát từ yêu cầu quản lý rừng, Cao
2
Bằng đã từng bước triển khai các hoạt động giao đất, giao rừng cho cộng đồng
(bản làng, nhóm hộ) để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Tuy
nhiên, đến nay diện tích rừng được giao cho cộng đồng mới chỉ đạt 1.371,8 ha.
Mặt khác, các mô hình quản lý rừng cộng đồng tại Cao Bằng cũng còn gặp rất
nhiều khó khăn thách thức như: Đòi hỏi sự chỉ đạo và vào cuộc của các ngành
chức năng hay sự cần thiết của việc tìm ra phương thức quản lý hiệu quả, phù
hợp với điều kiện địa phương để người dân có thể yên tâm sinh sống, bảo vệ
và phát triển bền vững những mô hình quản lý rừng này. Xuất phát từ yêu cầu
trên đề tài “Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho quản lý rừng cộng đồng tại
huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng” được thực hiện nhằm tìm ra một số giải
pháp khắc phục những khó khăn trong việc quản lý rừng cộng đồng tại huyện
Trùng Khánh, Cao Bằng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Quản lý có hiệu quả và bền vững rừng cộng đồng góp phần vào việc bảo
vệ, phát triển nguồn tài nguyên rừng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
* Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được thực trạng quản lý rừng cộng đồng tại huyện Trùng
Khánh tỉnh Cao Bằng.
Đánh giá được kết quả và tác động của quản lý rừng cộng đồng tới kinh
tế, xã hội, môi trường tại khu vực nghiên cứu đồng thời đề xuất được một số
giải pháp nhằm tăng cường vai trò của quản lý rừng cộng đồng trong quản lý
tài nguyên rừng.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
* Ý nghĩa khoa học
Đề tài là công trình nghiên cứu có tính hệ thống tiềm năng quản lý rừng
cộng đồng ở Cao Bằng. Các kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc đề xuất
3
các bước hình thành và quản lý rừng cộng đồng, góp phần vào công tác quản
lý bền vững tài nguyên rừng của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng nói riêng
và các địa phương khác có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Giúp các nhà quản lý tại khu vực nghiên cứu tham khảo đề xuất chính
sách quản lý phù hợp hơn.
- Là tài liệu tham khảo trong quản lý rừng cộng đồng cho các khu vực
có điều kiện sinh thái, xã hội tương đồng.
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm và quan điểm về cộng đồng, lâm nghiệp cộng đồng và
quản lý rừng cộng đồng
1.1.1 Khái niệm về cộng đồng
Thuật ngữ “Cộng đồng” được khái niệm khác nhau khi đứng trên quan
điểm, góc nhìn khác nhau:
Theo FAO thì “Cộng đồng” trong khái niệm quản lý rừng cộng đồng, được
giới hạn là tập hợp của các cá nhân trong một thôn bản gần rừng gắn bó chặt chẽ
với nhau qua hoạt động sản xuất, sinh hoạt và đời sống văn hóa - xã hội [11].
Theo (Lê Hồng Phúc, 2007) [8] “Cộng đồng là một tập hợp người với
những đặc trưng về địa lý, chủng tộc, văn hoá, tín ngưỡng nghề nghiệp hoặc
kinh tế xã hội tương tự. Các cộng đồng có thể được định rõ tính chất bởi tính
địa phương, chủng tộc, dân tộc, tuổi tác, nghề nghiệp, lợi ích hay thu nhập
trong những vấn đề đặc biệt hoặc là những ràng buộc chung khác”
1.1.2. Khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng
Lâm nghiệp cộng đồng không chỉ giới hạn trong việc trồng cây rừng
trang trại, khu nhà ở hay ven đường mà còn cả tập quán du canh, việc sử
dụng, quản lý rừng tự nhiên và việc cung cấp các sản phẩm cây trồng từ nhiều
nguồn khác nhau [1].
Theo FAO (2000) Lâm nghiệp cộng đồng cũng đề cập đến sự xác định nhu
cầu của địa phương, tăng cường quản lý sử dụng cây cối để cải thiện mức sống
của người dân theo một phương thức bền vững, đặc biệt là cho người nghèo [1].
Theo Arnold, J (1992) [29] đưa ra: Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật
ngữ bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng
rừng cũng như các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên.
5
Một số người quan niệm: Lâm nghiệp cộng đồng được gọi là lâm
nghiệp xã hội, vì họ quan niệm lâm nghiệp xã hội như sau:
Wietsum (1994) nêu khái niệm [1]: “Lâm nghiệm xã hội có thể được
xem xét như là một chiến lược phát triển hoặc can thiệp của các Nhà lâm
nghiệp và các tổ chức phát triển khác với mục đích khuyến khích sự tham gia
tích cực của người dân địa phương vào các hoạt động quản lý rừng ở mức độ
nhỏ khác nhau, như là một biện pháp nâng cao điều kiện sống của người dân
địa phương”.
Simon (1994) đã nêu khái niệm [1]: “Lâm nghiệm xã hội là một chiến
lược mà nó tập trung vào giải quyết các vấn đề của người dân địa phương và
duy trì môi trường của khu vực. Vì vậy sản phẩm chính của lâm nghiệp không
chỉ là gỗ đơn thuần mà lâm nghiệp có thể trực tiếp sản xuất nhiều loại hàng
hóa phụ thuộc vào nhu cầu của người dân trong khu vực bao gồm: Chất đốt,
lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, nước, cảnh quan du lịch...”
Có khá nhiều các khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng tuy nhiên có thể
hiểu một cách khái quát như sau: LNCĐ là quá trình Nhà nước giao rừng và
đất rừng cho cộng đồng để họ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng
theo hướng bền vững nhằm góp phần cải thiện sinh kế của cộng đồng ngày
một tốt hơn [1].
1.1.3. Khái niệm về quản lý rừng cộng đồng
Khái niệm quản lý rừng cộng đồng lần đầu tiên được tổ chức FAO đưa
ra vào năm 1978 trong hội nghị lâm nghiệp thế giới đó là “tất cả các hoạt
động lâm nghiệp mà cộng đồng người dân tham gia, bao gồm những hoạt
động nhỏ lẻ ở các khu vườn, đến thu hái các sản phẩm lâm nghiệp cho nhu
cầu cuộc sống của người dân và đến việc trồng cây ở các trang trại cây hàng
hoá, sản xuất chế biến các sản phẩm lâm nghiệp ở quy mô hộ gia đình, hợp
tác xã để tăng thu nhập cho những cộng đồng sống trong rừng”. Tổ chức
6
Fern (2005) lại đưa ra một khái niệm cô đọng và đơn giản hơn đó là "tiến
trình quản lý, bảo vệ và phát triển rừng dựa vào những kiến thức bản địa, cấu
trúc truyền thống, những lễ hội và luật tục của cộng đồng”. Hoạt động quản
lý rừng cộng đồng bao gồm cả các hoạt động của cá nhân và cộng đồng liên
quan đến rừng, đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng [1].
Thực ra, khó có một định nghĩa nào đầy đủ có thể phản ánh được thực
tế của việc quản lý rừng cộng đồng mà nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện
tự nhiên, kinh tế, xã hội ở mỗi nơi một khác nhau. Từ đó các hình thức quản
lý rừng cộng đồng cũng trở nên rất khác nhau. Ngoài ra, việc quản lý rừng
cộng đồng không chỉ đóng khung trong các hoạt động của cộng đồng mà nó
liên quan đến nhiều bên tham gia như các nhà lập định chính sách, các tổ chức
chính phủ, phi chính phủ, các cơ quan tài trợ và các nhà khoa học. Sự tham
gia của các tổ chức này ít nhiều cũng có tác động đến tiến trình quản lý, bảo
vệ rừng cũng như điều kiện kinh tế, xã hội của các cộng đồng [1].
Mặc dù không có một định nghĩa hoàn toàn chính xác về quản lý rừng
cộng đồng, nhưng không vì thế mà tiến trình của phát triển rừng cộng đồng
trên thực tế lại giảm đi. Các hoạt động quản lý rừng cộng đồng đã được người
dân thực hiện hàng trăm năm trước đây, công bằng mà nói thì hoạt động quản
lý rừng cộng đồng đã được người dân thực hiện trước tất cả những khái niệm
về rừng cộng đồng được các nhà khoa học nhắc tới. Hiệu quả về mặt sinh
thái, xã hội của các khu rừng cộng đồng đã chỉ ra rằng quản lý rừng cộng
đồng là một trong những hoạt động mang tính logíc và hiệu quả nhất trong
việc tìm ra những nguyên lý, những chiến lược cơ bản về quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng [1].
7
1.2. Các nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Những nghiên cứu về quản lý rừng cộng đồng
Phương thức quản lý rừng cộng đồng bắt đầu được nhận diện vào
những năm đầu của thập kỷ 70, khi mà hạn hán ở châu Phi và lũ lụt ở Châu Á
đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Nhiên liệu và
chất đốt cho các cộng đồng nông thôn trở nên ngày càng khó khăn. Chính tại
thời điểm này các kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng ở Ấn Độ (mô hình
lâm nghiệp xã hội), Hàn Quốc (mô hình vườn cây cấp bản), Thái Lan (mô
hình rừng cấp bản) và ở Tanzania (trồng rừng cấp bản) đã được các nhà khoa
học trên thế giới đặc biệt chú ý và chúng được coi như là một giải pháp nhằm
phát triển rừng và giải quyết vấn đề chất đốt ở nông thôn. Đến những năm
cuối thập kỷ 70 thì khái niệm về quản lý rừng cộng đồng đã được thừa nhận
một cách rộng rãi trên toàn thế giới. Năm 1978 đại hội thế giới về lâm nghiệp
đã lấy tiêu đề là “rừng cho cộng đồng” nhằm tôn vinh và thúc đẩy các hoạt
động rừng cộng đồng Arnold, J (1992) [29] [1].
Trong thập kỷ 80 các dự án phát triển rừng cộng đồng được mở rộng ra
khắp nơi trên thế giới, đặc biệt là ở Ấn Độ và Nepal. Tên gọi về rừng cộng
đồng cũng có những thay đổi như “cùng quản lý rừng – Join Forest
Management”; “lâm nghiệp xã hội – Social Forestry”, “quản lý rừng dựa vào
cộng đồng – Community Based Forest Management” … Tuy nhiên về bản
chất của các hoạt động quản lý rừng cộng đồng vẫn không thay đổi, đó là quá
trình lấy người dân làm trung tâm trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Cuối những năm 80 và thập kỷ 90, các nhà khoa học tập trung nhiều hơn về
nghiên cứu thể chế trong quản lý rừng cộng đồng, kể cả những thế chế truyền
thống và thể chế của nhà nước, nhằm tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển
rừng cộng đồng. Trong giai đoạn này các khái niệm về quyền sở hữu được
đưa ra để thảo luận một cách rộng rãi, bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tư
8
nhân, sở hữu cộng đồng và sử dụng tự do. Đã có lúc khái niệm rừng cộng
đồng bị phê phán một cách kịch liệt theo cách nhìn nhận của Hardin trong “Bi
kịch của sở hữu chung” (1968) [31] cho rằng phương thức sở hữu cộng đồng
về rừng là đồng nghĩa với sử dụng tự do. Đó là hình thức sử dụng mà mọi
thành viên đều muốn lợi dụng của chung để tối đa hoá lợi ích cho mình, vì thế
rừng bị khai thác một cách kiệt quệ [1].
Trái ngược với Hardin (1968) [31], Arnold, J (1978) [29] lại cho rằng
rừng cộng đồng mang lại hiệu quả lớn trong phát triển rừng và phát triển cộng
đồng. Ông nhấn mạnh rằng rừng cộng đồng phải là một hợp phần không thể
thiếu trong phát triển nông thôn, mà mục tiêu chủ yếu là nhằm giúp đỡ những
cộng đồng nghèo tự duy trì và phát triển cuộc sống của họ … Vì thế, rừng cho
phát triển cộng đồng phải là rừng của người dân, cho người dân và phải có sự
tham gia của người dân trong quản lý và phát triển. Với cách nhìn như vậy thì
Arnold đã chỉ ra 3 mục tiêu cơ bản của rừng cộng đồng là (1) cung cấp nhiên
liệu và những nhu yếu phẩm khác nhằm phục vụ cho những nhu cầu cơ bản
của cộng đồng, (2) cung cấp bền vững nguồn lương thực và môi trường sống
cho một quá trình sản xuất lương thực liên tục, và (3) tạo nguồn thu nhập, giải
quyết công ăn việc làm cho người dân địa phương [1].
Burda (1997) cũng đã nhìn nhận về quản lý rừng cộng đồng rằng [30]:
“Những người dân sống lâu ở trong rừng có những kiến thức đặc biệt
về sinh thái bản địa và những ảnh hưởng dài hạn về mặt xã hội, môi trường
của rừng đến cuộc sống của họ. Sự tập trung hoá trong hệ thống quản lý
quan liêu thiếu đi sự linh động và khả năng thích ứng với những điều kiện
thực tiễn của các địa phương khác nhau.
Trong khi đó quản lý rừng cộng đồng giúp cho con người sống gần gũi
hơn với thiên nhiên và từ đó lập ra những thiết chế, kế hoạch nhằm quản lý và
sử dụng rừng một cách hiệu quả hơn. Quản lý rừng cộng đồng đã tạo ra một
9
hệ thống nhạy bén để nhanh chóng đưa ra những quyết định và hành động
nhằm thích ứng với những thay đổi của điều kiện cụ thể. Các quyết định này
nhằm đáp ứng lợi ích của toàn thể cộng đồng, những người chịu trách nhiệm
trực tiếp trong việc đưa ra những quyết định đó”.
Herb (1991) cũng đã đưa ra những lập luận nhằm ủng hộ quản lý rừng
cộng đồng rằng “quản lý rừng bởi cộng đồng tạo ra những cơ hội để tìm kiếm
các giải pháp mà ở hệ thống tập trung quyền lực không có được. Cộng đồng
là nơi mà các hoạt động được thực tế diễn ra, và kế hoạch được xác lập hàng
ngày. Quá trình lập kế hoạch và hành động được lồng ghép một cách có trách
nhiệm bởi vì chúng được thực hiện ở tại một nơi và bởi cùng một cộng đồng” [1].
Bất chấp những tranh luận thì rừng cộng đồng vẫn phát triển một cách
tự nhiên và nhanh chóng. Rất nhiều nơi trên thế giới nó đã được chấp nhận
rộng rãi và được xem như một chiến lược quan trọng trong quản lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng.
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm về Lâm nghiệp cộng đồng tại một số nước
Ở Nêpan, LNCĐ mới xuất hiện nổi bật là sự tham gia của người dân
vào quản lý rừng. Ngày nay LNCĐ trở thành nguồn thu nhập và cơ hội tạo
việc làm, cải thiện đời sống của các cộng đồng nông thôn. Với sự hỗ trợ tài
chính và kỹ thuật của nhiều tổ chức phi chính phủ và tổ chức tài trợ quốc tế,
chương trình này đã được thực thi ở toàn quốc và phần lớn chương trình đã
thành công trong giai đoạn này [1].
Ở Ấn Độ, hình thức “đồng quản lý rừng” đang được mở rộng nhanh
chóng bởi cải cách thể chế trong chính sách về rừng đang được thực thi với dấu
hiệu rõ nhất là phi tập trung hóa và dân chủ hóa quản lý nguồn tài nguyên.
D’Silva (1997) tin rằng chương trình “đồng quản lý rừng” tuy còn ở giai đoạn
đầu – giai đoạn chuyển việc bảo vệ rừng từ sự kiểm soát của Nhà nước sang
10
việc kiểm soát của cộng đồng. Ấn Độ đang thực hiện bước cải cách thể chế tổ
chức mặc dù các vấn đề đặt ra cho việc cải cách thì còn xa mới đạt tới [1].
Ở Bănglađét, vấn đề xây dựng chiến lược, thể chế với sự trợ giúp của
lâm nghiệp xã hội đã nổi lên từ những năm 1967. Sự phản ứng rất hạn chế của
Chính phủ về xác định quyền sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên, cái chính
là không an toàn một cách phổ biến, đã làm suy yếu quản lý lâm nghiệp cộng
đồng. Những vấn đề pháp lý không tìm được câu trả lời như quyền chiếm hữu
không chắc chắn và mâu thuẫn giữa tư nhân và sở hữu công về rừng, đất
rừng, quyền quản lý đất đai theo truyền thống xảy ra bởi sự kiện những người
sống về đất, những người thiếu đất và việc dân chủ hóa là nguyên nhân chính
của việc phá hoại nguồn tài nguyên rừng và mất đa dạng sinh học. Sự thiếu tin
tưởng giữa người dân địa phương với cơ quan lâm nghiệp, thiếu chính sách
minh bạch để thực thi quản lý xã hội và quản lý rừng có người dân tham gia
cũng là nguyên nhân dẫn đến mất rừng [1].
Tại Srilanka, từ năm 1982 đến 1988 pha 1 của Dự án LNCĐ do ADB
tài trợ cho Cục Lâm nghiệp Srilanka đã tạo cơ hội tiếp cận kinh nghiệm có
người dân tham gia trong quản lý rừng. Quá trình này được thực thi không
đem lại lợi ích nào về kiến thức địa phương và sự phản ứng hạn chế tới nguồn
tài nguyên địa phương, nhận biết nhu cầu và các ưu tiên. Sự thiếu vắng tổ
chức cộng đồng được ủy quyền để quyết định việc giao đất rừng cho trồng
trọt và với một số lượng rất hạn chế của cán bộ Bộ Lâm nghiệp đã dẫn đến
việc kiểm soát lỏng lẻo việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp trong
toàn quốc. Năm 1995, Chính phủ Srilanka đã đưa ra một kế hoạch tổng quan
lâm nghiệp mới, trong đó đề ra việc tăng độ che phủ rừng, tăng năng suất
nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai, nâng cao mức sống, kinh tế
của người dân địa phương cũng như toàn dân tộc. Rừng thuộc sở hữu Nhà
nước phải quản lý theo nguyên tắc bền vững về sinh thái. Ngày nay các
11
chương trình đồng quản lý rừng thông qua sự tham gia của người dân đang
được thực thi [1].
Tại Philipin, việc chuyển đổi lâm nghiệp công đồng của Philipin có thể
chia làm 3 giai đọan. Giai đoạn đầu tiên là khai phá (1971-1980); giai đoạn
thứ hai là củng cố và hợp nhất (1982-1989) và giai đoạn thứ 3 là mở rộng và
thể chế hóa. Trong giai đoạn khai phá về quản lý lâm nghiệp cộng đồng, trồng
rừng và trồng cây công cộng là khuynh hướng chính của LNCĐ thông qua sự
tham gia của người dân địa phương. Việc hợp nhất chương trình LNXH và
LNCĐ là chương trình chủ yếu trong giai đoạn thứ 2 và tăng trưởng rừng
cộng đồng trong giai đoạn 3. Người dân trở thành đối tác, người quản lý và
người chủ của các nguồn tài nguyên rừng. Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng
là thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng bằng việc tăng cường bảo vệ, quản
lý, phục hồi và phát triển rừng. Các tổ chức của người dân đang làm việc trên
diện tích này với quyền sử dụng an toàn trong 25 năm. Quyền 25 năm với
rừng tạo ra cơ hội để bảo vệ, quản lý và bán các sản phẩm rừng ở các rừng
cộng đồng của họ [1].
Ở Thái lan, Wasi (1997) cho rằng lâm nghiệp cộng đồng là một nhân tố
trợ giúp cho việc phát triển xã hội dân sự ở Thái Lan. Các cộng đồng có đòi
hỏi rất lớn được tham gia vào quản lý các nguồn tài nguyên địa phương của
họ do một diện tích rừng lớn đã bị mất bởi việc khai thác gỗ hợp pháp trong
những thập kỷ trước đây. Vandergeets (1996) nhận thấy rằng khai thác rừng ở
Thái Lan đã bị cấm từ năm 1989, Cục Lâm nghiệp Hoàng gia Thái Lan đã
chuyển các mục tiêu từ quản lý khai thác gỗ sang mở rộng bảo tồn rừng.
Quyền của các cộng đồng địa phương quản lý các nguồn tài nguyên của họ đã
trở thành mục tiêu chính của nhiều tổ chức phi chính phủ và cơ quan nghiên
cứu. Gỵmour và Fisher (1997) nhận xét rằng các họat động quản lý rừng cộng
đồng có liên quan đến việc mở rộng trồng rừng trên diện tích đã mất rừng, ở
12
mức độ nào đó khá hơn là việc phối hợp quản lý hoặc chuyển giao việc kiểm
soát cho các cộng đồng [1].
1.3. Những nghiên cứu ở trong nước
1.3.1. Các giai đoạn phát triển rừng cộng đồng ở Việt Nam
Theo James Bampton (2013) [5] lịch sử phát triển rừng cộng đồng ở
Việt Nam gồm 5 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Trước năm 1950 là sự trỗi dậy và sụp đổ của chế độ phong
kiến và thực dân cũng như việc tìm kiếm sự thống nhất bản sắc quốc gia. Điều
đáng trách nhất trong ngành lâm nghiệp ở giai đoạn này là sự thụt lùi trong
việc hỗ trợ những cơ chế quản lý rừng địa phương.
Giai đoạn 2: Từ năm 1950 đến 1977: Giai đoạn “tiền độc lập” là giai
đoạn củng cố và phát triển có kế hoạch. Nhà nước trở thành tác nhân của sự
thay đổi đã quốc hữu hóa rừng và đất rừng. Trong giai đoạn này đã chứng
kiến sự chấm dứt những hỗ trợ cho các quản lý rừng địa phương.
Giải đoạn 3: Từ năm 1978 đến 1991 là giai đoạn chứng kiến sự quan
tâm nhiều hơn đến nạn nghèo đói ở nông thôn, nạn tàn phá rừng nhanh chóng
và những vấn đề môi trường khác. Tiếp theo hội nghị lâm nghiệp thế giới năm
1978, đã có một sự phục hồi lại những hỗ trợ cho những cơ chế quản lý địa
phương, lâm nghiệp cộng đồng chủ yếu do những nhà tài trợ từ bên ngoài
thúc đẩy.
Giai đoạn 4: Từ năm 1992 đến 2006 là thời kỳ điều chỉnh cơ cấu, khắc
khổ, giải phóng thị trường và toàn cầu hóa. Nó dẫn đến sự tập chung nhiều
hơn tới các vấn đề xã hội và môi trường và đến năm 2000 là dự thiết lập nên
những mục tiêu Thiên nhiên kỷ. Trong thời gian đó có những thay đổi khá rõ
về quan điểm đối với các mỗi liên kết giữa quản lý rừng, bảo tồn và phát
triển. Đặc biệt trong lâm nghiệp có thêm nhiều chính sách ủng hộ lâm nghiệp
cộng đồng. Nhưng cũng trong giai đoạn này mối quan tâm từ bên ngoài đến
13
những mục tiêu cao hơn đã thu hút sự hỗ trợ của các nhà tài trợ ra khỏi ngành
tài nguyên thiên nhiên kể cả rừng và như vậy không còn sự hỗ trợ trực tiếp
cho việc quản lý rừng theo phân quyền.
Giai đoạn 5: Bắt đầu từ Hội nghị Bali 2007 đến nay. Vấn đề tàn phá
rừng được đưa vào Chương trình Nghị sự của Biến đổi khí hậu đã dãn đến
một sự phục hồi lại sự hỗ trợ từ các nhà tài trợ bên ngoài cho ngành lâm
nghiệp như thông qua các Chương trình REDD và REDD+.
1.3.2. Thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam
Ở Việt Nam rừng cộng đồng được hình thành từ lâu đời và đang trở thành
một phương thức quản lý rừng có hiệu quả được nhà nước quan tâm, khuyến
khích phát triển. Công tác giao rừng, giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng được
thực hiện thí điểm tại các tỉnh Hòa Bình, Thừa Thiên Huế và Đắc Nông từ năm
2005. Hiện nay mô hình này đang được nhân rộng và Cao Bằng là một trong
những địa phương đang từng bước thực hiện công tác này.
Tính đến 31 tháng 12 năm 2007 [4] Cả nước có 10.006 cộng đồng dân
cư thôn, chủ yếu là các cộng đồng các đồng bào dân tộc ít người, đang quản
lý và sử dụng 2.792.946,3 ha rừng và đất trống đồi trọc (gọi chung là đất lâm
nghiệp) để xây dựng và phát triển rừng, trong đó: 1.916.169,2 ha đất có rừng
(chiếm 68,6%) và 876.777,1 ha đất trống đồi trọc (chiếm 31,4%). Diện tích
đất lâm nghiệp do cộng đồng quản lý nêu trên chiếm 17,20% diện tích đất quy
hoạch cho mục đích lâm nghiệp trên toàn quốc (16,24 triệu ha); diện tích đất
lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý chiếm 15% tổng diện tích rừng của
cả nước (12.873.815 ha) [7].
Trong diện tích đất lâm nghiệp có rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng
thì rừng tự nhiên chiếm tuyệt đai đa số lên đến 96%, rừng trồng chỉ chiếm có
4%. Cộng đồng quản lý chủ yếu rừng phòng hộ, đặc dụng (71%), rừng sản xuất
chỉ chiếm 29% [4].
14
Nếu xét về vùng địa lý, vùng Tây Bắc có tỷ lệ rừng cộng đồng cao nhất với
1.893.300,9 ha, chiếm 67,8% so với tổng diện tích đất lâm nghiệp do cộng đồng
quản lý trên cả nước. Tiếp đến là các vùng Đông Bắc 760.131,1 ha, vùng Tây
Nguyên 62.422,3 ha và Bắc Trung Bộ 58.541,7 ha. Các vùng còn lại diện tích
đất lâm nghiệp giao cho cộng đồng chiếm một tỷ lệ nhỏ. Một số tỉnh không có
diện tích rừng và đất rừng giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ. (Cục Lâm nghiệp,
năm 2008, Tổng hợp báo cáo rừng cộng đồng của 37 tỉnh, thành phố) [7]
Qua việc giao rừng cho cộng đồng đã tạo công ăn việc làm cho người
dân trong cộng đồng, phát huy được các luật tục tích cực tại địa phương.
Thông qua việc thực hiện các quy định bảo vệ rừng do người dân cùng nhau
xây dựng lên. Cả cộng đồng đoàn kết nhất trí trong việc quản lý bảo vệ rừng,
hạn chế tình trạng khai thác rừng, phát rừng làm nương rẫy, săn bắn, bẫy bắt
động vật hoang dã trong cộng đồng được hạn chế. Rừng sinh trưởng, phát
triển tốt hơn, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì nguồn nước,
chống xói mòn sạt lở đất, giảm thiểu các thiệt hại do thiên tai gây ra. Các khu
rừng được cộng đồng bảo vệ theo tập quán, phong tục và truyền thống, như
các khu rừng thiêng được bảo vệ nghiêm ngặt, không xảy ra tình trạng chặt phá,
xâm lấn. Mọi người trong cộng đồng tự giác nhắc nhở nhau cùng bảo vệ khu
rừng khỏi sự tác động từ bên ngoài [21].
Cho đến nay chưa có đánh giá hiệu quả của quản lý rừng cộng đồng trên
phạm vi cả nước nhưng căn cứ vào một số nghiên cứu ban đầu và ý kiến của
các địa phương cho thấy [7]:
- Nhiều nơi rừng cộng đồng được bảo vệ và phát triển tốt. Những nơi
rừng được giao cho cộng đồng quản lý hầu như rừng không bị chặt phá. Hiện
tượng phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản trái phép giảm hẳn. Rừng
sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
15
- Bước đầu rừng cộng đồng đã góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống người dân, giúp họ có việc làm, tăng thêm thu nhập, đáp ứng nhu
cầu lâm sản chung cho cộng đồng và một số thành viên trên cơ sở có sự đồng
thuận của cả cộng đồng. Như việc một bộ phận dân cư trong cộng đồng tham
gia trực tiếp vào công tác tuần tra, bảo vệ, phát triển rừng được trả tiền công
lao động, giúp họ có thể trang trải chi tiêu, giải quyết một phần khó khăn
trong cuộc sống. Cộng đồng dân cư có thể làm nông lâm kết hợp hoặc trồng
các loài cây lâm sản xen với cây lâm nghiệp hoặc trồng dưới tán rừng giúp
tăng thu nhập cho người làm nghề rừng. Với rừng đã thành thục thì phần lớn
các loại lâm sản ngoài gỗ và trong một số trường hợp thì các cây gỗ lớn thành
thục sẽ được khai thác phục vụ cho nhu cầu của cộng đồng.
- Tiết kiệm các chi phí cho nhà nước. Hiện nay kinh phí cho quản lý
rừng cộng đồng hầu như không có hoặc nếu có thì cũng rất ít nhưng rừng
cộng đồng vẫn được bảo vệ tốt, hiệu quả cao hơn so với một số phương thức
quản lý khác. Có thể nói đây là một trong những mô hình quản lý bảo vệ và
phát triển rừng hiệu quả.
- Góp phần khôi phục truyền thống văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp
của cộng đồng. Thông qua việc quản lý rừng cộng đồng, có sự giúp đỡ và
hướng dẫn của các cơ quan chức năng, các tổ chức đã góp phần thúc đẩy việc
xây dựng và thực hiện quy chế quản lý bảo vệ rừng ở cộng đồng, thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở, khôi phục truyền thống văn hóa tốt đẹp cũng như
các hương ước, quy định tiến bộ của cộng đồng. (Cục Lâm nghiệp, năm 2008,
Tổng hợp báo cáo rừng cộng đồng của 37 tỉnh, thành phố) [4].
1.3.3. Các loại hình quản lý rừng cộng đồng đang tồn tại ở trong nước
Ở Việt Nam cả trên phương diện về lý thuyết và thực tế thì các hoạt
động quản lý rừng cộng đồng đã và đang được công nhận. Luật quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng năm 2004 đã xác nhận quyền sở hữu của cộng đồng đối
16
với rừng và từ đó đã có những quy định về giao rừng cho cộng đồng dân cư
thôn bản. ở các vùng cao, đặc biệt là các vùng dân tộc thiểu số đều có các
hoạt động quản lý rừng cộng đồng thông qua các khu “rừng thiêng”, “rừng
ma”, “rừng mó nước” ... Các khu rừng này được người dân quản lý, bảo vệ
một cách khá chặt chẽ và có hiệu quả. Có 4 loại hình quản lý rừng cộng đồng
được nhận dạng ở Việt Nam bao gồm [28]:
Rừng truyền thống (cộng đồng tự công nhận)
Đây là loại hình rừng cộng đồng được xây dựng dựa trên niềm tin, tín
ngưỡng của người dân vào rừng. Loại hình rừng này đã được hình thành từ
lâu đời và trải qua nhiều thế hệ. Về mặt pháp lý, loại hình rừng này chưa có
quyền sử dụng đất và sở hữu tài nguyên rừng cũng chưa được xác lập. Tuy
nhiên, trong tiềm thức của cộng đồng thì họ vẫn coi đây là rừng của họ. Chính
vì vậy rừng được quản lý rất chặt chẽ và nghiêm túc thông qua các luật tục,
quy định truyền thống của cộng đồng. Phần lớn cộng đồng quản lý, bảo vệ
rừng không vì mục đích kinh tế mà chủ yếu là vì mục đích tín ngưỡng và sinh
tồn (Nguyễn Xuân Quát, 2004). Tuỳ từng vùng sinh thái, cộng đồng dân tộc
mà loại hình rừng cộng đồng này có tên gọi khác nhau như: rừng đầu nguồn,
rừng mó nước, rừng bến nước, rừng ma, rừng thiêng, rừng thổ công đình
chùa, rừng dòng họ …
Rừng thôn bản
Về mặt xuất xứ, những khu rừng này tiền thân là những rừng làng, rừng
bản, được thành lập từ trước khi có Luật bảo vệ và phát triển rừng. Đây phần
lớn là những khu rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng và rừng tái sinh
phục hồi. Những khu rừng này được hình thành chủ yếu dựa trên những nhu
cầu thực tế của người dân địa phương như bảo vệ nguồn nước cho sinh hoạt,
tưới tiêu, nhu cầu về củi đun, thức ăn và các sản phẩm phụ thu hái ở trong rừng.
Kể từ khi có luật bảo vệ và phát triển rừng, và đặc biệt sau khi có sự đầu tư của
17
dự án 327 và 661 thì các khu rừng này thuộc quyền sở hữu của nhà nước và
được giao khoán cho cộng đồng quản lý, bảo vệ theo nghị định 01/CP, hoặc nghị
định 178/CP.
Về hình thức tổ chức quản lý, thông thường loại hình rừng này có ban
quản lý rừng cấp thôn bản (hoặc là tổ bảo vệ). Khi chưa có sự đầu tư của nhà
nước thì người dân trong thôn bản tự đóng góp tiền hoặc lương thực để hỗ trợ
cho tổ bảo vệ này. Khi có sự đầu tư của nhà nước thì kinh phí cho tổ bảo vệ
được trích từ khoản ngân sách mà nhà nước đầu tư. (Nguyễn Bá Ngãi, năm
2009, Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam) [7]
Rừng nhóm hộ
Đây là loại hình rừng được thành lập dựa trên sự liên kết của các hộ gia
đình, phần lớn là những khu rừng sản xuất. Các hộ gia đình được nhà nước
giao (hoặc khoán) rừng theo nghị định 02, 163, hoặc 178 nhưng do diện tích
nhỏ lẻ và thiếu nhân công vệ nên các hộ gia đình có xu hướng liên kết lại với
nhau để thuận tiện hơn trong quá trình trình chăm sóc, bảo vệ và kinh doanh
rừng. Cũng có những nơi (như ở huyện Hương Sơn, Hà Tĩnh) các hộ gia đình
liên kết với nhau và thành lập hợp tác xã lâm nghiệp để quản lý, bảo vệ. Đây
cũng là bước đi sáng tạo của người dân trong quản lý, phát triển và kinh doanh
rừng. (Nguyễn Bá Ngãi, năm 2009, Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam) [7]
Rừng cộng đồng được xã giao
Loại hình rừng này thực chất là rừng của nhà nước, được thực hiện theo
quy định của nghị định 245/CP về phân cấp quản lý rừng. Đây chủ yếu là
những phần rừng đã hết thời hạn đầu tư của dự án 327 và 661 nhưng chưa
giao lại được cho người dân theo nghị định 163 hay 178. Lý do có thể do trữ
lượng và chất lượng rừng quá thấp, hoặc do những khu rừng này ở những nơi
quá xa xôi, hẻo lánh, điều kiện quản lý, bảo vệ gặp nhiều khó khăn. Hoặc
cũng có thể là do chính quyền và các ban ngành chưa hoàn toàn tin tưởng vào
18
khả năng của người dân trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. So với 3 loại
hình rừng cộng đồng ở trên thì loại hình rừng này hiện đang gặp nhiều khó
khăn trong quản lý, bảo vệ vì cơ chế quản lý của nó chưa thật sự rõ ràng.
(Nguyễn Bá Ngãi, năm 2009, Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam) [7].
1.3.4. Những thực tiễn tốt của rừng cộng đồng
+ Quy hoạch sử dụng đất
Phương pháp quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân
được giới thiệu ở Việt Nam từ giữa thập kỷ 90. Các công cụ đánh giá nông
thôn có sự tham gia của người dân (PRA) được sử dụng để người dân quy
hoạch như đắp sa bản, khảo sát tuyến, điều tra điểm, phỏng vấn .... Nhiều dự
án Quốc tế tại Việt Nam như: Dự án Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm
nghiệp có sự tham gia của người dân tại Quảng Ninh của FAO/Italy, Dự án
Phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà của GTZ/CHLB Đức và nhiều dự án của
các tổ chức khác như KFW, SNV, ADB FSP, ADB/PPTA 3818... đó thử nghiệm
phương pháp quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân .
Bản quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã tỉ lệ 1:10.000 được
người dân cùng tham gia xây dựng phải phân định rõ trên thực địa và trên bản
đồ 3 loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất; phân định rõ
đối tượng đất và rừng để giao cho các chủ thể được nhận đất và rừng, rừng đó
có rừng được quy hoạch là rừng cộng đồng và sẽ được giao hoặc hợp đồng sử
dụng cho cộng đồng.
+ Giao đất giao rừng (GĐGR) cho cộng đồng
GĐGR cho cộng đồng được thực hiện dựa trên 2 cơ sở quan trọng, đó
là bản quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. Phương
pháp GĐGR có sự tham gia của người dân được áp dụng. Ví dụ, từ 2001 đến
2003, tỉnh Sơn La tiến hành giao đất lâm nghiệp trên địa bàn của 170 xã với
kết quả như sau: giao 140.468 ha cho 48.684 hộ; 367.060 ha cho 2.021 cộng
19
đồng dân cư thôn; 31.014 ha cho 4.168 nhóm hộ; 120.374 ha cho 1.742 tổ
chức. Như vậy, 4 đối tượng nói trên được GĐGR lâu dài, được cấp sổ đỏ và
được quyền hưởng lợi. Kết quả cũng cho thấy ngoài hộ gia đình, các đối
tượng trên đều thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng và
phát triển rừng. Không có bất cứ biểu hiện nào cho thấy cộng đồng, nhóm hộ
yếu kộm rừng việc quản lý rừng như nhiều người cũng nghi ngờ về tính pháp
lý, khả năng của cộng đồng và nhóm hộ trong quản lý rừng. Thậm chí ở nhiều
nơi, rừng do cộng đồng quản lý cũng được khôi phục và bảo vệ tốt hơn rừng
của hộ gia đình như tại bản Nà Ngà của xã Chiềng Hặc, tỉnh Sơn La. (Nguyễn
Bá Ngãi, năm 2009, Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam) [7]
+ Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
Dựa vào bản quy hoạch sử đất lâm nghiệp của xã, các thôn bản tiến hành
lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng bằng phương pháp PRA. Nội dung lập bản
kế hoạch quản lý rừng cộng đồng gồm: Đánh giá tài nguyên rừng có sự tham
gia của người dân; Xây dựng mục tiêu quản lý cho từng khu rừng cộng đồng;
Các giải pháp kỹ thuật; Xây dựng quy chế quản lý; Xây dựng cơ chế nghĩa vụ và
quyền hưởng lợi; Lập kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá.
Nhiều kinh nghiệm hay về lập kế hoạch quản lý rừng đó được triển
khai ở Việt Nam như: Dự án PAM 5233, từ 1995 đến 1997 đó tiến hành hỗ
trợ 52.000 hộ gia đình lập kế hoạch quản lý rừng cấp hộ làm cơ sở cho đầu tư
trồng rừng 52.000 ha rừng PAM, bình quân mỗi hộ lập kế hoạch và thực hiện
1 ha rừng; Chương trình Phát triển Nông thôn Miền Núi (MRDP) Việt Nam -
Thụy Điển trong giai đoạn 1997-2001 đó lập kế hoạch quản lý rừng của 300
thôn bản ở 5 tỉnh miền núi phía Bắc. Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội
Sông Đà đó xây dựng quy trình lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP) và Dự
án Phát triển Nông thôn Sơn La – Lai Châu của EU thực hiện lập kế hoạch
quản lý rừng cộng đồng đều cho thấy việc lập kế hoạch quản lý rừng ở cấp
20
làng bản, nhóm hộ và hộ gia đình phải được thực hiện ngay sau khi quy hoạch
sử dụng đất để làm cơ sở cho giao đất giao rừng. (Nguyễn Bá Ngãi, năm
2009, Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam) [7]
+ Cộng đồng tổ chức quản lý rừng
Kinh nghiệm về cộng đồng tổ chức quản lý rừng rất đa dạng và phong
phú. Mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc có những kinh nghiệm riêng, phù hợp với
truyền thống, văn hoá của cộng đồng. Sau đây là một số thực tiễn tốt.
- Cộng đồng quản lý rừng truyền thống:
Ví dụ cộng đồng người tày, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, tự
tổ chức quản lý 310 ha rừng già có từ lâu đời, 170 ha rừng được phục hỏi
từ các diện tích nương rẫy cũ được cộng đồng thu lại, tiến hành khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên thành rừng nhằm mục đích giữ nguồn
nước. Cả hai loại rừng này đều do cộng đồng thôn bản tự công nhận được
bảo vệ tốt và sử dụng vào mục đích chung như cung cấp gỗ làm Nhà, giữ
nguồn nước, khai thác củi, măng và các lâm sản phụ khác. Việc bảo vệ và
sử dụng rừng được người dân quy định bằng hương ước. Từ thực tế đó,
chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý lâm nghiệp đó thừa nhận
quyền quản lý, sử dụng các diện tích rừng này của cộng đồng. (Nguyễn Bá
Ngãi, năm 2009, Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam) [7].
- Cộng đồng quản lý rừng theo Nhóm đồng sử dụng:
Tại xã Chiềng Hặc, huyện Sơn Châu, tỉnh Sơn La mô hình nhóm hộ
đồng sử dụng rừng của người Thái được hình thành. UBND huyện giao đất
giao rừng cho nhóm hộ đồng sử dụng bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất lâm nghiệp (bìa đỏ), có sổ mục kê ghi thửa rừng của các hộ gia đình
đồng sử dụng. Đồng sử dụng ở đây được hiểu là: Rừng thửa rừng giao cho
nhóm hộ, mỗi hộ có quyền quản lý, sử dụng, đầu tư và khai thác như nhau,
cùng chịu trách nhiệm trong việc gây ra cháy rừng, giám sát các thành viên
21
trong hộ. Mỗi hộ có quyền nhận một diện tích đều nhau để sản xuất nông
lâm kết hợp hoặc thu hồi củi, lâm sản phụ và có trách nhiệm bảo vệ rừng.
Sản phẩm khai thác chính, khai thác Trung gian và tỉa thưa được chia đều
cho các hộ gia đình. Việc thừa kế, chuyển nhượng của mỗi hộ gia đình phải
được nhóm đồng ý [6].
- Cộng đồng quản lý rừng bằng tự xây dựng cơ chế hưởng lợi theo
lượng tăng trưởng và “Tạm ứng gỗ”:
Tại thôn Thuỷ Sơn Thượng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế,
cộng đồng người kinh nhận 404,5 ha rừng phòng hộ xung yếu. Được sự hỗ trợ
của Hạt Kiểm lâm Phú Lộc, người dân tiến hành đánh giá rừng bằng phương
pháp đơn giản cho thấy rừng có trữ lượng Trung bình 75,5 m3/ha, tổng trữ
lượng 31.829 m3, lượng tăng trưởng bình quân: 1,5 m3/ha/năm, tổng lượng
tăng trưởng toàn khu rừng: 606 m3/năm, mật độ cây tái sinh bình quân: 3000
cây/ha. Cơ chế hưởng lợi được xây dựng dựa vào lượng tăng trưởng của rừng
như sau:
Nếu lượng tăng trưởng của rừng 2%/năm, tương đương 1,5m3/ha/năm
thực thôn được quyền hưởng 50% lượng gỗ tăng trưởng của rừng.
Nếu lượng tăng trưởng > 1m3/ha/năm, thôn được hưởng 30%.
Nếu lượng tăng trưởng > 0,5 m3/ha/năm, thôn được hưởng 20%.
Nếu lượng tăng trưởng 0,5 m3/ha/năm, thôn được hưởng 10%.
Nếu không tăng trưởng thôn không được hưởng và thu hồi lại rừng.
Để giải quyết nhu cầu gỗ trước mắt, cộng đồng xây dựng phương án
“Tạm ứng gỗ”. Rừng 10 năm đầu tiên, thôn được tạm ứng khai thác tối đa
50m3 gỗ/năm theo phương thức chặt chọn tỉ mỉ để giải quyết những nhu cầu
thiết yếu cho cộng đồng. Sau 3 năm nhận rừng tự nhiên, rừng được bảo vệ và
phát triển tốt, thôn Thuỷ Sơn Thượng đó có hưởng lợi từ rừng tự nhiên. Năm
2002 và 2003, UBND tỉnh đó cho phép thôn khai thác 92 m3 tạm ứng. Đây là
22
thành quả đầu tiên về áp dụng cơ chế hưởng lợi dựa trên lượng tăng trưởng
của rừng và “Tạm ứng gỗ”. (Bộ NN&PTNT (2006), Lâm nghiệp cộng đồng,
Cẩm nang lâm nghiệp) [1].
+ Đào tạo và phổ cập trong lâm nghiệp cộng đồng
Dự án Hỗ trợ Đào tạo và Phổ cập Vùng cao (ETSP) của tổ chức Helvetas
(Thụy Sĩ) tại Việt Nam đang triển khai chu trình đào tạo Tập huấn viên (TOT)
cho 3 tỉnh Đắc Nông, Thừa Thiên Huế và Hoà Bình. Đến nay, 2 trong 3 modul
đào tạo đó thực hiện thành công. Những người tham gia ở các tỉnh, thông qua
các mô hình thí điểm về quản lý rừng cộng đồng để thực hiện chu trình đào tạo
cả về lý thuyết và thực tiễn trên hiện trường. TOT đó góp phần đảm bảo tính
bền vững của quản lý rừng cộng đồng mà thông qua đó quy trình kỹ thuật, cơ
chế hưởng lợi từ rừng đó được cộng đồng đánh giá, thử nghiệm.
+ Nguyên lý phát triển quản lý rừng cộng đồng bền vững [6]:
(1). Quy cách đề xuất quyết định và tính chất hội viên được ấn định rõ
ràng kể cả quyền chuyển cho các thế hệ mới.
(2). Quy tắc đề ra mạch lạc, tạo khả năng dự kiến, được ảnh hưởng
của chúng.
(3). Quy tắc kiểm tra và thực thi quyền lợi, xác định rõ với các đơn vị
tham gia như hộ gia đình, nhóm hộ, dòng tộc...
(4). Chương trình hoạt động dài và ngắn hạn được thoả thuận.
(5). Quyết định rõ ràng về quy tắc, mục tiêu và giải quyết tranh chấp,
kể cả việc làm thế nào để đạt được sự tuân thủ và giải quyết được tranh chấp
trong nội bộ và bên ngoài nhóm.
(6). Các mối tương quan qua lại quy định giữa tài nguyên chung, thành
viên của nhóm, thành viên và người ngoài.
(7). Khả năng đề ra các điều chỉnh tích cực để đáp ứng những điều kiện
thay đổi.
23
Kinh nghiệm hay ở đây là để khắc phục tính phức tạp về tiến trình quản
lý rừng cộng đồng, khó khăn trong việc thu hút các bên liên quan và cộng
đồng phải cùng tham gia xây dựng một khung quản lý đơn giản, tiến trình
thực hiện dễ dàng, quy chế và trách nhiệm rõ ràng để cộng đồng có khả năng
tự thực hiện, giám sát và nhân rộng. Mặt khác cần phải có sự đối thoại giữa
cộng đồng với cán bộ ra chính sách ở các cấp địa phương và Trung Ương để
cùng tìm ra các giải pháp cùng cam kết thực hiện. (Bộ NN&PTNT, năm 2006,
Lâm nghiệp cộng đồng, Cẩm nang lâm nghiệp) [1]
1.3.5. Đánh giá chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tổng quan, yêu cầu thực tiễn cho quản lý
rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng là:
Quan điểm trong quản lý rừng cộng đồng là việc bảo vệ bền vững nguồn
tài nguyên rừng chính là để nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng
dân cư thôn, bản. Khái niệm bền vững ở đây được hiểu là, bên cạnh công tác
quản lý bảo vệ đa dạng sinh học tại diện tích rừng cộng đồng quản lý một
cách có hiệu quả, thì các nhu cầu tối thiểu (gỗ, củi, văn hóa, tín ngưỡng) của
cộng đồng cũng phải được tôn trọng ngang bằng. Công tác bảo vệ rừng cần
phải được tiến hành đồng thời với sự phát triển kinh tế - xã hội và góp phần
nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư thôn bản trên địa bàn. Vừa bảo vệ
được tài nguyên rừng vừa giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống
cho cộng đồng.
Bảo vệ tài nguyên rừng nếu không có sự tham gia của cộng đồng dân cư
thôn, bản thì không thành công. Vì vây, việc đề xuất các giải pháp để nâng
cao trách nhiệm và quyền hưởng lợi của cộng đồng dân cư thôn, bản trong
công tác bảo vệ, phát triển rừng là rất cần thiết.
24
Hoạt động bảo vệ rừng chỉ đạt được hiệu quả cao khi đi kèm theo nó là
các biện pháp khuyến khích, thu hút sự tham gia tích cực của các bên liên
quan và chính sách hỗ trợ kinh tế- xã hội đối với cộng đồng dân cư thôn, bản.
Cần có chiến lược quản lý rừng cộng đồng nhằm:
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của cộng đồng
trong quản lý bảo vệ rừng, phát huy những luật tục, phong tục, tập quán tích
cực của cộng đồng trong quản lý rừng bền vững.
- Tăng cường các giải pháp về chính sách hỗ trợ về kinh tế - xã hội để
khuyến khích người dân tham gia, trong đó chú trọng phát triển đào tạo nghề,
tập huấn cho cộng đồng để thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng.
- Xây dựng hệ thống tuần tra bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng ở
trên từng địa bàn cơ sở với sự tham gia tích cực của người dân. Quản lý bảo vệ
rừng cộng đồng, giao rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng quản lý là chủ
trương đúng, cần thiết, mang lại hiệu quả cao. Nhất là ở các vùng sâu, vùng xa,
giao thông khó khăn, nơi mà ý thức pháp luật và khả năng thực thi pháp luật của
người dân chưa cao.
Nhìn chung quản lý rừng cộng đồng là một vấn đề tổng hợp và phụ thuộc
vào nhiều khuôn khổ thể chế, chính sách của từng quốc gia, của từng địa phương
và đặc thù, điều kiện của từng cộng đồng cụ thể. Không thể sao chép nguyên vẹn
một mô hình từ nơi này sang nơi khác. Tuy nhiên việc chia sẻ kinh nghiệm, các
bài học thành công hay thất bại trong cả nước và khu vực là việc làm rất cần thiết
giúp hoàn thiện chính sách và thể chế đối với một phương thức quản lý còn khá
mới mẻ này.
25
CHƯƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Cộng đồng thôn bản, rừng cộng đồng, các văn bản pháp quy của Nhà
nước về quản lý đất đai và quản lý bảo vệ tài nguyên rừng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu tại các xã: Đình phong, Đàm Thủy, Thân
Gáp, thuộc huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian: Từ năm 5/2019 -> 09/2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu các chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng cộng đồng tại địa phương
+ Chính sách liên quan đến quyền và trách nhiệm của cộng đồng dân
cư thôn tham gia quản lý, phát triển rừng cộng đồng.
+ Chính sách hưởng lợi liên quan đến quản lý rừng cộng đồng.
2.3.2. Thực trạng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng tại
địa phương
+ Tình hình quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng đất rừng cộng đồng tại
huyện Trùng Khánh.
+ Thực trạng quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng và đất rừng tại 03 xã nghiên cứu.
2.3.3. Đánh giá quản lý rừng cồng đồng tại khu vực nghiên cứu
+ Đánh giá các bước tổ chức hình thành quản lý rừng cộng đồng.
+ Kết quả thực hiện công tác quản lý rừng cộng đồng tại khu vực
nghiên cứu.
+ Tác động của mô hình đến phát triển kinh tế - xã hội - môi trường.
26
2.3.4. Phân tích những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp trong
quản lý và bảo vệ rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng
+ Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quản lý rừng cộng đồng tại
địa phương nghiên cứu.
+ Đề xuất một số giải pháp trong quản lý và bảo vệ và sử dụng rừng
cộng đồng.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề triển khai thực hiện các nội dung trên cần sử dụng các phương pháp sau:
2.4.1. Lựa chon địa điểm nghiên cứu
Do thời gian và địa bàn nghiên cứu rộng không thể nghiên cứu đầy đủ
các xã nên đề tài lựa chọn ba xã là Đình Phong, Đàm Thủy, Thân Giáp để
nghiên cứu vì các xã này đại diện điển hình về quản lý rừng cộng đồng, đã được
các Đầu tư theo chương Trình Dự án 661 Của Chính Phủ nói chung và Tỉnh Cao
Bằng nói riêng, thực hiện giao rừng và lập kế hoạch quản lý cho cộng đồng từ
những năm 2011 – 2016. Hiện nay diện tích rừng cộng đồng vẫn đang được
người dân duy trì, quản lý và bảo vệ [24], [25], [26], [27].
2.4.2. Phương pháp kế thừa các số liệu thứ cấp
Trong quá trình thực hiện đề tài cần kế thừa một số các tài liệu, nghiên
cứu, theo dõi, báo cáo sẵn có, cụ thể như:
- Những chính sách liên quan đến quản lý rừng cộng đồng được áp
dụng tại địa bàn nghiên cứu.
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên
cứu, bài học kinh nghiệm quản lý bảo về rừng, những kết quả nghiên cứu về
quản lý tài nguyên rừng của các cơ quan, ban ngành từ địa phương.
- Kế thừa các kết quả, thông tin, số liệu nghiên cứu đã có về hiện trạng
quản lý, sử dụng rừng và đất rừng trên địa bàn.
27
- Các kết quả nghiên cứu, báo cáo, tài liệu liên quan đến quản lý rừng
cộng đồng của các nhà khoa học ở trên thế giới cũng như trong nước.
Các văn bản, tài liệu, thông tin được kế thừa đảm bảo tính cập nhật
(mới nhất), chính thống (cơ quan, tổ chức có chức năng ban hành) và đảm bảo
độ chính xác phù hợp với yêu cầu của chủ đề nghiên cứu.
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phỏng vấn cán bộ Hạt kiểm lâm, Cán bộ xã và bà con dân bản về tình
hình quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng tại địa bàn. Phỏng vấn theo phương
pháp trao đổi chia sẻ các thông tin và kinh nghiệm.
- Phỏng vấn hộ và họp dân:
Tại các xã nghiên cứu tác giả đã làm việc với lãnh đạo xã và các ban
ngành liên quan để nắm tình hình chung của xã như điều kiện tự nhiên, dân
sinh, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý tài nguyên rừng, đặc biệt là rừng cộng
đồng của địa phương. Tham khảo ý kiến cán bộ xã và đã lựa chọn ra được 3 thôn
(Xõm Lũng Nặm – thuộc xã Đình Phong và Bản thuôn - thuộc xã Đàm Thủy và
xóm Pò Tấu xã Thân Giáp) hiện nay đã và đang thực hiện quản lý rừng cộng
đồng theo 5 giai đoạn: (1) Xác lập quyền sử dụng rừng; (2) Lập kế hoạch quản lý
rừng 5 năm và hàng năm; (3) Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng cộng
đồng; (4) Tổ chức thực hiện quản lý rừng cộng đồng; (5) Giám sát và đánh giá.
Mục đích là trao đổi những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và thực hiện
kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng nhằm đưa ra được
những đánh giá đầy đủ và chính xác nhất khi đi phân tích những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện và đưa ra được một số khuyến
nghị góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rừng cộng đồng tại địa
phương. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã lựa chọn 90 hộ đại diện ( 30 hộ/ xã)
(theo bảng hỏi đã được thiết kế sẵn). Các đối tượng được lựa chọn phỏng vấn
là những người trong Ban quản lý rừng cộng đồng và đặc biệt những người
28
thường xuyên đi rừng, tuy nhiên phải đại diện đầy đủ cho các hộ dân tộc (Tày,
Nùng, Kinh...), giới tính và thành phần kinh tế (Giàu, Khá, Trung bình, nghèo)
trong cộng đồng thôn. Bảng hỏi thiết kế phải có kết cấu đơn giản, dễ hiểu phù
hợp với đối tượng phỏng vấn, tập quán văn hóa của địa phương. Các câu hỏi sẽ
bao gồm câu hỏi mở, câu hỏi bán cấu trúc và câu hỏi cấu trúc (câu hỏi đóng).
Tuy nhiên, phần lớn đề tài đưa ra các câu hỏi mở và câu hỏi bán cấu trúc nhằm
đảm bảo thu thập được những đẩy đủ hơn về kinh nghiệm cũng như nhận thức
của người được điều tra.
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Tổng hợp kết quả nghiên cứu theo nội dung bằng hệ thống bảng biểu
(khí hậu thuỷ văn, cơ cấu dân tộc, tình hình sử dụng rừng và đất rừng cộng
đồng, thống kê diện tích và các loại rừng,...). Sử phần mềm Microsof Excel
2010 để phân tích các thông tin trong phỏng vấn hộ về các tác động, ảnh
hưởng tới nhận thức của người dân trong việc giao đất giao rừng, xây dựng,
thực hiện quy ước quản lý bảo vệ và kế hoạch quản lý bảo vệ rừng; những
đánh giá về tình hình biến đổi tài nguyên rừng tại cộng đồng.
Phân tích sự tương quan giữa các nguồn thu nhập liên quan đến tài
nguyên rừng. Các kết quả thảo luận, các thông tin định tính như chính sách, tổ
chức của cộng đồng, thể chế cộng đồng, được phân tích theo phương pháp
định tính.
2.4.5. Phương pháp chuyên gia
Xin đóng góp ý kiến của các chuyên gia, những người am hiểu, nhiều
kinh nghiệm trong từng lĩnh vực điều tra như: Cán bộ kiểm lâm Hạt Trùng
Khánh, Cán bộ BQL rừng phòng hộ Trùng Khánh, cán bộ các xã nghiên cứu,...
29
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Các chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý bảo vệ và phát
triển rừng cộng đồng tại địa phương
3.1.1. Chính sách liên quan đến quyền và trách nhiệm của cộng đồng dân
cư thôn tham gia quản lý, phát triển rừng cộng đồng
3.1.1.1. Vị thế pháp lý của cộng đồng dân cư thôn
Trước năm 2003, địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư thôn chưa được đề
cập trong các văn bản luật hiện hành của nước ta. Tuy nhiên, do yêu cầu thực
tiễn, một vài văn bản đã đề cập đến vị trí, vai trò của cộng đồng dân cư thôn:
- Luật Dân sự ban hành năm 1995 nay được thay thế bởi Luật Dân sự
năm 2005 không quy định khái niệm cộng đồng dân cư thôn là một pháp nhân
nhưng đưa ra khái niệm sở hữu chung của cộng đồng. Theo đó, cộng đồng
dân cư thôn có quyền sở hữu đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài
sản do các thành viên trong cộng đồng đóng góp nhằm mục đích thỏa mãn lợi
ích chung hợp pháp của cả cộng đồng. Các thành viên trong cộng đồng cùng
quản lý, sử dụng theo thỏa thuận vì lợi ích cộng đồng;
- Nghị định số 29/CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về Quy chế thực
hiện dân chủ ở xã đã quy định làng, bản không phải là một cấp chính quyền,
nhưng là nơi sinh sống của cộng đồng dân cư và là nơi thực hiện dân chủ một
cách trực tiếp nhằm giải quyết công việc trong nội bộ cộng đồng dân cư [10].
Thực hiện Nghị định trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
24/TTg ngày 19/6/1998 về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của
làng bản. Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Thông tư số 56/1999/TT/BNN-
KL ngày 30/3/1999 về hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng
trong cộng đồng dân cư làng, bản. Liên bộ: Nông nghiệp và PTNT, Tư pháp,
30
Văn hóa Thông tin, Ủy ban Trung ương mặt trận tổ quốc Việt Nam về hướng
dẫn và thực hiện hương ước, quy ước làng, bản. Văn bản có tác động mạnh
tới địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư là Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV
ngày 06/12/2002 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn và
Nghị định số 79/2003/NĐ-CP, ngày 07/7/2003 của Chính phủ về Quy chế
thực hiện dân chủ ở xã thay thế Nghị định số 29/CP. Từ sự phân tích trên cho
thấy, trong quá trình phát triển đất nước, thôn ở Việt Nam không mất đi như
một số quốc gia mà vẫn tồn tại và Nhà nước đang từng bước khôi phục vị thế
pháp lý của cộng đồng dân cư thôn.
3.1.1.2. Quyền, nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn
Luật Đất đai năm 2003, với tư cách là văn bản pháp lý quan trọng quy
định các quan hệ liên quan đến đất đai đã quy định cộng đồng dân cư thôn
được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với
tư cách là người sử dụng đất. Điều 9, khoản 3 ghi: “Cộng đồng dân cư sinh
sống trong cùng một địa bàn thôn…được Nhà nước giao đất hoặc công nhận
quyền sử dụng đất” [13].
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 [14], với tư cách là văn bản
pháp lý quy định các quan hệ đến rừng (với tư cách là tài sản trên đất) quy
định rõ, Nhà nước giao rừng phòng hộ, rừng sản xuất không thu tiền sử dụng
rừng cho cộng đồng dân cư thôn quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài với tư cách
như một chủ rừng (Điều 29). Điều 30, quy định về quyền, trách nhiệm của
cộng đồng dân cư được giao rừng, trong đó quy định: quyền được công nhận
quyền sử dụng ổn định, lâu dài phù hợp với thời hạn giao rừng; được khai
thác lâm sản và các lợi ích khác từ rừng; được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ
vốn; được bồi thường thành quả lao động khi Nhà nước thu hồi. Về trách
nhiệm: Thực hiện quản lý, bảo vệ tốt trên diện tích rừng được giao, giao lại
rừng khi Nhà nước thu hồi.
31
Như vậy, đến năm 2003, 2004 cộng đồng dân cư thôn, bản cơ bản đã
được pháp luật Việt Nam thừa nhận như một chủ thể được nhận đất, rừng với
các quyền và nghĩa vụ cụ thể đồng thời được hưởng lợi thành quả lao động từ
quá trình quản lý bảo vệ rừng. Đây là cơ sở pháp lý cho các chính sách sau
này đối với cộng đồng dân cư thôn, bản, từ đây vị thế của cộng đồng dân cư
thôn bản được nâng nên và được nhận các chính sách đầu tư, hỗ trợ, bảo hộ
của Nhà nước.
Tuy nhiên, tại các văn bản trên quyền của cộng đồng còn bị còn hạn
chế: Không được phân chia rừng cho các thành viên trong thôn; không được
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn kinh doanh
bằng giá trị quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, giá trị quyền sử dụng
rừng được giao. Do đó, quyền được hưởng các chính sách như các đối tượng
khác không có dẫn đến không phát huy được tiềm năng, lợi thế của cộng
đồng, đây cũng là vấn đề mấu chốt, quan trọng cần được quan tâm giải quyết
trong thời gian tới để cộng đồng phát huy hết hiệu quả của mình trong quản lý
bảo vệ rừng một cách bền vững.
3.1.1.3. Chính sách về giao đất, giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn
Nghị định số 01/CP ngày 04/01/1995 Quy định việc giao khoán đất sử
dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
trong các doanh nghiệp Nhà nước. Văn bản này đã tạo khuôn khổ pháp lý cho
các tổ chức được Nhà nước có đất có quyền giao khoán cho các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân. Cũng theo văn bản này, người chịu trách nhiệm pháp lý
trước Nhà nước đối với diện tích đất được giao vẫn là tổ chức Nhà nước, còn
người nhận khoán là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chỉ chịu trách nhiệm quản
lý theo hợp đồng đã ký kết với bên giao khoán. Như vậy, đối với việc nhận
khoán bảo vệ rừng thì khái niệm về “Tổ chức” có thể được mở rộng hơn và
32
cộng đồng dân cư thôn được nhận khoán bảo vệ rừng với tư cách như một hộ
nhận khoán.
Luật Đất đai năm 2003 [13], Điều 9, khoản 3 quy định: “Cộng đồng
dân cư sinh sống trong cùng một địa bàn thôn…được Nhà nước giao đất hoặc
công nhận quyền sử dụng đất”. Điều 33, khoản 7 quy định Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp.
Điều 66, khoản 2 quy định đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng có
thời hạn ổn định, lâu dài.
Luật Đất đai năm 2003 [13] còn quy định rõ, UBND cấp huyện quyết
định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cộng
đồng. Cộng đồng dân cư thôn được giao đất nông nghiệp, được hưởng thành
quả lao động, kết quả đầu tư trên đất, được Nhà nước hướng dẫn, giúp đỡ
trong bồi bổ, cải tạo đất; được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm
quyền sử dụng đất…Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003 quy định giao đất rừng phòng
hộ cho cộng đồng dân cư thôn để quản lý (Điều 72, khoản 5) [10].
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định rõ, Nhà nước giao
rừng phòng hộ, rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng cho cộng đồng dân cư
thôn quản lý, sử dụng ổn định, lâu dài với tư cách như một chủ rừng. Điều 29
quy định điều kiện để được giao rừng là cộng đồng dân cư thôn có cùng phong
tục, tập quán, có truyền thống gắn bó với rừng sản xuất, đời sống, văn hóa, tín
ngưỡng; có khả năng quản lý rừng và có nhu cầu và đơn xin giao rừng [14].
3.1.1.4. Chính sách đầu tư
Trước năm 2003 do chưa được quy định trong các văn bản pháp luật
nên cộng đồng dân cư thôn chưa là chủ thể để được hưởng các chính sách đầu
tư nói chung và trong lĩnh vực lâm nghiệp nói riêng. Tuy vậy, trong thực tế
triển khai Chương trình 327 một số hoạt động như bảo vệ rừng, khoanh nuôi
33
tái sinh tự nhiên các đơn vị chủ dự án trên địa bàn tỉnh Cao Bằng chủ yếu đều
hợp đồng giao khoán cho nhóm hộ hay cộng đồng thôn bản để quản lý, bảo
vệ. Lý do, tại thời điểm đó công tác giao đất, giao rừng chưa hoàn thiện, chưa
giao cụ thể đến hộ gia đình, nhóm hộ, mặt khác các khu rừng tự nhiên khi đó
cơ bản được cộng đồng thôn bản đưa vào sử dụng, bảo vệ chung nên thuận lợi
trong công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, vì vậy
giao khoán cho cộng đồng thôn bản và nhóm hộ là hợp lý, hiệu quả hơn [28].
Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định cộng đồng được
Nhà nước giao rừng phòng hộ, được hưởng chính sách đầu tư như Ban quản
lý rừng phòng hộ. Nhưng xét về mặt pháp lý đến nay chưa có văn bản nào
quy định cụ thể cộng đồng được hưởng chính sách đầu tư đó như thế nào [14].
Trong thực tế, vận dụng Quyết định số 03/2005/QD-BNN ngày
07/1/2005 để đầu tư hỗ trợ cộng đồng đã được Nhà nước giao đất, giao rừng
thông qua tham gia nhận khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và
được hưởng tiền công khoán bảo vệ là 50.000 đồng/ha/năm (hiện nay, theo
Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 là 200.000
đồng/ha/năm), thời gian khoán bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh không quá 5 năm.
Khoán khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung không quá 01 triệu
đồng/ha/6 năm. Nhà nước hỗ trợ bình quân 2 triệu đồng/ha cho các đối tượng
tự bỏ vốn trồng rừng sản xuất là các cây gỗ quí hiếm có chu kỳ trên 30 năm;
suất đầu tư hỗ trợ trồng rừng phòng hộ là 4 triệu đồng/ha/04 năm [16].
Đến năm 2010, thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Tại
Điều 2 đã quy định rõ cộng đồng dân cư thôn là đối tượng được hưởng chính
sách này như các đối tượng chủ rừng khác [11]. Tại tỉnh Cao Bằng mức chi
trả dịch vụ môi trường rừng thuộc đối tượng rừng phòng hộ đầu nguồn sông
34
Đà đạt mức 300.000 đồng/ha/năm (cao hơn mức khoán bảo vệ rừng 200.000
đồng/ha/năm theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng
Chính phủ). Đây là mức giá và nguồn thu ổn định lâu dài giúp người dân rất
phấn khởi và tích cực hơn trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Hình thức
chi trả chủ yếu theo cộng đồng thôn bản và nhóm hộ.
3.1.2. Chính sách hưởng lợi liên quan đến quản lý rừng cộng đồng
Chính sách liên quan đến hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng đến
nay cũng đã được ban hành, đang từng bước hoàn thiện, như: Luật Bảo vệ và
phát triển rừng năm 2004, Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg, Quyết định
304/2005/QĐ-TTg [15], Thông tư 17/2006/TT-BNN [22], Quyết định số
186/2006/QĐTTg [10], ngày 14/8/2006 và Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg
ngày 24/6/2011 (sửa đổi quyết định số 186/2006/QĐ-TTg), Quyết định số
106/2006/QĐ-BNN [17] về hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng (cho 40 xã thí
điểm), Công văn số 2324/BNN-LN (2007) [3] hướng dẫn khai thác rừng cộng
đồng, và gần đây nhất là Nghị định 99/2010/NĐ-CP [11] về chi trả dịch vụ
môi trường rừng. Nhìn chung các văn bản pháp quy trên ở mức độ nào đó đều
đề cập đến chính sách hưởng lợi trong quá trình quản lý và khai thác rừng.
* Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định cộng đồng được
giao đất, giao rừng được khai thác, sử dụng lâm sản và các lợi ích khác của
rừng vào mục đích của cộng đồng và các thành viên trong cộng đồng [14].
* Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg [21]: Tại Điều 5, Điều 6, Điều 7
quy định, đối với rừng phòng hộ được phép khai thác những cây gẫy, đổ, sâu
bệnh, nơi có mật độ cao theo phương thức chặt chọn. Được hưởng từ 85% -
90% sản phẩm khai thác; rừng trồng phòng hộ do Nhà nước đầu tư được
hưởng 100% sản phẩm khai thác từ cây phù trợ, cây trồng xen, sản phẩm tỉa
thưa (một số nơi vận dụng cho cộng đồng).
35
* Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 và Quyết định số
34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 (sửa đổi quyết định số 186/2006/QĐ-TTg) của
Thủ tướng Chính Phủ về Quy chế quản lý rừng: Điều 32, cho phép cộng đồng
được khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ trong rừng phòng hộ; Điều 39 qui định:
UBND cấp xã xác nhận và quản lý (khoản 4, 5) khi khai thác phục vụ nhu cầu gia
dụng, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt thiết kế và cấp phép khai thác cho
chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn. Ngoài ra được phép sản
xuất nông-lâm-ngư nghiệp kết hợp trong rừng phòng hộ, rừng sản xuất được
giao…Qua đó có thể thấy rằng Nhà nước đã quan tâm và tạo điều kiện cho cộng
đồng được hưởng những quyền lợi như như chủ thể rừng khác nhằm đáp ứng nhu
cầu trong cuộc sống để cộng đồng yên tâm gắn bó với rừng.
Tuy nhiên trong các chính sách này vẫn bộc lộ những bất cập:
- Đối với đất lâm nghiệp chưa có rừng trong giai đoạn trồng, chăm sóc,
nuôi dưỡng, bảo vệ người dân được hỗ trợ kinh phí, được hưởng sản phẩm
trồng xen, tỉa thưa. Như vậy, chính sách là ưu đãi, thuận lợi, xong thực tế
cộng đồng có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật và khả năng quản lý điều hành
trồng rừng được không? Khả năng tiếp cận ưu đãi chính sách trên hay không?
Thực tế tại Cao Bằng từ Chương trình 327, dự án 661, đến nay các chủ dự án
chỉ thực hiện hợp đồng đồng trồng rừng đến hộ gia đình, cá nhân, chưa có
hợp đồng trồng rừng cho cộng đồng thôn bản;
- Đối với hưởng lợi từ khai thác rừng: (i) Đối với diện tích rừng phục
hồi (rừng non), rừng nghèo (thực tế chiếm đa số diện tích rừng được giao) thì
chưa được khai thác; mức hỗ trợ bảo vệ rừng như hiện nay 200.000
đồng/ha/năm, thời gian khoán 05 năm, mức hỗ trợ thấp, thời gian ngắn lại
chưa được khai thác nên thực chất đối tượng rừng này khả năng hưởng lợi của
cộng đồng là rất thấp. (ii) Đối với rừng đủ tiêu chuẩn khai thác theo Quyết
định 178/2001/QĐ-TTg và Công văn số 2324/BNN-LN [3], quy định cộng
36
đồng được khai thác không quá 2% tổng trữ lượng /năm, cường độ < 10%
theo chu kỳ giãn cách là 1-5 năm, được hưởng 2% lượng khai thác/năm.
Giả sử 01 ha có trữ lượng là 130 m3 với chu kỳ khai thác là 5 năm, thì
trong 5 năm tổng lượng khai thác tối đa mà cộng đồng được phép khai thác
là 13 m3/ha/5 năm. Cộng đồng chỉ được hưởng 10% của số lượng này (tức
là khoảng 1,3m3/ha/5 năm), giá gỗ thường khoảng 8 triệu đồng/m3 gỗ tròn
thì số tiền thu được khoảng 10,4 triệu/5 năm là quá thấp; trong khi đó phải
chịu các chi phí chặt hạ, thuế tài nguyên... Nếu tính như trên thì chủ rừng
có thu nhập rất thấp và thậm chí có thể âm. Như vậy, có thể thấy kể cả khu
rừng được phép khai thác (diện tích này trên thực tế là khá nhỏ) thì việc
hưởng lợi của cộng đồng là rất thấp. (iii) Cộng đồng thôn bản không được
cấp hạn ngạch khai thác rừng hàng năm, chưa có quy định cụ thể về khai
thác thương mại, do vậy việc khai thác rừng rất khó khăn không tạo điều
kiện cho cộng đồng.
3.1.3. Hệ thống các văn bản của tỉnh
Hệ thống văn bản về lâm nghiệp của tỉnh, huyện Cao Bằng quy định,
hướng dẫn liên quan đến quản lý rừng cộng đồng là rất ít vì thực tế tỉnh và
huyện cũng chưa có các nguồn đầu tư hỗ trợ cho quản lý rừng cộng đồng, chủ
yếu vẫn thực hiện theo các chính sách của Nhà nước ban hành. Các qui định,
hướng dẫn mới dừng ở quy định về mẫu qui ước, hương ước bảo vệ rừng và
nhất trí về chủ trương cho các huyện, thị xã và thành phố quyết định giao đất,
giao rừng cho cộng đồng thôn bản.
Năm 2013 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 388/KH-UBND ngày
20/02/2013 về rà soát, hoàn chỉnh thủ tục để giao đất, giao rừng cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn
tỉnh Cao Bằng nhằm mục đích cho người dân được thụ hưởng chính sách tri
37
trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và một số
chính sách khác.
Đến hết năm 2015 toàn huyện Cao Bằng đã triển khai giao đất, giao
rừng cho 254 cộng đồng, 1.030 hộ gia đình, tổng diện tích được giao
52.476,33 ha, đạt 64,4% diện tích rừng toàn huyện (Nguồn: số liệu diện tích
rừng theo kết quả kiểm kê rừng năm 2015 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 08/4/2016).
3.2. Thực trạng quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng
3.2.1. Tình hình quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng và đất rừng tại huyện
Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
3.2.1.1. Hiện trạng rừng và đất rừng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng
Bối cảnh quản lý sử dụng rừng của tỉnh và tình hình quản lý rừng cộng
đồng, làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý bền vững tài nguyên rừng cộng
đồng. Kết quả thu thập được trình bày trong bảng 3.2 dưới đây.
Toàn huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng có 34.865,44 ha rừng các loại
với 32.858,06 ha là rừng tự nhiên, rừng trồng chỉ chiếm 2.007,38 ha. Nếu chia
theo điều kiện lập địa thì diện tích rừng núi đất có 13.517,95 ha, còn lại là
rừng núi đá là 21.347,49 ha. Nếu chia theo trữ lượng thì diện tích rừng phục
hồi chiếm nhiều nhất: 31.335,74 ha; tiếp đến là rừng trung bình: 1.154,38 ha;
rừng nghèo chỉ có 204,17. Đối với đất chưa có rừng thì đất trồng có cây tái
sinh chiếm nhiều nhất 9.085,80 ha; tiếp đó là đất trồng 3.317,54 ha, diện tích
núi đá không cây chiếm 2.719,07 ha; đất rừng mới trồng, đất khác và đất có
cây nông nghiệp chiếm lần lượt là 381,04; 179,33 và 46,49 ha. Như vậy, diện
tích đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp cũng còn khá nhiều, nhiều nhất là đất
có cây nông nghiệp do bà con địa phương canh tác nương rẫy từ trước, hiện
nay vẫn chưa vận động được bà con bỏ canh tác nương rẫy, phục hồi trên
những diện tích này được.
38
Bảng 3.1: Diện tích và các loại rừng của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng
Đặc dụng
Phòng hộ
Sản xuất
Khác
Loại rừng
Tổng
Theo nguồn gốc Rừng tự nhiên Rừng trồng Theo điều kiện lập địa Rừng núi đất Rừng núi đá Theo trữ lượng Rừng trung bình Rừng nghèo Rừng phục hồi Đất chưa có rừng Đất rừng mới trồng Đất trống có cây tái sinh Đất trồng Núi đá không cây Đất có cây nông nghiệp Đất khác
34.865,44 32.858,06 2.007,38 36.529,29 13.517,95 21.347,49 32.694,29 1.154,38 204,17 31.335,74 15.729,27 381,04 9.085,80 3.317,54 2.719,07 46,49 179,33
Diện tích (ha) 2.627,68 2.616,03 11,65 2.627,68 80,09 2.547,59 2.611,62 476,10 14,82 2.120,70 546,12 - 419,52 23,87 98,11 0,65 3,97
Tỷ lệ (%) 7,54 7,96 0,58 7,19 0,59 11,93 55,27 41,24 7,26 6,77 12,56 - 4,62 0,72 3,61 1,40 2,21
Tỷ lệ Diện tích (%) (ha) 70,49 24.576,52 73,56 24.170,53 20,22 405,99 67,28 24.576,52 50,18 6.783,43 17.731,09 83,06 24.104,23 218,73 55,81 644,27 88,63 180,96 74,29 23.279,00 13.102,11 425,49 45,57 85,16 74,82 93,49 45,13 81,33
173,63 7.737,48 2.482,12 2.542,05 20,98 145,85
Diện tích (ha) 6.575,01 5.153,91 1.421,10 6.575,01 5.962,45 612,56 5.114,22 25,30 7,33 5.081,59 2.035,09 163,61 928,90 809,30 78,91 24,86 29,51
Tỷ lệ (%) 18,86 15,69 70,79 18,00 44,11 2,87 22,00 2,19 3,59 16,22 150,39 42,94 10,22 24,39 2,90 53,47 16,46
Diện tích (ha) 1.086,23 432,95 127,71 1.086,23 691,98 394,25 864,22 8,71 1,06 854,45 46,05 40,54 3,26 2,25
Tỷ lệ (%) 3,12 1,32 6,36 2,97 5,12 1,85 4,00 0,75 0,52 2,73 10,74 10,64 0,04 0,07 0,00 0,00 0,00
(Nguồn: Hạt kiểm lâm Trùng Khánh, năm 2019)
39
Nhìn chung diện tích đất lâm nghiệp của toàn tỉnh tập chung nhiều vào
đất rừng sản xuất, sau đó đến rừng phòng hộ cuối cùng là đặc dụng. Đây là
một thế mạnh trong sản xuất lâm nghiệp nếu như được chú trọng đầu tư đúng
mức. Tuy nhiên, do bị ảnh hưởng của việc khai thác chọn thô lặp đi lặp lại
nhiều lần, do chặt phá rừng làm nương rẫy, ảnh hưởng của nạn cháy rừng…
nên diện tích rừng chủ yếu trên địa bàn là rừng thứ sinh nghèo, nghèo kiệt,
thậm chí đất trống. Diện tích rừng giàu còn rất ít, chủ yếu nằm ở rừng phòng
hộ và đặc dụng. Đây là những thách thức đối với việc phát triển bền vững tài
nguyên rừng của tỉnh.
3.2.1.2. Quản lý sử dụng rừng cộng đồng và những tiềm năng phát triển rừng
cộng đồng của huyện
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện tại của cộng đồng và những diện
tích đất tiềm năng có thể giao cho cộng đồng (là những diện tích đất hiện tại
thuộc UBND xã quản lý). Kết quả được thể hiện ở biểu 3.3 dưới đây:
Từ kết quả bảng trên cho thấy diện tích rừng giao cho cộng đồng chưa
nhiều, chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ khoảng 20%) so với tổng diện tích rừng và
đất rừng của tỉnh. Rừng đã giao cho cộng đồng chủ yếu là rừng tự nhiên, có
7158,32/32.858,06 ha (chiếm 21,79%); rừng trồng chỉ có 258,27/2007,38 ha
chiếm 12,87%). Trong khi đó diện tích rừng cho UBND xã quản lý còn khá
nhiều (chiếm 7,97% đối với rừng tự nhiên và 11,53% đối với rừng trồng) và
thực tế cho thấy những diện tích này đang được quản lý kém hiệu quả, cần có
hình thức quản lý phù hợp hơn. Những diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã
giao cho cộng đồng và những diện tích do UBND xã quản lý, trong tương lai
có thể giao cho cộng đồng có một phần lớn là núi đất nhưng nhìn chung là ở
nơi xa khu dân cư, xa đường giao thông, đi lại khó khăn, đất đã bị thoái hóa.
Một phần còn lại là đất núi đá với địa hình hiểm trở, lập địa khó khăn, nếu bị
tác động thì rất khó phục hồi nên cần phải có giải pháp bảo vệ, quản lý rừng
đặc biệt cho đối tượng này.
40
Bảng 3.2: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của cộng đồng và UBND xã
quản lý của huyện Trùng Khánh
Cộng đồng UBND Xã
Diện Loại rừng Tổng Diện tích Tỷ lệ Tỷ lệ tích (ha) (%) (%) (ha)
Theo nguôn gốc 34865,44 7416,86 21,27 2851,46 8,18
Rừng tự nhiên 32858,06 7158,32 21,79 2619,93 7,97
Rừng trồng 2007,38 258,27 12,87 231,53 11,53
Theo DK lập địa 36529,29 7416,86 20,30 2851,46 7,81
Rừng núi đất 13517,95 2724,07 20,15 913,43 6,76
Rừng núi Đá 21347,49 4692,79 21,98 1938,03 9,08
Theo trữ lượng 32694,69 7119,85 21,78 2568,64 7,86
Rừng trung bình 1154,38 157,60 13,65 9,78 0,85
Rừng Nghèo 204,17 67,13 32,88 14,09 6,90
Rừng Phục hồi 31335,74 6895,12 22,00 2544,8 8,12
Đất chưa có rừng 15729,27 6492,94 41,28 2162,87 13,75
Đât rưng mới trồng 381,04 115,91 30,42 19,10 5,01
Đất có cây gỗ tái sinh 9085,8 4.064,20 44,73 945,38 10,41
Đất trồng 3317,54 1.400,13 42,20 721,06 21,73
Núi đá 2719,07 882,20 32,44 363,74 13,38
Đât có cây nông nghiệp 46,49 7,46 16,05 4,60 9,89
Đất khác 179,33 23,04 12,85 108,99 60,78
(Nguồn: Hạt kiểm lâm Trùng Khánh, năm 2019)
Về trữ lượng thì ở cả diện tích rừng hiện tại và diện tích rừng cộng
đồng trong tương lai nếu được giao từ các rừng do UBND xã quản lý chủ yếu
là rừng trung bình, rừng nghèo, rừng phục hồi. Chỉ một phần nhỏ là rừng
giàu. Đây là hậu quả của việc tác động quá mức vào rừng trong một thời gian
dài, tài nguyên rừng bị suy thoái, cạn kiệt. Cần có giải pháp phục hồi tài
nguyên rừng trên những diện tích rừng và đất rừng này.
41
Diện tích đất chưa có rừng do UBND xã quản lý còn khá lớn. Trong
tương lai nếu diện tích này giao cho cộng đồng thì cần có giải pháp chuyển đổi
những diện tích canh tác nương rẫy theo hướng kinh doanh bền vững, sử dụng
nông lâm kết hợp, bảo vệ, tái sinh phục hồi, làm giàu rừng, xúc tiến tái sinh ở
những nơi còn khả năng tái sinh, trồng lại rừng ở những nơi không còn khả năng
tái sinh tự nhiên. Đặc biệt một số diện tích rừng núi đá cần có giải pháp bảo vệ,
khoanh nuôi tái sinh phù hợp.
Như vậy có thể thấy rằng diện tích rừng đã giao cho cộng đồng chưa
nhiều, nhưng trong tương lai còn rất nhiều diện tích có thể tiếp tục giao cho
cộng đồng. Tuy nhiên, tài nguyên rừng trên những diện tích rừng và đất lâm
nghiệp giao cho cộng đồng nhìn chung là nghèo nàn, đã bị suy thoái. Cần có
giải pháp thích hợp để phục hồi và sử dụng bền vững các nguồn lợi này.
3.2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng rừng và đất rừng cộng đồng tại 03 xã
nghiên cứu
3.2.2.1. Tình hình quản lý rừng và đất rừng tại 03 xã nghiên cứu
Kết quả tổng hợp về tình hình quản lý và sử dụng rừng tại địa bàn
nghiên cứu được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 3.3: Diện tích rừng và đất rừng phân theo chủ quản lý
của 03 xã nghiên cứu
ĐVT ha
Diện Cộng đồng UBND xã Hộ gia đình Diện tích Xã, tích TT đât lâm Diện Diện Tỷ Diện Tỷ Tỷ thị trấn tự nghiệp tích tích lệ tích lệ lệ nhiên
1 Đàm Thủy 4.559,35 3.309,31 475,765 14,37 2153,27 65,13 680,27 20,5
2 Đình Phong 3.367,04 2.078,93 373,552 17,9 821,968 42,1 833,41 40
3 Thân Giáp 2.150,83 1.749,06 163,36 9,3 1429,98 81,4 163,72 9,3
Tổng 7137,3 1012,677 14,2 4397,23 61,6 1677,4 23,26
(Nguồn: Hạt kiểm lâm Trùng Khánh, năm 2019)
42
Từ bảng 3.3 ta có khu vựng nghiên cứu có 03 hình thức quản lý, Hộ gia
đình, cộng đồng và UBND xã > Hình thức quản lý rừng cộng đồng 03 xã
nghiên cứu có 1012,677 ha (14,2%), trong đó xã nhiều nhất là xã Đàm Thủy
475,765 ha, ít nhất là xã Thân Giáp 163,36 ha. Trong khi đó diện tích rừng UBND
xã quản lý còn nhiều nhất 4397,23 ha (61,6%) thực chất rừng này là chưa có chủ,
đối tượng quản lý này cần rà soát đánh giá hiệu quả quản lý và có những giải pháp
tuyên truyền vận động để hộ gia đình và cộng đồng tham gia nhận đất nhận rừng
quản lý sử dụng hiệu quả hơn.
3.2.2.2. Những biến đổi về diện tích và chất lượng rừng cộng đồng tại các xã
nghiên cứu
Thực trạng bảo vệ và phát triển của rừng cộng đồng tại 03 xã Đàm
Thủy, Đình Phong và Thân Giáp có sự thay đổi về tài nguyên rừng được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 3.4: Kết quả phỏng vấn tình hình biến động tài nguyên rừng cộng
đồng tại 3 xã thuộc khu vực nghiên cứu
Không Tăng lên Giảm đi T. số hộ thay đổi Thị trấn/ Xã phỏng vấn SL % SL SL % SL
11 36,67 9 30,00 10 33,33 30 Đàm Thủy
13 43,33 11 36,67 6 20,00 30 Đình Phong
14 46,67 10 33,33 6 20,00 30 Thân Giáp
42,22 33,33 24,44 Trung bình
Từ bảng 3.4 cho thấy đối với diện tích rừng của 3 xã Đàm Thủy, Đình
Phong và Thân Giáp thuộc huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng đã được nhà
nước giao sử dụng, kết quả 42,22% số người được phỏng vấn cho rằng chất
lượng và diện tích rừng đã tăng lên so với trước đây, 33,33% số người có ý
kiến là không thay đổi và có 24,44% số người nhận xét là giảm đi.
43
Kết quả thực tiễn cho thấy mô hình quản lý rừng cộng đồng còn khá
mới mẻ đối với người dân nhưng bước đầu đã đưa đến hiệu quả khá rõ, số vụ
vi phạm phát nương rẫy, săn bắt động vật, khai thác lâm sản trái phép giảm đi
khá rõ, những người tham gia tuần tra rừng đã có ý thức thực sự. Tuy nhiên,
cũng có một số lô rừng tài nguyên rừng đã bị suy thoái, do thời gian giao cho
cộng đồng chưa đủ dài hoặc do chưa áp dụng hoặc áp dụng biện pháp kỹ thuật
chưa hợp lý nên có ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên rừng.
3.3. Kết quả đánh giá quản lý rừng cộng đồng tại 03 xã nghiên cứu
3.3.1. Kết quả đánh giá các bước hình thành và quản lý rừng cộng đồng tại
03 xã
Các bước hình thành và quản lý rừng cộng đồng tại khu vực nghiên cứu
được khái quát trong hình 01:
Qua kết quả nghiên cứu, đánh giá thực tế cho thấy hiện nay chu trình
quản lý rừng cộng đồng trên có những ưu nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
- Giai đoạn xác lập quyền sử dụng rừng của cộng đồng
+ Các bước triển khai thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất, giao
đất giao rừng có sự tham gia của cộng đồng đã tạo điều kiện cho mọi người
dân được tham gia học tập về chính sách, quyền lợi và trách nhiệm của cá
nhân và cộng đồng khi được giao đất, các bước tiến hành và thủ tục tiến hành
giao đất để người dân hiểu và tham gia trong quá trình giao đất giao rừng.
+ Người dân được thảo luận, đóng góp ý kiến vào quy hoạch sử dụng đất sử
dụng rừng của thôn bản;
+ Tăng cường ý thức người dân trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp
được giao, các chủ thể nhận đất, nhận rừng chịu trách nhiệm thực hiện các
quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển sản xuất lâm nghiệp;
+ Việc giao đất giao rừng đã tạo cho các chủ thể quản lý chủ động và tự
giác hơn trong bảo vệ và sử dụng lâm sản trên diện tích được giao; Vai trò của
cộng đồng, đặc biệt là ban quản lý bản, tổ bảo vệ rừng được nhân dân tôn
trọng và tuân thủ nghiêm túc, góp phần hạn chế tình trạng cháy rừng, khai
44
thác gỗ trái phép, phát vén nương rẫy vào rừng đã giao cho cộng đồng cũng
như của hộ gia đình;
Hình 01. Sơ đồ hình thành và quản lý rừng cộng đồng
- Giai đoạn lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng 5 năm và hàng năm
+ Quá trình điều tra tài nguyên rừng có sự tham gia giúp cho người dân
hiểu rõ nguồn tài nguyên rừng của cộng đồng, đánh giá nhu cầu và khả năng
đáp ứng gỗ và lâm sản cho nhu cầu người dân trong thôn bản;
+ Trong quá trình xây dựng kế hoạch quản lý rừng cộng đồng, người
dân được hiểu biết về lý do cần phải xác định mục tiêu quản lý của lô rừng,
45
hiểu biết về mô hình rừng ổn định, có các loài cây với các cấp đường kính và
mục đích sử dụng khác nhau, thiết lập chu kỳ khai thác hợp lý nhằm đảm bảo
tài nguyên rừng luôn được duy trì ổn định;
+ Người dân hiểu biết hiệu quả của rừng đối với đời sống, sản xuất và
sinh hoạt hàng ngày;
+ Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được người dân đề xuất và tổ chức
thực hiện;
+ Nâng cao ý thứ của cộng đồng dân cư thôn bản trong việc phòng
chống cháy rừng, phát hiện hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng
+ Vai trò của cấp uỷ, chính quyền cơ sở, sự gương mẫu của đội ngũ cán
bộ thôn bản sẽ là điều kiện quan trọng để kế hoạch quản lý rừng được thực
hiện theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực, bởi họ là tấm gương phản ánh
để người dân trong cộng đồng noi theo.
- Giai đoạn: Xây dựng quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng.
+ Người dân đã được tham gia vào việc xây dựng, thảo luận các nội
dung của Quy ước thông qua đó họ cói thể nắm được những hoạt động cần
thực hiện để bảo vệ và phát triển các khu rừng đó như: Kế hoạch trồng, chăm
sóc, khoanh nuôi tái sinh, kế hoạch phòng cháy chữa cháy, săn bắn, khai thác
động thực vật, …
+ Bản Quy ước đã được Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định phê
duyệt thể hiện được tính pháp lý trong quá trình triển khai thực hiện.
+ Vai trò hỗ trợ của cán bộ Kiểm Lâm, cán bộ nông lâm xã đã được tăng
cường thông qua sự hỗ trơ cộng đồng trong quá trình xây dựng và thực hiện
quy ước.
+ Quy ước quản lý bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng được gắn liền
với quy ước hương ước thôn bản nên được người dân đồng tình ủng hộ cao.
- Giai đoạn tổ chức thực hiện quản lý rừng cộng đồng
46
+ Các thành viên trong Ban quản lý rừng cộng đồng là những người
lãnh đạo trong thôn đã được công đồng tín nhiệm bầu chọn do vậy họ có khả
năng quản lý và tuyên truyền tốt.
+ Việc xây dựng nguồn quỹ phát triển rừng cộng đồng góp phần duy trì
và phát huy công tác quản lý và giám sát Ban quản lý rừng cộng đồng và các
thành viên trong cộng đồng thôn.
+ Việc sử dụng nguồn quỹ đã được xây dựng một cách công khai minh
bạch và rõ ràng.
- Giai đoạn giám sát và đánh giá
+ Xác định được các nội dung giám sát đánh giá
+ Xây dựng được các tiêu chí đánh giá quản lý rừng cộng đồng như:
tiêu chí về kinh tế, lâm sinh, bảo vệ môi trường và tiêu chí về xã hội.
* Nhược điểm
- Quy trình giao rừng vẫn chưa rõ ràng, hầu hết các khu rừng đã giao
cho cộng đồng vẫn chưa thống kê được khối lượng tài sản trên đất rừng,
không phải người dân nào cũng nắm được ranh giới rừng cộng đồng.
- Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng chưa được thừa nhận và thể chế hóa
như một phương án kinh doanh để được chấp nhận đầu tư.
- Thiếu một cơ chế rõ ràng trong việc xây dựng và thực hiện quy chế
trong công tác bảo vệ rừng (nhất là quy định về sử lý vi phạm không được
vượt quá quy định của luật và văn bản hướng dẫn thực hiện luật).
- Mặc dù một số nơi trong tỉnh đã thực hiện thí điểm chia sẻ lợi ích từ
rừng cộng đồng nhưng hiện tại vẫn chưa xây dựng được cơ chế hưởng lợi,
phân chia lợi ích rõ ràng.
3.3.2. Kết quả về sự tham gia của cộng đồng tại khu vực nghiên cứu
Việc tham gia của người dân trong cộng đồng là thước đo và là sự đảm
bảo bền vững của các giải pháp quản lý tài nguyên rừng của mỗi cộng đồng,
mỗi địa phương. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn 03 xã thuộc khu vực nghiên
47
cứu là Đàm Thủy, Đình Phong và Thân Giáp Kết quả khảo sát các hình thức
tham gia và nhận thức của người dân vào quản lý rừng cộng đồng được thể
hiện ở bảng 3.6.
Bảng 3.5: Mức độ tham gia và nhận thức của người dân
tại khu vực nghiên cứu
Trình tự
Xây dựng và thực hiện
Quy ước quản lý
giao đất rừng
KH quản lý rừng
bảo vệ rừng
số hộ
Tham
Nắm
Tham
Nắm
Tham
Nắm
Thị trấn/ Xã
PV
gia
được
gia
được
gia
được
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
8 26,67 5 16,67 13 43,33 11 36,67 23 76,67 27 90,00
Đàm Thủy
30
9 30,00 7 23,33 15 50,00 13 43,33 26 86,67 26 86,67
Đình Phong
30
12 40,00 9 30,00 18 60,00 17 56,67 28 93,33 24 80,00
Thân Giáp
30
90
Tổng/ trung bình
29 32,22 21 23,33 46 51,11 41 45,56 77 85,56 76 84,44
Qua kết quả trên ta thấy khu vực nghiên cứu vẫn còn người dân chưa
được tham gia giao đất rừng cho cộng đồng do vậy họ chưa nằm được các
bước trong giao rừng cộng đồng. Một số người khi phỏng vấn thì đại đa số
người dân không nhớ hoặc không rõ các nội dung đã thực hiện giao đất rừng
cộng đồng.
Công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch: hầu hết các thôn đều đã có
kế hoạch quản lý bảo vệ rừng, tỷ lệ số người dân được tham gia vào việc xây
dựng kế hoạch tương đối cao chiếm trên 51,11%. Qua phỏng vấn trực tiếp
người dân cho thấy phần lớn đã tham gia vào trực tiếp thực hiện kế hoạch
điều đó phản ánh mức độ nhận thức của người dân trong việc xây dựng và
thực hiện kế hoạch đã được phát huy khá tốt.
Đối với quy ước quản lý bảo vệ rừng: Hiện nay tại khu vực nghiên cứu
đã được xây dựng và thực hiện. Người dân đã thực hiện tuần tra, bảo vệ, khai
thác gỗ và lân sản ngoài gỗ theo đúng quy định. Riêng việc phát hiện, tố giác,
48
tham gia xử lý các hành vi vi phạm còn khá khiên tốn, chỉ có 22% số người
được hỏi có tham gia hoạt động này. Điều này phản ánh đúng tâm lý chung
của một bộ phận người dân hiện nay, ngại va chạm, ngại đấu tranh với các
hành vi sai trái, nhất là các hành vi đó xẩy ra trên rừng của cộng đồng chứ
không phải trên đất của hộ gia đình.
Về việc xây dựng và quản lý quỹ phát triển rừng cộng: Hiện nay vẫn
chưa có cộng đồng nào xây dựng được nguồn quỹ, khi được hỏi người dân
cho biết các khu rừng hiện nay vẫn chưa đủ tiêu chuẩn để khai thác gỗ, cơ chế
chia sẻ lợi ích từ rừng cộng đồng cũng chưa có. Do vậy chưa có nguồn thu
nào để xây dựng nguồn quỹ của cộng đồng.
Về công tác giám sát đánh gia: Đã lập được các tổ tuần tra rừng tuy
nhiên hoạt động tuần tra chưa được thực hiện thường xuyên, hầu như khi có
yêu cầu thì mới thực hiện. Khi được hỏi thì người dân cho biết là do không có
nguồn Kinh phí hỗ trợ và các khu rừng đều xa và đi lại khó khăn nên họ
không thể theo dõi một cách thường xuyên được.
3.3.3. Tác động của mô hình đến phát triển kinh tế - xã hội - môi trường
Vai trò của rừng cộng đồng trong phát triển kinh tế – xã hội và môi
trường của mỗi địa phương là khá đa dạng và phong phú. Kết quả phỏng vấn
ý kiến của người dân về đóng góp của rừng cộng đồng trong các mặt phát
triển của địa phương được thể hiện ở bảng 3.6 dưới đây:
Từ kết quả ở bảng 3.6 cho thấy phần lớn người dân được hỏi (72/90
người) đều nhất trí cho rằng rừng cộng đồng có vai trò tích cực trong phát
triển kinh tế của địa phương, chỉ có một ý kiến nhận xét là khi giao rừng cho
cộng đồng thì có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế địa phương vì việc
quản lý, phát triển rừng sẽ không được tốt như giao cho hộ gia đình. Số còn
lại không rõ về vai trò phát triển kinh tế của rừng cộng đồng.
49
Bảng 3.6: Ý kiến của người dân về tác động của rừng cộng đồng
tại khu vực nghiên cứu
Lĩnh vực phát triển
Kinh tế Văn hóa -Xã hội Môi trường Số hộ Huyện / xã PV Tích Tiêu Không Tích Tiêu Không Tích Tiêu Không
cực cực rõ cực cực rõ cực cực rõ
30 21 3 6 24 0 6 30 0 0 Đàm Thủy
30 27 3 0 27 0 3 30 0 0 Đình Phong
30 24 6 0 18 0 12 30 0 0 Thân Giáp
Tổng/ trung 90 72 12 6 69 0 21 90 0 0 bình
Thực tế cho thấy một số rừng cộng đồng còn khá giàu về tài nguyên
cây gỗ và các lâm sản ngoài gỗ, một số diện tích rừng đã được chi trả dịch vụ
môi trường rừng đã có đóng góp trực tiếp làm tăng thu nhập, cải thiện tình
hình kinh tế của cộng đồng người dân.
Về mặt văn hóa – xã hội cũng giống như vấn đề kinh tế thì người dân
đều nhận thức được vai trò tích cực của rừng cộng đồng trong việc ổn định xã
hội, gìn giữ và phát triển văn hóa của địa phương. Kết quả phỏng vấn có
69/90 người dân cho rằng rừng cộng đồng có vai trò tích cực trong đời sống
văn hóa – xã hội của cộng đồng, không có người nào cho rằng rừng cộng
đồng có vai trò tiêu cực trong đời sống văn hóa – xã hội và 23/90 người chưa
nhận định rõ về vai trò của rừng cộng đồng đối với đời sống văn hóa – xã hội
của cộng đồng.
Về mặt môi trường tất cả người dân được hỏi đều nhận thức được tầm
quan trọng của khu rừng cộng đồng mà mình quản lý có vai trò quan trọng
trong việc nuôi dưỡng nguồn nước, chống xói mòn, giữ độ phì cho đất làm
tăng năng suất, chất lượng mùa màng góp phần cải thiện tình hình kinh tế.
50
Qua thực tiến tiếp xúc với các cộng đồng người dân cho thấy nhờ có
rừng cộng đồng và việc tổ chức quản lý tốt, chia sẻ lợi ích rừng cộng đồng
công bằng mà rừng cộng đồng đã đóng góp tích cực trong công cuộc phát
triển kinh tế, xã hội, môi trường của địa phương.
3.4. Kết quả phân tích khó khăn và đề xuất một số giải pháp quản lý và
bảo vệ rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng
3.4.1. Kết quả phân tích những khó khăn trong quá trình quản lý rừng
cộng đồng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng
Từ kết quả điều tra cho thấy trên đại bàn nghiên cứu việc quản lý rừng
cộng đồng có những khó khăn được tổng hợp tại bảng 3.7:
Bảng 3.7: Tổng hợp những khó khăn quá trình hình thành, quản lý
rừng cộng đồng tại huyện Trùng Khánh
Khó khăn Kiến nghị
1.Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
- Làm mới và nâng cấp hệ thống đường lâm nghiệp phục vụ sản xuất và tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm. - Nâng cao nhận thức, trình độ của cộng đồng trong phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. - Kêu gọi đầu tư, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển thị trường. - Hỗ trợ cho phát triển giáo dục các cấp.
- Địa hình chủ yếu là đồi núi, bị chia cắt mạnh, nhiều núi đá, giao thông đi lại khó khăn. - Hoạt động công, thương nghiệp chưa phát triển, sản xuất còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, chưa có thị trường lâm sản. - Người dân địa phương chủ yếu là dân tộc ít người, trình độ dân trí còn thấp, mặt bằng dân trí không đồng đều. 2.Cơ chế chính sách
- Quy trình quy phạm lâm sinh phức tạp chưa phù hợp để áp dụng trong điều kiện cộng đồng dân tộc thiểu số. - Kế hoạch quản lý rừng chưa được thừa nhận và thể chế hóa như một - Xây dựng các quy phạm lâm sinh phù hợp cho với rừng cộng đồng ở nhiều điều kiện khác nhau - Thể chế hóa kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
51
phương thức kinh doanh rừng để xin vốn đầu tư. 3. Khoa học kỹ thuật
- Kết hợp giữa kiến thức bản địa và tiến bộ kỹ thuật để quản lý có hiệu quả các khu rừng này. - Trồng xen các cây ngắn ngày, sớm cho sản phẩm.
- Các khu rừng giao cho cộng đồng phần lớn là những khu rừng nghèo, địa hình phúc tạp, rừng núi đá, khó áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Rừng cộng đồng chủ yếu là rừng phòng hộ, chưa được khai thác sản phẩm 4.Tổ chức thực hiện
- Giao rừng và đất rừng do UBND xã quản lý cho cộng đồng. - Xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia - Xác định ranh giới, hoàn thiện việc giao đất, giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cộng đồng. - Tăng cường tuyên truyền, vận động và hỗ trợ cộng đồng thực hiện các biện pháp lâm sinh làm giàu giàu rừng. - Tiếp tục theo dõi, chăm sóc, quản lý các mô hình rừng cộng đồng. - Xây dựng cơ chế chia sẻ lợi ích rừng cộng đồng ở những nơi chưa có và chỉnh lý ở những nơi đã có
- Diện tích rừng cộng đồng được giao còn ít chỉ được 14,2% trong khi diện tích rừng do UBND xã quản lý lại chiếm tỷ lể lớn( 61,6%) và đang dần suy thoái. - Sự tham gia của các bên liên quan chưa thường xuyên, hiệu quả thấp -Ranh giới rừng cộng đồng còn chưa rõ ràng. - Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng phần lớn mới chỉ dừng lại ở khâu tuần tra, bảo vệ chứ ít nơi thực hiện các hoạt động phát triển rừng như: Trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, khoanh nuôi trồng bổ sung,… - Các mô hình quản lý rừng, sử dụng rừng mới đang trong giai đoạn thử nghiệm, tính bền vững chưa cao. - Lợi ích từ rừng cộng đồng chưa đáng kể, còn thiếu các quy định chia sẻ với các loại lâm sản ngoài gỗ. 5. Nhân lực
- Cộng đồng thiếu vốn sản xuất lâm nghiệp -
.
- Huy động kinh phí từ quỹ thôn, bản - Tăng cường các dự án nồng ghép trong phát triển KTXH -Tâp huấn theo nhu cầu -Tâp huấn theo nhu cầu
- Can bộ kỹ năng làm việc cộng đồng hạn chế - Người dân vùng cao dân trí có hạn
52
3.4.2. Một số giải pháp hình thành, quản lý và sử dụng rừng cộng đồng
3.4.2.1. Giải pháp chung
* Phát triển tài nguyên rừng cộng đồng
Qua thực tế điều tra và tham khảo các tài liệu cho thấy đa phần những
diện tích giao cho cộng đồng quản lý thường là những diện tích nằm ở những
nơi xa xôi, hẻo lánh, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn và rừng đã
bị suy thoái, trữ lượng gỗ không cao, chất lượng gỗ thấp, thậm chí có nơi là
đất cây bụi, đất trảng cỏ, khu chăn thả gia súc, đất trống đồi núi trọc. Tài
nguyên rừng trên các khu vực này nhìn chung là nghèo nàn, kém giá trị kinh
tế. Có nơi rừng và đất rừng đã bị thoái hóa, khó khăn cho công tác phục hồi
và phát triển rừng.
Như vậy để đảm bảo sự bền vững trong công tác quản lý rừng cộng
đồng thì việc phát triển các nguồn tài nguyên thông qua phục hồi và phát triển
rừng là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách. Giải pháp thực hiện là bảo vệ, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng tại những nơi rừng còn có khả năng phục
hồi, còn có khả năng tái sinh tự nhiên. Ở những nơi khó có khả năng tái sinh
tự nhiên thì tiến hành trồng lại rừng bằng các loài cây bản địa, đa tác dụng, có
giá trị kinh tế. Cần hỗ trợ kinh phí, cây giống, vật tư và tập huấn kỹ thuật cho
cộng đồng.
Cần phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ, sớm cho sản phẩm như
các loài cây dược liệu, cây sa nhân, thảo quả, măng tre nứa ... Trên những
diện tích đất tốt nếu trồng rừng nên áp dụng nông lâm kết hợp và canh tác đất
dốc một mặt để tăng thu nhập trong thời gian cây lâm nghiệp chưa có sản
phẩm mặt khác giúp bảo vệ đất, chống xói mòn. Xây dựng các mô hình gây
trồng kinh doanh một số loài cây lâm sản ngoài gỗ phổ biến, có giá trị cao của
địa phương. Mở các lớp tập huấn kỹ thuật và in ấn, phát tờ rơi về các kỹ thuật
bảo tồn, khai thác, chế biến các loại lâm sản ngoài gỗ.
53
Cần khai thác, phát huy giá trị bảo vệ môi trường của rừng cộng đồng.
Đây là nguồn lợi tiềm năng mà trước đây chưa được người dân trong cộng
đồng quan tâm. Cần tuyên truyền cho người dân thấy được vai trò, tiềm năng
của các nguồn lợi môi trường của rừng như chi trả dịch vụ môi trường rừng
(PES, PFES), giảm thiểu khí phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD,
REDD+), nâng cao nhận thức của họ, chuẩn bị xây dựng cơ chế tiếp nhận và
phân chia các nguồn lợi này. Tiếp tục xây dựng cơ chế thu phí dịch vụ môi
trường rừng từ những tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ rừng để chi trả cho
cộng đồng. Tập huấn các kỹ thuật điều tra đo đếm trữ lượng rừng để làm cơ
sở cho việc xác định hệ số k trong chi trả dịch vụ môi trường rừng, tính tín chỉ
các bon trong rừng cộng đồng làm cơ sở cho việc chi trả trong tương lai.
* Hỗ trợ kỹ thuật cho các thành viên trong cộng đồng
Để chuẩn bị cho việc giám sát tài nguyên rừng trong cộng đồng để hỗ
trợ cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng và REDD+ thì cần tập huấn kỹ
thuật theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên rừng cho các thành viên của tổ
tuần tra bảo vệ rừng. Hỗ trợ họ các phương tiện thông tin liên lạc, các trang
thiết bị, dụng cụ điều tra rừng như địa bàn cầm tay, thước dây, thước đo vanh,
GPS… và các dụng cụ hỗ trợ đi rừng. Trong quá trình tiếp xúc với các thành
viên của tổ tuần tra bảo vệ rừng tác giả phát hiện thấy họ còn thiếu các kỹ
năng, kiến thức trong việc đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng, ước lượng trữ
lượng rừng. Do vậy, cần mở các lớp tập huấn kỹ thuật điều tra, đo đếm trữ
lượng, chăm sóc rừng sau khi trồng cho nhóm đối tượng này.
Ở một số cộng đồng người dân đã nắm được một số khâu cơ bản trong
kỹ thuật nhân giống, ươm cây, trồng và chăm sóc rừng trồng nhưng đa số là
chưa nắm được nên tổ chức lớp tập huấn kỹ thuật lâm sinh cho các thành viên
trong cộng đồng, những người tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
cộng đồng.
54
Đối với lâm sản ngoài gỗ, cộng đồng người dân mới chỉ thu hái, chế
biến và sử dụng theo kinh nghiệm truyền thống là chủ yếu. Kiến thức của
người dân trong cộng đồng về vấn đề này chưa cao nên chưa phát huy được
hết giá trị của nguồn tài nguyên này. Việc khai thác không đúng kỹ thuật, khai
thác quá mức theo nhu cầu thị trường dễ dẫn đến tình trạng làm suy thoái, kiệt
quệ nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ, suy giảm đa dạng sinh học, tăng nguy
cơ tuyệt chủng của các loài quý hiếm. Cần tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật
gây trồng, khai thác, chế biến các loại lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là các loài
cây dược liệu, cây hương liệu, cây rau sẵn có của địa phương như các loài Ba
kích, Củ bình vôi, Bảy lá một hoa, ….
* Tuyên truyền, phổ biến thông tin
Thực tế cho thấy công tác tuyên truyền cho người dân trong cộng đồng,
cho cán bộ cơ sở về quản lý rừng cộng đồng và về cơ chế chia sẻ lợi ích từ
rừng cộng đồng còn khá khiêm tốn. Người dân, thậm chí các cán bộ cơ sở
cũng chưa nhận thức sâu sắc, đầy đủ vai trò, giá trị mà rừng cộng đồng mang
lại. Kết quả phỏng vấn người dân và tham khảo ý kiến cán bộ địa phương cho
thấy lợi ích của rừng cộng đồng chỉ được nhìn nhận chủ yếu thông qua các giá
trị truyền thống là cung cấp gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ. Một số nơi giá trị
bảo vệ đất, nuôi dưỡng nguồn nước cũng đã được ghi nhận. Tuy nhiên các giá
trị tiềm năng của rừng như chi trả dịch vụ môi trường rừng, tín chỉ các bon
hầu như chưa được biết đến hoặc có biết đến nhưng chưa được quan tâm đúng
mức. Quy chế quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng, quy chế chia sẻ
lợi ích rừng cộng đồng được lập ra nhưng chưa được phổ biến rộng rãi cho
người dân mà chủ yếu được lưu trữ ở nhà trưởng bản hoặc cất ở đâu không rõ.
Vì vậy, cần có một chiến lược tuyên truyền với các hình thức đa dạng, phong
phú, đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với phong tục tập quán của từng địa phương
nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng người dân về vai trò, ý nghĩa của
rừng cộng đồng và cơ chế hưởng lợi cho cộng đồng. Thiết lập, xây dựng hệ
55
thống các pa nô, áp phích, kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng
như loa đài, ti vi để tuyên truyền. Các quy chế nên được lược hóa sao cho đơn
giản, ngắn gọn, dễ hiểu, in đủ lên một mặt giấy khổ lớn để dán ở nhà sinh
hoạt cộng đồng hay những nơi công cộng. Cũng nên in trên các tờ giấy khổ
nhỏ hơn phát cho các hộ để dán ở nhà để mọi thành viên trong gia đình đều
nắm được.
Ngoài ra thì việc lồng ghép công hoạt động tuyên truyền về rừng cộng đồng
vào các lễ hội, sự kiện văn hóa của cộng đồng cũng cần được cân nhắc, xem xét
và áp dụng.
Trong chia sẻ lợi ích từ rừng cộng đồng thì khía cạnh xã hội hầu như
chưa được đề cập đến. Nhóm người nghèo, nhóm người khó khăn, neo đơn,
những hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt còn chưa được chú trọng, chưa
được hưởng chế độ ưu tiên trong chia sẻ lợi ích. Hiện tại do nguồn lợi từ
rừng cộng đồng chưa nhiều, giá trị không cao nên chưa phát sinh mâu
thuẫn nhưng trong tương lai, khi các giá trị từ rừng cộng đồng được xem
xét chi trả đầy đủ thì sẽ nảy sinh nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo
trong cộng đồng. Cần tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ địa
phương và người dân về vấn đề này.
* Thị trường
Tính bền vững của rừng cộng đồng cũng giống như các loại hình quản
lý tài nguyên khác sẽ chỉ được đảm bảo khi các sản phẩm mà nó tạo ra bán
được và có lãi. Đối với các sản phẩm như gỗ thương mại thì ở rừng cộng
đồng huyện Trùng Khánh hiện tại không nhiều, gỗ gia dụng và củi đun chủ
yếu phục vụ trong cộng đồng nên không khuyến khích phát triển thị trường
cho những sản phẩm này. Tuy nhiên các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ nếu quản
lý tốt, khai thác bền vững thì cần có thị trường tiêu thụ ổn định sẽ nâng cao
giá trị các loại lâm sản này. Cần có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương
56
và các cơ quan chức năng để tìm ra các đối tác, các thị trường tiêu thụ ổn
định, lâu dài.
Các sản phẩm tiềm năng như chi trả dịch vụ môi trường rừng, tín chỉ
các bon trong tương lai cần phải xác định những người hưởng dịch vụ, những
người mua tín chỉ các bon. Cần phối hợp với các tổ chức quốc tế để tìm kiếm,
xác định, duy trì và ổn định thị trường cho các loại hàng hóa đặc biệt này. Có
thể tiến hành giới thiệu thông qua các cuộc hội thảo, báo cáo, tờ rơi, giới thiệu
trên các website hay qua phương tiện thông tin đại chúng.
* Nâng cấp chất lượng rừng
Xây dựng rừng có cấu trúc, tổ thành loài phong phú, đa dạng phù hợp
với điều kiện đất đai, khí hậu, cảnh quan môi trường, các điểm di tích văn hóa
lịch sử, các khu du lịch sinh thái, nghỉ ngơi cuối tuần... nhằm phát huy tốt
nhất chức năng phòng hộ, tạo nhiều sản phẩm kinh tế hàng hóa từ rừng và
phục vụ du lịch sinh thái.
* Các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng
Làm rõ ranh giới rừng (làm rõ ranh giới đất lâm nghiệp, đất nông
nghiệp và các loại đất khác; Làm rõ ranh giới rừng chuyên phòng hộ và rừng
phòng hộ phục vụ du lịch...) tại thực địa phục vụ công tác quản lý bảo vệ
rừng, nâng cấp và phát triển rừng bền vững
Xây dựng bản đồ ranh giới rừng và đất lâm nghiệp
Xác định vị trí các mốc cần cắm ngoài thực địa: Đối với ranh giới đất
lâm nghiệp, ranh giới rừng rất phức tạp, không thể quy định bao nhiêu m
đóng một mốc, mà phải xác định những vị trí khó nhận biết trên bản đồ và
thực địa, những vị trí nhạy cảm, những vị trí dễ nhầm lẫn...
Thông qua kết quả nghiên cứu chúng tôi có một số đề xuất các giải
pháp nhằm quản lý hiệu quả hơn các khu rừng cộng đồng tại huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng như sau:
57
3.4.2.2. Giải pháp cụ thể:
a) Các bước hình thành và quản lý rừng cộng đồng
- Bổ sung thêm Quy trình giao rừng có sự tham gia của người dân trong
giai đoạn I “Xác lập quyền sử dụng của cộng đồng” với các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Chuẩn bị
+ Chuẩn bị về mặt tổ chức và hành chính
+ Thu thập và phân tích các tài liệu và bản đồ hiện có
+ Tập huấn cho các thành viên tổ công tác cấp xã.
+ Họp xã triển khai hoạt động giao rừng, xác định vùng đất dự kiến
giao của mỗi thôn/bản và lập kế hoạch cho việc thực hiện giao rừng cấp xã và
chuẩn bị các vật tư cần thiết.
Bước 2: Thống nhất kế hoạch giao rừng tại thôn/bản- Họp thôn lần 1
+ Tổ chức họp thôn/bản lần.
+ Lựa chọn hộ dân tham gia vào tiến trình giao rừng tại thôn/bản.
+ Thống nhất kế hoạch triển khai với cộng đồng thôn/bản.
Bước 3: Đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) theo chủ đề
quản lý rừng
+ Thu thập các thông tin toàn diện về kinh tế, xã hội, tài nguyên thiên
nhiên, tổ chức cộng đồng được thu thập, phân tích có sự tham gia của người
dân, theo chủ đề quản lý tài nguyên rừng.
+ Xác định phương thức giao rừng: Theo hộ hay nhóm hộ hay cộng
đồng thôn/bản.
+ Tiến hành lập sơ đồ giao rừng theo hộ hay nhóm hộ hay cộng đồng.
+ Tiến hành lập sơ đồ định hướng quy hoạch sử dụng rừng được giao.
Bước 4: Điều tra Tài nguyên rừng có sự tham gia của người dân
+ Điều tra thực địa phân định ranh giới trạng thái và lập ô đo đếm.
58
+ Đo đếm và lượng hóa được các chỉ tiêu lâm học cho từng trạng thái
rừng: Loài cây chủ yếu, mật độ, đường kính bình quân,… theo từng trang thái
rừng để giao cho chủ rừng quản lý.
+ Lập bản đồ các lô rừng và kế hoạch sản xuất nông lâm nghiệp trên
diện tích rừng được giao cho chủ hộ, cộng đồng.
Bước 5: Thống nhất giải pháp giao rừng và tiến hành giao rừng tại
thực địa
+ Xác định rõ ranh giới thực địa.
+ Xây dựng bản đồ giao rừng.
+ Công khai kết quả đo giao hiện trường.
+ Tổ chức họp thôn/bản lần 2.
+ Viết và gửi tờ trình kế hoạch giao rừng lên UBND xã.
+ Triển khai công tác giao rừng tại thực địa.
Bước 6: Hoàn thiện Hồ sơ giao rừng
+ Hoàn thiện hồ sơ giao rừng.
+ Lập tờ trình xin cấp GCNQSDR.
Bước 7: Thẩm định, phê duyệt và cấp quyền sử dụng rừng
+ Thẩm định hồ sơ giao rừng
+ Phê duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng rừng
+ Lưu trữ hồ sơ địa chính và hồ sơ giao rừng.
b) Bổ sung nội dung Xây dựng cơ chế hưởng lợi, phân chia lợi ích:
Hưởng lợi từ rừng tự nhiên sau khi giao là một vấn đề quan trọng trong
thúc đẩy, kích thích sự tham gia quản lý rừng của người nhận rừng. Các
nguồn lợi từ rừng tự nhiên rất đa dạng và số lượng, giá trị của chúng phụ
thuộc vào trạng thái rừng khi giao giàu hay nghèo, thị trường, cơ sở hạ tầng,
chính sách và kiến thức sử dụng lâm sản của người bản địa. Các nguồn lợi
kinh tế từ rừng tự nhiên cho người nhận rừng nói chung bao gồm gỗ, củi, lâm
sản ngoài gỗ và dịch vụ môi trường. Hiện nay tỉnh huyện Trùng Khánh tỉnh
59
Cao Bằng đang thí điểm thực hiện phân chia lợi ích rừng cộng đồng theo
hướng sau:
+ chia lợi ích từ gỗ cho nhu cầu gia dụng đối với
rừng giao cho cộng đồng
Trên cơ sở số cây khai thác được phép hàng năm, ban quản lý rừng
cộng đồng sẽ tổ chức họp dân để quyết định:
(1) Chọn hộ được phép khai thác gỗ hàng năm cho mục đích gia dụng
(làm nhà, chuồng trại, hàng rào)
(2) Hộ được phép khai thác gỗ cho nhu cầu gia dụng có thể phải trả
một phần lệ phí cho thôn, điều này được thống nhất trong quy ước bảo vệ và
phát triển rừng của thôn. Số tiền này sẽ nộp vào quỹ thôn để chi cho công việc
quản lý rừng của thôn.
(3) Ngoài ra số cây được phép khai thác dư ra (nếu có) sau khi cân đối
nhu cầu trong thôn, có thể được bán ra để sung vào quỹ thôn phục vụ cho
quản lý rừng.
+ Quy định về phân chia lợi ích từ gỗ thương mại đối với rừng giao cho
cộng đồng.
Số cây khai thác hàng năm được bán ra thị trường và phân chia lợi ích
như sau:
(1) Nộp thuế tài nguyên khoảng 15% (phần nộp thực tế sẽ căn cứ vào
nhóm gỗ và quy định hiện hành). Phần thuế này có thể được điều phối trở lại
địa phương để đầu tư phát triển các khu rừng nghèo, đất trống.
(2) Sau khi trừ thuế và chi phí khai thác, phân chia:
10% được phân bổ về UBND xã để chi phí quản lý rừng và thù lao cho
Ban lâm nghiệp xã.
90% còn lại là phần lợi ích của cộng đồng quản lý bảo vệ rừng. Phần
này sẽ được phân chia cho ban quản lý rừng thôn, lập quỹ phát triển rừng thôn
và cho hộ gia đình tham gia quản lý, bảo vệ rừng. Việc phân chia được dựa
60
vào quy ước bảo vệ và phát triển rừng thôn đã được toàn thôn thống nhất và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Quy định quản lý, sử dụng lâm sản ngoài gỗ của các nhóm hộ
(3) Lâm sản ngoài gỗ sử dụng trong đời sống gia đình, các hộ được sử
dụng chung trong toàn bộ diện tích rừng của thôn
(4) Không cho phép người ngoài thôn vào lấy lâm sản ngoài gỗ của
nhóm hộ, của thôn để buôn bán.
(5) Người ngoài thôn muốn lấy lâm sản ngoài gỗ để sử dụng trong gia
đình thì phải xin phép nhóm hộ.
(6) Nhóm tổ chức khai thác lâm sản ngoài gỗ để bán và chia lợi ích cho
toàn bộ các hộ.
+ ợi ích từ
(7) Tiền thu được từ nguồ ẽ chi trả cho cộng
đồng và Quỹ chi trả ợc chia làm 2 phần,
cụ thể: 70% đầu tư cho sản xuất của cộng đồng hoặc công trình của cộng
đồng khi cần và 30% chi phí giám sát, đánh giá và tuyên truyền.
(8) Quỹ ẽ do tổ quản lý bảo vệ rừng
thôn tự quản lý mà không phải gửi ở ngân hàng huyện. Trong đó: Tổ quản lý
bảo vệ rừng phải có ít nhất là 3 người (bao gồm: tổ trưởng, tổ phó và thủ
quỹ). Ngoài ra, để minh bạch trong quản lý nguồn tiề
thì tổ quản lý BVR cần mở sổ Quỹ tiền mặt (thu-chi).
c) Giải pháp về chính sách
(1) Chính sách về đất đai: Tiếp tục thực hiện giao đất, giao rừng phòng
hộ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp đã quy hoạch là
rừng phòng hộ dụng cho người dân; Thực hiện cắm mốc ranh giới và ranh
giới. Diện tích rừng chưa giao; Thực hiện giao khoán bảo vệ rừng, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức
61
trên địa bàn thực hiện, với thời gian giao khoán 50 năm. Đặc biệt là thực hiện
giao đất, giao rừng đối với diện tích rừng do nhà nước đang làm chủ rừng.
(2) Chính sách về tài chính, đầu tư: Tập trung các nguồn vốn đầu tư cho
công tác bảo tồn phát triển rừng, phát triển cơ sở hạ tầng; đồng thời lồng ghép
các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm nâng cao
đời sống của nhân dân trong và ngoài vùng dự án; vận dụng và tổ chức thực
hiện linh hoạt Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển kinh doanh
du lịch sinh thái.
(3) Cần làm tốt và làm đồng bộ chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng và chuyển nhượng tín chỉ Cacbon: Thực hiện theo Chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng được quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
(4) Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế: Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-
TTg ngày01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ Về chính sách đầu tư phát triển
rừng giai đoạn 2011-2020; Tiếp tục thực hiện đầu tư vốn ngân sách hỗ trợ cho
các hộ gia đình ở các xã có quy hoạch rừng phòng hộ là trồng rừng sản xuất
theo chính sách Nhà nước ban hành tại Quyết định số 66/2011/QĐ-TTg ngày
09/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007của Thủ tướng Chính phủ “Về một
số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015” và các quyết
định hỗ trợ đầu tư của tỉnh Cao Bằng.
(5) Nghiên cứu, triển khai thực hiện một số chính sách tăng cường công
tác bảo vệ rừng tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/2/2012 của Thủ
tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
62
d) Giải pháp kỹ thuật
* Giao đất, giao rừng
Qua khảo sát ý kiến của cán bộ địa phương và người dân tại địa bàn thì
đây là một hoạt động có ý nghĩa, được đánh giá cao. Thông qua việc giao đất,
giao rừng đã thực sự xác nhận quyền hợp pháp của các chủ rừng nói chung và
của cộng đồng nói riêng trên diện tích rừng và đất rừng được giao khiến họ
yên tâm đầu tư, mạnh dạn trong việc bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của mình.
Đối với những diện tích rừng và đất rừng do xã quản lý 4397,23 ha xem xét
giao cho các hộ gia đình, cộng đồng có nhu cầu nhận rừng. Bên cạnh việc giao
những diện tích rừng nghèo, đất rừng cũng cần cân nhắc đến việc giao những
diện tích rừng có trữ lượng, rừng còn giá trị kinh tế cho cộng đồng để họ có
thêm thu nhập, nhất là trong thời gian đầu khi phần lớn diện tích rừng cộng
đồng chưa có thu nhập từ nguồn gỗ hàng hóa và gỗ gia dụng.
Lực lượng kiểm lâm các cấp nên tiến hành họp dân, thu hồi các giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trước đây mà chưa rõ ranh giới, xác
minh vị trí, ranh giới đất lâm nghiệp ngoài thực địa, đánh dấu trên bản đồ.
Làm rõ ranh giới rừng cộng đồng với rừng của các chủ thể quản lý khác. Phát
ranh giới, cắm mốc đánh dấu ngoài thực địa.
* Với diện tích rừng núi đá gồm 4692,79 ha rừng đã giao cho cộng
đồng và 1938,03 ha rừng do UBND xã quản lý nên tiến hành bảo vệ nghiêm
ngặt ở những nơi rừng còn trữ lượng. Đo đếm xác định trữ lượng hiện tại, xác
định lượng tăng trưởng để làm cơ sở cho việc đề xuất lượng khai thác và chu
kỳ khai thác khi rừng thành thục.
Với rừng chưa có trữ lượng, rừng nghèo kiệt cần bảo vệ và xúc tiến tái
sinh tự nhiên, làm giàu rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng các loài cây
thân gỗ có giá trị của địa phương kết hợp với việc phát triển các loại lâm sản
ngoài gỗ như cây dược liệu, song mây, rau rừng sớm cho sản phẩm.
63
* Với đối tượng rừng giàu và rừng trung bình gồm 157,60 ha rừng
trung bình do cộng đồng quản lý; 9,78 ha rừng trung bình hiện đang do
UBND xã quản lý cân tiến hành làm tốt công tác bảo vệ. Tiến hành đo đếm
trữ lượng hiện tại, xác định lượng tăng trưởng thường xuyên làm cơ sở xác
định lượng khai thác cho cộng đồng khi được giao. Lượng khai thác phải luôn
luôn nhỏ hơn hoặc bằng lượng tăng trưởng thường xuyên để đảm bảo duy trì
và phát triển vốn rừng. Trong quá trình khai thác cần chú ý đến việc duy trì,
phát triển tổ thành các loài cây mục đích, cây có giá trị, làm tốt công tác vệ
sinh rừng, thúc đẩy tái sinh các loài cây mục đích.
* Với rừng nghèo và rừng phục hồi gồm 67,13 ha rừng nghèo,
6895,12 ha rừng phục hồi do cộng đồng quản lý và 14,09 ha rừng nghèo,
2544,8 ha rừng phục hồi hiện đang do UBND xã quản lý cần tiến hành phân
loại các loại rừng này theo thông tư 34/2009 của Bộ NN và PTNT trên cơ sở
đó tiến hành áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm giàu rừng. Trên cơ sở kết
quả điều tra tái sinh của các loài cây mục đích mà tiến hành làm giàu rừng
theo rạch (băng hẹp) hoặc theo đám. Đối với làm giàu theo rạch thì tùy thuộc
nhu cầu ánh sáng của cây rừng mà xác định chiều rộng rạch (băng chặt) và
băng chừa cho phù hợp. Có thể gieo hạt thẳng hoặc trồng bằng cây con. Kỹ
thuật xử lý thực bì, làm đất, thời vụ trồng, chăm sóc cây trồng trong giai đoạn
đầu theo quy định trồng rừng. Đối với băng chừa cần được xử lý như luỗng
phát dây leo, chặt hoặc ken những cây phi mục đích, giữ lại toàn bộ cây có giá
trị kinh doanh.
* Với diện tích đất rừng mới trồng và rừng gỗ có cây tái sinh tiến
hành các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên thông qua kỹ thuật để trồng bổ
sung mật độ và tổ thành cây tái sinh đảm bảo rừng được phục hồi, đáp ứng
mục tiêu đặt ra; phục hồi rừng bằng khoanh nuôi nhằm tận dụng triệt để khả
năng tái sinh và diễn thế tự nhiên của rừng thong qua các biện pháp ngăn chặn
có tính chất hành chính các tác động bên ngoài như khai thác, chặt phá, chăn
64
thả, lửa rừng và phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp
trồng bổ sung. Việc xác định các giải pháp kỹ thuật cụ thể sẽ tùy thuộc tình
hình đối tượng rừng, điều kiện kinh tế, kỹ thuật, tài chính và nguồn nhân lực
của cộng đồng.
* Với đất lâm nghiệp có cây nông nghiệp sau khi giao cho cộng đồng
nên tiến hành trồng rừng theo đúng mục đích kinh doanh với các loài cây ưu
tiên là các loài cây bản địa, gỗ lớn, sinh trưởng nhanh, sớm cho sản phẩm.
* Với các diện tích rừng tự nhiên chưa có trữ lượng, rừng non mới
trồng tiến hành bảo vệ rừng tránh sâu bệnh hại, lửa rừng, gia súc phá hại.
Tiến hành các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng rừng như làm cỏ, bón phân,
tỉa thưa đối với rừng trồng và chặt nuôi dưỡng rừng với rừng tự nhiên.
e) Giải pháp cụ thể khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu
cực đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Trên cơ sở xác định những khó khăn, tồn tại trong công tác quản lý, bảo
vệ rừng và phân tích SWOT, nhằm khắc phục những tồn tại, những vấn đề
ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý và phát triển rừng phòng hộ trong khu
vực nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp như sau:
Bảng 3.8. Một số hoạt động khắc phục những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng
TT Nguyên nhân Giải pháp cụ thể
- Tuyên truyền luật bảo vệ và phát triển rừng. Chuyển đổi sai - Chế tài xử lý nghiêm khắc. mục đích sử - Hỗ trợ, hướng dẫn nhân dân trồng cỏ, trồng cây thức 1 dụng, chăn thả ăn cho gia súc; tuyên truyền hướng dẫn nhân dân nuôi gia súc phá hoại nhốt gia súc trong chuồng, trại đảm bảo chăn nuôi vệ tài nguyên rừng sinh thú y, cho hiệu quả kinh tế cao
Khai thác, phá - Tuyên truyền, phổ biến luật bảo vệ và phát triển rừng 2 rừng trái phép, - Lực lượng Kiểm lâm tích cực kiểm tra, tuần rừng, nắm
65
lấn chiếm đất để chắc địa bàn quản lý để tham mưu cho chính quyền địa
sản xuất nông phương kiểm soát chặt chẽ diện tích đất lâm nghiệp
nghiệp trong khu vực (đất có rừng và đất chưa có rừng); phát
hiện kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Thực hiện chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong canh tác
nông nghiệp cho nông dân như: đưa giống mới vào sản
xuất, áp dụng các biện pháp canh tác cải tiến để tăng
năng suất; thâm canh tăng vụ, đặc biệt là mở rộng diện
tích gieo trồng cây vụ đông để tăng sản lượng cây
trồng… thông qua các lớp tập huấn, các mô hình và các
lớp học hiện trường về trồng trọt và chăn nuôi cho nông
dân thông qua các hoạt động đó nhằm đưa người dân ít
phụ thuộc vào rừng hơn ngoài ra địa phương có những
chính sách cụ thể để tạo công ăn việc làm cho người
dân địa phương
3 Trình độ dân trí thấp
- Thực hiện tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao dân trí - Đầu tư cơ sở hạ tầng về văn hóa, giáo dục cho khu vực, đặc biệt là hệ thống truyền thông báo nói, báo hình và internet
4
Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao
- Xây dựng mô hình sản xuất nông, lâm, thủy sản hiệu quả cao để nhân dân học tập và nhân rộng trong cộng đồng - Phát triển một số nghề phi nông nghiệp như: sản xuất đồ tiểu thủ công, mĩ nghệ phục vụ khách du lịch; phát triển du lịch cộng đồng…
5 Rừng chưa có chủ thực sự
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án thí điểm giao rừng trồng 327, 661 đã chuyển sang sản xuất sau quy hoạch phân, 3 loại rừng gắn với giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân, để sau đó rút kinh nghiệm và nhân ra diện rộng, phấn đấu mỗi diện tích rừng có chủ quản lý thực sự
66
6 Phòng chống lửa rừng
Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng chủ động tham mưu cho chính quyền địa phương về xây dựng phương án phòng chống cháy rừng trong mùa khô hanh, trong đó chú trọng kiện toàn các ban chỉ đạo phòng chống cháy rừng cấp cơ sở, thường xuyên kiểm tra công tác phòng chống cháy rừng của các xã, các công ty lâm nghiệp thuộc địa bàn quản lý; thường xuyên thực hiện tuyên truyền, cảnh báo cháy rừng trong khu vực; chăm sóc, tu bổ hệ thống đường ranh cản lửa trong khu vực và kiểm soát chặt chẽ tình hình ra vào rừng; tham mưu tổ chức diễn tập phòng chống cháy rừng, để đảm bảo chủ động khi có cháy rừng xảy ra.
f) Giải pháp về xây dựng hạ tầng cơ sở lâm nghiệp
(1) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi, phục hồi rừng tự
nhiên đối với 1020 ha đất trống trong diện tích đã quy hoạch cho rừng phòng
hộ theo Quy phạm QPN 14-92 của Bộ Lâm nghiệp nay là Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
(2) Xây dựng cơ sở hạ tầng lâm nghiệp Cơ sở hạ tầng lâm nghiệp có
vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng.
Hiện nay cơ sở hạ tầng lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu còn chưa đáp ứng
được yêu cầu, do đó cần phải đầu tư cải tạo, nâng cấp một số hạng mục như:
Các chốt, trạm kiểm lâm hiện; xây dựng Trung tâm nghiên cứu, giáo dục môi
trường và du lịch; xây dựng các biển báo, biển cấm và cắm mốc ranh giới
rừng phòng hộ; xây dựng nhà quản lý trưng bày mẫu vật; xây dựng hệ thống
chòi canh lửa, đường ranh cản lửa, đường tuần tra, bảo vệ phòng cháy chữa
cháy rừng kết hợp du lịch sinh thái; Nâng cấp hạ tầng phục vụ du lịch.
67
g) Giải pháp về khoa học công nghệ
(1) Công tác bảo tồn và phục hồi hệ sinh thái: Tăng cường đầu tư
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo tồn đa dạng sinh học,
đặc biệt là các loài quý hiếm. Phối hợp với các tổ chức, các nhà khoa học
trong nước và nước ngoài thực hiện các đề tài, dự án Khoa học công nghệ về
phục hồi hệ sinh thái rừng; điều tra, đánh giá về tài nguyên, đặc biệt là hệ sinh
thái, cảnh quan thiên nhiên, đa dạng sinh học, các loài quý hiếm, đặc hữu
trong vùng nghiên cứu...
(2) Trong công tác giống cây lâm nghiệp: Áp dụng công nghệ sinh học
như nuôi cấy mô, giâm hom, ... nhằm bảo tồn nguồn gien của một số loài thực
vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, đồng thời để tạo ra những giống cây
trồng có năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi với hoàn cảnh lập địa, có
khả năng chống chịu với sự bất lợi của khí hậu và sâu bệnh hại.
h) Giải pháp về Phát triển kinh tế xã hội, nâng cao thu nhập cho
cộng đồng
- Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công: Đầu tư xây dựng các
mô hình trình diễn và các lớp học hiện trường về giống, mô hình Nông - Lâm
kết hợp, kỹ thuật canh tác trên đất dốc, sử dụng bếp cải tiến hạn chế sử dụng
củi đốt... tại các thôn, xã trong khu vực để chuyển giao TBKHKT đến với
người nông dân nhằm đảm bảo tính bền vững sinh thái; đồng thời nghiên cứu
và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi,
năng suất lao động cho các hộ trong vùng; nghiên cứu phát triển các ngành
nghề mới, tập trung vàochế biến nông lâm sản và sản xuất hàng hoá tiểu thủ
công nghiệp (như dệt thổ cẩm, mây tre đan...) phục vụ cho khách du lịch, nhằm
góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân trong khu vực.
- Thực hiện tốt chính sách giao đất gắn với giao rừng, giao khoán bảo
vệ rừng. Tuy nhiên, trong hồ sơ giao đất, khoán rừng cần xác định rõ quyền
lợi và trách nhiệm của họ đối với diện tích rừng và đất rừng được giao khoán,
68
đặc biệt là cần phải nhấn mạnh việc trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng là trách
nhiệm của toàn dân [9].
- Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia đang triển khai tại
địa phương, như: CTMTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình đào tạo
nghề và việc làm (trong đó có hợp phần đào tạo nghề cho lao động nông
thôn), Chương trình nước sạch nông thôn, Chương trình vệ sinh an toàn thực
phẩm nhằm tranh thủ các nguồn lực, cải thiện hệ thống điện, đường, trường,
trạm, chợ lưu thống hàng hóa; nâng cao nhận thức, trình độ sản xuất, cải thiện
đời sống nhân dân và thay đổi bộ mặt nông thôn trong vùng nghiên cứu.
- Thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng: Phát huy thế mạnh của các khu
di tích lịch sử của huyện, cần huy động và tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân địa phương tham gia các hoạt động đưa, đón, hướng dẫn khách tham quan
du lịch, kết hợp với dịch vụ các sản phẩm quà lưu niệm, sản phẩm nông
nghiệp sạch, an toàn thực phẩm; cung cấp các dịch vụ món ăn đặc sản dân tộc
cho khách. Coi phát triển hoạt động du lịch sinh thái như là một giải pháp
sinh kế mới, mang lại những nguồn thu để cải thiện đời sống, sẽ giảm đáng kể
áp lực khai thác tài nguyên rừng trong khu vực. Song để du lịch cộng đồng
phát triển đ ng hướng, cần phải có kế hoạch đào tạo các kiến thức và kỹ năng
cơ bản đảm bảo yêu cầu về nghiệp vụ, dưới sự giám sát chặt chẽ của các cấp
chính quyền.
i) Giải pháp về tăng cường thực thi luật pháp liên quan đến quản lý,
bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng
Tiếp tục duy trì tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
cho nhân dân trong vùng, trong đó có pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
tiếp tục tổ chức ký cam kết bảo vệ rừng với các hộ gia đình và nhân dân trong
khu vực. Bên cạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người
dân về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thì công tác thực thi pháp luật trong
lâm nghiệp có vai trò hết sức quan trọng. Thực thi luật pháp vừa có tác dụng
giáo dục nhưng cũng vừa có tác dụng răn đe, hạn chế những hoạt động gây
tác hại xấu đến tài nguyên rừng. Cần có chế độ khen thưởng thích đáng và kịp
thời đối với những cá nhân, đơn vị có thành tích trong công tác bảo vệ, phát
69
triển tài nguyên rừng, đồng thời phải xử lý nghiêm minh những hành vi gây
hại đến tài nguyên rừng.
3.4.2.3. Giải pháp chiến lược
* Phát triển tài nguyên rừng cộng đồng
Qua thực tế điều tra và tham khảo các tài liệu cho thấy đa phần những
diện tích giao cho cộng đồng quản lý thường là những diện tích nằm ở những
nơi xa xôi, hẻo lánh, địa hình chia cắt, giao thông đi lại khó khăn và rừng đã
bị suy thoái, trữ lượng gỗ không cao, chất lượng gỗ thấp, thậm chí có nơi là
đất cây bụi, đất trảng cỏ, khu chăn thả gia súc, đất trống đồi núi trọc. Tài
nguyên rừng trên các khu vực này nhìn chung là nghèo nàn, kém giá trị kinh
tế. Có nơi rừng và đất rừng đã bị thoái hóa, khó khăn cho công tác phục hồi
và phát triển rừng.
Như vậy để đảm bảo sự bền vững trong công tác quản lý rừng cộng
đồng thì việc phát triển các nguồn tài nguyên thông qua phục hồi và phát triển
rừng là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách. Giải pháp thực hiện là bảo vệ, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng tại những nơi rừng còn có khả năng phục
hồi, còn có khả năng tái sinh tự nhiên. Ở những nơi khó có khả năng tái sinh
tự nhiên thì tiến hành trồng lại rừng bằng các loài cây bản địa, đa tác dụng, có
giá trị kinh tế. Cần hỗ trợ kinh phí, cây giống, vật tư và tập huấn kỹ thuật cho
cộng đồng.
Cần phát triển các loài cây lâm sản ngoài gỗ, sớm cho sản phẩm như
các loài cây dược liệu, cây sa nhân, thảo quả, măng tre nứa ... Trên những
diện tích đất tốt nếu trồng rừng nên áp dụng nông lâm kết hợp và canh tác đất
dốc một mặt để tăng thu nhập trong thời gian cây lâm nghiệp chưa có sản
phẩm mặt khác giúp bảo vệ đất, chống xói mòn. Xây dựng các mô hình gây
trồng kinh doanh một số loài cây lâm sản ngoài gỗ phổ biến, có giá trị cao của
địa phương. Mở các lớp tập huấn kỹ thuật và in ấn, phát tờ rơi về các kỹ thuật
bảo tồn, khai thác, chế biến các loại lâm sản ngoài gỗ.
Cần khai thác, phát huy giá trị bảo vệ môi trường của rừng cộng đồng.
Đây là nguồn lợi tiềm năng mà trước đây chưa được người dân trong cộng
đồng quan tâm. Cần tuyên truyền cho người dân thấy được vai trò, tiềm năng
70
của các nguồn lợi môi trường của rừng như chi trả dịch vụ môi trường rừng
(PES, PFES), giảm thiểu khí phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD, REDD+), nâng cao nhận thức của họ, chuẩn bị xây dựng cơ chế tiếp nhận và
phân chia các nguồn lợi này. Tiếp tục xây dựng cơ chế thu phí dịch vụ môi
trường rừng từ những tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ rừng để chi trả cho
cộng đồng. Tập huấn các kỹ thuật điều tra đo đếm trữ lượng rừng để làm cơ
sở cho việc xác định hệ số k trong chi trả dịch vụ môi trường rừng, tính tín chỉ
các bon trong rừng cộng đồng làm cơ sở cho việc chi trả trong tương lai.
* Hỗ trợ kỹ thuật cho các thành viên trong cộng đồng
Để chuẩn bị cho việc giám sát tài nguyên rừng trong cộng đồng để hỗ
trợ cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng và REDD+ thì cần tập huấn kỹ
thuật theo dõi, giám sát diễn biến tài nguyên rừng cho các thành viên của tổ
tuần tra bảo vệ rừng. Hỗ trợ họ các phương tiện thông tin liên lạc, các trang
thiết bị, dụng cụ điều tra rừng như địa bàn cầm tay, thước dây, thước đo vanh,
GPS… và các dụng cụ hỗ trợ đi rừng. Trong quá trình tiếp xúc với các thành
viên của tổ tuần tra bảo vệ rừng tác giả phát hiện thấy họ còn thiếu các kỹ
năng, kiến thức trong việc đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng, ước lượng trữ
lượng rừng. Do vậy, cần mở các lớp tập huấn kỹ thuật điều tra, đo đếm trữ
lượng, chăm sóc rừng sau khi trồng cho nhóm đối tượng này.
Ở một số cộng đồng người dân đã nắm được một số khâu cơ bản trong
kỹ thuật nhân giống, ươm cây, trồng và chăm sóc rừng trồng nhưng đa số là
chưa nắm được nên tổ chức lớp tập huấn kỹ thuật lâm sinh cho các thành viên
trong cộng đồng, những người tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
cộng đồng.
Đối với lâm sản ngoài gỗ, cộng đồng người dân mới chỉ thu hái, chế
biến và sử dụng theo kinh nghiệm truyền thống là chủ yếu. Kiến thức của
người dân trong cộng đồng về vấn đề này chưa cao nên chưa phát huy được
hết giá trị của nguồn tài nguyên này. Việc khai thác không đúng kỹ thuật, khai
thác quá mức theo nhu cầu thị trường dễ dẫn đến tình trạng làm suy thoái, kiệt
quệ nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ, suy giảm đa dạng sinh học, tăng nguy
cơ tuyệt chủng của các loài quý hiếm. Cần tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật
71
gây trồng, khai thác, chế biến các loại lâm sản ngoài gỗ, đặc biệt là các loài
cây dược liệu, cây hương liệu, cây rau sẵn có của địa phương như các loài Ba
kích, Củ bình vôi, Bảy lá một hoa, Thảo quả, Sa nhân tím....
* Tuyên truyền, phổ biến thông tin
Thực tế cho thấy công tác tuyên truyền cho người dân trong cộng
đồng, cho cán bộ cơ sở về quản lý rừng cộng đồng và về cơ chế chia sẻ lợi
ích từ rừng cộng đồng còn khá khiêm tốn. Người dân, thậm chí các cán bộ
cơ sở cũng chưa nhận thức sâu sắc, đầy đủ vai trò, giá trị mà rừng cộng
đồng mang lại. Kết quả phỏng vấn người dân và tham khảo ý kiến cán bộ
địa phương cho thấy lợi ích của rừng cộng đồng chỉ được nhìn nhận chủ
yếu thông qua các giá trị truyền thống là cung cấp gỗ, củi và lâm sản ngoài
gỗ. Một số nơi giá trị bảo vệ đất, nuôi dưỡng nguồn nước cũng đã được ghi
nhận. Tuy nhiên các giá trị tiềm năng của rừng như chi trả dịch vụ môi
trường rừng, tín chỉ các bon hầu như chưa được biết đến hoặc có biết đến
nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Quy chế quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng cộng đồng, quy chế chia sẻ lợi ích rừng cộng đồng được lập ra
nhưng chưa được phổ biến rộng rãi cho người dân mà chủ yếu được lưu trữ
ở nhà trưởng bản hoặc cất ở đâu không rõ. Vì vậy, cần có một chiến lược
tuyên truyền với các hình thức đa dạng, phong phú, đơn giản, dễ hiểu, phù
hợp với phong tục tập quán của từng địa phương nhằm nâng cao nhận thức
của cộng đồng người dân về vai trò, ý nghĩa của rừng cộng đồng và cơ chế
hưởng lợi cho cộng đồng. Thiết lập, xây dựng hệ thống các pa nô, áp phích,
kết hợp với các phương tiện thông tin đại chúng như loa đài, ti vi để tuyên
truyền. Các quy chế nên được lược hóa sao cho đơn giản, ngắn gọn, dễ
hiểu, in đủ lên một mặt giấy khổ lớn để dán ở nhà sinh hoạt cộng đồng hay
những nơi công cộng. Cũng nên in trên các tờ giấy khổ nhỏ hơn phát cho
các hộ để dán ở nhà để mọi thành viên trong gia đình đều nắm được.
Ngoài ra thì việc lồng ghép công hoạt động tuyên truyền về rừng cộng
đồng vào các lễ hội, sự kiện văn hóa của cộng đồng cũng cần được cân nhắc,
xem xét và áp dụng.
72
Trong chia sẻ lợi ích từ rừng cộng đồng thì khía cạnh xã hội hầu như
chưa được đề cập đến. Nhóm người nghèo, nhóm người khó khăn, neo đơn,
những hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt còn chưa được chú trọng, chưa
được hưởng chế độ ưu tiên trong chia sẻ lợi ích. Hiện tại do nguồn lợi từ
rừng cộng đồng chưa nhiều, giá trị không cao nên chưa phát sinh mâu
thuẫn nhưng trong tương lai, khi các giá trị từ rừng cộng đồng được xem
xét chi trả đầy đủ thì sẽ nảy sinh nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo
trong cộng đồng. Cần tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ địa
phương và người dân về vấn đề này.
* Thị trường
Tính bền vững của rừng cộng đồng cũng giống như các loại hình quản
lý tài nguyên khác sẽ chỉ được đảm bảo khi các sản phẩm mà nó tạo ra bán
được và có lãi. Đối với các sản phẩm như gỗ thương mại thì ở rừng cộng
đồng Bắc Kạn hiện tại không nhiều, gỗ gia dụng và củi đun chủ yếu phục vụ
trong cộng đồng nên không khuyến khích phát triển thị trường cho những sản
phẩm này. Tuy nhiên các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ nếu quản lý tốt, khai
thác bền vững thì cần có thị trường tiêu thụ ổn định sẽ nâng cao giá trị các
loại lâm sản này. Cần có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và các cơ
quan chức năng để tìm ra các đối tác, các thị trường tiêu thụ ổn định, lâu dài.
Các sản phẩm tiềm năng như chi trả dịch vụ môi trường rừng, tín chỉ
các bon trong tương lai cần phải xác định những người hưởng dịch vụ, những
người mua tín chỉ các bon. Cần phối hợp với các tổ chức quốc tế để tìm kiếm,
xác định, duy trì và ổn định thị trường cho các loại hàng hóa đặc biệt này. Có
thể tiến hành giới thiệu thông qua các hội thảo, báo cáo, tờ rơi, giới thiệu trên
các website hay qua phương tiện thông tin đại chúng.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài rút ra được một số kết quả chính sau:
- Trong lĩnh vực lâm nghiệp, thời gian qua Đảng, Nhà nước đã có nhiều
quan tâm để thúc đẩy phát triển thông qua việc ban hành các quy định về pháp
luật, các cơ chế, chính sách và một trong những thay đổi lớn nhất là thừa nhận
cộng đồng thôn bản là chủ thể được giao đất, giao rừng. Đối với tỉnh Cao
Bằng trong giai đoạn 2016-2020 tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 388/KH-
UBND để triển khai việc giao đất, giao rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng thôn bản, đây là điều kiện thuận lợi để cộng đồng tham gia
bảo vệ và phát triển rừng. Tuy nhiên, các quy định pháp luật, chính sách này
vẫn còn những điểm thiếu và chưa rõ ràng như: Cộng đồng chưa có đầy đủ
các quyền và lợi ích hợp pháp như các chủ rừng khác như quyền thế chấp, bảo
lãnh, vay vốn…; các quy trình kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho cộng đồng còn
phức tạp chưa phù hợp; tỷ lệ hưởng lợi của người dân chưa được quy định rõ
ràng, … Do vậy, việc sửa đổi, bổ sung các quy định, chính sách đối với quản
lý rừng cộng đồng là một yêu cầu thực tiễn hết sức cần thiết.
- Diện tích cộng đồng của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao bằng được đã
được giao 1012,677 ha (14,2%), diện tích rừng và đất rừng do UBND xã quản lý
(diện tích rừng và đất rừng chưa giao) còn rất nhiều 4397,23 ha (61,7%) diện tích
này có nhiều tiềm năng để giao cho cộng đồng quản lý. huyện Trùng Khánh đã
thành lập được Ban quản ký rừng cộng đồng thôn bản, thành lập tổ bảo vệ rừng,
xây dựng qui ước bảo vệ rừng, quỹ bảo vệ và phát triển rừng và kế hoạch quản lý
đã được UBND xã phê duyệt. Việc thực hiện quản lý rừng cộng đồng đạt những
kết quả nhất định, ý thức của người dân được nâng lên và có ảnh hưởng tích cực
đến kinh tế xã hội, môi trường của địa phương.
74
- Đề tài đánh giá được thực trạng quản lý rừng cộng đồng ở địa
phương, phân tích những khó khăn trong quá trình hình thành và quản lý rừng
cộng đồng như: điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội; chính sách; kỹ thuật; tổ
chức thực hiện; nhân lực; cũng như những kiến nghị của cộng đồng hai bản.
Từ đó, đề tài đã đề xuất một số giải pháp để các cấp, ngành có thẩm quyền
xem xét như: Bổ sung Quy trình giao rừng có sự tham gia; địa vị pháp lý, các
quyền quyền lợi cho cộng đồng trong các văn bản pháp quy; xây dựng những
hướng dẫn riêng về các 71 quy phạm lâm sinh phù hợp với rừng cộng đồng ở
nhiều điều kiện khác nhau; xây dựng
2. Kiến nghị
Quản lý rừng cộng đồng đang là một hình thức, một xu thế tất yếu
trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng một cách bền vững, nhất là
đối với các địa phương miền núi, nơi có nhiều cộng đồng người dân tộc thiểu
số sinh sống. Để góp phần vào thực hiện mục tiêu chung của quốc gia là bảo
vệ và phát triển rừng ổn định.
Đề tài là công trình nghiên cứu có tính hệ thống tiềm năng về quản lý
rừng cộng đồng ở huyện Trùng Khánh tỉnh Cao bằng. Tác giả mong muốn
đây là cơ sở để các cấp lãnh đạo địa phương tham khảo, nghiên cứu ứng dụng
triển khai nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục ghiên cứu để bổ sung
những vấn đề mà đề tài chưa nghiên cứu đến nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận
và thực tiễn về quản lý rừng cộng đồng.
- Có chính sách hỗ trợ cho các cộng đồng đã được giao đất, giao rừng
nhưng chưa được hưởng lợi từ rừng.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ cấp xã, bản về kỹ năng quản lý
tài chính, kỹ thuật. Tăng cường kiểm tra, giám sát rút kinh nghiệm.
75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu trong nước
1. Bộ NN&PTNT (2006), Lâm nghiệp cộng đồng, Cẩm nang lâm nghiệp.
2. Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng (2019), Thống kê diện tích rừng phân
theo chủ quản lý.
3. Công văn số 2324/BNN-LN của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
ngày 21 tháng 8 năm 2007 về việc hướng dẫn các chỉ tiêu kỹ thuật và thủ
tục khai thác rừng cộng đồng.
4. Cục Lâm nghiệp, Tổng hợp báo cáo rừng cộng đồng của 37 tỉnh, thành
phố, Tháng 3 năm 2008;
5. James Bampton (2013), Lâm nhiệp cộng đồng một thiết chế thực tế nhất,
Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế về lâm nghiệp cộng đồng tại Việt Nam.
6. Đinh Ngọc Lan, Quản lý rừng cộng đồng trong phát triển bền vững nông
thôn vùng núi phía Bắc Việt Nam. Chương trình nghiên cứu Việt Nam -
Hà Lan, NXBNN, 2002.
7. Nguyễn Bá Ngãi (2009), Quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam: Thực
trạng, vấn đề và giải pháp; Kỷ yếu hội thảo Quốc gia về quản lý rừng
cộng đồng, Hà Nội tháng 6/2009.
8. Lê Hồng Phúc (2007), Lâm nghiệp cộng đồng, NXBNN.
9. Phạm Xuân Phương (2008), Tổng quan về chính sách giao đất giao rừng
tại Việt Nam, thực trạng và định hướng trong thời gian tới - Kỷ yếu Diến
đàn Quốc gia về giao đất giao rừng tại Việt Nam, Hà Nội – 29/5/2008.
10. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về thi hành Luật đất đai.
11. Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng.
76
12. Nghị định 156/2018/NĐ/CP của Chính phủ về Quy định chi tiết một số
điều của Luật Lâm nghiệp.
13. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Luật đất đai.
14. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2004), Luật Bảo vệ và
phát triển rừng.
15. Quyết định 304/2005/QD-TTg về thí điểm giao rừng; khoán bảo vệ rừng
cho hộ gia đình và cộng đồng trong buôn làng là đồng bảo dân tộc thiểu
số tại chỗ ở các tỉnh Tây Nguyên.
16. Quyết định 03/2005/QĐ-BNN ngày 7/01/2005 Ban hành quy định về việc
khai thác gỗ để hỗ trợ nhà ở cho đồng bào nghèo theo quyết định
134/2004/QĐ-TTg.
17. Quyết định số 106/2006/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn ngày 27/11/2006/ về việc Ban hành Bản Hướng dẫn quản lý rừng
cộng đồng dân cư thôn.
18. Thủ tướng Chính phủ (2001), Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 12/11/2001 về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ
gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm
nghiệp.
19. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 05/02/2007 phê duyệt Chiến lược phát triển lâm
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020.
20. Dương Viết Tình (2006), Bài giảng Lâm nghiệp xã hội, Đại học Huế.
21. Thông tư liên tịch số 80/2003/TTLT/BNN-BTC ngày 3/9/2003 về việc
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001.
22. Thông tư 17/2006/TT-BNN của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 304/QĐ-BNN ngày
7/01/2005.
77
23. Thông tư 15/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2019 về Hướng dẫn một số
nội dung quản lý đầu tư công trình lâm sinh.
24. UBND tỉnh Cao Bằng (2017), Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020).
25. UBND xã Đàm thủy (2017), Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020).
26. UBND xã Đình Phong (2017), Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020).
27. UBND xã Thân Giáp (2017), Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020).
28. Văn phòng thực địa tỉnh Cao Bằng, Quản lý rừng cộng đồng một hướng đi
trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh tỉnh Cao Bằng.
2. Tài liệu nước ngoài
29. Arnold, J (1992). Community forestry – Ten years in review (revised
edition). Food and Agriculture Organisation of the United Nations (FAO),
Rome.
30. Burda, Cheri; Deborah Curran, Fred Gale and Michael M'Gonigle. 1997.
Forests in Trust: Reforming British Columbia's Forest Tenure System for
ecosystem and Community Health. Victoria: Eco-Research Chair of
Environmental Law and Policy, Faculty of Law and Environmental
Studies Program, University of Victoria.
31. Hardin, G (1968). The Tragedy of The Commons. Science, 162.
PHỤ LỤC
Phụ biểu 1a: Tổng hợp thu nhập của hộ gia đình Xã Đình Phong, Xóm Lũng Nặm, huyện Trùng khánh Năm 2019
TNRCĐ TNRTr,K
TNNN
TNCN
TNK
Tổng TN
TT
Tên hộ
(triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
1 Lý Văn Phóng 2 Lý Văn Hoảng 3 Hoàng Văn Pẩu 4 Triệu Ngọc Lâm 5 Lương Văn Sỹ 6 Triệu Văn Đạt 7 Triệu Văn Mạnh 8 Mã Văn Đại 9 Triệu Văn Quảng 10 Lương Văn Sìn 11 Triệu Văn Phóng 12 Hoàng Đàm Phán 13 Hoàng Thị Màu 14 Hoàng Văn Pháu 15 Mã Văn Hùng 16 Triệu Văn Hoảng 17 Mã Văn Cầu 18 Phăn Văn Bút 19 Hoang Thế Anh 20 Hoàng Văn Lâm 21 Triệu Văn Sảy 22 Mã Xuân Bản 23 Vi Văn Lai 24 Hoàng Văn Thắng 25 Mã Văn Bao 26 Hoàng Văn Hinh 27 Hoàng Văn Thức 28 Hoàng Văn Chỉ 29 Hoàng văn Xuân 30 Vi Kim Phúng
1,8 1,08 1,08 1,32 0,6 0,96 0,72 0,72 1,2 0,72 1,08 0,84 0,72 0,48 0,84 0,84 0,96 0,6 0,96 0,6 0,6 1,8 0,6 0,96 1,2 0,96 1,2 1,2 0,84 0,6
36,35 51,2 43,7 65,1 39,8 54,2 26,1 23 41,7 37,6 5 29,8 47,5 17,5 32,7 31,6 41,2 50,7 61,4 51,4 14,2 69,08 19,4 62,2 50,8 19,2 65,2 96,4 49,2 20,5
16,4 9 12 24,5 11 25,6 14,5 33,25 79,15 11 19,6 3,25 9,75 7,3 26,4 33,5 24,4 21,5 12 30,5 26 40 6,9 14,5 32 9,6 16 56 8 7,5
7 10 7 20 5 3,5
54,55 61,28 63,78 90,92 51,4 90,76 48,32 56,97 142,05 49,32 25,68 33,89 57,97 25,28 59,94 65,94 66,56 72,8 79,36 82,5 40,8 110,88 26,9 77,66 84 29,76 82,4 153,6 58,04 32,1
Phụ biểu 1b: Tổng hợp thu nhập của hộ gia đình Xã Đàm Thủy, Xóm Bản thuôn, huyện Trùng khánh Năm 2019
TNRCĐ
TNRTr,K
TNNN
TNCN
TNK
Tổng TN
TT
Tên hộ
(triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
4
3 7
3
1 Nông Đình Cái 2 Hoàng Phúc Gọn 3 Hoàng Phúc Đô 4 Ngọc Văn Phán 5 Hoàng văn Chè 6 Hoàng Thị Liễu 7 Nông Đình Nghiêm 8 Chu Thị Hằng 9 Nông Ích Nhân 10 Nông Văn Toại 11 Hoàng Văn Hải 12 Hoàng Văn Ơn 13 La Văn Hai 14 Ngọc Văn Tàng 15 Nông Thị Dung 16 La Văn Mậu 17 Nông Văn Tuân 18 Nông Văn Phần 19 Hoàng Văn Mạnh 20 Hoàng Ích Thuần 21 Hoàng Doãn Bối 22 Hoàng Thị Hồng 23 La Thị Gấm 24 Nông Thị Dung 25 Hoàng Văn Tẩu 26 Hoàng Văn Phung 27 Hoàng Văn Pẩu 28 Nông Văn Phàng 29 Nông Văn Trình 30 Mã Thị Nhâm
1,2 1,2 1,2 1,2 1,08 1,2 1,8 1,08 1,8 1,56 1,44 1,2 1,2 1,56 1,44 1,8 1,92 1,68 1,2 1,8 1,8 1,8 0,84 1,32 1,2 1,2 1,44 1,2 1,32 2,16
23,1 17 17,8 25,1 32,6 21,6 44,7 5,84 56,9 43,7 19,52 23,1 19,6 28,2 38,2 48,2 52,7 22,6 34,7 62,4 44,7 22,1 3,92 41,78 64 19,1 43,2 40,5 45,2 45,7
5,5 0,5 1,9 8,7 1 5,5 30,5 16 33,2 5,7 2,75 3,05 4 8,5 27,5 20,5 10,5 6,4 36,5 23,75 20.5 5,5 6 20 2,75 5,5 15,5 34 23,25
6 6 10
29,8 18,7 19 32,2 42,38 23,8 55 37,42 81,7 78,46 26,66 27,05 23,85 33,76 48,14 77,5 75,12 37,78 42,3 100,7 70,25 23,9 10,26 49,1 85,2 23,05 50,14 63,2 90,52 71,11
Phụ biểu 1c: Tổng hợp thu nhập của hộ gia đình Xã Thân Giáp, Xóm Pò Tấu, huyện Trùng khánh Năm 2019
TNRC
TNRTr,
TNNN
TNCN
TNK
Tổng TN
TT
Tên hộ
Đ (triệu đồng) K (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng) (triệu đồng)
30 10
20 20 6,5
1 Lý Văn Nhẹ 2 Lương Đình Vũ 3 Hoàng văn Chinh 4 Triệu Thị Tăng 5 Lý Văn Chiến 6 Lý Văn Sình 7 Lương Hồng Văn 8 Lý Văn Hình 9 Lương Văn Công 10 Hoang Văn Sén 11 Trần Văn Lọc 12 Trần Văn Hoàn 13 Lý Văn Quyết 14 Hoàng văn Hanh 15 Trần Văn Thanh 16 Lương Văn Lập 17 Lương Văn Ly 18 Trần Văn Lùng 19 Lương Văn Cao 20 Hoàng Văn Tẹo 21 Hoàng Văn Hính 22 Hoàng Văn Long 23 Trần Văn Lập 24 Hoàng Văn Hải 25 Hoàng Văn Tuấn 26 Lương Hồng Anh 27 Trần Thị Hải 28 Hoàng Thị Cầm 29 Nông Văn Tâm 30 Trần Thi Kiều
1,2 1,8 1,2 1,2 1,2 1,2 1,8 1,2 1,2 1,2 1,8 1,2 1,2 1,8 1,8 1,2 1,2 1,2 1,8 1,2 1,2 1,8 1,8 1,2 1,8 1,2 1,2 1,2 1,8 1,2
49,6 56,2 33,4 40,1 14,13 19,4 39 13,9 15,4 13,9 37,5 21,38 31,4 55,4 20,4 38,4 19,9 17,4 46,8 49,1 19,4 51,8 65,2 18,02 44,3 14,4 23,8 25,4 39,8 20,8
74 39 8 47 12 12 67 7 3 26 64 6 7 92,5 25,6 50 10 6,5 103 85 13 50 132 24 60 11 45,5 5,8 147 66,6
124,8 97 42,6 88,3 27,33 32,6 107,8 22,1 19,6 41,1 103,3 58,58 49,6 149,7 47,8 109,6 51,1 31,6 151,6 135,3 33,6 103,6 199 43,22 106,1 26,6 70,5 32,4 188,6 88,6
Phụ biểu 2a: Thu nhập bình quân hộ gia đình Xã Đình Phong, Xóm Lũng Nặm, huyện Trùng khánh Năm 2019
TT
Sản phẩm
Giá bán
Số lượng TB
Thu nhập (Triệu đồng)
Mục đích sử dụng
Tổng thu nhập
Thu nhập từ rừng
59,39 1,2
Gỗ
m3/hộ/năm
đ/m3
1
Sử dụng cho mục đích của hộ
Tre, vầu
cây/hộ/năm
đ/cây
2
Củi Măng Quế Cây lấy thuốc Săn bắn
10 m3/hộ/năm kg/hộ/năm kg/hộ/năm ít ít
120.000 đ/m3 đ/kg đ/kg không không
3 7 8 9 10 Thu nhập từ SX NN Cây lương thực 11
1,20 41,14 25,88
Lúa nước
3,2 tấn/hộ/năm
6 triệu đ/tấn
19,2
Ngô
0,45 tấn/hộ/năm
4 triệu đ/tấn
1,8
2,0
Cây rau, màu
0,2 tấn/hộ/năm
10 triệuđ/tấn
12
Cây CN, ăn quả Dong riềng Sắn
4,59 tấn/hộ/năm 4,97 tấn/hộ/năm
1,5 triệu đ/tấn 1 triệu đ/tấn
13,255 6,885 4,97
13
Cây ăn quả
0,14 tấn/hộ/năm
10 triệuđ/tấn
1,4
Sử dụng cho mục đích của hộ Làm chất đốt làm thực phẩm làm thực phẩm làm thuốc Sử dụng cho hộ, bán Sử dụng cho hộ, bán Sử dụng cho hộ, bán Bán Bán Sử dụng cho hộ, bán
Thu nhập từ chăn nuôi
15,90
Bán,
14 Chăn nuôi gia súc 0,467 con/hộ/năm
17,39 triệu đ/con
8,12
Chăn nuôi lợn
1,268 tạ/hộ/năm
45.000 đ/kg
5,706
15
Chăn gia cầm
0,117 tạ/hộ/năm
100.000 đ/kg
1,17
16
Cá
0,015 tạ/hộ/năm
60.000 đ/kg
0,9
17
làm sức kéo Làm thực phẩm và bán Làm thực phẩm và bán Làm thực phẩm và bán