ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------

THANG THÀNH TRUNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI RỪNG KHU

BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT,

HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------

THANG THÀNH TRUNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI RỪNG KHU

BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT,

HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG

Ngành: Lâm học

Mã số ngành: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUỐC HƯNG

Thái Nguyên – 2020

i

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào,

Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được ghi rõ

nguồn gốc, Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện cho luận văn này đã được cảm ơn.

Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản

lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

LỜI CAM ĐOAN

Người viết cam đoan

Thang Thành Trung

ii

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm

Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của

thầy giáo, giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Quốc Hưng, em đã tiến hành nghiên

cứu đề tài: “Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn

LỜI CẢM ƠN

Cao Vít, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc

đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, cùng tất cả các

thầy - cô đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin cảm

ơn các ban ngành, lãnh đạo Hạt kiểm lâm huyện Trùng Khánh, đã tạo điều kiện giúp

đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt em xin

bày tỏ lòng biết ơn tới giảng viên hướng dẫn thầy giáo, giảng viên hướng dẫn

PGS.TS. Trần Quốc Hưng, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình thầy đã

tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này.

Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu

sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy - cô giáo và bạn bè để luận

văn được hoàn chỉnh hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận văn

iii

Bảng 3.1. Thành phần thực vật KBT loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít ...................... 38

Bảng 3.2. Danh mục các loài thực vật tại khu phục hồi sinh cảnh ............................. 39

Bảng 3.3. Công thức tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh ................... 50

Bảng 3.4. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi

sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019 ..................................................... 51

Bảng 3.5. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi

sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019 .................................................................... 52

Bảng 3.6. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi

sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019 .................................................... 53

Bảng 3.7. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi

sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019 .................................................................... 53

Bảng 3.8. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi

sinh cảnh khu bảo tồn ................................................................................................. 55

Bảng 3.9. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng ................... 57

Bảng 3.10. Tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh

khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ............................................................................. 58

Bảng 3.11. Tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi sinh cảnh

khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ............................................................................. 63

Bảng 3.12. Thành phần cây tầng cao làm thức ăn cho vượn

tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ........................... 66

Bảng 3.13. Thành phần cây tái sinh là cây làm thức ăn cho vượn

tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ........................... 67

DANH MỤC BẢNG

iv

Hình 3.1. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh

phía Ngọc Côn- Ngọc Khê năm 2019 ......................................................................... 61

Hình 3.2. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh

phía Phong Nậm năm 2019 ......................................................................................... 61

Hình 3.3. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh

phía Ngọc Côn- Ngọc Khê năm 2008 ......................................................................... 62

Hình 3.4. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh

phía Phong Nậm năm 2008 ......................................................................................... 62

Hình 1. Khu vực rừng đang phục hồi ......................................................................... 75

Hình 2. Tổ tuần tra và Bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Vượn Cao Vít .......................... 75

Hình 3. Cán bộ và người dân xác định ranh giới Khu bảo tồn ................................... 76

Hình 4. Khu rừng phục hồi đang phát triển rất tốt ...................................................... 76

DANH MỤC CÁC HÌNH

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung

ĐDSH

Đa dạng sinh học

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

KBT

Khu bảo tồn

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn Quốc gia

vi

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v

MỤC LỤC ....................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................... 2

3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................... 2

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học ............................................................... 2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................. 2

Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3

1.1 Cơ sở pháp lý .................................................................................................................... 3

1.2 Cơ sở khoa học ................................................................................................................. 5

1.2.1 Trên thế giới ..........................................................................................................5

1.2.3 Cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đánh giá khả năng phục hồi khu vực rừng bị tác

động trong khu bảo tồn loài Vượn Cao Vít .................................................................. 25

1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................................... 26

1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................. 26

1.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................... 29

Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 31

2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................................... 31

2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 31

2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 31

2.4.1 Ngoại nghiệp ...................................................................................................... 31

2.4.2 Nội nghiệp .......................................................................................................... 34

MỤC LỤC

vii

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 38

3.1. Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít

huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ................................................................................... 38

3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ................................................................................ 38

3.1.2. Thực trạng công tác QLBV rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh

vượn Cao vít ............................................................................................................... 43

3.2. Đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài

và sinh cảnh Vượn Cao Vít .................................................................................................. 49

3.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh ................................ 49

3.2.2. Phân bố số cây theo đường kính và chiều cao .................................................... 51

3.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài

và sinh cảnh Vượn Cao Vít .................................................................................................. 55

3.4. Đánh giá sự phục hồi sinh thái khu phục hồi sinh cảnh thuộc khu bảo tồn ............. 58

3.4.1. Cấu trúc tầng cây cao ......................................................................................... 58

3.4.2. Cấu trúc tầng cây tái sinh ................................................................................... 63

3.4.3. Thành phần cây làm thức ăn cho vượn ............................................................... 66

3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển

rừng tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn vượn Cao Vít ....................................... 69

3.5.1.Thuận lợi ........................................................................................................... 69

3.5.2. Khó khăn ........................................................................................................... 69

3.5.3. Một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực bảo tồn

vượn Cao Vít .............................................................................................................. 70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 73

1. Kết luận ...................................................................................................... 73

2. Kiến nghị .................................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77

2.4.3 Kế thừa tài liệu ............................................................................................... 347

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nhằm không ngừng phát huy tác dụng của rừng đối với môi trường,

tăng sản phẩm kinh tế từ rừng, bảo vệ và quản lý các khu rừng đặc dụng

nhất là những khu bảo tồn các loài động thực vật hoang dã. Nhà nước ta

đã có những chủ trương chính sách ban hành để huy động nhiều thành

phần kinh tế tham gia bảo vệ rừng hiện có, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

và trồng rừng để nâng cao sự đa dạng về sinh học và nâng độ che phủ của

rừng. Dự án bảo tồn các loài động vật hoang đã được tổ chức quốc tế

(Fauna & Flora Internationa) tại Việt Nam thực hiện. Vào năm 2002 đã

phát hiện một quần thể nhỏ Vượn đen Đông Bắc (tên khoa học: Nomascus

sp.cf.nasutus) gần biên giới Trung Quốc ở huyện Trùng Khánh tỉnh Cao

Bằng. Theo kết quả khảo sát của FFI vào tháng 9/2004 cho thấy đàn

Vượn đã có 37 cá thể. Do lúc đó chưa thành lập khu bảo tồn nên tình

trạng săn bắn và khai thác gỗ - củi bừa bãi làm ảnh hưởng rất lớn đến

nguồn quần thể các loài thực vật và động vật tại đây. Vì vậy để có thể

quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này thì tháng 5/2007 UBND tỉnh Cao

Bằng chính thức ra quyết định thành lập Khu bảo tồn loài và sinh cảnh

Vượn đen Cao Vít nhằm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên

nhiên quý giá đang bị báo động ở mức độ nghiêm trọng.

Khu bảo tồn Vượn Cao Vít có tổng diện tích là 8.070,96 ha. Trong khu

bảo tồn các khu vực cũng được phân chia để nhằm mục đích bảo vệ nguồn gen

loài Vượn, các nhu cầu nghiên cứu sinh thái và đặc biệt là cảnh quan môi

trường. Cụ thể diện tích bảo vệ Vượn Cao Vít là 1.656,8 ha trong đó khu vực

bảo vệ nghiêm ngặt là 975,8 ha, diện tích phục hồi sinh thái là 681 ha, vùng

đệm của khu bảo tồn là 6.414,16ha.

Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn để mở rộng sinh cảnh như không

gian sinh sống, tốc độ phát triển số lượng cá thể loài vượn Cao Vít tôi dự kiến

2

tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn

loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng".

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá được kết quả phục hồi rừng khu phục hồi sinh cảnh khu bảo

tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, trên

cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả công tác bảo vệ

và phát triển rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít.

3. Ý nghĩa của đề tài

3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học

- Giúp học viên kiểm chứng lại kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực

tế, và có thể tích luỹ được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá

trình công tác trong tương lai.

- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, biết cách thu thập dữ liệu xử

lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng.

- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở

trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng công tác bảo vệ và phát triển

rừng tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít để đưa ra những giải pháp

phù hợp thúc đẩy việc duy trì và mở rộng khu bảo tồn cho loài linh trưởng đặc

hữu này.

3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở pháp lý

Theo kết quả nghiên cứu Linh trưởng - Primatates ở Việt Nam thì Bộ

Linh trưởng - Primates là một trong những nhóm động vật phân bố rộng nhất

trong số các bộ thuộc lớp thú; chúng phân bố chủ yếu ở các vùng rừng nhiệt

đới và cận nhiệt đới, là nhóm được rất nhiều nhà khoa học quan tâm vì mức độ

tiến hóa và tổ chức bầy đàn của nó. Theo hệ thống phân loại của Brandon-Jone

và cộng sự (2004), khu hệ thú linh trưởng Việt Nam có 24 loài và phân loài

thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn

(Hylobatidae).

Trong số 24 loài và phân loài, có 6 loài và phân loài là đặc hữu của Việt

Nam: gồm Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng

(Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà (Trachypithecus policocephalus

poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài

Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Vượn đen Cao Vít (Nomascus

nasutus nasutus).

Qua đó, các nghiên cứu liên quan về vấn đề quản lý, bảo vệ sinh thái cho

loài Vượn cũng đã được chú trọng nhất là vấn đề phục hồi rừng tại các khu vực

trước đây và hiện nay bị tác động mạnh. Vì vậy tại khu vực có loài Vượn này

đã được thành lập khu bảo tồn là Khu bảo tồn Vượn Cao Vít huyện Trùng

Khánh tỉnh Cao Bằng, từ đó ngoài việc quản lý bảo vệ loài Vượn thì cũng

nghiên cứu phục hồi và mở rộng sinh thái cho loài Vượn ở đây. Nhà nước ta đã

có những văn bản quy phạm về các nghị định, quyết định để quản lý bảo vệ

khu bảo tồn này. Đặc biệt là tổ chức quốc tế đưa ra dự án để bảo vệ loài Vượn

Cao Vít.

- Căn cứ Quyết định số: 22/2008/QĐ-BNN ngày 22/1/2008 của Bộ

trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Về việc quy định chức năng

nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Kiểm lâm;

4

- Căn cứ Nghị định số: 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ

ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;

- Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn: Quyết định số: 1067/QĐ/BNN-LN ngày 27/4/2004 về việc phê duyệt

Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp; Quyết định

số:480/QĐ/BNN-HTQT ngày 08/3/2005. Về việc phê duyệt Cẩm nang hoạt

động Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp;

Quyết định số: 511/QĐ/BNN-TCCB ngày 10/3/2005. Về việc giao cho Cục

Kiểm lâm thực hiện hợp phần Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án phát

triển ngành lâm nghiệp; Quyết định số: 26/QĐ-BNN-TC ngày 06/1/2006. Về

việc ban hành hướng dẫn định mức chi tiêu sử dụng nguồn vốn viện trợ không

hoàn lại của Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án Phát triển ngành lâm

nghiệp; Quyết định số: 3676/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/12/2006. Về việc ban

hành Quy chế quản lý và thực hiện Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp; Quyết

định số: 675/QĐ-BNN-XD ngày 03/3/2008. Về việc ủy quyền cho chủ đầu tư

trong quá trình thực hiện các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước do Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; Quyết định số: 3269/QĐ-BNN-

TCCB ngày 24/10/2008. Về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và tổ chức

thực hiện Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp;

Trong thời gian 2001-2002, Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam đã nỗ

lực điều tra, tìm kiếm về loài Vượn đen trong hầu hết các khu vực phân bố của

loài trong vùng Đông Bắc Việt Nam. Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam

phối hợp với Cục Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng và Hạt Kiểm

lâm huyện Trùng Khánh đã tiến hành nhiều hoạt động bảo tồn loài trong khu

vực rừng thuộc 3 xã Phong Nậm - Ngọc Côn - Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh,

tỉnh Cao Bằng.

Là một trong những khu vực với diện tích hoàn toàn là núi đá vôi, khu

bảo tồn Vượn Cao Vít thuộc ba xã Phong Nậm, Ngọc Côn và Ngọc Khê,

5

huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng cũng chứa trong mình một nguồn tài

nguyên đa dạng sinh học vô cùng quý giá. Đây là khu vực duy nhất trên lãnh

thổ Việt Nam cũng như trên toàn thế giới hiện còn tồn tại loài vượn Đen (tiếng

Tày là “Cao Vít”). Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam đã tiến hành điều tra

thực địa nhằm tiếp tục các cuộc điều tra, đánh giá số lượng quần thể của loài

Vượn đen ở Khu Bảo tồn về loài và sinh cảnh. Qua đó điều tra đánh giá hiện

trạng rừng tại khu bảo tồn và đưa ra các biện pháp nhằm phục hồi sinh cảnh

cho loài Vượn này nói riêng và cho khu bảo tồn nói chung. Vì vậy cần có sự

ủng hộ và giúp đỡ của Nhà nước, các nhà tổ chức quản lý để bảo vệ nguồn tài

nguyên đa dạng sinh học này sao cho đạt hiệu quả thiết thực nhất.

1.2 Cơ sở khoa học

1.2.1 Trên thế giới

* Tình hình QLBVR trên thế giới

Diện tích rừng trên thế giới ngày càng suy giảm qua các thời kỳ. Theo

tài liệu của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWE, 1998), trong thời gian 30

năm (1960 - 1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi gần 13%, tức

diện tích rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống còn 32 triệu km2, với tốc độ

giảm trung bình 160.000 km2/năm. Thực tế cho thấy rằng, sự mất rừng lớn

nhất xảy ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazone (Braxin) trung bình mỗi năm

rừng bị thu hẹp 19.000 km2 trong suốt hơn 20 năm qua. Bốn loại rừng bị hủy

diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng

30%, rừng ẩm nhiệt đới khoảng 45% và rừng khổ nhiệt đới lên đến khoảng

70% và Châu Á là nơi mất rừng nguyên sinh lớn nhất, khoảng 70%

(Thảo,2012).

Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn

ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ

chức, tiến hành nhiều hội nghị, để xuất và cam kết nhiều công uớc về quản lý,

bảo vệ và phát triển rừng trong đó có:

6

+ Công uớc quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm

(CITES) có hiệu lực từ năm 1975 là một thỏa thuận mối trường đa phương với

180 nước thành viên. Mục đích của Công ước này là để đảm bảo rằng việc

buôn bán quốc tế các loài động vật và thực vật hoang dã không đe dọa sự sống

còn của chúng...

+ Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới: Tiếp theo Hội nghị

Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới

(IUCN), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ Bảo vệ

Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã đưa ra "Chiến lược bảo tồn thế giới". Chiến

lược này thúc giục các nước soạn thảo các chiến lược bảo tồn quốc gia của

mình Ba mục tiêu chính về bảo tồn tài nguyên sinh vật được nhấn mạnh trong

Chiến lược như sau: Duy trì những hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự

sống (như cải tạo đất, tái sinh các nguồn dinh dưỡng, bảo vệ an toàn nguồn

nước); bảo tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng một cách bền vững các

loài và các hệ sinh thái. Từ khi Chiến lược bảo tốn thế giới được công bố tới

nay, đã có trên 60 chiến lược bảo tồn quốc gia được phê duyệt. Trong chiến

lược này, thuật ngữ Phát triển bền vững lần đầu tiên được nhắc tới, tuy nhiên

mới chỉ nhấn mạnh ở góc độ bền vừng sinh thái.

Tiếp theo chiến lược này, một công trình khoa học có tiêu đề "Cứu lấy

Trái đất - Chiến lược cho cuộc sống bền vững đã đuợc IUCN, UNEP và WWE

soạn thảo và công bố (1991). Trong cuốn sách, nhiều khuyến nghị về cải cách

luật pháp, thể chế và quản trị đã được đề xuất.

+ Năm 1992: Hội nghị về Môi truờng và Phát triển của Liên Hợp Quốc:

Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái

đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc

(UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ

bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên

Chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của đại diện hơn 200 nước trên thế

7

giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thông qua

các văn bản quan trọng: Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển với 27

nguyên tắc chung, xác định những quyền lợi và trách nhiệm của các quốc gia

nhằm làm cho thế giới PTBV; chương trình Nghị sự 21 về PTBV; tuyên bố các

nguyên tắc quản lý, bảo vệ và PTBV rừng: công uớc khung của Liên Hợp

Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định các khi gây hiệu ứng nhà kinh ở mức

độ không gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ thống khí hậu toàn cầu; công ước về

Đa dạng sinh học.

Theo phân tích các số liệu tử Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của

Liên hợp quốc (FAO) cho thấy tỷ lệ phá rừng nhiệt đới đã tăng lên 8,5% từ

2000-2005 so với những năm 1990, song song với tỷ lệ rừng nguyên sinh bị

tàn phá tăng đến 25% so với cùng kỳ. Tốc độ mất rừng nguyên sinh của

Nigieria và Việt Nam đã tăng gấp đôi kể từ những năm 1990, trong khi tỷ lệ

của Peru đã tăng gấp ba lần. Nhìn chung, trong giai đoạn 2000-2005, FAO uớc

tính rằng có khoảng 10,4 triệu ha rừng nhiệt đới bị huỷ vĩnh viễn mỗi năm. Đối

với rừng nguyên sinh, tốc độc phả rừng hảng năm tăng lên 6,26 triệu ha so với

5,41 triệu ha trong cùng thời kỳ. Trên một quy mô rộng lớn hơn, các dữ liệu

của FAO cho thấy rằng những khu rừng nguyên sinh đang được thay thế bằng

các đồn điền và rừng trồng với đa dạng sinh học thấp và độ che phủ không

đồng đều, thường thì độ che phủ rừng được mở rộng hơn ở Bắc Mỹ, Châu Âu,

và Trung Quốc, còn ở vùng nhiệt đới thì độ che phủ giảm đi rất nhiều. Từ năm

2000 đến 2012, toàn thế giới đã mất đi 2,3 triệu km2 rừng; diện tích đó lớn hơn

cả diện tích nước Mông Cổ. Cũng trong thời gian đó đã hình thành 800.000

km2 rừng mới trồng. Brazil là nước đã thành công trong việc bảo vệ rừng.

Trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến 2004, nước này đã phá khoảng

40.000 km rừng thì tới 2010 và 2011, mức độ tàn phá rừng đã giảm một nửa.

Tại Indonesia tỷ lệ rừng bị tàn phá ngày càng tăng. Từ 2011 đến 2012 đã biến

mất gần 20.000 km2 rừng mưa nhiệt đới tăng trên gấp đôi so với thời kỳ bắt

8

đầu tiến hành quan sát. Bất chấp một lệnh cấm của chính phủ ban hành năm

2011, những tháng sau đó việc tàn phá rừng đã diễn ra mạnh mẽ hơn. Sự mất

mát rừng ngày càng tăng còn diễn ra ở các nước Malaysia, Paraguay, Bolivia.

Sambia và Angola... Tính đến nay, hơn 32% diện tích rằng bị giảm trên toàn

thế giới là rừng nhiệt đới. Cũng trong giai đoạn từ 2000 - 2012, ở vùng Đông

Nam Mỹ đã khai thác 31% diện tích rừng đồng thời song song là việc trồng lại

rừng. Diện tích rừng ở vùng ôn đới chỉ giảm nhẹ, ở đây cũng có nhiều diện tích

trồng mới rừng. Tại Đức trong khoảng thời gian từ năm 2000-2012, theo

nghiên cứu này, đã có 4.980 km rừng bị biến mất, trong khi diện tích trồng mới

là 2.585 km2 (Hoài, 2013).

Báo cáo của FAO cũng cho biết khu vực châu Á - Thái Bình Dương

đang dẫn đầu thế giới về tốc độ trồng cây gây rừng. Những thành quả trồng

rừng trong những năm qua của khu vực này đã làm tăng diện tích che phủ rừng

và đang dần bù lại một phần diện tích rừng tự nhiên bị tàn phá cuối thế kỷ 20.

Từ năm 2000 đến 2005, châu Á Thái Bình Dương đã trồng lại được 0,56 triệu

ha rừng mỗi năm, góp phần bù lại 0,92 triệu ha rừng tự nhiên bị mất mỗi năm

hồi cuối thế kỷ trước. FAO đánh giá cao nỗ lực của các nước châu Á - Thái

Bình Duơng trong việc cải cách các điều luật liên quan tới rừng, đặc biệt là

chính sách giao đất rừng và rừng cho các hộ gia đình và các tổ chức xã hội.

Những nỗ lực này đã khẳng định những cam kết chính trị của các nước trong

khu vực đối với quá trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững.

Theo Ngân hàng dữ liệu rừng trồng Indufor (2012), tổng diện tích cây

công nghiệp toàn cầu đã đạt 54,3 triệu ha. Các nước chiếm diện tích lớn nhất

(trên 5 triệu ha/nước) là Mỹ, Trung Quốc và Brazil; xếp sau (trên 2,5 triệu

ha/nuớc) là Ấn Độ và Indonesia. Xét theo khu vực thì châu Á là khu vực dẫn

đầu về tổng diện tích cây công nghiệp, kế đến là Bắc Mỹ và Mỹ Latinh và con

số này ở châu Phi, châu Đại Dương và châu Âu không hơn nhau là mấy. Cứ

theo đà tăng trưởng hiện tại, Indufor dự đoán, diện tích trồng cây công nghiệp

9

toàn cầu sẽ tăng lên 91 triệu ha vào năm 2050. Châu Á và Mỹ Latinh là hai

khu vực được kỳ vọng đạt mức tăng trưởng cao nhất với diện tích lần lượt là

17 triệu ha vả 15 triệu ha tính đến năm 2050 (Phượng,2014).

* Nghiên cứu về tái sinh rừng

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh

thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những

loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong

rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp

cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa

hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.

Nghiên cứu tái sinh rừng có rất nhiều tác giả trên thế giới đã từng nghiên

cứu, trong số những nhà khoa học đó nổi lên một số nhà khoa học như:

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được

xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc

điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và

tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930;

Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954;

Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức

tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực

tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.

Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít

được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng

mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện

rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái

sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài

cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.

Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các

cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các

10

kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương

thức chặt tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961,

1963) với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc

Borneo; Donis và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá tầng

trên ở Zaia; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh

dưới tán ở Nijêria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao

vòm lá ở Andamann. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương

thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh

thái học của kinh doanh rừng mưa.

Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận

thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã

khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên

lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn

chế. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn

sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu

kinh doanh đã đề ra.

Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W Risa (1933), Bơt

(1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với

nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các

loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời

gian dài.

Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách

lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô đo đếm

thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều

tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh

rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề

nghị một phương pháp "điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm

có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái

rừng khác nhau.

11

Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới

đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet

(1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã

nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự

nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson.

Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard

(1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết

phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về

tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954),

Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng

cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để

bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy

Chuyên, 1995).

Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng

(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,

thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho

đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này.

Baur G.N. (1962) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát

triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh

hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh

trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém

phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng

nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng loài

cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây

có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở

các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.

H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong

suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng,

12

nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm phần

có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D.Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che

tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7.

Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của

cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần

thụ, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về

dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của

quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện

sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).

Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây

bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của

tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những

quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây

bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng

kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều

kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất

lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn

Thêm, 1992).

Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm

sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây

dựng các phương thức lâm sinh hợp lý.

Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả

nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và

Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu

đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào

tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình

tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác

của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban). Kết quả nghiên cứu của các tác giả

13

Lambert et al (1989), Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy quá trình

diễn thế sau nương rẫy như sau: đầu tiên đám nương rẫy được các loài cỏ xâm

chiếm, nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ vùng lân

cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh

thích hợp cho việc sinh trưởng của cây con. Những loài cây gỗ tiên phong chết

đi sau 5-10 năm và được thay thế dần bằng các loài cây rừng mọc chậm, ước

tính cần phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ mới chuyển thành loại hình

rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu.

Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy

từ 1-20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho biết

chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của

quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.

Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh

thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại

Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ

hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).

Qua các kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên

thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái

sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái

sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên

rừng bền vững.

1.2.2 Ở Việt Nam

* Tình hình QLBVR ở Việt Nam

Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích

đất có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng

của sản xuất lâm nghiệp.

Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc tính đến ngày 31

tháng 12 năm 2009, diện tích rừng toàn quốc là 13,257 triệu ha, trong đó 10,339

14

triệu ha rừng tự nhiên (chiếm 77,99%) và 2,919 triệu ha rừng trồng (chiếm

22,01%) và được phân chia theo mục đích sử dụng 03 loại rừng bao gồm: Rừng

đặc dụng: 1,999 triệu ha, chiếm 15,08%; Rừng phòng hộ: 4,833 triệu ha, chiếm

36,45%; Rừng sản xuất: 6,288 triệu ha, chiếm 47,43% và Rừng ngoài quy hoạch

cho Lâm nghiệp: 0,138 triệu ha, chiếm 1,03%.

Tổng trữ lượng gỗ trên toàn quốc có 811,7 triệu m3, trong đó gỗ rừng tự

nhiên chiếm 93,4%, gỗ rừng trồng chiếm 6,6% (kết quả Chương trình Điều tra,

đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2001- 2005). Trữ lượng

gỗ tập trung chủ yếu ở 3 vùng là Tây Nguyên chiếm 35,55%; Bắc Trung Bộ

23,69% và Nam Trung Bộ 17,95% tổng trữ lượng gỗ toàn quốc. Như vậy, ngành

Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất

lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ

yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu

người với nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác

lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn. Nhận thức được

việc mất rừng là tổn thất duy nhất nghiêm trọng đang đe dọa sức sản sinh lâu dài

của những tài nguyên có khả năng tái tạo, nhân dân Việt Nam đang thực hiện một

chương trình rộng lớn bảo vệ, phát triển rừng.

Mục tiêu là trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 phủ xanh được 40% -

50% diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở Việt

Nam, bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần vào việc làm chậm, tiến tới chặn

đứng quá trình nóng lên toàn cầu. Việt Nam được xem là nước có diện tích rừng

tự nhiên tương đối lớn trong vùng Đông Nam Á. Năm 1943, diện tích rừng

khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Hiện nay, tổng diện tích rừng

của cả nước hiện nay là 3 13.258.843 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là

10.339.305 ha, rừng trồng chiếm 2.919.538 ha, độ che phủ 39,1%. Nhà nước

ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý bảo vệ (QLBV), phát triển rừng (PTR),

đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu tư lớn như chính sách giao

15

đất giao rừng, Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án 661....

Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân và chính quyền các cấp về bảo

vệ và phát triển rừng được nâng lên.

Nghị định số 22/CP(1995) của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ và

quyền hạn của các cấp chính quyền và tổ chức kiểm lâm trong phòng chống cháy

rừng. Trong đó quy định rõ UBND các cấp theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn

của mình phải chỉ đạo công tác PCCCR trong phạm vi địa phương mình. Chủ

rừng phải thực hiện các quy định về PCCCR và phải chịu trách nhiệm về rừng do

mình quản lý bị cháy. Cơ quan kiểm lâm các cấp có trách nhiệm giúp chính

quyền các cấp chỉ đạo, thực hiện công tác PCCCR,hướng dẫn các chủ rừng trong

việc phòng cháy, chữa cháy. Cơ quan quản lý nhà nước thuộc các ngành có liên

quan, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm lâm các cấp trong công tác

PCCCR.

* Nghiên cứu về tái sinh rừng

Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt

đới nói chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người

nên những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên

cứu về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành quy luật tái sinh cho từng loại rừng

thì còn rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong

các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một

phần công bố trên các tạp chí.

Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch

rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ

sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn

(1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu

(1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh,

dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng tái

sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung

16

nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng

cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) đã tổng kết và

rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc

điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây

tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây

gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo

nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả

đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng

lá rộng, miền Bắc nước ta.

Nguyễn Vạn Thường (1991) đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình hình

tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng

tái sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang

tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm ưu

thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác.

Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc

Lan (1984) đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường

Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh

hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.

Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng

Việt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá

trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi

trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các

loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách

tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương

thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.

Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài

cũng đã được đề cập trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương

(1983). Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung

17

cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng

phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì rõ ràng

là lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này

không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn có

hiện tượng tái sinh liên tục đã được sự điều tiết khéo léo của con người.

Nhiều nghiên cứu tái sinh khác nhằm khoanh nuôi phục hồi rừng của các

tác giả Vũ Đình Huề (1975), Ngô Văn Trai (1995), đã nghiên cứu quá trình tái

sinh tự nhiên thảm thực vật rừng thông qua việc nghiên cứu số lượng cây tái sinh.

Vũ Tiến Hinh (1991) nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự

nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ

số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt

chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành

tầng tái sinh cũng vậy.

Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã

được Phạm Đình Tam (1987) làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh

xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái

sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương

thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.

Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và

tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông

Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1988) đã khái quát đặc

điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các

hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các

vùng sản xuất nguyên liệu.

Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng

thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995)

đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái

sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây tái

18

sinh cho toàn lâm phần tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIa2) cây tái

sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có

phân bố cụm.

Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trường

Hương Sơn - Hà Tĩnh, Trần Xuân Thiệp (1995) đã định lượng các cây tái sinh

tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có số

lượng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái

sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao >1,5m. Khi

nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn -

Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) cho rằng: áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh

tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài

nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác

dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác

rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng điều tiết tầng tán của

rừng; đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng; trước khi

khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt cây gieo giống, phát

dọn dây leo cây bụi và sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.

Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,

Trần Xuân Thiệp nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất lượng

của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: Rừng phục hồi

vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với các

vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng đang

phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục

hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng

chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim

rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ...

Trần Ngũ Phương (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa

mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của

19

con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả

cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực

vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng

cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh

tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống

rừng khí hậu ban đầu”.

Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự

nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng

tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già

cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một

tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế

nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất

hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện

một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực

vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.

Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn

phải trông cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển

khai trên quy mô hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự

nhiên cho từng đối tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất

biện pháp kỹ thuật chính xác.

* Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nương rẫy ở Việt Nam

Canh tác nương rẫy là hoạt động canh tác truyền thống của nhiều dân

tộc sống ở miền núi nước ta, hiện nay nó vẫn đang tồn tại, nhưng đã có nhiều

thay đổi so với trước đây. Ở nước ta, tài liệu nghiên cứu về canh tác nương rẫy

còn rất ít, tuy nhiên có thể kể đến một số công trình như:

Viện khoa học Lâm nghiệp (2001) xây dựng chuyên đề về canh tác

nương rẫy. Chuyên đề đã giới thiệu các công trình nghiên cứu về đánh giá hiện

trạng canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên (1998-1999) (Đỗ Đình Sâm và cộng

20

sự), canh tác nương rẫy của một số dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên (Võ Đại

Hải, Trần Văn Con, Nguyễn Xuân Quát và cộng sự), kết quả nghiên cứu xây

dựng mô hình canh tác nương rẫy theo hướng sử dụng đất bền vững ở Tây Bắc

(Ngô Đình Quế và cộng sự). Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về tập quán

canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên và các chính sách, giải pháp sử dụng hợp lý

đất rừng. Giới thiệu kết quả bước đầu khảo nghiệm 4 mô hình sử dụng cây họ

đậu để làm tăng độ che phủ, phục hồi nhanh độ phì đất bỏ hoá và làm tăng

năng suất cây trồng nông nghiệp.

Công trình nghiên cứu của Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Thư - Lê Đồng Tấn

(1985) nghiên cứu khả năng tái sinh và quá trình sinh trưởng phát triển thảm

thực vật rừng trên đất sau nương rẫy ở Lâm trường Sơ Pai đã kết luận: tái sinh

sau nương rẫy có số lượng loài nhiều ở năm thứ nhất giảm ở năm thứ hai, thứ

ba và ổn định từ năm thứ tư trở đi. Thảm thực vật tái sinh sau nương rẫy nếu

không bị tàn phá chắc chắn sẽ hình thành một thảm thực vật rừng đạt được

những yêu cầu kinh tế và sinh thái.

Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994) dựa vào các trạng thái

thực bì đã được phân chia trên cơ sở bảng phân loại của Loeschau (1966) và

Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng của Bộ Lâm Nghiệp và theo phương pháp

của Thái Văn Trừng đã nghiên cứu các trạng thái thực bì kiểu Ia, Ib, Ic, IIa, IIb

đưa ra nhận xét, trong suốt quá trình phục hồi tự nhiên thảm thực vật rừng

trước khi đạt tới giai đoạn thuần thục, thành phần loài và số lượng cây gỗ trên

một diện tích nhất định có xu hương giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định.

Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình tự phục hồi thảm thực vật rừng,

quy luật này biểu hiện chưa rõ ràng và có thể có những xáo trộn.

Lê Trọng Cúc và Phạm Hồng Ban (1996) nghiên cứu động thái thảm

thực vật rừng sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An chọn đối

tượng là rừng tái sinh tự nhiên sau nương rẫy 1 năm, 2 năm, 4 năm, đã khẳng

định trên cả ba khu rừng tái sinh tự nhiên sau nương rẫy từ 1 đến 4 năm có tổ

21

thành các lớp tái sinh tự nhiên khá phong phú. Ngoài ra do ảnh hưởng của canh

tác nương rẫy nên một số loài gặp ở chân đồi nhiều hơn và càng lên cao càng có

xu hướng giảm dần. Từ khi nương rẫy bắt đầu bỏ hoá, quá trình phục hồi tự nhiên

của thảm thực vật khi đạt tới một thời gian thành thục, thành phần loài và số

lượng cây gỗ trên một đơn vị điện tích nhất định có xu hướng giảm dần, đơn giản

hoá để tái ổn định. Tuy nhiên khả năng tái sinh của các loài sau nương rẫy rất

chậm, đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy thái thảm thực vật rừng

ở tỉnh Nghệ An. Ngoài ra tác giả còn đưa ra một số kiến nghị nhằm hạn chế việc

phát nương làm rẫy của đồng bào các dân tộc miền núi.

Lâm Phúc Cố (1994, 1996) nghiên cứu diễn thế rừng thứ sinh sau nương

rẫy ở Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn

và kết luận: diễn thế thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi lên tiến tới rừng cao

đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các thời gian phát triển từ 4 loài (dưới 5 năm)

tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rừng phục hồi có một tầng cây gỗ giao tán ở

thời gian 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.

Lê Đồng Tấn (1993-1999) nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một

số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La theo phương pháp kết hợp điều

tra ô tiêu chuẩn 400m2 cho các đối tượng là thảm thực vật phục hồi sau nương

rẫy và theo dõi ô định vị 2000m2. Tác giả kết luận: mật độ cây tái sinh giảm

dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và 3

cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau chính là hệ số tổ thành các loài trong

tổ hợp đó.

Lê Đồng Tấn - Đỗ Hữu Thư (1998) nghiên cứu thảm thực vật tái sinh

trên đất sau nương rẫy tại Sơn La qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn I (tuổi

từ 4 đến 5), giai đoạn II (tuổi 9 đến 10), giai đoạn III (tuổi 14 đến 15) và nhận

xét: Trong 15 năm đầu, thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy có số

lượng loài đều tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Sau 3 giai đoạn phát triển

thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy thể hiện một quá trình thay thế tổ

thành rất rõ ràng, lượng tăng trưởng của thảm thực vật không cao.

22

Qua điều tra đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây

Nguyên Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khôi (2000) nhận thấy

rằng: Sau khi bỏ hoá 1 năm thảm thực vật đã phục hồi đạt độ che phủ trên 50%

và sau 8 năm nếu không có tác động đốt phá thì độ che phủ đạt 85% có nơi

95%. Đặc biệt là một số dạng rẫy trồng đậu xanh có thời gian đất nghỉ 1 năm là

8-9 tháng thì cây cỏ phục hồi cũng đạt độ che phủ 40%. Sau khi bỏ hoá từ 3

năm trở lên cây tái sinh mục đích đạt 1500 cây/ha. Độ tàn che của những cây

gỗ tái sinh cao trên 3m, đạt từ 0,2 ở đối tượng bỏ hoá 3 - 5 năm, đạt 0,3 ở đối

tượng bỏ hoá trên 5 năm và đạt 0,4 ở đối tượng bỏ hoá trên 8 năm. Như vậy ở

dạng bỏ hoá trên 5 năm đã có khả năng đạt được mức độ rừng thưa và nếu có

biện pháp bảo vệ thì độ tàn che có thể càng tăng lên.

Phạm Hồng Ban (2000) nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh

thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ An, tác giả đã xác định thành phần

loài, mật độ cá thể và phổ dạng sống của thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy

theo thời gian bỏ hoá. Theo tác giả, hệ thực vật sau nương rẫy ở vùng đệm Pù

Mát (Nghệ An) khá đa dạng về thành phần loài, gồm 586 loài thuộc 334 chi,

105 họ thực vật bậc cao có mạch.

Đặng Kim Vui (2002) khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương

rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đối tượng là rừng phục hồi tự

nhiên ở các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ thành loài,

cấu trúc dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ phủ,... của các trạng thái

rừng và kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần khi

giai đoạn tuổi tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số loài cây cỏ, cây

bụi giảm nhanh. Theo quá trình phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi về

tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của quá trình phục

hồi (từ 10 - 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở đó tác giả đề

xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng sau nương rẫy.

Nghiên cứu sự biến động về mật độ và tổ thành loài tái sinh trong các

trạng thái thực bì ở tỉnh Quảng Ninh, Nguyễn Thế Hưng (2003) nhận xét trong

23

lớp cây tái sinh tự nhiên ở rừng non phục hồi thành phần loài cây ưa sáng cực

đoan giảm nhường chỗ cho nhiều loài cây ưa sáng sống định cư và có đời sống

dài chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện một số loài

chịu bóng sống dưới tán rừng như Bứa, Ngát. Sự có mặt với tần số khá cao của

một số loài ưa sáng định cư và một số loài chịu bóng là dấu hiệu chuyển biến

tích cực của diễn thế rừng. Tác giả kết luận khả năng tái sinh tự nhiên của các

trạng thái thực vật có liên quan nhiều đến độ che phủ, mức độ thoái hoá của

thảm thực vật, phương thức tác động của con người và tổ thành loài trong quần

xã. Ở Quảng Ninh rừng thứ sinh có mức độ tái sinh trung bình với các loài khá

phong phú. Những dạng thảm mới phục hồi hoặc ở mức độ thái hoá chưa cao

có khả năng tái sinh tự nhiên rất tốt bằng các hình thức tái sinh phong phú. Tuy

nhiên, cây có triển vọng thuộc nhóm loài ưa sáng còn chiếm tỉ lệ cao trong các

quần xã này.

Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực

vật cây gỗ trên đất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn. Tác giả Phạm

Ngọc Thường (2003) cho rằng: Tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mức độ thoái

hoá đất. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh, từ giai

đoạn II (3-6 năm), đến giai đoạn V (12-15 năm) được mô tả bởi phân bố

Weibull. Phân bố số cây theo mặt phẳng ngang dưới 7 năm là phân bố cụm, từ

7-15 năm là phân bố ngẫu nhiên và có xu hướng tiến dần đến phân bố đều. Mật

độ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi. Từ kết quả trên tác giả cho biết

nếu sau nương rẫy thảm thực vật tái sinh không bị phá hoại thì rừng thứ sinh

được phục hồi thông qua con đường tái sinh tự nhiên là thuận lợi. Tuy nhiên,

do tổ thành loài đơn giản nên trong điều kiện cho phép cần xúc tiến tái sinh tự

nhiên bằng biện pháp tra dặm hạt giống, phát dây leo bụi dậm, kết hợp trồng

bổ sung cây có giá trị kinh tế để nâng cao năng suất chất lượng rừng.

Nghiên cứu về rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau nương rẫy ở

tỉnh Sơn La tác giả Lê Đồng Tấn (2003) cho biết kết cấu tổ thành rừng thứ sinh

phục hồi sau nương rẫy khá đơn giản. Được thể hiện ở hệ số tổ thành của tổ

24

hợp loài ưu thế cao, nhiều nơi chỉ 2 đến 3 loài đã chiếm ưu thế tuyệt đối. Phân

bố cây trên mặt đất là phân bố ngẫu nhiên, nhưng đối với từng loài cây thì là

phân bố cụm.

Kết quả nghiên cứu về diễn thế tại khu vực Đông Nam Vườn Quốc Gia

Tam Đảo và Xã Ngọc Thanh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, Lê Đồng Tấn

(2003) kết luận: Quá trình diễn thế phục hồi rừng bao gồm các giai đoạn từ

trảng cỏ đến trảng cây bụi, rừng thứ sinh, rừng thứ sinh trưởng thành và cuối

cùng là rừng cực đỉnh hay rừng khí hậu. Tốc độ của quá trình phụ thuộc vào

mức độ thoái hoá của đất và nguồn gieo giống. Ở giai đoạn đầu quá trình diễn

ra nhanh. Tuy nhiên cũng phải sau 10 năm (trên đất tốt) thảm thực vật mới đạt

được trạng thái rừng thứ sinh. Nếu đất đã bị suy thoái thì quá trình diễn ra

chậm. Đặc biệt trên những diện tích không được bảo vệ, thường xuyên bị chặt

gỗ củi, chăn thả và lửa cháy thì quá trình diễn ra rất chậm.

Phạm Ngọc Thường (2001) lựa chọn đối tượng là thảm thực vật rừng

phục hồi sau nương rẫy ở các giai đoạn khác nhau xây dựng mô hình phục hồi

rừng với quy mô 0,5 ha/ô mẫu, 5-10 ô mẫu/ mô hình/ địa điểm. Và tìm kiếm

các mô hình sử dụng đất bỏ hoá sau nương rẫy có hiệu quả ở địa phương để

tìm hiểu các biện pháp tác động. Kết quả điều tra, theo dõi một số mô hình, tác

giả kết luận: Mô hình khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung, làm giàu rừng

là mô hình dựa trên cơ sở triệt để lợi dụng tái sinh, diễn thế tự nhiên của thực vật

chi phí ban đầu thấp, góp phần rút ngắn thời gian phục hồi rừng, cải thiện cấu trúc

tổ thành, mật độ theo hướng làm tăng giá trị phòng hộ và kinh tế của rừng trong

hiện tại cũng như trong tương lai. Một số loài cây như: Hồi, Lát hoa, Quế là

những cây có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, được

người dân lựa chọn, đó là những cây có triển vọng phù hợp với biện pháp kỹ thuật

khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung và làm giàu rừng.

Cũng theo tác giả Phạm Ngọc Thường (2001) thì đất bỏ hoá sau canh tác

nương rẫy bị rửa trôi mạnh nên nghèo dinh dưỡng, độ chua cao. Thực vật chỉ

25

thị là nhóm loài cây sim, mua, thành ngạnh,... Thảm thực vật rừng phục hồi tự

nhiên là thành phần quan trọng nhất để biến đổi tính chất đất sau canh tác

nương rẫy. Cùng với thời gian phục hồi thảm thực vật thì các đặc tính lý, hoá

đất, số lượng vi sinh vật đất thay đổi theo chiều hướng tăng độ phì, cải thiện

thành phần cơ giới đất.

Các công trình nghiên cứu về thoái hoá và phục hồi đất sau canh tác

nương rẫy còn hạn chế, một số tác giả như: Bùi Quang Toản (1990) nghiên

cứu xói mòn trên đất canh tác nương rẫy ở Tây Bắc, Nguyễn Tử Siêm và Thái

Phiên trên nhiều vùng đất đồi ở miền Bắc (1965, 1986, 1995, 1998). Nhìn

chung các nghiên cứu trên đã khẳng định xói mòn, rửa trôi là nguy cơ căn bản

làm cho đất dốc ở Việt Nam nói chung và đất canh tác nương rẫy nói riêng

nhanh chóng bị thoái hoá. Vì vậy, trong sử dụng đất bền vững phải có biện

pháp chống xói mòn, rửa trôi.

Phục hồi đất sau canh tác nương rẫy còn ít được quan tâm nghiên cứu.

Lê Đồng Tấn (1999) đã nghiên cứu một số tính chất hoá học và dinh dưỡng

của đất qua các giai đoạn diễn thế phục hồi rừng tự nhiên trên đất sau nương

rẫy ở Sơn La. Tác giả nhận xét: tính chất hoá học và dinh dưỡng đất được cải

thiện dần qua các giai đoạn diễn thế từ trảng cỏ đến rừng thứ sinh, hàm lượng

mùn tăng, độ chua giảm và các chất dễ tiêu được tích luỹ nhưng chậm.

Qua các nghiên cứu về canh tác nương rẫy ở Việt Nam cho thấy điều

kiện canh tác nương rẫy hiện nay đã khác xa so với trước đây. Tập quán canh

tác nương rẫy của các dân tộc khác nhau liên quan đến sự thoái hoá đất nên

ảnh hưởng khác nhau đến quá trình phục hồi rừng.

1.2.3 Cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đánh giá khả năng phục hồi khu vực

rừng bị tác động trong khu bảo tồn loài Vượn Cao Vít

Trong khu bảo tồn thực tế hiện nay thì sự tác động của con người đã ảnh

hưởng rất lớn đến đời sống và sinh cảnh của loài Vượn nói riêng và các loài

quý hiếm khác nói chung vì vậy cần có sự giúp sức của các cơ quan ban ngành,

26

các dự án, các Tổ chức hỗ trợ và đặc biệt là của người dân quanh khu vực bảo

tồn để có thể bảo vệ và phát triển sinh cảnh loài Vượn và các loài khác trong

khu bảo tồn.

Do vậy Nhà nước và Nhà Tổ chức đã có các hoạt động bảo tồn loài

Vượn Cao Vít và bảo vệ rừng Ngọc Khê - Ngọc Côn - Phong Nậm được tiến

hành tập trung từ năm 2002 với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính từ bên ngoài

chỉ mang tính tạm thời và nhằm giải quyết các áp lực lớn trước mắt lên khu

vực giàu tính đa dạng sinh học này. Tổ chức FFI đã và đang đứng ở vai trò dẫn

đầu trong việc quản lý và điều phối các hoạt động bảo vệ rừng và loài Vượn

này cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ của Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng và Hạt Kiểm

lâm Trùng Khánh. Tuy nhiên, là một tổ chức phi chính phủ quốc tế, Tổ chức

FFI không có thẩm quyền quản lý một khu bảo tồn trong khi đó các cơ quan

kiểm lâm lại có các nguồn lực rất hạn chế để có thể quản lý hiệu quả khu rừng

này cho các mục tiêu bảo tồn Vượn Cao Vít.

Loài Vượn Cao Vít và các loài đặc hữu quý hiếm khác trong khu vực

bảo tồn, việc xác lập một quy chế quản lý đặc biệt cho rừng Ngọc Khê - Ngọc

Côn - Phong Nậm nhằm bảo tồn lâu dài các loài này có ý nghĩa quan trọng

mang tính cấp bách, và để đáp ứng các cam kết quốc gia và quốc tế về bảo tồn

thiên nhiên. Với việc thành lập một khu bảo tồn như vậy, một bộ máy quản lý

được tỉnh thành lập sẽ có trách nhiệm thay mặt cho tỉnh quản lý hàng ngày khu

rừng này, và khi cần thiết sẽ nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật từ Tổ chức FFI và

các tổ chức quốc tế khác.

1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu

1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

A. Vị trí địa lý

- Khu vực nghiên cứu thuộc 3 xã gồm: Xã Ngọc Khê, Phong Nậm và xã

Ngọc Côn. Là 3 xã phía Bắc của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.

- Phía Tây của khu bảo tồn giáp Trung Quốc.

27

- Về tọa độ địa lý:

+ Từ 22053’ - 22056,4’ Vĩ độ Bắc.

+ Từ 106030’ - 106033’ Kinh độ Đông.

B. Khí hậu, thuỷ văn

- Khí hậu

Theo tài liệu của Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Trùng Khánh, khu vực

xã Phong Nậm, xã Ngọc Côn và xã Ngọc Khê nằm trong vùng khí hậu nhiệt

đới, á nhiệt đới gió mùa.

- Nhiệt độ không khí bình quân năm là 19,80C; mùa lạnh thường kéo dài

từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong đó từ tháng 12 đến tháng 2 nhiệt độ

trung bình thấp hơn 150C, nhiệt độ thấp nhất trong năm qua là - 30C; Mùa nóng

từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình 24,20C; Cao tuyệt đối là 36,30C.

- Lượng mưa bình quân trong năm là 1.665,5mm; Cao nhất là 1.188mm;

Lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 hàng năm.

- Độ ẩm bình quân là 81% từ tháng 11 đến tháng 1 có độ ẩm từ 9 - 14%.

- Mùa đông có gió mùa Đông bắc (tháng 9 đến tháng 3 năm sau) Mùa hè

có gió Nam và Đông Nam.

- Thuỷ văn

Sông gồm hai nhánh chính của sông Quây Sơn bắt nguồn từ Trung Quốc:

- Nhánh 1 (Ngọc Khê, Ngọc Côn) chảy qua Đông Si - Nà Giào - Tử Bản

- Pác Ngà - Bó Hay có chiều dài 18 km, rộng 90m.

- Nhánh 2 (Phong Nậm) chảy qua các xóm Đà Bè, Nà Hâu - Nà Chang,

Giộc Rùng của xã Phong Nậm và chảy về xã Ngọc khê qua các xóm Giộc

Sung, Pác Thay, Đỏng Dọa có chiều dài 14km, rộng trung bình 80m. Hai

nhánh này gặp nhau tại Giàng Nốc.

Trong khu bảo tồn có 1 số mạch nước ngầm sạch có thể dùng làm nước

ăn ở tầng sâu như khu vực Lũng Đáy, Giộc Sâu, Lũng Đắc và mạch nước

ngầm ở tầng nông như mạch Lũng Nậm.

28

C. Địa hình

- Địa hình khu bảo tồn gồm có một loạt các dãy núi đá vôi xen lẫn các

thung lũng. Các dãy núi đá vôi bị chia cắt hình thành các dốc đứng và tháp nhọn

riêng biệt, nằm rải rác ở một số nơi tại các thung lũng bằng và nhỏ. Độ cao so với

mặt nước biển trung bình của khu vực từ 500 đến 800 m, cao nhất là 921 m.

D. Thổ nhưỡng

Cảnh quan đặc biệt nhất của vùng là các dãy núi đá vôi cổ, cứng, kiểu đá

cẩm thạch, bị bào mòn mạnh, chủ yếu tuổi Palêôzôi muộn và Mêzôzôi sớm.

Đó là kết quả của sự bào mòn sâu đến hơn 900 m của lớp bồi tích (lắng đọng)

phủ lên các khối đá vôi. Cảnh quan này chiếm một diện tích rất lớn của vùng

và về mặt địa lý là phần kéo dài của Cao nguyên Quý Châu, Trung Quốc. Cảnh

quan hiện đại của vùng đã được hình thành bởi nhiều đợt nâng địa chất mạnh

mẽ vào kỷ Trung sinh (Mêzôzôi), kết quả đã nâng các lớp bồi tích biển cổ biến

chất lên đến độ cao lớn so với mực nước biển.

Thung lũng sông Quây Sơn được nâng lên đến khoảng 500 m và lấp bằng

bởi phù sa và một phần bởi lớp đá vôi xốp mỏng, bám trên bề mặt đá là cảnh quan

thấp khác biệt của vùng. Phần đất thấp nhất này của khu vực được sử dụng để trồng

trọt, do đó thảm thực vật nguyên sinh đã bị biến mất. Các đồi núi đá vôi sót lại cao

hẳn lên ở ven thung lũng. Về phía nam chúng được thay thế bởi các dãy núi đá vôi

cao đến 800 - 900 m với nhiều thềm san bằng nhỏ cao 600 - 700 m, được bồi tích

sét lấp đầy. Sự bào mòn Karst sâu rất đặc trưng cho các quần thể đá vôi trong khu

vực. Chúng gồm chủ yếu đá vôi kết tinh, cứng, kiểu đá cẩm thạch, màu từ xám tới

xám nhạt có lẽ có tuổi Palêôzôi muộn. Các đồi núi đá vôi này có sườn rất dốc và

nhiều vách dựng đứng. Đá ở phần dưới và giữa sườn thường có lớp đất đá nhưng ở

phần trên, đường đỉnh và đỉnh có kết cấu cứng với dạng bào mòn thẳng đứng đặc

trưng. Đó là môi trường sống độc đáo cho một số loài thực vật bám đá khác biệt,

đặc hữu và hiếm.

- Thành phần đất ở khu bảo tồn gồm 7 loại chính (Trần Văn Phùng et.al, 2006):

29

+ Đất phù sa không bồi đắp.

+ Đất các bon nát.

+ Đất đỏ nâu trên đá vôi.

+ Đất thung lũng.

+ Đất đỏ nâu vàng trên núi đá vôi.

+ Đất đỏ vàng trên phiến sét.

+ Đất vàng nhạt trên sa thạch.

1.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội

- Dân số quanh khu vực bảo tồn sống rải rác và tương đối đông . Thành

phần dân tộc gồm các các dân tộc thiểu số như: Tày, Nùng, Dao,...

- Tổng dân cư trong vùng là 6434 khẩu của 1325 hộ gia đình sinh sống

tại 28 xóm trong và gần Khu Bảo tồn VCV (trung bình 4,84 người/hộ gia

đình). Mật độ dân số cao nhất tập trung tại phía Đông Nam và Tây Nam KBT

VCV. Xã Ngọc Khê - Ngọc Côn có 5.132 người, chiếm 80% tổng số dân của

ba xã, gồm cộng đồng người Tày và Nùng, xã Phong Nậm có 1.302 người,

chiếm 20% gồm cộng đồng người Tày và người Nùng. Hiện trạng dân số và

kinh tế xã hội của ba xã Phong Nậm, Ngọc Côn và Ngọc Khê.

- Lao động trong vùng chỉ dựa vào canh tác nương rẫy quanh khu bảo

tồn. Ngoài ra một số hộ có nương rẫy trong khu bảo tồn trước đây được canh

tác nhưng từ khi khu bảo tồn được thành lập họ không được canh tác nên rơi

vào tình trạng thất nghiệp.

Người dân địa phương chủ yếu đều trồng lúa, ngô, sắn, khoai sọ và nuôi

gia cầm, gia súc (trâu, bò, lợn, gà). Một số hộ còn nuôi dê hoặc ngựa. Tại khu vực

Ngọc Khê - Ngọc Côn - Phong Nậm, các hoạt động nông nghiệp chủ yếu là trồng

lúa và ngô (mỗi loại 1vụ/1 năm); ngoài ra còn trồng lúa mì, đậu tương, sắn, khoai

lang... Sản xuất nông nghiệp tại ba xã này bị hạn chế bởi thời tiết, địa hình dốc,

trình độ văn hoá thấp và thả rông gia súc làm cho chi phí sản xuất cao.

30

Do tập quán sinh sống và phụ thuộc vào rừng và các tài nguyên từ rừng.

Nên vẫn xảy ra tình trạng sử dụng tài nguyên rừng như khai thác lâm sản (gỗ, củi,

cây thuốc, phong lan), canh tác nông nghiệp, chăn thả gia súc trong KBT VCV.

31

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ nghiên cứu tại khu phục hồi sinh thái thuộc khu bảo tồn loài

và sinh cảnh vượn Cao Vít. Đề tài nghiên cứu về cấu trúc rừng (đặc điểm tầng

cây cao và tầng cây tái sinh) và so sánh với giai đoạn trước đây.

2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa Điểm: Vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh

vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2019 đến tháng 8/2020.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng

Khánh, tỉnh Cao Bằng.

- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái

- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái

- So sánh sự thay đổi cấu trúc rừng hiện tại và trước đây

- Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và

phục hồi rừng vùng phục hồi sinh cảnh khu vực bảo tồn vượn Cao Vít.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

Gồm 3 phần ngoại nghiệp, nội nghiệp và phần kế thừa tài liệu.

2.4.1 Ngoại nghiệp

32

33

* Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn

Căn cứ vào bản đồ và vị trí các phân khu phục hồi, vị trí các khu vực

nghiên cứu đánh giá trước đây (theo vị trí tọa độ đã được ghi lại) chúng tôi tiến

hành điều tra ngoài thực địa tại khu vực cần nghiên cứu, mỗi vị trí nghiên cứu

trước đây sẽ được đặt các OTC theo tọa độ cũ để thu thập các số liệu về đặc

điểm tầng cây cao, tầng cây tái sinh của trạng thái rừng vùng phục hồi sinh thái

(D1.3, Hvn, cây tầng cao, cây tái sinh...).

Phương pháp lập ô tiêu chuẩn:

- Lập tại các điểm định vị trước đây đã lập ô.

- Lập ô tiêu chuẩn cần tránh những nơi dông và khe núi, khoảng cách

giữa các ô tối thiểu là 500m.

Hình dạng và kích thước ô:

Ô điều tra sẽ được thiết lập tại những vị trí thuận lợi, kích thước ô là

10m rộng x 50m dài, đường trung tâm sẽ được đánh dấu với khoảng cách là

10m một (H.1). Mỗi khoảng cách 10m sẽ tạo một ô nhỏ với kích thước 2x2m

để đánh giá sự tái sinh thực vật rừng. Các tiểu ô này sẽ được bố trí phân đều

về 2 phía của đường trung tâm để đảm bảo độ chính xác.

Tiểu ô 2x2m

5m đường

TT

10m

50 m

H.1: Ô và tiểu ô được thiết lập cho nghiên cứu thực vật

Thu thập số liệu trong ô:

* Số liệu thu thập gồm: Tất cả các cây có đường kính ngang ngực lớn hơn

hoặc bằng 5cm sẽ được đo và đánh dấu, theo đó các chỉ tiêu lâm sinh sẽ được chú

34

ý như: Loài cây, chiều cao, số lượng cây, tình trạng rừng.

- Điều tra cây tầng cao: Mô tả các chỉ tiêu như vị trí, độ dốc, hướng

phơi, độ cao, sau đó xác định tên loài và các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây

cao:

+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3) được đo bằng thước kẹp kính, đo

theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân.

+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây rừng được xác định từ gốc cây đến

đỉnh sinh trưởng của cây.

- Điều tra cây tái sinh: Tất cả các cây có đường kính DHB < 5cm (cây

non), cây bụi sẽ được đo trong tiểu ô tái sinh.

+ Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản để giám định.

+ Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào.

+ Chất lượng cây tái sinh:

Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,

không sâu bệnh.

Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém,

sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình.

+ Xác định nguồn gốc cây tái sinh.

2.4.2 Nội nghiệp

Chúng tôi tham khảo và tổng hợp các tài liệu, các kết quả điều tra trước

đây về VCV và sinh cảnh sống của chúng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.

Các công cụ thống kê như: Độ trung bình, phần trăm, xếp loại sẽ được

sử dụng để phân tích thông tin thu thập được từ điều tra thực vật rừng. Kết quả

sẽ phân tích và trình bày theo hình thức bảng biểu.

Biểu và các công thức sẽ được sử dụng để phân tích thực vật như: Mật

độ cây, đường kính bình quân, chiều cao bình quân, tỷ lệ tổ thành, hệ số tổ

thành, tiết diện ngang, mật độ cây chưa trưởng thành, mật độ cây non tái sinh,

phân bố cây chưa trưởng thành, cây non tái sinh.

35

a) Tổ thành cây tầng cao

* Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ lệ

tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod (Đào Công Khanh, 1996).

Ta có công thức sau:

Trong đó:

IVi% là tỷ lệ tổ thành của loài i.

Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng.

Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng.

Theo Daniel M., những loài cây có IV%  5% mới thực sự có ý nghĩa về

mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm

phần nhóm loài cây nào đó > 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm

loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Cần tính tổng IV% của những loài có trị

số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.

Tiết diện ngang = 1/4 * 22/7 * DBH2

* Mật độ:

Công thức xác định mật độ như sau:

Trong đó:

n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC

S: Diện tích ÔTC (m2)

Cây là thành phần đầu tiên của rừng. Quản lý một khu rừng cần thiết có các

thông tin về thanh phần loài, kích cỡ, phân bố cây đứng trong khu vực.

Nguồn tái sinh sẽ được đánh giá thông qua phân bố cây trưởng thành và

cây non. Tổng số cây chưa trưởng thành và cây non phân bố trong ô sẽ cung

36

cấp để phản ánh khu vực đó với mật độ tái sinh cao hay thấp. Chính vì vậy

chúng ta có thể đánh giá khả năng tái sinh của khu vực đó.

b) Tổ thành cây tái sinh

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

Trong đó:n là số cây trung bình theo loài

m là tổng số cá thể điều tra

ni là số lượng cá thể loài i

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo

công thức:

n%

Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành

ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.

Hệ số tổ thành:

Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i

ni: Số lượng cá thể loài i

m: Tổng số cá thể điều tra

* Mật độ cây tái sinh

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được

xác định theo công thức sau:

với S là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng

cây tái sinh điều tra được.

37

* Chất lượng cây tái sinh

Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng thời

xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:

Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu

n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu

N: tổng số cây tái sinh

- Tỷ lệ cây triển vọng

Trong đó:

- CTV(%): Cây triển vọng

- Σn(i≥1m): Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu có chiều cao ≥ 1m/OTC

- ΣNi : Tổng số cây tái sinh/ OTC

n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu.

N là tổng số cây tái sinh.

* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: < 0,5m; 0,5-1m; 1-

2m và trên 2m.

2.4.3 Kế thừa tài liệu

Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

khu vực nghiên cứu, các tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài của các tác giả

trong và ngoài nước.

Kế thừa các tài liệu đã được công bố của các công trình nghiên cứu khoa

học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra cơ bản của các cơ

quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

38

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng

Khánh, tỉnh Cao Bằng

3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng

Bảng 3.1. Thành phần thực vật KBT loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít

Họ Chi Loài

TT Ngành Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ

họ (%) chi (%) loài (%)

POLYPODIOPHYTA 1 3 5,88 4 4,65 4 3,47 (Dương xỉ)

MAGNOLIOPHYTA 2 48 94,12 82 95,35 111 96,52 (Hạt kín)

2.1 Lớp 2 lá mầm 48 80,39 70 81,4 97 84,34

2.2 Lớp 1 lá mầm 7 13,73 12 13,95 14 12,17

Tổng 51 100 86 100 115 100

Hệ thực vật tại KBT loài và sinh cảnh VCV Trùng Khánh - Cao Bằng có

tính đa dạng và phong phú về thành phần loài, kết quả nghiên cứu trong các

năm qua được tổng hợp và cho thấy tại khu bảo tồn có 115 loài thuộc 51 họ, 86

chi thực vật thuộc 2 ngành chính là: Ngành Dương xỉ và Ngành Hạt kín. Nhìn

vào kết quả bảng 1 cho thấy trong tổng số 115 loài thực vật thì ngành hạt kín

chiếm chủ yếu (96,52%) tổng số loài điều tra, sự phân bố giữa các loài trong

họ và chi không đều nhau, Bên cạnh những họ có nhiều loài như: Họ Dâu tằm

(Moraceae), Họ Ba mảnh (Euphorbiaceae), và những họ chỉ có một loài như:

Họ Ráng (Dryopteridaceae), Họ Guột (Gleicheniaceae), Họ Na (Annonaceae),

Họ Bứa (Clusiaceae).

Do đây là khu bảo tồn loài vượn đen quý hiếm nên các kết quả nghiên

cứu cũng đã tìm hiểu và đưa ra được danh mục các loài thực vật làm thức ăn

39

cho vượn. Đây là cơ sở để giúp cho công tác nghiên cứu và đánh giá khả năng

phục hồi mở rộng sinh cảnh tại vùng phục hồi sinh cảnh cho vượn đen Cao Vít

tại khu bảo tồn. Kết quả nghiên cứu danh mục thực vật làm thức ăn cho vượn

để thể hiện tại bảng 02.

Đề tài đã thực hiện điều tra đánh giá lại toàn bộ khu vực phục hồi sinh

cảnh của khu bảo tồn trong năm 2019. Kết quả đề tài đã tổng hợp được danh

mục các loại thực vật tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn loài và sinh

cảnh vượn Cao vít như sau:

Bảng 3.2. Danh mục các loài thực vật tại khu phục hồi sinh cảnh

STT

Tên Khoa Học

Tên Địa Phương

Ghi chú

1

Croton tiglium L.

Bã đậu

2 Mallotus sp

Ba soi

Caryota urens L.

Báng/móc

3

Styrax tonkinensis Pierre.

Bồ đề /Mạy xa

4

5

Pouzolzia .sp

Bọ mắm

6

Litsea sp

Bời lời

7

Litsea baviensis

Bời lời ba vì

8

Litsea sp

Bời lời lá to

Cleidion spiciflorum (Brm. f.)

9

Bốn góc/ba râu

Merr.

10 Radermachera sp

Boỏng bip

Vượn ăn Hoa, quả

11 Maclurodendron sp.

Bưởi bung

Engelhardtia chrysolepis Hance

12

(Engelhardtia wallichiana

Chẹo tía

Lindl).

13 Grewia eberhardtii H. Lec.

Cò ke/(Mạy roi)

14 Ficus sp1

Đa

15 Mallotus barbatus Muell. -Arg. Dạ pan/ Bục bục

16 Cornus sp.

Dạ roi

40

17

Schefflera Octophylla

Đáng chân chim

18

Schefflera sp2

Đáng lá to/mạy táng

Allospondias lakhoensis(pierre)

Dâu da xoan

Vượn ăn quả

19

Stapf

Markhamia stipulata (Roxb.)

20

Đinh

Seem. 1863

Trevesia palmata (Roxb. ex

21

Đu đủ rừng

Lindl.) Visan.

Broussonetia papyifera (L.)

Dướng

Vượn ăn hoa, quả

22

L`Hér. ex Vent.

23 Gardenia sp

Găng ổi /Mạy găng

24 Vitex sp.

Gia sắng

25 Michelia sp

Giổi/Phì phà

Dendrocnide urentissima

26

Han voi

(Gagnep.) Chew.

27 Fissistigma sp.

Ka nom

28 Machilus sp

Kháo

29 Gardenia .sp

Khỉ bể

Vượn ăn hoa

30 Myrtaceae sp (Họ sim?)

Kin kha

31

Solanum erianthum D. Don.

La rừng/Mạy mác hốc

32 Ardisia chinensis Benth

Làm siêu

Dilenia turbinata Fin. et

Lọng bàng/vỉ mu/mỡ

33

Gagnep.

lợn/xả po

34 Celtis sp

Mắc thuốt

35 Litsea cubeba (Lour.) Pers.

Màng tang

36 Zizyphus incurva Roxb.

Mạy ganh mèo

37 Grewia sp.

Mạy già

38

Sapium rotundifolium Hemsl.

Mạy gụ/sòi lá tròn

39 Delavaya toxocarpa Fr.

Mạy kẻng năm

40 Litsea sp

Mạy kháo

41

41 Clusiaceae sp

Mạy khuyết

42 Litsea chartacea (Nees) Hook. f. Mạy măn/Bời lời da

43 Glochidion obliquum Dene

Mạy máu

Dracuntomelon dao (Blco.)

44

Mạy mìu

Merr.

45 Ficus sp

Mạy múc

46 Celtis sinensis

Mạy năng lá to

Scheffelera heptaphylla (L.)

Mạy năng/ đáng chân

47

Frodin

chim

48 Dillenia sp

Mạy ngan

49 Ficus nervosa Heyne ex Roth

Mạy pon

50

Saurauja tristyla(armata)

Mạy poóc ngán

51 Lagerrtroemia sp

Mạy pươi

Garcinia paucivervis Chun &

Loài đặc hữu, quý

52

Mạy quý/trai lý

How

hiếm

Macaranga denticulata (Bl.)

53

Mạy tắc sậy

Muell.-Arg.

Glochidion laevigatum Muell.-

54

Mạy tha/Sóc láng

Arg

55

Sapindaceae sp

Mạy thơ

56 Ebenaceae sp

Mạy thoát

57 Litsea monopetala (Roxb.) Pers. Mò giấy/Mạy mi

58 Rhus semialata Murr.

Muối rừng /Mạy piếc

59 Polyathia sp.

Na rừng

60 Ficus hispida

Ngái

Loài đặc hữu, quý

Excentrodendron hsienmu Chun

61

Nghiến

hiếm, Vượn ăn lá và

et How.

búp non

62 Acanthopanax sp.

Ngũ gia bì gai

63 Euodia sutchuenensis Dole.

Ngũ gia bì hôi /Vất lẩu

42

64

Sapindus sp

Nhãn rừng

Vượn ăn quả

Polyathia jucunda (Pierre) Fin.

65

Nhọc lá dài/ tắc rày

Et Gagnep.

66 Polyathia lauii Merr.

Nhọc lá to/Mạy khả

Vượn ăn hoa, quả

67 Bischofia javanica Bl.

Nhội /Mạy pát

Vượn ăn quả, lá

68 Fabaceae sp

Niễng rừng/Mạy kiếp hoi

Schefflera delavayi (Fr.) Harms

69

var. pubinervis Grushv. &

Quả trám/chân chim

Skvort

70

Streblus sp.

Ruối

71 Ficus .sp

Si

72

Sapium sebiferum (L.) Roxb

Sòi trắng

Toxicodendron succedanea (L.)

73

Sơn

Mold.

74 Phoebe sp1

Sụ/Năng nuỏi

Ficus hispida var. badiostrigosa

75

Sung đất/Loa cây

Corner.

Elaecocarpus chinensis

76

Tai trâu

(gaertn.et Champ.) Hook.F.

Thị rừng/Mạy năng lá

77 Diospyros sp1.

nhỏ

78 Acer tonkinensis Lecomte

Thích lá xẻ

Vượn ăn lá

79 Alangium sp

Thôi ba/Mạy đa

Vượn ăn hoa

80 Euodia meliaefolia Benth.

Thôi chanh

81 Wrightia sp.

Thừng mức

82 Muntingia calabura

Trứng cá

83 Allophylus sp.

Vải rừng

84 Archidendron sp.

Vang/ Rạ vường

Vượn ăn lá non

85 Dillenia turbinata Fin. & Gagn. Vỉ mu/lọng tía/mỡ lợn

43

86

Schima wallichii (DC.) Korth.

Vối thuốc/ Han mèo

87 Ficus hirta

Vú bò

Cinnamomum balansae

88

Vù hương/ Mạy khảo

Loài đặc hữu

Lecomte

89

Itoa orientalis Hemsl.

Xa lình

Zanthoxylum Armatum DC., (Z.

90

Xẻn 5 lá

alatum Roxb.)

91 Prunus arborea (Blume) Kalkm. Xoan đào

Choerospondias axillaris

92

Xoan nhừ

Vượn ăn hoa, quả, lá

(Roxb.) Burtt.& Hill

Canthium dicoccum Gaertn.

93

Xương cá

Vượn ăn quả

var. rostratum Thw. ex Pit.

Qua kết quả điều tra cho thấy ở khu vực phục hồi sinh cảnh của khu bảo

tồn có 93 loài , trong đó có 12 loài làm thức ăn cho vượn, 03 loài là thực vật đặc

hữu, 02 loài là thực vật quý hiếm có giá trị cao như: Nghiến (excentrodendron

hsienmu chun et How), Trai Lý (garcinia paucivervis chun & How).

Nhìn chung hiện trạng khu vực phục hồi sinh cảnh thuộc khu bảo tồn

loài và sinh cảnh vượn Cao vít đã có sự thay đổi trong thời gian qua, sự tác

động của người dân đã giảm đáng kể so với trước đây. Hiện trạng rừng cũng đã

có sự thay đổi cả về chất và số lượng. Mặc dù vậy các loài thực vật có giá trị

còn khá ít và những loài có làm thức ăn cho vượn cũng còn không nhiều đây

cũng là cơ sở để đánh giá cho việc mở rộng khu vực sinh sống của loài vượn

đen quý hiếm này.

3.1.2. Thực trạng công tác QLBV rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh vượn

Cao vít

* Công tác tổ chức

Về cơ cấu tổ chức hiện nay, gồm:

- 01 trạm trưởng

44

- 02 Đ/c Cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn 03 xã

- Tổ tuần rừng cộng đồng 06 thành viên (FFI hỗ trợ kinh phí hoạt động),

- Tổ giám sát loài Vượn Cao Vít 06 thành viên (FFI hỗ trợ kinh phí hoạt động),

Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít được thành lập theo Quyết

định số: 2536/ QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2006 (phê duyệt Kế hoạch

Đầu tư) và Quyết định số: 381/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 3 năm 2007 (thành

lập khu bảo tồn) của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng.

Thực hiện theo Quyết định số 782/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của

UBND tỉnh về việc tổ chức lại BQL khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít

thành Trạm Kiểm lâm bảo vệ khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít,

- Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ rừng: Với mục tiêu là bảo tồn quần

thể loài vượn đen đông bắc (Nomascus nasutus nasutus) duy nhất còn sót lại trên

toàn cầu và đang bị đe dọa nghiêm trọng ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng;

Bảo vệ và phát triển quần thể vượn Cao Vít và sinh cảnh vùng sống của

chúng, tiếp tục tìm hiểu và phân tích về mặt sinh thái học của loài vượn này

thông qua các cuộc nghiên cứu khoa học;

Phục hồi và mở rộng sinh cảnh rừng trên núi đá vôi, khôi phục và mở

rộng môi trường sống đáp ứng nhu cầu sinh sống và phát triển đàn Vượn;

Bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học quan trọng của khu bảo tồn,quản lý

khu bảo tồn với sự tham gia của cộng đồng địa phương, hỗ trợ cộng đồng địa

phương giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng của khu bảo tồn

Nâng cao nhận thức cho các bên liên quan về loài vượn này và tầm quan

trọng mang tính toàn cầu của công tác bảo vệ loài vượn này.

Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật

và các chế độ chính sách đãi ngộ của công chức theo quy định của pháp luật,

Chịu sự chỉ đạo điều hành, chấp hành chế độ báo cáo và các nhiệm vụ

khác do Hạt kiểm lâm Trùng Khánh Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng, UBND

huyện Trùng Khánh,Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, bảo

45

vệ và phát triển rừng, nghiên cứu khoa học trong phạm vi khu bảo tồn theo sự

chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự án của

các tổ chức Quốc tế trong khu bảo tồn,Tham mưu cho UBND Huyện xây dựng

các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ rừng và phát triển khu bảo tồn, phối

hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, UBND xã, đơn vị lực lượng vũ trang

đóng trên địa bàn thực hiện việc bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR, tuyên truyền

giáo dục pháp luật và các công việc chuyên môn khác,Phối hợp với các tổ chức

Quốc tế (FFI, PRCF) triển khai, thực hiện các dự án hỗ trợ, sinh kế cho nhân dân

và các hoạt động khác phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội vùng đệm

* Công tác tuyên truyền

Thực hiện nghị quyết của chi bộ Hạt Kiểm Lâm về đẩy mạnh công tác

tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng đến cơ

sở và nhân dân, xây dựng đề cương, phối hợp tuyên truyền thông qua các cuộc

giao ban ở xã, cán bộ kiểm lâm địa bàn phối hợp với cán bộ xóm tổ chức họp

tuyên truyền đến nhân dân,Trong năm 2019 tổ chức tuyên truyền 37 cuộc với

2.287 lượt người nghe. Chụp ảnh giám sát động thực vật rừng: 79 loài thực vật,

05 loài chim

* Công tác phòng cháy chữa cháy rừng

Đơn vị thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo

vệ rừng PCCCR, Thực hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ và

lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng, PCCCR trên địa bàn quản lý,

tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa phương xây dựng phương án PCCCR

cho 3 xã.

Kiện toàn ban chỉ huy PCCCR của 03 xã Ngọc Côn, Phong Nậm, Ngọc

Khê, 28 tổ đội PCCCR ở cơ sở, đồng thời rà soát, thống kê, đánh giá hiệu quả

nhu cầu mua sắm bổ sung các thiệt bị, dụng cụ, phương tiện PCCCR đã cấp

phát đánh giá kết quả như sau:Các dụng cụ PCCCR cấp phát cho các xã gồm

bàn dập, quốc xẻng, dao phát được quản lý và bảo quản tốt, Các dụng cụ

46

PCCCR nêu trên thì bàn dập lửa và dao phát có hiệu quả hơn trong quá trình

sử dụng, Qua thống kê đã làm mất 01 bàn dập lửa, 2 con dao phát trong quá

trình sử dụng, có biên bản làm việc của xóm, xác nhận của UBND xã, Nhu cầu

mua sắm bổ sung trong thời gian tới là 20 bàn dập lửa bổ sung cho các xã.

Đầu năm 2019 đơn vị thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện nhiệm

vụ quản lý bảo vệ rừng, PCCCR, Thực hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng

dân quân tự vệ, công an, bộ đội biên phòng và lực lượng kiểm lâm trong công

tác bảo vệ rừng, PCCCR trên địa bàn quản lý, tham mưu cho cấp ủy chính

quyền địa phương xây dựng phương án PCCCR cho 03 xã, Kiện toàn ban chỉ

huy PCCCR của 03 xã Ngọc Côn, Ngọc Khê, Phong Nậm, 28 tổ đội PCCCR ở

cơ sở, đồng thời rà soát, thống kê, đánh giá hiệu quả, nhu cầu mua sắm bổ sung

các trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện PCCCR.

* Bảo tồn và phòng trừ sâu bệnh hại rừng

Trong năm rừng trong khu bảo tồn không có sâu bệnh xảy ra các loài

động, thực vật đang được thống kê từng loại và cập nhập hàng tháng theo quy

định, năm 2019 đã tổng hợp được 116 loài thực vật, 06 loài chim, bò sát, Đơn

vị đã tổng hợp thực vật theo hình thái (Thân, lá, hoa, quả) được 324 loài, chụp

ảnh động vật và các loài chim, bò sát được 32 loài.

* Công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học

Thường xuyên tuyên truyền các văn hóa của Đảng, Nhà Nước về rừng

và đất lâm nghiệp đến các xóm người dân ở khu bảo tồn.

Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng khu vực khu bảo tồn quản lý, tiến

hành các biện pháp phục hồi rừng ở phân khu phục hồi sinh thái, quy hoạch

trồng cây làm thức ăn, làm sinh cảnh sống cho vượn cao vít ở trong khu vực

bảo tồn đã được xác định ưu tiên.

Kiểm tra việc thực hiện quy ước bảo vệ rừng ở các thôn bản, tăng cường

phối kết hợp với các ngành, các cấp thực hiện tuần tra rừng, nhất là các vùng

trọng điểm xử lý nghiêm các vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, thường

xuyên tuần tra kiểm soát lâm sản trong khu vực quản lý.

47

Phát huy vai trò ban chỉ huy PCCCR tại các xã và tổ đội phòng

cháy,chữa cháy rừng cơ sở, củng cố kiên toàn ban chỉ huy PCCCR ở các xã,

điều chỉnh phương án PCCCR hàng năm.

Thực hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng

kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.

Thường xuyên theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn khu

bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít quản lý, cập nhập vào sổ theo doi diễn biến

tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp hàng năm theo quy định của cấp trên.

* Công tác theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng

Đơn vị đã tổng hợp số liệu diễn biến rừng theo lô, Công tác kiểm kê

rừng (nhóm 1, nhóm 2) đơn vị đã thực hiện xong chuyển hồ sơ về hạt kiểm

lâm tổng hợp toàn huyện theo quy định.

* Công tác thanh tra pháp chế

Các vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển

rừng, quản lý đúng theo quy định của pháp luật: Không có

Quản lý động vật hoang dã thông thường nuôi nhốt: Không có

Quản lý các cơ sở chế biến gỗ: Không có

Thường xuyên tuần tra, kiểm tra phát hiện và xử lý các vụ vi phạm luật

Lâm nghiệp.

Quản lý động vật thông thường nuôi nhốt: không có

Quản lý các cơ sở chế biến gỗ: 01 xưởng, cơ quan đã hướng dẫn lập hồ

sơ theo dõi xuất nhập lâm sản theo quy định,

* Công tác quản lý vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ,

Thường xuyên kiểm tra lau chùi vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, Giao

nhận vũ khí khi giao nhận nhiệm vụ, mở sổ theo dõi giao nhận vũ khí quân

dụng và công cụ hỗ trợ được bảo quản tại tủ sắt đơn vị,

* Công tác phối kết hợp với lực lượng DQTV và các cơ quan liên quan

Trong năm phối hợp tuần tra được 36 cuộc hơn 400 lượt người tham gia

48

Nhìn chung công tác phối hợp với các ngành liên quan đều được bàn

bạc, thống nhất thời gian triển khai cụ thể, có hiệu quả, nhận thức của nhân dân

về công tác bảo vệ và phát triển rừng từng bước được nâng lên, các hành vi

chặt phá rừng, săn bắn, bẫy chim thú rừng giảm so với các năm trước,

* Công tác hành chính

Mở sổ theo dõi văn bản đi đến soạn thảo văn bản hành chính theo quy

định, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại đơn vị, xây dựng kế hoạch

hàng tháng, quí, năm, thực hiện nghiêm túc tác phong, lề lối làm việc, mặc

trang phục đúng theo quy định, thực hiện tốt các nội quy, quy chế của đơn vị,

của ngành đề ra,

* Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học trong rừng đặc dụng

Phối hợp với các tổ chức quốc tế tìm kiếm nguồn kinh phí thực hiện nghiên

cứu khoa học, điều tra đánh giá đa dạng sinh học trong khu rừng đặc dụng

Tiếp tục đánh giá các địa điểm phục hồi sinh cảnh cho vượn cao vít

trong phân khu phục hồi sinh thái, tiến hành xúc tiến tái sinh tự nhiên, trong

các loài cây bản địa trong khu bảo tồn,

* Công tác phối hợp thực hiện dự án của các tổ chức phi chính phủ

Năm 2019 tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế (FFI) thực hiện

một số hoạt động tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít, BQL đã phối hợp

với tổ chức FFI thực hiện các hoạt dộng và kết quả đạt được như sau:

- Phát triển kinh tế hộ gia đình hỗ trợ 9 con bò cho các hộ gia đình

- Hỗ trợ kinh phí tổ tuần rừng cộng đồng hàng năm

Năm 2019 các tổ chức phi chính phủ gồm: FFI, PRCF thực hiện một số

hoạt động tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít, BQL đã phối hợp với

các tổ chức quốc tế triển khai và kết quả đạt được như sau:

- Tổ chức FFI thực hiện các hoạt động về hỗ trợ sinh kế: 10.695 USD

- Tổ chức PRCF thực hiện các hoạt động về phục hồi rừng: 24.545 USD

- Phối hợp với tổ tuần rừng cộng đồng tuần tra rừng được 420 lượt.

- Các hoạt động được triển khai, thực hiện kịp thời, có hiệu quả, được

nhân dân đồng tình ủng hộ,

49

- Lập kế hoạch tuần tra theo các tuyến tuần rừng hàng tháng, tổ chức

giao ban và đánh giá kết quả công tác của tuần rừng cộng đồng, đề ra phương

hướng công tác tuần tra rừng tháng tiếp theo, chi trả lương cho tổ tuần rừng

cộng đồng hàng tháng theo quy định.

- Trong năm 2019 tổ tuần rừng cộng đồng tiến hành tuần tra, giám sát đa

dạng sinh học được trên 400 lượt trên 13 tuyến tuần tra theo kế hoạch tuần tra

BQL khu bảo tồn lập hàng tháng

Thực hiện biên bản ghi nhớ giữa sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Cao

Bằng và Sở Lâm Nghiệp tỉnh Quảng Tây Trung Quốc về việc hợp tác triển

khai công tác bảo tồn Vượn Cao Vít và sinh cảnh của chúng được lãnh đạo hai

bên kí ngày 13 tháng 10 năm 2015; Biên bản ghi nhớ giữa Ủy ban nhân dân

tỉnh Cao Bằng Và Chính phủ nhân dân thành phố Bách Sắc (Quảng Tây -

Trung Quốc) ngày 22/3/2019 BQL và tổ tuần rừng đã gặp và trao đổi trực tiếp

trao đổi kinh nghiệm về công tác bảo tồn thiên nhiên, công tác PCCCR, phối

hợp tuần tra rừng khu vực biên giới, tổng kết, rút kinh nghiệm.

3.2. Đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh

cảnh Vượn Cao Vít

3.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh

Cấu trúc tổ thành là sự tổ hợp và mức độ tham gia của các thành phần thực

vật trong quần xã, tổ thành là một trong những chỉ tiêu cấu trúc quan trọng, nó

cho biết số loài cây và tỷ lệ của mỗi loài hay một nhóm loài cây nào đó trong lâm

phần, Ngoài ra còn để đánh giá mức độ đa dạng sinh học, tính ổn định, tính bền

vững của hệ sinh thái rừng.

Trong điều tra rừng để biểu thị tổ thành công thức tổ thành đã được sử

dụng để đánh giá, phản ánh các mối quan hệ trong quần xã thực, Nghiên cứu cấu

trúc tổ thành rừng là công việc quan trọng nhằm lựa chọn các biện pháp khoanh

nuôi xúc tiến tái sinh rừng phù hợp, tạo môi trường dinh dưỡng cũng như giữ gìn

tài nguồn tài nguyên thiên nhiên đang bị tác động do con người gây ra, Đề tài sử

dụng chỉ số IV% (Important Value) để biểu thị công thức tổ thành tầng cây gỗ

cho các trạng thái rừng bị tác động của khu vực nghiên cứu,

50

Bảng 3.3. Công thức tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh

Loài

OTC

Trạng thái

Công thức tổ thành

Mật độ (Cây/ha)

Loài/OTC (loài)

ưu thế (loài)

1 Rừng phục hồi

1220

16

9

16,70Kb + 12,97Mt + 11,08Gs + 10,85Si + 8,83Tly + 8,79Mp + 7,05So + 5,14Bb +

5,08K + 13,50LK

2 Rừng phục hồi

560

12

10

20,31Bb + 10,70Gs + 10,06So + 9,73Kn + 9,01Bm + 7,57Si + 7,44Ls + 6,66Tlx +

5,54Ttr + 5,45Nhr + 7,53LK

14,23Gs + 14,20Hv + 9,91Xc + 9,66Mp +

3 Rừng phục hồi

1100

15

8

8,03Bm + 7,81So + 7,65Ml + 5,70Ls + 22,80LK

4 Rừng phục hồi

940

26

5

14,63Ddx + 12,26Hv + 11,59Đa + 6,79Kb + 6,49Xn + 48,25LK

5 Rừng phục hồi

720

17

7

19,56Xn + 14,59Si + 9,98Xđ + 8,92N + 7,05Vr + 6,99Rv + 5,08Bđ + 27,84LK

13,5Tlx + 9,71N + 9,19Đa + 8,22Bl +

6 Rừng phục hồi

800

20

8

7,23Hv +7,18Tl + 5,42Đcc + 5,42 Mt + 34,13LK

7 Rừng phục hồi

1180

25

7

11,42So + 8,98Mgm + 7,70Đa + 6,42Hv + 6,09Kn + 5,54Xc +5,37Si + 48,47LK

8 Rừng phục hồi

880

20

7

21,59Bbi + 11,79Sđ + 9,19Kn + 8,54So + 7,15Mg + 6,87Hv + 6,53Đcc + 28,32LK

9 Rừng phục hồi

1220

20

6

14,11Bm + 12,54Bb + 9,41Sđ + 8,15Đcc + 7,28Kn + 6,72Mp + 41,79LK

18,50Hv + 8,71Vr + 7,51Bm + 6,66Tlx

10 Rừng phục hồi

1260

27

5

+5,03So + 53,58LK

9,71Dg + 8,90Hv + 8,62So + 7,52N +

11 Rừng phục hồi

1300

25

7

7,47Đcc + 6,57Bbi +5,82Tlx +45,39LK

28,72Xn + 10,67Slt + 9,33Mnlt + 7,8K +

12 Rừng phục hồi

760

21

4

43,47LK

13 Rừng phục hồi

620

15

7

20,07Đa + 16,71Sđ + 10,37Đđr + 9,94Đlt + 7,57Hv + 7,5Đi + 6,8Bllt + 21,03LK

Chú thích: Bb: Bưởi bung Bbi: Bỏng bíp, Bm: Bọ mắm, Bđ: Bồ đề, Bl: Bời lời, Ck:

Cò ke, Ddđ: Dâu da đất, Ddx: Dâu da xoan, Dg: Dướng, Đa: Đa, Đcc: Đáng chân chim,

Đlt: Đáng lá to, Đđr: Đu đủ rừng, Đi: Đinh, Gs: Gia sắng, HV: Han voi, Kn: Ka nom, Kln:

51

Kháo lá nhỏ, Klt: Kháo lá tròn, K: Khảo, Kb: Khỉ bể, Ls: Làm siêu Mg: Mạy già, Mgm:

Mạy ganh mèo, Mnlt: Mạy năng lá to, Mk: Mạy kháo, Mkn: Mạy kẻng năm, MP: mạy pươi,

Mt: Mạy thuốt, Ml: Mỡ lợn, N: Nghiến, NG: ngái, Nh: nhội, Ngbg: ngũ gia bì gai, NhR:

nhãn rừng, Nar: Na rừng, Hbh: hồng bì hôi, Rv: Rạng vường, Si: Si, So: Sơn, Slt: Sòi lá

tròn, ST: sòi trắng, Sđ: Sung đất, Tlx: Thích lá xẻ, Tly: Trai lý, Ttr: Tai trâu, Tb: Thôi ba,

Vr: Vải rừng, Vm: Vỉ mu, Xc: Xương cá, Xđ: Xoan đào, Xn: Xoan nhừ.

Qua bảng tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ trên ta thấy ở trạng thái

rừng phục hồi ở OTC 2 công thức tổ thành có nhiều loài cây tham gia nhất (10

loài), OTC 1, OTC 3, OTC 6 công thức tổ thành với 8 - 9 loài tham gia vào công

thức tổ thành, còn ở OTC 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 công thức tổ thành đơn giản

hơn chỉ có từ 4-7 loài tham gia vào công thức tổ thành. Nhìn chung trong công

thức tổ thành của các ô nghiên cứu vẫn chủ yếu là các loài cây ít có giá trị và là

loài ưu sáng mọc nhanh. Đây cũng là lý do phần lớn ô nghiên cứu có số lượng

loài đều trên 20 nhưng số loài tham gia công thức tổ thành thì lại ít.

Mật độ cây/ha cũng có sự biến động lớn ở OTC 2 là thưa nhất 560

cây/ha, mật độ dầy nhất OTC 11 1300 cây/ha.

3.2.2. Phân bố số cây theo đường kính và chiều cao

Dựa trên kết quả nghiên cứu đề tài đã chia cấp độ đường kính cây tại

khu vực này các cấp độ biến động từ cấp I, II, III, IV và V mỗi cấp đường

kính biến động trong khoảng 5cm kết quả thể hiện tại bảng sau:

Bảng 3.4. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi

sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019

OTC

P1

P2

P3

P4

P5

P6

P7

P8

D(cm)

24

8

5

9

9

9

6

18

I : 5 - 10

23

16

17

30

17

26

39

16

II: 10,1 - 15

22

3

12

9

3

8

11

4

III: 15,1 - 20

6

9

4

3

4

2

3

IV: 20,1 - 25

1

3

2

5

2

1

3

V: >25

Tổng số cây

83

28

55

47

36

40

59

44

52

Như vậy khu vực phục hồi sinh cảnh phía Ngọc Khê chủ yếu tập trung ở

cỡ đường kính 10 - 20 cm; một số ô có số lượng cây ở cỡ đường kính trên 20

và 25 cm đây chủ yếu là các cây: Mạy thuốt (Celtis sp), Gia sắng (Vitex sp),

Boỏng bíp (Radermachera sp), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.)

Burtt.& Hill), Han voi (Dendrocnide urentissima (Gagnep.) Chew.), Dâu da

xoan (Allospondias lakhoensis(pierre) Stapf), Đa (Ficus sp1) đa số là các cây

ưa sáng mọc nhanh, ít giá trị và không làm củi được nên người dân để lại từ

trước không chặt.

Bảng 3.5. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi

sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019

OTC

P9

P10

P11

P12

P13

D(cm)

33

12

13

15

5

I : 5 - 10

14

30

33

15

15

II: 10,1 - 15

2

12

15

6

III: 15,1 - 20

3

4

1

5

2

IV: 20,1 - 25

3

5

3

3

3

V: >25

Tổng số cây

55

63

65

38

31

Đối với khu vực phục hồi sinh cảnh phía Phong Nậm đi vào nhìn chung

có sự khác biệt so với phía Ngọc Khê, phân cấp đường kính ở khu vực phía

Phong Nậm chủ yếu ở cấp 5 -15cm. Một số ô như ô 10, 11 có số lượng cây ở

cấp đường kính 15 - 20cm nhiều hơn các ô khác. Thực tế các ô này có số lượng

cây nhiều hơn các ô khác trong khu vực Phong Nậm.

53

Bảng 3.6. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi

sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019

OTC

P1

P2

P3

P4

P5

P6

P7

P8

H (m)

1

I : < 3

22

1

18

13

4

2

25

II: 3,1 - 6

35

18

32

27

20

28

41

15

III: 6,1 - 9

3

10

21

2

1

6

16

41

IV: 9,1 - 11

3

2

2

V: >11

57

Tổng số cây

61

28

47

36

40

59

81

Ở phân cấp chiều cao khu vực Ngọc Khê cũng tập trung chủ yếu ở cấp

chiều cao từ 6 - 11m điều này cũng phù hợp vì cấp đường kính chủ yếu tập

trung từ 10 - 20cm nên đa số cây ở khu vực này có cấp chiều cao trung bình. Ô

1 và ô 8 có số cây ở cấp đường kính 5 - 10cm nhiều hơn nên cấp chiều cao 3-6

m cũng có số lượng cây nhiều hơn so với các ô khác.

Bảng 3.7. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi

sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019

OTC P9 P10 P11 P12 P13 H(m)

5 I : < 3

15 23 3 10 9 II: 3,1 - 6

31 25 33 26 20 III: 6,1 - 9

4 15 28 2 2 IV: 9,1 - 11

1 V: >11

55 63 65 38 31 Tổng số cây

Đối với khu vực Phong Nậm cấp chiều cao chủ yếu từ 3,1 - 9m và chỉ có

ô 10 và 11 là có số lượng cây ở cấp 9 - 11m nhiều hơn so với các ô còn lại tại

khu vực này. Điều này cũng tương đồng với cấp đường kính tại 2 ô này.

54

Nhìn chung qua kết quả nghiên cứu này thì cấu trúc rừng ở đây giữa mật

độ và cây ưu thế tỷ lệ thuận với nhau, những loài có mật độ lớn ở đây thì cũng

là những loài có ưu thế chính và tham gia và cấu trúc tổ thành.

Khu vực nghiên cứu đang trong giai đoạn phục hồi những cây tiên

phong ưa sáng mọc nhanh phát triển mạnh. Kết quả trong quần thể số cá thể ở

cấp đường kính lớn ít, ngược lại số cá thể ở cấp đường kính trung bình lại

chiếm ưu thế. Đây cũng là thực trạng ở những khu vực rừng đang phục hồi sau

tác động của con người, trong một thời gian dài theo kiểu khai thác kiệt, những

loài có giá trị về gỗ và củi thường bị người dân địa phương chặt khai thác.

Kết quả trên cho thấy khu vực nghiên cứu tại Ngọc Côn và Ngọc Khê

rừng đang phục hồi và sinh trưởng tốt. Công tác quản lý bảo vệ và tuyên

truyền của các cấp chính quyền đã đi sâu đi sát vào người dân nên hiện tượng

chặt phá rừng làm nương rẫy, lấy củi gần như là không còn nữa.

Khu vực rừng phục hồi tại Phong Nậm có số lượng loài cao hơn so với

bên Ngọc Khê. Đặc biệt khu vực rừng phục hồi tại ô số 10 và ô số 11 đã phản

ánh khả năng tái sinh trở lại hiện trạng rừng là rất cao. Tuy nhiên về phân cấp

đường kính và chiều cao thì có xu hướng thấp hơn so với Ngọc Khê, điều này

cũng do trước đây phía Phong Nậm do đường vào dễ nên bị người dân khai

thác gỗ củi nhiều hơn so với phía Ngọc Khê.

Các loài cây ưa sáng mọc nhanh như Thôi ba (Alangium sp), Bưởi bung

(maclurodendron sp.), Bọ mắm (Pouzolzia .sp) , Han Voi phát triển rất tốt, các

loài này chiếm chủ yếu trong công thức tổ thành do có số lượng cây nhiều và

đường kính lớn, đồng thời là loài không có giá trị nên trước đây người dân ít

tác động, còn những cây có giá trị như Nghiến (excentrodendron hsienmu chun

et How), Vù hương (cinnamomum balansae Lecomte), Trai lý (garcinia

paucivervis chun & How), và Kháo (machilus sp.) còn số lượng rất ít và chủ

yếu là tái sinh chồi nên thay đổi về cấu trúc không đáng kể.

55

3.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và

sinh cảnh Vượn Cao Vít

Sự xuất hiện của cây tái sinh là nhân tố mới làm phong phú thêm số

lượng thành phần loài trong sinh cảnh. Tầng cây tái sinh góp phần đóng góp

vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay đổi quá trình trao đổi vật

chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc

tổ thành tầng cây tái sinh được thể hiện chi tiết ở bảng sau:

Bảng 3.8. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh khu vực

phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn

Mật độ

Số loài

Số loài

OTC Trạng thái

Công thức tổ thành

(cây/ha)

/OTC

ưu thế

3,3K + 2,8Tl + 1,9Mp +1,0Kb + 0,5N

1

Rừng phục hồi

420

06

06

+ 0,5Mt

3,6Tlx + 2,9K + 1,4Mp + 0,7Blbv +

2

Rừng phục hồi

280

6

6

0,7Bgb + 0,7Ttr

3,7Ngbg + 2,1Tlx + 1,1Xc + 0,8Hv +

3

Rừng phục hồi

760

7

0,5Bg + 0,5Mp + 0,5Vm+ 0,5St +

8

0,3LK

1,82Kb + 1,52N + 1,52Nhr + 1,52Thr

6

4

Rừng phục hồi

660

13

+ 0,91Ngbg + 0,61Tlx + 2,10Lk

3,0Vr + 1,9Tly + 1,15Nar + 1,15Nhr

8

8

5

Rừng phục hồi

540

+ 0,7Xn + 0,7Mng + 0,7Si + 0,7Tb

3,5N + 1,35Ngbg + 1,35Bl + 1,0Tlx +

9

7

6

Rừng phục hồi

620

1,0K + 0,6Vr + 0,6Đa + 0,6Lk

3,87N + 3,23Vr + 1,29Tly +

6

5

7

Rừng phục hồi

620

0,65Ngbg + 0,65Nhr + 0,31Lk

2,07Kb + 1,38Mp + 1,38Tly +1,03Kn

8

Rừng phục hồi

580

13

7

+ 0,69Blô + 0,69N + 0,69Nhr +

2,07Lk

56

Mật độ

Số loài

Số loài

OTC Trạng thái

Công thức tổ thành

(cây/ha)

/OTC

ưu thế

3,33Bb + 1,82Ng + 1,52Nhr + 1,52Tb

9

Rừng phục hồi

660

8

6

+ 0,61K + 0,61Tc + 0,59Lk

2,65Tlx + 2,65Eusp + 2,06Bb + 1,47K

10 Rừng phục hồi

680

8

4

+ 1,17Lk

2,90X5l + 1,94N + 1,61Tlx + 0,97Kn

11 Rừng phục hồi

620

10

6

+ 0,65Ngbg + 0,65Tm + 1,28Lk

1,9Tly + 1,9Txl + 1,9Ddx + 1,2K +

12 Rừng phục hồi

520

10

6

0,8N + 0,8Xn + 1,5Lk

2,9Tb + 1,4Nhr + 1,0Sđ + 1,0Bllt +

13 Rừng phục hồi

420

11

5

1,0Đlt + 2,7Lk

Chú thích: Bb: Bưởi bung, Bgb: Boỏng bíp, Bm: Bọ mắm, Bđ: Bồ đề, Bl: Bời

lời,Blô: Bằng lăng ổi, Ddđ: Dâu da đất, Đa: Đa, Đcc: Đáng chân chim, Đlt: Đáng lá to,

Đđr: Đu đủ rừng, Đi: Đinh, Gs: Gia sắng, HV: Han voi, Kn: Ka nom, Kln: Kháo lá nhỏ,

Klt: Kháo lá tròn, K: Khảo, Kb: Khỉ bể, Ls: Làm siêu, Mng: Mạy ngan, Mnlt: Mạy năng lá

to, Mk: Mạy kháo, Mkn: Mạy kẻng năm, MP: mạy pươi, Mt: Mạy thuốt, Ml: Mỡ lợn, N:

Nghiến, NG: ngái, Nh: nhội, Ngbg: ngũ gia bì gai, NhR: nhãn rừng, Nar: Na rừng, Hbh:

hồng bì hôi, Rv: Rạng vường, Si: Si, So: Sơn, Slt: Sòi lá tròn, St: sòi trắng, Sđ: Sung đất,

Tlx: Thích lá xẻ, Tly: Trai lý, Ttr: Tai trâu, Tb: Thôi ba, Thr: Thị rừng, Vr: Vải rừng, Vm:

Vỉ mu, Xc: Xương cá, Xđ: Xoan đào, Xn: Xoan nhừ.

Nhìn chung số loài tái sinh tương đối thấp và cũng chủ yếu là các loài ưa

sáng mọc nhanh, các loài có đặc hữu như Nghiến, Trai lý cũng có trong công

thức tổ thành tái sinh của một vài ô tuy nhiên số lượng rất ít.

So với công thức tổ thành tầng cây cao thì nhìn chung có sự tương đồng

các loài tái sinh theo tầng cao.

Về mật độ tái sinh thấp với khoảng dao động lớn và phân bố tái sinh

không đều.

Để đánh giá chi tiết về chất lượng, nguồn gốc tái sinh cũng như cây tái

sinh triển vọng, đề tài đã tổng hợp ở bảng sau:

57

Bảng 3.9. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng

Nguồn gốc

Chất lượng cây

Cây tái sinh

tái sinh

tái sinh (%)

triển vọng

(%)

OTC

Trạng thái

(%)

Trung

Tốt

Xấu Hạt Chồi

bình

1

Rừng phục hồi

66,67

23,81

9,52 52,38 47,62

52,38

2

Rừng phục hồi

35,71

42,86 21,43 92,86

7,14

64,29

3

Rừng phục hồi

68,42

26,32

5,26 92,11

7,89

31,58

4

Rừng phục hồi

60,61

15,15

3,03 66,67 33,33

75,76

5

Rừng phục hồi

85,19

11,11

3,70 81,48 18,52

66,67

6

Rừng phục hồi

70,97

19,35

9,68 83,87 16,13

67,74

7

Rừng phục hồi

83,87

9,68

6,45 12,90 54,84

74,19

8

Rừng phục hồi

68,97

24,14

6,90 58,62 41,38

79,31

9

Rừng phục hồi

75,76

9,09

15,15 93,94

6,06

63,64

10 Rừng phục hồi

61,76

32,35

5,88

0,74

0,26

29,41

11 Rừng phục hồi

74,19

19,35

6,45

0,52

0,48

67,74

12 Rừng phục hồi

88,46

11,54

0,00 92,31

7,69

65,38

13 Rừng phục hồi

71,43

23,81

4,76 85,71 14,29

38,10

Kết quả cho thấy phần lớn có tỷ lệ chất lượng cây tái sinh tốt một số ô

như OTC 5, 7 và 12 có tỷ lệ cây tái sinh tốt chiếm trên 80%, thấp nhất OTC 2

với 35,71%.

Nguồn gốc tái sinh cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá

cho tái sinh rừng, Qua điều tra cho thấy số lượng cây tái sinh phần lớn có

nguồn gốc từ hạt. Các loài tái sinh hạt trong các ô chủ yếu là Vải rừng, Nhãn

rừng, Sung đất, Han voi, Một số loài có đời sống dài và có giá trị cao như

Nghiến, Trai lý, Vù hương phần lớn là tái sinh chồi và phân bố không đều,

Nguyên nhân là do trước đây sự quản lý và bảo vệ rừng chưa có ý thức của

người dân nên tình trạng mất rừng và các loài động vật bị săn bắn đã làm ảnh

58

hưởng và mất cân bằng về sinh thái, Bên cạnh việc rừng bị tàn phá đã tạo điều

kiện cho các loài cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh phát triển nhanh.

Chiều cao của cây tái sinh đều từ 100cm trở lên, tập trung nhiều ở tầm

cao 50 - 100cm, Những cây tái sinh chồi thường có chiều cao trên 150cm, Về

sinh trưởng của cây tái sinh của toàn khu vực nhìn chung là tốt, chỉ một số ít

do bị dây leo quấn làm ảnh hưởng khả năng sinh trưởng,

Nguồn gốc tái sinh và cây mẹ cho tái sinh đối với một số loài có giá trị

này đang phát triển tốt. Tình trạng người dân hàng ngày vẫn đi vào rừng khai

thác gỗ củi và chăn thả gia súc còn rất ít. Điều này khẳng định việc tuyên

truyền và kết quả phục hồi rừng đang diễn ra rất thuận lợi, tạo điều kiện cho

loài vượn sinh sống và phát triển tốt.

3.4. Đánh giá sự phục hồi sinh thái khu phục hồi sinh cảnh thuộc khu bảo tồn

3.4.1. Cấu trúc tầng cây cao

Bảng 3.10. Tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh

khu bảo tồn sau thời gian phục hồi

OTC

Công thức tổ thành năm 2008

Công thức tổ thành hiện tại năm 2019

17,97Kb + 14,91Mt + 9,41Tl +

16,70Kb + 12,97Mt + 11,08Gs + 10,85Si +

1

9,35Si + 9,09Gs + 8,85Mp +

8,83Tly + 8,79Mp + 7,05So + 5,14Bb +

5,74Bb + 5,49So +19,19Lk

5,08K + 13,50LK

20,4Bb + 10,71Gs + 9,98Nar +

20,31Bb + 10,70Gs + 10,06So + 9,73Kn +

2

8,9Kn + 8,86Bm + 7,61Ttr +

9,01Bm + 7,57Si + 7,44Ls + 6,66Tlx +

5,63Slt + 27,91Lk

5,54Ttr + 5,45Nhr + 7,53LK

23,16Gs + 12,6Hv + 10,05Xc +

14,23Gs + 14,20Hv + 9,91Xc + 9,66Mp +

3

9,15Mp + 8,38Ml + 6,35Bm +

8,03Bm + 7,81So + 7,65Ml + 5,70Ls +

5,07So + 25,24Lk

22,80LK

28,52Cc + 15,71Ddx + 12,93Hv +

14,63Ddx + 12,26Hv + 11,59Đa + 6,79Kb

4

7,44Kb + 6,82Xn + 28,58Lk

+ 6,49Xn + 48,25LK

21,15Xn + 9,75Xđ + 9,71Rv +

19,56Xn + 14,59Si + 9,98Xđ + 8,92N +

5

6,67N + 5,86Vr + 46,86Lk

7,05Vr + 6,99Rv + 5,08Bđ + 27,84LK

59

OTC

Công thức tổ thành năm 2008

Công thức tổ thành hiện tại năm 2019

13,5Tlx + 9,71N + 9,19Đa + 8,22Bl +

9,65Tlx + 8,13N + 7,52Đa + 7,11

6

7,23Hv +7,18Tl + 5,42Đcc + 5,42 Mt +

Mkn + 6,6Bm + 6,05Tl + 54,94Lk

34,13LK

11,58Mgm + 10,67Đa + 9,43So +

11,42So + 8,98Mgm + 7,70Đa + 6,42Hv +

7

8,9Xc + 7,11Kn + 6,09Ddx + 5,85Si

6,09Kn + 5,54Xc +5,37Si + 48,47LK

+ 40,37Lk

35,91Bbi + 11,81Kn + 10,59So +

21,59Bbi + 11,79Sđ + 9,19Kn + 8,54So +

8

9,09Mg + 5,89Kb + 26,71Lk

7,15Mg + 6,87Hv + 6,53Đcc + 28,32LK

28,32Sđ + 10,68Bm + 6,46Đcc +

14,11Bm + 12,54Bb + 9,41Sđ + 8,15Đcc +

9

5,63Bbi + 5,35Bbi + 5,53Kn +

7,28Kn + 6,72Mp + 41,79LK

5,1Mp + 32,93Lk

25,67Hv + 9,99Vr + 6,36Tlx +

18,50Hv + 8,71Vr + 7,51Bm + 6,66Tlx

10

5,98Bb + 5,28Vb + 46,72Lk

+5,03So + 53,58LK

13,35Dg + 9,65So + 9,07N +

9,71Dg + 8,90Hv + 8,62So + 7,52N +

11

7,9Đcc + 7,82Tlx + 7,20Bbi +

7,47Đcc + 6,57Bbi +5,82Tlx +45,39LK

45,01Lk

29,56Xn + 9,94Slt + 8,32Mnlt +

28,72Xn + 10,67Slt + 9,33Mnlt + 7,8K +

12

5,3Ls + 5,25K + 41,63Lk

43,47LK

16,88Đa + 15,40Sp1 + 12,12Sđ +

20,07Đa + 16,71Sđ + 10,37Đđr + 9,94Đlt +

13

9,05Đđr + 7,24Đlt + 6,12Đi +

7,57Hv + 7,5Đi + 6,8Bllt + 21,03LK

5,18Hv + 28,01Lk

Chú thích: Bb: Bưởi bung Bbi: Bỏng bíp, Bm: Bọ mắm, Bđ: Bồ đề, Bl: Bời lời, Cc:

Chân chim, Ck: Cò ke, Ddđ: Dâu da đất, Ddx: Dâu da xoan, Dg: Dướng, Đa: Đa, Đcc:

Đáng chân chim, Đlt: Đáng lá to, Đđr: Đu đủ rừng, Đi: Đinh, Gs: Gia sắng, HV: Han voi,

Kn: Ka nom, Kln: Kháo lá nhỏ, Klt: Kháo lá tròn, K: Khảo, Kb: Khỉ bể, Ls: Làm siêu Mg:

Mạy già, Mgm: Mạy ganh mèo, Mnlt: Mạy năng lá to, Mk: Mạy kháo, Mkn: Mạy kẻng năm,

MP: mạy pươi, Mt: Mạy thuốt, Ml: Mỡ lợn, N: Nghiến, NG: ngái, Nh: nhội, Ngbg: ngũ gia

bì gai, NhR: nhãn rừng, Nar: Na rừng, Hbh: hồng bì hôi, Rv: Rạng vường, Si: Si, So: Sơn,

Slt: Sòi lá tròn, ST: sòi trắng, Sđ: Sung đất, Tlx: Thích lá xẻ, Tly: Trai lý, Ttr: Tai trâu, Tb:

Thôi ba, Vb: Vú bò, Vr: Vải rừng, Vm: Vỉ mu, Xc: Xương cá, Xđ: Xoan đào, Xn: Xoan nhừ,

60

LK: Loài khác.

(Nguồn: Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2007), Bước đầu đánh giá tái sinh rừng

tại khu vực bị tác động mạnh trong khu bảo tồn Vượn đen Cao Vít huyện Trùng Khánh

tỉnh Cao Bằng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 07/2007.)

Tỷ lệ tổ thành của năm 2019 tăng lên nhiều so với năm 2008. Tuy nhiên

về số loài tham gia công thức tổ thành không có sự thay đổi lớn, cụ thể:

OTC 1, 2, 3, 5, 6, 8, 11 số loài tham gia công thức tổ thành so với năm

2008 tăng từ 1 - 2 loài, điều này cho thấy sự xuất hiện 1 số loài mới trong công

thức tổ thành, các loài này dần phát triển và trở thành loài ưu thế, thay thế các

loài cũ kém phát triển. Một số loài có sức tăng trưởng đường kính lớn cũng

làm thay đổi công thức tổ thành nhiều.

OTC 4, 7, 10 số loài cây tham gia vào công thức tổ thành không thay đổi

so với năm 2008. Cấu trúc rừng ổn định, tuy nhiên vẫn có sự thay đổi về thành

phần loài. Tại OTC số 4 cây Chân Chim (Schefflera delavayi (Fr.) Harms var.

pubinervis Grushv. & Skvort) có đường kính hơn 60cm đã chết thay vào đó các

loài cây khác sẽ góp mặt vào công thức tổ thành tạo cho công thức tổ thành đa

dạng hơn.

OTC 9, 12, 13 số loài cây tham gia vào công thức tổ thành giảm đi so

với năm 2008. Có thể thấy rằng khi thời gian phục hồi rừng tăng lên, độ tàn

che của rừng tăng thì 1 số loài cây ưa sáng nếu không vượt khỏi tầng rừng

chính thì sẽ bị đào thải để nhường chỗ cho các loài cây chịu bóng dưới tán

rừng, thành phần loài cây có đời sống dài xuất hiện, tạo ra 1 hoàn cảnh rừng

tiến đến sự ổn định tương đối.

Để so sánh về sự phục hồi từ 2008 đến nay đề tài cũng so sánh về cấu

trúc tương quan N-D giữa năm 2008 và 2019 kết quả thể hiện ở các biểu đồ

dưới đây.

61

Hình 3.1. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh

phía Ngọc Côn- Ngọc Khê năm 2019

Hình 3.2. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh

phía Phong Nậm năm 2019

62

Hình 3.3. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh

phía Ngọc Côn- Ngọc Khê năm 2008

Hình 3.4. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh

phía Phong Nậm năm 2008

Phân cấp đường kính của năm 2008 tập chung chủ yếu ở cấp I đường

kính 5 - 10cm và giảm dần đều qua các cấp đường kính II, III, IV, V. Đây cũng

là những năm mới bắt đầu việc khoanh nuôi, bảo vệ nghiêm ngặt để phục hồi

tại khu phục hồi sinh cảnh vượn Cao Vít. Đến năm 2019 phân cấp đường kính

63

tập chung nhiều ở cấp II và cấp III (10 - 15 và 15 - 20cm). Điều này chắc chắn

khẳng định sự thành công của việc khoanh nuôi bảo vệ đã làm cho hoàn cảnh

rừng tại khu vực phục hồi sinh cảnh đã thay đổi theo chiều hướng tiến lên, chất

lượng rừng cũng đã khá hơn do có sự thay đổi về kích thước cây rừng và phục

hồi rừng mạnh mẽ tại khu vực nghiên cứu. Cụ thể số lượng cây tại OTC 1, 2,

4, 7, 10 cây tăng lên, OTC 5, 6, 12, 13 số lượng cây lại giảm đi, có thể thấy

rằng khi thời gian phục hồi rừng tăng lên, độ tàn che của rừng tăng thì 1 số loài

cây ưa sáng nếu không vượt khỏi tầng rừng chính thì sẽ bị đào thải để nhường

chỗ cho các loài cây chịu bóng dưới tán rừng, thành phần loài cây có đời sống

dài xuất hiện, tạo ra 1 hoàn cảnh rừng tiến đến sự ổn định tương đối. Ngoài ra

tại 1 số OTC vẫn còn hiện tượng người dân chặt tỉa những cây to làm cho công

thức tổ thành có sự thay đổi.

Số lượng cây trên các ô tiêu chuẩn cho thấy cấu trúc rừng đã tăng đáng

kể so với năm 2008 đã tăng khá nhiều cụ thể tại OTC 10 tăng hơn 300 cây trên

OTC; OTC 1 và 4 tăng hơn 250 cây. Số loài trên OTC cũng tăng đáng kể như

OTC 4 tăng thêm 9 loài mới, OTC 10 tăng thêm 6 loài mới. Các loài mới tăng

lên tạo ra sự phong phú về đa dạng sinh học tạo điều kiện cho khu vực sinh

sống của vượn được đa dạng hơn.

3.4.2. Cấu trúc tầng cây tái sinh

Bảng 3.11. Tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi sinh cảnh

khu bảo tồn sau thời gian phục hồi

Vị trí

Công thức tổ thành năm 2008

Công thức tổ thành năm 2019

OTC

5,6 Tly + 1,25K + 0,63Gs +

3,3K + 2,8Tl + 1,9Mp +1,0Kb +

1

0,63Ck + 0,63Mt + 0,63Nhr +

0,5N + 0,5Mt

0,63Kb

3,3 Nhr + 2,7Tlx + 2,0Tly + 1,3Bl

3,6Tlx + 2,9K + 1,4Mp + 0,7Blbv +

2

+ 0,7So

0,7Bgb + 0,7Ttr

64

Vị trí

Công thức tổ thành năm 2008

Công thức tổ thành năm 2019

OTC

3,7Ngbg + 2,1Tlx + 1,1Xc + 0,8Hv

4,9Ngbg + 1,9Ls + 1,1Xc + 1,1Bg

3

+ 0,5Bg + 0,5Mp + 0,5Vm+ 0,5St +

+ 0,5 St + 0,5Lk

0,3LK

1,82Kb + 1,52N + 1,52Nhr +

2,59Nr + 1,85Kb + 1,48Thr +

4

1,52Thr + 0,91Ngbg + 0,61Tlx +

0,74Ngbg + 3,34Lk

2,10Lk

4,1Vr + 1,9Tly + 1,5 Bbi + 1,1Nar

3,0Vr + 1,9Tly + 1,15Nar + 1,15Nhr

5

+ 1,1Nhr + 0,3Lk

+ 0,7Xn + 0,7Mng + 0,7Si + 0,7Tb

3,7 N + 1,9 Ngbg + 1,1Vr +

3,5N + 1,35Ngbg + 1,35Bl + 1,0Tlx

6

1,1Tlx + 0,7K + 1,5Lk

+ 1,0K + 0,6Vr + 0,6Đa + 0,6Lk

4,4N + 2,8Vr + 1,2Tly + 0,8Nhr +

3,87N + 3,23Vr + 1,29Tly +

7

0,8Lk

0,65Ngbg + 0,65Nhr + 0,31Lk

1,74Kb + 1,74Tly + 0,87Tlx +

2,07Kb + 1,38Mp + 1,38Tly

8

0,87Bla + 0,87Kn + 0,87Nhr +

+1,03Kn + 0,69Blô + 0,69N +

0,87N + 2,17Lk

0,69Nhr + 2,07Lk

3,34Bb + 2,67 Ng + 1,67Tb +

3,33Bb + 1,82Ng + 1,52Nhr +

9

0,67K + 0,67Tc + 0,98Lk

1,52Tb + 0,61K + 0,61Tc + 0,59Lk

4,19Eusp + 2,58Bb + 1,29Tlx +

2,65Tlx + 2,65Eusp + 2,06Bb +

10

0,65K + 1,29Lk

1,47K + 1,17Lk

2,90X5l + 1,94N + 1,61Tlx +

4,07X5l + 1,48Tlx +1,11N +

11

0,97Kn + 0,65Ngbg + 0,65Tm +

0,74Ngbg + 0,74Kn + 1,86Lk

1,28Lk

3,5Tlx + 2,2TLy + 1,3Vr +

1,9Tly + 1,9Txl + 1,9Ddx + 1,2K +

12

0,5Ddđ + 0,5N + 0,5 Nhr + 0,5Bl

0,8N + 0,8Xn + 1,5Lk

+ 0,5 St + 0,5 Ddx

2,6Tb + 1,9 Nhr + 1,9Ngbg + 0,6

2,9Tb + 1,4Nhr + 1,0Sđ + 1,0Bllt +

13

St + 0,6 Ng + 0,6 Nh+ 0,6St +

1,0Đlt + 2,7Lk

0,6Tlx + 0,6Bs

65

(Nguồn: Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2007), Bước đầu đánh giá tái sinh rừng

tại khu vực bị tác động mạnh trong khu bảo tồn Vượn đen Cao Vít huyện Trùng Khánh

tỉnh Cao Bằng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 07/2007.)

Chú thích: Bb: Bưởi bung, Bm: Bọ mắm, Bđ: Bồ đề, Bg: Bốn góc, Bl: Bời lời, Bla:

Bằng lăng, Bs: Ba soi, Ck: Cò ke, Ddđ: Dâu da đất, Ddx: Dâu da xoan, Đa: Đa, Đcc: Đáng

chân chim, Đlt: Đáng lá to, Đđr: Đu đủ rừng, Đi: Đinh, Gs: Gia sắng, Hv: Han voi, Kn: Ka

nom, Kln: Kháo lá nhỏ, Klt: Kháo lá tròn, K: Khảo, Kb: Khỉ bể, Ls: Làm siêu, Mnlt: Mạy

năng lá to, Mk: Mạy kháo, Mkn: Mạy kẻng năm, Mp: mạy pươi, Mt: Mạy thuốt, Ml: Mỡ lợn,

N: Nghiến, NG: ngái, Nh: nhội, Ngbg: ngũ gia bì gai, NhR: nhãn rừng, Nar: Na rừng, Hbh:

hồng bì hôi, Rv: Rạng vường, Si: Si, So: Sơn, Slt: Sòi lá tròn, ST: sòi trắng, Sđ: Sung đất,

Tlx: Thích lá xẻ, Thr: Thị rừng, Tly: Trai lý, Ttr: Tai trâu, Tb: Thôi ba, Tc: Thôi chanh, Vr:

Vải rừng, Vm: Vỉ mu, Xc: Xương cá, Xđ: Xoan đào, Xn: Xoan nhừ, X5l: Xẻn 5 lá

Năng lực tái sinh của rừng tại khu vực phục hồi tương đối tốt, mật độ tái

sinh ở tất cả các trạng thái rừng khá cao. Nhưng đa số là những loài cây tái

sinh ưa sáng.

Tổ thành cây tái sinh có sự thay đổi khá lớn do thời gian dài sinh trưởng

và phát triển các cây tái sinh năm 2008 giờ đã lớn và khép tán, khả năng tái

sinh tại khu vực nghiên cứu tương đối tốt, với trên 50 loài tham gia quá trình

tái sinh cũng phản ánh lên được điều này và chủ yếu là các loài ưu sáng mọc

nhanh. Có xuất hiện Nghiến (excentrodendron hsienmu Chun et How) số lượng

tái sinh tại OTC 6 và 7 có trên 10 cây đây là một điểm thuận lợi cho quá trình

phục hồi hệ sinh thái núi đá vôi. Trên thực tế khu vực này cũng đang bị tác

động mạnh, đặc biệt khu vực phía giáp Pác Ngà (sườn núi giáp bên Pác Ngà).

Cây tái sinh từ hạt và có độ cao trung bình chiếm đa số là 100cm. Vì là

tái sinh sau nương rẫy cho nên cây tầng cao chủ đạo cũng như cây tái sinh chủ

yếu là cây ưu sáng mọc nhanh như sung đất (ficus hispida), bưởi bung

(maclurodendron sp), bọ mắm (Pouzolzia .sp), và thôi ba (alangium sp).

OTC 3, 6, 9, 10 mật độ cây tái sinh rất cao có nhiều hơn 30 cây trên OTC

qua thời gian quản lý bảo vệ và phục hồi số lượng cây tăng lên, số đường kính

tăng lên giúp cho phân khu phục hồi đảm bảo được theo diễn thế tái sinh.

66

Qua đánh giá cấu trúc rừng và tái sinh rừng ta thấy rằng, cấu trúc tổ thành

trong các OTC hầu hết các loài cây ưa sáng chiếm ưu thế, mặt khác ta thấy rằng

các loài cây thuộc họ Dâu tằm (Moraceae), họ Long não (Lauraceae), họ Bồ

hòn (Sapindaceae) có vai trò lớn trong việc tạo thành quần xã thực vật. Thành

phần cây tái sinh trong các quần xã rừng thứ sinh, chủ yếu là các loài cây tiên

phong ưa sáng.

3.4.3. Thành phần cây làm thức ăn cho vượn

Bảng 3.12. Thành phần cây tầng cao làm thức ăn cho vượn

tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi

Thành phần (tỷ lệ %) Thành phần (tỷ lệ %) Vị trí

năm 2008 năm 2019 OTC

1 28,5 20,6

2 5,8 7,14

3 19,6 23,4

4 30,30 23,40

5 43,9 41,6

6 26,7 35

7 8,16 16,95

8 16,67 18,18

9 3,08 2,78

10 10,42 7,94

11 29,82 24,00

12 38,2 36,8

(Nguồn: Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2007), Bước đầu đánh giá tái sinh rừng

tại khu vực bị tác động mạnh trong khu bảo tồn Vượn đen Cao Vít huyện Trùng Khánh

tỉnh Cao Bằng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 07/2007.)

13 2,5 3,2

Dữ liệu bảng 3.12 thành phần cây làm thức ăn cho vượn tại khu vực

phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi bảo vệ cho thấy OTC 5,

67

6, 12 có tỉ lệ % cây làm thức ăn cho vượn cao nhất chiếm trên 35% cụ thể như

Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt.& Hill), Thích lá xẻ (Acer

tonkinensis Lecomte), Nghiến (Excentrodendron hsienmu Chun et How) phát

triển rất mạnh.

OTC 6, 7 có thành phần tỉ lệ cây làm thức ăn cho vượn tăng cao nhất so

với các OTC còn lại, tăng trên 8% so với số liệu năm 2008. OTC 6 với sự tăng

trưởng mạnh của 2 loài Thích lá xẻ (Acer tonkinensis Lecomte), Nghiến

(Excentrodendron hsienmu Chun et How); OTC 7 khả năng phục hồi của các

loài cũng rất tốt, có cây làm thức ăn cho vượn như Xoan nhừ (Choerospondias

axillaris (Roxb.) Burtt.& Hill) nên thành phần cây làm thức ăn cho vượn tại

OTC này tăng cao Điều này chứng tỏ khả năng tái sinh ở 2 OTC này rất tốt và

có kèm theo một số loài từ nơi khác đến.

Tại 1 số OTC như OTC 1, 2, 4, 11 thành phần tỉ lệ cây làm thức ăn cho

vượn lại giảm đi hơn 5% qua điều tra có thể thấy rằng khi thời gian phục hồi

rừng tăng lên, độ tàn che của rừng tăng thì 1 số loài cây ưa sáng nếu không

vượt khỏi tầng rừng chính thì sẽ bị đào thải để nhường chỗ cho các loài cây

chịu bóng dưới tán rừng, thành phần loài cây có đời sống dài xuất hiện, tạo ra 1

hoàn cảnh rừng tiến đến sự ổn định tương đối vì thế tỉ lệ % cây làm thức ăn

cho vượn tại các khu vực này giảm đi.

Bảng 3.13. Thành phần cây tái sinh là cây làm thức ăn cho vượn

tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi

Vị trí OTC Thành phần (tỷ lệ %) Năm 2008 Thành phần (tỷ lệ %) Năm 2019

1 6,25 14,3

2 26,7 35,7

3 29,7 31,6

4 29,6 42,42

5 0 5,4

6 48,1 45,2

68

7 44 38,70

8 34,78 34,48

9 20 18,18

10 19,35 32,35

11 25,92 35,48

12 30,76 26,95

(Nguồn: Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2007), Bước đầu đánh giá tái sinh

rừng tại khu vực bị tác động mạnh trong khu bảo tồn Vượn đen Cao Vít huyện Trùng

Khánh tỉnh Cao Bằng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 07/2007.)

13 31,25 35

Kết quả bảng 14 ta thấy số lượng loài làm thức ăn cho loài Vượn khá đa

dạng và phong phú có mặt rải rác ở tất cả các khu vực nghiên cứu, tuy nhiên

tại 1 số vị trí như OTC 1, 5, 9 tỉ lệ cây làm thức ăn cho vượn rất thấp, Để duy

trì và phục hồi các loài cây này cũng như tạo nguồn thức ăn dinh dưỡng cho loài

Vượn ở đây thì cần có các biện pháp khoanh nuôi, bảo vệ và trồng dặm một số loài

cây bản địa thích hợp ở khu vực này, nhằm phục hồi cảnh quan thiên nhiên và mở

rộng sinh cảnh cho loài Vượn có thể đa dạng hơn trong khu bảo tồn.

Thành phần cây tái sinh làm thức ăn cho vượn phát triển mạnh nhất ở các

OTC 1, 2, 11 tăng lên hơn 8% so với năm 2008; riêng 2 OTC 4 và 10 thành phần tỷ

lệ % cây tái sinh tăng lên hơn 12% số lượng cây tái sinh tăng lên khá nhiều như

Thích lá xẻ (Acer tonkinensis Lecomte), Kháo (Machilus sp), Khỉ bế (Gardenia

.sp), Nghiến (Excentrodendron hsienmu Chun et How). Công tác khoanh nuôi,

phục hồi rừng bước đầu đã đem lại hiệu quả rất tích cực.

OTC 6, 7, 9, 12 thành phần cây tái sinh có giảm nhưng giảm không đáng

kể chỉ 2-3% mật độ cây tái sinh giảm khi cấp chiều cao tăng lên, một phần

cũng do độ tàn che trung bình cao hơn cũng là nguyên nhân khiến nhu cầu ánh

sáng của 1 số loài cây ko đủ.

So với năm 2008 mật độ, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng cũng như chất

lượng cây tái sinh khá tốt, đảm bảo trong thời gian tới sẽ có đủ lớp cây kế cận

69

và chất lượng rừng sẽ được đảm bảo hơn tạo điều kiện cho loài Vượn sinh

trưởng và phát triển.

Tóm lại: Kết quả so sánh giữa năm 2008 và 2019 đã cho thấy sự thay

đổi cơ bản về cấu trúc tầng cây cao qua sự sinh trưởng mạnh của tán rừng. Sự

thay đổi số lượng cây theo cấp đường kính đã cho thấy khu vực này cây rừng

đã phát triển nhanh và ổn định. Về tầng cây tái sinh nhìn chung còn ít và rải

rác nhưng cũng đã có sự xuất hiện các loài cây đặc hữu tái sinh điều này cũng

sẽ giúp cho việc phục hồi để trở lại trạng thái rừng như ban đầu sẽ có tính khả

thi cao.

Các loài làm thức ăn cho vượn nhìn chung đều có mặt và có số lượng

khá chính vì vậy trong thời gian ngắn tới đây chắc chắn khu vực này sẽ đảm

bảo về sinh cảnh để cho vượn tới sinh sống. Mặc dù vậy cần có sự can thiệp

mạnh hơn nữa để tránh việc khi các cây có giá trị mọc lại người dân lại tiến

hành khai thác.

3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và

phát triển rừng tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn vượn Cao Vít

3.5.1.Thuận lợi

Được UBND cấp xã và các ngành liên quan ủng hộ, quan tâm. Nhân dân

đã có ý thức quản lý bảo vệ rừng và được hưởng lợi kinh phí chi trả dịch vụ

môi trường rừng và các chính sách của Nhà nước hỗ trợ của dự án nên nhân

dân nhiệt tình tham gia hưởng ứng công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các

loài động vật hoang dã quý hiếm.

Hệ thống thông tin liên lạc, truyền thanh, truyền hình đã được phát triển,

tạo điều kiện cho công tác tuyên truyền và dự báo.

3.5.2. Khó khăn

Diện tích khu bảo tồn nhỏ, khả năng mở rộng diện tích khu bảo tồn là

vấn đề khó khăn bị ngăn cách giữa hai dòng sông Quây Sơn, Việc tạo thành

hành lang đa dạng sinh học để nối giữa các khu rừng còn rất hạn chế bời các

70

thôn xóm đều nằm liền kề khu vực gần rừng.

Việc thống kê các loài động thực vật rừng trong khu bảo tồn còn gặp

nhiều khó khăn do trình độ chuyên môn của cán bộ không đồng đều nên việc

thống kê và xác định các loài động thực vật rừng còn hạn chế.

Khu bảo tồn có đường ranh giới giáp với nước Trung Quốc, địa hình

hiểm trở nên công tác quản lý bảo vệ rừng còn gặp nhiều khó khăn.

Do địa hình phức tạp chủ yếu là rừng trên núi đá vôi nên áp dụng các

biện pháp kỹ thuật lâm sinh đề phục hồi rừng, trồng cây bàn địa còn nhiều

khó khăn.

Trong năm vẫn có những vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, còn

có hiện tượng dân vào thu hái lâm sản, săn bắt, bẫy chim thú làm ảnh hường

đến các hoạt động công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các loài động thực vật

hoang dã quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học.

Đời sống của nhân dân ở khu vực gần rừng còn gặp nhiều khó khăn về

kinh tế, nhu cầu sử dụng củi làm chất đốt, thu hái lâm sản phụ còn tương đối cao.

Nhận thức của một số hộ gia đình về công tác bảo vệ rừng, bào tồn đa

dạng sinh học còn hạn chế.

3.5.3. Một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực bảo tồn

vượn Cao Vít

Thường xuyên tuyên truyền các văn bản của nhà nước về rừng và đất

nông nghiệp đến các xóm, người dân ở khu bảo tồn nhằm nâng cao nhận thức

hơn nữa cho người dân địa phương về các văn bản pháp luật trong công tác

bảo tồn và tầm quan trọng của khu vực cũng như về loài VCV ở đây.

Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng ở khu vực bảo tồn quản lý, tiến hành

các biện pháp phục hồi rừng ở phân khu phục hồi sinh thái, quy hoạch trồng

cây làm thức ăn, làm sinh cảnh sống cho Vượn Cao Vít ở trong khu vực bảo

tồn đã được xác định ưu tiên.

Kiểm tra việc thực hiện quy ước bảo vệ rừng ở các thôn bản, tăng cường

71

phối kết hợp với các ban ngành, các cấp thực hiện tuần tra rừng nhất là các

vùng trọng điểm, xử lý nghiêm các vụ vi phạm Luật Lâm Nghiệp, thường

xuyên tuần tra kiểm soát lâm sản trong khu vực quản lý.

Tăng cường sinh kế cho người dân: Nhằm giảm thiểu tối đa cho sự phụ

thuộc vào tài nguyên rừng của người dân địa phương. Cần có những chính

sách khuyến khích phát triển kinh tế theo hướng không phụ thuộc vào rừng

như, phát triển thương mại, dịch vụ du lịch, nghề thủ công mỹ nghệ.

Bên cạnh đó đẩy mạnh hệ thống khuyến nông, khuyến lâm giúp người

dân có được lợi ích kinh tế cao hơn từ sản xuất nông lâm nghiệp.

Chiến lược bảo tồn lâu dài cho loài VCV: Xây dựng chiến lược lâu dài

cho công tác bảo tồn lồng ghép với việc hoạch định phát triển kinh tế bền vững

tại địa phương. Chiến lược này phải được thực hiện với sự tham gia cao nhất

của người dân địa phương. Tuy nhiên chiến lược này cần được dựa vào tình

hình và khả năng thực tế tại địa phương.

Phát huy vai trò ban chỉ huy PCCCR các xã và tổ đội phòng cháy, chữa

cháy rừng ở cơ sở, củng cố kiện toàn ban chỉ huy PCCCR ở các xã, điều chỉnh

phương án PCCCR hàng năm.

Thực hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng

kiểm tra quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.

Thường xuyên theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn

khu bảo tồn vượn Cao Vít quản lý, cập nhập vào số theo dõi diễn biến tài

nguyên rừng và đất Lâm Nghiệp hàng năm theo quy định của cấp trên.

Phối hợp với đài truyền thanh, truyền hình của huyện, Ban tuyên giáo và

các tổ chức có liên quan từ cấp huyện đến thôn bản. Viết bài, thông tin, truyền

thanh, truyền hình về nội dung trong công tác bảo vệ rừng.

Hàng năm mở các lớp tập huấn, các hội nghị về tuyên truyền pháp luật

và tầm quan trọng của rừng đến từng thôn bản.

Xây dựng bảng quy ước bảo vệ rừng, pano, áp phic cho các thôn bản và

72

trung tâm xã để tuyên truyền.

Cần cử cán bộ đi học lớp chuyên về PCCCR để nâng cao về chuyên môn

về PCCCR.

Hàng năm phải tổ chức diễn tập PCCCR để có kinh nghiệm ứng phó khi

xảy ra cháy rừng.

Xây dựng các đường băng càn lửa tại các khu vực dễ xảy ra cháy rừng.

Tại các điểm nối giữa các Lũng, là nơi cầu nối sinh cảnh của Vượn,

chúng ta có thể trồng bổ sung các loài cây làm thức ăn cho vượn và tạo cấu

trúc rừng bền vững, có thể đáp ứng được điều kiện sinh cảnh sống cho loài

VCV sau này như: Trai, Nghiến, Xoan nhừ, Dâu da xoan, Mạy puôn, Thích

bắc bộ. Ưu tiên thực hiện biện pháp này tại các khu vực đóng vai trò là cầu nối

cho vượn di chuyển tới các khu vực khác có chất lượng rừng tốt hơn, các khu

vực đó thường là khu vực sườn núi và chân núi. Cần thiết kế trồng rừng dựa

vào nghiên cứu cấu trúc tổ thành các trạng thái vượn ưa thích, ưu tiên cho các

công thức trồng rừng với sự có mặt của nhiều loài cây gỗ làm thức ăn cho

vượn, mà tương lai có thể tạo ra một cấu trúc rừng phức tạp với nhiều tầng tán.

Ưu tiên thực hiện giải pháp này tại các khu vực trung tâm của KBT.

Mở rộng ranh giới KBT: Do dặc điểm địa lý của KBT và đặc thù chính

sách xã hội tại địa phương, mà diện tích có thể được mở rộng chỉ có thể thực

hiện với tất cả diện tích đất rừng trên khu vực núi đá vôi tiếp giáp với ranh giới

KBT hiện nay và đang được giao khoán cho người dân bảo vệ của ba xã Ngọc

Khê, Ngọc Côn và Phong Nậm. Tổng diện tích khu vực rừng này là vào

khoảng 1000ha Nếu khu vực này được đưa vào KBT sẽ tạo ra một khu vực

rộng lớn hơn cho các loài động vật sinh sống, nhưng sẽ là một thách thức lớn

cho việc quản lý bảo vệ rừng bới sức ép của người dân sẽ tăng lên do không

còn khu vực nào để khai thác củi và LSNG, Biện pháp này phải đi đôi với giải

pháp về chính sách.

73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh vuợn Cao Vít tại huyện Trùng Khánh,

tỉnh Cao Bằng (Khu BTVCV) nằm trong địa phận 3 xã Phong Nậm, Ngọc Côn

và Ngọc Khê - 3 xã phía Bắc của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Tổng

diện tích tự nhiên: 8.070,96 ha. Đất quy hoạch cho lâm nghiệp: 5.736,17ha.

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 975,8 ha, chiếm 59% tổng diện tích

của Khu Bảo tồn. Phân khu phục hồi sinh thái có diện tích 681 ha, chiếm 41%

tổng diện tích của Khu Bảo tồn. Trong những năm qua diện tích đất lâm

nghiệp được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào

mục đích lâm nghiệp, khu bảo tồn rừng cần được bảo vệ nhằm phát huy các lợi

ích từ rừng đem lại, duy trì cân bằng sinh thái trong khu vực.

Về cấu trúc rừng tầng cao khá đa dạng và phong phú về chủng loại loài, các

OTC đã có sự xuất hiện của cây dạng quý hiếm tham gia công thức tổ thành đó là

nghiến và mạy quý/trai lý. Điều này chứng tỏ sự phục hồi đang có kết quả tốt.

Tái sinh rừng tại vùng phục hồi sinh thái đang diễn ra theo chiều hướng

tích cực, các loài tham gia công thức tổ thành tương đối phong phú đặc biệt đã

có sự thay đổi so với cây tầng cao, các loài ưa sáng đã ít xuất hiện mà thay vào

đó là các loài đặc hữu có giá trị cao.

Cấu trúc tầng cây tái sinh cũng khá đa dạng các cây tham gia công thức

tổ thành tầng cây tái sinh cũng có mặt ở tầng cây cao điều này cũng chứng tỏ

sự phục hồi đang có kết quả tốt.

Cấu trúc rừng sau thời gian nghiên cứu đã có sự thay đổi rõ rệt so với

năm 2008 đã xuất hiện nhiều cây đặc hữu có giá trị như: Nghiến

(excentrodendron hsienmu chun et How), Vù hương (cinnamomum balansae

Lecomte), Trai lý (garcinia paucivervis chun & How).

74

Tổ thành cây tầng cao và cây tái sinh phát triển rất tốt thể hiện ở đường

kính, chiều cao và số loài tăng lên.Những thay đổi tác động tích cực đến hệ

sinh thái nơi quần thể vượn đang sinh sống

2. Kiến nghị

Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu với các cơ quan nhà nước, các tổ chức

khoa học nhằm có sự hiểu biết sau hơn về loài Vượn Cao Vít từ đó phục vụ

cho công tác bảo tồn được tốt hơn. Làm tốt hơn công tác hợp tác nghiên cứu và

bảo vệ loài Vượn Cao Vít với Trung Quốc nhằm duy trì và mở rộng khu vực

sống của vượn.

Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của rừng. Cần tổ

chức thêm các chương trình tuyên truyền và nâng cao nhận thức hơn nữa cho

người dân địa phương, về các văn bản pháp luật trong công tác bảo tồn và tầm

quan trọng của khu vực cũng như về loài Vượn Cao vít ở đây.

Phối kết hợp với các lực lương dân quân tự vệ, biên phòng… tăng

cường các hoạt động tuần tra bảo vệ rừng nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp

thời các hiện tượng vi phạm và tác động của người dân lên khu bảo tồn.

Các cơ quan chức năng cần xem xét việc mở rồng Khu bảo tồn Vượn

Cao Vít đồng thời nghiên cứu bảo vệ và phát triển các loài cây đặc hữu nhằm

tăng tính đa dạng sinh học của Khu bảo tồn.

75

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Hình 1. Khu vực rừng đang phục hồi

Hình 2. Tổ tuần tra và Bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Vượn Cao Vít

76

Hình 3. Cán bộ và người dân xác định ranh giới Khu bảo tồn

Hình 4. Khu rừng phục hồi đang phát triển rất tốt

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái

sau nương rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ An, Luận án tiến sỹ sinh học, Đại

học sư phạm Vinh, Nghệ An

2. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương

Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

3. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996), “Động thái thảm thực vật sau

nương rẫy ở Con Cuông, Nghệ An”, Tạp chí Lâm nghiệp, 96(7), tr. 9-10.

4. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự

nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm nghiệp

ở Việt Nam, 85 Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, bản tiếng

Việt tại Thư viện Quốc gia, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội

5. Bùi Văn Chúc (1996), Bước đầu tìm hiểu đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ

đầu nguồn làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tại

Lâm trường Sông Đà - Hoà Bình, Luận văn thạc sỹ KHLN, Trường Đại

học Lâm nghiệp.

6. Geissman T. Nguyễn Xuân Đặng, Lomée, N, và Momberg, F 2000, Tình

trạng bảo tồn Linh trưởng Việt Nam-Đánh giá tổng quan năm 2000, Phần

1: Các loài Vượn, FFI-Chương trình Đông Dương, Hà Nội.

7. Trần Quốc Hưng, La Quang Độ (2014), Phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn

Vượn Cao Vít tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, Đại học Thái

Nguyên, 2014.

8. Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2007), Bước đầu đánh giá tái sinh

rừng tại khu vực bị tác động mạnh trong khu bảo tồn Vượn đen Cao Vít

huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,

07/2007.

78

9. Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2009), Báo cáo về kế hoạch phục hồi

rừng tại khu vực khu bảo tồn Vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, Cao

Bằng, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 09/2009.

10. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí

Lâm nghiệp, 91(2), tr. 3-4

11. Vũ Đình Huề (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên”, Tập san

Lâm nghiệp, 69(7), tr. 28-30.

12. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền

Bắc Việt nam, Báo cáo khoa học, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.

13. Nguyễn Thế Hưng (2003), “Sự biến động về mật độ và tổ thành loài tái

sinh trong các trạng thái thực bì ở Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp và

phát triển nông thôn, (1), tr. 99-101.

14. Xuân Hoài, 2013. Được trích từ trang web:

http:/tiasang.com.vn/net/2011/12/10/do-che-phu-rung-toan-cau-thap-hon-

muc-uoc-tinh- truoc-day/

15. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí

Lâm nghiệp, (9).

16. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Nguyễn Hùng Mạnh, Luân Việt Quốc, Phạm Hoàng Linh (2005), Báo cáo

đánh giá ban đầu về sử dụng tài nguyên tại xã Phong Nậm và Ngọc Khê

huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, FFI Hà Nội Việt Nam.

18. Tên cây rừng Việt Nam, 2000, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

19. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,

Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

20. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khôi (2000), “Điều tra

đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây Nguyên”, Kết quả

79

nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1996 - 2000, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 256-266.

22. Vũ Ngọc Thành, Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Mạnh Hà, Luu Tường Bách,

Nguyễn Thị Hiền (2005), Điều tra, đánh giá quần thể vượn Cao Vít

(Nomascus nastus nasutus) ở Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh (đề xuất)

Phong Nậm - Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, với những

kiến nghị bảo tồn, FFI Hà Nội Việt Nam.

23. Lã Quang Trung, Trịnh Đình Hoàng, Mai Văn Chuyên và Phạm Anh Tám

(2002), Báo cáo điều tra tổng thể Vượn đen (Nomascus sp, cf, nasutus) ở

huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, Đông Bắc Việt Nam, 04/2002.

24. Lã Quang Trung (2005), Báo cáo đánh giá năng lực của tổ tuần rừng cộng

đồng và tập huấn về sử dụng các trang thiết bị, đề xuất cho việc xây dựng

kế hoạch tuần tra tháng và giám sát Vượn đen Đông Bắc (Nomascus

nasutus nasutus), Báo cáo nội bộ, FFI - Chương trình Việt Nam, Hà Nội.

25. Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Thư - Lê Đồng Tấn (1985), Khả năng tái sinh và

quá trình sinh trưởng phát triển của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy

tại Kon Hà Nừng, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài

nguyên sinh vật, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

26. Phạm Đình Tam (1987), “Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ

sinh vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp,

Viện Khoa học lâm nghiệp Việt nam, (1), tr. 23-26.

27. Lê Đồng Tấn (1993), “Ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến đất rừng ở

Sơn La”, Tuyển tập công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật

1990-1992, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 31-34.

28. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư, Hà Văn Tuế (1995), “Một số kết quả nghiên

cứu về cấu trúc thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy tại Chiềng

Sinh, Sơn La”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên

sinh vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà nội, tr. 117-121.

80

29. Lê Đồng Tấn, Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1997), “Diễn thế thảm thực vật

trên đất nương rẫy ở các vùng đồi núi Việt nam”, Kỷ yếu hội nghị môi

trường các tỉnh phía Bắc tại Sơn La, tr. 106-109.

30. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư (1998), “Một số dẫn liệu về thảm thực vật tái

sinh trên đất sau nương rẫy tại Sơn La”, Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr. 39-

42.

31. Lê Đồng Tấn (1999), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên của một số

quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho việc khoanh nuôi.

Luận án tiến sỹ sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà nội

32. Lê Đồng Tấn (2003), “Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất

sau nương rẫy ở Sơn La”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,

(3), tr. 341-343.

33. Lê Đồng Tấn (2003), “Một số kết quả nghiên cứu về diễn thế tại khu vực

đông nam Vườn Quốc Gia Tam Đảo và xã Ngọc thanh, huyện Mê linh, tỉnh

Vĩnh phúc”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (4), tr. 465-467.

34. Bùi Quang Toản (1990), Một số vấn đề sử dụng đất nương rẫy ở Tây Bắc

và hướng sử dụng, Luận án PTS Nông nghiệp, Hà nội.

35. Trần Cẩm Tú (1998), “Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn,

Hà Tĩnh”, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 40-50.

36. Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Thư - Lê Đồng Tấn (1985), Khả năng tái sinh và

quá trình sinh trưởng phát triển của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy

tại Kon Hà Nừng, 88 Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài

nguyên sinh vật, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà nội

37. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song

nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa

rụng lá nhiệt đới mưa ẩm ở Đồng nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác tái

sinh và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm

nghiệp Việt Nam.

81

38. Trần Xuân Thiệp (1995), “Nghiên cứu qui luật phân bố chiều cao cây tái

sinh trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Công

trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra qui hoạch rừng 1991-

1995, Nxb Nông nghiệp, Hà nội.

39. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994), “Về quá trình phục hồi

rừng tự nhiên của thảm thực vật rừng trong các trạng thái thực bì khác

nhau”, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 16-17.

40. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự

nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam”, Một số công trình 30 năm

điều tra qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui hoạch rừng, Hà Nội,

tr. 49-54.

41. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số đặc điểm của đất rừng phục hồi sau

canh tác nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc kạn”, Tạp chí Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, 01(11), tr. 830-831.

42. Ngô Văn Trai (1995), Tái sinh rừng và các biện pháp lâm sinh phục hồi

rừng, Viện Điều tra qui hoạch rừng.

43. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb

Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

44. Hương Thảo, 2012. Được trích từ trang web:

http://www.thuviensinhhoc.com/chuyen-de-sinh-hoc/sinh-thai-hoc/

45. Phượng Trần, 2014. Đuợc trích từ trang web: http://vanhien.vn/news/Mo-

rong-rung-trong-theo-huong-ben-vung-33093#.U3jb7tJ_ubk

46. Thông tấn xã Việt Nam, 2006. Đuợc trích từ trang web: http://vietbao.vn/

Khoa-hoc/Viet-Nam-1-trong-10-nuoc-trong-nung-nhieunhat-the-

gioi/70046346/188/

47. Trần Xuân Thiệp (1995), “Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các

vùng miền Bắc”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp

1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 57-61.

82

48. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2001), Chuyên đề về canh tác

nương rẫy, Hà Nội.

II. TIẾNG ANH

49. A. Bratawinata (1994), Study of succesion on the secondary forest after

shifting cultivation. Proceding of the International Menagement, 207-213.

50. Brandon-Jones D., Eudey A. A., Geissmann T., Grove C. P., Melnick D.

J., Marales J. C., Shekelle M., Stewart C. B., 2004. Asian Primate

Classification. Intl J. Primatology, 25(1): 97-164.

51. Ghent, A.W (1969), Studies of regeneration in forest stands devastated by

the Spruce Budworm, Problems of stocked-qua-drat sampling. Forest

science vol. 15, N0 4

52. H. Lamprecht (1989), Silviculture in Troppics. Eschborn.

53. A.B. Said (1991), The rehabilitation of tropical rainforests ecosystems.

Restoration of tropical forest ecosystems. Proceeding of symposium held

on October 7-9, P. 110-117.

54. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of

tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO.