ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------
THANG THÀNH TRUNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI RỪNG KHU
BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT,
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Thái Nguyên - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------
THANG THÀNH TRUNG
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI RỪNG KHU
BẢO TỒN LOÀI VÀ SINH CẢNH VƯỢN CAO VÍT,
HUYỆN TRÙNG KHÁNH, TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8 62 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN QUỐC HƯNG
Thái Nguyên – 2020
i
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, đầy đủ, rõ nguồn gốc và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào,
Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều đã được ghi rõ
nguồn gốc, Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện cho luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng quản
lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
LỜI CAM ĐOAN
Người viết cam đoan
Thang Thành Trung
ii
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo, giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Quốc Hưng, em đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn
LỜI CẢM ƠN
Cao Vít, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, cùng tất cả các
thầy - cô đã tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Em xin cảm
ơn các ban ngành, lãnh đạo Hạt kiểm lâm huyện Trùng Khánh, đã tạo điều kiện giúp
đỡ em trong quá trình thực tập để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt em xin
bày tỏ lòng biết ơn tới giảng viên hướng dẫn thầy giáo, giảng viên hướng dẫn
PGS.TS. Trần Quốc Hưng, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình thầy đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy - cô giáo và bạn bè để luận
văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
iii
Bảng 3.1. Thành phần thực vật KBT loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít ...................... 38
Bảng 3.2. Danh mục các loài thực vật tại khu phục hồi sinh cảnh ............................. 39
Bảng 3.3. Công thức tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh ................... 50
Bảng 3.4. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019 ..................................................... 51
Bảng 3.5. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019 .................................................................... 52
Bảng 3.6. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019 .................................................... 53
Bảng 3.7. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019 .................................................................... 53
Bảng 3.8. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi
sinh cảnh khu bảo tồn ................................................................................................. 55
Bảng 3.9. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng ................... 57
Bảng 3.10. Tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh
khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ............................................................................. 58
Bảng 3.11. Tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi sinh cảnh
khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ............................................................................. 63
Bảng 3.12. Thành phần cây tầng cao làm thức ăn cho vượn
tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ........................... 66
Bảng 3.13. Thành phần cây tái sinh là cây làm thức ăn cho vượn
tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi ........................... 67
DANH MỤC BẢNG
iv
Hình 3.1. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Ngọc Côn- Ngọc Khê năm 2019 ......................................................................... 61
Hình 3.2. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Phong Nậm năm 2019 ......................................................................................... 61
Hình 3.3. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Ngọc Côn- Ngọc Khê năm 2008 ......................................................................... 62
Hình 3.4. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Phong Nậm năm 2008 ......................................................................................... 62
Hình 1. Khu vực rừng đang phục hồi ......................................................................... 75
Hình 2. Tổ tuần tra và Bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Vượn Cao Vít .......................... 75
Hình 3. Cán bộ và người dân xác định ranh giới Khu bảo tồn ................................... 76
Hình 4. Khu rừng phục hồi đang phát triển rất tốt ...................................................... 76
DANH MỤC CÁC HÌNH
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
ĐDSH
Đa dạng sinh học
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
UBND
Ủy ban nhân dân
VQG
Vườn Quốc gia
vi
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học ............................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................. 2
Chương 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1 Cơ sở pháp lý .................................................................................................................... 3
1.2 Cơ sở khoa học ................................................................................................................. 5
1.2.1 Trên thế giới ..........................................................................................................5
1.2.3 Cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đánh giá khả năng phục hồi khu vực rừng bị tác
động trong khu bảo tồn loài Vượn Cao Vít .................................................................. 25
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu .................................................................................... 26
1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................. 26
1.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................... 29
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 31
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 31
2.4.1 Ngoại nghiệp ...................................................................................................... 31
2.4.2 Nội nghiệp .......................................................................................................... 34
MỤC LỤC
vii
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 38
3.1. Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng ................................................................................... 38
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng ................................................................................ 38
3.1.2. Thực trạng công tác QLBV rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh
vượn Cao vít ............................................................................................................... 43
3.2. Đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài
và sinh cảnh Vượn Cao Vít .................................................................................................. 49
3.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh ................................ 49
3.2.2. Phân bố số cây theo đường kính và chiều cao .................................................... 51
3.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài
và sinh cảnh Vượn Cao Vít .................................................................................................. 55
3.4. Đánh giá sự phục hồi sinh thái khu phục hồi sinh cảnh thuộc khu bảo tồn ............. 58
3.4.1. Cấu trúc tầng cây cao ......................................................................................... 58
3.4.2. Cấu trúc tầng cây tái sinh ................................................................................... 63
3.4.3. Thành phần cây làm thức ăn cho vượn ............................................................... 66
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển
rừng tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn vượn Cao Vít ....................................... 69
3.5.1.Thuận lợi ........................................................................................................... 69
3.5.2. Khó khăn ........................................................................................................... 69
3.5.3. Một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực bảo tồn
vượn Cao Vít .............................................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 73
1. Kết luận ...................................................................................................... 73
2. Kiến nghị .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
2.4.3 Kế thừa tài liệu ............................................................................................... 347
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhằm không ngừng phát huy tác dụng của rừng đối với môi trường,
tăng sản phẩm kinh tế từ rừng, bảo vệ và quản lý các khu rừng đặc dụng
nhất là những khu bảo tồn các loài động thực vật hoang dã. Nhà nước ta
đã có những chủ trương chính sách ban hành để huy động nhiều thành
phần kinh tế tham gia bảo vệ rừng hiện có, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
và trồng rừng để nâng cao sự đa dạng về sinh học và nâng độ che phủ của
rừng. Dự án bảo tồn các loài động vật hoang đã được tổ chức quốc tế
(Fauna & Flora Internationa) tại Việt Nam thực hiện. Vào năm 2002 đã
phát hiện một quần thể nhỏ Vượn đen Đông Bắc (tên khoa học: Nomascus
sp.cf.nasutus) gần biên giới Trung Quốc ở huyện Trùng Khánh tỉnh Cao
Bằng. Theo kết quả khảo sát của FFI vào tháng 9/2004 cho thấy đàn
Vượn đã có 37 cá thể. Do lúc đó chưa thành lập khu bảo tồn nên tình
trạng săn bắn và khai thác gỗ - củi bừa bãi làm ảnh hưởng rất lớn đến
nguồn quần thể các loài thực vật và động vật tại đây. Vì vậy để có thể
quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này thì tháng 5/2007 UBND tỉnh Cao
Bằng chính thức ra quyết định thành lập Khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Vượn đen Cao Vít nhằm bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thiên
nhiên quý giá đang bị báo động ở mức độ nghiêm trọng.
Khu bảo tồn Vượn Cao Vít có tổng diện tích là 8.070,96 ha. Trong khu
bảo tồn các khu vực cũng được phân chia để nhằm mục đích bảo vệ nguồn gen
loài Vượn, các nhu cầu nghiên cứu sinh thái và đặc biệt là cảnh quan môi
trường. Cụ thể diện tích bảo vệ Vượn Cao Vít là 1.656,8 ha trong đó khu vực
bảo vệ nghiêm ngặt là 975,8 ha, diện tích phục hồi sinh thái là 681 ha, vùng
đệm của khu bảo tồn là 6.414,16ha.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn để mở rộng sinh cảnh như không
gian sinh sống, tốc độ phát triển số lượng cá thể loài vượn Cao Vít tôi dự kiến
2
tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá kết quả phục hồi rừng khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được kết quả phục hồi rừng khu phục hồi sinh cảnh khu bảo
tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít Huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả công tác bảo vệ
và phát triển rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nhiên cứu khoa học
- Giúp học viên kiểm chứng lại kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực
tế, và có thể tích luỹ được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá
trình công tác trong tương lai.
- Nắm được các phương pháp nghiên cứu, biết cách thu thập dữ liệu xử
lý thông tin cũng như kỹ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng.
- Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở
trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng công tác bảo vệ và phát triển
rừng tại Khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít để đưa ra những giải pháp
phù hợp thúc đẩy việc duy trì và mở rộng khu bảo tồn cho loài linh trưởng đặc
hữu này.
3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở pháp lý
Theo kết quả nghiên cứu Linh trưởng - Primatates ở Việt Nam thì Bộ
Linh trưởng - Primates là một trong những nhóm động vật phân bố rộng nhất
trong số các bộ thuộc lớp thú; chúng phân bố chủ yếu ở các vùng rừng nhiệt
đới và cận nhiệt đới, là nhóm được rất nhiều nhà khoa học quan tâm vì mức độ
tiến hóa và tổ chức bầy đàn của nó. Theo hệ thống phân loại của Brandon-Jone
và cộng sự (2004), khu hệ thú linh trưởng Việt Nam có 24 loài và phân loài
thuộc 3 họ là: họ Cu li (Loridae), họ Khỉ (Cercopithecidae), họ Vượn
(Hylobatidae).
Trong số 24 loài và phân loài, có 6 loài và phân loài là đặc hữu của Việt
Nam: gồm Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc mông trắng
(Trachypithecus delacouri), Voọc Cát Bà (Trachypithecus policocephalus
poliocephalus), Chà vá chân xám (Pygathrix nemaeus cinerea), Khỉ đuôi dài
Côn Đảo (Macaca fascicularis condorensis), Vượn đen Cao Vít (Nomascus
nasutus nasutus).
Qua đó, các nghiên cứu liên quan về vấn đề quản lý, bảo vệ sinh thái cho
loài Vượn cũng đã được chú trọng nhất là vấn đề phục hồi rừng tại các khu vực
trước đây và hiện nay bị tác động mạnh. Vì vậy tại khu vực có loài Vượn này
đã được thành lập khu bảo tồn là Khu bảo tồn Vượn Cao Vít huyện Trùng
Khánh tỉnh Cao Bằng, từ đó ngoài việc quản lý bảo vệ loài Vượn thì cũng
nghiên cứu phục hồi và mở rộng sinh thái cho loài Vượn ở đây. Nhà nước ta đã
có những văn bản quy phạm về các nghị định, quyết định để quản lý bảo vệ
khu bảo tồn này. Đặc biệt là tổ chức quốc tế đưa ra dự án để bảo vệ loài Vượn
Cao Vít.
- Căn cứ Quyết định số: 22/2008/QĐ-BNN ngày 22/1/2008 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Về việc quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Kiểm lâm;
4
- Căn cứ Nghị định số: 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
- Căn cứ các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Quyết định số: 1067/QĐ/BNN-LN ngày 27/4/2004 về việc phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp; Quyết định
số:480/QĐ/BNN-HTQT ngày 08/3/2005. Về việc phê duyệt Cẩm nang hoạt
động Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp;
Quyết định số: 511/QĐ/BNN-TCCB ngày 10/3/2005. Về việc giao cho Cục
Kiểm lâm thực hiện hợp phần Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án phát
triển ngành lâm nghiệp; Quyết định số: 26/QĐ-BNN-TC ngày 06/1/2006. Về
việc ban hành hướng dẫn định mức chi tiêu sử dụng nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại của Quỹ bảo tồn rừng đặc dụng thuộc Dự án Phát triển ngành lâm
nghiệp; Quyết định số: 3676/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/12/2006. Về việc ban
hành Quy chế quản lý và thực hiện Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp; Quyết
định số: 675/QĐ-BNN-XD ngày 03/3/2008. Về việc ủy quyền cho chủ đầu tư
trong quá trình thực hiện các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý; Quyết định số: 3269/QĐ-BNN-
TCCB ngày 24/10/2008. Về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và tổ chức
thực hiện Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp;
Trong thời gian 2001-2002, Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam đã nỗ
lực điều tra, tìm kiếm về loài Vượn đen trong hầu hết các khu vực phân bố của
loài trong vùng Đông Bắc Việt Nam. Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam
phối hợp với Cục Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng và Hạt Kiểm
lâm huyện Trùng Khánh đã tiến hành nhiều hoạt động bảo tồn loài trong khu
vực rừng thuộc 3 xã Phong Nậm - Ngọc Côn - Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng.
Là một trong những khu vực với diện tích hoàn toàn là núi đá vôi, khu
bảo tồn Vượn Cao Vít thuộc ba xã Phong Nậm, Ngọc Côn và Ngọc Khê,
5
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng cũng chứa trong mình một nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học vô cùng quý giá. Đây là khu vực duy nhất trên lãnh
thổ Việt Nam cũng như trên toàn thế giới hiện còn tồn tại loài vượn Đen (tiếng
Tày là “Cao Vít”). Tổ chức FFI - Chương trình Việt Nam đã tiến hành điều tra
thực địa nhằm tiếp tục các cuộc điều tra, đánh giá số lượng quần thể của loài
Vượn đen ở Khu Bảo tồn về loài và sinh cảnh. Qua đó điều tra đánh giá hiện
trạng rừng tại khu bảo tồn và đưa ra các biện pháp nhằm phục hồi sinh cảnh
cho loài Vượn này nói riêng và cho khu bảo tồn nói chung. Vì vậy cần có sự
ủng hộ và giúp đỡ của Nhà nước, các nhà tổ chức quản lý để bảo vệ nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học này sao cho đạt hiệu quả thiết thực nhất.
1.2 Cơ sở khoa học
1.2.1 Trên thế giới
* Tình hình QLBVR trên thế giới
Diện tích rừng trên thế giới ngày càng suy giảm qua các thời kỳ. Theo
tài liệu của Quỹ bảo vệ động vật hoang dã (WWE, 1998), trong thời gian 30
năm (1960 - 1990) độ che phủ rừng trên toàn thế giới đã giảm đi gần 13%, tức
diện tích rừng đã giảm đi từ 37 triệu km2 xuống còn 32 triệu km2, với tốc độ
giảm trung bình 160.000 km2/năm. Thực tế cho thấy rằng, sự mất rừng lớn
nhất xảy ra ở các vùng nhiệt đới, ở Amazone (Braxin) trung bình mỗi năm
rừng bị thu hẹp 19.000 km2 trong suốt hơn 20 năm qua. Bốn loại rừng bị hủy
diệt khá lớn là rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rộng 60%, rừng lá kim khoảng
30%, rừng ẩm nhiệt đới khoảng 45% và rừng khổ nhiệt đới lên đến khoảng
70% và Châu Á là nơi mất rừng nguyên sinh lớn nhất, khoảng 70%
(Thảo,2012).
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo tồn
ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ
chức, tiến hành nhiều hội nghị, để xuất và cam kết nhiều công uớc về quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng trong đó có:
6
+ Công uớc quốc tế về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm
(CITES) có hiệu lực từ năm 1975 là một thỏa thuận mối trường đa phương với
180 nước thành viên. Mục đích của Công ước này là để đảm bảo rằng việc
buôn bán quốc tế các loài động vật và thực vật hoang dã không đe dọa sự sống
còn của chúng...
+ Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới: Tiếp theo Hội nghị
Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới
(IUCN), Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ Bảo vệ
Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã đưa ra "Chiến lược bảo tồn thế giới". Chiến
lược này thúc giục các nước soạn thảo các chiến lược bảo tồn quốc gia của
mình Ba mục tiêu chính về bảo tồn tài nguyên sinh vật được nhấn mạnh trong
Chiến lược như sau: Duy trì những hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự
sống (như cải tạo đất, tái sinh các nguồn dinh dưỡng, bảo vệ an toàn nguồn
nước); bảo tồn tính đa dạng di truyền; bảo đảm sử dụng một cách bền vững các
loài và các hệ sinh thái. Từ khi Chiến lược bảo tốn thế giới được công bố tới
nay, đã có trên 60 chiến lược bảo tồn quốc gia được phê duyệt. Trong chiến
lược này, thuật ngữ Phát triển bền vững lần đầu tiên được nhắc tới, tuy nhiên
mới chỉ nhấn mạnh ở góc độ bền vừng sinh thái.
Tiếp theo chiến lược này, một công trình khoa học có tiêu đề "Cứu lấy
Trái đất - Chiến lược cho cuộc sống bền vững đã đuợc IUCN, UNEP và WWE
soạn thảo và công bố (1991). Trong cuốn sách, nhiều khuyến nghị về cải cách
luật pháp, thể chế và quản trị đã được đề xuất.
+ Năm 1992: Hội nghị về Môi truờng và Phát triển của Liên Hợp Quốc:
Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái
đất, tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc
(UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ
bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên
Chương trình Nghị sự 21. Với sự tham gia của đại diện hơn 200 nước trên thế
7
giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã thông qua
các văn bản quan trọng: Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển với 27
nguyên tắc chung, xác định những quyền lợi và trách nhiệm của các quốc gia
nhằm làm cho thế giới PTBV; chương trình Nghị sự 21 về PTBV; tuyên bố các
nguyên tắc quản lý, bảo vệ và PTBV rừng: công uớc khung của Liên Hợp
Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định các khi gây hiệu ứng nhà kinh ở mức
độ không gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ thống khí hậu toàn cầu; công ước về
Đa dạng sinh học.
Theo phân tích các số liệu tử Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của
Liên hợp quốc (FAO) cho thấy tỷ lệ phá rừng nhiệt đới đã tăng lên 8,5% từ
2000-2005 so với những năm 1990, song song với tỷ lệ rừng nguyên sinh bị
tàn phá tăng đến 25% so với cùng kỳ. Tốc độ mất rừng nguyên sinh của
Nigieria và Việt Nam đã tăng gấp đôi kể từ những năm 1990, trong khi tỷ lệ
của Peru đã tăng gấp ba lần. Nhìn chung, trong giai đoạn 2000-2005, FAO uớc
tính rằng có khoảng 10,4 triệu ha rừng nhiệt đới bị huỷ vĩnh viễn mỗi năm. Đối
với rừng nguyên sinh, tốc độc phả rừng hảng năm tăng lên 6,26 triệu ha so với
5,41 triệu ha trong cùng thời kỳ. Trên một quy mô rộng lớn hơn, các dữ liệu
của FAO cho thấy rằng những khu rừng nguyên sinh đang được thay thế bằng
các đồn điền và rừng trồng với đa dạng sinh học thấp và độ che phủ không
đồng đều, thường thì độ che phủ rừng được mở rộng hơn ở Bắc Mỹ, Châu Âu,
và Trung Quốc, còn ở vùng nhiệt đới thì độ che phủ giảm đi rất nhiều. Từ năm
2000 đến 2012, toàn thế giới đã mất đi 2,3 triệu km2 rừng; diện tích đó lớn hơn
cả diện tích nước Mông Cổ. Cũng trong thời gian đó đã hình thành 800.000
km2 rừng mới trồng. Brazil là nước đã thành công trong việc bảo vệ rừng.
Trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến 2004, nước này đã phá khoảng
40.000 km rừng thì tới 2010 và 2011, mức độ tàn phá rừng đã giảm một nửa.
Tại Indonesia tỷ lệ rừng bị tàn phá ngày càng tăng. Từ 2011 đến 2012 đã biến
mất gần 20.000 km2 rừng mưa nhiệt đới tăng trên gấp đôi so với thời kỳ bắt
8
đầu tiến hành quan sát. Bất chấp một lệnh cấm của chính phủ ban hành năm
2011, những tháng sau đó việc tàn phá rừng đã diễn ra mạnh mẽ hơn. Sự mất
mát rừng ngày càng tăng còn diễn ra ở các nước Malaysia, Paraguay, Bolivia.
Sambia và Angola... Tính đến nay, hơn 32% diện tích rằng bị giảm trên toàn
thế giới là rừng nhiệt đới. Cũng trong giai đoạn từ 2000 - 2012, ở vùng Đông
Nam Mỹ đã khai thác 31% diện tích rừng đồng thời song song là việc trồng lại
rừng. Diện tích rừng ở vùng ôn đới chỉ giảm nhẹ, ở đây cũng có nhiều diện tích
trồng mới rừng. Tại Đức trong khoảng thời gian từ năm 2000-2012, theo
nghiên cứu này, đã có 4.980 km rừng bị biến mất, trong khi diện tích trồng mới
là 2.585 km2 (Hoài, 2013).
Báo cáo của FAO cũng cho biết khu vực châu Á - Thái Bình Dương
đang dẫn đầu thế giới về tốc độ trồng cây gây rừng. Những thành quả trồng
rừng trong những năm qua của khu vực này đã làm tăng diện tích che phủ rừng
và đang dần bù lại một phần diện tích rừng tự nhiên bị tàn phá cuối thế kỷ 20.
Từ năm 2000 đến 2005, châu Á Thái Bình Dương đã trồng lại được 0,56 triệu
ha rừng mỗi năm, góp phần bù lại 0,92 triệu ha rừng tự nhiên bị mất mỗi năm
hồi cuối thế kỷ trước. FAO đánh giá cao nỗ lực của các nước châu Á - Thái
Bình Duơng trong việc cải cách các điều luật liên quan tới rừng, đặc biệt là
chính sách giao đất rừng và rừng cho các hộ gia đình và các tổ chức xã hội.
Những nỗ lực này đã khẳng định những cam kết chính trị của các nước trong
khu vực đối với quá trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
Theo Ngân hàng dữ liệu rừng trồng Indufor (2012), tổng diện tích cây
công nghiệp toàn cầu đã đạt 54,3 triệu ha. Các nước chiếm diện tích lớn nhất
(trên 5 triệu ha/nước) là Mỹ, Trung Quốc và Brazil; xếp sau (trên 2,5 triệu
ha/nuớc) là Ấn Độ và Indonesia. Xét theo khu vực thì châu Á là khu vực dẫn
đầu về tổng diện tích cây công nghiệp, kế đến là Bắc Mỹ và Mỹ Latinh và con
số này ở châu Phi, châu Đại Dương và châu Âu không hơn nhau là mấy. Cứ
theo đà tăng trưởng hiện tại, Indufor dự đoán, diện tích trồng cây công nghiệp
9
toàn cầu sẽ tăng lên 91 triệu ha vào năm 2050. Châu Á và Mỹ Latinh là hai
khu vực được kỳ vọng đạt mức tăng trưởng cao nhất với diện tích lần lượt là
17 triệu ha vả 15 triệu ha tính đến năm 2050 (Phượng,2014).
* Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những
loài cây gỗ ở những nơi còn hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong
rừng, đất rừng sau khai thác, đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp
cây con này là thay thế thế hệ cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa
hẹp là quá trình phục hồi thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Nghiên cứu tái sinh rừng có rất nhiều tác giả trên thế giới đã từng nghiên
cứu, trong số những nhà khoa học đó nổi lên một số nhà khoa học như:
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và
tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930;
Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954;
Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do tính chất phức
tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực
tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và còn ít
được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của rừng
mưa thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều kiện
rừng đã ít nhiều bị biến đổi. Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái
sinh phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài
cây chịu bóng và tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
10
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961,
1963) với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc
Borneo; Donis và Maudoux (1951, 1954) với công thức đồng nhất hoá tầng
trên ở Zaia; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức chặt dần tái sinh
dưới tán ở Nijêria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức chặt dần nâng cao
vòm lá ở Andamann. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương
thức đối với tái sinh đã được Baur (1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh
thái học của kinh doanh rừng mưa.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, A.Obrevin (1938) nhận
thấy cây con của các loài cây ưu thế trong rừng mưa là rất hiếm. A.Obrevin đã
khái quát hoá các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên
lý luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn
chế. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho thực tiễn
sản xuất các biện pháp kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu
kinh doanh đã đề ra.
Tuy nhiên, những kết quả quan sát của Davit và P.W Risa (1933), Bơt
(1946), Sun (1960), Role (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn với
nhận định của A.Obrevin. Đó là hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các
loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời
gian dài.
Về phương pháp điều tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách
lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1927), với diện tích ô đo đếm
thông thường từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ nên thuận lợi trong điều
tra nhưng số lượng ô phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tình hình tái sinh
rừng. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề
nghị một phương pháp "điều tra chẩn đoán" mà theo đó kích thước ô đo đếm
có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái
rừng khác nhau.
11
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard Rollet
(1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã
nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái sinh tự
nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson.
Ở Châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard
(1955) xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết
phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về
tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á như Budowski (1956), Bava (1954),
Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng
cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để
bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng (dẫn theo Nguyễn Duy
Chuyên, 1995).
Đối với rừng nhiệt đới thì các nhân tố sinh thái như nhân tố ánh sáng
(thông qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu quần thụ, cây bụi,
thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tái sinh rừng, cho
đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu, đề cập đến vấn đề này.
Baur G.N. (1962) cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát
triển của cây con còn đối với sự nảy mầm và phát triển của cây mầm, ảnh
hưởng này thường không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cây tái sinh. Ở những quần thụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém
phát triển nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng
nhiệt đới, tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn. Nhưng số lượng loài
cây có giá trị kinh tế thường không nhiều và được chú ý hơn, còn các loài cây
có giá trị kinh tế thấp thường ít được nghiên cứu, đặc biệt là đối với tái sinh ở
các trạng thái rừng phục hồi sau nương rẫy.
H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong
suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng,
12
nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm phần
có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D.Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che
tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của
cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần
thụ, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về
dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất không thuần nhất của
quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện
sinh thái của quần thể thực vật (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992).
Trong nghiên cứu tái sinh rừng người ta nhận thấy rằng tầng cỏ và cây
bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dưỡng khoáng của
tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của các loài cây gỗ. Những
quần thụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng do đó thảm cỏ và cây
bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các cây gỗ tái sinh không đáng
kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua khai thác thì thảm cỏ có điều
kiện phát sinh mạnh mẽ. Trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất
lớn cho tái sinh rừng (Xannikov, 1967; Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn
Thêm, 1992).
Như vậy, các công trình nghiên cứu được đề cập ở trên đã phần nào làm
sáng tỏ việc đặc điểm tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để xây
dựng các phương thức lâm sinh hợp lý.
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy được một số tác giả
nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại rừng nhiệt đới ở Colombia và
Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực vật tăng dần từ ban đầu
đến rừng thành thục. Thành phần của các loài cây trưởng thành phụ thuộc vào
tỷ lệ các loài nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ thời gian đầu của quá trình
tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ, tần số canh tác
của khu vực đó (dẫn theo Phạm Hồng Ban). Kết quả nghiên cứu của các tác giả
13
Lambert et al (1989), Warner (1991), Rouw (1991) đều cho thấy quá trình
diễn thế sau nương rẫy như sau: đầu tiên đám nương rẫy được các loài cỏ xâm
chiếm, nhưng sau một năm loài cây gỗ tiên phong được gieo giống từ vùng lân
cận hỗ trợ cho việc hình thành quần thụ các loài cây gỗ, tạo ra tiểu hoàn cảnh
thích hợp cho việc sinh trưởng của cây con. Những loài cây gỗ tiên phong chết
đi sau 5-10 năm và được thay thế dần bằng các loài cây rừng mọc chậm, ước
tính cần phải mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ mới chuyển thành loại hình
rừng gần với dạng nguyên sinh ban đầu.
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy
từ 1-20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá.
Long Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh
thái nương rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại
Baka khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ
hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 loài. (dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000).
Qua các kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên
thế giới cho chúng ta những hiểu biết các phương pháp nghiên cứu, quy luật tái
sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng các hiểu biết về quy luật tái
sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý tài nguyên
rừng bền vững.
1.2.2 Ở Việt Nam
* Tình hình QLBVR ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích
đất có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng
của sản xuất lâm nghiệp.
Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2009, diện tích rừng toàn quốc là 13,257 triệu ha, trong đó 10,339
14
triệu ha rừng tự nhiên (chiếm 77,99%) và 2,919 triệu ha rừng trồng (chiếm
22,01%) và được phân chia theo mục đích sử dụng 03 loại rừng bao gồm: Rừng
đặc dụng: 1,999 triệu ha, chiếm 15,08%; Rừng phòng hộ: 4,833 triệu ha, chiếm
36,45%; Rừng sản xuất: 6,288 triệu ha, chiếm 47,43% và Rừng ngoài quy hoạch
cho Lâm nghiệp: 0,138 triệu ha, chiếm 1,03%.
Tổng trữ lượng gỗ trên toàn quốc có 811,7 triệu m3, trong đó gỗ rừng tự
nhiên chiếm 93,4%, gỗ rừng trồng chiếm 6,6% (kết quả Chương trình Điều tra,
đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng giai đoạn 2001- 2005). Trữ lượng
gỗ tập trung chủ yếu ở 3 vùng là Tây Nguyên chiếm 35,55%; Bắc Trung Bộ
23,69% và Nam Trung Bộ 17,95% tổng trữ lượng gỗ toàn quốc. Như vậy, ngành
Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất
lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ
yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của 25 triệu
người với nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác
lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn. Nhận thức được
việc mất rừng là tổn thất duy nhất nghiêm trọng đang đe dọa sức sản sinh lâu dài
của những tài nguyên có khả năng tái tạo, nhân dân Việt Nam đang thực hiện một
chương trình rộng lớn bảo vệ, phát triển rừng.
Mục tiêu là trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 phủ xanh được 40% -
50% diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở Việt
Nam, bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần vào việc làm chậm, tiến tới chặn
đứng quá trình nóng lên toàn cầu. Việt Nam được xem là nước có diện tích rừng
tự nhiên tương đối lớn trong vùng Đông Nam Á. Năm 1943, diện tích rừng
khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Hiện nay, tổng diện tích rừng
của cả nước hiện nay là 3 13.258.843 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là
10.339.305 ha, rừng trồng chiếm 2.919.538 ha, độ che phủ 39,1%. Nhà nước
ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý bảo vệ (QLBV), phát triển rừng (PTR),
đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu tư lớn như chính sách giao
15
đất giao rừng, Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, dự án 661....
Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân và chính quyền các cấp về bảo
vệ và phát triển rừng được nâng lên.
Nghị định số 22/CP(1995) của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ và
quyền hạn của các cấp chính quyền và tổ chức kiểm lâm trong phòng chống cháy
rừng. Trong đó quy định rõ UBND các cấp theo chức năng nhiệm vụ quyền hạn
của mình phải chỉ đạo công tác PCCCR trong phạm vi địa phương mình. Chủ
rừng phải thực hiện các quy định về PCCCR và phải chịu trách nhiệm về rừng do
mình quản lý bị cháy. Cơ quan kiểm lâm các cấp có trách nhiệm giúp chính
quyền các cấp chỉ đạo, thực hiện công tác PCCCR,hướng dẫn các chủ rừng trong
việc phòng cháy, chữa cháy. Cơ quan quản lý nhà nước thuộc các ngành có liên
quan, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan kiểm lâm các cấp trong công tác
PCCCR.
* Nghiên cứu về tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt
đới nói chung, nhưng do phần lớn là rừng thứ sinh bị tác động của con người
nên những quy luật tái sinh đã bị xáo trộn nhiều. Đã có nhiều công trình nghiên
cứu về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành quy luật tái sinh cho từng loại rừng
thì còn rất ít. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong
các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một
phần công bố trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn
(1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu
(1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh,
dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng tái
sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung
16
nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng
cây tái sinh. Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) đã tổng kết và
rút ra nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc
điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây
tái sinh tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây
gỗ mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo
nên sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả
đó, tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng
lá rộng, miền Bắc nước ta.
Nguyễn Vạn Thường (1991) đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình hình
tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng
tái sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không mang
tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây mạ chiếm ưu
thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác rừng, Phùng Ngọc
Lan (1984) đã nêu kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, bọ xít là nhân tố gây ảnh
hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm.
Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng
Việt Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá
trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của môi
trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các
loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách
tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo những phương
thức tái sinh có quy luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.
Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài
cũng đã được đề cập trong công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Trương
(1983). Theo tác giả, cần phải thay đổi cách khai thác rừng cho hợp lý vừa cung
17
cấp được gỗ, vừa nuôi dưỡng và tái sinh được rừng. Muốn đảm bảo cho rừng
phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động thì rõ ràng
là lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này
không thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn có
hiện tượng tái sinh liên tục đã được sự điều tiết khéo léo của con người.
Nhiều nghiên cứu tái sinh khác nhằm khoanh nuôi phục hồi rừng của các
tác giả Vũ Đình Huề (1975), Ngô Văn Trai (1995), đã nghiên cứu quá trình tái
sinh tự nhiên thảm thực vật rừng thông qua việc nghiên cứu số lượng cây tái sinh.
Vũ Tiến Hinh (1991) nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự
nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận xét: hệ
số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt
chẽ. Đa phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành
tầng tái sinh cũng vậy.
Hiện tượng tái sinh lỗ trống ở rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh đã
được Phạm Đình Tam (1987) làm sáng tỏ. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh
xuất hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái
sinh càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương
thức khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này.
Trong một công trình nghiên cứu về cấu trúc, tăng trưởng trữ lượng và
tái sinh tự nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài ở ba vùng kinh tế (Sông
Hiếu, Yên Bái và Lạng Sơn), Nguyễn Duy Chuyên (1988) đã khái quát đặc
điểm phân bố của nhiều loài cây có giá trị kinh doanh và biểu diễn bằng các
hàm lý thuyết. Từ đó làm cơ sở định hướng các giải pháp lâm sinh cho các
vùng sản xuất nguyên liệu.
Khi nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng
thường xanh hỗn loại vùng Quỳ Châu Nghệ An. Nguyễn Duy Chuyên (1995)
đã nghiên cứu phân bố cây tái sinh theo chiều cao, phân bố tổ thành cây tái
sinh, số lượng cây tái sinh. Trên cơ sở phân tích toán học về phân bố cây tái
18
sinh cho toàn lâm phần tác giả cho rằng loại rừng trung bình (IIIa2) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố Poisson, ở các loại rừng khác cây tái sinh có
phân bố cụm.
Nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong rừng chặt chọn ở Lâm trường
Hương Sơn - Hà Tĩnh, Trần Xuân Thiệp (1995) đã định lượng các cây tái sinh
tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh có số
lượng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các cây tái
sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao >1,5m. Khi
nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn tại Lâm trường Hương Sơn -
Hà Tĩnh, Trần Cẩm Tú (1998) cho rằng: áp dụng phương thức xúc tiến tái sinh
tự nhiên có thể đảm bảo khôi phục vốn rừng, đáp ứng mục tiêu sử dụng tài
nguyên rừng bền vững. Tuy nhiên, các biện pháp kỹ thuật tác động phải có tác
dụng thúc đẩy cây tái sinh mục đích sinh trưởng và phát triển tốt, khai thác
rừng phải đồng nghĩa với tái sinh rừng, phải chú trọng điều tiết tầng tán của
rừng; đảm bảo cây tái sinh phân bố đều trên toàn bộ diện tích rừng; trước khi
khai thác, cần thực hiện các biện pháp mở tán rừng, chặt cây gieo giống, phát
dọn dây leo cây bụi và sau khai thác phải tiến hành dọn vệ sinh rừng.
Đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các vùng miền Bắc,
Trần Xuân Thiệp nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất lượng
của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: Rừng phục hồi
vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với các
vùng khác. Khả năng phục hồi hình thành các rừng vườn, trang trại rừng đang
phát triển ở các tỉnh trong vùng. Rừng Tây Bắc phần lớn diện tích rừng phục
hồi sau nương rẫy, diễn thế rừng ở nhiều vùng xuất hiện nhóm cây ưa sáng
chịu hạn hoặc rụng lá, kích thước nhỏ và nhỡ là chủ yếu và nhóm cây lá kim
rất khó tái sinh phục hồi trở lại do thiếu lớp cây mẹ...
Trần Ngũ Phương (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của
19
con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ sẽ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh
tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần giống
rừng khí hậu ban đầu”.
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có một
tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay thế
nó sau khi nó tiêu vong, hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian xuất
hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ xuất hiện
một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế thảm thực
vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”.
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện nay, nhiều khu vực vẫn
phải trông cậy vào tái sinh tự nhiên còn tái sinh nhân tạo mới chỉ được triển
khai trên quy mô hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự
nhiên cho từng đối tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất
biện pháp kỹ thuật chính xác.
* Một số nghiên cứu về rừng phục hồi sau nương rẫy ở Việt Nam
Canh tác nương rẫy là hoạt động canh tác truyền thống của nhiều dân
tộc sống ở miền núi nước ta, hiện nay nó vẫn đang tồn tại, nhưng đã có nhiều
thay đổi so với trước đây. Ở nước ta, tài liệu nghiên cứu về canh tác nương rẫy
còn rất ít, tuy nhiên có thể kể đến một số công trình như:
Viện khoa học Lâm nghiệp (2001) xây dựng chuyên đề về canh tác
nương rẫy. Chuyên đề đã giới thiệu các công trình nghiên cứu về đánh giá hiện
trạng canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên (1998-1999) (Đỗ Đình Sâm và cộng
20
sự), canh tác nương rẫy của một số dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên (Võ Đại
Hải, Trần Văn Con, Nguyễn Xuân Quát và cộng sự), kết quả nghiên cứu xây
dựng mô hình canh tác nương rẫy theo hướng sử dụng đất bền vững ở Tây Bắc
(Ngô Đình Quế và cộng sự). Các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về tập quán
canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên và các chính sách, giải pháp sử dụng hợp lý
đất rừng. Giới thiệu kết quả bước đầu khảo nghiệm 4 mô hình sử dụng cây họ
đậu để làm tăng độ che phủ, phục hồi nhanh độ phì đất bỏ hoá và làm tăng
năng suất cây trồng nông nghiệp.
Công trình nghiên cứu của Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Thư - Lê Đồng Tấn
(1985) nghiên cứu khả năng tái sinh và quá trình sinh trưởng phát triển thảm
thực vật rừng trên đất sau nương rẫy ở Lâm trường Sơ Pai đã kết luận: tái sinh
sau nương rẫy có số lượng loài nhiều ở năm thứ nhất giảm ở năm thứ hai, thứ
ba và ổn định từ năm thứ tư trở đi. Thảm thực vật tái sinh sau nương rẫy nếu
không bị tàn phá chắc chắn sẽ hình thành một thảm thực vật rừng đạt được
những yêu cầu kinh tế và sinh thái.
Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994) dựa vào các trạng thái
thực bì đã được phân chia trên cơ sở bảng phân loại của Loeschau (1966) và
Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng của Bộ Lâm Nghiệp và theo phương pháp
của Thái Văn Trừng đã nghiên cứu các trạng thái thực bì kiểu Ia, Ib, Ic, IIa, IIb
đưa ra nhận xét, trong suốt quá trình phục hồi tự nhiên thảm thực vật rừng
trước khi đạt tới giai đoạn thuần thục, thành phần loài và số lượng cây gỗ trên
một diện tích nhất định có xu hương giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu của quá trình tự phục hồi thảm thực vật rừng,
quy luật này biểu hiện chưa rõ ràng và có thể có những xáo trộn.
Lê Trọng Cúc và Phạm Hồng Ban (1996) nghiên cứu động thái thảm
thực vật rừng sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An chọn đối
tượng là rừng tái sinh tự nhiên sau nương rẫy 1 năm, 2 năm, 4 năm, đã khẳng
định trên cả ba khu rừng tái sinh tự nhiên sau nương rẫy từ 1 đến 4 năm có tổ
21
thành các lớp tái sinh tự nhiên khá phong phú. Ngoài ra do ảnh hưởng của canh
tác nương rẫy nên một số loài gặp ở chân đồi nhiều hơn và càng lên cao càng có
xu hướng giảm dần. Từ khi nương rẫy bắt đầu bỏ hoá, quá trình phục hồi tự nhiên
của thảm thực vật khi đạt tới một thời gian thành thục, thành phần loài và số
lượng cây gỗ trên một đơn vị điện tích nhất định có xu hướng giảm dần, đơn giản
hoá để tái ổn định. Tuy nhiên khả năng tái sinh của các loài sau nương rẫy rất
chậm, đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy thái thảm thực vật rừng
ở tỉnh Nghệ An. Ngoài ra tác giả còn đưa ra một số kiến nghị nhằm hạn chế việc
phát nương làm rẫy của đồng bào các dân tộc miền núi.
Lâm Phúc Cố (1994, 1996) nghiên cứu diễn thế rừng thứ sinh sau nương
rẫy ở Púng Luông, Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái đã phân chia thành 5 giai đoạn
và kết luận: diễn thế thứ sinh sau nương rẫy theo hướng đi lên tiến tới rừng cao
đỉnh. Tổ thành loài tăng dần theo các thời gian phát triển từ 4 loài (dưới 5 năm)
tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rừng phục hồi có một tầng cây gỗ giao tán ở
thời gian 10 tuổi và đạt độ tàn che 0,4.
Lê Đồng Tấn (1993-1999) nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một
số quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La theo phương pháp kết hợp điều
tra ô tiêu chuẩn 400m2 cho các đối tượng là thảm thực vật phục hồi sau nương
rẫy và theo dõi ô định vị 2000m2. Tác giả kết luận: mật độ cây tái sinh giảm
dần từ chân đồi lên đỉnh đồi. Tổ hợp loài cây ưu thế trên ba vị trí địa hình và 3
cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau chính là hệ số tổ thành các loài trong
tổ hợp đó.
Lê Đồng Tấn - Đỗ Hữu Thư (1998) nghiên cứu thảm thực vật tái sinh
trên đất sau nương rẫy tại Sơn La qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn I (tuổi
từ 4 đến 5), giai đoạn II (tuổi 9 đến 10), giai đoạn III (tuổi 14 đến 15) và nhận
xét: Trong 15 năm đầu, thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy có số
lượng loài đều tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Sau 3 giai đoạn phát triển
thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy thể hiện một quá trình thay thế tổ
thành rất rõ ràng, lượng tăng trưởng của thảm thực vật không cao.
22
Qua điều tra đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây
Nguyên Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khôi (2000) nhận thấy
rằng: Sau khi bỏ hoá 1 năm thảm thực vật đã phục hồi đạt độ che phủ trên 50%
và sau 8 năm nếu không có tác động đốt phá thì độ che phủ đạt 85% có nơi
95%. Đặc biệt là một số dạng rẫy trồng đậu xanh có thời gian đất nghỉ 1 năm là
8-9 tháng thì cây cỏ phục hồi cũng đạt độ che phủ 40%. Sau khi bỏ hoá từ 3
năm trở lên cây tái sinh mục đích đạt 1500 cây/ha. Độ tàn che của những cây
gỗ tái sinh cao trên 3m, đạt từ 0,2 ở đối tượng bỏ hoá 3 - 5 năm, đạt 0,3 ở đối
tượng bỏ hoá trên 5 năm và đạt 0,4 ở đối tượng bỏ hoá trên 8 năm. Như vậy ở
dạng bỏ hoá trên 5 năm đã có khả năng đạt được mức độ rừng thưa và nếu có
biện pháp bảo vệ thì độ tàn che có thể càng tăng lên.
Phạm Hồng Ban (2000) nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ An, tác giả đã xác định thành phần
loài, mật độ cá thể và phổ dạng sống của thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy
theo thời gian bỏ hoá. Theo tác giả, hệ thực vật sau nương rẫy ở vùng đệm Pù
Mát (Nghệ An) khá đa dạng về thành phần loài, gồm 586 loài thuộc 334 chi,
105 họ thực vật bậc cao có mạch.
Đặng Kim Vui (2002) khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau nương
rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên với đối tượng là rừng phục hồi tự
nhiên ở các giai đoạn tuổi khác nhau, đã nghiên cứu về cấu trúc tổ thành loài,
cấu trúc dạng sống, cấu trúc hình thái, mật độ, độ phủ,... của các trạng thái
rừng và kết luận: Tổng số loài cây của hệ sinh thái rừng phục hồi giảm dần khi
giai đoạn tuổi tăng lên, đồng thời số loài cây gỗ tăng dần, số loài cây cỏ, cây
bụi giảm nhanh. Theo quá trình phục hồi, trạng thái rừng có sự thay đổi về
tầng thứ và thành phần thực vật ở các tầng, ở giai đoạn cuối của quá trình phục
hồi (từ 10 - 15 tuổi) rừng có cấu trúc 5 tầng rõ rệt. Trên cơ sở đó tác giả đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục hồi rừng sau nương rẫy.
Nghiên cứu sự biến động về mật độ và tổ thành loài tái sinh trong các
trạng thái thực bì ở tỉnh Quảng Ninh, Nguyễn Thế Hưng (2003) nhận xét trong
23
lớp cây tái sinh tự nhiên ở rừng non phục hồi thành phần loài cây ưa sáng cực
đoan giảm nhường chỗ cho nhiều loài cây ưa sáng sống định cư và có đời sống
dài chiếm tỉ lệ lớn, thậm chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện một số loài
chịu bóng sống dưới tán rừng như Bứa, Ngát. Sự có mặt với tần số khá cao của
một số loài ưa sáng định cư và một số loài chịu bóng là dấu hiệu chuyển biến
tích cực của diễn thế rừng. Tác giả kết luận khả năng tái sinh tự nhiên của các
trạng thái thực vật có liên quan nhiều đến độ che phủ, mức độ thoái hoá của
thảm thực vật, phương thức tác động của con người và tổ thành loài trong quần
xã. Ở Quảng Ninh rừng thứ sinh có mức độ tái sinh trung bình với các loài khá
phong phú. Những dạng thảm mới phục hồi hoặc ở mức độ thái hoá chưa cao
có khả năng tái sinh tự nhiên rất tốt bằng các hình thức tái sinh phong phú. Tuy
nhiên, cây có triển vọng thuộc nhóm loài ưa sáng còn chiếm tỉ lệ cao trong các
quần xã này.
Tìm hiểu đặc điểm quá trình tái sinh, diễn thế tự nhiên của thảm thực
vật cây gỗ trên đất bỏ hoá sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn. Tác giả Phạm
Ngọc Thường (2003) cho rằng: Tổ thành cây gỗ phụ thuộc vào mức độ thoái
hoá đất. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh, từ giai
đoạn II (3-6 năm), đến giai đoạn V (12-15 năm) được mô tả bởi phân bố
Weibull. Phân bố số cây theo mặt phẳng ngang dưới 7 năm là phân bố cụm, từ
7-15 năm là phân bố ngẫu nhiên và có xu hướng tiến dần đến phân bố đều. Mật
độ tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi. Từ kết quả trên tác giả cho biết
nếu sau nương rẫy thảm thực vật tái sinh không bị phá hoại thì rừng thứ sinh
được phục hồi thông qua con đường tái sinh tự nhiên là thuận lợi. Tuy nhiên,
do tổ thành loài đơn giản nên trong điều kiện cho phép cần xúc tiến tái sinh tự
nhiên bằng biện pháp tra dặm hạt giống, phát dây leo bụi dậm, kết hợp trồng
bổ sung cây có giá trị kinh tế để nâng cao năng suất chất lượng rừng.
Nghiên cứu về rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất sau nương rẫy ở
tỉnh Sơn La tác giả Lê Đồng Tấn (2003) cho biết kết cấu tổ thành rừng thứ sinh
phục hồi sau nương rẫy khá đơn giản. Được thể hiện ở hệ số tổ thành của tổ
24
hợp loài ưu thế cao, nhiều nơi chỉ 2 đến 3 loài đã chiếm ưu thế tuyệt đối. Phân
bố cây trên mặt đất là phân bố ngẫu nhiên, nhưng đối với từng loài cây thì là
phân bố cụm.
Kết quả nghiên cứu về diễn thế tại khu vực Đông Nam Vườn Quốc Gia
Tam Đảo và Xã Ngọc Thanh, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc, Lê Đồng Tấn
(2003) kết luận: Quá trình diễn thế phục hồi rừng bao gồm các giai đoạn từ
trảng cỏ đến trảng cây bụi, rừng thứ sinh, rừng thứ sinh trưởng thành và cuối
cùng là rừng cực đỉnh hay rừng khí hậu. Tốc độ của quá trình phụ thuộc vào
mức độ thoái hoá của đất và nguồn gieo giống. Ở giai đoạn đầu quá trình diễn
ra nhanh. Tuy nhiên cũng phải sau 10 năm (trên đất tốt) thảm thực vật mới đạt
được trạng thái rừng thứ sinh. Nếu đất đã bị suy thoái thì quá trình diễn ra
chậm. Đặc biệt trên những diện tích không được bảo vệ, thường xuyên bị chặt
gỗ củi, chăn thả và lửa cháy thì quá trình diễn ra rất chậm.
Phạm Ngọc Thường (2001) lựa chọn đối tượng là thảm thực vật rừng
phục hồi sau nương rẫy ở các giai đoạn khác nhau xây dựng mô hình phục hồi
rừng với quy mô 0,5 ha/ô mẫu, 5-10 ô mẫu/ mô hình/ địa điểm. Và tìm kiếm
các mô hình sử dụng đất bỏ hoá sau nương rẫy có hiệu quả ở địa phương để
tìm hiểu các biện pháp tác động. Kết quả điều tra, theo dõi một số mô hình, tác
giả kết luận: Mô hình khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung, làm giàu rừng
là mô hình dựa trên cơ sở triệt để lợi dụng tái sinh, diễn thế tự nhiên của thực vật
chi phí ban đầu thấp, góp phần rút ngắn thời gian phục hồi rừng, cải thiện cấu trúc
tổ thành, mật độ theo hướng làm tăng giá trị phòng hộ và kinh tế của rừng trong
hiện tại cũng như trong tương lai. Một số loài cây như: Hồi, Lát hoa, Quế là
những cây có giá trị kinh tế, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, được
người dân lựa chọn, đó là những cây có triển vọng phù hợp với biện pháp kỹ thuật
khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung và làm giàu rừng.
Cũng theo tác giả Phạm Ngọc Thường (2001) thì đất bỏ hoá sau canh tác
nương rẫy bị rửa trôi mạnh nên nghèo dinh dưỡng, độ chua cao. Thực vật chỉ
25
thị là nhóm loài cây sim, mua, thành ngạnh,... Thảm thực vật rừng phục hồi tự
nhiên là thành phần quan trọng nhất để biến đổi tính chất đất sau canh tác
nương rẫy. Cùng với thời gian phục hồi thảm thực vật thì các đặc tính lý, hoá
đất, số lượng vi sinh vật đất thay đổi theo chiều hướng tăng độ phì, cải thiện
thành phần cơ giới đất.
Các công trình nghiên cứu về thoái hoá và phục hồi đất sau canh tác
nương rẫy còn hạn chế, một số tác giả như: Bùi Quang Toản (1990) nghiên
cứu xói mòn trên đất canh tác nương rẫy ở Tây Bắc, Nguyễn Tử Siêm và Thái
Phiên trên nhiều vùng đất đồi ở miền Bắc (1965, 1986, 1995, 1998). Nhìn
chung các nghiên cứu trên đã khẳng định xói mòn, rửa trôi là nguy cơ căn bản
làm cho đất dốc ở Việt Nam nói chung và đất canh tác nương rẫy nói riêng
nhanh chóng bị thoái hoá. Vì vậy, trong sử dụng đất bền vững phải có biện
pháp chống xói mòn, rửa trôi.
Phục hồi đất sau canh tác nương rẫy còn ít được quan tâm nghiên cứu.
Lê Đồng Tấn (1999) đã nghiên cứu một số tính chất hoá học và dinh dưỡng
của đất qua các giai đoạn diễn thế phục hồi rừng tự nhiên trên đất sau nương
rẫy ở Sơn La. Tác giả nhận xét: tính chất hoá học và dinh dưỡng đất được cải
thiện dần qua các giai đoạn diễn thế từ trảng cỏ đến rừng thứ sinh, hàm lượng
mùn tăng, độ chua giảm và các chất dễ tiêu được tích luỹ nhưng chậm.
Qua các nghiên cứu về canh tác nương rẫy ở Việt Nam cho thấy điều
kiện canh tác nương rẫy hiện nay đã khác xa so với trước đây. Tập quán canh
tác nương rẫy của các dân tộc khác nhau liên quan đến sự thoái hoá đất nên
ảnh hưởng khác nhau đến quá trình phục hồi rừng.
1.2.3 Cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đánh giá khả năng phục hồi khu vực
rừng bị tác động trong khu bảo tồn loài Vượn Cao Vít
Trong khu bảo tồn thực tế hiện nay thì sự tác động của con người đã ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống và sinh cảnh của loài Vượn nói riêng và các loài
quý hiếm khác nói chung vì vậy cần có sự giúp sức của các cơ quan ban ngành,
26
các dự án, các Tổ chức hỗ trợ và đặc biệt là của người dân quanh khu vực bảo
tồn để có thể bảo vệ và phát triển sinh cảnh loài Vượn và các loài khác trong
khu bảo tồn.
Do vậy Nhà nước và Nhà Tổ chức đã có các hoạt động bảo tồn loài
Vượn Cao Vít và bảo vệ rừng Ngọc Khê - Ngọc Côn - Phong Nậm được tiến
hành tập trung từ năm 2002 với sự hỗ trợ về kỹ thuật và tài chính từ bên ngoài
chỉ mang tính tạm thời và nhằm giải quyết các áp lực lớn trước mắt lên khu
vực giàu tính đa dạng sinh học này. Tổ chức FFI đã và đang đứng ở vai trò dẫn
đầu trong việc quản lý và điều phối các hoạt động bảo vệ rừng và loài Vượn
này cùng với sự hỗ trợ mạnh mẽ của Chi cục Kiểm lâm Cao Bằng và Hạt Kiểm
lâm Trùng Khánh. Tuy nhiên, là một tổ chức phi chính phủ quốc tế, Tổ chức
FFI không có thẩm quyền quản lý một khu bảo tồn trong khi đó các cơ quan
kiểm lâm lại có các nguồn lực rất hạn chế để có thể quản lý hiệu quả khu rừng
này cho các mục tiêu bảo tồn Vượn Cao Vít.
Loài Vượn Cao Vít và các loài đặc hữu quý hiếm khác trong khu vực
bảo tồn, việc xác lập một quy chế quản lý đặc biệt cho rừng Ngọc Khê - Ngọc
Côn - Phong Nậm nhằm bảo tồn lâu dài các loài này có ý nghĩa quan trọng
mang tính cấp bách, và để đáp ứng các cam kết quốc gia và quốc tế về bảo tồn
thiên nhiên. Với việc thành lập một khu bảo tồn như vậy, một bộ máy quản lý
được tỉnh thành lập sẽ có trách nhiệm thay mặt cho tỉnh quản lý hàng ngày khu
rừng này, và khi cần thiết sẽ nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật từ Tổ chức FFI và
các tổ chức quốc tế khác.
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
A. Vị trí địa lý
- Khu vực nghiên cứu thuộc 3 xã gồm: Xã Ngọc Khê, Phong Nậm và xã
Ngọc Côn. Là 3 xã phía Bắc của huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng.
- Phía Tây của khu bảo tồn giáp Trung Quốc.
27
- Về tọa độ địa lý:
+ Từ 22053’ - 22056,4’ Vĩ độ Bắc.
+ Từ 106030’ - 106033’ Kinh độ Đông.
B. Khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu
Theo tài liệu của Trạm khí tượng thuỷ văn huyện Trùng Khánh, khu vực
xã Phong Nậm, xã Ngọc Côn và xã Ngọc Khê nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới, á nhiệt đới gió mùa.
- Nhiệt độ không khí bình quân năm là 19,80C; mùa lạnh thường kéo dài
từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong đó từ tháng 12 đến tháng 2 nhiệt độ
trung bình thấp hơn 150C, nhiệt độ thấp nhất trong năm qua là - 30C; Mùa nóng
từ tháng 5 đến tháng 9 có nhiệt độ trung bình 24,20C; Cao tuyệt đối là 36,30C.
- Lượng mưa bình quân trong năm là 1.665,5mm; Cao nhất là 1.188mm;
Lượng mưa tập trung vào các tháng 6, 7, 8 hàng năm.
- Độ ẩm bình quân là 81% từ tháng 11 đến tháng 1 có độ ẩm từ 9 - 14%.
- Mùa đông có gió mùa Đông bắc (tháng 9 đến tháng 3 năm sau) Mùa hè
có gió Nam và Đông Nam.
- Thuỷ văn
Sông gồm hai nhánh chính của sông Quây Sơn bắt nguồn từ Trung Quốc:
- Nhánh 1 (Ngọc Khê, Ngọc Côn) chảy qua Đông Si - Nà Giào - Tử Bản
- Pác Ngà - Bó Hay có chiều dài 18 km, rộng 90m.
- Nhánh 2 (Phong Nậm) chảy qua các xóm Đà Bè, Nà Hâu - Nà Chang,
Giộc Rùng của xã Phong Nậm và chảy về xã Ngọc khê qua các xóm Giộc
Sung, Pác Thay, Đỏng Dọa có chiều dài 14km, rộng trung bình 80m. Hai
nhánh này gặp nhau tại Giàng Nốc.
Trong khu bảo tồn có 1 số mạch nước ngầm sạch có thể dùng làm nước
ăn ở tầng sâu như khu vực Lũng Đáy, Giộc Sâu, Lũng Đắc và mạch nước
ngầm ở tầng nông như mạch Lũng Nậm.
28
C. Địa hình
- Địa hình khu bảo tồn gồm có một loạt các dãy núi đá vôi xen lẫn các
thung lũng. Các dãy núi đá vôi bị chia cắt hình thành các dốc đứng và tháp nhọn
riêng biệt, nằm rải rác ở một số nơi tại các thung lũng bằng và nhỏ. Độ cao so với
mặt nước biển trung bình của khu vực từ 500 đến 800 m, cao nhất là 921 m.
D. Thổ nhưỡng
Cảnh quan đặc biệt nhất của vùng là các dãy núi đá vôi cổ, cứng, kiểu đá
cẩm thạch, bị bào mòn mạnh, chủ yếu tuổi Palêôzôi muộn và Mêzôzôi sớm.
Đó là kết quả của sự bào mòn sâu đến hơn 900 m của lớp bồi tích (lắng đọng)
phủ lên các khối đá vôi. Cảnh quan này chiếm một diện tích rất lớn của vùng
và về mặt địa lý là phần kéo dài của Cao nguyên Quý Châu, Trung Quốc. Cảnh
quan hiện đại của vùng đã được hình thành bởi nhiều đợt nâng địa chất mạnh
mẽ vào kỷ Trung sinh (Mêzôzôi), kết quả đã nâng các lớp bồi tích biển cổ biến
chất lên đến độ cao lớn so với mực nước biển.
Thung lũng sông Quây Sơn được nâng lên đến khoảng 500 m và lấp bằng
bởi phù sa và một phần bởi lớp đá vôi xốp mỏng, bám trên bề mặt đá là cảnh quan
thấp khác biệt của vùng. Phần đất thấp nhất này của khu vực được sử dụng để trồng
trọt, do đó thảm thực vật nguyên sinh đã bị biến mất. Các đồi núi đá vôi sót lại cao
hẳn lên ở ven thung lũng. Về phía nam chúng được thay thế bởi các dãy núi đá vôi
cao đến 800 - 900 m với nhiều thềm san bằng nhỏ cao 600 - 700 m, được bồi tích
sét lấp đầy. Sự bào mòn Karst sâu rất đặc trưng cho các quần thể đá vôi trong khu
vực. Chúng gồm chủ yếu đá vôi kết tinh, cứng, kiểu đá cẩm thạch, màu từ xám tới
xám nhạt có lẽ có tuổi Palêôzôi muộn. Các đồi núi đá vôi này có sườn rất dốc và
nhiều vách dựng đứng. Đá ở phần dưới và giữa sườn thường có lớp đất đá nhưng ở
phần trên, đường đỉnh và đỉnh có kết cấu cứng với dạng bào mòn thẳng đứng đặc
trưng. Đó là môi trường sống độc đáo cho một số loài thực vật bám đá khác biệt,
đặc hữu và hiếm.
- Thành phần đất ở khu bảo tồn gồm 7 loại chính (Trần Văn Phùng et.al, 2006):
29
+ Đất phù sa không bồi đắp.
+ Đất các bon nát.
+ Đất đỏ nâu trên đá vôi.
+ Đất thung lũng.
+ Đất đỏ nâu vàng trên núi đá vôi.
+ Đất đỏ vàng trên phiến sét.
+ Đất vàng nhạt trên sa thạch.
1.3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
- Dân số quanh khu vực bảo tồn sống rải rác và tương đối đông . Thành
phần dân tộc gồm các các dân tộc thiểu số như: Tày, Nùng, Dao,...
- Tổng dân cư trong vùng là 6434 khẩu của 1325 hộ gia đình sinh sống
tại 28 xóm trong và gần Khu Bảo tồn VCV (trung bình 4,84 người/hộ gia
đình). Mật độ dân số cao nhất tập trung tại phía Đông Nam và Tây Nam KBT
VCV. Xã Ngọc Khê - Ngọc Côn có 5.132 người, chiếm 80% tổng số dân của
ba xã, gồm cộng đồng người Tày và Nùng, xã Phong Nậm có 1.302 người,
chiếm 20% gồm cộng đồng người Tày và người Nùng. Hiện trạng dân số và
kinh tế xã hội của ba xã Phong Nậm, Ngọc Côn và Ngọc Khê.
- Lao động trong vùng chỉ dựa vào canh tác nương rẫy quanh khu bảo
tồn. Ngoài ra một số hộ có nương rẫy trong khu bảo tồn trước đây được canh
tác nhưng từ khi khu bảo tồn được thành lập họ không được canh tác nên rơi
vào tình trạng thất nghiệp.
Người dân địa phương chủ yếu đều trồng lúa, ngô, sắn, khoai sọ và nuôi
gia cầm, gia súc (trâu, bò, lợn, gà). Một số hộ còn nuôi dê hoặc ngựa. Tại khu vực
Ngọc Khê - Ngọc Côn - Phong Nậm, các hoạt động nông nghiệp chủ yếu là trồng
lúa và ngô (mỗi loại 1vụ/1 năm); ngoài ra còn trồng lúa mì, đậu tương, sắn, khoai
lang... Sản xuất nông nghiệp tại ba xã này bị hạn chế bởi thời tiết, địa hình dốc,
trình độ văn hoá thấp và thả rông gia súc làm cho chi phí sản xuất cao.
30
Do tập quán sinh sống và phụ thuộc vào rừng và các tài nguyên từ rừng.
Nên vẫn xảy ra tình trạng sử dụng tài nguyên rừng như khai thác lâm sản (gỗ, củi,
cây thuốc, phong lan), canh tác nông nghiệp, chăn thả gia súc trong KBT VCV.
31
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu tại khu phục hồi sinh thái thuộc khu bảo tồn loài
và sinh cảnh vượn Cao Vít. Đề tài nghiên cứu về cấu trúc rừng (đặc điểm tầng
cây cao và tầng cây tái sinh) và so sánh với giai đoạn trước đây.
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa Điểm: Vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh cảnh
vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2019 đến tháng 8/2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng.
- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái
- Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái
- So sánh sự thay đổi cấu trúc rừng hiện tại và trước đây
- Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và
phục hồi rừng vùng phục hồi sinh cảnh khu vực bảo tồn vượn Cao Vít.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Gồm 3 phần ngoại nghiệp, nội nghiệp và phần kế thừa tài liệu.
2.4.1 Ngoại nghiệp
32
33
* Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Căn cứ vào bản đồ và vị trí các phân khu phục hồi, vị trí các khu vực
nghiên cứu đánh giá trước đây (theo vị trí tọa độ đã được ghi lại) chúng tôi tiến
hành điều tra ngoài thực địa tại khu vực cần nghiên cứu, mỗi vị trí nghiên cứu
trước đây sẽ được đặt các OTC theo tọa độ cũ để thu thập các số liệu về đặc
điểm tầng cây cao, tầng cây tái sinh của trạng thái rừng vùng phục hồi sinh thái
(D1.3, Hvn, cây tầng cao, cây tái sinh...).
Phương pháp lập ô tiêu chuẩn:
- Lập tại các điểm định vị trước đây đã lập ô.
- Lập ô tiêu chuẩn cần tránh những nơi dông và khe núi, khoảng cách
giữa các ô tối thiểu là 500m.
Hình dạng và kích thước ô:
Ô điều tra sẽ được thiết lập tại những vị trí thuận lợi, kích thước ô là
10m rộng x 50m dài, đường trung tâm sẽ được đánh dấu với khoảng cách là
10m một (H.1). Mỗi khoảng cách 10m sẽ tạo một ô nhỏ với kích thước 2x2m
để đánh giá sự tái sinh thực vật rừng. Các tiểu ô này sẽ được bố trí phân đều
về 2 phía của đường trung tâm để đảm bảo độ chính xác.
Tiểu ô 2x2m
5m đường
TT
10m
50 m
H.1: Ô và tiểu ô được thiết lập cho nghiên cứu thực vật
Thu thập số liệu trong ô:
* Số liệu thu thập gồm: Tất cả các cây có đường kính ngang ngực lớn hơn
hoặc bằng 5cm sẽ được đo và đánh dấu, theo đó các chỉ tiêu lâm sinh sẽ được chú
34
ý như: Loài cây, chiều cao, số lượng cây, tình trạng rừng.
- Điều tra cây tầng cao: Mô tả các chỉ tiêu như vị trí, độ dốc, hướng
phơi, độ cao, sau đó xác định tên loài và các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây
cao:
+ Đo đường kính ngang ngực (D1.3) được đo bằng thước kẹp kính, đo
theo hai hướng Đông Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số bình quân.
+ Chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây rừng được xác định từ gốc cây đến
đỉnh sinh trưởng của cây.
- Điều tra cây tái sinh: Tất cả các cây có đường kính DHB < 5cm (cây
non), cây bụi sẽ được đo trong tiểu ô tái sinh.
+ Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản để giám định.
+ Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào.
+ Chất lượng cây tái sinh:
Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,
không sâu bệnh.
Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển kém,
sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình.
+ Xác định nguồn gốc cây tái sinh.
2.4.2 Nội nghiệp
Chúng tôi tham khảo và tổng hợp các tài liệu, các kết quả điều tra trước
đây về VCV và sinh cảnh sống của chúng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.
Các công cụ thống kê như: Độ trung bình, phần trăm, xếp loại sẽ được
sử dụng để phân tích thông tin thu thập được từ điều tra thực vật rừng. Kết quả
sẽ phân tích và trình bày theo hình thức bảng biểu.
Biểu và các công thức sẽ được sử dụng để phân tích thực vật như: Mật
độ cây, đường kính bình quân, chiều cao bình quân, tỷ lệ tổ thành, hệ số tổ
thành, tiết diện ngang, mật độ cây chưa trưởng thành, mật độ cây non tái sinh,
phân bố cây chưa trưởng thành, cây non tái sinh.
35
a) Tổ thành cây tầng cao
* Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp tính tỷ lệ
tổ thành theo phương pháp của Daniel Marmillod (Đào Công Khanh, 1996).
Ta có công thức sau:
Trong đó:
IVi% là tỷ lệ tổ thành của loài i.
Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng.
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng.
Theo Daniel M., những loài cây có IV% 5% mới thực sự có ý nghĩa về
mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm
phần nhóm loài cây nào đó > 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm
loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Cần tính tổng IV% của những loài có trị
số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.
Tiết diện ngang = 1/4 * 22/7 * DBH2
* Mật độ:
Công thức xác định mật độ như sau:
Trong đó:
n: Số lượng cá thể của loài hoặc tổng số cá thể trong ÔTC
S: Diện tích ÔTC (m2)
Cây là thành phần đầu tiên của rừng. Quản lý một khu rừng cần thiết có các
thông tin về thanh phần loài, kích cỡ, phân bố cây đứng trong khu vực.
Nguồn tái sinh sẽ được đánh giá thông qua phân bố cây trưởng thành và
cây non. Tổng số cây chưa trưởng thành và cây non phân bố trong ô sẽ cung
36
cấp để phản ánh khu vực đó với mật độ tái sinh cao hay thấp. Chính vì vậy
chúng ta có thể đánh giá khả năng tái sinh của khu vực đó.
b) Tổ thành cây tái sinh
Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:
Trong đó:n là số cây trung bình theo loài
m là tổng số cá thể điều tra
ni là số lượng cá thể loài i
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo
công thức:
n%
Nếu: ni 5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành
ni < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành.
Hệ số tổ thành:
Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i
ni: Số lượng cá thể loài i
m: Tổng số cá thể điều tra
* Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
xác định theo công thức sau:
với S là tổng diện tích các ÔDB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng
cây tái sinh điều tra được.
37
* Chất lượng cây tái sinh
Nghiên cứu tái sinh theo cấp chất lượng tốt, trung bình và xấu đồng thời
xác định tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu theo công thức:
Trong đó: N%: tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu
n: tổng số cây tốt, trung bình, xấu
N: tổng số cây tái sinh
- Tỷ lệ cây triển vọng
Trong đó:
- CTV(%): Cây triển vọng
- Σn(i≥1m): Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu có chiều cao ≥ 1m/OTC
- ΣNi : Tổng số cây tái sinh/ OTC
n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu.
N là tổng số cây tái sinh.
* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Thống kê số lượng cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao: < 0,5m; 0,5-1m; 1-
2m và trên 2m.
2.4.3 Kế thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu, số liệu điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
khu vực nghiên cứu, các tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài của các tác giả
trong và ngoài nước.
Kế thừa các tài liệu đã được công bố của các công trình nghiên cứu khoa
học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra cơ bản của các cơ
quan có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng khu bảo tồn loài và sinh cảnh vượn Cao Vít huyện Trùng
Khánh, tỉnh Cao Bằng
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng
Bảng 3.1. Thành phần thực vật KBT loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít
Họ Chi Loài
TT Ngành Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
họ (%) chi (%) loài (%)
POLYPODIOPHYTA 1 3 5,88 4 4,65 4 3,47 (Dương xỉ)
MAGNOLIOPHYTA 2 48 94,12 82 95,35 111 96,52 (Hạt kín)
2.1 Lớp 2 lá mầm 48 80,39 70 81,4 97 84,34
2.2 Lớp 1 lá mầm 7 13,73 12 13,95 14 12,17
Tổng 51 100 86 100 115 100
Hệ thực vật tại KBT loài và sinh cảnh VCV Trùng Khánh - Cao Bằng có
tính đa dạng và phong phú về thành phần loài, kết quả nghiên cứu trong các
năm qua được tổng hợp và cho thấy tại khu bảo tồn có 115 loài thuộc 51 họ, 86
chi thực vật thuộc 2 ngành chính là: Ngành Dương xỉ và Ngành Hạt kín. Nhìn
vào kết quả bảng 1 cho thấy trong tổng số 115 loài thực vật thì ngành hạt kín
chiếm chủ yếu (96,52%) tổng số loài điều tra, sự phân bố giữa các loài trong
họ và chi không đều nhau, Bên cạnh những họ có nhiều loài như: Họ Dâu tằm
(Moraceae), Họ Ba mảnh (Euphorbiaceae), và những họ chỉ có một loài như:
Họ Ráng (Dryopteridaceae), Họ Guột (Gleicheniaceae), Họ Na (Annonaceae),
Họ Bứa (Clusiaceae).
Do đây là khu bảo tồn loài vượn đen quý hiếm nên các kết quả nghiên
cứu cũng đã tìm hiểu và đưa ra được danh mục các loài thực vật làm thức ăn
39
cho vượn. Đây là cơ sở để giúp cho công tác nghiên cứu và đánh giá khả năng
phục hồi mở rộng sinh cảnh tại vùng phục hồi sinh cảnh cho vượn đen Cao Vít
tại khu bảo tồn. Kết quả nghiên cứu danh mục thực vật làm thức ăn cho vượn
để thể hiện tại bảng 02.
Đề tài đã thực hiện điều tra đánh giá lại toàn bộ khu vực phục hồi sinh
cảnh của khu bảo tồn trong năm 2019. Kết quả đề tài đã tổng hợp được danh
mục các loại thực vật tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn loài và sinh
cảnh vượn Cao vít như sau:
Bảng 3.2. Danh mục các loài thực vật tại khu phục hồi sinh cảnh
STT
Tên Khoa Học
Tên Địa Phương
Ghi chú
1
Croton tiglium L.
Bã đậu
2 Mallotus sp
Ba soi
Caryota urens L.
Báng/móc
3
Styrax tonkinensis Pierre.
Bồ đề /Mạy xa
4
5
Pouzolzia .sp
Bọ mắm
6
Litsea sp
Bời lời
7
Litsea baviensis
Bời lời ba vì
8
Litsea sp
Bời lời lá to
Cleidion spiciflorum (Brm. f.)
9
Bốn góc/ba râu
Merr.
10 Radermachera sp
Boỏng bip
Vượn ăn Hoa, quả
11 Maclurodendron sp.
Bưởi bung
Engelhardtia chrysolepis Hance
12
(Engelhardtia wallichiana
Chẹo tía
Lindl).
13 Grewia eberhardtii H. Lec.
Cò ke/(Mạy roi)
14 Ficus sp1
Đa
15 Mallotus barbatus Muell. -Arg. Dạ pan/ Bục bục
16 Cornus sp.
Dạ roi
40
17
Schefflera Octophylla
Đáng chân chim
18
Schefflera sp2
Đáng lá to/mạy táng
Allospondias lakhoensis(pierre)
Dâu da xoan
Vượn ăn quả
19
Stapf
Markhamia stipulata (Roxb.)
20
Đinh
Seem. 1863
Trevesia palmata (Roxb. ex
21
Đu đủ rừng
Lindl.) Visan.
Broussonetia papyifera (L.)
Dướng
Vượn ăn hoa, quả
22
L`Hér. ex Vent.
23 Gardenia sp
Găng ổi /Mạy găng
24 Vitex sp.
Gia sắng
25 Michelia sp
Giổi/Phì phà
Dendrocnide urentissima
26
Han voi
(Gagnep.) Chew.
27 Fissistigma sp.
Ka nom
28 Machilus sp
Kháo
29 Gardenia .sp
Khỉ bể
Vượn ăn hoa
30 Myrtaceae sp (Họ sim?)
Kin kha
31
Solanum erianthum D. Don.
La rừng/Mạy mác hốc
32 Ardisia chinensis Benth
Làm siêu
Dilenia turbinata Fin. et
Lọng bàng/vỉ mu/mỡ
33
Gagnep.
lợn/xả po
34 Celtis sp
Mắc thuốt
35 Litsea cubeba (Lour.) Pers.
Màng tang
36 Zizyphus incurva Roxb.
Mạy ganh mèo
37 Grewia sp.
Mạy già
38
Sapium rotundifolium Hemsl.
Mạy gụ/sòi lá tròn
39 Delavaya toxocarpa Fr.
Mạy kẻng năm
40 Litsea sp
Mạy kháo
41
41 Clusiaceae sp
Mạy khuyết
42 Litsea chartacea (Nees) Hook. f. Mạy măn/Bời lời da
43 Glochidion obliquum Dene
Mạy máu
Dracuntomelon dao (Blco.)
44
Mạy mìu
Merr.
45 Ficus sp
Mạy múc
46 Celtis sinensis
Mạy năng lá to
Scheffelera heptaphylla (L.)
Mạy năng/ đáng chân
47
Frodin
chim
48 Dillenia sp
Mạy ngan
49 Ficus nervosa Heyne ex Roth
Mạy pon
50
Saurauja tristyla(armata)
Mạy poóc ngán
51 Lagerrtroemia sp
Mạy pươi
Garcinia paucivervis Chun &
Loài đặc hữu, quý
52
Mạy quý/trai lý
How
hiếm
Macaranga denticulata (Bl.)
53
Mạy tắc sậy
Muell.-Arg.
Glochidion laevigatum Muell.-
54
Mạy tha/Sóc láng
Arg
55
Sapindaceae sp
Mạy thơ
56 Ebenaceae sp
Mạy thoát
57 Litsea monopetala (Roxb.) Pers. Mò giấy/Mạy mi
58 Rhus semialata Murr.
Muối rừng /Mạy piếc
59 Polyathia sp.
Na rừng
60 Ficus hispida
Ngái
Loài đặc hữu, quý
Excentrodendron hsienmu Chun
61
Nghiến
hiếm, Vượn ăn lá và
et How.
búp non
62 Acanthopanax sp.
Ngũ gia bì gai
63 Euodia sutchuenensis Dole.
Ngũ gia bì hôi /Vất lẩu
42
64
Sapindus sp
Nhãn rừng
Vượn ăn quả
Polyathia jucunda (Pierre) Fin.
65
Nhọc lá dài/ tắc rày
Et Gagnep.
66 Polyathia lauii Merr.
Nhọc lá to/Mạy khả
Vượn ăn hoa, quả
67 Bischofia javanica Bl.
Nhội /Mạy pát
Vượn ăn quả, lá
68 Fabaceae sp
Niễng rừng/Mạy kiếp hoi
Schefflera delavayi (Fr.) Harms
69
var. pubinervis Grushv. &
Quả trám/chân chim
Skvort
70
Streblus sp.
Ruối
71 Ficus .sp
Si
72
Sapium sebiferum (L.) Roxb
Sòi trắng
Toxicodendron succedanea (L.)
73
Sơn
Mold.
74 Phoebe sp1
Sụ/Năng nuỏi
Ficus hispida var. badiostrigosa
75
Sung đất/Loa cây
Corner.
Elaecocarpus chinensis
76
Tai trâu
(gaertn.et Champ.) Hook.F.
Thị rừng/Mạy năng lá
77 Diospyros sp1.
nhỏ
78 Acer tonkinensis Lecomte
Thích lá xẻ
Vượn ăn lá
79 Alangium sp
Thôi ba/Mạy đa
Vượn ăn hoa
80 Euodia meliaefolia Benth.
Thôi chanh
81 Wrightia sp.
Thừng mức
82 Muntingia calabura
Trứng cá
83 Allophylus sp.
Vải rừng
84 Archidendron sp.
Vang/ Rạ vường
Vượn ăn lá non
85 Dillenia turbinata Fin. & Gagn. Vỉ mu/lọng tía/mỡ lợn
43
86
Schima wallichii (DC.) Korth.
Vối thuốc/ Han mèo
87 Ficus hirta
Vú bò
Cinnamomum balansae
88
Vù hương/ Mạy khảo
Loài đặc hữu
Lecomte
89
Itoa orientalis Hemsl.
Xa lình
Zanthoxylum Armatum DC., (Z.
90
Xẻn 5 lá
alatum Roxb.)
91 Prunus arborea (Blume) Kalkm. Xoan đào
Choerospondias axillaris
92
Xoan nhừ
Vượn ăn hoa, quả, lá
(Roxb.) Burtt.& Hill
Canthium dicoccum Gaertn.
93
Xương cá
Vượn ăn quả
var. rostratum Thw. ex Pit.
Qua kết quả điều tra cho thấy ở khu vực phục hồi sinh cảnh của khu bảo
tồn có 93 loài , trong đó có 12 loài làm thức ăn cho vượn, 03 loài là thực vật đặc
hữu, 02 loài là thực vật quý hiếm có giá trị cao như: Nghiến (excentrodendron
hsienmu chun et How), Trai Lý (garcinia paucivervis chun & How).
Nhìn chung hiện trạng khu vực phục hồi sinh cảnh thuộc khu bảo tồn
loài và sinh cảnh vượn Cao vít đã có sự thay đổi trong thời gian qua, sự tác
động của người dân đã giảm đáng kể so với trước đây. Hiện trạng rừng cũng đã
có sự thay đổi cả về chất và số lượng. Mặc dù vậy các loài thực vật có giá trị
còn khá ít và những loài có làm thức ăn cho vượn cũng còn không nhiều đây
cũng là cơ sở để đánh giá cho việc mở rộng khu vực sinh sống của loài vượn
đen quý hiếm này.
3.1.2. Thực trạng công tác QLBV rừng tại khu bảo tồn loài sinh cảnh vượn
Cao vít
* Công tác tổ chức
Về cơ cấu tổ chức hiện nay, gồm:
- 01 trạm trưởng
44
- 02 Đ/c Cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn 03 xã
- Tổ tuần rừng cộng đồng 06 thành viên (FFI hỗ trợ kinh phí hoạt động),
- Tổ giám sát loài Vượn Cao Vít 06 thành viên (FFI hỗ trợ kinh phí hoạt động),
Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Vượn Cao Vít được thành lập theo Quyết
định số: 2536/ QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2006 (phê duyệt Kế hoạch
Đầu tư) và Quyết định số: 381/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 3 năm 2007 (thành
lập khu bảo tồn) của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Thực hiện theo Quyết định số 782/QĐ-UBND ngày 30/5/2017 của
UBND tỉnh về việc tổ chức lại BQL khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít
thành Trạm Kiểm lâm bảo vệ khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít,
- Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ rừng: Với mục tiêu là bảo tồn quần
thể loài vượn đen đông bắc (Nomascus nasutus nasutus) duy nhất còn sót lại trên
toàn cầu và đang bị đe dọa nghiêm trọng ở huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng;
Bảo vệ và phát triển quần thể vượn Cao Vít và sinh cảnh vùng sống của
chúng, tiếp tục tìm hiểu và phân tích về mặt sinh thái học của loài vượn này
thông qua các cuộc nghiên cứu khoa học;
Phục hồi và mở rộng sinh cảnh rừng trên núi đá vôi, khôi phục và mở
rộng môi trường sống đáp ứng nhu cầu sinh sống và phát triển đàn Vượn;
Bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học quan trọng của khu bảo tồn,quản lý
khu bảo tồn với sự tham gia của cộng đồng địa phương, hỗ trợ cộng đồng địa
phương giảm sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng của khu bảo tồn
Nâng cao nhận thức cho các bên liên quan về loài vượn này và tầm quan
trọng mang tính toàn cầu của công tác bảo vệ loài vượn này.
Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật
và các chế độ chính sách đãi ngộ của công chức theo quy định của pháp luật,
Chịu sự chỉ đạo điều hành, chấp hành chế độ báo cáo và các nhiệm vụ
khác do Hạt kiểm lâm Trùng Khánh Chi cục Kiểm lâm tỉnh Cao Bằng, UBND
huyện Trùng Khánh,Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, bảo
45
vệ và phát triển rừng, nghiên cứu khoa học trong phạm vi khu bảo tồn theo sự
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, kiểm tra việc triển khai thực hiện các dự án của
các tổ chức Quốc tế trong khu bảo tồn,Tham mưu cho UBND Huyện xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ rừng và phát triển khu bảo tồn, phối
hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, UBND xã, đơn vị lực lượng vũ trang
đóng trên địa bàn thực hiện việc bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR, tuyên truyền
giáo dục pháp luật và các công việc chuyên môn khác,Phối hợp với các tổ chức
Quốc tế (FFI, PRCF) triển khai, thực hiện các dự án hỗ trợ, sinh kế cho nhân dân
và các hoạt động khác phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội vùng đệm
* Công tác tuyên truyền
Thực hiện nghị quyết của chi bộ Hạt Kiểm Lâm về đẩy mạnh công tác
tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng đến cơ
sở và nhân dân, xây dựng đề cương, phối hợp tuyên truyền thông qua các cuộc
giao ban ở xã, cán bộ kiểm lâm địa bàn phối hợp với cán bộ xóm tổ chức họp
tuyên truyền đến nhân dân,Trong năm 2019 tổ chức tuyên truyền 37 cuộc với
2.287 lượt người nghe. Chụp ảnh giám sát động thực vật rừng: 79 loài thực vật,
05 loài chim
* Công tác phòng cháy chữa cháy rừng
Đơn vị thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo
vệ rừng PCCCR, Thực hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ và
lực lượng kiểm lâm trong công tác bảo vệ rừng, PCCCR trên địa bàn quản lý,
tham mưu cho cấp ủy chính quyền địa phương xây dựng phương án PCCCR
cho 3 xã.
Kiện toàn ban chỉ huy PCCCR của 03 xã Ngọc Côn, Phong Nậm, Ngọc
Khê, 28 tổ đội PCCCR ở cơ sở, đồng thời rà soát, thống kê, đánh giá hiệu quả
nhu cầu mua sắm bổ sung các thiệt bị, dụng cụ, phương tiện PCCCR đã cấp
phát đánh giá kết quả như sau:Các dụng cụ PCCCR cấp phát cho các xã gồm
bàn dập, quốc xẻng, dao phát được quản lý và bảo quản tốt, Các dụng cụ
46
PCCCR nêu trên thì bàn dập lửa và dao phát có hiệu quả hơn trong quá trình
sử dụng, Qua thống kê đã làm mất 01 bàn dập lửa, 2 con dao phát trong quá
trình sử dụng, có biên bản làm việc của xóm, xác nhận của UBND xã, Nhu cầu
mua sắm bổ sung trong thời gian tới là 20 bàn dập lửa bổ sung cho các xã.
Đầu năm 2019 đơn vị thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ quản lý bảo vệ rừng, PCCCR, Thực hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng
dân quân tự vệ, công an, bộ đội biên phòng và lực lượng kiểm lâm trong công
tác bảo vệ rừng, PCCCR trên địa bàn quản lý, tham mưu cho cấp ủy chính
quyền địa phương xây dựng phương án PCCCR cho 03 xã, Kiện toàn ban chỉ
huy PCCCR của 03 xã Ngọc Côn, Ngọc Khê, Phong Nậm, 28 tổ đội PCCCR ở
cơ sở, đồng thời rà soát, thống kê, đánh giá hiệu quả, nhu cầu mua sắm bổ sung
các trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện PCCCR.
* Bảo tồn và phòng trừ sâu bệnh hại rừng
Trong năm rừng trong khu bảo tồn không có sâu bệnh xảy ra các loài
động, thực vật đang được thống kê từng loại và cập nhập hàng tháng theo quy
định, năm 2019 đã tổng hợp được 116 loài thực vật, 06 loài chim, bò sát, Đơn
vị đã tổng hợp thực vật theo hình thái (Thân, lá, hoa, quả) được 324 loài, chụp
ảnh động vật và các loài chim, bò sát được 32 loài.
* Công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
Thường xuyên tuyên truyền các văn hóa của Đảng, Nhà Nước về rừng
và đất lâm nghiệp đến các xóm người dân ở khu bảo tồn.
Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng khu vực khu bảo tồn quản lý, tiến
hành các biện pháp phục hồi rừng ở phân khu phục hồi sinh thái, quy hoạch
trồng cây làm thức ăn, làm sinh cảnh sống cho vượn cao vít ở trong khu vực
bảo tồn đã được xác định ưu tiên.
Kiểm tra việc thực hiện quy ước bảo vệ rừng ở các thôn bản, tăng cường
phối kết hợp với các ngành, các cấp thực hiện tuần tra rừng, nhất là các vùng
trọng điểm xử lý nghiêm các vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, thường
xuyên tuần tra kiểm soát lâm sản trong khu vực quản lý.
47
Phát huy vai trò ban chỉ huy PCCCR tại các xã và tổ đội phòng
cháy,chữa cháy rừng cơ sở, củng cố kiên toàn ban chỉ huy PCCCR ở các xã,
điều chỉnh phương án PCCCR hàng năm.
Thực hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng
kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
Thường xuyên theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn khu
bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít quản lý, cập nhập vào sổ theo doi diễn biến
tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp hàng năm theo quy định của cấp trên.
* Công tác theo dõi diễn biến rừng, kiểm kê rừng
Đơn vị đã tổng hợp số liệu diễn biến rừng theo lô, Công tác kiểm kê
rừng (nhóm 1, nhóm 2) đơn vị đã thực hiện xong chuyển hồ sơ về hạt kiểm
lâm tổng hợp toàn huyện theo quy định.
* Công tác thanh tra pháp chế
Các vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển
rừng, quản lý đúng theo quy định của pháp luật: Không có
Quản lý động vật hoang dã thông thường nuôi nhốt: Không có
Quản lý các cơ sở chế biến gỗ: Không có
Thường xuyên tuần tra, kiểm tra phát hiện và xử lý các vụ vi phạm luật
Lâm nghiệp.
Quản lý động vật thông thường nuôi nhốt: không có
Quản lý các cơ sở chế biến gỗ: 01 xưởng, cơ quan đã hướng dẫn lập hồ
sơ theo dõi xuất nhập lâm sản theo quy định,
* Công tác quản lý vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ,
Thường xuyên kiểm tra lau chùi vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, Giao
nhận vũ khí khi giao nhận nhiệm vụ, mở sổ theo dõi giao nhận vũ khí quân
dụng và công cụ hỗ trợ được bảo quản tại tủ sắt đơn vị,
* Công tác phối kết hợp với lực lượng DQTV và các cơ quan liên quan
Trong năm phối hợp tuần tra được 36 cuộc hơn 400 lượt người tham gia
48
Nhìn chung công tác phối hợp với các ngành liên quan đều được bàn
bạc, thống nhất thời gian triển khai cụ thể, có hiệu quả, nhận thức của nhân dân
về công tác bảo vệ và phát triển rừng từng bước được nâng lên, các hành vi
chặt phá rừng, săn bắn, bẫy chim thú rừng giảm so với các năm trước,
* Công tác hành chính
Mở sổ theo dõi văn bản đi đến soạn thảo văn bản hành chính theo quy
định, niêm yết công khai thủ tục hành chính tại đơn vị, xây dựng kế hoạch
hàng tháng, quí, năm, thực hiện nghiêm túc tác phong, lề lối làm việc, mặc
trang phục đúng theo quy định, thực hiện tốt các nội quy, quy chế của đơn vị,
của ngành đề ra,
* Triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học trong rừng đặc dụng
Phối hợp với các tổ chức quốc tế tìm kiếm nguồn kinh phí thực hiện nghiên
cứu khoa học, điều tra đánh giá đa dạng sinh học trong khu rừng đặc dụng
Tiếp tục đánh giá các địa điểm phục hồi sinh cảnh cho vượn cao vít
trong phân khu phục hồi sinh thái, tiến hành xúc tiến tái sinh tự nhiên, trong
các loài cây bản địa trong khu bảo tồn,
* Công tác phối hợp thực hiện dự án của các tổ chức phi chính phủ
Năm 2019 tổ chức bảo tồn động thực vật hoang dã quốc tế (FFI) thực hiện
một số hoạt động tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít, BQL đã phối hợp
với tổ chức FFI thực hiện các hoạt dộng và kết quả đạt được như sau:
- Phát triển kinh tế hộ gia đình hỗ trợ 9 con bò cho các hộ gia đình
- Hỗ trợ kinh phí tổ tuần rừng cộng đồng hàng năm
Năm 2019 các tổ chức phi chính phủ gồm: FFI, PRCF thực hiện một số
hoạt động tại khu bảo tồn loài sinh cảnh Vượn Cao Vít, BQL đã phối hợp với
các tổ chức quốc tế triển khai và kết quả đạt được như sau:
- Tổ chức FFI thực hiện các hoạt động về hỗ trợ sinh kế: 10.695 USD
- Tổ chức PRCF thực hiện các hoạt động về phục hồi rừng: 24.545 USD
- Phối hợp với tổ tuần rừng cộng đồng tuần tra rừng được 420 lượt.
- Các hoạt động được triển khai, thực hiện kịp thời, có hiệu quả, được
nhân dân đồng tình ủng hộ,
49
- Lập kế hoạch tuần tra theo các tuyến tuần rừng hàng tháng, tổ chức
giao ban và đánh giá kết quả công tác của tuần rừng cộng đồng, đề ra phương
hướng công tác tuần tra rừng tháng tiếp theo, chi trả lương cho tổ tuần rừng
cộng đồng hàng tháng theo quy định.
- Trong năm 2019 tổ tuần rừng cộng đồng tiến hành tuần tra, giám sát đa
dạng sinh học được trên 400 lượt trên 13 tuyến tuần tra theo kế hoạch tuần tra
BQL khu bảo tồn lập hàng tháng
Thực hiện biên bản ghi nhớ giữa sở Nông Nghiệp và PTNT tỉnh Cao
Bằng và Sở Lâm Nghiệp tỉnh Quảng Tây Trung Quốc về việc hợp tác triển
khai công tác bảo tồn Vượn Cao Vít và sinh cảnh của chúng được lãnh đạo hai
bên kí ngày 13 tháng 10 năm 2015; Biên bản ghi nhớ giữa Ủy ban nhân dân
tỉnh Cao Bằng Và Chính phủ nhân dân thành phố Bách Sắc (Quảng Tây -
Trung Quốc) ngày 22/3/2019 BQL và tổ tuần rừng đã gặp và trao đổi trực tiếp
trao đổi kinh nghiệm về công tác bảo tồn thiên nhiên, công tác PCCCR, phối
hợp tuần tra rừng khu vực biên giới, tổng kết, rút kinh nghiệm.
3.2. Đặc điểm tầng cây cao vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Vượn Cao Vít
3.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh
Cấu trúc tổ thành là sự tổ hợp và mức độ tham gia của các thành phần thực
vật trong quần xã, tổ thành là một trong những chỉ tiêu cấu trúc quan trọng, nó
cho biết số loài cây và tỷ lệ của mỗi loài hay một nhóm loài cây nào đó trong lâm
phần, Ngoài ra còn để đánh giá mức độ đa dạng sinh học, tính ổn định, tính bền
vững của hệ sinh thái rừng.
Trong điều tra rừng để biểu thị tổ thành công thức tổ thành đã được sử
dụng để đánh giá, phản ánh các mối quan hệ trong quần xã thực, Nghiên cứu cấu
trúc tổ thành rừng là công việc quan trọng nhằm lựa chọn các biện pháp khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh rừng phù hợp, tạo môi trường dinh dưỡng cũng như giữ gìn
tài nguồn tài nguyên thiên nhiên đang bị tác động do con người gây ra, Đề tài sử
dụng chỉ số IV% (Important Value) để biểu thị công thức tổ thành tầng cây gỗ
cho các trạng thái rừng bị tác động của khu vực nghiên cứu,
50
Bảng 3.3. Công thức tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh
Loài
OTC
Trạng thái
Công thức tổ thành
Mật độ (Cây/ha)
Loài/OTC (loài)
ưu thế (loài)
1 Rừng phục hồi
1220
16
9
16,70Kb + 12,97Mt + 11,08Gs + 10,85Si + 8,83Tly + 8,79Mp + 7,05So + 5,14Bb +
5,08K + 13,50LK
2 Rừng phục hồi
560
12
10
20,31Bb + 10,70Gs + 10,06So + 9,73Kn + 9,01Bm + 7,57Si + 7,44Ls + 6,66Tlx +
5,54Ttr + 5,45Nhr + 7,53LK
14,23Gs + 14,20Hv + 9,91Xc + 9,66Mp +
3 Rừng phục hồi
1100
15
8
8,03Bm + 7,81So + 7,65Ml + 5,70Ls + 22,80LK
4 Rừng phục hồi
940
26
5
14,63Ddx + 12,26Hv + 11,59Đa + 6,79Kb + 6,49Xn + 48,25LK
5 Rừng phục hồi
720
17
7
19,56Xn + 14,59Si + 9,98Xđ + 8,92N + 7,05Vr + 6,99Rv + 5,08Bđ + 27,84LK
13,5Tlx + 9,71N + 9,19Đa + 8,22Bl +
6 Rừng phục hồi
800
20
8
7,23Hv +7,18Tl + 5,42Đcc + 5,42 Mt + 34,13LK
7 Rừng phục hồi
1180
25
7
11,42So + 8,98Mgm + 7,70Đa + 6,42Hv + 6,09Kn + 5,54Xc +5,37Si + 48,47LK
8 Rừng phục hồi
880
20
7
21,59Bbi + 11,79Sđ + 9,19Kn + 8,54So + 7,15Mg + 6,87Hv + 6,53Đcc + 28,32LK
9 Rừng phục hồi
1220
20
6
14,11Bm + 12,54Bb + 9,41Sđ + 8,15Đcc + 7,28Kn + 6,72Mp + 41,79LK
18,50Hv + 8,71Vr + 7,51Bm + 6,66Tlx
10 Rừng phục hồi
1260
27
5
+5,03So + 53,58LK
9,71Dg + 8,90Hv + 8,62So + 7,52N +
11 Rừng phục hồi
1300
25
7
7,47Đcc + 6,57Bbi +5,82Tlx +45,39LK
28,72Xn + 10,67Slt + 9,33Mnlt + 7,8K +
12 Rừng phục hồi
760
21
4
43,47LK
13 Rừng phục hồi
620
15
7
20,07Đa + 16,71Sđ + 10,37Đđr + 9,94Đlt + 7,57Hv + 7,5Đi + 6,8Bllt + 21,03LK
Chú thích: Bb: Bưởi bung Bbi: Bỏng bíp, Bm: Bọ mắm, Bđ: Bồ đề, Bl: Bời lời, Ck:
Cò ke, Ddđ: Dâu da đất, Ddx: Dâu da xoan, Dg: Dướng, Đa: Đa, Đcc: Đáng chân chim,
Đlt: Đáng lá to, Đđr: Đu đủ rừng, Đi: Đinh, Gs: Gia sắng, HV: Han voi, Kn: Ka nom, Kln:
51
Kháo lá nhỏ, Klt: Kháo lá tròn, K: Khảo, Kb: Khỉ bể, Ls: Làm siêu Mg: Mạy già, Mgm:
Mạy ganh mèo, Mnlt: Mạy năng lá to, Mk: Mạy kháo, Mkn: Mạy kẻng năm, MP: mạy pươi,
Mt: Mạy thuốt, Ml: Mỡ lợn, N: Nghiến, NG: ngái, Nh: nhội, Ngbg: ngũ gia bì gai, NhR:
nhãn rừng, Nar: Na rừng, Hbh: hồng bì hôi, Rv: Rạng vường, Si: Si, So: Sơn, Slt: Sòi lá
tròn, ST: sòi trắng, Sđ: Sung đất, Tlx: Thích lá xẻ, Tly: Trai lý, Ttr: Tai trâu, Tb: Thôi ba,
Vr: Vải rừng, Vm: Vỉ mu, Xc: Xương cá, Xđ: Xoan đào, Xn: Xoan nhừ.
Qua bảng tổng hợp công thức tổ thành tầng cây gỗ trên ta thấy ở trạng thái
rừng phục hồi ở OTC 2 công thức tổ thành có nhiều loài cây tham gia nhất (10
loài), OTC 1, OTC 3, OTC 6 công thức tổ thành với 8 - 9 loài tham gia vào công
thức tổ thành, còn ở OTC 4, 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 công thức tổ thành đơn giản
hơn chỉ có từ 4-7 loài tham gia vào công thức tổ thành. Nhìn chung trong công
thức tổ thành của các ô nghiên cứu vẫn chủ yếu là các loài cây ít có giá trị và là
loài ưu sáng mọc nhanh. Đây cũng là lý do phần lớn ô nghiên cứu có số lượng
loài đều trên 20 nhưng số loài tham gia công thức tổ thành thì lại ít.
Mật độ cây/ha cũng có sự biến động lớn ở OTC 2 là thưa nhất 560
cây/ha, mật độ dầy nhất OTC 11 1300 cây/ha.
3.2.2. Phân bố số cây theo đường kính và chiều cao
Dựa trên kết quả nghiên cứu đề tài đã chia cấp độ đường kính cây tại
khu vực này các cấp độ biến động từ cấp I, II, III, IV và V mỗi cấp đường
kính biến động trong khoảng 5cm kết quả thể hiện tại bảng sau:
Bảng 3.4. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019
OTC
P1
P2
P3
P4
P5
P6
P7
P8
D(cm)
24
8
5
9
9
9
6
18
I : 5 - 10
23
16
17
30
17
26
39
16
II: 10,1 - 15
22
3
12
9
3
8
11
4
III: 15,1 - 20
6
9
4
3
4
2
3
IV: 20,1 - 25
1
3
2
5
2
1
3
V: >25
Tổng số cây
83
28
55
47
36
40
59
44
52
Như vậy khu vực phục hồi sinh cảnh phía Ngọc Khê chủ yếu tập trung ở
cỡ đường kính 10 - 20 cm; một số ô có số lượng cây ở cỡ đường kính trên 20
và 25 cm đây chủ yếu là các cây: Mạy thuốt (Celtis sp), Gia sắng (Vitex sp),
Boỏng bíp (Radermachera sp), Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.)
Burtt.& Hill), Han voi (Dendrocnide urentissima (Gagnep.) Chew.), Dâu da
xoan (Allospondias lakhoensis(pierre) Stapf), Đa (Ficus sp1) đa số là các cây
ưa sáng mọc nhanh, ít giá trị và không làm củi được nên người dân để lại từ
trước không chặt.
Bảng 3.5. Phân cấp đường kính cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019
OTC
P9
P10
P11
P12
P13
D(cm)
33
12
13
15
5
I : 5 - 10
14
30
33
15
15
II: 10,1 - 15
2
12
15
6
III: 15,1 - 20
3
4
1
5
2
IV: 20,1 - 25
3
5
3
3
3
V: >25
Tổng số cây
55
63
65
38
31
Đối với khu vực phục hồi sinh cảnh phía Phong Nậm đi vào nhìn chung
có sự khác biệt so với phía Ngọc Khê, phân cấp đường kính ở khu vực phía
Phong Nậm chủ yếu ở cấp 5 -15cm. Một số ô như ô 10, 11 có số lượng cây ở
cấp đường kính 15 - 20cm nhiều hơn các ô khác. Thực tế các ô này có số lượng
cây nhiều hơn các ô khác trong khu vực Phong Nậm.
53
Bảng 3.6. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía Ngọc Khê và Ngọc Côn năm 2019
OTC
P1
P2
P3
P4
P5
P6
P7
P8
H (m)
1
I : < 3
22
1
18
13
4
2
25
II: 3,1 - 6
35
18
32
27
20
28
41
15
III: 6,1 - 9
3
10
21
2
1
6
16
41
IV: 9,1 - 11
3
2
2
V: >11
57
Tổng số cây
61
28
47
36
40
59
81
Ở phân cấp chiều cao khu vực Ngọc Khê cũng tập trung chủ yếu ở cấp
chiều cao từ 6 - 11m điều này cũng phù hợp vì cấp đường kính chủ yếu tập
trung từ 10 - 20cm nên đa số cây ở khu vực này có cấp chiều cao trung bình. Ô
1 và ô 8 có số cây ở cấp đường kính 5 - 10cm nhiều hơn nên cấp chiều cao 3-6
m cũng có số lượng cây nhiều hơn so với các ô khác.
Bảng 3.7. Phân cấp chiều cao cây tầng cao khu vực phục hồi
sinh cảnh phía xã Phong Nậm năm 2019
OTC P9 P10 P11 P12 P13 H(m)
5 I : < 3
15 23 3 10 9 II: 3,1 - 6
31 25 33 26 20 III: 6,1 - 9
4 15 28 2 2 IV: 9,1 - 11
1 V: >11
55 63 65 38 31 Tổng số cây
Đối với khu vực Phong Nậm cấp chiều cao chủ yếu từ 3,1 - 9m và chỉ có
ô 10 và 11 là có số lượng cây ở cấp 9 - 11m nhiều hơn so với các ô còn lại tại
khu vực này. Điều này cũng tương đồng với cấp đường kính tại 2 ô này.
54
Nhìn chung qua kết quả nghiên cứu này thì cấu trúc rừng ở đây giữa mật
độ và cây ưu thế tỷ lệ thuận với nhau, những loài có mật độ lớn ở đây thì cũng
là những loài có ưu thế chính và tham gia và cấu trúc tổ thành.
Khu vực nghiên cứu đang trong giai đoạn phục hồi những cây tiên
phong ưa sáng mọc nhanh phát triển mạnh. Kết quả trong quần thể số cá thể ở
cấp đường kính lớn ít, ngược lại số cá thể ở cấp đường kính trung bình lại
chiếm ưu thế. Đây cũng là thực trạng ở những khu vực rừng đang phục hồi sau
tác động của con người, trong một thời gian dài theo kiểu khai thác kiệt, những
loài có giá trị về gỗ và củi thường bị người dân địa phương chặt khai thác.
Kết quả trên cho thấy khu vực nghiên cứu tại Ngọc Côn và Ngọc Khê
rừng đang phục hồi và sinh trưởng tốt. Công tác quản lý bảo vệ và tuyên
truyền của các cấp chính quyền đã đi sâu đi sát vào người dân nên hiện tượng
chặt phá rừng làm nương rẫy, lấy củi gần như là không còn nữa.
Khu vực rừng phục hồi tại Phong Nậm có số lượng loài cao hơn so với
bên Ngọc Khê. Đặc biệt khu vực rừng phục hồi tại ô số 10 và ô số 11 đã phản
ánh khả năng tái sinh trở lại hiện trạng rừng là rất cao. Tuy nhiên về phân cấp
đường kính và chiều cao thì có xu hướng thấp hơn so với Ngọc Khê, điều này
cũng do trước đây phía Phong Nậm do đường vào dễ nên bị người dân khai
thác gỗ củi nhiều hơn so với phía Ngọc Khê.
Các loài cây ưa sáng mọc nhanh như Thôi ba (Alangium sp), Bưởi bung
(maclurodendron sp.), Bọ mắm (Pouzolzia .sp) , Han Voi phát triển rất tốt, các
loài này chiếm chủ yếu trong công thức tổ thành do có số lượng cây nhiều và
đường kính lớn, đồng thời là loài không có giá trị nên trước đây người dân ít
tác động, còn những cây có giá trị như Nghiến (excentrodendron hsienmu chun
et How), Vù hương (cinnamomum balansae Lecomte), Trai lý (garcinia
paucivervis chun & How), và Kháo (machilus sp.) còn số lượng rất ít và chủ
yếu là tái sinh chồi nên thay đổi về cấu trúc không đáng kể.
55
3.3. Đặc điểm tầng cây tái sinh vùng phục hồi sinh thái khu bảo tồn loài và
sinh cảnh Vượn Cao Vít
Sự xuất hiện của cây tái sinh là nhân tố mới làm phong phú thêm số
lượng thành phần loài trong sinh cảnh. Tầng cây tái sinh góp phần đóng góp
vào việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay đổi quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Kết quả nghiên cứu về cấu trúc
tổ thành tầng cây tái sinh được thể hiện chi tiết ở bảng sau:
Bảng 3.8. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh khu vực
phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn
Mật độ
Số loài
Số loài
OTC Trạng thái
Công thức tổ thành
(cây/ha)
/OTC
ưu thế
3,3K + 2,8Tl + 1,9Mp +1,0Kb + 0,5N
1
Rừng phục hồi
420
06
06
+ 0,5Mt
3,6Tlx + 2,9K + 1,4Mp + 0,7Blbv +
2
Rừng phục hồi
280
6
6
0,7Bgb + 0,7Ttr
3,7Ngbg + 2,1Tlx + 1,1Xc + 0,8Hv +
3
Rừng phục hồi
760
7
0,5Bg + 0,5Mp + 0,5Vm+ 0,5St +
8
0,3LK
1,82Kb + 1,52N + 1,52Nhr + 1,52Thr
6
4
Rừng phục hồi
660
13
+ 0,91Ngbg + 0,61Tlx + 2,10Lk
3,0Vr + 1,9Tly + 1,15Nar + 1,15Nhr
8
8
5
Rừng phục hồi
540
+ 0,7Xn + 0,7Mng + 0,7Si + 0,7Tb
3,5N + 1,35Ngbg + 1,35Bl + 1,0Tlx +
9
7
6
Rừng phục hồi
620
1,0K + 0,6Vr + 0,6Đa + 0,6Lk
3,87N + 3,23Vr + 1,29Tly +
6
5
7
Rừng phục hồi
620
0,65Ngbg + 0,65Nhr + 0,31Lk
2,07Kb + 1,38Mp + 1,38Tly +1,03Kn
8
Rừng phục hồi
580
13
7
+ 0,69Blô + 0,69N + 0,69Nhr +
2,07Lk
56
Mật độ
Số loài
Số loài
OTC Trạng thái
Công thức tổ thành
(cây/ha)
/OTC
ưu thế
3,33Bb + 1,82Ng + 1,52Nhr + 1,52Tb
9
Rừng phục hồi
660
8
6
+ 0,61K + 0,61Tc + 0,59Lk
2,65Tlx + 2,65Eusp + 2,06Bb + 1,47K
10 Rừng phục hồi
680
8
4
+ 1,17Lk
2,90X5l + 1,94N + 1,61Tlx + 0,97Kn
11 Rừng phục hồi
620
10
6
+ 0,65Ngbg + 0,65Tm + 1,28Lk
1,9Tly + 1,9Txl + 1,9Ddx + 1,2K +
12 Rừng phục hồi
520
10
6
0,8N + 0,8Xn + 1,5Lk
2,9Tb + 1,4Nhr + 1,0Sđ + 1,0Bllt +
13 Rừng phục hồi
420
11
5
1,0Đlt + 2,7Lk
Chú thích: Bb: Bưởi bung, Bgb: Boỏng bíp, Bm: Bọ mắm, Bđ: Bồ đề, Bl: Bời
lời,Blô: Bằng lăng ổi, Ddđ: Dâu da đất, Đa: Đa, Đcc: Đáng chân chim, Đlt: Đáng lá to,
Đđr: Đu đủ rừng, Đi: Đinh, Gs: Gia sắng, HV: Han voi, Kn: Ka nom, Kln: Kháo lá nhỏ,
Klt: Kháo lá tròn, K: Khảo, Kb: Khỉ bể, Ls: Làm siêu, Mng: Mạy ngan, Mnlt: Mạy năng lá
to, Mk: Mạy kháo, Mkn: Mạy kẻng năm, MP: mạy pươi, Mt: Mạy thuốt, Ml: Mỡ lợn, N:
Nghiến, NG: ngái, Nh: nhội, Ngbg: ngũ gia bì gai, NhR: nhãn rừng, Nar: Na rừng, Hbh:
hồng bì hôi, Rv: Rạng vường, Si: Si, So: Sơn, Slt: Sòi lá tròn, St: sòi trắng, Sđ: Sung đất,
Tlx: Thích lá xẻ, Tly: Trai lý, Ttr: Tai trâu, Tb: Thôi ba, Thr: Thị rừng, Vr: Vải rừng, Vm:
Vỉ mu, Xc: Xương cá, Xđ: Xoan đào, Xn: Xoan nhừ.
Nhìn chung số loài tái sinh tương đối thấp và cũng chủ yếu là các loài ưa
sáng mọc nhanh, các loài có đặc hữu như Nghiến, Trai lý cũng có trong công
thức tổ thành tái sinh của một vài ô tuy nhiên số lượng rất ít.
So với công thức tổ thành tầng cây cao thì nhìn chung có sự tương đồng
các loài tái sinh theo tầng cao.
Về mật độ tái sinh thấp với khoảng dao động lớn và phân bố tái sinh
không đều.
Để đánh giá chi tiết về chất lượng, nguồn gốc tái sinh cũng như cây tái
sinh triển vọng, đề tài đã tổng hợp ở bảng sau:
57
Bảng 3.9. Chất lượng, nguồn gốc cây tái sinh và cây tái sinh triển vọng
Nguồn gốc
Chất lượng cây
Cây tái sinh
tái sinh
tái sinh (%)
triển vọng
(%)
OTC
Trạng thái
(%)
Trung
Tốt
Xấu Hạt Chồi
bình
1
Rừng phục hồi
66,67
23,81
9,52 52,38 47,62
52,38
2
Rừng phục hồi
35,71
42,86 21,43 92,86
7,14
64,29
3
Rừng phục hồi
68,42
26,32
5,26 92,11
7,89
31,58
4
Rừng phục hồi
60,61
15,15
3,03 66,67 33,33
75,76
5
Rừng phục hồi
85,19
11,11
3,70 81,48 18,52
66,67
6
Rừng phục hồi
70,97
19,35
9,68 83,87 16,13
67,74
7
Rừng phục hồi
83,87
9,68
6,45 12,90 54,84
74,19
8
Rừng phục hồi
68,97
24,14
6,90 58,62 41,38
79,31
9
Rừng phục hồi
75,76
9,09
15,15 93,94
6,06
63,64
10 Rừng phục hồi
61,76
32,35
5,88
0,74
0,26
29,41
11 Rừng phục hồi
74,19
19,35
6,45
0,52
0,48
67,74
12 Rừng phục hồi
88,46
11,54
0,00 92,31
7,69
65,38
13 Rừng phục hồi
71,43
23,81
4,76 85,71 14,29
38,10
Kết quả cho thấy phần lớn có tỷ lệ chất lượng cây tái sinh tốt một số ô
như OTC 5, 7 và 12 có tỷ lệ cây tái sinh tốt chiếm trên 80%, thấp nhất OTC 2
với 35,71%.
Nguồn gốc tái sinh cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá
cho tái sinh rừng, Qua điều tra cho thấy số lượng cây tái sinh phần lớn có
nguồn gốc từ hạt. Các loài tái sinh hạt trong các ô chủ yếu là Vải rừng, Nhãn
rừng, Sung đất, Han voi, Một số loài có đời sống dài và có giá trị cao như
Nghiến, Trai lý, Vù hương phần lớn là tái sinh chồi và phân bố không đều,
Nguyên nhân là do trước đây sự quản lý và bảo vệ rừng chưa có ý thức của
người dân nên tình trạng mất rừng và các loài động vật bị săn bắn đã làm ảnh
58
hưởng và mất cân bằng về sinh thái, Bên cạnh việc rừng bị tàn phá đã tạo điều
kiện cho các loài cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh phát triển nhanh.
Chiều cao của cây tái sinh đều từ 100cm trở lên, tập trung nhiều ở tầm
cao 50 - 100cm, Những cây tái sinh chồi thường có chiều cao trên 150cm, Về
sinh trưởng của cây tái sinh của toàn khu vực nhìn chung là tốt, chỉ một số ít
do bị dây leo quấn làm ảnh hưởng khả năng sinh trưởng,
Nguồn gốc tái sinh và cây mẹ cho tái sinh đối với một số loài có giá trị
này đang phát triển tốt. Tình trạng người dân hàng ngày vẫn đi vào rừng khai
thác gỗ củi và chăn thả gia súc còn rất ít. Điều này khẳng định việc tuyên
truyền và kết quả phục hồi rừng đang diễn ra rất thuận lợi, tạo điều kiện cho
loài vượn sinh sống và phát triển tốt.
3.4. Đánh giá sự phục hồi sinh thái khu phục hồi sinh cảnh thuộc khu bảo tồn
3.4.1. Cấu trúc tầng cây cao
Bảng 3.10. Tổ thành tầng cây cao khu vực phục hồi sinh cảnh
khu bảo tồn sau thời gian phục hồi
OTC
Công thức tổ thành năm 2008
Công thức tổ thành hiện tại năm 2019
17,97Kb + 14,91Mt + 9,41Tl +
16,70Kb + 12,97Mt + 11,08Gs + 10,85Si +
1
9,35Si + 9,09Gs + 8,85Mp +
8,83Tly + 8,79Mp + 7,05So + 5,14Bb +
5,74Bb + 5,49So +19,19Lk
5,08K + 13,50LK
20,4Bb + 10,71Gs + 9,98Nar +
20,31Bb + 10,70Gs + 10,06So + 9,73Kn +
2
8,9Kn + 8,86Bm + 7,61Ttr +
9,01Bm + 7,57Si + 7,44Ls + 6,66Tlx +
5,63Slt + 27,91Lk
5,54Ttr + 5,45Nhr + 7,53LK
23,16Gs + 12,6Hv + 10,05Xc +
14,23Gs + 14,20Hv + 9,91Xc + 9,66Mp +
3
9,15Mp + 8,38Ml + 6,35Bm +
8,03Bm + 7,81So + 7,65Ml + 5,70Ls +
5,07So + 25,24Lk
22,80LK
28,52Cc + 15,71Ddx + 12,93Hv +
14,63Ddx + 12,26Hv + 11,59Đa + 6,79Kb
4
7,44Kb + 6,82Xn + 28,58Lk
+ 6,49Xn + 48,25LK
21,15Xn + 9,75Xđ + 9,71Rv +
19,56Xn + 14,59Si + 9,98Xđ + 8,92N +
5
6,67N + 5,86Vr + 46,86Lk
7,05Vr + 6,99Rv + 5,08Bđ + 27,84LK
59
OTC
Công thức tổ thành năm 2008
Công thức tổ thành hiện tại năm 2019
13,5Tlx + 9,71N + 9,19Đa + 8,22Bl +
9,65Tlx + 8,13N + 7,52Đa + 7,11
6
7,23Hv +7,18Tl + 5,42Đcc + 5,42 Mt +
Mkn + 6,6Bm + 6,05Tl + 54,94Lk
34,13LK
11,58Mgm + 10,67Đa + 9,43So +
11,42So + 8,98Mgm + 7,70Đa + 6,42Hv +
7
8,9Xc + 7,11Kn + 6,09Ddx + 5,85Si
6,09Kn + 5,54Xc +5,37Si + 48,47LK
+ 40,37Lk
35,91Bbi + 11,81Kn + 10,59So +
21,59Bbi + 11,79Sđ + 9,19Kn + 8,54So +
8
9,09Mg + 5,89Kb + 26,71Lk
7,15Mg + 6,87Hv + 6,53Đcc + 28,32LK
28,32Sđ + 10,68Bm + 6,46Đcc +
14,11Bm + 12,54Bb + 9,41Sđ + 8,15Đcc +
9
5,63Bbi + 5,35Bbi + 5,53Kn +
7,28Kn + 6,72Mp + 41,79LK
5,1Mp + 32,93Lk
25,67Hv + 9,99Vr + 6,36Tlx +
18,50Hv + 8,71Vr + 7,51Bm + 6,66Tlx
10
5,98Bb + 5,28Vb + 46,72Lk
+5,03So + 53,58LK
13,35Dg + 9,65So + 9,07N +
9,71Dg + 8,90Hv + 8,62So + 7,52N +
11
7,9Đcc + 7,82Tlx + 7,20Bbi +
7,47Đcc + 6,57Bbi +5,82Tlx +45,39LK
45,01Lk
29,56Xn + 9,94Slt + 8,32Mnlt +
28,72Xn + 10,67Slt + 9,33Mnlt + 7,8K +
12
5,3Ls + 5,25K + 41,63Lk
43,47LK
16,88Đa + 15,40Sp1 + 12,12Sđ +
20,07Đa + 16,71Sđ + 10,37Đđr + 9,94Đlt +
13
9,05Đđr + 7,24Đlt + 6,12Đi +
7,57Hv + 7,5Đi + 6,8Bllt + 21,03LK
5,18Hv + 28,01Lk
Chú thích: Bb: Bưởi bung Bbi: Bỏng bíp, Bm: Bọ mắm, Bđ: Bồ đề, Bl: Bời lời, Cc:
Chân chim, Ck: Cò ke, Ddđ: Dâu da đất, Ddx: Dâu da xoan, Dg: Dướng, Đa: Đa, Đcc:
Đáng chân chim, Đlt: Đáng lá to, Đđr: Đu đủ rừng, Đi: Đinh, Gs: Gia sắng, HV: Han voi,
Kn: Ka nom, Kln: Kháo lá nhỏ, Klt: Kháo lá tròn, K: Khảo, Kb: Khỉ bể, Ls: Làm siêu Mg:
Mạy già, Mgm: Mạy ganh mèo, Mnlt: Mạy năng lá to, Mk: Mạy kháo, Mkn: Mạy kẻng năm,
MP: mạy pươi, Mt: Mạy thuốt, Ml: Mỡ lợn, N: Nghiến, NG: ngái, Nh: nhội, Ngbg: ngũ gia
bì gai, NhR: nhãn rừng, Nar: Na rừng, Hbh: hồng bì hôi, Rv: Rạng vường, Si: Si, So: Sơn,
Slt: Sòi lá tròn, ST: sòi trắng, Sđ: Sung đất, Tlx: Thích lá xẻ, Tly: Trai lý, Ttr: Tai trâu, Tb:
Thôi ba, Vb: Vú bò, Vr: Vải rừng, Vm: Vỉ mu, Xc: Xương cá, Xđ: Xoan đào, Xn: Xoan nhừ,
60
LK: Loài khác.
(Nguồn: Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2007), Bước đầu đánh giá tái sinh rừng
tại khu vực bị tác động mạnh trong khu bảo tồn Vượn đen Cao Vít huyện Trùng Khánh
tỉnh Cao Bằng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 07/2007.)
Tỷ lệ tổ thành của năm 2019 tăng lên nhiều so với năm 2008. Tuy nhiên
về số loài tham gia công thức tổ thành không có sự thay đổi lớn, cụ thể:
OTC 1, 2, 3, 5, 6, 8, 11 số loài tham gia công thức tổ thành so với năm
2008 tăng từ 1 - 2 loài, điều này cho thấy sự xuất hiện 1 số loài mới trong công
thức tổ thành, các loài này dần phát triển và trở thành loài ưu thế, thay thế các
loài cũ kém phát triển. Một số loài có sức tăng trưởng đường kính lớn cũng
làm thay đổi công thức tổ thành nhiều.
OTC 4, 7, 10 số loài cây tham gia vào công thức tổ thành không thay đổi
so với năm 2008. Cấu trúc rừng ổn định, tuy nhiên vẫn có sự thay đổi về thành
phần loài. Tại OTC số 4 cây Chân Chim (Schefflera delavayi (Fr.) Harms var.
pubinervis Grushv. & Skvort) có đường kính hơn 60cm đã chết thay vào đó các
loài cây khác sẽ góp mặt vào công thức tổ thành tạo cho công thức tổ thành đa
dạng hơn.
OTC 9, 12, 13 số loài cây tham gia vào công thức tổ thành giảm đi so
với năm 2008. Có thể thấy rằng khi thời gian phục hồi rừng tăng lên, độ tàn
che của rừng tăng thì 1 số loài cây ưa sáng nếu không vượt khỏi tầng rừng
chính thì sẽ bị đào thải để nhường chỗ cho các loài cây chịu bóng dưới tán
rừng, thành phần loài cây có đời sống dài xuất hiện, tạo ra 1 hoàn cảnh rừng
tiến đến sự ổn định tương đối.
Để so sánh về sự phục hồi từ 2008 đến nay đề tài cũng so sánh về cấu
trúc tương quan N-D giữa năm 2008 và 2019 kết quả thể hiện ở các biểu đồ
dưới đây.
61
Hình 3.1. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Ngọc Côn- Ngọc Khê năm 2019
Hình 3.2. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Phong Nậm năm 2019
62
Hình 3.3. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Ngọc Côn- Ngọc Khê năm 2008
Hình 3.4. Tương quan N-D khu vực phục hồi sinh cảnh
phía Phong Nậm năm 2008
Phân cấp đường kính của năm 2008 tập chung chủ yếu ở cấp I đường
kính 5 - 10cm và giảm dần đều qua các cấp đường kính II, III, IV, V. Đây cũng
là những năm mới bắt đầu việc khoanh nuôi, bảo vệ nghiêm ngặt để phục hồi
tại khu phục hồi sinh cảnh vượn Cao Vít. Đến năm 2019 phân cấp đường kính
63
tập chung nhiều ở cấp II và cấp III (10 - 15 và 15 - 20cm). Điều này chắc chắn
khẳng định sự thành công của việc khoanh nuôi bảo vệ đã làm cho hoàn cảnh
rừng tại khu vực phục hồi sinh cảnh đã thay đổi theo chiều hướng tiến lên, chất
lượng rừng cũng đã khá hơn do có sự thay đổi về kích thước cây rừng và phục
hồi rừng mạnh mẽ tại khu vực nghiên cứu. Cụ thể số lượng cây tại OTC 1, 2,
4, 7, 10 cây tăng lên, OTC 5, 6, 12, 13 số lượng cây lại giảm đi, có thể thấy
rằng khi thời gian phục hồi rừng tăng lên, độ tàn che của rừng tăng thì 1 số loài
cây ưa sáng nếu không vượt khỏi tầng rừng chính thì sẽ bị đào thải để nhường
chỗ cho các loài cây chịu bóng dưới tán rừng, thành phần loài cây có đời sống
dài xuất hiện, tạo ra 1 hoàn cảnh rừng tiến đến sự ổn định tương đối. Ngoài ra
tại 1 số OTC vẫn còn hiện tượng người dân chặt tỉa những cây to làm cho công
thức tổ thành có sự thay đổi.
Số lượng cây trên các ô tiêu chuẩn cho thấy cấu trúc rừng đã tăng đáng
kể so với năm 2008 đã tăng khá nhiều cụ thể tại OTC 10 tăng hơn 300 cây trên
OTC; OTC 1 và 4 tăng hơn 250 cây. Số loài trên OTC cũng tăng đáng kể như
OTC 4 tăng thêm 9 loài mới, OTC 10 tăng thêm 6 loài mới. Các loài mới tăng
lên tạo ra sự phong phú về đa dạng sinh học tạo điều kiện cho khu vực sinh
sống của vượn được đa dạng hơn.
3.4.2. Cấu trúc tầng cây tái sinh
Bảng 3.11. Tổ thành tầng cây tái sinh khu vực phục hồi sinh cảnh
khu bảo tồn sau thời gian phục hồi
Vị trí
Công thức tổ thành năm 2008
Công thức tổ thành năm 2019
OTC
5,6 Tly + 1,25K + 0,63Gs +
3,3K + 2,8Tl + 1,9Mp +1,0Kb +
1
0,63Ck + 0,63Mt + 0,63Nhr +
0,5N + 0,5Mt
0,63Kb
3,3 Nhr + 2,7Tlx + 2,0Tly + 1,3Bl
3,6Tlx + 2,9K + 1,4Mp + 0,7Blbv +
2
+ 0,7So
0,7Bgb + 0,7Ttr
64
Vị trí
Công thức tổ thành năm 2008
Công thức tổ thành năm 2019
OTC
3,7Ngbg + 2,1Tlx + 1,1Xc + 0,8Hv
4,9Ngbg + 1,9Ls + 1,1Xc + 1,1Bg
3
+ 0,5Bg + 0,5Mp + 0,5Vm+ 0,5St +
+ 0,5 St + 0,5Lk
0,3LK
1,82Kb + 1,52N + 1,52Nhr +
2,59Nr + 1,85Kb + 1,48Thr +
4
1,52Thr + 0,91Ngbg + 0,61Tlx +
0,74Ngbg + 3,34Lk
2,10Lk
4,1Vr + 1,9Tly + 1,5 Bbi + 1,1Nar
3,0Vr + 1,9Tly + 1,15Nar + 1,15Nhr
5
+ 1,1Nhr + 0,3Lk
+ 0,7Xn + 0,7Mng + 0,7Si + 0,7Tb
3,7 N + 1,9 Ngbg + 1,1Vr +
3,5N + 1,35Ngbg + 1,35Bl + 1,0Tlx
6
1,1Tlx + 0,7K + 1,5Lk
+ 1,0K + 0,6Vr + 0,6Đa + 0,6Lk
4,4N + 2,8Vr + 1,2Tly + 0,8Nhr +
3,87N + 3,23Vr + 1,29Tly +
7
0,8Lk
0,65Ngbg + 0,65Nhr + 0,31Lk
1,74Kb + 1,74Tly + 0,87Tlx +
2,07Kb + 1,38Mp + 1,38Tly
8
0,87Bla + 0,87Kn + 0,87Nhr +
+1,03Kn + 0,69Blô + 0,69N +
0,87N + 2,17Lk
0,69Nhr + 2,07Lk
3,34Bb + 2,67 Ng + 1,67Tb +
3,33Bb + 1,82Ng + 1,52Nhr +
9
0,67K + 0,67Tc + 0,98Lk
1,52Tb + 0,61K + 0,61Tc + 0,59Lk
4,19Eusp + 2,58Bb + 1,29Tlx +
2,65Tlx + 2,65Eusp + 2,06Bb +
10
0,65K + 1,29Lk
1,47K + 1,17Lk
2,90X5l + 1,94N + 1,61Tlx +
4,07X5l + 1,48Tlx +1,11N +
11
0,97Kn + 0,65Ngbg + 0,65Tm +
0,74Ngbg + 0,74Kn + 1,86Lk
1,28Lk
3,5Tlx + 2,2TLy + 1,3Vr +
1,9Tly + 1,9Txl + 1,9Ddx + 1,2K +
12
0,5Ddđ + 0,5N + 0,5 Nhr + 0,5Bl
0,8N + 0,8Xn + 1,5Lk
+ 0,5 St + 0,5 Ddx
2,6Tb + 1,9 Nhr + 1,9Ngbg + 0,6
2,9Tb + 1,4Nhr + 1,0Sđ + 1,0Bllt +
13
St + 0,6 Ng + 0,6 Nh+ 0,6St +
1,0Đlt + 2,7Lk
0,6Tlx + 0,6Bs
65
(Nguồn: Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2007), Bước đầu đánh giá tái sinh rừng
tại khu vực bị tác động mạnh trong khu bảo tồn Vượn đen Cao Vít huyện Trùng Khánh
tỉnh Cao Bằng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 07/2007.)
Chú thích: Bb: Bưởi bung, Bm: Bọ mắm, Bđ: Bồ đề, Bg: Bốn góc, Bl: Bời lời, Bla:
Bằng lăng, Bs: Ba soi, Ck: Cò ke, Ddđ: Dâu da đất, Ddx: Dâu da xoan, Đa: Đa, Đcc: Đáng
chân chim, Đlt: Đáng lá to, Đđr: Đu đủ rừng, Đi: Đinh, Gs: Gia sắng, Hv: Han voi, Kn: Ka
nom, Kln: Kháo lá nhỏ, Klt: Kháo lá tròn, K: Khảo, Kb: Khỉ bể, Ls: Làm siêu, Mnlt: Mạy
năng lá to, Mk: Mạy kháo, Mkn: Mạy kẻng năm, Mp: mạy pươi, Mt: Mạy thuốt, Ml: Mỡ lợn,
N: Nghiến, NG: ngái, Nh: nhội, Ngbg: ngũ gia bì gai, NhR: nhãn rừng, Nar: Na rừng, Hbh:
hồng bì hôi, Rv: Rạng vường, Si: Si, So: Sơn, Slt: Sòi lá tròn, ST: sòi trắng, Sđ: Sung đất,
Tlx: Thích lá xẻ, Thr: Thị rừng, Tly: Trai lý, Ttr: Tai trâu, Tb: Thôi ba, Tc: Thôi chanh, Vr:
Vải rừng, Vm: Vỉ mu, Xc: Xương cá, Xđ: Xoan đào, Xn: Xoan nhừ, X5l: Xẻn 5 lá
Năng lực tái sinh của rừng tại khu vực phục hồi tương đối tốt, mật độ tái
sinh ở tất cả các trạng thái rừng khá cao. Nhưng đa số là những loài cây tái
sinh ưa sáng.
Tổ thành cây tái sinh có sự thay đổi khá lớn do thời gian dài sinh trưởng
và phát triển các cây tái sinh năm 2008 giờ đã lớn và khép tán, khả năng tái
sinh tại khu vực nghiên cứu tương đối tốt, với trên 50 loài tham gia quá trình
tái sinh cũng phản ánh lên được điều này và chủ yếu là các loài ưu sáng mọc
nhanh. Có xuất hiện Nghiến (excentrodendron hsienmu Chun et How) số lượng
tái sinh tại OTC 6 và 7 có trên 10 cây đây là một điểm thuận lợi cho quá trình
phục hồi hệ sinh thái núi đá vôi. Trên thực tế khu vực này cũng đang bị tác
động mạnh, đặc biệt khu vực phía giáp Pác Ngà (sườn núi giáp bên Pác Ngà).
Cây tái sinh từ hạt và có độ cao trung bình chiếm đa số là 100cm. Vì là
tái sinh sau nương rẫy cho nên cây tầng cao chủ đạo cũng như cây tái sinh chủ
yếu là cây ưu sáng mọc nhanh như sung đất (ficus hispida), bưởi bung
(maclurodendron sp), bọ mắm (Pouzolzia .sp), và thôi ba (alangium sp).
OTC 3, 6, 9, 10 mật độ cây tái sinh rất cao có nhiều hơn 30 cây trên OTC
qua thời gian quản lý bảo vệ và phục hồi số lượng cây tăng lên, số đường kính
tăng lên giúp cho phân khu phục hồi đảm bảo được theo diễn thế tái sinh.
66
Qua đánh giá cấu trúc rừng và tái sinh rừng ta thấy rằng, cấu trúc tổ thành
trong các OTC hầu hết các loài cây ưa sáng chiếm ưu thế, mặt khác ta thấy rằng
các loài cây thuộc họ Dâu tằm (Moraceae), họ Long não (Lauraceae), họ Bồ
hòn (Sapindaceae) có vai trò lớn trong việc tạo thành quần xã thực vật. Thành
phần cây tái sinh trong các quần xã rừng thứ sinh, chủ yếu là các loài cây tiên
phong ưa sáng.
3.4.3. Thành phần cây làm thức ăn cho vượn
Bảng 3.12. Thành phần cây tầng cao làm thức ăn cho vượn
tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi
Thành phần (tỷ lệ %) Thành phần (tỷ lệ %) Vị trí
năm 2008 năm 2019 OTC
1 28,5 20,6
2 5,8 7,14
3 19,6 23,4
4 30,30 23,40
5 43,9 41,6
6 26,7 35
7 8,16 16,95
8 16,67 18,18
9 3,08 2,78
10 10,42 7,94
11 29,82 24,00
12 38,2 36,8
(Nguồn: Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2007), Bước đầu đánh giá tái sinh rừng
tại khu vực bị tác động mạnh trong khu bảo tồn Vượn đen Cao Vít huyện Trùng Khánh
tỉnh Cao Bằng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 07/2007.)
13 2,5 3,2
Dữ liệu bảng 3.12 thành phần cây làm thức ăn cho vượn tại khu vực
phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi bảo vệ cho thấy OTC 5,
67
6, 12 có tỉ lệ % cây làm thức ăn cho vượn cao nhất chiếm trên 35% cụ thể như
Xoan nhừ (Choerospondias axillaris (Roxb.) Burtt.& Hill), Thích lá xẻ (Acer
tonkinensis Lecomte), Nghiến (Excentrodendron hsienmu Chun et How) phát
triển rất mạnh.
OTC 6, 7 có thành phần tỉ lệ cây làm thức ăn cho vượn tăng cao nhất so
với các OTC còn lại, tăng trên 8% so với số liệu năm 2008. OTC 6 với sự tăng
trưởng mạnh của 2 loài Thích lá xẻ (Acer tonkinensis Lecomte), Nghiến
(Excentrodendron hsienmu Chun et How); OTC 7 khả năng phục hồi của các
loài cũng rất tốt, có cây làm thức ăn cho vượn như Xoan nhừ (Choerospondias
axillaris (Roxb.) Burtt.& Hill) nên thành phần cây làm thức ăn cho vượn tại
OTC này tăng cao Điều này chứng tỏ khả năng tái sinh ở 2 OTC này rất tốt và
có kèm theo một số loài từ nơi khác đến.
Tại 1 số OTC như OTC 1, 2, 4, 11 thành phần tỉ lệ cây làm thức ăn cho
vượn lại giảm đi hơn 5% qua điều tra có thể thấy rằng khi thời gian phục hồi
rừng tăng lên, độ tàn che của rừng tăng thì 1 số loài cây ưa sáng nếu không
vượt khỏi tầng rừng chính thì sẽ bị đào thải để nhường chỗ cho các loài cây
chịu bóng dưới tán rừng, thành phần loài cây có đời sống dài xuất hiện, tạo ra 1
hoàn cảnh rừng tiến đến sự ổn định tương đối vì thế tỉ lệ % cây làm thức ăn
cho vượn tại các khu vực này giảm đi.
Bảng 3.13. Thành phần cây tái sinh là cây làm thức ăn cho vượn
tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn sau thời gian phục hồi
Vị trí OTC Thành phần (tỷ lệ %) Năm 2008 Thành phần (tỷ lệ %) Năm 2019
1 6,25 14,3
2 26,7 35,7
3 29,7 31,6
4 29,6 42,42
5 0 5,4
6 48,1 45,2
68
7 44 38,70
8 34,78 34,48
9 20 18,18
10 19,35 32,35
11 25,92 35,48
12 30,76 26,95
(Nguồn: Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2007), Bước đầu đánh giá tái sinh
rừng tại khu vực bị tác động mạnh trong khu bảo tồn Vượn đen Cao Vít huyện Trùng
Khánh tỉnh Cao Bằng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, 07/2007.)
13 31,25 35
Kết quả bảng 14 ta thấy số lượng loài làm thức ăn cho loài Vượn khá đa
dạng và phong phú có mặt rải rác ở tất cả các khu vực nghiên cứu, tuy nhiên
tại 1 số vị trí như OTC 1, 5, 9 tỉ lệ cây làm thức ăn cho vượn rất thấp, Để duy
trì và phục hồi các loài cây này cũng như tạo nguồn thức ăn dinh dưỡng cho loài
Vượn ở đây thì cần có các biện pháp khoanh nuôi, bảo vệ và trồng dặm một số loài
cây bản địa thích hợp ở khu vực này, nhằm phục hồi cảnh quan thiên nhiên và mở
rộng sinh cảnh cho loài Vượn có thể đa dạng hơn trong khu bảo tồn.
Thành phần cây tái sinh làm thức ăn cho vượn phát triển mạnh nhất ở các
OTC 1, 2, 11 tăng lên hơn 8% so với năm 2008; riêng 2 OTC 4 và 10 thành phần tỷ
lệ % cây tái sinh tăng lên hơn 12% số lượng cây tái sinh tăng lên khá nhiều như
Thích lá xẻ (Acer tonkinensis Lecomte), Kháo (Machilus sp), Khỉ bế (Gardenia
.sp), Nghiến (Excentrodendron hsienmu Chun et How). Công tác khoanh nuôi,
phục hồi rừng bước đầu đã đem lại hiệu quả rất tích cực.
OTC 6, 7, 9, 12 thành phần cây tái sinh có giảm nhưng giảm không đáng
kể chỉ 2-3% mật độ cây tái sinh giảm khi cấp chiều cao tăng lên, một phần
cũng do độ tàn che trung bình cao hơn cũng là nguyên nhân khiến nhu cầu ánh
sáng của 1 số loài cây ko đủ.
So với năm 2008 mật độ, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng cũng như chất
lượng cây tái sinh khá tốt, đảm bảo trong thời gian tới sẽ có đủ lớp cây kế cận
69
và chất lượng rừng sẽ được đảm bảo hơn tạo điều kiện cho loài Vượn sinh
trưởng và phát triển.
Tóm lại: Kết quả so sánh giữa năm 2008 và 2019 đã cho thấy sự thay
đổi cơ bản về cấu trúc tầng cây cao qua sự sinh trưởng mạnh của tán rừng. Sự
thay đổi số lượng cây theo cấp đường kính đã cho thấy khu vực này cây rừng
đã phát triển nhanh và ổn định. Về tầng cây tái sinh nhìn chung còn ít và rải
rác nhưng cũng đã có sự xuất hiện các loài cây đặc hữu tái sinh điều này cũng
sẽ giúp cho việc phục hồi để trở lại trạng thái rừng như ban đầu sẽ có tính khả
thi cao.
Các loài làm thức ăn cho vượn nhìn chung đều có mặt và có số lượng
khá chính vì vậy trong thời gian ngắn tới đây chắc chắn khu vực này sẽ đảm
bảo về sinh cảnh để cho vượn tới sinh sống. Mặc dù vậy cần có sự can thiệp
mạnh hơn nữa để tránh việc khi các cây có giá trị mọc lại người dân lại tiến
hành khai thác.
3.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho bảo vệ và
phát triển rừng tại khu vực phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn vượn Cao Vít
3.5.1.Thuận lợi
Được UBND cấp xã và các ngành liên quan ủng hộ, quan tâm. Nhân dân
đã có ý thức quản lý bảo vệ rừng và được hưởng lợi kinh phí chi trả dịch vụ
môi trường rừng và các chính sách của Nhà nước hỗ trợ của dự án nên nhân
dân nhiệt tình tham gia hưởng ứng công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các
loài động vật hoang dã quý hiếm.
Hệ thống thông tin liên lạc, truyền thanh, truyền hình đã được phát triển,
tạo điều kiện cho công tác tuyên truyền và dự báo.
3.5.2. Khó khăn
Diện tích khu bảo tồn nhỏ, khả năng mở rộng diện tích khu bảo tồn là
vấn đề khó khăn bị ngăn cách giữa hai dòng sông Quây Sơn, Việc tạo thành
hành lang đa dạng sinh học để nối giữa các khu rừng còn rất hạn chế bời các
70
thôn xóm đều nằm liền kề khu vực gần rừng.
Việc thống kê các loài động thực vật rừng trong khu bảo tồn còn gặp
nhiều khó khăn do trình độ chuyên môn của cán bộ không đồng đều nên việc
thống kê và xác định các loài động thực vật rừng còn hạn chế.
Khu bảo tồn có đường ranh giới giáp với nước Trung Quốc, địa hình
hiểm trở nên công tác quản lý bảo vệ rừng còn gặp nhiều khó khăn.
Do địa hình phức tạp chủ yếu là rừng trên núi đá vôi nên áp dụng các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh đề phục hồi rừng, trồng cây bàn địa còn nhiều
khó khăn.
Trong năm vẫn có những vụ vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng, còn
có hiện tượng dân vào thu hái lâm sản, săn bắt, bẫy chim thú làm ảnh hường
đến các hoạt động công tác bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn các loài động thực vật
hoang dã quý hiếm, bảo tồn đa dạng sinh học.
Đời sống của nhân dân ở khu vực gần rừng còn gặp nhiều khó khăn về
kinh tế, nhu cầu sử dụng củi làm chất đốt, thu hái lâm sản phụ còn tương đối cao.
Nhận thức của một số hộ gia đình về công tác bảo vệ rừng, bào tồn đa
dạng sinh học còn hạn chế.
3.5.3. Một số giải pháp cho bảo vệ và phát triển rừng tại khu vực bảo tồn
vượn Cao Vít
Thường xuyên tuyên truyền các văn bản của nhà nước về rừng và đất
nông nghiệp đến các xóm, người dân ở khu bảo tồn nhằm nâng cao nhận thức
hơn nữa cho người dân địa phương về các văn bản pháp luật trong công tác
bảo tồn và tầm quan trọng của khu vực cũng như về loài VCV ở đây.
Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng ở khu vực bảo tồn quản lý, tiến hành
các biện pháp phục hồi rừng ở phân khu phục hồi sinh thái, quy hoạch trồng
cây làm thức ăn, làm sinh cảnh sống cho Vượn Cao Vít ở trong khu vực bảo
tồn đã được xác định ưu tiên.
Kiểm tra việc thực hiện quy ước bảo vệ rừng ở các thôn bản, tăng cường
71
phối kết hợp với các ban ngành, các cấp thực hiện tuần tra rừng nhất là các
vùng trọng điểm, xử lý nghiêm các vụ vi phạm Luật Lâm Nghiệp, thường
xuyên tuần tra kiểm soát lâm sản trong khu vực quản lý.
Tăng cường sinh kế cho người dân: Nhằm giảm thiểu tối đa cho sự phụ
thuộc vào tài nguyên rừng của người dân địa phương. Cần có những chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế theo hướng không phụ thuộc vào rừng
như, phát triển thương mại, dịch vụ du lịch, nghề thủ công mỹ nghệ.
Bên cạnh đó đẩy mạnh hệ thống khuyến nông, khuyến lâm giúp người
dân có được lợi ích kinh tế cao hơn từ sản xuất nông lâm nghiệp.
Chiến lược bảo tồn lâu dài cho loài VCV: Xây dựng chiến lược lâu dài
cho công tác bảo tồn lồng ghép với việc hoạch định phát triển kinh tế bền vững
tại địa phương. Chiến lược này phải được thực hiện với sự tham gia cao nhất
của người dân địa phương. Tuy nhiên chiến lược này cần được dựa vào tình
hình và khả năng thực tế tại địa phương.
Phát huy vai trò ban chỉ huy PCCCR các xã và tổ đội phòng cháy, chữa
cháy rừng ở cơ sở, củng cố kiện toàn ban chỉ huy PCCCR ở các xã, điều chỉnh
phương án PCCCR hàng năm.
Thực hiện quy chế phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng
kiểm tra quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
Thường xuyên theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn
khu bảo tồn vượn Cao Vít quản lý, cập nhập vào số theo dõi diễn biến tài
nguyên rừng và đất Lâm Nghiệp hàng năm theo quy định của cấp trên.
Phối hợp với đài truyền thanh, truyền hình của huyện, Ban tuyên giáo và
các tổ chức có liên quan từ cấp huyện đến thôn bản. Viết bài, thông tin, truyền
thanh, truyền hình về nội dung trong công tác bảo vệ rừng.
Hàng năm mở các lớp tập huấn, các hội nghị về tuyên truyền pháp luật
và tầm quan trọng của rừng đến từng thôn bản.
Xây dựng bảng quy ước bảo vệ rừng, pano, áp phic cho các thôn bản và
72
trung tâm xã để tuyên truyền.
Cần cử cán bộ đi học lớp chuyên về PCCCR để nâng cao về chuyên môn
về PCCCR.
Hàng năm phải tổ chức diễn tập PCCCR để có kinh nghiệm ứng phó khi
xảy ra cháy rừng.
Xây dựng các đường băng càn lửa tại các khu vực dễ xảy ra cháy rừng.
Tại các điểm nối giữa các Lũng, là nơi cầu nối sinh cảnh của Vượn,
chúng ta có thể trồng bổ sung các loài cây làm thức ăn cho vượn và tạo cấu
trúc rừng bền vững, có thể đáp ứng được điều kiện sinh cảnh sống cho loài
VCV sau này như: Trai, Nghiến, Xoan nhừ, Dâu da xoan, Mạy puôn, Thích
bắc bộ. Ưu tiên thực hiện biện pháp này tại các khu vực đóng vai trò là cầu nối
cho vượn di chuyển tới các khu vực khác có chất lượng rừng tốt hơn, các khu
vực đó thường là khu vực sườn núi và chân núi. Cần thiết kế trồng rừng dựa
vào nghiên cứu cấu trúc tổ thành các trạng thái vượn ưa thích, ưu tiên cho các
công thức trồng rừng với sự có mặt của nhiều loài cây gỗ làm thức ăn cho
vượn, mà tương lai có thể tạo ra một cấu trúc rừng phức tạp với nhiều tầng tán.
Ưu tiên thực hiện giải pháp này tại các khu vực trung tâm của KBT.
Mở rộng ranh giới KBT: Do dặc điểm địa lý của KBT và đặc thù chính
sách xã hội tại địa phương, mà diện tích có thể được mở rộng chỉ có thể thực
hiện với tất cả diện tích đất rừng trên khu vực núi đá vôi tiếp giáp với ranh giới
KBT hiện nay và đang được giao khoán cho người dân bảo vệ của ba xã Ngọc
Khê, Ngọc Côn và Phong Nậm. Tổng diện tích khu vực rừng này là vào
khoảng 1000ha Nếu khu vực này được đưa vào KBT sẽ tạo ra một khu vực
rộng lớn hơn cho các loài động vật sinh sống, nhưng sẽ là một thách thức lớn
cho việc quản lý bảo vệ rừng bới sức ép của người dân sẽ tăng lên do không
còn khu vực nào để khai thác củi và LSNG, Biện pháp này phải đi đôi với giải
pháp về chính sách.
73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh vuợn Cao Vít tại huyện Trùng Khánh,
tỉnh Cao Bằng (Khu BTVCV) nằm trong địa phận 3 xã Phong Nậm, Ngọc Côn
và Ngọc Khê - 3 xã phía Bắc của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng. Tổng
diện tích tự nhiên: 8.070,96 ha. Đất quy hoạch cho lâm nghiệp: 5.736,17ha.
Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích 975,8 ha, chiếm 59% tổng diện tích
của Khu Bảo tồn. Phân khu phục hồi sinh thái có diện tích 681 ha, chiếm 41%
tổng diện tích của Khu Bảo tồn. Trong những năm qua diện tích đất lâm
nghiệp được giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào
mục đích lâm nghiệp, khu bảo tồn rừng cần được bảo vệ nhằm phát huy các lợi
ích từ rừng đem lại, duy trì cân bằng sinh thái trong khu vực.
Về cấu trúc rừng tầng cao khá đa dạng và phong phú về chủng loại loài, các
OTC đã có sự xuất hiện của cây dạng quý hiếm tham gia công thức tổ thành đó là
nghiến và mạy quý/trai lý. Điều này chứng tỏ sự phục hồi đang có kết quả tốt.
Tái sinh rừng tại vùng phục hồi sinh thái đang diễn ra theo chiều hướng
tích cực, các loài tham gia công thức tổ thành tương đối phong phú đặc biệt đã
có sự thay đổi so với cây tầng cao, các loài ưa sáng đã ít xuất hiện mà thay vào
đó là các loài đặc hữu có giá trị cao.
Cấu trúc tầng cây tái sinh cũng khá đa dạng các cây tham gia công thức
tổ thành tầng cây tái sinh cũng có mặt ở tầng cây cao điều này cũng chứng tỏ
sự phục hồi đang có kết quả tốt.
Cấu trúc rừng sau thời gian nghiên cứu đã có sự thay đổi rõ rệt so với
năm 2008 đã xuất hiện nhiều cây đặc hữu có giá trị như: Nghiến
(excentrodendron hsienmu chun et How), Vù hương (cinnamomum balansae
Lecomte), Trai lý (garcinia paucivervis chun & How).
74
Tổ thành cây tầng cao và cây tái sinh phát triển rất tốt thể hiện ở đường
kính, chiều cao và số loài tăng lên.Những thay đổi tác động tích cực đến hệ
sinh thái nơi quần thể vượn đang sinh sống
2. Kiến nghị
Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu với các cơ quan nhà nước, các tổ chức
khoa học nhằm có sự hiểu biết sau hơn về loài Vượn Cao Vít từ đó phục vụ
cho công tác bảo tồn được tốt hơn. Làm tốt hơn công tác hợp tác nghiên cứu và
bảo vệ loài Vượn Cao Vít với Trung Quốc nhằm duy trì và mở rộng khu vực
sống của vượn.
Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của rừng. Cần tổ
chức thêm các chương trình tuyên truyền và nâng cao nhận thức hơn nữa cho
người dân địa phương, về các văn bản pháp luật trong công tác bảo tồn và tầm
quan trọng của khu vực cũng như về loài Vượn Cao vít ở đây.
Phối kết hợp với các lực lương dân quân tự vệ, biên phòng… tăng
cường các hoạt động tuần tra bảo vệ rừng nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp
thời các hiện tượng vi phạm và tác động của người dân lên khu bảo tồn.
Các cơ quan chức năng cần xem xét việc mở rồng Khu bảo tồn Vượn
Cao Vít đồng thời nghiên cứu bảo vệ và phát triển các loài cây đặc hữu nhằm
tăng tính đa dạng sinh học của Khu bảo tồn.
75
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Hình 1. Khu vực rừng đang phục hồi
Hình 2. Tổ tuần tra và Bảo vệ rừng tại Khu bảo tồn Vượn Cao Vít
76
Hình 3. Cán bộ và người dân xác định ranh giới Khu bảo tồn
Hình 4. Khu rừng phục hồi đang phát triển rất tốt
77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái
sau nương rẫy ở vùng Tây Nam Nghệ An, Luận án tiến sỹ sinh học, Đại
học sư phạm Vinh, Nghệ An
2. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương
Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
3. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (1996), “Động thái thảm thực vật sau
nương rẫy ở Con Cuông, Nghệ An”, Tạp chí Lâm nghiệp, 96(7), tr. 9-10.
4. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trưởng sản lượng và tái sinh tự
nhiên rừng thường xanh lá rộng hỗn loài thuộc ba vùng kinh tế lâm nghiệp
ở Việt Nam, 85 Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, bản tiếng
Việt tại Thư viện Quốc gia, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội
5. Bùi Văn Chúc (1996), Bước đầu tìm hiểu đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ
đầu nguồn làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tại
Lâm trường Sông Đà - Hoà Bình, Luận văn thạc sỹ KHLN, Trường Đại
học Lâm nghiệp.
6. Geissman T. Nguyễn Xuân Đặng, Lomée, N, và Momberg, F 2000, Tình
trạng bảo tồn Linh trưởng Việt Nam-Đánh giá tổng quan năm 2000, Phần
1: Các loài Vượn, FFI-Chương trình Đông Dương, Hà Nội.
7. Trần Quốc Hưng, La Quang Độ (2014), Phục hồi sinh cảnh khu bảo tồn
Vượn Cao Vít tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, Đại học Thái
Nguyên, 2014.
8. Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2007), Bước đầu đánh giá tái sinh
rừng tại khu vực bị tác động mạnh trong khu bảo tồn Vượn đen Cao Vít
huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
07/2007.
78
9. Trần Quốc Hưng, Đỗ Hoàng Chung (2009), Báo cáo về kế hoạch phục hồi
rừng tại khu vực khu bảo tồn Vượn Cao Vít huyện Trùng Khánh, Cao
Bằng, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 09/2009.
10. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí
Lâm nghiệp, 91(2), tr. 3-4
11. Vũ Đình Huề (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên”, Tập san
Lâm nghiệp, 69(7), tr. 28-30.
12. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền
Bắc Việt nam, Báo cáo khoa học, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.
13. Nguyễn Thế Hưng (2003), “Sự biến động về mật độ và tổ thành loài tái
sinh trong các trạng thái thực bì ở Quảng Ninh”, Tạp chí Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, (1), tr. 99-101.
14. Xuân Hoài, 2013. Được trích từ trang web:
http:/tiasang.com.vn/net/2011/12/10/do-che-phu-rung-toan-cau-thap-hon-
muc-uoc-tinh- truoc-day/
15. Phùng Ngọc Lan (1984), “Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí
Lâm nghiệp, (9).
16. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Hùng Mạnh, Luân Việt Quốc, Phạm Hoàng Linh (2005), Báo cáo
đánh giá ban đầu về sử dụng tài nguyên tại xã Phong Nậm và Ngọc Khê
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, FFI Hà Nội Việt Nam.
18. Tên cây rừng Việt Nam, 2000, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
19. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam,
Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
20. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khôi (2000), “Điều tra
đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây Nguyên”, Kết quả
79
nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1996 - 2000, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 256-266.
22. Vũ Ngọc Thành, Nguyễn Xuân Đặng, Nguyễn Mạnh Hà, Luu Tường Bách,
Nguyễn Thị Hiền (2005), Điều tra, đánh giá quần thể vượn Cao Vít
(Nomascus nastus nasutus) ở Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh (đề xuất)
Phong Nậm - Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, với những
kiến nghị bảo tồn, FFI Hà Nội Việt Nam.
23. Lã Quang Trung, Trịnh Đình Hoàng, Mai Văn Chuyên và Phạm Anh Tám
(2002), Báo cáo điều tra tổng thể Vượn đen (Nomascus sp, cf, nasutus) ở
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, Đông Bắc Việt Nam, 04/2002.
24. Lã Quang Trung (2005), Báo cáo đánh giá năng lực của tổ tuần rừng cộng
đồng và tập huấn về sử dụng các trang thiết bị, đề xuất cho việc xây dựng
kế hoạch tuần tra tháng và giám sát Vượn đen Đông Bắc (Nomascus
nasutus nasutus), Báo cáo nội bộ, FFI - Chương trình Việt Nam, Hà Nội.
25. Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Thư - Lê Đồng Tấn (1985), Khả năng tái sinh và
quá trình sinh trưởng phát triển của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy
tại Kon Hà Nừng, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài
nguyên sinh vật, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
26. Phạm Đình Tam (1987), “Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ
sinh vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm nghiệp,
Viện Khoa học lâm nghiệp Việt nam, (1), tr. 23-26.
27. Lê Đồng Tấn (1993), “Ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến đất rừng ở
Sơn La”, Tuyển tập công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật
1990-1992, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 31-34.
28. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư, Hà Văn Tuế (1995), “Một số kết quả nghiên
cứu về cấu trúc thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy tại Chiềng
Sinh, Sơn La”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên
sinh vật, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà nội, tr. 117-121.
80
29. Lê Đồng Tấn, Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư (1997), “Diễn thế thảm thực vật
trên đất nương rẫy ở các vùng đồi núi Việt nam”, Kỷ yếu hội nghị môi
trường các tỉnh phía Bắc tại Sơn La, tr. 106-109.
30. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư (1998), “Một số dẫn liệu về thảm thực vật tái
sinh trên đất sau nương rẫy tại Sơn La”, Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr. 39-
42.
31. Lê Đồng Tấn (1999), Nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên của một số
quần xã thực vật sau nương rẫy tại Sơn La phục vụ cho việc khoanh nuôi.
Luận án tiến sỹ sinh học, Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Hà nội
32. Lê Đồng Tấn (2003), “Nghiên cứu rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trên đất
sau nương rẫy ở Sơn La”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
(3), tr. 341-343.
33. Lê Đồng Tấn (2003), “Một số kết quả nghiên cứu về diễn thế tại khu vực
đông nam Vườn Quốc Gia Tam Đảo và xã Ngọc thanh, huyện Mê linh, tỉnh
Vĩnh phúc”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, (4), tr. 465-467.
34. Bùi Quang Toản (1990), Một số vấn đề sử dụng đất nương rẫy ở Tây Bắc
và hướng sử dụng, Luận án PTS Nông nghiệp, Hà nội.
35. Trần Cẩm Tú (1998), “Tái sinh tự nhiên sau khai thác chọn ở Hương Sơn,
Hà Tĩnh”, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 40-50.
36. Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Thư - Lê Đồng Tấn (1985), Khả năng tái sinh và
quá trình sinh trưởng phát triển của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy
tại Kon Hà Nừng, 88 Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài
nguyên sinh vật, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà nội
37. Nguyễn Văn Thêm (1992), Nghiên cứu quá trình tái sinh của Dầu song
nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) trong rừng kín ẩm thường xanh và nửa
rụng lá nhiệt đới mưa ẩm ở Đồng nai nhằm đề xuất biện pháp khai thác tái
sinh và nuôi dưỡng rừng, Luận án PTS Nông nghiệp, Viện khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam.
81
38. Trần Xuân Thiệp (1995), “Nghiên cứu qui luật phân bố chiều cao cây tái
sinh trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Công
trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra qui hoạch rừng 1991-
1995, Nxb Nông nghiệp, Hà nội.
39. Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994), “Về quá trình phục hồi
rừng tự nhiên của thảm thực vật rừng trong các trạng thái thực bì khác
nhau”, Tạp chí Lâm nghiệp, (11), tr. 16-17.
40. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự
nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam”, Một số công trình 30 năm
điều tra qui hoạch rừng 1961-1991, Viện Điều tra qui hoạch rừng, Hà Nội,
tr. 49-54.
41. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số đặc điểm của đất rừng phục hồi sau
canh tác nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc kạn”, Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 01(11), tr. 830-831.
42. Ngô Văn Trai (1995), Tái sinh rừng và các biện pháp lâm sinh phục hồi
rừng, Viện Điều tra qui hoạch rừng.
43. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
44. Hương Thảo, 2012. Được trích từ trang web:
http://www.thuviensinhhoc.com/chuyen-de-sinh-hoc/sinh-thai-hoc/
45. Phượng Trần, 2014. Đuợc trích từ trang web: http://vanhien.vn/news/Mo-
rong-rung-trong-theo-huong-ben-vung-33093#.U3jb7tJ_ubk
46. Thông tấn xã Việt Nam, 2006. Đuợc trích từ trang web: http://vietbao.vn/
Khoa-hoc/Viet-Nam-1-trong-10-nuoc-trong-nung-nhieunhat-the-
gioi/70046346/188/
47. Trần Xuân Thiệp (1995), “Vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự nhiên ở các
vùng miền Bắc”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp
1991-1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 57-61.
82
48. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (2001), Chuyên đề về canh tác
nương rẫy, Hà Nội.
II. TIẾNG ANH
49. A. Bratawinata (1994), Study of succesion on the secondary forest after
shifting cultivation. Proceding of the International Menagement, 207-213.
50. Brandon-Jones D., Eudey A. A., Geissmann T., Grove C. P., Melnick D.
J., Marales J. C., Shekelle M., Stewart C. B., 2004. Asian Primate
Classification. Intl J. Primatology, 25(1): 97-164.
51. Ghent, A.W (1969), Studies of regeneration in forest stands devastated by
the Spruce Budworm, Problems of stocked-qua-drat sampling. Forest
science vol. 15, N0 4
52. H. Lamprecht (1989), Silviculture in Troppics. Eschborn.
53. A.B. Said (1991), The rehabilitation of tropical rainforests ecosystems.
Restoration of tropical forest ecosystems. Proceeding of symposium held
on October 7-9, P. 110-117.
54. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO.