ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------------

NGÔ QUANG ANH

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH DỰ ÁN LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƢỜNG

VÀ DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP

(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG ĐẠI HỌC FPT VÀ

CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI, 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------------

NGÔ QUANG ANH

HOÀN THIỆN MÔ HÌNH DỰ ÁN LIÊN KẾT GIỮA NHÀ TRƢỜNG

VÀ DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP

(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG ĐẠI HỌC FPT VÀ

CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Mã số: 60.34.04.12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ CAO ĐÀM

HÀ NỘI, 2016

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, quý

Thầy/Cô Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia

Hà Nội, đã giảng dạy và trang bị kiến thức cho tôi. Chân thành ghi ơn quý

Thầy/Cô đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt

thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách

hoàn chỉnh.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS.TS. Vũ Cao Đàm đã

hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn

này. Xin gởi lời tri ân của tôi đối với những điều mà Thầy đã dành cho tôi.

Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Nhà trường, quý Thầy/Cô, các đồng

nghiệp của Trường Đại học FPT đã hỗ trợ cho việc cung cấp tài liệu giúp tôi

hoàn thành luận văn.

Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong lớp cao học

quản lý KH&CN Khóa 12, các đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn

thành khóa học này.

Trân trọng cảm ơn!

Ngô Quang Anh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 3

3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 6

4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 6

5. Mẫu khảo sát ............................................................................................. 7

6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 7

7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 7

8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 8

9. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 9

Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH DỰ ÁN LIÊN KẾT ĐÀO

TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI

DOANH NGHIỆP ......................................................................................... 10

1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 10

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực .......................................................... 10

1.1.2. Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ..................................... 11

1.1.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................ 14

1.1.4. Mô hình dự án ............................................................................. 15

1.1.5. Khái niệm về chất lượng và chất lượng giáo dục trong đại học 17

1.1.6. Những tiếp cận khác nhau đối với vấn đề chất lượng ................ 21

1.2. Cơ sở lý luận về mô hình dự án liên kết đào tạo nguồn nhân lực công

nghệ giữa nhà trường và doanh nghiệp ....................................................... 25

1.2.1. Triết lý mô hình dự án liên kết .................................................... 25

1.2.2. Tiếp cận hệ thống về mô hình dự án liên kết .............................. 26

1.2.3. Môi trường của mô hình dự án liên kết ...................................... 26

1.3. Mối quan hệ biện chứng trong liên kết đào tạo nhân lực giữa nhà

trường và doanh nghiệp ............................................................................... 27

1.4. Tiêu chí hoàn thiện mô hình dự án liên kết giữa nhà trường và doanh

nghiệp .......................................................................................................... 28

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 29

Chƣơng 2 THỰC TRẠNG MÔ HÌNH DỰ ÁN LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ GIỮA NHÀ TRƢỜNG VÀ

DOANH NGHIỆP (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRƢỜNG ĐẠI

HỌC FPT VÀ CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT) .............................. 30

2.1. Chính sách, chiến lược của nhà nước về hoạt động liên kết giữa trường

đại học với doanh nghiệp ............................................................................ 30

2.1.1 Quan điểm của nhà nước về vấn đề liên kết giữa trường đại học

với doanh nghiệp ................................................................................... 30

2.1.2. Thực trạng hoạt động liên kết đào tạo giữa trường đại học với

doanh nghiệp ở nước ta hiện nay .......................................................... 35

2.2. Khái quát về Đại học FPT và công ty TNHH phần mềm FPT ............ 43

2.2.1. Về trường Đại học FPT .............................................................. 43

2.2.2. Công ty TNHH phần mềm FPT ................................................... 45

2.3. Thực trạng mô hình dự án liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa trường

đại học FPT và công ty TNHH phần mềm FPT ......................................... 47

2.3.1. Nhận thức và quyết tâm giữa nhà trường và doanh nghiệp ....... 47

2.3.2. Chiến lược phát triển của trường đại học FPT .......................... 48

2.3.3. Quyền tự chủ tại đại học FPT ..................................................... 51

2.3.4. Đánh giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ trong

mô hình dự án liên kết giữa trường đại học FPT và công ty TNHH phần

mềm FPT ............................................................................................... 53

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 56

Chƣơng 3 HOÀN THIỆN MÔ HÌNH DỰ ÁN LIÊN KẾT GIỮA NHÀ

TRƢỜNG VỚI DOANH NGHIỆP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

ĐÀO TẠO NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ CHO DOANH NGHIỆP ........... 57

3.1. Nguyên tắc và yêu cầu của việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn

thiện liên kết nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực

công nghệ .................................................................................................... 57

3.1.1. Các nguyên tắc xây dựng giải pháp hoàn thiện mô hình dự án

liên kết với doanh nghiệp ...................................................................... 57

3.1.2. Tiếp cận theo quan điểm hệ thống - cấu trúc ............................. 58

3.1.3. Tiếp cận theo quan điểm thị trường ............................................ 59

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo quan điểm lịch sử - tính thực tiễn ............. 59

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế .................... 61

3.2. Giải pháp hoàn thiện mô hình dự án liên kết ....................................... 62

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách định hướng, điều chỉnh hoạt

động liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp ................................... 62

3.2.2. Nâng cao nhận thức của cấp lãnh đạo và hoạch định các chiến

lược phát triển rõ ràng giữa nhà trường và doanh nghiệp .................. 67

3.2.3. Xây dựng mạng lưới liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh

nghiệp .................................................................................................... 68

3.2.4. Nâng cao quyền tự chủ trong các quyết định có liên quan đến

hoạt động của quy trình đào tạo tại nhà trường ................................... 71

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 76

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 78

1. Kết luận ................................................................................................... 78

2. Khuyến nghị ............................................................................................ 78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80

PHỤ LỤC KHẢO SÁT ................................................................................. 82

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nội dung

BGH Ban Giám hiệu 1.

CQL Cấp quản lý 2.

DA Dự án 3.

DN Doanh nghiệp 4.

ĐH-CĐ Đại học - Cao đẳng 5.

ĐHKHXH&NV Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn 6.

7. GD&ÐT Giáo dục và Đào tạo

8. GDĐH Giáo dục Đại học

9. GV Giảng viên

10. HĐQT Hội đồng quản trị

11. HN Thành phố Hà Nội

12. HV&SV Học viên và sinh viên

13. KH&CN Khoa học và Công nghệ

14. NC&TK Nghiên cứu và triển khai

15. NCKH Nghiên cứu khoa học

16. NT Nhà trường

17. NT Nhà trường

18. NV Nhân viên

19. QLGD Quản lý giáo dục

20. SĐH Sau đại học

21. SHTT Sở hữu trí tuệ

22. TĐH Trường Đại học

23. TNHH Trách nhiệm hữu hạn

24. NSNN Ngân sách nhà nước

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Mô phỏng mô hình hệ thống liên kết giữa nhà trường và doanh

nghiệp .............................................................................................................. 25

Hình 1.2. Mô phỏng mô hình hệ thống dưới tác động của môi trường .......... 27

Bảng 2.1. Kháo khát đánh giá của giảng viên và các quán bộ quản lý về nhận

thức vào quyết tâm với mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp .. 47

Bảng 2.2. Khảo sát đánh giá của cán bộ quản lý tại công ty TNHH phần mềm

FPT về nguồn nhân lực công nghệ được đào tạo tại trường đại học FPT ...... 54

Bảng 2.3. Khảo sát đánh giá của HS&SV đại học FPT về chất lượng đào tạo

nguồn nhân lực công nghệ sau khi tốt nghiệp ................................................. 55

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu, là động lực chính thúc

đẩy phát triển bền vững quá trình sản xuất kinh doanh. Phát triển nguồn nhân

lực cũng là yếu tố chủ đạo để thu hút và duy trì các nguồn vốn đầu tư trong

môi trường cạnh tranh. Chính vì thế, năng lực của nguồn nhân lực sẽ ảnh

hưởng tới sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trên nhiều phương diện.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện nay, việc nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sức cạnh tranh

của doanh nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, thúc đẩy phát

triển toàn diện nền kinh tế, cũng như là điều kiện để người lao động tự tin,

khẳng định được và củng cố được vị thế doanh nghiệp trong xã hội.

Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chất lượng đào tạo nhân lực ở nhiều

trường chưa cao, chưa thật sự gắn kết giữa nhu cầu với sử dụng; vẫn còn

khoảng cách lớn giữa trình độ tay nghề của HV&SV ra trường và yêu cầu của

các đơn vị sử dụng lao động. Vì vậy, rất nhiều người sau khi đã tốt nghiệp các

trường đại học vẫn không đáp ứng được yêu cầu công việc. Các doanh nghiệp

khó tìm được những lao động vừa ý, hoặc tuyển dụng được thì doanh nghiệp

cũng phải cử đi tập huấn, đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ mới có thể sử

dụng được. Một trong những nguyên nhân quan trọng của tình trạng này là do

thiếu sự liên kết giữa nhà trường với doanh nghiệp trong đào tạo.

Chính vì thế, sự hợp tác liên kết giữa các trường đại học và các doanh

nghiệp là rất cấp thiết. Một số chương trình liên kết với doanh nghiệp trong

đào tạo và phát triển nhân lực công nghệ trước đây của nhà trường kết quả

còn hạn chế về nhiều mặt, chất lượng thấp dẫn đến trình trạng một số doanh

nghiệp không mặn mà hoặc từ chối liên kết với nhà trường.

1

Để góp phần thúc đẩy hoạt động liên kết giữa nhà trường và doanh

nghiệp tại đơn vị công tác ngày một phát triển về số lượng lẫn chất lượng

hơn, đây cũng là vấn đề đang được lãnh đạo nhà trường, doanh nghiệp, nhà

đầu tư, nhà tuyển dụng,… quan tâm và là việc làm cấp bách hiện nay.

Bên cạnh đó, sự phát triển đa dạng của các ngành nghề, sự hỗ trợ của

hệ thống chính sách, pháp luật của nhà nước, sự di chuyển nhân lực giữa các

khu vực, sự hình thành của hệ thống đổi mới quốc gia... nhất là trong xu thế

hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, cạnh tranh diễn ra ngày

càng gay gắt, sự chuyển dịch nguồn lao động giữa các nước là một thách thức

lớn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam nói chung. Để nâng

cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp luôn mong muốn xây dựng được

lực lượng lao động mạnh. Trong khi đó, các trường đại học có sứ mệnh đào

tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu lao động của

doanh nghiệp và xã hội. Như vậy, về mặt lý thuyết, doanh nghiệp và nhà

trường rất cần “gặp gỡ nhau” trong đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, qua

đó tận dụng được thế mạnh của nhau. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sức cạnh tranh của doanh

nghiệp, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, thúc đẩy phát triển toàn

diện nền kinh tế, cũng như là điều kiện để người lao động tự tin, khẳng định

được và củng cố được vị thế cá nhân trong xã hội. Chính vì thế sự hợp tác

giữa các trường đại học và các DN là rất cần thiết và rất quan trọng.

Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài Hoàn thiện mô

hình dự án liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất

lượng đào tạo nhân lực công nghệ cho doanh nghiệp (nghiên cứu trường hợp

Trường Đại học FPT và công ty TNHH phần mềm FPT làm đề tài của luận

văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ.

2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Ngày nay, khi KH&CN đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực

tiếp và là nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh của từng quốc gia, từng

doanh nghiệp thì việc đổi mới công tác giáo dục đào tạo kết hợp chặt chẽ với

doanh nghiệp là một xu thế, là biện pháp tích cực của nền giáo dục năng

động, sáng tạo. Nghị quyết Đại hội X (2006) của Đảng đã chỉ rõ để thực hiện

thắng lợi công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế

tri thức phải phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tức là chuyển hướng

chiến lược phát triển nguồn nhân lực theo chiều rộng sang chiều sâu, coi trọng

và gia tăng nhanh chất lượng của nguồn nhân lực. Đại hội XI (2011) Đảng ta

lựa chọn phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng

cao, là khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm

2020. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi

dưỡng nhân tài.

Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang

phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý

luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và

giáo dục xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cần tiếp tục đổi mới

chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức đào tạo đội

ngũ lao động có chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành kinh tế, kỹ thuật

mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn việc hình thành các khu công nghiệp, khu công

nghệ cao với hệ thống các trường đào tạo nghề, mở rộng các hình thức đào

tạo nghề đa dạng, linh hoạt phù hợp với nhu cầu thực tế xã hội.

Từ việc nhận thức đúng đắn về vai trò nhân lực khoa học & công nghệ

cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình đào tạo nhân lực cho

các doanh nghiệp theo mô hình dự án liên kết giữa nhà trường và doanh

nghiệp tại các trường đại học và cao đẳng, các nhà khoa học đã và đang có

3

những nghiên cứu với nhiều góc độ, ở nhiều khía cạnh và cấp độ khác nhau.

Để khai thác tư liệu có liên quan đến đề tài Hoàn thiện mô hình dự án liên kết

giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân

lực công nghệ cho doanh nghiệp (nghiên cứu trường hợp của Đại học FPT và

công ty TNHH phần mềm FPT), tôi đã tìm đọc, nghiên cứu và vận dụng một

số tài liệu sau:

- Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Hạnh (2010), Chính sách phát triển

nhân lực khoa học và công nghệ để xây dựng Trường Đại học Công nghiệp

Hà Nội. Đề tài phân tích thực trạng nhân lực KH&CN ở Trường Đại học

Công nghiệp Hà Nội. Đánh giá những tác động của chính sách đào tạo, bồi

dưỡng, tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực KH&CN của trường ĐH Công

nghiệp Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực

KH&CN thích hợp, trong đó chú trọng việc xác định các ngành nghề mũi

nhọn phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa có khả năng đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung cũng như

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội nói riêng.

- Chính sách phát triển nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh Tiền

Giang đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển trường đại học Tiền Giang, là

đề tài luận văn Thạc sĩ, Bùi Thanh Vân (2006), Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh).

- Đề tài luận văn Biện pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác với

doanh nghiệp trong đào tạo của các trường nghề ở tỉnh Nam Định, Lã Duy

Tuấn (2009) chỉ đi sâu tìm hiểu các vấn đề: Thực trạng về sự hợp tác trong

đào tạo giữa trường nghề (Trường CĐ nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm

dạy nghề) với DN; các yếu tố hưởng đến mối quan hệ hợp tác này; một số

hoạt động quản lý nhằm tăng cường hợp tác với DN trong đào tạo của hiệu

trưởng các trường nghề ở tỉnh Nam Định. Hoàn thiện và đổi mới một số biện

4

pháp quản lý nhằm tăng cường hợp tác giữa trường nghề với DN ở tỉnh Nam

Định góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.

- Thực hiện Chính sách thu hút nhân lực KH&CN theo dự án (Nghiên

cứu trường hợp tỉnh Bình Phước), luận văn Thạc sĩ Lý Văn Dưỡng (2011).

Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác thu hút nhân lực KH&CN tại địa

phương, luận văn đề xuất một số giải pháp thu hút nhân lực KH&CN thông

qua các dự án phát triển kinh tế-xã hội về công tác tại tỉnh Bình Phước.

- Chính sách hợp tác với nước ngoài về đào tạo SĐH của Việt Nam

trong thời kỳ hội nhập quốc tế, Chu Trí Thắng, (2011) luận văn trên nhằm bổ

sung và hoàn thiện cho những chính sách về đào tạo nhân lực sau đại học của

Việt Nam, trình bày chính sách hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực SĐH của

Việt Nam bắt đầu từ thời kỳ đổi mới cho đến thời điểm hiện nay. Kinh

nghiệm về HTQT trong đào tạo nhân lực SĐH của bốn nước điển hình là Mỹ,

Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Phân tích, đánh giá các chính sách

HTQT về đào tạo nhân lực SĐH của Việt Nam theo quan điểm hội nhập, phát

triển nhân lực, phát triển kinh tế - xã hội. Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện

chính sách đào tạo nhân lực SĐH có hiệu quả, chất lượng, tiên tiến, phục vụ

cho các mục tiêu hội nhập của đất nước.

- Nghiên cứu Gắn đào tạo sử dụng, nhà trường với doanh nghiệp của

tiến sỹ Trần Anh Tài, nhà xuất bản ĐHQGHN, năm 2009 đã nêu lên thực

trạng mối quan hệ giữa NT với DN đồng thời đưa ra các giải pháp gắn kết đào

tạo với sử dụng, nhà trường với xã hội.

- Nghiên cứu Phát triển mô hình liên kết bền vững giữa cơ sở đào tạo

và các doanh nghiệp dệt may trong xu hướng hội nhập WTO của tác giả

Nguyễn Thị Bích Thu (2007), trường Đại học Đà Nẵng đã đề xuất một số giải

pháp phát triển mô hình liên kết bền vững giữa các cơ sở đào tạo và các doanh

5

nghiệp dệt may.

Tuy nhiên các giải pháp chưa được phân tích sâu về nội dung và cách

thức thực hiện. Các đề tài trên đã nêu lên những thực trạng chung và đã đưa ra

những giải pháp khái quát nhằm phát triển nhân lực KH&CN trong điều kiện

hội nhập, song chưa đáp ứng cụ thể trong quá trình xây dựng, hình thành phát

triển nhân lực quản lý của một đơn vị cụ thể, hình thành và một số giải pháp

tối ưu trong thời điểm hiện nay. Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu nói

trên, tác giả bao quát toàn diện về các khía cạnh của vấn đề liên kết đào tạo

giữa nhà trường và doanh nghiệp, từ đó tác giả hy vọng có thể đề xuất những

giải pháp mang tính hiệu quả và tính khả thi cao.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình dự án liên kết đào tạo nhân lực

công nghệ giữa nhà trường và doanh nghiệp.

Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Đưa ra những lý luận làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề xuất các

giải pháp về hoàn thiện mô hình dự án liên kết giữa nhà trường và doanh

nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực công nghệ cho doanh

nghiệp.

- Đánh giá thực trạng năng lực về mô hình dự án liên kết giữa nhà

trường và doanh nghiệp.

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực công

nghệ cho doanh nghiệp.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian nghiên cứu: trường Đại học FPT và công ty TNHH phần

mềm FPT

6

- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Các giải pháp nhằm hoàn thiện mô

hình dự án liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa nhà trường và doanh nghiệp

- Phạm vi thời gian: nghiên cứu quá trình thực hiện các hoạt động đào

đào tạo nhân lực công nghệ qua mô hình dự án liên kết với doanh nghiệp

trong giai đoạn 2010 - 2015 ở trường Đại học FPT.

5. Mẫu khảo sát

- Mẫu khảo sát không gian: trường Đại học FPT và công ty TNHH

phần mềm FPT

- Hình thức khảo sát: Phỏng vấn sâu lãnh đạo hoặc người quản lý của

nhà trường và doanh nghiệp trên thông qua phiếu khảo sát.

6. Câu hỏi nghiên cứu

- Câu hỏi nghiên cứu chủ đạo:

Hoàn thiện mô hình dự án liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp

như thế nào để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực công nghệ?

- Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể:

1. Thực trạng về mô hình dự án liên kết đào tạo nguồn nhận lực giữa

nhà trường và doanh nghiệp ở nước ta đang diễn ra như thế nào?

2. Thực trạng về mô hình dự án liên kết đào tạo nguồn nhận lực giữa

trường đại học FPT và công ty TNHH phần mềm FPT đang diễn ra như thế

nào?

3. Giải pháp hoàn thiện mô hình dự án liên kết đào tạo phát triển nhân

lực công nghệ giữa nhà trường với doanh nghiệp cụ thể như thế nào?

7. Giả thuyết nghiên cứu

- Dựa trên những phân tích về những mặt yếu kém còn tồn đọng trong

những mô hình dự án liên kết đào tạo nhân lực KH&CN giữa nhà trường và

7

doanh nghiệp hiện nay:

+ Hoàn thiện hệ thống chính sách định hướng và điều chỉnh hoat động

liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp

+ Nâng cao nhận thức của lãnh đạo và hoạch địch các chiến lược rõ

ràng giữa nhà trường và doanh nghiệp

+ Xây dựng mạng lưới liên kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh

nghiệp

+ Nâng cao quyền tự chủ trong các quyết định có liên quan đến hoạt

động của quy trình đào tạo tại nhà trường

- Nhận diện những thực trạng của mô hình dự án liên kết đào tạo nguồn

nhân lực ta thấy có những thực trạng đến từ sự nhận thức và sự quyết tâm của

các vị lãnh đạo đôi bên, từ chiến lước phát triển của nhà trường, từ bộ phận

chuyên trách còn yếu kém và quyền tự chủ chưa cao.

- Thực trạng của mô hình dự án liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa

nhà trường và doanh nghiệp chưa được xây dựng trong chiến lược phát triển

của nhà trường và nhà trường chưa được trao quyền tự chủ thực sự trong đào

tạo.

- Giái pháp hoàn thiện dựa trên hệ thống chính sách định hướng, điều

chỉnh hoạt động giữa nhà trường và doanh nghiệp, đồng thời nâng cao nhận

thức cấp lãnh đạo, xây dựng mạng lưới liên kết chặt chẽ, quyền tự chủ quyết

định từ phía nhà trường.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp gồm tài liệu liên quan và có

ảnh hưởng, tác động đến hoạt động của mô hình dự án liên kết giữa nhà

trường và doanh nghiệp tại trường trong thời gian qua như: nguồn tư liệu, số

liệu sẵn có về thực trạng công tác đào tạo và tuyển dụng, báo cáo tổng kết

8

thường niên, khen thưởng cuối năm, báo cáo tự đánh giá kiểm định chất

lượng, kỷ yếu hội thảo khoa học về đào tạo nhân lực công nghệ.

- Phương pháp phỏng vấn: thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình

giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra, nhằm tìm hiểu cuộc sống,

kinh nghiệm và nhận thức của người cung cấp thông tin.

- Phương pháp chuyên gia: tiếp cận đội ngũ những người có trình độ

cao, am hiểu sâu về lĩnh vực NCKH, xin ý kiến đánh giá, nhận xét, định

hướng của họ về vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra bảng hỏi: thu thập thông tin dựa trên phiếu

điều tra đến 10 quản lý doanh nghiệp, 10 giáo viên – quản lý nhà trường, 30

sinh viên – cựu sinh viên, nhằm có được những thông tin thực tế về thực

trạng.

9. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham

khảo thì luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về mô hình dự án liên kết đào tạo nguồn nhân

lực công nghệ giữa nhà trường với doanh nghiệp.

Chương 2. Thực trạng mô hình dự án liên kết đào tạo nguồn nhân lực

công nghệ giữa nhà trường và doanh nghiệp(nghiên cứu trường hợp trường

đại học FPT và công ty TNHH phần mềm FPT).

Chương 3. Hoàn thiện mô hình dự án liên kết giữa nhà trường với

doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhận lực công nghệ cho

doanh nghiệp.

9

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH DỰ ÁN LIÊN KẾT ĐÀO TẠO

NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI

DOANH NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa:

Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho

sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó,

nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường.

Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là

nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong

độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là

toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các

yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động.

[17,tr.52]

Về mặt thể lực, nó phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của con người,

mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế,

tuổi tác, thời gian công tác, giới tính, v.v..

Về mặt trí lực, bao gồm tài năng, năng khiếu cũng như quan điểm, lòng

tin, nhân cách, v.v..

Từ khái niệm trên, ta nhận thấy nguồn nhân lực có đặc điểm sau:

- Nguồn nhân lực là một nguồn lực sống. Đây là điều mà ai cũng biết,

giá trị của con người đối với xã hội chủ yếu được thể hiện ở năng lực lao

động của con người. Một người lao động có năng lực nghề nghiệp mà doanh

nghiệp cần có, một cơ thể khỏe mạnh, có tinh thần chủ động làm việc và ý

10

thức sáng tạo cái mới, có khả năng thích ứng với môi trường tổ chức và văn

hóa của doanh nghiệp là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp.

- Nguồn nhân lực là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho doanh

nghiệp. Phần giá trị gia tăng của sản phẩm về cơ bản là do lao động sáng tạo

ra. Giá trị gia tăng của doanh nghiệp càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp

càng lớn mà muốn có giá trị gia tăng lớn thì phải dựa vào chất lượng và kết

quả nguồn nhân lực.

- Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược. Nguồn nhân lực,

đặc biệt là nguồn nhân lực có hiểu biết, tri thức khoa học kỹ thuật cao càng

trở thành nguồn lực quan trọng nhất, có ý nghĩa chiến lược trong xã hội ngày

nay và những thế kỷ sau.

- Nguồn nhân lực là một nguồn lực vô tận.

Xã hội không ngừng tiến lên, doanh nghiệp không ngừng phát triển và

nguồn lực con người là vô tận. Hơn nữa, chu trình sáng tạo cái mới thông qua

lao động trí óc sẽ càng ngắn. Sự phát triển của tríthức là vô hạn và việc khai

thác nguồn nhân lực cũng vô hạn.

1.1.2. Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ

Theo tổ chức lao động quốc tế thì: Nguồn nhân lực của một quốc gia

là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.

Nhân lực khoa học và công nghệ (KH&CN) có thể được hiểu theo

những cách khác nhau. Theo cuốn KH&CN Việt Nam 2003 và cuốn “Cẩm

nang về đo lường nguồn nhân lực KH&CN” của Tổ chức Hợp tác và phát

triển kinh tế (OECD), thì nhân lực KH&CN bao gồm những người đáp ứng

được một trong những điều kiện sau đây:

- Đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng và làm việc trong một ngành

KH&CN;

11

- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng không làm việc trong một

ngành KH&CN nào

- Chưa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng làm một công việc trong

một lĩnh vực KH&CN đòi hỏi trình độ tương đương.

Theo Hướng dẫn thống kê nghiên cứu và triển khai (NC&TK) của

OECD (Cẩm nang FRASCATI), nhân lực NC&TK bao gồm những người

trực tiếp tham gia vào hoạt động NC&TK hoặc trực tiếp hỗ trợ hoạt động

NC&TK. Nhân lực NC&TK được chia thành 3 nhóm:

- Nhóm 1: Chuyên gia nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư

nghiên cứu). Đây là những người chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học,

thạc sĩ và tiến sĩ hoặc không có văn bằng chính thức, song lại làm các công

việc tương đương như nhà nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình

tạo ra tri thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống

mới.

- Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tương đương. Nhóm này bao gồm

những người thực hiện các công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết

kỹ thuật trong những lĩnh vực của KH&CN. Họ tham gia vào NC&TK bằng

việc thực hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có áp dụng những khái

niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của các nhà nghiên cứu.

- Nhóm 3: Nhân viên phụ trợ trực tiếp NC&TK. Bao gồm những người

có hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính văn phòng tham gia vào các

dự án NC&TK. Trong nhóm này bao gồm cả những người làm việc liên quan

đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục vụ công việc NC&TK của

các tổ chức NC&TK. [17, tr.53]

Quan điểm của UNESCO về hai khái niệm này là:

- “Tổng số nhân lực có trình độ” cần phải được xem xét như một đại

12

lượng đo, bởi qua đó có thể biết được tổng số những người được đào tạo để

có năng lực trở thành nhà khoa học và kỹ sư, bất kể hiện tại họ có làm việc

theo năng lực này hay không. Nói cách khác, đại lượng này thể hiện cho tiềm

năng của một quốc gia về nhân lực KH&CN. Tổng số nhân lực có trình độ

chính là chỉ số nhân lực KH&CN.

- “Số nhân lực có trình độ hiện đang công tác” phản ánh số lượng

chuyên gia thực sự đang làm việc theo năng lực của họ và đang đóng góp cho

các hoạt động kinh tế của một đất nước. Trên cơ sở này, UNESCO đã đưa ra

sự phân biệt tương đối giữa các khái niệm nhân lực trong lĩnh vực KH&CN

nói chung như sau: Nhân lực trong lĩnh vực KH&CN không đơn giản là phép

tính cộng tổng đầu người, mà bên cạnh việc đếm đầu người cần phải tính đến

yếu tố khác như: Quy đổi tương đương thời gian làm việc đầy đủvà các đặc

trưng của họ.

Hiện nay, nguồn nhân lực KH&CN nước ta gồm các thành phần chủ

yếu sau đây:

- Nhân lực KH&CN bao gồm: 1) Đã tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng,

có thể làm việc hoặc không làm việc trong một ngành, lĩnh vực khoa học và

công nghệ; 2) Chưa tốt nghiệp đại học hoặc cao đẳng, nhưng hiện làm việc

trong một ngành, lĩnh vực KH&CNđòi hỏi trình độ tương đương.

- Hoạt động KH&CN bao gồm: nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và

phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy

sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm

phát triển khoa học và công nghệ.

- Nhân lực KH&CN làm công tác nghiên cứu sáng tạo: Bao gồm nhân

lực tham gia nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng (thường có trình độ

đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ, Đại học); người làm các công việc phục vụ và hỗ trợ

13

nghiên cứu (chuẩn bị thí nghiệm, đo đạc và lấy số liệu,…).

- Nhân lực KH&CN làm công tác giảng dạy: Bao gồm giảng viên các

bộ môn khoa học và công nghệ, đào tạo nghề (công nhân kỹ thuật, trung cấp),

thường có trình độ đào tạo từ đại học trở lên; người làm các công việc phục

vụ và hỗ trợ giảng dạy.

- Nhân lực KH&CN làm công tác quản lý: Bao gồm những nhân sự

quản lý KH&CN, thường có trình độ đào tạo từ đại học trở lên.

- Nhân lực KH&CN làm công tác sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Bao

gồm các kỹ sư, chuyên gia kỹ thuật, nghệ nhân, công nhân lành nghề. Lực

lượng KH&CN này trực tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất, dịch vụ,

kinh doanh. [7, tr.16]

1.1.3. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo là quy trình có hệ thống nhằm nuôi dưỡng việc tích lũy các

kỹnăng, những quy tắc, khái niệm hay thái độ dẫn tới sự tương xứng hơn giữa

những đặc điểm của công nhân viên và những yêu cầu của công việc.

Phát triển là quá trình lâu dài nhằm nâng cao năng lực và động cơ của

công nhân viên để biến họ thành thành viên tương lai quý báu của tổ chức đó.

Phát triển không chỉ bao gồm có đào tạo mà có cả sự nghiệp và các kinh

nghiệm khác nữa.

“Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là

hệ thống các biện pháp được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập

giúp con người tiếp thu các kiến thức, kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm

hay hành vi và nâng cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đó là

tổng thể các hoạt động có tổ chức được thực hiện trong một thời gian nhất

định nhằm mang đến sự thay đổi cho người lao động đối với công việc của họ

theo chiều hướng tốt hơn. Theo chiều hướng này, phát triển được phản ánh

14

qua 3 hoạt động: Đào tạo, giáo dục và phát triển”.

Đào tạo: Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao

động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đối

với các doanh nghiệp thì nhu cầu đào tạo không thể thiếu được bởi vì không

phải lúc nào các doanh nghiệp cũng tuyển được những người mới có đủ trình

độ, kỹ năng phù hợp với những công việc đặt ra.

Giáo dục: Được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con

người bước vào một nghề nghiệp mới, thích hợp hơn trong tương lai.

Phát triển: Là các hoạt động học tập vươn ra khỏi phạm vi công việc

trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa

trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức.

Đào tạo, giáo dục và phát triển đều có điểm tương đồng dùng để chỉ

một quá trình tương tự như nhau. Đó là quá trình cho phép con người tiếp thu

các kiến thức, các kỹ năng mới, thay đổi các quan điểm hay hành vi và nâng

cao khả năng thực hiện công việc của cá nhân. Đào tạo, giáo dục và phát triển

đều sử dụng các phương pháp tương tự nhau nhằm tác động lên quá trình học

tập để nâng cao các kiến thức kỹ năng thực hành.

1.1.4. Mô hình dự án

Một dự án là một tập hợp các hoạt động được liên kết và tổ chức, có

thời điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể, nhằm đạt được một mục đích cụ thể. Đầu

ra của DA có thể là các sản phẩm, các dịch vụ, hay các kết quả cụ thể, đi kèm

với các tác động kinh tế/xã hội/và môi trường trong thời gian trong và sau

DA. Các nhóm nhân lực công nghệ trong dự án: nhóm quản lý; nhóm chuyên

môn và nhóm dịch vụ, phục vụ.

“Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ

chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho

15

dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt,

đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề

ra. Mục tiêu cơ bản của việc quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải

được hoàn thành theo yêu cầu và bảo đảm chất lượng, trong phạm vi chi phí

được duyệt, đúng thời gian và giữ cho phạm vi dự án không thay đổi.” [15,

tr.1]

Quản lý đào tạo nhân lực công nghệ theo mô hình dự án:

- Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án: Đây là mô

hình quản lý dự án mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án hoặc chủ đầu tư

lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự

uỷ quyền.

- Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án: Mô hình này là mô hình tổ

chức trong đó chủđầu tư giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành

làm chủ nhiệm điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực chuyên môn để diều

hành dự án.

- Mô hình chìa khoá trao tay: Mô hình này là hình thức tổ chức trong

đó nhà quản lýkhông chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà

còn là chủ của dự án.

Quản lý đào tạo và phát triển nhân lực công nghệ theo mô hình dự án

gồm các bước cụ thể cụ thể như:

• Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực

• Thiết lập mục tiêu đào tạo

• Thiết lập ngân sách đào tạo

• Đào tạo, huấn luyện, tư vấn và cố vấn

• Lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ đào tạo

• Xây dựng đội ngũ chuyên viên đào tạo

16

• Tổ chức đào tạo và truyền thông nội bộ

• Xây dựng chính sách và hành chính đào tạo

• Đánh giá kết quả đào tạo

• Theo dõi và kiểm soát nhu cầu phát triển nguồn nhân lực

1.1.5. Khái niệm về chất lượng và chất lượng giáo dục trong đại học

Chất lượng luôn là vấn đề quan trong nhất của tất cả các trường đại

học, và việc phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là

nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ cơ sở đào tạo đại học nào. Mặc dù có

tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định

nghĩa, khó xác định, khó đo lường, và cách hiểu của người này cũng khác với

cách hiểu của người kia. Chất lượng có một loạt định nghĩa trái ngược nhau

và rất nhiều cuộc tranh luận xung quanh vấn đề này đã diễn ra tại các diễn

đàn khác nhau mà nguyên nhân của nó là thiếu một cách hiểu thống nhất về

bản chất của vấn đề. Dưới đây là 6 quan điểm về chất lượng trong giáo dục

đại học.

Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu vào”

Một số nước phương Tây có quan điểm cho rằng “Chất lượng một

trường đại học phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng đầu vào của trường

đó”. Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: Nguồn

lực bằng chất lượng. Theo quan điểm này, một trường đại học tuyển được

sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có nguồn tài chính cần thiết

để trang bị các phòng thí nghiệm, giảng đường, các thiết bị tốt nhất được xem

là trường có chất lượng cao. Quan điểm này đã bỏ qua sự tác động của quá

trình đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một thời gian dài (3 đến 6

năm) trong trường đại học. Thực tế, theo cách đánh giá này, quá trình đào tạo

được xem là một “hộp đen”, chỉ dựa vào sự đánh giá “đầu vào” và phỏng

đoán chất lượng “đầu ra”. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường đại học có

17

nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chỉ có những hoạt động đào tạo hạn chế ;

hoặc ngược lại, một trường có những 161 nguồn lực khiêm tốn, nhưng đã

cung cấp cho sinh viên một chương trình đào tạo hiệu quả.

Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Đầu ra”

Một quan điểm khác về chất lượng giáo dục đại học (CLGDĐH) cho

rằng “đầu ra” của giáo dục đại học có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu

vào” của quá trình đào tạo. “Đầu ra” chính là sản phẩm của giáo dục đại học

được thể hiện bằng mức độ hoàn thành công việc của sinh viên tốt nghiệp hay

khả năng cung cấp các hoạt động đào tạo của trường đó. Có 2 vấn đề cơ bản

có liên quan đến cách tiếp cận CLGDĐH này. Một là, mối liên hệ giữa “đầu

vào” và “đầu ra” không được xem xét đúng mức. Trong thực tế mối liên hệ

này là có thực, cho dù đó không phải là quan hệ nhân quả. Một trường có khả

năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có nghĩa là sinh viên của họ sẽ

tốt nghiệp loại xuất sắc. Hai là, cách đánh giá “đầu ra” của các trường rất

khác nhau.

Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”

Quan điểm thứ 3 về CLGDĐH cho rằng một trường đại học có tác

động tích cực tới sinh viên khi nó tạo ra được sự khác biệt trong sự phát triển

về trí tuệ và cá nhân của sinh viên. “ Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá

trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào”, kết quả thu được: là “giá trị gia

tăng” mà trường đại học đã đem lại cho sinh viên và được đánh giá là

CLGDĐH. Nếu theo quan điểm này về CLGDĐH, một loạt vấn đề phương

pháp luận nan giải sẽ nảy sinh: khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất để

đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra được hiệu số của chúng

và đánh giá chất lượng của trường đó. Hơn nữa các trường trong hệ thống

giáo dục đại học lại rất đa dạng, không thể dùng một bộ công cụ đo duy nhất

cho tất cả các trường đại học. Vả lại, cho dù có thể thiết kế được bộ công cụ

18

như vậy, giá trị gia tăng được xác định sẽ không cung cấp thông tin gì cho

chúng ta về sự cải tiến quá trình đào tạo trong từng trường đại học.

Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Giá trị học thuật”

Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường đại học phương Tây,

chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội

ngũ cán bộ giảng dạy trong từng trường trong quá trình thẩm định công nhận

chất lượng đào tạo đại học. Điều này có nghĩa là trường đại học nào có đội

ngũ giáo sư, tiến sĩ đông, có uy tín khoa học cao thì được xem là trường có

chất lượng cao. Điểm yếu của cách tiếp cận này là ở chỗ, cho dù năng lực học

thuật có thể được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá

những cuộc cạnh tranh của các trường đại học để nhận tài trợ cho các công

trình nghiên cứu trong môi trường bị chính trị hoá. Ngoài ra, liệu có thể đánh

giá được năng lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi

xu hướng chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa

dạng.

Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Văn hoá tổ chức riêng”

Quan điểm này dựa trên nguyên tắc các trường đại học phải tạo ra được

“Văn hoá tổ chức riêng” hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì

vậy một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được “Văn hoá tổ

chức riêng” với nét đặc trưng quan trọng là không ngừng nâng cao chất lượng

đào tạo. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng

và bản chất của tổ chức. Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp

và thương mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục đại học.

Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “Kiểm toán”

Quan điểm này về CLGDĐH xem trọng quá trình bên trong trường đại

học và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài

chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý không,

19

thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường đại học có thu thập đủ

thông tin phù hợp và những người ra quyết định có đủ thông tin cần thiết hay

không, quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả

không. Quan điểm này cho rằng nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì

có thể có được các quyết định chính xác, và chất lượng GDĐH được đánh giá

qua quá trình thực hiện, còn “Đầu vào” và “Đầu ra” chỉ là các yếu tố phụ.

Điểm yếu của cách đánh giá này là sẽ khó lý giải những trường hợp khi một

cơ sở đại học có đầy đủ phương tiện thu thập thông tin, song vẫn có thể có

những quyết định chưa phải là tối ưu.

Định nghĩa của Tổ chức đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại học

quốc tế

Ngoài 6 định nghĩa trên, Tổ chức Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học

quốc tế (INQAHE - International Network of Quality Assurance in Higher

Education) đã đưa ra 2 định nghĩa về CLGDĐH là (i) Tuân theo các chuẩn

quy định; (ii) Đạt được các mục tiêu đề ra. Theo định nghĩa thứ nhất, cần có

Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục đại học về tất cả các lĩnh vực và việc kiểm

định chất lượng một trường đại học sẽ dựa vào Bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi

không có Bộ tiêu chí chuẩn việc thẩm định chất lượng GDĐH sẽ dựa trên

mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Những mục tiêu này sẽ được xác lập

trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và những điều kiện

đặc thù của trường đó. Như vậy để đánh giá chất lượng đào tạo của một

trường cần dùng Bộ tiêu chí có sẵn; hoặc dùng các chuẩn đã quy định; hoặc

đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu đã định sẵn từ đầu của trường. Trên

cơ sở kết quả đánh giá, các trường đại học sẽ được xếp loại theo 3 cấp độ (1)

Chất lượng tốt; (2) Chất lượng đạt yêu cầu; (3) Chất lượng không đạt yêu cầu.

Cần chú ý là các tiêu chí hay các chuẩn phải được lựa chọn phù hợp với mục

tiêu kiểm định. Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và nhiều học

20

giả cho rằng không cần thiết phải tìm cho nó một định nghĩa chính xác. Tuy

vậy, việc xác 163 định một số cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề này là

điều nên làm và có thể làm được.

1.1.6. Những tiếp cận khác nhau đối với vấn đề chất lượng

Khái niệm truyền thống về chất lƣợng

Theo khái niệm truyền thống về chất lượng, một sản phẩm có chất

lượng là sản phẩm được làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý

hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và tôn vinh thêm cho người sử hữu nó. Trong

giáo dục đại học nó có thể tương đồng với các trường đại học như Oxford và

Cambridge. Tuy nhiên khái niệm về chất lượng như vậy khó có thể dùng để

đánh giá chất lượng trong toàn bộ hệ thống giáo dục đại học. Nếu mỗi trường

đại học được đánh giá bằng các tiêu chuẩn như đã sử dụng cho trường đại học

Oxford và Cambridge thì đa số các trường sẽ bị quy là có chất lượng kém. Vả

lại, có cần thiết phải làm cho tất cả các trường đại học đều giống như Oxford

hay Cambridge hay không? Cách tiếp cận truyền thống đã tuyệt đối hoá khái

niệm chất lượng.

Chất lƣợng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật)

Cách tiếp cận chất lượng từ góc độ tiêu chuẩn hay các thông số kỹ thuật

có nguồn gốc từ ý niệm kiểm soát chất lượng trong các ngành sản xuất và

dịch vụ. Trong bối cảnh này tiêu chuẩn được xem là công cụ đo lường, hoặc

bộ thước đo - một phương tiện trung gian để miêu tả những đặc tính cần có

của một sản phẩm hay dịch vụ. Chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo

bằng sự phù hợp của nó với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước

đó. Trong giáo dục đại học, cách tiếp cận này tạo cơ hội cho các trường đại

học muốn nâng cao chất lượng đào tạo có thể đề ra các tiêu chuẩn nhất định

về các lĩnh vực trong quá trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của trường

mình và phấn đấu theo các chuẩn đó. Nhược điểm của cách tiếp cận này là nó

21

không nêu rõ các tiêu chuẩn này được xây dựng nên trên cơ sở nào. Hơn nữa

thuật ngữ tiêu chuẩn cho ta ý niệm về một hình mẫu tĩnh tại, nghĩa là một khi

các thông số kỹ thuật đã được xác định thì không phải xem xét lại chúng nữa.

Trong khi khoa học, kỹ thuật và công nghệ đang có những bước tiến mới, tri

thức loài người ngày càng phong phú thì “tiêu chuẩn” của giáo dục đại học

không thể là một khái niệm tĩnh. Trong một vài trường hợp, tiêu chuẩn trong

giáo dục đại học với nghĩa là những thành tựu của sinh viên khi tốt nghiệp

được xem là chất lượng trong giáo dục đại học, tức là được sử dụng để chỉ

đầu ra của giáo dục đại học với ý nghĩa là trình độ, kiến thức, kỹ năng đạt

được của sinh viên sau 4 - 5 năm học tập tại trường.

Chất lƣợng là sự phù hợp với mục đích

Cách tiếp cận khái niệm chất lượng được đa số các nhà hoạch định

chính sách và quản lý giáo dục đại học, kể cả tổ chức Đảm bảo chất lượng

giáo dục đại học quốc tế (INQAHE - International Network of Quality

Assurance In Higher Education) sử dụng là tính phù hợp với mục đích - hay

đạt được các mục đích đề 164 ra trước đó. Những người ủng hộ cách tiếp cận

này cho rằng chất lượng không có ý nghĩa gì nếu không gắn với mục đích của

sản phẩm hay dịch vụ đó. Chất lượng được đánh giá bởi mức độ mà sản phẩm

hay dịch vụ đáp ứng được mục đích đã tuyên bố. Cách tiếp cận này cho phép

cung cấp một hình mẫu để xác định các tiêu chí mà một sản phẩm hay dịch vụ

cần có. Nó là một khái niệm động, phát triển theo thời gian, tuỳ thuộc vào sự

phát triển kinh tế xã hội của đất nước và tuỳ thuộc vào đặc thù của từng loại

trường và có thể sử dụng để phân tích chất lượng giáo dục đại học ở các cấp

độ khác nhau. Ví dụ, nếu mục đích của giáo dục đại học là cung cấp nguồn

lao động được đào tạo cho xã hội thì chất lượng ở đây sẽ được xem là mức độ

đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp đối với thị trường lao động cả về số lượng và

loại hình. Còn nếu để xét chất lượng về một khoá học nào đó thì chất lượng sẽ

22

được xem xét trên góc độ là khối lượng, kiến thức, kỹ năng, mà khoá học đã

cung cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của sinh viên sau

khoá học v.v. Nhược điểm của cách tiếp cận này là rất khó xác định mục tiêu

của giáo dục đại học trong từng thơì kỳ và cụ thể hoá nó cho từng khối

trường, từng trường cụ thể, thậm chí cho từng khoa, hay khoá đào tạo. Hơn

nữa giáo dục đại học có thể có nhiều mục đích, một số mục đích cụ thể có thể

xung đột với nhau (như giữa yêu cầu tăng quy mô và nâng cao chất lượng) và

trong trường hợp đó cũng khó có thể đánh giá chất lượng của một trường đại

học.

Chất lƣợng với tƣ cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của

trƣờng đại học

Đây là một phiên bản của cách tiếp cận trên. Theo cách hiểu này, một

trường đại học có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ ràng sứ mạng (mục

đích) của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu suất nhất.

Cách tiếp cận này cho phép các trường tự quyết định các tiêu chuẩn chất

lượng và mục tiêu đào tạo của trường mình. Thông qua kiểm tra, thanh tra

chất lượng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm bảo chất

lượng của trường đó có khả năng giúp nhà trường hoàn thành sứ mạng một

cách hiệu quả và hiệu suất cao nhất không? Mô hình này đặc biệt quan trọng

đối với các trường có nguồn lực hạn chế, giúp các nhà quản lý có được cơ chế

sử dụng hợp lý, an toàn những nguồn lực của mình để đạt tới mục tiêu đã định

từ trước một cách hiệu quả nhất.

Chất lƣợng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng (ngƣời sử dụng

lao động đƣợc đào tạo)

Trong 20 năm gần đây người ta không chỉ nói tới việc sản phẩm phải

phù hợp với các thông số kỹ thuật hay tiêu chuẩn cho trước, mà còn nói tới sự

đáp ứng nhu cầu của người sử dụng sản phẩm đó. Vì vậy khi thiết kế một sản

23

phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để

sản phẩm có được những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với giá cả

mà họ sẽ hài lòng trả. 165 Trong giáo dục đại học, định nghĩa này gây ra một

số khó khăn trong việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng

trong giáo dục đại học? Đó là sinh viên (người sử dụng dịch vụ như thư viện,

ký túc xá, phòng thí nghiệm. . .) hay là chính phủ, các doanh nghiệp (người

trả tiền cho các dịch vụ đó) hay đó là cán bộ giảng dạy, cha mẹ sinh viên v.v. .

. Hơn nữa khi xác định sinh viên là khách hàng trong giáo dục đại học, lại nảy

sinh thêm khó khăn mới là liệu sinh viên có khả năng xác định được nhu cầu

đích thực, dài hạn của họ hay không? Liệu các nhà quản lý có phân biệt được

đâu là nhu cầu còn đâu là ý thích nhất thời của họ?

Quan niệm về chất lƣợng trong giáo dục đại học

Mặc dù khó có thể đưa ra được một định nghĩa về chất lượng trong

giáo dục đại học mà mọi người đều thừa nhận, song các nhà nghiên cứu cũng

cố gắng tìm ra những cách tiếp cận phổ biến nhất. Cơ sở của các cách tiếp cận

này xem chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối, động, đa chiều và

với những người ở các cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau

khi xem xét nó. Ví dụ, đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên thì ưu tiên của

khái niệm chất lượng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật

phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập. Còn đối với những người sử dụng

lao động, ưu tiên về chất lượng của họ lại ở đầu ra, tức là ở trình độ, năng lực

và kiến thức của sinh viên khi ra trường v.v. Do vậy không thể nói tới chất

lượng như một khái niệm nhất thể, chất lượng cần được xác định kèm theo

với mục tiêu hay ý nghĩa của nó, và ở khía cạnh này, một trường đại học có

thể có chất lượng cao ở một lĩnh vực này nhưng ở một lĩnh vực khác lại có thể

có chất lượng thấp. Điều này đặt ra một yêu cầu phải xây dựng một hệ thống

rõ ràng, mạch lạc các tiêu chí với những chỉ số được lượng hoá, nêu rõ các

24

phương thức đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng sẽ được sử dụng trong

và ngoài giáo dục đại học với xu hướng tiếp cận dần với chuẩn của khu vực

và thế giới nhằm đưa giáo dục đại học Việt Nam hoà nhập với giáo dục đại

học thế giới.

1.2. Cơ sở lý luận về mô hình dự án liên kết đào tạo nguồn nhân lực

công nghệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp

Nhân lực công nghệ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp

Quản lý, giảng viên, sinh viên, học viên

Các nguồn tuyển sinh theo chương trình đào tạo

Doanh nghiệp phản hồi lại thông tin về chất lượng và nhu cầu đối với nguồn nhân lực

Nhà trường đưa ra các chính sách nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực công nghệ cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp

Nhà Trường

1.2.1. Triết lý mô hình dự án liên kết

Hình 1.1: Mô phỏng mô hình hệ thống liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp

Các khâu có liên hệ mật thiết với nhau, trong đó khâu đầu ra là điều

kiện, mục tiêu quyết định nội dung các khâu còn lại. Điểm khác biệt quan

trọng giữa đào tạo gắn với nhu cầu của doanh nghiệp so với phương thức đào

tạo truyền thống là căn cứ vào đầu ra để lựa chọn công nghệ đào tạo và đầu

vào phù hợp. Từng vị trí công việc trong doanh nghiệp sẽ yêu cầu phải có

kiến thức gì, kĩ năng, nghiệp vụ nào và những phẩm chất nghề nghiệp cần

thiết? Mặt khác, căn cứ vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp qua các

năm sẽ dự báo được nhu cầu về số lượng, dạng loại lao động cần thiết của

25

doanh nghiệp, nhờ đó đại học mới tính toán được quy mô, cơ cấu ngành nghề,

trình độ đào tạo hợp lý.

1.2.2. Tiếp cận hệ thống về mô hình dự án liên kết

Do trình độ phát triển còn thấp, phần lớn các doanh nghiệp ở nước ta

hiện nay chưa có chiến lược phát triển rõ ràng nên việc dự báo nhu cầu về

nhân lực là rất khó khăn. Đây cũng là lý do giải thích vì sao các doanh nghiệp

còn chưa thiết tha với đại học. Trong bối cảnh trên, đại học cần chủ động phối

hợp với bộ phận nhân sự của các doanh nghiệp để đánh giá nhu cầu đào tạo,

phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Kinh nghiệm thành công của

nhiều đại học trên thế giới đã cho thấy, việc đánh giá này phải được làm

thường xuyên và do một bộ phận chuyên trách đảm nhận. Khi doanh nghiệp

đã trở thành khách hàng thì đại học cần phải đầu tư một cách chuyên nghiệp

và việc đầu tư này phải được coi trọng như chi phí cho nghiên cứu thị trường,

marketing của các doanh nghiệp. Mặt khác, các doanh nghiệp cũng phải

“nhiệt tình”, nghiêm túc phối hợp với đại học và đầu tư kinh phí để đánh giá

nhu cầu đào tạo, phát triển nhân lực của mình. Qua kết quả đánh giá nhu cầu

“đầu ra”, đại học sẽ lựa chọn được công nghệ đào tạo thích hợp. Công nghệ

này bao gồm ít nhất 6 thành tố: chương trình và học liệu; đội ngũ giảng viên;

cơ sở vật chất; dịch vụ đào tạo; tài chính; và quản lý. Các thành tố này phải

hướng vào đáp ứng yêu cầu đầu ra và tương thích với nhau. Trong mỗi thành

tố đều có sự tham gia, phối hợp giữa đại học và doanh nghiệp.

1.2.3. Môi trường của mô hình dự án liên kết

Các yếu tố môi trường tác động đến sự thành công của mô hình liên kết

giữa nhà trường và doanh nghiệp:

- Môi trường kinh tế

- Môi trường chính trị pháp luật

26

- Môi trường văn hóa xã hội

- Môi trường công nghệ

Quản lý, giảng viên, sinh viên, học viên

Nhà Trường

Môi trƣờng

Hình 1.2. Mô phỏng mô hình hệ thống dưới tác động của môi trường

1.3. Mối quan hệ biện chứng trong liên kết đào tạo nhân lực giữa

nhà trƣờng và doanh nghiệp

Giữa trường NT và DN có mối quan hệ mật thiết với nhau. Các trường

đại học cung cấp đội ngũ những người lao động có trí thức và kỹ năng chuyên

môn nghề nghiệp cho các DN. Ngược lại, các DN cung cấp vốn tài chính cho

giáo dục, đặc biệt là đầu tư cho hệ thống các trường ĐH ngoài công lập, tức là

trả các khoản chi phí giáo dục và đào tạo của NT. Bên cạnh đó, trường ĐH hỗ

trợ giảng viên, phòng học… để mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng nhằm đáp

ứng nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên của các

DN. Trong mối quan hệ với các DN, trường ĐH cũng có nhiều lợi ích. Ngoài

nguồn vốn đầu tư thì các trường có thể nhận được những yêu cầu và thông tin

phản hồi từ phía các DN để đổi mới quá trình đào tạo nhân lực, đáp ứng được

27

các yêu cầu của DN.

Ngày nay, các DN đòi hỏi người lao động phải có khả năng làm việc

độc lập, sáng tạo với tinh thần trách nhiệm cao. Điều này đòi hỏi trường ĐH

phải đổi mới cách tổ chức đào tạo nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo

độc lập và cởi mở để HV&SV có thể thích ứng với các điều kiện làm việc

khác nhau. Theo TS. Nguyễn Minh Phong - Viện nghiên cứu phát triển Kinh

tế - Xã hội Hà Nội: “Sự gắn kết hoạt động đào tạo của nhà trường và các

doanh nghiệp - như là một phần của cơ chế học tập suốt đời - là một quá

trình tương tác không thể tách rời” [15, tr.28]

Đối với các DN, trường đại học có vai trò đào tạo NNL cho các DN,

bồi dưỡng nhân viên cho các DN góp phần làm tăng năng suất lao động.

Ngược lại các DN đối với giáo dục đại học góp phần xây dựng mục tiêu, nội

dung đào tạo phù hợp với yêu cầu của DN. Tạo điều kiện nâng cao trình độ

cho đội ngũ giảng viên, tăng cường về cơ sở sản xuất và tài chính cho nhà

trường, cải tiến tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo, tăng cơ hội việc

làm cho HV&SV.

1.4. Tiêu chí hoàn thiện mô hình dự án liên kết giữa nhà trƣờng và

doanh nghiệp

Đào tạo gắn liền thực tiễn: Ở nhà trường, doanh nghiệp đóng vai trò trung

tâm trong mọi hoạt động đổi mới về chương trình và phương pháp đào tạo. Sự

kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng thực hành là một trong những

chuẩn mực đào tạo hiện đại, góp phần xây dựng nên danh tiếng cho sinh viên.

100% sinh viên nhà trường bắt buộc tham gia chương trình thực tập tại

doanh nghiệp kéo dài 4-8 tháng nhằm giúp sinh viên nhanh chóng tiếp xúc

với thực tế của doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho sinh viên sau khi ra trường.

Chất lượng đào tạo của nhà trường đã dần được khẳng định khi sinh

28

viên được học các chương trình thiết kế theo chuẩn quốc tế.

Luôn cập nhật kiến thức và độ chuẩn hóa đồng nhất với những trường

đại học hàng đầu trên thế giới. Môi trường học tập năng động, cơ sở vật chất

hiện đại còn được thể hiện qua lớp học không quá 30 sinh viên nhằm tăng khả

năng tương tác giữa giảng viên và sinh viên.

Tiểu kết chƣơng 1

Chương 1 của tác giả đã đề cập đến những cơ sở lý luận liên quan đến mô

hình dự án liên kết đào tạo nguồn nhân lực KH&CN giữa nhà trường và

doanh nghiệp, các khái niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực KH&CN,

đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, mô hình dự án, triết lý mô hình, tiếp cận

hệ thống, môi trường của mô hình dự án liên kết.

Đây là những khái niệm cơ bản và quan trọng, là cơ sở để phân tích thực trạng

chương 2 và đưa ra giải pháp tại chương 3

29