ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------

NGUYỄN THỊ THANH

I PH T Â C C THÀNH PH N Â TI T

TI NG VIỆT CỦA TR ƯỚI 16 TU I TẠI

ỆNH VIỆN NHI TRUNG Ư NG

UẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------

NGUYỄN THỊ THANH

I PH T Â C C THÀNH PH N Â TI T TI NG

VIỆT CỦA TR ƯỚI 16 TU I TẠI ỆNH VIỆN

NHI TRUNG Ư NG

uận văn thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ học

ã số: 60 22 02 40

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Chính

Hà Nội - 2015

ỜI CA ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.

Các số liệu, kết quả đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa

đƣợc công bố ở công trình khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Nguyễn Thị Thanh

ỜI CẢ N

Với tất cả sự kính trọng của mình, cho phép em đƣợc bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc nhất tới PGS.TS. Nguyễn Văn Chính - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn em

trong quá trình triển khai thực hiện và hoàn thành luận văn.

Đồng thời, em cũng xin chân thành cảm ơn tới quý thầy cô đã và đang

giảng dạy, công tác tại Khoa Ngôn ngữ học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội

và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy cô đã trang bị, cung cấp những

kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại Khoa, cũng nhƣ chỉ bảo

nhiệt tình và đóng góp ý kiến giúp em hoàn thiện luận văn này.

Qua đây, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng

nghiệp và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ và tạo điều kiện giúp đỡ

em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

Một lần nữa, em xin đƣợc trân trọng cảm ơn!

Học viên

Nguyễn Thị Thanh

ỤC ỤC

Ở Đ U .................................................................................................................................... 1 NỘI UNG ................................................................................................................................ 4 CHƯ NG 1. C SỞ Ý THUY T ........................................................................................ 4 1. Rối loạn phát âm ............................................................................................................... 4 2. Tình hình trị liệu sửa lỗi phát âm trên thế giới và Việt Nam ....................................... 7 3. Đặc điểm ngữ âm .............................................................................................................. 9 3.1. Bản chất và cấu tạo âm thanh lời nói ........................................................................ 9 3.1.1 Về mặt sinh lý học .................................................................................................. 9 3.1.2 Về mặt âm học ..................................................................................................... 12 3.1.3. Về mặt xã hội ..................................................................................................... 14 3.2. Các kiểu tạo âm ........................................................................................................ 15 3.3. Đặc điểm âm tiết tiếng Việt ...................................................................................... 17 4. Tiểu kết ............................................................................................................................ 28 CHƯ NG 2. C C I PH T Â TRONG Â TI T TI NG VIỆT............................ 30 1. Các lỗi phát âm của âm đầu tiếng Việt ......................................................................... 30 1.1. Lỗi phát âm của phụ âm /b/ ..................................................................................... 30 1.3. Lỗi phát âm của phụ âm /v/ ...................................................................................... 32 1.4. Lỗi phát âm của phụ âm /f/ ...................................................................................... 33 1.5. Lỗi phát âm của phụ âm /t/ ...................................................................................... 34 1.6. Lỗi phát âm của phụ âm /th/ ..................................................................................... 35 1.7 Lỗi phát âm của phụ âm /z/ ....................................................................................... 36 1.8. Lỗi phát âm của phụ âm /k/ ..................................................................................... 37 1.9. Lỗi phát âm của phụ âm /γ/ ...................................................................................... 38 1.10. Lỗi phát âm của phụ âm /h/ ................................................................................... 39 1.11. Lỗi phát âm của phụ âm /l/ .................................................................................... 40 1.12. Lỗi phát âm của phụ âm /s/ .................................................................................... 41 1.13. Lỗi phát âm của phụ âm /n/ ................................................................................... 43 1.14. Lỗi phát âm của phụ âm /c/ .................................................................................... 44 1.15. Lỗi phát âm của phụ âm /χ/.................................................................................... 45 1.16. Lỗi phát âm của phụ âm /d/ ................................................................................... 46 1.17. Lỗi phát âm của phụ âm /ŋ/ ................................................................................... 47 1.18. Lỗi phát âm của phụ âm /ɲ/ ................................................................................... 48 1.19. Nhận xét .................................................................................................................. 49 2. ỗi phát âm của phần vần tiếng Việt ............................................................................ 51 2.1. Lỗi phát âm của âm đệm .......................................................................................... 51 2.2. Lỗi phát âm của âm chính ....................................................................................... 51 2.2.1. Lỗi phát âm của nguyên âm đơn ........................................................................ 52 2.2.2. Lỗi phát âm của nguyên âm đôi ......................................................................... 52 2.2.3. Nhận xét .............................................................................................................. 54 2.3. Lỗi phát âm của âm cuối .......................................................................................... 55 2.3.1. Lỗi phát âm của âm cuối /-m/ ............................................................................. 56 2.3.2. Lỗi phát âm của âm cuối /-n/ ............................................................................. 57 2.3.3. Lỗi phát âm của âm cuối /-ŋ/ .............................................................................. 57 2.3.4. Lỗi phát âm của âm /-k/ ...................................................................................... 58 2.3.5. Lỗi phát âm của âm cuối /-t/ ............................................................................... 59 2.3.6. Lỗi phát âm của âm cuối /-p/ .............................................................................. 59 2.3.7. Lỗi phát âm sai của âm cuối /-ḭ/ ......................................................................... 60 2.3.8. Lỗi phát âm của âm cuối /-ṷ/ .............................................................................. 61

2.3.9. Nhận xét .............................................................................................................. 61 3. ỗi phát âm của thanh điệu ........................................................................................... 62 3.1. Lỗi phát âm của thanh không dấu ........................................................................... 62 3.2. Lỗi phát âm của thanh huyền .................................................................................. 62 3.3. Lỗi phát âm của thanh ngã ...................................................................................... 63 3.4. Lỗi phát âm của thanh hỏi ....................................................................................... 63 3.5. Lỗi phát âm của thanh sắc ....................................................................................... 64 3.6. Lỗi phát âm của thanh nặng .................................................................................... 65 3.7. Nhận xét .................................................................................................................... 65 4. Nhận xét ........................................................................................................................... 66 CHƯ NG 3. NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH VÀ PHƯ NG PH P SỬA I PH T Â C C THÀNH PH N CỦA Â TI T TI NG VIỆT ......................................................... 69 1. Nguyên tắc sửa lỗi phát âm các thành phần của âm tiết tiếng Việt ........................... 69 2. Quy trình sửa lỗi phát âm các thành phần của âm tiết tiếng Việt ............................. 70 3. Phương pháp sửa lỗi phát âm các thành phần của âm tiết tiếng Việt ....................... 77 3.1. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm đầu ..................................................................... 77 3.1.1. Phương pháp sửa ................................................................................................ 77 3.1.2. Cách tạo âm đúng ............................................................................................... 81 3.2. Phương pháp sửa lỗi phát âm phần vần ................................................................. 85 3.2.1. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm đệm ................................................................. 85 3.2.1.1. Phương pháp sửa ............................................................................................. 85 3.2.1.2. Cách tạo âm đúng ............................................................................................ 85 3.2.2. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm chính .............................................................. 85 3.2.2.1. Phương pháp sửa ............................................................................................. 85 3.2.2.2. Cách tạo âm đúng ............................................................................................ 87 3.2.3. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm cuối ................................................................. 87 3.2.3.1. Phương pháp sửa ............................................................................................. 87 3.2.3.2. Cách tạo âm đúng ............................................................................................ 88 3.3. Phương pháp sửa lỗi phát thanh điệu ..................................................................... 89 3.3.1. Phương pháp sửa ................................................................................................ 89 3.3.2. Cách tạo âm đúng ............................................................................................... 91 4. Tiểu kết ............................................................................................................................ 93 K T UẬN ............................................................................................................................. 96 ANH ỤC TÀI IỆU THA KHẢO .............................................................................. 99

Ở Đ U

1. Lý do chọn đề tài

Từ năm 2011 đến năm 2013, tại trung tâm Thính học & Trị liệu Ngôn

ngữ trẻ em, Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng đã tiếp nhận từ 20-30 trƣờng hợp

các trẻ có độ tuổi từ 3-16 tuổi đến khám với lý do phát âm chƣa đúng. Sau

khi thăm khám về thính giác, cơ quan cấu âm và não bộ, chúng tôi không

thấy có tổn thƣơng về thực thể cũng nhƣ chức năng nào cả. Sau đó chúng tôi

tiến hành đánh giá khả năng phát âm của trẻ thì phát hiện ra trẻ có phát âm

sai các thành phần âm tiết.

Trẻ có phát triển bình thƣờng về mặt thể chất (cân nặng và chiều cao)

kết hợp với không có bất thƣờng nào về thính giác, cơ quan cấu âm và não

bộ nhƣng trẻ vẫn phát âm sai các thành phần âm tiết. Có một hậu quả để lại

từ việc phát âm sai đó là không ai hiểu trẻ nói gì và trẻ ngại giao tiếp. Tiếp

đó là ảnh hƣởng đến việc học của trẻ.

Đây là một vấn đề không cấp bách vì không ảnh hƣởng đến sức khỏe

của trẻ, chúng ta có thể chờ đến một lúc nào đó trẻ sẽ phát âm đúng, bởi đây

chỉ là sinh lý, tức là phát âm sai do phát triển. Có những trẻ lớn lên sẽ hoàn

thiện phát âm nhƣng có những trẻ lại không thể hoàn thiện đƣợc phát âm và

hậu quả mà chúng tôi đã gặp đƣợc đó là: một vài trẻ trầm cảm vì bị các bạn

chê cƣời do phát âm sai, có trẻ ngại giao tiếp và chỉ chơi với một vài bạn

trong lớp, có trẻ ảnh hƣởng đến việc viết chính tả do phát âm sai. Do đó,

phát âm sai đã ảnh hƣởng ngắn hạn và dài hạn của trẻ: trẻ tự ti trong giao

tiếp, ảnh hƣởng đến kết quả học tập và ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống

cũng nhƣ tƣơng lai của trẻ. Tuy nhiên, vấn đề này cũng mới chỉ dừng lại ở

khảo sát lỗi phát âm là nhiều và chƣa thành hệ thống, còn phƣơng pháp can

1

thiệp còn bỏ ngỏ.

Về mặt thực tiễn vấn đề này cần thiết đƣợc quan tâm và can thiệp.

Đây chính là lí do và động lực giúp chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

“Những lỗi phát âm các thành phần âm tiết tiếng Việt”, với mục tiêu:

- Khảo sát các lỗi phát âm các thành phần âm tiết tiếng Việt của trẻ

em.

- Bƣớc đầu tìm ra các biện pháp, phƣơng pháp sửa lỗi phát âm ở trẻ.

2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Thu thập tƣ liệu về trẻ phát âm thông qua sử dụng “Bảng đánh giá

phát âm” tại Trung tâm Thính học & Trị liệu ngôn ngữ trẻ em, bệnh viện

Nhi Trung Ƣơng.

- Phân tích và miêu tả các lỗi phát âm ở trẻ em.

- Tìm ra các biện pháp để sửa lỗi phát âm ở trẻ em.

Nhằm mục đích là cải thiện phát âm cho trẻ giúp trẻ tự tin trong giao

tiếp và có thể ứng dụng cho những nguyên nhân bệnh khác.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này, đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi:

- 73 bệnh nhi, có độ tuổi từ 3-16 tuổi

- Khám và trị liệu tại Trung tâm Thính học &Trị liệu ngôn ngữ trẻ em

của Bệnh viện Nhi Trung Ƣơng từ năm 2011-2013.

- Các bệnh nhi này đƣợc chẩn đoán là Ngọng phát triển:

+ Trẻ có sức nghe bình thƣờng, hệ thống thần kinh thính giác bình

thƣờng.

+ Bộ phận cấu âm và sinh âm (khoang miệng và dây thanh quản) bình

thƣờng.

+ Hệ thống thần kinh vận động và ngôn ngữ bình thƣờng.

Nhƣ vậy, đối tƣợng của đề tài là những trẻ em dƣới 16 tuổi không có

2

bệnh lý về: Khe hở vòm miệng, chậm phát triển trí tuệ, tự kỉ, hội chứng

down, nghe kém và bại não. Tức là trẻ không bị tổn thƣơng về mặt thực thể

và chức năng. Mà nguyên nhân do phát triển về thụ đắc ngôn ngữ. Đó là lí

do mà chúng tôi gọi là “Ngọng phát triển”.

4. Phương pháp nghiên cứu cơ bản

Để thực hiện đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên

cứu cơ bản nhƣ sau:

- Phƣơng pháp phân tích miêu tả các hiện tƣợng ngữ âm và âm vị học

bằng quan sát trực tiếp nghe và cảm thụ thính giác.

- Có thêm thủ pháp thống kê

5. ố cục của luận văn

Bố cục của luận văn gồm:

PH N Ở Đ U

PH N NỘI UNG

Chƣơng I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

Chƣơng II. LỖI PHÁT ÂM CÁC THÀNH PHẦN ÂM TIẾT TIẾNG

VIỆT

Chƣơng III. NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP

SỬA LỖI PHÁT ÂM CÁC THÀNH PHẦN ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT

3

K T UẬN

NỘI UNG

CHƯ NG 1. C SỞ Ý THUY T

1. Rối loạn phát âm

Trẻ em dƣờng nhƣ đƣợc coi phát triển lời nói tự nhiên là một phát

triển trƣởng thành của trẻ. Nhƣng thật không may, không phải hầu hết trẻ

phát triển lời nói theo quỹ đạo nhƣ vậy, bởi những lý do nhƣ sau:

- Trẻ có dây thanh quản bình thƣờng hay không? Khi trẻ học nói

chúng ta sẽ nhìn thấy đƣợc những bất thƣờng về mặt giải phẫu, đó là phát

âm lời nói không rõ ràng khi dây thanh không nguyên vẹn.

- Thần kinh vận động của trẻ có bình thƣờng không? Đó là trẻ có vận

động theo đúng lứa tuổi hay không:

6 tháng về mặt vận động trẻ biết tự ngồi và khi đó mặt phát âm trẻ có

những âm bập bẹ vô nghĩa. 12 tháng, về mặt vận động trẻ biết đứng và có

một vài bƣớc đi đầu tiên còn mặt phát âm ở giai đoạn này là xuất hiện những

từ đầu tiên. Từ 18 đến 22 tháng, về mặt vận động trẻ trẻ tự đi một mình và

về mặt phát âm là trẻ phát âm 2 từ một lần. Do vậy, khi trậm trễ vận động thì

đồng nghĩa với việc phát triển lời nói cũng chậm theo.

- Trẻ có hệ thống thính giác bình thƣờng không? Nhƣ chúng ta biết lời

nói đƣợc phát ra khi trẻ nghe qua tai phát âm của ngƣời lớn sau đó bắt chƣớc

và cuối cùng là tự sử dụng. Khi trẻ giảm về sức nghe (nghe kém hoặc điếc)

tại ốc tai hoặc sau ốc tai (dây thần kinh), định hƣớng thính giác, nhận thức

có vấn đề sẽ làm chậm trễ phát triển lời nói và ngôn ngữ.

- Thể chất (cân nặng, hình dạng) và sức khỏe của trẻ có bình thƣờng

không? Yếu về thể chất và tình cảm làm cho trẻ không hòa nhập và không

thích giao tiếp với các thành viên trong gia đình và những ngƣời xung quanh

4

thể hiện một trẻ phát triển cô lập không có giao tiếp xung quanh tức là ít có

cơ hội học ngôn ngữ miệng, đồng nghĩa sẽ chậm trễ lời nói và ngôn ngữ vì

không có cơ hội học tập và thực hành.

- Trẻ có phát triển nhận thức và khả năng bình thƣờng không? Để đạt

đƣợc ngôn ngữ miệng thì trẻ phải biết sử dụng các kí hiệu, nhƣ là biết chỉ

vào đồ vật khi đƣợc hỏi (từ 9-12 tháng).

- Trẻ có một môi trƣờng khuyến khích và chăm sóc không? Ít nhất ba

loại môi trƣờng ảnh hƣởng đến sự phát triển lời nói của trẻ: (1) một mối

quan hệ tình cảm tích cực (mối quan hệ với một ngƣời chăm sóc chính là

ngƣời cung cấp những lời đề nghị giao tiếp; (2) ngƣời đƣa ra mẫu ngôn ngữ

(con ngƣời); và (3) cơ hội bộc lộ và kích thích giao tiếp hàng ngày.

Nhƣ vậy, sáu nguyên nhân trên sẽ dẫn đến những loại rối loạn phát âm

lời nói khác nhau. Charles Van Riper & Robert L. Erickson (Speech

Correction-An Introduction to Speech Pathology and Audiology, 1996) chia

làm 04 loại chính: rối loạn phát âm rõ ràng (articulation disorders), rối loạn

giọng (voice disorders), rối loạn trôi chảy (fluency disorders) và rối loạn

ngôn ngữ (language disorders).

Trong đó, rối loạn phát âm là “thất bại điều khiển các âm thanh lời nói

của ngôn ngữ” hoặc “không có khả năng đạt đƣợc phát âm đúng”, bao gồm

hai loại rối loạn chính: rối loạn âm vị học (phonological disorders) và rối

loạn ngữ âm học (phonetic disorders).

Rối loạn ngữ âm học là “Những cá nhân riêng lẻ không có khả năng

phát âm các âm lời nói đúng do mắc phải những vấn đề về cấu trúc, dây thần

kinh vận động, hoặc cảm giác; họ có những cơ quan bất thƣờng làm cho bị

giới hạn về khả năng phát âm” (Charles Van Riper & Robert L. Erickson

(1996). Tr.115). Ví dụ nhƣ khe hở môi và vòm miệng, nhƣợc cơ,…

Rối loạn âm vị học là một rối loạn gặp nhiều ở trẻ “không phát âm rõ

5

ràng nhƣng không có nguyên nhân do cấu trúc” (Charles Van Riper &

Robert L. Erickson (1996). Tr.115). Mà là do lỗi chức năng, khó đọc hoặc

thói quen. Nhƣ vậy, ở trƣờng hợp này, trẻ phát triển bình thƣờng về vận

động, trí tuệ và ngôn ngữ nhƣng lại gặp những lỗi sai khi phát âm các âm

thanh lời nói. Đây là những lỗi thuộc phát triển, sinh lý chứ không phải bệnh

lý.

Nhƣ chúng ta biết, mỗi một độ tuổi trẻ có khả năng phát âm đƣợc

những nguyên âm và phụ âm khác nhau.

Theo nghiên cứu của St. Gabriel (St. Gabriel’s Curriculum for the

development of Audition, Language, Speech, Cognition. 2001.Úc), từ 31-36

tháng tuổi, trẻ phát âm đƣợc hết các nguyên âm đơn và các nguyên âm đôi.

Từ 61-66 tháng tuổi (5-5,5 tuổi) trẻ phát âm đƣợc gần 100% phụ âm. Và ở

mỗi độ tuổi khác nhau thì trẻ phát âm đƣợc các nguyên âm và phụ âm khác

nhau. Ví dụ, khi trẻ từ 12-24 tháng tuổi, trẻ sẽ phát âm đƣợc một số “phụ âm

sớm”: /m/, /b/, /n/, /p/, /h/ và /w/. Từ 2-3 tuổi, trẻ phát âm đƣợc các phụ âm:

/t/, /d/, /k/, /g/, /ŋ/, /f/, /j/. Từ 3-4 tuổi, trẻ phát âm đƣợc các phụ âm: /ʃ/, /tʃ/,

/ʒ/, /dʒ/. Từ 4-5 tuổi, trẻ phát âm đƣợc các phụ âm: /z/, /r/, /v/. Từ 5-7 tuổi,

trẻ phát âm đƣợc: /θ/ và /δ/

Theo Đinh Hồng Thái (Giáo trình phát triển Ngôn ngữ tuổi mầm non,

2014, tr. 30), cho rằng, từ 3-4 tuổi, trẻ bắt chƣớc lời nói của ngƣời lớn một

cách chính xác.

Bên cạnh đó, Bộ giáo dục và đào tạo ban hành năm 2010 đã đƣa ra chỉ

số 65 với trẻ 5 tuổi là “nói rõ ràng”, tức là phát âm đúng, không có lỗi về

phát âm.

Từ những nghiên cứu trên, các nhà trị liệu dựa vào mốc phát triển lời

nói của trẻ để phân loại, đâu là lỗi phát âm do chƣa đến tuổi và đâu là lỗi

phát âm do đã đến tuổi mà vẫn còn phát âm sai. Sau việc lƣợng giá đó, các

6

nhà trị liệu mới phân loại lỗi và tìm phƣơng pháp sửa.

2. Tình hình trị liệu sửa lỗi phát âm trên thế giới và Việt Nam

Trên thế giới, từ những năm đầu thế kỉ XX, vấn đề sửa lỗi phát âm đã

đƣợc quan tâm đến, khởi đầu là Travis (1931) với “phƣơng pháp kích thích”

(stimulus methods), và đến năm 1971 đƣợc Powers trình bày với tên gọi

“phƣơng pháp truyền thống” (traditional methods) và từ đó đến nay đƣợc

các nhà trị liệu sử dụng và hầu nhƣ không thay đổi gì nhiều.

Powers bắt đầu trị liệu với đào tạo nhận thức thính giác. Một âm đƣợc

nhận diện, gọi tên, phân biệt từ những âm thanh lời nói khác, và sau đó đƣợc

phân biệt trong những ngữ cảnh tăng dần về độ phức tạp.

Trình tự Hallmark, sự hoán đổi của phƣơng pháp truyền thống, luôn

luôn đặt phân biệt các âm đƣợc tạo phát đầu tiên, đƣợc tìm thấy trong Berry

và Eisenson (1956), Carrell (1968), Garrett (1973), Loane và Macaulay

(1968) và Van Riper (1978 tr. 179), đã viết:

“Trị liệu truyền thống của Hallmark đặt trong trình tự của các hoạt

động nhƣ sau:

(1) Nhận diện âm chuẩn,

(2) phân biệt âm đó từ lỗi thông qua kiểm tra và so sánh,

(3) thay đổi và sửa những phát âm đó cho tới khi phát âm đúng thì

thôi, và cuối cùng,

(4) đặt âm đúng đó trong mọi ngữ cảnh và tình huống nói năng.”

Tức làm tìm các âm vị mà trẻ không có khả năng phát âm hoặc những

âm trẻ không phát âm rõ ràng.

Ví dụ, âm /s/, để sửa lỗi phát âm cho âm này:

Nhận diện âm chuẩn: xác định vị trí và phƣơng thức cấu âm đúng của âm

/s/

Xác định/phân biệt lỗi của âm đó

7

Thay đổi và sửa (“hình dạng”) âm cho đến khi phát âm đúng

Củng cố và thiết lập âm đƣợc sửa đó trong mọi ngữ cảnh và tình

huống nói năng.

Còn, Van Riper (1978, tr. 179), trình tự sửa lỗi phát âm nhƣ sau:

 Các hoạt động sửa

 Vị trí cấu âm ngữ âm học

 Đào tạo phân biệt thính giác

 Tập luyện

 Tập luyện-chơi

Nguyên liệu

Để thực hiện đƣợc các trình tự trên, ông đã sử dụng nguyên liệu là

tranh gợi ý: sử dụng tranh và âm thanh, tức là nói một âm lời nói không phải

là chữ cái khi cung cấp sự gợi ý.

Trên đây là những phƣơng pháp và trình tự sửa lỗi phát âm, còn về

phân loại lỗi phát âm, có Laubstein (1987, tr.343) đƣa ra 3 kiểu lỗi từ 559 lỗi

phát âm tiếng Anh: sự tồn lƣu (perseverations), âm sớm (anticipations) và

hoán vị (transposition) và đến Haruko Miyakoda (2002, tr. 277) cũng đƣa ra

ba loại kiểu lỗi nhƣ này trong tiếng Nhật.

Trên đây là tình hình nghiên cứu về phân loại lỗi và phƣơng pháp,

trình tự lỗi phát âm trên thế giới, còn ở Việt Nam, còn ít đƣợc quan tâm và

hạn chế.

Có Nguyễn Thị Ly Kha và Phạm Hải Lê (2004, đăng trên Tạp chí

khoa học DHSP TPHCM ) tìm hiểu “lỗi phát âm âm tiết thƣờng gặp ở trẻ từ

2-4 tuổi (tại một số trƣờng mẫu giáo ở thành phố Hồ Chí Minh). Nhƣng chỉ

mới dừng lại ở phân loại lỗi và ở độ tuổi từ 2-4 tuổi, chƣa có đƣa ra phƣơng

pháp sửa, và không có phân loại nguyên nhân phát âm sai nhƣ nào (bộ máy

8

cấu âm, thính giác, não bộ, vận động,… )

3. Đặc điểm ngữ âm

3.1. Bản chất và cấu tạo âm thanh lời nói

Nhƣ chúng ta biết ngôn ngữ chính là phƣơng tiện giao tiếp vạn năng

của loài ngƣời. Vậy ngôn ngữ tồn tại dƣới dạng nào để con ngƣời có thể sử

dụng làm phƣơng tiện giao tiếp của mình? Ngay từ khi mới xuất hiện, có thể

khẳng định rằng ngôn ngữ tồn tại dƣới dạng âm thanh. Dạng âm thanh này

chính là vỏ vật chất của ngôn ngữ.

Trong ngôn ngữ học, ngƣời ta gọi hình thức âm thanh của ngôn ngữ là

ngữ âm. Ngữ âm là âm thanh nhƣng không phải âm thanh nào của con ngƣời

tạo ra cũng đƣợc gọi là ngữ âm. Ví dụ nhƣ tiếng nấc, tiếng ho, tiếng ợ tuy là

những âm thanh do con ngƣời phát ra nhƣng đây chỉ là những âm thanh sinh

lý của con ngƣời không có chức năng giao tiếp nên không thể coi đó là

những âm thanh mang bản chất ngữ âm.

Mặt âm thanh của ngôn ngữ, hay gọi là ngữ âm không phải là một

hiện tƣợng đơn giản mà vô cùng phức tạp, do đó khi nói đến đặc điểm ngữ

âm ngƣời ta không thể không nói đến bản chất cấu tạo của nó. Vậy nghiên

cứu đặc điểm của ngữ âm ngƣời ta thƣờng xét trên ba bình diện: đặc điểm

sinh vật học (cấu âm), đặc điểm vật lý học (âm học) và bình diện thứ ba

không kém phần quan trọng chính là chức năng xã hội của ngữ âm.

3.1.1 Về mặt sinh lý học

Mỗi một âm thanh do con ngƣời phát ra đều là do bộ máy phát âm của

con ngƣời đảm nhiệm. Cơ chế hoạt động của bộ máy phát âm này nhƣ sau:

mệnh lệnh đƣợc truyền đi từ vỏ não, từ trung khu điều khiển nói năng nằm ở

bán cầu não; sau đó đƣợc các dây thần kinh truyền đến các cơ quan thực

hiện trực tiếp, đó là ba vùng: vùng Broca (vùng Broadmann), vùng

Wernicke và các đƣờng dẫn truyền xử lý và cuối cùng là hoạt động của bộ

9

máy hô hấp (phổi, phế quản, khí quản) cũng nhƣ cơ hoành và toàn bộ lồng

ngực rồi đến cơ quan phát âm (dây thanh, khoang miệng-mũi). Hoạt động

của toàn bộ các bộ phận nói trên của con ngƣời để phát ra một âm thanh

đƣợc gọi là sự cấu âm. Và ở đây, chúng ta quan tâm đến bộ máy phát âm của

con ngƣời. Đặc điểm và cấu tạo của bộ máy phát âm đƣợc chia thành ba bộ

phận chính là: cơ quan hô hấp, thanh hầu và các khoang cộng hƣởng ở phía

trên thanh hầu.

- Cơ quan hô hấp: Cơ quan hô hấp bao gồm các bộ phận chính ở lồng

ngực nhƣ cơ hoành, phế quản, thanh quản và phổi,… Và các bộ phận này

đảm nhiệm chức năng cung cấp mức không khí cấn thiết để tạo ra các dao

động âm thanh và truyền các âm ra ngoài.

- Thanh hầu: Thanh hầu có cấu tạo giống nhƣ một cái hộp do bốn

miếng sụn hợp lại, bên trong có hai dây thanh. Hai dây thanh này rung theo

hƣớng căng lên hay chùng xuống, mở ra hay khép vào mà ngƣời ta hay gọi

là hoạt động của màng chân vịt. Mỗi một lần căng lên (hay khép chặt) của

hai dây thanh này sẽ tạo ra một âm. Đó chính là lý do vì sao mà dây thanh

đƣợc gọi là cơ quan sinh âm, tức là nơi phát ra âm thanh. Dây thanh của phụ

nữ và trẻ em thƣờng mảnh và căng hơn dây thanh của đàn ông. Vì vậy giọng

của phụ nữ và trẻ em thƣờng cao hơn đàn ông.

Thanh hầu là khoang cộng hƣởng đầu tiên của bộ máy phát âm.

- Các khoang cộng hƣởng ở phía trên thanh hầu: khoang này bao gồm

các khoang yết hầu, khoang mũi và khoang miệng.

Khoang yết hầu có nắp họng (hay còn gọi nắp thanh môn) và gốc lƣỡi.

Khoang miệng gồm khá nhiều cơ quan đó là môi, răng, lợi, ngạc cứng, ngạc

mềm, lƣỡi con, đầu lƣỡi và mặt lƣỡi.

Khoang miệng là một hộp cộng hƣởng động, các cơ quan trong

khoang miệng đều có thể hoạt động, di chuyển linh hoạt đặc biệt là lƣỡi.

10

Lƣỡi có thể tiến ra phía trƣớc, lùi lại phía sau, nâng cao lên, hạ xuống thấp.

Đó là lý do làm cho khoang miệng luôn luôn thay đổi. Cũng vì khoang

miệng di chuyển linh hoạt đã tạo ra sự đa dạng về mặt âm thanh của các âm

đƣợc phát ra.

Do vậy, tại khoang này đƣợc gọi là cơ quan cấu âm của con ngƣời.

Chính nó một phần tạo nên nét khu biệt của các âm vị.

Âm thanh phát ra trong thanh hầu đƣợc phát ra rất nhỏ và nhờ hộp

cộng hƣởng của các khoang phía trên yết hầu mà âm thanh phát ra đƣợc

khuếch đại to lên.

Các cơ quan phát âm kể trên của con ngƣời có thể đƣợc phân chia

thành hai loại dựa vào khả năng vận động: cơ quan chủ động và cơ quan thụ

động.

Cơ quan chủ động là những cơ quan vận động đƣợc và đóng vai trò

chính khi cấu tạo các âm, nhƣ: dây thanh, lƣỡi, môi, lƣỡi con, ngạc mềm.

Cơ quan thụ động là cơ quan không vận động đƣợc và khi cấu âm

chúng giữ vai trò hỗ trợ, kèm theo sự vận động của cơ quan chủ động, nhƣ:

lợi, răng, ngạc cứng. Cơ quan thụ động này thƣờng đƣợc coi là “điểm tựa”

11

để cho các cơ quan chủ động hƣớng tới.

Hình 1: Cơ quan phát âm

3.1.2 Về mặt âm học

Xét về bản chất thì âm thanh của ngôn ngữ cũng có nhiều điểm giống

với những âm thanh khác trong tự nhiên. Nó cũng phải là những chấn động

của các phần tử không khí trong tự nhiên vốn bắt nguồn từ một vật thể nhất

định. Khi nói nhƣ vậy, tức là nói đến những chuyển động, cọ xát của các

phần tử trong không khí đã tạo ra âm thanh ngôn ngữ, hay nói cụ thể hơn, đó

chính là nói đến những thuộc tính của vật lý, hay nói một cách khác đó chính

là ta đi nghiên cứu những thuộc tính vật lý (âm học) của ngữ âm. Những vấn

đề trong âm học ngôn ngữ nghiên cứu những thành phần: độ cao, độ dài,

cƣờng độ, âm sắc, tiếng động và tiếng thanh.

- Độ cao: hay còn gọi là cao độ, là tần số dao động của dây thanh. Đó

là sự chấn động nhanh hay chậm của các phần tử không khí trong một đơn vị

12

thời gian nhất định. Sự chấn động nhanh hay chậm này là nguyên nhân tạo

ra mức độ cao hay thấp của cao độ trong lời nói. Do vậy, chính tần số dao

động của dây thanh này quy độ cao của giọng nói con ngƣời.

- Độ dài: hay còn gọi là trƣờng độ của âm, đó là sự chấn động lâu hay

chậm của các phần tử không khí.

Ví dụ nhƣ khi phát âm từ “tay” và từ “tai”, a trong “tay” ngắn hơn a

trong “tai”.

- Cƣờng độ: hay còn gọi là độ mạnh của âm, là biên độ dao động của

các phần tử không khí. Biên độ dao động càng lớn thì âm phát ra càng mạnh,

biên độ dao động càng nhỏ thì âm phát ra cũng nhỏ theo. Do vậy, độ mạnh

của âm thanh là do biên độ dao động quy định, nó chi phối âm mạnh hay

nhẹ. Trong ngôn ngữ, phụ âm phát ra thƣờng mạnh hơn là nguyên âm.

- Âm sắc: Âm sắc chính là bản sắc, sắc thái riêng biệt của mỗi âm,

làm cho nó không bị lẫn vào các âm khác. Ví dụ nhƣ, cùng một nốt nhạc

nhƣng với mỗi một nhạc cụ khác nhau tạo ra những âm có sắc thái khác

nhau, không hoàn toàn trùng khớp. Cùng một từ, một âm tiết, nhƣng giọng

của mỗi ngƣời khác nhau nên âm sắc của các âm đó cũng khác nhau. Đây

cũng là nguyên nhân vì sao mà cùng phát ra một âm nhƣng ở mỗi ngƣời ta

vẫn có thể phân biệt ai là ai, không bị nhầm.

Nguyên nhân dẫn đến âm sắc khác nhau là do:

+ Vật tạo ra âm khác nhau, ví dụ nhƣ âm thanh của tiếng chuông khác

với âm thanh của tiếng mõ tạo ra.

+ Cách tạo ra các vật phát ra âm khác nhau cũng là tạo ra âm sắc khác

nhau, ví dụ nhƣ phím đánh đàn piano, dây đàn ghita,…

+ Hiện tƣợng cộng hƣởng khác nhau cũng tạo ra âm sắc khác nhau, ví

dụ nhƣ tiếng nói trong ngôi nhà gỗ khác với tiếng nói trong ngôi nhà xây.

Đây cũng là lí do vì sao mà, các nhà hát thƣờng có những kiến trúc đặc biệt

13

để tạo ra những hiệu ứng âm thanh khác nhau.

- Tiếng động và tiếng thanh: khi các phân tử trong không khí chấn

động tạo các chuyển động âm thanh nhịp nhàng, điều hòa, có chu kì sẽ tạo

thành tiếng thanh. Ngƣợc lại, các phân tử trong không khí chuyển động

không nhịp nhàng, điều hòa sẽ tạo ra tiếng động. Ví dụ, khi một nguyên âm

đƣợc phát ra, các phần tử chuyển động nhịp nhàng, điều hòa và thoát ra

ngoài không bị cản trở nào nên thƣờng là tiếng thanh. Còn phụ âm, khi bị

phát âm ra thƣờng phải thắng đƣợc một sự cản trở hay cọ xát nào đó mà các

phần tử trong không khi chuyện động không đƣợc nhịp nhàng, điều hòa với

nhau nên thƣờng tạo ra tiếng động. Vì thế ngƣời ta nói, nguyên âm thƣờng

có tiếng thanh còn phụ âm thƣờng có tiếng động.

Chúng ta vừa nghiên cứu hai mặt sinh vật học và vật lý học của ngữ

âm hay ta còn gọi đó là nghiên cứu những thuộc tính về mặt tự nhiên của

ngữ âm. Nhƣ vậy, xét trên khía cạnh tự nhiên mà nói, ngữ âm học là một bộ

phận của ngôn ngữ học nghiên cứu những phương thức cấu tạo và những

thuộc tính âm học của lời nói con người. Đó là xét một cách thuần túy theo

khía cạnh tự nhiên thì ngữ âm học cơ bản là nhƣ vậy. Nhƣng, nếu chỉ có xét

mỗi khía cạnh tự nhiên nhƣ vậy quả là còn thiếu sót. Cái thiếu sót đó chính

là mặt xã hội của ngữ âm học, hay còn gọi là mặt chức năng xã hội.

3.1.3. Về mặt xã hội

Đối với mỗi ngôn ngữ của từng quốc gia, từng xã hội thì các đặc trƣng

ngữ âm lại đƣợc coi trọng khác nhau. Nhƣ đối với xã hội Việt Nam, đặc

trƣng về trƣờng độ trong ngữ âm lại vô cùng quan trọng. Trƣờng độ có chức

năng phân biệt nghĩa của các từ. Ví dụ từ “bắn” và từ “bán” trong tiếng Việt.

Hai từ này có nghĩa khác nhau nhờ hai nguyên âm “ă” và “a” do trƣờng độ

của hai âm này khác nhau, “a” đƣợc phát âm dài còn “ă” đƣợc phát âm ngắn.

14

Ngoài ra còn vô số các từ khác nhau kiểu do trƣờng độ quy định nhƣ này.

Hay nói một cách khác, trong tiếng Việt, trƣờng độ là một đặc tính ngữ âm

đƣợc coi trọng.

Trƣờng độ trong tiếng Việt đƣợc coi trọng nhƣng không phải vì thế

mà đối với các ngôn ngữ khác cũng đƣợc coi trọng tƣơng tự. Ví dụ nhƣ

trong tiếng Nga chẳng hạn, ta có từ “pak” dù có phát âm ngắn hay phát âm

dài đi chăng nữa thì nghĩa của từ “pak” này vẫn không thay đổi. Do đó,

trƣờng độ trong tiếng Nga không có chức năng phân biệt nghĩa cho các từ.

Nhƣ vậy, đối với mỗi ngôn ngữ thì những đặc tính ngữ âm của từng

ngôn ngữ đƣợc coi trọng nặng nhẹ khác nhau, đó chính là đặc tính xã hội của

ngữ âm. Đây cũng chính là mặt không thể thiếu trong nghiên cứu ngữ âm.

Nói tóm lại, đặc trƣng ngữ âm gồm ba mặt: mặt sinh học, mặt vật lý

học (âm học) và mặt xã hội.

3.2. Các kiểu tạo âm

Có nhiều kiểu tạo âm khác nhau trong các ngôn ngữ trên thế giới. Một

vài ngôn ngữ có kiểu tạo âm đặc biệt do luồng hơi xuất phát, có ngôn ngữ thì

lại có kiểu tạo âm do dạng của thanh môn. Còn tiếng Việt lại có kiểu tạo âm

phổ biến trong nhiều ngôn ngữ đó là do luồng hơi đi ra từ phổi.

- Luồng hơi: Có nhiều kiểu tạo âm từ luồng hơi:

+ Cách phát âm phổ biến nhất là bằng luồng hơi ở phổi. Những phụ

âm tắc thông thƣờng ta vẫn gặp, theo cách phát âm này đƣợc gọi là âm nổ để

phân biệt với những âm tắc trong các kiểu tạo âm khác.

+ Kiểu tạo âm thứ hai ít phổ biến hơn, chỉ gặp ở một số ngôn ngữ và ở

một số phụ âm đó là cách phát âm do hơi ở họng.

Khe thanh môn đóng lại, khối không khí ở phía trên đƣợc đẩy ra ra

ngoài do thành hầu nhích lên cao hơn vị trí bình thƣờng giống nhƣ pittong

trong một chiếc bơm. Không khí đƣợc dồn lên yết hầu nhƣng bị chặn lại ở

15

một vị trí nào đó, chẳng hạn ở mạc, khi ta phát một mạc tắc, áp suất sẽ tăng

lên và không khí phải phá vỡ sự cản trở ấy. Kết quả là ta có một âm đƣợc

gọi là âm bật (ejective), đƣợc ghi bằng dấu [’] đặt sau kí hiệu chính, chẳng

hạn nhƣ [k’]. Âm bật do đƣợc cấu tạo nhƣ vậy nên luồng không khí đi ra yếu

và bao giờ cũng là âm vô thanh, tức chỉ là tiếng động vì ở đay dây thanh

không làm việc. Ngƣời Việt không quen với cách phát âm này, có thể luyện

cách đẩy thanh hầu lên bằng cách nối tiếp nhau một nốt nhạc thật thấp và

một nốt thật cao.

Trái với việc nâng cao thanh hầu là hạ thấp thanh hầu. Không khí ở

họng không đi ra mà đi vào. Luồng hơi từ phổi đang đi ra, có phần nào tràn

qua khe thanh môn và duy trì sự chấn động của dây thanh. Cách phát âm này

tạo nên những âm đƣợc gọi là âm đóng (implosive). Khi phát âm một âm tắc

thông thƣờng hay âm nổ thì áp suất của không khí trong khoang miệng tăng

lên, còn ở đây thực ra áp suất không tăng giảm gì cả, do đó các khí quan

phát âm sau khi chặn không khí buông rất nhẹ. Ở tiếng việt có các âm đƣợc

ghi bằng chữ “b” và “đ” ở tuyệt đại đa số trƣờng hợp đƣợc phát âm nhƣ vậy.

Các âm đóng bao giờ cũng là âm hữu thanh, tức là khi phát âm dây thanh

chấn động.

+ Kiểu tạo âm thứ ba cũng ít phổ biến, có thể thấy trong một số ngôn

ngữ ở châu Phi nhƣ tiếng Zulu. Đó là cách phát âm bằng hơi ở mạc. Ngƣời

Việt khi chặc lƣỡi, biểu thị thái độ miễn cƣỡng hay một tình thái nào đó, đã

thực sự phát ra một âm mặt lƣỡi theo cách này, còn khi gọi gà là phát ra một

âm môi.

- Dạng thanh môn: khi nói về dạng thanh môn tức là nói về sự khép

mở của dây thanh dƣới sự điều khiển của hai sụn hình chóp. Khi hai dây

thanh khép lại rồi mở ra liên tục tức chấn động, tạo nên thanh. Các phụ âm

có thanh đƣợc gọi là hữu thanh. Trái lại, nếu thanh môn mở rộng, hai dây

16

thanh không hoạt động để không khí ra tự do, sẽ không có chút thanh nào,

phụ âm chỉ đƣợc tạo thành bởi tiếng động và đƣợc gọi là vô thanh. Khi

thanh môn không mở rộng lắm, hai dây thanh vẫn xa nhau nhƣng một luông

hơi đi qua khá mạnh làm cho dây thanh rung đôi chút giống nhƣ khi ta phát

âm [h], ta sẽ đƣợc gọi là giọng thở (breathy voice) hay tiếng thì thào.

Trong trƣờng hợp hai sụn hình chóp giáp lại nên dây thanh chỉ còn

chấn động đƣợc ở phía kia. Âm đƣợc cấu tạo có cao độ rất thấp nhƣ khi ta hạ

giọng ở cuối câu. Kết quả của hiện ƣợng này đƣợc gọi là giọng kẹt (creaky

voice) hay còn gọi là thanh hầu hóa (laryngealization). Tiếng Hausa và các

ngôn ngữ Chad ở bắc Nigeria phân biệt hai dạng âm [j], một là [j] bình

thƣờng và một là [j] có giọng kẹt.

3.3. Đặc điểm âm tiết tiếng Việt

Những phát âm của con ngƣời phát ra gồm những khúc đoạn khác

nhau, mỗi một khúc đoạn nhỏ nhất của những phát âm đó ngƣời ta gọi là âm

tiết (syllable). Vậy âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất có nghĩa. Ví dụ: “im

lặng là vàng” khi phân tích ta thấy có 4 âm tiết.

Cách phân chia này dựa trên phƣơng diện phát âm. Bởi, âm tiết có

tính chất toàn vẹn, không thể phân chia đƣợc do đƣợc phát âm bằng một đơn

căng cơ thịt của bộ máy phát âm. Cứ mỗi lần cơ thịt của bộ máy phát âm

căng lên rồi chùng xuống là ta có một âm tiết. Lời nói của con ngƣời là một

chuỗi các đợt căng chùng nhƣ vậy.

17

Ta có thể xem sơ đồ sau:

Khi phát âm mỗi một âm tiết, các cơ thịt của bộ máy phát âm đều phải

trải qua ba giai đoạn: tăng cƣờng độ căng, đỉnh điểm căng thẳng và giảm độ

căng. Tƣơng ứng với ba giai đoạn này là sự phát triển của độ vang: tăng

cƣờng độ vang, độ vang cao nhất và giảm dần độ vang.

Tăng hay giảm độ căng, tăng hay giảm độ vang của một âm tiết đƣợc

biểu thị bằng một đồ thị hình sin nhƣ sau:

Ta có thể giải thích nhƣ sau: đỉnh của hình sin chính là đỉnh mỗi âm

tiết và thƣờng là do nguyên âm đảm nhiệm, tức là nguyên âm sẽ ở đỉnh âm

tiết. Còn chỗ lõm giữa gọi là biên giới âm tiết, đó là biên giới giữa hai đợt

căng cơ.

Ở đây chúng tôi nói “đỉnh âm tiết thƣờng là do nguyên âm đảm

18

nhiệm” vì có một số ngôn ngữ nhƣ tiếng Anh chẳng hạn phụ âm cũng đứng

ở đỉnh âm tiết. Ví dụ từ “table”-cái bàn, thì ở đây [l] đứng ở vị trí đỉnh âm

tiết.

Trong tiếng Việt thì lại khác, các nguyên âm đều đứng ở đỉnh âm tiết.

Vì thế đối với ngôn ngữ tiếng Việt, nguyên âm đƣợc coi là âm chính của một

âm tiết.

Nhƣ vậy, với mỗi ngôn ngữ thì đặc tính âm tiết lại có sự khác nhau,

không đồng nhất. Với tiếng Việt, cách kết thúc âm tiết cũng có phần khác

biệt. Do đó, phân loại âm tiết tiếng Việt thành bốn dạng dựa theo cách kết

thúc âm tiết:

- Âm tiết mở: đó là những âm tiết có kết thúc do các phụ âm cuối zero

đảm nhiệm. Ví dụ: bà, mẹ, bố, cha, chú,…

- Âm tiết khép: đó là những âm tiết có kết thúc do các phụ âm tắc /p/,

/t/, /k/ đảm nhiệm. Ví dụ: học, cắt, mập,…

- Âm tiết nửa mở: đó là những âm tiết có kết thúc do các bán nguyên

âm đảm nhiệm. Ví dụ: gửi, mèo,…

- Âm tiết nửa khép: đó là những âm tiết có kết thúc do các phụ âm

vang đảm nhiệm. Ví dụ: mang, màn, mạnh, mắm,…

Với đặc tính khác nhau về âm tiết của mỗi loại ngôn ngữ nhƣ thế thì

những đặc điểm của âm tiết tiếng Việt cũng có nhƣng cái giống và khác so

với các ngôn ngữ khác trên thế giới. Vì thế mà đặc điểm âm tiết tiếng Việt

cũng có những điểm riêng dễ nhận ra đó là:

Có tính độc lập cao

Trong tiếng Anh, khi ta phát âm một câu ta thấy có hiện tƣợng nối âm

giữa các từ trong câu với nhau.

Ví dụ: I have four apples on the table

Khi phát âm câu này, các từ “four apples on” đƣợc phát âm nối vào

19

nhau, tức là, hai từ “apples” và “on” đƣợc đọc bằng cách nối các phụ âm

cuối cùng của từ đứng đằng trƣớc nó (apples đọc là rapples, on đọc là son).

Đó là hiện tƣợng nối âm đặc trƣng trong tiếng Anh.

Nhƣng với tiếng Việt thì khác, không có hiện tƣợng này trong âm tiết.

Ta không thể nối âm cuối của từ đứng trƣớc vào âm đầu của từ đứng sau nhƣ

trong tiếng Anh đƣợc.

Ví dụ:

“Bạn ấy” không nói thành “bạn nấy”

Bởi nếu nhƣ vậy sẽ thành hai từ có nghĩa hoàn toàn khác với từ nguyên

gốc.

Nhƣ vậy, ta có thể thấy rằng, mỗi âm tiết trong tiếng Việt đều có một

ranh rới nhất định không thể nối âm đƣợc.

Hay trong tiếng Anh, một từ nhƣ “small-nhỏ” ta có thể đọc là “xờ-

mo” hay là “xờ-mó” thì nghĩa không thay đổi. Nhƣng trong tiếng Việt lại

khác, nhƣ từ “chân” đọc là “chân” hay là “chấn” thì thành hai từ có nghĩa

khác nhau chứ không thay đổi nghĩa nhƣ trong tiếng Anh đƣợc. Có sự khác

biệt này là do thanh điệu trong tiếng Việt đảm nhiệm. Mỗi âm tiết đều có

một thanh điệu nhất định đảm nhiệm giúp cho các âm tiết có một nghĩa nhất

định.

Nhƣ vậy, trong tiếng Việt không có hiện tƣợng nối âm cộng thêm 6

thanh điệu đảm nhiệm làm cho tiếng Việt có tính độc lập cao. Tính độc lập

cao làm cho việc phân chia ranh giới giữa các âm tiết trong tiếng Việt dễ

dàng hơn nhiều so với ngôn ngữ Âu châu. Chính nhờ việc phân chia ranh

giới các âm tiết trong tiếng Việt đơn giản nên ngƣời nghe có thể nhận biết

một cách hết sức rõ ràng từng âm tiết tiếng Việt một. Bởi từng tiếng một

20

đƣợc phát ra.

Nhƣ vậy, so với các ngôn ngữ Âu châu, âm tiết tiếng Việt rõ ràng có

tính độc lập cao hơn cả, nghĩa là có khả năng phân chia thành các thành

phần nhỏ bên trong.

Ngoài tính độc lập ra, âm tiết tiếng Việt còn có một đặc điểm nữa là

có khả năng biểu hiện ý nghĩa.

Có khả năng biểu hiện ý nghĩa

Trong ngôn ngữ Âu châu, âm tiết chỉ là một đơn vị ngữ âm thuần tuý.

Âm tiết mà bị tách ra khỏi từ thì nó hoàn toàn vô nghĩa.

Với tiếng Anh chẳng hạn, một từ “beautiful” nếu tách thành các âm

tiết “beau”-“ti”-“ful” thì 3 âm tiết này hoàn toàn không có ý nghĩa gì cả mà

nó chỉ là những đơn vị ngữ âm thuần tuý.

Nhƣng với tiếng Việt lại hoàn toàn ngƣợc lại. Tuyệt đại đa số các âm

tiết đều có nghĩa. Số lƣợng âm tiết tự thân mang nghĩa chiếm tuyệt đại đa số.

Tức là, mỗi âm tiết là một đơn vị độc lập, từng tiếng và có nghĩa.

Ví dụ: chân, tay, đầu, tóc, mắt, mũi, …

Trong tiếng Việt có những âm tiết nhƣ: chó má, che pheo, bếp núc, gà

qué,… thì các âm tiết nhƣ “má”, “pheo”, “núc”, “qué” khi đứng một mình

bản thân nó không thấy có ý nghĩa gì. Vậy ta phải trả lời sao cho những

trƣờng hợp này, tức là một vài âm tiết tiếng Việt tự thân không biểu hiện ý

nghĩa?

Với phƣơng pháp tìm từ nguyên, ta lùi lại lịch sử và nhận ra rằng tất

cả những âm tiết trên đều mang một nghĩa, “má” cũng có nghĩa là “chó”,

“pheo” cũng có nghĩa là “tre”, “núc” cũng có nghĩa là “bếp”, “qué” cũng có

nghĩa là “gà”. Đó là những âm tiết còn lại trong ngôn ngữ dân tộc, nhƣ tiếng

Mƣờng là một minh chứng. Nhƣ vậy, bản thân những âm tiết trên đều tự

21

thân mang một ý nghĩa nhất định.

Còn hiện tại nó dƣờng nhƣ không mang nghĩa là do quy luật nhƣợc

nghĩa. Tức là khi hai âm tiết có nghĩa giống nhau đứng cạnh nhau thì theo

thời gian một âm tiết trong đó yếu dần đi, hay dần dần mất nghĩa thực của nó

đi. Đó là lý do tại sao mà có một vài âm tiết tiếng Việt hiện nay tƣởng chừng

là không tự thân mang nghĩa. Không phải, về mặt từ nguyên, chúng đều có

nghĩa.

Chính vì có hiện tƣợng độc lập về nghĩa này mà các nhà thơ, nhà văn

thoả sức hoán đổi trật tự các từ, chêm từ nhằm nhấn mạnh ý nghĩa của các

câu thơ, câu văn nâng cao giá trị nội dung cho bài thơ.

Nhƣ trong “truyện Kiều” của đại thi hào Nguyễn Du là một ví dụ điển

hình:

“Mặt sao dày gió dạn sƣơng

Thân sao bƣớm chán ong chƣờng bấy thân”

Tác giả đã dùng “dày gió” và “dạn sƣơng”; “bƣớm chán” và “ong

chƣờng” chứ không phải là “dày dạn gió sƣớng” hay “bƣớm ong chán

chƣờng” để nhằm nhấn mạnh tính chất tiều tuỵ của nàng Kiều trƣớc những

gì mà nàng Kiều đang phải một mình trải qua trong cuộc đời.

Nhƣ vậy, âm tiết đối với tiếng Việt không chỉ là một đơn vị ngữ âm

thuần tuý nhƣ của các ngôn ngữ Âu châu mà còn là một đơn vị từ vựng và

ngữ pháp, tức là mỗi âm tiết tiếng Việt tuyệt đại đa số đều tự thân mang

nghĩa. Đây là một trong những nét đặc trƣng về mặt loại hình của tiếng Việt.

Có một cấu trúc chặt chẽ

Ta có thể khẳng định rằng, âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc có thể

chia cắt đƣợc chứ không phải là một cấu trúc không thể chia cắt thêm đƣợc

nhƣ những nét khu biệt. Dựa vào khả năng kết hợp và mức độ độc lập với

nhau của 5 thành phần âm tiết tiếng Việt, chúng ta thấy rằng âm tiết tiếng

22

Việt có cấu trúc hai bậc:

Bậc 1 là bậc của những yếu tố kết hợp với nhau lỏng lẻo, có tính độc

lập cao. Đó là các thành phần: âm đầu và phần vần và thanh điệu.

Bậc 2 là bậc của những yếu tố kết hợp với nhau chặt chẽ và có tính

độc lập thấp. Đó là những yếu tố của phần vần: âm đệm, âm chính và âm

cuối.

Từ đó ta có sơ đồ cấu trúc âm tiết tiếng Việt nhƣ sau:

THANH ĐIỆU

VẦN

ÂM ĐẦU Âm đệm Âm chính Âm cuối

Trong đó:

- Âm đầu là thành phần có chức năng mở đầu âm tiết. Mỗi một âm

đầu có chức năng mở đầu âm tiết này làm cho các âm tiết có sự phân biệt về

nghĩa. Trong tiếng Việt, âm đầu luôn luôn là do phụ âm đảm nhiệm. Có

nhiều âm tiết khi viết chữ ta không thấy sự xuất hiện của các phụ âm, ví dụ

nhƣ “ăn, em, anh, uống, im,…” nhƣng sự thật đây là do phụ âm tắc thanh

hầu /Ɂ/ đảm nhiệm nên khi viết thành chữ bị khuyết.

Các âm đầu tiếng Việt đƣợc khu biệt với nhau bởi vị trí cấu âm và

phƣơng thức cấu âm.

- Vị trí cấu âm: Có 6 vị trí để phân loại các phụ âm đầu tiếng Việt đó

là: môi, đầu lƣỡi bẹt, đầu lƣỡi quặt, mặt lƣỡi, gốc lƣỡi và thanh hầu.

- Phƣơng thức cấu âm: đƣợc chia thành các tiêu chí nhƣ sau:

+ Tiêu chí tắc/xát:

+ Tiêu chí bật hơi

23

+ Tiêu chí vang phân biệt với các âm ồn.

+ Các âm ồn lại đƣợc khu biệt bởi tiêu chí hữu thanh/vô thanh.

+ Trong tiêu chí vang có sự phân biệt về tính chất vang mũi với vang

bên.

Vận dụng tất cả các tiêu chí phƣơng thức và định vị nói trên, mỗi âm vị

phụ âm đầu sẽ đƣợc nhận diện trong bảng dƣới đây:

ẢNG PHỤ Â Đ U TI NG VIỆT

Đầu lƣỡi Mặt

Gốc

Thanh

Môi

lƣỡi

lƣỡi

hầu

Bẹt Quặt

th

Bật hơi

t

ʈ

c

k

Ɂ

Không

Tắc Ồn

bật

thanh

hơi

Hữu b

d

24

thanh

Vang (mũi)

m

n

ɲ

ŋ

Vô thanh

f

s

ȿ

χ

h

Ồn

Xát

Hữu thanh

v

z

ɀ

γ

Vang (bên)

l

- Âm đệm là thành phần có chức năng thay đổi âm sắc của âm tiết.

Hay nói cách khác, thành phần âm đệm có chức năng trầm hóa các âm tiết,

đó là do sự tròn môi hoặc không tròn môi của âm tiết. Ví dụ “đá” khác với

“đóa” là do “đá” không có yếu tố âm đệm còn “đóa” có yếu tố âm đệm là

“o”. Âm đệm hay còn gọi là âm lƣớt /ṷ/.

- Âm chính là thành phần chính của âm tiết có chức năng quyết định

âm sắc chủ yếu của âm tiết. Âm chính của tiếng Việt luôn luôn là do nguyên

âm đảm nhiệm,bao gồm: các nguyên âm đơn và các nguyên âm đôi. Các

nguyên âm đƣợc khu biệt với nhau theo hai tiêu chí là tiêu chí âm sắc và tiêu

chí âm lƣợng. Tiêu chí âm sắc đƣợc phân biệt bởi đặc trƣng trầm/bổng và

tính cố định/không cố định của âm sắc. Tiêu chí âm lƣợng đƣợc phân biệt

bởi sự đối lập theo hai bậc âm lƣợng lớn/nhỏ. Từ đó, ta có bảng phân loại

nguyên âm tiếng Việt nhƣ sau:

Âm sắc

Âm lƣợng Cố định Không cố định

Trung Trung

25

Bổng hòa Trầm Bổng hòa Trầm

Nhỏ i ɯ u

ie ɯə uo Lớn vừa e ə/ɚ o

Lớn ɛ/ɛˇ a/aˇ ɔ /ɔˇ

Tiêu chí âm lƣợng: nhỏ, lớn vừa và lớn liên quan đến độ mở của

miệng hay độ nâng của lƣỡi: nhỏ, lớn vừa và lớn.

Tiêu chí âm sắc: bổng, trung hòa và trầm liên quan đến vị trí của lƣỡi:

trƣớc, giữa và sau

- Thành phần cuối cùng của âm tiết chính là âm cuối. Âm cuối có

chức năng kết thúc âm tiết, do các phụ âm và bán phụ âm đảm nhiệm. Các

âm cuối đƣợc khu biệt với nhau bởi hai tiêu chí phƣơng thức và vị trí cấu

âm, theo bảng phân loại nhƣ sau:

Định vị Môi Lƣỡi

Phƣơng thức Đầu lƣỡi Mặt lƣỡi

Ồn t k p

Vang Mũi n ŋ m

Không mũi ḭ ṷ

- Thanh điệu là một âm vị siêu đoạn tính, trải dài toàn bộ âm tiết có

chức năng khu biệt âm tiết này với âm tiết khác bằng âm vực (bằng cao độ

của âm cơ bản. Ví dụ “tay” và “tày” phân biệt nhau do có cao độ khác nhau.

Trong tiếng Việt, có 6 thanh điệu là thanh không dấu, thanh huyền, thanh

26

hỏi, thanh ngã, thanh sắc, thanh nặng đƣợc khu biệt theo tiêu chí âm vực

(cao/thấp) và đƣờng nét (bằng phẳng/không bằng phẳng, gãy/không gãy). Có

bảng phân loại nhƣ sau:

Đƣờng nét Không bằng phẳng

Âm vực Bằng phẳng Không gãy Gãy

Cao Không dấu Ngã Sắc

Thấp Huyền Hỏi Nặng

Tuy nhiên, theo Nguyễn Văn Lợi & Jerold A. Edmondson (Tones and

voice quality in modern Vietnamese: Instrumental case study, Mon-Khmer

Studies (1997) 28:1-18), James P.Kirby (Vietnamese (Hanoi Vietnamese),

Juarnal of the International Phonetic Association (2011) 41/3) cho rằng, các

thanh điệu tiếng Việt ngoài khu biệt với nhau bằng cao độ phức tạp (picth)

thì còn phân biệt bằng hiện tƣợng tạo thanh (voice quality). James P.Kirby

cho rằng, hiện tƣợng tạo thanh đƣợc coi nhƣ là cách tri nhận chủ yếu cho

ngƣời phát ngôn bản ngữ (Brunelle 2009b). Hiện tƣợng tạo thanh mặc dù

đóng vai trò trung tâm trong việc tạo phát và nhân thức thanh điệu tiếng Việt

nhƣng lại không đƣợc phiên âm trong minh họa có thể nhìn thấy đƣợc, bởi

ba lý do. Đầu tiên, tính tạo thanh là một đặc tính bên trong của THANH

ĐIỆU, không phải của hạt nhân trung tâm nguyên âm, và phiên âm IPA

không có cách nào để phản hồi sự khác biệt quan trọng này. Thứ hai, hệ

thống thực sự của phiên âu IPA không thể truyền đạt các chi tiết liên quan

đến sự liên kết tạm thời giữa hiện tƣợng tạo thanh và cao độ. Cuối cùng, nhƣ

27

đƣợc ghi nhớ trong các bài báo cáo ngữ âm trƣớc, có sự tồn tại của hiện

tƣợng rung và cƣờng độ của các đặc tín hiện tƣợng tạo thanh giữa những

ngƣời phát âm và thậm chí trong lời nói của một cá nhân phát âm.

4. Tiểu kết

Đối với những vấn đề về rồi loạn phát âm ở trẻ em bình thƣờng trên

thế giới không phải là vấn đề mới. Vấn đề này đƣợc quan tâm rất lâu rồi, từ

vấn đề tìm ra và phân loại lỗi phát âm đến đƣa ra các biện pháp sửa lỗi phát

âm. Tuy nhiên, ở Việt Nam đây là một vấn đề mới chƣa đƣợc nhiều ngƣời

quan tâm đến. Chỉ có một vài nghiên cứu, tiêu biểu là nghiên cứu của

PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha về lỗi phát âm ở trẻ em từ 2-4 tuổi nhƣng

dừng lại ở vấn đề phân loại lỗi.

Bên cạnh đó, trên thế giới để đánh giá phát âm của trẻ, ban đầu phải

kiểm tra phát âm của trẻ theo một bảng đánh giá nào đó, sau đó dựa vào quá

trình phát triển lời nói của trẻ theo từng độ tuổi để phân loại lỗi phát âm là

do chƣa đến tuổi hay do quá tuổi. Từ đó mới đến sửa phát âm cho trẻ (sửa

những phát âm đã quá tuổi và chờ những phát âm chƣa đến tuổi). Còn ở Việt

Nam, chúng tôi chƣa tìm thấy một nghiên cứu nào sựu phát triển lời nói của

trẻ theo từng độ tuổi của thể (tuổi nào thì phát âm đƣợc nguyên âm nào, phụ

âm cụ thể nào). Chúng tôi chỉ tìm thấy những nghiên cứu chung chung về

ngôn ngữ nhƣ là đến năm tuổi thì trẻ phát âm rõ ràng, chính xác, hoặc từ 3-4

tuổi, trẻ bắt chƣớc lời nói của ngƣời lớn một cách chính xác. Do đó, chúng

tôi không có căn cứ cụ thể để phân loại lỗi phát âm do chƣa đến tuổi của

từng âm vị. Vì thế, chúng tôi không tiến hành phân loại lỗi sớm hay lỗi

muộn (chƣa đến tuổi có nguyên âm, phụ âm đó, hay đã quá tuổi có phụ âm,

nguyên âm đó).

- Trẻ phát triển hoàn toàn bình thƣờng, không có bệnh lý về thính

giác, thần kinh, tâm bệnh hay dị tật về cơ quan cấu âm và sinh, nhƣng lại

28

gặp những rối loạn về phát âm. Đây là một rối loạn âm vị học.

- Âm tiết tiếng Việt có đặc điểm về cấu trúc: là đơn vị có cấu trúc hai

bậc gồm năm thành phần. Bậc 1, âm tiết gồm ba thành phần: âm đầu, vần và

thanh điệu. Bậc 2, phần vần gồm ba thành phần: âm đệm, âm chính và âm

cuối.

Nhƣ vậy, dựa vào những điều trên chúng tôi tiến hành tìm ra và miêu

tả lỗi phát âm các thành phần âm tiết tiếng Việt của trẻ em ở chƣơng 2. Từ

29

đó tìm các biện pháp khắc phục lỗi phát âm cho trẻ ở chƣơng 3.

CHƯ NG 2. C C I PH T Â TRONG Â TI T TI NG VIỆT

1. Các lỗi phát âm của âm đầu tiếng Việt

Âm đầu trong âm tiết tiếng Việt là do phụ âm đảm nhiệm và có tất cả

22 âm vị. Nhƣng số lƣợng phụ âm đầu trong các phƣơng ngữ là khác nhau.

Theo GS. Đoàn Thiện Thuật (Ngữ âm tiếng Việt, 1980:155) thì “ngƣời Hà

Nội và mở nhiều địa phƣơng trên miền bắc không phân biệt /c/ʈ, s/ȿ, z/ɀ/

trong giao tế hàng ngày, nghĩa là phát âm nhƣ nhau các âm đầu đang xét

trong các từ sau đây: “che chở” và “cây tre”, “xa xôi” và “nƣớc sôi”, “da

thịt”, “gia đình” và “đi ra”. Tất cả các âm đầu này đều đƣợc phát âm với đầu

lƣỡi bẹt”.

Do đó, khi khảo sát lỗi phát âm phụ âm đầu tại Trung tâm Thính học

& Trị liệu ngôn ngữ, bệnh viện Nhi Trung Ƣơng, Hà Nội, chúng tôi khảo trên 18 phụ âm đầu tiếng Việt là: /b, m, f, v, th, t, d, n, s, z, l, c, ɲ, k, ŋ, χ, γ,

h/. (vì không phân biệt /c/ʈ, s/ȿ, z/ɀ/ và /ʔ/).

1.1. Lỗi phát âm của phụ âm /b/

73 100% Tổng bệnh nhân

69 95% Phát âm đúng

3 4% Phát âm thành /Ɂ/

Phát âm

sai 1 1% Phát âm thành /m/

Qua bảng thống kê trên, chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm /b/ chiếm 95%, và trẻ phát âm sai âm này

30

chiếm 5%. Nhƣ vậy, trẻ ít gặp lỗi trong phát âm âm đầu /b/.

- Trẻ phát âm sai âm đầu /b/ theo hai cách: một là, chuyển thành âm

31

tắc thanh hầu /Ɂ/. Hai là, chuyển thành một phụ âm khác /m/.

1.2. Lỗi phát âm của phụ âm /m/

Tổng bệnh nhân 73 100%

Phát âm đúng 63 87%

Phát âm thành /Ɂ/ 4 6% Phát âm

sai Phát âm thành /b/ 5 7%

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm /m/ chiếm 87% và phát âm sai âm này chiếm

13%. Nhƣ vậy, trẻ phát âm sai âm đầu /m/ cũng không nhiều lắm.

- Trẻ phát âm sai âm đầu /m/ theo hai cách: một là, chuyển thành âm

tắc thanh hầu /Ɂ/. Hai là, chuyển thành một phụ âm đầu khác /b/.

1.3. Lỗi phát âm của phụ âm /v/

73 100% Tổng bệnh nhân

54 74% Phát âm đúng

6 8,5% Phát âm thành /Ɂ/

6 8,5% Phát âm thành /b/

Phát âm

4 6% Phát âm thành /z/

sai

1 1% Phát âm thành /p/

2 2% Phát âm thành /c/

32

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm /v/ chiếm 74% và trẻ phát âm không đúng âm

này chiếm 26%. Nhƣ vậy, trẻ phát âm sai âm đầu /v/ khá nhiều.

- Trẻ phát âm sai âm đầu /v/ theo hai cách: một là, chuyển thành âm

tắc thanh hầu /Ɂ/. Hai là, chuyển thành một phụ âm đầu khác /b/, /p/ và /c/.

1.4. Lỗi phát âm của phụ âm /f/

73 100% Tổng bệnh nhân

43 58,9% Phát âm đúng

7 10% Phát âm thành /Ɂ/

8 11% Phát âm thành /b/

2 2,7% Phát âm thành /h/

4 6% Phát âm thành /v/ Phát âm

sai 2 2,7% Phát âm thành /th/

3 4% Phát âm thành /c/

1 1% Phát âm thành /t/

3 3,7% Phát âm thành /p/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm /f/ chiếm 58,9% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 41,1%. Nhƣ vậy, trẻ phát âm sai âm đầu /f/ nhiều.

- Trẻ phát âm sai âm đầu /f/ theo hai cách: một là,chuyển thành âm tắc thanh hầu /Ɂ/. Hai là, chuyển thành phụ âm đầu khác: /b/, /h/, /v/, /th/, /c/, /t/,

33

/p/.

1.5. Lỗi phát âm của phụ âm /t/

73 100% Tổng bệnh nhân

47 64% Phát âm đúng

9 12% Phát âm thành /Ɂ/

6 8,5% Phát âm thành /k/

Phát âm 4 6% Phát âm thành /c/

sai

6 8,5% Phát âm thành /d/

1 1% Phát âm thành /th/

Qua bảng thống kê chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /t/ chiếm 64% và phát âm âm này sai

chiếm 36%, gần một nửa trong số 73 trẻ đến khám. Nhƣ vậy, trẻ phát âm sai

âm đầu này nhiều.

- Trẻ phát âm sai âm đầu /t/ theo hai cách: một là, chuyển thành âm tắc thanh hầu /Ɂ/. Hai là, chuyển thành các phụ âm khác: /k/, /c/, /d/, /th/. Khi

âm /t/ đƣợc phát âm sai thành các âm khác và là những âm tắc, tức là có

34

cùng phƣơng thức cấu âm với âm /t/ chỉ là thay đổi về vị trí cấu âm.

1.6. Lỗi phát âm của phụ âm /th/

73 100% Tổng bệnh nhân

26 35,3% Phát âm đúng

14 19% Phát âm thành /Ɂ/

7 10% Phát âm thành /k/

5 7% Phát âm thành /h/

9 12% Phát âm thành /t/ Phát âm

sai 5 7% Phát âm thành /c/

2 2,7% Phát âm thành /d/

4 6% Phát âm thành /s/

1 1% Phát âm thành /n/

35

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /th/ chiếm 35,3%, trẻ phát âm âm này sai chiếm 64,7%. Ở phụ âm /th/ này trẻ phát âm sai nhiều gần gấp đôi trẻ phát

âm đúng trong 73 trẻ đến khám tại bệnh viện.

- Trẻ phát âm sai phụ âm này cũng theo hai cách: một là, chuyển

thành phụ âm /Ɂ/. Hai là, chuyển thành các âm nhƣ có thể có cùng vị trí cấu

âm nhƣ: /t/, /n/, /d/ hoặc không cùng vị trí cấu âm nhƣ: /k/, /h/, /c/, /s/

1.7 Lỗi phát âm của phụ âm /z/

73 100% Tổng bệnh nhân

40 55,3% Phát âm đúng

7 10% Phát âm thành /Ɂ/

3 4% Phát âm thành /v/

5 7% Phát âm thành /t/

8 11% Phát âm thành /c/ Phát âm

sai 1 1% Phát âm thành /γ/

1 1% Phát âm thành /n/

2 2,7% Phát âm thành /d/

36

1 1% Phát âm thành /s/

1 1% Phát âm thành /k/

4 6% Phát âm lệch chuẩn

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /z/ chiếm 55,3% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 44,7%, chiếm gần một nửa trong tổng số 73 trẻ.

- Trẻ phát âm sai theo hai cách: một là, chuyển thành âm tắc thanh hầu

/Ɂ/. Hai là chuyển thành các phụ âm khác có cùng vị trí cấu âm hoặc không

cùng vị trí cấu âm: /v/, /t/, /c/, /γ/, /n/, /d/, /s/, /k/. Ba là, phát âm lệch chuẩn,

tức là trẻ phát âm lệch chuẩn về vị trí cấu âm dẫn đến lệch chuẩn về phƣơng

diện biểu hiện âm tố (biến thể âm tố). Ở trƣờng hợp thứ 3 này, khi trẻ phát

âm âm /z/ vẫn đúng nhƣng đầu lƣỡi đẩy ra ngoài chân răng nên ngoài nghe

thấy âm /z/ còn kèm theo tiếng gió đẩy ra nhiều.

1.8. Lỗi phát âm của phụ âm /k/

73 100% Tổng bệnh nhân

40 55,3% Phát âm đúng

10 13,7% Phát âm thành /Ɂ/

15 21% Phát âm thành /t/

3 4% Phát âm thành /d/ Phát âm

sai 3 4% Phát âm thành /c/

1 1% Phát âm thành /v/

37

1 1% Phát âm thành /th/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /k/ chiếm 55,3% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 44,7%, cũng chiếm khá nhiều gần một nửa 33/73 trẻ đã đến bệnh viện

khám.

- Trẻ phát âm sai theo hai cách: một là, chuyển thành phụ âm tắc vô

thanh /Ɂ/. Hai là, chuyển thành các phụ âm khác không có cùng vị trí cấu âm: /t/, /d/, /c/, /v/, /th/.

1.9. Lỗi phát âm của phụ âm /γ/

73 100% Tổng bệnh nhân

36 48,6% Phát âm đúng

7 10% Phát âm thành /Ɂ/

7 10% Phát âm thành /h/ Phát âm

sai 2 2,7% Phát âm thành /n/

38

2 2,7% Phát âm thành /d/

3 4% Phát âm thành /t/

8 11% Phát âm thành /z/

1 1% Phát âm thành /ŋ/

4 6% Phát âm thành /c/

1 1% Phát âm thành /th/

1 1% Phát âm thành /χ/

1 1% Phát âm thành /k/

1 1% Phát âm thành /v/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /γ/ chiếm 48,6% và trẻ phát âm sai âm

này chiếm 51,4%. Trẻ phát âm sai âm này nhiều chiếm hơn một nửa 37/73

trẻ đến khám tại bệnh viện.

- Trẻ phát âm sai âm này theo hai cách: một là, chuyển thành âm tắc

vô thanh/ Ɂ/. Hai là chuyển thành các phát âm khác có cùng vị trí cấu âm hoặc không vị trí cấu âm: /h/, /n/, /d/, /t/, /z/, /ŋ/, /c/, /th/, /χ/, /k/, /v/. Ở đây,

âm /γ/ khi đƣợc phát âm sai đã chuyển thành rất nhiều các phụ âm khác nhau

và đa dạng. Có lẽ là do âm /γ/ là một phụ âm có vị trí gôc lƣỡi khá khó nhìn

và phƣơng thức cấu âm xát hữu thanh là một âm yếu. Vừa khó nhìn và là

một âm yếu khó nghe nên nhiều trẻ hay phát âm sai phụ âm này và chuyển

thành nhiều phụ âm khác nhau.

39

1.10. Lỗi phát âm của phụ âm /h/

73 100% Tổng bệnh nhân

66 90% Phát âm đúng

5 8% Phát âm thành /Ɂ/

Phát âm

1 1% Phát âm thành /t/

sai

1 1% Phát âm thành /k/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /h/ chiếm 90% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 10%. Với âm /h/ chúng tôi thấy rất ít trẻ phát âm sai.

- Trẻ phát âm sai phụ âm /h/ theo hai cách: một là, chuyển thành phụ

âm tắc thanh hầu / Ɂ /. Hai là, chuyển thành hai phụ âm khác là: /t/ và /k/.

Phụ âm /h/ là một âm có phƣơng thức cấu âm xát vô thanh và vị trí

cấu âm ở thanh hầu (không cần kết hợp với lƣỡi hay môi) nên đây là một âm

dễ phát âm. Do đó, ít mắc lỗi trong phát âm và có một vài phát âm sai,

chuyển thành các âm khác cũng không nhiều và phức tạp nhƣ âm /γ/.

1.11. Lỗi phát âm của phụ âm /l/

73 100% Tổng bệnh nhân

40

31 42,7% Phát âm đúng

8 11% Phát âm thành /Ɂ/

26 35,3% Phát âm thành /n/

Phát âm

1 1% Phát âm thành /z/

sai

5 8% Phát âm thành /ŋ/

2 2% Phát âm thành /ɲ/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /l/ chiếm 42,7% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 57,3%. Trẻ phát âm sai âm này nhiều hơn một nửa 42/73 bệnh nhân

đến khám.

- Trẻ phát âm sai phụ âm /l/ theo hai cách: một là, chuyển thành phụ

âm tắc thanh hầu /Ɂ/. Hai là, chuyển thành các phụ âm khác nhƣ: /n/, /z/, /ŋ/,

/ɲ/. Trong đó, chuyển thành âm /n/ nhiều chiếm 35,3% (26/73 trẻ).

41

1.12. Lỗi phát âm của phụ âm /s/

73 100% Tổng bệnh nhân

33 46,6% Phát âm đúng

10 13,7% Phát âm thành /Ɂ/

1 1% Phát âm thành /f/

8 11% Phát âm thành /t/

8 11% Phát âm thành /c/

4 6% Phát âm thành /k/

Phát âm

1 1% Phát âm thành /h/

sai

1 1% Phát âm thành /d/

2 2,7% Phát âm thành /th/

1 1% Phát âm thành /χ/

1 1% Phát âm thành /z/

3 4% Phát âm lệch chuẩn

Qua bảng biểu đồ trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /s/ chiếm 46,6% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 53,4%. Trẻ phát âm sai âm này nhiều hơn nửa 40/73 bệnh nhân đến

khám.

- Trẻ phát âm sai phụ âm /s/ theo ba cách: một là, chuyển thành phụ

42

âm tắc thanh hầu / Ɂ /. Hai là chuyển thành các phụ âm khác: /f/, /t/, /c/, /k/, /h/, /d/, /th/, /χ/ và /z/. Ba là, phát âm lệch chuẩn, khi phát âm phụ âm /s/ trẻ

thƣờng đẩy lƣỡi ra ngoài nên hơi từ khoang miệng qua răng thoát gần hết ra

ngoài nên âm phát ra một âm /s/ nhiều gió).

Với phụ âm /s/ này, trẻ phát âm sai chuyển thành rất nhiều các phụ âm

khác nhau và đa dạng.

1.13. Lỗi phát âm của phụ âm /n/

73 100% Tổng bệnh nhân

48 66% Phát âm đúng

6 8,5% Phát âm thành /Ɂ/

2 2,7% Phát âm thành /ŋ/

2 2,7% Phát âm thành /t/ Phát âm

sai 2 2,7% Phát âm thành /z/

12 16,4% Phát âm thành /l/

1 1% Phát âm thành /h/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /n/ chiếm 66% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 44%. Tuy không chiếm phân nửa nhƣng 44% cũng là một con số khá

lớn.

- Trẻ phát âm sai phụ âm /n/ theo hai cách: một là, chuyển thành phụ

âm tắc thanh hầu / Ɂ /. Hai là, chuyển thành các phụ âm khác /ŋ/, /t/, /z/, /l/,

43

/h/. Trong đó chuyển thành âm /l/ chiếm khá nhiều 16,4%.

1.14. Lỗi phát âm của phụ âm /c/

73 100% Tổng bệnh nhân

40 55,3% Phát âm đúng

11 15,3% Phát âm thành /Ɂ/

14 19,4% Phát âm thành /t/

1 1% Phát âm thành /d/ Phát âm

sai 4 6% Phát âm thành /k/

1 1% Phát âm thành /z/

1 1% Phát âm thành /s/

1 1% Phát âm thành /th/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /c/ chiếm 55,3% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 44,7%. Cũng giống nhƣ trên, âm này trẻ phát âm sai nhiều gần nửa

33/73 trẻ đến khám tại bệnh viện.

- Trẻ phát âm sai phụ âm /c/ theo hai cách: một là, chuyển thành phụ

44

âm tắc thanh hầu / Ɂ /. Hai là, chuyển thành các phụ âm khác: /t/, /d/, /k/, /z/, /s/ và /th/. Trong đó, chuyển sang âm /t/ là nhiều, chiếm 19,4%.

1.15. Lỗi phát âm của phụ âm /χ/

73 100% Tổng bệnh nhân

27 37,1% Phát âm đúng

12 16,4% Phát âm thành /Ɂ/

29 40,1% Phát âm thành /h/

Phát âm

2 2,7% Phát âm thành /t/

sai

2 2,7% Phát âm thành /c/

1 1% Phát âm thành /k/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /χ/ chiếm 37,1% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 62,9%. Nhiều trẻ phát âm sai âm này nhiều hơn phân nửa 46/73 trẻ

đến khám tại bệnh viện.

- Trẻ phát âm sai phụ âm /χ/ theo hai cách: một là, chuyển thành phụ

âm tắc thanh hầu / Ɂ/. Hai là chuyển thành các phụ âm khác: /h/, /t/, /c/, /k/.

45

Trong đó chuyển thành âm /h/ là nhiều nhất 40,1%. Hai âm /χ/ và âm /h/ có

vị trí cấu âm giống nhau là phụ âm xát vô thanh nhƣng khác về vị trí cấu âm:

âm /χ/ là âm gốc lƣỡi và âm /h/ là âm thanh hầu.

1.16. Lỗi phát âm của phụ âm /d/

73 100% Tổng bệnh nhân

41 56,7% Phát âm đúng

11 15,3% Phát âm thành /Ɂ/

1 1% Phát âm thành /b/

11 15,3% Phát âm thành /t/

Phát âm 4 6% Phát âm thành /c/

sai 1 1% Phát âm thành /γ/

1 1% Phát âm thành /l/

2 2,7% Phát âm thành /k/

1 1% Phát âm thành /th/

46

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /d/ chiếm 56,7% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 43,3%. Trẻ phát âm sai âm này nhiều gần nửa 32/73 trẻ đến khám tại

bệnh viện.

- Trẻ phát âm sai phụ âm /d/ theo hai cách: một là, chuyển thành phụ

âm tắc thanh hầu / Ɂ/. Hai là, chuyển thành các phụ âm khác: /b/, /t/, /c/, /γ/, /l/, /k/ và /th/. Trong đó, chuyển thành âm /t/ chiếm nhiều nhất 15,3%.

1.17. Lỗi phát âm của phụ âm /ŋ/

73 100% Tổng bệnh nhân

42 58% Phát âm đúng

8 11% Phát âm thành /Ɂ/

13 18,3% Phát âm thành /n/

1 1% Phát âm thành /t/

Phát âm

3 4% Phát âm thành /h/

sai

2 2,7% Phát âm thành /c/

3 4% Phát âm thành /ɲ/

47

1 1% Phát âm thành /b/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /ŋ/ chiếm 58% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 42%. Trẻ phát âm sai âm này cũng nhiều gần phân nửa 31/73 trẻ

khám tại bệnh viện.

- Trẻ phát âm sai phụ âm /ŋ/ theo hai cách: một là, chuyển thành phụ

âm tắc thanh hầu / Ɂ/. Hai là, chuyển sang các phụ âm khác: /n/, /t/, /h/, /c/,

/ɲ/ và /b/. Trong đó, chuyển thành âm /n/ chiếm nhiều nhất 18,3%.

1.18. Lỗi phát âm của phụ âm /ɲ/

73 100% Tổng bệnh nhân

37 51,4% Phát âm đúng

6 8,5% Phát âm thành /Ɂ/

3 4% Phát âm thành /ŋ/

Phát âm

1 1% Phát âm thành /t/

sai

2 2,7% Phát âm thành /c/

48

21 28,7% Phát âm thành /n/

2 2,7% Phát âm thành /h/

1 1% Phát âm thành /l/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng phụ âm /ɲ/ chiếm 51,4% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 48,6%. Trẻ phát âm sai âm này nhiều gần nửa 36/73 trẻ khám tại bệnh

viện.

- Trẻ phát âm sai phụ âm /ɲ/ theo hai cách: một là, chuyển sang phụ

âm tắc thanh hầu / Ɂ/. Hai là, chuyển sang các phụ âm khác: /ŋ/, /t/, /c/, /n/,

/h/ và /l/. Trong đó, chuyển sang âm /n/ là nhiều nhất chiếm 28,7%.

1.19. Nhận xét

Từ việc thống kê những lỗi sai của 18 phụ âm đầu tại Bệnh viện Nhi

Trung Ƣơng, chúng tôi có những nhận xét nhƣ sau:

- Ba phụ âm /b/, /m/ và /h/ trẻ ít mắc lỗi phát âm sai nhất. Vì âm /m/

và /b/ là hai phụ âm có vị trí cấu âm môi môi dễ nhìn nên trẻ dễ bắt chƣớc

phát âm (trẻ phát âm sai âm /b/ chiếm 5% và âm /m/ 13%) và khi phát âm

sai thì cũng ít đa dạng hơn các âm còn lại (âm /b/ phát âm sai chủ yếu thành

/ʔ/ và /m/, còn âm /m/ phát âm sai chủ yếu thành /ʔ/ và /b/). Còn âm /h/ tuy

là âm có vị trí thanh hầu không nhìn thấy đƣợc nhƣng phƣơng thức cấu âm

lại là một âm xát vô thanh nên trong quá trình tạo phát âm này chúng ta thấy

chỉ là luồng hơi đƣợc thở ra đi từ phổi. Do đó, rất dễ để tạo ra một âm thanh

đúng.

49

- Các phụ âm còn lại /v/, /f/, /t/, /th/, /z/, /k/, /γ/, /l/, /s/, /n/, /c/, /χ/, /d/. /ŋ/ và /ɲ/ trẻ thƣờng hay mắc lỗi phát âm sai. Trong đó hai âm là /th/ và /χ/ trẻ phát âm sai nhiều nhất (âm /th/ phát âm sai chiếm 64,7% và âm /χ/ phát

âm sai chiếm 62,9%) ). Bởi cả phƣơng thức cấu âm và vị trí cấu âm của các

phụ âm này đều gây khó khăn trong việc phát âm của trẻ.

- Trẻ gặp lỗi phát âm phụ âm đầu khá đa dạng và phức tạp nhƣng

chúng tôi phân về hai loại thƣờng gặp:

+ Một là, lỗi thay phụ âm này thành một phụ âm khác.

Có nhiều trƣờng hợp trẻ đã chuyển phụ âm đó sang âm tắc

thanh hầu /Ɂ/

Ví dụ: Bệnh nhân Đào Hoàng A. (2006), phát âm “chó” thành “ó”

Bệnh nhân Nguyễn Tiến Đ. (2003), phát âm “táo” thành “áo”

Có nhiều trƣờng hợp chúng tôi gặp một phụ âm chuyển thành

nhiều phụ âm khác nhau và không phải theo một quy luật rõ

ràng là chuyển sang những phụ âm khác có cùng vị trí cấu âm

hay có cùng phƣơng thức cấu âm, mà là tùy vào thói quen phát

âm của trẻ hay sức khỏe của trẻ.

Tuy nhiên, có vài trƣờng hợp là phụ âm /n/ và /l/ thì chúng tôi

thấy đƣợc, âm /n/ trẻ không phát âm đƣợc thƣờng (chứ không

phải tuyệt đối) chuyển sang âm /l/ và ngƣợc lại âm /l/ thƣờng

đƣợc trẻ phát âm thành âm /n/. Thêm một trƣờng hợp nữa là,

âm /χ/ thƣờng đƣợc chuyển thành âm /h/. Cuối cùng là âm /ɲ/

thƣờng đƣợc chuyển thành âm /n/.

+ Hai là, âm lệch chuẩn. Các âm phát ra bị lƣớt qua do thời

gian tạo âm ngắn hoặc do một vài yếu tố khách quan nào đo chi

phối. Trƣờng hợp này, chúng tôi thấy có hai phụ âm /z/ và /s/

hay gặp phải do quá trình tạo phát âm thanh hơi thoát ra ngoài

nhiều quá tạo ra những âm gió qua kẽ răng nên nghe không rõ

50

ràng.

Nhƣ vậy, chúng tôi thấy rằng, trẻ phát âm sai phụ âm đầu rất nhiều

chiếm 97,3% và tuy phát âm sai đƣợc quy về hai dạng chính nhƣng trong

mỗi loại đều có sự đa dạng trong đó.

2. ỗi phát âm của phần vần tiếng Việt

2.1. Lỗi phát âm của âm đệm

Các âm tiết có thể mở đầu khác nhau là do âm đầu đảm nhiệm. Ngoài

ra cách mở đầu còn có thể đối lập nhau do chỗ có kèm theo hiện tƣợng tròn

môi (hoặc môi-ngạc mềm hóa) hay không. Và chúng tôi gọi hiện tƣợng tròn

môi làm cho âm tiết có âm sắc bị trầm đi chút ít là âm đệm /ṷ/. Khi trẻ đến

khám tại bệnh viện, chúng tôi đã khảo sát đƣợc tình hình phát âm của trẻ ở

dƣới bảng thống kê dƣới đây.

73 100% Tổng bệnh nhân

65 89% Phát âm đúng

8 11% Phát âm sai Phát âm thành âm đệm zero

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm đệm chiếm 89% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 11%.

- Trẻ phát âm sai âm đệm ít 11% và khi phát âm âm sai thì chuyển

thành âm đệm zero (không có âm đệm).

Không phát âm đúng âm đệm, chúng tôi quan sát đƣợc là do trẻ bỏ

qua giai đoạn tròn môi khi mở đầu phát âm.

51

2.2. Lỗi phát âm của âm chính

Âm chính là âm đơn vị mang âm sắc chủ yếu của âm tiết và trong

tiếng Việt âm chính bao giờ cũng do nguyên âm đảm nhiệm. Nguyên âm

tiếng Việt chia làm hai loại: nguyên âm đơn và nguyên âm đôi. Nguyên âm

đơn gồm 13 âm vị: /a/, /u/, /i/, /e/, /ɛ/, /o/, /ɔ/, /ə/, /ɯ/, ɚ/, /aˇ/, /ɔˇ/, /ɛˇ/ và 03

nguyên âm đôi /ie/, /uo/, /ɯə/.

Trên 73 trẻ đến khám tại bệnh viện chúng tôi khảo sát lỗi phát âm

nguyên âm chia làm hai loại là nguyên âm đơn và nguyên âm đôi.

2.2.1. Lỗi phát âm của nguyên âm đơn

Sử dụng bảng từ thử của bệnh viện, chúng tôi khảo sát và đƣa ra bảng

nhận xét nhƣ sau:

73 100% Tổng bệnh nhân

73 100% Phát âm đúng

0 0% Phát âm sai

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy trẻ không gặp phải lỗi phát âm

nguyên âm đơn. Chúng tôi không tìm thấy bất kì nguyên âm đơn nào có phát

âm sai.

2.2.2. Lỗi phát âm của nguyên âm đôi

Tiếng Việt chúng ta có 03 nguyên âm đôi (thể hiện bằng chữ viết có

số lƣợng là 06 nguyên âm đôi). Sử dụng bảng từ thử của bệnh viện, chúng

52

tôi khảo sát từng nguyên âm đôi một.

a, Lỗi phát âm của nguyên âm đôi /ie/

73 100% Tổng bệnh nhân

64 87,6% Phát âm đúng

4 5,4% Phát âm thành /i/

Phát âm sai

5 7% Phát âm thành /e/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng nguyên âm đôi /ie/ chiếm 87,6% và trẻ phát âm sai

âm này chiếm 12,4%. Chúng ta thấy trẻ gặp lỗi ở phát âm này là cũng không

nhiều.

- Trẻ phát âm sai nguyên âm đôi theo hai cách: một là, chuyển sang

nguyên âm đơn /i/. Hai là chuyển sang nguyên âm đơn /e/. Nhƣ vậy, khi phát

âm sai nguyên âm đôi này, trẻ chuyển thành một nguyên âm đơn có mặt

trong nguyên âm đôi đó.

b, Lỗi phát âm của nguyên âm đôi /uo/

73 100% Tổng bệnh nhân

67 92% Phát âm đúng

5 7% Phát âm thành /u/

Phát âm sai

1 1% Phát âm thành /ə/

53

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

Trẻ phát âm đúng nguyên âm đôi /uo/ chiếm 92% và trẻ phát âm sai

âm này chiếm 8%. Chúng tôi thấy trẻ ít gặp lỗi trong phát âm nguyên âm đôi

này.

Trẻ phát âm sai nguyên âm đôi /uo/ theo hai cách: một là, chuyển

thành nguyên âm đơn /u/. Hai là chuyển thành nguyên âm đơn /ə/. Nhƣ vậy,

trẻ thƣờng phát âm sai ở chỗ chuyển nguyên âm đôi thành nguyên âm đơn,

nhƣng không hoàn toàn phải là những nguyên âm đơn có mặt trong nguyên

âm đôi /uo/.

c, Lỗi phát âm của nguyên âm đôi /ɯə/

73 100% Tổng bệnh nhân

62 84,8% Phát âm đúng

6 8,5% Phát âm thành /ə/

Phát âm sai

5 6.7% Phát âm thành /ɯ/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

Trẻ phát âm đúng nguyên âm đôi /ɯə/ chiếm 84,8% và phát âm sai

âm này chiếm 15,2%. Nhƣ vậy, trẻ cũng ít gặp lỗi trong phát âm nguyên âm

đôi này.

Trẻ phát âm sai nguyên âm đôi /ɯə/ theo hai cách: một là, chuyển

sang nguyên âm đơn /ə/. Hai là, chuyển sang nguyên âm đơn /ɯ/. Nhƣ vậy,

ở nguyên âm đôi này , cũng giống nhƣ tình trạng của hai nguyên âm đôi

trƣớc là chuyển thành một nguyên âm đơn có mặt trong nguyên âm đôi /ɯə/.

54

2.2.3. Nhận xét

Từ việc thống kê và khảo sát trên 73 trẻ đã đến khám tại bệnh viện

Nhi Trung Ƣơng, chúng tôi có những nhận xét sau:

- Chúng tôi chƣa thấy trẻ mắc lỗi sai trong việc phát âm nguyên âm

đơn. Nhƣ vậy, phát âm sai nguyên âm đơn là trƣờng hợp hiếm gặp.

- Chúng tôi tìm thấy trẻ mắc lỗi sai trong phát âm nguyên âm đôi là có

nhƣng không nhiều nhƣ các phụ âm đầu và tình hình không phức tạp nhƣ

phụ âm đầu. Trong ba nguyên âm đôi, nguyên âm đôi /ɯə/ là trẻ phát âm sai

nhiều nhất (15,2%), sau đó đến nguyên âm đôi /ie/ (12,4%) và ít nhất là

nguyên âm đôi /uo/ (8%).

- Trong lỗi phát âm âm chính, chúng ta không thấy có phát âm sai

nguyên âm đơn mà chỉ có phát âm sai nguyên âm đôi. Điều này có thể thấy

các nguyên âm đơn là những nguyên âm có âm sắc cố định trong cấu âm do

đó không có sự thay đổi về độ nâng của lƣỡi. Ngƣợc lại các nguyên âm đôi

lại là những nguyên âm không cố định do đó khi phát âm có sự thay đổi, di

chuyển về độ nâng của lƣỡi từ độ mở nhỏ nhất đến độ mở trung bình. Do

vậy, khi phát âm trẻ sẽ gặp khó khăn hơn vì các nguyên âm này có sự si

chuyển.

- Trẻ phát âm sai nguyên âm đôi theo hai cách:

 Một là, phát âm thành một nguyên âm đơn (hoặc là nguyên âm

đơn đó là một thành tố của nguyên âm đôi đó hoặc là một

nguyên âm đơn khác không phải là thành phần của nguyên âm

đôi).

 Hai là, phát âm thành một nguyên âm đôi khác.

2.3. Lỗi phát âm của âm cuối

Các âm tiết tiếng Việt đối lập nhau bằng các cách kết thúc khác nhau

của âm cuối. Có ba cách kết thúc khác nhau: một là, âm tiết kết thúc bằng sự

55

kéo dài và giữ nguyên, về cơ bản, đó là âm sắc của âm chính, cho ta có âm

cuối là âm vị /zero/. Hai là, các âm tiết kết thúc bằng cách biến đổi âm sắc

của âm tiết ở phần cuối do động tác khép lại của bộ máy phát âm, cho ta bán

nguyên âm cuối (hai âm vị: /ṷ/ và /ḭ/) và phụ âm cuối (sáu âm vị: /p/, /t/, /k/,

/m/, /n/, và /ŋ/). Đối với những âm cuối này, chúng tôi tiến hành khảo sát các

bán nguyên âm cuối và phụ âm cuối, còn âm cuối /zero/ chúng tôi không

khảo sát.

2.3.1. Lỗi phát âm của âm cuối /-m/

73 100% Tổng bệnh nhân

67 92,3% Phát âm đúng

2 2,7% Phát âm thành /zero/

Phát âm sai

3 4% Phát âm thành /-ŋ/

1 1% Phát âm thành /-n/

56

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm cuối /-m/ chiếm 92,3% và trẻ phát âm sai âm

này chiếm 7,7%. Đối với âm cuối /-m/ này trẻ phát âm sai chiếm tỉ lệ thấp,

hay nói cách khác trẻ ít gặp lỗi phát âm ở âm cuối này.

- Trẻ phát âm sai theo hai cách: một là, chuyển thành âm cuối /zero/.

Hai là chuyển thành các phụ âm cuối khác: /-ŋ/ và /-n/.

2.3.2. Lỗi phát âm của âm cuối /-n/

73 100% Tổng bệnh nhân

44 60% Phát âm đúng

4 6% Phát âm thành /zero/

Phát âm sai

21 28% Phát âm thành /-ŋ/

4 6% Phát âm thành /-m/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm cuối /-n/ chiếm 60% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 40%. Nhƣ vậy, với âm cuối /-n/ trẻ hay phát âm sai.

- Trẻ phát âm sai theo hai cách: một là, chuyển thành âm cuối /zero/.

Hai là, chuyển thành các phụ âm cuối khác: /-ŋ/ và /-m/. Trong đó trẻ thƣờng

chuyển thành âm cuối /-ŋ/ là nhiều, chiếm đến 28%.

2.3.3. Lỗi phát âm của âm cuối /-ŋ/

73 100% Tổng bệnh nhân

47 64% Phát âm đúng

57

5 8% Phát âm sai Phát âm thành /zero/

21 28% Phát âm thành /-n/

Qua bảng thống kê chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm cuối /-ŋ/ chiếm 64% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 36%. Ở âm cuối /-ŋ/ này, trẻ mắc lỗi trong phát âm cũng nhiều, gần

bằng âm cuối /-n/.

- Trẻ phát âm sai âm cuối /-ŋ/ theo hai cách: một là, chuyển thành âm

cuối /zero/. Hai là, chuyển thành phụ âm cuối khác /-n/. Trong đó, trẻ thƣờng

chuyển thành âm cuối /-n/, chiếm 28%.

Từ việc khảo sát âm cuối /-n/ và /-ŋ/ chúng tôi thấy: hai âm cuối này

trẻ thƣờng lẫn với nhau. Phát âm âm cuối /-n/ thƣờng chuyển thành âm /-ŋ/

và ngƣợc lại phát âm cuối âm /-ŋ/ thƣờng phát âm thành âm /-n/.

2.3.4. Lỗi phát âm của âm /-k/

73 100% Tổng bệnh nhân

44 60,3% Phát âm đúng

2 2,7% Phát âm thành /zero/

Phát âm sai

24 33% Phát âm thành /-t/

3 4% Phát âm thành /-p/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm cuối /-k/ chiếm 60,3% và trẻ phát âm sai âm

này chiếm 39,7%. Nhƣ vậy, trẻ mắc lỗi trong phát âm âm cuối /-k/ cũng

58

nhiều.

- Trẻ phát âm sai âm cuối /-k/ theo hai cách: một là, chuyển thành âm

cuối /zero/. Hai là chuyển thành các phụ âm cuối khác: /-t/ và /-p/. Trong đó,

chuyển thành âm cuối /-t/ nhiều nhất, chiếm 33%.

2.3.5. Lỗi phát âm của âm cuối /-t/

73 100% Tổng bệnh nhân

53 73% Phát âm đúng

2 2,7% Phát âm thành /zero/

Phát âm sai

17 23,3% Phát âm thành /-k/

1 1% Phát âm thành /-p/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm cuối /-t/ chiếm 73% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 27%.

- Trẻ phát âm sai âm cuối /-t/ theo hai cách: một là, chuyển thành âm

cuối /zero/. Hai là, chuyển sang các phụ âm cuối khác: /-k/ và /-p/. Trong đó,

chuyển thành phụ âm cuối /-k/ là nhiều nhất, chiếm 23,3%.

- Hai âm cuối /-k/ và /-t/ cũng xảy ra hiện tƣợng giống nhƣ hai âm

cuối /-n/ và /-ŋ/. Tức là, khi trẻ phát âm sai phụ âm /-k/ thƣờng chuyển thành

phụ âm cuối /-t/ và ngƣợc lại.

59

2.3.6. Lỗi phát âm của âm cuối /-p/

73 100% Tổng bệnh nhân

66 90,3% Phát âm đúng

2 2,7% Phát âm thành /zero/

Phát âm sai

1 1% Phát âm thành /-k/

4 6% Phát âm thành /-t/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm cuối /-p/ chiếm 90,3% và trẻ phát âm sai âm

này chiếm 89,7%. Nhƣ vậy, trẻ ít mắc lỗi sai trong phát âm âm cuối /-p/.

- Trẻ phát âm sai âm cuối /-p/ theo hai cách: một là, chuyển thành âm

cuối /zero/. Hai là, chuyển thành các phụ âm cuối khác: /-k/ và /-t/.

2.3.7. Lỗi phát âm sai của âm cuối /-ḭ/

73 100% Tổng bệnh nhân

69 94% Phát âm đúng

4 6% Phát âm sai Phát âm thành /zero/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm cuối /-ḭ/ chiếm 94% và trẻ phát âm sai âm này

chiếm 6%. Nhƣ vậy, trẻ ít gặp lỗi trong phát âm âm cuối này.

- Trẻ phát âm sai âm cuối /-ḭ/ theo một cách đó là chuyển thành âm

60

cuối /zero/.

2.3.8. Lỗi phát âm của âm cuối /-ṷ/

73 100% Tổng bệnh nhân

67 91,5% Phát âm đúng

6 8,5% Phát âm sai Phát âm thành /zero/

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng âm cuối /-ṷ/ chiếm 91,5% và trẻ phát âm sai âm

này chiếm 8,5%. Nhƣ vậy, trẻ cũng ít mắc lỗi khi phát âm âm cuối /-ṷ/ này.

- Trẻ phát âm sai âm cuối /-ṷ/ cũng theo một cách đó là chuyển sang

âm cuối /zero/.

2.3.9. Nhận xét

Từ việc thống kê và khảo sát trên 73 trẻ đã đến khám tại bệnh viện

Nhi Trung Ƣơng, chúng tôi có những nhận xét sau:

- Chúng tôi tìm thấy trẻ gặp lỗi phát âm các âm cuối nhiều, chiếm

74% (54/73 trẻ).

- Trong tám âm cuối thì sáu phụ âm cuối bị phát âm sai nhiều hơn hai

bán nguyên âm cuối.

- Trẻ phát âm sai âm cuối theo hai cách:

 Một là, chuyển thành một âm cuối /zero/. Tám âm cuối /-m/, /-

n/, /-ŋ/ , /-p/, /-t/, /-k/, /-ḭ/, và /-ṷ/ đều xảy ra hiện tƣợng này.

 Hai là, chuyển thành một phụ âm cuối khác. Hiện tƣợng này chỉ

xảy ra ở sáu phụ âm cuối: /-m/, /-n/, /-ŋ/ , /-p/, /-t/, và /-k/. Còn

hai bán nguyên âm cuối /-ṷ/ và /-ḭ/ không thấy xuất hiện phát

61

âm sai kiểu này.

- Trẻ gặp lỗi phát âm sai âm cuối là do:

 Đặt sai vị trí cấu âm

 Không biết cách giữ hơi hoặc bỏ qua một giai đoạn giữ hơi nào

đó trong quá trình phát âm.

3. ỗi phát âm của thanh điệu

Thanh điệu tiếng Việt là một âm vị siêu đoạn tính, nó biểu hiện trên

toàn bộ âm tiết. Hay nói cách khác, toàn bộ phần thanh tính của âm tiết là do

thanh điệu đảm nhiệm. Chúng ta có sáu thanh điệu: thanh không dấu, thanh

huyền, thanh ngã, thanh hỏi, thanh sắc và thanh nặng. Do đó, chúng tôi khảo

toàn bộ sáu thanh điệu tiếng Việt trên 73 trẻ đã đến khám tại bệnh viện Nhi

Trung Ƣơng để xem chúng có mắc lỗi trong phát âm thanh điệu hay không

và thƣờng mắc lỗi theo kiểu nào.

3.1. Lỗi phát âm của thanh không dấu

73 100% Tổng bệnh nhân

73 100% Phát âm đúng

0 0% Phát âm sai

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

Chúng tôi không tìm thấy trẻ gặp phát âm thanh không dấu. Qua trên

73 bệnh nhân không thể bao gồm hết tất cả đƣợc nhƣng hiếm gặp trẻ có phát

âm sai thanh không dấu.

3.2. Lỗi phát âm của thanh huyền

62

73 100% Tổng bệnh nhân

70 96% Phát âm đúng

3 4% Phát âm sai Phát âm thành thanh sắc

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng thanh huyền chiếm 96% và trẻ phát âm sai thanh

điệu này chiếm 4%. Nhƣ vậy, chúng tôi thấy ít trẻ phát âm sai thanh huyền.

- Trẻ phát âm sai thanh huyền theo một cách là chuyển sang thanh sắc.

3.3. Lỗi phát âm của thanh ngã

73 100% Tổng bệnh nhân

25 35% Phát âm đúng

1 1% Phát âm thành thanh không

dấu Phát âm sai

47 64% Phát âm thành thanh sắc

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng thanh ngã chiếm 35% và trẻ phát âm sai thanh

điệu này chiếm 65%. Nhƣ vậy, chúng tôi thấy nhiều trẻ phát âm sai thanh

ngã.

- Trẻ phát âm sai thanh ngã theo hai cách: một là, chuyển sang thanh

không dấu. Hai là, chuyển sang thanh sắc. Trong đó, trẻ chuyển thanh thanh

sắc là chủ yếu, chiếm 64%.

3.4. Lỗi phát âm của thanh hỏi

63

73 100% Tổng bệnh nhân

45 62% Phát âm đúng

1 1% Phát âm thành thanh không

dấu Phát âm sai

1 1% Phát âm thành thanh huyền

1 1% Phát âm thành sắc

25 35% Phát âm thành thanh nặng

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng thanh hỏi chiếm 62% và phát âm sai thanh điệu

này chiếm 38%. Nhƣ vậy, có nhiều trẻ phát âm sai thanh hỏi.

- Trẻ phát âm sai thanh hỏi theo bốn cách: một là, chuyển thành thanh

không dấu. Hai là, chuyển thành thanh huyền. Ba là, chuyển sang thanh sắc.

Bốn là, chuyển sang thanh nặng. Trong đó, thanh hỏi phát âm sai chuyển

thành thanh nặng là nhiều nhất, chiếm 35%.

3.5. Lỗi phát âm của thanh sắc

73 100% Tổng bệnh nhân

72 99% Phát âm đúng

1 1% Phát âm thành thanh không

Phát âm sai

dấu

64

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng thanh sắc chiếm 99% và trẻ phát âm sai thanh điệu

này chiếm 1%. Nhƣ vậy, ít trẻ phát âm sai thanh sắc.

- Trẻ phát âm sai thanh sắc theo một cách là chuyển thành thanh

không dấu.

3.6. Lỗi phát âm của thanh nặng

73 100% Tổng bệnh nhân

71 90,3% Phát âm đúng

2 2,7% Phát âm sai Phát âm thành thanh sắc

Qua bảng thống kê trên chúng tôi thấy:

- Trẻ phát âm đúng thanh nặng chiếm 90,3% và trẻ phát âm sai thanh

điệu này chiếm 2,7%. Nhƣ vậy, ít trẻ phát âm sai thanh nặng.

- Trẻ phát âm sai thanh nặng theo một cách là chuyển sang thanh sắc.

3.7. Nhận xét

Từ việc thống kê và khảo sát trên 73 trẻ đã đến khám tại bệnh viện

Nhi Trung Ƣơng, chúng tôi có những nhận xét sau:

- Trong sáu thanh điệu, trẻ thƣờng mắc lỗi sai trong phát âm ở hai

thanh điệu là thanh hỏi và thanh ngã. Trong đó, thanh ngã bị trẻ phát âm sai

nhiều hơn. Ba thanh điệu: thanh huyền, thanh sắc và thanh nặng trẻ ít phát

âm sai. Còn thanh không dấu chúng tôi không tìm thấy trẻ có phát âm sai.

- Trẻ phát âm sai âm thanh điệu theo cách: chuyển thành một thanh

điệu khác, có đƣờng nét đơn giản hơn thanh điệu phải phát âm. Tiêu biểu là

65

hai thanh điệu: thanh hỏi và thanh ngã. Nhƣ chúng ta biết hai thanh hỏi và

ngã là những thanh đƣợc tạo phát phức tạp cả về cao độ kết hợp cả đi lên-đi

xuống, đƣờng nét gãy và hiện tƣợng tạo thanh phức tạp.

- Trẻ phát âm sai thanh điệu là do không biết cách tạo đúng về mặt

cao độ, đƣờng nét và hiện tƣợng tạo thanh. Có hiện tƣợng này, căn nguyên

là do, hai thanh điệu hỏi và ngã này trẻ biết phát âm đúng sẽ muộn hơn so

với các thanh khác (khoảng từ 4-5 tuổi). Tuy nhiên, khi lớn lên, một số trẻ

vẫn giữ thói quen phát âm ở tuổi cũ và không thể nào thay đổi đƣợc thói

quen phát âm đó. Có lẽ đây là lí do hợp lý để giải thích cho hiện tƣợng phát

âm sai chủ yếu ở hai thanh điệu hỏi và ngã này.

4. Nhận xét

Sau khi khám 73 trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ƣơng, chúng tôi đƣa

ra một tỉ lệ phát âm sai của từng thành phần âm tiết tiếng Việt: âm đầu, âm

đệm, âm chính, âm cuối và thành điệu đƣợc bảng biểu đồ nhƣ sau:

73 100% Tổng bệnh nhân

71 97,3% Âm đầu

8 11% Âm đệm Phát âm

sai 12 16% Âm chính

66

54 74% Âm cuối

53 73% Thanh điệu

Từ bảng đồ thị trên chúng ta thấy, trẻ phát âm sai phụ âm đầu là nhiều

nhất, chiếm 97,3%. Thứ hai đến âm cuối, chiếm 74%. Thứ ba là thanh điệu,

chiếm 73%. Thứ tƣ là âm chính, chiếm 16%. Và cuối cùng, trẻ phát âm sai ít

nhất là âm đệm, chiếm 11%.

Trong các thành phần âm tiết tiếng Việt, trẻ ít mắc lỗi sai trong phát

âm nhất là âm đệm và âm chính. Trẻ mắc nhiều lỗi sai là âm đầu, âm cuối và

thanh điệu. Có sự chênh lệch này là do:

- Âm chính, bản thân là do nguyên âm đảm nhiệm. Nguyên âm tiếng

Việt khu biệt chỉ bởi hai tiêu chí âm sắc và âm lƣợng (xét về độ mở của

miệng). Đồng thời bản thân nguyên âm về mặt cấu tạo là những âm dễ phát

âm bởi nó không bị cản trở bởi bất kì thứ gì cả. Do đó, đây là nguyên nhân

mà âm chính ít bị sai khi trẻ phát âm.

- Âm đệm là những âm lƣớt thể hiện tính tròn môi/không tròn môi khi

mở đầu phát âm một âm tiết nên đơn giản và còn nhìn thấy dễ dàng do đó

đây cũng là thành phần ít bị phát âm sai ở trẻ.

- Âm đầu trẻ phát âm sai nhiều nhất bởi âm đầu tiếng Việt là do phụ

âm đảm nhiệm. Phụ âm đầu đƣợc tạo ra bởi phƣơng thức cấu âm (tắc, xát,

vang, bật hơi, vô thanh, hữu thanh,…) và vị trí cấu âm (môi, lƣỡi, mặt lƣỡi,

gốc lƣỡi, thanh hầu,…) rất phức tạp và nhiều. Do đó, trẻ khó phát âm hay

bắt chƣớc để có phát âm đúng đƣợc.

- Âm cuối cũng vậy, phát âm sai nhiều rơi vào sáu phụ âm cuối cũng

do bản thân có phƣơng thức cấu âm và vị trí cấu âm phức tạp và nhiều.

- Thanh điệu thì phát âm sai nhiều ở thanh ngã và thanh hỏi bởi vì hai

67

thanh điệu này có đƣờng nét không bằng phẳng, mà gãy. Do đó, phát âm hai

thanh điệu này khó và thƣờng trẻ thƣờng chuyển từ gãy sang những thanh

điệu có đƣờng nét bằng phẳng.

Nhƣ vậy, từ việc thống kê các kiểu lỗi sai của từng thành phần trong

âm tiết tiếng Việt, chúng tôi cho rằng, trẻ phát âm sai là do:

 Không đặt đúng vị trí cấu âm các âm đó.

 Không biết cách tạo luồng hơi chính xác (không có phƣơng

thức cấu âm phù hợp).

 Không biết cách phối hợp giữa việc đặt đúng vị trí cấu âm và

tạo luồng hơi để phát ra tiếng.

5. Tiểu kết

Ở chƣơng 2 này, sau khi thu thập số liệu từ việc nghe trẻ phát âm các

từ có chứa các thành phần âm tiết tiếng Việt cần đánh giá từ “Bảng đánh giá

phát âm”, chúng tôi đã miêu tả và phân loại lỗi phát âm nhƣ sau:

- Đây là những lỗi phát âm thuộc rối loạn âm vị học.

- Trẻ mắc lỗi phát âm từng thành phần trong âm tiết tiếng Việt. Nghĩa

là, chúng ta có thể tìm đƣợc trẻ phát âm sai thành phần nào của âm tiết. Có

thể trẻ phát âm sai một thành phần của âm tiết (chỉ phát âm sai âm đầu, hoặc

chỉ phát âm sai thanh điệu, hoặc chỉ phát âm sai âm cuối,…). Nhƣng có

những trẻ phát âm sai nhiều thành phần âm tiết một lúc (trẻ phát âm sai cả

âm đầu và thanh điệu, hoặc trẻ phát âm sai cả âm đầu, âm đệm và âm cuối,

hoặc trẻ phát âm sai cả âm đầu, âm chính và thanh điệu,…).

- Trong các thành phần âm tiết, trẻ phát âm sai âm đầu là nhiều nhất,

chiếm 97,3% (71/73 trẻ đến khám) và hầu hết là các âm đầu có vị trí đầu

lƣỡi, mặt lƣỡi và gốc lƣỡi. Đứng thứ hai là các thanh điệu (chủ yếu là thanh

hỏi và ngã), chiếm 73% (43/73 trẻ đến khám). Trẻ phát âm sai ít nhất là

68

thành phần âm đệm (11% )và âm chính (16%).

- Trong số 73 trẻ đến khám, chúng tôi không tìm thấy lỗi phát âm của

nguyên âm đơn và thanh không dấu.

- Kiểu phát âm sai các thành phần âm tiết chủ yếu là hoán vị từ âm vị

này thành một âm vị khác và khá đa dạng và phong phú.

- Nguyên nhân chủ yếu phát âm sai là do trẻ không biết cách tạo phát

đúng về mặt cấu âm của các âm vị đó. Nghĩa là, trong quá trình phát triển

ngôn ngữ và lời nói, ban đầu trẻ chƣa hoàn thiện đƣợc phát âm của mình và

đáng lẽ theo tự nhiên đến khoảng từ 4-5 tuổi trẻ sẽ hoàn thiện phát âm của

mình. Nhƣng trong quá trình phát triển cũng nhƣ thụ đắc ngôn ngữ và lời

nói, trẻ đã không hoàn thiện đƣợc phát âm của mình mà vẫn theo “thói

quen” phát âm cũ “mang” sang tuổi mới. Từ đó, trẻ vẫn duy trì phát âm cũ

của tuổi cũ mà không thể nào biết cách đặt đúng và tạo đúng cấu âm của âm

đó.

Nhƣ vậy, dựa vào những miêu tả, phân loại lỗi phát âm các thành

phần âm tiết tiếng Việt và tìm ra nguyên nhân phát âm sai của trẻ, chúng tôi

tiến hành tìm các biện pháp khắc phục lỗi phát âm ở chƣơng 3.

CHƯ NG 3. NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH VÀ PHƯ NG PH P

SỬA I PH T Â C C THÀNH PH N CỦA Â TI T TI NG

VIỆT

69

1. Nguyên tắc sửa lỗi phát âm các thành phần của âm tiết tiếng Việt

Sau khi đánh giá các lỗi sai trong phát âm, chúng tôi tiến hành sửa

phát âm, hay còn gọi là tiến hành trị liệu. Để quá trình trị liệu “sửa phát âm”

thành công, chúng tôi làm việc tuân thủ theo các nguyên tắc nhƣ sau:

- Tiến hành sửa phụ âm đầu trƣớc, sau đó đến phụ âm cuối, âm đệm,

nguyên âm đôi và cuối cùng là thanh điệu.

- Sửa những âm dễ phát âm trƣớc, sau đó đến những âm khó phát âm.

Đôi khi âm nào là âm khó, âm nào là âm dễ lại không phụ thuộc vào vị trí và

phƣơng thức cấu âm của âm đó mà lại phụ thuộc vào từng trẻ. Tức là, có

những âm chúng tôi cho là âm khó nhƣ âm gốc lƣỡi chẳng hạn. Đây là

những âm khó vì trẻ khó nhìn thấy đƣợc vị trí của âm đó bằng mắt do đó trẻ

khó cảm nhận đƣợc. Nhƣng với một vài trẻ lại dễ dàng “bắt chƣớc” đƣợc khi

đƣợc hƣớng dẫn. Ngƣợc lại, có những âm nhƣ âm /b/ là âm dễ vì dễ bắt

chƣớc bởi nhìn thế nhƣng có một vài trẻ lại khó bắt chƣớc kể cả đƣợc nhìn

và cảm nhận.

- Trong quá trình trị liệu, luôn gây vui thích và hứng thú cho trẻ.

- Ngồi cạnh/trƣớc mặt trẻ.

- Sử dụng bộ tranh/ảnh

- Có sử dụng các dụng cụ hỗ trợ: que đè lƣỡi, bông, gƣơng, giấy…

2. Quy trình sửa lỗi phát âm các thành phần của âm tiết tiếng Việt

Dạy trẻ cách nói các âm lời nói nhƣ thế nào khi mà trẻ không thể phát

âm đƣợc, gọi là “Trị liệu cách phát âm đúng rõ ràng”. Ban đầu chúng ta cần

phải đánh giá xem trẻ phát âm đƣợc những âm nào và những âm nào trẻ

không phát âm đƣợc và sau đó tiến hành sửa lỗi phát âm cho trẻ. Đó là

nhiệm vụ mà các nhà trị liệu lời nói phải làm.

Chúng ta biết rằng, nếu trẻ phát âm đúng các âm trong bảng đánh giá

70

phát âm và trẻ phát âm đúng một cách tự nhiên thì đó là điều tuyệt vời.

Nhƣng nếu trẻ phát âm không đúng một âm nào đó trong bảng đánh

giá thì công việc tiếp sau là nhiệm vụ của các nhà trị liệu, đó là tìm ra một

phƣơng pháp hữu hiệu nhất với trẻ để sửa những lỗi phát âm đó.

Trƣớc tiên, chúng tôi phải tạo ra một quy trình sửa và tập luyện những

phát âm sai này nhƣ thế nào. Tuy nhiên, có nhiều lý do một trẻ không nói

đúng một âm thanh. Một vài trong số đó có thể liên quan đến chứng mất

dùng lời nói (Apraxia of Speech), do dị tật sọ mặt (khe hở vòm miệng), hội

chứng Down, Chậm phát triển trí tuệ hay Tự kỉ,… Những trƣờng hợp đặc

biệt này không phải là đối tƣợng nghiên cứu trong đề tài của chúng tôi. Mà

đối tƣợng của đề tài này là trẻ có sức nghe và phát triển bình thƣờng nhƣng

không phát âm đúng một thành phần nào đó trong âm tiết mà thôi. Do đó,

quy trình trị liệu chúng tôi đƣa ra phù hợp cho trƣờng hợp này đó là trẻ đƣợc

chẩn đoán là ngọng phát triển. Có thể nói một cách ngắn gọn đó là dạy trẻ

phát âm các âm mà trẻ đang vật lộn để nói mà không đúng.

Để đƣa ra một quy trình phù hợp, các nhà trị liệu lời nói sẽ thƣờng

xuyên đƣa ra các bộ kiểm tra (bộ Test) phát âm rõ ràng để nhìn thấy những

âm bị sai trong một phần của âm tiết (âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối

hay thanh điệu). Một khi đƣợc xác định, chúng tôi sẽ nhìn thấy nhìn thấy

đƣợc các lỗi đó là kiểu lỗi của trẻ do độ tuổi hay không phải do độ tuổi. Sau

đó chúng tôi sẽ bàn luận đến việc trị liệu, hay còn gọi là sữa lỗi phát âm nếu

cần. Điều này dành cho những trẻ dƣới 06 tuổi khi quá trình phát triển lời

nói hoàn thiện dần. Nhƣng với những trẻ trên 06 tuổi, thì chúng tôi không

còn lo ngại đến vấn đề phát âm sai do phát triển tuổi nữa do đó việc trị liệu

là cần thiết.

Từ những đánh giá và lƣợng giá trên, chúng tôi đã xây dựng một quy

71

trình trị liệu phát âm rõ ràn hay còn gọi là sữa lỗi phát âm các thành phần

trong âm tiết, gồm có 06 quy trình: âm vị, âm tiết (từ), cụm từ, câu, đọc và

hội thoại.

- Âm vị

Đầu tiên, chúng tôi phát ra các từ đơn (từ thử) và để trẻ nhắc lại. Từ

đơn nào trẻ nhắc lại đƣợc đúng thì chúng tôi đánh dấu và bỏ qua. Còn từ thử

nào trẻ không nhắc lại đƣợc đúng thì lúc đó chúng tôi đánh dấu và phân loại

những thành phần nào của âm tiết trẻ phát âm sai, tức là phân cấp thành cấp

độ âm vị: âm đầu, vần (âm đệm, âm chính và âm cuối) và thanh điệu.

Nhƣ vậy, ở cấp độ âm vị này chúng tôi tiến hành theo quy trình là để

trẻ một mình và nhắc lại các âm mà trẻ nghe thấy từ phía nhà trị liệu và sau

đó chúng tôi tìm từng thành phần một của âm tiết mà trẻ phát âm sai.

Khi tiến hành sửa tại cấp độ âm vị này, chúng tôi chia làm hai cách:

Cách 1: Phát âm từng âm tiết có chứa âm vị cần sửa. Chúng tôi có thể

bắt đầu làm mẫu phát âm âm đúng trong lời nói hàng ngày với trẻ. Cố gắng

nhấn mạnh vào nó bất kể khi nào nói âm đó. In ra một vài ghi nhớ về những

âm đó và có thể nói về các từ đó thong qua tranh với trẻ. Sử dụng phân vai

hội thoại là một công cụ khá hiệu quả với trẻ. Việc này khá đơn giản và hiệu

quả. Trong các buổi trị liệu, chúng tôi hay hỏi trẻ một vài câu hỏi, ví dụ nhƣ:

Nhà trị liệu: Con muốn chơi đồ chơi gì hôm nay?

Trẻ: Con muốn chơi trò chơi tếp (xếp) hình ạ

Nhà trị liệu: à, con có thể chơi đồ chơi XẾP hình sau khi mình làm

việc này nhé

Nhƣ vậy, chúng tôi chỉ việc nhắc lại câu mà trẻ vừa nói, NHƢNG

72

nhấn mạnh phát âm đúng cái từ mà trẻ phát âm sai. Điều này tốt hơn rất

nhiều so với việc yêu cầu trẻ nhắc lại từ hoặc câu của trẻ đã phát âm-có thể

gây cho trẻ nản long hoặc bực dọc. Nhƣng bằng cách nghe bạn nói đúng âm

ngay lập tức sau khi trẻ phát âm sai thì trẻ sẽ rất vui phản hồi lại khi chúng

cần. Và nhƣ vậy hội thoại giao tiếp sẽ đƣợc tiếp tục diễn ra một cách tự

nhiên với cả trẻ và nhà trị liệu

Cách 2: Tách rời từng âm vị ra. Nếu nhƣ cách một trẻ không thể thực

hiện đƣợc thì chúng tôi tiến hành sửa từng âm vị đƣợc tách rời ra trƣớc bằng

cách giúp trẻ đặt đúng vị trí cấu âm và biết cách tạo luồng hơi của từng âm

vị một. Hay nói một cách khác, lúc này tiến hành sửa lỗi phát âm cho từng

âm vị trƣớc.

Ví dụ nhƣ, nếu trẻ phát âm sai âm đầu /b/ chẳng hạn. Đầu tiên chúng

tôi sẽ tập cho trẻ phát âm đúng âm /b/ trƣớc.

- Âm tiết

Trong quy trình trị liệu này, mức độ thứ hai chúng tôi gọi là “bƣớc âm

tiết”. Xin nói thêm, trong mức độ âm tiết này, chúng tôi xin theo quan điểm

là ranh giới âm tiết tiếng Việt trùng với ranh giới của từ và hình vị.

Đây là bƣớc mà chúng tôi ghép cặp những âm đã đƣợc sửa với một

nguyên âm và có chứa các thanh điệu. Quay trở lại với ví dụ trên của âm /b/.

Sauk hi trẻ phát âm đúng âm /b/ rồi thì chúng tôi ghép với các nguyên âm

đơn trƣớc đƣợc đặt trong các từ có nghĩa và quen thuộc với lứa tuổi của trẻ,

nhƣ là các từ “bà”, “bố”, “bi”, “bé”, “bê”, “bơ”, …

Ở phần này quy trình tiến hành có điểm khác với âm tiết tiếng Anh.

Ví dụ, đối với tiếng Anh, khi sửa phụ âm /t/. Khi tập cho trẻ phát âm

đúng đƣợc âm /t/ thì lúc đó ta đặt trong âm tiết nhƣng ở tất cả các vị trí trong

âm tiết (vị trí đầu, giữa và cuối). Trẻ có thể thực hành nói âm đó với vị trí

đầu âm tiết nhƣ: tay, tea, tie,toe, to. Sau đó là đứng ở cuối âm tiết nhƣ: at, et,

73

it, ot, ut. Cuối cùng là đứng ở giữa âm tiết nhƣ: atta, etta, itta, otto,uttu. Mỗi

khi trẻ có thể nói âm đó tại các vị trí của âm tiết thì có thể chuyển tới bƣớc

các từ. Ta có thể hiểu đƣợc điều này là do, trong tiếng Anh, ở mỗi vị trí khác

nhau, dù là đầu cuối hay giữa thì đặc trƣng cấu âm của các âm này đều đƣợc

giữ nguyên. Và thêm nữa, một từ tiếng Anh có thể chứa nhiều âm tiết do đó

phụ âm có thể có mặt cả ở ba vị trí là đầu, giữa hay cuối.

Trong tiếng Việt thì không giống nhƣ vậy. Tiếng Việt có đặc điểm là

từ đơn tiết, do đó, mỗi phụ âm chỉ đứng ở hai vị trí là đầu hoặc cuối, thậm

chí chỉ có 6 phụ âm là /p, t, k, m, n, ŋ/ mới có vị trí ở cuối còn những phụ âm

còn lại thì không có. Mặt khác, đặc trƣng phụ âm giữa vị trí đứng đầu âm

tiết và vị trí đứng cuối âm tiết là không hoàn toàn trùng khít. Do đó, khi sửa

các phụ âm đầu trong âm tiết tiếng Việt chúng tôi chỉ đặt ở vị trí ở đầu mà

thôi.

- Cụm từ

Khi trẻ phát âm đúng đƣợc các âm tiết (hay từ đơn) thì đây là lúc

chúng tôi tăng mức độ khó lần nữa bằng cách thêm nhiều từ hơn để pha

trộn. Ở cấp độ này, chúng tôi chia làm hai bƣớc. Bƣớc một là chúng tôi ghép

hai từ một lần và một từ hoặc cả hai từ có chứa âm vị muốn sửa. Khi ghép

hai từ một lần nhƣ vậy, chúng tôi đảo vị trí trƣớc sau. Ví dụ khi sửa đƣợc âm

/b/ và trẻ phát âm đúng từ “bố” chẳng hạn thì sau đó chúng tôi để trẻ nhắc lại

“gọi bố” và “bố Chiến”. Tức là từ mà chứa âm vị đƣợc sửa đứng trƣớc và

đứng sau. Bởi khi làm trên các trẻ chúng tôi phát hiện ra rằng, có trẻ chỉ phát

âm đúng từ đo khi đứng đầu nhƣng có trẻ lại chỉ phát âm đúng từ đó khi

đứng sau. Do đó chúng tôi đã phải tập luyện ở cả hai vị trí để chắc chắn rằng

dù đứng trƣớc hay đứng sau thì trẻ đều đã phát âm đúng.

Sauk hi ghép hai từ một lần nhƣ vậy thì chúng tôi tiến hành đến bƣớc

74

hai là cụm từ. Ví dụ nhƣ để trẻ phát âm cả một cụm từ khoảng từ 3 đến 4 từ

một lần ở các vị trí đầu, giữa và cuối đối với âm /b/: “đƣa cho bố”, “ăn bánh

thôi”, “đếm đến bảy”, “ném bóng cho cô”….

- Câu

Mức độ câu chỉ là thêm nhiều từ hơn vào cụm từ để tạo một câu hoàn

chỉnh về cấu trúc và mang nội dung thông báo. Mức độ này là khó hơn vì nó

đòi hỏi trẻ phát âm đúng các âm lời nói trong khi thêm những từ khác để

diễn tả một ý nghĩa hoàn chỉnh.Điều đó có thể nhiều đối với một vài trẻ để

nhớ. Thƣờng ở mức độ này chúng tôi tập luyện cho trẻ lớn khi mà ghi nhớ

thính giác (Auditory memory) phát triển. Nó có thế mất nhiều thời gian

nhƣng khi trẻ cố gắng thì chúng sẽ đạt đƣợc. Một điều không thể thiếu ở cấp

độ câu này là khi để trẻ nói một câu hoàn chỉnh thì từ chứa đựng âm đã sửa

trong mọi vị trí của phát ngôn (ở đầu, ở giữa và ở cuối). Khi tập luyện chúng

tôi thay vì nói cả câu và để trẻ nhắc lại thì chúng tôi nói một vài từ nhƣ kiểu

gợi ý sau đó để trẻ điền thêm thông tin mà trẻ tự nghĩ ra, nhằm mục đích trẻ

chủ động suy nghĩ và nhƣ vậy trẻ sẽ tự kiểm soát đƣợc phát âm và thông tin

của mình. Ví dụ: “Có một con…..” (có thể là các từ: gà, mèo, chó,… thậm

chí còn thêm các đặc tính của các con vật này làm cho độ dài của câu đƣợc

dài hơn tùy thuộc vào trí tƣởng tƣợng và khả năng của trẻ), “các bạn…..” (đi

bơi, đi siêu thị, đến trƣờng học, tham dự tiệc sinh nhật…), “Một…….. ở

dƣới gầm bàn”,….

Có một việc mà chúng tôi hay làm khi trẻ thêm từ vào chỗ trống ở cấp

độ câu này là chúng tôi sẽ để trẻ thỏa sức tƣởng tƣợng của chúng và phụ họa

thêm vào những điều tƣởng chừng hơi ngớ ngẩn một chút (nói sai về đặc

tính, tính chất,… của sự việc) để trẻ thấy vui và có động lực tiếp tục kéo dài

hội thoại hai chiều một cách tự nhiên với nhà trị liệu chứ không muốn là nhà

trị liệu hỏi và trẻ trả lời và làm cho trẻ cảm thấy chán và tẻ nhạt nhƣ kiểu hỏi

75

thi hoặc làm bài tập. Hoặc nếu trẻ thêm từ một vào câu mà chúng tôi cảm

thấy buồn cƣời và không phù hợp thì chúng tôi không chê mà hỏi tại sao lại

nhƣ vậy. Ví dụ khi trẻ nói “một cái thuyền ở dƣới gầm bàn”, chúng tôi sẽ hỏi

lại trẻ tại sao lại có một cái thuyền ở dƣới gầm bàn. Lúc đó trẻ sẽ sử dụng trí

tƣởng tƣợng của mình để có thể vẽ một bức tranh cái thuyền hoặc kể một

câu chuyện về chiếc thuyền đó và nhƣ vậy đây chính là lúc giúp trẻ tập luyện tốt nhất âm mà chúng tôi đã sửa đƣợc cho trẻ (âm /th/ trong từ

“thuyền” chẳng hạn).

Ở cấp độ câu này, chúng tôi sẽ để trẻ phát âm từng câu riêng lẻ thông

qua chiến lƣợc lần lƣợt giữa nhà trị liệu với trẻ.

- Đọc

Nếu trẻ có thể đọc (biết đọc và muốn đọc), chúng tôi sẽ giới thiệu một

vài quyển truyện và để trẻ tự đọc to và lúc đó nếu trẻ còn phát âm sai từ nào

chúng tôi nhắc lại và đọc nhấn mạnh phát âm đúng vào từ mà trẻ phát âm

sai, nhằm giúp trẻ phát âm chính xác lại những âm đã đƣợc sửa.

Nếu trẻ chƣa biết đọc, chúng tôi để trẻ tự kể những câu chuyện mà trẻ

biết hoặc trẻ tự nghĩ ra.

Ở mức độ này rất thú vị vì chúng tôi nhận ra rằng trí tƣởng tƣợng của

trẻ thật phong phú và có logic cũng nhƣ lý lẽ riêng của trẻ. Thế giới của trẻ

không phải là “thế giới thu nhỏ” của ngƣời lớn.

- Hội thoại

Đây là bƣớc cuối cùng mà chúng tôi thực hiện. Nếu trẻ vƣợt qua đƣợc

bƣớc này, tức là trẻ tham gia vào hội thoại lời diễn ra tự nhiên có sẵn chủ đề

hoặc chủ đề mở mà trẻ không còn phát âm từ nào sai thì đây là lúc chúng tôi

kết thúc quá trình trị liệu cho trẻ.

Vào thời điểm này, các âm “mục tiêu” hầu hết là đúng và rất tự động.

Nhƣng nếu trẻ thỉnh thoảng còn âm nào lỗi thì hãy nhắc nhở trẻ sử dụng “từ

76

đúng”.

Để thực hiện đƣợc các bƣớc trên đây, có hai chiến lƣợc vô cùng quan

trọng mà chúng tôi-nhà trị liệu luôn luôn phải nhớ và sử dụng đó là “kiên

nhẫn”, “chờ đợi”, và “luôn tạo niềm vui cho trẻ”.

3. Phương pháp sửa lỗi phát âm các thành phần của âm tiết tiếng Việt

Để tiến hành sửa lỗi phát âm chúng tôi cũng tiến hành sửa từng thành

phần của âm tiết: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu.

3.1. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm đầu

3.1.1. Phương pháp sửa

Chúng tôi tiến hành sửa lỗi phát âm các âm đầu tiếng Việt dựa vào ba

phƣơng pháp chính sau đây:

- Dựa vào vị trí cấu âm các phụ âm đầu. Mỗi âm đầu là một âm vị có

vị trí cấu âm nhƣ sau:

Môi Hai môi /b/, /m/

Môi dƣới và răng /f/, /v/

Đầu lƣỡi Lƣỡi và răng /th/

Vòm cứng và răng trên /t/, /d/, /n/, /s/, /z/, /l/

Mặt lƣỡi Vòm cứng /c/, /ɲ/

Gốc lƣỡi Dƣới vòm mềm /k/, /ŋ/, /χ/, /γ/

77

Thanh hầu Dƣới miệng /h/

- Dựa vào phƣơng thức cấu âm. Mỗi âm đầu đều có một phƣơng thức

cấu âm nhƣ sau:

Hữu thanh Vô thanh Bật hơi Vang Vang

(bên) (mũi)

Tắc /b/, /d/ /t/, /c/, /k/ /th/ /m/, /n/,

/ŋ/, /ɲ/

Xát /v/, /z/, /γ/ /f/, /s/, /χ/, /l/

/h/

- Dựa vào cấu âm (vị trí và phƣơng thức) là một phƣơng pháp hoàn

toàn đúng để sửa phát âm cho trẻ bởi trẻ đặt đúng vị trí cấu âm và làm đúng

phƣơng thức cấu âm thì mới tạo phát ra đƣợc âm đúng. Tuy nhiên, có một

câu hỏi đặt ra là vậy làm thế nào để trẻ đặt đúng vị trí cấu âm và làm đúng

phƣơng thức cấu âm? Ví dụ nhƣ trẻ phát âm sai âm đầu /k/ nhƣng làm thế

nào để trẻ hiểu đƣợc gốc lƣỡi phải bật mạnh nhƣng không chạm lên trên

vòm họng (bởi đây là một phụ âm tắc vô thanh có vị trí gốc lƣỡi). Đây mới

là vấn đề chính khi làm với trẻ. Cách mà giúp trẻ làm thế nào để đặt đúng vị

trí và phƣơng thức cấu âm là chúng tôi dựa vào hai phƣơng pháp chính là:

phƣơng pháp nhìn (Visual Cues) và phƣơng pháp tiếp xúc (Tactile Cues).

Phƣơng pháp nhìn chính là để trẻ nhìn miệng nhà trị liệu khi nhà trị

liệu phát âm. Nhƣ vậy, “nhìn” để trẻ thấy đƣợc vị trí cấu âm của từng âm.

Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng tranh để minh họa và gán nhãn các bộ phận

khác nhau của miệng (lƣỡi đặt cao, lƣỡi hạ thấp, đầu lƣỡi, gốc lƣỡi, răng

trên, răng dƣới,…). Thậm chí chúng tôi phải dùng gƣơng để trẻ có thể nhìn

miệng nhà trị liệu và nhìn chính miệng trẻ để bắt chƣớc, và dùng que đè lƣỡi

78

để hỗ trợ việc chỉ cho trẻ thấy trẻ đặt lƣỡi đến chỗ nào,… Hoặc chúng tôi

dùng miệng của búp bê để minh họa. Hoặc cũng có thể dùng hình dạng của

tay để chỉ cho trẻ nhìn thấy hình dạng của các âm nhƣ thế nào để thông qua

nhìn trẻ có thể dễ hình dung hơn. Nói chung, chúng tôi cố gắng tìm mọi cách

để giúp trẻ thông qua nhìn có thể biết đƣợc cách tạo một phát âm đúng nhƣ

chúng tôi mong đợi.

Phƣơng pháp tiếp xúc (cảm nhận) là phƣơng pháp mà lúc đó có sự va

chạm về mặt thể chất với một phần bộ phận của miệng nhằm giúp trẻ biết

cách tạo phát đúng phƣơng thức cấu âm.

Nhƣ chúng ta biết, bất kì khi nào chúng ta nói chuyện, chúng ta tạo ra

các âm thì không chỉ nghe thấy, nhìn thấy mà còn cảm nhận đƣợc. Thực tế,

mỗi âm phát ra đều là một âm thanh khác nhau tới những ngƣời nghe bình

thƣờng và nó có những cảm nhận khác nhau tới những ngƣời nói. Tuy nhiên,

những ngƣời nghe bình thƣờng thƣờng không để ý đến cảm giác lời nói khi

chúng ta nói chuyện. Chúng ta chú ý đến nhiều hơn âm thanh ấy nhƣ thế

nào. Nhƣng, một cách vô tình, chúng ta điều chỉnh cách tiếp xúc cơ quan

cấu âm lời nói lẫn nhau (tạo ra giác quan xúc giác-tiếp xúc).

Một trong những mong đợi quan trọng của việc phát triển lời nói là

thiết lập giải mã-hoàn toàn qua xúc giác và giác quan vận động có thể, thậm

chí hoàn toàn không nghe đƣợc, cung cấp nhƣ là một hƣớng dẫn đáng tin

cho tạo sản âm thanh. Nếu quá trình tập luyện thúc đẩy nhận thức cách cảm

nhận các phát âm lời nói đúng , thì trẻ hoàn toàn có thể học cách làm thế nào

để phát âm. Đầu tiên, điều này có thể yêu cầu các giác quan đƣợc tạo ra

bằng cách nói mà chú trọng vào sự chú ý có ý thức. Sau đó, khi lời nói trở

thành một hành động tự động thì chú ý là tập trung hơn vào cái gì đang nói

hơn là tập trung vào nó nói nhƣ thế nào.

Cảm nhận lời nói của một ngƣời không chỉ là một cách mà xúc giác

79

đƣợc sử dụng trong lời nói tiếp nhận và lời nói tạo sản. Một cách có thể

khuyến khích trẻ em là cảm nhận cái chứa đựng mẫu lời nói nhƣ khi ngƣời

khác tạo ra chúng. Giọng nói (ÂM rung) (âm hữu thanh) có thể đƣợc cảm

nhận ở ngực, cao độ có thể đƣợc cảm nhận nhƣ là sự nâng lên của thanh

quản, vị trí của lƣỡi cho các nguyên âm có thể đƣợc cảm nhận với một ngón

tay ở trong miệng khi môi và răng không chấp nhận cho nó đƣợc nhìn, sự nổ

của không khí có thể đƣợc phát hiện khi bật âm, nhƣ là các âm /p/ và /t/,

đƣợc phát âm ra ngoài và sự chảy của không khí có thể đƣợc cảm nhận qua

đầu ngón tay ƣớt khi các âm xát nhƣ /s/ và /f/ đƣợc tạo phát.

Tiếp xúc tự nhiên cũng có thể cung cấp cho trẻ tƣơng tự với trƣờng độ

và cƣờng độ của âm thanh là ngón tay đƣợc kéo chậm hay nhanh, nhẹ hay

mạnh xuống cánh tay hoặc lòng bàn tay của bàn tay trẻ. Ngữ điệu lời nói

đƣợc biểu thị bằng cách gõ những mẫu lên cổ tay hoặc đầu gối.

Những thông tin đƣợc hiện diện ở trên chỉ cho chúng ta thấy lời nói có

thể đƣợc truyền thông qua da. Tuy nhiên, tự nhiên, tiếp xúc trực tiếp là một

giác quan gần-chỉ có thể đem lại kết quả ở khoảng cách gần.

Một phƣơng pháp không thể thiếu khi sửa lỗi phát âm cho trẻ đó là

luôn luôn yêu cầu trẻ lắng nghe, chúng tôi gọi đó là phƣơng pháp thính giác

(Auditory Cues). Đây là phƣơng pháp mà bằng cách lắng nghe giúp trẻ có

mẫu lời nói đúng. Thỉnh thoảng chúng tôi sử dụng đọc một danh sách các từ

có chứa từ đƣợc sửa trong khi trẻ chỉ nghe mà thôi. Đôi khi chúng tôi còn

dùng phƣơng pháp phân biệt thính giác (Auditory Discrimication) yêu cầu

trẻ nghe các âm thanh và chỉ ra đâu là âm đúng, đâu là âm sai. Điều này giúp

trẻ tự đánh giá.

- Dựa vào những phát âm bập bẹ, tiền ngôn ngữ của những trẻ dƣới 12

tháng tuổi để giúp trẻ tạo ra âm đúng từ những âm tiền đề trƣớc. Đó là âm

thanh vô nghĩa, bập bẹ nhƣ: gừ gừ, xì xì, baba, những tiếng tặc lƣỡi, bập

80

môi,…

- Ngoài ra chúng tôi sử dụng các dụng cụ hỗ trợ trong việc sữa lỗi

phát âm: que đè lƣỡi, gƣơng, bông (giấy),…

3.1.2. Cách tạo âm đúng

 Phụ âm /b/

- Hai môi chạm vào nhau.

- Không để hơi thoát lên mũi và phải giữ hơi trong khoang miệng,

bằng cách tạo những âm “bập bập”.

- Sau đó mở miệng và bật mạnh hơi để phát ra tiếng.

 Phụ âm /m/

- Hai môi chạm nhẹ vào nhau.

- Để hơi thoát lên mũi bằng cách tạo thành những âm “ừm ừm”.

- Mở miệng phát ra tiếng.

 Phụ âm /v/

- Răng cắn nhẹ vào môi dƣới.

- Tạo thành những âm tƣơng tự nhƣ âm “vừ vừ”.

- Há miệng phát ra tiếng, không để môi trên chạm vào môi dƣới.

 Phụ âm /f/

- Răng cắn nhẹ vào môi dƣới

- Tạo thành những âm “phì…ì…ì” kéo dài.

- Há miệng và bật mạnh phát tiếng, không để môi trên chạm vào môi

dƣới. Trong lúc phát âm phải liền hơi, không ngắt quãng.

 Phụ âm /t/

- Đặt đầu lƣỡi giữa hai răng

- Tạo thành âm “tật tật”

- Há miệng bật mạnh ra. Không để hơi thoát lên mũi để tạo nên một

81

khoang miệng kín thì lúc bật hơi với mạnh để phát âm đúng.

 Phụ âm /th/

- Đặt đầu lƣỡi giữa hai răng

- Giữ hơi trong khoang miệng

- Thở mạnh hơi đó ra ngoài để tạo âm. Với âm này, chúng ta phải tạo

ra những âm thì có cƣờng độ âm nhỏ trƣớc, sau đó mới phát ra tiếng. Để biết

đƣợc trẻ có thở mạnh hơi ra không chúng ta có thể dùng bông hoặc dùng

gƣơng để ngay trƣớc miệng trẻ để kiểm tra.

 Phụ âm /z/

- Hai răng cắn nhẹ vào nhau, không đẩy lƣỡi ra ngoài răng.

- Tạo thành những âm “gì..ì…ì” kéo dài

- Há miệng và phát âm nhẹ. Trong lúc tạo thành âm, hơi phải liền

mạch, không ngắt quãng.

 Phụ âm /k/

- Há miệng vừa phải.

- Tạo thành âm “ngừ” hoặc “khừ” để cho gốc lƣỡi có thể chạm lên

vòm miệng.

- Bật mạch gốc lƣỡi xuống và phát âm, nhƣng trong quá trình phát âm

giữa âm “ngừ” hoặc “khừ” chúng ta phải ngắt quãng luồng hơi để lấy đà

phát âm.

 Phụ âm /γ/

- Há miệng vừa phải

- Tạo thành âm “gừ…gừ” kéo dài giúp gốc lƣỡi của trẻ chạm nhẹ lên

vòm miệng. Chúng ta có thể kiểm tra bằng cách đặt tay vào cổ thấy có sự

rung nhẹ.

- Há miệng to hơn để tạo âm. Luồng hơi phải liền mạch, không ngắt

82

quãng.

 Phụ âm /h/

- Há miệng

- Đẩy hơi qua miệng. Chúng ta có thể kiểm tra bằng cách đặt tay trƣớc

miệng trẻ.

- Phát ra tiếng. Trong quá trình đẩy hơi qua miệng và tạo âm phải liền

mạch, không ngắt quãng.

 Phụ âm /l/

- Đầu lƣỡi chạm nhẹ lên vòm miệng

- Tạo thành những âm “lừ” và hơi không đƣợc đƣa lên mũi.

- Đẩy nhẹ lƣỡi từ vòm miệng ra ngoài để tạo âm.

 Phụ âm /s/

- Hai hàm răng cắn nhẹ vào nhau

- Tạo thành âm “xì” kéo dài

- Há miệng và phát âm. Trong lúc phát âm luồng hơi phải liền mạch,

không ngắt quãng.

 Phụ âm /n/

- Đầu lƣỡi chạm nhẹ vào chân răng trên.

- Đẩy hơi thoát lên mũi bằng cách tạo thành âm “ừ”. Chúng ta có thể

kiểm tra bằng cách sờ tay lên cánh mũi để cảm nhận sự rung trên cánh mũi.

- Bật lƣỡi và phát âm.

 Phụ âm /c/

- Hai răng cắn nhẹ vào nhau.

- Tạo thành âm “xịt”.

- Mặt lƣỡi chạm lên vòm miệng và đầu lƣỡi chạm nhẹ vào răng dƣới.

- Giữ hơi trong khoang miệng.

83

- Bật mạnh mặt lời vào vòm miệng sau đó phát âm.

 Phụ âm /χ/

- Gốc lƣỡi chạm nhẹn lên vòm miệng.

- Tạo thành những âm “khừ” trong miệng.

- Bật hơi và phát âm. Trong quá trình bật hơi phát thành tiếng thì âm

“khừ” kéo dài liền với việc phát âm, không đƣợc ngắt quãng.

 Phụ âm /d/

- Đầu lƣỡi chạm nhẹ vào chân răng trên

- Tạo thành âm “đật đật”.

- Đẩy nhẹ lƣỡi vào chân răng dƣới sau đó đẩy lƣỡi xuống và phát

tiếng.

- Chúng ta có thể kiểm tra bằng cách đặt tay xuống cổ và có thấy sự

rung nhẹ.

 Phụ âm /ŋ/

- Há miệng vừa phải.

- Tạo thành âm “ngừ” trong miệng để cho gốc lƣỡi đƣợc chạm lên

vòm miệng.

- Hơi đẩy lên mũi.

- Bật mạnh gốc lƣỡi và phát âm.

- Ở phụ âm /ŋ/ này chúng ta có thể dùng các công cụ hỗ trợ que đè

lƣỡi và gƣơng để giúp trẻ không đẩy đầu lƣỡi khi phát âm và nhìn rõ khoang

miệng của mình.

 Phụ âm /ɲ/

- Cắn nhẹ hai hàm răng vào nhau

- Đầu lƣỡi chạm nhẹ vào hàm răng dƣới, mặt lƣỡi chạm lên vòm

miệng.

- Tạo thành âm “nhừ”.

84

- Há miệng, hạ lƣỡi và phát âm.

3.2. Phương pháp sửa lỗi phát âm phần vần

3.2.1. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm đệm

3.2.1.1. Phương pháp sửa

Chúng tôi dựa vào âm đệm là một âm lƣớt có chức năng khu biệt âm

tiết bằng cách tạo ra những kiểu mở đầu khác nhau tròn môi hay không tròn

môi. Do đó, để sửa lỗi phát âm của âm đệm chúng tôi dựa trên hình thức cấu

tạo âm đệm

3.2.1.2. Cách tạo âm đúng

- Trƣớc khi phát âm một âm tiết, hƣớng dẫn trẻ chu miệng ra trƣớc để

tạo âm cùng lúc với âm đầu đƣợc mở đầu.

- Kết hợp với việc đặt gƣơng ngay trƣớc mặt trẻ giúp trẻ nhìn rõ hơn.

3.2.2. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm chính

3.2.2.1. Phương pháp sửa

Âm chính của âm tiết tiếng Việt do nguyên âm gồm: nguyên âm đơn

và nguyên âm đôi đảm nhiệm. Qua bảng thống kê lỗi ở chƣơng II, chúng tôi

không gặp trẻ phát âm sai nguyên âm đơn và chỉ thấy trẻ phát âm sai ở

nguyên âm đôi. Do vậy, chúng tôi tiến hành sửa lỗi phát âm nguyên âm đôi.

Nhƣ bảng thống kê phần phân loại lỗi phát âm nguyên âm đôi ở

chƣơng II, chúng tôi thấy rằng, nguyên âm đôi bị phát âm sai thành nguyên

âm đơn. Nhƣng nguyên âm đơn đó nằm trong bộ của nguyên âm đôi đó chứ

không phải là một nguyên âm đơn khác không thuộc nguyên âm đôi đó. Ví

dụ, /uo/ phát âm thành /u/ hoặc /o/ chứ không phải là thành /a/ hay /i/ hay

một nguyên âm khác. Nhƣ vậy, từ đó cho ta có hai bƣớc cơ sở giúp chúng

tôi tìm ra cách sửa nguyên âm đôi:

- Thứ nhất, để sửa nguyên âm đôi thì chúng tôi đi từ hai nguyên âm

85

đơn thuộc bộ nguyên âm đôi đó. Tức là tách đôi thành hai nguyên âm đơn.

Mặc dù nguyên âm đôi bao gồm hai nguyên âm đơn đứng cạnh nhau nhƣng

chỉ tạo ra một đơn vị âm vị học, tức là về mặt thời gian thì không thể tách

đôi ra đƣợc. Nhƣng trên thực tế trẻ lại chỉ phát âm thành một nguyên âm đơn

do đó chúng tôi mới tìm cách sửa lỗi phát âm nguyên âm đôi tách thành hai

nguyên âm đơn.

- Thứ hai, Từ những điều trên, sau đó chúng tôi dựa vào những nét

khu biệt về định vị và âm lƣợng của nguyên âm đơn bị “thiếu” trong nguyên

âm đôi đó để tập phát âm cho trẻ. Cách này giúp trẻ dễ dàng tập luyện bởi

từng nguyên âm đơn trẻ không hề có phát âm sai, nhƣng khi phát âm nguyên

âm đôi thì trẻ lại bị phát âm sai theo cách thiếu mất một nguyên âm.

Để giúp trẻ đƣợc trị liệu có hiệu quả theo phƣơng pháp trên chúng tôi

đã dựa vào trƣờng độ âm thanh. Nhƣ chúng ta biết, sự khác nhau giữa độ dài

của các âm thanh giúp ta phân biệt chúng. Nguyên âm có khuynh hƣớng dài

hơn các phụ âm, và nguyên âm đôi dài hơn nguyên âm đơn (Daniel Ling.

Foundations of spoken language for hearing impaired childen.Tr. 27). Do

đó, để phát âm đƣợc nguyên âm đôi thì chúng tôi đã kéo dài nguyên âm đôi

đó ra nhƣng không đƣợc ngắt quãng giữa hai nguyên âm đơn, kết hợp với

việc làm nổi bật âm (hightly acoustic) vào nguyên âm đơn mà trẻ bị thiếu

giúp trẻ nhận diện rõ hơn. Ví dụ khi sửa nguyên âm đôi /uo/ mà trẻ phát âm

thành /u/ thì khi phát âm chúng tôi kéo dài /uo/ (nhƣng /u/ kéo dài hơn /o/)

và nhấn mạnh vào âm /u/ hơn âm /o/ khi phát âm.

Ngoài ra, chúng tôi sử dụng cử động ngón tay để giúp trẻ hiểu rõ hơn

về độ dài âm thanh.

Khi sửa các nguyên âm đôi, thì chúng tôi sửa nguyên âm đôi đó kết

hợp với âm cuối zero trƣớc, sau đó kết hợp với hai bán nguyên âm cuối và

86

cuối cùng mới đến các phụ âm cuối. Đối với phụ âm cuối thì chúng tôi kết

với với âm cuối /ŋ/ là cuối cùng vì phƣơng thức vang mũi ở phụ âm cuối này

trẻ khó thực hiện nhất.

3.2.2.2. Cách tạo âm đúng

 Âm chính /ie/

- Miệng há nhỏ tạo âm /i/ trƣớc và kéo dài âm này.

- Sau đó phát âm âm /e/ ở đằng sau và miệng mở rộng dần dần.

Yếu tố đầu đƣợc nhấn mạnh và kéo dài hơn yếu tố sau và để trẻ nhìn

sự thay đổi về độ mở của miệng.

 Âm chính /ɯə/

- Miệng mở vừa tạo âm /ɯ/ trƣớc và kéo dài âm này.

- Sau đó phát âm âm /ə/ đằng sau và miệng mở rộng dần dần.

Yếu tố đầu đƣợc nhấn mạnh và kéo dài hơn yếu tố sau và để trẻ nhìn

sự thay đổi về độ mở của miệng.

 Âm chính /uo/

- Mở miệng nhỏ tạo âm /u/ trƣớc và kéo dài âm này.

- Sau đó phát âm âm /o/ đằng sau và miệng mở rộng từ từ.

Yếu tố đầu đƣợc nhấn mạnh và kéo dài hơn yếu tố sau và để trẻ nhìn

sự thay đổi về độ mở của miệng.

3.2.3. Phương pháp sửa lỗi phát âm âm cuối

3.2.3.1. Phương pháp sửa

Để sửa âm cuối chúng tôi cũng hoàn toàn dựa vào phƣơng thức cấu

âm và trị trí cấu âm của các âm cuối để sửa lỗi phát âm. Để trẻ đặt đúng vị

trí và phƣơng thức cấu âm của các phụ âm cuối này, chúng tôi cũng sử sụng

phƣơng pháp “nhìn” và “tiếp xúc” giống nhƣ với các phụ âm đầu. Ngoài ra

87

chúng tôi còn hỗ trợ thêm các yếu tố khách quan nhƣ gƣơng, que đè lƣỡi,…

Đối với âm cuối, bán nguyên âm cuối và phụ âm vang chúng tôi sử

dụng trƣờng độ, tức là kéo dài âm. Còn các phụ âm tắc thì chúng tôi kết thúc

âm với trƣờng độ ngắn, và đặc biệt với những phụ âm tắc kết hợp cùng với

thanh điệu sắc và nặng thì cộng thêm cƣờng độ mạnh hơn.

3.2.3.2. Cách tạo âm đúng

 Bán nguyên âm cuối /-ṷ/

- Sau khi kết thúc âm tiết tròn môi lại.

- Kéo dài việc tròn môi và phát âm rõ /-ṷ/

 Bán nguyên âm cuối /-ḭ/

- Sau khi kết thúc miệng hẹp lại và hai hàm răng gần chạm nhẹ vào

nhau.

- Kéo dài cử động hẹp của miệng và phát âm rõ /-ḭ/

 Phụ âm cuối /-m/

- Sau khi kết thúc âm tiết hai môi chạm vào nhau.

- Hơi đƣa lên mũi.

 Phụ âm cuối /-n/

- Sau khi kết thúc âm tiết đầu lƣỡi đẩy ra ngoài.

- Hai hàm răng cắn nhẹ vào đầu lƣỡi đƣợc đẩy ra đó.

- Kéo dài âm tiết để tạo độ vang.

 Phụ âm cuối /-ŋ/

- Sau khi kết thúc âm tiết miệng há to, lƣỡi không đƣợc đẩy lên trên

vòm miệng (có thể dùng que đè lƣỡi và gƣơng để hỗ trợ).

- Hơi đƣa lên mũi và kéo dài âm tiết để tạo độ vang.

 Phụ âm cuối /-p/

- Sau khi kết thúc âm tiết thì hai môi chạm nhau.

88

- Không đƣợc kéo dài âm tiết trong lúc phát âm.

 Phụ âm cuối /-t/

- Sau khi kết thúc âm tiết lƣỡi đẩy ra ngoài.

- Hai hàm răng cắn nhẹ vào đầu lƣỡi đƣợc đẩy ra ngoài đó.

- Không đƣợc kéo dài âm tiết trong lúc phát âm.

 Phụ âm cuối /-k/

- Sau khi phát âm xong miệc phải há to, không đƣợc đẩy lƣỡi lên trên

vòm miệng (có thể dùng que đè lƣỡi hoặc gƣơng để hỗ trợ).

- Không kéo dài âm tiết trong lúc phát âm.

3.3. Phương pháp sửa lỗi phát thanh điệu

3.3.1. Phương pháp sửa

Nhƣ đã miêu tả và phân loại lỗi ở chƣơng 2, chúng tôi không tìm thấy

lỗi phát âm thanh không dấu ở trẻ. Do đó ở chƣơng 3 này, chúng tôi tiến

hành sửa lỗi phát âm của năm thanh điệu: thanh huyền, thanh hỏi, thanh ngã,

thanh sắc, thanh nặng.

- Nguyên tắc sửa năm thanh điệu trên là phải đặt các thanh điệu trong

âm tiết. Bởi thanh điệu là một âm vị siêu đoạn tính, nó đƣợc trải dài trên

toàn bộ âm tiết tiếng Việt (từ phần đầu đến phần vần).

- Phƣơng pháp sửa hoàn toàn đƣợc dựa vào các đặc điểm đặc trƣng

của từng thanh điệu về cao độ (âm vực), đƣờng nét (âm điệu) và hiện tƣợng

89

tạo thanh, đƣợc miêu tả qua sơ đồ dƣới đây:

Hình 2: Sơ đồ thanh điệu F0

+ Thanh huyền: đƣợc cho là một thanh lỏng lẻo, bắt đầu khá thấp và

có hình dạng kéo dài xuống phía cuối của phạm vi giọng. Nó đƣợc tạo phát

bởi một kiểu giọng thở, nhƣ là một tiếng thở dài.

+ Thanh hỏi: đây là một thanh điệu căng, nó bắt đầu cao hơn thanh

huyền và đi xuống một cách đột ngột, tiếp theo là lên nhanh ở cuối, và vì lí

do này, thanh hỏi thƣờng đƣợc gọi là thanh điệu “trũng”. Tuy nhiên, những

âm tiết mở chỉ coi là có một phần thanh ngang ở cuối và lƣớt qua rất nhanh

trong lời nói nhanh.

Thanh hỏi này còn đƣợc coi là một thanh điệu đổ thấp, cũng đƣợc

miêu tả bởi một hiện tƣợng tạo âm thở. Tuy nhiên, về mặt trƣờng độ, thanh

điệu này thƣờng ngắn hơn các âm tiết mang các thanh điệu khác do ảnh

90

hƣởng của thanh môn. Nó thỉnh thoảng đƣợc phát âm giống với một đƣờng

nét đổ xuống-đi lên trong lời nói chậm và cẩn thận, đƣợc thể hiện nhƣ một

đổ thấp một cách thông dụng.

+ Thanh ngã: là một thanh cao và đi lên (trong một vài từ khác, đƣờng

nét gần giống với thanh sắc), nhƣng nó đƣợc cung cấp thêm bởi hiện tƣợng

tạo thanh hơi khó chịu bị gây ra bởi chỗ hẹp thanh môn căng lên. Trong lời

nói cẩn thận ở các âm tiết này thỉnh thoảng bị ngắt quãng hoàn toàn bởi một

âm tắc thanh hầu. Lúc này thanh môn đóng một vai trò quan trọng trong tạo

phát và nhận thức thanh điệu gãy này. Đó là nguyên nhân, gọi đây là một

thanh gãy (broken).

+ Thanh sắc: là một thanh cao và đi lên (có lẽ gần với thanh ngang ở

vị trí cao nhất trong những phát âm lời nói nhanh) và căng.

+ Thanh nặng: cũng là một thanh căng, nó bắt đầu thấp hơn thanh hỏi.

Với những âm tiết có kết thúc tắc /p, t, k/ nó rơi xuống ít hơn hình dạng của

thanh huyền, nhƣng nó chƣa bao giờ đƣợc thể hiện bởi hiện tƣợng thở của

thanh huyền. Về mặt trƣờng độ, thanh nặng thƣờng ngắn hơn các âm tiết

mang các thanh điệu khác do ảnh hƣởng của hạ thanh môn.

3.3.2. Cách tạo âm đúng

 Thanh huyền

Đây là một thanh điệu thấp và đƣợc tạo ra bởi một hiện tƣợng thở nên:

- Cúi thấp đầu xuống trong lúc phát âm để tạo ra một âm có âm vực

thấp.

- Kết hợp dùng cử chỉ tay để hỗ trợ giúp trẻ cảm nhận tốt hơn.

 Thanh hỏi

Đây là một thanh điệu có cao độ bắt đầu thấp hơn thanh huyền và và

lên nhanh ở phía cuối, đƣợc gọi là thanh điệu “trũng” có đƣờng nét đi

91

xuống-đi lên, đồng thời cũng đƣợc tạo ra bởi một hiện tƣợng thở.

Khi trẻ phát âm thanh này sai hầu hết là chuyển về thanh nặng,tức là

về mặt cao độ mất đi phần đầu xuống thấp, đƣờng nét ngắn lại

Do đó, khi tập phát âm chúng tôi đã:

- Ban đầu, bắt đầu phát âm từ thanh huyền với cao độ thấp sau đó đi

lên nhanh. Trong lúc phát âm không đƣợc ngắt quãng, tức là không đƣợc

chia cắt âm tiết có chứa thanh hỏi đó thành nhiều thành phần nhỏ hơn.

- Kéo dài âm tiết trong lúc phát âm.

- Có thể dùng cử chỉ tay để hỗ trợ trẻ cảm nhận tốt hơn.

- Sau đó, rút ngắn thời gian phát âm thanh huyền để phát âm rõ thanh

hỏi.

 Thanh ngã

Thanh ngã là một thanh gãy có cao độ cao và đi lên.

Khi trẻ phát âm sai thanh ngã chủ yếu chuyển thành thanh sắc

Do đó, chúng tôi đã tập phát âm đúng âm này nhƣ sau:

- Ban đầu phát âm thanh ngã thành hai thanh: thanh nặng và sắc. Mở

đầu đi từ thanh nặng, sau đó dừng lại lấy đà để phát âm thanh sắc, nhƣng

phát âm thanh sắc hơi gằn lên. Lúc này ta phải tách đôi âm tiết. Ví dụ: phát

âm từ “võ” thành “vọ-ó”

- Có thể dùng cử chỉ tay để hỗ trợ giúp trẻ cảm nhận tốt hơn.

- Sau đó, rút ngắn thời gian phát âm thanh nặng để phát âm rõ thanh

ngã.

 Thanh sắc

Đây là một thanh điệu cao, đi lên và căng. Do đó chúng tôi tập nhƣ

sau:

- Hai tay nắm chặt vào bàn hoặc ghế để giúp lấy hơi nhiều hơn trong

lúc phát âm.

92

- Mở đầu bằng thanh không dấu sau đó kéo dài và lên cao dần về cao độ.

- Kết hợp dùng cử chỉ tay để hỗ trợ trẻ cảm nhận tốt hơn.

 Thanh nặng

Đây là một thanh thấp, căng và ngắn cộng thệm với sự chi phối của hạ

thanh môn. Do đó, chúng tôi tập nhƣ sau:

- Khi phát âm hƣớng dẫn trẻ đặt một ngón tay vào cổ (để trẻ cảm nhận

đƣợc vị trí hạ thanh môn) sau đó phát âm thanh nặng với thời gian ngắn.

- Kết hợp dùng cử chỉ tay để hỗ trợ trẻ cảm nhận tốt hơn.

4. Tiểu kết

Chúng tôi có những nhận xét nhƣ sau:

- Một là, trong mỗi thành phần âm tiết: âm đầu, âm đệm, âm chính,

âm cuối và thanh điệu thì lại có những khó dễ khác nhau:

 Đối với âm đầu: phụ âm tắc bao giờ cũng dễ sửa hơn phụ âm

xát. Phụ âm vô thanh bao giờ cũng dễ sửa hơn phụ âm hữu

thanh. Bởi khi tiến hành sửa chúng tôi thấy rằng, với những âm

tắc và vô thanh khi trẻ đã phát âm đúng rồi thì không thấy bị sai

trong giao tiếp hàng ngày nữa. Còn với những âm xát, hữu

thanh trong giao tiếp trẻ thƣờng quên và có thói quen phát âm

sai nhƣ cũ.

 Đối với âm đệm và âm chính, một khi đã sửa xong thì trong

giao tiếp chúng tôi không còn thấy trẻ bị nhầm lẫn và phát âm

sai trở lại nữa.

 Đối với âm cuối: hai bán nguyên âm cuối cũng giống nhƣ âm

93

đệm và âm chính. Nếu đã sửa đƣợc rồi là trẻ không hay bị nhầm

lẫn nữa. Nhƣng với sáu phụ âm cuối thì khác. Quá trình sửa

không mất nhiều thời gian nhƣng khi sửa đƣợc rồi thì trẻ vẫn có

thể bị sai trở lại, thậm chí còn bị lẫn âm. Tức là trong quá trình

hội thoại (giao tiếp) trẻ lại phát âm sai mặc dù đã sửa đƣợc và

mất nhiều thời gian tập luyện trong bƣớc hội thoại nhất so với

các thành phần khác (âm đầu, âm đệm, âm chính, thanh điệu).

 Đối với thanh điệu: ba thanh điệu: thanh huyền, thanh sắc và

thanh nặng đã sửa xong là không thấy trẻ gặp khó khăn hay trở

ngại trong phát âm nữa. Nhƣng hai thanh hỏi và ngã, nhất là

thanh ngã, trẻ có thể phát âm đúng trong từ đơn hoặc cụm từ

nhƣng đến câu hoặc hội thoại giao tiếp là trẻ lại hay bị nhẫm lẫn

(quay về lúc ban đầu phát âm sai).

Có điều này là do, trong khi thực hiện giao tiếp, trẻ không “điều

khiển” đƣợc nên hay theo thói quen phát âm cũ cho nhanh và quên việc

mình có phát âm mới. Nhất là trong hai thanh điệu: thanh ngã và thanh hỏi.

Để thực hiện việc phát âm hai thanh điệu này, trẻ mất nhiều lực do đó không

còn đủ sức trải dài cho toàn câu nữa. Vì vậy, trẻ lại hay trở về phát âm cũ.

- Hai là, khi trẻ phát âm các âm thành các âm khác nhau cố định, hoặc

có trẻ phát âm tất cả các âm đều thành một âm (ví dụ tất cả các phụ âm đầu

trẻ phát âm thành âm /k/, hoặc có trẻ phát âm tất cả các phụ âm đầu thành

âm /ʔ/), và có những trẻ thì lúc thì phát âm thành âm này lúc lại thành âm

khác, không cố định. Khi sửa chúng tôi nhận thấy rằng, nếu trẻ phát âm tất

cả các phụ âm đầu thành âm /k/ sẽ rất khó sửa đối với các phụ âm có vị trí

răng đầu lƣỡi và mặt lƣỡi. Còn nếu trẻ phát âm các phụ âm đầu thành âm /ʔ/

thì rất khó sửa các phụ âm /k/ và /d/.

- Ba là, quy trình sửa lỗi phát âm: âm vị, âm tiết, cụm từ, câu, đọc và

94

hội thoại thì bƣớc hội thoại là tập luyện mất nhiều thời gian nhất. Vì mỗi âm

đã đƣợc sửa xong hoàn chỉnh hết rồi lúc đó mới bƣớc hội thoại. Lúc này hội

thoại diễn ra và tổng hợp tất cả các âm xuất hiện một cách ngẫu nhiên. Khi

giao tiếp (diễn ra hội thoại) trẻ một cách tự nhiên vẫn theo lối phát âm cũ.

Do đó, ở cấp độ này, không phải là sửa phát âm nữa mà là thay đổi lỗi phát

âm cũ, tạo ra lối phát âm đúng mới. Để thay đổi thói quen rất mất thời gian,

có thể kéo dài từ 6-12 tháng thậm chí còn hơn. Điều này phụ thuộc vào số

lƣợng những âm trẻ phát âm sai và tần xuất tập luyện của trẻ. Càng tập luyện

nhiều và càng ít phát âm sai (tính từ lúc phát hiện lỗi) thì thời gian thay đổi

ngắn. Tuy nhiên, nhiều lúc thực tế không theo quy luật này. Do đó, yếu tố

95

quan trọng nhất vẫn là bản thân trẻ nhƣ thế nào.

K T UẬN

Khi khảo sát, thống kê và miêu tả trên 73 trẻ phát âm sai các thành

phần của âm tiết tiếng Việt đã đến khám và trị liệu tại Trung tâm Thính học

& Trị liệu ngôn ngữ trẻ em, tại bệnh viện Nhi Trung Ƣơng, chúng chúng tôi

thấy rằng:

Thứ nhất, về mặt phân loại lỗi phát âm:

- Hiện tƣợng phát âm sai này thuộc về những rối loạn âm vị học.

- Có trẻ phát âm sai một thành phần của âm tiết nhƣng có trẻ phát âm

sai nhiều thành phần một lúc của âm tiết. Có trẻ chỉ phát âm sai âm đầu,

hoặc âm cuối,… nhƣng có trẻ lại phát âm sai nhiều thành phần của âm tiết

nhƣ cả âm đầu, âm đệm, hoặc cả âm cuối, thanh điệu,…. nhƣng cũng có trẻ

phát âm sai toàn bộ các thành phần có trong âm tiết.

- Trẻ phát âm sai có trƣờng hợp tìm ra quy tắc phát âm sai nhƣng có

trƣờng hợp không tìm ra quy tắc. Đó là, trẻ phát âm âm đầu này thành một

âm đầu khác và cố định. Nhƣng có những trƣờng hợp trẻ phát âm âm đầu

này thành âm khác nhƣng mỗi lúc lại thành một âm đầu khác nhau và không

phụ thuộc vào hoàn cảnh hay ngữ cảnh giao tiếp. Ví dụ, âm /t/ có lúc trẻ phát

âm thành âm /d/, có lúc lại phát âm thành âm /n/ và có lúc lại phát âm thành

âm /k/. Do đó, mỗi một trƣờng hợp chúng tôi lại phải tìm một cách thức tiếp

cận khác nhau khi sữa lỗi phát âm.

- Khi tìm thấy lỗi phát âm ở một âm vị (một thành phần của âm tiết),

qua thời gian trị liệu chúng tôi tìm đƣợc rằng nếu chuyển thành âm nào thì

dễ sửa và nếu chuyển sang âm nào thì khó sửa, tức là sửa xong có nguy cơ bị

phát âm sai trở lại cao. Ví dụ, âm /ɲ/: nếu trẻ phát âm thành âm /ʔ/ hoặc ở

96

âm gốc lƣỡi thì sau khi sửa xong trẻ ít nguy cơ bị lại nhƣng nếu phát âm

thành âm /n/ thì hầu hết các bé lại bị lại khi tham gia hội thoại giao tiếp hàng

ngày.

Thứ hai: về mặt phƣơng pháp sữa lỗi phát âm:

- Để sửa lỗi phát âm chúng tôi thuần túy dựa vào cấu âm của các âm

vị.

- Sửa lỗi phát âm trên nguyên tắc phù hợp với đặc điểm âm tiết tiếng

Việt: ranh giới âm tiết tiếng Việt trùng với hình vị, âm tiết có cấu trúc hai

bậc và gồm năm thành phần.

- Tìm ra cách nào đó để trẻ dễ dàng thực hiện đƣợc việc đặt đúng vị trí

và phƣơng thức cấu âm của từng âm vị đối với âm đầu và phần vần; còn đối

với thanh điệu là đặt đúng cao độ, đƣờng nét và thậm chí cả hiện tƣợng tạo

thanh. Điều này vô cùng quan trọng vì vừa giúp trẻ dễ dàng tạo phát đúng

các âm vừa giúp trẻ giảm bớt căng thẳng và áp lực khi trị liệu.

- Khi sửa lỗi phát âm theo quy trình từ đơn giản đến phức tạp, chia

theo từng cấp độ: âm vị, âm tiết, cụm từ, câu, đọc và hội thoại.

- Có sự hỗ trợ của dụng cụ (que đè lƣỡi, bông, gƣơng, giấy,…) nếu trẻ

không làm đƣợc hai điều trên.

Thứ ba: về mặt thực tiễn và đề nghị:

- Với phƣơng pháp trên chúng tôi đã trị liệu có hiệu quả cho các trẻ

đƣợc chẩn đoán là ngọng phát triển đã đến khám và trị liệu tại bệnh viện Nhi

Trung Ƣơng.

- Từ việc điều trị có hiệu quả, giúp trẻ tự tin hơn trong phát âm, trong

giao tiếp hàng ngày và đặc biệt là cải thiện việc học hành ở trƣờng của trẻ

(đọc chính tả và trả lời câu hỏi trên lớp). Ngoài ra xóa tan những lỗi lo âu

của cha mẹ khi có con đến tuổi đi học mà vẫn bị phát âm sai.

97

- Chúng tôi có một vài đề nghị nhƣ sau:

Thứ nhất, nên cho trẻ đến bệnh viện khám và đánh giá sớm khi phát

hiện trẻ phát âm sai nhiều để loại trừ các bệnh trẻ có thể gặp phải (nghe kém,

dị tật hàm, hở hàm ếch, ngắn phanh lƣỡi,…).

Thứ hai nếu trẻ loại trừ đƣợc các bệnh trên đợi đến lúc trẻ 5 tuổi cho

trẻ quay lại bệnh viện đánh giá lại và bắt đầu tiến hành sửa lỗi phát âm. Dƣới

5 tuổi chúng tôi chƣa tiến hành sửa lỗi phát âm với hy vọng đến 5 tuổi trẻ sẽ

hoàn thành khả năng phát âm rõ ràng của mình. Nhƣng chúng tôi cũng

không thể chờ lâu hơn 5 tuổi vì không biết sau 5 tuổi đến khi nào trẻ mới có

thể hoàn thiện đƣợc phát âm lời nói của mình trong khi đó trẻ lại sắp bƣớc

vào giai đoạn đi học tiểu học. Nhƣ vậy, có khả năng sẽ ảnh hƣởng đến kết

quả học tập cũng nhƣ tâm lý của trẻ.

- Cần chú tâm đến giai đoạn sau của sửa lỗi phát âm của trẻ đó là giai

đoạn hội thoại. Vì giai đoạn này chiếm nhiều thời gian tập luyện để thay đổi

98

thói quen phát âm cũ của trẻ nhất.

ANH ỤC TÀI IỆU THA KHẢO

1. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến (2007), Cơ sở ngôn

ngữ học và Tiếng Việt, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

2. Hoàng Cao Cƣơng, Chuyên đề âm vị học mở rộng, Hà Nội

3. Hoàng Cao Cƣơng, Chuyên đề cao học: các phương pháp âm vị học, Hà

Nội

4. Hoàng Cao Cƣơng (1986), Suy nghĩ thêm về thanh điệu tiếng Việt, Ngôn

ngữ 3, tr 19-38

5. Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (2001),

Dẫn luận ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội

6. TS. Vũ Thị Bích Hạnh, ThS. Đặng Thái Thu Hƣơng (2004), Hướng dẫn

thực hành Âm ngữ trị liệu, NXB Y học, Hà Nội.

7. Vũ Thị Bích Hạnh (1999), Nghiên cứu phục hồi chức năng lời nói cho

người bị khe hở môi-vòm miệng sau phẫu thuật (Luận án tiến sĩ).

8. Nguyễn Quang Hồng (2002), Âm tiết và loại hình ngôn ngữ, NXB Đại

học Quốc gia Hà Nội

9. Nguyễn Thị Ly Kha (2014), Lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 2-4 tuổi

(tại thành phố Hồ Chí Minh), Tạp chí KHOA HỌC DHSP TPHCM, số 57

10. Nguyễn Văn Lợi & Jerold A. Edmondson (1997), Tones and voice

quality in modern northern Vietnamese: Instrucmental case studies, Mon-

Khmer Studies, 28:1-18

11. Hoàng Phê (2008), Tuyển tập ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng

12. Đinh Hồng Thái (2014), Giáo trình phát triển Ngôn ngữ tuổi mầm

non,NXB Đại học Sƣ Phạm.

13. Đoàn Thiện Thuật (1980), Ngữ âm tiếng Việt, NXB Đại học và trung học

99

chuyên nghiệp

14. Đinh Lê Thƣ (1984), Những biến thể và phương thức tạo phụ âm đầu

trong các tiếng địa phương miền Bắc.

15. Ainsworth, Stanley (1984), Speech Correction Methods, A Manual of

Speech Therapy and Public School Procedures, Newyork City.

16. Bender, Jame F, Field, Victor A (1938), Principles and Pracetices of

Speech Correction, Pitman Publishing, Newyork City.

17. Bowen .C (2011), Traditional Articulation Therapy “Phonetic

Intervention”.

18. Kirby P.J ((2011) 41/3). Vietnamese (Hanoi Vietnamese), Journal of the

International Phonetic Association. P. 381-392.

19. Ball J. M, Perkins R. M, Muller .N, Howard S.(2008), The Handbook of

Clinical Linguistics, Blackwell Publishing.

20. Estabrooks .W (2006), Auditory-Verbal Therapy and Practice, AG Bell,

Washington DC.

21. L.Zinder (1964), Ngữ âm học đại cương. Hà Nội

22. Medlin L. V (1975), Handbook for Speech therapy, Word Making

Production, LTD, Salt lake City, Utah.

23. N.Trubetskoy, Cơ sở âm vị học, Hà Nội

24. St. Gabriel’s (2001), St. Gabriel’s Curriculum for the development of

Audition, Language, Speech, Cognition, Trustees of the Christian Brothers

t/as.

25. Van Riper.Ch, Erickson R.L(1996), Speech correction-An Introduction

to Speech Pathology and Audiology, A Simon & Schuster Company.

26. Windsor .F (2002), Investigations in Clinical Phonetics and Linguistics,

100

Lawrence Erlbaum Associates, Publishers.

PHỤ ỤC

101

ộ Y tế ệnh viện Nhi Trung Ương Trung tâm Thính hoc & Trị liệu ngôn ngữ trẻ em

ẢNG Đ NH GI PH T Â

do

Ngày khám:…………………….......... Lí khám:………………………...... Tiền sử:…………………………........ Chẩn đoán:…………………………...

Họ tên:……………………………. Ngày sinh:……………………….... Nghề nghiệp:…………………….... Địa chỉ:…………………………..... Điện thoại:………………………… Mã số:…………………...................... 1. Quan sát cử động miệng-lưỡi: - Há to rồi ngậm miệng lại……………………………………… - Thè lƣỡi liếm quanh miệng……………………………………. - Đƣa lƣỡi lên trên, sau răng…………………………………….. 2. Thử “xì” - Trẻ xì tối đa……………….. giây/bịt mũi………………….giây 3. ảng từ thử

Phụ âm đầu

Phụ âm cuối-thanh điệu

Lần 1

Lần 2

Lần 1

Lần 2

Từ thử

Từ thử

Mồm

Mèo

Bàn

Voi

Trƣờng

Phở

Sách

Táo

Kính

Thỏ

Mặc

Dao

Dép

Tất

102

Mía

Ghế

Tiếng

Hoa

Chùa

Chuông

Sói

Mƣa

Nồi

Hƣơng

Chó

Phà

Khỉ

Mắt

Rau

Bụng

Đỏ

Cổ

Ngựa

Mũi

Nhà

4. Yêu cầu đọc một câu: “Gấu thích ăn mật ong”

Con gà cục tác lá chanh

Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi

Con chó khóc đứng khóc ngồi

Mẹ ơi đi chợ mua tôi đồng giềng

5. Yêu cầu đọc một bài thơ:

103

Người điều trị

PHỤ Â Đ U

STT Họ tên Từ thử

Bò Mèo Voi Phở Táo Thỏ Dao Cá Ghế Hoa Lá Sói Nồi Chó Khỉ Đỏ Ngựa Nhà

1 Đào Hoàng A + + + + c c v + h + ng + ng Zer Zer Ze + ng

o o ro

2 Lê Hải A + b b b + Zer t t đ t t t t t + t Zer b

o o

3 Mạc Tùng A + + + + + + + Zer Zer + + Zer + + + ch + +

o o o

4 Nguyễn Minh A + + d h + h + + + Zer + + + Ze + + d +

o ro

+ t + + 5 Nguyễn Quý Hải + + + + + t t t + + t + t h

A

+ + + + 6 Nguyễn Thị Hà A + + + + + + + + + + + + + +

n + n n 7 Trần Duy B + + + v + Zer ch đ d + ch + + h

104

o

8 Trịnh Xuân Gia B + c c n c + + + + + + d + c + + n n

9 Đinh Thanh B c Zer ng Zer ng + + + + g + + + + h g + +

o o

10 Hoàng Yến Ch ch ch ch ch ch ch ch ch + b + + h l ch l + ch

+ + + + + t d + + + h t + + + n 11 Trần Quỳnh Ch ch +

+ + + + + + + + + + + + + + + n 12 Trịnh Mai Ch + +

+ + + + + + + + + + + + + + + + 13 Trần Minh Ch + +

+ v + + + t d + t + h + nh ch + n 14 Nguyễn Quang C + +

d h + + + h + + 15 Ngô Hải Đ + Zer + Zer + Zer Zer Ze + +

o o o ro o

+ + h + + + 16 Nguyễn Trọng + + p + h + + + + h + +

Hải Đ

17 Nguyễn Duy Đ + b p ch Zer c n + ch + n + + + h + n N

o

18 Dƣơng Đào Minh + + b + đ đ t đ + n + + t h + n + n

Đ

105

19 Nguyễn Tiến Đ + + + + Zer Zer + Ze + + + Zer + Zer + + + +

o o ro o o

20 Hà Minh Đ m + + + + Zer + + + + l Zer + Ze + + + h

o o ro

21 Hoàng Trịnh + + + + + + t h + n + + h n t t t n

Minh Đ

22 Nguyễn Phạm D + + Zer Zer Zer Zer đ Ze Zer Zer n Zer + Zer Zer + n n

o ro o o o o o o o o

t t ch + + ng ch h + ch h h ng + b + + + 23 Bùi Quốc D

ch ch ch ch + + ch + + ch ch n n b b đ + + 24 Đào Trung D

+ + + + + + + + + + + + + + + + + + 25 Nguyễn Đăng D

c + + + + + c l c + h + n + + đ + + 26 Nguyễn Anh D

27 Nguyễn Đắc + Zer Zer Zer Zer Zer Zer Ze Zer Zer Zer Zer Zer Zer Zer Ze Zero Zero

ro o o o o o o o ro o o o o Trƣờng Gi o o

+ + k + n đ + đ + h + + + b + 28 Nguyễn Hƣơng + + Zer

o Gi

+ + + d + + + l + + h nh + + + + + + 29 Vũ Thu H

106

t t t h + n t + t t t + n + + + + + 30 Lê Gia H

31 Phan Phùng H + + Zer Zer + t + t + + Zer t Zer + h + Zero Zero

o o o o

32 Nguyễn Xuân H + + + + + + + t + + + d l + n h + n

33 Hà Minh H + + + + đ + + + ng + + v + + + h + ng

34 Hoàng Gia H + + + + + + + + n + + n + t n h + n

th + Zer th th th Zer th Zero 35 Trần Thị Ngọc Ze + + + n th + + h

Kh ro (yế (yế o o

u) u)

36 Nguyễn Tuấn Kh + + Th d + + + + + th + + l + + + t +

37 Lê Minh Kh + + + + + + v t n + + t + t + h t n

38 Mai Ngọc + + + + c ch ch v + kh + kh l + + + c +

Phƣơng L

39 Nguyễn Ngọc Ze Zer Zer Zer Zer Zer Zer Ze Zer + Zer Zer Zer Zer h Ze Zero Zero

Phƣơng L ro o o o o o ro o o o o ro o o

40 Trần Văn M + + + + + + + Zer Zer Zer Ze + + Zer + Zer Ze +

o ro o o o ro o

107

+ + + 41 Cáp Nhật M + + + p + + + l + + + h + + +

42 Hoàng Anh M + + + + + + + + + + n + + + + + h +

43 Nguyễn Bảo M + b d t + t + + h + + d t t h t + l

44 Nguyễn Đình M + + + + + + + t + kh n + + + nh + + +

45 Vƣơng Đức M + + + + + + + đ + + + + + + + + + +

46 Đặng Tuấn N + + + + + + + + + + + + + + + t + +

47 Nguyễn Trọng + + + + + + +(y + + + + +(y l + + + + +

Ngh ếu) ếu)

48 Trần Trung Ngh + + + + + h + + + + + + + + + + + +

49 Vũ Hoàng Yến + + + + c c c + h + + l c c + c h +

Ng

50 Nguyễn Quốc Ng + Zer Zer Zer Zer Zer Zer Ze Zero Zero

Zer o Zer o Zer o Zer o Zer o Zer o Zer o Ze ro o o o o o o ro

+ + + + đ đ +(y đ + 51 Đỗ Trọng Nh d + n +(y + + h + n

ếu) ếu)

+ + + + + + + + d + 52 Trần Thị Kiều O + + + l d + + +

+ + + v + n + + + n 53 Đỗ Minh Q n + n + + Zer t n

108

o

54 Nguyễn Nhật Q + + + + + l s + + + + + + + t t + +

55 Trần Tuấn Q + + + v t + t + n h + + N + + + + t

56 Lê Quang S + + b b ch + + + n ch ch ch N ch ch ch ch ch

57 Nguyễn Đình S + b + b + + Zer Ze h + Zer Zer t t h Zero t t

o o o ro

58 Lê Thị Th + + + + + + + + + + + + + + + + + +

59 Phạm Toàn Th + + + + + + t + n + + n N s t t + s

60 Nguyễn Diệu Th + + + + + + + + n h + + N + + + đ s

61 Nguyễn Minh Th + + b b t + t + n h t + + t t t + t

62 Nguyễn Thạch Th + + + + + + + + + + t + + + + + + s

63 Lê Minh Th + + + + + + + + n + + + + + + + + +

64 Nguyễn Thu Tr Ze Zero Zero

Ze ro Zer o Zer o Zer o Zer o Zer o Zer o Ze ro Zer o Zer o Zer o Zer o Zer o Zer o Zer o ro

+ + + v + d + n N c + c c d 65 Đỗ Minh Tr c c + +

+ + + + + + + + + ph + Zer Zer + 66 Hoàng Minh Tr đ Zer v Ze

o o ro o

109

+ h + + 67 Đặng Quốc Tr + + + + + + + + ng + + + + N

68 Đào Anh T + + + + + + + + + + t h + + N + + +

69 Tô Minh T + + + + đ + + + + + + + + + + S(y +(y +(

ếu) ếu) yế

u)

70 Trần Xuân T + + + Zer Zer Zer + Ze Zer + + Zer + Zer Zer Ze Zero +

o o o ro o o o ro o

71 Nguyễn Sơn T + + + + n +(y + + + + + + + + +(y t + +

ếu) ếu)

72 Phạm Thục U + + b b + ch ch + h + n ch + + h Ze Zero +

ro

110

73 Nguyễn Thành V + + + ch + c ch + ng + nh ch + + + b n ch

 ĐỆ

STT Họ tên Từ thử

Hoa

1 Đào Hoàng A +

2 Lê Hải A +

3 Mạc Tùng A +

4 Nguyễn Minh A +

5 Nguyễn Quý Hải A +

6 Nguyễn Thị Hà A +

7 Trần Duy B +

8 Trịnh Xuân Gia B +

9 Đinh Thanh B +

10 Hoàng Yến Ch +

11 Trần Quỳnh Ch +

111

12 Trịnh Mai Ch +

13 Trần Minh Ch +

14 Nguyễn Quang C +

15 Ngô Hải Đ +

16 Nguyễn Trọng Hải Đ +

17 Nguyễn Duy Đ +

18 Dƣơng Đào Minh Đ Zero

19 Nguyễn Tiến Đ +

20 Hà Minh Đ +

21 Hoàng Trịnh Minh Đ +

22 Nguyễn Phạm D +

23 Bùi Quốc D +

24 Đào Trung D +

25 Nguyễn Đăng D +

26 Nguyễn Anh D +

27 Nguyễn Đắc Trƣờng Gi +

28 Nguyễn Hƣơng Gi +

112

29 Vũ Thu H +

30 Lê Gia H +

31 Phan Phùng H +

32 Nguyễn Xuân H +

33 Hà Minh H +

34 Hoàng Gia H Zero

35 Trần Thị Ngọc Kh Zero

36 Nguyễn Tuấn Kh +

37 Lê Minh Kh +

38 Mai Ngọc Phƣơng L +

39 Nguyễn Ngọc Phƣơng L +

40 Trần Văn M +

41 Cáp Nhật M +

42 Hoàng Anh M +

43 Nguyễn Bảo M +

44 Nguyễn Đình M +

45 Vƣơng Đức M +

113

46 Đặng Tuấn N +

47 Nguyễn Trọng Ngh +

48 Trần Trung Ngh +

49 Vũ Hoàng Yến Ng +

50 Nguyễn Quốc Ng +

51 Đỗ Trọng Nh +

52 Trần Thị Kiều O +

53 Đỗ Minh Q +

54 Nguyễn Nhật Q +

55 Trần Tuấn Q +

56 Lê Quang S Zero

57 Nguyễn Đình S +

58 Lê Thị Th +

59 Phạm Toàn Th +

60 Nguyễn Diệu Th Zero

61 Nguyễn Minh Th +

62 Nguyễn Thạch Th +

114

63 Lê Minh Th +

64 Nguyễn Thu Tr +

65 Đỗ Minh Tr +

66 Hoàng Minh Tr +

67 Đặng Quốc Tr +

68 Đào Anh T +

69 Tô Minh T +

70 Trần Xuân T +

71 Nguyễn Sơn T Zero

72 Phạm Thục U Zero

115

73 Nguyễn Thành V Zero

ÂM CHÍNH

STT Họ tên Từ thử

Chùa Mía Mƣa

1 Đào Hoàng A + + +

2 Lê Hải A i ơ ơ

3 Mạc Tùng A + + +

4 Nguyễn Minh A + + +

5 Nguyễn Quý Hải A + + +

6 Nguyễn Thị Hà A + + +

7 Trần Duy B + + +

8 Trịnh Xuân Gia B ê ơ +

9 Đinh Thanh B + + +

10 Hoàng Yến Ch + + +

11 Trần Quỳnh Ch + + +

12 Trịnh Mai Ch + + +

116

13 Trần Minh Ch + + +

14 Nguyễn Quang C + + +

15 Ngô Hải Đ + + +

16 Nguyễn Trọng Hải Đ + + +

17 Nguyễn Duy Đ + + +

18 Dƣơng Đào Minh Đ i ơ u

19 Nguyễn Tiến Đ + + +

20 Hà Minh Đ + + +

21 Hoàng Trịnh Minh Đ + + +

22 Nguyễn Phạm D + + +

23 Bùi Quốc D + + +

24 Đào Trung D + + +

25 Nguyễn Đăng D + + +

26 Nguyễn Anh D + + +

27 Nguyễn Đắc Trƣờng Gi i ƣ u

28 Nguyễn Hƣơng Gi + + +

29 Vũ Thu H + + +

117

30 Lê Gia H + + +

31 Phan Phùng H + + +

32 Nguyễn Xuân H + + +

33 Hà Minh H + ua +

34 Hoàng Gia H + + +

35 Trần Thị Ngọc Kh ê ơ u

36 Nguyễn Tuấn Kh + + +

37 Lê Minh Kh + + +

38 Mai Ngọc Phƣơng L + + +

39 Nguyễn Ngọc Phƣơng L + + +

40 Trần Văn M + + +

41 Cáp Nhật M + + +

42 Hoàng Anh M + + +

43 Nguyễn Bảo M + + +

44 Nguyễn Đình M + ơ +

45 Vƣơng Đức M + + +

46 Đặng Tuấn N + + +

118

47 Nguyễn Trọng Ngh + + +

48 Trần Trung Ngh + + +

49 Vũ Hoàng Yến Ng + + +

50 Nguyễn Quốc Ng + + +

51 Đỗ Trọng Nh + + +

52 Trần Thị Kiều O + + +

53 Đỗ Minh Q + + +

54 Nguyễn Nhật Q + + +

55 Trần Tuấn Q + + +

56 Lê Quang S ê ƣ u

57 Nguyễn Đình S + + +

58 Lê Thị Th + + +

59 Phạm Toàn Th + + +

60 Nguyễn Diệu Th ê + +

61 Nguyễn Minh Th + + +

62 Nguyễn Thạch Th + + +

63 Lê Minh Th + + +

119

64 Nguyễn Thu Tr + + +

65 Đỗ Minh Tr + ua +

66 Hoàng Minh Tr + + +

67 Đặng Quốc Tr + + +

68 Đào Anh T i ƣ +

69 Tô Minh T + + +

70 Trần Xuân T + + +

71 Nguyễn Sơn T + + +

72 Phạm Thục U e ơ u

120

73 Nguyễn Thành V + + +

 CUỐI

STT Họ tên Từ thử

Mồm Bàn Trƣờng Mặc Dép Tất Sói Sao

1 Đào Hoàng A + + t + + + + +

2 Lê Hải A + + t + + + + n

3 Mạc Tùng A + ng + + c + + +

4 Nguyễn Minh A Zero Zero + t + + + +

5 Nguyễn Quý Hải A + + + + + + + +

6 Nguyễn Thị Hà A + + t + + + + n

7 Trần Duy B + + + + + + + +

8 Trịnh Xuân Gia B + + t Zero c + + n

9 Đinh Thanh B + ng + + c + + +

10 Hoàng Yến Ch + Zero Zero + + c + +

11 Trần Quỳnh Ch + + t + + + + n

12 Trịnh Mai Ch + + t t + + + +

121

13 Trần Minh Ch + + + + + + + +

14 Nguyễn Quang C + ng + + c + + +

15 Ngô Hải Đ + + + t + + + +

16 Nguyễn Trọng Hải Đ + + t + + + + +

17 Nguyễn Duy Đ + ng + + c + + +

18 Dƣơng Đào Minh Đ + ng Zero Zero Zero + + +

19 Nguyễn Tiến Đ + m p + + + + +

20 Hà Minh Đ + + + + + + + +

21 Hoàng Trịnh Minh Đ + m t + + + + n

22 Nguyễn Phạm D + + + + + + + n

23 Bùi Quốc D + + t + + + Zero n

24 Đào Trung D + + t + + + + n

25 Nguyễn Đăng D + + + + + + + +

26 Nguyễn Anh D + ng + + + + + +

27 Nguyễn Đắc Trƣờng Zero Zero Zero Zero Zero Zero Zero Zero

Gi

28 Nguyễn Hƣơng Gi + + + + + + + +

122

29 Vũ Thu H + + + + + + + n

30 Lê Gia H + + n t + + + +

31 Phan Phùng H + + + + + + + +

32 Nguyễn Xuân H + + n t + + + +

33 Hà Minh H ng ng + + + c Zero +

34 Hoàng Gia H + + n t + + Zero +

35 Trần Thị Ngọc Kh + + n t + + Zero +

36 Nguyễn Tuấn Kh + ng + + + c + +

37 Lê Minh Kh + + + + + + + +

38 Mai Ngọc Phƣơng L + + + t + c + +

39 Nguyễn Ngọc Phƣơng + + n + + + + +

L

40 Trần Văn M + + + + + + + +

41 Cáp Nhật M + ng + + + p + +

42 Hoàng Anh M + + + t + + + +

43 Nguyễn Bảo M + ng + + + + + +

44 Nguyễn Đình M + + + + c + + +

123

45 Vƣơng Đức M + + + + + + + +

46 Đặng Tuấn N + ng + + + c + +

47 Nguyễn Trọng Ngh + ng + + + c + +

48 Trần Trung Ngh + + n + + + + +

49 Vũ Hoàng Yến Ng + ng + + + + + +

50 Nguyễn Quốc Ng + ng + + + + + +

51 Đỗ Trọng Nh + + n t + + + +

52 Trần Thị Kiều O + + + + + + + +

53 Đỗ Minh Q n ng n + + c + +

54 Nguyễn Nhật Q + + + + + + + +

55 Trần Tuấn Q ng + + p + c + +

56 Lê Quang S ng ng + + + c + +

57 Nguyễn Đình S + + + + + + + +

58 Lê Thị Th + ng + + + c + +

59 Phạm Toàn Th + m n t t + + +

p t + + 60 Nguyễn Diệu Th Zero Zero Zero Zero

61 Nguyễn Minh Th + ng + t + + + +

124

62 Nguyễn Thạch Th + + n t + + + +

63 Lê Minh Th + + + + + + + +

64 Nguyễn Thu Tr + + + + + + + +

65 Đỗ Minh Tr + ng t + + + + +

66 Hoàng Minh Tr + ng + + c + + +

67 Đặng Quốc Tr + + + + + + + +

68 Đào Anh T + + t + + n + Zero

69 Tô Minh T + + + + + + + +

70 Trần Xuân T + + + + + + + +

71 Nguyễn Sơn T + ng t + + + Zero +

72 Phạm Thục U + m Zero + c n + +

125

73 Nguyễn Thành V + + + + + + + +

THANH ĐIỆU

Từ thử STT Họ tên

Hoa Mắt Bụng Cổ Phà Mũi

1 Đào Hoàng A Sắc + + Sắc + Sắc

2 Lê Hải A Sắc + + + + Sắc

Không + Sắc Không 3 Mạc Tùng A Sắc +

dấu dấu

4 Nguyễn Minh Nặng + + + Sắc +

A

5 Nguyễn Quý + + + Sắc + +

Hải A

6 Nguyễn Thị + + + + + +

Hà A

7 Trần Duy B + + + + + +

8 Trịnh Xuân + + + + + +

126

Gia B

9 Đinh Thanh B + + + Nặng + +

10 Hoàng Yến Ch + + + + Sắc +

11 Trần Quỳnh + + + + Sắc +

Ch

12 Trịnh Mai Ch + + + Nặng Sắc +

13 Trần Minh Ch + + + + Sắc +

14 Nguyễn Quang + + + + Sắc +

C

15 Ngô Hải Đ + + + + + +

16 Nguyễn Trọng + + + + + +

Hải Đ

17 Nguyễn Duy Đ + + + + + +

18 Dƣơng Đào + + + Không Sắc +

Minh Đ dấu

19 Nguyễn Tiến + + + + Sắc +

Đ

127

20 Hà Minh Đ + + + + + +

21 Hoàng Trịnh + + + Nặng Sắc +

Minh Đ

22 Nguyễn Phạm + + + + Sắc +

D

23 Bùi Quốc D + + + Nặng Sắc +

24 Đào Trung D + + + Nặng Sắc +

25 Nguyễn Đăng + + + Nặng Sắc +

D

26 Nguyễn Anh D + + + + Sắc +

27 Nguyễn Đắc + + + Nặng Sắc +

Trƣờng Gi

28 Nguyễn + + + + Sắc +

Hƣơng Gi

29 Vũ Thu H + + + + Sắc +

30 Lê Gia H + + + Nặng Sắc +

31 Phan Phùng H + + + Nặng Sắc +

128

32 Nguyễn Xuân + + + + + +

H

33 Hà Minh H + + + + Sắc +

34 Hoàng Gia H + + + + + +

35 Trần Thị Ngọc + + + + Sắc +

Kh

36 Nguyễn Tuấn + + + + + +

Kh

37 Lê Minh Kh + + + + Sắc +

38 Mai Ngọc + + + + + +

Phƣơng L

39 Nguyễn Ngọc + + + + Sắc +

Phƣơng L

40 Trần Văn M + + + + Sắc +

41 Cáp Nhật M + + + + Sắc +

42 Hoàng Anh M + + + + Sắc +

43 Nguyễn Bảo M + + + + Sắc +

129

44 Nguyễn Đình + + + Nặng Sắc +

M

+ + + 45 Vƣơng Đức M + + +

+ + + 46 Đặng Tuấn N + + +

+ + + 47 Nguyễn Trọng Nặng Sắc +

Ngh

+ + + 48 Trần Trung + + +

Ngh

+ + 49 Vũ Hoàng Yến + + + +

Ng

50 Nguyễn Quốc Nặng + + + + +

Ng

+ + + 51 Đỗ Trọng Nh Nặng Sắc +

+ + + 52 Trần Thị Kiều + + +

O

+ + + 53 Đỗ Minh Q Huyền Sắc +

+ + + 54 Nguyễn Nhật Nặng Sắc +

130

Q

55 Trần Tuấn Q + + + + Sắc +

56 Lê Quang S + + + Nặng Sắc +

57 Nguyễn Đình + + + Nặng Sắc +

S

58 Lê Thị Th + + + Nặng Sắc +

59 Phạm Toàn Th + + + Nặng Sắc +

60 Nguyễn Diệu + + + Nặng + +

Th

61 Nguyễn Minh + + + + Sắc +

Th

62 Nguyễn Thạch + + + + + +

Th

63 Lê Minh Th + + + + Sắc +

64 Nguyễn Thu + + + Nặng Sắc +

Tr

65 Đỗ Minh Tr + + + + + +

131

66 Hoàng Minh + + + + + +

Tr

67 Đặng Quốc Tr + + + + Nặng +

68 Đào Anh T + + + + Nặng Sắc

69 Tô Minh T + + + + + Sắc

70 Trần Xuân T + + + + + Sắc

71 Nguyễn Sơn T + + + + + +

72 Phạm Thục U + + + + Nặng Sắc

73 Nguyễn Thành + + + + Nặng Sắc

132

V