BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT –

TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN BẠCH MAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT –

TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN BẠCH MAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính

Mã số: 8 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY

HÀ NỘI - NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng tôi do bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn và không

sao chép công trình nghiên cứu của người khác. Các phân tích, số liệu và

thông tin sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ

ràng và theo đúng quy trình. Kết quả nghiên cứu trong luận án chưa được

công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣơng Hồng

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi vô cùng biết ơn các thầy cô trường Học viện Hành

Chính Quốc Gia đã nhiệt tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý đào tạo Sau đại học đã tạo

điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt để có thể hoàn thiện bài luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng cảm

ơn sâu sắc đến Ts. Bùi Thị Thanh Thúy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, đóng

góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai đã tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp

đã không ngừng chia sẻ, động viên và tiếp sức tôi trong suốt thời gian học tập

và nghiên cứu.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phƣơng Hồng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA

BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT ................................................................... 8 1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện và bệnh viện hạng đặc

biệt ................................................................................................................ 8 1.1.1. Quan niệm địa vị pháp lý ................................................................. 8 1.1.2. Quan niệm bệnh viện và bệnh viện hạng đặc biệt ............................ 9 1.1.3. Quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt ............. 14

1.2. Nội dung địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt ...................... 15 1.2.1. Vị trí pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt ..................................... 15 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt ..... 15

1.2.3. Mối quan hệ bệnh viện hạng đặc biệt với các bệnh viện trong hệ

thống y tế Việt Nam ................................................................................. 19

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc

biệt .............................................................................................................. 21 1.3.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật .................................... 21 1.3.2. Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng ................................................. 22

1.3.3. Nguồn nhân lực của bệnh viện hạng đặc biệt ................................ 23

1.3.4. Cơ sở vật chất, tài chính của bệnh viện hạng đặc biệt ................... 23 1.3.5. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và quyền con người .................. 23

1.4. Một số kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên thế giới

và giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam ............. 25 1.4.1. Một số kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên thế giới.......25

1.4.2. Giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam .......... 34

Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................... 37

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN

HẠNG ĐẶC BIỆT BẠCH MAI ................................................................. 38

2.1. Khái quát về bệnh viện Bạch Mai ..................................................... 38 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 38

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bệnh viện Bạch Mai ........................... 41

2.2. Khái quát địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai .. 47 2.2.1. Vị trí pháp lý của bệnh viện Bạch Mai .......................................... 47 2.2.2. Chức năng của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai ........................ 48

2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai ............................. 48 2.2.4. Thực trạng mối quan hệ phối hợp của bệnh viện Bạch Mai với các

bệnh viện khác ......................................................................................... 60

2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 63 2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 63

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 64

Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 73 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỊA VỊ

PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT – TỪ THỰC TIỄN

BỆNH VIỆN BẠCH MAI ............................................................................ 74 3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện

hạng đặc biệt Bạch Mai ............................................................................ 74 3.1.1. Phương hướng nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt

Bạch Mai .................................................................................................. 74 3.1.2. Mục tiêu nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai ........... 76

3.2. Giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt

Bạch Mai .................................................................................................... 78 3.2.1. Giải pháp chung ............................................................................. 78

3.2.2. Giải pháp cụ thể với bệnh viện Bạch Mai ...................................... 83

Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 99 KẾT LUẬN ................................................................................................. 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 102

DANH MỤC VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa đầy đủ

BHYT Bảo hiểm y tế

BV Bệnh viện

TSCĐ Tài sản cố định

QT Quốc tế

ANTT An ninh trật tự

CĐ Cao đẳng

TT Trung tâm

UB Ung bướu

CHCS Chỉnh hình cột sống

SXH Sốt xuất huyết

ĐD Điều dưỡng

KTY Kỹ thuật Y

HS Hộ sinh

HL Hộ lý

WHO Tổ chức y tế thế giới

ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

ADR Phản ứng có hại của thuốc

KCB Khám chữa bệnh

VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện

KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn cụ thể của bệnh viện hạng đặc biệt ....................... 11

Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Bạch Mai ............................................... 43

Bảng 2.2: Số liệu tổng hợp về đào tạo liên tục của BV Bạch Mai

(2015 – 2018) ................................................................................. 55

Bảng 2.3: Các nguồn tài chính của bệnh viện Bạch Mai

(2015 – 2018) ................................................................................. 59

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội, đời sống mọi mặt

của người dân cũng được nâng lên, theo đó vấn sức khỏe cũng ngày càng

được quan tâm. Xây dựng nền y tế đồng bộ, khoa học, hiện đại đảm bảo đủ

năng lực để thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong

tình hình mới trở thành vấn đề cấp thiết của cả hệ thống chính trị. Đầu tư cho

bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho phát triển.

Nghị quyết 20-NQ/TW của BCH TƯ Đảng “Về tăng cường công tác bảo vệ,

chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới” xác định: Nghề

y là một nghề đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y

đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Hệ thống

mạng lưới y tế phải rộng khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt

về chuyên môn, nghiệp vụ và thống nhất quan điểm Nhà nước ưu tiên đầu tư

ngân sách và có cơ chế, chính sách huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn

lực để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân

Thực hiện quan điểm chỉ đạo này, thời gian gần đây hệ thông y tế đã

được đầu tư đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Song song với đó, việc

phân tuyến kỹ thuật và phân loại bệnh viện cũng được tiến hành nhằm tránh

chồng chéo và đảm bảo phát huy hết hiệu quả của từng bệnh viện, từng tuyến

chuyên môn kỹ thuật. Thực hiện Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày

19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ

chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Nội vụ tại

Công văn số 1735/ BNV-TL ngày 13/7/2005 và Bộ Tài chính tại Công văn số

8363/ BTC-PC ngày 05/7/2005, Bộ Y tế ban hành thông tư số 23/2005/TT-

BYT ngày 25 tháng 8 năm 2005 hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.

Theo đó, Các đơn vị sự nghiệp y tế được chia thành 5 hạng: Hạng đặc biệt (chỉ

áp dụng đối với một số bệnh viện lớn), Hạng I, Hạng II và Hạng III và hạng IV.

1

Tuy nhiên, các văn bản này còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chẳng hạn như

chưa làm rõ được địa vị pháp lý của từng phân hạng bệnh viện, vai trò vị trí

của các bệnh viện trong nền y tế hoặc như vai trò của bệnh viện “hạng trên”

đối với các bệnh viện “hạng dưới”, một số quy định còn thiếu tính toàn diện,

thiếu khoa học, chồng chéo làm giảm hiệu quả hoạt động, giảm địa vị pháp lý

của bệnh viện. Mặt khác, việc đánh giá vai trò địa vị pháp lý của các bệnh

viện trên trực tiễn là việc cần thiết tạo tiền đề, cơ sở cho sự điều chỉnh, đổi

mới cho phù hợp với sự phát triển trong tình hình mới

Bệnh viện Bạch Mai được thành lập từ những năm 1911 trong thời kỳ

Pháp thuộc, trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử đến nay bệnh viện Bạch Mai

là một trong những bệnh viện lớn nhất của cả nước, năm 2006 bệnh viện được

Bộ y tế công nhận là Bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt đầu tiên của

cả nước. Hiện nay bệnh viện có hơn 3000 giường bệnh, hàng năm khám chữa

bệnh hàng nghìn lượt bệnh nhân.Với quy mô của một “đại bệnh viện” như

vậy, công tác quản lý tương đối phức tạp và gặp nhiều khó khăn, thực tiễn vận

hành còn gặp phải một số bất cập. Thực tế đó cho thấy cần thiết phải tìm hiểu

những thuận lợi, khó khăn, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục, tăng cường

quản lý nhằm phát huy tối đa nguồn lực của bệnh viện.

Nghiên cứu tổng quan về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt –

cụ thể là bệnh viện Bạch Mai để có được cái nhìn khái quát, trên cơ sở đó tìm

ra được lời lý giải cho những vấn đề liên quan: Vai trò vị thế của bệnh viện

trong hệ thống y tế, vai trò chỉ đạo nghành đối với các bệnh viện tuyến dưới.

Đồng thời chỉ ra những bất cập trong thực tiễn hoạt động, những ưu nhược

điểm từ đó đề ra những giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Bệnh viện hạng

đặc biệt nói chung và Bệnh viện Bạch Mai nói riêng trong nền y tế hiện nay.

Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đề tài “Địa vị pháp lý của

bệnh viện hạng đặc biệt – từ thực tiễn Bệnh viện Bạch Mai” trong khuôn

2

khổ luận văn Thạc sỹ chuyên nghành Luật Hiến pháp – Hành chính là cấp

thiết về lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Thời gian qua có khá nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động

của bệnh viện nói chung cũng như các hạng bệnh viện nói riêng. Liên quan

đến đề tài, có thể xem xét một số khía cạnh cụ thể trong một số công trình

nghiên cứu khoa học về đề tài bệnh viện như:

Luận văn thạc sĩ của Trần Mỹ Hạnh với đề tài “Đánh giá thực hiện quy

tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội” Hệ thống hóa cơ

sở lý luận về Văn hóa ứng xử và Quy tắc ứng xử của Nhân viên y tế. Khảo sát

thực tiễn và phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực hiện quy tắc

ứng xử tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đánh giá

những ưu điểm và hạn chế. Đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả quy tắc

ứng xử, nâng cao y đức tại các cơ sở khám chữa bệnh.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Phương với đề tài: “Tạo động lực

làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà Nội”.

Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tạo động

lực cho nguồn nhân lực. Đồng thời nói lên thực trạng tạo động lực làm việc

của viên chức tại bệnh viện đa khoa Đông Anh qua đó đề xuất những giải

pháp nhằm nâng cao chính sách tạo động lực cho viên chức của bệnh viện

Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Việt Anh về đề tài: “Quản lý nhà nước

về thi đua khen thưởng tại bệnh viện tuyến trung ương trên địa bàn thành phố

Hà Nội” làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật cũng như giải

pháp quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại bệnh viện tuyến trung

ương trên địa bàn thành phố Hà Nội

Luận văn thạc sĩ của Phạm Ngọc Bích với đề tài: “Đánh giá viên chức

ở các bệnh viện công lập thuộc sở y tế Hà Nội”.

3

Ngoài ra, còn có một số bài báo, công trình nghiên cứu khác đăng trên các

tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Quản lý nhà nước; Tạp chí Cộng sản; Tạp chí

Luật học. - Vũ Tiến Dũng (2015), “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên

chức chuyên môn có trình độ sau đại học ở các bệnh viện hạng đặc biệt”, Tạp chí

Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Số 233 tháng 6/2015

Bài viết đã nêu được 5 giải pháp giúp nâng cao chất lượng đội ngũ viên

chức chuyên môn có trình độ sau đại học ở 3 bệnh viện dân sự hạng đặc biệt

hiện nay ở Việt Nam đó là: Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện

đa khoa Trung ương Huế. Đồng thời bài viết cũng nêu được một số nhược điểm

của công tác bồi dưỡng cán bộ viên chức ở các bệnh viện hạng đặc biệt.

Luận án tiến sĩ quản lý công của tác giả Vũ Tiến Dũng năm 2015

“Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại

học tại bệnh viện hạng đặc biệt”

Địa vị pháp lý của bệnh viện là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với

bệnh viện nên đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu nhưng nhìn chung

chưa nhiều. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu

tại các bệnh viện hạng thấp nên quy mô nhỏ, có nhiều điểm khác biệt đối với

các bệnh viện hạng đặc biệt và thường chỉ tiếp cận ở những góc độ chuyên

sâu về từng vấn đề chuyên môn mà chưa có tính hệ thống về địa vị pháp lý.

Nghiên cứu địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt cụ thể bệnh viện

Bạch Mai là đề tài nghiên cứu tập trung tiếp cận tính hệ thống về địa vị pháp

lý bao gồm: vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện hạng đặc

biệt nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng

Do vậy, công trình nghiên cứu không trùng lặp với các công trình khác

đã công bố và là công trình nghiên cứu hoàn toàn cần thiết

4

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn địa vị pháp lý của bệnh viện

hạng đặc biệt nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng, từ đó luận văn đưa

ra một số giải pháp nhằm nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt

từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ

nghiên cứu cụ thể sau:

- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng

đặc biệt thông qua việc phân tích: khái niệm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn bệnh viện hạng đặc biệt; Hệ thống hóa một số bệnh viện hạng đặc

biệt trên thế giới, trên cơ sở đó rút ra giá trị tham khảo đối với Việt Nam

- Phân tích, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc

biệt Bạch Mai từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân trong thực

tế hoạt động ở bệnh viện Bạch Mai

- Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao địa vị

pháp lý bệnh viện hạng đặc biệt nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu địa vị pháp lý của bệnh viện hạng

đặc biệt

- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tại bệnh viện

Bạch Mai. Đây là bệnh viện đa khoa đầu tiên được Bộ Nội Vụ phê chuẩn là

bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam.

- Về thời gian: từ năm 2015 đến nay

5

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch

sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường

lối của Đảng đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước đối với ngành y tế nói

chung và với bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng thông tin thu thập từ

các văn bản quy chế bệnh viện, các báo cáo quản lý, báo cáo nội bộ khác có

liên quan của bệnh viện Bạch Mai.

Dữ liệu thứ cấp bên trong luận văn thu thập từ mạng internet, cổng

thông tin của các cơ quan nhà nước, các cơ sở dữ liệu của thư viện trường

Học viện Hành chính quốc gia, bao gồm: các sách chuyên khảo, bài nghiên

cứu khoa học, luận án, luận văn, bài báo,.. có liên quan

- Phương pháp phân tích tài liệu tiến hành dựa trên phân tích các

nguồn tài liệu khác nhau. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn bản pháp luật có

liên quan, các số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm

quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã

được tác giả khác thực hiện. Từ đó lựa chọn tài liệu có giá trị khoa học cao

để xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn. Đồng thời, dựa trên đề cương chi

tiết, tiến hành nghiên cứu các nội dung cụ thể, lựa chọn những nội dung phù

hợp với đề tài

- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức

có được từ hoạt động phân tích tài liệu, phỏng vấn, hỏi chuyên gia. Tổng hợp

nhằm đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của chính tác giả

6

- Phương pháp so sánh được sử dụng khi nghiên cứu các mô hình ở

nước ngoài liên quan giúp ta có được một cái nhìn tổng quát, đánh giá được

thực trạng để tìm ra lời giải cho các vấn đề liên quan, từ đó tìm ra giá trị áp

dụng đối với Việt Nam

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn

Những kiến thức khoa học trong Luận văn thực sự có ý nghĩa quan

trọng, bổ ích, cần thiết. Là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập, giảng

dạy và nghiên cứu khoa học. Luận văn hệ thống hóa những quy định về địa vị

pháp lý của bệnh viện, đánh giá thực trạng tại và chỉ ra những bất cập trong

các quy định, quản lý hoạt động tại bệnh viện Bạch Mai, từ đó đưa ra giải

pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai hiện nay. Định hướng

phát triển và giải pháp mà tác giả nêu ra trong Luận văn là ý kiến đóng góp để

các nhà khoa học, các nhà quản lý tham khảo, phục vụ cho việc sửa đổi cho

phù hợp với sự thay đổi xã hội.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, lời cam đoan, mục lục, kết luận, danh

mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương sau:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện

hạng đặc biệt

Chƣơng 2: Thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt

Bạch Mai

Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của

bệnh viện hạng đặc biệt – từ thực tiễn Bênh viện Bạch Mai

7

Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA

BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT

1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện và bệnh viện hạng

đặc biệt

1.1.1. Quan niệm địa vị pháp lý

Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với

những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật.

Địa vị pháp lí của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các

quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể, qua đó xác lập cũng như giới hạn khả

năng của chủ thể trong các hoạt động của mình. Thông qua địa vị pháp lý có

thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng

có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối

quan hệ pháp luật.

Ta có thể dễ dàng thấy nếu không có sự nghiên cứu về địa vị pháp lý

thì rất có thể sẽ nhầm lẫn địa các cơ quan, tổ chức, đơn vị..., tức là không thể

phân biệt được và biết được các cơ quan, tổ chức, đơn vị..., đó có chức năng,

nhiệm vụ quyền hạn gì, trực thuộc gì,…? Ví như không thể phân biệt, xác

định được kiểm toán nhà nước với kiểm toán độc lập, kiểm toán độc lập sinh

ra để giúp việc cho kiểm toán nhà nước là đúng hay sai? Hay như không thể

biết được Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn gì, có cơ cấu tổ chức ra sao?

Ví dụ: địa vị pháp lí của công dân được thể hiện thành tổng thể các

quyền và nghĩa vụ của công dân và được Hiến pháp, pháp luật quy định. Một

sự kiện pháp lí như chết, thương tích do tai nạn..., một hành vi pháp lí như

mua, bán, tặng, cho, để thừa kế tạo ra một loạt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm...

cho một chủ thể nhất định

8

1.1.2. Quan niệm bệnh viện và bệnh viện hạng đặc biệt

Có quan điểm cho rằng bệnh viện là một hệ thống phức hợp bao gồm

rất nhiều yếu tố có liên quan từ khám bệnh, người bệnh vào viện, chẩn đoán,

điều trị chăm sóc. Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức

khỏe cho người bệnh, có các nhiệm vụ đã được quy định là:

- Có khả năng và phương tiện chẩn đoán bệnh, điều trị và phẫu thuật

- Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị nội trú, ngoại trú và có hệ thống

theo dõi sức khỏe hàng ngày cho các bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú

- Không phải là nơi để an dưỡng phục hồi sức khỏe hoặc là một nơi đặc

biệt chỉ có mục đích duy nhất là phục vụ cho người già, dưỡng lão hoặc giúp

đỡ cai nghiện rượu, thuốc phiện, ma tuý hoặc để điều trị rối loạn tâm thần,

điều trị bệnh phong hoặc là nơi điều trị suối khoáng, xông hơi, massage.

Bệnh viện cũng là một tổ chức có đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế,

trang thiết bị y tế, thuốc cần có để chẩn đoán, điều trị bệnh và đầu ra là người

bệnh đã được điều trị khỏi bệnh, phục hồi sức khỏe hoặc người bệnh tử vong.

Theo WHO đã định nghĩa: “ Bệnh viện là một bộ phận không thể tách

rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe

cho toàn dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh viện

phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm

đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu sinh – xã hội học”.

Có thể hiểu, bệnh viện là một cơ sở y tế bao gồm đội ngũ công chức,

viên chức có trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng lực quản lý, có trang thiết

bị và cơ sở hạ tầng để phục vụ người bệnh. Bệnh viện là nơi diễn ra các hoạt

động nhằm cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bảo vệ sức khỏe, đáp

ứng nhu cầu cung ứng lực lượng lao động có thể lực tốt cho xã hội

Bệnh viện có những nhiệm vụ như sau:

Một là, khám bệnh, chữa bệnh, là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến

cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách

9

Nhà nước quy định; tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy

định của Nhà nước

Hai là, đào tạo nguồn nhân lực y tế. Các thành viên trong bệnh viện

phải mẫu mực thực hiện quy chế Bệnh viện và quy định kỹ thuật

Ba là, nghiên cứu khoa học, là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu

khoa học, ứng dụng, những tiến độ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh,

chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh

Bốn là, chỉ đạo tuyến, hệ thống các Bệnh viện được tổ chức theo tuyến

kỹ thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật tuyến dưới

Năm là, phòng bệnh, song song với khám bệnh, chữa bệnh phòng bệnh

là nhiệm vụ quan trọng của Bệnh viện

Sáu là, hợp tác quốc tế theo đúng các quy định của Nhà nước

Bảy là, quản lý kinh tế trong Bệnh viện, thực hiện nghiêm chỉnh các

quy định của Nhà nước về thu, chi nhân sách của Bệnh viện từng bước tổ

chức việc hạch toán chi phí về khám bệnh, chữa bệnh

Hiện nay, tất cả các bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (gọi

chung là bệnh viện) thuộc hệ thống y tế nhà nước đều được xem xét, xếp

hạng. Việc xếp hạng nhằm mục đích:

- Hoàn chỉnh về tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật và chất

lượng công tác; Đầu tư phát triển các bệnh viện trong từng giai đoạn thích hợp;

- Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế;

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí lao động và thực hiện

các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức trong bệnh viện.

Việc xếp hạng bệnh viện được xác định trên nguyên tắc đánh giá chấm

điểm theo 5 nhóm tiêu chuẩn:

Nhóm tiêu chuẩn I: Vị trí, chức năng và nhiệm vụ

Nhóm tiêu chuẩn II: Quy mô và nội dung hoạt động

Nhóm tiêu chuẩn III: Cơ cấu lao động và trình độ cán bộ

Nhóm tiêu chuẩn IV: Cơ sở hạ tầng

10

Nhóm tiêu chuẩn V: Trang thiết bị y tế, kỹ thuật chẩn đoán và điều trị

Các báo cáo, số liệu lưu trữ của bệnh viện và qua kiểm tra thực tế là

căn cứ để tham khảo chấm điểm:

Bệnh viện Hạng I: phải đạt từ 90 điểm trở lên và thỏa mãn các điều

kiện bắt buộc như quy định

Bệnh viện Hạng II: phải đạt từ 70 đến dưới 90 điểm và thỏa mãn các

điều kiện bắt buộc như quy định

Bệnh viện Hạng III: phải đạt từ 40 đến dưới 70 điểm.

Bệnh viện Hạng IV: dưới 40 điểm.

Bệnh viện Hạng đặc biệt: những BV Hạng I đạt 100 điểm và thỏa mãn

các tiêu chuẩn xếp hạng đặc biệt. Riêng với bệnh viện hạng đặc biệt do Bộ

Nội Vụ ra quyết định xếp hạng. Tiêu chuẩn cụ thể xếp hạng bệnh viện đặc

biệt như sau:

Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn cụ thể của bệnh viện hạng đặc biệt

TT TIÊU CHUẨN

Vai trò và chức năng, nhiệm vụ 1.

Là tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị; tiếp nhận và điều trị cho a)

người bệnh trong phạm vi nhiều vùng hay toàn quốc hoặc là cơ sở điều trị các đối tượng người bệnh đặc biệt

b) Là cơ sở thực hành, đào tạo cán bộ sau đại học; cán bộ của bệnh viện

trực tiếp tham gia đào tạo sau đại học và đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu có trình độ sau đại học cho khu vực hay toàn quốc

Quy mô và tổ chức khoa phòng 2

Có quy mô giường bệnh từ 1200 giường trở lên a)

b)

Tổ chức khoa phòng trong BV theo chuyên khoa và chuyên khoa sâu, đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao: Các khoa lâm sàng tổ chức theo chuyên khoa và chuyên khoa sâu;

Có các labo theo chuyên khoa sâu trong khu vực cận lâm sàng.

Trên 70% số khoa lâm sàng tổ chức chăm sóc người bệnh toàn diện c)

Trình độ cán bộ chuyên môn và quản lý 3

11

a) 100% Trưởng, Phó phòng có trình độ đại học, sau đại học

b)

100% Trưởng các khoa lâm sàng, cận lâm sàng có trình độ Tiến sĩ hoặc Chuyên khoa 2

c) Trên 70% Điều dưỡng/Nữ hộ sinh/Kỹ thuật viên trưởng khoa có trình

độ từ cử nhân điều dưỡng (cao đẳng hoặc đại học) trở lên

d)

Trên 70% số thầy thuốc điều trị ở các khoa lâm sàng có trình độ sau đại học (từ Thạc sỹ hoặc Chuyên khoa 1 trở lên)

e) Trên 20% điều dưỡng ở các khoa lâm sàng có trình độ từ cử nhân điều

dưỡng (cao đẳng hoặc đại học) trở lên

4 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị

a)

b)

Đảm bảo đủ diện tích hoạt động: diện tích sàn bình quân trên giường bệnh đạt từ 60 m2 trở lên Có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện; có hệ thống máy tính nối mạng toàn bệnh viện

5 Khả năng chuyên môn, kĩ thuật

a)

Có trang thiết bị và thực hiện được các kỹ thuật tiên tiến, chuyên sâu trong xét nghiệm huyết học, sinh hoá, vi sinh vật, miễn dịch huyết học, huyết thanh, virus, sinh học phân tử, phóng xạ, giải phẫu bệnh lý...

(Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư, xác định kháng nguyên, kháng thể, định danh vi khuẩn, virus, cấu trúc nhiễm sắc thể, cấu trúc gen, xét nghiệm sinh học phân tử, đông máu v.v...)

b) Có trang thiết bị đặc hiệu và thực hiện được các xét nghiệm, thăm dò

chức năng, chẩn đoán hình ảnh phức tạp, chuyên sâu (CT scan, MRI, chụp mạch máu DSA, C-arm, siêu âm màu doppler v.v...)

c) Có trang thiết bị đặc hiệu và thực hiện được các kỹ thuật y học tiên

tiến, phức tạp, chuyên khoa sâu, như: cấy ghép mô, tạng, vi phẫu thuật, thụ tinh trong ống nghiệm, mổ tim hở, can thiệp động mạch, thông tim, thăm dò phóng xạ, xạ trị, các phẫu thuật sọ não, thần kinh, mạch máu, phẫu thuật tạo hình sử dụng vật liệu nhân tạo thay thế v.v...

Nguồn: Phụ lục 1 về tiêu chuẩn và bảng điểm xếp hạng bệnh viện (Ban hành

kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BYT, ngày 25/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế )

12

Nguyên tắc chung khi xếp hạng bệnh viện đặc biệt:

- Không cho điểm khi đánh giá các tiêu chuẩn ở phần này mà mỗi tiêu

chuẩn được đánh giá là “đạt” nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trong mỗi

tiêu chuẩn cụ thể.

- Với các tiêu chuẩn thuộc mục 5 - Khả năng chuyên môn kỹ thuật:

phải xem xét, đánh giá cụ thể những kỹ thuật đã được ứng dụng trong chẩn

đoán và điều trị, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ và tính chất chuyên khoa của

bệnh viện.

Như vậy, bệnh viện hạng đặc biệt là bệnh viện hạng I đạt 100 điểm và

thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn xếp hạng đặc biệt ở bảng 1.1 ở mức đạt (không

tính điểm).

Căn cứ vào vị trí, vai trò, chức năng có thể hiểu: Bệnh viện hạng đặc

biệt là bệnh viện tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị, là tuyến cao nhất

tiếp nhận và điều trị người bệnh trong phạm vi nhiều vùng, từ các tỉnh, thành

phố trong cả nước hoặc là cơ sở điều trị các đối tượng người bệnh đặc biệt

đồng thời là cơ sở thực hành, đào tạo cán bộ sau đại học; cán bộ của bệnh

viện trực tiếp tham gia đào tạo sau đại học và đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu

có trình độ sau đại học cho khu vực hay toàn quốc. Bệnh viện hạng đặc biệt là

bệnh viện có quy mô giường bệnh lớn, có tổ chức khoa phòng theo chuyên

khoa và chuyên khoa sâu, đáp ứng chức năng nhiệm vụ được giao; có trình độ

cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý cao; có cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

hiện đại để thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, ứng

dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, chuyên sâu.

Đến nay cả nước có 5 bệnh viện hạng đặc biệt gồm: Bạch Mai, Trung ương

Quân đội 108, Việt Đức (Hà Nội), Trung ương Huế và Bệnh viện Chợ Rẫy.

Bệnh viện hạng đặc biệt khác với các bệnh viện khác trong hệ thống y

tế Việt Nam ở những mặt:

13

- Quy mô, tổ chức: Có quy mô giường bệnh từ 1200 giường trở lên và

phải được tổ chức theo chuyên khoa và chuyên khoa sâu;

- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: đảm bảo diện tích sàn bình quân trên

giường bệnh đạt từ 60 m2 trở lên và ứng dụng những trang thiết bị, kỹ thuật

hiện đại trong khám chữa bệnh;

- Trình độ cán bộ chuyên môn, quản lý và khả năng chuyên môn, kĩ

thuật phải đạt tiêu chuẩn theo quy định để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra;

- Vai trò và chức năng, nhiệm vụ: Là tuyến cuối cùng trong bậc thang

điều trị; tiếp nhận và điều trị cho người bệnh trong phạm vi nhiều vùng hay

toàn quốc hoặc là cơ sở điều trị các đối tượng người bệnh đặc biệt. Đồng thời

bệnh viện hạng đặc biệt cũng là cơ sở thực hành, đào tạo cán bộ sau đại học;

cán bộ của bệnh viện trực tiếp tham gia đào tạo sau đại học và đào tạo cán bộ

chuyên khoa sâu có trình độ sau đại học cho khu vực hay toàn quốc

Ngoài khác biệt ở việc đạt những tiêu chuẩn xếp hạng đặc biệt kể trên, cơ

quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng bệnh viện hạng đặc biệt cũng khác các

bệnh viện khác. Nếu như Bộ Y tế có thẩm quyền quyết định công nhận xếp hạng

các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế thì bệnh viện hạng đặc biệt, các đơn vị

khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng, nhiệm

vụ lại do Bộ Nội vụ có thẩm quyền công nhận xếp hạng

1.1.3. Quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt

Từ khái niệm địa vị pháp lý và quan niệm của bệnh viện, bệnh viện

hạng đặc biệt, có thể hiểu: Địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt là vị trí,

địa vị của bệnh viện hạng đặc biệt mà vị trí, địa vị này xuất phát từ vị trí pháp

lý, chức năng của bệnh viện hạng đặc biệt thể hiện thông qua các quy định

pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và đối tượng phục vụ của bệnh

viện cũng như mối quan hệ phối hợp giữa bệnh viện hạng đặc biệt với các

bệnh viện khác trong hệ thống y tế.

14

Thông qua địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt chúng ta có thể

phân biệt bệnh viện hạng đặc biệt với các bệnh viện khác trong hệ thống y tế

Việt Nam, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của bệnh

viện hạng đặc biệt trong các mối quan hệ pháp luật

Do đó, nội dung địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt trong luận văn

sẽ nghiên cứu các yếu tố cấu thành bao gồm: vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn, nghĩa vụ và đối tượng phục vụ của bệnh viện hạng đặc biệt.

1.2. Nội dung địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt

Dựa theo quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt,

trong luận văn, địa vị pháp lý bệnh viện hạng đặc biệt sẽ tập trung nghiên cứu

các vấn đề sau:

1.2.1. Vị trí pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt

Thực hiện Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ

tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch

vụ công lập, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Nội vụ tại Công văn số 1735/

BNV-TLngày 13/7/2005 và Bộ Tài chính tại Công văn số 8363/ BTC-PC

ngày 05/7/2005, Bộ Y tế ban hành thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày

25/8/2005 về hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Đây là cơ sở xếp

hạng nên bệnh viện đặc biệt

Bệnh viện hạng đặc biệt do Bộ Nội Vụ ra quyết định xếp hạng; là đơn

vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Y tế, chịu sự quản lý nhà nước về y tế của Bộ

Y tế; có tư cách pháp nhân, có con dấu; được mở tài khoản theo quy định của

pháp luật, chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của địa phương nơi bệnh

viện đặt trụ sở làm việc.

1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt

Chức năng là những phương diện hoạt động chính của bệnh viện hạng

đặc biệt. Trên cơ sở các chức năng được quy định, bệnh viện sẽ thực hiện các

nhiệm vụ được giao. Có thể khái quát một số chức năng chính như sau:

15

Một là, chức năng cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh: Bệnh viện hạng đặc

biệt là tuyến cuối cùng tiếp nhận mọi người bệnh tới cấp cứu, khám bệnh, chữa

bệnh; phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh trong cả nước.

Bệnh viện có nhiệm vụ tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám

bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy

định trong phạm vi nhiều vùng hay toàn quốc hoặc là cơ sở điều trị các đối

tượng người bệnh đặc biệt

Bệnh viện hạng đặc biệt cũng nhiệm vụ tổ chức khám sức khỏe và

chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước

Hai là, chức năng đào tạo cán bộ y tế

Bệnh viện hạng đặc biệt là cơ sở thực hành, đào tạo cán bộ sau đại học;

cán bộ của bệnh viện trực tiếp tham gia đào tạo sau đại học và đào tạo cán bộ

chuyên khoa sâu có trình độ sau đại học cho khu vực hay toàn quốc. Các

thành viên trong bệnh viện phải mẫu mực trong thực hiện quy chế bệnh viện

và quy định kỹ thuật bệnh viện.

Ba là, chức năng thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, chỉ đạo công tác

chuyên môn về giám định y khoa đối với các tỉnh, thành phố trong cả nước

- Bệnh viện hạng đặc biệt là tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị,

có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật cho tuyến dưới.

- Tham gia hỗ trợ tuyến dưới tổ chức triển khai các chương trình, dự án

phát triển y tế cơ sở

- Chuyển giao và hỗ trợ các kỹ thuật chuyên môn cho các tuyến theo

quy định của cấp có thẩm quyền và các đơn vị khác có nhu cầu;

- Theo dõi, giám sát các hoạt động chuyên môn trong khu vực được

phân công;

Bốn là, chức năng tham gia phòng chống dịch bệnh theo nhiệm vụ

được phân công

16

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực

hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng

chống tai nạn thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt.

- Thực hiện các nhiệm vụ phòng bệnh, phòng chống dịch bệnh, khắc

phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.

Năm là, chức năng nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học,

công nghệ, kỹ thuật hiện đại để phục vụ người bệnh và phục vụ công tác nghiên

cứu khoa học và đào tạo, phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học,

công nghệ, kỹ thuật hiện đại để phục vụ người bệnh và phục vụ công tác nghiên

cứu khoa học và đào tạo, phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng,

chuyển giao kỹ thuật mới, phương pháp mới trong hoạt động khám, chữa bệnh

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, thực hiện các chương trình

hợp tác nghiên cứu khoa học theo đúng quy định của pháp luật

Sáu là, chức năng hợp tác quốc tế

- Tham mưu, tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế trong phạm vi chức

năng, nhiệm vụ của bệnh viện;

- Liên lạc, giao dịch với các tổ chức, nhà tài trợ trong và ngoài nước về

lĩnh vực y tế;

- Chủ động khai thác, thiết lập các mối quan hệ hợp tác, trao đổi kinh

nghiệm về khám, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ theo đúng

quy định của pháp luật;

- Xây dựng kế hoạch theo chương trình hợp tác quốc tế của Bệnh viện

theo đúng quy định của pháp luật;

Bảy là, chức năng quản lý kinh tế trong bệnh viện

- Bệnh viện có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả cao

ngân sách Nhà nước cấp;

17

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân

sách của bệnh viện, từng bước tổ chức thực hiện việc hạch toán chi phí về

khám bệnh, chữa bệnh trong bệnh viện;

- Huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Bệnh viện;

- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm, y tế,

đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.

Quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt

Một là, bệnh viện được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo sự phân cấp của Bộ Y tế, chịu

trách nhiệm trước Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của Bệnh viện.

Hai là, bệnh viện được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi khi thực

hiện các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực khám, chữa bệnh và đào tạo

nhân lực y tế.

Ba là, được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp

các thông tin, tài liệu phục vụ công tác chuyên môn và các công tác khác theo

quy định của pháp luật, được đưa ra những kết luận khoa học làm cơ sở pháp

lý cho các cơ quan chức năng xem xét, xử lý và ứng dụng thực tiễn.

Bốn là, ký kết các hợp đồng liên danh, liên kết, hợp tác với các đơn vị,

các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các chuyên gia trong

nước và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả trong công tác khám, chữa bệnh

và đào tạo chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện theo quy định của pháp luật.

Năm là, ký kết các hợp đồng tín dụng ngắn hạn, dài hạn với các tổ chức

tài chính, tín dụng trong và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động

Bệnh viện theo quy định của pháp luật.

Sáu là, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố

cáo. Bệnh viện có quyền khởi kiện các hành vi xâm hại tới quyền và lợi ích

hợp pháp của bệnh viện và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

18

1.2.3. Mối quan hệ bệnh viện hạng đặc biệt với các bệnh viện trong

hệ thống y tế Việt Nam

Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và

đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế ở bất kỳ một cấp nào đều luôn

phải không ngừng nâng cao đào tạo nghề nghiệp và năng lực chuyên môn.

Trong nền y học phát triển và diễn biến phức tạp như hiện nay, ngành y

tế phải luôn chú trọng đến tầm nhìn, sứ mệnh và đặt mục tiêu rõ ràng để đảm

bảo công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tạo ra một hệ thống y tế phát

triển bền vững. Phải luôn tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y

tế cả ở trung ương và địa phương, trong đó chú trọng tuyến cơ sở, mạng lưới

y tế dự phòng. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và

các cán bộ quản lý hệ thống y tế, phát triển nhân lực y tế các cấp. Đẩy mạnh

QLNN về y tế, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Xây

dựng nền y tế điện tử, thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế nhằm

tinh gọn bộ máy và phục vụ nhân dân nhanh chóng, thuận lợi

Trước thực tế đó, bệnh viện hạng đặc biệt với vị trí, vai trò là trung tâm

đầu ngành trong khám chữa bệnh cần đảm bảo chức năng chỉ đạo tuyến đối với

tuyến dưới để góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của các

bệnh viện tuyến dưới, góp phần tạo ra một hệ thống y tế phát triển bền vững

Chỉ đạo tuyến là cầu nối giữa các bệnh viện tuyến trên và tuyến dưới, là

phương cách để đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng, kỹ thuật cao từ

tuyến trên về tuyến dưới. Hoạt động chỉ đạo tuyến, chuyển tuyến là một trong

những nội dung, giải pháp thực hiện công tác chỉ đạo tuyến. Nói đến chỉ đạo

tuyến là nói đến việc hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới và

thực hiện việc quản lý chuyển tuyến, thông tin hai chiều giữa tuyến trên và

tuyến dưới trong hệ thống khám chữa bệnh.

19

Thực hiện quản lý chuyển tuyến với quy định cụ thể về thông tin hai

chiều, phản hồi thông tin người bệnh chuyển tuyến, báo cáo chuyển tuyến

giữa tuyến trên và tuyến dưới trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giúp phát

hiện sai sót chuyên môn tuyến dưới, năng lực, trình độ chuyên môn tuyến

dưới từ đó có thể xác định nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực tuyến dưới.

Việc thực hiện tốt thông tin hai chiều trong hệ thống chuyển tuyến nói

riêng, hoạt động chỉ đạo tuyến nói chung sẽ đảm bảo được mối quan hệ chặt

chẽ giữa các cấp của hệ thống y tế và giúp đảm bảo người dân nhận được sự

chăm sóc tốt nhất ngay tại địa phương.

Sự gắn kết của các tuyến y tế trong hoạt động chỉ đạo tuyến, chuyển

tuyến giúp tăng cường hiệu quả của các nguồn lực của bệnh viện và các dịch

vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, hỗ trợ cho y tế tuyến dưới nâng cao năng lực

và tăng cường tiếp cận chăm sóc chất lượng tốt hơn. Nhằm tăng cường hỗ trợ

nâng cao năng lực tuyến dưới, góp phần giảm quá tải tuyến trên, để tổ chức và

thực hiện tốt các nội dung đào tạo về chỉ đạo tuyến, quản lý chuyển tuyến, cần

phải xây dựng chương trình, tài liệu và và tăng cường tổ chức đào tạo về chỉ

đạo tuyến và chuyển tuyến

Các hoạt động chỉ đạo tuyến và luân phiên cán bộ được triển khai rất

hiệu quả từ bệnh viện hạng đặc biệt tới tất cả các bệnh viện tỉnh thành trong

cả nước. Bệnh viện hạng đặc biệt luôn quan tâm và nỗ lực giúp đỡ y tế tuyến

dưới thông qua công tác chỉ đạo tuyến và được đánh giá là rất có hiệu quả và

thiết thực, đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn, góp phần không nhỏ vào

việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người dân

tại tuyến dưới, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên. Thông qua đó, trình độ

chuyên môn của cán bộ y tế được cải thiện rõ rệt, nhiều kỹ thuật được chuyển

giao và duy trì tại tuyến trước, trang thiết bị y tế được bảo dưỡng và hướng

dẫn sử dụng hiệu quả, mức độ sai lệch trong chẩn đoán được rút ngắn, đồng

20

nghiệp các tuyến xích lại gần nhau hơn. Bệnh viện hạng đặc biệt luôn là chỗ

dựa vững chắc cho các cơ sở y tế tuyến trước. Mặc dù gặp nhiều khó khăn,

thách thức về nguồn lực hay kinh phí nhưng hoạt động chỉ đạo tuyến của bệnh

viện hạng đặc biệt vẫn được triển khai rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước

Bên cạnh đó, với sự phát triển vượt bậc của internet trong xã hội, bệnh

viện hạng đặc biệt cũng từng bước ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm xây dựng các

giải pháp chăm sóc sức khỏe mới, thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số. Điều này

không chỉ có ý nghĩa trong chăm sóc sức khỏe mà còn rất có ý nghĩa cho xã hội:

Đi đầu trong việc sử dụng các thiết bị thông minh trong khám chữa

bệnh, xây dựng hệ thống sức khỏe kết nối, bệnh viện hạng đặc biệt góp phần

làm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ, giảm chi phí hỗ trợ cho mọi người, thông

qua đó nâng cao khả năng hưởng thụ quyền sức khỏe, góp phần trực tiếp cải

thiện việc hưởng thụ quyền con người của người dân. Cụ thể như việc tra cứu

các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện đều được thực hiện dễ dàng thông

qua cổng thông tin điện tử của bệnh viện. Hay việc kết nối kho dữ liệu BHYT

để kiểm tra thông tin người bệnh khám BHYT giúp quản lý khám chữa bệnh

bảo hiểm y tế diễn ra nhanh chóng, tiện lợi

Bệnh viện hạng đặc biệt phát triển nghiên cứu công nghệ gen cũng có ý

nghĩa cho việc điều tra tội phạm dễ dàng hơn, đặc biệt là các loại tội phạm

xâm hại phụ nữ, trẻ em... Các đột phá về công nghệ cũng sẽ giúp tạo ra các

ứng dụng trong y học nhằm hỗ trợ tích cực cho việc mở rộng tiếp cận dịch vụ

y tế và bảo đảm quyền về sức khoẻ

1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến địa vị pháp lý của bệnh viện hạng

đặc biệt

1.3.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật

Các thể chế pháp luật chính là hành lang pháp lý để tập thể cán bộ,

công chức của bệnh viện hạng đặc biệt thực hiện những nhiệm vụ, công việc

21

được giao. Vì thế nếu xác định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn cũng như

nghĩa vụ sẽ giúp mỗi cá nhân thực hiện tốt, hiệu quả công việc được giao, thể

hiện tốt vai trò của mình trong bệnh viện.

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật là yếu tố đầu tiên tác động rất

lớn đến địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt. Các quy định của pháp luật

là cơ sở pháp lý cho bệnh viện hạng đặc biệt thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn của

mình, xác định vị trị, vai trò, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Bộ Y

tế đã ban hành Quy chế bệnh viện kèm theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-

BYT ngày 19 tháng 09 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế thể hiện rõ những quy

định cụ thể về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bệnh viện

nói chung và bệnh viện bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng.

Như vậy, để đảm bảo địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt thì

quan trọng nhất là yêu cầu phải ban hành đầy đủ, có hệ thống các văn bản

pháp luật hoàn chỉnh.

1.3.2. Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng

Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào

công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đảng là nhân tố quyết định mọi

thắng lợi trong lịch sử từ xưa đến nay. Sự lãnh đạo của Đảng thông qua các

quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách và được cụ thể hóa bằng nghị

quyết, sự chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ giữ một vai trò hết sức quan trọng

Sự lãnh đạo của Đảng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu lực, hiệu

quả hoạt động và ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của các tổ chức nói chung và

bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng

Do đó, để nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt cần phải

có sự lãnh đạo của Đảng. Các cấp ủy Đảng cần phối hợp chặt chẽ để lãnh đạo,

định hướng các tố chức, bệnh viện đồng thời cũng cần thường xuyên kiểm tra,

giám sát việc thực hiện phương hướng chỉ đạo đó.

22

1.3.3. Nguồn nhân lực của bệnh viện hạng đặc biệt

Bộ máy nguồn nhân lực của mỗi tổ chức nói chung cũng như bệnh viện

hạng đặc biệt nói riêng là yếu tố quyết định chính làm nên hiệu quả hoạt động

của mỗi tổ chức. Khi có nguồn nhân lực phù hợp, đồng bộ và chất lượng thì tổ

chức cũng hoạt động nhịp nhàng, nâng cao hiệu quả, chất lượng. Và ngược

lại, khi không đảm bảo được yếu tố nguồn nhân lực thì tổ chức sẽ hoạt động

trì trệ và gặp nhiều vấn đề

Đội ngũ cán bộ, viên chức bệnh viện có đủ trình độ, phẩm chất, năng

lực sẽ tạo điều kiện để bệnh viện hạng đặc biệt hoạt động có hiệu quả, nâng

cao chất lượng dịch vụ, hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ và từ đó từng

bước nâng cao địa vị pháp lý của mình.

1.3.4. Cơ sở vật chất, tài chính của bệnh viện hạng đặc biệt

Bên cạnh các yếu tố về sự lãnh đạo, văn bản quy phạm pháp luật hay

yếu tố nguồn nhân lực, để bệnh viện hoạt động đạt hiệu quả cao thì không thể

không kể đến yếu tố về cơ sở vật chất, tài chính

Cần đầu tư các trang thiết bị y tế cần thiết phục vụ cho công tác

khám chữa bệnh theo nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Đồng thời, sự

đầu tư trang thiết bị cũng cần phải tối ưu, hợp lý, tránh tình trạng lãng phí,

không cần thiết.

1.3.5. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và quyền con người

Thời gian qua sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0

mang đến cho nhân loại nhiều cơ hội lẫn thách thức đối với việc thực hiện

trách nhiệm bảo đảm quyền con người ở các quốc gia. Sự phát triển của công

nghệ tự động, một mặt, giúp giải phóng sức lao động cho con người, tăng

năng suất lao động; mặt khác, đẩy hàng triệu người phải đối diện với nguy cơ

mất việc làm. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặc biệt tác động đến

các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết

23

tật. Đây là các nhóm cần sự hỗ trợ đặc biệt trong việc tiếp cận và thực hiện

quyền con người. Sự ra đời của công nghệ số với các nền tảng trực tuyến có

thể góp phần thúc đẩy bình đẳng giới thông qua việc hỗ trợ phụ nữ tiếp cận

thông tin, giáo dục và kết nối với các cơ hội phát triển, nhưng cũng làm tăng

nguy cơ bị tấn công, quấy rối, bạo lực tình dục qua mạng. Công nghệ có thể

cung cấp cơ hội học tập và thông tin cho trẻ em nhưng đồng thời cũng làm

phát sinh nhiều rủi ro mới cho quyền trẻ em, bao gồm sự gia tăng tình trạng

nô lệ hiện đại, bóc lột lao động trẻ em, tình trạng bạo lực, xâm hại trẻ em qua

mạng, buôn bán trẻ em và nhiều vi phạm khác về quyền riêng tư của trẻ em.

Làn sóng kết nối mới đang vượt ra ngoài khỏi máy tính xách tay và

điện thoại thông minh. Cơ bản nó hướng tới một cuộc sống kết nối với những

đô thị thông minh, những thiết bị thông minh, những năng lượng thông minh

và cả chăm sóc sức khỏe được kết nối

Khái niệm về hệ thống chăm sóc sức khỏe được kết nối và các thiết bị y

tế thông minh mang tiềm năng to lớn không chỉ cho các bệnh viện mà còn

đem lại sự phong phú trong cuộc sống của mọi người nói chung. Nhằm mục

đích trao quyền cho mọi người sống cuộc sống lành mạnh hơn bằng cách đeo

các thiết bị được kết nối. Dữ liệu được thu thập sẽ giúp phân tích cá nhân hóa

sức khỏe một cá thể và cung cấp các chiến lược phù hợp để giúp chống lại

bệnh tật.

Đứng trước bối cảnh đó, đòi hỏi bệnh viện hạng đặc biệt đi đầu trong

hệ thống y tế của cả nước cũng phải kịp thời, nhanh chóng đầu tư hơn nữa về

trang thiết bị và công nghệ tiên tiến, từng bước ứng dụng công nghệ 4.0 trong

y khoa nhằm xây dựng các giải pháp chăm sóc sức khỏe mới, thúc đẩy tiến

trình chuyển đổi số. Đồng thời triển khai, ứng dụng CNTT trong quản lý

khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT), cụ thể như: kiểm soát chi phí điều trị

trong BHYT, tiền giám định BHYT tại bệnh viện, giao tiếp với cổng thông tin

24

giám định BHYT và cổng thông tin Bộ y tế một cách tự động, kết nối kho dữ

liệu BHYT để kiểm tra thông tin người bệnh khám BHYT giữa các tuyến

bằng cách tích hợp phần mềm tra cứu thông tin thẻ BHYT và lịch sử khám

chữa bệnh vào hệ thống thông tin của bệnh viện. Đặc biệt, bệnh viện hạng đặc

biệt cũng cần tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ cao và công nghệ thông

minh trong nền công nghiệp 4.0 vào cả hoạt động quản lý đào tạo và chỉ đạo

tuyến để kết nối, lan tỏa tới các bệnh viện khác trong cả nước

1.4. Một số kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên thế

giới và giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam

1.4.1. Một số kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên thế

giới

1.4.1.1. Kinh nghiệm từ Singapore

Singapore nổi tiếng về nền giáo dục hiện đại đứng đầu Châu Á và sở

hữu hệ thống giao thông thuận lợi. Ngoài ra, dịch vụ y tế tại Singapore cũng

luôn được đảm bảo cho người dân. Singapore có hệ thống y tế thành công

nhất trên thế giới, tính trên cả hiệu quả sử dụng tài chính và kết quả trong

chăm sóc sức khỏe cộng đồng. WHO đã đánh giá Singapore được xếp hạng

thứ 6 trong số 191 nước có dịch vụ sức khoẻ tốt vào năm 2000. Cơ sở hạ tầng

chăm sóc sức khỏe cũng xếp hạng thứ ba trong số 55 nước trên thế giới có hạ

tầng cơ sở y tế tốt.

Dù y tế tốt như vậy nhưng giá dịch vụ y tế ở đây lại khá rẻ khi so sánh

với các quốc gia trên thế giới, chi tiêu cho ngành y tế cũng ít hơn một nửa so

với nhiều nước. Quốc gia được mệnh danh là "Đảo quốc sư tử", Singapore sở

hữu hệ thống chăm sóc sức khoẻ cực kỳ khác biệt so với những nơi khác, đến

ngay cả quốc gia lớn như Mỹ cũng phải ngưỡng mộ. Là quốc gia đầu tiên trên

thế giới có kỳ vọng mang lại cuộc sống lành mạnh cho công dân, tỷ lệ tử vong

thấp ở trẻ sơ sinh và mức độ dịch vụ y tế tốt cho hầu hết các hình thức điều trị

25

chăm sóc sức khỏe, bao gồm cả y tế công cộng, y tế thế giới có mặt ở

Singapore.

Hệ thống y tế của Singapore là sự kết hợp giữa dịch vụ tư nhân và nhà

nước, có bệnh viện tư, bệnh viện công, và chất lượng cũng có nhiều hạng.

Một cơ sở bệnh viện thường sẽ có tổng cộng 5 hạng: A, B1, B2+, B2 và C.

Nếu chọn phòng hạng A, bạn sẽ có phòng riêng bao gồm phòng tắm và máy

lạnh, được quyền lựa chọn bác sĩ. Hạng C thì bạn sẽ ở chung phòng với 7

hoặc 8 bệnh nhân nữa, dùng chung phòng tắm và bác sĩ phụ trách sẽ do bên

phía bệnh viện chỉ định.

Sự cạnh tranh cao giữa hệ thống y tế tư nhân và y tế công cộng, độ

minh bạch về chi phí là điều thường được nhắc tới trong câu chuyện thành

công của y tế Singapore. Các bác sĩ công tác tại bệnh viên công ở Singapore

không được phép cùng lúc làm việc ở cơ sở tư nhân. Khi họ cảm thấy đủ tự

tin về năng lực và khả năng tài chính, họ có thể nghỉ việc ở bệnh viện công để

đến với hệ thống tư nhân. Không có chuyện thừa bác sĩ ở bệnh viện nhà nước

lớn mà thiếu tại các cơ sở khám chữa bệnh địa phương; không có tình trạng

bác sĩ công tác ở bệnh viện công dù đồng lương bèo bọt vẫn cố lao vào bệnh

viện có tiếng để lấy danh tiếng và vị trí nhằm gây dựng phòng khám tư nhân.

Xu thế là hướng tới làm việc ở các bệnh viện tư nhân vì ở bệnh viện tư, lượng

công việc được giảm tải, mức lương cao hơn, các bác sĩ được tiếp tục cống

hiến khi quá tuổi về hưu và dành thời gian chăm sóc bệnh nhân nhiều hơn.

Ở Singapore Hội đồng Y khoa Singapore (SMC) trực thuộc bộ Y tế

Singapore (MOH), chịu trách nhiệm quản lý, điều chỉnh hành vi đạo đức và

thực tiễn hoạt động của người thực hành nghề y bằng cách xử lý, điều tra

khiếu nại của bệnh nhân, thực hiện các chương trình nâng cấp chuyên môn

cho thành viên đăng ký. SMC đã lập một uỷ ban điều tra bất kỳ khiếu nại nào

đối với người thực hành nghề y, hay bất kỳ thông tin nào nhận được từ Hội

26

đồng y khoa liên quan tới việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp y khoa. Kể từ

năm 2008, the MOH và SMC đã thực hiện các quy định và chỉ dẫn chi tiết

chặt chẽ với người thực hành nghề y. Kết quả là số lượng khiếu nại từ bệnh

nhân giảm đáng kể.

Các bệnh nhân tại Singapore có thể tìm đến trang web của bộ Y tế để

“so sánh, chọn lựa giá cả”. Danh sách chi phí điều trị của hàng loạt bệnh viện

công và tư nhân tại Singapore được hiển thị rõ ràng trên trang này. Mỗi bệnh

viện cũng thống kê danh sách trung bình thời gian bệnh nhân ở lại bệnh viện

cho từng quá trình điều trị, cũng “kích cỡ” hoá đơn bệnh nhân có thể chi trả.

Dữ liệu thường được cập nhật từng tháng.

Điều làm Singapore trở nên nổi bật và được các nhà phân tích chính

sách yêu mến chính là những tài khoản tiết kiệm y tế đáng tin cậy. Tất cả cư

dân lao động phải nộp một phần thu nhập vào quỹ tiết kiệm để phòng cho

những tình huống ốm bệnh sau này. Cư dân lao động ở độ tuổi 55 phải đưa

20% tiền lương vào tài khoản tiết kiệm y tế, kết hợp thêm 17% tiền lương từ

cấp trên của họ. Trên 55 tuổi, những tỉ lệ này sẽ giảm xuống.

Số tiền được chia ra thành 3 tài khoản:

- Tài khoản thông thường chủ yếu dành cho nhà cửa, bảo hiểm phòng

lúc chết và bệnh tật, hoặc dùng cho đầu tư và giáo dục.

- Tài khoản đặc biệt dành cho người già và đầu tư vào các sản phẩm tài

chính liên quan đến hưu trí.

- Tài khoản trung gian được sử dụng cho các chi phí chăm sóc sức khoẻ

và bảo hiểm y tế hợp lệ.

Khoản tiền cần đóng vào “Tài khoản trung gian” sẽ tầm 8 - 10,5% tiền

lương, tùy vào độ tuổi. Số tiền trong tài khoản này sẽ sinh lời, theo quy định

của chính phủ. Chúng cũng có giới hạn tối đa, khoảng 52.000 USD (hơn 1,1 tỉ

VNĐ). Nếu vượt qua số tiền này, bạn buộc phải chuyển tiền tiết kiệm vào tài

khoản khác.

27

Ngoài ra, Chính phủ Singapore rất chú trọng đầu tư cho bồi dưỡng

nguồn nhân lực y tế vì đó là giải pháp cơ bản để xây dựng một quốc gia hiện

đại phát triển. Theo quy định, mỗi CBCC, VC y tế phải được bồi dưỡng bắt

buộc 100 giờ/năm, tối thiểu phải bảo đảm 60% thời lượng phục vụ công việc

hiện tại, 40% cho công việc trong tương lai. Chính phủ đầu tư rất lớn cho các

cơ sở đào tạo, đội ngũ giảng viên ngành Y tế, hoàn thiện hệ thống thể chế tạo

điều kiện cho sự phát triển của các cơ sở đào tạo; thực hiện nhiều chính sách

khuyến khích tạo điều kiện cho các đối tượng tham gia đào tạo [18].

Quốc đảo là ví dụ tuyệt vời cho các nước đang phát triển vì lãnh đạo đã

có tầm nhìn thông qua một hệ thống phát triển ban đầu phù hợp, về sau mở

rộng nó ngang tầm những quốc gia phát triển. Đầu tiên, đầu tư vào y tế cơ bản

và những trạm y tế chi phí thấp, chú ý vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em,

vắc xin và hệ thống vệ sinh. Bài học đầu tiên là làm những gì phù hợp với khả

năng vào từng thời điểm, nhưng lại tư duy về tác động lâu dài từ bước đi đầu

tiên ấy. Hai thập kỷ sau, khi Singapore trở thành nước thu nhập trung bình và

luôn chi tiêu trong giới hạn ngân sách nhà nước, chính phủ đã cải tổ hệ thống

và bắt đầu tập trung nhiều hơn vào chất lượng dịch vụ, rồi dần tiến tới mô hình

như ngày nay. Đó là khi chính phủ “nhận ra yêu cầu cân bằng giữa trách nhiệm

cá nhân và tập thể” để đi tới thành công của hệ thống y tế như ngày nay

Bài học là cần theo mô hình của Singapore khi chính phủ đóng vai trò

dẫn dắt những dịch vụ y tế ngay từ khi bắt đầu, cho dù ở hầu hết quốc gia trỗi

dậy, lĩnh vực công thường có tham nhũng và kém hiệu quả. Nhưng điều đó

không đồng nghĩa với việc, chính phủ bị “loại trừ” khỏi cải cách y tế. Chính

sách của chính phủ, nếu được xây dựng tốt, có thể tạo ra khác biệt lớn, và

Singapore là một ví dụ. Trong mọi trường hợp “phủ nhận vai trò chính phủ là

một sai lầm”.

28

1.4.1.2. Kinh nghiệm từ Thái Lan

Thái Lan là một quốc gia có chủ quyền nằm ở khu vực Đông Nam Á

với dân số khoảng 69 triệu người, đứng thứ 20 trên thế giới trong bảng xếp

hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Thái Lan không chỉ tự hào là điểm

đến du lịch hấp dẫn cho nhiều quốc gia trên thế giới mà còn đặc trưng như là

một trong những quốc gia đạt được “sức khỏe tốt với chi phí thấp ”. Theo Tổ

chức Y tế Thế giới (WHO), tổng chi tiêu cho y tế hằng năm của Thái Lan

chiếm khoảng 4,1% GDP, tương đương với khoảng 328 USD/người. Con số

chi tương đối thấp so với các kết quả y tế mà Thái Lan đạt được.

Trước tiên, Thái Lan có rất nhiều lợi thế về ngành y dược tiêu biểu như :

bệnh viện lớn nhất khu vực Đông Nam Á tại thủ đô Bangkok; là quốc gia đầu

tiên ở Châu Á nhận được chứng nhận của cơ quan giám định chất lượng bệnh

viện Joint Commission International (JCI). Theo Hufington Post năm 2012,

Thái Lan được xếp là một trong 10 điểm đến KCB tốt nhất thế giới. Năm 2013,

Thái Lan là điểm đến số một thế giới về du lịch KCB, CSSK cộng đồng.

Bên cạnh đó, Thái Lan là một trong số ít các quốc gia đầu tư phát triển

hệ thống y tế tại khu vực nông thôn và vùng núi xa xôi thay vì tập trung nguồn

lực để phát triển bệnh viện tuyến trên. Điều này khuyến khích rất lớn người dân

tuyến dưới tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB. Trong số 30 nước có thu nhập

thấp và trung bình từ 1990 đến 2006 thì Thái Lan là nước giảm tỷ lệ tử vong ở

trẻ em cao nhất. Ngoài ra, nhờ sự nỗ lực của các cấp y tế mà Thái Lan đã thành

công trong việc kiềm chế tỷ lệ nhiễm HIV tới 83% kể từ năm 1991 [19].

Thái Lan cũng thành công trong việc phổ cập BHYT toàn dân. Thái

Lan được coi là nước có hệ thống y tế đạt chuẩn với 3 khu vực là khu vực y tế

công lập, khu vực y tế tư nhân và tổ chức phi chính phủ. Bộ Y tế Thái Lan

chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc cung ứng dịch vụ của các cơ sở CSSK

công lập. Công dân Thái có thẻ BHYT được hưởng quyền CSSK miễn phí,

29

tuy nhiên nếu điều trị vào thứ 7 thì phải trả một phần viện phí. Đối với các

bệnh viện tư nhân chủ yếu phục vụ nhu cầu du lịch y tế với những người lựa

chọn du lịch tới đất nước phẫu thuật thẩm mỹ và một số phương pháp điều trị

khác. Bên cạnh đó các tổ chức phi chính phủ là nơi những người có thu nhập

thấp cần điều trị có thể KCB tại các phong khám, bệnh viện điều hành bởi các

tổ chức phi chính phủ như Hội chữ thập đỏ

Ngoài ra, Thái Lan cũng thành công trong việc đào tạo nguồn nhân lực

y tế. Đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế cấp cao tại bệnh viện lớn ở Thái đều được

đào tạo lâu năm tại các nước có nền y học phát triển như Anh, Mỹ,…Các bác

sĩ thường làm việc tại nhiều bệnh viện, cả công cả tư. Thái Lan cũng thành

công trong việc phân bổ nguồn lực y tế cho các khu vực xa xôi bằng việc

phân bổ các sinh viên mới tốt nghiệp y khoa phục vụ trong các bệnh viện

nông thôn với ưu đãi nghề nghiệp và mức lương phù hợp.

Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế ngày một hiện đại, đội ngũ nhân

viên y tế chuyên sâu cùng với việc phổ cập BHYT toàn dân giúp hỗ trợ chi

phí điều trị, nâng cao chất lượng dịch vụ KCB cho người bệnh

Thái lan với các nỗ lực trong chính sách y tế đã để lại bài học cho mỗi

quốc gia, như:

- Bảo hiểm phổ quát phục vụ nhu cầu KCB có thể được thực hiện bằng

cách sử dụng phương pháp tiếp cận đa nguyên. Cần có một kế hoạch dài hạn

và nỗ lực liên tục để nắm bắt cơ hội trong chính sách phát triển. Trước triên,

cần nâng cao chất lượng dịch vụ KCB, CSSK. Sau khi BHYT đã được phổ

cập, cần thực hiện các chương trình cải tiến chất lượng và đo lường để đảm

bảo công bằng. Bên cạnh sự cam kết về chính trị cần có sự đầu tư dài hạn cho

các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và nguồn nhân lực y tế luôn được đào tạo

chuyên sâu, vững kiến thức chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp.

30

- Cải cách hệ thống thanh toán viện phí. Tất cả các bệnh nhân nội, ngoại

trú đều thanh toán viện phí thông qua hệ thống thanh toán tiền DRG. Điều này

làm tăng quy mô cũng như năng suất và hiệu quả hoạt động, tránh mất thời gian

vào những thủ tục rườm rà, giúp cải thiện chất lượng dịch vụ KCB

- Kinh nghiệm ở Thái Lan cho thấy rằng ở các nước có mức thu nhập

trung bình thì có thể phổ cập y tế toàn dân qua nguồn thu thuế và bảo hiểm xã

hội và ngăn chặn việc thanh toán trực tiếp tại các điểm cung cấp dịch vụ

1.4.1.3. Kinh nghiệm từ Pháp

Pháp là quốc gia được đánh giá có hệ thống CSSK, KCB cho cộng

đồng tốt nhất thế giới. Hệ thống CSSK ở Pháp bao gồm mạng lưới tích hợp

đầy đủ các bệnh viện công lập, bệnh viện tư nhân, các bác sỹ và các nhà cung

cấp dịch vụ y tế khác với cơ sở hạ tầng hiện đại, trang thiết bị y tế công nghệ

cao, hệ thống thông tin cập nhật liên tục đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

xã hội. Hệ thống y tế Pháp là hệ thống dịch vụ CSSK phổ quát cung cấp cho

mọi công dân, không phân biệt địa vị xã hội, giàu nghèo, tuổi tác vì Pháp có

hệ thống BHYT cho mọi người [20].

Pháp có một hệ thống BHYT xã hội phổ cập vào năm 2000 với một

chương trình bảo hiểm nhà nước tài trợ cho một phần dân số nghèo. Trợ cấp

có mục tiêu, trong các hình thức của chứng từ, khuyến khích tài chính hoặc

cải cách hệ thống thanh toán truyền thống đã được cụ thể hóa trong việc mở

rộng việc tiếp cận các dịch vụ KCB cho các nhóm có thu nhập thấp và những

người bệnh điều trị lâu dài. Đây chính là lý do khiến Pháp trở thành một nước

cung ứng dịch vụ y tế công bằng cho người bệnh

Chính phủ Pháp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chi tiêu y tế

thông qua việc giới thiệu các mục tiêu chi tiêu và cơ chế giám sát chặt chẽ đối

với các quỹ BHYT. Điều này giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch

vụ KCB. Đây cũng là bước chuyển giao trách nhiệm lớn hơn để các cơ quan y

tế khu vực phát triển các dịch vụ KCB ở địa phương

31

Mức lương chi trả cho các bác sỹ và nhân viên y tế được đánh giá theo

thành tích cũng góp phần nâng cao chất lượng và trách nhiệm của hệ thống y

tế. Cải cách hệ thống thanh toán của bệnh viện bằng phương thức thanh toán

theo định suất giúp cải thiện năng suất của bệnh viện. Bên cạnh cải cách thanh

toán hiệu quả cũng cần hệ thống thông tin rõ ràng, cập nhật liên tục để theo dõi

được chi phí và đảm bảo sự phù hợp về chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh

1.4.1.4. Kinh nghiệm từ Canada

Hệ thống y tế ở Canada đặc trưng bởi mô hình CCF/NDP trong

Saskatchewan đặt ra các nguyên tắc cho hệ thống y tế quốc gia, nhờ đó,

Canada đã có được chương trình chăm sóc y tế quốc gia. Tại đây, vai trò cung

cấp dịch vụ y tế của nhà nước rất ít. Các bệnh viện ở Canada chủ yếu là các

bệnh viện hoạt động dưới hình thức tư nhân (cộng đồng) không vì lợi nhuận.

Về bản chất, Nhà nước vẫn giám sát thông qua các quy định và cung cấp

ngân sách cơ bản cho bệnh viện nên những bệnh viện này cũng không hoàn

toàn mang bản chất tư nhân [21].

Về cơ bản, việc quản lý hệ thống y tế Canada phân theo chính quyền

các cấp. Chính quyền liên bang hình thành quy định, chuẩn mực và nguyên

tắc hoạt động của hệ thống y tế, ban hành các chính sách khuyến khích các

hoạt động có liên quan đến bảo vệ sức khỏe cho người dân. Chính quyền cấp

tỉnh bang và khu tự trị có vai trò triển khai BHYT toàn dân, lên kế hoạch chi

tiêu ngân sách cho bệnh viện và các dịch vụ KCB, dịch vụ y tế cung cấp bởi

bác sỹ và chuyên gia y tế

Ở Canada, các bác sĩ được biết đến với trình độ tay nghề cao, các kỹ

thuật tiên tiến và hiện đại

Với hệ thống y tế ở Canada, vai trò của chính phủ là rất quan trọng cho

sự phát triển. Có thể nói đến mô hình CCF/NDP trong Saskatchewan đặt ra

các nguyên tắc cho hệ thống y tế quốc gia. Nhờ mô hình này mà Canada có

32

thể hoàn thành mục tiêu chương trình y tế phổ quát quốc gia. Hệ thống chính

trị đa nguyên, tập trung vào các chính sách của chính phủ đã giúp việc phổ

cập y tế trở nên dễ dàng và có chi phí thấp. BHYT triền khai toàn dân, chất

lượng dịch vụ CSSK tốt, thủ tục giấy tờ tối thiểu nên luôn dành được sự hài

lòng của người dân. Hệ thống y tế của Canada luôn được người dân ủng hộ,

đặt niềm tin khi sử dụng dịch vụ

1.4.1.5. Kinh nghiệm từ Mỹ

Mỹ là nước điển hình của các bệnh viện tư, tự hoạch toán. Nổi tiếng

với rất nhiều tổ chức tư nhân cung ứng các dịch vụ y tế hoạt động vì mục tiêu

lợi nhuận. Điều đáng chú ý ở đây là các hình thức sở hữu không cứng nhắc,

có thể dễ dàng chuyển từ bệnh viện công sang bệnh viện tư và ngược lại

Hệ thống bệnh viện Mỹ hoàn toàn dựa vào các khoản thu từ quỹ

BHYT, BHXH và thu viện phí trực tiếp hoặc thu phí đồng chi trả BHYT. Nhà

nước chỉ cung cấp tài chính cho bệnh viện thông qua chương trình bảo hiểm

sức khỏe cho người cao tuổi và người nghèo. Ngoài ra, Nhà nước có trực tiếp

tài trợ cho nghiên cứu y khoa và đào tạo bác sỹ. Điều này đã khuyến khích

tính hiệu quả trong y tế của Mỹ.

Không thể phủ nhận thực tế rằng “Mỹ là quốc gia đi đầu thế giới trong

việc áp dụng các tiến bộ y học vào thực tiễn”. Chính vì thế, hệ thống y tế Mỹ

được xếp vào hàng những quốc gia có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt nhất thế

giới. Hệ thống y tế Mỹ chỉ có thể coi là tệ hại khi không được điều trị đủ sớm.

Tuy nhiên, ở Mỹ, xảy ra tình trạng bảo hiểm thấp. Nghĩa là các khoản

chi tiêu trong khám chữa bệnh tại Mỹ khá cao và liên tục tăng nhanh. Một số

nguyên nhân của vấn đề này đó là:

Thứ nhất, vì áp dụng các ứng dụng công nghệ y học tiên phong nên chi

phí phải bỏ ra cũng rất lớn

33

Thứ hai, cá nhân công dân quyết định mức chi cho chăm sóc sức khỏe

nên khoản chi này được hưởng ưu tiên cao hơn so với khi nhà chính trị quyết

định phân chia các khoản chi tiêu ngân sách

Thứ ba, mức chi trả tiền lương cho các bác sỹ rất cao, gấp khoảng năm

lần so với thu nhập trung bình quốc gia

Thứ tư, chi phí KCB cao vì một số dịch vụ có thể coi là không cần

thiết. Cả bác sỹ và bệnh nhân đều đẩy chi phí cao cho hãng bảo hiểm, hãng

bảo hiểm đẩy tổng số bảo hiểm cho người trả tiền (người sử dụng lao động và

người được bảo hiểm) thông qua phí bảo hiểm cao hơn

Thứ năm, thường xuyên xảy ra các vụ kiện về sơ xuất y tế. Kết quả là

tòa án thường tuyên các khoản bồi thường rất cao, gây thêm áp lực lên chi phí

để bù đắp các chi phí liên quan. Các nhà cung cấp dịch vụ cũng làm tăng các

khoản chi phí bằng việc làm thêm nhiều xét nghiệm, tư vấn liên quan đến vụ

kiện để hạn chế tối đa những cáo buộc sai sót.

1.4.2. Giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam

Từ những kinh nghiệm phong phú của hệ thống y tế các nước trên thế giới,

có thể rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với Việt Nam như:

Thứ nhất, cần chú trọng đến hệ thống BHYT quốc gia. Triển khai

BHYT tới 100% người dân, tích cực đẩy mạnh hệ thống y tế chăm sóc sức

khỏe cộng đồng. Đây là tiêu chí đánh giá quan trọng cho chất lượng dịch vụ

KCB mà các bệnh viện Việt Nam nâng cao. Bên cạnh đó, BHYT cần được

mở rộng cho chăm sóc cấp cứu sản khoa, dịch vụ phá thai an toàn, giáo dục

giới tính vị thành niên, chất lượng dịch vụ tránh thai và các chương trình quản

lý suy dinh dưỡng cùng với các chương trình quản lý ung thư cổ tử cung và

ung thư vú. Tuy nhiên, để thực hiện được những điều này, cần có một kế

hoạch dài hạn và nỗ lực liên tục để nắm bắt được cơ hội trong chính sách phát

triển. Trước tiên cần chú trong công tác nâng cao chất lượng CSSK, KCB, cơ

34

sở hạ tầng, tài chính y tế cho BHYT toàn dân. Chương trình cải thiến chất

lượng và đo lường để cải thiện công bằng là những bước tiếp theo sau khi

BHYT đã được phổ cập.

Thứ hai, sự chỉnh chu trong hệ thống y tế và vấn đề tài chính y tế của

các quốc gia khác mở ra cho Việt Nam bài học về sự liên kết chặt chẽ trong

hệ thống y tế của bệnh viện cũng như giữa các bệnh viện với nhau. Sự đầu tư

trang thiết bị cơ sở hạ tầng và đầu tư về nguồn nhân lực y tế có trình độ

chuyên môn luôn phải được ưu tiên đầu tư hàng đầu. Nguồn nhân lực y tế

phải luôn được đào tạo chuyên sâu, vững kiến thức chuyên môn, có đạo đức

nghề nghiệp và được phân bổ theo các vùng trên đất nước một cách hợp lí.

Bên cạnh đó, cần xem xét việc xây dựng đồng đều chất lượng dịch vụ KCB từ

cấp cơ sở trở lên đề có thể công nhận được các kết quả chuẩn đoán giữa các

bệnh viện. Điều này sẽ giúp giảm các thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian,

giảm sự phiền hà căng thẳng của bệnh nhân mà còn xây dựng nên thương

hiệu cho chất lượng dịch vụ KCB. Ngoài ra, có thể học hỏi về việc tiếp cận

các dịch vụ KCB, chăm sóc sức khỏe sinh sản và giới tính. Một hệ thống

chăm sóc sức khỏe ban đầu mạnh mẽ, một đội ngũ nhân viên được trang bị

các kiến thức chuyên môn và kỹ năng bài bản sẽ giúp nâng cao chất lượng

dịch vụ này hơn.

Thứ ba, cần có chế độ đãi ngộ về lương, thưởng đối với cán bộ nhân

viên ngành y tế phù hợp với từng chuyên ngành, vùng miền, thời gian cống

hiến nhằm khuyến khích những cán bộ cá nhân tích cực cống hiền có thành

tích cao, chuyên môn giỏi

Thứ tư, về cách thức thanh toán dịch vụ KCB. Theo đó, tất cả các bệnh

nhân nội, ngoại trú đều thanh toán viện phí thông qua hệ thống thanh toán tiền

của bệnh viện. Điều này tăng quy mô hoạt động cũng như năng suất và hiệu

quả, tránh các việc rườm rà liên quan đến thủ tục dịch vụ giúp cải thiện tốt

35

nhất thời gian cũng như hiệu quả trong sử dụng dịch vụ KCB tại bệnh viện

đặc biệt là các bệnh viện hạng đặc biệt có số lượt KCB cao, hay mắc tình

trạng quá tải. Kinh nghiệm ở Thái Lan cho thấy rằng các nước có mức thu

nhập trung bình có thể phổ cập y tế toàn dân qua nguồn thu thuế và bảo hiểm

xã hội và ngăn chặn việc thanh toán trực tiếp tại các địa điểm cung cấp dịch

vụ. Tuy nhiên, mặc dù cải cách hệ thống thanh toán của bệnh viện đã giúp cải

thiện năng suất của bệnh viện, nhưng kinh nghiệm của Pháp cho thấy rằng cải

cách thanh toán hiệu quả cũng đòi hỏi phải có hệ thống thông tin rõ ràng, cập

nhật liên tục để theo dõi được chi phí và đảm bảo sự phù hợp về chăm sóc,

KCB và lãnh đạo bệnh viện được trao quyền để sắp xếp lại các bệnh viện

công và tư nhân với các tiêu chuẩn hiệu suất và nâng cao trách nhiệm chung.

Do đó, Việt Nam cần cân nhắc sử dụng mô hình phương pháp chi trả kết hợp

một cách phù hợp, và quan tâm giữa vấn đề thông tin rõ ràng và hiệu quả

thanh toán.

Thứ năm, nhà nước Việt Nam nên xây dựng khung giá và giá dịch vụ y

tế theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm rành mạch giữa hỗ

trợ Nhà nước và phần đóng góp của người dân trong giá dịch vụ, phù hợp với

khả năng chi trả của người bệnh ở mỗi khu vực có mức thu nhập khác nhau,

đảm bảo công bằng trong CSSK. Bên cạnh đó cần có cơ chế, chính sách quản

lý, giám sát chặt chẽ tránh tình trạng lạm dụng kỹ thuật, dịch vụ y tế.

36

Tiểu kết chƣơng 1

Chương 1 tác giả đã giải quyết được những vấn đề lý luận cốt lõi liên

quan đến đề tài như:

Xây dựng khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài như: khái niệm địa

vị pháp lý, bệnh viện, địa vị pháp lý của bệnh viện, bệnh viện hạng đặc biệt.

Qua đó, địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt được hiểu là: tổng thể vị

trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt được

hiến pháp và pháp luật quy định.

Phân tích làm rõ những vấn đề về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc

biệt thông qua những nội dung: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền

hạn của bệnh viện hạng đặc biệt

Có cái nhìn bao quát kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên

thế giới và đồng thời rút ra giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở

Việt Nam. Chỉ ra tầm quan trọng trong mối quan hệ theo chiều dọc của bệnh

viện hạng đặc biệt với các bệnh viện tuyến dưới, tuyến cơ sở

Từ đó, chương 1 của luận văn làm cơ sở lý luận cho quá trình tiến hành

xem xét, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai

37

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN

HẠNG ĐẶC BIỆT BẠCH MAI

2.1. Khái quát về bệnh viện Bạch Mai

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt; là

đơn vị sự nghiệp y tế có thu trực thuộc Bộ Y tế. Bệnh viện có tư cách pháp

nhân, có con dấu, tài khoản riêng; địa điểm trụ sở làm việc tại số 78 đường

Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Bệnh viện Bạch Mai thành lập từ năm 1910, có bề dày 110 tuổi. Từ

ngày đầu thành lập chỉ là một cơ sở điều trị dành cho những bệnh nhân bị

bệnh lây truyền ở Cống Vọng đến nay bệnh viện đã phát triển vượt bậc về quy

mô, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, trở thành bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh đặc

biệt đầu tiên ở Việt Nam, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực, vớ,i

nhiều chuyên khoa đầu ngành, là trung tâm y học tuyến cao nhất đáp ứng

được nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.

Được sự quan tâm, ủng hộ của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và sự chỉ

đạo sát sao của Bộ Y tế; Cơ sở vật chất của bệnh viện đã và đang được nâng

cấp, xây mới: Trung tâm Ung bướu và Tim mạch trẻ em với tòa nhà 2 tầng

chìm và 19 tầng nổi đã hoàn thành và đi vào hoạt động cuối năm 2016 với

quy mô 800 giường bệnh; Dự án Trung tâm Khám bệnh và điều trị trong ngày

với quy mô 100 giường bệnh và 6.000 lượt khám mỗi ngày chuẩn bị hoàn

thành. Đặc biệt Dự án thành lập Bệnh viện Bạch Mai cơ sở 2 tại tỉnh Hà Nam

với quy mô 1000 giường được Chính phủ phê duyệt đang trong giai đoạn

hoàn thiện; cùng với các dự án, đề án mới đang và sẽ triển khai thì việc tự

chủ hoàn toàn thực hiện chức năng, nhiệm vụ Y tế, tổ chức bộ máy nhân sự

38

và tài chính đảm bảo nguồn kinh phí xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng để

đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh tuyến cuối luôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu

của bệnh viện.

Trang thiết bị y tế của Bệnh viện hiện nay: 13.257 trang thiết bị, bao

gồm 1.213 loại máy móc, trang thiết bị.

Trong đó có một số trang thiết bị công nghệ cao như: Máy chụp

CT.Scanner 256 lát cắt, máy PET/CT, máy SPECT, máy xạ phẫu dao gamma

quay, máy xạ trị gia tốc tuyến tính, máy siêu âm tim-Doppler mạch, máy xét

nghiệm sinh hóa, máy xét nghiệm miễn dịch, Thiết bị lọc máu ... hiện đang

được sử dụng phục vụ khám, chữa bệnh từ nguồn vốn xã hội hóa.

Ngoài ra bệnh viện trang bị đầy đủ các loại máy hấp, sấy, giặt là tại

khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; Hệ thống xử lý chất thải lỏng; Hệ thống Oxy-

khí nén trung tâm và mạng Lan nội bộ...

Thời gian qua, bệnh viện tập trung xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất,

trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhiều kỹ thuật mới. Thực

hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài

lòng người bệnh, xây dựng bệnh viện “Xanh-Sạch-Đẹp” thoe chỉ đạo của Bộ

y tế; từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Số lượng người bệnh đến khám bệnh trung bình là trên 6.000 lượt

khám/ngày; Hằng ngày số người bệnh vào viện điều trị nội trú trung bình ở

mức 411 nguời bệnh/ngày.

Bệnh viện Bạch Mai là một trong những bệnh viện quá tải nhiều nhất

cả nước, số bệnh nhân khám, điều trị tăng mỗi năm, cùng với sự phát triển xã

hội, đời sống nhân dân được nâng cao, người dân quan tâm đến chất lượng

cuộc sống và sức khỏe cá nhân. Từ đó, nhu cầu được khám, chữa bệnh bằng

các kỹ thuật cao, dịch vụ y tế tốt luôn được đặt ra. Trong khi các nguồn đầu tư

của Nhà nước không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân,

39

bệnh viện Bạch Mai đã ứng dụng linh hoạt để đầu tư thêm trang thiết bị y tế

hiện đại, ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán, điều trị, nâng cao chất lượng

cho y tế tuyến dưới, tiến hành xây dựng “Đề án Thí điểm tự chủ của Bệnh

viện Bạch Mai giai đoạn 2019 – 2021” với mục tiêu: Tạo quyền chủ động

trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy nhân sự, tự chủ trong

đầu tư, mua sắm quản lý tài sản, và tự chủ về tài chính cho bệnh viện.

Bên cạnh đó, bệnh viện Bạch Mai cũng tích cực dần đổi mới cơ chế

quản lý, đặc biệt về tổ chức bộ máy, nhân lực, tài chính, quản lý công sản, đầu

thầu và đầu tư theo mô hình quản lý như doanh nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp

công lập theo chủ trương của Đảng và Nhà nước thông qua Nghị quyết số 19-

NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 Ban Chấp

hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,

nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo đó, 05 quan điểm chỉ đạo trong Nghị quyết được bệnh viện tuân theo là:

- Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả

hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm hàng đầu, là nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả

các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn hệ thống chính trị.

- Nhà nước chăm lo, bảo đảm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,

thiết yếu, nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công

cho mọi tầng lớp nhân dân trên cơ sở giữ vững, phát huy tốt hơn nữa vai trò

chủ đạo, vị trí then chốt, bản chất tốt đẹp, ưu việt, hoạt động không vì mục

tiêu lợi nhuận của các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đẩy mạnh xã hội hoá, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà

khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt; huy động và sử dụng có hiệu

quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch vụ sự

nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực

40

hiện công khai, minh bạch, không thương mại hoá. Bảo đảm công bằng, bình

đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.

- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong

quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả

hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn với đổi mới hệ thống chính

trị và cải cách hành chính, đồng thời có lộ trình và bước đi phù hợp, có trọng

tâm, trọng điểm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết thực tiễn để

kịp thời bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách.

- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền tự

chủ và tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

nhân sự và tài chính của đơn bị sự nghiệp công lập, phát huy vai trò giám sát

của người dân trong quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao

chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập .

Bệnh viện Bạch Mai phục vụ các đối tượng:

- Người bệnh cấp cứu.

- Người bệnh mọi lứa tuổi do các tuyến chuyển đến.

- Người bệnh trong khu vực được phân công hoặc ngoài khu vực nhưng

có nhu cầu.

- Người bệnh là người nước ngoài.

- Đối tượng đến học tập, công tác, nghiên cứu khoa học và các đối

tượng khác đến làm việc theo quy định của pháp luật.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bệnh viện Bạch Mai

Hiện tại Bệnh viện Bạch Mai có 57 tổ chức trực thuộc bao gồm: 03

Viện, 11 Trung tâm, 27 khoa và 12 phòng, 02 Đơn vị, 01 Trường Cao đẳng Y

tế, 1 Tạp chí “Y học lâm sàng”.

41

Mỗi một đơn vị của bệnh viện đều có một chức năng nhiệm vụ riêng

theo sự phân công của ban giám đốc với phương châm đáp ứng, phục vụ tốt

nhất nhu cầu khám chữa bệnh của người dân

Với đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ y học đầu ngành trong lĩnh

vực y học, đội ngũ điều dưỡng, kỹ thuật y có trình độ, tay nghề vững vàng

luôn hết lòng vì người bệnh.

Tổng số công chức, viên chức và người lao động hiện có 3608 người,

trong đó:

71 Giáo sư, phó giáo sư; 137 tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II;

498 thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I;

151 bác sĩ, dược sĩ;

1764 điều dưỡng, kỹ thuật y, hộ sinh…,

168 cán bộ trường ĐH Y Hà Nội vừa tham gia giảng dạy vừa kiêm

nhiệm công tác quản lý và chuyên môn tại bệnh viện

42

Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Bạch Mai

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG CHỨC

VIỆN TRUNG

KHOA CẬN

KHOA LÂM SÀNG

TÂM

LÂM SÀNG

1. Khoa cấp cứu

14. Khoa Thận nhân

1. Khoa xét nghiệm

1. Viện Tim Mạch

1. Tổ chức cán bộ

tạo

Hóa sinh

2. Khoa hồi sức tích

2. Viện sức khoae

2. Kế hoạch tổng hợp

cực

15. Khoa Cơ xương

2. Khoa xét nghiệm vi

tâm thần

khớp

sinh

3. Điều dưỡng trưởng

3. Khoa gây mê hồi

3. Viện giám định y

sức

16. Khoa Mắt

3. Khoa thăm dò chức

khoa

4. Tài chính kế toán

năng

4. Khoa ngoại tổng

17. Khoa Răng hàm

4. TT chống độc

5. Vật tư trang thiết bị

hợp

mặt

4. Khoa Dược

5. TT Dị ứng &

6. Hành chính quản trị

5. Khoa chấn thương

18. Khoa Tai Mũi

5. Khoa Kiểm soát

MDLS

CHCS

Họng

nhiễm khuẩn

7. Nghiên cứu khoa

học

6. TT hô hấp

6. Khoa Phẫu thuật

19. Khoa Y học cổ

8. Công nghệ thông tin

7. TT Phục hổi chức

thần kinh

truyền

năng

9. Đối ngoại & hợp tác

7. Khoa Phụ sản

20. Khoa Thần kinh

QT

8. TT giải phẫu – tế

8. Khoa phẫu thuật

21. Khoa khám bệnh

bào học

10. Công tác xã hội

lồng ngực

22. Khoa khám bệnh

9. TT Y học hạt

11. Quản lý chất lượng

9. Khoa Nhi

theo yêu cầu

nhân & UB

10. Khoa Da Liễu

12. Bảo vệ ANTT

10. TT Huyết học &

Tim mạch

11. Khoa Tiêu Hóa

11. TT Bệnh nhiệt

12. Khoa Nội tiết –

đới

đái tháo đường

sàng

13. Trường CĐ Y tế Bạch Mai 14. Tạp chí y học lâm

12. TT Điện quang

13. Khoa Thận tiết

NĂNG

niệu

13. TT dinh dưỡng

án

lâm sàng

14. TT đào tạo – chỉ

15. Đơn vị quản lý dự

đạo tuyến

16. Đơn vị Dịch Vụ

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Bệnh viện Bạch Mai)

43

Bệnh viện Bạch Mai tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy: thành lập khoa

Phẫu thuật lồng ngực, thành lập Đơn vị Nam học thuộc khoa Thận tiết niệu,

Đơn vị Hồi sức Ngoại khoa thuộc khoa Gây mê Hồi sức, phòng Cấp cứu và

Can thiệp Tim mạch Q1 thuộc Viện Tim mạch. Tách 2 phòng: Nghiên cứu

khoa học và phòng Công nghệ thông tin trên cơ sở phòng NCKH và CNTT.

Thành lập Trung tâm Điện quang, Trung tâm Huyết học và Truyền máu trên

cơ sở khoa CĐHA và Khoa HHTM. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 33 cán bộ lãnh

đạo quản lý tại các đơn vị theo Quyết định số 4286/QĐ-BYT của Bộ Y tế,

giúp các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Đứng đầu bệnh viện Bạch Mai là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là

các phó giám đốc . Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các thành viên bệnh viện

Bạch Mai:

Một là, giám đốc bệnh viện là người đứng đầu bệnh viện, là chủ tài

khoản, quản lý việc sử dụng ngân sách bệnh viện, thường xuyên kiểm tra

công tác kế toán để tránh thất thu, lãng phí

- Chủ trì các buổi họp giao ban, hội chẩn, kiểm thảo người bệnh tử

vong liên khoa hoặc toàn bệnh viện

- Quyết định về công tác tổ chức cán bộ theo thẩm quyền

- Kiểm tra, xem xét quyết định thu chi tài chính

- Đề nghị cấp trên về việc đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với thành

viên trong bệnh viện. Đình chỉ những hoạt động của các thành viên trong

bệnh viện có hành vi trái pháp luật, trái quy chế bệnh viện

Hai là, phó giám đốc bệnh viện

- Giúp giám đốc bệnh viện về từng mặt công tác do giám đốc phân

công và chịu trách nhiệm trước giám đốc

- Khi được ủy quyền từ giám đốc thì phó giám đốc bệnh viện giải quyết

công việc ủy quyền và báo cáo lại những công việc đã giải quyết với giám đốc

44

Ba là, hội đồng khoa học với trách nhiệm tư vấn cho giám đốc bệnh viện

về: định hướng công tác nghiên cứu khoa học, kế hoạch đào tạo cán bộ, …

- Họp định kỳ mỗi năm 4 lần do giám đốc triệu tập. Giám đốc trình bày

những nội dung cần tư vấn, hội đồng tham luận phân tích và đề xuất ý kiến để

giám đốc xem xét quyết định

Bốn là, trưởng phòng: chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực

hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn của bệnh viện

- Chủ trì giao ban phòng hằng ngày và tham dự giao ban với các khoa

khi cần thiết. Dự các buổi giao ban bệnh viện, các buổi hội chẩn, kiểm thảo tử

vong khoa, liên khoa và bệnh viện

- Bố trí nhân lực trong phòng cho phù hợp với công việc

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, quy chế bệnh viện

- Nhận xét về tinh thần, thái độ trách nhiệm, khả năng công tác của các

thành viên để trình giám đốc. Đề nghị với giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên

quan như: tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, tăng lương, …

Năm là, trưởng khoa: người chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức

thực hiện các hoạt động của khoa và các nhiệm vụ được giao

- Thực hiện chủ trì giao ban khoa hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.

Chủ trì các buổi hội chẩn, các buổi kiểm thảo tử vong ở khoa hoặc liên khoa

- Bố trí nhân lực trong khoa cho phù hợp công việc

- Chỉ định các phương pháp chẩn đoán, điều trị, sử dụng thuốc, chăm

sóc người bệnh, xử lý các trường hợp bất thường cho người bệnh trong khoa

- Kí các giấy tờ cho người bệnh vào viện, chuyển khoa, ra viện, chứng

nhận tình trạng sức khỏe cho người bệnh, duyệt người bệnh ra viện

- Nhận xét các thành viên trong khoa, kể cả học viên thực tập về thái

độ, trách nhiệm, kỹ năng chuyên môn, báo cáo giám đốc bệnh viện xét đề bạt,

đào tạo, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật

45

Sáu là, bác sĩ khoa

- Khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn thuốc cho người bệnh. Quyết định cho

người bệnh điều trị nội trú hay ngoại trú. Nắm tình hình giường bệnh ở các

khoa để bố trí người bệnh vào điều trị nội trú

- Theo dõi sát sao diễn biến bệnh lí của người bệnh nằm lưu lại khoa để

xử lý kịp thời. Theo dõi, quản lý người bệnh điều trị ngoại trú

- Tham gia hướng dẫn học viên đến học tập tại khoa theo sự phân công

của trưởng khoa

Bảy là, nữ hộ sinh

- Tiếp nhận, hướng dẫn sản phụ, người bệnh đến khám bệnh, điều trị,

thực hiện đúng quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện.Thăm khám thai,

chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đỡ đẻ, theo dõi chuyển dạ chu đáo mọi mặt trước khi

sản phụ đẻ. Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường phải báo cáo bác sĩ để xử lí

kịp thời

- Thực hiện đỡ đẻ thường, phụ bác sĩ thực hiện kĩ thuật đỡ đẻ khó. Thực

hiện đầy đủ, chính xác y lệnh của bác sĩ điều trị, thường xuyên theo dõi tình

trạng sản phụ và trẻ sơ sinh, kịp thời báo cáo bác sĩ điều tri khi có diễn biến bất

thường và ghi đẩy đủ các diễn biến vào phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc.

- Nhận và bàn giao tình trạng sản phụ, người bệnh, thuốc, công việc, tài

sản đầy đủ với kíp thường trực.

- Bảo quản tài sản, thuốc và các thiết bị y tế, hồ sơ bệnh án; vệ sinh

buồng bệnh và buồng thủ thuật trong phạm vi được phân công.

- Tham gia nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học viên thực tập theo

sự phân công của trưởng khoa.

- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ, kế hoạch hoá gia

đình, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh cho các sản phụ và người bệnh tại

khoa. Tham gia công tác chuyên khoa tại cộng đồng khi được phân công.

46

Tám là, hộ lý chung

- Thực hiện vệ sinh sạch, đẹp, ngăn nắp, trật tự trong các buồng bệnh,

buồng thủ thuật, buồng tắm, buồng vệ sinh, hành lang, cầu thang, buồng làm

việc của khoa theo quy chế quản lí buồng bệnh và buồng thủ thuật và quy chế

chống nhiễm khuẩn bệnh viện

- Phục vụ người bệnh, phụ chăm sóc người bệnh

- Thu gom, quản lý chất thải trong khoa, bảo quản tài sản chung

Chín là, y công

- Đảm bảo trật tự khu làm việc, buồng vệ sinh, buồng tắm và vệ sinh

ngoại cảnh thuộc khoa

- Phụ y tá (điều dưỡng), kĩ thuật viên thực hiện kĩ thuật chuyên môn

- Thu gom, xử lí chất thải đúng quy chế xử lí chất thải. Tẩy rửa khử

khuẩn dụng cụ chuyên môn. Y công nhà giặt chịu trách nhiệm giặt là, khâu vá

đồ vải theo đúng quy định. Nhận và vận chuyển các dụng cụ hỏng tới xưởng

sửa chữa.

Tất cả các thành viên của bệnh viện có trách nhiệm thực hiện đúng

nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công để bệnh viện Bạch Mai có thể hoàn

thành nhiệm vụ, quyền hạn của mình

2.2. Khái quát địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai

2.2.1. Vị trí pháp lý của bệnh viện Bạch Mai

Bệnh viện Bạch Mai là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế với cơ chế

hoạt động Tự chủ kinh phí thường xuyên, được sự chỉ đạo của Chính phủ và

Bộ Y tế, Bệnh viện đang tiến hành xây dựng Đề án “Thí điểm đổi mới cơ chế

hoạt động theo hướng tự chủ toàn diện”.

Bệnh viện Bạch Mai được thành lập theo Nghị định số 615-

ZYO/NĐ/3A ngày 19/7/1955 quy định tổ chức các cơ quan kế cận và trực

thuộc Bộ Y tế của Bộ trưởng Bộ Y tế (tiền thân là Bệnh viện Lây Cống Vọng

47

được xây dựng từ năm 1911), được xác định lại theo Quyết định số 246/QĐ-

TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ.

Bệnh viện Bạch Mai được công nhận là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh

hạng đặc biệt theo Quyết định số 186/QĐ-BNV ngày 25/01/2006 của Bộ

trưởng Bộ Nội vụ, là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Y tế, chịu sự quản lý

nhà nước về y tế của Bộ Y tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu; được mở tài

khoản theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc thành phố Hà Nội, chịu

sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của địa phương nơi Bệnh viện đặt trụ sở

làm việc

2.2.2. Chức năng của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai

Bệnh viện Bạch Mai với vai trò là một bệnh viện hạng đăc biệt của Việt

Nam, bệnh viện có các chức năng:

- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh đa khoa; phòng bệnh và phục hồi

chức năng cho người bệnh trong cả nước.

- Đào tạo cán bộ y tế, thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, tham gia phòng

chống dịch bệnh theo nhiệm vụ được phân công.

- Nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ

thuật hiện đại để phục vụ người bệnh và phục vụ công tác nghiên cứu khoa

học và đào tạo, phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.

- Thường trực Hội đồng Giám định y khoa Trung ương và chỉ đạo công

tác chuyên môn về giám định y khoa đối với các tỉnh, thành phố trong cả nước.

2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai

Để thực hiện chức năng trên, bệnh viện Bạch Mai có nhiệm vụ, quyền

hạn trong các lĩnh vực cụ thể như sau:

2.2.3.1. Nhiệm vụ của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai

Thứ nhất, trong công tác khám bệnh, chữa bệnh

- Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm tra sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh,

cấp cứu, điều trị đa khoa tuyến cuối trong hệ thống mạng lưới y tế Việt Nam

48

cho người bệnh trong cả nước, người bệnh nước ngoài, góp phần phục vụ

công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.

- Khám sức khỏe cho các đối tượng đi công tác, học tập, lao động ở

trong nước và nước ngoài; khám sức khỏe cho người nước ngoài và các đối

tượng kết hôn với người nước ngoài;

- Tổ chức triển khai thực hiện các kỹ thuật y học hiện đại;

- Phục hồi chức năng sau điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng;

- Nghiên cứu, áp dụng, mở rộng quy mô, phạm vi các hoạt động dịch

vụ khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ Y tế

Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện tuyến cuối cùng trong bậc thang điều

trị, là tuyến cao nhất tiếp nhận và điều trị người bệnh trong phạm vi nhiều

vùng, từ các tỉnh, thành phố trong cả nước.

Trong những năm qua, bệnh viện Bạch Mai đã ứng dụng các kỹ thuật

cao, hiện đại trong chẩn đoán và điều trị. Bệnh viện đã triển khai nhiều quy

trình kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu trong đó có những kỹ thuật lần đầu tiên

được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị tại Việt Nam và trong bệnh viện

như: Phẫu thuật thay khớp gối bán phần và toàn phần sử dụng Robot Mako.

Các Phẫu thuật điều trị biến dạng cột sống sử dụng hệ thống định vị không gian

3 chiều O arm (chỉnh vẹo, chỉnh gai cột sống, các bệnh lý thoái hóa cột sống).

Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi, nội soi lồng ngực

một lỗ cắt u trung thất. Xạ phẫu dao gamma quay điều trị u não ở trẻ em. Xạ trị

điều biến liều kết hợp PET/CT mô phỏng. Điều trị COPD bằng tế bao gốc mô

mỡ tự thân. Truyền hóa chất động mạch mắt. Đốt các khối u Gan, tuyến giáp.

Sinh thiết hút chân không tổn thương vú. Can thiệp dị dạng mạch thần kinh.

Điều trị can thiệp phình động mạch não, lấy huyết khối điều trị tắc mạch não

cấp…Chính vì thế bệnh viện đã khám và điều trị một số lượng lớn bệnh nhân,

giải quyết nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của xã hội

49

Về công tác chăm sóc bệnh nhân, bệnh viện chăm sóc thành công

nhiều ca bệnh nặng nguy kịch: Ca bệnh u gan lớn phức tạp, ca bệnh hiểm

nghèo suy đa tạng…Triển khai thực hiện đề án Xây dựng hình ảnh

ĐD/KTY/HS/HL bệnh viện Bạch Mai Thân thiện – Tận tâm – Chu đáo hướng

tới sự hài lòng của người bệnh. Triển khai hiệu quả 03 đề án cải tiến chất

lượng trong công tác chăm sóc người bệnh: Dự án Hỗ trợ cải thiện chất

lượng dinh dưỡng lâm sàng, Dự án nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành

của điều dưỡng về dự phòng và chăm sóc loét do đè ép, nâng cao năng lực

thực hành lâm sàng cho điều dưỡng.

Về công tác Dược, bệnh viện tiếp tục đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị 05

của Bộ trưởng Bộ Y tế về chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong

bệnh viện. Thực hiện tốt công tác đấu thầu thuốc và hóa chất sinh phẩm đảm

bảo đủ thuốc điều trị đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh. Chủ

động lập kế hoạch thực hiện tốt công tác dự trù và gọi hàng, đảm bảo đủ

thuốc và hóa chất sinh phẩm cho khám chữa bệnh và phòng chống dịch theo

hướng chuyên nghiệp hóa và sát với nhu cầu thực tế, đảm bảo đúng quy định.

Duy trì, triển khai các hoạt động Dược lâm sàng theo quy trình ISO.

Đơn vị Thông tin thuốc cung cấp thông tin về thuốc kịp thời cho các khoa lâm

sàng. Tổ chức nhiều đoàn kiểm tra liên phòng giám sát việc sử dụng, kê đơn

thuốc. Triển khai và thực hiện tốt việc sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu

thuật tại khoa Phẫu thuật lồng ngực-mạch. Tham gia hội chẩn với các khoa

và toàn bệnh viện 337 ca. Theo dõi, giám sát và báo cáo ADR thường xuyên.

Bệnh viện Bạch Mai là đơn vị có số lượng báo cáo ADR cao nhất trong toàn

quốc. Tổ chức thành công Hội nghị Dược lâm sàng bệnh viện Bạch Mai lần I

với sự tham gia của các báo cáo viên trong nước và quốc tế như Úc, Nhật và

trên 600 đại biểu trong toàn quốc.

50

Hệ thống nhà thuốc bệnh viện tiếp tục phát triển cả về quy mô, doanh

số, lãi suất cũng như khả năng phục vụ KCB của bệnh viện, đưa vào hoạt

động thêm nhà thuốc số 9, xây dựng hệ thống nhà thuốc bệnh viện Bạch Mai

đạt tốp 10 “Thương hiệu nổi tiếng đất Việt năm 2018” đáp ứng đầy đủ và kịp

thời cho nhu cầu của người bệnh với chất lượng thuốc, chất lượng phục vụ

theo đúng thông tư 22 của Bộ Y tế, góp phần nâng cao chất lượng điều trị và

hỗ trợ công tác đảm bảo đời sống cho cán bộ viên chức bệnh viện.

Thứ hai, trong công tác nghiên cứu khoa học

- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng,

chuyển giao các kỹ thuật mới, phương pháp mới trong hoạt động khám bệnh,

chữa bệnh; tham gia nghiên cứu để giải quyết những vấn đề liên quan đến sức

khỏe của người dân tại địa phương và trong cả nước;

- Chủ trì và tham gia các công trình nghiên cứu khoa học theo sự phân

công của cấp có thẩm quyền.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ

chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ ba, trong công tác giám định y khoa

Bệnh viện Bạch Mai có nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số

4375/QĐ-BYT ngày 24/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế tổ

chức và hoạt động của Viện Giám định Y khoa thuộc Bệnh viện Bạch Mai.

Bệnh viện Bạch Mai từ xưa tới nay luôn có uy tín cao và kinh nghiệm

trong chẩn đoán và điều trị viêm gan vi-rút, nhiễm HIV/AIDS, uốn ván, nhiễm

trùng huyết suy đa phủ tạng, viêm màng não, sốt rét nặng biến chứng, uốn ván

nặng, sốt xuất huyết,... Hoàn thành xuất sắc công tác chống dịch, đặc biệt các

dịch bệnh nguy hiểm: “Dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm” năm 2007, dịch tay -

chân - miệng 2008, dịch cúm A H1N1 và Sốt xuất huyết Dengue 2009, dịch sởi

51

2014, dịch Sốt xuất huyết Dengue 2015,… Giám sát các dịch bệnh nguy hiểm

như cúm A H5N1, H7N9, chuẩn bị ứng phó dịch Ebola (2014), ứng phó với

Hội chứng Hô hấp vùng Trung Đông MERS-CoV (2015)...

Dịch sốt xuất huyết xảy ra chủ yếu vào các tháng 7 đến tháng 10,

những ca bệnh nặng thường gặp ở phụ nữ có thai mắc, có bệnh tự miễn. Nhờ

sự chỉ đạo kịp thời, trực tiếp của Ban Giám đốc, Ban chỉ đạo Chống dịch và

sự nỗ lực hết mình của các bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý khoa Truyền Nhiễm,

nhiều ca bệnh nặng đã được cứu chữa thành công.

Bệnh viện Bạch Mai luôn thực hiện rất tốt chức năng phòng chống

dịch, chỉ đạo các đơn vị trong Bệnh viện tích cực đảm bảo công tác phòng

chống dịch như thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, các phương án tiếp

nhận, sàng lọc, phân luồng, cách ly. Đồng thời cung cấp các phương tiện

phòng hộ cho cán bộ nhân viên, thiết lập khu vực tiếp nhận bệnh nhân, tập

huấn cho toàn bộ CBVC bệnh viện về phòng chống dịch. Ban giám đốc bệnh

viện cùng lãnh đạo một số đơn vị như Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Khoa Hồi

sức tích cực, Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Khoa Cấp cứu…đã tích cực tham

gia cùng Bộ y tế xây dựng phác đồ hướng dẫn chẩn đoán điều trị, dự phòng

lây nhiễm dịch bệnh

Khoa Truyền nhiễm bệnh luôn tổ chức kịp thời lớp tập huấn cho các

cán bộ y bác sĩ và Điều dưỡng BV nâng cao kiến thức để phòng và phát hiện

dịch bệnh trong thực tế; Khoa Dược, phòng Vật tư TBYT, Hành chính QT

chủ động trong công tác chuẩn bị thuốc, trang thiết bị sẵn sàng ứng phó các

tình huống dịch bệnh; Phòng tổ chức cán bộ và phòng tài chính kế toán chủ

động chuẩn bị kinh phí cho nhân viên y tế tham gia phòng chống dịch kịp

thời; Các bác sĩ lâm sàng trong quá trình khám bệnh khai thác kỹ tiền sử bệnh

nhân và những yếu tố dịch để có thể phát hiện sớm; Phòng công tác xã hội

tích cực tăng cường công tác truyền thông để người bệnh và người nhà bệnh

nhân có ý thức phòng bệnh nhưng không quá hoang mang lo lắng…

52

Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực y tế

- Bệnh viện Bạch Mai là cơ sở thực hành của một số cơ sở đào tạo nhân

lực y tế theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế;

- Tham gia đào tạo điều dưỡng, kỹ thuật viên, bác sĩ, bác sĩ nội trú, thạc

sĩ y học, tiến sĩ y học, bác sĩ chuyên khoa I, chuyên khoa II;

- Tham gia đào tạo sinh viên, thực tập sinh và nghiên cứu sinh nước

ngoài đến học tập và nghiên cứu tại Bệnh viện.

- Đào tạo liên tục và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, viên chức

trong Bệnh viện và các cơ sở y tế khác có nhu cầu.

- Hướng dẫn thực hành khám bệnh, chữa bệnh cho người có văn bằng

chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam có nhu

cầu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

Phòng Nghiên cứu khoa học của bệnh viện Bạch Mai trong những năm qua

đã giám sát chặt chẽ các nhiệm vụ khoa học công nghệ chậm tiến độ và có nguy

cơ chậm tiến độ, từ đó chủ động tháo gỡ khó khăn cho các chủ nhiệm đề tài.

Bệnh viện duy trì quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ tại các đơn vị

thông qua hệ thống mạng lưới thư ký khoa học. Hồ sơ nghiên cứu khoa học

được quản lý theo tiêu chuẩn ISO tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và đơn

vị trong bệnh viện hoàn thiện về hồ sơ nghiên cứu khoa học cũng như được

đánh giá tốt trong các cuộc kiểm tra của bệnh viện.

Thứ năm, trong công tác chỉ đạo tuyến

- Tham mưu giúp Bộ Y tế xây dựng hệ thống mạng lưới các cơ sở

khám chữa bệnh và phòng bệnh cho các tỉnh, thành phố trong cả nước quy

định tại Quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày 20/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Y

tế và các văn bản có liên quan.

- Tham gia hỗ trợ tuyến dưới tổ chức triển khai các chương trình, dự án

phát triển y tế cơ sở;

53

- Chuyển giao và hỗ trợ các kỹ thuật chuyên môn cho các tuyến theo

quy định của cấp có thẩm quyền và các đơn vị khác có nhu cầu;

- Theo dõi, giám sát các hoạt động chuyên môn trong khu vực được

phân công;

- Thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo tuyến khác khi được phân công.

Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến của bệnh viện Bạch Mai là một

trong nhiều trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến được thành lập sớm nhất của

bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế. Trong những năm qua, trung tâm đã đưa Bạch

Mai lan tỏa rộng khắp, đến các vùng sâu, vùng xa, khẳng định thương hiệu là

trung tâm đào tạo thực hành y học hàng đầu của cả nước.

Từ khi thành lập cho đến nay, trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến của

bệnh viện Bạch Mai đã làm tốt nhiệm vụ của mình, xây dựng và hoàn thiện

mô hình đào tạo liên tục và chỉ đạo tuyến, mô hình Trung tâm/ Phòng/ Tổ đào

tạo và chỉ đạo tuyến; tư vấn, hỗ trợ và chuyển giao cho hầu hết các bệnh viện

và đang được áp dụng tại hầu hết các bệnh viện tuyến trung ương, tỉnh thành.

Bệnh viện đã chuyển giao kỹ thuật, kỹ thuật chuyên sâu cho số lượng

rất lớn học viên trên cả nước, triển khai hiệu quả, chất lượng và bền vững

công tác chỉ đạo tuyến tới tất cả các tỉnh thành phía Bắc. Đặc biệt ứng dụng

khoa học công nghệ cao và công nghệ thông minh trong nền công nghiệp 4.0

vào hoạt động quản lý đào tạo và chỉ đạo tuyến. Bên cạnh đó, hoạt động đào

tạo, hội chẩn, trao đổi chuyên môn trực tuyến với các bệnh viện trong và

ngoài nước đã được triển khai thường quy hàng tuần

Bạch Mai là bệnh viện đầu tiên triển khai thành công mô hình thí điểm

đào tạo chính quy sau đại học hệ thực hành (BSNT, BSCKI, BSCKII). Các

học viên đã được nhận bằng tốt nghiệp do Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai và

Hiệu trưởng Trường Đại học Y Hà Nội ký. Gần 100% học viên rất hài lòng

khi tham gia đào tạo tại Bệnh viện Bạch Mai và 80% áp dụng tốt vào thực tế

tại cơ sở…

54

BV Bạch Mai đã tổ chức thành công hơn 1000 khóa đào tạo liên tục với

76.678 lượt cán bộ y tế các trình độ chuyên môn từ y tá, điều dưỡng đến bác sĩ,

thạc sĩ, tiến sĩ thuộc hơn 500 cơ sở khám chữa bệnh trong cả nước từ tuyến trung

ương đến cơ sở. Số liệu cụ thể qua các năm được thể hiện tại bảng dưới đây:

Bảng 2.2: Số liệu tổng hợp về đào tạo liên tục của BV Bạch Mai

(2015 – 2018)

Năm 2015 2016 2017 2018

Số lớp 221 238 235 243

Số học viên 7.179 11.006 9.265 8.624

(Nguồn: Bệnh viện Bạch Mai)

Qua bảng 2.2 tổng hợp về hoạt động đào tạo của Bệnh viện Bạch Mai.

Mỗi năm số lớp mới được mở ra biến động không đều qua từng năm, nếu như

năm 2015 số lớp được mở ra là 221 lớp thì đến năm 2016 là 238 lớp, tăng 17

lớp. Năm 2017 số lượng lớp mới được mở là 235 lớp giảm nhẹ 3 lớp so với

năm 2016. Nhưng đến năm 2018 thì số lượng lớp được mở ra là 243 lớp tăng

thêm 9 lớp so với năm 2017. Số lượng học viên lại có xu hướng giảm, nếu

như năm 2015 là 7.179 học viên thì sang đến năm 2016 là 11.006 học viên

tăng 3827 học viên. Nhưng đến năm 2017 và năm 2018 thì số lượng học viên

lại liên tục giảm so, năm 2017 là 9.265 học viên giảm 1.741 học viên so với

năm 2016, còn đến năm 2018 thì số học viên là 8.624 học viên giảm 641 học

viên so với năm 2017. Nhìn vảo bảng 2.2 ta có thể thấy mặc dù số lượng lớp

tăng nhưng số học viên đang có xu hướng giảm cho thấy cần có thêm nhiều

biện pháp để thu hút thêm học viên tham gia học tập tại bệnh viện.

Chương trình đào tạo liên tục được đánh giá là rất có hiệu quả trong việc

nâng cao năng lực chuyên môn không những cho các học viên tham gia đào tạo

mà còn cho các đồng nghiệp thông qua các hình thức chia sẻ sau đào tạo

55

Bệnh viện Bạch Mai cũng triển khai giám sát, đánh giá hiệu quả sau đào

tạo, chuyển giao kỹ thuật với học viên đã tiếp nhận các kỹ thuật tại bệnh viện

Bệnh viện tổ chức tuyển dụng viên chức bằng hình thức thi tuyển. Phối

hợp với Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công thương Trung ương để mở

lớp đào tạo trung cấp Lý luận chính trị tại bệnh viện cho học viên. Cử cán bộ

đi học tập trong và ngoài nước. Giải quyết kịp thời chế độ lương, phụ cấp

theo lương, phụ cấp chống dịch, bảo hiểm, ốm, thai sản và chế độ hưu trí cho

cán bộ bệnh viện. Nâng lương thường xuyên cho nhân viên bệnh viện. Bệnh

viện Bạch Mai cũng đề xuất với Đảng ủy, Ban Giám đốc và Hội đồng Thi đua

khen thưởng những tập thể và cá nhân đạt thành tích cao

Thứ sáu, nhiệm vụ hợp tác quốc tế

- Chủ động khai thác, thiết lập các mối quan hệ hợp tác, trao đổi kinh

nghiệm và trao đổi chuyên gia về khám, chữa bệnh; nghiên cứu khoa học; đào

tạo cán bộ với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng các dự án đầu tư

liên doanh, liên kết với các nước và các tổ chức quốc tế về dịch vụ y tế theo

quy định của pháp luật.

- Xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo chương trình hợp tác quốc

tế của Bệnh viện; cử cán bộ, viên chức, học viên đi học tập, nghiên cứu, công

tác ở nước ngoài; hợp tác trao đổi và tiếp nhận giảng viên, học viên là người

nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại Bệnh viện và

ngược lại theo quy định của pháp luật; quản lý đoàn ra, đoàn vào trong phạm

vi hoạt động của Bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp học quốc tế về các lĩnh vực

thuộc phạm vi của Bệnh viện quản lý theo quy định của pháp luật.

Thứ bảy, nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa

- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực

hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh,

56

phòng chống tai nạn thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn

sinh hoạt.

- Thực hiện các nhiệm vụ phòng bệnh, phòng chống dịch bệnh, khắc

phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.

Viện giám định y khoa bệnh viện Bạch Mai thực hiện chức năng khám,

giám định y khoa để xác định tình trạng sức khỏe, tỷ lệ phần trăm (%) tổn

thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật, bệnh nghề nghiệp cho các đối tượng

theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật

Viện đã chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đào tạo chuyên

môn, nghiệp vụ giám định y khoa đối với cơ sở khám giám định y khoa trong

toàn quốc. Bên cạnh đó, viện cũng nghiên cứu khoa học, xây dựng các quy

trình, quy chuẩn khám giám định y khoa, đào tạo liên tục và đào tạo lại các

cán bộ chuyên ngành giám định y khoa, xuất bản bản tin giám định y khoa

theo quy định của pháp luật.

Đồng thời, viện cũng làm rất tốt trong việc hợp tác quốc tế với các tổ

chức trong lĩnh vực giám định y khoa và các lĩnh vực khác có liên quan. Thực

hiện thống kê, báo cáo về công tác giám định y khoa của viện và ngành. Lưu

trữ hồ sơ giám định y khoa theo quy định của Viện và pháp luật.

Thứ tám, nhiệm vụ quản lý chất lượng bệnh viện

- Áp dụng, triển khai và xây dựng kế hoạch từng bước thực hiện theo

Tiêu chí chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành và các tiêu chuẩn chất

lượng khác có liên quan.

- Tự đánh giá chất lượng, công khai chất lượng hoạt động Bệnh viện và

chịu sự kiểm định chất lượng của Bộ Y tế và các cơ quan liên quan khác;

- Xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng của bệnh viện;

tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất

lượng dịch vụ do bệnh viện cung cấp.

57

Thứ chín, nhiệm vụ quản lý bệnh viện

- Phát huy quyền tự chủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quy

hoạch, kế hoạch phát triển bệnh viện, tổ chức các hoạt động dịch vụ y tế, khoa

học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự, cơ sở vật

chất và trang thiết bị y tế.

- Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu,

chi ngân sách của bệnh viện, từng bước cải tiến hạch toán thu, chi theo quy

định của pháp luật.

- Huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Bệnh viện; sử

dụng nguồn thu từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất, mở rộng phạm vi hoạt động của bệnh viện, chi trả lương, phụ cấp,

các khoản thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức theo quy định của pháp

luật; Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của bệnh viện theo yêu

cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.

- Tạo thêm nguồn kinh phí cho bệnh viện từ các dịch vụ y tế: viện phí,

bảo hiểm y tế, các Hợp đồng liên danh, liên kết, xã hội hóa và các dự án đầu

tư trong nước và quốc tế.

2.2.3.2. Quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai

Thứ nhất, bệnh viện được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong

phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo sự phân cấp của Bộ

Y tế, chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của

Bệnh viện.

Nghị định 43/2006/NĐ-CP là cơ sở pháp lý quan trọng để các đơn vị sự

nghiệp nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng đổi mới cơ chế quản lý tài

chính, chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính. Theo đó, nguồn tài chính đầu tư

cho bệnh viện Bạch Mai bao gồm:

- Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp

58

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: thu phí, lệ phí; thu dịch vụ khám

chữa bệnh, thu từ hoạt động dịch vụ; thu khác

- Nguồn khác

Bảng 2.3: Các nguồn tài chính của bệnh viện Bạch Mai (2015 – 2018)

Đơn vị: triệu đồng

Nội dung

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

TT

So sánh 2016 - 2015 (%)

So sánh 2017 - 2016 (%)

So sánh 2018 - 2017 (%)

Số thu (gồm

viện phí và

2.725.326

3.481.200

127

4.086.108

117

4.322.204

105,78

I

dịch vụ)

1

Viện phí

2.355.672

2.831.468

120

3.425.395

121

3.659.445

106.57

-Thu

trực

787.978

830.932

946.797

937.452

99

tiếp

-Thu BHYT

1.567.693

2.000.535

2.478.597

2.721.993

110

Thu dịch vụ

2

khác (thu bổ

sung nguồn

369.64

649.71

175

660.713

102

662.758

100,31

kinh phí NN

cấp)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của bệnh viện Bạch Mai)

Theo báo cáo hiệu quả tài chính năm 2018, tổng số thu năm 2018 là

hơn 4.322 tỷ đồng đạt 105,78% so với năm 2017 (4.086 tỷ đồng). Trong đó

tổng thu viện phí và BHYT là 3.659 tỷ (năm 2017: 3.425 tỷ); Thu từ các hoạt

động dịch vụ khác: 662 tỷ (năm 2017: 660 tỷ). Mức chi năm 2018 cũng đạt

108,7% so với 2017 ( tăng từ hơn 3.200 tỷ đồng lên hơn 3.400 tỷ đồng) nhưng

chênh lệch thu chi năm 2018 vẫn giảm so với 2017.

Nhìn chung, khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, nguồn tài chính của bệnh

viện Bạch Mai tăng dần qua các năm, các khoản thu đều tăng mạnh, cơ cấu nguồn

tài chính thay đổi theo hướng giảm dần nguồn kinh phí Nhà nước cấp và tăng dần

59

nguồn thu dịch vụ. Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện để bệnh viện tạo nên

nguồn thu lớn, việc mua sắm trang bị máy móc thiết bị hiện đại, phục vụ khám

chữa bệnh cho người bệnh được nâng cao, vừa được áp dụng công nghệ mới trong

khám chữa bệnh; đời sống cán bộ nhân viên cơ hội cập nhật kiến thức hiện đại và

thu hút được cán bộ nhân viên y tế có trình độ về làm việc tại bệnh viện; thu nhập

hàng năm của cán, bộ nhân viên bệnh viện được tăng.

Thứ hai, bệnh viện được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi khi thực

hiện các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực khám, chữa bệnh và đào tạo

nhân lực y tế.

Thứ ba, được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp

các thông tin, tài liệu phục vụ công tác chuyên môn và các công tác khác theo

quy định của pháp luật, được đưa ra những kết luận khoa học làm cơ sở pháp

lý cho các cơ quan chức năng xem xét, xử lý và ứng dụng thực tiễn.

Thứ tư, ký kết các hợp đồng liên danh, liên kết, hợp tác với các đơn vị,

các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các chuyên gia trong

nước và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả trong công tác khám, chữa bệnh

và đào tạo chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện theo quy định của pháp luật.

Thứ năm, ký kết các hợp đồng tín dụng ngắn hạn, dài hạn với các tổ

chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả cho hoạt

động Bệnh viện theo quy định của pháp luật.

Thứ sáu, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố

cáo. Khởi kiện các hành vi xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của bệnh

viện và các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Thực trạng mối quan hệ phối hợp của bệnh viện Bạch Mai với

các bệnh viện khác

Trong thời gian qua, bệnh viện Bạch Mai đã tổ chức các hoạt động đối

ngoại và hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ

60

động liên lạc, giao dịch với các tổ chức, nhà tài trợ trong và ngoài nước về

lĩnh vực y tế; tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị quốc tế; tổ chức các buổi

báo cáo về nội dung hoạt động của các đoàn và cá nhân được bệnh viện cử đi

nước ngoài về;

Về quản lý, theo dõi, xây dựng và thực hiện các dự án tài trợ quốc tế:

Bệnh viện phối hợp với các đơn vị trực thuộc bệnh viện xây dựng và trình

Giám đốc phê duyệt kế hoạch đối ngoại và hợp tác quốc tế dài hạn và hàng

năm; giúp Giám đốc theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các chương

trình, dự án hợp tác quốc tế của bệnh viện; các chương trình, dự án có nguồn

vốn nước ngoài theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các đơn vị

trực thuộc bệnh viện cập nhật thông tin về nguồn tài trợ, lĩnh vực ưu tiên tài

trợ của các tổ chức quốc tế và xây dựng mạng lưới đối tác quốc tế trong lĩnh

vực y tế; chủ trì, phối hợp với nhà tài trợ quốc tế và các đơn vị trực thuộc

Bệnh viện xây dựng các dự án trong lĩnh vực y tế do bệnh viện chủ trì, trình

Giám đốc phê duyệt; chủ trì, phối hợp thực hiện các dự án hợp tác quốc tế

theo phân công của Giám đốc.

Về đoàn ra, đoàn vào: bệnh viện xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí và

tổ chức thực hiện kế hoạch đoàn ra, đoàn vào; Chủ trì, phối hợp với các đơn

vị liên quan tổ chức đón, tiếp khách quốc tế đến làm việc với Bệnh viện;

Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu và các điều kiện khác để Ban Giám

đốc làm việc với các đối tác nước ngoài. Soạn thảo văn bản ký kết, tổ chức ký

kết giữa Bệnh viện với các đối tác nước ngoài; Tiếp nhận quà tặng và chuẩn

bị quà tặng cho khách nước ngoài; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan,

đề xuất với Giám đốc cử cán bộ, viên chức, người lao động hợp đồng thuộc

bệnh viện đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài hoặc tham gia các hoạt động

hợp tác quốc tế; Làm đầu mối quản lý người nước ngoài đến làm việc, học

tập, nghiên cứu tại bệnh viện theo kế hoạch hợp tác giữabệnh viện với các tổ

61

chức quốc tế; Xây dựng, trình Giám đốc ban hành theo thẩm quyền các quy

chế quản lý viên chức, cán bộ hợp đồng đi nước ngoài; quy chế quản lý người

nước ngoài làm việc tại các chương trình, dự án của bệnh viện theo quy định

của pháp luật; tổ chức theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi

quy chế được ban hành.

Bệnh viện Bạch Mai đã triển khai Đề án 1816 cử cán bộ chuyên môn

luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm

nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, được sự phân công và chỉ đạo của Ban

Giám đốc Bệnh viện. Tính đến tháng 12/2012 đã có: 370 cán bộ đi tăng

cường cho 33 bệnh viện tuyến tỉnh thuộc 19 tỉnh phía Bắc là Yên Bái, Hà

Nam, Hưng Yên, Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Tuyên

Quang, Hà Giang, Phú thọ, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang,

Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An. Cán bộ luân phiên đã trực tiếp

khám và điều trị 195.780 lượt bệnh nhân với 2.134 bệnh nhân nặng, nguy

kịch đã được cứu chữa thành công ngay tại địa phương, hội chẩn 7.722 lần và

thực hiện 210.064 lượt xét nghiệm, thủ thuật chuyên sâu; Tổ chức 626 lớp

đào tạo liên tục cho 27.147 lượt học viên; 649 kỹ thuật cơ bản và chuyên sâu

được chuyển giao cho 1316 cán bộ; Sửa chữa, phục hồi được 269 trang thiết

bị bị hỏng và tặng 4.614 cuốn tài liệu cho các bệnh viện; 91 khung chương

trình chuyển giao kỹ thuật đã được xây dựng và nghiệm thu để chuyển giao

cho các tỉnh; 47 phòng thủ thuật/ xét nghiệm mới được thành lập và hoàn

thiện. Tất cả những hoạt động đó đã giúp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ

thuật, tay nghề cho cán bộ y tế tuyến dưới, nâng cao vị thế, uy tín của các cơ

sở khám, chữa bệnh địa phương, góp phần giảm tải từ xa cho Bệnh viện tuyến

trên nhất là Bệnh viện tuyến Trung ương, nâng cao chất lượng khám, chữa

bệnh cho tuyến dưới.

62

Bệnh viện Bạch Mai đã phối hợp thành công với rất nhiều bệnh viện

trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn như với BV Việt Đức bệnh nhân

hiến đa tạng – ghép phổi bệnh nhân u mô bào Langerhans phổi.

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Ưu điểm

Bệnh viện Bạch Mai đang phát triển xứng tầm là Bệnh viện đa khoa hiện

đại theo tiêu chuẩn của các nước có nên y học tiên tiến trong khu vực và trên

thế giới; một trung tâm y tế chuyên sâu về kỹ thuật y học, đào tạo và nghiên

cứu khoa học y học; hoạt động tự chủ gắn với trách nhiệm xã hội, bảo đảm

quyền lợi cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng chính sách, đặc biệt

người nghèo; bảo đảm mọi người dân đều được tiếp cận dịch vụ y tế tốt nhất.

Bệnh viện Bạch Mai đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng môt

cách thống nhất trong nội bộ bệnh viện với các mức chi phù hợp với tình hình

tài chính, hoạt động cho bệnh viện. Bệnh viện đã sử dụng rất hiệu quả nguồn

lực theo hướng tích cực đó là tăng thu và tiết kiệm chi. Đến nay, dù vẫn được

Nhà nước cấp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên nhưng bệnh viện

Bạch Mai đã hoàn toàn có thể chủ động và tự chủ kinh phí 100%. Bệnh viện

cũng rất tích cực và thành công trong việc thu hút các nguồn lực tài chính bên

ngoài để mở rộng cũng như nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp

Bệnh viện chủ động tuyển dụng, ký các hợp đồng lao động phù hợp,

xây dựng bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, tích cực nâng cao trình độ

chuyên môn cũng như y đức của đội ngũ cán bộ viên chức bệnh viện. Nhờ đó,

bệnh viện Bạch Mai đã tăng cường được đội ngũ cán bộ trẻ năng động với

trình đô học vấn, chuyên môn cao

Việc thực hiện tự chủ gắn với tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao chất

lượng hiệu quả công việc; Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản

công đúng mục đích, có hiệu quả; Thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm

63

quyền lợi hợp pháp của viên chức và người lao động… giúp bệnh viện hoàn

thành tốt hơn nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân mà Đảng, Nhà nước,

Chính phủ và Bộ Y tế giao phó. Kết quả thanh tra, kiểm toán cho thấy bệnh

viện không có dấu hiệu tham ô, lãng phí, tham nhũng, làm thất thoát tài sản

của Nhà nước.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những thành tựu tích cực đạt được, bệnh viện Bạch Mai vẫn còn

tồn tại một số bất cập ảnh hưởng đến địa vị pháp lý bệnh viện hạng đặc biệt.

Một là, Bất cập về cơ chế tổ chức bộ máy

Bệnh viện Bạch Mai vẫn chưa tuyển đủ số nhân lực theo định mức tối thiểu

trên giường bệnh được giao và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sử dụng

nhân lực. Dù đã ban hành chính sách thu hút bác sĩ trẻ, bác sĩ giỏi, các chuyên gia

nhưng trong quá trình thực hiện vẫn chưa đáp ứng được thu nhập. Chủ trương

giao bệnh viện tiến hành tự chủ nhưng vẫn áp định mức giảm biên chế

Cơ cấu tổ chức các phòng ban chức năng giúp việc cho Giám vẫn đốc

còn cồng kềnh, chồng chéo nhiệm vụ

Nguyên nhân của bất cập này là do:

Có thể thấy chủ trương đổi mới cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động với

mục tiêu đổi mới tổ chức, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng nguồn lực tài chính

hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ được giao, từng bước giảm dần kinh phí từ

ngân sách nhà nước nhưng vẫn bảo đảm nhiệm vụ thực hiện các chính sách an

sinh xã hội là một chủ trương vô cùng đúng đắn và phù hợp với xu thế phát

triển của đất nước. Cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính

cùng với việc thực hiện thông tuyến KCB đã giúp bệnh viện Bạch Mai từng

bước phát huy tính năng động, giúp các đơn vị của bệnh viện không trông

chờ, ỷ lại vào nguồn kinh phí Nhà nước cấp mà chủ động bằng nhiều biện

pháp khác nhau như: Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên y tế

và nâng cao chất lượng KCB để hướng tới sự hài lòng của người dân.

64

Tuy nhiên khi thực hiện quá trình tự chủ vẫn còn tồn tại bất cập từ chính

sách cho đến thực tế. Đầu tiên phải nhắc tới việc bệnh viện Bạch Mai được

giao tự chủ về tài chính nhưng lại chưa được giao tự chủ về các nội dung khác

như: bộ máy, tổ chức, cơ chế thu, tuyển dụng và sử dụng nhân lực, …

Ban giám đốc chưa được tự ý quyết định về phần nhân sự, có thể được

thành lập, sáp nhập, hủy bỏ hay không. Bệnh viện chưa được tự thỏa thuận trả

tiền lương cho người lao động trên vị trí việc làm, phù hợp với luật, quy định

tối thiểu, tối đa mà bệnh viện được phép

Hai là, bất cập trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Thứ nhất là cơ chế tự chủ tài chính

- Cơ chế quản lý còn cũ, giá viện phí chưa xác định đầy đủ các yếu tố

chi phí, ban hành giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ quan có liên quan

chưa kịp thời gây ra những bất cập về công bằng và hiệu quả kinh tế. Nhiều

dịch vụ mới chưa có trong quy định nên khó khăn trong xây dựng giá viện phí

- Bệnh viện luôn phải cân nhắc giữa vấn đề lợi nhuận và nhiệm vụ

chuyên môn vì vẫn còn là bệnh viện công trong khi các đơn vị liên doanh với

bệnh viện luôn đòi hỏi lợi nhuận cao. Cán bộ quản lý của bệnh viện với trình

độ năng lực về chuyên môn và kế toán quản trị còn chưa cao, chưa thể đáp

ứng yêu cầu để giúp bệnh viện giải quyết bất cập này,

- Chưa đồng bộ khi ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong

quản lý, vẫn xảy ra tình trạng thất thu. Chưa khai thác hết nguồn thu, số viện

trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước còn thấp

- Một số khoa trong bệnh viện vẫn tồn tại những khoản thu không có

trong quy định hoặc thu sai so với quy định gây tình trạng tranh cãi với

bệnh nhân

- Thủ tục hành chính khi mua sắm hay sửa chữa tài sản cố định cho

bệnh viện còn phiền hà, không rõ ràng. Chủ trương giao tự chủ về tài chính

65

nhưng việc mua sắm trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh vẫn phải chờ phê

duyệt qua nhiều cấp, nhiều ngành, tốn nhiều thời gian. Hiện nay, việc mua

sắm phụ thuộc rất nhiều quy trình, phải báo cáo Bộ Y tế phê duyệt, như mua

sắm thuốc, vật tư, trong khi hoạt động của bệnh viện diễn ra hàng ngày

- Vẫn còn thiếu biện pháp quản lý chi tiêu nội bộ nên hạn chế tính chủ

động và hiệu quả của Quy chế chi tiêu nội bộ

Nguyên nhân của những bất cập này là do Hệ thống văn bản quy định

chế độ tự chủ tài chính cho bệnh viện còn bộc lộ những hạn chế khi thực thi.

Chế độ chính sách về thu viện phí từ lâu đã lỗi thời. Không tính đúng, tính đủ

giá dịch vụ y tế nên chất lượng khám chữa bệnh y tế vẫn chưa được tăng lên

nhiều. Thông tư 15/2007 của Bộ Y tế về liên doanh, liên kết đầu tư mua sắm

trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh không còn phù hợp nhưng đến nay

không có thông tư nào thay thế.

Chế độ chi tiêu dù được nhà nước quy định nhưng không khả thi khi

triển khai thực tế, khó vận dụng hoặc xảy ra tình trạng hạch toán chi tiêu thiếu

trung thực. Như bất cập ở Thông tư 15/2018/TT-BYT, tiền lương vẫn tính ở

mức lương cơ sở 1.150.000 đồng, chưa tính theo mức lương cơ sở 1.390.000

đồng, hay tính ngày thứ 7, chủ nhật hưởng nguyên lương, nhưng không tính

10 ngày lễ quốc gia và 12 ngày phép trong năm.

Chưa có cơ chế giám sát thường xuyên với việc thu, chi, nhiều cán bộ

chưa nắm rõ nội dung trách nhiệm tự chủ, chưa đảm bảo dân chủ trong quản

lý thu chi. Một số bộ phận mang nặng tâm lý trông chờ vào nguồn kinh phí

của Nhà nước cấp nên e ngại thay đổi cơ chế quản lý

Việc phối hợp các phòng, khoa còn chưa thường xuyên, kịp thời để có

thể xử lý những vướng mắc khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

Các cơ quan có thẩm quyền chưa thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,

giám sát bệnh viện khi thực hiện cơ chế tự chủ

66

Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 18/2008 của Quốc hội về đẩy

mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm

sóc sức khỏe nhân dân, đến nay bệnh viện Bạch Mai dù đã được giao quyền

tự chủ tài chính nhưng quá trình thực hiện cũng bộc lộ những tồn tại, bất cập,

nhất là hành lang pháp lý về cơ chế tự chủ đối với bệnh viện còn chưa đầy đủ;

thiếu quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, liên doanh, liên kết,

về việc sử dụng thiết bị y tế kỹ thuật cao tại các cơ sở y tế công lập. Bệnh

viện được giao tự chủ song chưa tự chủ “thực chất” do còn nhiều ràng buộc

liên quan đến bộ máy, con người, bố trí nhân sự và biên chế.

Văn bản quy định về tự chủ nguồn thu chưa đầy đủ, dẫn tới hiện tượng

lạm thu, vượt thu, thu sai, thu trùng, thu không thuộc danh mục vẫn còn diễn

ra tại bệnh viện. Văn bản quy trình quản lý thuốc, vật tư tiêu hao chưa được

ban hành, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tự chủ của bệnh viện

Bên cạnh đó là những bất cập trong quy định về công tác khám chữa

bệnh bằng bảo hiểm y tế, giao dự toán chi phí khám chữa bệnh chưa sát thực

tế, thiếu căn cứ; bệnh viện có 2 bảng giá: Giá khám chữa bệnh bảo hiểm y tế

và khám chữa bệnh cho đối tượng không có bảo hiểm y tế; công tác giám định

bảo hiểm y tế còn qua nhiều khâu, nhiều tầng, nhiều thủ tục; cơ quan bảo

hiểm xã hội ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế thiếu

thống nhất…

Bệnh viện cũng chưa được quyền xây dựng giá dịch vụ y tế phù hợp

với luật pháp

Nguyên nhân chính là do cơ chế, chính sách còn chung chung, với nhiều

cách hiểu khác nhau nên dẫn tới việc áp dụng không thống nhất, đồng bộ. Hiện

vẫn còn thiếu nhiều chính sách để “quản” tự chủ, đang ảnh hưởng không nhỏ

đến quyền lợi của người bệnh cũng như thất thoát quỹ bảo hiểm y tế.

67

Bảo hiệm Xã hội và Bộ Y tế chưa có hệ thống văn bản quy định cụ thể

vấn đề bảo hiểm y tế phải chi trả kịp thời cho các bệnh viện cung cấp dịch vụ.

Hiện tại Bộ Y tế chưa ban hành đầy đủ, chưa có quy định về quản lý đầu ra,

thế nào là dịch vụ chuẩn, gồm những tiêu chí gì, ví dụ về xét nghiệm cần quy

định rõ thế nào là xét nghiệm một cách hợp lý thông qua hướng dẫn của Bộ Y

tế ban hành.

Bộ Tài chính đến nay vẫn chưa ban hành được tiêu chuẩn, chất lượng

dịch vụ làm cơ sở áp dụng mức giá cho phù hợp với chất lượng, từ đó dẫn đến

chất lượng dịch vụ giữa các cơ sở y tế khác nhau, tạo ra sự không công bằng

trong thanh toán và chi phí khám chữa bệnh của người dân. Chính việc thực

hiện chậm chạp lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế cũng dẫn đến việc

bệnh viện phải có 2 bảng giá: giá không có bảo hiểm y tế và có bảo hiểm y tế

Thứ hai, Bất cập về chất lượng khám chữa bệnh chưa tương xứng với

vị trí bệnh viện hạng đặc biệt

Người bệnh khi đi KCB vẫn còn những phản ánh về tiện nghi của

buồng bệnh cũng như điều kiện đi vệ sinh tại bệnh viện, đặc biệt là vào thời

điểm hè nóng nực. Tình trạng quá tải của bệnh viện khiến số lượng bệnh nhân

phải nằm chung giường bệnh rất lớn mà số lượng điều hòa, quạt còn chưa đáp

ứng đủ nhu cầu

Mặt khác, việc thiết kế bố trí các khoa phòng còn chưa thật sự hợp lý

cho việc đi lại của người bệnh mà hệ thống bảng biểu, sơ đồ chỉ dẫn còn chưa

đầy đủ

Nguyên nhân của bất cập này là:

- Nguyên nhân từ chảy máu ngoại tệ, giảm nguồn thu cho bệnh viện.

Theo số liệu của Bộ Y tế, riêng năm 2014, Việt Nam có hơn 50000 lượt bệnh

nhân ra nước ngoài khám và điều trị kết hợp du lịch, tổng chi phí lên đến hơn

2 tỉ đô. Nếu như kinh phí này được chi trả chi phí dịch vụ KCB trong nước thì

68

đã tạo ra nguồn thu đáng kể cho các bệnh viện đầu ngành Việt Nam nói chung

và Bạch Mai nói riêng. Từ đó Bạch Mai cũng sẽ có thêm kinh phí để nâng cao

chất lượng dịch vụ KCB cũng như tiết kiệm công sức của người bệnh, người

nhà bệnh nhân khi phải di chuyển tới nơi xa xôi để điều trị thay vào đó là sử

dụng những dịch vụ KCB ngay trong nước

- Nguyên nhân xuất phát từ ý thức đối với cơ sở hạ tầng bệnh viện. Vấn

đề quá tải bệnh viện kèm theo số lượng người nhà, người thân đi cùng chăm

nom bệnh nhân khiến số lượng người dân ra vào bệnh viện rất đông. Mà đại

đa số bộ phận không có ý thức giữ gìn bảo quản các trang thiết bị y tế, cơ sở

vật chất của bệnh viện, giữ gìn cảnh quan, môi trường xanh sạch đẹp chính là

nguyên nhân làm giảm chất lượng tiện nghi của bệnh viện

Thứ ba, Bất cập trong việc thực hiện các quy định về an toàn trong y tế

Vấn đề an toàn trong cung ứng và sử dụng thuốc chưa được bệnh viện

đưa ra các phương thức xử lý phù hợp để hạn chế sự lạm dụng và bất cẩn

trong cung ứng và sử dụng thuốc. Năng lực kiểm soát còn hạn chế, kiểm tra

nguồn gốc và chất lượng thuốc làm từ dược liệu, dược liệu còn khó khăn

Nguyên nhân là:

Do ảnh hưởng từ an ninh, an toàn bệnh viện. Vẫn còn xảy ra tình trạng

người nhà bệnh nhân bạo hành nhân viên y tế bệnh viện Bạch Mai. Các vụ

việc đều có nguyên nhân từ ý thức, văn hóa ứng xử kém của một số bộ phận

nhỏ người dân. Hậu quả của các vụ bạo hành sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực tới

nhân viên y tế, khiến nhân viên không thể tập trung vào công việc, dễ dẫn đến

sai sót chuyên môn, gây hậu quả cho người bệnh. Ngoài ra, còn có các thành

phần trà trộn vào Bạch Mai thực hiện các hành vi trộm cắp, cò mồi, giả danh

nhân viên y tế gây mất trật tự môi trường an ninh bệnh viện

Bên cạnh đó, tính trung bình, mỗi bác sỹ của bệnh viện Bạch Mai phải

khám từ 60 tới 100 người bệnh mỗi ngày cũng nói lên tình trạng quá tải của

69

bệnh viện. Đó cũng chính là nguyên nhân đã tác động tiêu cực tới chất lượng

làm việc của nhân viên y tế khó tránh khỏi những sai sót, hạn chế.

Thứ tư, bất cập vấn đề công bằng trong quy trình thủ tục khám chữa bệnh

Thực tế cho thấy, bệnh viện luôn đề cao mục tiêu coi người bệnh là

trung tâm, tuy nhiên, một số bộ phận cán bộ y tế vẫn còn thể hiện những thái

độ coi thường bệnh nhân, gây bức xúc cho bệnh nhân và người nhà trong quá

trình KCB

Vấn đề công bằng trong quy trình thủ tục KCB vẫn còn những bất cập.

Xuất hiện những trường hợp ưu tiên cho người quen, người nhà thân thiết

khám trước hay ở những buồng bệnh điều kiện tốt. Hoặc phân biệt giữa bệnh

nhân khám dịch vụ và bệnh nhân sử dụng bảo hiểm y tế. Theo khảo sát, vẫn

có những phản ánh từ bệnh nhân việc không được hưởng đầy đủ quyền lợi

của bảo hiểm, không được những điều kiện tốt như người khám dịch vụ

Nguyên nhân là: xuất phát từ một số bộ phận cán bộ y tế chưa tuân thủ

đúng các quy trình chuyên môn, có thái độ không đúng đắn, thiếu văn hóa,

thiếu y đức, thậm chí là có những hành vi, thái độ tiêu cực

Thứ nămg, Bất cập trong việc đảm bảo hiệu quả và hiệu suất của bệnh viện

Tuy hiệu quả và hiệu suất trong hoạt động của bệnh viện đã có những

cải thiện hiệu quả xong việc cập nhật các hướng dẫn về quy trình kỹ thuật,

hướng dẫn điều trị bệnh hiệu quả vẫn còn hạn chế. Thời gian chờ đợi KCB,

điều trị bệnh cũng như quy trình thủ tục hành chính còn rườm rà, gây mệt mỏi

cho nhiều bệnh nhân và người nhà

Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện tuyến cuối tại miền Bắc có nhịp độ

làm việc căng thẳng bậc nhất cả nước. Tại cơ sở 1 của Bệnh viện Bạch Mai,

mỗi ngày tiếp nhận từ 7.000 đến 8.000 lượt khám, số lượng bệnh nhân chờ

đăng ký khám cao nhất là khu vực khoa khám bệnh. Tình trạng quá tải khám

chữa bệnh tại bệnh viện là thực trạng rất phổ biến ở các bệnh viện hạng đặc

biệt nói chung và cả bệnh viện Bạch Mai nói riêng

70

Nguyên nhân của bất cập này là:

Nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân ngày càng tăng trong khi chỉ

tiêu giường bệnh thấp và tăng không tương xứng với nhu cầu khám, chữa

bệnh. Mặc dù năm 2018 đã chi gần 100 tỷ đồng mua sắm, sửa chữa TSCĐ (

gấp đôi so với năm 2017) nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu khám, chữa

bệnh của người dân, vì thế mà vấn đề quá tải vẫn xảy ra. Trang thiết bị hiện

đại còn thiếu và nguồn nhân lực sử dụng các thiết bị này còn hạn chế nên

chưa đủ đáp ứng hết nhu cầu KCB của người dân

Chính sách viện phí và bảo hiểm y tế, trong đó giá và cơ chế chi trả

chưa phù hợp. Các quy định của bảo hiểm trong việc chỉ chi trả các loại vật tư

kỹ thuật cao, đắt tiền với bệnh nhân nội trú. Để được thanh toán những loại

vật tư kỹ thuật cao này buộc phải cho bệnh nhân nằm nội trú, trong khi tình

trạng của bệnh nhân chưa đến mức lưu viện, từ đó dẫn đến quá tải.

Vì chính sách của bảo hiểm khi quy định phân loại thuốc theo tuyến bệnh

viện. Cùng một loại bệnh nhưng điều trị tại bệnh viện ở tuyến khác nhau, cấp

thuốc khác nhau với chất lượng khác nhau. Điều này khiến cho nhiều người

bệnh tự ý chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên, mong nhận được thuốc có chất

lượng tốt hơn, đội ngũ y bác sĩ có trình độ tay nghề cao hơn.

Chính sách tự chủ tài chính và xã hội hóa dẫn tới bệnh viện tăng cường

các hoạt động liên doanh, liên kết trong đầu tư cung ứng dịch vụ (chủ yếu là

trang thiết bị y tế kỹ thuật cao) làm tăng tính đa dạng trong cung ứng dịch vụ.

Bệnh viện tăng các hoạt động tiếp thị thu hút bệnh nhân tới sử dụng dịch vụ

và giữ cả những bệnh nhân thuộc phân tuyến kỹ thuật của tuyến dưới lại để

điều trị làm tăng thu cho bệnh viện.

Tình trạng quá tải của bệnh viện đã tác động tiêu cực tới chất lượng KCB.

Mỗi bác sỹ của bệnh viện Bạch Mai phải khám từ 60 tới 100 người bệnh mỗi

ngày, vượt quá khả năng cung ứng dịch vụ KCB của bệnh viện dẫn đến thời gian

71

chờ đợi KCB bị kéo dài, nằm ghép các bệnh nhân khi điều trị nội trú, không đảm

bảo các tiêu chí về chất lượng của dịch vụ y tế ở bệnh viện,..

Bên cạnh đó, do thực trạng y tế cơ sở vẫn còn thấp kém, chất lượng còn

hạn chế. Trạm y tế xã, phường mới chỉ thực hiện được 50% - 70% các dịch vụ

kỹ thuật, khoảng 40% danh mục thuốc theo phân tuyến... Hạn chế về nhân lực

tại các trạm y tế, chất lượng khám, chữa bệnh tại tuyến dưới chưa bảo đảm,

dẫn tới mất lòng tin của bệnh nhân và sự thiếu tuân thủ quy định chuyển

tuyến, chuyển tuyến ngược (80% bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại tuyến

Trung ương là do họ tin tưởng vào dịch vụ ở tuyến Trung ương). Cộng với

vấn đề công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân chưa thực sự tốt

nhiều người dân chưa quan tâm đến dự phòng, nâng cao sức khỏe, chỉ đến khi

có bệnh mới chịu đi chữa khiến cho áp lực lên các bệnh viện hạng đặc biệt

ngày càng tăng cao.

72

Tiểu kết chƣơng 2

Chương 2 của luận văn đã phân tích làm sáng rõ thực trạng địa vị pháp

lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai.

Trên cơ sở khái quát về bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai, luận văn

tiếp cận những vấn đề liên quan ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của bệnh viện

Bạch Mai, để từ đó đã đi sâu phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy,

chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai cũng như mối

quan hệ với các viện khác.

Đồng thời từ thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai đã phân

tích được, luận văn đánh giá, chỉ ra những ưu điểm của bệnh viện cũng như

những bất cập, nguyên nhân của những bất cập đó

Các phân tích kể trên là những căn cứ thực tiễn làm cơ sở để tác giả đề

xuất ra những giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai ở

chương tới

73

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỊA VỊ PHÁP LÝ

CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT – TỪ THỰC TIỄN

BỆNH VIỆN BẠCH MAI

3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao địa vị pháp lý của bệnh

viện hạng đặc biệt Bạch Mai

3.1.1. Phương hướng nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc

biệt Bạch Mai

Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt của

Bộ Y tế, là cơ sở khám chữa bệnh, nghiên cứu y học, đào tạo và chỉ đạo tuyến

có uy tín, là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu hàng đầu cả nước, là

địa chỉ khám, chữa bệnh tin cậy của nhân dân. Có thể nói bệnh viện Bạch Mai

có tầm ảnh hưởng sâu rộng về chuyên môn tới hệ thống khám chữa bệnh khu

vực phía Bắc và cả nước. Bệnh viện ngày càng phát triển lớn mạnh và không

ngừng khẳng định vị trí trong lòng người bệnh cũng như nhân dân cả nước, cơ

sở hạ tầng và máy móc được quy hoạch ngày càng khang trang, hiện đại. Cán

bộ viên chức bệnh viện bao gồm các nhà khoa học, các thầy thuốc, giảng viên

có nhiều kinh nghiệm. Tập thể lãnh đạo bệnh viện, các khoa phòng có sự

đoàn kết, đồng thuận cao. Giám đốc bệnh viện luôn phân quyền cho các khoa,

phòng trong công tác tổ chức, điều hành và quản lý để các khoa phòng ngày

càng phát triển, hoạt động có hiệu quả cao. Cán bộ viên chức các khoa phòng

cơ bản đánh giá rất tốt việc đảm bảo quy chế dân chủ, chi tiêu nội bộ và hài

lòng với công tác quản lý điều hành cũng như môi trường làm việc; bệnh nhân

rất hài lòng với công tác chăm sóc và phục vụ của bệnh viện.

Để tiếp tục giữ vững và phát huy các kết quả đạt được cũng như từng

bước khắc phục, hoàn thiện và nâng cao những mặt yếu kém, bệnh viện Bạch

74

Mai đã đề ra phương hướng phát triển cho năm tới là đẩy mạnh công tác

chuyên môn, nghiên cứu khoa học và ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán,

điều trị và chăm sóc người bệnh để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh,

tăng cường quản lý chất lượng bệnh viện, nâng cao uy tín, thương hiệu bệnh

viện trong nhân dân, nâng cao địa vị pháp lý cho bệnh viện; phát triển nguồn

nhân lực đáp ứng yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng, ổn định tổ chức hoạt

động của bệnh viện đạt hiệu quả cao, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

cho cán bộ, viên chức, thực hiện tốt Nghị định 43/2006/NĐ-CP và tăng cường

giám sát, kiểm tra thực hiện, xây dựng cơ sở vật chất của bệnh viện, duy trì

tốt hoạt động của các khu đã được xây dựng và phát triển các khu mới theo kế

hoạch đã được Chính Phủ và Bộ Y tế phê duyệt, đồng thời luôn chú trọng

công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn cảnh quan Xanh – Sạch – Đẹp

cho bệnh viện.

Thứ nhất, chuyển từ mô hình quản lý thuần túy chuyên môn sang mô

hình quản lý đơn vị kinh tế dịch vụ. Tổ chức hệ thống định mức kinh tế hợp

lý. Quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào, chi phí và thu nhập. Chuyển trọng

tâm từ “bác sỹ” sang “người yêu cầu dịch vụ”.

Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức dịch vụ và đồng bộ hóa dịch vụ

nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người bệnh và xã hội. Thay đổi quan niệm

ngồi đợi bệnh nhân đến sang chủ động với bệnh nhân, nhâm nhập cộng đồng

trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu xã hội, tổ chức hệ thống marketing.

Thứ ba, Bệnh viện cho mọi người được điều trị tại bệnh viện, được

hưởng các dịch vụ y tế như nhau không phân biệt giàu nghèo, thực thi công

bằng y tế.

Thứ tư, định hướng bệnh viện ưu tiên sử dụng công nghệ thích hợp,

phân tích giá cả hiệu quả để tránh lãng phí.

75

Thứ năm, thực hiện bệnh viện hướng về cộng đồng, đó là:

+ Bệnh viện hướng về yêu cầu của cộng đồng

+ Bệnh viện dựa vào cộng đồng

+ Bệnh viện là trung tâm sức khỏe của cộng đồng

+ Bệnh viện là tác nhân phát triển công bằng y tế trong cộng đồng

+ Bệnh viện là trung tâm chuyển giao công nghệ trong cộng đồng

Hướng về cộng đồng có ý nghĩa:

+ Hướng về cộng đồng là lấy những cộng đồng cuối trong hệ thống y tế

làm trung tâm

+ Vừa chăm sóc cá thể, vửa giải quyết những vấn đề y tế, kinh tế xã hội

liên quan

+ Trên cơ sở hiểu rõ vấn đề của bệnh nhân, của cộng đồng trong bối

cảnh gia đình và cộng đồng

+ Với sự hỗ trợ của toàn hệ thống y tế và xã hội, sự tham gia của cộng đồng

Thực hiện bệnh viện hướng về cộng đồng là tập trung nguồn lực cả hệ

thống bệnh viện vào các cộng đồng cơ sở. Thực hiện bệnh viện hướng về

cộng đồng sẽ nâng cao khả năng phòng bệnh, phát hiện điều trị sớm. Như

vậy, bệnh viện sẽ hoạt động hiệu quả hơn, ít tốn kém hơn và công bằng hơn.

3.1.2. Mục tiêu nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai

3.1.2.1. Mục tiêu chung

Xây dựng bệnh viện Bạch Mai trở thành bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh

hạng đặc biệt, đủ năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; khám

chữa bệnh tuyến cao nhất, đào tạo nhân viên y tế ở mọi trình độ, nghiên cứu

khoa học, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế, quản lý kinh tế Y tê, xứng đáng là

một Trung tâm Y tế chuyên sâu hàng đầu Việt Nam đạt trình độ ngang tầm

các nước tiên tiến trong khu vực.

76

3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đẩy mạnh công tác chuyên môn, nghiên cứu khoa học, ưu tiên những

đề tài nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc

người bệnh để nâng cao chất lượng KCB, tăng cường quản lý chất lượng bệnh

viện, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao uy tín và thương hiệu của bệnh

viện nhằm mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.

- Từng bước chuẩn hóa các kỹ thuật, quy trình chuyên môn các chuyên

khoa nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập với các nước trong khu vực.

- Phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất

lượng, ổn định tổ chức hoạt động và triển khai hoạt động có hiệu quả các đơn

vị tại các cơ sở mới theo đúng kế hoạch.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, viên chức về

chuyên môn, chính trị, quản lý; đặc biệt chú trọng những mũi nhọn kỹ thuật

chuyên ngành.

- Xây dựng cơ sở vật chất của bệnh viện, duy trì tốt hoạt động của các

khu đã được xây dựng và phát triển các khu mới theo kế hoạch đã được Chính

phủ và Bộ Y tế phê duyệt. Từng bước mở rộng quy mô bệnh viện để đáp ứng

nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và phù hợp với xu thế phát triển.

- Chủ động các biện pháp phòng chống dịch bệnh; không để dịch bệnh

bùng phát và lây lan trong bệnh viện và ra cộng đồng.

- Tăng cường hỗ trợ Y tế tuyến dưới, giúp nâng cao khả năng chẩn

đoán và điều trị, hạn chế phải chuyển bệnh nhân lên tuyến trên gây ra tình

trạng quá tải các bệnh viện tuyến trên.

- Đẩy mạnh công tác Hợp tác quốc tế trên cơ sở Quy chế hợp tác quốc

tế của Bệnh viện đã được Giám đốc phê duyệt.

- Tăng cường quản lí kinh tế y tế để tự chủ đảm bảo hoạt động bệnh

viện không ngừng tăng trưởng, thực hành tiết kiệm, đồng thời từng bước nâng

cao đời sống cho CBVC bệnh viện.

77

- Xây dựng bệnh viện văn hóa, chú trọng công tác vệ sinh môi trường,

giữ gìn cảnh quan bệnh viện luôn sạch đẹp.

3.2. Giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt

Bạch Mai

3.2.1. Giải pháp chung

Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật

Hiện nay còn quá ít các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách quy

định về bệnh viện hạng đặc biệt. Điều này đã gây ra vô số khó khăn trong quá

trình thực hiện hoạt động khám, chữa bệnh cũng như sự phân công, quản lý

và quy trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc triển khai các hoạt động

để nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng y tế không chỉ tại bệnh viện Bạch

Mai – bệnh viện hạng đặc biệt mà còn cả các bệnh viện tuyến dưới.

Chính vì vậy hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy

phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn, quy trình kỹ thuật và quy chế hướng

dẫn hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện hạng đặc biệt là rất quan trọng;

Phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện văn bản

quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng,

hiến ghép mô, bộ phận cơ thể người, giám định y khoa, giám định pháp y,

giám định pháp y tâm thần….Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu đề ra của Đề

án giảm quá tải bệnh viện với đầy đủ 9 nhóm giải pháp, bảo đảm mục tiêu

tăng số bệnh viện và số giường bệnh của Đề án giảm quá tải bệnh viện. Ngoài

ra, Tổ chức thanh tra việc thực hiện Luật khám bệnh, chữa bệnh, các quy

định, quy chế chuyên môn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công

lập, về công tác giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm

thần, việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề, cấp, cấp lại, thu hồi

giấy phép hoạt động các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

78

Cần đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật từ luật, các thông tư, nghị định

mang tính đặc thù cho bệnh viện hạng đặc biệt để bệnh viện có thể hoạt động

một cách hiệu quả hơn. Bệnh viện Bạch Mai cũng như các bệnh viện hạng

đặc biệt khác đang thiếu nhiều cơ chế để có thể hoạt động hiệu quả. Vẫn còn

nhiều cơ chế chính sách ràng buộc khiến cho Bệnh viện Bạch Mai cũng như

nhiều bệnh viện hạng đặc biệt khác trên cả nước chưa thể tự chủ hoàn toàn và

hoạt động động lập. Với nguồn tài nguyên và nhân lực sẵn có nếu để cho bệnh

viện hạng đặc biệt được hoàn toàn tự chủ về mọi mặt thì chắc chắn sẽ đáp ứng

được mọi yêu cầu khắt khe của xã hội.

Thứ hai, vai trò chỉ đạo của ban lãnh đạo. Sự quan tâm kịp thời của các

cấp lãnh đạo cũng chính là đòn bẩy tạo nên sự khác biệt của bệnh viện hạng

đặc biệt so với các bệnh viện khác trên cả nước. Bệnh viện hạng đặc biệt có

nhiều đặc quyền hơn các bệnh viện khác thì cần tận dụng những lợi thế sẵn có

để có thể đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của xã hội đặt ra. Vai trò đi đầu

trong cả nước về khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu, hợp tác quốc tế cũng

chính là vai trò quan trọng để bệnh viện hạng đặc biệt có thể vươn tầm ảnh

hưởng đến quốc tế. Điều này đặt ra thách thức lớn mà cả ban lãnh đạo và đội

ngũ nhân viên của bệnh viện hạng đặc biệt phải vượt qua trong thời kỳ hội

nhập mở cửa.

Thứ ba là, tiếp tục thực hiện tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và

nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; tiếp tục hoàn thiện hệ thống

phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị thống nhất trong cả nước; ban hành tiêu

chí đánh giá, thực hiện kiểm định độc lập, xếp hạng bệnh viện theo chất lượng

phù hợp với thông lệ quốc tế; thực hiện lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh;

lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, giữa các cơ sở khám, chữa

bệnh gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ và có chính sách khuyến khích

người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến dưới.

79

Thứ tư là, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; tăng cường đào tạo,

luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Ban hành danh

mục dịch vụ kỹ thuật các tuyến phải có đủ năng lực thực hiện, tiến tới bảo

đảm chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật đồng đều giữa các tuyến. Hoàn thành

mục tiêu khi xây dựng đề án bệnh viện vệ tinh là các bệnh viện vệ tinh có thể

được tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh về các

chuyên khoa trên. Đồng thời có thương hiệu của bệnh viện hạt nhân sẽ thu hút

được bệnh nhân tới để khám, chữa bệnh, góp phần giảm quá tải tuyến trên.

Thứ năm là, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây

dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện

chăm sóc toàn diện người bệnh xứng tầm bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện

tuyến đầu trong cả nước. Các đơn vị y tế tuyến cơ sở cần bảo đảm đủ thuốc,

tăng cường công tác đào tạo, tập huấn về chuyên môn để làm tốt việc theo

dõi, quản lý, điều trị đối với các bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính.

Thứ sáu là, hoàn thiện hệ thống chính sách về khám, chữa bệnh, giảm

quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ ở các tuyến; tăng cường

chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Theo đó, các bệnh viện hạng đặc biệt

cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến quy trình khám

bệnh, giảm thủ tục hành chính và thời gian chờ khám bệnh.

Thứ bảy là, cần có thông tin về tiếp cận các dịch vụ y tế được chia theo

các nhóm thu nhập khác nhau, vùng thành thị và nông thôn để Chính phủ có

thể tập trung đến các nhóm yếu thế, giúp đảm bảo người nghèo ít nhất đạt

được mức ngang bằng với các nhóm khá giả hơn trong quá trình dẫn tới bao

phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.

Một số giải pháp trong các hoạt động để nâng cao địa vị pháp lý cho

bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam hiện nay như sau:

80

- Hoạt động đào tạo: Khảo sát, đánh giá năng lực, trình độ, nhu cầu đào

tạo, cơ cấu tổ chức và nhân lực của một số bệnh viện vệ tinh của bệnh viện

Bạch Mai theo chuyên khoa để lập kế hoạch đào tạo và tư vấn về việc hoàn

thiện cơ cấu tổ chức phù hợp cho bệnh viện vệ tinh; Bảo đảm các hướng dẫn

chẩn đoán, điều trị, quy trình kỹ thuật chuyên môn, chương trình và các tài

liệu đào tạo được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt trước khi tổ chức áp dụng đào

tạo thống nhất trong hệ thống các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Hoạt động chuyển giao kỹ thuật: Xây dựng, hoàn thiện quy trình

chuyển giao các gói kỹ thuật công nghệ theo quy định, tổ chức chuyển giao

các gói kỹ thuật cho bệnh viện vệ tinh. Sau khi chuyển giao kỹ thuật phải bảo

đảm cho bệnh viện vệ tinh tự thực hiện được các kỹ thuật đã chuyển giao;

Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để tiếp nhận

chuyển giao kỹ thuật của bệnh viện hạt nhân; Phải tự thực hiện và bảo đảm

duy trì bền vững các kỹ thuật đã tiếp nhận chuyển giao

- Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin: Triển khai ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng công

nghệ thông tin và xây dựng phần mềm tin học ứng dụng; Trên cơ sở Đề án tư

vấn khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin (Đề án Telemedicine)

của Bộ Y tế, xây dựng và triển khai Dự án Telemedicine của bệnh viện Bạch

Mai để kết nối với các bệnh viện tham gia Đề án nhằm trao đổi thông tin, đào

tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn giữa các bệnh viện vệ tinh và bệnh viện hạt

nhân, kết nối trong nước và nước ngoài;

- Hoạt động nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: Tổ chức khảo sát về

cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chuyển tuyến tại các đơn vị vệ tinh

để xác định yêu cầu về cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị cần bổ sung;

Tư vấn đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và cung ứng đủ trang

thiết bị thiết yếu theo các chuyên khoa cho các bệnh viện vệ tinh để phục vụ

81

việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật; Phối hợp với bệnh viện hạt nhân khác

thực hiện việc khảo sát về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chuyển

tuyến tại bệnh viện để xác định yêu cầu về cơ sở vật chất, danh mục trang

thiết bị cần bổ sung phục vụ việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật; Đầu tư xây

dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và cung ứng đủ trang thiết bị cần thiết

theo các chuyên khoa.

- Hoạt động củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động chỉ đạo tuyến:

Bệnh viện hạng đặc biệt và các bệnh viện vệ tinh phải củng cố, kiện toàn đơn

vị (trung tâm, phòng hoặc bộ phận) đào tạo, chỉ đạo tuyến của bệnh viện; Duy

trì các hoạt động chỉ đạo tuyến, đào liên tục, hội thảo, hội nghị chuyên môn,

nghiên cứu khoa học, thông tin hai chiều giữa bệnh viện hạt nhân và bệnh

viện vệ tinh, giữa các bệnh viện trong mạng lưới vệ tinh nhằm tăng cường

hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn;

- Hoạt động hoàn thiện cơ chế chính sách: Xây dựng, hoàn thiện các

quy định về phân tuyến kỹ thuật, chỉ đạo tuyến, chuyển tuyến, chuyển giao kỹ

thuật, tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa qua hệ thống công nghệ thông tin;

Xây dựng chính sách thu hút cán bộ nhằm tăng cường nhân lực chuyên môn

cho tuyến dưới.

- Hoạt động truyền thông tư vấn sức khỏe: Tăng cường truyền thông về

các biện pháp phòng bệnh chủ động cho mọi người dân, với phương châm

“mọi người vì sức khỏe”. Chú trọng truyền thông, tư vấn về các biện pháp

phòng ngừa các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm như các bệnh tim mạch,

ung bướu, chấn thương; Tổ chức truyền thông về năng lực, khả năng cung

ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện vệ tinh, thuyết phục

người dân tuân thủ các quy định khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ

thuật của Bộ Y tế.

82

3.2.2. Giải pháp cụ thể với bệnh viện Bạch Mai

Việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân đóng một vai trò quan

trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chất lượng khám

chữa bệnh (KCB) tại các cơ sở y tế là vấn đề được cộng đồng xã hội hết sức

quan tâm, bởi nó tác động trực tiếp đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của

mọi người.

Những năm qua, bệnh viện Bạch Mai ngày càng phát triển, nhiều bệnh

dịch nguy hiểm được khống chế và đẩy lùi; các dịch vụ y tế ngày càng đa

dạng, nhiều công nghệ, kỹ thuật mới ngang tầm với các nước có nền y học

tiên tiến trong khu vực và thế giới được ứng dụng trong khám, chữa bệnh. Để

ngày càng phát triển và thành công hơn nữa trong ngành y tế cũng như hoạt

động khám chữa bệnh thì việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh (KCB)

cũng phải ngày một hoàn thiện và tiện ích hơn nữa, từ đó hoạt động thăm

khám chữa bệnh cho mọi người cũng tốt, thuận tiện và dễ dàng hơn.

Bản thân bệnh viện Bạch Mai đang phải gánh vác một lượng bệnh nhân

khổng lồ không chỉ mỗi khu vực Hà Nội mà còn từ rất nhiều tỉnh thành khác

trong cả nước. Là bệnh viện lớn với gần 1800 giường bệnh nội trú, nhưng

luôn trong tình trạng quá tải, số lượng bệnh nhân ngoại trú đến khám ngày

càng đông, nhưng số lượng phòng khám và nhân viên y tế có hạn do đó tình

trạng quá tải thường xuyên xảy ra.Công suất sử dụng giường bệnh thường

vượt quá 165%, thậm chí trên 200%; tình trạng 2-3 bệnh nhân phải nằm

chung giường bệnh, bệnh nhân phải nằm ngoài hành lang, nằm dưới sàn

phòng bệnh diễn ra phổ biến. Quá tải gây ảnh hưởng đến chất lượng khám

chữa bệnh, bệnh nhân phải chờ đợi lâu, bác sĩ phải khám nhanh để đáp ứng số

lượng bệnh nhân, gia tăng nguy cơ sai sót, xảy ra các tai biến do chuyên môn.

Việc này cũng làm môi trường y tế bị nhiễm khuẩn, bệnh nhân và người nuôi

bệnh dễ bị lây truyền bệnh từ những bệnh nhân khác. Nhưng khó khăn là

83

bệnh viện tuyến trên luôn quá tải, người bệnh phải đi rất xa, đi từ sáng sớm để

được khám chữa bệnh, nhưng đến nơi họ lại phải chờ lâu, có khi thời gian

khám chỉ được tính theo phút, và cũng rất ít được tư vấn kỹ càng để có thể

phòng bệnh và điều trị tại nhà một cách hiệu quả. Tại bệnh viện Bạch Mai,

tình trạng quá tải đã khiến nảy sinh chuyện “khám bệnh siêu tốc”: Mỗi bệnh

nhân chỉ có được 1 đến vài phút để bác sỹ khám. Thậm chí có nhiều bác sỹ

còn cho bệnh nhân xét nghiệm, chụp chiếu ngay mà không chú trọng đến

khám lâm sàng. Việc khám nhanh và “đùn đẩy” khâu chẩn bệnh cho máy móc

đã khiến những sai sót y khoa ngày một nhiều lên. Mặc dù bệnh viện đã có

nhiều cải tiến để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, từ cơ sở vật chất ở nơi

chờ khám, đến buồng bệnh, phòng bệnh... nhưng một vấn đề thiết yếu nữa là

tinh thần, thái độ phục vụ của y bác sĩ. Hiện nay, nhiều bác sỹ sau giờ làm đã

ra các phòng khám tư để làm ngoài giờ và thu nhập của họ từ việc làm thêm

cao hơn nhiều lần so với thu nhập chính thức từ bệnh viện. Do đó, có chuyện

có một bộ phận bác sỹ “làm qua loa”, giữ sức, không tận tình với người bệnh,

chưa giải thích cặn kẽ cho bệnh nhân, đôi khi còn gây khó khăn cho bệnh

nhân…Do vậy, chính bản thân bệnh viện cần phải tăng hiệu quả hoạt động

thông qua củng cố năng lực và quản lý theo chiến lược để đạt hiệu quả cao

nhất trong phạm vi năng lực thực tế của bệnh viện và từ đó có thể đáp ứng

được lượng bệnh nhân ngày càng tăng và nhu cầu về chất lượng dịch vụ bệnh

viện ngày càng cao.

Khi hiệu quả hoạt động của bệnh viện tăng lên, hiệu suất xử lý quy

trình khám chữa bệnh cũng nhanh hơn, xử lý được tình trạng quá tải KCB của

bệnh viện. Và muốn được như vậy, đòi hỏi bệnh viện có một nền tảng cơ sở

hạ tầng bền vững, được trang bị thiết bị y tế hiện đại, hệ thống thông tin y tế

được cập nhật và cung ứng dịch vụ KCB năng động, tài chính vững mạnh đặc

biệt là tài chính y tế được sử dụng hiệu quả. Bên cạnh đó, quản lý chiến lược

84

phải gắn với quy hoạch nguồn nhân lực, trình độ nhân lực cần phát triển song

song hai mặt tài và đức. Việc củng cố năng lực của bệnh viện giúp duy trì chất

lượng dịch vụ cũng như nâng cao danh tiếng, địa vị cho bệnh viện. Hầu hết

bệnh nhân khi chọn bệnh viện để KCB thì cũng dựa vào danh tiếng của bệnh

viện và các đánh giá của bệnh nhân trước đó. Vì thế, với bệnh viện Bạch Mai là

một trong những bệnh viện hạng đặc biệt của cả nước thì việc nâng cao năng

lực, tính hiệu quả trong quản lý chất lượng dịch vụ KCB là quan trọng nhất.

Việc này giúp củng cố năng lực nội tại, tính chủ động của bệnh viện cũng như

giúp bệnh viện nâng cao địa vị, ngày càng phát triển trong tương lai. Từ đó,

thực hiện tốt Chỉ thị 05/CT – BYT ngày 10/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về

việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh chữa

bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế và thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến

và tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án 1816, đề án bệnh viện vệ tinh.

Một là, Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy, thành lập phòng pháp chế

riêng biệt để hoàn thiện hơn về các thủ tục pháp lý, văn bản pháp luật và

hoạt động pháp chế tại bệnh viện Bạch Mai.

Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu

lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt

về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ bệnh viện Bạch Mai xuống các bệnh

viện vệ tinh và tới các bệnh viện tuyến dưới, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo,

chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương. Phát triển mạnh mẽ y tế cơ sở

thực sự là nền tảng của hệ thống y tế nước nhà để thực hiện chức năng chăm

sóc sức khỏe ban đầu theo hướng hình thành mạng lưới bác sỹ gia đình.

Ngoài ra, việc thành lập phòng pháp chế riêng biệt cũng là rất cần thiết;

ngày 4/2/2020, Sở Y tế Hà Nội đã triển khai thực hiện kế hoạch phổ biến,

giáo dục pháp luật về y tế năm 2020 đến các cơ sở y tế trong toàn ngành.

Thực hiện kế hoạch này, ngành y tế Hà Nội hướng đến mục tiêu quán triệt

85

đầy đủ, sâu sắc về ý nghĩa, mục đích và tầm quan trọng của công tác phổ biến,

giáo dục pháp luật trong lĩnh vực y tế, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức

tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động ngành y tế Hà Nội và các đối tượng có trách nhiệm thực hiện nhằm đảm

bảo thực hiện hiệu lực thực thi của các văn bản quy phạm pháp luật, góp phần

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế. Sở Y

tế cũng yêu cầu các đơn vị thực hiện kế hoạch phải đảm bảo có trọng tâm,

trọng điểm, phù hợp đối tượng, địa bàn; kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết

kiệm, hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông tin theo xu hướng hiện đại trong

hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; hướng công tác phổ biến, giáo dục

pháp luật về cơ sở. Tăng cường hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật gắn

với xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật để đảm bảo công tác phổ

biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao.

Với bệnh viện Bạch Mai – bệnh viện hạng đặc biệt, hàng đầu trong cả

nước thì việc phổ biến pháp luật trong lĩnh vực y tế là quan trọng. Ngoài ra,

trong thời gian qua một số phần tử côn đồ, vô văn hóa đã vào bệnh viện hành

hung, đánh y bác sĩ khiến dự luận và xã hội đặc biệt quan ngại, chính vì vậy,

cán bộ y bác sĩ bệnh viện Bạch Mai xác định việc tự tìm cách bảo vệ mình và

bảo vệ bệnh nhân khi vào bệnh viện là cần thiết. Để hoàn thiện và triển khai

tốt hơn các hoạt động pháp luật tại bệnh viện Bạch Mai thì việc thành lập

phòng Pháp chế riêng biệt là rất quan trọng, phòng pháp chế được thành lập ra

để tham mưu, tư vấn, giúp đỡ cho Ban Giám đốc, đội ngũ y bác sĩ tại đây

trong các hoạt động xây dựng hệ thống văn bản pháp lý chặt chẽ, giải quyết

các thủ tục pháp lý và hoàn thiện hơn hoạt động pháp chế, gắn với liền với

quyền lợi cho bệnh nhân, đội ngũ cán bộ nhân viên tại bệnh viện Bạch Mai.

Phòng pháp chế có thể được thành lập được thành lập hướng đến các

vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn phù hợp với đặc thù tại bệnh viện Bạch Mai.

86

- Phòng Pháp chế thành lập theo nguyên tắc riêng, phù hợp với bệnh

viện hạng đặc biệt – bệnh viện tuyến đầu trong cả nước, cụ thể:

+ Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, người đứng đầu bệnh viện

Bạch Mai quyết định thành lập phòng pháp chế hoặc quyết định bố trí người

làm công tác pháp chế tại bệnh viện.

+ Phải chịu sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ

trong công tác pháp chế của tổ chức pháp chế thuộc Bộ Y tế, các sở, ban

ngành trong lĩnh vực y tế, cơ quan chủ quản cấp trên.

- Phòng pháp chế được thành lập với vai trò: Tham mưu, tư vấn cho

người đứng đầu, ban giám đốc bệnh viện Bạch Mai về những vấn đề pháp lý

liên quan, quản lý và hoạt động pháp chế của bệnh viện. Ngoài ra sẽ thực hiện

trực tiếp trong hoạt động giải quyết các thủ tục pháp lý, văn bẳn pháp luật và

các hoạt động pháp chế diễn ra tại bệnh viện Bạch Mai. Cuối cùng là hỗ trợ,

hướng dẫn đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tại bệnh viện; bệnh nhân đến

thăm khám, chữa bệnh về hoạt động pháp luật trong lĩnh vực y tế.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng pháp chế tại bệnh viện Bạch Mai

+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tư vấn, giúp ban giám

đốc bệnh viện xây dựng và ban hành nội quy, quy chế của đơn vị, kiến nghị

với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản

quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động y tế của bệnh viện Bạch Mai.

+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan thường xuyên rà

soát, hệ thống hóa văn bản nội bộ của bệnh viện và đề xuất, tư vấn và giúp

lãnh đạo bệnh viện sửa đổi, bổ sung các văn bản hành của bệnh viện Bạch Mai.

+ Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các loại mẫu hợp đồng; có ý kiến về

mặt pháp lý và thẩm định dự thảo các hợp đồng do các bộ phận khác của bệnh

viện soạn thảo trước khi trình ban giám đốc, lãnh đạo bệnh viện.

87

+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan giúp ban giám đốc,

lãnh đạo bệnh viện góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các

cơ quan, tổ chức xin ý kiến.

+ Chủ trì hoặc phối hợp với các phòng ban trong bệnh viện tổ chức phổ

biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của bệnh viện đến toàn bộ đội ngũ

cán bộ, nhân viên làm việc tại bệnh viện Bạch Mai.

+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan giúp ban giám đốc,

lãnh đạo bệnh viện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội

quy, quy chế của bệnh viện; tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật,

ý thức chấp hành pháp luật của đọi ngũ cán bộ, công nhân viên tại bệnh viện

Bạch Mai.

+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan giúp ban giám đốc,

lãnh đạo bệnh viện tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của đơn vị; tham gia tố tụng hặc tham mưu thuê luật sư tham gia tố

tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền của đơn vị để bảo vệ quyền, lợi

ích hợp pháp của bệnh viện..

Hai là, Phát triển nguồn nhân lực và ổn định tổ chức của bệnh viện.

Phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu

của bệnh viện hạng đặc biệt, chuẩn bị nhân lực cho các đơn vị mới thành

lập, cơ sở mới của bệnh viện

Trong mọi giai đoạn lịch sử, đội ngũ y tế luôn chiếm một vị trí quan

trọng, đặc biệt là đội ngũ y, bác sĩ, đòi hỏi ngày càng tăng lên cả vế số lượng

và chất lượng, đòi hỏi giỏi về chuyên môn, tốt về đạo đức, lối sống. Hiện nay,

ngành Y tế nói chung, bệnh viện Bạch Mai nói riêng đang phải đáp ứng nhu

cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ngày càng nhiều với kỹ thuật y tế

chất lượng cao nên đòi hỏi chất lượng đội ngũ y bác sĩ cũng ngày càng phải

được cải thiện, bồi dưỡng thêm cả về chuyên môn, tay nghề lẫn phẩm chất

88

chính trị, đạo đức. Nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là

một trong những mục tiêu quan trọng mà ngành y tế đặc biệt quan tâm thực

hiện. Y đức và tay nghề của đội ngũ làm nghề y hiện nay đã được cải thiện

đáng kể. Về chuyên môn, đội ngũ y, bác sĩ đã thực hiện nhiều kỹ thuật điều trị

đòi hỏi tay nghề, chuyên môn sâu hơn. Về thái độ giao tiếp, thông qua việc

thực hiện đề án đổi mới phong cách và thái độ phục vụ, mỗi bệnh viện đều có

bộ phận chăm sóc khách hàng, có các nhóm tiếp sức người bệnh, tổ chức hòm

thư góp ý niêm yết công khai... nhằm phục vụ người bệnh và người nhà người

bệnh được tốt hơn. Nhưng với vị thế là một bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh

viện tuyến đầu trong cả nước thì việc đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ

nguồn nhân lực là vô cùng quan trọng và cần thiết.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế cần tổ chức xét

tuyển theo đề án vị trí việc làm của các đơn vị và làm tốt công tác xét tuyển,

chú trọng kiểm tra, rà soát năng lực thực hành chuyên môn để đảm bảo chất

lượng ngay từ đầu vào. Bác sĩ, nhân viên y tế phải được cử đi học định hướng

chuyên khoa, học sau đại học theo nhu cầu của đơn vị và theo năng lực của

người được cử đi học. Bên cạnh đó cần tiếp tục thu hút sự hỗ trợ của các đơn

vị tuyến trên, thông qua đề án 1816 kết hợp với đề án thuê chuyên gia trong

nước để nâng cao tay nghề cho đội ngũ y, bác sĩ. Đồng thời triển khai đề án

thu hút nhân lực chất lượng cao với các chế độ đãi ngộ đặc biệt nhằm “trải

thảm đỏ” thu hút người giỏi cho ngành y tế.

Ngoài ra, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao cho

các bệnh viện hạng đặc biệt cũng cần thiết. Cần thực hiện việc phân cấp, phân

quyền gắn với trách nhiệm người đứng đầu của mỗi đơn vị y tế. Thực hiện

phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm của cán bộ, công

chức, viên chức và lao động hợp đồng. Đồng thời phân cấp cho người đứng

đầu các đơn vị thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ

89

chức hoặc điều động đối với các chức danh lãnh đạo quản lý là Trưởng, phó

khoa phòng của đơn vị; được quyền xét kỷ luật đến buộc thôi việc…để tạo sự

chủ động, tăng cường kỷ luật kỷ cương và tăng cường trách nhiệm cá nhân

người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Cuối cùng là chú trọng dành nguồn lực

để thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ đối với việc phát triển nguồn nhân

lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.

Ba là, Nâng cao tính trách nhiệm trong hoạt động quản lý, tổ chức

để nâng cao dịch vụ, chất lượng hoạt động khám, chữa bệnh

(1) Trách nhiệm của Ban giám đốc bệnh viện:

- Chỉ đạo, phổ biến, quán triệt nội dung Thông tư 19/2013/TT-BYT và

Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban

hành Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam tới toàn thể cán bộ, công

chức, viên chức trong bệnh viện Bạch Mai.

- Triển khai áp dụng các bộ tiêu chí,tiêu chuẩn quản lý chất lượng do

Bộ Y tế ban hành.

- Bố trí kinh phí cho hoạt động quản lý chất lượng bao bồm:

+ Triển khai các hoạt động áp dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất

lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận.

+ Duy trì và cải tiến chất lượng.

+ Tổ chức và cử cán bộ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng.

+ Khen thưởng cho tập thể, cá nhân xuất sắc trong hoạt động quản lý

chất lượng.

+ Hợp đồng tư vấn, đánh giá, chứng nhận chất lượng.

+ Các hoạt động nâng cao chất lượng bệnh viện và an toàn người bệnh

theo nhu cầu của Bệnh viện.

- Bảo đảm nguồn nhân lực và đào tạo về quản lý chất lượng, bao gồm:

+ Đầu tư nguồn nhân lực cho quản lý chất lượng, kiện toàn Tổ Quản lý

chất lượng; phân công kiêm nhiệm về quản lý chất lượng;

90

+ Tổ chức, cử nhân viên y tế tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, bồi

dưỡng về quản lý chất lượng.

- Bảo đảm điều kiện về trang thiết bị, phương tiện

+ Trang bị phương tiện phân tích, xử lý, lưu trữ dữ liệu quản lý chất lượng;

+ Xây dựng các công cụ và văn bản hướng dẫn về quản lý chất lượng.

- Chỉ đạo nghiên cứu khoa học, kiểm tra, giám sát thực hiện công tác

quản lý chất lượng;

- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng.

(2). Trách nhiệm của các Trưởng Phòng chức năng bệnh viện

- Xây dựng mục tiêu chất lượng, lồng ghép các hoạt động quản lý chất

lượng vào kế hoạch của Phòng và lĩnh vực được phân công phụ trách;

- Triển khai, phối hợp với các Khoa/Phòng khác áp dụng các tiêu chí,

tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận tại Phòng

và lĩnh vực được phân công phụ trách;

- Phối hợp với Tổ Quản lý chất lượng xây dựng kế hoạch và và triển

khai các hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượngbệnh viện;

- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn,bồi dưỡng về quản lý chất lượng;

- Tham gia đánh giá chất lượng bệnh viện.

(3).Trách nhiệm của các Trưởng Khoa

- Xác định các vấn đề chất lượng cần ưu tiên của Khoa để chủ động cải

tiến hoặc đề xuất với Hội đồng Quản lý chất lượng bệnh viện;

- Triển khai và phối hợp với các Khoa/Phòng khác áp dụng các tiêu chí,

tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành tại Khoa và lĩnh vực được

phân công phụ trách;

- Phân công nhân viên triển khai các hoạt động bảo đảm, cải tiến chất

lượng và đánh giá kết quả thực hiện;

- Báo cáo kết quả hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng cho Hội

đồng Quản lý chất lượng bệnh viện;

91

- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng;

- Tham gia đánh giá chất lượng bệnhviện.

(4).Trách nhiệm của nhân viên y tế trong bệnh viện

- Tham gia các chương trình, kế hoạch, hoạt động cải tiến chất lượng

tùy theo chức trách, nhiệm vụ của mình;

- Tham gia các lớp tập huấn khi có yêu cầu của lãnh đạo bệnh viện.

Ba là, trong mối quan hệ với các bệnh viện khác trong hệ thống y tế

cầnthực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ

tinh để giảm tình trạng quá tải và nâng cao hoạt động khám, chữa bệnh,

chất lượng dịch vụ y tế

Đề án Bệnh viện vệ tinh và Đề án 1816 góp phần nâng cao chất lượng

khám chữa bệnh tuyến dưới và giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Bệnh viện

hạt nhân (Bệnh viện Bạch Mai) là bệnh viện tuyến trên có đủ năng lực, được

giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh (BVVT) để

giúp bệnh viện tuyến dưới nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Bệnh

viện vệ tinh là bệnh viện có một hoặc nhiều đơn vị vệ tinh. Mục tiêu nâng cao

năng lực y tế tuyến dưới về khám bệnh, chữa bệnh thông qua hoạt động đào

tạo, chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế,

giúp người dân tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao được thuận lợi và góp

phần giảm quá tải bệnh viện tuyến trên.

Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa hạng đặc biệt đầu tiên của

Việt Nam là bệnh viện tuyến cuối của nhiều chuyên ngành của cả nước và đặc

biệt là khu vực phía Bắc, số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị ngày càng

tăng, bệnh viện Bạch Mai thường xuyên hoạt động trong tình trạng quá tải.

Hiện nay có một số lượng không nhỏ bệnh nhân ở tuyến dưới lên thẳng các

bệnh viện tuyến trung ương trong đó có Bệnh viện Bạch Mai. Trong số đó có

1 số lượng lớn bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú, cũng như một số các

92

bệnh nhân nội trú. Trong đó, có một số lượng lớn các bệnh nhân nặng do

tuyến dưới không đủ điều kiện để điều trị và một số các bệnh nhân mà các

bệnh viện tuyến dưới có thể điều trị được. Giảm bớt được tình trạng quá tải

cũng là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, do vậy bệnh

viện Bạch Mai cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong đó là nâng cao

công tác chỉ đạo tuyến, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh.

Để giải quyết tình trạng này một số giải pháp được đưa ra như sau:

- Cử các Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ, những chuyên gia đầu ngành của các

chuyên khoa tham gia công tác tuyến xuống giúp đỡ tuyến dưới theo kế hoạch

thường quy hoặc đột xuất khi có yêu cầu như cấp cứu, ngộ độc, dịch bệnh,....

nhiều hơn nữa, cần có kế hoạch cụ thể và triển khia một cách đồng bộ.

- Triển khai Đề án 1816 cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện

tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng

khám chữa bệnh, giúp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề cho

cán bộ y tế tuyến dưới, nâng cao vị thế, uy tín của các cơ sở khám, chữa bệnh

địa phương, góp phần giảm tải từ xa cho Bệnh viện tuyến trên nhất là Bệnh

viện tuyến Trung ương trong đó có bệnh viện Bạch Mai, nâng cao chất lượng

khám, chữa bệnh cho tuyến dưới.

- Để thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến, các bệnh viện hạng đặc biệt

trong đó có bệnh viện Bạch Mai phải xây dựng và thực hiện kế hoạch để tiếp

nhận kỹ thuật mới, chuyên sâu và tổ chức hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới,

giảm ngày điều trị trung bình, hạn chế tối đa các tai biến trong điều trị, tăng

điều trị ngoại trú, triển khai thực hiện tốt công tác chăm sóc người bệnh, thực

hiện nghiêm các quy chế bệnh viện, nâng cao y đức tại các cơ sở khám chữa

bệnh. Bên cạnh đó là việc thực hiện giải pháp củng cố và nâng cao chất

lượng dịch vụ khám chữa bệnh tuyến cơ sở, tăng cường các hoạt động y tế dự

phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu...

93

- Cần tiếp tục xây dựng và triển khai đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn

mới cho các lĩnh vực chuyên môn sâu như tim mạch, ung bướu… Mỗi giai

đoạn phát triển sẽ có những hoạt động khác nhau nên việc tiếp tục xây dựng

đề án vừa giúp cải thiện các hoạt động đã triển khai từ để án cũ, vừa đưa ra

được các giải pháp, nhiệm vụ kịp thời để đáp ứng và nâng cao hoạt động

khám, chữa bệnh, chất lượng dịch vụ y tế cho xã hội, người dân trong giai

đoạn mới tiếp theo.

Bốn là, phát triển và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong

toàn bệnh viện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất

lượng công tác quản lý bệnh viện, ứng dụng kỹ thuật chuyên sâu trong

chuẩn đoán và điều trị.

- Nâng cao chất lượng hệ thống quản lý nhân sự

Hiện tại bệnh viện Bạch Mai đang triển khai hệ thống quản lý nhân sự

(bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên các phòng ban), theo đó thì lịch làm việc sẽ

được lập tự động cho đội ngũ y, bác sĩ ; hệ thống sẽ tự động chấm công, xuất

báo cáo số công đi làm, công đi trực, công nghỉ, mobile apps nhắc lịch làm

việc, cảnh báo chấm công muộn, chưa chấm công, tự động đổi ca, báo nghỉ

trên apps điện thoại…Việc áp dụng hệ thống vào quản lý nhân sự, giúp cho

việc quản lý trở lên dễ dàng và thuận lợi hơn, tuy nhiên hệ thống quản lý nhân

sự này cũng gặp rất nhiều hạn chế như đôi khi việc truyền mạng kém ảnh

hưởng đến việc chấm công cũng như xuất số liệu báo cáo, ảnh hưởng đến việc

ghi nhận công đi làm, nghỉ phép và xuất công, lương của đội ngũ y, bác sĩ tại

bệnh viện. Hay việc xếp lịch tự động cho đội ngũ y, bác sĩ vẫn chưa được

thực hiện một cách toàn diện nhất, vì hệ thống có thể xếp tự động lịch làm

việc theo tuần, tháng nhưng đôi khi một số y, bác sĩ sẽ bận việc cá nhân, đột

xuất muốn đổi lịch thì chức năng đổi lịch này chưa thực hiện được tốt, hay

xảy ra lỗi nên trong một số trường hợp không hiện tên giữa những bác sĩ đã

94

được đổi với nhau dẫn đến một số trường hợp giải quyết công việc bị bị động,

ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu suất của đội ngũ y bác sĩ làm việc tại bệnh

viện Bạch Mai. Ngoài ra, hệ thống quản lý nhân sự tại bệnh viện còn thiếu

nhiều trường thông tin gây khó khăn cho đội ngũ nhân viên làm công tác nhân

sự trong việc xuất số liệu, làm báo cáo về các chế độ phúc lợi như thai sản,

hiếu, hỷ, sinh nhật, bảo hiểm …cho đội ngũ cán bộ, nhân viên tại đây. Chính

vì những hạn chế trên, để nâng cao hơn về chất lượng quản lý đội ngũ nhân sự

làm việc tại bệnh viện Bạch Mai thì hệ thống quản lý nhân sự phải được cải

tiến và nâng cấp hơn nữa, phục vụ nhu cầu quản lý tại bệnh viện Bạch Mai.

+ Nâng cao chất lượng truyền mạng, kết nối internet trong toàn bệnh

viện Bạch Mai, để việc ghi nhận chấm công, nghỉ phép, xin nghỉ được diễn ra

thuận lợi, tránh các trường hợp đã checkin, checkout, xin nghỉ mà không được

ghi nhận, dẫn đến tình trạng không được duyệt, ảnh hưởng đến ngày công

thực tế của đội ngũ cán bộ nhân viên bệnh viện Bạch Mai.

+ Cải tiến chức năng đổi lịch làm việc trong hệ thống xếp lịch tự động

cho cán bộ nhân viên bệnh viện. Chức năng đổi lịch làm việc nên được cải

tiến cả về giao diện lẫn chức năng, giao diện nên có phần “Thay đổi lịch làm

việc” đặt ngay bên cạnh mục “Lịch làm việc trong tuần” để đội ngũ y, bác sĩ

theo dõi và kiểm tra lịch làm việc tốt hơn, tránh trường hợp quên không đổi

lịch hay nhầm lẫn giữa các người đổi với nhau.

+ Thêm một số trường trong thông tin khi xuất báo cáo để phục vụ tốt

hơn trong việc làm báo cáo cũng như các chế độ phúc lợi cho đội ngũ cán bộ

nhân viên bệnh viện Bạch Mai. Báo cáo khi xuất từ hệ thống có thể xuất ra

một số trường thông tin về ngày bắt đầu tham gia bảo hiểm, ngày bắt đầu và

kết thúc kỳ thai sản cũng như một số chức năng về người phụ thuộc, để phục

vụ cho việc làm giảm trừ gia cảnh, hay các trường thông tin để phục vụ hoạt

động công đoàn cho cán bộ nhân viên khi làm việc tại bệnh viện. Chức năng

95

này không chỉ giúp việc làm báo cáo được đầy đủ và chính xác hơn mà nó

còn cho thấy được sự quan tâm của bệnh viện đối với đời sống của đội ngủ

cán bộ nhân viên, từ đó giúp đội ngũ y, bác sĩ có tinh thần tốt hơn trong công

việc, giúp chất lượng làm việc cũng cao hơn.

Ngoài ra, để nâng cao khám chữa bệnh hơn nữa thì bệnh viện Bạch Mai

cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý bệnh

viện, hướng đến xây dựng bệnh viện thông minh, một số giải pháp cụ thể sau:

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong mọi hoạt

động của bệnh viện hướng đến xây dựng bệnh viện thông minh là trách nhiệm

của lãnh đạo bệnh viện. Căn cứ vào tình hình hình thực tiễn của bệnh viện,

liệt kê các ứng dụng CNTT theo thứ tự ưu tiên cần được triển khai thực hiện

hướng đến bốn mục tiêu cụ thể, bao gồm: (1) không ngừng cải tiến chất lượng

phục vụ người bệnh, (2) xây dựng môi trường làm việc thuận lợi cho nhân

viên cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ, (3) cải cách thủ tục hành chánh và chất

lượng quản lý bệnh viện và (4) đóng góp nguồn dữ liệu chung cho ngành y tế

trong công tác quản lý nhà nước, điều phối và dự báo.

- Căn cứ vào danh mục các ứng dụng CNTT cần được triển khai, phòng

CNTT và các phòng chức năng có liên quan tham mưu cho lãnh đạo bệnh

viện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, thể hiện trong kế hoạch hoạt

động hàng năm của bệnh viện và chủ động bố trí nguồn lực để xây dựng, phát

triển và duy trì các ứng dụng CNTT.

- Xây dựng cổng thông tin bệnh viện có khả năng giao tiếp hai chiều

với người bệnh, bao gồm: đăng ký khám bệnh từ xa qua các phương tiện phổ

biến như điện thoại di động, tổng đài điện thoại, cổng thông tin đặt hẹn; cung

cấp thông tin cho người bệnh qua thư điện tử, tin nhắn; có thể tra cứu thông

tin y tế trực tuyến, thông tin chi tiết về các dịch vụ khám chữa bệnh, tư vấn từ

xa; nhắc người bệnh tái khám, dùng thuốc, tiêm chủng lần tiếp theo,…

96

Khuyến khích bệnh viện ứng dụng CNTT trong khảo sát hài lòng người bệnh

và trải nghiệm của người bệnh khi đến khám chữa bệnh tại bệnh viện.

- Chủ động cung cấp thời gian chờ dự kiến khi người bệnh đến khám và

điều trị tại bệnh viện thông qua hệ thống thông tin của bệnh viện, bao gồm:

thời gian chờ đăng ký, chờ khám, khám bệnh, kết quả cận lâm sàng, cấp phát

thuốc. Đối với người bệnh nội trú, hệ thống thông tin bệnh viện cung cấp

được lịch trình thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh, bao gồm: giờ bác sĩ

thăm khám, làm xét nghiệm, thủ thuật, phẫu thuật… cho đến dự tính thời gian

xuất viện, nhằm giúp người bệnh chủ động và phối hợp tốt với nhân viên y tế.

- Hỗ trợ hoạt động chuyên môn nhằm hạn chế sai sót trong quá trình

khám và điều trị cho người bệnh bằng các phần mềm ứng dụng như: hệ thống

nhắc liều, tự động tính liều, cảnh báo tiền sử dị ứng thuốc, tương tác thuốc,

trùng nhóm điều trị, chỉ định điều trị phù hợp chẩn đoán theo phác đồ, tra cứu

thông tin và lịch sử điều trị của người bệnh, tra cứu phác đồ điều trị của bệnh

viện và kho dữ liệu phác đồ điều trị của Sở Y tế. Triển khai ứng dụng CNTT

để xác định đúng người bệnh, đúng các dịch vụ kỹ thuật tránh nhầm lẫn trong

phẫu thuật, truyền máu, thực hiện các y lệnh về thuốc, cận lâm sàng, kết quả

cận lâm sàng,… bằng cách sử dụng mã vạch hay dùng công nghệ RFID.

- Vận dụng khả năng dự báo và giám sát của hệ thống thông tin trong

hoạt động quản lý bệnh viện, bao gồm: xác định phân bố mô hình bệnh tật

theo thời gian trong năm giúp lãnh đạo bệnh viện chủ động phân bổ nguồn lực

phục vụ người bệnh; hỗ trợ giám sát các hoạt động quản lý chất lượng bệnh

viện như: giám sát kê đơn, giám sát tuân thủ phác đồ, giám sát thời gian chờ

tại các khâu trong quy trình khám chữa bệnh, giám sát tình hình quá tải, ùn ứ

người bệnh tại các phòng khám giúp phát hiện sai sót và chủ động can thiệp

sớm nhằm hạn chế thấp nhất tai biến và than phiền của người bệnh.

97

- Triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh

bảo hiểm y tế (BHYT), bao gồm: kiểm soát chi phí điều trị tránh lạm dụng và

sai sót trong BHYT, hệ thống cho phép tiền giám định BHYT tại bệnh viện,

hệ thống có khả năng giao tiếp với cổng thông tin giám định BHYT và cổng

thông tin Bộ y tế một cách tự động, cho phép kết nối kho dữ liệu BHYT để

kiểm tra thông tin người bệnh khám BHYT giữa các tuyến bằng cách tích hợp

phần mềm tra cứu thông tin thẻ BHYT và lịch sử khám chữa bệnh vào hệ

thống thông tin của bệnh viện.

- Ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục hành chính nhằm giúp bệnh

viện vận hành xuyên suốt các quy trình thủ tục theo quy định, thông tin đến

từng khoa phòng, từng nhân viên. Xây dựng hệ thống theo dõi văn bản, theo

dõi tiến độ thực hiện các văn bản từ Bộ Y tế, Sở Y tế thành phố Hà Nội và

của bệnh viện một cách kịp thời; xây dựng hệ thống thông tin điều hành tác

nghiệp cho Ban giám đốc, lãnh đạo các khoa phòng. Hệ thống thông tin phải

dễ dàng tiếp cận và có khả năng phát hiện lỗi trong quy trình thực hiện tác

nghiệp như: chưa phân công công tác, sắp xếp lịch khám bệnh và phẫu thuật

trùng lắp,…

- Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo liên tục cho toàn thể

nhân viên bệnh viện chuyên đề về ứng dụng CNTT, với nội dung cập nhật

ứng dụng CNTT về hệ thống mạng, phần mềm ứng dụng, các kỹ năng sử

dụng CNTT cơ bản, các chuyên đề về an toàn lao động và bảo vệ môi trường

trong sử dụng CNTT, một số vấn đề cơ bản liên quan đến pháp luật trong sử

dụng CNTT và an toàn thông tin cho bệnh viện cần được bổ sung, cập nhật

vào chương trình đào tạo liên tục.

98

Tiểu kết chƣơng 3

Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện hạng đặc biệt có tầm ảnh hưởng sâu

rộng về chuyên môn tới hệ thống khám chữa bệnh khu vực phía Bắc và cả

nước. Vì thế vấn đề nâng cao địa vị pháp lý cho bệnh viện là vô cùng cần

thiết, có ý nghĩa to lớn

Trên cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt và thực

tiễn địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai cũng như những bất

cập còn tồn tại, chương 3 của luận văn tác giả đã trình bày phương hướng,

mục tiêu phát triển bệnh viện và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn

thiện, nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai trong thời gian tới.

Hệ thống giải pháp bao gồm nhóm giải pháp chung áp dụng với các

bệnh viện hạng đặc biệt trên cả nước và nhóm giải pháp cụ thể đối với bệnh

viện Bạch Mai. Bao gồm: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách

trong các hoạt động y tế; Thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến, phát triển

mạng lưới bệnh viện vệ tinh để giảm tình trạng quá tải và nâng cao hoạt động

khám, chữa bệnh, chất lượng dịch vụ y tế; 3Phát triển nguồn nhân lực và ổn

định tổ chức của bệnh viện; Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy, thành lập phòng

pháp chế riêng biệt để hoàn thiện hơn về các thủ tục pháp lý, văn bản pháp

luật và hoạt động pháp chế tại bệnh viện Bạch Mai; Nâng cao tính trách

nhiệm trong hoạt động quản lý, tổ chức để nâng cao dịch vụ, chất lượng hoạt

động khám, chữa bệnh, phát triển và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin

trong toàn bệnh viện; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao

chất lượng công tác quản lý bệnh viện, ứng dụng kỹ thuật chuyên sâu trong

chuẩn đoán và điều trị

99

KẾT LUẬN

Không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành y tế trong việc đảm bảo sức

khỏe con người, đảm bảo chất lượng cuộc sống và sự phát triển kinh tế, xã hội

của Việt Nam. Trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, đổi mới, điều chỉnh để

từng bước nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện là vấn đề cần hết sức quan tâm.

Nghiên cứu địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai là việc làm khách quan, cần

thiết, tạo tiền đề, cơ sở cho sự điều chỉnh, đổi mới phù hợp với sự phát triển đất

nước. Đảng và Nhà nước cũng đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về tổ chức,

hoạt động của bệnh viện nói chung và Bạch Mai nói riêng

Trong thời gian qua, hoạt động của bệnh viện Bạch Mai tuy vẫn còn

tồn tại một số hạn chế, bất cập dẫn đến chưa hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ

được giao phó nhưng cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực, những thành tựu

đáng kể. Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi

bệnh viện Bạch Mai cũng phải không ngừng hoàn thiện về lý luận và thực tiễn

để hoạt động đưa bệnh viện ngày càng phát triển hơn nữa. Từ những cơ sở về

lý luận và thực tiễn, đồng thời để đề xuất những giải pháp hiệu quả nâng cao

địa vị pháp lý bệnh viện Bạch Mai, tác giả đã tập trung đi sâu nghiên cứu và

làm sáng tỏ một số vấn đề chính của luận văn sau đây:

1. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về phép

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và với việc sử dụng tổng hợp các biện

pháp nghiên cứu trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu thập được, tác giả đã giải

quyết được những vấn đề lý luận cốt lõi liên quan, phân tích làm rõ những

vấn đề về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt thông qua những nội

dung: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện hạng

đặc biệt để tiến tới làm cơ sở lý luận cho quá trình tiến hành xem xét, đánh giá

thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai.

100

2. Luận văn đã phân tích làm sáng rõ thực trạng địa vị pháp lý của bệnh

viện Bạch Mai. Bằng cách tiếp cận những vấn đề liên quan ảnh hưởng tới địa

vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng về

cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện

Bạch Mai cũng như mối quan hệ với các viện khác. Đồng thời từ thực trạng

đã phân tích được, luận văn đánh giá những ưu điểm của bệnh viện và chỉ ra

những bất cập, nguyên nhân của những bất cập đó

3. Trên cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt và

thực tiễn địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai cũng như những bất cập còn

tồn tại trong thực trạng, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn

thiện và nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai trong thời gian tới.

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã phân tích, đánh giá, tổng hợp và

rút ra những kết luận cho từng khâu để làm căn cứ cho việc đề xuất ý kiến

nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai. Tuy nhiên, do những hạn

chế về mặt chủ quan và khách quan nên luận văn còn nhiều hạn chế, thiếu sót

trong quá trình nghiên cứu. Vì vậy, tác giả kính mong nhận được sự góp ý của

các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn./.

101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Thị Việt Anh (2016) Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại

bệnh viện tuyến trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội, Học viện

Hành chính Quốc gia.

2. Phạm Ngọc Bích (2017) Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập

thuộc sở y tế Hà Nội, Hoc viện Hành chính Quốc gia

3. Bộ Y tế, Thông tư số 23/2005/TT-BYT về hướng dẫn xếp hạng các đơn

vị sự nghiệp y tế.

4. Bệnh viện Bạch Mai (2013), Báo cáo tóm tắt thành tựu 15 năm

5. Bệnh viện Bạch Mai (2018), Báo cáo hiệu quả hoạt động tài chính năm

2018 và kế hoạch cải cách nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính

năm 2019

6. Bệnh viện Bạch Mai (2018), Báo cáo tổng kết hoạt động bệnh viện Bạch

Mai năm 2018, phương hướng công tác 2019

7. Vũ Tiến Dũng (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức

chuyên môn có trình độ sau đại học ở các bệnh viện hạng đặc biệt, Tạp chí

Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Số 233 tháng 6/2015 .

8. Vũ Tiến Dũng ( 2015), Luận án tiến sĩ Quản lý công, Quản lý nhà nước

về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện

hạng đặc biệt.

9. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình Luật Hiến pháp và

luật tổ chức bộ máy nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

10. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình tổ chức bộ máy hành

chính nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Hứa Thu Hà (2010), quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành y tế

trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện

Hành chính, Hà Nội

102

12. Bùi Huy Quyết (2007), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với nguồn nhân

lực ngành y tế khu vực công tại Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành

chính công

13. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

năm 2013

14. Quốc hội (2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015

15. Nguyễn Thị Thu Phương (2016) Tạo động lực làm việc cho viên chức

bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà Nội, Học viện Hành chính

Quốc gia

16. Đỗ Thị Phương Thảo (2012), Quản lý nhà nước về sử dụng nguồn nhân lực

tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Hà Nội (từ thực tế Bệnh viện

Bạch Mai, Hà Nội), Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính côn

17. Singapore Medical Council, http://www.smc.gog.sg/html/SMSHome.html

18. Michael M, et al., 2013. Improving wait times and patient satisfaction in

primary care, J Heathe Qual

19. Sandier S, Paris V, Polton D (2004)

20. Canadian In formation Center for International Medical Graduates (2010).

Medical Training/Licensure System in Canada

.

103