BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT –
TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN BẠCH MAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT –
TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN BẠCH MAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp – Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ THANH THÚY
HÀ NỘI - NĂM 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi do bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giảng viên hướng dẫn và không
sao chép công trình nghiên cứu của người khác. Các phân tích, số liệu và
thông tin sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và theo đúng quy trình. Kết quả nghiên cứu trong luận án chưa được
công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phƣơng Hồng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi vô cùng biết ơn các thầy cô trường Học viện Hành
Chính Quốc Gia đã nhiệt tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Quản lý đào tạo Sau đại học đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt để có thể hoàn thiện bài luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng cảm
ơn sâu sắc đến Ts. Bùi Thị Thanh Thúy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, đóng
góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã không ngừng chia sẻ, động viên và tiếp sức tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Phƣơng Hồng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT ................................................................... 8 1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện và bệnh viện hạng đặc
biệt ................................................................................................................ 8 1.1.1. Quan niệm địa vị pháp lý ................................................................. 8 1.1.2. Quan niệm bệnh viện và bệnh viện hạng đặc biệt ............................ 9 1.1.3. Quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt ............. 14
1.2. Nội dung địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt ...................... 15 1.2.1. Vị trí pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt ..................................... 15 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt ..... 15
1.2.3. Mối quan hệ bệnh viện hạng đặc biệt với các bệnh viện trong hệ
thống y tế Việt Nam ................................................................................. 19
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc
biệt .............................................................................................................. 21 1.3.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật .................................... 21 1.3.2. Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng ................................................. 22
1.3.3. Nguồn nhân lực của bệnh viện hạng đặc biệt ................................ 23
1.3.4. Cơ sở vật chất, tài chính của bệnh viện hạng đặc biệt ................... 23 1.3.5. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và quyền con người .................. 23
1.4. Một số kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên thế giới
và giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam ............. 25 1.4.1. Một số kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên thế giới.......25
1.4.2. Giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam .......... 34
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................... 37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN
HẠNG ĐẶC BIỆT BẠCH MAI ................................................................. 38
2.1. Khái quát về bệnh viện Bạch Mai ..................................................... 38 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..................................................... 38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bệnh viện Bạch Mai ........................... 41
2.2. Khái quát địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai .. 47 2.2.1. Vị trí pháp lý của bệnh viện Bạch Mai .......................................... 47 2.2.2. Chức năng của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai ........................ 48
2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai ............................. 48 2.2.4. Thực trạng mối quan hệ phối hợp của bệnh viện Bạch Mai với các
bệnh viện khác ......................................................................................... 60
2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 63 2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 64
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................... 73 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỊA VỊ
PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT – TỪ THỰC TIỄN
BỆNH VIỆN BẠCH MAI ............................................................................ 74 3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện
hạng đặc biệt Bạch Mai ............................................................................ 74 3.1.1. Phương hướng nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
Bạch Mai .................................................................................................. 74 3.1.2. Mục tiêu nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai ........... 76
3.2. Giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
Bạch Mai .................................................................................................... 78 3.2.1. Giải pháp chung ............................................................................. 78
3.2.2. Giải pháp cụ thể với bệnh viện Bạch Mai ...................................... 83
Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................... 99 KẾT LUẬN ................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 102
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt Nghĩa đầy đủ
BHYT Bảo hiểm y tế
BV Bệnh viện
TSCĐ Tài sản cố định
QT Quốc tế
ANTT An ninh trật tự
CĐ Cao đẳng
TT Trung tâm
UB Ung bướu
CHCS Chỉnh hình cột sống
SXH Sốt xuất huyết
ĐD Điều dưỡng
KTY Kỹ thuật Y
HS Hộ sinh
HL Hộ lý
WHO Tổ chức y tế thế giới
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
ADR Phản ứng có hại của thuốc
KCB Khám chữa bệnh
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện
KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn cụ thể của bệnh viện hạng đặc biệt ....................... 11
Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Bạch Mai ............................................... 43
Bảng 2.2: Số liệu tổng hợp về đào tạo liên tục của BV Bạch Mai
(2015 – 2018) ................................................................................. 55
Bảng 2.3: Các nguồn tài chính của bệnh viện Bạch Mai
(2015 – 2018) ................................................................................. 59
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội, đời sống mọi mặt
của người dân cũng được nâng lên, theo đó vấn sức khỏe cũng ngày càng
được quan tâm. Xây dựng nền y tế đồng bộ, khoa học, hiện đại đảm bảo đủ
năng lực để thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới trở thành vấn đề cấp thiết của cả hệ thống chính trị. Đầu tư cho
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân là đầu tư cho phát triển.
Nghị quyết 20-NQ/TW của BCH TƯ Đảng “Về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới” xác định: Nghề
y là một nghề đặc biệt. Nhân lực y tế phải đáp ứng yêu cầu chuyên môn và y
đức; cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt. Hệ thống
mạng lưới y tế phải rộng khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt
về chuyên môn, nghiệp vụ và thống nhất quan điểm Nhà nước ưu tiên đầu tư
ngân sách và có cơ chế, chính sách huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân
Thực hiện quan điểm chỉ đạo này, thời gian gần đây hệ thông y tế đã
được đầu tư đồng bộ từ trung ương đến địa phương. Song song với đó, việc
phân tuyến kỹ thuật và phân loại bệnh viện cũng được tiến hành nhằm tránh
chồng chéo và đảm bảo phát huy hết hiệu quả của từng bệnh viện, từng tuyến
chuyên môn kỹ thuật. Thực hiện Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày
19/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ
chức sự nghiệp, dịch vụ công lập, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Nội vụ tại
Công văn số 1735/ BNV-TL ngày 13/7/2005 và Bộ Tài chính tại Công văn số
8363/ BTC-PC ngày 05/7/2005, Bộ Y tế ban hành thông tư số 23/2005/TT-
BYT ngày 25 tháng 8 năm 2005 hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế.
Theo đó, Các đơn vị sự nghiệp y tế được chia thành 5 hạng: Hạng đặc biệt (chỉ
áp dụng đối với một số bệnh viện lớn), Hạng I, Hạng II và Hạng III và hạng IV.
1
Tuy nhiên, các văn bản này còn bộc lộ nhiều hạn chế. Chẳng hạn như
chưa làm rõ được địa vị pháp lý của từng phân hạng bệnh viện, vai trò vị trí
của các bệnh viện trong nền y tế hoặc như vai trò của bệnh viện “hạng trên”
đối với các bệnh viện “hạng dưới”, một số quy định còn thiếu tính toàn diện,
thiếu khoa học, chồng chéo làm giảm hiệu quả hoạt động, giảm địa vị pháp lý
của bệnh viện. Mặt khác, việc đánh giá vai trò địa vị pháp lý của các bệnh
viện trên trực tiễn là việc cần thiết tạo tiền đề, cơ sở cho sự điều chỉnh, đổi
mới cho phù hợp với sự phát triển trong tình hình mới
Bệnh viện Bạch Mai được thành lập từ những năm 1911 trong thời kỳ
Pháp thuộc, trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử đến nay bệnh viện Bạch Mai
là một trong những bệnh viện lớn nhất của cả nước, năm 2006 bệnh viện được
Bộ y tế công nhận là Bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt đầu tiên của
cả nước. Hiện nay bệnh viện có hơn 3000 giường bệnh, hàng năm khám chữa
bệnh hàng nghìn lượt bệnh nhân.Với quy mô của một “đại bệnh viện” như
vậy, công tác quản lý tương đối phức tạp và gặp nhiều khó khăn, thực tiễn vận
hành còn gặp phải một số bất cập. Thực tế đó cho thấy cần thiết phải tìm hiểu
những thuận lợi, khó khăn, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục, tăng cường
quản lý nhằm phát huy tối đa nguồn lực của bệnh viện.
Nghiên cứu tổng quan về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt –
cụ thể là bệnh viện Bạch Mai để có được cái nhìn khái quát, trên cơ sở đó tìm
ra được lời lý giải cho những vấn đề liên quan: Vai trò vị thế của bệnh viện
trong hệ thống y tế, vai trò chỉ đạo nghành đối với các bệnh viện tuyến dưới.
Đồng thời chỉ ra những bất cập trong thực tiễn hoạt động, những ưu nhược
điểm từ đó đề ra những giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Bệnh viện hạng
đặc biệt nói chung và Bệnh viện Bạch Mai nói riêng trong nền y tế hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, việc thực hiện đề tài “Địa vị pháp lý của
bệnh viện hạng đặc biệt – từ thực tiễn Bệnh viện Bạch Mai” trong khuôn
2
khổ luận văn Thạc sỹ chuyên nghành Luật Hiến pháp – Hành chính là cấp
thiết về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thời gian qua có khá nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động
của bệnh viện nói chung cũng như các hạng bệnh viện nói riêng. Liên quan
đến đề tài, có thể xem xét một số khía cạnh cụ thể trong một số công trình
nghiên cứu khoa học về đề tài bệnh viện như:
Luận văn thạc sĩ của Trần Mỹ Hạnh với đề tài “Đánh giá thực hiện quy
tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội” Hệ thống hóa cơ
sở lý luận về Văn hóa ứng xử và Quy tắc ứng xử của Nhân viên y tế. Khảo sát
thực tiễn và phân tích, đánh giá thực trạng quá trình tổ chức thực hiện quy tắc
ứng xử tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đánh giá
những ưu điểm và hạn chế. Đề xuất các giải pháp thực hiện hiệu quả quy tắc
ứng xử, nâng cao y đức tại các cơ sở khám chữa bệnh.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thu Phương với đề tài: “Tạo động lực
làm việc cho viên chức bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà Nội”.
Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tạo động
lực cho nguồn nhân lực. Đồng thời nói lên thực trạng tạo động lực làm việc
của viên chức tại bệnh viện đa khoa Đông Anh qua đó đề xuất những giải
pháp nhằm nâng cao chính sách tạo động lực cho viên chức của bệnh viện
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Việt Anh về đề tài: “Quản lý nhà nước
về thi đua khen thưởng tại bệnh viện tuyến trung ương trên địa bàn thành phố
Hà Nội” làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, thực trạng pháp luật cũng như giải
pháp quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại bệnh viện tuyến trung
ương trên địa bàn thành phố Hà Nội
Luận văn thạc sĩ của Phạm Ngọc Bích với đề tài: “Đánh giá viên chức
ở các bệnh viện công lập thuộc sở y tế Hà Nội”.
3
Ngoài ra, còn có một số bài báo, công trình nghiên cứu khác đăng trên các
tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí Quản lý nhà nước; Tạp chí Cộng sản; Tạp chí
Luật học. - Vũ Tiến Dũng (2015), “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên
chức chuyên môn có trình độ sau đại học ở các bệnh viện hạng đặc biệt”, Tạp chí
Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Số 233 tháng 6/2015
Bài viết đã nêu được 5 giải pháp giúp nâng cao chất lượng đội ngũ viên
chức chuyên môn có trình độ sau đại học ở 3 bệnh viện dân sự hạng đặc biệt
hiện nay ở Việt Nam đó là: Bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Chợ Rẫy, bệnh viện
đa khoa Trung ương Huế. Đồng thời bài viết cũng nêu được một số nhược điểm
của công tác bồi dưỡng cán bộ viên chức ở các bệnh viện hạng đặc biệt.
Luận án tiến sĩ quản lý công của tác giả Vũ Tiến Dũng năm 2015
“Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại
học tại bệnh viện hạng đặc biệt”
Địa vị pháp lý của bệnh viện là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với
bệnh viện nên đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu nhưng nhìn chung
chưa nhiều. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu
tại các bệnh viện hạng thấp nên quy mô nhỏ, có nhiều điểm khác biệt đối với
các bệnh viện hạng đặc biệt và thường chỉ tiếp cận ở những góc độ chuyên
sâu về từng vấn đề chuyên môn mà chưa có tính hệ thống về địa vị pháp lý.
Nghiên cứu địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt cụ thể bệnh viện
Bạch Mai là đề tài nghiên cứu tập trung tiếp cận tính hệ thống về địa vị pháp
lý bao gồm: vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện hạng đặc
biệt nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng
Do vậy, công trình nghiên cứu không trùng lặp với các công trình khác
đã công bố và là công trình nghiên cứu hoàn toàn cần thiết
4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn địa vị pháp lý của bệnh viện
hạng đặc biệt nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng, từ đó luận văn đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
từ thực tiễn bệnh viện Bạch Mai
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng
đặc biệt thông qua việc phân tích: khái niệm, vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn bệnh viện hạng đặc biệt; Hệ thống hóa một số bệnh viện hạng đặc
biệt trên thế giới, trên cơ sở đó rút ra giá trị tham khảo đối với Việt Nam
- Phân tích, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc
biệt Bạch Mai từ đó chỉ ra những ưu, nhược điểm và nguyên nhân trong thực
tế hoạt động ở bệnh viện Bạch Mai
- Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp nâng cao địa vị
pháp lý bệnh viện hạng đặc biệt nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu địa vị pháp lý của bệnh viện hạng
đặc biệt
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi tại bệnh viện
Bạch Mai. Đây là bệnh viện đa khoa đầu tiên được Bộ Nội Vụ phê chuẩn là
bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam.
- Về thời gian: từ năm 2015 đến nay
5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường
lối của Đảng đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước đối với ngành y tế nói
chung và với bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn sử dụng thông tin thu thập từ
các văn bản quy chế bệnh viện, các báo cáo quản lý, báo cáo nội bộ khác có
liên quan của bệnh viện Bạch Mai.
Dữ liệu thứ cấp bên trong luận văn thu thập từ mạng internet, cổng
thông tin của các cơ quan nhà nước, các cơ sở dữ liệu của thư viện trường
Học viện Hành chính quốc gia, bao gồm: các sách chuyên khảo, bài nghiên
cứu khoa học, luận án, luận văn, bài báo,.. có liên quan
- Phương pháp phân tích tài liệu tiến hành dựa trên phân tích các
nguồn tài liệu khác nhau. Tài liệu sơ cấp bao gồm các văn bản pháp luật có
liên quan, các số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã
được tác giả khác thực hiện. Từ đó lựa chọn tài liệu có giá trị khoa học cao
để xây dựng cơ sở lý luận cho luận văn. Đồng thời, dựa trên đề cương chi
tiết, tiến hành nghiên cứu các nội dung cụ thể, lựa chọn những nội dung phù
hợp với đề tài
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức
có được từ hoạt động phân tích tài liệu, phỏng vấn, hỏi chuyên gia. Tổng hợp
nhằm đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của chính tác giả
6
- Phương pháp so sánh được sử dụng khi nghiên cứu các mô hình ở
nước ngoài liên quan giúp ta có được một cái nhìn tổng quát, đánh giá được
thực trạng để tìm ra lời giải cho các vấn đề liên quan, từ đó tìm ra giá trị áp
dụng đối với Việt Nam
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Những kiến thức khoa học trong Luận văn thực sự có ý nghĩa quan
trọng, bổ ích, cần thiết. Là tài liệu tham khảo phục vụ cho việc học tập, giảng
dạy và nghiên cứu khoa học. Luận văn hệ thống hóa những quy định về địa vị
pháp lý của bệnh viện, đánh giá thực trạng tại và chỉ ra những bất cập trong
các quy định, quản lý hoạt động tại bệnh viện Bạch Mai, từ đó đưa ra giải
pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai hiện nay. Định hướng
phát triển và giải pháp mà tác giả nêu ra trong Luận văn là ý kiến đóng góp để
các nhà khoa học, các nhà quản lý tham khảo, phục vụ cho việc sửa đổi cho
phù hợp với sự thay đổi xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, lời cam đoan, mục lục, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện
hạng đặc biệt
Chƣơng 2: Thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
Bạch Mai
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của
bệnh viện hạng đặc biệt – từ thực tiễn Bênh viện Bạch Mai
7
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT
1.1. Quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện và bệnh viện hạng
đặc biệt
1.1.1. Quan niệm địa vị pháp lý
Địa vị pháp lý là vị trí của chủ thể pháp luật trong mối quan hệ với
những chủ thể pháp luật khác trên cơ sở các quy định pháp luật.
Địa vị pháp lí của chủ thể pháp luật thể hiện thành một tổng thể các
quyền và nghĩa vụ pháp lí của chủ thể, qua đó xác lập cũng như giới hạn khả
năng của chủ thể trong các hoạt động của mình. Thông qua địa vị pháp lý có
thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác, đồng thời cũng
có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối
quan hệ pháp luật.
Ta có thể dễ dàng thấy nếu không có sự nghiên cứu về địa vị pháp lý
thì rất có thể sẽ nhầm lẫn địa các cơ quan, tổ chức, đơn vị..., tức là không thể
phân biệt được và biết được các cơ quan, tổ chức, đơn vị..., đó có chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn gì, trực thuộc gì,…? Ví như không thể phân biệt, xác
định được kiểm toán nhà nước với kiểm toán độc lập, kiểm toán độc lập sinh
ra để giúp việc cho kiểm toán nhà nước là đúng hay sai? Hay như không thể
biết được Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn gì, có cơ cấu tổ chức ra sao?
Ví dụ: địa vị pháp lí của công dân được thể hiện thành tổng thể các
quyền và nghĩa vụ của công dân và được Hiến pháp, pháp luật quy định. Một
sự kiện pháp lí như chết, thương tích do tai nạn..., một hành vi pháp lí như
mua, bán, tặng, cho, để thừa kế tạo ra một loạt quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm...
cho một chủ thể nhất định
8
1.1.2. Quan niệm bệnh viện và bệnh viện hạng đặc biệt
Có quan điểm cho rằng bệnh viện là một hệ thống phức hợp bao gồm
rất nhiều yếu tố có liên quan từ khám bệnh, người bệnh vào viện, chẩn đoán,
điều trị chăm sóc. Bệnh viện là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức
khỏe cho người bệnh, có các nhiệm vụ đã được quy định là:
- Có khả năng và phương tiện chẩn đoán bệnh, điều trị và phẫu thuật
- Có điều kiện thuận lợi cho việc điều trị nội trú, ngoại trú và có hệ thống
theo dõi sức khỏe hàng ngày cho các bệnh nhân điều trị nội trú, ngoại trú
- Không phải là nơi để an dưỡng phục hồi sức khỏe hoặc là một nơi đặc
biệt chỉ có mục đích duy nhất là phục vụ cho người già, dưỡng lão hoặc giúp
đỡ cai nghiện rượu, thuốc phiện, ma tuý hoặc để điều trị rối loạn tâm thần,
điều trị bệnh phong hoặc là nơi điều trị suối khoáng, xông hơi, massage.
Bệnh viện cũng là một tổ chức có đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế,
trang thiết bị y tế, thuốc cần có để chẩn đoán, điều trị bệnh và đầu ra là người
bệnh đã được điều trị khỏi bệnh, phục hồi sức khỏe hoặc người bệnh tử vong.
Theo WHO đã định nghĩa: “ Bệnh viện là một bộ phận không thể tách
rời của một tổ chức xã hội và y tế, chức năng của nó là chăm sóc sức khỏe
cho toàn dân, cả phòng bệnh và chữa bệnh, dịch vụ ngoại trú của bệnh viện
phải vươn tới cả gia đình và môi trường cư trú. Bệnh viện còn là trung tâm
đào tạo cán bộ y tế và nghiên cứu sinh – xã hội học”.
Có thể hiểu, bệnh viện là một cơ sở y tế bao gồm đội ngũ công chức,
viên chức có trình độ chuyên môn kỹ thuật và năng lực quản lý, có trang thiết
bị và cơ sở hạ tầng để phục vụ người bệnh. Bệnh viện là nơi diễn ra các hoạt
động nhằm cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bảo vệ sức khỏe, đáp
ứng nhu cầu cung ứng lực lượng lao động có thể lực tốt cho xã hội
Bệnh viện có những nhiệm vụ như sau:
Một là, khám bệnh, chữa bệnh, là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến
cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách
9
Nhà nước quy định; tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy
định của Nhà nước
Hai là, đào tạo nguồn nhân lực y tế. Các thành viên trong bệnh viện
phải mẫu mực thực hiện quy chế Bệnh viện và quy định kỹ thuật
Ba là, nghiên cứu khoa học, là nơi thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học, ứng dụng, những tiến độ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh,
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người bệnh
Bốn là, chỉ đạo tuyến, hệ thống các Bệnh viện được tổ chức theo tuyến
kỹ thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật tuyến dưới
Năm là, phòng bệnh, song song với khám bệnh, chữa bệnh phòng bệnh
là nhiệm vụ quan trọng của Bệnh viện
Sáu là, hợp tác quốc tế theo đúng các quy định của Nhà nước
Bảy là, quản lý kinh tế trong Bệnh viện, thực hiện nghiêm chỉnh các
quy định của Nhà nước về thu, chi nhân sách của Bệnh viện từng bước tổ
chức việc hạch toán chi phí về khám bệnh, chữa bệnh
Hiện nay, tất cả các bệnh viện, viện nghiên cứu có giường bệnh (gọi
chung là bệnh viện) thuộc hệ thống y tế nhà nước đều được xem xét, xếp
hạng. Việc xếp hạng nhằm mục đích:
- Hoàn chỉnh về tổ chức, nâng cao trình độ chuyên môn kĩ thuật và chất
lượng công tác; Đầu tư phát triển các bệnh viện trong từng giai đoạn thích hợp;
- Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật y tế;
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí lao động và thực hiện
các chế độ chính sách đối với cán bộ, viên chức trong bệnh viện.
Việc xếp hạng bệnh viện được xác định trên nguyên tắc đánh giá chấm
điểm theo 5 nhóm tiêu chuẩn:
Nhóm tiêu chuẩn I: Vị trí, chức năng và nhiệm vụ
Nhóm tiêu chuẩn II: Quy mô và nội dung hoạt động
Nhóm tiêu chuẩn III: Cơ cấu lao động và trình độ cán bộ
Nhóm tiêu chuẩn IV: Cơ sở hạ tầng
10
Nhóm tiêu chuẩn V: Trang thiết bị y tế, kỹ thuật chẩn đoán và điều trị
Các báo cáo, số liệu lưu trữ của bệnh viện và qua kiểm tra thực tế là
căn cứ để tham khảo chấm điểm:
Bệnh viện Hạng I: phải đạt từ 90 điểm trở lên và thỏa mãn các điều
kiện bắt buộc như quy định
Bệnh viện Hạng II: phải đạt từ 70 đến dưới 90 điểm và thỏa mãn các
điều kiện bắt buộc như quy định
Bệnh viện Hạng III: phải đạt từ 40 đến dưới 70 điểm.
Bệnh viện Hạng IV: dưới 40 điểm.
Bệnh viện Hạng đặc biệt: những BV Hạng I đạt 100 điểm và thỏa mãn
các tiêu chuẩn xếp hạng đặc biệt. Riêng với bệnh viện hạng đặc biệt do Bộ
Nội Vụ ra quyết định xếp hạng. Tiêu chuẩn cụ thể xếp hạng bệnh viện đặc
biệt như sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn cụ thể của bệnh viện hạng đặc biệt
TT TIÊU CHUẨN
Vai trò và chức năng, nhiệm vụ 1.
Là tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị; tiếp nhận và điều trị cho a)
người bệnh trong phạm vi nhiều vùng hay toàn quốc hoặc là cơ sở điều trị các đối tượng người bệnh đặc biệt
b) Là cơ sở thực hành, đào tạo cán bộ sau đại học; cán bộ của bệnh viện
trực tiếp tham gia đào tạo sau đại học và đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu có trình độ sau đại học cho khu vực hay toàn quốc
Quy mô và tổ chức khoa phòng 2
Có quy mô giường bệnh từ 1200 giường trở lên a)
b)
Tổ chức khoa phòng trong BV theo chuyên khoa và chuyên khoa sâu, đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao: Các khoa lâm sàng tổ chức theo chuyên khoa và chuyên khoa sâu;
Có các labo theo chuyên khoa sâu trong khu vực cận lâm sàng.
Trên 70% số khoa lâm sàng tổ chức chăm sóc người bệnh toàn diện c)
Trình độ cán bộ chuyên môn và quản lý 3
11
a) 100% Trưởng, Phó phòng có trình độ đại học, sau đại học
b)
100% Trưởng các khoa lâm sàng, cận lâm sàng có trình độ Tiến sĩ hoặc Chuyên khoa 2
c) Trên 70% Điều dưỡng/Nữ hộ sinh/Kỹ thuật viên trưởng khoa có trình
độ từ cử nhân điều dưỡng (cao đẳng hoặc đại học) trở lên
d)
Trên 70% số thầy thuốc điều trị ở các khoa lâm sàng có trình độ sau đại học (từ Thạc sỹ hoặc Chuyên khoa 1 trở lên)
e) Trên 20% điều dưỡng ở các khoa lâm sàng có trình độ từ cử nhân điều
dưỡng (cao đẳng hoặc đại học) trở lên
4 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
a)
b)
Đảm bảo đủ diện tích hoạt động: diện tích sàn bình quân trên giường bệnh đạt từ 60 m2 trở lên Có ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện; có hệ thống máy tính nối mạng toàn bệnh viện
5 Khả năng chuyên môn, kĩ thuật
a)
Có trang thiết bị và thực hiện được các kỹ thuật tiên tiến, chuyên sâu trong xét nghiệm huyết học, sinh hoá, vi sinh vật, miễn dịch huyết học, huyết thanh, virus, sinh học phân tử, phóng xạ, giải phẫu bệnh lý...
(Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư, xác định kháng nguyên, kháng thể, định danh vi khuẩn, virus, cấu trúc nhiễm sắc thể, cấu trúc gen, xét nghiệm sinh học phân tử, đông máu v.v...)
b) Có trang thiết bị đặc hiệu và thực hiện được các xét nghiệm, thăm dò
chức năng, chẩn đoán hình ảnh phức tạp, chuyên sâu (CT scan, MRI, chụp mạch máu DSA, C-arm, siêu âm màu doppler v.v...)
c) Có trang thiết bị đặc hiệu và thực hiện được các kỹ thuật y học tiên
tiến, phức tạp, chuyên khoa sâu, như: cấy ghép mô, tạng, vi phẫu thuật, thụ tinh trong ống nghiệm, mổ tim hở, can thiệp động mạch, thông tim, thăm dò phóng xạ, xạ trị, các phẫu thuật sọ não, thần kinh, mạch máu, phẫu thuật tạo hình sử dụng vật liệu nhân tạo thay thế v.v...
Nguồn: Phụ lục 1 về tiêu chuẩn và bảng điểm xếp hạng bệnh viện (Ban hành
kèm theo Thông tư số 23/2005/TT-BYT, ngày 25/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế )
12
Nguyên tắc chung khi xếp hạng bệnh viện đặc biệt:
- Không cho điểm khi đánh giá các tiêu chuẩn ở phần này mà mỗi tiêu
chuẩn được đánh giá là “đạt” nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trong mỗi
tiêu chuẩn cụ thể.
- Với các tiêu chuẩn thuộc mục 5 - Khả năng chuyên môn kỹ thuật:
phải xem xét, đánh giá cụ thể những kỹ thuật đã được ứng dụng trong chẩn
đoán và điều trị, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ và tính chất chuyên khoa của
bệnh viện.
Như vậy, bệnh viện hạng đặc biệt là bệnh viện hạng I đạt 100 điểm và
thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn xếp hạng đặc biệt ở bảng 1.1 ở mức đạt (không
tính điểm).
Căn cứ vào vị trí, vai trò, chức năng có thể hiểu: Bệnh viện hạng đặc
biệt là bệnh viện tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị, là tuyến cao nhất
tiếp nhận và điều trị người bệnh trong phạm vi nhiều vùng, từ các tỉnh, thành
phố trong cả nước hoặc là cơ sở điều trị các đối tượng người bệnh đặc biệt
đồng thời là cơ sở thực hành, đào tạo cán bộ sau đại học; cán bộ của bệnh
viện trực tiếp tham gia đào tạo sau đại học và đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu
có trình độ sau đại học cho khu vực hay toàn quốc. Bệnh viện hạng đặc biệt là
bệnh viện có quy mô giường bệnh lớn, có tổ chức khoa phòng theo chuyên
khoa và chuyên khoa sâu, đáp ứng chức năng nhiệm vụ được giao; có trình độ
cán bộ chuyên môn và cán bộ quản lý cao; có cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
hiện đại để thực hiện các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, ứng
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, chuyên sâu.
Đến nay cả nước có 5 bệnh viện hạng đặc biệt gồm: Bạch Mai, Trung ương
Quân đội 108, Việt Đức (Hà Nội), Trung ương Huế và Bệnh viện Chợ Rẫy.
Bệnh viện hạng đặc biệt khác với các bệnh viện khác trong hệ thống y
tế Việt Nam ở những mặt:
13
- Quy mô, tổ chức: Có quy mô giường bệnh từ 1200 giường trở lên và
phải được tổ chức theo chuyên khoa và chuyên khoa sâu;
- Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: đảm bảo diện tích sàn bình quân trên
giường bệnh đạt từ 60 m2 trở lên và ứng dụng những trang thiết bị, kỹ thuật
hiện đại trong khám chữa bệnh;
- Trình độ cán bộ chuyên môn, quản lý và khả năng chuyên môn, kĩ
thuật phải đạt tiêu chuẩn theo quy định để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra;
- Vai trò và chức năng, nhiệm vụ: Là tuyến cuối cùng trong bậc thang
điều trị; tiếp nhận và điều trị cho người bệnh trong phạm vi nhiều vùng hay
toàn quốc hoặc là cơ sở điều trị các đối tượng người bệnh đặc biệt. Đồng thời
bệnh viện hạng đặc biệt cũng là cơ sở thực hành, đào tạo cán bộ sau đại học;
cán bộ của bệnh viện trực tiếp tham gia đào tạo sau đại học và đào tạo cán bộ
chuyên khoa sâu có trình độ sau đại học cho khu vực hay toàn quốc
Ngoài khác biệt ở việc đạt những tiêu chuẩn xếp hạng đặc biệt kể trên, cơ
quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng bệnh viện hạng đặc biệt cũng khác các
bệnh viện khác. Nếu như Bộ Y tế có thẩm quyền quyết định công nhận xếp hạng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế thì bệnh viện hạng đặc biệt, các đơn vị
khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập và quy định chức năng, nhiệm
vụ lại do Bộ Nội vụ có thẩm quyền công nhận xếp hạng
1.1.3. Quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
Từ khái niệm địa vị pháp lý và quan niệm của bệnh viện, bệnh viện
hạng đặc biệt, có thể hiểu: Địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt là vị trí,
địa vị của bệnh viện hạng đặc biệt mà vị trí, địa vị này xuất phát từ vị trí pháp
lý, chức năng của bệnh viện hạng đặc biệt thể hiện thông qua các quy định
pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và đối tượng phục vụ của bệnh
viện cũng như mối quan hệ phối hợp giữa bệnh viện hạng đặc biệt với các
bệnh viện khác trong hệ thống y tế.
14
Thông qua địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt chúng ta có thể
phân biệt bệnh viện hạng đặc biệt với các bệnh viện khác trong hệ thống y tế
Việt Nam, đồng thời cũng có thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của bệnh
viện hạng đặc biệt trong các mối quan hệ pháp luật
Do đó, nội dung địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt trong luận văn
sẽ nghiên cứu các yếu tố cấu thành bao gồm: vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, nghĩa vụ và đối tượng phục vụ của bệnh viện hạng đặc biệt.
1.2. Nội dung địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
Dựa theo quan niệm về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt,
trong luận văn, địa vị pháp lý bệnh viện hạng đặc biệt sẽ tập trung nghiên cứu
các vấn đề sau:
1.2.1. Vị trí pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
Thực hiện Quyết định số 181/2005/QĐ-TTg ngày 19/7/2005 của Thủ
tướng Chính phủ quy định về phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch
vụ công lập, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Nội vụ tại Công văn số 1735/
BNV-TLngày 13/7/2005 và Bộ Tài chính tại Công văn số 8363/ BTC-PC
ngày 05/7/2005, Bộ Y tế ban hành thông tư số 23/2005/TT-BYT ngày
25/8/2005 về hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế. Đây là cơ sở xếp
hạng nên bệnh viện đặc biệt
Bệnh viện hạng đặc biệt do Bộ Nội Vụ ra quyết định xếp hạng; là đơn
vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Y tế, chịu sự quản lý nhà nước về y tế của Bộ
Y tế; có tư cách pháp nhân, có con dấu; được mở tài khoản theo quy định của
pháp luật, chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của địa phương nơi bệnh
viện đặt trụ sở làm việc.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt
Chức năng là những phương diện hoạt động chính của bệnh viện hạng
đặc biệt. Trên cơ sở các chức năng được quy định, bệnh viện sẽ thực hiện các
nhiệm vụ được giao. Có thể khái quát một số chức năng chính như sau:
15
Một là, chức năng cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh: Bệnh viện hạng đặc
biệt là tuyến cuối cùng tiếp nhận mọi người bệnh tới cấp cứu, khám bệnh, chữa
bệnh; phòng bệnh và phục hồi chức năng cho người bệnh trong cả nước.
Bệnh viện có nhiệm vụ tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám
bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy
định trong phạm vi nhiều vùng hay toàn quốc hoặc là cơ sở điều trị các đối
tượng người bệnh đặc biệt
Bệnh viện hạng đặc biệt cũng nhiệm vụ tổ chức khám sức khỏe và
chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước
Hai là, chức năng đào tạo cán bộ y tế
Bệnh viện hạng đặc biệt là cơ sở thực hành, đào tạo cán bộ sau đại học;
cán bộ của bệnh viện trực tiếp tham gia đào tạo sau đại học và đào tạo cán bộ
chuyên khoa sâu có trình độ sau đại học cho khu vực hay toàn quốc. Các
thành viên trong bệnh viện phải mẫu mực trong thực hiện quy chế bệnh viện
và quy định kỹ thuật bệnh viện.
Ba là, chức năng thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, chỉ đạo công tác
chuyên môn về giám định y khoa đối với các tỉnh, thành phố trong cả nước
- Bệnh viện hạng đặc biệt là tuyến cuối cùng trong bậc thang điều trị,
có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật cho tuyến dưới.
- Tham gia hỗ trợ tuyến dưới tổ chức triển khai các chương trình, dự án
phát triển y tế cơ sở
- Chuyển giao và hỗ trợ các kỹ thuật chuyên môn cho các tuyến theo
quy định của cấp có thẩm quyền và các đơn vị khác có nhu cầu;
- Theo dõi, giám sát các hoạt động chuyên môn trong khu vực được
phân công;
Bốn là, chức năng tham gia phòng chống dịch bệnh theo nhiệm vụ
được phân công
16
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực
hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng
chống tai nạn thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt.
- Thực hiện các nhiệm vụ phòng bệnh, phòng chống dịch bệnh, khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.
Năm là, chức năng nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học,
công nghệ, kỹ thuật hiện đại để phục vụ người bệnh và phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học và đào tạo, phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học,
công nghệ, kỹ thuật hiện đại để phục vụ người bệnh và phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học và đào tạo, phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao kỹ thuật mới, phương pháp mới trong hoạt động khám, chữa bệnh
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học, thực hiện các chương trình
hợp tác nghiên cứu khoa học theo đúng quy định của pháp luật
Sáu là, chức năng hợp tác quốc tế
- Tham mưu, tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của bệnh viện;
- Liên lạc, giao dịch với các tổ chức, nhà tài trợ trong và ngoài nước về
lĩnh vực y tế;
- Chủ động khai thác, thiết lập các mối quan hệ hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm về khám, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ theo đúng
quy định của pháp luật;
- Xây dựng kế hoạch theo chương trình hợp tác quốc tế của Bệnh viện
theo đúng quy định của pháp luật;
Bảy là, chức năng quản lý kinh tế trong bệnh viện
- Bệnh viện có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả cao
ngân sách Nhà nước cấp;
17
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân
sách của bệnh viện, từng bước tổ chức thực hiện việc hạch toán chi phí về
khám bệnh, chữa bệnh trong bệnh viện;
- Huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Bệnh viện;
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm, y tế,
đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
Quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt
Một là, bệnh viện được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo sự phân cấp của Bộ Y tế, chịu
trách nhiệm trước Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của Bệnh viện.
Hai là, bệnh viện được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi khi thực
hiện các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực khám, chữa bệnh và đào tạo
nhân lực y tế.
Ba là, được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp
các thông tin, tài liệu phục vụ công tác chuyên môn và các công tác khác theo
quy định của pháp luật, được đưa ra những kết luận khoa học làm cơ sở pháp
lý cho các cơ quan chức năng xem xét, xử lý và ứng dụng thực tiễn.
Bốn là, ký kết các hợp đồng liên danh, liên kết, hợp tác với các đơn vị,
các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các chuyên gia trong
nước và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả trong công tác khám, chữa bệnh
và đào tạo chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện theo quy định của pháp luật.
Năm là, ký kết các hợp đồng tín dụng ngắn hạn, dài hạn với các tổ chức
tài chính, tín dụng trong và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động
Bệnh viện theo quy định của pháp luật.
Sáu là, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo. Bệnh viện có quyền khởi kiện các hành vi xâm hại tới quyền và lợi ích
hợp pháp của bệnh viện và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
18
1.2.3. Mối quan hệ bệnh viện hạng đặc biệt với các bệnh viện trong
hệ thống y tế Việt Nam
Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và
đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế ở bất kỳ một cấp nào đều luôn
phải không ngừng nâng cao đào tạo nghề nghiệp và năng lực chuyên môn.
Trong nền y học phát triển và diễn biến phức tạp như hiện nay, ngành y
tế phải luôn chú trọng đến tầm nhìn, sứ mệnh và đặt mục tiêu rõ ràng để đảm
bảo công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, tạo ra một hệ thống y tế phát
triển bền vững. Phải luôn tiếp tục kiện toàn, củng cố và phát triển hệ thống y
tế cả ở trung ương và địa phương, trong đó chú trọng tuyến cơ sở, mạng lưới
y tế dự phòng. Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý và
các cán bộ quản lý hệ thống y tế, phát triển nhân lực y tế các cấp. Đẩy mạnh
QLNN về y tế, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Xây
dựng nền y tế điện tử, thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế nhằm
tinh gọn bộ máy và phục vụ nhân dân nhanh chóng, thuận lợi
Trước thực tế đó, bệnh viện hạng đặc biệt với vị trí, vai trò là trung tâm
đầu ngành trong khám chữa bệnh cần đảm bảo chức năng chỉ đạo tuyến đối với
tuyến dưới để góp phần hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của các
bệnh viện tuyến dưới, góp phần tạo ra một hệ thống y tế phát triển bền vững
Chỉ đạo tuyến là cầu nối giữa các bệnh viện tuyến trên và tuyến dưới, là
phương cách để đưa dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có chất lượng, kỹ thuật cao từ
tuyến trên về tuyến dưới. Hoạt động chỉ đạo tuyến, chuyển tuyến là một trong
những nội dung, giải pháp thực hiện công tác chỉ đạo tuyến. Nói đến chỉ đạo
tuyến là nói đến việc hỗ trợ nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới và
thực hiện việc quản lý chuyển tuyến, thông tin hai chiều giữa tuyến trên và
tuyến dưới trong hệ thống khám chữa bệnh.
19
Thực hiện quản lý chuyển tuyến với quy định cụ thể về thông tin hai
chiều, phản hồi thông tin người bệnh chuyển tuyến, báo cáo chuyển tuyến
giữa tuyến trên và tuyến dưới trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giúp phát
hiện sai sót chuyên môn tuyến dưới, năng lực, trình độ chuyên môn tuyến
dưới từ đó có thể xác định nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực tuyến dưới.
Việc thực hiện tốt thông tin hai chiều trong hệ thống chuyển tuyến nói
riêng, hoạt động chỉ đạo tuyến nói chung sẽ đảm bảo được mối quan hệ chặt
chẽ giữa các cấp của hệ thống y tế và giúp đảm bảo người dân nhận được sự
chăm sóc tốt nhất ngay tại địa phương.
Sự gắn kết của các tuyến y tế trong hoạt động chỉ đạo tuyến, chuyển
tuyến giúp tăng cường hiệu quả của các nguồn lực của bệnh viện và các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, hỗ trợ cho y tế tuyến dưới nâng cao năng lực
và tăng cường tiếp cận chăm sóc chất lượng tốt hơn. Nhằm tăng cường hỗ trợ
nâng cao năng lực tuyến dưới, góp phần giảm quá tải tuyến trên, để tổ chức và
thực hiện tốt các nội dung đào tạo về chỉ đạo tuyến, quản lý chuyển tuyến, cần
phải xây dựng chương trình, tài liệu và và tăng cường tổ chức đào tạo về chỉ
đạo tuyến và chuyển tuyến
Các hoạt động chỉ đạo tuyến và luân phiên cán bộ được triển khai rất
hiệu quả từ bệnh viện hạng đặc biệt tới tất cả các bệnh viện tỉnh thành trong
cả nước. Bệnh viện hạng đặc biệt luôn quan tâm và nỗ lực giúp đỡ y tế tuyến
dưới thông qua công tác chỉ đạo tuyến và được đánh giá là rất có hiệu quả và
thiết thực, đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn, góp phần không nhỏ vào
việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người dân
tại tuyến dưới, giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên. Thông qua đó, trình độ
chuyên môn của cán bộ y tế được cải thiện rõ rệt, nhiều kỹ thuật được chuyển
giao và duy trì tại tuyến trước, trang thiết bị y tế được bảo dưỡng và hướng
dẫn sử dụng hiệu quả, mức độ sai lệch trong chẩn đoán được rút ngắn, đồng
20
nghiệp các tuyến xích lại gần nhau hơn. Bệnh viện hạng đặc biệt luôn là chỗ
dựa vững chắc cho các cơ sở y tế tuyến trước. Mặc dù gặp nhiều khó khăn,
thách thức về nguồn lực hay kinh phí nhưng hoạt động chỉ đạo tuyến của bệnh
viện hạng đặc biệt vẫn được triển khai rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước
Bên cạnh đó, với sự phát triển vượt bậc của internet trong xã hội, bệnh
viện hạng đặc biệt cũng từng bước ứng dụng công nghệ 4.0 nhằm xây dựng các
giải pháp chăm sóc sức khỏe mới, thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số. Điều này
không chỉ có ý nghĩa trong chăm sóc sức khỏe mà còn rất có ý nghĩa cho xã hội:
Đi đầu trong việc sử dụng các thiết bị thông minh trong khám chữa
bệnh, xây dựng hệ thống sức khỏe kết nối, bệnh viện hạng đặc biệt góp phần
làm tăng khả năng tiếp cận dịch vụ, giảm chi phí hỗ trợ cho mọi người, thông
qua đó nâng cao khả năng hưởng thụ quyền sức khỏe, góp phần trực tiếp cải
thiện việc hưởng thụ quyền con người của người dân. Cụ thể như việc tra cứu
các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện đều được thực hiện dễ dàng thông
qua cổng thông tin điện tử của bệnh viện. Hay việc kết nối kho dữ liệu BHYT
để kiểm tra thông tin người bệnh khám BHYT giúp quản lý khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế diễn ra nhanh chóng, tiện lợi
Bệnh viện hạng đặc biệt phát triển nghiên cứu công nghệ gen cũng có ý
nghĩa cho việc điều tra tội phạm dễ dàng hơn, đặc biệt là các loại tội phạm
xâm hại phụ nữ, trẻ em... Các đột phá về công nghệ cũng sẽ giúp tạo ra các
ứng dụng trong y học nhằm hỗ trợ tích cực cho việc mở rộng tiếp cận dịch vụ
y tế và bảo đảm quyền về sức khoẻ
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến địa vị pháp lý của bệnh viện hạng
đặc biệt
1.3.1. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
Các thể chế pháp luật chính là hành lang pháp lý để tập thể cán bộ,
công chức của bệnh viện hạng đặc biệt thực hiện những nhiệm vụ, công việc
21
được giao. Vì thế nếu xác định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn cũng như
nghĩa vụ sẽ giúp mỗi cá nhân thực hiện tốt, hiệu quả công việc được giao, thể
hiện tốt vai trò của mình trong bệnh viện.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật là yếu tố đầu tiên tác động rất
lớn đến địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt. Các quy định của pháp luật
là cơ sở pháp lý cho bệnh viện hạng đặc biệt thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn của
mình, xác định vị trị, vai trò, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Bộ Y
tế đã ban hành Quy chế bệnh viện kèm theo Quyết định số 1895/1997/QĐ-
BYT ngày 19 tháng 09 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế thể hiện rõ những quy
định cụ thể về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bệnh viện
nói chung và bệnh viện bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng.
Như vậy, để đảm bảo địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt thì
quan trọng nhất là yêu cầu phải ban hành đầy đủ, có hệ thống các văn bản
pháp luật hoàn chỉnh.
1.3.2. Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng
Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đảng là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi trong lịch sử từ xưa đến nay. Sự lãnh đạo của Đảng thông qua các
quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách và được cụ thể hóa bằng nghị
quyết, sự chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ giữ một vai trò hết sức quan trọng
Sự lãnh đạo của Đảng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động và ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của các tổ chức nói chung và
bệnh viện hạng đặc biệt nói riêng
Do đó, để nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt cần phải
có sự lãnh đạo của Đảng. Các cấp ủy Đảng cần phối hợp chặt chẽ để lãnh đạo,
định hướng các tố chức, bệnh viện đồng thời cũng cần thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện phương hướng chỉ đạo đó.
22
1.3.3. Nguồn nhân lực của bệnh viện hạng đặc biệt
Bộ máy nguồn nhân lực của mỗi tổ chức nói chung cũng như bệnh viện
hạng đặc biệt nói riêng là yếu tố quyết định chính làm nên hiệu quả hoạt động
của mỗi tổ chức. Khi có nguồn nhân lực phù hợp, đồng bộ và chất lượng thì tổ
chức cũng hoạt động nhịp nhàng, nâng cao hiệu quả, chất lượng. Và ngược
lại, khi không đảm bảo được yếu tố nguồn nhân lực thì tổ chức sẽ hoạt động
trì trệ và gặp nhiều vấn đề
Đội ngũ cán bộ, viên chức bệnh viện có đủ trình độ, phẩm chất, năng
lực sẽ tạo điều kiện để bệnh viện hạng đặc biệt hoạt động có hiệu quả, nâng
cao chất lượng dịch vụ, hoàn thành tốt công việc, nhiệm vụ và từ đó từng
bước nâng cao địa vị pháp lý của mình.
1.3.4. Cơ sở vật chất, tài chính của bệnh viện hạng đặc biệt
Bên cạnh các yếu tố về sự lãnh đạo, văn bản quy phạm pháp luật hay
yếu tố nguồn nhân lực, để bệnh viện hoạt động đạt hiệu quả cao thì không thể
không kể đến yếu tố về cơ sở vật chất, tài chính
Cần đầu tư các trang thiết bị y tế cần thiết phục vụ cho công tác
khám chữa bệnh theo nhu cầu ngày càng cao của người bệnh. Đồng thời, sự
đầu tư trang thiết bị cũng cần phải tối ưu, hợp lý, tránh tình trạng lãng phí,
không cần thiết.
1.3.5. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và quyền con người
Thời gian qua sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0
mang đến cho nhân loại nhiều cơ hội lẫn thách thức đối với việc thực hiện
trách nhiệm bảo đảm quyền con người ở các quốc gia. Sự phát triển của công
nghệ tự động, một mặt, giúp giải phóng sức lao động cho con người, tăng
năng suất lao động; mặt khác, đẩy hàng triệu người phải đối diện với nguy cơ
mất việc làm. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặc biệt tác động đến
các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết
23
tật. Đây là các nhóm cần sự hỗ trợ đặc biệt trong việc tiếp cận và thực hiện
quyền con người. Sự ra đời của công nghệ số với các nền tảng trực tuyến có
thể góp phần thúc đẩy bình đẳng giới thông qua việc hỗ trợ phụ nữ tiếp cận
thông tin, giáo dục và kết nối với các cơ hội phát triển, nhưng cũng làm tăng
nguy cơ bị tấn công, quấy rối, bạo lực tình dục qua mạng. Công nghệ có thể
cung cấp cơ hội học tập và thông tin cho trẻ em nhưng đồng thời cũng làm
phát sinh nhiều rủi ro mới cho quyền trẻ em, bao gồm sự gia tăng tình trạng
nô lệ hiện đại, bóc lột lao động trẻ em, tình trạng bạo lực, xâm hại trẻ em qua
mạng, buôn bán trẻ em và nhiều vi phạm khác về quyền riêng tư của trẻ em.
Làn sóng kết nối mới đang vượt ra ngoài khỏi máy tính xách tay và
điện thoại thông minh. Cơ bản nó hướng tới một cuộc sống kết nối với những
đô thị thông minh, những thiết bị thông minh, những năng lượng thông minh
và cả chăm sóc sức khỏe được kết nối
Khái niệm về hệ thống chăm sóc sức khỏe được kết nối và các thiết bị y
tế thông minh mang tiềm năng to lớn không chỉ cho các bệnh viện mà còn
đem lại sự phong phú trong cuộc sống của mọi người nói chung. Nhằm mục
đích trao quyền cho mọi người sống cuộc sống lành mạnh hơn bằng cách đeo
các thiết bị được kết nối. Dữ liệu được thu thập sẽ giúp phân tích cá nhân hóa
sức khỏe một cá thể và cung cấp các chiến lược phù hợp để giúp chống lại
bệnh tật.
Đứng trước bối cảnh đó, đòi hỏi bệnh viện hạng đặc biệt đi đầu trong
hệ thống y tế của cả nước cũng phải kịp thời, nhanh chóng đầu tư hơn nữa về
trang thiết bị và công nghệ tiên tiến, từng bước ứng dụng công nghệ 4.0 trong
y khoa nhằm xây dựng các giải pháp chăm sóc sức khỏe mới, thúc đẩy tiến
trình chuyển đổi số. Đồng thời triển khai, ứng dụng CNTT trong quản lý
khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT), cụ thể như: kiểm soát chi phí điều trị
trong BHYT, tiền giám định BHYT tại bệnh viện, giao tiếp với cổng thông tin
24
giám định BHYT và cổng thông tin Bộ y tế một cách tự động, kết nối kho dữ
liệu BHYT để kiểm tra thông tin người bệnh khám BHYT giữa các tuyến
bằng cách tích hợp phần mềm tra cứu thông tin thẻ BHYT và lịch sử khám
chữa bệnh vào hệ thống thông tin của bệnh viện. Đặc biệt, bệnh viện hạng đặc
biệt cũng cần tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ cao và công nghệ thông
minh trong nền công nghiệp 4.0 vào cả hoạt động quản lý đào tạo và chỉ đạo
tuyến để kết nối, lan tỏa tới các bệnh viện khác trong cả nước
1.4. Một số kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên thế
giới và giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam
1.4.1. Một số kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên thế
giới
1.4.1.1. Kinh nghiệm từ Singapore
Singapore nổi tiếng về nền giáo dục hiện đại đứng đầu Châu Á và sở
hữu hệ thống giao thông thuận lợi. Ngoài ra, dịch vụ y tế tại Singapore cũng
luôn được đảm bảo cho người dân. Singapore có hệ thống y tế thành công
nhất trên thế giới, tính trên cả hiệu quả sử dụng tài chính và kết quả trong
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. WHO đã đánh giá Singapore được xếp hạng
thứ 6 trong số 191 nước có dịch vụ sức khoẻ tốt vào năm 2000. Cơ sở hạ tầng
chăm sóc sức khỏe cũng xếp hạng thứ ba trong số 55 nước trên thế giới có hạ
tầng cơ sở y tế tốt.
Dù y tế tốt như vậy nhưng giá dịch vụ y tế ở đây lại khá rẻ khi so sánh
với các quốc gia trên thế giới, chi tiêu cho ngành y tế cũng ít hơn một nửa so
với nhiều nước. Quốc gia được mệnh danh là "Đảo quốc sư tử", Singapore sở
hữu hệ thống chăm sóc sức khoẻ cực kỳ khác biệt so với những nơi khác, đến
ngay cả quốc gia lớn như Mỹ cũng phải ngưỡng mộ. Là quốc gia đầu tiên trên
thế giới có kỳ vọng mang lại cuộc sống lành mạnh cho công dân, tỷ lệ tử vong
thấp ở trẻ sơ sinh và mức độ dịch vụ y tế tốt cho hầu hết các hình thức điều trị
25
chăm sóc sức khỏe, bao gồm cả y tế công cộng, y tế thế giới có mặt ở
Singapore.
Hệ thống y tế của Singapore là sự kết hợp giữa dịch vụ tư nhân và nhà
nước, có bệnh viện tư, bệnh viện công, và chất lượng cũng có nhiều hạng.
Một cơ sở bệnh viện thường sẽ có tổng cộng 5 hạng: A, B1, B2+, B2 và C.
Nếu chọn phòng hạng A, bạn sẽ có phòng riêng bao gồm phòng tắm và máy
lạnh, được quyền lựa chọn bác sĩ. Hạng C thì bạn sẽ ở chung phòng với 7
hoặc 8 bệnh nhân nữa, dùng chung phòng tắm và bác sĩ phụ trách sẽ do bên
phía bệnh viện chỉ định.
Sự cạnh tranh cao giữa hệ thống y tế tư nhân và y tế công cộng, độ
minh bạch về chi phí là điều thường được nhắc tới trong câu chuyện thành
công của y tế Singapore. Các bác sĩ công tác tại bệnh viên công ở Singapore
không được phép cùng lúc làm việc ở cơ sở tư nhân. Khi họ cảm thấy đủ tự
tin về năng lực và khả năng tài chính, họ có thể nghỉ việc ở bệnh viện công để
đến với hệ thống tư nhân. Không có chuyện thừa bác sĩ ở bệnh viện nhà nước
lớn mà thiếu tại các cơ sở khám chữa bệnh địa phương; không có tình trạng
bác sĩ công tác ở bệnh viện công dù đồng lương bèo bọt vẫn cố lao vào bệnh
viện có tiếng để lấy danh tiếng và vị trí nhằm gây dựng phòng khám tư nhân.
Xu thế là hướng tới làm việc ở các bệnh viện tư nhân vì ở bệnh viện tư, lượng
công việc được giảm tải, mức lương cao hơn, các bác sĩ được tiếp tục cống
hiến khi quá tuổi về hưu và dành thời gian chăm sóc bệnh nhân nhiều hơn.
Ở Singapore Hội đồng Y khoa Singapore (SMC) trực thuộc bộ Y tế
Singapore (MOH), chịu trách nhiệm quản lý, điều chỉnh hành vi đạo đức và
thực tiễn hoạt động của người thực hành nghề y bằng cách xử lý, điều tra
khiếu nại của bệnh nhân, thực hiện các chương trình nâng cấp chuyên môn
cho thành viên đăng ký. SMC đã lập một uỷ ban điều tra bất kỳ khiếu nại nào
đối với người thực hành nghề y, hay bất kỳ thông tin nào nhận được từ Hội
26
đồng y khoa liên quan tới việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp y khoa. Kể từ
năm 2008, the MOH và SMC đã thực hiện các quy định và chỉ dẫn chi tiết
chặt chẽ với người thực hành nghề y. Kết quả là số lượng khiếu nại từ bệnh
nhân giảm đáng kể.
Các bệnh nhân tại Singapore có thể tìm đến trang web của bộ Y tế để
“so sánh, chọn lựa giá cả”. Danh sách chi phí điều trị của hàng loạt bệnh viện
công và tư nhân tại Singapore được hiển thị rõ ràng trên trang này. Mỗi bệnh
viện cũng thống kê danh sách trung bình thời gian bệnh nhân ở lại bệnh viện
cho từng quá trình điều trị, cũng “kích cỡ” hoá đơn bệnh nhân có thể chi trả.
Dữ liệu thường được cập nhật từng tháng.
Điều làm Singapore trở nên nổi bật và được các nhà phân tích chính
sách yêu mến chính là những tài khoản tiết kiệm y tế đáng tin cậy. Tất cả cư
dân lao động phải nộp một phần thu nhập vào quỹ tiết kiệm để phòng cho
những tình huống ốm bệnh sau này. Cư dân lao động ở độ tuổi 55 phải đưa
20% tiền lương vào tài khoản tiết kiệm y tế, kết hợp thêm 17% tiền lương từ
cấp trên của họ. Trên 55 tuổi, những tỉ lệ này sẽ giảm xuống.
Số tiền được chia ra thành 3 tài khoản:
- Tài khoản thông thường chủ yếu dành cho nhà cửa, bảo hiểm phòng
lúc chết và bệnh tật, hoặc dùng cho đầu tư và giáo dục.
- Tài khoản đặc biệt dành cho người già và đầu tư vào các sản phẩm tài
chính liên quan đến hưu trí.
- Tài khoản trung gian được sử dụng cho các chi phí chăm sóc sức khoẻ
và bảo hiểm y tế hợp lệ.
Khoản tiền cần đóng vào “Tài khoản trung gian” sẽ tầm 8 - 10,5% tiền
lương, tùy vào độ tuổi. Số tiền trong tài khoản này sẽ sinh lời, theo quy định
của chính phủ. Chúng cũng có giới hạn tối đa, khoảng 52.000 USD (hơn 1,1 tỉ
VNĐ). Nếu vượt qua số tiền này, bạn buộc phải chuyển tiền tiết kiệm vào tài
khoản khác.
27
Ngoài ra, Chính phủ Singapore rất chú trọng đầu tư cho bồi dưỡng
nguồn nhân lực y tế vì đó là giải pháp cơ bản để xây dựng một quốc gia hiện
đại phát triển. Theo quy định, mỗi CBCC, VC y tế phải được bồi dưỡng bắt
buộc 100 giờ/năm, tối thiểu phải bảo đảm 60% thời lượng phục vụ công việc
hiện tại, 40% cho công việc trong tương lai. Chính phủ đầu tư rất lớn cho các
cơ sở đào tạo, đội ngũ giảng viên ngành Y tế, hoàn thiện hệ thống thể chế tạo
điều kiện cho sự phát triển của các cơ sở đào tạo; thực hiện nhiều chính sách
khuyến khích tạo điều kiện cho các đối tượng tham gia đào tạo [18].
Quốc đảo là ví dụ tuyệt vời cho các nước đang phát triển vì lãnh đạo đã
có tầm nhìn thông qua một hệ thống phát triển ban đầu phù hợp, về sau mở
rộng nó ngang tầm những quốc gia phát triển. Đầu tiên, đầu tư vào y tế cơ bản
và những trạm y tế chi phí thấp, chú ý vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em,
vắc xin và hệ thống vệ sinh. Bài học đầu tiên là làm những gì phù hợp với khả
năng vào từng thời điểm, nhưng lại tư duy về tác động lâu dài từ bước đi đầu
tiên ấy. Hai thập kỷ sau, khi Singapore trở thành nước thu nhập trung bình và
luôn chi tiêu trong giới hạn ngân sách nhà nước, chính phủ đã cải tổ hệ thống
và bắt đầu tập trung nhiều hơn vào chất lượng dịch vụ, rồi dần tiến tới mô hình
như ngày nay. Đó là khi chính phủ “nhận ra yêu cầu cân bằng giữa trách nhiệm
cá nhân và tập thể” để đi tới thành công của hệ thống y tế như ngày nay
Bài học là cần theo mô hình của Singapore khi chính phủ đóng vai trò
dẫn dắt những dịch vụ y tế ngay từ khi bắt đầu, cho dù ở hầu hết quốc gia trỗi
dậy, lĩnh vực công thường có tham nhũng và kém hiệu quả. Nhưng điều đó
không đồng nghĩa với việc, chính phủ bị “loại trừ” khỏi cải cách y tế. Chính
sách của chính phủ, nếu được xây dựng tốt, có thể tạo ra khác biệt lớn, và
Singapore là một ví dụ. Trong mọi trường hợp “phủ nhận vai trò chính phủ là
một sai lầm”.
28
1.4.1.2. Kinh nghiệm từ Thái Lan
Thái Lan là một quốc gia có chủ quyền nằm ở khu vực Đông Nam Á
với dân số khoảng 69 triệu người, đứng thứ 20 trên thế giới trong bảng xếp
hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Thái Lan không chỉ tự hào là điểm
đến du lịch hấp dẫn cho nhiều quốc gia trên thế giới mà còn đặc trưng như là
một trong những quốc gia đạt được “sức khỏe tốt với chi phí thấp ”. Theo Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO), tổng chi tiêu cho y tế hằng năm của Thái Lan
chiếm khoảng 4,1% GDP, tương đương với khoảng 328 USD/người. Con số
chi tương đối thấp so với các kết quả y tế mà Thái Lan đạt được.
Trước tiên, Thái Lan có rất nhiều lợi thế về ngành y dược tiêu biểu như :
bệnh viện lớn nhất khu vực Đông Nam Á tại thủ đô Bangkok; là quốc gia đầu
tiên ở Châu Á nhận được chứng nhận của cơ quan giám định chất lượng bệnh
viện Joint Commission International (JCI). Theo Hufington Post năm 2012,
Thái Lan được xếp là một trong 10 điểm đến KCB tốt nhất thế giới. Năm 2013,
Thái Lan là điểm đến số một thế giới về du lịch KCB, CSSK cộng đồng.
Bên cạnh đó, Thái Lan là một trong số ít các quốc gia đầu tư phát triển
hệ thống y tế tại khu vực nông thôn và vùng núi xa xôi thay vì tập trung nguồn
lực để phát triển bệnh viện tuyến trên. Điều này khuyến khích rất lớn người dân
tuyến dưới tiếp cận và sử dụng dịch vụ KCB. Trong số 30 nước có thu nhập
thấp và trung bình từ 1990 đến 2006 thì Thái Lan là nước giảm tỷ lệ tử vong ở
trẻ em cao nhất. Ngoài ra, nhờ sự nỗ lực của các cấp y tế mà Thái Lan đã thành
công trong việc kiềm chế tỷ lệ nhiễm HIV tới 83% kể từ năm 1991 [19].
Thái Lan cũng thành công trong việc phổ cập BHYT toàn dân. Thái
Lan được coi là nước có hệ thống y tế đạt chuẩn với 3 khu vực là khu vực y tế
công lập, khu vực y tế tư nhân và tổ chức phi chính phủ. Bộ Y tế Thái Lan
chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc cung ứng dịch vụ của các cơ sở CSSK
công lập. Công dân Thái có thẻ BHYT được hưởng quyền CSSK miễn phí,
29
tuy nhiên nếu điều trị vào thứ 7 thì phải trả một phần viện phí. Đối với các
bệnh viện tư nhân chủ yếu phục vụ nhu cầu du lịch y tế với những người lựa
chọn du lịch tới đất nước phẫu thuật thẩm mỹ và một số phương pháp điều trị
khác. Bên cạnh đó các tổ chức phi chính phủ là nơi những người có thu nhập
thấp cần điều trị có thể KCB tại các phong khám, bệnh viện điều hành bởi các
tổ chức phi chính phủ như Hội chữ thập đỏ
Ngoài ra, Thái Lan cũng thành công trong việc đào tạo nguồn nhân lực
y tế. Đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế cấp cao tại bệnh viện lớn ở Thái đều được
đào tạo lâu năm tại các nước có nền y học phát triển như Anh, Mỹ,…Các bác
sĩ thường làm việc tại nhiều bệnh viện, cả công cả tư. Thái Lan cũng thành
công trong việc phân bổ nguồn lực y tế cho các khu vực xa xôi bằng việc
phân bổ các sinh viên mới tốt nghiệp y khoa phục vụ trong các bệnh viện
nông thôn với ưu đãi nghề nghiệp và mức lương phù hợp.
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế ngày một hiện đại, đội ngũ nhân
viên y tế chuyên sâu cùng với việc phổ cập BHYT toàn dân giúp hỗ trợ chi
phí điều trị, nâng cao chất lượng dịch vụ KCB cho người bệnh
Thái lan với các nỗ lực trong chính sách y tế đã để lại bài học cho mỗi
quốc gia, như:
- Bảo hiểm phổ quát phục vụ nhu cầu KCB có thể được thực hiện bằng
cách sử dụng phương pháp tiếp cận đa nguyên. Cần có một kế hoạch dài hạn
và nỗ lực liên tục để nắm bắt cơ hội trong chính sách phát triển. Trước triên,
cần nâng cao chất lượng dịch vụ KCB, CSSK. Sau khi BHYT đã được phổ
cập, cần thực hiện các chương trình cải tiến chất lượng và đo lường để đảm
bảo công bằng. Bên cạnh sự cam kết về chính trị cần có sự đầu tư dài hạn cho
các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế và nguồn nhân lực y tế luôn được đào tạo
chuyên sâu, vững kiến thức chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp.
30
- Cải cách hệ thống thanh toán viện phí. Tất cả các bệnh nhân nội, ngoại
trú đều thanh toán viện phí thông qua hệ thống thanh toán tiền DRG. Điều này
làm tăng quy mô cũng như năng suất và hiệu quả hoạt động, tránh mất thời gian
vào những thủ tục rườm rà, giúp cải thiện chất lượng dịch vụ KCB
- Kinh nghiệm ở Thái Lan cho thấy rằng ở các nước có mức thu nhập
trung bình thì có thể phổ cập y tế toàn dân qua nguồn thu thuế và bảo hiểm xã
hội và ngăn chặn việc thanh toán trực tiếp tại các điểm cung cấp dịch vụ
1.4.1.3. Kinh nghiệm từ Pháp
Pháp là quốc gia được đánh giá có hệ thống CSSK, KCB cho cộng
đồng tốt nhất thế giới. Hệ thống CSSK ở Pháp bao gồm mạng lưới tích hợp
đầy đủ các bệnh viện công lập, bệnh viện tư nhân, các bác sỹ và các nhà cung
cấp dịch vụ y tế khác với cơ sở hạ tầng hiện đại, trang thiết bị y tế công nghệ
cao, hệ thống thông tin cập nhật liên tục đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
xã hội. Hệ thống y tế Pháp là hệ thống dịch vụ CSSK phổ quát cung cấp cho
mọi công dân, không phân biệt địa vị xã hội, giàu nghèo, tuổi tác vì Pháp có
hệ thống BHYT cho mọi người [20].
Pháp có một hệ thống BHYT xã hội phổ cập vào năm 2000 với một
chương trình bảo hiểm nhà nước tài trợ cho một phần dân số nghèo. Trợ cấp
có mục tiêu, trong các hình thức của chứng từ, khuyến khích tài chính hoặc
cải cách hệ thống thanh toán truyền thống đã được cụ thể hóa trong việc mở
rộng việc tiếp cận các dịch vụ KCB cho các nhóm có thu nhập thấp và những
người bệnh điều trị lâu dài. Đây chính là lý do khiến Pháp trở thành một nước
cung ứng dịch vụ y tế công bằng cho người bệnh
Chính phủ Pháp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chi tiêu y tế
thông qua việc giới thiệu các mục tiêu chi tiêu và cơ chế giám sát chặt chẽ đối
với các quỹ BHYT. Điều này giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch
vụ KCB. Đây cũng là bước chuyển giao trách nhiệm lớn hơn để các cơ quan y
tế khu vực phát triển các dịch vụ KCB ở địa phương
31
Mức lương chi trả cho các bác sỹ và nhân viên y tế được đánh giá theo
thành tích cũng góp phần nâng cao chất lượng và trách nhiệm của hệ thống y
tế. Cải cách hệ thống thanh toán của bệnh viện bằng phương thức thanh toán
theo định suất giúp cải thiện năng suất của bệnh viện. Bên cạnh cải cách thanh
toán hiệu quả cũng cần hệ thống thông tin rõ ràng, cập nhật liên tục để theo dõi
được chi phí và đảm bảo sự phù hợp về chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh
1.4.1.4. Kinh nghiệm từ Canada
Hệ thống y tế ở Canada đặc trưng bởi mô hình CCF/NDP trong
Saskatchewan đặt ra các nguyên tắc cho hệ thống y tế quốc gia, nhờ đó,
Canada đã có được chương trình chăm sóc y tế quốc gia. Tại đây, vai trò cung
cấp dịch vụ y tế của nhà nước rất ít. Các bệnh viện ở Canada chủ yếu là các
bệnh viện hoạt động dưới hình thức tư nhân (cộng đồng) không vì lợi nhuận.
Về bản chất, Nhà nước vẫn giám sát thông qua các quy định và cung cấp
ngân sách cơ bản cho bệnh viện nên những bệnh viện này cũng không hoàn
toàn mang bản chất tư nhân [21].
Về cơ bản, việc quản lý hệ thống y tế Canada phân theo chính quyền
các cấp. Chính quyền liên bang hình thành quy định, chuẩn mực và nguyên
tắc hoạt động của hệ thống y tế, ban hành các chính sách khuyến khích các
hoạt động có liên quan đến bảo vệ sức khỏe cho người dân. Chính quyền cấp
tỉnh bang và khu tự trị có vai trò triển khai BHYT toàn dân, lên kế hoạch chi
tiêu ngân sách cho bệnh viện và các dịch vụ KCB, dịch vụ y tế cung cấp bởi
bác sỹ và chuyên gia y tế
Ở Canada, các bác sĩ được biết đến với trình độ tay nghề cao, các kỹ
thuật tiên tiến và hiện đại
Với hệ thống y tế ở Canada, vai trò của chính phủ là rất quan trọng cho
sự phát triển. Có thể nói đến mô hình CCF/NDP trong Saskatchewan đặt ra
các nguyên tắc cho hệ thống y tế quốc gia. Nhờ mô hình này mà Canada có
32
thể hoàn thành mục tiêu chương trình y tế phổ quát quốc gia. Hệ thống chính
trị đa nguyên, tập trung vào các chính sách của chính phủ đã giúp việc phổ
cập y tế trở nên dễ dàng và có chi phí thấp. BHYT triền khai toàn dân, chất
lượng dịch vụ CSSK tốt, thủ tục giấy tờ tối thiểu nên luôn dành được sự hài
lòng của người dân. Hệ thống y tế của Canada luôn được người dân ủng hộ,
đặt niềm tin khi sử dụng dịch vụ
1.4.1.5. Kinh nghiệm từ Mỹ
Mỹ là nước điển hình của các bệnh viện tư, tự hoạch toán. Nổi tiếng
với rất nhiều tổ chức tư nhân cung ứng các dịch vụ y tế hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận. Điều đáng chú ý ở đây là các hình thức sở hữu không cứng nhắc,
có thể dễ dàng chuyển từ bệnh viện công sang bệnh viện tư và ngược lại
Hệ thống bệnh viện Mỹ hoàn toàn dựa vào các khoản thu từ quỹ
BHYT, BHXH và thu viện phí trực tiếp hoặc thu phí đồng chi trả BHYT. Nhà
nước chỉ cung cấp tài chính cho bệnh viện thông qua chương trình bảo hiểm
sức khỏe cho người cao tuổi và người nghèo. Ngoài ra, Nhà nước có trực tiếp
tài trợ cho nghiên cứu y khoa và đào tạo bác sỹ. Điều này đã khuyến khích
tính hiệu quả trong y tế của Mỹ.
Không thể phủ nhận thực tế rằng “Mỹ là quốc gia đi đầu thế giới trong
việc áp dụng các tiến bộ y học vào thực tiễn”. Chính vì thế, hệ thống y tế Mỹ
được xếp vào hàng những quốc gia có hệ thống chăm sóc sức khỏe tốt nhất thế
giới. Hệ thống y tế Mỹ chỉ có thể coi là tệ hại khi không được điều trị đủ sớm.
Tuy nhiên, ở Mỹ, xảy ra tình trạng bảo hiểm thấp. Nghĩa là các khoản
chi tiêu trong khám chữa bệnh tại Mỹ khá cao và liên tục tăng nhanh. Một số
nguyên nhân của vấn đề này đó là:
Thứ nhất, vì áp dụng các ứng dụng công nghệ y học tiên phong nên chi
phí phải bỏ ra cũng rất lớn
33
Thứ hai, cá nhân công dân quyết định mức chi cho chăm sóc sức khỏe
nên khoản chi này được hưởng ưu tiên cao hơn so với khi nhà chính trị quyết
định phân chia các khoản chi tiêu ngân sách
Thứ ba, mức chi trả tiền lương cho các bác sỹ rất cao, gấp khoảng năm
lần so với thu nhập trung bình quốc gia
Thứ tư, chi phí KCB cao vì một số dịch vụ có thể coi là không cần
thiết. Cả bác sỹ và bệnh nhân đều đẩy chi phí cao cho hãng bảo hiểm, hãng
bảo hiểm đẩy tổng số bảo hiểm cho người trả tiền (người sử dụng lao động và
người được bảo hiểm) thông qua phí bảo hiểm cao hơn
Thứ năm, thường xuyên xảy ra các vụ kiện về sơ xuất y tế. Kết quả là
tòa án thường tuyên các khoản bồi thường rất cao, gây thêm áp lực lên chi phí
để bù đắp các chi phí liên quan. Các nhà cung cấp dịch vụ cũng làm tăng các
khoản chi phí bằng việc làm thêm nhiều xét nghiệm, tư vấn liên quan đến vụ
kiện để hạn chế tối đa những cáo buộc sai sót.
1.4.2. Giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam
Từ những kinh nghiệm phong phú của hệ thống y tế các nước trên thế giới,
có thể rút ra một số kinh nghiệm có giá trị tham khảo đối với Việt Nam như:
Thứ nhất, cần chú trọng đến hệ thống BHYT quốc gia. Triển khai
BHYT tới 100% người dân, tích cực đẩy mạnh hệ thống y tế chăm sóc sức
khỏe cộng đồng. Đây là tiêu chí đánh giá quan trọng cho chất lượng dịch vụ
KCB mà các bệnh viện Việt Nam nâng cao. Bên cạnh đó, BHYT cần được
mở rộng cho chăm sóc cấp cứu sản khoa, dịch vụ phá thai an toàn, giáo dục
giới tính vị thành niên, chất lượng dịch vụ tránh thai và các chương trình quản
lý suy dinh dưỡng cùng với các chương trình quản lý ung thư cổ tử cung và
ung thư vú. Tuy nhiên, để thực hiện được những điều này, cần có một kế
hoạch dài hạn và nỗ lực liên tục để nắm bắt được cơ hội trong chính sách phát
triển. Trước tiên cần chú trong công tác nâng cao chất lượng CSSK, KCB, cơ
34
sở hạ tầng, tài chính y tế cho BHYT toàn dân. Chương trình cải thiến chất
lượng và đo lường để cải thiện công bằng là những bước tiếp theo sau khi
BHYT đã được phổ cập.
Thứ hai, sự chỉnh chu trong hệ thống y tế và vấn đề tài chính y tế của
các quốc gia khác mở ra cho Việt Nam bài học về sự liên kết chặt chẽ trong
hệ thống y tế của bệnh viện cũng như giữa các bệnh viện với nhau. Sự đầu tư
trang thiết bị cơ sở hạ tầng và đầu tư về nguồn nhân lực y tế có trình độ
chuyên môn luôn phải được ưu tiên đầu tư hàng đầu. Nguồn nhân lực y tế
phải luôn được đào tạo chuyên sâu, vững kiến thức chuyên môn, có đạo đức
nghề nghiệp và được phân bổ theo các vùng trên đất nước một cách hợp lí.
Bên cạnh đó, cần xem xét việc xây dựng đồng đều chất lượng dịch vụ KCB từ
cấp cơ sở trở lên đề có thể công nhận được các kết quả chuẩn đoán giữa các
bệnh viện. Điều này sẽ giúp giảm các thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian,
giảm sự phiền hà căng thẳng của bệnh nhân mà còn xây dựng nên thương
hiệu cho chất lượng dịch vụ KCB. Ngoài ra, có thể học hỏi về việc tiếp cận
các dịch vụ KCB, chăm sóc sức khỏe sinh sản và giới tính. Một hệ thống
chăm sóc sức khỏe ban đầu mạnh mẽ, một đội ngũ nhân viên được trang bị
các kiến thức chuyên môn và kỹ năng bài bản sẽ giúp nâng cao chất lượng
dịch vụ này hơn.
Thứ ba, cần có chế độ đãi ngộ về lương, thưởng đối với cán bộ nhân
viên ngành y tế phù hợp với từng chuyên ngành, vùng miền, thời gian cống
hiến nhằm khuyến khích những cán bộ cá nhân tích cực cống hiền có thành
tích cao, chuyên môn giỏi
Thứ tư, về cách thức thanh toán dịch vụ KCB. Theo đó, tất cả các bệnh
nhân nội, ngoại trú đều thanh toán viện phí thông qua hệ thống thanh toán tiền
của bệnh viện. Điều này tăng quy mô hoạt động cũng như năng suất và hiệu
quả, tránh các việc rườm rà liên quan đến thủ tục dịch vụ giúp cải thiện tốt
35
nhất thời gian cũng như hiệu quả trong sử dụng dịch vụ KCB tại bệnh viện
đặc biệt là các bệnh viện hạng đặc biệt có số lượt KCB cao, hay mắc tình
trạng quá tải. Kinh nghiệm ở Thái Lan cho thấy rằng các nước có mức thu
nhập trung bình có thể phổ cập y tế toàn dân qua nguồn thu thuế và bảo hiểm
xã hội và ngăn chặn việc thanh toán trực tiếp tại các địa điểm cung cấp dịch
vụ. Tuy nhiên, mặc dù cải cách hệ thống thanh toán của bệnh viện đã giúp cải
thiện năng suất của bệnh viện, nhưng kinh nghiệm của Pháp cho thấy rằng cải
cách thanh toán hiệu quả cũng đòi hỏi phải có hệ thống thông tin rõ ràng, cập
nhật liên tục để theo dõi được chi phí và đảm bảo sự phù hợp về chăm sóc,
KCB và lãnh đạo bệnh viện được trao quyền để sắp xếp lại các bệnh viện
công và tư nhân với các tiêu chuẩn hiệu suất và nâng cao trách nhiệm chung.
Do đó, Việt Nam cần cân nhắc sử dụng mô hình phương pháp chi trả kết hợp
một cách phù hợp, và quan tâm giữa vấn đề thông tin rõ ràng và hiệu quả
thanh toán.
Thứ năm, nhà nước Việt Nam nên xây dựng khung giá và giá dịch vụ y
tế theo hướng tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm rành mạch giữa hỗ
trợ Nhà nước và phần đóng góp của người dân trong giá dịch vụ, phù hợp với
khả năng chi trả của người bệnh ở mỗi khu vực có mức thu nhập khác nhau,
đảm bảo công bằng trong CSSK. Bên cạnh đó cần có cơ chế, chính sách quản
lý, giám sát chặt chẽ tránh tình trạng lạm dụng kỹ thuật, dịch vụ y tế.
36
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 tác giả đã giải quyết được những vấn đề lý luận cốt lõi liên
quan đến đề tài như:
Xây dựng khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài như: khái niệm địa
vị pháp lý, bệnh viện, địa vị pháp lý của bệnh viện, bệnh viện hạng đặc biệt.
Qua đó, địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt được hiểu là: tổng thể vị
trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện hạng đặc biệt được
hiến pháp và pháp luật quy định.
Phân tích làm rõ những vấn đề về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc
biệt thông qua những nội dung: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của bệnh viện hạng đặc biệt
Có cái nhìn bao quát kinh nghiệm của các bệnh viện hạng đặc biệt trên
thế giới và đồng thời rút ra giá trị tham khảo cho bệnh viện hạng đặc biệt ở
Việt Nam. Chỉ ra tầm quan trọng trong mối quan hệ theo chiều dọc của bệnh
viện hạng đặc biệt với các bệnh viện tuyến dưới, tuyến cơ sở
Từ đó, chương 1 của luận văn làm cơ sở lý luận cho quá trình tiến hành
xem xét, đánh giá thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai
37
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA BỆNH VIỆN
HẠNG ĐẶC BIỆT BẠCH MAI
2.1. Khái quát về bệnh viện Bạch Mai
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt; là
đơn vị sự nghiệp y tế có thu trực thuộc Bộ Y tế. Bệnh viện có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng; địa điểm trụ sở làm việc tại số 78 đường
Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Bệnh viện Bạch Mai thành lập từ năm 1910, có bề dày 110 tuổi. Từ
ngày đầu thành lập chỉ là một cơ sở điều trị dành cho những bệnh nhân bị
bệnh lây truyền ở Cống Vọng đến nay bệnh viện đã phát triển vượt bậc về quy
mô, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, trở thành bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh đặc
biệt đầu tiên ở Việt Nam, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực, vớ,i
nhiều chuyên khoa đầu ngành, là trung tâm y học tuyến cao nhất đáp ứng
được nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân.
Được sự quan tâm, ủng hộ của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và sự chỉ
đạo sát sao của Bộ Y tế; Cơ sở vật chất của bệnh viện đã và đang được nâng
cấp, xây mới: Trung tâm Ung bướu và Tim mạch trẻ em với tòa nhà 2 tầng
chìm và 19 tầng nổi đã hoàn thành và đi vào hoạt động cuối năm 2016 với
quy mô 800 giường bệnh; Dự án Trung tâm Khám bệnh và điều trị trong ngày
với quy mô 100 giường bệnh và 6.000 lượt khám mỗi ngày chuẩn bị hoàn
thành. Đặc biệt Dự án thành lập Bệnh viện Bạch Mai cơ sở 2 tại tỉnh Hà Nam
với quy mô 1000 giường được Chính phủ phê duyệt đang trong giai đoạn
hoàn thiện; cùng với các dự án, đề án mới đang và sẽ triển khai thì việc tự
chủ hoàn toàn thực hiện chức năng, nhiệm vụ Y tế, tổ chức bộ máy nhân sự
38
và tài chính đảm bảo nguồn kinh phí xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng để
đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh tuyến cuối luôn là vấn đề ưu tiên hàng đầu
của bệnh viện.
Trang thiết bị y tế của Bệnh viện hiện nay: 13.257 trang thiết bị, bao
gồm 1.213 loại máy móc, trang thiết bị.
Trong đó có một số trang thiết bị công nghệ cao như: Máy chụp
CT.Scanner 256 lát cắt, máy PET/CT, máy SPECT, máy xạ phẫu dao gamma
quay, máy xạ trị gia tốc tuyến tính, máy siêu âm tim-Doppler mạch, máy xét
nghiệm sinh hóa, máy xét nghiệm miễn dịch, Thiết bị lọc máu ... hiện đang
được sử dụng phục vụ khám, chữa bệnh từ nguồn vốn xã hội hóa.
Ngoài ra bệnh viện trang bị đầy đủ các loại máy hấp, sấy, giặt là tại
khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn; Hệ thống xử lý chất thải lỏng; Hệ thống Oxy-
khí nén trung tâm và mạng Lan nội bộ...
Thời gian qua, bệnh viện tập trung xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, phát triển nhiều kỹ thuật mới. Thực
hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài
lòng người bệnh, xây dựng bệnh viện “Xanh-Sạch-Đẹp” thoe chỉ đạo của Bộ
y tế; từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.
Số lượng người bệnh đến khám bệnh trung bình là trên 6.000 lượt
khám/ngày; Hằng ngày số người bệnh vào viện điều trị nội trú trung bình ở
mức 411 nguời bệnh/ngày.
Bệnh viện Bạch Mai là một trong những bệnh viện quá tải nhiều nhất
cả nước, số bệnh nhân khám, điều trị tăng mỗi năm, cùng với sự phát triển xã
hội, đời sống nhân dân được nâng cao, người dân quan tâm đến chất lượng
cuộc sống và sức khỏe cá nhân. Từ đó, nhu cầu được khám, chữa bệnh bằng
các kỹ thuật cao, dịch vụ y tế tốt luôn được đặt ra. Trong khi các nguồn đầu tư
của Nhà nước không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân,
39
bệnh viện Bạch Mai đã ứng dụng linh hoạt để đầu tư thêm trang thiết bị y tế
hiện đại, ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán, điều trị, nâng cao chất lượng
cho y tế tuyến dưới, tiến hành xây dựng “Đề án Thí điểm tự chủ của Bệnh
viện Bạch Mai giai đoạn 2019 – 2021” với mục tiêu: Tạo quyền chủ động
trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy nhân sự, tự chủ trong
đầu tư, mua sắm quản lý tài sản, và tự chủ về tài chính cho bệnh viện.
Bên cạnh đó, bệnh viện Bạch Mai cũng tích cực dần đổi mới cơ chế
quản lý, đặc biệt về tổ chức bộ máy, nhân lực, tài chính, quản lý công sản, đầu
thầu và đầu tư theo mô hình quản lý như doanh nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp
công lập theo chủ trương của Đảng và Nhà nước thông qua Nghị quyết số 19-
NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị Trung ương 6 Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo đó, 05 quan điểm chỉ đạo trong Nghị quyết được bệnh viện tuân theo là:
- Đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu, là nhiệm vụ chính trị vừa cấp bách, vừa lâu dài của tất cả
các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn hệ thống chính trị.
- Nhà nước chăm lo, bảo đảm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu, nâng cao khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ sự nghiệp công
cho mọi tầng lớp nhân dân trên cơ sở giữ vững, phát huy tốt hơn nữa vai trò
chủ đạo, vị trí then chốt, bản chất tốt đẹp, ưu việt, hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, nhất là trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn mà
khu vực ngoài công lập làm được và làm tốt; huy động và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển lành mạnh thị trường dịch vụ sự
nghiệp công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực
40
hiện công khai, minh bạch, không thương mại hoá. Bảo đảm công bằng, bình
đẳng giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong
quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, gắn với đổi mới hệ thống chính
trị và cải cách hành chính, đồng thời có lộ trình và bước đi phù hợp, có trọng
tâm, trọng điểm; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết thực tiễn để
kịp thời bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách.
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền tự
chủ và tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính của đơn bị sự nghiệp công lập, phát huy vai trò giám sát
của người dân trong quá trình đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập .
Bệnh viện Bạch Mai phục vụ các đối tượng:
- Người bệnh cấp cứu.
- Người bệnh mọi lứa tuổi do các tuyến chuyển đến.
- Người bệnh trong khu vực được phân công hoặc ngoài khu vực nhưng
có nhu cầu.
- Người bệnh là người nước ngoài.
- Đối tượng đến học tập, công tác, nghiên cứu khoa học và các đối
tượng khác đến làm việc theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bệnh viện Bạch Mai
Hiện tại Bệnh viện Bạch Mai có 57 tổ chức trực thuộc bao gồm: 03
Viện, 11 Trung tâm, 27 khoa và 12 phòng, 02 Đơn vị, 01 Trường Cao đẳng Y
tế, 1 Tạp chí “Y học lâm sàng”.
41
Mỗi một đơn vị của bệnh viện đều có một chức năng nhiệm vụ riêng
theo sự phân công của ban giám đốc với phương châm đáp ứng, phục vụ tốt
nhất nhu cầu khám chữa bệnh của người dân
Với đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ y học đầu ngành trong lĩnh
vực y học, đội ngũ điều dưỡng, kỹ thuật y có trình độ, tay nghề vững vàng
luôn hết lòng vì người bệnh.
Tổng số công chức, viên chức và người lao động hiện có 3608 người,
trong đó:
71 Giáo sư, phó giáo sư; 137 tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa II;
498 thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa I;
151 bác sĩ, dược sĩ;
1764 điều dưỡng, kỹ thuật y, hộ sinh…,
168 cán bộ trường ĐH Y Hà Nội vừa tham gia giảng dạy vừa kiêm
nhiệm công tác quản lý và chuyên môn tại bệnh viện
42
Bảng 2.1: Sơ đồ tổ chức bệnh viện Bạch Mai
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG CHỨC
VIỆN TRUNG
KHOA CẬN
KHOA LÂM SÀNG
TÂM
LÂM SÀNG
1. Khoa cấp cứu
14. Khoa Thận nhân
1. Khoa xét nghiệm
1. Viện Tim Mạch
1. Tổ chức cán bộ
tạo
Hóa sinh
2. Khoa hồi sức tích
2. Viện sức khoae
2. Kế hoạch tổng hợp
cực
15. Khoa Cơ xương
2. Khoa xét nghiệm vi
tâm thần
khớp
sinh
3. Điều dưỡng trưởng
3. Khoa gây mê hồi
3. Viện giám định y
sức
16. Khoa Mắt
3. Khoa thăm dò chức
khoa
4. Tài chính kế toán
năng
4. Khoa ngoại tổng
17. Khoa Răng hàm
4. TT chống độc
5. Vật tư trang thiết bị
hợp
mặt
4. Khoa Dược
5. TT Dị ứng &
6. Hành chính quản trị
5. Khoa chấn thương
18. Khoa Tai Mũi
5. Khoa Kiểm soát
MDLS
CHCS
Họng
nhiễm khuẩn
7. Nghiên cứu khoa
học
6. TT hô hấp
6. Khoa Phẫu thuật
19. Khoa Y học cổ
8. Công nghệ thông tin
7. TT Phục hổi chức
thần kinh
truyền
năng
9. Đối ngoại & hợp tác
7. Khoa Phụ sản
20. Khoa Thần kinh
QT
8. TT giải phẫu – tế
8. Khoa phẫu thuật
21. Khoa khám bệnh
bào học
10. Công tác xã hội
lồng ngực
22. Khoa khám bệnh
9. TT Y học hạt
11. Quản lý chất lượng
9. Khoa Nhi
theo yêu cầu
nhân & UB
10. Khoa Da Liễu
12. Bảo vệ ANTT
10. TT Huyết học &
Tim mạch
11. Khoa Tiêu Hóa
11. TT Bệnh nhiệt
12. Khoa Nội tiết –
đới
đái tháo đường
sàng
13. Trường CĐ Y tế Bạch Mai 14. Tạp chí y học lâm
12. TT Điện quang
13. Khoa Thận tiết
NĂNG
niệu
13. TT dinh dưỡng
án
lâm sàng
14. TT đào tạo – chỉ
15. Đơn vị quản lý dự
đạo tuyến
16. Đơn vị Dịch Vụ
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Bệnh viện Bạch Mai)
43
Bệnh viện Bạch Mai tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy: thành lập khoa
Phẫu thuật lồng ngực, thành lập Đơn vị Nam học thuộc khoa Thận tiết niệu,
Đơn vị Hồi sức Ngoại khoa thuộc khoa Gây mê Hồi sức, phòng Cấp cứu và
Can thiệp Tim mạch Q1 thuộc Viện Tim mạch. Tách 2 phòng: Nghiên cứu
khoa học và phòng Công nghệ thông tin trên cơ sở phòng NCKH và CNTT.
Thành lập Trung tâm Điện quang, Trung tâm Huyết học và Truyền máu trên
cơ sở khoa CĐHA và Khoa HHTM. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 33 cán bộ lãnh
đạo quản lý tại các đơn vị theo Quyết định số 4286/QĐ-BYT của Bộ Y tế,
giúp các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đứng đầu bệnh viện Bạch Mai là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là
các phó giám đốc . Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các thành viên bệnh viện
Bạch Mai:
Một là, giám đốc bệnh viện là người đứng đầu bệnh viện, là chủ tài
khoản, quản lý việc sử dụng ngân sách bệnh viện, thường xuyên kiểm tra
công tác kế toán để tránh thất thu, lãng phí
- Chủ trì các buổi họp giao ban, hội chẩn, kiểm thảo người bệnh tử
vong liên khoa hoặc toàn bệnh viện
- Quyết định về công tác tổ chức cán bộ theo thẩm quyền
- Kiểm tra, xem xét quyết định thu chi tài chính
- Đề nghị cấp trên về việc đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với thành
viên trong bệnh viện. Đình chỉ những hoạt động của các thành viên trong
bệnh viện có hành vi trái pháp luật, trái quy chế bệnh viện
Hai là, phó giám đốc bệnh viện
- Giúp giám đốc bệnh viện về từng mặt công tác do giám đốc phân
công và chịu trách nhiệm trước giám đốc
- Khi được ủy quyền từ giám đốc thì phó giám đốc bệnh viện giải quyết
công việc ủy quyền và báo cáo lại những công việc đã giải quyết với giám đốc
44
Ba là, hội đồng khoa học với trách nhiệm tư vấn cho giám đốc bệnh viện
về: định hướng công tác nghiên cứu khoa học, kế hoạch đào tạo cán bộ, …
- Họp định kỳ mỗi năm 4 lần do giám đốc triệu tập. Giám đốc trình bày
những nội dung cần tư vấn, hội đồng tham luận phân tích và đề xuất ý kiến để
giám đốc xem xét quyết định
Bốn là, trưởng phòng: chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức, thực
hiện công tác nghiệp vụ chuyên môn của bệnh viện
- Chủ trì giao ban phòng hằng ngày và tham dự giao ban với các khoa
khi cần thiết. Dự các buổi giao ban bệnh viện, các buổi hội chẩn, kiểm thảo tử
vong khoa, liên khoa và bệnh viện
- Bố trí nhân lực trong phòng cho phù hợp với công việc
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, quy chế bệnh viện
- Nhận xét về tinh thần, thái độ trách nhiệm, khả năng công tác của các
thành viên để trình giám đốc. Đề nghị với giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên
quan như: tuyển dụng, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật, tăng lương, …
Năm là, trưởng khoa: người chịu trách nhiệm giúp giám đốc tổ chức
thực hiện các hoạt động của khoa và các nhiệm vụ được giao
- Thực hiện chủ trì giao ban khoa hàng ngày và dự giao ban bệnh viện.
Chủ trì các buổi hội chẩn, các buổi kiểm thảo tử vong ở khoa hoặc liên khoa
- Bố trí nhân lực trong khoa cho phù hợp công việc
- Chỉ định các phương pháp chẩn đoán, điều trị, sử dụng thuốc, chăm
sóc người bệnh, xử lý các trường hợp bất thường cho người bệnh trong khoa
- Kí các giấy tờ cho người bệnh vào viện, chuyển khoa, ra viện, chứng
nhận tình trạng sức khỏe cho người bệnh, duyệt người bệnh ra viện
- Nhận xét các thành viên trong khoa, kể cả học viên thực tập về thái
độ, trách nhiệm, kỹ năng chuyên môn, báo cáo giám đốc bệnh viện xét đề bạt,
đào tạo, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật
45
Sáu là, bác sĩ khoa
- Khám bệnh, chẩn đoán, kê đơn thuốc cho người bệnh. Quyết định cho
người bệnh điều trị nội trú hay ngoại trú. Nắm tình hình giường bệnh ở các
khoa để bố trí người bệnh vào điều trị nội trú
- Theo dõi sát sao diễn biến bệnh lí của người bệnh nằm lưu lại khoa để
xử lý kịp thời. Theo dõi, quản lý người bệnh điều trị ngoại trú
- Tham gia hướng dẫn học viên đến học tập tại khoa theo sự phân công
của trưởng khoa
Bảy là, nữ hộ sinh
- Tiếp nhận, hướng dẫn sản phụ, người bệnh đến khám bệnh, điều trị,
thực hiện đúng quy chế chăm sóc người bệnh toàn diện.Thăm khám thai,
chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đỡ đẻ, theo dõi chuyển dạ chu đáo mọi mặt trước khi
sản phụ đẻ. Khi phát hiện các dấu hiệu bất thường phải báo cáo bác sĩ để xử lí
kịp thời
- Thực hiện đỡ đẻ thường, phụ bác sĩ thực hiện kĩ thuật đỡ đẻ khó. Thực
hiện đầy đủ, chính xác y lệnh của bác sĩ điều trị, thường xuyên theo dõi tình
trạng sản phụ và trẻ sơ sinh, kịp thời báo cáo bác sĩ điều tri khi có diễn biến bất
thường và ghi đẩy đủ các diễn biến vào phiếu theo dõi, phiếu chăm sóc.
- Nhận và bàn giao tình trạng sản phụ, người bệnh, thuốc, công việc, tài
sản đầy đủ với kíp thường trực.
- Bảo quản tài sản, thuốc và các thiết bị y tế, hồ sơ bệnh án; vệ sinh
buồng bệnh và buồng thủ thuật trong phạm vi được phân công.
- Tham gia nghiên cứu khoa học và hướng dẫn học viên thực tập theo
sự phân công của trưởng khoa.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ, kế hoạch hoá gia
đình, bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ sơ sinh cho các sản phụ và người bệnh tại
khoa. Tham gia công tác chuyên khoa tại cộng đồng khi được phân công.
46
Tám là, hộ lý chung
- Thực hiện vệ sinh sạch, đẹp, ngăn nắp, trật tự trong các buồng bệnh,
buồng thủ thuật, buồng tắm, buồng vệ sinh, hành lang, cầu thang, buồng làm
việc của khoa theo quy chế quản lí buồng bệnh và buồng thủ thuật và quy chế
chống nhiễm khuẩn bệnh viện
- Phục vụ người bệnh, phụ chăm sóc người bệnh
- Thu gom, quản lý chất thải trong khoa, bảo quản tài sản chung
Chín là, y công
- Đảm bảo trật tự khu làm việc, buồng vệ sinh, buồng tắm và vệ sinh
ngoại cảnh thuộc khoa
- Phụ y tá (điều dưỡng), kĩ thuật viên thực hiện kĩ thuật chuyên môn
- Thu gom, xử lí chất thải đúng quy chế xử lí chất thải. Tẩy rửa khử
khuẩn dụng cụ chuyên môn. Y công nhà giặt chịu trách nhiệm giặt là, khâu vá
đồ vải theo đúng quy định. Nhận và vận chuyển các dụng cụ hỏng tới xưởng
sửa chữa.
Tất cả các thành viên của bệnh viện có trách nhiệm thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công để bệnh viện Bạch Mai có thể hoàn
thành nhiệm vụ, quyền hạn của mình
2.2. Khái quát địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai
2.2.1. Vị trí pháp lý của bệnh viện Bạch Mai
Bệnh viện Bạch Mai là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế với cơ chế
hoạt động Tự chủ kinh phí thường xuyên, được sự chỉ đạo của Chính phủ và
Bộ Y tế, Bệnh viện đang tiến hành xây dựng Đề án “Thí điểm đổi mới cơ chế
hoạt động theo hướng tự chủ toàn diện”.
Bệnh viện Bạch Mai được thành lập theo Nghị định số 615-
ZYO/NĐ/3A ngày 19/7/1955 quy định tổ chức các cơ quan kế cận và trực
thuộc Bộ Y tế của Bộ trưởng Bộ Y tế (tiền thân là Bệnh viện Lây Cống Vọng
47
được xây dựng từ năm 1911), được xác định lại theo Quyết định số 246/QĐ-
TTg ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Bệnh viện Bạch Mai được công nhận là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh
hạng đặc biệt theo Quyết định số 186/QĐ-BNV ngày 25/01/2006 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ, là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Y tế, chịu sự quản lý
nhà nước về y tế của Bộ Y tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu; được mở tài
khoản theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc thành phố Hà Nội, chịu
sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của địa phương nơi Bệnh viện đặt trụ sở
làm việc
2.2.2. Chức năng của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai
Bệnh viện Bạch Mai với vai trò là một bệnh viện hạng đăc biệt của Việt
Nam, bệnh viện có các chức năng:
- Cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh đa khoa; phòng bệnh và phục hồi
chức năng cho người bệnh trong cả nước.
- Đào tạo cán bộ y tế, thực hiện công tác chỉ đạo tuyến, tham gia phòng
chống dịch bệnh theo nhiệm vụ được phân công.
- Nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học, công nghệ, kỹ
thuật hiện đại để phục vụ người bệnh và phục vụ công tác nghiên cứu khoa
học và đào tạo, phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Thường trực Hội đồng Giám định y khoa Trung ương và chỉ đạo công
tác chuyên môn về giám định y khoa đối với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
2.2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai
Để thực hiện chức năng trên, bệnh viện Bạch Mai có nhiệm vụ, quyền
hạn trong các lĩnh vực cụ thể như sau:
2.2.3.1. Nhiệm vụ của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai
Thứ nhất, trong công tác khám bệnh, chữa bệnh
- Tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm tra sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh,
cấp cứu, điều trị đa khoa tuyến cuối trong hệ thống mạng lưới y tế Việt Nam
48
cho người bệnh trong cả nước, người bệnh nước ngoài, góp phần phục vụ
công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Khám sức khỏe cho các đối tượng đi công tác, học tập, lao động ở
trong nước và nước ngoài; khám sức khỏe cho người nước ngoài và các đối
tượng kết hôn với người nước ngoài;
- Tổ chức triển khai thực hiện các kỹ thuật y học hiện đại;
- Phục hồi chức năng sau điều trị và phục hồi chức năng tại cộng đồng;
- Nghiên cứu, áp dụng, mở rộng quy mô, phạm vi các hoạt động dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Bộ Y tế
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện tuyến cuối cùng trong bậc thang điều
trị, là tuyến cao nhất tiếp nhận và điều trị người bệnh trong phạm vi nhiều
vùng, từ các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Trong những năm qua, bệnh viện Bạch Mai đã ứng dụng các kỹ thuật
cao, hiện đại trong chẩn đoán và điều trị. Bệnh viện đã triển khai nhiều quy
trình kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu trong đó có những kỹ thuật lần đầu tiên
được ứng dụng trong chẩn đoán và điều trị tại Việt Nam và trong bệnh viện
như: Phẫu thuật thay khớp gối bán phần và toàn phần sử dụng Robot Mako.
Các Phẫu thuật điều trị biến dạng cột sống sử dụng hệ thống định vị không gian
3 chiều O arm (chỉnh vẹo, chỉnh gai cột sống, các bệnh lý thoái hóa cột sống).
Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi, nội soi lồng ngực
một lỗ cắt u trung thất. Xạ phẫu dao gamma quay điều trị u não ở trẻ em. Xạ trị
điều biến liều kết hợp PET/CT mô phỏng. Điều trị COPD bằng tế bao gốc mô
mỡ tự thân. Truyền hóa chất động mạch mắt. Đốt các khối u Gan, tuyến giáp.
Sinh thiết hút chân không tổn thương vú. Can thiệp dị dạng mạch thần kinh.
Điều trị can thiệp phình động mạch não, lấy huyết khối điều trị tắc mạch não
cấp…Chính vì thế bệnh viện đã khám và điều trị một số lượng lớn bệnh nhân,
giải quyết nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của xã hội
49
Về công tác chăm sóc bệnh nhân, bệnh viện chăm sóc thành công
nhiều ca bệnh nặng nguy kịch: Ca bệnh u gan lớn phức tạp, ca bệnh hiểm
nghèo suy đa tạng…Triển khai thực hiện đề án Xây dựng hình ảnh
ĐD/KTY/HS/HL bệnh viện Bạch Mai Thân thiện – Tận tâm – Chu đáo hướng
tới sự hài lòng của người bệnh. Triển khai hiệu quả 03 đề án cải tiến chất
lượng trong công tác chăm sóc người bệnh: Dự án Hỗ trợ cải thiện chất
lượng dinh dưỡng lâm sàng, Dự án nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành
của điều dưỡng về dự phòng và chăm sóc loét do đè ép, nâng cao năng lực
thực hành lâm sàng cho điều dưỡng.
Về công tác Dược, bệnh viện tiếp tục đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị 05
của Bộ trưởng Bộ Y tế về chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong
bệnh viện. Thực hiện tốt công tác đấu thầu thuốc và hóa chất sinh phẩm đảm
bảo đủ thuốc điều trị đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người bệnh. Chủ
động lập kế hoạch thực hiện tốt công tác dự trù và gọi hàng, đảm bảo đủ
thuốc và hóa chất sinh phẩm cho khám chữa bệnh và phòng chống dịch theo
hướng chuyên nghiệp hóa và sát với nhu cầu thực tế, đảm bảo đúng quy định.
Duy trì, triển khai các hoạt động Dược lâm sàng theo quy trình ISO.
Đơn vị Thông tin thuốc cung cấp thông tin về thuốc kịp thời cho các khoa lâm
sàng. Tổ chức nhiều đoàn kiểm tra liên phòng giám sát việc sử dụng, kê đơn
thuốc. Triển khai và thực hiện tốt việc sử dụng kháng sinh dự phòng phẫu
thuật tại khoa Phẫu thuật lồng ngực-mạch. Tham gia hội chẩn với các khoa
và toàn bệnh viện 337 ca. Theo dõi, giám sát và báo cáo ADR thường xuyên.
Bệnh viện Bạch Mai là đơn vị có số lượng báo cáo ADR cao nhất trong toàn
quốc. Tổ chức thành công Hội nghị Dược lâm sàng bệnh viện Bạch Mai lần I
với sự tham gia của các báo cáo viên trong nước và quốc tế như Úc, Nhật và
trên 600 đại biểu trong toàn quốc.
50
Hệ thống nhà thuốc bệnh viện tiếp tục phát triển cả về quy mô, doanh
số, lãi suất cũng như khả năng phục vụ KCB của bệnh viện, đưa vào hoạt
động thêm nhà thuốc số 9, xây dựng hệ thống nhà thuốc bệnh viện Bạch Mai
đạt tốp 10 “Thương hiệu nổi tiếng đất Việt năm 2018” đáp ứng đầy đủ và kịp
thời cho nhu cầu của người bệnh với chất lượng thuốc, chất lượng phục vụ
theo đúng thông tư 22 của Bộ Y tế, góp phần nâng cao chất lượng điều trị và
hỗ trợ công tác đảm bảo đời sống cho cán bộ viên chức bệnh viện.
Thứ hai, trong công tác nghiên cứu khoa học
- Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao các kỹ thuật mới, phương pháp mới trong hoạt động khám bệnh,
chữa bệnh; tham gia nghiên cứu để giải quyết những vấn đề liên quan đến sức
khỏe của người dân tại địa phương và trong cả nước;
- Chủ trì và tham gia các công trình nghiên cứu khoa học theo sự phân
công của cấp có thẩm quyền.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, trong công tác giám định y khoa
Bệnh viện Bạch Mai có nhiệm vụ thực hiện theo Quyết định số
4375/QĐ-BYT ngày 24/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Viện Giám định Y khoa thuộc Bệnh viện Bạch Mai.
Bệnh viện Bạch Mai từ xưa tới nay luôn có uy tín cao và kinh nghiệm
trong chẩn đoán và điều trị viêm gan vi-rút, nhiễm HIV/AIDS, uốn ván, nhiễm
trùng huyết suy đa phủ tạng, viêm màng não, sốt rét nặng biến chứng, uốn ván
nặng, sốt xuất huyết,... Hoàn thành xuất sắc công tác chống dịch, đặc biệt các
dịch bệnh nguy hiểm: “Dịch tiêu chảy cấp nguy hiểm” năm 2007, dịch tay -
chân - miệng 2008, dịch cúm A H1N1 và Sốt xuất huyết Dengue 2009, dịch sởi
51
2014, dịch Sốt xuất huyết Dengue 2015,… Giám sát các dịch bệnh nguy hiểm
như cúm A H5N1, H7N9, chuẩn bị ứng phó dịch Ebola (2014), ứng phó với
Hội chứng Hô hấp vùng Trung Đông MERS-CoV (2015)...
Dịch sốt xuất huyết xảy ra chủ yếu vào các tháng 7 đến tháng 10,
những ca bệnh nặng thường gặp ở phụ nữ có thai mắc, có bệnh tự miễn. Nhờ
sự chỉ đạo kịp thời, trực tiếp của Ban Giám đốc, Ban chỉ đạo Chống dịch và
sự nỗ lực hết mình của các bác sỹ, điều dưỡng, hộ lý khoa Truyền Nhiễm,
nhiều ca bệnh nặng đã được cứu chữa thành công.
Bệnh viện Bạch Mai luôn thực hiện rất tốt chức năng phòng chống
dịch, chỉ đạo các đơn vị trong Bệnh viện tích cực đảm bảo công tác phòng
chống dịch như thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, các phương án tiếp
nhận, sàng lọc, phân luồng, cách ly. Đồng thời cung cấp các phương tiện
phòng hộ cho cán bộ nhân viên, thiết lập khu vực tiếp nhận bệnh nhân, tập
huấn cho toàn bộ CBVC bệnh viện về phòng chống dịch. Ban giám đốc bệnh
viện cùng lãnh đạo một số đơn vị như Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Khoa Hồi
sức tích cực, Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, Khoa Cấp cứu…đã tích cực tham
gia cùng Bộ y tế xây dựng phác đồ hướng dẫn chẩn đoán điều trị, dự phòng
lây nhiễm dịch bệnh
Khoa Truyền nhiễm bệnh luôn tổ chức kịp thời lớp tập huấn cho các
cán bộ y bác sĩ và Điều dưỡng BV nâng cao kiến thức để phòng và phát hiện
dịch bệnh trong thực tế; Khoa Dược, phòng Vật tư TBYT, Hành chính QT
chủ động trong công tác chuẩn bị thuốc, trang thiết bị sẵn sàng ứng phó các
tình huống dịch bệnh; Phòng tổ chức cán bộ và phòng tài chính kế toán chủ
động chuẩn bị kinh phí cho nhân viên y tế tham gia phòng chống dịch kịp
thời; Các bác sĩ lâm sàng trong quá trình khám bệnh khai thác kỹ tiền sử bệnh
nhân và những yếu tố dịch để có thể phát hiện sớm; Phòng công tác xã hội
tích cực tăng cường công tác truyền thông để người bệnh và người nhà bệnh
nhân có ý thức phòng bệnh nhưng không quá hoang mang lo lắng…
52
Thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực y tế
- Bệnh viện Bạch Mai là cơ sở thực hành của một số cơ sở đào tạo nhân
lực y tế theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế;
- Tham gia đào tạo điều dưỡng, kỹ thuật viên, bác sĩ, bác sĩ nội trú, thạc
sĩ y học, tiến sĩ y học, bác sĩ chuyên khoa I, chuyên khoa II;
- Tham gia đào tạo sinh viên, thực tập sinh và nghiên cứu sinh nước
ngoài đến học tập và nghiên cứu tại Bệnh viện.
- Đào tạo liên tục và đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, viên chức
trong Bệnh viện và các cơ sở y tế khác có nhu cầu.
- Hướng dẫn thực hành khám bệnh, chữa bệnh cho người có văn bằng
chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam có nhu
cầu theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
Phòng Nghiên cứu khoa học của bệnh viện Bạch Mai trong những năm qua
đã giám sát chặt chẽ các nhiệm vụ khoa học công nghệ chậm tiến độ và có nguy
cơ chậm tiến độ, từ đó chủ động tháo gỡ khó khăn cho các chủ nhiệm đề tài.
Bệnh viện duy trì quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ tại các đơn vị
thông qua hệ thống mạng lưới thư ký khoa học. Hồ sơ nghiên cứu khoa học
được quản lý theo tiêu chuẩn ISO tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân và đơn
vị trong bệnh viện hoàn thiện về hồ sơ nghiên cứu khoa học cũng như được
đánh giá tốt trong các cuộc kiểm tra của bệnh viện.
Thứ năm, trong công tác chỉ đạo tuyến
- Tham mưu giúp Bộ Y tế xây dựng hệ thống mạng lưới các cơ sở
khám chữa bệnh và phòng bệnh cho các tỉnh, thành phố trong cả nước quy
định tại Quyết định số 4026/QĐ-BYT ngày 20/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Y
tế và các văn bản có liên quan.
- Tham gia hỗ trợ tuyến dưới tổ chức triển khai các chương trình, dự án
phát triển y tế cơ sở;
53
- Chuyển giao và hỗ trợ các kỹ thuật chuyên môn cho các tuyến theo
quy định của cấp có thẩm quyền và các đơn vị khác có nhu cầu;
- Theo dõi, giám sát các hoạt động chuyên môn trong khu vực được
phân công;
- Thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo tuyến khác khi được phân công.
Trung tâm Đào tạo và Chỉ đạo tuyến của bệnh viện Bạch Mai là một
trong nhiều trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến được thành lập sớm nhất của
bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế. Trong những năm qua, trung tâm đã đưa Bạch
Mai lan tỏa rộng khắp, đến các vùng sâu, vùng xa, khẳng định thương hiệu là
trung tâm đào tạo thực hành y học hàng đầu của cả nước.
Từ khi thành lập cho đến nay, trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến của
bệnh viện Bạch Mai đã làm tốt nhiệm vụ của mình, xây dựng và hoàn thiện
mô hình đào tạo liên tục và chỉ đạo tuyến, mô hình Trung tâm/ Phòng/ Tổ đào
tạo và chỉ đạo tuyến; tư vấn, hỗ trợ và chuyển giao cho hầu hết các bệnh viện
và đang được áp dụng tại hầu hết các bệnh viện tuyến trung ương, tỉnh thành.
Bệnh viện đã chuyển giao kỹ thuật, kỹ thuật chuyên sâu cho số lượng
rất lớn học viên trên cả nước, triển khai hiệu quả, chất lượng và bền vững
công tác chỉ đạo tuyến tới tất cả các tỉnh thành phía Bắc. Đặc biệt ứng dụng
khoa học công nghệ cao và công nghệ thông minh trong nền công nghiệp 4.0
vào hoạt động quản lý đào tạo và chỉ đạo tuyến. Bên cạnh đó, hoạt động đào
tạo, hội chẩn, trao đổi chuyên môn trực tuyến với các bệnh viện trong và
ngoài nước đã được triển khai thường quy hàng tuần
Bạch Mai là bệnh viện đầu tiên triển khai thành công mô hình thí điểm
đào tạo chính quy sau đại học hệ thực hành (BSNT, BSCKI, BSCKII). Các
học viên đã được nhận bằng tốt nghiệp do Giám đốc Bệnh viện Bạch Mai và
Hiệu trưởng Trường Đại học Y Hà Nội ký. Gần 100% học viên rất hài lòng
khi tham gia đào tạo tại Bệnh viện Bạch Mai và 80% áp dụng tốt vào thực tế
tại cơ sở…
54
BV Bạch Mai đã tổ chức thành công hơn 1000 khóa đào tạo liên tục với
76.678 lượt cán bộ y tế các trình độ chuyên môn từ y tá, điều dưỡng đến bác sĩ,
thạc sĩ, tiến sĩ thuộc hơn 500 cơ sở khám chữa bệnh trong cả nước từ tuyến trung
ương đến cơ sở. Số liệu cụ thể qua các năm được thể hiện tại bảng dưới đây:
Bảng 2.2: Số liệu tổng hợp về đào tạo liên tục của BV Bạch Mai
(2015 – 2018)
Năm 2015 2016 2017 2018
Số lớp 221 238 235 243
Số học viên 7.179 11.006 9.265 8.624
(Nguồn: Bệnh viện Bạch Mai)
Qua bảng 2.2 tổng hợp về hoạt động đào tạo của Bệnh viện Bạch Mai.
Mỗi năm số lớp mới được mở ra biến động không đều qua từng năm, nếu như
năm 2015 số lớp được mở ra là 221 lớp thì đến năm 2016 là 238 lớp, tăng 17
lớp. Năm 2017 số lượng lớp mới được mở là 235 lớp giảm nhẹ 3 lớp so với
năm 2016. Nhưng đến năm 2018 thì số lượng lớp được mở ra là 243 lớp tăng
thêm 9 lớp so với năm 2017. Số lượng học viên lại có xu hướng giảm, nếu
như năm 2015 là 7.179 học viên thì sang đến năm 2016 là 11.006 học viên
tăng 3827 học viên. Nhưng đến năm 2017 và năm 2018 thì số lượng học viên
lại liên tục giảm so, năm 2017 là 9.265 học viên giảm 1.741 học viên so với
năm 2016, còn đến năm 2018 thì số học viên là 8.624 học viên giảm 641 học
viên so với năm 2017. Nhìn vảo bảng 2.2 ta có thể thấy mặc dù số lượng lớp
tăng nhưng số học viên đang có xu hướng giảm cho thấy cần có thêm nhiều
biện pháp để thu hút thêm học viên tham gia học tập tại bệnh viện.
Chương trình đào tạo liên tục được đánh giá là rất có hiệu quả trong việc
nâng cao năng lực chuyên môn không những cho các học viên tham gia đào tạo
mà còn cho các đồng nghiệp thông qua các hình thức chia sẻ sau đào tạo
55
Bệnh viện Bạch Mai cũng triển khai giám sát, đánh giá hiệu quả sau đào
tạo, chuyển giao kỹ thuật với học viên đã tiếp nhận các kỹ thuật tại bệnh viện
Bệnh viện tổ chức tuyển dụng viên chức bằng hình thức thi tuyển. Phối
hợp với Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công thương Trung ương để mở
lớp đào tạo trung cấp Lý luận chính trị tại bệnh viện cho học viên. Cử cán bộ
đi học tập trong và ngoài nước. Giải quyết kịp thời chế độ lương, phụ cấp
theo lương, phụ cấp chống dịch, bảo hiểm, ốm, thai sản và chế độ hưu trí cho
cán bộ bệnh viện. Nâng lương thường xuyên cho nhân viên bệnh viện. Bệnh
viện Bạch Mai cũng đề xuất với Đảng ủy, Ban Giám đốc và Hội đồng Thi đua
khen thưởng những tập thể và cá nhân đạt thành tích cao
Thứ sáu, nhiệm vụ hợp tác quốc tế
- Chủ động khai thác, thiết lập các mối quan hệ hợp tác, trao đổi kinh
nghiệm và trao đổi chuyên gia về khám, chữa bệnh; nghiên cứu khoa học; đào
tạo cán bộ với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; xây dựng các dự án đầu tư
liên doanh, liên kết với các nước và các tổ chức quốc tế về dịch vụ y tế theo
quy định của pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch đoàn ra, đoàn vào theo chương trình hợp tác quốc
tế của Bệnh viện; cử cán bộ, viên chức, học viên đi học tập, nghiên cứu, công
tác ở nước ngoài; hợp tác trao đổi và tiếp nhận giảng viên, học viên là người
nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại Bệnh viện và
ngược lại theo quy định của pháp luật; quản lý đoàn ra, đoàn vào trong phạm
vi hoạt động của Bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp học quốc tế về các lĩnh vực
thuộc phạm vi của Bệnh viện quản lý theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy, nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong và ngoài ngành y tế để thực
hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh,
56
phòng chống tai nạn thương tích, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn
sinh hoạt.
- Thực hiện các nhiệm vụ phòng bệnh, phòng chống dịch bệnh, khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền.
Viện giám định y khoa bệnh viện Bạch Mai thực hiện chức năng khám,
giám định y khoa để xác định tình trạng sức khỏe, tỷ lệ phần trăm (%) tổn
thương cơ thể do thương tích, bệnh, tật, bệnh nghề nghiệp cho các đối tượng
theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
Viện đã chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ giám định y khoa đối với cơ sở khám giám định y khoa trong
toàn quốc. Bên cạnh đó, viện cũng nghiên cứu khoa học, xây dựng các quy
trình, quy chuẩn khám giám định y khoa, đào tạo liên tục và đào tạo lại các
cán bộ chuyên ngành giám định y khoa, xuất bản bản tin giám định y khoa
theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, viện cũng làm rất tốt trong việc hợp tác quốc tế với các tổ
chức trong lĩnh vực giám định y khoa và các lĩnh vực khác có liên quan. Thực
hiện thống kê, báo cáo về công tác giám định y khoa của viện và ngành. Lưu
trữ hồ sơ giám định y khoa theo quy định của Viện và pháp luật.
Thứ tám, nhiệm vụ quản lý chất lượng bệnh viện
- Áp dụng, triển khai và xây dựng kế hoạch từng bước thực hiện theo
Tiêu chí chất lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành và các tiêu chuẩn chất
lượng khác có liên quan.
- Tự đánh giá chất lượng, công khai chất lượng hoạt động Bệnh viện và
chịu sự kiểm định chất lượng của Bộ Y tế và các cơ quan liên quan khác;
- Xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng của bệnh viện;
tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ do bệnh viện cung cấp.
57
Thứ chín, nhiệm vụ quản lý bệnh viện
- Phát huy quyền tự chủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quy
hoạch, kế hoạch phát triển bệnh viện, tổ chức các hoạt động dịch vụ y tế, khoa
học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự, cơ sở vật
chất và trang thiết bị y tế.
- Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về thu,
chi ngân sách của bệnh viện, từng bước cải tiến hạch toán thu, chi theo quy
định của pháp luật.
- Huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của Bệnh viện; sử
dụng nguồn thu từ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh để đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, mở rộng phạm vi hoạt động của bệnh viện, chi trả lương, phụ cấp,
các khoản thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức theo quy định của pháp
luật; Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị của bệnh viện theo yêu
cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa.
- Tạo thêm nguồn kinh phí cho bệnh viện từ các dịch vụ y tế: viện phí,
bảo hiểm y tế, các Hợp đồng liên danh, liên kết, xã hội hóa và các dự án đầu
tư trong nước và quốc tế.
2.2.3.2. Quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai
Thứ nhất, bệnh viện được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo sự phân cấp của Bộ
Y tế, chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế và trước pháp luật về hoạt động của
Bệnh viện.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP là cơ sở pháp lý quan trọng để các đơn vị sự
nghiệp nói chung và bệnh viện Bạch Mai nói riêng đổi mới cơ chế quản lý tài
chính, chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính. Theo đó, nguồn tài chính đầu tư
cho bệnh viện Bạch Mai bao gồm:
- Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp
58
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp: thu phí, lệ phí; thu dịch vụ khám
chữa bệnh, thu từ hoạt động dịch vụ; thu khác
- Nguồn khác
Bảng 2.3: Các nguồn tài chính của bệnh viện Bạch Mai (2015 – 2018)
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
TT
So sánh 2016 - 2015 (%)
So sánh 2017 - 2016 (%)
So sánh 2018 - 2017 (%)
Số thu (gồm
viện phí và
2.725.326
3.481.200
127
4.086.108
117
4.322.204
105,78
I
dịch vụ)
1
Viện phí
2.355.672
2.831.468
120
3.425.395
121
3.659.445
106.57
-Thu
trực
787.978
830.932
946.797
937.452
99
tiếp
-Thu BHYT
1.567.693
2.000.535
2.478.597
2.721.993
110
Thu dịch vụ
2
khác (thu bổ
sung nguồn
369.64
649.71
175
660.713
102
662.758
100,31
kinh phí NN
cấp)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của bệnh viện Bạch Mai)
Theo báo cáo hiệu quả tài chính năm 2018, tổng số thu năm 2018 là
hơn 4.322 tỷ đồng đạt 105,78% so với năm 2017 (4.086 tỷ đồng). Trong đó
tổng thu viện phí và BHYT là 3.659 tỷ (năm 2017: 3.425 tỷ); Thu từ các hoạt
động dịch vụ khác: 662 tỷ (năm 2017: 660 tỷ). Mức chi năm 2018 cũng đạt
108,7% so với 2017 ( tăng từ hơn 3.200 tỷ đồng lên hơn 3.400 tỷ đồng) nhưng
chênh lệch thu chi năm 2018 vẫn giảm so với 2017.
Nhìn chung, khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, nguồn tài chính của bệnh
viện Bạch Mai tăng dần qua các năm, các khoản thu đều tăng mạnh, cơ cấu nguồn
tài chính thay đổi theo hướng giảm dần nguồn kinh phí Nhà nước cấp và tăng dần
59
nguồn thu dịch vụ. Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện để bệnh viện tạo nên
nguồn thu lớn, việc mua sắm trang bị máy móc thiết bị hiện đại, phục vụ khám
chữa bệnh cho người bệnh được nâng cao, vừa được áp dụng công nghệ mới trong
khám chữa bệnh; đời sống cán bộ nhân viên cơ hội cập nhật kiến thức hiện đại và
thu hút được cán bộ nhân viên y tế có trình độ về làm việc tại bệnh viện; thu nhập
hàng năm của cán, bộ nhân viên bệnh viện được tăng.
Thứ hai, bệnh viện được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi khi thực
hiện các hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực khám, chữa bệnh và đào tạo
nhân lực y tế.
Thứ ba, được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp
các thông tin, tài liệu phục vụ công tác chuyên môn và các công tác khác theo
quy định của pháp luật, được đưa ra những kết luận khoa học làm cơ sở pháp
lý cho các cơ quan chức năng xem xét, xử lý và ứng dụng thực tiễn.
Thứ tư, ký kết các hợp đồng liên danh, liên kết, hợp tác với các đơn vị,
các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các chuyên gia trong
nước và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả trong công tác khám, chữa bệnh
và đào tạo chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, ký kết các hợp đồng tín dụng ngắn hạn, dài hạn với các tổ
chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước để phục vụ có hiệu quả cho hoạt
động Bệnh viện theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo. Khởi kiện các hành vi xâm hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của bệnh
viện và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.2.4. Thực trạng mối quan hệ phối hợp của bệnh viện Bạch Mai với
các bệnh viện khác
Trong thời gian qua, bệnh viện Bạch Mai đã tổ chức các hoạt động đối
ngoại và hợp tác quốc tế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ
60
động liên lạc, giao dịch với các tổ chức, nhà tài trợ trong và ngoài nước về
lĩnh vực y tế; tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị quốc tế; tổ chức các buổi
báo cáo về nội dung hoạt động của các đoàn và cá nhân được bệnh viện cử đi
nước ngoài về;
Về quản lý, theo dõi, xây dựng và thực hiện các dự án tài trợ quốc tế:
Bệnh viện phối hợp với các đơn vị trực thuộc bệnh viện xây dựng và trình
Giám đốc phê duyệt kế hoạch đối ngoại và hợp tác quốc tế dài hạn và hàng
năm; giúp Giám đốc theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các chương
trình, dự án hợp tác quốc tế của bệnh viện; các chương trình, dự án có nguồn
vốn nước ngoài theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các đơn vị
trực thuộc bệnh viện cập nhật thông tin về nguồn tài trợ, lĩnh vực ưu tiên tài
trợ của các tổ chức quốc tế và xây dựng mạng lưới đối tác quốc tế trong lĩnh
vực y tế; chủ trì, phối hợp với nhà tài trợ quốc tế và các đơn vị trực thuộc
Bệnh viện xây dựng các dự án trong lĩnh vực y tế do bệnh viện chủ trì, trình
Giám đốc phê duyệt; chủ trì, phối hợp thực hiện các dự án hợp tác quốc tế
theo phân công của Giám đốc.
Về đoàn ra, đoàn vào: bệnh viện xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí và
tổ chức thực hiện kế hoạch đoàn ra, đoàn vào; Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tổ chức đón, tiếp khách quốc tế đến làm việc với Bệnh viện;
Chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu và các điều kiện khác để Ban Giám
đốc làm việc với các đối tác nước ngoài. Soạn thảo văn bản ký kết, tổ chức ký
kết giữa Bệnh viện với các đối tác nước ngoài; Tiếp nhận quà tặng và chuẩn
bị quà tặng cho khách nước ngoài; Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan,
đề xuất với Giám đốc cử cán bộ, viên chức, người lao động hợp đồng thuộc
bệnh viện đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài hoặc tham gia các hoạt động
hợp tác quốc tế; Làm đầu mối quản lý người nước ngoài đến làm việc, học
tập, nghiên cứu tại bệnh viện theo kế hoạch hợp tác giữabệnh viện với các tổ
61
chức quốc tế; Xây dựng, trình Giám đốc ban hành theo thẩm quyền các quy
chế quản lý viên chức, cán bộ hợp đồng đi nước ngoài; quy chế quản lý người
nước ngoài làm việc tại các chương trình, dự án của bệnh viện theo quy định
của pháp luật; tổ chức theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
quy chế được ban hành.
Bệnh viện Bạch Mai đã triển khai Đề án 1816 cử cán bộ chuyên môn
luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, được sự phân công và chỉ đạo của Ban
Giám đốc Bệnh viện. Tính đến tháng 12/2012 đã có: 370 cán bộ đi tăng
cường cho 33 bệnh viện tuyến tỉnh thuộc 19 tỉnh phía Bắc là Yên Bái, Hà
Nam, Hưng Yên, Hoà Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Tuyên
Quang, Hà Giang, Phú thọ, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Bắc Giang,
Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An. Cán bộ luân phiên đã trực tiếp
khám và điều trị 195.780 lượt bệnh nhân với 2.134 bệnh nhân nặng, nguy
kịch đã được cứu chữa thành công ngay tại địa phương, hội chẩn 7.722 lần và
thực hiện 210.064 lượt xét nghiệm, thủ thuật chuyên sâu; Tổ chức 626 lớp
đào tạo liên tục cho 27.147 lượt học viên; 649 kỹ thuật cơ bản và chuyên sâu
được chuyển giao cho 1316 cán bộ; Sửa chữa, phục hồi được 269 trang thiết
bị bị hỏng và tặng 4.614 cuốn tài liệu cho các bệnh viện; 91 khung chương
trình chuyển giao kỹ thuật đã được xây dựng và nghiệm thu để chuyển giao
cho các tỉnh; 47 phòng thủ thuật/ xét nghiệm mới được thành lập và hoàn
thiện. Tất cả những hoạt động đó đã giúp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
thuật, tay nghề cho cán bộ y tế tuyến dưới, nâng cao vị thế, uy tín của các cơ
sở khám, chữa bệnh địa phương, góp phần giảm tải từ xa cho Bệnh viện tuyến
trên nhất là Bệnh viện tuyến Trung ương, nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh cho tuyến dưới.
62
Bệnh viện Bạch Mai đã phối hợp thành công với rất nhiều bệnh viện
trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn như với BV Việt Đức bệnh nhân
hiến đa tạng – ghép phổi bệnh nhân u mô bào Langerhans phổi.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Ưu điểm
Bệnh viện Bạch Mai đang phát triển xứng tầm là Bệnh viện đa khoa hiện
đại theo tiêu chuẩn của các nước có nên y học tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới; một trung tâm y tế chuyên sâu về kỹ thuật y học, đào tạo và nghiên
cứu khoa học y học; hoạt động tự chủ gắn với trách nhiệm xã hội, bảo đảm
quyền lợi cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng chính sách, đặc biệt
người nghèo; bảo đảm mọi người dân đều được tiếp cận dịch vụ y tế tốt nhất.
Bệnh viện Bạch Mai đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng môt
cách thống nhất trong nội bộ bệnh viện với các mức chi phù hợp với tình hình
tài chính, hoạt động cho bệnh viện. Bệnh viện đã sử dụng rất hiệu quả nguồn
lực theo hướng tích cực đó là tăng thu và tiết kiệm chi. Đến nay, dù vẫn được
Nhà nước cấp kinh phí để duy trì hoạt động thường xuyên nhưng bệnh viện
Bạch Mai đã hoàn toàn có thể chủ động và tự chủ kinh phí 100%. Bệnh viện
cũng rất tích cực và thành công trong việc thu hút các nguồn lực tài chính bên
ngoài để mở rộng cũng như nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp
Bệnh viện chủ động tuyển dụng, ký các hợp đồng lao động phù hợp,
xây dựng bộ máy tổ chức theo hướng tinh gọn, tích cực nâng cao trình độ
chuyên môn cũng như y đức của đội ngũ cán bộ viên chức bệnh viện. Nhờ đó,
bệnh viện Bạch Mai đã tăng cường được đội ngũ cán bộ trẻ năng động với
trình đô học vấn, chuyên môn cao
Việc thực hiện tự chủ gắn với tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao chất
lượng hiệu quả công việc; Tăng cường công tác quản lý và sử dụng tài sản
công đúng mục đích, có hiệu quả; Thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm
63
quyền lợi hợp pháp của viên chức và người lao động… giúp bệnh viện hoàn
thành tốt hơn nhiệm vụ khám, chữa bệnh cho nhân dân mà Đảng, Nhà nước,
Chính phủ và Bộ Y tế giao phó. Kết quả thanh tra, kiểm toán cho thấy bệnh
viện không có dấu hiệu tham ô, lãng phí, tham nhũng, làm thất thoát tài sản
của Nhà nước.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những thành tựu tích cực đạt được, bệnh viện Bạch Mai vẫn còn
tồn tại một số bất cập ảnh hưởng đến địa vị pháp lý bệnh viện hạng đặc biệt.
Một là, Bất cập về cơ chế tổ chức bộ máy
Bệnh viện Bạch Mai vẫn chưa tuyển đủ số nhân lực theo định mức tối thiểu
trên giường bệnh được giao và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sử dụng
nhân lực. Dù đã ban hành chính sách thu hút bác sĩ trẻ, bác sĩ giỏi, các chuyên gia
nhưng trong quá trình thực hiện vẫn chưa đáp ứng được thu nhập. Chủ trương
giao bệnh viện tiến hành tự chủ nhưng vẫn áp định mức giảm biên chế
Cơ cấu tổ chức các phòng ban chức năng giúp việc cho Giám vẫn đốc
còn cồng kềnh, chồng chéo nhiệm vụ
Nguyên nhân của bất cập này là do:
Có thể thấy chủ trương đổi mới cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động với
mục tiêu đổi mới tổ chức, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng nguồn lực tài chính
hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ được giao, từng bước giảm dần kinh phí từ
ngân sách nhà nước nhưng vẫn bảo đảm nhiệm vụ thực hiện các chính sách an
sinh xã hội là một chủ trương vô cùng đúng đắn và phù hợp với xu thế phát
triển của đất nước. Cơ chế giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
cùng với việc thực hiện thông tuyến KCB đã giúp bệnh viện Bạch Mai từng
bước phát huy tính năng động, giúp các đơn vị của bệnh viện không trông
chờ, ỷ lại vào nguồn kinh phí Nhà nước cấp mà chủ động bằng nhiều biện
pháp khác nhau như: Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của nhân viên y tế
và nâng cao chất lượng KCB để hướng tới sự hài lòng của người dân.
64
Tuy nhiên khi thực hiện quá trình tự chủ vẫn còn tồn tại bất cập từ chính
sách cho đến thực tế. Đầu tiên phải nhắc tới việc bệnh viện Bạch Mai được
giao tự chủ về tài chính nhưng lại chưa được giao tự chủ về các nội dung khác
như: bộ máy, tổ chức, cơ chế thu, tuyển dụng và sử dụng nhân lực, …
Ban giám đốc chưa được tự ý quyết định về phần nhân sự, có thể được
thành lập, sáp nhập, hủy bỏ hay không. Bệnh viện chưa được tự thỏa thuận trả
tiền lương cho người lao động trên vị trí việc làm, phù hợp với luật, quy định
tối thiểu, tối đa mà bệnh viện được phép
Hai là, bất cập trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Thứ nhất là cơ chế tự chủ tài chính
- Cơ chế quản lý còn cũ, giá viện phí chưa xác định đầy đủ các yếu tố
chi phí, ban hành giá dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ quan có liên quan
chưa kịp thời gây ra những bất cập về công bằng và hiệu quả kinh tế. Nhiều
dịch vụ mới chưa có trong quy định nên khó khăn trong xây dựng giá viện phí
- Bệnh viện luôn phải cân nhắc giữa vấn đề lợi nhuận và nhiệm vụ
chuyên môn vì vẫn còn là bệnh viện công trong khi các đơn vị liên doanh với
bệnh viện luôn đòi hỏi lợi nhuận cao. Cán bộ quản lý của bệnh viện với trình
độ năng lực về chuyên môn và kế toán quản trị còn chưa cao, chưa thể đáp
ứng yêu cầu để giúp bệnh viện giải quyết bất cập này,
- Chưa đồng bộ khi ứng dụng công nghệ thông tin và tin học hóa trong
quản lý, vẫn xảy ra tình trạng thất thu. Chưa khai thác hết nguồn thu, số viện
trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước còn thấp
- Một số khoa trong bệnh viện vẫn tồn tại những khoản thu không có
trong quy định hoặc thu sai so với quy định gây tình trạng tranh cãi với
bệnh nhân
- Thủ tục hành chính khi mua sắm hay sửa chữa tài sản cố định cho
bệnh viện còn phiền hà, không rõ ràng. Chủ trương giao tự chủ về tài chính
65
nhưng việc mua sắm trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh vẫn phải chờ phê
duyệt qua nhiều cấp, nhiều ngành, tốn nhiều thời gian. Hiện nay, việc mua
sắm phụ thuộc rất nhiều quy trình, phải báo cáo Bộ Y tế phê duyệt, như mua
sắm thuốc, vật tư, trong khi hoạt động của bệnh viện diễn ra hàng ngày
- Vẫn còn thiếu biện pháp quản lý chi tiêu nội bộ nên hạn chế tính chủ
động và hiệu quả của Quy chế chi tiêu nội bộ
Nguyên nhân của những bất cập này là do Hệ thống văn bản quy định
chế độ tự chủ tài chính cho bệnh viện còn bộc lộ những hạn chế khi thực thi.
Chế độ chính sách về thu viện phí từ lâu đã lỗi thời. Không tính đúng, tính đủ
giá dịch vụ y tế nên chất lượng khám chữa bệnh y tế vẫn chưa được tăng lên
nhiều. Thông tư 15/2007 của Bộ Y tế về liên doanh, liên kết đầu tư mua sắm
trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh không còn phù hợp nhưng đến nay
không có thông tư nào thay thế.
Chế độ chi tiêu dù được nhà nước quy định nhưng không khả thi khi
triển khai thực tế, khó vận dụng hoặc xảy ra tình trạng hạch toán chi tiêu thiếu
trung thực. Như bất cập ở Thông tư 15/2018/TT-BYT, tiền lương vẫn tính ở
mức lương cơ sở 1.150.000 đồng, chưa tính theo mức lương cơ sở 1.390.000
đồng, hay tính ngày thứ 7, chủ nhật hưởng nguyên lương, nhưng không tính
10 ngày lễ quốc gia và 12 ngày phép trong năm.
Chưa có cơ chế giám sát thường xuyên với việc thu, chi, nhiều cán bộ
chưa nắm rõ nội dung trách nhiệm tự chủ, chưa đảm bảo dân chủ trong quản
lý thu chi. Một số bộ phận mang nặng tâm lý trông chờ vào nguồn kinh phí
của Nhà nước cấp nên e ngại thay đổi cơ chế quản lý
Việc phối hợp các phòng, khoa còn chưa thường xuyên, kịp thời để có
thể xử lý những vướng mắc khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Các cơ quan có thẩm quyền chưa thường xuyên đôn đốc, kiểm tra,
giám sát bệnh viện khi thực hiện cơ chế tự chủ
66
Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết số 18/2008 của Quốc hội về đẩy
mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm
sóc sức khỏe nhân dân, đến nay bệnh viện Bạch Mai dù đã được giao quyền
tự chủ tài chính nhưng quá trình thực hiện cũng bộc lộ những tồn tại, bất cập,
nhất là hành lang pháp lý về cơ chế tự chủ đối với bệnh viện còn chưa đầy đủ;
thiếu quy định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, liên doanh, liên kết,
về việc sử dụng thiết bị y tế kỹ thuật cao tại các cơ sở y tế công lập. Bệnh
viện được giao tự chủ song chưa tự chủ “thực chất” do còn nhiều ràng buộc
liên quan đến bộ máy, con người, bố trí nhân sự và biên chế.
Văn bản quy định về tự chủ nguồn thu chưa đầy đủ, dẫn tới hiện tượng
lạm thu, vượt thu, thu sai, thu trùng, thu không thuộc danh mục vẫn còn diễn
ra tại bệnh viện. Văn bản quy trình quản lý thuốc, vật tư tiêu hao chưa được
ban hành, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tự chủ của bệnh viện
Bên cạnh đó là những bất cập trong quy định về công tác khám chữa
bệnh bằng bảo hiểm y tế, giao dự toán chi phí khám chữa bệnh chưa sát thực
tế, thiếu căn cứ; bệnh viện có 2 bảng giá: Giá khám chữa bệnh bảo hiểm y tế
và khám chữa bệnh cho đối tượng không có bảo hiểm y tế; công tác giám định
bảo hiểm y tế còn qua nhiều khâu, nhiều tầng, nhiều thủ tục; cơ quan bảo
hiểm xã hội ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế thiếu
thống nhất…
Bệnh viện cũng chưa được quyền xây dựng giá dịch vụ y tế phù hợp
với luật pháp
Nguyên nhân chính là do cơ chế, chính sách còn chung chung, với nhiều
cách hiểu khác nhau nên dẫn tới việc áp dụng không thống nhất, đồng bộ. Hiện
vẫn còn thiếu nhiều chính sách để “quản” tự chủ, đang ảnh hưởng không nhỏ
đến quyền lợi của người bệnh cũng như thất thoát quỹ bảo hiểm y tế.
67
Bảo hiệm Xã hội và Bộ Y tế chưa có hệ thống văn bản quy định cụ thể
vấn đề bảo hiểm y tế phải chi trả kịp thời cho các bệnh viện cung cấp dịch vụ.
Hiện tại Bộ Y tế chưa ban hành đầy đủ, chưa có quy định về quản lý đầu ra,
thế nào là dịch vụ chuẩn, gồm những tiêu chí gì, ví dụ về xét nghiệm cần quy
định rõ thế nào là xét nghiệm một cách hợp lý thông qua hướng dẫn của Bộ Y
tế ban hành.
Bộ Tài chính đến nay vẫn chưa ban hành được tiêu chuẩn, chất lượng
dịch vụ làm cơ sở áp dụng mức giá cho phù hợp với chất lượng, từ đó dẫn đến
chất lượng dịch vụ giữa các cơ sở y tế khác nhau, tạo ra sự không công bằng
trong thanh toán và chi phí khám chữa bệnh của người dân. Chính việc thực
hiện chậm chạp lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế cũng dẫn đến việc
bệnh viện phải có 2 bảng giá: giá không có bảo hiểm y tế và có bảo hiểm y tế
Thứ hai, Bất cập về chất lượng khám chữa bệnh chưa tương xứng với
vị trí bệnh viện hạng đặc biệt
Người bệnh khi đi KCB vẫn còn những phản ánh về tiện nghi của
buồng bệnh cũng như điều kiện đi vệ sinh tại bệnh viện, đặc biệt là vào thời
điểm hè nóng nực. Tình trạng quá tải của bệnh viện khiến số lượng bệnh nhân
phải nằm chung giường bệnh rất lớn mà số lượng điều hòa, quạt còn chưa đáp
ứng đủ nhu cầu
Mặt khác, việc thiết kế bố trí các khoa phòng còn chưa thật sự hợp lý
cho việc đi lại của người bệnh mà hệ thống bảng biểu, sơ đồ chỉ dẫn còn chưa
đầy đủ
Nguyên nhân của bất cập này là:
- Nguyên nhân từ chảy máu ngoại tệ, giảm nguồn thu cho bệnh viện.
Theo số liệu của Bộ Y tế, riêng năm 2014, Việt Nam có hơn 50000 lượt bệnh
nhân ra nước ngoài khám và điều trị kết hợp du lịch, tổng chi phí lên đến hơn
2 tỉ đô. Nếu như kinh phí này được chi trả chi phí dịch vụ KCB trong nước thì
68
đã tạo ra nguồn thu đáng kể cho các bệnh viện đầu ngành Việt Nam nói chung
và Bạch Mai nói riêng. Từ đó Bạch Mai cũng sẽ có thêm kinh phí để nâng cao
chất lượng dịch vụ KCB cũng như tiết kiệm công sức của người bệnh, người
nhà bệnh nhân khi phải di chuyển tới nơi xa xôi để điều trị thay vào đó là sử
dụng những dịch vụ KCB ngay trong nước
- Nguyên nhân xuất phát từ ý thức đối với cơ sở hạ tầng bệnh viện. Vấn
đề quá tải bệnh viện kèm theo số lượng người nhà, người thân đi cùng chăm
nom bệnh nhân khiến số lượng người dân ra vào bệnh viện rất đông. Mà đại
đa số bộ phận không có ý thức giữ gìn bảo quản các trang thiết bị y tế, cơ sở
vật chất của bệnh viện, giữ gìn cảnh quan, môi trường xanh sạch đẹp chính là
nguyên nhân làm giảm chất lượng tiện nghi của bệnh viện
Thứ ba, Bất cập trong việc thực hiện các quy định về an toàn trong y tế
Vấn đề an toàn trong cung ứng và sử dụng thuốc chưa được bệnh viện
đưa ra các phương thức xử lý phù hợp để hạn chế sự lạm dụng và bất cẩn
trong cung ứng và sử dụng thuốc. Năng lực kiểm soát còn hạn chế, kiểm tra
nguồn gốc và chất lượng thuốc làm từ dược liệu, dược liệu còn khó khăn
Nguyên nhân là:
Do ảnh hưởng từ an ninh, an toàn bệnh viện. Vẫn còn xảy ra tình trạng
người nhà bệnh nhân bạo hành nhân viên y tế bệnh viện Bạch Mai. Các vụ
việc đều có nguyên nhân từ ý thức, văn hóa ứng xử kém của một số bộ phận
nhỏ người dân. Hậu quả của các vụ bạo hành sẽ làm ảnh hưởng tiêu cực tới
nhân viên y tế, khiến nhân viên không thể tập trung vào công việc, dễ dẫn đến
sai sót chuyên môn, gây hậu quả cho người bệnh. Ngoài ra, còn có các thành
phần trà trộn vào Bạch Mai thực hiện các hành vi trộm cắp, cò mồi, giả danh
nhân viên y tế gây mất trật tự môi trường an ninh bệnh viện
Bên cạnh đó, tính trung bình, mỗi bác sỹ của bệnh viện Bạch Mai phải
khám từ 60 tới 100 người bệnh mỗi ngày cũng nói lên tình trạng quá tải của
69
bệnh viện. Đó cũng chính là nguyên nhân đã tác động tiêu cực tới chất lượng
làm việc của nhân viên y tế khó tránh khỏi những sai sót, hạn chế.
Thứ tư, bất cập vấn đề công bằng trong quy trình thủ tục khám chữa bệnh
Thực tế cho thấy, bệnh viện luôn đề cao mục tiêu coi người bệnh là
trung tâm, tuy nhiên, một số bộ phận cán bộ y tế vẫn còn thể hiện những thái
độ coi thường bệnh nhân, gây bức xúc cho bệnh nhân và người nhà trong quá
trình KCB
Vấn đề công bằng trong quy trình thủ tục KCB vẫn còn những bất cập.
Xuất hiện những trường hợp ưu tiên cho người quen, người nhà thân thiết
khám trước hay ở những buồng bệnh điều kiện tốt. Hoặc phân biệt giữa bệnh
nhân khám dịch vụ và bệnh nhân sử dụng bảo hiểm y tế. Theo khảo sát, vẫn
có những phản ánh từ bệnh nhân việc không được hưởng đầy đủ quyền lợi
của bảo hiểm, không được những điều kiện tốt như người khám dịch vụ
Nguyên nhân là: xuất phát từ một số bộ phận cán bộ y tế chưa tuân thủ
đúng các quy trình chuyên môn, có thái độ không đúng đắn, thiếu văn hóa,
thiếu y đức, thậm chí là có những hành vi, thái độ tiêu cực
Thứ nămg, Bất cập trong việc đảm bảo hiệu quả và hiệu suất của bệnh viện
Tuy hiệu quả và hiệu suất trong hoạt động của bệnh viện đã có những
cải thiện hiệu quả xong việc cập nhật các hướng dẫn về quy trình kỹ thuật,
hướng dẫn điều trị bệnh hiệu quả vẫn còn hạn chế. Thời gian chờ đợi KCB,
điều trị bệnh cũng như quy trình thủ tục hành chính còn rườm rà, gây mệt mỏi
cho nhiều bệnh nhân và người nhà
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện tuyến cuối tại miền Bắc có nhịp độ
làm việc căng thẳng bậc nhất cả nước. Tại cơ sở 1 của Bệnh viện Bạch Mai,
mỗi ngày tiếp nhận từ 7.000 đến 8.000 lượt khám, số lượng bệnh nhân chờ
đăng ký khám cao nhất là khu vực khoa khám bệnh. Tình trạng quá tải khám
chữa bệnh tại bệnh viện là thực trạng rất phổ biến ở các bệnh viện hạng đặc
biệt nói chung và cả bệnh viện Bạch Mai nói riêng
70
Nguyên nhân của bất cập này là:
Nhu cầu khám, chữa bệnh của người dân ngày càng tăng trong khi chỉ
tiêu giường bệnh thấp và tăng không tương xứng với nhu cầu khám, chữa
bệnh. Mặc dù năm 2018 đã chi gần 100 tỷ đồng mua sắm, sửa chữa TSCĐ (
gấp đôi so với năm 2017) nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu khám, chữa
bệnh của người dân, vì thế mà vấn đề quá tải vẫn xảy ra. Trang thiết bị hiện
đại còn thiếu và nguồn nhân lực sử dụng các thiết bị này còn hạn chế nên
chưa đủ đáp ứng hết nhu cầu KCB của người dân
Chính sách viện phí và bảo hiểm y tế, trong đó giá và cơ chế chi trả
chưa phù hợp. Các quy định của bảo hiểm trong việc chỉ chi trả các loại vật tư
kỹ thuật cao, đắt tiền với bệnh nhân nội trú. Để được thanh toán những loại
vật tư kỹ thuật cao này buộc phải cho bệnh nhân nằm nội trú, trong khi tình
trạng của bệnh nhân chưa đến mức lưu viện, từ đó dẫn đến quá tải.
Vì chính sách của bảo hiểm khi quy định phân loại thuốc theo tuyến bệnh
viện. Cùng một loại bệnh nhưng điều trị tại bệnh viện ở tuyến khác nhau, cấp
thuốc khác nhau với chất lượng khác nhau. Điều này khiến cho nhiều người
bệnh tự ý chuyển tuyến lên bệnh viện tuyến trên, mong nhận được thuốc có chất
lượng tốt hơn, đội ngũ y bác sĩ có trình độ tay nghề cao hơn.
Chính sách tự chủ tài chính và xã hội hóa dẫn tới bệnh viện tăng cường
các hoạt động liên doanh, liên kết trong đầu tư cung ứng dịch vụ (chủ yếu là
trang thiết bị y tế kỹ thuật cao) làm tăng tính đa dạng trong cung ứng dịch vụ.
Bệnh viện tăng các hoạt động tiếp thị thu hút bệnh nhân tới sử dụng dịch vụ
và giữ cả những bệnh nhân thuộc phân tuyến kỹ thuật của tuyến dưới lại để
điều trị làm tăng thu cho bệnh viện.
Tình trạng quá tải của bệnh viện đã tác động tiêu cực tới chất lượng KCB.
Mỗi bác sỹ của bệnh viện Bạch Mai phải khám từ 60 tới 100 người bệnh mỗi
ngày, vượt quá khả năng cung ứng dịch vụ KCB của bệnh viện dẫn đến thời gian
71
chờ đợi KCB bị kéo dài, nằm ghép các bệnh nhân khi điều trị nội trú, không đảm
bảo các tiêu chí về chất lượng của dịch vụ y tế ở bệnh viện,..
Bên cạnh đó, do thực trạng y tế cơ sở vẫn còn thấp kém, chất lượng còn
hạn chế. Trạm y tế xã, phường mới chỉ thực hiện được 50% - 70% các dịch vụ
kỹ thuật, khoảng 40% danh mục thuốc theo phân tuyến... Hạn chế về nhân lực
tại các trạm y tế, chất lượng khám, chữa bệnh tại tuyến dưới chưa bảo đảm,
dẫn tới mất lòng tin của bệnh nhân và sự thiếu tuân thủ quy định chuyển
tuyến, chuyển tuyến ngược (80% bệnh nhân đến khám, chữa bệnh tại tuyến
Trung ương là do họ tin tưởng vào dịch vụ ở tuyến Trung ương). Cộng với
vấn đề công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân chưa thực sự tốt
nhiều người dân chưa quan tâm đến dự phòng, nâng cao sức khỏe, chỉ đến khi
có bệnh mới chịu đi chữa khiến cho áp lực lên các bệnh viện hạng đặc biệt
ngày càng tăng cao.
72
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 của luận văn đã phân tích làm sáng rõ thực trạng địa vị pháp
lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai.
Trên cơ sở khái quát về bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai, luận văn
tiếp cận những vấn đề liên quan ảnh hưởng tới địa vị pháp lý của bệnh viện
Bạch Mai, để từ đó đã đi sâu phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy,
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện Bạch Mai cũng như mối
quan hệ với các viện khác.
Đồng thời từ thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai đã phân
tích được, luận văn đánh giá, chỉ ra những ưu điểm của bệnh viện cũng như
những bất cập, nguyên nhân của những bất cập đó
Các phân tích kể trên là những căn cứ thực tiễn làm cơ sở để tác giả đề
xuất ra những giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai ở
chương tới
73
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỊA VỊ PHÁP LÝ
CỦA BỆNH VIỆN HẠNG ĐẶC BIỆT – TỪ THỰC TIỄN
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao địa vị pháp lý của bệnh
viện hạng đặc biệt Bạch Mai
3.1.1. Phương hướng nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc
biệt Bạch Mai
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh hạng đặc biệt của
Bộ Y tế, là cơ sở khám chữa bệnh, nghiên cứu y học, đào tạo và chỉ đạo tuyến
có uy tín, là một trong những trung tâm y tế chuyên sâu hàng đầu cả nước, là
địa chỉ khám, chữa bệnh tin cậy của nhân dân. Có thể nói bệnh viện Bạch Mai
có tầm ảnh hưởng sâu rộng về chuyên môn tới hệ thống khám chữa bệnh khu
vực phía Bắc và cả nước. Bệnh viện ngày càng phát triển lớn mạnh và không
ngừng khẳng định vị trí trong lòng người bệnh cũng như nhân dân cả nước, cơ
sở hạ tầng và máy móc được quy hoạch ngày càng khang trang, hiện đại. Cán
bộ viên chức bệnh viện bao gồm các nhà khoa học, các thầy thuốc, giảng viên
có nhiều kinh nghiệm. Tập thể lãnh đạo bệnh viện, các khoa phòng có sự
đoàn kết, đồng thuận cao. Giám đốc bệnh viện luôn phân quyền cho các khoa,
phòng trong công tác tổ chức, điều hành và quản lý để các khoa phòng ngày
càng phát triển, hoạt động có hiệu quả cao. Cán bộ viên chức các khoa phòng
cơ bản đánh giá rất tốt việc đảm bảo quy chế dân chủ, chi tiêu nội bộ và hài
lòng với công tác quản lý điều hành cũng như môi trường làm việc; bệnh nhân
rất hài lòng với công tác chăm sóc và phục vụ của bệnh viện.
Để tiếp tục giữ vững và phát huy các kết quả đạt được cũng như từng
bước khắc phục, hoàn thiện và nâng cao những mặt yếu kém, bệnh viện Bạch
74
Mai đã đề ra phương hướng phát triển cho năm tới là đẩy mạnh công tác
chuyên môn, nghiên cứu khoa học và ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán,
điều trị và chăm sóc người bệnh để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh,
tăng cường quản lý chất lượng bệnh viện, nâng cao uy tín, thương hiệu bệnh
viện trong nhân dân, nâng cao địa vị pháp lý cho bệnh viện; phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu cả về số lượng lẫn chất lượng, ổn định tổ chức hoạt
động của bệnh viện đạt hiệu quả cao, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho cán bộ, viên chức, thực hiện tốt Nghị định 43/2006/NĐ-CP và tăng cường
giám sát, kiểm tra thực hiện, xây dựng cơ sở vật chất của bệnh viện, duy trì
tốt hoạt động của các khu đã được xây dựng và phát triển các khu mới theo kế
hoạch đã được Chính Phủ và Bộ Y tế phê duyệt, đồng thời luôn chú trọng
công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn cảnh quan Xanh – Sạch – Đẹp
cho bệnh viện.
Thứ nhất, chuyển từ mô hình quản lý thuần túy chuyên môn sang mô
hình quản lý đơn vị kinh tế dịch vụ. Tổ chức hệ thống định mức kinh tế hợp
lý. Quản lý chặt chẽ các yếu tố đầu vào, chi phí và thu nhập. Chuyển trọng
tâm từ “bác sỹ” sang “người yêu cầu dịch vụ”.
Thứ hai, đa dạng hóa các hình thức dịch vụ và đồng bộ hóa dịch vụ
nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của người bệnh và xã hội. Thay đổi quan niệm
ngồi đợi bệnh nhân đến sang chủ động với bệnh nhân, nhâm nhập cộng đồng
trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu xã hội, tổ chức hệ thống marketing.
Thứ ba, Bệnh viện cho mọi người được điều trị tại bệnh viện, được
hưởng các dịch vụ y tế như nhau không phân biệt giàu nghèo, thực thi công
bằng y tế.
Thứ tư, định hướng bệnh viện ưu tiên sử dụng công nghệ thích hợp,
phân tích giá cả hiệu quả để tránh lãng phí.
75
Thứ năm, thực hiện bệnh viện hướng về cộng đồng, đó là:
+ Bệnh viện hướng về yêu cầu của cộng đồng
+ Bệnh viện dựa vào cộng đồng
+ Bệnh viện là trung tâm sức khỏe của cộng đồng
+ Bệnh viện là tác nhân phát triển công bằng y tế trong cộng đồng
+ Bệnh viện là trung tâm chuyển giao công nghệ trong cộng đồng
Hướng về cộng đồng có ý nghĩa:
+ Hướng về cộng đồng là lấy những cộng đồng cuối trong hệ thống y tế
làm trung tâm
+ Vừa chăm sóc cá thể, vửa giải quyết những vấn đề y tế, kinh tế xã hội
liên quan
+ Trên cơ sở hiểu rõ vấn đề của bệnh nhân, của cộng đồng trong bối
cảnh gia đình và cộng đồng
+ Với sự hỗ trợ của toàn hệ thống y tế và xã hội, sự tham gia của cộng đồng
Thực hiện bệnh viện hướng về cộng đồng là tập trung nguồn lực cả hệ
thống bệnh viện vào các cộng đồng cơ sở. Thực hiện bệnh viện hướng về
cộng đồng sẽ nâng cao khả năng phòng bệnh, phát hiện điều trị sớm. Như
vậy, bệnh viện sẽ hoạt động hiệu quả hơn, ít tốn kém hơn và công bằng hơn.
3.1.2. Mục tiêu nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai
3.1.2.1. Mục tiêu chung
Xây dựng bệnh viện Bạch Mai trở thành bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh
hạng đặc biệt, đủ năng lực hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao; khám
chữa bệnh tuyến cao nhất, đào tạo nhân viên y tế ở mọi trình độ, nghiên cứu
khoa học, chỉ đạo tuyến, hợp tác quốc tế, quản lý kinh tế Y tê, xứng đáng là
một Trung tâm Y tế chuyên sâu hàng đầu Việt Nam đạt trình độ ngang tầm
các nước tiên tiến trong khu vực.
76
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đẩy mạnh công tác chuyên môn, nghiên cứu khoa học, ưu tiên những
đề tài nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán, điều trị và chăm sóc
người bệnh để nâng cao chất lượng KCB, tăng cường quản lý chất lượng bệnh
viện, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, nâng cao uy tín và thương hiệu của bệnh
viện nhằm mục tiêu đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
- Từng bước chuẩn hóa các kỹ thuật, quy trình chuyên môn các chuyên
khoa nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập với các nước trong khu vực.
- Phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất
lượng, ổn định tổ chức hoạt động và triển khai hoạt động có hiệu quả các đơn
vị tại các cơ sở mới theo đúng kế hoạch.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, viên chức về
chuyên môn, chính trị, quản lý; đặc biệt chú trọng những mũi nhọn kỹ thuật
chuyên ngành.
- Xây dựng cơ sở vật chất của bệnh viện, duy trì tốt hoạt động của các
khu đã được xây dựng và phát triển các khu mới theo kế hoạch đã được Chính
phủ và Bộ Y tế phê duyệt. Từng bước mở rộng quy mô bệnh viện để đáp ứng
nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và phù hợp với xu thế phát triển.
- Chủ động các biện pháp phòng chống dịch bệnh; không để dịch bệnh
bùng phát và lây lan trong bệnh viện và ra cộng đồng.
- Tăng cường hỗ trợ Y tế tuyến dưới, giúp nâng cao khả năng chẩn
đoán và điều trị, hạn chế phải chuyển bệnh nhân lên tuyến trên gây ra tình
trạng quá tải các bệnh viện tuyến trên.
- Đẩy mạnh công tác Hợp tác quốc tế trên cơ sở Quy chế hợp tác quốc
tế của Bệnh viện đã được Giám đốc phê duyệt.
- Tăng cường quản lí kinh tế y tế để tự chủ đảm bảo hoạt động bệnh
viện không ngừng tăng trưởng, thực hành tiết kiệm, đồng thời từng bước nâng
cao đời sống cho CBVC bệnh viện.
77
- Xây dựng bệnh viện văn hóa, chú trọng công tác vệ sinh môi trường,
giữ gìn cảnh quan bệnh viện luôn sạch đẹp.
3.2. Giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt
Bạch Mai
3.2.1. Giải pháp chung
Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống pháp luật
Hiện nay còn quá ít các văn bản pháp luật, các cơ chế, chính sách quy
định về bệnh viện hạng đặc biệt. Điều này đã gây ra vô số khó khăn trong quá
trình thực hiện hoạt động khám, chữa bệnh cũng như sự phân công, quản lý
và quy trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc triển khai các hoạt động
để nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng y tế không chỉ tại bệnh viện Bạch
Mai – bệnh viện hạng đặc biệt mà còn cả các bệnh viện tuyến dưới.
Chính vì vậy hoạt động xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật, hướng dẫn chuyên môn, quy trình kỹ thuật và quy chế hướng
dẫn hoạt động khám chữa bệnh tại bệnh viện hạng đặc biệt là rất quan trọng;
Phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng,
hiến ghép mô, bộ phận cơ thể người, giám định y khoa, giám định pháp y,
giám định pháp y tâm thần….Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu đề ra của Đề
án giảm quá tải bệnh viện với đầy đủ 9 nhóm giải pháp, bảo đảm mục tiêu
tăng số bệnh viện và số giường bệnh của Đề án giảm quá tải bệnh viện. Ngoài
ra, Tổ chức thanh tra việc thực hiện Luật khám bệnh, chữa bệnh, các quy
định, quy chế chuyên môn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài công
lập, về công tác giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần, việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề, cấp, cấp lại, thu hồi
giấy phép hoạt động các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
78
Cần đồng bộ hệ thống văn bản pháp luật từ luật, các thông tư, nghị định
mang tính đặc thù cho bệnh viện hạng đặc biệt để bệnh viện có thể hoạt động
một cách hiệu quả hơn. Bệnh viện Bạch Mai cũng như các bệnh viện hạng
đặc biệt khác đang thiếu nhiều cơ chế để có thể hoạt động hiệu quả. Vẫn còn
nhiều cơ chế chính sách ràng buộc khiến cho Bệnh viện Bạch Mai cũng như
nhiều bệnh viện hạng đặc biệt khác trên cả nước chưa thể tự chủ hoàn toàn và
hoạt động động lập. Với nguồn tài nguyên và nhân lực sẵn có nếu để cho bệnh
viện hạng đặc biệt được hoàn toàn tự chủ về mọi mặt thì chắc chắn sẽ đáp ứng
được mọi yêu cầu khắt khe của xã hội.
Thứ hai, vai trò chỉ đạo của ban lãnh đạo. Sự quan tâm kịp thời của các
cấp lãnh đạo cũng chính là đòn bẩy tạo nên sự khác biệt của bệnh viện hạng
đặc biệt so với các bệnh viện khác trên cả nước. Bệnh viện hạng đặc biệt có
nhiều đặc quyền hơn các bệnh viện khác thì cần tận dụng những lợi thế sẵn có
để có thể đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của xã hội đặt ra. Vai trò đi đầu
trong cả nước về khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu, hợp tác quốc tế cũng
chính là vai trò quan trọng để bệnh viện hạng đặc biệt có thể vươn tầm ảnh
hưởng đến quốc tế. Điều này đặt ra thách thức lớn mà cả ban lãnh đạo và đội
ngũ nhân viên của bệnh viện hạng đặc biệt phải vượt qua trong thời kỳ hội
nhập mở cửa.
Thứ ba là, tiếp tục thực hiện tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; tiếp tục hoàn thiện hệ thống
phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị thống nhất trong cả nước; ban hành tiêu
chí đánh giá, thực hiện kiểm định độc lập, xếp hạng bệnh viện theo chất lượng
phù hợp với thông lệ quốc tế; thực hiện lộ trình thông tuyến khám, chữa bệnh;
lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm, giữa các cơ sở khám, chữa
bệnh gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ và có chính sách khuyến khích
người dân sử dụng dịch vụ ngay tại tuyến dưới.
79
Thứ tư là, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh; tăng cường đào tạo,
luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Ban hành danh
mục dịch vụ kỹ thuật các tuyến phải có đủ năng lực thực hiện, tiến tới bảo
đảm chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật đồng đều giữa các tuyến. Hoàn thành
mục tiêu khi xây dựng đề án bệnh viện vệ tinh là các bệnh viện vệ tinh có thể
được tăng cường năng lực cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh về các
chuyên khoa trên. Đồng thời có thương hiệu của bệnh viện hạt nhân sẽ thu hút
được bệnh nhân tới để khám, chữa bệnh, góp phần giảm quá tải tuyến trên.
Thứ năm là, đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây
dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện
chăm sóc toàn diện người bệnh xứng tầm bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh viện
tuyến đầu trong cả nước. Các đơn vị y tế tuyến cơ sở cần bảo đảm đủ thuốc,
tăng cường công tác đào tạo, tập huấn về chuyên môn để làm tốt việc theo
dõi, quản lý, điều trị đối với các bệnh không lây nhiễm, bệnh mãn tính.
Thứ sáu là, hoàn thiện hệ thống chính sách về khám, chữa bệnh, giảm
quá tải bệnh viện, nâng cao chất lượng dịch vụ ở các tuyến; tăng cường
chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Theo đó, các bệnh viện hạng đặc biệt
cần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến quy trình khám
bệnh, giảm thủ tục hành chính và thời gian chờ khám bệnh.
Thứ bảy là, cần có thông tin về tiếp cận các dịch vụ y tế được chia theo
các nhóm thu nhập khác nhau, vùng thành thị và nông thôn để Chính phủ có
thể tập trung đến các nhóm yếu thế, giúp đảm bảo người nghèo ít nhất đạt
được mức ngang bằng với các nhóm khá giả hơn trong quá trình dẫn tới bao
phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
Một số giải pháp trong các hoạt động để nâng cao địa vị pháp lý cho
bệnh viện hạng đặc biệt ở Việt Nam hiện nay như sau:
80
- Hoạt động đào tạo: Khảo sát, đánh giá năng lực, trình độ, nhu cầu đào
tạo, cơ cấu tổ chức và nhân lực của một số bệnh viện vệ tinh của bệnh viện
Bạch Mai theo chuyên khoa để lập kế hoạch đào tạo và tư vấn về việc hoàn
thiện cơ cấu tổ chức phù hợp cho bệnh viện vệ tinh; Bảo đảm các hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị, quy trình kỹ thuật chuyên môn, chương trình và các tài
liệu đào tạo được Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt trước khi tổ chức áp dụng đào
tạo thống nhất trong hệ thống các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Hoạt động chuyển giao kỹ thuật: Xây dựng, hoàn thiện quy trình
chuyển giao các gói kỹ thuật công nghệ theo quy định, tổ chức chuyển giao
các gói kỹ thuật cho bệnh viện vệ tinh. Sau khi chuyển giao kỹ thuật phải bảo
đảm cho bệnh viện vệ tinh tự thực hiện được các kỹ thuật đã chuyển giao;
Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để tiếp nhận
chuyển giao kỹ thuật của bệnh viện hạt nhân; Phải tự thực hiện và bảo đảm
duy trì bền vững các kỹ thuật đã tiếp nhận chuyển giao
- Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin: Triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, bao gồm đầu tư cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin và xây dựng phần mềm tin học ứng dụng; Trên cơ sở Đề án tư
vấn khám, chữa bệnh từ xa bằng công nghệ thông tin (Đề án Telemedicine)
của Bộ Y tế, xây dựng và triển khai Dự án Telemedicine của bệnh viện Bạch
Mai để kết nối với các bệnh viện tham gia Đề án nhằm trao đổi thông tin, đào
tạo, hội chẩn, tư vấn chuyên môn giữa các bệnh viện vệ tinh và bệnh viện hạt
nhân, kết nối trong nước và nước ngoài;
- Hoạt động nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị: Tổ chức khảo sát về
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chuyển tuyến tại các đơn vị vệ tinh
để xác định yêu cầu về cơ sở vật chất, danh mục trang thiết bị cần bổ sung;
Tư vấn đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và cung ứng đủ trang
thiết bị thiết yếu theo các chuyên khoa cho các bệnh viện vệ tinh để phục vụ
81
việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật; Phối hợp với bệnh viện hạt nhân khác
thực hiện việc khảo sát về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chuyển
tuyến tại bệnh viện để xác định yêu cầu về cơ sở vật chất, danh mục trang
thiết bị cần bổ sung phục vụ việc tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật; Đầu tư xây
dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất và cung ứng đủ trang thiết bị cần thiết
theo các chuyên khoa.
- Hoạt động củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt động chỉ đạo tuyến:
Bệnh viện hạng đặc biệt và các bệnh viện vệ tinh phải củng cố, kiện toàn đơn
vị (trung tâm, phòng hoặc bộ phận) đào tạo, chỉ đạo tuyến của bệnh viện; Duy
trì các hoạt động chỉ đạo tuyến, đào liên tục, hội thảo, hội nghị chuyên môn,
nghiên cứu khoa học, thông tin hai chiều giữa bệnh viện hạt nhân và bệnh
viện vệ tinh, giữa các bệnh viện trong mạng lưới vệ tinh nhằm tăng cường
hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn;
- Hoạt động hoàn thiện cơ chế chính sách: Xây dựng, hoàn thiện các
quy định về phân tuyến kỹ thuật, chỉ đạo tuyến, chuyển tuyến, chuyển giao kỹ
thuật, tư vấn khám bệnh, chữa bệnh từ xa qua hệ thống công nghệ thông tin;
Xây dựng chính sách thu hút cán bộ nhằm tăng cường nhân lực chuyên môn
cho tuyến dưới.
- Hoạt động truyền thông tư vấn sức khỏe: Tăng cường truyền thông về
các biện pháp phòng bệnh chủ động cho mọi người dân, với phương châm
“mọi người vì sức khỏe”. Chú trọng truyền thông, tư vấn về các biện pháp
phòng ngừa các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm như các bệnh tim mạch,
ung bướu, chấn thương; Tổ chức truyền thông về năng lực, khả năng cung
ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện vệ tinh, thuyết phục
người dân tuân thủ các quy định khám bệnh, chữa bệnh theo phân tuyến kỹ
thuật của Bộ Y tế.
82
3.2.2. Giải pháp cụ thể với bệnh viện Bạch Mai
Việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân đóng một vai trò quan
trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Chất lượng khám
chữa bệnh (KCB) tại các cơ sở y tế là vấn đề được cộng đồng xã hội hết sức
quan tâm, bởi nó tác động trực tiếp đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của
mọi người.
Những năm qua, bệnh viện Bạch Mai ngày càng phát triển, nhiều bệnh
dịch nguy hiểm được khống chế và đẩy lùi; các dịch vụ y tế ngày càng đa
dạng, nhiều công nghệ, kỹ thuật mới ngang tầm với các nước có nền y học
tiên tiến trong khu vực và thế giới được ứng dụng trong khám, chữa bệnh. Để
ngày càng phát triển và thành công hơn nữa trong ngành y tế cũng như hoạt
động khám chữa bệnh thì việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh (KCB)
cũng phải ngày một hoàn thiện và tiện ích hơn nữa, từ đó hoạt động thăm
khám chữa bệnh cho mọi người cũng tốt, thuận tiện và dễ dàng hơn.
Bản thân bệnh viện Bạch Mai đang phải gánh vác một lượng bệnh nhân
khổng lồ không chỉ mỗi khu vực Hà Nội mà còn từ rất nhiều tỉnh thành khác
trong cả nước. Là bệnh viện lớn với gần 1800 giường bệnh nội trú, nhưng
luôn trong tình trạng quá tải, số lượng bệnh nhân ngoại trú đến khám ngày
càng đông, nhưng số lượng phòng khám và nhân viên y tế có hạn do đó tình
trạng quá tải thường xuyên xảy ra.Công suất sử dụng giường bệnh thường
vượt quá 165%, thậm chí trên 200%; tình trạng 2-3 bệnh nhân phải nằm
chung giường bệnh, bệnh nhân phải nằm ngoài hành lang, nằm dưới sàn
phòng bệnh diễn ra phổ biến. Quá tải gây ảnh hưởng đến chất lượng khám
chữa bệnh, bệnh nhân phải chờ đợi lâu, bác sĩ phải khám nhanh để đáp ứng số
lượng bệnh nhân, gia tăng nguy cơ sai sót, xảy ra các tai biến do chuyên môn.
Việc này cũng làm môi trường y tế bị nhiễm khuẩn, bệnh nhân và người nuôi
bệnh dễ bị lây truyền bệnh từ những bệnh nhân khác. Nhưng khó khăn là
83
bệnh viện tuyến trên luôn quá tải, người bệnh phải đi rất xa, đi từ sáng sớm để
được khám chữa bệnh, nhưng đến nơi họ lại phải chờ lâu, có khi thời gian
khám chỉ được tính theo phút, và cũng rất ít được tư vấn kỹ càng để có thể
phòng bệnh và điều trị tại nhà một cách hiệu quả. Tại bệnh viện Bạch Mai,
tình trạng quá tải đã khiến nảy sinh chuyện “khám bệnh siêu tốc”: Mỗi bệnh
nhân chỉ có được 1 đến vài phút để bác sỹ khám. Thậm chí có nhiều bác sỹ
còn cho bệnh nhân xét nghiệm, chụp chiếu ngay mà không chú trọng đến
khám lâm sàng. Việc khám nhanh và “đùn đẩy” khâu chẩn bệnh cho máy móc
đã khiến những sai sót y khoa ngày một nhiều lên. Mặc dù bệnh viện đã có
nhiều cải tiến để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, từ cơ sở vật chất ở nơi
chờ khám, đến buồng bệnh, phòng bệnh... nhưng một vấn đề thiết yếu nữa là
tinh thần, thái độ phục vụ của y bác sĩ. Hiện nay, nhiều bác sỹ sau giờ làm đã
ra các phòng khám tư để làm ngoài giờ và thu nhập của họ từ việc làm thêm
cao hơn nhiều lần so với thu nhập chính thức từ bệnh viện. Do đó, có chuyện
có một bộ phận bác sỹ “làm qua loa”, giữ sức, không tận tình với người bệnh,
chưa giải thích cặn kẽ cho bệnh nhân, đôi khi còn gây khó khăn cho bệnh
nhân…Do vậy, chính bản thân bệnh viện cần phải tăng hiệu quả hoạt động
thông qua củng cố năng lực và quản lý theo chiến lược để đạt hiệu quả cao
nhất trong phạm vi năng lực thực tế của bệnh viện và từ đó có thể đáp ứng
được lượng bệnh nhân ngày càng tăng và nhu cầu về chất lượng dịch vụ bệnh
viện ngày càng cao.
Khi hiệu quả hoạt động của bệnh viện tăng lên, hiệu suất xử lý quy
trình khám chữa bệnh cũng nhanh hơn, xử lý được tình trạng quá tải KCB của
bệnh viện. Và muốn được như vậy, đòi hỏi bệnh viện có một nền tảng cơ sở
hạ tầng bền vững, được trang bị thiết bị y tế hiện đại, hệ thống thông tin y tế
được cập nhật và cung ứng dịch vụ KCB năng động, tài chính vững mạnh đặc
biệt là tài chính y tế được sử dụng hiệu quả. Bên cạnh đó, quản lý chiến lược
84
phải gắn với quy hoạch nguồn nhân lực, trình độ nhân lực cần phát triển song
song hai mặt tài và đức. Việc củng cố năng lực của bệnh viện giúp duy trì chất
lượng dịch vụ cũng như nâng cao danh tiếng, địa vị cho bệnh viện. Hầu hết
bệnh nhân khi chọn bệnh viện để KCB thì cũng dựa vào danh tiếng của bệnh
viện và các đánh giá của bệnh nhân trước đó. Vì thế, với bệnh viện Bạch Mai là
một trong những bệnh viện hạng đặc biệt của cả nước thì việc nâng cao năng
lực, tính hiệu quả trong quản lý chất lượng dịch vụ KCB là quan trọng nhất.
Việc này giúp củng cố năng lực nội tại, tính chủ động của bệnh viện cũng như
giúp bệnh viện nâng cao địa vị, ngày càng phát triển trong tương lai. Từ đó,
thực hiện tốt Chỉ thị 05/CT – BYT ngày 10/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh chữa
bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế và thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến
và tiếp tục triển khai có hiệu quả đề án 1816, đề án bệnh viện vệ tinh.
Một là, Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy, thành lập phòng pháp chế
riêng biệt để hoàn thiện hơn về các thủ tục pháp lý, văn bản pháp luật và
hoạt động pháp chế tại bệnh viện Bạch Mai.
Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả và hội nhập quốc tế. Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất xuyên suốt
về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ bệnh viện Bạch Mai xuống các bệnh
viện vệ tinh và tới các bệnh viện tuyến dưới, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương. Phát triển mạnh mẽ y tế cơ sở
thực sự là nền tảng của hệ thống y tế nước nhà để thực hiện chức năng chăm
sóc sức khỏe ban đầu theo hướng hình thành mạng lưới bác sỹ gia đình.
Ngoài ra, việc thành lập phòng pháp chế riêng biệt cũng là rất cần thiết;
ngày 4/2/2020, Sở Y tế Hà Nội đã triển khai thực hiện kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật về y tế năm 2020 đến các cơ sở y tế trong toàn ngành.
Thực hiện kế hoạch này, ngành y tế Hà Nội hướng đến mục tiêu quán triệt
85
đầy đủ, sâu sắc về ý nghĩa, mục đích và tầm quan trọng của công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật trong lĩnh vực y tế, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức
tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động ngành y tế Hà Nội và các đối tượng có trách nhiệm thực hiện nhằm đảm
bảo thực hiện hiệu lực thực thi của các văn bản quy phạm pháp luật, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế. Sở Y
tế cũng yêu cầu các đơn vị thực hiện kế hoạch phải đảm bảo có trọng tâm,
trọng điểm, phù hợp đối tượng, địa bàn; kết hợp để sử dụng nguồn lực tiết
kiệm, hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông tin theo xu hướng hiện đại trong
hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; hướng công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật về cơ sở. Tăng cường hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật gắn
với xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật để đảm bảo công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật đạt hiệu quả cao.
Với bệnh viện Bạch Mai – bệnh viện hạng đặc biệt, hàng đầu trong cả
nước thì việc phổ biến pháp luật trong lĩnh vực y tế là quan trọng. Ngoài ra,
trong thời gian qua một số phần tử côn đồ, vô văn hóa đã vào bệnh viện hành
hung, đánh y bác sĩ khiến dự luận và xã hội đặc biệt quan ngại, chính vì vậy,
cán bộ y bác sĩ bệnh viện Bạch Mai xác định việc tự tìm cách bảo vệ mình và
bảo vệ bệnh nhân khi vào bệnh viện là cần thiết. Để hoàn thiện và triển khai
tốt hơn các hoạt động pháp luật tại bệnh viện Bạch Mai thì việc thành lập
phòng Pháp chế riêng biệt là rất quan trọng, phòng pháp chế được thành lập ra
để tham mưu, tư vấn, giúp đỡ cho Ban Giám đốc, đội ngũ y bác sĩ tại đây
trong các hoạt động xây dựng hệ thống văn bản pháp lý chặt chẽ, giải quyết
các thủ tục pháp lý và hoàn thiện hơn hoạt động pháp chế, gắn với liền với
quyền lợi cho bệnh nhân, đội ngũ cán bộ nhân viên tại bệnh viện Bạch Mai.
Phòng pháp chế có thể được thành lập được thành lập hướng đến các
vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn phù hợp với đặc thù tại bệnh viện Bạch Mai.
86
- Phòng Pháp chế thành lập theo nguyên tắc riêng, phù hợp với bệnh
viện hạng đặc biệt – bệnh viện tuyến đầu trong cả nước, cụ thể:
+ Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, người đứng đầu bệnh viện
Bạch Mai quyết định thành lập phòng pháp chế hoặc quyết định bố trí người
làm công tác pháp chế tại bệnh viện.
+ Phải chịu sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
trong công tác pháp chế của tổ chức pháp chế thuộc Bộ Y tế, các sở, ban
ngành trong lĩnh vực y tế, cơ quan chủ quản cấp trên.
- Phòng pháp chế được thành lập với vai trò: Tham mưu, tư vấn cho
người đứng đầu, ban giám đốc bệnh viện Bạch Mai về những vấn đề pháp lý
liên quan, quản lý và hoạt động pháp chế của bệnh viện. Ngoài ra sẽ thực hiện
trực tiếp trong hoạt động giải quyết các thủ tục pháp lý, văn bẳn pháp luật và
các hoạt động pháp chế diễn ra tại bệnh viện Bạch Mai. Cuối cùng là hỗ trợ,
hướng dẫn đội ngũ cán bộ, nhân viên làm việc tại bệnh viện; bệnh nhân đến
thăm khám, chữa bệnh về hoạt động pháp luật trong lĩnh vực y tế.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng pháp chế tại bệnh viện Bạch Mai
+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tư vấn, giúp ban giám
đốc bệnh viện xây dựng và ban hành nội quy, quy chế của đơn vị, kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động y tế của bệnh viện Bạch Mai.
+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan thường xuyên rà
soát, hệ thống hóa văn bản nội bộ của bệnh viện và đề xuất, tư vấn và giúp
lãnh đạo bệnh viện sửa đổi, bổ sung các văn bản hành của bệnh viện Bạch Mai.
+ Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các loại mẫu hợp đồng; có ý kiến về
mặt pháp lý và thẩm định dự thảo các hợp đồng do các bộ phận khác của bệnh
viện soạn thảo trước khi trình ban giám đốc, lãnh đạo bệnh viện.
87
+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan giúp ban giám đốc,
lãnh đạo bệnh viện góp ý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các
cơ quan, tổ chức xin ý kiến.
+ Chủ trì hoặc phối hợp với các phòng ban trong bệnh viện tổ chức phổ
biến, giáo dục pháp luật, nội quy, quy chế của bệnh viện đến toàn bộ đội ngũ
cán bộ, nhân viên làm việc tại bệnh viện Bạch Mai.
+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan giúp ban giám đốc,
lãnh đạo bệnh viện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội
quy, quy chế của bệnh viện; tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật,
ý thức chấp hành pháp luật của đọi ngũ cán bộ, công nhân viên tại bệnh viện
Bạch Mai.
+ Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban có liên quan giúp ban giám đốc,
lãnh đạo bệnh viện tham gia giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đơn vị; tham gia tố tụng hặc tham mưu thuê luật sư tham gia tố
tụng với tư cách người đại diện theo ủy quyền của đơn vị để bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của bệnh viện..
Hai là, Phát triển nguồn nhân lực và ổn định tổ chức của bệnh viện.
Phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi, đáp ứng yêu cầu
của bệnh viện hạng đặc biệt, chuẩn bị nhân lực cho các đơn vị mới thành
lập, cơ sở mới của bệnh viện
Trong mọi giai đoạn lịch sử, đội ngũ y tế luôn chiếm một vị trí quan
trọng, đặc biệt là đội ngũ y, bác sĩ, đòi hỏi ngày càng tăng lên cả vế số lượng
và chất lượng, đòi hỏi giỏi về chuyên môn, tốt về đạo đức, lối sống. Hiện nay,
ngành Y tế nói chung, bệnh viện Bạch Mai nói riêng đang phải đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ngày càng nhiều với kỹ thuật y tế
chất lượng cao nên đòi hỏi chất lượng đội ngũ y bác sĩ cũng ngày càng phải
được cải thiện, bồi dưỡng thêm cả về chuyên môn, tay nghề lẫn phẩm chất
88
chính trị, đạo đức. Nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là
một trong những mục tiêu quan trọng mà ngành y tế đặc biệt quan tâm thực
hiện. Y đức và tay nghề của đội ngũ làm nghề y hiện nay đã được cải thiện
đáng kể. Về chuyên môn, đội ngũ y, bác sĩ đã thực hiện nhiều kỹ thuật điều trị
đòi hỏi tay nghề, chuyên môn sâu hơn. Về thái độ giao tiếp, thông qua việc
thực hiện đề án đổi mới phong cách và thái độ phục vụ, mỗi bệnh viện đều có
bộ phận chăm sóc khách hàng, có các nhóm tiếp sức người bệnh, tổ chức hòm
thư góp ý niêm yết công khai... nhằm phục vụ người bệnh và người nhà người
bệnh được tốt hơn. Nhưng với vị thế là một bệnh viện hạng đặc biệt, bệnh
viện tuyến đầu trong cả nước thì việc đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ
nguồn nhân lực là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ bác sĩ, nhân viên y tế cần tổ chức xét
tuyển theo đề án vị trí việc làm của các đơn vị và làm tốt công tác xét tuyển,
chú trọng kiểm tra, rà soát năng lực thực hành chuyên môn để đảm bảo chất
lượng ngay từ đầu vào. Bác sĩ, nhân viên y tế phải được cử đi học định hướng
chuyên khoa, học sau đại học theo nhu cầu của đơn vị và theo năng lực của
người được cử đi học. Bên cạnh đó cần tiếp tục thu hút sự hỗ trợ của các đơn
vị tuyến trên, thông qua đề án 1816 kết hợp với đề án thuê chuyên gia trong
nước để nâng cao tay nghề cho đội ngũ y, bác sĩ. Đồng thời triển khai đề án
thu hút nhân lực chất lượng cao với các chế độ đãi ngộ đặc biệt nhằm “trải
thảm đỏ” thu hút người giỏi cho ngành y tế.
Ngoài ra, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao cho
các bệnh viện hạng đặc biệt cũng cần thiết. Cần thực hiện việc phân cấp, phân
quyền gắn với trách nhiệm người đứng đầu của mỗi đơn vị y tế. Thực hiện
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, vị trí việc làm của cán bộ, công
chức, viên chức và lao động hợp đồng. Đồng thời phân cấp cho người đứng
đầu các đơn vị thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
89
chức hoặc điều động đối với các chức danh lãnh đạo quản lý là Trưởng, phó
khoa phòng của đơn vị; được quyền xét kỷ luật đến buộc thôi việc…để tạo sự
chủ động, tăng cường kỷ luật kỷ cương và tăng cường trách nhiệm cá nhân
người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Cuối cùng là chú trọng dành nguồn lực
để thực hiện chính sách thu hút, đãi ngộ đối với việc phát triển nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Ba là, Nâng cao tính trách nhiệm trong hoạt động quản lý, tổ chức
để nâng cao dịch vụ, chất lượng hoạt động khám, chữa bệnh
(1) Trách nhiệm của Ban giám đốc bệnh viện:
- Chỉ đạo, phổ biến, quán triệt nội dung Thông tư 19/2013/TT-BYT và
Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện Việt Nam tới toàn thể cán bộ, công
chức, viên chức trong bệnh viện Bạch Mai.
- Triển khai áp dụng các bộ tiêu chí,tiêu chuẩn quản lý chất lượng do
Bộ Y tế ban hành.
- Bố trí kinh phí cho hoạt động quản lý chất lượng bao bồm:
+ Triển khai các hoạt động áp dụng bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất
lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận.
+ Duy trì và cải tiến chất lượng.
+ Tổ chức và cử cán bộ đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng.
+ Khen thưởng cho tập thể, cá nhân xuất sắc trong hoạt động quản lý
chất lượng.
+ Hợp đồng tư vấn, đánh giá, chứng nhận chất lượng.
+ Các hoạt động nâng cao chất lượng bệnh viện và an toàn người bệnh
theo nhu cầu của Bệnh viện.
- Bảo đảm nguồn nhân lực và đào tạo về quản lý chất lượng, bao gồm:
+ Đầu tư nguồn nhân lực cho quản lý chất lượng, kiện toàn Tổ Quản lý
chất lượng; phân công kiêm nhiệm về quản lý chất lượng;
90
+ Tổ chức, cử nhân viên y tế tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng về quản lý chất lượng.
- Bảo đảm điều kiện về trang thiết bị, phương tiện
+ Trang bị phương tiện phân tích, xử lý, lưu trữ dữ liệu quản lý chất lượng;
+ Xây dựng các công cụ và văn bản hướng dẫn về quản lý chất lượng.
- Chỉ đạo nghiên cứu khoa học, kiểm tra, giám sát thực hiện công tác
quản lý chất lượng;
- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng.
(2). Trách nhiệm của các Trưởng Phòng chức năng bệnh viện
- Xây dựng mục tiêu chất lượng, lồng ghép các hoạt động quản lý chất
lượng vào kế hoạch của Phòng và lĩnh vực được phân công phụ trách;
- Triển khai, phối hợp với các Khoa/Phòng khác áp dụng các tiêu chí,
tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận tại Phòng
và lĩnh vực được phân công phụ trách;
- Phối hợp với Tổ Quản lý chất lượng xây dựng kế hoạch và và triển
khai các hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượngbệnh viện;
- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn,bồi dưỡng về quản lý chất lượng;
- Tham gia đánh giá chất lượng bệnh viện.
(3).Trách nhiệm của các Trưởng Khoa
- Xác định các vấn đề chất lượng cần ưu tiên của Khoa để chủ động cải
tiến hoặc đề xuất với Hội đồng Quản lý chất lượng bệnh viện;
- Triển khai và phối hợp với các Khoa/Phòng khác áp dụng các tiêu chí,
tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành tại Khoa và lĩnh vực được
phân công phụ trách;
- Phân công nhân viên triển khai các hoạt động bảo đảm, cải tiến chất
lượng và đánh giá kết quả thực hiện;
- Báo cáo kết quả hoạt động bảo đảm và cải tiến chất lượng cho Hội
đồng Quản lý chất lượng bệnh viện;
91
- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về quản lý chất lượng;
- Tham gia đánh giá chất lượng bệnhviện.
(4).Trách nhiệm của nhân viên y tế trong bệnh viện
- Tham gia các chương trình, kế hoạch, hoạt động cải tiến chất lượng
tùy theo chức trách, nhiệm vụ của mình;
- Tham gia các lớp tập huấn khi có yêu cầu của lãnh đạo bệnh viện.
Ba là, trong mối quan hệ với các bệnh viện khác trong hệ thống y tế
cầnthực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ
tinh để giảm tình trạng quá tải và nâng cao hoạt động khám, chữa bệnh,
chất lượng dịch vụ y tế
Đề án Bệnh viện vệ tinh và Đề án 1816 góp phần nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh tuyến dưới và giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Bệnh viện
hạt nhân (Bệnh viện Bạch Mai) là bệnh viện tuyến trên có đủ năng lực, được
giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh (BVVT) để
giúp bệnh viện tuyến dưới nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Bệnh
viện vệ tinh là bệnh viện có một hoặc nhiều đơn vị vệ tinh. Mục tiêu nâng cao
năng lực y tế tuyến dưới về khám bệnh, chữa bệnh thông qua hoạt động đào
tạo, chuyển giao kỹ thuật, cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị y tế,
giúp người dân tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng cao được thuận lợi và góp
phần giảm quá tải bệnh viện tuyến trên.
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện đa khoa hạng đặc biệt đầu tiên của
Việt Nam là bệnh viện tuyến cuối của nhiều chuyên ngành của cả nước và đặc
biệt là khu vực phía Bắc, số lượng bệnh nhân đến khám và điều trị ngày càng
tăng, bệnh viện Bạch Mai thường xuyên hoạt động trong tình trạng quá tải.
Hiện nay có một số lượng không nhỏ bệnh nhân ở tuyến dưới lên thẳng các
bệnh viện tuyến trung ương trong đó có Bệnh viện Bạch Mai. Trong số đó có
1 số lượng lớn bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú, cũng như một số các
92
bệnh nhân nội trú. Trong đó, có một số lượng lớn các bệnh nhân nặng do
tuyến dưới không đủ điều kiện để điều trị và một số các bệnh nhân mà các
bệnh viện tuyến dưới có thể điều trị được. Giảm bớt được tình trạng quá tải
cũng là điều kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, do vậy bệnh
viện Bạch Mai cần triển khai đồng bộ nhiều giải pháp trong đó là nâng cao
công tác chỉ đạo tuyến, phát triển mạng lưới bệnh viện vệ tinh.
Để giải quyết tình trạng này một số giải pháp được đưa ra như sau:
- Cử các Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ, những chuyên gia đầu ngành của các
chuyên khoa tham gia công tác tuyến xuống giúp đỡ tuyến dưới theo kế hoạch
thường quy hoặc đột xuất khi có yêu cầu như cấp cứu, ngộ độc, dịch bệnh,....
nhiều hơn nữa, cần có kế hoạch cụ thể và triển khia một cách đồng bộ.
- Triển khai Đề án 1816 cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện
tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, giúp nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề cho
cán bộ y tế tuyến dưới, nâng cao vị thế, uy tín của các cơ sở khám, chữa bệnh
địa phương, góp phần giảm tải từ xa cho Bệnh viện tuyến trên nhất là Bệnh
viện tuyến Trung ương trong đó có bệnh viện Bạch Mai, nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh cho tuyến dưới.
- Để thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến, các bệnh viện hạng đặc biệt
trong đó có bệnh viện Bạch Mai phải xây dựng và thực hiện kế hoạch để tiếp
nhận kỹ thuật mới, chuyên sâu và tổ chức hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới,
giảm ngày điều trị trung bình, hạn chế tối đa các tai biến trong điều trị, tăng
điều trị ngoại trú, triển khai thực hiện tốt công tác chăm sóc người bệnh, thực
hiện nghiêm các quy chế bệnh viện, nâng cao y đức tại các cơ sở khám chữa
bệnh. Bên cạnh đó là việc thực hiện giải pháp củng cố và nâng cao chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh tuyến cơ sở, tăng cường các hoạt động y tế dự
phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu...
93
- Cần tiếp tục xây dựng và triển khai đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn
mới cho các lĩnh vực chuyên môn sâu như tim mạch, ung bướu… Mỗi giai
đoạn phát triển sẽ có những hoạt động khác nhau nên việc tiếp tục xây dựng
đề án vừa giúp cải thiện các hoạt động đã triển khai từ để án cũ, vừa đưa ra
được các giải pháp, nhiệm vụ kịp thời để đáp ứng và nâng cao hoạt động
khám, chữa bệnh, chất lượng dịch vụ y tế cho xã hội, người dân trong giai
đoạn mới tiếp theo.
Bốn là, phát triển và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin trong
toàn bệnh viện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất
lượng công tác quản lý bệnh viện, ứng dụng kỹ thuật chuyên sâu trong
chuẩn đoán và điều trị.
- Nâng cao chất lượng hệ thống quản lý nhân sự
Hiện tại bệnh viện Bạch Mai đang triển khai hệ thống quản lý nhân sự
(bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên các phòng ban), theo đó thì lịch làm việc sẽ
được lập tự động cho đội ngũ y, bác sĩ ; hệ thống sẽ tự động chấm công, xuất
báo cáo số công đi làm, công đi trực, công nghỉ, mobile apps nhắc lịch làm
việc, cảnh báo chấm công muộn, chưa chấm công, tự động đổi ca, báo nghỉ
trên apps điện thoại…Việc áp dụng hệ thống vào quản lý nhân sự, giúp cho
việc quản lý trở lên dễ dàng và thuận lợi hơn, tuy nhiên hệ thống quản lý nhân
sự này cũng gặp rất nhiều hạn chế như đôi khi việc truyền mạng kém ảnh
hưởng đến việc chấm công cũng như xuất số liệu báo cáo, ảnh hưởng đến việc
ghi nhận công đi làm, nghỉ phép và xuất công, lương của đội ngũ y, bác sĩ tại
bệnh viện. Hay việc xếp lịch tự động cho đội ngũ y, bác sĩ vẫn chưa được
thực hiện một cách toàn diện nhất, vì hệ thống có thể xếp tự động lịch làm
việc theo tuần, tháng nhưng đôi khi một số y, bác sĩ sẽ bận việc cá nhân, đột
xuất muốn đổi lịch thì chức năng đổi lịch này chưa thực hiện được tốt, hay
xảy ra lỗi nên trong một số trường hợp không hiện tên giữa những bác sĩ đã
94
được đổi với nhau dẫn đến một số trường hợp giải quyết công việc bị bị động,
ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu suất của đội ngũ y bác sĩ làm việc tại bệnh
viện Bạch Mai. Ngoài ra, hệ thống quản lý nhân sự tại bệnh viện còn thiếu
nhiều trường thông tin gây khó khăn cho đội ngũ nhân viên làm công tác nhân
sự trong việc xuất số liệu, làm báo cáo về các chế độ phúc lợi như thai sản,
hiếu, hỷ, sinh nhật, bảo hiểm …cho đội ngũ cán bộ, nhân viên tại đây. Chính
vì những hạn chế trên, để nâng cao hơn về chất lượng quản lý đội ngũ nhân sự
làm việc tại bệnh viện Bạch Mai thì hệ thống quản lý nhân sự phải được cải
tiến và nâng cấp hơn nữa, phục vụ nhu cầu quản lý tại bệnh viện Bạch Mai.
+ Nâng cao chất lượng truyền mạng, kết nối internet trong toàn bệnh
viện Bạch Mai, để việc ghi nhận chấm công, nghỉ phép, xin nghỉ được diễn ra
thuận lợi, tránh các trường hợp đã checkin, checkout, xin nghỉ mà không được
ghi nhận, dẫn đến tình trạng không được duyệt, ảnh hưởng đến ngày công
thực tế của đội ngũ cán bộ nhân viên bệnh viện Bạch Mai.
+ Cải tiến chức năng đổi lịch làm việc trong hệ thống xếp lịch tự động
cho cán bộ nhân viên bệnh viện. Chức năng đổi lịch làm việc nên được cải
tiến cả về giao diện lẫn chức năng, giao diện nên có phần “Thay đổi lịch làm
việc” đặt ngay bên cạnh mục “Lịch làm việc trong tuần” để đội ngũ y, bác sĩ
theo dõi và kiểm tra lịch làm việc tốt hơn, tránh trường hợp quên không đổi
lịch hay nhầm lẫn giữa các người đổi với nhau.
+ Thêm một số trường trong thông tin khi xuất báo cáo để phục vụ tốt
hơn trong việc làm báo cáo cũng như các chế độ phúc lợi cho đội ngũ cán bộ
nhân viên bệnh viện Bạch Mai. Báo cáo khi xuất từ hệ thống có thể xuất ra
một số trường thông tin về ngày bắt đầu tham gia bảo hiểm, ngày bắt đầu và
kết thúc kỳ thai sản cũng như một số chức năng về người phụ thuộc, để phục
vụ cho việc làm giảm trừ gia cảnh, hay các trường thông tin để phục vụ hoạt
động công đoàn cho cán bộ nhân viên khi làm việc tại bệnh viện. Chức năng
95
này không chỉ giúp việc làm báo cáo được đầy đủ và chính xác hơn mà nó
còn cho thấy được sự quan tâm của bệnh viện đối với đời sống của đội ngủ
cán bộ nhân viên, từ đó giúp đội ngũ y, bác sĩ có tinh thần tốt hơn trong công
việc, giúp chất lượng làm việc cũng cao hơn.
Ngoài ra, để nâng cao khám chữa bệnh hơn nữa thì bệnh viện Bạch Mai
cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý bệnh
viện, hướng đến xây dựng bệnh viện thông minh, một số giải pháp cụ thể sau:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong mọi hoạt
động của bệnh viện hướng đến xây dựng bệnh viện thông minh là trách nhiệm
của lãnh đạo bệnh viện. Căn cứ vào tình hình hình thực tiễn của bệnh viện,
liệt kê các ứng dụng CNTT theo thứ tự ưu tiên cần được triển khai thực hiện
hướng đến bốn mục tiêu cụ thể, bao gồm: (1) không ngừng cải tiến chất lượng
phục vụ người bệnh, (2) xây dựng môi trường làm việc thuận lợi cho nhân
viên cả về chuyên môn lẫn nghiệp vụ, (3) cải cách thủ tục hành chánh và chất
lượng quản lý bệnh viện và (4) đóng góp nguồn dữ liệu chung cho ngành y tế
trong công tác quản lý nhà nước, điều phối và dự báo.
- Căn cứ vào danh mục các ứng dụng CNTT cần được triển khai, phòng
CNTT và các phòng chức năng có liên quan tham mưu cho lãnh đạo bệnh
viện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, thể hiện trong kế hoạch hoạt
động hàng năm của bệnh viện và chủ động bố trí nguồn lực để xây dựng, phát
triển và duy trì các ứng dụng CNTT.
- Xây dựng cổng thông tin bệnh viện có khả năng giao tiếp hai chiều
với người bệnh, bao gồm: đăng ký khám bệnh từ xa qua các phương tiện phổ
biến như điện thoại di động, tổng đài điện thoại, cổng thông tin đặt hẹn; cung
cấp thông tin cho người bệnh qua thư điện tử, tin nhắn; có thể tra cứu thông
tin y tế trực tuyến, thông tin chi tiết về các dịch vụ khám chữa bệnh, tư vấn từ
xa; nhắc người bệnh tái khám, dùng thuốc, tiêm chủng lần tiếp theo,…
96
Khuyến khích bệnh viện ứng dụng CNTT trong khảo sát hài lòng người bệnh
và trải nghiệm của người bệnh khi đến khám chữa bệnh tại bệnh viện.
- Chủ động cung cấp thời gian chờ dự kiến khi người bệnh đến khám và
điều trị tại bệnh viện thông qua hệ thống thông tin của bệnh viện, bao gồm:
thời gian chờ đăng ký, chờ khám, khám bệnh, kết quả cận lâm sàng, cấp phát
thuốc. Đối với người bệnh nội trú, hệ thống thông tin bệnh viện cung cấp
được lịch trình thực hiện các dịch vụ khám chữa bệnh, bao gồm: giờ bác sĩ
thăm khám, làm xét nghiệm, thủ thuật, phẫu thuật… cho đến dự tính thời gian
xuất viện, nhằm giúp người bệnh chủ động và phối hợp tốt với nhân viên y tế.
- Hỗ trợ hoạt động chuyên môn nhằm hạn chế sai sót trong quá trình
khám và điều trị cho người bệnh bằng các phần mềm ứng dụng như: hệ thống
nhắc liều, tự động tính liều, cảnh báo tiền sử dị ứng thuốc, tương tác thuốc,
trùng nhóm điều trị, chỉ định điều trị phù hợp chẩn đoán theo phác đồ, tra cứu
thông tin và lịch sử điều trị của người bệnh, tra cứu phác đồ điều trị của bệnh
viện và kho dữ liệu phác đồ điều trị của Sở Y tế. Triển khai ứng dụng CNTT
để xác định đúng người bệnh, đúng các dịch vụ kỹ thuật tránh nhầm lẫn trong
phẫu thuật, truyền máu, thực hiện các y lệnh về thuốc, cận lâm sàng, kết quả
cận lâm sàng,… bằng cách sử dụng mã vạch hay dùng công nghệ RFID.
- Vận dụng khả năng dự báo và giám sát của hệ thống thông tin trong
hoạt động quản lý bệnh viện, bao gồm: xác định phân bố mô hình bệnh tật
theo thời gian trong năm giúp lãnh đạo bệnh viện chủ động phân bổ nguồn lực
phục vụ người bệnh; hỗ trợ giám sát các hoạt động quản lý chất lượng bệnh
viện như: giám sát kê đơn, giám sát tuân thủ phác đồ, giám sát thời gian chờ
tại các khâu trong quy trình khám chữa bệnh, giám sát tình hình quá tải, ùn ứ
người bệnh tại các phòng khám giúp phát hiện sai sót và chủ động can thiệp
sớm nhằm hạn chế thấp nhất tai biến và than phiền của người bệnh.
97
- Triển khai hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế (BHYT), bao gồm: kiểm soát chi phí điều trị tránh lạm dụng và
sai sót trong BHYT, hệ thống cho phép tiền giám định BHYT tại bệnh viện,
hệ thống có khả năng giao tiếp với cổng thông tin giám định BHYT và cổng
thông tin Bộ y tế một cách tự động, cho phép kết nối kho dữ liệu BHYT để
kiểm tra thông tin người bệnh khám BHYT giữa các tuyến bằng cách tích hợp
phần mềm tra cứu thông tin thẻ BHYT và lịch sử khám chữa bệnh vào hệ
thống thông tin của bệnh viện.
- Ứng dụng CNTT trong cải cách thủ tục hành chính nhằm giúp bệnh
viện vận hành xuyên suốt các quy trình thủ tục theo quy định, thông tin đến
từng khoa phòng, từng nhân viên. Xây dựng hệ thống theo dõi văn bản, theo
dõi tiến độ thực hiện các văn bản từ Bộ Y tế, Sở Y tế thành phố Hà Nội và
của bệnh viện một cách kịp thời; xây dựng hệ thống thông tin điều hành tác
nghiệp cho Ban giám đốc, lãnh đạo các khoa phòng. Hệ thống thông tin phải
dễ dàng tiếp cận và có khả năng phát hiện lỗi trong quy trình thực hiện tác
nghiệp như: chưa phân công công tác, sắp xếp lịch khám bệnh và phẫu thuật
trùng lắp,…
- Xây dựng và triển khai chương trình đào tạo liên tục cho toàn thể
nhân viên bệnh viện chuyên đề về ứng dụng CNTT, với nội dung cập nhật
ứng dụng CNTT về hệ thống mạng, phần mềm ứng dụng, các kỹ năng sử
dụng CNTT cơ bản, các chuyên đề về an toàn lao động và bảo vệ môi trường
trong sử dụng CNTT, một số vấn đề cơ bản liên quan đến pháp luật trong sử
dụng CNTT và an toàn thông tin cho bệnh viện cần được bổ sung, cập nhật
vào chương trình đào tạo liên tục.
98
Tiểu kết chƣơng 3
Bệnh viện Bạch Mai là bệnh viện hạng đặc biệt có tầm ảnh hưởng sâu
rộng về chuyên môn tới hệ thống khám chữa bệnh khu vực phía Bắc và cả
nước. Vì thế vấn đề nâng cao địa vị pháp lý cho bệnh viện là vô cùng cần
thiết, có ý nghĩa to lớn
Trên cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt và thực
tiễn địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt Bạch Mai cũng như những bất
cập còn tồn tại, chương 3 của luận văn tác giả đã trình bày phương hướng,
mục tiêu phát triển bệnh viện và đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn
thiện, nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai trong thời gian tới.
Hệ thống giải pháp bao gồm nhóm giải pháp chung áp dụng với các
bệnh viện hạng đặc biệt trên cả nước và nhóm giải pháp cụ thể đối với bệnh
viện Bạch Mai. Bao gồm: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách
trong các hoạt động y tế; Thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến, phát triển
mạng lưới bệnh viện vệ tinh để giảm tình trạng quá tải và nâng cao hoạt động
khám, chữa bệnh, chất lượng dịch vụ y tế; 3Phát triển nguồn nhân lực và ổn
định tổ chức của bệnh viện; Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy, thành lập phòng
pháp chế riêng biệt để hoàn thiện hơn về các thủ tục pháp lý, văn bản pháp
luật và hoạt động pháp chế tại bệnh viện Bạch Mai; Nâng cao tính trách
nhiệm trong hoạt động quản lý, tổ chức để nâng cao dịch vụ, chất lượng hoạt
động khám, chữa bệnh, phát triển và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin
trong toàn bệnh viện; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao
chất lượng công tác quản lý bệnh viện, ứng dụng kỹ thuật chuyên sâu trong
chuẩn đoán và điều trị
99
KẾT LUẬN
Không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành y tế trong việc đảm bảo sức
khỏe con người, đảm bảo chất lượng cuộc sống và sự phát triển kinh tế, xã hội
của Việt Nam. Trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay, đổi mới, điều chỉnh để
từng bước nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện là vấn đề cần hết sức quan tâm.
Nghiên cứu địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai là việc làm khách quan, cần
thiết, tạo tiền đề, cơ sở cho sự điều chỉnh, đổi mới phù hợp với sự phát triển đất
nước. Đảng và Nhà nước cũng đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách về tổ chức,
hoạt động của bệnh viện nói chung và Bạch Mai nói riêng
Trong thời gian qua, hoạt động của bệnh viện Bạch Mai tuy vẫn còn
tồn tại một số hạn chế, bất cập dẫn đến chưa hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ
được giao phó nhưng cũng đã có nhiều chuyển biến tích cực, những thành tựu
đáng kể. Trong thời gian tới, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi
bệnh viện Bạch Mai cũng phải không ngừng hoàn thiện về lý luận và thực tiễn
để hoạt động đưa bệnh viện ngày càng phát triển hơn nữa. Từ những cơ sở về
lý luận và thực tiễn, đồng thời để đề xuất những giải pháp hiệu quả nâng cao
địa vị pháp lý bệnh viện Bạch Mai, tác giả đã tập trung đi sâu nghiên cứu và
làm sáng tỏ một số vấn đề chính của luận văn sau đây:
1. Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về phép
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và với việc sử dụng tổng hợp các biện
pháp nghiên cứu trên cơ sở các nguồn tài liệu đã thu thập được, tác giả đã giải
quyết được những vấn đề lý luận cốt lõi liên quan, phân tích làm rõ những
vấn đề về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt thông qua những nội
dung: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện hạng
đặc biệt để tiến tới làm cơ sở lý luận cho quá trình tiến hành xem xét, đánh giá
thực trạng địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai.
100
2. Luận văn đã phân tích làm sáng rõ thực trạng địa vị pháp lý của bệnh
viện Bạch Mai. Bằng cách tiếp cận những vấn đề liên quan ảnh hưởng tới địa
vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng về
cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bệnh viện
Bạch Mai cũng như mối quan hệ với các viện khác. Đồng thời từ thực trạng
đã phân tích được, luận văn đánh giá những ưu điểm của bệnh viện và chỉ ra
những bất cập, nguyên nhân của những bất cập đó
3. Trên cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của bệnh viện hạng đặc biệt và
thực tiễn địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai cũng như những bất cập còn
tồn tại trong thực trạng, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn
thiện và nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai trong thời gian tới.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã phân tích, đánh giá, tổng hợp và
rút ra những kết luận cho từng khâu để làm căn cứ cho việc đề xuất ý kiến
nâng cao địa vị pháp lý của bệnh viện Bạch Mai. Tuy nhiên, do những hạn
chế về mặt chủ quan và khách quan nên luận văn còn nhiều hạn chế, thiếu sót
trong quá trình nghiên cứu. Vì vậy, tác giả kính mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn./.
101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Việt Anh (2016) Quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng tại
bệnh viện tuyến trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội, Học viện
Hành chính Quốc gia.
2. Phạm Ngọc Bích (2017) Đánh giá viên chức ở các bệnh viện công lập
thuộc sở y tế Hà Nội, Hoc viện Hành chính Quốc gia
3. Bộ Y tế, Thông tư số 23/2005/TT-BYT về hướng dẫn xếp hạng các đơn
vị sự nghiệp y tế.
4. Bệnh viện Bạch Mai (2013), Báo cáo tóm tắt thành tựu 15 năm
5. Bệnh viện Bạch Mai (2018), Báo cáo hiệu quả hoạt động tài chính năm
2018 và kế hoạch cải cách nhằm nâng cao chất lượng quản lý tài chính
năm 2019
6. Bệnh viện Bạch Mai (2018), Báo cáo tổng kết hoạt động bệnh viện Bạch
Mai năm 2018, phương hướng công tác 2019
7. Vũ Tiến Dũng (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức
chuyên môn có trình độ sau đại học ở các bệnh viện hạng đặc biệt, Tạp chí
Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Số 233 tháng 6/2015 .
8. Vũ Tiến Dũng ( 2015), Luận án tiến sĩ Quản lý công, Quản lý nhà nước
về bồi dưỡng viên chức chuyên môn có trình độ sau đại học tại bệnh viện
hạng đặc biệt.
9. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình Luật Hiến pháp và
luật tổ chức bộ máy nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Học viện Hành chính Quốc gia (2010), Giáo trình tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Hứa Thu Hà (2010), quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành y tế
trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Hành chính công, Học viện
Hành chính, Hà Nội
102
12. Bùi Huy Quyết (2007), Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với nguồn nhân
lực ngành y tế khu vực công tại Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành
chính công
13. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013
14. Quốc hội (2015), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
15. Nguyễn Thị Thu Phương (2016) Tạo động lực làm việc cho viên chức
bệnh viện đa khoa Đông Anh, thành phố Hà Nội, Học viện Hành chính
Quốc gia
16. Đỗ Thị Phương Thảo (2012), Quản lý nhà nước về sử dụng nguồn nhân lực
tại các bệnh viện công trên địa bàn thành phố Hà Nội (từ thực tế Bệnh viện
Bạch Mai, Hà Nội), Luận văn Thạc sỹ Quản lý Hành chính côn
17. Singapore Medical Council, http://www.smc.gog.sg/html/SMSHome.html
18. Michael M, et al., 2013. Improving wait times and patient satisfaction in
primary care, J Heathe Qual
19. Sandier S, Paris V, Polton D (2004)
20. Canadian In formation Center for International Medical Graduates (2010).
Medical Training/Licensure System in Canada
.