BỘ NỘI VỤ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG HUY GIÁP "THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUỐC OAI" LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Hà Nội, năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG HUY GIÁP
"THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN QUỐC OAI" LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS VŨ ĐỨC ĐÁN
Hà Nội, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sô
liê êu và kết quả trình bày trong luâ ên văn là trung thực và chưa từng được ai
công bô trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luâ ên
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gôc.
Hà nô ôi, ngày....… tháng…... năm 2018
Tác giả luâ ân văn
Phùng Huy Giáp
LỜI CẢM ƠN
Thâ êt vinh dự và tự hào khi được là học viên, được tham gia học tâ êp,
trao dồi kiến thức tại Học viê ên Hành chính quôc gia. Em xin chân thành cảm
ơn các thầy, các cô tại Học viê ên Hành chính quôc gia, đă êc biê êt là PGS.TS Vu
Đức Đán – Khoa Nhà nước và Pháp Luâ êt, Học viê ên Hành chính quôc gia, đã
nhiê êt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suôt thời gian học tâ êp tại học viê ên
cung như trong quá trình thực hiê ên luâ ên văn cao học về nô êi dung “Thực hiê ên
pháp luâ êt về bổ nhiê êm cán bô ê, công chức. Từ thực tiễn huyê ên Quôc Oai,
thành phô Hà Nội”.
Mă êc dù bản thân đã nỗ lực cô gắng, nhưng do thời gian và năng lực co
hạn, em tin rằng luâ ên văn còn nhiều thiếu xot. Em mong nhâ ên được những y
kiến đong gop quy báu của các thầy, các cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nô ôi, ngày...….. tháng…..… năm 2018
Tác giả luâ ân văn
Phùng Huy Giáp
2
MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC........................................9 1.1. Những vấn đề chung về bổ nhiệm cán bộ, công chức và pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức...................................................................................9 1.2. Khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò và nội dung của thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức................................................................14 1.3. Những yếu tô bảo đảm thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức.................................................................................................................33 Tiểu kết Chương 1...........................................................................................37 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN QUỐC OAI..................39 2.1. Tình hình thực hiê ên pháp luâ êt về bổ nhiê êm cán bô ê, công chức tại huyê ên Quôc Oai.........................................................................................................39 2.2. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức tại huyện Quôc Oai...............................................................................................68 Tiểu kết chương 2............................................................................................70 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUỐC OAI......................................................................................72 3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức .........................................................................................................................72 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay...........................................................................................75 Tiểu kết Chương 3...........................................................................................86 KẾT LUẬN....................................................................................................88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................90
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng Tên bảng, biểu Trang
Bàng 2.1 Sô lượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản ly theo 39 quy định
Bàng 2.2 Sô lượng cán bộ, công chức nghỉ hưu giai đoạn 41 2012-2017
Bàng 2.3 Sô lượng cán bộ, công chức luân chuyển xuông xã 42 giai đoạn 2012-2017
Bàng 2.4 Sô lượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản ly các 47 phòng ban
Bàng 2.5 Danh sách công chức bổ nhiệm giai đoạn 2013- 48 2017
Bảng 2.6 Danh sách nguồn nhân sự bổ nhiệm 57
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang bước vào giai đoạn quan trọng của công cuộc xây
dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, hiện đại, co hiệu lực, hiệu quả
nhằm phục vụ nhân dân ngày càng được tôt hơn. Để co thể đạt được mục tiêu,
phụ thuộc vào nhiều vấn đề, trong đo việc tuyển chọn và bổ nhiệm đội ngu
cán bộ, công chức luôn là vấn đề trụ cột, côt yếu, là mục tiêu quan trọng hàng
đầu trong toàn bộ quá trình phát triển đất nước. Tuy nhiên, đây là vấn đề nan
giải và vô cùng kho khăn, vì co nhiều yếu tô khách quan, chủ quan và quan
điểm chính trị của giai cấp cầm quyền tác động, nên trong thời gian qua,
chúng ta không thực hiện tôt những yêu cầu khoa học và các cơ chế khách
quan trong việc lực chọn người co đức, co tài, dẫn đến một sô cán bộ, công
chức yếu kém, thiếu năng lực, thiếu đạo đức vào bộ máy nhà nước.
Mặt khác, việc quá chú trọng vào phẩm chất chính trị mà chưa coi
trọng trình độ chuyên môn và chưa co phương pháp nào thực sự hiệu quả để
lượng hoa được phẩm chất chính trị của cán bộ, công chức (mang tính định
tính), do đo, không ít người đã lợi dụng đặc điểm này để tham gia vào hàng
ngu cán bộ, công chức lãnh đạo quản ly.
Thực tế, hệ thông văn bản luật nước ta quy định về công tác bổ nhiệm
cán bộ, công chức đã tương đôi hoàn thiện, nhưng chưa thực sự đồng bộ, còn
chồng chéo, còn thiếu những quy định cụ thể, những quy định co thể lượng
hoa trong quá trình tuyển chọn và bổ nhiệm cán bộ, công chức. Do đo, muôn
co được đội ngu cán bộ, công chức co chất lượng thì trước hết phải co được
hệ thông văn bản pháp ly trong đo quy định được những vấn đề quan trọng
như nguyên tắc, điều kiện và phương pháp bổ nhiệm cán bộ, công chức và
những cơ chế, chế tài quan trọng trong việc xử ly những sai phạm. Ngoài ra,
về chất lượng, hiệu lực của các văn bản pháp ly đo cung phải dần được nâng
cao và phải phản ánh được tính khách quan của hoạt động tuyển chọn và bổ
5
nhiệm cán bộ, công chức.
Hiện nay, hệ thông văn bản pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
đã được hình thành bao gồm các quy định, điều kiện về quy trình đánh giá bổ
nhiệm, về phẩm chất đạo đức, về tiêu chuẩn chính trị… nhưng đều chưa đầy
đủ và cụ thể. Vẫn tồn tại nhiều văn bản (đặc biệt là các văn bản hướng dẫn
triển khai) khiếm khuyết ở nhiều mức độ khác nhau, như: quy định tản mát,
chồng chéo và co chỗ mâu thuẫn nhau, không đồng bộ, thông nhất, chưa phù
hợp với thực tiễn đời sông xã hội và nhất là chưa đầy đủ, cụ thể nên đã không
co khả năng thực thi hoặc khi thực hiện không lựa chọn được cán bộ, công
chức co đức, co tài, co tâm, thậm chí ngược lại so với dự định.
Bên cạnh đo, việc kiểm tra, rà soát các văn bản pháp luật để xác định
những khiếm khuyết thường không được kịp thời, thường co độ trễ khi triển
khai, nhiều khi không thông nhất về quan điểm của các cơ quan co thẩm
quyền. Việc tổng kết, rút kinh nghiệm, hướng dẫn về công tác soạn thảo, ban
hành, kiểm tra, xử ly văn bản cung gặp nhiều kho khăn và hiệu quả không
cao. Toàn bộ những việc đo một mặt đã làm cho việc bổ nhiệm cán bộ, công
chức vôn đã rất nhạy cảm và phức tạp lại càng thêm kho khăn, tác động xấu
đến nền kinh tế - xã hội của đất nước, làm chậm sự phát triển của đất nước,
trực tiếp làm giảm sự hiệu quả quản ly hành chính nhà nước; mặt khác, tạo ra
tâm ly coi thường pháp luật trong đội ngu cán bộ, công chức nhà nước và
nhân dân, làm tổn hại tới uy tín nhà nước.
Vì vậy, muôn công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức thiết thực, co hiệu
quả cao, làm sao co được càng nhiều cán bộ, công chức co đủ tâm, đủ tầm, thì
cần tiến hành đồng bộ nhiều hoạt động trên các phương diện khác nhau, trong
đo việc thực hiện pháp luật, đem pháp luật phổ biến sâu rộng vào thực tiễn
đời sông xã hội là một nhiệm vụ cấp bách, được Đảng và nhà nước đặc biệt
quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Quôc Oai, việc thực hiện pháp luật về bổ
6
nhiệm cán bộ, công chức được tổ chức triển khai tương đôi chính xác; việc bổ
nhiệm cán bộ, công chức được thực hiện đúng quy trình, căn cứ trên các văn
bản luật và các văn bản hướng dẫn của các cấp co thẩm quyền. Đôi tượng
được bổ nhiệm được lựa chọn kỹ càng, đáp ứng đầy đủ các điều kiện bổ
nhiệm theo quy định, co phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, vẫn còn một sô trường hợp vì
ly do khách quan và chủ quan, việc thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức tại
một sô cơ quan, đơn vị vi phạm quy định của việc thực hiện pháp luật về bổ
nhiệm cán bộ, công chưc. Ví dụ: bổ nhiệm khi chưa co bằng trung cấp ly luận
chính trị, bổ nhiệm khi chưa đủ thời gian công tác theo chức vụ, bổ nhiệm
vượt quá sô lượng cho phép,…Do đo, việc nghiên cứu thực hiện pháp luật về
bổ nhiệm cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Quôc Oai là vô cùng cần thiết
để khắc phục những sai sot trong quá trình thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức. Gop phần xây dựng đội ngu cán bộ, công chức lãnh đạo
quản ly giỏi về chuyên môn, mạnh về quản ly.
Qua nghiên cứu về tình hình thực hiện pháp luật trong bổ nhiệm cán
bộ, công chức như: Vai trò của pháp luật trong tuyển chọn và bổ nhiệm cán
bộ, công chức, kết quả tuyển chọn cán bộ, công chức, thực trạng về pháp luật
trong tuyển chọn và bổ nhiệm công chức, sẽ gop phần xây dựng hệ thông
pháp luật đồng bộ đầy đủ và cụ thể, chặt chẽ nhằm nâng cao chất lượng công
tác bổ nhiệm cán bộ, công chức ngày càng tôt hơn. Vì vậy, em xin lựa chọn đề
tài: “Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức – Từ thực tiễn
huyện Quốc Oai, Thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sĩ Luật.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu Ở nước ta, công tác thực hiện pháp luật noi chung và thực hiện pháp
luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức noi riêng đã được Đảng, Nhà nước và đặc
biệt là các nhà khoa học, những người nghiên cứu ly luận đặc biệt quan tâm
7
về nhiều phương diện, khía cạnh, goc độ khác nhau. Đến nay đã co nhiều
công trình nghiên cứu về thực hiện pháp luật noi chung được thể hiện dưới
nhiều tên gọi khác nhau như: đề tài, luận văn, đề án, giáo trình...:
- Thực hiện pháp luật về cán bộ, công chức trong trường đại học ở Việt
Nam, của Nguyễn Thị Thu Hương, Luận án tiến sĩ luật học, 2016 [15]. Luận
án xây dựng khái niệm “thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại
học”; phân tích, làm rõ tầm quan trọng của việc thực hiện pháp luật về viên
chức trong trường đại học; phân tích, xác định những tiêu chí đánh giá và chỉ
rõ những nhân tô đảm bảo, tác động tới thực hiện pháp luật về viên chức
trong trường đại học. Nêu ra những kinh nghiệm mà Việt Nam co thể tiếp thu
trong việc bảo đảm thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học từ
việc nghiên cứu thực tế của một sô nước; đề xuất những quan điểm, giải pháp
nhằm bảo đảm quá trình thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại
học đạt hiệu quả cao, đáp ứng kịp thời tính đặc thù, yêu cầu nghề nghiệp của
viên chức, xu thế và sự phát triển của các trường đại học, của xã hội, dân tộc
và thời đại.
Bên cạnh các luận án, luận văn còn có nhiều bài viết đăng trên các
báo, tạp chí... Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến cơ sở lý luận của
vấn đề “Thực hiện pháp luật” nói chung.
Việc bổ nhiệm cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị của Nhà nước
và các vấn đề xung quanh hoạt động này cung là đề tài nghiên cứu của nhiều
luận án, luận văn, bài viết, công trình nghiên cứu khoa học. Co thể kể ra các
bài viết, công trình nghiên cứu như:
- Pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay, của
Đinh Thành Tuấn, Luận văn thạc sỹ luật học, 2011 [37]. Trong luận văn, tác
giả đi sâu vào phân tích thực trạng pháp luật hiện nay của Việt Nam về bổ
nhiện cán bộ, công chức, nghiên cứu, chỉ ra những ưu điểm, những tồn tại,
8
hạn chế và đề xuất được một sô giải pháp khắc phục những hạn chế và nâng
cao hơn nữa công tác ban hành và áp dụng pháp luật.
- Chế độ bổ nhiệm cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay, của Nguyễn
Thanh Minh, Luận văn thạc sỹ luật học, 2012 [23]. Luận văn chú trọng vào
phân tích những yếu tô tác động đến hoạt động bổ nhiệm cán bộ, công chức,
đi sâu phân tích quy trình bổ nhiệm, các điều kiện bổ nhiệm cán bộ, công
chức. Đưa ra những hạn chế, tồn tại và những mặt đạt được; đồng thời đưa ra
một sô giải pháp hữu hiệu để giải quyết những tồn tại trong công tác bổ nhiệm
cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay.
- Bổ nhiệm cán bộ, công chức từ thực tiễn ngành hải quan hiện nay,
của Hoàng Minh Tuấn, Luận văn thạc sỹ luật học, 2013 [34]. Trong nội dung
luận văn, tác giả tập trung phân tích thực trạng bổ nhiệm cán bộ, công chức
trong ngành hải quan hiện nay của Việt Nam, chỉ ra những yếu tô ảnh hưởng
đến công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức; những kết quả đạt được và những
sai phạm trong công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức ngành Hải quan; đồng
thời nếu ra những biện pháp chung và biện pháp áp dụng riêng cho ngành Hải
quan để nâng cao chất lượng hoạt động công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Nhìn chung, các bài viết, công trình khoa học đã tập trung nghiên cứu
về công tác cán bộ, công chức và các vấn đề xung quanh của hệ thông các cơ
quan hành chính Nhà nước trong hệ thông chính trị... Tuy nhiên, về goc độ bổ
nhiệm cán bộ, công chức thì việc đề cập còn khiêm tôn và lẻ tẻ, chưa co một
công trình nào đề cập một cách toàn diện về vấn đề bổ nhiệm cán bộ, công
chức đặc biệt dưới goc độ luật pháp và nếu co thì nghiên cứu ở tầm quôc gia
hoặc phạm vi một ngành, một đơn vị, một đôi tượng cụ thể và chủ yếu được
tiến hành tại thời điểm Luật cán bộ, công chức và các quy định mới về bổ
nhiệm cán bộ, công chức chưa hoặc mới được ban hành, chưa co nhiều thời
gian để kiểm chứng trong thực tiễn. Qua nghiên cứu các công trình cho thấy
việc đi sâu và trực tiếp vào lĩnh vực bổ nhiệm cán bộ, công chức trước hết là
9
vấn đề nhạy cảm đồng thời là một vấn đề kho vì thực chất đo là việc nghiên
cứu về con người để tìm ra bản chất và năng lực của họ trong môi quan hệ với
quyền lực; từ đo co những đề xuất về pháp luật để điều chỉnh nhằm làm cho
việc bổ nhiệm ngày càng tôt hơn, hiệu quả hơn. Ngoài ra cung chưa co công
trình nào nghiên cứu vấn đề thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức tại Ủy ban nhân dân (UBND) huyện Quôc Oai. Vì vậy, luận văn này sẽ
gop phần đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện
pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Quôc Oai.
3. Mục đích và nhiê âm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở ly luận và phân tích làm
sáng tỏ những vấn đề cơ bản về thực trạng thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay, mục đích của luận văn là đề xuất
và kiến nghị một sô giải pháp đảm bảo công tác thực hiện pháp luật về bổ
nhiệm cán bộ, công chức ở nước ta noi chung và huyện Quôc Oai noi riêng,
cung cấp những luận cứ khoa học cho việc thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức.
3.2. Nhiệm vụ: Để co thể đạt được mục đích của Luận văn, trong phạm
vi nghiên cứu được giới hạn trong hoạt động bổ nhiệm cán bộ, công chức
trong các cơ quan hành chính nhà nước là chủ yếu, luận văn co các nhiệm vụ
sau đây:
- Hệ thông hoa cơ sở ly luận về thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức;
- Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức trên địa bàn huyện Quôc Oai;
- Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện pháp luật về bổ
nhiệm cán bộ, công chức, gop phần cho công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
10
cán bộ, công chức của các cơ quan hành chính thuộc UBND huyện Quôc Oai
và chủ yếu đi sâu vào quy trình và điều kiện để bổ nhiệm cán bộ, công chức
thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy Quôc Oai quản ly.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Nội dung: Nghiên cứu các quy định của pháp luâ êt hiê ên hành và thực
tiễn thực hiê ên về bổ nhiệm chức vụ cán bộ, công chức trong hệ thông cơ quan
hành chính nhà nước.
- Không gian: Khôi các cơ quan hành chính thuộc UBND huyện Quôc
Oai (13 phòng chuyên môn).
- Thời gian: Các sô liệu, thông tin làm cơ sở được thu thập trong thời
gian 5 năm (giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017).
5. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu của luâ ân văn 5.1. Phương pháp luâ ân Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay về pháp luật về cán bộ, công chức và bổ nhiệm cán bộ, công chức;
bám sát tình hình thực tế và điều kiện kinh tế - xã hội tại huyện Quôc Oai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ
bản là: phương pháp tra cứu tài liệu, phân tích và tổng hợp, thông kê, so sánh.
Nhờ đo, những vấn đề liên quan đến hoạt động bổ nhiệm cán bộ, công chức
được xem xét, đánh giá từ nhiều goc độ khác nhau, bảo đảm tính đầy đủ, toàn
diện, co hệ thông và xác thực những nội dung cụ thể trong luận văn.
6. Ý nghĩa lý luâ ân và thực tiễn của luâ ân văn
- Luận văn gop phần làm sáng tỏ những vấn đề ly luận và thực tiễn của
việc thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện
Quôc Oai.
- Luận văn gop phần khẳng định yêu cầu thực tiễn phải thực hiện pháp
luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức một cách hiệu quả, công bằng, công khai,
11
minh bạch để tuyển chọn được nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc
tại các cơ quan nhà nước thuộc huyện Quôc Oai.
- Luận văn co thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những cán bộ, công
chức huyện Quôc Oai trong việc tìm hiểu cung như áp dụng đúng đắn các quy
định của pháp luật trong hoạt động bổ nhiệm cán bộ, công chức.
7. Kết cấu của luâ ân văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề ly luận về thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức tại huyện Quôc Oai, thành phô Hà Nô êi.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bổ
nhiệm cán bộ, công chức từ thực tiễn huyện Quôc Oai, thành phô Hà Nô êi.
12
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỔ
NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Những vấn đề chung về bổ nhiệm cán bộ, công chức và pháp
luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức và bổ nhiệm cán bộ, công chức
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ
Hiện nay, về mặt chính thức, Cán bộ được ghi nhận trong khoản 1, điều
4, Luật Cán bộ, công chức ban hành ngày 13/11/2008, co hiệu lực từ ngày
01/01/2010. Theo đo, “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh,
thành phô trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phô thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [31].
Qua định nghĩa trên, co thể nhận thấy được những đặc điểm cơ bản của
cán bộ như sau:
- Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
- Thứ hai, cơ sở hình thành: bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm.
- Thứ ba, về nơi làm việc: Cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh,
thành phô trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phô thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
- Thứ tư, thời gian làm việc: theo nhiệm kỳ kể từ ngày co quyết định
phê chuẩn kết quả bầu cử.
- Thứ năm, vị trí và chế độ: Cán bộ được tính trong biên chế và được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
13
1.1.1.2. Khái niệm công chức
Công chức được ghi nhận tại khoản 2, điều 4, Luật Cán bộ, công chức
ban hành ngày 13/11/2008, co hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Theo đo, “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quôc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản ly của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đôi với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản ly của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật” [31].
Những đặc điểm cơ bản của công chức như sau:
- Phải là công dân Việt Nam.
- Cơ sở hình thành: công chức được hình thành thông qua tuyển dụng,
bổ nhiệm ngạch. Trong đo, tuyển dụng bao gồm: thi tuyển và xét tuyển.
- Nơi làm việc: Công chức làm việc trong:
+ Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân trừ những người là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quôc phòng;
+ Trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân trừ những người là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp;
+ Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập
14
theo khoản 1 điều 9 Luật Viên chức năm 2010 được hiểu là “tổ chức do cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”[30].
- Thứ tư, thời gian làm việc: Thời gian làm việc của công chức được
tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc được ky kết giữa công
chức và đơn vị sử dụng công chức co hiệu lực cho đến khi chấm dứt hợp đồng
làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Thứ năm, chế độ lao động: công chức làm việc theo chế độ Hợp đồng
làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sử dụng theo quy định của
pháp luật. Điều đo co nghĩa giữa công chức và bên tuyển dụng co sự thỏa
thuận về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên... Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lí để sau này xử lí các việc liên
quan đến việc vi phạm quyền hay các vấn đề khác phát sinh giữa hai bên.
1.1.1.3. Khái niệm bổ nhiệm cán bộ, công chức
Ở đây, nếu hiểu một cách đơn giản thì bổ nhiệm là lựa chọn người để
giữ chức vụ lãnh đạo co thời hạn trong cơ quan, đơn vị. Với y nghĩa như vậy,
bất kỳ một cơ quan, đơn vị nào đều phải tiến hành hoạt động bổ nhiệm. Bổ
nhiệm phải theo nguyên tắc cạnh tranh giữa các ứng viên, như vậy mới đúng
nghĩa là "lựa chọn”[52]. Trong phần lớn các lĩnh vực, sô lượng vị trí chức
danh lãnh đạo thường ít hơn sô ứng viên. Do vậy, khi co nhiều ứng viên tham
gia ứng tuyển cho một vị trí việc làm co hạn sẽ khiến người bổ nhiệm co
nhiều cơ hội để lựa chọn hơn, nếu thực hiện một cách công bằng sẽ lựa chọn
người co trình độ chuyên môn cao nhất, xứng đáng nhất.
Theo Quyết định sô 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ
chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo. Tại khoản 1 điều 2 quy định:
15
“Bổ nhiệm là việc người đứng đầu cơ quan co thẩm quyền ra quyết định cử
cán bộ, công chức giữ một chức vụ lãnh đạo co thời hạn trong cơ quan, đơn
vị.”[40].
Trong khi đo, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 lại quy định:“Bổ
nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo,
quản ly hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật" [31].
Co thể thấy, khái niệm “bổ nhiệm” theo Quyết định sô 27/2003/QĐ-
TTg và Luật cán bộ, công chức năm 2008 không đặt ra một điều kiện cụ thể
nào liên quan đến bản thân cá nhân người tham gia ứng tuyển.
Bổ nhiệm là một hoạt động diễn ra trong thời gian ngắn nhưng lại ảnh
hưởng lâu dài tới sự tồn tại và phát triển của một đơn vị. Bổ nhiệm được
người xứng đáng, co năng lực cung chính là việc sử dụng hợp ly, co hiệu quả
các nguồn lực mà nhà nước đầu tư cho các cơ quan, đơn vị.
Từ những phân tích trên đây, co thể hiểu: Bổ nhiệm cán bộ, công chức
là việc lựa chọn những công dân Việt Nam có đủ các điền kiện theo quy định
của pháp luật giữ chức vụ lãnh đạo tại các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống
các cơ quan nhà nước, việc bổ nhiệm được thực hiện căn cứ vào nhu cầu,
nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
1.1.2. Pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
Pháp luật là hệ thông những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện y chí
của giai cấp thông trị và là nhân tô điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển
phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Nhà nước cộng hoà xã hội Việt Nam là
nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân, do đó pháp luật thể
hiện ý chí của giai cấp công nhân và đông đảo nhân dân lao động.
Pháp luật giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác bổ nhiệm cán
16
bộ, công chức. Pháp luật quy định các quy tắc xử sự mà con người phải thực
hiện khi tham gia vào quy trình bổ nhiệm; quy định các chế tài để buộc các cá
nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc tổ
chức bổ nhiệm và tham gia ứng tuyển; quy định chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn của các cơ quan, tổ chức co thẩm quyền bổ nhiệm. Pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức tại nước ta dần được xây dựng, hoàn thiện qua từng thời
kỳ. Hiến pháp năm 1992, 2013 là cơ sở pháp ly cho việc ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
Pháp lệnh Cán bộ, công chức 1998 ra đời (sửa đổi năm 2003) là cột
môc quan trọng trong pháp luật về cán bộ, công chức, cán bộ, công chức. Đây
là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên cụ thể hoá những quy định về cán bộ,
cán bộ, công chức tại Hiến pháp 1992. Pháp lệnh đã xây dựng những nội dung
cơ bản về tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, quản ly cán bộ, công chức. Bên
cạnh đo, các cơ quan nhà nước đã ban hành nhiều văn bản điều chỉnh hoạt
động tuyển dụng, sử dụng và quản ly cán bộ, công chức. Các văn bản này
gồm: Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc
tuyển dụng, sử dụng, quản ly cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp
của nhà nước; Nghị định 121/2006/NĐ- CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một sô điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP; Thông tư
10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc hướng
dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP;....
Những nghị định, thông tư này đã xây dựng những quy định cụ thể về
điều kiện, thủ tục, quy trình trong bổ nhiệm cán bộ, công chức. Đến
13/11/2008, Luật Cán bộ, công chức đã được Quôc hội khoá XII, kỳ họp thứ
4 thông qua và co hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Luật gồm 10 chương, 86 điều,
dành 01 điều quy định về bổ nhiệm cán bộ, công chức (điều 51) và sự xuất
hiện của hàng loạt các nghị định, thông tư hướng dẫn đã càng tạo ra cơ sở
17
pháp ly vững chắc cho hoạt động bổ nhiệm cán bộ, công chức được tiến hành
hiệu quả, thông nhất và phù hợp với nhu cầu của nhân dân, xã hội và tình hình
mới của đất nước.
Qua những phân tích trên, có thể hiểu: Pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do nhà
nước đặt ra hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của nhà nước nhằm đảm bảo việc
lựa chọn nhân lực giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý một cách hiệu quả, phù
hợp, minh bạch, khách quan và trung thực; cán bộ, công chức được tạo điều
kiện ứng tuyển chức danh lãnh đạo quản lý, thể hiện và chứng tỏ năng lực,
trình độ của mình phù hợp với vị trí việc làm một cách công bằng, bình đẳng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò và nội dung của thực
hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán
bộ, công chức
1.2.1.1. Khái niê ôm thực hiê ôn pháp luâ ôt về bổ nhiê ôm cán bô ô, công chức
Nhà nước quản ly xã hội bằng pháp luật, trách nhiệm thực hiện pháp
luật mang tính nguyên tắc do Hiến pháp quy định: "Nhà nước quản ly xã hội
bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN" [28]. Các cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vu trang và mọi công dân
phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa
và chông các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của
công dân đều bị xử ly theo pháp luật.
Theo Giáo trình Ly luận Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học
Luật Hà Nội (do NXB Công an nhân dân phát hành năm 2010): "Thực hiện
pháp luật là hoạt động co mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định của pháp
luật, làm cho chúng đi vào cuộc sông, trở thành những hành vi thực tế hợp
18
pháp của các chủ thể pháp luật " [12,tr.468].
“Về hình thức thực hiện pháp luật, căn cứ vào các yêu cầu của quy
phạm pháp luật, chia thực hiện pháp luật thành 4 hình thức: thi hành pháp
luật, tuân thủ pháp luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật” [12,tr.468].
Quản ly nhà nước bằng pháp luật, trước hết đòi hỏi Nhà nước phải ban
hành pháp luật. Nếu pháp luật ban hành nhiều nhưng ít đi vào cuộc sông, hiệu
quả điều chỉnh của các quy phạm pháp luật không cao, chứng tỏ quản ly nhà
nước kém hiệu quả. Do đo, xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật là đòi
hỏi khách quan của quản ly nhà nước, tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà
nước pháp quyền Việt Nam.
Căn cứ vào nội dung trên, ta co thể hiểu một cách khái quát về khái
niệm “thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức” như sau: Thực
hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là quá trình hoạt động có mục
đích làm cho những quy định của pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức đi
vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể
pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức, nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo trong thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức qua
đó lựa chọn được đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, trình độ
chuyên môn, chất lượng cao, phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị.
1.2.1.2. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
- Về chủ thể: Chủ thể thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức mang tính đa dạng và phong phú, bao gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác nhau. Cụ thể bao gồm:
Các cơ quan nhà nước: đây là chủ thể đặc biệt vì trong quá trình thực
hiện, cơ quan nhà nước phải thể hiện là chủ thể mang tính quyền lực nhà
nước, nhân danh nhà nước thực hiện trách nhiệm quản ly xã hội, đảm bảo cho
19
pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức được tổ chức thực hiện trên một phạm
vi rộng lớn là toàn quôc. Bên cạnh đo, các cơ quan nhà nước phụ thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ của mình để đảm bảo cho công tác bổ nhiệm cán bộ,
công chức được hiệu quả, đúng pháp luật. Trách nhiệm của từng cơ quan nhà
nước không giông nhau bởi chức năng quản ly nhà nước về bổ nhiệm cán bộ,
công chức mỗi cơ quan khác nhau. Cụ thể các cơ quan nhà nước ở đây bao
gồm: Chính phủ, Bộ Nội vụ; các Bộ và cơ quan ngang bộ khác; Chính quyền
địa phương...
Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội (Đảng cộng sản Việt
Nam và các cấp ủy tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, Mặt trận tổ quôc Việt
Nam, các Hội đặc thù). Đây là những chủ thể tham gia với vai trò lãnh đạo,
định hướng cho việc thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức được
tiến hành đúng theo chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về công tác tổ chức, về xây dựng đội ngu cán bộ, công chức lãnh đạo, quản ly.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thông chính trị; Các cán bộ,
công chức và các cá nhân co quyền hạn khác trong việc thi hành pháp luật về
bổ nhiệm cán bộ, công chức. Đo là những chủ thể trực tiếp tổ chức thực hiện
bổ nhiệm cán bộ, công chức trong thực tiễn, việc bổ nhiệm co thành công hay
không phục thuộc rất nhiều vào nhận thức, năng lực, kỹ năng và thái độ công
tác của các đơn vị, cá nhân này.
Các cán bộ, công chức, cán bộ, công chức tham gia ứng tuyển: Đây là
những người sẽ trực tiếp tham gia vào quá trình bổ nhiệm cán bộ, công chức,
co sô lượng đông đảo và sẽ được tuyển chọn qua các điều kiện, tiêu chuẩn của
vị trí cần bổ nhiệm, của bản thân cán bộ, công chức, cán bộ, công chức về
công tác bổ nhiệm với những người co thẩm quyền tổ chức bổ nhiệm, thực
hiện quyền khiếu nại, tô cáo nếu phát hiện những sai phạm trong quá trình bổ
nhiệm.
20
- Về phạm vi: Phạm vi thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức là môi trường và những giới hạn không gian, địa lý để các chủ thể
tiến hành các hoạt động thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức. Để có được phạm vi thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức đòi hỏi nhà nước phải quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức; chế độ và trách
nhiệm pháp lý của các chủ thể trong thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán
bộ, công chức mang tính chất quản lý hành chính.
- Về nội dung: Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
có nội hàm phong phú và xuất hiện liên tục trong đời sống xã hội. Nội
dung đó được thể hiện thông qua các chiến lược, chính sách, mục tiêu của
nhà nước về bổ nhiệm cán bộ, công chức, hướng đến việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có trình độ, phẩm chất đáp ứng yêu cầu đất nước
được tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Do đó, những nội dung không thể
thiếu trong thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức bao gồm
các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức
trong thực tiễn (các vấn đề cụ thể gồm điều kiện ứng tuyển, thẩm quyền bổ
nhiệm, nội dung và nguồn bổ nhiệm, quy trình tiến hành bổ nhiệm....);
tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về cán bộ, công chức nói
chung và các quy định pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức nói riêng;
hoạt động, chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức - những người liên
quan đến việc thực thi pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức.
1.2.2. Hình thức thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
Những hình thức thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
bao gồm bôn hình thức. Đo là: thi hành pháp luật, tuân thủ pháp luật, sử dụng
pháp luật và áp dụng pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức.
1.2.2.1. Thi hành pháp luật
21
Thi hành pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là hình thức thực
hiện pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức, trong đo các cơ quan, tổ chức, cá
nhân phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong công tác bổ nhiệm cán bộ, công
chức bằng hành vi tích cực (Ví dụ: những thành viên trong Hội đồng xét bổ
nhiệm cán bộ, công chức phải co co tinh thần chí công vô tư, co y thức tổ
chức kỷ luật, co trách nhiệm với công việc, tuân thủ các quy định, quy chế bổ
nhiệm cán bộ, công chức).
Theo dõi tình hình thi hành pháp luật là nhu cầu nội thân của quyền
lực nhà nước và của các cơ quan quản ly nhà nước từ Trung ương đến cơ sở
nhằm xem xét, đánh giá thực trạng quyền lực nhà nước để hoàn thiện hệ
thông pháp luật.
1.2.2.2. Tuân thủ pháp luật
Tuân thủ pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là hình thức thực
hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức, trong đo các cơ quan, tổ chức,
cá nhân không tiến hành những hoạt động mà pháp luật bổ nhiệm cán bộ,
công chức cấm (Ví dụ: người tham gia ứng tuyển cán bộ, công chức không
được gian dôi trong khai man các điều kiện tham gia ứng tuyển bổ nhiệm;
Người co thẩm quyền bổ nhiệm không được bổ nhiệm quá sô lượng biên chế
cán bộ, công chức đã được giao theo quy định...).
1.2.2.3. Sử dụng pháp luật
Sử dụng pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là hình thức thực
hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức, trong đo các cơ quan, tổ chức,
cá nhân được thực hiện những hành vi mà pháp luật về bổ nhiệm cho phép
(Ví dụ: mọi công chức, viên chức đủ điều kiện theo quy định co thể tham gia
ứng tuyển bổ nhiệm cán bộ, công chức đôi với đơn vị co nhu cầu bổ nhiệm
cán bộ, công chức; các cơ quan, đơn vị được xây dựng vị trí bổ nhiệm trình
cấp co thẩm quyền quyết định theo quy định pháp luật).
22
1.2.2.4. Áp dụng pháp luật
Áp dụng pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là hình thức thực
hiện pháp luật, trong đo, nhà nước, thông qua các cơ quan, tổ chức, cá nhân
co thẩm quyền tổ chức cho các cá nhân, tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức hoặc tự mình căn cứ vào các quy định
của pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức để tạo ra các quyết định làm
phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật liên quan
đến bổ nhiệm cán bộ, công chức. Ở hình thức này, các chủ thể thực hiện các
quy định pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức luôn co sự can thiệp của cơ
quan nhà nước hay cá nhân co thẩm quyền. Áp dụng pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức co đặc điểm: là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
phải tuân theo những hình thức và thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định, là
hoạt động điều chỉnh co tính cá biệt, cụ thể đôi với quan hệ xã hội xác định và
đòi hỏi tính linh hoạt, sáng tạo trong phạm vi quy định pháp luật. (Ví dụ: cơ
quan co thẩm quyền tổ chức phân công người thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận,
thẩm định hồ sơ bổ nhiệm của công chức, viên chức tham gia ứng tuyển cán
bộ, công chức). Bên cạnh đo, nếu xem xét thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức ở nghĩa hẹp chỉ là việc thực hiện tuyển chọn người vào làm
làm việc tại cơ quan, đơn vị trong hệ thông chính trị theo vị trí việc làm, tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp thì thực hiện pháp luật ở trường hợp này được
thể hiện dưới hai nguồn là bổ nhiệm tại chỗ và bổ nhiệm nhân sự bên ngoài
cơ quan, đơn vị.
1.2.3. Vai trò của thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
Xuất phát từ khái niệm và đặc điểm thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức trên đây, co thể thấy thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán
bộ, công chức co vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sông xã hội. Cụ thể:
1.2.3.1. Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là phương
23
thức để đường lối, chính sách, pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức đi
vào thực tiễn đời sống xã hội
Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là cách thức, biện
pháp cơ bản, co hiệu lực, hiệu quả nhất để đường lôi, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước, cụ thể là thiết chế về bổ nhiệm cán bộ, công chức
được thể hiện trong các quy phạm pháp luật đi vào cuộc sông, trở thành hiện
thực trong thực tiễn. Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh
đạo. “Sự lãnh đạo đo được thực hiện bằng việc đề ra đường lôi, chủ trương,
chính sách. Nhà nước thể chế hoa chủ trương, đường lôi lãnh đạo của Đảng
đôi với việc thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức thành pháp luật. Nội dung
pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức là chủ trương, quan điểm, chính sách
của Đảng đôi với bổ nhiệm cán bộ, công chức” [21,tr.15-18]. Do vậy, thực
hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là cách thức cơ bản, co hiệu
lực, hiệu quả nhất để chủ trương, chính sách đi vào cuộc sông và phát huy
hiệu quả trong điều chỉnh các quan hệ xã hội và đến với các chủ thể; giúp họ
nắm bắt đầy đủ và thực hiện tôt hơn chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
1.2.3.2. Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức đảm bảo
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phục vụ cho hoạt động các cơ
quan, đơn vị trong hệ thống chính trị
Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là một trong
những phương tiện thực hiện mục tiêu của Nhà nước ta là xây dựng đội ngu
cán bộ, công chức co phẩm chất, tiến tới nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ, đổi mới hoạt động các cơ quan, đơn vị trong hệ thông chính trị; là phương
thức đề cao trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, người co thẩm quyền trong bảo
đảm bổ nhiệm cán bộ, công chức được thực hiện minh bạch, khách quan,
công bằng, đúng pháp luật. Vì vậy, các cơ quan, cán bộ, công chức phải
24
nghiêm chỉnh tuân thủ, chấp hành và thực hiện đúng pháp luật; tích cực
phòng ngừa, đấu tranh và chông các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của các chủ thể, công dân tham gia ứng tuyển bổ nhiệm cán
bộ, công chức. Thực hiện pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức là phương
thức đề cao hơn nữa trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, người co thẩm quyền
trong bảo đảm cho pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh, thông nhất; giúp
công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức được tiến hành đảm bảo đúng các
nguyên tắc, nội dung, quy trình đã được quy định.
1.2.3.3. Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là cơ sở
hoàn thiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
“Một trong những hoạt động quản ly của nhà nước là tham gia vào quá
trình hoàn thiện hệ thông pháp luật trên cơ sở thực tiễn quản ly và đạo luật
gôc, đo là Hiến pháp. Vì vậy, cần triển khai thực hiện co hiệu quả công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, làm cho các chủ thể pháp luật
tham gia vào quan hệ pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức tự giác thực
hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động thực tế, biến những quy định
của pháp luật trở thành hành vi thực tế của các chủ thể pháp luật” [38,Tr. 40-
42]. Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức trở thành thực tiễn
kiểm nghiệm sự hoàn thiện của pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức. Bởi
thông qua các hình thức thực hiện pháp luật, hệ thông pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức còn đồng thời bộc lộ những mâu thuẫn, chồng chéo, chưa
phù hợp. Trên cơ sở đo, ta mới đặt ra được những vấn đề, những yêu cầu về
sự sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật, qua đo co thể đảm bảo được chất
lượng và hiệu quả công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và hoàn
thiện hệ thông pháp luật noi chung, pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
noi riêng.
1.2.3.4. Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức là biện
25
pháp phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức giúp các chủ thể
nhận thức được giới hạn hành vi bị nghiêm cấm, nhờ đo, mỗi chủ thể sẽ tự
giác và chủ động thực thi quyền, nghĩa vụ; không vi phạm quyền lợi hợp pháp
của Nhà nước và chủ thể khác. Khi phát hiện chủ thể thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử ly kỷ luật, xử ly hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Việc xác định vai trò, tầm quan trọng của công tác thực hiện pháp luật
về bổ nhiệm cán bộ, công chức nhằm giúp các nhà quản ly nhận thức rõ sự
cần thiết, y nghĩa của công tác thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức, từ đo chủ động co các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hiện
pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức, đưa pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức vào thực tiễn cuộc sông, nâng cao chất lượng hoạt động cung cấp
dịch vụ chăm soc sức khỏe, văn hoa, giáo dục, công nghệ... cho nhân dân, đáp
ứng yêu cầu của nhà nước và địa phương trong thời kỳ hội nhập.
1.2.4. Nội dung thực hiê ân pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức
Bổ nhiệm cán bộ, công chức để đảm bảo đạt được mục tiêu cần phải
được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc và chế định do cơ quan nhà nước co
thẩm quyền ban hành. “Hệ thông các văn bản quy phạm pháp luật về bổ
nhiệm cán bộ, công chức chính là công cụ để các cơ quan, tổ chức được giao
thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức triển khai việc tổ chức, thực hiện bổ
nhiệm cán bộ, công chức theo quy định” [29]. Pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức trước hết phải được xác định là hệ thông những văn bản quy phạm
pháp luật quy định những nội dung liên quan đến bổ nhiệm cán bộ, công
chức, bao gồm: luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư quy định về bổ nhiệm cán
bộ, công chức. Hiện nay, những văn bản mang tính cơ sở trong hệ thông pháp
26
luật bổ nhiệm cán bộ, công chức bao gồm: 1) Luật Cán bộ, công chức sô
22/2008/QH12 được Quôc hội ban hành ngày 13 tháng 11 năm 2008 co hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, cụ thể phần quy định về bổ nhiệm
cán bộ, công chức là Mục 5 Chương IV, Điều 50 đến điều 54 (sau đây gọi là
Luật Cán bộ, công chức) [31]; 2) Nghị định sô 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản ly cán
bộ, công chức (sau đây gọi là Nghị định 24/2010/NĐ-CP) [7]; 3) Thông tư sô
13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định sô 24/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
ly cán bộ, công chức (sau đây gọi là Thông tư sô 13/2010/TT-BNV)[5].
Trước đây, thực hiện quản ly cán bộ, công chức theo Pháp lệnh Cán bộ,
công chức năm 2000 (được sửa đổi, bổ sung năm 2003) thì tiêu chuẩn Giám
đôc sở và các chức vụ tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phô trực thuộc
Trung ương được quy định tại Quyết định sô 82/2004/QĐ-BNV; các chức vụ
lãnh đạo khác ở Trung ương và địa phương chưa co tiêu chuẩn bổ nhiệm để
áp dụng thông nhất trong toàn quôc.
Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức được giao cho Bộ Nội vụ xây
dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại... đôi với cán bộ, công chức, viên chức. Tuy nhiên, Nghị định sô
24/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản ly
công chức và Nghị định sô 29/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản ly viên chức chưa đưa ra quy định “khung” về tiêu
chuẩn bổ nhiệm đôi với công chức lãnh đạo, quản ly mà chỉ nêu nguyên tắc:
`“Đạt tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh được bổ nhiệm theo quy
định của cơ quan co thẩm quyền (đối với công chức), Đạt tiêu chuẩn của chức
vụ quản ly theo quy định của cơ quan, đơn vị co thẩm quyền (đối với viên
27
chức” [51]. Theo đo, các bộ, ngành và UBND các tỉnh, thành phô trực thuộc
Trung ương đều ban hành Quy chế bổ nhiệm cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền của mình. Do chỉ căn cứ vào phân cấp của Chính phủ, Nghị quyết về
công tác cán bộ của Đảng ủy cấp trên và cùng cấp (nếu co), nên xảy ra tình
trạng cùng một chức vụ như nhau nhưng tiêu chuẩn ở các cơ quan được quy
định khác nhau. Ví dụ: “Bộ Nội vụ quy định từ Trưởng phòng đến Pho Vụ
trưởng phải là chuyên viên chính, Vụ trưởng phải là chuyên viên cao cấp”.
Trong khi đa sô các cơ quan không yêu cầu Pho Vụ trưởng phải là chuyên
viên chính mà tiêu chuẩn này chỉ đặt ra đôi với chức danh Vụ trưởng như Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Đôi với Bộ Công Thương, tiêu chuẩn
cho tất cả các chức danh lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng chỉ nêu chung chung là
“co trình độ quản ly hành chính nhà nước” - một tiêu chuẩn không kho để
công chức đạt được; Bộ Tư pháp quy định Vụ trưởng và tương đương ở một
sô đơn vị phải đạt trình độ Tiến sỹ Luật học...” [51].
Một trong những yếu tô quyết định đến chất lượng đội ngu lãnh đạo
quản ly là việc chấp hành nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về
bổ nhiệm cán bộ, công chức. Vì vậy, chất lượng của hệ thông thiết chế về bổ
nhiệm cán bộ, công chức phải được đảm bảo hoàn thiện, thông nhất, khả thi,
đáp ứng yêu cầu giải quyết các vấn đề thực tiễn trong bổ nhiệm cán bộ, công
chức. Việc quy định các nội dung bổ nhiệm cán bộ, công chức và tổ chức thực
hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ, công chức phải đảm bảo phù hợp với hệ
thông chính trị ở nước ta, mặt khác phải đảm bảo được yếu tô chuyên nghiệp
của đội ngu cán bộ, công chức, đạt mục tiêu xây dựng đội ngu cán bộ, công
chức co đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn, trình độ học vấn đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập quôc tế.
Pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức bao gồm những nội dung
chính sau đây:
28
Thứ nhất, căn cứ bổ nhiệm cán bộ, công chức
- Căn cứ để đề xuất thực hiện bổ nhiệm:
“Khoản 1 điều 51 luật cán bộ công chức năm 2008, quy định: Việc bổ
nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản ly phải căn cứ vào:
a) Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản ly.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản ly
được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan co thẩm quyền” [31].
* Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị là những đòi hỏi, yêu
cầu của các công việc cụ thể mà cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện. Nhu cầu,
nhiệm vụ cụ thể ở đây co thể là những công việc co tính chất thường xuyên,
liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp lại co tính chu kỳ như công việc lãnh đạo,
quản ly, điều hành; công việc thực thi, thừa hành mang tính chuyên môn,
nghiệp vụ.
Muôn xác định được nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thì cần phải tiến hành phân tích công việc nhằm nắm được bản chất của công
việc, từ đo co thể biết được vị trí nào còn thiếu, khôi lượng công việc, điều
kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc
và các phẩm chất, kỹ năng người cán bộ, công chức cần thiết phải co để thực
hiện công việc đo. Trên cơ sở những nội dung này, các cơ quan, tổ chức, đơn
vị xác định vị trí cần bổ nhiệm, các điều kiện về phẩm chất, trình độ, năng lực
của người tham gia ứng tuyển để co thể bổ nhiệm đúng người cho công việc.
Nếu việc bổ nhiệm cán bộ, công chức không dựa trên nhu cầu, nhiệm vụ cơ
quan, tổ chức, đơn vị sẽ dẫn đến việc lựa chọn nhân sự sai lầm, gây lãng phí
cả nhân lực và vật lực.
* Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản ly là những yêu
cầu, điều kiện đôi với vị trí, việc làm cần bổ nhiệm. Đây là những quy định
29
của pháp luật về vị trí cần bổ nhiệm, quy định cụ thể, rõ ràng và yêu cầu
người được bổ nhiệm phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đo, đảm
bảo người được bổ nhiệm xứng đáng giữ vị trí bổ nhiệm.
Thứ hai, nguyên tắc bổ nhiệm cán bộ, công chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định sô 27/2003/QĐ-TTg
ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức
lãnh đạo; nguyên tắc bổ nhiệm cán bộ, công chức phải tuân thủ:
“1. Các cấp ủy Đảng từ cơ sở trở lên trực tiếp lãnh đạo công tác bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm và luân chuyển đôi với cán bộ,
công chức theo phân cấp quản ly của Trung ương, Thành phô và đúng quy
trình, thủ tục.
2. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trách nhiệm của
người đứng đầu (sau đây gọi là Thủ trưởng) cơ quan, đơn vị; cán bộ, công
chức được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển phải co đủ tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật.
3. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và điều kiện,
tiêu chuẩn của công chức.
4. Bảo đảm tính ổn định, kế thừa và phát triển của đội ngu công chức,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
5. Cấp co thẩm quyền quyết định bổ nhiệm thì cung co thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm hoặc chấp nhận đơn từ
chức của cán bộ, công chức lãnh đạo.
6. Đôi với một sô chức vụ đặc thù, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đã được
quy định tại các văn bản pháp luật khác thì phải áp dụng văn bản co hiệu lực
pháp ly cao hơn” [40].
30
Thứ ba, điều kiện bổ nhiệm cán bộ, công chức
- Những quy định chung của Trung ương:
Điều 6, Quyết định sô 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo quy định điều kiện
đôi với người tham gia ứng tuyển bổ nhiệm cụ thể, điều kiện bổ nhiệm:
“1. Đạt tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức và tiêu chuẩn cụ thể
của từng chức danh bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà nước;
2. Co đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan chức năng co thẩm quyền xác
minh rõ ràng, trong đo co kê khai tài sản, nhà, đất theo quy định;
3. Tuổi bổ nhiệm:
a. Cán bộ, công chức bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đôi với nam
và không quá 50 tuổi đôi với nữ;
b. Riêng các chức vụ trưởng phòng, pho trưởng phòng các quận, huyện
và tương đương, tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi (đôi với cả nam và
nữ);
c. Trường hợp cán bộ, công chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một
thời gian công tác nếu được xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, thì
điều kiện về tuổi thực hiện như quy định khi bổ nhiệm lần đầu;
4. Co đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách
đến cách chức” [40].
Trong phạm vi luận văn, những căn cứ đôi với người tham gia ứng
tuyển vị trí bổ nhiệm thuộc phạm vi cấp huyện được cụ thể hoa tại Quyết định
sô 43/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND Thành phô Hà Nội về việc
Ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm,
luân chuyển chức danh Trưởng phòng, Pho Trưởng phòng và tương đương ở
31
các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và thị xã trên địa bàn thành phô
Hà Nội. Cụ thể tại điều 6: Điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm chức danh Trưởng
phòng, Pho Trưởng phòng và tương đương thuộc UBND cấp huyện quy định:
“1. Đôi với chức danh Trưởng phòng và tương đương:
a) Là công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
b) Được cơ quan đơn vị xây dựng trong nguồn quy hoạch là Trưởng
phòng;
c) Đã co thời gian công tác ở lĩnh vực chuyên môn ít nhất là 05 năm;
d) Được đánh giá hoàn thành tôt nhiệm vụ 03 năm liên tục trước khi
được đề nghị bổ nhiệm;
e) Co khả năng chủ trì nghiên cứu, đề xuất, chỉ đạo thực hiện các chủ
trương, chính sách, chế độ quản ly, đề tài khoa học thuộc phạm vi địa phương
mình như: xây dựng các phương án, quyết định;
f) Co khả năng tổ chức phôi hợp và xây dựng nguyên tắc phôi hợp,
quản ly nghiệp vụ trong hệ thông giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cấp với
ngành nhằm thực hiện đồng bộ trong quản ly;
g) Co khả năng tổ chức, xây dựng nề nếp quản ly nghiệp vụ thông nhất
(thông tin quản ly – thông tin thông kê, hồ sơ lưu trữ, chế độ báo cáo theo
định kỳ, báo cáo nhanh, những thủ tục hành chính nghiệp vụ) theo yêu cầu
của lãnh đạo;
h) Tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình trên lĩnh vực được giao;
i) Co hiểu biết sâu và nắm chắc địa bàn, hệ thông tổ chức bộ máy, công
tác cán bộ; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND quận, huyện, thị xã,
phường, thị trấn thuộc lĩnh vực phòng phụ trách.
2. Đôi với chức danh Pho Trưởng phòng và tương đương
a) Là công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên;
b) Được cơ quan đơn vị xây dựng trong nguồn quy hoạch là Pho
32
Trưởng phòng;
c) Co thời gian công tác ở lĩnh vực chuyên môn ít nhất là 3 năm;
d) Được đánh giá hoàn thành tôt nhiệm vụ 03 năm liên tục trước khi
được đề nghị bổ nhiệm;
đ) Co khả năng tổ chức thực hiện và đề xuất những phương án với lãnh
đạo UBND cấp huyện để triển khai thực hiện tôt chuyên môn nghiệp vụ được
giao;
e) Xây dựng các phương án, kế hoạch, quy định cụ thể để triển khai
công việc quản ly, điều hành trong lĩnh vực chuyên sâu được giao;
g) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đôc, kiểm tra và đề xuất các biện
pháp điều chỉnh để thực hiện các quyết định co hiệu quả;
h) Co khả năng phôi hợp với công chức các đơn vị liên quan và hướng
dẫn cơ sở triển khai công việc theo đúng chức trách, nhiệm vụ;
i) Co khả năng tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình trên lĩnh vực
được phân công;
k) Co hiểu biết và nắm chắc địa bàn, lĩnh vực được phân công phụ
trách;
l) Co khả năng tổ chức, xây dựng nề nếp quản ly nghiệp vụ thông nhất
(thông tin quản ly – thông tin thông kê, hồ sơ lưu trữ, chế độ báo cáo theo
định kỳ, báo cáo nhanh những thủ tục hành chính nghiệp vụ) theo yêu cầu của
lãnh đạo” [50].
Như vâ êy, Quyết định sô 43/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của
UBND Thành phô Hà Nội về việc Ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển chức danh Trưởng phòng, Pho
Trưởng phòng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện
và thị xã trên địa bàn thành phô Hà Nội đã cụ thể hoa, chi tiết hơn nữa về điều
kiê ên, tiêu chuẩn đôi với người được bổ nhiê êm, đồng thời nâng cao hơn mô êt
33
bước so với quy định của Trung ương.
Thứ tư, thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức
Viê êc bổ nhiê êm công chức giữ chức danh Trưởng phòng, pho trưởng
phòng và tương đương thuô êc UBND cấp huyê ên được quy định tại điều 7,
Quyết định sô 43/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND Thành phô Hà
Nội về việc Ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn
nhiệm, luân chuyển chức danh Trưởng phòng, Pho Trưởng phòng và tương
đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và thị xã trên địa bàn
thành phô Hà Nội:
“b.4) Chủ tịch UBND cấp huyện lập Tờ trình và hồ sơ báo cáo Ban
Thường vụ huyện ủy để thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự
dự kiến được đề nghị tiếp nhận và bổ nhiệm. Nhân sự được tiếp nhận và bổ
nhiệm phải được đa sô các thành viên trong Ban thường vụ huyện ủy nhất trí
bằng phiếu kín.
b.5) Sau khi co Nghị quyết hoặc Thông báo của Ban Thường vụ huyện
ủy, Phòng Nội vụ dự thảo quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ trình Chủ
tịch UBND cấp huyện quyết định và tổ chức tiến hành triển khai quyết định”
[50].
Như vâ êy, thẩm quyền ban hành quyết định bổ nhiê êm do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định, tuy nhiên, viê êc quyết định cán bô ê, công chức
co được bổ nhiê êm hay không do tâ êp thể Ban Thường vụ huyê ên ủy xem xét,
quyết định. Viê êc quy định như vâ êy giúp tránh trường hợp chủ quan, duy y
chí, lợi dụng chức quyền trong công tác bổ nhiê êm cán bô ê, công chức.
Thứ năm, nguồn bổ nhiệm cán bộ, công chức
Việc bổ nhiệm cán bộ, công chức được thực hiện thông qua 02 nguồn
(nguồn nhân sự tại nơi công tác và nguồn từ nơi khác). Mỗi nguồn bổ nhiệm
đều co những ưu điểm và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn nguồn bổ nhiệm là
34
do người đứng đầu cơ quan, đơn vị căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Pháp luật quy định đa dạng các
nguồn bổ nhiệm nhằm tạo ra sự linh hoạt trong việc lựa chọn nguồn bổ nhiệm
phù hợp với điều kiện cung như nhu cầu ở từng giai đoạn của đơn vị mình
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, qua đo gop phần thực hiện quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và phát huy thẩm quyền, trách
nhiệm của người đứng đầu.
Thứ sáu, quy trình tổ chức thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức
Quy trình tổ chức thực hiê ên bổ nhiệm cán bộ, công chức thực chất là
một thủ tục hành chính gồm nhiều bước, được quy định tại Điều 7, Quyết
định sô 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003.
Quy trình bổ nhiệm cán bộ, công chức là các bước tiến hành bổ nhiệm
cán bộ, công chức bao gồm:
“1. Cơ quan, đơn vị co nhu cầu bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo
trình cơ quan co thẩm quyền phê duyệt về chủ trương, sô lượng và dự kiến
phân công công tác đôi với chức vụ sẽ bổ nhiệm.
2. Sau khi được cơ quan co thẩm quyền đồng y, lãnh đạo đơn vị đề xuất
nhân sự cụ thể qua các bước sau:
a. Đôi với nguồn nhân sự tại chỗ:
- Thủ trưởng và tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất phương án
nhân sự căn cứ vào nguồn cán bộ trong quy hoạch hoặc y kiến giới thiệu của
cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị;
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, lựa chọn giới thiệu nhân
sự trên cơ sở nhận xét đánh giá tín nhiệm của cán bộ, công chức trong cơ
quan, đơn vị. Khi bổ nhiệm một chức vụ co thể giới thiệu từ 1 đến 3 người để
lựa chọn;
- Tổ chức họp lấy y kiến của cán bộ chủ chôt cơ quan, đơn vị để trao
35
đổi, thảo luận về yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ, công chức bổ nhiệm; thông báo
danh sách cán bộ,công chức được lãnh đạo giới thiệu; tom tắt ly lịch, quá
trình học tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu khuyết điểm, mặt mạnh, mặt
yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công công tác; cán bộ, công chức
được giới thiệu trình bày y kiến về thực hiện nhiệm vụ nếu được bổ nhiệm và
trả lời những vấn đề co liên quan;
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét kết luận những vấn đề mới
nảy sinh (nếu co);
- Đảng ủy hoặc Thường vụ Đảng uỷ cơ quan co y kiến bằng văn bản về
nhân sự được đề nghị bổ nhiệm;
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận và biểu quyết. Người được
đề nghị bổ nhiệm phải được đa sô các thành viên trong tập thể lãnh đạo tán
thành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị ra quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức
hoặc đề nghị cấp co thẩm quyền xem xét bổ nhiệm.
b. Đôi với nguồn nhân sự từ nơi khác:
- Lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự hoặc cấp co thẩm quyền
giới thiệu;
- Tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận thông nhất về chủ trương
và tiến hành một sô công việc sau: đại diện lãnh đạo cơ quan gặp cán bộ, công
chức được đề nghị bổ nhiệm trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác; làm việc
với cấp uỷ và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công
tác để trao đổi y kiến về nhu cầu bổ nhiệm, tìm hiểu và xác minh ly lịch của
cán bộ, công chức; trao đổi kết quả làm việc với cơ quan, đơn vị nơi cán bộ,
công chức công tác; lấy y kiến của cấp uỷ cơ quan về việc bổ nhiệm cán bộ,
công chức; thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết; thủ trưởng cơ quan,
đơn vị tiếp nhận và quyết định bổ nhiệm hoặc đề nghị cấp trên xem xét bổ
nhiệm.
36
Đôi với các trường hợp đề nghị cấp co thẩm quyền bổ nhiệm phải làm
tờ trình kèm theo các hồ sơ cần thiết theo quy định hiện hành” [40].
Quy trình bổ nhiê êm là mô êt quy trình liên tục, co sự tham gia của các
bên liên quan đến công tác bổ nhiê êm, lấy y kiến khách quan của cả tâ êp thể cơ
quan, đơn vị. Đồng thời, được sự bàn bạc, cân nhắc kỹ lưỡng của tâ êp thể lãnh
đạo trước khi tiến hành bổ nhiê êm.
1.3. Những yếu tố bảo đảm thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán
bộ, công chức
1.3.1. Sự hoàn thiê ân của hệ thống pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức.
Hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
phụ thuộc rất lớn vào chất lượng, sự hoàn thiện của hệ thông pháp luật hiện
hành mang tính chuyên biệt về bổ nhiệm cán bộ, công chức, được thể hiện
qua bôn tiêu chuẩn cơ bản là: tính toàn diện, tính đồng bộ, tính phù hợp và
trình độ kỹ thuật lập pháp của hệ thông pháp luật đo.
Trước hết, hệ thông văn bản quy phạm pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản và được xây
dựng thông nhất, đồng bộ (không trùng lặp, chồng chéo hay mẫu thuẫn) bao
gồm đạo luật, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành.
Đồng thời, hệ thông pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức phải co
tính minh bạch, thuận tiện và hữu ích. Những yêu cầu về tính chất của các
quy phạm pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức phải được thể hiện ngay
từ quá trình xây dựng pháp luật. Muôn vậy, trong quá trình soạn thảo các văn
bản quy phạm pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức thì cần xác lập và
thực thi cơ chế để mọi công dân, tổ chức mà đặc biệt là những nhà khoa học,
nhà quản ly và các đôi tượng chịu sự tác động của dự thảo luật co điều kiện
tiếp xúc, đong gop y kiến, thảo luận, phản biện xã hội. qua đo đề cao dân chủ
37
và bảo đảm tính khả thi của văn bản pháp luật. Sau khi ban hành, các văn bản
phải được đăng trên Công báo, đăng công khai trên các phương tiện đại
chúng, được phát hành rộng rãi và phổ biến dưới nhiều hình thức.
Mặt khác, các quy phạm pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức còn
phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước cung như yêu
cầu về sự phát triển của lực lượng lao động đặc biệt này trong nhiệm vụ phát
triển các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hoa, thể thao.
Cuôi cùng, hệ thông pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức phải
được xây dựng ở trình độ kỹ thuật pháp ly cao, thể hiện ở những nguyên tắc
tôi ưu được đặt ra để áp dụng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp
luật, ở việc xác định chính xác cơ cấu của pháp luật, cách biểu đạt ngôn ngữ
pháp ly phải bảo đảm tính cô đọng, lôgic, chính xác, đơn nghĩa.
1.3.2. Phương thức và cơ chế thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán
bộ, công chức
Phương thức và cơ chế thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức biểu hiện thông qua những vấn đề cơ bản như việc ban hành các văn bản
chi tiết hướng dẫn thi hành pháp luật; công tác tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật trong xã hội; công tác tổ chức và chất lượng hoạt động của các
cơ quan áp dụng pháp luật; hoạt động, hành vi và năng lực, phẩm chất của đội
ngu cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham gia áp dụng pháp luật; chất
lượng của các văn bản áp dụng pháp luật; các điều kiện vật chất, kỹ thuật
phục vụ cho công tác này...
Ngoài ra, kiểm tra, giám sát và tổng kết, đánh giá việc thực hiện pháp
luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức cung là một cơ chế hữu hiệu để điều
chỉnh và xử ly những sai sot, co y nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của việc thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Kiểm tra, giám sát tạo ra những áp lực để các chủ thể thực hiện pháp luật về
38
bổ nhiệm cán bộ, công chức co trách nhiệm tổ chức thực hiện và thực hiện
pháp luật đúng theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Việc
tổng kết đánh giá là công cụ để thu thập những phản hồi, nghiên cứu để nhằm
điều chỉnh bản thân các quy định pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức và
việc thực hiện chúng trong thực tiễn để đạt được sự hiệu quả cao hơn.
1.3.3. Trình độ, năng lực, ý thức pháp luật của cán bộ, công chức,
viên chức và những cá nhân khác tham gia công tác bổ nhiệm cán bộ,
công chức
Việc thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức sẽ đạt được
hiệu quả và mục đích như mong muôn nếu y thức pháp luật và văn hoa pháp
ly của các cơ quan, tổ chức, các nhân được thể hiện đầy đủ, tự giác.
Ý thức pháp luật và việc thực hiện pháp luật về về bổ nhiệm cán bộ,
công chức co môi quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Ý thức pháp
luật là nhân tô thúc đẩy việc thực hiện pháp luật về về bổ nhiệm cán bộ, công
chức. Mục đích điều chỉnh của pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức được
thực hiện thông qua hành vi xử sự cụ thể của cán bộ, công chức, viên chức,
của các cá nhân co thẩm quyền, cá nhân tham gia ứng tuyển, cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Trong đo, sự tự giác thực hiện đúng pháp luật về bổ nhiệm cán
bộ, công chức của các cá nhân là vấn đề co y nghĩa quan trọng để đảm bảo
cho pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức phát huy được hiệu lực. “Ý thức
pháp luật phụ thuộc vào khả năng và thái độ của mỗi người đôi với các quy
định pháp luật. Cho nên, y thức pháp luật càng được nâng cao thì tinh thần
thượng tôn pháp luật, tôn trọng pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức, thái
độ tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
càng được bảo đảm” [39]. Đo là cơ sở đảm bảo cho việc áp dụng đúng đắn
các quy phạm pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức.
39
1.3.4. Sự quan tâm, chỉ đạo, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền
Đảng co vai trò vô cùng quan trọng trong công tác cán bô ê noi chung
và viê êc thực hiê ên pháp luâ êt về bổ nhiê êm cán bô ê, công chức noi riêng. Đảng
thông nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản ly đội ngu cán bộ; Các cấp ủy
Đảng từ cơ sở trở lên trực tiếp lãnh đạo công tác bổ nhiệm; đảm bảo viê êc
thực hiê ên pháp luâ êt về bổ nhiê êm được tiến hành công khai, minh bạch, đúng
quy trình, quy định, lựa chọn được người xứng đáng, co đức, co tài, nhằm
phục vụ nhân dân tôt hơn.
Xây dựng đội ngu cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, đã được tiến hành
thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng
đội ngu cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững.
Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, viê êc thực hiê ên pháp luâ êt về bổ nhiê êm cán bô ê, công chức ngày càng
được bổ sung, hoàn thiê ên, đáp ứng nhiều hơn đòi hỏi của thời đại mới, xu thế
mới; các quy định của pháp luâ êt về bổ nhiê êm cán bô ê, công chức ngày càng
chă êt chẽ, rõ ràng, co tính chọn lọc cao; đồng thời các cấp ủy Đảng cung giám
sát chă êt chẽ công tác tổ chức và thực hiê ên pháp luâ êt về bổ nhiê êm cán bô ê,
công chức, đô êi ngu cán bô ê, công chức được bổ nhiê êm ngày càng co trình đô ê
chuyên môn cao, năng lực; co sự kế thừa kinh nghiê êm giữa người đi trước và
sức trẻ, năng đô êng của đô êi ngu cán bô ê, công chức trẻ hoa phía sau.
Đảng thông nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản
ly đội ngu cán bộ trong hệ thông chính trị. Chuẩn hoá, siết chặt kỷ luật, kỷ
cương đi đôi với xây dựng thể chế, tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi
mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì
lợi ích chung. Phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách
nhiệm, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử ly
40
nghiêm minh sai phạm trong công tác cán bô ê noi chung và thực hiê ên pháp
luâ êt về bổ nhiê êm noi riêng.
1.3.5 Điều kiê ân cơ sở vâ ât chất
Trang thiết bị, cơ sở vâ êt chất là điều kiê ên không thể thiếu trong triển
khai mọi hoạt đô êng của cơ quan nhà nước noi chung và trong viê êc thực hiê ên
pháp luâ êt về bổ nhiê êm cán bô ê, công chức noi riêng.
Cơ sở vâ êt chất đầy đủ, hiê ên đại giúp viê êc thực hiê ên pháp luâ êt trở nên
dễ dàng hơn, giảm thời gian hao phí và tăng năng suất của người lao đô êng;
đồng thời cơ sở vâ êt chất hiê ên đại còn giúp viê êc thực hiê ên pháp luâ êt về bổ
nhiê êm cán bô ê, công chức dễ dàng đến với người dân hơn, đảm bảo mọi người
đều nắm được, thực hiê ên đúng quy định của pháp luâ êt về bổ nhiê êm cán bô ê,
công chức.
Tiểu kết Chương 1
Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức được hiểu là tổng
thể các hoạt động co mục đích của các chủ thể nhằm hiện thực hoa các quy
định của pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức thành các hành vi thực tế,
hợp pháp nhằm phát huy vai trò của pháp luật trong điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức bao gồm 3 nội
dung cơ bản sau đây:
Một là, Nhà nước noi chung và các cơ quan, đơn vị, người co thẩm
quyền noi riêng triển khai các hoạt động tổ chức thực hiện và đưa chính sách
pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức vào cuộc sông.
Hai là, các cơ quan nhà nước và người co thẩm quyền tổ chức thực
hiện các hoạt động áp dụng pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức và giải
quyết khiếu nại, tô cáo trong quá trình các chủ thể thực hiện quyền, nghĩa vụ
hoặc xử ly các tranh chấp, vướng mắc, vi phạm pháp luật hoặc các sự kiện
pháp ly khác phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện; khen thưởng, tôn
41
vinh các hành vi tích cực.
Ba là, tổ chức và hỗ trợ để các chủ thể trong quá trình thực hiện pháp
luật bổ nhiệm cán bộ, công chức trên thực tế được thuận lợi.
42
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI HUYỆN QUỐC OAI
2.1. Tình hình thực hiê ân pháp luâ ât về bổ nhiê âm cán bô â, công chức
tại huyê ân Quốc Oai
2.1.1. Thực hiện quy định pháp luật về căn cứ bổ nhiệm cán bộ, công
chức
Căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn
của UBND thành phô Hà Nội và Sở Nội vụ thành phô Hà Nội. UBND huyện
Quôc oai căn cứ vào các căn cứ sau đây để bổ nhiệm cán bộ, công chức:
* Quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
Hàng năm, UBND Thành phô Hà Nội đều rà soát, xem xét và ban hành
mẫu Quy định chức năng nhiệm vụ của từng phòng, ban chuyên môn. Căn cứ
vào đo, các Quận, huyện, thị xã xây dựng và ban hành Quyết định chức năng
nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện. Trong đo quy định rõ
vị trí, vai trò, chức năng tham mưu, giải quyết công việc, thẩm quyền và trách
nhiệm của từng phòng ban, đặc biệt quy định cụ thể sô lượng cán bộ, công
chức lãnh đạo quản ly các phòng chuyên môn, cụ thể năm 2017, quy định sô
lượng cán bộ, công chức quản ly như sau:
Bảng 2.1: Số lượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý theo quy định
Tên phòng Cấp Trưởng Ghi chú
STT 1 2 3 4 5 6 7 Văn phòng HĐND&UBND 1 1 Phòng Nội vụ Phòng Tài chính – kế hoạch 1 1 Phòng kinh tế 1 Phòng Quản ly đô thị 1 Phòng Tư pháp 1 Phòng tài nguyên và môi Cấp Phó Không quá 3 Không quá 3 Không quá 3 Không quá 3 Không quá 3 Không quá 3 Không quá 2
8 trường Phòng Lao động – Thương 1 Không quá 3
43
binh và xã hội 1 Thanh tra huyện Phòng giáo dục và đào tạo 1 Phòng Văn hoa – Thông tin 1 1 Phòng Y tế 9 10 11 12 Không quá 2 Không quá 3 Không quá 3 Không quá 2
Nguồn: Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội [45].
Như vậy, việc bổ nhiệm cán bộ, công chức phải căn cứ vào sô lượng vị
trí lãnh đạo, quản ly của từng cơ quan, đơn vị, không được bổ nhiệm vượt quá
sô lượng đã được quy định tại các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị.
* Cân đối nhân sự trong toàn huyện
Bên cạnh việc xác định đúng, đủ sô lượng vị trí các chức vụ cán bộ,
công chức lãnh đạo còn trông, co thể bổ nhiệm, còn cần căn cứ vào sự cân đôi
nhân sự trong toàn huyện. Việc cân đôi nhân sự trong toàn huyện cần lưu y
những vấn đề sau:
- Sô lượng tinh giản biên chế theo nghị định sô 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế và Nghị định sô 39/2015-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Trung ương về việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngu cán bộ, công chức, viên chức. Theo đo, các quận, huyện, thị xã từ năm
2016-2021 cần tinh giản 10% trong tổng biên chế được giao, nghĩa là mỗi
năm, huyện Quôc Oai phải giảm được 02 cán bộ, công chức trong khôi cơ
quan hành chính.
- Sô lượng cán bộ, công chức nghỉ hưu hàng năm
Sô lượng cán bộ, công chức nghỉ hưu hàng năm là nhân tô chủ đạo tạo
ra các chỉ tiêu trông trong công tác cán bộ, nhất là các cán bộ, công chức lãnh
đạo quản ly sau khi đủ tuổi nghỉ hưu, sẽ trông vị trí lãnh đạo để thực hiện
công tác bổ nhiệm. Sô liệu cán bộ, công chức các phòng, ban nghỉ hưu giai
đoạn 2012-2017 như sau:
Bảng 2.2: Số lượng cán bộ, công chức nghỉ hưu giai đoạn 2012-2017
44
STT Năm Ghi chú
Số lượng nghỉ hưu Phó Trưởng trưởng Chuyên viên
phòng 1
phòng 1 1
1 1
3 1 4 2 1
1 2 3 4 5 6
2012 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng 1 3 2 5 10
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai [44], [47].
- Sô lượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản ly luân chuyển, bổ nhiệm,
giới thiệu ứng cử Bí thư các xã, thị trấn
Chủ trương của Đảng, nhà nước và Chính phủ là tăng cường đào tạo,
luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo quản ly về cơ sở, vừa để rèn luyên
khả năng lãnh đạo, chỉ đạo, xử ly tình huông, vừa để tăng cường cho cơ sở,
thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. Tuy nhiên co một sô bất cập, là
khi thực hiện điều động, luân chuyển cán bộ, công chức lãnh đạo quản ly về
làm việc tại các xã, thị trấn, làm trông vị trí cán bộ, lãnh đạo quản ly trên
huyện. Sô lượng luân chuyển về xã, thị trấn lại không tính vào biên chế của
huyện mà tính vào biên chế của các xã, thị trấn; do đo, khi thực hiện bổ nhiệm
mới các vị trí này sẽ dẫn đến việc không co vị trí lãnh đạo để điều động
những cán bộ được luân chuyển về xã, thị trấn lên huyện. (khi luân chuyển
xuông xã, thị trấn là lãnh đạo, thì khi điều động về cung ít nhất phải tương
đương với vị trí đo). Sô liệu cán bộ, công chức luân chuyển, giới thiệu ứng cử
để bầu Bí thư, Chủ tịch xã giai đoạn 2012-2017 như sau:
Bảng 2.3 Số lượng cán bộ, công chức luân chuyển xuống xã giai đoạn
2012-2017
STT Năm Ghi chú
Chủ tịch Pho Chủ tích
1 2012 Sô lượng luân chuyển xuông xã Bí Thư 1
45
1
1
2 3 4 5 6
2013 2014 2015 2016 2017 Tổng 7 9 1
7 7 Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai [44], [47].
Hiện tại, 17 cán bộ, công chức luân chuyển xuông xã, thị trấn trên chưa
co vị trí để bô trí các chức vụ lãnh đạo, quản ly cấp huyện, nên khi bổ nhiệm
cán bộ, công chức cần xem xét tổng thể nhân sự trong toàn huyện.
* Đề án vị trí việc làm
Sau khi cân đôi thừa – thiếu trong toàn huyện, cần căn cứ vào vị trí việc
làm, các tiêu chuẩn, điều kiện của vị trí cần bổ nhiệm để quyết định việc bổ
nhiệm.
Thực hiện Nghị định sô 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức và Thông tư sô 05/2013/TT-BNV của
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định này, huyện Quôc oai đã tiến hành
việc xây dựng đề án vị trí việc làm đôi với các cơ quan, đơn vị. Mục đích của
đề án nhằm làm rõ từng công việc, nhom công việc, thực trạng đội ngu cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động các yếu tô ảnh hưởng đến vị trí việc
làm. Từ đo, xác định danh mục các vị trí việc làm cần thiết trong đơn vị, sô
lượng người làm việc và biên chế cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động cần thiết; xây dựng bảng mô tả công việc cung như khung năng lực của
từng vị trí việc làm và xác định chức danh nghề nghiệp tương ứng làm căn cứ
cho tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, quản ly cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động một cách khoa học, thông nhất và hiệu quả.
Ủy ban nhân dân huyện Quôc Oai đã ban hành Quyết định sô 79/QĐ-
UBND ngày 17/6/2012 về việc triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm đôi
với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện, đồng thời tổ chức Hội nghị triển
46
khai quán triệt, hướng dẫn xác định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức đến lãnh
đạo phòng, ban thuộc huyện, công chức phòng nội vụ. Trên cơ sở đo, phòng
Nội vụ đã co những văn bản hướng dẫn chi tiết để tất cả các cơ quan, đơn vị
tổ chức thực hiện và hướng dẫn cách thức thẩm định kèm theo biểu mẫu cùng
thành phần hồ sơ phục vụ việc thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức. Ngày 21/6/2012, UBND huyện Quôc Oai ban hành giấy
mời sô 121/GM-UBND về việc tổ chức tập huấn, hướng dẫn xây dựng đề án
vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị và triển khai đôi với các phòng, ban
thuộc huyện.
Trên cơ sở đo, các phòng, ban tiếp tục tổ chức triển khai quán triệt đến
từng cơ quan, đơn vị trực thuộc để xây dựng đề án. UBND huyện đã giao
Phòng Nội vụ thực hiện thẩm định từng đề án của phòng, ban, sau đo tham
mưu Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp thành Đề án chung của UBND huyện
trình Sở Nội vụ xem xét phê duyệt.
Hệ thông quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của cán bộ,
công chức, viên chức chậm được hoàn thiện và còn nhiều hạn chế cung gây
ảnh hưởng tới kế hoạch xây dựng đề án và công tác bổ nhiệm cán bộ, công
chức của huyện Quôc Oai cùng nhiều địa phương khác trong cả nước. Vì vậy,
nghị quyết phiên họp thường kỳ tháng 8/2014 của Chính phủ ban hành ngày
04/9/2014, Chính phủ đã yêu cầu Bộ Nội vụ phôi hợp với các bộ, cơ quan, địa
phương đẩy mạnh cải cách hành chính; khẩn trương xây dựng và hoàn thành
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đôi với các cơ quan, đơn vị. Trên cơ sở đo,
bắt đầu từ cuôi năm 2015 đến nay, Bộ Nội vụ đã phôi hợp cùng các Bộ Y tế,
Bộ Giáo dục - đào tạo, Bộ Văn hoa, Thể thao và Du lịch... ban hành một loạt
các thông tư quy định mã sô và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp các chuyên
ngành. Tuy chưa đầy đủ và còn tồn tại một sô hạn chế nhưng đây chính là cơ
sở để các cơ quan, đơn vị huyện Quôc Oai xác định khung năng lực, cơ cấu
47
viên chức một cách hiệu quả, khoa học hơn, xây dựng và điều chỉnh đề án vị
trí việc làm phù hợp với quy định pháp luật và thực tiễn.
Đến cuôi năm 2017, Đề án vị trí việc làm các cơ quan, đơn vị cấp
huyện được Sở Nô êi vụ phê duyệt, UBND huyện Quôc oai co 124 vị trí viê êc
làm; sô cán bô ê, công chức phù hợp vị trí viê êc làm: 215 người; sô cán bô ê,
công chức chưa phù hợp vị trí viê êc làm: 25 người. Trong thời gian tới, UBND
huyê ên Quôc Oai tiếp tục tiến hành sắp xếp, bô trí hoă êc yêu cầu cán bô ê, công
chức đi đào tạo, đào tạo lại để phù hợp với vị trí viê êc làm đảm nhiê êm.
Việc xác định vị trí việc làm từng cơ quan, đơn vị được thực hiện đồng
bộ và đảm bảo tính thông nhất trong toàn huyện, đo là cơ sở để các cơ quan
co thẩm quyền của huyện chỉ đạo thực hiện tôt công tác tuyển dụng, nâng
ngạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, quản ly, bổ nhiệm đội ngu cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động hàng năm của huyện. Từ năm 2016, huyện
Quôc Oai đã từng bước gắn vị trí việc làm với việc việc bổ nhiệm cán bộ,
công chức theo vị trí việc làm đã xác định trong Đề án của các cơ quan, đơn
vị của huyện.
Tuy nhiên, qua quá trình tổ chức triển khai và kết quả thực hiện, việc
xây dựng và xác định vị trí việc làm của huyện vẫn còn nhiều kho khăn,
vướng mắc như sau:
- Do đây là công việc mới, chưa được hướng dẫn một cách đầy đủ, nên
nhiều cơ quan, đơn vị của huyện còn lúng túng, từng cơ quan, đơn vị co cách
hiểu khác nhau, cách làm khác nhau, như: xác định tên gọi của vị trí việc làm;
cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức, khung
năng lực của từng vị trí việc làm... không tạo sự thông nhất chung, nên quá
trình xây dựng đề án phải điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi nhiều lần, việc tổng
hợp đề án từng phòng, ban gặp rất nhiều kho khăn, vướng mắc.
- Người đứng đầu một sô cơ quan, đơn vị vì lợi ích cục bộ nên không
48
khách quan, thận trọng trong việc đánh giá, phân tích, xây dựng, điều chỉnh
đề án làm cho đề án không phù hợp những quy định pháp luật, không đạt
được chất lượng, ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình tuyển dụng, sử dụng, quản
ly, đào tạo bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
- Do lịch sử để lại, khi chưa gắn việc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh
đạo quản ly với tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm nên sau khi xây dựng,
một sô cán bộ, công chức lãnh đạo quản ly không phù hợp vị trí việc làm.
(Trưởng phòng Tư pháp, pho trưởng phòng Lao động – Thương binh và xã
hội; Pho trưởng phòng quản ly đô thị; Pho trưởng phòng Văn hoa – Thông
tin)
Việc một sô cán bộ, công chức lãnh đạo quản ly không phù hợp vị trí
việc làm nhưng không co vị trí lãnh đạo khác để thực hiện điều động, luân
chuyển, bổ nhiệm cung là một trong những vấn đề kho mà huyện Quôc Oai
noi riêng và các địa phương trên cả nước noi chung đang phải đôi mă êt.
49
* Biên chế được giao theo từng năm
Bên cạnh đề án vị trí việc làm, một trong những yếu tô ảnh hưởng đến
công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức là biên chế được Sở Nội vụ thành phô
Hà Nội giao hàng năm.
Hàng năm, UBND huyện Quôc Oai đã tiến hành tổng hợp nhu cầu về
sô lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc huyện quản ly, xây
dựng kế hoạch biên chế gửi Sở Nội vụ thành phô Hà Nội thẩm định theo quy
định.. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, UBND huyện ban hành quyết định
giao sô lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc huyện quản ly.
Sô lượng người làm việc tại các cơ quan cung ảnh hưởng đến việc bổ nhiệm
cán bộ, công chức. Dù không co quy định cụ thể nào về việc tổng sô lượng
cán bộ công chức lãnh đạo quản ly trong một đơn vị không được nhiều hơn sô
chuyên viên, tuy nhiên việc sô lượng lãnh đạo nhiều hơn chuyên viên cung là
một trong những yếu tô ảnh hưởng đến công tác bổ nhiệm.
Ví dụ: năm 2017, phòng Tư pháp huyện được giao 05 biên chế và 01
hợp đồng lao động theo Nghị định sô 68/2000/NĐ-CP, phòng co 01 trưởng
phòng, 02 pho trưởng phòng, 02 chuyên viên và 01 hợp đồng lao động theo
Nghị định sô 68/2000/NĐ-CP. Phòng được giao 1 trưởng phòng và không quá
03 pho trưởng phòng. Phòng đề xuất bổ nhiệm thêm 01 pho trưởng phòng từ
nguồn tại chỗ (02 chuyên viên). Xét thấy thực trạng của phòng sô lượng lãnh
đạo nhiều hơn chuyên viên nên Ban Thường vụ huyện ủy đã không đồng y
với đề xuất của phòng.
Hiện tại, UBND huyện Quôc Oai co 06 phòng ban co sô lượng cán bộ
lãnh đạo bằng hoặc lớn hơn sô chuyên viên, cụ thể:
50
Bảng 2.4: Số lượng cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý các phòng ban
STT Phòng Chuyê Ghi
Phó trưởng Lãnh đạo Trưởng n viên chú
phòng 1 1 1 1 1 2 3 4 Phòng Nội vụ Phòng Y tế Phòng Tư pháp Phòng Lao động – phòng 3 1 2 3 3 1 2 4
thương binh và xã
5 6 hội Thanh tra huyện Phòng Văn Hoa - 1 1 3 3 3 3
Thông tin
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai [42].
2.1.2. Thực hiê ân quy định của pháp luâ ât về nguyên tắc bổ nhiê âm cán
bô â, công chức
Huyê ên Quôc Oai thực hiê ên nghiêm túc quy định của pháp luâ êt về
nguyên tắc bổ nhiê êm cán bô ê, công chức, cụ thể:
- Thường trực Huyê ên ủy, Ban Thường vụ Huyê ên ủy Quôc Oai trực
tiếp lãnh đạo công tác bổ nhiê êm, bổ nhiê êm lại, từ chức, miễn nhiê êm và luân
chuyển đôi với cán bô ê, công chức theo phân cấp quản ly của Trung ương,
Thành phô và đúng quy trình, quy định. Công tác bổ nhiê êm cán bô ê, công
chức do Thường trực Huyê ên ủy hô êi y, thông nhất trước khi tổ chức họp Ban
Thường vụ Huyê ên ủy để lấy y kiến và tiến hành bỏ phiếu kín quyết định.
- Công tác bổ nhiê êm cán bô ê, công chức thực hiê ên theo nguyên tắc tâ êp
trung dân chủ, quyết định cuôi cùng do tâ êp thể Ban Thường vụ Huyê ên ủy
biểu quyết bằng phiếu kín. Các đôi tượng được bổ nhiê êm đều co đủ điều kiê ên
theo quy định, qua 02 bước kiểm soát hồ sơ của Phòng Nô êi vụ huyê ên và Ban
Tổ chức Huyê ên ủy trước khi trình Thường trực Huyê ên ủy, Ban Thường vụ
Huyê ên ủy xem xét, quyết định.
51
- Các vị trí được bổ nhiê êm đều xuất phát từ yêu cầu, nhiê êm vụ của cơ
quan, đơn vị và điều kiê ên, tiêu chuẩn của công chức theo quy định của pháp
luâ êt.
- Đảm bảo tính ổn định, kế thừa và phát triển của đô êi ngu công chức,
nâng cao chất lượng, hiê êu quả hoạt đô êng của huyê ên.
Biểu 2.5. Biểu danh sách công chức bổ nhiê âm giai đoạn 2013-2017
TT Họ và tên
Ngày
tháng
Chức vụ
Đơn vị công
1 2
Hoàng Minh Tưởng Đào Thị Quỳnh
năm sinh 06/10/1974 16/04/1987
tác Y tế Y tế
Trưởng phòng Pho
trưởng
3
Nguyễn Khắc Thắng
20/04/1969
phòng Trưởng phòng
Giáo dục và
4
Nguyễn Thị Thanh Hải 13/04/1975
trưởng
Đào tạo Giáo dục và
Pho
5
Dương Văn Túc
09/01/1982
Đào tạo Quản ly đô thị
trưởng
phòng Pho
6
Nguyễn Đạt Tuấn
21/09/1980
phòng Pho Chánh Văn
Văn
phòng
7
Phùng Huy Diễn
15/9/1987
trưởng
HĐND&UBND Tài chính - Kế
phòng Pho
hoạch
phòng
Nguồn: UBND huyê ôn Quốc Oai [44], [47].
Qua biểu trên co thể thấy, đô êi ngu công chức mới được bổ nhiê êm còn
khá trẻ, co nhiều khả năng phát triển, cung như được thừa kế kinh nghiê êm
của đô êi ngu cán bô ê, công chức lãnh đạo, quản ly đi trước.
2.1.3. Thực hiện quy định pháp luật về điều kiện bổ nhiệm
Trong các điều kiện, tiêu chuẩn chung của cán bộ, công chức cần co để
thực hiện bổ nhiệm co thể được chia ra thành 02 nhom điều kiện: nhom điều
kiện định lượng và nhom điều kiện không thể định lượng, cụ thể:
- Nhom điều kiện định lượng bao gồm:
52
+ Hoàn thành tôt nhiệm vụ được giao: Các cơ quan, đơn vị hàng năm
đều tổ chức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Khi thực
hiện bổ nhiệm, các cơ quan co thẩm quyền (Ban Tổ chức, Phòng Nội vụ) căn
cứ vào bản đánh giá hàng năm để xem xét người được bổ nhiệm co đủ điều
kiện về hoàn thành tôt nhiệm vụ hay không. Tuy nhiên, công tác đánh giá là
một trong những công tác yếu nhất trong công tác cán bộ trên địa bàn huyện
Quôc Oai. Việc đánh giá thường nể nang, mang nặng tính chủ quan người
đánh giá, chưa co tiêu chuẩn đánh giá cụ thể và đánh giá giai đoạn quá dài (1
năm) dẫn đễn việc đánh giá không chính xác.
+ Không trong thời gian bị các cơ quan nhà nước co thẩm quyền đang
thụ ly kiểm tra, thanh tra hoặc đề nghị xem xét, truy cứu trách nhiệm; Không
thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật:
đôi với điều kiện này, xuất hiện bất cập, đôi với những trường hợp sinh con
thứ 3 và là cán bộ, công chức nữ. Trong thời gian từ khi mang thai đến nuôi
con dưới 12 tháng tuổi, Luật lao động quy định không được xử ly kỉ luật đôi
với cán bộ, công chức nữ. Do đo tại thời điểm đo, nhiều cơ quan, chức năng
vẫn sử dụng sự không đồng nhất của các Văn bản luật để tiến hành bổ nhiệm
hoặc cô tính che dấu, không báo cáo cho đến khi thực hiện bổ nhiệm xong
dẫn đến việc thực thi pháp luật về bổ nhiệm bị vi phạm.
+ Co đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan chức năng co thẩm quyền xác
minh rõ ràng, trong đo co kê khai tài sản, nhà, đất theo quy định: đôi với điều
kiện này, khi thẩm định, hồ sơ, các cơ quan co thẩm quyền thường không đủ
thời gian và nhân lực để thẩm định (kê khai tài sản).
+ Co trình độ Tôt nghiệp Đại học trở lên (phù hợp với ngành, lĩnh vực
được phân công): Từ trước năm 2017, khi chưa được UBND Thành phô Hà
Nội phê duyệt đề án vị trí việc làm. Không co quy định cụ thể về bằng cấp
phù hợp với vị trí được bổ nhiệm, dẫn đến việc một sô trưởng phòng, pho
53
trưởng phòng co bằng cấp chuyên môn không phù hợp vị trí việc làm được
xây dựng như đã nêu trên.
+ Co đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao: đôi
với điều kiện này, các cơ quan thường căn cứ vào Giấy khám sức khỏe co thời
hạn của cơ sở y tế co thẩm quyền. Tuy nhiên, việc cấp giấy khám sức khỏe
cung co nhiều bất cập, cụ thể, kết quả khám đôi khi bị sai lệch do tác động từ
phía người đi khám.
+ Tuổi đời bổ nhiệm lần đầu không quá 45 tuổi đôi với chức danh Pho
Trưởng phòng và tương đương; không quá 50 tuổi đôi với chức danh Trưởng
phòng và tương đương (đôi với cả nam và nữ): quy định này hiện tại đang co
sự khác biệt đôi với Quyết định sô 53-QĐ/HU của huyện ủy Quôc Oai: “Cán
bộ các cơ quan trong hệ thông chính trị được đề nghị bổ nhiệm vào vị trí lãnh
đạo, quản ly lần đầu phải đủ tuổi để công tác được trọn một nhiệm kỳ (5 năm
- tức 60 tháng) kể từ khi được bổ nhiệm. (Trường hợp đặc biệt do Ban
Thường vụ huyện ủy quyết định)”. Như vậy, Huyện Quôc Oai đang áp dụng
độ tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 50 tuổi đôi với nữ và không quá 55 tuổi
đôi với nam (nữ 50 tuổi và nam 55 tuổi vẫn đủ 1 nhiệm kỳ 5 năm) là không
đồng nhất với Quyết định sô 43/2010/QĐ-UBND của UBND Thành phô Hà
Nội, điều này cung gây ra không ít vướng mắc trong công tác bổ nhiệm cán
bộ, công chức.
Nhom các điều kiện định lượng là căn cứ chủ yếu để các cơ quan tham
mưu xem xét đôi tượng được đề cử bổ nhiệm. Thông qua các điều kiện định
lượng, các cơ quan tham mưu co đầy đủ căn cứ để xem xét bổ nhiệm đôi với
đôi tượng được đề cử. Nhìn chung, UBND huyện Quôc Oai thực hiện tương
đôi tôt việc kiểm tra, rà soát các điều kiện định lượng trong công tác bổ nhiệm
cán bộ, công chức. Các cơ quan tham mưu luôn cẩn thận rà soát toàn bộ các
điều kiện định lượng, đảm bảo đôi tượng được đề cử đáp ứng đầy đủ, đúng
54
pháp luật.
Ví dụ: Khi thực hiện bổ nhiệm pho trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch
năm 2016, phòng Nội vụ đã kiểm tra đầy đủ các điều kiện định lượng trước
khi trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, trình Ban Thường vụ huyện ủy
quyết định.
- Nhom điều kiện không thể định lượng bao gồm:
+ Phẩm chất chính trị
+ Đạo đức, lôi sông
+ Phong cách làm việc
Đôi với các điều kiện không thể định lượng: là các điều kiện mang tính
định tính, đến thời điểm hiện tại, các cơ quan hành chính vẫn chưa lượng hoa
được các điều kiện này; do đo, đôi với các điều kiện này, các cơ quan hành
chính đều nhận xét chung chung, và mặc định người đề cử bổ nhiệm đủ điều
kiện này (trừ trường hợp bị xử ly kỷ luật đảng và chính quyền).
Thực tế, việc đánh giá về các tiêu chuẩn không thể định lượng đều
không được đánh giá cao và xem xét một cách rõ ràng (cả đôi với người được
đề cử bổ nhiệm, đơn vị đề nghị bổ nhiệm và cả cơ quan tham mưu). Do đo,
việc áp dụng các điều kiện không thể định lượng này vào bổ nhiệm cán bộ,
công chức chưa thực sự hiệu quả. Các cơ quan tham mưu, chỉ coi các điều
kiện này là điều kiện đủ (nghĩa là để hoàn thiện hồ sơ).
Về cơ bản, UBND huyện Quôc Oai đều đã áp dụng đúng những quy
định về điều kiện bổ nhiệm cán bộ, công chức được quy định tại Điều 4, Điều
6 Quyết định sô 43/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND Thành phô,
các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và các quyết định 53,54-QĐ/HU của
Huyện ủy Quôc Oai để đặt ra yêu cầu bổ nhiệm cán bộ, công chức tại các cơ
quan, đơn vị.
Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hiện pháp luật về điều kiện bổ nhiệm
55
cán bộ, công chức tại huyện Quôc Oai, do một sô điều kiện quy định chung,
chưa cụ thể hoa, chưa được lượng hoa dẫn đến việc xác định các điều kiện để
bổ nhiệm cán bộ, công chức kho khăn; các cơ quan đơn vị thường coi nhẹ các
điều kiện này (Điểm d Khoản 1 Điều 4 Quyết định sô 43/2010/QĐ-UBND
quy định: Người được bổ nhiệm phải “Hoàn thành tôt nhiệm vụ được giao”.
Hiện tại, việc yếu nhất trong công tác quản ly cán bộ tại UBND huyện Quôc
Oai chính là công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Việc đánh giá thường ít tiêu chí cụ thể và nhiều tiêu chí không định lượng
được, dẫn đến việc đánh giá công chức, viên chức không chính xác. Bên cạnh
đo, việc đánh giá còn nể nang, chung chung, bản đánh giá thường do chính
người được đánh giá soạn thảo, xin y kiến của người đánh giá dẫn đến việc đa
phần cán bộ, công chức, viên chức đều hoàn thành tôt nhiệm vụ và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tình trạng này xuất hiện nhiều năm và dù
đã co nhiều đề án, phương án được phòng Nội vụ đề xuất để cải cách công tác
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, tuy nhiên vẫn chưa
đồng bộ trong toàn huyện, gây bức xúc trong xã hội địa phương, làm công tác
bổ nhiệm nhiều nơi không đảm bảo được nguyên tắc công bằng, khách quan.
Cụ thể, qua kiểm tra của Phòng Nội vụ huyện, nhiều trường hợp copy
bản đánh giá của năm cu để làm bản đánh giá cho bản mới, tuy nhiên, kết quả
đánh giá vẫn là hoàn thành tôt nhiệm vụ hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao. Như vậy, việc đánh giá không dựa vào kết quả công việc của
người được đánh giá dẫn đến không lựa chọn đúng được người co năng lực để
bổ nhiệm.
Kết quả, hầu như tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
đều đạt đủ điều kiện và điều kiện này gần như không được coi trọng.
2.1.4. Thực hiện quy định pháp luật về thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ,
công chức
56
Theo quy định của UBND thành phô Hà Nội tại Quyết định sô
43/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010, thẩm quyền quyết định bổ nhiệm cán
bộ, công chức do Chủ tịch UBND huyện ky. Tại UBND huyện Quôc Oai:
- Đối với nguồn bổ nhiệm tại nơi công tác, xuất phát từ nhu cầu về
công tác cán bộ, cơ quan, đơn vị co nhu cầu bổ nhiệm cán bộ, công chức lập
Tờ trình đề nghị Chủ tịch UBND huyện xem xét, quyết định.
Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ huyện trên cơ sở yêu cầu
nhiệm vụ công tác, nguồn cán bộ trong quy hoạch của cơ quan, đơn vị, rà soát
thực trạng, điều kiện của cơ quan, đơn vị báo cáo Chủ tịch, các Pho Chủ tịch
UBND huyện về sô lượng, nguồn nhân sự để tập thể lãnh đạo UBND cấp
huyện thảo luận, thông nhất về công tác cán bộ;
Phòng Nội vụ tham mưu Chủ tịch UBND huyện ban hành Tờ trình
nhân sự để trình Ban Thường vụ huyện ủy phê duyệt về chủ trương, sô lượng
và nguồn cán bộ dự kiến bổ nhiệm;
Ban Thường vụ huyện ủy sau khi họp ban chấp hành, xem xét, quyết
định và ra Thông báo chủ trương của Ban Thường vụ huyện ủy về việc thực
hiện quy trình bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Sau khi co Thông báo Chủ trương của Ban Thường vụ huyện ủy, Chủ
tịch UBND huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ huyện phôi hợp với Ban Tổ chức
huyện ủy tiến hành chuẩn bị tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu co liên quan đến
nhân sự dự kiến bổ nhiệm và thực hiện quy trình bổ nhiệm về nhân sự dự kiến
bổ nhiệm (thành phần lấy phiếu tín nhiệm là toàn thể công chức của đơn vị co
cán bộ dự kiến bổ nhiệm);
Sau khi thực hiện quy trình bổ nhiệm, Phòng Nội vụ xây dựng báo cáo
Chủ tịch UBND huyện kết quả quy trình thực hiện bổ nhiệm. Nếu đủ điều
kiện, Chủ tịch UBND huyện co Tờ trình và đầy đủ hồ sơ, tài liệu co liên quan;
kết quả phiếu tín nhiệm báo cáo Ban Thường vụ huyện ủy xem xét, quyết
57
định.
Ban Thường vụ huyện ủy họp ban chấp hành, xem xét, quyết định bỏ
phiếu kín đôi với nhân sự được Chủ tịch UBND huyện dự kiến bổ nhiệm.
Nhân sự được bổ nhiệm phải được đa sô các thành viên trong Ban Thường vụ
huyện ủy nhất trí bằng phiếu kín;
Sau khi họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ huyện ủy ban hành Thông
báo Chủ trương của Ban Thường vụ huyện ủy về việc bổ nhiệm cán bộ, công
chức.
Sau khi co nghị quyết hoặc thông báo của Ban Thường vụ huyện ủy về
công tác cán bộ; Phòng Nội vụ dự thảo quyết định bổ nhiệm trình Chủ tịch
UBND huyện quyết định và tổ chức triển khai quyết định.
Như vậy, người ky quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức là Chủ tịch
UBND huyện, nhưng việc Quyết định nhân sự co được bổ nhiệm hay không
được bổ nhiệm do tập thể Ban Thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định. Cơ
chế bổ nhiệm cán bộ, công chức như vậy đảm bảo khách quan, công bằng và
minh bạch, tránh tình trạng chủ quan, duy y chí của riêng Chủ tịch UBND
huyện.
Trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, UBND huyện đã ban hành
Quyết định bổ nhiệm đôi với 27 trường hợp là từ nguồn nhân sự tại chỗ.
- Đôi với nguồn nhân sự bổ nhiệm từ nơi khác:
Chủ trương của lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện trong công
tác cán bộ là ưu tiên nguồn cán bộ tại địa phương. Đôi với những trường hợp
không co nhân sự tại địa phương đủ điều kiện bổ nhiệm (do vi phạm kỷ luật,
do thiếu bằng cấp, do không đáp ứng đủ các điều kiện bổ nhiệm…), việc bổ
nhiệm cán bộ, công chức sẽ được xem xét tiếp nhận từ nguồn ngoài địa
phương. Thẩm quyền quyết định việc tiếp nhận và bổ nhiệm nhân sự ngoài
địa phương về bổ nhiệm do Chủ tịch UBND huyện quyết định.
58
Trên cơ sở nhu cầu về công tác cán bộ, cơ quan, đơn vị co nhu cầu bổ
nhiệm cán bộ, công chức lập Tờ trình đề nghị bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Trên cơ sở Tờ trình của cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo
Phòng Nội vụ phôi hợp với phòng chuyên môn co trách nhiệm rà soát, xây
dựng, trình Chủ tịch, Pho Chủ tịch UBND huyện về dự kiến tiếp nhận cán bộ
từ cơ quan, đơn vị khác về để bổ nhiệm.
Chủ tịch UBND huyện lập Tờ trình báo cáo Thường trực huyện ủy phê
duyệt về chủ trương, sô lượng và nguồn nhân sự dự kiến tiếp nhận để thảo
luận, nhận xét, đánh giá và thông qua, ban hành Thông báo Chủ trương của
Thường trực huyện ủy về công tác cán bộ.
Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ chủ động phôi hợp với
Ban Tổ chức huyện ủy tiến hành quy trình gặp gỡ trao đổi với cán bộ dự kiến
đề nghị tiếp nhận và bổ nhiệm; Trao đổi y kiến với cấp ủy Đảng, tập thể lãnh
đạo cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác về chủ trương tiếp nhận cán bộ;
Nhận xét, đánh giá của cơ quan, đơn vị đang công tác; xác minh ly lịch của
cán bộ.
Phòng Nội vụ sau khi thực hiện quy trình, xây dựng báo cáo Chủ tịch
UBND huyện kết quả thực hiện quy trình.
Trên cơ sở báo cáo của Phòng Nội vụ về kết quả thực hiện quy trình,
Chủ tịch UBND huyện lập Tờ trình và hồ sơ báo cáo Ban Thường vụ huyện
ủy để thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự dự kiến được đề
nghị tiếp nhận và bổ nhiệm. Nhân sự được tiếp nhận và bổ nhiệm phải được
đa sô các thành viên trong Ban thường vụ huyện ủy nhất trí bằng phiếu kín.
Sau khi co Nghị quyết hoặc Thông báo của Ban Thường vụ huyện ủy,
Phòng Nội vụ dự thảo quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ trình Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định và tổ chức tiến hành triển khai quyết định.
Như vậy, người ky quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ, công chức
59
là Chủ tịch UBND huyện, nhưng việc Quyết định nhân sự co được tiếp nhận
và bổ nhiệm hay không được bổ nhiệm do tập thể Ban Thường vụ huyện ủy
xem xét, quyết định. Cơ chế bổ nhiệm cán bộ, công chức như vậy đảm bảo
khách quan, công bằng và minh bạch, tránh tình trạng chủ quan, duy y chí của
riêng Chủ tịch UBND huyện.
Từ những phân tích trên, co thể thấy trong thực hiện pháp luật về thẩm
quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức, huyện Quôc Oai đã thực hiện đúng theo
những quy định của pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức. Huyện Quôc
Oai đã tiến hành xét, chọn khách quan, công bằng, minh bạch, qua đo phát
huy được hiệu quả, chất lượng của nhân sự được bổ nhiệm, tạo điều kiện cho
các cơ quan, đơn vị nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngu lãnh
đạo, quản ly và cung nâng cao chất lượng công việc của cơ quan, đơn vị.
Theo báo cáo kết quả Thanh tra của Sở Nội vụ thành phô Hà Nội, 100% việc
bổ nhiệm cán bộ, công chức tại huyện Quôc Oai 2013 - 2017 được thực hiện
đúng theo thẩm quyền mà các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương và
Thành phô đã ban hành.
Trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017, UBND huyện đã ban hành
Quyết định bổ nhiệm đôi với 01 trường hợp là từ nguồn nhân sự từ nơi khác.
2.2.5 Thực hiê ân pháp luâ ât về nguồn bổ nhiê âm cán bô â, công chức
Huyê ên Quôc Oai thực hiê ên đúng các quy định của pháp luâ êt về nguồn
bổ nhiê êm cán bô ê, công chức từ 02 nguồn: nguồn nhân sự tại đơn vị và nguồn
nhân sự từ nơi khác.
Khi thực hiê ên dự kiến nhân sự để trình Thường trực Huyê ên ủy, Ban
Thường vụ Huyê ên ủy xem xét, bổ nhiê êm, các cơ quan tham mưu của huyê ên
Quôc Oai đều rà soát kỹ lưỡng, xem xét và đưa ra nhiều lựa chọn nhân sự bao
gồm cả nguồn nhân sự tại đơn vị và nguồn nhân sự từ nơi khác. Tuy nhiên,
huyê ên Quôc Oai chủ trương ưu tiên bổ nhiê êm đôi với nguồn nhân sự tại đơn
60
vị, do đo, đa phần chỉ thực hiê ên bổ nhiê êm nhân sự từ nguồn ngoài đơn vị khi
nhân sự tại đơn vị không co người co thể đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều
kiê ên bổ nhiê êm.
Bảng 2.6. Danh sách nguồn nhân sự bổ nhiê âm
TT Họ và tên
Ngày
tháng
Chức vụ
Đơn vị công
năm sinh
tác
Nguồn nhân sự tại đơn vị Hoàng Minh Tưởng 1 Đào Thị Quỳnh 2
06/10/1974 16/04/1987
Trưởng phòng Pho
trưởng
Y tế Y tế
Nguyễn Khắc Thắng
20/04/1969
phòng Trưởng phòng
Giáo dục và
3
Đào tạo Giáo dục và
Pho
Nguyễn Thị Thanh Hải 13/04/1975
trưởng
4
Đào tạo Quản ly đô thị
trưởng
phòng Pho
Dương Văn Túc
09/01/1982
5
phòng Pho
Phùng Huy Diễn
15/9/1987
trưởng
Tài chính kế
7
hoạch
phòng
Nguồn nhân sự từ ngoài đơn vị Nguyễn Đạt Tuấn 1
21/09/1980
Pho Chánh Văn
Văn
phòng
phòng
HĐND&UBND Nguồn: UBND huyê ôn Quốc Oai [44], [47].
2.2.6. Thực hiện quy định pháp luật về quy trình bổ nhiệm cán bộ,
công chức
Đến thời điểm năm 2010, Huyện Quôc Oai vẫn đang áp dụng việc bổ
nhiệm cán bộ, công chức theo Quyết định sô 54-QĐ/HU ngày 23/12/2008 do
Ban tổ chức huyện ủy ban hành. Tuy nhiên, đến năm 2010, khi UBND Thành
phô ban hành Quyết định sô 43/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND
Thành phô, Quyết định sô 54-QĐ/HU ngày 23/12/2008 do Ban tổ chức huyện
ủy ban hành đã cu, tuy nhiên huyện Quôc Oai vẫn chưa co văn bản triển khai
61
mới thay thế. Phòng Nội vụ căn cứ Quyết định 43/2010/QĐ-UBND ngày
06/9/2010 của UBND Thành phô và các quy định khác của pháp luật để tham
mưu cho Chủ tịch UBND huyện về công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức, cụ
thể:
* Đối với nguồn nhân sự tại nơi công tác:
a, Xây dựng đề án nhân sự về nguồn, sô lượng, vị trí bổ nhiệm
Hàng năm, vào đầu năm, UBND huyện đều tiến hành chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị thuộc phạm vi quản ly rà soát, sắp xếp, bô trí lại đội ngu cán bộ,
công chức tại các đơn vị đảm bảo phù hợp với cơ cấu, trình độ, vị trí việc làm
và điều kiện thực tế. Trên căn cứ kết quả rà soát, sắp xếp, các đơn vị sự
nghiệp sẽ đều tiến hành dự kiến sô lượng, nguồn bổ nhiệm cho các vị trí lãnh
đạo còn thiếu, trình UBND huyện (qua Phòng Nội vụ tổng hợp) để xây dựng
Đề án chung của huyện trình Thường trực huyện ủy, Ban Thường vụ huyện
ủy xem xét, cho chủ trương thực hiện. Cán bộ, công chức được bổ nhiệm yêu
cầu đạt trình độ chuẩn theo quy định; Ngoài ra, việc xây dựng Đề án bổ
nhiệm phải tuân theo các văn bản quy định về định mức biên chế của từng
ngành, văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Huyện ủy.
Trên cơ sở sự hướng dẫn, chỉ đạo của các cơ quan quản ly, UBND huyện
Quôc Oai đã tích cực, chủ động xây dựng Đề án bổ nhiệm cán bộ, công chức
hàng năm, báo cáo Thường trực huyện ủy, Ban Thường vụ huyện ủy, phôi hợp
cùng Ban tổ chức huyện ủy thẩm định, phê duyệt Đề án. Công tác xây dựng
và phê duyệt Đề án được thực hiện cơ bản đúng theo quy định pháp luật, chỉ
đạo của Huyện ủy. Nhưng do sự buông lỏng, không sâu sát, hạn chế trình độ
trong công tác quản ly, thẩm định, phê duyệt của Ban tổ chức và các cơ quan
quản ly đã dẫn tới việc thực hiện của một sô đơn vị chưa được nghiêm túc,
xuất hiện sai phạm, điển hình như trường hợp “giấu biên chế” để giảm bớt
cạnh tranh và không co sự lựa chọn hoặc sai phạm trong yêu cầu trình độ,
62
chuyên ngành đào tạo của người được bổ nhiệm không phù hợp với
khung năng lực vủa vị trí lãnh đạo đã được ban hành kèm theo đề án vị
trí việc làm do UBND huyện ban hành. Đa phần nguồn bổ nhiệm cán bộ,
công chức trong Đề án là nguồn nhân sự tại chỗ của cơ quan, đơn vị.
b, Chủ tịch UBND cấp huyện lập Tờ trình nhân sự để trình Thường trực
huyện ủy phê duyệt về chủ trương, sô lượng và nguồn cán bộ dự kiến bổ
nhiệm:
Sau khi xây dựng Đề án bổ nhiệm cán bộ, công chức trong toàn huyện,
Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, chấp thuận và ban hành
Tờ trình trình Ban Thường vụ huyện ủy xem xét, bàn bạc, phê duyệt chủ
trương chấp thuận Đề án do Chủ tịch UBND huyện để dự kiến bổ nhiệm.
Sau khi xem xét Đề án, Thường trực huyện ủy triệu tập họp Ban
Thường vụ huyện ủy để thông nhất biểu quyết (bằng phiếu kín) đôi với
nguồn, sô lượng dự kiến bổ nhiệm (kết quả phải được đa phần Ban Thường
vụ chấp thuận thông qua).
Sau khi nhất trí thông qua, Ban Thường vụ Huyện ủy ban hành
thông báo chủ trương để thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
c, Thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự
Phòng Nội vụ huyện phôi hợp Ban Tổ chức huyện ủy tiến hành chuẩn
bị tập hợp đầy đủ hồ sơ, tài liệu co liên quan đến nhân sự dự kiến bổ nhiệm;
tổ chức lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự dự kiến bổ nhiệm. Các hội nghị lấy
phiếu tín nhiệm giới thiệu cán bộ, công chức để bổ nhiệm bao gồm:
- Tổ chức Hội nghị tập thể đơn vị đề nghị bổ nhiệm:
Tổ chức hội nghị toàn cơ quan, đơn vị để thảo luận, nhận xét, đánh giá,
giới thiệu nhân sự và lấy y kiến giới thiệu bằng phiếu của toàn thể cán bộ
trong cơ quan, đơn vị. Nhu cầu bổ nhiệm một người co thể lựa chọn một
người hoặc nhiều người. (Đôi với những đơn vị co sô lượng cán bộ, công
63
nhân viên chức đông, không tổ chức họp toàn thể cơ quan được thì co thể tổ
chức họp từng bộ phận để lấy y kiến giới thiệu, sau đo tổng hợp thành kết quả
giới thiệu của cả đơn vị.).
- Hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị:
Thành phần tham gia lấy y kiến:
Đôi với các đơn vị là các cơ quan Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
trường học, doanh nghiệp, gồm: Tập thể cấp ủy; trưởng, pho các phòng, ban;
trưởng các đoàn thể và bí thư các chi bộ của cơ quan (đôi với các cơ sở Đảng
co chi bộ trực thuộc); trưởng các đơn vị trực thuộc (nếu co).
Trình tự lấy y kiến:
Thông qua đề án nhân sự, thảo luận về yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn
cán bộ.
Thông báo danh sách cán bộ do người đứng đầu cấp ủy và đơn vị giới
thiệu; tom tắt ly lịch, quá trình học tập, công tác, nhận xét, đánh giá ưu,
khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công
công tác.
Giới thiệu bổ sung (ngoài danh sách do người đứng đầu cấp ủy và đơn
vị giới thiệu).
Ghi phiếu lấy y kiến (không phải ky tên).
Kết quả phiếu lấy y kiến co giá trị tham khảo quan trọng, là một trong
những căn cứ để xem xét, nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu để
quyết định.
- Hội nghị cấp ủy lấy ý kiến về nhân sự:
+ Thành phần: Các đồng chí trong Ban chấp hành Đảng bộ, Ban Chi
ủy Chi bộ.
+ Nội dung:
Thảo luận phương án nhân sự.
64
Ghi phiếu lấy y kiến về nhân sự.
(Đôi với các đơn vị chỉ co Bí thư, Pho Bí thư chi bộ, không co ban Chi
ủy thì không tổ chức hội nghị này.)
Các hội nghị trên thực hiện thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết
nhân sự. Kết quả biểu quyết là cơ sở để đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự được để
nghị bổ nhiệm phải được trên 50% tổng sô các thành viên trong thành phần
hội nghị tán thành.
d, Chủ tịch UBND huyện trình Ban Thường vụ huyện ủy kết quả giới
thiệu cán bộ, công chức bổ nhiệm.
Phòng Nội vụ trên cơ sở kết quả các hội nghị, xây dựng báo cáo kết quả
giới thiệu cán bộ, công chức bổ nhiệm, trình Chủ tịch UBND huyện xem xét,
chấp thuận.
Chủ tịch UBND huyện sau khi xem xét báo cáo, co Tờ trình và đầy đủ
hồ sơ, tài liệu co liên quan; kết quả phiếu tín nhiệm báo cáo Thường trực
huyện ủy. Thường trực huyện ủy triệu tập hội nghị Ban Thường vụ huyện ủy
xem xét, quyết định. Nhân sự được bổ nhiệm phải được đa sô các thành viên
trong Ban Thường vụ huyện ủy nhất trí bằng phiếu kín;
Ban Thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định và thông báo chủ trương
của Ban Thương vụ huyện ủy về công tác cán bộ để Chủ tịch UBND huyện tổ
chức thực hiện.
đ, Ban hành Quyết định bổ nhiệm
Sau khi co nghị quyết hoặc thông báo của Ban Thường vụ huyện ủy về
công tác cán bộ; Phòng Nội vụ dự thảo quyết định bổ nhiệm trình Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định và tổ chức triển khai quyết định.
* Đối với nguồn nhân sự tại nơi khác:
a, Xây dựng đề án nhân sự dự kiến tiếp nhận và bổ nhiệm
Xuất phát từ nhu cầu về công tác cán bộ. Chủ tịch UBND cấp huyện
65
chỉ đạo Phòng Nội vụ phôi hợp với phòng chuyên môn co trách nhiệm lập Đề
án trình Chủ tịch, Pho Chủ tịch UBND cấp huyện về dự kiến tiếp nhận cán bộ
từ cơ quan, đơn vị khác về để bổ nhiệm;
b, Chủ tịch UBND cấp huyện lập Tờ trình nhân sự để trình Thường trực
huyện ủy phê duyệt về chủ trương, sô lượng và nguồn cán bộ dự kiến tiếp
nhận và bổ nhiệm.
Sau khi xây dựng Đề án tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ, công chức từ
nơi khác, Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND huyện xem xét, chấp thuận
và ban hành Tờ trình trình Ban Thường vụ huyện ủy xem xét, bàn bạc, phê
duyệt chủ trương chấp thuận Đề án do Chủ tịch UBND huyện để dự kiến
bổ nhiệm.
Sau khi xem xét Đề án, Thường trực huyện ủy triệu tập họp Ban
Thường vụ huyện ủy để thống nhất biểu quyết (bằng phiếu kín) đối với
nguồn, số lượng dự kiến bổ nhiệm (kết quả phải được đa phần Ban
Thường vụ chấp thuận thông qua).
Sau khi nhất trí thông qua, Ban Thường vụ Huyện ủy ban hành
thông báo chủ trương để thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
c, Thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự
Phòng Nội vụ chủ động phôi hợp với Ban Tổ chức huyện ủy tiến hành
gặp gỡ trao đổi với cán bộ dự kiến đề nghị tiếp nhận; Trao đổi y kiến với cấp
ủy Đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác về chủ
trương tiếp nhận cán bộ; Nhận xét, đánh giá của cơ quan, đơn vị đang công
tác; xác minh ly lịch của cán bộ. Các hội nghị lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu
cán bộ, công chức để tiếp nhận và bổ nhiệm bao gồm:
- Tổ chức Hội nghị tập thể đơn vị đề nghị bổ nhiệm:
Tổ chức hội nghị toàn cơ quan, đơn vị để thảo luận, nhận xét, đánh giá,
giới thiệu nhân sự và lấy y kiến giới thiệu bằng phiếu của toàn thể cán bộ
66
trong cơ quan, đơn vị. Nhu cầu bổ nhiệm một người co thể lựa chọn một
người hoặc nhiều người. (Đôi với những đơn vị co sô lượng cán bộ, công
nhân viên chức đông, không tổ chức họp toàn thể cơ quan được thì co thể tổ
chức họp từng bộ phận để lấy y kiến giới thiệu, sau đo tổng hợp thành kết quả
giới thiệu của cả đơn vị.).
- Hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị:
Thành phần tham gia lấy y kiến:
Đôi với các đơn vị là các cơ quan Đảng, Nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
trường học, doanh nghiệp, gồm: Tập thể cấp ủy; trưởng, pho các phòng, ban;
trưởng các đoàn thể và bí thư các chi bộ của cơ quan (đôi với các cơ sở Đảng
co chi bộ trực thuộc); trưởng các đơn vị trực thuộc (nếu co).
Trình tự lấy y kiến:
Thông qua đề án nhân sự, thảo luận về yêu cầu bổ nhiệm, tiêu chuẩn
cán bộ.
Thông báo danh sách cán bộ do người đứng đầu cấp ủy và đơn vị giới
thiệu; tom tắt ly lịch, quá trình học tập, công tác, nhận xét, đánh giá ưu,
khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự kiến phân công
công tác.
Giới thiệu bổ sung (ngoài danh sách do người đứng đầu cấp ủy và đơn
vị giới thiệu).
Ghi phiếu lấy y kiến (không phải ky tên).
Kết quả phiếu lấy y kiến co giá trị tham khảo quan trọng, là một trong
những căn cứ để xem xét, nhưng không phải là căn cứ duy nhất và chủ yếu để
quyết định.
- Hội nghị cấp ủy lấy ý kiến về nhân sự:
+ Thành phần: Các đồng chí trong Ban chấp hành Đảng bộ, Ban Chi
ủy Chi bộ.
67
+ Nội dung:
Thảo luận phương án nhân sự.
Ghi phiếu lấy y kiến về nhân sự.
(Đôi với các đơn vị chỉ co Bí thư, Pho Bí thư chi bộ, không co ban Chi
ủy thì không tổ chức hội nghị này.)
Các hội nghị trên thực hiện thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết
nhân sự. Kết quả biểu quyết là cơ sở để đề nghị bổ nhiệm. Nhân sự được để
nghị bổ nhiệm phải được trên 50% tổng sô các thành viên trong thành phần
hội nghị tán thành.
d, Chủ tịch UBND huyện trình Ban Thường vụ huyện ủy kết quả giới
thiệu cán bộ, công chức tiếp nhận và bổ nhiệm.
Phòng Nội vụ trên cơ sở kết quả các hội nghị, xây dựng báo cáo kết quả
giới thiệu cán bộ, công chức bổ nhiệm, trình Chủ tịch UBND huyện xem xét,
chấp thuận.
Chủ tịch UBND huyện sau khi xem xét báo cáo, co Tờ trình và đầy đủ
hồ sơ, tài liệu co liên quan; kết quả phiếu tín nhiệm báo cáo Thường trực
huyện ủy. Thường trực huyện ủy triệu tập hội nghị Ban Thường vụ huyện ủy
xem xét, quyết định. Nhân sự được tiếp nhận và bổ nhiệm phải được đa sô các
thành viên trong Ban Thường vụ huyện ủy nhất trí bằng phiếu kín;
Ban Thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định và thông báo chủ trương
của Ban Thương vụ huyện ủy về công tác cán bộ để Chủ tịch UBND huyện tổ
chức thực hiện.
đ, Ban hành Quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm
Sau khi co nghị quyết hoặc thông báo của Ban Thường vụ huyện ủy về
công tác cán bộ; Phòng Nội vụ dự thảo quyết định tiếp nhận và bổ nhiệm trình
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định và tổ chức triển khai quyết định.
Ví dụ: Năm 2016, khi thực hiện bổ nhiệm pho trưởng phòng Tài chính
68
– Kế hoạch.
Bước 1, Đầu năm, phòng Nội vụ trên cơ sở Tờ trình của các phòng ban
về việc kiện toàn các chức danh lãnh đạo phòng, xây dựng phương án tổng
thể của huyện trình UBND huyện báo cáo Thường trực huyện ủy, Ban
Thường vụ huyện ủy xem xét, phê duyệt.
Bước 2, Căn cứ trên cơ sở danh sách những đôi tượng được quy hoạch
vào vị trí pho trưởng phòng Tài chính – Kế hoạch, trưởng phòng Tài chính –
Kế hoạch lập Tờ trình gửi UBND huyện (qua phòng Nội vụ) để xem xét, tổng
hợp.
Bước 3, Phòng Nội vụ căn cứ Tờ trình của phòng Tài chính – Kế
hoạch, xét duyệt hồ sơ, lập Tờ trình trình Chủ tịch UBND huyện xem xét,
quyết định.
Bước 4, Chủ tịch UBND huyện đồng y, làm Tờ trình xin chủ trương
của Thương trực huyện ủy, Ban Thường vụ huyện ủy để làm quy trình bổ
nhiệm đôi với pho trưởng phòng Tài chính – kế hoạch.
Bước 5, Thường trực huyện ủy họp Ban Thường vụ huyện ủy xem xét,
đồng y ra Thông báo chủ trương đồng y để làm quy trình.
Bước 6, Phòng Nội vụ phôi hợp với Ban Tổ chức huyện ủy tiến hành
làm việc với phòng Tài chính – Kế hoạch:
- Tổ chức Hội nghị tập thể đơn vị đề nghị bổ nhiệm
Tại hội nghị tập thể phòng, 16/16 cán bộ, công chức, người lao động bỏ
phiếu kín nhất trí đồng y bổ nhiệm đôi với đôi tượng được bổ nhiệm.
- Hội nghị cán bộ chủ chốt của đơn vị:
Tại hội nghị, bao gồm: Trưởng phòng, các pho trưởng phòng, chủ tịch
công đoàn. 04/04 đồng chí bỏ phiếu kín đồng y bổ nhiệm đôi với đôi tượng
được bổ nhiệm.
Bước 7, Báo cáo kết quả làm quy trình và xin chủ trương bổ nhiệm
69
Sau khi làm quy trình, Phòng Nội vụ xây dựng báo cáo kết quả, báo
cáo Chủ tịch UBND huyện. Chủ tịch UBND huyện căn cứ kết quả, xây dựng
Tờ trình xin y kiến Thường trực huyện ủy, Ban Thường vụ huyện ủy để tiến
hành bổ nhiệm.
Bước 8, Ra quyết định bổ nhiệm
Thường trực huyện ủy, Ban Thường vụ huyện ủy căn cứ báo cáo của
phòng Nội vụ và Tờ trình của Chủ tịch UBND huyện, thảo luận, ban hành
thông báo đồng y bổ nhiệm chức danh Pho trưởng phòng Tài chính – Kế
hoạch đôi với đôi tượng được bổ nhiệm.
Chủ tịch UBND huyện trên cơ sở thông báo của Thường trực huyện ủy,
Ban Thường vụ huyện ủy; ra Quyết định bổ nhiệm.
Bước 9, Trao quyết định
Chủ tịch UBND huyện (hoặc ủy quyền cho Pho chủ tịch UBND huyện)
tổ chức hội nghị trao quyết định cho đôi tượng được bổ nhiệm.
2.2. Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức tại huyện Quốc Oai
2.2.1. Ưu điểm và nguyên nhân
* Ưu điểm
- Không co vụ việc khiếu nại, tô cáo liên quan đến công tác bổ nhiệm
cán bộ, công chức.
- 100% công chức, viên chức sau khi được bổ nhiệm được đánh giá
hoàn thành tôt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Việc thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức được thực hiện theo đúng
quy trình, quy định, đúng thẩm quyền và điều kiện đôi với công chức, viên
chức được bổ nhiệm.
- 100% đội ngu công chức, viên chức nắm bắt được các quy định của
pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức và sử dụng để ứng tuyển cung như
70
học tập, trao dồi kinh nghiệm, kiến thức để đủ điều kiện tham gia ứng tuyển
bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo quản ly.
- Phòng Nội vụ (cơ quan thường trực của UBND huyện trong công tác
tham mưu về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại) thường xuyên phôi hợp với Sở Nội vụ
và UBND Thành phô trong việc cập nhật các văn bản quy phạm, các văn bản
hướng dẫn mới của cơ quan cấp trên về công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kịp
thời tuyên truyền, phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động để biết và sử dụng.
- Phôi hợp chặt chẽ với Ban tổ chức huyện ủy (cơ quan thường trực của
Huyện ủy trong bổ nhiệm cán bộ, công chức) trong việc sử dụng pháp luật bổ
nhiệm cán bộ, công chức, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
* Nguyên nhân
Co được những kết quả trên, là do những nguyên nhân dưới đây:
- Sự quan tâm, chỉ đạo của UBND Thành phô Hà Nội, Sở Nội vụ Thành
Phô Hà Nội trong công tác thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức.
- Sự chỉ đạo sát sao của Huyện ủy, HĐND, UBND huyện trong công tác
bổ nhiệm cán bộ, công chức.
- Sự phôi hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cơ quan, đơn vị (đặc biệt là Ban
Tổ chức Huyện ủy và Phòng Nội vụ huyện) trong công tác cập nhật, rà soát,
bổ sung, tuyên truyền pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức.
- Sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện và
các Tổ chức chính trị xã hội đôi với hoạt động bổ nhiệm, bổ nhiệm lại.
- Ý thức thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức trong toàn
thể đội ngu cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan,
đơn vị đã dần được nâng cao.
- Các cán bộ quản ly, lãnh đạo cơ quan, đơn vị đã từng bước nhận thức
71
được tầm quan trọng của bổ nhiệm đôi với sự tồn tại, hiệu quả hoạt động của
đơn vị mình để rồi quan tâm, chú trọng hơn đến công tác bổ nhiệm, gia tăng
chất lượng đội ngu cán bộ, công chức quản ly.
- Đội ngu cán bộ, công chức, viên chức noi chung và đội ngu những
người làm công tác tổ chức noi riêng tại huyện Quôc Oai được nâng cao trình
độ, kiến thức và kỹ năng qua từng năm, đong gop nhiều vào thành công của
việc bổ nhiệm cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị.
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
- Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển công chức lãnh đạo
hiện nay chưa co quy định về quy hoạch, luân chuyển công chức lãnh đạo và
các chế độ, chính sách đôi với công chức được điều động, luân chuyển. Điều
này cung chưa thực sự phù hợp vì việc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo
cần phôi hợp tôt với kế hoạch luân chuyển, điều động công chức.
- Các tiêu chí bổ nhiệm còn chung chung, chưa thực sự gắn chặt với
từng vị trí công việc mà chủ yếu theo chức danh. Trên thực tế, cùng chức
danh là trưởng phòng nhưng trưởng phòng Nội vụ phải co tiêu chuẩn khác với
trưởng phòng Tư pháp.... Do đo, một sô công chức sau khi được bổ nhiệm
kho thể hiện hết sở trường của mình hoặc gặp trở ngại trong quá trình quản ly.
- Các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm vẫn chủ yếu dựa vào trình độ
được đào tạo và thâm niên công tác chứ chưa thực sự chú y đến năng lực công
tác, đặc biệt là năng lực lãnh đạo do Việt Nam vẫn áp dụng mô hình công vụ
thiên về chức nghiệp. Vì vậy, tại nhiều cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ
trẻ, co năng lực chưa thực sự được quan tâm đúng mức trong bổ nhiệm.
- Quy định bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo theo quy định hiện
hành mất nhiều thời gian, phải xin y kiến của nhiều cấp, nhiều nơi. Đặc biệt
đôi với các trường hợp phải xin y kiến thường vụ huyện ủy, của đảng ủy địa
72
phương nơi cư trú. Với những trường hợp công chức sông ở một nơi nhưng
hộ khẩu thường trú lại ở nơi khác gặp nhiều kho khăn khi lấy xác nhận. Việc
quy định lấy y kiến của cấp ủy đảng tại địa bàn khi bổ nhiệm đôi với công
chức lãnh đạo cấp trưởng, cấp pho làm cho công tác bổ nhiệm nhiều thời gian
và công sức. Điều này càng thêm kho khăn khi thực hiện luân chuyển công
chức lãnh đạo từ địa phương này sang địa phương khác hoặc từ cơ quan, đơn
vị của huyện về các xã, thị trấn.
- Trong quy trình bổ nhiệm, việc lấy phiếu tín nhiệm đã thể hiện tính
tích cực, dân chủ, phát huy trí tuệ và sức mạnh tập thể nhằm hạn chế những
biểu hiện độc đoán, chuyên quyền của lãnh đạo. Tuy nhiên, nhiều khi kết quả
của việc thăm dò tín nhiệm chưa phản ánh đúng sự tín nhiệm về năng lực và
phẩm chất đạo đức của người được lấy phiếu do chịu sự chi phôi bởi các môi
quan hệ cá nhân. Ngoài ra, quy định này cung co thể hạn chế tính chủ động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của người điều hành.
- Trong quy định về lấy phiếu tín nhiệm của tập thể cán bộ chủ chôt
không xác định rõ thành phần cán bộ chủ chôt. Do đo, mỗi cơ quan co thể xác
định phạm vi cán bộ chủ chôt khác nhau.
* Nguyên nhân
Nguyên nhân đầu tiên và đặc biệt quan trọng dẫn tới những hạn chế là
hệ thông các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước về bổ nhiệm cán bộ,
công chức bộc lộ nhiều bất cập trong áp dụng vào thực tiễn, tạo nhiều kẽ hở
cho tiêu cực nảy sinh. Cùng với đo là hệ thông văn bản hướng dẫn các đơn vị
thực hiện của huyện Quôc Oai chưa được thay thế, bổ sung trong giai đoạn
mới để phù hợp với sự thay đổi liên tục của tình hình gây ra sự chồng chéo
giữa các quy định của Trung ương và địa phương, gây ra sự lúng túng, kho
khăn khi thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Bên cạnh đo là trình độ và y thức pháp luật của đội ngu cán bộ, công
73
chức, viên chức thực hiện công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức còn nhiều hạn
chế dù đã co sự tiến bộ qua từng năm. Công tác tuyên truyền, phổ biến rộng
rãi pháp luật về cán bộ, công chức, về bổ nhiệm cán bộ, công chức ít được
quan tâm. Việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngu cán bộ,
công chức làm công tác nhân sự chưa được Sở Nội vụ và các cơ quan quản ly
tiến hành thường xuyên. Công tác chỉ đạo của UBND huyện, công tác tham
mưu, hướng dẫn, kiểm tra của Sở Nội vụ và thực hiện của các cơ quan đơn vị
còn chậm chạp, chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình thực tiễn.
Chất lượng của việc bổ nhiệm cán bộ, công chức ở Quôc Oai còn chưa đảm bảo hoàn toàn các nguyên tắc và quy trình bổ nhiệm do tổ chức phân tán nhưng lại thiếu công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện bổ nhiệm cán bộ,công chức còn khá lỏng lẻo, tạo cơ hội cho việc phát sinh những quyết định, hành vi tiêu cực trong công tác bổ nhiệm.
Hoạt động tổng kết đánh giá việc thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức chưa được tiến hành thường xuyên do đo chưa co những phát hiện để điều chỉnh kịp thời cả về mặt chính sách cung như trong việc tổ chức thực hiện trên thực tế.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 của luận văn tập trung phân tích thực trạng thực hiện pháp
luật bổ nhiệm cán bộ, công chức trên các lĩnh vực: căn cứ, thẩm quyền, điều
kiện ứng tuyển, phương thức và quy trình bổ nhiệm cán bộ, công chức. Qua
đo, cho thấy thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức rất đa dạng
và quan trọng, là quá trình không thể thiếu nhằm đưa nguồn nhân lực phù
hợp, chất lượng vào các vị trí lãnh đạo tại các cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, còn
nhiều tồn tại, bất cập trong xây dựng và tô chức thực hiện, đòi hỏi cần phải
hoàn thiện hơn nữa pháp luật về thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức nhằm
đáp ứng nhu cầu của xã hội, của nhân dân trong tình hình mới.
74
Bảo đảm thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức co y
nghĩa hết sức quan trọng, no thể hiện sự trong sạch, hiện đại của nền hành
chính đã đạt được tới mức độ nào. Cùng với các vấn đề khác, các điểm kết
luận sơ bộ trên đây sẽ được giải quyết trong chương 3 của luận văn.
75
CHƯƠNG 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
BỔ NHIỆM CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUỐC OAI
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức
3.1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quán triệt đầy đủ chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
bổ nhiệm cán bộ, công chức gắn với việc kiên quyết xử lý những vi phạm
trong công tác bổ nhiệm.
Quan điểm này nhằm giúp cho quá trình thực hiện pháp luật về bổ
nhiệm cán bộ, công chức co được sự định hướng đúng đắn, hạn chế những
cản trở để hoàn thành mục tiêu, gop phần vào thúc đẩy sự phát triển của đất
nước.
Những năm qua, Đảng ta luôn xác định xây dựng đội ngu đảng viên,
cán bộ, công chức là khâu then chôt trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 3 khoa VII đã chỉ rõ trong công cuộc đổi mới
“cán bộ co vai trò quan trọng, hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi
mới”. Đến Đại hội XI của Đảng, Đảng ta vẫn tiếp tục xác định: “phát triển,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một trong những yếu tô quyết định đến sự phát triển nhanh, bền vững đất
nước” [14,tr.41]. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng cung đề ra mục tiêu xây
dựng đội ngu cán bộ giai đoạn 2011 - 2020 là: “Xây dựng đội ngu cán bộ,
công chức, viên chức co phẩm chất đạo đức tôt, co bản lĩnh chính trị, co năng
lực, co tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân” [11,tr.39].
3.1.2. Đảm bảo tăng cường trách nhiệm của Nhà nước trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Đây là quan điểm then chôt của toàn bộ quá trình thực hiện pháp luật
76
về bổ nhiệm cán bộ, công chức. Bởi lẽ, trách nhiệm của Nhà nước, các cơ
quan, tổ chức nhà nước tại trung ương và địa phương là phải tổ chức thực
hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức bằng các biện pháp cụ thể để
đưa pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức vào đời sông xã hội. Những
người trực tiếp thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức cung chính
là những cán bộ, công chức Nhà nước.
Nhà nước phải quan tâm, chú trọng đặc biệt đến bổ nhiệm cán bộ,
công chức nhằm tăng cường các biện pháp để bảo vệ quyền lợi của các chủ
thể, bảo đảm công bằng xã hội được thực thi trên thực tế, làm cho nguyên tắc
công bằng, minh bạch, cạnh tranh trong bổ nhiệm thực sự thể hiện tính ưu việt
và bản chất tôt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trong điều kiện hiện nay, khi mà hệ thông pháp luật về bổ nhiệm cán
bộ, công chức ngày càng hoàn thiện, thì việc thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức càng phải được chú trọng hơn. Vì vậy, trong quá trình hoàn
thiện chính sách pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức cần phải nắm vững
quan điểm của Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bổ nhiệm cán bộ,
công chức; trên cơ sở đo, tăng cường và nâng cao hơn nữa trách nhiệm của
Nhà nước trong việc thực hiện pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Xây dựng chính sách pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về bổ
nhiệm cán bộ, công chức phải đảm bảo thông nhất với Hiến pháp và các văn
bản luật vì Nhà nước ta là Nhà nước đề cao Hiến pháp và pháp luật trong
quản ly xã hội. Nhà nước và các cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước, công
dân vừa phải chấp hành, tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật, vừa là chủ thể tổ
chức thực hiện pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được các chủ thể chấp hành
nghiêm chỉnh, thông nhất.
Chính sách, pháp luật và thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức phải phản ánh đúng đắn nhu cầu xã hội, sát với yêu cầu thực tiễn, tăng
77
cường áp dụng công nghệ kỹ thuật cao đồng thời tiếp thu những tiến bộ của
thế giới, phù hợp xu hướng phát triển của thời đại.
Chính sách pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức muôn được xã
hội chấp nhận, trở thành hành vi thực tế, hợp pháp của các chủ thể thì phải
khách quan, phản ánh đúng nhu cầu của xã hội. Thực tiễn đã cho thấy cùng
với sự hội nhập kinh tế quôc tế của đất nước, dân sô tăng nhanh đã đặt ra yêu
cầu tăng cường chất lượng cán bộ, công chức phục vụ cho hoạt động quản ly
hành chính nhà nước; càng ngày các cơ quan, đơn vị và đội ngu cán bộ, công
chức quản ly ngày càng cần bổ sung một cách hiệu quả, chất lượng thông qua
công tác bổ nhiệm. Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức phải
gắn với các nhu cầu quản ly xã hội trong thực tiễn, liên quan đến quyền lợi
của nhân dân cả nước noi chung và từng địa phương noi riêng. Muôn vậy, quá
trình hoàn thiện chính sách pháp luật và thực hiện pháp bổ nhiệm cán bộ,
công chức phải sát và đáp ứng với yêu cầu thực tiễn, phản ánh đúng đắn nhu
cầu điều chỉnh của xã hội, bảo đảm tính khách quan, toàn diện, bảo đảm cho
pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh và thông nhất để mọi chủ thể đều phải
tuân thủ và chấp hành pháp luật, không vi phạm làm công tác bổ nhiệm không
đạt được yêu cầu đề ra.
Thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức phải được xác
định là một quá trình thường xuyên, liên tục, linh hoạt và sáng tạo. Bởi lẽ,
pháp luật mang tính khái quát rất cao, thể hiện tính điển hình, phổ biến nên để
thẩm thấu trong từng quan hệ chính trị - xã hội cụ thể, pháp luật phải được
các chủ thể thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, linh hoạt và sáng tạo.
Hơn nữa, bản thân pháp luật không thể đi vào cuộc sông và được thực thi trên
thực tế mà phải co sự hiểu biết vận dụng của các chủ thể thực thi, phải gắn
với hành vi tích cực, chủ động của các chủ thể mà trước hết là người lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện. trong xã hội, do co sự không đồng đều giữa các chủ thể
78
trong tiếp cận và sử dụng pháp luật, vì thế, thực hiện pháp luật bổ nhiệm cán
bộ, công chức phải linh hoạt và sáng tạo, co tính đến đặc trưng của từng địa
phương, khu vực, một sô nhom đôi tượng để co giải pháp hỗ trợ, giúp đỡ họ
tiếp cận, sử dụng pháp luật. Ngoài ra, thực hiện pháp luật bổ nhiệm cán bộ,
công chức phải biết áp dụng những công nghệ tiên tiến, kế thừa ưu điểm, khắc
phục hạn chế, tiếp thu sự tiến bộ của thế giới; biết học hỏi kinh nghiệm các
nước đi trước, tìm ra hướng đi co hiệu quả cho nước mình để tiến dần tới
chuẩn mực quôc tế, hòa cùng dòng chảy văn minh nhân loại.
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Giải pháp chung bảo đảm thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức
Bổ nhiệm cán bộ, công chức là khâu then chôt trong chu trình quản
ly, sử dụng cán bộ, công chức, co tính quyết định cho sự phát triển một cơ
quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước. Trong quá trình vận hành của nền công
vụ, việc bổ nhiệm được những cán bộ, công chức giỏi thì nhất định hoạt động
của các cơ quan, đơn vị sẽ hoạt động đạt kết quả cao hơn, đong gop nhiều hơn
cho sự nghiệp phát triển đất nước, như Bác Hồ đã từng viết trong tác phẩm
Sửa đổi lôi làm việc (10/1947): “cán bộ là gôc của mọi công việc“ [24, tr.5].
Muôn được như vậy, các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức phải được tiến hành một cách đồng bộ, hiệu quả.
3.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
Thứ nhất, về căn cứ bổ nhiệm cán bộ, công chức: Cần tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện và đi vào thực thi, áp dụng các văn bản quy định về vị trí
việc làm của cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị. Hệ thông chức danh
nghề nghiệp và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp phải được xây dựng một
cách khoa học dựa trên yêu cầu về chuyên môn, năng lực của cán bộ, công
79
chức chứ không phải sự thay đổi tên gọi của mã ngạch hiện nay. Khi xây
dựng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cần phải lấy y kiến của những cơ sở
đào tạo về chuyên môn và đơn vị quản ly cán bộ, công chức để những quy
định này phù hợp với thực tế. Người đứng đầu cần nắm bắt rõ nội dung quy
định chức danh, vị trí của từng vị trí việc làm trong cơ quan, đơn vị nhằm
thực hiện quyền và trách nhiệm quản ly, kiểm tra, giám sát một cách hiệu quả,
hợp ly.
Thứ hai, về thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ, công chức: Những quy
định về nguồn bổ nhiệm cán bộ, công chức cần công bằng, khách quan và đa
dạng hơn cho phù hợp với thực tiễn nhiều cơ quan, đơn vị co sô lượng người
làm việc không nhiều, không đủ nhân lực để lựa chọn bổ nhiệm. Đây là cơ sở
bảo đảm cho những người được bổ nhiệm bởi một tập thể hoạt động độc lập,
khách quan mà mỗi cá nhân trong tập thể đo đều am hiểu, nắm bắt rõ điều
kiện mà các ứng viên cần co để đáp ứng các yêu cầu của vị trí việc làm cụ thể
tại các cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, về trách nhiệm của người bổ nhiệm cán bộ, công chức:
Pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức phải co quy định thật cụ thể về trách
nhiệm, nghĩa vụ của người co thẩm quyền bổ nhiệm đôi với quá trình bổ
nhiệm. Cơ quan, đơn vị nào bổ nhiệm những người co bằng giả hoặc những
người co bằng thật nhưng co kiến thức giả, không đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ thì những cá nhân liên quan đến bổ nhiệm của cơ quan, đơn vị đo
phải chịu trách nhiệm pháp ly. Thêm vào đo, cần quy định về chế tài thật chi
tiết, đầy đủ và nghiêm khắc cả về hành chính và hình sự để xử ly những đơn
vị, cá nhân không tuân thủ một cách nghiêm túc các quy định của pháp luật
trong quá trình bổ nhiệm, để xảy ra các tiêu cực làm mất niềm tin của nhân
dân vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Phải ban hành các
quy định để bảo vệ, khen thưởng đôi với những người phát hiện, tô cáo sai
80
phạm, tiêu cực trong công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức. Chỉ co như vậy thì
mới nâng cao được tinh thần trách nhiệm của người co thẩm quyền bổ nhiệm
cung như hạn chế được những tiêu cực trong công tác bổ nhiệm cán bộ, công
chức tại các cơ quan, đơn vị.
Thứ tư, về điều kiện, hồ sơ bổ nhiệm và những trường hợp không
được bổ nhiệm. Pháp luật cần đặt ra quy định nghiêm cấm triệt để việc mua
bằng, chạy bằng, chứng chỉ, nhất là chứng chỉ liên quan đến ngoại ngữ và tin
học để đảm bảo việc lựa chọn cán bộ, công chức minh bạch, công bằng của
bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Thứ năm, về ưu tiên trong bổ nhiệm: Pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức cần bổ sung đôi tượng co đề tài khoa học cấp Thành phô, cấp
huyện đã được ứng dụng và đem lại hiệu quả, lợi ích to lớn đôi với phát triển,
kinh tế, xã hội của đất nước và địa phương vào đôi tượng được ưu tiên trong
bổ nhiệm để bảo đảm thúc đẩy sự sáng tạo và cạnh tranh của đội ngu cán bộ,
công chức. Quy định như trên còn gop phần bảo đảm nguyên tắc công bằng
và nguyên tắc ưu tiên người co thành tích xuất sắc trong công tác bổ nhiệm
cán bộ, công chức tại các cơ quan, đơn vị. Co như vậy mới bảo đảm được
quyền và lợi ích chính đáng của những đôi tượng ưu tiên được thực thi trên
thực tế bổ nhiệm. Qua đo bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức là những người co
năng lực thực sự, co sự sáng tạo và co những biện pháp đưa địa phương noi
chung và cơ quan, đơn vị công tác noi riêng phát triển. Đây cung chính là
mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta nhằm hướng tới một xã hội công bằng và
văn minh.
Bên cạnh đo, cần phải quản ly, giám chặt chẽ các trường hợp cơ quan,
đơn vị bổ sung thêm các đôi tượng được ưu tiên trong bổ nhiệm, tránh tình
trạng bổ sung một cách tùy tiện, thiếu khách quan, đi ngược lại với đường lôi,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
81
Thứ sáu, về nguồn bổ nhiệm cán bộ, công chức. Trong thực tiễn,
việc lựa chọn nguồn bên trong hay nguồn bên ngoài để bổ nhiệm cán bộ, công
chức đều co những ưu và nhược điểm riêng. Đôi với nguồn từ địa phương, sẽ
đảm bảo sự đoàn kết, thông nhất và nắm rõ tình hình nơi công tác cung như
phôi hợp trong giải quyết thực hiện nhiệm vụ; trong khi đo nguồn ngoài địa
phương lại đảm bảo hơn tính khách quan, công bằng và không nể nang trong
giải quyết công việc. Do đo, việc lựa chọn nguồn để bổ nhiệm cán bộ, công
chức cần căn cứ vào tình hình thực tế và chủ trương, định hướng của Chủ tịch
UBND huyện cung như lấy y kiến của Ban thường vụ huyện ủy trước khi
quyết định
Tác giả đề xuất đôi với những vị trí liên quan đến công tác nhân sự
như Ban Tổ chức, Phòng Nội vụ, nên ưu tiên bổ nhiệm từ nguồn ngoài địa
phương, vì những phòng, ban này trực tiếp làm việc về công tác nhân sự, cần
khách quan, công bằng và minh bạch; đôi với các vị trí khác, co thể ưu tiên
nguồn trong địa phương để đảm bảo giải quyết công việc nhanh gọn, hiệu quả
và phù hợp với tình hình địa phương, tuy nhiên trong trường hợp cần thiết co
thể cân nhắc việc sử dụng nguồn ngoại địa phương tùy tình hình thực tế.
3.2.1.2. Tổ chức thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức
Một là, cần phải nâng cao nhận thức của người co thẩm quyền bổ
nhiệm về tầm quan trọng và y nghĩa của công tác bổ nhiệm trong việc hoạch
định, phát triển nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao của đơn vị
là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Hai là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bổ nhiệm, sử dụng và quản ly cán bộ, công
chức. Bên cạnh việc giám sát thực hiện công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức
của cơ quan cấp trên, cần đẩy mạnh cơ chế “tự giám sát, đánh giá, kiểm tra”
82
ngay trong nội bộ của tổ chức, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức. Việc kiểm
tra, giám sát công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức nhằm tăng cường và phát
huy hiệu quả của việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác bổ
nhiệm, xây dựng và phát triển bền vững đội ngu cán bộ, công chức trong thời
kì đổi mới, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước.
Ba là, tuyên truyền và thực hiện việc phòng, chông tiêu cực trong
công tác quản ly nhân sự noi chung và công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức
noi riêng nhằm chủ động ngăn ngừa tiêu cực trong đội ngu cán bộ, công chức
quản ly và công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị, sớm phát hiện tiêu
cực, sai phạm để kịp thời chấn chỉnh, xử ly. Đồng thời, kịp thời biểu dương,
khen thưởng những cá nhân, đơn vị gương mẫu, nghiêm túc trong công tác bổ
nhiệm cán bộ, công chức. Các cơ quan chức năng cần co sự phôi hợp chặt chẽ
với các cơ quan truyền thông, báo chí để nêu lên những tấm gương người tôt,
việc tôt cung như phản ánh những biểu hiện tiêu cực trong công tác bổ nhiệm
cán bộ, công chức để các cơ quan co thẩm quyền kịp thời động viên và xử ly
những cá nhân, đơn vị liên quan. Mặt khác, các cơ quan truyền thông, báo chí
còn là một trong những kênh chính thức gop phần quan trọng trong việc củng
cô niềm tin của người dân đôi với công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức tại
các cơ quan, đơn vị trong bộ máy nhà nước.
Bốn là, cần đặc biệt quan tâm, chú trọng tới việc nâng cao năng lực bổ
nhiệm (kiến thức, kỹ năng, thái độ) cho người làm công tác bổ nhiệm. Trong
bộ máy nhà nước, co nhiều chủ thể tham gia vào công tác bổ nhiệm với
những vai trò, nhiệm vụ khác nhau. Bổ nhiệm là công việc đòi hỏi tính
chuyên nghiệp, khoa học và tinh thần trách nhiệm cao và hiệu quả làm việc
của những người đảm nhiệm công việc bổ nhiệm quyết định không nhỏ tới
thành công chung của công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức tại các cơ quan,
đơn vị. Vì vậy, để công tác bổ nhiệm diễn ra co hiệu quả đòi hỏi những người
83
làm công tác bổ nhiệm phải co chuyên môn với những kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm nhất định. Thực tế cho thấy, nhiều người làm công tác tham mưu
bổ nhiệm cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị ở nước ta hiện nay
chưa đáp ứng được những yêu cầu này. Vì vậy, các cơ quan quản ly cần phải
hết sức quan tâm tới đội ngu làm công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức cho
đơn vị mình. Trước hết, các đơn vị các cấp như Bộ Nội vụ và các UBND
Tỉnh, Thành phô, Sở Nội vụ cần đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao năng
lực bổ nhiệm cho những người làm công tác nhân sự. Đặc biệt, co thể đưa
những đôi tượng này ra nước ngoài để học hỏi thêm kinh nghiệm về bổ nhiệm
noi riêng và về quản ly noi chung. Bên cạnh đo, để hạn chế việc những đôi
tượng này lạm dụng quyền hạn tạo điều kiện cho các biểu hiện tiêu cực trong
bổ nhiệm như: quan liêu, nhận hôi lộ,... thì các cơ quan, đơn vị cung cần phải
nâng cao tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp của đội ngu
làm công tác nhân sự. Cần co những quy định riêng liên quan đến các chế độ
lương, thưởng cho những người làm công tác nhân sự, bảo đảo các điều kiện
tôt nhất để họ co thể hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Năm là, xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức trước khi bổ
nhiệm cho từng lĩnh vực và vị trí việc làm cần bổ nhiệm cán bộ, công chức để
bảo đảm tính khách quan, công bằng, chất lượng trong công tác bổ nhiệm,
đảm bảo bổ nhiệm đúng người, đúng chuyên môn. Nội dung đánh giá cán bộ,
công chức phải được xây dựng để vừa co thể kiểm tra được trình độ đào tạo
và khả năng thực tiễn giải quyết công việc của người dự kiến bổ nhiệm, đồng
thời co tác dụng phân hoa được đôi tượng dự kiến bổ nhiệm một cách rõ ràng.
Trong bộ tiêu chí đánh giá nên co những thang điểm cụ thể được lượng hoa
nhằm đánh giá chính xác, khách quan và minh bạch.
Sáu là, ban hành các quy định về chính sách đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài; chú trọng xây dựng và hoàn thiện các quy định về công tác
84
đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt chú trọng tự đào tạo theo nhu cầu của vị trí việc
làm. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cần bô trí gắn với chức danh và công
việc, tránh áp dụng những chương trình chung chung cho mọi cán bộ, công
chức. Phải tập trung thực hiện chính sách nhân tài, co chế độ, cơ chế chính
sách gop phần phát hiện, tuyển chọn, tiến cử, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi
ngộ người co tài năng trong hoạt động bổ nhiệm. Nghiên cứu xây dựng và xác
định đúng nội hàm của khái niệm nhân tài, tránh hình thức, đánh đồng nhân
tài với người co bằng cấp cao nhưng thiếu kỹ năng nghề nghiệp cần thiết của
hoạt động trong cơ quan đơn vị. Nghiên cứu chiến lược căn cơ, dài hạn về
chính sách nhân tài chứ không phải là các chính sách mang tính nhất thời.
Phải xây dựng được bộ tiêu chí xác định nhân tài để co cơ chế, chính sách phù
hợp nuôi dưỡng và phát triển. Phải xác định nhân tài bao gồm cả những cán
bộ, công chức đang hoạt động trong cơ quan đơn vị chứ không phải chỉ thu
hút từ bên ngoài vào để co chế độ đãi ngộ tương xứng.
Về tiền lương, đãi ngộ, quy định về tiền lương của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động noi chung nên tạo sự thông thoáng hơn cho các cơ
quan, đơn vị, Nhà nước chỉ nên xây dựng thang bậc lương chung. Trong hoàn
cảnh mức lương của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chưa thể
cải thiện trong thời gian ngắn, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần co các
chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện làm việc, cơ hội học tập nâng cao
trình độ... đôi với nhân viên dưới quyền. Đây là những yếu tô ảnh hưởng tới
quyết định lựa chọn nơi làm việc và chất lượng công việc chuyên môn của
cán bộ, công chức.
3.2.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức tại huyện Quốc Oai
Thứ nhất : cần tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong
việc cụ thể các chủ trương và định hướng cung như thực hiện pháp luật về bổ
85
nhiệm cán bộ, công chức tại huyện Quôc Oai. Từ thực tiễn thực hiện pháp
luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức tại huyện Quôc Oai đã cho thấy, phần lớn
những tiêu cực trong bổ nhiệm cán bộ, công chức gần đây không chỉ xuất
phát từ những kẽ hở của pháp luật mà còn do chính sự vi phạm nghiêm trọng
các quy định pháp luật của một sô cá nhân co thẩm quyền trong công tác bổ
nhiệm. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là vì các cấp ủy
Đảng chưa thực hiện tôt vai trò lãnh đạo, định hướng và giám sát của mình,
dẫn tới việc các cơ quan, đơn vị chưa nhận thức được việc bổ nhiệm được
những cán bộ, công chức co chất lượng là nhu cầu cấp bách đôi với sự tồn tại
và phát triển của đơn vị. Vì vậy, điều quan trọng là cần tăng cường vai trò
lãnh đạo của cấp ủy, phải quán triệt, nâng cao nhận thức, tạo ra cơ chế nhằm
thay đổi cách nhìn nhận của các cơ quan, đơn vị đôi với công tác bổ nhiệm
cán bộ, công chức. Các cơ quan, đơn vị này cần phải nhận thức được rằng bổ
nhiệm cán bộ, công chức trước hết là nhằm xây dựng và phát triển chính đơn
vị mình. Thành công của công tác bổ nhiệm tác động rất lớn và lâu dài đến sự
tồn tại và chỗ đứng của cơ quan, đơn vị trong xã hội. Các cơ quan, đơn vị
phải đặt mục tiêu bổ nhiệm được nhân sự co chất lượng, phù hợp và tương
xứng để tạo tiền đề cho đơn vị hoàn thành và hoàn thành với chất lượng cao
nhất các nhiệm vụ được Nhà nước giao pho. Co như vậy, các đơn vị mới tự
giác, nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức. Qua đo, gop phần hạn chế các tiêu cực trong bổ nhiệm, đồng thời
khắc phục được tình trạng các cơ quan, đơn vị lợi dụng việc bổ nhiệm cán bộ,
công chức chỉ nhằm trông chờ vào nguồn lực từ nguồn ngân sách nhà nước,
làm tăng gánh nặng cho xã hội và nguồn ngân sách nhà nước.
Thứ hai: UBND huyện Quôc Oai cần nhanh chong ban hành các văn
bản hướng dẫn chi tiết thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công chức phù hợp với các
quy định pháp luật và đặc thù huyện Quôc Oai để tạo ra quy trình bổ nhiệm
86
thực sự thông nhất và đồng bộ, gỡ được các vướng mắc trong thực hiện bổ
nhiệm trên địa bàn huyện Quôc Oai. Rất nhiều địa phương trên cả nước mà
điển hình là Quận Tây hồ, quận Nam Từ Liêm, quận Bắc Từ Liêm, Quận
Long biên... đã ban hành những quy định riêng về bổ nhiệm cán bộ, công
chức, quản ly cán bộ, công chức riêng trên cơ sở pháp luật và đặc thù của địa
phương mình. Việc đo không chỉ giúp những người làm công tác tổ chức thực
hiện nhiệm vụ dễ dàng hơn mà còn tạo điều kiện cho sự phôi hợp giữa các cơ
quan, đơn vị được hiệu quả trong quá trình thực hiện công tác nhân sự noi
chung và công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức noi riêng.
UBND huyện Quôc Oai co thể trên cơ sở các điều kiện, tiêu chuẩn
chung và tiến hành nâng cao thêm một bước nữa các điều kiện, tiêu chuẩn để
đảm bảo lựa chọn được đội ngu cán bộ, công chức lãnh đạo, quản ly co năng
lực và trách nhiệm.
Ví dụ: quy định đôi với độ tuổi bổ nhiệm lần đầu đôi với Trưởng và các
pho trưởng phòng cấp huyện, UBND thành phô quy định không quá 45 tuổi
đôi với cả nam và nữ. Để nâng cao chất lượng, UBND huyện co thể xây dựng
và xin y kiến UBND Thành phô để UBND huyện Quôc Oai quy định độ tuổi
bổ nhiệm lần đầu không quá 40 đôi với nam và không quá 45 đôi với nữ. Như
vậy, vừa phù hợp với quy định của Thành phô và nâng cao hơn nữa chất
lượng đội ngu cán bộ, công chức lãnh đạo, quản ly.
Ban Tổ chức huyện ủy là cơ quan tham mưu cho Thường trực huyện
ủy, Ban Thường vụ huyện ủy về công tác cán bộ cần phôi hợp chặt chẽ với
Phòng Nội vụ huyện (cơ quan tham mưu cho UBND huyện về công tác cán
bộ) trong việc xây dựng và triển khai các văn bản của Thành ủy Hà Nội trong
công tác cán bộ cho phù hợp với các văn bản triển khai của UBND Thành phô
trong công tác cán bộ. Tránh trường hợp quy định lệch nhau dẫn đến việc thực
hiện pháp luật về bổ nhiệm của 02 cơ quan xung đột.
87
Thứ ba: đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tập huấn nhằm nâng
cao nhận thức pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức và trình độ, kỹ năng
đôi với tất cả các chủ thể thực hiện. Các chủ thể thực hiện cần được quán triệt
kỹ và sâu sắc hơn về hệ thông pháp luật hiện hành về bổ nhiệm cán bộ, công
chức. Huyện Quôc Oai tuy đã co những bước được tiến hành, nhưng rõ ràng
hiệu quả vẫn chưa như mong đợi. Muôn khắc phục những bất cập trong việc
thực thi hệ thông pháp luật hiện hành về bổ nhiệm cán bộ, công chức, các chủ
thể thực hiện cần nắm kỹ những nội dung, kỹ năng về bổ nhiệm cán bộ, công
chức, cung như chiến lược về xây dựng đội ngu cán bộ, công chức quản ly,
lãnh đạo giai đoạn 2017-2020. Các cơ quan truyền thông, giáo dục của huyện
như cổng thông tin điện tử, đài phát thanh...... cần lồng ghép những vấn đề về
công tác tổ chức noi chung, công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức noi riêng
trong các sản phẩm, hoạt động của mình để thực hiện công tác tuyên truyền,
giáo dục một cách hiệu quả, rộng rãi. Bên cạnh đo, huyện ủy, UBND huyện
và các cơ quan quản ly cần chú trọng đặc biệt đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ, nhận thức của đội ngu cán bộ thực hiện công tác tổ
chức một cách thường xuyên; quan tâm đến việc tổng hợp, đúc rút kinh
nghiệm sau mỗi năm.
Thứ tư: trong thực tiễn huyện Quôc Oai, việc lựa chọn ứng viên để bổ
nhiệm chưa được công bằng, đảm bảo đa dạng lựa chọn, do đo vai trò về
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan như Sở Nội vụ và các cơ quan co thẩm
quyền đôi với công tác bổ nhiệm ngày càng trở nên cần thiết và quan trọng.
Kiểm tra, giám sát trước hết là phải xem xét việc thực hiện các quy định bổ
nhiệm của cơ quan, đơn vị cung như các cá nhân co liên quan. Qua kết quả
kiểm tra, sẽ thấy những điểm mạnh, điểm yếu, những bất cập để từ đo đưa ra
những giải pháp, kiến nghị nhằm kịp thời khắc phục và chấn chỉnh hoạt động
bổ nhiệm, bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu bổ nhiệm. Đồng thời, phải kiểm
88
điểm, làm rõ trách nhiệm, xử ly nghiêm những tập thể, cá nhân đặc biệt là
người đứng đầu cơ quan, đơn vị co sai phạm, tiêu cực trong việc thực hiện các
quy định của pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức. Đặc biệt, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị phải co trách nhiệm gương mẫu và khách quan, vô tư
trong quá trình bổ nhiệm cán bộ, công chức. Co như vậy mới giữ nghiêm
được trật tự kỷ cương và giữ được niềm tin của nhân dân đôi với các cơ quan
Nhà nước và hệ thông chính trị.
Thứ năm: huyện Quôc Oai hiện tại thực sự chưa co sự nổi bật hay
thành công đặc biệt nào trong công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức, chưa
thực sự co những chính sách đãi ngộ hay thu hút nhân tài về làm việc tại địa
phương. Vì thế, huyện cần đặc biệt quan tâm đến việc học tập kinh nghiệm
thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức của những địa phương
khác: như vấn đề cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, chế độ đãi ngộ, trọng
dụng nhân tài ở các Quận Tây hồ, Hoàn kiếm, Long Biên, Nam Từ liêm..;
việc ứng dụng công nghệ cao vào đánh giá cán bộ, công chức ở Quận Long
Biên, Nam Từ Liêm… là những kinh nghiệm hết sức bổ ích, chắc chắn sẽ gợi
mở cho Quôc Oai nhiều hướng đi mới để rồi từ đo co được những bước phát
triển hơn nữa trong công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức thời gian tới.
Thứ sáu: Công tác đánh giá cán bộ, công chức hàng năm là khâu yếu
nhất trong công tác cán bộ trên địa bàn huyện Quôc Oai noi chung và các
quận, huyện, thị xã khác noi chung. Để việc thực hiện pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức đúng quy định, yêu cầu phải siết chặt công tác đánh giá cán
bộ, công chức.
Hiện nay, UBND huyện Quôc Oai theo sự chỉ đạo của UBND Thành
phô Hà Nội và căn cứ tình hình thực tế của huyện, đã tiến hành xây dựng và
ban hành Quy định đánh giá, xếp loại hàng tháng đôi với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm việc tại các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND
89
huyện. Trong đo, việc đánh giá được định lượng theo thang điểm 100, chia
thành 04 nhom tiêu chí:
- Ý thức tổ chức kỷ luật: Tôi đa 25 điểm. - Năng lực và kỹ năng chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ:
Tôi đa 20 điểm.
- Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao: Tôi đa 50 điểm.
- Điểm thưởng: Tôi đa 05 điểm.
Lưu ý: Các tiêu chí được phép chấm điểm lẻ tới 0,5 điểm. Các nhom tiêu chí được chia nhỏ theo thang điểm cụ thể, chỉ tiêu đánh
giá rõ ràng, co tài liệu kiểm chứng đầy đủ. Do đo, việc đánh giá cán bộ, công
chức phần nào đã cụ thể, chi tiết hơn, đánh giá chính xác mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dựa trên khôi
lượng công việc và kết quả hoàn thành nhiệm vụ thực tế.
Kết quả đánh giá hàng tháng là căn cứ để thực hiện đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức cuôi năm.
Tuy nhiên, thời gian tiếp theo, UBND huyện Quôc Oai cần tiếp tục cải
tiến, đổi mới chỉ tiêu đánh giá hơn nữa để đảm bảo việc đánh giá thực sự
đúng người, đúng việc, đúng kết quả.
Tiểu kết Chương 3
Chương 3 của luận văn đã tập trung phân tích, làm rõ phương hướng
tiếp tục thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức và giải pháp thực
hiện pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay từ thực tiễn
huyện Quôc Oai. Những giải pháp mà luận văn đưa ra trên cơ sở việc phân
tích những vấn đề ly luận về pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức, đặc điểm
của pháp luật bổ nhiệm cán bộ, công chức, thực trạng pháp luật về bổ nhiệm
cán bộ, công chức, đồng thời tiếp thu co chọn lọc kinh nghiệm pháp luật quôc
tế với mong muôn thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức tại Việt
Nam vừa đáp ứng điều kiện đặc thù trong nước, vừa phù hợp với xu hướng
mới của thời đại trong bôi cảnh hội nhập hiện nay. Các giải pháp trên là một
90
thể hoàn chỉnh, co quan hệ chặt chẽ với nhau nên cần được tiến hành đồng bộ
để tạo tạo môi trường pháp ly cho công tác bổ nhiệm cán bộ, công chức được
thực hiện hiệu quả, đúng pháp luật, bảo đảm công bằng, minh bạch, khách
quan, gop phần quan trọng nâng cao chất lượng đội ngu viên chức hoạt động
cung cấp dịch vụ công cho nhân dân.
91
KẾT LUẬN
Đội ngu cán bộ, công chức là lực lượng giữ vai trò vô cùng quan trọng
đôi với sự nghiệp phát triển giáo dục, y tế, văn hoa xã hội của đất nước. Pháp
luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức ra đời với mục tiêu tạo hành lang pháp ly
nhằm tuyển chọn được một đội ngu cán bộ, công chức co đủ phẩm chất, trình
độ và năng lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và cộng đồng,
phát huy được tính năng động, sáng tạo và tài năng của cán bộ, công chức,
gop phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân và cộng đồng, gop phần
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển
xã hội. Với y nghĩa và vai trò to lớn đo, pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức luôn luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm và tổ chức thực hiện trong
thực tiễn.
Trong quá trình thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức đã
thể hiện một sô ưu điểm nhất định. Song vẫn còn những điểm chưa hợp ly
như nhiều quy định của pháp luật vẫn còn quy định trên văn bản chưa thật sự
đi vào cuộc sông, giữa quy định và thực tế vẫn còn khoảng cách không nhỏ.
Trong phạm vi co hạn của luận văn này, tác giả đã phân tích, làm rõ những
vấn đề cơ bản về ly luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ,
công chức tại huyện Quôc Oai, đề xuất những giải pháp bảo đảm thực hiện
pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức, mong muôn đong gop một phần
nhỏ bé của mình vào sự phát triển của đội ngu cán bộ, công chức huyện Quôc
Oai và hoàn thiện các quy định bảo đảm thực hiện bổ nhiệm cán bộ, công
chức của hệ thông pháp luật Việt Nam trong tình hình mới co nhiều biến đổi.
Để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công
chức đáp ứng những đòi hỏi của tình hình mới, các cấp, các ngành, các cơ
quan tổ chức và toàn bộ hệ thông chính trị phải vào cuộc, quán triệt quan
điểm, đường lôi của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vấn đề này,
92
đổi mới nhận thức và phương pháp quản ly, tổ chức thực hiện, ưu tiên đầu tư
các nguồn lực và thực hiện đồng thời, đồng bộ các giải pháp chung và riêng
mà luận văn đã đề xuất. Với tư duy và nỗ lực như vậy, chắc chắn nội dung
thực hiện pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức ở Việt Nam sẽ được bảo
đảm tôt hơn trong thời gian tới.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2015), Nghị quyết sô 39 ngày 17/4/2015 về tinh giản
biên chế và cơ cấu lại đội ngu cán bộ, công chức, viên chức;
2. Bộ Chính trị (2014), Kết luận sô 86-KL/TW về chính sách thu hút,
tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tôt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ;
3. Bộ Nội vụ (2007), Thông tư sô 04/2007/TT-BNV ngày 21/6/2007
hướng dẫn thực hiện một sô điều của Nghị định sô 116/2003/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định sô 121/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một sô điều của Nghị
định sô 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản ly cán bộ, công
chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
4. Bộ Nội vụ (2012), Thông tư sô 09/2012/TT-BNV ngày 10/12/2012
quy định quy trình, nội dung thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản ly
công, viên chức;
5. Bộ Nội vụ (2010), Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12
năm 2010 hướng dẫn về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
6. Chính phủ (2014), Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
quy định về chính sách tinh giản biên chế;
7. Chính Phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3
năm 2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức.
8. Ngô Thành Can (2010), Tuyển chọn, bồi dưỡng người tài năng cho
công vụ, Tạp chí Tổ chức nhà nước, tháng 11;
9. Trần Thị Minh Châu (2007), Kinh nghiệm thi tuyển công chức của
một số nước trên thế giới, Tạp chí Tổ chức nhà nước, sô tháng 5;
10. Nguyễn Kim Diện (2008), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương, Luận án tiến sỹ Luật học.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
94
quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quôc gia;
12. Đại học Luật Hà nội (2010), Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp
luật, Nxb chính trị Quôc gia;
13. Lê Thị Hồng Điệp (2009), Kinh nghiệm trọng dụng nhân tài để
hình thành nền kinh tế trí thức của một số quốc gia châu Á và những gợi ý
cho Việt Nam, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, [tr.54-61].
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Văn kiện Hội nghị Trung ương
3 khóa VII, Nxb Chính trị quôc gia.
15. Nguyễn Thị Thu Hương (2016), Thực hiện pháp luật về cán bộ,
công chức trong trường đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học.
16.Trần Quốc Hải (2012), Ưu điểm của mô hình công vụ việc làm và
hoàn thiện thể chế công vụ; NXB Chính trị quốc gia.
17. Nguyễn Quốc Hiệp (2007), Hoàn thiện pháp luật về tuyển chọn và
bổ nhiệm công chức ở nước ta, Luận án Tiến sĩ, Viện Nhà nước & Pháp luật,
Hà Nội;
18. Tô Tử Hạ (1998), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức hiện nay, NXB Chính trị quốc gia.
19. Nguyễn Phước Hiệp (2007), Vai trò của pháp luật trong việc tuyển
chọn và bổ nhiệm cán bộ, công chức ở nước ta, Tạp chí Nhà nước và pháp
luật, sô 02, [tr.57 - 60,73];
20. Phùng Thanh Liêm, Trần Thị Cẩm Hồng (2012), Xây dựng chế độ
công vụ chuyên nghiệp của Chính phủ Hàn Quốc, Tạp chí Quản ly Nhà nước
sô 197;
21. Hoàng Quốc Long (2010), Một số nội dung mới trong công tác
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 9,
[tr.15-18];
22. Thái Thị Hồng Minh (2014), Xác định vị trí việc làm và những vấn
đề đặt ra ở nước ta hiện nay, Tạp chí cộng sản, số 03, [tr.8-9];
23. Nguyễn Thanh Minh (2012), Chế độ bổ nhiệm cán bộ, công chức ở
95
Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học.
24. Hồ Chí Minh (1947), Sửa đổi lôi làm việc, [tr.5];
25. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nxb Chính trị quôc gia;
26. Nguyễn Minh Phương (2011), Một số giải pháp phát hiện và sử
dụng nhân tài ở nước ta hiện nay; Nxb Chính trị quốc gia.
27. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền
(2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới,
Nxb Chính trị quôc gia;
28. Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ban hành ngày 28/11/2013;
29. Trần Văn Quảng (2011), Một số vấn đề về tuyển chọn, sử dụng và
đãi ngộ nhân tài, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, sô 01, [tr.25-27];
30. Quôc hội (2010), Luật Viên chức ban hành ngày 15/11/2010;
31. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức ban hành ngày
13/11/2008;
32. Quốc hội (1998), Pháp lệnh Cán bộ, công chức ban hành ngày
26/2/1998;
33. Trần Anh Tuấn (2013), Pháp luật về công vụ, công chức của Việt
Nam và một số nước trên thế giới, Viện khoa học Bộ Nội vụ.
34. Hoàng Minh Tuấn (2013), Bổ nhiệm cán bộ, công chức từ thực tiễn
ngành Hải quan hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học.
35. Trần Công Trung (2012), Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sỹ Luật học.
36. Hoàng Thị Thu Trang (2012), Thực hiện pháp luật về thuế trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa, Luận văn thạc sỹ Luật học.
37. Đinh Thành Tuấn (2011), Pháp luật về bổ nhiệm cán bộ, công chức
ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Luật học.
96
38. Đào Thị Thanh (2010), Một số kiến nghị về xây dựng cơ chế bổ nhiệm công chức theo mô hình công vụ việc làm ở nước ta, Tạp chí Tổ chức nhà nước, sô 8, [17, tr.40-42]
39. Lê Minh Thông, Nguyễn Danh Châu (2009), Kinh nghiệm công tác
nhân sự của một số nước, Nxb Chính trị quôc gia, [tr35].
40. Thủ tướng chính phủ (2003), Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo.
41. Ủy ban nhân dân huyện Quôc Oai (2017), Báo cáo số 459/BC-
UBND ngày 21/12/2017 về việc báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện
Quốc Oai năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ năm 2018.
42. Ủy ban nhân dân huyện Quôc Oai (2017), Báo cáo số 103/BC-
UBND ngày 10/5/2017 về việc báo cáo kết quả rà soát, sắp xếp, bố trí đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo đề án vị trí việc làm.
43. Ủy ban nhân dân huyện Quôc Oai (2017), Báo cáo số 411/BC-
UBND ngày 01/12/2017 về việc báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
trên địa bàn huyện Quốc Oai năm 2017.
44. Ủy ban nhân dân huyện Quôc Oai (2017), Báo cáo số 350/BC-
UBND ngày 05/11/2017 về việc báo cáo sơ kết giữa nhiệm kỳ công tác tổ
chức cán bộ giai đoạn 2015-2020.
45. Ủy ban nhân dân thành phô Hà Nội (2017), Quyết định số
1414/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 về việc ban hành mẫu Quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận, huyện, thị xã thuộc thành phố Hà Nội.
46. Uỷ ban nhân dân Thành phô Hà Nội (2016), Quyết định số
6768/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch biên chế
năm 2018.
47. Ủy ban nhân dân huyện Quôc Oai (2015), Báo cáo số 299/BC-
UBND ngày 28/10/2015 về việc báo cáo kết quả công tác tổ chức cán bộ giai
đoạn 2010-2015.
97
48. Ủy ban nhân dân huyện Quôc Oai (2014), Báo cáo số 389/BC-
UBND ngày 25/11/2018 về việc báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
trên địa bàn huyện Quốc Oai năm 2014.
49. Ủy ban nhân dân huyện Quôc Oai (2013), Báo cáo số 421/BC-
UBND ngày 12/11/2018 về việc báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng
trên địa bàn huyện Quốc Oai năm 2013.
50. UBND Thành phô Hà Nội (2010), Quyết định số 43/2010/QĐ-
UBND ngày 06/9/2010 về việc Ban hành quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng và tương đương ở các Sở, ban, ngành, UBND các Quận, huyện, thị xã
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
51. http://caicachcongvu.gov.vn/Plus.aspx/vi/News/71/0/1010103/0/57
33/Hoan_thien_tieu_chuan_dieu_kien_bo_nhiem_cong_chuc_lanh_dao_quan
_ly_trong_giai_doan_hien_nay.
52. http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/item/1542702-.html.
98
99
100