BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ CHÂU
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ
THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ CHÂU
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ
THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN MINH SẢN
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện -
Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính của tôi.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng mình, các số
liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả nghiên cứu
thực tế và các tài liệu đã được công bố.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018
Học viên
Phạm Thị Châu
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng, Ban, cán bộ, giảng viên Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại Học
viện.
- Lãnh đạo, cán bộ, giảng viên, chuyên viên Cơ sở Học viện Hành chính Quốc
gia khu vực miền Trung đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn.
- Các đồng nghiệp đã chia sẻ kiến thức cũng như tạo điều kiện về mặt thời
gian, công việc để tôi có thời gian nghiên cứu, hoàn thành Luận văn.
- Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản đã tận tình hướng dẫn
và tạo điều kiện để tôi hoàn thành Luận văn này.
Do năng lực và thời gian còn hạn chế nên Luận văn này có thể còn nhiều thiếu
sót, tôi rất mong tiếp tục nhận được sự góp ý của các nhà khoa học, các anh chị
đồng nghiệp để công trình nghiên cứu của tôi ngày càng hoàn thiện hơn.
Học viên
Phạm Thị Châu
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ..... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân cấp huyện ................................................................................. 8
1.2. Nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và quy trình, thủ tục thực hiện pháp
luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện....................................... 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp
công dân của ủy ban nhân dân cấp huyện ..................................................... 21
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 26
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG
DÂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ............................................................................................................. 28
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện pháp luật về tiếp công
dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế ........................ 28
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp
huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................... 34
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................... 50
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 58
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN – TỪ THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ....................... 59
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân
dân cấp huyện .............................................................................................. 59
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân
dân cấp huyện - Từ thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế ................................. 72
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CB,CC : Cán bộ, công chức
CP : Chính phủ
CQNN : Cơ quan nhà nước
HCNN : Hành chính nhà nước
HĐND : Hội đồng nhân dân
KN : Khiếu nại
KT - XH : Kinh tế - Xã hội
NN : Nhà nước
NNPQ : Nhà nước pháp quyền
PL : Pháp luật
QL : Quản lý
QLNN : Quản lý nhà nước
TC : Tố cáo
TCD : Tiếp công dân
TT Huế : Thừa Thiên Huế
TTCP : Thủ tướng Chính phủ
TTHC : Thủ tục hành chính
THPL : Thực hiện pháp luật
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế về
công tác thể chế hóa các quy định của pháp luật về tiếp công dân ....................... 37
Biểu đồ 2. 2. Mức độ nhận thức các quy định của pháp luật về tiếp công dân của cán
bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................. 38
Biểu đồ 2.3. Mức độ nhận thức của người dân, tổ chức trên địa bàn cấp huyện tại Thừa
Thiên Huế Huế về các quy định của pháp luật về tiếp công dân .............................. 39
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của người dân, tổ chức về trụ sở tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................... 40
Biểu đồ 2.5. Đánh giá của người dân, tổ chức mức độ công khai, thủ tục, sự bình
đẳng trong hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................................................... 42
Biểu đồ 2.6. Đánh giá của người dân, tổ chức về mức độ hài lòng về trách nhiệm
của cán bộ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ..................................................................... 45
Biểu đồ 2.7. Phân loại việc tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp của công
tác tiếp dân tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thừa Thiên Huế (2013 - 2017) .. 48
Biểu đồ 2.8. Số lượng đơn kiến nghị, phản ánh thông qua hoạt động tiếp công dân
của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2013 – 2017) .............. 49
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Bảng so sánh các chỉ tiêu phát triển xã hội giữa tỉnh Thừa Thiên Huế so
với cả nước .................................................................................................... 30
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả tiếp công dân của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế (2013 – 2017) ........................................................................ 46
Bảng 2.3. Phân loại tiếp công dân thường xuyên và định kỳ của UBND cấp huyện
tại Thừa Thiên Huế (2013 – 2017) ................................................................... 48
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp 2013 ghi nhận quyền của nhân dân (Điều 2), quyền tham gia
QLNN và xã hội của công dân (Điều 28), quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân; nghĩa vụ của cán bộ, nhân viên nhà nước phải tôn trọng nhân
dân, tiếp công dân, giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân (Điều 30).
Bên cạnh đó, Hiến pháp còn bảo vệ các quyền nêu trên của công dân thông qua các
cơ chế bảo đảm thực hiện trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong một xã hội dân chủ, hoạt động Tiếp công dân (TCD) là sự phản ánh,
biểu hiện ra bên ngoài của việc thực thi quyền lực nhà nước, thể hiện mối quan hệ
giữa nhà nước với công dân. Mối quan hệ giữa nhà nước với công dân là mối hệ hai
chiều, công dân vừa là chủ thể, vừa đối tượng chịu sự quản lý của nhà nước. TCD là
việc cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm đón tiếp để lắng nghe, tiếp
nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công
dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của PL.
Việc TCD phải được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan, tổ chức, đơn vị; phải bảo
đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo
đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của PL; bảo đảm khách quan, bình
đẳng, không phân biệt đối xử trong khi TCD; tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho
công dân thực hiện việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo quy định của PL.
TCD luôn được Đảng và Nhà nước ta xác định là hoạt động quan trọng hàng
đầu. Thông qua việc TCD, Đảng và Nhà nước tiếp nhận được các KN, TC, kiến
nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách, PL để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời, hợp lòng dân. Làm tốt
công tác TCD không chỉ thể hiện bản chất Nhà nước mà còn tăng cường mối quan
hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước, góp phần bảo đảm cho sự ổn định và phát
triển đất nước.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này, thời gian qua, Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản PL về TCD. Đặc biệt,
1
Hiến pháp năm 2013 đã tiếp tục khẳng định KN, TC là quyền của công dân; Luật
TCD năm 2013 đã quy định rõ việc TCD tai Trụ sở TCD, địa điểm TCD của cơ
quan tổ chức, đơn vị và điều kiện bảo đảm cho hoạt động TCD. Như vậy, những
quy định của PL về TCD ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, là cơ sở pháp lý giúp
công dân thực hiện được các quyền KN, TC, kiến nghị, phản ánh của mình. Đồng
thời, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong
hoạt động TCD, giải quyết các KN, TC, phản ánh, kiến nghị, chính đáng của người
dân.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền (NNPQ) xã hội chủ nghĩa
(XHCN) của dân, do dân, vì dân, thực hiện PL về TCD của các cơ quan nhà nước
nói chung, Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp huyện nói riêng đã bộc lộ những yếu
kém, bất cập, còn bị vi phạm như gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến
KN, TC, kiến nghị, phản ánh; thiếu trách nhiệm trong việc TCD; làm mất hoặc làm
sai lệch thông tin, tài liệu do người KN, TC, kiến nghị, phản ánh cung cấp; phân
biệt đối xử trong khi TCD; lợi dụng quyền KN, TC, kiến nghị, phản ánh để gây rối
trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân; đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người TCD, người thi hành
công vụ; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông
người tại nơi TCD; vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế TCD, v.v...
Để công tác TCD và thực hiện PL về TCD của UBND cấp huyện ở Việt Nam
hiện nay có sự đổi mới cơ bản, bảo đảm nguyên tắc, đinh hướng và mục đích pháp
lý đầy đủ, rõ ràng đáp ứng được yêu cầu xây dựng NNPQ XHCN của dân, do dân
và vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề lý luận, pháp lý cần phải giải đáp thấu đáo, có căn
cứ khoa học và thực tiễn. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp
luật tiếp công dân của Uỷ ban nhân dân cấp huyện - Từ thực tiễn tỉnh Thừa
Thiên Huế” làm luận văn cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2
Tiếp công dân và giải quyết các công việc của dân là trách nhiệm của các cơ
quan Nhà nước, nhiệm vụ công tác thường xuyên của các cấp các ngành, các cơ
quan, đơn vị. Việc TCD nhằm mục đích tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản
ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng
và PL của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan đơn vị. Đây là sự cụ thể hoá
quyền tham gia QLNN và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của nhà nước
và xã hội của công dân, là sự cụ thể hoá phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra". Đồng thời đây cũng là sự thể hiện sinh động bản chất dân chủ, Nhà
nước của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta. Trong quá trình tìm hiểu, nghiên
cứu đề tài: “Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Uỷ ban nhân dân cấp huyện -
Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế”, chúng tôi nhận thấy các nhà khoa học, các nhà
chính trị đã đề cập những vấn đề liên quan với những cách tiếp cận, cấp độ khác
nhau. Cụ thể như:
- Thanh tra Chính phủ (2013), Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thư của
Tạp chí Thanh tra, Thanh tra Chính phủ”, Nxb. Thanh niên. Cuốn sách đã phân tích
tổng quan về công tác tiếp công dân và những quy định của PL công tác này.
- TS. Bùi Mạnh Cường và TS.Nguyễn Thi Tố Uyên (2013), Tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nxb. Chính trị Quốc
gia. Đây là cuốn sách đã sưu tầm và tuyển chọn các bài viết, bài nói chuyện của
Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo,
được sắp xếp theo trình tự theo chủ đề trình tự thời gian.
- Bùi Mạnh Cường (2013), Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp
công dân”, Đề tài Khoa học cấp Bộ đã luận giải cơ sở pháp lý và thực tiễn về ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp dân; phân tích thực trạng ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm
vào hoạt động tiếp dân, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và chỉ rõ
nguyên nhân của những hạn chế ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm vào hoạt động tiếp dân. Trên cơ sở đó, đề
3
xuất giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân có trách nhiệm vào hoạt động tiếp dân.
Ngoài những cuốn sách và đề tài trên, còn có một số luận án, luận văn nghiên
cứu liên quan đến vấn đề này như:
- Nguyễn Thị Hằng (2005), Thực hiện pháp luật về tiếp công dân của UBND
các cấp - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia. Thông qua đề tài này, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận
của thực hiện PL về tiếp công dân của UBND các cấp; phân tích, đánh giá thực
trạng thực hiện PL về TCD của UBND các cấp ở thành phố Hà Nội; đề xuất quan
điểm, giải pháp thực hiện PL về TCD của UBND các cấp ở thành phố Hà Nội trong
thời gian sau năm 2005.
- Nguyễn Tuyết Trinh (2014), Quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố
cáo các cơ quan của Quốc hội ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn đã bước đầu xây dựng cơ sở lý luận về quy
trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo; phân đích, đánh giá thực trạng quy
trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo tại các cơ quan của Quốc hội; đề xuất
phương hướng và giải pháp hoàn thiện và thực hiện quy trình tiếp nhận, xử lý đơn
thư khiếu nại tố cáo tại các cơ quan của Quốc hội.
- Trần Văn Sơn (2012), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt
động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ chế hành chính nhà nước hiện nay,
Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận án là một công trình
nghiên cứu chuyên sâu những vấn đề lý luận và thực tiễn vấn đề tính pháp chế xã
hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết KN, TC của các cơ chế hành chính nhà
nước hiện nay ở Việt Nam. Đồng thời, nêu lên những nhóm giải pháp nhằm tăng
cường tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động này ở Việt Nam trong tình
hình mới.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu, luận án, luận văn như đã nêu trên, một
số nhà khoa học, nhà chính trị cũng đã công bố các bài nghiên cứu liên quan đến đề
tài nghiên cứu như: PGS.TS Phạm Hồng Hải (2004), Khiếu nại tố cáo theo quy định
4
của bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Tạp chí Luật học; Đỗ Văn Hữu (2006), Chế
tài nào xử lý hành vi thiếu trách nhiệm, quan liêu trong việc giải quyết đơn thư
khiếu nại của công dân, Tạp chí Hiến kế lập pháp.
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, ở từng góc tiếp cận với những cấp độ
khác nhau, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án,
luận văn đã có đề cập và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng
về thực hiện PL TCD. Tuy vậy, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách toàn diện, chuyên biệt về thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện - Từ thực
tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy, luận văn “Thực hiện pháp luật tiếp công dân của
Uỷ ban nhân dân cấp huyện - Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế” dưới góc độ Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính sẽ bước đầu góp phần khắc phục tình trạng nêu trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng đến làm sáng tỏ cơ sở lý luận, pháp lý về thực hiện pháp luật
Tiếp công dân của UBND cấp huyện. Phân tích và đánh giá thực trạng này từ thực
tiễn tỉnh TT. Huế để đưa ra các quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về TCD của
UBND cấp huyện tỉnh TT Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về thực hiện PL TCD của UBND cấp
huyện thông qua việc làm rõ các khái niệm về: TCD; PL TCD; thực hiện PL TCD;
phân tích chỉ ra những đặc điểm, vai trò của PL TCD; xác định nguyên tắc, trách
nhiệm, nội dung và quy trình, thủ tục thực hiện PL TCD; trên cơ sở các yếu tố cấu
thành thực hiện PL TCD, luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện PL TCD của
UBND cấp huyện;
Phân tích thực trạng thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế, đánh giá chung về những kết quả đạt được, những hạn chế và
5
nguyên nhân của những hạn chế trong lĩnh vực này ở UBND cấp huyện của tỉnh
Thừa Thiên Huế;
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện PL TCD
của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực hiện pháp luật về tiếp công dân của UBND cấp huyện ở
tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: UBND cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế;
Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu một cách khách quan dựa trên
phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của
triết học Mác – Lê Nin; tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, PL của Nhà nước về TCD và thực hiện PL TCD.
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các
phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương
pháp quan sát và một số phương pháp khác để tiếp cận, nghiên cứu những vấn đề
thuộc nội dung của đề tài.
Luận văn cũng tham khảo một số tài liệu, một số cuộc khảo sát và các báo cáo
tổng kết, thống kê của các cơ quan hành chính cấp huyện, cấp tỉnh trên lĩnh vực
này.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Các kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần bổ sung quan trọng vào lý luận
Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, góp phần làm sáng tỏ những quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về TCD và thực hiện PL TCD; góp phần nâng cao nhận
thức về TCD và vai trò của PL TCD trong thi hành công vụ và đời sống dân sự.
6
Luận văn có thể được tham khảo trong hoạch định chính sách đổi mới công tác
cán bộ, công chức TCD; trong hoàn thiện PL và tổ chức thực hiện PL TCD; trong
nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo Luật học, hành chính và QLNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về thực hiện pháp luật tiếp công dân của
UBND cấp huyện;
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp huyện
ở tỉnh Thừa Thiên Huế;
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về tiếp công
dân của UBND cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
TIẾP CÔNG DÂN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò thực hiện pháp luật tiếp công dân của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật tiếp công dân
Thực hiện PL là hoạt động có mục đích nhằm hiện thực hoá các quy định của
PL, làm cho chúng đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của
các chủ thể PL. PL có vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và xã
hội, nhưng vai trò đó chỉ trở thành hiện thực khi PL được mọi chủ thể tuân thủ, chấp
hành, sử dụng có hiệu quả và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể
được Nhà nước trao quyền áp dụng một cách đúng đắn PL. Hay nói cách khác PL
đó phải được thực hiện nghiêm chỉnh trong cuộc sống. Nghiên cứu THPL cho thấy,
nó được thể hiện dưới các hình thức như tuân thủ, chấp hành, sử dụng và áp dụng
PL. Như vậy, THPL tuy được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng cuối
cùng nó đều là những hoạt động có mục đích, có định hướng để đưa các quy phạm
PL đi vào cuộc sống.
THPL là một quá trình hoạt động có mục đích, có chủ định để làm cho các quy
phạm PL đi vào cuộc sống, trở thành những hoạt động thực tế hợp pháp của các chủ
thể PL. Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở nước ta, để thực
hiện tốt mối quan hệ hai chiều giữa nhà nước và công dân, giải quyết các vấn đề
phát sinh trong hoạt động QLNN trên các lĩnh vực, tạo sự đồng thuận giữa NN và
công dân, NN có trách nhiệm TCD, việc ban hành PL về TCD làm cơ sở pháp lý
cho hoạt động TCD được thực hiện trên thực tế. NN giữ vai trò nòng cốt trong thực
hiện, tổ chức THPL về TCD, NN quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan NN,
các cá nhân, tổ chức trong việc tổ chức TCD; trách nhiệm QL công tác TCD; các
hành vi bị nghiêm cấm; quyền và nghĩa vụ của công dân. Từ sự phân tích trên có
thể hiểu THPL về TCD là quá trình hoạt động có mục đích, có chủ định của các cơ
quan Nhà nước, các cá nhân, tổ chức, nhằm làm cho các quy phạm PL về TCD
8
được thực hiện trong thực tế, đảm bảo cho các cá nhân có thẩm quyền lắng nghe,
tiếp nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho
công dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của
PL, giải quyết các KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
1.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật tiếp công dân
Thực hiện pháp luật về tiếp công dân ngoài những đặc điểm của thực hiện
pháp luật nói chung, còn có những đặc điểm riêng được qui định bởi vị trí, vai trò
của nó trong đời sống xã hội.
Phân tích khái niệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân ở Việt Nam cho
thấy thực hiện pháp luật về tiếp công dân có một số đặc điểm như sau:
Thứ nhất, chủ thể thực hiện pháp luật về tiếp công dân là các cơ quan hành
chính nhà nước, thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập và công dân. Đặc điểm này xuất phát từ vị trí, vai trò
hết sức quan trọng của pháp luật về tiếp công dân, đó là việc thông qua thực hiện
pháp luật về tiếp công dân góp phần lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ hai, địa điểm thực hiện pháp luật về tiếp công dân là trụ sở làm việc của
cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân. Điều đó được hiểu là việc
tiếp công dân được tiến hành tại nơi quy định được gọi là Trụ sở tiếp công dân, nơi
để công dân trực tiếp đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Đảng,
Nhà nước ở trung ương hoặc lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa phương hoặc là nơi
để lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương hoặc địa phương trực tiếp tiếp công dân
trong những trường hợp cần thiết.
Thứ ba, người được hưởng lợi từ thực hiện pháp luật về tiếp công dân là
người có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được giải thích, hướng dẫn về việc
thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật,
9
được giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, đồng thời cũng góp phần
nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho người dân.
Thứ tư, kết quả của thực hiện pháp luật về tiếp công dân là việc ban hành
những văn bản hành chính cá biệt theo quy định, tùy theo từng nội dung tiếp công
dân, theo từng trường hợp cụ thể bộ phận tiếp công dân ban hành một trong các loại
văn bản sau: phiếu đề xuất thụ lý đơn, phiếu hẹn, báo cáo, hướng dẫn, công văn đôn
đốc, thông báo, phiếu chuyển.
Thứ năm, thực hiện pháp luật về tiếp công dân có vai trò rất quan trọng trong
các hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị
ở nước ta. Thông qua việc tiếp công dân, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp
nhận được các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến
việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật để có các biện pháp xử
lý, khắc phục kịp thời. Làm tốt công tác tiếp công dân là thể hiện bản chất Nhà
nước của dân, do dân và vì dân, tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và
Nhà nước.
Mặt khác, thông qua công tác tiếp công dân giúp cho Đảng và Nhà nước tiếp nhận
được những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ cuộc sống, từ
đó đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân.
1.1.3. Vai trò của thực hiện pháp luật tiếp công dân
Trong hoạt động QLNN nói chung và hoạt động quản lý hành chính nói riêng,
để đảm bảo thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân, quyền con người, quyền công
dân thì hoạt động TCD là hoạt động thường xuyên, có ý nghĩa và vai trò quan trọng.
PL TCD là thể chế, chế định, buộc các cơ quan, tổ chức phải thực hiện nhằm:
Thứ nhất, TCD để tiếp nhận các thông tin, những vấn đề liên quan đến chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, PL của Nhà nước, công tác quản lý của cơ
quan đơn vị.
Đây là sự thể hiện sinh động bản chất dân chủ, Nhà nước của dân, do dân và vì
dân. Mục tiêu này cũng là một bước cụ thể hóa quyền tham gia QLNN và quản lý
xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương. Mặt khác
10
điều này còn là sự hiện thực hóa phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra” trong công tác quản lý và thực tiễn cuộc sống.
Thứ hai, TCD để tiếp nhận các khiếu nại tố cáo của công dân.
Điều này nhằm đảm bảo thực hiện tốt quyền KN, TC của công dân đã được
Hiến pháp quy định. Qua đó cho thấy mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời giữa
công tác TCD và giải quyết KN, TC. Biểu hiện là việc tiếp nhận các KN, TC thông
qua TCD sẽ giúp công tác giải quyết KN, TC của các cơ quan, đơn vị được tiến
hành một cách có trật tự và hiệu quả.
Thứ ba, TCD để hướng dẫn công dân thực hiện quyền KN, TC.
Nội dung này thể hiện rõ yêu cầu mang tính bắt buộc đặt ra đối với các cơ
quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước trong quan hệ với công dân đó là phải
luôn luôn tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân
dân và lắng nghe ý kiến của nhân dân. Đồng thời điều này cũng là để khắc phục
những hạn chế bất cập trong việc thực hiện quyền KN, TC của công dân, qua đó,
tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức PL nói chung, PL KN, TC nói riêng đối với
quần chúng nhân dân.
Thứ tư, TCD là một yêu cầu mang tính tất yếu trong quá trình hoàn thiện công
tác quản lý.
Xây dựng và bảo đảm thực hiện NNPQ của dân, do dân, vì dân trước hết mọi
quyền lợi chính sách phải hướng để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của dân.
Bởi vậy mọi chủ trương, chính sách phải xuất phát từ nhân dân, từ thực tế cuộc sống
của cộng đồng dân cư và sau đó phải trở về phục vụ bảo đảm cho cộng đồng dân cư.
Công tác QL của các cấp, các ngành cần phải có được thông tin ban đầu trong thiết
kế chính sách và cần có thông tin phản hồi về tính thực tiễn của chính sách, những
yếu kém, khiếm khuyết của chính sách, những hạn chế của công tác QL cũng như
đội ngũ, cơ cấu tổ chức bộ máy vận hành thực thi chính sách. TCD là một kênh có
nhiều điều kiện thuận lợi giúp cho nhà QL có thể tự điều chỉnh được những hạn chế,
khiếm khuyết trên. Do tính cụ thể, tính rộng khắp và tính đa dạng của cộng đồng
dân cư, thông tin đến với QL qua TCD từ nhiều phía, nhiều đối tượng. Từ đó các
11
cấp các ngành thấy được một thực tế sinh động và sự phù hợp không phù hợp của
chính sách, cơ chế…Những con số, thông tin hiện tượng do TCD đưa lại, giúp cho
công tác QL về phương diện: điều tra xã hội học, sự phản ứng của dân cư đối với
những vấn đề nhạy cảm của đời sống xã hội; sự phản ánh tình hình thực tế về điều
chỉnh của chính sách PL và dự báo những vấn đề phát sinh; Có được những thông
tin về thực trạng cơ chế, bộ máy, con người thực thi chính sách; Phản ánh sự tin cậy
của nhân dân với chính sách, với chế độ, tính ổn định của cộng đồng dân cư.
Thứ năm, TCD là một thủ tục trong công tác giải quyết KN, TC.
Giải quyết những khiếu kiện, vướng mắc của dân là một trong những con
đường thiết thực để thực hiện, bảo đảm quyền dân chủ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân. Trong đó TCD là một thủ tục không thể thiếu được của quá
trình giải quyết KN, TC. Việc TCD là một thủ tục trong giải quyết vụ việc KN, TC
và xuất hiện không chỉ một lần, ở một thời điểm mà nó có thể thực hiện ở nhiều thời
điểm khác nhau trong suốt quá trình giải quyết vụ việc. Vì vậy, TCD là một thủ tục
trong công tác giải quyết KN, TC.
TCD được thực hiện ngay từ thời điểm ban đầu khi giải quyết vụ việc liên
quan đến KN, TC. Lúc này việc TCD của cơ quan có thẩm quyền giải quyết lần đầu
nhằm có thể tiếp nhận thông tin để tự điều chỉnh quyết định hành vi của mình. TCD
của cơ quan có thẩm quyền giải quyết ở những lần tiếp theo, để xem xét giải quyết
vụ việc theo thẩm quyền hoặc đôn đốc kiểm tra quá trình giải quyết vụ việc (thi
hành quyết định có hiệu lực, giám sát kiểm tra…).
TCD được thực hiện trong quá trình xem xét thẩm tra, xác minh giải quyết vụ
việc liên quan đến KN, TC. Quá trình giải quyết vụ việc, việc cơ quan có thẩm
quyền, thông qua TCD nhằm thu thập thông tin, thẩm tra xác minh những thông tin
đã thu nhận được và hướng dẫn công dân thực hiện quyền KN, TC của mình trong
khuôn khổ PL quy định…Thậm chí việc tổ chức đối thoại, giải quyết vụ việc cũng
có thể được hiểu là việc TCD.
TCD có thể giúp cho vụ việc KN, TC sớm chấm dứt. Từ đó vụ, việc được kết
thúc “như một con đường của hòa giải”. Thực tế cho thấy nhiều vụ việc được giải
12
quyết chấm dứt ngay trong quá trình TCD. Đặc biệt việc TCD khi giải quyết lần đầu
tại nơi có vụ việc KN, TC xảy ra. Xuất phát từ nội dung này cần tăng cường công
tác TCD ở cơ sở nhằm chấm dứt, giải quyết ngay từ đầu việc KN, TC.
Thứ sáu, TCD giúp các cơ quan thẩm quyền thực hiện chức năng giám sát,
kiểm tra theo quy định của PL.
Thông qua những quy định về đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND các cấp, các
tổ chức chính trị - xã hội tham gia vào công tác TCD và tổ chức TCD trong phạm vi
công việc của mình chính là một phương thức giúp cho các cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra giám sát.
1.2. Nguyên tắc, nội dung, trách nhiệm và quy trình, thủ tục thực hiện
pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.2.1. Nguyên tắc thực hiện pháp luật tiếp công dân
Trong hoạt động TCD, nguyên tắc TCD là những quan điểm chỉ đạo xuyên
suốt của quá trình TCD của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân. Đây là những
quy định mang tính chất bắt buộc trong hoạt động TCD. Để làm cơ sở cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thực hiện trong quá trình TCD, tạo điều kiện cho công dân
thực hiện quyền KN, TC, kiến nghị, phản ánh. Điều 3, Luật TCD số 42/2013/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2013 quy định cụ thể về các nguyên tắc TCD, bao gồm:
Nguyên tắc thứ nhất, việc TCD phải được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan,
tổ chức, đơn vị.
Thực tế cho thấy nhiều khi công dân đến nhà riêng của CB, CC để gặp và gửi
đơn KN, TC; có những trường hợp công dân do quá bức xúc, đã đến nhà riêng đe
dọa, lăng mạ cán bộ, gây mất trật tự an ninh xã hội. Cũng có trường hợp CB, CC lợi
dụng công dân đến nhà riêng để trục lợi cho bản thân, làm mất uy tín của người cán
bộ trước tập thể, trước nhân dân. Do đó, để đảm bảo cho việc TCD được thực hiện
một cách nghiêm túc, việc TCD phải được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan, tổ
chức, đơn vị. Nơi TCD gồm:
Trụ sở TCD: gồm Trụ sở TCD ở Trung ương; Trụ sở TCD cấp tỉnh; Trụ sở TCD
cấp huyện;
13
Địa điểm TCD của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm TCD bố trí và phải
được thông báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp [22].
Nguyên tắc thứ hai, việc TCD phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ
tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người TC theo quy định
của PL; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi TCD.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong hoạt động của các CQNN và cũng để bảo
đảm việc TCD là công khai, minh bạch nhằm hình thành cơ chế giám sát có hiệu
quả từ công chúng đối với hoạt động của cơ quan công quyền, đặc biệt là cơ quan
HCNN, qua đó, các cơ quan này cũng sẽ hoạt động có hiệu quả và trách nhiệm hơn.
Thủ tục đơn giản, thuận tiện nhằm bảo đảm thuận lợi cho người dân thực hiện
quyền của mình, tránh tình trạng CQNN gây khó khăn cho công dân, làm mất thời
gian, công sức, tiền bạc của người dân. Bên cạnh đó, đối với TC, Luật tố cáo cũng
đã quy định nguyên tắc bảo đảm an toàn cho người TC, do vậy, Luật TCD tiếp tục
ghi nhận nguyên tắc này trong quá trình TCD. Nhằm tránh hiện tượng phân biệt
giới tính, dân tộc, giàu nghèo, khuyết tật…việc quy định nguyên tắc bảo đảm khách
quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi TCD là cần thiết. Đây là những
nguyên tắc nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NN pháp quyền XHCN của dân, do
dân và vì dân, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân [22].
Nguyên tắc thứ ba, tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện
việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo quy định của PL [22].
1.2.2. Nội dung của thực hiện pháp luật tiếp công dân cảu Ủy ban nhân dân
cấp huyện
THPL về TCD là hoạt động có mục đích nhằm làm cho các quy định của PL
về TCD đi vào thực tiễn cuộc sống, biến nó thành những hành vi xử sự thực tế của
các chủ thể, góp phần phát huy tính tích cực, chủ động trong hoạt động TCD. PL về
TCD được thực hiện trong đời sống xã hội thông qua các hình thức tuân thủ PL, thi
hành PL, sử dụng PL và áp dụng PL. Các quy phạm PL về TCD của nước ta hiện
14
nay ghi nhận trong nhiều văn bản PL của các CQNN có thẩm quyền, với nội dung
rộng, liên quan đến tất cả các mặt của hoạt động TCD. Tuy vậy, có thể khái quát nội
dung của thực hiện PL về TCD gồm 4 vấn đề cơ bản như sau:
Thứ nhất, thực hiện PL trong trách nhiệm TCD.
Trách nhiệm TCD là trách nhiệm của các CQNN. Trong hệ thống cơ quan
HCNN có thể phân thành 2 loại cơ quan có trách nhiệm TCD gồm:
Cơ quan QL có thẩm quyền chung: Chính phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã;
Cơ quan QL theo ngành, lĩnh vực: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các Sở, cơ
quan ngang Sở và các đơn vị trực thuộc.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan HCNN có trách nhiệm tổ
chức việc TCD theo quy định của PL.
Thứ hai, thực hiện PL theo mô hình TCD.
Ngày 14/6/2010 Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định 858/QĐ- TTg Phê
duyệt Đề án Đổi mới công tác TCD, quy định về mô hình tổ chức và hoạt động của
cơ quan TCD các cấp: Ở Trung ương tổ chức TCD chung tại Trụ sở TCD của Trung
ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, làm nhiệm vụ TCD
cho Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ tổ chức TCD tại Văn phòng Bộ. Ở cấp tỉnh tổ chức TCD
chung tại Trụ sở TCD của tỉnh, làm nhiệm vụ TCD cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND và
Đoàn Đại biểu Quốc hội. Văn phòng UBND tỉnh thành lập Phòng TCD để chủ trì,
điều hòa, phối hợp việc TCD giữa các cơ quan tham gia TCD tại Trụ sở TCD của
tỉnh. Ở cấp huyện tổ chức TCD tại Văn phòng UBND huyện, làm nhiệm vụ TCD
cho Huyện ủy, HĐND và UBND. Ở cấp xã, việc TCD do Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn phân công, không có cán bộ chuyên trách làm công tác TCD [5].
Trụ sở TCD là nơi để công dân trực tiếp đến phản ánh, kiến nghị, KN, TC với
lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương hoặc lãnh đạo Đảng, chính quyền ở địa
phương; có đại diện của một số cơ quan, tổ chức tại Trung ương hoặc địa phương
tham gia TCD thường xuyên và là nơi để lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở Trung ương
15
hoặc địa phương trực tiếp TCD trong những trường hợp cần thiết. Trụ sở TCD bao
gồm:
Trụ sở TCD ở Trung ương, được đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, là
nơi TCD đến phản ánh, kiến nghị, KN, TC với các cơ quan Trung ương của Đảng,
Chủ tịch nước, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ. Ban TCD Trung ương thuộc
Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm quản lý Trụ sở này. Văn phòng Trung ương
Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Văn phòng Chủ
tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội cử đại diện phối hợp cùng Ban TCD Trung ương thực hiện việc TCD thường
xuyên tại Trụ sở TCD ở Trung ương [5].
Trụ sở TCD cấp tỉnh, đây là nơi TCD đến phản ánh, kiến nghị, KN, TC với
Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND, UBND cấp tỉnh. Để quản lý Trụ sở TCD
cấp tỉnh, Ban TCD cấp tỉnh được thành lập trực thuộc Văn phòng UBND cấp tỉnh,
do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách. Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh
ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND cấp tỉnh
cử đại diện phối hợp cùng Ban TCD cấp tỉnh thực hiện việc TCD thường xuyên tại
Trụ sở TCD cấp tỉnh [5].
Trụ sở TCD cấp huyện là nơi TCD đến phản ánh, kiến nghị, KN, TC với
Huyện ủy, HĐND, UBND cấp huyện. Để quản lý Trụ sở TCD cấp huyện, Ban TCD
cấp huyện được thành lập trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, do
một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở
TCD cấp huyện. Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy cử đại diện phối
hợp cùng Ban TCD cấp huyện thực hiện việc TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD
cấp huyện [5].
Ở cấp xã, việc TCD của cấp ủy, HĐND, UBND cấp xã được thực hiện tại trụ
sở UBND. Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp phụ trách công tác TCD [5].
Thứ ba, thực hiện PL về các biện pháp bảo đảm cho hoạt động TCD
16
Các biện pháp bảo đảm cho hoạt động TCD là các biện pháp pháp lý do PL
quy định nhằm đảm bảo cho việc thực hiện hiệu quả của hoạt động TCD, các biện
pháp bảo đảm trong hoạt động TCD bao gồm:
Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, bao gồm: Nơi TCD, sổ sách, thiết bị
máy móc như máy tính, điện thoại, máy ghi âm, máy ghi hình.
Trong các điều kiện về cơ sở vật chất trên thì điều kiện đảm bảo về nơi TCD
là quan trọng nhất, đó chính là trụ sở TCD, là địa điểm TCD hoặc nơi làm việc nhất
định, nơi để công dân trực tiếp đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh với lãnh đạo Đảng,
NN và là nơi để lãnh đạo Đảng, NN trực tiếp TCD trong những trường hợp cần
thiết. Tuy nhiên không thể coi nhẹ các điều kiện về cơ sở vật chất khác còn lại, các
điều kiện này là rất cần thiết, có tác dụng hỗ trợ, phục vụ cho hoạt động TCD, để
hoạt động TCD được thực hiện một cách thuận lợi, đúng trình tự, thủ tục, thể hiện
tính trang nghiêm, chuyên nghiệp trong công tác TCD.
Nhà nước bố trí địa điểm TCD ở nơi thuận lợi cho việc đến của công dân, bố
trí các điều kiện cơ sở vật chất khác được trang bị đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt
động TCD.
Bảo đảm về yếu tố cán bộ làm công tác TCD: Cán bộ làm công tác TCD phải
là người có năng lực, được đào tạo cơ bản, am hiểu về chính sách của Đảng, PL của
NN, nắm rõ các quy định của địa phương; là người có phẩm chất đạo đức tốt, lắng
nghe và tôn trọng công dân, có trách nhiệm trong công việc, hướng dẫn, giải thích,
xử lý kịp thời các đơn thư của công dân, phối hợp trong hoạt động TCD. Khi công
dân có KN, TC, kiến nghị, phản ánh là khi đó bản thân họ đang là người có tâm lý
bức xúc, có yêu cầu cần được giải thích, cần được hiểu rõ, cần được giải quyết về
một vấn đề nào đó nên họ đến CQNN, do vậy không thể gặp gỡ CB TCD là người
đại diện cho cơ quan công quyền mà lại không hiểu được điều công dân yêu cầu,
không giải thích được các quy định của PL về điều công dân cần giải quyết... điều
đó có nghĩa là tâm tư, nguyện vọng, bức xúc của công dân không được giải quyết
mà còn làm cho uy tín của người CB, của chính quyền trong dân bị giảm đi.
17
Như vậy, yếu tố con người (chủ thể TCD) có vai trò rất quan trọng và có tính
quyết định hiệu quả của hoạt động TCD. Để điều kiện này được bảo đảm thì NN
cần có cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm, bố trí CB phù hợp về trình độ đào tạo, về năng
lực công tác, về phẩm chất đạo đức, đồng thời thường xuyên thực hiện việc bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ TCD cho CB làm công tác TCD.
Các điều kiện bảo đảm khác: Để THPL về TCD được hiệu quả thì bên cạnh
các điều kiện bảo đảm nêu trên, NN cần bảo đảm về các điều kiện khác như: kinh
phí cho hoạt động TCD, chính sách đãi ngộ về chế độ phụ cấp, trang phục cho CB
làm công tác TCD, bảo đảm về an ninh, trật tự trong hoạt động TCD, bảo vệ trụ sở
TCD, bảo vệ cán bộ TCD.
1.2.3. Trách nhiệm thực hiện pháp luật tiếp công dân
Việc quy định về trách nhiệm TCD của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân rất
quan trọng, nhằm tạo cơ sở pháp lý cũng như xác định trách nhiệm pháp lý trong
việc TCD.
Việc TCD thực chất là cách thức để CB, CC, viên chức của cơ quan, tổ chức
có thể trực tiếp lắng nghe, tiếp nhận, làm rõ nội dung KN, TC, kiến nghị, phản ánh
của nhân dân, qua đó giúp cho việc xử lý, giải quyết KN, TC kịp thời, chính xác,
đúng PL; đồng thời thông qua việc giải thích, hướng dẫn nhân dân thực hiện việc
KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của PL, góp phần giải quyết tâm
tư, bức xúc của công dân, củng cố và tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa
nhân dân với Đảng và NN. Do vậy, Luật TCD là đạo luật chung, có giá trị pháp lý
cao nhất về lĩnh vực TCD, do đó quy định bao quát hết tất cả các cơ quan, tổ chức,
đơn vị đều phải có trách nhiệm TCD. Luật TCD đã tập trung điều chỉnh việc TCD
của các cơ quan, tổ chức trong cả hệ thống chính trị nhằm đảm bảo tính thống nhất
và nâng cao hiệu lực pháp lý của các quy định về việc TCD của các cơ quan, tổ
chức. Theo đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị phải có trách
nhiệm TCD, bao gồm các cơ quan của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, đại biểu
Quốc hội, HĐND, UBND các cấp, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm
toán Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định như vậy là cần thiết để bảo
18
đảm sự điều chỉnh thống nhất, toàn diện về hoạt động TCD. Các cơ quan nhà nước
có trách nhiệm tổ chức TCD bao gồm:
Chính phủ;
Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục;
UBND các cấp;
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Các cơ quan của Quốc hội;
HĐND các cấp;
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán Nhà nước [22].
Tuy nhiên, để đảm bảo tính đặc thù trong hoạt động TCD của các cơ quan của
NN, Luật tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2013 chỉ quy định
những vấn đề chung nhất, mang tính khái quát về việc TCD của các cơ quan của
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND, đại biểu HĐND các cấp và giao cho Ủy ban
thường vụ Quốc hội, căn cứ vào Luật này quy định việc TCD của các cơ quan này.
Tương tự như thế, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán NN trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
quy định cụ thể việc tổ chức TCD của cơ quan mình, của Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân các cấp, của Kiểm toán Nhà nước khu vực.
Đồng thời, việc TCD của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sẽ do
cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định trên cơ sở mục tiêu, nguyên tắc và
quy trình được quy định, phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng cơ quan, tổ chức
thuộc hệ thống mình; Chính phủ quy định cụ thể việc TCD tại các cơ quan thuộc
Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với cấp huyện: Theo quy định của PL, việc THPL TCD ở cấp huyện được
thực hiện tại Trụ sở TCD cấp huyện. Trụ sở TCD cấp huyện được thành lập ở mỗi
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, là nơi TCD đến KN, TC, kiến nghị, phản
ánh với Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy, HĐND, UBND cấp huyện; Ban
TCD cấp huyện do UBND cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng HĐND và
19
UBND cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực
tiếp quản lý Trụ sở TCD cấp huyện; Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện
ủy cử đại diện phối hợp cùng Ban TCD cấp huyện thực hiện việc TCD thường
xuyên tại Trụ sở TCD cấp huyện.
Phạm vi tiếp nhận, xử lý KN, TC, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở TCD cấp
huyện được thực hiện theo quy định: Đại diện Văn phòng Huyện ủy tiếp nhận, xử lý
kiến nghị, phản ánh về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng; tiếp nhận, xử lý
KN, TC về công tác xây dựng Đảng thuộc thẩm quyền của Huyện ủy; Đại diện Ủy
ban Kiểm tra Huyện ủy tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh những vấn đề liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Kiểm tra Đảng cấp huyện và cấp
dưới; tiếp nhận, xử lý KN, TC về những vấn đề liên quan đến kỷ luật Đảng, phẩm
chất cán bộ, đảng viên, về sinh hoạt trong nội bộ tổ chức Đảng thuộc thẩm quyền
của Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy; Ban TCD cấp huyện tiếp nhận, xử lý KN, TC, kiến
nghị, phản ánh về các nội dung liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của HĐND cấp huyện; trách nhiệm của UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện, những
vấn đề cần báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện cho ý kiến chỉ đạo; Chủ tịch UBND
cấp huyện trực tiếp TCD tại Trụ sở TCD cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng
và thực hiện việc TCD đột xuất trong các trường hợp cần thiết; Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành nội quy TCD tại Trụ sở TCD cấp huyện [22].
1.2.4. Quy trình, thủ tục thực hiện pháp luật tiếp công dân
Trên cơ sở quy định của PL, mô hình TCD được quy định cụ thể, Ban TCD
được thành lập ở mỗi cấp và việc phụ trách Ban TCD ở Trung ương và địa phương
có sự khác nhau. Đối với Trung ương, Ban TCD thuộc Thanh tra tra Chính phủ; đối
với địa phương như cấp tỉnh và cấp huyện: Ban TCD thuộc Văn phòng UBND; đối
với cấp xã thì không thành lập Ban TCD, việc TCD do Chủ tịch UBND cấp xã trực
tiếp phụ trách.
Là một trong những hoạt động của QL HCNN, việc TCD được thực hiện với
một quy trình do luật định. Các chủ thể THPL về TCD có trách nhiệm thực hiện
theo trình tự, thủ tục bắt buộc. Trình tự, thủ tục này thể hiện trong mối quan hệ giữa
20
CQNN với công dân. Đối với CQNN khi TCD thực hiện các quy trình có sự khác
nhau giữa tiếp người TC, tiếp người KN, tiếp người kiến nghị, phản ánh; đối với
công dân tùy thuộc vào yêu cầu nội dung vụ việc mà thực hiện các thủ tục bắt buộc
theo quy định.
Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về quy trình TCD bao gồm quy trình tiếp người KN, quy trình
tiếp người TC, quy trình tiếp người kiến nghị, phản ánh. Theo đó, mỗi quy trình
TCD được thực hiện có những nội dung khác nhau phụ thuộc vào tính chất của nội
dung vụ việc nhưng điểm chung của TCD ở các quy trình gồm các bước cơ bản đó
là:
Bước 1: Xác định nhân thân của công dân
Bước 2: Nghe, ghi chép, tiếp nhận thông tin, tài liệu
Bước 3: Phân loại, xử lý đơn thư
Trình tự, thủ tục TCD được quy định phù hợp với mục tiêu của QL HCNN,
đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và thống nhất, hiệu quả của các quy định về
TTHC, bảo đảm quyền bình đẳng của các chủ thể tham gia thực hiện TTHC.
Trình tự, thủ tục TCD phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện và niêm yết công
khai tại nơi TCD góp phần tăng tính hiệu quả của công tác TCD, thể hiện tính khách
quan, công khai, minh bạch trong TCD, tạo điều kiện cho công dân nắm bắt các quy
định của PL về hoạt động này.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật
tiếp công dân của ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện PL nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn từ những nhân tố ảnh hưởng
khách quan và chủ quan. Hiệu quả THPL TCD không nằm ngoài quy luật đó.
1.3.1. Yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan (bên trong) ảnh hưởng đến hiệu quả THPL TCD chủ yếu
gồm các điều kiện về PL và đội ngũ CB, CC làm công tác TCD; điều kiện văn hóa
và sự phối hợp của người dân với tư cách là đối tượng được hưởng lợi từ hoạt động
TCD.
21
Điều kiện về pháp luật
Hệ thống PL về TCD tác động trực tiếp đến việc thực hiện PL, nếu các quy
định của PL phù hợp với đường lối chính sách, rõ ràng, dễ hiểu, các văn bản không
chống chéo, mâu thuẫn thì việc THPL sẽ đạt được hiệu quả cao, tính khả thi của PL
không bị hạn chế, ngược lại nếu quy định PL không rõ ràng, chồng chéo, mâu
thuẫn, có nhiều kẽ hở thì dễ bị lợi dụng và khó khăn cho việc THPL và PL không có
tính khả thi. Hệ thống PL về TCD hiện nay nhìn chung đã được ban hành đầy đủ,
thống nhất, các văn bản quy định cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm TCD, quyền và
nghĩa vụ của người đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh; việc tổ chức TCD tại Trụ sở
TCD, địa điểm TCD của cơ quan, tổ chức, đơn vị và điều kiện bảo đảm cho hoạt
động TCD.
Đội ngũ công chức tiếp công dân
Hoạt động TCD là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân, về phía NN, cán bộ
TCD chính là người đại diện cho NN trong hoạt động TCD. Do đó đội ngũ TCD
phải là người có phẩm chất, năng lực tốt và tinh thần trách nhiệm cao.
Các CQNN phải bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính
sách, PL, có tinh thần trách nhiệm làm công tác TCD. Bởi vì, TCD là việc làm thể
hiện mối quan hệ giữa nhân dân, cán bộ TCD là người thay mặt cho CQNN để tiếp
xúc với nhân dân. Nội dung các vấn đề phản ánh nơi TCD rất đa dạng, liên quan
đến chính sách PL ở nhiều lĩnh vực khác nhau, do đó trách nhiệm của các thủ
trưởng cơ quan là phải bố trí những CB có đủ khả năng và tiêu chuẩn để dáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
Điều kiện về văn hóa và sự hợp tác của người dân
Các phong tục tập quán, lối sống trong cộng đồng xã hội có ảnh hưởng nhất
định đến hoạt động thực hiện PL của các tầng lớp nhân dân, phong tục tập quán lạc
hậu, lỗi thời, trình độ dân trí thấp, tính tích cực chính trị xã hội của mỗi người dân
hạn chế, gây khó khăn cho việc thực hiện PL một cách đúng đắn, đồng thời dễ dẫn
tới các hành vi vi phạm PL. Ngược lại, nền văn hóa văn minh, tiến bộ, nó giúp cho
các cán bộ PL dễ dàng hơn trong việc phổ biến, tuyên truyền và thực hiện các chủ
22
trương, đường lối của Đảng, chính sách, PL của NN đến đông đảo người dân. Ở đâu
có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và mang dấu ấn của văn hoá pháp
lý sẽ giúp cho các cơ quan hành chính, tư pháp hoàn thành tốt việc thực hiện PL về
TCD, tâm tư nguyện vọng của nhân dân được các CB, CC lắng nghe và giải quyết
triệt để. Vì vậy, điều kiện về văn hóa là điều kiện đảm bảo việc thực hiện PL về
TCD ở các địa phương trên cả nước
Trong hoạt động TCD luôn có sự đối thoại từ 02 bên, một bên là đại diện cho
CQNN tiếp nhận các ý kiến của người dân. Một bên là công dân đến CQNN để
trình bày các ý kiến. Đó có thể là KN, TC, kiến nghị, phản ánh. Đặc biệt là khi công
dân đến CQNN để KN, TC thì người dân thường trong trạng thái bức xúc, không
thỏa mãn, Do đó, ngoài sự tiếp đón nhẹ nhàng, chu đáo của CB TCD thì sự hợp tác
từ phía người dân rất là quan trọng, sự hợp tác của người dân thể hiện ở các khía
cạnh sau:
Ăn mặc lich sự khi đến nơi TCD, không uống rượu bia khi đến nơi TCD.
Trình bảy rõ ràng khi đối thoại với CB TCD, không được có thái độ quá khích,
gây rối rật tự.
Thưc hiện nghiêm túc nội quy nơi TCD; thực hiện theo sự hướng dẫn, giải
thích của CB TCD.
1.3.2. Yếu tố khách quan
Ngoài các yếu tố chủ quan trên, hoạt động TCD còn chịu ảnh hưởng của các
yếu tố khách quan, trong đó chủ yếu là sự tác động của điều kiện chính trị, điều kiện
kinh tế, điều kiện văn hóa và điều kiện tổ chức, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
TCD.
Điều kiện về chính trị
Điều kiện chính trị là toàn bộ các yếu tố tạo nên đời sống chính trị của xã hội
ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, bao gồm môi trường chính trị, hệ thống các
chuẩn mực chính trị, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và quá trình tổ
chức thực hiện chúng; các quan hệ chính trị và ý thức chính trị; hoạt động của hệ
thống chính trị; cùng với đó là nền dân chủ xã hội và bầu không khí chính trị - xã
23
hội. Điều kiện chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả của hoạt động thực hiện
PL của các chủ thể, đặc biệt là các cá nhân, CQNN có thẩm quyền áp dụng PL. Môi
trường chính trị - xã hội của đất nước ta trong những năm qua luôn ổn định, phát
triển bền vững chính là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động THPL vì nó củng cố ý
thức và niềm tin chính trị của cán bộ, đảng viên, và quần chúng nhân dân đối với sự
lãnh đạo của đảng, việc thực hiện và áp dụng PL luôn được đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam. Trong hoạt động THPL, ý thức PL thể hiện ở việc các
chủ thể có chức năng áp dụng PL quán triệt, thấm nhuần nhiệm vụ chính trị của
mình, lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát quá trình thực hiện, áp dụng PL, điều
đó sẽ giúp cho hoạt động THPL thật sự đạt chất lượng, hiệu quả cao, khơi dậy ý
thức, trách nhiệm chính trị của các chủ thể khác trong THPL.
Tính chất, mức độ của nền dân chủ xã hội cũng ảnh hưởng quan trọng tới hoạt
động THPL trong điều kiện xã hội có nền dân chủ rộng rãi, thông tin đa dạng,
phong phú nhiều chiều, người dân có thể thẳng thắn công khai, cởi mở bày tỏ chính
kiến, quan điểm của mình đối với vấn đề PL và các cơ quan PL, sẵn sàng sử dụng
quyền chủ thể của mình trong THPL hoặc yêu cầu các cơ quan PL trợ giúp, bảo vệ
lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình.
Ngược lại, trong trường hợp xã hội thiếu dân chủ, thông tin nghèo nàn, thậm
chí bị bưng bít thì bầu không khí chính trị xã hội bị ngột ngạt, gò bó thì người dân
cũng sẽ không dám thể hiện hết chính kiến của mình.
Điều kiện về kinh tế
Điều kiện về kinh tế hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tổng thể các điều kiện,
hoàn cảnh về KT - XH, hệ thống chính sách kinh tế, chính sách xã hội và việc triển
khai thực hiện, áp dụng chúng trong lĩnh vực xã hội. Nền KT - XH phát triển năng
động, bền vững sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động THPL, tác động tích cực tới
việc nâng cao hiểu biết PL, ý thức PL của tầng lớp xã hội. Ngược lại, nền KT - XH
chậm phát triển, kém năng động và kém hiệu quả sẽ có thể ảnh hưởng tiêu cực tới
việc THPL của các chủ thể PL. Yếu tố kinh tế là nền tảng của sự nhận thức hiểu biết
PL và THPL nên có tác động mạnh mẽ tới hoạt động THPL của các chủ thể PL. Cụ
24
thể, điều kiện KT - XH có ảnh hưởng rất quan trọng đến lợi ích và do đó, tác động
đến tư tưởng, quan điểm, thái độ, niềm tin của các tầng lớp nhân dân đối với PL.
Khi nền KT - XH phát triển, đời sống vật chất, tinh thần được cải thiện, các CB, CC
nhà nước, các tầng lớp nhân dân có điều kiện mua sắm các phương tiện nghe, nhìn,
có điều kiện thỏa mãn các nhu cầu thông tin PL đa dạng và cập nhật. Các chương
trình phổ biến, giáo dục PL sẽ dễ dàng đến được với đông đảo cán bộ và nhân dân;
nhu cầu tìm hiểu, trang bị thông tin, kiến thức PL trở thành nhu cầu thị giác, thường
trực trong suy nghĩ và hành động của họ. Điều đó giúp cho hoạt động THPL của các
chủ thể mang tính tích cực, tự giác. Còn khi KT - XH chậm phát triển, thu nhập
thấp, tình trạng thất nghiệp gia tăng, lợi ích kinh tế không được đảm bảo, đời sống
của cán bộ nhân dân gặp khó khăn thì tư tưởng sẽ diễn biến phức tạp, cái xấu có cơ
hội nảy sinh, tác động tiêu cực tới việc THPL. Do vậy điều kiện KT - XH là một
trong những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động THPL về TCD.
Điều kiện về tổ chức - kỹ thuật
Điều kiện về tổ chức - kỹ thuật đảm bảo cho việc THPLvề TCD. Cơ sở vật
chất kỹ thuật bao gồm cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật, cơ sở hạ tầng hiện đại
đầy đủ gồm bàn ghế, sổ sách, máy móc như máy vi tính, máy ghi âm, ghi hình và
việc tổ chức TCD được thực hiện một cách chuyên nghiệp, khoa học sẽ đảm bảo
cho việc thực hiện PL về TCD được thực hiện thuận lợi. Việc áp dụng công nghệ
thông tin, tiếp nhận đơn thư của công dân qua hòm thư điện tử, đặt lịch hẹn công
dân công khai, xếp lịch tiếp dân của cơ quan có thẩm quyền là điều kiện để việc
THPL về TCD được rõ ràng, minh bạch. Hơn nữa, nếu tổ chức TCD không chu đáo,
không đúng người có thẩm quyền, không đúng đối tượng, nơi tiếp dân không được
bày trí trang trọng dễ dẫn đến việc bất đồng ý kiến giữa người dân và CB TCD, ảnh
hưởng đến kết quả giải quyết KN, TC. Do đó, yếu tố kỹ thuật, cách thức tổ chức là
điều kiện đảm bảo cho PL về TCD được thực hiện có hiệu quả.
25
Tiểu kết chương 1
Nhìn nhận về tính quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, hay ở một khía cạnh
nhất định nào đó tức là thực hiện quyền dân chủ. Dân chủ ở đây không chỉ là bản
chất mà còn là mục tiêu, động lực của cuộc cánh mạng XHCN ở Việt Nam. Trong
hoạt động QLNN, việc thực hiện dân chủ có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý, mà còn quyết định tới sự ổn định hay
không ổn định của tình hình chính trị - xã hội đất nước, góp phần phát huy bản chất
Nhà nước của dân, do dân và vì dân của Nhà nước ta, củng cố thêm mối quan hệ
chặt chẽ, bền vững giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước… Như vậy, trong hoạt
động QLNN phải tạo điều kiện để nhân dân tham gia trực tiếp vào hoạt động này,
phải tổ chức tốt việc tiếp thu ý kiến của nhân dân thông qua công tác TCD của các
CQNN.
Hoạt động TCD là một trong những hoạt động thường xuyên của các CQNN
được PL quy định. Thông qua việc TCD, NN kịp thời tiếp nhận và xử lý những vấn
đề phát sinh trong QLNN, lắng nghe được những ý kiến của dân, nhận được những
thông tin kịp thời phản ánh về quá trình thực hiện các chủ trương chính sách của
Đảng và PL của NN. Trên cơ sở đó, Đảng và NN có thể điều chỉnh sửa đổi, bổ sung
kịp thời các chính sách, PL cho phù hợp với thực tế phát triển vận động của xã hội.
Thực hiện PL TCD là một hoạt động quan trọng trong chức năng QLNN, là
việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của PL đón tiếp
để lắng nghe, tiếp nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích,
hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng
quy định của PL. THPL TCD được thực hiện bởi chủ thể mang quyền lực NN theo
một trình tự, thủ tục do PL quy định, là hoạt động có mục đích thể hiện bản chất của
NNPQ xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Nhà nước thực
hiện việc TCD nhằm phát huy dân chủ và bảo đảm quyền công dân được thực hiện
trên thực tế bao gồm quyền KN, TC, kiến nghị, phản ánh. Việc THPL về TCD là
thực hiện các nội dung về trách nhiệm TCD, mô hình tổ chức TCD, trình tự, thủ tục
và thực hiện các biện pháp bảo đảm cho hoạt động TCD. THPL về TCD được thực
26
hiện bằng nhiều hình thức khác nhau bao gồm tuân thủ PL, chấp hành PL, sử dụng
PL, áp dụng PL. Thông qua THPL về TCD, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp
nhận được các KN, TC, kiến nghị, phản ánh của nhân dân liên quan đến việc thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách, PL để có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp
thời, từ đó đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân.
27
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT TIẾP CÔNG DÂN CỦA
UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tác động đến thực hiện pháp luật về tiếp
công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ cấu tổ chức hành chính
TT Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa Thủ đô Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà
Nẵng, phía Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp biển Đông.
Về tổ chức hành chính, TT Huế có 6 huyện, 2 thị xã và thành phố Huế với 153 xã,
phường, thị trấn.
TT Huế thuộc Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, nằm trên trục giao thông
chính, có cảng biển nước sâu Chân Mây, cảng Thuận An với quy mô lớn phục vụ
cho khu vực miền Trung, Tây Nguyên và tiểu vùng Mê Công; có sân bay Phú Bài
nằm trên quốc lộ 1A, tuyến đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh, có 86km biên
giới với Lào. Với vị thế đó, Thừa Thiên Huế được xác định là cực phát triển kinh tế
quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Dân số trung bình tỉnh TT Huế năm 2013 khoảng 1,1 triệu người, trong đó dân
số đô thị khoảng 58 - 59 vạn người, chiếm khoảng 52 - 53%, phân bố theo 09 đơn vị
hành chính. Dân cư phân bố không đều, phần lớn tập trung ở thành phố Huế và các
thị trấn, các khu vực ven sông, ven biển. Trong đó, có 301 thôn bản thuộc 45 xã
miền núi, phân bố trên hai huyện vùng cao là A Lưới, Nam Đông và một phần của 4
huyện Phú Lộc, Hương Trà, Hương Thủy, Phong Điền với dân số trên 10 vạn
người, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số trên 42.000 người chiếm 3,9% dân số
toàn tỉnh, TT Huế có 6 dân tộc chính, ngoài dân tộc kinh, dân tộc Cơ Tu và Tà Ôi
chiếm tỷ trọng lớn, sau đó đến Pa Hy, Pa Cô và Vân Kiều, ngoài ra còn có 1 bộ
phận nhỏ dân tộc khác như: Nùng, Tày, Mường, Thanh,... chung sống trong cộng
đồng, đoàn kết, thân ái.
28
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.2.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, về tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt bình quân 9,1%/năm; trong đó, dịch vụ
tăng 10,8%/năm (Kế hoạch tăng 12,5%); công nghiệp - xây dựng tăng 8,9%/năm (Kế
hoạch tăng 16,4%); nông nghiệp tăng 2,5% (Kế hoạch tăng 2,9%). Tuy tăng trưởng
kinh tế thấp hơn so với kỳ vọng, song đây là mức tăng trưởng hợp lý. TT Huế thực
hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô khá thành công, nhờ đó,
bước đầu đưa nền kinh tế trở về trạng thái cân bằng; một số chỉ số như chỉ số giá tiêu
dùng, CPI và tỷ lệ nợ xấu đã được khống chế ở mức cho phép; mặt bằng lãi suất giảm
mạnh.
Quy mô kinh tế của TT Huế đã tăng lên đáng kể; giá trị tuyệt đối của 1% tăng
trưởng cao hơn nhiều so với thời kỳ trước (năm 2012, 1% tăng trưởng tạo ra 1.786
tỷ đồng giá trị tăng thêm; năm 2016 tạo ra 3.280 tỷ đồng, gấp 1,8 lần so với năm
2012). Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân đầu người năm 2016 đạt 2.000
USD, tăng gấp hai lần so năm 2012 (giá USD thực tế).
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực và phù hợp với những lợi
thế so sánh của tỉnh về phát triển du lịch, dịch vụ y tế, giáo dục... Khu vực dịch vụ
tăng tỷ trọng trong tổng sản phẩm từ 55,3% (năm 2010) lên 55,7% (năm 2015);
công nghiệp - xây dựng tăng tương ứng từ 28,9% lên 34,7%; khu vực nông nghiệp
giảm từ 15,9% xuống 9,6%.
Thứ hai, về thu hút đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Về thu hút đầu tư, đã kêu gọi và cấp phép cho 100 dự án, với tổng vốn đăng
ký 31.000 tỷ đồng; trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là 35 dự án với tổng vốn
đăng ký 758 triệu USD (tương đương 15.160 tỷ đồng) chiếm 48,9% tổng vốn đăng ký
giai đoạn 2011-2015.
Về xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chú trọng đến công tác xây dựng và phát
triển đô thị. Thành lập thị trấn Phú Đa theo Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 30/5/2011
của Chính phủ; thành lập thị xã Hương Trà theo Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày
29
15/11/2011 của Chính phủ. Đến nay, toàn tỉnh có 01 đô thị loại I, 03 đô thị loại IV, 07
đô thị loại V, tỷ lệ dân cư đô thị đến năm 2015 đạt 51,2%.
Thứ ba, về sự phát triển văn hóa, xã hội
Nhiều chỉ tiêu về xã hội đạt và vượt mức bình quân chung của cả nước:
Bảng 2.1. Bảng so sánh các chỉ tiêu phát triển xã hội giữa tỉnh Thừa Thiên Huế so với cả nước Chỉ tiêu (Năm 2015) Thừa Thiên Huế Cả nước
Tỷ lệ hộ nghèo (Chuẩn nghèo 2011 - 2015) 4,5% 5%
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 12% 14,1%
Tỷ lệ lao động qua đào tạo 56% 51,6%
Tỷ lệ tốt nghiệp THPT 93,38% 91,58%
Tỷ lệ bác sỹ/ một vạn dân 13 8
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế-2017)
Lĩnh vực văn hoá được đẩy mạnh theo hướng xây dựng Thừa Thiên Huế
xứng tầm là trung tâm văn hóa lớn đặc sắc của cả nước
Nhiều hoạt động văn hóa - thể thao mang đậm bản sắc dân tộc được tổ chức,
tạo không khí vui tươi, sôi nổi, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Các thiết
chế văn hóa được đầu tư nâng cấp, chỉnh trang. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di
tích Cố đô Huế có chuyển biến tích cực. Hoạt động thể thao quần chúng được duy
trì thường xuyên, rộng khắp và có những bước phát triển khá toàn diện.
Lĩnh vực Y tế - chăm sóc sức khỏe đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân.
Trung tâm y tế chuyên sâu miền Trung đứng đầu là Bệnh viện TW Huế, Bệnh
viện trường đại học Y- Dược Huế không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh, tiếp tục khẳng định vị thế. Bệnh viện TW Huế đã thực hiện trên 3.500 loại kỹ
thuật y tế với nhiều kỹ thuật chẩn đoán và điều trị chuyên sâu, tiên tiến trên thế giới
được ứng dụng và phát triển trong lĩnh vực tim mạch, ghép tạng, điều trị ung thư,
chẩn đoán hình ảnh, nội soi can thiệp, ngoại sản, hồi sức cấp cứu... Đến cuối năm
2016, bình quân 1 vạn dân có 35,58 giường bệnh, tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế
(tiêu chí mới) đạt 96,7% (147 xã). Công tác phòng, chống, giám sát dịch, kiểm dịch y
30
tế, vệ sinh an toàn thực phẩm, các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế triển khai
có hiệu quả. Chương trình Dân số - KHHGĐ đã thực hiện các chiến dịch truyền
thông lồng ghép dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ...; song tỷ suất sinh vẫn ở mức khá
cao 15,26‰, tỷ lệ tăng tự nhiên dân số 11‰.
Giáo dục - Đào tạo: Chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn tăng
dần qua các năm, thể hiện qua mức tăng của tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp, tỷ lệ học
sinh đạt khá giỏi, tỷ lệ học sinh đỗ đại học, số giải quốc gia đạt được. Cơ sở vật chất
trường học được cải thiện cơ bản; đến nay đã có 270/594 trường các cấp được công
nhận đạt chuẩn quốc gia. 100% trường ở các cấp học được kết nối Internet. Đại học
Huế tiếp tục khẳng định vị thế của một trung tâm đào tạo đại học và sau đại học lớn ở
miền Trung, một trong 14 đại học trọng điểm quốc gia.
An sinh xã hội, giảm nghèo và giải quyết việc làm.
Công tác an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được bảo đảm. Công tác hỗ trợ giảm
nghèo được chú trọng; từ năm 2011, UBND tỉnh TT Huế đã bàn hành kế hoạch giảm
nghèo bền vững tại các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; chỉ đạo lồng ghép nhiều nguồn lực
thực hiện các chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng, vay vốn phát triển sản xuất, hỗ trợ dạy
nghề, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, văn hóa,
giáo dục... Kết quả năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,1%. Thu nhập thực tế bình
quân hộ gia đình đạt 1.655 nghìn đồng/người/tháng, tăng 17,8%/năm; trong đó, khu
vực thành thị tăng 25%/năm, khu vực nông thôn tăng 13,6%/năm.
Thứ tư, về công tác nội vụ, cải cách hành chính
Công tác cải cách hành chính tiếp tục được chỉ đạo quyết liệt. UBND tỉnh TT
Huế đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo chấn chỉnh kỷ cương, lề lối làm việc, nâng
cao ý thức trách nhiệm trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước. Rà soát và ban hành mới danh mục thủ tục hành
chính theo cơ chế một cửa tại các Sở, ban, ngành, địa phương. Tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước phục vụ cải cách hành
chính. Thực hiện thí điểm thí điểm mô hình một cửa điện tử hiện đại tiến tới nhân
rộng ở các địa phương cấp huyện trong giai đoạn 2016 - 2020.
31
Thứ năm, về quốc phòng, an ninh và quan hệ đối ngoại
Vị thế và quan hệ đối ngoại của TT Huế tiếp tục được mở rộng và nâng cao.
Công tác quốc phòng - an ninh đã được chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo; đặc biệt,
trước tình hình biển đảo diễn biến phức tạp vào giữa năm 2014, đã chỉ đạo kịp thời
không để xảy ra biến cố gây bất lợi đến tình hình an ninh trên địa bàn. Phối hợp tốt
giữa các cấp, các ngành, cơ quan đoàn thể, các lực lượng trong chủ động phát hiện,
đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch
và bọn tội phạm, hoạt động phá hoại, lợi dụng tôn giáo; kiềm chế sự gia tăng tội
phạm, giảm bớt trọng án.
2.1.2.1. Những hạn chế, yếu kém
Một là: Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế còn thấp so với yêu cầu.
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu vẫn dựa vào phát triển theo chiều rộng; năng
suất lao động xã hội còn thấp. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân ước đạt
6,8%/năm, thấp hơn so tốc độ tăng trưởng kinh tế (bình quân 9,1%/năm). Sức cạnh
tranh của nền kinh tế chưa cao; thu ngân sách và thu nhập (tính theo GDP) bình
quân đầu người thấp hơn mức bình quân chung của cả nước và một số tỉnh, thành
phố trong vùng.
Khu vực dịch vụ có tiềm năng lớn, nhưng chủ yếu vẫn tập trung ở việc khai
thác những dịch vụ thông thường. Dịch vụ tài chính phát triển chưa vững chắc; tốc
độ tăng trưởng tín dụng bình quân giai đoạn 2012-2016 thấp hơn 1,8 lần so với các
giai đoạn trước; nợ xấu bùng phát và gia tăng ảnh hưởng đến chất lượng hệ thống
ngân hàng. Dịch vụ thương mại chủ yếu mang tính chất buôn bán lẻ; không có vai
trò chi phối thị trường trong vùng.
Hoạt động xuất khẩu tuy đã có chuyển biến tích cực, song vẫn yếu cả về năng
lực sản xuất và đội ngũ doanh nhân. Giá trị xuất khẩu bình quân trên người đạt
khoảng 470 triệu USD, chỉ bằng 31-32% so bình quân cả nước; tỷ lệ nhập khẩu trong
tổng giá trị xuất khẩu của hàng dệt may chiếm gần 71%.
Hai là: Về phát triển kết cấu hạ tầng
32
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nguồn vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp và xây dựng công trình kết cấu hạ tầng nông thôn còn thấp.
Việc huy động các nguồn lực đầu tư phát triển cho xây dựng, chỉnh trang các
đô thị và phát triển sản xuất kinh doanh khó khăn do suy thoái kinh tế. Tỷ trọng các
dự án chậm tiến độ, ngừng triển khai chiếm gần 40% tổng số dự án và hơn 60%
tổng vốn đầu tư, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội và môi trường đầu tư
của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư bình quân chỉ đạt 12%/năm, là mức tăng
thấp nhất trong các kỳ kế hoạch gần đây; trong đó, tỷ trọng vốn ngân sách nhà nước
có xu hướng giảm dần, chỉ tăng bình quân 6,4%/năm. Công tác xã hội hóa các lĩnh
vực còn yếu, chưa huy động được nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển các lĩnh vực
giáo dục, môi trường...
Ba là: Văn hóa, xã hội, giáo dục còn một số vấn đề bức xúc
Lĩnh vực văn hóa, hệ thống thiết chế văn hóa còn hạn chế. Chất lượng của
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” chưa đồng đều; công tác
phúc tra, kiểm tra chưa được nhiều địa phương thực hiện thường xuyên nên vẫn còn
tình trạng có những làng, thôn, tổ dân phố văn hóa nhưng lại vi phạm một số tiêu chí
về vệ sinh môi trường, dân số hoặc để xảy ra tệ nạn xã hội…
Kết quả giảm nghèo chưa thật vững chắc, số hộ cận nghèo còn lớn; nhiều hộ
có nguy cơ tái nghèo cao, nhất là vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của
thiên tai; việc phối hợp thực hiện các chương trình, chính sách dự án giảm nghèo
thiếu kịp thời, hiệu quả mang lại chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư.
Lao động thiếu việc làm hoặc việc làm không ổn định còn cao, sức ép về việc
làm còn lớn, nhất là trong thanh niên. Tỷ lệ lao động phổ thông, chưa qua đào tạo còn
cao. Môi trường xã hội còn những mặt bức xúc, tệ nạn xã hội, tội phạm diễn biến phức
tạp; số người nhiễm HIV/AIDS có xu hướng gia tăng; ý thức về an toàn giao thông còn
thấp.
Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động
lực phát triển.
33
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia các cấp học còn thấp. Đào tạo đại học còn
nặng tính hàn lâm, chưa coi trọng thực hành, thực tiễn. Nguồn lực trong xã hội đầu
tư cho giáo dục chưa được khai thác và huy động có hiệu quả. Tính năng động của
các trường đại học, cao đẳng còn kém; tâm lý trông chờ, ỷ lại Nhà nước trong phát
triển giáo dục còn tồn tại khá phổ biến...
Đào tạo nghề còn nhiều bất cập; chất lượng, số lượng lao động qua đào tạo
chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa
thực sự gắn với giải quyết việc làm.
Khoa học và công nghệ chưa đáp ứng được đòi hỏi của xã hội. Doanh nghiệp
chưa mạnh dạn đầu tư nghiên cứu, đổi mới công nghệ. Ứng dụng công nghệ mới,
thiết bị hiện đại vào sản xuất còn ít; sản phẩm chiếm ưu thế tiêu thụ trên thị trường
trong nước và xuất khẩu chưa nhiều.
Chưa gắn kết được nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất, kinh doanh. Thị
trường KHCN chậm được hình thành, hiệu quả ứng dụng các công trình nghiên cứu
khoa học thấp; chưa có các sản phẩm KHCN có uy tín (công bố sáng chế).
Bốn là: cải cách hành chính, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường còn
nhiều khó khăn.
Cải cách hành chính vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là khu vực hành chính
liên quan đến doanh nghiệp. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giảm liên tục
từ năm 2013; năm 2015 đứng thứ 29/63 tỉnh/thành phố; trong đó: chỉ số chi phí
không chính thức, các chỉ số tiếp cận đất đai, chi phí về thời gian thực hiện các quy
định, tính năng động và tiên phong... nằm trong nhóm cuối.
2.2. Tình hình thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân
cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Quán triệt, triển khai các quy định pháp luật về tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Thực hiện chỉ thị số 30-CT/TW của Bộ Chính trị, tỉnh Thừa Thiên Huế đã
quan tâm đến công tác, xây dựng, thực hiện các quy chế, quy định về tổ chức TCD
34
của tỉnh. Từ đó, có căn cứ, cơ sở pháp lý để thực hiện có hiệu quả công tác TCD, xử
lý đơn thư, KN, TC.
Trên cơ sở các văn bản PL quy định về TCD như: Nghị định số 89/CP ngày
07/8/1997 của Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức TCD; Chương V Luật Khiếu
nại, tố cáo năm 2011, Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra
Chính phủ hướng dẫn quy trình TCD; Luật TCD năm 2013; Thông tư 06/2014/TT-
CP ngày 31/10/2014 quy định quy trình TCD; tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng
các quy chế TCD phù hợp, phục vụ việc QLNN về TCD ở tỉnh TT Huế cũng như
đảm bảo quyền lợi, lợi ích cho người dân có kiến nghị, phản ánh, đơn thư KN, TC.
Trước khi có Luật TCD năm 2013, tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành các văn bản
về TCD như:
Quyết định số 2033/2006/QĐ-UBND ngày 05/9/2006 của UBND tỉnh quy
định về thẩm quyền trình thự, thủ tục giải quyết khiếu nai, tố cáo;
Chỉ thị số 01/2011/CT-UBND ngày 04/01/2011 của UBND tỉnh về tăng
cường công tác TCD, giải quyết đơn thư KN, TC, tranh chấp trên địa bàn tỉnh;
Chỉ thị 21/CT-UBND ngày 20/6/2012 của UBND về việc chấn chỉnh và nâng
cao hiệu quả công tác TCD, giải quyết KN, TC trên địa bàn tỉnh.
Sau khi có luật TCD năm 2013, để đảm bảo công tác TCD đi vào nề niếp,
đúng PL, tỉnh TT Huế đã chỉ đạo xây dựng quy chế TCD và Nội quy TCD mới thay
thế cho các quy chế cũ không còn phù hợp với luật, theo đó, UBND tỉnh TT Huế đã
ký ban hành Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2014 về việc triển khai
thực hiện Luật TCD; Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2014
về ban hành quy định về tiếp nhận, xử lý đơn thư KN và quyết giải KN hành chính
trên địa bàn tỉnh TT Huế; Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm
2015 về ban hành Quy chế phối hợp hoạt động TCD tại Trụ sở TCD tỉnh và nơi
TCD ở địa bàn thành phố Huế, các thị xã, các huyện thuộc tỉnh và Quyết định số
20/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2015 về ban hành Quy chế TCD trên địa
bàn tỉnh TT Huế.
35
Các quy chế của UBND tỉnh TT Huế được xây dựng điều đáp ứng được yêu
cầu cụ thể của quy định PL về TCD trong từng thời kỳ. Cụ thể, các quy chế TCD
đều quy định rõ về việc tổ chức TCD tại tỉnh TT Huế; trách nhiệm của công chức
thực hiện nhiệm vụ, TCD và thủ trưởng các đơn vị thuộc UBND; quyền và nghĩa vụ
của công dân khi đến địa điểm TCD của tỉnh Thừa Thiên Huế và các đơn vị hành
chính cấp huyện, xã.
Có thể nói, việc ban hành quy chế, Nội quy TCD đánh dấu một bước quan
trọng trong việc hoàn thiện thể chế nội bộ và TCD của tỉnh TT Huế theo quy định
của Luật TCD năm 2013. Để nâng cao chất lượng, hiệu công tác TCD của tỉnh TT
Huế, các cơ quan, đơn vị và CB, CC, viên chức của tỉnh TT Huế đã nêu cao tinh
thần trách nhiệm, triển khai thực hiện tốt quy chế, nội quy TCD, góp phần đảm bảo
quyền con người, quyền công dân, cũng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng và nhà
nước nói chung và tỉnh TT Huế nói riêng.
Thực hiện các văn bản, quy định, kế hoạch của tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND
cấp huyện trên địa bàn đã ban hành chỉ thị, quyết định, quy định, nội quy, quy chế
TCD. Cụ thể như: Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND của UBND huyện Phú Vang
ban hành Quy chế phối hợp hoạt động TCD tại phòng TCD huyện và nơi TCD ở
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện; Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND của UBND
huyện Phong Điền ban hành Quy định việc tiếp nhận, xử lý và trách nhiệm tham
mưu giải quyết KN, TC, tranh chấp đất đai, kiến nghị, phản ánh của công dân trên
địa bàn huyện; Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND của UBND huyện Phú Lộc về
việc ban hành Quy chế phối hợp TCD; Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND của
UBND huyện Quảng Điền về việc ban hành Quy chế TCD, tiếp nhận, xử lý đơn thư
KN, TC; Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND của UBND huyện Nam Đông về việc
ban hành Quy chế tổ chức TCD trên địa bàn huyện; Quyết định số 03/2013/QĐ-
UBND của UBND huyện Phú Vang về việc ban hành Quy chế tổ chức TCD trên
địa bàn huyện; Chỉ thị số 02/2013/CT-UBND của UBND huyện Phú Vang về việc
tăng cường công tác TCD, giải quyết đơn, thư KN, TC, tranh chấp trên địa bàn
36
huyện; Chỉ thị số 01/2013/CT-UBND của UBND huyện Nam Đông về việc chấn
chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác TCD, giải quyết KN, TC trên địa bàn huyện…
Đồng thời, để thực hiện tốt công tác TCD thường xuyên và định kỳ tại Trụ sở
TCD cấp huyện, trên cơ sở nội dung chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh TT Huế tại
Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2014 “ về việc triển khai thực hiện
về tổ chức bộ máy TCD trên đại bàn thỉnh Thừa Thiên Huế”, 9/9 huyện, thị xã và
thành phố Huế điều có Trụ sở TCD; hầu hết các huyện thị xã, thành phố Huế đều cử
Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện kiêm giữ chức vụ Trưởng ban
TCD, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lí, điều hành hoạt động của Ban TCD tại Trụ
sở TCD; một số huyện, thị xã thành phố Huế cử thêm cán bộ, công chức các phòng,
ban, cơ quan: Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển
quỹ đất, Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy làm nhiệm vụ phối hợp
TCD tại Trụ sở TCD cấp huyện.
Đánh giá về sự thể chế hóa các quy định của PL liên quan đến TCD của cấp
trên đối với cấp huyện, qua khảo sát 63 CB,CC trực tiếp thực hiện công tác TCD tại
9 đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế, có 25 người cho rằng công
tác thể chế hóa được thực hiện đầy đủ, kịp thời (39%); khá đầy đủ, kịp thời: 20
người (32%); bình thường: 10 người (16%); chưa đầy đủ, kịp thời: 8 người (13%).
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế về công tác thể chế hóa các quy định của pháp luật về tiếp công dân
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
37
Từ công tác thể chế hóa của cấp trên, mức độ nhận thức của CB,CC trực tiếp làm công tác TCD của UBND cấp huyện cũng chịu ảnh hưởng nhất định. Qua khảo sát thực tế đối với CB, CC cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế về mức độ nhận thức những nội dung liên qua đến PL về TCD. Trong số 63 CB, CC trực tiếp thực hiện công tác này ở 9 đơn vị hành chính cấp huyện (6 huyện, 2 thị xã, 1 thành phố) có 40 người (64%) cho rằng họ nhận thức đầy đủ về PL liên quan đến TCD, 11 người (17%) nhận thức khá đầy đủ; nhận thức trung bình: 7 người (11%) và 5 người chưa nhận thức đầy đủ (8%). Biểu đồ 2.2. Mức độ nhận thức các quy định của pháp luật về tiếp công dân của cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
Hiệu quả TCD của UBND cấp huyện cũng chịu ảnh hưởng từ sự hợp tác của
người dân, tổ chức, cá nhân trên từng địa bàn. Nếu người dân nắm được các quy
định của PL về TCD thì hiệu quả TCD sẽ được nâng cao. THPL về TCD của
UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế gắn liền với công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục PL cho người dân. Qua khảo sát thực tế 100 người dân, tổ chức trên
địa bàn 9 đơn vị hành chính cấp huyện thường xuyên đến giao dịch, yêu cầu thực
hiện các TTHC, kiến nghị, phản ánh tại cấp huyện, có 30 người hiểu, biết đầy đủ
các quy định của PL về TCD (30%); Khá hiểu, biết: 44 người (44%); Hiểu, biết
trung bình: 18 người (18%); Không hiểu, biết: 8 người (8%). Qua thực tiễn này cho
thấy, công tác phổ biến, giáo dục PL nói chung, PL về TCD nói riêng có vai trò
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả THPL về TCD ở các cấp nói chung, cấp
huyện nói riêng.
38
Biểu đồ 2.3. Mức độ nhận thức của người dân, tổ chức trên địa bàn cấp huyện tại Thừa Thiên Huế Huế về các quy định của pháp luật về tiếp công dân
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
2.2.2. Thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân
cấp huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.2.1. Thực hiện nguyên tắc tiếp công dân
Nguyên tắc là những điều cơ bản đặt ra dựa trên những quan điểm, cách tiếp
cận trong giải quyết một vấn đề nhất định, buộc các chủ thể phải tuân theo. Nguyên
tắc định khung các hoạt động cụ thể, về phạm vi, về đối tượng, về trình tự, thủ tục
thực hiện,… Việc xác định các nguyên tắc trong một hoạt động căn cứ vào vai trò,
đặc điểm của hoạt động đó trên cơ sở các nguyên tắc chung về hoạt động của bộ
máy nhà nước nói chung và của nền hành chính nhà nước nói riêng. Trong hoạt
động TCD, bên cạnh các quy định cụ thể, trực tiếp trong đón tiếp, lắng nghe, tiếp
nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công
dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh,… còn có những nội dung chưa
được quy định cụ thể. Đây chính là nội dung cần được điều chỉnh bằng việc định ra
các nguyên tắc trong hoạt động này.
Thực hiện Điều 3, Luật TCD năm 2013 quy định về nguyên tắc trong TCD
gồm: Việc TCD phải được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan, tổ chức, đơn vị; Việc
TCD phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí
39
mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của PL; bảo đảm khách
quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi TCD; Tôn trọng, tạo điều kiện
thuận lợi cho công dân thực hiện việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của PL. Theo đó, việc thực hiện các nguyên tắc TCD trong tại UBND cấp huyện tại
tỉnh Thừa Thiên Huế đã được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của PL.
Thứ nhất, nguyên tắc TCD phải được tiến hành tại nơi TCD của cơ quan, tổ
chức, đơn vị: Sau khi Luật TCD năm 2013 có hiệu lực (ngày 01/7/2014), trên cơ sở
chỉ đạo của UBND tỉnh TT Huế, 9/9 đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn toàn
tỉnh đã xây dựng, bố trí trụ sở TCD và cử CB, CC trực tiếp quản lý, điều hành Trụ
sở TCD. Trong đó có 7/9 đơn vị hành chính cấp huyện bố trí điểm TCD độc lập, 2/9
đơn vị hành chính cấp huyện đã bố trí điểm TCD tại trụ sở HĐND và UBND huyện.
Tính đến tháng 12/2017, 9/9 đơn vị hành chính cấp huyện đã bố trí trụ sở TCD
khang trang, thuận lợi cho người dân, tổ chức thực hiện giao dịch hành chính, KN,
TC, kiến nghị, phản ánh đến chính quyền cấp huyện. Trên thực tế, đa số người dân
đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh đều được đón tiếp tại Trụ sở TCD.
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của người dân, tổ chức về trụ sở tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
Qua khảo sát 100 người dân, tổ chức thường xuyên đến trụ sở TCD của 9
UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế, có 30 người cho rằng trụ sở TCD thuận lợi và
các trang thiết bị rất đầy đủ (30%); Khá thuận lợi, trang thiết bị rất đầy đủ: 58 người
40
(58%); Bình thường: 10 người (10%); Không thuận lợi, thiếu cơ sở vật chất: 02
người (2%).
Thứ hai, nguyên tắc TCD phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục
đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người TC theo quy định
của PL; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi TCD;
Trong quá trình TCD tại Trụ sở TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế,
nguyên tắc công khai, dân chủ, kịp thời luôn được cán bộ TCD tuân thủ. Theo đó,
việc đón tiếp được thực hiện tại Trụ sở TCD; khi TCD, cán bộ tiếp dân thường trao
đổi kỹ với người dân về nội dung người dân trình bày, lắng nghe ý kiến của họ và
trao đổi lại khi thấy ý kiến không phù hợp, thông tin, tài liệu được cung cấp chưa
đầy đủ, chính xác. Bên cạnh đó, việc tuân thủ TCD tại trụ sở TCD cũng là một nội
dung thể hiện sự công khai trong việc TCD, mọi công việc đều được giải quyết một
cách công khai, không có sự riêng tư trong quá tình TCD.
Tính kịp thời thể hiện mọi người dân đến Trụ sở TCD đều được đón tiếp (theo
lịch đăng ký), Ban TCD của UBND cấp huyện tại TT Huế đã bố trí đầy đủ cán bộ
để TCD. Trong một số trường hợp đột biến có nhiều người đến Trụ sở TCD, nhằm
hạn chế việc người dân phải chờ đợi, Ban TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh TT
Huế đã tăng cường thêm CB để TCD. Về cơ bản, người dân đến Trụ sở TCD của
UBND cấp huyện tại TT Huế đều được đón tiếp kịp thời, đúng trình tự, thủ tục.
Ngoài ra, theo quy định của Luật TCD, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm
niêm yết công khai thông tin về việc TCD của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình tại trụ
sở cơ quan, tổ chức, đơn vị, tại địa điểm TCD và công bố trên trang thông tin điện
tử của cơ quan, tổ chức, đơn vị. UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế đã công bố công
khai trên trang thông tin điện tử và niêm yết tại trụ sở TCD bao gồm: nơi TCD; thời
gian TCD thường xuyên; lịch TCD của Chủ tịch UBND huyện; thành phần tham dự
và dự kiến nội dung TCD của các buổi TCD định kỳ; lịch TCD được niêm yết chậm
nhất là 05 ngày làm việc, trước ngày TCD; trường hợp không thể thực hiện việc
TCD theo lịch đã công bố do có lý do chính đáng đều thông báo công khai. Điều
41
này giúp người dân có thể chủ động, kịp thời sắp xếp lịch để có thể được gặp lãnh
đạo cơ quan, tổ chức khi tiếp dân định kỳ.
Trường hợp người TC, trong quá trình, cán bộ TCD của UBND cấp huyện tại
tỉnh TT huế đã thực hiện giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người TC; không được
tiết lộ những thông tin có hại cho người TC; trong trường hợp cần thiết hoặc khi
người TC yêu cầu thì người TCD của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế đã
áp dụng những biện pháp cần thiết hoặc kiến nghị áp dụng những biện pháp cần
thiết để bảo vệ người TC, người thân thích của người TC.
Biểu đồ 2. 5. Đánh giá của người dân, tổ chức mức độ công khai, thủ tục, sự bình đẳng trong hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
Kết quả khảo sát cho thấy, trong 100 người dân, tổ chức thường xuyên đên
giao dịch, thực hiện các TTHC, kiến nghị, phản ảnh, thực hiện quyền KN, TC tại 9
trụ sở TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế, có 22 người (22%) cho rằng thủ
tục TCD đơn giản, công khai, thuận lợi và bình đẳng trong quá trình TCD; 51 người
(51%) cho rằng khá công khai, thuận lợi và bình đẳng; 13 người (13%) đánh giá các
nội dung này ở mức bình thường; 14 người (14%) cho rằng Thủ tục TCD còn phức
tạp, thiếu công khai, bình đẳng, không thuận lợi cho người dân, tổ chức.
Thứ ba, nguyên tắc tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện
việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh
42
Cán bộ TCD thực hiện nhiệm vụ đón tiếp, lắng nghe, tiếp nhận KN, TC, kiến
nghị, phản ánh của công dân, tuân thủ tốt mục đích, yêu cầu của việc TCD. Bằng
các biện pháp nghiệp vụ của mình CB, CC cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế đã
khuyến khích người dân nói ra những ý kiến của mình, trình bày những vấn đề mà
họ quan tâm, bổ sung thêm thông tin, tài liệu về nội dung KN, TC, kiến nghị, phản
ánh.
Trong quá trình TCD, hầu hết CB khi TCD đã thực hiện nghiêm túc nguyên
tắc này. Người dân đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh đều được tôn trọng, tạo điều
kiện thuận lợi khi thực hiện quyền của mình. Trong một số trường hợp, CB TCD đã
thực hiện quyền từ chối tiếp trong trường hợp người KN, TC đối với những vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, PL, được CQNN có thẩm quyền kiểm tra, rà soát,
thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình
KN, TC kéo dài hoặc từ chối tiếp khi người dân, tổ chức không thực hiên đúng nội
quy TCD theo quy định. Tuy nhiên, trong thực tế, rất nhiều trường hợp đã có thông
báo chấm dứt giải quyết, nhưng đương sự vẫn liên tục đến KN gay gắt nhưng CB
TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế vẫn lắng nghe, giải thích, hướng dẫn để
người dân hiểu và thực hiện quyền của mình chứ không từ chối TCD và thực hiện
đúng trình tự, thủ tục khi TCD.
2.2.2.2. Thực hiện trách nhiệm tiếp công dân
Ban TCD do UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế là những cán bộ,
công chức được phân công thực hiện việc thường trực TCD thường xuyên tại nơi
TCD để đón tiếp, lắng nghe, tiếp nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân;
giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh
theo đúng quy định của PL.
Thực hiện nguyên tắc phân công, phân cấp và thực hiện nhiệm vụ TCD do PL
quy định, Ban TCD cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế do UBND cấp huyện thành
lập, trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, do một Phó Chánh Văn
phòng làm Trưởng ban; Trưởng ban TCD cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện
bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tại Trụ sở TCD cấp huyện còn bố trí công chức thực hiện
43
nhiệm vụ TCD thường xuyên và phục vụ công tác TCD định kỳ, đột xuất cùng
Thường trực HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 16, Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế ngày 18 tháng 5 năm 2015 về thực hiện nhiệm vụ TCD ban TCD
cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế có những nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
Chủ trì TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD cấp huyện;
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 8, Nghị
định 64/2014/NĐ- CP ngày 26 tháng 06 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật TCD;
Thông báo kết luận các buổi TCD của Lãnh đạo UBND cấp huyện đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và công khai trên cổng thông tin điện tử
của UBND cùng cấp.
Niêm yết các quyết định giải quyết KN, TC, kết luận giải quyết TC, văn bản
trả lời kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở TCD (trừ trường hợp PL quy định khác).
Thực hiện các nội dung công việc quy định tại Khoản 3, Điều 10 của Quy chế
TCD và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của PL hoặc do Chủ
tịch UBND cấp huyện giao.
Đồng thời, trong quá trình thực thi công vụ, CB TCD đã thực hiện đúng các
quy định như đảm bảo trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc
phù hiệu theo quy định; Có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân, lắng nghe, tiếp
nhận đơn KN, TC, kiến nghị, phản ánh hoặc ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung
mà người đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh trình bày; Giải thích, hướng dẫn cho
người đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh chấp hành chủ trương, đường lối, chính
sách, PL, kết luận, quyết định giải quyết đã có hiệu lực PL của cơ quan có thẩm
quyền; hướng dẫn người KN, TC, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người
có thẩm quyền giải quyết; Trực tiếp xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người
có thẩm quyền xử lý KN, TC, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý KN, TC,
kiến nghị, phản ánh cho công dân…Thông qua hoạt động TCD, UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh TT Huế đã tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của
44
Đảng và PL của NN, góp phần nâng cao ý thức của nhân dân trong việc chấp hành
PL.
Đánh giá của người dân, tổ chức khi đến Trụ sở TCD trên địa bàn UBND cấp
huyện tại TT Huế về mức độ hài lòng đối với trách nhiệm của CB TCD, qua khảo
sát 100 đối tượng thường xuyên đến Trụ sở TCD để giải quyết các TTHC, KN, TC,
kiến nghị phản ánh liên quan đến lợi quyền lợi cá nhân, tổ chức có 25 người đánh
giá rất hài lòng (25%); khá hài lòng: 44 người (44%); hài lòng: 17 người (17%);
không hài lòng: 14 người (14%).
Biểu đồ 2. 6. Đánh giá của người dân, tổ chức về mức độ hài lòng về trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017) 2.2.2.3. Thực hiện nội dung pháp luật tiếp công dân
Công tác TCD đã được UBND cấp huyện của tỉnh TT Huế quan tâm thực
hiện chu đáo từ việc bố trí cán bộ, phương tiện, địa điểm phục vụ việc tổ chức các
cuộc TCD định kỳ, thường xuyên và đột xuất theo đúng quy định. Đặc biệt đã dành
thời gian trực tiếp gặp gỡ và đối thoại với công dân, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng
của công dân đến KN, TC.
Trong các buổi tiếp, UBND cấp huyện của tỉnh TT Huế trực tiếp lắng nghe ý
kiến, kiến nghị về các lĩnh vực kinh tế, xã hội và đời sống của nhân dân trên địa
bàn, công tác giải quyết đơn, thư KN, TC của các cơ quan theo thẩm quyền, việc
45
chấp hành PL của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; trực tiếp tham gia giám sát, đôn
đốc, giải quyết KN, TC của công dân; đồng thời tuyên truyền, hướng dẫn công dân
sống và làm việc theo Hiến pháp, PL. Nhận đơn của công dân để xem xét, chuyển
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết đồng thời theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
theo quy định của PL.
Bảng 2.2. Tổng hợp kết quả tiếp công dân của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (2013 – 2017) Nội dung/năm 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng
Số nội dung 955 957 964 1102 996 4974
Số lượt người 1609 1024 1016 1140 1107 5896
Số lượt đoàn 0 2 8 12 11 33
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Theo kết quả tổng hợp trên, từ năm 2013 đến hết năm 2017, UBND cấp huyện
của tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiếp nhận và xử lý 4.974 nội dung, liên quan đến 5.896
đối tượng, trong đó có 33 vụ, việc đông người. Trong tổng số đơn thư nhận được
qua TCD thì số đơn KN, TC thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền cấp
huyện đã được giải quyết khá triệt để, đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền, ban
hành các văn bản giải quyết theo quy định. Qua giải quyết KN, TC của công dân đã
kịp thời phát hiện thiếu sót trong quá trình QLNN, phát hiện và xử lý sai phạm, bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nội dung các KN, TC, kiến nghị,
phản ánh chủ yếu liên quan đến chính sách quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư; giải quyết chế độ chính sách, an sinh xã hội. Ngoài ra, UBND cấp huyện
thông qua TCD đã chuyển 40 vụ việc đến các cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu
xem xét, giải quyết theo đúng quy định của PL. Đồng thời, công tác đôn đốc các xã,
thị trấn giải quyết đơn thư của công dân được UBND cấp huyện quan tâm, qua theo
dõi 35 đơn do UBND huyện và các phòng, ban của huyện chuyển cho các xã, thị
trấn, đến nay đã giải quyết xong 24 đơn, đang giải quyết 11 đơn (xã Phú Mỹ 04
đơn, thị trấn Thuận An 02 đơn, xã Vinh Thanh 02 đơn, xã Vinh An 01 đơn, xã Vinh
Phú 01 đơn và thị trấn Phú Đa 01 đơn [69].
46
UBND cấp huyện của tỉnh TT Huế đã phối hợp và xây dựng lịch TCD cùng
với HĐND, UBND tỉnh. Theo đó tại các buổi tiếp HĐND, UBND tỉnh và các cơ
quan hữu quan cử đại diện tham dự TCD cùng Đoàn; UBND tỉnh chỉ đạo việc triển
khai thực hiện để làm rõ vấn đề liên quan đến nội dung KN, TC, kiến nghị của công
dân, có giải trình, cung cấp tài liệu theo yêu cầu của Đoàn hoặc tiếp nhận KN, TC,
kiến nghị để tổ chức giải quyết theo quy định. Qua đó nhiều vụ việc đã được cơ
quan có thẩm quyền giải quyết dứt điểm. Các cơ quan phối hợp chặt chẽ, luôn
nghiên cứu, tiếp thu, tích cực giải quyết.
2.2.2.4. Thực hiện quy trình, thủ tục tiếp công dân
Thực hiên Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục TCD bao gồm quy trình tiếp
người khiếu nại, quy trình tiếp người tố cáo, quy trình tiếp người kiến nghị, phản
ánh, công tác TCD của CB, CC cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế đã tuân thủ chặt
chẽ. Theo đó, các bước, quy trình, thủ tục TCD được thực hiện một cách nghiêm
túc, đúng quy định của PL. Đó là thực hiện việc xác định nhân thân của công dân
khi TCD, CB, CC TCD đã tiến hành xác định nhân thân của người KN, TC, người
kiến nghị, phản ánh. Đối với việc xác định nhân thân của người KN, TC, kiến nghị,
phản ánh và xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền khiếu
nại, tính hợp pháp của luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý được ủy quyền được thực
hiện chặt chẽ. Đối với tiếp người TC, cùng với việc xác định nhân thân của người
TC thì người TCD đã giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người TC trừ khi người tố
cáo đồng ý công khai; không tiết lộ thông tin có hại cho người TC, trong trường hợp
cần thiết thì người TCD đã áp dụng những biện pháp hoặc kiến nghị áp dụng những
biện pháp cần thiết để bảo vệ người TC, người thân thích của người TC…Đồng thời
đã từ chối TCD đối với 48 trường hợp không tuân thủ các quy định TCD hoặc nội
dung KN, TC đã được giải quyết, thông báo.
Trong quá trình TCD, CB, CC TCD đã lắng nghe, ghi chép, tiếp nhận thông
tin, tài liệu đầy đủ, hướng dẫn, xử lý thông tin ban đầu. Đối với công dân KN, TC,
sau khi nghe công dân trình bày, nghiên cứu sơ bộ nội dung đơn, các thông tin, tài
47
liệu, bằng chứng có liên quan mà công dân cung cấp, CB TCD của UBND cấp
huyện tại TT Huế đã thực hiện trách nhiệm xác định những nội dung như địa điểm,
thời gian phát sinh vụ việc; Người bị KN hoặc người bị TC là cá nhân, cơ quan, tổ
chức nào; xác định thẩm quyền xử lý. Đối với KN, TC, kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, CB TCD đã có trách nhiệm
ghi chép vào số TCD đầy đủ các nội dung về số thứ tự, thời gian tiếp, họ tên, địa chỉ
của công dân, nội dung vụ việc, quá trình xem xét giải quyết của cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền. Đồng thời, người TCD thực hiện tiếp nhận những thông tin,
tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp. Việc tiếp nhận được thực hiện bằng biên
bản giao nhận theo quy định.
Phân loại kết quả TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế như sau:
Về TCD thường xuyên và định kỳ:
Bảng 2.3. Phân loại tiếp công dân thường xuyên và định kỳ của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại Thừa Thiên Huế (2013 – 2017)
Hình thức tiếp công dân
Tiếp công dân định kỳ Tổng số lượt được tiếp 405 Tổng số người được tiếp 415 Số đoàn người được tiếp 01
Tiếp công dân thường xuyên 168 01 164
Tiếp công dân đột xuất 32 1 48
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế) Về công tác tiếp nhận và xử lý đơn KN, TC và đơn tranh chấp: từ năm 2013
đến năm 2017, UBND cấp huyện tại TT Huế đã tiếp nhận 286 đơn KN, TC và tranh
chấp trên địa bàn các huyện, trong đó có 173 đơn đúng thẩm quyền, 113 đơn không
thuộc thẩm quyền giải quyết.
Biểu đồ 2.7. Phân loại việc tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp
của công tác tiếp dân tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Thừa Thiên Huế (2013 – 2017)
48
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Ngoài những đơn thư KN, TC và tranh chấp, số lượng đơn thư phản ánh, kiến
nghị đến UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế cũng được công dân, tổ chức
thực hiện thông qua hoạt động TCD, từ năm 2013 đến năm 2017, UBND cấp huyện
tại tỉnh TT Huế đã tiếp nhận 2.130 đơn kiến nghị, phản ánh, trong đó có 1.499 đơn
đúng thẩm quyền, 631 đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết đều được chuyển
đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc phối hợp giải quyết. Trong tổng số đơn
KN, TC, tranh chấp, kiến nghị, phản ánh, tính đến tháng 12/2017 có 2073 đơn đã
giải quyết; 57 đơn đang giải quyết (khiếu nại: 04 đơn; kiến nghị: 53 đơn).
Biểu đồ 2.8. Số lượng đơn kiến nghị, phản ánh thông qua hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế (2013 – 2017)
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
49
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện pháp luật tiếp công dân của
Ủy ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Những kết quả đạt được
Từ khi Luật TCD có hiệu lực, UBND cấp huyện ở tỉnh TT Huế luôn xác định
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động QL và góp phần ổn định tình
hình nhân dân đó là nhiệm vụ TCD, giải quyết đơn thư của công dân đặc biệt là giải
quyết KN, TC. Thực hiện nghiêm túc các quy định trong Luật TCD năm 2013, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Chỉ thị 35 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 111
của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 04/11/2014 về việc thực hiện Chỉ thị số 35
của Bộ Chính trị; Việc thực hiện PL về TCD của UNBD cấp huyện tỉnh Thừa Thiên
Huế có những ưu điểm sau:
2.3.1.1. Về tuân thủ pháp luật Tiếp công dân
Xuất phát từ yêu cầu của tuân thủ PL, các chủ thể thực hiện về PL về TCD,
cán bộ TCD thực hiện nhiệm vụ TCD không gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở
người đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh, thực hiện trách nhiệm TCD, những thông
tin, tài liệu do công dân cung cấp được lưu trữ đầy đủ, chính xác, trong quá trình
TCD không có hành vị phân biệt, đối xử với công dân. Đối với công dân thực hiện
nghiêm túc những điều ngăn cấm của PL, không có hành vi lợi dụng quyền KN,
TC, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng, xuyên tạc, vu khống, gây thiệt
hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân…, việc thực hiện nội quy, quy chế TCD
được thực hiện nghiêm túc.
2.3.1.2. Về chấp hành pháp luật Tiếp công dân.
UBND cấp huyện tỉnh TT Huế đã chấp hành tốt các quy định về luật TCD,
thực hiện nghĩa vụ TCD bằng những hành động tích cực, thực hiện các quy định về
TCD, quy định về quy trình TCD, quy định về mô hình TCD, quy định về các biện
pháp bảo đảm cho các hoạt động TCD.
Chấp hành PL trong thực hiện trách nhiệm TCD, Chủ tịch UBND cấp huyện
tại tỉnh TT Huế trực tiếp thực hiện TCD tại địa điểm TCD của Cơ quan hoặc trụ sở
TCD cấp huyện. Chủ tịch UBND huyện trực tiếp TCD tại Trụ sở TCD cấp huyện ít
50
nhất 02 ngày trong 01 tháng. Ngoài ra còn TCD đột xuất trong những trường hợp có
vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc có ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác
nhau; Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm
trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến
tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã
hội. Thông qua đó Chủ tịch UBND cấp huyện gặp gỡ tiếp xúc với công dân, trực
tiếp lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của công dân, trực tiếp xem xét, chỉ đạo, giải
quyết các KN, TC, kiến nghị thuộc thẩm quyền, qua đó tạo được sự gần gũi giữa
NN với công dân. Bố trí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo
đức tốt thực hiện thường trực TCD.
Khi thực hiện nhiệm vụ TCD, CB, CC cấp huyện tại TT Huế làm công tác
TCD thực hiện nghiêm túc quy định trong Điều 8, Luật TCD năm 2013 quy định về
trách nhiệm của cán bộ, công chức làm công tác TCD, chấp hành PL về mô hình
TCD, thành lập Ban TCD ở cấp huyện theo đúng quy định của PL. Theo đó,
ngày18/5/2015, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ra Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND
về việc Ban hành Quy chế TCD trên địa bàn tỉnh. Ở Quy chế này nêu rõ cơ cấu Ban
TCD cấp huyện; Ban TCD cấp huyện do UBND cấp huyện thành lập, trực thuộc
Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, do một Phó Chánh Văn phòng làm
Trưởng ban; Trưởng ban TCD do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm, miễn
nhiệm. Tại Trụ sở TCD cấp huyện ở TT Huế đã bố trí CB, CC thực hiện nhiệm vụ
TCD thường xuyên và phục vụ công tác TCD định kỳ, đột xuất cùng Thường trực
HĐND, Chủ tịch UBND cấp huyện. Ban TCD đã trở thành nơi công dân đến KN,
TC, kiến nghị, phản ánh với Huyện ủy, HĐND, UBND huyện. Ban TCD thực hiện
tốt nhiệm vụ là cơ quan tham mưu giúp lãnh đạo UBND huyện và trực tiếp quản lý
trụ sở TCD; phối hợp cùng với đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan thực hiện
việc TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD để tiếp nhận KN, TC, khiến nghị, phản ánh
của công dân theo đúng PL; Tổ chức, hướng dẫn công dân thực hiện KN, TC, kiến
nghị, phản ánh theo đúng thẩm quyền, chấp hành quyết định giải quyết KN, TC
51
theo đúng quy định của PL; Tiếp nhận, phân loại, đề xuất, xử lý đơn thư; theo dõi,
đôn đốc tiến độ giải quyết của các cơ quan, đơn vị; Tổng hợp tình hình TCD và báo
cáo kết quả giải quyết thường xuyên và đột xuất với lãnh đạo UBND huyện; Phối
hợp với Thanh tra huyện trong các công việc có liên quan đến TCD, xử lý, giải
quyết đơn.
Tuy nhiên, trong quá trình TCD, cùng với việc phân loại, xử lý đơn thư và
theo dõi, tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện giải quyết đơn KN, TC, đôn đốc
giải quyết đơn đối với các cơ quan, đơn vị. Các công việc liên quan đến công tác
TCD có lúc bị coi là trách nhiệm của cơ quan Thanh tra, là nhiệm vụ trong hoạt
động công tác của cơ quan thanh tra. Do vậy dẫn đến việc cán bộ công chức Thanh
tra huyện phải ôm đồm nhiều việc, trong khi đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra
huyện với số lượng biên chế được giao ít (5 người). Tình hình đó tác động đến hiệu
quả, chất lượng công tác TCD và giải quyết đơn thư của công dân.
Về chấp hành PL về quy trình TCD của UBND cấp huyện ở tỉnh TT Huế
được thực hiện nghiêm túc theo quy trình do PL quy định từ giai đoạn tiếp xúc ban
đầu đến giai đoạn kết thúc. Giai đoạn tiếp xúc ban đầu được đánh giá là bước quan
trọng của buổi TCD, CB, CC TCD đã xác định rõ nhân thân của công dân đến KN,
TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định. Cũng thông qua đó, cán bộ TCD có
quyền từ chối TCD trong những trường hợp PL quy định. Công dân đến trụ sở TCD
được tiếp đón tận tình, được giải thích và hướng dẫn viết đơn KN, TC theo mẫu quy
định. Các nội dung yêu cầu của công dân được ghi chép vào sổ TCD đầy đủ các
thông tin. Cán bộ TCD luôn xác định rõ nội dung vụ việc, phân loại, xử lý kịp thời
các đơn thư theo đúng quy trình về đơn KN, TC, việc tiếp nhận tài liệu, bằng chứng
do công dân cung cấp được thực hiện chặt chẽ. Đối với các đơn thư không thuộc
thẩm quyền thì cán bộ TCD hướng dẫn công dân hoặc có phiếu chuyển đơn gửi đơn
đến cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.
Về chấp hành PL về thực hiện các biện pháp bảo đảm cho hoạt động TCD của
UBND cấp huyện tại TT Huế được thực hiện nghiêm túc. Các biện pháp bảo đảm
các điều kiện về cơ sở vật chất cho hoạt động TCD như bố trí phòng TCD đặt tại trụ
52
sở làm việc của UBND huyện thuận tiện cho việc liên hệ của người dân, đảm bảo
khang trang và có các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết cho việc TCD như hệ
thống sổ sách, bàn ghế, máy tính, máy ghi âm.
Về thực hiện việc bảo đảm về yếu tố cán bộ làm công tác tiếp dân, phần lớn
CB, CC được bố trí làm công tác TCD của UBND cấp huyện là người có phẩm chất
đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, trình độ, nắm vững chính sách của Đảng, PL
của Nhà nước, am hiểu thực tế, có khả năng vận động, thuyết phục quần chúng,
nhiệt tình, bảo đảm yêu cầu về sức khỏe và có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được
giao. Bên cạnh đó còn thực hiện các điều kiện bảo đảm khác như chế độ chính sách
đối với người TCD, bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình TCD…
2.3.1.3. Về sử dụng và áp dụng pháp luật về tiếp công dân
Các chủ thể tích cực thực hiện các quyền của mình theo quy định của PL, công
dân có các quyền trình bày về nội dung KN, TC, kiến nghị, phản ánh; Được hướng
dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh của mình;
KN, TC về hành vi vi phạm PL của người TCD; Nhận thông báo về việc tiếp nhận,
kết quả xử lý KN, TC, kiến nghị, phản ánh; Công dân đến trụ sở TCD được đón tiếp
tận tình, được giải thích và hướng dẫn viết đơn KN, TC theo quy định.
Thực hiện tốt việc áp dụng PL về TCD, căn cứ vào các quy định của PL về
TCD, UBND cấp huyện tại TT Huế đã ban hành các văn bản áp dụng PL cá biệt
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ PL trong hoạt động TCD. Thực hiện
thông báo kết quả xử lý KN, TC, kiến nghị, phản ánh đúng theo quy định thông qua
trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến KN, TC, kiến nghị,
phản ánh về các nội dung như: KN, TC, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải
quyết; xem xét KN, TC để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo
quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo; Từ chối thụ lý đối với KN, TC không
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều
kiện thụ lý; Nội dung KN, TC, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
53
2.3.2. Những hạn chế
2.3.2.1. Về tuân thủ pháp luật
Tình hình KN, TC trên địa bàn cấp huyện tại TT Huế có xu hướng ngày càng
diễn biến phức tạp, tác động từ thực tiễn một số địa phương cấp xã trong QLNN.
Bên cạnh những vụ việc yêu cầu, đề nghị của công dân là chính đáng thì xuất hiện
hiện tượng những nhóm người liên kết với nhau để đi khiếu kiện, cố tình vượt cấp
gây sức ép đối với chính quyền mặc dù có vụ việc tính chất không phức tạp và mới
phát sinh ở cơ sở và đã được chính quyền tập trung chỉ đạo giải quyết nhưng họ
không hợp tác với chính quyền; đáng chú ý là trong một số trường hợp có sự xúi
giục, kích động của kẻ xấu với nhiều mục đích khác nhau không ngoại trừ mục đích
chống phá chính quyền, gây hoang mang trong một bộ phận dân cư, gây rối trật tự
công cộng. Thực tiễn này cũng tác động đến tình hình khiếu kiện trên địa bàn cấp
huyện ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.3.2.2. Về chấp hành pháp luật về tiếp công dân
Việc chấp hành PL về TCD của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế
còn một số hạn chế như: Một số lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan hành chính cấp
huyện chưa thực hiện nghiêm túc lịch TCD, thường ủy quyền cho người giúp việc
hoặc bộ phận chuyên môn TCD, gây tâm lý bức xúc cho công dân, có trường hợp
giải quyết khiếu kiện của công dân không kịp thời, vi phạm quy định về thời hạn,
quy trình giải quyết đơn, việc giải quyết một số vụ việc thiếu khách quan, dân chủ.
Điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác TCD một số huyện, nhất là các huyện
miền núi chưa được đảm bảo như còn bố trí phòng TCD chung với phòng làm việc
mà chưa bố trí được phòng riêng để TCD theo quy định, trang thiết bị phục vụ cho
hoạt động TCD chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; việc ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng phần mềm hệ thống quản lý công tác TCD chưa được áp dụng
thực hiện gây khó khăn cho cán bộ TCD trong quá trình quản lý, theo dõi tình hình
TCD, giải quyết đơn, để kịp thời có giải thích, hướng dẫn công dân đến KN, TC.
2.3.2.3. Về sử dụng pháp luật về tiếp công dân
54
KN, TC, phản ánh, kiến nghị là quyền của công dân được PL quy định và bảo
vệ. Tuy nhiên trên thực tế trên địa bàn cấp huyện của tỉnh TT Huế, nhiều trường
hợp công dân không thực hiện quyền của mình, đặc biệt là quyền TC. Mặc dù
quyền TC và bảo vệ người TC được quy định khá đầy đủ trong các văn bản PL, các
văn bản về phòng chống tham nhũng, hình sự nhưng việc quán triệt để các quy định
này đi vào đời sống xã hội và có hiệu lực trên thực tế còn có phần hạn chế, nhiều
trường hợp công dân không dám phản ánh, TC những vi phạm PL khi những vi
phạm đó không ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của mình vì sợ liên lụy đến bản
thân. Thậm chí có nhiều vụ việc vi phạm PL trực tiếp xâm phạm đến quyền và lợi
ích hợp pháp của mình nhưng công dân cũng không dám tố cáo vì đối tượng sử
dụng các thủ đoạn che giấu hành vi vi phạm bằng cách mua chuộc, đe dọa và thực
hiện các hành vi bạo lực khiến cho công dân hoang mang, lo sợ. Đặc biệt, đối với
các hiện tượng tham nhũng thì tâm lý này có phần còn nặng nề hơn vì những đối
tượng tham nhũng là những người có chức vụ, quyền hạn, địa vị và ảnh hưởng trong
xã hội.
2.3.2.4. Về áp dụng pháp luật về tiếp công dân
Thực tiễn TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế chưa có sự gắn kết chặt
chẽ giữa TCD với việc giải quyết KN, TC; giữa giải quyết KN, TC với phát hiện,
khắc phục thiếu sót, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác QLNN; Một số đơn vị
cấp huyện chưa thực sự quan tâm đến việc chỉ đạo, giải quyết, nhiều vụ việc đã
được thẩm tra, xác minh và có kết quả nhưng chậm ban hành quyết định, kết luận và
có văn bản giải quyết theo quy định; việc tổ chức thực hiện các quyết định, kết luận
giải quyết đã có hiệu lực PL ở một số vụ việc cụ thể còn chậm, chưa kịp thời dẫn
đến người KN, TC tiếp tục gửi đơn hoặc đến trụ sở TCD. Việc tổ chức TCD, đối
thoại đôi khi còn mang tính hình thức mà chưa thực sự lắng nghe, hướng dẫn, giải
thích thấu đáo cho người KN, TC hiểu rõ chủ trương, chính sách PL. Do đó, mặc dù
đơn đã được giải quyết theo đúng thẩm quyền nhưng nhiều người dân vẫn tiếp tục
KN, TC lên cấp trên. Chưa có quy định cụ thể về hình thức, biện pháp thực hiện và
trách nhiệm của cơ quan công an trong việc bảo đảm về an ninh trật tự trong quá
55
trình TCD, phối hợp bảo vệ trụ sở TCD và bảo vệ cán bộ TCD nên có hiện tượng
cán bộ TCD bị đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, bị xúc phạm danh dự,
nhân phẩm do ở trong tình trạng bị động khi xuất hiện đối tượng quá khích, gây rối,
hoặc là những đối tượng dùng chất kích thích, đối tượng mất năng lực hành vi dân
sự.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Công tác TCD và xử lý đơn thư KN, TC là hoạt động phức tạp, đòi hỏi vừa
linh hoạt, mềm dẻo vừa đúng nguyên tắc, đúng quy định PL trong khi năng lực,
trình độ và kỹ năng của một bộ phận cán bộ TCD của UBND cấp huyện trên địa
bàn tỉnh TT Huế còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Mặt khác, thời
gian gần đây, các địa phương thuộc tỉnh TT Huế đang đẩy mạnh công tác lập, quản
lí, chỉnh trang đô thị, đầu tư xây dựng, phát triển cở hạ tầng trên địa bàn tỉnh, những
vấn đề chính sách liên quan đến lợi ích của người sử sụng đất còn nhiều bất cập như
về hỗ trợ chuyển đổi việc làm, về bố trí tái định cư, về giá đất có sự chênh lệch lớn
giữa giá đất bồi thường so với giá thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất gây
nên bức xúc chung cho người khiếu kiện, làm người dân bị thiệt thòi, nên người bị
thu hồi đất không nhất trí với phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư dẫn đến phát
sinh KN, ảnh hưởng đến việc giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án; ảnh hưởng
đến tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn. Một số quy định của PL về đất đai, nhà ở,
đặc biệt là lĩnh vực quy hoạch, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không theo kịp thực
tế, do đó đã gây khó khăn trong quá tình giải quyết KN. Mặt khác, cơ chế chính
sách về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất ban hành sau đã bảo đảm tốt
hơn về quyền lợi cho người dân đã làm cho người bị thu hồi đất trước đây có tâm lý
bị thiệt thòi nên phát sinh khiếu nại.
Công tác tập huấn, đào tạo cán bộ làm công TCD, xử lý đơn thư KN, TC cấp
huyện vẫn chưa được thực hiện thường xuyên; một số bộ phận cán bộ làm công tác
TCD chưa được đào tạo bài bản và thiếu kinh nghiệm cũng như chuyên môn nghiệp
vụ trong việc TCD và xử lý đơn thư KN, TC.
56
Thủ trưởng một số huyện, thị xã còn chưa thật sự quan tâm đến công tác giải
quyết các đơn thư KN, TC của công dân. Sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị để
giải quyết các vụ việc phức tạp chưa đồng bộ và thống nhất.
Nhiều vụ việc mặc dù đã được giải quyết từ lâu nhưng công dân vẫn liên tục
KN và gửi đơn thư gây khó khăn cho công tác xử lý. Người dân còn thiếu kiến thức
về PL nên thường gửi đơn cùng lúc đến nhiều đơn vị hoặc nội dung đơn không rõ
ràng, thiếu chứng cứ xác thực.
Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ TCD chủ yếu là kiêm nhiệm, dù đã có nhiều
cố gắng những vẫn còn một số tồn tại hạn chế nhất định.
57
Tiểu kết chương 2
Từ thực trạng thực hiện PL về TCD của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT
Huế có thể nhận thấy:
Hệ thống PL về TCD đã cơ bản hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu thực tiễn
đề ra với việc Nhà nước ban hành Luật TCD năm 2013 số 42/2013/QH13 ngày 25
tháng 11 năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật TCD năm 2013; Thông tư
số 06/2014/TT-TTCP ngày 30/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
TCD. Những văn bản đó là cơ sở pháp lý để lãnh đạo UBND cấp huyện, Thủ trưởng
các cơ quan luôn đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về quyền và nghĩa
vụ của người đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh và CB, CC thực hiện công tác TCD;
phát huy tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo và CB, CC thực hiện nhiệm vụ TCD
theo đúng quy định PL; tôn trọng, lắng nghe, trực tiếp trả lời; giải thích, hướng dẫn
những nội dung KN, TC, kiến nghị, phán ánh của công dân; đồng thời ghị nhận
những ý kiến, kiến nghị và tiếp nhận các đơn thư của công dân trực tiếp gửi tại buổi
TCD để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo các ngành, cơ quan liên
quan, tham mưu, đề xuất giải quyết theo thẩm quyền trong thời hạn PL quy định.
Tuy nhiên, công tác TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế vẫn còn một
số bất cập, hạn chế nhất định cần khắc phục điển hình như điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ TCD ở một số xã chưa đầy đủ; một số cán bộ TCD chưa được đào tào bồi
dưỡng về nghiệp vụ TCD; một số lãnh đạo chưa thực hiện tốt vai trò của mình trong
TCD và giải quyết đơn thư... Những khó khăn, hạn chế đó có nguyên nhân xuất
phát từ sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy chính quyền một số địa phương còn mang
tính hình thức, nhận thức của một số lãnh đạo địa phương về trách nhiệm trong
công tác TCD chưa đầy đủ, sự phối hợp trong hoạt động TCD chưa được thực hiện
nghiêm túc... Từ thực tiễn đó là cơ sở để tác giả đưa ra những giải pháp để bảo đảm
thực hiện PL về TCD và nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện PL về TCD của
UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế trong thời gian đến.
58
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
TIẾP CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN – TỪ THỰC
TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến công tác TCD, giải quyết KN, TC, coi
đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị.
Trong thời gian qua, UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế đã có nhiều cố gắng và đã
đạt được những kết quả quan trọng, tích cực trong công tác TCD, giải quyết KN,
TC, góp phần ổn định chính trị - xã hội, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, đóng góp vào thành tựu chung của toàn tỉnh. Tuy nhiên, tình hình KN,
TC vẫn còn diễn biến phức tạp, nhất là tình trạng KN, TC đông người, vượt cấp,
kéo dài làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự công cộng và việc phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác TCD,
giải quyết KN, TC vẫn còn những tồn tại, hạn chế như việc một số địa phương chưa
quan tâm, chỉ đạo tổ chức tốt việc TCD, còn có tình trạng cán bộ lãnh đạo ngại tiếp
dân, đối thoại với dân, tránh né, đùn đẩy trong việc giải quyết KN, TC; hiệu quả
giải quyết KN, TC chưa cao; việc phối hợp giữa các cơ quan chức năng ở cấp huyện
trong việc giải quyết KN, TC chưa chặt chẽ, thường xuyên.
Để khắc phục tình trạng trên, công tác TCD của UBND cấp huyện tại tỉnh TT
Huế cần quán triệt và thực hiện nghiêm túc những quy định của PL về TCD.
3.1.1. Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phải đảm bảo đảm các nguyên tắc tiếp công dân
Nguyên tắc là những điều cơ bản đặt ra dựa trên những quan điểm, cách tiếp
cận trong giải quyết một vấn đề nhất định, buộc các chủ thể phải tuân theo. Nguyên
tắc định khung các hoạt động cụ thể, về phạm vi, về đối tượng, về trình tự, thủ tục
thực hiện,… Việc xác định các nguyên tắc trong một hoạt động căn cứ vào vai trò,
đặc điểm của hoạt động đó trên cơ sở các nguyên tắc chung về hoạt động của bộ
59
máy nhà nước nói chung và của nền HCNN nói riêng. Trong hoạt động TCD, bên
cạnh các quy định cụ thể, trực tiếp trong đón tiếp, lắng nghe, tiếp nhận KN, TC,
kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực
hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh.
Như vậy, nguyên tắc TCD là những tư tưởng, định hướng chủ đạo, đúng đắn,
khách quan và khoa học, được quy định cụ thể trong PL về TCD mà các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải tuân theo trong quá trình thực hiện việc
TCD.
Thực tế tại UBND cấp huyện ở tỉnh TT Huế, đa số người dân đến KN, TC,
kiến nghị, phản ánh đều được đón tiếp tại Trụ sở TCD. Cán bộ TCD thực hiện
nhiệm vụ đón tiếp, lắng nghe, tiếp nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân.
Về cơ bản, khi TCD tại Trụ sở TCD tại UBND cấp huyện ở tỉnh TT Huế, cán bộ
TCD đã tuân thủ tốt mục đích, yêu cầu của việc TCD. Cán bộ TCD bằng các biện
pháp nghiệp vụ của mình đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân nói ra những
ý kiến của mình, trình bày những vấn đề mà họ quan tâm, bổ sung thêm thông tin,
tài liệu về nội dung KN, TC, kiến nghị, phản ánh. Trong một số trường hợp, cán bộ
TCD đã phát huy tốt trách nhiệm lắng nghe (kể cả phải lắng nghe những bức xúc
của công dân) khi đón tiếp, biết kết luận các ý kiến mà đối tượng đưa ra, thống nhất
với họ quan điểm chính trên cơ sở tư duy khoa học, tư duy logic và tính quyết đoán
của nhân cách.
Để nâng cao hiệu quả TCD của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế,
nguyên tắc TCD phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận
tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của PL. Trong
quá trình TCD tại Trụ sở TCD, nguyên tắc công khai, dân chủ, kịp thời cần được
cán bộ TCD tuân thủ. Theo đó, việc đón tiếp được thực hiện tại Trụ sở TCD; khi
TCD, cán bộ TCD cần trao đổi kỹ với người dân về nội dung người dân trình bày,
lắng nghe ý kiến của họ và trao đổi lại khi thấy ý kiến không phù hợp, thông tin, tài
liệu được cung cấp chưa đầy đủ, chính xác. Bên cạnh đó, việc tuân thủ TCD tại trụ
60
sở TCD cũng là một nội dung thể hiện sự công khai trong việc TCD, mọi công việc
phải được giải quyết một cách công khai, không có sự riêng tư trong quá tình TCD.
UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế cần tăng cường công tác công khai hóa, đơn
giản hóa thủ tục, nội quy, quy chế TCD. Ban TCD cấp huyện cần phải bố trí đầy đủ
cán bộ để TCD và thực hiện công tác đón tiếp kịp thời, đúng trình tự, thủ tục.
Trường hợp người TC, trong quá trình, cán bộ TCD phải giữ bí mật họ tên, địa chỉ,
bút tích người tố cáo trừ khi người tố cáo đồng ý công khai; không được tiết lộ
những thông tin có hại cho người TC; nếu thấy cần thiết hoặc khi người TC yêu cầu
thì người TCD áp dụng những biện pháp cần thiết hoặc kiến nghị áp dụng những
biện pháp cần thiết để bảo vệ người TC, người thân thích của người TC. Người dân
đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh phải được tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi khi
thực hiện quyền của mình. Đồng thời, UBND cấp huyện tại TT Huế có quyền từ
chối tiếp trong trường hợp người KN, TC về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách,
PL, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn
bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình KN, TC kéo dài.
Nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nguyên tắc TCD,
UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế cần phải triển khai đồng bộ việc nâng cao nhận
thức của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cán bộ thực hiện nhiệm vụ TCD về vai
trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của các nguyên tắc trong TCD; nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công
tác TCD; đổi mới cơ chế TCD nhằm gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị với công tác giải quyết KN, TC; tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
trong hoạt động TCD; tăng cường sự giám sát, kiểm tra hoạt động TCD; tổng kết
thực tiễn việc TCD, việc thực hiện PL về TCD. Đồng thời, tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị, cán bộ phục vụ công tác TCD.
3.1.2. Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phải đảm bảo đảm trách nhiệm tiếp công dân
Trong những năm qua, công tác TCD, giải quyết KN, TC của UBND cấp
huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế đã được các lãnh đạo UBND cấp huyện quan tâm
61
thực hiện, góp phần làm ổn định chính trị - xã hội để xây dựng, phát triển kinh tế ở
địa phương. Tuy nhiên, tình hình KN, TC trên địa bàn tỉnh vẫn còn diễn biến phức
tạp. Một số vụ việc KN, TC kéo dài, công dân đến trụ sở TCD của UBND cấp
huyện và cấp tỉnh KN, TC nhiều lượt và làm đơn gửi nhiều nơi, nhiều cấp. Một số
vụ việc sau khi có quyết định giải quyết của CQNN có thẩm quyền vẫn tiếp tục KN.
Bên cạnh đó, việc người có thẩm quyền giải quyết KN, TC của công dân còn để kéo
dài thời gian giải quyết, giải quyết chưa dứt điểm, gây bức xúc cho người dân.
Nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác TCD, giải quyết KN, TC trên
địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hiện đúng Luật TCD; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Văn
bản 704/TTg, ngày 18/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác TCD, giải
quyết KN, TC và các văn bản hướng dẫn thi hành góp phần ổn định chính trị - xã
hội và để công tác TCD, giải quyết KN, TC trên địa bàn tỉnh đi vào nền nếp, UBND
cấp huyện, đặc biệt là trách nhiệm người đứng đầu cũng như đội ngũ CB, CC thực
hiện nhiệm vụ TCD cần phải tuân thủ nguyên tắc trách nhiệm trong hoạt động TCD.
Một là, Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật
quy định về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế cần nghiêm túc tổ chức quán triệt nội dung
Luật TCD; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26 tháng 5 năm
2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác TCD
và giải quyết KN, TC; Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Nghị định
số76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tố cáo; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật TCD; Văn
bản 704/TTg, ngày 18/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo công tác TCD, giải
quyết KN, TC đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại UBND
cấp huyện và các đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế. Hội đồng
phối hợp phổ biến giáo dục PL cấp huyện xây dựng chương trình phổ biến giáo dục
PL hàng năm phải lồng ghép các nội dung của Luật TCD, Luật Khiếu nại, Luật Tố
62
cáo và các văn bản liên quan đến công tác TCD, giải quyết KN, TC, tích cực tuyên
truyền nhằm nâng cao trình độ hiểu biết PL cho người dân về các luật này.
Hai là, Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy Tiếp công dân.
Văn phòng UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế cần chủ trì, phối hợp
với các phòng chuyên môn thuộc UBND huyện và các ngành có liên quan tham
mưu cho UBND huyện kiện toàn về nhân sự cho Ban TCD cấp huyện. Đồng thời,
yêu cầu các phòng, ban, ngành cấp huyện, UBND các xã, tiếp tục hoàn thiện tổ
chức về bộ máy TCD phù hợp với Luật TCD và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ban TCD cấp huyện chủ động phối hợp với các phòng, ban, ngành địa phương xây
dựng quy chế phối hợp hoạt động TCD đối với các cơ quan, tổ chức tham gia TCD
thường xuyên tại trụ sở TCD cấp huyện.
Ba là, Tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo của Thủ trưởng các phòng, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các cấp về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Thủ trưởng các phòng, ban, ngành, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn căn cứ quy
định PL hiện hành và hướng dẫn của Ban TCD cấp huyện tăng cường bố trí công
chức làm công tác TCD tại đơn vị mình. Đồng thời, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác TCD, giải quyết
KN, TC trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực phụ trách; cần tăng cường và nâng cao chất
lượng TCD, thực hiện nghiêm chế độ TCD định kỳ, TCD đột xuất tại Trụ sở hoặc
địa điểm TCD của cơ quan mình theo quy định của Luật TCD, gắn việc TCD với
giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân, đảm bảo giải quyết nhanh
chóng, kịp thời, chính xác, phù hợp với quy định PL ngay từ cơ sở, không để tình
trạng người dân gửi đơn, thư vượt cấp. Khi phát sinh KN, TC đông người, phức tạp,
người đứng đầu phải trực tiếp chỉ đạo làm rõ nội dung, nguyên nhân, xem xét toàn
diện vụ việc, chủ động phối hợp với cơ quan chức năng để bàn biện pháp giải quyết
kịp thời, không để kéo dài, quá thời hạn, gây bức xúc cho người dân. Chủ động rà
soát các vụ việc KN, TC tồn đọng, kéo dài chưa giải quyết xong, nhanh chóng giải
quyết hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định PL, định kỳ
63
báo cáo tình hình, kết quả công tác TCD, giải quyết KN, TC với cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền.
Bốn là, Tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tăng cường trách
nhiệm, nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo
UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế cần quan tâm việc bố trí CB TCD, đồng
thời quán triệt rõ đối với CB TCD khi thực thi công vụ phải đảm bảo thực hiện theo
đúng trình tự, thủ tục PL. Trong công tác TCD và giải quyết KN, TC phải nhanh
chóng, kịp thời, bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ, có thái độ đúng mực, tôn
trọng công dân, lắng nghe, ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến KN,
TC, kiến nghị, phản ánh trình bày, tiếp nhận đơn KN, TC, kiến nghị, phản ánh đúng
thẩm quyền của cấp mình giải quyết, tận tình, chu đáo hướng dẫn công dân thực
hiện. Cán bộ làm công tác TCD cấp huyện tại TT Huế cần giải thích, hướng dẫn cho
người dân về trình tự, thủ tục KN, TC và quy trình giải quyết KN, TC để người dân
hiểu và thực hiện quyền KN, TC đúng quy định, tránh trường hợp người dân viết
đơn thư KN, TC vượt cấp hoặc không đúng cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết.
UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế tiếp tục chỉ đạo việc bố trí địa điểm TCD tại
vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất, trang thiết bị cần thiết để công dân
đến trình bày KN, TC, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.
Tại địa điểm TCD, phải niêm yết rõ ràng lịch, nội quy TCD của cơ quan, đơn
vị, hướng dẫn về quy trình TCD, quy trình giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh
theo quy định của PL. Lãnh đạo UBND cấp huyện phải trực tiếp tổ chức TCD, giải
quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc KN, TC thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới
phát sinh; tập trung giải quyết dứt điểm những vụ việc KN, TC phức tạp, tồn đọng,
kéo dài; tổ chức thực hiện nghiêm túc, triệt để các quyết định, kết luận giải quyết
KN, TC đã có hiệu lực PL và những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo giải quyết. Đồng
thời, Ban TCD cấp huyện phối hợp với cơ quan Thanh tra huyện xây dựng và triển
64
khai thực hiện kế hoạch tập huấn nghiệp vụ TCD, xử lý đơn KN, TC cho CB, CC
làm công tác TCD trên địa bàn huyện.
Năm là, Thực hiện chế độ báo cáo về công tác tiếp công dân
Thủ trưởng các phòng, ban, ngành cấp huyện, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn thực hiện chế độ báo cáo về công tác TCD, giải quyết KN, TC theo
quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thanh
tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết KN, TC và
phòng, chống tham nhũng và các văn bản chỉ đạo của UBND huyện về việc triển
khai thực hiện Luật TCD.
UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế cần phân cấp, phân quyền cụ thể cho các
phòng, ban, ngành chức năng cấp huyện trong thực hiện TCD. Giao Phòng Nội vụ
phối hợp với Thanh tra các huyện, Ban TCD cấp huyện theo dõi việc TCD, giải
quyết đơn, thư KN, TC và thực hiện chế độ báo cáo của các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh và UBND các huyện, thành phố theo quy định và xem đây là một trong những
tiêu chí để xét thi đua khen thưởng hàng năm của các cơ quan, đơn vị và địa
phương.
3.1.3. Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải đảm bảo đảm quản lý thống nhất công tác tiếp công dân
Luật TCD xác định rõ mô hình TCD của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị của nước ta; quy định rõ tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan TCD, người phụ trách cơ quan TCD, cán bộ TCD; mối quan hệ giữa các cơ
quan TCD, giữa cơ quan TCD với các cơ quan, tổ chức; quy định rõ hoạt động TCD
KN, TC, kiến nghị, phản ảnh; điều kiện bảo đảm hoạt động TCD, quản lý về công
tác TCD.
Để nâng cao hiệu quả công tác TCD, việc thống nhất công tác QL công tác
TCD là một trong những nguyên tắc quan trọng nhằm khắc phục những hạn chế,
yếu kém trong công tác QL, chấn chỉnh, tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác
TCD, giải quyết KN, TC trong thời gian tới.
Thứ nhất, đối với Thủ trưởng các phòng, ban, ngành cấp huyện, Chủ tịch
65
UBND các xã, phường, thị trấn.
Tiếp tục quán triệt các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của các Huyện ủy,
của UBND huyện về công tác TCD, giải quyết KN, TC; đặc biệt là Thông báo kết
luận số 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Xác định công tác TCD, giải quyết KN, TC là
nhiệm vụ chính trị thường xuyên; gắn công tác giải quyết KN, TC với công tác QL
HCNN; coi kết quả của công tác giải quyết KN, TC là một tiêu chuẩn quan trọng để
đánh giá năng lực, hiệu quả công tác của người đứng đầu.
Các cấp, các ngành cần nhận thức và thực hiện đúng các quy định của Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP và Nghị định số
76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND của UBND
tỉnh TT Huế về ban hành Quy chế TCD trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết
định số 38/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế,Ban hành Quy định
Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực PL trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế; Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế về Ban hành quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất
đai trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 89/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế, ngày 18 tháng 01 năm 2016 về việc thay đổi thành viên Hội đồng Tư vấn giải
quyết khiếu nại của tỉnh và các quy định liên quan đến công tác giải quyết KN, TC
để áp dụng đúng về thẩm quyền, trình tự, thời hạn giải quyết. Đồng thời, tổ chức
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới các tầng lớp nhân dân văn bản PL về KN, TC để
nâng cao ý thức chấp hành PL của toàn xã hội.
Củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ làm công tác TCD theo quy định. Bố trí
lịch định kỳ TCD; chủ động tiếp xúc, đối thoại với công dân và giải quyết KN, TC.
Phải phân loại và giải quyết khiếu tố theo thẩm quyền ngay từ khi phát sinh vụ việc,
không đùn đẩy lên cấp trên; những nội dung vượt thẩm quyền phải báo cáo cấp trên
trực tiếp chỉ đạo, giải quyết.
66
Trước khi kết luận giải quyết vụ việc KN, người giải quyết KN phải tổ chức
đối thoại với người KN, người bị KN và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định tại Điều 30, Điều 39 Luật Khiếu nại. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền giải quyết KN, TC phải có biện pháp giải quyết phù hợp với quy định của
PL, đảm bảo tính khả thi, hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra khiếu nại đông người,
vượt cấp. Việc thụ lý giải quyết khiếu nại phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục
quy định của PL; phải ra quyết định giải quyết khiếu nại (lần 1, lần 2) theo thẩm
quyền.
Đối với các vụ việc cưỡng chế thi hành quyết định đã có hiệu lực PL của cơ
quan có thẩm quyền: Trước khi cưỡng chế, các cơ quan chức năng phải tuân thủ
chặt chẽ các quy định của PL về cưỡng chế và làm đầy đủ các biện pháp vận động,
thuyết phục; việc tổ chức cưỡng chế phải có phương án cụ thể, bảo đảm tuyệt đối an
toàn và vào thời điểm phù hợp. Không được sử dụng vũ khí và lực lượng quân đội
trong tổ chức cưỡng chế.
Trường hợp KN, TC đã có quyết định giải quyết theo đúng quy định của PL
thì người có thẩm quyền ban hành Thông báo chấm dứt giải quyết KN, TC và đăng
tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tập trung chỉ đạo giải quyết dứt điểm các vụ việc KN, TC tồn đọng đã được
UBND huyện và Thanh tra tỉnh thống nhất phương án giải quyết. Tự kiểm tra, rà
soát và giải quyết các vụ việc KN, TC phức tạp, tồn đọng, kéo dài thuộc thẩm
quyền theo Kế hoạch của Thanh tra tỉnh và UBND huyện.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan
hành chính cấp trên đối với cấp dưới trong công tác TCD, giải quyết KN, TC; chấn
chỉnh kịp thời những hạn chế, yếu kém, xử lý hoặc đề nghị xử lý cá nhân, tổ chức vi
phạm.
Thứ hai, đối với Thanh tra các huyện
Phối hợp với Thanh tra tỉnh hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thực hiện
việc TCD, xử lý đơn thư KN, TC và giải quyết KN, TC; tổ chức thanh tra trách
nhiệm và chấp hành PL về KN, TC. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
67
thực hiện tốt công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền, phổ biến PL về KN, TC.
Phối hợp với Công an tỉnh, Công an huyện và Văn phòng UBND huyện cử
cán bộ có trách nhiệm thường trực tại Trụ sở TCD trong thời gian diễn ra các kỳ
họp HĐND tỉnh, huyện và các sự kiện quan trọng khác của Đảng, Nhà nước và địa
phương; giải thích, hướng dẫn, vận động công dân về địa phương giải quyết theo
quy định của PL.
Định kỳ chủ trì, phối hợp với Trụ sở TCD của cấp huyện và các phòng, ban,
ngành liên quan kiểm tra, rà soát các vụ việc KN, TC; tập trung kiểm tra, rà soát các
vụ việc để thống nhất biện pháp giải quyết; trường hợp, việc giải quyết còn chưa
thống nhất thì có văn bản xin ý kiến Thanh tra tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan.
Thứ ba, đối với Công an các huyện
Phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo các phòng nghiệp vụ phối hợp với các cơ
quan chức năng nắm chắc diễn biến tình hình các vụ khiếu kiện đông người, vượt
cấp để tham mưu cho cấp ủy, chính quyền có biện pháp xử lý, không để công dân
khiếu kiện vượt cấp, không để phần tử xấu lợi dụng KN, TC lôi kéo làm phức tạp
tình hình.
Tăng cường bảo đảm an ninh, trật tự liên quan đến công tác TCD, giải quyết
KN, TC tại địa phương; làm rõ những hành vi có dấu hiệu tội phạm và xử lý kiên
quyết theo quy định của PL đối với các đối tượng lợi dụng quyền KN, TC để xúi
giục, kích động gây rối, lăng mạ, chống người thi hành công vụ.
Thứ tư, đối với phòng Tài nguyên & Môi trường các huyện
Tham mưu UBND các huyện chỉ đạo công tác QLNN về tài nguyên, môi
trường; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh chú trọng đẩy nhanh tiến độ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xử lý đất dôi dư. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn UBND cấp
huyện, cấp xã liên quan đến công tác QL đất đai tại địa phương, thi hành PL đất đai
về giao đất, thu hồi đất và cưỡng chế thu hồi đất; phối hợp giải quyết những vướng
mắc trong quá trình giải quyết KN, TC và tranh chấp về đất đai. Phối hợp với ngành
cấp tỉnh rà soát quy trình lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, các
68
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tham mưu UBND huyện sửa đổi cho phù hợp.
Thứ năm, đối với các ngành khác và UBND cấp xã trên địa bàn
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự các cấp chỉ đạo cơ quan Thi hành án dân sự
cùng cấp phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện dứt điểm các bản án có hiệu
lực PL; trường hợp khó khăn, vướng mắc phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm
quyền xem xét, chỉ đạo giải quyết; rà soát các vụ việc thi hành án dân sự phức tạp,
tồn đọng và đề xuất biện pháp thi hành.
UBND các xã, thị trấn thực hiện tốt việc giải quyết KN, TC theo thẩm quyền;
kiểm tra, chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm việc
TCD và giải quyết KN, TC theo đúng quy định của PL; Nắm chắc diễn biến tình
hình tại cơ sở, không để công dân khiếu kiện vượt cấp. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố để xảy ra tình trạng công dân khiếu kiện vượt cấp phải có trách nhiệm
hướng dẫn, giải thích đưa công dân trở về địa phương giải quyết theo quy định;
kiểm điểm trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc không chấp hành, chậm
thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh trong công tác TCD, giải quyết KN, TC, để công
dân tập trung đông người, khiếu kiện vượt cấp.
Phòng Nội vụ các huyện phối hợp với Thanh tra huyện xem xét, đề nghị cấp
thẩm có quyền biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công
tác TCD, giải quyết KN, TC; đồng thời kiến nghị xử lý kỷ luật đối với tập thể, cá
nhân thiếu trách nhiệm không thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các quy định của PL
về TCD, giải quyết KN, TC hoặc để xảy ra hậu quả gây thiệt hại tới lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng
tuyên truyền các quy định của PL về KN, TC để nâng cao nhận thức và trách nhiệm
chấp hành thực hiện PL của toàn xã hội. Thông tin trên các phương tiện thông tin
đại chúng phải bảo đảm chính xác, khách quan, đúng PL. Ngoài ra, UBND các
huyện cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện và các tổ chức
thành viên tăng cường phối hợp với chính quyền các cấp trong việc giải quyết KN,
TC của công dân; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của PL về công tác
69
TCD, giải quyết KN, TC.
3.1.4. Thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải đảm bảo đảm không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm khi tiếp công dân
Theo quy định tại Điều 4 của Luật TCD thì TCD là việc cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công
dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản
ánh theo đúng quy định của PL. Trong quá trình TCD các hành vi sau bị nghiêm
cấm: (1) Gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến KN, TC, kiến nghị, phản
ánh; (2) Thiếu trách nhiệm trong việc TCD; làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài
liệu do người KN, TC, kiến nghị, phản ánh cung cấp; (3) Phân biệt đối xử trong khi
TCD; (4) Lợi dụng quyền KN, TC, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng;
(5) Xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân; (6) Đe
dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người TCD, người thi hành công vụ; (7)
Kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người
tại nơi TCD; (8) Vi phạm các quy định khác trong nội quy, quy chế TCD [22].
Để đảm bảo không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm khi TCD, CB TCD của
UBND cấp huyện ngoài việc nắm rõ những vấn đề mang tính nguyên tắc, quy phạm
PL, còn phải nhận thức đầy đủ vị trí, trách nhiệm để không vi phạm các hành vi
cấm khi TCD. Theo đó, việc tổ chức TCD đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh tại Trụ
sở TCD cấp huyện cần bố trí người TCD, xử lý KN, TC, kiến nghị, phản ánh thuộc
phạm vi trách nhiệm của Ban TCD; Điều hòa, phối hợp hoạt động TCD giữa người
của Ban TCD cấp huyện với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia TCD thường
xuyên tại Trụ sở TCD cấp huyện; Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia
TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD hoặc với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan
tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện TCD định kỳ hoặc đột xuất, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức TCD tại Trụ sở TCD cấp huyện hoặc lãnh đạo Đảng và Nhà
nước ở huyện TCD.
Trong quá trình TCD, cần phải chú ý đến việc giải thích, hướng dẫn công dân
thực hiện việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ
70
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết
KN, quyết định xử lý TC đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết đúng chính sách PL. Đồng thời, trong quá trình thực thi công vụ,
phải chú ý đến việc phân loại, xử lý đơn KN, TC, kiến nghị, phản ánh. Phân loại, xử
lý đơn KN, TC, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở TCD cấp
huyện hoặc qua đường bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
chuyển đến UBND cấp huyện, Ban TCD cấp huyện, cơ quan, tổ chức tham gia TCD
tại Trụ sở TCD cấp huyện; Hướng dẫn, chuyển đơn KN, TC, kiến nghị, phản ánh đã
tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban TCD cấp huyện
và của cơ quan, tổ chức tham gia TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD cấp huyện;
Hiệu quả hoạt động TCD ở cấp huyện còn chịu ảnh hưởng của việc theo dõi,
đôn đốc việc giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh. Theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ
việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh do Ban TCD cấp huyện chuyển đến; Chủ trì, phối
hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia TCD thường xuyên tại Trụ sở và cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với đơn, vụ việc KN, TC, kiến nghị, phản
ánh mà Ban TCD cấp huyện chuyển đến khi được Chủ tịch UBND cấp huyện giao;
Tổng hợp tình hình, kết quả công tác TCD thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban TCD
cấp huyện; của cơ quan, tổ chức tham gia TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD cấp
huyện; báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức tham
gia TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD cấp huyện, thanh tra huyện, cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
Trong TCD ở cấp huyện, việc tổng hợp, xử lý trường hợp nhiều người KN,
TC, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung cũng là một yêu cầu cao. UBND cấp
huyện thông qua Ban TCD cấp huyện chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ
quan, tổ chức tham gia TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD cấp huyện hoặc cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người KN, TC
kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung; Phối hợp với cơ quan công an địa
71
phương bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người TCD tại Trụ sở TCD, xử lý
người có hành vi vi phạm PL tại Trụ sở TCD cấp huyện; Phối hợp với cơ quan công
an, UBND nơi phát sinh vụ việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết
phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết. Đồng
thời, Ban TCD cấp huyện cần tăng cường phối hợp với Thanh tra huyện tham mưu
giúp Chủ tịch UBND cùng cấp trong việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy
định PL về TCD, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, UBND xã, phường, thị trấn; Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt PL về TCD,
xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn; Hướng dẫn nghiệp vụ đối với
công chức, viên chức làm nhiệm vụ TCD của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấphuyện, UBND xã, phường, thị trấn.
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân cấp huyện - Từ thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp
huyện
Tiếp công dân là hoạt động hết sức quan trọng, không chỉ là công đoạn đầu
tiên của quá trình giải quyết KN, TC mà còn giúp cho các cơ quan của Đảng và Nhà
nước, cán bộ, công chức tiếp nhận, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của nhân dân,
giải đáp kịp thời những vướng mắc trong nhân dân, góp phần làm yên lòng dân.
Thông qua công tác TCD, các cơ quan của Đảng và Nhà nước sẽ kịp thời thấy được
kết quả thực hiện chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, PL của Nhà nước,
hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Việc tổ chức tốt công tác TCD
góp phần quan trọng hạn chế KN, TC phát sinh, KN, TC tràn lan, vượt cấp, qua đó
còn có ý nghĩa giáo dục ý thức chấp hành PL của công dân, ngăn chặn và phòng
ngừa vi phạm PL.
Chính vì vậy, nhằm đổi mới công tác TCD, nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết KN, TC, Luật TCD đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25/11/2013 với 9 chương, 36 điều và
72
có hiệu lực từ 01/7/2014. Tiếp đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật TCD.
Ngay sau khi Luật TCD và Nghị định số 64/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành,
UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế đã quán triệt, tổ chức thực hiện các quy
định của PL về TCD. Theo đó, UBND cấp huyện tại tỉnh TT Huế đã kiện toàn, sắp
xếp bộ máy tổ chức TCD, bố trí cán bộ, bố trí lịch TCD định kỳ của lãnh đạo...
Công tác TCD bước đầu đã có những kết quả tích cực, đã duy trì và tổ chức tốt công
tác TCD thường xuyên, định kỳ và đột xuất theo quy định. Qua đó, đã góp phần
giảm thiểu tình hình KN, TC đông người, ổn định tình hình an ninh, trật tự. Tuy
nhiên, để nâng cao hiệu quả hoạt động TCD ở cấp huyện, cần tiếp tục hoàn thiện PL
về TCD của UBND cấp huyện nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong hoạt
động TCD ở cấp huyện. Cụ thể là:
Thứ nhất, hoàn thiện pháp luật quy định về trách nhiệm người đứng đầu trong
hoạt động TCD của UBND cấp huyện
Nhằm đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác TCD, Điều 18
Luật TCD quy định cụ thể trách nhiệm của họ trong công tác TCD. Theo đó, người
đứng đầu cơ quan có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức công tác TCD của cơ
quan mình như ban hành nội quy, quy chế TCD; bố trí địa điểm thuận lợi cho việc
TCD; bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ việc TCD; phân công cán bộ, công chức làm
công tác TCD thường xuyên; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan TCD và xử lý vụ việc nhiều người cùng KN, TC, kiến nghị, phản ánh về
một nội dung; kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có trách nhiệm
thuộc quyền quản lý của mình thực hiện các quy định của PL trong việc TCD; có
trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động TCD; báo cáo tình hình, kết quả
công tác TCD với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Một số địa phương cấp huyện tại TT Huế, lượng đơn thư KN, TC, kiến nghị,
phản ánh ngày càng nhiều do những chuyển biến trong đời sống kinh tế xã hội tác
động. Bên cạnh đó, Chủ tịch UBND huyện phải giải quyết rất nhiều công việc, phải
73
chỉ đạo, điều hành nhiều lĩnh vực quan trọng khác. Do đó, với quy định Chủ tịch
UBND cấp huyện phải đích thân trực tiếp TCD tại Trụ sở TCD ít nhất 02 ngày
trong 01 tháng rất khó thực hiện trong thực tế nếu như không có cơ chế ủy quyền.
Do vậy, để đảm bảo giải quyết tốt công việc, trong trường hợp cần thiết, PL cũng
nên quy định Chủ tịch UBND cấp huyện được ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND
huyện TCD theo định kỳ, trừ trường hợp phức tạp, gay gắt thì Chủ tịch UBND
huyện phải trực tiếp TCD.
Thứ hai, Hoàn thiện pháp luật về tổ chức của Ban tiếp công dân cấp huyện
Về tổ chức bộ máy TCD cấp tỉnh, Luật TCD và Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
quy định: Ban TCD cấp huyện do UBND cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn
phòng UBND cấp huyện. Ban TCD cấp huyện có Trưởng ban, Phó trưởng ban và
công chức làm công tác TCD. Trưởng ban TCD cấp huyện do một Phó Chánh Văn
phòng UBND phụ trách.
Thực tế cho thấy, yêu cầu về công tác TCD ở các địa phương cấp huyện là
khác nhau. Ở một số nơi, yêu cầu về công tác TCD rất lớn nhưng ngược lại ở một
số nơi, ít vụ việc KN, TC, kiến nghị, phản ánh nên yêu cầu về công tác TCD không
lớn. Đối với Ban TCD cấp huyện, PL về TCD quy định Ban TCD cấp huyện do
UBND cấp huyện thành lập, trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.
Ban TCD cấp huyện có Trưởng ban và công chức làm nhiệm vụ TCD. Trưởng ban
TCD cấp huyện do một Phó Chánh văn phòng HĐND và UBND phụ trách. Với quy
định này, Ban TCD cấp huyện chỉ có một Trưởng ban mà không có Phó trưởng ban,
nên trong thực tiễn công tác TCD cũng có những khó khăn nhất định, đặc biệt là
trong trường hợp Trưởng ban đi vắng.
Thứ ba, hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm của người tiếp công dân, việc từ
chối tiếp công dân
Theo quy định của Luật TCD, khi nhiều người cùng KN, TC, kiến nghị, phản
ánh về một nội dung thì người TCD yêu cầu những người này phải cử đại diện để
trình bày nội dung KN, TC, kiến nghị, phản ánh với người TCD. Tuy nhiên, thực tế
một số công dân không muốn cử đại diện hoặc đã cử đại diện nhưng vẫn đòi được
74
tiếp hoặc một số trường hợp người đại diện sợ trách nhiệm trước PL về vai trò đại
diện của mình cũng là khó khăn cho cán bộ TCD trong việc tiếp nhận đơn thư, ý
kiến phản ảnh. Bên cạnh đó, trong nhiều trường hợp, việc yêu cầu và hướng dẫn
công dân viết văn bản đề nghị người đại diện gặp khó khăn do nhận thức PL của
công dân còn hạn chế, hoặc họ không tin tưởng vào người đại diện mà muốn trực
tiếp trình bày vấn đề bức xúc và đề nghị, xem xét, giải quyết. Những tình huống này
đã gây khó khăn trong quá trình TCD. Để thống nhất trong quá trình thực hiện, cần
nghiên cứu có văn bản hướng dẫn chi tiết về việc cử đại diện trong các tình huống
khác nhau.
Khoản 6 Điều 8 Luật TCD quy định cán bộ TCD có quyền yêu cầu người vi
phạm nội quy nơi TCD chấm dứt hành vi vi phạm; trong trường hợp cần thiết lập
biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định PL.
Tuy nhiên, hiện nay, PL chưa quy định cụ thể về xử lý các trường hợp người vi
phạm nội quy TCD hoặc một số người dân do trình độ kém hiểu biết hoặc lợi dụng
quyền KN, TC để cố tình gây khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền. Do đó, khi
công dân có các biểu hiện quá khích, gây rối, đe dọa, cố tình không chấp hành quy
định về TCD thì cán bộ TCD mới chỉ dừng lại ở việc nhắc nhở, thuyết phục. Vì vậy,
để làm cơ sở xử lý các vi phạm PL trong lĩnh vực này, Chính phủ cần phải ban hành
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực TCD, giải quyết KN, TC,
kiến nghị, phản ánh.
Theo quy định của Luật TCD thì cán bộ TCD có quyền từ chối tiếp trong
trường hợp người KN, TC về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, PL, được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được
tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình KN, TC kéo dài. Nhưng thực tế, rất
nhiều trường hợp đã có thông báo chấm dứt giải quyết, nhưng đương sự vẫn liên tục
đến khiếu nại gay gắt mà cán bộ tiếp dân không thể từ chối việc tiếp. Vấn đề này
cần có hướng dẫn cụ thể hơn nữa để tạo thuận lợi cho cán bộ TCD làm nhiệm vụ.
75
3.2.2. Cụ thể hóa trách nhiệm thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Cụ thể hóa hóa trách nhiệm thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện sẽ là một
trong những yếu tố quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả TCD ở cấp huyện. Qua thực
tiễn hoạt động TCD tại UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT Huế, cần cụ thể hóa
trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức hoạt động TCD và CB, CC thực hiện TCD
tại UBND huyện. Cụ thể:
Trách nhiệm TCD của UBND cấp huyện nhằm thực hiện tốt việc giải quyết
KN, TC theo thẩm quyền; kiểm tra, chỉ đạo Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn thực hiện nghiêm việc TCD và giải quyết KN, TC theo đúng quy định của PL;
Nắm chắc diễn biến tình hình tại cơ sở, không để công dân khiếu kiện vượt cấp.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố để xảy ra tình trạng công dân khiếu kiện vượt
cấp phải có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đưa công dân trở về địa phương giải
quyết theo quy định; kiểm điểm trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc
không chấp hành, chậm thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh trong công tác TCD, giải
quyết KN, TC, để công dân tập trung đông người, khiếu kiện vượt cấp.
Quy định của PL về TCD cũng cần cụ thể hóa theo hình thức, mô hình TCD.
Theo đó:
Về tiếp công dân định kỳ: Chủ tịch UBND cấp huyện chủ trì TCD định kỳ ít
nhất 02 ngày trong 01 tháng tại Trụ sở TCD cấp huyện (ngày cụ thể do UBND cấp
huyện quy định). Trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện không thể TCD theo lịch
đã định thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND cấp huyện chủ trì TCD; việc ủy
quyền được thông báo tại Trụ sở TCD cấp huyện. Thành phần tham gia TCD định
kỳ tại Trụ sở TCD cấp huyện gồm Lãnh đạo: Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện, Thanh tra huyện, Phòng Tư pháp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Công
an huyện, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và Ban TCD cấp huyện. Đối
với các đơn vị khác khi được yêu cầu, Ban TCD cấp huyện có trách nhiệm thông
báo trực tiếp với Thủ trưởng đơn vị để tham gia TCD cùng Chủ tịch UBND cấp
huyện; Ban TCD cấp huyện có trách nhiệm làm đầu mối liên hệ, thông báo mời,
76
phối hợp với các cơ quan tham gia TCD; làm thư ký, dự thảo, trình ký ban hành
Thông báo kết luận ngày TCD định kỳ của Chủ tịch UBND cấp huyện, thời gian
chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày TCD; đồng thời, theo dõi, đôn đốc kết
quả thực hiện kết luận các ngày công dân định kỳ.
Về tiếp công dân đột xuất: Việc TCD đột xuất thực hiện trong các trường hợp
theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật TCD năm 2013 và theo yêu cầu của cấp
trên; Chủ tịch UBND cấp huyện chủ trì TCD đột xuất. Trường hợp Chủ tịch UBND
cấp huyện không thể TCD đột xuất thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND cấp
huyện chủ trì tiếp. Thành phần tham gia TCD đột xuất do người chủ trì quyết định;
Ban TCD cấp huyện có trách nhiệm thông báo trực tiếp với Thủ trưởng đơn vị để
tham gia TCD cùng Chủ tịch UBND cấp huyện; Ban TCD cấp huyện chuẩn bị điều
kiện để TCD trong trường hợp đột xuất, yêu cầu công dân thực hiện đúng quy chế,
đợi người có thẩm quyền tiếp, thông tin, báo cáo kịp thời đến người chủ trì và
những người tham gia TCD đột xuất; làm thư ký, dự thảo, trình ký và ban hành
Thông báo kết luận các ngày TCD đột xuất, thời gian chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày TCD; đồng thời, theo dõi, đôn đốc kết quả thực hiện kết luận các ngày
TCD đột xuất.
Về tiếp công dân thường xuyên: Ban TCD cấp huyện làm nhiệm vụ thường
trực TCD, bố trí cán bộ TCD thường xuyên tại Trụ sở TCD cấp huyện; Ban TCD
cấp huyện tiếp nhận, xử lý KN, TC, kiến nghị, phản ánh về các nội dung liên quan
đến việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND cấp huyện; trách nhiệm của
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện, những vấn đề cần báo cáo Chủ tịch
UBND cấp huyện cho ý kiến chỉ đạo về chủ trương, quyết định của UBND cấp
huyện và các KN, TC, kiến nghị, phản ánh không thuộc các nội dung quy định tại
các điểm a, b khoản 4 Điều 13 Luật TCD năm 2013.
Về những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
huyện. Về nguyên tắc, giải quyết đơn thư kiến nghị, phản ánh, KN, TC của công
dân phải đúng thẩm quyền luật định. Trong nhiều trường hợp, vì xác định chưa
đúng, hoặc chưa đủ căn cứ về thẩm quyền nên quá trình giải quyết đơn thư chưa đạt
77
hiệu quả. Yêu cầu giải quyết từng vụ việc cụ thể với thời gian luật định. Giải quyết
đơn thư khiến nghị, phản ánh, KN, TC được giới hạn về thời gian theo thủ tục luật
định. Chủ thể có thẩm quyền nhiều khi phải giải quyết nhiều đơn thư khác nhau ở
cùng một thời điểm. Do vậy, xây dựng kế hoạch và quản lý thực hiện kế hoạch giải
quyết đơn thư của chủ thể có thẩm quyền là nghiệp vụ rất quan trọng của chủ thể có
thẩm quyền.
Đối tượng của KN, TC trong nhiều trường hợp là công chức thuộc quyền quản
lý của lãnh đạo, quản lý cấp huyện, hoặc có liên quan đến họ ở mức độ nhất định.
Về nguyên tắc, việc giải quyết KN, TC phải khách quan, tuân theo PL. Nhưng
không thể tránh khỏi những xung đột, nhất là trong trường hợp công chức có liên
quan được giao nhiệm vụ xác minh thông tin để giải quyết KN, TC. Trong trường
hợp đó, quyền quyết định người thực hiện giải quyết tố cáo thuộc về chủ thể có
thẩm quyền giải quyết tố cáo.
Người KN, TC có mâu thuẫn với người bị KN, TC về mặt tâm lý hoặc lợi ích,
hoặc cả hai. Người giải quyết KN, TC cần linh hoạt trong việc khuyến khích các
bên sử dụng các quyền của mình để chứng minh cho yêu cầu mà họ cho là chính
đáng. Nếu các bên thiếu đi sự hợp tác và tinh thần xây dựng thì việc giải quyết đơn
thư gặp nhiều khó khăn.
Mỗi cá nhân, nhóm người, cộng đồng người có những đặc điểm về văn hóa,
dân tộc, tôn giáo đặc thù, ảnh hưởng tới nhận thức và ứng xử của họ trong quá trình
gửi đơn thư và giải quyết đơn thư. Chủ thể có thẩm quyền, nhiệm vụ giải quyết đơn
thư cần chú ý tới các yếu tố này để công tác tiếp dân được sâu sát, công tác tuyên
truyền, vận động hiệu quả, tránh những xung đột đáng tiếc phát sinh từ sự khác biệt
về ngôn ngữ, văn hóa, tôn giáo.
3.2.3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật tiếp công dân của
Ủy ban nhân dân cấp huyện
Nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác TCD, giải quyết KN, TC, Chủ
thể TCD tại UBND cấp huyện cần thực hiện những nội dung sau:
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 35-CT/TW ngày
78
26/5/2014 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ và các quy định của PL. Phải xác định công tác TCD, giải quyết KN, TC
là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng, là trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương; mọi KN, TC phải được xem xét, giải quyết với tinh thần
trách nhiệm cao, đúng PL từ cấp cơ sở; coi kết quả TCD, giải quyết KN, TC là tiêu
chí đánh giá năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
Thực hiện nghiêm túc việc TCD đột xuất và định kỳ, gắn việc TCD với giải
quyết KN, TC. Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ làm công tác TCD, giải
quyết KN, TC. Khi xảy ra khiếu nại đông người, phức tạp, cán bộ lãnh đạo phải trực
tiếp gặp gỡ, đối thoại với người dân, không để phát sinh thành “điểm nóng” gây
phức tạp về an ninh, trật tự. Đối với các vụ việc tồn đọng, phức tạp kéo dài cần chủ
động nắm tình hình, tích cực phối hợp, giải quyết dứt điểm, bảo đảm an ninh trật tự.
Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm PL của các tổ chức, cá nhân trong công tác TCD,
giải quyết KN, TC; lợi dụng KN, TC làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã
hội. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác TCD, giải
quyết KN, TC.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về công tác TCD, giải quyết KN,
TC. Các cơ quan truyền thông cần tăng thời lượng, chuyên đề về TCD, giải quyết
KN, TC để nhân dân nắm, hiểu đúng quy định của PL KN, TC và việc giải quyết
KN, TC của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đưa tin phải khách quan, trung
thực, không đưa tin một chiều, sai lệch nội dung, bản chất vụ việc KN, TC gây tác
động tiêu cực tới dư luận, không để các phần tử xấu lợi dụng xuyên tạc, kích động.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiên
quyết xử lý vi phạm và thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng để người dân biết và giám sát. Tập trung giải quyết dứt điểm từ cơ sở các vụ
việc KN, TC mới phát sinh nhất là các vụ KN, TC liên quan đến đất đai, xây dựng,
giải phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường…, không để kéo lên cấp trên, không để
phát sinh thành điểm nóng.
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác thanh tra,
79
kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong công tác TCD, giải quyết KN, TC; tập
trung vào các địa bàn, lĩnh vực phát sinh nhiều vụ việc KN, TC phức tạp, kéo dài.
Xem xét nghiêm túc trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tình trạng KN, TC
tồn đọng, đông người, phức tạp vượt cấp kéo dài ở địa phương, đơn vị mình quản
lý. Xử lý nghiêm các hành vi đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong công tác TCD,
giải quyết KN, TC.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
quần chúng và toàn thể nhân dân giám sát công tác TCD, giải quyết KN, TC. Trong
quá trình TCD, giải quyết KN, TC phải coi trọng công tác dân vận, tuyên truyền,
vận động để nâng cao hiệu quả TCD, giải quyết KN, TC và hiểu biết PL của người
dân.
Giám đốc Công an tỉnh, Công an các huyện chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ
động theo dõi, nắm chắc tình hình khiếu kiện của công dân để tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền có biện pháp chỉ đạo, xử lý, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, không để bị động; kịp thời phát hiện, kiên quyết xử lý nghiêm những người
cầm đầu, tổ chức kích động người dân kéo đi KN, TC đông người, chống đối, các
trường hợp lợi dụng quyền KN, TC để gây rối an ninh, trật tự, chống người thi hành
công vụ, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích chính đáng của công
dân, tổ chức.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật TCD năm 2013, Luật Khiếu nại năm
2011, Luật Tố cáo năm 2011 và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh về
công tác TCD, giải quyết đơn KN, TC của công dân; Duy trì thường xuyên công tác
TCD, tập trung giải quyết kịp thời các vụ việc KN, TC thuộc thẩm quyền; chủ động
giải quyết kịp thời các vụ việc mới phát sinh từ cơ sở, không để kéo dài, phát sinh
khiếu kiện đông người, vượt cấp ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội; Tăng cường vai trò hòa giải của tổ dân phố, khu phố và các xã,
phường trong công tác giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong nhân dân, hạn
chế đơn thư KN, TC gửi đến nhiều nơi. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về
nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác TCD, xử lý đơn
80
thư và giải quyết KN, TC.
3.2.4. Đổi mới quy trình, thủ tục thực hiện pháp luật tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Hoạt động TCD thường xuyên của cán bộ, công chức cơ quan HCNN; tiếp
nhận, phân loại, xử lý đối với các loại đơn KN, TC, phản ánh, kiến nghị liên quan
KN, TC thuộc thẩm quyền; hướng dẫn người khiếu nại hoặc chuyển đơn tố cáo, đơn
phản ánh, kiến nghị đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết. Nhằm nâng
cao hiệu quả TCD của UBND cấp huyện, chủ thể TCD cần chuẩn hóa quy trình, thủ
tục TCD tại trụ sở TCD cấp huyện. Theo đó, việc đổi mới quy trình, thủ tục TCD
cần thực hiện theo các nội dung sau:
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc TCD như thành lập trụ sở,
ban hành quy chế và xây dựng đội ngũ nhân sự thực hiện TCD. Tùy theo điều kiện
và khả năng của cơ quan mà lựa chọn địa điểm TCD sao cho thuận lợi về mọi mặt;
Nơi TCD cần khang trang nhằm thể hiện sự lịch sự, tôn trọng người dân, và thể hiện
sự uy nghiêm của công sở; Việc lựa chọn, bố trí, thiết kế nơi TCD cần tránh hai
khuynh hướng: quá đơn giản, tùy tiện gây ấn tượng không tốt đối với công dân,
hoặc quá cầu kỳ, hình thức, gây lãng phí; Tại nơi tiếp dân cần bố trí phòng đợi,
phòng tiếp riêng biệt. Phải có kế hoạch bảo đảm an toàn khi tổ chức TCD.
Thứ hai, Đối với CB thực hiện nhiệm vụ TCD cần bảo đảm những điều kiện
cần thiết: có trình độ, năng lực chuyên môn, có nghiệp vụ tiếp dân tốt, phẩm chất
đạo đức tốt, trung thực, khách quan, am hiểu về chính sách, PL, có năng lực vận
dụng kiến thức về tâm lý học; Người tiếp dân phải ứng xử đúng mực, lịch sự, chu
đáo, tạo niềm tin để công dân trình bày vấn đề khiếu tố; có khả năng phán đoán sự
việc, gợi mở và hướng dẫn công dân trình bày vào bản chất, nội dung trọng tâm của
sự việc, tóm tắt và nhận định sự việc một cách chính xác.
Thứ ba, Ban hành Nội quy TCD dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của UBND cấp huyện và các căn cứ pháp lý. Các nội dung cơ bản cần có trong
Nội quy TCD bao gồm: Những quy định chung về việc TCD, Lịch TCD, Quyền và
nghĩa vụ của công dân khi tới nơi tiếp dân, Trách nhiệm và quyền từ chối TCD của
81
người TCD, Các hành vi nghiêm cấm, Xử lý các hành vi vi phạm.
Sau khi Nội quy TCD được ban hành, phải bảo đảm rằng Nội quy TCD đã
được ban hành và treo ở nơi tiếp dân ở vị trí dễ thấy, công khai. Đồng thời, đảm bảo
các điều kiện về trang thiết bị văn phòng như: bàn, ghế, sổ sách, ấm chén, đèn quạt.
Nếu có điều kiện nên trang bị thêm máy ghi âm, máy ghi hình để cán bộ tiếp dân
ghi lại những ý kiến quan trọng hoặc những hình ảnh, hiện vật, tài liệu khi cần thiết.
Cần bố trí các thiết bị trong phòng tiếp dân một cách gọn gàng, khoa học, thuận lợi
khi tiến hành công việc và bảo đảm mỹ quan, hợp lý.
Thứ tư, Lập kế hoạch TCD. Theo Luật TCD 2013, Chủ tịch UBND cấp huyện
trực tiếp TCD tại trụ sở TCD cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng (có nơi ấn
định ngày 14 và 28 hàng tháng). Nếu các ngày nói trên trùng vào ngày nghỉ theo
quy định của PL thì ngày tiếp dân được chuyển sang ngày làm việc kế tiếp.
TCD bất thường, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc TCD bất thường
trong một số trường hợp đột xuất, Do vậy, lãnh đạo, quản lý cấp huyện cần bố trí
thời gian để có lịch TCD hợp lý. Trong việc lập kế hoạch TCD, ngoài tài liệu cụ thể
cần chuẩn bị cho mỗi buổi tiếp dân xác định, lãnh đạo cấp huyện cần chuẩn bị
những thông tin, tài liệu về những nội dung sau: Thông tin chung về tình hình và
phương hướng phát triển của đất nước: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, môi
trường… đặc biệt là mối liên hệ giữa các khía cạnh đó với địa phương. Thông tin về
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, nhất là những nội dung kinh tế - xã hội
mà người dân đang quan tâm. Lịch TCD được Ban TCD cấp huyện niêm yết công
khai tại trụ sở TCD và phải thể hiện đầy đủ các nội dung: lịch TCD của lãnh đạo
cấp huyện, danh sách các cơ quan, tổ chức, đơn vị có đại diện cùng tham dự buổi
TCD và nội dung tập trung giải quyết tại từng buổi TCD.
Thứ năm, Khi thực hiện TCD cần lắng nghe, đối thoại những vấn đề người dân
đang gặp vướng mắc, đang cảm thấy khó khăn, bức xúc, muốn trình bày với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để có phương hướng xử lý đúng, phù hợp; Những
mong muốn, nguyện vọng chính đáng, những ý kiến, kiến nghị mà người dân muốn
phản ánh với cơ quan nhà nước; Những vấn đề mà trước đây người dân luôn theo
82
đuổi, muốn tiếp tục phản ánh để cơ quan nhà nước tiếp tục giải quyết mang lại hiệu
quả như mong muốn.
Trong hoạt động TCD, người TCD cần chú ý bảo đảm có văn hóa ứng xử phù
hợp của người TCD. Cụ thể, người TCD cần có thái độ: công khai, tôn trọng, bình
đẳng, phù hợp hoàn cảnh, tin cậy, cộng tác - hài hòa lợi ích, tôn trọng các quy luật
tâm, sinh lý, thẩm mỹ hành vi.
Ứng xử trong trường hợp được từ chối TCD, cán bộ, công chức TCD có quyền
từ chối không tiếp và không nhận đơn các trường hợp người đến KN, TC, kiến nghị,
phản ánh về vụ việc đã được kiểm tra xem xét và đã có quyết định hoặc kết luận
giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của PL và đã được trả lời đầy
đủ (trừ một số trường hợp đặc biệt hoặc ý kiến của lãnh đạo UBND cấp huyện);
Người không có năng lực hành vi hoặc trong tình trạng say rượu, say chất kích thích
khác và những người vi phạm Nội quy TCD. Trong trường hợp này, người TCD cần
thực hiện giải thích PL về nội quy tiếp dân, tránh bị hiểu nhầm là không tiếp dân.
Về ứng xử trong trường hợp nhiều người cùng KN, TC, kiến nghị, phản ánh
về một nội dung, đây là vấn đề thực tiễn khá phổ biến và có xu hướng gia tăng trong
những năm gần đây. Nội dung phản ánh chủ yếu về lĩnh vực đất đai, bồi thường giải
phóng mặt bằng. Do vậy, cần bố trí đủ cán bộ có năng lực để tiếp dân, hoặc lãnh
đạo cấp huyện trực tiếp tiếp dân. Cán bộ tiếp dân đề nghị đoàn cử người đại diện
vào làm việc. Phòng tiếp dân cần bố trí chỗ ngồi nghỉ, đợi cho những người còn lại
của đoàn và có biện pháp bảo vệ an toàn, đề phòng các hành vi quá khích, gây rối
của người đi KN, TC, hoặc của người thứ ba nào khác.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, Trưởng Ban TCD nơi có nhiều
người KN, TC, kiến nghị, phản ánh tập trung có trách nhiệm trực tiếp tiếp hoặc cử
người đại diện cho mình tiếp đại diện của những người KN, TC, kiến nghị, phản
ánh để lắng nghe người đại diện trình bày về nội dung KN, TC, kiến nghị, phản ánh,
tiếp nhận đơn KN, TC, kiến nghị, phản ánh và các thông tin, tài liệu do họ cung cấp.
Trường hợp những người KN, TC, kiến nghị, phản ánh chưa có đơn KN, TC,
kiến nghị, phản ánh thì người TCD yêu cầu người đại diện viết thành văn bản hoặc
83
ghi lại đầy đủ, chính xác nội dung vụ việc do người đại diện trình bày, đọc lại cho
họ nghe và yêu cầu ký hoặc điểm chỉ để xác nhận.
Trường hợp KN, TC, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình thì người TCD tiếp nhận, xem xét thụ lý để giải quyết và
thông báo cho đại diện của những người KN, TC về kết quả xử lý theo quy định của
PL; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình thì chuyển đơn hoặc hướng dẫn người KN, TC, kiến nghị, phản ánh đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết.
Xử lý tố cáo, kiến nghị, phản ánh, Trường hợp công dân trực tiếp đến trình
bày tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cán bộ TCD ghi chép nội dung tố cáo, kiến nghị,
phản ánh; vào sổ TCD; đối với tố cáo, đề nghị người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ
vào biên bản ghi nội dung tố cáo; đối với kiến nghị, phản ánh, xét thấy cần thiết
hoặc công dân yêu cầu thì đề nghị họ ký tên. Nếu tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, báo cáo Thủ trưởng cơ quan để giải
quyết theo quy định của PL; nếu tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng cơ quan, hướng dẫn công dân đến cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết.
Về phân loại, chuyển nội dung KN, TC, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan,
người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết. Trong trường hợp xử lý đơn thư có nội dung
tố cáo khẩn cấp, cán bộ tiếp nhận cần phải báo ngay với cấp có thẩm quyền đưa ra
các biện pháp xử lý kịp thời, ngăn chặn hậu quả xấu có thể xảy ra. Trong trường
hợp xử lý đơn thư KN, TC không thuộc thẩm quyền giải quyết thì thông báo và
hướng dẫn bằng văn bản cho người khiếu nại biết cơ quan có thẩm quyền giải
quyết. Nếu người khiếu nại gửi kèm theo các giấy tờ, tài liệu và bản gốc thì cơ quan
nhận được phải gửi trả lại cho người khiếu nại. Đối với đơn thư tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết: chậm nhất trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn
hoặc bản ghi nhớ lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung tố
cáo, đại biểu tiếp nhận đơn thư phải làm thủ tục chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết. Đối với đơn thư KN, TC đúng thẩm quyền, thì người TCD tiếp
84
nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với người có thẩm
quyền thụ lý. Đối với đơn thư KN, TC đã được giải quyết đúng chính sách, PL, thì
người TCD giải thích, hướng dẫn để người đến KN, TC chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu
cầu công dân chấm dứt việc KN, TC. Đối với đơn thư kiến nghị, phản ánh thuộc
thẩm quyền thì người TCD báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét,
giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết. Đối với trường
hợp hẹn trả kết quả TCD, cán bộ TCD phải viết giấy biên nhận thành 02 bản, ghi rõ
danh mục các tài liệu được tiếp nhận có chữ ký của mình và người tố cáo rồi giao
cho người tố cáo 01 bản, 01 bản còn lại đưa vào hồ sơ để giao cho cán bộ thụ lý
trình Thủ trưởng cơ quan giải quyết trong thời hạn luật định. Trước khi kết thúc
buổi tiếp cán bộ TCD phải đọc lại biên bản cho công dân nghe và đề nghị ký vào
biên bản. Yêu cầu công dân cung cấp đơn thư, tài liệu, chứng cứ kèm theo để hoàn
chỉnh hồ sơ. Các tài liệu trên được lập thành danh mục, đánh số trang và yêu cầu
công dân ký xác nhận.
Thứ sáu, giám sát thi hành kết quả giải quyết KN, TC. Trách nhiệm của Chủ
tịch UBND cấp huyện trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực PL là chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực PL do mình ban hành; Căn cứ vào nội dung khiếu nại,
chức năng QLNN, giao cho cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan hành chính nhà
nước cấp dưới tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực PL. Việc
giao nhiệm vụ được thực hiện bằng văn bản; Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực PL; kịp thời xử lý
các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý.
3.2.5. Đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính thực hiện pháp luật tiếp
công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện PL về TCD ở cấp huyện, việc đầu tư cơ sở
vật chất và nguồn lực tài chính thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện có
85
vai trò quan trọng. UBND cấp huyện cần bố trí kinh phí cho thực hiện nội dung này.
Theo đó, đầu tư xây dựng trụ sở TCD cấp huyện; địa điểm TCD của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, Tòa án
nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và cơ quan của các tổ
chức chính trị - xã hội cấp huyện.
Ngoài ra, UBND cấp huyện cần thực hiện cơ chế tài chính phù hợp với đặc
điểm, yêu cầu của cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ TCD, bao gồm kinh phí
đối với cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp huyện giao
nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ TCD, xử lý đơn KN, TC, kiến nghị, phản
ánh tại Trụ sở TCD hoặc địa điểm TCD; Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm TCD định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ,
công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ TCD, xử lý đơn KN, TC,
kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở TCD hoặc địa điểm TCD; Cán bộ, công chức; sỹ
quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc
phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có
thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp TCD, giữ gìn an ninh, trật tự,
bảo đảm y tế tại Trụ sở TCD hoặc địa điểm TCD; Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm
quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn KN, TC, kiến nghị, phản ánh.
Về nguyên tắc áp dụng mức kinh phí, chế độ bồi dưỡng được tính theo ngày
làm việc theo quy định đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ TCD, xử lý đơn
KN, TC tại Trụ sở TCD hoặc địa điểm TCD; Trường hợp các đối tượng này khi
tham gia TCD xử lý đơn KN, TC, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở TCD hoặc địa điểm
TCD từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng toàn bộ
mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được
hưởng 50% mức chi bồi dưỡng.
Về mức chi, các đối tượng được giao nhiệm vụ TCD mà chưa được hưởng chế
độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, khi làm nhiệm vụ TCD, xử lý đơn KN, TC, kiến
nghị, phản ánh tại trụ sở TCD hoặc địa điểm TCD được bồi dưỡng 100.000 đồng/1
86
ngày/1 người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
thì được bồi dưỡng 80.000 đồng/1 ngày/1 người. Nguồn kinh phí chi trả tiền bồi
dưỡng đối với người làm công tác TCD, xử lý đơn KN, TC, kiến nghị, phản ánh
được trích từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn thu của
đơn vị sự nghiệp công lập và các nguồn kinh phí khác (nếu có). Tiền bồi dưỡng cho
các đối tượng thuộc biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách
nhiệm chi trả, các đối tượng được khác thực hiện phối hợp TCD do cơ quan có thẩm
quyền mời, triệu tập phối hợp chi trả. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán
kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế
toán, các văn bản hướng dẫn Luật và Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày
14/12/2016 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm
nhiệm vụ TCD, xử lý đơn thư KN, TC, kiến nghị, phản ánh
87
Tiểu kết chương 3
TCD là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận
KN, TC, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về
việc thực hiện KN, TC, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của PL
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản về công tác
TCD như: Nghị định số 89/CP ngày 07/8/1997 ban hành kèm theo Quy chế tổ chức
TCD; Luật KN, TC 1998; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật KN, TC và các luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật KN, TC; Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày
14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác TCD; Luật
khiếu nại 2011, Luật tố cáo 2011, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012
quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo...
Thực tiễn thực hiện PL về TCD của UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh TT
Huế cho thấy không ít nơi, cấp uỷ đảng và chính quyền còn buông lỏng xem nhẹ
công tác tiếp dân, giải quyết KN, TC; đặc biệt, có những cơ quan, địa phương chưa
bố trí phòng tiếp dân để công dân đến trình bày KN, TC; nếu có thì chưa thực hiện
tốt việc niêm yết lịch TCD, nội quy TCD. Một bộ phận không nhỏ cán bộ tiếp dân,
giải quyết KN, TC năng lực, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, thái độ làm việc hời
hợt, thiếu nhiệt tình. Tình trạng né tránh, đùn đẩy, khất lần, hứa hẹn khi tiếp nhận
đơn thư của người dân diễn ra khá phổ biến. Không ít trường hợp người dân phải đi
lại, chầu chực nhiều lần vất vả, chờ đợi nhiều năm mà đơn thư khiếu kiện không
được xem xét giải quyết.
Thực trạng đơn thư KN, TC xử lý không kịp thời, không chính xác dẫn đến
việc thi hành PL không nghiêm, làm giảm hiệu lực quản lý của bộ máy hành chính,
giảm niềm tin của nhân dân vào đường lối của Đảng và Nhà nước. Thái độ thiếu
kiên quyết trong giải quyết đơn thư KN, TC đã tạo kẽ hở để một số đơn vị, cá nhân
mắc sai phạm có thời gian xoá bỏ dấu vết, tiêu huỷ tang chứng để thoát tội. Vì thế,
không ít trường hợp sai phạm đã “lọt lưới” PL hoặc chỉ bị xử lý qua loa, chiếu lệ.
88
Sau khi kiểm tra, xác minh theo nội dung đơn KN, TC đã ban hành quyết định giải
quyết nhưng không được thi hành trong thực tế khiến tình hình khiếu kiện kéo dài
gây bức xúc.
Để công tác TCD và giải quyết đơn thư KN, TC đạt hiệu quả cao, UBND cấp
huyện trên địa bàn TT Huế cần nhận thức công tác TCD và giải quyết KN, TC là
công tác hết sức phức tạp, do đó cần có sự lãnh, chỉ đạo chặt chẽ, sát sao của Đảng,
chính quyền các cấp và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị tham gia
thì sẽ đạt hiệu quả cao; Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Có kế hoạch
phân công, bố trí lãnh đạo TCD theo quy định của PL, bố trí nơi TCD tại địa điểm
thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết, bố trí cán bộ TCD thường
xuyên, có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu chính sách, PL Nhà nước, có ý
thức trách nhiệm cao. Công tác TCD gắn liền với việc giải quyết KN, TC, chủ động
giải quyết khiếu kiện ngay từ khi mới phát sinh, tăng cường đối thoại với dân, kiểm
tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới hoặc trực tiếp chỉ đạo giải quyết những vụ
việc phức tạp để tránh xảy ra các điểm nóng; Khi phát sinh KN, TC ở đâu thì chỉ
đạo giải quyết kịp thời, đúng PL, chính sách, có lý, có tình, dứt điểm tại đó. Cần chú
trọng đến công tác hoà giải ở cơ sở, nhất là những tranh chấp trong nội bộ nhân dân;
nếu chính quyền cơ sở quan tâm giải quyết thông qua hoà giải ngay từ đầu thì vụ
việc sẽ sớm chấm dứt, ít phát sinh phức tạp; khi hoà giải cần phối hợp chặt chẽ với
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể như Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến
binh, Đoàn thanh niên... để vận động, thuyết phục thấu tình, đạt lý để công dân hiểu
chính sách, PL và coi trọng tình làng, nghĩa xóm, thân tộc; Các tổ chức trong hệ
thống ngành Thanh tra từ cấp tỉnh đến cơ sở chủ động thực hiện tốt chức năng tham
mưu, thường xuyên tiến hành kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cấp dưới trong
việc chấp hành các quy định về PL trong công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư
KN, TC, phát hiện những thiếu sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa, khắc phục ngay.
Theo dõi nắm chắc tình hình KN, TC ngay từ khi mới phát sinh để đề xuất biện
pháp xử lý kịp thời; Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND các cấp tăng cường công
tác tiếp dân, giám sát công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư KN, TC ở địa phương
89
mình; nếu phát hiện có vi phạm PL gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm và xem xét trách nhiệm, xử
lý đối với người vi phạm; Về mô hình tổ chức TCD nên thống nhất tập trung một
đầu mối, ở cấp tỉnh thì tại trụ sở tiếp dân của tỉnh, ở thành phố, huyện tại phòng tiếp
dân của cấp huyện và do một Phó Chánh thanh tra phụ trách để gắn công tác TCD
với việc giải quyết và kiểm tra, đôn đốc giải quyết. Đối với tiếp dân lưu động ở cơ
sở cần phối hợp một số cơ quan chức năng cùng tham dự để nghe và xử lý, trả lời
những kiến nghị, phản ánh, KN, TC của công dân ngay tại buổi tiếp, trừ những vấn
đề phải tiếp tục nghiên cứu trả lời cho công dân sau bằng văn bản; Tăng cường tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác TCD và giải quyết đơn thư KN, TC
(nhất là tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ cấp cơ sở) để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác này.
90
KẾT LUẬN
Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nước
và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta. Thông qua việc TCD,
Nhà nước và các cơ quan, tổ chức tiếp nhận được các KN, TC, kiến nghị, phản ánh
của nhân dân liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, PL để
có các biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Làm tốt công tác TCD là thể hiện bản
chất Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân
với Đảng và Nhà nước. Mặt khác, thông qua công tác TCD giúp cho Đảng và Nhà
nước tiếp nhận được những thông tin phản hồi từ thực tế, những vấn đề nảy sinh từ
cuộc sống, từ đó đề ra những chủ trương, quyết sách đúng đắn, hợp lòng dân.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác này, thời gian qua, Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, văn bản PL về TCD; các cơ quan,
tổ chức đã triển khai, thực hiện có hiệu quả công tác này. Chính vì vậy, công tác
TCD đã thu được những kết quả nhất định: các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể
đã nhận thức đầy đủ hơn về trách nhiệm TCD và giải quyết KN, TC, coi đây là một
trong những nhiệm vụ chính trị của mình; nhiều đồng chí lãnh đạo đã trực tiếp TCD
theo quy định, từng bước khắc phục tình trạng khoán trắng cho một số cơ quan
chuyên môn; tổ chức đối thoại, chỉ đạo giải quyết các vụ việc phức tạp ngay từ nơi
phát sinh; chấn chỉnh những việc làm sai trái của cán bộ, cơ quan cấp dưới; hướng
dẫn công dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, PL của Nhà nước.
Nhiều nơi đã thành lập Trụ sở, ban hành nội quy, quy chế TCD, bố trí công chức
làm nhiệm vụ TCD, đầu tư cơ sở, trang thiết bị cho Trụ sở, công tác TCD đã dần
dần đi vào nề nếp. Hàng năm, Trụ sở TCD của Trung ương Đảng, Nhà nước và các
cấp, các ngành đã tiếp và hướng dẫn hàng chục nghìn lượt người KN, TC, kiến
nghị, phản ánh, trong đó có nhiều đoàn khiếu kiện đông người, phức tạp.
Trong những năm qua, việc thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện trên địa
bàn tỉnh TT Huế đã đạt nhiều kết quả, qua công tác TCD, lãnh đạo UBND cấp
huyện đã tiếp nhận đơn, tiếp thu và ghi nhận những KN, TC, kiến nghị, phản ánh
của công dân để xem xét, giải quyết, trả lời theo thẩm quyền hoặc hướng dẫn công
91
dân đến đúng cấp có thẩm quyền để xem xét giải quyết; đồng thời, Chủ tịch UBND
các huyện đã chỉ đạo Thủ trưởng các cấp, các ngành có thẩm quyền tăng cường đối
thoại với công dân để giải thích, trả lời những bức xúc, vướng mắc, kịp thời giải
quyết các vụ việc KN, TC theo qui định của PL.
Bên cạnh những kết quả nêu trên, công tác TCD của UBND cấp huyện trên
địa bàn tỉnh TT Huế cũng tồn tại một số hạn chế như: Lãnh đạo một số cơ quan
hành chính cấp huyện chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác TCD,
chưa quan tâm đúng mức đến công tác này, chưa đề cáo trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc TCD, giải quyết KN, TC; Việc TCD còn hình
thức, chưa hiệu quả; có nơi còn biểu hiện thiếu tinh thần trách nhiệm, thái độ không
đúng mực đối với người dân đến KN, TC, kiến nghị, phản ánh; tình trạng né tránh
trách nhiệm, hướng dẫn công dân không đúng quy định vẫn còn xảy ra; Tên gọi, mô
hình tổ chức của tổ chức TCD, cơ cấu thành phần tại nơi TCD; số lượng cán bộ,
điều kiện làm việc, chế độ chính sách đối với công chức TCD còn thiếu thống nhất;
Việc phối, kết hợp giữa Trụ sở TCD ở huyện với các cơ quan, tổ chức thường trực
tại Trụ sở TCD; giữa Trụ sở TCD với các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải
quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh cũng thiếu chặt chẽ; ở một số nơi, việc TCD
chưa gắn với giải quyết KN, TC, kiến nghị, phản ánh; việc TCD ở Trụ sở chưa gắn
với theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tiếp thu, xem xét, giải quyết của các cơ quan, tổ
chức; Trong hoạt động TCD ở cấp huyện, chưa phân định rõ việc TCD đến KN, TC
với kiến nghị, phản ánh; chưa quy định rõ việc TCD của người đứng đầu với việc
TCD của công chức, giữa việc TCD thường xuyên với việc TCD theo yêu cầu khẩn
thiết đối với vụ việc phức tạp, có nhiều người tham gia; Chế độ thông tin về tình
hình KN, TC, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở TCD, cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa
được đầy đủ, kịp thời; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục PL về khiếu nại, tố
cáo và TCD chưa được quan tâm đúng mức; Đội ngũ công chức làm công tác TCD
nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu, còn hạn chế về hiểu biết PL, kinh nghiệm quản lý,
khả năng giao tiếp, phương pháp vận động, thuyết phục quần chúng. Công tác đào
92
tạo chuyên môn cho công chức làm công tác TCD chưa được quan tâm đúng mức;
chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức làm công tác TCD còn nhiều bất cập.
Để nâng cao hiệu quả thực hiện PL TCD ở cấp huyện, cần thực hiện PL TCD
của UBND cấp huyện phải đảm bảo đảm các nguyên tắc TCD; Thực hiện PL TCD
của UBND cấp huyện phải đảm bảo đảm trách nhiệm TCD; Thực hiện PL TCD của
UBND cấp huyện phải đảm bản quản lý thống nhất công tác TCD; Thực hiện PL
TCD của UBND cấp huyện phải đảm bảo không vi phạm các hành vi bị nghiêm
cấm khi TCD.
Bên cạnh đó, cần có những giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện PL TCD như: Hoàn thiện PL về TCD của UBND cấp huyện; Cụ thể hóa trách
nhiệm thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện; Nâng cao chất lượng, hiệu quả
thực hiện PL TCD của UBND cấp huyện; Đổi mới quy trình, thủ tục thực hiện PL
TCD của UBND cấp huyện; Đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính thực hiện
PL TCD của UBND cấp huyện.
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Thị Thu An, Tìm hiểu về luật Tiếp công dân, Đặc san Tuyên truyền
pháp luật số 03/2014.
2. Bộ Chính trị, Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26-5-2014 về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Bùi Mạnh Cường, Nguyễn Thi Tố Uyên (2013), Tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nxb. Chính trị Quốc gia.
4. Bùi Mạnh Cường (2013), Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tiếp
công dân”, Đề tài Khoa học cấp Bộ.
5. Chính phủ, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiếp công dân;
6. Chính phủ, Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
7. Chính phủ, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật tố cáo;
8. Chính phủ, Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra Chính phủ;
9. Chính phủ, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 05 năm 2014 quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.
10. Nguyễn Đăng Dung (2006), Công chức và cải cách bộ máy hành chính
Nhà nước, Tạp chí Hiến kế lập pháp (9).
11. Lê Đình Đấu (1999), Cải cách thủ tục hành chính trong tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, Đề tài khoa học cấp Bộ.
12. Phạm Hồng Hải (2004), Khiếu nại tố cáo theo quy định của bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003, Tạp chí Luật học (6).
13. Nguyễn Thị Hằng (2005), Thực hiện pháp luật về tiếp công dân của
UBND các cấp - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ quản lý công,
Học viện Hành chính Quốc gia.
14. HĐND huyện A lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị quyết số 06/NQ-HĐND
về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân
huyện khóa XI.
15. HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế, Nghị quyết số 32/2017/NQ-HĐND quy định
chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
16. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1959, 1980,
1992, 2013;
17. Nguyễn Thị Huệ (2006), Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn
huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà
Nội.
18. Đỗ Văn Hữu (2006), Chế tài nào xử lý hành vi thiếu trách nhiệm, quan
liêu trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân, Tạp chí Hiến kế lập pháp
(8).
19. Hoàng Văn Lễ (2004), Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
quản lý hành chính”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc
gia.
20. Đinh Văn Minh (2004), Đổi mới cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính ở
Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
21. Quốc hội, Luật tổ chức HĐND và UBND số 11/2003/QH11, ngày 26 tháng
11 năm 2003
22. Quốc hội, Luật tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25 tháng 11 năm
2013;
23. Quốc hội, Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
24. Quốc hội, Luật tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
25. Quốc hội, Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13, ngày
19 tháng 06 năm 2015.
26. Trần Văn Sơn (2012), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt
động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cơ chế hành chính nhà nước hiện nay,
Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
27. Tạp chí thanh tra, Thanh tra chính phủ (2013), Quy trình tiếp công dân và
xử lý đơn thư, Nxb thanh niên.
28. Đặng Anh Tuấn (2004), Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai – Qua
thực tiễn tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Luật, Trường Đại học Luật Hà Nội.
29. Thanh tra Chính phủ (2006), Tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nai,
tố cáo trong tình hình mới, Nxb. Hà Nội 2006.
30. Thanh tra Chính phủ (2013), Quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thư của
Tạp chí Thanh tra, Thanh tra Chính phủ, Nxb. Thanh niên.
31. Thanh tra Chính phủ, Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2014 về quy định quy trình tiếp công dân.
32. Thanh tra Chính phủ (2006), Tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nai,
tố cáo trong tình hình mới, Nxb Hà Nội.
33. Thanh tra Chính phủ, Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 quy
định quy trình giải quyết khiếu nại
34. Nguyễn Thế Thuấn (2013), Tăng cường hiệu lực của pháp luật trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
35. Nguyễn Tuyết Trinh (2014), Quy trình tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại
tố cáo các cơ quan của Quốc hội ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội.
36. Trường Cán bộ Thanh tra (2005), Nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo của Viện Khoa học Thanh tra và Trường cán bộ Thanh tra, Tài
liệu bồi dưỡng nghiệp vụ Thanh tra Hà Nội.
37. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ban hành
Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
38. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ban hành
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn, UBND các cấp với các cấp Hội
Nông dân trong việc tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông
dân trên địa bàn tỉnh.
39. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 37/2015/QĐ-UBND Ban hành
Quy định trình tự, thủ tục công bố.
40. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND Ban hành
Quy định Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
41. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND về Ban
hành quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trên địa
bàn tỉnh.
42. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 18 tháng
01 năm 2016 về việc thay đổi thành viên Hội đồng Tư vấn giải quyết khiếu nại của
tỉnh.
43. UBND huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số
02/2015/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại phòng
Tiếp công dân huyện và nơi Tiếp công dân ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
44. UBND huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số
01/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định việc tiếp nhận, xử lý và trách nhiệm tham
mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, kiến nghị, phản ánh của công
dân trên địa bàn huyện.
45. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ban hành
Quy chế phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp
công dân ở địa bàn thành phố Huế, các thị xã, các huyện thuộc tỉnh.
46. UBND huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 09/2014/QĐ-
UBND về việc ban hành Quy chế phối hợp tiếp công dân.
47. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ban hành
Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
48. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Chỉ thị số 16/CT-UBND về việc triển khai
thực hiện Luật tiếp công dân.
49. UBND huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số
39/2014/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn
thư khiếu nại, tố cáo.
50. UBND huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số
04/2013/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn
huyện.
51. UBND huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số
03/2013/QĐ-UBND về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn
huyện.
52. UBND huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, Chỉ thị số 02/2013/CT-
UBND về việc tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp trên địa bàn huyện.
53. UBND huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế, Chỉ thị số 01/2013/CT-
UBND về việc chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện.
54. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Chỉ thị số 21/CT-UBND về việc chấn chỉnh
và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa
bàn tỉnh.
55. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 2033/2006/QĐ-UBND ngày
05/9/2006 quy định về thẩm quyền trình thự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo.
56. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Chỉ thị số 01/2011/CT-UBND ngày
04/01/2011 về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp trên địa bàn tỉnh.
57. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Chỉ thị 21/CT-UBND ngày 20/6/2012 về việc
chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trên địa bàn tỉnh.
58. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 28 tháng 4
năm 2014 về việc triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân;
59. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 23
tháng 5 năm 2014 ban hành quy định về tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại và quyết
khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
60. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 26
tháng 01 năm 2015 ban hành Quy chế phối hợp hoạt động Tiếp công dân tại Trụ sở
tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp công dân ở địa bàn thành phố Huế, các thị xã, các
huyện thuộc tỉnh .
61. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND quy định
chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
62. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 91/2017/QĐ-UBND về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
51/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh.
63. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định 04/2015/QĐ-UBND về Quy chế
phối hợp hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh và nơi tiếp công
dân ở địa bàn thành phố Huế, các thị xã, các huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
64. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày
04/11/2014 về việc thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính
trị, Luật Tiếp công dân, Nghị định số 64/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
65. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày
03/11/2014 của UBND tỉnh về phối hợp tổ chức tiếp công dân phục vụ Đại hội
Đảng khóa XII
66. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 9/4/2015
của UBND tỉnh về kế hoạch tổ chức tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh
trong thời gian diễn ra Đại hội Đảng khóa XII
67. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Kế hoạch số 68/QĐ-UBND ngày 10/5/2016
của UBND tỉnh về kế hoạch phối hợp tổ chức tiếp công dân; đảm bảo an ninh, trật
tự phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV.
68. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Quyết định số 1677/QĐ-UBND ngày
18/8/2014 thành lập Ban Tiếp công dân tỉnh
69. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 175/BC-UBND, ngày 15 tháng 9
năm 2017 về tổng kết 3 năm thực hiện Luật Tiếp công dân
70. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 148/BC-UBND ngày 14 tháng 11
năm 2012 về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm
2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013
71. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 197/BC-UBND ngày 12 tháng
12 năm 2013 về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm
2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014
72. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 218/BC-UBND ngày 22 tháng 11
năm 2014 về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm
2014 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2015
73. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 246/BC-UBND ngày 10 tháng 12
năm 2015 về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm
2015 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2016
74. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 263/BC-UBND ngày 20 tháng 11
năm 2016 về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm
2016 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2017
75. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH1, ngày 15
tháng 5 năm 2014 về Quy định chi tiết về hoạt động tiếp công dân của các cơ quan
của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, HĐND và đại biểu HĐND các cấp.
76. Viện Khoa học Thanh tra và Trường Cán bộ Thanh tra (2005), Nghiệp vụ
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, Tài liệu phục vụ bồi dưỡng nghiệp vụ
thanh tra, Hà Nội.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Thông tin về đơn vị hành chính cấp huyện tại tỉnh Thừa
Thiên Huế
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2016)
TT Đơn vị hành chính cấp huyện
1 Thành phố Huế Diện tích (km2) 70,67 Dân số (người) 355,095 Mật độ dân số (người/km2) 5024
2 Thị xã Hương Thuỷ 456,0 100,313 220,0
3 Thị xã Hương Trà 517,1 116.341 225
4 Huyện Phong Điền 948,23 92640 98
5 Huyện Quảng Điền 163,05 83,872 514
6 Huyện Phú Vang 278,24 183,614 660
7 Huyện Phú Lộc 720,36 139,479 194
8 Huyện A Lưới 1225,21 49,087 40
9 Huyện Nam Đông 647,78 26,576 41
Phụ lục 2. Bảng so sánh các chỉ tiêu phát triển xã hội giữa tỉnh Thừa Thiên
Huế so với cả nước
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chỉ tiêu (Năm 2015) Cả nước
Tỷ lệ hộ nghèo (Chuẩn nghèo 2011 – 2015) Thừa Thiên Huế 4,5% 5%
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 12% 14,1%
Tỷ lệ lao động qua đào tạo 56% 51,6%
Tỷ lệ tốt nghiệp THPT 93,38% 91,58%
Tỷ lệ bác sỹ/ một vạn dân 13 8
Phụ lục 3. Mức độ nhận thức các quy định của pháp luật về tiếp công dân
của cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
TT Mức độ đánh giá Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1 Nhận thức đầy đủ 40 64
2 Nhận thức khá đầy đủ 11 17
3 Nhận thức trung bình 7 11
4 Nhận thức chưa đầy đủ 5 8
Tổng cộng 63 100
Phụ lục 4. Đánh giá của cán bộ, công chức cấp huyện tại tỉnh Thừa Thiên
Huế về công tác thể chế hóa các quy định của pháp luật về tiếp công dân
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
Mức độ đánh giá
Số lượng (người) 25 Tỷ lệ (%) 39 TT 1 Đầy đủ, kịp thời
2 Khá đầy đủ, kịp thời 20 32
3 Bình thường 10 16
4 Chưa đầy đủ, kịp thời 8 13
Tổng cộng 63 100
Phụ lục 5. Mức độ nhận thức của người dân, tổ chức trên địa bàn cấp
huyện tại Thừa Thiên Huế về các quy định của pháp luật về tiếp công dân
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
TT Mức độ đánh giá Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
30 30 1 Hiểu, biết đầy đủ
44 44 2 Khá hiểu, biết
18 18 3 Hiểu, biết bình thường
8 8 4 Không hiểu, biết
Tổng cộng 100 100
Phụ lục 6. Đánh giá của người dân, tổ chức về trụ sở tiếp công dân của Ủy
ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
TT Mức độ đánh giá Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1 Thuận lợi, trang thiết bị rất đầy đủ 30 30
2 Khá thuận lợi, trang thiết bị rất đầy đủ 58 58
3 Bình thường 10 10
4 Không thuận lợi, thiếu trang thiết bị 2 2
Tổng cộng 100 100
Phụ lục 7. Đánh giá của người dân, tổ chức mức độ công khai, thủ tục, sự
bình đẳng trong hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
TT Mức độ đánh giá Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Thủ tục rất đơn giản, công khai, thuận lợi, bình 1 22 22 đẳng
Thủ tục khá đơn giản, công khai, thuận lợi, bình 2 51 51 đẳng
3 Bình thường 13 13
Thủ tục phức tạp, thiếu công khai, bình đẳng, 4 14 14 không thuận lợi
Tổng cộng 100 100
Phụ lục 8. Đánh giá của người dân, tổ chức về mức độ hài lòng về trách
nhiệm của cán bộ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Kết quả khảo sát, 2017)
TT Mức độ đánh giá Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1 Rất hài lòng 25 25
2 Khá hài lòng 44 44
3 Hài lòng 17 17
4 Không hài lòng 14 14
Tổng cộng 100 100
Phụ lục 9. Tổng hợp kết quả tiếp công dân của UBND cấp huyện trên địa
bàn tỉnh TT Huế (2013 – 2017)
(Nguồn: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Tiếp công dân 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng
Số nội dung 955 957 964 1102 996 4974
Số lượt người 1609 1024 1016 1140 1107 5896
Số lượt đoàn 0 2 8 12 11 33
Phụ lục 10. Phiếu khảo sát số 1 PHIẾU KHẢO SÁT (Đối với cán bộ, công chức cấp huyện)
Thưa anh/chị, chúng tôi đang thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ “Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp huyện - Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế””. Do đó rất mong ông (bà) giúp đỡ trong việc cung cấp một số thông tin cần thiết liên quan đến đề tài. Chúng tôi cam đoan những thông tin này chỉ phục vụ cho đề tài nghiên cứu chứ không sử dụng cho mục đích khác.
Câu 1. Anh/chị vui lòng cung cấp một số thông tin chung về cá nhân như
sau:
- Chức danh/chức vụ:
- Trình độ chuyên môn:
- Giới tính: - Tuổi:
- Số năm công tác:
- Số năm công tác liên quan đến tiếp công dân:
Câu 2. Mức độ nhận thức của anh chị về các quy định của pháp luật về
tiếp công dân
Mức độ đánh giá Đánh giá TT
1 Nhận thức đầy đủ
2 Nhận thức khá đầy đủ
3 Nhận thức trung bình
4 Nhận thức chưa đầy đủ
Câu 3. Theo anh/chị các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo liên quan đến tiếp
công dân được thực hiện ở mức độ nào? Mức độ đánh giá TT Đánh giá
Đầy đủ, kịp thời 1
Khá đầy đủ, kịp thời 2
Bình thường 3
Chưa đầy đủ, kịp thời 4
Câu 4. Công tác thanh tra, kiểm tra về việc thực hiện pháp luật tiếp công
Đánh giá dân ở địa phương anh chị như thế nào? Mức độ đánh giá TT
Định kỳ hàng quý 1
Định kỳ hàng tháng 2
Thỉnh thoảng 3
Không thanh tra, kiểm tra 4
Câu 5. Với vị trí công việc của mình, Anh/chị có thường tự cập nhật các
kinh nghiệm, kiến thức, văn bản liên quan đến tiếp công dân không?
Mức độ đánh giá Đánh giá TT
1 Thường xuyên, liên tục
2 Thỉnh thoảng
3 Khi cần thiết
4 Không cập nhật
Câu 6. Anh/chị có được cử đi tham gia các khóa bồi dưỡng liên quan đến
lĩnh vực tiếp công dân không?
Mức độ đánh giá Đánh giá TT
1 Thường xuyên, liên tục
2 Thỉnh thoảng
3 Không được tham gia
4 Ý kiến khác
Câu 7. Anh/chị có hào hứng với các nhiệm vụ liên quan đến tiếp công dân
không không?
TT Mức độ đánh giá Đánh giá
1 Rất yêu thích
2 Yêu thích
3 Bình thường
4 Không yêu thích
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Phụ lục 11. Phiếu khảo sát số 2
PHIẾU KHẢO SÁT (Đối với tổ chức, cá nhân)
Thưa Ông/bà, chúng tôi đang thực hiện đề tài luận văn Thạc sĩ “Thực hiện
pháp luật tiếp công dân của UBND cấp huyện - Từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên
Huế””. Do đó rất mong ông (bà) giúp đỡ trong việc cung cấp một số thông tin cần
thiết liên quan đến đề tài. Chúng tôi cam đoan những thông tin này chỉ phục vụ
cho đề tài nghiên cứu chứ không sử dụng cho mục đích khác.
Câu 1. Xin Ông/bà vui lòng cung cấp một số thông tin cá nhân
Giới tính: □ Nam □ Nữ Tuổi:
Địa chỉ: ................................................................................................................
Trình độ đào tạo:
□ Trên ĐH □ ĐH □ CĐ, Trung cấp □ THPT □ Khác
Câu 2. Mức độ nhận thức của ông/bà về các quy định của pháp luật về
tiếp công dân
TT Mức độ đánh giá Đánh giá
1 Hiểu, biết đầy đủ
2 Khá hiểu, biết
3 Hiểu, biết bình thường
4 Không hiểu, biết
Câu 3. Đánh giá của Ông/bà về trụ sở tiếp công dân của Ủy ban nhân dân
cấp huyện trên địa bàn.
TT Mức độ đánh giá Đánh giá
1 Thuận lợi, trang thiết bị rất đầy đủ
2 Khá thuận lợi, trang thiết bị rất đầy đủ
3 Bình thường
4 Không thuận lợi, thiếu trang thiết bị
Câu 4. Đánh giá của Ông/bà về mức độ công khai, thủ tục, sự bình đẳng
trong hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn
Mức độ đánh giá Đánh giá TT
Thủ tục rất đơn giản, công khai, thuận lợi, bình đẳng 22 1
Thủ tục khá đơn giản, công khai, thuận lợi, bình đẳng 51 2
Bình thường 13 3
Thủ tục phức tạp, thiếu công khai, bình đẳng, không 14 4 thuận lợi
Câu 5. Đánh giá của Ông/bà về mức độ hài lòng về trách nhiệm của cán
bộ tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện
trên địa bàn
TT Mức độ đánh giá Đánh giá
25 Rất hài lòng 1
44 Khá hài lòng 2
17 Hài lòng 3
14 Không hài lòng 4
100 Tổng cộng
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!